ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*****--------
HÀ HẢI YẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN ĐẠI HỌC QUỐC GIA IRELAND, GALWAY VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*****--------
HÀ HẢI YẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN ĐẠI HỌC QUỐC GIA IRELAND, GALWAY VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện Mã số: 60.32.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
Giáo viên hƣớng dẫn Chủ tịch Hội đồng
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Thanh PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..15
1.1 Những vấn đề chung về marketing trong hoạt động thông tin – thƣ ....................................................................................................................15 viện
1.1.1 Các khái niệm của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện .. ................................................................................................................15
1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện trƣờng đại học ..............................................................................................................19
1.1.3 Quy trình marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện .............21
1.2 Tổng quan về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia Ireland Galway và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội .......23
1.2.1 Khái quát về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia Ireland Galway ..............................................................................................................23
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................24
1.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ...........................................25
1.2.1.3 Cơ sở vật chất ..................................................................................26
1.2.1.4 Nguồn nhân lực ..............................................................................27
1.2.1.5 Người dùng tin ................................................................................27
1.2.1.6 Sản phẩm và dịch vụ ......................................................................28
1.2.1.7 Chính sách phát triển .......................................................................31
1
1.2.2 Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà ................................................................................................................32 Nội
1.2.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển ............................................................32
1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ...........................................33
1.2.2.3 Cơ sở vật chất ..................................................................................35
1.2.2.4 Nguồn nhân lực ..............................................................................36
1.2.2.5 Người dùng tin ................................................................................37
1.2.2.6 Sản phẩm và dịch vụ ......................................................................38
1.2.2.7 Chính sách phát triển .....................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN, TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG MARKETING ........................................................43
2.1 Thực trạng hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman .....43
2.1.1 Nguồn lực marketing tại Thƣ viện James Hardiman .......................43
2.1.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự......................................................43
2.1.1.2 Nguồn kinh phí ...............................................................................44
2.1.1.3 Cơ sở vật chất ..................................................................................46
2.1.2 Tổ chức hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman .......47
2.1.2.1 Nghiên cứu thị trường....................................................................47
2.1.2.2 Lập kế hoạch marketing .................................................................55
2.1.2.3 Thực hiện kế hoạch marketing với việc quảng bá và tiếp cận cộng .........................................................................................................56 đồng
2.1.2.4 Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác marketing ..........................71
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh nghiệm mới ........72
2
2.2.1 Nguồn lực marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội ..............................................................................................72
2.2.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự......................................................72
2.2.1.2 Nguồn kinh phí ...............................................................................73
2.2.1.3 Cơ sở vật chất ..................................................................................74
2.2.2 Tổ chức hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, ĐHQGHN ........................................................................................................75
2.2.3 Hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội ..............................................................................................76
2.2.3.1 Quảng cáo .......................................................................................76
2.2.3.2 Marketing trực tiếp .........................................................................78
2.2.3.3 Khuyến khích tiêu thụ ....................................................................82
2.2.3.4 Quan hệ công chúng ......................................................................83
2.3 Nhận xét ....................................................................................................85
2.3.1 Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman .....................................................................................85
3.2.2 Nhận xét về hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh nghiệm marketing .........................................................................................................90
CHƢƠNG 3.......................................................................................................100
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .....................100
TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKETING ..................................100
CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN .......................................................100
3.1 Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý .....................................................100
3.1.1 Tổ chức bộ phận marketing chuyên trách .......................................100
3.1.2 Đào tạo kỹ năng marketing cho cán bộ thƣ viện .............................102
3
3.1.3 Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và tài chính ................................103
3.1.4 Khai thác và mở rộng các mối quan hệ hợp tác để phát triển marketing .......................................................................................................104
3.2 Nhóm các giải pháp về hoạt động .........................................................104
3.2.1 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu và triển khai ........................................................................................................104
3.2.2 Tiến hành thƣờng xuyên việc nghiên cứu thị trƣờng và thực hiện phân đoạn thị trƣờng ....................................................................................107
3.2.3 Kế hoạch hóa cho mỗi chiến dịch marketing ...................................110
3.2.4 Đa dạng hóa các hình thức marketing .............................................111
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm nguồn tài trợ ..................................116
KẾT LUẬN .......................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................123
4
PHỤ LỤC ..........................................................................................................130
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội LIC
Nhu cầu tin NCT
Ngƣời dùng tin NDT
NUI Galway National University of Ireland Galway
NUI Lib James Hardiman Library, National University of Ireland
Galway
SPDV Sản phẩm và dịch vụ
5
TT – TV Thông tin – Thƣ viện
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng, hình Trang
28
Hình 1.1: Thành phần NDT là sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh của NUI Galway Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện 35
ĐHQGHN
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng tài chính của NUI Lib 44
Hình 2.2: Ngân sách chi cho hoạt động marketing tại NUI Lib 44
Hình 2.3: Giao diện SurveyGizmo khi NDT thực hiện khảo sát 52
Hình 2.4: Thông tin đƣợc xử lý thành bảng biểu bằng phần mềm và 53
đƣợc cán bộ nghiên cứu tổng hợp thêm thông tin
Bảng 2.5: Công cụ giao tiếp theo nhu cầu của NDT NUI Lib năm 2013 69
Hình 2.6: Công cụ giao tiếp theo nhu cầu của NDT NUI Lib năm 2015 69
Hình 2.7: Phản hồi của NDT sau 1 năm thực hiện chiến dịch quảng bá 71
6
các chƣơng trình đào tạo của NUI Lib
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại kinh tế thị trƣờng, trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão về cả số
lƣợng lẫn chất lƣợng của các công ty, doanh nghiệp, cùng sự đa dạng về các sản
phẩm và dịch vụ, hoạt động marketing ngày càng chứng tỏ đƣợc tầm quan trọng
của mình. Việc khẳng định đƣợc vị thế, chỗ đứng của mình trên thị trƣờng và
trong lòng khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
Làm thế nào để khách hàng biết đến sự tồn tại của mình cùng những sản phẩm,
dịch vụ mà mình cung cấp là một câu hỏi lớn luôn đƣợc đặt ra. Marketing đƣợc
xem nhƣ một công cụ hữu hiệu đƣợc tất cả các tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn.
Trong lĩnh vực thông tin – thƣ viện, vấn đề marketing không còn xa lạ
trên thế giới và đã đƣợc Melvi Dewey, SR Ranganathan... đề cập đến từ những
năm 1870. Việc vận dụng các nguyên lý của marketing ngày càng phát triển và
trở nên phổ biến trong cộng đồng thƣ viện thế giới. Các thƣ viện hàng đầu trên
thế giới đều sử dụng nó nhƣ một công cụ hữu hiệu để quảng bá hình ảnh, rút
ngắn khoảng cách của bạn đọc với thƣ viện.
Ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng có vai trò vị trí
quan trọng, nó đƣợc coi là nhân tố quyết định sự phát triển của quốc gia, đặc biệt
là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đại học Quốc gia Hà
Nội (ĐHQGHN) là một trong những trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lƣợng cao của cả nƣớc. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm, đầu tƣ
của Đảng và Nhà nƣớc, ĐHQGHN đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong
việc thực hiện sứ mệnh của Đảng và Nhà nƣớc giao cho, đặc biệt là khẳng định
thế mạnh về khoa học cơ bản và một số ngành khoa học công nghiệp mũi nhọn.
Đạt đƣợc thành tựu nhƣ vậy có sự đóng góp không nhỏ của Trung tâm Thông tin
– Thƣ viện ĐHQGHN. Hiểu đƣợc tầm nhiệm vụ của mình trong sự phát triển sự
7
nghiệp giáo dục, Trung tâm luôn cố gắng trong việc phát triển và hoàn thiện các
sản phẩm, dịch vụ của mình để phục vụ bạn đọc. Tuy nhiên, những sản phẩm,
dịch vụ đó vẫn chƣa đƣợc khai thác hết giá trị thực sự của nó. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong số đó là việc bạn đọc chƣa thực
sự hiểu đƣợc thƣ viện, hiểu đƣợc các sản phẩm, dịch vụ và cách thức sử dụng nó
cũng nhƣ những lợi ích mà nó mang lại.
Chính vì lý do trên, việc học hỏi, nghiên cứu và đẩy mạnh hoạt động
marketing trong hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN là
một việc làm rất cần thiết. Trong khi đó, kinh nghiệm hoạt động marketing tại
các thƣ viện đại học ở Việt Nam còn thiếu. Do vậy, việc nghiên cứu và áp dụng
một mô hình marketing của một thƣ viện đại học nƣớc ngoài là rất cần thiết.
Tôi đã chọn Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG Ireland Galway để tìm
hiểu và nghiên cứu khả năng áp dụng các kinh nghiệm marketing của họ vào
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN vì sự tƣơng đồng về quy mô, tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là do mô hình marketing hiệu quả của Thƣ
viện.
Với những lý do nhƣ trên, tôi chọn đề tài “Hoạt động marketing của
Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia Ireland Galway và khả năng
áp dụng tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động marketing của Thƣ viện
James Hardiman – ĐHQG Ireland Galway và thực trạng hoạt động marketing tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN, luận văn đánh giá hoạt động
marketing tại hai Thƣ viện, nhìn nhận khả năng áp dụng kinh nghiệm mới của
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN. Từ đó, đƣa ra các giải pháp và cách
8
thức triển khai hoạt động marketing hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện ĐHQGHN dựa trên mô hình hoạt động của
Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG Ireland Galway.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào việc thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về marketing trong hoạt động
thông tin - thƣ viện trƣờng đại học.
- Tìm hiểu hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman –
ĐHQG Ireland Galway.
- Nghiên cứu hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện ĐHQGHN và khả năng áp dụng các kinh nghiệm mới.
- Đƣa ra các giải pháp và cách thức triển khai hoạt động marketing
có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tiễn của Trung tâm Thông
tin – Thƣ viện ĐHQGHN.
3. Tình hình nghiên cứu
Công tác marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện từ lâu đã đƣợc
biết đến nhƣ một phƣơng thức hữu hiệu để quảng bá và phát triển hình ảnh đến
với công chúng. Nó ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong sự
phát triển của thƣ viện. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về công
tác này.
Về lý thuyết chung marketing trong hoạt động thƣ viện, đã có nhiều tài
liệu đề cập tới. Ví dụ, cuốn sách “Marketing thư viện đại học ngày nay” (2009)
của Brian Mathews; “Khái niệm marketing trong thư viện và dịch vụ thông tin”
(2002) của De Saez E. E. … hay các công trình: “Marketing và quảng bá các
dịch vụ thư viện” (1998) của Julie Nicholas; “Marketing các dịch vụ tham khảo
và dịch vụ thông tin trong thư viện” của Sophia Kaane; tập hợp các công trình
trong kỷ yếu “Marketing thư viện và dịch vụ thông tin” (1995) của Đại học
9
Illinois, Mỹ; “Lập kế hoạch, chuẩn bị, thúc đẩy marketing thư viện” (2004) của
Laura Saunders… Các công trình này hầu hết chỉ tập trung đề cập tới phần lý
thuyết chung về marketing nhƣ hệ thống khái niệm, quy trình marketing và cách
thức, phƣơng thức thực hiện… trên phƣơng diện coi marketing là một hoạt động
quan trọng đối với thƣ viện ngày nay.
Bên cạnh đó, đã có những công trình nghiên cứu về tình hình thực tiễn
triển khai hoạt động marketing tại các thƣ viện hoặc nhóm thƣ viện cụ thể. Nhƣ
“Tiếp cận marketing trong các thư viện đặc biệt và thư viện hàn lâm của
Srilanca: Khảo sát tập trung vào các dịch vụ cung cấp cho khách hàng” (2005)
của Jagath Jinadas Garusing Arachchige; “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông
tin tại các thư viện đại học của ở Ấn Độ” (2005) của Joseph Jestin K.J. và B.
Parameswari; “Marketing các dịch vụ thư viện: một nghiên cứu trường hợp của
các thư viện đại học được chọn ở Kenya” (2004) của Kavulya J. M.; “Những
thách thức và cơ hội của marketing thư viện đại học Mỹ - kinh nghiệm của các
thư viện đại học Mỹ với việc ứng dụng toàn cầu” (2006) của Spalding H. H. và
Wang J. … Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
thực trạng hoạt động marketing và tập trung chủ yếu vào marketing sản phẩm và
dịch vụ thông tin. Từ việc nghiên cứu, phân tích đó xem xét khả năng ứng dụng
các kinh nghiệm marketing đối với các thƣ viện khác rất ít đƣợc nhắc đến, và
đặc biệt, việc ứng dụng tại Việt Nam nói chung và một thƣ viện cụ thể tại Việt
Nam nói riêng hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập.
Tại Việt Nam, tầm quan trọng của hoạt động marketing cũng đã đƣợc các
thƣ viện nhận thức rõ ràng và nhận đƣợc nhiều sự quan tâm. Cuốn “Quản lý Thư
viện và trung tâm thông tin” (2002) của tác giả Nguyễn Tiến Hiển và Nguyễn
Thị Lan Thanh đã sớm đề cập đến vấn đề marketing trong sự gắn bó chặt
chẽ với tổ chức và quản lý hoạt động của thƣ viện. Nhiều nhà nghiên cứu đã có
những công trình viết về vấn đề này, đƣợc đăng tải trên các tạp chí: Tạp chí
Thông tin và Tƣ liệu, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, Tạp chí Thƣ viện Việt Nam...
10
Ví dụ: “Marketing trong quản lý thư viện và trung tâm thông tin” (2002), “Xây
dựng chiến lược marketing trong thư viện và cơ quan thông tin” (2013), “Chiến
lược marketing trong thư viện và cơ quan thông tin” (2013), “Vai trò của văn
hóa trong hoạt động marketing tại các tổ chức văn hóa nghệ thuật” (2014)…
của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh; Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa với bài viết
“Tiếp thị thư viện qua mạng internet” (2007), “Tiếp thị thư viện thời chấm
com” (2010); “Sản phẩm thông tin từ góc độ marketing” (2007) của Trần Mạnh
Tuấn; “Chiến lược marketing đối với hoạt động thông tin, thư viện” của Phan
Thị Thu Nga... Nội dung xoay quanh các vấn đề: Các xu thế, quan điểm, chiến
lƣợc, khả năng ứng dụng marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện. Tuy
nhiên, mỗi bài viết chỉ đề cập đến một/một số vấn đề nêu trên.
Trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
nghiên cứu về hoạt động marketing trong hoạt động thƣ viện: hai luận văn đƣợc
bảo vệ tại Đại học Văn hóa Hà Nội “Nghiên cứu và triển khai thử nghiệm chiến
lược marketing Trung tâm Học liệu – Đại học Cần Thơ” của Nguyễn Hoàng
Vĩnh Vƣơng bảo vệ năm 2007; “Nghiên cứu ứng dụng Marketing trong một số
cơ quan thông tin lớn ở Hà Nội hiện nay” của Nguyễn Hồng Anh bảo vệ năm
2005; Luận án “Nghiên cứu ứng dụng marketing hỗn hợp trong hoạt động thông
tin – thư viện ở các trường đại học Việt Nam” của Bùi Thanh Thủy bảo vệ năm
2012. Các luận văn, luận án trên đã nghiên cứu tình hình marketing và việc ứng
dụng marketing vào hoạt động thông tin – thƣ viện tại một/một nhóm các thƣ
viện, cơ quan thông tin khác nhau ở Việt Nam. Do vậy, hoạt động marketing tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN chƣa đƣợc nghiên cứu một cách chi
tiết, cụ thể, mà mới chỉ đƣợc xem nhƣ là một phần nhỏ của nghiên cứu.
Đặc biệt đã có tài liệu nghiên cứu về hoạt động marketing của thƣ viện
trên thế giới và khả năng áp dụng vào các thƣ viện ở Việt Nam. Niên luận “Các
hình thức quảng bá hoạt động thông tin – thư viện trên Internet tại Thư viện Đại
học Queensland và khả năng áp dụng tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
11
ĐHQGHN” của Nguyễn Thị Phƣơng Lê năm 2009. Nghiên cứu khả năng áp
dụng vào Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN nhƣng dựa trên mô hình
hoạt động marketing của Thƣ viện Queen’s Land và chỉ nghiên cứu về các hình
thức quảng bá trên Internet. Luận văn “Hoạt động marketing của Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Nanyang Singapore và khả năng áp dụng cho Thư
viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách khoa Hà Nội” của Vũ Quỳnh Nhung, bảo vệ
năm 2010 tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN. Nghiên cứu
này đã xem xét thực trạng hoạt động theo các bƣớc triển khai của hoạt động
marketing và khả năng áp dụng tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu.
Cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có công trình nào nghiên cứu, tìm hiểu
về khả năng áp dụng vào hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện ĐHQGHN dựa trên kinh nghiệm của Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG
Ireland Galway, một thƣ viện tƣơng đồng về mô hình và các điều kiện
marketing. Vì thế, có thể khẳng định đây là một đề tài mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman – ĐHQG Ireland
Galway.
Hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman –
ĐHQG Ireland Galway và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, quan điểm và tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác
sách báo nói chung và công tác thông tin thƣ viện nói riêng.
Phƣơng pháp cụ thể
12
Đề tài đƣợc thực hiện bởi các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phƣơng pháp thống kê số liệu
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp trao đổi, phỏng vấn
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả sử hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
ĐHQGHN còn yếu, trong khi mô hình hoạt động marketing của Thƣ viện James
Hardiman – ĐHQG Ireland Galway lại phát huy đƣợc hiệu quả. Do tính tƣơng
đồng của hai đơn vị, nếu Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN áp dụng
các kinh nghiệm của Thƣ viện James Hardiman vào hoạt động của mình thì sẽ
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động marketing.
7. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về marketing trong
hoạt động thông tin - thƣ viện.
Ý nghĩa thực tiễn
Đƣa ra các khả năng áp dụng kinh nghiệm hoạt động marketing của thƣ
viện nƣớc ngoài trên cơ sở phù hợp với quy mô, điều kiện của một thƣ viện đại
học cụ thể.
Những kết quả nghiên cứu, các giải pháp và khuyến nghị của luận văn có thể
đƣợc xem xét và ứng dụng trong hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin -
Thƣ viện ĐHQGHN, nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động, quảng bá hình ảnh
của thƣ viện, đƣa thƣ viện đến gần hơn với bạn đọc, ngƣời dùng tin.
8. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của marketing trong hoạt động
13
thông tin thƣ viện trƣờng đại học
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động marketing của Thƣ viện James
Hardiman, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả
năng áp dụng kinh nghiệm hoạt động marketing
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển công tác marketing tại Trung tâm Thông
tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở áp dụng mô hình marketing
14
của Thƣ viện James Hardiman
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MARKETING TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Những vấn đề chung về marketing trong hoạt động thông tin –
thƣ viện
1.1.1 Các khái niệm của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ
viện
Marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện
Marketing là một thuật ngữ tiếng Anh đƣợc dịch sang tiếng Việt với ý
nghĩa là “tiếp thị”, “quảng cáo”… Tuy nhiên, các khái niệm dịch thuật lại không
chuyển tải đƣợc đầy đủ bản chất và ý nghĩa của marketing hiện đại, đó là làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, chứ không đơn thuần chỉ là “mời chào và
bán”. Điều đó lý giải cho việc ngày nay, thuật ngữ này đang đƣợc mặc nhiên sử
dụng nguyên bản nhƣ một thuật ngữ khoa học chính thống và đƣợc cả thế giới
công nhận, thống nhất sử dụng trong mọi lĩnh vực.
Philip Kotler – ngƣời đƣợc coi là cha đẻ của marketing hiện đại – đã định
nghĩa ngắn gọn: Marketing là hoạt động của con ngƣời nhằm đáp ứng nhu cầu
thông qua tiến trình trao đổi.
Từ năm 1969, một số chuyên gia về marketing , trong đó có Philip Lotler
và Levy đã khẳng định: Marketing không chỉ là chức năng của kinh doanh sản
xuất hàng hóa mà còn là chức năng quan trọng của các tổ chức phi kinh doanh
(non-business). Theo nguyên lý đó, cơ quan thông tin - thƣ viện ở nhiều nƣớc
trên thế giới đã áp dụng lý thuyết marketing để định hƣớng hoạt động của mình.
Khi nghiên cứu marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện, ta cần
phải chú ý rằng, bản chất của thƣ viện là cơ quan, tổ chức phi lợi nhuận. Để ứng
dụng marketing cho tổ chức phi lợi nhuận, P. Kotler đã đƣa ra khái
15
niệm “Marketing xã hội” nhƣ sau:“Marketing xã hội là nhiệm vụ của tổ chức để
xác định các nhu cầu, mong muốn và mối quan tâm của thị trường mục tiêu và
phân phối sự thoã mãn một cách hiệu quả và hiệu suất hơn đối thủ, theo cách
giữ gìn và nâng cao sự hài lòng của khách hàng và của xã hội”
Theo từ điển thuật ngữ Thƣ viện học và tin học (ALA): “Marketing thông
tin - thƣ viện là tất cả hoạt động có mục đích cổ vũ cho sự trao đổi và đáp ứng
giữa nhà cung cấp dịch vụ thƣ viện và truyền thông với ngƣời đang sử dụng hay
sẽ có thể là ngƣời ngƣời sử dụng những dịch vụ này. Những hoạt động này quan
tâm đến sản phẩm, giá cả, phƣơng pháp giao hàng và phƣơng pháp quảng bá sản
phẩm”. [1, tr. 27]
Từ những khái niệm trên, chúng ta nhận thấy rằng marketing trong các cơ
quan thông tin – thƣ viện nhằm mục đích chính là nắm bắt đƣợc nhu cầu đọc,
nhu cầu tin của ngƣời sử dụng, tìm ra những con đƣờng tốt nhất để thoã mãn nhu
cầu này.
Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Một đặc điểm nổi bật trong các cơ quan thông tin – thƣ viện là luôn đề
cao vai trò của ngƣời dùng tin (NDT), luôn đặt lợi ích của NDT lên trên hết.
Điều này phù hợp với quan điểm của marketing hiện đại, luôn hƣớng đến các
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, mà ở đây chính là NDT.
NDT là ngƣời có nhu cầu tin (NCT), tiếp nhận và sử dụng thông tin (trực
tiếp hoặc thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin) nhằm thỏa mãn nhu cầu
tin của mình.
NDT là ngƣời tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin. NDT trong cơ
quan thông tin – thƣ viện vừa là khách hàng, vừa là nhân tố hữu cơ giữ vai trò
quan trọng trong mọi hệ thống thông tin, là nguồn gốc và động lực thúc đẩy sự
phát triển hoạt động thông tin – thƣ viện (TT-TV) và đồng thời cũng là ngƣời
sản sinh ra những thông tin mới. Do đó, trong quan điểm marketing thì NDT
chính là yếu tố trung tâm để nghiên cứu và làm thỏa mãn NCT của họ thông qua
16
tiến trình trao đổi.
Theo quan điểm của tâm lý học Mác xít, NCT là đòi hỏi khách quan của
con ngƣời (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin,
nhằm duy trì hoạt động sống của con ngƣời.
NCT xuất phát từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu muốn đƣợc hiểu biết và
khám phá về các sự vật, hiện tƣợng. Khi nhu cầu nhận thức ổn định sẽ dẫn đến
nhu cầu và mong muốn đƣợc đáp ứng, thỏa mãn. Đối với các cơ quan TT – TV,
NCT của mọi đối tƣợng NDT, đặc biệt là các nhóm có cùng một NCT nhất định,
là cơ sở quan trọng để tiến hành các hoạt động thông tin.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
Trong hoạt động TT – TV, thứ hàng hóa để làm thỏa mãn nhu cầu của
NDT là sản phẩm và dịch vụ TT – TV. Thuật ngữ này đƣợc hình thành trên cơ
sở vận dụng và phát triển các khái niệm “sản phẩm” và “dịch vụ” đã từng phổ
biến trong lĩnh vực kinh tế, thực tiễn hoạt động sản xuất… sản phẩm và dịch vụ
(SPDV) chính là thứ để làm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời thông qua tiến
trình trao đổi, đây là nguyên lý cốt lõi của marketing.
Theo cách tiếp cận thƣ viện – thông tin, các khái niệm sản phẩm và dịch
vụ thông tin đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Sản phẩm TT – TV: Là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá
nhân, tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT. [21, tr. 21]
Dịch vụ thông tin thƣ viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu
cầu thông tin và trao đổi thông tin của ngƣời sử dụng các cơ quan thông tin – thƣ
viện nói chung. [21, tr. 21] Dịch vụ thông tin đƣợc triển khai sử dụng trên cơ sở
các nguồn lực thông tin mà thƣ viện có khả năng đáp ứng.
Tiếp cận theo góc độ marketing, các SPDV đƣợc xem là hàng hóa lƣu
thông trong thị trƣờng TT – TV bao gồm:
Bản thân nguồn tin gốc mà cơ quan TT – TV trực tiếp quản lý hoặc -
bằng cách nào đó có đƣợc để cung cấp cho NDT.
17
Các sản phẩm thông tin (theo cách tiếp cận thƣ viện – thông tin) -
- Các dịch vụ thông tin ( theo cách tiếp cận thƣ viện – thông tin)
Cách hiểu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đó là khẳng định mối quan
hệ mật thiết giữa các sản phẩm, dịch vụ, các nguồn và hệ thống thông tin cũng
nhƣ bản thân hệ thống tổ chức triển khai hoạt động TT – TV.
Trao đổi thông tin
Trao đổi là khái niệm cốt lõi trong hoạt động marketing, vì marketing xuất
hiện khi ngƣời ta quyết định thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao
đổi. Theo Adam Smith – nhà kinh tế học Mỹ - trao đổi là thiên hƣớng tự nhiên
của con ngƣời trong việc hoán vật, giao dịch, trao thứ này để lấy thứ khác.
Trong lĩnh vực TT – TV, trao đổi diễn ra khi một bên có sản phẩm và dịch
vụ mà bên kia cần, còn bên kia có nhu cầu sử dụng và có khả năng thanh toán
cho những SPDV vụ đó. Việc trao đổi này diễn ra dƣới 2 dạng đó là trao đổi
thƣơng mại và trao đổi phi thƣơng mại.
Thông qua quá trình trao đổi, mối quan hệ giữa bên cung cấp – cơ quan
TT – TV và khách hàng – NDT sẽ đƣợc tạo lập và duy trì. Quá trình trao đổi này
càng có chất lƣợng và NDT cảm thấy mình đƣợc hƣởng lợi qua quá trình này thì
mối quan hệ đó sẽ đƣợc duy trì lâu dài.
Thị trƣờng thông tin – thƣ viện
Theo quan điểm của marketing hiện đại, thị trƣờng là nơi chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của cả hai bên.
Nếu ta định nghĩa thị trƣờng là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa thì thị
trƣờng TT – TV là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi thông tin, sản phẩm thông
tin.
Tuy nhiên, có điểm đặc biệt là vì SPDV TT – TV là thứ hàng hóa đặc biệt,
để tham gia thị trƣờng TT – TV thì các chủ thể phải có trình độ văn hóa và tri
thức nhất định và việc hình thành thị trƣờng TT – TV cũng cần có các yếu tố:
NDT/khách hàng, các bộ thƣ viện/ngƣời cung cấp các SPDV TT – TV, hệ thống
18
SPDV TT – TV, các phƣơng thức tham gia thị trƣờng.
Marketing chính là phƣơng pháp hữu hiệu để thực hiện việc thỏa mãn nhu
cầu cho NDT và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mỗi cơ quan TT – TV trong thời
kỳ cạnh tranh khốc liệt để tồn tại giữa thƣ viện và các nguồn cấp tin khác. Trong
đó, quan trọng nhất chính là phân tích thị trƣờng.
Phân tích thị trƣờng TT – TV cho phép có đƣợc các thông tin về đặc trƣng
của NDT, nhu cầu của thị trƣờng đối với thông tin/tài liệu, cơ cấu thị trƣờng, các
hình thức và phƣơng pháp hoạt động đƣợc những ngƣời hoạt động trên thị
trƣờng thông tin áp dụng… Việc nghiên cứu thị trƣờng TT – TV giúp cho hoạt
động marketing đi theo đúng hƣớng, chất lƣợng, từ đó mang lại hiệu quả hoạt
động cho cơ quan TT – TV.
1.1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện
trƣờng đại học
Định hƣớng chiến lƣợc, kế hoạch cho thƣ viện
Hoạt động marketing đƣợc triển khai dựa trên cơ sở xác định đƣợc chính
xác và đầy đủ về NCT, NDT và các chủ thể, yếu tố khác tham gia vào hoạt động
TT – TV. Vì thế có thể khẳng định, marketing đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển cho các cơ quan TT – TV nói chung và
các cơ quan TT – TV trƣờng đại học nói riêng.
Sự phát triển của hoạt động thông tin đƣợc xem là sự phát triển của một
bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hoạt động đào tạo. Việc bám sát NCT để
xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với NDT trong trƣờng đại học là
việc đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan TT – TV. Và đây chính là nội dung
quan trọng bậc nhất của hoạt động marketing. Nếu các cơ quan TT – TV không
triển khai hoạt động marketing thì các chiến lƣợc cũng nhƣ kế hoạch hoạt động
sẽ không thể ổn định, bám sát thực tế, đồng thời các mục tiêu mà chiến lƣợc đó
đạt đƣợc sẽ không phù hợp với hoạt động dạy và học của đơn vị mình, vô hình
trung sẽ đặt cơ quan này ra bên ngoài tiến trình phát triển và hoạt động của cả
19
“guồng máy”.
Xây dựng hình ảnh cho thƣ viện
Xây dựng hình ảnh cho thƣ viện là một việc hết sức quan trọng. Hiệu quả
hoạt động của các cơ quan TT – TV có tốt đến đâu mà không đƣợc NDT biết
đến và tiếp nhận thì tất cả cũng là vô ích. Hình ảnh một thƣ viện thân thiện, hiện
đại sẽ đến với từng NDT thông qua hoạt động marketing. Marketing đem lại sự
hiểu biết đầy đủ cho NDT về vị trí, vai trò của thƣ viện cũng nhƣ cán bộ thông
tin – thƣ viện trong hoạt động đào tạo, từ đó giúp cán bộ thƣ viện xây dựng hình
ảnh tích cực trong NDT về thƣ viện mình. Nếu các đơn vị đào tạo là một cơ thể
sống hoàn chỉnh thì cơ quan TT – TV chính là “trái tim” của cơ thể đó.
Marketing giúp cung cấp nhanh chóng, đầy đủ thông tin về cơ quan TT-
TV đến với NDT. Thƣ viện có gì, hoạt động ra sao, cán bộ thƣ viện nhƣ thế
nào… là những vấn đề mà NDT quan tâm. Tất cả sẽ đƣợc trả lời hết thông qua
các hoạt động marketing. Với việc đƣa hình ảnh thƣ viện đến với NDT,
marketing sẽ tạo ra một sợi dây gắn kết NDT với cơ quan TT – TV.
Xây dựng hình ảnh đẹp về thƣ viện không chỉ thu hút NDT mà còn góp
phần xây dựng đƣợc các mối quan hệ với các cơ quan tổ chức, các nhà tài trợ, và
tìm kiếm, tạo lập và thu hút các nguồn lực bên ngoài, những nguồn lực mới dành
cho phát triển hoạt động thƣ viện.
Quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin
Nguồn tài nguyên thông tin trong mỗi cơ quan TT – TV là yếu tố quan
trọng nhất đối với NDT. Nhƣng không phải NDT nào cũng biết các SPDV thƣ
viện cũng nhƣ không biết các dịch vụ sẽ giúp gì cho họ, đặc biệt là đối với
những ngƣời chƣa bao giờ đến với thƣ viện. Đây là vấn đề mà hoạt động
marketing giải quyết. Marketing giúp cho NDT nhận biết về các dịch vụ, sản
phẩm thông tin mà thƣ viện có cũng nhƣ chất lƣợng của các sản phẩm, dịch vụ
này từ đó thu hút ngày càng đông NDT tới sử dụng thƣ viện.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của internet và các phƣơng tiện
20
thông tin, truyền thông, con ngƣời có quá nhiều cơ hội để tiếp cận tới các nguồn
thông tin. Vì thế, có rất nhiều khả năng các cơ quan TT – TV đứng trƣớc nguy
cơ bị “xóa bỏ hình ảnh” trong mắt NDT. Bởi vậy, cán bộ thông tin – thƣ viện
cần chủ động marketing nguồn lực thông tin và các dịch vụ của mình để tạo ra
sự nhận biết về giá trị của thƣ viện cho NDT.
Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thông tin có chất lƣợng
Xã hội ngày càng phát triển, việc học sinh, sinh viên sở hữu các phƣơng
tiện thông tin và truyền thông ngày càng trở nên phổ biến. Việc tiếp cận thông
tin từ internet và các phƣơng tiện thông tin, truyền thông tuy rất dễ dàng và tiện
lợi nhƣng thông tin quá phong phú và đa chiều, việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn
tin tốt, chất lƣợng cũng là một vấn đề nan giải đối với họ. Chính vì thế, cơ quan
thông tin – thƣ viện cần chứng minh đƣợc là nguồn cung cấp thông tin uy tín,
chất lƣợng hơn hẳn so với các nguồn cung cấp thông tin khác bằng cách tạo ra
các SPDV thông tin có chất lƣợng đáp ứng NCT của NDT. Đó là yếu tố quyết
định để kéo NDT về với thƣ viện và giúp thƣ viện giữ vững vị trí đối với NDT.
