BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………./………… ….../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM CÚC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIM CÚC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. Nguyễn Thu An
ĐẮK LẮK - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Luận này thạc sĩ “Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là quá trình
nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ của các cơ quan của thành phố Buôn
Ma Thuột, nhất là HĐND Thành phố, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND và Văn phòng HĐND - UBND Thành phố. Vì vậy, số liệu, các nguồn
trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, dựa trên các báo cáo, nghị
quyết, đề án, văn kiện đại hội,…
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về những nội dung của luận văn.
Đắk Lắk, ngày 13 tháng 9 năm 2023
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Kim Cúc
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo và Ban lãnh đạo
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện Hành chính khu vực
Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện để bản thân hoàn thành luận văn đúng tiến
độ thời gian và yêu cầu.
Xin trân trọng cảm ơn Cô: TS. Nguyễn Thu An - Giảng viên Học viên
Hành chính quốc gia đã nhiệt tình, trách nhiệm hướng dẫn khoa học.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố; Văn phòng
HĐND - UBND, các Ban của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong thu thập thông tin, tài liệu để hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH ................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận hoạt động giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh . 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh .................................................................................................... 20
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài ..................................................................... 20
1.2.2. Các yếu tố bên trong ..................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................... 24
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................... 24
2.1.1. Đặc điểm, tình hình ....................................................................... 24
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ........................... 28
2.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân ............. 31
2.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 44
2.4. Thực tiễn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2018 - 2022) .......................... 53
2.5. Đánh giá khái quát về hoạt động giám sát và các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 57
2.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 57
2.5.2. Hạn chế ......................................................................................... 61
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 63
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 64
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 65
3.1. Phương hướng hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố' tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................ 65
3.2. Giải pháp hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố' tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 67
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
Phụ lục 1 ......................................................................................................... 94
Phụ lục 2 ......................................................................................................... 95
Phụ lục 3 ......................................................................................................... 96
Phụ lục 4 ......................................................................................................... 97
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HCNN HĐND Hành chính nhà nước Hội đồng nhân dân
KT - XH Kinh tế - xã hội
LLCT Lý luận chính trị
MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DTTS Dân tộc thiểu số
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thông tin các đơn vị hành chính thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk ……………………………………………… 48
Bảng 2.2. Thông tin số lượng, cơ cấu dân cư theo thành phần dân tộc của
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk …………………………… 50
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk (nhiệm kì 2016 - 2021) ……………………………… 55
Bảng 2.4. Số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk (nhiệm kì 2021 - 2026) …………………………………56
Bảng 2.5. Cơ cấu trình độ đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk (nhiệm kì 2016 - 2021) ………………………………….. 56
Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk (nhiệm kì 2021 - 2026) …………………………………… 57
Bảng 2.7. Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk (nhiệm kì 2016 - 2021) ………………………………………….58
Bảng 2.8. Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk (nhiệm kì 2021 - 2026) …………………………………………58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta từ xưa đến nay, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt luôn được
Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta hết sức chú trọng. Từ khi ra đời đến nay,
Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về xây dựng,
phát triển và bảo vệ đất nước trong từng giai đoạn cụ thể. Hệ thống chính trị,
bộ máy nhà nước hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả, trong đó có cơ quan
quyền lực nhà nước là Quốc hội và HĐND các cấp.
Là đô thị loại I thuộc tỉnh, Buôn Ma Thuột có vị trí chiến lược quan
trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng Tây nguyên, Thành
phố gồm các phường trung tâm và một số xã vùng ven, vừa đô thị vừa nông
thôn, người dân khu vực nội thành phần lớn là kinh doanh, buôn bán, người
dân ở vùng nông thôn chủ yếu canh tác trồng cà phê, tiêu, hoa màu, chăn
nuôi; Khí hậu quanh năm mát mẻ, ôn hòa, hai mùa mưa nắng rõ rệt. Thành
phố có đông đồng bào các dân tộc thiểu số cùng sinh sống, gồm: Kinh, Ê đê,
Gia Rai, M’Nông, Mường, Thái, Hoa, Tày,…
Trong những năm qua, hoạt động của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk có nhiều đổi mới, từng bước khẳng định vai trò, vị trí của cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND Thành phố đã thực hiện tốt
chức năng giám sát, sát thực tiễn, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương;
đổi mới nội dung, phương thức giám sát; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong tổ chức giám sát.
Tuy nhiên, do tác động của một số yếu tố mang tính đặc thù của đô thị
miền núi như: Trình độ dân trí, mức sống có sự chênh lệch giữa vùng đô thị
và nông thôn, giữa người Kinh và đồng bào DTTS, phong tục, tập quán, văn
hoá, ngôn ngữ khác nhau của các dân tộc,… nên phần nào tác động đến hoạt
2
động giám sát của HĐND Thành phố.
Mặc dù trong những năm qua, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố
đạt được một số kết quả nhất định, nhưng nhìn chung vẫn còn một số hạn chế,
nhất là hoạt động giám sát chuyên đề. Do yếu tố đặc thù trong cơ cấu thành
phần đại biểu tham gia ứng cử đại biểu HĐND nên trình độ, năng lực của đại
biểu HĐND không đồng đều; kiến thức và kỹ năng hoạt động của không ít đại
biểu HĐND hạn chế, nhất là đại biểu hoạt động kiêm nhiệm; một số cuộc
giám sát chuyên đề chưa có phương pháp và quy trình tổ chức chặt chẽ; chọn
đối tượng giám sát chưa phù hợp; thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; công tác
phối hợp trong hoạt động giám sát giữa HĐND và một số cơ quan, đơn vị liên
quan chưa thường xuyên;...
Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được lĩnh hội qua
học tập, nghiên cứu các học phần của lớp Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật
Hành chính và nghiên cứu tài liệu, văn bản, qua công tác thực tiễn, bản thân
mong muốn vận dụng những kiến thức của mình góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới, vì vậy tôi chọn đề tài“Các yếu tố tác động đến hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số công trình của các tác giả đã nghiên cứu về hoạt động của
HĐND và hoạt động giám sát của HĐND:
Phạm Ngọc Kỳ (2007): "Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ
năng giám sát cơ bản, NXB Tư pháp - Hà Nội [34]". Tác giả đã phân tích các
quyền giám sát cơ bản của HĐND thông qua các Nghị quyết của Đảng và
Hiến pháp. Thông qua nội dung này, tác giả giới thiệu những kỹ năng cơ bản
để đại biểu HĐND các cấp thực hiện chức năng giám sát.
3
Phạm Hồng Thái, "Hiến pháp năm 2013 về chính quyền địa phương và
việc ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương". Tạp chí Tổ chức Nhà
nước, số tháng 01 năm 2015 [37].
Nguyễn Thị Hạnh, "Hoàn thiện pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2017 [33].
Trịnh Đình Bá (2016), "Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện, từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi [30]". Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp là Luật
Hành chính, Học viện Khoa học xã hội, tác giả nghiên cứu hoạt động của
HĐND cấp huyện và phân tích thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện.
Nguyễn Xuân Kiệm (2017), "Hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang [35]". Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu hoạt động của HĐND thành phố
Rạch Giá, từ đó phân tích thực trạng nhằm đưa ra giải pháp phù hợp.
Nguyễn Thị Thùy Trang (2019), "Hoạt động giám sát của HĐND huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh [38]". Tác giả nghiên cứu hoạt động giám
sát của HĐND huyện Củ Chi, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp trong thời
gian tới để hoạt động của HĐND huyện ngày càng hiệu quả hơn.
Nguyễn Thanh Trúc (2019), "Giám sát của HĐND đối với hoạt động
UBND tỉnh Lào Cai- Thực trạng và giải pháp" [39]. Luận văn Thạc sĩ Luật
học, trường đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã phân tích, đánh giá, làm sáng
tỏ những kết quả cũng như những hạn chế trong tổ chức giám sát của HĐND
đối với hoạt động UBND, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể, sát tình hình địa
phương.
Lê Mạnh Hà (2020), "Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND Quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội [32]". Tác giả nghiên cứu hoạt động giám
sát của HĐND quận, đề ra các giải pháp cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao chất
4
lượng hoạt động giám sát của HĐND quận trong thời gian đến.
Đinh Thị Diệu (2021), "Hoạt động giám sát của HĐND huyện An Lão,
tỉnh Bình Định,[31]". Luận văn thạc sĩ Quản lý công. Tác giả đã phân tích,
đánh giá hoạt động giám sát của HĐND huyện An Lão, tỉnh Bình Định, trên
cơ sở đó đề xuất các biện pháp, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương góp phần nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện.
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, chúng tôi chưa tìm thấy một công
trình nào nghiên cứu trực tiếp về các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát
của HĐND thành phố thuộc tỉnh nói chung và hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Do vậy, nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt
động giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh là việc làm rất cần thiết, quan
trọng trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là đề xuất những giải pháp thiết thực, mang tính
khả thi trong việc thực hiện hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk từ góc độ nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt
động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của
HĐND thành phố thuộc tỉnh;
Thứ hai, Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động và thực
trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
5
Thứ ba, Xác định, phân tích phương hướng, giải pháp hạn chế sự tác
động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến hoạt động
giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022.
- Về không gian: thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá và đề xuất phương hướng, giải pháp
nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt động
giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu từ tư tưởng của những nhà khoa; những chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo
vệ đất nước; về bộ máy hành chính nhà nước; về tổ chức và hoạt động của
HĐND các cấp;… từ đó đánh giá, phân tích các yếu tố tác động, ảnh hưởng
đến hoạt động giám sát của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin, vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
6
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước và pháp
luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận văn đã tổng hợp, nghiên cứu
các báo cáo, văn kiện, đề án, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật,… trên
cơ sở thu thập thông tin, tổng hợp,…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Luận văn đã phân loại, hệ thống
hoá trên cơ sở các tài liệu viết về hoạt động của HĐND và hoạt động giám sát
chuyên đề, giám sát thường xuyên. Từ đó, đánh giá, phân tích cụ thể các yếu
tố tác động, ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND.
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn còn sử dụng
một số phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp phân tích để nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thực tiễn,
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Buôn Ma Thuột.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn để tham vấn ý kiến chuyên gia, các
nhà khoa học về thực tiễn vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
tổng hợp các kết quả thu được, luận văn xác định giải pháp hạn chế sự tác
động tiêu cực của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn này góp phần vào việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm pháp
lý. Trên cơ sở đó, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhìn nhận
đúng đắn về vai trò, vị trí, chức năng hoạt động giám sát cơ quan quyền lực
7
nhà nước ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở các giải pháp mà luận văn đề xuất, đề tài góp phần hạn chế sự
tác động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND
và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma
Thuột, thúc đẩy phát triển KT - XH địa phương. Đề tài góp phần đánh giá,
làm rõ các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND, từ đó đưa ra
các giải pháp mang tính khả thi nhằm hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực của các
yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND trên địa bàn Thành phố.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động giám sát và các yếu tố tác động đến
hoạt động giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh.
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của
HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk lắk.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hạn chế sự tác động tiêu cực của
các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1.1. Hoạt động giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh
1.1.1. Hội đồng nhân dân
Theo định nghĩa, HĐND các cấp gồm những đại biểu do Nhân dân tại
địa phương đó bầu ra; họ đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân địa phương đó và chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
Cơ quan của HĐND gồm có Thường trực HĐND và các Ban của
HĐND. Đại biểu HĐND là những người do Nhân dân địa phương đó bầu ra
thông qua các cuộc bầu cử, họ phải là những người có năng lực, trình độ, uy
tín, phẩm chất, am hiểu về công việc của HĐND để giúp Nhân dân địa
phương chuyển tải những kiến nghị, phản ảnh của họ đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân thành phố
thuộc tỉnh
1.1.2.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh
Cấp chính quyền bao gồm HĐND và UBND, HĐND các cấp có vị trí rất
quan trọng trong cấp chính quyền. Đây là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, được Nhân dân địa phương bầu ra, thay mặt Nhân dân quyết định
các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa
bàn; đồng thời giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan thuộc UBND
cùng cấp,…
Đối với Hội đồng nhân thành phố thuộc tỉnh, về cơ bản chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giống với Hội đồng nhân dân cấp huyện, tuy nhiên luật
9
có bổ sung một số nội dung cho phù hợp với điều kiện, tình hình của chính
quyền ở khu vực thành thị, như: Xây dựng và phát triển đô thị, đầu tư xây
dựng công trình, dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, quy hoạch và
quản lý quy hoạch, quản lý dân cư, xây dựng và phát triển cảnh quan đô thị
văn minh, sạch đẹp, bảo vệ môi trường,…
HĐND được thành lập ở cả 3 cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, ở mỗi
cấp HĐND có vị trí, vai trò khác nhau theo quy định. Một số địa phương như:
Hà Nội không tổ chức HĐND cấp phường; Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh không tổ chức HĐND cấp quận...
Như vậy, HĐND thành phố thuộc tỉnh có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân
dân bầu ra. HĐND có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị nước
ta; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, trực tiếp và phối hợp vơ
các cơ quan đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. HĐND quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm
các chức danh do HĐND bầu; quyết định các vấn đề về phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; xem xét bãi bỏ quyết định, nghị quyết nếu
phát hiện sai phạm,…
Thứ hai, Cơ quan này mang tính đại diện, điều này thể hiện qua việc cơ
cấu, số lượng, thành phần tham gia đại biểu HĐND;… Nhiệm kì của HĐND
là 5 năm theo luật định, mỗi nhiệm kì có sự thay đổi về cơ cấu, số lượng phù
hợp với từng giai đoạn phát triển, đáp ứng yêu cầu của cơ quan quyền lực
trong từng thời kì. Nhân dân trong từng địa phương là người trực tiếp bầu ra
cơ quan này, nên họ tin tưởng, gửi gắm và trao niềm tin cho những đại biểu
HĐND mà họ đã bầu ra, để thay mặt họ quyết định các vấn đề liên quan đến
sự phát triển KT-XH, đảm bảo cuộc sống của Nhân dân.
10
Thứ ba, hoạt động của HĐND các cấp thực hiện theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số… Vì vậy, quyền làm chủ của Nhân
dân luôn được phát huy, góp phần cùng hệ thống chính trị tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội.
1.1.2.2. Vai trò của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh
HĐND có vai trò rất quan trọng. Trước hết:
- Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, nên HĐND có khả năng
đoàn kết tập hợp được quần chúng Nhân dân; huy động, vận động Nhân dân
đóng góp sức người, sức của để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của địa phương.
- Là cơ quan đại diện quyền làm chủ Nhân dân, HĐND gồm những đại
biểu là những người đại diện cho cơ quan, đơn vị, tổ chức tôn giáo, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư,…do Nhân dân bầu ra. Vì vậy, trách nhiệm của họ
là thay mặt cho Nhân dân địa phương, quyết định những vấn đề quan trọng và
giám sát việc thi hành những quyết định đó, để đem lại niềm tin cho Nhân
dân.
1.1.2.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh
Theo quy định thì HĐND có hai chức năng cơ bản: Chức năng quyết
định và chức năng giám sát.
vấn đề quan trọng của địa phương về xây dựng và phát triển KT - XH, đảm bảo
HĐND thực hiện chức năng quyết định để đưa ra các quyết định những
quốc phòng, an ninh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân địa
phương. Quyết định này thông qua hình thức là các kì họp của HĐND ban
hành các nghị quyết, nghị quyết là văn bản pháp lý bắt buộc các cơ quan phải
thực hiện. Các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND thành phố
11
thuộc tỉnh gồm: Xây dựng và phát triển đô thị, vận động các nguồn lực để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, công tác giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường,
an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội, các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục
thể thao,…
Về chức năng giám sát. Chức năng này cũng rất quan trọng của HĐND.
Theo quy định, HĐND giám sát thông qua các hình thức, cụ thể sau:
Giám sát UBND và các cơ quan thuộc UBND cùng cấp, các cơ quan tư pháp,
xét xử cùng cấp; kể cả Thường trực HĐND cùng cấp cũng là đối tượng giám
sát của HĐND. Hình thức giám sát được thể hiện như giám sát thông qua báo
cáo; trả lời chất vấn tại các phiên họp của HĐND; khi HĐND tổ chức lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do
HĐND bầu ra theo quy định;...
1.1.3. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy
Theo quy định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm
2015, “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [23]. Đây cũng là
căn cứ pháp lý mà Luận văn sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
định không ?
HĐND các cấp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
bằng cách giám sát các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện nghị
quyết do mình ban hành, giám sát thực hiện văn bản QPPL, việc chấp hành và
thực thi pháp luật,…
Giám sát luôn gắn với một đối tượng cụ thể, ví dụ như giám sát ai, cơ
12
quan nào ? hoạt động đó phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của
pháp luật; Giám sát của HĐND mang tính quyền lực nhà nước, vì vậy giám
sát phải có mục đích, yêu cầu đặt ra, sau giám sát có kiến nghị, kết luận yêu
cầu đơn vị chịu sự giám sát triển khai thực hiện và chấp hành nghiêm. Theo
dõi, đôn đốc viêc thực hiện các kiến nghị, kết luận đó. Nếu đơn vị chịu sự
giám sát khắc phục tốt các kiến nghị của HĐND thì hoạt động giám sát của
HĐND mới có hiệu quả, chất lượng, góp phần phát triển KT-XH, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, chăm lo cuộc sống cho Nhân dân địa phương.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Thứ nhất, Hoạt động giám sát của HĐND mang tính quyền lực nhà nước
HĐND là do Nhân dân địa phương bầu ra, vì vậy giám sát của HĐND là
giám sát của Nhân dân, được Nhân dân uỷ quyền để HĐND thực hiện.
HĐND thể hiện quyền lực thông qua việc giám sát nếu phát hiện có sai phạm
thì có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do UBND
cùng cấp hoặc nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp ban hành, bãi nhiệm
các chức danh do HĐND bầu... Chế tài của HĐND được pháp luật quy định,
nếu cơ quan chịu sự giám sát không chấp hành hoặc chậm thực hiện, thì
HĐND có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Thứ hai, đối tượng giám sát của HĐND được quy định cụ thể trong Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015; theo đó gồm các cơ
quan: Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, các cơ quan
nhà nước,… và công dân ở địa phương trong việc thực hiện các nghị quyết
của HĐND và việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
1.1.5. Nội dung, hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân
1.1.5.1. HĐND giám sát thông qua việc xem xét các báo cáo của
13
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Đối với HĐND Thành phố
HĐND đề nghị các cơ quan chịu sự giám sát phải thực hiện nhiệm vụ
như cung cấp số liệu, báo cáo đầy đủ, kịp thời để phục vụ cho hoạt động giám
sát của HĐND Thành phố theo thẩm quyền.
HĐND Thành phố xem xét, thảo luận các báo cáo tại kì họp định kì
gồm: Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực HĐND Thành
phố, Ban của HĐND Thành phố, của UBND, và các cơ quan tư pháp, cơ quan
bảo vệ tự pháp, cơ quan xét xử,…
Ngoài ra còn có các báo cáo khác khi Thường trực HĐND yêu cầu
UBND và các ngành phải báo cáo trình kì họp HĐND theo luật định.
