VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THẾ HÙNG

VẬN DỤNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THẾ HÙNG

VẬN DỤNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số: 8.34.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGÔ XUÂN BÌNH

Hà nội, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Hà nội, ngày…..tháng…..năm 2020

Học viên

PHẠM THẾ HÙNG

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX TRONG

CÔNG TY ........................................................................................................ 8

1.1. Khái quát về marketing, marketing mix. ............................................. 8

1.2. Nội dung cơ bản của Marketing Mix ................................................. 11

1.3. Các điều kiện vận dụng tới môi trường marketing – mix trong công ty . 17

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING MIX TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC ............................... 22

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......................... 27

2.3. Thực trạng vận dụng marketing – mix tại Công ty TNHH Việt Đức ..... 33

2.4. Các yếu tố tác động............................................................................ 51

2.5. Một số nhận xét, đánh giá .................................................................. 54

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN NHẰM VẬN DỤNG

MARKETING MIX TỐT HƠN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC ..... 60

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty. .......................... 60

3.2. Các giải pháp chủ yếu ........................................................................ 62

KẾT LUẬN .................................................................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV Cán bộ công nhân viên

DNNVV Công ty vừa và nhỏ

GXDCT Giá xây dựng công trình

HCNS Hành chính nhân sự

Khu công nghiệp KCN

Khách hàng KH

MMTB Máy móc thiết bị

Public Relation - Quan hệ công chúng PR

Quản lý thiết bị QLTB

Quy trình QT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản TS

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán (phần Tài sản) của Công ty TNHH Việt

Đức ...................................................................................................... 28

Bảng 2.2 : Số lượng nhân sự của Công ty ....................................................... 33

Bảng 2.3 : Các sản phẩm và sản lượng bê tông theo mac............................... 36

Bảng 2.4 : Bảng giá bê tông theo từng loại sản phẩm bê tông năm 2019. ..... 39

Bảng 2.5: Nhân sự chia theo từng bộ phận ..................................................... 44

Bảng 2.6: Giá trị còn lại của máy móc, thiết bị và tài sản 2016 – 2018 ......... 49

Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018 ................ 54

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ nhân sự phân theo trình độ ............................................ 33

Biểu đồ 2.2 : Sản lượng bê tông giai đoạn 2016 - 2018 ................................. 37

Biểu đồ 2.3: Nhân sự chia theo từng bộ phận giai đoạn 2016 – 2018 ............ 45

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ giá trị còn lại của máy móc thiết bị, TS giai đoạn

2016 -2018 .......................................................................................... 49

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình marketing – mix 4Ps ......................................................... 11

Hình 1.2: Vòng đời sản phẩm ......................................................................... 12

Hình 1.3: Phối thức tiếp thị truyền thống và hiện đại ..................................... 14

Hình 1.4: Mô hình Marketing – mix 7Ps ........................................................ 15

Hình 1.5. Các yếu tố bên ngoài ....................................................................... 17

Hình 2.1: Lô gô Công ty TNHH Việt Đức ..................................................... 22

Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của công ty ................................. 26

Hình 2.3 : Năng lực thiết bị của công ty ......................................................... 30

Hình 2.4: Danh sách các khách hàng thân thiết của công ty .......................... 32

Hình 2.5: Hệ thống trạm trộn của công ty....................................................... 41

Hình 2.6: Dàn xe bồn vận chuyển bê tông Công ty TNHH Việt Đức ............ 42

Hình 2.7: Các hoạt động vui chơi và từ thiện của công ty .............................. 43

Hình 2.8: Quy trình của nhân viên kinh doanh ............................................... 46

Hình 2.9: Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng bê tông....................... 47

Hình 2.10: Văn phòng trụ sở, văn phòng HN và trạm sản xuất ...................... 48

Hình 2.11: Sơ đồ quy trinh công nghệ sản xuất bê tông tươi thành phẩm ..... 50

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, các công ty muốn phát triển và đạt mục tiêu kinh doanh của mình

thì ngoài việc sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ tốt, công ty cần phải sử dụng các

công cụ nhằm đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng nhanh và ấn tượng nhất.

Một trong những công cụ đó là Marketing, Marketing nhằm giúp các công ty tiếp

cận thị trường nhanh hơn và dễ đạt mục tiêu kinh doanh của mình hơn.

Marketing được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng

nhãn hiệu, hình thành giá cả, hoạt động và quản lý bán hàng, dự trữ, bao bì đóng

gói, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người

tiêu dùng, đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, hoạt động bán sỉ, bán

lẻ, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing doanh nghiệp, hoạch định

và bảo hành sản phẩm.

Vai trò Marketing trong sự phát triển kinh tế là rất quan trọng, nó được ví

như 1 trong ba chân kiềng của bất kì công ty nào (chân thứ 2 là chất lượng sản

phẩm dịch vụ và chân thứ 3 là quản trị công ty). Marketing giúp đưa sản phẩm, dịch

vụ đến với thị trường cũng như người tiêu dùng nhanh hơn, hiệu quả hơn và

marketing nâng cao giá trị cảm nhận từ phía người tiêu dùng.

Marketing mix là thành tố cơ bản nhất trong hoạt động của marketing, đó là

các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty và thích ứng với các

biến động từng ngày của thị trường. Marketing mix bao gồm các yếu tố nội tại của

công ty như: các nguồn lực đầu vào, con người, quy trình, cơ sở vật chất sản phẩm

và các yếu tố đầu ra như: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp giữ vai trò

quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người

tiêu dùng. Vì thế, những người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong

muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà

người tiêu dùng có thể thanh toán được.

Công ty TNHH Việt Đức là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất

và kinh doanh bê tông tươi (bê tông thương phẩm). “Bê tông tươi là một hỗn hợp

gồm cốt liệu cát vàng, xi măng, nước và phụ gia theo những tỉ lệ tiêu chuẩn để có

sản phẩm bê tông với từng đặc tính cường độ khác nhau”. Sản phẩm bê tông tươi

1

được ứng dụng cho các khu chung cư cao tầng, các trung tâm thương mại, các công

trình nhà dân dụng, các nhà máy nhà xưởng và các công trình công nghiệp với

nhiều ưu điểm vượt trội so với việc trộn thủ công thông thường, do việc sản xuất tự

động bằng máy móc và quản lý cốt liệu từ khâu đầu vào giúp kiểm soát chất lượng,

hơn nữa rút ngắn thời gian thi công và mặt bằng tập trung vật liệu.

Với hơn 16 năm xây dựng và phát triển, công ty cũng đạt được những thành

công nhất định như: thương hiệu công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đã có chỗ

đứng trên thị trường, sản phẩm đạt chất lượng tốt và được nhiều khách hàng lớn

trong ngành xây dựng tin tưởng và sử dụng. Tuy nhiên, để công ty ngày càng phát

triển ổn định và bền vững, có thể cạnh tranh với các công ty trên thị trường, đưa sản

phẩm của mình đến gần hơn với mọi đối tượng khách hàng mục tiêu thì công ty còn

rất nhiều việc phải làm. Một trong những vấn đề cấp thiết đó là công ty cần nâng

cao vai trò và sử dụng chiến lược marketing mix thật hiệu quả cho chiến lược sản

xuất kinh doanh của mình.

Xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty, học viên lựa chọn đề tài “Vận

dụng marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức” làm đề tài luận

văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã tham khảo nhiều tài liệu có liên

quan tới marketing mix để phân tích được vai trò, bản chất và các quyết định trong

marketing mix như:

Cơ sở lý thuyết về Marketing: Philip Kotler (2015), Quản trị marketing (tài

liệu dịch), NXB Lao động – xã hội. Nguyễn Mạnh Tuân (2010), Marketing - Cơ sở lý luận và thực hành, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Theo chuyên đề nghiên cứu của tác giả Giovanna Naranjo “Marketing in the

construction industry: State of knowledge and current trends - Tạm dịch là: Tiếp thị

trong ngành công nghiệp xây dựng: thực trạng và xu hướng” do trường Đại học

Colombia xuất bản năm 2011. Trong nghiên cứu này tác giả lưu ý các công ty xây

dựng nên nhận thức được vai trò quan trọng của Marketing, giúp các công ty xây

dựng thích ứng kịp những thay đổi của thị trường nói chung cũng như trong ngành

2

xây dựng nói riêng. Nghiên cứu của ông đã trình bày các kết quả phân tích định tính

và định lượng của nghệ thuật marketing trong ngành công nghiệp xây dựng nhằm

giúp các công ty có chiến lược kinh doanh phù hợp.

Theo luận án tiến sĩ của tác giá David.P - Đại học RMIT năm 2005

“Application of Relashionship Marketing to Construction - Tạm dịch: Ứng dụng

việc tiếp thị mối quan hệ vào ngành xây dựng”. Luận án này muốn đề cao đến chiến

lược tiếp thị mối quan hệ nhằm gia tăng tính kết nối với khách hàng, đưa khách

hàng lại gần công ty hơn, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của họ nhằm thúc đẩy giao tiếp

cởi mở hơn với khách hàng. Tác giả cho rằng trong ngành xây dựng thì “tiếp thị

mối quan hệ mặc dù chưa phổ biến nhưng đã và đang được nghiên cứu trong các

ngành tương tự như các ngành công nghiệp sản xuất thiết bị máy móc. Mục đích

của tiếp thị mối quan hệ là song song với việc tiếp cận và thu hút khách hàng mới

thì công ty vẫn luôn chăm sóc tốt và hỗ trợ mọi yêu cầu đối với khách hàng hiện tại

nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”.

Cũng theo bài “How and When to Advertise a Construction Business - Tạm

dịch là: Làm thế nào và khi nào nên triển khai quảng cáo cho công ty xây dựng”

của tác giả Micheal Stone cho rằng: “Các ngành nghề trong nền kinh tế đều vận

hành và phát triển theo chu kỳ hoặc theo từng giai đoạn, ngành xây dựng cũng

không ngoại lệ. Tuy nhiên ngành xây dựng thường vận hành theo chu kỳ trung và

dài hạn từ 5-10 năm, thậm chí là 15-20 năm. Đối với chu kỳ kinh doanh đang phát

triển, đồng nghĩa với việc kinh doanh của các công ty thường có chiều hướng đi lên.

Ở giai đoạn này, phần lớn các công ty đều gặp thuận lợi trong việc sản xuất kinh

doanh bởi nhu cầu của khách hàng là rất lớn. Do trong giai đoạn phát triển nên các

công ty cũng thường đầu tư nhiều cho quảng cáo nhằm quảng bá sản phẩm của

mình để tối đa hóa doanh thu. Tuy nhiên, khi chu kỳ đi xuống cũng là lúc khó khăn

bắt đầu và đây cũng là lúc các công ty hay phạm sai lầm vì họ thường tìm cách cắt

giảm chi phí tối đa, đặc biệt là họ có thể cắt hết chi phí cho quảng cáo. Ngoài ra, tác

giả cũng mô tả khá chi tiết cách thức thực hiện của một số các phương pháp quảng

cáo như: Một website tốt, các món quà tặng tinh tế cho khách hàng, một tập san về

công ty, logo và slogan trên quần áo, gửi email trực tiếp đến khách hàng …Thêm

vào đó, công ty cũng nên đầu tư quảng cáo trên các ấn phẩm như: Trang vàng, các

3

trang báo giấy, báo điện tử, các trang mạng xã hội, các pano, áp phích tại các sự

kiện thể thao danh tiếng.

Hiện nay, nghiên cứu về hoạt động Marketing Mix là vấn đề cấp thiết đối với

công ty, các công ty đã bắt đầu quan tâm tới thực hiện marketing mix nhưng thực

hiện các hoạt động đó như thế nào có hiệu quả nhất thì không phải công ty nào cũng

làm tốt được. Các nghiên cứu đều xoay quanh các nội dung chính: cơ sở lý luận về

marketing mix, thực trạng vận dụng marketing mix tại công ty và đề xuất các giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, học viên có tìm hiểu và tham khảo khá nhiều đề tài về Marketing

mix trong các lĩnh vực sản xuất khác như thực phẩm, các ngành hàng tiêu dùng thiết

yếu, y tế và dược phẩm, vật liệu xây dựng; ngoài ra cũng có một số đề tài Marketing

mix trong lĩnh vực dịch vụ như du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí,

các dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông…

Luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thu Trang năm 2014 “Chiến lược

Marketring Mix tại công ty Cổ Phần và Đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng Việt

Nam” Tác giá đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về Marketing nói chung và Marketing

mix áp dụng trong kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ viễn thông

nói riêng. Tác giả cũng vận dụng phân tích và đánh giá hiện trạng Marketing mix

đối với các sản phẩm trong ngành xây dựng. Đề xuất các biện pháp và kiến nghị

giải pháp Marketing mix áp dụng đối với các sản phẩm trong ngành xây dựng.

Với những kiến thức đã được đào tạo cộng thêm sự tìm hiểu các đề tài về

Marketing của các tác giả đi trước đã dày công nghiên cứu. Ngoài ra, học viên cũng đã

có thời gian thực địa tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đã giúp học viên phần

nào nắm được thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty. Từ đó, góp phần đánh

giá, phân tích trên cơ sở thực trạng, các chính sách marketing mix, thành công cũng như

hạn chế để đề ra giải pháp hoàn thiện nhằm vận dụng marketing mix tốt hơn cho công ty.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về marketing mix, học viên đã

nghiên cứu và phân tích thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Việt Đức, từ

đó đưa ra những đề xuất, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện hơn nữa hiệu quả của hoạt động Marketing mix, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh cho công ty.

4

3.2. Nhiệm vụ đặt ra:

• Nghiên cứu những lý luận cơ bản về marketing, đặc biệt là marketing mix

và các chính sách marketing mix, đặc biệt trong ngành xây dựng.

• Nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng vận dụng marketing mix tại Công

ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức, từ đó rút ra những thành công và hạn chế.

• Trên cơ sở phân tích thực trạng nhằm xây dựng một số giải pháp giúp cải

thiện marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản của marketing mix như

các yếu tố về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, xúc tiến thương mại, con người,

quy trình, cơ sở vật chất đang được vận dụng tại Công ty TNHH Việt Đức.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là những nhân tố

thuộc môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế - chính trị, môi trường văn hóa - xã

hội, môi trường chính trị luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường nhân khẩu

học); những nhân tố thuộc môi trường ngành (khách hàng, đối thủ cạnh trạnh hiện

tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà cung ứng, công chúng) và những nhân tố thuộc

môi trường trong công ty (tiềm lưc tài chính, sản phẩm, chính sách giá cả, cơ sở vật

chất, danh tiếng, con người, quy trình) tại Công ty TNHH Việt Đức.

➢ Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu về các hoạt động marketing –

➢ Phạm vi nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu các chính sách

mix của Công ty giai đoạn 2016 - 2018.

marketing – mix của Công ty, trong đó đi sâu nghiên cứu việc áp dụng các chiến

lược marketing mix với sản phẩm duy nhất mà Công ty sản xuất và kinh doanh là các loại bê tông tươi.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.

Nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong luận

văn này học viên có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

5

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này chủ yếu tập trung vào

phân tích các chiến lược Marketing mix của Công ty TNHH Việt Đức, phân tách các

đối tượng thành các bộ phận, các yếu tố cấu thành cụ thể, đơn giản hơn để nghiên cứu

nhằm hiểu được đối tượng một cách khách quan và đầy đủ nhất. Sau đó tổng hợp các

số liệu, các thông tin và dữ liệu để tìm ra điểm chung và khái quát nhất khi xây dựng

các chiến lược cũng như các kế hoạch Marketing mix cho công ty.

+ Phương pháp nghiên cứu tại bàn: phương pháp sử dụng các thông tin trên

internet, điện thoại để thu thập, khai thác và tìm kiếm các thông tin và nhu cầu về

thị trường xây dựng tại Hà nội và các tỉnh lân cận, các đối tượng khách hàng, các

đối thủ cạnh tranh..

+ Phương pháp mô hình hóa: được xây dựng bằng các bảng biểu, biểu đồ,

mô hình từ các số liệu báo cáo tài chính, báo cáo thống kê của công ty thu thập

được nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích.

+ Phương pháp chuyên gia: phương pháp này sử dụng trí tuệ của đội ngũ

quản lý trong công ty, những người có kinh nghiệm lâu năm về chuyên môn và

nghiệp vụ để tìm các giải pháp tối ưu cho mục tiêu phát triển của công ty.

+ Phương pháp so sánh: phương pháp này thường được sử dụng để phân

tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Phương pháp này nhằm làm

rõ sự khác biệt hoặc đăc trưng riêng giữa các đối tượng được nghiên cứu. Từ đó

giúp cho các quản lý, ban lãnh đạo công ty có căn cứ để ra các quyết định lựa chọn.

+ Phương pháp thống kê: số liệu được thống kê có liên quan đến các hoạt

động Marketing mix của Công ty TNHH Việt Đức trong giai đoạn từ 2016- 2018.

Ngoài ra, học viên còn tham khảo các tài liệu chuyên ngành về marketing, tham

khảo các đề tài khoa học nghiên cứu trước đây, tham khảo ý kiến của giáo viên

hướng dẫn và của ban lãnh đạo công TNHH Việt Đức.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

+ Tổng quan về cơ sở lý luận Marketing mix, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng.

+ Rút ra được những nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế

trong việc vận dụng Marketing mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.

6

Đề xuất một số giải pháp cải thiện nhằm vận dụng Marketing mix tốt hơn

của Công ty TNHH Việt Đức.

7. Kết cấu của luận văn

Về kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn

được chia thành ba chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về marketing mix trong công ty

Chƣơng 2: Thực trạng vận dụng marketing mix của Công ty TNHH Việt Đức

Chƣơng 3: Các giải pháp cải thiện nhằm vận dụng marketing mix tốt hơn tại

Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX TRONG CÔNG TY

1.1. Khái quát về marketing, marketing mix.

1.1.1. Khái niệm về marketing

Định nghĩa marketing của Philip Kotler (1931 – 2009), ông được mệnh danh

là cha đẻ của marketing hiện đại:

Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu

cầu và mong muốn của họ thông qua các hình thức trao đổi [13, tr.12]

Định nghĩa marketing của hiệp hội marketing Hoa Kỳ (1985): Marketing là

quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá xúc tiến và phân phối

hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm khách hàng mục

tiêu nhằm thỏa mãn mục tiêu của khách hàng và tổ chức [7, tr.23]

Như vậy, Marketing là quá trình ghép nối một cách có hiệu quả giữa những

nguồn lực của công ty với nhu cầu của thị trường. Marketing quan tâm chủ yếu tới

mối quan hệ tương tác giữa sản phẩm và một dịch vụ của một công ty với nhu cầu,

mong muốn của khách hàng và đối thủ cạnh tranh [7, tr.24].

Theo “Marketing for Construction - Tạm dịch: Marketing xây dựng” của tác

giả Steven Flashman cho rằng “lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực tương đối đặc

thù, luôn luôn thay đổi và chịu nhiều tác động của nền kinh tế. Do đó, các công ty

xây dựng thường xuyên phải đối diện với những thử thách khắc nghiệt của thị

trường và các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”. Vì vậy marketing trong

ngành xây dựng luôn đòi hỏi các công ty phải rất năng động, chịu khó tìm hiểu và

thích ứng kịp thời với thị trường [26, tr.189].

Hiện nay, marketing trong lĩnh vực xây dựng tại thị trường Việt Nam còn

khá mới mẻ cho nên có rất ít các đề tài cũng như các công trình nghiên cứu chuyên

sâu về lĩnh vực marketing trong ngành xây dựng.

1.1.2. Khái niệm, chức năng và vai trò của marketing- mix

1.1.2.1. Khái niệm marketing - mix

Theo Philip Kotler, “Marketing Mix là tập hợp những công cụ mà công ty

sử dụng trên thị trường mục tiêu để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình

[13, tr.192]

8

1.1.2.2. Chức năng của marketing - mix

Chức năng thích ứng: Là chức năng làm sản phẩm thích ứng với nhu cầu

khách hàng, của thị trường.

Để thực hiện chức năng thích ứng, bộ phận marketing phải phân tích môi

trường và nghiên cứu thị trường nhằm dự báo và thích ứng với các yếu tố môi

trường có ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của công ty, tập hợp thông tin

để quyết định các vấn đề marketing đảm trách.

