BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________ Đặng Thị Mạnh MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA ĐÀ NẴNG VÀ BÌNH DƯƠNG

TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:

NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ NHỮNG BÀI HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________ CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT Đặng Thị Mạnh MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA ĐÀ NẴNG VÀ BÌNH DƯƠNG TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI MÔ HÌNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:

NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ NHỮNG BÀI HỌC

Chuyên ngành: Chính Sách Công Mã số:

603114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2011

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mạnh

ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống, dựa theo khung phân tích của

Schick (2005) để so sánh mô hình tài chính công của Đà Nẵng và Bình Dƣơng, từ đó rút ra

bài học về huy động và phân bổ nguồn lực tài chính địa phƣơng một cách bền vững.

Mô hình tài chính công phản ánh rõ sự khác biệt trong mô hình phát triển KT-XH của hai

địa phƣơng. Kinh tế Đà Nẵng phụ thuộc chủ yếu vào khu vực nhà nƣớc, do đó, trong khối

doanh nghiệp, các DNNN đóng góp phần ngân sách lớn nhất. Còn tại Bình Dƣơng, các

doanh nghiệp FDI đóng góp tỷ phần lớn nhất trong GDP cũng nhƣ trong ngân sách của

tỉnh. Về cơ cấu thu ngân sách, Đà Nẵng chủ yếu thu từ bán quyền sử dụng đất, còn Bình

Dƣơng chủ yếu thu từ các doanh nghiệp. Nguồn thu từ đất mà Đà Nẵng có đƣợc không thể

kéo dài và sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thu của các thế hệ sau. Nguồn thu từ doanh nghiệp

của Bình Dƣơng thì có thể tái lập qua nhiều năm. Do đó, nguồn thu ngân sách của Bình

Dƣơng có tính bền vững cao hơn.

Phần chi đầu tƣ phát triển của Đà Nẵng chủ yếu dành cho phát triển hạ tầng giao thông,

còn của Bình Dƣơng tập trung vào hạ tầng khu công nghiệp. Chiến lƣợc chi đầu tƣ phát

triển của Bình Dƣơng hỗ trợ tốt hơn cho tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng một cách bền

vững bởi nó tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, còn Đà Nẵng vì phát triển hạ tầng quá mức

nên giá đất tăng cao, chi phí kinh doanh lớn đã hạn chế doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên,

Đà Nẵng chi tiêu nhiều hơn cho đảm bảo xã hội so với Bình Dƣơng và xét về góc độ này

thì ngân sách Đà Nẵng hỗ trợ tốt hơn cho phát triển bền vững.

Các tỉnh thành khác, bao gồm Đà Nẵng có thể học tập kinh nghiệm của Bình Dƣơng trong

việc đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển của khu

vực tƣ nhân và FDI, từ đó tạo nên cơ sở thu ngân sách cũng nhƣ phát triển KT-XH bền

vững. Chính quyền Bình Dƣơng cần quan tâm đúng mức hơn tới sự tăng trƣởng của khu

vực dịch vụ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi nhiều

hơn cho hoạt động đảm bảo xã hội, hỗ trợ ngƣời lao động, đặc biệt là lao động nhập cƣ.

Chính quyền trung ƣơng nên tiếp tục quá trình phân cấp sâu rộng hơn, tăng cƣờng hiệu lực

của các sắc thuế mà địa phƣơng đƣợc hƣởng 100% số thu nhƣ thuế nhà đất để giúp các địa

phƣơng tự chủ nhiều hơn về thu chi ngân sách.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i

TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... vii

DANH MỤC PHỤ LỤC................................................................................................. viii

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ix

Chƣơng 1: DẪN NHẬP..................................................................................................... 1

Bối cảnh chính sách ........................................................................................................... 1

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 2

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 3

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 4

Kết cấu của nghiên cứu ..................................................................................................... 4

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ NGUỒN THÔNG TIN ... 5

1.1. Các khái niệm ......................................................................................................... 5

1.1.1. Tính bền vững của ngân sách ............................................................................... 5

1.1.2. Cấu trúc thu chi ngân sách .................................................................................... 5

1.2. Các nghiên cứu trƣớc về chủ đề liên quan ............................................................... 6

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................................... 8

Chƣơng 3: NGHIÊN CỨU SO SÁNH MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA ĐÀ NẴNG

VÀ BÌNH DƢƠNG TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI .......................................................................................................................... 10

2.1. Đà Nẵng và Bình Dƣơng: Hai mô hình phát triển kinh tế - xã hội khác nhau ......... 10

2.2. Thu chi ngân sách tại Đà Nẵng và Bình Dƣơng: Hai mô hình tài chính công khác

nhau ............................................................................................................................. 18

2.2.1. Mô hình thu ngân sách ....................................................................................... 19

2.2.2. Mô hình chi ngân sách ....................................................................................... 21

iv

2.3. Mô hình tài chính công Đà Nẵng và Bình Dƣơng: tính bền vững khác nhau .......... 25

2.3.1. Tính dễ tăng, ổn định và bền vững của việc tạo nguồn thu .................................. 25

2.3.2. Tính bền vững của chính sách chi tiêu ngân sách của Đà Nẵng và Bình Dƣơng .. 30

Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................ 36

3.1. Kết luận ................................................................................................................ 36

3.2. Kiến nghị chính sách ............................................................................................. 37

3.2.1. Kiến nghị đối với Đà Nẵng ................................................................................. 38

3.2.2. Kiến nghị đối với Bình Dƣơng ........................................................................... 38

3.2.3. Bài học đối với các tỉnh thành khác .................................................................... 39

3.2.4. Kiến nghị đối với chính quyền trung ƣơng ......................................................... 40

3.2.5. Tính khả thi của các kiến nghị chính sách ........................................................... 40

3.3. Những hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 42

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 46

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á :

DN doanh nghiệp :

DNNN doanh nghiệp nhà nƣớc :

FDI đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài :

FETP : Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

GDP tổng sản phẩm quốc nội :

KT-XH kinh tế - xã hội :

NS : ngân sách

NSNN : ngân sách nhà nƣớc

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế :

PCI chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh :

: QP-AN quốc phòng - an ninh

TP thành phố :

UBND ủy ban nhân dân :

USD đô-la Mỹ :

VNCI Tổ chức Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam :

VCCI : Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2 - 1: Mục tiêu về cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng theo tỷ phần đóng góp vào GDP ..... 12

Bảng 2 - 2: Mục tiêu về cơ cấu kinh tế của Bình Dƣơng theo tỷ phần đóng góp vào GDP 13

Bảng 2 - 3: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của Đà Nẵng ............................................ 13

Bảng 2 - 4: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của Bình Dƣơng ....................................... 14

Bảng 2 - 5: Cơ cấu vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế ở Đà Nẵng ................................. 14

Bảng 2 - 6: Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở Đà Nẵng ..................................... 15

Bảng 2 - 7: Cơ cấu vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế ở Bình Dƣơng ............................ 15

Bảng 2 - 8: Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở Bình Dƣơng ................................ 16

Bảng 2 - 9: Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP Đà Nẵng ................. 17

Bảng 2 - 10: Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP Bình Dƣơng .......... 17

Bảng 2 - 11: Mức độ đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Đà Nẵng................. 20

Bảng 2 - 12: Mức độ đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Bình Dƣơng ........... 21

Bảng 2 - 13: Tổng quan chi ngân sách của TP. Đà Nẵng .................................................. 22

Bảng 2 - 14: Tổng quan chi ngân sách của Bình Dƣơng ................................................... 24

Bảng 2 - 15: Tổng quan chi ngân sách của Đà Nẵng ........................................................ 31

Bảng 2 - 16: Tổng quan chi ngân sách của Bình Dƣơng .................................................. 31

Bảng 2 - 17: Cơ cấu chi thƣờng xuyên của Đà Nẵng ........................................................ 33

Bảng 2 - 18: Cơ cấu chi thƣờng xuyên của Bình Dƣơng ..................................................... 34

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2 - 1: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Đà Nẵng, giai đoạn 2003-2009 ..................... 23

Hình 2 - 2: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Bình Dƣơng, giai đoạn 2003-2009 ............... 25

Hình 2 - 3: Cơ cấu thu ngân sách của Đà Nẵng ................................................................ 26

Hình 2 - 4: Cơ cấu thu ngân sách của Bình Dƣơng .......................................................... 27

Hình 2 - 5: Cơ cấu các khoản thu đặc biệt của Đà Nẵng ................................................... 28

Hình 2 - 6: Cơ cấu các khoản thu đặc biệt của Bình Dƣơng ............................................. 30

viii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các chỉ số chính của Đà Nẵng ......................................................................... 46

Phụ lục 2: Các chỉ số chính của Bình Dƣơng ................................................................... 48

Phụ lục 3: Số liệu ngân sách của Đà Nẵng ....................................................................... 52

Phụ lục 4: Số liệu ngân sách của Bình Dƣơng .................................................................. 54

Phụ lục 5: Phân cấp thu chi ngân sách tại Việt Nam ........................................................ 57

Phụ lục 6: Chƣơng trình “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cƣờng đầu tƣ phát triển kết

cấu hạ tầng một cách đồng bộ, xây dựng thành phố theo hƣớng văn minh, hiện đại” ....... 60

Phụ lục 7: Hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020 ................... 63

ix

LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô tại Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã truyền

rất nhiều cảm hứng cho tôi trong suốt hai năm học tại trƣờng. Đặc biệt, luận văn này không

thể hoàn thành đƣợc nếu thiếu sự hƣớng dẫn tận tình của Tiến sỹ Vũ Thành Tự Anh. Tôi

muốn gửi tới Thầy lời cảm ơn sâu sắc nhất. Xin cảm ơn những ngƣời bạn trong lớp MPP2

và MPP3 đã luôn hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập tài liệu cho bài viết. Cuối cùng, tôi

muốn tỏ lòng tri ân tới gia đình mình, những ngƣời luôn ở bên cạnh tôi vào những thời

điểm khó khăn nhất trong quá trình thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mạnh

1

Chƣơng 1: DẪN NHẬP

Bối cảnh chính sách

Hiện nay, Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia có hạ tầng cũng nhƣ hệ

thống dịch vụ công kém phát triển. Về hạ tầng “cứng”, theo Tổ chức Sáng kiến Cạnh tranh

Việt Nam (VNCI) (2010) thì “Cơ sở hạ tầng vẫn đƣợc các doanh nghiệp (DN) và các nhà

hoạch định chính sách nhìn nhận là một trong những rào cản lớn nhất đối với đầu tƣ và

tăng trƣởng của cả nƣớc”. Chỉ 40% doanh nghiệp tham gia khảo sát Năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) 2010 đánh giá chất lƣợng đƣờng giao thông là tốt, 25% doanh nghiệp phàn

nàn về trách nhiệm và tiến độ duy tu bảo dƣỡng đƣờng sá của các cơ quan chức năng

(VNCI, 2011).

Về hạ tầng “mềm”, hệ thống pháp lý và hành chính còn gây khó khăn và tốn thời gian cho

doanh nghiệp, dẫn đến việc trong nhiều trƣờng hợp, doanh nghiệp phải trả các chi phí

không chính thức để “bôi trơn” cho hoạt động kinh doanh của mình. Theo báo cáo PCI

2010, có đến 21% doanh nghiệp trong nƣớc và 18% doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài (FDI) phải trả các chi phí không chính thức trong đăng ký kinh doanh (VNCI, 2011).

Nguồn nhân lực cũng là một rào cản lớn với sự phát triển của các hoạt động kinh tế. Với

65% lực lƣợng lao động không qua đào tạo, Việt Nam đƣợc xếp trong số các quốc gia yếu

trong khu vực ASEAN về nhân lực (Eurocham, 2010). Nguyên nhân của thực trạng này

chính là sự hạn chế của hệ thống giáo dục.

Để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, việc cải thiện cơ sở hạ tầng, tiếp tục cải cách

hành chính, pháp lý và nâng cao chất lƣợng của lực lƣợng lao động cả về trình độ và thể

lực là những nhiệm vụ trọng tâm chiến lƣợc. Do đó, nhu cầu chi tiêu cho đầu tƣ phát triển

hạ tầng và dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Chỉ tính riêng hạ tầng giao thông,

cả nƣớc cần huy động ít nhất 70 đến 80 tỷ USD trong thời gian tới. Trong khi đó, vì các

tiện ích này đem lại ngoại tác tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội cho nên trong hầu

hết các trƣờng hợp, dù có huy động hình thức hợp tác công tƣ (PPP) thì khu vực công vẫn

phải chịu trách nhiệm chính trong việc tài trợ.

2

Trong bối cảnh quá trình phân cấp ngân sách đang diễn ra mạnh mẽ, các trách nhiệm thu

và chi tiêu nói trên đƣợc phân bổ cho cả chính phủ trung ƣơng và chính quyền các địa

phƣơng. Trong giai đoạn 1997-2002, tỷ trọng huy động số thu ngân sách của chính quyền

địa phƣơng trong tổng ngân sách nhà nƣớc hợp nhất là 25%, năm 2004 là khoảng 30%. Về

phân chia gánh nặng chi tiêu, từ tỷ lệ 35% năm 1992, ngân sách các tỉnh đã chiếm 43,3%

tổng ngân sách năm 1998 và 47,7% năm 2002. Việt Nam đã ở “vào vị trí những nƣớc phân

cấp cao, chính quyền địa phƣơng đã có thể đạt đƣợc một số kết quả cung ứng dịch vụ công

đáng mong đợi, nếu họ có khả năng quản lý ngân sách hiệu quả” (Phạm Lan Hƣơng,

2004).

Theo quy định của Luật Ngân sách 2002, trong các khoản chi thuộc trách nhiệm của chính

quyền địa phƣơng, bên cạnh chi thƣờng xuyên còn có các khoản chi đầu tƣ phát triển, gồm

chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH) do địa phƣơng

quản lý và chi đầu tƣ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài

chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật. Cũng theo quy định của luật này, để huy

động nguồn lực tài trợ cho chi tiêu, chính quyền địa phƣơng đƣợc sử dụng nhiều nguồn thu

khác nhau, trong đó có những nguồn địa phƣơng thu và hƣởng 100%, nguồn địa phƣơng

thu và phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) với ngân sách trung ƣơng, nguồn thu bổ sung từ

ngân sách trung ƣơng cho địa phƣơng, cùng các nguồn khác nhƣ trái phiếu địa phƣơng,

quỹ phát triển đô thị,…

Từ những quy định về trách nhiệm thu – chi ngân sách nói trên, nhu cầu huy động đủ

nguồn lực và phân chia nguồn lực một cách hợp lý, đảm bảo tài trợ cho hạ tầng và các dịch

vụ công của địa phƣơng là một thách thức đối với tất cả các tỉnh thành.

Lý do chọn đề tài

Quá trình phân cấp đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam đã giúp chính quyền các địa phƣơng

tự chủ nhiều hơn không những về chính trị, hành chính mà còn trong việc thu – chi ngân

sách. Tại mỗi địa phƣơng, chất lƣợng dịch vụ công và chất lƣợng hạ tầng trong việc đảm

bảo các mục tiêu phát triển KT-XH phản ánh hiệu quả của các chƣơng trình huy động

nguồn lực và chi tiêu công.

3

Mấy năm gần đây, Đà Nẵng và Bình Dƣơng là hai địa phƣơng luôn đƣợc nhắc đến đầu tiên

nhƣ những hình mẫu về phát triển kinh tế địa phƣơng. Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh 2010 khẳng định Đà Nẵng và Bình Dƣơng tiếp tục duy trì thứ hạng dẫn đầu, trong

đó Bình Dƣơng là địa phƣơng 5 năm liên tiếp “đi tiên phong về sự năng động sáng tạo, cải

thiện tính minh bạch và giảm chi phí không chính thức” (VNCI, 2010). Trong thành quả

KT-XH của Đà Nẵng và Bình Dƣơng chắc chắn không thể không kể đến vai trò của tài

chính công.

Là một bộ phận của hệ thống chính sách, chính sách tài chính công một mặt chịu tác động

của chiến lƣợc phát triển KT-XH, mặt khác là động lực hỗ trợ cho quá trình phát triển đó.

