ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
SILISITH XAYSOMPHENG
MÔ HÌNH TOÁN HỌC LOGIT – PROBIT HỒI QUY VÀ Z-
SCORE TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAYOBY CHI NHÁNH TỈNH
OUDOMXAY - LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
SILISITH XAYSOMPHENG
MÔ HÌNH TOÁN HỌC LOGIT – PROBIT HỒI QUY VÀ Z-
SCORE TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAYOBY CHI NHÁNH TỈNH
OUDOMXAY - LÀO
Chuyên ngành
: Khoa học máy tính
Mã số chuyên ngành : 848 01 01.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS Nguyễn Văn Huân
Thái Nguyên – Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là XAYSOMPHENG silisith, học viên lớp K17A – Khoa học máy
tính, Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan đề tài Mô hình toán học Logit - Probit hồi quy và Z-score
trong phân tích và dự báo nợ xấu tín dụng tại ngân hàng NAYOBY chi nhánh tỉnh
Oudomxay - Lào do Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Huân hướng dẫn, là công
trình nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện, dựa trên sự hướng dẫn của Thầy giáo
hướng dẫn khoa học và các tài liệu tham khảo đã trích dẫn.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, Ngày 09 tháng 11 năm 2020
Học viên
XAYSOMPHENG silisith
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyên Văn Huân về những chỉ dẫn khoa học, định hướng nghiên cứu và
tận tịnh hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy trong việc Công Nghệ Thông Tin, các Thầy, Cô giáo
trong trường Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông – Đại học Thái
Nguyên đã cung cấp cho tôi những kiến trúc vô cùng quý báu và cần thiết trong suốt
thời gian học tập tại trường để tôi có thể thực hiện và hoàn thành tốt để đồ án
chuyên ngành này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Chính phủ Lào và Chính phủ Việt
Nam, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã tạo điều
kiện cấp suất học bổng cao học này cho tôi. Xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất tới
Ban Lãnh đạo Viện Khoa học xã hội quốc gia Lào, Trung tâm Thông tin Khoa học
xã hội Lào đã tạo điều kiện và luôn ủng hộ tôi.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, ngôn ngữ còn khiêm tốn, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân
thành từ các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Cuối cùng, tôi xin cản ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và
động viên tôi, giúp tôi yên tâm và có tâm lý thuận lợi nhất để tôi nghiên cứu luân
văn này. Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên đồ án chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những sai sót ngoài ý muốn. Tôi rất mong nhận được sự thông
cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè.
Thái Nguyên, Ngày 09 tháng 11 năm 2020
Học viên
XAYSOMPHENG silisith
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SÔ ĐỒ .......................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: ............................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ................ 3
1.1. Hoạt động chung của ngân hàng: ................................................................ 3
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại: ..................................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm: ........................................................................................... 3
1.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại: ........................................ 4
1.1.1.3. Tín dụng và đặc trưng của tín dụng: ................................................... 7
1.2. Nợ xấu của các Ngân hàng thương mại. ................................................... 11
1.2.1. Khái niệm: ............................................................................................. 11
1.2.2. Các quan điểm về nợ xấu của Ngân hàng thương mại: ........................ 12
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu: ............................................................. 14
1.2.3.1. Nhóm các nguyên nhân khách quan: ................................................ 15
1.2.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan: .......................................................... 17
1.2.4. Các tác động của nợ xấu: ...................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................. 22
TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH TRONG CẢNH BẢO NỢ XẤU NGÂN HÀNG VÀ GIỚI THIỆU MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT VÀ Z-SCORE .................. 22
2.1. Tổng quan về các mô hình trong cảnh bảo nợ xấu tín dụng: .................... 22
2.1.1. Nghiên cứu mô hình CAEL cảnh báo nợ xấu tín dụng: ........................ 22
iv
2.1.2. Giới thiệu mô hình CAEL: .................................................................... 22
2.2. Nghiên cứu mô hình chất lượng 6C .......................................................... 24
2.2.1. Mô hình định tính – Mô hình 6C: ......................................................... 24
2.3. Nghiên cứu mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor: ............. 25
2.3.1. Mô hình xếp hạng các ngân hàng của Moody’s.................................... 26
2.3.2. Mô hình của Standard & Poor’s (S&P): ............................................... 26
2.4. Mô hình toán học Logit-Probit hồi quy trong cảnh báo nợ xấu tín dụng: 29
2.4.1. Mô hình hồi quy theo biến giá (Qualitative Respones Regression Model) 29
2.4.2. Mô hình Logit: ...................................................................................... 29
2.4.2.1. Đặc điểm mô hình Logit trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. ......................................................................................................... 30
2.4.2.2. Cơ sở toán học và các khái niệm liên quan nghiên cứu liên quan đến mô hình Logit. .................................................................................................... 33
2.4.2.3. Đặc điểm của mô hình Logit: ............................................................ 37
2.4.3. Mô hình Probit: ..................................................................................... 40
2.4.3.1. Giới thiệu mô hình Probit: ................................................................ 40
2.4.3.2. Đặc điểm của mô hình Probit: ........................................................... 42
2.5. Mô hình Z-Score và điểm số tín dụng tiêu dùng: ..................................... 43
2.5.1. Giới thiệu về mô hình: .......................................................................... 43
2.5.2. Cơ sở toán học và các khái niệm liên quan: .......................................... 43
2.5.3. Đặc điểm của mô hình Z-Score: ........................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NỢ XẤU DỰA VÀO MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT TRÊN PHẦN MỀM EVIEWS 8 VÀ DỰ BÁO PHÁ SẢN DỰA VÀO MÔ HÌNH Z- SCORE ...................................................................................................................... 48
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng NAYOBY Lào: ................................................. 48
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng: ....................................................................... 48
3.1.2. Hoạt động của Ngân hàng NAYOBY Lào: .......................................... 51
3.1.3. Nguồn dữ liệu và thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào: .................................................... 53
v
3.1.3.1. Nguồn dữ liệu của ngân hàng NAYOBY: ........................................ 53
3.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NAYOBY: ........... 53
3.1.3.3. Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: ..................... 56
Dự báo nợ xấu dựa trên mô hình toán học Logistic - Probit hồi quy tại
3.2. NHNBB trên phần mềm Eviews 8.0: .................................................................... 59
3.2.1. Mô hình hồi quy Logistic - Probit: ........................................................ 59
3.2.1.1. Ứng dụng phần mềm Eviews 8.0 ...................................................... 60
Dự báo phá sản dựa trên mô hình Z-Score tại các Doanh nghiệp khách
3.3. hàng của Ngân hàng ............................................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 76
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 78
NGUỒN DỮ LIỆU ................................................................................................... 80
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NBB Ngân hàng NAYOBY Lào
CSXH Chính sách xã hội
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
BCTC Báo cáo tài chính
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (The International Monetary Fund)
ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu (The European Central Bank)
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
KHDN Khách hàng doanh nghiệp.
KHCN Khách hàng cá nhân
Moody’s Moody’s Invertors Service
S&P Standard & Poor
RRTD Rủi ro tín dụng
NXTD Nợ xấu tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TCTD Tổ chức tín dụng
TCTC Tổ chức tài chính
ĐMTN Định mức tín nhiệm
XHTD Xếp hạng tín dụng
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SÔ ĐỒ
Bảng 2.1. Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor ............................................ 27
Bảng 2. 2. Thang điểm đánh giá tín nhiệm ngân hàng của S&P (từ cao đến thấp) .. 28
Bảng 2. 3. Cấu trúc các biến trong mô hình Logit .................................................... 30
Bảng 2. 4. Các biến để ước lượng LLR trong mô hình của Irakli Ninua .................. 34
Bảng 3. 1. Dư nợ tín dụng KHCN theo thời gian cho vay tại NBB.......................... 55
Bảng 3. 2. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ tại NBB ................................................. 55
Bảng 3. 3. Mô tả thống kê các biến của mô hình ...................................................... 62
Bảng 3. 4. Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................... 63
Bảng 3. 5. Kiểm định điểm dừng của EBITA ........................................................... 63
Bảng 3. 6. Kiểm định điểm dừng EQUITYA ........................................................... 64
Bảng 3. 7. Kiểm định điểm dừng LTLA ................................................................... 65
Bảng 3. 8. Kiểm định tính dừng của SALESA ......................................................... 65
Bảng 3. 9. Biến xác suất phá sản của 10 doanh nghiệp ............................................ 67
Bảng 3. 10. Kiểm định tính dừng của biến PD ......................................................... 69
Bảng 3. 11. Các biến độc lập mô hình Z-Score ........................................................ 71
Sơ đồ 1. 1. Các nguyên nhân gây ra nợ xấu ............................................................. 19
Biểu đồ 3. 1. Sự biến động của xác xuất phá sản của Ngân hàng NBB ................... 68
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1. Mô hình hồi quy theo biến giả (Qualitative Respones Regression Model)
................................................................................................................................... 29
Hình 2. 2. Đồ thị mô hình Logit ................................................................................ 31
Hình 2. 3. Đồ thị mô hình Probit ............................................................................... 41
Hình 3. 1. Cơ cấu tổ chức của NBB chi nhánh tỉnh Oudomxay ............................... 49
Hình 3. 2. Phần mềm Eviews 8.0 .............................................................................. 60
Hình 3. 3. Lặp bảng để phân tích mô hình Logit ...................................................... 60
Hình 3. 4. Nhập dữ liệu vào ...................................................................................... 61
Hình 3. 5. Mô hình thống kê các biến của mô hình .................................................. 61
Hình 3. 6. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 62
Hình 3. 7. Nhập dữ liệu vào để phân tích Z-Score .................................................... 68
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Như đã biết cùng với sự đổi mới của nền kinh tế hệ thống Ngân hàng đóng vai
trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong nước cũng như sự phát triển kinh tế
toàn cầu. Trong kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành
mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bố và sử
dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự tồn tại
và phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Do vậy nợ xấu không chỉ là vấn đề
của các ngân hàng cần phải giải quyết mà cần phải có sự chỉ đạo chung của Nhà
nước. Các Ngân hàng cần nhận thức đúng về nợ xấu, đồng thời tìm và phân tích
được nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp. Nếu các ngân
hàng có tình che dấu nợ xấu thì sẽ không phản ánh đúng được thực trạng của toàn
hệ thống ngân hàng và hậu quả là ảnh hưởng đến nguồn cung cấp vốn cho nền kinh
tế.
Điều không thể phủ nhận trong kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là
không thể tránh khỏi, đặc biệt trong rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nợ xấu và những rủi ro tín dụng… ảnh hưởng tiêu
cực hay tích cực đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn
Văn Huân đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt nhiều kinh thức, kinh nghiệm trong
quá trình em làm thực tập cơ sở cũng như trong hoàn thành báo cáo.
Vì vậy em tiến hành thực hiện đề tài: “Mô hình toán học Logit - Probit hồi
quy và Z-Score trong phân tích và dự báo nợ xấu tín dụng tại Ngân hàng
Nayoby Chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào”
2
2. Mục tiêu của đề tài:
- Dự báo nợ xấu tín dụng Ngân hàng từ đó giảm thiểu nợ xấu tín dụng, rủi ro nợ
xấu tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đới tượng nghiên cứu: dự báo nợ xấu của Ngân hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung nợ xấu tại
Ngân hàng NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào.
- Thời gian nghiên cứu: những vấn đề thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng
NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào từ năm 2016 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích, điều tra, phân tích tổng hợp, so sánh và các phương
pháp khác… để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liều tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, nội dung của đề tài gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH TRONG CẢNH BÁO NỢ XẤU
NGÂN HÀNG VÀ GIỚI THIỆU MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT VÀ Z-SCORE.
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NỢ XẤU DỰA VÀO MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT TRÊN
PHẦN MỀM EVIEWS8.
3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Hoạt động chung của ngân hàng:
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống kinh tế nói riêng. Ngân hàng bao gồm Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại Ngân hàng khác, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn
từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều
kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm về
NHTM như sau:
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 2019 của Lào có qui định:
“NHTM là một tổ chức tài chính được phép hoạt động kinh doanh ngân hàng,
dịch vụ tiền gửi, tín dụng, thanh toán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật”
Theo luật các tổ chức tài chính (TCTC) của Lào do Quốc hội khóa VIII lần
thứ 6 thông qua ngày 07/12/2018 thì: Ngân hàng có thể đại diện cho các dịch vụ tài
chính, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư, lưu trữ các vật có giá trị và
cung cấp các dịch vụ khác theo ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước Lào. Trong đó
Tổ chức tài chính là các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô, liên hiệp
tín dụng và tiết kiệm, nhà máy, công ty cho thuê tín dụng và các tổ chức tài chính
4
khác thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Quốc gia Lào theo luật và quy định hiện
hành.
Ngoài ra, NHTM là ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan về mục đích lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trong đó hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì
NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa
dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong kinh tế.
Như vạy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh với tiền
tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung
cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, NHTM còn
là một định chế tài chính trung gian cực kì quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các Tổ chức
kinh tế xã hội (TCKT), cá nhân nhằm mục dịch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng
minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với
tốc độ cao của kinh tế - xã hội và ngược lại.
1.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại:
➢ Hoạt động huy động vốn:
Đây là một nghiệp vụ đặc biệt trung trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Các
NHTM có thể huy động các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư bằng nhiều
hình thức khác nhau như sau:
5
❖ Hoạt động nhận tiền gửi thường chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng nguồn huy
động của NHTM do các Ngân hàng đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các
loại tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, trong mỗi loại lại chia thành
nhiều loại khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
❖ Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế bằng cách bán
cho họ các trái phiếu do Ngân hàng phát hành, đây là hình thức hay được sử
dụng vì thời gian huy động vốn rất ngắn trong khi lãi suất có được lại lương
đối cao, do đó Ngân hàng thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột xuất.
❖ Ngoài các hình thức huy động vốn trên, các Ngân hàng có thể huy động vốn
vay bằng cách vay Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác. Ở
Lào, Hình thức này chịu sự quản lí của Ngân hàng Trung ương cả về khối
lượng đi vay và lãi suất đi vay. Do vậy, trong bảng tổng kết tài chính của
các NHTM khoản đi vay này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng huy dộng vốn
của Ngân hàng.
➢ Hoạt động sử dụng vốn:
Ngân hàng huy động và sử dụng vốn đó cho vay và đầu tư để hưởng doanh
lợi. Cho vay là hình thức thông dụng nhất ở các định chế tài chính nói chung và
NHTM nói riêng ở khắp các nơi trên thế giới. Ở Lào hoạt động cho vay là hoạt
động mang tính lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng và có ý nghĩa sống còn đối
với Ngân hàng.
Cho vay là một nghiệp vụ trong đó một thể nhân hoặc một pháp nhân gọi là
người cho vay để cho một người khác gọi là người đi vay sử dụng một số tiền với
cam kết hoàn trả lãi theo. Chính vì thế, có thể nói: “Ngân hàng là người đi vay để
cho vay”, số tiền để Ngân hàng sử dụng cho vay xuất phát từ nguồn vốn mà Ngân
hàng huy động được. Lợi nhuận thu được của Ngân hàng phụ thuộc vào khoản
chênh lệch giữa chi phí huy động nguồn và lãi suất Ngân hàng cho vay.
Qua các lý luận về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nói trên của Ngân
hàng có thể thấy Ngân hàng thực hiện chức năng là người trung gian đứng ra dàn
xếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Thông qua hoạt động cho vay, Ngân
6
hàng kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông, tăng vòng quay vốn của nền kinh
tế, làm cho khối lượng tiền tệ trong ngành kinh tế không ngừng vận động và sinh
lợi.
➢ Thực hiện các dịch vụ khác cho khách hàng:
Ngày nay, hoạt động dịch vụ của NHTM trên thế giới đem lại một mức lợi
nhuận khổng lồ cho Ngân hàng (chiếm khoảng 75% tổng số lợi nhuận Ngân hàng),
nhưng ở Lào thì con số này thật khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 25%. Do vậy, vấn đề
đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ở Ngân hàng đang được rất quan tâm. Các dịch
vụ này bao gồm:
Hoạt động điện tử liên quan đến Ngân hàng: gồm việc nối mạng từ các máy
tính của Ngân hàng và máy tính của khách hàng, chủ yếu là các công ty để trao đổi
các thông tin dữ liệu giúp cho các công ty quản lí nguồn vốn của mình có hiệu quả
hơn.