Chức năng phân phối: Là chức năng tổ chức quá trình vận chuyển hàng hóa

từ sau khi sản xuất đến khi giao cho người tiêu dùng, nhằm giải quyết trở ngại ách

tắc, làm cho quá trình lưu thông thông suốt.

Chức năng tiêu thụ: là chức năng rất quan trọng của maketing. Nó giúp công

ty đẩy nhanh vòng quay của vốn, sản xuất được nhiều hàng hóa, tăng doanh thu,

hạn chế rủi ro. Chức năng tiêu thụ được thực hiện thông qua hoạt động kiểm soát

giá cả, các phương pháp nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.

Chức năng yểm trợ: là chức năng hỗ trợ, tác động và thúc đẩy tiêu thụ. Chức

năng yểm trợ bao gồm các hoạt động tổ chức, thực hiện, kiểm soát và đánh giá các

chiến lược truyền thông thích hợp, chương trình kích thích tiêu thụ, các chương trình

1.1.2.3. Vai trò marketing - mix

khuyến mại, kích cầu đảm bảo số lượng hàng hóa bán được càng nhiều càng tốt.

Marketing – mix có thể nói là môn khoa học và nghệ thuật kinh doanh xuất

hiện ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Với sự ra đời và phát triển của lý

thuyết Marketing hiện đại, người ta đã tìm ra chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn

trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng ở những năm 30 của thế kỷ 20. Đó

chính là giữa sản xuất xã hội và sự phát triển của nhu cầu thị trường. Các nhà kinh

tế học tư sản đã xem lý thuyết Marketing - mix hiện đại như một cứu cánh của chủ

nghĩa tư bản ở giai đoạn này. Họ đã coi những tư tưởng của Marketing hiện đại là

“triết học kinh doanh mới” là “bí quyết để giành thắng lợi”.

Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing - mix đảm bảo

cho kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả năng, giúp Nhà

nước định hướng được sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một

9

cách có hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu

cầu thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Đối với Công ty, Marketing - mix là công cụ quan trọng nhất giúp đề ra các

chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường giúp công ty

nhanh chóng đạt mục tiêu kinh doanh của mình. Với hệ thống các chính sách của

mình Marketing - mix không chỉ giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn

đúng đắn phương án đầu tư, tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh, mà còn giúp họ

xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất

nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh

thị trường.

Marketing-Mix là cầu nối giữa công ty với thị trường, nó giúp cho công ty

định hướng về thị trường rõ ràng hơn, từ đó công ty đề ra những phương án kinh

doanh phù hợp với thị trường cũng như đáp ứng nhu cầu khách hàng hàng hơn.

Được nêu trong sơ đồ sau:

Chức năng của hoạt động marketing thường bao gồm những câu hỏi sau:

+ Khách hàng của công ty là ai? Nhu cầu của họ là gì? Họ mua hàng ở đâu và

mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Lý do vì sao họ mua?

+ Họ cần loại hàng hóa nào? Những đặc tính của hàng hóa là gì? Những đặc

tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với hàng hóa đó nữa hay không?

+ Những ưu điểm và nhược điểm của hàng hóa là gì? Có cần phải thay đổi

không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì

gặp phải điều gì?

+ Công ty nên quy định giá cả như thế nào, bao nhiêu là phù hợp và có lợi

nhuận? Các yếu tố chủ yếu nào tác động đến chiến lược giá?

+ Công ty có cần thay đổi mức giá không? Thay đổi vào thời gian nào? Hoặc

thay đổi giá ở khu vực nào?

+ Công ty chọn phương án phân phối hàng hóa như thế nào? Trực tiếp hay

gián tiếp? Khối lượng hàng hóa là bao nhiêu?

+ Công ty có dịch vụ sau bán hàng không? Cụ thể chương trình đó như thế

nào? Chương trình có tính phí hay không? Dịch vụ sau bán hàng được áp dụng cho

toàn bộ khách hàng hay cho một nhóm đối tượng khách hàng ưu tiên cụ thể?

10

Tóm lại, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, marketing nói chung và

marketing mix nói riêng đóng vai trò rất quan trọng và là một trong các chiến lược

không thể thiếu trong các công ty (chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính, chiến

lược nhân sự, chiến lược marketing) Điều này đòi hỏi các công ty phải chú trọng

phát triển chiến lược marketing nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.

1.2. Nội dung cơ bản của Marketing Mix

1.2.1. Marketing – mix theo quan điểm 4Ps

Khái niệm về Marketing – mix:

Cũng theo Philip Kotler : “Marketing mix là tập hợp các công cụ mà công ty

sử dụng trên thị trường mục tiêu để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình”

Nguồn: theo E. Jerome McCarthy (1960)

Hình 1.1: Mô hình marketing – mix 4Ps

Mô hình 4Ps: Vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội

Marketing Hoa Kỳ đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Sau đó một nhà tiếp thị

nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P vào năm 1960.

Mô hình markting 4Ps bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau: Sản phẩm (Product), giá cả

(Price), phân phối (Place) và quảng bá (Promotion).

11

Sản phẩm (Product): là một mặt hàng được xây dựng hay sản xuất nhằm đáp

ứng như cầu của một nhóm người nhất định. Sản phẩm có thể vô hình hoặc hữu

hình vì nó có thể ở dạng hàng hóa hoặc dịch vụ.

Thông thường, một sản phẩm có vòng đời nhất định gồm 4 giai đoạn:

1. Giai đoạn giới thiệu (introduction)

2. Giai đoạn tăng trưởng (growth)

3. Giai đoạn trưởng thành (maturity)

4. Giai đoạn thoái trào (decline)

Nguồn: Internet.

Hình 1.2: Vòng đời sản phẩm

Giá cả (Price): Giá của sản phẩm về cơ bản là số tiền mà khách hàng phải trả

để sử dụng sản phẩm đó. Giá là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên định nghĩa

Marketing Mix. Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong kế hoạch marketing vì nó

quyết định lợi nhuận, sự tồn tại và sự phát triển của công ty.

Việc điều chỉnh giá bán của sản phẩm sẽ tác động lớn đến toàn bộ chiến lược

marketing, đồng thời nó cũng ảnh hưởng lớn đến doanh số và nhu cầu của sản

phẩm. Do đó công ty cần xem xét, tính toán và cân nhắc thật kỹ trước khi ra quyết

định giá bán của sản phẩm.

Một số chiến lược giá cơ bản giúp công ty định giá phù hợp đối với sản phẩm

của mình:

12

+ Định giá cao

+ Định giá thâm nhập thị trường

+ Định giá tiết kiệm

+ Định giá hớt váng

+ Định giá tâm lý

+ Định giá theo gói

Phân phối (Place): là các địa điểm mà khách hàng có thể mua được sản phẩm

và quan trọng là phải đưa sản phẩm đến đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng mà

khách hàng cần. Vì vậy công ty cần phân phối sản phẩm tại nơi mà khách hàng dễ

tiếp cận. Địa điểm bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các của hàng ảo trên

internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu

là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kì kế hoạch marketing nào.

 Phân phối chuyên sâu

 Phân phối độc quyền

 Phân phối chọn lọc

 Nhượng quyền

+ Phân phối bao gồm các chiến lược sau:

Xúc tiến hỗn hợp (Promotion): hay còn gọi là quảng bá sản phẩm, là thành

phần quan trọng trong marketing vì nó giúp khách hàng dễ dàng nhận diện nhãn

hiệu của sản phẩm và thương hiệu của công ty. Yếu tố này vô cùng quan trọng vì nó

quyết định việc công ty bán được bao nhiêu lượng sản phẩm và thu được bao nhiêu

lợi nhuận.

Quảng bá sản phẩm thường bao gồm các yếu tố sau:

+ Tổ chức bán hàng: là hình thức mà công ty chuyển từ hình thái giá trị của

sản phẩm sang tiền.

+ Quan hệ công chúng (PR): là bao gồm các bảng tin, bài nói chuyện, thông

cáo báo chí, tổ chức sự kiện, hội nghị, triển lãm, các chương trình tài trợ cho văn

hóa – thể thao, tài trợ từ thiện, các phương tiện nhận diện thương hiệu, website công

ty. Các hoạt động này có thể giao tiếp với khách hàng một cách gián tiếp và không

được trả tiền.

13

+ Quảng cáo: thường bao gồm các phương thức truyền thông trả tiền như

quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các trang mạng xã hội hay trên

youtobe…Ngoài ra có thế quảng cáo trên các tấm pano, áp phích lớn ngoài trời…

+ Xúc tiến bán hàng: là các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc bán hàng nhanh hơn

nhờ cung cấp những lợi ích thiết thực cho người mua. Nó là bất kì nỗ lực nào từ người

bán để thuyết phục được người mua có thể mua ngay và mua nhiều sản phẩm hơn.

1.2.2. Marketing – mix theo quan điểm 7Ps

Mô hình marketing mix 7Ps là sự mở rộng của mô hình marketing mix 4Ps,

bao gồm thêm ba yếu tố là: con người (People), quy trình (Process) và phương tiện

hữu hình hay cơ sở vật chất (Physical evidence):

Hình 1.3: Phối thức tiếp thị truyền thống và hiện đại

Như vậy, các bộ phận cấu thành Marketing-Mix bao gồm: Sản phẩm

(Product), giá cả (Price), phân phối (Place), quảng bá (Promotion), con người

trong mô hình sau:

(People), quy trình (Process) và cơ sở vật chất (Physical evidence). Được thể hiện

14

Hình 1.4: Mô hình Marketing – mix 7Ps

Con ngƣời (People)

Con người bao gồm tất cả những người liên quan trực tiếp đến công ty và cả

thị trường mục tiêu. Con người là yếu tố quan trọng của marketing mặc dù không

phải tất cả những người đều làm việc trực tiếp với khách hàng nhưng họ đều có vai

trò riêng để tạo ra giá trị cho trong công ty. Ngoài những cán bộ quản lý, các bộ

phận thiết kế, phát triển sản phẩm, kỹ thuật…con người còn bao gồm:

+ Những người tạo ra sản phẩm: bao gồm những người công nhân sản xuất

ra sản phẩm, họ chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm họ sản xuất ra. Do đó, công

ty cần thuê những người có năng lực và chuyên môn cao trong ngành cụ thể mà

công ty đang hoạt động. Việc đầu tư vào nhân sự có năng lực chuyên môn cao sẽ

giúp công ty nhanh chóng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, tạo lập hình ảnh

tích cực trong mắt khách hàng và ngày càng tạo vị thế cao cho công ty.

+ Những người mang sản phẩm đến với khách hàng: là những người luôn

phải tìm hiểu thị trường, biết khách hàng muốn gì và các cách tốt nhất để khách

hàng đạt được những gì họ muốn. Họ luôn tập trung vào việc tìm kiếm và thu hút

các khách hàng tiềm năng cũng như phải đảm bảo rằng các sản phẩm của công ty

luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng với giá phải chăng và thuận tiện nhất.

15

+ Những người nói chuyện với khách hàng như là bộ phận sau bán hàng hay

là bộ phận dịch vụ khách hàng để hỗ trợ sản phẩm. Khách hàng luôn luôn muốn

được bảo đảm họ có thể nói chuyện với những người sẵn sang giúp họ khi họ gặp

khó khăn hoặc quan tâm tới các sản phẩm mà khách hàng đã mua. Công ty nên lưu

ý tới bộ phận này vì họ là những người thường xuyên giao tiếp với khách hàng,

luôn đảm bảo rằng bộ phận dịch vụ khách hàng thân thiện với khách hàng và sẵn

sang phục vụ nhu cầu khách hàng.

Ngoài ra, những cán bộ nhân viên khác trong toàn công ty tốt, nhiệt tình, cởi

mở có thể được khách hàng phản hồi trung thực về công ty, từ đó họ cũng góp phần

mở rộng và phát triển công ty.

Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này, học viên xin chọn Marketing mix 7Ps

để phân tích và đánh giá việc vận dụng marketing mix tại công ty TNHH Việt Đức.

Quy trình (Process)

Sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ được đánh giá cao khi các khâu được chuẩn hóa

và được thực hiện bài bản, giải quyết nhanh chóng hiệu quả. Quy trình là một tập

hợp gồm những quy định, thủ tục và trình tự của quá trình cung ứng một sản phẩm

của công ty cho khách hàng. Quy trình càng chặt chẽ khoa học bao nhiêu thì việc

thực hiện càng dễ dàng thuận tiện, hạn chế được sai sót và tiết kiệm thời gian bấy

nhiêu. Tinh chỉnh và cải tiến quy trình có thể đến sau để giúp doanh nghiệp giảm

thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.

Cơ sở vật chất (Physical Evidence)

Cơ sở vật chất là bằng chứng vật lý về sự hiện diện và thành lập của công ty.

Cơ sở vật chất là tổng thể không gian, môi trường, trang thiết bị phục vụ cần thiết

để tạo dịch vụ. Cơ sở vật chất là căn cứ hữu hình để người tiêu dùng đánh giá chất

lượng dịch vụ và năng lực phục vụ của công ty, có tác động nhất định đến việc

quyết định sử dụng sản phẩm hoặcdịch vụ của khách hàng tiềm năng.

Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này học viên xin phép được áp dụng mô

hình Marketing mix 7Ps.

16

1.3. Các điều kiện vận dụng tới môi trường marketing – mix trong công ty

Khái niệm: “môi trường Marketing là tập hợp các yếu tố, các lực lượng bên

trong và bên ngoài công ty có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động

Marketing của công ty.”

Nghiên cứu Marketing là nghiên cứu những ảnh hưởng của môi trường kinh

doanh đến các hoạt động marketing của công ty.

Công ty cần phân tích các yếu tố này và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm

khai thác các yếu tố này một cách hiệu quả giúp công ty triển khai mục tiêu kinh

doanh một cách tốt hơn.

Các yếu tố tác động tới hoạt động Marketing mix bao gồm những yếu tố sau:

1.3.1. Các điều kiện bên ngoài

Hình 1.5. Các yếu tố bên ngoài

Thứ nhất, về kinh tế

Các yếu tố về kinh tế bao gồm:

+ Tốc độ phát triển kinh tế chung của quốc gia, của khu vực

+ Tốc độ phát triển của từng ngành, từng vùng trong nền kinh tế

+ Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông đi lại.

+ Các chính sách thuế của chính phủ, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ làm phát…

17

Thứ hai, về nhân khẩu học

Yếu tố về nhân khẩu học muốn nói đến vần đề dân số, phân bố dân cư trên các

vùng miền bao gồm:

+ Tốc độ gia tăng dân số, quy mô dân số

+ Các yếu tố về cơ cấu dân số như: độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, trình độ

học vấn, mức thu nhập bình quân theo khu vực.

+ Quy mô và cơ cấu trong từng hộ gia đình: gia đình một thế hệ hay nhiều thế hệ

+ Tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng tới việc phân bố dân cư tại các khu vực thành

thị và nông thôn

+ Về sắc tộc và tôn giáo

+ Sự ra đời và phát triển những ngành nghề mới

Nắm được các yếu tố trên sẽ giúp công ty phân tích, đánh giá được nhu cầu

cũng như chủng loại hàng hóa, sản phẩm mà khách hàng cần.

Thứ ba, về tự nhiên

Yếu tố về tự nhiên thường có ảnh hưởng trực tiếp đến các nguồn lực đầu vào

của công ty, đặc biệt là các công ty chế biến, sản xuất từ các nguyên vật liệu tự

nhiên. Các yếu tố này bao gồm:

+ Về điều kiện thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý.

+ Sự thiếu hụt hoặc cạn kiệt nguồn tài nguyên dành cho sản xuất, chế biến

thực phẩm như dầu mỏ, cát, khoáng sản, nguồn nước….

+ Các chi phí dành cho năng lượng tăng

+ Các thay đổi tự nhiên của trái đất như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, núi lửa, động

đất, song thần

+ Sự ô nhiễm môi trường

+ Vấn đề về bảo vệ môi trường của toàn xã hội

Thứ tư, về công nghệ kỹ thuật

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ kỹ thuật đã giúp con

người rất nhiều trong việc giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động. Tuy

nhiên, sự phát triển nhanh chóng này cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các công

ty như:

18

+ Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ có thể tạo ra mối đe

dọa hoặc cơ hội mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Chu kỳ đổi mới công nghệ cũng thay đổi nhanh chóng

+ Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tăng.

+ Cùng với sự gia tang và phát triển về khoa học, công nghệ thì các quy định

về thay đổi ngày càng chặt chẽ nhằm đến sự an toàn cho khách hàng.

Thứ năm, về chính trị pháp luật

Yếu tố về chính trị bao gồm các đường lối phát triển kinh tế chính trị, các

chính sách của nhà nước như ưu đãi, bảo hộ, các chính sách về phí, thuế, hạn ngạch

và tỷ giá. Thêm vào đó là các cơ chế điều hành của chính phủ như bảo hộ, cạnh

tranh, độc quyền, cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, hoặc sự can thiệp của chính phủ

vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước liên quan đến sản xuất kinh

doanh và tiêu dung.

Yếu tố về pháp luật như các luật về doanh nghiệp, luật về bảo vệ môi

trường…luật bảo vệ người tiêu dùng.

Các yếu tố trên đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động

marketing của công ty, nó có thể là điều kiện thuận lợi cho công ty trong ngành này

nhưng cũng có thể có bất lợi đối với các ngành nghề khác.

Thứ sáu, về văn hóa.

Yếu tố về văn hóa là các yếu tố về quan điểm, các chuẩn mực hành vi, các giá

trị về tinh thần, niềm tin. Các yếu tố này ảnh hưởng rõ nét đến chiến lượng kinh

doanh của công ty trong việ lựa chọn màu sắc, kiểu dáng, nhãn hiệu, quảng cáo

thậm chí là cả ngành nghề kinh doanh

Thứ bảy, về đối thủ cạnh tranh.

Cạnh tranh là để phát triển do đó hầu hết trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vự

đều có cạnh tranh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh lại càng gay

gắt bởi sản phẩm hàng hóa càng được người tiêu dùng ưu chuộng thì sẽ có nhiều

công ty lao vào sản xuất. Nhu cầu càng cao thì càng có nhiều nhà cung cấp cho nên

mọi công ty đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Điều này càng có lợi cho người

19

tiêu dùng vì khi đó chất lượng hàng hóa càng được nâng lên, giá thành hạ kèm theo

nhiều ưu đãi về dịch vụ. Vì vậy càng nắm rõ về các đối thủ cạnh tranh bao nhiêu thì

công ty càng có cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả bấy nhiêu.

Để đánh giá, phân tích về các đối thủ cạnh tranh, công ty cần phân tích SWOT

của mình và của đối thủ để tìm ra các lợi thế của mình. Phân tích SWOT bao gồm:

+ Điểm mạnh (Strengths)

+ Điểm yếu (Weaknesses)

+ Cơ hội (Opportunities)

+ Thách thức (Threats)

1.3.2. Các điều kiện bên trong

Các yếu tố bên trong là những yếu tố nhằm phân tích, đánh giá nội lực hiện tại

của công ty để đưa ra phương án kinh doanh hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế.

Ngoài ra việc phân tích này còn nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến

lược phát triển của công ty để nắm bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động của

thị trường, nó ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Khi phân tích các các

yếu tố bên trong thì thường được nói đến các nguồn lực của công ty, bao gồm:

+ Về nguồn lực tài chính: đây là yếu tố then chốt khởi đầu cho mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh và tạo năng lực cạnh tranh cho công ty. Tài chính thể hiện sức

mạnh của công ty thông qua khối lượng mà công ty có thể huy động được, thông

qua cơ sở vật chất mà công ty đang sở hữu. Tuy nhiên công ty cần phải có khả năng

đầu tư và quản lý các nguồn vốn có hiệu quả để gia tăng sức mạnh tài chính.