Thường trực HĐND sẽ phân công các Ban thực hiện việc thẩm tra các
báo cáo theo lĩnh vực phụ trách. Các báo cáo thẩm tra của các Ban của
HĐND là cơ sở để đại biểu HĐND nghiên cứu, thảo luận và có ý kiến tham
gia tại phiên thảo luận, chấn vấn.
1.1.5.2. HĐND thực hiện việc giám sát thông qua xem xét tính hợp hiến,
hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND giữa hai kỳ họp
phải thường xuyên thực hiện quyền giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền
để đề nghị xem xét, xử lý kịp thời tại kỳ họp của HĐND. Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND phải thường
xuyên xem xét các văn bản QPPL, các nghị quyết của HĐND cấp dưới nếu
phát hiện sai phạm, trái quy định của luật để kịp thời chấn chỉnh. Nội dung
14
giám sát bao gồm việc xem xét, cho ý kiến đối với các quyết định của UBND
cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp nếu có sai phạm hoặc
trái với quy định pháp luật.
HĐND Thành phố cũng có thẩm quyền xem xét quyết định của UBND
cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới khi phát hiện sai phạm. Nếu phát
hiện thì HĐND quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
- Đối với Thường trực HĐND Thành phố, xem xét các quyết định của
UBND Thành phố, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi có dấu hiệu
trái với quy định pháp luật và nghị quyết của HĐND cùng cấp, như: Thường
trực HĐND phát hiện văn bản QPPL trái quy định; hoặc theo đề nghị của Ban
của HĐND Thành phố, đại biểu HĐND Thành phố; UBND Thành phố, Ủy
ban MTTQVN Thành phố; …
Theo đó, Thường trực HĐND phân công Ban pháp chế của HĐND phụ
trách lĩnh vực có trách nhiệm giám sát và tham mưu cho Thường trực HĐND
trong việc xử lý những sai phạm nêu trên.
Thường trực HĐND Thành phố có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn
bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; nếu cơ quan đó
không chấp hành thì Thường trực HĐND Thành phố trình HĐND Thành phố
xem xét, quyết định.
- Đối với Ban của HĐND Thành phố, các Ban theo nhiệm vụ, quyền hạn
thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của UBND cùng cấp và nghị
quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp. Nếu phát hiện văn bản QPPL có dấu
hiệu sai phạm thì yêu cầu cơ quan ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
- Tổ đại biểu và đại biểu HĐND Thành phố có trách nhiệm nghiên cứu,
15
xem xét nội dung các quyết định của UBND cùng cấp và nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp, nếu phát hiện sai phạm thì cũng giống như quyền
hạn của các Ban của HĐND, yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản QPPL.
Khi tiến hành giám sát, thì Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ
đại biểu HĐND phải thông báo cho cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát về thời
gian, địa điểm, nội dung,… để họ có sự chuẩn bị.
1.1.5.3. Hoạt động giám sát thông qua việc chất vấn, trả lời chất vấn
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp
Chủ thể của chất vấn là đại biểu HĐND Thành phố. Người dân rất mong
chờ các phiên chất vấn của HĐND. Chất lượng phiên chất vấn phụ thuộc
nhiều vào Chủ toạ điều hành và chất lượng đại biểu HĐND tham gia chất vấn.
Đây là hoạt động rất quan trọng của mỗi kì họp, vì thế Thường trực HĐND
cần nghiên cứu, gợi mở, định hướng nội dung để đại biểu HĐND tham gia
chất vấn đúng trọng tâm vấn đề.
Vừa qua Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 594-NQ/UBTVQH15. Theo
đó, quy định rất cụ thể nội dung, trình tự chất vấn. Các nội dung phiên họp
chất vấn quan trọng được phát qua hệ thống loa truyền thanh của Thành phố.
Ngoài ra được đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương như Cổng thông tin điện tử Thành phố, trên các trang Facebook,
Zalo chính thống để cử tri và Nhân dân theo dõi, giám sát.
Định kì, Thường trực HĐND tổ chức các phiên chất vấn theo quy định.
Đại biểu HĐND được mời tham dự và phát biểu ý kiến.
16
- Đối với việc chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường
trực HĐND trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND
Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND Thành phố, đại biểu HĐND
Thành phố có trách nhiệm sâu sát cơ sở, nắm tâm tư nguyện vọng cử tri, từ đó
có ý kiến thảo luận, chất vấn tại kì họp HĐND hoặc trong phiên giải trình của
HĐND. Đại biểu HĐND nghiên cứu, đặt vấn đề cần chất vấn, họ tên người bị
chất vấn (nội dung cụ thể ghi vào phiếu), gửi đến Thường trực HĐND Thành
phố. Theo đó, Thường trực HĐND căn cứ tình hình thực tế để quyết định
nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
Đại biểu HĐND phải thể hiện chính kiến của mình, nêu vấn đề cần chất
vấn; Chủ toạ phiên họp yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân trả lời chất vấn.
Người bị chất vấn phải trả lời bằng văn bản. Nếu trả lời không đúng trọng
tâm, vòng vo, đại biểu không thống nhất thì đại biểu đề nghị Thường trực
HĐND đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực HĐND hoặc kiến nghị
Thường trực HĐND, HĐND xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Ngoài ra, Thường trực HĐND Thành phố có quyền yêu cầu thành viên
của UBND Thành phố, cơ quan bảo vệ tư pháp, cơ quan xét xử và cá nhân có
liên quan giải trình vấn đề mà Thường trực HĐND Thành phố quan tâm.
- Đối với việc chất vấn của đại biểu HĐND Thành phố: đại biểu HĐND
Thành phố có quyền chất vấn trực tiếp hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến
người bị chất vấn theo quy định. Nội dung mà đại biểu chất vấn phải liên
quan đến trách nhiệm, quyền hạn của người trả lời chất vấn, tránh trường hợp
chất vấn không đúng nội dung, đối tượng trả lời,…
Trình tự chất vấn tại phiên họp của HĐND Thành phố: Trước khi diễn
ra kì họp HĐND, đại biểu HĐND Thành phố ghi vấn đề cần chất vấn, người
bị chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND Thành phố trước phiên họp chất
17
vấn để Thường trực HĐND điều hành và người bị chất vấn chủ động trong
việc trả lời của mình.
1.1.5.4. Hoạt động giám sát chuyên đề, giám sát thường xuyên của Hội
đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh
Hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND lần đầu tiên được quy định tại
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Luật
không quy định cụ thể về khái niệm này, tuy nhiên qua thực tiễn có thể hiểu
giám sát chuyên đề của HĐND là hoạt động giám sát “cao nhất” của HĐND
đối với một hoặc một số vấn đề bức xúc, nổi lên ở địa phương cần giải quyết
hoặc ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh,
đến đời sống Nhân dân trên cơ sở kiến nghị của cử tri và đề nghị của các Ban
HĐND, đại biểu HĐND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Thông qua những kiến nghị, phản ảnh của cử tri, thông qua phương tiện
thông tin đại chúng, đề xuất nội dung giám sát chuyên đề của MTTQ, các Ban
của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND, Thường trực HĐND tổng
hợp, xem xét, trình HĐND thống nhất thông qua những nội dung giám sát
chuyên đề. Phần lớn các chuyên đề giám sát liên quan đến đời sống người dân
và sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tại địa phương,
được cử tri, Nhân dân quan tâm.
Đối với HĐND Thành phố: Đoàn giám sát do HĐND Thành phố quyết
định thành lập tại kỳ họp HĐND Thành phố, gồm những đồng chí Thường
trực HĐND, đại diện các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, mời lãnh đạo
MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham dự, có thể mời thêm chuyên
gia,… Đoàn giám sát sẽ đi khảo sát thực tế để thu thập thông tin, lấy hình ảnh
để phục vụ cho tổng hợp báo cáo kết quả giám sát. Báo cáo kết quả giám sát
trình Thường trực HĐND xem xét, cho ý kiến, và trình kỳ họp HĐND Thành
18
phố xem xét, thảo luận và thông qua Nghị quyết về chuyên đề giám sát.
Đối với Thường trực HĐND Thành phố, căn cứ quy định của Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, và mới đây nhất là Nghị
quyết 594-NQ/UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của UBTV Quốc hội, Thường
trực HĐND tổ chức giám sát chuyên đề theo quy định. Nội dung giám sát
chuyên đề tránh trùng lặp, chồng chéo giữa các cơ quan, đơn vị; việc này giúp
cho đơn vị chịu sự giám sát chủ động hơn trong triển khai thực hiện nhiệm vụ
và chuẩn bị nội dung phục vụ các Đoàn giám sát. Thường trực HĐND phân
công 01 Phó Chủ tịch HĐND hoặc Trưởng Ban của HĐND làm trưởng đoàn.
Các nội dung giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND là những nội
dung quan trọng, cử tri bức xúc, dư luận xã hội quan tâm, tập trung ở một số
lĩnh vực như: Đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất, các chế độ, chính sách,…
Ngoài ra, Thường trực HĐND phải thường xuyên giám sát việc giải
quyết kiến nghị của cử tri, đề nghị UBND Thành phố báo cáo kết quả giải
quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri theo quy định. Ở một số lĩnh vực, Thường
trực HĐND có thể giao cho các Ban của HĐND thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề về nội dung này.
Đối với các Ban của HĐND Thành phố. Ban của HĐND Thành phố
thành lập Đoàn giám sát trên cơ sở phân công của Thường trực HĐND Thành
phố đối với những nội dung mà nghị quyết về Chương trình giám sát của
HĐND hàng năm đã được HĐND thông qua, hoặc nội dung giám sát chuyên
đề qua ý kiến, kiến nghị của cử tri, các phương tiện thông tin đại chúng, qua
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, …
Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban làm trưởng Đoàn giám sát, các thành
viên khác gồm: Ủy viên của Ban, mời một số đại biểu HĐND Thành phố, đại
19
diện Ủy ban MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia Đoàn giám sát
về nội dung liên quan.
Ngoài ra, các Ban của HĐND Thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, cũng tổ chức giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân và các nội dung khác khi được Thường trực HĐND phân công.
1.1.5.5. Hoạt động giám sát thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
Đây là một hình thức giám sát rất hữu hiệu của HĐND. Theo quy định,
vào năm giữa của nhiệm kì HĐND, sẽ tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo do HĐND bầu, gồm: Chủ tịch, các
phó chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban của HĐND, Chủ tịch, các phó chủ tịch
UBND, thành viên UBND. Nếu người giữ chức vụ do HĐND bầu mà lấy
phiếu tín nhiệm dưới 50% tín nhiệm thấp thì sẽ bị xem xét, xử lý theo quy
định của Luật. Vì vậy, thông qua tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo do HĐND bầu, các chức danh lãnh đạo
do HĐND bầu phải không ngừng nỗ lực, phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ,
có uy tín đối với đại biểu HĐND. Các đại biểu HĐND khi bỏ lá phiếu tín
nhiệm phải thật sự công tâm, công bằng, dân chủ,… không lợi dụng công tác
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín để "hại" nhau. Đây là vấn đề hết sức nhạy
cảm và cũng là hình thức giám sát quan trọng của HĐND, thể hiện tính quyền
lực của cơ quan dân cử tại địa phương.
Về lấy phiếu tín nhiệm: Như phần trên đã nêu, người giữ chức vụ do
HĐND bầu mà lấy phiếu tín nhiệm dưới 50% tín nhiệm thấp thì sẽ bị xem
xét, xử lý theo quy định của Luật (dưới 50% tín nhiệm thấp có thể xin từ
chức); nếu có từ hai phần ba đại biểu HĐND đánh giá tín nhiệm thấp thì
Thường trực HĐND Thành phố trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm.
20
Về bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu khi
người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND trở
lên đánh giá tín nhiệm thấp hoặc có kiến nghị ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu HĐND. Nếu kết quả bỏ phiếu tín nhiệm thấp quá cao (quá nửa tổng số
đại biểu HĐND) thì sẽ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm…
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND thành
phố thuộc tỉnh
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị, trong đó có chính quyền
gồm HĐND và UBND. Sự lãnh đạo của Đảng là tuyệt đối, toàn diện trên mọi
mặt của đời sống xã hội. Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, cấp
uỷ Đảng địa phương là "kim chỉ nam" cho hoạt động giám sát của HĐND,
nhờ đó HĐND đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp chủ trương, đường
lối của Đảng và hợp lòng dân.
Đại biểu HĐND Thành phố bao gồm các đồng chí lãnh đạo đại diện
Thường trực cấp uỷ, lãnh đạo các Ban xây dựng Đảng, Chủ tịch MTTQ và
các tổ chức thành viên, một số thành viên thuộc UBND cùng cấp, lãnh đạo
cấp uỷ và UBND cấp dưới trực tiếp, đại diện doanh nghiệp, tôn giáo,…nên sự
lãnh đạo của cấp uỷ Đảng càng quan trọng đối với chất lượng giám sát của
HĐND.
Thứ hai, Điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, Thành phố quan tâm đầu
tư cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động của HĐND, trong đó có hoạt
động giám sát; để HĐND có đầy đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
Thứ ba, Cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật cũng rất quan
trọng để HĐND tham gia giám sát công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
21
Nếu các quy định pháp luật chặt chẽ, đầy đủ, rõ ràng thì thuận lợi cho HĐND
tham gia giám sát và ngược lại.
Thứ tư, đối tượng giám sát của HĐND rất rộng, trên nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội. Vì vậy, các đối tượng chịu sự giám sát phải tạo điều kiện
thuận lợi để HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND và đại biểu HĐND thực hiện chức năng của mình. Ngược lại, đối
tượng giám sát cũng phải có các quyền để chủ động như được thông báo
trước về kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm giám sát,…
1.2.2. Các yếu tố bên trong
Thứ nhất, trình độ hiểu biết của đại biểu HĐND Thành phố. Trình độ,
năng lực đại biểu HĐND rất quan trọng, quyết định đến chất lượng hoạt động
giám sát của HĐND. Người đại biểu HĐND phải có tư duy, trách nhiệm,
nhiệt tình và am hiểu pháp luật, lĩnh vực giám sát thì mới đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
HĐND Thành phố muốn nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, trước
tiên các đại biểu HĐND phải có trình độ về lý luận cũng như năng lực thực
tiễn mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. HĐND Thành phố phải có cơ cấu, số
lượng đại biểu đại diện, tiêu biểu cho từng lĩnh vực, ngành nghề, phù hợp về
nhiều phương diện, như: lĩnh vực hoạt động, giới tính, dân tộc, tôn giáo,
ngoài đảng, địa phương,...
Thứ hai, người đại biểu phải có bản lĩnh, tính quyết đoán, khả năng
quan sát và phẩm chất chính trị tốt. Người đại biểu đủ tâm, đủ tầm sẽ góp
phần vào thành công hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát
của HĐND nói riêng.
22
Người đại biểu phải luôn cởi mở, hoà đồng, chịu khó đi cơ sở để nắm bắt
tình hình, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. Bên cạnh đó cần phải có trình độ,
năng lực thực tiễn, kĩ năng chất vấn, phản biện,… Tự bản thân đại biểu luôn
trau dồi đạo đức cách mạng, nâng cao trình độ lí luận và chuyên môn. Đồng
thời, cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các cấp cần quan tâm mở các lớp
bồi dưỡng về lý luận chính trị, về kỹ năng giám sát cho đại biểu.
Thứ ba, hình thức, phương thức giám sát của HĐND Thành phố góp
phần quan trọng đối với chất lượng giám sát, cụ thể như từ khâu chuẩn bị, lựa
chọn nội dung để định hướng cho đại biểu chất vấn; công tác điều hành phiên
chất vấn của chủ toạ kì họp, định hướng, gợi mở cho đại biểu HĐND theo
dõi, giám sát các báo cáo trình tại kì họp,…
Điều hành chất vấn và trả lời chất vấn góp phần vào chất lượng giám sát.
Chủ toạ kì họp điều hành tốt sẽ làm cho phiên chất vấn diễn ra sôi nổi và hiệu
quả. Người trả lời chất vấn cần trả lời đi thẳng vào trọng tâm, trọng điểm,
ngắn gọc, xúc tích, không dài dòng, hứa hẹn,… Khi trả lời không trọng tâm,
các đại biểu HĐND, chủ toạ kì họp có quyền yêu cầu trả lời rõ hơn sau kì họp
bằng văn bản.
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, Luận văn đã nghiên cứu, phân tích đầy đủ, cụ thể cơ sở
lý luận về hoạt động giám sát và các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát
của HĐND thành phố thuộc tỉnh. Đã phân tích cụ thể các khái niệm về
HĐND và vị trí, vai trò của HĐND theo luật định và các nội dung khác liên
quan đến hoạt động giám sát của HĐND.
Đồng thời, luận văn cũng đã phân tích hình thức, trình tự, vai trò, nhiệm
vụ hoạt động giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp, từ đó xác định
nguyên nhân để xây dựng các giải pháp trong thời gian tới phù hợp với địa
23
phương, đơn vị.
Nhìn chung, nội dung trong Chương 1 là những vấn đề mang tính lí luận
sâu sắc, được nghiên cứu dựa trên hệ thống các quan điểm của các bậc tiền
bối yêu nước, những căn cứ, luận điểm, tư duy của các bậc vĩ nhân,… nhờ
vậy, nội dung trong Chương này mang ý nghĩa lí luận sâu sắc.
24
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN
MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm, tình hình
Buôn Ma Thuột là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh, thủ phủ khu vực Tây nguyên. Có
vị trí địa lí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh trong khu vực và cả
nước.
Khí hậu ở đây là nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt (mùa nắng
và mùa mưa):
- Mùa mưa: Lượng mưa trung bình chiếm khoảng 87% lượng mưa của
cả năm. Lượng mưa các tháng 8, tháng 9 thường lớn hơn các tháng khác, đạt
khoảng 300mm/tháng.
- Mùa khô: Trong mùa khô, thời tiết hanh khô, ít mưa, lượng mưa chiếm
khoảng 13% lượng mưa cả năm. Trong mùa này, ít có mưa, chỉ xuất hiện một
số ngày vào cuối hoặc đầu mùa khô, lượng mưa cũng rất thấp.
Thành phố Buôn Ma Thuột có quỹ đất phần lớn đã được khai thác và
đưa vào sản xuất, thế mạnh chính của Thành phố là cây công nghiệp, nhất là
cây cà phê Buôn Ma Thuột được các chuyên gia và người tiêu dùng đánh giá
là ngon và nổi tiếng nhất Việt Nam. Hiện nay, Tỉnh và thành phố Buôn Ma
Thuột đang tích cực đầu tư, quảng bá thương hiệu cà phê để vươn tầm ra thế
giới. Theo đó, cấp uỷ, chính quyền Thành phố đang phấn đấu xây dựng để
25
Buôn Ma Thuột trở thành “Thành phố cà phê thế giới”, là nơi hội tụ của 3
nền văn minh cà phê thế giới tại mảnh đất cao nguyên đầy nắng và gió.
