VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỮU LONG
QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2019
Tho
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỮU LONG
QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, NĂM 2019
Tho
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Đình Hảo. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Hữu Long
Tho
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT TOÁN
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................... 8
1.1. Khái luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước .............................................. 8
1.2. Nội dung, trình tự, thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành theo
pháp luật Việt Nam ................................................................................... 12
1.3. Quyết toán các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành trong mối quan
hệ với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản .......................... 24
Chương 2: QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 34
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh ................................................. 34
2.2 Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển và tình hình đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................... 36
2.3. Thực trạng quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh .......................... 38
2.4. Đánh giá chung thực trạng quyết toán các dự án XDCB có sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước hoàn thành tại cơ quan tài chính tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................... 57
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu
tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ............ 59
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
Tho
BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................. 63
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 ............................................................................................. 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh .......... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
Tho
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2018 ............................................................................................... 38
Bảng 2.2. Định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán và định mức
chi phí kiểm toán độc lập ........................................................................ 45
Bảng 2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra phê duyệt quyết toán .. 45
Bảng 2.4. Trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại Sở tài chính Quảng Ninh ... 46
Bảng 2.5. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN đã hoàn
thành giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................... 49
Bảng 2.6. Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành
tại Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018 ...................... 50
Bảng 2.7. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán
tại các huyện thị trong tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2018.............. 51
Bảng 2.8. Tổng hợp chi tiết các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết
toán tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ................................. 52
Bảng 2.9. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán trong
năm 2018 tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 54
Bảng 2.10. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán
trong năm 2018 tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 55
Tho
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm, tỉnh Quảng Ninh dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây dựng để
phát triển kinh tế xã hội những năm gần đây chiếm khoảng 35% tổng nguồn chi.
Điều này cho thấy rõ cơ cấu ưu tiên dành nguồn lực chi đầu tư phát triển của tỉnh
nhằm xây dựng một Quảng Ninh ngày càng hiện đại, văn minh. Nhiều dự án đầu tư
đưa vào khai thác sử dụng đã phát huy hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân
trong tỉnh. Các dự án này sẽ góp phần quan trọng kết nối Quảng Ninh với các tỉnh
trong nước và thế giới.
Tuy nhiên cũng có nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn xảy ra tình trạng
lãng phí, thất thoát nguồn Ngân sách của Nhà nước. Thất thoát, lãng phí tại nhiều
công trình đầu tư xây dựng cơ bản thời gian qua đang trở thành vấn đề bức xúc
trong dư luận. Mặc dù Ngân sách Nhà nước còn nhiều khó khăn, nhưng Chính phủ
và các địa phương đã ưu tiên dành nguồn vốn rất lớn hàng năm để đầu tư xây dựng
các dự án, công trình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc quản lý và triển khai thực hiện các
dự án trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và bất cập, dẫn đến gây thất thoát, lãng
phí vốn, tình trạng đội vốn, không minh bạch trong sử dụng nguồn vốn…Do đó
quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước là một trong những yếu tố giúp giảm thất thoát, lãng phí vốn.
Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam tỉnh Quảng Ninh luôn được quan tâm và đã
phát huy được những hiệu quả nhất định, hàng năm tiết kiệm cho ngân sách tỉnh
trung bình gần 5 tỷ đồng, góp phần ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quản
lý vốn đầu tư XDCB. Tuy nhiên, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
tỉnh vẫn còn những hạn chế. Những năm trước đây, công tác quyết toán vốn đầu tư
XDCB chưa được quan tâm đúng mức, chậm quyết toán kéo dài dẫn đến tình trạng
hồ sơ thất lạc. Việc thay đổi chủ đầu tư, hay nhà thầu mất khả năng tài chính đã bỏ
trốn, phá sản, hoặc một số chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong việc đôn đốc lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB… khiến công tác này bị ảnh hưởng. Việc bố trí
chi phí cho công tác thẩm tra, kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành chưa đầy đủ
1
Tho
cũng làm chậm quyết toán vốn đầu tư dự án. Vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu buộc
nhà thầu có trách nhiệm trong việc lập hồ sơ quyết toán công trình khi gặp sự cố,
nhà thầu mất khả năng tài chính bỏ trốn, phá sản. Vấn đề phối hợp giữa các đơn vị
chức năng có liên quan cũng cần được phát huy. Bởi một số số liệu báo cáo về các
dự án, công trình hoàn thành của một số đơn vị chưa trùng khớp so với số liệu báo
cáo của Kho bạc Nhà nước. Rõ ràng, công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB cần
phải được chú trọng hơn nữa.
Vì thế việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán
đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
pháp luật Việt Nam là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, cùng với những kinh nghiệm công tác trong lĩnh
vực thanh tra quản lý dự án đầu tư XDCB ở Quảng Ninh, tôi chọn đề tài:
“Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”
để làm đề tài Luận Văn thạc sỹ cho mình. Kết quả của việc nghiên cứu này ngoài ý
nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa trong thực tiễn sẽ góp phần hoàn thiện quản lý
tài chính về đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước đang được cả xã hội quan tâm trong tình hình đất nước ngày
càng phát triển. Chính vì thế việc nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được các cấp, các ngành, địa phương và các nhà
đầu tư quan tâm. Trong phạm vi của luận văn tôi chỉ tập trung giới thiệu một số
công trình tiêu biểu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước:
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Huy Chí, năm
2011: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN”. Luận văn đã tổng hợp hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết
về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN và quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn NSNN.
2
Tho
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công: ”Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”, năm 2017 của tác giả Nguyễn Việt Toàn.
Luận văn đã đưa ra tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN, trên cơ sở thực trạng
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đưa
ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình”, năm 2017 của tác giả Đoàn Phan Anh, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường,
phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách xã, phường ở thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”, năm 2015 của tác giả
Lê Hà Thái, luận văn đã nêu lên tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về
quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, phân tích thực trạng quản
lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Thoa,
năm 2015: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã
Sơn Tây”, luận văn thể hiện cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã
Sơn Tây, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của tác giả Đặng Thị Thảo, năm 2015: “Quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước Nghệ An”. Luận văn đã trình
bày được tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng của tác giả Đoàn Ngọc Lâm, năm 2014:
“Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa bàn tỉnh
3
Tho
Quảng Trị”. Luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nước trong đó cụ thể là quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn Ngân sách Nhà nước, phân tích thực trạng giải ngân thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước, những bất cập trong quá trình thực hiện
triển khai dự án đầu tư, thực trạng công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tình hình thực
hiện chế độ báo cáo từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị như: tăng cường cải cách
hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan Nhà nước liên quan đến quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện cơ chế dân chủ, công khai minh bạch trong
đầu tư XDCB, nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư... nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước.
Do đó có thể nói các tác giả chủ yếu nghiên cứu quản lý hiệu quả đầu tư công
hay quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, lĩnh vực nghiên cứu về quyết toán đối với
các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp
luật Việt Nam là khâu cuối cùng trong chuỗi quản lý hiệu quả đầu tư công hay quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ít được nghiên cứu và có thể dẫn đến tình trạng vi
phạm Luật đầu tư công về phát sinh nợ đọng XDCB dẫn đến chưa quản lý hiệu quả
vốn đầu tư. Luận văn “Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ninh” mà học viên thực hiện có kế thừa một số cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB,
đồng thời bổ sung làm rõ thêm cơ sở lý luận và pháp luật về quyết toán đối với các
dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN nói riêng và phân tích, đánh giá thực
trạng quyết toán đối với các dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của Quảng
Ninh từ năm 2015-2018 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà nước, cơ
quan thanh tra, kiểm toán và điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo,
chuyên viên đang công tác trong lĩnh vực quyết toán đối với các dự án XDCB của
tỉnh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, nêu lên các nguyên
nhân, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyết
toán đối với các dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà
4
Tho
nước theo pháp luật Việt Nam thông qua việc nghiên cứu các cơ sở pháp lý, đánh
giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quyết toán đối với các dự
án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng
Ninh, chỉ ra những vướng mắc của việc thực thi các quy định pháp luật, các nguyên
nhân ảnh hưởng tiêu cực đến quyết toán để trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
cho việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung giải quyết 3 nội dung cơ bản như sau:
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quyết toán
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo
pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc
quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo pháp luật Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua Sở Tài chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các dự án đầu tư
XDCB hoàn thành có sử dụng nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian từ tháng 03/2019 đến tháng 05/2019
Số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet, các Thông tư,
Nghị định, văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, các tài liệu do
UBND, Sở Tài Chính và Cục Thống Kê tỉnh Quảng Ninh cung cấp giai đoạn 2015-2018.
- Phạm vi về nội dung:
Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá quá trình thực hiện và những
kết quả đạt được trong quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng
5
Tho
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam thông qua việc quyết toán
các dự án, công trình hoàn thành, chủ yếu như hạ tầng dự án giao thông trọng điểm
như cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, sân bay, hạ tầng du
lịch.... tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và phương pháp duy vật biện chứng, tập
trung vào trình tự, thời hạn quyết toán. Phương pháp nghiên cứu quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc quyết toán đối với các dự án hoàn thành có sử dụng
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cũng như việc đánh giá và hoàn thiện chính sách
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích: được tác giả sử dụng khi đánh giá, bình luận các
quan điểm, các quy định của pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ
bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử
dụng trong tất cả các chương của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: được tác giả sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra
những kết luận tổng quan, những quan điểm, đề xuất và kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu trong Chương 3 của
luận văn.
- Phương pháp thống kê và quan sát: được tác giả vận dụng nhằm thu thập
các văn bản quy định pháp luật mới nhất về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu tại Chương 1
và Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích logic quy phạm: được tác giả sử dụng từ khi nêu
nội dung điều chỉnh của pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản
6
Tho
có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đánh giá thực trạng pháp luật về quyết
toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn đã làm rõ thêm về mặt lý luận, thực tiễn và pháp lý
về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thông qua việc phân tích, luận bàn về pháp luật về
quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, trên cơ sở đánh giá thực trạng các quy định pháp luật này và đưa ra các quan
điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh và ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thẻ làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan xây dựng và thực hiện pháp luật về quyết toán đối với
các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cũng như
cho việc giảng dạy, nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành luật.
7. Kết cấu của luận văn
Cơ cấu của luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết toán đối với các dự án xây dựng
cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam
7
Tho
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
(Trích dẫn Thư viện học liệu mở Việt Nam):
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước là vốn của Ngân sách
Nhà nước được cân đối trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm từ các nguồn
thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ
của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước) để
cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
- Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí
- Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc tế khác.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước
- Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát
hành theo quyết định của Chính phủ
- Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
- Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Từ khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên, Dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước bao gồm: i) Các Dự án xây dựng cơ bản có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước; ii) Các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia iii) Các dự án sử
dụng vốn nhà nước và vốn huy động khác và iv) Các dự án đầu tư sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
8
Tho
Khi các dự án này hoàn thành, việc thực hiện quyết toán sẽ phải tuân theo các
quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước, theo đó, quyết toán NSNN là khâu
cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện
ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua. Với hàm
nghĩa đó, quyết toán NSNN trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều
cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng Ngân sách, các cấp Ngân sách đến các cơ quan
quản lý ngân sách, cơ quan kiểm tra kiểm soát ngân sách cho đến cơ quan quyền
lực tối cao của quốc gia là Quốc hội.
(Trích dẫn Tạp chí Công thương)
Quyết toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo đầy đủ các nội dung:
- Phản ánh được đầy đủ số liệu thu, chi ngân sách
- Chủ thể có quyết toán ngân sách nhà nước phải giải trình được việc quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước trong năm tài chính đó có tuân thủ luật định hay không.
- Thể hiện được tính hiệu quả nhất có thể trong việc chấp hành ngân sách nhà
nước.
- Quyết toán ngân sách nhà nước được xác định trong 1 năm (năm tài chính).
- Quyết toán ngân sách nhà nước phải được trình báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê chuẩn.
Quyết toán vốn đầu tư XDCB đối với dự án xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước được hiểu là việc lập, kiểm tra và quyết định báo cáo tài
chính về toàn bộ tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư để xây dựng dự án, công
trình, hạng mục công trình kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, bàn giao đưa dự án,
công trình hoặc hạng mục công trình đó vào sử dụng. Đầu tư nói chung là việc sử
dụng các nguồn lực (có thể là tiền vốn, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ) ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Kết quả thu được từ hoạt
động đầu tư có thể là tiền vốn, là tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông,
bệnh viện, trường học…) hay là tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn,
quản lý, khoa học kỹ thuật…).
Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô
vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn trên phạm vi toàn xã hội. Thông qua đầu tư phát
triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế được
9
Tho
tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá góp phần qua trọng trong việc hình
thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định và tăng
trưởng cao bền vững của nền kinh tế.Vốn đầu tư là tiền hoặc các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư này.
Vốn đầu tư phát triển của nhà nước là phần vốn lấy từ quỹ NSNN dành cho
hoạt động đầu tư phát triển; vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN là vốn thuộc
nguồn NSNN dành cho đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng các công trình thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các dự án quy
hoạch vùng và lãnh thổ…
Vốn đầu tư XDCB hoàn thành là toàn bộ vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư
dự án hay xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tư cho đến khi kết thúc, bàn giao đưa vào sử dụng dự án, công trình hoặc hạng mục
công trình đó vào sử dụng.
Quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN liên quan đến nhiều cơ
quan: Chủ đầu tư là người lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn
thành và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán, trước khi
được phê duyệt thì cần có một cơ quan thẩm tra báo cáo của chủ đầu tư, đây chính
là nhiệm vụ của cơ quan tài chính.
(Trích dẫn theo bài đăng của Ban biên tập Trang tin điện tử Sở Tài chính đăng
tải bài tham luận của Lãnh đạo Sở Tài chính tại Hội thảo Tài chính - Ngân sách năm
2019, Sở Tài chính 07 tỉnh, thành phố liên kết tại Quảng Ninh.)
Quyết toán vốn đầu tư XDCB là khâu cuối truớc khi đưa dự án vào khai thác
sử dụng. Kết quả của quyết toán vốn đầu tư XDCB là cơ sở để Nhà nước đánh giá
kết quả đầu tư, xác định giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại để làm căn
cứ giao vốn, quản lý vốn và tài sản của Nhà nước cho đơn vị sử dụng… Vì vậy nó
có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB, giúp nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước được minh bạch, quản lý
chặt chẽ, sử dụng hiệu quả hơn.
Mục tiêu của quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
10
Tho
- Đảm bảo công khai, minh bạch trong phân bổ vốn và quản lý đầu tư xây dựng
Về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể được xem xét trên hai phương diện:
khách quan và chủ quan. Về phương diện khách quan gồm có:
- Hệ thống cơ chế chính sách:
Nhiệm vụ của quyết toán là xác định toàn bộ các chi phí hợp pháp đã thực
hiện trong quá trình đầu tư, từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành đưa vào
khai thác sử dụng. Để xác định các chi phí hợp pháp này, cơ quan có chức năng
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành phải căn cứ vào hệ thống chính
sách, chế độ liên quan đến đầu tư xây dựng dự án và quyết toán như: hệ thống định
mức, đơn giá, tiêu chuẩn quy phạm trong XDCB và các chính sách quản lý tài chính
về đầu tư và xây dựng… Hệ thống chính sách đầy đủ, đồng bộ là nhân tố quan trọng
để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; ngược lại nếu hệ
thống chính sách không đầy đủ, không đồng bộ sẽ tạo ra những khe hở gây thất
thoát lãng phí trong đầu tư XDCB nói chung và trong quyết toán nói riêng.