1.1.3 Quy trình marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện
Nghiên cứu thị trƣờng
Nghiên cứu thị trƣờng có chức năng thu thập, lựa chọn thông tin, dữ kiện
là cơ sở để ra quyết định marketing, hình thành chiến lƣợc và kế hoạch hành
động. Việc nghiên cứu thị trƣờng bao gồm các giai đoạn sau:
- Nhận diện vấn đề
Xác định phƣơng hƣớng, kế hoạch thu thập dữ liệu và tiến hành -
thu thập dữ liệu
- Xử lý dữ liệu đã thu thập đƣợc
- Trình bày kết quả thu thập đƣợc
Trong nghiên cứu, các cơ quan TT – TV thƣờng sử dụng kỹ thuật phân
đoạn thị trƣờng. Sự phân chia hay phân đoạn thị trƣờng có thể dựa trên những
21
tiêu chí khác nhau. Dựa theo cách tiếp cận của phân đoạn thị trƣờng, các hƣớng
nghiên cứu thị trƣờng trong hoạt động của các cơ quan TT – TV hiện nay phổ
biến là:
- Theo nhóm NDT
- Theo loại hình/nhóm sản phẩm thông tin
- Theo mục đích khai thác sử dụng thông tin
Dựa theo các nội dung đƣợc thực hiện trong quá trình marketing, có thể
phân chia thành các hƣớng nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu về các phƣơng thức cung cấp sản phẩm đến NDT
- Nghiên cứu về hệ thống sản phẩm sẽ đƣợc cung cấp hoặc thiết lập
- Nghiên cứu về các giải pháp để tạo lập và cung cấp sản phẩm
- Nghiên cứu về các giải pháp quảng cáo, kích cầu đối với NDT
Lập kế hoạch marketing
Với các trung tâm TT - TV trƣờng đại học, tùy theo mục đích cuộc nghiên
cứu, có thể phân chia theo trình độ NDT hay phân chia theo tập quán khai thác,
sử dụng thông tin, hoặc tập trung vào đối tƣợng NDT mục tiêu.
Kết quả của việc lập kế hoạch marketing là một bản đề án chi tiết bao gồm
các phƣơng án để thực hiện các mục tiêu marketing. Trong đó, các yếu tố về thời
gian, địa điểm, nguồn nhân lực, ngân sách, các phƣơng án thực hiện phải đƣợc
chi tiết, cụ thể hóa. Đồng thời cũng phải đƣa ra các hƣớng giải quyết vấn đề cho
phù hợp với nhu cầu của NDT. Một kế hoạch marketing không phải chỉ là một
danh sách các mục tiêu marketing mà cần phải có kế hoạch hoạt động. Kế hoạch
hoạt động bao gồm những nhiệm vụ chủ chốt, miêu tả cái gì cần phải làm, và ai
sẽ làm việc đó. Kế hoạch càng đƣợc chi tiết, cụ thể, khoa học bao nhiêu thì việc
thực hiện càng dễ dàng, thuận lợi bấy nhiêu, và kết quả đem lại càng cao.
Thực hiện kế hoạch
Việc thực hiện kế hoạch là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình
marketing. Dựa trên kế hoạch đã đƣợc thiết lập, ngƣời lãnh đạo sẽ có sự phân
22
công công việc cho các bộ phận thực hiện. Công việc này yêu cầu ngƣời cán bộ
thực hiện phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng marketing đồng thời vận
dụng linh hoạt vào thực tế. Về cơ bản, các chiến lƣợc marketing không thất bại ở
khâu sáng tạo trí óc. Nhƣng chúng lại thất bại trong khâu thực hiện. Ngay cả khi
đã có một kế hoạch chặt chẽ và sự chuẩn bị chu đáo thì thực tế là chúng ta vẫn
có nguy cơ phải đối mặt với những bất ngờ trong quá trình thực hiện. Các tình
huống có thể xảy ra nhƣ: các hoạt động quảng bá không đƣợc hƣởng ứng và đem
lại hiệu quả, các SP – DV không đƣợc NDT đón nhận, chi phí của chiến dịch
quảng cáo cao hơn ƣớc tính… Chính vì thế, việc thực hiện cần phải đƣợc theo
dõi sát sao để ứng biến kịp thời với các tình huống có thể xảy đến, đồng thời có
sự điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá thực hiện
Việc kiểm tra và giám sát thƣờng xuyên các hoạt động marketing có thể
giúp phát hiện các vấn đề phát sinh và giải quyết kịp thời các sự cố ngoài mong
đợi trong quá trình thực hiện. Sau mỗi chiến dịch marketing, việc tổng kết, đánh
giá giúp nhìn nhận lại đƣợc hiệu quả thực hiện về các vấn đề nhƣ:
Chiến dịch có đạt đƣợc mục tiêu mong đợi đã đề ra? -
Có thiết lập đƣợc các kênh tƣơng tác và tạo mối quan hệ với NDT? -
Kết quả đạt đƣợc của chiến dịch có phù hợp với công sức, thời gian -
và kinh phí bỏ ra?
Hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí? -
…
Từ đó có thể nhận ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, việc làm đƣợc,
chƣa làm đƣợc để rút kinh nghiệm cho những chiến dịch sau.
1.2 Tổng quan về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia
Ireland Galway và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc
gia Hà Nội
1.2.1 Khái quát về Thƣ viện James Hardiman – Đại học Quốc gia
23
Ireland Galway
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đại học Quốc gia Ireland, Galway (NUI Galway) là một trong những Đại
học lớn nhất và lâu đời nhất của Ireland. Trƣờng đƣợc xếp thứ hạng cao trong
các bảng xếp hạng các trƣờng đại học uy tín trên thế giới: Là một trong hai
trƣờng đƣợc xếp hạng 5 sao trong bảng xếp hạng QS; Times Higher Education
xếp hạng là trƣờng đại học thứ 3 tốt nhất ở Ireland; trƣờng có năm ngành đƣợc
liệt kê trong QS World University Rankings theo chủ đề. Đƣợc đánh giá là Đại
học hàng đầu của Ireland về duy trì số lƣợng và chất lƣợng sinh viên – theo
Sunday Times năm 2011; Đại học đứng đầu Ireland với tỷ lệ 96% sinh viên tốt
nghiệp có việc làm hoặc nghiên cứu sâu hơn trong vòng sáu tháng sau khi tốt
nghiệp. NUI Galway bao gồm 6 trƣờng đại học, 15 Khoa trực thuộc, 49 Viện,
Trung tâm nghiên cứu.
Thƣ viện James Hardiman (gọi tắt là NUI Lib) là thƣ viện chính ở Đại học
Quốc gia Ireland Galway. Có niên đại từ năm 1849, lịch sử và sự phát triển của
Thƣ viện gắn chặt với lịch sử và sự phát triển của NUI Galway. Lúc đầu Thƣ
viện có tên là Thƣ viện Đại học Queen, Galway. Đến năm 1908, cùng với sự
kiện đổi tên của Trƣờng thành Đại học Galway, Thƣ viện cũng đƣợc quyết định
đổi tên, đặt theo tên nhà thƣ viện học và sử học đầu tiên của Trƣờng - James
Hardiman và giữ tên gọi này từ đó đến nay. Trong tháng 10 năm 2009 Thƣ viện
Điều dƣỡng đã đƣợc đặt trƣớc đó tại Dangan, và Thƣ viện Y học nằm ở tầng trệt
của Viện Khoa học Lâm sàng thuộc Bệnh viện Đại học Galway sáp nhập vào
thành tổng thể NUI Lib nhƣ ngày nay.
Thƣ viện có các kho lƣu trữ: Kho lƣu trữ John Huston, Kho lƣu trữ John
McGahern, Kho lƣu trữ Brendan Duddy, Kho lƣu trữ Druid Theatre, Kho lƣu trữ
Lyric Theatre. Thƣ viện cũng nắm giữ những kho tài liệu lớn và quan trọng về
quốc gia, địa phƣơng, khu vực, đặc biệt là những tài liệu đƣợc viết bằng tiếng
24
Ireland.
Mục tiêu cốt lõi của Thƣ viện là cung cấp một môi trƣờng học tập thân
thiện và lấy NDT làm trung tâm.
1.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
Chức năng:
NUI Lib có chức năng thông tin và thƣ viện, chức năng văn hóa, chức
năng giải trí phục vụ các công tác đào tạo, nghiên cứu, triển khai và quản lý, xây
dựng, phát triển môi trƣờng văn hóa và con ngƣời.
Nhiệm vụ:
- Tham mƣu cho lãnh đạo về các hoạt động thông tin tƣ liệu, thƣ viện
phục vụ đào tạo, nghiên cứu, triển khai ứng dụng, quản lý và phát
triển văn hóa, con ngƣời.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động của Thƣ viện, tổ chức điều
phối toàn bộ hệ thống thông tin, tƣ liệu, thƣ viện trong nhà trƣờng;
xây dựng kế hoạch phát triển Thƣ viện thành trung tâm thông tin, tƣ
liệu, khoa học hiện đại của trƣờng đại học, hƣớng đến phát triển thƣ
viện số.
- Bổ sung, phát triển, cập nhật nguồn lực thông tin trong nƣớc và nƣớc
ngoài; tiếp nhận lƣu chiểu các tài liệu trong NUI Galway, tiếp nhận
các ấn phẩm tài trợ, biếu, tặng, tài liệu trao đổi giữa các thƣ viện trong
nƣớc và quốc tế.
- Bảo tồn, lƣu giữ và phát triển các kho tài liệu, đặc biệt là kho tài liệu
về quốc gia, địa phƣơng, khu vực bằng tiếng Ireland.
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lƣu trữ, quản lí tài liệu; xây dựng hệ thống tra
cứu thích hợp, thiết lập mạng lƣới truy cập và tìm kiếm thông tin tự
động hoá; xây dựng các CSDL.
- Nghiên cứu khoa học TT-TV, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
25
mới vào việc xử lý và phục vụ nhu cầu thông tin của bạn đọc.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chất lƣợng cao,phát triển cơ sở hạ tầng, hiện
đại hóa trang thiết bị theo chức năng, nhiệm vụ.
- Duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan TT-TV, các tổ
chức khoa học trong và ngoài nƣớc.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu của NUI Lib bao gồm:
+ Ban Giám đốc: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc
+ Khối chức năng: Phòng Kế hoạch và Dự án, Phòng Tài chính, Phòng
Phát triển nhân viên và Dịch vụ môi trƣờng.
+ Khối chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng xử lý tài liệu, Phòng Tổ chức phát
triển và Hiệu suất, Phòng Truy cập thông tin và Dịch vụ học tập, Bộ phận chăm
sóc khách hàng.
+ Khối phục vụ bạn đọc: Bộ phận phục vụ Hardiman, Thƣ viện Điều
dƣỡng, Thƣ viện Y học, Bộ phận Kho lƣu trữ.
1.2.1.3 Cơ sở vật chất
NUI Lib có không gian rộng rãi phục vụ nghiên cứu với 7668m2 với
2.245 không gian nghiên cứu cá nhân cùng với 5 phòng học nhóm.
Cả 3 cơ sở của thƣ viện đều đƣợc trang bị cơ sở vật chất và các trang thiết
bị hiện đại: Các phòng máy tính và phòng đa phƣơng tiện đều có hệ thống máy
tính và các thiết bị nghe nhìn; hệ thống mạng wifi miễn phí; máy photo, máy in,
máy scan đƣợc trang bị để phục vụ nhu cầu in sao tài liệu; máy scan số hóa; máy
kiểm tra tài liệu tự động, hệ thống máy mƣợn trả tài liệu... Thẻ thƣ viện của
NDT cũng đƣợc tích hợp với thẻ sinh viên, thẻ học viên tạo tính nhất quán và
tiện lợi cho tất cả các giao dịch trong NUI Galway. Các chi phí về mƣợn, trả
sách quá hạn, hay dịch vụ in sao tài liệu… đều đƣợc trừ phí qua tài khoản của
NDT bằng hệ thống máy tích hợp. Ngoài các trang thiết bị hiện đại, Thƣ viện
cũng chú trọng đến cơ sở vật chất và không gian học tập. Mỗi Thƣ viện đều
26
đƣợc thiết kế nội thất thể hiện phong cách riêng nhƣng vẫn hài hòa về tổng thể
và phù hợp với môi trƣờng học tập, cuốn hút NDT và tạo hƣng phấn trong quá
trình nghiên cứu, học tập. Tại mỗi Thƣ viện, trong mỗi không gian học tập đều
có khu dành cho ngƣời khuyết tật với các trang thiết bị hỗ trợ, thiết kế của các
khu nhà cũng có những tính toán phù hợp với ngƣời khuyết tật.
1.2.1.4 Nguồn nhân lực
Năm 2009, sau cuộc điều tra tổng thể về hoạt động của Thƣ viện, nhận
thấy những điểm chƣa phù hợp trong tổ chức và hoạt động, NUI Lib đã thực
hiện đợt cắt giảm nhân viên mạnh, giảm 12% số lƣợng nhân viên. Hiện tại Thƣ
viện có 84 cán bộ bao gồm: 3 Tiến sĩ, 18 Thạc sĩ, 57 Cử nhân và 6 cao đẳng.
Trong đó, ngoài Ban Giám đốc, Khối chức năng có 15 cán bộ, Khối nghiệp vụ
có 23 cán bộ, Khối phục vụ 44 cán bộ. Các cán bộ đều dùng tiếng Anh và tiếng
Ireland, ngoài ra còn có thể dùng các ngôn ngữ khác nhƣ Đức, Pháp, Nga, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha…
1.2.1.5 Người dùng tin
NUI Galway có khối lƣợng NDT khổng lồ và đa dạng mà Thƣ viện phải
tổ chức phục vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu.
NDT của NUI Lib có thể chia làm 4 nhóm:
- NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: Theo số liệu thống kê năm 2014-
2015, NUI Galway có 283 cán bộ lãnh đạo, quản lý, chiếm 1,5% NDT
của Thƣ viện.
- NDT là giảng viên, ngƣời nghiên cứu: Số NDT này là 1.515 ngƣời,
chiếm 7,8%. Sự phân chia khái niệm giảng viên, ngƣời nghiên cứu rất
mờ nhạt, bởi lẽ có nhiều ngƣời vừa thực hiện công tác nghiên cứu,
ứng dụng, vừa tham gia giảng dạy.
- Sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh: Có khoảng 17.000 học
sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, chiếm đến 87,6% tổng số NDT của
27
Thƣ viện. Trong đó có khoảng 2.000 sinh viên quốc tế đến từ 92 quốc
gia trên thế giới. Ngoài ra, NUI Galway còn có khoảng gần 2.000 sinh
viên, học viên thuộc nhóm ngƣời khuyết tật.
- Cán bộ hỗ trợ đào tạo: Họ là những cán bộ làm công tác hành chính,
các công tác phục vụ hỗ trợ hoạt động đào tạo, chiếm tỷ lệ 3,1% với
602 ngƣời.
Trong các nhóm NDT trên, 2 nhóm có số lƣợng lớn nhất là nhóm sinh
viên, học viên, nghiên cứu sinh và nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Đây
cũng là hai nhóm NDT mục tiêu đƣợc quan tâm nhất tại thƣ viện các trƣờng đại
học và đƣợc ƣu tiên phụ vụ, nghiên cứu tìm hiểu.
Hình 1.1: Thành phần NDT là sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh của NUI
Galway
1.2.1.6 Sản phẩm và dịch vụ
Thƣ viện chính, cùng với Thƣ viện y tế và Thƣ viện điều dƣỡng, lƣu trữ
các bộ sƣu tập lớn hỗ trợ giảng dạy và học tập tại NUI, Galway. Với một lịch sử
28
lâu đời vào bậc nhất trong số các thƣ viện tại Ireland, NUI Lib hiện sở hữu một
kho tàng kiến thức đồ sộ với tổng số hơn 880.000 tài liệu và 355 CSDL điện tử,
trong đó:
- Trên 500.000 cuốn sách in
- Trên 70.000 tạp chí toàn văn điện tử có sẵn
- Trên 400.000 sách điện tử
Ngoài ra, Thƣ viện còn lƣu giữ và phục vụ:
- DVD, video, băng ghi âm , đĩa CD: Bao gồm phim truyện phục vụ
học tập và tài liệu về ngoại ngữ.
- Bản đồ: Có cả dạng giấy, vi dạng hoặc trực tuyến.
- Trung tâm Tƣ liệu châu Âu và tập hợp các ấn phẩm chính thức
đƣợc lƣu giữ trong các bộ sƣu tập về luật.
- Các ấn phẩm trên vi phim và vi phiếu. Có một số máy đọc, máy in
để sử dụng.
- Bộ sƣu tập Đề tài của sinh viên
- Bộ sƣu tập luận văn, luận án
- Bộ sƣu tập Bài thi có sẵn trực tuyến .
- Bộ sƣu tập đặc biệt bao gồm các tài liệu cũ, hiếm cũng nhƣ tờ báo
cũ và sách, tạp chí về các nghiên cứu địa phƣơng.
- Thƣ viện cũng nắm giữ những kho tài liệu lớn và quan trọng về
quốc gia, địa phƣơng, khu vực, đặc biệt là những tài liệu đƣợc viết
bằng tiếng Ireland.
Để tạo điều kiện tốt nhất cho NDT có thể sử dụng Thƣ viện, 94 giờ 1 tuần
là thời gian Thƣ viện mở cửa để phục vụ. Đến với Thƣ viện, NDT sẽ đƣợc sử
dụng một loạt các dịch vụ:
- Thƣ viện cung cấp không gian học tập bao gồm các không gian sử
dụng chung hoặc 2.245 không gian riêng cho từng cá nhân, 5 phòng
học nhóm.
29
- Dịch vụ mƣợn trả với sự hỗ trợ của các máy kiểm tra tự động.
- Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện trong hệ thống các thƣ viện Vƣơng Quốc
Anh và Ireland. Mức phạt nếu mƣợn quá hạn là 1€ mỗi ngày.
- Dịch vụ số hóa tài liệu.
- Sử dụng dịch vụ internet, tham khảo tài liệu lƣu trữ với hệ thống máy
tính đã đƣợc cài đặt sẵn và kết nối internet. Xem DVD và các dịch vụ
đa phƣơng tiện khác tại Phòng Đa phƣơng tiện.
- Dịch vụ photocopy để sao chép các tài liệu trong Thƣ viện theo quy
định, việc sao chép sẽ đƣợc tính phí. Số tiền này sẽ đƣợc trừ vào tài
khoản thƣ viện của mỗi NDT.
- Dịch vụ NUIGWiFi đƣợc thiết kế để cung cấp cho sinh viên, nhân viên
và những NDT đã đăng ký với Thƣ viện dễ dàng truy cập vào Internet
qua tài khoản ngƣời dùng thông qua trình duyệt web.
- Quầy dịch vụ Thƣ viện và hỗ trợ IT: Là đầu mối đầu tiên nếu có bất kỳ
thắc mắc hay cần sự giúp đỡ nào từ phía thƣ viện. NDT có thể liên hệ
trực tiếp, qua điện thoại hay email để đƣợc hƣớng dẫn và giúp đỡ.
- Dịch vụ Lƣu trữ đƣợc thiết lập để sở hữu, tổ chức, bảo quản và truy
cập các bộ sƣu tập, hỗ trợ việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và nhu
cầu thông tin khác. Dịch vụ Lƣu trữ sƣu tầm các tài liệu bằng các con
đƣờng tặng biếu, cho vay và mua bán. Dịch vụ Lƣu trữ đặc biệt quan
tâm đến việc mua lại bộ sƣu tập liên quan đến phƣơng Tây của Ai-len
nói chung, và thu thập trong một số lĩnh vực chủ đề đặc biệt mà NUI
Lib hƣớng đến.
- Thƣ viện cung cấp dịch vụ Hỗ trợ NDT theo chủ đề với mỗi cán bộ thƣ
viện phụ trách một vài chủ đề nhất định, hỗ trợ NDT theo các lĩnh vực
họ nghiên cứu.
- Dịch vụ hỗ trợ ngƣời khuyết tật: Hiện Thƣ viện đang giúp đỡ 492 NDT
khuyết tật có đăng ký trong việc hoàn thiện các kỹ năng, thúc đẩy tinh
30
thần học tập và hỗ trợ khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu,
thực hành. Với các nội dung nhƣ: Trợ giúp công nghệ, hƣớng dẫn ghi
nhớ thông tin, hƣớng dẫn kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đọc lƣớt…
Ngoài ra, Thƣ viện còn triển khai các hoạt động đào tạo kỹ năng học tập,
nghiên cứu và kỹ năng sống thƣờng xuyên cho NDT.
1.2.1.7 Chính sách phát triển NUI Lib phát triển đi theo con đƣờng thƣ viện điện tử, đây cũng là xu
hƣớng phát triển chung của thế giới. Dựa trên các nghiên cứu, báo cáo, phân tích
hàng năm, đồng thời dựa trên tình hình thực tiễn ngày càng chứng tỏ con đƣờng
này là đúng đắn. Chính sách này đƣợc cụ thể hóa với các nội dung sau:
- Hạn chế đăng ký mới các tài liệu dạng in ấn, đặc biệt là tạp chí.
Tăng cƣờng sử dụng các nguồn tài nguyên điện tử, ƣu tiên các nguồn sẵn có nhƣ
Thƣ viện điện tử Ireland (Irel) với 25.000 tạp chí.
Hạn chế tối đa và dần loại bỏ sự trùng lặp về nội dung giữa dạng in -
ấn và dạng điện tử.
Số hóa các tài liệu dạng in ấn hiện có làm tiền đề cho việc phát triển -
thƣ viện điện tử, nhất là các tài liệu quý hiếm. Đồng thời tăng cƣờng các phƣơng
thức bảo quản và quản trị tài liệu số, đảm bảo an toàn dữ liệu. Ƣu tiên bổ sung
các dạng tài liệu điện tử.
Tăng cƣờng quảng bá, thúc đẩy việc sử dụng các CSDL điện tử. -
Mở rộng quan hệ với các thƣ viện và các tổ chức khác, đẩy mạnh -
thực hiện dịch vụ mƣợn liên thƣ viện.
Phát triển các dịch vụ thông tin. -
Phát triển các hình thức thông tin, liên lạc với NDT trong nội bộ và -
với bên ngoài.
Tăng cƣờng các cuộc điều tra, khảo sát nhằm thu thập ý kiến phản -
hồi, điều chỉnh hƣớng phát triển cho phù hợp. Thực hiện tự đánh giá và tham gia
các chƣơng trình kiểm định, đánh giá chất lƣợng của các tổ chức quốc gia và
31
quốc tế.
- Cải thiện môi trƣờng học tập, mở rộng diện tích phục vụ, giảm diện
tích kho, tăng diện tích không gian nghiên cứu, học tập. Đảm bảo các yêu cầu về
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn…
Để thực hiện đƣợc những nội dung trên, cần có sự cố gắng và phối hợp
của nhiều bộ phận và thực hiện đồng bộ các mảng hoạt động, trong đó, hoạt
động marketing là một trong những hoạt động cực kỳ quan trọng.
1.2.2 Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc
gia Hà Nội
1.2.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN (LIC) đƣợc thành lập vào
ngày 14/02/1997 theo Quyết định số 66/TCCB ngày 14/02/1997 của Giám đốc
ĐHQGHN trên cơ sở hợp nhất 3 thƣ viện của các trƣờng trực thuộc ĐHQGHN.
Từ ngày đầu mới thành lập, Trung tâm đã nhanh chóng ổn định cơ cấu tổ
chức, xây dựng cơ sở vật chất, từng bƣớc chuyển đổi các chuẩn nghiệp vụ và mở
rộng các phòng phục vụ. Một loạt các công trình xây dựng, dự án phát triển
đƣợc triển khai thực hiện mang lại một cơ ngơi khang trang với nguồn lực thông
tin phong phú, đa dạng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin – thƣ viện.
Theo xu thế mới, Trung tâm đã sớm tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin, tăng cƣờng nguồn lực thông tin điện tử, từng bƣớc hình thành thƣ viện điện
tử. Trung tâm nhanh chóng xây dựng đƣợc hệ thống tài nguyên điện tử với số
lƣợng trên 100.000 biểu ghi, số hóa gần 250.000 trang tài liệu… góp phần đƣa
ĐHQGHN lên top 200 của Châu Á, thứ 22 Đông Nam Á và thứ 1 tại Việt Nam
(theo Webometrics).
Đến nay, Trung tâm đang từng bƣớc hình thành và phát triển thƣ viện điện
tử, phục vụ nghiên cứu và sáng tạo, phát triển theo mô hình của Đại học nghiên
cứu. Triển khai Đề án phát triển Trung tâm trong giai đoạn 2014-2019 với định
hƣớng chính là ƣu tiên phát triển thƣ viện số, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ và
32
sản phẩm thông tin theo mô hình của đại học nghiên cứu song song với phát
triển thƣ viện truyền thống, phát triển các dịch vụ thƣ viện đặc biệt là dịch vụ
cho nghiên cứu, giảng dạy của các cán bộ, giảng viên, nhà nghiên cứu của
ĐHQGHN.
Trong mỗi giai đoạn phát triển, Trung tâm đã có những bƣớc đi vững
chắc, đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp
giáo dục đa ngành, đa lĩnh vực, chất lƣợng cao của ĐHQGHN.
1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
Chức năng:
Trung tâm có chức năng thông tin và thƣ viện phục vụ các công tác: Đào
tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN.
Nhiệm vụ:
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung cấp
tin, tƣ liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và
sinh viên ĐHQGHN, cụ thể là:
Tham mƣu cho quyết định của lãnh đạo về phƣơng hƣớng tổ chức và hoạt
động thông tin, tƣ liệu, thƣ viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy
và học tập trong ĐHQGHN.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lƣợc phát triển; tổ chức và điều
phối toàn bộ hệ thống thông tin, tƣ liệu, thƣ viện trong ĐHQGHN.
Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức sắp
xếp, lƣu trữ, bảo quản kho tƣ liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình ấn
phẩm và vật mang tin.
Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lƣới truy nhập
và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của
33
Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
Thu nhận lƣu chiểu những xuất bản phẩm nội sinh. Xây dựng các cơ sở dữ
liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin
chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Nghiên cứu khoa học thông tin, tƣ liệu, thƣ viện, góp phần xây dựng lý
luận khoa học chuyên ngành. Ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật
mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thƣ viện.
Tổ chức đào tạo và bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí, cung
cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tƣ liệu, thƣ viện. Trang bị kiến
thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phƣơng pháp tra cứu, tìm kiếm tin và
sử dụng thƣ viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin,
thƣ viện, các tổ chức khoa học, các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc. Tham
gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thƣ viện các trƣờng đại học và Hiệp hội
thông tin - thƣ viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thƣ viện quốc tế. Làm đầu
mối nối mạng hệ thống thông tin - thƣ viện ĐHQGHN và ngành đại học vào
mạng quốc gia, khu vực và thế giới.
Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài
sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy
định của ĐHQGHN.
Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm đƣợc tổ chức theo quyết định số 1579/TCCB của Giám đốc
Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngày 30/5/2011, với sơ đồ tổ chức nhƣ
34
sau:
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN
1.2.2.3 Cơ sở vật chất
Qua quá trình xây dựng và trƣởng thành, hiện Trung tâm TT - TV
ĐHQGHN đã có cơ ngơi khang trang với trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sự
nghiệp phát triển thƣ viện và phục vụ nhu cầu của bạn đọc.
Với 4.790 m² diện tích sử dụng, Trung tâm hiện có 5 cơ sở tại các khu
vực:
- Trụ sở chính: Tòa nhà C1T, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy
- Phòng PVBĐ Ngoại ngữ: Nhà A2 khu giảng đƣờng Trƣờng Đại học
Ngoại ngữ
- Khu vực PVBĐ Thƣợng Đình: Phòng PVBĐ KHXH&NV và Phòng
PVBĐ KHTN
- Phòng PVBĐ Mễ trì: Tại Ký túc xá Mễ Trì
Tại 4 khu vực trên, có tổng số 6 kho mƣợn tài liệu về nhà, 14 kho đọc với
35
tổng số 1.500 chỗ ngồi, quy mô phục vụ 40.000 ngƣời, 1 triệu lƣợt mỗi năm.
Các thiết bị nội thất nhƣ bàn ghế, giá kệ, máy tính, hệ thống bảo vệ tài liệu,
camera, cổng an ninh, máy đọc mã vạch, máy kiểm kê... đƣợc trang bị mới.
Trung tâm còn sở hữu 3 hệ thống số hóa hiện đại, phục vụ đắc lực cho việc xây
dựng thƣ viện số và triển khai loại hình dịch vụ số hóa trong thời gian tới.
Ngoài ra, Trung tâm đã xây dựng đƣợc một hạ tầng cơ sở thông tin khá
hoàn thiện, gồm 5 mạng cục bộ với 10 máy chủ, 250 máy trạm phục vụ làm việc
và tra cứu (trong đó 130 máy dùng cho bạn đọc tra cứu, truy cập internet, khai
thác nguồn lực thông tin). Mạng LAN hoàn chỉnh tại trụ sở chính và các khu vực
Thƣợng Đình, Ngoại ngữ, Mễ trì đƣợc kết nối Intranet ĐHQGHN và kết nối
Internet. Hệ thống lƣu trữ dữ liệu dung lƣợng lớn đáp ứng yêu cầu của một thƣ
viện số. Hạ tầng cơ sở thông tin này là một trong những yếu tố tiên quyết cho
việc tin học hóa hoạt động thông tin – thƣ viện và mở rộng các loại hình dịch vụ
phục vụ nhu cầu của bạn đọc.
1.2.2.4 Nguồn nhân lực
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, nhân viên Trung tâm đã phát triển
cả về số lƣợng và chất lƣợng, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh
viên, học sinh của ĐHQGHN trong giai đoạn mới.
Trung tâm hiện có 136 cán bộ, nhân viên. Trong đó cán bộ có trình độ đại
học và trên đại học là 123 ngƣời, chiếm 90,4%. Hiện Trung tâm đang cử 1 cán
bộ làm nghiên cứu sinh ở nƣớc ngoài.
Hầu hết cán bộ đều đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành hoặc đang tham gia
các khóa đào tạo cơ bản và nâng cao về nghiệp vụ thông tin – thƣ viện. Các cán
bộ đã sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm thƣ viện, các quy trình
nghiệp vụ, phục vụ và các thao tác khác của thƣ viện gắn với máy tính. Ngoài ra,
các cán bộ cũng không ngừng học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu
36
cầu của xu thế mới, trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ đƣợc biết và sử dụng nhiều
nhất. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm đang đƣợc trẻ hóa, có khả năng thích nghi
cao với môi trƣờng mới, ngày càng hiện đại.
1.2.2.5 Người dùng tin
Căn cứ vào chuyên môn và trình độ học vấn, có thể chia bạn đọc của
Trung tâm thành 4 nhóm:
* Nhóm bạn đọc là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Với gần 742 cán bộ quản lý, lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban (số
liệu thống kê tính đến 1/3/2014), đây là nhóm bạn đọc chiếm khoảng 2,7% tổng
số bạn đọc của Trung tâm. Đối tƣợng bạn đọc này là các cán bộ quản lý, lãnh
đạo, chuyên viên của ĐHQGHN, của các Trƣờng thành viên, các Viện, Trung
tâm, các Khoa trực thuộc...
* Nhóm bạn đọc là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Để phù hợp với quy mô đào tạo, ĐHQGHN đã xây dựng đƣợc một đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy có số lƣợng đông đảo, uy tín, trình độ cao,
khoảng 2250 cán bộ với 94% đạt trình độ từ thạc sĩ trở lên, trong đó có 50 giáo
sƣ, 304 phó giáo sƣ, 805 tiến sĩ và 21 tiến sĩ khoa học. Nhóm bạn đọc này chiếm
khoảng 8,3% trong tổng số bạn đọc tại Trung tâm.
* Nhóm bạn đọc là học viên cao học, nghiên cứu sinh
Chiếm 12% trong tổng số bạn đọc của Trung tâm, hiện ĐHQGHN có
khoảng 3000 học viên cao học theo học 168 ngành đào tạo thạc sĩ và gần 400
nghiên cứu sinh theo học 137 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ. Nhóm bạn đọc này
là những ngƣời có nhu cầu nghiên cứu khá cao và chuyên sâu.
* Nhóm bạn đọc là học sinh, sinh viên
Đây là đối tƣợng NDT chiếm lƣợng lớn nhất (khoảng 77%). Với khoảng
18.000 sinh viên hệ đại học chính quy, gần 26.000 sinh viên các loại hình đào
tạo không tập trung, và khoảng 2.000 học sinh hệ THPT. Phục vụ bạn đọc với số
37
lƣợng không hề nhỏ nhƣ thế này thực sự là một thách thức đối với Trung tâm.
Với những bạn đọc ở bên ngoài ĐHQGHN, là những đối tƣợng phục vụ
không chính thức của Trung tâm, Trung tâm chỉ phục vụ khi họ có nhu cầu và có
giấy giới thiệu đến sử dụng Thƣ viện.
1.2.2.6 Sản phẩm và dịch vụ
Trải qua 17 năm phát triển, hiện Trung tâm đã xây dựng đƣợc nguồn thông
tin học liệu dồi dào, thuộc hầu hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ,
kinh tế, xã hội, giáo dục, ngoại ngữ… Cùng với các tài liệu xuất bản dƣới dạng
truyền thống, hiện Trung tâm đang tích cực bổ sung các tài liệu điện tử/ tài liệu số.