Từ sự khác nhau của mô hình KT-XH, mô hình tài chính công của hai địa phƣơng này bên

cạnh những điểm tƣơng đồng chắc hẳn có những điểm khác biệt. Và những bài học kinh

nghiệm từ hai mô hình tài chính công của Đà Nẵng và Bình Dƣơng mà các địa phƣơng

khác có thể tham khảo có lẽ cũng sẽ không giống nhau.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu chính sách này nhắm vào các mục tiêu (1) xem xét sự tƣơng thích giữa mô

hình tài chính công và mô hình phát triển kinh tế của 2 địa phƣơng, tài chính công phản

ánh chiến lƣợc phát triển KT-XH, góp phần vào tổng thể chính sách, phục vụ cho mục tiêu

và chiến lƣợc phát triển của địa phƣơng nhƣ thế nào, đem lại hệ quả tích cực/tiêu cực gì

đến địa phƣơng; (2) xem xét sự giống nhau và khác nhau về cấu trúc thu – chi ngân sách

của Đà Nẵng và Bình Dƣơng dƣới góc độ tính bền vững; (3) xem xét những điều kiện cần

để có thể xây dựng mô hình tài chính công nhƣ Bình Dƣơng, nhƣ Đà Nẵng, từ tình huống

Đà Nẵng và Bình Dƣơng rút ra bài học về huy động và phân bổ nguồn lực tài chính công

một cách bền vững để gợi ý mô hình cho các địa phƣơng khác: mô hình nào đáng học hỏi,

mỗi mô hình còn có những hạn chế nào?

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả nghiên cứu trƣờng hợp thành phố (TP) Đà Nẵng và tỉnh

Bình Dƣơng trong giai đoạn từ 2003-2009. Trong tổng thể các lựa chọn chính sách liên

quan đến mô hình phát triển KT-XH của hai địa phƣơng này, luận văn chỉ tập trung nghiên

cứu mô hình tài chính công địa phƣơng trong bối cảnh phân cấp ngân sách. Trong các bộ

4

phận của chính sách tài chính công địa phƣơng, luận văn đặt trọng tâm vào cấu trúc thu chi

ngân sách, tiếp cận từ góc độ tính bền vững của ngân sách.

Câu hỏi nghiên cứu

Các phân tích trong luận văn này tập trung trả lời các câu hỏi:

1. Mô hình tài chính công của Đà Nẵng và Bình Dƣơng giống nhau và khác nhau nhƣ thế

nào (đặt trong mối liên hệ với mô hình phát triển KT-XH địa phƣơng)?

2. Mức độ bền vững của cấu trúc thu và chi ngân sách của Đà Nẵng và Bình Dƣơng ra

sao?

3. Các địa phƣơng khác có thể học tập đƣợc gì từ mô hình tài chính công của Đà Nẵng và

Bình Dƣơng?

Kết cấu của nghiên cứu

Nghiên cứu chính sách này gồm có phần dẫn nhập (chƣơng 1) và 3 chƣơng chính. Chƣơng 2 tóm tắt các nghiên cứu trƣớc về chủ đề liên quan, từ đó mô tả khung phân tích mà tác giả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu này. Đồng thời, chƣơng 2 cũng trình bày tóm tắt phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày chi tiết trong chƣơng 3, bắt đầu từ việc xác định và so sánh mô hình phát triển KT-XH của Đà Nẵng và Bình Dƣơng, xem xét sự tƣơng thích của hai mô hình tài chính công với mô hình phát triển KT- XH. Tiếp đến, chƣơng này so sánh tính bền vững của hai mô hình tài chính công, xem xét cả từ góc độ thu và chi ngân sách. Từ kết quả nghiên cứu đó, chƣơng 4 nêu các kiến nghị chính sách cũng nhƣ chỉ ra những hạn chế của đề tài để mở ra những hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

5

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ NGUỒN THÔNG TIN

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Tính bền vững của ngân sách

Theo Schick (2005) ngân sách bền vững phải đảm bảo 4 yếu tố: Tình trạng có thể trả đƣợc

nợ (Solvency) - Khả năng của chính phủ trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; Tăng

trƣởng (Growth) - Chính sách chi tiêu đảm bảo cho kinh tế tăng trƣởng; Ổn định (Stability)

- Khả năng của chính phủ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tƣơng lai bằng gánh nặng thuế

hiện tại; Công bằng (Fairness) - Khả năng của chính phủ trong việc chi trả các nghĩa vụ

hiện tại mà không chuyển gánh nặng chi phí lên thế hệ tƣơng lai.

Một cách nhìn cụ thể hơn về tính bền vững của ngân sách địa phƣơng là nhìn vào nguồn

thu. Nếu nguồn thu “sớm muộn cũng sẽ cạn” nhƣ thu từ đất đai hay “không tạo ra giá trị

gia tăng cho tỉnh” nhƣ thu từ xổ số kiến thiết thì ngân sách địa phƣơng đƣợc coi là không

bền vững (Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim, 2008).

Tƣơng tự, theo Rosengard và đ.t.g (2006) nguồn thu không bền vững là các nguồn thu nhất

thời nhƣ phí chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, thu từ bán quyền sử dụng đất... Nguồn thu

bền vững cho ngân sách địa phƣơng gồm thuế bất động sản, các khoản phí và lệ phí, các

loại thuế mà địa phƣơng đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm với chính quyền trung ƣơng.

1.1.2. Cấu trúc thu chi ngân sách

Theo Luật Ngân sách 2002, nguồn thu ngân sách địa phƣơng đƣợc chia thành: các khoản

thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)

giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, thu từ phát hành trái phiếu và các

hình thức vay nợ và thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng. Luật này cũng quy định trách

nhiệm chi ngân sách của địa phƣơng bao gồm hai phần chính là chi đầu tƣ phát triển và chi

thƣờng xuyên cùng một số khoản chi khác (xem phụ lục 5).

Để phục vụ mục tiêu phân tích tính bền vững của ngân sách trong mối liên hệ với mô hình

phát triển KT-XH địa phƣơng, các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100% đƣợc

chia thành thu thƣờng xuyên và thu đặc biệt, tùy thuộc vào tính bền vững của nguồn thu

(Rosengard và đ.t.g, 2006).

6

Theo Tổng cục Thống kê, cơ cấu ngân sách, xét từ góc độ thu là phần thu ngân sách từ khu

vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Còn theo Bộ Tài chính, cơ cấu thu ngân sách

phải xét đến phần đóng góp của doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN), doanh nghiệp ngoài

quốc doanh và doanh nghiệp FDI.

Cơ cấu ngân sách còn có thể đƣợc phân chia theo một cách khác nhƣ định nghĩa của Ninh

“Là phần phân chia ngân sách trong GDP của tỉnh dành cho nông nghiệp, công nghiệp và

dịch vụ. Cơ cấu ngân sách của một tỉnh phản ánh mục tiêu phát triển của tỉnh đó cũng nhƣ

các lợi thế cạnh tranh so với các tỉnh khác. Ví dụ, Quảng Nam trƣớc đây theo định hƣớng

công nghiệp hoá nhƣng gần đây đã chuyển sang tập trung vào ngành dịch vụ, ngành phù

hợp hơn với điều kiện tự nhiên là lợi thế cạnh tranh của tỉnh.”

Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008):

1.2. Các nghiên cứu trƣớc về chủ đề liên quan

Từ trƣớc đến nay, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về mô

hình tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng và các nhân tố ảnh hƣởng đến nó.

Nghiên cứu về mô hình kinh tế của các địa phƣơng ở Việt Nam, những nội dung đƣợc các

học giả quan tâm nhiều nhất là cơ sở hạ tầng “cứng” và “mềm”, cơ cấu kinh tế theo khu

vực nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ (khu vực 1 – khu vực 2 – khu vực 3) và theo

thành phần kinh tế nhà nƣớc – dân doanh – đầu tƣ nƣớc ngoài. Với trƣờng hợp của Đà

Nẵng, “thành tích tăng trƣởng kinh tế có sự đóng góp lớn nhất của khu vực nhà nƣớc, còn

với khu vực tƣ nhân thì chính quyền thành phố còn có thái độ khá thận trọng” (Nguyễn

Xuân Thành, 2003). Tác giả này nhận định rằng tốc độ tăng trƣởng kinh tế và dân số của

Đà Nẵng thấp hơn các khu vực đô thị lớn khác, và khuyến nghị rằng để Đà Nẵng thực sự

trở thành trung tâm của trung tâm, bên cạnh các cơ sở hạ tầng “cứng” đã có, thành phố cần

phát triển hạ tầng “mềm”, “các nhà hoạch định chính sách ở địa phƣơng phải luôn tập

trung nguồn lực cùa mình vào việc đảm bảo một môi trƣờng kinh doanh và đầu tƣ mang

tính cạnh tranh, đối xử bình đẳng các doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân” (Nguyễn Xuân

Thành, 2003).

Sự phát triển ổn định và bền vững của một địa phƣơng, cũng giống nhƣ một đất nƣớc, phụ

thuộc phần lớn vào các hoạt động kinh tế, vào các doanh nghiệp. Chiến lƣợc KT-XH của

7

mỗi tỉnh thành thƣờng tập trung vào việc xóa bỏ các rào cản và tạo ra các nhân tố tác động

tích cực tới quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp vào địa phƣơng. Các rào cản đối với việc

thành lập và điều hành một doanh nghiệp tại một địa phƣơng đƣợc Dapice (2004) phân tích

để lý giải tại sao các tỉnh phía Bắc Việt Nam lại có một hố cách tăng trƣởng so với các tỉnh

phía Nam. Vấn đề tiếp cận đất đai và giá đất đƣợc Dapice mô tả nhƣ một trong những rào

cản chính: “Chi phí cao ở các thành phố lớn sẽ đẩy các doanh nghiệp ra các vùng phụ cận

có chi phí thấp hơn” (tr. 3). Ngƣợc lại, chất lƣợng điều hành có tác động tích cực tới việc

thu hút doanh nghiệp, đặc biệt là FDI (Vũ Thành Tự Anh, Lê Viết Thái và Võ Tất Thắng,

2007). Báo cáo PCI 2010 cũng chỉ ra các yếu tố quan trọng tác động tới lựa chọn địa điểm

đầu tƣ của doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là nhóm các yếu tố giúp giảm chi phí

nhƣ chi phí lao động, ƣu đãi thuế, sự sẵn có của các khu công nghiệp, tiếp đến là chất

lƣợng cơ sở hạ tầng, sự sẵn có của nguồn nguyên liệu và dịch vụ trung gian (VNCI, 2011).

Trong chiến lƣợc KT-XH, việc huy động nguồn lực và phân bổ chi tiêu công luôn đƣợc đề

cập đến nhƣ một trong những thành tố quan trọng. Mô hình thu chi ngân sách vừa là kết

quả của sự phát triển KT-XH từng giai đoạn, vừa là một động lực cho sự phát triển đó ở

giai đoạn tiếp theo. Bởi vậy, “ngân sách địa phƣơng nên đƣợc xem nhƣ những phƣơng tiện

kích thích kinh tế địa phƣơng chứ không phải là mục đích sau cùng” (Brodjonegoro, 2004).

Sức khỏe của ngân sách địa phƣơng không chỉ thể hiện ở số thu bình quân trên đầu ngƣời

mà quan trọng hơn còn thể hiện ở tính bền vững. Theo Rosengard và đ.t.g (2006), ngân

sách đƣợc tạo nên bởi các nguồn thu có tính tái tạo nhƣ thuế, lệ phí sẽ bền vững hơn nhiều

so với ngân sách đƣợc tạo nên bởi các nguồn thu một lần nhƣ bán quyền sử dụng đất hay

vay nợ.

Tiếp nối những thảo luận về huy động nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng ở Việt Nam,

Reino và đ.t.g. (2005) nghiên cứu về quá trình triển khai hệ thống thuế tại thành phố Hồ

Chí Minh giai đoạn 2001-2004 trong bối cảnh phân cấp, nhấn mạnh đến vai trò quan trọng

của hệ thống thuế bền vững đối với tăng trƣởng kinh tế và chi tiêu công cộng cho các dịch

vụ y tế và giáo dục thiết yếu.

Cũng bàn về mô hình ngân sách địa phƣơng, một nghiên cứu khác của Sử Đình Thành và

Bùi Thị Mai Hoài (2009) gợi ý một mô hình ngân sách cho các đô thị lớn ở Việt Nam, tập

8

trung vào 2 điểm: (1) Phân định nhiệm vụ chi của chính quyền đô thị, từ đó cải cách quản

trị hành chính đô thị, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công đô thị, và nâng cao hiệu quả

cung cấp dịch vụ công (2) Thiết lập tính bền vững nguồn thu cho chính quyền đô thị bằng

cách tối đa hóa nguồn thu riêng của địa phƣơng (nguồn thu 100%) và tăng cƣờng quyền

quyết định nguồn thu thuế cho chính quyền đô thị.

Về chi ngân sách, theo Rosengard và đ.t.g (2006), ngân sách ƣu tiên chi cho đầu tƣ phát

triển sẽ có tác động tích cực tới phát triển kinh tế bền vững. Quan điểm này khá trùng hợp

với nhận định của Brodjonegoro (2004): “Trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trƣớc

cử tri là phải đảm bảo việc cung ứng dịch vụ công cơ bản tốt hơn và không chi tiêu quá

nhiều cho các hoạt động thƣờng xuyên”. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trƣởng của số chi không

đƣợc vƣợt quá tốc độ tăng trƣởng kinh tế.

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông tin

Vận dụng khung phân tích của các nghiên cứu trƣớc, luận văn sẽ xuất phát từ nghiên cứu

tổng quát mô hình phát triển KT-XH của Đà Nẵng và Bình Dƣơng, tiếp đến đi sâu vào mối

liên hệ hai chiều giữa mô hình đó với mô hình tài chính công của từng tỉnh thành. Trọng

tâm nghiên cứu về mô hình tài chính công ở đây là tính bền vững của ngân sách địa

phƣơng dựa theo khung khái niệm về ngân sách bền vững của Schick (2005), dùng cách

tiếp cận cơ cấu thu chi mà Rosengard và đ.t.g (2005) đã sử dụng, bám sát các quy định của

Luật ngân sách 2002. Cách tiếp cận mô hình tài chính đô thị của Rosengard (1993), Sử

Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) sẽ đƣợc áp dụng trong việc xác định hƣớng giải

quyết cho bài toán ngân sách bền vững.

Phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo đƣợc sử dụng trong luận văn là nghiên cứu tình huống:

hai tình huống tài chính công của Đà Nẵng và Bình Dƣơng đặt trong mối liên hệ với mô

hình phát triển KT-XH địa phƣơng.

Để có đƣợc nhận định về chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng và Bình Dƣơng,

tác giả nghiên cứu các văn kiện Đại hội Đảng của Đà Nẵng và Bình Dƣơng, các kế hoạch

và báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội hàng năm của hai địa phƣơng, các văn bản của

Chính phủ và Bộ Chính trị liên quan đến chiến lƣợc phát triển cho các địa phƣơng này.

Ngoài các văn bản chính thức này, để có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn về thực trạng

9

kinh tế xã hội cũng nhƣ đƣờng hƣớng phát triển của địa phƣơng, các báo cáo của Phòng

Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam

(VNCI) là những nguồn thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn. Bên cạnh đó, tác giả trao

đổi với các chuyên gia (các giảng viên Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright (FETP),

Đại học Đà Nẵng, Cán bộ Viện nghiên cứu phát triển KT-XH Đà Nẵng, UBND TP Đà

Nẵng, văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội Bình Dƣơng, Cục thống kê Bình Dƣơng, …) về

các nhận định của họ đối với mô hình phát triển của Đà Nẵng và Bình Dƣơng. Trên cơ sở

các nhận định của chuyên gia, tác giả tham vấn các nguồn tƣ liệu mà họ đã sử dụng để lấy

bằng chứng nêu ra nhận định của mình, từ đó tác giả tìm lại các tƣ liệu này để có đƣợc

thông tin gốc. Ngoài ra, tác giả thực hiện các chuyến thực địa vào mùa Xuân 2011, tiếp cận

với môi trƣờng KT-XH, tiếp xúc với các chuyên gia và cán bộ lãnh đạo của hai địa phƣơng

này.