- Trình độ của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyết toán đầu tư và xây
dựng (cơ quan thẩm tra phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán, cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công…):
Quyết toán vốn đầu tư XDCB là bước cuối trong trình tự đầu tư XDCB, do đó
chất lượng của quyết toán này chịu ảnh hưởng nhiều của chất lượng các bước khác
trước đó. Chẳng hạn, nếu chất lượng công tác lập và thẩm định dự toán xây dựng
công trình tốt; chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và các nhà
thầu thực hiện theo đúng quy định sẽ là những cơ sở thuận lợi cho công tác quyết
toán vốn đầu tư XDCB xác định chính xác giá trị của dự án. Ngược lại nếu một
hoặc một vài đơn vị liên quan không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ
gây rất nhiều khó khăn cho quyết toán, có thể làm cho giá trị quyết toán không phản
ánh đúng các chi phí thực tế. Đây là những hạn chế rất khó loại bỏ vì nó liên quan
đến nhiều tổ chức, đơn vị liên quan. Để hạn chế vấn đề này, Nhà nước đã ban hành
các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng, các tiêu chuẩn đối
với các đơn vị tư vấn, chế độ thưởng, phạt… Trong thực tế vẫn còn bất cập tình
trạng lập, phê duyệt tổng dự toán, dự toán không theo sát các định mức kinh tế kỹ
thuật của Nhà nước đã ban hành, thoát ly giá cả thực tế trên thị trường dẫn đến
11
Tho
nhiều tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt không sát với thực tế. Ngoài ra,
tình trạng chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công không thực hiện đúng theo hồ
sơ thiết kế được duyệt không những ảnh hưởng tới chất lượng quyết toán mà còn
gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
Về phương diện chủ quan gồm có:
- Chủ đầu tư: Là người trực tiếp quản lý dự án, có nhiệm vụ lập báo cáo quyết
toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Do đó chủ đầu tư có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng quyết toán. Chủ đầu tư thiếu tinh thần trách nhiệm,
không làm hết chức năng nhiệm vụ của mình, cố tình cùng với các bên liên quan lập
quyết toán khống các khối lượng công việc hoặc đưa vào quyết toán những khối
lượng công việc không đạt chất lượng, không đúng yêu cầu về tiêu chuẩn và quy
phạm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết toán, gây khó khăn trong việc xác định chi phí
hợp lý của dự án, ảnh hưởng đến tính chính xác của giá trị quyết toán. Điều này
cũng có thể xảy ra đối với trường hợp các chủ đầu tư không đủ năng lực, không
thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình.
- Trình độ cán bộ thẩm tra quyết toán: Đây là nhân tố ảnh huởng lớn nhất đến
chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB. Có thể nhận thấy thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư của các dự án là một công tác hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực: Tài chính, xây dựng, giao thông, nông nghiệp thuỷ lợi, công
nghiệp,… Chất lượng, kết quả của quyết toán phụ thuộc vào bản thân của các cán
bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán. Do đó, đòi hỏi cán bộ thẩm tra quyết toán phải là
người thực sự có năng lực, nắm vững nghiệp vụ tài chính nhưng cũng phải am hiểu
về kỹ thuật xây dựng nếu không sẽ bỏ sót những sai phạm trong các khâu trước của
quá trình đầu tư gây thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB.
Cán bộ làm thẩm tra quyết toán còn phải có đạo đức nghề nghiệp vì công tác
quyết toán vốn đầu tư XDCB có liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên liên
quan nên dễ dẫn đến tình trạng thông đồng móc ngoặc giữa đơn vị thi công, chủ
đầu tư và cán bộ thẩm tra bỏ qua những sai sót làm sai lệch chi phí đầu tư hợp lý
gây thất thoát lãng phí vốn trong hoạt động đầu tư XDCB.
1.2. Nội dung, trình tự, thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản có
sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành theo pháp luật Việt Nam
Theo Điều 2 của Thông tư 09/2016/TT-BTC, mục tiêu của công tác quyết toán
các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là
12
Tho
nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản
mới tăng thêm do đầu tư mang lại; nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định của
Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ
đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan; thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành,
các cơ quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách của
Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
Chính vì vậy, việc quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước đã hoàn thành theo pháp luật Việt Nam phải được tiến hành
theo các bước chính sau đây: Lập báo cáo quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết
toán, trong đó có việc phân định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán đối
với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
a. Lập báo cáo quyết toán
Về lập báo cáo quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước đã hoàn thành theo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán, trước hết là chủ đầu tư dự án xây dựng cơ bản có sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
(Trích dẫn Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được hướng dẫn tại điều
7, Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Về nội dung báo cáo quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành, thể theo quy định của pháp luật hiện hành, Báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác:
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư;
- Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ
trợ và tái định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn và các khoản chi phí
khác);
- Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư;
- Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản;
- Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
Các Biểu mẫu báo cáo quyết toán cũng phải tuân thủ theo quy tắc, chuẩn mực
sau đây:
13
Tho
Biểu mẫu báo cáo quyết toán được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
64/2018/TT-BTC
- Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án
dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được
nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA kèm theo
Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/07/2018.
- Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có), dự án
dừng thực hiện vĩnh viễn không có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị
được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 03, 07, 08/QTDA kèm theo Thông tư số
09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016.
(Trích dẫn theo Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung theo
Thông tư 64/2018/TT-BTC)
Về Hồ sơ trình duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm
tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực
hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị sẽ phải bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường
hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội
dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ
đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
09/2016/TT-BTC (bản chính)
- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính
hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ
đầu tư sao y bản chính): hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán
hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ
điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu
khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành”.
14
Tho
- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn
thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (bản chính);
- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập
trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết
quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp
luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của
chủ đầu tư.
b. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu,
chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công
tác thẩm tra quyết toán.
Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định hoặc
cá nhân, tổ chức không thực hiện các nội dung công việc để hoàn thành quyết toán
dự án, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu, cá nhân, tổ chức thực hiện quyết
toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng hoặc
hoàn thành các nội dung công việc để quyết toán dự án kèm theo thời hạn thực hiện
(theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 (mỗi văn
bản cách nhau 10 ngày) đến nhà thầu, cá nhân, tổ chức, nhưng nhà thầu, cá nhân, tổ
chức vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những
hồ sơ thực tế đã thực hiện để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán
A-B), thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (nếu có), xác định giá trị đề nghị
quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ghi rõ nội dung về việc nhà thầu,
cá nhân, tổ chức không hợp tác để quyết toán dự án hoặc thực hiện các nội dung
công việc để hoàn thành quyết toán dự án trong Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết
toán của chủ đầu tư. Nhà thầu, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện dự án chịu hoàn
toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê
duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
15
Tho
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền phê duyệt quyết toán
được xác định như sau:
* Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư: (Trích dẫn theo Điều 9 Thông tư 09/2016/TT-
BTC)
- Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự
án thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản
lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự
án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
- Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự
án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán toàn bộ
dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
* Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt
quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Trong trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ
đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật
về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư số 09/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án
hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi
thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập
16
Tho
cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải
lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo
kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để
thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án. Trường hợp
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều
12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ
sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được
xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói
thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì
thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo
cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và
nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng
kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.
Trong trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra theo các nội dung
sau:
- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian
và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.
- Đối chiếu nội dung báo cáo kết quả kiểm toán của dự án với nội dung kiểm
toán theo quy định và Chuẩn mực kiểm toán về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành (hiện nay là Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 - Kiểm toán báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành ban hành kèm theo Thông tư số 67/2015/TT-BTC
ngày 08/5/2015 của Bộ Tài chính). Trong quá trình thẩm tra, trường hợp cơ quan
thẩm tra quyết toán phát hiện kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu,
17
Tho
không đủ nội dung theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo cho chủ đầu tư để yêu
cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.
- Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,
những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.
- Xem xét những kiến nghị, những nội dung mà chủ đầu tư không thống nhất
với đơn vị kiểm toán độc lập.
- Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý
kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều
tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán
có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước
khi trình người có thẩm quyền quyết định.
Trong trường hợp cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán đủ các
nội dung theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
ban hành ngày 18/01/2016 gồm:
- Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước với báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định
pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của
chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền xem xét khi
phê duyệt quyết toán.
- Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý
kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều
tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán
có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước
khi trình người có thẩm quyền quyết định.
(Trích dẫn theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư 64/2018/TT-BTC sửa
đổi bổ sung Điều 9 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Về cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, được xác định như sau:
18
Tho
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý:
Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
- Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao
cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành trước khi phê duyệt.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán;
thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ
quan có liên quan.
(Trích dẫn Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Trong trường hợp thẩm tra quyết toán đối với dự án, hạng mục công trình
hoàn thành không kiểm toán báo cáo quyết toán thì Cơ quan thẩm tra thực hiện
thẩm tra theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư số 09/2016/TT-
BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 và lập báo cáo kết quả thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau:
+ Thẩm tra hồ sơ pháp lý;
+ Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án;
+ Thẩm tra chi phí đầu tư;
+ Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản;
+ Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;
+ Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng;
+ Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý
kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra
của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán
Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án;
+ Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.
Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý
đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư
của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án;
Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
19
Tho
(Trích dẫn Điều 20 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt
quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các mẫu
báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên
quan theo Mẫu số 15/QTDA và 16/QTDA (cách lập mẫu báo cáo quyết toán theo
hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC).
Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm có:
- Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
- Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các tài liệu do
chủ đầu tư trình (kèm theo).
- Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, người thẩm tra báo
cáo Tổ thẩm tra quyết toán kết quả thẩm tra; Tổ thẩm tra quyết toán tham gia hoàn
chỉnh, thông qua báo cáo thẩm tra quyết toán của người thẩm tra để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo):
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư;
+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án;
+ Báo cáo kiểm toán (nếu có);
+ Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết
quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp
luật bị cơ quan pháp luật điều tra; văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ đầu
tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận trên.
(Trích dẫn Khoản 2, Điều 20 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính:
- Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết
định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án.
- Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Thông
tư 09/2016/TT-BTC.
- Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán.
20
Tho
- Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau
khi quyết toán dự án.
Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số
10/QTDA kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan,
đơn vị: chủ đầu tư; cơ quan nhận tài sản; cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư;
cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán; Bộ Tài chính (đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án
nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước); cơ quan quyết định đầu tư dự án.
Về hồ sơ quyết toán và thẩm tra quyết toán hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn phải tuân thủ theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ
Tài chính:
- Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định
đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành.
+ Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết
toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị
có liên quan.
c. Trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
- Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.
- Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định tại Điều 22 Thông tư
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan
đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo
cáo quyết toán và cơ quan thẩm tra quyết toán.
21
Tho
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp
lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính
xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết
toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong
hợp đồng.
- Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu
hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh
toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự
án, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo
giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn.
- Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.
Một chủ thể tiếp theo cũng có trách nhiệm trong việc lập báo cáo quyết toán
dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đó là các nhà
thầu dự án xây dựng cơ bản. Theo quy định của pháp luật hiện hành (Thông tư
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước), các nhà thầu dự án xây dựng cơ
bản có trách nhiệm:
- Thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp
đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng
ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về
tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong
hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định;
- Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký
kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.
- Chịu trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp
có thẩm quyền.
Về thời hạn quyết toán vốn đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành được
xác định như sau: (Thời hạn quyết toán được hướng dẫn tại điều 22, Thông tư
09/2016/TT-BTC quy định quyết toán dự án hoàn thành)
- Thời hạn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành
được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa dự án vào sử dụng không quá: 12 tháng
22
Tho
đối với các dự án Quan trọng quốc gia và dự án nhóm A; 9 tháng đối với dự án
nhóm B; 6 tháng đối với dự án nhóm C và 3 tháng đối với những công trình chỉ yêu
cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng.
- Thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực không
quá: 10 tháng đối với các dự án Quan trọng quốc gia; 8 tháng đối với dự án nhóm
A; 6 tháng đối với dự án nhóm B; 4 tháng đối với dự án nhóm C.
- Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết
toán theo quy định không quá:7 tháng đối với các dự án Quan trọng quốc gia; 4
tháng đối với dự án nhóm A; 2 tháng đối với dự án nhóm B; 1 tháng đối với dự án
Theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án
nhóm C.
hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký
biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm tra, phê
duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Điều 8
Thông tư này. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Thời hạn nộp HSQT trình phê 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng
duyệt quyết toán
Thời gian thẩm tra, phê duyệt 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng
quyết toán
(Trích dẫn Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Trách nhiệm của cơ quan Tài chính trong quyết toán đối với các dự án xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được xác định và phân
cấp như sau:
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; thanh
tra, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả
nước; Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời
xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán
vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát
23
Tho
hiện vi phạm quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn
thành được xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.3. Quyết toán các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành trong mối quan hệ với
công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.1. Quyết toán các dự án XDCB là một khâu trong công tác quản lý chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán
xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; Giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề
nghị trúng thầu và giá trúng thầu; Giá hợp đồng xây dựng; Thanh toán vốn đầu tư
XDCB; Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành.
(Trích dẫn Điều 4, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)
Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được
xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí
quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho
khối lượng phát sinh và trượt giá.
Đối với dự án sử dụng nguồn NSNN thì tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà
chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình, tổng mức đầu tư chỉ
được điều chỉnh trong các trường hợp theo các quy định cụ thể.
(Trích dẫn Khoản 1, Điều 8, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công
trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.
(Trích dẫn Khoản 1, Điều 9, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)
Dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc
phải thực hiện của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.
(Trích dẫn Khoản 2-3, Điều 8, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)
Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự
phòng
24
Tho
+ Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước, thuế giá trị gia tăng;
+ Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh
và các chi phí khác có liên quan;
+ Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghi
định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để tổ chức thực
hiện quản lý dự án đối với công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng;
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế,
giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
+ Chi phí khác của công trình gồm chi phí hạng mục chung và các chi phí
không thuộc các nội dung quy định trên. Chi phí hạng mục chung gồm chi phí xây
dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị
thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động,
chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi
trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí
hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu
có), chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác liên
quan đến công trình;
+ Chi phí dự phòng của công trình gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng
công trình.
Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật thì tổng mức
đầu tư đồng thời là dự toán công trình.
Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng
dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí. Tổng dự toán xây dựng công trình
được xác định bằng cách cộng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác
có liên quan của dự án.
Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được pháp luật quy
định tại Điều 136 Luật Xây dựng 2014. Cụ thể như sau:
Trích dẫn theo Mục 1, Chương IV, Điều 17-18, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)
25
Tho
Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi
phí.
Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một
số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng
mục chung và một số công việc, chi phí khác.
Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và
giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây
dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công
trình.
Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong
tổng mức đầu tư và dự toán công trình.
(Trích dẫn Khoản 1-2, Điều 22, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)
Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng
công trình theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng,
giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng,
giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu
chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi
phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá
nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng).
Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng
hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc
công trình.
- Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc
định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần
thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng.
- Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Xây
dựng 2014 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử
dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
26
Tho
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công
bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương.
Giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề nghị trúng thầu và giá trúng thầu
– Đấu thầu: Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, đấu thầu
được xác định là một quá trình lựa chọn nhà thầu để tiến hành việc ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp một trong các dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, xây lắp, mua sắm
hàng hóa hoặc lựa chọn nhà đầu tư để tiến hành việc ký kết và thực hiện hợp đồng
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên cơ
sở bảo đảm sự cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả kinh tế.
– Gói thầu được quy định là toàn bộ hoặc một phần của dự án, dự toán mua
sắm. Tróng đó gói thầu có thể bao gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc bao gồm khối lượng mua sắm 01 lần, khối lượng mua sắm cho 01
thời kỳ áp dụng đối với mua sắm thường xuyên và mua sắm tập trung.
– Giá gói thầu được xác định là giá trị của gói thầu đã được phê duyệt trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật Đấu
thầu 2013.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Đấu thầu 2013 và khoản 2 Điều
5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT thì giá gói thầu được xác định dựa trên các tiêu chí
chính sau đây:
– Một là, được xác định dựa trên căn cứ về tổng mức đầu tư;
– Hai là, giá gói thầu được xác định dựa trên tổng mức dự toán đối với các dự
án đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
– Ba là, dựa trên các dự toán mua sắm thường xuyên.
– Bốn là, dựa trên các thông tin được cung cấp về giá trung bình áp dụng theo
thống kê của các dự án đã được thực hiện trong khoảng thời gian xác định nào đó;
theo ước tính của tổng mức đầu tư dựa trên định mức suất đầu tư hoặc sơ bộ tổng
mức đầu tư. Phương pháp xác định giá gói thầu này chỉ áp dụng đối với các gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và giá gói
thầu.
Giá chỉ định thầu: Là giá được chỉ định ngay cho nhà thầu thi công trên cơ sở
tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt áp dụng trong các trường hợp: cần khắc phục
ngay những sự cố bất khả kháng do thiên tai địch hoạ; Những gói thầu do yêu cầu
27
Tho
của nhà tài trợ nước ngoài; Những gói thầu thuộc các dự án đặc biệt liên quan đến
bí mật, cấp bách vì lợi ích quốc gia; những gói thầu có giá trị nhỏ và các gói thầu
đặc thù khác.
Trích dẫn Khoản 17, Điều 4 Luật Đấu thầu quy định giá dự thầu là giá do nhà
thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Giá dự thầu của nhà thầu phải
bao gồm toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) áp theo thuế suất, mức phí, lệ
phí tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định.
(Trích dẫn trang https://nganhangphapluat.thukyluat.vn và Điều 4 Luật đấu
thầu 2013)
Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau
khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Giá trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng.
Tại Điểm a và d khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về hợp
đồng trọn gói như sau:
“a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực
hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với
hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh
toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán
cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp
đồng;”
Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng:
- Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP đã quy định “hợp đồng
xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và
các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện”.
- Tại điểm a khoản 3 Điều 15 quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng
không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công
việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi
phạm vi công việc phải thực hiện.”
28
Tho
Giá hợp đồng xây dựng: là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận
thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các
yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của
công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng
xây dựng theo một trong các hình thức sau đây:
Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian
thực hiện hoặc trong một số trường hợp không thể xác định được khối lượng và bên
nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và
chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.
+ Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng
được xác định theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở
khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định
và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được
phép điều chỉnh quy định tại hợp đồng (nếu có).
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu
không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưn g đủ điều kiện xác định
về các đơn giá thực hiện công việc và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm,
tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên
quan đến việc xác định đơn giá;
Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng trừ
các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng xây dựng;
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và
đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp
quy định tại hợp đồng.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà
ở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng
công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các
công việc.
29
Tho
Giá điều chỉnh sẽ được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng,
đơn giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
Giá hợp đồng kết hợp là giá hợp đồng được xác định kết hợp các hình thức
giá hợp đồng trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu
có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài.
Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng
để thoả thuận, xác định các loại công việc xác định theo giá hợp đồng trọn gói
(khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều
chỉnh.
Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 28 Nghị
định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo
quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở
kế hoạch vốn được giao.
(Trích dẫn Điều 12, Thông tư 52/2018/TT-BTC)
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ
vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị
từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các
loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về
các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh
toán theo hợp đồng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh
toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm
soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ
vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không
thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc nhà nước
kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
- Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các
quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
30
Tho
Nội dung quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định cụ thể tại
Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
– Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá
trình đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí
hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự
toán được phê duyệt; hợp đồng đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được
duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư
được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
– Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
và quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn
giao đưa vào sử dụng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9
tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự
án nhóm B và 3 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa
vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán
tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc
dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
– Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, sau khi kết
thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư
theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
– Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị
định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bị xử lý theo quy
định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh
doanh bất động sản; sản xuất, khai khác, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
– Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
+ Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
31
Tho
Giao cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành
phần sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước;
Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn Ngân
sách Nhà nước.
+ Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1.3.2. Tác động của các khâu còn lại trong công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB
đối với chất lượng quyết toán các dự án XDCB hoàn thành
Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành thực chất là xác định mức chi phí
cuối cùng trong quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Để xác định được chi
phí đầu tư được quyết toán, công việc của cơ quan tài chính chủ yếu là thẩm tra lại
hồ sơ pháp lý, nguồn vốn đầu tư, thẩm tra chi phí đầu tư… việc thẩm tra này hoàn
toàn dựa trên tài liệu của các giai đoạn quản lý trước trong trình tự quản lý đầu tư
và xây dựng. Vì vậy nếu công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB được thực hiện chặt
chẽ, khoa học, chính xác từ giai đoạn đầu thì chắc chắn quyết toán vốn đầu tư
XDCB hoàn thành sẽ giảm được khối lượng công việc, rút ngắn được thời gian
thẩm tra, phê duyệt và kết luận được chính xác hơn. Căn cứ vào các quy định của
Luật đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn và trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan thẩm tra phê duyệt thì bản
chất của công tác quyết toán là hoạt động chuyên môn nhưng có nhiều chủ thể tham
gia như chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan thẩm tra, phê duyệt...
Tại điểm c khoản 1 Điều 26 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư: “Chịu trách
nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết
toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng
do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp
của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.”
Tại điểm b khoản 5 Điều 26 quy định trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê
duyệt quyết toán: “Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ
nội dung, yêu cầu theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư
cung cấp.”
32
Tho
Tiểu kết chương 1
Xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước là nhu cầu tất yếu tại
bất kỳ quốc gia nào trên Thế giới, với mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
phát triển kinh tế cũng như cải thiện điều kiện sống và sinh hoạt của người dân. Việt
Nam là một quốc gia chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, đang trên đà phát triển, nhu
cầu xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước càng lớn. Xây dựng luôn
là vấn đề phức tạp, xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước còn phức
tạp hơn nữa vì nó liên quan đến công trình phục vụ đại chúng và sử dụng tiền thuế
của dân đóng góp. Công trình phục vụ đại chúng khác với công trình phục vụ cá
nhân hay một tổ chức cụ thể, vì vậy sự ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi cá nhân
của người thụ hưởng không hề đơn giản. Việc xác định quyền và trách nhiệm của
những người có quyền quyết định việc xây dựng công trình phục đại chúng càng
không đơn giản, cộng với việc sử dụng tiền của chung, khả năng vô chủ đối với các
công trình phục vụ đại chúng càng lớn là vì vậy.
Thực tế chứng minh rất rõ trong cuộc chiến chống tham nhũng của Trung
Quốc và Việt Nam. Việt Nam đi theo con đường định hướng xã hội chủ nghĩa do
vậy đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Quảng Ninh là một
trong những địa phương dẫn đầu trong cả nước về phát triển, hàng năm Quảng Ninh
dành vốn Ngân sách rất lớn cho đầu tư , xây dựng, nhiều dự án đầu tư được triển
khai thực hiện do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn chặn tình trạng thất thoát,
lãng phí nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Do đó công tác quyết toán đối với các dự
án đòi hỏi phải được tiến hành theo một thủ tục chặt chẽ, nhằm minh bạch hóa và
đảm bảo trách nhiệm giải trình đối với tất cả các chi phí diễn ra trong quá trình thực
hiện, đảm bảo đồng vốn NSNN được sử dụng hiệu quả nhất. Có nhiều biện pháp để
hạn chế thất thoát, thiệt hại, quyết toán là một trong các công cụ quan trọng. Chính
vì vậy nghiên cứu đề tài có ý nghĩa về lý luận cũng như thực tiễn.
33
Tho
Chương 2
QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH QUẢNG NINH
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh
(Trích dẫn theo trang https://vi.wikipedia.org/wiki/Quảng_Ninh và Cổng
thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Quảng Ninh là tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong
quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ và thuộc đặc khu Vân Đồn trong tương lai.
Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ
quan thiên nhiên thế giới.
Tỉnh Quảng Ninh có 4 thành phố (Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Hạ Long), 1
thị xã Đông Triều và 9 huyện (Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Cô Tô, Bình
Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên).
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80%
đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển,
phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh đa dạng có thể chia thành 3 vùng gồm
có Vùng núi, Vùng trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo
Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu,
Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại
Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính:
dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích
tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc
huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc
thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là
những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều
với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất
Hoành Bồ.
Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và
xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông
34
Tho
và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm
Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo
nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng
(đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải
Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và
đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những
vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai
nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường
ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu,
Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là
huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn
đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình
dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.
Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những
bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho
công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan
Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...)
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa
nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất.
(Trích dẫn theo trang https://vi.wikipedia.org/wiki/Quảng_Ninh và trang Thư
viện điện tử Quảng Ninh)
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng
điểm phía bắc. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái
là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong
khu vực.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có
nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật
tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan
trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh.
35
Tho
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng
trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ
Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới
bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ Long là địa điểm du lịch lý tưởng của Quảng
Ninh cũng như miền bắc Việt Nam.
2.2 Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển và tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh
Những năm qua, thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) của Quảng Ninh tăng đều
qua các năm và nằm trong tốp 10 tỉnh, thành có số thu cao nhất toàn quốc. Tỉnh đã
ưu tiên nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và trở thành một trong các địa phương
trong cả nước có nguồn lực chi đầu tư từ ngân sách lớn.
Năm 2011, tổng chi ngân sách của tỉnh đạt trên 8.600 tỷ đồng, năm 2012 đã
tăng lên 13.200 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên gần 24.499 tỷ đồng và năm 2016, tổng
chi ngân sách đã đạt con số 34.248 tỷ đồng. Trong lộ trình phát triển, tỉnh đã tập
trung thực hiện 3 đột phá chiến lược, trong đó có mục tiêu xây dựng kết cấu hạ
tầng. Vì thế, tỉnh đã dành mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội. Trong 3 năm gần đây, Quảng Ninh là
một trong số ít địa phương trên cả nước bố trí vốn cho đầu tư XDCB đạt tỷ trọng
hơn 50% tổng chi ngân sách địa phương. Cụ thể: Năm 2014, tỉnh bố trí 54%; năm
2015 là 53,7%; năm 2016 lên 56%.
Đặc biệt, tỉnh đã đi đầu trong cả nước chủ động và quyết tâm đề xuất Chính
phủ cho phép tự đầu tư xây dựng đường cao tốc, sân bay, hạ tầng du lịch bằng
nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tự huy động. Với gần 10.000 tỷ đồng từ ngân
sách và trên 32.500 tỷ đồng huy động đầu tư theo hình thức PPP, Quảng Ninh đã
làm được Cảng hàng không, gần 100km đường cao tốc, các trụ sở liên cơ quan của
tỉnh, địa phương và 36 dự án đầu tư khác đang được triển khai. Quý I/2018, hàng
loạt các dự án giao thông trọng điểm của Quảng Ninh sẽ hoàn thành, như cao tốc Hạ
Long - Hải Phòng, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn.
Các dự án này sẽ góp phần quan trọng kết nối Quảng Ninh với các tỉnh trong nước
và thế giới.
Để có được những kết quả đó, bên cạnh các giải pháp thu ngân sách, tỉnh đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, đồng thời quyết liệt
36
Tho
trong chỉ đạo, điều hành ngân sách với tinh thần tiết kiệm chi thường xuyên để tăng
chi NSNN cho hoạt động đầu tư phát triển. Theo đó, toàn bộ số tiền 1.700 tỷ đồng
của năm 2015 và gần 2.700 tỷ đồng của năm 2016 có được do tiết kiệm chi thường
xuyên đã được "dồn" cho nhiệm vụ đầu tư, góp phần đẩy mức chi đầu tư phát triển
năm 2016 của Quảng Ninh lên 56% tổng chi NSNN, cao gấp gần hai lần tỷ lệ chi
đầu tư phát triển của năm 2011 (29,5%).
Theo lãnh đạo Sở Tài chính, với chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, tỉnh
thực hiện khá sát sao công tác tinh giản bộ máy biên chế, cho nên hằng năm, UBND
tỉnh đều giao tăng phần tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khối tỉnh, giảm dần phần
NSNN cấp cho các đơn vị. Năm 2014 đã giảm 32 trong số 142 đơn vị hưởng NSNN
100%, tăng 4 đơn vị tự chủ 100% về tài chính, đưa số đơn vị tự chủ 100% lên 18
đầu mối; tăng 6 đơn vị tự chủ 70%, 6 đơn vị tự chủ 50% và 14 đơn vị tự chủ 30%.
Năm 2016, toàn tỉnh tiếp tục giảm thêm 20 đơn vị ngân sách bảo đảm 100%; tăng
thêm 16 đơn vị tự chủ 100%, 1 đơn vị tự chủ 70%, 1 đơn vị tự chủ 60%, 13 đơn vị
tự chủ 50%, 6 đơn vị tự chủ 30%, 7 đơn vị tự chủ 20%...
Như vậy, việc giảm chi NSNN cho khu vực hành chính sự nghiệp đã được
Quảng Ninh coi là mấu chốt trong việc giảm chi tiêu NSNN trong khu vực hành
chính - sự nghiệp. Đặc biệt, việc giảm sự cồng kềnh của bộ máy hành chính đã
“hút” nguồn lực chi thường xuyên, tỉnh đã tinh gọn bộ máy biên chế, theo đó nhiều
vị trí từ cấp huyện đến cấp thôn đã được bố trí kiêm nhiệm. Qua đó, Quảng Ninh
không chỉ tiết kiệm chi thường xuyên từ ngân sách mỗi năm hàng trăm tỷ đồng, mà
còn đang tạo ra một bộ máy hoạt động gọn nhẹ, hiệu quả, thông suốt. Trong quá
trình điều hành ngân sách, tỉnh đã điều hành linh hoạt, sử dụng các nguồn lực khác
từ nguồn tăng thu, ứng trước từ nguồn dự phòng tiền lương... để bổ sung nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
Có thể thấy, từ công tác điều hành thu, chi ngân sách, tiết kiệm chi thường
xuyên hiệu quả, tỉnh đã dồn nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Được biết, năm
2018, Quảng Ninh tiếp tục đầu tư một số dự án trọng điểm, như: Công trình Quốc
môn, trạm kiểm soát liên ngành, hệ thống điện chiếu sáng cầu và đường dẫn; Dự án
Trung tâm Huấn luyện thể thao tỉnh Quảng Ninh; Dự án Cung văn hóa thanh thiếu
niên Quảng Ninh; Dự án Trung tâm hành chính công tỉnh; Dự án Tuyến đường đấu
nối từ Quốc lộ 18 vào Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm hướng
37
Tho
nghiệp và giới thiệu việc làm Thanh niên; Dự án Trường Đại học Hạ Long (giai
đoạn 2)…
- Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2018
Bảng 2.1: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2015-2018
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2015 2016 2017 2018
Chỉ tiêu
I.Tổng thu ngân sách 44.507 54.789 55.936 89.104
Trong đó:
- Thu cân đối NSNN 42.276 47.908 49.103 81.139
gồm (thu nội địa, thu
hải quan)
II.Tổng chi ngân 24.499 34.248 32.337 27.292
sách
Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển 7.175 10.103 12.908 13.984
- Chi thường xuyên 7.965 8.573 11.505 11.718
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)
2.3. Thực trạng quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
nguồn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng công tác nghiệm thu và hoàn công công trình đầu tư xây dựng
có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ninh
Về công tác nghiệm thu
Theo quy định về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thì trước
khi tiến hành nghiệm thu, nhà thầu phải tiến hành “nghiệm thu nội bộ” sau đó mời
tư vấn giám sát tham gia nghiệm thu nhưng khâu này thường ít được chú trọng đến
dẫn đến khối lượng nghiệm thu chưa sát khối lượng thiết kế.
