ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
DOÃN THỊ KIM CHI
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
DOÃN THỊ KIM CHI
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Quang Phƣơng
Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... i
Danh mục biểu đồ ............................................................................................. ii
Danh mục bảng................................................................................................. iii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ iv
Danh mục sơ đồ, hình ...................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ7
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế .............................................. 7
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ............................................ 7
1.1.2. Một số mô hình tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ........................... 8
1.1.3. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và rủi ro ............................................ 8
1.2. Mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế .................................................... 22
1.2.1. Nội dung về mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ............................. 22
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế . 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NHQT của NHTM ..................... 23
1.4. Kinh nghiệm mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng
trong nước và bài học kinh nghiệm. ................................................................ 27
1.4.1. Kinh nghiệm ngân hàng HSBC ............................................................. 27
1.4.2. Kinh nghiệm ngân hàng ANZ ................................................................. 28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 32
2.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 32
2.1.1. Phương pháp thống kê .......................................................................... 32
2.1.2. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 33
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu ...................................................... 33
Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu thứ cấp ................................................ 33
2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu, số liệu ................................ 33
2.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu ................................................ 33
2.3.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu, số liệu ................................................. 35
2.3.3. Phương pháp thống kê, mô tả ............................................................... 36
2.3.4. Phương pháp phân tich ma trận SWOT .................................................. 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 -
2015 ................................................................................................................. 40
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
......................................................................................................................... 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank .......................... 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank ............................................................. 43
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2010 -
2015 ................................................................................................................. 48
3.2. Thực trạng mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Vietcombank ....... 55
3.2.1. Mô hình tổ chức nghiệp vụ .................................................................... 55
3.2.2. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu ........................................... 56
3.3. Phân tích SWOT về hoạt động ngân hàng quốc tế của hệ thống ngân
hàng Việt Nam và ảnh hưởng trực tiếp của Vietcombank .............................. 86
3.3.1. Điểm mạnh (S-Strength) ........................................................................ 86
3.3.2. Điểm yếu (W-Weaknesses) .................................................................... 90
3.3.3. Cơ hội (O - Opportunities) .................................................................... 91
3.3.4. Thách thức (T-Threats) ......................................................................... 94
3.4. Đánh giá chung về hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. ............................................................................................ 96
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 96
3.4.2. Nhược điểm ......................................................................................... 103
3.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 109
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015
– 2020 .............................................................................................................. 110
4.1. Định hướngvà chiến lược phát triển của NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam giai đoạn 2015 -2020 ............................................................................ 110
4.1.1. Định hướng phát triểnchung của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 110
4.1.2. Chiến lược phát triển của Vietcombank giai đoạn 2015 -2020 .......... 112
4.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương việt nam ...................................................................... 112
4.2.1.Hoàn thiện mô hình tổ chức phù hợp với các nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế ................................................................................................................. 112
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý, phân tích thông tin và hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng thương mại hiện đại
trong khu vực ................................................................................................. 113
4.2.3. Đẩy mạnh áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới và tăng cường hoạt động
marketing ngân hàng trong hoạt động NHQT .............................................. 114
4.2.4. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ..................... 119
4.2.5. Cần chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ........................................................................ 122
4.2.6. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý ........................ 123
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 125
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ ...................................................................... 125
4.3.2. Kiên nghị với NHNN ........................................................................... 127
KẾT LUẬN .................................................................................................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 132
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
2 NHQT Ngân hàng quốc tế
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 L/C Tín dụng chứng từ
6 HĐTM Hợp đồng thương mại
7 TTQT Thanh toán quốc tế
8 TTTM Tài trợ thương mại
9 XNK Xuất nhập khẩu
i
10 TCKT Tổ chức kinh tế
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
Tình hình tăng trưởng vốn huy động của 1 Biểu đồ 3.1 50 Vietcombank giai đoạn 2010 -2015
Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank giai đoạn 2 Biểu đồ 3.2 51 2010 -2015
3 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn 54
4 Biểu đồ 3.4 Dư nợ tín dụng tài trợ XNK 61
5 Biểu đồ 3.5 Bảo lãnh vay vốn từ hoạt động tín dụng quốc tế 61
6 Biểu đồ 3.6 Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2010 -2015 66
7 Biểu đồ 3.7 Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2010 – 2015 67
ii
8 Biểu đồ 3.8 Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010 – 2015 78
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn theo VND và ngoại tệ 57
2 Bảng 3.2 Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu trong thời gian qua 60
3 Bảng 3.3 Dư nợ đồng tài trợ của Vietcombank 64
4 Bảng 3.4 Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 66
Doanh số thanh toán của các nghiệp vụ TTQT chủ 5 Bảng 3.5 75 yếu của Vietcombank
6 Bảng 3.6 Doanh số mua, bán ngoại tệ quy USD 80
Biểu phí dịch vụ thanh toán L/C của Vietcombank 7 Bảng 3.7 89 và Standard Chartered bank
Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTMVN 8 Bảng 3.8 92 năm 2015
Danh mục sản phẩm TTQT truyền thống của các 9 Bảng 3.9 97 NHTMVN
Một vài dịch vụ chuyển tiền tiện ích của các 10 Bảng 3.10 98 NHTMVN
iii
Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTMNN 11 Bảng 3.11 100 tại Việt Nam tính đến tháng 6/2015
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
STT Sơ đồ Trang Nội dung
1 Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 13
2 Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán ghi sổ 14
3 Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 15
4 Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 17
Mô hình tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần 5 Hình 3.1 44 VietcombanK
Thị phần thanh toán quốc tế của NHTMVN so với 6 Hình 3.2 86 NH nước ngoài 2010-2011
iv
Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của một số 7 Hình 3.3 97 ngân hàng thương mại năm 2015
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, thương mại
quốc tế ngày càng có điều kiện phát triển trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia
về số lượng, chất lượng và cách thức thực hiện. Trong nền kinh tế mỗi nước,
hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vai trò cực kì quan trọng.Đây chính là cầu nối
của từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Là một nước đang phát
triển, Việt Nam đang xích lại gần thế giới thông qua chiếc cầu nối thương mại
quốc tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp cho Việt Nam sử dụng có
hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn trong nước và tạo được
vị trí thích hợp trong dây chuyền hợp tác và phân công lao động quốc tế. Tuy
nhiên, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
khả năng tài chính và nghiệp vụ kinh doanh còn hạn chế. Do đó, nhu cầu
được cung cấp vốn, các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của các ngân hàng thương
mại đối với các doanh nghiệp này ngày càng tăng.Hoạt động của Ngân hàng
hiện nay không chỉ có các nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay
mà đã có chủ trương mở rộng và phát triển thêm lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
trong đó có hoạt động ngân hàng quốc tế.Cụ thể là: kinh doanh ngoại tệ và
hoạt động Ngân hàng quốc tế (“NHQT”). Hoạt động NHQT tại Ngân hàng
ngày nay đóng một vai trò quan trọng trong mục đích nhằm làm tăng thu nhập
cho ngân hàng và mở rộng phạm vi hoạt động, không chỉ bó hẹp trong phạm
vi quốc gia. VKhách hàng tham gia trên phương diện Hoạt động NHQT thì sẽ
được đảm bảo về quyền lợi và giá trị trên hợp đồng của các bên tham gia giao
dịch xuất nhập khẩu. Khi quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng thì hoạt
động NHQT của Việt Nam phải được hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu
cầu sử dụng ngày càng đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế, đặc biệt là
1
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Cùng với xu hướng chung đó, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam cũng đã từng bước có sự đổi mới và mở rộng
trong hoạt động ngân hàng quốc tế. Hiện nay, tại mỗi Ngân hàng đều có
những hoạt động NHQT tương tự nhau nhưng việc thực hiện có thể rất khác
nhau. Do vậy, với mục đích tìm hiểu về hoạt động NHQT tại Ngân hàng hiện
đã được thực hiện như thế nào, kết quả hoạt động qua các năm ra sao, đạt
được và chưa đạt được những gì để đưa ra các biện pháp khắc phục cũng như
phòng ngừa những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán.. Chính vì thế, đề
tài “Mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam giai đoạn 2010- 2020” nhằm tổng hợp, nghiên cứu và đưa ra giải pháp
về hoạt động NHQT tại các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
“Hoạt động Ngân hàng quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam” đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.Có thể kể
đến một số đề tài như: “Hoàn thiện hoạt động Hoạt động Ngân hàng quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt
Nam”;“Phân tích hoạt động Hoạt động Ngân hàng quốc tế và giải pháp mở rộng
hoạt động Hoạt động Ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Tỉnh Sóc Trăng”…
Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về “Đặc thù nghiệp vụ cụ
thể của hoạt động NHQT” tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam dưới góc
độ, khía cạnh nhất định hay trong các thời kỳ, giai đoạn trước đây mà ít đề
cập đến những loại hình nghiệp vụ ngày càng đa dạng và phổ biến của hoạt
động NHQT cũng như biện pháp khả thi nhằm nâng cao quản trị hoạt động
NHQT.Nâng cao quản trị hoạt động cụ thể hơn là nâng cao chất lượng và mở
2
rộng phạm vi hoạt động không chỉ ở phạm vi quốc gia mà phải phát triển ra
quốc tế,nhất là trong giai đoạn rào cản thương mại bị phá vỡ và thị trường tài
chính ngày càng tự do.
Đã có nhiều bài viết, đề tài, luận văn nghiên cứu nâng cao hiệu quả
hoạt động Hoạt động Ngân hàng quốc tế của các NHTM tại Việt Nam. Có thể
kể ra đây một đề tài:“Giải pháp phát triển hoạt đông Hoạt động thanh
toánquốc tế của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” của Th.s Nguyễn
Ngọc Lê Ca, năm 2011, trường Đại học Ngoại thương.
Kết quả nghiên cứu: Tác giả đã khái quát về hoạt động Hoạt động Ngân
hàng quốc tếtại ngân hàng thương mại. Đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp
phát triển hoạt động Hoạt động Ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam như là: phát triển kênh phân phối, phát triển sản
phẩm tín dụng đa dạng, cải tiến quy trình, chính sách tín dụng. Tuy nhiên, luận
văn đề cập đến việc nghiên cứu đến một nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động
NHQT tại thời điểm 4 năm trước.
Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài nghiên cứu một cách có hệ
thống và tương đối đầy đủ về thực trạng, xu hướng và giải pháp nhằm thực
hiện thành công và hiệu quả việc nâng cao chất lượng củahoạt động NHQT
đối với Vietcombank nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung
trong bối cảnh hiện nay.
3. Mụcđích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và luận giải để làm rõ hơn những
vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của ngân
hàng, đồng thời đưa ra một số giải phápđể mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc
3
tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, luận văn
có nhiệm vụ :
- Làm rõ nội dung của mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và việc mở
rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là đòi hỏi tất yếu để tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại.
- Đánh giá đúng mực thực trạng mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua. Những kết quả đạt
được cũng như những hạn chế và nguyên nhân
- Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh việc
mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động NHQT của
NHTM. Đưa ra cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh và cơ sở lý luận
chung về mở rộng hoạt động NHTM. Đồng thời, đưa ra các tiêu chí đánh giá
và các chuẩn mực quốc tế đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM trong
hoạt động NHQT.
Thực trạng hoạt động NHTQ của NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng
Vietombank nói riêng, năng lực cạnh tranh của hệ thống sản phẩm và dịch vụ của
ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay và xu hướng phát triển trong thời
gian tới. (đánh giá theo SWOT).
Đánh giá năng lực theo cách đánh giá thực trạng nêu trên nhằm đánh giá
một cách toàn diện và hệ thống năng lực cạnh tranh của các NHTM tại Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động NHQT
trên thế giới nhằm rút ra bài học cho hoạt động tại các NHTM ở Việt Nam.
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động NHQT của
4
các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay một cách có hiệu quả và bền vững
+ Từ đó, đưa ra các giải pháp đồng bộ, có lộ trình thực hiện một cách
hiệu quả và bền vững nhằm nâng cao hiệu quả đối với hoạt động NHQT của
Vietcombank.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế của Vietcombank bao gồm thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, tín dụng ngân hàng quốc tế, tài trợ ngoại thương và về hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong mối quan hệ này, đối tượng nghiên cứu chính và trọng
tâm là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, còn hội nhập KTQT là xu thế khách
quan với những yêu cầu có tác động nhất định đến việc phát triển nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại
Vietcombank trọng tâm vào 3 mảng chính của NHQT: Thanh toán quốc tế, tín
dụng quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Ngoài ra những nội dung khác của hoạt
động ngân hàng quốc tế sẽ được trình bày ngắn gọn hơn. Nội dung chính sẽ đi
sâu vào phân tích thực trạng hoạt động giai đoạn 2010- 2015 và đưa ra dự
báo, giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu hoạt động NHQT đối với Vietcombank là cơ sở để
đưa ra các giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và kết quả
kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay và định hướng đến năm
2020.Các giải pháp hữu ích của luận văn nhằm tăng trưởng hoạt động NHQT
là cơ sở đề xuất áp dụng vào các ngân hàng có mô hình hoạt động tương tự
5
Vietcombank cùng nghiên cứu chuyên sâu với đặc thù từng ngân hàng
TMCP.
6. Bố cục luận văn
Tên đề tài: “Mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam”
Nội dung chính của luận văn bao gồm 04 chương:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 -
2015
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
6
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
CHƢƠNG1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng quốc tế
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Nếu xét trên phương diện cung ứng dịch vụ cho khách hàng của một
NHTM và xét trên khái niệm chung về nghiệp vụ ngân hàng thì có thể hiểu
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như sau:
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của một NHTM là việc NHTM thực hiện
một hay nhiều hoạt động trong quá trình thu hút vốn và cung ứng các dịch vụ
ngân hàng trên thị trường quốc tế nhằm mục đích sinh lời.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế gắn liền với mối quan hệ kinh
tế quốc tế và thương mại quốc tế. Tiêu biểu là trợ giúp cho hoạt động xuất
nhập khẩu, lưu chuyển vốn giữa các quốc gia.
Thứ hai: Chủ thể tham gia nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là các Ngân
hàng có quốc tịch khác nhau hoặc giữa Ngân hàng của một nước với khách
hàng của họ ở nước khác.
Thứ ba: Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế bị chi phối bởi luật pháp, thông
lệ quốc tế, đồng thời bị chi phối bởi pháp luật và tập quán của các nước mà ở
đó ngân hàng cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Thứ tư: Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có liên quan chặt chẽ với thị
trường ngoại hối.
Thứ năm: Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có đòi hỏi cao về trình độ, năng
lực quản lý, công nghệ của ngân hàng và các bên có liên quan.
Thứ sáu: Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có tính rủi ro cao, nguyên nhân
7
phức tạp và khó kiểm soát. Tuy nhiên, rủi ro cao thường đi đôi với lợi nhuận lớn.
1.1.2. Một số mô hình tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ở
nước ngoài tiêu biểu là :
- Văn phòng đại diện: Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất của một
ngân hàng hoạt động tại thị trường nước ngoài, nhằm mục đích trợ giúp cho
các công ty trong nước là khách hàng của ngân hàng mẹ kinh doanh ở nước
ngoài, như là cung cấp các thông tin kinh tế, đánh giá tín nhiệm của đối tác
nước ngoài…
- Ngân hàng liên doanh: là định chế tài chính độc lập với ngân hàng mẹ
hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Đây
là hình thức ngân hàng góp vốn để kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật
nước sở tại.
- Ngân hàng con ở nước ngoài: Đây cũng là một định chế tài chính độc
lập do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn để phù hợp với luật nước ngoài. Ngân
hàng con cũng hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh.
- Chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài: Đây là hình thức tổ chức phổ
biến nhất đối với phần lớn các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế. Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của ngân
hàng trong nước và chịu sự chỉ đạo của trụ sở chính, không phân tách về mặt
pháp lý với ngân hàng mẹ.
1.1.3. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và rủi ro
1.1.3.1. Nghiệp vụ tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là việc nhượng quyền sử dụng vốn của chủ thể nước
này cho chủ thể nước kia nhằm mục đích kinh doanh theo nguyên tắc hoàn
8
trả, có kỳ hạn và thu lãi.
Khi nhắc đến hoạt động tín dụng của một ngân hàng bất kể phạm vi trong
nước hay quốc tế thì cũng phải xem xét trên hai khía cạnh đó là hoạt động huy
động vốn và cho vay vốn.
a. Hoạt động huy động vốn
Vốn ngoại tệ có vai trò đặc biệt trong hoạt động của các nghiệp vụ
NHQT. Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn này qua các hình thức thu hút
các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân dưới dạng nhận tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ hay vay ngân hàng
và các tổ chức tài chính nước ngoài qua các cơ sở chi nhánh, ngân hàng con
của mình, thu hút nguồn kiều hối... Đặc biệt, ngân hàng có thể huy động vốn
vào Việt Nam thông qua các thị trường vốn quốc tế bằng cách tham gia thị
trường trái phiếu quốc tế như thị trường trái phiếu nội địa, thị trường trái
phiếu nước ngoài, thị trường trái phiếu Châu Âu (Eurobond Market).
b. Hoạt động cho vay vốn
* Tín dụng xuất khẩu
Ngân hàng thương mại có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu bằng
cách cho phép nhà xuất khẩu được hưởng một hạn mức thấu chi để sử dụng
cho mọi khoản chi phí phục vụ hoạt động xuất khẩu, hoặc cho nhà xuất khẩu
vay trước khi giao hàng theo các yêu cầu cụ thể, giúp anh ta có thể mua nguyên
vật liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hoặc cho vay tạm ứng trên cơ sở bộ
chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu chưa đến hạn thanh toán sau khi giao hàng,
thông qua một số hình thức cụ thể như sau:
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Nhà
xuất khẩu có thể yêu cầu Ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ
nhờ thu làm đảm bảo.
9
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Nhà xuất
khẩu có thể mang L/C đến ngân hàng để chiết khấu các hối phiếu của bộ
chứng từ hoặc với một L/C cho phép chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu,
một thư tín dụng trả chậm thì nhà xuất khẩu có thể nhận được một khoản tín
dụng từ ngân hàng.
+ Chiết khấu giấy tờ có giá: Bao gồm chiết khấu hối phiếu trơn, hối
phiếu của bộ chứng từ nhờ thu, bộ chứng từ hàng hoá.
+ Nghiệp vụ Factoring: Factoring là một hình thức tài chính trong hoạt
động xuất khẩu. Đó là những hoạt động mua bán những khoản thanh toán
chưa tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu cung ứng hàng hoá
dịch vụ. Do đó, chúng ta có thể gọi Factoring là hoạt động bao thanh toán.
* Tín dụng nhập khẩu
Tín dụng nhập khẩu hay còn gọi là tài trợ nhập khẩu được ngân hàng
cấp cho nhà nhập khẩu thông qua việc mở L/C, chấp nhận hối phiếu, cấp tiền
vay dựa trên hàng nhập khẩu... Cụ thể có các hình thức sau:
+ Cho vay mở L/C: khi ngân hàng mở L/C trả chậm cho nhà nhập khẩu
thì ngân hàng đã gián tiếp cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng.
+ Tín dụng chấp nhận hối phiếu: là khoản tín dụng đảm bảo cho việc
chấp nhận hối phiếu mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu. Chấp nhận hối
phiếu có nghĩa là ngân hàng đồng ý chi trả theo mệnh giá hối phiếu nếu người
ký phát không chi trả.