+Về con người: đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo chiến lược kinh doanh

có thành công hay không. Phải có người làm mới tạo ra được giá trị sản phẩm

+ Về giá trị vô hình: đây là tài sản vô hình không thể lượng hóa được một

cách trực tiếp mà phải thông qua các tham số trung gian. Các yếu tố có thể được coi

là tài sản vô hình hay các giá trị phi tài chính bao gồm: hình ảnh, uy tín của công ty

trên thương trường, sự nổi tiếng của hàng hóa, uy tín và các mối quan hệ xã hội của

ban lãnh đạo. Những tài sản này là những lợi thế cạnh tranh và thường phản ánh

qua sự đánh giá của các nhà đầu tư cũng như sự đánh giá của công chúng.

20

+ Khả năng quản lý, kiểm soát và chi phối, mức độ tin cậy của nguồn cung

cấp nguyên vật liệu, các thiết bị máy móc, sử dụng, bảo quản và dự trữ hợp lý hàng

hóa của công ty.

+ Trình độ tổ chức quản lý: Là sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu

quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý. Mỗi công ty là một hệ thống với

những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu.

Ngoài ra các nguồn lực của công ty còn có nhiều yếu tố khác cấu thành, tuỳ theo

mỗi công ty với những điều kiện khác nhau mà nguồn lực này được coi trọng, nguồn lực

kia là thứ yếu. Quan trọng là ở chỗ công ty biết rõ nguồn lực của mình để từ đó đề ra

những cơ hội kinh doanh hấp dẫn - phù hợp với năng lực thực tế của mình.

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 đã khái quát được cơ sở lý luận về marketing, marketing mix bao

gồm các khái niệm về marketing, marketing- mix, ảnh hưởng của các yếu tố môi

trường đến hoạt động marketing- mix của công ty. Ở chương này, học viên đề xuất

nghiên cứu theo mô hình 7P bao gồm các yếu tố : Sản phẩm (Product), Giá cả

(Price), Phân phối (Place), Xúc tiến (Promotion), Con người (People), Quy trình

(Process), Cơ sở vật chất (Physical Evidence). Đây cũng là phương pháp Marketing

mix mà học viên chọn để phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động kinh doanh

công ty TNHH Việt Đức ở chương tiếp theo. Qua đó, đề xuất các giải pháp cải thiện

nhằm vận dụng marketing – mix tại công ty ngày một thiết thực, hiệu quả hơn.

21

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING MIX

TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC

2.1. Giới thiệu chung về Công ty

• Tên công ty: CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC

• Tên tiếng Anh: VietDuc.JCS

• Tên thương hiệu: Bê tông Việt Đức

• Địa chỉ: Km20, Quốc lộ 5, Xã Trung Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên

• Mã số thuế: 0900215833

• Website: http://betongvietduc.com.vn/

• Người đại diện: Tạ Lan Phƣơng. Chức danh: Giám đốc

* Slogan: “Xây dựng niềm tin – Khẳng định chất lƣợng”

Hình 2.1: Lô gô Công ty TNHH Việt Đức

(Nguồn: betongvietduc.com.vn)

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Việt Đức là thành viên trực thuộc Tập đoàn Sơn Trường – 1

trong 500 công ty lớn nhất Việt Nam, được thành lập ngày 16/09/2003 và có trụ sở

tại Km20, Quốc lộ 5, Trưng Trắc, Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên.

22

Sau hơn 16 năm hình thành và phát triển, đến nay Công ty TNHH Việt Đức

đã xây dựng được nền tảng vững chắc, trở thành công ty hàng đầu trên cả nước về

sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm với thương hiệu Bê tông Việt Đức.

Với tôn chỉ “ Xây dựng niềm tin – Khẳng định chất lƣợng”, Bê tông Việt

Đức luôn chú trọng và đầu tư cho cơ sở hạ tầng với Hệ thống Trạm trộn trải dài

khắp cả nước, ứng dụng hệ thống trang thiết bị hiện đại , cũng như nâng cao chuyên

môn nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên công ty. Bê tông Việt Đức khẳng định

phù hợp yêu cầu của mọi công trình xây dựng hiện nay. Các sản phẩm bê tông

thương phẩm mang thương hiệu Bê tông Việt Đức cung cấp đều cam kết đảm bảo

chất lượng, được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn của ISO

9001-2015.

Những nỗ lực của Bê tông Việt Đức trong nhiều năm qua đã được ghi nhận

qua nhiều danh hiệu cao quý: Top 300 thương hiệu hàng đầu Việt Nam; Chứng

nhận phù hợp với các tiêu chuẩn TCVN 6025:1995; Chứng nhận hệ thống quản lý

chất lượng ISO 9001:2015,…

Tuy nhiên, vượt trên hết những giải thưởng là sự hài lòng, niềm vui , sự động

viên khích lệ của khách hàng, của xã hội cho những giá trị sản phẩm mà công ty

TNHH Việt Đức đã vinh dự được gửi trao.

Với những thành tựu đã xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Việt Đức

đang vươn tới gần mục tiêu trở thành nhà cung cấp bê tông thương phẩm hàng đầu

Việt Nam. Một thương hiệu Bê tông Việt Đức gần gũi, đáng tin cậy nhất của mọi

đối tác, khách hàng, một môi trường làm việc lý tưởng cho những nhân tài Việt.

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động

Công ty TNHH Việt Đức cung cấp các sản phẩm liên quan tới bê tông, vật

liệu xây dựng phục vụ cho các công trình từ dân dụng đến các công trình công

nghiệp hỏi độ bền và chất lượng cao.

* Sản phẩm chính: Bê tông thương phẩm (Từ 100 đến 800Mpa)

2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh

* Tầm nhìn: Công ty TNHH Việt Đức định hướng trở thành công ty đa ngành, một

thương hiệu Việt mang đẳng cấp Quốc tế.

23

* Sứ mệnh:

Đối với khách hàng: Công ty TNHH Việt Đức cam kết góp phần xây dựng

những công trình chất lượng có sự bền vững và an toàn cao. Việt Đức cũng không

ngừng đầu tư thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào quản lý

công ty và sản xuất

Đối với đối tác: Công ty TNHH Việt Đức cam kết đem lại những giải pháp

và dịch vụ xây dựng tốt nhất, hỗ trợ đối tác đạt được mục tiêu trong chiến lược kinh

doanh lâu dài.

Đối với nhân sự: Công ty TNHH Việt Đức là nơi hội tụ, thu hút và tạo cơ

hội thăng tiến, phát triển sự nghiệp cho những nhân sự tài năng; không ngừng tạo

dựng một đội ngũ xuất sắc, trung thành và gắn bó lâu dài với công ty. Xây dựng

phong cách quản lý, làm việc tập thể, chủ động và tiên phong.

Đối với xã hội: Có trách nhiệm với cộng đồng, sản xuất sản phẩm thân thiện

với môi trường, góp phần kiến tạo các dự án tiêu chuẩn Quốc tế, hội nhập toàn cầu,

chất lượng và bền vững.

* Phƣơng châm kinh doanh:

- Tôn trọng con người

- Cùng hợp tác cùng phát triển

- Không ngừng thay đổi, cải tiến và sang tạo

- Chất lượng, giá thành, đúng hẹn là 3 nguyên tắc vàng để phát triển

* Trách nhiệm xã hội:

- Bảo vệ môi trường

- Đóng góp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.

- Chia sẻ phúc lợi với cộng đồng thông qua việc hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận.

2.1.4. Trụ sở, văn phòng công ty

1/ TRỤ SỞ CHÍNH:

Km20, QL 5, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên

Email: phongnhansu@betongvietduc.com.vn

Điện thoại: 03213 994 303

24

2/ VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

Tầng 11- Diamond Flower, 48 Lê Văn Lương

P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại: 02432 046 999

2.1.5. Hệ thống trạm trộn

• VĂN LÂM - HƢNG YÊN (180 m3/h) Km 20, QL 5, Xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng yên • AN KHÁNH - HÀ NỘI (360 m3/h) Km 8 + Đại lộ Thăng Long - An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội • ĐÔNG ANH - HÀ NỘI (360 m3/h) Khu công nghiệp Nguyên Khê - Thị Trấn Đông Anh - Hà Nội • KHUYẾN LƢƠNG - HÀ NỘI (300 m3/h)

Đội 78 - Yên Viên - Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội

• MINH ĐỨC - HẢI PHÒNG (90 m3/h)

Quyết Hùng - TT Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng

• CẦU NHƢ NGUYỆT - BẮC GIANG (180 m3/h)

Nam Ngạn - Quang Châu - Việt Yên - Bắc Giang

2.1.6. Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty

25

(Nguồn: Phòng Hành chính & nhân sự)

Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của công ty

Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp công ty. Là người đại diện

hợp pháp của công ty và trực tiếp đưa ra các kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát

triển của Công ty.

Phòng hành chính và nhân sự: phụ trách các hoạt động tổ chức nhân sự, bao

gồm tổ chức, theo dõi, báo cáo các biến động về nhân sự, kiểm tra hồ sơ lao động

mới, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, các vấn đề liên quan đến lương thưởng

và bảo hiểm xã hội cho các cán bộ công nhân viên.

Phòng Kinh Doanh

Đảm bảo cho các cá nhân trong phòng bán hàng thực hiện đúng chức năng và

nhiệm vụ, đạt hiệu quả trong công việc.

26

Đảm bảo cho các phòng trực thuộc bộ phận bán hàng thực hiện đúng nhiệm vụ,

tránh chồng chéo.

Đảm bảo phát triển đội ngũ CBCNV theo yêu cầu, chiến lược phát triển của

công ty.

Phòng kế hoạch: Lập, quản lý, theo dõi kế hoạch sản xuất kinh

doanh của Công ty. Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm

đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn

Công ty.

Phòng kế toán: Huy động nguồn vốn cũng như đầu tư vào các dự án lớn nhằm

đem lại lợi nhuận cho công ty, đồng thời luôn minh bạch được dòng tiền đi vào và

đi ra của công ty.

Phòng thí nghiệm: Thí nghiệm, kiểm định chất lượng các loại vật liệu xây

dựng, cấu kiện xây dựng: Bê tông xi măng, vữa xây dựng, cát, đá, sỏi, xi măng,

gạch, thép, nhựa, bột khoáng, bê tông nhựa, đất và công trình nền đất, nước...; Thiết

kế cấp phối bê tông xi măng, vữa và bê tông asphal;

Phòng thiết bị: xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư máy móc,

trang thiết bị cho việc sản xuất kin doanh của công ty. Lập kế hoạch và thực hiện

bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và quản lý toàn bộ hệ thống thiết bị của công ty

Phòng vật tƣ: Tổ chức thực hiện mua sắm và cung ứng vật tư theo kế hoạch đã

được phê duyệt. Là đầu mối phối hợp cùng phòng Tài chính - Kế toán quản lý, kiểm tra,

báo cáo việc quản lý và sử dụng tài sản, vật tư của các bộ phận trong công ty.

Chi nhánh các trạm: tổ chức, quản lý các con người, MMTB và lập kế hoạch

sản xuất cũng như kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của

công ty.

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.2.1. Tài chính:

Vốn điều lệ: 180 tỷ VNĐ

Tổng tài sản:

Tổng tài sản của công ty TNHH Việt Đức qua các năm từ 2016 – 2018 là khá

lớn, được chi tiết ở bảng dưới đây:

27

Bảng 2.1 : Bảng cân đối kế toán (phần Tài sản) của Công ty TNHH Việt Đức

Đơn vị tính: đồng

TÀI SẢN

2016

2017

2018

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN

364.811.513.602

514.102.331.297

563.361.765.344

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

3.231.450.494

3.918.770.279

3.502.871.807

1. Tiền

3.231.450.494

3.918.770.279

3.502.871.807

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

290.523.826.148

394.351.277.774

464.922.378.669

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng

279.401.328.909

376.157.704.451

438.257.411.501

2. Trả trước cho người bán ngắn hạn

5.079.087.058

7.637.498.365

15.855.923.762

6. Phải thu ngắn hạn khác

1.401.703.089

5.914.366.914

7.079.155.991

8. Tài sản thiếu chờ xử lý

4.641.707.092

4.641.708.044

3.729.887.415

IV. Hàng tồn kho

67.509.689.232

111.495.259.484

91.214.719.677

1. Hàng tồn kho

67.509.689.232

111.495.259.484

91.214.719.677

V. Tài sản ngắn hạn khác

3.546.547.728

4.337.023.760

3.721.795.191

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

3.295.734.642

4.292.428.529

3.699.183.379

2. Thuế GTGT được khấu trừ

250.813.086

44.595.231

16.048.010

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

217.845.852.734

215.921.054.594

215.937.223.538

II. Tài sản cố định

174.561.701.821

186.335.373.725

150.177.903.552

1. Tài sản cố định hữu hình

171.872.685.351

183.794.834.419

147.785.841.410

- Nguyên giá

285.616.886.776

320.221.288.735

308.683.503.416

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(113.744.201.425)

(136.426.454.316)

(160.897.662.006)

2.689.016.470

2.540.539.306

2.392.062.142

3. Tài sản cố định vô hình

- Nguyên giá

5.196.700.925

320.221.288.735

308.683.503.416

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(2.507.684.455)

(136.426.454.316)

(160.897.662.006)

IV. Tài sản dang dở dài hạn

33.974.150.913

20.275.680.869

56.449.319.986

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

33.974.150.913

20.275.680.869

56.449.319.986

V. Đầu tƣ tài chính dài hạn

9.310.000.000

9.310.000.000

9.310.000.000

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

9.310.000.000

9.310.000.000

9.310.000.000

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

582.657.366.336

730.023.385.891

779.298.988.882

(Nguồn: phòng kế toán)

Nhìn vào bảng cân đối kế toán trên ta thấy tổng tài sản của Công ty đều tăng

qua các năm, tuy nhiên phần tài sản tăng lại chủ yếu là tăng ở các khoản phải thu

ngắn hạn, đây cũng là yếu tố bất lợi khi vốn của công ty bị KH nợ đọng khá nhiều.

Công ty TNHH Việt Đức hoạt động trong thị trường xây dựng dân dụng và

công nghiệp mà chủ yếu là các dự án xây dựng khu chung cư, khu đô thị, nhà máy

28

công nghiệp và hạ tầng cơ sở tại các KCN. Tại thị trường này, mặc dù sản phẩm của

công ty là loại sản phẩm đặc biệt chuyên ngành nhưng sức cạnh tranh cũng rất gay gắt.

Ngoài ra với đặc thù là công ty sản xuất bê tông tươi, là một dạng nguyên liệu

phục vụ cho các công trình xây dựng nên phải đầu tư nguồn vốn rất lớn như: các

trạm trộn bê tông, các xe chở bê tông, bơm bê tông và nguyên vật liệu đầu vào như

cát, xi măng, đá, phụ gia. Trong khi các khách hàng hoặc chủ đầu tư chỉ tạm ứng

theo tỷ lệ cung cấp hàng hoặc khách hàng còn xin khất nợ từ 3-6 tháng, thậm chí có

khách hàng kéo dài thời gian trả nợ tới hàng năm. Vì vậy, công ty phải có nguồn lực

tài chính đủ mạnh mới đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như

đảm bảo viêc trả lương cho CBCNV đầy đủ. Do đó khi chọn nhà thầu thi công, các

chủ đầu tư thường quan tâm tới năng lực sản xuất kinh doanh của công.

2.2.2. Cơ sở vật chất

Tính đến nay Công ty TNHH Việt Đức có trụ sở tại Hưng Yên, văn phòng tại

Hà Nội, các trạm trộn bê tông tại Hưng Yên, Hà nội, Hải phòng, Bắc Giang, các

trạm tại Hà nam, Bắc ninh và Hải dương hiện tại đã dừng hoạt động do chiến lược

kinh doanh của công ty thay đổi.

Hàng năm công ty đều đầu tư thêm các trang thiết bị máy móc bao gồm các

cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, xe bồn (xe chở bê tông tươi) phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Ngoài các cơ sở vật chất như nhà xưởng, trụ sở công ty, văn phòng ở Hà Nôi

thì công ty sở hữu khá nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của

công ty như:

-Trên 200 xe chở bê tông thể tích từ 7m3 đến 12m3

- 15 xe bơm cần dài từ 38m, 43m, 52m và 56 m

- 12 xe bơm tĩnh với công suất 90m3/h đến 200m3/h

- Các trạm trộn bê tông tươi với công suất 90m3/h đến 360m3/h

29

(Nguồn: hồ sơ năng lực công ty TNHH Việt Đức)

Hình 2.3 : Năng lực thiết bị của công ty

2.2.3. Danh tiếng của Công ty

Việt Đức đã từng bước xây dựng được vị trí của mình trong tâm trí khách

hàng tại thị trường Hà Nội- Bắc Ninh- Bắc Gang – Hưng Yên- Hải Dương – Hải

Phòng – Hà Nam ..... Công ty TNHH Việt Đức là một trong những doanh nghệp đi

đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất bê tông tươi thương phẩm

hiện nay; Top 300 thương hiệu hàng đầu Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn.

30

Hơn 16 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu công ty bê tông Việt Đức (Việt

Đức xanh) đã có chỗ đứng khác vững chắc trên thị trường bê tông tươi ở Hà Nội.

Các dự án lớn mà công ty đã hợp tác và cung cấp sản phẩm bê tông tươi:

+ Royal City

+ Times City

+ Khu đô thị Ecopark

+ Khu đô thị Vincom Village

+ Khu đô thị Đặng Xá

+ Gamuda Gardens

+ Aeon Mall Long Biên và Hà Đông

+ Dự án CP03- Đường sắt trên cao Hà nội

+ Nhà máy Brother

+ Nhà máy Pepsi

+ Nhà máy Panasonic

+ Khu công nghiệp Vsip Hải Phòng, Bắc Giang

Và rất nhiều các công trình dân dụng tư nhân khác…

Với những dự án lớn mà công ty đã cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao đã

tạo cho Công ty có uy tín lớn trên thị trường Hà nội và tạo niềm tin với nhiều đối

tác lớn:

31

Hình 2.4: Danh sách các khách hàng thân thiết của công ty

(Nguồn: phòng kinh doanh)

2.2.4. Con người

Nhân sự của Công ty Việt Đức giai đoạn từ 2016-2018 biến động khá thấp.

Trong giai đoạn này, tổng số CBCNV là hơn 400 người trong đó lực lượng lao động

trẻ chiếm phần lớn. Do đặc thù của công ty là chuyên sản xuất các sản phẩm trong

ngành xây dựng nên số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá lớn, khoảng hơn

80% tổng số nhân sự của công ty. Số lượng nhân sự khá ổn định trong 3 năm qua

chứng tỏ uy tín của công ty cũng như các chính sách về lương, thưởng và đãi ngộ

khá tốt đối với người lao động.

32

Bảng 2.2 : Số lƣợng nhân sự của Công ty

BÁO CÁO VỀ SỐ LƢỢNG NHÂN SỰ TỪ NĂM 2016-2018

Năm So sánh

2018 2017 2017/2016 Trình độ

2016 Số lượng Số lượng Số lượng +/- % 0% 5 5 13% 67 60 -5% 337 368 -3% 409 433 5 68 348 421 0 8 -20 -12 2018/2017 % +/- 0% 0 -1% -1 -3% -11 -3% -12

Trên ĐH Cao đẳng, Đại học Phổ thông Tổng số nhân sự (Nguồn: phòng hành chính nhân sự)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ nhân sự phân theo trình độ

Đơn vị: người

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)

2.3. Thực trạng vận dụng marketing – mix tại Công ty TNHH Việt Đức

2.3.1. Về sản phẩm

2.3.1.1. Chủng loại và danh mục sản phẩm của công ty

Khi công nghệ xây dựng phát triển và yêu cầu tiến độ, thời gian xây dựng thì

bê tông tươi trở thành lựa chọn của các công trình lớn, công nghiệp bởi ưu điểm về

giá tiết kiệm nhân công đổ bê tông, độ đồng đều, cũng như thời gian thi công.

33

Sản phẩm của công ty là bê tông thương phẩm, thường gọi là bê tông tươi

hay bê tông trộn sẵn.

Đặc tính sản phẩm bê tông thƣơng phẩm: “bê tông tươi là một hỗn hợp

gồm cốt liệu cát vàng, xi măng, nước và phụ gia theo những tỉ lệ tiêu chuẩn để có

sản phẩm bê tông với từng đặc tính cường độ khác nhau”. Sản phẩm bê tông tươi

được ứng dụng cho các khu chung cư cao tầng, các trung tâm thương mại, các công

trình nhà dân dụng và các công trình công nghiệp với nhiều ưu điểm vượt trội so

với việc trộn thủ công thông thường, do việc sản xuất tự động bằng máy móc và

quản lý cốt liệu từ khâu đầu vào giúp kiểm soát chất lượng, hơn nữa rút ngắn thời

gian thi công và mặt bằng tập trung vật liệu.

