VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU LONG

QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP

LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019

Tho

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU LONG

QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP

LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế

Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS.TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI, NĂM 2019

Tho

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới

sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Đình Hảo. Các số liệu, những kết luận

nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn

toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Nguyễn Hữu Long

Tho

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT TOÁN

ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ

DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................... 8

1.1. Khái luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước .............................................. 8

1.2. Nội dung, trình tự, thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ

bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành theo

pháp luật Việt Nam ................................................................................... 12

1.3. Quyết toán các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành trong mối quan

hệ với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản .......................... 24

Chương 2: QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 34

2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh ................................................. 34

2.2 Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển và tình hình đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................................... 36

2.3. Thực trạng quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử

dụng nguồn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh .......................... 38

2.4. Đánh giá chung thực trạng quyết toán các dự án XDCB có sử

dụng nguồn ngân sách nhà nước hoàn thành tại cơ quan tài chính tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................................... 57

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu

tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ............ 59

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

Tho

BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................. 63

3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư

xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2020 ............................................................................................. 63

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh .......... 66

KẾT LUẬN .................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79

Tho

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2015-2018 ............................................................................................... 38

Bảng 2.2. Định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán và định mức

chi phí kiểm toán độc lập ........................................................................ 45

Bảng 2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra phê duyệt quyết toán .. 45

Bảng 2.4. Trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại Sở tài chính Quảng Ninh ... 46

Bảng 2.5. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN đã hoàn

thành giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................... 49

Bảng 2.6. Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành

tại Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018 ...................... 50

Bảng 2.7. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán

tại các huyện thị trong tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2018.............. 51

Bảng 2.8. Tổng hợp chi tiết các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết

toán tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh năm 2018 ................................. 52

Bảng 2.9. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán trong

năm 2018 tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 54

Bảng 2.10. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán

trong năm 2018 tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 55

Tho

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hàng năm, tỉnh Quảng Ninh dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây dựng để

phát triển kinh tế xã hội những năm gần đây chiếm khoảng 35% tổng nguồn chi.

Điều này cho thấy rõ cơ cấu ưu tiên dành nguồn lực chi đầu tư phát triển của tỉnh

nhằm xây dựng một Quảng Ninh ngày càng hiện đại, văn minh. Nhiều dự án đầu tư

đưa vào khai thác sử dụng đã phát huy hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân

trong tỉnh. Các dự án này sẽ góp phần quan trọng kết nối Quảng Ninh với các tỉnh

trong nước và thế giới.

Tuy nhiên cũng có nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn xảy ra tình trạng

lãng phí, thất thoát nguồn Ngân sách của Nhà nước. Thất thoát, lãng phí tại nhiều

công trình đầu tư xây dựng cơ bản thời gian qua đang trở thành vấn đề bức xúc

trong dư luận. Mặc dù Ngân sách Nhà nước còn nhiều khó khăn, nhưng Chính phủ

và các địa phương đã ưu tiên dành nguồn vốn rất lớn hàng năm để đầu tư xây dựng

các dự án, công trình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc quản lý và triển khai thực hiện các

dự án trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và bất cập, dẫn đến gây thất thoát, lãng

phí vốn, tình trạng đội vốn, không minh bạch trong sử dụng nguồn vốn…Do đó

quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân

sách Nhà nước là một trong những yếu tố giúp giảm thất thoát, lãng phí vốn.

Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân

sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam tỉnh Quảng Ninh luôn được quan tâm và đã

phát huy được những hiệu quả nhất định, hàng năm tiết kiệm cho ngân sách tỉnh

trung bình gần 5 tỷ đồng, góp phần ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quản

lý vốn đầu tư XDCB. Tuy nhiên, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB

tỉnh vẫn còn những hạn chế. Những năm trước đây, công tác quyết toán vốn đầu tư

XDCB chưa được quan tâm đúng mức, chậm quyết toán kéo dài dẫn đến tình trạng

hồ sơ thất lạc. Việc thay đổi chủ đầu tư, hay nhà thầu mất khả năng tài chính đã bỏ

trốn, phá sản, hoặc một số chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong việc đôn đốc lập báo

cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB… khiến công tác này bị ảnh hưởng. Việc bố trí

chi phí cho công tác thẩm tra, kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành chưa đầy đủ

1

Tho

cũng làm chậm quyết toán vốn đầu tư dự án. Vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu buộc

nhà thầu có trách nhiệm trong việc lập hồ sơ quyết toán công trình khi gặp sự cố,

nhà thầu mất khả năng tài chính bỏ trốn, phá sản. Vấn đề phối hợp giữa các đơn vị

chức năng có liên quan cũng cần được phát huy. Bởi một số số liệu báo cáo về các

dự án, công trình hoàn thành của một số đơn vị chưa trùng khớp so với số liệu báo

cáo của Kho bạc Nhà nước. Rõ ràng, công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB cần

phải được chú trọng hơn nữa.

Vì thế việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán

đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo

pháp luật Việt Nam là một vấn đề cấp thiết.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, cùng với những kinh nghiệm công tác trong lĩnh

vực thanh tra quản lý dự án đầu tư XDCB ở Quảng Ninh, tôi chọn đề tài:

“Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”

để làm đề tài Luận Văn thạc sỹ cho mình. Kết quả của việc nghiên cứu này ngoài ý

nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa trong thực tiễn sẽ góp phần hoàn thiện quản lý

tài chính về đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nước đang được cả xã hội quan tâm trong tình hình đất nước ngày

càng phát triển. Chính vì thế việc nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng

cao chất lượng quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng

nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được các cấp, các ngành, địa phương và các nhà

đầu tư quan tâm. Trong phạm vi của luận văn tôi chỉ tập trung giới thiệu một số

công trình tiêu biểu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nước:

Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Huy Chí, năm

2011: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB bằng vốn

NSNN”. Luận văn đã tổng hợp hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết

về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN và quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây

dựng cơ bản bằng vốn NSNN.

2

Tho

Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công: ”Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN

tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”, năm 2017 của tác giả Nguyễn Việt Toàn.

Luận văn đã đưa ra tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN, trên cơ sở thực trạng

quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đưa

ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.

Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư

XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng

Bình”, năm 2017 của tác giả Đoàn Phan Anh, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận và

thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường,

phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách xã, phường ở thị xã

Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh

Quảng Bình.

Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Quản lý các dự án đầu tư XDCB

bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”, năm 2015 của tác giả

Lê Hà Thái, luận văn đã nêu lên tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về

quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, phân tích thực trạng quản

lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà

Giang, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư

XDCB bằng nguồn vốn NSNN.

Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của tác giả Nguyễn Thị Thoa,

năm 2015: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã

Sơn Tây”, luận văn thể hiện cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân

tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã

Sơn Tây, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đầu tư

XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây.

Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của tác giả Đặng Thị Thảo, năm 2015: “Quản

lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước Nghệ An”. Luận văn đã trình

bày được tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư

XDCB từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng của tác giả Đoàn Ngọc Lâm, năm 2014:

“Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa bàn tỉnh

3

Tho

Quảng Trị”. Luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn đầu tư

XDCB từ Ngân sách Nhà nước trong đó cụ thể là quản lý chi đầu tư XDCB từ

nguồn Ngân sách Nhà nước, phân tích thực trạng giải ngân thanh toán, quyết toán

vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước, những bất cập trong quá trình thực hiện

triển khai dự án đầu tư, thực trạng công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tình hình thực

hiện chế độ báo cáo từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị như: tăng cường cải cách

hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan Nhà nước liên quan đến quá

trình đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện cơ chế dân chủ, công khai minh bạch trong

đầu tư XDCB, nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư... nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước.

Do đó có thể nói các tác giả chủ yếu nghiên cứu quản lý hiệu quả đầu tư công

hay quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, lĩnh vực nghiên cứu về quyết toán đối với

các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp

luật Việt Nam là khâu cuối cùng trong chuỗi quản lý hiệu quả đầu tư công hay quản

lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ít được nghiên cứu và có thể dẫn đến tình trạng vi

phạm Luật đầu tư công về phát sinh nợ đọng XDCB dẫn đến chưa quản lý hiệu quả

vốn đầu tư. Luận văn “Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng

nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng

Ninh” mà học viên thực hiện có kế thừa một số cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB,

đồng thời bổ sung làm rõ thêm cơ sở lý luận và pháp luật về quyết toán đối với các

dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN nói riêng và phân tích, đánh giá thực

trạng quyết toán đối với các dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của Quảng

Ninh từ năm 2015-2018 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà nước, cơ

quan thanh tra, kiểm toán và điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo,

chuyên viên đang công tác trong lĩnh vực quyết toán đối với các dự án XDCB của

tỉnh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, nêu lên các nguyên

nhân, nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyết

toán đối với các dự án XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn những vấn đề lý luận về

quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà

4

Tho

nước theo pháp luật Việt Nam thông qua việc nghiên cứu các cơ sở pháp lý, đánh

giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quyết toán đối với các dự

án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng

Ninh, chỉ ra những vướng mắc của việc thực thi các quy định pháp luật, các nguyên

nhân ảnh hưởng tiêu cực đến quyết toán để trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp

cho việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử

dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung giải quyết 3 nội dung cơ bản như sau:

- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo pháp luật Việt Nam;

- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quyết toán

đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà

nước từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh;

- Đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các

dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo

pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc

quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà

nước theo pháp luật Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua Sở Tài chính.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các dự án đầu tư

XDCB hoàn thành có sử dụng nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vi về thời gian: Thời gian từ tháng 03/2019 đến tháng 05/2019

Số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet, các Thông tư,

Nghị định, văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, các tài liệu do

UBND, Sở Tài Chính và Cục Thống Kê tỉnh Quảng Ninh cung cấp giai đoạn 2015-2018.

- Phạm vi về nội dung:

Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá quá trình thực hiện và những

kết quả đạt được trong quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng

5

Tho

nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam thông qua việc quyết toán

các dự án, công trình hoàn thành, chủ yếu như hạ tầng dự án giao thông trọng điểm

như cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, sân bay, hạ tầng du

lịch.... tại tỉnh Quảng Ninh.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu quy định về quyết toán dự án

hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và phương pháp duy vật biện chứng, tập

trung vào trình tự, thời hạn quyết toán. Phương pháp nghiên cứu quy định về quyết

toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý

luận và thực tiễn của việc quyết toán đối với các dự án hoàn thành có sử dụng

nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cũng như việc đánh giá và hoàn thiện chính sách

hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

cụ thể sau:

- Phương pháp phân tích: được tác giả sử dụng khi đánh giá, bình luận các

quan điểm, các quy định của pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ

bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử

dụng trong tất cả các chương của luận văn.

- Phương pháp tổng hợp: được tác giả sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra

những kết luận tổng quan, những quan điểm, đề xuất và kiến nghị hoàn thiện pháp

luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân

sách nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu trong Chương 3 của

luận văn.

- Phương pháp thống kê và quan sát: được tác giả vận dụng nhằm thu thập

các văn bản quy định pháp luật mới nhất về quyết toán dự án hoàn thành thuộc

nguồn vốn Nhà nước. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu tại Chương 1

và Chương 2 của luận văn.

- Phương pháp phân tích logic quy phạm: được tác giả sử dụng từ khi nêu

nội dung điều chỉnh của pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản

6

Tho

có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đánh giá thực trạng pháp luật về quyết

toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận, luận văn đã làm rõ thêm về mặt lý luận, thực tiễn và pháp lý

về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách

nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thông qua việc phân tích, luận bàn về pháp luật về

quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà

nước, trên cơ sở đánh giá thực trạng các quy định pháp luật này và đưa ra các quan

điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về

pháp luật về quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh và ở Việt Nam trong thời gian tới.

- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thẻ làm tài liệu

tham khảo cho các cơ quan xây dựng và thực hiện pháp luật về quyết toán đối với

các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cũng như

cho việc giảng dạy, nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành luật.

7. Kết cấu của luận văn

Cơ cấu của luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết toán đối với các dự án xây dựng

cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Chương 2: Quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn

vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam

7

Tho

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Khái luận về quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử

dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

(Trích dẫn Thư viện học liệu mở Việt Nam):

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước là vốn của Ngân sách

Nhà nước được cân đối trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm từ các nguồn

thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ

của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước) để

cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

của ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:

- Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí

- Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức

liên hợp quốc và các tổ chức Quốc tế khác.

- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ

hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.

- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước

- Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát

hành theo quyết định của Chính phủ

- Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ

- Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

Từ khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên, Dự án xây dựng cơ bản có sử

dụng vốn ngân sách nhà nước bao gồm: i) Các Dự án xây dựng cơ bản có sử dụng

vốn ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng

đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được

bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà

nước; ii) Các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia iii) Các dự án sử

dụng vốn nhà nước và vốn huy động khác và iv) Các dự án đầu tư sử dụng nguồn

hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

8

Tho

Khi các dự án này hoàn thành, việc thực hiện quyết toán sẽ phải tuân theo các

quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước, theo đó, quyết toán NSNN là khâu

cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện

ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua. Với hàm

nghĩa đó, quyết toán NSNN trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều

cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng Ngân sách, các cấp Ngân sách đến các cơ quan

quản lý ngân sách, cơ quan kiểm tra kiểm soát ngân sách cho đến cơ quan quyền

lực tối cao của quốc gia là Quốc hội.

(Trích dẫn Tạp chí Công thương)

Quyết toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo đầy đủ các nội dung:

- Phản ánh được đầy đủ số liệu thu, chi ngân sách

- Chủ thể có quyết toán ngân sách nhà nước phải giải trình được việc quản lý thu,

chi ngân sách nhà nước trong năm tài chính đó có tuân thủ luật định hay không.

- Thể hiện được tính hiệu quả nhất có thể trong việc chấp hành ngân sách nhà

nước.

- Quyết toán ngân sách nhà nước được xác định trong 1 năm (năm tài chính).

- Quyết toán ngân sách nhà nước phải được trình báo cho cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê chuẩn.

Quyết toán vốn đầu tư XDCB đối với dự án xây dựng cơ bản có sử dụng vốn

Ngân sách Nhà nước được hiểu là việc lập, kiểm tra và quyết định báo cáo tài

chính về toàn bộ tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư để xây dựng dự án, công

trình, hạng mục công trình kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, bàn giao đưa dự án,

công trình hoặc hạng mục công trình đó vào sử dụng. Đầu tư nói chung là việc sử

dụng các nguồn lực (có thể là tiền vốn, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động

và trí tuệ) ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả

nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Kết quả thu được từ hoạt

động đầu tư có thể là tiền vốn, là tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông,

bệnh viện, trường học…) hay là tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn,

quản lý, khoa học kỹ thuật…).

Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô

vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn trên phạm vi toàn xã hội. Thông qua đầu tư phát

triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế được

9

Tho

tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá góp phần qua trọng trong việc hình

thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định và tăng

trưởng cao bền vững của nền kinh tế.Vốn đầu tư là tiền hoặc các tài sản hợp pháp

khác để thực hiện các hoạt động đầu tư này.

Vốn đầu tư phát triển của nhà nước là phần vốn lấy từ quỹ NSNN dành cho

hoạt động đầu tư phát triển; vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN là vốn thuộc

nguồn NSNN dành cho đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng các công trình thuộc

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các dự án quy

hoạch vùng và lãnh thổ…

Vốn đầu tư XDCB hoàn thành là toàn bộ vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư

dự án hay xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu

tư cho đến khi kết thúc, bàn giao đưa vào sử dụng dự án, công trình hoặc hạng mục

công trình đó vào sử dụng.

Quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN liên quan đến nhiều cơ

quan: Chủ đầu tư là người lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn

thành và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán, trước khi

được phê duyệt thì cần có một cơ quan thẩm tra báo cáo của chủ đầu tư, đây chính

là nhiệm vụ của cơ quan tài chính.

(Trích dẫn theo bài đăng của Ban biên tập Trang tin điện tử Sở Tài chính đăng

tải bài tham luận của Lãnh đạo Sở Tài chính tại Hội thảo Tài chính - Ngân sách năm

2019, Sở Tài chính 07 tỉnh, thành phố liên kết tại Quảng Ninh.)