* Tài trợ dự án đầu tư
Tài trợ dự án đầu tư: là hoạt đông tín dụng đối với những dự án kinh tế
với thời hạn sử dụng vốn khá lâu và phải thực hiện nhiều lần thanh toán, trên
cơ sở độc lập. Những người cho vay trông vào những khoản tiền thu được từ
dự án như là nguồn vốn để hoản trả nợ. Đây là việc cho vay dựa vào chính
khả năng thu nhập của dự án, khác với việc cho vay dựa vào tài sản thế chấp...
10
Tài trợ dự án có thể không có bảo lãnh nhưng thường được bảo lãnh ở mức
hạn chế.
* Đồng tài trợ
Cho vay đồng tài trợ được hiểu là việc nhiều tổ chức tín dụng với sự
đại diện của một tổ chức tín dụng được gọi là “Tổ chức tín dụng đầu mối” hay
“gọi là ngân hàng đại diện” cùng nhau góp vốn để cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Lý do của việc đồng tài trợ
là những khoản vay lớn mà một ngân hàng không có đủ nguồn vốn để thực
hiện tài trợ, vì những lí do phân tán rủi ro, chi phí quản lý thấp do chỉ cần một
ngân hàng đầu mối thực hiện. Hình thức cấp tín dụng đối với đồng tài trợ có
thể là cho vay hợp vốn, đồng bảo lãnh hoặc kết hợp cả hai hình thức.
* Thuê mua tài chính quốc tế
Thuê mua tài chính quốc tế là một thoả thuận hợp đồng cho phép một
bên đi (bên đi thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho
thuê (bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ được quy định cụ
thể tại hợp đồng thuê. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa
thông qua việc công ty này nhập khẩu đối tượng thuê từ nhà xuất khẩu nước
ngoài hoặc có thể thuê trực tiếp từ công ty cho thuê nước ngoài.
* Bảo lãnh Ngân hàng
Bảo lãnh là nghiệp vụ của ngân hàng trong đó ngân hàng cam kết bảo
lãnh chịu trách nhiệm trả tiền cho người thụ hưởng nếu bên được bảo lãnh
không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu
bảo lãnh (bên cho vay). Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh.
Bảo lãnh có rất nhiều hình thức khác nhau, sau đây là một số hình thức
tiêu biểu:
+ Bảo lãnh thanh toán
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
11
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Bảo lãnh tiền ứng trước hay bảo lãnh tiền đặt cọc
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
+ Thư tín dụng dự phòng
1.1.3.2. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
a. Khái niệm và các phương tiện sử dụng trong thanh toán quốc tế
- Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát
sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi
mậu dịch giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác,
giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ
giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
Xét về mặt kinh tế thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực:
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá
dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá quốc tế.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hoá, không mang tính chất thương mại.
- Các phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế
+ Hối phiếu (Bill of Exchange)
+ Lệnh phiếu (Promissory note)
+ Séc
+ Thẻ thanh toán (Payment card)
b. Nội dung các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán có một vị trí
rất quan trọng. Quan hệ thanh toán quốc chỉ có thể được thực hiện thông qua
các phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán là phương pháp, cách
thức tiến hành nghiệp vụ nhất định, thông qua đó người nhập khẩu trả tiền,
nhận hàng và người xuất khẩu giao hàng, nhận tiền.
Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, sau đây là một
12
số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu đang được sử dụng trong thương
mại quốc tế.
* Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là một phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền -
người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người khác (người hưởng lợi - người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất
định bằng hình thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu, hoặc bằng điện -
Telegrahic Transfer (TT), hoặc bằng thư - Mail Tranfer (MT), hoặc chuyển
tiền qua hệ thống Swift (được sử dụng phổ biến nhất hiện nay). Ngân hàng
chuyển tiền thường phải thông qua đại lý, hoặc chi nhánh của mình ở nước
người hưởng lợi để thực hiện việc chuyển tiền.
Các bên tham gia vào nghiệp vụ chuyển tiền gồm có: người chuyển tiền
(Remitter) là người nhập khẩu; người thụ hưởng (Beneficiary) là người xuất
khẩu; ngân hàng trả tiền (Paying bank) là ngân hàng bên người xuất khẩu;
ngân hàng uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting bank) thường là ngân hàng phục
vụ người nhập khẩu.
REMITTING BANK
PAYING BANK
(3)
(4)
(2) REMITTER
(1)
BENEFICIARY
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá)
phù hợp với thoả thuận của hai bên thì viết lệnh chuyển tiền và gửi đến ngân
hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền thông qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
13
Trong quan hệ mua bán ngoại thương, phương thức thanh toán chuyển tiền
chỉ được lựa chọn khi các khoản thanh toán có giá trị nhỏ, hoặc trong trường
hợp mối quan hệ giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu là tin cậy nhau.
* Phương thức mở tài khoản ghi sổ (Open Account)
Phương thức thanh toán mở tài khoản ghi sổ là phương thức thanh toán trong
đó người bán mở một tài khoản (quyển sổ) trên đó ghi các khoản tiền mà
người mua nợ về tiền hàng hóa hay khoản chi khác có liên quan đến việc mua
hàng (theo tháng, quý hoặc nửa năm), thanh toán nợ hình thành trên tài khoản
sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng, dịch vụ.
Trong phương thức thanh toán ghi sổ chỉ có hai bên tham gia thanh toán là
người mua và người bán.
(1)
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán ghi sổ
NGƯỜI MUA
NGƯỜI BÁN
(2)
(1). Giao hàng hoặc dịch vụ và gửi chứng từ hàng hóa (2). Báo nợ trực tiếp
* Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment).
14
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. Cơ sở pháp lí quốc tế của nghiệp vụ này là quy tắc thống nhất về nhờ thu bản sửa đổi vào năm 1995, gọi là URC 522, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1996. Phương thức thanh toán này có sự tham gia của các bên cụ thể như sau: - Người ủy thác thu tiền/ người xuất khẩu/ người gửi giấy nhờ thu/ người phát hành hối phiếu (Drawer) - Ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu/ ngân hàng phục vụ người xuất khẩu/ ngân hàng nhận sự ủy thác thu tiền (Remitting Bank)
- Ngân hàng thu tiền/ ngân hàng phục vụ người nhập khẩu/ ngân hàng xuất
trình thu hộ tiền (Presenting Bank), thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh
của ngân hàng chuyển chứng từ (Collecting Bank)
- Người trả tiền/ người nhập khẩu (Drawee)
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức thanh toán nhờ thu
nhưng nếu căn cứ vào chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế thì có hai
hình thức thanh toán nhờ thu cơ bản sau:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) là phương thức trong đó người bán uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ số tiền từ người mua, chỉ căn cứ vào hối phiếu do người bán
ký phát, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua, không qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) là phương thức trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn
cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với
yêu cầu là ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để đi nhận
hàng khi họ đã thanh toán tiền (Nếu phương thức thanh toán là thanh toán đổi
lấy chứng từ-Documentary against payment-D/P), hoặc đã ký chấp nhận
thanh toán (Nếu phương thức thanh toán là chấp nhận hối phiếu đổi lấy bộ
chứng từ - Documentary against Acceptance-D/A).
Sơ đồ 1.3 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu
(6)
NGÂN HÀNG THU TIỀN
NGÂN HÀNG CHUYỂN CHỨNG TỪ (3)
(2) (4) (5) (5’)
(7)
(1)
NGƯỜI XUẤT KHẨU NGƯỜI NHẬP KHẨU
15
HĐ
(1). Căn cứ vào hợp đồng người xuất khẩu giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2). Người xuất khẩu lập toàn bộ chứng từ hàng hoá theo yêu cầu của hợp
đồng thương mại cùng hối phiếu trả ngay ( nếu là thanh toán theo D/P) hay
hối phiếu kỳ hạn (nếu là thanh toán theo D/A) gửi tới ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3). Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu kèm uỷ thác thu, bộ
chứng từ thanh toán cho ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu ở nước ngoài để
thu tiền người nhập khẩu.
(4). Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo đã nhận được hối phiếu cho
nhà nhập khẩu và đề nghị thanh toán.
(5). Nhà nhập khẩu trả ngay tiền đối với hối phiếu trả tiền ngay, ký chấp nhận
thanh toán đối với hối phiếu trả chậm gửi cho ngân hàng phục vụ mình.
(5‟). Nếu là nhờ thu kèm chứng từ thì chuyển trả chứng từ hàng hóa và tài
chính (D/P), giữ lại hối phiếu chấp nhận (D/A).
(6) + (7) Chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được ký chấp nhận
* Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Đây là phương thức thanh toán được dùng phổ biến nhất trong thanh
toán quốc tế, vì phương thức này có ưu điểm hơn hai phương thức thanh toán
trên là: Phương thức này đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
(nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu) trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng
như trong thanh toán tiền hàng.
Ta có thể hiểu một cách đơn giản phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ là phương thức thanh toán dựa vào cam kết thanh toán có điều kiện
của ngân hàng phát hành. Cam kết thanh toán có điều kiện này chính là thư
tín dụng - Letter of Credit (ký hiệu là L/C).
16
L/C là bất kì sự thoả thuận nào của Ngân hàng phát hành mà theo đó
Ngân hàng phát hành sẽ trả ngay hoặc đến một thời điểm trong tương lai sẽ
trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi với điều kiện người hưởng lợi
phải xuất trình một bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều
khoản của L/C.
Thư tín dụng có nhiều loại khác nhau căn cứ các tiêu thức phân chia
khác nhau nhưng chỉ có một số loại thư tín dụng phổ biến thường sử dụng là
L/C có thể huỷ ngang, L/C không thể huỷ ngang, L/C không huỷ ngang có
xác nhận, L/C giáp lưng, L/C dự phòng...
Các chủ thể tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm: Người yêu
cầu mở L/C (Applicant); Người nhập khẩu hay người thụ hưởng
(Beneficiary); Ngân hàng mở L/C (Issuing bank); Ngân hàng thông báo L/C
(Advising bank); Ngân hàng hoàn trả (Reimbusment bank); Ngân hàng xác
nhận (Confirming Bank); Ngân hàng chiết khấu chứng từ (Negotating Bank)
Sơ đồ 1.4 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) (8) (7) Ngân hàng thông báo (Advising Bank) (2)
(10) (9) (1) (3) (5) (6)
(4)
HĐTM
Người nhập khẩu (Applicant) Người xuất khẩu (Beneficiary)
(1). Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở tín
dụng thư cho người xuất khẩu hưởng, gởi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2). Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng,
nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua
ngân hàng đại lý để thông báo tới người thụ hưởng (người xuất khẩu).
(3). Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông
17
báo, chuyển giao thư tín dụng này cho nhà xuất khẩu.
(4). Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành
giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5). Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng thông báo đề nghị thanh toán.
(6). Nếu ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành
kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng
thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận,
hoặc chiết khấu).
(7). Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng
phát hành và đòi tiền.
(8). Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng các điều khoản
của thư tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng thanh toán.
(9). Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến,
đề nghị làm thủ tục thanh toán.
(10). Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả
tiền (hoặc chấp nhận thanh toán), ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ để họ đi nhận
hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán, thì ngân hàng
cũng không trao chứng từ cho họ.
Cơ sở pháp lý quốc tế của phương thức tín dụng chứng từ là Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ bản sửa đổi năm 2007, phòng
thương mại quốc tế, xuất bản số 600, viết tắt là UCP 600.
1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
a. Khái niệm chung
Nếu hiểu kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng thì kinh doanh ngoại
hối bao gồm việc mua bán ngoại hối (ngoại hối là phương tiện thanh toán thể
hiện dưới dạng ngoại tệ mạnh, hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại
tệ như là hối phiếu bằng ngoại tệ, séc bằng ngoại tệ, dư có trên các tài khoản
18
tại ngân hàng nước ngoài), đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại
hối tại nước ngoài và tìm ra cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi
suất giữa các đồng tiền khác nhau.
b. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối chủ yếu.
* Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay (Spot)
Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay (The Spot Foreign Exchange
Transaction) bao gồm việc trao đổi, mua bán các đồng tiền khác nhau trên các
tài khoản khác nhau tại ngân hàng và các bên tiến hành thanh toán ngay sau
khi đã thoả thuận theo tỷ giá giao ngay.
* Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn (Forward)
Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn hay còn là giao dịch ngoại hối kỳ hạn là
giao dịch cam kết mua bán các đồng tiền khác nhau tại một thời điểm xác
định trong tương lai theo một tỷ giá đã thoả thuận trước. Hay còn có thể hiểu
như sau : Những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao
ngay gọi là giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward transaction).
* Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối (Foreign Exchange Swaps)
Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối hay giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc
đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị
mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
* Nghiệp vụ tiền tệ tương lai hay còn gọi là giao dịch tiền tệ tương lai
(Currency Futures)
Giao dịch tiền tệ tương lai được thực hiện thông qua việc ký kết các
hợp đồng tiền tệ tương lai (gọi tắt là hợp đồng tương lai). Hợp đồng tương lai
là sự thoả thuận sẽ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày
đã được xác định trong tương lai theo những điều kiện đã quy định trước.
* Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ
19
Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ hay còn gọi là giao dịch quyền chọn tiền
tệ là giao dịch được thực hiện qua việc ký kết hợp đồng quyền chọn tiền tệ.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc
bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận
trước, trong một khoảng thời gian nhất định. Để có quyền như vậy, người
mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất định (gọi là
option premium).
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ có hai loại là: Hợp đồng quyền chọn mua
tiền tệ hay còn gọi là quyền chọn mua tiền tệ (Call - Option); Hợp đồng quyền
chọn bán tiền tệ hay gọi là quyền chọn bán tiền tệ (Put - Option).
1.1.3.4. Nghiệp vụ thẻ tín dụng Quốc tế
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán hiện đại cho phép chủ thẻ
sử dụng để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ tại nơi có điểm chấp nhận
thẻ hoặc rút tiền mặt với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép
chủ thẻ căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
của chủ thẻ. Đặc trưng nổi bật của thẻ tín dụng là chi tiêu trước, trả tiền sau.
Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời vào năm 1949 là thẻ Diner Club do ông
Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế ra. Ngày nay, các loại
thẻ như Master, Visa, JCB, Diner Club, Amex được sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới và thay nhau chiếm lĩnh các thị trường lớn.
1.1.3.5. Các nghiệp vụ khác
a. Nghiệp vụ ngân hàng điện từ và dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Nghiệp vụ ngân hàng internet (Internet Banking - IB): là một phương
thức phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua mạng máy tính. Khi có
nhu cầu, khách hàng chỉ cần nhập các thông tin cần thiết như mã truy cập, mật
khẩu của mình và nội dung yêu cầu ngân hàng vào một chương trình do ngân
20
hàng cài đặt là có thể tiến hành giao dịch ngay lập tức vào bất cứ lúc nào mà
không nhất thiết phải trực tiếp đến ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Email Banking): là nghiệp vụ có nội hàm
rộng hơn nghiệp vụ ngân hàng internet rất nhiều, dịch vụ này bao gồm cả việc
cung cấp các dịch vụ thông qua một số phương tiện như fax, điện thoại,
email…
b. Ngân hàng đại lý và dịch vụ đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý.
Ngân hàng này được coi là đại lý của ngân hàng kia và ngược lại nếu
hai ngân hàng cùng duy trì tài khoản ngân hàng đại lý với nhau. Các ngân
hàng trở thành đại lý của nhau khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách
hàng của Ngân hàng tại nơi mà Ngân hàng này không có chi nhánh.
Đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý chính là dịch vụ quản trị rủi ro khi
tham gia vào mối quan hệ ngân hàng đại lý với Ngân hàng khác. Dịch vụ giúp
đánh giá sự lành mạnh về tài chính của bên đối tác để nắm được năng lực thực
hiện nghiệp vụ của Ngân hàng đại lý. Kết quả đánh giá này sẽ xác định hạn
mức trách nhiệm tham gia vào mối quan hệ ngân hàng đại lý.
c. Dịch vụ tư vấn.
Mọi đối tác kinh doanh đều muốn thâm nhập vào thị trường mới. Tuy
nhiên để thâm nhập vào những thị trường mới mẻ này thì đều cần phải có
những thông tin cần thiết về chúng. Nắm bắt được nhu cầu này của khách
hàng, các ngân hàng đã đưa ra loại hình dịch vụ tư vấn khách hàng. Dịch vụ
này không những mang lại cho ngân hàng một khoản phí đáng kể mà còn
củng cố quan hệ khách hàng và ngân hàng để từ đó mở rộng các nghiệp vụ
khác. Mặt khác, các đặc điểm kinh doanh riêng có của hệ thống ngân hàng đã
tạo cho nó những lợi thế hơn hẳn bất kỳ nhà cung cấp thông tin nào khác về
21
khối lượng và chất lượng thông tin mà nó có được.
d. Séc du lịch.
Séc du lịch là loại séc đích danh có mệnh giá in trên mặt séc, nhờ loại
séc này mà khách du lịch có thể không cần mang theo tiền mặt khi đi du lịch
vì séc du lịch có thể thanh toán một cách chắc chắn ở mọi nơi. Séc du lịch có
thể coi là phương tiện thanh toán thuận tiện và chắc chắn như tiền mặt.
1.2. Mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế
1.2.1. Nội dung về mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế
Xuất phát từ khái niệm trên, mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
bao gồm hai nội dung :
- Mở rộng theo chiều rộng, theo đó, ngân hàng gia tăng về mặt „„lượng‟‟: quy
mô hoạt động lớn hơn, địa bàn hoạt động rộng hơn, ngân hàng cung ứng
nhiều sản phẩm dịch vụ hơn cho khách hàng, các đối tượng chủ thể tham gia
vào từng nghiệp vụ cũng nhiều hơn, đa dạng hơn.
- Mở rộng theo chiều sâu, trong đó ngân hàng chú trọng mở rộng chất
lượng từng nghiệp vụ cụ thể, làm sao để nâng cao trình độ của nhân viên đối
với từng nghiệp vụ, thực hiện chuyên môn hóa, phân chia nhân viên chuyên
phụ trách từng nội dung nghiệp vụ cụ thể, nâng cao chất lượng phục vụ của
ngân hàng. Điều này được biểu hiện qua chất lượng của nhân viên chuyên
tách về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nâng cao trang thiết bị công nghệ phục
vụ cho việc thực hiện nghiệp vụ để đạt được mục tiêu là tăng chất lượng
nghiệp vụ, tăng doanh thu của từng nghiệp vụ, doanh thu của từng nghiệp vụ
cụ thể năm sau cao hơn năm trước.
Việc mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cùng với nâng cao chất
lượng chẳng những duy trì được lượng khách hàng truyền thống mà còn thu
hút thêm được khách hàng mới, mở rộng thị phần và gia tăng uy tín của ngân
hàng trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng nhờ vậy cũng
22
tăng lên.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế
- Mức độ đa dạng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế : Số lượng các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế, số lượng sản phẩm dịch vụ trong từng nghiệp vụ cụ thể...
- Thị phần các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế: vể mạng lưới chi nhánh,
số lượng khách hàng, quan hệ đại lý…
- Các tỷ trọng:
+ Doanh số cho vay ngoại tệ/ Tổng dư nợ
+ Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy đổi/ Tổng nguồn vốn huy động
+ Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế/ Tổng doanh thu dịch vụ
+ Doanh thu dịch vụ chi trả kiều hối/ Tổng doanh thu dịch vụ
+ Doanh thu dịch vụ thẻ/ Tổng doanh thu dịch vụ
+ Số máy ATM/ Tổng số máy ATM toàn hệ thống Vietcombank
+ Số thẻ ATM phát hành/ Tổng số thẻ ATM toàn hệ thống
Vietcombank
+ Số tiền giao dịch thẻ/ Tổng số tiền giao dịch thẻ toàn hệ thống
Vietcombank
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động NHQT của NHTM
1.3.1. Nhómnhân tố chủ quan tác động
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
một Ngân hàng thương mại là đối với bản thân Ngân hàng phải có tiềm lực,
phải có khả năng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý
công việc của cán bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục
vụ cho việc trao đổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng
có đủ đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán và một điều quan trọng là phải có
23
sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đúng đắn của ban lanh đạo.