Lợi ích, ưu điểm bê tông tươi

- Thời gian thi công nhanh, không mất nhiều công sức, nhân công: Quy trình trộn

bê tông tươi tại những trạm trộn lớn và chuyển lên các xe bồn trộn bê tông chuyên dụng

có thể thay thế cho những máy trộn bê tông mini ở công trường có thể mang lại nhiều

những ưu điểm lợi ích về chất lượng bê tông cũng như tốc độ xây dựng.

Nếu như chọn phương án trộn bê tông thủ công đối với các công trình lớn sẽ

tốn rất nhiều chi phí chuyên chở vật liệu, nhân công và máy móng trộn bê tông và

vận chuyển lên cao thì vô cùng khó khăn. Trong khi đó lựa chọn bê tông thương

phẩm thì sau khi trộn được vận chuyển qua xe bồn chuyên chở bê tông tươi để đưa

bê tông đến bất cứ công trình nào nhờ ống nối dài linh hoạt và máy bơm bê tông lên

cao. Vì vậy mà có thể tiết kiệm nhân công, thời gian vận chuyển và trộn nên rút

ngắn được thời gian đổ bê tông 1,5 -2h đồng hồ so với bê tông trộn tại chỗ 5, 6h cho

cùng một khối lượng cần đồ bê tông

- Tiết kiệm mặt bằng tập kết vật liệu: Để đổ bê tông với khối lượng lớn cho

nền, sàn, móng thì tập kết, cát, đá, xi măng, và cả nguồn nước lớn cũng là vấn đề.

Vì vậy với bê tông thương phẩm trộn sẵn giải pháp về mặt bằng là hiệu quả bởi

tông phải tập kết vật liệu nên những công trình trên đất hẹp rất tiện lợi.

- Tiết kiệm vật liệu rơi vãi: So với trộn bê tông thủ công thì vật liệu rơi vãi sẽ

rất lớn nên vấn đề thu dọn hiện trường cũng gây tốn nhiều thời gian.

- Thời gian đổ bê tông: Cách trộn bê tông thủ công thường lâu, tốn nhiều thời

gian nên thường đổ vào ban ngày và trong nhiều trường hợp cản trở giao thông.

Nhưng đối với bê tông tươi được vận chuyển bằng xe và tùy theo nhu cầu có thể

34

chọn 1 xe bê tông tươi bao nhiêu khối cho thích hợp và đổ vào buổi tối đêm ít người

qua lại, không ảnh hưởng tới giao thông.

- Chất lượng bê tông tươi đồng đều bởi đổ bằng máy với tỉ lệ có sẵn được

kiểm định không phải do ước lượng như bê tông trộn thủ công.

- Có thể lựa chọn các loại bê tông tươi chống thấm cho mái nhà hay các khu

vực có khả năng thấm dột cao bằng cách chọn loại bê tông tươi có phụ gia cho phép

tạo ra bê tông có nhiều tính năng vượt trội như chống thấm, cách nhiệt, tính liên kết

nhanh khi trời mưa hay cần đẩy nhanh tiến độ công trình.

- Thuận lợi cho việc lên dự toán bê tông thương phẩm bởi dễ dàng kiểm tra số

lượng khối bê tông cần gọi thay vì phải tính toán từng loại giá từ đá, cát, sỏi, xi

măng… Đảm bảo dự trù sát hơn và không gây lãng phí thừa thiếu vật liệu trong quá

trình đổ.

- Giá thành hợp lý, nhiều địa chỉ cung cấp: Hiện nay có nhiều trạm cung cấp

bê tông tươi giá rẻ trên toàn quốc và vì vậy nếu có nhu cầu mua bê tông tươi chỉ cần

tìm kiếm các địa chỉ công ty và liên hệ đặt số lượng, loại bê tông mác gì, thời gian

cần… là có thể tiến hành đổ bê tông mà không cần phải lo lắng quá nhiều việc.

 Không phải bảo quản vật liệu xi măng, đặc biệt trong điều kiện thi công vào

Ngoài ra, có rất nhiều các ưu điểm khi lựa chọn đổ bê tông tươi như:

 Giảm tiếng ồn khi thi công

 Phù hợp cho mọi địa hình thi công.

mùa mưa

Nhược điểm bê tông tươi so với bê tông trộn thủ công

Bê tông tươi thương phẩm có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn tồn tại về

những nhược điểm như:

- Khó quản lý chất lượng bê tông thương phẩm để tránh chọn bê tông tươi

kém chất lượng. Việc kiểm định tcvn bê tông thương phẩm, giám sát quy trình sản

xuất bê tông thương phẩm dường như người mua khó có thể nắm bắt được. Bởi vậy,

nếu không phải là các đơn vị mua bê tông lớn như chủ thầu và là người thiếu kinh

nghiệm thì khó có thể kiểm soát, kiểm tra bê tông thương phẩm có đạt chất lượng

hay không.

35

Vì vậy, rủi ro đối với các chủ công trình nhỏ không có quy trình biện pháp

kiểm tra chất lượng bê tông tươi như: tiêu chuẩn lấy mẫu bê tông thương phẩm,

kiểm định mẫu… Nên nếu chọn đơn vị cung cấp bê tông tươi không uy tín thì dễ

mua phải các sản phẩm không đạt chất lượng như đá non, dễ vỡ, không đảm bảo tỷ

lệ pha trộn theo tiêu chuẩn, sử dụng xi măng hết hạn, bảo quản không tốt… thì dù

chất lượng bê tông trộn sẵn kẽm cũng khó có thể nhận ra.

- Bảo quản bê tông tươi: Vì bê tông tươi được trộn sẵn và sẽ có thời gian vận

chuyển bê tông tươi tới công trình nên trong quá trình vận chuyển nếu không bảo

quản đúng cách rất có thể làm chất lượng giảm xuống.

- Giá thành: Với những công trình quy mô nhỏ, cách xa đường trục chính có

thể cho xe, bồn trộn bê tông tươi vào thì nếu tính về giá thành có thể ngang bằng

hoặc cao hơn so với giá đổ trộn bê tông thủ công.

Các loại bê tông của công ty đang sản xuất: từ mac 100 đến mac 600 tùy

thuộc vào yêu cầu của đơn đặt hàng.

Bảng 2.3 : Các sản phẩm và sản lƣợng bê tông theo mac.

Các sản phẩm và sản lượng của Công ty qua các năm. Đơn vị tính : M3

Stt Tên sản phẩm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Bê tông mác 100 7,015 6,793 6,940 1

Bê tông mác 150 14,214 15,713 17,524 2

Bê tông mác 200 15,148 19,306 18,801 3

Bê tông mác 250 119,254 115,145 114,441 4

Bê tông mác 300 98,125 85,702 82,702 5

Bê tông mác 350 125,431 128,140 104,680 6

Bê tông mác 400 235,140 245,941 240,994 7

Bê tông mác 450 103,150 108,125 102,709 8

Bê tông mác 500 42,110 48,150 58,636 9

14,341 8,379 10 Bê tông mác 600 13,542

Tổng Sản Lượng (m3) 773,129 787,355 755,806

(Nguồn: phòng kế toán)

36

Biểu đồ 2.2 : Sản lƣợng bê tông giai đoạn 2016 - 2018

(Nguồn: phòng kế toán)

2.3.1.2. Thiết kế và phát triển sản phẩm mới

Đứng trước các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm cũng như đổi

mới và phát triển các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm có chất lượng tương tự

nhưng được thay thế bằng các nguyên vật liệu dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn. Do đó, việc

nâng cao năng lực kỹ thuật, áp dụng các phương pháp và công nghệ xây dựng mới,

các sản phẩm mới theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và đáp ứng được yêu cầu

của thị trường là vấn đề sống còn của công ty.

Bên cạnh những sản phẩm sản phẩm sẵn có, công ty không ngừng cải tiến và

cung cấp các sản phẩm mới cho khách hàng. Công ty tiếp tục nghiên cứu và sản

xuất các loại bê tông mác cao như mác 700, mác 800, các loại bê tông lạnh. Do các

sản phẩm này là những sản phẩm khó sản xuất, đòi hỏi trình độ và kỹ thuật rất cao

nên nếu công ty sản xuất được thì sẽ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn.

Chính sách phục vụ khách hàng:

Công ty TNHH Việt Đức hoạt động với tôn chỉ “ Xây dựng niềm tin – khẳng

định chất lượng”, nên ngay từ những ngày đầu thành lập công ty luôn xác định khách

hàng chính là nguồn sống của công ty. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để mang đến

cho khách hàng các sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.

37

Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra nguyên tắc làm việc là tập trung tất cả các

nguồn lực của công ty để hoàn thành tốt các yêu cầu của khách hàng trong thời gian

ngắn nhất. Luôn đảm bảo và đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng cũng như về kỹ

thuật mà khách hàng mong muốn. Ngoài ra, công ty luôn có các cán bộ kỹ thuật túc

trực 24/7 để có thể tư vấn các giải pháp kỹ thuật tốt nhất nhằm mang lại lợi ích tối

đa cho khách hàng. Nhờ sự tận tâm và nhiệt huyết của các CBCNV đã giúp công ty

nâng cao uy tín cũng như được sự đánh giá cao từ phía khách hàng.

Chính sách bảo hành bảo trì:

Đối với tất các công trình mà công ty cung cấp sản phẩm đều được bảo trì và bảo

hành và được quy định cụ thể trong hợp đồng. Đội ngũ kỹ thuật của công ty trực thường

xuyên tại các trạm sản xuất để luôn sẵn sàng giải quyết các sự cố về kỹ thuật hoặc sửa

chữa phát sinh do khách hàng yêu cầu cũng như thực hiện công tác bảo hành, bảo trì các

công trình theo lịch cụ thể nhằm thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng.

2.3.2. Về giá.

Chính sách giá trong chiến lược Marketing của công ty thường hướng vào nhiều

mục tiêu khác nhau: mục tiêu lợi nhuận, khối lượng sản phẩm, thị phần.. .Chính sách này

sẽ quyết định việc sản xuất sản phẩm và cung ứng ra thị trường.

Giá là một trong 4 cấu thành quan trọng của marketing mix. Giá đóng vai trò quyết

định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu thụ. Đối với công ty giá

có vị trí quyết định cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan

trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.

sở tổng hợp của các loại chi phí chính là: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí

chung. Trong đó, chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu, chi phí nhiên

liệu, chi phí nhân công sản xuất, chi phí lái xe, chi phí máy móc. Chi phí chung bao

gồm: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất và các chi phí gián tiếp

khác như chi phí thí nghiệm, đúc mẫu, kiểm định, chi phí đảm bảo vệ sinh môi

trường.v.v. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng dự án cụ thể và theo yêu cầu của chủ đầu tư

mà giá sản phầm được thể hiện cụ thể theo từng hạng mục chi tiết và cụ thể khối lượng

sản phẩm mà công ty cung cấp.

Giá bê tông thương phẩm của công ty TNHH Việt Đức được xây dựng trên cơ

38

Công ty luôn có chính sách giá tốt cho các khách hàng thân thiết, khách hàng

tiềm năng và các khách hàng có thói quen thanh khoản tốt.

Chính sách về giá được của Công ty được xây dựng trên nguyên tắc giảm giá

không giảm chất lượng và khối lượng mà được xây dựng trên cơ sở:

- Khối lượng hợp đồng ký kết: khối lượng càng cao, giá thành càng thấp.

- Hạ tầng cơ sở của từng Công trình: Hạ tầng kỹ thuật công trình càng tốt, càng

giảm chi phí, thời gian và độ hao hụt.

- Giá cả nguyện vật liệu: Công ty luôn có nguồn nguyên vật liệu cung cấp ổn

định, giá cả tốt, chính sách thanh toán hợp tác.

- Độ khó của công trình: Hợp tác và thương thảo.

- Trên cơ sở tôn trọng giá cả thị trường chung, không phá giá thị trường.

- Lộ trình thanh toán của khách hàng; lộ trình thanh toán càng nhanh, giá càng thấp.

Bảng 2.4 : Bảng giá bê tông theo từng loại sản phẩm bê tông năm 2019.

(Nguồn: phòng kinh doanh)

39

Đối với công ty TNHH Việt Đức thì chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên

hàng đầu và sản phẩm sản xuất ra phả đảm bảo thời gian cấp để sản phẩm đảm bảo

chất lượng.

2.3.3. Về kênh phân phối

Hiện tại công ty TNHH Việt Đức có 3 trạm sản xuất tại Hà Nội và các trạm

ở các tỉnh lân cận như: 1 trạm ở Hưng Yên, 1 trạm ở Bắc Giang, 1 trạm ở Hải

Phòng. Vì sản phẩm là bê tông tươi nên phải có đơn hàng thì công ty mới sản xuất

cho nên Công ty thực hiện phân phối các sản phẩm của mình thông qua kênh phân

phối trực tiếp. Tức là khi có đơn hàng thì công ty mới sản xuất và sử dụng xe bồn

chở bê tông tươi đến tận chân công trình để cấp hàng.

Hiện tại công ty có các trạm trộn bê tông được đặt tại huyện Văn Lâm

(Hưng Yên), xã An Khánh (Hà Nội), Khuyến Lương (Thanh Trì – Hà Nội), Đông

Anh (Hà Nội), Cầu Như Nguyệt (Bắc Giang), Minh Đức (Hải Phòng). Các trạm

trộn này mặc dù có công suất thiết kế lớn (180m3/h) nhưng lại phân bố rải rác khiến

cho việc vận chuyển bê tông tới các công trình xây dựng sẽ mất khá nhiều thời gian,

làm tăng chi phí nhiên liệu và nhân công của công ty.

Tuy nhiên công ty cũng luôn đầu tư các thiết bị máy móc cũng như nhân lực

nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như:

- Các Nhà máy Bê tông được đầu tư lắp đặt theo công nghệ tiên tiến, dây

chuyền tự động hóa, sử dụng các phần mềm quản lý uy tín như: Bravo, Misa, Sunny

hay Đại Nam;

- Thiết bị máy móc được đầu tư, thay mới thường xuyên: có trên 100 xe Bồn Bê

tông được đầu tư mới, 08 xe Bơm các loại gồm Bơm cần, Bơm tĩnh luôn đáp ứng

đủ nhu cầu sản xuất Kinh doanh của Công ty.

- Con người: Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư và thợ lành nghề trên 500 người, luôn

nhiệt tình, yêu nghề, tâm huyết và trách nhiệm với công việc; Thường xuyên được

đào tạo nâng cao tay nghề và các kiến thức mới về áp dụng khoa học công nghệ;

- Ấp dụng có hiệu quả Quy trình 5s của người Nhật vào trong hệ thống quản lý,

bảo quản và trong lao động sản xuất hàng ngày.

- Đội ngũ kỹ sư được đào tạo bài bản, có bản lĩnh, năng lực và sức sáng tạo;

40

- Chất lượng Bê tông Việt Đức luôn đảm bảo, dạt uy tín chất lượng cho các

công trình được các khách hàng tin dùng.

- Đội ngũ nhân viên được đào tạo cả về năng lực chuyên môn, kỹ năng chăm

sóc khách hàng một cách tốt nhất.

Hình 2.5: Hệ thống trạm trộn của công ty

(Nguồn: hồ sơ năng lực của công ty)

2.3.4. Về xúc tiến hỗn hợp

Là một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về bê tông tươi vì vậy mà các

hoạt động xúc tiến thương mại cũng chưa được công ty quan tâm nhiều. Công ty lựa

chọn cho mình các hình thức quảng cáo phổ biến là sử dụng hình thức PR qua các

đối tác uy tín của công ty cũng như uy tín của công ty trong thời gian qua.

Quảng bá thƣơng hiệu:

Công ty áp dụng đa dạng các phương thức quảng bá thương hiệu qua tên

công ty và màu sắc được in trên dàn xe vận chuyển bê tông, trên các silo tại các

trạm sản xuất vì các silo này thường có chiều cao từ 30-40m nên có thể dễ dàng

nhận diện thương hiệu từ xa

41

Hình 2.6: Dàn xe bồn vận chuyển bê tông Công ty TNHH Việt Đức

(Nguồn: hồ sơ năng lực của công ty)

Hàng năm, công ty còn tham gia tài trợ và tranh tài tại các giải bóng đá giao

hữu giữa công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bê tông, các nhà thầu là

các khách hàng lớn và thường xuyên của công ty.

Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty và toàn thể CBCNV hàng năm đều tham

gia đóng góp, ủng hộ cho các cháu có bệnh hiểm nghèo tại Bệnh viện Huyết học Hà

Nội, Bệnh viện K3 Tân Triều, bệnh viện Nhi TƯ…

Ngoài ra, ban lãnh đạo công ty cũng đã tham gia và kêu gọi các CBCNV ủng

hộ đồng bào tại các vùng bị bão lũ ở khu vực miền Trung và các tỉnh miền núi phía

Bắc như toàn thể CBCNV ủng hộ một ngày lương để mua lương thực, thực phẩm

và các đồ dung sinh hoạt thiết yếu.

42

Hình 2.7: Các hoạt động vui chơi và từ thiện của công ty

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)

Hoạt động quảng cáo:

Mặc dù công ty phát triển khá mạnh và là một trong những công ty top đầu

về cung cấp sản phẩm bê tông tươi ở Hà nội nhưng công ty còn ít quan tâm tới việc

quảng cáo về mình. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng tới việc chậm phát triển và

hợp tác tới các khách hàng tiềm năng.

Hiện tại công ty cũng đã có trang web: http://betongvietduc.com.vn/. Tuy

nhiên trang web này chưa phát huy được sức mạnh quảng cáo các sản phẩm cũng

như danh tiếng của công ty một cách hiệu quả.

Ngoài ra, công ty cũng đã có trang panpage trên mạng xã hội, song trang này

cũng chưa được quản lý hiệu quả. Trang này chủ yếu post các hoạt động văn hóa,

thể thao của công ty cũng như các đợt tham gia tổ chức từ thiện. Hiện tại trang này

mới có vài chụ người biết tới, đây cũng là một điểm trừ khi mà công ty chưa tận

dụng các hoạt động xã hội để quảng cáo cho công ty.

43

2.3.5. Về chính sách nhân lực

Nguồn nhân lực là tài sản quý giá và là yếu tố sống còn của công ty. Vì vậy

công ty luôn cần coi trọng nguồn lực này và tạo cơ hội bình đẳng cho toàn thể

CBCNV có năng lực, có chí tiến thủ được thăng tiến trong sự nghiệp

Hiện tại Việt Đức có hơn 400 CBCNV được phân bổ vào các khối văn phòng

và khối sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác. Do đặc thù của công ty là chuyên

sản xuất các sản phẩm bê tông tươi nên số lao động là lái xe chiếm số lượng lớn vì

họ phải vận chuyển bê tông tươi từ trạm sản xuất tới công trình xây dựng, lưc lượng

này chiếm hơn 50% tổng số CBCNV toàn công ty. Các cán bộ công nhân viên

thuộc khối văn phòng hành chính chủ yếu có trình độ từ cao đẳng trở lên.

Mặc dù với số lượng CBCNV như vậy nhưng công ty luôn cố gắng tạo công

ăn việc làm cho họ và trả lương, thưởng đầy đủ. Kể cả khi công ty gặp khó khăn thì

việc nợ lương cũng hiếm khi xảy ra. Đây cũng là một cố gắng rất lớn của ban lãnh

đạo công ty nhằm đảm bảo đời sống cho các CBCNV trong công ty. Ngoài lương,

thưởng công ty còn tổ chức cho các cán bộ quản lý đi du lịch nước ngoài hàng năm,

cho các CBCNV đi du lịch trong nước cũng như tổ chức tết Thiếu nhi và tết Trung

thu cho các con của CBCNV toàn công ty.