Tư vấn giám sát công trình là công việc gồm:
- Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;
38
Tho
- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
- Đề xuất với Chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để
kịp thời sửa đổi;
Tư vấn giám sát cập nhật đầy đủ thông tin, diễn biến trong quá trình thi công công
trình (Nhật ký giám sát, nhật ký thi công…). Cùng với nhà thầu thi công xử lý kịp
thời hoặc thông báo Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế xử lý các vướng mắc trong quá
trình thi công.
- Tư vấn giám sát đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chất
lượng thi công xây dựng công trình, công tác thanh quyết toán… tuy nhiên có nhiều
tư vấn không ý thức được điều này dẫn đến những việc làm sai trái như: nghiệm thu
không đúng với thiết kế được duyệt, ký Nhật ký công trình và hồ sơ hoàn công
không đúng thực tế thi công.
- Nhiều phát sinh trong quá trình thi công, tư vấn giám sát không báo cáo kịp
thời với chủ đầu tư, tự ý cho thi công dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát chất
lượng thi công và các thủ tục thanh quyết toán .
Về hoàn công công trình xây dựng
Hoàn công công trình xây dựng là một trong những bước quan trọng để chính
thức hợp thức hóa công trình xây dựng theo quy định. Việc hoàn công công trình
nhiều lúc không nhận được sự quan tâm thực sự từ phía chủ công trình và chỉ được
tiến hành khi thực sự cần đến. Đặc biệt, vai trò của bản vẽ hoàn công rất quan trọng
đối với công tác hoàn công
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn
thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên
cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được
duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công. Như vậy bản vẽ hoàn công thực
chất là một bản sao chụp lại hiện trạng cấu kiện hạng mục, từng bộ phận hay toàn
công trình vừa hoàn thành trên cơ sở hệ tọa độ và hệ cao độ công trình đã dùng để
thi công. Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ
hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký
tên và đóng dấu. Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư ký tên xác nhận
Vai trò của bản vẽ hoàn công
39
Tho
- Làm cơ sở cho việc nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hạng mục công trình
và công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Là cơ sở để thanh toán, quyết toán và phục vụ cho việc kiểm toán;
- Là hướng dẫn viên cho người khai thác sử dụng; giúp cho các cơ quan quản
lý trực tiếp công trình nắm được đầy đủ cấu tạo cụ thể, thực trạng ban đầu của công
trình, nhằm khai thác, sử dụng đúng với khả năng thực tế của công trình và có biện
pháp duy tu sửa chữa phù hợp bảo đảm tuổi thọ công trình được lâu dài.
- Giúp các cơ quan nghiên cứu cũng như cơ quan thanh tra khi cần thiết tìm lại
các số liệu có liên quan đến công trình;.
- Là cơ sở để thiết kế phương án bảo vệ công trình trong thời chiến lẫn thời
bình;
- Là hồ sơ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế, cải tạo, mở rộng và nâng cấp
công trình.
Đối với trường hợp sửa đổi bổ sung so với bản vẽ thiết kế phải được thể hiện
chi tiết ngay trên bản vẽ hoàn công, chụp lại toàn bộ bản vẽ thi công đã duyệt, giữ
nguyên khung tên không thay đổi số hiệu bản vẽ thiết kế, ghi các trị số thi công thực
tế trong ngoặc đơn đặt dưới trị số thiết kế. Nhà thầu thi công thường lập hồ sơ hoàn
công không đúng quy định: ghi nhật ký thi công, lập bản vẽ hoàn công không đúng
thực tế thi công (thường lấy bản vẽ thiết kế làm bản vẽ hoàn công)
Yêu cầu nhà thầu lập hồ sơ hoàn công đúng quy định, đúng thực tế thi công
(đây là công tác rất quan trọng, liên quan tới việc bảo trì, sửa chữa công trình).
2.3.2 Về công tác lập báo cáo quyết toán
Trong thời gian qua các chủ đầu tư ít quan tâm đến công tác lập báo cáo quyết
toán theo năm tài chính, thời gian gửi báo cáo đến cơ quan Tài chính: báo cáo 6
tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 1
hằng năm.
Cơ quan chủ quản đôn đốc chưa quyết liệt dẫn đến việc Chủ đầu tư lập Báo
cáo tổng hợp quyết toán còn nhiều sai phạm. Nhiều dự án hoàn thành đã bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng còn chậm nộp hồ sơ quyết toán.
Gây nhiều khó khăn trong công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB các
dự án (công trình) hoàn thành.
40
Tho
Theo báo cáo của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh, tình hình thanh toán, quyết
toán, tất toán tài khoản chi đầu tư của các dự án hoàn thành trước 31/12/2014, hiện
nay còn 125 khoản chi, hạng mục chi từ nguồn đầu tư XDCB và 11 khoản chi, hạng
mục chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được tất toán. Bên cạnh đó, 2 địa phương
là huyện Hải Hà và Đầm Hà; các sở: GT-VT, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông
còn những khoản chi, hạng mục chi có quy mô nhỏ, nội dung chi như chi sự nghiệp,
chi cho các chương trình cũng chưa được tất toán...
Từ năm 2015 đến nay, tổng số dự án hoàn thành chưa lập báo cáo quyết toán là 61
dự án (tỉnh 13 dự án, huyện 28 dự án, xã 20 dự án). Trong đó, dự án trong thời hạn
lập báo cáo quyết toán là 42 dự án; dự án chậm lập báo cáo quyết toán là 19 dự án;
dự án chậm lập báo cáo quyết toán 12 tháng trở lên là 1 dự án; từ 6 tháng đến dưới
12 tháng là 4 dự án, dưới 6 tháng là 14 dự án.
Năm 2017, tổng số dự án đã nộp hồ sơ quyết toán là 124 dự án (tỉnh 67 dự án,
huyện 46 dự án, xã 11 dự án). Trong đó, dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 6
tháng là 51 dự án (tỉnh 40 dự án, huyện 8 dự án, xã 3 dự án), với tổng mức đầu tư
gần 2.000 tỷ đồng. Đơn cử như dự án: Hệ thống cấp nước TP Uông Bí đã hoàn
thành từ tháng 6/2017, Dự án khắc phục một số điểm ngập nước trên đường tỉnh
329, 330, 330B, huyện Ba Chẽ hoàn thành tháng 10/2017, Công trình cấp nước tập
trung tại xã Quảng Minh, huyện Hải Hà, đường trung tâm xã Cẩm Hải - giai đoạn
I… đều chậm nộp báo cáo quyết toán.
Như vậy, có thể thấy số dự án đã hoàn thành mà chưa có báo cáo quyết toán
để được thẩm tra, quyết toán theo thủ tục, trình tự quy định của pháp luật còn khá
nhiều, chưa kể những dự án phát sinh chậm làm báo cáo quyết toán. Theo đánh giá
của Sở Tài chính, nguyên nhân để chậm quyết toán các công trình đã hoàn thành là
do chủ đầu tư, nhà thầu chậm phối hợp trong công tác lập báo cáo quyết toán và
trong thời gian qua có nhiều biến đổi về nhân sự của chủ đầu tư, nhà thầu nên ảnh
hưởng đến công tác quyết toán. Một số chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm đến công
tác theo dõi, đôn đốc quyết toán dự án hoàn thành; thanh quyết toán các khoản chi
để đối chiếu với Kho bạc Nhà nước tất toán tài khoản. Mặt khác, một số chủ đầu tư
thiếu kinh nghiệm trong quản lý kinh phí chi từ nguồn đầu tư XDCB...
Để đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án đã hoàn thành đầu tư xây dựng,
nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng, các chủ đầu tư, cơ quan quyết định đầu tư
41
Tho
cần nêu cao trách nhiệm, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
công việc, quy trình quyết toán, nhất là báo cáo quyết toán dự án của chủ đầu tư.
Đặc biệt, cần nghiêm túc thực hiện Văn bản số 9291 ngày 12/12/2017 của UBND
tỉnh, trong đó yêu cầu chủ tịch UBND các địa phương, thủ trưởng sở, ban, ngành
được giao làm chủ đầu tư các dự án định kỳ vào ngày 5 của tháng cuối quý báo cáo
tình hình quyết toán dự án hoàn thành gửi về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh. Trước ngày 31/12, phải thanh, quyết toán dứt điểm các khoản chi, hạng mục
chi của dự án hoàn thành để Kho bạc Nhà nước tất toán tài khoản chi đầu tư XDCB
theo quy định.
2.3.3. Công tác kiểm toán quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được cung cấp với mục tiêu là
đưa ra ý kiến độc lập về tính phù hợp và đúng đắn của các thông tin trình bày trong
báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án. Để đạt được mục tiêu đó, việc kiểm toán
phải thực hiện theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quy chế kiểm toán
độc lập hiện hành tại Việt Nam, các văn bản pháp quy của Nhà nước Việt Nam ban
hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng. Theo quy định hiện hành tất cả các dự
án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm
toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị kiểm toán theo quy định của Luật.
Một số tồn tại biểu hiện trong công tác kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
Về kiểm toán quá trình chuẩn bị đầu tư
- Công tác lập báo cáo dự án đầu tư còn mang tính hình thức, chưa đánh giá
hiệu quả dự án mang lại.
- Thẩm định, phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời
gian.
- Một số công việc chưa có quy định về định mức chi phí nhưng không lập,
duyệt dự toán hoặc lập, duyệt dự án với đơn giá cao.
- Xác định tổng mức đầu tư không chính xác và không đủ cơ sở.
Về kiểm toán quá trình thực hiện đầu tư
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kế;
42
Tho
- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công không đầy đủ
theo quy định, sai lệch về quy mô, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng so với
quyết toán đầu tư;
- Công tác dự toán: dự toán vượt tổng mức đầu tư, vận dụng sai định mức,
đơn giá, xác định giá đối với những công việc chưa có quy định về giá thiếu căn cứ
chưa có xác nhận của Sở chuyên ngành và sự chấp thuận của chủ đầu tư.
- Công tác đấu thầu: Hồ sơ mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; nội dung
hồ sơ đấu thầu không phù hợp với nội dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không
chấp hành quy định về thời gian, mở thầu không đủ thành phần, xét thầu không
công bằng thiếu cơ sở;
- Hợp đồng tư vấn và thi công không chặt chẽ, nội dung không đầy đủ, không
đúng các quy định, khi một bên vi phạm quy định trong hợp đồng không tiến hành
xử lý các vi phạm;
- Khối lượng phát sinh không được cấp thẩm quyền duyệt bổ sung, sửa đổi
thiết kế, dự toán trước khi thực hiện;
- Thi công sai thiết kế được duyệt;
- Không chấp hành đúng quy định về giám sát thi công, giám sát quyền tác
giả của tư vấn thiết kế;
- Hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ: Thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các
tài liệu kết quả thí nghiệm vật liệu, bê tông, kết cấu không có;
- Nhật ký công trình ghi sơ sài, không cập nhật, không đầy đủ diễn biến phát
sinh và sự cố trong quá trình thi công hoặc thiếu chữ ký của cán bộ kỹ thuật, cán
bộ giám sát.
Về kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác,
sử dụng
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không đúng với thực tế;
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành chưa lập hoặc lập
không đầy đủ hoặc không đúng quy định.
- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy đủ, hồ sơ nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào sử dụng nhưng thực tế chưa thi công xong công trình hoặc đã đưa
43
Tho
công trình vào sử dụng nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao, chưa tạm nhập tài sản để
khấu hao…
Về kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của nhà nước
- Công tác tạm ứng vốn, cho các đơn vị tham gia thi công và tỷ lệ tiền bảo
hành công trình chưa đúng quy định;
- Hạch toán các khoản lãi tiền gửi chưa kịp thời, đầy đủ;
- Công tác theo dõi công nợ, giấy xác nhận đối với những khoản thanh toán
trong xây dựng chưa đầy đủ;
- Chứng từ chi tiêu của Ban Quản lý chưa hợp pháp, hợp lệ hoặc chi những
khoản không có trong quy định;
Có hạch toán đầy đủ đối với các nguồn thu như: Thu tiền bán thanh lý tài sản,
thu bán phế liệu khi phá dỡ công trình cũ, thu bán hồ sơ mời thầu và một số khoản
thu khác, nếu có.
2.3.4. Thực trạng công tác thẩm tra quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành
sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Về cơ chế quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 64/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 09 năm 2018, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2016/TT-BTC
ngày 05 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Trong Thông tư có một
số điểm mới nổi bật so với Thông tư cũ như sau:
- Hệ thống biểu mẫu quyết toán quy định tại khoản 2 điều 7: Đối với dự án
hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh
viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các
Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA kèm theo Thông tư số 64/2018/TT-
BTC
- Kiểm toán độc lập quyết toán dự án hoàn thành được quy định, hướng dẫn tại
Điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC : Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu
cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo
44
Tho
quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án
hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm
toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3
Điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC.
- Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập
có thay đổi so với Thông tư số 19/2011/TT-BTC. Thông tư số 64/2018/TT-BTC
(giá trị đề nghị quyết toán ) thay đổi so với Thông tư số 09/2016/TT-BTC (tổng
mức đầu tư)
Bảng 2.2. Định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán và định mức chi phí
kiểm toán độc lập
Giá trị đề nghị quyết ≤ 5 10 50 100 500 1.000 ≥ 10.000
toán
(Tỷ đồng)
Thẩm tra, phê duyệt 0,95 0,65 0,475 0,375 0,225 0,15 0,08
(%)
Kiểm toán (%) 1,60 1,075 0,75 0,575 0,325 0,215 0,115
-Thời hạn quyết toán ngắn hơn so với thời hạn tại Thông tư số 19/2011/TT-
BTC.
Bảng 2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra phê duyệt quyết toán
Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Thời hạn nộp HSQT trình 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng
phê duyệt quyết toán
Thời gian thẩm tra, phê 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng
duyệt quyết toán
Về trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại tỉnh Quảng Ninh: (chi tiết xem tại
Bảng 2.4 dưới đây)
45
Tho
Bảng 2.4. Trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại Sở tài chính Quảng Ninh
Trách nhiệm Trình tự công việc
CV phụ trách Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tiếp nhận hồ sơ
Lập kế hoach triển khai
Trưởng phòng
CV thẩm định
Thẩm tra hồ sơ quyết toán
Trưởng, phó
phòng phụ
trách.