Quyết toán vốn đầu tư XDCB là khâu cuối truớc khi đưa dự án vào khai thác

sử dụng. Kết quả của quyết toán vốn đầu tư XDCB là cơ sở để Nhà nước đánh giá

kết quả đầu tư, xác định giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại để làm căn

cứ giao vốn, quản lý vốn và tài sản của Nhà nước cho đơn vị sử dụng… Vì vậy nó

có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

XDCB, giúp nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước được minh bạch, quản lý

chặt chẽ, sử dụng hiệu quả hơn.

Mục tiêu của quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nước

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước

10

Tho

- Đảm bảo công khai, minh bạch trong phân bổ vốn và quản lý đầu tư xây dựng

Về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết toán đối với các dự án xây dựng cơ bản có sử

dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể được xem xét trên hai phương diện:

khách quan và chủ quan. Về phương diện khách quan gồm có:

- Hệ thống cơ chế chính sách:

Nhiệm vụ của quyết toán là xác định toàn bộ các chi phí hợp pháp đã thực

hiện trong quá trình đầu tư, từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành đưa vào

khai thác sử dụng. Để xác định các chi phí hợp pháp này, cơ quan có chức năng

thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành phải căn cứ vào hệ thống chính

sách, chế độ liên quan đến đầu tư xây dựng dự án và quyết toán như: hệ thống định

mức, đơn giá, tiêu chuẩn quy phạm trong XDCB và các chính sách quản lý tài chính

về đầu tư và xây dựng… Hệ thống chính sách đầy đủ, đồng bộ là nhân tố quan trọng

để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; ngược lại nếu hệ

thống chính sách không đầy đủ, không đồng bộ sẽ tạo ra những khe hở gây thất

thoát lãng phí trong đầu tư XDCB nói chung và trong quyết toán nói riêng.

- Trình độ của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyết toán đầu tư và xây

dựng (cơ quan thẩm tra phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán, cơ quan cấp trên

của chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công…):

Quyết toán vốn đầu tư XDCB là bước cuối trong trình tự đầu tư XDCB, do đó

chất lượng của quyết toán này chịu ảnh hưởng nhiều của chất lượng các bước khác

trước đó. Chẳng hạn, nếu chất lượng công tác lập và thẩm định dự toán xây dựng

công trình tốt; chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và các nhà

thầu thực hiện theo đúng quy định sẽ là những cơ sở thuận lợi cho công tác quyết

toán vốn đầu tư XDCB xác định chính xác giá trị của dự án. Ngược lại nếu một

hoặc một vài đơn vị liên quan không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ

gây rất nhiều khó khăn cho quyết toán, có thể làm cho giá trị quyết toán không phản

ánh đúng các chi phí thực tế. Đây là những hạn chế rất khó loại bỏ vì nó liên quan

đến nhiều tổ chức, đơn vị liên quan. Để hạn chế vấn đề này, Nhà nước đã ban hành

các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng, các tiêu chuẩn đối

với các đơn vị tư vấn, chế độ thưởng, phạt… Trong thực tế vẫn còn bất cập tình

trạng lập, phê duyệt tổng dự toán, dự toán không theo sát các định mức kinh tế kỹ

thuật của Nhà nước đã ban hành, thoát ly giá cả thực tế trên thị trường dẫn đến

11

Tho

nhiều tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt không sát với thực tế. Ngoài ra,

tình trạng chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công không thực hiện đúng theo hồ

sơ thiết kế được duyệt không những ảnh hưởng tới chất lượng quyết toán mà còn

gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.

Về phương diện chủ quan gồm có:

- Chủ đầu tư: Là người trực tiếp quản lý dự án, có nhiệm vụ lập báo cáo quyết

toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Do đó chủ đầu tư có ảnh

hưởng rất lớn đến chất lượng quyết toán. Chủ đầu tư thiếu tinh thần trách nhiệm,

không làm hết chức năng nhiệm vụ của mình, cố tình cùng với các bên liên quan lập

quyết toán khống các khối lượng công việc hoặc đưa vào quyết toán những khối

lượng công việc không đạt chất lượng, không đúng yêu cầu về tiêu chuẩn và quy

phạm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết toán, gây khó khăn trong việc xác định chi phí

hợp lý của dự án, ảnh hưởng đến tính chính xác của giá trị quyết toán. Điều này

cũng có thể xảy ra đối với trường hợp các chủ đầu tư không đủ năng lực, không

thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình.

- Trình độ cán bộ thẩm tra quyết toán: Đây là nhân tố ảnh huởng lớn nhất đến

chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB. Có thể nhận thấy thẩm tra quyết toán vốn

đầu tư của các dự án là một công tác hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,

nhiều lĩnh vực: Tài chính, xây dựng, giao thông, nông nghiệp thuỷ lợi, công

nghiệp,… Chất lượng, kết quả của quyết toán phụ thuộc vào bản thân của các cán

bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán. Do đó, đòi hỏi cán bộ thẩm tra quyết toán phải là

người thực sự có năng lực, nắm vững nghiệp vụ tài chính nhưng cũng phải am hiểu

về kỹ thuật xây dựng nếu không sẽ bỏ sót những sai phạm trong các khâu trước của

quá trình đầu tư gây thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB.

Cán bộ làm thẩm tra quyết toán còn phải có đạo đức nghề nghiệp vì công tác

quyết toán vốn đầu tư XDCB có liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên liên

quan nên dễ dẫn đến tình trạng thông đồng móc ngoặc giữa đơn vị thi công, chủ

đầu tư và cán bộ thẩm tra bỏ qua những sai sót làm sai lệch chi phí đầu tư hợp lý

gây thất thoát lãng phí vốn trong hoạt động đầu tư XDCB.

1.2. Nội dung, trình tự, thủ tục quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản có

sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành theo pháp luật Việt Nam

Theo Điều 2 của Thông tư 09/2016/TT-BTC, mục tiêu của công tác quyết toán

các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là

12

Tho

nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản

mới tăng thêm do đầu tư mang lại; nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định của

Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ

đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan

quản lý Nhà nước có liên quan; thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành,

các cơ quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách của

Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.

Chính vì vậy, việc quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

ngân sách nhà nước đã hoàn thành theo pháp luật Việt Nam phải được tiến hành

theo các bước chính sau đây: Lập báo cáo quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết

toán, trong đó có việc phân định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán đối

với các dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

a. Lập báo cáo quyết toán

Về lập báo cáo quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân

sách Nhà nước đã hoàn thành theo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể có trách

nhiệm lập báo cáo quyết toán, trước hết là chủ đầu tư dự án xây dựng cơ bản có sử

dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

(Trích dẫn Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được hướng dẫn tại điều

7, Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Về nội dung báo cáo quyết toán dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nước đã hoàn thành, thể theo quy định của pháp luật hiện hành, Báo

cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác:

- Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư;

- Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ

trợ và tái định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn và các khoản chi phí

khác);

- Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư;

- Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản;

- Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.

Các Biểu mẫu báo cáo quyết toán cũng phải tuân thủ theo quy tắc, chuẩn mực

sau đây:

13

Tho

Biểu mẫu báo cáo quyết toán được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số

64/2018/TT-BTC

- Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án

dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được

nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA kèm theo

Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/07/2018.

- Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có), dự án

dừng thực hiện vĩnh viễn không có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị

được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 03, 07, 08/QTDA kèm theo Thông tư số

09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016.

(Trích dẫn theo Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung theo

Thông tư 64/2018/TT-BTC)

Về Hồ sơ trình duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm

tra phê duyệt quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực

hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị sẽ phải bao gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường

hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội

dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ

đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;

- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư số

09/2016/TT-BTC (bản chính)

- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính

hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);

- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ

đầu tư sao y bản chính): hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các

biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản

nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán

hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ

điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu

khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt

quyết toán dự án hoàn thành”.

14

Tho

- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn

thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền (bản chính);

- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập

trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);

- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan

thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra,

kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết

quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp

luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của

chủ đầu tư.

b. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán

Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu,

chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công

tác thẩm tra quyết toán.

Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định hoặc

cá nhân, tổ chức không thực hiện các nội dung công việc để hoàn thành quyết toán

dự án, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu, cá nhân, tổ chức thực hiện quyết

toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng hoặc

hoàn thành các nội dung công việc để quyết toán dự án kèm theo thời hạn thực hiện

(theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 (mỗi văn

bản cách nhau 10 ngày) đến nhà thầu, cá nhân, tổ chức, nhưng nhà thầu, cá nhân, tổ

chức vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những

hồ sơ thực tế đã thực hiện để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán

A-B), thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (nếu có), xác định giá trị đề nghị

quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ghi rõ nội dung về việc nhà thầu,

cá nhân, tổ chức không hợp tác để quyết toán dự án hoặc thực hiện các nội dung

công việc để hoàn thành quyết toán dự án trong Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết

toán của chủ đầu tư. Nhà thầu, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện dự án chịu hoàn

toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê

duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.

15

Tho

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền phê duyệt quyết toán

được xác định như sau:

* Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ

tướng Chính phủ quyết định đầu tư: (Trích dẫn theo Điều 9 Thông tư 09/2016/TT-

BTC)

- Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự

án thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản

lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự

án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.

- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng

vốn ngân sách nhà nước.

- Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự

án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán toàn bộ

dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

* Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết

toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt

quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.

Trong trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo

quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ

đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu,

ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật

về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan

thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư số 09/2016/TT-BTC

của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án

hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo

quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi

thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập

16

Tho

cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải

lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định

của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn

thành.

Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo

kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTC

của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán

dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để

thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án. Trường hợp

Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều

12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ

sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được

xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói

thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì

thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo

cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.

Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và

nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán

dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng

kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án

hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.

Trong trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo

quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra theo các nội dung

sau:

- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian

và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.

- Đối chiếu nội dung báo cáo kết quả kiểm toán của dự án với nội dung kiểm

toán theo quy định và Chuẩn mực kiểm toán về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án

hoàn thành (hiện nay là Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 - Kiểm toán báo

cáo quyết toán dự án hoàn thành ban hành kèm theo Thông tư số 67/2015/TT-BTC

ngày 08/5/2015 của Bộ Tài chính). Trong quá trình thẩm tra, trường hợp cơ quan

thẩm tra quyết toán phát hiện kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu,

17

Tho

không đủ nội dung theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo cho chủ đầu tư để yêu

cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.

- Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,

những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.

- Xem xét những kiến nghị, những nội dung mà chủ đầu tư không thống nhất

với đơn vị kiểm toán độc lập.

- Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý

kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều

tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra,

Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án.

Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán

có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước

khi trình người có thẩm quyền quyết định.

Trong trường hợp cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán đủ các

nội dung theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính

ban hành ngày 18/01/2016 gồm:

- Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước với báo cáo

quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định

pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của

chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền xem xét khi

phê duyệt quyết toán.

- Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý

kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều

tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra,

Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án.

Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo người phê duyệt quyết toán

có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước

khi trình người có thẩm quyền quyết định.

(Trích dẫn theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư 64/2018/TT-BTC sửa

đổi bổ sung Điều 9 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Về cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, được xác định như sau:

18

Tho

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý:

Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp huyện quản lý:

Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.

- Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao

cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án

hoàn thành trước khi phê duyệt.

- Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định

thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán;

thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ

quan có liên quan.

(Trích dẫn Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Trong trường hợp thẩm tra quyết toán đối với dự án, hạng mục công trình

hoàn thành không kiểm toán báo cáo quyết toán thì Cơ quan thẩm tra thực hiện

thẩm tra theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư số 09/2016/TT-

BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/01/2016 và lập báo cáo kết quả thẩm tra

quyết toán dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau:

+ Thẩm tra hồ sơ pháp lý;

+ Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án;

+ Thẩm tra chi phí đầu tư;

+ Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản;

+ Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;

+ Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng;

+ Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý

kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước; kết quả điều tra

của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán

Nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án;

+ Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.

Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý

đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư

của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án;

Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.

19

Tho

(Trích dẫn Điều 20 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt

quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt.

Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các mẫu

báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên

quan theo Mẫu số 15/QTDA và 16/QTDA (cách lập mẫu báo cáo quyết toán theo

hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC).

Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm có:

- Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.

- Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các tài liệu do

chủ đầu tư trình (kèm theo).

- Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, người thẩm tra báo

cáo Tổ thẩm tra quyết toán kết quả thẩm tra; Tổ thẩm tra quyết toán tham gia hoàn

chỉnh, thông qua báo cáo thẩm tra quyết toán của người thẩm tra để trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

- Các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo):

+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư;

+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án;

+ Báo cáo kiểm toán (nếu có);

+ Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan

thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra,

kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết

quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp

luật bị cơ quan pháp luật điều tra; văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ đầu

tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận trên.

(Trích dẫn Khoản 2, Điều 20 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính:

- Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết

định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án.

- Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Thông

tư 09/2016/TT-BTC.

- Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán.

20

Tho

- Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau

khi quyết toán dự án.

Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số

10/QTDA kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính

Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan,

đơn vị: chủ đầu tư; cơ quan nhận tài sản; cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư;

cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán; Bộ Tài chính (đối với dự án quan trọng quốc

gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án

nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước); cơ quan quyết định đầu tư dự án.

Về hồ sơ quyết toán và thẩm tra quyết toán hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân

sách xã, phường, thị trấn phải tuân thủ theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ

Tài chính:

- Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định

đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;

người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:

+ Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn

đầu tư dự án hoàn thành.

+ Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết

toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định

thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết

toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị

có liên quan.

c. Trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán đối với các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.

- Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.

- Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định tại Điều 22 Thông tư

09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết

toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan

đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo

cáo quyết toán và cơ quan thẩm tra quyết toán.

21

Tho

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp

lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính

xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết

toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong

hợp đồng.

- Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được

quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu

hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh

toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự

án, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo

giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn.

- Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.

Một chủ thể tiếp theo cũng có trách nhiệm trong việc lập báo cáo quyết toán

dự án xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đó là các nhà

thầu dự án xây dựng cơ bản. Theo quy định của pháp luật hiện hành (Thông tư

09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết

toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước), các nhà thầu dự án xây dựng cơ

bản có trách nhiệm:

- Thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp

đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng

ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về

tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong

hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định;

- Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký

kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.

- Chịu trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp

có thẩm quyền.

Về thời hạn quyết toán vốn đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành được

xác định như sau: (Thời hạn quyết toán được hướng dẫn tại điều 22, Thông tư

09/2016/TT-BTC quy định quyết toán dự án hoàn thành)

- Thời hạn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành

được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa dự án vào sử dụng không quá: 12 tháng

22

Tho

đối với các dự án Quan trọng quốc gia và dự án nhóm A; 9 tháng đối với dự án

nhóm B; 6 tháng đối với dự án nhóm C và 3 tháng đối với những công trình chỉ yêu

cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng.

- Thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực không

quá: 10 tháng đối với các dự án Quan trọng quốc gia; 8 tháng đối với dự án nhóm

A; 6 tháng đối với dự án nhóm B; 4 tháng đối với dự án nhóm C.

- Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết

toán theo quy định không quá:7 tháng đối với các dự án Quan trọng quốc gia; 4

tháng đối với dự án nhóm A; 2 tháng đối với dự án nhóm B; 1 tháng đối với dự án

Theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án

nhóm C.

hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký

biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm tra, phê

duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Điều 8

Thông tư này. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:

Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C

Thời hạn nộp HSQT trình phê 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng

duyệt quyết toán

Thời gian thẩm tra, phê duyệt 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng

quyết toán

(Trích dẫn Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Trách nhiệm của cơ quan Tài chính trong quyết toán đối với các dự án xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được xác định và phân

cấp như sau:

- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý

nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; thanh

tra, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả

nước; Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết

toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời

xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán

vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát

23

Tho

hiện vi phạm quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn

thành được xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

1.3. Quyết toán các dự án xây dựng cơ bản hoàn thành trong mối quan hệ với

công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1. Quyết toán các dự án XDCB là một khâu trong công tác quản lý chi phí

đầu tư xây dựng cơ bản

Công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán

xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; Giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề

nghị trúng thầu và giá trúng thầu; Giá hợp đồng xây dựng; Thanh toán vốn đầu tư

XDCB; Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành.

(Trích dẫn Điều 4, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)

Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được

xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu

khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí

quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho

khối lượng phát sinh và trượt giá.