Hiện nay, thành phố Buôn Ma Thuột có hệ thống giao thông như:
- Về giao thông đường bộ
Giao thông đường bộ được Trung ương quan tâm đầu tư, thuận tiện cho
việc đi lại giữa các tỉnh trong khu vực Tây nguyên, các tỉnh duyên hải miền
Trung và các tỉnh phía Nam. Trên địa bàn có quốc lộ 14 đi qua các tỉnh Gia
Lai và tỉnh Kon Tum. Quốc lộ 26 kết nối với thành phố Nha Trang thuộc tỉnh
Khánh Hòa.
Về phía Đông Bắc qua quốc lộ 29 nối dài tới tỉnh Phú Yên.
Phía Đông Nam qua quốc lộ 27 tới thành phố Đà Lạt của tỉnh Lâm
Đồng, Đà Lạt là thành phố du lịch, rất phát triển, là Thành phố đối trọng hỗ
trợ cho thành phố Buôn Ma Thuột phát triển trong khu vực.
- Về giao thông đường hàng không: Thành phố có sân bay Buôn Ma
Thuột, đây là một trong ba sân bay của khu vực Tây Nguyên. Những năm gần
đây, sân bay được Tỉnh quan tâm đầu tư, cải tạo, sửa chữa, nhằm đáp ứng nhu
cầu lượng khách ngày càng tăng.
Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của Tỉnh, Buôn Ma Thuột là một
trong 10 thành phố thuộc tỉnh có dân số đông nhất cả nước. Thành phố hiện
có 21 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 13 phường và 08 xã, với 246 thôn,
buôn, tổ dân phố); dân số hiện có khoảng 388.350 người, với 107.969 hộ,
gồm 40 dân tộc anh em cùng sinh sống, đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm
khoảng 15,8% dân số, trong đó Dân tộc Ê Đê là dân tộc chiếm số lượng lớn
nhất so với các DTTS khác.
26
Bảng 2.1. Thông tin về đơn vị hành chính thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk
STT
Đơn vị hành chính
Diện tích
Dân số trung
Mật độ dân số
bình
(Người/Km2)
(Km2)
(Người)
7.190
8.227
0,87
5.157
15.078
0,34
1 Phường Thắng Lợi
10,38
19.519
1.881
2 Phường Thống Nhất
14.430
12.796
1,13
3 Phường Thành Nhất
19.232
7.653
2,51
4 Phường Thành Công
19.833
3.843
5,16
5 Phường Tân Tiến
19.201
3.663
5,24
6 Phường Tân Thành
10,94
19.677
1.799
7 Phường Tự An
21,84
26.671
1.221
8 Phường Tân An
26.835
2.765
9,70
9 Phường Khánh Xuân
14.834
2.767
5,36
10 Phường Tân Lập
31.105
2.179
14,27
11 Phường Tân Hòa
31.174
2.262
13,78
12 Phường Tân Lợi
14.419
854
16,88
13 Phường Ea Tam
14 Xã Hòa Thuận
31,64
19.019
601
27
24,08
7.661
318
15 Xã Hòa Thắng
51,05
17.099
335
16 Xã Hòa Xuân
33,94
16.571
488
17 Xã Hòa Phú
42,46
22.174
522
18 Xã Hòa Khánh
46,92
19.088
407
19 Xã Cư Êbur
28,59
17.461
611
20 Xã Ea Kao
21 Xã Ea Tu
(trích nguồn: Hệ thống niên giám thống kê' của Chi cục Thống kê thành phố
Buôn Ma Thuột, tháng 5/2023)
Nhìn chung, các dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột thờ cúng
thần linh, họ có niềm tin là những vị thần này sẽ bảo vệ cho họ. Trên địa bàn
Thành phố có 04 tôn giáo như: Công giáo, Phật giáo, Tin lành, Cao đài,…
nhìn chung các tôn giáo đều sinh hoạt thuần tuý, đúng pháp luật. Các dân tộc
sinh sống trên địa bàn Thành phố hoà thuận, đoàn kết, tương trợ, gắn bó với
nhau, luôn giúp đỡ nhau cùng phát triển. Vì vậy, Buôn Ma Thuột luôn mang
một bản sắc văn hoá riêng, là vùng đất giàu truyền thống anh hùng cách mạng
với những bản trường ca hào hùng, được sử sách ghi chép và truyền cho con
cháu bao đời sau.
28
Bảng 2.2. Thông tin về số lượng, cơ cấu dân cư theo thành phần dân
tộc của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
TT Thành phần dân tộc Số lượng
1 Kinh 316.290
2 Ê đê 43.150
3 M’Nông 443
4 Gia Rai 593
5 Hoa 2.053
6 Tày 2.510
7 Thái 2.715
8 Mường 4.373
9 Nùng 2.076
10 Chăm 160
…
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2019)
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
- Về kinh tế: Là Thành phố có vị trí quan trọng trong khu vực Tây
Nguyên, vì thế Buôn Ma Thuột luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Bộ
Chính trị đã ban hành Kết luận số 67-KL/TW nhằm tập trung nguồn lực phát
triển Buôn Ma Thuột. Những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận và các đoàn thể Thành phố không ngừng nỗ lực cố gắng, phát huy tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, vì vậy kinh tế Thành phố luôn tăng trưởng
khá. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, có nhiều giải pháp được
triển khai tích cực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đăng ký và mở
rộng đầu tư nâng cao chất lượng và hiệu quả. Theo báo cáo đánh giá nhiệm kì
29
của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố, thì quy mô các ngành kinh tế của
Thành phố tiếp tục tăng, cơ cấu kinh tế Thành phố chuyển dịch đúng hướng,
tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 29,92%; các
ngành thương mại - dịch vụ chiếm khoảng 59,23%; ngành nông lâm nghiệp -
thủy sản chiếm khoảng 6,14%; GRDP bình quân (giai đoạn 2015 - 2020) ước
đạt khoảng 8,88%; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 96,3 triệu đồng.
Về Chương trình xây dựng nông thôn mới, với sự nỗ lực cố gắng của cả hệ
thống chính trị, vì vậy năm 2020 Thành phố vinh dự được Thủ tướng Chính
phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (8/8 xã). Thành
phố hiện có 11 sản phẩm được công nhận đạt tiêu chuẩn OCOP. Thành phố
còn 348 hộ nghèo (cuối năm 2022), chiếm tỷ lệ 0,32%, có 674 hộ cận nghèo,
chiếm 0,62% trên tổng số hộ dân toàn Thành phố.
Thu, chi ngân sách địa phương hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu tỉnh
giao, trong 05 năm (2015 – 2020), tổng thu ngân sách theo phân cấp cho
Thành phố ước đạt 8.514 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 18,56%. Năm
2022 khi tình hình dịch bệnh Covid-19 cơ bản được kiểm soát, nền kinh tế
phục hồi sau đại dịch, vì vậy thu ngân sách đạt 133% kế hoạch năm, tăng
37,4% so với năm 2021. Thành phố luôn quan tâm đến công tác đầu tư cơ sở
hạ tầng, trong những năm qua, công tác đầu tư và thu hút các nguồn vốn đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đạt kết quả khá tốt. Trong giai đoạn (2015 -
2020), HĐND Thành phố đã quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Thành
phố với tổng 310 công trình, trị giá vốn đầu tư 1.851 tỷ đồng. Năm 2021 và
2022, đầu tư xây dựng 461 công trình, tổng nguồn vốn 1.610,648 tỷ đồng
(năm 2021: 169 công trình, 346,928 tỷ đồng, năm 2022: 292 công trình,
1.263,720 tỷ đồng, bao gồm ngân sách Trung ương, Tỉnh và Thành phố).
- Về văn hóa - xã hội: Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao tiếp
30
tục phát triển, đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân được nâng cao; phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai sâu
rộng, hàng năm số hộ gia đình văn hóa đạt trên 90%; thôn, buôn, TDP văn
hóa trên 85%; cơ quan, đơn vị văn hóa trên 95%; 8/8 xã đạt chuẩn văn hóa và
11/13 phường đạt chuẩn văn minh đô thị. Công tác giáo dục, đào tạo được
quan tâm mạnh mẽ, tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt từ 98 - 99,5%, học
sinh giỏi các cấp tăng hàng năm. Huy động trên 90% trẻ em trong độ tuổi học
mẫu giáo, 100% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sờ đến trường;
hàng năm có 99,98% học sinh tiểu học được công nhận hoàn thành chương
trình và 99,76% học sinh được xét tốt nghiệp trung học cơ sở, 100% cán bộ
quản lý và giáo viên đạt chuẩn theo quy định. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe Nhân dân luôn được Thành phố quan tâm, công tác y tế được triển khai
rộng khắp đến các thôn, buôn; trên địa bàn Thành phố có một số bệnh viện
lớn như: bệnh viện Vùng Tây nguyên, bệnh viện đa khoa Thành phố, các
bệnh viện tư nhân,...Trạm y tế xã, phường đều đạt chuẩn theo quy định, đáp
ứng phần lớn nhu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân. Nhiều thành tựu khoa
học và tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất trên các lĩnh vực; ứng dụng
công nghệ thông tin và những tiến bộ kỹ thuật mới trong lĩnh vực môi trường,
y tế, giáo dục đào tạo, quản lý hành chính và giải quyết thủ tục hành chính
theo mô hinh trung tâm dịch vụ hành chính công đã góp phàn hiện đại hóa
công tác quản lý, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước.
Chính sách đối với người có công, hộ nghèo, cận nghèo, người gặp khó
khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 được Thành phố quan tâm; chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết kịp thời, quan tâm đào
tạo nghề, đầu tư hạ tầng, phát triển kinh tế trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
31
- Về quốc phòng – an ninh: Xây dựng, kiện toàn tổ chức, biên chế lực
lượng vũ trang Thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng lực lượng bộ
đội thường trực, dân quân tự vệ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; xây dựng
lực lượng dự bị động viên đủ 100% đầu mối, quân số sắp xếp đạt tỷ lệ 98% và
sắp xếp phương tiện kỹ thuật đạt 100%; công tác tuyển quân, tuyển sinh quân
sự được triển khai chặt chẽ, đủ chỉ tiêu và có chất lượng. Hàng năm tổ chức
diễn tập chiến đấu phòng thủ phường, xã và đơn vị tự vệ theo quy định.
2.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk
* Nhiệm kì 2016 - 2021
HĐND Thành phố nhiệm kì 2016 - 2021 có 39 vị đại biểu, được chia
thành 07 Tổ đại biểu HĐND, mỗi Tổ từ 5 – 8 thành viên (Tổ 1: Phường Tân
Tiến, phường Thành Nhất, phường Thống Nhất, phường Thắng Lợi và
phường Tân Lợi; Tổ 2: Phường Tự An, phường Tân An, phường Thành Công
và xã Cư Êbur; Tổ 3: Xã Hòa Phú, xã Hòa Khánh và xã Hòa Xuân; Tổ 4:
Phường Tân Lập và xã Hòa Thắng; Tổ 5: Phường Tân Hòa, xã Hòa Thuận và
xã Ea Tu; Tổ 6: Phường Tân Thành và phường Ea Tam; Tổ 7: Phường
Khánh Xuân và xã Ea Kao).
Thường trực HĐND Thành phố khóa XII, có 06 thành viên: Chủ tịch, 02
Phó chủ tịch và 03 Phó trưởng các Ban của HĐND.
Đến giữa nhiệm kỳ (năm 2018), do yêu cầu công tác, nhân sự Thường
trực HĐND Thành phố có những sự thay đổi (đồng chí Chủ tịch HĐND
Thành phố chuyển công tác về Sở Y tế; đồng chí Ủy viên BTV Thành ủy – Phó
chủ tịch HĐND Thành phố chuyển công tác sang khối Đảng). Tháng 9/2018
32
HĐND Thành phố bầu bổ sung Phó Chủ tịch HĐND (là Ủy viên BTV Thành
ủy). Đến tháng 10 năm 2020, đồng chí Thành ủy viên - Phó Chủ tịch HĐND
Thành phố nghỉ hưu theo chế độ, như vậy Thường trực HĐND Thành phố lúc
này còn 04 đồng chí: đồng chí Ủy viên BTV Thành ủy, Phó chủ tịch HĐND
Thành phố phụ trách HĐND Thành phố đến hết nhiệm kì.
Cũng trong nhiệm kì này, HĐND Thành phố có 03 Ban: Ban KT – XH,
Ban Pháp chế, Ban Dân tộc, các đồng chí trưởng Ban đều hoạt động kiêm
nhiệm, các Phó trưởng Ban hoạt động chuyên trách (đến giữa nhiệm kì, đồng
chí Phó ban chuyên trách Ban Pháp chế được bầu làm Trưởng ban chuyên
trách, khuyết Phó Ban đến hết nhiệm kì). Ban KT- XH có 07 Ủy viên, Ban
Pháp chế và Ban Dân tộc có 05 Ủy viên.
* Nhiệm kì 2021 - 2026
HĐND Thành phố nhiệm kì 2021 - 2026 có 35 vị đại biểu được chia
thành 06 Tổ đại biểu HĐND, mỗi Tổ từ 5 – 8 thành viên (Tổ 1: Phường
Thành Công, Phường Tân Tiến, phường Thành Nhất và xã Cư Êbur; Tổ 2:
Phường Thắng Lợi, phường Thống Nhất, phường Tự An và phường Tân An;
Tổ 3: Phường Tân Lập và xã Hòa Thắng; Tổ 4:Phường Tân Hòa, xã Ea Tu và
xã Hòa Thuận; Tổ 5: Phường Tân Thành và phường Ea Tam; Tổ 6: Phường
Khánh Xuân, xã Ea Kao, xã Hòa Phú, xã Hòa Khánh và xã Hòa Xuân).
Thường trực HĐND Thành phố khóa XII, có 04 thành viên: Chủ tịch, 01
phó chủ tịch và 02 Phó ban chuyên trách. Như vậy số lượng đại biểu hoạt
động chuyên trách ít hơn so với nhiệm kì 2016 - 2021 (số đại biểu HĐND
Thành phố cũng giảm hơn so với nhiệm kì trước).
Thư ký các kì họp của HĐND Thành phố do Văn phòng HĐND –
UBND Thành phố đảm nhiệm (Thường là 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng
HĐND - UBND Thành phố và 01 Chuyên viên phụ trách công tác HĐND).
33
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk (nhiệm kì 2016 - 2021)
Tổng số đại biểu Cơ cấu đại biểu HĐND
Bãi nhiệm
Từ trần
Nữ Dân tộc
Tôn giáo
Ngoài Đảng
Tái cử
Đầu NK (2016)
Bầu bổ sung
Cuối NK (2021)
Tự ứng cử
Cho thôi nhiệm vụ
0
01
0
0
38
11
05
01
02
0
16
39 (bầu khuyết 01 đb)
(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND Thành phố Buôn Ma Thuột)
Bảng 2.4. Số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk (nhiệm kì 2021 - 2026)
Tổng số đại biểu Cơ cấu đại biểu HĐND
Bãi nhiệm
Từ trần
Nữ Dân tộc
Tôn giáo
Ngoài Đảng
Tái cử
Đầu NK (2021)
Bầu bổ sung
Tự ứng cử
Cho thôi nhiệm vụ
Hiện nay (năm 2022)
35
0
0
0
0
35
12
09
01
02
0
14
(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND Thành phố Buôn Ma Thuột)
Bảng 2.5. Cơ cấu trình độ đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk (nhiệm kì 2016 - 2021)
34
- Về trình độ chuyên môn
- Về trình độ chính trị
Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk (nhiệm kì 2021 - 2026)
35
- Về trình độ chuyên môn
- Về trình độ chính trị
Bảng 2.7. Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk (nhiệm kì 2016 - 2021)
36
Bảng 2.8. Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk (nhiệm kì 2021 - 2026)
2.2.2. Kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018 - 2022
2.2.2.1. Công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp của Hội đồng nhân dân
Muốn tổ chức thành công kỳ họp HĐND, công tác chuẩn bị giữ vai trò
quan trọng, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan,
bảo đảm đúng theo các quy định pháp luật và tinh thần, ý thức trách nhiệm
37
cao của những người trực tiếp tham gia. Trước mỗi kỳ họp HĐND, Thường
trực, các ban của HĐND Thành phố luôn chủ động, thành lập đoàn đi khảo
sát thực tế, thu thập thông tin, phối hợp tốt với các phòng, ban, ngành liên
quan nhằm phục vụ công tác thẩm tra trình kì họp và chuẩn bị ý kiến chất vấn
tại kỳ họp.
Nhiệm kì 2016 - 2021 (từ 2016 đến hết năm 2020), HĐND Thành phố
tổ chức 14 kì họp (trong đó 10 kì họp thường lệ, 04 kì họp bất thường).
Nhiệm kì 2021 – 2026, từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2022, HĐND
Thành phố tổ chức 07 kì họp, trong đó có 05 kì họp thường lệ, 02 kì họp
chuyên đề.
Thông thường, mỗi kỳ họp HĐND Thành phố được tổ chức từ 1,5 đến
02 ngày, riêng các kỳ họp chuyên được tổ chức thời gian ít hơn, khoảng 01
ngày đến 1,5 ngày. Số lượng đại biểu HĐND tham gia các kỳ họp đạt khá cao
(khoảng 96,7%/tổng số đại biểu). Các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của địa phương được thông qua các kì họp, đại biểu
HĐND thảo luận, cho ý kiến và biểu quyết thông qua. Đa số đại biểu HĐND
thống nhất cao các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH cũng như các chỉ tiêu
khác mà UBND trình HĐND xem xét, quyết nghị.
Về công tác chuẩn bị nội dung các kỳ họp: Trước mỗi kì họp khoảng 01
tháng, Thường trực HĐND Thành phố tích cực chỉ đạo, tổ chức cuộc họp liên
tịch với UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Ban HĐND và các ngành liên
quan để thống nhất nội dung, chương trình, thời gian kỳ họp, theo đó phân
công cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc chuẩn bị báo cáo,
thẩm tra báo cáo và các nội dung khác phục vụ kỳ họp. Thường trực HĐND
phân công cụ thể công tác thẩm tra các báo cáo chuyên đề, dự thảo nghị
quyết, đề án,… cho các Ban của HĐND phụ trách lĩnh vực; các báo cáo của
38
UBND và các ngành trình tại kỳ họp được Thường trực HĐND, các Ban
HĐND Thành phố quan tâm, yêu cầu gửi cho Thường trực, các Ban theo thời
gian quy định để đảm bảo các báo cáo thẩm tra của các Ban có chất lượng.