Lập kế hoạch mời họp thống nhất số liệu (nếu có)
CV thẩm định
TP, PTP phụ
trách. CV thẩm
Họp thống nhất số liệu quyết toán (nếu cần)
định, Chủ đầu tư
Chuyên viên
thẩm định
Lập biên bản gửi chủ đầu tư xác nhận
Trường phòng
Chuyên viên
Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
thẩm định
Sở tài chính
Chuyên viên
Trình Sở tài chính phê duyệt
Nhận và gửi trả kết quả cho chủ đầu tư
thẩm định
Chuyên viên phụ
Lưu hồ sơ
trách lưu trữ
Bước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Chuyên viên phụ trách tiếp nhận hồ sơ của phòng Tài chính đầu tư có trách
nhiệm:
46
Tho
- Tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định tại Điều 8 - Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và được sửa
đổi bổ sung tại Thông tư 09/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và ký vào “Biên bản bàn giao hồ sơ ”.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì liệt kê những hồ sơ còn thiếu, yêu cầu Chủ
đầu tư bổ sung.
- Bàn giao cho Trưởng phòng.
Bước 2. Lập nhiệm vụ triển khai:
Lãnh đạo phòng Tài Chính đầu tư (phòng nghiệp vụ quyết toán của Sở tài
chính) xem xét, dự kiến lịch triển khai và giao cho chuyên viên thẩm định.
Bước 3. Tiến hành thẩm tra quyết toán
- Chuyên viên được giao nhiệm vụ thẩm tra căn cứ vào tính chất, quy mô của dự án, công trình (hay hạng mục công trình) để chủ động lập kế hoạch và thực hiện
thẩm tra quyết toán theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 64/2018/TT-BTC ngày
30/07/2018.
- Chuyên viên được giao nhiệm vụ thẩm tra phải có kế hoạch thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luận về kết quả thẩm tra của
mình.
Bước 4. Lập kế hoạch mời họp thống nhất (nếu cần)
Trường hợp trong quá trình chuyên viên thẩm tra quyết toán có những vướng
mắc và không thống nhất được với chủ đầu tư thì chuyên viên thẩm định sẽ báo cáo
Trưởng phòng, qua đó sẽ thực hiện:
- Chuyên viên thẩm định lập dự thảo biên bản thẩm tra (căn cứ vào kết quả
thẩm tra).
- Lập kế hoạch họp thống nhất số liệu với Chủ đầu tư
Bước 5. Họp thống nhất số liệu quyết toán (nếu cần)
Trưởng phòng phụ trách, chuyên viên thẩm định và Chủ đầu tư họp thống nhất
số liệu quyết toán.
Bước 6. Lập biên bản thẩm tra quyết toán
Chuyên viên thẩm định lập biên bản thẩm tra quyết toán, thông qua Trưởng
phòng và gửi cho Chủ đầu tư ký xác nhận.
Bước 7. Lập Báo cáo thẩm tra quyết toán - Quyết định phê duyệt quyết toán
47
Tho
Sau khi biên bản đã có xác nhận của Trưởng phòng, chuyên viên thẩm định
và Chủ đầu tư, chuyên viên thẩm định lập Báo cáo thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành và trình lên Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt.
Bước 8. Phê duyệt
Căn cứ vào Biên bản thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành chuyên viên trình
lên, Giám đốc Sở tài chính sẽ phê duyệt Báo cáo bao gồm: Biên bản thẩm định; Báo
cáo thẩm tra quyết toán; các quyết định của dự án; Báo cáo tổng hợp quyết toán; Báo
cáo của Thanh tra, kiểm toán (đối với dự án có thanh tra, kiếm toán).
Giám đốc Sở tài chính tỉnh căn cứ vào các hồ sơ sẽ ra Quyết định Phê duyệt
quyết toán dự hoàn thành.
Bước 9. Nhận và trả kết quả
Chuyên viên nhận Quyết định từ Giám đốc Sở và gửi kết quả cho Chủ đầu tư
thông qua Văn thư sở.
Bước 10. Lưu hồ sơ
Chuyên viên được phân công sẽ chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ dự án và lưu
giữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước.
2.3.4.3 Thực trạng quyết toán vốn đầu tư XDCB
Công tác quyết toán dự án hoàn thành tỉnh Quảng Ninh đã có sự chuyển biến
hết sức tích cực. Song vẫn còn những đơn vị chậm quyết toán dự án hoàn thành, xét
đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 2783/STC-TCĐT ngày 29/06/2018 về việc
báo cáo danh sách các chủ đầu tư còn dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành, ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến tại văn bản số 5003/UBND-XD4 ngày
17/07/2018 V/v xử lý các đơn vị chậm quyết toán dự án hoàn thành, công bố 4 đơn
vị có dự án chậm nộp Báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên gồm:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Dự án Cấp nước tập trung tại
xã Nguyễn Huệ, Bình Dương, Đông Triều, chậm 13 tháng
(2) Ban quản lý khu kinh tế - Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường xuyên đảo
Minh Châu – Quan Lạn, chậm 20 tháng
(3) UBND thành phố Móng Cái – Dự án Đăng ký cấp mới đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thành phố Móng Cái, chậm 14 tháng
(4) Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy – Dự án đầu tư mua sắm trang thiết
bị y tế cho khu nhà 7 tầng thuộc Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy, chậm 89
tháng
48
Tho
Quyết toán vốn đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi thông qua công tác thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư để xác định được chi phí hợp pháp đã thực hiện
hàng năm và cả quá trình đầu tư, đồng thời xác định được năng lực sản xuất, giá trị
tài sản hình thành sau đầu tư bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Kịp thời bàn
giao dự án đầu tư hoàn thành để đưa vào khai thác vận hành có hiệu quả.
Tổng hợp các dự án (công trình) đầu tư XDCB đã hoàn thành có sử
a)
dụng nguồn vốn NSNN.
Bảng 2.5. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN
đã hoàn thành giai đoạn 2015 - 2018
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng các dự án hoàn thành
Năm thực hiện
TT
Số dự án đã thẩm tra phê duyệt quyết toán Số dự án Tổng mức
Số dự án chưa thẩm tra phê duyệt quyết toán Số dự án Tổng mức
Tổng 1.160
đầu tư 59.979
307
đầu tư 18.557
Số dự án 1.467
Tổng mức đầu tư 78.536
1 2015 268 5.173 12 1.040 280 6.213
2 2016 214 18.557 31 2.327 245 20.884
3 2017 314 20.050 166 1.342 480 21.392
4 2018 364 16.199 98 13.848 462 30.047
Nguồn : Báo cáo Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ninh
Trong giai đoạn từ 2015 - 2018, tổng số các dự án đầu tư XDCB có sử dụng
nguồn vốn NSNN đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng của tỉnh Quảng Ninh là
1.467 dự án với tổng mức đầu tư là hơn 78.536 tỷ đồng. Trong đó số các dự án hoàn
thành đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán là 1.160 dự án với tổng mức đầu tư
hơn 59.979 tỷ đồng. Còn lại 307 dự án chưa được thẩm tra phê duyệt quyết toán,
tổng mức đầu tư là hơn 18.557 tỷ đồng.
Những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều biện pháp thu hút đầu
tư vào địa phương như QĐ1315/QĐ-UBND 2015 dự án kêu gọi, thu hút đầu tư tỉnh
Quảng Ninh, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực góp
phần thúc đấy phát triển kinh tế, xã hội. Từ năm 2015 đến năm 2018 số lượng các dự
án hoàn thành theo xu hướng tăng lên. Năm 2015, toàn tỉnh có 280 dự án hoàn thành
với tổng mức vốn đầu tư hơn 6.213 tỷ đồng. Cho đến năm 2018, số lượng các dự án
hoàn thành đã tăng lên con số 462 dự án với tổng mức đầu tư hơn 30.047 tỷ đồng.
49
Tho
Tổng hợp số liệu các dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã được thẩm tra
b)
phê duyệt quyết toán của tỉnh Quảng Ninh.
Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc “Tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn
thành sử dụng vốn Nhà nước” và Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 21/02/2014 của
UBND tỉnh, đặc biệt là chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 82/TB-UBND
ngày 12/4/2018 về việc thông báo kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long – Chủ
tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban công tác đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, hầu
hết các đơn vị, Ban quản lý dự án và các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh đã tập trung rà
soát các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã hoàn thành bàn giao, đưa vào sử
dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán, nghiêm túc lập hồ sơ quyết toán gửi cơ quan
Tài chính thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước, đến nay công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đã đạt được kết quả đáng kể. Theo báo cáo của Sở Tài chính
số 2783/STC-TCĐT ngày 29/06/2018 tổng hợp danh mục các dự án hoàn thành
chậm nộp báo cáo quyết toán là 29 dự án trong đó 20 dự án chậm nộp dưới 6 tháng,
3 dự án chậm nộp từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, 3 dự án chậm nộp từ 12 tháng đến
24 tháng, 3 dự án chậm nộp từ 24 tháng trở lên
- Theo số liệu báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh về công tác quyết toán vốn
đầu tư XDCB các dự án hoàn thành ước tính qua các giai đoạn như sau:
Bảng 2.6. Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành tại Sở
Tài Chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
TT
Tổng mức đầu tư
thực hiện
Vốn đầu tư được quyết toán
Giảm trừ qua QT
Tỷ lệ giảm trừ (%)
43
Vốn đầu tư đề nghị quyết toán 3.176 6.171
3.133 6.138 33
1 2 3 4
2015 2016 2017 2018 Tổng
Số QT đã thẩm tra, phê duyệt 268 214 314 364 1.160
5.173 18.557 20.050 8.767 7.811 16.199 25.925 59.979 8.724 7.779 25.774 43 32 151 1,35 0,53 0,49 0,41 0,58
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh
50
Tho
- Giai đoạn 2015 - 2016: Tổng số dự án hoàn thành đã được quyết
toán 482 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán trên 9.271 tỷ đồng, tỷ lệ
tiết kiệm 0,81% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán.
- Giai đoạn 2017 - 2018: Tổng số dự án hoàn thành quyết toán vốn đầu
tư 678 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán hơn 16.503 tỷ đồng; tỷ lệ
tiết kiệm đạt 0,45% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán.
Nhìn chung trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh thu hút được
nhiều đầu tư, trong giai đoạn 2015 - 2018 có tổng cộng 1.160 dự án hoàn thành
đã được phê duyệt quyết toán. Tiết kiệm cho NSNN hơn 151 tỷ đồng.
- Chi tiết tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành
tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.7. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán tại các
huyện thị trong tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2018
ĐVT: tỷ đồng
Năm
STT
Nội dung
2015
2016
2017
2018
214
268 206
Tổng cộng Sở Tài chính phê duyệt UBND huyện phê duyệt Ba Chẽ
I II 1 2 Móng Cái 3 4 5 6
Quảng Yên Cô Tô Đầm Hà Hải Hà
62 3 11 1 5 1 10
151 63 2 6 12 4 2 3
314 257 57 4 3 1 4 3 3
364 326 38 2 3 3 1 2 1
7
Hoành Bồ
6
2
1
2
8
Tiên Yên
2
6
4
4
Vân Đồn
9 10 Đông Triều 11 Uông Bí
1 6 6
2 10 2
6 8 7
1 7 5
12
Cẩm Phả
1
1
1
1
13 Hạ Long
6
6
4
3
14
Bình Liêu
3
5
8
3
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh
51
Tho
Tình hình quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng
nguồn vốn NSNN hoàn thành tại tỉnh Quảng Ninh trong năm 2018
Trong năm 2018, tổng số các dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã được
phê duyệt tại tỉnh Quảng Ninh là 364 dự án với tổng mức đầu tư hơn 16.199
tỷ đồng. Tổng giá trị Chủ đầu tư đề nghị quyết toán là hơn 7.811 tỷ đồng, giá
trị quyết toán được duyệt là hơn 7.779 tỷ đồng. Chênh lệch sau khi thẩm tra
quyết toán là hơn 32 tỷ đồng tương đương tỷ lệ giảm trừ là 0,41%
Bảng 2.8. Tổng hợp chi tiết các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết
toán tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh năm 2018
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Loại dự án
Số dự án
Tổng mức đầu tư
Chênh lệch
Giá trị quyết toán được duyệt
Giá trị đề nghị quyết toán 7.811
364 16.199 7.779 32 Tổng cộng
A B Chi tiết theo đơn vị cấp dưới
326 13.221 6.665 6.641 24 I
38 2.978 1.146 1.138 8 II Sở Tài chính phê duyệt UBND huyện phê duyệt
2 3 3 1 2 1 2 4 1 7 5 1 3 3 54 143 56 61 97 202 75 856 49 600 325 12 354 94 41 36 50 59 93 14 59 108 49 305 77 11 153 83 42 37 50 59 95 14 60 108 49 305 77 11 155 84 1 Ba Chẽ 2 Móng Cái 3 Quảng Yên 4 Cô Tô 5 Đầm Hà 6 Hải Hà 7 Hoành Bồ Tiên Yên 8 9 Vân Đồn 10 Đông Triều 11 Uông Bí 12 Cẩm Phả 13 Hạ Long 14 Bình Liêu
1 1 0 0 2 0 1 0 0 0 0 0 2 1 Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh
Các dự án Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư sẽ do Sở Tài
chính thẩm tra quyết toán. Tổng số dự án đã được Sở Tài chính phê duyệt quyết
toán là 326 với tổng mức đầu tư hơn 13.221 tỷ đồng, giá trị đề nghị quyết toán của
52
Tho
Chủ đầu tư là 6.665 tỷ đồng. Giá trị sau khi thẩm tra quyết toán là gần 6.641 tỷ đồng,
chênh lệch giảm trừ là hơn 24 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư XDCB hoàn thành do phòng Tài chính - kế hoạch các
huyện thẩm tra quyết toán là 38 dự án với tổng mức đầu tư gần 2.978 tỷ đồng, giá
trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán là gần 1.146 tỷ đồng. Giá trị sau khi thẩm tra phê
duyệt quyết toán là 1.138 tỷ đồng, chênh lệch giảm trừ hơn 8 tỷ đồng.
Theo như bảng số liệu trên, cho thấy công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư XDCB hoàn thành tại các Phòng Tài chính huyện còn có tỷ lệ giảm trừ
chưa cao. Những hạn chế đó thể hiện ở các mặt:
Thứ nhất: Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm tra còn nhiều hạn chế, cán
bộ thực hiện thẩm tra quyết toán mang tính chất kiêm nhiệm, không chuyên sâu về
thẩm tra quyết toán, do đó gặp khó khăn trong quá trình thẩm tra quyết toán.
Thứ hai: Vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư XDCB hoàn thành trên địa bàn các huyện còn chưa được quan tâm đúng
mức.
Thứ ba: Tiến độ thẩm tra quyết toán tại một số huyện là chậm, số lượng các
dự án đã hoàn thành chưa được thẩm tra và phê duyệt quyết toán tồn đọng nhiều.