Để hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng thương mại ngày
càng phát triển thì phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ
Ngân hàng nói chung và cán bộ thanh toán nói riêng, đầu tư và nâng cao trang
thiết bị máy móc cho các phòng nghiệp vụ. Ngân hàng phải tạo được uy tín,
nâng cao được chất lượng của các dịch vụ Ngân hàng để thu hút đựơc nhiều
khách hàng về giao dịch từ đó có thể khai thác được nguồn ngoại tệ cần thiết
phục vụ cho nghiệp vụ cho vay ngoại tệ tạo điều kiện mở L/C.
1.3.1.1. Hoạt động kinh tế, đầu tư và thương mại quốc tế.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đầu tư, thương mại quốc tế vì vậy một sự biến động của kinh tế thế giới hay
thương mại quốc tế đều ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu đầu tư và thương
mại quốc tế của khách hàng cho nên sẽ ảnh hưởng đến ngân hàng. Mặt khác,
trong thời đại ngày nay, kinh tế thế giới đang ở giai đoạn toàn cầu hoá mạnh
mẽ, đặt ra vấn đề là tất cả các quốc gia là phải hội nhập kinh tế quốc tế và
phải hội nhập với tốc độ như thế nào để không tụt hậu nên dù cho một biến
động nhỏ nào của kinh tế thế giới, đầu tư và thương mại quốc tế đều ảnh
hưởng mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Hệ thống ngân hàng tài
chính của một quốc gia cũng không thể nằm ngoài sự ảnh hưởng này được,
các ngân hàng cũng chịu sức ép mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.1.2. Sự phát triển như vũ bão của thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới đã diễn ra xu thế sáp nhập các
ngân hàng lớn cũng như nhỏ để tăng cường khả năng cạnh tranh, lợi nhuận,
tiềm lực tài chính và giảm thiểu rủi ro. Điều này đã tạo ra sức ép rất lớn đối
với các ngân hàng nhỏ, có tiềm lực tài chính chưa vững mạnh làm thế nào để
tồn tại và phát triển.
24
Làn sóng sáp nhập trong ngành ngân hàng nói riêng và trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ tài chính nói chung sẽ kéo dài với ảnh hưởng không nhỏ dẫn đến
trong tương lai, số lượng ngân hàng sẽ không nhiều nhưng quy mô mỗi ngân
hàng sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngân hàng nào nằm ngoài xu hướng hợp nhất sẽ
phải đương đầu với yếu tố cạnh tranh rất lớn.
1.3.1.3. Nền kinh tế tri thức
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, lợi thế so sánh của các nước
có sự thay đổi căn bản. Ngày nay, lợi thế để có thể phát triển của mỗi quốc
gia, để có thể hội nhập thành công vào thị trường quốc tế, để các quốc gia
chậm phát triển có thể đuổi kịp các quốc gia phát triển đó là trí tuệ của dân tộc
mà đại diện là những cá nhân xuất sắc, là hàm lượng công nghệ cao chứ
không phải là lao động trẻ, tài nguyên phong phú và nguồn vốn... Nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế đặc biệt đề cao phẩm chất và trí tuệ con người, đòi hỏi
nhân viên thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phải có tri thức về công
nghệ thông tin, tri thức về kinh tế cung như tất cả các phẩm chất cần có của
một cán bộ ngân hàng. Do đó, vấn đề kinh tế tri thức và chiến lược tri thức
hoá ngành ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển hay tụt hậu
của ngân hàng sau này.
1.3.1.4. Tiềm lực ngân hàng
Tiềm lực ngân hàng là những nhân tố thuộc về ngân hàng như trình độ
của những nhà quản trị ngân hàng, năng lực tài chính của ngân hàng, tri thức
về tổ chức thực hiện... Năng lực tài chính của ngân hàng ở đây được hiểu là
vốn tự có vì vốn tự có đóng vai trò then chốt trong hoạt động của ngân hàng.
Nó quy định quy mô, tầm vóc, khả năng cạnh tranh, mức độ chịu đựng và
chống chịu rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Vốn tự có càng cao, ngân hàng
25
càng có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ảnh hưởng
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế
của các Ngân hàng thương mại như: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói
chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất
nhập khẩu. Các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia
của đất nước tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ
thống Ngân hàng .v.v..từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
Bên cạnh đấy hệ thống thanh toán của hệ thông Ngân hàng, quy trình
các nghiệp vụ thanh toán cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động
thanh toán quốc tế được nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
Luật pháp, quy chế, chính sách : Bất cứ hoạt động nào của ngân hàng nào
cũng phải tuân thủ theo luật pháp, quy chế, chính sách của quốc gia đó đặt ra.
Khi một ngân hàng mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế thì ngân hàng đó
không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp trong nước, của các thông lệ quốc
tế được áp dụng thống nhất trong thương mại giao dịch quốc tế như UCP600,
URC522, ISBP... mà còn còn cả của luật pháp quốc gia mà ngân hàng đó có
quan hệ quốc tế.
Tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ : Khoa học công nghệ
có những bước tiến bộ vượt bậc và được áp dụng mạnh mẽ vào trong lĩnh vực
ngân hàng đã tạo ra những bước ngoặt trong ngành công nghiệp này. Đó là tác
động của thương mại điện tử và ngân hàng điện tử. Thương mại điện tử và
ngân hàng điện tử là những nhân tố, điều kiện thiết yếu để quốc tế hóa hoạt
động ngân hàng. Những nhân tố này là sức ép lớn buộc các NHTM mở rộng
các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tham gia hội nhập và cộng đồng tài chính
26
quốc tế.
1.4. Kinh nghiệm mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân
hàng trong nƣớc và bài học kinh nghiệm.
1.4.1. Kinh nghiệm ngân hàng HSBC
Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC chính thức đưa ngân hàng con đi
vào hoạt động, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con
vào hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn
nhất tại Việt Nam xét về mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên
và khách hàng. Với lịch sử phát triển của HSBC cũng như sự am hiểu về thị
trường Việt Nam, HSBC là một ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp
các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
Một trong những dịch vụ ngân hàng quốc tế ưu việt mà HSBC đang
cung cấp cho khách hàng là dịch vụ HSBC Premier. Đây là một dịch vụ ngân
hàng cao cấp liên kết toàn cầu, theo đó khi trở thành khách hàng HSBC
Premier tại bất kỳ một quốc gia nào, khách hàng sẽ duy trì đẳng cấp Premier và
tận hưởng mọi lợi ích của dịch vụ HSBC Premier tại những quốc gia khác nhau
chất lượng cao nhất, chẳng hạn:
- Mở tài khoản ở nước ngoài: Các chuyên gia của HSBC tại Trung tâm
tài chính toàn cầu sẽ mở các tài khoản HSBC tại nước ngoài cho khách hàng
trước khi khách hàng đến quốc gia mới và thông báo số tài khoản mới trong
vòng 3 ngày làm việc cho khách hàng. Gói tài khoản bao gồm thẻ và sổ séc sẽ
được chuyển đến cho khách hàng sau 10 ngày làm việc kể từ khi tài khoản
được mở.
- Chuyển các giao dịch tín dụng đến quốc gia khác: Để đảm bảo hoạt
động thuận lợi nhất khi khách hàng chuyển đến một quốc gia mới, HSBC có
thể chuyển tất cả các giao dịch tín dụng đã thực hiện tại một quốc gia đến một
27
quốc gia mới để giúp khách hàng giữ nguyên hạn mức tín dụng tại quốc gia này.
- Dịch vụ ngân hàng đầu tư quốc tế: HSBC có 5 trung tâm đầu tư quốc
tế phục vụ cho nhu cầu đầu tư trên toàn cầu của khách hàng, được đặt tại
Hong Kong, Miami, Singapore, Jersey và Dubai. Các trung tâm này được
thành lập để đáp ứng tất cả nhu cầu đầu tư quốc tế của khách hàng, giúp
khách hàng phát triển nguồn tài chính của mình.
- Định cư hoặc đưa gia đình đi nước ngoài: nhờ mạng lưới chi nhánh liên
kết toàn cầu của HSBC, khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ tại bất kỳ quốc gia
nào họ đến cho dù là chuyến đi ngắn ngày hay đi định cư nước ngoài.
HSBC cũng là ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ thanh toán quốc tế,
với các sản phẩm được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu
của nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Bên cạnh các dịch vụ thanh toán quốc tế truyền
thống, HSBC còn cung cấp các sản phẩm chuyên biệt, riêng có dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và các giải pháp trực tuyến, như: dịch vụ Instant advice
(nhận các thông báo và tu chỉnh thư tín dụng qua thư điện tử), dịch vụ dò tìm bộ
chứng từ chuyển phát toàn cầu, dịch vụ thanh toán quốc tế trực tuyến bằng
HSBCnet - ITS,…
Với những nỗ lực vượt bậc của mình, HSBC đã được tạp chí FinanceAsia
bình chọn là Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam trong sáu năm liên tiếp
2006-2011, Ngân hàng Tài trợ Thương mại Tốt nhất Việt Nam năm 2008, 2009
và 2011 do Asset Triple A bình chọn, Ngân hàng Cung cấp Nghiệp vụ Giao dịch
Toàn cầu Tốt nhất tại Việt Nam năm 2011 do Asset Triple A bình chọn….
1.4.2. Kinh nghiệm ngân hàng ANZ
ANZ là ngân hàng Úc hàng đầu tại Châu Á. ANZ đã hoạt động và phục
vụ cộng đồng tại khu vực này trong hơn 30 năm qua.Tại Việt Nam, ANZ đã hoạt
động hơn 15 năm.Chìa khóa thành công của ANZ chính là cam kết đào tạo nhân
28
viên bản địa về dịch vụ khách hàng thân thiện và chuyên nghiệp, và ANZ nổi
tiếng trong khu vực về sự hài lòng của khách hàng. Đội ngũ nhân viên của ANZ
thành thạo cả tiếng Anh và tiếng Việt. Trên nền tảng kinh nghiệm tại khu vực và
thị trường Việt Nam, nhân viên của ANZ hiểu được những khó khăn và nhu cầu
của khách hàng Việt Nam cũng như khách hàng nước ngoài sống và làm việc tại
Việt Nam do đó họ có thể tư vấn, giúp đỡ các khách hàng này về hàng loạt các
dịch vụ tài chính.
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của ANZ cho thấy: Chất lượng dịch vụ
được nâng cao và thời gian chấp thuận các khoản tín dụng ngắn hơn đã giúp
ngân hàng ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với
các ngân hàng quốc tế và nội địa. Đồng thời, ngân hàng này cũng đã xây dựng
được hệ thống kiểm soát rủi ro rất thành công và xem đây cũng là một chỉ số để
đánh giá khả năng làm việc của nhân viên. ANZ đã phát triển đội ngũ tư vấn để
hỗ trợ trở thành ngân hàng đi đầu trên thị trường trong một số lĩnh vực, đặc biệt
là cho vay mua nhà và thẻ tín dụng. Ngoài ra, ANZ cũng không ngừng giới thiệu
những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cập nhật nhất như: Tài khoản Thông minh,
Tài khoản Đắc lợi Trực tuyến cho các khách hàng Việt Nam.
Cùng với việc đầu tư lớn vào quản trị rủi ro, ngân hàng này đã triển khai
nhiều quy trình và hệ thống mới. Bất chấp lạm phát cao, tăng trưởng tín dụng
nóng và khủng hoảng tài chính, chất lượng quản trị rủi ro của ANZ Việt Nam
được đánh giá tốt theo tiêu chuẩn Australia. ANZ cũng chủ động tăng cường lực
lượng bán hàng và đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và chuyên môn hoá
đội ngũ nhân viên. Phân khúc dịch vụ tự phục vụ như internet banking và ATMs
được mở rộng. Bổ sung thêm máy ATM với nhiều chức năng hơn và chất lượng
cao hơn của trung tâm chăm sóc khách hàng đã mở rộng quy mô của ngân hàng
một cách đáng kể. Hệ thống quản lý hàng đợi cũng tạo thuận lợi hơn cho khách
29
hàng và hiệu quả của chi nhánh ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ khách hàng của ANZ luôn được đánh giá cao và điều
này đã được thể hiện qua những giải thưởng mà Ngân hàng nhận được trong thời
gian qua như: Giải thưởng Rồng vàng do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức
trong 9 năm liên tiếp từ 2002-2010, Giải Top Trade Services Award 2009 &
2010 do Bộ Công thương trao tặng..
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số NHTM lớn trong nước trong việc mở
rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau :
Một là, xây dựng được chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
nằm trong hệ thống chiến lược phát triển của bản thân ngân hàng, được xác định
đúng vị trí và được đầu tư đúng mức.
Hai là, trước mắt có thể tập trung vào một số loại dịch vụ có thế mạnh và
nhu cầu của thị trường đang tăng lên như: dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ ngân
hàng tự động, dịch vụ thanh toán quốc tế…
Ba là, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế dựa trên sự phát triển công
nghệ hiện đại theo xu thế của các ngân hàng hiện đại.
Bốn là, tập trung đào tạo, nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức về nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro trên phạm vi quốc tế
cho đội ngũ cán bộ từ ban lãnh đạo đến từng nhân viên ngân hàng.
Năm là, đa dạng hóa về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, một mặt nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mặt khác giúp tăng thu nhập cho ngân hàng.
Sáu là, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phải đi đôi với nâng cao
chất lượng. Đây là nhiệm vụ sống còn của các ngân hàng khi hội nhập quốc tế.
Bảy là, cần có chiến lược tiếp thị, quảng bá dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích,
đặc biệt là về các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng
30
quốc tế… không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút khách hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nâng cao hiệu quả hoạt động luôn là mục tiêu phấn đấu của mỗi ngân
hàng. Chương 1 của luận văn đã cho thấy mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế rõ ràng là một phương thức không thể thiếu để đạt được mục tiêu
trong điều kiện gia nhập WTO. Chương 1 cũng đã hệ thống hóa các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế cũng như những rủi ro mà ngân hàng đối mặt phải khi thực
hiện các nghiệp vụ này. Đồng thời chương 1 cũng đã khái quát các quy định
31
của WTO về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng được sử dụng để
nghiên cứu, xem xét hiện tượng, trạng thái vận động khoa học, khách quan
của đối tượng nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này cho thấy mọi sự vật hiện
tượng không tồn tại một cách độc lập, tách rời mà chúng tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến với các hiện tượng sự vật xung quanh. Cơ chế quản lý tài chính
có liên quan đến nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, các chính sách của
nhà nước, trang thiết bị phục vụ, yếu tố văn hóa, các tổ chức và cơ quan hữu
quan khác như: Bộ y tế, Bộ tài chính, cơ quan kiểm toán, thanh tra, cơ quan
thuế, các tổ chức ngân hàng, các doanh nghiệp…
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn kết hợp nhiều phương pháp
bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, điều tra khảo sát,
phương pháp phân tích và tổng hợp...Cụ thể như sau:
2.1.1. Phương pháp thống kê
Các kết quả, số liệu về công tác quản lý tài chính được lấy từ báo cáo
tài chính nội bộ và báo cáo tài chính hợp nhất của Vietcombank trong giai
đoạn 2010 - tháng 12/ 2015. Sau khi thu thập được nguồn dữ liệu trên, tác giả
sẽ đi vào phân tích và đưa ra những kết luận chung về hoạt động tài chính cụ
thể về qui trình, chất lượng của hoạt động Ngân hàng quốc tế tại Vietcmbank.
2.1.2. Phương pháp tổng hợp
Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp và bước đi
nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu
32
Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu thứ cấp
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp đó là các văn bản liên quan đến công tác tài
chính, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng như Luật
Ngân hàng Nhà nước, văn bản do NHNN ban hành, các báo cáo, hồ sơ lưu
trữ…. Việc thu thập các nguồn dữ liệu này chủ yếu dựa vào việc tra cứu thông
tin trên các file lưu trữ văn bản bằng bản cứng và bản mềm được lưu hành nội bộ
của Vietcombank, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng thông tin trên các trang mạng
điện tử được pháp luật công nhận như cổng thông tin của Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam (www.vnba.org.vn), cơ quan của Bộ Tài chính
(www.tapchitaichinh.vn); các trang báo giấy về lĩnh vực tài chính - ngân hàng
như Thời báo Ngân hàng, Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, Tạp chí Ngân
hàng, Thời báo Kinh tế Việt Nam,…;các luận văn thạc sỹ của các tác giả trước
nghiên cứu về các đề tài liên quan tới công tác tài chính nói chung…. Thông qua
việc thu thập nguồn dữ liệu trên sẽ cho thấy được nội dung, hiệu lực của các văn
bản liên quan đến công tác quản lý tài chính. Các nguồn dữ liệu này sẽ được
trích dẫn trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tham khảo.
2.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu, số liệu
2.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân gia quyền và
phương pháp so sánh để phân tích kết quả quản lý tài chính của Ngân hàng
Nhà nước qua các năm nhằm đáp ứng được mục đích nghiên cứu của đề tài đã
đặt ra. Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê được thực hiện nhờ
vào công cụ tin học. Toàn bộ việc xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm
Excel. .
Phương pháp tỷ trọng
Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu
33
tố đang xem xét phân tích.
Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được
sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân
tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
+ Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian;
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và
điều kiện kinh doanh.
Các phương pháp so sánh
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
∆F = Ft - F0
Trong đó:
Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
∆F = (Ft - F0)/F0 * 100
2.3.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu, số liệu
Việc tổng hợp số liệu được tiến hành bằng phương pháp phân tổ thống
kê. Việc phân tổ căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn theo các tiêu thức
khác nhau. Trong đó, nghiên cứu đánh giá hiệu quả của công tác tài chính tại
34
Ngân hàng Nhà nước hướng tới đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Để thực hiện tốt, hiệu quả hơn các công cụ tham vấn cần cải tiến cách
xây dựng bộ câu hỏi (dễ hiểu, dễ trả lời, phù hợp với từng đối tượng, nhưng
phải đạt mục đích về hiệu quả sử dụng) và chọn đối tượng thực hiện, tăng hơn
số điểm tiếp xúc (2/3), mỗi điểm mời không cần đông, nhưng cách thực hiện
cần gợi mở để mọi người có thể bộc bạch hết suy nghĩ của họ và chúng ta sẽ
thu thập đựoc nhiều thông tin sát thực tế hơn
Thu thập dữ liệu
Tối thiểu dữ liệu phải được thu thập qua ghi chép hoặc ghi âm. Gợi ý:
nên viết ngày, giờ và tên hội nghị, khảo sát trên giấy để tránh những hiểu lầm
về sau. Cho dù sử dụng cách nào thì ngay sau khi thảo luận xong phải chuyển
nội dung ghi âm hoặc những ghi chép thành văn bản đầy đủ, cùng với bất kỳ
những quan sát chung nào mà cán bộ Văn phòng đã chứng kiến.
Tổng hợp
Cần đối chiếu dữ liệu khi:
• Dữ liệu được tổng hợp từ một đơn vị phân tích nhỏ lên một đơn vị
phân tích lớn hơn- ví dụ, tập hợp tất cả các phỏng vấn cá nhân để xây dựng
nên một bức tranh tổng thể hoặc tập hợp các thông tin của thôn bản để phân
tích bức tranh của cả huyện; tổng hợp các dữ liệu từ các hội nghị, khảo sát,
phiếu hỏi để có thông tin tổng quát của cả quá trình tham vấn hoặc LHCT.
• Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bằng những phương
pháp khác nhau, để làm cơ sở so sánh và tìm ra các xu thế trong khi phân tích.
Phân tích dữ liệu định tính
Dữ liệu định tính thu được từ các hội nghị, khảo sát, phiếu hỏi…Phân
tích dữ liệu định tính khác và khó hơn rất nhiều so với phân tích dữ liệu định
lượng, đặc biệt đối với những người không quen giải quyết những vấn đề liên
35
quan đến ý kiến, quan điểm, nhận thức của các cơ quan tham gia và những
câu trả lời không chuẩn mực. Quá trình phân tích cũng đòi hỏi phải phân loại
câu trả lời từ các dữ liệu thô.
2.3.3. Phương pháp thống kê, mô tả
Đề tài sử dụng phương pháp này để tập hợp, sắp xếp số liệu thu thập
được dưới dạng bảng biểu, mô hình, đồ thị theo các tiêu chí, tiêu thức phù
hợp làm cơ sở để đánh giá tình hình mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại
Vietcombank.
- Bảng thống kê: Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu
thống kê một cách có hệ thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc
trưng về mặt lượng của các hiện tượng nghiên cứu. Bảng thống kê được sử
dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp cho việc phân tích thống kê được thuận
lợi, rõ ràng. Các số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống
kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác
nhau nhằm đánh giá bản chất hiện tượng nghiên cứu. Các loại bảng được sử
dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng đơn giản, bảng phân tổ và bảng
kết hợp.
- Đồ thị thống kê: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình
học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các số liệu thống kê. Đồ thị thống
kê được sử dụng trong đề tài này với sự kết hợp giữa các con số với các hình
vẽ và màu sắc để trình bày một cách sinh động các đặc trưng về số lượng và
xu hướng phát triển về mặt lượng của hiện tượng. Nhờ đó, đồ thị có khả năng
thu hút sự chú ý của người đọc, giúp lĩnh hội được thông tin nhanh chóng và
kiểm tra nhanh bằng hình ảnh độ chính xác của thông tin thống kê.
2.3.4. Phương pháp phân tich ma trận SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt
36
và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOTcung cấp một công cụ phân
tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của
một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm,
được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá
đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ…
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo
luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết
định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản
ứng theo thói quen hoặc theo bản năng.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột,
chia làm 4 phần:
Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
Hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ cạnh tranh.
Chủ đề phân tích SWOT cân được mô tả chính xác để những người khác
có thể thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá và
ẩn ý của kết quả phân tích.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths – Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty
để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaks – Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các
yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để
tránh các nguy cơ của thị trường.
37
(4) WT (Weaks – Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn
chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của
công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses)
và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin
theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông
tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm
kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối
tác chiến lược, tư vấn… SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin
với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị
trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc
38
nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank
3.1.1.1. Quá trình hình thành của Vietcombank.
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Vietcombank chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm
1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung
ương (nay là NHNN). Dưới đây là các thông tin cơ bản về ngân hàng TMCP
Vietcombank:
* Tên công ty: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
* Tên Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam
* Tên giao dịch:Vietcombank (Vietcombank)
* Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Website: www.Vietcombank.com.vn
* Ngày tháng năm thành lập: Ngày 30 tháng 10 năm 1962
* Số quyết định, cơ quan ra quyết định thành lập:Vietcombank được thành
lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra
từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
* Mạng lưới Vietcombank: Tính đến hết năm 2015, bên cạnh trụ sở chính,
Vietcombank hiện có 96 chi nhánh với 368 phòng giao dịch hoạt động tại 50/63
tỉnh thành phố trong cả nước. Vietcombank còn có 1856 ngân hàng đại lý tại 176
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Tổng số lao động của Vietcombank
tính đến 31/12/2015 là 14.755 người (số hợp nhất bao gồm cả các công ty thành
39
viên). Ban lãnh đạo Vietcombank luôn chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực,
coi đây là chìa khóa đem lại thành công và hiệu quả của ngân hàng.
. Ngoài ra, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các
đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh
doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư...
* Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank:Vietcombank hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và
các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước
ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện
trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, Vietcombank còn tham
mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc,
quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung
ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
* Xếp hạng: Hoạt động hiệu quả tạo ảnh hưởng quan trọng với cộng đồng
doanh nghiệp, thị trường tài chính trong nước, khu vực và quốc tế, Vietcombank
đã được các Tạp chí uy tín trên thế giới bình chọn, trao giải thưởng “Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam”. Hoạt động bán lẻ của Vietcombank cũng đạt được nhiều kết
quả nổi bật với giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu năm 2015”.Hãng tư vấn
định giá thương hiệu hàng đầu thế giới - Brand Finance bình chọn Vietcombank
trong danh sách 500 Thương hiệu ngân hàng có giá trị lớn nhất thế giới. Tạp chí
Forbes cũng xếp hạng Vietcombank trong danh mục 2.000 Công ty đại chúng lớn
và quyền lực nhất thế giới..
3.1.1.2. Quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Vietcombank
Quá trình phát triển của Vietcombank được chia làm các giai đoạn chủ yếu
như sau:
* Giai đoạn 1963-1975:
Trong giai đoạn này, Vietcombank đã hoàn thành nhiệm vụ đối nội và đối
40
ngoại được Nhà nước giao phó: thực hiện chức năng ngân hàng đối ngoại độc
quyền, tiếp nhận viện trợ nước ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở
miền Bắc và phục vụ công cuộc giải phóng miền Nam.
* Giai đoạn 1975-1990:
Sau ngày giải phóng miền Nam, Vietcombank đã tham gia tiếp quản các
ngân hàng cũ, hoàn tất các thủ tục pháp lý, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao với vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền
sở hữu về tài sản quốc gia đối với các tài sản là hàng hóa đặc biệt, ngoại tệ hiện
đang ở bên ngoài.
Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mỹ
cấm vận, viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút, cán cân thương
mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi,
Vietcombank đã thực hiện chủ trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến
nghị Nhà nước ban hành các cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch
vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử
dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu
cho sản xuất,phân bón, thuốc trừ sâu và lương thực.
* Giai đoạn 1990-1996:
Năm 1995, Vietcombank đã tham gia vào hệ thống thanh toán SWIFT và
trở thành đầu mối thanh toán quốc tế quan trọng của cả nước.
* Giai đoạn 1996-1999:
Giai đoạn này Vietcombank tiếp tục đầu tư, phát triển mở rộng các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh, đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt
động ngân hàng như hoàn thành hệ thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống ngân
hàng lõi - Core Banking(Vietcombank Vision 2010),trở thành thành viên của tổ
chức thanh toán thẻquốc tế Visa Card, Master Card... Cũng trong giai đoạn này,
Vietcombank cũng đã tham gia đầu tư vào một loạt các dự án lớn trong các lĩnh
vực trọng yếu của đất nước như đường ống Nam Côn Sơn, đạm Phú Mỹ, đuôi hơi
41
Phú Mỹ, Thuỷ điện Yaly…
* Giai đoạn từ 1999 cho đến nay:
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước
đi quá độ, Vietcombank đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với nền
kinh tế thị trường, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam và là
NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng.
Đặc biệt, giai đoạn này đánh dấu một bước chuyển mình của Vietcombank từ
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam.Sau một thời gian dài tập trung chuẩn bị theo kế hoạch từ năm 2005, ngày
26/12/2007, ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã chính thức phát hành cổ phiếu
lần đầu ra công chúng (IPO) tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh, với 97,5 triệu cổ phần được đấu giá. Giá trúng thầu bình quân cổ phiếu của
nhà băng này là 107.860 đồng. Sự kiện này đã thu hút sự chú ý của cộng đồng tài
chính trong nước và quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị
trường chứng khoán Việt Nam nói riêng trải qua rất nhiều biến động trong năm qua
như lạm phát tăng cao, sự phát triển chậm lại của nền kinh tế..
Ngày 2/6/2008, Vietcombank đã chính thức chuyển đổi thành NHTMCP
với vốn điều lệ hơn 12 nghìn tỷ đồng sau khi nhận giấy phép kinh doanh của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà Nội. Đây là cuộc chuyển đổi mang dấu ấn lịch sử sau
45 năm tồn tại và phát triển của Vietcombank.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Vietcombank đã xây dựng được một hệ thống quy trình nghiệp vụ, bộ máy
tổ chức theo tư vấn của chuyên gia nước ngoài. Theo đó, bộ máy tổ chức được
xây dựng theo mô hình ngành dọc, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban được
42
quy định rõ ràng, hợp lý không chồng chéo (xem hình 3.1)
Hội sở chính
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng Quản lý Đề án Công nghệ
Phòng quan hệ Ngân hàngđại lý
Trung tâm tin học Trung tâm thanh toán Phòng Kế toán quốc tế
Phòng Quản lý Vốn Liên doanh Cổ phần
Phòng Đầu tư Dự án
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổng hợp thanh toán
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Tổng hợp và Phân tích Kinhtế
Phòng Quản lý Thẻ
Phòng tổ chức Cán bộ và đào tạo
BAN KIỂM SOÁT
Văn phòng
Phòng Quản lý Ngân quỹ
Phòng thông tintuyên truyền
Phòng Vốn
Phòng Pháp chế
Hình 3.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng thƣơng mại cổ phần VietcombanK
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh ngoại tệ
Phòng Kế toán Vốn
Phòng Quản lý Xây dựng cơ bản
Phòng Quản trị
AL/CO
Phòng Quản lý tín dụng
Phòng Kiểm tra Nội bộ TrungƯơng
Phòng Công nợ
Các bộ phận hỗ trợ khác
Phòng thông tin tín dụng
Hội đồng tín dụng cácĐCTC
Hội đồng Tín dụng Trung Ương
MẠNG LƯỚI THANH TOÁN
Sở giao dịch Các chi nhánh Các công ty
MẠNG LƯỚI NƯỚC NGOÀI
Văn phòng đại diện Công ty tài chính Paris-Moscow-Singapore Việt Nam tại Hồng Kông
43
Trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietcombank, chức năng của một số
phòng ban như sau:
a. Phòng bảo lãnh
Phòng bảo lãnh trực thuộc sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ bảo
lãnh và tái bảo lãnh, thẩm định các phương án kinh doanh của khách hàng bảo
lãnh. Thẩm định và định giá tài sản cầm cố, thế chấp và phong toả tài sản khi
cần.Ngoài ra, phòng bảo lãnh cũng thực hiện một số nghiệp vụ khác.
b. Phòng đầu tƣ dự án
Phòng đầu tư dự án thuộc khối tín dụng, có chức năng cấp tín dụng trung
và dài hạn cho khách hàng, thực hiện cho vay hợp vốn bằng VND và ngoại tệ.
Thẩm định dự án, theo dõi thu nợ và xây dựng tín dụng đối với khách hàng.
Thực hiện thẩm định tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng trước
khi cung cấp tín dụng.
c. Phòng kế toán giao dịch
Thực hiện chức năng mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của
khách hàng là tổ chức. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán uỷ nhiêm chi, Telex
chuyển tiền điện tử,sec chuyển khoản, sec bảo chi,…
Thực hiện thu chi tiền mặt, sec lĩnh tiền mặt bằng VND từ tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Và thực hiện thu lãi tiền gửi và trả lãi tiền vay.
d. Phòng hối đoái
Phòng hối đoái chủ yếu phục vụ khách hàng cá nhân, quản lý hồ sơ,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá
nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kiều hối, ngoại tệ, chuyển tiền đi
nước ngoài,…
e. Phòng thanh toán nhập khẩu
44
Phòng thanh toán nhập khẩu thực hiên thanh toán quốc tế hàng mậu
dịch và đối ngoại liên quan đến hàng nhập khẩu.Theo dõi các tài khoản liên
quan đến nghiệp vụ này.
f. Phòng thanh toán xuất khẩu
Tương tự như phòng thanh toán nhập khẩu nhưng phục vụ hàng hoá xuất
khẩu.
g. Phòng thanh toán thẻ
Đây là phòng có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Ngân hàng Ngoại
thương trong mấy năm gần đây.Phòng thanh toán thẻ thuộc phòng giao dịch
của Vietcombank.Thực hiện thanh toán thẻ quốc tế và thẻ của Ngân hàng
Ngoại thương. Phòng thanh toán thẻ gồm các bộ phận:
- Phát hành thẻ quốc tế;
- Thẻ ATM;
- Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế;
- Và bộ phận khách hàng.
h. Phòng tín dụng ngắn hạn
Phòng tín dụng ngắn hạn triển khai các nghiệp vụ cho vay tín dụng đối
với khách hàng là tổ chức có tư cách pháp nhân.Và thực hiện các nghiệp vụ
có liên quan đến cho vay ngắn hạn các tổ chức.
i. Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng
Phòng này thực hiện cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng đối với
khách hàng là thể nhân.
j. Phòng vay nợ viện trợ
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán viện trợ các món vay ODA; quản
lý nguồn vốn vay và trả nợ nước ngoài bằng vốn ODA.
Trên đây là chức năng của một số phòng chính thuộc Ngân hàng Ngoại
45
thương Viêt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương còn có một số phòng
khác như phòng quan hệ đại lý khách hàng, phòng quan hệ ngân hàng đại lý,
Phòng quản lý vốn liên doanh cổ phần,…Tên của các phòng đó đã nói lên
chức năng chính của các phòng đó trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
3.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản trị Vietcombank Việt Nam
Bộ máy quản trị Vietcombank bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Ban điều hành và bộ máy giúp việc. Cơ sở của hoạt động
quản trị và điều hành ngân hàng là các văn bản pháp luật của Nhà nước và điều
lệ được Hội đồng quản trị Vietcombank ban hành kèm theo Quyết định số
62/QĐ-HĐQT ngày 08 tháng 11 năm 2001, có hiệu lực thi hành kể từ khi được
Thống đốc NHNN chuẩn y ngày 26 tháng 11 năm 2001 tại Quyết định số
1476/2001/Qð-NHNN. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp quản trị
như sau:
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Vietcombank. Hội
đồng quản trị
quản lý Vietcombanktheo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các
quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 05 năm.Các thành viên của
Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Hội đồng quản trị có 07 thành viên,
trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm
Tổng Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban kiểm soát.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Vietcombankthực thi chức năng kiểm soát/kiểm toán nội
bộ theo quy ñịnh hiện hành và điều lệ Vietcombank. Ban kiểm soát có 06 thành
46
viên, trong đó có 01 Trưởng Ban, 03 thành viên chuyên trách và 02 thành viên
kiêm nhiệm (một thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính giới thiệu, một thành
viên do Thống ñốc NHNN giới thiệu). Số lượng thành viên Ban kiểm soát do
Hội ñồng quản trị quyết ñịnh.
* Tổng Giám đốc, Ban điều hành và bộ máy giúp việc
Tổng Giám đốc Vietcombanklà đại diện theo pháp luật củaVietcombank,
là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều
hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng và bộ máy các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ.
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2010 - 2015
Kết quả hoạt động kinh doanh củacủa Vietcombank giai đoạn 2010 - 2015
3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn luôn được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành
công của mỗi doanh nghiệp và tới ngân hàng cũng vậy.Huy động vốn đóng vai trò
vô cùng quan trọng cả về trước mắt và lâu dài vì nguồn vốn quyết định quy mô tài
sản có và góp phần quan trọng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.Vốn cũng là tiền đề
tạo thế mạnh cho ngân hàng cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được điều đó,
Vietcombank luôn coi việc khai thác, huy động tối đa các nguồn vốn từ dân cư, tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng… là mục tiêu hoạt động hàng đầu của mình.
Ban lãnh đạo của Vietcombankđã tập trung chỉ đạo công tác huy động
vốn với nhiều hình thức huy động như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm gửi góp… Tùy từng thời kỳ, Ngân hàng liên tục đưa ra các
sản phẩm huy động với lãi suất hấp dẫn, linh hoạt. Kỳ hạn gửi cũng rất đa
dạng, từ kỳ hạn rất ngắn như 1 tuần đến kỳ hạn dài 60 tháng… Lãi suất rất
linh hoạt và phù hợp giúp Vietcombankđạt được lợi ích kinh tế ở từng thời kỳ
47
khác nhau. Một số sản phẩm huy động có tính cạnh tranh cao như sau:
- Tiền gửi rút gốc linh hoạt lãi suất theo thời gian thực gửi
+ Khách hàng được rút gốc trước hạn nhiều lần với lãi suất theo thời
gian thực gửi, phần gốc còn lại được tính theo lãi suất ban đầu ghi trên sổ tiết
kiệm. Không hạn chế số lần rút tiền
+ Kỳ hạn gửi tiền càng dài, lãi suất được hưởng càng cao. Bảo mật số
dư, chuyển nhượng quyền sở hữu, ủy quyền cho người khác rút vốn, cầm cố
đề vay vốn ở Vietcombank.
- Tiền gửi lãi suất thưởng (VND)
+ Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn bằng VND có số dư từ 300 triệu VND
trở lên được hưởng lãi suất bằng lãi suất sản phẩm áp dụng cộng thêm lãi suất
thưởng hấp dẫn theo mức quy định của Vietcombank trong từng thời kỳ
+ Tiền gửi càng nhiều, lãi suất được thưởng tương ứng càng lớn
- Tiền gửi VND đảm bảo bằng USD
+ Khách hàng gửi tiền VND được đảm bảo toàn bộ gốc và lãi bằng
USD, tránh rủi ro về tỷ giá.
+ Tiền gốc VND khi gửi được qui đổi ra USD theo tỷ giá bán chuyển
khoản do Vietcombank công bố tại ngày gửi. Đến hạn, khách hàng được
thanh toán toàn bộ gốc và lãi bằng VND theo số USD quy đổi khi gửi nhân
với tỷ giá mua chuyển khoản của Vietcombank tại ngày đến hạn.
+ Kỳ hạn gửi tiền càng dài lãi suất khách hàng được hưởng càng cao.
+ Được bảo mật số dư, chuyển nhượng quyền sở hữu, uỷ quyền cho
48
người khác rút vốn, cầm cố để vay vốn ở Vietcombank.
Biểu đồ 3.1: Tình hình tăng trƣởng vốn huy động của Vietcombank giai đoạn 2010 –2015
(Nguồn: Báo cáo huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2010 –2015)
49
VND (tỷ VND)
Ngoại tệ (tỷ VND)
374,741
317,497
262,393
225,221
178,133
128,266
119,298
104,707
78,721
71,866
63,567
50,159
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 3.2:Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank
Tiết kiệm Vietcombank triển khai các loại hình dịch vụ hấp dẫn sau :
- Tích lũy cho con
Đây được xem là gói tiết kiệm dài lâu, bền vững mang lại giá trị cho
tương lai nhất. Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà bố mẹ , ông bà, người thân
có thể gửi tiết kiệm Vietcombank cho con ( tree m dưới 18 tuổi ) theo định kỳ
số tiền nộp gốc định kỳ tối thiểu là 3.000.000 VNĐ, 3 tháng 1 lần với lãi suất
hấp dẫn được tính theo thời gian gửi và được trả lãi vào cuối kỳ
- Tiết kiệm rút gốc toàn phần
Là sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, sinh lợi không ngừng cho khách hàng
có thể rút tiền gốc từng phần nhưng vẫn được hưởng nguyên lãi suất ban
đầu.Số tiền tối thiểu bạn có thể gửi là 100.000.000 VNĐ, theo các kỳ hạn
3,6,12 tháng.