Nguồn lực thông tin:
* Nguồn thông tin dưới dạng in ấn:
- Sách: 130.000 tên (~ 500.000 bản)
- Kết quả nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn: 20.000 tên
- Ấn phẩm định kỳ: Hơn 500 tên
- Thác bản văn bia: 2.000 bản
* Tài liệu số:
- 40.000 tên ~ 2,5 triệu trang
* Cơ sở dữ liệu trực tuyến:
Springer; MathSciNet, IG Publishing, ArXiv, SSRN, DOAB, DOAJ, IPL
*CSDL trên CD-ROM (nguồn tin offline): hơn 2.000 tạp chí khoa học
Sản phẩm thông tin:
- Cơ sở dữ liệu thƣ mục: 122.778 biểu ghi tƣơng đƣơng với 449.879 bản tài liệu
bao gồm các công trình nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN, các bài trích tạp chí…
- Cơ sở dữ liệu toàn văn: bao gồm các bộ sƣu tập số do Trung tâm xây dựng
+ CSDL môn học với hơn 3.000 giáo trình và sách tham khảo của Nhà
xuất bản ĐHQGHN, 70 sách điện tử, 2 bài giảng điện tử
+ Hơn 11.000 luận án, luận văn
+ Hơn 1.000 đề tài cấp nhà nƣớc và cấp ĐHQGHN
38
+ CSDL Thông tin địa chất và Tài nguyên địa chất Việt Nam (~1000 tài liệu)
+ Bộ sƣu tập Hán Nôm với hơn hơn 10.000 thƣ tịch cổ ~ 500.000 trang
+ Tài liệu chuyên sâu về Việt Nam học
+ Hơn 2.000 bài tạp chí thuộc 12 Chuyên san Tạp chí khoa học ĐHQGHN
Ngoài ra, Trung tâm còn có các sản phẩm khác nhƣ:
+ Các danh mục, thƣ mục dạng in: Thông tin thƣ mục và tóm tắt công trình
khoa học ĐHQGHN, Thƣ mục giới thiệu sách mới, Thƣ mục tóm tắt luận án, luận văn
sau đại học, Thƣ mục Nguyễn Văn Đạo…
+ Bản tin điện tử: Có 151 số
Dịch vụ thông tin:
Hiện Trung tâm đã triển khai và phát triển mạnh đƣợc các dịch vụ sau:
- Dịch vụ hỗ trợ bạn đọc trực tiếp hoặc hỗ trợ qua điện thoại, email, chat
online
- Cung cấp Wifi miễn phí và hệ thống mạng dùng cho laptop
- Tra cứu tài liệu trực tuyến 24/7
- Dịch vụ mƣợn – trả sách
- Dịch vụ mƣợn tài liệu liên thƣ viện
- Dịch vụ photo/scan/số hóa tài liệu
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu
- Tổ chức các khóa học về kiến thức thông tin
- Tƣ vấn, tổ chức xây dựng thƣ viện điện tử/thƣ viện số
Trung tâm vẫn đang tích cực phát triển nguồn lực thông tin và xây dựng, triển
khai các dịch vụ mới để phục vụ ngày càng cao nhu cầu thông tin của bạn đọc.
1.2.2.7 Chính sách phát triển
Trong Chiến lƣợc phát triển Trung tâm TT – TV ĐHQGHN đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã nêu rõ:
Mục tiêu chung: Xây dựng Trung tâm trở thành Trung tâm Thông tin –
Thƣ viện tiên tiến, hiện đại, đứng đầu trong hệ thống Thƣ viện Đại học Việt
39
Nam, ngang tầm với các thƣ viện đại học lớn ở khu vực và trên thế giới nhằm
đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện chất lƣợng cao,
phục vụ đắc lực cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo đẳng cấp quốc tế của
ĐHQGHN theo hƣớng đại học nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Bảo đảm hoạt động hiệu quả mô hình thƣ
viện truyền thống và chuyển nhanh sang mô hình thƣ viện số, kết nối, liên thông
chia sẻ nguồn lực thông tin với trung tâm thông tin – thƣ viện các trƣờng đại
học, các viện nghiên cứu, các cơ quan thông tin trong phạm vi quốc gia, khu vực
và thế giới, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học của ĐHQGHN.
Cụ thể, Đề án phát triển trong giai đoạn 2014 -2019 đã xác định định
hƣớng chính của Trung tâm là ƣu tiên phát triển thƣ viện số, đẩy mạnh phát triển
các dịch vụ và sản phẩm thông tin theo mô hình của đại học nghiên cứu song
song với phát triển thƣ viện truyền thống, phát triển các dịch vụ thƣ viện đặc biệt
là dịch vụ cho nghiên cứu, giảng dạy của các cán bộ, giảng viên, nhà nghiên cứu
của ĐHQGHN, thúc đẩy việc viết các bài báo quốc tế. Thƣ viện không chỉ có
phục vụ sinh viên mà còn chuyển hƣớng dịch vụ và sản phẩm thông tin lấy trọng
tâm là các nhà nghiên cứu ĐHQGHN.
Theo đó, mọi hoạt động của Trung tâm trong thời gian tới sẽ tập trung vào
các nội dung cụ thể đã xác định, nhằm sớm đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lƣợc
phát triển Trung tâm đến năm 2020 "xây dựng Trung tâm trở thành Trung tâm
thông tin-thư viện hiện đại, ngang tầm với các thư viện đại học lớn ở khu vực và
trên thế giới, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giáo dục đa ngành, đa lĩnh
vực, chất lượng cao của Đại học Quốc gia Hà Nội" (Chiến lƣợc phát triển 2020
tầm nhìn 2050).
Nhƣ vậy, từ những thông tin khái quát về hai thƣ viện, có thể rút ra những
điểm tƣơng đồng và khác biệt nhƣ sau:
40
Những điểm tƣơng đồng
- Cả hai thƣ viện đều là thƣ viện chính của ĐHQG, có những điểm
tƣơng đồng về môi trƣờng phục vụ.
- Cả hai thƣ viện đều xây dựng đƣợc kho tài liệu phong phú, đa dạng với
giá trị cao, phục vụ nhu cầu NDT mục tiêu của mình.
- Cả hai thƣ viện đều xây dựng những kế hoạch, mục tiêu ngắn hạn và
dài hạn cho mình, cùng có hƣớng phát triển thƣ viện điện tử và cùng
chú trọng hoạt động marketing.
- Về cơ bản, đối tƣợng NDT của hai thƣ viện tƣơng đƣơng nhau về cả số
lƣợng, thành phần, các lĩnh vực khoa học mà NDT nghiên cứu.
Những điểm khác biệt:
- NUI Lib có lịch sử phát triển lâu đời cùng với sự hình thành của NUI
Galway, lịch sử này làm phong phú thêm kinh nghiệm trong quá trình
hoạt động. Trong khi đó, LIC mới chỉ thành lập đƣợc 18 năm, so với
NUI Lib thì kinh nghiệm còn non yếu hơn rất nhiều.
- Ngoài chức năng, nhiệm vụ của một thƣ viện trƣờng đại học, NUI Lib
còn có thêm chức năng văn hóa, với nhiệm vụ giống thƣ viện công
cộng ở điểm lƣu trữ và bảo tồn các tài liệu địa chí về quốc gia, khu
vực, địa phƣơng, đặc biệt là các tài liệu tiếng Ireland, phục vụ cả NDT
ngoài NUI Galway.
- Trong khi NUI Lib chia đối tƣợng NDT cán bộ thành hai nhóm là cán
bộ quản lý, lãnh đạo và cán bộ hỗ trợ đào tạo; thì LIC lại gộp chung
hai nhóm này vào làm một.
Nhƣ vậy, những điểm tƣơng đồng và khác biệt trên sẽ có ảnh hƣởng đến
41
hai thƣ viện trong quá trình hoạt động.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã nghiên cứu những vấn đề chung của
marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện các trƣờng đại học nhƣ: Các khái
niệm của marketing, vai trò của marketing trong hoạt động thông tin – thƣ viện
và quy trình thực hiện. Tác giả nhận thấy:
- Marketing có vai trò to lớn và là một công cụ quan trọng trong hoạt
động thông tin – thƣ viện
- Việc triển khai hoạt động marketing phải theo quy trình rõ ràng,
khoa học, đảm bảo chất lƣợng công tác marketing
Trong chƣơng này, luận văn còn tiến hành tổng quan về NUI Lib và LIC.
Các thông tin cho thấy với sự tƣơng đồng về một số mặt: nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất, sản phẩm và dịch vụ đây là hai môi trƣờng tiềm năng để phát triển
mạnh hoạt động marketing. Đồng thời cũng khẳng định, cần phát triển và hoàn
thiện hoạt động marketing vì đây sẽ là một công cụ quan trọng để nâng cao chất
42
lƣợng hoạt động của hai thƣ viện.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƢ VIỆN JAMES
HARDIMAN, TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG MARKETING
2.1 Thực trạng hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman
2.1.1 Nguồn lực marketing tại Thƣ viện James Hardiman
2.1.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự
Yếu tố con ngƣời là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết
định trong hoạt động marketing. Trƣớc đây, việc giới thiệu, đƣa thông tin tới
NDT và quảng bá cho hình ảnh của NUI Lib đƣợc tiến hành một cách lồng ghép
trong hoạt động khác nhau của Thƣ viện và đƣợc thực hiện một cách manh mún,
không bài bản. Tới năm 1997, nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động
marketing thƣ viện, Bộ phận Tổ chức phát triển và Hiệu suất đã chính thức nhận
nhiệm vụ này là một trong những nhiệm vụ chính, trọng tâm của mình.
Trong đó, các hoạt động về marketing do Bộ phận Tổ chức phát triển và
Hiệu suất chịu trách nhiệm, từ khâu nghiên cứu đến lập kế hoạch, triển khai,
nhằm quảng bá hình ảnh và sản phẩm, tăng lƣợng truy cập và sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ Thƣ viện.
Với 5 cán bộ, trong đó 1 cán bộ đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành
marketing, 1 Thạc sĩ và 4 Cử nhân, có kinh nghiệm, nhiệt huyết và sáng tạo,
hiện nay, Bộ phận này đang đảm nhận các nhiệm vụ marketing nhƣ sau:
- Chịu trách nhiệm chính trong tất cả các hoạt động marketing của Thƣ
viện.
- Tiến hành nghiên cứu NDT và nhu cầu thông tin của NDT, giúp Ban
Giám đốc hoạch định chiến lƣợc phát triển, hƣớng phát triển nguồn lực thông
43
tin.
- Lập kế hoạch marketing ngắn hạn và dài hạn cho Thƣ viện
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch marketing.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo và hƣớng dẫn NDT sử dụng Thƣ viện, trả
lời, giải đáp các thắc mắc của NDT.
- Tổ chức các hoạt động tiếp cận NDT: Hội thảo, triển lãm, các chƣơng
trình giới thiệu nguồn lực thông tin và hình ảnh Thƣ viện tới NDT.
- Quản trị mặt nội dung của website và các trang mạng xã hội của Thƣ
viện.
- Đa dạng hóa các hình thức quảng bá: xuất bản các ấn phẩm thông tin, in
tờ rơi, quảng cáo về Thƣ viện.
- Tiếp khách và thực hiện các nhiệm vụ truyền thông, giao tiếp về việc
giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ thông tin và hình ảnh của Thƣ viện.
Với những nhiệm vụ nhƣ trên, Bộ phận Tổ chức phát triển và Hiệu suất đã
góp phần công sức không nhỏ trong thành công của Thƣ viện hiện nay và ngày
càng chứng tỏ vai trò to lớn của mình với sự phát triển của NUI Lib trong tƣơng
lai.
2.1.1.2 Nguồn kinh phí
Thƣ viện là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi trƣờng đại học và
ngày càng chứng tỏ vai trò của mình trong sự nghiệp giáo dục. Các hoạt động
thông tin – thƣ viện cũng ngày càng đa dạng và phong phú theo nhu cầu ngày
càng tăng cả về hình thức lẫn chất lƣợng của NDT. Để phục vụ cho hoạt động
đào tạo và nghiên cứu, hàng năm, NUI Lib tiêu tốn một khoản kinh phí không
44
nhỏ cho các hoạt động của mình.
Các hoạt động 2011 – 2012 2012 – 2013 2013 – 2014
Chi trả cho nhân viên (€) 3,989,660 4,218,721 4,089,641
Chi trả cho tài liệu (€) 2,115,000 2,062,771 1,898,625
Chi cho các hoạt động khác (€) 782,872 632,249 568,322
Tổng chi phí (€) 6,887,532 6,913,741 6,556,588
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng tài chính của NUI Lib
Với những vấn đề khó khăn về tài chính, đứng trƣớc nhu cầu của NDT và
yêu cầu của ngành nghề ngày càng tăng, Thƣ viện buộc phải cân đối việc chi trả
cho các hoạt động của mình sao cho nguồn ngân sách đƣợc sử dụng hiệu quả
nhất.
* Đơn vị: €
Hình 2.2: Ngân sách chi cho hoạt động marketing tại NUI Lib
Ngân sách Thƣ viện có hạn, kinh phí chi cho hoạt động marketing cũng
đƣợc cân nhắc sử dụng một cách hợp lý. Kinh phí đƣợc sử dụng ít hay nhiều còn
tùy thuộc vào chính sách của Thƣ viện, quy mô của chiến dịch marketing, sự đa
dạng của các hoạt động…
Với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và của Trung tâm
nói riêng, nguồn ngân sách cho Thƣ viện từ năm 2011 có xu hƣớng giảm xuống,
điều đó gây nên không ít khó khăn cho các hoạt động của Thƣ viện. Tuy nhiên,
45
trƣớc những khó khăn đó, sự đầu tƣ cho marketing tuy có giảm xuống nhƣng
NUI Lib lựa chọn phƣơng án đối ƣu hóa nguồn kinh phí, tìm cách sử dụng hiệu
quả và tiết kiệm nhất để công tác marketing không bị ảnh hƣởng: lựa chọn các
phƣơng án miễn phí tốt nhất, giảm thiểu việc lãng phí thời gian, công sức từ đó
giảm thiểu chi phí, sáng tạo các phƣơng thức tổ chức hoạt động marketing, liên
kết và phối hợp với các đơn vị khác để tổ chức các hoạt động… Ngoài ra, NUI
Lib còn tăng cƣờng phát triển các hoạt động marketing và kết nối cộng đồng bên
ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, xây dựng mối quan hệ, khai thác các mối
quan hệ đó nhằm mang lại lợi ích cho mình.
2.1.1.3 Cơ sở vật chất
NUI Lib có 3 khu vực phục vụ chính với diện tích rộng rãi:
- Khu vực Thƣ viện Chính
- Khu vực Thƣ viện Điều dƣỡng
- Khu vực Thƣ viện Y học
Ngoài ra còn có 5 kho lƣu trữ nằm rải rác ở các khu vực khác trong khuôn
viên NUI Galway, giúp tiếp cận NDT dễ dàng hơn tại ngay chính khu vực mà họ
học tập và nghiên cứu.
Thƣ viện có Hội trƣờng Hardiman và không gian trƣng bày riêng phục vụ
các hoạt động marketing và tiếp cận NDT nhƣ: Hội nghị, hội thảo, seminar, các
hoạt động triển lãm…
Về hạ tầng thông tin: Thƣ viện có hệ thống máy tính cấu hình cao đƣợc
kết nối internet ở các khu vực, phục vụ làm việc và các hoạt động học tập,
nghiên cứu, giải trí… Hệ thống mạng không dây NUIGWiFi đƣờng truyền tốt
đƣợc cung cấp cho NDT sử dụng các thiết bị công nghệ có kết nối không dây.
Hệ thống phƣơng tiện thông tin nhƣ bảng tin điện tử, màn hình thông tin, loa
phóng thanh… đƣợc trang bị ở khắp nơi trong toàn trƣờng giúp thông tin một
cách nhanh nhất các thông tin: thông tin giáo dục, đào tạo, các thông tin tuyên
46
truyền, giới thiệu, các thông báo…
Về phía NDT, theo điều tra năm 2014, 98% NDT đƣợc hỏi đều có máy
tính cá nhân và 99% NDT có dùng các trang mạng xã hội, trong đó đến 77% có
từ 2 trang mạng xã hội trở lên. Đây là một môi trƣờng tiềm năng giúp NUI Lib
có thể đa dạng hóa các hình thức marketing, đặc biệt là đẩy mạnh marketing
online.
2.1.2 Tổ chức hoạt động marketing của Thƣ viện James Hardiman
2.1.2.1 Nghiên cứu thị trường
Khảo sát NDT giúp Thƣ viện hiểu khách hàng của mình cần gì, tâm lý và
nhu cầu của họ ra sao. Hiểu đƣợc những điều này mới có thể xác định đƣợc
NDT mục tiêu và thị trƣờng mục tiêu trong mỗi hoạt động marketing. Việc
nghiên cứu thị trƣờng là một việc làm quan trọng, kết quả của quá trình này
chính là tiền đề để việc lập kế hoạch marketing đƣợc diễn ra đúng đắn và hợp lý.
Trong nghiên cứu thị trƣờng, NUI Lib luôn thực hiện công tác phân đoạn
thị trƣờng. Phân đoạn thị trƣờng là việc phân chia NDT thành các nhóm dựa trên
sự khác biệt về nhu cầu, đặc tính, hành vi. Nhóm NDT này có phản ứng nhƣ
nhau đối với cùng một hoạt động marketing của Thƣ viện. Sự hạn chế về thời
gian, tài chính, nguồn nhân lực... đã khiến cho việc phân đoạn thị trƣờng càng
trở nên quan trọng.
Tại NUI Lib, về cơ bản, NDT đƣợc chia thành 4 nhóm: Cán bộ lãnh đạo,
quản lý; giảng viên, ngƣời nghiên cứu; sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; cán
bộ hỗ trợ đào tạo. Trong đó, hai nhóm chính đƣợc quan tâm là Nhóm giảng viên,
ngƣời nghiên cứu và Nhóm sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh và là những đối
tƣợng phục vụ chính của Thƣ viện. Trong quá trình nghiên cứu, hai nhóm này
cũng có thể đƣợc chia thành những nhóm nhỏ hơn.
VD: Dựa vào trình độ:
- Nhóm sinh viên
- Nhóm học viên cao học, nghiên cứu sinh
47
Dựa vào ngành nghiên cứu:
- Nhóm ngành Nghệ thuật, Khoa học xã hội, nghiên cứu Celtic
- Nhóm ngành Khoa học Y tế
- Nhóm ngành Kinh doanh và Luật
- Các ngành Khoa học cơ bản
- Nhóm ngành Kỹ thuật Công nghệ thông tin
Dựa theo từng dấu hiệu phân chia, mỗi nhóm có thể là một phân phúc thị
trƣờng thông tin – thƣ viện mà NUI Lib nhắm vào trong mỗi chƣơng trình
marketing
Ngoài ra, với mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ riêng biệt sẽ hƣớng tới những
nhóm NDT riêng. Tùy từng sản phẩm, dịch vụ mà Thƣ viện muốn giới thiệu mà
sẽ lựa chọn những nhóm NDT thích hợp.
VD: Nhóm sản phẩm và dịch vụ phục vụ ngƣời khuyết tật sẽ hƣớng tới
đối tƣợng NDT là ngƣời khuyết tật.
Tùy vào chính sách phát triển của Thƣ viện và định hƣớng phát triển giáo
dục, đào tạo của Trƣờng trong từng năm, từng giai đoạn mà có sự tập trung
hƣớng tới một đoạn thị trƣờng nhất định.
VD: Năm 2013, Trƣờng đại học Y khoa, Điều dƣỡng và Khoa học Y tế
tập trung phát triển thành đơn vị đào tạo mũi nhọn. Theo đó, trong năm 2013,
Thƣ viện ƣu tiên phát triển và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ phục vụ NDT
thuộc nhóm ngành này.
Tại NUI Lib, quá trình nghiên cứu thị trƣờng đƣợc thực hiện qua các giai
đoạn sau:
Nhận diện vấn đề -
Xác định phƣơng hƣớng, kế hoạch thu thập dữ liệu và tiến hành -
thu thập dữ liệu
- Xử lý dữ liệu đã thu thập đƣợc
48
- Trình bày kết quả thu thập đƣợc
a) Nhận diện vấn đề
Ngày nay, trong các bảng xếp hạng và đánh giá chất lƣợng giáo dục của
các trƣờng, một trong những nội dung quan trọng chính là đánh giá thƣ viện. Để
ổn định và nâng cao chất lƣợng giáo dục tại các cơ sở đào tạo của NUI Galway,
việc cải thiện chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Thƣ
viện là một trong những ƣu tiên hàng đầu. Thƣ viện cần đánh giá đƣợc mức độ
đáp ứng nhu cầu NDT và những mong muốn của họ để có thể cải thiện và nâng
cao chất lƣợng phục vụ. Hơn thế nữa, việc thu hút và định hƣớng nhu cầu đọc
cũng ngày càng trở nên khó khăn hơn trong thời buổi bùng nổ thông tin, khi mà
Internet và các chƣơng trình đào tạo trực tuyến ngày càng phát triển.
Dựa trên mục tiêu, phƣơng hƣớng, chính sách và từ thực trạng hoạt động
của Thƣ viện mình, không ai khác chính những cán bộ thƣ viện là những ngƣời
có thể phát hiện vấn đề một cách chính xác nhất. Họ có thể phát hiện vấn đề về
cách tổ chức, vận hành; về các sản phẩm, dịch vụ; về các cơ sở vật chất, về
phƣơng thức phục vụ và thỏa mãn nhu cầu tin…
Các vấn đề này có thể đƣợc nhận dạng khi xuất hiện các dấu hiệu nhƣ:
- Phƣơng hƣớng hoạt động, mục tiêu đề ra không thực hiện đƣợc.
- Sản phẩm và dịch vụ chƣa thu hút NDT sử dụng.
- Cơ sở hạ tầng thuận lợi và các trang thiết bị đầy đủ nhƣng NDT
khuyết tật chƣa đến sử dụng nhiều…
Ngoài ra, các vấn đề này cũng có thể đƣợc nhận diện từ những ý kiến,
đánh giá của NDT đối với Thƣ viện. Họ là khách hàng, những ngƣời trực tiếp sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ và tiếp nhận các phƣơng thức phục vụ của Thƣ viện,
những ý kiến đánh giá của họ là những đóng góp quan trọng để Thƣ viện tự
hoàn thiện. Các ý kiến của họ thƣờng về: Sản phẩm, dịch vụ và chất lƣợng các
sản phẩm, dịch vụ; các phƣơng thức phục vụ và thỏa mãn nhu cầu tin; cơ sở vật
49
chất, trang thiết bị, không gian học tập, nghiên cứu…
Sau khi nhận diện đƣợc vấn đề, Thƣ viện sẽ xác định đƣợc phƣơng hƣớng,
kế hoạch thu thập dữ liệu và tiến hành thu thập.
b) Xác định phƣơng hƣớng, kế hoạch thu thập dữ liệu và tiến
hành thu thập dữ liệu
Trƣớc khi tiến hành thu thập dữ liệu, Thƣ viện luôn xác định trƣớc
phƣơng hƣớng, kế hoạch thu thập dữ liệu để tránh sự lãng phí công sức, thời
gian, tiền của. Việc này đảm bảo cho hoạt động thu thập dữ liệu đƣợc tiến hành
nhanh gọn, nhất quán và thông tin thu về đảm bảo chính xác, chất lƣợng.
Trong mỗi nghiên cứu, Thƣ viện luôn sử dụng cả hai nguồn tài liệu: Tài
liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp.
Tài liệu thứ cấp: Các báo cáo của Thƣ viện, nghiên cứu, điều tra đã tiến
hành trƣớc đây.
Tài liệu sơ cấp: Các tài liệu có đƣợc thông qua quá trình thu thập các dữ
liệu sơ cấp. Thông thƣờng Thƣ viện có đƣợc nguồn thông tin này bằng các
phƣơng pháp nhƣ quan sát, phỏng vấn, điều tra qua bảng hỏi, phiếu điều tra…
trong đó, việc sử dụng phiếu điều tra là phƣơng pháp mà hầu hết các cuộc
nghiên cứu đều dùng đến. Ngoài ra, Thƣ viện còn thu thập dữ liệu thông qua các
ý kiến đóng góp của NDT, có thể là hòm thƣ góp ý, đóng góp trực tiếp, qua
email… NDT là những ngƣời sử dụng các sản phẩm và dịch vụ, trực tiếp tiếp
nhận công tác phục vụ từ cán bộ thƣ viện, chính vì thế những ý kiến từ phía
NDT là những đóng góp quý báu đối với hoạt động của Thƣ viện.
Với tƣ cách là công cụ thu thập dữ liệu chính của hầu hết các nghiên cứu,
phiếu điều tra đƣợc NUI Lib tập trung hoàn thiện cả về hình thức và nội dung.
NUI Lib vẫn sử dụng đồng thời cả hai dạng phiếu điều tra: Dạng in ấn và dạng
điện tử. Trƣớc đây, dạng in ấn khá phổ biến, tuy nhiên những năm trở lại đây,
khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển, các công cụ hỗ trợ nghiên cứu
online ngày càng nhiều thì phiếu dạng điện tử cũng ngày càng đƣợc sử dụng
50
nhiều hơn và dần chiếm lĩnh trong mỗi cuộc điều tra. Phiếu dạng in ấn đƣợc sử
dụng trong một số trƣờng hợp: Tiếp xúc điều tra trực tiếp, điều chỉnh thành phần
NDT tham gia nghiên cứu nếu thành phần, số lƣợng NDT tham gia khảo sát
không đạt yêu cầu về mẫu nghiên cứu…
Về hình thức: Phiếu điều tra thƣờng bao gồm các phần
- Thông tin cá nhân của ngƣời đƣợc hỏi: Thông thƣờng để đảm bảo
tính khách quan, phần thông tin cá nhân chỉ có một số mục phục vụ
mục đích nghiên cứu nhƣ: Vị trí công tác, giới tính, độ tuổi, trình
độ, nơi công tác…
- Các câu hỏi: Có thể là câu hỏi đóng/mở hoặc nửa đóng nửa mở,
đƣợc chia theo phần, theo nhóm và đƣợc sắp xếp hợp lý.
Về nội dung: Các câu hỏi chứa đựng toàn bộ các nội dung cần nghiên cứu
và đƣợc chia thành các phần nhỏ hoặc theo nhóm nội dung (nhóm câu hỏi về cơ
sở vật chất, nhóm câu hỏi về phƣơng thức phục vụ…). Các câu hỏi đƣợc biên
soạn cẩn thận, trình bày đơn nghĩa, ngắn gọn, dễ hiểu.
Việc chọn mẫu có thể tùy vào từng cuộc nghiên cứu để xác định. Với
những cuộc nghiên cứu mà đối tƣợng NDT hƣớng đến có số lƣợng ít, quy mô
không quá lớn thì có thể điều tra tất cả NDT mà không cần phải chọn mẫu. (VD:
Cuộc điều tra nhu cầu của nhóm NDT là cán bổ lãnh đạo, quản lý). Những cuộc
điều tra với quy mô lớn thì Thƣ viện sẽ lựa chọn số lƣợng mẫu giới hạn, đầy đủ
về thành phần. (VD: Cuộc điều tra LibQual về tổng thể hoạt động, Thƣ viện giới
hạn 2.500 phiếu, mẫu đƣợc lựa chọn thuộc tất cả các nhóm đối tƣợng NDT, ở
các nhóm ngành, nhóm độ tuổi…).
Sau khi đã xác định mẫu, Thƣ viện tiến hành công tác thu thập tài liệu.
Các phƣơng pháp liên hệ công chúng mà Thƣ viện sƣ dụng để thu thập tài liệu
bao gồm:
- Phát bảng hỏi trực tiếp
- Các công cụ điều tra online
51
- Liên hệ qua điện thoại, email
- Liên hệ qua trang web, blog, các mạng xã hội…
- Phỏng vấn trực tiếp
Tùy vào mỗi cuộc điều tra mà cán bộ nghiên cứu sử dụng những phƣơng
pháp thích hợp, cho kết quả chính xác, nhanh chóng, thuận tiện cho cả phía.
Càng nhiều các dữ liệu phản hồi thì các nghiên cứu càng chất lƣợng, các đánh
giá cũng vì thế mà chính xác hơn.
Trong hầu hết các cuộc điều tra, thu thập dữ liệu, NUI Lib sử dụng công
cụ điều tra online. SurveyGizmo là công cụ đƣợc sử dụng nhiều nhất vì tính thân
thiện, dễ sử dụng, tích hợp nhiều tính năng, chi phí vừa phải và chất lƣợng tốt.
Việc tạo lập tài khoản tại trang chủ của ServeyGizmo hết sức dễ dàng. Mỗi khi
có nhu cầu tiến hành điều tra, Thƣ viện mở tài khoản để đăng ký sử dụng với chi
phí 75$/tháng và sau khi kết thúc điều tra sẽ đóng tài khoản để tiết kiệm chi phí.
Việc tạo lập phiếu điều tra tại ServeyGizmo cũng hết sức dễ dàng. ServeyGizmo
hỗ trợ thiết lập các tính năng cho mỗi câu hỏi và trả lời: Câu hỏi đóng một/nhiều
lựa chọn, câu hỏi mở, câu hỏi vừa đóng vừa mở, chèn hình ảnh, âm thanh,
video… Chỉ với vài thao tác đơn giản đã có ngay một bảng hỏi với các câu hỏi
đƣợc trình bày một cách khoa học theo cách mà ngƣời sử dụng muốn. Sau khi đã
thiết lập xong bảng hỏi, ngƣời thiết lập sẽ tiến hành chia sẻ đƣờng link liên kết
tới chƣơng trình qua nhiều con đƣờng khác nhau tùy vào từng mục tiêu mỗi cuộc
nghiên cứu: Qua mail tới từng NDT đã đƣợc lựa chọn, qua các trang mạng xã
hội của Thƣ viện (Facebook, blog, Twitter), qua website thƣ viện, qua các ấn
phẩm định kỳ… Từ đó, NDT sẽ truy cập theo đƣờng link liên kết để thực hiện
cuộc khảo sát trực tuyến. Thƣ viện có chính sách khuyến khích NDT trả lời bằng
rất nhiều cách. Mỗi NDT khi trả lời sẽ đƣợc cán bộ xác nhận và đƣợc trả 5€
cộng vào tài khoản sử dụng Thƣ viện. Ngoài ra, cuối mỗi cuộc điều tra sẽ có
chƣơng trình bốc thăm may mắn cho mỗi tài khoản của NDT, phần thƣởng có
52
thể lên đến 50€ tiền mặt hoặc các hiện vật khác.
Hình 2.3: Giao diện SurveyGizmo khi NDT thực hiện khảo sát
Việc sử dụng các công cụ nghiên cứu online thực sự là sự lựa chọn sáng
suốt trong việc nghiên cứu, điều tra. Phƣơng pháp này giúp tăng hiệu quả điều
tra, giảm công sức, thời gian, đảm bảo thu thập thông tin chính xác từ những đối
tƣợng NDT đã xác định.
c) Xử lý dữ liệu đã thu thập đƣợc
Sau khi đã tiến hành thu thập đƣợc, các cán bộ phải tập trung xử lý dữ
liệu. Với các phƣơng pháp điều tra thu thập thủ công, các số liệu đã có đƣợc
thông qua điều tra đƣợc tập hợp vào bảng, dựa trên đó phân tích mối tƣơng
quan, các yếu tố định lƣợng, định tính của kết quả. Hiện các cuộc điều tra của
NUI Lib hầu hết đều sử dụng công cụ nghiên cứu online, phần mềm sẽ tự động
phân tích, tổng hợp số liệu, thiết kế thành các công cụ trực quan theo nhu cầu
ngƣời sử dụng nhƣ bảng biểu, biểu đồ để ngƣời nghiên cứu có thể dễ dàng nhận
biết. Đây cũng chính là điểm ƣu việt của các công cụ nghiên cứu online giúp tiết
53
kiệm thời gian, phân tích, tổng hợp số liệu chính xác trong quá trình nghiên cứu.
Hình 2.4: Thông tin được xử lý thành bảng biểu bằng phần mềm và được cán bộ
nghiên cứu tổng hợp thêm thông tin.
Ngoài ra, khi làm báo cáo, để có đƣợc cái nhìn tổng thể và toàn diện hơn,
các cán bộ phải tổng hợp số liệu để so sánh tƣơng quan với các báo cáo của các
cuộc điều tra trƣớc đó nếu có. Bên cạnh sự hỗ trợ của các công cụ tự động, cán
bộ nghiên cứu cũng vẫn phải tự rà soát, ghi lại và tổng hợp những ý kiến của
NDT không đƣợc phần mềm nhận diện. Công việc này đảm bảo không bỏ xót
thông tin, khai thác một cách tối đa những thông tin tìm hiểu đƣợc trong quá
trình nghiên cứu.
d) Trình bày kết quả thu thập đƣợc
Các cuộc nghiên cứu đƣợc NUI Lib thực hiện đều đƣợc trình bày thành
báo cáo, với bố cục gồm các phần và nội dung chính nhƣ sau:
- Phần giới thiệu: Giới thiệu sơ qua về cuộc nghiên cứu, mục đích và
phƣơng pháp nghiên cứu, số lƣợng và thành phần NDT đƣợc
54
nghiên cứu, các phần, các câu hỏi nghiên cứu…
- Những phát hiện chính và đề xuất: Tổng quan các phát hiện chính
qua kết quả cuộc nghiên cứu và trình bày một số đề xuất tƣơng
đƣơng với các vấn đề đã đƣợc phát hiện.
