BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG D CH VỤ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH
Ngành: Luật kinh tế
Họ và tên học viên: BÙI NGỌC TRƯỜNG
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG D CH VỤ TẠI
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH
Họ và tên học viên: B i N ọc T n
N i h ớn dẫn Khoa học: TS N uyễn Phúc Hiền
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với sự
hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Phúc Hiền. Số liệu nêu trong luận văn được
thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước;
được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và
nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác iả luận văn
B i N ọc T n
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Nguyễn Phúc
Hiền là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả
chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Luật, Khoa Đào tạo
sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác
giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ngân
hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã
tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên
quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để
tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
B i N ọc T n
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ II
MỤC LỤC ............................................................................................................. III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... VI
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................. VII
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... VIII
PHẦN M ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NH NG V N ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT HỢP
ĐỒNG D CH VỤ ..................................................................................................... 8
1.1. Tổn quan dịch vụ và hợp đồn dịch vụ ............................................. 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ ............................................... 8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng dịch vụ ............................ 13
1.2. Nhữn vấn đề cơ bản về thi hành pháp luật về hợp đồn dịch vụ . 18
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ ................... 19
1.2.2. Chủ thể thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ ....................... 20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về hợp đồng dịch
vụ 20
1.3. Nội dun thi hành pháp luật về hợp đồn dịch vụ ........................... 22
1.4. Quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồn dịch vụ ........................ 23
1.4.1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ ................................... 24
1.4.2. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ ................................................. 25
1.4.3. Phân loại hợp đồng dịch vụ ......................................................... 26
iv
1.4.4. Hình thức của hợp đồng dịch vụ ................................................. 27
1.4.5. Giao kết hợp đồng dịch vụ ........................................................... 28
1.4.6. Thực hiện hợp đồng dịch vụ ........................................................ 33
1.4.7. Giải quyết tranh chấp ................................................................... 38
1.5. Pháp luật về hợp đồn dịch vụ t on l nh v c tài ch nh - n n hàn
42
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG D CH
VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV) CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH ............................................. 46
2.1. Giới thiệu chun về N n hàn TMCP Đ u t và Phát t i n Việt
Nam (BIDV) chi nhánh T y Nam Quản Ninh ............................................ 46
2.1.1. ịch hình thành và phát triển ................................................. 46
2.1.2. C cấu t chức chi nhánh ............................................................ 49
2.1.3. Tình hình hoạt đ ng kinh doanh nh ng n m g n đây của ngân
hàng T CP Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh ................................................................................................... 51
2.2. Th c tiễn thi hành pháp luật về hợp đồn dịch vụ t i n n hàn
TMCP Đ u t và Phát t i n Việt Nam (BIDV) chi nhánh T y Nam Quản
Ninh 57
2.2.1. Thực ti n giao kết hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng T CP Đ u
tư và Phát triển iệt Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh ....... 57
2.2.2. Thực ti n thực hiện hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng T CP Đ u
tư và Phát triển iệt Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh ....... 61
2.2.3. Thực ti n giải quyết tranh chấp phát inh t hợp đồng dịch vụ
tại ngân hàng T CP Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BIDV) chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh ................................................................................... 63
v
2.3. Đánh iá các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồn dịch vụ và
th c tiễn thi hành pháp luật về hợp đồn dịch vụ t i n n hàn TMCP
Đ u t và Phát t i n Việt Nam (BIDV) chi nhánh T y Nam Quản Ninh 65
2.3.1. Nhận xét các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng
dịch vụ 65
2.3.2. Đánh giá thực ti n thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại
ngân hàng T CP Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BIDV) chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh .......................................................................................... 67
Nguy n nhân của hạn chế ........................................................................ 69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG D CH VỤ TẠI NGÂN HÀNG (BIDV) CHI
NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH ................................................................... 72
3.1. Định h ớn phát t i n c a N n hàn BIDV chi nhánh T y Nam
Quản Ninh và nhu c u hoàn thiện pháp luật về hợp đồn dịch vụ .......... 72
3.1.1. Định hư ng phát triển ................................................................. 72
3.1.2. Nhu c u hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ .................. 74
3.2. Một iải pháp nh m n n cao hiệu quả thi hành pháp luật về
hợp đồn dịch vụ t i n n hàn TMCP Đ u t và Phát t i n Việt Nam
(BIDV) chi nhánh Tây Nam Quản Ninh ..................................................... 77
3.3. Một kiến n hị đ i với các cơ quan ban hành pháp luật .............. 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 87
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt N h a Tiến Việt
BIDV Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam
CƯ Cung ứng dịch vụ
HĐ Hợp đồng dịch vụ
KH Khách hàng
SDDV Sử dụng dịch vụ
TMCP Thương mại cổ phần
HĐ i phạm hợp đồng
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng . : Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng BI chi nhánh Tây
Nam uảng Ninh .............................................................................. 52
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động dịch vụ ........................................................ 56
Bảng 2.3: Số lượng hợp đồng chi nhánh đã ký kết trong năm 0 9 ......... 58
Biểu đồ . : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng
Ninh ................................................................................................... 49
Biểu đồ . : Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng BI chi nhánh Tây
Nam uảng Ninh .............................................................................. 52
Biểu đồ . : Tốc độ tăng trư ng dư nợ tại Ngân hàng BI chi nhánh
Tây Nam uảng Ninh ....................................................................... 53
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các thông tin chung
1.1. T n luận v n:Thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại Ng n
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh T y Nam Quảng Ninh
1.2. Tác giả: B i Ng c Trư ng
1.3. Chuyên ngành: Luật kinh tế
1.4. Bảo vệ n m: 2020
1.5.Giáo vi n hư ng dẫn: TS Nguyễn Phúc Hiền
Nhữn đ n p c a luận văn
Th nh t, luận văn đã hệ thống hóa cơ s lí luận về Hợp đồng dịch vụ: các khái
niệm dịch vụ, hợp đồng dịch vụ dưới nhiều góc độ khác nhau từ góc độ kinh tế đến
các khái niệm được quy định trong pháp luật hệ thống các quy định pháp luật iệt
Nam về hợp đồng dịch vụ.
Th hai, luận văn phân tích các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ, đánh
giá thực trạng thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại một đơn vị cụ thể là Ngân
hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng
Ninh trong thời gian qua, đánh giá các kết quả ngân hàng đạt được và các hạn chế
c n tồn tại trong việc thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ trong quá trình cung
ứng dịch vụ tại ngân hàng.
Th a, luận văn đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước về những bất
cập của các quy định pháp luật và đưa ra các đề xuất nh m nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt
Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam uảng Ninh.
1
PHẦN M ĐẦU
1. T nh cấp thiết c a đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển vô cùng mạnh m . Đồng hành
cùng nền kinh tế toàn cầu, kinh tế iệt Nam c ng có những bước chuyển mình r
rệt thể hiện việc tích cực tham gia sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa như gia
nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN), tham gia iễn đàn Hợp tác
Kinh tế Châu Á- Thái Bình ương (APEC) và đặc biệt là gia nhập tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).
Trong bối cảnh hội nhập đó vai tr của ngành dịch vụ là vô cùng quan trọng,
thúc đẩy ngành sản xuất và tận dụng tối ưu nguồn lực lao động nội địa, đồng thời là
giải pháp hữu hiệu cho vấn đề việc làm, đóng góp cho sự phát triển lớn mạnh của
kinh tế quốc gia. Ngành dịch vụ phát triển kéo theo giao dịch liên quan đến dịch vụ
c ng tăng. Để đảm bảo cho các giao dịch dịch vụ được thực hiện phải cần một cơ s
pháp lý, mà hình thức chủ yếu là hợp đồng dịch vụ. Lí do hợp đồng dịch vụ được
coi là lựa chọn hàng đầu của các chủ thể trong giao dịch là do hợp đồng không chỉ
bắt buộc các bên thực hiện những cam kết mà họ đã thỏa thuận mà c n là căn cứ
không thể thiếu để xác định trách nhiệm của mỗi bên khi xảy ra tranh chấp.
Nhận thấy tầm quan trọng của hợp đồng dịch vụ, pháp luật iệt Nam c ng
có nhiều văn bản quy phạm quy định như: Bộ luật dân sự 2015; Luật Thương mại
các đạo luật chuyên ngành và một số văn bản dưới luật nhưng chưa phù hợp, thực tế
áp dụng và thi hành c n gặp nhiều vướng mắc gây khó khăn cho các chủ thể tham
gia giao dịch c ng như đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải
quyết tranh chấp. Để bắt kịp với xu thế hội nhập thế giới, khi mà iệt Nam là một
thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới T , điều cần thiết đặt ra cho chúng
ta là tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ sao cho phù
hợp với thực trạng phát triển trong nước đồng thời hài h a giữa pháp luật quốc gia
với luật quốc tế và các hiệp định, điều ước mà iệt Nam đã ký kết.
Trong các lĩnh vực dịch vụ thì dịch vụ tài chính – ngân hàng có đóng góp vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và ngân hàng là loại hình tổ chức tài
2
chính cung cấp các dịch vụ đa dạng nhất, bao gồm: cho vay, nhận tiền gửi, thanh
toán, tài trợ dự án, th tín dụng, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, bảo lãnh, cung cấp
dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, là các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Khi hội nhập kinh tế diễn ra sâu rộng thì nguy cơ rủi ro tín dụng ngày càng cao, làm
tăng nhu cầu sử dụng hợp đồng dịch vụ để bảo đảm sự an toàn về mặt pháp lý cho
các giao dịch dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Cùng với xu thế phát triển ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính-
ngân hàng nói riêng, Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi
nhánh Tây Nam uảng Ninh đã tham gia vào chuỗi cung ứng với những loại dịch
vụ tín dụng đa dạng, góp phần phát triển ngành dịch vụ đất nước ta. Sau một thời
gian công tác tại ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam (BIDV) chi
nhánh Tây Nam uảng Ninh tôi đặc biệt quan tâm tới chế độ pháp lý về các hợp
đồng dịch vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ tại ngân hàng, nhận thức
được tầm quan trọng của hợp đồng dịch vụ, tính cấp bách phải đưa ra các giải pháp
giải quyết những bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại
ngân hàng. ì vậy, tôi đã chọn đề tài Thực ti n thi hành pháp luật về hợp đồng
dịch vụ tại ngân hàng T CP Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BIDV) chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh với mong muốn nghiên cứu các quy định cơ bản của pháp
luật iệt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đánh giá thực trạng thi hành, từ đó
đưa ra những giải pháp nh m nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng
dịch vụ tại ngân hàng.
2. Tình hình n hiên cứu c a đề tài
háp luật về hợp đồng dịch vụ là một vấn đề cơ bản của pháp luật hợp đồng
mà cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu những mức độ và khía cạnh khác
nhau, cả trong và ngoài nước.
Tình hình n hiên cứu n ớc n oài
Có không ít các công trình nghiên cứu và bài báo nước ngoài viết về đề tài
hợp đồng.
Cuốn sách An International Restatement of Contract Law: The UNIDROIT
Principles of International Commercial Contracts”, Published under the
3
Transnational ublishers imprint, tác giả ichael oachim Bonell, xuất bản đầu tiên
năm 99 . Cuốn sách cung cấp một bộ quy tắc toàn diện cho các hợp đồng thương
mại quốc tế. Năm 00 một phiên bản mới của bộ quy tắc này đã được phê duyệt.
Tuy nhiên, đến nay nhiều quy tắc không c n phù hợp do trình độ phát triển kinh tế
thế giới đã thay đổi mạnh m . Điều kiện đặt ra phải có một bộ quy tắc toàn diện và
hoàn chỉnh hơn, phù hợp để điều chỉnh trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Ngoài ra, c n một số bài báo, điển hình là: What is a legal contract của
tác giả arinanne Bonner ngày 0 0 9 đã làm r khái niệm về hợp đồng, chỉ ra
đặc điểm cơ bản của hợp đồng bao gồm: Legal purpose, utual greement,
Consideration, Competent arties, Genuine ssent và cách phân loại các hợp đồng.
Bài báo chỉ dùng phương pháp liệt kê mà chưa phân tích hợp đồng dưới cơ s pháp
luật.
2.2 Tình hình n hiên cứu t on n ớc
Trong khoa học iệt Nam, hợp đồng dịch vụ là một đề tài không mới, trước đó
đã có nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề khác nhau về hợp đồng nói chung
như:
Luận án tiến sĩ của tác giả hạm Hữu Nghị năm 996 với đề tài Chế độ hợp
đồng trong nền kinh tế thị trường ở giai đoạn hiện nay . Đã đưa ra các chế định về
hợp đồng, tuy nhiên chưa dựa trên cơ s pháp luật. Luận văn c ng được thực hiện
cách đây khá lâu nên nhiều vấn đề không c n phù hợp với thực tiễn tình hình phát
triển của kinh tế hiện nay.
Luận văn thạc sĩ luật học năm 0 0 của tác giả Nguyễn Thị ai Hương, So
sánh chế định giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ .
Luận văn đã hệ thống và phân tích các quy định iệt Nam bên cạnh các quy định
Hoa Kỳ, từ sự đồng nhất đến khác biệt, qua đó đưa ra các kiến nghị đối với pháp
luật iệt Nam.
C ng với đề tài so sánh với pháp luật quốc tế, năm 0 tác giả Nguyễn ăn
uang, Khoa Luật, Đại học uốc gia Hà Nội có luận văn thạc sĩ So sánh chế định
giao kết hợp đồng mua án hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam và Công ước
4
viên 1980”. Luận văn không phân tích điểm giống và khác nhau giữa pháp luật iệt
Nam với pháp luật một quốc gia cụ thể mà so sánh với Công ước viên 9 0 là một
văn kiện pháp lý được ký kết giữa nhiều quốc gia khác nhau.
Luận văn thạc sĩ Giao kết hợp đồng d n sự theo Bộ luật d n sự Việt Nam
2005 của tác giả ương Thị Ngọc Chiến năm 0 , đã làm r những vấn đề pháp
lý về hợp đồng dân sự, cụ thể về giao kết hợp đồng theo quy định của bộ luật ân
sự 00 . hân tích và đánh giá những bất cập về quy định pháp luật, đưa ra những
kiến nghị nh m giải quyết những vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại, Bộ luật ân sự 00 đã hết hiệu lực mà thay thế b ng
Bộ luật ân sự 0 . o đó nhiều nội dung trong luận văn không c n phù hợp với
quy định hiện hành.
Cụ thể hóa pháp luật về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng dịch vụ có các công
trình nghiên cứu như:
Luận án tiến sĩ với đề tài: Hợp đồng thư ng mại dịch vụ và giải quyết tranh
ch p về hợp đồng thư ng mại dịch vụ ở Việt Nam của tác giả Hà Công nh Bảo –
Chuyên ngành uản trị Kinh doanh năm 0 Luận văn làm r các lý luận về hợp
đồng dịch vụ, và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng. hân tích các quy
định pháp luật cùng thực tiễn tranh chấp phát sinh, tác giả đã đưa ra kiến nghị nh m
hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi pháp luật về hợp đồng dịch vụ.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Chiều năm 0 với đề tài Chế độ pháp l về
hợp đồng dịch vụ – thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Mộc D ng . Luận văn đưa
ra cơ s lý luận và cơ s pháp lý về hợp đồng dịch vụ, phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật tại công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế và trang trí nội thất.
Có thể thấy số lượng công trình nghiên cứu về Hợp đồng dịch vụ c n khá khiêm
tốn và đều được nghiên cứu cách nay khá lâu. Thực tế trình độ phát triển kinh tế
hiện nay c ng đã thay đổi và pháp luật c ng đã ban hành nhiều văn bản mới. Hơn
nữa các công trình nghiên cứu mới dừng lại việc tiếp cận các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ như: dịch vụ pháp lý, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận tải, dịch vụ du
lịch, . mà chưa có công trình nghiên cứu thực trạng thi hành pháp luật về hợp
5
đồng dịch vụ tại tổ chức tín dụng. Nhận thấy tầm quan trọng của hợp đồng dịch vụ
trong quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nói chung và tổ chức tài chính
nói riêng, trên cơ s tiếp thu những tri thức trong đề tài nghiên cứu của các tác giả
trước đây, tôi đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu các quy định hiện hành của pháp luật
iệt Nam về Hợp đồng dịch vụ, thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại
đơn vị ngân hàng cụ thể, đánh giá và đưa ra các kiến nghị nh m hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng
T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh.
3. Mục đ ch n hiên cứu
Luận văn được nghiên cứu với các mục đích chính như sau:
- Hệ thống cơ s lý luận và các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ.
- hân tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại
Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam
uảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nh m tăng cường thi hành pháp luật về hợp đồng dịch
vụ tại ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây
Nam uảng Ninh.
4. Đ i t ợn và ph m vi n hiên cứu
4 Đ i t ợn n hiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thi hành pháp luật về hợp
đồng dịch vụ tại ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam (BIDV) chi
nhánh Tây Nam uảng Ninh.
4.2. Ph m vi n hiên cứu
Về nội dung: luận văn nghiên cứu hoạt động thi hành pháp luật về hợp đồng
dịch vụ dưới góc độ cơ s pháp lý là các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ và
thực tiễn thi hành.
Về không gian: luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật iệt Nam
phân tích và đánh giá việc thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ giới hạn tại ngân
6
hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng
Ninh.
Về thời gian: luận văn hệ thống các quy định pháp luật c n hiệu lực, số liệu
về hoạt động cung ứng dịch vụ và thực trạng thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ
tại ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam
uảng Ninh trong các năm 0 7 - 2019.
5 Ph ơn pháp n hiên cứu
Trong nghiên cứu này với dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: thống kê, phân tích tổng hợp,
so sánh.
- hương pháp thống kê
hương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong chương . Các bảng số liệu
thống kê về kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng tín dụng, các loại
hợp đồng dịch vụ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Tây Nam uảng Ninh.
- hương pháp phân tích - tổng hợp
hương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng chủ yếu được trong chương 3.
Từ các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung thi hành
pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam
BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh, để từ đó tổng hợp lại nh m đề xuất một
số giải pháp nh m phù hợp với thực tế.
- hương pháp so sánh
hương pháp so sánh được sử dụng trong chương , chương để phân tích, so
sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của ngân hàng T C Đầu tư và
hát triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh.
6 Kết cấu luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu ba chương:
7
Chư ng 1: Nh ng v n đề chung về thi hành pháp luật hợp đồng dịch vụ.
Chư ng 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại ng n hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh T y Nam Quảng Ninh.
Chư ng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thi hành pháp luật về hợp đồng
dịch vụ tại ng n hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh T y
Nam Quảng Ninh.
8
CHƯƠNG 1. NH NG V N ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT
HỢP ĐỒNG D CH VỤ
1.1. Tổng quan dịch vụ và hợp đồng dịch vụ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
Nền kinh tế tự nhiên là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển kinh tế loài
người. Khi đó, kinh tế là kiểu sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm được sản xuất ra
chỉ để phục vụ nhu cầu của cá nhân. iệc tìm ra kim loại đã đánh dấu một bước
chuyển mới của kinh tế loài người, khi con người có công cụ lao động, sản phẩm
sản xuất ra ngày càng nhiều, nền kinh tế tự nhiên dần dần được thay thế b ng nền
kinh tế hàng hóa. Trong giai đoạn kinh tế hàng hóa, trình độ của lực lượng lao động
đã phát triển đến một mức độ nhất định, không c n lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên,
quy mô sản xuất c ng được m rộng, số lượng sản phẩm tăng không chỉ đáp ứng
nhu cầu của người làm ra nó mà c n dư thừa, có sản phẩm dự trữ, từ đó nảy sinh
quan hệ trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên, việc lưu thông và trao đổi hàng hóa không
phải lúc nào c ng diễn ra thuận tiện. Chính vì vậy, dịch vụ ra đời giúp cho quá trình
mua bán và trao đổi hàng hóa tr nên thuận lợi hơn.
ặc dù ngành dịch vụ ra đời sau ngành nông và công nghiệp nhưng đã tr nên
rất quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế mỗi quốc gia.
Tuy có vị trí quan trọng, nhưng từ khi hình thành đến nay vẫn chưa có định
nghĩa thống nhất về dịch vụ.
ột định nghĩa về ịch vụ ngày nay được sử dụng phổ biến là định nghĩa theo định nghĩa của IS 900 : 99 1 Dịch vụ là nh ng kết quả tạo nên để đáp ng
nhu cầu khách hàng ằng các hoạt động tiếp xúc người cung c p và khách hàng và
1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5204-2:1995 (ISO 9004-2:1991) về Quản lý chất lượng và các yếu tố của
hệ thống chất lượng - Phần : Hướng dẫn cho dịch vụ.
ằng các hoạt động nội ộ của ên cung c p .
9
Theo Từ điển Tiếng iệt 2018, Dịch vụ được hiểu là nh ng công việc trực tiếp
phục vụ nh ng nhu cầu của số đông một cách nh t định, có tổ ch c và được trả công”2. Định nghĩa chỉ ra r ng dịch vụ là một công việc của con người và được trả
thù lao. Tuy nhiên với cách lý giải này c n khá đơn giản mà chưa khái quát được
tính chất của dịch vụ.
Khác với định nghĩa nêu trên, khi trong Từ điển Tiếng iệt 0 cho r ng ịch
vụ là một công việc, thì dưới góc độ Kinh tế lại cho r ng ịch vụ là một sản phẩm
tương tự như hàng hóa. Trong Bách khoa toàn thư m ikipedia có viết Dịch vụ
là sản phẩm tư ng tự như hàng hóa nhưng phi vật ch t. Có nh ng sản phẩm thiên về sản phẩm h u hình c ng có nh ng sản phẩm thiên về sản phẩm dịch vụ”3. Theo
định nghĩa trên, nếu hàng hóa là sản phẩm hữu hình thì dịch vụ lại là sản phẩm vô
hình, hay phi vật chất.
ột định nghĩa khác được viết trong cuốn Giáo trình Kinh tế u lịch : “Dịch
vụ được coi như là hoạt động của chủ thể này cung c p cho chủ thể kia, chúng có
tính vô hình và không làm thay đổi quyền sở h u. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nh t thiết phải gắn liền với quan hệ vật ch t”4.
Khái niệm về dịch vụ c n được trình bày trong rất nhiều công trình nghiên cứu,
trong đó phải kể đến khái niệm của GS. TS Trần ăn Chử. Ông viết “Dịch vụ là
làm một công việc cho người khác hay cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó
đáp ng một nhu cầu nào đó của con người như: vận chuyển, sửa ch a và ảo dưỡng các thiết ị máy móc hay công trình”5. Định nghĩa của GS. TS Trần ăn
2 Chủ biên GS. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt(2018), NXB Đà Nẵng, Tr.256.
3https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8Bch_v%E1%BB%A5.
4GS.TS Nguyễn ăn Đính, TS.Trần Thị inh H a, Giáo trình Kinh tế Du lịch 006 , NXB Đại học
Kinh tế quốc dân , Tr. .