Thường trực HĐND Thành phố chủ động phối hợp với Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam Thành phố xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri sau mỗi kì
họp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để đề nghị UBND Thành phố và
các ngành trả lời theo đúng quy định (trả lời tại các kỳ họp HĐND Thành
phố). Nhìn chung công tác chuẩn bị kỳ họp được Thường trực HĐND và
UBND Thành phố phối hợp chỉ đạo tích cực, chu đáo từ việc gửi giấy triệu
tập, giấy mời, tài liệu kỳ họp đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định,
đúng thành phần dự kỳ họp. Trong quá trình chuẩn bị kì họp, theo Quy chế
làm việc của Thành uỷ, Thường trực HĐND, UBND Thành phố báo cáo xin ý
kiến chỉ đạo của Thường trực, Ban Thường vụ Thành uỷ trước khi trình
HĐND Thành phố quyết định, vì vậy đa số các quyết định của HĐND đều
được sự đồng thuận, thống nhất cao trong đại biểu và khi triển khai thực hiện
mang tính khả thi cao. Để giảm bớt thời gian làm việc tại hội trường mà vẫn
đảm bảo chất lượng các nghị quyết khi ban hành, Thường trực HĐND Thành
phố tiếp tục hướng dẫn các Tổ thảo luận các chuyên đề để làm rõ những nội
dung quan trọng, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Trên cơ sở thẩm tra
của các Ban, ý kiến họp tổ của các Tổ đại biểu HĐND Thành phố, ý kiến
tham mưu của bộ phận tổng hợp, những vấn đề còn có ý kiến khác với cơ
quan trình, Thường trực HĐND đã tổng hợp, hướng dẫn kịp thời để đại biểu
thảo luận tại kỳ họp.
Việc điều hành kỳ họp được sắp xếp khoa học, được cụ thể hóa bằng
chương trình điều hành kỳ họp theo hướng giảm thời gian đọc văn bản, tăng
thời gian thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn; đồng thời đảm bảo phát huy
tinh thần dân chủ và trí tuệ của đại biểu. Tại kỳ họp, tất cả các báo cáo, tờ
39
trình và dự thảo nghị quyết được gửi đến các đại biểu để cho ý kiến hoàn
chỉnh; đồng thời thực hiện biểu quyết các chỉ tiêu và những vấn đề dự thảo
nghị quyết khác với cơ quan trình trước khi biểu quyết toàn văn nghị quyết,
nên việc thông qua nghị quyết tại kỳ họp đảm bảo khoa học, ngắn gọn, nghị
quyết HĐND khi ban hành có chất lượng, tính khả thi cao.
2.2.2.2. Quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương
Quyết định là một trong hai chức năng quan trọng của HĐND, thông qua
việc HĐND Thành phố quyết nghị, ban hành các nghị quyết của HĐND.
Nhiệm kỳ 2016 - 2021, HĐND Thành phố đã biểu quyết và thông qua 103
nghị quyết các loại, trong đó gồm: Nghị quyết về phát triển KT - XH, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, về công tác xây dựng chính quyền, công tác cán bộ,
điều chỉnh chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư, công tác thu -
chi, quyết toán ngân sách,…'Trong đó từ năm 2018 đến hết nhiệm kì1 (tháng
4/2021), HĐND Thành phố ban hành 46 nghị quyết. Nhiệm kì 2021 – 2026
(từ tháng 7/2021 đến 12/2022), HĐND Thành phố ban hành 51 nghị quyết.
Nhìn chung, các nghị quyết của HĐND Thành phố ban hành đảm bảo
đúng quy trình, thủ tục, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, có tính
khả thi cao, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của Nhân dân.
Việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết, đề án,… của UBND
thành phố, TAND, VKSND, Chi cục THADS thành phố trình HĐND Thành
phố tại các kì họp luôn được Thường trực HĐND Thành phố quan tâm. Trước
mỗi kì họp, Thường trực HĐND Thành phố phân công các Ban theo lĩnh vực
phụ trách thẩm tra, theo đó các Ban chủ động cập nhật tình hình, nghiên cứu
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, theo dõi các
thông tin liên quan đến việc thi hành pháp luật, về tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh,… Các Ban làm việc với các cơ quan, đơn vị liên quan
40
để nắm bắt thông tin phục vụ cho việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị
quyết, đề án,… trình tại kì họp HĐND. Qua hoạt động thẩm tra, đã xem xét,
đánh giá kết quả thực hiện, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đồng thời kiến nghị
với UBND thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu bổ sung
các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Các kiến nghị của các Ban đã giúp UBND Thành phố,
TAND, VKSND, THADS Thành phố nhìn nhận, đánh giá đúng thực chất về
chất lượng công tác, những tồn tại hạn chế để có hướng khắc phục. Những
nhận định, đánh giá của các Ban qua thẩm tra đã cung cấp thông tin sát thực,
làm căn cứ cho các đại biểu HĐND Thành phố thảo luận, chất vấn, quyết định
các vấn đề quan trọng của Thành phố thông qua việc ban hành các nghị quyết
của HĐND.
2.2.2.3. Công tác tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và đôn đốc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân
Tiếp xúc cử tri (TXCT) là một nhiệm vụ quan trọng, là hoạt động đặc
thù của cơ quan dân cử, một hoạt động không thể thiếu trước và sau mỗi kì
họp của đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND có trách nhiệm TXCT theo quy
định của luật, trường hợp vắng có lí do chính đáng, phải báo cáo với Thường
trực HĐND và Tổ đại biểu HĐND biết...
Thông qua tiếp xúc cử tri, mối quan hệ giữa đại biểu HĐND với cử tri,
với Nhân dân ngày càng được gắn bó, thắt chặt hơn, đồng thời, những bức
xúc từ cuộc sống, những ý kiến, kiến nghị chính đáng được cử tri gửi gắm cho
đại biểu sẽ được đại biểu chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét,
giải quyết. Nhiệm kì 2016 - 2021, Thường trực HĐND Thành phố phối hợp
với Ban Thường trực UBMTTQVN Thành phố tổ chức 252 cuộc TXCT, số
lượng cử tri tham dự trung bình 250 cử tri/cuộc. Từ đầu nhiệm kì 2021 – 2026
41
đến 6/2022, tổ chức 04 cuộc TXCT, có 112 lượt ý kiến với 92 ý kiến kiến
nghị. Do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nên một số cuộc TXCT
được Thường trực HĐND và Thường trực UBMTTQVN Thành phố thống
nhất không tổ chức TXCT, tuy nhiên Thường trực HĐND Thành phố chỉ đạo
Thường trực HĐND phường, xã ghi nhận ý kiến của cử tri qua công tác tiếp
dân và tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND Thành phố, đề nghị UBND
Thành phố và các ngành xem xét, trả lời cho cử tri. Phần lớn các ý kiến, kiến
nghị của cử tri tập trung lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, chế độ, chính sách, vệ sinh môi
trường,...
Tiếp công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị theo
luật định. Định kì hàng tháng, Thường trực HĐND Thành phố phối hợp với
UBND Thành phố và các cơ quan thuộc UBND Thành phố tổ chức tiếp công
dân theo quy định, thông báo thời gian, địa điểm tiếp công dân để cử tri biết,
theo dõi. Đồng thời phân công các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND Thành phố
tiếp công dân theo luật định. Nhiệm kì 2016 - 2021, Thường trực HĐND
Thành phố đã tiếp nhận 198 đơn/167 vụ việc; từ đầu nhiệm kì 2021 – 2026
đến tháng 6/2022, HĐND Thành phố tiếp nhận 28 đơn/28 vụ việc; tất cả các
đơn, thư gửi đến đều được Thường trực HĐND Thành phố nghiên cứu, phân
loại, chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và yêu cầu thông
báo kết quả giải quyết đến Thường trực HĐND Thành phố theo quy định.
Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của
cử tri, xem xét trả lời, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo UBND Thành phố
trả lời, giải quyết kịp thời cho cử tri. Làm tốt công tác này sẽ nhận được sự
ủng hộ, đồng thuận trong Nhân dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
42
Thường trực HĐND Thành phố và các cơ quan của HĐND phải thường
xuyên gặp gỡ, tiếp xúc cử tri. Tham dự các hoạt động do Tổ đại biểu HĐND
tổ chức trước mỗi kỳ họp; xem xét, phân công đại biểu hoạt động chuyên
trách, lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND Thành phố; khuyến
khích các đại biểu HĐND Thành phố tham gia các đoàn giám sát, khảo sát
của Thường trực, các Ban HĐND Thành phố và của đại biểu HĐND Thành
phố.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, thì vẫn còn những tồn tại,
hạn chế trong hoạt động TXCT như: Trong các buổi TXCT, Đại biểu HĐND
chỉ thuần túy là người truyền tin và nhận tin, chứ chưa thực sự làm tốt công
tác tuyên truyền vận động, cũng như chưa khơi gợi được những ý kiến đóng
góp, hiến kế của cử tri trong việc đề ra các giải pháp hữu hiệu để phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của các cơ
quan có thẩm quyền các lần trước đó để thông báo kịp thời tới cử tri có lúc
còn hạn chế, vẫn còn có ý kiến trùng lặp,…
2.2.2.4. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Thường trực HĐND Thành phố,
công tác tham mưu giúp việc của Văn phòng HĐND – UBND Thành phố về
lĩnh vực đơn thư đã được chú trọng, từng bước đổi mới và đạt kết quả rõ nét.
Hầu hết các đơn thư đủ điều kiện thụ lý đều được Văn phòng tham mưu
chuyển đơn đến các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết, các đơn thư
sau khi chuyển đều được vào sổ theo dõi cập nhật kịp thời kết quả giải quyết,
hằng tuần số liệu đơn thư đều được báo cáo tại buổi họp giao ban, hằng quý
đều thực hiện rà soát, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Đối
với một số vụ việc phức tạp kéo dài, Thường trực HĐND Thành phố đã chỉ
đạo Ban Pháp chế tổ chức giám sát công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của
43
các cơ quan có thẩm quyền, qua đó kiến nghị UBND Thành phố xem xét,
đảm bảo quyền lợi chính đáng hợp pháp của công dân.
Thường trực HĐND Thành phố thực hiện chức năng giám sát thông qua
việc thường xuyên theo dõi việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của UBND Thành phố và các ngành; định kỳ xem xét báo cáo của
UBND Thành phố về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ảnh của công dân. Qua hoạt động này, Thường trực HĐND
Thành phố đã ban hành một số văn bản đề nghị UBND các cấp và một số
phóng, ban, ngành giải quyết và đôn đốc việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố
cáo. Nhờ đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh được
UBND các cấp và các ngành quan tâm hơn, góp phần giảm số lượng đơn, thư
tồn đọng, kéo dài, vượt cấp và khiếu kiện tập trung đông người.
2.2.2.5. Về mối quan hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân Thành
phố với các cơ quan, đơn vị liên quan
Thành ủy, trực tiếp là Ban thường vụ, Thường trực Thành ủy thường
xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động của HĐND Thành phố thông
qua Quy chế làm việc, các cuộc hội họp; đảm bảo HĐND Thành phố thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, nhằm
từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử ở địa
phương.
Theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố, trước
khi kì họp khai mạc khoảng 15 - 20 ngày, Thường trực HĐND Thành phố
phải trình Ban thường vụ Thành ủy xem xét cho ý kiến về nội dung, chương
trình kì họp HĐND và các nội dung liên quan khác thuộc thẩm quyền của Ban
Thường vụ Thành uỷ.
Theo đó, Thường trực HĐND và các cơ quan của HĐND Thành phố
44
phối hợp với UBND Thành phố, các ngành liên quan có buổi làm việc để
thống nhất các nội dung trình tại kì họp HĐND theo luật định, có như thế thì
chất lượng kì họp sẽ tốt hơn.
Thường trực HĐND và UBND Thành phố luôn duy trì mối quan hệ phối
hợp trong việc hiện nhiệm vụ; các nghị quyết của HĐND được UBND xây
dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hoá để lãnh đạo, chỉ đạo các phòng
chuyên môn và UBND xã, phường thực hiện.
Thường trực HĐND Thành phố duy trì mối quan hệ phối hợp với Ủy ban
MTTQ Thành phố, các tổ chức thành viên của MTTQ, nhất là trong hoạt
động giám sát, tiếp xúc cử tri,… Trong các cuộc họp của Ủy ban MTTQ
Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố cũng được mời dự cuộc họp.
2.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Các yếu tố tác động bên ngoài
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí của Thành phố
Thành phố Buôn Ma Thuột là thành phố lớn nằm ở trung tâm khu vực
Tây Nguyên. Thành phố mang tên một vị tù trưởng đã có công lớn trong việc
khai sinh, lập nghiệp trên mảnh đất Tây nguyên này, đó là tù trưởng A Ma Y
Thuột,…
Buôn Ma Thuột có đất đai bazan màu mỡ, trù phú bậc nhất Tây
Nguyên, phù hợp với nhiều loại cây công nghiệp, cà phê Buôn Ma Thuột nổi
tiếng có hương vị thơm ngon, đậm đà, say đắm lòng người từ khắp nơi trên
đất nước và cả du khách nước ngoài.
Từ ngàn xưa, vùng đất này đã là cái nôi của nhiều dân tộc thiểu số đến
đây sinh sống, như: Ê-đê, Gia rai, Nùng, Mnông, Hoa, Thái, Mường, Tày,,...
45
Khi nhắc đến Buôn Ma Thuột, người ta sẽ nghĩ ngay đến những bản trường ca
hào hùng, những lễ hội độc đáo, mang đậm bản sắc của từng dân tộc, những
ngôi nhà sàn bằng gỗ với lối kiến trúc độc đáo,… nhưng phải kể đến một
nhạc cụ mà trong các dịp lễ, tết đều được phát huy, đó là cồng chiêng, được
UNESCO công nhận là kiệt tác di sản văn hóa của nhân loại.
Thành phố luôn có cơ chế, chính sách đặc biệt ưu tiên để phát triển các
buôn, cụm đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, cuộc sống của người dân ở các
buôn đã có những đổi thay rõ rệt cả về vật chất và tinh thần.
Việc chăm lo, phát triển đời sống kinh tế - xã hội cho các buôn ĐBDTTS
đã được cấp ủy, chính quyền Thành phố coi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, ưu tiên hàng đầu. Thông qua việc thực hiện có hiệu quả các
chương trình, dự án, đời sống của bà con vùng ĐBDTTS ngày càng khởi sắc:
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn biến theo hướng tích cực, có
nhiều loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao; văn hóa, xã hội đạt kết quả
tương đối tốt, công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực trọng điểm phát triển
mạnh; việc giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho bà con đạt
100% kế hoạch đề ra; đặc biệt số hộ ĐBDTTS nghèo giảm mạnh…
Có thể thấy, sự đổi thay ở các buôn ĐBDTTS không chỉ được minh
chứng bởi sự năng động trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt mà còn thể
hiện qua cách nghĩ, cách làm của bà con. Bên cạnh việc chăm lo đầu tư phát
triển kinh tế, bà con quan tâm học hỏi ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp, biết tính toán làm ăn, cải thiện đời sống.
Để tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các buôn DTTS trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập, cũng như triển khai
tốt hơn nữa các chính sách đối với đồng bào DTTS, năm 2017 Thành ủy
Buôn Ma Thuột đã ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 08/6/2017 về phát
46
triển kinh tế - xã hội các buôn, cụm dân cư ĐBDTTS với những nội dung chủ
yếu: đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, huy động mọi nguồn lực, mở
rộng phát triển ngành nghề, nhất là nghề truyền thống, phát triển các cơ sở sản
xuất và dịch vụ; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; gắn nông nghiệp với phát
triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; xây dựng nông thôn gắn với đô thị theo
quy hoạch đáp ứng yêu cầu về xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế các
buôn gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; huy
động 100% học sinh đến trường, phát triển ngành học mầm non tại các buôn
để thu hút trẻ em trong độ tuổi ra lớp; củng cố và mở rộng mạng lưới y tế
cộng đồng, thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia
về y tế…
Có thể nói, những nỗ lực của cấp ủy Đảng, chính quyền Thành phố đã
động viên đồng bào phấn khởi, chung sức, chung lòng cùng các tầng lớp nhân
dân xây dựng Thành phố ngày càng giàu mạnh.
Là nơi tập trung sinh sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, vì vậy
trình độ dân trí người dân Thành phố không đồng đều, có sự chênh lệch khá
lớn giữa vùng đô thị và nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào DTTS, vùng
sâu, vùng xa; một số ít người DTTS, nhất là những người lớn tuổi không nói
được tiếng Kinh, khó khăn trong giao tiếp, ứng xử. Đây là yếu tố khó khăn,
ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,… của đồng bào các
DTTS nói chung, người dân Thành phố nói riêng.
Quá trình đô thị hóa của Thành phố diễn ra nhanh chóng cũng đặt ra
nhiều yêu cầu rất mới về quản lý đô thị, theo đó các cấp chính quyền phải đổi
mới tư duy, nếp nghĩ, cách làm, mà HĐND là một thiết chế cực kỳ quan
trọng, phải có trách nhiệm tham gia tích cực quyết định các vấn đề quan trọng
47
của Thành phố, nhất là giữa bảo đảm tính thống nhất về quản lý nhà nước với
vấn đề phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo luật định; giữa phát huy vai trò
của người đứng đầu tổ chức Đảng (Bí thư) kiêm nhiệm chức danh người đứng
đầu HĐND (Chủ tịch); luôn siết chặt kỷ cương, kỷ luật nếu xảy ra sai phạm
với khuyến khích, bảo vệ những cán bộ, công chức dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm.
Có thể thấy rằng, điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, mức sống, thu nhập
và phong tục, tập quán, ngôn ngữ khác nhau của các dân tộc cùng sinh sống
trên địa bàn Thành phố, đã tác động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó có hoạt động
giám sát của HĐND Thành phố trong thời gian qua.
2.3.2.2. Về các quy định của pháp luật đối với hoạt động giám sát của
HĐND
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động giám
sát của HĐND. Cách đây 10 năm, từ năm 2003 Luật Tổ chức HĐND - UBND
ban hành là cẩm nang cho hoạt động HĐND trong giai đoạn này, tuy nhiên
chưa cụ thể. Vì vậy hoạt động giám sát của HĐND chưa thật sự hiệu quả, chất
lượng giám sát đạt thấp.
Năm 2015 Quốc hội thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, năm 2019 sửa đổi, bổ sung
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Từ đó,
hoạt động của HĐND nói chung, giám sát của HĐND nói riêng cơ bản được
quy định cụ thể hơn, nên chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND được nâng
lên rõ rệt, có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực hơn.
Trong các nhiệm kì hoạt động của HĐND Thành phố, đại biểu HĐND
Thành phố được cơ cấu theo quy định của Đảng về công tác cán bộ, trong đó
48
đại biểu HĐND Thành phố cơ cấu đại diện Thường trực Thành ủy, lãnh đạo
các Ban xây dựng Đảng, Chủ tịch UB Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên, một số phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, lãnh đạo cấp ủy
và UBND cấp dưới trực tiếp, đại diện doanh nghiệp, tôn giáo,… Đồng chí Bí
thư (hoặc Phó Bí thư) Thành ủy là Chủ tịch HĐND Thành phố hoạt động
kiêm nhiệm, đại diện lãnh đạo các Ban Đảng của Thành phố thường giữ chức
danh Trưởng các Ban HĐND Thành phố hoạt động kiêm nhiệm, Chủ tịch UB
Mặt trận Tổ quốc và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố tham gia
làm thành viên các Ban của HĐND Thành phố,… Vì vậy, hoạt động của
HĐND và chất lượng giám sát, thẩm tra của HĐND Thành phố ngày một
nâng lên.