Để đánh giá sự tƣơng thích của tài chính công với chiến lƣợc KT-XH, tác giả sẽ bắt đầu

với việc thống kê mô tả cơ cấu thu – chi ngân sách dựa trên số liệu công khai quyết toán

ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cấp tỉnh thành hàng năm trên website Bộ Tài chính, sau đó

đối chiếu với chiến lƣợc KT-XH đã khái quát ở trên để nhận định xem tài chính công phản

ánh mô hình phát triển KT-XH nhƣ thế nào. Tiếp đó, luận văn sử dụng khung phân tích về

phân tích chính sách chi tiêu (Stiglitz, 1988) để nhận định sự tác động của tài chính công

đến sự phát triển KT-XH của địa phƣơng. Số liệu minh họa cho các nhận định ở phần này

sẽ lấy từ Niên giám thống kê Đà Nẵng và Bình Dƣơng (2004-2008), số liệu KT-XH 63

tỉnh thành (Tổng cục thống kê),…

Cơ cấu thu – chi ngân sách đƣợc rút ra từ số liệu thống kê sẽ đƣợc nhìn từ 4 góc độ của

tính bền vững ngân sách theo khung phân tích của Schick (2005), trong sự đối chiếu với hệ

thống chính sách, đặc điểm và kết quả phát triển KT-XH của địa phƣơng. Sau khi có

những phát hiện về tính bền vững của ngân sách địa phƣơng, luận văn sẽ so sánh hai mô

hình tài chính công cũng dựa theo những khía cạnh của tính bền vững.

Cuối cùng, luận văn dựa trên kết quả nghiên cứu để nêu khuyến nghị chính sách. Các

khuyến nghị sẽ đƣợc đặt trong sự cân nhắc về tính khả thi dựa vào bối cảnh KT-XH và

chính sách của cả nƣớc Việt Nam cũng nhƣ của các địa phƣơng.

10

Chƣơng 3:

NGHIÊN CỨU SO SÁNH MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA ĐÀ NẴNG VÀ BÌNH

DƢƠNG TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1. Đà Nẵng và Bình Dƣơng: Hai mô hình phát triển kinh tế - xã hội khác nhau

Đà Nẵng và Bình Dƣơng phát triển KT-XH từ hai xuất phát điểm khác nhau. Xét về vị thế,

năm 1997 Đà Nẵng đƣợc tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và trở thành thành phố

trực thuộc trung ƣơng. Từ vị thế đó, địa phƣơng này phụ thuộc khá nhiều vào chính quyền

trung ƣơng trong phƣơng hƣớng phát triển cũng nhƣ trong việc huy động các nguồn lực để

tài trợ cho chi tiêu công. Ngƣợc lại, Bình Dƣơng chỉ là một tỉnh bình thƣờng nhƣ gần 60

tỉnh còn lại, không thể dựa vào sự ƣu tiên hay hỗ trợ từ chính quyền trung ƣơng. Chiến

lƣợc phát triển của tỉnh, do đó, phải dựa vào nội lực, và doanh nghiệp chính là một cấu

phần quan trọng trong các nguồn nội lực đó.

Xét về mức độ đô thị hóa, sau khi tách khỏi Quảng Nam, Đà Nẵng đã là một đô thị khá

phát triển, mức độ đô thị hóa đạt hơn 80%. Còn Bình Dƣơng sau khi tách ra từ tỉnh Sông

Bé thì phần lớn ngƣời dân vẫn sống phụ thuộc vào nông nghiệp ở nông thôn, tỷ lệ đô thị

hóa chỉ đạt 30%. Chiến lƣợc để phát triển hai địa phƣơng này rõ ràng phải có những điểm

khác biệt.

Xuất phát điểm về hạ tầng của hai địa phƣơng cũng có một khoảng cách khá lớn. Cảng

Tiên Sa, sân bay Nƣớc Mặn là những hạ tầng quan trọng mà Đà Nẵng đƣợc thừa hƣởng từ

trƣớc. Thậm chí cách đây 15 năm, cảng Tiên Sa đã là cảng biển quan trọng và sầm uất nhất

miền Trung. Một chiến lƣợc phát triển KT-XH dựa trên việc tận dụng và phát huy những

lợi thế có sẵn nhƣ vậy là điều tất yếu. Ngƣợc lại, Bình Dƣơng từ khi tách tỉnh không có

cảng, không có sân bay, không có hạ tầng đô thị quy củ, không có đất đai màu mỡ để tận

dụng. Có lẽ vì vậy mà lãnh đạo tỉnh sớm nhận ra tầm quan trọng của hạ tầng “mềm” trong

việc thu hút doanh nghiệp đối với sự phát triển của địa phƣơng. Sức hấp dẫn quan trọng

nhất của Bình Dƣơng vào thời điểm đó có lẽ là thái độ thân thiện của chính quyền đối với

các nhà đầu tƣ. Thêm vào đó, lãnh đạo Bình Dƣơng đã sớm nhìn rộng ra khỏi giới hạn

hành chính của tỉnh mình và có chính sách để tận dụng lợi thế về hạ tầng của vùng lân cận

– thành phố Hồ Chí Minh.

11

Với xuất phát điểm khác nhau, Đà Nẵng và Bình Dƣơng phát triển KT-XH theo những

đƣờng hƣớng khác nhau. Là một thành phố trực thuộc trung ƣơng, định hƣớng phát triển

“Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nƣớc, là trung

tâm kinh tế- xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thƣơng mại

du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển

vận tải trong nƣớc và quốc tế; trung tâm bƣu chính - viễn thông và tài chính - ngân hàng;

một trong những trung tâm văn hoá - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ

của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lƣợc quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu

vực miền Trung và cả nƣớc. Đà Nẵng phải phấn đấu để trở thành một trong những địa

phƣơng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cơ bản trở thành thành

phố công nghiệp trƣớc năm 2020” (Bộ Chính trị, 2005).

của Đà Nẵng đƣợc Bộ Chính trị xác định:

Đối với Bình Dƣơng, định hƣớng phát triển của tỉnh sau khi đƣợc tách ra từ tỉnh Sông Bé

“Tập trung khai thác các lợi thế về vị trí địa lý; chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu

quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tƣ có trọng điểm; xây dựng mạng lƣới

kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ; …Đẩy

mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng phát triển công nghiệp, dịch

vụ. … chú trọng phát triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc

sức khoẻ. Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững

giai đoạn sau năm 2015” (UBND tỉnh Bình Dƣơng).

là:

Nhƣ vậy trong quan điểm phát triển chung, Đà Nẵng chú trọng vào các loại hình dịch vụ

nhƣ du lịch, tài chính, vận tải… Định hƣớng trên đƣợc cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ “Làm

tốt công tác quy hoạch đô thị, đầu tƣ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ,

theo hƣớng thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại” và “sau năm 2010 chuyển sang cơ

cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp có

công nghệ cao, dịch vụ có chất lƣợng cao, xây dựng trung tâm công nghệ cao” (UBND TP

12

Đà Nẵng, 2004). Định hƣớng này đã và đang đƣợc chính quyền thành phố tuân theo để xây dựng các chiến lƣợc cũng nhƣ chƣơng trình hành động của mình.1

Trong khi đó, Bình Dƣơng đặt trọng tâm vào phát triển công nghiệp nhiều hơn so với dịch vụ2. Chiến lƣợc này xuất phát từ hai đặc điểm về vị trí địa lý của tỉnh. Thứ nhất, tỉnh tiếp

giáp với TP Hồ Chí Minh, một trung tâm dịch vụ vào hàng tốt nhất của cả nƣớc. Thứ hai,

tỉnh nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Bộ, gần một thị trƣờng nội địa rộng lớn và có tiềm

năng kết nối về giao thông với các đầu mối giao thông quốc tế quan trọng nhƣ Sân bay Tân

Sơn Nhất, Cảng Sài Gòn… Mục tiêu hoàn thành quá trình công nghiệp hóa của Bình

Dƣơng là 2015, sớm hơn 5 năm so với Đà Nẵng mặc dù xuất phát điểm của Bình Dƣơng

không phải là một đô thị nhƣ Đà Nẵng.

Mục tiêu về cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng đến năm 2020 theo tỷ phần đóng góp vào GDP là

đƣa khu vực dịch vụ lên thành động năng tăng trƣởng chính.

Bảng 2 - 1: Mục tiêu cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng theo tỷ phần đóng góp vào GDP

Bình Dƣơng phát triển kinh tế từ xuất phát điểm là nông nghiệp, nông thôn, mục tiêu của

1 TS. Hồ Kỳ Minh, Thành ủy viên, Viện trƣởng Viện Nghiên cứu phát triển KT-XH Đà Nẵng nhận định trong buổi phỏng vấn ngày 27/4/2011. 2 TS. Nguyễn Quốc Cƣờng, Chánh văn phòng HĐNH tỉnh, Ủy viên Hội đồng Khoa học tỉnh Bình Dƣơng nhận định trong buổi phỏng vấn ngày 30/5/2011.

tỉnh đến năm 2015 là xây dựng một nền kinh tế tập trung vào công nghiệp.

13

Bảng 2 - 2: Mục tiêu cơ cấu kinh tế của Bình Dƣơng theo tỷ phần đóng góp vào GDP

Với mục tiêu và chiến lƣợc KT-XH khác nhau, Đà Nẵng và Bình Dƣơng đã đạt đƣợc

những thành tựu kinh tế khác nhau. Xét theo tỷ phần đóng góp của các ngành vào GDP

thành phố, cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng khá hiện đại với tỷ phần đóng góp cao của khu vực

công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng ngành dịch vụ có xu hƣớng tăng, và từ năm 2007 ngành

dịch vụ đã trở thành ngành đóng góp lớn nhất cho GDP, đúng nhƣ định hƣớng phát triển

Đà Nẵng thành một trung tâm dịch vụ.

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 3: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của Đà Nẵng

Còn ở Bình Dƣơng, công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh.

Chiến lƣợc tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để thu hút đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc và nƣớc

ngoài tỏ ra hiệu quả. Tỷ phần đóng góp của công nghiệp vào GDP lớn hơn cả tỷ phần của

nông nghiệp và dịch vụ cộng lại, trong đó phần lớn nhất là đến từ các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh và doanh nghiệp FDI.

14

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 4: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của Bình Dƣơng

Sự khác nhau về cơ cấu kinh tế của hai địa phƣơng này không chỉ thể hiện ở tỷ trọng đóng

góp theo khu vực nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ mà còn theo thành phần kinh tế

Nhà nƣớc – Dân doanh – FDI. Xét về vốn đầu tƣ, lƣợng vốn đổ vào doanh nghiệp nhà

nƣớc ở Đà Nẵng chiếm tỷ phần lớn nhất:

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 5: Cơ cấu vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế ở Đà Nẵng

Cơ cấu này cho thấy sự vƣợt trội của các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Đà Nẵng. Thêm vào đó, tỷ

lệ cho vay trung bình cho DNNN của tất cả các ngân hàng tại Đà Nẵng vào năm 2005 là 84%,

thuộc hàng cao nhất trong cả nƣớc.

Mặc dù chiếm lƣợng vốn đầu tƣ lớn nhất nhƣng các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Đà Nẵng lại

không tạo ra đƣợc nhiều việc làm mới nhƣ khu vực tƣ nhân. Từ năm 2006 đến nay, dù vẫn

nhận đƣợc phần vốn đầu tƣ lớn nhất, các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Đà Nẵng lại xếp hạng

phía sau các doanh nghiệp tƣ nhân trong việc thu hút lao động và tạo việc làm.

15

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 6: Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở Đà Nẵng

Một điểm đáng lƣu ý nữa là khi nhìn vào cơ cấu vốn, cơ cấu lao động cũng nhƣ cơ cấu

GDP từ các khu vực kinh tế tại Đà Nẵng, tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài

đều vô cùng khiêm tốn.

Khác với Đà Nẵng, Bình Dƣơng chứng kiến sự vƣợt trội của các doanh nghiệp FDI, thể

hiện trƣớc hết trong tỷ phần vốn đầu tƣ xã hội.

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 7: Cơ cấu vốn đầu tƣ theo thành phần kinh tế ở Bình Dƣơng

Hơn một nửa tổng vốn trên địa bàn Bình Dƣơng đến từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Vốn

của các doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc không chỉ liên tục tăng về số tuyệt đối mà cả về

tỷ phần đóng góp trong tổng vốn đầu tƣ của khối doanh nghiệp. Vốn tín dụng từ các ngân

hàng trên địa bàn tỉnh đƣợc ƣu tiên cho các khu vực ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp

16

nhà nƣớc ở Bình Dƣơng chỉ đƣợc vay 17% trong tổng dƣ nợ tín dụng năm 2005, thuộc

hàng thấp nhất trong cả nƣớc.

Tƣơng ứng với cơ cấu vốn đầu tƣ là cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế của Bình

Dƣơng. Khu vực nhà nƣớc thu hút lực lƣợng lao động ít nhất, trung bình hàng năm chƣa

tới 10%. Song song với sự đóng góp về vốn, Bình Dƣơng chứng kiến sự vƣợt trội của

doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp tƣ nhân trong việc tạo việc làm. Hai khu vực này tạo ra

hơn 80% tổng số việc làm mỗi năm trên địa bàn tỉnh. Khu vực tƣ nhân thu hút khoảng 35%

lực lƣợng lao động, tƣơng ứng với tỷ phần vốn đầu tƣ toàn xã hội vào khu vực này cũng

xấp xỉ 35%. Thành tích tạo việc làm tốt nhất ở Bình Dƣơng thuộc về các doanh nghiệp

FDI, với gần 60% lao động tập trung ở thành phần kinh tế này.

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 8: Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở Bình Dƣơng

Từ sự khác nhau về cơ cấu vốn và cơ cấu lao động, đóng góp của các thành phần kinh tế

vào GDP của hai địa phƣơng cũng khác nhau rõ rệt.

17

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 9: Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP Đà Nẵng

Ở Đà Nẵng, trung bình giai đoạn 2003-2010, khu vực nhà nƣớc đóng góp nhiều nhất cho

GDP của thành phố. Điều này cho thấy nền kinh tế của thành phố còn phụ thuộc nhiều vào

khu vực nhà nƣớc, một khu vực kinh tế kém năng động. Tuy nhiên, dấu hiệu đáng mừng là

tỷ phần này đang dần giảm xuống, nhƣờng chỗ cho tỷ phần đóng góp ngày càng tăng của

khu vực tƣ nhân trong nƣớc.

Bức tranh cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế ở Bình Dƣơng lại hoàn toàn đối lập với

phần đóng góp gần nhƣ tuyệt đối của khu vực dân doanh và khu vực FDI. Các doanh

nghiệp nhà nƣớc chỉ đóng góp khoảng 20% vào tổng sản phẩm quốc dân trên địa bàn.

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 10: Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế vào GDP Bình Dƣơng

Chiến lƣợc KT-XH hai địa phƣơng còn đƣợc phản ánh qua chất lƣợng của cơ sở hạ tầng.

18

Đến năm 2008 và 2009, trong khi Đà Nẵng chỉ có 4 khu công nghiệp với chất lƣợng chỉ

đƣợc 52% doanh nghiệp đánh giá là tốt hoặc rất tốt thì Bình Dƣơng có tới 15 khu công

nghiệp, với chất lƣợng đƣợc 80% doanh nghiệp đánh giá là tốt hoặc rất tốt (VNCI, 2010).

Tuy nhiên, nếu xét đến các hạ tầng giao thông nhƣ đƣờng sá, cảng, sân bay thì cơ sở hạ

tầng của Đà Nẵng lại có thứ hạng cao hơn Bình Dƣơng trong bảng xếp hạng PCI 2008 và

2009. Điều này phản ánh sự khác nhau trong ƣu tiên đầu tƣ hạ tầng ở hai địa phƣơng: ƣu

tiên của Bình Dƣơng là xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, trái lại Đà Nẵng tập trung vào

phát triển hạ tầng giao thông.

Bình Dƣơng cũng vƣợt trội hơn so với Đà Nẵng xét về tính tiên phong, năng động của lãnh

đạo tỉnh và khả năng tiếp cận đất đai của doanh nghiệp. Chỉ số PCI 2009 cho thấy Bình

Dƣơng đạt 9,39 điểm trong khi Đà Nẵng chỉ đạt 7,7 điểm về tính tiên phong của lãnh đạo,

chỉ tiêu tiếp cận đất đai của Bình Dƣơng đạt 7,48 điểm trong khi Đà Nẵng chỉ đạt 6,61

(VNCI, 2010). Đây là những tiêu chí quan trọng làm nên sức hấp dẫn thực sự của địa

phƣơng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI.