Các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện ngoài việc thẩm tra quyết toán các dự án,
công trình do UBND huyện quyết định đầu tư, còn phải thẩm tra quyết toán các dự
án, công trình do UBND xã quyết định đầu tư đề nghị Phòng thẩm tra nên số lượng
quyết toán cần thẩm tra là lớn. Do đó nếu không có giải pháp kịp thời sẽ khó khăn
cho công tác thẩm tra quyết toán ở các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Thứ tư: Công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và
quyết toán niên độ thường chậm.
Thứ năm: Nhiều dự án chưa được phê duyệt quyết toán do chưa đầy đủ thủ
tục pháp lý theo quy định nhà nước, một số dự án chưa thể thực hiện do thiếu vốn
hoặc không quy định rõ trách nhiệm thực hiện.
Tổng hợp số liệu các dự án đầu tư XDCB hoàn thành chưa được thẩm tra
c)
phê duyệt quyết toán của tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2018.
- Dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán
53
Tho
Bảng 2.9. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán trong năm
2018 tỉnh Quảng Ninh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Dự án trong thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 24 tháng
Loại dự án
T T
Số dự án
Tổng mức đầu tư
Số dự án
Tổng mức đầu tư
A Tổng cộng 166 1.342 12 1.040
Tổng giá trị đề nghị quyết toán 1.326
Tổng giá trị đề nghị quyết toán 1.005
Nhóm A
11 855 848 6 567 558 Nhóm B
155 487 478 6 473 447 Nhóm C
B Chi tiết theo đơn
I 96 883 872 vị cấp dưới Sở Tài chính
II 70 459 454
1 Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà 11 11 4
2 1 134 126 26 25 Bình Liêu 3
3 2 213 197 42 42 Hoành Bồ 8
4 1 27 26 40 40 Móng Cái 6
5 5 412 407 34 34 Quảng Yên 2
6 13 12 Đông Triều 8
7 29 28 Hải Hà 5
8 3 254 249 32 32 Ba Chẽ 4
9 28 28 Tiên Yên 4
10 45 44 Vân Đồn 6
11 15 14 Uông Bí 7
12 12 12 Cẩm Phả 2
13 24 24 Hạ Long 7
14 108 108 Cô Tô 4
Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh
54
Tho
Tính đến năm 2018, tỉnh Quảng Ninh có 178 dự án hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng đã nộp hồ sơ quyết toán nhưng chưa được phê duyệt. Có 166 dự án
đang trong thời gian thẩm tra và 12 dự án chậm quyết toán dưới 24 tháng. Những
dự án chậm quyết toán do nhiều nguyên nhân như: chủ đầu tư nộp thiếu hồ sơ quyết
toán, còn nhiều vướng mắc, chưa thống nhất được giữa chủ đầu tư và cán bộ thẩm
tra phê duyệt quyết toán…
- Dự án đầu tư XDCB hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán
Bảng 2.10. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán trong
năm 2018 tỉnh Quảng Ninh
Dự án trong thời hạn lập báo cáo quyết toán
Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dưới 24 tháng
Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên
TT
Loại dự án
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
13.848
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 2.327
Số dự án 3
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 214
A Tổng cộng
Số dự án 98
Số dự án 31
3
95
7.865 5.983
6 25
1.514 813
Nhóm A Nhóm B Nhóm C B Chi tiết
2 199 1 15
Theo đơn vị cập dưới Sở tài chính
4.914
38
32 16 8 2 1 1
1
Đầm Hà Bình Liêu Ba Chẽ Móng Cái Uông Bí Đông Triều Hải Hà Tiên Yên Quảng Yên Hoành Bồ Cẩm Phả Hạ Long
4.765 2.371 1.191 298 149 160
5 7 4 1 2 5 2 3 1 1
61 153
375 525 300 72 150 286 173 204 56 186
2 Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh
Tính đến hết năm 2018, có tổng số 98 dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng đang trong thời gian nộp hồ sơ quyết toán, tổng mức đầu tư 13.848 tỷ đồng.
55
Tho
Trong các huyện chưa nộp hồ sơ, nhiều nhất huyện Đầm Hà có 32 dự án và ít nhất
là Uông Bí, Đông Triều với 1 dự án.
Số dự án chậm nộp hồ sơ quyết toán dưới 24 tháng là 31 dự án với tổng mức
đầu tư là 2.327 tỷ đồng, trong đó huyện Bình Liêu là 7 dự án, huyện Đầm Hà, Đông
Triều là 5 dự án và Ba Chẽ 4 dự án. Còn lại 3 dự án chậm nộp hồ sơ quyết toán từ
24 tháng trở là dự án nhóm B dự án mở rộng và nâng cấp tuyến đường du lịch Dốc
Đỏ - Yên Tử của chủ đầu tư Sở Văn hóa và Thể thao (chậm 38 tháng), dự án nhóm
B dự án Hệ thống điện chiếu sáng nghệ thuật tại một số vị trí ven bờ Vịnh Hạ Long
của chủ đầu tư Ban Quản lý Vịnh Hạ Long (chậm 66 tháng), dự án nhóm C dự án
đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho khu nhà 7 tầng thuộc Bệnh viện đa khoa khu
vực Bãi Cháy của chủ đầu tư Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy (chậm 89 tháng)
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm quyết toán:
- Nguyên nhân thứ nhất là, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước
trong thời gian gần đây có nhiều thay đổi nên chủ đầu tư khó khăn trong việc thực
hiện. Chưa có chế tài cụ thể về mức xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu trong việc
chậm thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. Trong thời gian qua, đã có sự thay đổi
lớn trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nhưng tình trạng bố
trí kế hoạch còn dàn trải, chưa căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm,
công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, việc hướng dẫn xử lý vướng
mắc các dự án chuyển tiếp chưa được thực hiện ngay, việc tính bù giá vật tư, nhân
công do trượt giá chưa được hướng dẫn kịp thời.
- Nguyên nhân thứ hai là, nhiều chủ đầu tư với lực lượng cán bộ làm
công tác quyết toán không đúng chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm,
chưa nắm vững công tác báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trong khi các đơn vị
thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa quan tâm đúng mức đến việc bố trí cán bộ làm
công tác thẩm tra, số lượng cán bộ làm công tác thẩm tra còn thiếu và yếu, công tác
thẩm tra chưa được coi trọng đúng mức, chất lượng thẩm tra chưa tốt, còn mang
tính hình thức. Đồng thời, nhiều chủ đầu tư chưa nhận thức đúng, đầy đủ về công
tác quyết toán vốn đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập báo cáo quyết toán; lúng
túng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, quản lý hồ sơ chứng từ chưa tốt làm
ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo quyết toán và cung cấp hồ sơ phục vụ công tác
thẩm tra phê duyệt quyết toán.
56
Tho
- Nguyên nhân thứ ba là cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc nhà nước
các cấp chưa phối hợp tốt để đôn đốc các chủ đầu tư của các Bộ ngành địa phương
tập trung dứt điểm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hàng năm. Trong công
tác chỉ đạo điều hành của các cấp Bộ, ngành và địa phương chưa thật sát sao, chưa
chủ động đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành quyết toán kịp thời, chưa tìm hiểu kỹ
các nguyên nhân chính để kịp thời điều chỉnh.
- Nguyên nhân thứ tư là chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong
lập, thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chưa đẩy mạnh việc
phân cấp thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán dự án. Công tác giám sát đầu tư
của các đơn vị chức năng bị xem nhẹ.
- Nguyên nhân thứ năm là do nhà thầu không còn tư cách pháp nhân, vỡ
nợ hoặc thay đổi ngành nghề kinh doanh; do luân chuyển cán bộ nên công tác bàn
giao hồ sơ tài liệu chưa đầy đủ, thất lạc hồ sơ, thiếu hồ sơ; trong quá trình thực hiện
dự án có thay đổi thiết kế, dự toán, thay đổi bổ sung điều chỉnh tổng mức đầu tư
nhưng chưa hoàn chỉnh hồ sơ kịp thời, để kéo dài nên khó khăn cho công tác lập và
thẩm tra quyết toán.
2.4. Đánh giá chung thực trạng quyết toán các dự án XDCB có sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước hoàn thành tại cơ quan tài chính tỉnh Quảng Ninh
Ưu điểm
- Từ năng 2015 đến năm 2018, Phòng Tài chính đầu tư - Sở Tài chính với nhiệm
vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các dự án, công trình, hạng
mục công trình do UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định đầu tư. Trong 4 năm số công
trình được thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt là 1.160 công trình với tổng mức
đầu tư là 59.979 tỷ đồng, số vốn đầu tư chủ đầu tư đề nghị quyết toán là
25.925 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư được giảm trừ qua thẩm tra quyết toán là 151 tỷ
đồng. Tỷ lệ giảm trừ bình quân chiếm gần 0,58% vốn đầu tư đề nghị quyết toán.
Tồn tại
Thứ nhất:
Năng lực của cán bộ thẩm tra quyết toán còn hạn chế
Do chất lượng thẩm định quy mô và kinh phí đầu tư của các dự án còn chưa
cao nên một số dự án khi triển khai thực hiện có rất nhiều thay đổi bổ sung phải
điều chỉnh.
57
Tho
Giá trị vốn đầu tư được quyết toán của một số dự án, công trình hoàn thành
đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán còn chưa chuẩn xác:
Nhiều quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành đã được Sở Tài chính thẩm
tra và trình phê duyệt quyết toán, khi có sự kiểm tra lại của các cơ quan thanh, kiểm
tra đã phát hiện ra những sai sót và giảm trừ giá trị vốn đầu tư được quyết toán.
Thứ hai: Không lập báo cáo thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn
thành mà dùng biên bản thông qua số liệu quyết toán XDCB hoàn thành với chủ
đầu tư thay cho báo cáo, nhưng trong mẫu biên bản còn thiếu nhiều nội dung thẩm
tra theo quy định:
- Chưa thể hiện được kết quả thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án hay công
trình được quyết toán.
- Chưa thể hiện được kết quả thẩm tra về nguồn vốn đầu tư của dự án.
Chỉ tiêu mẫu biểu báo cáo của một số đơn vị chưa đúng quy định và sai sót số
liệu báo cáo
- Thứ ba: Trong số các công trình đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư XDCB hoàn thành thì số các công trình có thời gian lập và nộp báo cáo
quyết toán chậm chiếm một tỷ lệ lớn. Nhưng trong các biên bản thẩm tra đã không
kiến nghị xử lý vi phạm những chủ đầu tư của các công trình này dẫn đến hiện
tượng này không bị ngăn chặn mà còn tiếp diễn đến nay. Đa số các báo cáo chỉ có
số liệu tổng hợp, chưa có các đánh giá, nhận xét về nguyên nhân chậm, muộn,
những thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị trong công tác quyết toán dự án
hoàn thành cũng như công tác tổng hợp báo cáo của đơn vị.
- Thứ tư: Mỗi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành chỉ được giao cho
một cán bộ chịu trách nhiệm thẩm tra nên gặp khó khăn trong việc thẩm tra các dự
án lớn và phức tạp.
- Thứ năm: Tổng mức đầu tư lập chưa rõ ràng, chưa có đủ dữ liệu báo giá vật
tư nhà sản xuất và công bố giá vật liệu để xây dựng dự toán công trình; tổng mức
đầu tư điều chỉnh còn một số chi phí tạm tính; Tính đồng bộ, logic giữa các số liệu
báo cáo chưa cao, có sự chênh lệch khá lớn giữa tổng mức đầu tư được duyệt và giá
trị đề nghị phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành; Mặt khác, công tác thẩm định
phê duyệt dự toán còn chậm; dự toán chỉnh giá chưa chuẩn xác; không có bản vẽ
58
Tho
thiết kế, dự toán tạm tính, chưa đủ cơ sở xác định mức độ chính xác, phù hợp các
quy định...
Đặc biệt, đến nay, số dự án hoàn thành chậm lập quyết toán theo quy định của Nhà
nước còn nhiều, ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư của Nhà nước, gây nợ đọng
XDCB, không tất toán được tài khoản của dự án.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thể hiện ở những
điểm chính sau đây:
- Thứ nhất: Nhiều dự án chưa có trọng tâm, trọng điểm (nhất là các dự án do
các xã, phường làm chủ đầu tư): đầu tư dàn trải, chia ra nhiều gói thầu, nhưng thiếu
nguồn vốn do vậy giá trị nợ đọng trong XDCB rất lớn.
- Thứ hai: Công tác quản lý chất lượng công trình, nhiều chủ đầu tư không
theo quy định do vậy không kiểm soát được tiến độ, chất lượng công trình, nghiệm
thu không đúng thực tế thi công, có nhiều trường hợp thi công thiếu hoặc không thi
công nhưng chủ đầu tư vẫn ký nghiệm thu khối lượng theo đúng thiết kế dự toán
được phê duyệt để tạm ứng, thanh toán. Phần lớn các dự án, công trình thi công
chậm tiến độ, chậm làm thủ tục quyết toán.
- Thứ ba: Trong công tác thiết kế, không đưa ra được giải pháp thiết kế phù
hợp, không căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình. Thiết kế dựa vào các số liệu
khảo sát không chính xác dẫn đến nhiều chi tiết không khả thi, phải thiết kế điều
chỉnh, bổ sung, làm chậm tiến độ, gây lãng phí, hiệu quả thấp. Một số dự án bản vẽ
thiết kế kỹ thuật thi công chất lượng không đạt yêu cầu, nhiều chi tiết thiếu kích
thước, thiếu mặt cắt, quy cách cấu tạo, dự toán lập không chính xác, tính sai khối
lượng, áp sai đơn giá và chế độ chính sách.
- Thứ tư: Công tác quyết toán vốn xây dựng mặc dù không ngừng hoàn
thiện, nhưng nhìn chung chất lượng chưa cao đặc biệt là chất lượng các định
mức, đơn giá xây dựng. Các bộ định mức xây dựng thay đổi liên tục trong thời
gian ngắn, kéo theo sự thay đổi liên tục của các bộ đơn giá XDCB đã gây ra
những khó khăn nhất định cho công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn
thành.
59
Tho
- Thứ năm: Quy định về xử lý vi phạm đối với cán bộ quyết toán, chủ đầu tư,
nhà thầu còn chưa quy định rõ ràng. Quy định về mức phạt đối với nhà thầu kiểm
toán độc lập khi có kết quả kiểm toán không chính xác gây thiệt hại cho người sử
dụng kết quả này là quá thấp (không quá 10 lần phí kiểm toán - khoản 6 Mục B
Thông tư 64/2004/2004/TT-BTCngày 26/9/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NDD- CP ngày 30/3/2004 của
Chính phủ về Kiểm toán độc lập) do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thấp, gây khó khăn cho thẩm tra quyết toán.