Đối với dự án sử dụng nguồn NSNN thì tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà

chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình, tổng mức đầu tư chỉ

được điều chỉnh trong các trường hợp theo các quy định cụ thể.

(Trích dẫn Khoản 1, Điều 8, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)

Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công

trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết

kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.

(Trích dẫn Khoản 1, Điều 9, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)

Dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ

thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc

phải thực hiện của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.

(Trích dẫn Khoản 2-3, Điều 8, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)

Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,

chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự

phòng

24

Tho

+ Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế

tính trước, thuế giá trị gia tăng;

+ Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công

nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh

và các chi phí khác có liên quan;

+ Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghi

định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để tổ chức thực

hiện quản lý dự án đối với công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự

án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng;

+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế,

giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;

+ Chi phí khác của công trình gồm chi phí hạng mục chung và các chi phí

không thuộc các nội dung quy định trên. Chi phí hạng mục chung gồm chi phí xây

dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị

thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động,

chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi

trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí

hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu

có), chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác liên

quan đến công trình;

+ Chi phí dự phòng của công trình gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công

việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng

công trình.

Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật thì tổng mức

đầu tư đồng thời là dự toán công trình.

Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng

dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí. Tổng dự toán xây dựng công trình

được xác định bằng cách cộng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác

có liên quan của dự án.

Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được pháp luật quy

định tại Điều 136 Luật Xây dựng 2014. Cụ thể như sau:

Trích dẫn theo Mục 1, Chương IV, Điều 17-18, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)

25

Tho

Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi

phí.

Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một

số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí

tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng

mục chung và một số công việc, chi phí khác.

Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và

giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây

dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công

trình.

Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong

tổng mức đầu tư và dự toán công trình.

(Trích dẫn Khoản 1-2, Điều 22, Nghị định 32/2015/NĐ-CP)

Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng

công trình theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng,

giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng,

giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí

đầu tư xây dựng.

Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu

chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi

phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá

nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng).

Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng

hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc

công trình.

- Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc

định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần

thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng.

- Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Xây

dựng 2014 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử

dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

26

Tho

Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công

bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương.

Giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề nghị trúng thầu và giá trúng thầu

– Đấu thầu: Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, đấu thầu

được xác định là một quá trình lựa chọn nhà thầu để tiến hành việc ký kết và thực

hiện hợp đồng cung cấp một trong các dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, xây lắp, mua sắm

hàng hóa hoặc lựa chọn nhà đầu tư để tiến hành việc ký kết và thực hiện hợp đồng

dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên cơ

sở bảo đảm sự cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả kinh tế.

– Gói thầu được quy định là toàn bộ hoặc một phần của dự án, dự toán mua

sắm. Tróng đó gói thầu có thể bao gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc

nhiều dự án hoặc bao gồm khối lượng mua sắm 01 lần, khối lượng mua sắm cho 01

thời kỳ áp dụng đối với mua sắm thường xuyên và mua sắm tập trung.

– Giá gói thầu được xác định là giá trị của gói thầu đã được phê duyệt trong kế

hoạch lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật Đấu

thầu 2013.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Đấu thầu 2013 và khoản 2 Điều

5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT thì giá gói thầu được xác định dựa trên các tiêu chí

chính sau đây:

– Một là, được xác định dựa trên căn cứ về tổng mức đầu tư;

– Hai là, giá gói thầu được xác định dựa trên tổng mức dự toán đối với các dự

án đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

– Ba là, dựa trên các dự toán mua sắm thường xuyên.

– Bốn là, dựa trên các thông tin được cung cấp về giá trung bình áp dụng theo

thống kê của các dự án đã được thực hiện trong khoảng thời gian xác định nào đó;

theo ước tính của tổng mức đầu tư dựa trên định mức suất đầu tư hoặc sơ bộ tổng

mức đầu tư. Phương pháp xác định giá gói thầu này chỉ áp dụng đối với các gói thầu

cung cấp dịch vụ tư vấn việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và giá gói

thầu.

Giá chỉ định thầu: Là giá được chỉ định ngay cho nhà thầu thi công trên cơ sở

tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt áp dụng trong các trường hợp: cần khắc phục

ngay những sự cố bất khả kháng do thiên tai địch hoạ; Những gói thầu do yêu cầu

27

Tho

của nhà tài trợ nước ngoài; Những gói thầu thuộc các dự án đặc biệt liên quan đến

bí mật, cấp bách vì lợi ích quốc gia; những gói thầu có giá trị nhỏ và các gói thầu

đặc thù khác.

Trích dẫn Khoản 17, Điều 4 Luật Đấu thầu quy định giá dự thầu là giá do nhà

thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói

thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Giá dự thầu của nhà thầu phải

bao gồm toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) áp theo thuế suất, mức phí, lệ

phí tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định.

(Trích dẫn trang https://nganhangphapluat.thukyluat.vn và Điều 4 Luật đấu

thầu 2013)

Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau

khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu

cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).

Giá trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ

sở để thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng.

Tại Điểm a và d khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về hợp

đồng trọn gói như sau:

“a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực

hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với

hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh

toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán

cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp

đồng;”

Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi

tiết về hợp đồng xây dựng:

- Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP đã quy định “hợp đồng

xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và

các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện”.

- Tại điểm a khoản 3 Điều 15 quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng

không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công

việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi

phạm vi công việc phải thực hiện.”

28

Tho

Giá hợp đồng xây dựng: là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận

thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các

yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của

công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng

xây dựng theo một trong các hình thức sau đây:

Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau:

+ Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian

thực hiện hoặc trong một số trường hợp không thể xác định được khối lượng và bên

nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và

chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.

+ Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng

được xác định theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc.

Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:

Giá hợp đồng theo đơn giá cố định là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở

khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định

và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được

phép điều chỉnh quy định tại hợp đồng (nếu có).

Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu

không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưn g đủ điều kiện xác định

về các đơn giá thực hiện công việc và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm,

tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên

quan đến việc xác định đơn giá;

Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng trừ

các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng xây dựng;

Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:

Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và

đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp

quy định tại hợp đồng.

Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà

ở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng

công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các

công việc.

29

Tho

Giá điều chỉnh sẽ được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng,

đơn giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng.

Giá hợp đồng kết hợp là giá hợp đồng được xác định kết hợp các hình thức

giá hợp đồng trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu

có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài.

Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng

để thoả thuận, xác định các loại công việc xác định theo giá hợp đồng trọn gói

(khoán gọn), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều

chỉnh.

Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 28 Nghị

định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:

- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo

quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo

đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở

kế hoạch vốn được giao.

(Trích dẫn Điều 12, Thông tư 52/2018/TT-BTC)

Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ

vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán,

giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị

từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về

tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các

loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về

các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh

toán theo hợp đồng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh

toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm

soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ

vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không

thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc nhà nước

kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.

- Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các

quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

30

Tho

Nội dung quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định cụ thể tại

Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:

– Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá

trình đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí

hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự

toán được phê duyệt; hợp đồng đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được

duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách

nhà nước, chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư

được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

và quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn

giao đưa vào sử dụng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9

tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự

án nhóm B và 3 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa

vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán

vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán

tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.

Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc

dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo

cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

– Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, sau khi kết

thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư

theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.

– Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị

định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bị xử lý theo quy

định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh

doanh bất động sản; sản xuất, khai khác, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý

công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

– Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:

+ Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ

tướng Chính phủ quyết định đầu tư:

31

Tho

Giao cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành

phần sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước;

Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn Ngân

sách Nhà nước.

+ Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê

duyệt quyết toán vốn đầu tư.

1.3.2. Tác động của các khâu còn lại trong công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB

đối với chất lượng quyết toán các dự án XDCB hoàn thành

Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành thực chất là xác định mức chi phí

cuối cùng trong quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Để xác định được chi

phí đầu tư được quyết toán, công việc của cơ quan tài chính chủ yếu là thẩm tra lại

hồ sơ pháp lý, nguồn vốn đầu tư, thẩm tra chi phí đầu tư… việc thẩm tra này hoàn

toàn dựa trên tài liệu của các giai đoạn quản lý trước trong trình tự quản lý đầu tư

và xây dựng. Vì vậy nếu công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB được thực hiện chặt

chẽ, khoa học, chính xác từ giai đoạn đầu thì chắc chắn quyết toán vốn đầu tư

XDCB hoàn thành sẽ giảm được khối lượng công việc, rút ngắn được thời gian

thẩm tra, phê duyệt và kết luận được chính xác hơn. Căn cứ vào các quy định của

Luật đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, các Nghị định, Thông tư hướng

dẫn và trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan thẩm tra phê duyệt thì bản

chất của công tác quyết toán là hoạt động chuyên môn nhưng có nhiều chủ thể tham

gia như chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan thẩm tra, phê duyệt...

Tại điểm c khoản 1 Điều 26 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư: “Chịu trách

nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết

toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng

do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp

của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.”

Tại điểm b khoản 5 Điều 26 quy định trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê

duyệt quyết toán: “Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ

nội dung, yêu cầu theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc

phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm trước

pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư

cung cấp.”

32

Tho

Tiểu kết chương 1

Xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước là nhu cầu tất yếu tại

bất kỳ quốc gia nào trên Thế giới, với mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho

phát triển kinh tế cũng như cải thiện điều kiện sống và sinh hoạt của người dân. Việt

Nam là một quốc gia chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, đang trên đà phát triển, nhu

cầu xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước càng lớn. Xây dựng luôn

là vấn đề phức tạp, xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước còn phức

tạp hơn nữa vì nó liên quan đến công trình phục vụ đại chúng và sử dụng tiền thuế

của dân đóng góp. Công trình phục vụ đại chúng khác với công trình phục vụ cá

nhân hay một tổ chức cụ thể, vì vậy sự ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi cá nhân

của người thụ hưởng không hề đơn giản. Việc xác định quyền và trách nhiệm của

những người có quyền quyết định việc xây dựng công trình phục đại chúng càng

không đơn giản, cộng với việc sử dụng tiền của chung, khả năng vô chủ đối với các

công trình phục vụ đại chúng càng lớn là vì vậy.

Thực tế chứng minh rất rõ trong cuộc chiến chống tham nhũng của Trung

Quốc và Việt Nam. Việt Nam đi theo con đường định hướng xã hội chủ nghĩa do

vậy đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong

toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Quảng Ninh là một

trong những địa phương dẫn đầu trong cả nước về phát triển, hàng năm Quảng Ninh

dành vốn Ngân sách rất lớn cho đầu tư , xây dựng, nhiều dự án đầu tư được triển

khai thực hiện do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn chặn tình trạng thất thoát,

lãng phí nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Do đó công tác quyết toán đối với các dự

án đòi hỏi phải được tiến hành theo một thủ tục chặt chẽ, nhằm minh bạch hóa và

đảm bảo trách nhiệm giải trình đối với tất cả các chi phí diễn ra trong quá trình thực

hiện, đảm bảo đồng vốn NSNN được sử dụng hiệu quả nhất. Có nhiều biện pháp để

hạn chế thất thoát, thiệt hại, quyết toán là một trong các công cụ quan trọng. Chính

vì vậy nghiên cứu đề tài có ý nghĩa về lý luận cũng như thực tiễn.

33

Tho

Chương 2

QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

TỈNH QUẢNG NINH

2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh

(Trích dẫn theo trang https://vi.wikipedia.org/wiki/Quảng_Ninh và Cổng

thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Quảng Ninh là tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong

quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía

bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ và thuộc đặc khu Vân Đồn trong tương lai.

Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ

quan thiên nhiên thế giới.

Tỉnh Quảng Ninh có 4 thành phố (Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Hạ Long), 1

thị xã Đông Triều và 9 huyện (Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Cô Tô, Bình

Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên).

Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80%

đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển,

phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh đa dạng có thể chia thành 3 vùng gồm

có Vùng núi, Vùng trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo

Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu,

Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại

Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính:

dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích

tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc

huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc

thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là

những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều

với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất

Hoành Bồ.

Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và

xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông

34

Tho

và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm

Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo

nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng

(đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải

Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và

đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những

vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.

Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai

nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường

ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu,

Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là

huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn

đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình

dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.

Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những

bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho

công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan

Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...)

Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa

nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất.

(Trích dẫn theo trang https://vi.wikipedia.org/wiki/Quảng_Ninh và trang Thư

viện điện tử Quảng Ninh)

Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng

điểm phía bắc. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái

là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong

khu vực.

Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội

quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có

nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật

tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan

trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh.

35

Tho

Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng

trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ

Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới

bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ Long là địa điểm du lịch lý tưởng của Quảng

Ninh cũng như miền bắc Việt Nam.

2.2 Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển và tình hình đầu tư xây dựng cơ

bản có sử dụng Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh

Những năm qua, thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) của Quảng Ninh tăng đều

qua các năm và nằm trong tốp 10 tỉnh, thành có số thu cao nhất toàn quốc. Tỉnh đã

ưu tiên nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và trở thành một trong các địa phương

trong cả nước có nguồn lực chi đầu tư từ ngân sách lớn.

Năm 2011, tổng chi ngân sách của tỉnh đạt trên 8.600 tỷ đồng, năm 2012 đã

tăng lên 13.200 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên gần 24.499 tỷ đồng và năm 2016, tổng

chi ngân sách đã đạt con số 34.248 tỷ đồng. Trong lộ trình phát triển, tỉnh đã tập

trung thực hiện 3 đột phá chiến lược, trong đó có mục tiêu xây dựng kết cấu hạ

tầng. Vì thế, tỉnh đã dành mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, tạo

động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội. Trong 3 năm gần đây, Quảng Ninh là

một trong số ít địa phương trên cả nước bố trí vốn cho đầu tư XDCB đạt tỷ trọng

hơn 50% tổng chi ngân sách địa phương. Cụ thể: Năm 2014, tỉnh bố trí 54%; năm

2015 là 53,7%; năm 2016 lên 56%.

Đặc biệt, tỉnh đã đi đầu trong cả nước chủ động và quyết tâm đề xuất Chính

phủ cho phép tự đầu tư xây dựng đường cao tốc, sân bay, hạ tầng du lịch bằng

nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tự huy động. Với gần 10.000 tỷ đồng từ ngân

sách và trên 32.500 tỷ đồng huy động đầu tư theo hình thức PPP, Quảng Ninh đã

làm được Cảng hàng không, gần 100km đường cao tốc, các trụ sở liên cơ quan của

tỉnh, địa phương và 36 dự án đầu tư khác đang được triển khai. Quý I/2018, hàng

loạt các dự án giao thông trọng điểm của Quảng Ninh sẽ hoàn thành, như cao tốc Hạ

Long - Hải Phòng, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn.

Các dự án này sẽ góp phần quan trọng kết nối Quảng Ninh với các tỉnh trong nước

và thế giới.

Để có được những kết quả đó, bên cạnh các giải pháp thu ngân sách, tỉnh đã

ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, đồng thời quyết liệt

36

Tho

trong chỉ đạo, điều hành ngân sách với tinh thần tiết kiệm chi thường xuyên để tăng

chi NSNN cho hoạt động đầu tư phát triển. Theo đó, toàn bộ số tiền 1.700 tỷ đồng

của năm 2015 và gần 2.700 tỷ đồng của năm 2016 có được do tiết kiệm chi thường

xuyên đã được "dồn" cho nhiệm vụ đầu tư, góp phần đẩy mức chi đầu tư phát triển

năm 2016 của Quảng Ninh lên 56% tổng chi NSNN, cao gấp gần hai lần tỷ lệ chi

đầu tư phát triển của năm 2011 (29,5%).

Theo lãnh đạo Sở Tài chính, với chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, tỉnh

thực hiện khá sát sao công tác tinh giản bộ máy biên chế, cho nên hằng năm, UBND

tỉnh đều giao tăng phần tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khối tỉnh, giảm dần phần

NSNN cấp cho các đơn vị. Năm 2014 đã giảm 32 trong số 142 đơn vị hưởng NSNN

100%, tăng 4 đơn vị tự chủ 100% về tài chính, đưa số đơn vị tự chủ 100% lên 18

đầu mối; tăng 6 đơn vị tự chủ 70%, 6 đơn vị tự chủ 50% và 14 đơn vị tự chủ 30%.