HĐND Thành phố bám vào các quy định hướng dẫn của luật để tổ chức
hoạt động giám sát của mình. Mới đây nhất, vào năm 2022 UBTVQH ban
hành Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15, đây là cơ sở để HĐND thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát, thẩm tra của các
Ban HĐND chưa hoàn thiện. Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể chế tài
cụ thể, có quy định nhưng chung chung. Điều này khó cho HĐND, các Đoàn
giám sát của HĐND trong việc theo dõi, yêu cầu các đối tượng chịu sự giám
sát khắc phục các tồn tại, hạn chế mà thông qua các hoạt động giám sát của
HĐND và các Đoàn giám sát đã chỉ ra.
Nhìn chung, các quy định về thẩm quyền, nhiệm vụ của HĐND, UBND
còn nhiều bất cập, một số quy định1 “na ná giống nhau,…" [32]. HĐND là
đơn vị tổ chức giám sát, UBND và các phòng chuyên môn là cơ quan chịu sự
giám sát. Tuy nhiên, nhiều lãnh đạo UBND và lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn lại là đại biểu HĐND. Tình trạng nể nang, dễ dãi, xuề xòa thường xảy ra
49
làm hiệu lực của hoạt động giám sát giảm. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động
giám sát cần phải có sự “phân vai” rõ ràng, nhất là thực hiện những kiến nghị
sau giám sát.
2.3.3.3. Môi trường chính trị, xã hội của hoạt động giám sát
Môi trường chính trị, xã hội rất quan trọng trong hoạt động giám sát của
HĐND. Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 kéo theo sự phát triển
vượt bậc của các phương tiện thông tin đại chúng (mạng Intenet, các trang
mạng xã hội Zalo, Facebook,…), vì vậy trình độ dân trí ngày càng nâng cao.
Đây là các yếu tố tác động tích cực cho hoạt động giám sát của HĐND.
Dân chủ - bất kì ở đâu hay lĩnh vực hoạt động gì đều phải hướng tới. Có
dân chủ thì mới thực hiện công bằng xã hội, đó là điều tất yếu.
Vấn đề dân chủ được đưa vào chương trình thảo luận, chất vấn, trả lời
chất vấn và được chứng minh qua các diễn đàn kì họp của HĐND.
Ngày nay, phương tiện thông tin đại chúng ngày càng phát triển mạnh
mẽ cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đó là cầu nối giữa nghị trường
và xã hội, có khả năng thổi lửa vào nghị trường và truyền sức nóng từ nghị
trường ra ngoài xã hội. Về vấn đề này, trên địa bàn Thành phố đã được trang
bị hệ thống loa truyền thanh thông minh, phát huy hiệu quả khi truyền tải
thông tin trước, trong và sau mỗi kì họp của HĐND. Gắn liền với dân chủ là
dân trí. Theo đó, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố chắc chắn sẽ nhận
được hỗ trợ từ Nhân dân, mà cụ thể ở đây là trình độ dân trí cao.
2.3.2. Các yếu tố tác động bên trong
2.3.2.1. Năng lực thực hiện chức năng giám sát
Như chúng ta đã biết, chất lượng giám sát của HĐND Thành phố phụ
thuộc vào trình độ, năng lực thực tiễn của đại biểu HĐND, bởi hoạt động
50
giám sát là hoạt động mang đậm bản chất tư duy. Đại biểu HĐND có tầm
nhìn, bản lĩnh và năng lực, kĩ năng thì sẽ nhìn nhận vấn đề nhanh, chính xác
và ngược lại, sẽ rất thụ động, giải quyết vấn đề chung chung, không trọng
tâm, trọng điểm, thậm chí có thể dẫn đến những vấn đề gây ảnh hưởng đến
hoạt động chung của HĐND Thành phố.
Do vậy, khi chuẩn bị công tác nhân sự tham gia HĐND, ngoài cơ cấu, số
lượng thì phải đảm bảo năng lực của đại biểu
Nói đến năng lực là nói đến người cán bộ hay người đại biểu phải có tài,
có đức, đủ tâm và đủ tầm mới nhìn nhận thấu đáo vấn đề, nhất là người đại
biểu dân cử trong thực hiện hoạt động giám sát, từ đó họ mới phân tích, chỉ ra
những hạn chế, yếu kém, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu để khắc
phục, loại bỏ những vấn đề tiêu cực, sai phạm nếu trong quá trình giám sát mà
họ phát hiện. Để phát hiện những sai phạm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người đại biểu phải có lập trường, quan điểm rõ ràng, lập luận vấn đề chặt
chẽ, logic, có trình độ, năng lực công tác và năng lực thực tiễn, dám nói
thẳng, nói thật, không nể nang hay né tránh, phải đặt lợi ích của Đảng, Nhà
nước và Nhân dân lên trên hết.
Theo quy định của Luật, nội dung hoạt động và công tác giám sát của
HĐND Thành phố rất phong phú, trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, vì
vậy trong hoạt động giám sát cần mang tính nghiệp vụ, chuyên sâu. Tuy
nhiên, hiện nay theo quy định, đại biểu hoạt động chuyên trách ở HĐND các
cấp vẫn còn ít, HĐND nặng về cơ cấu, số lượng, vì vậy trong hoạt động của
mình có lúc, có nơi còn mang tính hình thức. Ngoài ra, một số nơi cấp ủy
đảng, nhất là cấp xã chưa thật sự quan tâm đến hoạt động giám sát của
HĐND, vì vậy trong chừng mực nào đó, hoạt động của HĐND không phát
huy được hiệu quả,… Chính các yếu tố nêu trên đó đã ảnh hưởng, tác động rất
51
lớn đến hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung, hoạt động giám sát của
HĐND nói riêng.
Bên cạnh đó, thành viên của các Ban của HĐND chất lượng còn hạn
chế, không có chuyên môn trong lĩnh vực Ban mà mình tham gia, chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trên thực tế, thành viên của các Ban là những đại biểu
được cơ cấu từ các cơ quan, đơn vị, phường, xã, chưa được các cấp quan tâm
sắp xếp, bố trí cán bộ thực sự có năng lực để tham gia làm thành viên; thông
thường thì Trưởng hoặc Phó trưởng Ban hoạt động chuyên trách, còn lại đa số
thành viên hoạt động kiêm nhiệm; các Ban không có chuyên viên giúp việc,
mà chủ yếu là do đại biểu chuyên trách đảm nhiệm. Vai trò, vị thế của lãnh
đạo các Ban chưa tương xứng. Thay vì phải có tầm cao hơn để bảo đảm hiệu
quả giám sát, thẩm tra, trong thực tế bố trí lãnh đạo Ban thấp hơn lãnh đạo
các phòng, ban, ngành, thấp hơn thành viên của ban (đồng chí Phó trưởng các
Ban hoạt động chuyên trách không nằm trong cấp ủy).
Bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND Thành phố rất quan
trọng. Cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND Thành phố trực tiếp, thường
xuyên là Văn phòng HĐND - UBND Thành phố, vì vậy phải quan tâm bố trí
cán bộ, chuyên viên thực sự am hiểu về hoạt động của HĐND để giúp
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo luật định.
Tuy nhiên, đối với HĐND cấp huyện, không bố trí lãnh đạo Văn phòng
riêng, mà đồng chí Phó chánh Văn phòng HĐND – UBND Thành phố sẽ phụ
trách, công chức Văn phòng tham mưu giúp việc cho Thường trực HĐND và
các Ban của HĐND cũng phải kiêm nhiệm công việc của UBND cùng cấp,...
Vì vậy, nội dung, chất lượng tham mưu cho Thường trực HĐND, các Ban của
52
HĐND trong tổ chức các kì họp, xây dựng báo cáo, công tác giám sát, thẩm
tra,... còn nhiều hạn chế, bất cập.
2.3.2.2. Về chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát; công tác phối
kết hợp giữa HĐND và MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp
Chương trình, kế hoạch giám sát của HĐND được HĐND xây dựng
trên cơ sở nghị quyết về Chương trình giám sát của HĐND hàng năm; theo đó
HĐND phải xây dựng và lựa chọn hình thức giám sát cho phù hợp, thiết thực,
phù hợp thực tiễn địa phương.
Trong hoạt động giám sát, cần coi trọng công tác phối hợp giữa HĐND
với MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát chuyên đề thực sự
chưa tốt, còn trùng lặp nội dung, đơn vị giám sát,...
Sau giám sát, HĐND phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc các kiến
nghị, kết luận sau giám sát. Điều này thể hiện tính quyền lực của HĐND
trong hoạt động giám sát.
Đại biểu HĐND giám sát việc trả lời chất vấn của lãnh đạo UBND, thủ
trưởng các cơ quan theo quy định của luật. Cần ghi chép lại nội dung trả lời
chất vấn, sau đó theo dõi việc giải quyết các vấn đề mà người bị chất vấn trả
lời, để có ý kiến đề nghị xem xét, giải quyết nếu lời hứa đó chưa thực hiện
hoặc chậm thực hiện. Nếu chuẩn bị tốt thì phiên chất vấn sẽ đạt chất lượng,
hiệu quả.
Chủ toạ điều hành các phiên chất vấn cũng rất quan trọng, góp phần
vào chất lượng giám sát. Nếu chủ toạ điều hành tốt, linh hoạt thì sẽ làm cho
phiên chất vấn diễn ra sôi nổi, thuận lợi, người bị chất vấn cũng sẽ trả lời
đúng trọng tâm của vấn đề được chất vấn hơn.
53
2.3.2.3. Điều kiện, vật chất chi phí cho hoạt động giám sát
Điều kiện, vật chất chi phí cho hoạt động giám sát rất quan trọng. Đây
là điều kiện cần cho mỗi hoạt động giám sát của HĐND. Vì HĐND và các
Đoàn giám sát phải được trang bị đầy đủ phương tiện làm việc, bố trí kinh phí
chi chế độ cho thành viên Đoàn giám sát cũng như các chi phí khác,… để
HĐND và các Đoàn giám sát của HĐND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình. Tuy nhiên, không phải cứ chi phí cao là hoạt động giám sát đạt chất
lượng cao, và ngược lại. Vì vậy nên tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng vấn đề này
để vừa đảm bảo chi phí vừa đạt chất lượng, hiệu quả giám sát.
Thứ nhất, Hoạt động giám sát của HĐND cần phải đầu tư chi phí phù
hợp với tính chất, nội dung từng cuộc giám sát. Cần quan tâm đến các điều
kiện như đầu tư trang thiết bị phục vụ giám sát như: máy vi tính, máy in, máy
chụp hình ảnh,…
Thứ hai, Cân nhắc kĩ khi đầu tư cho hoạt động giám sát, đầu tư đủ,
đúng mức theo quy định, không nên lãng phí, những cũng không nên tính
toán quá chi li, từng tiểu tiết,… vì đây là vấn đề nhạy cảm, nên cần nhìn nhận
vấn đề là hiệu quả, chất lượng giám sát phải tương xứng với chi phí bỏ ra một
cách hợp lý, thiết thực.
2.4. Thực tiễn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2018 - 2022)
2.4.1. Giám sát tại kì họp
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND. Vì vậy luôn coi việc
giám sát tại kì họp là công cụ quan trọng, vì đây là diễn đàn công khai, dân
chủ để đại biểu HĐND cảm nhận được sự tập trung hoạt động của cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương mà họ đã được tín nhiệm bầu ra.
54
Đồng thời, nhằm đảm bảo việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; HĐND Thành
phố luôn tăng cường hoạt động giám sát bằng các hình thức như thông qua
việc xem xét các báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND,
Chi cục Thi hành án dân sự và các báo cáo khác theo quy định của Luật; đồng
thời qua công tác kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, tiếp xúc cử tri, phản ảnh của
MTTQVN Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, qua hoạt động giám
sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,…
HĐND Thành phố tiến hành xem xét, thảo luận nội dung các báo cáo của
các cơ quan theo quy định của luật tại các kì họp thường lệ. Theo đó, sẽ có
phiên thảo luận tại hội trường, hoặc chia tổ thảo luận để đại biểu tham gia được
nhiều ý kiến, giúp cho HĐND đưa ra những quyết định đúng đắn, sát tình hình
và phù hợp với địa phương.
2.4.2. Hoạt động giám sát thông qua chất vấn và trả lời chất vấn của
HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk theo luật định
Thường trực HĐND Thành phố xác định, việc chấn vấn và trả lời chất
vấn là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác giám sát của
HĐND, nên trước khi tiến hành các kì họp đã gửi phiếu chất vấn đến đại biểu
để ghi ý kiến chất vấn gửi cho thư ký tổng hợp và chuyển đến UBND Thành
phố, các phòng, ban có liên quan yêu cầu trả lời tại kì họp. Việc điều hành
chất vấn do Chủ toạ kì họp quyết định theo hướng linh hoạt để đại biểu mạnh
dạn, tự tin chất vấn và người bị chất vấn cũng chủ động hơn trong việc trả lời
chất vấn.
Nhiệm kì 2016 – 2021, có 490 lượt đại biểu phát biểu ý kiến với 800 nội dung (đạt 35% tổng số đại biểu dự họp); từ đầu nhiệm kì 2021 – 2026 đến tháng 6/2022, có 152 lượt ý kiến với 311 nội dung. Nội dung chất vấn liên
55
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đề cập đến những vấn đề bức xúc, phản ảnh được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cử tri, thể hiện tâm huyết, trách nhiệm của người đại biểu dân cử. Các ý kiến chất vấn đều được lãnh đạo UBND Thành phố, Trưởng các phòng, ban ngành trả lời nghiêm túc tại kì họp, đi thẳng vào nội dung đại biểu HĐND chất vấn. Với những ý kiến chưa được trả lời tại kì họp, Chủ tọa kì họp yêu cầu lãnh đạo UBND Thành phố, Trưởng các phòng, ban ngành phải trả lời bằng văn bản, gửi trực tiếp đến đại biểu chất vấn và Thường trực HĐND Thành phố.
Công tác giám sát việc thực hiện các cam kết và lời hứa của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện có hiệu quả, tạo niềm tin đối với cử tri. Trước mỗi kì họp, Thường trực HĐND Thành phố đều ban hành văn bản đề nghị các tổ đại biểu HĐND tổng hợp các ý kiến của cử tri nơi đại biểu ứng cử, xem xét kết quả trả lời, giải quyết của UBND Thành phố và các phòng, ban ngành tại các kì họp trước,… để tiếp tục chất vấn tại kì họp nếu vấn đề đó chưa thực hiện như lời hứa trước đại biểu.
2.4.3. Giám sát thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân' thành phố bầu theo luật
định
Công tác lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm được quy định cụ thể
trong luật và các văn bản hướng dẫn của Quốc hội.
Để việc lấy phiếu tín nhiệm đạt yêu cầu đề ra, ngoài công tác chuẩn bị của Thường trực HĐND, các ban HĐND, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, trách nhiệm chính thức về mỗi đại biểu HĐND. Tránh tình trạng bỏ phiếu mang tính cá nhân, cảm tính, không ghi nhận công lao đóng góp của đồng chí đồng nghiệp, thậm chí làm sai lệch, hạ uy tín. Cần ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực như tranh thủ, vận động phiếu,…Trước khi bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ do HĐND bầu, các đại biểu cần căn cứ vào báo cáo tự đánh giá kết quả làm việc của những người được lấy phiếu tín nhiệm. Cần cân nhắc tình hình mọi mặt của địa phương để đánh giá năng lực của người đó ở mức độ nào so với chức trách, nhiệm vụ được giao, các vị có làm tròn trách nhiệm của mình hay không đối với lĩnh vực được phân công phụ
56
trách.
Năm 2018, HĐND Thành phố đã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm 18 người là các chức danh lãnh đạo do HĐND bầu. Đây là một công việc hết sức quan trọng nên công tác chuẩn bị được Thường trực Thành ủy, HĐND Thành phố rất quan tâm chỉ đạo, triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn một số nội dung về tổ chức lấy phiếu tín nhiệm tại HĐND các cấp nhiệm kì 2016 – 2021 đến đại biểu HĐND Thành phố và HĐND 21 phường, xã. Phân công 01 lãnh đạo Văn phòng HĐND – UBND Thành phố phụ trách tiếp nhận kê khai tài sản, thu nhập của người được lấy phiếu tín nhiệm, đóng tập các báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm để gửi đến các đại biểu HĐND xem xét, làm cơ sở cho việc bỏ phiếu tín nhiệm.
2.4.4. Giám sát thông qua việc xem xét tính hợp hiến, hợp pháp các
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp dưới theo luật định
Theo quy định, chính quyền địa phương (HĐND và UBND) có thẩm
quyền trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nhà
nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN, vì vậy việc xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật là nhằm góp phần điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội, quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Vì vậy, khi xây dựng và ban hành văn bản QPPL, phải đầu tư, nghiên cứu
các quy định pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với điều
kiện của địa phương.
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND Thành phố thường xuyên
quan tâm, giám sát việc ban hành các văn bản QPPL của UBND Thành phố,
nghị quyết HĐND cấp xã. Qua giám sát, đã kịp thời yêu cầu các cơ quan, đơn
vị khắc phục, bãi bỏ một phần hoàn toàn bộ văn bản trái quy định. Định kì
hàng năm, UBND Thành phố giao Phòng Tư pháp Thành phố là cơ quan có
57
trách nhiệm rà soát việc thực hiện các văn bản QPPL, báo cáo kết quả rà soát
cho Thường trực HĐND, UBND Thành phố.
2.4.5. Giám sát chuyên đề và giám sát thường xuyên của Hội đồng
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk theo luật định
Hàng năm, HĐND Thành phố đều ban hành Nghị quyết về chương trình
giám sát và tăng cường giám sát bằng các hình thức như: Giám sát thường
xuyên thông qua việc xem xét các báo cáo của UBND, các ngành; việc chất
vấn và trả lời chất vấn tại kì họp; qua tiếp xúc cử tri, phản ảnh của Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, hoạt động giám sát của HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu. Giám sát trực tiếp theo
chuyên đề đối với UBND Thành phố, các ngành và ở cơ sở.
Thông qua hoạt động giám sát HĐND đã chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại,
hạn chế, từ đó kiến nghị, đề xuất tổ chức, cá nhân được giám sát khắc phục
tồn tại, hạn chế, phát huy những kết quả đạt được, đồng thời thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát, góp phần thực
hiện thắng lợi nghị quyết HĐND Thành phố đề ra.