5 PGS.PTS Trần ăn Chử 99 , Kinh tế học phát triển , NXB Chính trị Quốc gia, Tr. 244-279.
Chử có điểm tương đồng với định nghĩa trong từ điển Tiếng iệt khi cho r ng dịch
10
vụ là một công việc. Nhưng khái niệm ông nêu ra cụ thể hóa hơn khi ông đã liệt kê
một số hoạt động của con người như vận chuyển, sửa chữa, bảo dưỡng
Ngoài ra, dịch vụ c n được GS.TS Nguyễn Thị ơ định nghĩa như sau: Dịch
vụ là các hoạt động của con người được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”6.
ù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng theo tác giả định nghĩa của GS.TS
Nguyễn Thị ơ là phù hợp nhất vì định nghĩa này không chỉ nêu được tính chất mà
c n truyền tải được nội dung cơ bản của dịch vụ - dịch vụ là kết tinh s c lao động
con người trong các sản phẩm vô hình .
Có thể thấy r ng có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về dịch vụ, phụ thuộc vào
mục đích và cách tiếp cận khác nhau.
Trong luận văn này, ịch vụ s được hiểu bao gồm các đặc điểm như sau:
Th nh t, dịch vụ có tính vô hình (intangibility)7
Tính vô hình được thể hiện chỗ người ta không thể nào dùng các giác quan để
cảm nhận các tính chất cơ lý hóa của dịch vụ. Nếu quá trình sản xuất hàng hóa tạo
ra sản phẩm là vật chất, là cái hữu hình có thể cầm, nắm, thậm chí là ngửi, thì dịch
vụ lại có tính vô hình, nghĩa là dịch vụ chỉ được nhận thức b ng tư duy. o dịch vụ
là phi vật chất nên khó xác định, không thể được đo lường b ng các phương pháp
thông thường như đo lường về thể tích hay trọng lượng.
o tính vô hình của dịch vụ nên rất khó đánh giá được lợi ích của việc sử dụng
trước lúc mua dẫn tới việc lựa chọn mua dịch vụ tr nên khó khăn hơn. Để giảm bớt
mức độ không chắc chắn, người mua dịch vụ s tìm kiếm những dấu hiệu hay b ng
6 GS.TS Nguyễn Thị ơ 0 , Giáo trình Luật Thương mại quốc tế,NXB Lao Động , Tr. .
7 Xem thêm Giáo Trình Luật Thương mại quốc tế, PGS.TS Trần ăn Nam 0 , NXB ĐH Kinh tế
Quốc dân , Tr. 97.
chứng về chất lượng của dịch vụ để suy diễn về chất lượng của dịch vụ từ địa điểm,
11
con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin uy tín và giá cả mà họ thấy. Người cung
ứng dịch vụ vận dụng những b ng chứng để làm cho cái vô hình tr thành hữu hình,
cố gắng đưa ra những b ng chứng vật chất và hình tượng hóa món hàng trừu tượng
của mình để thu hút khách hàng.
Th hai, dịch vụ không tách biệt hai quá trình sản xuất và tiêu dùng
(Insabarity)8.
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ là hai quá trình xảy ra đồng thời. Đây là một đặc
điểm khác biệt để so sánh dịch vụ với sản xuất hàng hóa. Khi sản xuất hàng hóa, sản
phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất đến tay người tiêu dùng tại hai thời điểm
khác nhau. í dụ, một quyển v được sản xuất tại nhà máy sản xuất giấy. Sau đó
được đóng gói, lưu trữ tại kho, chuyển đến các nhà phân phối, rồi đến các siêu thị
hay cửa hàng, cuối cùng mới đến tay học sinh là những người tiêu dùng.
Trong khi đó, quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra cùng một thời
điểm, nghĩa là người cung ứng dịch vụ s bắt đầu cung ứng dịch vụ thì đó c ng là
lúc người tiêu dùng bắt đầu quá trình tiêu dùng dịch vụ, và khi người tiêu dùng dịch
vụ chấm dứt quá trình tiêu dùng dịch vụ của mình thì đó c ng là lúc người cung ứng
dịch vụ chấm dứt quá trình cung ứng dịch vụ. í dụ, với dịch vụ tư vấn pháp lý, khi
luật sư hay chuyên viên tư vấn thực hiện các công việc tư vấn pháp lý, thì lúc đó
người sử dụng dịch vụ tiếp nhận và tiêu dùng.
Th a, dịch vụ không lưu trữ được (Inventory)9
Đặc điểm này xuất phát từ đặc tính vô hình và không thể tách rời đã phân tích
trên. o sản xuất và tiêu dùng dịch vụ cùng xảy ra nên không thể xảy ra việc dịch
8 Xem thêm Giáo Trình Luật Thương mại quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Tr. 97.
11,12,13 Xem thêm Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, GS.TS Nguyễn Thị ơ 0 , NXB Lao
Động,Tr. 239.
vụ được sản xuất, sau đó lưu kho để đưa ra tiêu dùng sau như sản xuất hàng hóa.
12
Chính vì vậy, trong dịch vụ không có khái niệm lưu kho hay tồn kho dịch vụ. Đây
là đặc điểm nổi bật để phân biệt tính vô hình của dịch vụ với tính hữu hình của sản
phẩm hàng hóa. Nhà cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ nhưng họ cất trữ
khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo.
Th tư, dịch vụ không bị mất đi sau khi cung ứng10
ột vài ví dụ cụ thể như: ca sĩ sau khi cung ứng dịch vụ biểu diễn ca nhạc
không thể bị mất giọng mà vẫn có thể hát tiếp trong lần biểu diễn tiếp theo hay luật
sư cung ứng dịch vụ tư vấn pháp lý, sau khi tư vấn không thể mất đi khả năng tư
vấn của mình,
Th năm, chất lượng dịch vụ không thể xác định b ng các tiêu chí định lượng
thông thường11
Trong sản xuất hàng hóa, sản phẩm là cái hữu hình nên dễ dàng xác định chất
lượng thông qua các tiêu chí về khối lượng, màu sắc, kích cỡ, Đối với dịch vụ rất
khó áp dụng các tiêu chí dùng cho hàng hóa, do dịch vụ là sản phẩm vô hình nên
không thể dựa vào các tiêu chí đánh giá chất lượng hàng hóa để áp dụng xác định
chất lượng dịch vụ mà cần các tiêu chí hoàn toàn khác.
Th sáu, dịch vụ không xác định được quyền s hữu12
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm thứ nhất của dịch vụ - ịch vụ có tính vô
hình. o dịch vụ không hiện hữu được nên không thể xác lập quyền s hữu cho
dịch vụ. háp luật ân sự có đưa ra các quyền năng của quyền s hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. ới đối tượng là dịch vụ thì không thể xác
12 TS Bùi Ngọc Cường, TS Đồng Ngọc Ba, TS Lê Đình inh, Ths Đoàn Trung Kiên, Giáo trình Luật
Thương mại tập , NXB Giáo ục, Tr. 36
lập quyền chiếm hữu và định đoạt mà chỉ có quyền sử dụng dịch vụ.
13
Dựa vào những đặc điểm nêu trên có thể dễ dàng phân biệt được sự khác nhau
giữa hàng hóa và dịch vụ, đó là tính chất hiện hữu và không hiện hữu. Khi nhắc đến
hàng hóa thì thường nhấn mạnh đến quyền s hữu của chủ thể. C n đối với dịch vụ
thì lại nhấn mạnh đến quyền sử dụng nhiều hơn.
Như vậy, có thể đưa ra đánh giá chung r ng: Sự tồn tại của dịch vụ khó khăn
hơn so với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không thể cất trữ trong kho để đến khi cần
thiết s xuất ra dùng dẫn tới chi phí dịch vụ có thể cao vì trong khi người cung ứng
dịch vụ đã sẵn sàng nhưng lại không có khách hàng. Hay một số loại dịch vụ mà
khách hàng theo thời vụ hoặc không thường xuyên thì giá dịch vụ thường khá cao.
Tất cả những đặc điểm nêu trên đều được biểu hiện trên mỗi sản phẩm dịch vụ với
những mức độ khác nhau và chi phối hoạt động kinh doanh tất cả các khâu từ việc
lựa chọn loại hình dịch vụ để định giá, tổ chức tiêu thụ, ì dịch vụ có tính vô
hình, không biểu hiện như các sản phẩm vật chất nên không thể trưng bày, không dễ
chứng minh hay thể hiện cho người tiêu dùng thấy nên khó đánh giá được chất
lượng hay giá cả.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng dịch vụ
Các giao dịch về dịch vụ ngày một phổ biến, do vậy cần một khung pháp lý để
đảm bảo thực hiện các giao dịch đó. Thực tế, hợp đồng dịch vụ HĐ chính là
hình thức giúp cụ thể hóa hầu hết các giao dịch.
Hợp đồng dịch vụ trước hết là một hợp đồng. Chính vì vậy, khi nghiên cứu khái
niệm về HĐ thì việc xem xét các định nghĩa về hợp đồng nói chung là rất cần
thiết.
13PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Xu hướng phát triển ngành dịch vụ trên thế giới
hiện nay và nh ng v n đề đặt ra đối với sự phát triển của ngành dịch vụ Việt Nam”, truy cập website
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=47b83525-7d4d-45a6-a787-
fa4fd15762ea&groupId=13025
Tìm hiểu luật pháp của một số quốc gia về hợp đồng, Hoa Kỳ là một siêu cường quốc vô cùng phát triển với ngành dịch vụ chiếm 0% G 13, quốc gia này đã xây
14
dựng hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh cho HĐ từ rất sớm, trong đó có
định nghĩa về Hợp đồng nói chung như sau:
(12)Contract, means the total legal obligation that results from the parties'
agreement as determined by [the Uniform Commercial Code] as supplemented by any other applica le laws”14
Khái niệm nêu r ng: "Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ pháp l phát sinh từ
thỏa thuận của các ên”.
Luật của Trung uốc c ng đưa ra khái niệm tương đối đầy đủ về Hợp đồng.
Điều Luật Hợp đồng Trung uốc 999 có quy định:
“Một Hợp đồng được hiểu là một thoả thuận gi a các thể nh n, pháp nh n
hoặc các tổ ch c khác có địa vị ình đẳng, nhằm thiết lập, thay đổi hoặc ch m d t
một quan hệ về các quyền và nghĩa vụ d n sự. Một thoả thuận liên quan đến quan
hệ cá nh n như hôn nh n, nhận nuôi con nuôi, giám hộ v.v…. sẽ do các luật liên quan khác điều chỉnh 15.
Như vậy, theo luật Trung uốc, hiểu một cách đơn giản hợp đồng là một thỏa
thuận ràng buộc pháp lý giữa hai hay nhiều bên, đồng ý tiến hành hoặc không tiến
hành một số hoạt động hiện tại hoặc trong tương lai.
Đồng quan điểm với pháp luật của Hoa kỳ và Trung uốc, pháp luật iệt Nam
đưa ra định nghĩa: “Hợp đồng là sự thỏa thuận gi a các ên về việc xác lập, thay đổi hoặc ch m d t quyền, nghĩa vụ d n sự 16.
Chế định về hợp đồng dịch vụ được Luật Thương mại 00 quy định riêng
trong Chương , tuy nhiên khái niệm HĐ không được quy định trong phần này,
14 Điều 1 phần 2 Bộ luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ (Uniform Commerce Code)
15 Luật Hợp đồng Trung Quốc 1999, Điều 2.
16 Bộ luật Dân sự 2015,Điều 385.
mà lại được nêu Bộ Luật ân sự 0 : “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận gi a
15
các ên, theo đó ên cung ng dịch vụ thực hiện công việc cho ên sử dụng dịch vụ, ên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho ên cung ng dịch vụ”17.
ặc dù không có khái niệm về HĐ nhưng Luật thương mại 00 , cụ thể tại
Khoản 9 Điều có nêu khái niệm về cung ứng dịch vụ CƯ , trong đó Cung
ng dịch vụ là hoạt động thư ng mại, theo đó một ên (sau đ y gọi là ên cung ng
dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một ên khác và nhận thanh toán; ên
sử dụng dịch vụ (sau đ y gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung
ng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận .
Khái niệm này nhìn nhận CƯ dưới góc độ là một hoạt động thương mại. o
vậy, hoạt động CƯ mang đầy đủ tính chất thương mại: có ít nhất hai bên tham
gia và nh m mục đích sinh lợi. Cùng với đó, các quy định về hợp đồng dịch vụ như
hình thức hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, giá dịch vụ, thời hạn thanh
toán, c ng được quy định tại Chương Luật thương mại 2005.
Như vậy chế định về hợp đồng dịch vụ đều được quy định trong cả Bộ Luật
Dân sự 0 và Luật thương mại 00 , tuy nhiên có thể nhận diện HĐ trong
Luật thương mại có những điểm riêng nhất định, căn cứ vào các tiêu chí chủ yếu
sau:
Về chủ thể: Theo quy định Bộ Luật ân sự 0 thì chủ thể trong HĐ có
thể là cá nhân, tổ chức có hoặc không có tư cách pháp nhân. C n trong Luật thương
mại 00 thì quy định HĐ được thiết lập chủ yếu giữa các thương nhân mà
trong Điều 6 Luật thương mại 00 có quy định “Thư ng nh n ao gồm tổ ch c
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nh n hoạt động thư ng mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng k kinh doanh .
Theo Luật thương mại 00 có những trường hợp quan hệ HĐ đ i hỏi các
bên tham gia đều phải là thương nhân. Chẳng hạn HĐ quảng cáo thương mại,
17 Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015
pháp luật quy định “Thư ng nh n Việt Nam, Chi nhánh của thư ng nh n Việt Nam,
16
Chi nhánh của thư ng nh n nước ngoài được phép hoạt động thư ng mại tại Việt
Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
hoặc thuê thư ng nh n kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thư ng mại cho mình 18.
Bên cạnh đó, có những HĐ chỉ đ i hỏi ít nhất một bên là thương nhân
như HĐ bán đấu giá hàng hóa, HĐ xây dựng,
Về mục đích: Theo Luật thương mại 00 , mục đích tiên quyết của các bên
trong HĐ là lợi nhuận. Khi tham gia quan hệ HĐ , các bên đều nh m thu lợi
từ việc thực hiện hợp đồng. C n HĐ trong Bộ Luật ân sự 0 có thể thực
hiện vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Có những HĐ vì lợi ích công
cộng, lợi ích xã hội như HĐ y tế, HĐ giáo dục, thì lại không coi trọng mục
tiêu lợi nhuận.
ặc dù có thể tiếp cận về HĐ theo quy định của Bộ Luật ân sự 2015 và
Luật thương mại 00 , tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn này là về Hợp
đồng dịch vụ trong ngân hàng thương mại.
Từ cách hiểu trên ta có khái niệm về HĐ như sau: Hợp đồng dịch vụ là sự
thỏa thuận hợp pháp của các bên là bên cung ứng dịch vụ (CUWDV) và bên sử
dụng dịch vụ (SDDV), nh m xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối
với nhau trong việc mua bán, cung cấp, trao đổi dịch vụ nh m mục đích sinh lợi,
trong đó bên CƯ s thực hiện một công việc nhất định và được trả thù lao, c n
bên SDDV s tiếp nhận dịch vụ và phải trả tiền cho bên cung ứng .
Hợp đồng dịch vụ có bản chất giống như một hợp đồng nên có đầy đủ đặc
điểm hợp đồng nói chung, đó là sự thỏa thuận đi đến thống nhất ý chí giữa các chủ
thể phù hợp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội là một sự kiện pháp lý, làm
phát sinh: xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Bên cạnh
18 Khoản , Điều 103, Luật Thương mại 2005
đó, HĐ c n một số đặc điểm khác. Đó là:
17
Th nh t, Chủ thể của HĐ là bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ. Nếu
trong hợp đồng mua bán hàng hóa có chủ thể là người bán và người mua, thể hiện
việc chuyển giao quyền s hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, thì trong
HĐ s có một bên thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ, bên c n lại chỉ sử
dụng dịch vụ và phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Th hai, nội dung của HĐ bao gồm quyền và nghĩa vụ mà các bên phải thực
hiện. Cụ thể bên CƯ có quyền đề nghị bên SDDV cung cấp tài liệu, thông tin
c ng như phương tiện để hoàn thành công việc, thay đổi một số điều kiện dịch vụ vì
quyền lợi của bên SDDV và được trả tiền dịch vụ. Đi liền với các quyền trên, bên
CƯ phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định như: thực hiện công việc đúng theo
những gì đã giao kết, giữ bí mật thông tin nếu hợp đồng có thỏa thuận, nếu có hành
vi gây tổn thất cho phía bên kia thì phải có nghĩa vụ bồi thường. Trong trường hợp
bên CƯ có hành vi vi phạm nghiêm trọng thì bên SDDV có quyền yêu cầu bên
CƯ thực hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại hoặc chấm dứt hợp đồng;
cùng với đó bên SDDV c ng phải thực hiện nghĩa vụ cung cấp tài liệu, thông tin
cần thiết và phải trả tiền dịch vụ cho bên CƯ theo điều khoản đã giao kết trong hợp đồng19.
Th a, đối tượng của HĐ là công việc hay dịch vụ. Như đã phân tích phần
trên, dịch vụ là sản phẩm vô hình, không tồn tại dưới dạng vật chất, do đó rất khó
xác định chất lượng dịch vụ b ng những tiêu chí thông thường. Hơn nữa, khác với
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là thứ không thể dự trữ được. ì vậy, trong quá trình
cung ứng dịch vụ không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ, tồn kho hay dự trữ
dịch vụ. à điều quan trọng được các bên quan tâm là sự mô tả về dịch vụ, đặt ra
những yêu cầu về mục tiêu các bên muốn hướng tới, đ i hỏi các bên phải có sự am
hiểu về tính chất của dịch vụ đó.
19 Mục 2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ , Điều , Điều 85 Luật Thương mại
2005 .
Trong thực tế, HĐ có vai tr hết sức quan trọng. ai tr đó là:
18
Hợp đồng dịch vụ là cơ s pháp lý để bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Các bên bước vào một thỏa thuận và được ghi
nhận trong hợp đồng. ựa trên những thỏa thuận đã đạt được, bên cung ứng dịch vụ
s định hình chi tiết mình s cung cấp sản phẩm dịch vụ như thế nào, các thỏa thuận
đó đảm bảo sự công b ng giữa các bên, ý chí của họ được thể hiện, các bên xác lập
quyền và nghĩa vụcủa mình. Hợp đồng có giá trị pháp lý như luật, các bên tham gia
bắt buộc tuân theo những điều khoản mà trong hợp đồng đã ghi nhận, khi xảy ra
tranh chấp, cơ s bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chính là hợp đồng.
Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ c n là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Đồng thời giúp họ xây dựng uy tín và
thương hiệu. iệc thực hiện đầy đủ và đúng thỏa thuận trong hợp đồng s tạo dựng
niềm tin của khách hàng, là cầu nối cho doanh nghiệp và khách hàng mới, giúp
doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, sau khi xây dựng và ban hành pháp luật thì
một giai đoạn vô cùng quan trọng và cần thiết là tiến hành thực hiện pháp luật, là
quá trình các bên trong HĐ khi gặp tình huống trong thực tế mà đã được quy
phạm pháp luật dự liệu, dựa vào nhận thức của mình mà có những hành vi phù hợp
với quy định của pháp luật. Trong giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của
Đại học Luật Hà Nội có nêu định nghĩa: Thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật
hành động hay không hành động hợp pháp, nghĩa là nó được tiến hành phù hợp với những yêu cầu, đ i hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật 20
o quy định của pháp luật rất đa dạng nên c ng có nhiều hình thức thực hiện
20GS.TS Lê Minh Tâm, PGS.TS Nguyễn inh Đoan Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật(2016),
Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân , Tr.
pháp luật khác nhau. Các hình thức đó là thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, sử
19
dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. ậy thi hành pháp luật khác tuân thủ, sử dụng,
áp dụng pháp luật như thế nào
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Thi hành pháp luật nói chung hay chấp hành pháp luật được định nghĩa “Là
hình th c thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ
pháp l của mình ằng hành động tích cực. Các quy phạm pháp luật ắt uộc được thực hiện ở hình th c này 21.
Trong khi tuân thủ pháp luật là việc các chủ thể kiềm chế không tiến hành
những hành vi vi phạm pháp luật; sử dụng pháp luật là việc chủ thể thực hiện hoặc
không thực hiện các quyền được pháp luật cho phép theo ý mình chứ không bắt
buộc thực hiện áp dụng pháp luật là hình thức nhà nước thông qua các cơ quan có
thẩm quyền cho các chủ thể thực hiện quy định pháp luật hoặc tự mình căn cứ quy
định pháp luật nh m tạo ra quyết định phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ
pháp luật. Trong hình thức thi hành pháp luật, chủ thể pháp luật s thực hiện nghĩa
vụ của mình dưới dạng những hành vi tích cực nhất định. Chẳng hạn doanh nghiệp
thực hiện việc đăng ký kinh doanh, nộp phí và thuế đầy đủ cho nhà nước theo quy
định pháp luật.
Như vậy, từ khái niệm thi hành pháp luật và các đặc điểm phân biệt của thi hành
pháp với các hình thức thực hiện pháp luật khác, có thể hiểu thi hành pháp luật về
HĐ là một hình thức thực hiện pháp luật, khi đó các chủ thể trong quan hệ
HĐ có những hành động thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình một cách tích cực
21 Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân ,
trang 183
theo đúng chuẩn mực của pháp luật về hợp đồng dịch vụ.
20
1.2.2. Chủ thể thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Nếu chủ thể của áp dụng pháp luật là các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thì
chủ thể của thi hành pháp luật là mọi chủ thể trong quan hệ pháp luật hợp đồng bao
gồm bên CƯ và bên S .
Luật thương mại 00 định nghĩa tại Khoản 9 Điều như sau : Cung ng
dịch vụ là hoạt động thư ng mại, theo đó một ên (sau đ y gọi là ên cung ng
dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một ên khác và nhận thanh toán; ên
sử dụng dịch vụ (sau đ y gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho ên cung
ng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận .
Căn cứ vào quy định trên có thể hiểu bên CƯ là bên có nghĩa vụ thực hiện
một công việc hay một dịch vụ cho khách hàng nh m mục đích sinh lợi. C n bên
S s tiêu thụ dịch vụ và phải trả thù lao cho bên CƯ .
Có thể thấy hoạt động CƯ thực hiện trên lãnh thổ iệt Nam thì chủ thể thi
hành pháp luật về HĐ là các thương nhân. Đó là các tổ chức kinh tế thành lập
một cách hợp pháp hay cá nhân hoạt động thương mại một cách thường xuyên, độc
lập và có giấy phép đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, theo quy định pháp luật tùy vào
từng ngành dịch vụ thì yêu cầu chủ thể phải thỏa mãn thêm một vài điều kiện nữa.
Chẳng hạn trường hợp dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện thì các chủ
thể phải có giấy phép hành nghề kinh doanh.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Thi hành pháp luật về HĐ là một giai đoạn diễn ra một cách phổ biến trong
quan hệ pháp luật hợp đồng. Trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, các
chủ thể đón nhận sự tác động mức độ khác nhau dẫn đến kết quả của hoạt động thi
hành pháp luật c ng khác nhau. Các yếu tổ ảnh hư ng đến thi hành pháp luật về
HĐ có thể kể đến như: hệ thống pháp luật, ý thức của các chủ thể, điều kiện kinh
tế - xã hội, chất lượng và hiệu quả của công tác tuyên truyền pháp luật.