Đảm bảo an toàn vật có giá: Đây là một dịch vụ lâu đời nhất của NHTM. Do
Ngân hàng có đội ngũ nhân viên bảo vệ và có các kết sắt giữ tiền rất quan trọng,
nên khách hàng có thể khi gửi các tài sản quý, những giấy tờ có giá trị… Dịch vụ
nhận tiền gửi qua đêm. Ở nước ta hiện nay dịch vụ này chưa có nhưng trong tương
lai sẽ dần hình thành vì thu nhập của dân hiện nay càng tăng lên, đồng nghĩa với
việc các tài sản quý mà người dân sở hữu cũng tăng lên và từ đó phát sinh nhu cầu
được bảo vệ và đây cũng là lúc Ngân hàng phát huy chức năng quan trọng của
mình.
Các nghiệp vụ ủy thác: Ngân hàng nhận úy thác từ các khách hàng để quản trị
các tài sản khác. Có thể chia thành 2 loại tài sản bằng tiền và hiện vật, phần đông
khách hàng ủy thác cho Ngân hàng quản trị tài sản bằng tiền, kí gửi vào một tài
khoản, ủy thác cho Ngân hàng quản trị một mình hay cùng với người khác. Ngoài
ra, Ngân hàng cũng được ủy thác quản trị tài sản của người cầm cố, của vị thành
niên…
7
Các dịch vụ kinh doanh khác: Những dịch vụ khác bao gồm nhiều loại như
đảm bảo tài sản tín dụng, mua các khoản sẽ thu của các công ty, phát hành thẻ làm
tín dụng, làm dịch vụ tư vấn thuê mua…
Có thể thấy hoạt động của NHTM là vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó
hoạt động nhận tiền gửi và cho vay chiếm tỷ trọng hàng đầu. Thông qua các nghiệp
vụ này, NHTM đã chứng tỏ với vai trò quan trọng không thể thiếu của mình trong
mỗi quốc gia.
1.1.1.3. Tín dụng và đặc trưng của tín dụng:
➢ Khái niệm:
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, nó xuất phát từ gốc La Tinh
CREDITUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Theo cách
biểu hiện nay thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Mác cho rằng: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Có thể hiểu tổng quát về khái niệm tín
dụng: Tín dụng là quan hệ cuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian dài nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm 2 mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả được thể hiện như sau:
(1) Người vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, hàng hóa, máy móc,
thiết bị, bất động sản.
(2) Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất
định, khi hết thời gian theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho người
cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay,
nói cách khác người đi vay phải nhận thêm một phần lợi tức.
8
➢ Đặc điểm của tín dụng:
Mối quan hệ tín dụng phải thỏa mãn 4 đặc trưng: Lòng tin, tính hoàn trả, tính
thời hạn và ấn chứa nhiều khả năng rủi ro cao.
Một là, Quan hệ tín dụng dựa trên lòng tin. Người ta chỉ cho vay khi người ta
tin tưởng, người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời người ta
tin rằng người sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị cao hơn, đặt hiệu
quả sau một thời gian dài nhất định, người cho vay cũng tin tưởng người đi vay và
có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Như vậy có thể nói đây là điều
kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Hai là, Tính hoàn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản và
sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.
Trong tính hoàn trả thì lượng vốn chuyển nhượng phải được hoản trả đúng hạn về
cả thời gian và về giá trị bao gồm 2 bộ phần: Gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho
lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho
quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị cho sự sinh quyền sử dụng
vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để cho người sở hữu có thể
sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu không có sự hoàn trả thì đó làm
quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Ba là, Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm người
cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai. Người đi
vay chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian như thỏa
thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Bốn là, Tín dụng ấn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy,
không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối
với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là trường hợp
9
khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực hiện được việc trả nợ
cho người vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện không lành
mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là báo hiệu sự rủi ro.
➢ Các hình thức tín dụng:
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường hoạt động của NHTM cũng
giống như các Doanh nghiệp khác đều chịu tác động của các quy định luật kinh tế.
Điều này đòi hỏi các sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng ra thị trường ngày càng
phải đa dạng và phong phú phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn phải
đảm bảo được tính an toàn. Chính vì vậy cần tiến hành phân loại tín dụng để có thể
sử dụng và quản lí hiệu quả.
✓ Căn cứ vào thời hạn tín dụng thường phân thành: Tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
❖ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12
tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn của cá nhân.
❖ Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5
năm. Tín dụng trung hạn thường được để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, xây dựng các dự án quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay
là để đầu tư các đối tượng xây dựng các vườn cây công nghiệp…
❖ Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích sử dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với quy mô lớn,
thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
✓ Căn cứ vào mục đích cho vay có: Tín dụng bất động sản, tín dụng công
nghiệp và thương mại…
❖ Tín dụng bất động sản là loại tín dụng có liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản.
10
❖ Tín dụng công nghiệp và thương mại là loại tín dụng ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
❖ Tín dụng công nghiệp là loại tín dụng cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, giống cây…
❖ Cho vay các định chế tài chính bao gồm các khoản tín dụng cho các
Ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác.
❖ Cho vay cá nhân là loại vay đáp ứng các nhu cầu chi tiêu.
❖ Cho thuê bao gồm cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.
✓ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng có: Tín dụng không đảm
bảo và tín dụng có đảm bảo.
❖ Tín dụng không đảm bảo là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
❖ Tín dụng có đảm bảo là loại cho vay dựa trên việc thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh.
✓ Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: Tín dụng vốn lưu động và tín
dụng vốn cố định.
❖ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các khách hàng vay vốn trong khi nguồn vốn tự có của họ
không đủ để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
❖ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp bổ sung để hình thành
nên TSCĐ cho các khách hàng vay vốn trong kho các nguồn vốn khác
không đủ để thực hiện dự án.
✓ Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Tín dụng bằng tiền và tín dụng
bằng tài sản.
❖ Tín dụng bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tiền.
11
❖ Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được
cấp bằng tài sản. Đối với NHTM thì hình thức tín dụng này thể hiện chủ
yếu dưới hình thức tín dụng thuê mua.
✓ Căn cứ vào phương pháp cho vay. Dựa vào căn cứ này tín dụng được
chia làm hai loại tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
❖ Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp hoản trả nợ cho vay cho NHTM.
❖ Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng thông qua hay
liên quan đến người thứ ba.
✓ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp
và tín dụng theo yêu cầu.
❖ Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi
theo định kỳ. Loại tín dụng này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất
động sản nhà ở, thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những
người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị,…
❖ Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo đúng
kì hạn đã thỏa thuận và thường cho vay vốn lưu động.
❖ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời
hạn nào, áp dụng cho vay thấu chi.
1.2. Nợ xấu của các Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm:
Trong các sách giáo khoa tài chính nước ngoài. Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ hầu như không có khả năng được thanh toán và bắt buộc phải xử lí bằng bút toán xóa nợ.
Theo quy định về mua sắm nợ và trích khấu hao do tổ chức tài chính vi mô của NHNN Lào phân loại. Số 02/BOL ngày 4/2/2015 của NHNN Lào cho biết về nợ xấu:
12
“Nợ khó đòi là khoản nợ có một hoặc nhiều điều kiện sau đây: Các khoản nợ đã được coi là không được hoàn lại hoặc bất kỳ phần nào của số dư nợ không được đảm bảo đầy đủ.”
“Khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ xấu”.
1.2.2. Các quan điểm về nợ xấu của Ngân hàng thương mại:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau
ở quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì
quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của các NHTM
thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có khả năng sinh lời hay
những khoản cho vay không còn hoạt động (NPL: non-performing loans). Những
khoản cho vay trở nên không sinh lời khi người vay dùng việc thanh toán và khoản
cho vay này bắt đầu bị vỡ nợ.
✓ Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB)
❖ Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi
bồi thường từ người mắc nợ.
- Ngườ mắc nợ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lí
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
❖ Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho
Ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thể
chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc Ngân hàng không thể thu hồi
đầy đủ vì món nợ người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh
doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn
13
cảnh chỉ ghi rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ
loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong
đó tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ
trang trải toàn bộ nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn
nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lí dẫn đến người
mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hoàn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: (i):
khoản vay không có khả năng được thu hồi và (ii): mặc dù được thu hồi nhưng giá
trị thu hồi là không đầy đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB được tiếp cận
dựa trên kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng.
✓ Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau:
“ Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi
đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán
dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy
đủ”
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu
tố:
(i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii): khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan
điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ
14
của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả
được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng
dựa trên kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời
gian quá hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến
trên thế giới.
✓ Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Lào
Theo như Quyết định Số 02/BOL của NHNN Lào ngày 4/2/2015 về việc phân
loại nợ, trích tập và sử dụng phòng để xử lí RRTD trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng (TCTD) thì nợ xấu dược định nghĩa như sau:
Nợ khó đòi là khoản nợ có một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
− Các khoản nợ đã được coi là không được hoàn lại hoặc bất kỳ phần nào của
số dư nợ không được đảm bảo đầy đủ.
− Các trường hợp nghi ngờ trước đây nhưng chưa được giải quyết bằng các thủ
tục cải tiến kinh doanh hoặc khởi kiện trong vòng 90 ngày;
− Các khoản nợ nêu trên nếu quá hạn trả, toàn bộ hoặc một phần lãi bắt đầu từ
trên 180 ngày.
Với những quan điểm trên thì quan điểm về nợ xấu theo tác giả, phải được tiếp
cận dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng. Có nghĩa một khoản vay trong hạn
thậm chí mới cho vay, nhưng các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của khoản
vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu:
❖ Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải
làm để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lí và xử lí
phù hợp, khả thi và có hiệu quả.
❖ Hoạt động Ngân hàng là hoạt dộng của các tổ chức tài chính trung gian, do
vậy hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Môi trường pháp
15
lí, môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất
kinh doanh của các khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về
chính bản thân ngân hàng…
1.2.3.1. Nhóm các nguyên nhân khách quan:
❖ Môi trường thiên nhiên:
Thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh… Đây là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên gây ra sự hoạt động thất bại
của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát
sinh. Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM và
các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro nợ xấu không thể tránh được,
những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự chia sẻ của nhà nước, của
cả xã hội.
❖ Môi trường kinh tế:
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường
chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến
việc các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính
đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như
sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá... Chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng…
thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất
đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, khiến các doanh nghiệp này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng này NHTM.
Chúng ta có thể lấy ví dụ như sự thay đổi trong lãi suất: với mặt bằng lãi suất
có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả
của lãi suất tăng không có điểm dừng đã chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài
chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất thị trường các nước trong
vực. Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các
ngân hàng bắt đầu phá sản.
16
Điều này có thể được giải thích dễ dàng: những doanh nghiệp mạnh sẽ không
chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác
thông qua thị trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với doanh nghiệp đám chấp
thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó suất phát từ sự thuê vốn trầm
trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những
nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối
tượng này.
❖ Môi trường pháp lí:
Môi trường pháp lí cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan
trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của luật sẽ khiến cơ quan
hữu quan lúng túng trong việc xử lí tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về
kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững
chắc để thẩm định cho vay.
❖ Tín dụng chi định của Chính phủ:
Theo lí thuyết và kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế hoạch hóa hoặc
chuyển đổi, nợ xấu thường là do vấn đề các NHTM quốc doanh bị ràng buộc tài
chính “mềm”, dẫn đến việc các ngân hàng không quan tâm đánh giá sát sao năng
lực tài chính của người vay. Ngoài ra, tại những nước này, chính quyền trung ương
có xu hướng gây áp lực hay khuyến khích các ngân hàng cấp tín dụng vượt quá mức
an toàn cho phép để đạt được những mục tiêu nhất định đã đề ra. Sự can thiệp của
chính phủ vào việc cho vay của ngân hàng có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao
dịch đã hoàn tất. Đến những năm gần đây, tại một số nền kinh tế, các ngân hàng
quốc doanh vẫn có nghĩa vụ thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo các
chương tình phát triển của chính phủ hoặc vì lí do chính trị.
❖ Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lí kinh doanh của chủ doanh
nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân hàng.
17
❖ Đạo đức khách hàng:
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không
chính xác gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn
trong việc thu hồi nợ ngân hàng (rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch).
Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả
nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng
tài chính của doanh nghiệp có một số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ
hở của pháp luật để tính toán, chụp giựt, từa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục
đích kiếm lời, vay không có ý định trả nợ(rủi ro đạo đức).
1.2.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Đó có
thể là do một chính sách hiệu quả tín dụng kém, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra,
giám sát hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
❖ Chính sách tín dụng:
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn
tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua
một số bước trong quy trình tín dụng, có thể cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ
thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Bài học vẫn còn đó, khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008 xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ có nguồn gốc sâu xa chính
là những món cho vay dưới chuẩn.
Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi ro cao. Các khoản
cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả năng thanh toán của khách hàng
như: thu nhập hàng năm, tiền sử nghề nghiệp, tài sản… và thường được đảm bảo
bởi rất ít hoặc không có giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của người đi vay.
Mặc dù các khoản cho vay này chỉ chiếm 16% tổng số món cho vay thế chấp nhưng
nó lại chiếm tới hơn 50% các khoản vỡ nợ tại Hoa Kỳ.
18
❖ Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát:
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm
trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra,
kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và
xử lí không kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay
và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu.
❖ Chất lượng cán bộ ngân hàng:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm
cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải
có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như khả năng phân tích dự báo… Một bộ
phận cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro
liên quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát
sinh nợ xấu rất cao.
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
thiếu cững vàng do đó đã lợi dụng công việc được giao để móc ngoặc với con nợ,
lợi dụng kẽ hở của pháp luật để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và
tiền vốn. Đây là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt
như:
(1) Buông lỏng quản lí, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng.
(2) Việc quản lí con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác
trong quản lí ngân hàng dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay,
đưa đến chất lượng tín dụng kém kéo dài. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức
cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng.
19
- Môi trường thiên nhiên
- Môi trường kinh tế
- Môi trường pháp lí
- Sự chỉ định của chính phủ
- Yếu kém trong kinh doanh
của khách hàng
- Đạo đức khách hàng Nợ xấu
- Chính sách tín dụng
- Kiểm tra, kiểm soát
- Chất lượng cán bộ
Sơ đồ 1. 1. Các nguyên nhân gây ra nợ xấu
1.2.4. Các tác động của nợ xấu:
Nợ xấu là kết quả của một quan hệ tín dụng không hoàn háo gây nên sự đổ vỡ
lòng tin. Nợ xấu luôn sóng hàng cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro. Vì vậy khi đưa ra một món cho vay thì ngân hàng cần phải xác định
nguy cơ phát sinh nợ xấu. Vấn đề nằm ở chỗ xác định xem tỷ lệ nợ xấu thể nào là
phù hợp, tỷ lệ là cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NHTM.
Theo chuẩn mực quốc tế hiện nay thì tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được là
dưới 5%. Yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu được đưa ra vì khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây
nên hậu quả nghiêm trọng đối với NHTM và nếu xảy ra ở trên diện rộng có thể dẫn
đến khủng hoảng cho nền kinh tế.
Nợ xấu có những tác động chính ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế và làm
ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM như sau:
20
❖ Đối với các Ngân hàng thương mại:
Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp dẫn đến tình
trạng thua lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp không lỗ thì nợ xấu phát sinh, các khoản
chi phí cũng tăng lên đáng kể: nó bao gồm chi phí trả tiền lãi gửi, chi phí quản lý nợ
xấu, chi phí trích lập DPRR và các khoản cho phí khác liên quan. Việc gia tăng các
khoản chi phí khiến cho lợi nhuận còn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính ban
đầu.
Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do không thu hồi được
các khoản cho vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng.
Trong khi đó ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền
gửi, điều này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Với tỷ lệ nợ xấu ở mức cao còn có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM.
Giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài
sản có cao thì ngân hàng thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị
trường. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây
ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao
hơn thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến
cho uy tín của ngân hàng trên thị trường bị giảm mạnh gây nên sự bất lợi trong hoạt
động cạnh tranh với các ngân hàng khác.
❖ Đối với nền kinh tế:
Đối với nền kinh tế, tác động của nợ xấu là tác động gián tiếp qua một quan hệ
hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế.
Nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác đáp ứng vốn, khả năng cung
ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách
hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền
kinh tế, ảnh hưởng đến sự tang trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản
xuất kinh doanh đình trệ.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này trình bày khái quát cơ sở lý lý luận các nhận định trên thế giới về
khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp, khái quát tín dụng và nợ xấu của
Ngân hàng. Trình bày về nguyên nhân xuất sinh nợ xấu của Ngân hàng trên thế
giới. Đây sẽ là căn cứ để trong chương sau tiền hành đổi chiếu những lí luận này với
tình hình Ngân hàng thương mại tại Lào để đưa ra những nhận định cho các ngân
hàng thương mại cổ phần trên thị trường Lào cũng như đúc rút các kinh nghiệm về
sau.
22
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH TRONG CẢNH BẢO NỢ XẤU NGÂN
HÀNG VÀ GIỚI THIỆU MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT VÀ Z-SCORE
2.1. Tổng quan về các mô hình trong cảnh bảo nợ xấu tín dụng:
2.1.1. Nghiên cứu mô hình CAEL cảnh báo nợ xấu tín dụng:
2.1.2. Giới thiệu mô hình CAEL:
Mô hình CAEL là mô hình cảnh báo nợ xấu ngân hàng được xây dựng dựa
trên 4 nhân tố chính sau:
- Mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy (C)
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có
nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên
quan đến mức độ rủi ro cao hơn.
Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp
II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Vốn cấp I: còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản gồm vốn điều lệ cộng với lợi
nhuận không chia cộng với các quy dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận
của tổ chức tín dụng như quy dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và
quỹ đầu tư phát triển.
Tỷ lệ vốn cáp I: Tiền vốn nòng cốt của 1 ngân hàng / Tổng tài sản rủi ro.
(Những tài sản như tiền mặt, tiền xu thường có tỉ lệ rủi ro là 0, trong khi các
khoản vay không có bảo đảm có tỉ lệ rủi ro là 100%).
Vốn cấp 2: Là thước đo tiềm lực tài chính của một ngân hàng liên quan đến
các dạng nguồn lực tài chính. Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: phần giá trị tăng thêm
do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng; Nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên
23
ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp
nhất định) và dự phòng chung cho rủi ro tín dụng.
Bằng tỉ lệ này, người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành Ngân hàng các
nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn
tối thiểu. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng
phổ biến là 8%.
- Chất lượng tài sản có – Asset Quality (A)
Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng.
Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho
vay từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém, sẽ tạo áp lực
lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng
hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
Tài sản có = Tài sản có sinh lời + Tài sản có không sinh lời
Tài sản có sinh lời là những tài sản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng, đồng thời cũng là những tài sản chứa dựng nhiều rủi ro. Những tài sản này
bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, các khoản đầu tư vào chứng khoán,
góp vốn liên doanh, liên kết…, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản cho
vay.
Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng còn
thể hiện ở các tài sản có khác như danh mục đầu tư chứng khoán, tài sản bằng ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý. Chất lượng những tài sản này thường thể hiện ở cơ cấu và
trạng thái ngoại hồi, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư. Những khoản
mục này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản của
một ngân hàng.
24
- Lợi nhuận – Earnings (E)
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt
động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tương lai thừ phía các nhà đàu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các
khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của
ngân hàng là:
o Thu nhập từ lãi.
o Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng.
o Thu nhập từ kinh doanh mua bán.
o Thu nhập khác
- Thanh khoản – Liquidity (L)
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng:
o Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà
không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh
lý các khoản đầu tư có kỳ hạn.
o Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày
hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do
ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp)
và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân
hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
2.2. Nghiên cứu mô hình chất lượng 6C
2.2.1. Mô hình định tính – Mô hình 6C:
Trong tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiên chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
✓ Tư cách người vay(Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính
25
sách tín dụng hiện hành của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về
lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng thì cần thu
nhập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ
ngân hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng…
✓ Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự.
✓ Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ
bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán… Sau đó cần phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài
chính.
✓ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
✓ Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng qui định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ.
✓ Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn
của ngân hàng.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu nhập được, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
2.3. Nghiên cứu mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor:
Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor’s (S&P) là hai tổ
chức ĐMTN có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những yếu tố chức tiên phong
trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới.
26
2.3.1. Mô hình xếp hạng các ngân hàng của Moody’s
Moody’s Investors Service (Moody’s) là tổ chức ĐMTN chuyên nghiệp đầu
tiên trên thế giới được thành lập từ năm 1990 tại Mỹ và cho đến nay vẫn được đánh
giá là một trong ba bộ tổ chức ĐMTN hàng đầu thế giới.
Mô hình Moody’s áp dụng trong hoạt động ĐMTN cho các ngân hàng rất chi
tiết, kết quả đánh giá được điều chỉnh qua nhiều bước, xem xét đến tất cả những yếu
tố bên trong và bên ngoài tác động rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Mô hình này
có thể phân tích toàn diện rủi ro tín dụng, nợ xấu tín dụng ở một thị trường tài chính
phát triển ở mức cao như thị trường Hoa Kỳ nhưng với một thị trường tài chính nhỏ,
còn đang trong giai đoạn đầu phát triển như thị trường Lào thì có nhiều yếu tố đưa
vào phân tích phù hợp với các hoạt động ngân hàng ở Lào, Những yếu tố theo nhận
định của người viết là không phù hợp sẽ chỉ được nêu khái quát.
Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng của Moody’s được
thực hiện theo trình tự 3 bước:
- Bước 1: Xếp hạng sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng (Bank
Financial Strength Ratings – BFSR)
- Bước 2: Chuyển BFSR sang thang điểm đánh giá cơ bản của Moody’s
(Baseline Credit Assessment – BCA)
- Bước 3: Đánh giá các yếu tố hỗ trợ và các yếu tố khác.
2.3.2. Mô hình của Standard & Poor’s (S&P):
Mô hình của S&P đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng bằng các xem
xét hoạt động độc lập của nó hay còn gọi là đánh giá hồ sơ tín dụng độc tập của
ngân hàng (Stand-Alone Credit Profile – SACP) và sau đó đặt nó trong môi trường
kinh doanh để đánh giá khả năng nó nhận được hỗ trợ từ bên ngoài khi gặp rủi ro.
Kết quả cuối cùng là đưa ra một đánh giá rủi ro tín dụng (Issuer Credit rating –
ICR).
27
Các yếu tố cần xem xét để điều chỉnh hạng mức tín nhiệm cơ bản được đưa ra
sau khi xem xét hồ sơ tín dụng độc lập và những nguồn hỗ trợ khi gặp rủi ro của
ngân hàng được đưa ra trong mô hình của S&P gồm có:
- Đánh giá cổ phiếu ưu đãi và các công cụ phát sinh
- Đánh giá tín nhiệm quốc gia.
Chi tiết vào phương pháp đánh giá hồ sơ tín dụng độc lập của ngân hàng(tính
SACP), mô hình của S&P đưa ra 6 nhân tố chính:
➢ Rủi ro ngành nào cụ thể là ngành ngân hàng và rủi ro nền kinh tế
➢ Vị thế của ngân hàng (tương đương với giá trị thương hiệu của Moody’s)
➢ Vốn và thu nhập
➢ Vị thế rủi ro (cơ cấu quản trị và đối phó rủi ro)
➢ Thanh khoản
Bảng 2.1. Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor
Xếp hạng Tình trạng
Moody’s Chất lượng cao nhất Aaa
Chất lượng cao Aa
Chất lượng vừa cao hơn A
Chất lường Vừa Baa
Nhiều yếu tố đầu cơ Ba
Đầu cơ B
Chất lượng kém Caa
Đầu cơ có rủi ro Ca
Chất lượng kém nhất C
Standard & AAA Chất lượng cao nhất
Poor’s
Chất lượng cao AA
Chất lượng vừa cao hơn A
28
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phếu có lợi nhuận
DDD-D
(Nguồn: Wikipedia)
Bảng 2. 2. Thang điểm đánh giá tín nhiệm ngân hàng của S&P (từ cao đến
thấp)
Mức đầu
AAA AA+ AA AA- A+ A A-
BBB+ BBB BBB-
tư
Dưới mức
BB+ BB
BB- B+
B
B- CCC+ CCC
CCC- CC-D
đầu tư
(Nguồn: Wilipedia)
Thang điểm đánh giá của cả 2 mô hình đều thể hiện bằng các chữ cái theo thứ
tự bảng chữ cái, cao nhất là mức AAA với S&P hay Aaa với Moody’s và thấp nhất
là D (S&P) hoặc C (Moody’s). Một khoản đầu tư tốt sẽ nằm trong mức A, từ mức
BBB- (S&P) hay Baa+ (Moody’s) trở lên được xem là “mức đầu tư”, dưới mức này
bị xem là một khoản đầu tư có rủi ro cao và cần cân nhắc.
Các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình của Moody’s và S&P có sự tương đồng
khá lớn nhưng nếu Moody’s xem xét sức mạnh tài chính độc lập của ngân hàng như
một tổng thể kết hợp của những chỉ tiêu này và đưa ra tỷ trọng chi tiết cho từng chỉ
tiêu thì mô hình của S&P lại lấy rủi ro của nền kinh tế và rủi ro ngành hàng làm
trọng tâm đánh giá. Hai yếu tố rủi ro này được đánh giá theo 10 bậc từ thấp đến cao
(b- đến a) để đưa ra một hạng mức cơ sở.
29
2.4. Mô hình toán học Logit-Probit hồi quy trong cảnh báo nợ xấu tín dụng:
2.4.1. Mô hình hồi quy theo biến giá (Qualitative Respones Regression
Model)
➢ Khái niệm về mô hình
Mô hình hồi quy theo biến giả (Qualitative Respones Regression Model) là mô
hình có biến phụ thuộc là biến giả (dummy variable). Đây là một dạng của mô hình
xác suất. Mô hình này khác với mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là biến phụ
thuộc là biến định lượng. Các biến giả sẽ nhận giá trị là 1 hoặc 0 tương ứng với đặc
điểm mà nó biểu hiện. Ví dụ biến giả là quyết định đi học cao học, nó sẽ nhận giá trị
là 1 nếu người được hỏi có đi học và ngược lại sẽ nhận giá trị 0. Biến này còn được
(Nguồn: amorfati.xyz)
Hình 2. 1. Mô hình hồi quy theo biến giả (Qualitative Respones Regression Model)
gọi là biến nhị phân (binary hay dichotomous).
➢ Mục tiêu của mô hình
Vì giá trị của biến phụ thuộc là 0 và 1 nên chúng ta không thể ước tính giá trị
trung bình như các mô hình hồi quy OLS. Mô hình này nhằm mục tiêu tìm kiếm xác
suất của một sự kiện như tỷ lệ bỏ phiếu của cử tri, xác suất mua nhà,... Do đó mô
hình này còn được gọi là mô hình xác suất (Probability model).
2.4.2. Mô hình Logit:
➢ Khai niệm về mô hình Logit:
Là một mô hình định lượng trong đó biến phụ thuộc là biến giả, chỉ nhận 2 giá
trị là 0 hoặc 1. Cụ thể hơn mô hình này giúp Ngân hàng xác định khả năng khách
30
hàng sẽ có trả nợ (biến phụ thuộc) trên cơ sở sử dụng các nhân tố ảnh hưởng đến
khách hàng (biến độc lập). Nghĩa là, mô hình Logit có thể ước lượng xác xuất khả
năng nợ xấu của một khách hàng là bao nhiêu từ mẫu.
Cấu trúc dữ liệu trong mô hình như sau:
- Biến độc lập: Giá trị liên tục hoặc rời rạc.
- Biến phụ thuộc: Giá trị nhị phân.
Mô hình kinh tế lượng tương ứng là:
Trong đó:
- P là xác xuất trả nợ của khách hàng.
- là các hệ số.
- là các nhân tố ảnh hưởng.
2.4.2.1. Đặc điểm mô hình Logit trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
Mô hình Logit (Maddala, 1984) là mô hình định lượng trong đó biến phụ
thuộc là biến giả, chỉ nhận 2 giá trị là 0 hoặc 1. Mô hình này được ứng dụng rộng
rãi trong phân tích kinh tế nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Mô hình Logit là
mô hình toán học hồi quy để xem xét mối liên hệ giữa biến (Y) là biến phụ thuộc và
Bảng 2. 3. Cấu trúc các biến trong mô hình Logit
tất cả các biến còn lại là biến độc lập.
Biến Kí hiệu Loại
Nhị phân Phụ thuộc Y
Liên tục hoặc rời rạc Độc lập Xi
(Nguồn: https://mc.ai/logistic-regression-odds-and-log-odds-pattern-for-equidistant-
observations)
Hình 2. 2. Đồ thị mô hình Logit
31
Y đóng vai trò là biến phụ thuộc và là biến nhị phân, chỉ có thể nhận hai giá trị
l à 0 hoặc 1, cụ thể là: 0 nếu không có khả năng trả nợ, 1 nếu có khả năng trả nợ.
− Xi là biến độc lập, thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khách hàng, ví dụ
như ROE, ROA, vốn chủ sở hữu… Đối với KHDN.
− là giá trị ước lượng của Y, thu được khi hồi quy Y theo các biến độc
lập. Một điều cần lưu ý là giá trị chưa chắc chắn đã thỏa mãn điều kiện
do là giá trị ước lượng phụ thuộc vào các biến độc lập.
Khi đó, phương trình tính xác suất khách hàng trả được nợ (tức là xác suất
Y=1) được tính theo công thức sau, trong đó e là hằng số Euler (xấp xỉ 2,718):
Như vậy để tính xác suất trả được nợ của khách hàng phải tính các giá trị ước
lượng của Y, cần ước lượng hợp lý tối đa giá trị của β. Để làm được điều này lấy
logarit cơ số tự nhiên hàm hợp lý, sau đó cho các đạo hàm riêng ứng với các βi bằng
32
0, thu được 1 hệ phương trình. Ngày nay, phương pháp ước lượng các hệ số đã
được tự động hóa dựa trên một số phần mềm kinh tế lượng như Eviews, SPSS, …
Trong nghiên cứu thực nghiệm, người ta có thể tìm cách bỏ đi một số biến mà vai
trò giải thích cho biến Y không đủ lớn (hệ số không có ý nghĩa thống kê), nhằm
tránh hiện tượng các biến độc lập có tương quan lẫn nhau làm sai lệch kết quả của
mô hình.
Khi đã ước lượng được các hệ số β, lúc này trước khi tiến hành dự báo xác
suất khả năng trả nợ của khách hàng, điều cần thiết là tiến hành một số kiểm định để
xem xét mô hình hồi quy đó đã hợp lý chưa, liệu có tồn tại khuyết tật nào của mô
hình không. Để giải quyết vấn đề cần tiến hành một số kiểm định như sau:
- Kiểm định tính ngẫu nhiên của phần dư: các sai số thu được từ mô hình
ước lượng so với giá trị thực tế là Y phải là sai số ngẫu nhiên. Để kiểm
định tính ngẫu nhiên của các sai số này, người ta có thể sử dụng kiểm định
Dickey- Fuller hoặc kiểm định Philip-Perron.
- Kiểm định tính định dạng đúng của mô hình: mô hình hợp lý là mô hình
được định dạng đúng, việc định dạng sai mô hình có thể dẫn đến các kết
quả sai lệch và làm kết quả dự báo bị méo mó. Để kiểm định xem mô hình
được định dạng đúng hay chưa, người ta sử dụng thống kê Hosmer-
Lemeshow.
Nếu mô hình có các phần dư là sai số ngẫu nhiên và được định dạng đúng thì
mô hình được coi là phù hợp, có thể sử dụng để dự báo. Ngược lại, nếu không thỏa
mãn 2 điều kiện trên cần hồi quy lại mô hình với các biến độc lập khác hoặc tiến
hành một số hiệu chỉnh cần thiết như tăng cỡ mẫu, điều chỉnh định dạng hàm, …
Một mô hình được coi là thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào tính
chính xác của kết quả dự báo thu được từ mô hình đó. Do biến Y chỉ có thể nhận 2
giá trị là 0 hoặc 1, do vậy người ta đưa vào 1 ngưỡng xác suất để xếp khách hàng
vào mức 0 hoặc 1 (tương ứng với không có khả năng trả nợ – có khả năng trả nợ).
Ngưỡng xác suất ở đây thường được lấy là 0,5; tức là, nếu xác suất khách hàng trả
được từ 0,5 trở lên, khi đó xếp khách hàng vào nhóm trả được nợ. Nếu xác suất
33
khách hàng trả được nợ nhỏ hơn 0,5, khi đó xếp khách hàng vào nhóm không trả
được nợ. Sau đó so sánh việc xếp loại khách hàng này với thực tế trả nợ của họ
xem tỷ lệ đúng là bao nhiêu, đó chính là độ chính xác của kết quả dự báo.