2.5. Đánh giá khái quát về hoạt động giám sát và các yếu tố tác động
đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.5.1. Những kết quả đạt được
Những năm qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, tình hình kinh
tế - xã hội của Thành phố gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng,
đoàn kết của toàn thể hệ thống chính trị và Nhân dân Thành phố quyết tâm
phấn đấu xây dựng Thành phố trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên
trong giai đoạn mới theo Kết luận số 67-KL/TW ngày 16-12-2019 của Bộ
58
Chính trị “về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Theo đó, Kết luận 67-KL/TW định hướng phát triển thành phố Buôn Ma
Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên trên cơ sở khai thác và
phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của Thành phố, nhất là tài nguyên thiên
nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử, địa lý hiện có; tiếp tục duy trì tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
công nghiệp chế biến, công nghiệp phần mềm, năng lượng sạch; song song
với phát triển dịch vụ, du lịch theo hướng "xanh, sinh thái, thông minh và bản
sắc riêng" vùng Tây Nguyên; phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái, ứng
dụng công nghệ cao; chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực…
Như vậy có thể thấy rằng, Bộ Chính trị, Trung ương đặc biệt quan tâm
đối với việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị
trung tâm vùng Tây Nguyên thông qua việc ban hành Kết luận số 67-KL/TW,
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 103/NQ-CP, ngày 9/7/2020 “về chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 67 của Bộ Chính trị”.
Theo đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk, Thành uỷ, UBND Thành phố đã
ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể những nội dung của Kết luận số 67-
KL/TW, Nghị quyết số 103/NQ-CP. Trong đó chú trọng đến công tác thu hút
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch và quản lý quy hoạch,
quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, chế độ chính sách, an sinh xã hội, xây dựng đô thị văn
minh, đô thị thông minh, chính quyền địa tử, xây dựng nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,…
59
Trong 2 năm (2021 và 2022), Thành phố kêu gọi 13 dự án đầu tư với
tổng kinh phí khoảng 2.880 tỷ đồng (các dự án này chủ yếu ngoài Khu công
nghiệp Hòa Phú và Khu công nghiệp Hòa Phú, UBND Tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư). Từ năm 2020 đến nay, Thành phố đã tổ chức bồi dưỡng cho
2.241 lượt cán bộ, công chức, viên chức và cử 1.323 lượt cán bộ công chức
Thành phố và xã, phường tham gia các lớp bồi dưỡng do các sở ngành tổ
chức.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thành phố cơ bản đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ, có trình độ chuyên môn cơ bản phù hợp với vị trí vị
việc; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đại học, trên đại học khá
cao. Quan tâm đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức,…
Vì vậy, thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức cơ bản đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Công tác cải cách hành chính luôn được quan tâm, xem đây là nội dung
quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của Thành phố. Thủ tục hành
chính gọn nhẹ, dễ thực hiện sẽ thu hút các công ty, doanh nghiệp đầu tư vào
Thành phố. Nhờ vậy, xếp hạng Bộ chỉ số cải cách hành chính Thành phố
trong những năm qua thuộc nhóm dẫn đầu của Tỉnh.
Ngoài ra, Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố đã chủ động tham mưu,
đề xuất ý kiến để Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn nhằm xây dựng và phát triển Thành phố theo Kết luận 67, như:
HĐND Tỉnh đã ban hành nghị quyết số 03/2021/NQ- HĐND ngày
13/8/2021 quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
nguồn ngân sách địa phương tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 – 2025,
theo đó phân cấp cho thành phố Buôn Ma Thuột được hưởng 100% nguồn thu
60
tiền sử dụng đất để thực hiện đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông, đô
thị trên địa bàn thành phố giai đoạn từ năm 2022 – 2025.
Xuất phát từ các yếu tố nêu trên, hoạt động của HĐND Thành phố cũng
có nhiều đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương trong tình
hình mới. Trong những năm qua, HĐND Thành phố đã có nhiều cải tiến trong
lề lối làm việc, đổi mới phương thức hoạt động, thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Các đại biểu HĐND thực hiện tốt vai trò
là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
phản ảnh kịp thời những ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp
được thực hiện với nhiều nội dung, hình thức phong phú. Các kỳ họp của
HĐND được tổ chức chu đáo, chất lượng ngày càng được nâng lên, đặc biệt
trong các kỳ họp luôn chú trọng và dành nhiều thời gian để thảo luận, chất
vấn và trả lời chất vấn về những vấn đề quan trọng mà đại biểu và cử tri quan
tâm. Tổ chức nhiều hơn các kì họp chuyên đề về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, kịp thời ban hành các Nghị quyết quyết định chủ trương đầu tư, điều
chỉnh chủ trương đầu tư các công trình trọng điểm của Thành phố, các dự án
nhóm B, C,… Các Nghị quyết của HĐND ban hành đều mang tính khả thi
cao, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Thường trực HĐND, Chủ toạ kì họp đã linh động, sáng tạo, đổi mới
phương pháp trong điều hành các phiên thảo luận, nhìn chung những năm gần
đây, hầu hết các báo cáo trình bày tại kì họp theo hướng trình bày tóm tắt,
dành nhiều thời gian tập trung thảo luận.
Vì vậy, các nghị quyết được HĐND thông qua, khi đưa vào triển khai
thực hiện đều đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của Nhân dân, được Nhân dân
61
ủng hộ và thực hiện, góp phần vào việc phát triển KT-XH của địa phương, ổn
định xã hội.
Thường trực HĐND Thành phố duy trì giao ban định kì theo luật định và
theo quy chế của HĐND Thành phố. Giải quyết kịp thời các công việc phát
sinh giữa hai kì họp. Việc theo dõi, đôn đốc UBND và các cơ quan chuyên
môn Thành phố xem xét, trả lời và giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, các
kiến nghị đề xuất của các đoàn giám sát HĐND, Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND Thành phố được quan tâm, nhiều ý kiến,
đề xuất, kiến nghị được xem xét, giải quyết kịp thời.
2.5.2. Hạn chế
Hoạt động của HĐND Thành phố vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cụ thể
như sau:
- Thứ nhất, Thường trực HĐND Thành phố chưa thường xuyên tham
mưu, đề xuất cho Thành uỷ về công tác quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ đối
với các chức danh lãnh đạo của HĐND, nhất là các Ban của HĐND Thành
phố.
Trong các phiên họp, nhất là phiên thảo luận tại hội trường, phiên chất
vấn còn rất trầm, ít ý kiến tham gia, một số đại diện còn e dè, nể nang, ngại va
chạm,…Thực tế cho thấy một số đại biểu kiêm nhiệm, chuyển công tác ra
đại biểu HĐND Thành phố còn hạn chế, không đồng đều.
khỏi đơn vị hành chính ít khi tham gia chất vấn, thảo luận; trình độ, năng lực
Người bị chất vấn trả lời chưa cụ thể, nhưng Chủ toạ kì họp không chấn
chỉnh, nhắc nhở,… vì vậy đôi lúc phiên chất vấn chưa thật sự như mong đợi
của Nhân dân. Do vậy, hiệu quả các phiên chất vấn chưa cao.
62
- Thứ hai, trình độ dân trí, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
Thành phố ngày càng cao, có sự phân hoá giữa nông thôn và thành thị; khoa
học công nghệ phát triển mạnh mẽ, … Vì vậy đòi hỏi trình độ, kĩ năng của
người đại biểu dân cử phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tuy nhiên thực tế cho
thấy sự tham gia của các đại biểu kiêm nhiệm trong giám sát chuyên đề của
các Ban HĐND Thành phố còn hạn chế, đại biểu chưa dành nhiều thời gian
nghiên cứu chuyên sâu nội dung giám sát nên ít tham gia ý kiến. Hoạt động
của một số Tổ đại biểu chưa tốt, chưa duy trì chế độ sinh hoạt quý theo quy
định; chưa thường xuyên giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương.
- Thứ ba, Hiện nay các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của
HĐND tương đối đầy đủ, tuy nhiên một số nội dung vẫn còn chung chung,
như chế tài xử lý. Phương thức giám sát còn rập khuôn, ít có sự đổi mới.
Giám sát ở cơ sở chủ yếu vẫn nghe trình bày báo cáo, ít chất vấn, tranh luận
nên kết quả giám sát chưa thật sâu sắc; nhất là trong các năm bị ảnh hưởng do
dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội, không được tập trung đông
người, hoạt động giám sát của HĐND ít nhiều bị ảnh hưởng, chủ yếu giám sát
qua báo cáo của các đơn vị, thiếu khảo sát thực tế…
- Thứ tư, khâu "hậu giám sát" có lúc thực hiện chưa tốt; các cơ quan chịu
sự giám sát thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát có lúc, có nơi chưa
kịp thời, thậm chí không quan tâm đến kết luận, kiến nghị của HĐND. Bên
cạnh đó, trách nhiệm của chủ thể giám sát cũng chưa được phát huy, chưa tổ
chức giám sát lại những kiến nghị mà mình đã đề xuất; công tác phối hợp
giữa HĐND với MTTQ và các đoàn thể chưa thường xuyên; quy hoạch, lựa
chọn và giới thiệu ứng cử làm đại biểu HĐND tuy đã được quan tâm nhưng
chất lượng đại biểu chưa đồng đều.
63
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Kinh nghiệm của một số đại biểu còn hạn chế, thụ động, mặc dù đã
được tập huấn tuy nhiên nhìn chung kĩ năng hoạt động của người đại biểu còn
hạn chế, thiếu tự tin, bản lĩnh khi đứng trước nơi đông người.
- Một số đại biểu HĐND chưa dành thời gian hợp lý để nghiên cứu văn
bản, tài liệu trước khi tham dự kỳ họp, ít tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến;
chưa phát huy được chức năng, quyền hạn của người đại biểu dân cử trong
thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên, để phát hiện và đề xuất xử lý kịp
thời những vấn đề vướng mắc xảy ra trong quá trình thực hiện các văn bản chỉ
đạo của cấp trên và cấp mình.
- Thường trực HĐND Thành phố lực lượng mỏng, chủ yếu hoạt động
kiêm nhiệm. Bộ máy tham mưu, giúp việc cho HĐND, Thường trực và các
Ban HĐND Thành phố là Văn phòng HĐND và UBND, đồng thời tham mưu
cho UBND Thành phố, nên đôi khi có sự chồng chéo trong công tác tham
mưu, nhất là hoạt động giám sát.
- Chế tài xử lý việc chậm thực hiện kiến nghị, kết luận của HĐND có
quy định trong luật nhưng còn chung chung, chưa cụ thể, gây khó khăn cho
chủ thể giám sát khi yêu cầu đối tượng chịu sự giám sát thực hiện, chủ yếu là
đôn đốc, nhắc nhở chung chung.
- Nhận thức tầm quan trọng trong công tác giám sát của HĐND của một
số cơ quan, đơn vị, cá nhân còn mơ hồ, có đơn vị chưa hiểu rõ vấn đề giám
sát của HĐND. Bên cạnh đó, các đoàn giám sát ít mời hoặc không mời các
chuyên gia tham gia; một số đại biểu nặng công việc chuyên môn nên thời
gian tham gia cùng Đoàn giám sát chưa thường xuyên, nghiên cứu ít, vì vậy
chất lượng, hiệu quả mang lại không cao.
64
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đánh giá về tình hình, điều kiện tự nhiên, tình
hình KT - XH, quốc phòng, an ninh thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk;
bộ máy tổ chức và hoạt động của HĐND, kết quả hoạt động của HĐND
Thành phố từ năm 2018 đến 2022 (bao gồm giai đoạn sau của nhiệm kì 2016-
2021, và giai đoạn đầu của nhiệm kì 2021 - 2026).
Đi sâu phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt động
giám sát của HĐND, từ đó có nhìn nhận khách quan, trung thực; chỉ ra những
khó khăn, tồn tại, hạn chế, vướng mắc,…Trên cơ sở đó, trong nội dung
Chương 3 sẽ đưa ra các biện pháp, giải pháp phù hợp trong thời gian tới, phù
hợp với tình hình thực tế địa phương, mang tính khả thi.
Việc phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát
của HĐND Thành phố và thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành
phố Buôn Ma Thuột là cơ sở cho việc xây dựng những quan điểm, đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ở chương 3.
65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ TÁC ĐỘNG
TIÊU CỰC CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Phương hướng hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác
động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Trong thời gian tới, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh trên địa bàn Thành phố có những thuận lợi, khó khăn và
thách thức đan xen. Tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh góp phần thúc đẩy
phát triển Thành phố theo hướng bền vững, các dự án mới hoàn thành đi vào
hoạt động sẽ làm tăng giá trị sản xuất và nguồn thu cho ngân sách, nhiều sự
kiện văn hóa quan trọng của Tỉnh sẽ được tổ chức trên địa bàn Thành phố sẽ
tiếp tục tạo điều kiện cho ngành dịch vụ của Thành phố phát triển.
Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột lần thứ XV, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 đã xác định phương hướng chung cho sự phát triển của Thành
phố như sau: Xây dựng Đảng và HTCT trong sạch, vững mạnh; sắp xếp tinh
gọn bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân. Xây dựng và phát triển Thành phố bản sắc, văn minh, hiện đại,
phấn đấu trở thành đô thị trung tâm vùng Tây nguyên trong thời gian tới, đáp
ứng sự mong đợi của người dân Thành phố.
Để thực hiện phương hướng mà Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định, nhất là sau khi UBTVQH khóa XV ban
hành Nghị quyết số 72/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về thí điểm một số cơ
chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk;
66
cùng với toàn hệ thống chính trị, HĐND Thành phố cần tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế tại địa phương, nhằm góp phần hạn chế sự tác động tiêu cực
của các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND Thành phố, cần
tập trung vào một số nội dung sau:
- Thứ nhất, Thường trực HĐND Thành phố nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất với Thành uỷ rà soát các quy chế, quy định và văn bản hướng dẫn về
hoạt động của HĐND, để điều chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định và điều
kiện thực tế của địa phương ban hành và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động HĐND; Chỉ đạo HĐND căn cứ thực tiễn, bám sát chỉ
đạo của Trung ương, Tỉnh ủy ban hành cơ chế, chính sách đảm bảo hoạt
động của HĐND các cấp.
- Thứ hai, Thường trực HĐND nghiên cứu, có ý kiến với Tỉnh để đề
xuất các bộ, ngành Trung ương tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh các điểm chưa phù hợp trong Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015 và các văn bản liên quan. Vì vậy sẽ là cơ sở và là cẩm nang
để HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát của mình. Năm 2022 UBTVQH
đã ban hành nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15, nghị quyết này đã hướng dẫn
cụ thể hơn trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục,… hoạt động giám sát của
HĐND.
- Thứ ba, tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh công tác giám sát, xem đây là
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của HĐND để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của HĐND. Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND cần nghiên cứu
các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ Thành phố đã đề ra, từ đó xây
dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động giám sát phù hợp tình hình
67
thực tế của địa phương, từng bước đáp ứng mong mỏi của Nhân dân và cử tri
Thành phố...
HĐND Thành phố tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Chương trình giám
sát của HĐND theo hướng sát thực tiễn, tăng cường khảo sát thực tế, thông
qua hình ảnh và cụ thể, rõ ràng về thời gian, đối tượng giám sát.
- Thứ tư, Thành phố tiếp tục quan tâm, chú trọng đến các nhóm giải
pháp ngoài việc phát huy lợi thế so sánh, mang tính đặc trưng riêng của
Thành phố “Sinh thái, bản sắc, văn minh, hiện đại” thì cần hướng tới liên kết
vùng, miền; hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế đồng bộ với phát
triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường;… HĐND Thành phố nghiên cứu,
phát huy hoạt động giám sát UBND Thành phố và các ngành trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng
Tây nguyên theo Kết luận 67-KL/TW.
3.2. Giải pháp hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác động
đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Như vậy, thông qua việc phân tích yếu tố tác động đến hoạt động của
HĐND nói chung, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố nói riêng, chúng
ta nhận thấy rằng, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố chịu tác động
bởi một số yếu tố như: Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, những
người thực thi nhiệm vụ; công tác quản lý bộ máy hành chính nhà nước tại địa
phương; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng; công tác phối hợp
giữa các cơ quan, ban, ngành từ Thành phố đến cơ sở; sự ủng hộ, đồng thuận
của người dân và doanh nghiệp; điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, phong
tục, tập quán, ngôn ngữ của các dân tộc, nhất là dân tộc bản địa,…
68
Do vậy, để hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt
động giám sát của HĐND Thành phố trong thời gian đến, cần tập trung một
số giải pháp, cụ thể như sau:
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
HĐND, góp phần hoàn thiện thể chế cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh của địa phương, tạo môi trường chính trị, xã hội
cho hoạt động giám sát của HĐND
Các bộ, ngành của Trung ương quan tâm xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về hoạt động của HĐND, nhất là các pháp luật chuyên ngành bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ, không chồng chéo và khắc phục những vướng
mắc từ thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm
vụ của HĐND, bảo đảm hiệu lực của HĐND.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
HĐND, thực hiện nguyên tắc: Đảng thống nhất lãnh đạo toàn diện hệ thống
chính trị; trong đó, Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo đối với
tổ chức, hoạt động của HĐND. Thường trực HĐND Thành phố chủ động
tham mưu cho Ban Thường vụ Thành ủy tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đảm
bảo tổ chức, hoạt động của HĐND đúng chủ trương, định hướng của Đảng và
quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND các cấp chủ động nghiên cứu, đề xuất cho cấp ủy
cùng cấp có những chỉ đạo đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động của HĐND.
Thực tiễn cho thấy, hoạt động của HĐND nói chung, hoạt động giám sát của
HĐND Thành phố nói riêng có chất lượng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, trong đó cần: “Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp,
69
phân quyền, ủy quyền, … với cơ chế kiểm soát quyền lực” [27]. Tăng cường
công tác phối hợp giữa HĐND và UBND thông qua việc ban hành các quy
định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp trong công tác của 2 cơ
quan này.
Để tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giám sát của
HĐND Thành phố nói chung, đại biểu HĐND Thành phố nói riêng thì trước
hết cần phải xem xét mối quan hệ giữa “cơ cấu và chất lượng đại biểu”. Đại
biểu được giới thiệu tham gia ứng cử làm đại biểu HĐND phải có số lượng,
cơ cấu, thành phần hợp lý, có trình độ, năng lực phù hợp và thời gian tham
gia làm nhiệm vụ đại biểu.
Nhìn chung, số lượng, chất lượng đại biểu phụ thuộc nhiều vào cơ cấu,
thành phần tham gia, cấp uỷ Đảng cần quan tâm, chỉ đạo quyết liệt về công
tác cán bộ, có nhìn nhận đánh giá cán bộ khách quan, công tâm và xem xét,
bố trí, giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND một cách hài hoà, đảm bảo theo quy
định,... nhưng phải đảm bảo về chất lượng.