Năm 2016, toàn tỉnh tiếp tục giảm thêm 20 đơn vị ngân sách bảo đảm 100%; tăng

thêm 16 đơn vị tự chủ 100%, 1 đơn vị tự chủ 70%, 1 đơn vị tự chủ 60%, 13 đơn vị

tự chủ 50%, 6 đơn vị tự chủ 30%, 7 đơn vị tự chủ 20%...

Như vậy, việc giảm chi NSNN cho khu vực hành chính sự nghiệp đã được

Quảng Ninh coi là mấu chốt trong việc giảm chi tiêu NSNN trong khu vực hành

chính - sự nghiệp. Đặc biệt, việc giảm sự cồng kềnh của bộ máy hành chính đã

“hút” nguồn lực chi thường xuyên, tỉnh đã tinh gọn bộ máy biên chế, theo đó nhiều

vị trí từ cấp huyện đến cấp thôn đã được bố trí kiêm nhiệm. Qua đó, Quảng Ninh

không chỉ tiết kiệm chi thường xuyên từ ngân sách mỗi năm hàng trăm tỷ đồng, mà

còn đang tạo ra một bộ máy hoạt động gọn nhẹ, hiệu quả, thông suốt. Trong quá

trình điều hành ngân sách, tỉnh đã điều hành linh hoạt, sử dụng các nguồn lực khác

từ nguồn tăng thu, ứng trước từ nguồn dự phòng tiền lương... để bổ sung nguồn lực

cho đầu tư phát triển.

Có thể thấy, từ công tác điều hành thu, chi ngân sách, tiết kiệm chi thường

xuyên hiệu quả, tỉnh đã dồn nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Được biết, năm

2018, Quảng Ninh tiếp tục đầu tư một số dự án trọng điểm, như: Công trình Quốc

môn, trạm kiểm soát liên ngành, hệ thống điện chiếu sáng cầu và đường dẫn; Dự án

Trung tâm Huấn luyện thể thao tỉnh Quảng Ninh; Dự án Cung văn hóa thanh thiếu

niên Quảng Ninh; Dự án Trung tâm hành chính công tỉnh; Dự án Tuyến đường đấu

nối từ Quốc lộ 18 vào Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm hướng

37

Tho

nghiệp và giới thiệu việc làm Thanh niên; Dự án Trường Đại học Hạ Long (giai

đoạn 2)…

- Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2018

Bảng 2.1: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2015-2018

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2015 2016 2017 2018

Chỉ tiêu

I.Tổng thu ngân sách 44.507 54.789 55.936 89.104

Trong đó:

- Thu cân đối NSNN 42.276 47.908 49.103 81.139

gồm (thu nội địa, thu

hải quan)

II.Tổng chi ngân 24.499 34.248 32.337 27.292

sách

Trong đó:

- Chi đầu tư phát triển 7.175 10.103 12.908 13.984

- Chi thường xuyên 7.965 8.573 11.505 11.718

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)

2.3. Thực trạng quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng

nguồn Ngân sách Nhà nước của tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Thực trạng công tác nghiệm thu và hoàn công công trình đầu tư xây dựng

có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ninh

Về công tác nghiệm thu

Theo quy định về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thì trước

khi tiến hành nghiệm thu, nhà thầu phải tiến hành “nghiệm thu nội bộ” sau đó mời

tư vấn giám sát tham gia nghiệm thu nhưng khâu này thường ít được chú trọng đến

dẫn đến khối lượng nghiệm thu chưa sát khối lượng thiết kế.

Tư vấn giám sát công trình là công việc gồm:

- Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo

quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;

38

Tho

- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;

- Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;

- Đề xuất với Chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để

kịp thời sửa đổi;

Tư vấn giám sát cập nhật đầy đủ thông tin, diễn biến trong quá trình thi công công

trình (Nhật ký giám sát, nhật ký thi công…). Cùng với nhà thầu thi công xử lý kịp

thời hoặc thông báo Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế xử lý các vướng mắc trong quá

trình thi công.

- Tư vấn giám sát đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chất

lượng thi công xây dựng công trình, công tác thanh quyết toán… tuy nhiên có nhiều

tư vấn không ý thức được điều này dẫn đến những việc làm sai trái như: nghiệm thu

không đúng với thiết kế được duyệt, ký Nhật ký công trình và hồ sơ hoàn công

không đúng thực tế thi công.

- Nhiều phát sinh trong quá trình thi công, tư vấn giám sát không báo cáo kịp

thời với chủ đầu tư, tự ý cho thi công dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát chất

lượng thi công và các thủ tục thanh quyết toán .

Về hoàn công công trình xây dựng

Hoàn công công trình xây dựng là một trong những bước quan trọng để chính

thức hợp thức hóa công trình xây dựng theo quy định. Việc hoàn công công trình

nhiều lúc không nhận được sự quan tâm thực sự từ phía chủ công trình và chỉ được

tiến hành khi thực sự cần đến. Đặc biệt, vai trò của bản vẽ hoàn công rất quan trọng

đối với công tác hoàn công

Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn

thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên

cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được

duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công. Như vậy bản vẽ hoàn công thực

chất là một bản sao chụp lại hiện trạng cấu kiện hạng mục, từng bộ phận hay toàn

công trình vừa hoàn thành trên cơ sở hệ tọa độ và hệ cao độ công trình đã dùng để

thi công. Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ

hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký

tên và đóng dấu. Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư ký tên xác nhận

Vai trò của bản vẽ hoàn công

39

Tho

- Làm cơ sở cho việc nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hạng mục công trình

và công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;

- Là cơ sở để thanh toán, quyết toán và phục vụ cho việc kiểm toán;

- Là hướng dẫn viên cho người khai thác sử dụng; giúp cho các cơ quan quản

lý trực tiếp công trình nắm được đầy đủ cấu tạo cụ thể, thực trạng ban đầu của công

trình, nhằm khai thác, sử dụng đúng với khả năng thực tế của công trình và có biện

pháp duy tu sửa chữa phù hợp bảo đảm tuổi thọ công trình được lâu dài.

- Giúp các cơ quan nghiên cứu cũng như cơ quan thanh tra khi cần thiết tìm lại

các số liệu có liên quan đến công trình;.

- Là cơ sở để thiết kế phương án bảo vệ công trình trong thời chiến lẫn thời

bình;

- Là hồ sơ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế, cải tạo, mở rộng và nâng cấp

công trình.

Đối với trường hợp sửa đổi bổ sung so với bản vẽ thiết kế phải được thể hiện

chi tiết ngay trên bản vẽ hoàn công, chụp lại toàn bộ bản vẽ thi công đã duyệt, giữ

nguyên khung tên không thay đổi số hiệu bản vẽ thiết kế, ghi các trị số thi công thực

tế trong ngoặc đơn đặt dưới trị số thiết kế. Nhà thầu thi công thường lập hồ sơ hoàn

công không đúng quy định: ghi nhật ký thi công, lập bản vẽ hoàn công không đúng

thực tế thi công (thường lấy bản vẽ thiết kế làm bản vẽ hoàn công)

Yêu cầu nhà thầu lập hồ sơ hoàn công đúng quy định, đúng thực tế thi công

(đây là công tác rất quan trọng, liên quan tới việc bảo trì, sửa chữa công trình).

2.3.2 Về công tác lập báo cáo quyết toán

Trong thời gian qua các chủ đầu tư ít quan tâm đến công tác lập báo cáo quyết

toán theo năm tài chính, thời gian gửi báo cáo đến cơ quan Tài chính: báo cáo 6

tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 1

hằng năm.

Cơ quan chủ quản đôn đốc chưa quyết liệt dẫn đến việc Chủ đầu tư lập Báo

cáo tổng hợp quyết toán còn nhiều sai phạm. Nhiều dự án hoàn thành đã bàn giao

đưa vào sử dụng nhưng còn chậm nộp hồ sơ quyết toán.

Gây nhiều khó khăn trong công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB các

dự án (công trình) hoàn thành.

40

Tho

Theo báo cáo của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh, tình hình thanh toán, quyết

toán, tất toán tài khoản chi đầu tư của các dự án hoàn thành trước 31/12/2014, hiện

nay còn 125 khoản chi, hạng mục chi từ nguồn đầu tư XDCB và 11 khoản chi, hạng

mục chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được tất toán. Bên cạnh đó, 2 địa phương

là huyện Hải Hà và Đầm Hà; các sở: GT-VT, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông

còn những khoản chi, hạng mục chi có quy mô nhỏ, nội dung chi như chi sự nghiệp,

chi cho các chương trình cũng chưa được tất toán...

Từ năm 2015 đến nay, tổng số dự án hoàn thành chưa lập báo cáo quyết toán là 61

dự án (tỉnh 13 dự án, huyện 28 dự án, xã 20 dự án). Trong đó, dự án trong thời hạn

lập báo cáo quyết toán là 42 dự án; dự án chậm lập báo cáo quyết toán là 19 dự án;

dự án chậm lập báo cáo quyết toán 12 tháng trở lên là 1 dự án; từ 6 tháng đến dưới

12 tháng là 4 dự án, dưới 6 tháng là 14 dự án.

Năm 2017, tổng số dự án đã nộp hồ sơ quyết toán là 124 dự án (tỉnh 67 dự án,

huyện 46 dự án, xã 11 dự án). Trong đó, dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 6

tháng là 51 dự án (tỉnh 40 dự án, huyện 8 dự án, xã 3 dự án), với tổng mức đầu tư

gần 2.000 tỷ đồng. Đơn cử như dự án: Hệ thống cấp nước TP Uông Bí đã hoàn

thành từ tháng 6/2017, Dự án khắc phục một số điểm ngập nước trên đường tỉnh

329, 330, 330B, huyện Ba Chẽ hoàn thành tháng 10/2017, Công trình cấp nước tập

trung tại xã Quảng Minh, huyện Hải Hà, đường trung tâm xã Cẩm Hải - giai đoạn

I… đều chậm nộp báo cáo quyết toán.

Như vậy, có thể thấy số dự án đã hoàn thành mà chưa có báo cáo quyết toán

để được thẩm tra, quyết toán theo thủ tục, trình tự quy định của pháp luật còn khá

nhiều, chưa kể những dự án phát sinh chậm làm báo cáo quyết toán. Theo đánh giá

của Sở Tài chính, nguyên nhân để chậm quyết toán các công trình đã hoàn thành là

do chủ đầu tư, nhà thầu chậm phối hợp trong công tác lập báo cáo quyết toán và

trong thời gian qua có nhiều biến đổi về nhân sự của chủ đầu tư, nhà thầu nên ảnh

hưởng đến công tác quyết toán. Một số chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm đến công

tác theo dõi, đôn đốc quyết toán dự án hoàn thành; thanh quyết toán các khoản chi

để đối chiếu với Kho bạc Nhà nước tất toán tài khoản. Mặt khác, một số chủ đầu tư

thiếu kinh nghiệm trong quản lý kinh phí chi từ nguồn đầu tư XDCB...

Để đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án đã hoàn thành đầu tư xây dựng,

nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng, các chủ đầu tư, cơ quan quyết định đầu tư

41

Tho

cần nêu cao trách nhiệm, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các

công việc, quy trình quyết toán, nhất là báo cáo quyết toán dự án của chủ đầu tư.

Đặc biệt, cần nghiêm túc thực hiện Văn bản số 9291 ngày 12/12/2017 của UBND

tỉnh, trong đó yêu cầu chủ tịch UBND các địa phương, thủ trưởng sở, ban, ngành

được giao làm chủ đầu tư các dự án định kỳ vào ngày 5 của tháng cuối quý báo cáo

tình hình quyết toán dự án hoàn thành gửi về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND

tỉnh. Trước ngày 31/12, phải thanh, quyết toán dứt điểm các khoản chi, hạng mục

chi của dự án hoàn thành để Kho bạc Nhà nước tất toán tài khoản chi đầu tư XDCB

theo quy định.

2.3.3. Công tác kiểm toán quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được cung cấp với mục tiêu là

đưa ra ý kiến độc lập về tính phù hợp và đúng đắn của các thông tin trình bày trong

báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án. Để đạt được mục tiêu đó, việc kiểm toán

phải thực hiện theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quy chế kiểm toán

độc lập hiện hành tại Việt Nam, các văn bản pháp quy của Nhà nước Việt Nam ban

hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng. Theo quy định hiện hành tất cả các dự

án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm

toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán;

các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm

quyền. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị kiểm toán theo quy định của Luật.

Một số tồn tại biểu hiện trong công tác kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành

Về kiểm toán quá trình chuẩn bị đầu tư

- Công tác lập báo cáo dự án đầu tư còn mang tính hình thức, chưa đánh giá

hiệu quả dự án mang lại.

- Thẩm định, phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời

gian.

- Một số công việc chưa có quy định về định mức chi phí nhưng không lập,

duyệt dự toán hoặc lập, duyệt dự án với đơn giá cao.

- Xác định tổng mức đầu tư không chính xác và không đủ cơ sở.

Về kiểm toán quá trình thực hiện đầu tư

- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kế;

42

Tho

- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công không đầy đủ

theo quy định, sai lệch về quy mô, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng so với

quyết toán đầu tư;

- Công tác dự toán: dự toán vượt tổng mức đầu tư, vận dụng sai định mức,

đơn giá, xác định giá đối với những công việc chưa có quy định về giá thiếu căn cứ

chưa có xác nhận của Sở chuyên ngành và sự chấp thuận của chủ đầu tư.

- Công tác đấu thầu: Hồ sơ mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; nội dung

hồ sơ đấu thầu không phù hợp với nội dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt kế hoạch đấu

thầu không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không

chấp hành quy định về thời gian, mở thầu không đủ thành phần, xét thầu không

công bằng thiếu cơ sở;

- Hợp đồng tư vấn và thi công không chặt chẽ, nội dung không đầy đủ, không

đúng các quy định, khi một bên vi phạm quy định trong hợp đồng không tiến hành

xử lý các vi phạm;

- Khối lượng phát sinh không được cấp thẩm quyền duyệt bổ sung, sửa đổi

thiết kế, dự toán trước khi thực hiện;

- Thi công sai thiết kế được duyệt;

- Không chấp hành đúng quy định về giám sát thi công, giám sát quyền tác

giả của tư vấn thiết kế;

- Hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ: Thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các

tài liệu kết quả thí nghiệm vật liệu, bê tông, kết cấu không có;

- Nhật ký công trình ghi sơ sài, không cập nhật, không đầy đủ diễn biến phát

sinh và sự cố trong quá trình thi công hoặc thiếu chữ ký của cán bộ kỹ thuật, cán

bộ giám sát.

Về kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác,

sử dụng

- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không đúng với thực tế;

- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành chưa lập hoặc lập

không đầy đủ hoặc không đúng quy định.

- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy đủ, hồ sơ nghiệm thu bàn giao đưa

công trình vào sử dụng nhưng thực tế chưa thi công xong công trình hoặc đã đưa

43

Tho

công trình vào sử dụng nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao, chưa tạm nhập tài sản để

khấu hao…

Về kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của nhà nước

- Công tác tạm ứng vốn, cho các đơn vị tham gia thi công và tỷ lệ tiền bảo

hành công trình chưa đúng quy định;

- Hạch toán các khoản lãi tiền gửi chưa kịp thời, đầy đủ;

- Công tác theo dõi công nợ, giấy xác nhận đối với những khoản thanh toán

trong xây dựng chưa đầy đủ;

- Chứng từ chi tiêu của Ban Quản lý chưa hợp pháp, hợp lệ hoặc chi những

khoản không có trong quy định;

Có hạch toán đầy đủ đối với các nguồn thu như: Thu tiền bán thanh lý tài sản,

thu bán phế liệu khi phá dỡ công trình cũ, thu bán hồ sơ mời thầu và một số khoản

thu khác, nếu có.

2.3.4. Thực trạng công tác thẩm tra quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành

sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

Về cơ chế quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà

nước, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 64/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể

từ ngày 15 tháng 09 năm 2018, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2016/TT-BTC

ngày 05 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn

thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày

02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn

thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Trong Thông tư có một

số điểm mới nổi bật so với Thông tư cũ như sau:

- Hệ thống biểu mẫu quyết toán quy định tại khoản 2 điều 7: Đối với dự án

hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh

viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các

Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA kèm theo Thông tư số 64/2018/TT-

BTC

- Kiểm toán độc lập quyết toán dự án hoàn thành được quy định, hướng dẫn tại

Điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC : Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu

cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt

quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo

44

Tho

quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án

hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm

toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3

Điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC.

- Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập

có thay đổi so với Thông tư số 19/2011/TT-BTC. Thông tư số 64/2018/TT-BTC

(giá trị đề nghị quyết toán ) thay đổi so với Thông tư số 09/2016/TT-BTC (tổng

mức đầu tư)

Bảng 2.2. Định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán và định mức chi phí

kiểm toán độc lập

Giá trị đề nghị quyết ≤ 5 10 50 100 500 1.000 ≥ 10.000

toán

(Tỷ đồng)

Thẩm tra, phê duyệt 0,95 0,65 0,475 0,375 0,225 0,15 0,08

(%)

Kiểm toán (%) 1,60 1,075 0,75 0,575 0,325 0,215 0,115

-Thời hạn quyết toán ngắn hơn so với thời hạn tại Thông tư số 19/2011/TT-

BTC.

Bảng 2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra phê duyệt quyết toán

Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C

Thời hạn nộp HSQT trình 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng

phê duyệt quyết toán

Thời gian thẩm tra, phê 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng

duyệt quyết toán

Về trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại tỉnh Quảng Ninh: (chi tiết xem tại

Bảng 2.4 dưới đây)

45

Tho

Bảng 2.4. Trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại Sở tài chính Quảng Ninh

Trách nhiệm Trình tự công việc

CV phụ trách Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tiếp nhận hồ sơ

Lập kế hoach triển khai

Trưởng phòng

CV thẩm định

Thẩm tra hồ sơ quyết toán

Trưởng, phó

phòng phụ

trách.

Lập kế hoạch mời họp thống nhất số liệu (nếu có)

CV thẩm định

TP, PTP phụ

trách. CV thẩm

Họp thống nhất số liệu quyết toán (nếu cần)

định, Chủ đầu tư

Chuyên viên

thẩm định

Lập biên bản gửi chủ đầu tư xác nhận

Trường phòng

Chuyên viên

Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

thẩm định

Sở tài chính

Chuyên viên

Trình Sở tài chính phê duyệt

Nhận và gửi trả kết quả cho chủ đầu tư

thẩm định

Chuyên viên phụ

Lưu hồ sơ

trách lưu trữ

Bước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

Chuyên viên phụ trách tiếp nhận hồ sơ của phòng Tài chính đầu tư có trách

nhiệm:

46

Tho

- Tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định tại Điều 8 - Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và được sửa

đổi bổ sung tại Thông tư 09/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018.

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và ký vào “Biên bản bàn giao hồ sơ ”.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì liệt kê những hồ sơ còn thiếu, yêu cầu Chủ

đầu tư bổ sung.

- Bàn giao cho Trưởng phòng.

Bước 2. Lập nhiệm vụ triển khai:

Lãnh đạo phòng Tài Chính đầu tư (phòng nghiệp vụ quyết toán của Sở tài

chính) xem xét, dự kiến lịch triển khai và giao cho chuyên viên thẩm định.

Bước 3. Tiến hành thẩm tra quyết toán

- Chuyên viên được giao nhiệm vụ thẩm tra căn cứ vào tính chất, quy mô của dự án, công trình (hay hạng mục công trình) để chủ động lập kế hoạch và thực hiện

thẩm tra quyết toán theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày

18/01/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 64/2018/TT-BTC ngày

30/07/2018.

- Chuyên viên được giao nhiệm vụ thẩm tra phải có kế hoạch thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luận về kết quả thẩm tra của

mình.

Bước 4. Lập kế hoạch mời họp thống nhất (nếu cần)

Trường hợp trong quá trình chuyên viên thẩm tra quyết toán có những vướng

mắc và không thống nhất được với chủ đầu tư thì chuyên viên thẩm định sẽ báo cáo

Trưởng phòng, qua đó sẽ thực hiện:

- Chuyên viên thẩm định lập dự thảo biên bản thẩm tra (căn cứ vào kết quả

thẩm tra).

- Lập kế hoạch họp thống nhất số liệu với Chủ đầu tư

Bước 5. Họp thống nhất số liệu quyết toán (nếu cần)

Trưởng phòng phụ trách, chuyên viên thẩm định và Chủ đầu tư họp thống nhất

số liệu quyết toán.

Bước 6. Lập biên bản thẩm tra quyết toán

Chuyên viên thẩm định lập biên bản thẩm tra quyết toán, thông qua Trưởng

phòng và gửi cho Chủ đầu tư ký xác nhận.

Bước 7. Lập Báo cáo thẩm tra quyết toán - Quyết định phê duyệt quyết toán

47

Tho

Sau khi biên bản đã có xác nhận của Trưởng phòng, chuyên viên thẩm định

và Chủ đầu tư, chuyên viên thẩm định lập Báo cáo thẩm tra quyết toán dự án hoàn

thành và trình lên Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt.

Bước 8. Phê duyệt

Căn cứ vào Biên bản thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành chuyên viên trình

lên, Giám đốc Sở tài chính sẽ phê duyệt Báo cáo bao gồm: Biên bản thẩm định; Báo

cáo thẩm tra quyết toán; các quyết định của dự án; Báo cáo tổng hợp quyết toán; Báo

cáo của Thanh tra, kiểm toán (đối với dự án có thanh tra, kiếm toán).

Giám đốc Sở tài chính tỉnh căn cứ vào các hồ sơ sẽ ra Quyết định Phê duyệt

quyết toán dự hoàn thành.

Bước 9. Nhận và trả kết quả

Chuyên viên nhận Quyết định từ Giám đốc Sở và gửi kết quả cho Chủ đầu tư

thông qua Văn thư sở.

Bước 10. Lưu hồ sơ

Chuyên viên được phân công sẽ chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ dự án và lưu

giữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước.

2.3.4.3 Thực trạng quyết toán vốn đầu tư XDCB

Công tác quyết toán dự án hoàn thành tỉnh Quảng Ninh đã có sự chuyển biến

hết sức tích cực. Song vẫn còn những đơn vị chậm quyết toán dự án hoàn thành, xét

đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 2783/STC-TCĐT ngày 29/06/2018 về việc

báo cáo danh sách các chủ đầu tư còn dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dự án

hoàn thành, ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến tại văn bản số 5003/UBND-XD4 ngày

17/07/2018 V/v xử lý các đơn vị chậm quyết toán dự án hoàn thành, công bố 4 đơn

vị có dự án chậm nộp Báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên gồm:

(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Dự án Cấp nước tập trung tại

xã Nguyễn Huệ, Bình Dương, Đông Triều, chậm 13 tháng

(2) Ban quản lý khu kinh tế - Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường xuyên đảo

Minh Châu – Quan Lạn, chậm 20 tháng

(3) UBND thành phố Móng Cái – Dự án Đăng ký cấp mới đổi Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất thành phố Móng Cái, chậm 14 tháng

(4) Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy – Dự án đầu tư mua sắm trang thiết

bị y tế cho khu nhà 7 tầng thuộc Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy, chậm 89

tháng

48

Tho

Quyết toán vốn đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi thông qua công tác thẩm

tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư để xác định được chi phí hợp pháp đã thực hiện

hàng năm và cả quá trình đầu tư, đồng thời xác định được năng lực sản xuất, giá trị

tài sản hình thành sau đầu tư bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Kịp thời bàn

giao dự án đầu tư hoàn thành để đưa vào khai thác vận hành có hiệu quả.

Tổng hợp các dự án (công trình) đầu tư XDCB đã hoàn thành có sử

a)

dụng nguồn vốn NSNN.

Bảng 2.5. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN

đã hoàn thành giai đoạn 2015 - 2018

Đơn vị: tỷ đồng

Tổng các dự án hoàn thành

Năm thực hiện

TT

Số dự án đã thẩm tra phê duyệt quyết toán Số dự án Tổng mức

Số dự án chưa thẩm tra phê duyệt quyết toán Số dự án Tổng mức

Tổng 1.160

đầu tư 59.979

307

đầu tư 18.557

Số dự án 1.467

Tổng mức đầu tư 78.536

1 2015 268 5.173 12 1.040 280 6.213

2 2016 214 18.557 31 2.327 245 20.884

3 2017 314 20.050 166 1.342 480 21.392

4 2018 364 16.199 98 13.848 462 30.047

Nguồn : Báo cáo Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ninh

Trong giai đoạn từ 2015 - 2018, tổng số các dự án đầu tư XDCB có sử dụng

nguồn vốn NSNN đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng của tỉnh Quảng Ninh là

1.467 dự án với tổng mức đầu tư là hơn 78.536 tỷ đồng. Trong đó số các dự án hoàn

thành đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán là 1.160 dự án với tổng mức đầu tư

hơn 59.979 tỷ đồng. Còn lại 307 dự án chưa được thẩm tra phê duyệt quyết toán,

tổng mức đầu tư là hơn 18.557 tỷ đồng.

Những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều biện pháp thu hút đầu

tư vào địa phương như QĐ1315/QĐ-UBND 2015 dự án kêu gọi, thu hút đầu tư tỉnh

Quảng Ninh, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực góp

phần thúc đấy phát triển kinh tế, xã hội. Từ năm 2015 đến năm 2018 số lượng các dự

án hoàn thành theo xu hướng tăng lên. Năm 2015, toàn tỉnh có 280 dự án hoàn thành

với tổng mức vốn đầu tư hơn 6.213 tỷ đồng. Cho đến năm 2018, số lượng các dự án

hoàn thành đã tăng lên con số 462 dự án với tổng mức đầu tư hơn 30.047 tỷ đồng.

49

Tho

Tổng hợp số liệu các dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã được thẩm tra

b)

phê duyệt quyết toán của tỉnh Quảng Ninh.

Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ

về việc “Tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn

thành sử dụng vốn Nhà nước” và Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 21/02/2014 của

UBND tỉnh, đặc biệt là chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 82/TB-UBND

ngày 12/4/2018 về việc thông báo kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long – Chủ

tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban công tác đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, hầu

hết các đơn vị, Ban quản lý dự án và các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh đã tập trung rà

soát các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã hoàn thành bàn giao, đưa vào sử

dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán, nghiêm túc lập hồ sơ quyết toán gửi cơ quan

Tài chính thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số

09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính về quyết toán dự án hoàn thành

thuộc nguồn vốn Nhà nước, đến nay công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh đã đạt được kết quả đáng kể. Theo báo cáo của Sở Tài chính

số 2783/STC-TCĐT ngày 29/06/2018 tổng hợp danh mục các dự án hoàn thành

chậm nộp báo cáo quyết toán là 29 dự án trong đó 20 dự án chậm nộp dưới 6 tháng,

3 dự án chậm nộp từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, 3 dự án chậm nộp từ 12 tháng đến

24 tháng, 3 dự án chậm nộp từ 24 tháng trở lên

- Theo số liệu báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh về công tác quyết toán vốn

đầu tư XDCB các dự án hoàn thành ước tính qua các giai đoạn như sau:

Bảng 2.6. Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành tại Sở

Tài Chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

TT

Tổng mức đầu tư

thực hiện

Vốn đầu tư được quyết toán

Giảm trừ qua QT

Tỷ lệ giảm trừ (%)

43

Vốn đầu tư đề nghị quyết toán 3.176 6.171

3.133 6.138 33

1 2 3 4

2015 2016 2017 2018 Tổng

Số QT đã thẩm tra, phê duyệt 268 214 314 364 1.160

5.173 18.557 20.050 8.767 7.811 16.199 25.925 59.979 8.724 7.779 25.774 43 32 151 1,35 0,53 0,49 0,41 0,58

Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh

50

Tho

- Giai đoạn 2015 - 2016: Tổng số dự án hoàn thành đã được quyết

toán 482 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán trên 9.271 tỷ đồng, tỷ lệ

tiết kiệm 0,81% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán.

- Giai đoạn 2017 - 2018: Tổng số dự án hoàn thành quyết toán vốn đầu

tư 678 dự án, tổng số vốn đầu tư được quyết toán hơn 16.503 tỷ đồng; tỷ lệ

tiết kiệm đạt 0,45% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán.

Nhìn chung trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh thu hút được

nhiều đầu tư, trong giai đoạn 2015 - 2018 có tổng cộng 1.160 dự án hoàn thành

đã được phê duyệt quyết toán. Tiết kiệm cho NSNN hơn 151 tỷ đồng.

- Chi tiết tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành

tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh

Bảng 2.7. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán tại các

huyện thị trong tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2018

ĐVT: tỷ đồng

Năm

STT

Nội dung

2015

2016

2017

2018

214

268 206

Tổng cộng Sở Tài chính phê duyệt UBND huyện phê duyệt Ba Chẽ

I II 1 2 Móng Cái 3 4 5 6

Quảng Yên Cô Tô Đầm Hà Hải Hà

62 3 11 1 5 1 10

151 63 2 6 12 4 2 3

314 257 57 4 3 1 4 3 3

364 326 38 2 3 3 1 2 1

7

Hoành Bồ

6

2

1

2

8

Tiên Yên

2

6

4

4

Vân Đồn

9 10 Đông Triều 11 Uông Bí

1 6 6

2 10 2

6 8 7

1 7 5

12

Cẩm Phả

1

1

1

1

13 Hạ Long

6

6

4

3

14

Bình Liêu

3

5

8

3

Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh

51

Tho

Tình hình quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng

nguồn vốn NSNN hoàn thành tại tỉnh Quảng Ninh trong năm 2018

Trong năm 2018, tổng số các dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã được

phê duyệt tại tỉnh Quảng Ninh là 364 dự án với tổng mức đầu tư hơn 16.199

tỷ đồng. Tổng giá trị Chủ đầu tư đề nghị quyết toán là hơn 7.811 tỷ đồng, giá

trị quyết toán được duyệt là hơn 7.779 tỷ đồng. Chênh lệch sau khi thẩm tra

quyết toán là hơn 32 tỷ đồng tương đương tỷ lệ giảm trừ là 0,41%

Bảng 2.8. Tổng hợp chi tiết các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết

toán tại các huyện thị tỉnh Quảng Ninh năm 2018

Đơn vị: tỷ đồng

TT

Loại dự án

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Chênh lệch

Giá trị quyết toán được duyệt

Giá trị đề nghị quyết toán 7.811

364 16.199 7.779 32 Tổng cộng

A B Chi tiết theo đơn vị cấp dưới

326 13.221 6.665 6.641 24 I

38 2.978 1.146 1.138 8 II Sở Tài chính phê duyệt UBND huyện phê duyệt

2 3 3 1 2 1 2 4 1 7 5 1 3 3 54 143 56 61 97 202 75 856 49 600 325 12 354 94 41 36 50 59 93 14 59 108 49 305 77 11 153 83 42 37 50 59 95 14 60 108 49 305 77 11 155 84 1 Ba Chẽ 2 Móng Cái 3 Quảng Yên 4 Cô Tô 5 Đầm Hà 6 Hải Hà 7 Hoành Bồ Tiên Yên 8 9 Vân Đồn 10 Đông Triều 11 Uông Bí 12 Cẩm Phả 13 Hạ Long 14 Bình Liêu

1 1 0 0 2 0 1 0 0 0 0 0 2 1 Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh

Các dự án Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư sẽ do Sở Tài

chính thẩm tra quyết toán. Tổng số dự án đã được Sở Tài chính phê duyệt quyết

toán là 326 với tổng mức đầu tư hơn 13.221 tỷ đồng, giá trị đề nghị quyết toán của

52

Tho

Chủ đầu tư là 6.665 tỷ đồng. Giá trị sau khi thẩm tra quyết toán là gần 6.641 tỷ đồng,

chênh lệch giảm trừ là hơn 24 tỷ đồng.

Các dự án đầu tư XDCB hoàn thành do phòng Tài chính - kế hoạch các

huyện thẩm tra quyết toán là 38 dự án với tổng mức đầu tư gần 2.978 tỷ đồng, giá

trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán là gần 1.146 tỷ đồng. Giá trị sau khi thẩm tra phê

duyệt quyết toán là 1.138 tỷ đồng, chênh lệch giảm trừ hơn 8 tỷ đồng.

Theo như bảng số liệu trên, cho thấy công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán

vốn đầu tư XDCB hoàn thành tại các Phòng Tài chính huyện còn có tỷ lệ giảm trừ

chưa cao. Những hạn chế đó thể hiện ở các mặt:

Thứ nhất: Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm tra còn nhiều hạn chế, cán

bộ thực hiện thẩm tra quyết toán mang tính chất kiêm nhiệm, không chuyên sâu về

thẩm tra quyết toán, do đó gặp khó khăn trong quá trình thẩm tra quyết toán.