Bảng 2.5: Nhân sự chia theo từng bộ phận

2016

2017

2018

Chi tiết các bộ phận:

2017/2016 % +/-

2018/2017 +/- %

Quản lý

15

15

15

0

0%

0

0%

Bộ phận hành chính VP

4

3

4

-1

-25%

1

33%

Bộ phận Kinh doanh

10

10

10

0

0%

0

0%

Bộ phận Kế toán

18

16

17

-2

-11%

1

6%

Phòng Kỹ thuật, giao hàng 55

50

49

-5

-9%

-1

-2%

Bộ phận lái xe

275

275

261

0

0%

-14

-5%

Bộ phận bảo vệ

9

8

8

-1

-11%

0

0%

Bộ phận nhà bếp

6

6

6

0

0%

0

0%

bộ phận sửa chữa

15

14

15

-1

-7%

1

7%

bộ phận ca bin xúc lật

26

24

24

-2

-8%

0

0%

Tổng số nhân sự

433

421

409

-12

-3%

-12

-3%

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)

44

Hàng năm công ty đều tổ chức các khóa đào tạo nội bộ ngắn hạn cho các

CBCNV. Người đào tạo thường là các quản lý tại các phòng ban trực tiếp đào tạo

như đào tạo về kỹ thuật sản xuất, quản lý sản xuất, kỹ năng kinh doanh, kỹ năng

quản lý, kỹ năng giao tiếp với khách hàng trong và ngoài công ty …. nhằm nâng

cao trình độ chuyên môn cho các CBCNV.

Biểu đồ 2.3: Nhân sự chia theo từng bộ phận giai đoạn 2016 – 2018

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)

2.3.6. Về quy trình

Công ty Việt Đức đã xây dựng rất nhiều quy trình cho cho hầu hết tất cả các

khâu sản xuất kinh doanh như các QT cho sản xuất, các QT cho nén mẫu, QT giao

hàng, QT kinh doanh, QT cấp phối, QT quản lý thiết bị, QT cho các lái xe…. Và

yêu cầu các bộ phận thực hiện đúng, đủ các bước theo quy trình nhằm đảm bảo sản

phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Như vậy, công ty Việt Đức đang thực hiện sản xuất kinh doanh theo các quy

trình nhằm hiện thực hóa mục tiêu kinh doanh của mình.

Để công ty có thể bán được hàng thì bước đầu bộ phận kinh doanh sẽ tìm

kiếm khách hàng, nhu cầu khách hàng. Sau đó nếu khách hàng có nhu cầu thì nhân

viên kinh doanh sẽ giới thiệu sản phẩm và báo giá. Nếu khách hàng chấp nhận thì

nhân viên kinh doanh phối hợp với bộ phận phòng thí nghiệm trộn thử cấp phối để

45

khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm. Sản phẩm đạt chất lượng và khách hàng

đồng ý thì mới đi đến khâu ký kết hợp đồng và cung cấp sản phẩm cho khách hàng.

Sau khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng xong thì bộ phận kinh doanh vẫn có

nhiệm vụ chăm sóc sau bán hàng cũng như duy trì các khách hàng này để họ tiếp

tục mua sản phẩm của công ty.

Hình 2.8: Quy trình của nhân viên kinh doanh

(Nguồn: phòng kinh doanh)

46

Với việc quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của khách hàng, các quy trình

cung ứng sản phẩm, dịch vụ xây dựng của Công ty ngày càng được hoàn thiện và

hướng tới thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm tạo được ấn tượng tốt với

khách hàng về sự tận tụy và chuyên nghiệp.

Hình 2.9: Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lƣợng bê tông

(Nguồn: hồ sơ năng lực công ty)

2.3.7. Về cơ sở vật chất

Với đặc điểm kinh doanh các sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng, nhưng công

ty Việt Đức luôn chú trọng đến cơ sở vật chất cho các văn phòng và các trạm sản

xuất bê tông tươi.

47

Tại trụ sở chính của Công ty đặt tại Văn Lâm – Hưng Yên, văn phòng tại Hà

Nội và chi nhánh tại các trạm đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị nhằm phục

vụ tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Hệ thống thiết bị văn phòng bao gồm: Máy

tính, máy in, máy photo, máy scan…. Ngoài ra, tại các trạm sản xuất công ty đều bố

trí nhà ở và ăn uống cho các CBCNV như công nhân sản xuất, các lái xe, các quản

lý trạm đảm bảo môi trường làm việc tiện nghi và thuận lợi nhất cho nhân viên và

phục vụ khách hàng..

Hình 2.10: Văn phòng trụ sở, văn phòng HN và trạm sản xuất

(Nguồn: hồ sơ năng lực công ty)

48

Là công ty chuyên về sản xuất nên việc đầu tư máy móc, thiết bị là rất lớn, chiếm

phần lớn trong tổng tài sản cố định. Chi tiết phần tài sản đối với MMTB và nhà xưởng:

Bảng 2.6: Giá trị còn lại của máy móc, thiết bị và tài sản 2016 – 2018

Giá trị còn lại máy móc thiết bị, tài sản các năm 2016 - 2018 (Triệu VNĐ) Thiết bị tài sản Phương tiện vận tải, truyền dẫn Máy móc, thiết bị Nhà cửa, vật kiến trúc Quyền sử dụng đất

Năm 2017 112,504 42,653 26,848 2,541 Năm 2016 143,768 18,062 4,358 2,689 Năm 2018 84,238 21,195 29,299 2,392

Tổng Tài sản 582,657 730,023 779,299

Tổng cộng máy móc TB 168,877 184,545 137,124

29%

25%

18%

Tỷ lệ máy móc, TB/Tổng TS

(Nguồn: phòng Kế toán)

Với số liệu ở bảng trên cho thấy công ty đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng

khá lớn, nguyên giá trị còn lại cũng chiếm gần 30% giá trị tổng tài sản của công ty.

Điều này cho chúng ta thấy công ty rất quan tâm tới việc đầu tư máy móc, thiết bị

công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ giá trị còn lại của máy móc thiết bị, TS giai đoạn 2016 -2018

(Nguồn: phòng kế toán)

49

Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy giá trị của các phương tiện vận tải,

truyền dẫn chiếm phần lớn trong tổng giá trị thiết bị, máy móc tài sản. Bởi vì do đặc

thù sản xuất kinh doanh của công ty nên số lượng xe chở bê tông tươi là khá lớn

2.3.8. Về bảo vệ môi trường

Ngoài các vấn đề trên thì ngày nay vấn đề về bảo vệ môi trường cũng được các

công ty hết sức lưu tâm và chung tay bảo vệ môi trường cho mọi người.

Đối với công ty sản xuất thì việc phát sinh chất thải cũng như nước thải là

không thể tránh khỏi. Hiện nay công ty có 6 trạm trộn bê tông tươi, tại các trạm này

đều có quy trình sản xuất bê tông theo sơ đồ sau:

Hình 2.11: Sơ đồ quy trinh công nghệ sản xuất bê tông tƣơi thành phẩm

Bụi, khí thải, ồn, rung

Cát Xi măng Đá 1x2

Ồn, rung

Hệ thống tiếp liệu

Bụi, khí thải, ồn, rung

Hệ thống cân định lượng Vít tải

Nước, phụ gia

Bồn trộn

Bụi, khí thải, ồn, rung, nước thải

Phễu rót

Bụi, khí thải, ồn, rung, nước thải

Xe chuyên dụng

Công trường thi công

(Nguồn: phòng kỹ thuật)

Theo như sơ đồ trên thì lượng bụi, khí thải, nước thải là khá lớn. Ngoài ra khi sản

xuất bê tông còn phát sinh tiếng ổn và độ rung cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới

môi trường.

50

* Các loại chất thải chính tại các trạm:

- Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên tại

Trạm trộn.

- Nước thải sản xuất: Nước thải phát sinh từ quá trình rửa cối trộn, xe bồn, xe

vận chuyển nguyên vật liệu,…

- Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động sinh hoạt của

cán bộ công nhân viên làm việc tại Trạm trộn.

- Chất thải rắn sản xuất: Chất thải rắn sản xuất phát sinh từ quá trình trộn bê

tông làm rơi vãi cát, đá, bêtông và từ quá trình rửa xe, rửa cối trộn lắng đọng.

- Bụi và khí thải: Phát sinh từ dây chuyền sản xuất bê tông và các phương

tiện ra vào trạm trộn.

2.4. Các yếu tố tác động.

2.4.1. Yếu tố bên ngoài

a. Kinh tế và công nghệ.

Công ty TNHH Việt Đức giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 hoạt động trong bối

cảnh nền kinh tế- xã hội có nhiều biến động, thuận lợi ít, khó khăn nhiều. Thời điểm

này có rất nhiều các công ty sản xuất bê tông tươi mọc ra theo trào lưu của dòng

biến động của thị trường bất động sản. Xong công ty Việt Đức vẫn luôn là công ty

tốp đầu về doanh thu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bê tông tươi tại Hà Nội,

luôn đi đầu áp dụng công nghệ mới trong sản xuất bê tông.

b. Văn hóa xã hội

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nhu cầu về nhà ở của người

dân ngày càng cao, đặc biệt là các khu đô thị có đầy đủ tiện ích phục vụ cho nhu

cầu sinh hoạt hàng ngày. Do vậy, môi trường này cũng ảnh hưởng rõ rệt và cũng là

một trong các tiêu chí để công ty nắm bắt được nhu cầu và dự đoán các kế hoạch

của các khách hàng trong ngành xây dựng.

c. Chính trị pháp luật

Yếu tố chính trị, pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, môi trường chính trị, pháp luật tiếp tục

có những thay đổi tích cực bằng các hành động cụ thể, đó là nhà nước đã đề cao vai

51

trò của kinh tế tư nhân, tiến hành cổ phần hóa mạnh mẽ doanh nghiệp nhà nước;

Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các công ty tư nhân tốt hơn bằng cách

xóa bỏ các điều kiện kinh doanh của các ngành nghề khác nhau..Thêm nữa các

chính sách nhằm khuyến khích và mở rộng đầu tư cũng thông thoáng hơn. Điều này

tạo cơ hội cho rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn mở rộng đầu tư tại

Việt Nam, tạo động lực cho Việt Nam phát triển.

Dân số trung bình năm 2019 của cả nước ước tính 91,8 triệu người và dân số

ngày càng tăng khiến nhu cầu về nhà ở cũng tăng cao, đặc biệt là các khu vực thành

thị. Đây là điều kiện thuận lợi cho các công ty trong lĩnh vực xây dựng phát triển mạnh

trong việc đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho người dân.

d. Nhân khẩu học

e. Nhu cầu của khách hàng

Cùng với sự phát triển của đất nước thì sự phát triển của cơ sở hạ tầng, cơ sở

vật chất cũng như nhu cầu về nhà ở ngày càng cao. Do đó nhu cầu về xây dựng

cũng theo đó mà phát triển. Đối với công ty Việt Đức, khách hàng của Công ty chủ

yếu là các công ty xây dựng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm bê tông tươi của

Công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận.

Khách hàng của công ty Việt Đức chủ yế là những công ty xây dựng và các

tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ

không đáng kể. Sản phẩm của công ty là hàng hóa đặc thù nên chỉ cung cấp cho

nhóm khách hàng đặc thù về xây dựng.

f. Nhà cung ứng

Nhà cung ứng của công ty bao gồm các công ty cung cấp nguyên vật liệu để

sản xuất bê tông tươi như cát, đá, xi măng, phụ gia, dầu diesel…Do đặc thù của sản

phẩm mà nguồn nguyên liệu như đá và xi măng cũng chủ yếu là nguồn khai thác từ

thiên nhiên như từ các mỏ đá, cát thì khai thác từ các lòng sông…cho nên các nhà

cung cấp cùng thường ở xa so với các trạm sản xuất của công ty. Yếu tố này cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Vì vậy, công ty cần tìm kiếm thêm các nhà cung ứng mới để bổ sung vào

danh mục các nhà cung ứng nguyên vật liệu nhằm luôn đạt tiến độ sản xuất và chất

lượng sản phẩm tốt.

52

g. Đối thủ cạnh tranh

Mặc dù sản phẩm của công ty là bê tông tươi, là sản phẩm đặc biệt với sự

đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất và máy móc. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh trong

lĩnh vực này không phải là ít và ngày càng gay gắt hơn. Ngay tại thị trường Hà nội

cũng đã có hàng trăm công ty cung cấp sản phẩm bê tông tươi trong đó có một số

công ty có năng lực sản xuất lớn như: công ty Sungshin Vina, công ty bê tông Việt

Tiệp, công ty An phúc, Công ty Minh Tâm, công ty Vimeco, Transmeco….

2.4.2. Yếu tố bên trong

Tiềm lực tài chính a.

Việt Đức là một trong những công ty tư nhân có tiềm lực tài chính khá mạnh.

Trong suốt 16 năm hoạt động phát triển dường như công ty luôn chủ động được về

nguồn vốn, khả năng phân tích và quản trị dòng tiền là rất hiệu quả, tận dụng tối đa

vòng quay vốn.

b. Tiềm năng con người

Công ty luôn chú trọng đào tạo nhân lực để sao cho cấp dưới có thể hoàn thành

mục tiêu tốt hơn cả cấp trên. Người lao động trong môi trường Việt Đức luôn được coi

trọng, Công ty luôn tạo môi trường làm việc tốt nhất, tạo cơ hội cho cấp dưới phát huy

tối đa năng lực bản thân, lãnh đạo luôn là người biết lắng nghe, khuyến khích tạo động

lực cho cấp dưới hành động để hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.

c. Tiềm lực vô hình

Tính đến thời điểm hiện nay Việt Đức được cho là một trong những công ty

hoạt động kinh doanh có sức ảnh hưởng mạnh trong ngành bê tông, thành công về

mặt hình ảnh, năng lực, uy tín, chất lượng, dịch vụ trước và sau bán hàng đều được

khách hàng đánh giá cao. Luôn là sự lựa chọ nhà cung cấp tốp đầu của chủ đầu tư

và nhà thầu thi công.

d. Đối thủ cạnh tranh

Khi thị trường bất động sản phát triển mạnh, đặc biệt tại các thành phố lớn, từ

2014 đến nay mỗi năm có hàng chục trạm trộn được mở ra cạnh tranh lành mạnh

có, cạnh tranh không lành mạnh cũng nhiều. Xong Việt Đức luôn chọn cho mình

mục tiêu và hướng đi đúng, xây dựng một chiến lựơc kinh doanh thích hợp đẩy

53

mạch điểm mạnh đã có như năng lực tài chính, năng lực đầu tư, năng lực sản xuất.

Đặc biệt luôn chú trọng nâng cao trình độ cho đội ngũ con người có thâm niên giàu

kinh nghiệm, nhiều sáng kiến … phát huy tối đa năng lực con người hiện có tại Việt

Đức, để duy trì, đứng vững và phát triển một cách bền- vững.

e. Quản lý và kiểm soát nguyên vật liệu

Việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng, tiến độ nguyên vật liệu đầu vào của bê

tông là một trong những yếu tố quan trọng tạo lên sự thành công của Việt Đức ngày

hôm nay. Việt Đức có những quy trình kiểm tra kiểm soát nguyên vật liệu rất

nghiêm ngặt tuyệt đối không được phép có sản phẩm lỗi được đưa vào sản xuất.

f. Quản lý máy móc thiết bị

Toàn bộ máy móc trang thiết bị được theo dõi trên hệ thống phần mềm, được

bảo trì bảo dưỡng kiểm tra kiểm định thường xuyên theo quy định của Công ty,

đảm bảo an toàn tuyệt đối, kiểm tra 100% trước khi vận hành. Đây cũng là điểm

mạnh giúp Việt Đức luôn là tốp đầu trong tốc độ cung cấp bê tông đảm bảo 100%

đáp ứng các yêu cầu của khách hàng đề ra.

Trình độ tổ chức quản lý g.

Với đội ngũ quản lý có thâm niên từ 5 năm đến 16 năm sống và cống hiến làm

việc tại Việt Đức, công ty tự tin về trình độ tổ chức quản lý. Cán bộ chủ chốt luôn được

công ty đưa đi đào tạo các khóa học chất lượng cao nâng cao kỹ năng, kiến thực cập nhật

công nghệ mới về vận dụng cho việc vận hành phát triển Công ty.

2.5. Một số nhận xét, đánh giá

2.5.1. Thành công

Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Triệu VNĐ

Chỉ tiêu

2018

2016 761,134

2017 831,164

794,020 Doanh thu

582,657 730023 779299 Tổng tài sản

180,000 180,000 180,000

(Nguồn: BCTC công ty giai đoạn 2016 - 2018)

Vốn điều lệ Lợi nhuận trước thuế 13,067 13,547 12,345

54

Theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thì doanh thu và lợi nhuận

trong giai đoạn 2016 - 2018 cũng có những biến động như: Doanh thu năm 2018 giảm

so với năm 2017 và không đạt được mức độ tăng trưởng kỳ vọng, lợi nhuận của công

ty cũng giảm so với năm trước. Doanh thu giảm là do trong giai đoạn này công ty cũng

gặp khó khăn khi mở rộng thị trường tại một số tỉnh lân cận như Hà Nam, Hải Dương

nhưng không hiệu quả và phải đóng hai trạm sản xuất này.

Thêm nữa, năm 2018 cũng là năm mà công ty mua mới một văn phòng tại tòa

nhà Diamond Plaza Hà Nội và đầu tư mới toàn bộ trang thiết bị hiện đại. Đây cũng

là văn phòng chuyên nghiệp đầu tiên tại Hà nội với diện tích sàn lên đến 300m2,

được đầu tư lớn về trang thiết bị như hệ thống máy móc đồng bộ, phòng họp chuyên

nghiệp với màn hình tivi lớn 120 inch, phòng khách sang trọng, lịch sự.

Với kinh nghiệp sản xuất kinh doanh hơn 16 năm, Công ty trách nhiệm hữu

hạn Việt Đức đã có nhiều thay đổi, nhiều cải tiến trong hoạt động sản xuất. Công ty

cũng đã áp dụng chiến lược marketing mix để nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh

doanh. Cụ thể:

Thứ nhất, chất lượng sản phẩm của Việt Đức đã được khẳng định trên thị

trường giúp cho khách hàng luôn an tâm và ghi nhận về công ty. Hiện tại công ty đã

sản xuất được nhiều sản phẩm hơn nhằm đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của

khách hàng

Thứ hai, mức giá sản phẩm không ở mức quá cao đủ với khả năng chi trả của

khách hàng. Công ty thực hiện nhiều chính sách giá khác nhau tùy thuộc vào nhóm

đối tượng khách hàng, vào năng lực khách hàng, vào khối lượng sản phẩm cũng

như tùy thuộc vào tiến độ thanh toán.

Thứ ba, công ty có hệ thống các trạm tại Hà Nội: 2 trạm kép và 1 trạm đơn;

các trạm ở các tỉnh lân cận có thể hỗ trợ nhau trong việc điều phối cung cấp sản

phẩm cho khách hàng. Đảm bảo cho tiến độ cấp hàng một cách nhanh chóng và

thuận tiện hơn.

Thứ tư, thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường Hà nội và

một số tỉnh lân cận, tên công ty và logo được in lên hệ thống xe bồn và các silo giúp

khách hàng dễ dàng nhận diện được thương hiệu công ty bê tông Việt Đức xanh.

55

Thứ năm, nhân lực của công ty chủ yếu là lao động trẻ, năng động được đào

tạo bài bản phù hợp với lĩnh vực sản xuất bê tông tươi. Với đội ngũ quản lý nhiều

kinh nghiệm và đều được đào tạo, có chứng chỉ chuyên ngành trong lĩnh vực bê

tông giúp công ty sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng

Thứ sáu, công ty xây dựng được hệ thống quy trình khá đồ sộ và đầy đủ cho

từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khâu sản xuất sản phẩm, trong đó có cả quy trình

thử nghiệm sản phẩm…..

Thứ bảy, công ty có hệ thống cơ sở vật chất khá mạnh so với các công ty

cùng lĩnh vực tại Hà nội, yếu tố này gia tăng năng lực cạnh tranh cho công ty rất

lớn, một điều kiện tiên quyết giúp công ty dễ trúng thầu hơn.