- Nội dung chi tiết: Đi sâu phân tích chi tiết theo từng câu hỏi, từng
phần trong phiếu điều tra. Bao giờ cũng bao gồm: Câu hỏi, mục
đích/yêu cầu của câu hỏi, bảng biểu/biểu đồ, phân tích số liệu và
tổng hợp câu trả lời.
- Phụ lục: Phụ lục bảng hỏi, các câu trả lời chính/ý kiến đóng góp
cho các câu hỏi mở…
Bảng báo cáo sẽ là cơ sở giúp việc cán bộ lãnh đạo, quản lý nhanh chóng
nhìn nhận tình hình và đƣa ra quyết định một cách hợp lý. Đồng thời, giúp Bộ
phận chuyên trách marketing có thể lập kế hoạch sát với tình hình thực tiễn, tăng
hiệu quả hoạt động.
2.1.2.2 Lập kế hoạch marketing
Lập kế hoạch marketing đơn giản là phác thảo tất cả những gì quan trọng
cho hoạt động marketing Thƣ viện. Việc làm này giúp cho các nhiệm vụ cụ thể
trong hoạt động marketing đƣợc thực hiện một cách nhất quán, đi theo đúng
hƣớng và thành công. Bản kế hoạch marketing đƣợc các cán bộ NUI Lib tạo lập
với những nội dung chính sau:
Định vị NDT: Dựa theo kết quả của việc phân đoạn thị trƣờng mà -
xác định đối tƣợng NDT.
Mục tiêu marketing: Mục tiêu cần đạt đƣợc sau khi chiến dịch -
marketing đƣợc thực hiện.
- Thành phần tham gia: Các cán bộ/bộ phận đảm trách và các cán
bộ/bộ phận, cá nhân đƣợc chỉ định hoặc mời tham gia. Có phân công công việc
cụ thể đối với mỗi cá nhân, bộ phận.
- Ngân sách: Dự trù ngân sách cần chi cho các hoạt động trong chiến
55
dịch marketing phù hợp với ngân sách của Thƣ viện.
- Phân tích đối tƣợng cần marketing: Phân tích theo mô hình SWOT
các đặc điểm (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức...) của thƣ viện và các
sản phẩm, dịch vụ...
- Các hoạt động tiếp thị, tiếp cận NDT: Đây là hoạt động quan trọng
nhất và là bề nổi của các chiến dịch marketing. Lên ý tƣởng sẵn cho các hoạt
động tiếp thị, tiếp cận NDT nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra. NUI Lib
luôn tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng, phù hợp với NDT nhƣ: Triển
lãm, hội chợ, hội nghị, hội thảo, seminar, các chƣơng trình kết hợp tour du lịch,
các bữa tiệc, lễ hội, tờ rơi, pano, tăng sự hiển thị trên website hay các phƣơng
tiện truyền thông, tổ chức các câu lạc bộ...
2.1.2.3 Thực hiện kế hoạch marketing với việc quảng bá và tiếp cận
cộng đồng
NUI Lib thực hiện phân đoạn thị trƣờng và xây dựng, thực hiện các kế
hoạch marketing với từng đoạn thị trƣờng đó.
Dựa trên nguồn kinh phí đƣợc cung cấp, các cán bộ marketing phối hợp
với các cá nhân/nhóm/tổ chức liên quan. Ngoài các hoạt động đƣợc tổ chức đặc
biệt cho mỗi chiến dịch nhƣ các lễ hội, sự kiện, hội chợ, tiệc..., về cơ bản, hoạt
động marketing tại NUI Lib hƣớng đến việc tiếp cận và cung cấp thông tin cho
từng nhóm đối tƣợng NDT dƣới các hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên sau:
a) Với sinh viên đại học chính quy
Thông tin cung cấp:
- Nguồn tài nguyên thông tin của Thƣ viện
- Giới thiệu tiện ích website
- Không gian nghiên cứu của Thƣ viện: Khu yên tĩnh, phòng nghiên
cứu theo nhóm, khu vực nghỉ ngắn.
- Các chƣơng trình đạo tạo trực tiếp về sự gia tăng tài liệu điện tử và
cách sử dụng, kèm theo đó là các dịch vụ và nguồn lực thông tin
56
khác.
- Các dãy phòng máy tính có sẵn ở khắp nơi trong thƣ viện, giúp bạn
đọc có thể truy cập internet, email và các phần mềm tiện ích bằng
cách dùng chính tài khoản sinh viên của mình.
- Wifi luôn bật ở khắp mọi nơi đảm bảo sự tiện lợi cho số lƣợng lớn
bạn đọc có thể sử dụng.
- Bàn Dịch vụ thƣ viện và thông tin luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp
tất cả các thắc mắc từ phía bạn đọc.
- Các tùy chọn tự phục vụ luôn đƣợc cố gắng cung cấp tối đa cho
sinh viên nếu có thể, nhƣng nếu bạn đọc cần sự trợ giúp, các cán bộ
luôn sẵn sàng trợ giúp với tinh thần “Chúng tôi luôn hạnh phúc
đƣợc phục vụ”.
- Các cán bộ thƣ viện chuyên nghiệp có chuyên môn trong nhiều lĩnh
vực, chủ đề và luôn sẵn sàng hỗ trợ, định hƣớng bạn đọc.
- Dịch vụ hỗ trợ viết bài luận, bài viết tại Trung tâm Viết luận học
thuật
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
Tổ chức thông báo cho sinh viên mới sớm nhất về nguồn lực, cơ sở vật
chất và dịch vụ của Thƣ viện.
- Lên lịch các tour du lịch và đào tạo thƣờng xuyên trong năm học.
- Đảm bảo đào tạo trực tuyến về nguồn tin cập nhật, kịp thời.
- Duy trì và kiểm soát chặt chẽ website Thƣ viện
- Cập nhật thƣờng xuyên các màn hình thông tin trong Thƣ viện
Thực hiện các hoạt động kết nối với các sinh viên thông qua các phƣơng
tiện truyền thông phổ biến.
- Phát triển các chính sách và chiến lƣợc truyền thông xã hội.
- Thu thập thông tin phản hồi của bạn đọc và lập kế hoạch hoạt động
bám sát theo những đóng góp đó.
57
- Luôn có mặt và sẵn sàng trợ giúp NDT theo từng lĩnh vực.
b) Sinh viên bán thời gian
Tất cả các thông báo tới sinh viên toàn thời gian cũng dành cho các sinh
viên bán thời gian. Tuy nhiên, Thƣ viện cũng có những ý tƣởng riêng nhằm
hƣớng đến nhóm bạn đọc này.
Thông tin cung cấp:
- Gia tăng thời gian mở cửa phục vụ vào các buổi tối và các ngày
trong tuần với sinh viên bán thời gian.
- Tăng thêm thời gian mƣợn tài liệu: Gấp đôi thời gian mƣợn của
sinh viên toàn thời gian
- Tổ chức các lớp đào tạo về các sử dụng thƣ viện vào buổi tối
- Đƣợc cung cấp các dịch vụ nhận tài liệu, truy cập CSDL, tạp chí
điện tử và sách điện tử từ xa.
- Dịch vụ bàn hỗ trợ và đặt chỗ trực tuyến đƣợc cung cấp 24/7 giúp
bạn đọc có thể sử dụng từ xa tại http: // servicedesk.nuigalway.ie
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
Ngoài các hoạt động và chiến lƣợc giống nhƣ đối với sinh viên toàn thời
gian, Thƣ viện có những chiến lƣợc và hoạt động riêng khác nhƣ:
- Triển khai các hoạt động để cung cấp nhanh nhất cho sinh viên
những thông tin mới về nguồn tài liệu, cơ sở vật chất và dịch vụ.
Cập nhật thƣờng xuyên các tờ rơi thông tin, hƣớng dẫn sử dụng
thƣ viện dạng in ấn.
Giữ kết nối, cập nhật trên các phƣơng tiện truyền thông và mạng
xã hội trực tuyến.
- Kết nối với các sinh viên thông qua các phƣơng tiện truyền thông
phổ biến.
Đẩy mạnh việc sử dụng các tiện ích của Twiter và Facebook.
Phát triển các chính sách và chiến lƣợc truyền thông mạng xã
58
hội khác.
- Số hóa các tài liệu, học liệu để có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi thay
thế cho việc chỉ có thể sử dụng trên dạng giấy.
c) Bạn đọc khuyết tật
Các cơ sở vật chất luôn sẵn sàng tại Thƣ viện để phục vụ những bạn đọc
là ngƣời khuyết tật, đã đăng ký với Ban Hỗ trợ ngƣời khuyết tật của trƣờng.
Thông tin cung cấp:
Mục đích hƣớng tới của Thƣ viện là xây dựng một môi trƣờng học tập
công bằng cho tất cả bạn đọc trở thành ngƣời nghiên cứu độc lập và tốt nghiệp
có trình độ cao.
Các cán bộ hỗ trợ kỹ thuật toàn thời gian của Ban Hỗ trợ ngƣời khuyết tật
luôn sẵn sàng trợ giúp tại NUI Lib.
Các dịch vụ đƣợc triển khai thêm cho sinh viên đăng ký với Ban Hỗ trợ
ngƣời khuyết tật bao gồm:
- Khu vực hỗ trợ công nghệ, nơi bạn đọc khuyết tật có thể sử dụng
máy tính, không gian nghiên cứu và các khoang sử dụng tài liệu âm
thanh.
- Chƣơng trình đào tạo hỗ trợ công nghệ đƣợc lên lịch từ mỗi đầu học
kỳ. VD: Lớp trợ giúp viết luận, Lớp học tƣ duy sử dụng bản đồ tƣ
duy, Lớp quản lý thời gian...
- Thông qua các cán bộ hỗ trợ công nghệ, Thƣ viện có thể tạo lập
danh mục các tài liệu cần bổ sung, sáng tạo thêm các phƣơng thức
truy cập, hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ viết luận cho các ngành đào
tạo liên quan...
- Tăng thêm thời gian mƣợn tài liệu và mƣợn bổ sung so với cho sinh
viên đại học khác.
- Các thông tin chi tiết, cụ thể luôn đƣợc cung cấp trên website cho
bạn đọc.
59
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
Thƣ viện nghiên cứu, mở rộng dịch vụ thay thế các dịch vụ phổ biến khác
để phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của bạn đọc khuyết tật, và đa dạng hóa cách
thức phục vụ đối với các dịch vụ có sẵn.
Giới thiệu, cung cấp thông tin từng cán bộ cùng với phiên làm việc để bạn
đọc có thể dễ dàng liên hệ, yêu cầu hỗ trợ và xác định vị trí tài liệu một cách
chính xác, dễ dàng và hiệu quả.
Cho phép chó nghiệp vụ hỗ trợ đƣợc vào thƣ viện đối với nhóm bạn đọc
khuyết tật.
Cung cấp nƣớc miễn phí ở các vị trí khác nhau trong Thƣ viện.
d) Học viên sau đại học
Thông tin cung cấp:
Tòa nhà Hardiman là một trung tâm nghiên cứu lớn trong NUI Galway.
Các dịch vụ nghiên cứu của Thƣ viện sẽ cung cấp nguồn học liệu lớn và các kỹ
năng nghiên cứu quan trọng cho học viên.
Thƣ viện có thể quảng bá cho các ấn phẩm hoặc công trình nghiên cứu
của học viên thông qua Nguồn xuất bản truy cập mở trên Kho lƣu trữ Đại học,
ARAN.
Thƣ viện cung cấp cho nhóm đối tƣợng bạn đọc này dịch vụ tƣ vấn và đào
tạo về đo lƣờng thƣ mục (tạm dịch của từ bibliometric, đánh giá công trình
nghiên cứu qua việc phân tích tài liệu học thuật, theo dõi các trích dẫn tài liệu
của các nghiên cứu khác), giúp nâng cao tầm ảnh hƣởng của công trình nghiên
cứu.
Tạo điều kiện tối đa cho bạn đọc truy cập và khai thác tài liệu: Sách, tạp
chí, nguồn tài liệu điện tử, các CSDL và bộ sƣu tập đặc biệt.
Qua Thƣ viện, bạn đọc có thể tiếp xúc vào nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các cán
bộ thƣ viện có chuyên môn chuyên biệt.
Thƣ viện cung cấp dịch vụ mƣợn liên thƣ viện giúp bạn đọc đƣợc tiếp xúc
60
với bất kỳ tài liệu in ấn nào khác ngoài NUI Lib.
Mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý thông tin nghiên cứu, hƣớng
dẫn sử dụng các phần mền quản lý và trích dẫn tài liệu tham khảo, tạo lập danh
mục tài liệu, thậm chí là trích dẫn âm thanh, nâng cao kỹ năng tham chiếu.
Cấp quyền truy cập vào các kho tài liệu điện tử hàng đầu về thông tin và
công nghệ.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
Thƣ viện sắp xếp và đẩy mạnh việc tiếp xúc trực tiếp giữa học viên cao
học với cán bộ thƣ viện chuyên trách và cán bộ hỗ trợ nghiên cứu.
Triển khai và đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu trong cộng đồng
nghiên cứu trƣờng đại học:
- Tăng cƣờng liên hệ và thông tin giữa Thƣ viện với cán bộ nghiên cứu
và các phòng ban trong trƣờng.
- Tăng cƣờng sự phối hợp với Hiệu trƣởng các trƣờng, các Chủ nhiệm
Khoa và các Viện nghiên cứu.
- Tiếp xúc, tạo kênh liên lạc với các học viên mới, duy trì mối liên hệ
với các học viên cũ.
- Thúc đẩy phát triển các kỹ năng nghiên cứu thông tin trong trƣờng đại
học.
- Phát triển các kho lƣu trữ, bộ sƣu tập và các tài liệu nghiên cứu.
- Tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm giới thiệu, khảo sát học viên cao
học thông qua các hình thức nhƣ buổi nói chuyện, hội thảo, triển lãm
tại các không gian triển lãm và phòng hội thảo trong tòa nhà Hardiman.
- Tăng cƣờng tổ chức các triển lãm, hội thảo và các sự kiện nhằm vào
đối tƣợng bạn đọc là cộng đồng sinh viên và học viên cao học.
- Tổ chức các thƣ viện chuyên biệt và các dịch vụ nghiên cứu tại các
ngày hội học viên và các sự kiện khác.
e) Những bạn đọc sử dụng tiếng Ireland
61
Thông tin cung cấp:
Thƣ viện thực hiện các cam kết của mình theo Luật Ngôn ngữ chính thức
năm 2003 Đề án Ngôn ngữ NUI Galway 2012-2015. Theo đó, Thƣ viện sẽ trả
lời bằng tiếng Ireland với tất cả các thƣ viết bằng tiếng Ireland.
Sử dụng tiếng Ireland trong:
- Bàn Dịch vụ thƣ viện và thông tin
- Các bộ sƣu tập và kho lƣu trữ đặc biệt
- Các nhóm hỗ trợ chuyên môn đối với bạn đọc của Trƣờng Đại học
Nghệ thuật, Khoa học xã hội và Nghiên cứu Celtic, bao gồm Viện
Đại học Ireland.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
- Có chỉ dẫn rõ ràng đối với các dịch vụ sử dụng tiếng Ireland cho
bạn đọc bằng cách sử dụng biểu tƣợng G.
- Cố gắng tối đa phục vụ những bạn đọc có nhu cầu sử dụng các dịch
vụ khác bằng tiếng Ireland tốt nhất có thể với nguồn nhân lực hiện
có.
- Cung cấp Dịch vụ yêu cầu cho bạn đọc sử dụng tiếng Ireland thông
qua Bàn Dịch vụ thƣ viện và thông tin, qua điện thoại hoặc email.
- Ngoài tiếng Anh, các thông tin quan trọng của Thƣ viện đều đƣợc
thông báo thêm dƣới dạng tiếng Ireland, VD: Hƣớng dẫn sử dụng
thƣ viện…
- Cung cấp các khóa đào tạo, dịch vụ hỗ trợ chuyên môn bằng tiếng
Ireland do các chuyên viên thƣ viện đảm nhiệm, cho các bạn đọc
của Trƣờng Đại học Nghệ thuật, Khoa học xã hội và Nghiên cứu
Celtic (bao gồm cả Viện Đại học Ireland).
- Cung cấp các tài liệu dƣới dạng song ngữ theo yêu cầu
- Thu thập và bảo quản tài liệu có ý nghĩa đặc biệt về văn hóa và có
giá trị trong NUI Galway bao gồm các ấn phẩm bằng tiếng Ireland
62
và các công trình nghiên cứu bằng tiếng Ireland.
- Các biển báo cố định luôn có cả tiếng Ireland.
- Tổ chức các chƣơng trình tham quan thƣ viện và các khóa đào tạo
bằng tiếng Ireland theo yêu cầu.
f) Các nhà tài trợ của Thƣ viện
Thông tin cung cấp:
- Thông tin về vị trí, vai trò, chính sách, định hƣớng phát triển… của
Thƣ viện để quảng bá và mời gọi các nguồn tài trợ.
- Thƣ viện luôn chào đón mọi sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức
dƣới mọi hình thức.
- Các đóng góp bằng hiện vật, dù lớn hay nhỏ, đều là sự đóng góp
đáng quý vào bộ sƣu tập của Thƣ viện, và luôn đƣợc bảo quản trong
điều kiện tốt nhất.
- Xây dựng chính sách rõ ràng về thẩm định, tiếp nhận các tài liệu
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
đƣợc hiến tặng, bổ sung vào các bộ sƣu tập đặc biệt và sẽ đƣợc đƣa
lên website, nhằm chi tiết hóa hơn chính sách nhận tài liệu biếu
- Thƣ viện ghi nhận và vinh danh những đóng góp của các nhà tài
tặng đang đƣợc sử dụng.
- Một bộ sƣu tập đặc biệt đƣợc đặt tên theo tên nhà tài trợ. Nó có thể
trợ trong các buổi triển lãm tài liệu đặc biệt.
đƣợc tích lũy dần theo thời gian, đƣợc xây dựng và đóng góp bởi
- Các nhà tài trợ sẽ đƣợc mời và chào đón tại các sự kiện phù hợp với
các cá nhân, tổ chức.
- Cam kết chân thành tạo dựng, duy trì, phát triển mối quan hệ với
tài liệu hiến tặng của các nhà tài trợ khác.
các nhà tại trợ thân thiết và tiềm năng.
g) Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
63
Thông tin cung cấp:
Thƣ viện nỗ lực trở thành ngƣời đồng hành thân thiết với các cán bộ
nghiên cứu, giảng dạy thông qua việc phát triển các dịch vụ và hỗ trợ công tác
nghiên cứu, đào tạo.
- Duy trì và cung cấp quyền truy cập vào nguồn tài liệu in ấn, tài liệu
điện tử, các kho tài liệu, bộ sƣu tập đặc biệt, các kho tài liệu của các
đơn vị nghiên cứu trong cộng đồng đại học.
- Triển khai Dịch vụ tài liệu theo danh mục nhằm đảm bảo các tài liệu
mà các cán bộ giảng dạy giới thiệu cho sinh viên, học viên luôn sẵn
sàng phục vụ với định dạng và số lƣợng theo yêu cầu.
- Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng thông tin và kỹ năng viết bài
nhƣ một chƣơng trình đào tạo bổ túc cho chƣơng trình học tập.
- Thƣ viện có các chuyên gia, bao gồm các chuyên viên và nhân viên
hỗ trợ, trợ giúp bạn đọc theo chuyên môn với thƣ mục và các tài liệu
khác có tại Thƣ viện.
- Cung cấp và cập nhật thƣờng xuyên các tài khoản, địa chỉ liên hệ để
bạn đọc có thêm các kênh thông tin phản hồi, có thể chủ động liên hệ
với ngƣời phụ trách các bộ phận, phòng ban của Thƣ viện.
- Thƣ viện có Chính sách quản lý bộ sƣu tập để đảm bảo tính cân đối,
toàn diện và cập nhật của các nguồn tài liệu theo các lĩnh vực nhằm
sử dụng tối đa hóa nguồn ngân sách và không gian phục vụ.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
Để nâng cao sự hiểu biết về các sản phẩm và dịch vụ của Thƣ viện cho
các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy:
- Tổ chức các Chƣơng trình định hƣớng về Thƣ viện và Lớp hƣớng
dẫn sử dụng thƣ viện cho các cán bộ mới.
- Quảng bá các dịch vụ tới các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy thông
qua truyền thông xã hội và các hoạt động của Nhóm Truyền thông
64
Thƣ viện.
Củng cố mối quan hệ giữa các chuyên viên thƣ viện và cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy.
- Thƣ viện tổ chức các lớp đào tạo giúp bạn đọc về các CSDL và
nguồn tài nguyên mới.
- Tổ chức các lớp bổ túc theo nhu cầu và thỏa thuận cụ thể.
Tăng lƣợng sử dụng dịch vụ Hỗ trợ Thƣ viện đối với các cán bộ nghiên
cứu, giảng dạy.
- Đảm bảo nhân viên Thƣ viện có sự hiểu biết nhất định về các ngành
đào trong trƣờng.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các Kho lƣu trữ Đại học ARAN.
- Tiếp tục thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ Hỗ trợ nghiên cứu.
Phát triển thƣ viện nhƣ là một đơn vị trọng tâm của trƣờng, đặc biệt là các
không gian triễn lãm và hội họp của tòa nhà Hardiman.
- Tổ chức nhiều triển lãm của thƣ viện hơn.
- Tổ chức và phát triển hơn nữa các buổi hội đàm, các bài giảng của
các học giả tại Thƣ viện.
Tăng sự tham gia và gắn kết từ các học giả và ngƣời sử dụng thƣ viện
khác.
- Gia tăng các cuộc điều tra và khảo sát: LibQUAL và các cuộc điều
tra khác.
- Thông báo cho bạn đọc và các chính sách và cách thức sử dụng thƣ
viện một cách kịp thời, nhanh chóng và thƣờng xuyên.
h) Cộng đồng nghiên cứu đại học
Thông tin cung cấp:
Thƣ viện nỗ lực không ngừng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hàng
65
đầu phục vụ nhu cầu của cộng đồng nghiên cứu đại học.
Tạo điều kiện để bạn đọc tiếp cận một cách dễ dàng với các hình thức hỗ
trợ, đáp ứng nhu cầu cụ thể của bạn đọc, dù là nhà nghiên cứu đầu ngành, học
giả hàn lâm hay chuyên gia quốc tế trong từng lĩnh vực.
Là một thành viên của Irel (Thƣ viện điện tử tài liệu nghiên cứu quốc gia
Ireland), Thƣ viện cung cấp dịch vụ đẳng cấp quốc tế có thể so sánh với bất kỳ
dịch vụ tƣơng tự nào trong cộng đồng nghiên cứu quốc tế.
Mục tiêu quan trọng của các hoạt động trợ giúp nghiên cứu là giới thiệu
tối đa các tài liệu gần nhất với các công trình nghiên cứu, thông qua việc hỗ trợ
xác định các ấn phẩm có liên quan, có tác động và hỗ trợ lớn nhất cho công trình
đó trong Nguồn xuất bản truy cập mở ARAN.
Thƣ viện cũng hỗ trợ nâng cao điểm số trích dẫn, số lƣợng các công trình
và chỉ số H-index (chỉ số để đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng tích lũy của một nhà
khoa học), nhằm nâng cao vị thế và tầm ảnh hƣởng của các nhà nghiên cứu.
Trợ giúp cải thiện kỹ năng quản lý thông tin nghiên cứu bằng cách hƣớng
dẫn sử dụng các phần mềm quản lý thƣ mục, hay làm sao để các công trình giữ
vững vị trí nằm trong các công trình đầu tiên đƣợc tìm kiếm.
Dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu của Thƣ viện có thể giúp bạn đọc trong việc
xin tài trợ hoặc yêu cầu tài trợ cho các công trình nghiên cứu.
Thƣ viện đang nghiên cứu xem làm thế nào để có thể tập hợp các hình
thức đáp ứng nhu cầu vào làm một để cùng lúc đáp ứng đƣợc tất cả các nhu cầu
trong chu trình của một công trình nghiên cứu.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thƣ viện thích hợp để giải quyết một cách tốt
nhất các vấn đề về chất lƣợng dữ liệu và thông tin, giải quyết các yêu cầu của
bạn đọc.
Thƣ viện đang tham gia vào Dự án thí điểm Kho lƣu trữ dữ liệu nghiên
66
cứu. Kho lƣu trữ này sẽ bảo quản tài liệu lâu dài và xem xét xúc tiến triển khai
các công trình nghiên cứu, cho phép các nhà nghiên cứu chia sẻ, giữ quyền kiểm
soát và đƣợc bảo đảm về bản quyền.
Thƣ viện đẩy mạnh liên kết với các tổ chức thƣ viện, tham gia các cuộc
khảo sát LibQUAL và các điều tra nghiên cứu khác trong tƣơng lai để hoàn thiện
các sản phẩm, dịch vụ của mình.
i) Nhân viên hành chính và các nhân viên khác trong NUI Galway
Thông tin cung cấp:
- Thƣ viện cấp quyền truy cập tới các nguồn tài nguyên điện tử và in
ấn cho toàn bộ nhân viên trong trƣờng.
- Tạo dựng mối quan hệ với các nhân viên và đánh giá cao sự đóng
góp cũng nhƣ phản hồi đối với Thƣ viện.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả nhân viên trong NUI Galway
có thể sử dụng các tài nguyên của Thƣ viện.
- Bàn Dịch vụ thƣ viện và thông tin nằm ở tầng 1 của tòa nhà hỗ trợ
giải đáp tất cả các thắc mắc của bạn đọc.
- Bạn đọc có thể sử dụng hệ thống dịch vụ Bàn đặt chỗ trực tuyến để
sử dụng thƣ viện và yêu cầu hỗ trợ về công nghệ thông tin.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
- Nâng cao nhận thức về các dịch vụ và tài nguyên đƣợc cung cấp
cho bạn đọc.
- Thông qua các hoạt động của Nhóm Truyền thông Thƣ viện, giữ
mối quan hệ và duy trì liên lạc với các nhân viên trong trƣờng.
- Liên tục theo dõi và kiểm tra hiệu quả hoạt động, thu thập thông tin
phản hồi của bạn đọc liên quan đến các dịch vụ của Thƣ viện thông
qua khảo sát LibQUAL và các khảo sát thƣ viện khác.
- Từ kết quả điều tra LibQUAL hàng năm, Thƣ viện điều chỉnh các
67
hoạt động một cách thích hợp và có hoạch định trong tƣơng lai.
- Thƣ viện luôn thông báo tới bạn đọc và công khai kết quả điều tra
LibQUAL cũng nhƣ những thay đổi, điều chỉnh trong hoạt động
qua email các nhân và trên website.
j) Các cán bộ quản lý và đối tác của NUI Galway
Thông tin cung cấp:
- Thƣ viện duy trì những mối quan hệ đã có và xây tiếp tục xây dựng
quan hệ với các cán bộ quản lý của các đơn vị khác tại NUI
Galway.
- Thƣ viện luôn quan tâm đến việc kết nối và phối hợp với các đối tác
để có thể thực hiện tự động hóa các quy trình công tác.
- Tăng cƣờng các kênh thông tin liên lạc với các đối tác trong trƣờng.
- Thƣ viện có các nguồn thông tin có giá trị mà bạn đọc có thể sử
dụng để phục vụ các nhu cầu và công việc của mình.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
- Chuyên tâm thực hiện theo kế hoạch chiến lƣợc Dịch vụ hỗ trợ tích
hợp và tìm kiếm các phƣơng thức để đạt đƣợc hiệu suất hoạt động
cao, loại bỏ chồng chéo, trùng lặp trong các khâu tổ chức, hoạt
động.
- Hoàn thiện chƣơng trình Phƣơng pháp Quản lý dự án nhằm cung
cấp cho các cán bộ quản lý phƣơng pháp luận để tiếp cận với các dự
án ở khắp các đơn vị trong NUI Galway.
- Làm việc chặt chẽ hơn với bộ phận Dịch vụ và giải pháp thông tin
để tiếp tục tự động hóa các quy trình hoạt động với các đối tác trong
trƣờng.
k) Bạn đọc tự do
68
Thông tin cung cấp:
- Thƣ viện quản lý quyền truy cập và sử dụng thƣ viện vì lý do an
ninh và quản lý trật tự. Bạn đọc tự do cần phải làm thẻ để có thể sử
dụng Thƣ viện.
- Thƣ viện đang tổ chức một chƣơng trình mở để chào đón bạn đọc
tự do bên ngoài.
Các hoạt động và chiến lược then chốt:
- Thƣ viện cam kết mở rộng và tham gia các hoạt động cộng đồng
hơn nữa, đây cũng là một phần quan trọng trong chiến lƣợc của
NUI Galway.
- Hội trƣờng trong tòa nhà Hardiman đƣợc sử dụng nhƣ một địa điểm
chính cho các hoạt động tiếp xúc cộng đồng nhƣ triển lãm, hội đàm
và các sự kiện khác.
- Công bố công khai các chƣơng trình, sự kiện trên các phƣơng tiện
truyền thông địa phƣơng.
Phối hợp với các tổ chức văn hóa, xã hội ở địa phƣơng để tổ chức sự kiện
và giải quyết các vấn đề phát sinh xung quanh việc giới thiệu sách, triển lãm, các
sự kiện nằm trong chuỗi các hoạt động chiến lƣợc của NUI Galway.
Trong thời đại công nghệ thông tin, những năm gần đây, NUI Lib luôn
chú trọng đến phƣơng thức và công cụ giao tiếp với NDT sao cho hiệu quả và
thuận tiện nhất. Theo khảo sát về nhu cầu giao tiếp của NDT với Thƣ viện, NDT
69
đã đề nghị sử dụng các công cụ sau:
Công cụ giao tiếp Số lƣợng yêu cầu (%)
Email 94.5
Bảng thông báo 40.9
Tin nhắn điện thoại 18.3
Facebook 14.0
Website Thƣ viện 11.1
Điện thoại 8.5
Bản tin điện tử 8.1
Blog Khoa học Sức khỏe 7.2
Cổng thông tin Khoa học Sức khỏe 6.0
Blog Thƣ viện 5.5
Chuyên trang chuyên đề 2.6
Twitter 2.1
Các phƣơng thức khác 1.8
Màn hình TV 0.4
Bảng 2.5: Công cụ giao tiếp theo nhu cầu của NDT NUI Lib năm 2013
Đơn vị: %
Tuy nhiên, đến năm 2015, nhu cầu này đã thay đổi. Cụ thể:
Hình 2.6: Công cụ giao tiếp theo nhu cầu của NDT NUI Lib năm 2015 70
Từ các kết quả trên, NUI Lib dựa vào đó để điều chỉnh hành vi và phƣơng
thức của mình sao cho phù hợp với bạn đọc và mang lại hiệu quả cao nhất. Nhƣ
trên ta thấy, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và internet, nhu cầu
của NDT thay đổi rất nhanh. Việc NUI Lib tăng cƣờng điều tra, khảo sát hàng
năm, thƣờng xuyên để theo kịp xu thế và nhu cầu của NDT là một hoạt động
hoàn toàn đúng đắn và mang lại hiệu quả cao.
2.1.2.4 Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác marketing
Việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả marketing đƣợc NUI Lib thực hiện
thƣờng xuyên, sau mỗi chiến dịch marketing đột xuất hoặc sau các hoạt động
marketing thƣờng xuyên hàng năm.
Việc đánh giá có thể dựa trên rất nhiều dữ liệu, tùy thuộc vào mục tiêu
mỗi chiến dịch marketing. Thông thƣờng, NUI Lib đánh giá dựa trên các tiêu chí
sau:
- Số lƣợng NDT hƣởng ứng, tham gia các hoạt động trong chƣơng trình
marketing
- Dựa trên sự phản hồi của NDT:
- Dựa trên sự thay đổi lƣợt NDT đến và sử dụng Thƣ viện
- Sự thay đổi lƣợt sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Thƣ viện
- Dựa trên kết quả điều tra…
Sau đó, kết quả đều đƣợc tổng hợp dƣới dạng các báo cáo chi tiết để nhìn
nhận rõ vấn đề, rút ra bài học và kinh nghiệm cho các chiến dịch khác.
Cụ thể, trong năm 2014 – 2015, sau khi NUI Lib thực hiện chiến dịch
marketing cho các chƣơng trình đào tạo kỹ năng, sau một năm đánh giá hiệu quả
thu đƣợc đƣợc nhận định là tốt. Hầu hết NDT sau khi đƣợc hỏi đã trả lời rằng
71
các kỹ năng của họ đã đƣợc cải thiện đáng kể. Với kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Hình 2.7: Phản hồi của NDT sau 1 năm thực hiện chiến dịch quảng bá các
chương trình đào tạo của NUI Lib
Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả của công tác marketing là một phần quan
trọng không thể thiếu đối với NUI Lib. Nó không chỉ thể hiện mức độ thành
công của công tác marketing mà còn là sự thành công của NUI Lib trong việc
phục vụ NDT.