2.4.2.2. Cơ sở toán học và các khái niệm liên quan nghiên cứu liên quan đến
mô hình Logit.
➢ Nghiên cứu của Chiara Pederzoli, Costanza Torricelli:
Đây là mô hình được phát triển dựa trên kết quả nghiên cứu do E.I.Altman
(1986) được sử dụng để xác định điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn
dựa trên giả đỉnh rủi ro tài chính của KHDN ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng
của khách hàng. Nếu như Alman sử dụng đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp
để phân loại rủi ro tín dụng đối với KHDN và phụ thuộc vào: trị số của các chỉ số
tài chính của KHDN và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác
xuất vỡ nợ của KHDN trong quá khứ thì các tác giả sử dụng các chỉ tiêu tài chính
và trịnh số để lượng hóa xác suất vỡ nợ của KHDN quy mô nhỏ và quy mô siêu
nhỏ.
Các tác giả đã xây dựng mô hình như sau:
PD=1 / (1+exp (2.86 + 3.46LTLA + 3.52EBITA + 11.18EQUITYA +
0.43SALESA))
Trong đó:
LTLA = Nợ dài hạn/Tổng tài sản.
EBITA = Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản.
EQUITYA = Nợ phải trả/Tổng tài sản.
SALESA = Doanh thu/Tổng tài sản.
Xác suất PD càng cao, thì xác suất trả nợ của KHDN càng thấp. Ngược lại khi
xác suất PD càng thấp thì khả năng trả nợ của KHDN càng tốt. Kết quả mô hình cho
thấy chỉ tiêu tài chính có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHDN.
34
➢ Nghiên cứu của Irakli Ninua:
- Để ước tính mối liên hệ giữa khoản tín dụng có TSBĐ với khả năng trả
nợ của khách hàng doanh nghiệp tại ProCreditBank của Georgia từ năm
2004-2007, tác giả sử dụng một mô hình Logit, với về tài sản bảo đảm
như là một biến phụ thuộc. Mô hình giải thích mối quan hệ giữa tỷ lệ rủi
ro tín dụng (thay cho khả năng trả nợ của KHDN) và các khoản vay có
TSBĐ.
- Các thông tin về khả năng thanh toán khoản vay của KHDN được đánh
giá thông qua tỷ lệ khoản vay không hoàn trả (LLR). Các khoản vay với
LLR cao được xác định là các khoản vay rủi ro và khách vay với LLR
thấp được xác định là các khoản vay ít rủi ro.
Ảnh hưởng của TSBĐ là đồng biến với LLR, với mức ý nghĩa 1%. Điều đó
cho thấy sự hiện diện của TSBĐ ảnh hưởng đến tỷ lệ tổn thất của ngân hàng. Trên
cơ sở này, tác giả nhận định các khoản vay thế chấp có xác suất không trả nợ cao
Bảng 2. 4. Các biến để ước lượng LLR trong mô hình của Irakli Ninua
hơn nếu so sánh với các khoản vay không có TSBĐ.
STT Biến sử dụng trong mô hình
1 Biến phụ thuộc
→ Tỷ lệ khoản vay không trả nợ (LLR)
2 Biến độc lập
→ Biến giả = 1 nếu có TSBĐ, 0 = Nếu là cho vay không TSBĐ
(COLLATERAL) → Giá trị khoản vay (RAMOUNT) → Thời gian cho
vay (RLENGTH) → Tỷ lệ chấp thuận số tiền vay (RATIORA) → Biến
giả cho loại khách hàng = 1 nếu khách hàng cũ, = 0 nếu khách hàng
mới (CLIENTTYPE) → Số lượng nhân viên của khách hàng tại thời
điểm vay (EMPLOYMENT) → Biến giả cho thành phố, nơi đặt chi
(Nguồn: Does a collateralized loan have a higher probability to default, Irakli Ninua)
nhánh cho vay → Biến giả cho ngành công nghiệp của khách hàng
35
Tỷ lệ số tiền vay đã được phê duyệt (RATIOAR) ảnh hưởng tiêu cức đến
LLR, ngụ ý khách hàng được cấp tín dụng theo yêu cầu sẽ trả nợ tốt hơn so với
trường hợp không được cấp tín dụng như mong đợi.
- Các công ty sử dụng nhiều lao động xu hướng có LLR cao hơn so với
các công ty sử dụng ít lao dộng. Tác giả giải thích do các công ty lớn
thường có khoản vay lớn, nghĩa vụ trả nợ lớn nên tỷ lệ rủi ro tín dụng cao
tương ứng.
- Số tiền vay (RAMOUNT) và thời gian vay (RLEGTH) có tác động
ngược chiều với LLR nhưng ảnh hưởng không đáng kể và không có ý
nghĩa thống kê.
- Biến loại khách hàng TYPECLIENT có tác động đồng biến và có ý
nghĩa ở mức 1%, mới quan hệ của ngân hàng và khách hàng làm tăng
nguy cơ vỡ nợ.
- Đối với kết quả biến giả của các ngành công nghiệp, tác giả thấy rằng
sản xuất các sản xuất thực phẩm có tác động đồng biến và có ý nghĩa ở
mức 10%, có LLR cao hơn hơn các ngành công nghiệp khác.
➢ Nghiên cứu của Andrea Ruth Coravos:
- Tác giả sử dụng mô hình Logit đa thức (Multinomial Logistic Regression
Models) để đo lượng khả năng trả nợ của khách hàng là các KHDN quy
mô nhỏ tại Community development financial institutions (CIFIs):
- Biến phụ thuộc kết quả khả năng trả nợ của khách hàng được xác định
dựa trên tình trạng thanh toán thực tế của khách hàng (“Strong”: chưa
từng NQH, cơ cấu nợ; “Medium”: từng hơn 1 lần NQH 30 ngày, từng
NQH 60 ngày, từng cơ cấu nợ; “Weak”: từng NQH 90 ngày, không trả
nợ). Các biến độc lập được đưa vào mô hình gồm biến Xi đặc điểm
người vay (kinh nghiệm quản lý, giới tính giám đốc, điểm FICO cá nhân,
36
mã ngành, thời gian kinh doanh, nợ trước khi vay, doanh nghiệp mới) Yi
đặc điểm khoản vay (thời gian vay, tỷ lệ bảo lãnh của chính phủ đối với
khoản vay doanh nghiệp, lãi suất, số tiền vay,…), Zi đặc điểm người cho
vay (lãi suất được Dè cấp vốn) và Mi đặc điểm vĩ mô (chỉ số S&P, tỷ lệ
thất nghiệp).
- Bộ dữ liệu chứa 530 khoản vay, trong đó bao gồm 229 khoản vay doạnh
nghiệp nhỏ có bảo lãnh và 301 khoản vay doanh nghiệp nhỏ không có
bảo lãnh từ năm 2002 – 2007. Dữ liệu được lấy từ một mẫu không ngẫu
nhiên, tập trung vào các khoản vay “Weak”, “Medium”.
➢ Nghiên cứu Jiménez và Saurina:
- Nhóm tác giả sử dụng dữ liệu tất cả các khoản vay của các TCTD (ngân
hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã hội và cơ sở tài chính tín dụng) ở Tây
Ban Nha với giá trị món vay hơn 6,000euro với trên 3 triệu dữ liệu quan
sát. Để bao phủ dữ liệu cho toàn bộ một chu kỳ kinh tế, tác giả đã sử
dụng dữ liệu từ các tháng trong 05 năm, cụ thể là năm 1987, 1990, 1993,
1997 và 2000.
Phương pháp tiếp cận đo lượng khả năng vỡ nợ dựa trên một mô hình Logit
nhị thức (Binary Logistic Regressions Models) như sau:
𝑝𝑟𝑜𝑏(𝑦𝑖𝑡 = 1/(𝑥𝑖𝑡, 𝑧𝑡)) = 𝑝𝑟𝑜𝑏(𝑦 ∗ 𝑖𝑡 > 0/(𝑋𝑖𝑡, 𝑧𝑡)) = 𝐹(𝛼 + 𝑋′𝑖𝑡𝛽 +
𝑍′𝑡𝛾)
Trong đó: Prob (Yit = 1/(Xi,Zt)) là xác suất vỡ nợ của khách vay. Các biến
độc lập (Xit) được xem xét đưa vào mô hình gồm các loại sản phẩm tín dụng, tiền
tệ, kỳ hạn, TSBĐ, số tiền vay, lĩnh vực kinh doanh, khu vực, loại hình TCTD. Để
kiểm soát các yếu tố kinh tế vĩ mô chung cho tất cả KHDN đi vay và các khoản vay,
mô hình bổ sung một biến giả năm (Zt).
37
2.4.2.3. Đặc điểm của mô hình Logit:
➢ Ưu điểm mô hình
− Mô hình Logit là mô hình định lượng nên khắc phục được những nhược điểm
của mô hình định tính, thể hiện sự khách quan, nhất quán, không phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của nhân viên tín dụng.
− Mô hình Logit này có kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng, nợ xấu tín dụng khả
đơn giản, dễ thực hiện bằng phần mềm chuyển dụng (như EVIEWs, SPSS).
− Mô hình Logit có thể là cơ sở để ngân hàng phân loại khách hàng và nhận
định rủi ro. Thông qua kết quả từ mô hình, chúng ta có thể ước lượng được
xác suất không trả được nợ của khách hàng, từ đó ngân hàng có thể xác định
được KHDN nào có khả năng trả nợ, KHDN không có khả năng trả nợ và giúp
ngân hàng chủ động trong việc đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro.
− Một ưu điểm nổi bật của mô hình Logit so với mô hình XHTD truyền thống,
có thể đo lường vai trò của các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Ngoài ra, trong khi mô hình thống kê khác như phân tích phân biệt (Như
điểm số Z) lại cúng nhắc trong việc xem xét các yếu tố tác động tới biến phụ
thuộc và các hệ số của biến độc lập (do Altman đưa ra), trong khi với mô hình
Logit có thể dễ dàng hiệu chỉnh hoặc thêm bớt các biến định tính và định
lượng nhằm xác định cụ thể tác động của các yếu tố tới rủi ro tín dụng là như
thế nào.
➢ Nhược điểm mô hình:
− Mô hình đòi hỏi phải có một số lượng dữ liệu đủ lớn cho mỗi phạm trù trong
số liệu thống kê trong quá trình xử lý dữ liệu. Trong trường hợp biến độc lập
có số lượng biến hiển thị quá thấp, mô hình có thể mắc phải lỗi bỏ qua tác
động của biến trên kết quả biến phụ thuộc.
− Do chỉ sử dụng phương pháp định lượng nên kết quả mô hình có thể trái
ngược hoàn toàn với lý thuyết và không có chức năng giải thích nguyên nhân
kết quả mô hình.
38
− Mô hình không thể ứng dụng đối với các trường hợp KHDN khiếm khuyết dữ
liệu hoặc các trường hợp KHDN có cấu trúc tài chính đặc biệt.
➢ Điều kiện cần thiết để ứng dụng mô hình Logit:
− Dữ liệu đầu vào đủ lớn để có thể không bỏ sót các biến độc lập ảnh hưởng đến
kết quả mô hình.
− Có cơ sở lý thuyết vững mạnh và số liệu đối chiếu để lựa chọn đưa các biến
độc lập trong quá trình xây dựng mô hình, để chứng minh hoặc phản biện kết
quả mô hình là phù hợp hay chưa phù hợp.
➢ Ước lượng mô hình Logit
Phương trình ước lượng:
Ước lượng mô hình này chia làm hai nhóm như sau:
− Dữ liệu đơn lệ: Như ví dụ ở trên, Pi=1 nếu bạn thắng và Pi=0 nếu bạn thua.
Đối với trường hợp này, bạn không thể ước lượng thông thường như OLS
được vì khi nhập giá trị In(1/0) hay In(0/1) là vô nghĩa. Trường hợp này bạn
phải ước lượng bằng phương pháp xác suất cực đại (Maximum likelihood)
Dữ liệu theo nhóm: Thay vì xem dữ liệu như từng cá thể riêng biệt, bạn có thể
nhóm nó lại. Theo cách này thì Pi được ước lượng thông qua = 𝑛𝑖/𝑁𝑖 trong điều
kiện Ni đủ lớn. Trong ví dụ ở trên thì n là số bạn thắng và N là số bạn chơi.
Tương tự như mô hình xác suất tuyến tính, mô hình này vẫn bị phương sai sai
số thay đổi nên phải ước lượng bằng WLS.
➢ Các bước thực hiện:
Bước 1: Tính xác suất nếu bạn thắng cuộc:
39
Bước 2: đối với từng giá trị Xi, tính giá trị của L:
Bước 3: Biến đổi mô hình về WLS:
Bước 4: Rút gọn lại sẽ có dạng:
Bước 5: Sau khi đã chuyển về WLS, bạn có thể ước lượng như OLS; lưu là ý
mô hình không còn hệ số chặn nữa.
➢ Bộ công cụ hỗ trợ xây dựng mô hình dự báo Logit:
Ngày nay, phương pháp ước lượng các hệ số đã thuộc tự động hóa dựa trên
một số phần mềm kinh tế lượng như Eviews, SPSS,… Trong nghiên cứu thực
nghiệm, người ta có thể tìm cách bỏ đi một số biến mà vai trò giải thích cho biến Y
không đủ lớn (hệ số không có ý nghĩa thống kê), nhằm tránh hiện tượng các biến
độc lập có tương quan lẫn nhau làm sai lệch kết quả của mô hình.
− Mô hình Logit này có kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng khá đơn giản, dễ thực
hiện bằng phần mềm chuyển dụng (như Eviews, SPSS, STATA).
− Một mô hình được coi là thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào tính
chính xác của kết quả dự báo thu được từ mô hình đó. Do biến Y chỉ có thể
nhận 2 giá trị là 0 hoặc 1, do vậy người ta đưa vào 1 ngưỡng xác suất để xếp
khách hang vào mức 0 hoặc 1 (tương ứng với không có khả năng trả nợ - có
khả năng trả nợ). Ngưỡng xác suất ở đây thường được lấy là 0,5; tức là, nếu
xác suất khách hàng trả được từ 0,5 trở lên, khi đó xếp khách hàng vào nhóm
trả được nợ. Nếu xác suất khách hàng trả được nợ nhỏ hơn 0,5, khi đó xếp
khách hàng vào nhóm không trả được nợ. Sau đó so sánh việc xếp loại khách
40
hàng này với thực tế trả nợ của họ xem 18 tỷ lệ đúng là bao nhiêu, đó chính là
độ chính xác của kết quả dự báo.
− Mô hình Logit và Probit vè cơ bản thì giống nhau, chỉ có sự khác biệt về phân
phối. Mô hình Logit thì tuân theo phân phối Logistic chuẩn tích lũy(F) còn mô
hình Probit thì tuân theo phân phối chuẩn tích lũy (). Trong bài viết này tôi
sẽ hướng dẫn chạy mô hình Logit bằng Eviews 8.0, và giải thích ý nghĩa của
từng tham số trong mô hình. Mô hình Probit sẽ được đề cập đến trong các bài
viết tiếp theo.
2.4.3. Mô hình Probit:
2.4.3.1. Giới thiệu mô hình Probit:
Mô hình Probit hay còn có tên gọi là mô hình normit. Tên gọi Probit bắt
nguồn từ chữ Probability và unit. Mô hình này áp dụng đối với các biến phụ thuộc
có dạng nhị phân. Ví dụ biến phụ thuộc là khả năng kết hôn của một người. Nếu
người này kết hôn thì sẽ nhận giá trị 1 và ngược lại là 0.
Ý tưởng của mô hình Probit: Mô hình probit cho rằng quyết định kết hôn bị
tác động bởi một biến tiềm ẩn nào đó. Biến tiềm ẩn này được gọi là chỉ số hữu
dụng utility index I. Biến chỉ số này bị ảnh hưởng bởi các biến giải thích:
Một người sẽ quyết định kết hôn khi giá trị I này vượt qua một ngưỡng nào đó
tạm gọi là I*. Giá trị I* này chúng ta không thể biết được nhưng giả định nó có phân
phối chuẩn. Xác suất để người đó không kết hôn sẽ có dạng:
Hàm F là hàm phân phối tích lũy chuẩn (CDF). Vì P là xác suất người đó kết
hôn nên bạn phải tính nghịch đảo của F, do đó ta có công thức:
41
❖ Ước lượng biến tiềm ẩn
o Đối với dữ liệu theo nhóm
Từ thông tin từ mẫu, bạn có thể xác định được . Ví dụ khảo sát 100 người và
có 40 người kết hôn thì . Ii được ước lượng thông qua hàm CDF.
o Đối với dữ liệu cá biệt
Tương tự như mô hình xác suất tuyến tính, bạn vẫn phải sử dụng phương pháp
(Nguồn: amorfati.xyz)
Hình 2. 3. Đồ thị mô hình Probit
ước lượng xác suất cực đại.