Hệ thống pháp luật hiện hành về hợp đồng dịch vụ
Pháp luật hiện hành có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
21
quan hệ HĐ như Luật ân sự 0 , Luật thương mại 00 các luật chuyên
ngành Luật u lịch 0 , Luật Hàng không dân dụng 006, Ngoài ra c n có sự
thay đổi bổ sung của các Thông tư, Nghị định và các văn bản khác có liên quan. Để
thi hành pháp luật về HĐ , các bên trong hợp đồng phải tìm hiểu r ràng về hình
thức, nội dung hợp đồng, trình tự giao kết và thực hiện hợp đồng thông qua sự tổng
hợp rất nhiều nguồn luật. Chính vì vậy, chất lượng của hệ thống pháp luật là vô
cùng quan trọng vì khi chất lượng thấp, không đồng bộ và thiếu sự phù hợp thì tính
khả thi s không cao, việc thi hành pháp luật s gặp nhiều khó khăn, thậm chí c n
không thể thực hiện được trên thực tế. Hệ thống pháp luật về HĐ toàn diện và
đồng bộ s có khả năng bao quát mọi tình huống có thể xảy ra trong quá trình giao
kết và thực hiện hợp đồng. Hay tính thống nhất của hệ thống trong mối quan hệ
giữa luật chung và luật riêng, giữa các quy định không có sự chồng chéo, mâu thuẫn
tạo điều kiện cho các bên trong quan hệ HĐ thi hành pháp luật một cách hiệu
quả nhất.
Ý th c của các chủ thể trong việc thi hành pháp luật
Điều kiện cần thiết để chủ thể thi hành pháp luật là ý thức thực hiện. Chỉ khi
nào chủ thể có những tri thức pháp luật đầy đủ, thái độ và tình cảm đúng đắn với
pháp luật thì họ mới có hành vi tích cực, và nghiêm chỉnh thi hành pháp luật. Có thể
nói hiểu biết pháp luật, thái độ và tình cảm đúng đắn mới khiến các chủ thể tự
nguyện thi hành pháp luật. Ngược lại, nếu thiếu hiểu biết pháp luật, ác cảm và mất
l ng tin vào pháp luật là nguyên nhân dẫn chủ thể đến vi phạm pháp luật.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hướng đến việc thi hành pháp luật của các chủ
thể b i vì khi kinh tế xã hội phát triển là lúc đời sống nhân dân được cải thiện, các
chủ thể s tin tư ng đường lối kinh tế và chính sách xã hội, củng cố được niềm tin
pháp luật, hoạt động thi hành pháp luật c ng nhờ đó mà mang tính tích cực, phù hợp
với chuẩn mực pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, đời sống vật chất tinh thần được
cải thiện, nhân dân có thể mua sắm các phương tiện nghe nhìn hiện đại, việc tiếp
cận với thông tin pháp luật tr nên thuận lợi hơn, việc cập nhật các quy định pháp
22
luật c ng dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, khi kinh tế kém phát triển, xã hội bất ổn
định, tình trạng thất nghiệp gia tăng, đời sống vật chất khó khăn nảy sinh các tệ nạn,
xuất hiện các hành vi phạm pháp, tác động tiêu cực đến hoạt động thi hành pháp
luật là điều không tránh khỏi.
Ch t lượng và hiệu quả của công tác tuyên truyền pháp luật
Yếu tố này c ng có ảnh hư ng trực tiếp đến việc thi hành pháp luật của các
chủ thể trong quan hệ HĐ . Nếu pháp luật được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
thì các chủ thể mới nắm r được nội dung c ng như tinh thần các quy định pháp
luật về HĐ , lúc đó các chủ thể biết mình được làm gì, không được làm gì, phải
làm những gì và làm như thế nào.
1.3. Nội dung thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Nội dung thi hành pháp luật về HĐ là các công việc mà chủ thể trong
quan hệ hợp đồng dịch vụ phải thực hiện b ng hành động tích cực theo đúng các
quy định bắt buộc của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thi hành
pháp luật về hợp đồng dịch vụ gồm hai nội dung chủ yếu sau: thi hành pháp luật về
giao kết hợp đồng và thi hành pháp luật về thực hiện HĐ .
Thi hành pháp luật về giao kết hợp đồng dịch vụ
Trong nội dung này, các bên khi giao kết hợp đồng cần thi hành pháp luật về
tư cách chủ thể, hình thức giao kết hợp đồng, nguyên tắc giao kết hợp đồng và trình
tự giao kết HĐ .
Trước tiên về chủ thể giao kết, như đã phân tích trên, trong phạm vi luận
văn này HĐ s được hiểu theo quy định Luật thương mại 00 , nghĩa là HĐ
có tính chất thương mại. Chủ thể giao kết hợp đồng phải là thương nhân, là các tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Tiếp theo là về hình thức hợp đồng. Theo quy định pháp luật, hình thức hợp
đồng có thể là lời nói, văn bản hay một hành vi cụ thể. Các bên trong quan hệ
HĐ thi hành pháp luật thể hiện việc tự do lựa chọn hình thức hợp đồng, tuy
nhiên phải tuân thủ một số trường hợp đặc biệt mà pháp luật quy định HĐ cần
23
tuân thủ các điều kiện bắt buộc về hình thức như yêu cầu hợp đồng phải được xác
lập thành văn bản và phải được công chứng.
Ngoài ra, các bên phải thi hành pháp luật về nguyên tắc giao kết hợp đồng.
háp luật có quy định các nguyên tắc cơ bản mà khi giao kết hợp đồng các bên phải
tuân theo. Nguyên tắc là tư tư ng chỉ đạo có tính bắt buộc các bên. Khi tham gia
giao kết HĐ , các bên phải xem xét và tìm hiểu kỹ lưỡng, tuân thủ các nguyên
tắc một cách tự nguyện và tích cực.
Cuối cùng là trình tự giao kết. háp luật quy định trình tự giao kết gồm hai
quá trình chính là đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng. Hình
thức của đề nghị giao kết hợp đồng phải phù hợp với hình thức của hợp đồng. Sau
khi bên đề nghị đưa ra lời đề nghị, bên được đề nghị s đưa ra phản hồi là chấp
nhận hay không chấp nhận lời đề nghị. Nếu chấp nhận thì chấp nhận một phần hay
toàn bộ lời đề nghị. Theo quy định pháp luật nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận
một phần lời đề nghị và đưa ra điều kiện khác thì coi đây là một lời đề nghị mới.
Lúc này bên đề nghị s tr thành bên được đề nghị, và ngược lại bên được đề nghị
s tr thành bên đề nghị.
Thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng dịch vụ
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, các bên phải thực hiện các hành vi tích cực
để thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Các bên phải thi hành các điều
khoản được quy định trong hợp đồng. Chẳng hạn với bên CƯ cần thi hành việc
CƯ đúng chủng loại, chất lượng. C n bên S cần thực hiện nghĩa vụ trong
việc cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và tiến hành thanh toán theo đúng
thỏa thuận. Ngoài ra, quá trình thực hiện HĐ , các bên phải tuân thủ nguyên tắc
trung thực, tin tư ng lẫn nhau, không được làm thiệt hại lợi ích công công, lợi ích
nhà nước hay lợi ích chủ thể khác. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và nguyên tắc
trên c ng có nghĩa các bên đã thi hành tốt pháp luật về thực hiện HĐ .
1.4. Quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng dịch vụ
háp luật về HĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nh m điều chỉnh các quan hệ HĐ . Ngành dịch vụ càng phát triển thì pháp luật về
HĐ càng có vai tr quan trọng đảm bảo cho hoạt động CƯ diễn ra thuận tiện
24
và hiệu quả. Bước đầu tiên khi nghiên cứu các quy định pháp luật về HĐ là trả
lời câu hỏi nguồn luật điều chỉnh HĐ là gì HĐ được quy định trong các văn
bản pháp luật nào và vị trí của các văn bản đó ra sao trong mối quan hệ luật chung -
luật riêng.
1.4.1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật iệt Nam, việc điều chỉnh các quan hệ về
HĐ được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
Các chế định về HĐ được quy định lần đầu trong Bộ Luật ân sự 2005 và
Luật thương mại 2005.
Cụ thể trong Luật thương mại 00 quy định Hoạt động thư ng mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, ao gồm mua án hàng hoá, cung ng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thư ng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác 22.
Theo quy định trên, hoạt động CƯ có tính thương mại, do đó được Luật
thương mại điều chỉnh. o nhu cầu hội nhập toàn cầu, khi iệt Nam tiến hành đàm
phán kí kết nhiều Điều ước quốc tế và được công nhận là một thành viên của tổ
chức T đ i hỏi pháp luật quốc gia phải tương đồng với các quy định quốc tế, Bộ
Luật ân sự 0 ra đời thay thế Bộ Luật ân sự 00 đã cụ thể hóa về HĐ ,
khắc phục những thiếu sót của pháp luật như: quy định sơ sài, không chi tiết cụ thể
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được tạo điều kiện tốt nhất để đạt được
hiệu quả và không vi phạm pháp luật. Bộ Luật ân sự 0 và Luật thương mại
200 được coi là nền tảng điều chỉnh các quan hệ HĐ . Từ những quy định
chung, tùy thuộc vào từng loại hình dịch vụ cụ thể như dịch vi phạm pháp luật
quảng cáo, bảo hiểm, du lịch, pháp lý, thì s có các luật chuyên ngành điều chỉnh,
chẳng hạn : Luật u lịch 0 , Luật Hàng không dân dụng 006 sửa đổi năm
0 , Luật Kinh doanh bảo hiểm 0 0, Luật kế toán 0 , Ngoài ra, nguồn luật
22 Khoản Điều 3, Luật Thương mại 2005 .
điều chỉnh quan hệ HĐ c n là các Thông Tư, Nghị quyết, uyết định, Nghị định
25
hướng dẫn thi hành, chẳng hạn: Nghị định 0 006 NĐ-C Hướng dẫn Luật
Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại Thông tư 69 0 TT-
BTC về Khuôn khổ iệt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo do Bộ trư ng Bộ Tài
chính ban hành
Trong trường hợp quan hệ HĐ có yếu tố nước ngoài, các bên tự do thỏa
thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế, pháp luật nước ngoài, nhưng không
được vi phạm pháp luật iệt Nam.
1.4.2. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Tại Bộ Luật ân sự 0 , Điều đã đưa ra: Đối tượng của hợp đồng dịch
vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều c m của luật, không trái
đạo đ c xã hội .
uy định trên cho thấy, đối tượng HĐ tương đối rộng, bao gồm mọi công
việc được thực hiện để nh m thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng dịch vụ, mà các
công việc này phải đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Trong ăn bản hợp nhất số 9 BHN-BCT ngày 9 0 uy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện , trong phần hụ lục có đưa ra năm loại hình dịch vụ bị cấm
kinh doanh là:
“1. Kinh doanh mại d m, tổ ch c mại d m, uôn án phụ n , trẻ em;
2. Tổ ch c đánh ạc, gá ạc dưới mọi hình th c;
3. Dịch vụ điều tra í mật x m phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ ch c, cá nh n;
4. Hoạt động kinh doanh môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích
kiếm lời;
26
5. Hoạt động kinh doanh môi giới nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài nhằm mục đích kiếm lời.” 23
Như vậy, trong HĐ các bên không được thực hiện các công việc mà pháp
luật cấm. Nếu vi phạm thì hậu quả xảy ra là hợp đồng s vô hiệu và các bên trong
hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.4.3. Phân loại hợp đồng dịch vụ
hân loại HĐ có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau nên có nhiều cách
phân loại khác nhau. ựa theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐ có thể
được phân loại theo các tiêu chí sau:
Căn c vào đối tượng HĐDV, có thể phân loại HĐ thành các loại là : HĐ
kiểm dịch HĐ vận chuyển HĐ khoa học kỹ thuật HĐ bảo hiểm HĐ
tư vấn, thiết kế HĐ cho thuê, mướn tài sản.
Căn c theo quy định của Luật thương mại 2005, HĐ gồm có: HĐ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ HĐ khuyến mại HĐ quảng cáo thương
mại; HĐ tổ chức, tham gia hội chợ, HĐ triển lãm thương mại HĐ quá
cảnh HĐ tổ chức đấu giá hàng hóa.
Căn c vào ảng ph n loại dịch vụ trong WTO có thể chia thành hợp đồng
tương ứng với từng loại dịch vụ: HĐ kinh doanh HĐ bưu chính viễn thông
HĐ xây dựng và các dịch vụ kĩ thuật liên quan HĐ phân phối HĐ giáo
dục HĐ môi trường, HĐ tài chính HĐ du lịch HĐ xã hội HĐ giải trí, thể thao HĐ vận tải 24 một số HĐ khác mà loại hình dịch vụ chưa
23 Phụ lục I Nghị định 19/VBHN-BCT uy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện .
24 Biểu Cam kết Dịch Vụ của WTO.
được phân vào đâu.
27
iệc phân loại HĐ có mục đích xác định cơ chế điều chỉnh phù hợp với tính
chất của từng loại hợp đồng, qua đó nâng cao hiệu quả trong việc điều chỉnh pháp
luật đối với HĐ .
1.4.4. Hình thức của hợp đồng dịch vụ
Luật thương mại 00 quy định về hình thức của HĐ tại Điều bao gồm
hình thức b ng hành vi cụ thể, b ng lời nói, và đặc biệt b ng văn bản.
Hình th c ằng văn ản
iệc ghi nhận nội dung giao kết b ng một văn bản giúp tăng mức xác thực về
những cam kết mà các bên đã thỏa thuận. Hình thức này bao gồm những văn bản có
công chứng, chứng thực và văn bản thông thường. Điều 9 Bộ Luật ân sự 2015
có quy định: “Trường hợp luật quy định giao dịch d n sự phải được thể hiện ằng
văn ản có công ch ng, ch ng thực, đăng k thì phải tu n theo quy định đó .
Theo quy định trên, một số hợp đồng ngoài việc ghi nhận nội dung cam kết vào
văn bản, các bên ký tên xác nhận thì văn bản cần được công chứng, chứng thực nếu
không thực hiện s vi phạm về hình thức. Nhưng có một số trường hợp pháp luật
không bắt buộc phải công chứng chứng thực. Tuy nhiên các bên có thể lựa chọn
hình thức này để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khác với hình thức
lời nói, hình thức b ng văn bản có ưu điểm là áp dụng đối với những hợp đồng dài
hạn, thời gian từ lúc giao kết đến lúc chấm dứt dài, tính xác thực cao, do hợp đồng
được thể hiện trong văn bản tất cả nội dung mà các bên đã cam kết, có chữ kí xác
thực của mỗi bên, chính vì vậy khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng được coi như chứng
cứ pháp lý chắc chắn đảm bảo quyền lợi các bên.
Hình th c ằng lời nói
Các bên trao đổi b ng miệng với nhau về các nội dung cần có trong HĐ hay
thỏa thuận thực hiện những công việc cụ thể. Hình thức này có các đặc điểm là:
Thứ nhất, áp dụng được khi các bên có sự tin tư ng cao, hay trong những hợp
đồng đơn giản có thể thực hiện và chấm dứt ngay sau khi giao kết. í dụ Hợp đồng
sửa chữa xe, hợp đồng trông xe,
28
Thứ hai, giá trị hợp đồng thường nhỏ
Thứ ba, mức độ xác thực thấp: o giao kết b ng lời nói nên nếu xảy ra tranh
chấp s khó có b ng chứng để xác thực, bên vi phạm có thể chối bỏ dẫn đến thiệt
hại cho bên bị vi phạm.
Hình th c thể hiện ằng hành vi
Ngoài hình thức lời nói và hình thức b ng văn bản, hợp đồng có thể thực hiện
b ng hành vi cụ thể miễn sao các hành vi đó thể hiện đầy đủ thông tin cho bên kia
hiểu và có thể thỏa thuận giao kết được. Hình thức này thường ít được áp dụng do
tính xác thực không cao.
Như vậy, trừ một số HĐ mà theo quy định của pháp luật phải được thể hiện
b ng hình thức nhất định thì các bên được tự do lựa chọn hình thức hợp đồng tùy
thuộc vào mục đích giao kết của các bên.
1.4.5. Giao kết hợp đồng dịch vụ
Giai đoạn đầu tiên để các chủ thể tạo lập mối quan hệ pháp lý là giai đoạn giao
kết HĐ . Đó là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo quy tắc và trình tự nhất
định, bày tỏ và thống nhất ý chí nh m hướng tới những lợi ích để qua đó xác lập với
nhau các quyền và nghĩa vụ của các bên.
Chủ thể giao kết hợp HĐ bao gồm bên CƯ và bên S . Các chủ thể
trong quan hệ HĐ bình đẳng, tự nguyện thỏa thuận, có quyền và nghĩa vụ nhất
định.
1.4.5.1. Nguyên tắc giao kết HĐD
Nguyên tắc là những tư tư ng định hướng xuyên suốt các quy phạm pháp luật
về hợp đồng, có tính ràng buộc đối với các bên trong quá trình ký kết hợp đồng.
Theo quy định Bộ Luật ân sự 0 và Luật thương mại 00 , việc giao kết hợp
đồng bắt buộc tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
Nguyên tắc đầu tiên: Tự do giao kết hợp đồng: pháp luật tôn trọng quyền tự do
thỏa thuận của các bên dựa trên việc tuân thủ pháp luật đồng thời không được trái
với đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục. Như vậy, không một ai có quyền cưỡng
29
ép hay dùng bất kì hình thức đe dọa nào làm ảnh hư ng ý chí các bên khi họ tiến
hành giao kết hợp đồng.
Nguyên tắc thứ hai: Công b ng trước pháp luật. Thư ng nh n thuộc mọi thành phần kinh tế ình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thư ng mại 25. Không
được phân biệt giới tính, tôn giáo c ng như dân tộc của các bên. Pháp luật s không
thừa nhận nếu hợp đồng thiếu tính bình đẳng.
Nguyên tắc thứ ba: Áp dụng thói quen trong hoạt động cung ứng dịch vụ.
Nguyên tắc này thể hiện trong Điều Luật thương mại 00 Các bên được coi là
mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các
bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật 26. uy định này cho phép các bên tự do sử dụng thói quen trong hoạt
động cung ứng dịch vụ nhưng thói quen đó phải thỏa mãn ba điều kiện là: các bên
đều được biết và thiết lập về thói quen này không được trái pháp luật các bên
không có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc thứ tư: Áp dụng tập quán trong hoạt động cung ứng dịch vụ: Các
bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại 27. ới nguyên tắc này, tập quán áp dụng khi pháp luật
không quy định, hay không có thỏa thuận và không thiết lập thói quen giữa các bên.
Đương nhiên, việc này không được vi phạm các quy định pháp luật.
Nguyên tắc thứ năm: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
“Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ,
25 Điều 10 Luật Thương mại 2005
26 Điều 12 Luật Thương mại 2005
27 Điều 13 Luật Thương mại 2005
trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải
30
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó, phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh 28.
o đặc điểm của dịch vụ có tính vô hình nên quy định này là vô cùng quan
trọng, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, tránh nhầm lẫn không đáng có.
1.4.5.2. N i dung hợp đồng
Nội dung hợp đồng là những điều khoản thỏa thuận ghi nhận quyền và nghĩa vụ
của bên CƯ và bên S khi giao kết hợp đồng. ựa vào vai tr của các điều
khoản trong hợp đồng có thể chia thành các loại: Điều khoản chủ yếu, điều khoản
thông thường và điều khoản tùy nghi.
Điều khoản chủ yếu là những điều khoản có vai tr quan trọng trong HĐ .
Khi giao kết HĐ, các bên phải thỏa thuận được các điều khoản chủ yếu thì khi đó
hợp đồng mới coi là được giao kết.
Điều khoản thông thường là những điều khoản mà pháp luật đã quy định, nếu
các bên không thỏa thuận thì s mặc nhiên công nhận và thực hiện theo quy định
pháp luật.
Điều khoản tùy nghi là những điều khoản các bên tự lựa chọn và thỏa thuận với
nhau sao cho không vi phạm điều cấm của pháp luật.
HĐ trong phạm vi luận văn là HĐ có tính chất thương mại, do đó những
điều khoản quan trọng cần có trong HĐ là: Đối tượng của hợp đồng Số lượng,
chất lượng Giá, phương thức thanh toán Thời hạn, địa điểm, phương thức thực
hiện hợp đồng uyền, nghĩa vụ của các bên Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng hương thức giải quyết tranh chấp 29.
háp luật quy định một số nội dung như sau:
28 Điều 14 Luật Thương mại 2005
29Luật Thương mại 00 , Chương Cung ứng dịch vụ, Điều 74- Điều
Về giá Dịch vụ
31
Nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp
xác định giá dịch vụ và c ng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì
giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự
về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hư ng đến giá dịch vụ .30
Về quyền và nghĩa vụ của các ên
Đối với bên CƯ , trường hợp các bên không thỏa thuận thì bên CƯ phải
thực hiện cung ứng hay các công việc có liên quan khác một cách phù hợp, đầy đủ
với thỏa thuận và tuân theo pháp luật. Bên cạnh đó, bên cung ứng cần bảo quản cẩn
thận và giao lại cho bên S những phương tiện và tài liệu cần thiết mà bên cung
ứng đã được nhận trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu tài liệu, thông tin
không được cung cấp đầy đủ, phù hợp để bảo đảm cho bên cung ứng hoàn thành
công việc thì phải báo trực tiếp kịp thời cho bên S được biết. Đặc biệt, bên
CƯ phải thực hiện một nghĩa vụ vô cùng quan trọng là bảo mật các thông tin mà
mình được biết theo thỏa thuận trong quá trình cung ứng. o dịch vụ có những đặc
điểm riêng biệt khác với hàng hóa nên pháp luật c ng quy định về nghĩa vụ của bên
CƯ theo kết quả công việc c ng như theo nỗ lực và khả năng cao nhất. Nghĩa cụ
này được quy định tại Điều 9, Điều 0 Luật thương mại 2005.
Đối với bên S : có trách nhiệm thanh toán tiền CƯ như đã thỏa thuận
phải kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết hợp tác với bên cung ứng để thực
hiện hợp đồng một cách thích hợp.
uyền của mỗi bên trong HĐ tương ứng với nghĩa vụ của bên c n lại. Nghĩa
là, bên CƯ có quyền yêu cầu cung cấp tài liệu, thông tin thì bên S phải
thực hiện việc cung cấp đầy đủ và kịp thời bên CƯ có quyền yêu cầu trả tiền
30 Điều 86, Luật Thương mại 2005 .
dịch vụ thì bên S phải có nghĩa vụ thanh toán hay Bên S có quyền đề
32
nghị bên cung ứng hoàn thành công việc theo đúng thời gian, số lượng c ng như
chất lượng đã thỏa thuận thì bên CƯ bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Sau khi đàm phán đi đến thống nhất, hợp đồng s ghi lại thỏa thuận của các bên.
Trong đó thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, có giá trị pháp lý bắt
buộc. Các bên phải tiến hành thực hiện hợp đồng đúng với thỏa thuận.