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh nghiệm
mới
2.2.1 Nguồn lực marketing của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại
học Quốc gia Hà Nội
2.2.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự
Hiện LIC đã xây dựng đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao với 90,4% cán
bộ có trình độ từ đại học trở lên. Về cơ cấu, khối các phòng chức năng 24 cán
bộ; khối các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 38 cán bộ; khối các phòng phục vụ
bạn đọc 74 cán bộ.
Hiện nay, tại Trung tâm TT – TV ĐQHGHN, Phòng Thông tin – Nghiệp
vụ đang là phòng đƣợc giao phần lớn các hoạt động liên quan đến marketing.
Phòng hiện có 6 cán bộ đều có trình độ đại học trở lên trong đó có 3 Thạc sĩ
72
(một cán bộ đƣợc đào tạo ở nƣớc ngoài), tuổi đời từ 23 đến 39.
Ngoài ra, nhiệm vụ này cũng đƣợc Ban Giám đốc giao cho các phòng ban
khác tùy từng trƣờng hợp cụ thể.
VD: Dịch vụ hỗ trợ trực tuyến Online Chat và hỗ trợ trả lời qua email hiện
do Phòng Tin học đảm nhiệm; các hoạt động triển lãm, giới thiệu thƣờng do các
Phòng Phục vụ tổ chức...
Nhƣ vậy, nguồn nhân lực thực hiện hoạt động marketing tại LIC hiện
đang phân tán, chƣa tập trung, bất kể bộ phận nào cũng có thể nhận nhiệm vụ
marketing trong mỗi trƣờng hợp với những mục đích xác định.
2.2.1.2 Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến công
tác marketing. Ngân sách marketing thƣờng đƣợc phân bổ theo năm, hoặc cho
một/một nhóm sản phẩm, dịch vụ theo từng giai đoạn. Chi phí cho các hoạt động
marketing hàng năm hoặc cho từng chiến dịch thƣờng phụ thuộc vào chính sách
phát triển, tầm nhìn và phƣơng thức hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị đó.
Tại LIC, nguồn kinh phí thƣờng niên đƣợc ĐHQGHN cấp trung bình là
10 tỉ đồng, chi trả cho tất cả các hoạt động của toàn Trung tâm. Nguồn kinh phí
này đƣợc lên kế hoạch sử dụng từ đầu năm và sẽ có quyết toán vào cuối năm.
Các hoạt động marketing của Trung tâm lẩn khuất trong rất nhiều hạng mục
công việc và rất nhiều hoạt động tƣơng đối nhỏ lẻ nên khó có thể tổng kết đƣợc
con số chính xác. Tuy nhiên, có thể khẳng định kinh phí chi cho các hoạt động
này một năm khoảng 200.000.000đ, bao gồm các hoạt động quảng bá, đào tạo…
Ngoài ra, Trung tâm còn đƣợc đầu tƣ khá lớn cho mỗi dự án phát triển:
Dự án Ebooks đƣợc đầu tƣ 50 tỉ đồng đã nghiệm thu năm 2013, hay trong thời
gian tới là Dự án Thƣ viện số 2.0 đƣợc đầu tƣ tới 95 tỉ đồng, nghiệm thu giai
đoạn 1 trong tháng 11/2015 với các hạng mục về phần cứng trang thiết bị, phần
mềm phục vụ tra cứu và phát triển nguồn lực thông tin số hóa.
So với những dự án nhƣ trên và kết quả to lớn đã đạt đƣợc, việc chi trả
73
cho các hoạt động marketing còn rất ít, thậm chí nguồn kinh phí trong mỗi dự án
chƣa tính đến hạng mục quảng bá, tuyên truyền. Các hoạt động này không đƣợc
tính tới trong quá trình dự toán. Với ý nghĩa và mục tiêu của các dự án nhƣ vậy
cùng với số vốn đầu tƣ khá lớn, việc xây dựng đƣợc một thƣ viện số hiện đại với
cơ sở vật chất khang trang, các trang thiết bị tối tân, nguồn lực thông tin phong
phú, có kết nối với hệ thống thông tin toàn cầu thực hiện nhiệm vụ “Thƣ viện
phục vụ nghiên cứu”, cần phải đƣợc tiến hành quảng bá sâu rộng tới toàn thể
NDT trong ĐHQGHN và nâng cao hình ảnh Trung tâm với bên ngoài. Mục đích
là làm cho NDT biết, hiểu họ đang sở hữu những tiện ích nào từ thƣ viện, làm
cho họ cảm thấy việc sử dụng thƣ viện là cần thiết đến mức nào. Việc này đòi
hỏi Trung tâm phải chi trả một con số lớn hơn khá nhiều so với mức chi hiện tại.
2.2.1.3 Cơ sở vật chất
Toàn bộ diện tích sử dụng của LIC hiện là 4.790 m², Trung tâm hiện có 4
cơ sở tại các khu vực:
- Trụ sở chính
- Phòng PVBĐ Ngoại ngữ
- Phòng PVBĐ Thƣợng Đình
- Phòng PVBĐ Mễ trì
Các cơ sở này tạo điều kiện thuận lợi để có thể dễ dàng tƣơng tác và tiếp
cận với NDT. Nằm trên các khu vực khác nhau, mỗi cơ sở sẽ biết rõ tập quán,
đặc điểm của NDT và NCT ở từng khu vực đó.
Về cơ sở hạ tầng thông tin để triển khai các hoạt động marketing: Trung
tâm hiện đã có đƣợc một hạ tầng cơ sở thông tin khá hoàn thiện, gồm 5 mạng
cục bộ với 10 máy chủ, 250 máy trạm phục vụ làm việc và tra cứu. Mạng LAN
hoàn chỉnh tại trụ sở chính và các khu vực Thƣợng Đình, Ngoại ngữ, Mễ trì
đƣợc kết nối Intranet ĐHQGHN và kết nối Internet. Ngoài ra, nhờ có hệ thống
email nội bộ trong ĐHQGHN, Trung tâm có thể dễ dàng tiếp cận đến NDT trong
toàn hệ thống ĐHQGHN và thực hiện các nhiệm vụ marketing, quảng bá. Hạ
74
tầng cơ sở thông tin này là một trong những yếu tố tiên quyết cho việc tin học
hóa hoạt động thông tin – thƣ viện cũng nhƣ phát triển các hình thức marketing
và mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu của bạn đọc. Trung tâm cũng
đã xây dựng và sở hữu một website hiện đại, cùng trang mạng xã hội Facebook,
Twitter. Đó là môi trƣờng tốt để thực hiện các nhiệm vụ quảng bá và giao lƣu,
tiếp cận NDT.
2.2.2 Tổ chức hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ
viện, ĐHQGHN
Để hoạt động marketing có chất lƣợng và hiệu quả, cần phải có một cách
thức tổ chức và quản lý hợp lý, khoa học. Tại LIC, hoạt động marketing chƣa
đƣợc kiện toàn trong khâu tổ chức. Các bƣớc trong qui trình hoạt động
marketing hầu nhƣ đều chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ, thậm chí có những bƣớc bị
bỏ qua.
- Nhiều chƣơng trình marketing đƣợc thực hiện mà không có nghiên cứu
thị trƣờng hay phân đoạn thị trƣờng, điều này dễ dẫn đến việc chƣơng
trình tổ chức không hiệu quả, chƣa nhắm trúng và đúng nhu cầu của
NDT, tốn kém mà kết quả mang lại không cao. Hoạt động nghiên cứu
thị trƣờng của LIC mới chỉ đƣợc thực hiện 3 năm trở lại đây và không
thƣờng xuyên, chƣa tập trung nghiên cứu thị trƣờng mà chỉ nghiên cứu
chất lƣợng phục vụ. Trong khi, việc nghiên cứu thị trƣờng quyết định
đến phƣơng hƣớng hoạt động của Trung tâm và từ đó ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng phục vụ.
- Việc lập kế hoạch marketing còn sơ sài, đa phần đều không lập bản kế
hoạch mà chỉ tổ chức họp bàn, trao đổi công việc qua email, theo chỉ
đạo của Ban Giám đốc... Chƣa có dự tính những trƣờng hợp phát sinh
và cách giải quyết những trƣờng hợp đó.
- Về việc tổ chức thực hiện, các hoạt động trong các chƣơng trình cũng
75
đã có sự đa dạng về hình thức nhƣng còn nghèo nàn về ý tƣởng và
phƣơng thức thực hiện. Chƣa có các hoạt động thu hút, lôi kéo NDT
tham gia.
- Sau khi tổ chức các chƣơng trình, hoạt động kiểm tra, đánh giá vẫn
chƣa đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc. Các đánh giá hầu hết chỉ
mang tính ƣớc lƣợng, cảm tính chứ chƣa có những nghiên cứu, đánh
giá với số liệu cụ thể mang tính trực quan. Vì vậy, việc rút ra những
bài học kinh nghiệm vẫn chƣa thực sự hiệu quả cho các chƣơng trình
sau.
Trong tất cả các chƣơng trình marketing mà LIC thực hiện, nổi lên một
chƣơng trình rất hay và thu hút NDT tham gia sôi nổi, nhận đƣợc nhiều sự quan
tâm, đó là chƣơng trình “Ngày hội Sách và Văn hóa đọc 2014”. Đây có thể coi là
một chƣơng trình quy mô lớn của LIC với ý nghĩa lớn lao và các hoạt động sôi
nổi, đa dạng. Trong chƣơng trình, các hoạt động marketing đã đƣợc lồng ghép
khá nhiều hình thức: marketing trực tiếp, khuyến khích tiêu thụ và các hoạt động
quan hệ công chúng. Trong đó, có nhiều hình thức lôi kéo NDT tham gia và
nhận đƣợc sự quan tâm của NDT cũng nhƣ của các đơn vị đào tạo.
Tuy việc tổ chức hoạt động marketing tại LIC vẫn còn yếu và chƣa thực
sự bài bản, nhƣng LIC cũng đã có những hoạt động marketing dƣới nhiều hình
thức, phần nào nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV.
2.2.3 Hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại
học Quốc gia Hà Nội
2.2.3.1 Quảng cáo
Quảng cáo là hoạt động đƣợc quan tâm đặc biệt trong marketing, nhất là
với những hoạt động kinh doanh sinh lợi. Hoạt động thông tin thƣ viện về cơ
bản là hoạt động phi lợi nhuận, tuy nhiên, để khẳng định vị trí và xác định chỗ
đứng của mình đồng thời tăng chất lƣợng, hiệu quả hoạt động, việc sử dụng các
76
công cụ quảng cáo là rất cần thiết.
Có rất nhiều loại hình quảng cáo phổ biến, trong đó, LIC đã chọn cho
mình 2 loại hình chính phù hợp với chức năng, hoạt động của mình đó là:
* Quảng cáo hình ảnh
Loại hình quảng cáo này nhằm xây dựng hình ảnh thƣ viện thân thiện,
chất lƣợng cao và thu phục cảm tình, sự ủng hộ của NDT với Trung tâm, giúp
Trung tâm có chỗ đứng trong cộng đồng NDT.
Hình ảnh của LIC đƣợc quảng cáo hàng ngày thông qua các hoạt động
thông tin trên website. Trong đó, Phòng Thông tin – Nghiệp vụ phụ trách viết
bài, đảm bảo nội dung website, giới thiệu về các mặt hoạt động của Trung tâm,
xây dựng hình ảnh thƣ viện, về những chiến lƣợc, chính sách, định hƣớng phát
triển của Ban lãnh đạo, những cố gắng, nỗ lực trong việc phục vụ bạn đọc của
tập thể cán bộ trong Trung tâm, cập nhật đầy đủ các thông tin mới về sự kiện,
các thông báo về lịch hoạt động, tài liệu, sản phẩm, dịch vụ… Các nội dung đƣa
lên đều đƣợc kiểm duyệt chặt chẽ đảm bảo chất lƣợng và chính xác. Xác định
khai thác các tiện ích và trên website là phƣơng thức nhanh chóng và hữu hiệu
nhằm thực hiện nhiệm vụ marketing, ngày 30/8/2013, sau hơn 8 tháng xây dựng,
bộ mặt của Trung tâm đã đƣợc thay thế bằng một website mới. Website mới với
thiết kế hƣớng dịch vụ và ngƣời dùng tin làm chủ đạo, đƣợc xây dựng tuân thủ
theo các tiêu chuẩn web với nhiều tiện ích, tính năng mới thân thiện hơn với bạn
đọc nhƣ tích hợp tính năng tra cứu (tập trung các nguồn tài liệu tra cứu vào một
mối) đồng thời có thêm các tính năng marketing hiện đại: hỗ trợ trực tuyến, liên
kết mạng xã hội, lịch sự kiện, thƣ viện hình ảnh, video, đăng ký sử dụng cơ sở
dữ liệu điện tử... Công nghệ xây dựng website dựa trên nền tảng mã nguồn mở
Joomla 2.5 làm tăng tốc độ truy cập và khả năng chịu tải của website cũng nhƣ
độ bảo mật tốt hơn. Trong tƣơng lai, Trung tâm sẽ tiếp tục xây dựng và phát
triển website theo hƣớng: tích hợp cơ chế đăng nhập một cửa để website trở
thành một cổng thông tin theo đúng nghĩa của nó; tích hợp các công cụ khác:
77
bảo mật SSL, tra cứu dựa trên nền tảng tìm kiếm đám mây Encore, tƣơng tác hai
chiều mạng xã hội: facebook, youtube, blog... Đây là địa chỉ để bạn đọc tìm
kiếm những thông tin thiết thực với bản thân mình một cách nhanh nhất.
Tham gia và gia tăng sự hiện diện trong các clip giới thiệu về ĐHQGHN,
về các hoạt động liên quan của các đơn vị thành viên trong ĐHQGHN, hoặc
trong các chƣơng trình truyền hình thực hiện về lãnh đạo Trung tâm (Chƣơng
trình “Những ngƣời tuổi Tị”). Trong quảng cáo, các hình thức nghe nhìn phát
huy hiệu quả rất tốt, dễ để lại dấu ấn với ngƣời tiếp cận.
* Quảng cáo hƣớng dẫn
Đây là hình thức quảng cáo nhằm hƣớng dẫn NDT làm thế nào để có đƣợc
hoặc cách thức sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
LIC đã thiết kế và tạo những clip hƣớng dẫn sử dụng và khai thác các sản
phẩm dịch vụ của mình: Website, nguồn tài nguyên điện tử (Thƣ viện số, CSDL
trực tuyến, tài liệu nội sinh số hóa...). Các clip này đƣợc LIC đặt trên website
của Trung tâm và đƣa lên trang Youtube.com, trang web chia sẻ video có lƣợng
ngƣời xem và sử dụng lớn nhất hiện nay.
Những hình thức quảng cáo này đều có mục tiêu chính là quảng bá hình
ảnh và xây dựng thƣơng hiệu của LIC trong cộng đồng NDT, lôi kéo NDT đến
với Trung tâm, nâng cao chất lƣợng hoạt động và xây dựng vị thế trong ngành.
2.2.3.2 Marketing trực tiếp
Ngày nay, do sự phát triển của các phƣơng tiện thông tin liên lạc, có rất
nhiều cách thức để giao dịch trực tiếp với khách hàng. Mục tiêu của marketing
trực tiếp là muốn gia tăng nhanh chóng số lƣợng NDT đến thƣ viện cũng nhƣ
tăng lƣợng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ.
Marketing trực tiếp giúp:
- Cách thức này có thể lựa chọn NDT tiềm năng tốt hơn.
- Xây dựng những quan hệ vững chắc và liên tục với NDT.
- Có thể đến với NDT tiếm năng vào những thời điểm thích hợp và đƣợc
78
tiếp nhận nhiều hơn.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả vì có thể đo lƣờng phản ứng của NDT.
Với những lợi ích đó, LIC đã triển khai những hoạt động marketing trực
tiếp sau:
Thiết kế và phát tờ rơi: LIC đã triển khai thiết kế và in 7.000 tờ rơi giới
thiệu về Trung tâm và các nguồn lực thông tin mà Trung tâm đang sở
hữu, bao gồm cả các SPDV và những tiện ích đƣợc đƣa ra phục vụ
NDT. Đối tƣợng hƣớng đến của hoạt động này là tất cả cộng đồng
NDT trong ĐHQGHN. Phòng Thông tin – Nghiệp vụ là bộ phận làm
đầu mối cho việc thực hiện công tác này. Các tờ rơi giúp NDT nắm bắt
đƣợc nhanh chóng và dễ dàng tiềm lực thông tin của Thƣ viện, giúp họ
biết đƣợc họ đang có trong tay khối lƣợng thông tin, kiến thức nhƣ thế
nào... thông qua các hình thức nhƣ gửi thông báo qua e-mail, gửi tờ rơi
đến văn phòng khoa, gửi trực tiếp tới các cán bộ, giảng viên trong toàn
ĐHQGHN, đặt tờ rơi tại các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm và
các phòng Thông tin của các trƣờng thành viên, nhằm thu hút sự chú ý
của sinh viên.
Mở rộng các kênh trao đổi và phản hồi cho bạn đọc: Email, điện thoại,
dịch vụ hỗ trợ trực tuyến. Ngoài website, Trung tâm còn tiến hành
thông báo, quảng bá sản phẩm, dịch vụ mới và các hoạt động hữu ích
qua email. Nhờ có hệ thống email nội bộ, LIC có một nguồn sữ liệu
NDT chất lƣợng, có thể dễ dàng phân loại đối tƣợng NDT để tiến hành
marketing cho phù hợp với mục đích của mình. Tuy không chủ động
tiến hành marketing qua điện thoại với các đối tƣợng NDT, nhƣng khi
NDT có nhu cầu liên hệ với Trung tâm, LIC đều tiến hành marketing
các sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với nhu cầu, trình độ của
NDT. Ngoài ra, Trung tâm còn phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ trực
tuyến Chat online bên cạnh các hoạt động khác qua điện thoại, email.
79
Dịch vụ giải đáp trực tiếp các câu hỏi, thắc mắc cũng nhƣ hỗ trợ bạn
đọc khai thác nguồn thông tin tại thƣ viện hiệu quả nhất. Từ tháng
3/2014, dịch vụ Chat online đã đi vào hoạt động. Ban đầu, Phòng
Thông tin – Nghiệp vụ phụ trách nhiệm vụ này, sau đó, đến tháng
9/2014, dịch vụ này đã đƣợc chuyển giao cho Phòng tin học đảm
nhiệm.
Marketing qua các trang mạng xã hội: Hiện tại, LIC đã có sự hiện diện
trên 2 trang mạng xã hội phổ biến là Facebook và Twitter. Việt Nam
đang là môi trƣờng marketing mạng xã hội tiềm năng với lƣợng ngƣời
sử dụng rất lớn, đặc biệt là đối tƣợng học sinh, sinh viên. Tuy chƣa có
báo cáo chính thức về đối tƣợng NDT của LIC sử dụng mạng xã hội,
tuy nhiên có thể khẳng định marketing qua mạng xã hội hiện đang là
xu hƣớng mới mang lại hiệu quả cao. Hai tài khoản trên trang mạng xã
hội này mới đƣợc LIC xây dựng đƣợc 1 năm, tuy nhiên đã có những
hiệu quả nhất định trong việc marketing.
Thực hiện marketing trong các hoạt động đào tạo: Để theo kịp xu
hƣớng đào tạo và đáp ứng đƣợc nhu cầu về học liệu, Trung tâm luôn
rất linh hoạt trong khâu phục vụ và hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ
thƣ viện. Chính vì thế, việc hƣớng dẫn, đào tạo bạn đọc sử dụng thƣ
viện, khai thác vốn tài liệu và các sản phẩm, dịch vụ thông tin một
cách hiệu quả là việc làm cần thực hiện thƣờng xuyên. Đồng thời, đây
cũng là một cách để đƣa ngƣời dùng tin đến gần hơn với thƣ viện.
Hàng năm, thƣ viện đều tổ chức hƣớng dẫn cho hàng ngàn sinh viên
năm thứ nhất của tất cả các trƣờng thuộc ĐHQGHN. Cùng với đó, hiện
nay Trung tâm TT – TV ĐHQGHN nói chung và Phòng Thông tin –
Nghiệp vụ nói riêng đang mở rộng các hình thức đào tạo:
- Tổ chức thƣờng xuyên các lớp đào tạo kỹ năng sử dụng phần mềm
80
trích dẫn tài liệu tham khảo Endnote phục vụ nghiên cứu;
- Phối hợp với các phòng PVBĐ tổ chức thƣờng xuyên các lớp sử dụng
thƣ viện cho các đối tƣợng bạn đọc;
- Phối hợp với Phòng Tin học tiến hành đào tạo tại các đơn vị các lớp
hƣớng dẫn sử dụng website mới và khai thác tài nguyên điện tử trên
website
- Tổ chức các lớp hƣớng dẫn kỹ năng phục vụ nghiên cứu: kỹ năng viết
bài báo quốc tế, kỹ năng trích dẫn tài liệu tham khảo, kỹ năng khai thác
và sử dụng tài nguyên điện tử…
Lic - Book Café: Mô hình dịch vụ mới, phòng đọc chất lƣợng cao tại
Phòng PVBĐ Mễ Trì, với không gian gần 100m2 đƣợc thiết kế, trang
trí với 2 màu chủ đạo xanh lá và trắng tạo phong cách lãng mạn, trẻ
trung và thoáng mát rất phù hợp với lứa tuổi học sinh, sinh viên. Sách
tại đây gồm hơn 1.000 cuốn, chủ yếu thuộc thể loại văn học, ngoài ra
còn có sách về lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế,
ngoại ngữ, y dƣợc ... đƣợc xếp trên những giá sách ấn tƣợng cùng với
mạng wifi tiện ích luôn sẵn sàng phục vụ nhu cầu truy cập internet, tra
cứu tài liệu của bạn đọc. Mô hình này đã thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng
bạn đọc, trong đó có cả học sinh, sinh viên và nhiều cán bộ, giáo viên,
giảng viên trong khu vực phục vụ. Nhiều nhóm sinh viên, học sinh
thƣờng xuyên học nhóm tại đây vì đƣợc trao đổi bài thoải mái, không
bị gò bó trong những quy định của các phòng đọc thƣ viện chính thống
nhƣ: xuất trình thẻ, không mang theo túi cặp, không mang theo đồ ăn
uống, tuyệt đối giữ trật tự...
Quầy Thông tin: Quầy Thông tin đƣợc đặt tại tầng 1 của tòa nhà C1T
với nhiệm vụ chính là: Trả lời mọi thắc mắc và hƣớng dẫn NDT khi
đến với thƣ viện; thƣờng trực đƣờng dây nóng số và tổng đài điện
thoại; hỗ trợ trực tuyến qua website và trực tiếp hỗ trợ bạn đọc sử dụng
81
các sản phẩm – dịch vụ thƣ viện.
2.2.3.3 Khuyến khích tiêu thụ
Ngày nay, với sự gia tăng, phát triển nhanh chóng của các hệ thống cung
cấp thông tin cũng nhƣ phƣơng thức tiếp cận nguồn tin, các cơ quan TT – TV
phải chọn cho mình chiến lƣợc phát triển phù hợp nhằm nâng cao uy tín, chinh
phục khách hàng – NDT và tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Để
thu hút NDT đến và khai thác, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình, mỗi cơ
quan thông tin – thƣ viện cần phải có chiến lƣợc phát triển nhu cầu tin. Trong
khi quảng cáo nêu ra lý lẽ để sử dụng SPDV của mình, thì kích thích tiêu thụ lại
đƣa ra những hình thức khuyến khích. Các hoạt động khuyến khích tiêu thụ tại
LIC hiện tại là:
Trưng bày, triển lãm sản phẩm, dịch vụ mục tiêu: Tùy theo chiến lƣợc
marketing muốn phát triển loại hình SPDV nào mà tiến hành trƣng
bày, triển lãm, giới thiệu SPDV đó. Trong hoạt động này cần có bộ
phận giới thiệu, dẫn giải, giải đáp thắc mắc và cung cấp thông tin chi
tiết cho NDT đến tham quan. Triển lãm sách là một dịch vụ đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên ở Trung tâm Thông tin - Thƣ viện ĐHQGHN. Các
cuộc triển lãm đƣợc tổ chức theo những chủ đề nhất định, kỉ niệm
những ngày lễ lớn trong năm của đất nƣớc nhƣ:
- Triển lãm trƣng bày những tài liệu về Đảng CSVN nhân kỉ niệm
Đại hội Đảng bộ ĐHQGHN lần thứ IV
- Triển lãm tài liệu hƣởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”
- Triển lãm sách nhân kỉ niệm ngày “Giải phóng miền Nam 30-4”
- Triển lãm sách về chiến thắng Điện Biên Phủ…
- Hàng năm các cuộc triển lãm đƣợc diễn ra tại Trung tâm TT-TV
ĐHQGHN có sự tham gia phối hợp của các cơ quan khác nhƣ các
công ty xuất bản và phát hành sách báo…Các cuộc triển lãm sách
82
của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN luôn lấy những chủ đề trọng tâm
về Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm tuyên truyền về chủ
trƣơng, đƣờng lối chính trị của Đảng CSVN, Hình thức triển lãm là
hoạt động trƣng bày sách tập trung mang tính giáo dục cao, qua đó
tuyên truyền và giới thiệu nguồn tài liệu của Trung tâm cho đông
đảo bạn đọc. Sự thành công của triển lãm ngày càng góp phần
khẳng định và tôn vinh giá trị của sách báo, nâng cao nhu cầu đọc
của NDT.
Phát quà tặng: Trong một số chiến dịch marketing, Trung tâm tiến
hành tặng sách cho NDT. Những đối tƣợng NDT mục tiêu của mỗi
chiến dịch sẽ tiến hành đăng ký để đƣợc nhận quà. Hay hành động
tặng sách cho các đơn vị trong ĐHQGHN trong các chƣơng trình
hoạt động của họ. Ngoài ra, trong một số chƣơng trình marketing
nhƣ "Ngày hội Sách và Văn hóa đọc 2014", Trung tâm đã tiến hành
tặng quà cho 10 bạn đến thƣ viện nhiều nhất và đọc sách nhiều
nhất. Tuy số lƣợng sách tặng không nhiều và phần quà giá trị không
lớn nhƣng đây cũng là một cách để khuyến khích văn hóa đọc và sử
dụng thƣ viện cũng nhƣ đạt hiệu quả marketing của Trung tâm.
Các hoạt động khác như ký tặng, giới thiệu và bán sách giá ưu
đãi... Thƣờng trong các chƣơng trình ngày hội sách, LIC kết hợp
với các nhà xuất bản và cung cấp tài liệu tổ chức hoạt động giới
thiệu và bán sách giá ƣu đãi. Trung tâm cũng có mời một số nhà
văn về nói chuyện và sau đó là các hoạt động ký tặng sách cho
NDT. Những hoạt động này thu hút khá nhiều sự quan tâm của
NDT là các bạn sinh viên trong trƣờng.
2.2.3.4 Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một hoạt động cần thiết để tạo lập và duy trì mối
quan hệ khăng khít giữa thƣ viện và NDT. Các hoạt động quan hệ công chúng
83
của LIC hiện là:
+ Tổ chức các sự kiện để nói rõ thêm về sản phẩm, dịch vụ và thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, quảng bá.
Tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, các buổi tọa đàm chuyên
ngành, theo chủ đề nhằm thông báo tình hình hoạt động, những điểm
mạnh trong công tác và những thành tựu đã đạt đƣợc và thông tin về
các SPDV của mình tới các đối tƣợng bạn đọc. Hàng năm, những buổi
đối thoại trực tiếp giữa Thƣ viện, Ban lãnh đạo Trung tâm với bạn đọc
giúp rút ngắn khoảng cách giữa khách hàng và ngƣời cung cấp. Thƣ
viện có thể tìm hiểu đƣợc những mong muốn, nhu cầu của bạn đọc,
đồng thời giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thƣ viện, giải đáp các thắc mắc,
băn khoăn, ghi nhận những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng của
mình.
Tham gia, góp mặt trong các ngày hội sách, các buổi triển lãm theo
chủ đề giúp tuyên truyền tới rộng rãi ngƣời dùng tin về vốn tài liệu và
các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của thƣ viện. Đây cũng là một hình thức
tiếp thị, quảng bá hình ảnh của thƣ viện tới đông đảo bạn đọc. Hàng
năm, Trung tâm tham gia ngày hội sách thƣờng niên tại Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam theo kế hoạch hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch. Trong năm vừa qua, Trung tâm đã tổ chức thành công “Ngày
hội Sách và Văn hóa đọc 2014” tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
& Nhân văn với các hoạt động chính: Triển lãm sách về Chiến thắng
Điện Biên Phủ; Nhà văn DiLi nói chuyện, giao lƣu và ký tặng sách;
Giới thiệu và bán sách giá ƣu đãi; Trao thƣởng cho bạn đọc ĐHQGHN
đến thƣ viện nhiều nhất và đọc sách nhiều nhất trong năm học 2013 –
2014... cùng nhiều hoạt động thú vị, hấp dẫn khác. Đây là hoạt động
rất có ý nghĩa nhằm tăng thêm sự gắn kết giữa bạn đọc với thƣ viện và
cũng là chiếc cầu nối giữa các thƣ viện – nhà xuất bản – cơ quan phát
84
hành và bạn đọc.
+ Quan hệ cộng đồng bao gồm cộng đồng online và cộng đồng offline.
Với sự tiến bộ về CNTT và mạng máy tính, không phải mọi đối tƣợng
NDT của LIC đều đến Trung tâm, mà còn có những đối tƣợng NDT sử dụng các
sản phẩm dịch vụ từ xa. Họ cũng là những đối tƣợng NDT không thể bỏ qua.
Với cộng đồng online, LIC thƣờng xuyên gửi các thông tin về nguồn lực
thông tin mới và các sản phẩm, dịch vụ qua email, đƣa các thông tin lên website,
mạng xã hội để NDT nắm đƣợc. Đồng thời tiến hành hồi đáp, trả lời những thắc
mắc, cung cấp thêm những thông tin chi tiết cho họ khi có yêu cầu.
Với cộng đồng NDT offline, trƣớc đây, Trung tâm thƣờng gửi các bản tin
đến với từng đơn vị trong ĐHQGHN, tổng kết và thông báo tình hình hoạt động
cũng nhƣ những SPDV mới đến với NDT. Đây là cách tạo dựng và duy trì mối
quan hệ rất tốt. Rất tiếc, hiện tại hoạt động này đã không còn nữa, thay thế vào
đó là các hoạt động online.
2.3 Nhận xét
2.3.1 Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ hoạt động marketing của
Thƣ viện James Hardiman
Nguồn lực marketing
NUI Lib có cơ sở vật chất khang trang,hiện đại, diện tích sử dụng lớn.
Thƣ viện đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào mọi hoạt động của mình: Máy kiểm
tra đặt tại các tầng thuận tiện cho bạn đọc trong việc kiểm soát tài khoản và tình
hình mƣợn trả tài liệu; hệ thống cổng từ lớn và máy quẹt thẻ ở các tầng phục vụ;
máy scan, máy photocopy với số lƣợng lớn phục vụ nhu cầu sao lƣu tài liệu của
bạn đọc, hệ thống máy tính tra cứu và phục vụ hoạt động nghiên cứu, máy đọc
các tài liệu vi dạng… Thƣ viện còn đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, thiết kế
tòa nhà phục vụ NDT khuyết tật.
Thƣ viện tối đa hóa thời gian mở cửa phục vụ NDT với 94h/tuần, thƣờng
phục vụ đến 22h hàng ngày, điều này tƣơng đƣơng với việc thời lƣợng tiếp xúc
85
với NDT cũng tăng lên. Đồng thời, Thƣ viện đa dạng hóa phƣơng thức phục vụ
NDT: NDT nói tiếng Ireland, NDT khuyết tật… họ có những khu vực nghiên
cứu riêng phù hợp với mình kèm theo đó là các dịch vụ và hoạt động hỗ trợ đặc
biệt. NDT khuyết tật còn đƣợc ƣu tiên về thời gian sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ của thƣ viện và có các phƣơng tiện hỗ trợ. Với nguồn tài nguyên thông tin đa
dạng và dồi dào, Thƣ viện đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu về nguồn học liệu
cho NDT. Ngoài ra, các dịch vụ và hoạt động hỗ trợ đa dạng, không gian học tập
riêng (các nhân, nhóm), các hoạt động liên kết liên thƣ viện Anh và Ireland…
cũng hỗ trợ tốt nhất về tất cả mọi mặt cho hoạt động học tập và nghiên cứu.
Do có bộ phận phụ trách, việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực
marketing đƣợc thực hiện dễ dàng. Thƣ viện có đội ngũ marketing đƣợc đào tạo
bài bản, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Đây cũng là một
trong những yếu tố quan trọng để chất lƣợng hoạt động marketing đƣợc nâng
cao.
Nhận biết đƣợc tầm quan trọng của hoạt động marketing đối với chất
lƣợng hoạt động của mình, Thƣ viện có sự đầu tƣ khá lớn cho các hoạt động
này. Mặc dù nguồn kinh phí hàng năm bị cắt giảm đi, nhƣng không vì thế mà
nguồn kinh phí cho các hoạt động marketing bị đình trệ. Thƣ viện khai thác hiệu
quả hơn nguồn tài chính của mình, các chiến dịch marketing vẫn đƣợc tiến hành,
thậm chí còn đa dạng hóa các hoạt động hơn trƣớc nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận NDT, tối ƣu hóa chi phí sử dụng.