− Ý tưởng phân tích Probit được xuất bản trong khoa học bởi Chester Bliss
trong năm 1934. Năm 1952, một Giáo sư về thống kê tại Đại học Endiburgh
là David Finney đã viết lại một cuốn sách với tên gọi là “Phân tích Probit”.
− Cấu trúc dữ liệu trong mô hình Probit cũng tương tự như mô hình Logit, mô
hình ước lượng xác suất trả nợ của một khách hàng. Mô hình Probit có giả
thiết sai số ngẫu nhiên có sai số chuẩn hóa: N(01).
42
Trong đó F là hàm phân phối xác suất tích lũy. Khi đó hàm hợp lệ có dạng:
Các biến và tham số trong mô hình Probit tương tự như mô hình Logit.
2.4.3.2. Đặc điểm của mô hình Probit:
➢ Ưu điểm: Xác suất (P) đại diện cho sự kết hợp tuyến tính của các nhân tố
đưa vào mô hình xếp hàng. Với phương pháp ước lượng khác nhau, tuy
nhiên kết quả của hai mô hình Logit và Probit khác nhau không đáng kể. Vì
dễ dùng hơn trong trình bày toán học, các mô hình Logit và Probit thường
được sử dụng cho mô hình XHTD trong thực tế, có khả năng lượng hóa
được xác suất khả năng trả nợ hoặc trả nợ của KHDN.
Trong quá trình sử dụng mô hình này không đòi hỏi các gải thuyết về những
nhân tố liên quan tới khả năng trả nợ, dữ liệu dù là định tính hay lượng tính thì đều
có thể được xử lí mà không gặp phải bất cứ một vấn đề nào.
➢ Nhược điểm:
Trong quá trình xử lí dữ liệu, đòi hỏi phải có một lượng dữ liệu đủ lớn cho
mỗi phạm trù trong số liệu thống kê.
➢ Ước lượng biến tiềm ẩn:
− Đối với dữ liệu theo nhóm: Từ thông tin từ mẫu, bạn có thể xác định
được . Ví dụ khảo sát 100 người và có 40 người kết hôn thì .
Ii được ước lượng thông qua hàm CDF.
43
− Đối với dữ liệu cá biệt: Tương tự như mô hình xác suất tuyến tính, bạn
vẫn phải sử dụng phương pháp ước lượng xác suất cực đại.
2.5. Mô hình Z-Score và điểm số tín dụng tiêu dùng:
2.5.1. Giới thiệu về mô hình:
− Công trình của Altman được xây dựng dựa trên nghiên cứu của nhà nghiên
cứu kế toán William Beaver và những người khác. Trong những năm 1930 trở
đi, Mervyn và những người khác đã thu thập các mẫu phù hợp và đánh giá
rằng các tỷ lệ kế toán khác nhau dường như có giá trị trong việc dự đoán phá
sản. Điểm Z của Altman là phiên bản tùy biến của ký thuật phân tích phân biệt
đối xử của RA Fisher (1936).
− Công trình của William Beaver, được xuất bản vào năm 1966 và 1968, là
người đầu tiên áp dụng phương pháp thống kê, kiểm tra để dự đoán phá sản
cho một mẫu các công ty phù hợp. Beaver đã áp dụng phương pháp này để
đánh giá tầm quan trọng của từng tỷ lệ kế toán dựa trên phân tích đơn biến, sử
dụng từng tỷ lệ kế toán một lần. Cải tiến chính của Altman là áp dụng một
phương pháp thống kê, phân tích phân biệt, có thể tính đến nhiều biến số cùng
một lúc.
− Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong đó chỉ số Z của
Altman là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ số Altman Z-Score (gọi tắt là chỉ số Z-Score)
được phát triển năm 1968 bởi giáo sư Edward I. Altman, trường kinh doanh
Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York, dựa vào việc nghiên cứu
khá công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z-
Score này được tìm ra tại Mỹ, những hầu hết các nước, vẫn có thể sử dụng với
độ tin cậy cao.
2.5.2. Cơ sở toán học và các khái niệm liên quan:
− Ban đầu giáo sư Altman sử dụng đến 22 chỉ tiêu tài chính (Financial Ratio)
khác nhau để tính chỉ số Z-Score, sau đó ông phát triển thêm và rút gọn lại còn
44
sử dụng 5 chỉ tiêu. Cụ thể, Z-Score được tính với 5 chỉ số tài chính được ký
hiệu từ X1, X2, X3, X4, X5 bao gồm:
✓ X1: Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets).
✓ X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (Retain Earning/Total Assets).
✓ X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản (EBIT/Total
Assets).
✓ X4: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị số sách của tổng nợ
(Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities).
✓ X5: Tỷ số doanh số trên tổng tài sản (Sales/Total Assets).
Ngoài ra, từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo sư Edward I. Altman đã phát triển ra
Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản suất, Z-Score được tính
theo công thức:
Z=1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5 (1)
− Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
− Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
− Nếu Z < 1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
➢ Mô hình Z-Score áp dụng cho các công ty tư nhân:
Kết quả của mô hình Z-Score điều chỉnh với biến mới X4 là:
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản suất Z-Score, kết quả
của mô hình này điều chỉnh với biến mới X4 được tính theo công thức:
Z’=0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5 (2)
Các điểm ngưỡng cho chỉ số Z’ này như sau:
45
− Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
− Nếu 1.23 > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản.
− Nếu Z’ < 1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
➢ Mô hình Z-Score điều chỉnh áp dụng cho các doanh nghiệp không sản
suất
Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho
hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5
giữa các ngành, nên X5 đã được loại ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh
như sau:
Z’’=6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 (3)
− Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
− Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
− Nếu Z’’ < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
2.5.3. Đặc điểm của mô hình Z-Score:
− Trên thế giới chỉ số Altman’s Z-Score đã được áp dụng trong nhiều năm và
nhiều quốc gia khác nhau như năm 1968 cho các doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ,
sau đó giáo sư Altman còn áp dụng Z-Score trong nghiên cứu của mình năm
1983, 1998 và 2000.
− Kết quả cho thấy chỉ số Z-Score đã dự báo chính xác tới khoảng 95% doanh
nghiệp bị phá sản trong năm kết tiếp và 72% doanh nghiệp bị phá nghiệp sẽ
46
giúp cho NHTM có được dự báo sớm về rủi ro phá sản của doanh nghiệp,
cũng chính là rủi ro tín dụng, nợ xấu tín dụng của NHTM.
− Do đó Z-Score là công cụ bổ trợ hữu ích cho NHTM trong xác định và dự báo
và theo dõi rủi ro tín dụng của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
mình.
Trên cơ sở những ưu điểm và khả năng áp dụng rộng rãi của Z-Score trong dự
báo nợ xấu tín dụng của doanh nghiệp, NHTM nên xem xét thực thi một số giải
pháp sau để tận dụng ưu điểm của Z-Score trong quản lý nợ xấu tín dụng của mình:
Một là, nên bổ sung chỉ số Z-Score vào các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ
khi đánh giá tín dụng và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Điều này giúp
dự báo sớm khả năng phá sản cũng chính là rủi ro tín dụng của khách hàng. Chỉ cấp
tín dụng cho những doanh nghiệp có mức Z-Score an toàn. Kiên quyết từ chối các
doanh nghiệp có mức Z-Score thấp hoặc hạn chế cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
có Z-Score ở mức rủi ro.
Hai là, thường xuyên theo dõi, tính toán lại chỉ số Z-Score theo quy hoặc theo
tháng để đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng và theo dõi chiều hướng thay đổi
của Z-Score để phát hiện kịp thời rủi ro biện pháp can thiệp thích hợp.
Ba là, nên nghiên cứu sự thích hợp của Z-Score trong áp dụng cho từng nhóm
đối tượng khách hàng để điều chỉnh các chỉ tiêu sao cho thích hợp tại Lào.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này đã tập trung nghiên cứu và đưa ra một số phương pháp, mô hình
cảnh báo nợ xấu tín dụng ngân hàng chẳng hạn như các mô hình CAEL, các mô
hình chất lượng 6C, mô hình định tính – Mô hình 6C, mô hình xếp hạng các ngân
hàng của Moody’s, Mô hình Standard & Poor’s (S&P); Một số mô hình hồi quy
Logit-Probit trong cảnh báo nợ xấu tín dụng, mô hình Z-Score.
47
Bên cạnh đó, chương này còn chỉ ra những ưu nhược điểm của một số mô
hình và đưa ra lựa chọn mô hình cho thử nghiệm ứng dụng.
48
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NỢ XẤU DỰA VÀO MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT
TRÊN PHẦN MỀM EVIEWS 8 VÀ DỰ BÁO PHÁ SẢN DỰA VÀO MÔ
HÌNH Z-SCORE
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng NAYOBY Lào:
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng:
NHNBB có tên bằng theo tiếng Anh là NAYOBY BANK (NBB) đã được
thành lập theo giấy phép số 03/NHNL, Ngày 15/09/2006 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước CHDCND Lào là một ngân hàng cụ thể có cương vị là một pháp nhân
hoạt động mà không tìm kiếm lợi nhuận, dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước
CHDCND Lào. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn chính sách bằng tín dụng thúc đẩy
sản xuất hàng hóa trong 47 huyện nghèo và tập trung vào sự phát triển nền kinh tế -
xã hội với sự chuyển đổi nền kinh tế tự nhiên hướng tới một nền kinh tế hàng hóa
trong một khu vực nông nghiệp nhỏ, thủ công và sự quản lý trong nông thôn đang
phát triển, vay lãi suất thấp.
Ngân hàng NAYOBY có vai trò thực hiện theo đường lối của Đảng – Nhà
nước, góp phần giảm nghèo của đồng bào các dân tộc, tiến hành công việc với
không tìm kiếm lợi nhuận. Thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo, người
có mục đích dự định đầu tư vào huyện nghèo và theo đường lối chính sách của
Đảng – Nhà nước đã đặt ra trong từng thời kỳ, quản lý việc sử dụng nguồn vốn
chính sách với nhằm mục đích chuyển đổi nền kinh tế tự nhiên thành sản xuất trong
lĩnh vực lâm nghiệp, công nghiệp nhỏ, thủ công mỹ nhỏ và các dịch vụ.. hãy phát
triển với một khoản vay lãi suất chính sách.
➢ Mục đích cho vay của NHNBB
Mục đích là để cho vay đối với người sản xuất trong khu vực nghèo và vùng
nông thôn hẻo lánh hoặc các dự án phát triển ưu tiên của Chính phủ để góp phần để
giải quyết nghèo và khuyến khích năng suất góp phần tạo việc làm để tạo thu nhập
cho đồng bào các dân tộc có một đời sống càng tốt.
49
➢ Mục tiêu cho vay của NHNBB
Để cho đồng bào các dân tộc trong khu vực nghèo có vốn được sử dụng để cải
thiện phương pháp sản xuất với sử dụng các ký thuật mới, công cụ hiện đại, cho vay
cần phải tập trung vào các dự án như vậy:
− Dự án trồng trọt.
− Dự án nuôi gia súc
− Dự án thu công
− Dự án biến nông sản (công nghiệp nhỏ)
− Dự án dịch vụ (liên kết với sản xuất của nông thôn)
NHNBB cho vay trực tiếp các gia định, nhưng người được liệt kê là gia định
nghèo ở các làng mục tiêu nhằm nâng cấp đảm bảo cải thiện điều kiện sống của họ
đến xóa đói giảm nghèo về cơ bản.
Ngoài ra, NHNBB cũng cung cấp tín dụng cho người dân, các nhân đã ra khỏi
một gia đình nghèo hoặc doanh nghiệp có mục đích sản xuất trong khu vực đó để
tạo việc làm, tạo sự nghiệp, tạo thu nhập cho người nghèo ở các khu vực do Chính
phủ đã xác định.
Giám đốc PGD
Phó Giám đốc PGD
Các phòng Nghiệp vụ
(Nguồn: http://www.nbblao.org/images/stucter.jpg)
Hình 3. 1. Cơ cấu tổ chức của NBB chi nhánh tỉnh Oudomxay
Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ Tổ Kế toán - Ngân quỹ
50
NHNBB Lào hoạt động theo quy chế hoạt động của Ngân hàng CSXH. Giám
đốc là người chịu trách nhiệm về một hoạt động của ngân hàng trước Nhà nước và
các cấp có thẩm quyền. giúp việc cho Giám đốc có 1 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Quản lý và điều hành mọi hoạt động của ngân hàng theo quy định
của Pháp luật và các văn bản quy phạm Pháp luật của Nhà nước Lào. Thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ đã quy định trong Điều lệ Ngân hàng.
− Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của ngân hàng mà không
cần đến quyết định của Hội đồng quản trị.
− Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
− Tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược hoạt động quản lí của ngân hàng.
− Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ ngân hàng.
− Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý tại ngân hàng
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
− Tuyển dụng và cắt giảm nhân sự theo yêu cầu hoạt động.
− Kiến nghị phương án xử lý lỗ lãi trong hoạt động của ngân hàng.
− Giám đốc còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp
luật, điều lệ ngân hàng và quyết định của Hội đồng quản trị.
Nếu điều hành trái với quy định, gây thiệt hại cho ngân hàng thì Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
Do hoạt động trước mắt còn đang dần đi vào ổn định và số lượng cán bộ viên
chức còn hạn chế (9 cán bộ) nên cơ cấu tổ chức bao gồm 02 tổ nghiệp vụ chính là:
Tổ Kế toán – Ngân quỹ gồm 3 người và Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng gồm 4
người.
- Tổ kế toán ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán
theo qui định về pháp lệnh kế toán thống kê và các nghiệp vụ huy động
vốn của các tổ chức kinh tế, quản lý vốn và tài sản, hạch toán cho vay
thu nợ, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế
51
độ tài chính, tổng hợp thu cai tài chính, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch
toán, thực hiện chức năng trung tâm thanh toán.
- Tổ Kế hoạch nghiệp vụ: Là nơi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của tất cả khách
hàng có nhu cầu, tiến hành thẩm định các dự án, phương án vay vốn và
làm các thủ tục vay vốn trình lên các cấp lãnh đạo để xét duyệt cho vay.
3.1.2. Hoạt động của Ngân hàng NAYOBY Lào:
- Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn để hoạt động chủ yếu của NHCSXH là vốn từ Ngân sách Nhà
nước bao gồm: Vốn điều lệ; vốn cho vay xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực
hiện chính sách xã hội khác; vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách các
cấp bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa
bàn; vốn ODA được Chính phủ giao;…
Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách xã hội còn được nhận vốn tài trợ không hoàn
lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi
của chính quyền địa phương, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và vốn
huy động dưới các hình thức khác nhưng phải đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã
sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi và huy động với mức lãi suất thấp
(việc huy động tiền gửi có trả lãi chỉ được thực hiện trong phạm vi kế hoạch hàng
năm được duyệt).
Với những đặc điểm riêng biệt về nguồn (chủ yếu là vốn do Ngân sách Nhà
nước cấp) và các uư đãi như: Được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, không
phải tham gia dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và vốn huy
động có trả lãi chỉ phải thực hiện trong phạm vi kế hoạch được duyệt hàng năm.
Vì vậy, việc đảm bảo quá trình huy động vốn có trả lãi trên địa bàn theo đúng
phạm vi kế hoạch được duyệt với khối lượng cán bộ viên chức là 9 người cũng tạo
ra nhiều khó khăn cho ngân hàng.
52
- Hoạt động tín dụng
Tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động được để cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo, ổn định xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi
gồm:
1. Hộ nghèo
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề.
3. Cho vay vốn giải guyết việc làm.
4. Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Cho vay sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn.
7. Cho vay hộ dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn.
8. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
9. Cho vay thương nhân hoạt động thường xuyên tại vùng khó khăn.
10. Cho vay hộ cận nghèo.
11. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ.
Chúng ta có thể thấy, đối tượng phục vụ chủ yếu của Ngân hàng chính sách xã
hội là người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đặc biệt ở những nơi mà
nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò chủ đạo thì đối tượng phục vụ chủ yếu của
Ngân hàng chính sách xã hội là hộ nghèo và kinh tế hộ gia định.