50
- Tiền gửi trực tuyến
Sản phẩm tiết kiệm Vietcombank này rất tiện lợi, nhanh chóng, an toàn
bảo mật sinh lời nhanh chóng cho phép khách hàng rút, gửi tiền tiết kiệm
thông qua internet mà không cần trực tiếp đến ngân hàng, giao dịch 24/7,làm
việc cả ngày nghỉ, lễ tết.
Khách hàng chỉ cần truy cập vào website của ngân hàng Vietcombank
để chuyển tiền từ tài khoản gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi trực tuyến.
Điều đặc biệt của gói tiết kiệm này là được hưởng lãi suất cao,và khi rút một
phần tiền gốc hay lãi thì không quy định. Số tiền gửi tối thiểu là 3.000.000
VNĐ., kỳ hạn 14 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
- Tích lũy kiều hối
Khách hàng nhận tiền kiều hối tại ngân hàng và có nhu cầu muốn gửi
lại tiền kiều hối tại ngân hàng để được hưởng ưu đãi lớn và lãi suất cao.
- Tiết kiệm tự động
Là hình thức tiết kiệm đối với những khách hàng có thu nhập ổn định,
định kỳ trên tài khoan không kỳ hạn sang tài khoản tiết kiệm tự động có lãi
suất cao. Số tiền chuyển tối tiểu là 3.000.000 VNĐ , lãi suất được tính theo lãi
suất hiện hành của ngân hàng Vietcombank .
- Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ
Với nhiều kỳ hạn từ 3, 6,9,12,18,24,30,36,48,60 tháng với cách tính lãi
suất theo tháng, quý, số tiền gửi tối thiểu là 30.000.000 VNĐ , khách hàng có
nhu cầu nhận khoản tiền lãi theo chu kỳ để chi trả các nhu cầu tiêu dùng .
- Tiết kiệm trả lãi trước
Tiết kiệm Vietcombank giới thiệu gói dịch vụ tiệ ích giúp khách hàng
chủ động trong việc chi trả nhu cầu cá nhân , có thể nhận trước tiền lãi ngay
sau khi gửi tiền tiết kiệm. Với các kỳ hạn 1,3,6,12,18,24 tháng.
51
- Tiết kiệm thường
Số tiền tối thiểu ban đầu bạn có thể gửi là 500.000 VNĐ với các kỳ hạn
khác nhau 7 ngày, 14 ngày, 1,2,3,6,9,12,24,36,60 tháng, bạn có thể chọn trả
lãi cuối kỳ hoặc trước.
Lợi ích của tiết kiệm thường Vietcombank là kỳ hạn gửi đa dạng, thủ
tục nhanh chóng, đơn giản, lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh, có thể dùng sổ tiết
kiệm đề vay vốn, thế chấp.
3.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chính xác
hiệu quả tín dụng của một ngân hàng.Đó là các loại hình cho vay trên cơ sở
nguồn vốn huy động được. Có thể nói, cho vay vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ
yếu ở các NHTM Việt Nam, thu nhập từ cho vay chiếm tới 60 - 70% tổng thu
nhập của các NHTM. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang
trong giai đoạn phát triển cao, thì đối với các NHTM, tín dụng là một trong
những chức năng chính của ngân hàng, vừa là nền tảng quan trọng để ngân
hàng có thể cung ứng các dịch vụ khác cho khách hàng như: bảo lãnh, thanh
toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ… Vì vậy, Vietcombank luôn cố
gắng đáp ứng nhu cầu khách hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi, chủ động
tìm kiếm dự án lớn, từ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dư nợ một cách an
toàn, hiệu quả và chắc chắn với nền kinh tế.
Trong những năm qua, Vietcombank đã giữ được tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao, đặc biệt nguồn vốn huy động luôn được sử dụng một cách tối đa.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn thì
việc tăng trưởng dư nợ như vậy thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Ban lãnh
đạo Vietcombankđến hoạt động tín dụng, thể hiện sự cố gắng trong quản lý
điều hành, tiếp cận khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán
52
bộ nhân viên Vietcombank.
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ giai đoạn 2010 -2015
Đơn vị: Tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo thường niên về hoạt động tín dụng Vietcombank giai đoạn 2010 -2015)
Không chỉ tập trung vào tăng trưởng dư nợ tín dụng, đặc biệt hơn,
Vietcombankđã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín
dụng đã nâng lên rõ rệt từ việc cài đặt chương trình tự động quản lý nợ quá
hạn và chuyển trạng thái nợ, phân tích nợ theo nhóm đã giúp
Vietcombankthường xuyên kiểm tra, phân tích thực trạng dư nợ để có giải
pháp xử lý thu hồi nợ xấu. Xử lý triệt để đúng chế độ nợ rủi ro nên đến nay, tỷ
lệ nợ xấu thấp, chỉ chiếm 2,9% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, Vietcombankcũng
thực hiện đúng cơ chế bảo đảm tiền vay, khai thác bổ sung tăng giá trị tài sản
đảm bảo của các doanh nghiệp, áp dụng phương thức cho vay từng lần phù
hợp với phân loại khách hàng, thực hiện tốt quy trình và phân cấp thẩm định
đầu tư, điều chỉnh mức phán quyết cho vay đối với các cấp lãnh đạo phù hợp
53
với từng khu vực, loại khách hàng và năng lực quản lý.
3.1.3.3. Kết quả tài chính
Đến hết năm 2015, Vietcombank đã hoàn thành đạt và vượt hầu hết các
chỉ tiêu kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô về tín dụng, huy động
vốn, tổng tài sản tiếp tục thiết lập các mốc ấn tượng mới: Dư nợ tín dụng đạt
387.152 tỷ đồng, tăng 19,74% so với năm 2014, cao hơn tăng trưởng của toàn
hệ thống (17,3%); huy động vốn đạt 503.007 tỷ đồng, tăng 18,52% so với
năm 2014, cao hơn mức tăng bình quân của toàn ngành (~14,4%); tổng tài sản
đạt 674.395 tỷ đồng tăng 16,88% so với năm 2014; lợi nhuận trước thuế sau
dự phòng năm 2015 đạt 6.827 tỷ đồng, tăng 16,83% so với 2014, tăng trưởng
2 con số – duy nhất và cao nhất trong 5 năm qua. Nhờ kiểm soát được chất
lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã giảm mạnh và hiện ở mức
1,84%. Các hệ số an toàn, hiệu quả hoạt động của Vietcombank trong năm
qua được cải thiện rõ rệt và dần sát với các thông lệ quốc tế. Tổng tài sản và
54
Vốn chủ sở hữu tăng khá nhanh Tổng tài sản đạt 674.395 tỷ đồng, tăng
16,88% so với năm 2014. Vốn chủ sở hữu đạt 45.172 tỷ đồng, tăng 3,9% so
với năm 2014, trong đó lợi nhuận chưa phân phối đạt 7.476 tỷ đồng. Huy
động vốn tăng trưởng bền vững; điều hành lãi suất linh hoạt, nhạy bén; nâng
cao hơn hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn Huy động vốn từ nền kinh tế đạt
503.007 tỷ đồng, tăng 18,52% so với năm 2014, cao hơn mức tăng bình quân
của toàn ngành (~14,4%). Huy động vốn tăng đều ở cả TCKT (14,4%) và dân
cư (22,1%). Cơ cấu vốn TCKT và dân cư hiện ở mức ~45% - 55%, phù hợp
với chiến lược đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của Vietcombank. Tiếp tục chuyển
dịch thu hút nguồn vốn giá rẻ với kết quả khả quan: Huy động vốn không kỳ
hạn tăng 26,28% so với 2014, chiếm tỷ trọng 29,13%. Tín dụng tăng trưởng
ngay từ đầu năm và cao nhất trong 4 năm trở lại đây, cao hơn so với mức tăng
toàn ngành; cơ cấu tín dụng chuyển dịch đúng định hướng; dư nợ tín dụng tập
trung cho các lĩnh vực ưu tiên và các dự án tốt của các doanh nghiệp lớn Dư
nợ tín dụng đạt 387.152 tỷ đồng, tăng 19,74% so với năm 2014, cao hơn tăng
trưởng của toàn hệ thống (17,3%). Tín dụng tăng khá ở TCKT (11,5%) và
SME (24,8%), tăng cao ở thể nhân (50,4%). Cơ cấu tín dụng theo khách hàng
tiếp tục dịch chuyển tích cực theo đúng định hướng của Vietcombank. Theo
đó, tỷ trọng dư nợ thể nhân ở mức 20,1%, dư nợ SME ở mức 15,6% và dư nợ
bán buôn ở mức 64,3% tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn giữ ổn định như
năm 2014. Chất lượng tín dụng được chú trọng; các hệ số an toàn được đảm
bảo Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Dư nợ nhóm 2 tại thời điểm
31/12/2015 là 9.377 tỷ đồng, giảm 8.114 tỷ đồng so với năm 2014 (giảm
~46,4%). Tỷ lệ nợ nhóm 2 là 2,4%, giảm 3,0 điểm % so với năm 2014. Dư nợ
xấu tại thời điểm 31/12/2015 là 7.137 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,84%,
giảm 0,47 điểm % so với năm 2014, thấp hơn mức khống chế kế hoạch
55
(2,5%). Năm 2015 thu nợ xấu đạt 2.432 tỷ đồng, giảm 2,5% so với 2014
(2.494 tỷ đồng). Trong đó thu nợ xấu nhóm 5 chiếm 40% tổng số thu nợ xấu.
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) ~ 11,04% đáp ứng quy định của NHNN
(tối thiểu 9%). Tỷ lệ quỹ DPRR/nợ xấu được duy trì ở mức cao (~ 121%).
Thu hồi nợ ngoại bảng đạt kết quả khả quan, phản ánh nỗ lực của toàn hệ
thống và hiệu quả tổng thể các giải pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt trong
thu hồi nợ Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 2.511 tỷ đồng (ghi vào thu nhập 2.087
tỷ đồng, đạt 104,25% kế hoạch HĐQT giao); trong đó thu nợ đã xử lý bằng
dự phòng rủi ro 1.834 tỷ đồng, thu nợ đã bán cho VAMC 677 tỷ đồng. Các
hoạt động dịch vụ tăng trưởng tốt, đạt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch Doanh số
thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại (TTQT-TTTM) đạt 45,98 tỷ USD,
tăng 10,4% so với 2014. Thị phần TTQT-TTTM đạt 15,86%. Thu nhập hoạt
động TTQT-TTTM tăng trưởng tích cực nhờ đa dạng hóa sản phẩm đạt: 804
tỷ VNĐ, tăng 13,3% so với năm 2014. Tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu về thị
phần kinh doanh và dịch vụ ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ (không bao
gồm giao dịch liên ngân hàng) đạt 29,5 tỷ USD, tăng 2,6% so với 2014. Hoạt
động thẻ tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường. Các hoạt động thanh toán,
phát hành và sử dụng thẻ của Vietcombank đều tăng trưởng mạnh so với năm
2014. Nhiều chỉ tiêu có mức tăng trưởng mạnh và hoàn thành vượt mức kế
hoạch năm 2015. Cụ thể: (i) Thị phần thanh toán thẻ: Thẻ quốc tế chiếm 45%,
thẻ nội địa chiếm 30,32%; (ii) Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa, ghi nợ
quốc tế, tín dụng quốc tế chiếm lần lượt 16%, 29,3% và 21,4%. (iii) Thị phần
doanh số sử dụng thẻ quốc tế và ghi nợ quốc tế chiếm 19% và 22,5%. Mạng
lưới đơn vị chấp nhận thẻ: Tăng 11.092 đơn vị, chiếm 32% thị phần. Dịch vụ
SMS Banking, Mobile Banking và Internet Banking có mức tăng trưởng khá,
tăng tương ứng 27%, 68% và 28% so với năm 2014. Hoạt động vốn tín dụng
56
quốc tế tiếp tục được chú trọng phát triển, đẩy mạnh quy mô, doanh số, đóng
góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của Vietcombank. Trong năm 2015, tổng
giá trị các dự án ODA mới Vietcombank được giao làm ngân hàng phục vụ
tăng 14% so với 2014. Các tỷ suất sinh lời khả quan; lợi nhuận trước thuế,
trước dự phòng tăng trưởng cao nhất trong 3 năm trở lại đây Hiệu suất sinh
lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu bình quân (ROAE) đạt tương ứng là 0,85% và 12,03%, cao hơn mặt bằng
chung của thị trường. Tỷ lệ chi phí quản lý/tổng thu nhập: ~39,18%. Tỷ trọng
thu ngoài lãi trên tổng thu nhập: ~27,11%. Tỷ lệ thu lãi thuần (NIM) cải thiện
so với năm 2014 và duy trì ở mức: 2,58%. Lợi nhuận trước thuế trước dự
phòng năm 2015 của Vietcombank đạt 12.896 tỷ đồng, tăng 23,6% so với
2014. Vietcombank đã trích DPRR ở mức 6.068 tỷ đồng, tăng 32,16%. Lợi
nhuận trước thuế sau dự phòng năm 2015 đạt 6.827 tỷ đồng, tăng 16,83% so
với 2014. Thu nhập thuần từ lãi tăng 28,68%, thu nhập ròng về dịch vụ tăng
23,45%. Liên tục là TCTD có mức vốn hóa lớn nhất trong các ngân hàng
niêm yết và đứng Top 3 Các doanh nghiệp niêm yết có mức vốn hóa lớn nhất
Với định hướng hiệu quả, an toàn, bền vững; cổ phiếu VCB luôn có mức giá
và vốn hóa cao nhất ngành, liên tục nằm trong Top 3 Doanh nghiệp có mức
vốn hóa lớn nhất thị trường. Giai đoạn 2014 - 2015, vốn hóa Vietcombank
57
tăng 88,4% trong khi chỉ số VNI tăng 14,7%.
3.2. Thực trạng mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Vietcombank 3.2.1. Mô hình tổ chức nghiệp vụ a. Nghiệp vụ tín dụng quốc tế - Huy động vốn - Cho vay vốn + Tín dụng xuất khẩu + Tín dụng nhập khẩu + Đồng tài trợ + Bảo lãnh ngân hàng b. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Phương thức thanh toán Chuyển tiền quốc tế - Phương thức thanh toán Nhờ thu - Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ c. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối - Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay - Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn c. Nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế d. Các nghiệp vụ khác
58
3.2.2. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu 3.2.2.1.Nghiệp vụtín dụng quốc tế a. Hoạt động huy động vốn Trong năm 2015, bám sát diễn biến của thị trường, quán triệt các phương châm Tăng tốc - Hiệu quả - Bền vững và quan điểm chỉ đạo điều hành Quyết liệt - Kết nối - Trách nhiệm, Ban Lãnh đạo Vietcombank đã chỉ đạo toàn hệ thống nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra, đồng thời tiếp tục nghiêm túc thực hiện các chủ trương của NHNN, hoàn thành tốt vai trò là một ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong hệ thống NHTM, thực hiện thắng lợi và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được HĐQT đề ra. Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu tăng khá nhanh Tổng tài sản đạt 674.395 tỷ đồng, tăng 16,88% so với năm 2014. Vốn chủ sở hữu đạt 45.172 tỷ đồng,
tăng 3,9% so với năm 2014, trong đó lợi nhuận chưa phân phối đạt 7.476 tỷ đồng. Huy động vốn tăng trưởng bền vững; điều hành lãi suất linh hoạt, nhạy bén; nâng cao hơn hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn Huy động vốn từ nền kinh tế đạt 503.007 tỷ đồng, tăng 18,52% so với năm 2014, cao hơn mức tăng bình quân của toàn ngành (~14,4%). Huy động vốn tăng đều ở cả TCKT (14,4%) và dân cư (22,1%). Cơ cấu vốn TCKT và dân cư hiện ở mức ~45% - 55%, phù hợp với chiến lược đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của Vietcombank. Tiếp tục chuyển dịch thu hút nguồn vốn giá rẻ với kết quả khả quan: Huy động vốn không kỳ hạn tăng 26,28% so với 2014, chiếm tỷ trọng 29,13%. Tín dụng tăng trưởng ngay từ đầu năm và cao nhất trong 4 năm trở lại đây, cao hơn so với mức tăng toàn ngành; cơ cấu tín dụng chuyển dịch đúng định hướng; dư nợ tín dụng tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên và các dự án tốt của các doanh nghiệp lớn Dư nợ tín dụng đạt 387.152 tỷ đồng, tăng 19,74% so với năm 2014, cao hơn tăng trưởng của toàn hệ thống (17,3%). Tín dụng tăng khá ở TCKT (11,5%) và SME (24,8%), tăng cao ở thể nhân (50,4%). Cơ cấu tín dụng theo khách hàng tiếp tục dịch chuyển tích cực theo đúng định hướng của Vietcombank. Theo đó, tỷ trọng dư nợ thể nhân ở mức 20,1%, dư nợ SME ở mức 15,6% và dư nợ bán buôn ở mức 64,3% tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn giữ ổn định như năm 2014.
Vốn ngoại tệ cũng đóng vai trò quan trọng không kém trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động ngân hàng quốc tế. Về mặt vĩ mô, vốn ngoại tệ có vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Dự trữ ngoại tệ còn là công cụ phản ánh sức khỏe của nền kinh tế, phản ánh tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và là công cụ của NHTW thực hiện chính sách tiền tệ, quản lý và điều chỉnh nền kinh tế. Về mặt vi mô, vốn ngoại tệ là cơ sở để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đồng thời là công cụ phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn theo VND và ngoại tệ
59
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Nguồn vốn huy động bằng VND Nguồn vốn ngoại tệ quy ra VND Năm Tổng nguồn vốn
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Số tiền 189.310 201.954 220.218 260.151 313.078 353.720 Tỷ trọng (%) Số tiền 118.311 61,54 164.768 55,07 220.218 53,13 208.843 55,47 263.918 54,26 320675 52,45 Tỷ trọng (%) 38,46 44.93 46,87 44,53 45,74 47,55 307.621 366.722 414.488 468.994 576.996 674.395
(Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn Vietcombankgiai đoạn 2010 -2015
Bảng 3.1 cho thấy nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng
nguồn vốn huy động của Vietcombank. Năm 2010, nguồn vốn ngoại tệ quy ra
VND chiếm tỷ trọng 38,46% trong tổng nguồn vốn, năm 2011 tỷ trọng này
tăng 44.93%. Có được sự tăng trưởng vượt bậc này là do Vietcombank tích
cực, chủ động trong công tác huy động vốn ngoại tệ. Năm 2012,
Vietcombankluôn duy trì mức lãi suất huy động ngoại tệ ở mức cao trên địa
bàn, thậm chí có những thời điểm lãi suất huy động ngoại tệ tại Vietcombank
cao hơn lãi suất các NHTM khác. Bên cạnh đó, Vietcombank liên tục triển
khai các chương trình khuyến mãi như: Chương trình tặng quà nhân dịp sinh
nhật, Khuyến mại 30/4-01/05, Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, tặng “888 thẻ
VISA”…
Nguyên nhân của việc này không phải là do Vietcombank không tập
trung vào việc huy động nguồn vốn ngoại tệ mà do sự tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam và khả năng tích lũy của toàn nền kinh tế tăng, nên nguồn vốn huy
động bằng VND tăng nhanh hơn nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Ngoài
ra, do sự thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong thời
gian gần đây như giảm cung tiền, tăng tỷ giá VND/USD, quản lý chặt thị
trường ngoại tệ tự do, quy định mức lãi suất huy động tối đa bằng USD của tổ
chức là 1%, của cá nhân là 3%/ năm sau đó giảm xuống 2%/ năm… đã khiến
60
nhiều khách hàng rút tiền gửi USD nhằm mục đích cất giữ, chuyển tiền gửi
bằng USD sang VND hoặc các hình thức đầu tư khác.
b. Hoạt động cho vay vốn
Tín dụng xuất nhập khẩu
Thời gian vừa qua, Vietcombank đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp
vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền
với tăng trưởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu. Từ chủ trương này, hoạt
động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng của Vietcombank
cũng đạt được mức tăng trưởng khá khả quan, đóng góp vào sự phát triển
nhanh chóng của toàn hệ thống.