Có thể rút ra một số kinh nghiệm nhƣ sau:
- Về cơ sở vật chất: Đƣợc đầu tƣ thỏa đáng sẽ thu hút NDT đến và sử
dụng thƣ viện, tăng khả năng tiếp cận để thực hiện các nhiệm vụ
marketing và nâng cao hiệu quả làm việc cho cán bộ marketing.
- Về nhân lực: Chất lƣợng nguồn nhân lực ảnh hƣởng đến kết quả
hoạt động marketing. Cán bộ đƣợc đào tạo bài bản, có kinh nghiệm,
nhiệt huyết, sáng tạo là yếu tố hàng đầu quyết định chất lƣợng các
86
chƣơng trình marketing
- Về kinh phí: Kinh phí đầu tƣ lớn sẽ giúp phát triển các hoạt động
marketing. Kinh phí quá ít sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động.
Hoạt động marketing
NUI Lib tỏ ra khá chuyên nghiệp trong việc tổ chức hoạt động marketing.
Thƣ viện có bộ phận marketing chuyên trách, có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, là
bộ phận quản tổ chức, quản lý chính đồng thời có thể kết hợp với các bộ phận,
cá nhân khác nếu cần. Hoạt động marketing đƣợc tổ chức theo trình tự, quy trình
rõ ràng, khoa học với các bƣớc cụ thể, mỗi bƣớc có nhiệm vụ riêng, phân chia
ngƣời đảm nhiệm. Việc này giúp quản lý tốt, dễ phát hiện vấn đề và giải quyết
nhanh chóng khi phát sinh tình huống.
Cùng với các hoạt động marketing thƣờng xuyên, đƣợc lồng ghép trong
rất nhiều hoạt động phục vụ và nghiệp vụ, hàng năm Thƣ viện còn có những
chiến dịch marketing lớn. Mỗi chiến dịch đều có chiến lƣợc rõ ràng, đƣợc lập kế
hoạch cụ thể, dễ hiểu, có mục tiêu xác định, phân chia theo từng giai đoạn và ấn
định thành phần tham gia, có phân công nhiệm vụ cho từng đối tƣợng/nhóm đối
tƣợng cùng dự trù ngân sách. Mỗi chiến dịch đƣợc thực hiện với một đoạn thị
trƣờng xác định.
Thƣ viện thực hiện phân đoạn thị trƣờng rất tốt, thực hiện nghiên cứu
hàng năm, thƣờng xuyên, lần lƣợt theo từng nhóm NDT hoặc sản phẩm, dịch vụ
cụ thể. Mỗi nhóm NDT có phản ứng nhƣ nhau với cùng một hoạt động
marketing và mỗi sản phẩm, dịch vụ có tác động nhất định đến từng nhóm đối
tƣợng. Điều này giúp hiệu quả mỗi chiến dịch đạt mức cao nhất, rút ngắn thời
gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và nhân lực.
NUI Lib luôn chú trọng và thực hiện nghiên cứu thị trƣờng liên tục nhằm
nắm bắt nhu cầu NDT một cách sát sao và kịp thời nhất. Các bƣớc điều tra rõ
ràng, công cụ, phƣơng thức điều tra đa dạng, ứng dụng CNTT trong điều tra và
xử lý, phân tích dữ liệu. Nội dung đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng, đƣợc phân chia, sắp
87
xếp khoa học, hợp lý, là những nội dung mà Thƣ viện quan tâm. Trong điều tra,
Thƣ viện chịu chi trả cho những ngƣời tham gia khảo sát, nhƣ một cách thức
khuyến khích sự đóng góp của NDT cho Thƣ viện. Đây cũng là một trong những
lý do mà NDT tham gia rất đông trong mỗi cuộc khảo sát. Thƣ viện áp dụng
CNTT để xử lý các dữ liệu, tổng hợp sơ bộ trên phần mềm. Sau đó đƣợc tổng
kết, trình bày kết quả thành những báo cáo chi tiết, cụ thể, có kèm phân tích,
đánh giá theo số liệu và trình bày theo biểu đồ trực quan. Đây là nguồn nguyên
liệu quan trọng cho hoạt động marketing.
Trong công tác marketing, NUI Lib luôn chú trọng áp dụng CNTT trong
nghiên cứu và triển khai, điều này giúp thƣ viện có thể thực hiện nhiều chƣơng
trình cùng lúc, giảm thiểu sức lao động của ngƣời cán bộ, đáp ứng về mặt thời
gian. Áp dụng các CNTT và internet cũng giúp cho việc đa dạng hóa các hình
thức marketing, đặc biệt là phát triển hình thức marketing online, xu hƣớng
marketing hiệu quả hiện nay.
Với công tác chuẩn bị tốt, việc triển khai hoạt động marketing đƣợc tiến
hành rất thuận lợi. Thƣ viện phân ra hai mảng marketing: Một là hoạt động
marketing thƣờng xuyên với từng nhóm đối tƣợng NDT, một là các chiến dịch
marketing đột xuất trong từng năm trƣớc mỗi biến động của thị trƣờng thông tin
thƣ viện. Hoạt động marketing thƣờng xuyên đƣợc thực hiện một cách lâu dài,
nhƣ là cách giao tiếp, ứng xử của Thƣ viện với NDT. Trong đó, mỗi nhóm NDT
sẽ có những cách tiếp cận, ứng xử riêng. Chiến dịch marketing đột xuất trong
từng năm nhƣ là một cách ứng biến với từng biến đổi của thị trƣờng. Các hoạt
động đƣợc tổ chức rất đa dạng, phong phú, sáng tạo, đúng trọng tâm theo nội
dung chiến dịch marketing. Ngoài ra, nội dung cũng sẽ đƣợc lồng ghép với các
hoạt động marketing thƣờng xuyên nhằm tăng tính lâu dài và hiệu quả của hoạt
động. Với hai phần việc song song này, công tác marketing của NUI Lib đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, tác động liên tục tới NDT mang lại hiệu quả cao. Ngoài
ra, việc chú trọng nghiên cứu cách thức giao tiếp của NDT thƣờng xuyên giúp
88
Thƣ viện có cách tiếp cận và thực hiện marketing hiệu quả. Hành động này
chứng tỏ NUI Lib đã nhìn nhận đúng đắn và cực kỳ quan tâm phát triển công tác
marketing của mình.
Các công cụ marketing khá phong phú và đa dạng: Website, các blog,
facebook, Twitter, Youtube, các bản tin, tạp chí, tờ tơi thông tin dƣới dạng in ấn
và điện tử… giúp đa dạng hóa các kênh thông tin quảng bá. Đặc biệt, Thƣ viện
luôn cập nhật những nội dung mới, kế hoạch, chiến lƣợc, dự án, báo cáo, kết quả
điều tra, khảo sát… lên website và các trang mạng xã hội, blog. Việc này giúp
NDT có thể nhìn nhận đƣợc hƣớng phát triển của Thƣ viện, mục tiêu phấn đấu
vì NDT của Thƣ viện, đồng thời, khơi gợi tinh thần, tạo cảm giác NDT trở thành
ngƣời nhà, một thành phần quan trọng cho việc xây dựng và sự phát triển của
Thƣ viện.
Công tác kiểm tra, đánh giá đƣợc NUI Lib thực hiện sau mỗi chƣơng
trình, mang tính khách quan, kết quả dựa vào số liệu thực tiễn để đánh giá. Nhờ
kiểm tra, những vấn đề phát sinh có thể đƣợc xử lý ngay lập tức, có sự ứng biến
kịp thời với mỗi tình huống bất ngờ. Việc đánh giá giúp phát hiện vấn đề, nhìn
nhận thực tiễn, rút ra bài học cho những chiến dịch sau. Nhờ có những hoạt động
này, công tác marketing tại NUI Lib ngày càng đƣợc hoàn thiện.
Có thể rút ra một số kinh nghiệm nhƣ sau:
- Xây dựng bộ phận marketing chuyên trách, tập trung hóa trong
công việc dẫn đến chuyên môn hóa, dễ quản lý.
- Marketing là việc làm cần tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, không
ngừng nghỉ mới có thể mang lại hiệu quả cao.
- Các chiến dịch marketing cần có một quy trình rõ ràng, khoa học,
kế hoạch hóa cụ thể các chƣơng trình làm tăng hiệu quả hoạt động
và dễ quản lý, ứng biến với mọi tình huống phát sinh.
- Thực hiện tốt phân đoạn thị trƣờng giúp tập trung vào một/một vài
89
đoạn thị trƣờng nhất định, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Nghiên cứu thị trƣờng là một hoạt động cần tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục để luôn cập nhật với mỗi thay đổi của thị trƣờng.
- Các công cụ marketing phong phú sẽ giúp đa dạng hóa các kênh
tiếp cận, mang lại hiệu quả cao.
- Tăng cƣờng áp dụng CNTT trong hoạt động marketing giúp giảm
thiểu sức lao động của cán bộ, tăng hiệu quả công việc, phát triển
các hình thức marketing mới.
Từ những nhận xét trên, có thể đánh giá NUI Lib đã xây dựng đƣợc mô
hình marketing khá thành công, có hiệu quả cao và góp phần không nhỏ vào
thành công của Thƣ viện trong việc nâng cao hình ảnh, phục vụ và tạo dựng, duy
trì mối quan hệ thân thiết với NDT và cộng đồng. Các kinh nghiệm của NUI Lib
có thể đƣợc ứng dụng cho các thƣ viện khác nhằm tăng hiệu quả hoạt động của
mình.
3.2.2 Nhận xét về hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin –
Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh
nghiệm marketing
Nguồn lực marketing
Hiện nay, ĐHQGHN đang mở rộng các ngành đào tạo và cải cách phƣơng
pháp dạy – học, số lƣợng NDT tăng lên đáng kể kèm theo đó là sự gia tăng về
nhu cầu học liệu và hình thức phục vụ. Trƣớc tình hình đó, cơ sở vật chất, trang
thiết bị tại LIC đang bộc lộ nhiều điểm bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu
cầu của NDT khi đến với Trung tâm. Không những thế, diện tích sử dụng của
Trung tâm lại ngày càng bị thu hẹp dần dẫn đến việc thiếu không gian để làm
việc và phục vụ.
Nguồn nhân lực cho hoạt động marketing còn thiếu. Hầu hết cán bộ tại
Trung tâm đều có trình độ chuyên môn thƣ viện tốt. Tuy nhiên, trình độ ngoại
ngữ và tin học vẫn còn khá yếu. Chƣa có cán bộ nào đƣợc đào tạo bài bản về
90
marketing. Kỹ năng và kinh nghiệm marketing còn thiếu, chƣa hiểu biết thấu
đáo về marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện. Nhân sự cho hoạt động
marketing không cố định, tùy thuộc vào sự phân công của Ban Giám đốc và đặc
điểm của từng chiến dịch marketing, vì thế rất khó để đào tạo nhân sự
marketing. Điều này dẫn đến những khó khăn cho việc tổ chức, thực hiện các
chiến dịch marketing.
Qua thực tiễn tìm hiểu nhận thấy, nguồn kinh phí hàng năm của LIC chƣa
nhiều, trong khi có rất nhiều vấn đề phát sinh trong từng giai đoạn phát triển.
Khó khăn về tài chính là một khó khăn khá lớn đối với hoạt động và sự phát
triển của một cơ quan. Một số dự án, chƣơng trình đƣợc đầu tƣ khá lớn: Dự án
ebooks, Dự án phát triển Thƣ viện số… tuy nhiên, nguồn kinh phí này chủ yếu
để phát triển các sản phẩm, dịch vụ chứ không có phần của một hoạt động song
hành phải đi theo đó là hoạt động marketing. Có thể thấy, nhƣng sự đầu tƣ cho
hoạt động marketing chƣa đúng mức.
Hoạt động marketing
Trong những năm gần đây, công tác marketing tại LIC ngày càng đƣợc
coi trọng, tuy nhiên, hiện tại chƣa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm, dẫn đến
việc phân tán trong hoạt động marketing. Các chiến dịch marketing chƣa có kế
hoạch rõ ràng, mục tiêu, bố trí nhân sự cũng chƣa cố định. Vì thế hoạt động
marketing không đồng đều, thống nhất và bài bản. Việc này gây ra rất nhiều khó
khăn cho công tác tổ chức, quản lý. Không có bộ phận đảm nhiệm để quản lý
cũng dẫn đến việc khó hoàn thiện và phát triển công tác này.
Công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu NDT cũng đã đƣợc quan tâm hơn
trƣớc. Các cuộc khảo sát đƣợc tiến hành hàng năm lấy ý kiến của NDT. Tuy vậy,
nội dung khảo sát chủ yếu là hƣớng vào chất lƣợng phục vụ. Những nội dung
liên quan đến nhu cầu của NDT chƣa đƣợc chú ý đến. Việc áp dụng CNTT vào
điều tra, khảo sát cũng chƣa đƣợc coi trọng, chủ yếu vẫn tiến hành thủ công, mất
91
nhiều thời gian và công sức mà hiệu quả chƣa chắc đã cao.
Với số lƣợng NDT lớn và ngày một tăng lên, tuy nhiên LIC chƣa thực
hiện tốt công tác phân đoạn thị trƣờng. Mỗi nhóm NDT sẽ có những phản ứng
khác nhau trƣớc mỗi sản phẩm, dịch vụ và có thói quen, đặc điểm khác nhau.
Chú ý đến công tác này sẽ giúp hoạt động marketing đi đúng hƣớng, tiết kiệm
thời gian, chi phí và quan trọng nhất là “đƣa sản phẩm đến đúng tay khách
hàng”.
Các hoạt động marketing của Trung tâm vẫn còn khá nghèo nàn, đơn giản,
chƣa thực sự thu hút đƣợc NDT. Thỉnh thoảng nổi lên một chƣơng trình đƣợc
thực hiện khá tốt, giành đƣợc sự quan tâm của NDT nhƣng lại không duy trì và
phát huy các hoạt động đó. Các hoạt động truyền thông quảng bá chƣa sôi nổi,
hoạt động tiếp cận cộng đồng chƣa mang lại hiệu quả cao, hoạt động quan hệ
công chúng chƣa tạo ra đƣợc mối quan hệ và sự gắn kết giữa Trung tâm với
NDT.
LIC đã tạo lập đƣợc một số các sản phẩm marketing, nhƣ website, tờ rơi
giới thiệu, tham gia các trang mạng xã hội facebook, Twitter, bƣớc đầu tham gia
Youtube. Tuy nhiên, tất cả còn rất sơ khai và chƣa khai thác hết các tiện ích này.
Trong đó, tốt hơn cả là website của Trung tâm. Việc đầu tƣ phát triển website
cho thấy Trung tâm đã từng bƣớc quan tâm đến việc quảng bá hình ảnh và nâng
cao chất lƣợng phục vụ. Cùng với việc phát triển các tài liệu điện tử, website là
cổng vào đƣa NDT tiếp cận với nguồn tài liệu. Cùng với đó là sự thay đổi giao
diện và chú ý hơn đến nội dung trang chủ. Tuy nhiên những nội dung cần thiết
nhất đối với NDT đôi khi chƣa đƣợc hiển thị đúng mức.
Nhìn chung, tuy đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của marketing và đã
có những bƣớc đầu thực hiện, nhƣng để hoàn thiện và phát triển công tác này đòi
hỏi LIC cần nghiên cứu và đầu tƣ rất nhiều. Một trong những cách thức đó là
học hỏi những mô hình thành công tại các thƣ viện khác.
Từ những nhận xét trên, để tiện theo dõi, dƣới đây Luận văn lập bảng so
92
sánh hoạt động marketing của NUI Lib và LIC nhƣ sau:
Tiêu chí NUI Lib LIC
Nguồn nhân lực - Số lƣợng cán bộ đông đảo
- Đƣợc đào tạo đa ngành
- Trình độ cao, đa phần từ trình độ Đại học trở lên
bộ phụ trách - Cán - Không có cán bộ đƣợc
marketing đƣợc đào tạo đào tạo đúng chuyên
đúng chuyên ngành, có ngành marketing, ít kinh
kinh nghiệm nhờ các nghiệm thực tế.
chƣơng trình marketing
sôi nổi.
- Việc đào tạo nghiệp vụ - Việc đào tạo nghiệp vụ
đƣợc tiến hành thƣờng cho cán bộ phụ trách khó
xuyên, dễ dàng, kinh khăn hơn, tích lũy kinh
nghiệm thực tế đƣợc tích nghiệm thực tế hạn chế
lũy nhanh chóng. do hoạt động marketing
chƣa sôi nổi cộng với sự
phân tán trong công tác
marketing.
Nguồn kinh phí - Nguồn kinh phí hàng năm - Nguồn kinh phí hàng
luôn đƣợc quan tâm đầu năm ít ỏi gây ra nhiều
tƣ. khó khăn trong hoạt
động.
- Bản thân Thƣ viện luôn - LIC không có nguồn thu
vận động để có đƣợc thêm từ các hoạt động
nguồn kinh phí bổ sung. khác.
- Hoạt động marketing luôn - Kinh phí cho hoạt động
93
có khoản kinh phí thƣờng marketing ít ỏi, không có
xuyên, đƣợc điều chỉnh khoản thƣờng xuyên.
theo từng năm theo kinh
phí hoạt động của Thƣ
viện.
Bộ phận - Bộ phận marketing chuyên - Hoạt động marketing
marketing trách đảm nhiệm công phân tán, chƣa tập trung
việc, cán bộ phụ trách cố vào một bộ phận cố định,
định, dễ dàng cho việc tổ cán bộ phụ trách biến
chức và quản lý hoạt động động, gây khó khăn cho
marketing: Xây dựng công tác tổ chức, quản lý
chiến lƣợc, đào tạo cán bộ, hoạt động marketing.
thực hiện, kiểm tra, theo
dõi công tác marketing…
Quy trình hoạt động rõ Chƣa có quy trình hoạt Quy trình
ràng, tuân thủ quy trình trong động rõ ràng, các bƣớc còn marketing
mỗi chƣơng trình marketing. làm tắt, thậm chí còn chƣa
lập kế hoạch cho marketing.
Thực hiện tốt công tác Chƣa thực hiện công tác
phân đoạn thị trƣờng, tiết phân đoạn thị trƣờng.
kiệm thời gian, kinh phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động
marketing.
- Nghiên cứu thị trƣờng tiến - Ngoài cuộc khảo sát chất
hành thƣờng xuyên, liên lƣợng phục vụ hàng năm,
tục, giúp phát hiện vấn đề ít tiến hành nghiên cứu
và có phƣơng án khắc thị trƣờng.
phục vấn đề nhanh chóng.
94
- Đa dạng hóa phƣơng pháp - Các phƣơng pháp và
nghiên cứu, thu hút NDT hoạt động nghiên cứu thị
tham gia khảo sát. trƣờng chƣa thu hút đƣợc
NDT tham gia.
Việc ứng dụng CNTT Ứng dụng CNTT Ứng dụng CNTT vào hoạt
động nghiên cứu và triển mới chỉ manh nha hình
khai, mang lại nhiều lợi ích thành, chƣa mang lại kết
về chi phí, thời gian, chất quả rõ rệt.
lƣợng… của hoạt động
marketing.
Các hoạt động marketing Các hoạt động marketing Các hoạt động
và tiếp cận cộng đồng đa và tiếp cận cộng đồng còn marketing và
dạng, sôi nổi, tiến hành liên nghèo nàn về cả hình thức tiếp cận cộng
tục, bằng nhiều phƣơng pháp và nội dung, chƣa thu hút đồng
và trên nhiều kênh khác nhau, đƣợc NDT quan tâm và
thu hút NDT quan tâm tham tham gia, chƣa phát huy
gia, mang lại hiệu quả cao. đƣợc hiệu quả cao.
Mục đích của công tác Công tác marketing chủ Mục đích của
marketing không chỉ hƣớng yếu hƣớng đến NDT chứ marketing
đến NDT mà còn hƣớng đến chƣa quan tâm đến nội dung
việc nâng cao hình ảnh Thƣ phát triển các mối quan hệ
viện, mở rộng quan hệ. Chiến hợp tác.
lƣợc marketing luôn quan tâm
đến đối tác và các mối quan
hệ hợp tác khác.
Từ những so sánh trên có thể nhìn thấy rất rõ, hoạt động marketing của
NUI Lib đã thể hiện đƣợc sự chuyên nghiệp và có hiệu quả cao. Trong khi đó,
95
hoạt động marketing tại LIC mới chỉ bƣớc đầu đƣợc thực hiện. Mặc dù vậy, LIC
cũng đã và đang chứng tỏ những khả năng sẵn sàng tiếp thu kinh nghiệm hoạt
động marketing từ NUI Lib.
Khả năng áp dụng kinh nghiệm hoạt động marketing từ Thư viện
James Hardiman của Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN
Điểm mạnh về chính sách phát triển
Ban Giám đốc Trung tâm luôn quan tâm phát triển các hoạt động thông tin
thƣ viện và đặc biệt là hoạt động marketing. Trƣớc mục tiêu xây dựng thƣ viện
số và phát triển đơn vị trở thành thƣ viện phục vụ nghiên cứu chất lƣợng cao của
ĐHQGHN, Ban Giám đốc đặc biệt quan tâm và muốn đẩy mạnh các hoạt động
marketing, tuy nhiên chƣa xây dựng đƣợc một đƣờng hƣớng rõ ràng. Các kinh
nghiệm của Thƣ viện James Hardiman có thể là sự tham khảo để Trung tâm áp
dụng và phát triển trong thời gian tới.
Điểm mạnh về nguồn nhân lực
LIC đã và đang xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao với đội ngũ cán
bộ đông đảo có trình độ, năng lực làm việc tốt. 90,4% cán bộ đƣợc đào tạo từ
trình độ đại học trở lên, tuy không có cán bộ đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành
marketing nhƣng họ đều nắm vững các phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học,
có trình độ ngoại ngữ và tin học. Đa phần các cán bộ đều có tuổi đời khá trẻ, có
khả năng nắm bắt và tiếp thu các kiến thức mới một cách nhanh chóng. Họ rất
yêu nghề và nhiệt huyết trong công việc tuy nhiên chƣa có môi trƣờng phát triển
để phát huy hết khả năng.
Điểm mạnh về cơ sở vật chất
LIC có nhiều cơ sở đóng tại các khu vực và đơn vị đào tạo trong
ĐHQGHN, hiểu rõ thói quen, đặc điểm NDT ở khu vực đó, đồng thời dễ dàng
tiếp cận với NDT để thực hiện các nhiệm vụ marketing. Tại mỗi cơ sở đều có
các tủ trƣng bày, hệ thống máy chiếu, âm thanh, labtop phục vụ hội nghị, hội
96
thảo, các buổi gặp gỡ… Trung tâm đã có hạ tầng thông tin khá hoàn thiện, hệ
thống máy tính cấu hình mạnh, hệ thống mạng trải rộng khắp các khu vực, đặc
biệt là mạng không dây Wifi đƣợc trang bị ở khắp mọi nơi. Qua theo dõi hầu hết
NDT đến với Trung tâm đều có máy tính cá nhân và các thiết bị kết nối mạng
không dây. Những điểm mạnh này thúc đẩy mạnh mẽ việc hoàn thiện và phát
triển hình thức marketing trực tuyến.
Điểm mạnh về các sản phẩm dịch vụ
Trung tâm đã xây dựng đƣợc nguồn lực thông tin dồi dào. Các sản phẩm,
dịch vụ của Trung tâm trong những năm gần đây đã có khởi sắc với việc bổ sung
thƣờng xuyên nguồn học liệu và tạo lập thêm một số dịch vụ mới. Theo đánh
giá, nguồn học liệu của Trung tâm khá dồi dào, đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập và
nghiên cứu. Tuy nhiên, tần suất và hiệu quả sử dụng các sản phẩm, dịch vụ này
chƣa cao, có những hình thức rất ít ngƣời quan tâm và biết đến. Điều này đặt ra
câu hỏi lớn về công tác marketing. Với nguồn lực thông tin nhƣ vậy, đòi hỏi
hoạt động marketing phải đƣợc chú trọng phát triển để lôi kéo NDT đến với
Trung tâm.
Điểm mạnh trong các hoạt động marketing
Đƣợc sự quan tâm của Ban Giám đốc, mỗi chƣơng trình marketing đều có
sự nhất trí, đồng lòng từ ban lãnh đạo đến cán bộ phụ trách. Tuy còn nhiều thiếu
xót nhƣng LIC cũng đã tổ chức đƣợc chƣơng trình marketing quy mô lớn (Ngày
hội Sách và Văn hóa đọc 2014). Trung tâm đã biết kết hợp các hình thức
marketing trong một chiến dịch (kết hợp marketing trực tiếp với khuyến khích
tiêu thụ…). Tuy không nhiều nhƣng cũng đã có những ý tƣởng sáng tạo trong
hoạt động, gặt hái đƣợc những kết quả nhất định. Sau mỗi chƣơng trình nhận
thấy sự quan tâm của NDT đến thƣ viện và các SPDV đƣợc quảng bá đã có sự
thay đổi theo chiều hƣớng tích cực. Vì thế các hoạt động này phải luôn đƣợc duy
trì liên tục và đổi mới các hình thức, sáng tạo trong hoạt động.
Từ những điểm mạnh trên đây cho thấy, LIC có khả năng tiếp nhận các
97
kinh nghiệm mới để phát triển và hoàn thiện hoạt động của mình. Các kinh
nghiệm của NUI Lib nếu đƣợc áp dụng sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
98
marketing tại Trung tâm.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng hai, luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động marketing tại
NUI Lib và LIC trên các mặt: nguồn lực và tổ chức hoạt động marketing. Từ
các kết quả thu đƣợc luận văn đã tiến hành nhận xét, đánh giá về hoạt động
marketing của hai thƣ viện này:
Ở NUI Lib:
- Có nguồn lực marketing mạnh, có khả năng phát triển tốt công tác
marketing.
- Hoạt động marketing tại NUI Lib đƣợc tổ chức theo một quy trình rõ
ràng, khoa học, dễ quản lý. Các hoạt động phong phú, đa dạng, dễ dàng tiếp cận
và thu hút các nhóm đối tƣợng NDT mục tiêu.
Ở LIC:
- Nguồn lực marketing của LIC tƣơng đối mạnh, tuy có hạn chế về nguồn
kinh phí, tuy nhiên LIC vẫn có khả năng phát triển và hoàn thiện công tác
marketing.
- Hoạt động marketing tại LIC mới bƣớc đầu đƣợc thực hiện, chƣa đƣợc
tổ chức bài bản, nhiều bƣớc trong quy trình bị bỏ qua. Các hoạt động chƣa đƣợc
tổ chức thƣờng xuyên, chƣa phong phú và thu hút NDT.
Đồng thời đúc kết kinh nghiệm hoạt động marketing của thƣ viện James
Hardiman và đƣa ra khả năng áp dụng kinh nghiệm từ thƣ viện James Hardiman
của Trung tâm thông tin Đại học quốc gia Hà nội.
Luận văn cũng khẳng định với những điểm mạnh mà LIC có đƣợc chắc
chắn trong thời gian tới nhờ áp dụng kinh nghiệm hoạt động marketing của NUI
Lib bằng việc thực thi các giải pháp LIC sẽ phát triển có hiệu quả công tác
99
marketing.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC MARKETING TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKETING
CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN
NUI Lib đã thực hiện tƣơng đối tốt công tác marketing thƣ viện, giúp Thƣ
viện phát huy đƣợc nguồn lực sẵn có của mình, lôi kéo đƣợc NDT, biến Thƣ
viện thành ngƣời bạn đồng hành và thân thiết trong hoạt động học tập, giảng
dạy, nghiên cứu và giải trí. Có thể đánh giá đây là một mô hình marketing thƣ
viện khá thành công. Với sự tƣơng đồng về vai trò, chức năng, đối tƣợng NDT
cũng nhƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật, LIC có thể học tập và áp dụng kinh nghiệm
của NUI Lib nhằm phát triển hoạt động marketing. Các giải pháp sau đây có thể
là những gợi ý để LIC xây dựng mô hình marketing phù hợp với điều kiện của
mình:
3.1 Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý
3.1.1 Tổ chức bộ phận marketing chuyên trách
Bộ phận marketing là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm
dịch vụ và NDT, giữa thuộc tính của SPDV và nhu cầu của NDT, với các nhiệm
vụ:
- Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu NCT của NDT
- Lập hồ sơ thị trƣờng
- Khảo sát hành vi ứng sử của NDT tiềm năng
- Phân khúc thị trƣờng, xác định mục tiêu, định vị thƣơng hiệu
- Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà
thị trƣờng mong muốn
- Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão
100
hòa, suy thoái, từ đó duy trì sản phẩm, dịch vụ
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lƣợc marketing
Chức năng:
- Tạo hình ảnh, phát triển thƣơng hiệu.
- Nghiên cứu thị trƣờng, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trƣờng.
- Thực hiện các chƣơng trình marketing do Ban Giám đốc duyệt.
- Tham mƣu cho Giám đốc về các chiến lƣợc marketing, sản phẩm
dịch vụ, NDT.
- Kiểm tra giám sát công việc của nhân viên thuộc bộ phận mình,
quản lý và phát triển nhân sự.
Với tình trạng phân tán trong công tác marketing nhƣ hiện tại, LIC cần
trao quyền chuyên trách cho một bộ phận đảm nhiệm để dễ quản lý, hoạt động
hiệu quả hơn. Cần có quy chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban để có thể phân công công việc một cách khoa học, tránh chồng chéo. Với
thực tế hiện nay, Phòng Thông tin – Nghiệp vụ có thể phụ trách công tác này.
Phòng sẽ chịu trách nhiệm từ việc lên kế hoạch, tổ chức nghiên cứu thị trƣờng,
tìm hiểu nhu cầu NDT, lên kế hoạch phát triển các sản phẩm dịch vụ và quảng
bá hình ảnh, nguồn tin của Trung tâm.
Trong tình hình đó, việc bổ sung cán bộ có chuyên môn, đƣợc đào tạo bài
bản về marketing chuyên nghiệp cũng cần đƣợc tiến hành. Với một hoạt động
mới chỉ hình thành khá sơ khai và thiếu kinh nghiệm, vai trò của ít nhất một cán
bộ có chuyên môn, tâm huyết, sáng tạo là vô cùng quan trọng. Trên cơ sở đó,
trong quá trình triển khai hoạt động sẽ kết hợp với các phòng ban chức năng
khác để công việc đƣợc tiến hành thuận lợi hơn, tất cả công việc chịu sự quản lý
về chuyên môn trực tiếp từ Phòng Thông tin – Nghiệp vụ, quản lý một mối giúp
công tác này đƣợc thực hiện bài bản, hiệu quả và tránh chồng chéo. Đây là việc
làm cần thiết có thể quản lý tập trung theo một đầu mối và chuyên nghiệp hóa
101
công tác này.
3.1.2 Đào tạo kỹ năng marketing cho cán bộ thƣ viện
Công tác marketing tại LIC hiện đang thiếu cán bộ đƣợc đào tạo bài bản,
đúng chuyên môn. Việc bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn là việc làm quan
trọng. Tuy nhiên, đó chƣa phải là tất cả. Để làm tốt công tác marketing, việc đào
tạo cán bộ là một trong những yếu tố tiên quyết. Công tác đào tạo không chỉ
dừng lại với những cán bộ trực tiếp làm công tác marketing mà còn cho tất cả
cán bộ trong Trung tâm. Một số kỹ năng cần thiết trong công tác marketing cụ
thể là:
Kỹ năng chuyên môn
Kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động marketing, sự kiện
Kỹ năng viết, lập kế hoạch, báo cáo
Kỹ năng tính toán và phân tích, tổng hợp thông tin
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Kỹ năng giao tiếp, đàm phán
Kỹ năng công nghệ thông tin
Kỹ năng quản lý tài chính
Kỹ năng tạo dựng và duy trì quan hệ khách hàng
Bên cạnh các kỹ năng đƣợc đào tạo và các kiến thức chuyên môn về thƣ
viện, sự năng động, nhạy bén, sự sáng tạo và trí tƣởng tƣợng cũng là những yếu
tố quan trọng đối với mỗi cán bộ thực hiện công tác marketing. Trong quá trình
làm việc, các kinh nghiệm thực tế sẽ dần dần hình thành và ngƣời cán bộ cần
chủ động đúc rút, tiếp thu các kinh nghiệm này để hoàn thiện các kỹ năng của
bản thân.
Trung tâm phải tiến hành thƣờng xuyên các hoạt động đào tạo và đào tạo
lại cho nhân viên. Nhƣng trên hết, bản thân mỗi cán bộ phải tự ý thức đƣợc tầm
quan trọng của việc học tập, trau dồi các kỹ năng, liên tục đúc rút kinh nghiệm
thực tế để hoàn thành công việc một cách tốt nhất, luôn thấm nhuần ý nghĩa của
102
marketing trong từng hành động của mình.
3.1.3 Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và tài chính
Trong vài năm trở lại đây, LIC đã nhận đƣợc sự đầu tƣ khá lớn về kinh
phí cho các dự án thƣ viện điện tử, thƣ viện số và đã đem lại những kết quả khả
quan. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị lại bộc lộ nhiều điểm bất cập, chƣa
đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của NDT khi đến với Trung tâm. Không những
thế, tình trạng bị thu hẹp dần diện tích sử dụng dẫn đến việc thiếu không gian để
làm việc và phục vụ. Trung tâm cần làm việc với các đơn vị liên quan trong
ĐHQGHN để có đƣợc sự đầu tƣ đúng mức với vị trí, vai trò và sự phát triển của
mình. Cần quan tâm hơn đến việc đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất, mở rộng diện
tích phục vụ, bổ sung, thay thế các trang thiết bị còn thiếu và lỗi thời, để có thể
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp đào tạo.