Thứ hai: Vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thẩm tra quyết toán vốn

đầu tư XDCB hoàn thành trên địa bàn các huyện còn chưa được quan tâm đúng

mức.

Thứ ba: Tiến độ thẩm tra quyết toán tại một số huyện là chậm, số lượng các

dự án đã hoàn thành chưa được thẩm tra và phê duyệt quyết toán tồn đọng nhiều.

Các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện ngoài việc thẩm tra quyết toán các dự án,

công trình do UBND huyện quyết định đầu tư, còn phải thẩm tra quyết toán các dự

án, công trình do UBND xã quyết định đầu tư đề nghị Phòng thẩm tra nên số lượng

quyết toán cần thẩm tra là lớn. Do đó nếu không có giải pháp kịp thời sẽ khó khăn

cho công tác thẩm tra quyết toán ở các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Thứ tư: Công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và

quyết toán niên độ thường chậm.

Thứ năm: Nhiều dự án chưa được phê duyệt quyết toán do chưa đầy đủ thủ

tục pháp lý theo quy định nhà nước, một số dự án chưa thể thực hiện do thiếu vốn

hoặc không quy định rõ trách nhiệm thực hiện.

Tổng hợp số liệu các dự án đầu tư XDCB hoàn thành chưa được thẩm tra

c)

phê duyệt quyết toán của tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2018.

- Dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán

53

Tho

Bảng 2.9. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán trong năm

2018 tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dự án trong thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán

Dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 24 tháng

Loại dự án

T T

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Số dự án

Tổng mức đầu tư

A Tổng cộng 166 1.342 12 1.040

Tổng giá trị đề nghị quyết toán 1.326

Tổng giá trị đề nghị quyết toán 1.005

Nhóm A

11 855 848 6 567 558 Nhóm B

155 487 478 6 473 447 Nhóm C

B Chi tiết theo đơn

I 96 883 872 vị cấp dưới Sở Tài chính

II 70 459 454

1 Ủy ban nhân dân huyện Đầm Hà 11 11 4

2 1 134 126 26 25 Bình Liêu 3

3 2 213 197 42 42 Hoành Bồ 8

4 1 27 26 40 40 Móng Cái 6

5 5 412 407 34 34 Quảng Yên 2

6 13 12 Đông Triều 8

7 29 28 Hải Hà 5

8 3 254 249 32 32 Ba Chẽ 4

9 28 28 Tiên Yên 4

10 45 44 Vân Đồn 6

11 15 14 Uông Bí 7

12 12 12 Cẩm Phả 2

13 24 24 Hạ Long 7

14 108 108 Cô Tô 4

Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh

54

Tho

Tính đến năm 2018, tỉnh Quảng Ninh có 178 dự án hoàn thành bàn giao đưa

vào sử dụng đã nộp hồ sơ quyết toán nhưng chưa được phê duyệt. Có 166 dự án

đang trong thời gian thẩm tra và 12 dự án chậm quyết toán dưới 24 tháng. Những

dự án chậm quyết toán do nhiều nguyên nhân như: chủ đầu tư nộp thiếu hồ sơ quyết

toán, còn nhiều vướng mắc, chưa thống nhất được giữa chủ đầu tư và cán bộ thẩm

tra phê duyệt quyết toán…

- Dự án đầu tư XDCB hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán

Bảng 2.10. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán trong

năm 2018 tỉnh Quảng Ninh

Dự án trong thời hạn lập báo cáo quyết toán

Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dưới 24 tháng

Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên

TT

Loại dự án

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

13.848

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 2.327

Số dự án 3

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 214

A Tổng cộng

Số dự án 98

Số dự án 31

3

95

7.865 5.983

6 25

1.514 813

Nhóm A Nhóm B Nhóm C B Chi tiết

2 199 1 15

Theo đơn vị cập dưới Sở tài chính

4.914

38

32 16 8 2 1 1

1

Đầm Hà Bình Liêu Ba Chẽ Móng Cái Uông Bí Đông Triều Hải Hà Tiên Yên Quảng Yên Hoành Bồ Cẩm Phả Hạ Long

4.765 2.371 1.191 298 149 160

5 7 4 1 2 5 2 3 1 1

61 153

375 525 300 72 150 286 173 204 56 186

2 Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính Quảng Ninh

Tính đến hết năm 2018, có tổng số 98 dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào

sử dụng đang trong thời gian nộp hồ sơ quyết toán, tổng mức đầu tư 13.848 tỷ đồng.

55

Tho

Trong các huyện chưa nộp hồ sơ, nhiều nhất huyện Đầm Hà có 32 dự án và ít nhất

là Uông Bí, Đông Triều với 1 dự án.

Số dự án chậm nộp hồ sơ quyết toán dưới 24 tháng là 31 dự án với tổng mức

đầu tư là 2.327 tỷ đồng, trong đó huyện Bình Liêu là 7 dự án, huyện Đầm Hà, Đông

Triều là 5 dự án và Ba Chẽ 4 dự án. Còn lại 3 dự án chậm nộp hồ sơ quyết toán từ

24 tháng trở là dự án nhóm B dự án mở rộng và nâng cấp tuyến đường du lịch Dốc

Đỏ - Yên Tử của chủ đầu tư Sở Văn hóa và Thể thao (chậm 38 tháng), dự án nhóm

B dự án Hệ thống điện chiếu sáng nghệ thuật tại một số vị trí ven bờ Vịnh Hạ Long

của chủ đầu tư Ban Quản lý Vịnh Hạ Long (chậm 66 tháng), dự án nhóm C dự án

đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho khu nhà 7 tầng thuộc Bệnh viện đa khoa khu

vực Bãi Cháy của chủ đầu tư Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy (chậm 89 tháng)

Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm quyết toán:

- Nguyên nhân thứ nhất là, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước

trong thời gian gần đây có nhiều thay đổi nên chủ đầu tư khó khăn trong việc thực

hiện. Chưa có chế tài cụ thể về mức xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu trong việc

chậm thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. Trong thời gian qua, đã có sự thay đổi

lớn trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nhưng tình trạng bố

trí kế hoạch còn dàn trải, chưa căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm,

công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, việc hướng dẫn xử lý vướng

mắc các dự án chuyển tiếp chưa được thực hiện ngay, việc tính bù giá vật tư, nhân

công do trượt giá chưa được hướng dẫn kịp thời.

- Nguyên nhân thứ hai là, nhiều chủ đầu tư với lực lượng cán bộ làm

công tác quyết toán không đúng chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm,

chưa nắm vững công tác báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trong khi các đơn vị

thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa quan tâm đúng mức đến việc bố trí cán bộ làm

công tác thẩm tra, số lượng cán bộ làm công tác thẩm tra còn thiếu và yếu, công tác

thẩm tra chưa được coi trọng đúng mức, chất lượng thẩm tra chưa tốt, còn mang

tính hình thức. Đồng thời, nhiều chủ đầu tư chưa nhận thức đúng, đầy đủ về công

tác quyết toán vốn đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập báo cáo quyết toán; lúng

túng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, quản lý hồ sơ chứng từ chưa tốt làm

ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo quyết toán và cung cấp hồ sơ phục vụ công tác

thẩm tra phê duyệt quyết toán.

56

Tho

- Nguyên nhân thứ ba là cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc nhà nước

các cấp chưa phối hợp tốt để đôn đốc các chủ đầu tư của các Bộ ngành địa phương

tập trung dứt điểm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hàng năm. Trong công

tác chỉ đạo điều hành của các cấp Bộ, ngành và địa phương chưa thật sát sao, chưa

chủ động đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành quyết toán kịp thời, chưa tìm hiểu kỹ

các nguyên nhân chính để kịp thời điều chỉnh.

- Nguyên nhân thứ tư là chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong

lập, thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chưa đẩy mạnh việc

phân cấp thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán dự án. Công tác giám sát đầu tư

của các đơn vị chức năng bị xem nhẹ.

- Nguyên nhân thứ năm là do nhà thầu không còn tư cách pháp nhân, vỡ

nợ hoặc thay đổi ngành nghề kinh doanh; do luân chuyển cán bộ nên công tác bàn

giao hồ sơ tài liệu chưa đầy đủ, thất lạc hồ sơ, thiếu hồ sơ; trong quá trình thực hiện

dự án có thay đổi thiết kế, dự toán, thay đổi bổ sung điều chỉnh tổng mức đầu tư

nhưng chưa hoàn chỉnh hồ sơ kịp thời, để kéo dài nên khó khăn cho công tác lập và

thẩm tra quyết toán.

2.4. Đánh giá chung thực trạng quyết toán các dự án XDCB có sử dụng nguồn

ngân sách nhà nước hoàn thành tại cơ quan tài chính tỉnh Quảng Ninh

Ưu điểm

- Từ năng 2015 đến năm 2018, Phòng Tài chính đầu tư - Sở Tài chính với nhiệm

vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các dự án, công trình, hạng

mục công trình do UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định đầu tư. Trong 4 năm số công

trình được thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt là 1.160 công trình với tổng mức

đầu tư là 59.979 tỷ đồng, số vốn đầu tư chủ đầu tư đề nghị quyết toán là

25.925 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư được giảm trừ qua thẩm tra quyết toán là 151 tỷ

đồng. Tỷ lệ giảm trừ bình quân chiếm gần 0,58% vốn đầu tư đề nghị quyết toán.

Tồn tại

Thứ nhất:

Năng lực của cán bộ thẩm tra quyết toán còn hạn chế

Do chất lượng thẩm định quy mô và kinh phí đầu tư của các dự án còn chưa

cao nên một số dự án khi triển khai thực hiện có rất nhiều thay đổi bổ sung phải

điều chỉnh.

57

Tho

Giá trị vốn đầu tư được quyết toán của một số dự án, công trình hoàn thành

đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán còn chưa chuẩn xác:

Nhiều quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành đã được Sở Tài chính thẩm

tra và trình phê duyệt quyết toán, khi có sự kiểm tra lại của các cơ quan thanh, kiểm

tra đã phát hiện ra những sai sót và giảm trừ giá trị vốn đầu tư được quyết toán.

Thứ hai: Không lập báo cáo thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn

thành mà dùng biên bản thông qua số liệu quyết toán XDCB hoàn thành với chủ

đầu tư thay cho báo cáo, nhưng trong mẫu biên bản còn thiếu nhiều nội dung thẩm

tra theo quy định:

- Chưa thể hiện được kết quả thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án hay công

trình được quyết toán.

- Chưa thể hiện được kết quả thẩm tra về nguồn vốn đầu tư của dự án.

Chỉ tiêu mẫu biểu báo cáo của một số đơn vị chưa đúng quy định và sai sót số

liệu báo cáo

- Thứ ba: Trong số các công trình đã được thẩm tra phê duyệt quyết toán

vốn đầu tư XDCB hoàn thành thì số các công trình có thời gian lập và nộp báo cáo

quyết toán chậm chiếm một tỷ lệ lớn. Nhưng trong các biên bản thẩm tra đã không

kiến nghị xử lý vi phạm những chủ đầu tư của các công trình này dẫn đến hiện

tượng này không bị ngăn chặn mà còn tiếp diễn đến nay. Đa số các báo cáo chỉ có

số liệu tổng hợp, chưa có các đánh giá, nhận xét về nguyên nhân chậm, muộn,

những thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị trong công tác quyết toán dự án

hoàn thành cũng như công tác tổng hợp báo cáo của đơn vị.

- Thứ tư: Mỗi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành chỉ được giao cho

một cán bộ chịu trách nhiệm thẩm tra nên gặp khó khăn trong việc thẩm tra các dự

án lớn và phức tạp.

- Thứ năm: Tổng mức đầu tư lập chưa rõ ràng, chưa có đủ dữ liệu báo giá vật

tư nhà sản xuất và công bố giá vật liệu để xây dựng dự toán công trình; tổng mức

đầu tư điều chỉnh còn một số chi phí tạm tính; Tính đồng bộ, logic giữa các số liệu

báo cáo chưa cao, có sự chênh lệch khá lớn giữa tổng mức đầu tư được duyệt và giá

trị đề nghị phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành; Mặt khác, công tác thẩm định

phê duyệt dự toán còn chậm; dự toán chỉnh giá chưa chuẩn xác; không có bản vẽ

58

Tho

thiết kế, dự toán tạm tính, chưa đủ cơ sở xác định mức độ chính xác, phù hợp các

quy định...

Đặc biệt, đến nay, số dự án hoàn thành chậm lập quyết toán theo quy định của Nhà

nước còn nhiều, ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư của Nhà nước, gây nợ đọng

XDCB, không tất toán được tài khoản của dự án.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quyết toán đối với dự án đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thể hiện ở những

điểm chính sau đây:

- Thứ nhất: Nhiều dự án chưa có trọng tâm, trọng điểm (nhất là các dự án do

các xã, phường làm chủ đầu tư): đầu tư dàn trải, chia ra nhiều gói thầu, nhưng thiếu

nguồn vốn do vậy giá trị nợ đọng trong XDCB rất lớn.

- Thứ hai: Công tác quản lý chất lượng công trình, nhiều chủ đầu tư không

theo quy định do vậy không kiểm soát được tiến độ, chất lượng công trình, nghiệm

thu không đúng thực tế thi công, có nhiều trường hợp thi công thiếu hoặc không thi

công nhưng chủ đầu tư vẫn ký nghiệm thu khối lượng theo đúng thiết kế dự toán

được phê duyệt để tạm ứng, thanh toán. Phần lớn các dự án, công trình thi công

chậm tiến độ, chậm làm thủ tục quyết toán.

- Thứ ba: Trong công tác thiết kế, không đưa ra được giải pháp thiết kế phù

hợp, không căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình. Thiết kế dựa vào các số liệu

khảo sát không chính xác dẫn đến nhiều chi tiết không khả thi, phải thiết kế điều

chỉnh, bổ sung, làm chậm tiến độ, gây lãng phí, hiệu quả thấp. Một số dự án bản vẽ

thiết kế kỹ thuật thi công chất lượng không đạt yêu cầu, nhiều chi tiết thiếu kích

thước, thiếu mặt cắt, quy cách cấu tạo, dự toán lập không chính xác, tính sai khối

lượng, áp sai đơn giá và chế độ chính sách.

- Thứ tư: Công tác quyết toán vốn xây dựng mặc dù không ngừng hoàn

thiện, nhưng nhìn chung chất lượng chưa cao đặc biệt là chất lượng các định

mức, đơn giá xây dựng. Các bộ định mức xây dựng thay đổi liên tục trong thời

gian ngắn, kéo theo sự thay đổi liên tục của các bộ đơn giá XDCB đã gây ra

những khó khăn nhất định cho công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn

thành.

59

Tho

- Thứ năm: Quy định về xử lý vi phạm đối với cán bộ quyết toán, chủ đầu tư,

nhà thầu còn chưa quy định rõ ràng. Quy định về mức phạt đối với nhà thầu kiểm

toán độc lập khi có kết quả kiểm toán không chính xác gây thiệt hại cho người sử

dụng kết quả này là quá thấp (không quá 10 lần phí kiểm toán - khoản 6 Mục B

Thông tư 64/2004/2004/TT-BTCngày 26/9/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn

thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NDD- CP ngày 30/3/2004 của

Chính phủ về Kiểm toán độc lập) do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán báo cáo

quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thấp, gây khó khăn cho thẩm tra quyết toán.