Nhờ sự năng động của nền kinh tế địa phƣơng, đặc biệt là sự năng động của khu vực tƣ

nhân, Bình Dƣơng trở thành một điểm đến cho ngƣời lao động từ nhiều tỉnh thành khác.

Trong thời kỳ 2003-2009, tốc độ tăng dân số trung bình của Bình Dƣơng luôn trên dƣới

7%, cá biệt những năm 2006, 2007, dân số Bình Dƣơng tăng 8,5% mỗi năm. Đà Nẵng

không có đƣợc sự hấp dẫn lớn nhƣ vậy. Dân số của thành phố tăng trung bình chỉ 2,7%

trong giai đoạn 2003-2009 (Tổng cục thống kê, 2009).

Tiểu kết: Đà Nẵng và Bình Dƣơng phát triển KT-XH theo hai mô hình khác nhau. Đà

Nẵng chú trọng phát triển khu vực dịch vụ trong khi Bình Dƣơng tập trung thu hút các

doanh nghiệp công nghiệp. Ở Đà Nẵng, thành phần kinh tế nhà nƣớc chiếm vị trí quan

trọng nhất trong khi Bình Dƣơng tạo những điều kiện tốt nhất cho khu vực ngoài quốc

doanh, bao gồm dân doanh và đầu tƣ nƣớc ngoài. Cùng mục đích phát triển hạ tầng để thu

hút doanh nghiệp nhƣng ƣu tiên của Đà Nẵng là giao thông còn ƣu tiên của Bình Dƣơng là

các khu công nghiệp.

2.2. Thu chi ngân sách tại Đà Nẵng và Bình Dƣơng: Hai mô hình tài chính công khác nhau

19

2.2.1. Mô hình thu ngân sách

Cơ cấu thu ngân sách của mỗi địa phƣơng phản ánh một cách rõ ràng mô hình và chiến

lƣợc phát triển KT-XH của địa phƣơng đó.

Hệ quả của chính sách ƣu tiên cho đầu tƣ phát triển hạ tầng, chỉnh trang đô thị của Đà

Nẵng đƣợc phản ánh trong cơ cấu thu ngân sách. Nguồn thu từ bán quyền sử dụng đất

chiếm đến hơn 40% tổng thu ngân sách, trong khi nguồn thu từ các doanh nghiệp chỉ

chiếm trên dƣới 20%. Hạ tầng phát triển nhanh, tốc độ đô thị hóa nhanh đã đẩy giá đất lên

cao. Mặt tích cực của hiện tƣợng này là chính quyền có đƣợc nguồn thu lớn từ việc bán

quyền sử dụng đất. Nhƣng mặt trái của nó là với giá đất quá cao nhƣ vậy, ai có thể có đủ

khả năng để sở hữu hoặc thuê đất trong thành phố? Liệu có phải là các nhà đầu cơ thay vì

các doanh nghiệp?

Bức tranh ngân sách ở Bình Dƣơng lại tƣơng phản hoàn toàn với bức tranh của Đà Nẵng.

Trên 60% tổng thu ngân sách của Bình Dƣơng đến từ các doanh nghiệp, trong khi chỉ có

9% nguồn thu là từ việc bán quyền sử dụng đất. Tốc độ đô thị hóa và hạ tầng đô thị của

Bình Dƣơng tuy không phát triển bằng Đà Nẵng, nhƣng chiến lƣợc “đầu tƣ có trọng điểm”3 của tỉnh đã đem lại kết quả tốt. Việc tỉnh đầu tƣ vào xây dựng các khu công nghiệp,

song song với việc giá đất không quá cao do quá trình đô thị hóa chậm đã giúp Bình

Dƣơng thu hút đƣợc nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài nƣớc.

Nếu chỉ xét riêng trong phần ngân sách do các doanh nghiệp đóng góp, cơ cấu ngân sách

của hai địa phƣơng cũng phản chiếu khá rõ ràng đâu là động năng tăng trƣởng của mỗi địa

3 Từ dùng của UBND tỉnh Bình Dƣơng

phƣơng.

20

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 11: Mức độ đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Đà Nẵng

Với Đà Nẵng, động năng của tăng trƣởng nằm ở khu vực kinh tế nhà nƣớc. Vốn, lao động

tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nƣớc và đến lƣợt mình, các doanh nghiệp này

đóng góp phần lớn nhất trong tổng nguồn thu ngân sách huy động đƣợc từ các doanh

nghiệp. Phần đóng góp ngân sách của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài vô cùng khiêm tốn,

tƣơng ứng với cơ cấu đóng góp vào tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, cơ cấu tạo việc làm, và cơ

cấu GDP nhƣ đã phân tích ở trên.

Khác với Đà Nẵng, kinh tế cũng nhƣ ngân sách của Bình Dƣơng không phụ thuộc nhiều

vào các doanh nghiệp nhà nƣớc mà chủ yếu phụ thuộc vào khu vực FDI và khu vực dân

doanh.

21

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 12: Mức độ đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Bình Dƣơng

Trong khi tỷ trọng đóng góp ngân sách của các doanh nghiệp nhà nƣớc giảm mạnh từ 26%

vào năm 2003 xuống còn 12% vào năm 2008 thì tỷ trọng của hai khu vực còn lại, đặc biệt

là khu vực dân doanh trong nƣớc, tăng lên đáng kể. Đến năm 2008, song song với việc

đóng góp nhiều nhất cho GDP của tỉnh, các doanh nghiệp dân doanh đã trở thành bộ phận

đóng góp nhiều nhất cho ngân sách.

2.2.2. Mô hình chi ngân sách

Sự tƣơng thích giữa mô hình tài chính địa phƣơng với mô hình KT-XH không chỉ thể hiện

trong cơ cấu thu ngân sách mà còn thể hiện trong cơ cấu chi ngân sách. Cơ cấu chi phản

ánh chiến lƣợc, định hƣớng phát triển, cho thấy khu vực kinh tế nào đƣợc ƣu tiên.

Với trọng tâm “Làm tốt công tác quy hoạch đô thị, đầu tƣ xây dựng, phát triển cơ sở hạ

tầng một cách đồng bộ, theo hƣớng thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại” (UBND TP

Đà Nẵng, 2004), Đà Nẵng dành một tỷ phần ngân sách khá lớn để chi cho đầu tƣ phát

triển. Trung bình giai đoạn 2003-2008, hơn 50% tổng chi ngân sách của Đà Nẵng là chi

đầu tƣ phát triển với hơn 95% là chi cho xây dựng cơ bản.

22

Bảng 2 - 13: Tổng quan chi ngân sách của Đà Nẵng

Tỷ trọng chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi tuy giảm nhƣng số tuyệt đối vẫn tăng đều qua

các năm. Với mức độ chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển lớn nhƣ vậy cho nên 31% trong

tổng nhu cầu chi đầu tƣ phát triển trên địa bàn thành phố giai đoạn 2003-2009 đƣợc tài trợ

bởi vốn ngân sách. Một mặt, điều này cho thấy ngân sách thành phố khá vững mạnh và tài

trợ tốt cho việc chi đầu tƣ phát triển trên địa bàn. Nhƣng mặt khác, nó cho thấy rằng đầu tƣ

phát triển ở Đà Nẵng vẫn quá phụ thuộc vào ngân sách, phụ thuộc vào nguồn chi đầu tƣ

công. Nó tƣơng thích với mô hình KT-XH của Đà Nẵng: phụ thuộc vào khu vực nhà nƣớc.

Xu hƣớng này hoàn toàn không đáng khuyến khích bởi nó vừa là sự chèn lấn của đầu tƣ

khu vực công đối với khu vực tƣ, vừa là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế kém năng động, khu

vực dân doanh chƣa phát huy tốt vai trò của mình.

Phần còn lại trong tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn Đà Nẵng đƣợc tài trợ bởi các

nguồn khác.

23

Hình 2 - 1: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Đà Nẵng, giai đoạn 2003-2009

Nguồn vốn đầu tƣ phát triển quan trọng thứ hai thuộc về các doanh nghiệp với tỷ phần

29%, nhƣng phần lớn trong số đó là vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Vốn FDI chiếm

tỷ phần không đáng kể (11%). Đây là những con số khá bất ngờ, bởi vì trong khi Đà Nẵng

luôn xếp hạng nhất-nhì về môi trƣờng kinh doanh thì kết quả thu hút vốn FDI lại quá

khiêm tốn.

Xét về mặt trung bình giai đoạn 2003-2008, trong khi tỷ lệ chi đầu tƣ phát triển của Đà

Nẵng cao hơn 50% tổng chi thì Bình Dƣơng chỉ dành khoảng 40% số chi cho chi đầu tƣ

phát triển.

24

Bảng 2 - 14: Tổng quan chi ngân sách của Bình Dƣơng

Xu hƣớng thay đổi tỷ lệ chi này ở hai địa phƣơng cũng ngƣợc chiều nhau, và ở Bình

Dƣơng, chi đầu tƣ phát triển tăng từ khoảng 1/3 tổng chi năm 2005 lên hơn 55% năm

2007, do xuất phát điểm về hạ tầng của Bình Dƣơng thấp hơn nhiều so với Đà Nẵng và

nhu cầu đầu tƣ vẫn còn rất lớn.

Bởi tỷ phần chi đầu tƣ phát triển của ngân sách địa phƣơng không lớn cho nên chỉ có 8%

tổng vốn đầu tƣ phát triển tại Bình Dƣơng giai đoạn 2003-2007 đƣợc tài trợ từ nguồn vốn

ngân sách, một tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với Đà Nẵng. Khu vực công của Bình Dƣơng đã

không thể hiện sự chèn lấn đối với khu vực tƣ nhƣ ở Đà Nẵng.

25

Hình 2 - 2: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Bình Dƣơng, giai đoạn 2003-2009

Các nguồn vốn ngoài NS chiếm đến 92% vốn đầu tƣ phát triển của tỉnh, trong đó, vốn tự

có của các doanh nghiệp là 27% và đặc biệt khu vực FDI đóng góp đến 53%. Điều này cho

thấy sự năng động về kinh tế của tỉnh, và rõ ràng để đạt đƣợc kết quả huy động vốn này, chất lƣợng của “cơ sở hạ tầng mềm” là nhân tố tiên quyết4.

2.3. Mô hình tài chính công Đà Nẵng và Bình Dƣơng: tính bền vững khác nhau

Vận dụng cách đánh giá của Schick (2005) và các tác giả khác, phần này sẽ phân tích so

sánh tính bền vững của mô hình tài chính công của Đà Nẵng và tỉnh Bình Dƣơng dƣới các

góc độ: (1) tính dễ tăng, ổn định và bền vững của việc tạo nguồn thu, và (2) tính bền vững

của chính sách chi tiêu ngân sách địa phƣơng.

2.3.1. Tính dễ tăng, ổn định và bền vững của việc tạo nguồn thu

Thứ nhất, xét về tính dễ tăng, hay còn gọi là độ nổi của số thu so với nền kinh tế, các

nguồn thu đƣợc phân chia (thuế các loại) sẽ có độ nổi cao hơn so với các nguồn thu đặc

biệt. Khi kinh tế tăng trƣởng, hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng đều đƣợc tăng lên, 4 Bình Dƣơng thu hút một lƣợng lớn FDI nhƣng không phải “xé rào” (Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g, 2007)

26

và do đó số thu thuế từ các hoạt động này chắc chắn đƣợc tăng lên tƣơng ứng bởi cơ sở

thuế đƣợc mở rộng. Các nguồn thu đặc biệt nhƣ thu từ bán quyền sử dụng đất, thu từ viện

trợ không hoàn lại… có độ nổi thấp hơn nhiều, bởi dù kinh tế có tăng trƣởng thì diện tích

đất đai cũng không mở rộng thêm, số thu không tăng tƣơng ứng với tốc độ tăng trƣởng

kinh tế.

Ngân sách Đà Nẵng đƣợc tạo nên chủ yếu từ nguồn thu riêng (đặc biệt và thƣờng xuyên),

ngƣợc lại, nguồn thu lớn nhất của ngân sách tỉnh Bình Dƣơng là từ các nguồn đƣợc phân

chia. Sự khác nhau về cơ cấu thu này dẫn đến sự khác nhau về tính dễ tăng và tính bền

vững.

Nguồn: Bộ Tài chính, Quyết toán thu chi NSNN năm 2003-2008

Hình 2 - 3: Cơ cấu thu ngân sách của Đà Nẵng

27

Hình 2 - 4: Cơ cấu thu ngân sách của Bình Dƣơng

Nguồn:Bộ Tài chính, Quyết toán thu chi NSNN năm 2003-2008

Sự phụ thuộc của ngân sách Đà Nẵng vào nguồn thu đặc biệt cho thấy số thu của thành phố

sẽ không dễ tăng theo sự tăng trƣởng kinh tế. Trong khi đó, với phần lớn số thu đến từ các

loại thuế, rõ ràng ngân sách của Bình Dƣơng sẽ dễ tăng hơn nhiều so với ngân sách Đà

Nẵng.

Thứ hai, xét về mức độ ổn định và bền vững, nguồn thu từ các loại thuế đƣợc phân chia

với chính quyền trung ƣơng luôn luôn ổn định và bền vững hơn những nguồn thu đặc biệt.

Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt … là những khoản

mà doanh nghiệp và ngƣời dân đóng cho chính quyền một cách liên tục, theo chu kỳ hàng

năm. Việc thu thuế từ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong hiện tại không làm phƣơng

hại đến tiềm năng có thể tiếp tục thu các khoản thuế này trong tƣơng lai, nếu hoạt động

kinh tế vẫn diễn ra bình thƣờng. Trong khi đó, nguồn thu từ bán quyền sử dụng đất chỉ là

thu một lần, không thể lặp lại: quyền sử dụng một mảnh đất đã đƣợc chính quyền bán cho

ngƣời dân vào năm nay thì năm sau chính quyền không thể tiếp tục bán quyền sử dụng của

mảnh đất đó nữa.

28

Ngân sách Bình Dƣơng chủ yếu đƣợc tạo ra từ các nguồn thu thuế, không những là nguồn

ngân sách có độ nổi tốt mà còn đảm bảo tính bền vững. Nguồn thu này đƣợc phân chia với

chính quyền trung ƣơng nên rủi ro lớn nhất đối với ngân sách địa phƣơng khi phụ thuộc

vào nguồn thu này là việc Quốc hội giảm tỷ lệ phân chia cho địa phƣơng. Tuy nhiên, trong

trƣờng hợp cụ thể của Bình Dƣơng, mặc dù tỷ lệ phân chia đã giảm từ 52% xuống còn

40% vào năm 2008 nhƣng số thu từ các nguồn phân chia vẫn tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ

lệ tƣơng đối trong tổng thu. Thêm vào đó, tỷ lệ phân chia 40% đã là một tỷ lệ rất thấp so

với các tỉnh, thành phố khác trong cả nƣớc, do đó, khả năng tỷ lệ phân chia giảm xuống

làm giảm số thu ngân sách của tỉnh là không cao.

Trái lại, ngân sách Đà Nẵng kém bền vững hơn do phần lớn là phụ thuộc vào nguồn thu

đặc biệt, trong đó tỷ phần lớn nhất là thu từ giao quyền sử dụng đất và bán nhà ở thuộc sở

hữu nhà nƣớc

Hình 2 - 5: Cơ cấu các khoản thu đặc biệt của Đà Nẵng

Nguồn:Bộ Tài chính, Quyết toán thu chi NSNN năm 2003-2008

Hiện nay, mức độ đô thị hóa của Đà Nẵng đã khá cao cho nên khả năng để nguồn thu này

tăng thêm nữa trong thời gian tới sẽ bị hạn chế. Nói cách khác, khi ngân sách hiện tại của

29

Đà Nẵng khai thác quá mức nguồn thu đặc biệt thì sẽ làm giảm tiềm năng huy động nguồn

thu này trong tƣơng lai.

Tóm lại, đóng góp lớn nhất vào ngân sách Đà Nẵng là các nguồn thu đặc biệt, chủ yếu là

thu từ giao quyền sử dụng đất, còn đóng góp lớn nhất vào ngân sách Bình Dƣơng là các

nguồn thu đƣợc phân chia, chủ yếu là các loại thuế đánh lên hoạt động sản xuất, kinh

doanh và tiêu dùng. Xét từ góc độ này, ngân sách Bình Dƣơng có tính dễ tăng và tính bền

vững cao hơn nhiều so với ngân sách Đà Nẵng.