2.5.2. Hạn chế

Ngoài những thành công trên, công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế

trong quá trình sản xuất kinh doanh như:

Thứ nhất, sản phẩm chưa thực sự phong phú. Mặc dù kinh doanh trong lĩnh

vực sản xuất nguyên liệu cho ngành xây dựng được hơn 16 năm nhưng công ty vẫn

chỉ sản xuất các sản phẩm là bê tông tươi. Có thể đây là thế mạnh của công ty nên

công ty chưa có hướng phát triển them các sản phẩm mới từ bê tông

Thứ hai, sơ đồ cơ cấu tổ chức chưa cụ thể. Các chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của các phòng ban, trạm sản xuất chưa rõ ràng; việc phân quyền còn dựa vào

khả năng, năng lực của các phòng, ban nên đôi lúc bị dẫm chân, thực hiện quyền

không đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban mình, tính đồng bộ chưa cao, xử

lý công việc đôi khi còn lúng túng, kém hiệu quả.

Thứ ba, xây dựng và quản trị kênh phân phối chưa hiệu quả. Kênh phân phối

mới chỉ tập trung vào kênh trực tiếp mà chưa triển khai phân phối thông qua kênh

gián tiếp nhằm tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.

Thứ tư, chưa áp dụng hiệu quả chiến lược quảng bá. hiện tại công ty còn khá

chủ quan trong việc nhận thức và đánh giá cao vai trò của chiến lược này nên đôi

khi công ty tuột mất cơ hội cạnh tranh với các đối thủ khác cùng ngành.

Thứ năm, chất lượng sản phẩm cùng chủng loại nhưng tại các trạm khác

nhau đôi khi cũng khác nhau. Tại mỗi trạm sản xuất chỉ có một Trưởng kỹ thuật

56

chịu trách nhiệm chính vể chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Do đó, chất lượng bê

tông phụ thuộc khá nhiều phụ thuộc vào các kỹ thuật trưởng và quản lý trạm nên

mỗi nơi có một cách làm, cấp phối khác nhau, chất lượng Bê tông khác nhau.

Khi xảy ra sự cố về kỹ thuật, chất lượng Bê tông đôi khi chưa phát huy được

sức mạnh, trí tuệ tập thể vì không có người có đủ chuyên môn để chỉ đạo, điều hành

và tổng hợp ý kiến đưa ra phương án giải quyết, khắc phục một cách hiệu quả nhấ

Thứ sáu, hệ thống quy trình còn thiếu đồng bộ và thống nhất. Công ty chưa

xây dựng được bộ Quy chế, quy định và quy trình làm việc chuẩn nên khó khăn cho

việc quản lý, điều hành công việc, việc thực hiện các quy định của Công ty thiếu

tính đồng bộ, nghiêm minh.

Công ty có nhiều bản quy định, quy trình nhưng chưa thực tế, nên khó áp

dụng và thay đổi liên tục nên trong quá trình triển khai cũng gặp nhiều vướng mắc.

Việc lưu giữ văn bản gốc mang tính pháp quy của Công ty rất yếu, thất thoát,

nên khi cần xử lý không biết theo văn bản nào.

Thứ bảy, mô hình tổ chức bộ máy của công ty chưa có bộ phận Marketing.

Do đặc thù của ngành xây dựng, các cán bộ kinh doanh làm việc như một nhân viên

Marketing nên nhiều khi một người làm hai vai trò. Vì vậy nhiều khi cũng dẫn đến

việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch Marketing không được chú trọng và đầu tư

đúng mức.

2.5.3. Nguyên nhân

2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, ban lãnh đạo Công ty tuy nhận thức được vai trò của marketing

nhưng vẫn chưa có những sự đầu tư và nỗ lực đúng đắn cho việc xây dựng và thực

hiện chiến lược Marketing. Vẫn chưa coi việc Marketing là yếu tố sống còn của

công ty, giúp công ty tăng lợi thế cạnh tranh, vẫn chưa nhận thức được đây là việc

cấp bách và cần làm ngay với công ty.

Thứ hai, Trong marketing thì yếu tố con người là quan trọng nhất, lực lượng

lao động tại công ty Việt Đức trẻ, năng động tuy nhiên kinh nghiệm làm việc còn ít.

Công ty chưa có kế hoạch khảo sát nhu cầu đào tạo cho nhân viên, do đó kết quả

đào tạo mang lại chưa cao. Đánh giá chất lượng dịch vụ còn chủ quan, chưa thống

57

kê khảo đánh giá chất lượng từ khách hàng làm căn cứ xây dựng chương trình đào

nhất của nhân sự công ty chính là trình độ ngoại ngữ còn non yếu. Số người có thể giao

tiếp tốt bằng tiếng Anh rất ít và chủ yếu lại tập trung ở đội ngũ nhân sự quản lý.

tạo phát triển. Một số nhân viên còn thiếu tính chủ động trong công việc; rào cản lớn

chính bởi vậy cũng chưa có đủ người, thời gian và nỗ lực cần thiết nghiên cứu

Thứ ba, Công ty chưa có phòng Marketing và cán bộ phụ trách về Marketing

chuyên sâu về các chiến lược và hoạt động Marketing cho công ty. Do đó, việc xây

dựng quy trình và vận dụng marketing tại Công ty Việt Đức chưa mang lại hiệu quả

2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan

cao do công tác hoạch định marketing kém hiệu quả.

Thứ nhất, sự nhận thức về hoạt động marketing và truyền thông markeiting

giữa các công ty không đồng đều theo các thành phần kinh tế, gây trở ngại trong

quá trình hoạt động truyền thông trong công ty

Thứ hai, môi trường cạnh tranh của các công ty sản xuất bê tông tươi tại Việt

Nam ngày càng gay gắt, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Các công ty tham gia vào

thị trường cần thực hiện chiến lược kinh doanh đa dạng mới có thể thỏa mãn được

nhu cầu của khách hàng và đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty.

Thứ ba, khách hàng có xu hướng tiêu dùng thay đổi với xu hướng “gom về

một mối” để tiết kiệm thơi gian và chi phí, cho nên những công ty nhỏ, năng lực

cạnh tranh thấp phải chịu cạnh tranh lớn từ những nhóm công ty cung cấp sản phẩm

đa dạng và khối lượng lớn.

58

Tiểu kết chƣơng 2

Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức với sản phẩm cốt lõi là bê tông tươi

nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong ngành xây dựng. Trong giai đoạn

vừa qua, công ty đã tập trung vào thị trường khách hàng là các công ty, các tập đoàn

xây dựng thương mại và dân dụng tổ chức trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân

cận. Công ty cũng đã gây dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường xây dựng

đối với khách hàng và các đối tác lớn trong ngành xây dựng. Tuy nhiên công ty vẫn

còn một số hạn chế như mô hình cơ cấu tổ chức còn thiếu một số phòng ban chuyên

trách về kỹ thuật, về marketing, hệ thống quy trình còn thiếu tính đồng bộ và thống

nhất. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chưa thực sự rõ ràng, nhiều khi còn bị

chồng chéo, tính liên kết giữa các phòng đôi khi còn chưa cao. Để đạt được mục

tiêu phát triển nhanh hơn, công ty cần xem xét, rà soát lại tất cả các khâu từ mô hình

cơ cấu tổ chức, các quy trình sản xuất kinh doanh cho tới quy trình giao hàng và

chăm sóc khách hàng…Thêm nữa ban lãnh đạo công ty cần nhận thức và đề cao vai

trò của marketing mix từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm đạt mục

tiêu mà công ty đã đề ra.

59

Chƣơng 3

CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN NHẰM VẬN DỤNG MARKETING MIX

TỐT HƠN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC

3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty.

3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Việt Đức

Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã xác định mục tiêu hướng tới cho mình

là trở thành nhà cung cấp bê tông thương phẩm lớn nhất Miền Bắc, có sức mạnh và

ưu thế cạnh tranh với nhóm các công ty lớn của nhà nước cũng như một số công ty

bê tông của nước ngoài, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà nội, Hải phòng,

Quảng Ninh…

Công ty cần chú trọng cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm bê tông

tươi và sản phẩm tại các trạm khác nhau nhưng chất lượng phải như nhau. Cùng với

đó, công ty tiếp tục duy trì và hoàn thiện những chiến lược Marketing mix mà công

ty đã và đang thực hiện nhằm phù hợp với thị trường xây dựng. Ngoài ra, công ty

cần có những chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn, các chương trình

quảng bá sản phẩm sâu và rộng hơn nhằm hướng tới các khách hàng tiềm năng mà

công ty chưa được hợp tác.

Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bê tông trên địa bàn nên

doanh thu của công ty trong giai đoạn 2016 - 2018 tăng rất chậm, lợi nhuận cũng

giảm và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm.

3.1.2. Phương hướng kinh doanh và chiến lược marketing của Công ty

trách nhiệm hữu hạn Việt Đức đến năm 2021

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng

bê tông tươi trên thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh và giữ thị phần

của mình. Đối với các sản phẩm bê tông thì các công ty trong ngành không có sự

khác biệt nhiều về công nghệ thì công cụ cạnh tranh chủ yếu là giá, chất lượng sản

phẩm và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Chiến lược thị trường mục tiêu về sản phẩm của công ty thời gian tới là tập

trung khai thác thị trường Miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà nội, đây chính là thị

trường tập trung nhiều nhất khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Thị trường

60

này đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng tốt, ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của

khách hàng.

Mục tiêu xây dựng Việt Đức trở thành thương hiệu có tiếng và uy tín nhất

trong lĩnh vực bê tông tại Việt Nam.

Phân tích ma trận SWOT

Phân tích SWOT sẽ cho thấy được sức cạnh tranh của công ty trên thị trường

hiện nay:

ĐIỂM MẠNH - Công ty thành lập cách đây 16 năm nên có mối quan hệ lâu dài và bền vững với

các khách hàng lâu năm, được nhiều người biết đến, có tên tuổi và thương

Tỷ lệ khách hàng tiếp cận được còn

ĐIỂM YẾU - Hoạt động marketing chưa được chú trọng. - Các nhân viên trẻ trong công ty còn thiếu kinh nghiệm. - Công ty còn chưa có nhiều chính sách truyền thông hiệu quả. Nhiều khách hàng còn chưa biết đến công ty. hiệu trên thị trường. - Công ty có những mối quan hệ trong ngành nên thuận lợi trong việc đảm bảo

cung ứng sản phẩm liên tục, không bị

thấp. - Chính sách khuyến mãi của công ty chưa được thực hiện thường xuyên. - Thủ tục giao dịch mua bán còn rườm rà.

gián đoạn khi gặp vấn đề trục trặc. - Đội ngũ CBCNV lớn tuổi có kinh nghiệm dày dặn và nhân viên trẻ thì năng

động. - Nhân viên có trình độ chuyên môn cao. - Công ty có năng lực sản xuất lớn

CƠ HỘI - Thị trường xây dựng đang phát triển, đặc biệt là ở các đô thị - Các mối quan hệ của công ty ngày càng được mở rộng, cần có các chính sách giữ mối quan hệ tốt với khách hàng để tạo lợi thế cho công ty. - Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về nhà ở, kiến trúc đô thị cũng được nâng cao THÁCH THỨC - Áp lực từ nhiều đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực - Thị trường xây dựng nhiều biến động - Nhiều khách hàng tiềm năng còn chưa được khai thác - Các chính sách quy định của nhà nước đến ngành xây dựng, bảo vệ môi trường, các quy định về giao thông

trong đô thị

61

3.2. Các giải pháp chủ yếu

Với những gì công ty đã đạt được trong 16 năm qua thì đó cũng là nỗ lực

không mệt mỏi của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể CBCNV. Tuy nhiên để công ty

thành công hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm thì

còn rất nhiều việc cần làm để vừa duy trì sự ổn định tối thiểu và tạo đà phát triển

hơn nữa trong thời gian tới.

Với những kiến thức đã học và đánh giá của bản thân, học viên xin được đề

xuất một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản

xuất và kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Đức như sau:

3.2.1 Giải pháp về sản phẩm

Sản phẩm chủ lực của công ty là bê tông tươi và được xem là nền tảng cho

việc thỏa mãn khách hàng nên cũng là yếu tố quan trọng của hoạt động Marketing

mix. Do đó công ty cần:

a) Đa dạng hóa sản phẩm:

Công ty cần tăng thêm những loại sản phẩm bê tông thương phẩm mới vào

dòng sản phẩm hiện có, do nhu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi khắt khe về

chất lượng sản phẩm. Việc phát triển thêm các loại sản phẩm bê tông mới này để là

phong phú hơn sản phẩm của mình hay chủng loại sản phẩm đa dạng hơn. Với việc

gia tăng các sản phẩm mới đạt chất lượng cao sẽ thỏa mãn nhu cầu khách hàng

nhiều hơn, từ đó tăng tính cạnh tranh cao hơn.

b) Nâng cao chất lượng sản phẩm:

Để thực hiện việc định vị sản phẩm của công ty trên thị trường, công ty nên

tiến hành thực hiện các chính sách liên quan đến sản phẩm là đa dạng hóa mẫu mã

và cải tiến thêm về chất lượng sản phẩm, cụ thể là cải tiến thử tải ở cấp tiêu chuẩn

(TC) và thử tải ở cấp cao (C), tức là thử tải ở lực không nứt, thử tải ở lực làm việc

và thử tại ở lực cực đại.

Chất lượng sản phẩm cũng là yếu tố cốt yếu để dẫn đến quyết định mua của

khách hàng. Để cải tiến thêm về chất lượng sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh

của sản phẩm trên thị trường, công ty phải làm tốt các công việc sau:

62

- Đầu tiên nâng cao chất lượng ngay từ khâu thiết kế, thử mẫu và phối liệu

mẫu sản phẩm: ngoài những thông số kỹ thuật đã được quy định chuẩn về kích

thước, độ phẳng, khả năng chịu lực… thì phải chú ý đến việc phối hợp các nguyên

vật liệu, thời gian, nhiệt độ... để có được mẫu sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng cả về

chất lượng. Đối với sản phẩm bê tông thương phẩm, sau khi phối liệu thì phải cung

cấp cho khách hàng sản phẩm bê tông không quá thời gian quy định là 4 giờ đồng

hồ. Nếu vượt quá khoảng thời gian này thì bê tông sẽ chết. Do đó, công ty có thể

nâng cao thời gian sử dụng bê tông hơn bằng cách phối liệu nguyên liệu với thời

gian sử dụng bê tông dài hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Vì vậy, giai đoạn thiết

kế và thử mẫu sản phẩm là khâu đầu tiên để đánh giá sản phẩm đó có phù hợp với

nhu cầu của khách hàng hay không, liệu chất lượng sản phẩm đó có đảm bảo khi

sản xuất trên dây chuyền và có quyết định sản xuất mẫu sản phẩm đó không. Làm

tốt khâu này sẽ giúp cho nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn yêu cầu

của thị trường.

- Kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất: khi sản phẩm được quyết

định đưa ra sản xuất thì phải có nhân viên giám sát để giám sát quá trình hoạt động

nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tuân thủ đúng theo như thiết kế. Trong quá trình

sản xuất, cần phải đặc biệt chú trọng giai đoạn phối liệu cũng như thời gian nung

sản phẩm. Đối với sản phẩm ống cống, sau khi sản phẩm được hoàn thành thì cần

kiểm tra độ thử tải cấp tiêu chuẩn và ở cấp cao. Cụ thể, kết quả thử nghiệm ống

cống không bị nứt, không xuất hiện vết nứt và không vỡ thì sản phẩm đó đạt tiêu

chuẩn. Đồng thời, những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn thì phải loại bỏ ngay.

- Trong quá trình sản xuất ngoài việc kiểm soát quy trình sản xuất thì cũng

phải chú ý tới việc nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo thông qua

các chính sách thưởng cho người lao động có những sáng kiến giúp quá trình sản

xuất đạt hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí cũng như những người có năng suất lao

động cao.

- Đảm bảo chất lượng này ở khâu cung ứng: công ty cần chủ động trong việc

cân khối lượng dự trữ nguyên vật liệu, lựa chọn các nhà cung ứng và có chất lượng

cao cũng như giá thành phù hợp. Ngoài ra, công ty cần chủ động trong nguồn

63

nguyên liệu đầu vào, vì việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí và có được

mức giá cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

3.2.2 Giải pháp về giá

Song song với chất lượng sản phẩm thì giá cả cũng là yếu tố quan trọng để

khách hàng đưa ra quyết định mua hàng. Để tăng tính cạnh tranh, công ty nên định

giá sản phẩm dựa trên các thông tin như: khối lượng hợp đồng ký kết, hạ tầng cơ sở

của từng công trình, độ khó thi công của công trình, lộ trình thanh toán.

Bên cạnh đó, công ty đang áp dụng khá thành công phương pháp định giá cộng

thêm một phần lợi nhuận mục tiêu vào chi phí và có sự điều chỉnh giá phù hợp theo

sự biến động của thị trường cũng như theo khu vực. Công ty nên tiếp tục duy trì

chính sách giá này và sự có sự linh hoạt tùy theo mỗi khu vực.

Để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược mở rộng thị trường của mình, công ty có

thể định giá tùy theo khu vực thị trường:

- Định giá thấp hơn thị trường: hiện tại công ty áp dụng mức giá cho sản phẩm

bê tông cao hơn so với đối thủ. Vì vậy công ty cần xem xét lại mức giá để đưa ra

giá cả phù hợp với thị trường cạnh tranh hiện nay. Công ty có thể áp dụng định giá

này nhờ khả năng giảm chi phí và hiệu quả tăng quy mô. Đối với những khu vực có

mức sống thấp nên cách định giá này giúp công ty dần chiếm lĩnh được thị trường

- Định giá bám đuổi giá thị trường: ở những khu vực thị trường mới tại các khu

vực thành thị, công ty có thể định giá bám đuổi với giá của các đối thủ cạnh tranh trong

khu vực đối với các sản phẩm có sự cạnh tranh ngang bằng với các sản phẩm của

khu vực này, thu được doanh số và lợi nhuận lâu dài.

đối thủ. Riêng đối với các sản phẩm mới mà trên khu vực thị trường này chưa có,

lại có những ưu điểm nổi trội về chất lượng thì công ty có thể định giá cao hơn để

thu được lợi nhuận bù đắp các chi phí nghiên cứu đã bỏ ra.

Để kích thích lượng tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên tiến hành các hình thức

điều chỉnh giá như chiết khấu, giảm giá, định giá phân biệt… nhằm thu hút thêm

khách hàng quen thuộc và những khách hàng mới.

- Định giá phân biệt: đối với các khách hàng quen thuộc thì công ty có thể

áp dụng các mức giá cố định và thấp hơn mức giá áp dụng đối với các khách hàng

64

mua không thường xuyên. Cụ thể, thông thường công ty chỉ chiết khấu từ 2% đến

5% cho khách hàng quen thuộc. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty nên tăng chiết

khấu thêm từ 5 % đến 7% nhằm giữ chân hay thu hút khách hàng khác. Với các

mùa trong năm, thì giá sản phẩm cũng có sự khác biệt do đặc điểm khí hậu Miền

Bắc có sự phân biêt các mùa rõ rệt. Vào mùa Xuân thường có mưa phùn thì việc

xây dựng sẽ rất khó khăn và hàng hóa sẽ bán rất chậm, mức giá vào mùa này sẽ

thấp hơn nhiều do nhu cầu xây dựng giảm, giảm giá để kích thích lượng hàng bán.

- Ngoài ra, công ty có thể áp dụng thêm định giá theo chiết khấu tiền mặt,

chiết giá theo lượng hàng mua để lôi kéo thêm những khách hàng. Tức là, đối với

những khách hàng mua hàng của công ty trả trước tiền mặt cho công ty thì được

chiết khấu 5%. Do đó, công ty muốn tăng thêm sự lôi kéo khách hàng thì công ty có

thể tăng mức chiết khấu này từ 5% lên 6% hoặc 7%.

Việc điều chỉnh giá cho các khu vực và các đối tượng khách hàng phải linh hoạt và

phù hợp để kích thích khách hàng mua và sử dụng các sản phẩm của công ty.