Đại biểu HĐND chuyên trách có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của HĐND, nên giới thiệu những đại biểu này phải chọn lựa là những người
có kinh nghiệm, năng lực, có khả năng tổng hợp, phân tích và trách nhiệm cao
với công việc; đồng thời nghiên cứu tăng số lượng đại biểu hoạt động chuyên
trách so với hiện nay (nhiệm kì 2021 - 2026 chỉ có 03 đại biểu chuyên trách:
01 Phó chủ tịch và 02 Phó trưởng Ban), cần nghiên cứu tăng lượng số đại
biểu hoạt động chuyên trách của 02 Ban. Có như vậy mới giúp HĐND gánh
vác trọng trách của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Ngoài ra, HĐND cần nghiên cứu tham mưu cho Thành uỷ tiếp tục ban
hành các Chương trình, Kế hoạch nhằm chăm lo, phát triển đời sống kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; thu hút đầu tư các công trình, dự án; xây
70
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là các buôn
ĐBDTTS; thực hiện có hiệu quả chính sách đối với đồng bào DTTS trên địa
bàn thành phố, nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào DTTS, giảm dần chênh lệch mức sống giữa các thôn, buôn trên địa
bàn.
3.2.2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cấp, các ngành ban hành các
quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND
Thành phố tiếp tục nghiên cứu đề nghị HĐND Tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quy chế mẫu hoạt động của HĐND các cấp trong tỉnh, bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Duy trì tổ chức sơ, tổng kết hoạt động
HĐND Thành phố 2 lần/năm nhằm kịp thời đánh giá hoạt động của HĐND,
từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời để khắc phục; nâng cao vai trò, trách
nhiệm và năng lực của các cơ quan tham mưu giúp Thường trực HĐNĐ trong
tổ chức giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND.
HĐND Thành phố cần kịp thời thể chế hoá các nghị quyết của Đảng,
nghị quyết Quốc hội, nghị quyết Đảng bộ Tỉnh, Thành phố và pháp luật của
nhà nước thành nghị quyết của HĐND; đồng thời triển khai có hiệu quả trong
thực tế, nhất là các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Trong đó, tập trung đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả công tác quy
hoạch, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch không còn phù hợp, hoàn thành các
công trình, dự án trọng điểm của Thành phố; công tác chỉnh trang đô thị
thông qua thực hiện thí điểm xã hội hoá lá đát vỉa hè bằng đá tự nhiên, nâng
cấp cải tạo hệ thống các hoa viên, công viên, trồng cây xanh, thí điểm ngầm
hoá hệ thống điện, cáp viễn thông,… nhằm xây dựng và phát triển Thành phố
văn minh, hiện đại.
Quan tâm đến nhóm giải pháp ưu tiên phát triển liên kết vùng, các địa
71
phương với nhau để hỗ trợ nhau cùng phát triển, nhất là các tỉnh, thành phố
trong khu vực Tây nguyên và các khu vực lân cận,… Tiếp tục quan tâm phát
triển, bảo tồn văn hoá các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, nhất là
du lịch sinh thái ở các buôn đồng bào DTTS,…
3.2.3. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho các chủ thể về ý nghĩa hoạt
động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Hoạt
động của HĐND phải có tính chủ động, đặc biệt là tính dự báo.
Nhìn chung, hoạt động giám sát của HĐND các cấp trong thời gian qua
có nhiều tiến bộ những còn một số hạn chế nhất định. Trong hoạt động giám
sát, việc xem xét các báo cáo trình kì họp và trả lời chất vấn của người bị chất
vấn là một hoạt động quan trọng nhằm nâng cao nhận thức cho chủ thể giám
sát. Theo đó, để đại biểu thuận lợi hơn trong việc theo dõi, giám sát, thì trong
các phiên họp, HĐND Thành phố thảo luận và quyết định các vấn đề quan
trọng của Thành phố trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể. Các
đại biểu HĐND Thành phố nghiên cứu, bàn bạc, thảo luận các vấn đề quan
trọng trước khi quyết định, các vấn đề đó có thể được đưa ra thảo luận tại Tổ
đại biểu HĐND Thành phố trước kỳ họp.
Thường trực HĐND Thành phố phải luôn chủ động, dự báo tình hình
trong hoạt động của mình, nhất là trong điều hành các kì họp, Thường trực
HĐND dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại Tổ đại biểu HĐND Thành phố
và quyết định thời gian tổ chức họp Tổ đại biểu trước kỳ họp HĐND Thành
phố khoảng 01 tháng để Tổ đại biểu nắm tình hình cử tri nơi mình ứng cử, từ
đó có ý kiến sát đúng hơn. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Thành phố điều
hành việc thảo luận tại Tổ.
Văn phòng HĐND - UBND Thành phố phân công chuyên viên làm thư
ký các tổ thảo luận. Việc thảo luận tại Tổ đại biểu HĐND Thành phố được
72
Thư ký ghi thành biên bản. Kết thúc phiên thảo luận, Tổ trưởng và thư ký tổ
đại biểu ký xác nhận vào biên bản. Đại biểu HĐND Thành phố phát biểu tập
trung vào vấn đề đang thảo luận, Thường trực HĐND quy định, quán triệt nội
dung và thời gian phát biểu cho mỗi đại biểu. Trường hợp HĐND Thành phố
thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết
định.
Bên cạnh đó, trong hoạt động giám sát, HĐND Thành phố phải xác định
và xem công tác giám sát là khâu trọng tâm, trong đó xây dựng chương trình
giám sát cần bám sát tình hình thực tiễn, phù hợp với điều kiện địa phương,
đơn vị.
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức giám sát để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Thứ nhất, Thường trực, các Ban HĐND, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND
tiếp tục nghiên cứu các luật và văn bản pháp luật có liên quan, quá trình hoạt
động cần đánh giá, rút kinh nghiệm, đổi mới nội dung, phương pháp, cách
thức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND, của Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND các cấp
trên địa bàn Thành phố.
Thứ hai, Thường trực HĐND thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện
cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, các văn bản có liên quan và đôn đốc, nhắc
nhở đại biểu HĐND thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của mình
theo quy định của pháp luật để đại biểu HĐND, nhất là đại biểu hoạt động
kiêm nhiệm, đại biểu mới tham gia lần đầu dành thời gian thỏa đáng tham gia
các hoạt động thẩm tra, tích cực tham gia ý kiến thảo luận, đặt vấn đề chất
vấn, truy vấn, tham gia đầy đủ các đoàn giám sát của HĐND, Thường trực,
73
các ban HĐND; thường xuyên giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân và ý kiến, kiến nghị của cử tri theo quy định.
Thứ ba, các Tổ đại biểu HĐND Thành phố tổ chức để đại biểu HĐND
giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử; cần duy trì
họp Tổ để nghiên cứu tài liệu, tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong tham
gia các hoạt động dân cử của HĐND, của Thường trực, các Ban HĐND cùng
cấp trên địa bàn Thành phố.
Thứ tư, đại biểu HĐND tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
thực tiễn, gần gũi, gắn bó với cử tri, lắng nghe và phản ánh trung thực, kịp
thời ý kiến, nguyện vọng chính đáng của cử tri, thường xuyên theo dõi, nắm
bắt tình hình, bám cơ sở để có ý kiến trong hoạt động thẩm tra, chất vấn, thảo
luận và tham gia phát biểu thảo luận tại các kỳ họp HĐND. Thường xuyên
giữ mối liên hệ chặt chẽ với Thường trực HĐND, các ban của HĐND,
UBND, UBMTTQ, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp' và cử tri
địa phương để kịp thời thông tin, nắm bắt tình hình phục vụ cho hoạt động
của đại biểu.
Thứ năm, tăng cường công tác phối hợp giữa Thường trực, các Ban, Tổ
đại biểu và đại biểu HĐND với UBND, UBMTTQ, các ngành có liên quan
trong tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.
Kết luận các cuộc giám sát chuyên đề được báo cáo đến Thường trực HĐND
Thành phố và báo cáo đến Thường trực Thành ủy biết, theo dõi chỉ đạo các
đơn vị, địa phương khắc phục những hạn chế, khó khăn và thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới.
Thứ sáu, HĐND Thành phố khi giám sát cần coi trọng giám sát chuyên
đề bằng hình ảnh, khảo sát thực tế. Việc ghi hình ảnh làm tư liệu khi khảo sát,
giám sát để phục vụ cho việc chất vấn, giải trình tại các kỳ họp, phiên họp là
74
rất cần thiết và quan trọng. Các kỳ họp, phiên họp của HĐND Thành phố nên
bố trí thời lượng để trình chiếu video đã thực hiện để đại biểu theo dõi trước
khi bước vào phiên chất vấn, giải trình. Sau đó, chủ tọa lần lượt yêu cầu lãnh
đạo UBND Thành phố, các phòng, ban, ngành liên quan trực tiếp báo cáo,
giải trình về các nội dung, vấn đề đặt ra. Trưởng các Ban của HĐND báo cáo
kết quả khảo sát và nêu kiến nghị về vấn đề giám sát, khảo sát,...Vì vậy,
HĐND Thành phố cần nghiên cứu cách làm này để xác định rõ trách nhiệm,
giải pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động
giám sát.
Bên cạnh đó, HĐND Thành phố cần hết sức coi trọng việc chọn nội
dung giám sát, xác định phạm vi và đối tượng giám sát. Nội dung giám sát
chuyên đề cần tập trung vào các vấn đề khó, bất cập, nổi cộm; vấn đề lớn, vấn
đề trọng tâm, quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, có tầm ảnh hưởng rộng,
được nhiều cấp, nhiều ngành, cử tri, Nhân dân quan tâm; có sự lồng ghép,
phối hợp, tránh chồng chéo về nội dung, thời gian và đối tượng giám sát với
các cuộc giám sát của các chủ thể giám sát khác. Bảo đảm giám sát toàn diện
từ khâu chỉ đạo, tổ chức thực hiện đến kết quả thực hiện của đối tượng được
giám sát.
Nội dung các cuộc giám sát được lựa chọn trên cơ sở tổng hợp tình hình
thực hiện nhiệm vụ chính trị của Thành phố, thông tin từ cơ quan báo chí, ý
kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cử tri,
đơn thư của công dân, dư luận xã hội, qua việc khảo sát nắm bắt thông tin của
các Ban HĐND Thành phố và tham khảo ý kiến của một số chuyên gia…
Ở từng cuộc giám sát vừa bảo đảm giám sát toàn diện từ khâu chỉ đạo, tổ
chức thực hiện đến kết quả thực hiện của đối tượng được giám sát, nhưng hết
sức chú ý đến những khâu đoạn, vấn đề trọng tâm, đối tượng trọng yếu, để
75
sau giám sát có biện pháp tháo gỡ, giải quyết, những điểm nghẽn, nút thắt
trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của Thành phố.
Bên cạnh đó, cần làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức giám sát. Công tác
chuẩn bị giám sát phải được tiến hành ngay từ khi xác định nội dung giám sát
và sau khi có nghị quyết, chương trình giám sát của HĐND, Thường trực
HĐND Thành phố, thông thường là từ 2 đến 3 tháng trước khi tổ chức giám
sát. Đây chính là quá trình thu thập thông tin, tài liệu ban đầu làm cơ sở để
chuẩn bị đề cương giám sát, các mẫu biểu báo cáo, biên bản...và lực lượng
giám sát phù hợp. Thành phần đoàn giám sát, Tổ giúp việc đoàn giám sát
được lựa chọn kỹ theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với trình độ
chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm công tác và tính chất, yêu cầu của từng
cuộc giám sát. Ngoài các đại biểu HĐND Thành phố hoạt động chuyên trách,
uỷ viên các Ban của HĐND Thành phố, còn có sự tham gia của lãnh đạo các
phòng, ban, ngành am hiểu về nội dung giám sát, đại biểu HĐND cư trú trên
địa bàn và Thường trực HĐND cấp xã nơi Đoàn giám sát thực hiện giám sát
trực tiếp. Quá trình thực hiện giám sát phải thực hiện việc giám sát thông qua
báo cáo trước, tiếp đó là giám sát trực tiếp tại cơ sở, hiện trường thực tế...Việc
kết luận giám sát chỉ thực hiện sau khi Đoàn giám sát đã chuẩn bị kỹ càng,
đầy đủ báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đối với cơ quan, đơn vị chịu sự
giám sát.
Khâu “hậu giám sát” rất quan trọng, đó là việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị sau giám sát. Sau khi báo cáo kết quả giám sát chuyên đề của
HĐND Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND
Thành phố đã được xem xét, thông qua; Thường trực HĐND Thành phố phân
công rõ nhiệm vụ cho các Ban của HĐND Thành phố và Văn phòng HĐND -
76
UBND Thành phố để theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành triển khai thực
hiện, và giám sát việc thực hiện các kiến nghị giám sát đã báo cáo tại kỳ họp
HĐND Thành phố. Tại các kỳ họp HĐND sau đó, các Ban khi báo cáo thẩm
tra về lĩnh vực được phân công phải có nội dung đánh giá kết quả thực hiện
kiến nghị sau giám sát ở lĩnh vực phụ trách của ban. Đối với những vấn đề
sau giám sát còn nhiều vướng mắc, chưa được các ngành, địa phương quan
tâm tháo gỡ, giải quyết dứt điểm sẽ được đưa ra giải trình, chất vấn tại các
phiên giải trình, chất vấn của Thường trực HĐND Thành phố hoặc phiên chất
vấn tại kỳ họp HĐND Thành phố.
3.2.5. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu dân cử, nhất là
đại biểu HĐND mới ứng cử, đại biểu là người dân tộc thiểu số, ngoài Đảng
Số lượng đại biểu HĐND Thành phố lần đầu tham gia làm nhiệm vụ đại
biểu qua mỗi nhiệm kì chiếm tỷ lệ khá cao, vì vậy Thường trực HĐND Thành
phố phải quan tâm đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ năng cho đại biểu.
Tiếp công dân cũng là một nhiệm vụ thường xuyên của đại biểu mà
thông qua đó, đại biểu vừa thực hiện trách nhiệm của mình đối với công dân,
vừa học hỏi thêm nhiều vấn đề thực tế. Vì vậy, Thường trực HĐND Thành
phố tổ chức để đại biểu HĐND Thành phố tiếp công dân theo quy định của
pháp luật; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng
pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân
của đại biểu HĐND Thành phố; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và
am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu
HĐND Thành phố tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại
biểu ứng cử.
Định kỳ sáu tháng và một năm, Thường trực HĐND Thành phố tổ chức
Hội nghị giao ban trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực HĐND
77
Thành phố với Thường trực HĐND các xã, phường, Tổ trưởng các Tổ đại
biểu HĐND Thành phố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND các
cấp ở địa phương
Phối hợp, tổ chức tập huấn về kỹ năng hoạt động cho các Ban của
HĐND Thành phố, đại biểu HĐND Thành phố và Thường trực HĐND xã,
phường.
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND Thành phố, Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND Thành phố với HĐND các địa phương khác,
để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND Thành phố.
3.2.6. Đổi mới về chương trình xây dựng Nghị quyết; quan tâm đến
điều kiện, vật chất chi phí cho hoạt động giám sát
Nghị quyết cần được xây dựng theo quy định của pháp luật, Nghị quyết
đại hội Đảng và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; giải quyết
được những vấn đề mà cử tri và dư luận quan tâm, những vấn đề có tác động,
ảnh hưởng đến đời sống xã hội của địa phương.
Thứ nhất, Cần chú trọng làm tốt việc tham vấn ý kiến Nhân dân, ý kiến
đối với đối tượng chịu sự tác động của chính sách thì nghị quyết khi ban hành
mới đảm bảo tính khả thi; đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn của đội ngũ công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp
chế theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng các yêu cầu công việc đặt
ra. Đặc biệt, các cơ quan được phân công chủ trì, tham mưu cho UBND
Thành phố soạn thảo Tờ trình, dự thảo Nghị quyết nên chủ động mời các Ban
HĐND tham gia hội thảo hoặc tham gia ý kiến trước khi UBND Thành phố
ký, trình HĐND Thành phố để đảm bảo sự đồng thuận cao.
78
Thứ hai, tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo nghị quyết là
văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp bởi thẩm định là khâu vô
cùng quan trọng giúp cho HĐND Thành phố có cái nhìn toàn diện và sâu sắc
về nội dung, hình thức của dự thảo nghị quyết trước khi ban hành.
Thứ ba, Các Ban của HĐND có trách nhiệm thẩm tra dự thảo Nghị
quyết, báo cáo, đề án liên quan đến các lĩnh vực, như: kinh tế, ngân sách, đô
thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục
thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, thi hành Hiến pháp,
pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền
địa phương, quản lý địa giới hành chính lĩnh vực,... theo lĩnh vực được phân
công phụ trách, giúp HĐND và đại biểu HĐND nhìn nhận vấn đề rõ hơn, cụ
thể hơn thông qua các báo cáo thẩm tra của các Ban.
Thứ tư, đại biểu HĐND Thành phố phải tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp của HĐND Thành phố, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND Thành phố. Nếu không dự phải có lý
do chính đáng và báo cáo cho Chủ tịch HĐND theo quy định.
Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu
kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các
hoạt động của Tổ đại biểu HĐND chuẩn bị cho kỳ họp HĐND Thành phố.
Tham dự kỳ họp HĐND các xã, phường nơi đại biểu ứng cử, trường hợp
không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng tổ đại biểu.
Phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, có trách nhiệm thực hiện chương trình
hành động và lời hứa của mình trước cử tri; chịu sự giám sát của cử tri, có
trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị
của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri, thực hiện chế độ tiếp
79
xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của HĐND Thành phố, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri
Thứ năm, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND
và đại biểu HĐND tăng cường tổ chức giám sát việc điều hành, tổ chức thực
hiện nghị quyết của UBND cùng cấp và các cơ quan có liên quan nhằm đáng
giá tính phù hợp, tính khả thi của các nghị quyết để xem xét đề xuất giải pháp
khắc phục kịp thời.
Bên cạnh đó, quan tâm bố trí kinh phí phục vụ hoạt động giám sát của
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại
biểu HĐND Thành phố do ngân sách Thành phố bảo đảm. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Văn phòng HĐND &UBND Thành phố có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện vật chất, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát
của của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND và đại biểu HĐND Thành phố.
Tuy nhiên, HĐND Thành phố cần đề xuất, kiến nghị HĐND Tỉnh
nghiên cứu, nâng mức chi hoạt động giám sát chuyên đề theo yêu cầu của
từng nội dung hoạt động, đồng thời bố trí các trang thiết bị cần thiết phục vụ
giám sát, phù hợp với tình hình địa phương.
3.2.7. Tiếp tục quan tâm công tác quy hoạch, lựa chọn và giới thiệu
ứng cử làm đại biểu HĐND
Cán bộ giỏi, có năng lực và có kĩ năng tư duy thì việc gì cũng dễ dàng
thực hiện. Vì vậy, chất lượng hoạt động của HĐND phụ thuộc nhiều vào trình
độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đại biểu HĐND.