Với lãi suất cho vay chỉ bằng hơn nửa lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại khác. Có thể coi đây là một ưu thế của Ngân hàng CSXH. Tuy nhiên,
việc cho vay phải đảm bảo nghiêm túc quy trình tín dụng, đảm bảo đúng đối tượng,
53
điều kiện vay vốn, mức cho vay và phải căn cứ vào kế hoạch tín dụng được duyệt.
Đây cũng chính là một điểm cản trở việc mở rộng hoạt động của NHCSXH đề đáp
ứng nhu cầu về vốn của Nhân dân. Điều đó cũng giải thích tại sao quá trình huy
động vốn có trả lãi của NHCSXH luôn phải tuân thủ kế hoạch được phê duyệt và
tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp.
- Hoạt động thanh toán:
Cùng với sự phát triển của NHCSXH, hệ thống thanh toán của ngân hàng ngày
càng được phát triển, đổi mới, cơ bản đã đáp ứng được khả năng điều chuyển vốn
thanh toán trong hệ thống đảm bảo phục vụ mục tiêu chính của ngân hàng là cung
cấp vốn tín dụng chính sách tới các đối tượng thụ hưởng theo nhiệm vụ được Chính
phủ giao đồng thời đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho khách hàng mở tài khoản
tại NHCSXH cũng như các khách hàng vãng lai thuận tiện và an toàn với mức phí
giao dịch thấp nhất.
3.1.3. Nguồn dữ liệu và thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào:
3.1.3.1. Nguồn dữ liệu của ngân hàng NAYOBY:
Đối với nguồn dữ liệu của ngân hàng thì tác giả đã thu thập từ báo cáo tài
chính của ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018, từ các khách hàng doanh
nghiệp như đã trình bày trong phần cuối quyển Luận văn (Nguồn dữ liệu đầu vào).
3.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NAYOBY:
Trong các năm vừa qua, mặc dù phải hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế có
nhiều biến động bất lợi, hệ thống tài chính Lào có nhiều biến động sau những cuộc
sát nhập ngân hàng nhỏ, khả năng cạnh tranh kém, năng lực nhân sự thiếu nhằm
làm lành mạnh hóa thị trường, mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan ban giám
đốc của Ngân hàng NBB đã có những quyết sách đúng đắn nhằm đảm bảo an toàn
tài chính cũng như theo đuổi mục tiêu sinh lợi để tạo tiền đề cho những bước phát
triển mạnh mẽ trong những năm sắp tới.
54
Thông qua số liệu trên có thấy NBB dành chủ yếu các khách tín dụng cho
khách hàng DN theo dạng tín dụng ngắn hạn. Qua quá trình 3 năm, từ năm 2016 tới
năm 2017 tăng 9.3 tỷ Kíp tương đương 12.62%, năm 2017 tới năm 2018 tăng 5.61
tỷ Kíp tương đương 6.75% việc áp dụng cho vay ngắn hạn đối với các chủ thẻ kinh
tế khá ổn dịnh. Điều này là cần thiết vì các DN đều có rủi ro khá cao khi họ luôn
phải gánh chịu rất nhiều các tác động từ những biến động thị trường trong nền kinh
tế bất ổn hiện nay. Thông qua việc cho vay ngắn hạn, ngân hàng đã hạn chế được
rủi ro tín dụng, nợ xấu tín dụng có thể phát sinh, đảm bảo an toàn nguồn vốn. Việc
cho vay ngắn hạn phù hợp với xu hướng chung của toàn hệ thống trong các năm
qua khi tỷ trọng các khoản vay ngày càng tăng khi NHNN đang thắt chặt các hoạt
động thanh khoản cho các tổ chức tín dụng. Một lợi ích khác của xu hướng này là
tăng vòng quay vốn của ngân hàng, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.
❖ Dư nợ tín dụng KHCN theo thời gian cho vay tại NBB
− Nợ ngắn hạn (tăng/giảm):
Nợ ngắn hạn (2017/2016): 83,106,717 – 73,797,009 = 9,309,708
Nợ ngắn hạn (2018/2017): 88,719,288 – 83,106,717 = 5,612,571
− Nợ ngắn hạn (% tăng/giảm):
Nợ ngắn hạn (2017/2016): (9,309,708 / 73,797,009) * 100 = 12.62%
Nợ ngắn hạn (2018/2017): (5,612,571 / 83,106,717) * 100 = 6.75%
❖ Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ tại NBB
− Nợ nhóm 3 (tăng/giảm):
Nợ nhóm 3 (2017/2016): 669,686 – 263,785 = 405,901
Nợ nhóm 3 (2018/2017): 339,729 – 669,686 = – 329,957
− Nợ nhóm 3 (tăng/giảm):
Nợ nhóm 3 (2017/2016): (405,901 / 263,785) * 100 = 153.88%
Nợ nhóm 3 (2018/2017): (– 329,957 / 669,686) * 100 = – 49.27%
Bảng 3. 1. Dư nợ tín dụng KHCN theo thời gian cho vay tại NBB
Đvt: Nghìn Kíp Lào
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NBB năm 2016-2018)
Bảng 3. 2. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ tại NBB
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất từ năm 2016-2018)
55
56
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy nợ xấu biến đổi tăng dần qua các năm.
Trong khi năm 2017 và năm 2018 nợ nhóm 3 giảm đáng kể xuống con số lần lượt là
– 49.27% và nợ nhóm 4 giảm xuống là – 15.41%. Thành tích này đặt được từ những
biện pháp cứng rắn được áp dụng đồng bộ: nâng cao chất lượng thẩm định, tập
trung nguồn vốn vào những phương án kinh doanh thật sự có hiệu quả, tăng cường
công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay.
3.1.3.3. Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp:
Xét duyệt cho vay là khâu quan trọng giúp chi nhánh lựa chọn những khách
hàng tốt, hạn chế rủi ro tín dụng, nợ xấu tín dụng. Công tác thẩm định xét duyệt cho
vay đối với các DN tại NBB được tổ chức thực hiện theo quyết định cho vay hiện
hành của NHNN cũng như toàn hệ thống NBB, cụ thể quy trình cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp được thực hiện các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Bước 2: Thẩm định
Bước 3: Trình tự duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Bước 4: Tiến hành đàm phán, kỳ kết hợp đồng
Bước 5: Giải ngân
Bước 6: Quản lý, giám sát rủi ro và thu hồi vốn vay
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
57
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, bộ phận bán hàng phải tiếp xúc và hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao
gồm: hồ sơ pháp lí, hồ sơ tài chính, hồ sơ về tài sản đảm bảo, hồ sơ về sử dụng vốn
vay và một hồ sơ khác.
Bước 2: Thẩm định
Sau khi nhận đầy đủ các hồ sơ cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải tiến hành thu
thập các thông tin về khách hàng như: Phương án hay dự án vốn, ngành nghề kinh
doanh, môi trường hoạt động, lịch sử quan hệ với ngân hàng… làm cơ sở phân tích
đánh giá một cách toàn diện về khách hàng.
Với những lực pháp lí: Đây là đầu tiên quan trọng nhất để ngân hàng xem xét
tài trợ nhằm xác định trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Những tiêu chuẩn ngân hàng yêu cầu: có giấy phép thành lập của cấp có thẩm
quyền, có giấy phép kinh doanh, được nhân danh DN tham gia hoạt động kinh tế
thông qua người đại diện.
Với tình hình tài chính: Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan
trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh
tranh trên thị trường và khả năng hoàn trả các khoản nợ đúng hạn trong tương lai.
Ngân hàng sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích bao gồm các chỉ số khả năng
thanh toán, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối vốn… Khi
đánh giá, ngân hàng sẽ so danh giữa các thời kì để thấy được mức độ phát triển của
DN , so sánh với các DN khác trong ngành, từ đó đưa ra nhận định chủ quan về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN trong những năm tiếp theo.
Với phướng án, dự án vay vốn: Trước tiên phải có thẩm định mục đích sử
dụng vốn vay, tính hợp lí, hợp pháp của kế hoạch sản xuất kinh doanh có phù hợp
58
với giấy phép kinh doanh hay không. Sau đó, ngân hàng sẽ thẩm định tính khả thi
của dự án, phương án vay vốn. Cán bộ sẽ đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định
các chỉ tiêu kinh tế, xác định mức độ vốn vay. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải xem
xét các yếu tố khác như: yếu tố đầu ra, yếu tố đầu vào, phương thức sử dụng vốn
vào hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định cho vay và phương án cho vay.
Bước 3: Trình tự duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay:
Trên cơ sở tờ trình tín dụng đã lập, cán bộ tín dụng phải đưa ra ý kiến độc lập
của mình, rồi trình bới cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 4: Tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng
Sau khi quyết định tài trợ cho khoản nợ vay, cán bộ tín dụng phải chuẩn bị các
hợp đồng và văn bản liên quan để trình với lãnh đạo kí, bao gồm: hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp. Tiếp đó, tiến hành kí kết
các hợp động văn bản liên quan đến khoản vay đã được hai bên thỏa thuận. Khách
hàng cũng giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo cho ngân hàng.
Bước 5: Giải ngân
Bộ phận kinh doanh phải trình lãnh đạo kế hoạch giải ngân tới cấp có thẩm
quyền để phê duyệt giải ngân cho khách hàng. Hồ sơ vay vốn của khách hàng được
truyển xuống cho bộ phận kế toán thực hiện phát tiền cho khách hàng. Đồng thời,
cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng nhận, kiểm trả hồ sơ, chứng từ giải ngân.
Trong quá trình giải ngân sẽ có sự tham gia của nhiều bộ phận khác, Bộ phận
kế toán sẽ kiểm tra quá trình thanh toán giải ngân đảm bảo đúng qui định, nhập kho
tài sản đảm bảo, hạch toán theo dõi khoản vay. Đối với những khoản vay liên quan
đến hoạt động thanh toán L/C thì bộ phận thanh toán quốc tế phải kiểm tra chứng từ
thanh toán quốc tế đảm bảo đúng qui định.
59
Bước 6: Quản lí, giám sát rủi ro và thu hồi vốn vay:
Để đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi
đúng hạn, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm soát sau khi cho vay. Bộ phận kinh
doanh phải có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để thu thập và đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính thu thập của khách hàng thường xuyên. Từ đó
có những tư vấn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đảm bảo vốn vay được
sử dụng đúng mục đích, hiệu quả. Theo dõi tình hình thanh toán nợ gốc và lãi. Quản
lí tài sản đảm bảo tiền vay, phát hiện về đề xuất biện pháp xử lý khi có tình huống
phát sinh.
Bước 7: Tất toán và thanh lí hợp đồng
Đến thời điểm hết hạn hợp đồng, khách hàng phải thanh toán cả gốc và lãi cho
ngân hàng, thanh lí hợp động tín dụng. Cán bộ ngân hàng tất toán khế ước, lưu hồ
sơ theo quy định, tìm hiểu các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Bộ phận tín
dụng sẽ trả lại những hồ sơ về tài sản đảm bảo, cung cấp những chứng từ tất toán
khoản vay cho khách hàng.
3.2. Dự báo nợ xấu dựa trên mô hình toán học Logistic - Probit hồi quy tại
NHNBB trên phần mềm Eviews 8.0:
3.2.1. Mô hình hồi quy Logistic - Probit:
Mô hìn hồi quy Logistic là phương pháp phổ biến thường được sử dụng dể
đánh giá rủi ro tín dụng, nợ xấu tín dụng và xây dựng mô hình xếp hàng tín dụng
khi có biến yếu tố rủi ro đã được sắp xết thành các thang điểm. Hồi quy Logistic,
như hầu hết các phương pháp xây dựng mô hình dự báo khác, được sử dụng để xây
dựng một hàm các yếu tố rủi ro có khả năng dự đoán cao khả năng có thể xảy ra
(Likelihood) hoặc xác suất (Probability) của một kết quả được lựa chọn nghiên cứu.
Tác giả đã sử dụng nguồn thông tin công khai là báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Lào. Các số liệu
được thu thập trong giai đoàn 2016 – 2018 để phân tích, chạy thử sau đó lựa chọn
60
bộ số liệu được lấy tại thời điểm 31/12/2016 – 31/12/2018 làm số liệu chính thức
trong nghiên cứu.
3.2.1.1. Ứng dụng phần mềm Eviews 8.0
1. Phần mềm Eviews 8.0
EViews (Econometric Views) là phần mềm chuyên về kinh tế lượng, nghiên
cứu với dữ liệu chuỗi thời gian, dữ liệu chéo, dữ liệu mảng…
Với khả năng linh hoạt trong thao thác, quản lý dữ liệu dễ dàng, kết quả hiển
thị nhanh và dễ dàng hiểu được đã giúp Eviews đang trở thành một trong những
phần mềm thống kê và phân tích dự báo được các nhà nghiên cứu sử dụng phổ biến
Hình 3. 2. Phần mềm Eviews 8.0
nhất.
Hình 3. 3. Lặp bảng để phân tích mô hình Logit
Create a new Eviews Workfile > sau đó thêm thông tin vào > OK
61
1.1. Phân tích theo mô hình Logit
Tác giả đã nhập dữ liệu từ Phụ lục 2: Biến phụ thuộc của mô hình Logit vào
Hình 3. 4. Nhập dữ liệu vào
như sau:
Hình 3. 5. Mô hình thống kê các biến của mô hình
View > Descriptive Stats > Common Sample
Bảng 3. 3. Mô tả thống kê các biến của mô hình
(Nguồn: Tác giả tính trên phân mềm Eviews 8.0)
62
Đề tài sử dụng ma trận hệ số tương quan giữa các biến sử dụng để phân tích,
như trong bảng sau:
View > Covariance > Analysis… > Dấu các (Probability|t|=0, Convariance,
Hình 3. 6. Ma trận tương quan giữa các biến
Correlation) > OK
Bảng 3. 4. Ma trận tương quan giữa các biến
Covariance Analysis: Ordinary Date: 10/04/20 Time: 10:15 Sample: 2016 2018 Included observations: 30 Covariance Correlation Probability
63
EBITA
EQUITYA
SALESA
LTLA EBITA EQUITYA SALESA
0.028132
LTLA 2.249517 -4.195250 -0.027884 -0.040451
1070.065 -3.573926 1.988301
0.087343 0.001475
(Nguồn: Tác giả tính trên phần mềm Eviews 8.0)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể kết luận khả năng xuất hiện đa cộng tuyến
trong mô hình hồi quy là không lớn do các cặp hệ số tương quan giữa các biến
không có trường hợp nào có trị tuyệt đối vượt qúa 0.8. Tuy nhiên, để chắc rằng hiện
tượng đa cộng tuyến không xảy ra giữa các biến nghiên cứu tác giả tiếp tục kiểm tra
qua giá trị hệ số nhân tử phóng đại phương sai (Variance flation Factor được viết tắ
là VIF). Theo Gujarati (2004) nếu VIF 10 thì kết luận mô hình bị đa cộng tuyến.
Theo như kết quả bảng trên thì tất cả các biến độc lập điều có hệ số VIF vượt qua 3,
tức là mô hình nghiên cứu không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc
Bảng 3. 5. Kiểm định điểm dừng của EBITA
Statistic
Prob.**
Obs
Cross-sections
2.11886
0.9829
6 6
12 6
Panel unit root test: Summary Series: EBITA Date: 10/05/20 Time: 09:32 Sample: 2016 2016 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat ** Probabilities are computed assuming asympotic normality
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Eviews 8.0)
lập.
64
Bảng 3.8 tác giả tiến hành kiểm định ADF chuỗi dữ liệu EBITA, với độ trễ là
2, ta thấy chuỗi này không có tính dừng. Tiến hành lấy sai phân một lần ta được kết
quả như (bảng 5) Chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 3.9 là kiểm định điểm dừng ADF chuỗi dữ liệu EQUITYA, với độ trễ là
0, ta thấy chuỗi này không có tính dừng. Tiến hành lấy sai phân một lần ta được kết
Bảng 3. 6. Kiểm định điểm dừng EQUITYA
Statistic
Prob.**
Cross- sections
Obs
-13.3747
0.0000
2 2
4 2
Panel unit root test: Summary Series: EQUITYA Date: 10/05/20 Time: 09:34 Sample: 2016 2016 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat ** Probabilities are computed assuming asympotic normality
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Eviews 8.0)
quả như (bảng 6) Chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 3. 7. Kiểm định điểm dừng LTLA
Statistic
Prob.**
Cross- sections
Obs
1.36308
0.9136
4 4
8 4
Panel unit root test: Summary Series: LTLA Date: 10/05/20 Time: 09:35 Sample: 2016 2016 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat ** Probabilities are computed assuming asympotic normality
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Eviews 8.0)
65
Ta tiến hành kiểm định ADF chuỗi dữ liệu LTLA, với độ trễ là 1, ta thấy chuỗi
náy có tính dừng. Tiến hành lấy sai phân một lần ta được kết quả như (bảng 7)
Bảng 3. 8. Kiểm định tính dừng của SALESA
Statistic
Prob.**
Obs
Cross- sections
2.94379
0.9984
3 3
6 3
Panel unit root test: Summary Series: SALESA Date: 10/05/20 Time: 09:41 Sample: 2016 2016 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat ** Probabilities are computed assuming asympotic normality
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Eviews 8.0)
Chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
66
Ta tiến hành kiểm định ADF chuỗi dữ liệu SALESA, với độ trễ là 2, ta thấy
chuỗi này không có tính dừng. Tiến hành lấy sai phân một lần ta được kết quả như
(bảng 8) Chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.