Năm 2010, kinh tế toàn cầu chịu nhiều ảnh hưởng bởi những biến động
lớn về giá hàng hoá, chủ yếu là do giá nguyên, nhiên liệu, nông sản, thực
phẩm tăng cao liên tục. Những biến động thất thường của giá dầu thô, giá
vàng cùng với dấu hiệu suy thoái kinh tế Hoa Kỳ, đồng đôla mất giá nhanh so
với các ngoại tệ mạnh khác đã tác động không tốt và lan toả tới nhiều nền
kinh tế, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt, sau khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, chúng
ta phải tuân thủ những quy tắc, luật lệ của WTO, những tập quán quốc tế,
thực hiện mở cửa thị trường hàng hoá. Cụ thể là giảm mức thuế bình quân từ
17,4% xuống còn 13,4% trong vòng từ 5-7 năm. Mức thuế hàng nông sản
giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%; hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống
còn 12,6%.... Về tổng thể, chúng ta giảm thuế nhập khẩu, tức là giảm sự bảo
hộ đối với một số mặt hàng, sẽ thúc đẩy việc cơ cấu lại nền kinh tế theo
hướng phát triển hiệu quả hơn, tăng chuyên môn hoá, tăng sản xuất quy mô
lớn, phát huy tốt hơn lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên, thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu.
61
Thanh toán XNK và Kinh doanh ngoại tệ Mặc dù gặp nhiều khó khó khăn, thách thức từ bối cảnh kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ
các đối thủ, song kết quả hoạt động thanh toán XNK và kinh doanh ngoại tệ năm 2013 của Vietcombank đạt được là rất khả quan. Doanh số thanh toán XNK năm 2013 đạt 41,6 tỷ USD, tăng 7,2 % so với năm 2012, chiếm gần 15,8% thị phần xuất nhập khẩu cả nước, tiếp tục duy trì vị trí là ngân hàng có doanh số và thị phần TTXNK lớn nhất cả nước. Vietcombank luôn bám sát diễn biến tình hình biến động tỷ giá các loại ngoại tệ cơ bản trong danh mục ngoại hối của ngân hàng, tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường để lựa chọn các đối tác tốt, tìm hiểu và mở rộng cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao tính phối hợp trong toàn hệ thống để tăng cường bán chéo sản phẩm, thu hẹp biên độ chào giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới khách hàng và tăng cường doanh số giao dịch. Năm 2014, Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng tốt và hầu hết đạt kế hoạch. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 48,14 tỷ USD, tăng 15,79% so với năm 2013. Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 16,32%, tăng 0,7% so với năm 2013. Doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng (không bao gồm giao dịch liên ngân hàng) đạt 28,9 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2013, đóng góp đáng kể vào thu nhập của Ngân hàng; Dịch vụ chuyển tiền kiều hối năm 2014 đạt 1,35 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2013; Các hoạt động thanh toán, phát hành và sử dụng thẻ của Vietcombank đều tăng trưởng tốt so với năm 2013. Nhiều chỉ tiêu có mức tăng trưởng mạnh và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2014
62
Năm 2015, Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng tốt, đạt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại (TTQT- TTTM) đạt 45,98 tỷ USD, tăng 10,4% so với 2014. Thị phần TTQT-TTTM đạt 15,86%. Thu nhập hoạt động TTQT-TTTM tăng trưởng tích cực nhờ đa dạng hóa sản phẩm đạt: 804 tỷ VNĐ, tăng 13,3% so với năm 2014. Tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu về thị phần kinh doanh và dịch vụ ngoại tệ.
Bảng 3.2: Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu trong thời gian qua
Đơn vị: Tỷ USD
Ngắn hạn Dài hạn Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Xuất khẩu 14,14 19.25 23.26 26 31.46 35.2 Nhập khẩu Xuất khẩu 11.49 14.487 3.725 4.056 5.12 6.07 2.1 3.01 9.87 9.09 8.82 8.72 Nhập khẩu 3.01 2.013 1.945 2,434 2.74 3.75
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank năm 2010 - 2015)
Dựa vào bảng Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu có thể nhận thấy: - Doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Vietcombank tăng dần qua
các năm:
+ Từ 31 tỷ USD (2010) lên 53.74 tỷ USD (2015), tăng 22.74 tỷ đồng,
đạt mức tăng +73.33%
63
Nếu vẫn giữ mức tăng trưởng này, khả năng năm 2016, dư nợ tài trợ xuất nhập khẩu sẽ vượt xa năm 2015 ở cả khoản mục xuất khẩu và nhập khẩu.
Biểu đồ 3.3:Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn
(Nguồn: Báo cáo cho vay xuất nhập khẩu Vietcombank giai đoạn 2010 – 2015, báo cáo thường niên của Vietcombank)
Biểu đồ 3.4:Dƣ nợ tín dụng tài trợ XNK
(Nguồn: Báo cáo cho vay xuất nhập khẩu trong tổng dư nợ của Báo cáo thường niên Vietcombank giai đoạn 2010 – 201)
64
Cho vay XNK là mảng tiềm năng của dư nợ tín dụng. Nếu năm 2010,
dư nợ cho vay XNK chiếm 23.1% trong tổng số 176.810 - tổng dư nợ thì đến
năm 2015, mức tăng vượt bậc lên 29.3% trong tổng số 387.152 - tổng dư nợ.
Vietcombank là ngân hàng dẫn đầu và luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng dư
nợ xuất nhập khẩu của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cơ cấu chuyển
dịch sang cho vay trung và dài hạn để hỗ trợ ngành XNK trong cả nước giai
đoạn hội nhập sâu rộng để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
Tài trợ dự án và đồng tài trợ
Do đặc thù của các NHTM Việt Nam là nguồn vốn chưa đủ lớn mà các
dự án thì lại cần một số vốn rất lớn nên nếu chỉ một Ngân hàng đứng ra tài trợ
cho một dự án thì sẽ không đủ vốn. Vì vậy, các dự án thường được các
NHTM đồng tài trợ. Với lợi thế là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam,
Vietcombank đã tham gia đồng tài trợ nhiều dự án lớn và rất lớn.
Vietcombank cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các dự án đầu tư mới
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Với tiềm lực tài chính lớn và
nhiều năm kinh nghiệm, Vietcombank có thể tài trợ nguồn vốn dài hạn để đầu
tư phát triển từ những dự án qui mô nhỏ như khách sạn mini, nhà hàng ăn
uống cho đến những dự án qui mô rất lớn như khu đô thị mới, nhà máy sản
xuất thép hay công trình thủy điện.
Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp nguồn vốn, Vietcombank có thể
thẩm định, tư vấn, giúp doanh nghiệp lập phương án tài chính cũng như dòng
tiền tương lai cho các dự án đầu tư trên nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Các dự án bất động sản: Bao gồm trung tâm thương mại, văn phòng
làm việc, bệnh viện, trường học, khu đô thị mới...
65
- Các dự án xây dựng nhà xưởng và mua sắm thiết bị: Bao gồm nhiều
ngành như xi măng, thép, thủy điện, nhiệt điện, phong điện, may mặc, hóa
dầu, thủy sản, nông sản, lâm sản...
- Các dự án mua sắm phương tiện vận tải: Bao gồm mua sắm tàu biển (tàu
chở dầu, tàu chở hàng khô, tàu chở container), máy bay (máy bay chở khách, máy
bay vận tải), ôtô (xe container, xe khách) và một số phương tiện khác
- Các dự án đặc biệt: Các dự án có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam (VDB), các dự án năng lượng tái tạo (sử dụng nguồn vốn của Ngân
hàng thế giới - WB)
- Các dự án khác
- Ngoài việc tự tài trợ, Vietcombank có thể thu xếp các khoản vay
đồng tài trợ. Đây là những khoản vay do nhiều ngân hàng cùng hợp vốn cho
vay với những điều kiện tín dụng tương tự nhau.
- Trong đó, Vietcombank sẽ giúp doanh nghiệp thu xếp các khoản vay
đồng tài trợ với số tiền lớn, lãi suất cạnh tranh và đóng vai trò như một ngân
hàng đại lý cho khoản vay của doanh nghiệp
Vietcombank có thể thu xếp các khoản vay đồng tài trợ. Đây là những
khoản vay do nhiều ngân hàng cùng hợp vốn cho vay với những điều kiện tín
dụng tương tự nhau.
Trong đó, Vietcombank sẽ giúp doanh nghiệp thu xếp các khoản vay
đồng tài trợ với số tiền lớn, lãi suất cạnh tranh và đóng vai trò như một ngân
hàng đại lý cho khoản vay của doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay cạnh tranh;
- Số tiền cho vay có thể lên đến 85% tổng mức đầu tư dự án;
- Thời gian cho vay linh hoạt, tối đa có thể đến 15 năm;
- Dòng tiền trả nợ phù hợp với dòng tiền của dự án và của doanh nghiệp;
66
Lợi ích
- Loại tiền cho vay đa dạng: VND, USD và các loại ngoại tệ khác;
- Hình thức cho vay phong phú;
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp.
Hoạt động tài trợ của Vietcombank trong thời gian qua đã gặt hái được
nhiều thành công.Uy tín của Vietcombank ngày càng được khẳng định trên thị
trường tín dụng trong và ngoài nước. Những khoản đồng tài trợ từ trước đến
nay của Vietcombank đều là những khoản cho vay có chất lượng tốt một phần
là do đây là các dự án lớn trọng điểm của nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã
hội, một phần là do quá trình thẩm định tốt của ngân hàng đầu mối và các
ngân hàng tham gia.
Bảng 3.3: Dƣ nợ đồng tài trợ của Vietcombank
Đơn vị tính: tỷ VND
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Chỉ tiêu
Tổng dư nợ 174.343 209.434 241.190 274.314 211.268 387.102
10.634 14.073 17.245 19.970 16.162 30.658 Dư nợ đồng tài trợ
(Nguồn: Báo cáo cho vay xuất nhập khẩu Vietcombank giai đoạn 2010 -2015,
báo cáo thường niên của Vietcombank)
Dư nợ đồng tài trợ năm 2015 là 30.658 tỷ đồng tăng 2.88 lần so với
năm 2010 làm tỷ trọng dư nợ đồng tài trợ trong tổng dư nợ tăng từ 6.11% năm
2010 lên 7.65% năm 2014 và đạt mức tăng 7.92%tỷ trọng dư nợ đồng tài trợ
năm 2015, để có sự tăng trưởng ổn định là như vậy là do những ưu việt của
hình thức tín dụng này là: đây là một hoạt động thu lợi cao, chi phí thấp, phân
67
tán được rủi ro.
c, Bảo lãnh.
Bảo lãnh tài chính là các cam kết có điều kiện mà Vietcombank cấp cho
khách hàng để giao dịch với một bên thứ ba trong các hoạt động về bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự
thầu. Rủi ro tín dụng liên quan đến việc cấp bảo lãnh về cơ bản giống rủi ro
cho vay khách hàng. Giao dịch thư tín dụng thương mại trả ngay là loại giao
dịch trong đó Vietcombank cung cấp tài chính cho khách hàng của mình,
thông thường người mua/nhà nhập khẩu hàng hóa và bên thụ hưởng là người
bán/nhà xuất khẩu. Rủi ro tín dụng trong thư tín dụng trả ngay thường thấp do
hàng hóa nhập khẩu được dùng để thế chấp cho loại giao dịch này. Giao dịch
thư tín dụng trả chậm sẽ phát sinh rủi ro khi hợp đồng đã được thực hiện mà
khách hàng không thanh toán cho bên thụ hưởng. Các thư tín dụng trả chậm
không được khách hàng thanh toán được Ngân hàng ghi nhận là khoản cho
vay bắt buộc và công nợ tương ứng thể hiện nghĩa vụ tài chính của
Vietcombank phải thanh toán cho bên thụ hưởng và thực hiện nghĩa vụ của
Vietcombank trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Vietcombank thường yêu
cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo cho các công cụ tài chính có liên quan đến
tín dụng khi cần thiết. Giá trị ký quỹ dao động từ 0% đến 100% giá trị cam
kết được cấp, tùy thuộc vào mức độ tin cậy của khách hàng do Vietcombank
đánh giá.Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy doanh số cam kết, bảo lãnh được
thực hiện năm 2015 đạt 74.143 triệu đồng giảm 51.12% so với năm 2014,
trong đó chủ yếu là giảm ở Cam kết trả nợ L/C trả chậm và Cam kết thanh
toán L/C trả ngay. Trong cơ cấu cam kết bảo lãnh, Cam kết thanh toán L/C trả
ngay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, trên 60% tổng cam kết bảo lãnh. Tiếp đó là
68
Cam kết trả nợ L/C trả chậm, chiếm trên 30% tổng cam kết.
Bảng 3.4 :Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Bảo lãnh 193.384 218.873 219.677 291.117 254.554 283.154
Biểu đồ 3.5: Bảo lãnh vay vốn từ hoạt động tín dụng quốc tế.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank giai đoạn 2010 – 2015, phần thuyết minh
báo cáo tài chính)
Nhìn vào biểu đồ bảo lãnh vay vốn cho thấy, càng ngày ngân hàng càng
sát sao hơn trong việc cho vay vốn và thẩm định vay vốn kỹ càng hơn. Nếu
như năm 2010, bảo lãnh vay vốn chỉ là 250 triệu VND, thì đến năm 2013,
mức kỷ lục đạt 163,941 tỷ đồng, ngân hàng điều chỉnh lại giảm dần và dừng
69
lại ở mức 74,143 tỷ đồng năm 2015.
3.2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Biểu đồ 3.7: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2010 – 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank về hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn
2010 – 2015 )
Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng tốt, đạt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch
Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại (TTQT-TTTM) đạt 45,98 tỷ
USD, tăng 10,4% so với 2014. Thị phần TTQT-TTTM đạt 15,86%. Thu nhập
hoạt đnăm 2014. Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng tốt và hầu hết đạt kế
hoạch Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 48,14 tỷ USD, tăng 15,79% so
với năm 2013. Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 16,32%, tăng 0,7% so
với năm 2013. Doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng (không bao gồm
giao dịch liên ngân hàng) đạt 28,9 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2013, đóng
70
góp đáng kể vào thu nhập của Ngân hàng. Năm 2013, thanh toán XNK và
Kinh doanh ngoại tệ Mặc dù gặp nhiều khó khó khăn, thách thức từ bối cảnh
kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các đối thủ, song kết quả hoạt
động thanh toán XNK và kinh doanh ngoại tệ năm 2013 của Vietcombank đạt
được là rất khả quan. Doanh số thanh toán XNK năm 2013 đạt 41,6 tỷ USD,
tăng 7,2 % so với năm 2012, chiếm gần 15,8% thị phần xuất nhập khẩu cả
nước, tiếp tục duy trì vị trí là ngân hàng có doanh số và thị phần TTXNK lớn
nhất cả nước. Vietcombank luôn bám sát diễn biến tình hình biến động tỷ giá
các loại ngoại tệ cơ bản trong danh mục ngoại hối của ngân hàng, tiếp tục đẩy
mạnh công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường để lựa chọn các đối tác tốt,
tìm hiểu và mở rộng cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao tính phối hợp trong toàn hệ thống để tăng cường bán chéo sản
phẩm, thu hẹp biên độ chào giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng
mạng lưới khách hàng và tăng cường doanh số giao dịch.
Hiện nay, Vietcombankđang thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế dưới
ba hình thức chính là tín dụng chứng từ, nhờ thu và chuyển tiền. Ngoài ra còn
có thanh toán séc và hối phiếu ngân hàng, tuy nhiên hai hình thức này chưa
thực sự phát triển.Vietcombank luôn luôn cố gắng tăng cường đầu tư trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung thêm cán bộ đủ điều kiện để nâng cao chất
lượng dịch vụ thanh toán, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và
quốc tế.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về thanh toán quốc tế nhiều năm
qua, Vietcombank luôn cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ thanh toán
quốc tế tốt nhất, giúp hoạt động thương mại của doanh nghiệp thông suốt.
- Là ngân hàng phục vụ dịch vụ thanh toán quốc tế đầu tiên tại Việt Nam;
- Được bình chọn là ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt
71
Giá trị nổi bật của Vietcombank
- Được Standard Chartered Bank trao tặng Chứng nhận Dịch vụ thanh
nhất Việt Nam trong nhiều năm liền;
- Đồng vị trí số 1 cho giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất trên sàn giao
toán quốc tế xuất sắc về xử lí tự động (2009);
- Là ngân hàng đứng đầu về mức độ đa dạng các loại tiền mặt, tiền
dịch điện tử" năm 2009 do EuroMoney bình chọn;
- Có mạng lưới đại lí rộng khắp thế giới là bao gồm hơn 1.250 ngân
giao dịch, các phương thức mua bán chuyển đổi ngoại tệ;
- Hệ thống công nghệ hiện đại thường xuyên được cập nhật theo tiêu
hàng, định chế tài chính uy tín tại hơn 80 quốc gia trên thế giới;
chuẩn quốc tế;
a, Hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
L/C nhập khẩu: Phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều
nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế của các khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán quốc tế của Vietcombank. Do vậy, doanh số thanh toán nhập khẩu
theo phương thức này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số hoạt động thanh
toán quốc tế của Vietcombank (chiếm gần 60%)
Về bản chất của việc mở thư tín dụng là ngân hàng đứng ra cam kết
thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn toàn phù
hợp với điều khoản, điều kiện của thư tín dụng. Để tránh rủi ro trong việc
thực hiện cam kết thanh toán, Ngân hàng phải xem xét rất kỹ nguồn vốn thanh
toán thư tín dụng.
i) Nếu khách hàng mở thư tín dụng bằng vốn vay của Vietcombank,
khách hàngkhông cần kí quỹ. Đây là các giao dịch an toàn về nguồn vốn
thanh toán nhưng lại tiềm ẩn rủi ro về tín dụng. Hiệu quả phương án nhập
72
khẩu của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng và vốn
của ngân hàng. Khối lượng những giao dịch này chiếm tỷ trọng khá lớn trong
các giao dịch tín dụng chứng từ tại Vietcombank (chiếm khoảng 50% tổng
khối lượng giao dịch bằng phương thức tín dụng chứng từ của Vietcombank)
ii) Nếu khách hàng mở thư tín dụng bằng vốn tài trợ uỷ thác của các tổ
chức quốc tế, khách hàng cũng không cần ký quỹ. Các giao dịch này không
nhiều nhưng thường có trị giá lớn, nằm trong các dự án ODA do các tổ chức
nước ngoài hoặc các quốc gia cấp cho Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực y tế,
giao thông công cộng, cấp thoát nước… Việc thanh toán được thực hiện theo
phương thức tín dụng chứng từ bằng Thư cam kết của tổ chức cấp ODA hoặc
rút tiền từ tài khoản đặc biệt của khách hàng mở tại Vietcombank. Đây là các
giao dịch an toàn về vốn nhưng rất phức tạp về nghiệp vụ và khả năng thu phí
dịch vụ còn hạn chế.
iii) Nếu khách hàng mở thư tín dụng bằng nguồn vốn của bên thứ ba
như vốn vay của ngân hàng khác, vốn đồng tài trợ, nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ
phát triển, ngoài việc xem xét điều kiện tín dụng của bên thứ ba đó,
Vietcombank còn yêu cầu khách hàng phải có biện pháp dự phòng nguồn vốn
gối đầu và ký quỹ tối thiểu 5%. Mức độ rủi ro của các giao dịch này phụ
thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba cấp tín dụng hoặc bảo
lãnh và các điều kiện khoản vay.
iv) Nếu khách hàng mở thư tín dụng bằng vốn tự có, Vietcombank yêu
cầu khách hàng phải ký quỹ tối thiểu 5% và có các biện pháp đảm bảo cho
nguồn vốn còn lại như ký Hợp đồng tín dụng dự phòng, Bảo lãnh của bên thứ
ba, ví dụ như Tổng công ty…
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh số và số lượng thư tín
dụng phát hành, cơ cấu hàng hoá nhập khẩu thanh toán qua Vietcombankcũng
73
thay đổi qua các năm theo xu hướng đa dạng hoá. Nếu trong năm 2010 -
2013, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị do các khách hàng
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhập khẩu để phục vụ sản xuất kinh
doanh thì nay đã mở rộng thêm các mặt hàng điện tử, nguyên vật liệu, phân
bón, xăng dầu, bông sợi, hoá chất…
L/C xuất khẩu:Hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc
tế của Vietcombank. Sự tăng trưởng và phát triển trong hoạt động này là kết
quả của sự nỗ lực vượt bậc của Ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc
tế. Từ khi mới thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế, các giao dịch thanh
toán hàng xuất bằng thư tín dụng hầu như không có. Bởi vì các khách hàng
truyền thống của Vietcombank hầu như không hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu chủ yếu là để phục vụ chính nhu cầu sản
xuất kinh doanh của họ, không phải nhằm mục đích thương mại. Ý thức được
khó khăn này,Vietcombank đã cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán quốc tế để xây dựng được uy tín tốt, thu hút các khách hàng mới sử dụng
dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng. Kết quả là doanh số hoạt động
thanh toán xuất khẩu nói chung và thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ nói riêng đã tăng mạnh qua các năm.