Ngoài những nguồn thu chủ đạo nêu trên, phân tích các nguồn thu khác của hai địa phƣơng

này cũng giúp củng cố thêm nhận định của chúng ta về tính dễ tăng và bền vững của ngân

sách.

Đối với các nguồn thu đƣợc phân chia của Đà Nẵng, tỷ lệ phân chia hiện nay là 95%, là rất

cao so với các thành phố trực thuộc trung ƣơng khác. (Tỷ lệ phân chia của Thành phố Hồ

Chí Minh: 30%, Hà Nội: 45%, Cần Thơ: 35%). Sự ƣu ái này của chính quyền trung ƣơng

đối với Đà Nẵng nhiều khả năng sẽ không kéo dài mãi mãi. Trong thời gian tới, theo xu

hƣớng chung của các thành phố trực thuộc trung ƣơng khác, ngân sách Đà Nẵng sẽ phải

chuyển giao cho ngân sách trung ƣơng một tỷ lệ lớn hơn. Thêm vào đó, nguồn thu đƣợc

phân chia (các loại thuế) chủ yếu là thu từ các doanh nghiệp. Nguồn thu này của Đà Nẵng

khá khiêm tốn trong tổng thu ngân sách thành phố cho thấy rằng hoạt động kinh tế ở thành

phố không mấy sôi động. Nhƣ vậy, tuy chỉ số PCI của Đà Nẵng luôn xếp hạng nhất nhì

trong cả nƣớc nhƣng việc không thu hút đƣợc doanh nghiệp cho thấy sự kém hấp dẫn của

môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh.

Tóm lại, một mặt nguồn thu từ đất không có tiềm năng tăng lên, không kéo dài mãi mãi,

mặt khác, số lƣợng doanh nghiệp khiêm tốn làm hạn chế số thu của nguồn thu đƣợc phân

chia, tỷ lệ phân chia có thể giảm xuống làm số thu này càng có nguy cơ giảm sút. Do đó,

xét về mặt thu, ngân sách Đà Nẵng đang đối diện với thách thức lớn về tính bền vững.

Đối với Bình Dƣơng, bên cạnh nguồn thu từ các doanh nghiệp, nguồn thu đặc biệt tăng cả

về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng.

30

Hình 2 - 6: Cơ cấu các khoản thu đặc biệt của Bình Dƣơng

Nguồn:Bộ Tài chính, Quyết toán thu chi NSNN năm 2003-2008

Phần chủ yếu trong nguồn thu đặc biệt của Bình Dƣơng cũng đến từ giao quyền sử dụng

đất và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc. Về mặt lý thuyết, đây là nguồn thu không bền

vững vì chính quyền chỉ có thể bán đất đƣợc một lần. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp cụ thể

của Bình Dƣơng, nền tảng kinh tế đang rất tốt với số lƣợng doanh nghiệp lớn, mức độ đô

thị hóa còn thấp, hạ tầng chƣa phát triển, cơ hội để tiếp tục đô thị hóa và phát triển hạ tầng

còn nhiều. Cho nên trong ngắn và trung hạn chính quyền tỉnh vẫn còn nhiều cơ hội thu

nguồn ngân sách lớn từ việc bán quyền sử dụng đất.

Nhƣ vậy, một mặt Bình Dƣơng có nguồn thu ổn định từ các doanh nghiệp, mặt khác tỉnh

lại đang đứng trƣớc tiềm năng tăng nguồn thu đặc biệt nhờ sự khởi động của quá trình đô

thị hóa. Tính dễ tăng và bền vững của ngân sách tỉnh, vì vậy, cao hơn rất nhiều so với Đà

Nẵng.

2.3.2. Tính bền vững của chính sách chi tiêu ngân sách của Đà Nẵng và Bình Dƣơng

Thứ nhất, xét từ góc độ khả năng trang trải các nghĩa vụ tài chính từ nguồn thu của địa

phƣơng, hiện tại ngân sách của Đà Nẵng và Bình Dƣơng đều đảm bảo tính vững mạnh. Đà

Nẵng chi tiêu hết khoảng 70% số thu ngân sách trên địa bàn, trong khi Bình Dƣơng chi tiêu

31

chƣa tới 35%. Cả hai địa phƣơng đều tự chủ động đƣợc nguồn thu để chi trả cho các nhu

cầu về dịch vụ công và đầu tƣ phát triển của mình, nguồn vốn từ trái phiếu địa phƣơng

không đáng kể cho nên gánh nặng ngân sách lên thế hệ sau là không có.

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 15: Tổng quan chi ngân sách của Đà Nẵng

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 16: Tổng quan chi ngân sách của Bình Dƣơng

Thứ hai, tài chính công là một bộ phận hữu cơ của hệ thống chính sách KT-XH địa

phƣơng. Do đó, chính sách chi tiêu có bền vững hay không phụ thuộc vào tác động của nó

tới tăng trƣởng kinh tế.

Với Đà Nẵng, UBND thành phố đã đề ra 12 chƣơng trình hành động để phát triển đô thị

toàn diện. Bên cạnh các chƣơng trình về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, văn

hóa xã hội, … chƣơng trình ''đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cƣờng đầu tƣ phát triển

32

kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, xây dựng thành phố theo hƣớng văn minh hiện đại”

(UBND TP Đà Nẵng, 2004) là một trong những chƣơng trình trọng tâm. Theo nội dung

của chƣơng trình này, nhiều công trình kết cấu hạ tầng đƣợc lên kế hoạch xây dựng, trong

đó nổi bật là hạ tầng giao thông nhƣ đƣờng cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, nâng cấp sân

bay quốc tế, xây dựng cảng Liên Chiểu, xây dựng các cây cầu mới nối hai bờ sông Hàn…

(xem thêm phụ lục 6)

Mặt tích cực của việc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng là giúp mang lại cho thành phố diện mạo

quy củ, văn minh, tạo cơ sở hỗ trợ tốt cho các hoạt động kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, mặt

trái của việc đầu tƣ nâng cấp hạ tầng là nó đẩy giá đất lên cao, làm tăng chi phí kinh doanh.

Vô hình chung, hạ tầng tốt không những không giúp thu hút doanh nghiệp mà còn đẩy họ

ra khỏi địa bàn thành phố bởi chi phí kinh doanh ở Đà Nẵng trở nên quá cao. Nhìn nhận

dƣới góc độ này, nguồn ngân sách thu đƣợc từ giao quyền sử dụng đất đƣợc đầu tƣ vào

phát triển hạ tầng, tƣởng chừng là đầu tƣ cho phát triển bền vững nhƣng rốt cuộc lại hạn

chế tăng trƣởng kinh tế theo hƣớng bền vững. Ở một mức độ nào đó, chiến lƣợc phát triển

hạ tầng để thu hút doanh nghiệp của Đà Nẵng đã không thành công vì không thu hút đƣợc

khối doanh nghiệp dân doanh và FDI. Nền kinh tế của thành phố vẫn phụ thuộc nặng nề

vào các doanh nghiệp nhà nƣớc, mà trong số đó, phần lớn là doanh nghiệp nhà nƣớc trung

ƣơng.

Tốc độ tăng chi ngân sách tuy có xu hƣớng chậm lại nhƣng vẫn còn ở mức khá cao. Trong

khi GDP chỉ tăng trƣởng 12.3%/năm thì mức tăng chi lên đến 36% là con số đáng lo ngại,

vì nó thể hiện sự “phình to” của khu vực công, chèn lấn các khu vực khác của nền kinh tế

và đây là xu hƣớng không bền vững.

Chi thƣờng xuyên chiếm tỷ phần không lớn trong tổng chi ngân sách, trong đó cấu phần

lớn nhất vẫn là chi cho giáo dục đào tạo nhƣng điều đáng lo ngại là tỷ lệ này sụt giảm một

cách đáng kể, năm 2008 chỉ bằng hơn một nửa năm 2003.

33

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 17: Cơ cấu chi thƣờng xuyên của Đà Nẵng

Tỷ lệ chi cho hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 15,5%, tuy

có giảm từ 2004 đến 2007 nhƣng đã tăng trở lại từ 2008. Tỷ lệ chi cho quản lý hành chính

giảm không đáng kể, và nếu tính con số tuyệt đối thì số chi năm 2008 đã tăng 42% so với

năm 2003. Chính sách chi tiêu nhƣ trên của Đà Nẵng chƣa thực sự đảm bảo cho kinh tế

tăng trƣởng, và là xu hƣớng kém bền vững.

Khác với Đà Nẵng, tỷ phần chi cho đầu tƣ phát triển từ ngân sách Bình Dƣơng chỉ khoảng

40%. Điểm đáng lƣu ý là cấu phần chi này đang có xu hƣớng tăng, trong đó chủ yếu là chi

đầu tƣ xây dựng cơ bản. Trong khi Đà Nẵng đầu tƣ nhiều cho hạ tầng giao thông để thu hút

doanh nghiệp thì Bình Dƣơng tăng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản sau khi đã thu hút đƣợc

lƣợng doanh nghiệp lớn vào các khu công nghiệp. Hai chiến lƣợc với lộ trình trái chiều

nhau đã đem lại kết quả khác nhau. Hƣớng đi của Đà Nẵng vô hình chung đẩy doanh

nghiệp ra khỏi thành phố, hạn chế tăng trƣởng, hạn chế tính bền vững của ngân sách, trong

khi lộ trình của Bình Dƣơng giúp thu hút và giữ chân doanh nghiệp, tạo nguồn thu ngân

sách bền vững để từ đó đầu tƣ trở lại vào việc chỉnh trang đô thị.

34

Tuy vậy, việc chi ngân sách của Bình Dƣơng chƣa hẳn đáp ứng toàn bộ các tiêu chí của

ngân sách bền vững. Tốc độ tăng chi cao (38%) là một dấu hiệu thiếu bền vững, vì quy mô

của khu vực công đang tăng nhanh hơn tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng.

Trong các khoản chi thƣờng xuyên của Bình Dƣơng, so với Đà Nẵng, tỷ lệ chi cho hoạt

động hành chính vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Điểm tích cực là tỷ lệ này có xu hƣớng giảm

dần, tới năm 2008 chỉ còn hơn 11%. Tỷ lệ chi cho giáo dục đào tạo và chi đảm bảo xã hội

thấp hơn đáng kể so với Đà Nẵng nhƣng tỷ lệ chi cho y tế lại cao hơn. Tuy nhiên điểm tích

cực là tổng tỷ lệ chi cho giáo dục, y tế và bảo trợ xã hội của Bình Dƣơng có xu hƣớng

tăng, cho thấy địa phƣơng đang dần chú trọng đến các vấn đề an sinh xã hội.

Đơn vị tính: %

Bảng 2 - 18: Cơ cấu chi thƣờng xuyên của Bình Dƣơng

Chính sách chi tiêu này có thể nói là một bộ phận hữu cơ của chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Sau một thời gian tập trung tổng lực cho phát triển kinh tế với sự hình thành và lấp đầy các khu công nghiệp, Bình Dƣơng đang chuyển dần trọng tâm chính sách sang việc phát triển hạ tầng, tăng tốc độ đô thị hóa và cải thiện các vấn đề an sinh xã hội.

Tiểu kết: Mô hình tài chính công của Đà Nẵng và Bình Dƣơng thể hiện tính bền vững

khác nhau, xét cả về cơ cấu thu lẫn cơ cấu chi ngân sách. Về cơ cấu thu, Đà Nẵng huy

động nguồn thu chủ yếu từ giao quyền sử dụng đất, là nguồn thu nhất thời và có nguy cơ bị

35

hạn chế trong tƣơng lai, trong khi Bình Dƣơng chủ yếu huy động nguồn thu từ các loại

thuế đánh lên hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, là nguồn thu có thể tái lập qua

nhiều năm; do đó, nguồn thu ngân sách của Bình Dƣơng có tính bền vững cao hơn nhiều

so với Đà Nẵng. Xét về cơ cấu chi, phần chi thƣờng xuyên của cả hai địa phƣơng đƣợc tài

trợ hoàn toàn bởi nguồn lực do chính địa phƣơng huy động và xét ở góc độ này thì cả hai

địa phƣơng đều không phải đối mặt với nguy cơ ngân sách thiếu bền vững. Phần chi đầu tƣ

phát triển của Đà Nẵng chủ yếu dành cho phát triển hạ tầng giao thông, làm tăng chi phí sử

dụng đất ở các vùng lân cận, đẩy chi phí kinh doanh lên cao, không khuyến khích đƣợc

doanh nghiệp đầu tƣ vào thành phố. Còn phần chi đầu tƣ phát triển của Bình Dƣơng tập

trung vào hạ tầng khu công nghiệp, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi, do đó tỉnh thu hút

đƣợc số lƣợng lớn các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI. Xét từ góc độ này

thì chiến lƣợc chi tiêu của Bình Dƣơng hỗ trợ tốt hơn cho tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng

một cách bền vững.

36

Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

3.1. Kết luận

Đà Nẵng và tỉnh Bình Dƣơng phát triển KT-XH theo hai mô hình khác nhau. Về cơ cấu

kinh tế, khu vực dịch vụ ở Đà Nẵng đƣợc dành số vốn đầu tƣ lớn nhất, thu hút lực lƣợng

lao động lớn nhất và kết quả là đóng góp nhiều nhất vào GDP của thành phố. Còn ở Bình

Dƣơng, khu vực thu hút tỷ trọng vốn đầu tƣ và lực lƣợng lao động lớn nhất cũng nhƣ tạo ra

tỷ phần GDP lớn nhất là công nghiệp.

Về thành phần kinh tế, Đà Nẵng chứng kiến sự vƣợt trội của các doanh nghiệp nhà nƣớc

trong khi Bình Dƣơng tạo những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của khu vực ngoài

quốc doanh, bao gồm dân doanh và đầu tƣ nƣớc ngoài. Với việc tập trung phần lớn vốn

đầu tƣ và lực lƣợng lao động, các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Đà Nẵng tạo ra hơn 60% tổng

sản phẩm quốc nội của thành phố. Tại Bình Dƣơng, sự đóng góp của các doanh nghiệp nhà

nƣớc lại khá khiêm tốn, còn lại hơn 80% GDP của tỉnh đƣợc tạo ra từ khu vực dân doanh

và đầu tƣ nƣớc ngoài. Một điểm đáng lƣu ý là tầm quan trọng của kinh tế nhà nƣớc đang

ngày càng tăng lên ở Bình Dƣơng, xét cả từ góc độ vốn đầu tƣ, lao động và đóng góp cho

GDP.

Về ƣu tiên đầu tƣ phát triển, Đà Nẵng và Bình Dƣơng đều có chiến lƣợc thu hút doanh

nghiệp qua việc phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, Đà Nẵng ƣu tiên phát triển hạ tầng

giao thông với sân bay, bến cảng và đƣờng cao tốc, còn Bình Dƣơng tập trung nguồn lực

cho phát triển hạ tầng khu công nghiệp và xây dựng hệ thống đƣờng bộ nối các khu công

nghiệp với các cảng và sân bay của thành phố Hồ Chí Minh.

Trong mối liên hệ với mô hình phát triển KT-XH địa phƣơng, mô hình tài chính công của

Đà Nẵng và Bình Dƣơng cũng có khá nhiều điểm khác biệt. Tỷ phần đóng góp của các

doanh nghiệp vào ngân sách Đà Nẵng nhỏ hơn đáng kể so với tỷ phần này trong ngân sách

Bình Dƣơng. Sự ƣu tiên đầu tƣ vào hạ tầng khu công nghiệp và hệ thống đƣờng kết nối tới

thành phố Hồ Chí Minh đã giúp Bình Dƣơng trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu

tƣ, kết quả là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ trở thành động năng chính cho

sự tăng trƣởng của tỉnh mà còn đóng góp tỷ phần lớn nhất trong ngân sách địa phƣơng.