Tiểu kết chương 2

Thời gian qua, công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB hoàn

thành sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có

nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều công trình, dự án đã quyết toán kịp thời, góp

phần quản lý chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bàn giao giá trị tài sản cho các

đơn vị quản lý, sử dụng theo đúng quy định. Sau 1 năm thực hiện chỉ thị 02/CT-UB

của UBND tỉnh về tăng cường công tác quyết toán, công tác quyết toán vốn đầu tư

dự án hoàn thành của tỉnh đã đạt những kết quả đáng kể. Nhiều địa phương đã có

những giải pháp rất tích cực, hiệu quả và quyết liệt như thành lập tổ công tác quyết

toán (Tiên Yên, Cẩm Phả...), bổ sung cán bộ thực hiện quyết toán (Quảng Yên),

phân công cán bộ cấp huyện hướng dẫn xã, phường về công tác quyết toán (Đầm

Hà, Tiên Yên)... nên số dự án còn tồn tại chưa quyết toán giảm so với các năm. Cụ

thể, TX Quảng Yên đã giải quyết dứt điểm toàn bộ các dự án cấp xã làm chủ đầu tư;

huyện Bình Liêu, Tiên Yên giải quyết dứt điểm các dự án hoàn thành trước năm

2014... Mặc dù vậy, công tác quyết toán ở một số địa phương còn tồn đọng lớn, có

cả những dự án đã hoàn thành từ trước năm 2013 như dự án đầu tư mua sắm trang

thiết bị y tế cho khu nhà 7 tầng thuộc Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy nhưng

vẫn chưa quyết toán. Theo báo cáo của các địa phương, nhiều dự án chưa hoàn

thành công tác quyết toán do vướng mắc giải phóng mặt bằng như dự án Mở rộng

và nâng cấp tuyến đường du lịch Dốc Đỏ - Yên Tử, dự án đình hoãn, thiếu vốn nên

kéo dài thời gian thi công, điều chỉnh quy hoạch (Hoành Bồ, Hạ Long, Đông Triều,

Ba Chẽ); do nhà thầu không còn tư cách pháp nhân, vỡ nợ hoặc thay đối ngành

nghề kinh doanh; do luân chuyển cán bộ nên công tác bàn giao hồ sơ tài liệu chưa

60

Tho

đầy đủ, thất lạc hồ sơ, thiếu hồ sơ; trong quá trình thực hiện dự án có thay đổi thiết

kế, dự toán, thay đổi bổ sung điều chỉnh tổng mức đầu tư nhưng chưa hoàn chỉnh hồ

sơ kịp thời, để kéo dài nên khó khăn cho công tác lập và thẩm tra quyết toán. Theo

Sở Tài chính, nguyên nhân và trách nhiệm của việc chậm quyết toán các dự án đã

hoàn thành và đưa vào sử dụng thuộc nguồn vốn NSNN là do chất lượng thẩm định

quy mô và kinh phí đầu tư của các dự án còn chưa cao nên một số dự án khi triển

khai thực hiện có rất nhiều thay đổi bổ sung phải điều chỉnh. Một số dự án kéo dài

nhiều năm do vướng công tác GPMB, do đình hoãn, do thiếu vốn nên kéo dài thời

gian thi công, điều chỉnh quy hoạch.

Đối với chủ đầu tư thì do chưa chú trọng nhiều đến công tác quyết toán dự án

hoàn thành; chưa thường xuyên, tích cực đôn đốc kịp thời các nhà thầu lập quyết

toán theo thời gian quy định; chưa có chế tài trong hợp đồng đối với các nhà thầu về

công tác quyết toán hoặc nếu có thì cũng chưa kiểm soát chặt chẽ điều khoản này

khi thanh lý hơp đồng; công tác quản lý dự án đầu tư còn chưa tốt, không kịp thời

xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như: vượt thời gian

thực hiện dự án so với quyết định phê duyệt; vượt tổng mức đầu tư; có nhiều phần

phát sinh như khối lượng, điều chỉnh các chính sách về tiền lương, nguyên nhiên vật

liệu. Cũng có những nhà thầu năng lực chuyên môn còn hạn chế, chây ỳ, không

chịu cộng tác trong quá trình thực hiện quyết toán do đã thực hiện thanh toán vốn

trên 90% giá trị quyết toán... Để tiếp tục đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư

dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh, trong thời gian tới, Sở Tài Chính đề xuất với

UBND tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư, các địa phương, các ngành rà soát, báo cáo

UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với nhà thầu vi phạm thời gian quyết toán dự án

hoàn thành theo đúng quy định tại điều 31, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày

10/10/2013 của Chính phủ; Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Xây dựng

và các Sở chuyên ngành hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xử lý chuyển tiếp theo

Quyết định 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28-12-2011 đối với những vấn đề thuộc

thẩm quyền của người quyết định đầu tư của các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào

sử dụng trước ngày 28-12- 2011 (như thay đổi, kéo dài thời gian thực hiện dự án,

thay đối bố sung tổng mức đầu tư...) để tạo điều kiện xử lý tồn tại trong công tác

quyết toán các dự án. Bên cạnh đó, UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương quan tâm

giải quyết tồn đọng công tác quyết toán (đặc biệt với cấp xã) vì cấp xã làm chủ đầu

61

Tho

tư là các dự án đơn giản, quy mô nhỏ có thể giải quyết nhanh, dứt điểm. Như vậy sẽ

giảm số lượng các dự án tồn đọng xuống đáng kể. Ngoài các giải pháp trên, trong

thời gian tới các cơ quan có thẩm quyền cần có chế tài xử phạt cụ thể, đủ sức răn đe

các chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ quyết toán và xác định rõ trách nhiệm và có hình

thức kỷ luật nghiêm khắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân gây ra nợ đọng quyết toán

xây dựng cơ bản. Có như vậy, các quy định của Nhà nước về tăng cường quản lý

đầu tư mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được tuân thủ nghiêm túc.

62

Tho

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN

ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

TẠI TỈNH QUẢNG NINH

3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng

cơ bản có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020

3.1.1. Căn cứ định hướng phát triển công tác quyết toán các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản có sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Ninh

Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành là khâu cuối trước khi đưa dự án vào

khai thác sử dụng, nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư XDCB. Vì thế nhiều năm qua công tác quyết toán vốn đầu tư xây

dựng cơ bản vẫn được nhà nhà nước quan tâm và không ngừng đổi mới các thông

tư, nghị định... để tìm ra các phương pháp tối ưu nhất và phù hợp với tình hình biến

động của thực tế.

Ngày 18 tháng 01 năm 2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số

09/2016/TT-BTC về việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

Thông tư này thay thế cho Thông tư 19/2011/TT-BTC và Thông tư 04/2014/TT-

BTC.

Ngày 15/02/2017, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định 79/QĐ-BXD về việc

công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng để các cơ quan,

tổ chức, cá nhân có liên quan xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây

dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định giá

gói thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc đối tượng áp dụng của

Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu

tư xây đựng. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017 và thay thế

Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố

Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Ngày 10 tháng 3 năm 2016 Bộ xây dựng đã ban hành thông tư số 06/2016/TT-

BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thông tư này có

hiệu lực kể từ ngày 01/05/2016 và thay thế các Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày

26/05/2010 hướng dẫn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số

63

Tho

06/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và

thiết bị thi công và Thông tư số 02/2011/TT-BXD ngày 22/02/2011 hướng dẫn xác

định và công bố chỉ số giá xây dựng của Bộ Xây dựng.

Tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua cũng ngừng đổi mới ban hành sửa đổi

các quyết định đầu tư xây dựng cơ bản để phù hợp với nhu cầu thực tế của tỉnh.

+ Ngày 01 tháng 06 năm 2007, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành

Quyết định số 1888/2007/UBND về việc ban hành quy định về quản lý các dự án

đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương. Quyết định

này thay thế Quyết định số 4710/2003/QĐ-UBND ngày 19/12/2003 và Quyết định

số 1678/2005/QĐ-UBND ngày 01/06/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

“V/v ban hành Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê

duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng

nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn

tỉnh”..

+ Ngày 27 tháng 06 năm 2012, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành

Quyết định số 1588/2012/QĐ-UBND Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy

định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý Dự án

đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quy

định kèm theo Quyết định số 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết

định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn

vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”..

+ Ngày 17 tháng 08 năm 2012, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban

hành Quyết định số 1788/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định một số nội

dung lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân

sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Quyết định này thay thế Quyết

định số 500/2008/QĐ-UBND ngày 21/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh “V/v ban

hành quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh”, Quyết định số 1270/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 “V/v

ban hành Quy định công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”,

Quyết định số 3016/2008/QĐ-UBND ngày 16/9/2008 “V/v sửa đổi, bổ sung khoản

64

Tho

2, Điều 1 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1270/2008/QĐ-

UBND ngày 24/4/2008”

Ngoài việc Nhà nước ban hành các thông tư, nghị định mới về đầu tư xây

dựng cơ bản. Về lĩnh vực Quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản nhiều năm qua cũng

được Thủ Tướng Chính Phủ đặc biệt quan tâm. Ngày 27 tháng 12 năm 2013 Thủ

tướng Chỉnh Phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành chỉ thị 27/CT-TTg về việc tăng

cường công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng nguồn ngân sách

nhà nước. Sau khi chỉ thị 27 được ban hành, tình hình quyết toán chậm cũng như nợ

đọng đã có nhiều chuyển biến tích cực hơn.

3.1.2 Định hướng công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử

dụng vốn Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh .

- Về quản lý vốn đầu tư: Thực hiện theo hướng đầu tư tập trung, ưu tiên các

dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp, hạn chế việc khởi công mới nhằm đẩy nhanh

tiến độ hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng và giảm thiểu nợ đọng

trong xây dựng cơ bản. Nâng cao trách nhiệm của các Chủ đầu tư, các Ban quản lý

dự án, các đơn vị tư vấn quản lý đầu tư; tăng cường quản lý vốn đầu tư, chỉ được

khởi công công trình khi có bố trí vốn; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng

mắc về thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ giải ngân vốn đầu tư

XDCB ngay từ đầu năm; đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành,

đối với các đơn vị không thực hiện quyết toán, chậm lập quyết toán vốn đầu tư dự

án hoàn thành, UBND tỉnh sẽ có các biện pháp cụ thể xử phạt theo thẩm quyền. Yêu

cầu các chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện đúng nội dung Chỉ thị số 27/CT-TTg, phải

thực hiện dự án theo mức vốn được giao, không dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: Tăng cường chỉ đạo công tác giải

phóng mặt bằng, kịp thời xử lý các vướng mắc liên quan đến cơ chế, đơn giá bồi

thường cho người dân và bố trí quỹ đất tái định cư. Rà soát, củng cố bộ máy, tăng

cường năng lực đảm bảo nhiệm vụ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

- Về thanh quyết toán và điều chỉnh vốn: Các Ban quản lý dự án, các chủ đầu

tư ngay từ đầu năm cần đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, tạm ứng, giải ngân

khối lượng xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tiến độ hoàn

thành dự án, thanh toán và giải ngân theo quy định; các ngành Tài chính Kế hoạch,

Kho bạc nhà nước thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân vốn,

65

Tho

những khó khăn vướng mắc... để kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chuyển

nguồn vốn đầu tư của các dự án không có khả năng giải ngân cho các dự án có khối

lượng hoàn thành nhưng chưa đủ vốn. Cương quyết không bố trí đủ vốn cho các dự án

đã hoàn thành nhưng chưa hoàn tất công tác quyết toán theo quy định, không giao dự

án đầu tư mới cho những chủ đầu tư vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết

toán, không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành quyết

toán các dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về nhà thầu.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản: Tăng cường

công tác thanh tra và kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng theo quy định nhằm nâng

cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí. Tập trung vào các dự án sử dụng

vốn ngân sách Nhà nước, các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia. Ưu tiên

bố trí nguồn lực (nhân sự, vật chất) cho công tác thẩm tra, quyết toán dự án hoàn

thành. Kiên quyết thực hiện các chế tài đối với các vi phạm như: công khai danh

sách chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán, thực hiện xử phạt vi phạm hành

chính chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán, đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ, bình xét thi đua của cá nhân, tổ chức thực hiện công tác quyết toán dự án

hoàn thành

3.1.3 Mục tiêu dự kiến

- Phấn đấu hoàn thành, giải quyết dứt điểm các dự án quyết toán chậm sau 24

tháng.

- Phấn đấu hết năm 2019 không còn nợ đọng quyết toán các công trình xây

dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Mở lớp tập huấn về đầu tư XDCB để các các bộ thực hiện công tác quyết

toán nâng cao kiến thức, trình độ, kiện toàn bộ máy thẩm tra quyết toán để đảm bảo

thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Thông tư của Bộ tài chính số

09/2016/TT-BTC và Thông tư số 64/2018/TT-BTC.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh

Các giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ

bản có sử dụng Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh bao gồm:

3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán

Một là, cần rà soát, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm

66

Tho

nhằm nâng cao chất lượng thẩm tra quyết toán;

Hai là, Kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời và công bằng những sai phạm

của cán bộ, công chức có hành vi vi phạm đạo đức công vụ, những hành vi gây

nhũng nhiễu, phiền hà về thủ tục hành chính trong giải quyết công việc được giao;

Ba là, nâng cao chất lượng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thẩm tra quyết toán: tổ

chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng chuyên

môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;

Bốn là, có chế độ, chính sách ưu tiên đãi ngộ phù hợp cho những cán bộ,

Năm là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao trách nhiệm của người

công chức trực tiếp làm công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

đứng đầu, của công chức và đạo đức công vụ; tăng cường công tác phối hợp theo

dõi, kiểm tra và thực hiện kế hoạch.

3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quyết toán dự án hoàn thành sử dụng

nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

Hàng năm công tác Báo cáo dự án hoàn thành thường diễn ra chậm một phần

do cơ chế chính sách nhưng cũng còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc báo

cáo quyết toán vốn đầu tư chậm như việc phối hợp giữa các chủ đầu tư, ban quản lý

dự án và cơ quan Kho bạc nhà nước, năng lực cán bộ làm công tác quyết toán, chất

lượng dịch vụ tư vấn Báo cáo quyết toán, tư vấn kiểm toán và đơn vị chức năng

thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn. Trong đó, cần tập trung:

i) Xác định rõ nội dung của Báo cáo quyết toán

Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018 của Bộ Tài chính, liên quan

đến nội dung về vốn Nhà nước. Các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước: Vốn nhà

nước bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,

vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh,

vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh

nghiệp nhà nước đều phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Theo Điều 22 Thông tư 09/2016/TT-BTC về thời hạn quyết toán: Thời hạn

nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt

quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử

dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình

người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án quan

67

Tho

trọng quốc gia, dự án nhóm A và 6 tháng đối với các dự án nhóm B và 3 tháng đối

với các dự án nhóm C tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án

vào sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án

hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản

của dự án tại cơ quan tài chính cấp vốn đầu tư. Nội dung báo cáo quyết toán

gồm:

- Văn bản pháp lý có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư;

- Nguồn vốn thực hiện đầu tư qua các năm, trong đó ghi rõ vốn đầu tư

thực hiện từng năm, vốn đầu tư quy đổi các năm về thời điểm báo cáo, cơ cấu vốn

-

như xây dựng, thiết bị và chi phí khác;

Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục công trình

hoàn thành trong đó ghi rõ cơ cấu chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác, dự toán

-

được duyệt của công trình, hạng mục công trình hoàn thành;

Xác định số lượng, đơn vị và tên, ký hiệu tài sản cố định, giá đơn vị

TSCĐ và tổng nguyên giá thực tế mua và quy đổi. Ghi rõ ngày đưa TSCĐ vào sử

-

dụng và nguồn vốn đầu tư, đơn vị tiếp nhận sử dụng;

Xác định số lượng, giá đơn vị TSLĐ và giá trị thực tế và quy đổi của

-

TSLĐ bàn giao, đơn vị tiếp nhận sử dụng.

Tình hình thanh toán và công nợ của dự án tính đến ngày khóa sổ lập

báo cáo quyết toán. Ghi rõ tên đơn vị, cá nhân thực hiện, nội dung công việc, hợp

đồng thực hiện, giá trị được A-B chấp nhận thanh toán, giá trị đã thanh toán, tạm

ứng. Khoản công nợ phải trả (phải thu) tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết

-

toán.

Đối chiếu số liệu vốn thanh toán hàng năm của chủ đầu tư và cơ quan

thanh toán. Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định về việc cấp vốn, thanh

-

toán; việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư của dự án.

Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong đó ghi rõ

nguồn vốn đầu tư, chi tiết các chi phí đầu tư, chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài

sản, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư trong đó ghi rõ công trình hạng mục công

trình thuộc chủ đầu tư quản lý và công trình giao đơn vị khác quản lý.