Tiểu kết chương 2
Thời gian qua, công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB hoàn
thành sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều công trình, dự án đã quyết toán kịp thời, góp
phần quản lý chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bàn giao giá trị tài sản cho các
đơn vị quản lý, sử dụng theo đúng quy định. Sau 1 năm thực hiện chỉ thị 02/CT-UB
của UBND tỉnh về tăng cường công tác quyết toán, công tác quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành của tỉnh đã đạt những kết quả đáng kể. Nhiều địa phương đã có
những giải pháp rất tích cực, hiệu quả và quyết liệt như thành lập tổ công tác quyết
toán (Tiên Yên, Cẩm Phả...), bổ sung cán bộ thực hiện quyết toán (Quảng Yên),
phân công cán bộ cấp huyện hướng dẫn xã, phường về công tác quyết toán (Đầm
Hà, Tiên Yên)... nên số dự án còn tồn tại chưa quyết toán giảm so với các năm. Cụ
thể, TX Quảng Yên đã giải quyết dứt điểm toàn bộ các dự án cấp xã làm chủ đầu tư;
huyện Bình Liêu, Tiên Yên giải quyết dứt điểm các dự án hoàn thành trước năm
2014... Mặc dù vậy, công tác quyết toán ở một số địa phương còn tồn đọng lớn, có
cả những dự án đã hoàn thành từ trước năm 2013 như dự án đầu tư mua sắm trang
thiết bị y tế cho khu nhà 7 tầng thuộc Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy nhưng
vẫn chưa quyết toán. Theo báo cáo của các địa phương, nhiều dự án chưa hoàn
thành công tác quyết toán do vướng mắc giải phóng mặt bằng như dự án Mở rộng
và nâng cấp tuyến đường du lịch Dốc Đỏ - Yên Tử, dự án đình hoãn, thiếu vốn nên
kéo dài thời gian thi công, điều chỉnh quy hoạch (Hoành Bồ, Hạ Long, Đông Triều,
Ba Chẽ); do nhà thầu không còn tư cách pháp nhân, vỡ nợ hoặc thay đối ngành
nghề kinh doanh; do luân chuyển cán bộ nên công tác bàn giao hồ sơ tài liệu chưa
60
Tho
đầy đủ, thất lạc hồ sơ, thiếu hồ sơ; trong quá trình thực hiện dự án có thay đổi thiết
kế, dự toán, thay đổi bổ sung điều chỉnh tổng mức đầu tư nhưng chưa hoàn chỉnh hồ
sơ kịp thời, để kéo dài nên khó khăn cho công tác lập và thẩm tra quyết toán. Theo
Sở Tài chính, nguyên nhân và trách nhiệm của việc chậm quyết toán các dự án đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng thuộc nguồn vốn NSNN là do chất lượng thẩm định
quy mô và kinh phí đầu tư của các dự án còn chưa cao nên một số dự án khi triển
khai thực hiện có rất nhiều thay đổi bổ sung phải điều chỉnh. Một số dự án kéo dài
nhiều năm do vướng công tác GPMB, do đình hoãn, do thiếu vốn nên kéo dài thời
gian thi công, điều chỉnh quy hoạch.
Đối với chủ đầu tư thì do chưa chú trọng nhiều đến công tác quyết toán dự án
hoàn thành; chưa thường xuyên, tích cực đôn đốc kịp thời các nhà thầu lập quyết
toán theo thời gian quy định; chưa có chế tài trong hợp đồng đối với các nhà thầu về
công tác quyết toán hoặc nếu có thì cũng chưa kiểm soát chặt chẽ điều khoản này
khi thanh lý hơp đồng; công tác quản lý dự án đầu tư còn chưa tốt, không kịp thời
xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như: vượt thời gian
thực hiện dự án so với quyết định phê duyệt; vượt tổng mức đầu tư; có nhiều phần
phát sinh như khối lượng, điều chỉnh các chính sách về tiền lương, nguyên nhiên vật
liệu. Cũng có những nhà thầu năng lực chuyên môn còn hạn chế, chây ỳ, không
chịu cộng tác trong quá trình thực hiện quyết toán do đã thực hiện thanh toán vốn
trên 90% giá trị quyết toán... Để tiếp tục đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh, trong thời gian tới, Sở Tài Chính đề xuất với
UBND tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư, các địa phương, các ngành rà soát, báo cáo
UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với nhà thầu vi phạm thời gian quyết toán dự án
hoàn thành theo đúng quy định tại điều 31, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày
10/10/2013 của Chính phủ; Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Xây dựng
và các Sở chuyên ngành hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xử lý chuyển tiếp theo
Quyết định 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28-12-2011 đối với những vấn đề thuộc
thẩm quyền của người quyết định đầu tư của các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng trước ngày 28-12- 2011 (như thay đổi, kéo dài thời gian thực hiện dự án,
thay đối bố sung tổng mức đầu tư...) để tạo điều kiện xử lý tồn tại trong công tác
quyết toán các dự án. Bên cạnh đó, UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương quan tâm
giải quyết tồn đọng công tác quyết toán (đặc biệt với cấp xã) vì cấp xã làm chủ đầu
61
Tho
tư là các dự án đơn giản, quy mô nhỏ có thể giải quyết nhanh, dứt điểm. Như vậy sẽ
giảm số lượng các dự án tồn đọng xuống đáng kể. Ngoài các giải pháp trên, trong
thời gian tới các cơ quan có thẩm quyền cần có chế tài xử phạt cụ thể, đủ sức răn đe
các chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ quyết toán và xác định rõ trách nhiệm và có hình
thức kỷ luật nghiêm khắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân gây ra nợ đọng quyết toán
xây dựng cơ bản. Có như vậy, các quy định của Nhà nước về tăng cường quản lý
đầu tư mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được tuân thủ nghiêm túc.
62
Tho
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
3.1.1. Căn cứ định hướng phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Ninh
Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành là khâu cuối trước khi đưa dự án vào
khai thác sử dụng, nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB. Vì thế nhiều năm qua công tác quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản vẫn được nhà nhà nước quan tâm và không ngừng đổi mới các thông
tư, nghị định... để tìm ra các phương pháp tối ưu nhất và phù hợp với tình hình biến
động của thực tế.
Ngày 18 tháng 01 năm 2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
09/2016/TT-BTC về việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Thông tư này thay thế cho Thông tư 19/2011/TT-BTC và Thông tư 04/2014/TT-
BTC.
Ngày 15/02/2017, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định 79/QĐ-BXD về việc
công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng để các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây
dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định giá
gói thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc đối tượng áp dụng của
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây đựng. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017 và thay thế
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Ngày 10 tháng 3 năm 2016 Bộ xây dựng đã ban hành thông tư số 06/2016/TT-
BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01/05/2016 và thay thế các Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày
26/05/2010 hướng dẫn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số
63
Tho
06/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công và Thông tư số 02/2011/TT-BXD ngày 22/02/2011 hướng dẫn xác
định và công bố chỉ số giá xây dựng của Bộ Xây dựng.
Tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua cũng ngừng đổi mới ban hành sửa đổi
các quyết định đầu tư xây dựng cơ bản để phù hợp với nhu cầu thực tế của tỉnh.
+ Ngày 01 tháng 06 năm 2007, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành
Quyết định số 1888/2007/UBND về việc ban hành quy định về quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương. Quyết định
này thay thế Quyết định số 4710/2003/QĐ-UBND ngày 19/12/2003 và Quyết định
số 1678/2005/QĐ-UBND ngày 01/06/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
“V/v ban hành Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê
duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh”..
+ Ngày 27 tháng 06 năm 2012, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành
Quyết định số 1588/2012/QĐ-UBND Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy
định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý Dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quy
định kèm theo Quyết định số 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết
định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”..
+ Ngày 17 tháng 08 năm 2012, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban
hành Quyết định số 1788/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định một số nội
dung lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Quyết định này thay thế Quyết
định số 500/2008/QĐ-UBND ngày 21/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh “V/v ban
hành quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”, Quyết định số 1270/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 “V/v
ban hành Quy định công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”,
Quyết định số 3016/2008/QĐ-UBND ngày 16/9/2008 “V/v sửa đổi, bổ sung khoản
64
Tho
2, Điều 1 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1270/2008/QĐ-
UBND ngày 24/4/2008”
Ngoài việc Nhà nước ban hành các thông tư, nghị định mới về đầu tư xây
dựng cơ bản. Về lĩnh vực Quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản nhiều năm qua cũng
được Thủ Tướng Chính Phủ đặc biệt quan tâm. Ngày 27 tháng 12 năm 2013 Thủ
tướng Chỉnh Phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành chỉ thị 27/CT-TTg về việc tăng
cường công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng nguồn ngân sách
nhà nước. Sau khi chỉ thị 27 được ban hành, tình hình quyết toán chậm cũng như nợ
đọng đã có nhiều chuyển biến tích cực hơn.
3.1.2 Định hướng công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh .
- Về quản lý vốn đầu tư: Thực hiện theo hướng đầu tư tập trung, ưu tiên các
dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp, hạn chế việc khởi công mới nhằm đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng và giảm thiểu nợ đọng
trong xây dựng cơ bản. Nâng cao trách nhiệm của các Chủ đầu tư, các Ban quản lý
dự án, các đơn vị tư vấn quản lý đầu tư; tăng cường quản lý vốn đầu tư, chỉ được
khởi công công trình khi có bố trí vốn; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc về thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ giải ngân vốn đầu tư
XDCB ngay từ đầu năm; đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành,
đối với các đơn vị không thực hiện quyết toán, chậm lập quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành, UBND tỉnh sẽ có các biện pháp cụ thể xử phạt theo thẩm quyền. Yêu
cầu các chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện đúng nội dung Chỉ thị số 27/CT-TTg, phải
thực hiện dự án theo mức vốn được giao, không dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: Tăng cường chỉ đạo công tác giải
phóng mặt bằng, kịp thời xử lý các vướng mắc liên quan đến cơ chế, đơn giá bồi
thường cho người dân và bố trí quỹ đất tái định cư. Rà soát, củng cố bộ máy, tăng
cường năng lực đảm bảo nhiệm vụ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
- Về thanh quyết toán và điều chỉnh vốn: Các Ban quản lý dự án, các chủ đầu
tư ngay từ đầu năm cần đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, tạm ứng, giải ngân
khối lượng xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tiến độ hoàn
thành dự án, thanh toán và giải ngân theo quy định; các ngành Tài chính Kế hoạch,
Kho bạc nhà nước thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân vốn,
65
Tho
những khó khăn vướng mắc... để kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chuyển
nguồn vốn đầu tư của các dự án không có khả năng giải ngân cho các dự án có khối
lượng hoàn thành nhưng chưa đủ vốn. Cương quyết không bố trí đủ vốn cho các dự án
đã hoàn thành nhưng chưa hoàn tất công tác quyết toán theo quy định, không giao dự
án đầu tư mới cho những chủ đầu tư vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết
toán, không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành quyết
toán các dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về nhà thầu.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản: Tăng cường
công tác thanh tra và kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng theo quy định nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí. Tập trung vào các dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước, các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia. Ưu tiên
bố trí nguồn lực (nhân sự, vật chất) cho công tác thẩm tra, quyết toán dự án hoàn
thành. Kiên quyết thực hiện các chế tài đối với các vi phạm như: công khai danh
sách chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán, thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, bình xét thi đua của cá nhân, tổ chức thực hiện công tác quyết toán dự án
hoàn thành
3.1.3 Mục tiêu dự kiến
- Phấn đấu hoàn thành, giải quyết dứt điểm các dự án quyết toán chậm sau 24
tháng.
- Phấn đấu hết năm 2019 không còn nợ đọng quyết toán các công trình xây
dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Mở lớp tập huấn về đầu tư XDCB để các các bộ thực hiện công tác quyết
toán nâng cao kiến thức, trình độ, kiện toàn bộ máy thẩm tra quyết toán để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Thông tư của Bộ tài chính số
09/2016/TT-BTC và Thông tư số 64/2018/TT-BTC.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh
Các giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh bao gồm:
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán
Một là, cần rà soát, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm
66
Tho
nhằm nâng cao chất lượng thẩm tra quyết toán;
Hai là, Kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời và công bằng những sai phạm
của cán bộ, công chức có hành vi vi phạm đạo đức công vụ, những hành vi gây
nhũng nhiễu, phiền hà về thủ tục hành chính trong giải quyết công việc được giao;
Ba là, nâng cao chất lượng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán: tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng chuyên
môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
Bốn là, có chế độ, chính sách ưu tiên đãi ngộ phù hợp cho những cán bộ,
Năm là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao trách nhiệm của người
công chức trực tiếp làm công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
đứng đầu, của công chức và đạo đức công vụ; tăng cường công tác phối hợp theo
dõi, kiểm tra và thực hiện kế hoạch.
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Hàng năm công tác Báo cáo dự án hoàn thành thường diễn ra chậm một phần
do cơ chế chính sách nhưng cũng còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc báo
cáo quyết toán vốn đầu tư chậm như việc phối hợp giữa các chủ đầu tư, ban quản lý
dự án và cơ quan Kho bạc nhà nước, năng lực cán bộ làm công tác quyết toán, chất
lượng dịch vụ tư vấn Báo cáo quyết toán, tư vấn kiểm toán và đơn vị chức năng
thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn. Trong đó, cần tập trung:
i) Xác định rõ nội dung của Báo cáo quyết toán
Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018 của Bộ Tài chính, liên quan
đến nội dung về vốn Nhà nước. Các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước: Vốn nhà
nước bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh,
vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước đều phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Theo Điều 22 Thông tư 09/2016/TT-BTC về thời hạn quyết toán: Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử
dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình
người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án quan
67
Tho
trọng quốc gia, dự án nhóm A và 6 tháng đối với các dự án nhóm B và 3 tháng đối
với các dự án nhóm C tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án
vào sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản
của dự án tại cơ quan tài chính cấp vốn đầu tư. Nội dung báo cáo quyết toán
gồm:
- Văn bản pháp lý có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư;
- Nguồn vốn thực hiện đầu tư qua các năm, trong đó ghi rõ vốn đầu tư
thực hiện từng năm, vốn đầu tư quy đổi các năm về thời điểm báo cáo, cơ cấu vốn
-
như xây dựng, thiết bị và chi phí khác;
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục công trình
hoàn thành trong đó ghi rõ cơ cấu chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác, dự toán
-
được duyệt của công trình, hạng mục công trình hoàn thành;
Xác định số lượng, đơn vị và tên, ký hiệu tài sản cố định, giá đơn vị
TSCĐ và tổng nguyên giá thực tế mua và quy đổi. Ghi rõ ngày đưa TSCĐ vào sử
-
dụng và nguồn vốn đầu tư, đơn vị tiếp nhận sử dụng;
Xác định số lượng, giá đơn vị TSLĐ và giá trị thực tế và quy đổi của
-
TSLĐ bàn giao, đơn vị tiếp nhận sử dụng.
Tình hình thanh toán và công nợ của dự án tính đến ngày khóa sổ lập
báo cáo quyết toán. Ghi rõ tên đơn vị, cá nhân thực hiện, nội dung công việc, hợp
đồng thực hiện, giá trị được A-B chấp nhận thanh toán, giá trị đã thanh toán, tạm
ứng. Khoản công nợ phải trả (phải thu) tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết
-
toán.
Đối chiếu số liệu vốn thanh toán hàng năm của chủ đầu tư và cơ quan
thanh toán. Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định về việc cấp vốn, thanh
-
toán; việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư của dự án.
Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong đó ghi rõ
nguồn vốn đầu tư, chi tiết các chi phí đầu tư, chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài
sản, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư trong đó ghi rõ công trình hạng mục công
trình thuộc chủ đầu tư quản lý và công trình giao đơn vị khác quản lý.