Gần 60% ngân sách của tỉnh đƣợc tạo ra từ nguồn thu từ các doanh nghiệp. Đà Nẵng cũng

37

ƣu tiên đầu tƣ cho đƣờng cao tốc, sân bay, bến cảng với mục đích thu hút các nhà đầu tƣ,

nhƣng hạ tầng đô thị đã đẩy giá đất lên cao, làm tăng chi phí kinh doanh, vô hình chung

đẩy doanh nghiệp ra các vùng phụ cận. Kết quả là chỉ dƣới 20% ngân sách thành phố đến

từ các doanh nghiệp, mà phần lớn là từ các doanh nghiệp nhà nƣớc.

Về chi ngân sách, gắn với việc ƣu tiên đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, Đà Nẵng dành tỷ phần chi

ngân sách lớn cho đầu tƣ phát triển. Với nền kinh tế phụ thuộc vào nhà nƣớc, 31% vốn

đầu tƣ phát triển trên địa bàn Đà Nẵng trong giai đoạn 2003-2009 là vốn ngân sách. Bức

tranh chi tiêu ngân sách của Bình Dƣơng lại hoàn toàn khác. Vốn ngân sách chỉ phải tài trợ

cho 7% nhu cầu đầu tƣ phát triển trên địa bàn, còn phần chủ yếu là đến từ khu vực FDI.

Trong bối cảnh phát triển KT-XH khác nhau, tính bền vững của mô hình tài chính công

của Đà Nẵng và Bình Dƣơng cũng khác nhau, xét cả về cơ cấu thu lẫn cơ cấu chi ngân

sách. Về cơ cấu thu, ngân sách Đà Nẵng chủ yếu đƣợc tạo nên bởi nguồn thu từ bán quyền

sử dụng đất. Đây là nguồn thu nhất thời và có nguy cơ bị hạn chế trong tƣơng lai. Nguồn

thu này kém bền vững hơn so với nguồn thu từ các loại thuế đánh lên hoạt động sản xuất,

kinh doanh và tiêu dùng bởi nó không đảm bảo tính ổn định và tính công bằng giữa các thế

hệ. Ngân sách Bình Dƣơng dựa chủ yếu vào nguồn thu thuế, vừa ổn định vừa công bằng

hơn cho nên tính bền vững cao hơn nhiều so với Đà Nẵng.

Về cơ cấu chi, nguồn lực do chính địa phƣơng huy động đã đủ để tài trợ cho việc chi

thƣờng xuyên cho nên về phƣơng diện này, cả hai địa phƣơng đều không phải đối mặt với

nguy cơ ngân sách thiếu bền vững. Đà Nẵng chủ yếu dành khoản chi đầu tƣ phát triển để

xây dựng hạ tầng giao thông, làm tăng chi phí sử dụng đất ở đô thị, đẩy chi phí kinh doanh

lên cao, không khuyến khích đƣợc doanh nghiệp đầu tƣ vào thành phố. Chiến lƣợc của

Bình Dƣơng lại hoàn toàn khác. Nhờ tập trung vào hạ tầng khu công nghiệp, tạo điều kiện

kinh doanh thuận lợi, tỉnh thu hút đƣợc số lƣợng lớn các doanh nghiệp dân doanh và doanh

nghiệp FDI. Chính sách chi tiêu của Bình Dƣơng hỗ trợ tốt hơn cho tăng trƣởng kinh tế địa

phƣơng một cách bền vững.

3.2. Kiến nghị chính sách

Đà Nẵng và Bình Dƣơng đều là hai mô hình thành công về phát triển kinh tế địa phƣơng

cũng nhƣ về huy động nguồn lực để tài trợ cho hạ tầng và chi trả cho các dịch vụ công.

38

Mỗi địa phƣơng có những đặc thù về điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau và sẽ là phiến

diện nếu đánh giá xem mô hình nào tốt hơn. Mỗi mô hình có những điểm còn có thể cải

thiện nhƣng cũng có nhiều điểm mà các địa phƣơng khác có thể học hỏi.

3.2.1. Kiến nghị đối với Đà Nẵng

Chính quyền thành phố nên đề ra những chính sách thân thiện hơn và bình đẳng với doanh

nghiệp dân doanh, chẳng hạn ƣu đãi về tín dụng, công bằng về việc cấp quyền sử dụng đất,

công khai trong việc đấu thầu các dự án “đổi đất lấy hạ tầng”, ƣu đãi về sử dụng lao

động…

Do nguồn thu từ bán quyền sử dụng đất sớm muộn cũng sẽ cạn nên để tăng tính ổn định và

bền vững cho ngân sách, Đà Nẵng cần có chiến lƣợc nuôi dƣỡng nguồn thu bằng cách tạo

điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, từ đó mở rộng cơ sở thuế cho việc thu ngân sách lâu

dài.

Trong việc chi ngân sách, chính quyền thành phố nên xem xét lại sự phân bổ nguồn lực,

cắt giảm đầu tƣ công, bởi việc chính quyền địa phƣơng chi quá nhiều cho đầu tƣ phát triển

một mặt sẽ chèn lấn khu vực tƣ, mặt khác sẽ cắt giảm nguồn lực cần thiết để chi cho các

hoạt động hỗ trợ kinh tế. Điều quan trọng không phải là dành phần lớn ngân sách để xây

dựng đƣờng cao tốc, cầu, sân bay, cảng biển mà là hiệu suất sử dụng của những hạ tầng

này trong việc kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Nguồn vốn ngân

sách có thể cân đối để chi tiêu vào các hoạt động hỗ trợ thƣơng mại hoặc chuyển thành tín

dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua Quỹ Hỗ trợ Phát triển.

3.2.2. Kiến nghị đối với Bình Dƣơng

Về phát triển KT-XH địa phƣơng, việc tập trung vào khu vực công nghiệp nhƣ Bình

Dƣơng hiện là hƣớng đi tốt. Tuy nhiên, để các doanh nghiệp công nghiệp đó phát triển bền

vững và gắn bó lâu dài với địa phƣơng thì hạ tầng khu công nghiệp hay thái độ thân thiện

của chính quyền thôi chƣa đủ. Tỉnh cần quan tâm đúng mức hơn tới sự tăng trƣởng của

khu vực dịch vụ nhƣ tài chính, bảo hiểm, pháp lý, đào tạo…, bởi đây là những ngành nghề

sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Khi phạm vi

các khu công nghiệp của Bình Dƣơng mở rộng, việc chỉ dựa vào khu vực dịch vụ tại TP

Hồ Chí Minh là chƣa đủ.

39

Thêm vào đó, chính quyền Bình Dƣơng nên bắt đầu thận trọng với sự lấn át của khu vực

nhà nƣớc đối với khu vực tƣ nhân và FDI khi tỷ trọng của DNNN trong GDP và trong

ngân sách đang ngày càng tăng. Nếu sự ƣu tiên cho doanh nghiệp nhà nƣớc tăng lên thì sức

hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ đối với doanh nghiệp tƣ nhân và FDI chắc chắn sẽ giảm

xuống.

Mô hình thu ngân sách dựa vào các loại thuế, dựa vào doanh nghiệp của Bình Dƣơng là

mô hình tốt. Về chi ngân sách, Bình Dƣơng nên chú trọng nhiều hơn đến chi đảm bảo xã

hội. Hơn 80% lực lƣợng lao động trong các khu công nghiệp là ngƣời nhập cƣ, phần lớn

không có hộ khẩu thƣờng trú, họ gặp rất nhiều khó khăn về nhà ở, về nuôi dạy con cái, về

cơ hội học tập nâng cao tay nghề… Nếu chính quyền tỉnh không quan tâm đúng mức đến

lực lƣợng này để họ “an cƣ lạc nghiệp”, các doanh nghiệp trên địa bàn sẽ gặp khó khăn về

nguồn lao động và đây là một thách thức cho sự phát triển bền vững của kinh tế địa

phƣơng.

3.2.3. Bài học đối với các tỉnh thành khác

Nếu chọn một mô hình phát triển KT-XH để học hỏi, các địa phƣơng nên học tập kinh

nghiệm của Bình Dƣơng trong việc đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nƣớc và

doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc, tạo điều kiện cho sự phát triển của khu vực tƣ nhân.

Về huy động nguồn thu ngân sách địa phƣơng, mô hình thu ngân sách từ doanh nghiệp của

Bình Dƣơng đáng để các địa phƣơng khác học tập hơn, bởi nguồn thu của Bình Dƣơng ổn

định, bền vững, không ảnh hƣởng đến các thế hệ tƣơng lai. Để có đƣợc nguồn thu nhƣ

Bình Dƣơng không phải ngày một ngày hai mà đó là kết quả của một chiến lƣợc lâu dài

trong việc thu hút doanh nghiệp và đầu tƣ nƣớc ngoài. Lãnh đạo tỉnh Bình Dƣơng đã đi

đầu về tính tiên phong và năng động, doanh nghiệp đƣợc tiếp cận đất đai một cách dễ

dàng, chi phí để tuân thủ các quy định của địa phƣơng và của nhà nƣớc, đặc biệt là chi phí

thời gian ở Bình Dƣơng thấp hơn đáng kể so với các tỉnh khác, … Tất cả những yếu tố

“mềm” đó giúp giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và nó quan trọng hơn cả việc có

một sân bay hay cảng biển ngay trên địa bàn tỉnh. Đây là một bài học quan trọng mà các

địa phƣơng khác cần ghi nhớ.

40

Về chi ngân sách, trong việc chọn lĩnh vực ƣu tiên để chi đầu tƣ phát triển, các địa phƣơng

nên học tập Bình Dƣơng: phát triển hạ tầng khu công nghiệp và hệ thống giao thông kết

nối đến các đầu mối giao thông phụ cận, không nhất thiết phải dồn quá nhiều nguồn lực để

xây dựng sân bay, bến cảng trên địa bàn. Trong việc chi thƣờng xuyên, mô hình chi của Đà

Nẵng đáng học hỏi ở chỗ y tế, giáo dục và các vấn đề an sinh xã hội khác đƣợc ƣu tiên cải

thiện bằng nguồn tài trợ từ ngân sách.

3.2.4. Kiến nghị đối với chính quyền trung ƣơng

Để tạo điều kiện cho các địa phƣơng trong việc xây dựng ngân sách bền vững, phân cấp

ngân sách là xu hƣớng tất yếu. Việc phân cấp phải đồng thời cả về thu và chi. Để các địa

phƣơng chủ động nhiều hơn trong việc huy động nguồn thu, ngoài các khoản thu mà chính

quyền địa phƣơng đƣợc phân chia với chính quyền trung ƣơng, Nhà nƣớc nên tăng cƣờng

quyền năng thu thuế của địa phƣơng. Chẳng hạn, thuế nhà đất là nguồn thu mà địa phƣơng

đƣợc hƣởng 100% số thu. Nếu cơ sở thuế đƣợc mở rộng hơn so với hiện nay (nhà và đất

thay vì chỉ có đất) thì số thu thuế, kéo theo số thu ngân sách địa phƣơng, sẽ tăng lên đáng

kể. Chính quyền trung ƣơng có thể học tập kinh nghiệm của các quốc gia khác, ví dụ

Indonesia. Tuy nhiên, kiến nghị này vƣợt khỏi phạm vi nghiên cứu của đề tài này và cần

những phân tích thấu đáo trƣớc khi thảo luận những chính sách cụ thể.

3.2.5. Tính khả thi của các kiến nghị chính sách

Trong bối cảnh luật pháp và chính sách hiện hành của Việt Nam, các kiến nghị nêu trên là

khả thi đối với chính quyền trung ƣơng, Đà Nẵng, Bình Dƣơng và các địa phƣơng khác.

Rào cản lớn nhất, nếu có, chính là ở quan điểm phát triển của mỗi địa phƣơng. Xét trong

ngắn hạn và cả trung hạn, cả Đà Nẵng và Bình Dƣơng đều đang ở trạng thái phát triển KT-

XH ổn định, ngân sách địa phƣơng thặng dƣ, đƣờng hƣớng phát triển và chiến lƣợc thu chi

ngân sách hiện có đều chứng tỏ nhiều ƣu điểm. Những hạn chế của mỗi mô hình phát triển

KT-XH cũng nhƣ mô hình tài chính công, nhất là mô hình của Đà Nẵng, chỉ có thể đƣợc

nhận ra nếu nhìn về dài hạn. Bởi vậy, để thuyết phục lãnh đạo hai địa phƣơng này nhận ra

những thách thức về tính bền vững của ngân sách, từ đó điều chỉnh chiến lƣợc phát triển

địa phƣơng là việc không thể làm đƣợc trong ngày một ngày hai.

41

Về phía chính quyền trung ƣơng, để điều chỉnh thiết kế của các sắc thuế nhƣ thuế nhà đất,

thuế thu nhập cá nhân sao cho đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả và tính khả thi đòi

hỏi một chƣơng trình làm việc tập trung, bài bản và lâu dài của Quốc hội. Điều này có thể

sẽ không đƣợc cải thiện chỉ sau một vài kỳ họp mà có thể mất cả nhiệm kỳ Quốc hội.

Chúng ta có thể kỳ vọng rằng trong những đóng góp của Quốc hội nhiệm kỳ tới đây sẽ bao

gồm việc hoàn chỉnh các sắc thuế này.

3.3. Những hạn chế của nghiên cứu

Mặc dù tác giả cố gắng thu thập những thông tin và dữ liệu tốt nhất có thể để làm cơ sở

cho các phân tích, phát hiện cũng nhƣ khuyến nghị nhƣng do nghiên cứu này đƣợc thực

hiện dựa trên các dữ liệu thứ cấp nên chắc chắn sẽ có nhiều hạn chế về thông tin. Thứ nhất,

do tài chính công là lĩnh vực nhạy cảm cho nên số liệu công khai ngân sách trên website

Bộ Tài chính có thể hàm chứa những thiên lệch làm ảnh hƣởng đến tính khách quan của

các nhận định và khuyến nghị đƣợc đƣa ra. Thứ hai, do bản thân tác giả không thực sự

sống trong môi trƣờng KT-XH của Đà Nẵng hay Bình Dƣơng nên những nhận định đƣa ra

có thể nặng về tính lý thuyết, thiếu đi sự linh hoạt mà thực tế của việc làm chính sách cần

có. Thứ ba, sự so sánh giữa hai mô hình tài chính công không tránh khỏi những sự khập

khiễng do hai địa phƣơng có vị trí địa lý và lịch sử khác nhau, trong khi giai đoạn đƣợc

nghiên cứu ở đây chỉ từ 2003 đến 2008.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 33/NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và

phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

2. Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2005-2008, truy cập ngày

30/11/ 2011 tại địa chỉ:

http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1351583)

3. Chính phủ (2007), Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm

2020.

4. Cục Thống kê TP Đà Nẵng (2006), Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2005, NXB

Thống kê, 2006.

5. Cục Thống kê TP Đà Nẵng (2008), Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2007, NXB

Thống kê, 2008.

6. Cục Thống kê TP Đà Nẵng (2009), Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2008, NXB

Thống kê, 2009.

7. Cục Thống kê TP Đà Nẵng (2010), Niên giám thống kê TP Đà Nẵng 2009, NXB

Thống kê, 2010.

8. Cục Thống kê TP Đà Nẵng (2010), Số liệu thống kê kinh tế - xã hội TP Đà Nẵng

2005-2010.

9. Cục Thống kê tỉnh Bình Dƣơng (2007), Niên giám thống kê 2006.

10. Cục Thống kê tỉnh Bình Dƣơng (2009), Niên giám thống kê 2008.

11. Cục Thống kê tỉnh Bình Dƣơng (2010), Niên giám thống kê 2009.

12. Nguyễn Hồng Cử (2008), “Tăng trƣởng kinh tế ở thành phố Đà Nẵng, bền vững

hay không bền vững?”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5

(28)/2008, tr. 125-134.

13. Dapice, David (2004), Lịch sử hay chính sách: Tại sao các tỉnh phía Bắc không

tăng trưởng nhanh hơn? Nghiên cứu chính sách của CIEM và UNDP, Hà Nội,

tháng 6 năm 2004.

43

14. Phạm Lan Hƣơng (2004), Phân cấp ngân sách từ trung ương đến các cấp chính

quyền địa phương ở Việt Nam, tài liệu trình bày tại Hội nghị Phát triển toàn cầu

thƣờng niên lần thứ 7, St. Peterburg, nƣớc Nga, 20/11/2006.

15. Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008), Phân cấp tại Việt Nam: Các

thách thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững, Nghiên cứu của USAID

và Asia Foundation.