1.2. Xác xuất PD
Các tác giả đã xây dựng mô hình như sau:
PD=1 / (1+exp (2.86 + 3.46LTLA + 3.52EBITA + 11.18EQUITYA +
0.43SALESA))
❖ Doanh nghiệp AVS
− PD (2016) = 1 / (1+exp (2.86 + 3.46(0.2732) + 3.52(0.0783) + 11.18(0.5915)
+ 0.43(0.3678))) = 0.000019
− PD (2017) = 1 / (1+exp (2.86 + 3.46(0.1958) + 3.52(0.0720) + 11.18(0.6040)
+ 0.43(0.3243))) = 0.000082
− PD (2018) = 1 / (1+exp (2.86 + 3.46(0.1171) + 3.52(0.0597) + 11.18(0.7066)
+ 0.43(0.2667))) = 0.000220
❖ Doanh nghiệp KNV
− PD (2016) = 1 / (1+exp (2.86 + 3.46(0.1979) + 3.52(0.0162) + 11.18(0.7785)
+ 0.43(0.4956))) = 0.000004
− PD (2017) = 1 / (1+exp (2.86 + 3.46(0.0360) + 3.52(0.0100) + 11.18(0.7357)
+ 0.43(0.7207))) = 0.000014
− PD (2018) = 1 / (1+exp (2.86 + 3.46(0.0326) + 3.52(0.0067) + 11.18(0.7275)
+ 0.43(0.2719))) = 0.000450
Bảng 3. 9. Biến xác suất phá sản của 10 doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên Eviews 8.0)
67
Xuất phát từ thực tiễn, bài nghiên cứu giới thiệu việc sử dụng mô hình Logit
(Logistics), đánh giá khả năng trả nợ của 10 nhóm khách hàng khi vay tại Ngân
hàng NAYOBY Lào. Trên cơ sở đó đưa ra một số nhận xét và dự báo nợ xấu của
Ngân hàng. Khi xác xuất vỡ nợ càng cao thì khả năng trả nợ của khách hàng càng
thấp dẫn tới nợ xấu của ngân hàng tăng. Nhìn chung doanh nghiệp AVS năm 2016
đến năm 2018 tăng 0.000201. Doanh nghiệp KNV từ năm 2016 tới năm 2018 đã
tăng 0.000446. Doanh nghiệp IMM chỉ số năm 2016 tới năm 2018 đã giảm
0.001627. Doanh nghiệp EBC năm 2016 bằng 0.000006 cho tới năm 2017 đã tăng
0.001189 nhưng tới năm 2018 đã giảm tới 0.001161. Doanh nghiệp RTB thì có tăng
nhẹ từ năm 2016 tới năm 2008 tăng 0.000200. Doanh nghiệp LAA nhìn chung thì
có sự tăng nhẹ từ năm 2016 tới năm 2018 là 0.000015. Doanh nghiệp DFD có sự
tăng dần theo từng năm từ năm 2016 tới 2018 đã tăng 0.000039. Doanh nghiệp
KKC có sự tăng từ năm 2016 tới 2017 là 0.002792 và có sự tăng mạnh từ năm 2017
tới 2018 là 0.005332. Doanh nghiệp RBP có sự thay đổi từ năm 2017 tới 2018 đã
giảm 0.002807. Doanh nghiệp REL có sự tăng đần từ năm 2016 tới 2018 là
0.004645.
68
Hình 3. 7. Nhập dữ liệu vào để phân tích Z-Score
(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên Eviews 8.0)
Biểu đồ 3. 1. Sự biến động của xác xuất phá sản của Ngân hàng NBB
View > Graph… > OK
Bảng 3. 10. Kiểm định tính dừng của biến PD
Obs
Statistic
Prob.** Cross-sections
14
-1.18541
0.1179
7
7 7
Panel unit root test: Summary Series: PD Date: 11/06/20 Time: 09:43 Sample: 2016 2016 Exogenous variables: Individual effects, individual linear trends Automatic selection of maximum lags Automatic lag length selection based on SIC: 0 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* Breitung t-stat ** Probabilities are computed assuming asympotic normality
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Eviews 8.0)
Giả thuyết kiểm định:
✓ H0: = 0 (Yt là chuỗi dữ liệu không dừng)
69
✓ H1: < 0 (Yt là chuỗi dữ liệu dừng)
Theo kết quả chạy kiểm định ADF, chuỗi dữ liệu của biến PD không có tính
dừng. Ta tiến hành xử lý bang cách lấy sai phân một lần để được chuổi dừng kết
quả như (bảng 10), với độ trễ bằng 0.
nhỏ hơn các giá trị tới hạn mức ý nghĩa 1%. Ta thấy giá trị
3.3. Dự báo phá sản dựa trên mô hình Z-Score tại các Doanh nghiệp khách
hàng của Ngân hàng
Để áp dụng tính Z-Score, tác giả dùng báo cáo tài chính của một doanh nghiệp
đang niêm yết trên sàn chứng khoán Lào để thể hiện cách tính Z-Score.
Tác giả đã lấy công thức của Giáo sư Edward I.Altman , Đối với doanh nghiệp
đã cổ phần hóa, ngành sản suất, Z-Score được tính theo công thức:
70
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
− Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
− Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
− Nếu Z < 1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cap.
➢ Bài toán để phân tích Z-Score
Theo công thức của Altman Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Lấy dữ liệu từ bảng các biến độc lập
− AVS (2016) = 1.2(0.2228) + 1.4(0.06) + 3.3(0.0783) + 0.64(0.82) +
0.999(0.3678) = 1.502122122
− AVS (2017) = 1.2(0.2084) + 1.4(0.0568) + 3.3(0.072) + 0.64(0.72) +
0.999(0.3243) = 3.331225842
− AVS (2018) =1.2(0.0603) + 1.4(0.0442) + 3.3(0.0597) + 0.64(0.08) +
0.999(0.2667) = 2.645950723
− KNV (2016) = 1.2(-0.1575) + 1.4(0.0111) + 3.3(0.0163) + 0.64(0.33) +
0.999(0.4956) = 0.58651886
− KNV (2017) = 1.2(0.0251) + 1.4(0.0013) + 3.3(0.0101) + 0.64(0.42) +
0.999(0.7207) = 1.467363493
− KNV (2018) =1.2(0.0268) + 1.4(0.006) + 3.3(0.0068) + 0.64(0.21) +
0.999(0.2719) = 2.134348117
Bảng 3. 11. Các biến độc lập mô hình Z-Score
(Nguồn: Tác giả tính toán trên Microsoft Excel)
71
Bảng 3.12: Phân tích Z-Score
(Nguồn: Tác giả tính toán trên Microsoft Excel)
72
Dựa trên thông tin đó, tác giả tính toán chỉ số Z-Score như Bảng 3.12:
Kết quả chỉ số Z-Score cho thấy Z-Score AVS năm 2018 nằm trong ngưỡng
1.8 đến 2.99 có nguy cơ rủi ro về phá sản, tuy nhiên rủi ro này thấp vì Z-Score bằng
2.64 gần với ngưỡng 2.99. Như vậy nếu ngân hàng cho AVS vay có thể sẽ gặp rủi
ro tín dụng với doanh nghiệp này. Chỉ số Z-Score KNV năm 2018 nằm trong
ngưỡng 1.8 đến 2.99 có nguy cơ rủi ro về phả sản trong thời gian tới, rủi ro này cao
vì Z-Score bằng 2.13 chỉ cao hơn mức 1.8. Như vậy doanh nghiệp này vay sẽ có
nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Chỉ số Z-Score IMM trong 3 năm đều nằm dươi 1.8 và
nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao vì chỉ số Z-Score năm 2018 bằng 0.98. Nên
ngân hàng không nên cho doanh nghiệp này vay vì nguy cơ phá sản cao. Chỉ số Z-
Score EBC trong 3 năm đều rất thấp dưới mức 1.8, nằm trong vùng nguy hiểm có
nguy cơ phá sản cao năm 2018 Z-Score bằng 0.68. Nên ngân hàng không cho doanh
nghiệp này vay vì nguy cơ phá sản rất cao. Chỉ số Z-Score RTB năm 2017 không
nằm trong vùng nguy hiểm, phá sản cao. Nhưng tới năm 2018 thì chỉ số Z-Score chỉ
còn 1.94 cao hơn mức 1.8 nhưng vẫn nằm trong vùng cảnh báo. Vì vậy ngân hàng
không nên cho doanh nghiệp này vay vì nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Chỉ số Z-Score
73
LAA cả 3 năm đều nằm dưới mức 1.8. Năm 2018 Z-Score bằng 1.65 thấp hơn mức
1.8 nên ngân hàng không nên cho doanh nghiệp vay vì doanh nghiệp nằm trong
vùng nguy hiểm, phá sản cao. Chỉ số Z-Score DFD hai năm 2016, 2017 đều nằm
dưới mức 1.8 cảnh báo, nguy cơ phá sản cao. Năm 2018 thì chỉ số Z-Score đã tăng
lên đáng kể bằng 2.97 so với mức 2.99. vì vậy ngân hàng sẽ không gặp nhiều rủi ro
khi cho doanh nghiệp nay vay. Chỉ số Z-Score KKC cả 3 năm đều nằm trong vùng
an toàn không có rủi ro tín dụng. Năm 2018 Z-Score bằng 3.69 cao hơn 2.99 nên
ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay và không gặp rủi ro phá sản. Chỉ số Z-Score
RBP trong 3 năm đều nằm dưới mức 1.8. Năm 2018 Z-Score bằng 0.57 vùng cảnh
báo, nguy cơ phá sản cực lớn. Nên ngân hàng không nên cho doanh nghiệp vay vì
sẽ gặp rủi ro phá sản lớn. Chỉ số Z-Score REL trong 3 năm đều dưới mức 1.8 nằm
trong vùng cảnh báo. Năm 2018 Z-Score bằng 0.87 dưới mức 1.8 nên ngân hàng
không nên cho doanh nghiệp vay vi sẽ gặp rủi ro phá sản cao.
Thực vậy, trên thế giới chỉ số Altman’s Z-Score đã được áp dụng trong nhiều
năm và nhiều quốc gia khác nhau như năm 1968 cho các doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ,
sau đó giáo sư Altman còn áp dụng Z-Score trong nghiên cứu của mình năm 1983,
1998 và 2000. Kết quả cho thấy chỉ số Z-Score đã dự báo chính xác tới khoảng 95%
doanh nghiệp bị phá sản trong năm kết tiếp và 72% doanh nghiệp bị phá nghiệp sẽ
giúp cho NHTM có được dự báo sớm về rủi ro phá sản của doanh nghiệp, cũng
chính là rủi ro tín dụng của NHTM.
74
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu em đã hiểu được dự báo nợ xấu tín dụng, rủi ro tín dụng dựa
trên việc sử dụng mô phỏng việc sử dụng mô hình Logistic trong đánh giá và dự
báo rủi ro vỡ nợ của các khách hàng doanh nghiệp và dự báo phá sản của khách
hàng doanh nghiệp qua mô hình Z-Score.
Về kinh nghiệm bản thân:
Qua thời gian 4 tháng thực tập, nghiên cứu đề tài giúp em rõ hơn về quá trình
tín dụng tại ngân hàng. Học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm trong kỹ năng, nghiệp vụ
quy trình quản lí tín dụng. Giúp em hoàn thiện hơn trong nền tảng kiến thức thực tế
và phục vụ cho công việc sau này của bản thân.
Về mặt cơ sở lý thiết:
Việc áp dụng mô hình này trong công tác phân tích dự báo nợ xấu tín dụng tại
Ngân hàng NAYOBY Lào mang tính khả thi và chính xác cao. Có một mô hình có
khả năng dự đoán tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng trong việc dự báo nợ
xấu tín dụng.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng và triển khai mô hình vào thực tế, phải
thường xuyên có sự kiểm định để kịp thời có động thái hiệu chỉnh cho phù hợp. Vì
vây, một vài khuyến nghị tác giả để xuất trong trường hợp các ngân hàng triển khai
hệ thống đánh giá nợ xấu tín dụng, rủi ro tín dụng trên như sau:
− Xây dựng danh mục các yếu tố định tính thu thập thông tin khách hàng.
− Lưu trữ toàn hệ thống về thực trạng vay/cho vay/từ chối cho vay của toàn bộ
khách hàng.
− Định kỳ kiểm tra lại tính chính xác của mô hình thời gian 6 tháng/ lần hoặc có
thể thay đổi theo thực trạng về tỷ lệ nợ xấu cũng như tình hình kinh tế từng
thời điểm.
75
Hướng phát triển của đề tài
Trong thời sian tới em sẽ tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện chương trình ngày
một tốt hơn và đi sâu vào đến đề phân quyền rủi ro tín dụng đồng thời sẽ xây dựng
các chức năng cao hơn để hoàn thiện mô hình và có thể đáp ứng được với nhu cầu
thực tế xã hội.
Trân trọng cảm ơn Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Huân đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện để em được học tập vận dụng kiến thức lý
luận vào thực tiễn. Qua đó đúc rút những kinh nghiệm quý báu cho bản than, củng
cố những kiến thức đã học để có thể thận và hoàn thành các nhiệm vụ.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Đức – Học viện tài chính quốc gia năm (2017), Luận văn thạc sĩ
kinh tế, “Quản lí nợ xấu tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam –
chi nhánh Quảng Bình”.
2. Phạm Chí Khoa, Trường Đại học Kinh tế - Luật- Đại học Quốc gia TP HCM.
Đăng tại Phát triển Kinh tế 289 (11/2014), “Áp dụng mô hình KVM-Merton
dự báo rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp và khả năng thiệt hại của
ngân hàng”.
3. Nguyễn Thị Cành, Trường Đại học Kinh tế - Luật- Đại học Quốc gia TP
HCM.
4. Vũ Xuân Hùng, Công ty đầu tư tài chính nhà nước TP Hồ Chí Minh. Đăng tại
Phát triển và hội nhập Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014, “Ứng dụng mô hình Z-
score vào quản lý rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam”
Tác giả THS Nguyễn Phúc Cảnh. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
5. Đoàn Thị Xuân Duyên – Trường Đại học Kinh tế TP HCM năm 2013, Luận
văn thạc sĩ kinh tế “Ứng dụng mô hình logit để đo lường khả năng trả nợ của
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu”.
6. Nguyễn Thị Hoài Phương – Đại học kinh tế quốc dân năm (2012), Luận án
tiến sĩ kinh tế, “Quản lí nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
7. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
đểxử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban
hành ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
9. Chiara Pederzoli, Costanza Torricelli(2010), A parsimonious default
prediction model for Italian SMEs.
77
10. Irakli Ninua (2008), (5) Does a collateralized loan have a higher probability to
default.
11. Measuring the Likelihood of Small Business Loan Default: Community
Development Financial Institutions (CDFIs) and the use of Credit-Scoring to
Minimize Default Risk - Duke University, Durham, North Carolina (2010).