Trong phương thức thanh toán này, vấn đề quan trọng nhất là phải xem
xét kỹ các điều khoản, điều kiện của thư tín dụng, về khả năng đòi tiền từ
ngân hàng phát hành thư tín dụng và mức độ hoàn hảo của bộ chứng từ đòi
tiền. Vì vậy ngay từ bước thông báo thư tín dụng, Vietcombank đã tư vấn cho
khách hàng để chỉnh sửa những điều khoản bất lợi đảm bảo khả năng lập
được bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo nhất.
Nhằm đa dạng hoá dịch vụ cung cấp và hỗ trợ các khách hàng trong
74
hoạt động xuất khẩu, Vietcombank đã xây dựng cơ chế chiết khấu chứng từ
hàng xuất có truy đòi. Chiết khấu chứng từ hàng xuất là hình thức
Vietcombank ứng trước trị giá bộ chứng từ cho hàng xuất khi ngân hàng phát
hành thanh toán. Nghiệp vụ này giúp cho khách hàng rút ngắn thời gian vốn
bị đọng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biệt đối với những khách hàng có
trị giá bộ chứng từ lớn như xuất than, gạo. Hiện nay Vietcombank đã thực
hiện chiết khấu tối đa 95% trị giá bộ chứng từ đối với thư tín dụng trả ngay,
85% trị giá bộ chứng từ đối với thư tín dụng trả chậm và được nhiều khách
hàng sử dụng dịch vụ này.
Cơ cấu hàng xuất thanh toán qua Vietcombank ngày một đa dạng.
Trước đây, các mặt hàng xuất khẩu qua Vietcombank chủ yếu là hàng gia
công giầy dép, sản phẩm may mặc, là kết quả của việc đầu tư nhập khẩu dây
truyền thiết bị của Ngân hàng thì hiện nay mặt hàng đã thay đổi theo cơ cấu
đầu tư của Ngân hàng như thuỷ sản, gạo, cao su, cà phê, than, lâm sản…
b) Hoạt động thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu
Nhờ thu trơn:Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán trong đó khách
hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu đòi tiền do mình lập.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm báo an toàn trong việc đòi tiền nên rất ít
khách hàng sử dụng phương thức thanh toán này. Do vậy doanh số nhờ thu
trơn thực hiện qua Vietcombank hầu như không đáng kể, chủ yếu là các giao
dịch với trị giá nhỏ, nhờ thu cho các khoản phí hoa hồng hoặc phí dịch vụ đại lý.
Nhờ thu kèm chứng từ:Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh
toán trong đó khách hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ
giao hàng. Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng chỉ giữ vai
trò trung gian thu hộ tiền và không có bất kỳ một cam kết thanh toán nào.
Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ được
75
triển khai tại Vietcombank đồng thời với hoạt động thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên do đặc điểm của phương thức nhờ thu là
tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn đối với cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu nên được
các khách hàng sử dụng ít hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
Trong hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ,
uy tín của ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng để các ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu lựa chọn làm ngân hàng nhờ thu bộ chứng từ. Từ khi thực
hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đến nay, uy tín của Vietcombank ngày càng
được nâng cao trong quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng trên thế giới nên
số lượng các bộ chứng từ nhờ thu thực hiện của Vietcombank ngày càng tăng,
cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
c) Hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách
hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người thụ hưởng theo chỉ dẫn. Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng
vai trò trung gian thực hiện chuyển tiền và không chịu trách nhiệm về chỉ dẫn
thanh toán.
Chuyển tiền đi: Nghiệp vụ chuyển đi được sử dụng rộng rãi trong hoạt động
thanh toán quốc tế để thanh toán hàng hoá nhập khẩu, chuyển tiền đặt cọc
trong các hợp đồng mua bán thiết bị, thanh toán tiền dịch vụ và các khoản
chuyển tiền phi mậu dịch khác.
Nghiệp vụ chuyển tiền tại Vietcombank chiếm một tỷ trọng khá lớn về
số món và tăng mạnh qua các năm . Chất lượng của nghiệp vụ chuyển tiền thể
hiện ở tốc độ thực hiện giao dịch, tính chính xác và hiểu biết về hệ thống thanh
toán của các loại ngoại tệ để đảm bảo người thụ hưởng nhận được tiền nhanh
nhất với chi phí thấp nhất. Mọi khoản chuyển tiền ra nước ngoài thực hiện tại
76
Vietcombank đều tuân thủ chặt chẽ chế độ quản lý ngoại tệ ngoại hối do Nhà
nước quy định trong từng thời kỳ và các qui định về phòng chống rửa tiền của
Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động thanh toán quốctế
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống của
Vietcombank và luôn có vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những năm
qua, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nƣớc liên tục tăng trƣởng với tốc độ cao
77
đã tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank.
Bảng 3.5: Doanh số thanh toán của các nghiệp vụ TTQT chủ yếu của
Vietcombank
Chỉ tiêu 2010 (TỷUSD) 2011 (TỷUSD) 2012 (TỷUSD) 2013 (TỷUSD) 2014 (TỷUSD) 2015 (TỷUSD)
L/C nhập khẩu L/C xuất khẩu Nhờ thu nhập Nhờ thu xuất Chuyển tiền đi Chuyển tiền đến 3.15 12.1 4.2 7.85 0.85 2.85 4.12 15.1 5.15 9.79 0.99 3.55 4.15 15.06 5.35 9.61 1.31 3.32 4.45 16.1 5.73 10.12 1.62 3.56 5.12 18.6 6.24 12.07 1.99 4.12 5.65 20.65 6.88 13.47 1.9 4.59
Doanh số TTQT 41.58 48.14 38.7 31 53.74
38.8 (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank-30/06/2011 )
Chuyển tiền đến: Tại Vietcombank, nghiệp vụ chuyển tiền được chia
thành 3 loại chính, căn cứ vào mục tiêu chuyển tiền gồm: Chuyển tiền thanh
toán hàng xuất khẩu, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch khác và
chuyển tiền uỷ thác đầu tư.
+ Chuyển tiền thanh toán hàng xuất khẩu: chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong doanh số chuyển tiền đến của Vietcombank, do một số khách hàng của
Vietcombank có quan hệ tốt với người nhập khẩu nên thường xuyên sử dụng
phương thức thanh toán này.
+ Chuyển tiền phi mậu dịch: Trong các loại chuyển tiền phi mậu dịch,
chuyển tiền kiều hối là hình thức chính. Được sự khuyến khích của Chính phủ
Việt nam trong việc thu hút kiều hối từ nước ngoài về thông qua Quyết định
số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
số 02/2000/TT-NH ngày 24/02/2000 của Ngân hàng Nhà nước và nghị định
số 160/CP-NĐ về ngoại hối, hoạt động chuyển tiền kiều hối đã phát triển
mạnh mẽ trong những năm qua, đem lại một nguồn thu ngoại tệ quan trọng
78
cho đất nước. Xác định rõ việc mở rộng hoạt động chi trả kiều hối không chỉ
tăng thu dịch vụ ngân hàng mà còn là lượng ngoại tệ tương đối lớn có thể thu
hút với chi phí thấp nên hoạt động chi trả kiều hối ngày càng được
Vietcombank quan tâm phát triển. Vietcombank đã có những chính sách
khuyến khích khách hàng chuyển tiền kiều hối thông qua hệ thống VRB. Bên
cạnh việc hướng dẫn tận tình, cụ thể và rõ ràng khách hàng ở Việt Nam để
cung cấp chỉ dẫn chuyển tiền chính xác cho người thân của họ ở nước ngoài,
Vietcombank còn đẩy mạnh hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác là các tổ
chức kiều hối trong và ngoài nước, ký kết các hợp đồng dịch vụ chuyển tiền
nhanh về Việt Nam như làm dịch vụ chi trả cho Western Union, …, đồng thời
đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và tiếp thị với các ngân hàng nước ngoài ở các
nước có nhiều người Việt Nam sinh sống và làm việc như Nga, Đài Loan,
Malaysia, Mỹ…, ví dụ như Ngân hàng Metropolitant Bank, Tachung Bank,
Chinatrust của Đài Loan, Koookmin Bank của Hàn Quốc, Malaysia Bank
Berrhad của Malaysia…
+ Chuyển tiền uỷ thác đầu tư: Chuyển tiền uỷ thác đầu tư từ các tổ chức
quốc tế như WB, ADB… cho các Ban quản lý dự án tại Việt Nam là một
nguồn ngoại tệ tương đối quan trọng đối với Vietcombank. Các khoản chuyển
tiền này thường có giá trị rất lớn hàng triệu USD/món. Để phát triển được
dịch vụ này, Vietcombank đã phải thiết lập quan hệ tốt với các đơn vị tiếp
nhận vốn đầu tư như Bộ Tài chính, các Ban quản lý dự án để thu hút hoạt
động của họ qua Vietcombank.
Nhận thức được phương thức chuyển tiền đến là một hình thức quan
trọng để thu hút ngoại tệ nhằm đảm bảo cân đối cơ cấu ngoại tệ trong thanh
toán xuất nhập khẩu, Vietcombank đã rất quan tâm để phát triển dịch vụ này.
79
Doanh số chuyển tiền đến của Vietcombank tăng mạnh qua các năm.
3.2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại hối là nghiệp vụ quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt
động ngân hàng quốc tế của bất cứ một ngân hàng nào, không phải chỉ riêng
Vietcombank.
Vietcombank là định chế tài chính hàng đầu và có uy tín nhất Việt Nam
trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Chúng tôi luôn được đánh giá là Ngân
hàng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng tốt nhất,
kịp thời, an toàn và hiệu quả tới Quý Khách hàng.
Với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, ngoài việc đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của Quý
Khách, Vietcombank còn giúp Quý Khách tránh khỏi những rủi ro trong hoạt
động ngoại hối bằng cách cung cấp đa dạng danh mục các sản phẩm, thiết kế
các sản phẩm ngoại hối đặc thù phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh,
nguồn ngoại tệ của Quý Khách.
Hiện nay, Vietcombank cung cấp các sản phẩm ngoại hối sau:
- Mua bán ngoại tệ;
Giao dịch giao ngay (Spot)
Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch quyền chọn (Option)
Giao dịch tương lai (Future)
Giao dịch hoán đổi
Hoán đổi ngoại tệ (FX Swap)
Hoán đổi lãi suất (IRS)
- Vay gửi trên thị trường liên Ngân hàng: Phục vụ nhu cầu vay gửi
của Quý khách;
80
- Giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ;
- Uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước;
- Cho vay VNĐ theo lãi suất USD.
Biểu đồ 3.5: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010 – 2015
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank
giai đoạn 2010 -2015)
Tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu về thị phần kinh doanh và dịch vụ ngoại tệ:
Doanh số mua bán ngoại tệ (không bao gồm giao dịch liên ngân hàng) đạt
29,5 tỷ USD, tăng 2,6% so với 2014. Doanh số mua bán ngoại tệ với khách
hàng (không bao gồm giao dịch liên ngân hàng) đạt 28,9 tỷ USD, tăng 9,8%
so với năm 2013, đóng góp đáng kể vào thu nhập của Ngân hàng.
Vietcombank luôn bám sát diễn biến tình hình biến động tỷ giá các loại ngoại
tệ cơ bản trong danh mục ngoại hối của ngân hàng, tiếp tục đẩy mạnh công
tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường để lựa chọn các đối tác tốt, tìm hiểu và
81
mở rộng cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao
tính phối hợp trong toàn hệ thống để tăng cường bán chéo sản phẩm, thu hẹp
biên độ chào giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới
khách hàng và tăng cường doanh số giao dịch. Kết thúc năm 2013, doanh số
mua bán ngoại tệ đạt 26.32 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2012. Nhằm phát
huy tốt vai trò đầu mối thanh toán xuất nhập khẩu, năm 2011 mặc dù gặp
nhiều khó khăn, Vietcombank vẫn duy trì được doanh số mua bán ngoại tệ ở
mức xấp xỉ 34,5 tỷ USD. Vietcombank cũng đã đa dạng hóa nhiều sản phẩm
và triển khai nhiều giải pháp để khai thác các nguồn ngoại tệ nhằm thực hiện
đúng các cam kết thanh toán, đảm bảo ngoại tệ cho các khách hàng nhập khẩu
các mặt hàng thiết yếu cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ này, Vietcombank đã có
những cố gắng nhất định trong việc thực hiện nghiệp vụ. Tại Phòng Kế hoạch
nguồn vốn, tất cả các máy vi tính ngoài kết nối nội bộ đều được nối mạng
Internet, giúp cho việc cập nhật thông tin, diễn biến tỷ giá… được nhanh
chóng, thuận tiện. Máy fax, điện thoại liên lạc … là những thiết bị không thể
thiếu để thực hiện nghiệp vụ. Các cán bộ trong phòng luân phiên nhau tập
huấn nghiệp vụ mới đảm bảo đủ trình độ tác nghiệp mà vẫn không ảnh hưởng
đến chất lượng phục vụ khách hàng.
Hiện nay, Vietcombank tiến hành trao đổi mua bán các loại ngoại
tệ sau: USD, EUR, GBP, AUD, SGD, HKD, RUB… trong đó chủ đạo là
USD, EUR và JPY.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank tuy có tăng trưởng
nhưng mục đích chính của hoạt động kinh doanh ngoại tệ là để đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ của các đơn vị trực thuộc và bản thân của Vietcombankcũng như
để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế đang phát triển mạnh. Do hoạt
động thanh toán quốc tế trong những năm qua rất khởi sắc nên doanh số mua
82
bán ngoại tệ của Vietcombank cũng tăng mạnh
Bảng 3.6: Doanh số mua, bán ngoại tệ quy USD
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Bán ngoại tệ 19.25 18.18 23.67 24.54 14.86 16.01
Mua ngoại tệ 15.95 16.32 18.53 20.66 13.89 13.49
Tổng doanh số 35.2 34.5 42.2 45.2 28.75 29.5
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank giai đoạn 2010 -2015)
Hiện nay, Vietcombank chủ yếu mua bán ngoại tệ giao ngay, chiếm
đến 95,7%. Khi có yêu cầu mua, bán ngoại tệ từ các chi nhánh cũng như khi
khách hàng phát sinh nhu cầu ngoại tệ, Vietcombank sẽ đáp ứng ngay lập tức
trên cơ sở cân đối lượng ngoại tệ hiện có và tuân thủ chặt chẽ quy chế quản lý
ngoại hối hiện nay.Vietcombank dẫn đầu thị trường về hoạt động mua bán
ngoại tệ giao ngay và kỳ hạn.
3.2.2.4.Các nghiệp vụ khác
Thanh toán séc:Vietcombank đã ký hợp đồng làm đại lý bán và thanh
toán séc du lịch do American Express Company phát hành từ năm 2011, theo
đó các chi nhánh của Vietcombank thực hiện nghiệp vụ chấp nhận thanh toán
séc du lịch do American Express Company phát hành cũng như làm đại lý bán
các séc du lịch Amex trắng. Nghiệp vụ này hiện đang được triển khai tại
Vietcombank, tuy nhiên chưa thực sự phát triển.
Thanh toán hối phiếu : Thanh toán hối phiếu có hai hình thức. Một hình
thức theo nhờ thu trơn: Ngân hàng nước ngoài gửi Vietcombank hối phiếu đòi
tiền. Hình thức khác là hối phiếu Vietcombank phát hành để thanh toán cho các
dịch vụ khác ngoài lãnh thổ Việt Nam. Hiện hình thức hối phiếu (Bank draft) rất
ít các ngân hàng còn sử dụng do hệ thống thẻ tín dụng quốc tế ngày càng phát
triển và có nhiều ưu điểm.
83
Tham gia kết nối VISA: Ngay từ cuối tháng 10/2005,
Vietcombankhoàn thành việc kết nối với tổ chức thẻ quốc tế Visa để chấp
nhận thẻ mang thương hiệu Visa. Đồng thời ngân hàng sẽ tiếp tục kết nối với
các tổ chức thẻ quốc tế khác (MasterCard, JCB…) cũng như với Hệ thống
chuyển mạch tài chính quốc gia (BankNet) và hệ thống thẻ của các ngân hàng
khác trong hệ thống Smartlink.
Tham gia kết nối Master card:MasterCard International là một công ty
hàng đầu thế giới về hệ thống chi trả toàn cầu. Từ một công ty nhỏ được hình
thành năm 1966, MasterCard đã phát triển thành một tổ chức rộng lớn. Thẻ
tín dụng MasterCard hiện nay có thể sử dụng ở trên 14 triệu điểm thanh toán
trên khắp thế giới. Mục tiêu tiếp theo củaVietcombank là gia nhập và kết nối
được với Master Card trên toàn cầu.Vietcombank luôn là ngân hàng đi đầu thị
trường về phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ mới. Riêng trong năm 2010,
Vietcombank đã phát triển một số sản phẩm dịch vụ thẻ lớn, phát huy được
hiệu quả thiết thực, góp phần gia tăng tiện ích cho khách hàng, nâng cao uy
tín Vietcombank trên thương trường, như: Đề án thanh toán thẻ trên taxi và
phát hành thẻ taxi đồng thương hiệu; Đề án chuyển đổi PIN cho thẻ ghi nợ nội
địa; Đề án chuyển đổi thẻ liên kết Vietcombank-MTV thành thẻ ghi nợ quốc
tế Vietcombank MasterCard; đề án phát triển thẻ Pre-paid
Kết quả kinh doanh thẻ:
Trong năm 2015, Vietcombank đã phát hành được hơn 2,1 triệu thẻ các
loại, gấp gần 1,3 lần so với chỉ tiêu kế hoạch. Doanh số sử dụng và thanh toán
thẻ đều tăng trưởng rất mạnh. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế đạt
5.397 tỷ VND, tăng 17%. Đặc biệt, doanh số thanh toán thẻ quốc tế của
Vietcombank đạt gần 1,25 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2014 và chiếm áp
đảo trên 50% thị phần trong hệ thống ngân hàng. Vietcombank tiếp tục là
84
ngân hàng có mạng lưới POS lớn nhất nước với số đơn vị chấp nhận thẻ đạt
32.178 máy được phân bổ trên hầu hết các tỉnh thành lớn toàn quốc, chiếm thị
phần hơn 29% và là một trong số những ngân hàng có mạng lưới ATM lớn
nhất cả nước với tổng số máy đạt 1.835.