Về thời hạn thanh toán
Nếu các bên không thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào
về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành 31.
1.4.5.3. Trình tự giao kết
Trước tiên là đề nghị giao kết HĐ .
háp luật quy định: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện r ý định giao
kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng 32.
Đề nghị giao kết hợp đồng là bước đầu tiên của quá trình giao kết nhưng được
coi là bước quan trọng nhất vì khi một người muốn tạo lập hợp đồng thì ý muốn đó
phải được biểu hiện ra bên ngoài thông qua một hành vi nhất định. Hành động đề
nghị giao kết hợp đồng là việc một bên bày tỏ ý chí với một bên khác về việc giao
kết hợp đồng, có thể thực hiện b ng nhiều cách khác nhau: trực tiếp trao đổi thỏa
thuận, thông qua điện thoại, video call hay b ng văn bản qua bưu điện, thư điện
tử, Hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng không phụ thuộc vào hình thức
HĐ . í dụ đề nghị giao kết b ng lời nói nhưng hình thức của HĐ lại b ng
văn bản. Đề nghị giao kết hợp đồng chỉ cần thỏa mãn các điều kiện về nội dung của
hợp đồng, ý định giao kết phải có thực, bên đề nghị phải truyền đạt đầy đủ nội dung
31 Điều 87, Luật Thương mại 2005 .
32 Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015 .
lời đề nghị đến bên được đề nghị và phải chịu ràng buộc về lời đề nghị mình đưa ra.
33
Sau khi một bên đưa ra lời đề nghị giao kết HĐ , bên c n lại có thể chấp
nhận lời đề nghị giao kết đó.
Có thể hiểu Ch p nhận đề nghị giao kết là sự trả lời của ên được đề nghị về
việc ch p nhận toàn ộ nội dung của đề nghị 33.
iệc trả lời phải được thực hiện trong một thời hạn nhất, nếu bên được đề nghị
chấp thuận với những nội dung lời đề nghị đưa ra thì hợp đồng s được giao kết.
ặc dù vậy, chỉ coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng khi bên được đề nghị
đồng ý toàn bộ nội dung giao kết. Nếu bên được đề nghị có đồng ý nhưng lại đưa
thêm điều kiện thì coi như bên này đã đưa ra lời đề nghị mới. Lúc này, người đề
nghị lại đóng vai tr là người được đề nghị.
Trong thực tế, nội dung hợp đồng được các bên thỏa thuận càng chi tiết thì
càng thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng. háp luật quy định nội dung của hợp
đồng có ý nghĩa rất lớn giúp định hướng các bên tập trung vào thỏa thuận những nội
dung quan trọng của HĐ , tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng.
1.4.6. Thực hiện hợp đồng dịch vụ
HĐ sau khi được ký kết, các bên phải tuân thủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng. Thực hiện hợp đồng là việc các ên tiến hành các hành vi mà mỗi ên phải thực hiện nhằm đáp ng quyền d n sự tư ng ng của ên kia 34.
Điều 09 Bộ Luật ân sự 0 quy định:
“Đối với hợp đồng đ n vụ, ên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như
đã thỏa thuận, chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được ên có quyền đồng .”35
33 Điều 393, Bộ Luật Dân sự 2015 .
34Nội dung được đăng tải trên trang web: http://tongdaituvanluat.vn/quy-dinh-ve-thuc-hien-hop-dong-
dan-su-theo-bo-luat-dan-su-2015/
35 Điều 409 Bộ Luật ân sư 0
Điều 0 Bộ Luật ân sự 0 c ng quy định:
34
Trong hợp đồng song vụ, khi các ên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa
vụ thì mỗi ên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn
thực hiện với l do ên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình; Trường hợp các
ên không thỏa thuận ên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các ên phải đồng thời
thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì
nghĩa vụ nào khi thực hiện m t nhiều thời gian h n thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. 36
iệc thực hiện hợp đồng cần tuân theo một số quy tắc nhất định. Cụ thể là: Các
bên phải tuân thủ đầy đủ những nội dung được ghi nhận trong hợp đồng thực hiện
một cách trung thực tin tư ng lẫn nhau, bảo đảm có lợi cho các bên không được
làm thiệt hại đến lợi ích của chủ thể thứ ba, lợi ích công hay lợi ích Nhà nước.
iệc xác lập và thực hiện hợp đồng dựa trên sự tự do thỏa thuận và hợp tác của
các bên. Tuy nhiên trong thực tiễn, không phải lúc nào các chủ thể tham gia giao
dịch c ng tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc. Để bảo vệ
quyền lợi của các bên, tạo thế chủ động cho người có quyền trong quan hệ HĐ ,
pháp luật cho phép các chủ thể được quyền thỏa thuận các biện pháp để đảm bảo
cho việc thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng, các biện pháp bảo đảm thường được
sử dụng bao gồm: Cầm cố tài sản thế chấp tài sản đặt cọc ký cược ký quỹ bảo lưu quyền hữu bào lãnh tín chấp và cầm giữ tài sản 37.
Chế tài áp dụng khi vi phạm hợp đồng dịch vụ
Khi HĐ được xác lập có hiệu lực, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
theo thỏa thuận. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mục đích của việc giao kết
hợp đồng không đạt được do một bên vi phạm không thực hiện, thực hiện không
đúng, thực hiện không đầy đủ và gây thiệt hại cho bên kia thì bên vi phạm phải
36 Điều 410 Bộ Luật Dân sự 2015
37 Điều 292 Bộ Luật Dân sự 2015
chịu một chế tài, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và thiệt hại gây ra.
35
Chế tài áp dụng khi HĐ có các đặc điểm là được áp dụng trên cơ s hành vi
vi phạm hợp đồng nội dung trách nhiệm gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc trách nhiệm về tài sản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp
dụng hoặc bên bị vi phạm áp dụng.
ai tr của các chế tài được thể hiện chỗ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên trong quan hệ HĐ . Chế tài cho phép bên bị vi phạm có thể tự mình hoặc
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức chế tài đối với bên vi phạm
như buộc bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại,
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng. Bảo vệ quyền
lợi của các bên, chế tài đồng thời giúp ngăn ngừa và hạn chế hành vi vi phạm hợp
đồng, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên trong quá trính thực hiện
hợp đồng
Sau đây là một số hình thức chế tài được áp dụng phổ biến để xử lý hành vi vi
phạm hợp đồng dịch vụ:
Th nh t, uộc thực hiện đúng hợp đồng38
Theo hình thức này, bên vi phạm phải ngừng ngay việc vi phạm, tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ theo yêu cầu bên bị vi phạm hoặc phải dùng các biện pháp khác để
hợp đồng được thực hiện. Trường hợp bên vi phạm CƯ không đúng hợp đồng
thì phải CƯ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Bên vi phạm CƯ kém
chất lượng thì phải loại trừ thiếu sót của dịch vụ, CƯ theo đúng hợp đồng. Bên
vi phạm không được dùng loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp
thuận của bên bị vi phạm. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện thì bên bị
vi phạm có quyền nhận CƯ của người khác để thay thế theo đúng dịch vụ ghi
trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên
quan nếu có có quyền tự sửa chữa thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các
38Điều 297 Luật Thương mại 2005
chi phí thực tế hợp lý.
36
Th hai, phạt vi phạm39
hạt vi phạm là hình thức chế tài mà theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho
bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này các bên có thể thỏa thuận.
Tuy nhiên mức phạt không quá % giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Ngoài ra, mức phạt c n được quy định khác trong một số trường hợp nhất định.
Chẳng hạn trong dịch vụ giám định, “thư ng nh n kinh doanh dịch vụ giám định
c p ch ng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô của mình thì phải trả tiền phạt
cho khách hàng. M c phạt do các ên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định”40.
Th a, ồi thường thiệt hại
Chế tài này c ng giống chế tài phạt vi phạm khi căn cứ để áp dụng là có hành vi
vi phạm và có lỗi của một bên. Tuy nhiên điểm khác biệt của chế tài bồi thường
thiệt hại là chỗ có thiệt hại thực tế xảy ra và mục đích áp dụng chế tài để bù đắp
những lợi ích vật chất bị mất do hành vi vi phạm hợp đồng.
Điều 0 Luật thương mại 00 có quy định “Giá trị ồi thường thiệt hại ao
gồm giá trị tổn th t thực tế, trực tiếp mà ên ị vi phạm phải chịu do ên vi phạm
g y ra và khoản lợi trực tiếp mà ên ị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có
hành vi vi phạm . Như vậy, bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại
vật chất cho bên bị vi phạm và tổn thất này phải là tổn thất thực tế xảy ra, không
phải tổn thất do suy đoán. C ng theo quy định pháp luật, nghĩa vụ chứng minh tổn
thất thuộc về bên yêu cầu bồi thường. Để ngăn ngừa trường hợp một bên lạm dụng
tổn thất để đ i bồi thường, pháp luật c ng quy định r khi xảy ra vi phạm hợp đồng,
39 Điều 300 Luật Thương mại 2005
40 Điều 266 Luật Thương mại 2005
bên bị thiệt hại phải áp dụng biện pháp kịp thời hợp lí để hạn chế tổn thất, nếu áp
37
dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm giá trị bồi thường b ng với mức tổn thất đáng nh có thể hạn chế được41.
ột điểm cần lưu ý là bồi thường thiệt hại có thể áp dụng nếu hai bên không
thỏa thuận trong HĐ , c n phạt vi phạm thì bắt buộc phải được các bên thỏa
thuận. Có nghĩa là nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm
chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại mà không có quyền phạt vi phạm. C n
nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có cả quyền áp dụng hai
chế tài là phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Th tư, tạm ngừng, đình chỉ và hủy ỏ hợp đồng
Theo quy định tại Điều 307- Điều Luật thương mại 00 , có thể hiểu:
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một ên tạm thời không thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng 42.
Khi HĐ bị tạm ngừng thì hợp đồng vẫn c n hiệu lực.
“Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một ên ch m d t thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng”43.
Khi HĐ bị đình chỉ, hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận
thông báo đình chỉ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên c n lại thanh
toán hay thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
“Hủy ỏ toàn ộ hợp đồng là việc ãi ỏ hoàn toàn việc thực hiện t t cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn ộ hợp đồng”44.
Ba hình thức này đều có những điểm chung là về căn cứ áp dụng khi một bên
41 Xem thêm Điều 305 Luật Thương mại 2005
42 Điều 308, Luật Thương mại 2005
43 Điều 310, Luật Thương mại 2005
44 Điều 312, Luật Thương mại 2005
có hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng và khi có hành vi vi phạm mà các
38
bên thỏa thuận hành vi đó là điều kiện để tạm ngừng, đình chỉ hay hủy bỏ HĐ .
Khác với các chế tài phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hay buộc thực hiện đúng
hợp đồng, chế tài này áp dụng khi có hành vi vi phạm, nhưng phải là vi phạm cơ
bản. à theo định nghĩa trong Luật thương mại 00 , Vi phạm c ản là sự vi
phạm hợp đồng của một ên g y thiệt hại cho ên kia đến m c làm cho ên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng 45. iệc áp dụng các hình thức
này được xem như là biện pháp tự vệ của bên bị vi phạm trước hành vi vi phạm của
bên kia.
Ngoài các quy định về chế tài áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng, Luật
thương mại 00 c ng dự liệu các tình huống được miễn trách nhiệm. iễn trách
nhiệm HĐ là việc bên vi phạm nghĩa vụ không phải chịu hình thức chế tài. Các
trường hợp được miễn trách nhiệm là: do các bên thỏa thuận, có sự kiện bất khả
kháng hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia hay hành vi vi
phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng 46. Khi áp
dụng quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm hợp đồng thì bên có hành vi
vi phạm phải chứng minh trường hợp được miễn và khi xảy ra trường hợp được
miễn trách nhiệm hợp đồng, bên vi phạm phải thông báo ngay b ng văn bản cho
bên kia một cách kịp thời, nếu không s phải bồi thường thiệt hại.
1.4.7. Giải quyết tranh chấp
Thông thường, khi HĐ giao kết, mỗi bên đều mong muốn mục đích của hợp
đồng được thực hiện đầy đủ. ặc dù vậy không phải lúc nào trong thực tế hợp đồng
c ng được thực hiện một cách suôn s và tranh chấp về hợp đồng là điều không
45 Khoản , Điều 3 Luật Thương mại 2005
46 Điều 294 Luật Thương mại 2005.
tránh khỏi.
39
Có thể hiểu: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ là sự mâu thuẫn giữa các bên khi
tham gia quan hệ HĐ trong việc thực hiện hay không thực hiện, thực hiện không
đúng các quyền và nghĩa vi phạm pháp luậtụ theo cam kết ghi nhận trong hợp
đồng .
1.4.7.1. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng từ nguyên nhân chủ
quan đến nguyên nhân khách quan. Các nguyên nhân có thể kể đến là:
- Các chủ thể không am hiểu pháp luật, nội dung và hình thức hợp đồng vi phạm
quy định pháp luật, không tuân thủ quy trình dẫn đến tranh chấp
- Người kí hợp đồng không có thẩm quyền
- Sự khác nhau về tập quán kinh doanh trong trường hợp giao dịch có một bên
chủ thể là người hay pháp nhân nước ngoài.
- ề phía chủ thể khi tham gia quan hệ HĐ lợi dụng l ng tin và sự thiếu hiểu
biết của đối tác, sẵn sàng lừa dối khách hàng. ì mục đích lợi nhuận mà một bên có
thể phá vỡ hợp đồng gây thiệt hại cho bên c n lại.
- Nguyên nhân quan trọng nữa xuất phát từ những hạn chế của các quy định
pháp luật, các quy định này không bao quát hết được quan hệ hợp đồng dịch vụ,
một số chính sách và quy định c n bất cập, dẫn đến tình trạng hiểu sai các điều
khoản, gây khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng.
Trên đây là những nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp về HĐ . Hiểu được
các nguyên nhân này thì việc giải quyết tranh chấp s dễ dàng và thuận lợi hơn.
1.4.7.2. Hình thức giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐ là việc lựa chọn cách thức phù hợp để
giải quyết xung đột xảy ra trong quá trình CƯ . háp luật đưa ra các phương thức
40
giải quyết tranh chấp về HĐ là: Thương lượng, h a giải, giải quyết b ng Trọng tài hoặc T a án 47.
Phư ng th c thư ng lượng: hương thức này được pháp luật khuyến khích áp
dụng khi xảy ra tranh chấp về HĐ . Các bên trong quan hệ hợp đồng cùng nhau
trao đổi, tháo gỡ những mâu thuẫn thông qua việc gặp gỡ trực tiếp mà không có mặt
của bên thứ ba. Để giải quyết tranh chấp, các bên hoàn toàn có quyền tự do thỏa
thuận phương pháp, địa điểm, đề xuất giải pháp c ng như tự nguyện thực hiện thỏa
thuận đã đạt được. Ưu điểm của phương thức này là tránh được sự r rỉ thông tin
ảnh hư ng đến uy tín của các bên, đồng thời không cần tuân theo nguyên tắc hay
quy trình bắt buộc nào, tiết kiệm chi phí c ng như thời gian. Tuy nhiên, hạn chế của
phương thức thương lượng là do diễn ra tự phát, không theo thủ tục và trình tự nào
nên việc giải quyết tranh chấp gặp nhiều khó khăn, có thể không đạt được kết quả
nếu một bên không có thiện chí và nhượng bộ.
Phư ng th c hòa giải: hương thức này tương tự phương thức thương lượng,
đó là các bên cùng bàn bạc, trao đổi, cùng nhau thỏa thuận để giải quyết xung đột.
Nhưng h a giải khác thương lượng chỗ có sự tham gia của bên thứ ba đóng vai tr
là trung gian h a giải. Người h a giải phải có trình độ, kinh nghiệm h a giải.
Ngoài hai phương thức nêu trên, tranh chấp về HĐ c n có thể được giải
quyết thông qua Trọng tài hoặc T a án.
Phư ng th c giải quyết qua Trọng tài: hương thức này tranh chấp được giải
quyết thông qua sự phán xét của bên thứ ba độc lập là trọng tài viên. Trọng tài viên
dung h a các mâu thuẫn b ng các phán quyết có tính bắt buộc các bên phải thực
hiện. Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định điều kiện tranh chấp giải quyết
47 Điều 317 Luật Thương mại 2005 .
b ng Trọng tài là Tranh chấp được giải quyết b ng Trọng tài nếu các bên có thoả
41
thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp 48.
hương thức này cho phép các bên được lựa chọn trọng tài viên, địa điểm.
Ngoài ra, trong trường hợp tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì các bên được quyền
chọn luật áp dụng để giải quyết. Giải quyết tranh chấp b ng Trọng tài không tiến
hành công khai nên tính bảo mật cao, không bị tiết lộ bí mật kinh doanh. Xét xử tại
Trọng tài chỉ diễn ra một cấp xét xử, không có phúc thẩm, kháng cáo, phán quyết
của trọng tài là chung thẩm, bắt buộc các bên thực hiện.
Từ những đặc điểm trên có thể thấy tranh chấp giải quyết b ng Trọng tài có
nhiều điểm nổi trội hơn so với thương lượng, h a giải. Tuy nhiên, việc lựa chọn
phương thức trọng tài c ng c n tồn tại một số nhược điểm như chi phí cao Trọng
tài không phải cơ quan nhà nước nên khi cần bảo đảm chứng cứ, trọng tài không thể
ra quyết định sử dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như T a án Trọng tài phụ thuộc
vào thiện chí các bên nên nếu một bên không có thiện chí thì quá trình giải quyết s
khó khăn, có nguy cơ trì hoãn và không đạt được kết quả.
Phư ng th c giải quyết thông qua Tòa án: Đây là phương thức giải quyết tranh
chấp tại cơ quan xét xử nhân danh nhà nước, yêu cầu các bên phải tuân theo quy
trình và thủ tục nhất định. uyết định hay bản án của T a về vụ tranh chấp bắt buộc
các bên phải thực hiện và bảo đảm b ng cưỡng chế nhà nước. hương thức này
được coi là con đường cuối cùng các bên trong tranh chấp có thể lựa chọn để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi mà mục đích không thể đạt được thông qua
các phương thức thương lượng, h a giải hay trọng tài.
hương thức này có một số hạn chế là T a án xét xử công khai nên sau khi ra
phán quyết, s có một bên là người thắng và một bên là người thua, ảnh hư ng đến
uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp. o thủ tục và trình tự chặt ch , nghiêm ngặt
48 Khoản Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 .
nên thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài, tốn kém chi phí.
42
Có thể thấy, trong các phương thức trên không có phương thức nào là tuyệt đối
mà đều tồn tại ưu điểm và hạn chế nhất định. o vậy, tùy vào từng tranh chấp, các
bên s đưa ra lựa chọn cho mình phương thức giải quyết hợp lý và tối ưu nhất.
1.5. Pháp luật về hợp đồn dịch vụ t on l nh v c tài ch nh - n n
hàn
Theo các nội dung trình bày tại mục trên, chủ thể trong hợp đồng dịch vụ bao
gồm bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Luận văn này, tác giả s nghiên
cứu các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng với phạm vi ngân
hàng đóng vai tr là bên cung ứng dịch vụ. Các loại dịch vụ trong lĩnh vực tài chính
– ngân hàng bao gồm:
Huy động vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn được coi là hai quá trình quan trọng trong hoạt động
của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn của ngân hàng là một chiến lược huy động
vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ s tạo điều kiện
cho các ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động cho vay mang lại lợi
nhuận cao khiến các ngân hàng tìm mọi cách để huy động được tiền. ột trong
những nguồn thu quan trọng là tiền gửi thanh toán hay tiết kiệm của khách hàng.
Thanh toán
Các ngân hàng cung cấp cho khách hàng các tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng, số tiền đó không chỉ
được bảo quản mà c n thực hiện các lệnh chi trả theo yêu cầu của khách hàng. iệc
thanh toán qua ngân hàng đã m đầu cho chiến dịch thanh toán không dùng tiền
mặt, giúp việc thanh toán được nhanh chóng, thuận lợi và an toàn hơn.
Tín dụng là việc một bên bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng
Tín dụng
khác bên đi vay trong đó bên đi vay s hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong
một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. uan hệ giữa hai bên bên cho
43
vay và bên đi vay ràng buộc b i cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi
suất phải trả,...
Tài trợ dự án
Tài trợ dự án là khoản cho vay tài trợ cho việc đầu tư nhà xư ng, máy móc, thiết
bị, phục vụ cho việc m rộng, đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của đơn vị. ới loại hình dịch vụ này nhìn chung rủi ro cao nhưng lãi lại lớn.
Thẻ tín dụng
Th tín dụng Credit Card là một loại th ngân hàng mà người s hữu có thể
dùng để thanh toán mà không cần tiền có sẵn trong th , là một hình thức thay thế
cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy
tín. Chủ th không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân
hàng s ứng trước tiền cho người bán và Chủ th s thanh toán lại sau cho ngân
hàng khoản giao dịch.
Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng được hiểu là việc người thứ ba sau đây gọi là bên bảo
lãnh cam kết với bên có quyền sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh s thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ sau đây được gọi là bên được bão lãnh , nếu khi
đến thời hạn mà bên được bão lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đúng
nghĩa vụ. Bảo lãnh ngân hàng chính là việc ngân hàng cam kết s thanh toán cho
bên thụ hư ng của hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu r
trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình
trong hợp đồng. Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng của mình cho bên thụ hư ng hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán
trong phạm vi số tiền trong giấy bảo lãnh. Khả năng thanh toán của ngân hàng cho
một khách hàng là rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên
ngân hàng có uy tín trong việc thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Các dịch vụ bảo
lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh nhận hàng.
44
Ngoài các dịch vụ chính nêu trên, ngân hàng c n cung cấp các dịch vụ khác
như: kinh doanh ngoại tệ, cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, cung
cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm,
Dịch vụ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng vô cùng đa dạng và phong phú. So
với các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực khác, hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng có một số đặc thù riêng, đó là:
- ề chủ thể: Khác với các hợp đồng trong lĩnh vực dịch vụ thông thường chủ
thể là các tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, thì
trong hợp đồng dịch vụ lĩnh vực tài chính – ngân hàng thì một bên chủ thể bắt buộc
phải là tổ chức tín dụng độc lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Sự quy
định chặt ch về điều kiện chủ thể của hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng nh m bảo đảm sự an toàn về tài sản cho các chủ thể trong quan hệ hợp
đồng c ng như lợi ích cho toàn xã hội.
- ề hình thức: hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng luôn
luôn b ng văn bản. Đây là một quy định bắt buộc nh m đảm bảo tính chặt ch , r
ràng trong thỏa thuận của các bên về quyền và nghĩa vụ, hạn chế các rủi ro có thể
xảy ra và là cơ s pháp lý quan trọng để giải quyết nếu phát sinh tranh chấp.
- Hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng có độ rủi ro cao và có
tính dây chuyền: đặc điểm này xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực tài chính- ngân
hàng. Chẳng hạn đối với dịch vụ tín dụng, việc không thu hồi vốn vay của tổ chức
tín dụng không chỉ ảnh hư ng đến kết quả kinh doanh của chính tổ chức tín dụng đó
mà c n ảnh hư ng đến lợi ích của người gửi tiền dịch vụ tiền gửi). o bên cho vay
dùng tiền huy động được để cho vay, nên nếu khoản cho vay không thu hồi được
vốn thì tổ chức tín dụng s có nguy cơ mất khả năng chi trả cho người gửi tiền, đe
dọa đến sự sống c n của tổ chức, nguy hiểm hơn nữa là tác động dây chuyền đến
toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là hình thức pháp
lý của quan hệ giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Xuất phát từ tính chất và tầm
quan trọng của nó đối với nền kinh tế nên các hợp đồng dịch vụ này có những nét
đặc thù riêng. ì vậy trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, các bên phải
45
thỏa mãn các điều kiện đặt ra nh m bảo đảm tính hiệu lực của hợp đồng c ng như
hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho các bên trong quan hệ hợp đồng.
46
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
D CH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV) CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu chung về N n hàn TMCP Đ u t và Phát t i n Việt
Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
2.1.1. ịch hình thành và phát triển
Gi i thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đ u tư và phát triển iệt Nam – BIDV
Tên đầy đủ: Ngân hàng T C Đầu tư và phát triển iệt Nam Tên viết
tắt:BIDV).
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam.
Ngân hàng BI được thành lập ngày 6 0 9 với tên gọi đầu tiên là Ngân
hàng Kiến thiết iệt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính.
Giai đoạn 9 - 9 , Ngân hàng Kiến thiết iệt Nam gắn liền với thời kỳ lập
nghiệp - kh i khiệp, ngân hàng thực hiện chức năng cấp phát vốn ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm vụ của Nhà nước giao, phục vụ công
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa iền Bắc và sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
Giai đoạn 9 - 990, ngày 06 9 Ngân hàng Kiến Thiết chuyển từ trực
thuộc Bộ Tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước iệt Nam, đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng iệt Nam, là giai đoạn gắn với một thời kỳ sôi nổi
của đất nước. Đây không chỉ đơn giản về thay đổi cơ quan chủ quản và tên gọi của
một tổ chức, mà đó thực chất là sự thay đổi về cơ chế vận hành và phương thức hoạt
động của ngân hàng. Thiết chế tài chính này không c n thuộc hệ thống tài khóa-
ngân sách – cấp phát mà chuyển dần sang hệ thống tài chính – ngân hàng, thực hiện
các hoạt động tín dụng để phục vụ nền kinh tế. Giai đoạn này tương đối ngắn, chỉ
với 0 năm nhưng kết quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng iệt Nam
lại đóng góp rất tích cực trong công cuộc đổi mới. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh
47
vực xây dựng cơ bản được m rộng, vai tr tín dụng được nâng cao. Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng iệt Nam bảo đảm cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây
lắp, khuyến khích các đơn vị đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, m rộng
năng lực sản xuất. Đóng góp của ngân hàng trong giai đoạn này lớn hơn giai đoạn
trước rất nhiều, cả về tổng nguồn vốn cấp phát, cho vay và tổng số tài sản đã hình
thành trong nền kinh tế.
Giai đoạn 1990-2012 gắn liền với quá trình chuyển đổi của BI từ một ngân
hàng thương mại quốc doanh sang hoạt động theo cơ chế ngân hàng thương mại,
tuân thủ các nguyên tắc thị trường và định hướng m cửa của nền kinh tế. Năm
1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trư ng ban hành uyết định số 0 CT về việc đổi tên
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng iệt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và hát triển
iệt Nam. Bắt đầu từ đây, ngân hàng BI thực sự chuyển sang hoạt động theo mô
hình ngân hàng thương mại, thoát khỏi cơ chế bao cấp, ngân hàng BI đã xác lập
cho mình một quỹ đạo phát triển mới, phù hợp với logic phát triển của quốc tế và
thời đại, tự tin bước vào thế giới m cửa - hội nhập, chấp nhận cạnh tranh và tiến
vượt lên. Ngân hàng BI chuyển sang giai đoạn m rộng hoạt động kinh doanh
đa năng, đa lĩnh vực, trên một thị trường rộng lớn và mang tính cạnh tranh hơn, với
việc khẳng định thương hiệu và vị thế ngày càng vững chắc trên thị trường tài
chính, ngân hàng. Hoạt động ngân hàng bán l mới được BI manh nha triển khai
từ đầu những năm 990, với nghiệp vụ đầu tiên là huy động vốn dân cư. Hoạt động
ngân hàng bán l sau này được phát triển mạnh và thực sự có sự thay đổi căn bản về
chất - xét theo chuẩn mực kinh tế thị trường - chỉ từ năm 009. Sự lớn mạnh của
BI trong thời kỳ này c n được thể hiện qua việc đã có bước phát triển mạnh m
về công nghệ thông tin từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. ới những nỗ lực
không ngừng, giai đoạn này BI đã vươn lên thành một ngân hàng đẳng cấp trong
nước và quốc tế, có đủ năng lực cạnh tranh để tham gia vào sân chơi toàn cầu.
Giai đoạn 0 đến nay, đây là giai đoạn có bối cảnh tình hình kinh tế thế giới
gặp nhiều khó khăn, tác động rất mạnh, theo chiều hướng gia tăng thách thức nền
kinh tế iệt Nam có độ m cửa cao và đang gặp nhiều khó khăn về cơ cấu. Ngày
28-12-2011, ngân hàng BI đã tiến hành cổ phần hóa thông qua việc bán đấu giá
48
cổ phần lần đầu ra công chúng I . Ngày -4-2012, ngân hàng BI chính thức
chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần. Ngày -01-2014, ngân hàng
BI giao dịch chính thức cổ phiếu với mã chứng khoán BI trên sàn chứng
khoán. Sau cổ phần hóa, tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ giảm xuống dưới 00%, đồng
nghĩa với việc thay đổi cơ cấu s hữu của Ngân hàng - từ chỗ chỉ có duy nhất là s
hữu nhà nước sang bao gồm cả s hữu tư nhân. Trong giai đoạn chuyển sang hoạt
động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần, tình hình kinh tế thế giới và
trong nước không mấy thuận lợi nhưng BI vẫn tiếp tục duy trì và phát triển. uy
mô tăng trư ng nhanh, năng lực tài chính c ng được nâng cao BI tiếp tục bồi
đắp và gia tăng những yếu tố phát triển bền vững cả về chiều rộng, chiều sâu, cả về
quy mô, phạm vi và lĩnh vực hoạt động. Trong giai đoạn này, ngân hàng BIDV đã
hoàn thành toàn diện các mục tiêu kế hoạch kinh doanh, gia tăng năng lực cạnh
tranh, gia tăng sức mạnh nội tại về chất , có ý nghĩa căn bản, lâu dài đối với sự
phát triển của hệ thống và vươn lên tr thành ngân hàng thương mại cổ phần đứng
đầu thị trường và có tính bền vững, ổn định.
Gi i thiệu chung về Ngân hàng T CP Đ u tư và phát triển iệt Nam – chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh
Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh được thành lập ngày
0 960, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết ông Bí.
Từ 960 đến tháng 6 9 , Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết ông Bí trực thuộc
chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết uảng Ninh, thực hiện chức năng tài chính quản lý
và cấp phát vốn đầu tư xây dựng nhà nước.
Từ tháng 6 9 đến tháng 990, Ngân hàng Kiến thiết iệt Nam chuyển từ
trực thuộc bộ Tài chính sang trực thuộc Ngân hàng nhà nước iệt Nam và thành lập
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng iệt Nam, lấy tên là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng ông Bí trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng uảng
Ninh, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng iệt Nam.
49
Từ tháng 990 đến cuối năm 99 , chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng ông Bí chuyển thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và hát triển ông Bí,
trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và hát triển uảng Ninh.
Từ năm 99 đến nay, ngày 0 006 Ngân hàng Đầu tư và hát triển iệt
Nam hợp nhất hai chi nhánh cấp hai là chi nhánh ông Bí và Đông Triều nâng lên
thành chi nhánh cấp một ông Bí trực thuộc Ngân hàng đầu tư và hát triển iệt
Nam. Ngày 09 00 chính thức đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
hát triển iệt Nam – chi nhánh Tây Nam uảng Ninh, ngày 0 0 0 đổi tên
thành Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam – Chi nhánh Tây Nam
uảng Ninh.
2.1.2. C cấu t chức chi nhánh
Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh thực hiện chức năng là cung
cấp các dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan được
phép thực hiện nh m tìm kiếm lợi nhuận. Thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc Ngân hàng T C đầu tư và
phát triển iệt Nam giao.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm các ph ng ban như sau:
Bi u đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức N n hàn BIDV chi nhánh T y Nam Quản Ninh
(nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – năm 2019)
Kh i quan hệ khách hàng
Kh i t c thuộc
BAN GIÁM ĐỐC Kh i quản lý nội bộ
Kh i Quản lý i ro
Kh i tác n hiệ p
h ng HK H cá nhân
h ng HK H oanh nghiệp
50
Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và hó Giám đốc điều hành hoạt động của chi
nhánh. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động và kết quả kinh doanh
của chi nhánh.
Khối quan hệ khách hàng: chia thành hai bộ phận chính phụ trách là h ng quan
hệ khách hàng cá nhân và quan hệ khách hàng doanh nghiệp. h ng quan hệ khách
hàng cá nhân trực tiếp giao dịch và làm việc với khách hàng là cá nhân, trực tiếp
tiếp thị và bán sản phẩm, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng theo đúng
quy định, theo d i quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát
quá trình sử dụng vốn vay và tài sản bảo đảm nợ vay. h ng quan hệ khách hàng
doanh nghiệp lại được chia thành hai bộ phận nhỏ là bộ phận khách hàng doanh
nghiệp lớn và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, các sản phẩm liên quan đến tín dụng áp dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp, tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, các
Bộ ngành.
Khối tác nghiệp tín dụng bao gồm ph ng dịch vụ khách hàng thực hiện quản lý
và giao dịch với khách hàng tổ quản trị tín dụng trực tiếp thực hiện tác nghiệp và
quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy trình quy định của ngân
hàng BI , chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của ph ng tổ
quản lý và dịch vụ kho quỹ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và
xuất nhập quỹ, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ.
Khối quản lý rủi ro thực hiện chức năng tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh
các vấn đề liên quan đến nợ có vấn đề, nợ quá hạn, đồng thời thực hiện chức năng
thẩm định, tái thâm định và đánh giá khách hàng để đề ra các quyết định, phương án
giải quyết vấn đề. Là đầu mối đề xuất trình giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi
nhánh. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự ph ng rủi ro, quản lý nợ xấu.
Khối quản lý nội bộ bao gồm h ng kế hoạch tổng hợp thực hiện thu thập thông
tin phục vụ công tác kế toán tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn
51
vốn, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng ph ng tổ chức
hành chính là đầu mối tham mưu, đề xuất giúp việc cho Giám đốc về triển khai
công tác nhân sự, phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh, thực hiện quản lý cán bộ
công nhân viên, công tác văn thư ph ng tài chính kế toán thực hiện tính toán các
khoản thu nhập, chi phí lỗ lãi Tổ điện toán thực hiện chức năng quản lý mạng,
kiểm soát, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tại chi nhánh.
Khối trực thuộc bao gồm: h ng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Trong đó h ng
giao dịch là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh để thực hiện cung cấp các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, trực tiếp giao dịch với khách hàng.
uỹ tiết kiệm thực hiện nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành các giấy tờ có giá
của các cá nhân và tổ chức.
2.1.3. Tình hình hoạt đ ng kinh doanh nh ng n m g n đây của ngân hàng T CP
Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
2.1.3.1. Kết quả kinh doanh
Trong những năm gần đây, trên cơ s định hướng phát triển chung của ngành,
Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã đẩy mạnh cấu trúc lại toàn
diện hoạt động, chuyển dịch cơ cấu tài sản - nguồn vốn, tập trung xử lý nợ xấu
nh m nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời kiện toàn thể chế, nâng cao năng lực
quản trị điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn hệ thống. Đến hết năm
2018, Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã hoàn thành toàn diện,
đồng bộ mục tiêu kế hoạch kinh doanh Tổng giám đốc giao, hoàn thành mục tiêu cơ
cấu lại năm 0 , tạo tiền đề vững chắc cho việc hoàn thành phương án cơ cấu lại
hoạt động giai đoạn 0 6- 0 0, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và người lao động,
vốn Nhà nước tại Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh được bảo toàn
và phát triển. Kết quả cụ thể như sau:
52
Bảng 2.1: Kết quả hoạt đ ng kinh doanh Ngân hàng BID chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017-2019)(Đ n vị: T đồng)
Ch tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 t ọn T 2018/2017 t ọn T 2019/2018
445.3 473 511 106.22% 108.03% Tổn thu
416.5 433.7 462.8 104.13% 106.71% Tổn chi
28.8 39.3 48.2 136.46% 122.65% L i
Nhìn vào báo cáo, có thể thấy Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng
Ninh đã có những bước tiến vượt bậc. Tất cả các chỉ số của Ngân hàng đều tăng qua
các năm. Tỷ trọng tăng trư ng 2018/2017 có sự tăng đáng kể: tổng thu tăng 6,22%
tổng chi c ng tăng 4,13% và lãi tăng 36,46%. Tỷ trọng tăng trư ng 2019/2018 có
tăng nhưng không quá nổi trội, khi mà tổng thu tăng 8,3%, chi tăng 6,71% và lãi
tăng 22,65%. Những con số này cho thấy kế hoạch đầu tư và hoạt động có hiệu quả
của Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh. Ngoài ra, kết quả kinh
doanh của chi nhánh c n được thể hiện qua bảng số liệu về nguồn huy động vốn và
dư nợ của chi nhánh, cụ thể như sau:
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy đ ng tại Ngân hàng BID chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
(Nguồn: ảng c n đối tài khoản năm 2017-2019 của Ng n hàng BIDV chi
nhánh T y Nam Quảng Ninh)
3752
4000
2890
3068
2000
0
(Đ n vị: t đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
53
Biểu đồ cho ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh liên tục tăng qua
các năm từ 2890 tỷ đồng năm 2017 tăng lên đạt 06 tỷ đồng năm 0 và đạt
tỷ đồng năm 2019. Trên cơ s nguồn vốn huy động được, chi nhánh đã tiến hành
cho vay đối với các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh.
Hoạt động sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và đem lại lợi nhuận tương đối ổn
định với dư nợ tăng trư ng qua các năm như sau:
Biểu đồ 2.3: Tốc đ t ng trưởng dư nợ tại Ngân hàng BID chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017-2019 của chi nhánh BIDV T y Nam
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
3 4 1 2
5 4 8 1
9 5 5 1
Quảng Ninh)(Đ n vị: t đồng)
Chi nhánh BI Tây Nam uảng Ninh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn,
từ nguồn vốn huy động được, chi nhánh đã có những chính sách cho vay hợp lý,
hoạt động tín dụng diễn ra sôi nổi, với tốc độ cho vay tăng trư ng qua các năm.
Năm 0 7 dư nợ 1559 tỷ đồng, năm 0 8 dư nợ 1845 tỷ đồng và năm 2019 với dư
nợ 2143 tỷ đồng. Điều đó cho thấy quy mô tín dụng của chi nhánh đã không ngừng
m rộng. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh luôn có những chính sách khéo
léo để giữ gìn khách hàng lâu năm, không ngừng tìm kiếm các khách hàng tiềm
năng, đa dạng các danh mục sản phẩm, đưa ra các kế hoạch ngắn và dài hạn, thúc
đẩy kinh doanh tại chi nhánh phát triển.
54
2.1.3.2. Hoạt đ ng dịch vụ
ới mục tiêu tr thành ngân hàng chất lượng, uy tín hàng đầu tại iệt Nam,
ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đang dần có được sự tín nhiệm
của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các nhân trên địa bàn trong việc tiếp
cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Từ những ngày đầu thành lập, chi nhánh thực hiện các loại hình dịch vụ truyền
thống như:
- Nhận tiền gửi: đây là hoạt động sinh lời cao, do đó chi nhánh đã tìm mọi
cách dể huy động tiền. ột trong những nguồn thu quan trọng là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng .
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: đây là loại hình dịch
vụ mà ngân hàng cho vay đối với những người bán người bán chuyển
các khoản phải thu sang cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó chuyển
tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách
hàng.
- Thanh toán: chi nhánh ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và
thực hiện thanh toán.
Trong những năm tr đây, với tình hình hội nhập kinh tế sâu rộng, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, các loại hình dịch vụ Ngân hàng BI nói chung và Chi
nhánh BI Tây Nam uảng Ninh nói riêng cung cấp tr nên đa dạng, với các loại
hình dịch vụ như:
- Cho vay tiêu dùng: Tín dụng tiêu dùng đã tr thành một trong những loại
hình tăng trư ng nhanh nhất tại ngân hàng BI nói chung và chi nhánh Tây Nam
uảng Ninh nói riêng.
- Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, chi nhánh
ngày càng m rộng trong việc tài trợ cho xây nhà máy mới, lãi suất cho loại tín
dụng này tương đối cao, đồng thời rủi ro c ng cao.
55
- Th tín dụng: ới dịch vụ này mỗi người có thể được cấp một hạn mức tín
dụng theo tài khoản th tín dụng, tài khoản này hoàn toàn tách khỏi tài khoản thanh
toán thông thường của ngân hàng và chỉ dành cho các th do ngân hàng phát hành.
- áy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (c n được gọi là ATM,
utomated Teller achine hoăc utomatic Teller achine) là một thiết bị ngân
hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông
qua th T giúp khách hàng kiểm tra tài khỏan, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ. iệc cung cấp dịch vụ này giúp tạo nguồn thu đều đặn
cho ngân hàng phát hành b i khoản lệ phí h ng năm mà chủ th phải nộp cho ngân
hàng, giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng. Ngoài ra việc đặt các máy giao dịch T hay liên hệ với các cơ s chấp nhận
th c ng góp phần m rộng địa bàn hoạt động cho ngân hàng, giành và giữa khách
hàng thông qua dịch vụ ngân hàng m rộng phục vụ giờ ngày. Thông qua sản
phẩm dịch vụ th T ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình
với các dịch vụ đi kèm th cung cấp cho khách hàng, tạo điều kiện thu hút khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng. Trong năm 0 9, số lượng khách hàng đăng ký
m tài khoản và phát hành th T tại các ph ng giao dịch thuộc chi nhánh lên tới
00 khách hàng. Tuy nhiên, trên địa bàn chi nhánh hiện tại mới chỉ có máy
T , số lượng máy như vậy là tương đối hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được nhu
cầu sử dụng th của khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: từ nhiều năm nay, thực hiện chính sách
chung của ngân hàng BI , chi nhánh BI Tây Nam uảng Ninh c ng tích cực
cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, bao gồm bảo hiểm cho tài sản bảo
đảm đối với các món vay thế chấp và bảo hiểm tử kỳ cho các đối tượng khách hàng.
Điều này đảm bảo cho việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế
hay gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả năng thanh toán, hạn chế rủi ro
đối với các tài sản thế chấp trong ngân hàng.
Ngoài ra, chi nhánh c n thực hiện cung cấp một số dịch vụ khác như : Kinh
doanh ngoại tệ, Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán; Cung cấp dịch
56
vụ ủy thác và tư vấn; uản lý đầu tư; Bảo lãnh, . Tuy nhiên các dịch vụ này chiếm
tỷ trọng thấp và không phải thế mạnh kinh doanh của chi nhánh.
Bản 2.2: Kết quả ho t độn dịch vụ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017-2019)
Đ n vị: T đồng
Năm 0 7 Năm 0 8 Năm 0 9
Ch tiêu S tiền S tiền S tiền T t ọn (%) T t ọn (%) T t ọn (%)
16.89 100 19.44 100 23.56 100 Thu dịch vụ ròng
4.61 27.29 5.04 25.93 5.89 25.00 . Thu dịch vụ thanh toán
2.16 12.79 2.27 11.68 2.76 11.71 2. Thu kinh doanh ngoại tệ
2.76 16.34 3.59 18.47 4.21 17.87 . Thu dịch vụ th
1.95 11.55 2.83 14.56 3.24 13.75 . Thu dịch vụ bảo lãnh
3.94 23.33 4.65 23.92 5.33 22.62 5. Thu khai thác phí bảo hiểm
6. Thu khác 1.47 8.7 1.06 5.45 2.13 9.04
ua bảng số liệu trên, ta thấy Tổng thu dịch vụ r ng của chi nhánh luôn có xu
hướng tăng. Tổng thu dịch vụ r ng đến 0 7 của chi nhánh đạt 16.89 tỷ đồng,
năm 0 đạt 9.44 tỷ đồng và năm 0 9 đạt . 6 tỷ đồng. Trong đó dịch vụ thanh
toán luôn là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động dịch vụ tại chi nhánh, tăng đáng kể
qua các năm, đặc biệt năm 2019 tổng thu dịch vụ thanh toán đạt .89 tỷ đồng tăng
0.85 tỷ đồng so với năm 0 8 đạt 5.04 tỷ đồng . Tuy tổng thu dịch vụ thanh toán
tăng qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ r ng lại giảm. Cụ thể năm
2017 tỷ trọng thu dịch vụ thanh toán đạt 27.29%, năm 0 8 giảm c n 25.93% và
năm 0 9 giảm c n .0 %. Trong khi đó thu dịch vụ th và thu khai thác phí bảo
57
hiểm tỷ trọng lại có xu hướng tăng. Đối với thu dịch vụ th năm 2017 đạt 2.76 tỷ
đồng chiếm 16.34% tổng thu dịch vụ r ng, năm 0 8 tăng lên đến 3.59 tỷ đồng
chiếm 8.47% và năm 0 9 tăng lên đến 4.21 tỷ đồng chiếm 7.87%. Đối với thu
khai thác phí bảo hiểm năm 0 7 đạt 3.94 tỷ đồng chiếm 23.33% tổng thu dịch vụ
r ng, năm 0 tăng lên đến .6 tỷ đồng chiếm .9 % và năm 0 9 tăng đến
. tỷ đồng chiếm 22.62%. Như vậy có thể thấy các dịch vụ truyền thống vẫn là
nguồn thu chủ yếu trong hoạt động cung ứng dịch vụ tại chi nhánh, tuy nhiên tỷ
trọng có xu hướng giảm để nhường chỗ cho các dịch vụ hiện đại, điều này cho thấy
chi nhánh đã không ngừng cải tiến các sản phẩm dịch vụ của mình, giữ gìn cung cấp
các dịch vụ truyền thống đồng thời m rộng cung ứng các dịch vụ mới, đảm bảo bắt
kịp xu hướng và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa bàn.
2.2. Th c tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ t i n n hàn
TMCP Đ u t và Phát t i n Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh
Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng BI đã phát sinh rất nhiều loại hợp
đồng như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, ví dụ mua bán máy móc, trang thiết bị văn
phòng; Hợp đồng lao động: giữa ngân hàng và nhân viên ngân hàng Hợp đồng thuê
khoán; Hợp đồng dịch vụ: được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng
với vai tr là bên cung ứng dịch vụ ký kết giữa ngân hàng và các đối tác khác mà
ngân hàng với vai tr là bên sử dụng dịch vụ. Trong đó, hợp đồng dịch vụ, ngân
hàng với vai tr là bên cung ứng dịch vụ, là loại hợp đồng chiếm đa số trong tổng số
hợp đồng ngân hàng đã ký kết.