Đối với các dự án có thời gian từ 36 tháng trở lên phải quy đổi vốn đầu tư về
thời điểm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
68
Tho
ii) Nội dung hồ sơ trình duyệt quyết toán
Theo Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung tại Thông tư
64/2018/TT-BTC. Chủ đầu tư gửi 1 bộ hồ sơ trình duyệt cho cơ quan thẩm tra quyết
(1)
toán, nội dung bao gồm:
(2)
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc);
(3)
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành;
(4)
Các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao);
Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ
(5)
đầu tư với các nhà thầu (bản gốc hoặc bản sao);
Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi
công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn
thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản gốc hoặc
(6)
bản sao);
(7)
Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản gốc);
Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản
gốc); kèm văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội
(8)
dung không thống nhất, kiến nghị.
Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các cơ
quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình
hình chấp hành của chủ đầu tư.
Trong quá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thẩm tra như chuẩn bị các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ
hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, bảng tính giá trị quyết
toán hợp đồng và các hồ sơ chứng từ thanh toán có liên quan.
iii) Các giải pháp hướng dẫn công tác lập và thẩm tra quyết toán
- Sở Tài chính phối kết hợp với Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và đầu tư tổ
chức tập huấn chế độ mới về quản lý đầu tư XDCB nói chung và về quyết toán vốn
đầu tư XDCB hoàn thành nói riêng cho các chủ đầu tư, các ban quản lý công trình
và cho bộ phận làm công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của
Phòng Tài chính các huyện, thị, thành phố.
- Vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm Cơ quan tài chính phối hợp với cơ
quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh lập danh sách
69
Tho
những công trình đã hoàn thành để thực hiện đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư
lập, nộp báo cáo quyết toán đồng thời có cơ sở để lập kế hoạch cho công tác quyết
toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của cơ quan tài chính trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính thực hiện chỉ đạo Phòng Đầu tư phân công cán bộ theo dõi
các huyện, ngành thường xuyên thực hiện kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thực hiện
công tác lập và thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành theo đúng
các quy định hiện hành.
- Kho bạc Nhà nước phối hợp với Sở tài chính tổ chức Hội nghị trực tuyến
tọa đàm hướng dẫn công tác lập báo cáo quyết toán thanh toán vốn đầu tư.
iv) Các giải pháp về chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư ngay từ khâu quy
hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư; triển khai có hiệu quả công tác giám
sát cộng đồng đối với hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước.
Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; tiến hành các
cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất về công tác đấu thầu và quản lý chất lượng thi
công công trình những dự án trọng điểm; các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm
vụ phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của đơn vị mình, sớm phát hiện
những sai sót để kịp thời chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm.
Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện ở tất
cả các giai đoạn như: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả
của dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính khả thi, việc thanh tra ở giai
đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu quả dự án, địa điểm thực hiện dự
án, thi công xây dựng công trình. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đầu tư,
dự án đầu tư và những nội dung thay đổi của dự án.
Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên, kết
hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường, khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện dự án, từ đó có những biện pháp, đề xuất giải pháp
khắc phục, xin ý kiến tham mưu kịp thời cho các cấp nhằm đảm bảo cho tiến độ
cũng như chất lượng công trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được
duyệt.
70
Tho
Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung
vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,
công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng tới
tính hiệu quả trong khai thác công trình.
UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây
dựng đủ mạnh, có chuyên môn kinh nghiệm của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ
phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và có trách nhiệm với công việc được giao.
Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận hành, khai
thác các công trình đó mang lại hiệu quả cao. Cụ thể:
- Các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây
dựng.
- Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn
tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.
- Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm
vi ngành và địa phương mình.
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình chấp hành
chính sách, chế độ tài chính đặc biệt là công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
XDCB hoàn thành tại các chủ đầu tư phát hiện những khó khăn, hạn chế để có
những hướng dẫn hoặc biện pháp xử lý kịp thời.
- Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thẩm tra quyết toán tại
các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc,
phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm tại các cơ quan tài chính cấp dưới.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm
quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng, nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước.
Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức
tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là trách nhiệm của các cấp, các
ngành và của toàn xã hội.
Sở Tài chính cần tăng cường đôn đốc và có biện pháp xử lý kịp thời đối với
chủ đầu tư, các Phòng tài chính - Kế hoạch huyện không thực hiện chế độ báo cáo
71
Tho
tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành theo quy định. Kiên quyết báo
cáo UBND tỉnh xử lý nghiêm những chủ đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện cố tình không thực hiện, trong đó đặc biệt là gắn trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị và trách nhiệm của cơ quan chủ quản của chủ đầu tư trong việc đôn đốc
chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong quyết
toán dự án hoàn thành
Hàng năm tỷ lệ các công trình hoàn thành thẩm tra quyết toán chậm vẫn còn cao,
một phần do chưa phân định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể. Cần phân định rõ ràng
trách nhiệm của các chủ thể như sau :
i) Trách nhiệm của Chủ đầu tư (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
- Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.
- Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định tại Điều 22 Thông tư
09/2016/TT-BTC; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn
thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo quyết toán và cơ quan
thẩm tra quyết toán.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp
lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính
xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết
toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong
hợp đồng.
- Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu
hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh
toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự
án, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo
giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn.
- Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.
ii) Trách nhiệm của nhà thầu (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
- Thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp
đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng
72
Tho
ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về
tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong
hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.
- Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã
ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy
định.
- Chịu trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp
có thẩm quyền.
iii) Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Theo Điều
26 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung tại Thông tư 64/2018/TT-BTC)
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án
hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định. Cơ quan thẩm tra
quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư
và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về
đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã
được người quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất
ghi trong hợp đồng.
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu
cầu theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp và yêu cầu
cung cấp bổ sung”.
iv) Trách nhiệm của nhà thầu kiểm toán (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
- Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự
án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn,
nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm
toán báo cáo quyết toán về nội dung và kết quả kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán
kiểm toán độc lập về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
v) Trách nhiệm của các Bộ, ngành địa phương (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-
BTC)
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi
73
Tho
quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán;
- Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết
công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
- Chỉ đạo cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra lại tính chính xác của các số
liệu báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành, đặc biệt là các số liệu
về tổng mức đầu tư, giá trị phê duyệt quyết toán và vốn đã thanh toán cho các dự án
được tổng hợp trong các báo cáo
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan
thực hiện nghiêm túc các quy định trong công tác quyết toán dự án hoàn thành, xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân không thực hiện đúng quy
định về quyết toán dự án hoàn thành (chậm lập, chậm nộp báo cáo quyết toán và
chậm thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán). Kiên quyết áp dụng các chế tài xử lý
đã được hướng dẫn tại các văn bản pháp lý hiện hành đối với các chủ đầu tư vi
phạm.
- Chỉ đạo và ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân sự, vật chất) cho công tác thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành. Trên cơ sở kết quả quyết toán dự án hoàn thành,
xác định công nợ để ưu tiên bố trí vốn thanh toán dứt điểm cho dự án đã hoàn thành
phê duyệt quyết toán, không để nợ đọng.
- Chỉ đạo Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan đẩy nhanh việc lập, thẩm tra,
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định tại các Thông tư của Bộ
tài chính: số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số 64/2018/TT-BTC
ngày 30/7/2018
vi) Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành;
kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả
nước.
- Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra công tác quyết toán
vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát
hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp
phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi
74
Tho
phạm theo quy định của pháp luật.
vi) Trách nhiệm của các cơ quan khác(Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)
Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán, kết quả đấu thầu và người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư, dự toán, tổng dự toán (nếu có) chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của khối
lượng, tính phù hợp của đơn giá trong hồ sơ báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định
theo quy định của pháp luật.
3.2.4 Nhóm giải pháp xử lý các dự án đã hoàn thành nhưng chậm quyết toán.
Để giải quyết dứt điểm tình trạng vi phạm trong quyết toán dự án sử dụng
ngân sách đã hoàn thành, mới đây UBND tỉnh đã có Chỉ thị số 02/CT-UBND về
việc tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi
phạm trong công tác thanh quyết toán các dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách.
Theo nội dung chỉ thị: Chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải khẩn trương thực hiện
kiểm tra, rà soát, báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư
đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách đã hoàn thành, bàn giao và đi vào sử dụng
chưa thực hiện quyết toán; xác định rõ nguyên nhân chậm quyết toán. Đối với các
dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở đi, chủ đầu tư phải
làm rõ nguyên nhân dẫn đến chậm nộp, làm rõ đơn vị, cá nhân có liên quan để cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm. UBND tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì thẩm tra
các cấp (Sở Tài chính, Phòng Tài chính các địa phương) rà soát, báo cáo tình hình
thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước đã
hoàn thành nhưng chưa thực hiện xong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
thuộc phạm vi quản lý và phải có biện pháp xử lý quyết toán dứt điểm. Sau thời hạn
quy định, sẽ công bố công khai danh sách các chủ đầu tư, đơn vị còn dự án vi phạm
quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Một trong những nội dung được coi là “mạnh tay” nhất trong Chỉ thị 02
chính là từ năm 2014 trở đi, tỉnh sẽ không giao dự án mới cho chủ đầu tư, ban quản
lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán; không bố trí kế hoạch vốn để thanh
toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở
lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm về thời gian lập hồ sơ
quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới. Như vậy, ngoài xử phạt
theo quy định của Chính phủ về nội dung chậm quyết toán thì bản thân chủ đầu tư
75
Tho
hay ban quản lý dự án chây ỳ trong việc quyết toán dự án đã hoàn thành sẽ không
có thêm cơ hội để nhận thầu các dự án khác trên địa bàn. Hy vọng rằng, với những
giải pháp triệt để này, việc thanh quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh sẽ sớm được đẩy nhanh hơn trong thời gian tới.
76
Tho
KẾT LUẬN
Quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN
hoàn thành của các cơ quan Tài chính là một trong những công cụ nhằm ngăn chặn
và hạn chế những thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư XDCB bằng nguồn
NSNN. Do đó việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán đối với các
dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của các cơ quan tài chính là một
việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá, khái quát và làm rõ những lý luận
cơ bản về quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN
hoàn thành trong quản lý đầu tư và xây dựng như là: Khái niệm, vai trò của quyết
toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành tại các
cơ quan tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quyết toán đối với các dự
án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN hoàn thành, nội dung của quyết toán
vốn đầu tư XDCB hoàn thành và một số yêu cầu về chất lượng quyết toán đối với
các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của các cơ quan tài chính địa
phương
- Về nhận thức: từ những thực trạng về cơ chế quản lý chi phí trong khâu
thanh toán, quyết toán cho thấy những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng từ cơ chế
chính sách trong đầu tư xây dựng còn nhiều kẽ hở, thiếu chặt chẽ ở tất cả các khâu
của quá trình đầu tư từ quy hoạch vùng, ngành đến chủ trương đầu tư, khảo sát,
thiết kế, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, thi công và nghiệm thu, công tác tư vấn
giám sát và đặc biệt trong khâu quyết toán vốn đầu tư.
Sự phối hợp giữa các cấp Sở, ngành, địa phương, Bộ Tài chính, cơ quan tài
chính và Kho bạc nhà nước các cấp trong quản lý điều hành kế hoạch vốn, kế hoạch
khối lượng chưa thật chặt chẽ, kịp thời và nhất quán, trong khi cơ chế kiểm tra,
thanh tra giám sát còn chưa được chú trọng và nghiêm ngặt.
Phân tích đánh giá những nguyên nhân yếu kém làm chậm công tác quyết toán
vốn đầu tư bắt nguồn từ nguồn lực con người như kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
còn hạn chế; kỹ năng và phương pháp điều hành yếu kém đã tác động không nhỏ
đến chất lượng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
- Về thực tiễn, tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán như làm
rõ căn cứ, quy trình quyết toán vốn đầu tư đảm bảo tính hiệu quả, rút ngắn thời gian
77
Tho
kiểm soát và đặc biệt là nêu ra vai trò của cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán.
Nhận dạng một số hành vi tiêu cực trong khâu quyết toán vốn đầu tư, từ đó
quy định rõ trách nhiệm các chủ thể có liên quan để phòng ngừa, hạn chế và triệt
tiêu các hành vi .
Từ việc phân tích lý luận và thực tiễn nói trên, luận văn đã rút ra được một số
kết luận sau:
Một là, để quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn
NSNN hoàn thành được thực hiện tốt thì việc có cơ chế chính sách tốt là điều rất
quan trọng. Cơ chế chính sách bao gồm chính sách chung của Nhà nước (như: luật
Đấu thầu, luật Xây dựng, quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN…) và chính sách áp dụng riêng đối với địa phương là kim chỉ nam
chỉ đường dẫn lối, hướng dẫn cụ thể cho các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình.
Hai là, công tác quản lý, điều hành tại địa phương bao gồm các công việc như:
hoàn thiện quy trình thẩm tra quyết toán và phê duyệt quyết toán, kiện toàn tổ chức
bộ phận thẩm tra quyết toán, hướng dẫn công tác lập và thẩm tra quyết toán... là
những giải pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác này.
Ba là, các giải pháp về cơ chế chính sách cũng như các giải pháp về công tác
điều hành sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu các điều kiện để bảo đảm thực
hiện giải pháp như: hoàn thiện và ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản về quản
lý đầu tư XDCB, đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, tăng
cường công tác phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng, đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB, tăng cường sự phối kết hợp giữa
các các cơ quan chức năng trong tỉnh đối với hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư
và xây dựng... Đây là các điều kiện đủ để đảm bảo cho việc thực thi các giải pháp.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài luận văn và khả năng trình độ của tác giả,
chắc chắn bản luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng tác
giả hy vọng những vấn đề được nêu trong luận văn có thể đóng góp được một phần
nhỏ bé trong việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có
sử dụng nguồn vốn NSNN theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
nói riêng và hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử
dụng nguồn vốn NSNN nói chung.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định
về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-
BTC-BNV ngày 31/12/2015 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Hà Nội.
3. Chính phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng.
4. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Chính phủ (2009), Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT), hợp đồng Xây dựng - chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao (BT).
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ về quản lý hợp đồng xây dựng
7. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn
thi hành luật Ngân sách nhà nước.
8. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 149/2007/TT-BTC ngày 14/02/2007 hướng
dẫn quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án đầu tư theo hình thức Hợp
đồng BOT, BTO, BT.
9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 33/2007/TT-BTC Ngày 09/04/2007 hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn NSNN.
10. Bộ xây dựng (2007), Thông tư số: 05/2006/TT-BXD ngày 25/7/2007, hướng
dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
11. Bộ Xây dựng (2007), Thông tư số 06/TT-BXD ngày 25/07/2007, hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
12. Bộ Tài chính (2008), Quyết định 56/2008/QĐ-BTC ngày 17/7/2008 về việc
79
Ban hành Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
13. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC Ngày 14/02/2011 hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN.
14. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 Quy định
về quản lý, thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
NSNN, Hà Nội.
15. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 Quy định về
quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
16. Quốc hội (2013), Luật đầu thấu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Hà Nội.
216.Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán VĐT các DAHT sử dụng
vốn Nhà nước, Hà Nội.
17. Quốc hội (2015), Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội.
18. Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Hà Nội
19. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
20. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
21. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
22. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
về hợp đồng xây dựng;
23. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
24. Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm;
25. Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
26. Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
80
27. Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định
Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước
28. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 Luật xây dựng
quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, quản lý nhà nước
trong hoạt động xây dựng.
29. Văn bản số 9291 ngày 12 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh
81