16. Chu Viết Luân (2003), Bình Dương: thế và lực mới trong thế kỷ 21, Nhà Xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách Nhà nước.

18. Reino, Juan L. G., Phạm Sỹ Chung, Cheshier, Scott và Penrose, Jago (2005), Phân

cấp ngân sách trong một hệ thống thuế thống nhất: Thu ngân sách tại Thành phố

Hồ Chí Minh 2001 – 2004, Tài liệu đối thoại chính sách số 2/2005 của UNDP.

19. Nguyễn Hoàng Sơn, Thư ngỏ của chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương gửi các nhà đầu

tư, truy cập 27/11/2010 tại địa chỉ :

http://www.binhduong.gov.vn/vn/status_pages.php?id=5488&idcat=15&idcat2=0.

20. Stiglitz, Joseph E. (1988), Kinh tế học về khu vực công, ấn bản lần thứ 2, New

York: W.W. Norton & Co.

21. Nguyễn Xuân Thành (2003), Đà Nẵng: Lựa chọn chính sách đầu tư và phát triển

kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng, Quỹ Châu Á và Chƣơng

trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Tháng 7/2003.

22. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), “Thiết lập mô hình ngân sách đô thị

cho các thành phố lớn ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 221, tháng

3/2009.

23. Tổ chức Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam (2010), Báo cáo chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2009, Báo cáo Nghiên cứu chính sách VNCI, số

14.

24. Tổ chức Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam (2011), Báo cáo chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2010, Báo cáo Nghiên cứu chính sách VNCI, số

15.

25. Tổng cục thống kê (2005), Tư liệu kinh tế - xã hội 64 tỉnh & thành phố Việt Nam,

Nhà xuất bản thống kê.

44

26. Tổng cục thống kê (2009), Tư liệu kinh tế - xã hội 64 tỉnh & thành phố Việt Nam,

Nhà xuất bản thống kê.

27. UBND TP Đà Nẵng (2008), “Chiến lƣợc phát triển liên kết Đà Nẵng và các vùng

phụ cận”, Trang tin điện tử TP Đà Nẵng, truy cập ngày 16/11/2010 tại địa chỉ:

http://www.danang.gov.vn/TabID/65/CID/1249/ItemID/20168/default.aspx

28. UBND TP Đà Nẵng (2004), Quyết định số 145/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm

2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt chương trình “"Đẩy mạnh công

tác quy hoạch, tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng một cách động bộ, xây

dựng thành phố theo hướng văn minh, hiện đại”, truy cập ngày 5/11/2010 tại địa

chỉ:

http://qppl.danang.gov.vn/vbpq_danang.nsf/$$ViewTemplateDefault?OpenForm&

Start=6&Count=30&Expand=7.5&Seq=5

29. UBND tỉnh Bình Dƣơng (2008), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng –

an ninh năm 2008; phương hướng, nhiệm vụ năm 2009.

30. UBND tỉnh Bình Dƣơng (2009), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng –

an ninh năm 2009; phương hướng, nhiệm vụ năm 2010.

31. UBND tỉnh Bình Dƣơng (2010), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng –

an ninh năm 2010; phương hướng, nhiệm vụ năm 2011.

32. UBND tỉnh Bình Dƣơng (2007), Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình

Dƣơng đến năm 2020 , Trang tin Điện tử tỉnh Bình Dương, truy cập ngày

27/11/2010 tại địa chỉ:

http://www.binhduong.gov.vn/vn/status_pages.php?id=4905&idcat=15&idcat2=0&

idmenu=gioithieu_list

Tiếng Anh

1. Vũ Thành Tự Anh, Lê Viết Thái, Võ Tất Thắng (2007), Provincial Extralegal

Investment Incentives in the Context of Decentralization: Mutually Beneficial or the

Race to the Bottom?, United Nations Development Program Project No. 5088790-

01, “UNDP-Vietnam Discussion Papers on Topics Relating to Decentralization and

Economic Performance.”

45

2. Brodjonegoro, Bambang (2004), Three Years of Fiscal Decentralization in

Indonesia: Its Impacts on Regional Economic Development and Fiscal

Sustainability, Paper Presented at the International Symposium on Fiscal

Decentralization in Asia Revisited, Hitotsubashi University, Tokyo, February 2004.

3. European Chamber of Commerce in Vietnam (2010), Trade/Investment Issues &

Recommendations, excecutive summary.

4. Rosengard, Jay (1993), “Progress in Urban revenue Generation” in Development of

Local Potential for Urban Financing, Medan, North Sumatera, 14-16 October

1993, 291-312.

5. Rosengard, Jay et al. (2006), Paying for Urban Infrastructure and Services: A

Comparative Study of Municipal Finance in Ho Chi Minh City, Shanghai and

Jakarta, United Nations Development Program Project No. 5088790-01, “UNDP-

Vietnam Discussion Papers on Topics Relating to Decentralization and Economic

Performance,” 2006.

6. Schick, Allen (2005), Sustainable Budget Policy – Concepts & Approaches,

OECD-Asian Senior Budget Officials, Bangkok, Thailand, 15-16 December 2005.

7. Shah, Anwar (2004), Fiscal Decentralization in Developing and Transition

Economies: Progress, Problems, and the Promise, World Bank Policy Research

Working Paper No. 3282 (Washington, D.C.: World Bank, April 2004).

46

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các chỉ số chính của Đà Nẵng

Kinh tế vĩ mô

2007 847,50 2,6% 723,00 85%

2006 825,90 2,5% 698,30 85%

2005 805,70 2,7% 675,10 84%

2009 890,50 2,5% 773,50 87%

2008 868,80 2,5% 747,90 86%

6.776,12

8.302,14

7.544,08

2010 911,90 2,8% 793,65 82% 11.690,84 12.865,06 15.474,48 20.818,73 24.626,00 28.920,00 6.236,31 9.211,00 10.274,00 14.510,17 15.577,02 18.258,97 23.962,63 27.654,13 31.714,00

Dân số Tỷ lệ tăng dân số Số dân thành thị Tỷ lệ dân thành thị GDP theo giá thực tế GDP theo giá cố định 1994 GDP bình quân đầu ngƣời (giá thực tế) Tỉ lệ tăng trƣởng

đơn vị 1000 ngƣời % 1000 ngƣời % tỷ đồng tỷ đồng triệu đồng %

2004 2003 784,80 760,70 3,2% 2,8% 651,70 626,00 83% 82% 9.565,06 7.774,60 4.823,40 5.460,21 10.220,32 12.187,89 13,20%

12,6%

14,21%

8,66%

11,33%

10,05%

11%

12%

Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2005, 2007, 2008, 2009; Số liệu thống kê KT-XH TP Đà Nẵng 2005-2010

Giáo dục

2004

2005

2003

2010

2008

2007

2009

2006

159 4.065 1,00

173 4.010 1,16

171 4.035 1,12

162 4.073 1,02

164 4.067 1,04

168 4.055 1,08

171 3.989 1,14

đơn vị 175 trƣờng 4.009 lớp trƣờng 1,17 học sinh 159.092 158.622 157.475 155.999 152.792 149.571 149.033 149.733

Số trƣờng học phổ thông Số lớp học Số trƣờng học phổ thông trên 1000 học sinh Số học sinh phổ thông Tỉ lệ học sinh (so với tổng dân số) Số học sinh trung học phổ thông

% học sinh

21% 26.710

20% 29.522

20% 32.187

19% 33.773

18% 34.320

17% 34.177

17% 33.657

16% 34.308

Tỉ lệ học sinh trung học (so với tổng dân số)

%

3,51%

3,76%

3,99%

4,09%

4,05%

3,93%

4,00%

4,00%

Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2005, 2007, 2008, 2009; Số liệu thống kê KT-XH TP Đà Nẵng 2005-2010

Y tế

47

Số cán bộ y tế

Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010 ngƣời 3.843 3.928 4.012 4.030 4.045

Số bác sỹ

ngƣời 1.025 1.048 1.080 1.084 1.083 1.082

Số cơ sở y tế

Cái

104

118

118

118

21

22

Số giƣờng bệnh

Cái

3.270 3.461 3.587 3.533 3.819 3.988

Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2005, 2007, 2008, 2009; Số liệu thống kê KT-XH TP Đà Nẵng 2005-2010

Lao động

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

38.209

36.970

523.39

13.445

40.022

6.885

đơn vị ngƣời ngƣời ngƣời

438.926 451.663 481.196 512.507 525.400 540.397 613.718 628.400 55.000 11.142 337.424 351.836 367.356 368.108 379.493 385.764 420.475 430.500

73.800

87.021

88.880

81.264

ngƣời ngƣời

72.000 94.308 118.501 120.000 132.667 147.093 182.075 183.090 194.880 203.700 140.598 144.400

%

30,2%

32,6%

37,8%

35,7%

37,1%

37,7%

22,9%

23,0%

Số ngƣời trong độ tuổi lao động Đối tƣợng khác (nội trợ…) Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế (LĐ có việc làm) Lao động đang đi học Lao động có kỹ năng (trên công nhân kỹ thuật) Tỉ lệ lao động có kỹ năng (trên tổng nhân công) Tỉ lệ thất nghiệp

%

5,2%

5,2%

5,1%

5,1%

5,0%

5,0%

5,1%

5,1%

nghìn đồng

1.542

1.880

1.391

2.236

906

Lƣơng trung bình tháng Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2005, 2007, 2008, 2009; Số liệu thống kê KT-XH TP Đà Nẵng 2005-2010

48

Hạ tầng vật chất

2003

2009

2010

2005

2007

2006

2004

2008

26

29

22

16

15

25

17

26 130.759 163.537 211.494 888.576 1.550.670 2.860.021 2.860.021 1.819.107 Có Có

đơn vị Điện thoại Sân bay Cảng

Có Có

có có

có có

có có

có có

có có

có có

Số điện thoại (trên 100 dân) Số điện thoại (cố định + di động) Sân bay Cảng biển Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2005, 2007, 2008, 2009; Số liệu thống kê KT-XH TP Đà Nẵng 2005-2010

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ trong nƣớc

2003

2004

2005

2008

2007

2010

2009

2006

95 710

đơn vị Cái Cái triệu usd USD

146 977 2.500,00 2.877,53

164 1.141 2.640,00 2.964,63

65 535 387,79 494,13

56 470 313,97 412,74

121 80 177 831 615 1.318 501,56 940,95 1.741,51 2.789,31 3.058,79 622,52 1.139,30 2.054,88 triệu usd 4.069,20 4.466,99 4.968,56 5.909,50 7.651,01 10.151,01 13.115,64 16.174,43 69,77 75,39

72,96

72,18

70,67

75,96

N/A

N/A

Số dự án Số dự án lũy kế FDI đăng ký FDI đăng ký trên đầu ngƣời FDI đăng ký luỹ kế (từ 1987-) PCI Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng, Niên giám thống kê 2005, 2007, 2008, 2009; Số liệu thống kê KT-XH TP Đà Nẵng 2005-2010

49

Phụ lục 2: Các chỉ số chính của Bình Dƣơng

Kinh tế vĩ mô

2004

2003 973,10 1.037,10 6,6% 30,1%

2006 1.203,70 8,5% 30,0%

2007 1.307,00 8,6% 30,0%

2005 1.109,30 7,0% 30,1%

2008 1.402,70 7,3% 30,0%

Đơn vị 1000 ngƣời % % tỷ đồng tỷ đồng

8.482,02

Dân số Tỷ lệ tăng dân số Tỷ lệ dân thành thị GDP theo giá thực tế GDP theo giá cố định 1994 GDP bình quân đầu ngƣời (giá thực tế) Tỉ lệ tăng trƣởng

6,9% 30,1% 9.977,76 6.359,44 triệu đồng 10.253,58 15,5%

%

2009 1.497,10 6,7% 29,9% N/A 14.939,64 18.336,74 22.636,41 27.926,00 34.543,00 9.756,80 11.225,00 12.896,61 14.227,00 N/A N/A 13.467,63 15.233,65 17.319,36 19.908,75 23.073,27 10,3%

15,5%

15,0%

15,0%

14,9%

15,4%

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê 2006, 2008, 2009

Giáo dục

đơn vị

2003

2005

2006

2007

2008

2009

208 4.451 1,34

205 4.463 1,34

189 4.435 1,24

206 4.492 1,32

210 4.459 1,37

Số trƣờng học phổ thông Số lớp học Số trƣờng học phổ thông trên 1000 học sinh Số học sinh phổ thông

213 trƣờng 4.650 lớp trƣờng 1,34 học sinh 152.340 153.421 156.271 154.665 153.638 159.363

Tỉ lệ học sinh (so với tổng dân số) Số học sinh trung học phổ thông Tỉ lệ học sinh trung học (so với tổng dân số)

% học sinh %

15,7% 24.507 2,5%

28.962 0,0%

13,8% 28.554 2,6%

13,0% 25.522 2,4%

11,8% 22.772 2,0%

11,0% 21.672 1,6%

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê 2006, 2008, 2009

50

347 N/A 94 N/A

507 108

500 109

424 106

Y tế

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 ngƣời 1.685 N/A 2.664 2.871 2.775 2.847 3.167 Số cán bộ y tế 535 ngƣời Số bác sỹ 450 Số cơ sở y tế 109 cái 106 1.631 N/A 1.900 2.099 2.195 2.347 2.397 Số giƣờng bệnh cái

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê 2006, 2008, 2009

Lao động

2003

2005

2006

2007

2008

2009

Số ngƣời trong độ tuổi lao động Đối tƣợng khác (nội trợ…) Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế/LĐ có việc làm Lao động đang đi học Lƣơng trung bình tháng

đơn vị Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời nghìn đồng

584.256 874.593 949.341 1.024.581 1.096.468 1.146.444 142.820 958.539 63.049 N/A

26.698 108.887 118.193 526.602 722.518 786.259 62.807 61.284 1.856 1.629

136.510 918.400 58.456 2.619

127.560 855.883 58.541 2.119

50.020 1.064

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê 2006, 2008, 2009

51

Hạ tầng vật chất

2003

2005

2006

2007

2008

2009

2004 14 N/A

23

22

18

22

Số điện thoại (trên 100 dân) Số điện thoại (cố định + di động) Sân bay

đơn vị Cái Cái

28 136.932 N/A 201.297 263.839 288.771 316.384 417.091 không

không Không Không

không

không

không

Cảng biển

không

không Không Không

không

không

không

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê 2006, 2008, 2009

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ trong nƣớc

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

đơn vị Cái Cái triệu usd USD

150 816 807,07 829,38

399 1.714 2.041,94 1.562,31

218 1.932 1.828,81 1.303,78

152 968 700,86 675,79

Số dự án Số dự án lũy kế FDI đăng ký FDI đăng ký trên đầu ngƣời FDI đăng ký luỹ kế (từ 1987-) PCI

100 219 188 2032 1.375 1.156 353,88 752,75 1474,03 236,38 678,58 1224,58 triệu usd 5.740,60 6.441,46 7.194,21 8.668,24 10.710,18 12.538,99 12.892,87 74,01

76,23

77,20

71,76

76,82

N/A

N/A

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê 2006, 2008, 2009

52

Phụ lục 3: Số liệu ngân sách của Đà Nẵng

Đvt: triệu đồng

Các nguồn thu ngân sách của Đà Nẵng

2003 2004 2005 2006 2007 2008

Tổng các nguồn thu 2.686.299 4.124.973 3.885.159 5.064.443 8.010.846 9.693.246

Thu thƣờng xuyên 251.466 828.014 345.651 1.657.003 1.159.666 1.111.544

Thu đặc biệt 1.670.751 2.354.280 2.360.221 2.083.444 5.326.730 6.564.868

764.082 942.679 1.179.287 1.323.996 1.524.450 2.016.834 Thu từ các nguồn đƣợc phân chia

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

Các khoản thu thƣờng xuyên của Đà Nẵng

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Đơn vị: triệu đồng

Tổng số thu

251466

828014

345.651

1.657.003

1.159.666

1.111.544

Các khoản vay (trái phiếu)

-

525.000

-

1.080.000

-

-

Lệ phí trƣớc bạ và môn bài

16.852

13.249

15.406

17.185

19.041

21.321

Phí & Lệ phí

90.369

117.009

127.090

154.981

239.680

295.374

32.288

40.012

47.348

48.947

55.259

68.177

59.145

73.480

77.798

76.974

615.264

396.592

43.412

49.973

46.798

52.775

119.378

157.394

9.400

9.291

31.211

226.141

111.044

172.687

Thu xổ số kiến thiết Nguồn thu về đất và bất động sản Trong đó: Thuế nhà đất Các nguồn thu thƣờng xuyên khác