Bên cạnh việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, Trung tâm cần phải có
nguồn kinh phí nhất định cho công tác marketing. Hoạt động marketing phải có
sự đầu tƣ xứng đáng mới có thể phát huy đƣợc hiệu quả. Nguồn kinh phí đƣợc
sử dụng để:
- Nghiên cứu thị trƣờng
- Tổ chức và thực hiện các chiến dịch marketing
- Các hoạt động quảng bá và tiếp cận cộng đồng
- Chi trả cho các yếu tố: Con ngƣời, công nghệ…
Đứng trƣớc những khó khăn về mặt tài chính, Trung tâm có thể vận động
các nguồn kinh phí xã hội hóa từ các doanh nghiệp, các tổ chức văn hóa – xã
hội, các quỹ tài chợ… Hiện có rất nhiều các tổ chức sẵn sàng tài chợ, thậm chí là
tài chợ dài hạn cho các hoạt động giáo dục, phát triển. Ngoài ra, có thể kết hợp
với các cơ quan, đơn vị khác để tổ chức các hoạt động marketing nhằm tiết kiệm
chi phí. VD: Kết hợp với các nhà xuất bản, nhà cung cấp để quảng bá các sản
phẩm mới, các CSDL đã mua, tổ chức hƣớng dẫn, sử dụng… Những biện pháp
này giúp Trung tâm tiết kiệm đáng kể và luôn duy trì một nguồn kinh phí nhất
103
định cho hoạt động marketing trong thời kỳ khó khăn.
3.1.4 Khai thác và mở rộng các mối quan hệ hợp tác để phát triển
marketing
Hiện tại, LIC đã có một vị trí nhất định trong các hiệp hội ngành và trong
các bảng xếp hạng trong nƣớc, khu vực và thế giới. Cùng với đó là các mối quan
hệ với các trƣờng đại học, thƣ viện, hiệp hội, tổ chức… trong nƣớc và nƣớc
ngoài. Việc mở rộng và khai thác các mối quan hệ này là cần thiết để phát triển
Trung tâm nói chung và công tác marketing nói riêng. Đẩy mạnh hợp tác trong
nƣớc, khu vực và trên thế giới đem đến cho LIC những cơ hội mới để phát triển
và quảng bá hình ảnh, nâng tầm vị thế của mình. Trung tâm có thể:
- Hợp tác với các thƣ viện khác để học hỏi kinh nghiệm marketing,
phối hợp thực hiện các hoạt động quảng bá.
- Hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà cung cấp, nhà
xuất bản để tổ chức các hoạt động định hƣớng, quảng bá sản phẩm
– dịch vụ, triển lãm…
- Hợp tác với các trƣờng đại học trong nƣớc và thế giới để học hỏi
kinh nghiệm, trao đổi cán bộ, đƣa cán bộ đi đào tạo, học tập ở nƣớc
ngoài.
Cần có những hoạt động thiết thực để tạo dựng và phát triển các mối quan
hệ hợp tác. Mục đích của hoạt động marketing và các chƣơng trình hành động,
tiếp cận cộng đồng cũng không nên dừng lại ở việc hƣớng đến đối tƣợng NDT
mà còn phải nâng cao hình ảnh của mình để đƣa hình ảnh của Trung tâm vƣơn
rộng ra, tạo điều kiện cho việc mở rộng các quan hệ hợp tác. Trong bất kỳ hoạt
động nào, việc hợp tác, mở rộng và khai thác các mối quan hệ sẽ luôn đem lại
những lợi ích thiết thực trong việc tiết kiệm chi phí, học hỏi kinh nghiệm và
nâng cao vị thế.
3.2 Nhóm các giải pháp về hoạt động
3.2.1 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu và
104
triển khai
Ngày nay, cùng với việc phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), mọi
hoạt động trong đời sống con ngƣời đã trở nên đơn giản và dễ dàng hơn rất
nhiều. Tại LIC, trong hoạt động marketing, việc ứng dụng CNTT trong nghiên
cứu và triển khai chƣa thực sự đƣợc chú trọng và vẫn chỉ đƣợc coi nhƣ một hình
thức phụ. CNTT sẽ làm tăng tính chính xác trong nghiên cứu và nâng cao chất
lƣợng trong các hoạt động.
Trong hoàn cảnh hiện tại, việc sử dụng CNTT và đặc biệt là marketing
trực tuyến đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi thƣ viện, với những ƣu điểm
- Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan
nhƣ:
trọng. Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau
- Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phƣơng tiện hữu hiệu để các nhà
qua không gian máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa.
hoạt động marketing tiếp cận với các thị trƣờng khách hàng trên toàn
thế giới. Điều mà các phƣơng tiện marketing thông thƣờng khác hầu
- Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng.
nhƣ khong thể.
Những ngƣời làm marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin
- Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí
cũng nhƣ giao dịch với khách hàng 24/7.
thông thƣờng, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
o Tuy nhiên, khi áp dụng CNTT và công cụ marketing trực tuyến
cũng có những đòi hỏi đối với ngƣời cán bộ. Sự phát triển mạnh mẽ
của Internet đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới. Cùng với nó
là sự thay đổi về thói quen cũng nhƣ tập quán của NDT. Đứng
trƣớc những thay đổi đó, những ngƣời làm marketing trực tuyến
105
ngoài những phẩm chất vốn có, cần phải có:
- Kỹ năng quản lý thông tin: Những nhà marketing có những thông tin
hay về NDT và những thông tin hay hơn cho họ. Họ phải có những kỹ
năng quản lý các thông tin để có thể rút ra đƣợc những thông tin thật sự
- Hiểu biết về công nghệ thông tin: Các nhà marketing trực tuyến cần phải
hữu ích, giúp cho công việc phát triển thƣ viện.
hiểu biết về các kỹ năng công nghệ thông tin để ứng dụng trong công việc
của mình. Ví dụ nhƣ các nhà marketing trực tuyến cần phải biết sử dụng
công cụ tìm kiếm (Search Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách
nhanh nhất và hiệu quả nhất trên Internet. Hoặc khi khách hàng tiến hành
mua hoặc sử dụng các sản phẩm tại website, ngƣời làm marketing trực
tuyến phải biết cách xây dựng các giải pháp tiếp nhân và tự động xử lý
các đơn nhu cầu đó, đến khi NDT nhận đƣợc sản phẩm hoặc dịch vụ mà
họ cần. Tất cả đều không có sự ngắt quãng. Thực hiện đƣợc điều đó sẽ tiết
kiệm đƣợc chi phí và giữ đƣợc NDT tiếp tục quay lại với thƣ viện, thúc
- Vốn tri thức: Trí tƣởng tƣợng, sự sáng tạo và khả năng quản lý công việc
đẩy nhu cầu sử dụng thƣ viện.
là những yếu tố quan trọng hơn cả vốn bằng tiền. Những tài sản vô hình
nhƣ vốn tri thức hay các kiến thức chuyên môn là nguồn tài sản vô giá mà
- Khả năng xử lý thông tin nhanh: Thời gian mà một nhà marketing kiểm
ngƣời làm marketing cần phải có.
soát đƣợc khách hàng của họ qua màn hình máy tính là 30 giây. Nó đƣợc
bắt đầu bằng việc lƣớt qua các kênh, kiểm tra và nhấn chuột. Tất cả những
ngƣời mua là các cá nhân hay các doanh nghiệp đều đang rất khắt khe và
khó tính bởi vì đang có một số lƣợng rất lớn các nhà cạnh tranh trên toàn
cầu, tất cả đều đang cạnh tranh rất khốc liệt. Do vậy, khả năng xử lý thông
tin và đƣa ra những giải quyết kịp thời là yếu tố vô cung quan trọng.
Qua thực tế hoạt động có thể thấy hoạt động marketing của NUI Lib hiệu
106
quả hơn nhờ việc ứng dụng CNTT một cách rộng rãi và khoa học. Hoạt động
marketing của LIC chắc chắn cũng sẽ chất lƣợng hơn nếu biết áp dụng kinh
nghiệm này.
Với tình hình tài chính khó khăn, câu hỏi luôn đặt ra sẽ là làm sao có thể
ứng dụng CNTT vào hoạt động với chi phí thấp nhất? Câu trả lời là không phải
lúc nào cũng cần chi phí cao khi áp dụng những cái mới. LIC cần tận dụng khai
thác triệt để các tiện ích web và mạng xã hội. Đây là kênh giao tiếp cực kỳ quan
trọng không thể bỏ qua trong thời đại kỹ thuật số hiện nay. Hình thức này đòi
hỏi phải có bộ phận chăm sóc đi kèm, có thể chỉ cần 1 cán bộ. Đây là phƣơng
pháp thu hút đông đảo NDT trẻ tuổi và mang lại hiệu quả rất cao mà không tốn
chi phí nếu biết áp dụng linh hoạt.
Trong hoạt động nghiên cứu, cần triển khai mạnh hơn các hình thức điều
tra online. Điều này giúp tiếp cận NDT mọi lúc, mọi nơi và thuận tiện trong việc
tiếp nhận lấy ý kiến của NDT. Hiện có rất nhiều phần mềm, công cụ miễn phí
hoặc các phiên bản miễn phí của phần mềm hỗ trợ điều tra. VD: Google Docs…
Mặc dù các tính năng vẫn bị giới hạn, tuy nhiên LIC có thể tận dụng các công cụ
này trong hoàn cảnh nguồn tài chính eo hẹp để đạt hiệu quả cao hơn.
Đây là một vài những ý kiến chủ quan để có thể ứng dụng CNTT trong
nghiên cứu và triển khai marketing mà không cần quan tâm đến chi phí hoặc
giảm thiểu chi phí đến mức tối đa.
3.2.2 Tiến hành thƣờng xuyên việc nghiên cứu thị trƣờng và thực
hiện phân đoạn thị trƣờng
Môi trƣờng thay đổi liên tục, kéo theo đó là nhu cầu NDT cũng thay đổi
liên tục. Vì thế, hoạt động nghiên cứu thị trƣờng cần đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên nhằm nắm bắt đƣợc sự thay đổi đó để có những bƣớc điều chỉnh cho thích
hợp. LIC hiện tại chỉ mới tiến hành khảo sát chất lƣợng phục vụ thƣờng niên,
ngoài ra các hoạt động nghiên cứu khác rất ít. Trung tâm cần rất nhiều các cuộc
khảo sát nhằm nắm bắt đƣợc nhu cầu và hiện trạng hiệu quả hoạt động của mình.
107
Các nội dung nghiên cứu có thể là:
- Nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ
- Nghiên cứu về nhu cầu nguồn học liệu
- Nghiên cứu về nhu cầu bổ sung kiến thức hoàn thiện các kỹ năng…
Ngoài ra, cần đa dạng hóa các phƣơng pháp nghiên cứu, tránh trƣờng hợp
quanh năm NDT phải trả lời các bảng hỏi, phiếu khảo sát dẫn đến nhàm chán,
thiếu hợp tác. Thay vì tiếp xúc trực tiếp với các bảng hỏi khô khan, cán bộ có thể
sử dụng các phƣơng pháp nhƣ trao đổi, nói chuyện…
Kết quả nghiên cứu giúp Trung tâm biết điểm mạnh, điểm yếu, cái làm
đƣợc, chƣa làm đƣợc, từ đó hoạch định chiến lƣợc, lập kế hoạch marketing để
góp phần giải quyết vấn đề.
Trong quá trình nghiên cứu, cần tiến hành việc phân đoạn thị trƣờng, một
kỹ thuật rất quan trọng trong marketing. Với nguồn tài chính eo hẹp, việc thực
hiện phân đoạn thị trƣờng nhằm tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao lại càng là
việc làm cấp thiết. Một chƣơng trình marketing hƣớng đến tất cả các thành phần
của thị trƣờng sẽ rất dễ rơi vào trạng thái “loãng”, các hoạt động hời hợt, đối
tƣợng dàn trải, thông tin đƣa ra quá nhiều, thiếu tập trung, không tới chính xác
đối tƣợng cần tiếp cận, hơn nữa chi phí lại quá cao, dẫn đến hoạt động thiếu hiệu
quả, chất lƣợng kém. Với tình hình hiện tại của LIC, cần tập trung vào từng phân
khúc thị trƣờng nhất định để có thể “đánh trúng đích” với hiệu quả cao.
Việc phân đoạn thị trƣờng có thể đƣợc tiến hành theo từng giai đoạn, từng
năm. Với tiêu chí có thể là đối tƣợng NDT, các loại hình SPDV…
VD: Với đoạn thị trƣờng là các đối tƣợng NDT của Trƣờng Đại học
Ngoại ngữ ĐHQGHN
Thực tế cho thấy, số lƣợng NDT của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ đến và sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ rất thấp. Thay vào đó, họ lại đến Trung tâm Học liệu
của Trƣờng. Đây là vấn đề rất lớn mà LIC cần giải quyết, cần có kế hoạch rõ
ràng, đẩy mạnh các hoạt động marketing và tiếp cận nhóm NDT này để thay đổi
108
cục diện, kéo NDT đến với mình.
Từ vấn đề trên, cần có các cuộc khảo sát, điều tra về nhu cầu của NDT
Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, tìm ra lý do tại sao họ lại không đến Thƣ viện, trong
khi Thƣ viện có rất nhiều nguồn tài liệu và các sản phẩm, dịch vụ phục vụ họ, từ
đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Sau khi tiến hành khảo sát, từ kết quả để phân tích theo mô hình SWOT:
Điểm mạnh: nguồn học liệu lớn, cả dạng giấy và điện tử, nội dung phong
phú, nguồn tài liệu nƣớc ngoài nhiều... hơn hẳn so với Trung tâm Học liệu của
Trƣờng.
Điểm yếu: Nội dung nguồn tài liệu phong phú nhƣng dàn trải, chƣa tập
trung vào nội dung giảng dạy, chƣa bám sát chƣơng trình đào tạo… so với
nguồn tài liệu của Trung tâm Học liệu.
Thời cơ: Trung tâm đƣợc ĐHQGHN quan tâm đầu tƣ phát triển trở thành
đơn vị chính thức cung cấp nguồn học liệu cho toàn ĐHQGHN…
Thách thức: Trung tâm Học liệu đƣợc Trƣờng Đại học Ngoại ngữ đầu tƣ
ngày càng lớn với mục tiêu phát triển thành đơn vị chính cung cấp nguồn học
liệu cho Trƣờng, phục vụ tốt nhất hoạt động giảng dạy và học tập của Trƣờng.
Từ kết quả khảo sát và những phân tích trên, có thể xây dựng một kế
hoạch marketing tập trung hƣớng vào nhóm NDT Trƣờng Đại học Ngoại ngữ,
đƣa ra các hoạt động marketing phù hợp, cung cấp các thông tin cần thiết, đẩy
mạnh việc tiếp cận nhóm NDT này nhằm thu hút, lôi kéo NDT đến với Trung
tâm. Kế hoạch nhƣ thế này sẽ giúp tập trung toàn bộ nguồn lực vào từng phân
đoạn thị trƣờng, cũng tránh lãng phí tiền của, tận dụng tối đa hiệu quả nguồn
kinh phí bỏ ra. Sau các chƣơng trình nhƣ vậy, hiệu quả marketing sẽ lớn hơn
nhiều so với việc lập ra các kế hoạch marketing chung chung, đối tƣợng không
rõ ràng.
Nhƣ vậy, phân đoạn thị trƣờng là một hành động quan trọng, có ý nghĩa
109
và nội dung xuyên suốt toàn bộ chƣơng trình marketing. Hiện tại, LIC chƣa thực
sự chú ý đến việc này nhƣng thực tế này cần nhanh chóng thay đổi để hoạt động
marketing mang lại hiệu quả thực sự.
3.2.3 Kế hoạch hóa cho mỗi chiến dịch marketing
Hiện LIC vẫn chƣa có một bộ phận marketing chuyên trách, các hoạt động
marketing lồng ghép trong các hoạt động phục vụ và nghiệp vụ, chƣa có kế
hoạch rõ ràng, cụ thể riêng. Vì thế, các chiến dịch marketing đều chƣa bài bản
trong khâu tổ chức, gặp nhiều khó khăn và các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện, việc xem xét, phát hiện các vấn đề còn theo cảm tính, gây trở ngại cho
công tác điều chỉnh và đánh giá hiệu quả mỗi chiến dịch.
Một gợi ý nêu ra là việc lập kế hoạch có thể đƣợc tiến hành thuận lợi và
dễ dàng khi áp dụng mô hình phân tích SWOT, mà bản chất chính là đặt ra và trả
lời các câu hỏi về các vấn đề lớn:
- Điểm mạnh của Trung tâm là gì để phát huy và khai thác?
- Điểm yếu tự nhận thấy và qua các ý kiến đóng góp nhƣ thế nào để
khắc phục và lƣờng trƣớc các vấn đề?
- Cơ hội của Trung tâm là gì để tận dụng trong quá trình thực hiện?
- Thách thức: Những trở ngại của Trung tâm đã, đang và sẽ phải đối
mặt ra sao?
Việc phân tích bốn yếu tố này giúp thông tin có đƣợc một cách logic, có
hệ thống, dễ xử lý hơn, nhờ đó việc lập kế hoạch trở nên dễ dàng và đi đúng
hƣớng cần giải quyết.
Trong hoạt động marketing, LIC cần chú ý nhiều hơn đến việc phân đoạn
thị trƣờng, bởi lẽ, mỗi nhóm NDT, mỗi nhóm sản phẩm – dịch vụ đều có những
đặc điểm khác nhau và phù hợp với từng đối tƣợng khác nhau. Làm tốt điều này
ngay từ đầu sẽ giúp các chiến dịch marketing tập trung, hiệu quả.
Khi có đƣợc một kế hoạch bài bản sẽ giúp định hƣớng đúng và thực hiện
110
có hiệu quả mỗi chiến dịch theo các mục tiêu đề ra. Từ đó, có thể dễ dàng đánh
giá hiệu quả mỗi chiến dịch marketing nói riêng và công tác marketing nói
chung. Việc đánh giá có thể dựa vào các yếu tố sau:
- Đánh giá dựa trên số lƣợt NDT đến Trung tâm
- Đánh giá dựa trên số lƣợt sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
- Đánh giá dựa trên số lƣợt truy cập
- Đánh giá dựa trên kết quả điều tra
Từ những yếu tố trên, LIC có thể nhìn ra hiệu quả và kết quả đạt đƣợc của
hoạt động marketing, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm để thay đổi, điều chỉnh
kế hoạch của các chiến dịch sau cho phù hợp.
3.2.4 Đa dạng hóa các hình thức marketing
Trong hoạt động marketing, Trung tâm cần mở rộng đối tƣợng hƣớng đến.
Không chỉ là những NDT mục tiêu mà còn có thể là các nhà tài trợ, các nhà quản
lý, hoặc tổ chức, hiệp hội… Mục tiêu khi tiến hành các hoạt động này là thiết lập
và duy trì mối quan hệ bền vững giữa NDT và Trung tâm, biến họ vừa là khách
hàng, vừa là đối tác, vừa là ngƣời xây dựng và hoàn thiện Trung tâm, nhằm:
- Tạo lập và phát triển các kênh thông tin hai chiều: trao đổi thông
tin, nhận phản hồi, góp ý của NDT để hoàn thiện các hoạt động của
mình.
- Tận dụng và khai thác các nguồn tài lực, tin lực… của họ.
- Nâng cao kỹ năng khai thác, sử dụng thƣ viện và tiếp thu, sáng tạo
tri thức mới.
- Nâng cao hình ảnh và vị thế của Trung tâm đối với NDT và cộng
đồng
Hiện tại, các hình thức marketing của LIC chƣa phong phú về hình thức
và số lƣợng các hoạt động chƣa nhiều, chất lƣợng chƣa cao. Trung tâm cần phải
111
đa dạng hóa, gia tăng về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng các hoạt động sau:
Quảng cáo:
Website: Trung tâm cần tận dụng website để đăng tải thông tin, tiến hành
quảng bá các chƣơng trình hành động, các sản phẩm – dịch vụ… của mình. Hiện
tại, website mới của Trung tâm thay thế website cũ đã có rất nhiều cải tiến. Tuy
nhiên, vẫn còn cần có sự nghiên cứu sao cho giao diện website thân thiện, dễ sử
dụng nhất, đơn giản nhƣng vẫn phải đảm bảo đủ thông tin cần thiết, làm nổi các
thông tin quan trọng, dễ truy cập và khai thác. Nội dung website cần chú trọng
đến các thông tin cập nhật, các thông tin hữu ích cho NDT, tích hợp các công cụ
tra cứu dễ dàng. Ngoài các bài viết, có thể đƣa thêm các đoạn video ngắn để giới
thiệu, hƣớng dẫn. Video là hình thức trực quan giúp ghi dấu ấn, dễ nhớ trong
tâm trí con ngƣời, cần tận dụng ƣu điểm này và cũng là để đa dạng hóa nội dung,
tránh nhàm chán. Ngoài ra, cần tận dụng các mối quan hệ và các quyền lợi khi
tham gia hiệp hội, tổ chức để đặt đƣờng link website trung tâm trên website của
các đơn vị, tổ chức khác, đặc biệt chú ý đến website của các trƣờng và các thành
viên trong ĐHQGHN.
Bản tin, tờ rơi, tờ gấp, poster: Bản tin là một ấn phẩm định kỳ có nội
dung mang các bài viết quảng bá, tuyên truyền hiệu quả về các sản phẩm – dịch
vụ thƣ viện, các thông tin mới nhất và giới thiệu các nguồn tin hữu ích cho NDT.
Trƣớc đây, Trung tâm có bản tin điện tử đƣợc phát hành hàng tháng, tuy nhiên
đƣợc đánh giá là không hiệu quả và đã dừng lại ở con số 151 vào năm 2010.
Trung tâm nên khôi phục lại hình thức này dƣới bộ dạng mới, cải cách về nội
dung để có đƣợc sự quan tâm và đạt hiệu quả quảng bá cao hơn.
Tờ rơi, tờ gấp, poster mang những thông tin ngắn về thƣơng hiệu, các sản
phẩm – dịch vụ, các chỉ dẫn… để đƣa đến cho NDT. Trung tâm cũng đã làm tờ
rơi, cung cấp các thông tin tuyên truyền, quảng cáo. Tuy nhiên, hiệu quả của nó
chƣa cao, số lƣợng lớn tờ rơi còn bị bỏ phí, chƣa đến tay NDT. Trung tâm cần
112
điều chỉnh lại cách thức tiếp cận và nội dung thông tin trên đó để ngoài việc thực
hiện chức năng quảng cáo, còn phải hữu ích với NDT. Làm đƣợc điều đó mới có
thể phát huy đƣợc khả năng marketing, tránh lãng phí.
Tạo các clip để quảng cáo: Các clip giới thiệu về Trung tâm, về các
SPDV, về sự thay đổi mang tính đột phá… Các clip này phải ngắn gọn, xúc tích,
nội dung nổi bật, thân thiện, dễ xem, dễ hiểu, dễ nhớ. Có thể tiến hành quảng
cáo ngay trên website của mình hoặc trên Youtube, hay xin/thuê các vị trí trên
website của đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN. Các hình thức quảng bá trực quan
bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao.
Marketing trực tiếp:
Mạng xã hội: Mạng xã hội giờ đây đã trở thành một phần quan trọng
trong đời sống của giới trẻ và có sức lan tỏa khủng khiếp. Hiểu đƣợc điều này,
LIC đã có mặt trên facebook và twitter, hai trang mạng xã hội phổ biến nhất hiện
nay. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức độ tham gia chứ chƣa khai thác hình
thức marketing đầy hứa hẹn này. Trung tâm cần phải mở rộng và phát triển đối
tƣợng theo dõi trên mạng xã hội, tiến hành đăng bài, đƣa thông tin, quảng bá
mạnh mẽ. Cần phải có ngƣời phụ trách phần kiểm soát nội dung và phát triển
các trang này. Các bài viết đƣa lên thƣờng ngắn, dễ viết, dễ đọc, dễ theo dõi; nội
dung thông tin đầy đủ, cập nhật nhanh nhất; ngôn ngữ đúng mực nhƣng có thể
tùy hứng, sáng tạo chứ không cần phải là những bài viết dài, chuẩn mực, khuôn
phép nhƣ trên website. Đây là kênh tƣơng tác rất lớn, vì vậy Trung tâm cần thực
sự đầu tƣ phát triển các trang này.
Email: LIC có một thế mạnh rất lớn là NDT trong ĐHQGHN đều có
email nội bộ. Dựa trên dữ liệu NDT của mình, Trung tâm có thể trực tiếp giao
tiếp với NDT qua email hoặc phối hợp với Trung tâm Công nghệ Thông tin
ĐHQGHN, đơn vị cấp và quản lý email nội bộ để giao tiếp, gửi thông tin tới
từng nhóm đối tƣợng. Hình thức này đặc biệt rất hữu dụng đối với các chiến
dịch marketing đã làm công tác phân đoạn thị trƣờng. Cần tận dụng và phát triển
113
nó trở thành công cụ giao tiếp chính giữa thƣ viện với NDT.
Phát thanh: Hiện tại ở các khu ký túc xá trong ĐHQGHN đều có đài phát
thanh sinh viên. Trung tâm có thể tận dụng, phối hợp với ban quản lý các khu ký
túc xá để đƣa thông tin về hoạt động cũng nhƣ các chƣơng trình của mình đến
với học sinh, sinh viên trong ĐHQGHN. Ngoài ra, có thể làm các chƣơng trình
hỏi đáp, trả lời các câu hỏi của NDT trực tiếp trên sóng phát thanh.
Marketing qua các hoạt động định hướng: Hỗ trợ, hƣớng dẫn, đào tạo…
Thông qua các hoạt động này để tiếp cận NDT và thực hiện các nhiệm vụ
marketing. Hàng năm, Trung tâm vẫn tổ chức các lớp hƣớng dẫn sử dụng thƣ
viện cho NDT là sinh viên năm thứ nhất các trƣờng, các lớp đào tạo kỹ năng cho
NDT và các hoạt động hỗ trợ khác. Tuy nhiên, các hoạt động này vẫn khá nghèo
nàn, chƣa đa dạng về hình thức và nội dung, ngoài các lớp hƣớng dẫn sử dụng
thƣ viện là bắt buộc thì các hoạt động khác chƣa đƣợc NDT tham gia nhiều, có
những hoạt động tham gia rất ít. Trung tâm cần nâng cao chất lƣợng các hoạt
động này và đa dạng hóa các hình thức tổ chức theo nhu cầu, đặc điểm của NDT
để tránh nhàm chán, giới thiệu nhằm thu hút NDT tham gia. Ngoài ra, các
chƣơng trình đào tạo cải cách và thay đổi rất nhanh kèm theo đó là những khó
khăn về phƣơng pháp, cách thức trong quá trình dạy – học, nghiên cứu. Vì thế,
Trung tâm cũng cần phải tiến hành điều tra, thăm dò xem nhu cầu của NDT là gì
để kịp thời cập nhật và làm phong phú nội dung các hoạt động, đặc biệt chú
trọng vào việc định hƣớng các kỹ năng.
Kích thích tiêu thụ:
Hội chợ: Hội chợ sách, hội chợ nguồn tin điện tử… có sự tham gia của
các nhà xuất bản, các thƣ viện, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức… trong lĩnh
vực thông tin – thƣ viện hoặc cung cấp các sản phẩm – dịch vụ cho ngành thông
tin – thƣ viện. Đây là hình thức mà đặc biệt là các bạn trẻ, đối tƣợng NDT là học
sinh, sinh viên, học viên… tham gia rất nhiệt tình. Là cơ hội để quảng bá đến
114
NDT những thông tin về hoạt động, các sản phẩm – dịch vụ, các hình thức phục
vụ của Trung tâm nói riêng và của ngành thông tin – thƣ viện nói chung một
cách khá hiệu quả và cuốn hút.
Triển lãm: Trung tâm có thể tổ chức theo quy mô lớn, bài bản kèm theo
các hoạt động giới thiệu hoặc theo mô hình nhỏ dạng trƣng bày. Các hoạt động
này cần có một chủ đề hoặc mục tiêu xác định. Hàng năm, Trung tâm vẫn tiến
hành các hoạt động triển lãm, tuy nhiên chủ yếu là theo quy mô nhỏ dạng trƣng
bày, NDT chủ động tới xem và tự tìm hiểu thông tin. Việc này không mang lại
hiệu quả nhiều. Trung tâm cần tổ chức theo quy mô lớn hơn, kèm theo đó là các
hoạt động giới thiệu nhƣ khai mạc (có thể mời khách để thêm long trọng), có
ngƣời dẫn dắt ngƣời tham quan, có ngƣời phụ trách, cung cấp thông tin, hỗ trợ
giải đáp thắc mắc… hoặc có thể kết hợp với các hình thức marketing khác để lôi
kéo NDT.
Quan hệ công chúng:
Gặp gỡ NDT: Có thể là tiếp xúc 1 – 1 hoặc các hình thức trao đổi, gặp gỡ
khác, nhằm lắng nghe ý kiến và duy trì mối quan hệ thân thiết với NDT. Trƣớc
đây, hàng năm, Trung tâm luôn có một buổi gặp gỡ NDT vào thời điểm cuối
năm học để trao đổi, lắng nghe ý kiến, tiếp nhận phản hồi. Tuy nhiên, hoạt động
này những năm gần đây không còn đƣợc thực hiện nữa. Điều này là một sự mất
mát lớn đối với Trung tâm. LIC không những cần phải duy trì mà còn phải nhân
rộng hoạt động này một cách thƣờng xuyên hơn.
Phối hợp với Chi Đoàn Trung tâm Thành lập câu lạc bộ sách, các hội,
nhóm… Trung tâm có thể giao cho Chi Đoàn thành lập câu lạc bộ sách, câu lạc
bộ tiếng anh…với sự tham gia của các học sinh, sinh viên, thậm chí là cán bộ,
giảng viên… Thông thƣờng, những nhóm, hội nhƣ thế này sẽ có những hoạt
động rất sôi nổi, sáng tạo do chính các thành viên đề xuất, có sức ảnh hƣởng và
thu hút đƣợc khá lớn số lƣợng NDT trẻ tuổi.
Những hình thức nhƣ trên là những gợi ý góp phần nào để việc “nhận diện
115
thƣơng hiệu” của NDT có hiệu quả, mang lại giá trị và chỗ đứng cho Trung tâm.
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm nguồn tài trợ
Trong các chiến dịch marketing nói chung, vận động tài trợ là một công
việc quen thuộc, từ những chƣơng trình mang tính cộng đồng, xã hội cho đến cả
những chiến dịch mang tính thƣơng mại. Đối với các Thƣ viện, với tình trạng
chung là nguồn ngân sách eo hẹp, kinh phí để tổ chức các hoạt động marketing
càng trở nên thiếu thốn, việc xin tài trợ là một giải pháp hữu ích để giải quyết
vấn đề. Tuy nhiên, muốn chƣơng trình của mình nhận đƣợc sự chú ý của đơn vị
tài trợ không phải điều dễ dàng. Nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đều phải cắt giảm chi tiêu và chỉ ƣu tiên chi tiền
cho những việc liên quan đến sự sống còn của đơn vị mình.
Quy trình xin tài trợ:
- Xây dựng gói tài trợ: Ƣớc chừng về kinh phí của chƣơng trình và
soạn các gói tài trợ phù hợp.
- Viết một bản kế hoạch sơ bộ và liên hệ nhà tài trợ: Thƣờng thì cách
tốt nhất để tiếp cận các nhà tài trợ tiềm năng là viết bản kế hoạch sơ
bộ ngắn gọn nêu bật những điểm cốt yếu, ấn tƣợng nhất, đối tƣợng
khách tham dự sẽ tham dự, những cơ hội quảng bá tại sự kiện và cơ
hội cho các nhà tài trợ tiềm năng qua các gói tài trợ ấn tƣợng.
- Xác định nhà tài trợ tiềm năng và xác định các sự kiện họ đã từng
tài trợ trong quá khứ. Hiểu đƣợc mục tiêu định vị sản phẩm của họ,
bởi vì đây là những điểm bạn sẽ muốn tập trung vào khi soạn gói tài
trợ hoặc thƣ mời tham gia tài trợ.
- Tiếp cận các nhà tài trợ: Thông qua qua danh sách các nhà tài trợ
tiềm năng, tìm ra những ngƣời chịu trách nhiệm cho việc tài trợ.
Các đơn vị lớn có thể có một ngƣời dành riêng cho nhiệm vụ này.
Các đơn vị cỡ trung bình thƣờng sẽ có một ngƣời quản lý tiếp thị,
quảng cáo, họ có quyền quyết định tài trợ. Trong các đơn vị nhỏ,
116
quyết định có thể sẽ đƣợc thực hiện bởi chủ sở hữu hoặc chủ tịch.
- Đàm phán và ký kết: Khi nhà tài trợ đã xác định các gói tốt nhất để
đáp ứng nhu cầu của họ hãy lập văn bản chi tiết hơn. Thêm vào các
chi tiết nhƣ điều khoản thanh toán, vị trí đặt logo, thanh toán cho
quảng cáo, lợi ích cho ngƣời tham dự từ các công ty tài trợ. Tùy
thuộc vào kích thƣớc của gói tài trợ. Những việc này đảm bảo
quyền lợi của các bên sau khi ký kết.