Để giảm giá thành cho sản phẩm thì công ty có thể áp dụng một số biện pháp:

- Chủ động nguồn nguyên vật liệu và giảm chi phí nguyên vật liệu: công ty

nên lựa chọn và có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng giá thấp nhưng vẫn đảm

bảo về chất lượng nên công ty đã giảm được chi phí về nguyên vật liệu cũng như

chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú trọng đến công tác bảo

quản và dự trữ nguyên vật liệu, nâng cấp hệ thống kho và giảm tình trạng thất thoát

hao hụt kho hàng.

Công ty cần phải có những phương án vận chuyển linh hoạt, áp dụng với các

khu vực thị trường khác nhau sao cho hợp lý.

Tóm lại: Công ty cần có chính sách giá cả hợp lý để công ty có thể giữ được thị

phần cũ cũng như đồng thời mở rộng ra các thị trường mới có hiệu quả hơn, tăng thị

phần của công ty. Tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi mua hàng, nâng cao

uy tính của công ty. Xây dựng được một cơ cấu giá hợp lý, phù hợp với từng thị

trường, nhờ đó nâng cao khả năng tiêu thụ của công ty.

3.2.3. Giải pháp về kênh phân phối

Hiện tại công ty vẫn sử dụng kênh phân phối trực tiếp tới khách hàng vì đây là

sản phẩm bê tông tươi, có đặc thù là sản xuất ra phải sử dụng luôn nếu không sẽ

65

hỏng . Trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một số đề xuất trong việc phát

triển và quản lý mạng lưới kênh phân phối của công ty:

Địa điểm: địa điểm thuận lợi trong giao dịch là một trong những lợi thế giúp

cho quá trình phân phối diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, hiện tại các trạm sản xuất

thường phải đặt ở xa trung tâm thành phố do việc đặt trạm liên quan đến rất nhiều

quy định của nhà nước như phải đảm bảo các quy định về môi trường, về xả thải, về

tiếng ồn nên số người biết đến công ty còn chưa nhiều trừ những khách hàng quen

thuộc. Do đó, công ty cần phải có các bảng chỉ dẫn cụ thể để khách hàng dể dàng

Hoàn thiện công tác vận chuyển giao nhận hàng hóa, đảm bảo khách hàng nhận

hàng trong thời gian sớm nhất và sản phẩm được đảm bảo cả về chất lượng lẫn số

lượng.

biết đường đi.

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ: đối với khách hàng lâu năm, thân thiết với

công ty hay là những khách hàng mua hàng với số lượng lớn, công ty nên áp dụng

các biện pháp chiết khấu giá, khuyến mãi, chiết khấu khi thanh toán liền bằng tiền

mặt, hưởng các ưu đãi về cước vận chuyển…

Đối với lực lượng bán hàng: việc tuyển chọn nhân viên bán hàng do phòng tổ

chức hành chính của công ty thực hiện. Khi có nhu cầu tuyển chọn thì công ty sẽ có

thông báo rộng rãi qua các phương tiện truyền thông và chỉ nhận thực sự những

nhân viên có khả năng trong việc bán hàng. Bên cạnh đó, công ty có chương trình

đào đạo cho nhân viên có kỹ năng bán hàng, giúp họ hiểu biết về khách hàng, công

ty, có kiến thức về sản phẩm, kiến thức bán hàng và đặc biệt là có phẩm chất cá

nhân tốt, biết lắng nghe và thông cảm với khách hàng, tận tụy với công việc. Tính

cách và kỹ năng giao tiếp của người bán hàng có vai trò rất quan trọng vì ấn tượng

về người bán hàng thường tác động đến quyết định mua hàng của khách.

3.2.4. Về xúc tiến hỗn hợp

Hiện tại công ty Việt Đức cũng đang sử dụng một trong các công cụ xúc tiến

hỗn hợp là in tên và thương hiệu công ty trên các dàn xe chở bê tông và tại cac trạm

sản xuất. Tuy nhiên công cụ này vẫn chưa đủ để tiếp cận khách hàng mục tiêu hoặc

khó tiếp cận bởi tại thị trường Hà Nội chủ yếu thi công vào ban đêm. Cho nên logo

66

và thương hiệu công ty sẽ khó nhận diện. Để sản phẩm dễ dàng tiếp cận với thị

trường mục tiêu cũng như để khách hàng chấp nhận sử dụng sản phẩm của công ty

một cách nhanh chóng thì công ty cần đẩy mạnh hơn nữa yếu tố xúc tiến hỗn hợp

trong Marketing mix. Việc đẩy mạnh xúc tiến sẽ giúp công ty nhanh chóng mở rộng

thị trường, tăng thị phần và tăng doanh thu. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp mà công

ty nên sử dụng như:

- Về quảng cáo: công ty tập trung vào quảng cáo sản phẩm chính của công ty

là bê tông thương phẩm. Hàng năm Công ty nên dành một khoảng ngân sách thích

hợp cho quảng cáo, kết hợp sử dụng các phương tiện truyền thông khác nhau. Hoạt

động quảng cáo của công ty nên được tiến hành thông qua các phương tiện như:

truyền hình, báo hàng ngày, tạp chí, quảng cáo qua băng rôn, tờ rơi….

- Quảng cáo truyền hình: do thói quen của mọi người là hay xem tin tức

truyền hình, thời sự, đặc biệt là những bộ phim đang ăn khách…Vì vậy, công ty nên

quảng cáo sản phẩm của công ty trên truyền hình nhằm quảng bá tên tuổi và sản

phẩm của công ty. Do hình thức quảng cáo này là rất đắt tiền, nên công ty cần thiết

kế quảng cáo với thời lượng rất ngắn nhưng đầy đủ, xúc tích và nên tiến hành quảng

cáo tại một số Đài truyền hình lớn tại các tỉnh thành phố như: Đài truyền hình Việt

Nam, Hà nội, Hải Phòng, Bắc Giang….

- Quảng cáo trên Intenet: công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh,

hàng ngày lượt truy cập trên internet lên đến hàng triệu lượt nên công ty cần nắm

bắt ưu điểm này để quáng bá cho công ty. Vì vậy, công ty đã có trang web nhưng

cần phải phát triển trang web này hơn nữa để các thông tin được rõ ràng hơn. Nên

hệ thống lại các thông tin cụ thể của công ty thành các chuyên mục khác nhau. Ở

mỗi chuyên mục sẽ có đội ngũ chuyên viên tư vấn trực tuyến phụ trách nếu như có

phản hồi hay thắc mắc từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên cập nhật các

tin tức, hình ảnh thực tế từ những dự án, công trình mà công ty đã cung cấp bê tông,

hoặc các hoạt động khác của công ty lên trang website để khách hàng có thể tin

tưởng hơn. Cũng cần có bộ phận quản lý kênh quảng cáo internet, bộ phận này có

nhiệm vụ tìm kiếm các trang web về lĩnh vực xây dựng thường có khách hàng mục

tiêu ghé thăm để đặt các tin tức quảng cáo về sản phẩm của công ty, với sự bùng nổ

67

về internet như ngày hôm nay, đây là cách mà nhiều công ty áp dụng để quảng bá

- Quảng cáo trên băng rôn: Công ty nên sử dụng hình thức treo băng rôn tại

các công trình cao tầng, nơi mà công ty đang cung cấp bê tông. Do thời gian thi công

hình ảnh của mình tới công chúng.

những công trình này thường kéo dài 1-2 năm cho nên việc treo băng rôn trên

những tòa nhà đang thi công sẽ giúp các khách hàng tiềm năng dễ thấy. Ngoài ra họ

cũng an tâm, tin tưởng hơn vì công ty đang cung ứng sản phẩm cho công trình lớn

- Về xúc tiến bán hàng: khách hàng ngày càng khó tính trong việc mua hàng

hóa và thường đòi hỏi nhiều ưu đãi trong quá trình mua sản phẩm. Tuy nhiên, hiện tại

công ty chỉ mới áp dụng các hình thức giảm giá, chiết khấu cho công ty với số lượng

mua lớn hoặc chiết khấu cho những khách hàng là các công ty lâu năm chứ chưa có

hình thức khuyến mãi nào đáng kể đối với khách hàng cá nhân hay những công ty mua

sản phẩm với khối lượng ít. Chính vì vậy, công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu

hấp dẫn hay khuyến mãi phù hợp đối với các khách hàng trên, đặc biệt là đối với các

khách hàng mới.

và cho khách hàng đã có uy tín trên thị trường.

Về quan hệ công chúng: là một công cụ quan trọng trong việc xây dựng hình

ảnh thân thiện của công ty trong mắt công chúng. Điều này tuy công ty đã có quan

tâm nhưng chưa có chương trình hành động mang tính lâu dài và chuyên môn để

nhắm tới đối tượng khách hàng mục tiêu. Mặc dù công ty vẫn có các chương trình

thiện nguyện cho các bệnh nhi ở viện Nhi TƯ, viện K, các hoàn cảnh khó khăn ở

địa phương nhưng những chương trình này chưa có kế hoạch lâu dài. Do đó, Công

ty nên tài trợ thường xuyên cho các hoạt động tại địa phương như: hỗ trợ nuôi

người nghèo hoặc người già cô đơn hàng tháng, tài trợ học bổng thường niên cho

các học sinh có thành tích xuất sắc tại địa phương, tài trợ cho các hoạt động thể thao

– văn hóa tại những địa phương mà công ty làm trụ sở và đặt trạm sản xuất…

Về bán hàng cá nhân: công ty phải xây dựng kế hoạch bán hàng phù hợp với

thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty. Công ty có thể tổ chức thêm các

khóa học giúp nâng cao khả năng chuyên môn cho đội ngũ nhân viên bán hàng, cho

nhân viên đi tham quan và học hỏi thêm kinh nghiệm bán hàng. Ngoài ra, công ty

68

cũng cần điều chỉnh mức lương và thưởng thỏa đáng nhằm động viên, khuyến khích

tinh thần làm việc của họ.

3.2.5. Giải pháp về nhân lực

Để phát triển bền vững và lâu dài, công ty cần có các chiến lược và giải pháp

phát triển nguồn nhân lực. Trước khi đưa ra các giải pháp này, công ty cần phân

tích rõ hiện trạng về nguồn nhân lực trong công ty. Việc phân tích này sẽ xác định

được các mặt mạnh và yếu của mình, phân tích có thể dựa trên cơ sở như: trình độ

chuyên môn, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc…. Phân tích được đúng thực

trạng sẽ giúp công ty sắp xếp, bố trí các nhân lực cho phù hợp với tình hình kinh

doanh của công ty. Một số giải pháp về phát triền nguồn nhân lực như:

a) Ổn định và phát triển nguồn nhân lực hiện có của công ty:

+ Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty phù hợp với qui mô, tình hình

thực tế của Công ty. Phân công chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban,

các trạm sản xuất một cách rõ ràng, hợp lý nhằm phát huy tối đa vai trò và hiệu quả

của các phòng, ban này.

+ Xây dựng và ban hành bộ quy chế chuẩn áp dụng vào công việc quản lý,

điều hành công ty giúp công ty hoạt động một cách đồng bộ và thống nhất, có chế

tài đủ mạnh để răn đe, đủ thuyết phục để mọi CBCNV tự giác cao hơn, trách nhiệm

hơn trong công việc.

+ Tổ chức xây dựng bộ KPI đánh giá năng lực từng cán bộ, nhân viên, người

lao động trong công ty theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng nhằm: Sàng lọc, phân loại,

đánh giá, bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý theo đúng sở trường năng lực, đúng người,

đúng việc.

+ Phát hiện các cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, đạo đức tốt, có ý trí tiến

thủ cho tham gia các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ làm

nguồn cán bộ kế cận trong tương lai, đặc biệt là nguồn cán bộ quản lý. Bên cạnh

việc bổ sung nguồn cán bộ chất lượng cao thông qua tuyển dụng mới nhân sự.

+ Xây dựng cơ chế lương, thưởng, đãi ngộ xứng đáng cho các cán bộ trẻ, có

năng lực, giữ chân các cán bộ nhiều kinh nghiệm có nhiều gắn bó với Công ty và

69

thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài. Xây dựng một môi trường

làm việc chuyên nghiệp, năng động và thân thiện.

b) Tạo động lực phát triển nguồn nhân lực.

+ Tạo môi trường làm việc bền vững với các chính sách thăng tiến kèm theo

chế độ lương, thưởng, phúc lợi xã hội hợp lý để tạo điều kiện gắn bó lâu dài cho

nhân viên.

+ Đào tạo cho nhân viên thói quen làm việc vì một mục đích chung, tránh

suy nghĩ tiêu cực theo kiểu đi làm thuê, làm tạm thời.

+ Tổ chức các buổi tham quan, du lịch, tổ chức các sự kiện, các phong trào

thể dục thể thao định kỳ để tạo điều kiện cho tất cả nhân viên có cơ hội giao lưu,

học hỏi phát triển năng lực bản thân, tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi mở.

+ Tổ chức các chương trình vui chơi, giải trí cho con các CBCNV vào các

dịp như ngày Tết thiếu nhi, Tết Trung Thu, Noel… nhằm tăng tình đoàn kết và gắn

bó lâu dài.

c) Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực.

+ Xây dựng các chính sách cở mở, hợp lý nhằm thu hút nhân tài từ các nơi

khác về phục vụ cho Công ty;

+ Mở rộng các kênh tuyển dụng, đặc biệt là các kênh tuyển dụng thông qua

việc kết phối hợp với các trường Đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo nghề để

tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng.

+ Sàng lọc kỹ nguồn nhân lực đầu vào để đảm bảo tuyển dụng những nhân

viên thật sự có khả năng, tâm huyết nhiệt tình và sáng tạo có hướng gắn bó lâu dài

với Công ty.

3.2.6. Giải pháp về quy trình

Hiện tại công ty cũng đã xây dựng được các quy trình cho từng khâu, từng bộ

phận sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, các quy định, quy trình này còn thiếu tính

đồng bộ hoặc vẫn sử dụng qua thời gian dài mà chưa bắp kịp với thực tế. Vì vậy,

công ty cần có những giải pháp để hệ thống quy trình, quy định luôn phù hợp với

thực tế và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như:

70

+ Xây dựng được bộ Quy chế, quy định và quy trình làm việc chuẩn, đồng bộ

và có tính liên kết giữa các phòng ban đảm bảo cho mọi CBCNV đều hiểu rõ và

thực hiện một cách nghiêm túc.

+ Các quy trình của các bộ phận cần rà soát và xem lại 6 hoặc 12 tháng/lần,

sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và phù hợp với sự thay đổi của thị trường

cũng như phù hợp với các văn bản của nhà nước để các quy trình đó được thực hiện

hàng ngày và luôn đảm bảo về chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường.

+ Công ty cần có khu vực lưu giữ các văn bản gốc mang tính pháp quy, lưu trữ

theo thời gian và theo từng loại văn bản. Sàng lọc, sắp xếp và phân loại các văn bản

theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ phòng ban trong công ty để khi cần có thể dễ

thấy, dễ lấy, dễ tìm.

3.2.7. Giải pháp về cơ sở vật chất

Hiện tại cơ sở vật chất của công ty chiếm tỷ lệ khác cao so với tổng giá trị tài

sản của công ty, chiếm tới hơn 30% tổng giá trị tài sản. Với khối lượng tài sản lớn

như vậy thì việc quản lý, sử dụng hiệu quả cũng là một thách thức lớn đối với công

ty. Do đó công ty cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở

vật chất cũng như thiết bị máy móc sau đây:

Với khối lượng máy móc thiết bị rất lớn và giá trị cao cùng với thời gian sử

dụng lâu dài luôn đặt ra cho công ty cách thức sử dụng, bảo quản, bảo trì và sửa

chữa là rất lớn. Để giảm thiểu các thiệt hại về hỏng hóc các thiết bị do lỗi chủ quan,

công ty nên có các biện pháp quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, cụ thể:

* Kiểm soát thiết bị:

+ Các máy móc thiết bị phải được giao cho cán bộ đủ năng lực quản lý và sử

dụng và bảo quản.

+ Các cán bộ được phân công thực hiện kiểm tra, xác nhận chất lượng thiết

bị khi kết thúc công việc

+ Các thiết bị phải được bảo trì, bảo dưỡng theo đúng thời gian và quy định

về quản lý kỹ thuật đối với thiết bị đó.

* Hướng dẫn vận hành:

71

+ Yêu cầu nhà cung cấp hoặc bộ phận QLTB hướng dẫn lắp đặt, vận hành

thiết bị, công tác an toàn, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ đối với thiết bị đó.

+ Đơn vị sử dụng thiết bị có trách nhiệm phổ biến, treo các hướng dẫn vận

hành ở vị trí thích hợp, đảm bảo người vận hành sử dụng thông hiểu và thuận tiện

trong quá trình vận hành.

+ Thực hiện đào tào, hướng dẫn thường xuyên nghiệp vụ về quản lý sử dụng

thiết bị cho các cán bộ nhân viên được giao quản lý sử dụng thiết bị.

* Sử dụng thiết bị:

+ QLTB có trách nhiệm bàn giao thiết bị cho người có đủ năng lực quản lý

sử dụng thiết bị. Đồng thời phố biến các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị

+ Các nhân viên vận hành phải hiểu rõ nguyên lý vận hành của thiết bị, nắm

rõ các biện pháp an toàn cho người sử dụng và tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn vận

hành, sửa chữa, bảo dưỡng.

3.2.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường

Hiện nay, đối với tất các lĩnh vực, ngành nghề thì cùng với việc sản xuất

kinh doanh, vấn đề bảo vệ môi trường cũng là mối quan tâm của tất cả các công ty

cũng như của toàn xã hội.

Công ty TNHH Việt Đức là công ty sản xuất bê tông tươi nên phát sinh rất

nhiều chất thải, nước thải, khói, bụi và tiếng ồn có nguy cơ gây hại môi tới môi

trường làm việc cũng như môi trường xung quanh. Do đó công ty cần có những

biện pháp bảo vệ môi trường cũng như làm giảm ô nhiễm môi trường. Công ty nên

xây dựng những đề án nhằm bảo vệ môi trường, cụ thể như:

 Đối với các sinh hoạt thƣờng ngày của công nhân, bao gồm:

+ Chất thải sinh hoạt: cần bố trí thùng chứa rác thải và thuê đơn vị có chức năng

vận chuyển, xử lý.

+ Nước thải sinh hoạt: Cần xử lý bằng hệ thống bể phốt theo 3 ngăn

 Đối với các hoạt động sản xuất của trạm trộn, bao gồm:

+ Nước thải sản xuất: Cần đầu tư máy tách cát và xử lý bằng hệ thống 7 bể lắng.

+ Chất thải sản xuất và chất thải nguy hại: Bố trí thùng thu gom chất thải, bố trí

kho chứa chất thải và thuê đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý chất thải đó.

72

+ Đối với tiếng ổn: Cần lắp đặt thiết bị chống ồn và trang bị bảo hộ lao động cho

công nhân.

+ Đối với bụi, khí thải: Cần lắp đặt hệ thống rửa xe, phun ẩm nguyên vật liệu để

chống bụi và rửa đường xung quanh khu vực sản xuất

Ngoài ra, công ty bố trí trồng nhiều cây xanh xung quanh trạm trộn nhằm giảm ô

nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.

73

Tiểu kết chƣơng 3

Sau khi phân tích thực trạng về các hoạt động Marketing của công ty TNHH

Việt Đức. Học viên thấy rằng hiện tại công ty cũng đang áp dụng chiến lược

Marketing mix. Tuy nhiên việc vận dụng chiến lược này tại công ty còn chưa được

rõ rang, cụ thể, đôi khi còn sao nhãng và ít coi trọng vai trò của Marketing mix đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với các giải pháp mà học viên bổ sung

thêm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Việt Đức dựa trên

chiến lược Marketing mix 7Ps và học viên cũng mạnh dạn thêm một chữ P (protect

environment) về vấn đề bảo vệ môi trường đối với công ty cũng như đối với toàn xã

hội để nâng cao hiệu quả vận dụng marketing-mix tại Công ty trách nhiệm hữu hạn

Việt Đức trong giai đoạn tiếp theo.