Đối với các dự án có thời gian từ 36 tháng trở lên phải quy đổi vốn đầu tư về

thời điểm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

68

Tho

ii) Nội dung hồ sơ trình duyệt quyết toán

Theo Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung tại Thông tư

64/2018/TT-BTC. Chủ đầu tư gửi 1 bộ hồ sơ trình duyệt cho cơ quan thẩm tra quyết

(1)

toán, nội dung bao gồm:

(2)

Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc);

(3)

Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành;

(4)

Các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao);

Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ

(5)

đầu tư với các nhà thầu (bản gốc hoặc bản sao);

Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi

công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn

thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản gốc hoặc

(6)

bản sao);

(7)

Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản gốc);

Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản

gốc); kèm văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội

(8)

dung không thống nhất, kiến nghị.

Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các cơ

quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình

hình chấp hành của chủ đầu tư.

Trong quá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với

cơ quan thẩm tra như chuẩn bị các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ

hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, bảng tính giá trị quyết

toán hợp đồng và các hồ sơ chứng từ thanh toán có liên quan.

iii) Các giải pháp hướng dẫn công tác lập và thẩm tra quyết toán

- Sở Tài chính phối kết hợp với Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và đầu tư tổ

chức tập huấn chế độ mới về quản lý đầu tư XDCB nói chung và về quyết toán vốn

đầu tư XDCB hoàn thành nói riêng cho các chủ đầu tư, các ban quản lý công trình

và cho bộ phận làm công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của

Phòng Tài chính các huyện, thị, thành phố.

- Vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm Cơ quan tài chính phối hợp với cơ

quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh lập danh sách

69

Tho

những công trình đã hoàn thành để thực hiện đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư

lập, nộp báo cáo quyết toán đồng thời có cơ sở để lập kế hoạch cho công tác quyết

toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của cơ quan tài chính trên địa bàn tỉnh.

- Sở Tài chính thực hiện chỉ đạo Phòng Đầu tư phân công cán bộ theo dõi

các huyện, ngành thường xuyên thực hiện kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thực hiện

công tác lập và thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành theo đúng

các quy định hiện hành.

- Kho bạc Nhà nước phối hợp với Sở tài chính tổ chức Hội nghị trực tuyến

tọa đàm hướng dẫn công tác lập báo cáo quyết toán thanh toán vốn đầu tư.

iv) Các giải pháp về chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư ngay từ khâu quy

hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư; triển khai có hiệu quả công tác giám

sát cộng đồng đối với hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước.

Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; tiến hành các

cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất về công tác đấu thầu và quản lý chất lượng thi

công công trình những dự án trọng điểm; các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm

vụ phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của đơn vị mình, sớm phát hiện

những sai sót để kịp thời chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm.

Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện ở tất

cả các giai đoạn như: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai

thác sử dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả

của dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính khả thi, việc thanh tra ở giai

đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu quả dự án, địa điểm thực hiện dự

án, thi công xây dựng công trình. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đầu tư,

dự án đầu tư và những nội dung thay đổi của dự án.

Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên, kết

hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường, khó khăn,

vướng mắc trong việc thực hiện dự án, từ đó có những biện pháp, đề xuất giải pháp

khắc phục, xin ý kiến tham mưu kịp thời cho các cấp nhằm đảm bảo cho tiến độ

cũng như chất lượng công trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được

duyệt.

70

Tho

Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung

vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,

công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng tới

tính hiệu quả trong khai thác công trình.

UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây

dựng đủ mạnh, có chuyên môn kinh nghiệm của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ

phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và có trách nhiệm với công việc được giao.

Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các công

trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận hành, khai

thác các công trình đó mang lại hiệu quả cao. Cụ thể:

- Các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây

dựng.

- Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn

tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.

- Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm

vi ngành và địa phương mình.

- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình chấp hành

chính sách, chế độ tài chính đặc biệt là công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư

XDCB hoàn thành tại các chủ đầu tư phát hiện những khó khăn, hạn chế để có

những hướng dẫn hoặc biện pháp xử lý kịp thời.

- Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thẩm tra quyết toán tại

các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc,

phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm tại các cơ quan tài chính cấp dưới.

Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ,

quyền hạn làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm

quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng, nguồn vốn Ngân sách Nhà

nước.

Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức

tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là trách nhiệm của các cấp, các

ngành và của toàn xã hội.

Sở Tài chính cần tăng cường đôn đốc và có biện pháp xử lý kịp thời đối với

chủ đầu tư, các Phòng tài chính - Kế hoạch huyện không thực hiện chế độ báo cáo

71

Tho

tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành theo quy định. Kiên quyết báo

cáo UBND tỉnh xử lý nghiêm những chủ đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các

huyện cố tình không thực hiện, trong đó đặc biệt là gắn trách nhiệm của người đứng

đầu đơn vị và trách nhiệm của cơ quan chủ quản của chủ đầu tư trong việc đôn đốc

chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán

3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong quyết

toán dự án hoàn thành

Hàng năm tỷ lệ các công trình hoàn thành thẩm tra quyết toán chậm vẫn còn cao,

một phần do chưa phân định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể. Cần phân định rõ ràng

trách nhiệm của các chủ thể như sau :

i) Trách nhiệm của Chủ đầu tư (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

- Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.

- Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định tại Điều 22 Thông tư

09/2016/TT-BTC; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn

thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo quyết toán và cơ quan

thẩm tra quyết toán.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp

lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính

xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết

toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong

hợp đồng.

- Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được

quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu

hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh

toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự

án, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo

giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn.

- Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.

ii) Trách nhiệm của nhà thầu (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

- Thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp

đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng

72

Tho

ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về

tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong

hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.

- Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã

ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy

định.

- Chịu trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp

có thẩm quyền.

iii) Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Theo Điều

26 Thông tư 09/2016/TT-BTC có sửa đổi bổ sung tại Thông tư 64/2018/TT-BTC)

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án

hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định. Cơ quan thẩm tra

quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư

và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về

đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã

được người quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất

ghi trong hợp đồng.

- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu

cầu theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong

quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả

trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp và yêu cầu

cung cấp bổ sung”.

iv) Trách nhiệm của nhà thầu kiểm toán (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

- Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự

án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn,

nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm

toán báo cáo quyết toán về nội dung và kết quả kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán

kiểm toán độc lập về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

v) Trách nhiệm của các Bộ, ngành địa phương (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-

BTC)

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi

73

Tho

quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán;

- Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết

công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.

- Chỉ đạo cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra lại tính chính xác của các số

liệu báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành, đặc biệt là các số liệu

về tổng mức đầu tư, giá trị phê duyệt quyết toán và vốn đã thanh toán cho các dự án

được tổng hợp trong các báo cáo

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan

thực hiện nghiêm túc các quy định trong công tác quyết toán dự án hoàn thành, xác

định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân không thực hiện đúng quy

định về quyết toán dự án hoàn thành (chậm lập, chậm nộp báo cáo quyết toán và

chậm thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán). Kiên quyết áp dụng các chế tài xử lý

đã được hướng dẫn tại các văn bản pháp lý hiện hành đối với các chủ đầu tư vi

phạm.

- Chỉ đạo và ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân sự, vật chất) cho công tác thẩm

tra quyết toán dự án hoàn thành. Trên cơ sở kết quả quyết toán dự án hoàn thành,

xác định công nợ để ưu tiên bố trí vốn thanh toán dứt điểm cho dự án đã hoàn thành

phê duyệt quyết toán, không để nợ đọng.

- Chỉ đạo Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan đẩy nhanh việc lập, thẩm tra,

phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định tại các Thông tư của Bộ

tài chính: số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số 64/2018/TT-BTC

ngày 30/7/2018

vi) Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp (Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản

lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành;

kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả

nước.

- Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra công tác quyết toán

vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát

hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp

phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi

74

Tho

phạm theo quy định của pháp luật.

vi) Trách nhiệm của các cơ quan khác(Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC)

Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản

vẽ thi công, dự toán, kết quả đấu thầu và người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu

tư, dự toán, tổng dự toán (nếu có) chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của khối

lượng, tính phù hợp của đơn giá trong hồ sơ báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định

theo quy định của pháp luật.

3.2.4 Nhóm giải pháp xử lý các dự án đã hoàn thành nhưng chậm quyết toán.

Để giải quyết dứt điểm tình trạng vi phạm trong quyết toán dự án sử dụng

ngân sách đã hoàn thành, mới đây UBND tỉnh đã có Chỉ thị số 02/CT-UBND về

việc tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi

phạm trong công tác thanh quyết toán các dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách.

Theo nội dung chỉ thị: Chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải khẩn trương thực hiện

kiểm tra, rà soát, báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư

đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách đã hoàn thành, bàn giao và đi vào sử dụng

chưa thực hiện quyết toán; xác định rõ nguyên nhân chậm quyết toán. Đối với các

dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở đi, chủ đầu tư phải

làm rõ nguyên nhân dẫn đến chậm nộp, làm rõ đơn vị, cá nhân có liên quan để cấp

có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm. UBND tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì thẩm tra

các cấp (Sở Tài chính, Phòng Tài chính các địa phương) rà soát, báo cáo tình hình

thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước đã

hoàn thành nhưng chưa thực hiện xong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán

thuộc phạm vi quản lý và phải có biện pháp xử lý quyết toán dứt điểm. Sau thời hạn

quy định, sẽ công bố công khai danh sách các chủ đầu tư, đơn vị còn dự án vi phạm

quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Một trong những nội dung được coi là “mạnh tay” nhất trong Chỉ thị 02

chính là từ năm 2014 trở đi, tỉnh sẽ không giao dự án mới cho chủ đầu tư, ban quản

lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán; không bố trí kế hoạch vốn để thanh

toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở

lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm về thời gian lập hồ sơ

quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới. Như vậy, ngoài xử phạt

theo quy định của Chính phủ về nội dung chậm quyết toán thì bản thân chủ đầu tư

75

Tho

hay ban quản lý dự án chây ỳ trong việc quyết toán dự án đã hoàn thành sẽ không

có thêm cơ hội để nhận thầu các dự án khác trên địa bàn. Hy vọng rằng, với những

giải pháp triệt để này, việc thanh quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh sẽ sớm được đẩy nhanh hơn trong thời gian tới.

76

Tho

KẾT LUẬN

Quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN

hoàn thành của các cơ quan Tài chính là một trong những công cụ nhằm ngăn chặn

và hạn chế những thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư XDCB bằng nguồn

NSNN. Do đó việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán đối với các

dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của các cơ quan tài chính là một

việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.

- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá, khái quát và làm rõ những lý luận

cơ bản về quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN

hoàn thành trong quản lý đầu tư và xây dựng như là: Khái niệm, vai trò của quyết

toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành tại các

cơ quan tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quyết toán đối với các dự

án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN hoàn thành, nội dung của quyết toán

vốn đầu tư XDCB hoàn thành và một số yêu cầu về chất lượng quyết toán đối với

các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn NSNN của các cơ quan tài chính địa

phương

- Về nhận thức: từ những thực trạng về cơ chế quản lý chi phí trong khâu

thanh toán, quyết toán cho thấy những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng từ cơ chế

chính sách trong đầu tư xây dựng còn nhiều kẽ hở, thiếu chặt chẽ ở tất cả các khâu

của quá trình đầu tư từ quy hoạch vùng, ngành đến chủ trương đầu tư, khảo sát,

thiết kế, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, thi công và nghiệm thu, công tác tư vấn

giám sát và đặc biệt trong khâu quyết toán vốn đầu tư.

Sự phối hợp giữa các cấp Sở, ngành, địa phương, Bộ Tài chính, cơ quan tài

chính và Kho bạc nhà nước các cấp trong quản lý điều hành kế hoạch vốn, kế hoạch

khối lượng chưa thật chặt chẽ, kịp thời và nhất quán, trong khi cơ chế kiểm tra,

thanh tra giám sát còn chưa được chú trọng và nghiêm ngặt.

Phân tích đánh giá những nguyên nhân yếu kém làm chậm công tác quyết toán

vốn đầu tư bắt nguồn từ nguồn lực con người như kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

còn hạn chế; kỹ năng và phương pháp điều hành yếu kém đã tác động không nhỏ

đến chất lượng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.

- Về thực tiễn, tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán như làm

rõ căn cứ, quy trình quyết toán vốn đầu tư đảm bảo tính hiệu quả, rút ngắn thời gian

77

Tho

kiểm soát và đặc biệt là nêu ra vai trò của cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán.

Nhận dạng một số hành vi tiêu cực trong khâu quyết toán vốn đầu tư, từ đó

quy định rõ trách nhiệm các chủ thể có liên quan để phòng ngừa, hạn chế và triệt

tiêu các hành vi .

Từ việc phân tích lý luận và thực tiễn nói trên, luận văn đã rút ra được một số

kết luận sau:

Một là, để quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử dụng nguồn vốn

NSNN hoàn thành được thực hiện tốt thì việc có cơ chế chính sách tốt là điều rất

quan trọng. Cơ chế chính sách bao gồm chính sách chung của Nhà nước (như: luật

Đấu thầu, luật Xây dựng, quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng

nguồn NSNN…) và chính sách áp dụng riêng đối với địa phương là kim chỉ nam

chỉ đường dẫn lối, hướng dẫn cụ thể cho các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ của

mình.

Hai là, công tác quản lý, điều hành tại địa phương bao gồm các công việc như:

hoàn thiện quy trình thẩm tra quyết toán và phê duyệt quyết toán, kiện toàn tổ chức

bộ phận thẩm tra quyết toán, hướng dẫn công tác lập và thẩm tra quyết toán... là

những giải pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác này.

Ba là, các giải pháp về cơ chế chính sách cũng như các giải pháp về công tác

điều hành sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu các điều kiện để bảo đảm thực

hiện giải pháp như: hoàn thiện và ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản về quản

lý đầu tư XDCB, đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, tăng

cường công tác phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng, đào tạo và đào tạo lại

đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB, tăng cường sự phối kết hợp giữa

các các cơ quan chức năng trong tỉnh đối với hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư

và xây dựng... Đây là các điều kiện đủ để đảm bảo cho việc thực thi các giải pháp.

Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài luận văn và khả năng trình độ của tác giả,

chắc chắn bản luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhưng tác

giả hy vọng những vấn đề được nêu trong luận văn có thể đóng góp được một phần

nhỏ bé trong việc hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có

sử dụng nguồn vốn NSNN theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

nói riêng và hoàn thiện công tác quyết toán đối với các dự án đầu tư XDCB có sử

dụng nguồn vốn NSNN nói chung.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định

về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-

BTC-BNV ngày 31/12/2015 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, Hà Nội.

3. Chính phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của

Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo

Luật Xây dựng.

4. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009

của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

5. Chính phủ (2009), Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009

của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - chuyển

giao (BOT), hợp đồng Xây dựng - chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng

Xây dựng - Chuyển giao (BT).

6. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của

Chính phủ về quản lý hợp đồng xây dựng

7. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn

thi hành luật Ngân sách nhà nước.

8. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 149/2007/TT-BTC ngày 14/02/2007 hướng

dẫn quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các hoạt động của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án đầu tư theo hình thức Hợp

đồng BOT, BTO, BT.

9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 33/2007/TT-BTC Ngày 09/04/2007 hướng

dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn NSNN.

10. Bộ xây dựng (2007), Thông tư số: 05/2006/TT-BXD ngày 25/7/2007, hướng

dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

11. Bộ Xây dựng (2007), Thông tư số 06/TT-BXD ngày 25/07/2007, hướng dẫn

hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

12. Bộ Tài chính (2008), Quyết định 56/2008/QĐ-BTC ngày 17/7/2008 về việc

79

Ban hành Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử

dụng vốn ngân sách nhà nước.

13. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC Ngày 14/02/2011 hướng

dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN.

14. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 Quy định

về quản lý, thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn

NSNN, Hà Nội.

15. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 Quy định về

quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội.

16. Quốc hội (2013), Luật đầu thấu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Hà Nội.

216.Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán VĐT các DAHT sử dụng

vốn Nhà nước, Hà Nội.

17. Quốc hội (2015), Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội.

18. Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, Hà Nội

19. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

20. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

21. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí

đầu tư xây dựng;

22. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết

về hợp đồng xây dựng;

23. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản

lý dự án đầu tư xây dựng;

24. Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu

tư công trung hạn và hằng năm;

25. Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/07/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016

quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước

26. Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về

quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước

80

27. Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định

Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng

vốn Ngân sách nhà nước

28. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 Luật xây dựng

quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, quản lý nhà nước

trong hoạt động xây dựng.

29. Văn bản số 9291 ngày 12 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh

81