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

Các khoản thu đặc biệt của Đà Nẵng

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Đơn vị: triệu đồng

Tổng số thu

1.670.751

2.354.280

2.360.221

2.083.444

5.326.730

6.564.868

125.007

163.263

153.126

189.852

234.103

348.863

Các khoản thu huy động để lại chi quản lý qua NSNN

Kết dƣ từ ngân sách năm trƣớc

130.949

219.009

294.039

323.637

1.191.454

2.967.434

1.370.392

1.969.848

1.875.727

1.505.566

3.860.865

3.198.698

Giao quyền sử dụng đất và bán nhà thuộc SHNN

1.607

2.160

2.453

2.227

1.940

2.955

42.796

-

34.876

62.162

38.368

46.918

Thuế tài nguyên Các khoản viện trợ không hoàn lại

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

53

Các khoản thu từ các nguồn phân chia của Đà Nẵng

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Đơn vị: triệu đồng

764.082

942.679

1.179.287

1.323.996

1.524.450

2.016.834

325.214

483.198

690.153

795.783

938.033

1.145.747

216.872

193.324

212.563

256.217

282.356

435.358

116.683

140.831

151.622

137.417

133.503

145.227

17.469

20.297

42.412

28.799

60.274

136.977

-

-

-

-

-

-

Thu từ các nguồn đƣợc phân chia Thuế giá trị gia tăng (VAT) Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng trong nƣớc Thuế TNCN (PIT) Chuyển khoản từ ngân sách trung ƣơng Các khoản thu đƣợc phân chia khác

105.029

87.844

82.537

110.284

153.525

105.780 Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

Các khoản chi thƣờng xuyên của Đà Nẵng

Đơn vị: triệu đồng

2003

463.583

2004 410.278

2005 576.260

2006 696.078

2007 717.305

2008 816.503

170.593

105.243

138.548

130.740

123.763

155.736

62.125

39.356

62.274

154.429

98.875

130.209

Tổng chi Chi giáo dục. đào tạo và dạy nghề Chi y tế

6.029

5.107

7.351

6.617

10.080

13.322

Chi khoa học công nghệ

20.838

33.726

68.282

93.624

82.410

87.475

Chi đảm bảo xã hội

47.951

83.302

98.342

106.140

97.011

135.888

Chi sự nghiệp kinh tế

83.609

68.716

90.325

110.331

118.370

140.895

Chi quản lý hành chính

72.438

74.828

111.138

94.197

186.796

152.978

Chi thƣờng xuyên khác

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

54

Phụ lục 4: Số liệu ngân sách của Bình Dƣơng

Đvt: Triệu đồng

Các nguồn thu ngân sách của Bình Dƣơng

2003 2004 2005 2006 2007 2008

Tổng các nguồn thu 1.819.114 2.818.606 3.506.253 4.071.158 5.768.381 9.681.474

Thu thƣờng xuyên 374.132 455.713 521.341 709.287 659.210 1.362.366

Thu đặc biệt 172.385 344.732 410.803 408.356 1.136.802 2.334.115

1.272.597 2.018.161 2.574.109 2.953.515 3.972.369 5.984.993 Thu từ các nguồn đƣợc phân chia

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

Đơn vị: triệu đồng

Các khoản thu thƣờng xuyên của Bình Dƣơng

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Thu thƣờng xuyên

374.132

455.713

709.287

659.210

1.362.366

Các khoản vay (trái phiếu)

-

521.341 -

-

-

-

-

Lệ phí trƣớc bạ và môn bài

16.589

15.142

17.814

20.434

23.273

26.402

Phí & Lệ phí

69.067

106.253

108.435

169.892

258.108

331.935

Thu xổ số kiến thiết

170.000

194.000

225.603

290.146

324.455

-

50.927

49.680

53.639

68.091

159.789

253.295

Nguồn thu về đất và bất động sản

Trong đó: Thuế nhà đất

27.879

30.414

48.074

62.973

151.014

180.903

Các nguồn thu thƣờng xuyên khác

67.776

60.224

39.670

67.026

245.376

97.751 Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

55

Các khoản thu đặc biệt của Bình Dƣơng

2003

2004

2005

2006

Đơn vị: triệu đồng 2007

2008

Tổng thu

172.385

344.732

410.803

408.356

1.136.802

2.334.115

Các khoản thu huy động để lại chi quản lý qua NSNN

120.933

183.603

270.997

242.838

598.547

321.162

Kết dƣ từ ngân sách năm trƣớc

-

- - -

- 1.274.514

Giao quyền sử dụng đất và bán nhà thuộc SHNN

42.638

152.914

129.988

154.299

524.893

713.953

Thuế tài nguyên

7.944

8.215

22.023

Các khoản viện trợ không hoàn lại

12.485 11.219 9.818 877 - - -

870

2.463

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

Các khoản thu từ các nguồn đƣợc phân chia của Bình Dƣơng

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

Đơn vị: triệu đồng 2007

2008

Tổng thu

1.272.597

2.018.161

2.574.109

2.953.515

3.972.369

5.984.993

Thuế giá trị gia tăng (VAT)

607.678

891.191

1.070.518

1.257.817

1.827.275

2.459.447

Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT)

409.369

661.098

879.297

1.160.320

1.272.379

2.131.029

Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng trong nƣớc

141.470

304.076

432.520

248.537

477.685

668.849

Thuế TNCN (PIT)

101.352

144.303

Chuyển khoản từ ngân sách trung ƣơng

Các khoản thu đƣợc phân chia khác

-

372.160 266.994 173.813 - - -

618.653 - -

12.728

17.493

17.961

19.847

22.870

107.015

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

56

Các khoản chi thƣờng xuyên của Bình Dƣơng

2003

2004

2005

2006

Đơn vị: triệu đồng 2007

2008

Tổng chi

195.916

301.246

1.008.886

529.366

443.470

1.932.553

Chi giáo dục. đào tạo và dạy nghề

35.183

41.959

293.745

52.064

76.120

593.052

Chi y tế

24.546

82.900

160.651

56.229

70.813

325.082

Chi khoa học công nghệ

3.907

3.988

6.194

3.571

70.813

21.433

Chi đảm bảo xã hội

11.829

13.948

28.872

27.299

29.280

143.488

Chi sự nghiệp kinh tế

19.138

24.977

108.919

45.489

38.673

158.935

Chi quản lý hành chính

64.744

76.858

159.525

86.657

98.045

215.229

Chi thƣờng xuyên khác

36.569

56.616

250.980

258.057

59.726

475.334

Nguồn: Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2003-2008

57

Phụ lục 5: PHÂN CẤP THU CHI NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM

I. Nguồn thu của ngân sách trung ƣơng gồm:

1. Các khoản thu ngân sách trung ƣơng hƣởng 100%:

a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;

b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;

d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;

đ) Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ;

e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ƣơng (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ƣơng, thu nhập từ vốn góp của Nhà nƣớc;

g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài cho Chính phủ Việt Nam;

h) Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ƣơng;

i) Thu kết dƣ ngân sách trung ƣơng;

k) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng:

a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao;

d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nƣớc;

e) Phí xăng, dầu.

(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước 2002, chương III, điều 30)

58

II. Nguồn thu của ngân sách địa phƣơng gồm:

1. Các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%:

a) Thuế nhà, đất;

b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;

c) Thuế môn bài;

d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

e) Tiền sử dụng đất;

g) Tiền cho thuê đất;

h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;

i) Lệ phí trƣớc bạ;

k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng;

m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng;

n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật;

o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc;

r) Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định tại Điều 63 của Luật này;

s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;

3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng;

59

4. Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này.

(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước 2002, chương III, điều 32)

III. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng gồm:

1. Chi đầu tƣ phát triển:

a) Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phƣơng quản lý;

b) Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi thƣờng xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý;

b) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng);

c) Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng;

d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng quản lý;

e) Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý;

g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;

h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này;

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.

(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước 2002, chương III, điều 33)

60

Phụ lục 6: Chƣơng trình “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cƣờng đầu tƣ phát

triển kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, xây dựng thành phố theo hƣớng văn minh,

hiện đại”

(Trích từ mục III. Những nhiệm vụ chủ yếu và kế hoạch thực hiện đến 2010 tẩm nhìn

2020)

Tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, gắn với bảo vệ tài nguyên môi

trƣờng, hƣớng tới phát triển bền vững.

Rà soát, lập Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống kỹ thuật hạ tầng gắn với Quy hoạch

phát triển không gian đô thị và chiến lƣợc bảo vệ cảnh quan môi trƣờng, lƣu ý các công

trình kỹ thuật đầu mối nhƣ các trạm điện, nhà máy nƣớc (chú ý phƣơng án triển khai sớm

dự án khai thác cấp nƣớc sông Cu Đê), các khu xử lý nƣớc thải, xử lý chất thải rắn, nghĩa

trang tập trung, hệ thống giao thông tĩnh (bến xe, các bãi đậu xe...) (năm 2005-2006).

Nâng cấp, bảo dƣỡng, sử dụng triệt để kết cấu hạ tầng hiện có, đặc biệt là khu vực nội

thành, đồng thời tập trung đầu tƣ xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trọng điểm có

chọn lọc ở các khu vực cần thiết, đặc biệt phối hợp với các bộ ngành Trung ƣơng, các địa

phƣơng lân cận, sớm đầu tƣ xây dựng các công trình có tầm quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế-xã hội của Thành phố và khu vực miền Trung nhƣ:

- Đƣờng cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi (năm 2007-2010);

- Đƣờng Đà Nẵng-Hội An (năm 2005-2006);

- Nâng cấp các tuyến 60l, 602 (năm 2005-2007);

- Di dời ga đƣờng sắt ra vị trí mới theo quy hoạch (năm 2006-2008), xây dựng

đƣờng sắt 2 chiều Liên Chiểu-Dung Quất (năm 2007-2009), hầm đƣờng sắt qua đèo

Hải Vân (2008-2010);

- Nâng cấp, mở rộng ga hàng không quốc tế Đà Nẵng (năm 2005-2007);

- Xây dựng Cảng Liên Chiểu giai đoạn I - 6 triệu tấn/năm (2007-2010);

- Xây dựng một số cầu qua sông Hàn tại những vị trí thích hợp (2007-2010), các nút

giao thông trọng điểm (năm 2005-2007);

61

- Xây dựng đƣờng Bạch Đằng Đông nối dài đến Non Nƣớc, xây dựng đƣờng ven

sông Đò Xu đến Tuý Loan (năm 2005-2007);

- Khơi thông sông Cổ Cò, hình thành giao thông du lịch đƣờng sông Đà Nẵng - Hội

An gắn với mạng lƣới đƣờng sông khu vực (năm 2005-2007);

- Hoàn chỉnh dự án cấp nƣớc giai đoạn I: 120.000 m3/ngày đêm (năm 2005), xây

dựng dự án cấp nƣớc giai đoạn II: 250.000 m3/ngày đêm (năm 2007-2008);

- Xây dựng dự án thoát nƣớc-vệ sinh môi trƣơng giai đoạn II (năm 2005- 2007);

- Xây dựng trạm cấp điện 500KV tại vị trí đã đƣợc xác định theo quy hoạch chung

(năm 2005-2007);

- Xây dựng Làng Đại học tại Hòa Quý (năm2005-2010);

- Xây dựng khu Liên hợp thể thao cấp quốc gia tại trung tâm đô thị mới Tây Bắc

(2007-2010);

- Di chuyển các cơ sở sản xuất gậy ô nhiễm môi trƣờng, các kho xăng dầu, kho bom,

đạn.. . ra khỏi các khu vực nội thị của Thành phố (năm 2005-2007) xử lý triệt để

môi trƣờng tại các khu công nghiệp tập trung (năm 2005-2007).

Đẩy mạnh đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh, sớm hoàn thiện

các chỉ tiêu đô thị loại I cấp quốc gia

- Tăng tỉ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị: từ 18,4% lên 25% (chú ý

đất xây dựng bến xe, bãi đậu xe...); mật độ đƣờng chính lên 5km/km2; thực hiện thí

điểm vận tải khách công cộng, tỉ lệ vận tải hành khách công cộng tối thiểu là 6%.

Hình thành trục đi bộ tại khu vực trung tâm Thành phố (năm 2006-2008);

- Tăng mật độ đƣờng ống thoát nƣớc chính từ 3,42 km/km2 lên 5km/km2, tỉ lệ nƣớc

bẩn (thoát riêng) đƣợc thu gom và, xử lý là 80%;

- Tăng tiêu chuẩn cấp nƣớc từ 90 lít/ng/ng.đ lên 130 lít/ng/ng.đ.;

- Tăng chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt từ 832 Kwh/ng.năm lên l000 KWh/ng.năm, tỉ lệ

đƣờng phố chính đƣợc chiếu sáng là 100%;

- Chỉ tiêu về vệ sinh lôi trƣờng: Tăng tỉ lệ đất cây xanh dô thị từ 3,5 m2/ng lên 8- l0

m2/ng, tỉ lệ rác và các chất thải rắn đƣợc thu gom, xử lý bằng công nghệ thích hợp

là 90%;

62

- Nâng chỉ tiêu diện tích nhà ở từ 81m2 sàn/ng lên l0-12m2 sàn/ng, nâng cao chất

Nguồn: UBND TP Đà Nẵng (2004)

lƣợng nhà ở;

63

Phụ lục 7: Hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020

(Trích)

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa:

- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40% năm 2010, tăng lên 50% năm 2015 và đạt 75% năm 2020.

Dự báo, dân số đô thị năm 2010 là 480 nghìn ngƣời, năm 2020 là 1,5 triệu ngƣời. Phấn

đấu đƣa tỉnh Bình Dƣơng trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ƣơng vào năm 2020.

Không gian thành phố Bình Dƣơng kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố

Biên Hoà trở thành đại đô thị của cả nƣớc.

- Năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31 khu công nghiệp với tổng diện tích 9.360,5 ha và

23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 2.704 ha.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật:

- Giao thông: Phát triển giao thông đƣờng bộ theo hƣớng kết nối với hệ thống quốc lộ

hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu và

hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tập trung phát triển các trục giao thông đƣờng bộ từ

đại lộ Bình Dƣơng đi cửa khẩu Hoa Lƣ, từ đại lộ Bình Dƣơng đi Đồng Xoài, từ đại lộ

Bình Dƣơng đi Dầu Tiếng, đƣờng cao tốc Mỹ Phƣớc - Tân Vạn. Phối hợp chặt chẽ với

Bộ Giao thông vận tải xây dựng các trục cắt ngang: Vành đai 3, Vành đai 4, đƣờng

Thƣờng Tân - Tân Hƣng - Hƣng Hòa... Đối với giao thông đƣờng thuỷ: tiếp tục nạo vét

luồng lạch sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây

dựng hệ thống cảng phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh.

- Cấp điện, cấp nƣớc: Đầu tƣ đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện, cấp nƣớc

đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và

đô thị tập trung. Tốc độ tăng trƣởng điện năng tăng trung bình 24%/năm giai đoạn 2006

- 2010 và giảm xuống còn 13%/năm giai đoạn 2011- 2015. Tổng nhu cầu điện năng

tiêu thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và 12.400 GWh đến 2015. Thành phần phụ tải cho

sản xuất và tiêu dùng khoảng 20% thời kỳ đến 2015 và 18% thời kỳ đến 2020. Thành

phần phụ tải phục vụ phát triển các ngành dịch vụ khoảng 36% thời kỳ 2006 - 2015 và ổn định 30% thời kỳ sau 2015. Đến năm 2010, ngành nƣớc phải xử lý 247.000 m3/ngày

64

đêm và đến năm 2020 xử lý 462.000 m3/ngày đêm. Bảo đảm 95 - 97% hộ nông thôn

đƣợc dùng điện và nƣớc sạch năm 2010 và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.

- Thông tin liên lạc: Phát triển ngành bƣu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ theo tiêu

chuẩn kỹ thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông tin thông suốt toàn tỉnh, gắn

kết với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số

152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn : UBND tỉnh Bình Dương (2007)