74

KẾT LUẬN

Những năm trở lại gần đây trên thị trường Hà Nội và cả nước, các công ty

tham gia sản xuất bê tông tươi ngày càng nhiều. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh

trong lĩnh vực bê tông tươi ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặc dù vậy, Công

ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức là một trong rất nhiều công ty sản xuất và cung

cấp bê tông tươi trên thị trường đã vận dụng khá tốt các yếu tố trong chiến lược

Marketing mix vào chiến lược kinh doanh của mình. Điều đó đã giúp công ty đã xác

định được một chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay với uy tín

và chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao. Với nỗ lực không ngừng cải tiến chất

lượng, mong muốn phục vụ tốt nhất khách hàng, tin chắc rằng trong thời gian tới

công ty sẽ còn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng hoạt động marketing của

Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Đức ở chương 1 và ở chương 2, chương 3 đã nêu

ra một số giải pháp để cải thiện vận marketing. Ngoài việc bổ sung thêm các giải

pháp như: sản phẩm, giá cả, về kênh phân phối, về xúc tiến, về con người, về quy

trình, về cơ sở vật chất và về bảo vệ môi trường nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh

doanh cho công ty, nội dung chương 3 còn bao gồm nội dung về việc xác định

phương hướng và mục tiêu marketing của Việt Đức.

Thông qua bài luận văn này, học viên đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết

về marketing mix trong công ty, từ cơ sở đó phân tích được thực trạng hoạt động

marketing mix của Việt Đức trong giai đoạn vừa qua. Sau khi đã phân tích được

những thành công và hạn chế, học viên đã đưa ra được một số các giải pháp liên

quan đến các yêu tố của Marketing để nâng cao hiệu quả vận dụng marketing- mix

vào trong hoạt động của Việt Đức trong những năm tiếp theo.

Dựa vào các yếu tố của Marketing mix, học viên mạnh dạn đưa các giải pháp

nhằm thúc đẩy công ty ngày càng phát triển hơn nữa, có uy tín lớn trên thị trường

cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày

một gay gắt. Học viên hy vọng những đề xuất của mình có thể làm cơ sở để Công ty

TNHH Việt Đức xem xét và vận dụng vào hoạt động thực tế tại đơn vị. Học viên rất

mong sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn có thể hoàn chỉnh hơn.

75

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các phòng

ban trong và các cán bộ công nhân viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn Việt

Đức luôn tạo điều kiện thuận lợi cũng như hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên

cứu, tìm hiểu và thực địa tại công ty.

Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS. Ngô Xuân Bình đã hướng dẫn

tận tình để em hoàn thành bài luận văn này.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2016 – 2018

2. Báo cáo tài chính công ty từ 2016-2018

3. Các đề án bảo vệ môi trường của công ty TNHH Việt Đức

4. Các quy trình của công ty TNHH Việt Đức

5. Trương Đình Chiến (2012), Giáo trình Quản trị Marketing. Nxb Đại học

Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội

6. Trần Thị Bạch Diệp (2008), Tập bài giảng Quản trị công ty xây dựng, Hà Nội.

7. Trần Minh Đạo (2013), Marketing căn bản, Nxb Đại học kinh tế quốc dân.

19. Nguyễn Xuân Hải (2019), Tập bài giảng Quản trị nguồn nhân lực dành cho

CEO, Hà Nội.

8. Hồ sơ năng lực công ty TNHH Việt Đức

10. Lương Xuân Hùng (2008), Quản lý hoạt động xây dựng, Nxb Đại học Quốc

9. Lê Công Hoa (2010), Quản trị xây dựng, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

11. Phan Công Nghĩa (2010), Thống kê đầu tư và xây dựng, Nxb Đại học Kinh tế

gia TPHCM

12. An Thị Thanh Nhàn (2010), Quản trị xúc tiến thương mại trong xây dựng và

Quốc dân, Hà Nội.

phát triển thương hiệu, Nxb Lao đông - Xã hội

13. Philip Kotler (2008), Quản trị marketing (tài liệu dịch), NXB Lao động – xã hội.

14. Philip Kotler và Fernando Trias De Bes (2011), Tiếp thị phá cách (tài liệu

dịch), NXB trẻ, thời báo Kinh tế Sài Gòn.

15. Philip Kotler, 1994. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ

Trọng Hùng (2002), Hồ Chí Minh: Nxb Thống Kê.

20. Hoàng thu Trang (2014), Chiến lược Marketing – Mix tại công ty cổ phần đầu

tư và phát triển kỹ nghẹ và xây dựng Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc

gia Hà Nội.

16. Nguyễn Mạnh Tuân (2010), marketing-Cơ sở lý luận và thực hành, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

21. Ngô Thanh Vũ (2012), Hoàn thiện Marketing - Mix tại chi nhánh Viettel Bình

Bịnh – Tập đoàn Viễn thông Quân Đội. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.

77

B. Tiếng Anh

22. Giovanna Naranjo (2011), Marketing in the construction Industry: State of

23. Kawaguchi Shinichiro (2018), Chiến lược quản trị công ty.

24. Philip Kotler, 2009. Marketing Management, American.

25. Shimizu Tsuyoshi & Hirata Yasuhiro (2018), Bài giảng: “ Phương thức sản

knowledge and current trends, Columbia University.

26. Steve Flashman (2008), Marketing for construction, On the Box Media

xuất Nhật Bản”.

C. Các Website

27. http://www.betongvietduc.com.vn

28. http://www.dna.com.vn

29. https://www.ali.com.vn/marketing-theo-linh-vuc/

30. https://marketingai.admicro.vn/10-chien-luoc-marketing-trong-nganh-xay-

dung-moi-nhat-nam-2019-dieu-cuoi-cung-luc-nao-cung-gay-xuc-dong/

31. https://levica.vn/digital-marketing/y-tuong-marketing-nganh-xay-dung-lam-

sao-de-cong-ty-ban-vuot-len-dan-dau/

32. https://minara.net/blog/10-chien-luoc-marketing-trong-nganh-xay-dung-moi-

nhat-nam-2019-phan-2-1163.html

34. https://www.facebook.com/permalink.php?story_fbid=2255371224713927&id=2255

340278050355

33. http://www.marketingchienluoc.com/

78

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2016. Đơn vị tính: đồng Việt Nam.

TÀI SẢN

Số cuối năm

Số đầu năm

số

1

2

4

5

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+ 120 + 130 + 140 + 150)

364,811,513,602 289,304,380,133

100

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (110 = 111 + 112)

3,231,450,494

16,600,719,507

110

3,231,450,494

16,600,719,507

111

1. Tiền

III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 +…+ 137 +

130

290,523,826,148 217,522,388,958

139)

131

279,401,328,909 199,538,087,733

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng

132

5,079,087,058

13,571,925,454

2. Trả trước cho người bán ngắn hạn

136

1,401,703,089

4,391,428,901

6. Phải thu ngắn hạn khác

139

4,641,707,092

20,946,870

8. Tài sản thiếu chờ xử lý

140

67,509,689,232

52,956,126,779

IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149)

141

67,509,689,232

52,956,126,779

1. Hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn hạn khác (150= 151 + 152 + …+ 155)

3,546,547,728

2,225,144,889

150

151

3,295,734,642

2,100,411,614

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

152

250,813,086

124,733,275

2. Thuế GTGT được khấu trừ

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200= 210 + 220 + 230 + 240 + 250 +

200

217,845,852,734 164,657,035,426

260)

220

174,561,701,821 118,437,257,067

II. Tài sản cố định ( 220 = 221 + 224 + 227)

221

171,872,685,351 115,599,763,433

1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223)

222

285,616,886,776 212,776,310,678

- Nguyên giá

223

(113,744,201,425)

(97,176,547,245)

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

2,689,016,470

2,837,493,634

227

3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229)

228

5,196,700,925

5,196,700,925

- Nguyên giá

229

(2,507,684,455)

(2,359,207,291)

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

240

33,974,150,913

36,909,778,359

IV. Tài sản dang dở dài hạn (240 = 241 + 242)

242

33,974,150,913

36,909,778,359

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

250

9,310,000,000

9,310,000,000

V. Đầu tƣ tài chính dài hạn (250 = 251 + …+ 255)

252

9,310,000,000

9,310,000,000

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

270

582,657,366,336 453,961,415,559

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

300

379,354,606,152 338,550,354,846

C - NỢ PHẢI TRẢ (300= 310 + 330)

310

I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 +…+ 323 + 324)

320,984,606,152 264,380,354,846

311

1. Phải trả người bán ngắn hạn

273,973,725,177 226,228,420,458

79

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

1,849,772,188

2,687,447,082

312

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

825,756,689

1,031,316,632

313

4. Phải trả người lao động

3,907,268,974

4,112,161,550

314

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

37,463,152

37,463,152

315

7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

1,700,313,843

283,545,972

317

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

37,000,000,000

30,000,000,000

320

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1,690,306,129

0

322

II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 +…+ 342 + 343)

58,370,000,000

74,170,000,000

330

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

58,370,000,000

74,170,000,000

334

D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)

203,302,760,184 115,411,060,713

400

I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 +…+ 421 + 422)

203,302,760,184 115,411,060,713

410

1. Vốn góp của chủ sở hữu (411 = 411a + 411b)

152,407,254,584

45,407,254,584

411

- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

411a

152,407,254,584

45,407,254,584

4. Vốn khác của chủ sở hữu

55,000,000,000

67,500,000,000

414

6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

(6,558,006,785)

0

416

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (421 =421a + 421b)

2,453,512,385

2,503,806,129

421

- LNST chưa phân phối kỳ này

421b

2,453,512,385

2,503,806,129

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

440

582,657,366,336 453,961,415,559

80

Phụ lục 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2017. Đơn vị tính: đồng Việt Nam.

TÀI SẢN

Số cuối năm

Số đầu năm

số

1

2

4

5

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+ 120 + 130 + 140 + 150)

100

514,102,331,297

364,811,513,602

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (110 = 111 + 112)

3,918,770,279

3,231,450,494

110

1. Tiền

3,918,770,279

3,231,450,494

111

III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 +…+ 137 +

130

394,351,277,774

290,523,826,148

139)

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng

131

376,157,704,451

279,401,328,909

2. Trả trước cho người bán ngắn hạn

7,637,498,365

5,079,087,058

132

6. Phải thu ngắn hạn khác

5,914,366,914

1,401,703,089

136

8. Tài sản thiếu chờ xử lý

4,641,708,044

4,641,707,092

139

IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149)

140

111,495,259,484

67,509,689,232

1. Hàng tồn kho

141

111,495,259,484

67,509,689,232

V. Tài sản ngắn hạn khác (150= 151 + 152 + …+ 155)

4,337,023,760

3,546,547,728

150

4,292,428,529

3,295,734,642

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

44,595,231

250,813,086

2. Thuế GTGT được khấu trừ

152

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200= 210 + 220 + 230 + 240 + 250 +

200

215,921,054,594

217,845,852,734

260)

II. Tài sản cố định ( 220 = 221 + 224 + 227)

220

186,335,373,725

174,707,501,821

1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223)

221

183,794,834,419

172,018,485,351

- Nguyên giá

222

320,221,288,735

285,762,686,776

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

223

(136,426,454,316)

(113,744,201,425)

2,540,539,306

2,689,016,470

3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229)

227

- Nguyên giá

5,196,700,925

5,196,700,925

228

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

229

(2,656,161,619)

(2,507,684,455)

IV. Tài sản dang dở dài hạn (240 = 241 + 242)

20,275,680,869

33,828,350,913

240

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

20,275,680,869

33,828,350,913

242

V. Đầu tƣ tài chính dài hạn (250 = 251 + …+ 255)

9,310,000,000

9,310,000,000

250

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

9,310,000,000

9,310,000,000

252

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

270

730,023,385,891

582,657,366,336

C - NỢ PHẢI TRẢ (300= 310 + 330)

300

503,757,378,578

379,354,606,152

I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 +…+ 323 + 324)

310

445,387,378,578

320,984,606,152

1. Phải trả người bán ngắn hạn

311

256,171,433,275

273,973,725,177

81

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

3,505,640,691

1,849,772,188

312

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

867,938,890

825,756,689

313

4. Phải trả người lao động

3,003,217,715

3,907,268,974

314

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

37,463,152

37,463,152

315

9. Phải trả ngắn hạn khác

64,249,666,341

1,700,313,843

319

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

320

116,549,720,000

37,000,000,000

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1,002,298,514

1,690,306,129

322

II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 +…+ 342 + 343)

58,370,000,000

58,370,000,000

330

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

58,370,000,000

58,370,000,000

334

D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)

400

226,266,007,313

203,302,760,184

I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 +…+ 421 + 422)

410

226,266,007,313

203,302,760,184

411

175,107,254,584

152,407,254,584

1. Vốn góp của chủ sở hữu (411 = 411a + 411b)

- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

411a

175,107,254,584

152,407,254,584

4. Vốn khác của chủ sở hữu

55,000,000,000

55,000,000,000

414

6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

(6,558,006,785)

(6,558,006,785)

416

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (421 =421a + 421b)

2,716,759,514

2,453,512,385

421

- LNST chưa phân phối kỳ này

421b

2,716,759,514

0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

440

730,023,385,891

582,657,366,336

82

Phụ lục 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2018. Đơn vị tính: đồng Việt Nam.

TÀI SẢN

Số cuối năm

Số đầu năm

số

1

2

4

5

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+ 120 + 130 + 140 + 150)

100

563,361,765,344

514,102,331,297

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (110 = 111 + 112)

3,502,871,807

3,918,770,279

110

3,502,871,807

3,918,770,279

1. Tiền

111

III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 +…+ 137 +

130

464,922,378,669

394,351,277,774

139)

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng

438,257,411,501

376,157,704,451

131

2. Trả trước cho người bán ngắn hạn

15,855,923,762

7,637,498,365

132

6. Phải thu ngắn hạn khác

7,079,155,991

5,914,366,914

136

8. Tài sản thiếu chờ xử lý

3,729,887,415

4,641,708,044

139

IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149)

91,214,719,677

111,495,259,484

140

1. Hàng tồn kho

91,214,719,677

111,495,259,484

141

V. Tài sản ngắn hạn khác (150= 151 + 152 + …+ 155)

3,721,795,191

4,337,023,760

150

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

3,699,183,379

4,292,428,529

151

2. Thuế GTGT được khấu trừ

16,048,010

44,595,231

152

6,563,802

0

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

153

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200= 210 + 220 + 230 + 240 + 250 +

200

215,937,223,538

215,921,054,594

260)

II. Tài sản cố định ( 220 = 221 + 224 + 227)

150,177,903,552

186,335,373,725

220

1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223)

147,785,841,410

183,794,834,419

221

- Nguyên giá

308,683,503,416

320,221,288,735

222

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

223

(160,897,662,006)

(136,426,454,316)

2,392,062,142

2,540,539,306

3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229)

227

- Nguyên giá

5,196,700,925

5,196,700,925

228

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

229

(2,804,638,783)

(2,656,161,619)

IV. Tài sản dang dở dài hạn (240 = 241 + 242)

56,449,319,986

20,275,680,869

240

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

56,449,319,986

20,275,680,869

242

V. Đầu tƣ tài chính dài hạn (250 = 251 + …+ 255)

9,310,000,000

9,310,000,000

250

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

9,310,000,000

9,310,000,000

252

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

779,298,988,882

730,023,385,891

270

C - NỢ PHẢI TRẢ (300= 310 + 330)

523,654,357,458

503,757,378,578

300

I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 +…+ 323 + 324)

465,284,357,458

445,387,378,578

310

1. Phải trả người bán ngắn hạn

169,725,429,218

256,171,433,275

311

83

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

1,339,554,343

3,505,640,691

312

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

818,973,051

867,938,890

313

4. Phải trả người lao động

2,888,268,880

3,003,217,715

314

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

37,463,152

37,463,152

315

9. Phải trả ngắn hạn khác

131,251,756,983

64,249,666,341

319

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

158,575,069,317

116,549,720,000

320

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

647,842,514

1,002,298,514

322

II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 +…+ 342 + 343)

58,370,000,000

58,370,000,000

330

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh

58,370,000,000

58,370,000,000

334

D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)

255,644,631,424

226,266,007,313

400

I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 +…+ 421 + 422)

255,644,631,424

226,266,007,313

410

196,307,254,584

175,107,254,584

411

1. Vốn góp của chủ sở hữu (411 = 411a + 411b)

- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

411a

196,307,254,584

175,107,254,584

4. Vốn khác của chủ sở hữu

55,000,000,000

55,000,000,000

414

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (421 =421a + 421b)

4,337,376,840

2,716,759,514

421

- LNST chưa phân phối kỳ này

421b

4,337,376,840

2,716,759,514

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

440

779,298,988,882

730,023,385,891

84

Phụ lục 4: Quy trình đúc mẫu.

Trách nhiệm

Tiến trình

Mô tả/ Biểu mẫu

Yêu cầu số lượng mẫu đúc

Khách hàng

5.2.1 BM-TN. 01.01

Vận chuyển đủ số lượng khuôn tới CT

5.2.2

Nhân viên Giao hàng

Nhân viên Giao hàng

Chuẩn bi tem, và mẫu biểu trình Khách hàng

5.2.3 BM – TN.01.02

5.2.4

Nhân viên Giao hàng

Chọn mặt bằng đặt khuôn

5.2.5

Làm sạch xe lấy mẫu, quay bồn 30 giây và xả ra xe lấy mẫu

Nhân viên Giao hàng

Nhân viên Giao hàng

Trộn đều hỗn hợp bê tông trong xe mẫu

5.2.6

5.2.7

Nhân viên Giao hàng

Xúc hỗn hợp BT vào 3 khuôn làm 2 lớp, lớp1 bằng ½ chiều cao khuôn. Lớp 2 cao hơn mặt khuôn. Đầm mới lớp 25 nhát. Lớp 1 đầm xuyên tới đáy khuôn. Lớp 2 đầm xuyên qua lớp 2 vào lớp 1: (2 -3) cm. các nhát đầm phân phối đều trên mặt mẫu theo chiều xoáy chôn ốc. Sau mỗi lớp đầm gõ đuổi bọt khí cuốn vào mẫu.

85

Nhân viên Giao hàng

5.2.8

Xoa làm phẳng mặt mẫu. Không được để bê tông bám trên bề mặt khuôn.

5.2.9

Nhân viên Giao hàng

Dám tem trên mặt mẫu. Tem dán có chữ ký xác nhận của Khách hàng

Nhân viên Giao hàng

Xếp chồng mẫu ngay sau khi đúc xong theo tổ mẫu. Dán lynon bảo vệ mẫu trên cùng

5.10

Xác nhận biên bản lưu giữ mẫu tại Công trường

BM – TN 01.01

Khách hàng

5.11

Vận chuyển mẫu về phòng TN sau 10g

Nhân viên Phòng TN

5.12

Thu phiếu đúc mẫu và biên bản gửi mẫu

Kế toán tổng hợp

86

Phụ lục 5: Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm

Trách nhiệm

Tiến trình

Mô tả/ Biểu mẫu

- Bé phËn s¶n xuÊt BTTP

5.2.1 BM-SX02.3

NhËn lÖnh s¶n xuÊt

- Bé phËn BTTP

5.2.2 BM-KH03.2

Ph©n bæ c«ng viÖc

5.2.3

- Bé phËn cabin, xóc lËt, l¸i xe, xe b¬m

BM-SX01.1

KiÓm so¸t m¸y mãc, ®iÒu ®éng ph ¬ng tiÖn

- Bé phËn qu¶n lý thiÕt bÞ

- Nh©n viªn kho, Cabin, thñ kho

5.2.4 BM-KTVT.01

KiÓm tra nguyªn, nhiªn vËt liÖu

- Bé phËn BTTP.

5.2.5

KiÓm so¸t nh©n sù

BM-NS12.1

5.2.6

Nh©n viªn cabin, xóc lËt

Thùc hiÖn s¶n xuÊt

BM-KT02.3

BM-PXBT02.3

- NV bé phËn s¶n xuÊt.

5.2.7

Qu¶n lý s¶n xuÊt

- Nh©n viªn cabin

5.2.8 BM- KT02.4

- Qu¶n lý s¶n xuÊt

BM-SBV02.2

KiÓm so¸t chÈt l îng

5.2.9

- Nh©n viªn l¸i xe bª t«ng

Giao hµng

BM-PXBT02.3

- Qu¶n lý s¶n xuÊt

KÕt thóc

5.3.0 BM- NKBT02.5

BM-BC02.3

87