2.2.1. Giao kết hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng T CP Đ u tư và Phát triển iệt
Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã thực hiện cung ứng nhiều
dịch vụ ngân hàng, trong đó dịch vụ chiếm ưu thế là các dịch vụ tín dụng, cho vay
tín chấp và thế chấp, vay thấu chi và các khoản bảo lãnh tương ứng với các hợp
đồng dịch vụ là hợp đồng tín dụng hợp đồng cho vay, hợp đồng thấu chi và hợp
đồng bảo lãnh. Thông qua các hợp đồng dịch vụ này, chi nhánh đã thực hiện cung
58
cấp các dịch vụ cho khách hàng, tạo sự ràng buộc giữa người tiêu dùng dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ tr nên có căn cứ pháp lý cao hơn.
Các hợp đồng chi nhánh ngân hàng đã ký kết đều đảm bảo tuân thủ nguyên tắc
về giao kết hợp đồng dịch vụ. Đó là nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, công b ng
trước pháp luật, áp dụng thói quen trong hoạt động cung ứng dịch vụ, áp dụng tập
quán trong hoạt động cung ứng dịch vụ và bảo vệ lợi khách hàng.
ề các nội dung giao kết hợp đồng, tương ứng với từng sản phẩm dịch vụ như
cho vay tín chấp, cho vay cán bộ nhân viên, cho vay thế chấp mua ô tô, vay thế
chấp mua nhà dự án, cho vay xây sửa nhà, vay thấu chi không tài sản bảo đảm, vay
thấu chi có tài sản bảo đảm với các chủ thể cá nhân, doanh nghiệp, thì có các
mẫu biểu hợp đồng dịch vụ khác nhau. Trong uý I năm 0 9, đối với khách hàng
cá nhân, chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã thực hiện ký kết các hợp đồng dịch vụ
cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Số lượng hợp đồng chi nhánh đã ký kết trong n m 2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019 Ng n hàng BIDV chi nhánh T y
Nam Quảng Ninh)(Đ n vị: hợp đồng)
Khôn tài ản C tài ản bảo
Hợp đồn bảo đảm đảm
100 0 Cho vay CBNV
0 172 Cho vay mua ô tô
0 151 Cho vay mua BĐS
132 84 Cho vay thấu chi
0 145 Cho vay x y ửa nhà
0 378 Cho vay tiêu dùng
- Về chủ thể
59
Trong hầu hết các HĐ mà ngân hàng đã ký kết, ngân hàng đóng vai tr là
người CƯ . Chủ thể của quan hệ hợp đồng dịch vụ ngân hàng cung cấp thì bao
giờ c ng có một bên là đại diện cho chi nhánh ngân hàng người đã được Tổng
giám đốc ngân hàng BI ủy quyền theo uyết định ủy quyền từng thời kỳ .
Người được ủy quyền phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ, đúng thẩm quyền theo
quy định. C n một bên của hợp đồng là khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp,
khách hàng cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Riêng
đối với tổ chức, hộ gia đình, phải có người đại diện hợp pháp có đủ năng lực và
thẩm quyền đại diện để ký kết hợp đồng dịch vụ với ngân hàng. Các hợp đồng đều
phải có chữ ký và đóng dấu đầy đủ của các bên.
Thực tiễn tại chi nhánh BI Tây Nam uảng Ninh, chi nhánh đã ký hợp đồng
với khách hàng mà chữ ký của bên khách hàng đó không đúng thẩm quyền. Điển
hình là trường hợp chi nhánh ký kết HĐ với một bên khách hàng doanh nghiệp
mà người kí không đủ thẩm quyền. Hay trường hợp đối với các khoản tín dụng hạn
mức cấp trên tỷ nhưng ký và đóng dấu h ng Giao dịch. à theo uy định pháp
luật và quy định nội bộ ngân hàng c ng quy định “Phòng giao dịch không được
thực hiện: Quyết định c p tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai (02) t đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tư ng đư ng, trừ trường hợp khoản c p tín dụng
được đảm ảo toàn ộ ằng tiền, thẻ tiết kiệm, gi y tờ có giá do chính ng n hàng thư ng mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho ạc nhà nước 49. ẫn
đến hậu quả hợp đồng bị vô hiệu do hợp đồng được ký không đúng thẩm quyền.
Điều này đã gây nên một số phiền toái và để lại tổn thất không hề nhỏ khi khách
hàng lợi dụng thiếu sót này để chậm thanh toán, không trả tiền hoặc trả không đầy
đủ, là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của chi nhánh.
49 Khoản Điều Thông tư số 0 TT-NHNN ngày 09 09 0 uy định về mạng lưới hoạt động
của ngân hàng thương mại
- Về nội dung hợp đồng:
60
Nội dung của hợp đồng là những điều khoản cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của
các bên trong giao kết hợp đồng.
Trước khi giao kết hợp đồng, chuyên viên ngân hàng thường gặp gỡ trực tiếp
khách hàng để tư vấn cụ thể về từng điều khoản trong hợp đồng, về quyền lợi c ng
như trách nhiệm của các bên. iệc tiến hành trao đổi, bàn bạc này hoàn toàn không
có sự can thiệp hay cưỡng ép nào. Các bên hoàn toàn được tự do bày tỏ quan điểm
c ng như ý chí của mình để đi đến thống nhất và tiến hành giao kết hợp đồng.
Đối tượng của HĐ được giao kết rất đa dạng, bao gồm các dịch vụ điển hình
như: dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay mua bất động sản, cho vay xây sửa nhà,
cho vay thấu chi, .
Cụ thể trong các hợp đồng cho vay, ngân hàng thường đưa ra điều khoản về
quyền và nghĩa vụ của các bên tương đối đầy đủ. Trong đó, ngân hàng BIDV chi
nhánh Tây Nam uảng Ninh với vai tr là bên CƯ có các quyền như: ua bảo
hiểm cho tài sản bảo đảm và tính vào số dư nợ của khách hàng (KH), toàn quyền
chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền đ i nợ và các quyền khác phát sinh từ Hợp
đồng, Tổ chức việc định giá lại Tài sản bảo đảm của KH uyết định miễn, giảm lãi
tiền vay, phí cho KH theo quy định nội bộ của BI Kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay, trả nợ của KH theo quy trình nội bộ Thu giữ tài sản bảo đảm khi xảy
ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật,...
Cùng với các quyền nêu trên, ngân hàng c n phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Giải ngân cho KH khi KH thực hiện đúng các điều kiện đã thỏa thuận Thông báo
cho KH b ng văn bản theo phương thức do ngân hàng quy định trong từng thời kỳ
về: ức lãi suất ức phí Chuyển nhượng, chuyển giao quyền thụ hư ng Hợp
đồng cho bên thứ ba Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của háp
luật .
hía khách hàng, với vai tr là bên sử dụng dịch vụ có các quyền sau: KH có
các quyền sau: Được vay vốn theo các nội dung đã thoả thuận được ngân hàng
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến thỏa thuận vay giữa các bên trước khi ký
Hợp đồng có quyền trả nợ trước hạn quyền Từ chối thực hiện các yêu cầu của
61
ngân hàng , nếu các yêu cầu đó không đúng với thoả thuận giữa các bên hoặc không
phù hợp với quy định của háp luật .... Đồng thời khách hàng phải thực hiện các
nghĩa vụ: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận tại Hợp đồng này, báo cáo
và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của ngân hàng
KH hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu không sử dụng vốn vay của ngân hàng đúng với
nội dung cam kết Trả nợ trước hạn đối với một phần hoặc toàn bộ khoản nợ bao
gồm: nợ gốc, lãi, phí, các khoản phạt và các khoản phải trả khác theo yêu cầu của
ngân hàng Trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ gốc, lãi, phí, các khoản phạt và
các khoản phải trả khác phát sinh liên quan đến Hợp đồng ua bảo hiểm vật chất
đối với tài sản bảo đảm và chuyển quyền thụ hư ng cho ngân hàng hối hợp với
ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm hoặc thực hiện các biện pháp khác phù hợp với quy
định của pháp luật để thu hồi nợ đến hạn .
Ta có thể thấy, hợp đồng dịch vụ ngân hàng cung ứng tương đối đầy đủ các điều
khoản, quy định r quyền và nghĩa vụ của các bên phù hợp với quy định của Bộ
Luật ân sự 0 , Luật Thương mại 00 và các luật của tổ chức tín dụng. Hợp
đồng sau khi được kí kết và có hiệu lực, các điều khoản này có giá trị pháp lí bắt
buộc. o đó, việc quy định đầy đủ như vậy là sợi dây ràng buộc các bên phải thực
hiện đầy đủ thỏa thuận trong hợp đồng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên và dựa vào đó có thể giải quyết khi xảy ra tranh chấp.
ề hình thức của hợp đồng dịch vụ, các bên có thể tự do lựa chọn hình thức
giao kết sao cho đơn giản phù hợp với điều kiện của các bên. Tuy nhiên, đối với các
hợp đồng dịch vụ ngân hàng cung cấp, thông thường hợp đồng phải được giao kết
b ng văn bản nh m đảm bảo tính chặt ch và hạn chế rủi ro cho các bên.
2.2.2. Thực hiện hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng T CP Đ u tư và Phát triển iệt
Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
ới vai tr là bên cung ứng dịch vụ, Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam
uảng Ninh luôn luôn cố gắng thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của mình theo
đúng thỏa thuận nh m đảm bảo uy tín và hình ảnh của ngân hàng với khách hàng.
Chi nhánh ngân hàng đã thực hiện hợp đồng tuân thủ theo các nguyên tắc:
62
- Thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng về chất
lượng, sổ lượng, chủng loại của đổi tượng về thời hạn về phương thức và
các thỏa thuận khác.
- Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi
nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
- Khi thực hiện hợp đồng không được làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
iệc thực hiện hợp đồng của chi nhánh ngân hàng được thể hiện các mặt:
Th nh t, sự phối hợp với khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng: Khi
có vấn đề phát sinh ảnh hư ng đến công tác thực hiện hợp đồng thì bên ngân hàng
có sự liên lạc với khách hàng để cùng thảo luận và đưa ra phương án giải quyết. Để
thực hiện được thỏa thuận trong hợp đồng thì nhất thiết cần sự hợp tác từ các bên.
Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh phải thực hiện những cam kết đã
nêu một cách tự nguyện và trung thực, bên khách hàng phải tôn trọng quy định và
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Th hai, phối hợp giữa các ph ng, ban trong chi nhánh để thực hiện hợp đồng:
Không chỉ cần sự phối hợp giữa các bên trong hợp đồng, mà trong bản thân nội bộ
chi nhánh ngân hàng cần có sự phối hợp giữa các ph ng ban để hỗ trợ nhau cùng
thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. í dụ đối với hợp đồng tín dụng, sau
khi có phê duyệt cấp tín dụng, bộ phận tác nghiệp tín dụng thực hiện soạn thảo hợp
đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các món vay thế chấp, cùng khách hàng
công chứng và ký các hồ sơ vay cần thiết, sau đó bộ phận giải ngân s thực hiện
hạch toán tài khoản vay và dịch vụ khách hàng thực hiện đi tiền, lúc đó tiền s được
giải ngân cho khách hàng. Hàng tháng chuyên viên quản lý khách hàng s theo d i
tiến độ trả nợ của khách hàng. Trường hợp nợ quá hạn, nợ khó đ i thì s có phương
án chuyển sang bộ phận xử lý nợ để kịp thời giải quyết các nợ xấu phát sinh. ỗi cá
nhân, mỗi bộ phận trong ngân hàng đều là một mắt xích trong chuỗi thực hiện hợp
đồng dịch vụ của ngân hàng, không chỉ là sự phối hợp giữa các bộ phận trong một
chi nhánh mà c n phối hợp giữa các chi nhánh với chi nhánh, hay chi nhánh với trụ
63
s chính. Để hợp đồng thực hiện tốt thì các bộ phận đó phải liên kết, cùng hỗ trợ
nhau thực hiện hợp đồng.
2.2.3. Giải quyết tranh chấp phát inh t hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng T CP
Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
Trong số các vụ tranh chấp giữa khách hàng và ngân hàng, thì tranh chấp về hợp
đồng dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất, trong đó phải kể đến tranh chấp hợp đồng tín
dụng. Thời gian qua, tranh chấp hợp đồng dịch vụ tín dụng không ngừng gia tăng,
đó là chưa kể đến các tranh chấp được các bên thỏa thuận giải quyết b ng các
phương thức khác như thương lượng, h a giải hay trọng tài thương mại.
ạng tranh chấp hợp đồng dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất là dạng tranh chấp về
hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng. Hành vi vi phạm
nghĩa vụ này, có thể là hành vi của bên ngân hàng. Sau khi hợp đồng cho vay có
hiệu lực, việc giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của
ngân hàng. Tuy nhiên, thực trạng tại chi nhánh phát sinh trường hợp sau khi ký kết
hợp đồng cho vay với khách hàng với mục đích vay mua bất động sản, ngân hàng
đã không thực hiện đúng nghĩa vụ giải ngân khi mà khách hàng cần giải ngân số
tiền để thanh toán với chủ đầu tư. o chậm giải ngân khiến khách hàng bị chậm
thanh toán và phải chịu phí phạt từ chủ đầu tư bất động sản.
Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng dịch vụ tín dụng c n có thể xuất phát từ việc vi
phạm nghĩa vụ trả lãi và thậm chí cả gốc và lãi của khách hàng. Thực tế chi nhánh
có trường hợp hai bên không thoả thuận r ràng về lãi suất đối với cả thời hạn vay
hoặc ban đầu, do cần tiền để thực hiện kế hoạch của mình nên khách hàng chấp
nhận mức lãi suất đó nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng
nhận thấy lãi suất đó cao quá nên không đồng ý.
ạng tranh chấp c ng khá phổ biến của hợp đồng dịch vụ tại chi nhánh đó là
tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo
đảm b ng tài sản. Ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu nợ thứ nhất các lưu chuyển tiền tệ không thể thanh toán được nợ. Các
nguồn thu nợ thứ nhất này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ của khách
64
hàng vay. Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ
nhất không thực hiện được, nếu không có nguồn bổ sung chắc chắn ngân hàng s
rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính
trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ việc khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. ì thế, để bảo vệ lợi
ích của mình chi nhánh ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải có bảo đảm
cần thiết ngoại trừ những khách hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thường
xuyên. Trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm b ng tài sản, ngân hàng luôn có quyền
ưu tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho mình, bất luận tài sản bảo đảm
đang n m đâu và trong sự quản lý của ai. uyền này của ngân hàng được xác lập
trên cơ s giao dịch bảo đảm giữa ngân hàng với khách hàng vay hoặc người thứ ba
– người bảo lãnh. ới tư cách là một chủ nợ có bảo đảm, khi đến hạn mà khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng
được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản bảo đảm trước các chủ nợ có
bảo đảm đăng ký sau hoặc trước những chủ nợ không có bảo đảm b ng tài sản đó.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh. Thực trạng tại chi nhánh phát sinh trường hợp cung cấp dịch vụ
cấp tín dụng cho khách hàng có tài sản bảo đảm là đất với số tiền vay 00 triệu
đồng, giá trị tài sản định giá và được ghi nhận là tỷ 00 triệu. LT cho khoản vay
là 66,6%. Sau khi ký kết hợp đồng và ngân hàng thực hiện giải ngân, nhưng khách
hàng đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán và bị nhảy lên nhóm nợ xấu.
Khách hàng này sau đó không có khả năng trả nợ nên ngân hàng đã thực hiện xử lý
tài sản bảo đảm. Tuy nhiên giá trị đất sau khi xử lý chỉ c n 600 triệu do đất này
thuộc quy hoạch, giá trị này không đủ bảo đảm cho khoản vay 00 triệu gốc, chưa
tính lãi phát sinh kể từ thời điểm giải ngân.
Theo quy định pháp luật, tranh chấp có thể được xử lý b ng các phương thức
thương lượng, h a giải, giải quyết b ng trọng tài hoặc t a án. Thực tế các tranh
chấp về hợp đồng dịch vụ tại chi nhánh đều ưu tiên lựa chọn phương thức thương
lượng, h a giải. ột số trường hợp tranh chấp về hợp đồng dịch vụ liên quan đến
tài sản bảo đảm của khách hàng nợ xấu, ngân hàng phải kh i kiện khách hàng ra
65
T a án nhân dân có thẩm quyền để được quyền xử lý tài sản bảo đảm thông qua thi
hành án.
2.3. Đánh iá các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng dịch vụ
và th c tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ t i n n hàn TMCP
Đ u t và Phát t i n Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
2.3.1. Nhận xét các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng dịch vụ
Ưu điểm:
Thời gian qua, pháp luật về hợp đồng dịch vụ đã phát triển mạnh m và đạt
được những kết quả nhất định, phù hợp với nguyên tắc trong tổ chức Thương mại
thế giới T và các điều ước quốc tế khác.
Những cải tiến của pháp luật đã phần nào hoàn thiện hành lang pháp lý về hợp
đồng dịch vụ. Bộ Luật ân sự 0 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của
Bộ Luật ân sự 00 , bổ sung một số vấn đề cần thiết nh m thúc đẩy hoạt động
thương mại, nâng cao tính minh bạch, kịp thời đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế
của đất nước ta. Bên cạnh Bộ Luật ân sự 0 đóng vai tr là luật chung, c n có
Luật thương mại 00 và các đạo luật chuyên ngành điều chỉnh về HĐ . Các chế
định về HĐ được quy định đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ, quy định
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ thể kinh doanh hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
Nhược điểm:
ặc dù có những cải tiến đáng kể nhưng pháp luật về HĐ c n tồn tại các
nhược điểm sau:
Th nh t, Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về HĐ tương
đối lớn bao gồm Bộ luật, luật chuyên ngành. ỗi luật chuyên ngành lại có các
uyết định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Sự cồng kềnh của hệ thống pháp luật đã
làm giảm tính minh bạch của pháp luật khiến các quy định tr nên rườm rà, chồng
chéo và thiếu tính đồng bộ. Có nhiều văn bản quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh
về một vấn đề. Các quy định n m nhiều văn bản khác nhau gây không ít khó khăn
cho việc tra cứu của các chủ thể c ng như khó thi hành trong thực tiễn.
66
Th hai, cả Bộ Luật ân sự 0 và Luật thương mại 00 đều không quy định
r về các tiêu chuẩn của dịch vụ. Như đã đề cập tại Chương , dịch vụ có đặc điểm
rất phức tạp nó có tính không ổn định. Các dịch vụ khác nhau s có tính chất khác
nhau, cùng một dịch vụ nhưng bên cung ứng khác nhau c ng s có chất lượng khác
nhau, cùng một bên cung ứng nhưng thời điểm cung ứng khác nhau c ng dẫn đến
sự khác nhau về chất lượng iệc không quy định r tiêu chuẩn chung cho các
loại dịch vụ s dẫn đến việc khó khăn trong giải quyết tranh chấp khi các bên không
xác định r tiêu chuẩn của dịch vụ.
Th a, một số quy định liên quan đến HĐ c n sơ sài, chưa thực sự khả thi,
nhiều luật có hiệu lực nhưng áp dụng không hiệu quả. Chẳng hạn: về chế tài thương
mại buộc thực hiện đúng hợp đồng, Luật thương mại 00 không có quy định cụ thể
về hậu quả pháp lý mà bên vi phạm phải chịu. Điều này dẫn đến tình trạng bên bị vi
phạm không hiểu r và băn khoăn trong việc áp dụng chế tài này trong thực tế. Bên
cạnh đó, quy định này c n khó có khả năng có thể thực hiện được trong thực tiễn.
ì khi các bên vi phạm hợp đồng thì hầu như không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
được nữa, đặc biệt khi vi phạm đó là vi phạm về điều khoản thời hạn. Ngoài ra có
sự bất hợp lý trong quy định về mối quan hệ của chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng và các chế tài khác. Theo quy định này thì khi bên vi phạm không thực hiện
chế tài này thì c ng không cần chịu hậu quả nào mà chỉ phải chịu các chế tài c n
lại. Điều này s làm vô hiệu hóa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, tạo điều
kiện cho bên vi phạm trì hoãn thực hiện nghĩa vụ.
Về chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng c n chưa có quy định r ràng về thời
điểm chấm dứt chế tài này. Bên cạnh đó c n chưa có quy định cụ thể về việc bên
nào là bên s được yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Điều 0 Luật thương mại 00 có quy định về phạt hợp đồng: M c phạt đối
với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng m c phạt đối với nhiều vi phạm do các
ên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng ị vi phạm”, tuy nhiên để xác định giá trị phần nghĩa vụ không hề dễ dàng, là
một khó khăn lớn khi giải quyết tranh chấp.
67
Hay quy định về hình thức hợp đồng, Bộ Luật ân sự 0 quy định tại Khoản
Điều 9 nêu r Giao dịch d n sự đã được xác lập ằng văn ản nhưng vi phạm
quy định ắt uộc về công ch ng, ch ng thực mà một ên hoặc các ên đã thực
hiện ít nh t hai ph n ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một ên
hoặc các ên, tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó và trong
trường hợp này, các ên không phải thực hiện việc công ch ng, ch ng thực . Theo
như quy định trên rất khó xác định thế nào là hai phần ba nghĩa vụ vì việc xem số
lượng nghĩa vụ đã thực hiện không khả thi trong trường hợp các nghĩa vụ trong hợp
đồng liệt kê không đầy đủ, danh sách nghĩa vụ mang tính chất m .
Th tư, pháp luật iệt Nam thường xuyên thay đổi. Tuổi thọ trung bình của văn
bản pháp luật iệt Nam rất ngắn, chưa có tính khái quát và dự liệu cao để giải quyết
các vấn đề. Không chỉ thay thế, trong quá trình thi hành pháp luật c n tồn tại nhiều
bất cập dẫn đến có rất nhiều lần phải sửa đổi, bổ sung luật. Thực tế nhiều văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung, thay thế đã gây tốn kém
tiền bạc và công sức, gây khó khăn cho các chủ thể trong việc tra cứu và thi hành
pháp luật, tác động xấu đến ổn định các quan hệ xã hội. Các văn bản hướng dẫn hay
quy định chi tiết c ng chậm ban hành. iệc chậm ban hành văn bản hướng dẫn về
HĐ đã gây khó khăn không chỉ cho cơ quan thực thi pháp luật mà c n khó khăn
cho cá nhân, doanh nghiệp tham gia các giao dịch về dịch vụ.
Th năm, nhiều quy định của pháp luật c n chưa được hiểu thống nhất, dẫn đến
mỗi bên hiểu theo những cách khác nhau nh m bảo vệ cho quyền và lợi ích của
mình, từ đó nảy sinh những bất đồng mâu thuẫn và đi đến tranh chấp. Để hạn chế
được các tranh chấp thì trước hết phải có cách hiểu thống nhất và những quy định
cần được hướng dẫn thi hành một cách cụ thể. Đây c ng là một trong những công
tác cần làm tốt trong quá trình ban hành và sửa đổi những quy định của pháp luật.