- Thực hiện và theo dõi: Nếu các nhà tài trợ tham dự các sự kiện,
chắc chắn rằng họ sẽ ấn tƣợng với dịch vụ chăm sóc khách hàng và
sự nghiêm túc trong thỏa thuận. Sau sự kiện, cần chuẩn bị để cung
cấp cho mỗi nhà tài trợ bằng chứng cho thấy Thƣ viện đã hoàn
thành các cam kết của mình. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng
cách chụp ảnh hoặc video của sự kiện, giám sát phƣơng tiện truyền
thông, bằng chứng là chƣơng trình đã thành công nhƣ ƣớc tính
trong đề xuất. Sau chƣơng trình, không đƣợc quên gửi thƣ cảm ơn
họ.
Những lƣu ý khi xin tài trợ:
Khi sử dụng biện pháp này, LIC cần chú ý tới những vấn đề sau, để đảm
bảo việc xin tài trợ diễn ra suôn sẻ và có kết quả:
- Việc mời tài trợ nên có trọng tâm, hƣớng tới một số đơn vị nhất
định có chung đối tƣợng khách hàng, chung một hoặc nhiều yếu tố thị trƣờng
hoặc là đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ cho Trung tâm, từ đó, thiết kế nội
dung chƣơng trình có gắn yếu tố phù hợp với các hoạt động mà đơn vị tài trợ
đang marketing. Vì lợi ích gắn liền nên sẽ dễ để thu hút sự quan tâm của họ.
- Chƣơng trình marketing phải gắn với quyền lợi và đảm bảo lợi ích
thiết thực của đơn vị tài trợ. Khi quyết định tài trợ, đơn vị tài trợ quan tâm trên
hết là quyền lợi của họ có đƣợc đảm bảo hay không, và mang lại lợi ích gì từ đó?
- Chƣơng trình đó phải có các hoạt động hấp dẫn, cuốn hút đông đảo
117
ngƣời quan tâm và tham gia, đảm bảo tính khả thi, thực tế.
- Đối tƣợng đƣợc tuyên truyền và tham gia phải là đối tƣợng khách
hàng tiềm năng của họ
- Chuẩn bị hồ sơ xin tài trợ một cách kỹ lƣỡng, làm nổi lên những
thông tin quan trọng: Quyền lợi nhà tài trợ, kế hoạch chƣơng trình, kế hoạch
tuyên truyền, dự trù kinh phí…
- Bản dự trù kinh phí phải minh bạch, dễ nhìn. Không nhà tài trợ nào
muốn tiền của họ bị sử dụng không rõ ràng và không mang lại lợi nhuận.
Ngƣời đi xin tài trợ cần phải có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán,
thƣơng lƣợng và đặc biệt là đặt và dẫn dắt vấn đề theo hƣớng mong muốn muốn
mà đôi bên đều cảm thấy thoải mái. Ngƣời đi xin tài trợ tốt nhất nên bao gồm:
- Ngƣời vận động tài trợ: Có vai trò làm cầu nối giữa Thƣ viện và
nhà tài trợ
- Ngƣời lập ý tƣởng, viết chƣơng trình: Họ là ngƣời nắm rõ nhất linh
hồn của chƣơng trình, họ hiểu thông điệp cần truyền tải, nội dung cụ thể của
chƣơng trình hơn tất cả những ngƣời khác nên có thể thể hiện nó một cách
thuyết phục nhất.
- Ngƣời trực tiếp tổ chức sự kiện: Nhà tài trợ có thể muốn biết về sơ
đồ mặt bằng để quyết định việc đặt gian hàng tài trợ, muốn biết về quá trình đón
khách để có thể phát tờ rơi quảng bá, ngƣời tổ chức sự kiện với kinh nghiệm và
hiểu biết của mình có thể giải đáp thỏa đáng cho họ.
Vận động tài trợ hiện nay là một công việc khá khó khăn trong hoàn cảnh
nền kinh tế bấp bênh. Tuy nhiên, tài trợ đã đƣợc xem nhƣ một công cụ
marketing và đem lại hiệu quả cao hơn hẳn về nhiều mặt so với việc thiết lập sự
nhận biết thƣơng hiệu thông qua quảng cáo, nên các doanh nghiệp sẽ vẫn sẵn
lòng bỏ tiền ra nếu nhƣ trong quá trình xin tài trợ, Trung tâm cho họ thấy họ có
118
lợi ích trong đó.
Với những giải pháp trên, Trung tâm có thể xem xét áp dụng để hoạt động
marketing ngày một hoàn thiện và phát triển, mang lại hiệu quả cao. Với sự quan
tâm và đầu tƣ đúng mức, hy vọng trong thời gian tới Trung tâm có thể trở thành
ngƣời bạn đồng hành, ngƣời trợ thủ đắc lực trong hoạt động quản lý, đào tạo,
học tập, nghiên cứu cho NDT, góp phần vào sự phát triển vƣợt bậc của
119
ĐHQGHN.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Để áp dụng có hiệu quả các kinh nghiệm marketing của NUI Lib, Luận
văn đƣa ra các giải pháp mà LIC cần triển khai thực hiện nhƣ sau:
Về mặt tổ chức, quản lý: Cần tập trung hoạt động marketing vào một bộ
phận, nâng cao kỹ năng marketing cho cán bộ, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất
và tài chính, đồng thời khai thác, mở rộng các mối quan hệ hợp tác để phát triển
marketing
Trong quá trình triển khai, cần chú ý đến các vấn đề: ứng dụng CNTT
trong nghiên cứu và triển khai, thƣờng xuyên nghiên cứu thị trƣờng và thực hiện
phân đoạn thị trƣờng, lập kế hoạch cho mỗi chiến dịch marketing, đa dạng hóa
các hình thức tổ chức, đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn tài trợ.
Thực hiện tốt các giải pháp này, tác giả tin tƣởng hiệu quả áp dụng các
kinh nghiệm marketing của NUI Lib tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
ĐHQGHN sẽ đƣợc nâng cao, góp phần phát triển chất lƣợng hoạt động
120
marketing.
KẾT LUẬN
Thuật ngữ marketing xuất hiện lần đầu tiên năm 1902 tại Mỹ và nhanh
chóng đƣợc quốc tế hóa trở thành khái niệm đƣợc chấp nhận trên toàn cầu. Hoạt
động marketing đang ngày càng chứng tỏ đƣợc vai trò của to lớn của mình trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong hoạt động thông tin – thƣ viện,
marketing cũng rất nhanh chóng trở thành hoạt động đƣợc quan tâm phát triển.
Thƣ viện James Hardiman và Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN đều là
hai đơn vị chính thức cung cấp các SPDV thông tin phục vụ hoạt động giảng
dạy, học tập, nghiên cứu và triển khai của cộng đồng Đại học Quốc gia, cùng sử
dụng marketing nhƣ một công cụ để thúc đẩy phát triển hoạt động của mình.
Thƣ viện James Hardiman đã song hành cùng trong sự nghiệp đào tạo tại
NUI Galway từ những ngày đầu thành lập và chứng tỏ đƣợc vị trí, vai trò to lớn
của mình. Với lịch sử lâu đời, NUI Lib đã từng bƣớc xây dựng, phát triển và
hoàn thiện qua các thời kỳ lịch sử. Đến nay, Thƣ viện đã có đƣợc cơ ngơi khang
trang, cơ sở vật chất hiện đại, nguồn lực thông tin phong phú, một đội ngũ cán
bộ chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, giảng dạy tại NUI
Galway. Cùng với các mục tiêu giáo dục và xu hƣớng phát triển của ngành thƣ
viện trên thế giới, NUI Lib đã vạch ra cho mình con đƣờng phát triển đúng đắn,
đƣợc kiểm nghiệm và chứng minh qua các thành quả mà Thƣ viện đã đạt đƣợc
trong thời gian qua.
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN đƣợc thành lập năm 1997
theo Quyết định số 66/TCCB ngày 14/02/1997 của Giám đốc ĐHQGHN với
chức năng thông tin và thƣ viện, phục vụ các công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN. Đứng trƣớc những yêu cầu
khách quan của xã hội, ĐHQGHN đang từng bƣớc cải cách và thay đổi các
phƣơng pháp dạy và học. Theo đó, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN
121
đang từng bƣớc hoàn thiện mình để làm tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Với
những nội lực sẵn có, Trung tâm cần hoàn thiện và phát triển công tác marketing
nhằm thu hút NDT đến với mình, biến Trung tâm trở thành địa chỉ đầu tiên tìm
đến mỗi khi họ cần hỗ trợ về thông tin và nguồn học liệu và các kỹ năng học tập,
nghiên cứu. Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong các vấn đề nhân lực, vật lực, tài
lực, trí lực cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong công tác marketing mới mẻ,
nhƣng bù lại Trung tâm có thể học hỏi kinh nghiệm của các mô hình thƣ viện
thành công và phát triển hơn để tự hoàn thiện mình. Dù hoạt động marketing tại
LIC chỉ mới bƣớc đầu đƣợc thực hiện, nhƣng Trung tâm đã thể hiện nhiều khả
năng tiếp thu kinh nghiệm mới
Với cơ cấu NDT, chức năng, nhiệm vụ tƣơng tự nhƣ LIC, Thƣ viện James
Hardiman - ĐHQG Ireland, Galway đã khai thác nguồn lực, tổ chức tốt công tác
marketing, đa dạng hóa các hoạt động, thu hút NDT đến với Thƣ viện, đƣa Thƣ
viện trở thành một địa chỉ quen thuộc, tin cậy, không thể thiếu của NDT. Từ
những kinh nghiệm đƣợc đúc kết, LIC có thể tham khảo, nghiên cứu, áp dụng
mô hình này cho công tác marketing của mình biến Trung tâm trở thành giảng
đƣờng thứ hai không thể thiếu của cộng đồng NDT. Để những kinh nghiệm này
phát huy hiệu quả tại LIC, Trung tâm cần triển khai một số giải pháp trong các
vấn đề tổ chức, quản lý, thực hiện. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này cùng
với việc áp dụng linh hoạt những kinh nghiệm đƣợc đúc kết sau một thời gian
dài thực hiện tại NUI Lib, tác giả tin tƣởng hoạt động marketing nói riêng và
hiệu quả hoạt động của Trung tâm nói chung sẽ tăng cao, gặt hái đƣợc nhiều
thành công, ngày càng khẳng định đƣợc vai trò to lớn của mình trong sự nghiệp
122
đào tạo của ĐHQGHN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. ALA (1996), Từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh – Việt,
Galen Pres, Ltd.
2. Nguyễn Hồng Anh (2005), Nghiên cứu ứng dụng marketing ở một số cơ
quan thư viện thông tin lớn ở Hà nội hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Thƣ viện, Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà nội.
3. Nguyễn Hữu Hùng (1995), Áp dụng nguyên lý marketing để cải biến hoạt
động thông tin tƣ liệu, Tạp chí Thông tin Tư liệu, (Số 4), tr.9-15
4. Philip Kotler (1994), Marketing căn bản, Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Phƣơng Lê (2009), Các hình thức quảng bá hoạt động thông
tin – thư viện trên Internet tại Thư viện Đại học Queensland và khả năng
áp dụng tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội,
Niên luận ngành Thông tin – Thƣ viện, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Hà Nội, Hà Nội.
6. Trƣơng Đại Lƣợng (2010), Marketing trong hoạt động thông tin – thƣ
viện, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (số 1), tr. 20-22.
7. Phan Thị Thu Nga (2005), Chiến lƣợc marketing đối với hoạt động thông
tin thƣ viện, Bản tin Thư viện - Công nghệ thông tin, (số 3), tr. 15-25.
8. Nguyễn Hữu Nghĩa (2007), Tiếp thị thƣ viện qua mạng internet, Tạp chí
Thư viện Việt Nam, tập 2 (số 10), tr. 29-33.
9. Nguyễn Hữu Nghĩa (2010), Marketing trong hoạt động thông tin – thƣ
viện, kỷ yếu Hội thảo Văn hóa trong thế giới hội nhập, Trƣờng Đại học
Văn hóa, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Nghĩa (2010), Tiếp thị thƣ viện thời chấm com, Tạp chí Thư
123
viện Việt Nam, (số 1), tr. 74-77.
11. Vũ Quỳnh Nhung (2010), “Hoạt động marketing của Thư viện Trường
Đại học Công nghệ Nanyang Singapore và khả năng áp dụng cho Thư
viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Khoa
học Thƣ viện, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội, Hà
Nội.
12. Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), Marketing trong quản lý thƣ viện và trung
tâm thông tin, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (số 4), tr. 97-100.
13. Nguyễn Thị Lan Thanh (2013), Chiến lƣợc marketing trong thƣ viện và cơ
quan thông tin, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (số 3), tr. 23-28
14. Nguyễn Thị Lan Thanh (2013), Xây dựng chiến lƣợc marketing trong thƣ
viện và cơ quan thông tin, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (số 1), tr. 16-20
15. Nguyễn Thị Lan Thanh (2014), Vai trò của văn hóa trong hoạt động
marketing tại các tổ chức văn hóa nghệ thuật, Tạp chí Nghiên cứu Văn
hóa.
16. Bùi Thanh Thủy (2008), Marketing – hoạt động thiết yếu của các thƣ viện
đại học Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và
Nhân văn, (số 24), tr. 119-123.
17. Bùi Thanh Thủy (2009), Marketing thông tin – thư viện, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
18. Bùi Thanh Thủy (2012), Nghiên cứu ứng dụng marketing hỗn hợp trong
hoạt động thông tin – thư viện ở các trường đại học Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội
19. Bế Quỳnh Trang (2008), Chiến lược marketing của Thư viện Đại học Yale
qua mạng xã hội Facebook, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
20. Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN, Chiến lược phát triển 2020
124
tầm nhìn 2050
21. Trần Mạnh Tuấn (2005), Marketing trong hoạt động thông tin – thư viện,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
22. Trần Mạnh Tuấn (2007), Các quan điểm marketing và vấn đề áp dụng
trong hoạt động thông tin, thƣ viện, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (số 1),
tr. 8-14.
23. Nguyễn Hoàng Vĩnh Vƣơng (2007), Nghiên cứu và triển khai thử nghiệm
chiến lược marketing Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ, Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội
Website
24. Loan Vũ Thị Kiều Loan (2011), Đẩy mạnh công tác truyền thông
marketing nhằm phát triển bền vững các hoạt động dịch vụ,
http://www.lrc.ctu.edu.vn/bantin7/chuyen-de/15-ay-manh-cong-tac-
truyen-thong-marketing-nhm-phat-trien-ben-vng-cac-hoat-ong-dich-
vu.html, 15/07/2015
25. Phân tích SWOT, http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_t%
C3%ADch_SWOT, 20/07/2015
Tài liệu Tiếng Anh
26. Josh Boyer; Joseph Ryan (2009), “Considering Facebook in the library”.
27. Neil O. Brien (2009), “Rolling out Ebooks at NUI Galway”, James
Hardiman Library, Ireland.
28. Monica Crump (2011), “Doing more with less by going „e‟”, James
Hardiman Library, Ireland.
29. Eileen Illiot De Saez (2002), “Marketing concepts for libraries and
information services”, Second Edition, Facet Publishing, London.
30. Ryan Gwen (2009), “Information Skills Challenges & Opportunities”,
125
James Hardiman Library, Ireland.
31. Joseph Jestin K. J., Parameswari B. (2002), “Marketing of Information
Products and Services for Libraries in India”, Library Philosophy and
Practice, Vol. 5 No. 1
32. Jinadas Garusing Arachchige Jagath (2005). “An approach to marketing
in special and academic libraries of Srilanca: a suvey with emphasis on
services provided to clientele”, Ruhuna, Srilanka.
33. James Hardiman Library (2003), Library Support for Research: survey
findings, National University of Ireland Galway.
34. James Hardiman Library (2003 – 2009), NUI Library News, Issue 1-35,
National University of Ireland Galway.
35. James Hardiman Library (2007), IReL Impact Survey March 2007,
National University of Ireland Galway.
36. James Hardiman Library (2009), Library Collection Management Policy
Revised Edition, January 2009, National University of Ireland Galway.
37. James Hardiman Library (2009), James Hardiman Library, 2009/10
Annual Report, National University of Ireland Galway.
38. James Hardiman Library (2010), James Hardiman Library, 2010/10
Annual Report, National University of Ireland Galway.
39. James Hardiman Library (2010), Disability Support Services - Survey
Results & Analysis, National University of Ireland Galway.
40. James Hardiman Library (2010), LibQual Survey Data Summary,
November 2010, National University of Ireland Galway.
41. James Hardiman Library (2010), LibQual Survey Data Summary,
November 2012, National University of Ireland Galway.
42. James Hardiman Library (2010), Library Research Support Survey,
National University of Ireland Galway.
43. James Hardiman Library (2010), Student Survey 2010, National
126
University of Ireland Galway.
44. James Hardiman Library (2010), James Hardiman Library Customer
Charter, National University of Ireland Galway.
45. James Hardiman Library (2010) , Resources for Local Studies Research,
National University of Ireland Galway.
46. James Hardiman Library (2011), Academic Libraries in Challenging
Times, National University of Ireland Galway.
47. James Hardiman Library (2011), Acquisition policy for the James
Hardiman Library archives, National University of Ireland Galway.
48. James Hardiman Library (2011), Disability Support Service / Assistive
Technology Survey 2011, National University of Ireland Galway.
49. James Hardiman Library (2011), James Hardiman Library, 2011/10
Annual Report, National University of Ireland Galway.
50. James Hardiman Library (2012), James Hardiman Library, 2012/10
Annual Report, National University of Ireland Galway.
51. James Hardiman Library (2012), Library Annual Plan 2012, National
University of Ireland Galway.
52. James Hardiman Library (2012), Student Survey 2012, National
University of Ireland Galway.
53. James Hardiman Library (2012), LibQual Servey Data 2012, National
University of Ireland Galway.
54. James Hardiman Library (2012), Guide to Managing References, National
University of Ireland Galway.
55. James Hardiman Library (2012), NUI Library Bulletin, National
University of Ireland Galway.
56. James Hardiman Library (2013), Library Annual Plan 2013, National
University of Ireland Galway.
57. James Hardiman Library (2013), Medicine, Nursing and Health Sciences
127
Survey Report 2013, National University of Ireland Galway.
58. James Hardiman Library (2013 - 2015), Library ezine, National
University of Ireland Galway.
59. James Hardiman Library (2013), James Hardiman Library, 2013/10
Annual Report, National University of Ireland Galway.
60. James Hardiman Library (2014), James Hardiman Library, 2014/10
Annual Report, National University of Ireland Galway.
61. James Hardiman Library (2014), Library Annual Plan 2014, National
University of Ireland Galway.
62. James Hardiman Library (2015), Library Annual Plan 2015, National
University of Ireland Galway.
63. James Hardiman Library (2015), Academic Skills Support at NUI Galway,
National University of Ireland Galway.
64. James Hardiman Library (2015) , Library Communications Plan, National
University of Ireland Galway.
65. Sophia Kaane (2006), Marketing reference and information services in
libraries, World Library and Information Congress
66. J. M. Kavulya (2004), Marketing of library services: a case study of
selected university libraries in Kenya, Library Management, vol 25 (no.
3), pg. 118-126.
67. P. Kotler (1994), Marketing management: analysis, planning,
implementation and control, 8th ed. New York: Prentice-Hall.
68. Justin R. Levy , Facebook Marketing: Designing Your Next Marketing
Campaign, Que.
69. Brian Mathews (2009), Marketing Today‟s Academic Library, American
Library Association, Chicago
70. Julie Nicholas (1998), Marketing and promotion of Library Services, ASP
128
Conference Series 153.
71. Laura Saunders (2004), Plan, Prepare, Promote:Marketing Your Library,
MLA Conference
72. H.Spalding, Wang J. (2006), The challengers and opportunities of
marketing academic libraries in the USA – Experiences of US academic
libraries with global application, Library management, vol 27 (no. 6/7),
pg. 494 – 504
73. University of Illinois Graduate School of Library and Information
Science (1995), Marketing of Library and Information Services
Website
74. SWOT Analysis, http://en.wikipedia.org/wiki/SWOT_analysis, 01/10/2015
75. SWOT Analysis in marketing plan, http://www.bizhelp24.com/marketing/
market-research/swot-analysis-in-a-marketing-plan.html, 03/10/2015.
76. Blog NUI Library, http://nuigarchives.blogspot.com, 8/10/2015.
77. Facebook NUI Library, http://www.facebook.com/pages/NUI-Galway-
James-Hardiman-Library/137364186293, 8/10/2015.
78. Twitter NUI Library, https://twitter.com/jhlnuig, 8/10/2015.
79. Website NUI, http://www.nuigalway.ie, 8/10/2015
129
80. Website NUI Library, www.library.nuigalway.ie, 8/10/2015
PHỤ LỤC
130
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NDT ĐẠI HỌC Y KHOA, ĐIỀU DƢỠNG VÀ
KHOA HỌC SỨC KHỎE NĂM 2013 CỦA THƢ VIỆN JAMES HARDIMAN
Thƣ viện đang phát triển nguồn tài liệu trực tuyến cho Đại học Y khoa, Điều dƣỡng và Khoa học Sức khỏe. Điều này liên quan đến việc đánh giá lại các dịch vụ thông tin trực tuyến của Thƣ viện, kỹ năng phục vụ, truyền thông và các phƣơng thức thông tin.
Chúng tôi muốn biết nhiều hơn về tình hình sử dụng thƣ viện và nhu cầu của bạn. Bằng cách hoàn thành khảo sát bên dƣới, bạn sẽ giúp chúng tôi trong việc cung cấp những dịch vụ trực tuyến đáp ứng tốt nhu cầu của bạn.
Các câu trả lời của bạn sẽ đƣợc giữ bí mật và kết quả cuộc điều tra sẽ chỉ
đƣợc trình bày tổng kết chung.
Những ai cung cấp địa chỉ email (trong câu 18) sẽ đƣợc tham gia chƣơng trình rút thăm 1 trong 3 giải thƣởng: 1 giải 50€ và 2 giải 25€ cộng vào tài khoản NUI Lib One4all.
1. Hãy chọn thông tin bên dƣới thích hợp với bạn
Cán bộ nghiên cứu o
Cán bộ nghiên cứu và giảng dạy o
Cán bộ từ Tiến sĩ trở lên o
Cán bộ quản lý/hỗ trợ o
Học viên: Tiến sĩ o
Học viên: Nghiên cứu sinh o
Học viên: Sau đại học o
Sinh viên o
o Khác: ____________________________________________
131
2. Bạn học tập/làm việc tại đơn vị nào dƣới đây?
o Viện Khoa học Lâm sàng
o Học viện Y học khu vực Castlebar
o Học viện Y học khu vực Letterkenny
o Học viện Y học khu vực Portiuncula
o Học viện Y học khu vực Sligo
o Trƣờng Đại học Y học
o Trƣờng Đại học Điều dƣỡng
o Trƣờng Đai học Khoa học Sức khỏe
o Bệnh viện Đại học Galway
o Bệnh viện Đại học Merlin Park
o Khác: ____________________________________________
3. Nếu là học viên, hãy cho chúng tôi biết bạn học năm thứ mấy?
o Lớp cơ sở
o Năm thứ nhất
o Năm thứ 2
o Năm thứ 3
o Năm thứ 4
o Năm thứ 5
4. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện online của bạn?
o Hàng ngày
o Hàng tuần
o Hàng tháng
o Ít thƣờng xuyên hơn
132
o Không bao giờ
5. Bạn truy cập các dịch vụ thƣ viện trực tuyến từ đâu?
Từ nhà o
Văn phòng học viện o
Trung tâm nghiên cứu o
Học viện Y học các khu vực o
Thƣ viện James Hardiman o
Thƣ viện Điều dƣỡng o
Thƣ viện Y học, Viện Khoa học Lâm sang o
Khác: ___________________________________________ o
6. Bạn truy cập các dịch vụ thƣ viện trực tuyến từ phƣơng tiện nào?
PC o
MAC o
Laptop o
Ipad o
Máy tính bảng o
Iphone o
Điện thoại Android o
o Khác: ___________________________________________
7. Hãy cho chúng tôi biết mức độ thƣờng xuyên sử dụng các nguồn tài
liệu online của bạn?
Không bao Thỉnh Thƣờng
giờ thoảng xuyên
133
e-books o o o
e-journals o o o
Các CSDL: Medline, o o o
Embase…
Nguồn tra cứu: bách khoa o o o
thƣ trực tuyến, từ điển trực
tuyến…
Các máy tìm: Google… o o o
Google Scholar o o o
8. Các nguồn thông tin online khác mà bạn sử dụng là gì?
___________________________________________________________ ________________________________________________________________ _____________________________________________________________
9. Bạn thích truy cập vào thƣ viện online bằng cách nào?
o Website Thƣ viện
Mục lục Thƣ viện o
Các máy tìm o
o Website của các nhà xuất bản
o Các CSDL
o Bảng thông tin
o Các ứng dụng
o Khác:
________________________________________________
10.
134
Có các trang chủ đề cho mỗi ngành học tại Đại học Y khoa, Điều dƣỡng và Khoa học Sức khỏe trên website của Thƣ viện. Bạn có thƣờng xuyên sử dụng chúng không?
Hàng ngày o
Hàng tuần o
Hàng tháng o
Ít thƣờng xuyên hơn o
Không bao giờ o
Không biết đến các trang này o
11. Bạn có sử dụng một cổng thông tin của ngành khoa học sức khỏe,
thông qua website Thƣ viện để truy cập đến nguồn thông tin đó không?
Có o
Không o
Ý kiến khác: _____________________________________ o
12. Bạn có sử dụng các hƣớng dẫn định hƣớng truy cập khi sử dụng
nguồn tài liệu online của Thƣ viện không?
Có o
Không o
Ý kiến khác: _____________________________________ o
Bạn muốn có hƣớng dẫn sử dụng các nguồn tài liệu online nào
13. dƣới đây?
Sử dụng Mục lục Thƣ viện o
Sách xếp trên giá o
Sử dụng e-book o
Bài báo toàn văn ở các khu vực o
CSDL tìm kiếm o
135
Tìm kiếm chính xác sử dụng bộ lọc các CSDL o
o Sử dụng EndNote để quản lý tài liệu tham khảo và các thƣ
mục
o Sử dụng phần mềm quản lý tài liệu tham khảo khác:
Mendeley, Zotero…
o Xuất bản và phổ biến các nghiên cứu của bạn
o Xuất bản truy cập mở
o Sử dụng các công cụ tìm kiếm: Google…
o Sử dụng thông tin trực tuyến của Thƣ viện từ nhà
o Truy cập vào các thƣ viện khác
o Google Scholar
o Truy cập tài nguyên thông qua các ứng dụng
o Làm thế nào để sử dụng các phƣơng tiện truyền thông xã hội
o Khác:___________________________________________
14. Bạn muốn chúng tôi giao tiếp với bạn bằng cách nào?
o Email
o Tin nhắn văn bản
o Blog của Thƣ viện
o Blog Khoa học Sức khỏe
o Website Thƣ viện
o Màn hình LCD Thƣ viện
o Các bản tin điện tử
o Các trang chủ đề
o Cổng thông tin Khoa học Sức khỏe
o Bảng tin
136
o Các ứng dụng điện thoại
RSS o
Twitter o
Facebook o
o Khác: ___________________________________________
15. Hãy liệt kê những thiếu sót của Thƣ viện trong việc cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ trực tuyến?
___________________________________________________________ ________________________________________________________________ _____________________________________________________________
16. Theo bạn, Thƣ viện cần phải cải tiến những gì cho các dịch vụ
online?
___________________________________________________________ ________________________________________________________________ _____________________________________________________________
17. Các ý kiến khác của bạn về Thƣ viện?
___________________________________________________________ ________________________________________________________________ _____________________________________________________________
18.
Hãy để lại địa chỉ email nếu bạn muốn tham gia chƣơng trình rút thăm 1 trong 3 giải thƣởng: 1 giải 50€ và 2 giải 25€ cộng vào tài khoản NUI Lib One4all. Lƣu ý rằng điều này đồng nghĩa với việc các câu trả lời của bạn có thể đƣợc công khai.
_________________________________________________________
Cảm ơn bạn đã hoàn thành khảo sát này. Để gửi đi, vui lòng nhấn vào ô
137
“Gửi phiếu khảo sát” bên dƣới.
Phụ lục 2:
PHIẾU LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Xin chào Quý Bạn đọc,
Trung tâm Thông tin Thư viện ĐHQGHN (Trung tâm) đang tiến hành lấy ý kiến phản hồi về chất lượng hoạt động phục vụ của Trung tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong ĐHQGHN. Mong Quý Bạn đọc dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi sau theo quan điểm cá nhân của mình. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Bạn đọc!
Phần I. Góp ý
Xin vui lòng cho biết ý kiến của Bạn về các nội dung dƣới đây bằng cách đánh dấu vào lựa chọn theo các mức: – Hoàn toàn không đồng ý; - Không đồng ý; – Phân vân; - Đồng ý; - Hoàn toàn đồng ý
Stt Nội dung lấy ý kiến Thang đánh giá
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Thư viện
1 Phòng đọc của Thƣ viện đáp ứng yêu cầu về không gian (ánh sáng, nhiệt độ, vệ sinh)
2 Phòng đọc của Thƣ viện đảm bảo môi trƣờng học tập và nghiên cứu (trật tự, nghiêm túc)
3 Hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin của Thƣ viện đáp ứng yêu cầu
138
4 Website của Thƣ viện dễ khai thác
5 Website của Thƣ viện có nội dung phong phú, đa dạng
6 Các phần mềm tra cứu tài liệu dễ sử dụng
Về các nguồn tài liệu của Thư viện
7 Tài liệu học tập (giáo trình) tiếng Việt đáp ứng yêu cầu
8 Tài liệu học tập (giáo trình) tiếng nƣớc ngoài đáp ứng yêu cầu
9 Tài liệu tham khảo tiếng Việt đáp ứng yêu cầu
10 Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài đáp ứng yêu cầu
11 Tài liệu trong các phòng đọc tự chọn của Thƣ viện đƣợc sắp xếp gọn gàng, dễ tìm
12 Thông tin tra cứu tƣ liệu đầy đủ, rõ ràng
13 Tài liệu điện tử của Thƣ viện phong phú và đa dạng đáp ứng nhu cầu sử dụng
Về các quy định của Thư viện
14 Hƣớng dẫn sử dụng thƣ viện rõ ràng
15 Quy định về chính sách mƣợn tài liệu hợp lý
16 Quy định về giờ mở/đóng cửa phục vụ bạn đọc hợp lý
17 Quy định về xử phạt vi phạm nội quy thƣ viện hợp lý
Về chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên Thư viện
139
18 Cán bộ, nhân viên thƣ viện có thái độ phục vụ tốt
19 Cán bộ, nhân viên thƣ viện hỗ trợ bạn đọc hiệu quả
Đánh giá chung về hiệu quả công tác phục vụ của Thư viện đối với Bạn
20 Một cách tổng thể, Bạn hài lòng với chất lƣợng hoạt động phục vụ của Thƣ viện
Các ý kiến khác để hoạt động của Thƣ viện hỗ trợ hiệu quả hơn cho công
tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN: ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần II. Thông tin cá nhân: 1. Giới tính: □ Nam □ Nữ 2. Bạn đọc hiện tại là: □ Học sinh □ Sinh viên
□ Học viên cao học
□ Nghiên cứu sinh □ Nghiên cứu viên □ Giảng viên □ Cán bộ lãnh đạo, quản lý 3. Lĩnh vực chuyên môn:
□ Khoa học Tự nhiên □ Kinh tế □ Luật
□ Giáo dục □ Ngoại ngữ
□ Khoa học XH & NV □ Công nghệ Lĩnh vực khác (Hãy liệt kê cụ thể): ………………………..
140
………………….....................
Phụ lục 3: Các hình ảnh về NUI Lib
Thư viện chính James Hardiman, NUI Galway
141
Triển lãm giới thiệu tài liệu quý hiếm của Thư viện với các khách mời
Quầy Dịch vụ Thư viện và hỗ trợ IT
142
Quầy dich vụ bạn đọc
Ngày hội Trung Quốc
143
Ngày hội Khoa học Công nghệ
Ngày hội “Sách và Giáo dục”
144
Tiếp đón sinh viên năm thứ nhất đến làm thẻ và khai thông tin
Đêm hội chào tân sinh viên
145
Tour tham quan cho sinh viên năm thứ nhất
Triển lãm “Lịch sử Galway”
146
Màn hình LCD chiếu các đoạn phim giới thiệu và quảng bá
NDT đến với Thư viện
147
Hội trường chính Hardiman, nơi tổ chức rất nhiều hoạt động marketing
Phụ lục 4: Một số hình ảnh các hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN
Sinh viên tham gia Ngày hội sách và Văn hóa đọc 2014
148
Phòng đọc chất lượng cao LIC book Cafe
Trung tâm tham gia buổi tọa đàm “Sách số và đọc sách trong thời đại công nghệ số”
149
Trung tâm Thông tin - Thư viện và Khoa Quốc tế họp về hợp tác tăng cường dịch vụ hỗ trợ cho giảng viên và sinh viên
Tập huấn “Cách viết và gửi bài báo lên tạp chí quốc tế” cho cán bộ, giảng viên ĐHQGHN
150
Quầy thông tin
Tập huấn “Marketing trong hoạt động thông tin – thư viện” cho cán bộ Trung tâm
151
Buổi tiếp đoàn đại học Mahidol, Thái Lan đến thăm và làm việc với Trung tâm