12. Collateral, type of lender anh relationship banking as determinants of credit
risk - Jiménez và Saurina (2003)
13. Nguyễn Văn Tuấn, Phân tích hồi quy Logistic (Logistic regression analysis)
http://bomonnoiydhue.edu.vn/
14. Nguyễn Phi Hiếu, Kinh tế lượng cơ bản, ngày 19/05/2019,
https://econometricsr.hieunguyenphi.com/
15. Quy chế phân loại nợ và hợp nhất nợ của tổ chức tài chính vi mô, số 02/BOL
ngày 04/02/2015
16. Luật Ngân hàng Thương mại (Sửa đổi), số 56/QH tại Nghị định ngày
7/12/2018
17. Tóm lược hoạt động tín dụng ngân hàng NAYOBY 10 năm (2007 – 2017),
ngân hàng Nayoby chi nhánh tỉnh Oudomxay, số 46/NBB.ODX, ngày
31/07/2017
18. Báo cáo tháng 09 năm 2018 và phương hướng kế hoạch 03 tháng cuối năm
2018, số 005/NBB.ODX, ngày 04/10/2018
19. Báo cáo tháng 09 năm 2018 và phương hướng kế hoạch tháng 10 năm 2018,
số 006/NBB.ODX, ngày 04/10/2018
20. Báo cáo 12 tháng hoạt động văn phòng tài chính năm 2016, số
001/NBB.ODX, ngày 01/01/2017
21. Biên bản cuộc hợp đúc kết kinh nghiệm hoạt động việc trong giai đoạn 10 năm
(2007-2017), số 106/NBB.ODX, ngày 30/08/2017
22. Báo cáo tài chính tháng 09 năm 2020 và phương huóng kế hoạch cuối năm
2020, số 009/NBB.ODX, ngày 06/10/2020
78
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Tên doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng
Mã CK Thứ tự Tên công ty
Công ty AVS – House Bất động sản AVS 1
Công ty KN Vientiane Group KNV 2
IMMOLAOS (Real Estate Services) IMM 3
Saiawardz Real Estate&Business Consulting Co., Ltd EBC 4
Công ty Bất động sản – RentsBuy RTB 5
Lao Assets Appraisal Co., Ltd (Công ty Thẩm định tài sản LAA 6 Lào)
DFDL (Lao) Sole Co.,Ltd DFD 7
KKC Consulting & Real Estate KKC 8
Rent & Buy Property RBP 9
10 LAO HOME REAL ESTATE LAOS REL
79
PHỤ LỤC 2: Biến phụ thuộc của mô hình Logit
2016
2017
2018
TÊN
DN
TLA
EBITA
EQUITYA
SALESA
TLA
EBITA
EQUITYA
SALESA
TLA
EBITA
EQUITYA
SALESA
AVS
0.2732
0.0783
0.3678
0.1958
0.0720
0.3243
0.1171
0.0597
0.6040
0.5915
0.7066
0.2667
KNV
0.1979
0.0162
0.4956
0.0360
0.0100
0.7207
0.0326
0.0067
0.7357
0.7785
0.7275
0.2719
IMM
0.1850
0.0731
0.3428
0.1221
0.0242
0.4921
0.1376
0.0262
0.0386
0.1375
0.0401
0.4518
EBC
0.4435
-0.0267
0.1221
0.4315
0.0081
0.0912
0.3775
0.0010
0.0122
0.6847
0.0015
0.1120
RTB
0.3028
0.0156
0.1960
0.2606
0.0420
0.2620
0.0901
0.0627
0.0800
0.5238
0.1185
0.3432
LAA
0.4110
0.0137
0.3533
0.3851
0.0107
0.3486
0.3087
0.0042
0.5968
0.6208
0.6003
0.3345
DFD
0.2272
0.1122
0.3570
0.2782
0.1212
0.4228
0.1296
0.1141
0.8802
0.8154
0.9460
0.5066
KKC
0.1979
0.0974
0.1277
0.0407
0.0724
0.1197
0.0159
0.0320
0.3644
0.2531
0.6475
0.0742
RBP
0.2594
0.0007
0.0799
0.1687
0.0128
0.0557
0.1987
0.0131
0.5102
0.4751
0.5398
0.0783
REL
0.0743
0.0081
0.1739
0.0537
0.0119
0.0329
0.0360
0.0078
0.2640
0.2476
0.2390
0.0950
80
NGUỒN DỮ LIỆU 1. Các doanh nghiệp trong dự báo dựa trên mô hình Logit-Probit (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán từ năm 2016 – 2018)
Công ty AVS - House Bất động sản
Công ty KN Vientinane Group
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Nợ dài hạn
1,047,772,033,498
1,106,594,686,113
986,217,209,349
Nợ dài hạn
247,258,374,956
34,316,399,628
30,765,383,689
Tổng tài sản
3,834,549,199,250
5,652,285,578,535
8,422,490,414,078
Tổng tài sản
1,249,155,839,504
952,446,083,159
944,537,046,040
Lợi nhuận trước thuế
300,388,400,856
406,751,382,793
502,841,711,971
Lợi nhuận trước thuế
20,309,211,687
9,619,614,321
6,412,544,379
Nợ phải trả
2,267,972,420,308
3,414,002,551,720
5,951,210,958,377
Nợ phải trả
972,500,125,387
700,754,751,425
687,183,842,832
Doanh thu
1,410,434,269,648
1,832,798,695,679
2,246,237,955,258
Doanh thu
619,094,322,348
686,396,656,556
256,856,183,654
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.273245166
0.195778269
0.117093301
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.197940375
0.036029756
0.032571919
0.078337344
0.071962284
0.05970226
0.016258349
0.010099904
0.006789087
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.591457379
0.604003903
0.706585661
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.778525861
0.735742174
0.727535088
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.367822708
0.324257979
0.266695223
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.495610157
0.720667205
0.271938708
Saiawardz Real Estate&Business Consulting Co., Ltd
IMMOLAOS (Real Estate Services)
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Nợ dài hạn
3,311,386,151,854
2,782,536,293,241
3,563,471,434,838
Nợ dài hạn
23,387,621,147
22,895,808,707
18,163,819,474
Tổng tài sản
17,898,172,496,004
22,795,168,388,054
25,889,289,495,859
Tổng tài sản
52,736,469,601
53,062,127,656
48,111,441,616
Lợi nhuận trước thuế
1,307,740,348,167
551,050,202,836
677,265,141,592
Lợi nhuận trước thuế
-1,406,287,691
430,145,293
47,696,838
Nợ phải trả
9,509,689,312,317
14,272,195,661,245
16,870,601,303,917
Nợ phải trả
36,113,695,179
35,274,154,978
31,300,554,930
Doanh thu
6,135,969,310,077
11,216,595,382,112
11,695,895,788,989
Doanh thu
6,439,779,268
4,841,225,074
5,388,200,400
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.185012529
0.122066933
0.137642689
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.443480979
0.431490589
0.377536379
0.07306558
0.024173991
0.026160051
-0.026666322
0.008106446
0.000991382
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.531321805
0.626106174
0.651644044
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.684795464
0.664770836
0.650584432
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.342826583
0.492060212
0.451765808
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.122112445
0.09123692
0.111994158
81
Công ty Bất động sản – RentsBuy
DFDL (Lao) Sole Co.,Ltd
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Nợ dài hạn
1,779,227,543,251
1,584,989,468,240
615,391,618,802
Nợ dài hạn
35,294,600,222
33,097,896,771
10,992,264,979
Tổng tài sản
5,875,805,695,072
6,083,229,943,787
6,832,108,167,420
Tổng tài sản
155,316,811,856
118,977,989,961
84,786,265,800
Lợi nhuận trước thuế
91,817,011,881
255,343,657,001
428,283,340,094
Lợi nhuận trước thuế
17,422,249,935
14,423,530,923
9,673,382,709
Nợ phải trả
3,077,744,741,352
3,192,668,780,809
3,612,748,321,996
Nợ phải trả
126,641,310,940
104,726,019,967
80,209,071,386
Doanh thu
1,151,928,588,324
1,593,710,516,859
2,345,008,145,519
Doanh thu
55,441,621,027
50,303,146,629
42,956,414,281
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.302805715
0.260550642
0.09007346
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.227242626
0.278185039
0.129646764
0.015626285
0.041975013
0.06268685
0.112172338
0.121228564
0.114091388
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.523799612
0.524831185
0.528789684
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.815374134
0.880213391
0.946014907
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.196046066
0.261984264
0.343233463
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.356958274
0.422793717
0.506643545
Lao Assets Appraisal Co., Ltd (Công ty Thẩm định tài sản Lào)
KKC Consulting & Real Estate
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
Nợ dài hạn
2,881,778,672,464
3,201,119,834,915
2,689,222,133,869
71,000,000
44,082,882,666
34,777,696,598
Nợ dài hạn
Tổng tài sản
7,010,967,973,608
8,312,491,432,050
8,712,257,964,384
Tổng tài sản
832,805,342,057
1,082,564,721,760
2,191,793,068,556
Lợi nhuận trước thuế
95,720,680,341
88,752,437,094
36,548,979,819
Lợi nhuận trước thuế
81,085,966,094
78,345,739,613
70,092,520,550
Nợ phải trả
4,352,285,176,840
4,960,731,768,102
5,230,103,182,215
Nợ phải trả
210,801,415,858
394,439,991,015
1,419,119,515,569
Doanh thu
2,477,281,631,049
2,897,509,397,628
2,914,292,449,934
Doanh thu
106,388,123,021
129,634,047,344
162,654,317,803
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.41103863
0.38509752
0.308671087
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.000085254
0.040720783
0.015867235
0.013652991
0.010676996
0.004195121
0.097364849
0.07237049
0.031979534
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.62078235
0.596780377
0.600315464
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.253122075
0.36435696
0.647469661
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.353343738
0.348572918
0.334504839
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.127746687
0.119747157
0.074210618
82
LAO HOME REAL ESTATE LAOS
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Rent & Buy Property
Nợ dài hạn
60,025,004,284
44,875,856,585
29,138,541,214
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Tổng tài sản
807,751,462,950
836,052,018,540
810,250,027,035
Nợ dài hạn
75,056,596,140
53,590,105,087
78,487,764,166
Lợi nhuận trước thuế
6,508,733,709
9,918,940,711
6,286,124,105
Tổng tài sản
289,390,789,455
317,753,892,884
394,913,942,197
Nợ phải trả
199,986,699,591
220,729,631,820
193,636,932,999
Lợi nhuận trước thuế
196,405,386
4,072,769,628
5,157,682,123
Doanh thu
140,437,427,260
27,478,163,821
77,005,509,935
Nợ phải trả
137,497,079,861
162,113,777,117
213,155,603,649
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.074311229
0.053675914
0.035962407
Doanh thu
23,133,652,701
17,702,755,221
30,914,781,715
0.008057842
0.011864023
0.007758252
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
0.259360695
0.168652867
0.198746501
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.247584447
0.264014232
0.238984173
0.000678686
0.012817371
0.013060269
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.173862176
0.032866572
0.095039195
Nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.475125971
0.510186596
0.539752034
Doanh thu/ Tổng tài sản
0.079939146
0.055712158
0.078282325
83
2. Các doanh nghiệp trong dự báo dựa trên mô hình Z-Score (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán từ năm 2016 -
2018)
Công ty AVS - House Bất động sản
Công ty KN Vientinane Group
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Vốn lưu động ròng
854,442
1,177,871
508,176
Vốn lưu động ròng
-196,797
23,869
25,297
Lợi nhuận giữ lại
229,968
321,160
372,078
Lợi nhuận giữ lại
13,924
1,227
5,676
300,388
406,751
502,842
20,309
9,620
6,431
0.82
0.72
0.8
0.33
0.42
0.21
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
1,410,434
1,832,799
2,246,238
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
619,094
686,397
256,856
Tổng tài sản
3,834,549
5,652,286
8,422,490
Tổng tài sản
1,249,156
952,446
944,537
0.2228
0.2084
0.0603
X1
-0.1575
0.0251
0.0268
X1
0.0600
0.0568
0.0442
X2
0.0111
0.0013
0.0060
X2
0.0783
0.0720
0.0597
X3
0.0163
0.0101
0.0068
X3
0.82
0.72
0.80
X4
0.33
0.42
0.21
X4
0.3678
0.3243
0.2667
X5
0.4956
0.7207
0.2719
X5
Saiawardz Real Estate&Business Consulting Co., Ltd
IMMOLAOS (Real Estate Services)
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Vốn lưu động ròng
-3,331,854
-3,563,293
-6,568,828
Vốn lưu động ròng
2,940,064
1,274,941
2,336,875
371,607
6,244
Lợi nhuận giữ lại
-1,502,787
385,275
470,032
Lợi nhuận giữ lại
1,012,552
430,145
47,697
-1,406,288
551,050
677,265
1,218,686
0.38
0.27
0.25
0.52
0.4
0.39
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
6,439,779
4,841,225
5,388,200
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
1,671,573
1,064,679
1,222,816
Tổng tài sản
52,763,407
53,062,128
48,111,442
Tổng tài sản
17,908,210
22,795,168
25,889,389
-0.0672
-0.1365
-0.0631
X1
0.1642
0.0559
0.0903
X1
0.0070
0.0001
-0.0285
X2
0.0565
0.0169
0.0182
X2
0.0081
0.0010
-0.0267
X3
0.0681
0.0242
0.0262
X3
0.38
0.27
0.25
X4
0.39
0.52
0.40
X4
0.0912
0.1120
0.1221
X5
0.0933
0.0467
0.0472
X5
84
Công ty Bất động sản – RentsBuy
DFDL (Lao) Sole Co.,Ltd
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Vốn lưu động ròng
2,883,653
3,202,109
2,636,276
Vốn lưu động ròng
10,350
-2,968
-31,495
Lợi nhuận giữ lại
65,637
202,390
332,925
Lợi nhuận giữ lại
-17,567
-14,424
-9,675
91,817
255,344
428,283
-17,422
-14,424
-9,673
0.65
1.7
1.22
1.48
2.72
9.34
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
1,151,929
1,593,711
2,345,008
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
55,442
50,303
42,956
Tổng tài sản
5,875,806
6,083,230
6,832,108
Tổng tài sản
155,317
118,978
84,786
0.4908
0.5264
0.3859
X1
X1
0.0666
-0.0249
-0.3715
0.0112
0.0333
0.0487
X2
X2
-0.1131
-0.1212
-0.1141
0.0156
0.0420
0.0627
X3
X3
-0.1122
-0.1212
-0.1141
0.65
1.70
1.22
X4
X4
1.48
2.72
9.34
0.1960
0.2620
0.3432
X5
X5
0.3570
0.4228
0.5066
Lao Assets Appraisal Co., Ltd (Công ty Thẩm định tài sản Lào)
KKC Consulting & Real Estate
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Vốn lưu động ròng
-13,729
383,386
229,404
Vốn lưu động ròng
1,613,955
1,538,370
1,529,795
Lợi nhuận giữ lại
68,991
69,046
66,275
65,727
59,362
14,353
Lợi nhuận giữ lại
81,086
78,346
70,093
95,721
88,752
36,549
2.05
1.37
0.81
0.25
0.32
0.13
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
106,388
129,634
162,654
2,914,292
Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu Doanh thu
2,477,282
2,897,509
Tổng tài sản
832,805
1,082,565
2,191,793
8,712,258
Tổng tài sản
7,010,968
8,312,491
X1
-0.0165
0.3541
0.1047
0.2302
0.1851
0.1756
X1
X2
0.0828
0.0638
0.0302
0.0094
0.0071
0.0016
X2
X3
0.0974
0.0724
0.0320
0.0137
0.0107
0.0042
X3
X4
2.05
1.37
0.81
0.25
0.32
0.13
X4
X5
0.1277
0.1197
0.0742
0.3533
0.3486
0.3345
X5
85
Rent & Buy Property
LAO HOME REAL ESTATE LAOS
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Vốn lưu động ròng
-7,222
-33,536
-55,356
Vốn lưu động ròng
3,099,422
5,113,577
6,698,143
Lợi nhuận giữ lại
196
3,746
4,118
Lợi nhuận giữ lại
664,423
1,085,420
1,178,427
Lợi nhuận trước thuế
196
4,073
5,158
Lợi nhuận trước thuế
821,238
1,335,320
2,101,784
0.26
0.97
0.68
0.89
1.4
1.34
Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu
Giá trị thị trường/ Giá trị cổ phiếu
Doanh thu
23,134
17,703
30,915
Doanh thu
2,506,517
2,879,241
4,645,319
Tổng tài sản
289,391
317,754
394,914
Tổng tài sản
5,562,791
10,264,403
13,728,175
X1
-0.0250
-0.1055
-0.1402
X1
0.5572
0.4982
0.4879
X2
0.0007
0.0118
0.0104
X2
0.1194
0.1057
0.0858
X3
0.0007
0.0128
0.0131
X3
0.1476
0.1301
0.1531
X4
0.26
0.97
0.68
X4
0.89
1.40
1.34
X5
0.0799
0.0557
0.0783
X5
0.4506
0.2805
0.3384