2.3.2. Đánh giá thực ti n thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng
T CP Đ u tư và Phát triển iệt Nam (BID ) chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh
Nh ng vấn đề đạt được
68
Th nh t, về việc giao kết hợp đồng
Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã lựa chọn hình thức giao
kết là văn bản. Hợp đồng b ng văn bản đảm bảo sự thể hiện r ràng ý chí các bên
c ng như nội dung của từng điều khoản mà các bên muốn cam kết. Các hợp đồng
được ngân hàng tham gia ký kết đều có các điều khoản r ràng, quy định đầy đủ
quyền và nghĩa vụ các bên, chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Th hai, về việc thực hiện hợp đồng:
ới vai tr là bên cung ứng dịch vụ, Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam
uảng Ninh đã thực hiện đúng điều khoản của hợp đồng, nâng cao chất lượng dịch
vụ, tạo niềm tin khách hàng.
Nh ng vấn đề c n hạn chế
Th nh t, việc áp dụng căn cứ pháp lý c n chưa phù hợp
í dụ việc căn cứ pháp lý là Bộ Luật ân sự 00 trong Hợp đồng kí kết năm
2017 là không phù hợp do Bộ Luật ân sự 00 đã hết hiệu lực và được thay thế
b ng Bộ Luật ân sự 0 có hiệu lực từ 0 . Nguyên nhân là do hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của nước ta c n phức tạp và không ổn định, tuổi thọ
của các văn bản quy phạm pháp luật tương đối ngắn. Các quy định pháp luật còn
chồng chéo và n m rải rác nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau dẫn đến
việc khó áp dụng. Tiếp theo, nguyên nhân phải kể đến c ng là do số lượng quy trình
quy định trong nội bộ ngân hàng rất đồ sộ, mẫu biểu thay đổi theo từng thời kỳ để
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Th hai, chi nhánh ngân hàng chưa chú trọng đến việc xem xét tư cách chủ thể
của bên ký kết
Khi ký hợp đồng, ngân hàng thường giao kết hợp đồng dựa trên sự tin tư ng
vào đối tác mà chủ quan, ít quan tâm đến thẩm quyền người ký, không có ý thức
xác minh lại tư cách đại diện c ng như phạm vi đại diện của đối tác. Nhân viên
ngân hàng đã nhầm tư ng nghĩ r ng hợp đồng được ký kết b i người đại diện của
công ty khách hàng và có dấu đỏ là yên tâm mình đã ký kết với đối tác đó. Tuy
69
nhiên, trong thực tế, nhiều hợp đồng được ký kết mà người ký không có thẩm
quyền, khi xảy ra tranh chấp, đối tác không muốn tiếp tục thực hiện thỏa thuận đã
ký vì việc thực hiện đó không có lợi cho họ, đã đưa ra lý do người ký hợp đồng
không đúng thẩm quyền để thoái thác trách nhiệm. Hậu quả là hợp đồng bị vô hiệu,
đối tác không bồi thường vì cho r ng người ký hợp đồng không đúng thầm quyền,
không nhân danh công ty, cá nhân ký kết thì không có khả năng tự chịu trách nhiệm
khi thiệt hại quá lớn.
Th a, chi nhánh ngân hàng chưa chú trọng phương thức giải quyết tranh chấp
thông qua Trọng tài
Trong hầu hết các hợp đồng được ngân hàng giao kết có điều khoản tranh chấp
nhưng phương thức được lựa chọn chủ yếu là thông qua thương lượng, h a giải và
trường hợp không thương lượng h a giải được thì đưa ra giải quyết tại T a án.
Nguyên nhân đưa ra lựa chọn này là do ngân hàng không nhận thức được ưu điểm
của phương thức giải quyết tranh chấp b ng Trọng tài. ột phần cho r ng giải
quyết b ng T a án s có tính cưỡng chế cao hơn mà chi nhánh ngân hàng không
nhận ra được hạn chế khi giải quyết tranh chấp b ng T a án như: thủ tục phức tạp,
mất nhiều tiền bạcvà thời gian, ảnh hư ng đến uy tín và danh dự của các bên trong
tranh chấp.
Nguy n nhân của hạn chế
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc thi hành pháp luật tại ngân hàng, gây
ra tranh chấp hợp đồng dịch vụ tín dụng rất đa dạng, có thể xem xét theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
Nguyên nh n từ phía ng n hàng ao gồm:
ột số nhân viên chi nhánh chưa nắm r quy trình quy định của ngân hàng,
nghiệp vụ c n non yếu dẫn đến tình trạng xử lý hồ sơ cho khách hàng mất nhiều
thời gian, làm chậm tiến độ giải ngân cho khách hàng, ngân hàng vô tình tr thành
bên vi phạm hợp đồng do không thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng thỏa thuận, dẫn
đến các tranh chấp.
70
Chuyên viên ngân hàng chấp hành chưa đầy đủ các điều kiện về biện pháp bảo
đảm tiền vay của Ngân hàng Nhà nước, chưa phân tích, đánh giá các điều kiện về
biện pháp bảo đảm tiền vay. Khi đánh giá về biện pháp bảo đảm tiền vay chỉ dựa
vào nguồn số liệu khách hàng cung cấp chưa có sự kiểm chứng các sổ sách kế toán
và thực tiễn kiểm kê. hần lớn các nhân viên tín dụng phân tích, đánh giá chưa
chính xác khi tiến hành thẩm định nên kết quả thường phán ánh không đúng thực tế
hoạt động của khách hàng.
Thiếu thông tin khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính
xác để xem xét, phân tích trước khi đưa ra quyết định cấp tín dụng. o đó, chi
nhánh ngân hàng cho vay mà không biết một cách đầy đủ chính xác các thông tin cụ
thể về khách hàng.
Nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng chưa tốt, chưa tư vấn đầy đủ các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng, dẫn đến tình trạng khách hàng hiểu sai sản
phẩm dịch vụ, tranh chấp xảy ra khi khách hàng thấy quyền và lợi ích hợp pháp của
mình không được đáp ứng.
uy trình và quy định của ngân hàng rất nhiều và phức tạp, sửa đổi bổ sung liên
tục nên dẫn đến nhiều trường hợp hợp đồng ký với khách hàng sử dụng mẫu biểu c
hoặc mẫu biểu không đúng theo quy định ngân hàng, quy trình phức tạp nhiều khâu
nhiều bước. Nên nếu các bộ phận không phối hợp nhịp nhàng s khiến hồ sơ tồn
đọng và không xử lý kịp các yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Nguyên nh n từ phía khách hàng:
ề mặt khách quan: là những nguyên nhân tác động ngoài ý chí của khách hàng
như do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh
quy hoạch, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng
hoá thay đổi làm cho hoạt động của khách hàng không tiến hành được như kế
hoạch đã định, dẫn đến vi phạm hợp đồng và tranh chấp là điều không tránh khỏi.
ề mặt chủ quan: là yếu tố xuất phát từ mỗi khách hàng. Đó có thể xuất phát từ
vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đáp ứng nhu cầu,
năng lực điều hành c n hạn chế, thiếu thông tin thị trường và thông tin về các đối
71
tác làm ảnh hư ng tới quá trình sản xuất, công nghệ chưa được cải thiện nên sản
phẩm tạo ra chưa có tính cạnh tranh cao, hiệu quả kinh doanh kém, hậu quả là
doanh nghiệp thua lỗ lâm vào tình trạng phá sản dẫn đến không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, nhiều trường hợp do khách hàng cố tình
đưa ra những thông tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn. Nhiều trường hợp hồ sơ
pháp lý Khách hàng đến giao dịch không đáp ứng quy định. í như C N hết hiệu
lực, hình ảnh mờ, ký không đúng chữ ký mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng C ng có
trường hợp khách hàng khi cần sử dụng dịch vụ của ngân hàng mà không tìm hiểu
kỹ các thông tin, các quyền và nghĩa vụ mình phải thực hiện, các loại phí khi sử
dụng dịch vụ đó.
72
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG D CH VỤ TẠI NGÂN HÀNG (BIDV) CHI
NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH
3.1. Định h ớng phát tri n c a Ngân hàng BIDVchi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh và nhu c u hoàn thiện pháp luật về hợp đồn dịch vụ
3.1.1. Định hư ng phát triển
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh
đã không ngừng phấn đấu và đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần tích
cực vào hoạt động chung của Ngân hàng BI V, giúp giữ vững vị thế là ngân hàng
thương mại có quy mô tài sản lớn nhất iệt Nam. Có thể kể đến những điểm sáng
trong hoạt động của Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh trong những
năm qua như: uy trì tăng trư ng quy mô ổn định, giữ vững vị thế trên thị trường
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu tài sản - nguồn vốn theo hướng gia tăng quy mô tài
sản sinh lời tốt, nâng cao tính bền vững và hiệu quả Kiểm soát chặt ch chất lượng
tín dụng. Chi nhánh c n nâng cao chất lượng tài sản, đẩy mạnh thu hồi và xử lý nợ
xấu theo tinh thần Nghị quyết số của uốc hội và uyết định số 0 của Thủ
tướng Chính phủ Chênh lệch thu - chi đạt kết quả tốt nhất từ trước đến nay, chuyển
dịch cơ cấu thu nhập theo hướng ngày càng bền vững...
Bên cạnh những thành tựu mà chi nhánh đã đạt được, Ngân hàng BIDV chi
nhánh Tây Nam uảng Ninh đã nhìn nhận ra những tồn tại, hạn chế của chi nhánh,
qua đó có những giải pháp và lộ trình cụ thể để xử lý triệt để các tồn tại đó b ng
cách đặt ra những mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm, cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Căn cứ vào định hướng phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả và bền vững
cùng với chỉ tiêu mà hội s giao cho chi nhánh BI Tây Nam uảng Ninh trong
thời gian tới, với phương châm hoạt động là Kỷ cương - Trách nhiệm - Hiệu quả -
Bứt phá , ban lãnh đạo chi nhánh đã định ra phương hướng phát triển chung trong
giai đoạn tiếp theo với những mục tiêu chính như sau:
73
- Tiếp tục giữ vững mối quan hệ tốt đ p với khách hàng truyền thống, tìm kiếm
các khách hàng tiềm năng, nâng cao chất lượng dịch vụ, khẳng định vị thế của ngân
hàng.
- Tín dụng và huy động vốn tăng trư ng %.
- Thu dịch vụ r ng đạt trên 0 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới %.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 0 tỷ đồng.
Ngoài ra, Chi nhánh BIDV Tây Nam uảng Ninh đã đặt ra nhiệm trong năm
2020- 0 0 với những nội dung sau:
Th nh t, ưu tiên phát triển chiến lược ngân hàng số một cách toàn diện để bắt
nhịp với xu hướng cách mạng công nghiệp .0.
Th hai, nâng cao năng lực tài chính với trọng tâm là tăng vốn điều lệ từ bán
chiến lược, phấn đấu gia tăng mức vốn tự có, đảm bảo hệ số an toàn vốn theo chuẩn
mực của Basel II và đáp ứng yêu cầu theo lộ trình quy định tại Thông tư .
Th a, tập trung triển khai chiến lược Ngân hàng đã ban hành Chiến lược phát
triển đối với phân khúc khách hàng bán l đến năm 0 , định hướng đến năm
2030.
Th tư, duy trì tăng trư ng quy mô gắn liền với chất lượng, đóng vai tr là một
mắt xích quan trọng trong hệ thống ngân hàng BIDV, góp phần củng cố vị trí dẫn
đầu trên các phân khúc thị trường chủ đạo đồng thời nâng cao cải tiến các dịch vụ
ngân hàng hiện đại như phát hành th và dịch vụ th , thanh toán tiền,
Th năm, đẩy mạnh các nguồn thu phi lãi theo đúng định hướng tại Đề án phát
triển hoạt động dịch vụ triển khai có hiệu quả Đề án thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 0 6 - 0 0 theo định hướng của NHNN, gia tăng nền khách hàng
bền vững b ng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ khách hàng.
Th sáu, tiếp tục m rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các điểm mạng lưới
truyền thống và hiện đại phát huy vai tr m i nhọn của các ph ng giao dịch, đẩy
74
mạnh hoạt động truyền thông quảng cáo nh m tiếp cận nhiều tập khách hàng khác
nhau trên thị trường.
3.1.2. Nhu c u hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế hiện nay, thương mại dịch vụ phát
triển dẫn đến nhu cầu giao lưu trao đổi dịch vụ, là cơ hội để các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. ai tr của
hợp đồng dịch vụ là vô cùng to lớn, có thể kể đến bao gồm:
Hợp đồng dịch vụ là c sở pháp l để doanh nghiệp thực hiện cung ng dịch vụ
cho khách hàng.
Hợp đồng dịch vụ là công cụ, là cơ s pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện
việc cung ứng dịch vụ, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ s không cung cấp dịch
vụ cho khách hàng của mình nếu không dựa trên một cam kết cụ thể nào. Thông
qua HĐ , các doanh nghiệp bước vào một thỏa thuận với những đối tác của mình
thông qua niềm tin mà chúng ta gọi là luật để đảm bảo r ng những thỏa thuận cung
cấp dịch vụ đó s được thực hiện. Trên cơ s những thỏa thuận đã đạt được, doanh
nghiệp s xác định cụ thể về sản phẩm của mình, từ một sản phẩm vô hình như dịch
vụ, thông qua HĐ s được cụ thế hóa giúp các bên mường tượng được sản phẩm
đó như thế nào. Từ HĐ , doanh nghiệp có thể xác định quyền và nghĩa vụ của
mình. Trong một chừng mực nào đó, HĐ cho phép các doanh nghiệp tạo ra một
luật lệ riêng – thông qua những điều khoản của thỏa thuận mà các bên đã giao kết –
điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Hợp đồng có giá trị pháp lý
như luật, là công thức để giúp cho các doanh nghiệp có cơ s bảo vệ các lợi ích hợp
pháp của mình khi có tranh chấp xảy ra. Nếu như sự an toàn của con người, tài sản
được bảo đảm trên cơ s những quy định trong Bộ Luật hình sự thì sự an toàn và
trật tự trong thế giới kinh doanh lại phụ thuộc vào hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng cao s c cạnh
tranh của mình trong hoạt động kinh doanh
Thông qua hợp đồng, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ s xác định được chi
phí, giá cả theo một thời gian nhất định trong quá trình cung cấp dịch vụ, tránh được
75
những rủi ro tiềm ẩn trong việc tăng chi phí khi hoạt động. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp xây dựng được kế hoạch tài chính chủ động, là điều quan trọng nhất trong
việc thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp. Thông qua hợp
đồng các doanh nghiệp chân chính s được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của
mình từ đó tránh được những nguy cơ bị lừa gạt. Tính chất của dịch vụ là một lĩnh
vực nhạy cảm được đo đếm b ng sự hài l ng của khách hàng. iệc thực hiện đúng
cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng mang tới sự tin tư ng cho khách hàng, tạo
dựng được uy tín, từ đó giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong kinh
doanh. Hơn nữa, kinh tế phát triển kéo theo số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị
trường cung ứng dịch vụ gia tăng, đồng thời sức ép cạnh tranh s càng lớn. HĐ
là cơ s để doanh nghiệp ràng buộc và giữ chân những khách hàng của mình, thông
qua các điều khoản ràng buộc về thời gian và cách thức sử dụng dịch vụ. Ngoài ra,
có thể lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh b ng những thỏa thuận mang tính
thuyết phục và ưu đãi hơn đối với các bên.
Hợp đồng dịch vụ là công cụ h u hiệu để doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị
trường dịch vụ nước ngoài.
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ gói gọn
trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà được lan rộng sang thị trường quốc tế. Đây
là cơ hội cho các doanh nghiệp iệt Nam tiếp cận m rộng thị trường cung cấp dịch
vụ của mình. Thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài không phải là điều dễ làm
khi một môi trường mới khác biệt về văn hóa, pháp luật, chính trị. Các doanh
nghiệp iệt Nam s phải nắm bắt những cơ hội mà mình có được, đồng thời phải
đảm bảo cho mình những quyền lợi, lợi ích và loại bỏ những rủi ro tiềm tàng trong
kinh doanh, hợp đồng dịch vụ vẫn chính là cơ s cho những mục tiêu đó. Ở chiều
ngược lại, iệt Nam c ng là điểm đến của nhiều doanh nghiệp quốc tế, việc giao
kết những HĐ với các doanh nghiệp này s giúp cho doanh nghiệp iệt Nam đặt
nền móng cho mối quan hệ với công ty có quy mô lớn, từ đó tạo tiền đề cho sự phát
triển ra nước ngoài.
76
ới những vai tr nêu trên, HĐ ngày càng đóng góp cho sự phát triển nói
riêng của doanh nghiệp iệt Nam và cho sự phát triển của ngành dịch vụ nói chung.
Trong thời gian qua, việc giao kết hợp đồng dịch vụ tăng nhanh về số lượng và
phong phú trong các lĩnh vực dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa bên
cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình
đẳng. Nhà nước chỉ có thể áp dụng pháp luật để tác động vào các quan hệ hợp đồng
để bảo đảm lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó.
Thông qua hợp đồng dịch vụ mà Nhà nước thực hiện vai tr điều tiết các quan hệ
kinh tế - xã hội, hướng các quan hệ phát triển trong trật tự pháp luật. Khi hợp đồng
được ký kết thì đó là căn cứ pháp lý để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia ký kết và làm cơ s để cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp. Như
đã phân tích trong các chương trên, pháp luật của iệt Nam về hợp đồng dịch vụ đã
hình thành và ngày càng hoàn thiện, đồng thời c ng đang được điều chỉnh cho phù
hợp với pháp luật của thế giới, bảo đảm khả năng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Thực tiễn tại Ngân hàng BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh cho thấy, hiện nay
các hợp đồng về dịch vụ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số các loại hợp đồng mà
ngân hàng đã ký kết và thực hiện. ới một số lượng lớn giao dịch cung ứng dịch vụ
mà không có hợp đồng thì rất dễ gây ra sự hỗn loạn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, trong phạm vi rộng hơn thì ảnh hư ng đến cả nền kinh tế quốc gia. Trên
thực tế thì vai tr của hợp đồng dịch vụ là không thể phù nhận và việc ban hành
pháp luật về hợp đồng dịch vụ là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên c ng đã phân tích thực trạng tại Chương , hành lang pháp lý đối với hợp
đồng dịch vụ c n thiếu và yếu về nhiều mặt. ì vậy vấn đề đặt ra là cần phải hoàn
thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng dịch vụ để tạo cơ s pháp lý cho việc giao kết
thực hiện hợp đồng cho các bên trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng.
77
3.2. Một s giải pháp nh m nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
hợp đồng dịch vụ t i n n hàn TMCP Đ u t và Phát t i n Việt Nam
(BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
Tác giả đề xuất một số giải pháp cho ngân hàng nói chung và chi nhánh nói
riêng nh m nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ với những nội
dung chính như sau:
Th nh t, n ng cao vai trò của phòng pháp chế ng n hàng.
ọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng đều
phải tuân theo quy định của pháp luật. Hoạt động của các ngân hàng thương mại
liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, vì vậy, c ng yêu cầu thực
hiện nhiều quy định của pháp luật. Ngân hàng c ng là một lĩnh vực nhạy cảm và
quan trọng trong nền kinh tế, do đó, càng yêu cầu phải tuân thủ pháp luật một cách
chặt ch , nghiêm túc. Chính vì vậy, không thể thiếu vai tr của ph ng pháp chế và
nhân viên pháp chế trong hoạt động ngân hàng. h ng pháp chế có vai tr bảo đảm
mọi hoạt động quản lý và kinh doanh của ngân hàng đều thực hiện đúng các quy
định của pháp luật từ đó giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng,
hợp pháp của ngân hàng. Thực hiện nhiệm vụ của mình, bộ phận pháp chế cần
thường xuyên cập nhật các quy định hiện hành, truyền thông và phổ biến pháp luật
đến các ph ng ban trong ngân hàng, bảo đảm quy trình - quy định được ban hành
trong nội bộ ngân hàng cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Th hai, sửa đổi, ổ sung một số quy trình – quy định nội ộ của ng n hàng cho
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
ột trong những nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong thi hành pháp luật về
hợp đồng dịch vụ tại ngân hàng BI nói chung và chi nhánh BI Tây Nam
uảng Ninh là do số lượng quy trình- quy định lớn, có sự mâu thuẫn giữa các quy
định, có một số quy định chung chung nhưng c ng có quy định quá rườm rà, phức
tạp. ì vậy, cần quy định cụ thể nhưng xúc tích, tạo điều kiện cho các bộ phận áp
dụng và thực hiện đúng. Thường xuyên rà soát lại hệ thống các văn bản quy trình
quy định nội bộ, hủy bỏ, sửa đổi hay bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp
78
luật hiện hành. ề các quy định liên quan đến hợp đồng dịch vụ, cần thống nhất
thực hiện nhất quán nguyên tắc ký kết, thực hiện hợp đồng tại chi nhánh ngân hàng.
Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành và đôn đốc các ph ng ban nghiêm chỉnh thực hiện
hợp đồng. Các ph ng ban có sự phối hợp với nhau bảo đảm thực hiện đúng hợp
đồng để tạo uy tín với khách hàng, m rộng cho việc xây dựng các hợp đồng khác
với khách hàng trong tương lai.
Th a, điều chỉnh m u iểu hợp đồng dịch vụ sao cho phù hợp với thực tiễn
đàm phán và k kết.
Các mẫu biểu hợp đồng phải phù hợp với quy định pháp luật, đầy đủ các điều
khoản dễ hiểu, không có các điều khoản gây khó hiểu hay hiểu nhầm, hiểu không
đúng, giúp hạn chế tranh chấp về hợp đồng dịch vụ giữa các bên. Hợp đồng dịch vụ
trước khi ký kết với khách hàng cần phải được kiểm soát, đảm bảo chủ thể ký kết
đúng thẩm quyền, tránh trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu do hợp đồng ký
không đúng thẩm quyền. o quá trình ký kết, đàm phán soạn thảo hợp đồng dịch vụ
thì ngân hàng đã soạn thảo mẫu hợp đồng trước dành cho mọi đối tượng khách hàng
mà không tính đến những hợp đồng có đặc thù riêng nên nó tạo ra sự cứng nhắc
trong việc đàm phán các điều khoản có tính chất đặc trưng cho từng đối tượng
khách hàng. ì vậy, cần phải có những điều khoản bổ sung vào nội dung HĐ để
hợp đồng được cụ thể, áp dụng với từng đối tượng cụ thể, tránh sự nhầm lẫn trong
khâu thực hiện hợp đồng.
Th tư, chi nhánh ng n hàng phải chú trọng đến v n đề thẩm quyền k hợp
đồng.
Thực tế khi ký kết hợp đồng, nhiều trường hợp bên thẩm định ngân hàng chưa
tìm hiểu kỹ pháp lý về thẩm quyền của khách hàng ký kết. ặc dù thực trạng tại chi
nhánh chưa có tranh chấp nào nghiêm trọng về thẩm quyền ký kết. Tuy nhiên bài
học từ các tranh chấp thực tế tại các ngân hàng khác cho thấy hợp đồng bị vô hiệu
do không đúng thẩm quyền có thể xuất phát từ phía ngân hàng hoặc từ khách hàng.