Thường trực HĐND phải tham mưu cho cấp uỷ, giới thiệu những người
có đức, có tài tham gia ứng cử đại biểu HĐND và quy hoạch, giới thiệu để
80
bầu vào các các danh lãnh đạo chủ chốt của HĐND, quy hoạch cán bộ làm
công tác chuyên trách HĐND, nhất là các chức danh Trưởng Ban, Phó
Trưởng ban chuyên trách; tham mưu cho Thành uỷ tăng số lượng đại biểu
chuyên trách để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đồng thời, nghiên cứu đề xuất các cơ quan cấp tỉnh xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với đại biểu dân cử và đội ngũ
cán bộ làm công tác tham mưu, phục vụ, bảo đảm các điều kiện hoạt động của
HĐND và đại biểu HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức, nhất là
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
Thứ nhất, Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND Thành
phố phối hợp chặt chẽ với UBND Thành phố trong việc chuẩn bị dự kiến
chương trình làm việc của kỳ họp, các báo cáo, đề án trình HĐND Thành
phố; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND
Thành phố giữa hai kỳ họp về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của Thành phố; theo dõi việc tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết của
HĐND Thành phố; thực hiện chức năng kểm tra, giám sát UBND Thành phố
trong việc thực hiện Nghị quyết HĐND Thành phố theo luật định.
Thường trực HĐND Thành phố được mời dự các cuộc họp hàng tháng
của UBND Thành phố bàn về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng-an ninh, ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác liên quan đến
HĐND Thành phố. Đại diện UBND Thành phố được mời dự các cuộc họp
hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực HĐND Thành phố khi xét
thấy cần thiết. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Thành phố được mời dự
các cuộc họp của Thường trực HĐND Thành phố về những vấn đề liên quan.
Các Ban của HĐND Thành phố được mời dự các cuộc họp của UBND, các
81
cơ quan thuộc UBND Thành phố về những vấn đề có liên quan.
Thứ hai, Thường trực HĐND Thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
MTTQ Thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác; xây
dựng mối quan hệ làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình theo quy
định của pháp luật. Trong kỳ họp thường lệ của HĐND Thành phố, Ủy ban
MTTQ Thành phố thông báo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng
chính quyền, về những ý kiến kiến nghị của Mặt trận đối với HĐND, UBND
và đại biểu HĐND Thành phố. Đại diện Thường trực HĐND Thành phố được
mời dự cuộc họp của Ban thường trực ủy ban MTTQ Thành phố. Thường trực
HĐND Thành phố thường xuyên phối hợp với Ủy ban MTTQ Thành phố và
các tổ chức thành viên trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các
cấp, công tác TXCT, công tác tiếp công dân,…
Việc đưa nghị quyết của HĐND vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình
chịu sự tác động của nhiều yếu tố, để các nghị quyết đi vào thực tiễn cuộc
sống, khẳng định được hiệu quả hoạt động của HĐND, thì việc tuyên truyền,
phổ biến, triển khai nghị quyết được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình hoạt động của HĐND. Do đó, ngay sau khi Nghị quyết của HĐND
Thành phố được ban hành, Thường trực HĐND huyện đã chủ động phối hợp
với UBND và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Thành phố tập trung triển
khai bằng nhiều hình thức như tổ chức hội nghị quán triệt, tiếp xúc cử tri,
niêm yết tại trụ sở, công khai trên cổng thông tin điện tử của Thành phố …
đây là những hình thức cung cấp thông tin nhanh, dễ hiểu, dễ thực hiện, giúp
thông tin Nghị quyết đến với tổ chức, người dân dễ dàng hơn.
Thứ ba, Thường trực HĐND phải phát huy được vai trò là trung tâm
điều hành. Định kỳ ba tháng, sáu tháng, chín tháng, một năm, Thường trực
HĐND Thành phố tổ chức họp giao ban với Thường trực HĐND các xã,
82
phường để trao đổi thông tin; thảo luận, đề xuất các biện pháp thực hiện tốt
nghị quyết của HĐND các cấp; trao đối kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động.
Thứ tư, Trên cơ sở Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thường trực
HĐND với UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố mà các bên đã kí
kết, tiếp tục nghiên cứu thực hiện tốt nội dung của Quy chế, định kì sơ, tổng
kết đánh giá thực hiện Quy chế, nhất là hoạt động phối hợp trong công tác
giám sát, phản biện vào các chương trình, kế hoạch, đề án,… liên quan đến
phát triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh của Thành phố. HĐND
Thành phố tăng cường công tác phối hợp với các Ban xây dựng Đảng, Ủy ban
MTTQVN cùng cấp trong việc thống nhất chương trình, nội dung, đối tượng
giám sát để khắc phục việc chồng chéo và nâng cao hiệu quả, chất lượng các
cuộc giám sát.
3.2.9. Giải pháp cụ thể
Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhất là công tác chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần người đồng bào DTTS, vùng nông thôn; tham mưu đề
xuất kịp thời cho Thành uỷ về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt
HĐND, nhất là đại biểu chuyên trách các Ban của HĐND Thành phố; giới thiệu
những người có đủ đức, đủ tài, uy tín để ứng cử đại biểu HĐND các cấp. Tăng
- Đối với Thường trực HĐND: Tham mưu cho Thành uỷ xây dựng
cường đôn đốc UBND cùng cấp và các cơ quan hữu quan ở địa phương thực
hiện nghị quyết của HĐND khi có hiệu lực thi hành và báo cáo theo quy định.
Giám sát, theo dõi các chức danh do HĐND bầu, phê chuẩn trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, làm cơ sở phục vụ chất vấn
và trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, đánh giá thực hiện
nhiệm vụ hàng năm. Chỉ đạo Văn phòng HĐND – UBND Thành phố nghiên
83
cứu xây dựng trang Webside của HĐND Thành phố.
- Đối với các Ban của HĐND: Tham mưu cho Thường trực HĐND
nâng cao năng lực giám sát; tổ chức các hội thảo, giao ban với các Ban
HĐND phường, xã để trao đổi kinh nghiệm, góp phần nâng cao kĩ năng của
người đại biểu HĐND. Cùng với Văn phòng HĐND - UBND Thành phố, tích
cực, chủ động tham gia chuẩn bị các nội dung kỳ họp HĐND, nghiên cứu
nâng cao chất lượng công tác thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết
trình HĐND. Công tác thẩm tra các vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp được thực
hiện kịp thời, đúng quy định; tăng cường đôn đốc các cơ quan chức năng trả
lời, giải quyết kiến nghị, phản ảnh của cử tri, đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân, tổ chức gửi đến đảm bảo đúng thời gian quy định, hạn chế đơn thư
kéo dài chậm giải quyết. Lãnh đạo các Ban sắp xếp thời gian tham gia các
hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, kết quả giải quyết kiến
nghị, phản ảnh của cử tri, cũng như chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch giám sát về lĩnh vực Ban phụ trách. Phát huy vai trò Uỷ viên của Ban
trong việc nghiên cứu tài liệu, đề xuất, tham gia và có chính kiến về những
quyết định, giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và nhiệm vụ của Ban
- Đối với Tổ đại biểu HĐND: Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu cần nâng
cao trách nhiệm trong hoạt động Tổ, duy trì việc sinh hoạt, họp Tổ theo quy
định; xây dựng chương trình công tác, đề xuất nội dung giám sát, xây dựng kế
hoạch phân công đại biểu tiếp công dân; tổng hợp ý kiến, kiến nghị, phản ảnh
của cử tri, tích cực tham gia thảo luận tại kỳ họp HĐND Thành phố; Họp
đánh giá, xếp loại hoạt động của Tổ và đại biểu trong Tổ, đề nghị khen
thưởng đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Đối với đại biểu HĐND: Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của
HĐND Thành phố, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm
84
vụ, quyền hạn của HĐND Thành phố. Khi vắng mặt phải báo cáo kịp thời cho
Thường trực HĐND.
Đề xuất cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp cho cá nhân đại biểu HĐND
thuộc cơ quan, đơn vị mình dành thời gian phù hợp cho hoạt động HĐND
đảm bảo theo quy định
Tiểu kết chương 3
Từ thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động và giải pháp để hạn chế
sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của
HĐND Thành phố là một việc làm cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn nghiên cứu, đề xuất và đưa ra các giải pháp khả thi nhằm hạn
chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của
HĐND thành phố Buôn Ma Thuột.
Nhìn chung, các nhóm giải pháp nói trên rất khả thi, phù hợp với tình
hình thực tiễn của Thành phố hiện nay; mỗi giải pháp có ý nghĩa khác nhau,
rất khó để có thể đánh giá giải pháp nào là quan trọng nhất. Tất cả các nhóm
giải pháp nêu trên nếu được thực hiện đồng bộ sẽ từng bước góp phần hạn chế
sự tác động tiêu cực của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của
HĐND Thành phố hiện nay.
85
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử là yêu
cầu, nhiệm vụ đang được Đảng, Nhà nước đặt ra hơn bao giờ hết, được cử tri
và Nhân dân hết sức quan tâm, đồng thời là trách nhiệm đối với HĐND.
Là Thành phố trẻ, đô thị loại I thuộc tỉnh, mang đặc trưng của đô thị đa
chức năng, có lợi thế nhiều mặt để phát triển kinh tế - xã hội, Buôn Ma Thuột
có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng, cả về quốc phòng, an ninh cũng như phát
triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Với vị trí địa lí quan trọng kết nối
các trung tâm phát triển vùng Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và tam giác phát
triển Campuchia – Lào - Việt Nam; tuy vậy, Buôn Ma Thuột vẫn chưa thực
sự vươn mình xứng tầm với danh xưng là thủ phủ của khu vực.
Do đó trong thời gian tới cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cụ thể nêu
trên để hạn chế sự tác động tiêu cực của các yếu tố tác động đến hoạt động
giám sát của HĐND Thành phố, đáp ứng với yêu cầu của cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Dân tộc, HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 631/BC-
HĐND ngày 17/6/2019 về kết quả giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội các buôn, cụm dân cư đồng bào DTTS trên địa bàn
Thành phố, giai đoạn 2017 - 2019.
2. Ban KT-XH, HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 338/BC-
HĐND ngày 05/10/2022 về kết quả giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn TP.BMT.
3. Ban KT-XH, HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 224/BC-
HĐND ngày 21/12/2021 về kết quả giám sát việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 132, 134 của
Chính phủ trên địa bàn TP.BMT.
4. Ban KT-XH, HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 314/BC-
HĐND ngày 19/7/2022 về kết quả giám sát việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị trên địa bàn TP.BMT.
5. Ban Pháp chế, HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 206/BC-
HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2021 về kết quả giám sát công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
TP.BMT
6. Ban Pháp chế, HĐND thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 380/BC-
HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2022 về kết quả giám sát công tác hộ tịch và
đăng kí hộ tịch tại một số UBND phường, xã trên địa bàn TP BMT
87
7. Thường trực HĐND Thành phố, Báo cáo số 384/BC-HĐND ngày
04/7/2018 về kết quả giám sát công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố
trí tái định cư khi triển khai một số công trình trên địa bàn TP BMT
8. Thường trực HĐND Thành phố, Báo cáo số 858/BC-HĐND ngày
09/7/2020 về kết quả khảo sát công tác đào tạo nghề' và giải quyết việc làm'
trên địa bàn TP BMT
9. Thường trực HĐND Thành phố, Báo cáo số 217/BC-HĐND' ngày
21/12/2021 về Kết luận kết quả giám sát công tác quy hoạch và quản lý công
tác quy hoạch đô thị trên địa bàn TP BMT
10. HĐND Thành phố, Báo cáo số 1065/BC-HĐND ngày 12/4/2021, báo cáo
tổng kết về tình hình tổ chức, hoạt động của HĐND Thành phố khóa XI,
nhiệm kì 2016 – 2021 và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
11. HĐND Thành phố, Báo cáo số 211/BC-HĐND ngày 14/12/2021, báo cáo
kết quả giám sát công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn
TP BMT
12. HĐND Thành phố, Báo cáo số 319/BC-HĐND ngày 22/8/2022, báo cáo
tình hình hoạt động của HĐND Thành phố khóa XII, nhiệm kì 2021 – 2026
(từ đầu nhiệm kì 2021 – 2026 đến ngày 30/6/2022).
13. UBND Thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 528/BC-UBND ngày
14/12/2021 về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh năm 2022
88
14. UBND Thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 547/BC-UBND ngày
13/12/2022 về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh năm 2023
15. Thành ủy Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 10-BC/TU ngày 04/9/2020, báo
cáo chính trị của BCH Đảng bộ Thành phố khóa XIV trình Đại hội Đảng bộ
Thành phố khóa XV, nhiệm kì 2020 – 2025
16. Thành ủy Buôn Ma Thuột, Báo cáo số 456-BC/TU ngày 20/6/2023, báo
cáo kiểm điểm giữa nhiệm kì thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành
phố lần thứ XV, nhiệm kì 2020 - 2025
17. Nghị quyết Đại hội XV, nhiệm kì 2020 – 2025 Đảng bộ thành phố Buôn
Ma Thuột
18. Tạp chí Xây dựng Đảng: chuyên mục "Nghị quyết và cuộc sống", "Xây
dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng
Tây nguyên", ngày 22/12/2022
19. Tạp chí Cộng sản, Số 994 (tháng 7 năm 2022)
20. Cổng thông tin điện tử thành phố Buôn Ma Thuột (ngày 7/3/2017)
21. Quốc hội: Luật tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 77/2015/QH13,
ngày 19 tháng 06 năm 2015)
22. Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương (số
77/2015/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2019);
89
23. Quốc hội: Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND (số
87/2015/QH13 ngày 20/11/2015);
24. Quốc hội (2013), Hiến pháp' nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
ngày 28 tháng 11 năm 2013
25. Chi cục Thống kê thành phố Buôn Ma Thuột (niên giám thống kê 2022);
26. Đảng Cộng sản Việt Nam, "Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII";
27. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021, t.1, tr.287);
28. Kết luận số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị về "Xây dựng
và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045";
29. Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 67-KL/TW
ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị "về xây dựng và phát triển thành phố Buôn
30. Trịnh Đình Bá (2016), Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện, từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp là Luật Hành chính, Học
viện Khoc học xã hội.
31. Đinh Thị Diệu (2021), Hoạt động giám sát của HĐND huyện An Lão, tỉnh
Bình Định, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia.
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045";
90
Liêm, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
quốc gia.
33. Nguyễn Thị Hạnh, (2017), Hoàn thiện pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
34. Phạm Ngọc Kỳ, (2007), Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng
giám sát cơ bản, Nxb Tư pháp - Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Kiệm (2017), Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc
gia.
36. Hoàng Phê (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
37. Phạm Hồng Thái, (2015), Hiến pháp năm 2013 về chính quyền địa phương
và việc ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Tổ chức Nhà nước.
38. Nguyễn Thị Thùy Trang (2019), Hoạt động giám sát của HĐND huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành
chính quốc gia.
39. Nguyễn Thanh Trúc (2019), "Giám sát của HĐND đối với hoạt động UBND
tỉnh Lào Cai- Thực trạng và giải pháp"
32. Lê Mạnh Hà (2020), Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND Quận Nam Từ
40. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày
28/12/2017 về hỗ trợ vật liệu xi măng, làm đường hẻm trong khu dân cư tại
các phường nội thành TP BMT;
91
41. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày
27/12/2018 về xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do HĐND TP BMT bầu;
42. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày
27/12/2018 về chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh năm 2019;
43. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 84/NQ-HDDND ngày
15/7/2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố năm
2021;
44. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày
24/12/2019 về chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh năm 2020;
45. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày
24/12/2019 về quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, trọng điểm
nhóm C;
46. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày
16/7/2019 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố năm
2020;
47. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày
16/8/2021 về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND Thành phố khóa XII,
nhiệm kì 2021 – 2026;
48. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày
16/8/2021 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố năm
2022;
92
49. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày
12/11/2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh TP BMT 05 năm, giai đoạn 2021 – 2025;
50. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày
12/11/2021 về đẩy mạnh Cải cách hành chính, giai đoạn 2021 – 2025;
51. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày
29/12/2021 về kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022;
52. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày
29/12/2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 nguồn
vốn ngân sách địa phương TP BMT;
53. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày
14/4/2022 về thông qua quy hoạch sử dụng đất thời kì 2021 – 2030 của TP
BMT;
54. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày
20/7/2022 về thí điểm phương án đầu tư chỉnh trang vỉa hè một số tuyến
đường với hình thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm;
55. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày
20/7/2022 về quy hoạch sử dụng đất thời kì 2022 – 2030 của thành phố Buôn
Ma Thuột;
56. HĐND Thành phố Buôn Ma Thuột, Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày
23/12/2021 về chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh năm 2022;
93
57. HĐND tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết số 03/2021/NQ- HĐND ngày 13/8/2021
quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân
sách địa phương tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 – 2025.
Phụ lục 1. THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO HĐND BẦU
(theo Hướng dẫn số 321/HD-UBTVQH14 ngày 02/10/2018)
Số người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao Số người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm
Số người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm thấp
Tổng số người được lấy phiếu tín nhiệm Số lượng tỷ lệ tỷ lệ Số lượng tỷ lệ
18 13 72,22% 11,11% 0 0
Số lượng 02 (Nguồn VP HĐND – UBND Thành phố BMT)
95
(Tính đến ngày 30/6/2022)
Phụ lục 2. THỐNG KÊ KỲ HỌP HĐND NHIỆM KỲ 2021 - 2026
Kỳ họp Số nghị quyết ban hành, số lượng ý kiến chất vấn tại kỳ họp
Nghị quyết cá biệt
Chấtvấn
Thường lệ
Chuyên đề
Nghị quyết QPPL
Nghị quyết về tổ chức, nhân sự
Nghị quyết khác
Nghị quyết về chất vấn
Số lượng ý kiến chất vấn
04 02 01 10 33 0 596
(Nguồn VP HĐND – UBND Thành phố BMT)
96
(Tính đến ngày 30/6/2022)
Phụ lục 3. THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KHẢO SÁT NHIỆM KỲ 2021 - 2026
Số kiến nghị được giải quyết
Số kiến nghị được giải quyết
Hoạt động giám sát, khảo sát của HĐND
Số đoàn giám sát
Số Đoàn khảo sát
Tổngsố
Tỷlệ (%)
Tổng số kiến nghị của đoàn khảo sát
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Tổng số kiến nghị của Đoàn giám sát
12
Thường trực HĐND
3
12
100
15
Ban KT-XH
4
5
8
53,3
7
5
71
22
Ban Pháp chế
4
1
13
59,09
2
1
50
49
Tổng số
11
6
33
9
6
(Nguồn VP HĐND – UBND Thành phố BMT)
97
(Tính đến ngày 30/6/2022)
Phụ lục 4. THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI NHIỆM KỲ 2021 - 2026
Số đợt TXCT
Số điểm TXCT
Số lượng ý kiến
Tổng số kiến nghị
Tỷ lệ đại biểu TXCT
Tỷ lệ kiến nghị được giải quyết (%)
04
21
100%
92
100%
112
(Nguồn VP HĐND – UBND Thành phố BMT)