ề phía ngân hàng, ký sai thẩm quyền do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên
nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan do cán bộ ngân hàng chưa hiểu r quy
79
trình- quy định nội bộ, chưa áp dụng đúng nguyên tắc theo quy định phân cấp phân
quyền của ngân hàng, cán bộ được ủy quyền ký kết văn bản không xác định được
phạm vi ủy quyền của mình, dẫn đến việc ký sai ủy quyền. Nguyên nhân chủ quan
từ chính cán bộ ngân hàng cố ý làm trái quy định ngân hàng, thực hiện ký hợp đồng
vượt quá thẩm quyền. Chẳng hạn nhiều ngân hàng ban hành quyết định ủy quyền
cán bộ thuộc cấp bậc nào thì được ủy quyền ký văn bản nào, hay quy định ủy quyền
không áp dụng đối với cán bộ thử việc, cán bộ đã có quyết định nghỉ việc,
ề phía khách hàng, đối với các khách hàng doanh nghiệp, trường hợp điển
hình của hợp đồng vô hiệu do người ký không đúng thẩm quyền, đó là:
Người ký là đại diện theo pháp luật của công ty nhưng không có thẩm quyền
ký kết. Đây là những trường hợp mà theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công
ty trước khi ký hợp đồng phải có quyết định hoặc thông qua của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn , Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần . Nhưng, khi chưa có quyết định hoặc thông qua
này, người đại diện theo pháp luật của công ty đã tiến hành ký kết thì hợp đồng s
vô hiệu.
Trường hợp người ký không phải là đại diện theo pháp luật của công ty và
không có ủy quyền hợp pháp của người có thẩm quyền ký kết. Có thể kể đến một
vài trường hợp như: hó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Trư ng các ph ng, ban
ký hợp đồng nhưng không có ủy quyền hợp pháp của người có thẩm quyền.
Người ký không phải là đại diện theo pháp luật của công ty, có ủy quyền
hợp pháp nhưng thực hiện ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền.
Chính vì những nguyên nhân trên mà đôi khi hợp đồng đã được ký kết nhưng
sau đó lại vô hiệu do người ký không có đủ thẩm quyền ký kết, hoặc khi nảy sinh
tranh chấp thì một bên lấy lý do người ký kết không đủ thẩm quyền để tránh được
những khoản bồi thường đáng kể do vi phạm hợp đồng hay thoái thác trách nhiệm
đối với thiệt hại gây nên. ì vậy, để tránh được những thiệt hại không đáng có có
thể xảy ra thì trong quá trình ký kết hợp đồng, ngân hàng cần phải tìm hiểu r thẩm
quyền ký kết của khách hàng. Đối với trường hợp ký kết sai thẩm quyền nguyên
80
nhân xuất phát từ chính ngân hàng, ngân hàng cần có chế tài, hình phạt nghiêm
khắc có tính răn đe để xử lý các vi phạm do sai thẩm quyền gây ra.
Th năm, n ng cao năng lực quản trị, am hiểu pháp luật về HĐDV của nh n
viên ng n hàng
uy tắc đầu tiên ngân hàng bắt buộc nhân viên phải ghi nhớ là tuân thủ quy
định pháp luật và chính sách của ngân hàng. Tất cả nhân viên dù mới hay c , dù
vị trí cao hay thấp đều phải hiểu và tuân thủ pháp luật. Bất kỳ một hành vi tác
nghiệp nào c ng cần chú ý đến yếu tố rủi ro pháp lý. Cần tăng cường đào tạo, phổ
biến và truyền bá để nâng cao nhận thức về sự cần thiết và ý nghĩa của hợp đồng
dịch vụ trong việc cung ứng dịch vụ tại ngân hàng. Ngay từ phía cấp lãnh đạo, thực
hiện đúng HĐ được thể hiện ngay từ việc ký kết các HĐ , ký đúng thẩm
quyền theo phạm vi ủy quyền của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng đội ng nhân viên ngân hàng về nghiệp vụ kỹ năng, tác
phong và đạo đức nghề nghiệp. Nhân viên khi làm việc phải đảm bảo năng lực
chuyên môn và tinh thần làm việc thận trọng. Nhân viên ngân hàng phải tự rèn
luyện kỹ năng chuyên môn lẫn kiến thức pháp luật để làm đúng cho mình và tư vấn
đúng cho khách hàng. Trường hợp hạn chế năng lực hoặc kiến thức thì nhân viên
phải báo cáo lãnh đạo kịp thời để đưa ra phương thức tư vấn phù hợp, b i rủi ro của
khách hàng c ng là rủi ro của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, hướng dẫn phổ
biến chính sách quy định của ngân hàng, bảo đảm tất cả nhân viên đều am hiểu
pháp luật về HĐ , nắm r điều kiện cho vay, trình tự ký kết và thực hiện hợp
đồng, cam kết thực hiện đúng pháp luật, đúng quy trình quy định nội bộ của ngân
hàng.
Th sáu, cần thành lập ộ phận chuyên trách làm đầu mối triển khai, kiểm tra
và giám sát thi hành pháp luật về HĐDV tại ng n hàng.
Nếu ph ng pháp chế là đầu mối giúp việc lãnh đạo ngân hàng ban hành các quy
trình – quy định nội bộ bảo đảm đúng pháp luật, thì bộ phân chuyên trách này s là
đầu mối triển khai các quy trình- quy định đó, truyền thông, hướng dẫn các quy
81
trình – quy định đến các ph ng ban trong nội bộ ngân hàng tiếp nhận và giải đáp
các vướng mắc về quy trình quy định nội bộ ngân hàng. Thường xuyên lấy ý kiến
đánh giá của các cán bộ ngân hàng – những người tiếp xúc và trực tiếp thực hiện
các quy trình – quy định để phát hiện ra những sai sót, bất cập để kịp thời sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tiễn thi hành. Ngoài ra, bộ phân này c n có nhiệm vụ
kiểm tra, đôn đốc các cán bộ ngân hàng thực hiện đúng quy trình – quy định nói
chung và quy trình quy định về HĐ nói riêng, kịp thời phát hiện các hành vi vi
phạm để có các biện pháp xử lý, bảo đảm HĐ được thực hiện thuận lợi, đúng
pháp luật.
Th ảy, an hành các chế tài xử l hành vi vi phạm pháp luật về hợp đồng dịch
vụ.
Nhân viên ngân hàng thường lạm dụng chức quyền và tư lợi khi được giao
nhiệm vụ, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm quy định
nội bộ ngân hàng hay quy định pháp luật. o vậy, ngân hàng không chỉ quy định về
các nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, mà cần có các chế tài đối với các hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm quy chế nội bộ bảo đảm tính răn đe với mức phạt tương
ứng phù hợp với tính chất của hành vi vi phạm.
Th tám, ng n hàng cần chú trọng giải quyết tranh ch p qua Trọng tài.
Thực trạng giải quyết tranh chấp tại ngân hàng trong thời gian qua cho thấy,
ngân hàng mới lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thương lượng, h a giải,
T a án mà chưa sử dụng hình thức giải quyết qua Trọng tài. ỗi hình thức giải
quyết tranh chấp có những ưu nhược điểm nhất định, chẳng hạn:
Giải quyết tranh chấp b ng hình thức thương lượng: đây là hình thức giải
quyết tranh chấp b ng việc các bên tranh chấp gặp nhau để thỏa thuận, bàn bạc để
tự tìm ra phương hướng giải quyết mâu thuẫn mà không có bất kì bên thứ ba nào có
mặt. Đặc trưng của biện pháp này là phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí, sự tự nguyện
của mỗi bên mà không chịu sự ràng buộc của các nguyên tắc pháp lý, tính bảo mật
về thông tin của các bên được đảm bảo. Tuy nhiên hạn chế là không có cơ chế pháp
82
lý nào bảo đảm nên việc thực thi những thỏa thuận của các bên trong quá trình
thương lượng gặp nhiều khó khăn.
Giải quyết tranh chấp b ng hình thức thương lượng: đây là hình thức giải quyết
tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian h a giải để hỗ trợ, thuyết
phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp để giải quyết mâu thuẫn. H a giải
có thêm sự hiện diện của bên thứ ba, c n gọi là h a giải viên, tham gia vào quá trình
giải quyết tranh chấp. H a giải viên có vai tr hỗ trợ, giúp đỡ các bên tìm ra giải
pháp tốt nhất. kiến của h a giải viên chỉ mang tính chất tham khảo. C ng giống
như thương lượng, nhược điểm của h a giải là không chịu sự chi phối của bất kỳ cơ
chế pháp lý nào mà do các bên tranh chấp tự quyết định.
Giải quyết tranh chấp b ng hình thức T a án: đây là hình thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà
nước để đưa ra phán quyết. uy trình giải quyết tranh chấp b ng t a án phải tuân
thủ quy định chặt ch của pháp luật tố tụng. Ưu điểm của T a án là chi phí thấp hơn
Trọng tài, bản án, quyết định của T a án được đảm bảo thi hành b ng hệ thống cơ
quan thi hành án của nhà nước. Tuy nhiên nhược điểm là thủ tục rườm rà, mất nhiều
thời gian, xét xử công khai nên nhiều bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ, ảnh hư ng
đến uy tín và thương hiệu của các bên tham gia tố tụng.
Giải quyết tranh chấp b ng hình thức Trọng tài: đây là hình thức giải quyết
tranh chấp do các bên thoả thuận lựa chọn và được tiến hành theo quy định của
pháp luật. Trong hình thức này, s có một Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với
tư cách là một bên trung gian, độc lập nh m giải quyết các mẫu thuẫn, tranh chấp
giữa các bên. hán quyết của trọng tài có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên và
là phán quyết chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị do đó thời gian giải
quyết tranh chấp nhanh chóng. Xét xử Trọng tài là xét xử kín, vì vậy bảo đảm bí
mật thông tin, bí mật kinh doanh của các bên. Tuy nhiên, hình thức Trọng tài có
một số nhược điểm so với hình thức T a án, đó là phán quyết Trọng tài có thể bị t a
án xem xét hủy nếu không hợp lệ. ặt khác, chi phí giải quyết tranh chấp trong
trọng tài thương mại thường rất cao.
83
Như vậy, các hình thức giải quyết tranh chấp đều có những ưu nhược điểm nhất
định. o vậy việc chỉ lựa chọn thương lượng, h a giải và T a án để giải quyết tranh
chấp tại ngân hàng là chưa hợp lý, chỉ là theo thói quen mà chưa có sự đổi mới. Tùy
thuộc tính chất và mức độ của từng tranh chấp mà ngân hàng cần lựa chọn hình thức
giải quyết phù hợp, thuận tiện cho các bên.
3.3. Một s kiến nghị đ i với các cơ quan ban hành pháp luật
Hệ thống pháp luật r ràng và cụ thể đã thúc đẩy hoạt động CƯ đạt hiệu quả
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên khi tham gia quan hệ HĐ . o tính chất
đặc thù của HĐ như đã phân tích trong chương đầu. Hiện nay hành lang pháp lý
về HĐ c n nhiều bất cập cần sửa đổi bổ sung. Từ những hạn chế của pháp luật
iệt Nam, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về HĐ
như sau:
Hoàn thiện các quy định về hợp đồng dịch vụ
Cần rà soát lại tất cả các văn bản pháp luật có liên quan để loại bỏ những quy
định không phù hợp, sửa đổi bổ sung các quy định sao cho phù hợp với nhu cầu và
tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Đa số các quy định về HĐ đều là những quy định chiếu theo Bộ luật dân sự
0 , Luật thương mại 00 mà chưa có những quy định cụ thể. Bộ luật ân sự
0 tuy đã quy định về hợp đồng dịch vụ nhưng đối với một số ngành dịch vụ đặc
thù thì lại chưa có quy định cụ thể. Nên vấn đề đặt ra là cần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về HĐ nói chung và hợp đồng dịch vụ đặc thù nói riêng để tạo ra c s
pháp lý cho việc giao kết thực hiện hợp đồng của các bên.
Các quy định về HĐ cần được quy định cụ thể, r ràng, tránh quy định
chung chung gây khó hiểu và khó áp dụng Cần có các quy định phân biệt r các
công việc là đối tượng của HĐ và các công việc không phải là đối tượng của
hợp đồng dịch vụ Cần đưa ra các tiêu chuẩn chung cho từng loại dịch vụ. Đối với
chế tài buộc thực hiện đúng HĐ cần sửa thành: “Buộc thực hiện đúng hợp đồng là
việc ên ị vi phạm yêu cầu ên vi phạm tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc dùng các
iện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và ên vi phạm phải chịu chi phí phát
84
sinh”50. Bên cạnh đó, phải quy định cụ thể trách nhiệm khi bên vi phạm không thực
hiện chế tài này.
háp luật về hợp đồng dịch vụ cần phải nêu r đối tượng của hợp đồng, mục
đích mà các bên tham gia muốn hướng tới.
uy định đầy đủ về chủ thể ký kết hợp đồng dịch vụ, tránh tình trạng người
tham gia ký kết không đủ thẩm quyền, nếu người ký hợp đồng là người đại diện
theo ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền có xác nhận. Các văn bản quy phạm pháp
luật cần giải thích r về đại diện hợp pháp, đại diện theo ủy quyền, đại diện đương
nhiên để hạn chế sự mập mờ của các chủ thể khi giao kết hợp đồng và ký hợp đồng
không đúng thẩm quyền.
ề hình thức của hợp đồng c ng phải được pháp luật quy định cụ thể, tránh tình
trạng các bên tùy tiện giao kết khiến nhà nước khó kiểm soát khi có nhiều giao dịch
ngầm.
Tích cực công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HĐ và hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc cập nhật các quy định pháp luật: Tổ chức thường xuyên các buổi
tuyên truyền, hội thảo hay cuộc thi để phổ biến và nâng cao hiểu biết pháp luật về
HĐ cho mọi người, đặc biệt cho các doanh nghiệp. Cần tăng cường tuyên truyền
nâng cao ý thức người dân về vấn đề pháp luật và vấn đề trách nhiệm của bản thân.
Có như vậy thì các tranh chấp s phần nào giảm đi do các chủ thể có ý thức tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình
Để việc giao kết HĐ được đơn giản và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên, bảo đảm lợi ích nhà nước và xã hội thì hành lang pháp lý về HĐ
cần r ràng cụ thể nhưng vẫn phải đảm bảo hướng m cho các bên tự do thể hiện ý
chí của mình, đồng thời đưa vào hợp đồng những nội dung đặc thù cho từng loại đối
50Theo quan điểm của Th.S Lê ăn Sua 0 , Quy định về chế tài trong Luật Thư ng mại 2005 - Một
số vướng mắc và kiến nghị
tượng khách hàng.
85
Hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh ch p hợp đồng dịch vụ tại
Tòa án
ới thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐ hiện nay là quá tải
đối với T a án nhân dân cấp huyện gây khó khăn cho các bên. ì vậy cần m rộng
thẩm quyền của T a án nhân dân các cấp trong việc giải quyết các vụ việc tranh
chấp phát sinh từ HĐ .
háp luật cần bổ sung các quy định về thủ tục rút gọn đối với giải quyết tranh
chấp về HĐ tại T a án. Thực trạng hiện nay cho thấy, các tranh chấp phát sinh
khi lựa chọn hình thức giải quyết b ng T a án đều mất nhiều thời gian do trình tự
và thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian và công sức của các bên tranh chấp. ì vậy,
pháp luật cần có quy định để rút ngắn thời gian giải quyết các tranh chấp. Chẳng
hạn với những tranh chấp mà chứng cứ r ràng, bị đơn thừa nhận nghĩa vụ của mình
trước nguyên đơn, hay nguyên đơn xuất trình được chứng cứ b ng văn bản để
chứng minh cho yêu cầu của mình và bị đơn cùng những người khác liên quan
không phản đối về sự giả mạo của b ng chứng đó thì T a án có thể khẳng định tính
xác thực của các thông tin trong văn bản đó mà không cần mất nhiều thời gian để
điều tra, xác minh lại các thông tin. Thủ tục rút gọn là thủ tục được hình thành trên
cơ s đơn giản hóa thủ tục tố tụng thông thường nh m giải quyết một số loại vụ
việc cụ thể nhanh gọn, hiệu quả.
Ngoài ra, vụ án tranh chấp HĐ c n nhiều thiếu sót và hạn chế dẫn đến nhiều
bản án bị hủy do trình độ của thẩm phán giải quyết tranh chấp c n yếu kém. Chính
vì thực tiễn như vậy đ i hỏi cần tăng cường, bồi dưỡng kiến thức cho các thẩm
phán, bồi dưỡng cho những quy định mới về giải quyết tranh chấp HĐ , bảo đảm
các phán quyết của thẩm phán đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tranh chấp.
86
KẾT LUẬN
Nhận r vai tr quan trọng của ngành dịch vụ có tác động lan tỏa trong toàn bộ
nền kinh tế quốc gia, Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển iệt Nam BI chi
nhánh Tây Nam uảng Ninh đã có những nỗ lực không ngừng trong việc cung ứng
dịch vụ. ặc dù tình hình phát triển kinh tế có nhiều biến động với những khó khăn
thử thách và cạnh trạnh giữa các ngân hàng, nhưng chi nhánh đã gặt hái được một
số thành tựu nhất định. Trong suốt thời gian hoạt động, chi nhánh đã nỗ lực thi hành
nghiêm túc pháp luật iệt Nam, tuân thủ các quy trình- quy định nội bộ, đặc biệt là
các chế định về hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên, việc thi hành pháp luật của chi nhánh
c n gặp nhiều khó khăn dẫn đến tồn tại một số hạn chế. ới những kiến nghị được
nêu trong luận văn, tác giả mong s được Ngân hàng T C Đầu tư và hát triển
iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh tiếp thu, xem xét và có những
phương án thiết thực, phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế của chi nhánh, góp
phần giúp chi nhánh ngân hàng khắc phục những tồn tại hạn chế và ngày một phát
triển lớn mạnh hơn nữa.
Trong điều kiện cho phép để thực hiện nghiên cứu luận văn, tác giả đã cố gắng
tổng hợp và phân tích những quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ, từ nghiên
cứu thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp nh m đóng góp một phần công sức
cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ, tuy nhiên s không
tránh khỏi những thiếu sót nên rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài
luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS N uyễn Phúc Hiền
và ban lãnh đạo cùng anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng T C Đầu tư và hát
triển iệt Nam BI chi nhánh Tây Nam uảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu để thể hoàn thành luận văn này.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy ph m pháp luật
1. Bộ Luật ân sự 0
2. Luật oanh nghiệp 0
3. Luật Đầu tư 0
4. Luật Thương mại 00
5. Luật Trọng tài thương mại 0 0
6. Luật Xây dựng 0
7. Nghị định số 19/VBHN-BCT uy định chi tiết Luật Thương mại về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
8. Nghị Định Số: 0 NĐ-C uy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
9. Thông tư Số: 0 0 6 TT-BX hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư
vấn xây dựng
10. Bộ luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ niform Commerce Code –
CC
Giáo t ình và ách tham khảo
11. Trần ăn Chử, Kinh tế học phát triển , NXB Chính trị uốc gia, năm
1998,tr. 244-279;
12. Ngô Huy Cương chủ biên, Giáo trình luật Hợp đồng phần chung”, NXB
Đại học quốc gia, năm 0 ;
13. Trần ăn Nam chủ biên, Giáo trình Luật Thư ng mại quốc tế”, NXB Đại
học Kinh tế uốc dân, năm 0 ,tr.97;
14. Nguyễn Thị ơ, Giáo trình Luật Thư ng mại quốc tế”, NXB Lao Động,
năm 0 ,tr. 239;
15. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thư ng mại quốc tế”, NXB
Công An Nhân Dân, tr. 238;
16. Trường Đại học Luật Hà Nội , Giáo trình Luật Thư ng mại, tập , tr.432;
17. Nguyễn ăn Đính, Trần Thị inh H a, Giáo trình Kinh tế Du lịch”, NXB
Đại học Kinh tế uốc dân tr.217;
18. Kỹ năng hành nghề luật sư, tập - Hợp đồng và tư vấn hợp đồng của Học
88
iện tư pháp
19. han Chí Hiếu, “Tăng cường vai trò của tòa án trong việc giải quyết tranh
ch p kinh tế”, Kỷ yếu Hội thảo giải quyết tranh chấp kinh doanh và phá sản
doanh nghiệp, năm 0 , tr.9
20. hạm Hữu Nghị, Giải quyết tranh ch p trong kinh doanh theo pháp luật
Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo giải quyết tranh chấp kinh doanh và phá sản doanh
nghiệp, 2016, tr.73;
21. Trương Hồng Hải – Đỗ uốc uyền, Giáo trình pháp luật kinh tế”, NXB
Thống kê, năm 0 ;
T p ch , luận án, luận văn và các bài n hiên cứu khác
22. Hà Công nh Bảo – Chuyên ngành uản trị Kinh doanh, Hợp đồng thư ng
mại dịch vụ và giải quyết tranh ch p về hợp đồng thư ng mại dịch vụ ở Việt Nam”,
Luận án Tiến sĩ, ĐH ngoại thương, năm 0 ;
23. Đỗ Đức Hồng Hà,“Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng trong các văn ản
pháp luật chuyên ngành” Nghiên cứu lập pháp số 6, n;
24. Nguyễn inh H ng, Nguyễn Thị Kim Lan, Hiệu lực về hình th c của giao
dịch d n sự theo quy định của Bộ luật d n sự năm 2015”, Tạp chí Luật học Đại học
Luật Hà Nội số 0 6
. Đào Thị Thu H ng, Một số t cập trong tiếp cận thị trường thư ng mại
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay căn c theo cam kết WTO”, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật Số 0
6. Nguyễn Thị Xuân, ThS hạm Thùy ươn, “Phát triển ngành dịch vụ trong
quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng , Tạp chí Tài chính Kỳ tháng 0
ngày 1/5/2017,
Tài liệu Inte net
. Sáu tháng đầu năm 0 văn bản nợ đọng giảm so cùng kỳ,
http://baochinhphu.vn/Van-ban-no-dong/6-thang-dau-nam-2017-van-ban-no-dong-
giam-so-cung-ky/310209.vgp
89
. Tình hình kinh tế - xã hội qu I năm 2018, Tổng cục Thống kê,
https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=18789
9. Một số v n đề về hợp đồng dịch vụ theo quy định của Luật thư ng mại hiện
hành,http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/chuyen-de-chuyen-
sau/item/557-mot-so-van-de-ve-hop-dong-dich-vu-theo-quy-dinh-cua-luat-thuong-
mai-hien-hanh , ngày 13/03/2017
30. https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8Bch_v%E1%BB%A5
. Tuổi thọ của các Luật, Bộ luật tại Việt Nam”,
https://danluat.thuvienphapluat.vn/tuoi-tho-cua-cac-luat-bo-luat-o-viet-nam-
148978.aspx ;
. Lê Bá uyết – Khoa Luật Kinh tế, ĐH Kinh tế T .HC , Bài thuyết trình
Hợp đồng dịch vụ,http://luanvan.net.vn/luan-van/bai-thuyet-trinh-hop-dong-dich-
vu-63069 , 0 0