3.3. Phân tích SWOT về hoạt động ngân hàng quốc tế của hệ thống
ngân hàng Việt Nam và ảnh hƣởng trực tiếp của Vietcombank
Để phân tích thực trạng môi trường kinh doanh nghiệp vụ NHQT tại các
NHTM Việt Nam, việc sử dụng mô hình SWOT nhằm phân tích các yếu tố môi
trường bên ngoài mà ngân hàng (NH) phải đối mặt (các cơ hội và thách thức) cũng
như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ NH (các điểm mạnh, điểm yếu).
3.3.1. Điểm mạnh (S-Strength)
Các NHTM Việt Nam trong những năm qua không những gia tăng
mạng lưới hoạt động mà tốc độ tăng của vốn điều lệ cũng rất cao
Tăng nhanh vốn điều lệ không chỉ tăng uy tín của ngân hàng với khách
hàng mà còn là cơ sở quan trọng giúp các NHTM Việt Nam phát triển, mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, tốc độ
gia tăng nhanh mạng lưới chi nhánh, với mạng lưới rộng khắp này các NH có
thể tiếp cận đến đại đa số khách hàng ở khắp mọi miền đất nước.
Agribank là một tổ chức tín dụng Nhà nước có mạng lưới chi nhánh
rộng khắp. Số lượng phòng giao dịch của Agribank tăng nhanh trong những
năm gần đây. Với tốc độ tăng trung bình khoảng gần 20%/năm. Điều đó đã
chứng tỏ BIDV rất tích cực trong việc mở rộng địa bàn hoạt động của mình.
TP Bank là ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) còn khá non trẻ, tuy
nhiên, trong những năm qua, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch cũng đã
tăng đáng kể để tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.
Các NHTM Việt Nam đều đang từng bước hiện đại hóa, ứng dụng
những phần mềm công nghệ hiện đại trong việc quản lý ngân hàng nói chung
85
và trong hoạt động nghiệp vụ NHQT nói riêng.
Hình 3.1 Số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch của một số ngân hàng
86
thƣơng mại năm 2015
Hiện nay, nhiều NHTMCP Việt Nam như Techcombank, VP bank,
MB... rất quan tâm và đầu tư lớn vào công nghệ ngân hàng. Chỉ trong vòng 2
năm gần đây, riêng VP bank đã đầu tư gần 10 triệu USD cho công nghệ ngân
hàng bao gồm việc nâng cấp và sử dụng hệ thống Core Banking T24 của hãng
Temenos (Thụy Sĩ) - hiện là hệ thống được đánh giá cao nhất trong hệ thống
các phần mềm ngân hàng. Với những sự đầu tư này sẽ giúp các NH đáp ứng
được sự đa dạng về nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
trong các nghiệp vụ NHQT. Đặc biệt Vietinbank là ngân hàng dẫn đầu về việc
đầu tư phần mềm công nghệ hiện đại. Ứng dụng VietinBank iPay Mobile
App ra đời vào cuối năm 2013 đã thu hút gần 200.000 người dùng dịch vụ.
Năm 2014, VietinBank iPay Mobile App đã lọt vào Top 3 sản phẩm Mobile
App được quan tâm nhiều nhất (theo bình chọn giải thưởng My EBank do
Báo điện tử VnExpress tổ chức). Chỉ trong 2 tháng đầu năm 2015, doanh số
giao dịch trên kênh này cũng đạt trên 1.300 tỷ đồng… Rõ ràng,
VietinBank iPay Mobile App là một trong những “điểm nhấn” sáng tạo trong
việc ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) của VietinBank phục vụ hoạt
động kinh doanh. Với dịch vụ tiện ích này, người sử dụng có thể đăng nhập
bằng chính tài khoản Internet Banking đang có; chính sách phí ưu đãi nhất
trên thị trường; chuyển khoản ngoài hệ thống hoàn toàn tự động, hoạt động
24/7 cho phép khách hàng chuyển tiền ngay lập tức qua số thẻ hoặc số tài
khoản. Và người dùng chỉ phải chi trả phí cho tiện ích chuyển khoản ngoài hệ
thống và một khoản phí rất nhỏ để duy trì dịch vụ hàng tháng.
Tích cực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ NHQT
Nhiều ngân hàng đã nghiên cứu và triển khai những dịch vụ mới như
bảo lãnh, bao thanh toán trong tài trợ xuất nhập khẩu, hợp đồng ngoại hối
87
tương lai, hợp đồng ngoại hối quyền chọn trong nghiệp vụ mua bán ngoại
tệ.Hiện nay, có khoảng 80% NHTM Việt Nam đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực
thanh toán quốc tế.
Am hiểu khách hàng trong nước và có một lượng lớn khách hàng truyền thống
Công tác mở rộng chăm sóc và quan hệ với khách hàng đã được nâng
cao, đặc biệt là công tác mở rộng và thu hút khách hàng là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thị phần trong TTQT của các NHTM Việt Nam vẫn
chiếm khoảng trên 80%.Trong đó, vị trí số một là của Vietcombank, đứng thứ
hai là BIDV. Doanh số trong TTQT và doanh số mua bán ngoại tệ của các
NHTM Việt Nam cũng tăng mạnh trong những năm gần đây.
Phí dịch vụ của các NHTM Việt Nam là tương đối thấp so với các ngân hàng
nước ngoài
Xem xét biểu phí dịch vụ TTQT bằng L/C của Vietcombank và
Standard Chartered bank, có thể thấy phí dịch vụ của của Vietcombank chỉ
vào khoảng 70% so với Standard Charter bank. Điều này cũng là một lợi thế
của các NHTM Việt Nam khi thực hiện dịch vụ, thu hút thêm khách hàng.
Tuy nhiên, trong TTQT, giá trị của những hợp đồng ngoại thương thường có
giá trị cao, vì vậy, đối với phần lớn khách hàng, tính an toàn trong giao dịch
được đặt lên hàng đầu. Họ sẽ lựa chọn NH có uy tín, thương hiệu, chất lượng
sản phẩm dịch vụ tốt, do đó, bên cạnh việc duy trì mức phí cạnh tranh với các
NH nước ngoài thì các NHTM Việt Nam cần tích cực trong việc nâng cao
88
chất lượng sản phẩm, tạo uy tín thương hiệu. (Bảng 3.7)
Bảng 3.7: Biểu phí dịch vụ thanh toán L/C của Vietcombank và Standard
Chartered bank
Mức phí STT Dịch vụ Vietcombank Standard Chartered
Thƣ tín dụng
1 L/C nhập khẩu
1.1 Phát hành L/C Ký quỹ 100% 0.1% giá trị L/C
0.05% giá trị L/C Min 45USD + Điện
phí Min:50USD;
Max:500USD
Ký quỹ dưới 100% Với L/C dài:
Phần ký quỹ: 0.05% Như trên + 25USD
Phần chưa ký quỹ:
0.05%/tháng
1.2 Hủy L/C theo 20USD+ phí trả NHNN 50USD
yêu cầu nếu có
1.3 Thanh toán L/C 0.2% 0.125% Min 25USD
Min: 20USD;Max:
500USD
2 L/C xuất khẩu
2.1 Thông báo L/C 20USD 25USD
2.2 Thông báo sửa 10USD 20USD
đổi L/C
2.3 Xác nhận L/C 0.15%/tháng/trị giá L/C Báo giá từng giao dịch
89
Min: 50USD
3.3.2. Điểm yếu (W-Weaknesses)
Thứ nhất: Năng lực của các NHTM Việt Nam còn quá thấp so với yêu cầu hội nhập
Theo đó, năm 2015, vốn điều lệ của ngân hàng sẽ nâng lên 10.000 tỷ
đồng.Tuy nhiên, do khủng hoảng kinh tế diễn ra, dự định này đã bị dừng lại
nhưng chắc chắn, thời gian tới, NHNN sẽ phải nâng quy định về vốn điều
lệ.Khi đó, ngân hàng có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng nếu không sáp nhập, sẽ
phải đóng cửa.Hiện trên thị trường vẫn còn 12 ngân hàng có vốn điều lệ 3.000
tỷ đồng. Trước sức ép sáp nhập, hợp nhất để tồn tại thì Ngân hàng TMCP
Việt Á (VietA Bank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (SaigonBank),
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)… cũng đều có kế hoạch tăng vốn
điều lệ từ 3.000 - 4.000 tỷ đồng trong kỳ đại hội đồng cổ đông vừa qua.
Với mức vốn điều lệ thấp sẽ làm giảm khả năng triển khai các nghiệp
vụ NHQT như bảo lãnh, tài trợ XNK… ; cũng như tăng khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng nước ngoài
Thứ hai: Mức phát triển công nghệ của các NHTM Việt Nam chưa đồng đều
Các NHTM Việt Nam đã có sự đầu tư lớn vào lĩnh vực công nghệ ngân
hàng, tuy nhiên, mức độ còn chưa đồng đều. Nhiều NH đã áp dụng những công
nghệ hàng đầu thế giới nhưng còn nhiều NH vẫn áp dụng trình độ công nghệ ở
mức thấp, điều này gây khó khăn cho các NH trong việc phối kết hợp việc triển
khai các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi có sự liên minh liên kết cao như kết nối sử
dụng thẻ giữa các NH, đại lý bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ...
Thứ ba: Năng lực quản lý, điều hành trong lĩnh vực nghiệp vụ NHQT còn
nhiều hạn chế
Ngoài một số NHTM Nhà nước và cổ phần lớn được thành lập cách
đây nhiều năm thì một số lượng không nhỏ các NH mới được thành lập trong
90
thời gian gần đây đều là từ các tập đoàn, các công ty góp cổ phần hoạt động
ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì vậy, có thể nói các NH này còn rất
thiếu kinh nghiệm quản lý, đặc biệt là trong các nghiệp vụ NHQT, một lĩnh
vực hoạt động nhiều rủi ro không chỉ giới hạn trong nước mà triển khai ra
khắp thế giới. Vì vậy, đây cũng chính là lý do mà một số các NHTM Việt
Nam chỉ tập chung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống và thiếu mạnh dạn
đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ NHQT.
Thứ tư: Chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế chưa cao
Đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong các lĩnh vực TTQT, tài
trợ XNK chưa thực sự cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn một
cách hoàn hảo về các hợp đồng thương mại quốc tế. Trong khi đó, chế độ tiền
lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám mà mảng
nghiệp vụ NHQT, đặc biệt là lĩnh vực TTQT rất cần những cán bộ giỏi về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ.
Thứ năm: Mức độ đa dạng của nghiệp vụ NHQT chưa cao, chưa đồng đều ở
các NH
Nhiều NH đã đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như bao
thanh toán, cho thuê tài chính... vào hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, mức độ
áp dụng còn khiêm tốn. Trong kinh doanh ngoại tệ, vẫn sử dụng nghiệp vụ
Spot là chủ yếu, các nghiệp vụ phái sinh chưa được sử dụng nhiều. Chiết khấu
bộ chứng từ xuất khẩu chủ yếu theo hình thức truy đòi. Các loại L/C được sử
dụng trong thanh toán quốc tế chưa đa dạng, chưa phát triển các L/C đặc biệt
như: L/C tuần hoàn, L/C đối ứng, L/C điều khoản đỏ...
3.3.3. Cơ hội (O - Opportunities)
Thứ nhất: Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng uy tín và vị thế của các
NHTM Việt Nam trên thị trường thế giới
91
Việt Nam là thành viên của WTO đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng có những bước phát triển nhanh chóng.
Các NHTM Việt Nam có nhiều cơ hội tăng cường các mối quan hệ với các
NH nước ngoài tạo uy tín, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường kinh
doanh đến nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó thể hiện ở số lượng NH đại lý
của một số NH tăng đều qua các năm. (Bảng 3.8)
Bảng 3.8: Số lƣợng ngân hàng đại lý của một số NHTMVN năm 2015
Ngân hàng Vietcombank BIDV Vietinbank Agribank Eximbank
Số lượng ngân 1856 1600 900 1065 600 hàng đại lý
Vietcombank là ngân hàng có hệ thống ngân hàng đại lý lớn nhất, phủ khắp
176 quốc gia trên thế giới, là con chim đầu đàn trong TTQT, Vietcombank trong
nhiều năm liền được Tạp chí “The Banker” của Anh đánh giá là NH hoạt động trong
lĩnh vực TTQT tốt nhất Việt Nam, thương hiệu Vietcombank đã được nhiều thị
trường quốc tế biết đến như Nga, Hồng Kông...
Thứ hai: Mở cửa nền kinh tế giúp các NHTM Việt Nam mở rộng quan hệ hợp
tác, liên doanh, liên kết với các NH nước ngoài
Trong thời gian qua, nhiều ngân hàng trong nước đã có những cơ hội
trong việc hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trong việc góp vốn, mở rộng
thị trường, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Như Sacombank có đối tác
chiến lược là ANZ của Australia nắm giữ 10% vốn cổ phần và 20% thuộc về
Công ty tài chính quốc tế IFC thuộc WB và Dragon Financial Holdings của
Anh. Standard Chartered bank của Anh mua 8,56% cổ phần của ACB, hơn
21% vốn cổ phần của đối tác nước ngoài còn lại thuộc về Connaught Investor
(Jardine Mutheson Group) và IFC thuộc WB. Hay Citibank là một tập đoàn
ngân hàng nổi tiếng, đứng hàng lớn nhất thế giới của Mỹ đã ký hợp đồng hợp
92
tác với NH Đông Á phát triển dịch vụ bán lẻ, kết nối hệ thống thanh toán thẻ
của Đông Á với hệ thống thẻ của Citibank, với sự hợp tác này tạo điều kiện
cho Citibank có điều kiện mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại tiện
ích ở Việt Nam, ngược lại phát triển khách hàng của Citibank tại Mỹ, nhất là
Việt kiều chuyển kiều hối về nước qua Đông Á, cũng như mở rộng dịch vụ
thẻ của Đông Á tại Mỹ.
Việc các NH, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị
trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM
Việt Nam hay hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại nhiều
lợi ích trong quá trình phát triển của cả hai bên. Về phía các NH nước ngoài,
không tốn kém chi phí để mở chi nhánh mới, có sẵn mạng lưới, cơ sở vật chất
kỹ thuật, nguồn nhân lực, số lượng khách hàng dồi dào của các NHTM Việt
Nam... Về phía các NHTM Việt Nam, không những nâng cao được năng lực
tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng cao trình độ quản lý,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng
kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Thứ ba: Hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các NHTM Việt
Nam phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ NHQT
Trong điều kiện hiện nay, với sự mở cửa hệ thống ngân hàng, các NH
nước ngoài theo lộ trình sẽ dần dần được nới lỏng hoạt động và đối xử bình
đẳng trong kinh doanh, các NHTM Việt Nam không thể chỉ tập trung vào các
nghiệp vụ ngân hàng truyền thống với những khách hàng truyền thống mà phải
hướng vào phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như bảo lãnh, bao thanh toán,
các hợp đồng phái sinh... để trở thành những ngân hàng đa năng, hiện đại. Có
như vậy mới tăng được khả năng cạnh tranh của mình, đồng thời giữ được
khách hàng và mở rộng thị phần kinh doanh.
93
Thứ tư: Hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đây là cơ sở
thúc đẩy các nghiệp vụ NHQT phát triển, đặc biệt là thanh toán quốc tế và tài
trợ XNK
Hệ số mở của nền kinh tế là hệ số tính bằng tỷ lệ giữa doanh số
XNK trên GDP
Năm 2013 so với GDP, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ bằng 69,5%,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ bằng 84%, tổng doanh số XNK bằng 153,5%.
Sang năm 2014, kim ngạch XNK có dấu hiệu giảm sút, tuy nhiên, báo cáo
tổng kết năm 2014 của Chính phủ cho thấy Việt Nam vẫn nằm trong tốp các
quốc gia dẫn đầu thế giới về tăng trưởng kinh tế (5,32%) và thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam có độ mở cửa lớn
và tốc độ mở cửa nhanh, đây chính là một cơ hội để các NHTM Việt Nam
phát triển các sản phẩm dịch vụ NHQT, đặc biệt là TTQT và tài trợ XNK.
3.3.4. Thách thức (T-Threats)
Thứ nhất: Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng số lượng các ngân hàng
có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý
Điều này sẽ gây áp lực rất lớn đối với hệ thống các ngân hàng trong
nước. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện hoạt động tại Việt Nam đều
là những thương hiệu nổi tiếng trên thị trường tài chính thế giới như HSBC,
Citibank, ANZ... Trong khi nhiều NHTM Việt Nam có mức vốn điều lệ chưa
tới 3.000 tỷ đồng thì ngân hàng con 100% vốn nước ngoài HSBC đã chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 5/01/2009 với vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Các
ngân hàng nước ngoài liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Tại
TP. Hồ Chí Minh, ngoài trụ sở chính và Sở giao dịch tại tòa nhà Metropolitan,
HSBC còn có 3 phòng giao dịch. Tại Hà Nội, HSBC cũng có 1 chi nhánh và 3
phòng giao dịch. Cũng giống như HSBC, ANZ cũng đang mở rộng mạng lưới
94
giao dịch tại Việt Nam với 01 Sở giao dịch tại Hà Nội, 01 chi nhánh tại TP.
Hồ Chí Minh và 6 phòng giao dịch.
Thứ hai: Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chịu
tác động rất lớn của thị trường tài chính thế giới.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra những ảnh hưởng rất lớn tới
hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới và các NHTM Việt Nam cũng chịu sự
tác động không nhỏ.Số lượng các ngân hàng đại lý và ngân hàng có quan hệ
tài khoản với các NHTM Việt Nam sẽ giảm xuống. Nếu các NHTM Việt Nam
không tỉnh táo, quan hệ với các ngân hàng có tình hình tài chính suy yếu thì
sẽ gặp rủi ro và đánh mất uy tín của mình.
Khủng hoảng tài chính thế giới kéo theo kim ngạch XNK của các nước
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng giảm mạnh. Kim ngạch XNK
giảm, ảnh hưởng rất lớn đến các nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam.
Thứ ba: Tỷ giá hối đoái còn biến động
Do tình hình kinh tế trong nước và thế giới có những diễn biến bất
thường nên tỷ giá của VND và các đồng tiền khác liên tục thay đổi. Thị
trường ngoại tệ tiền mặt Việt Nam phát triển khá mạnh.Thị trường ngầm tiền
mặt ngoại tệ phục vụ cho bộ phận nhập khẩu lậu qua đường biên giới cộng
với nhu cầu thích sử dụng ngoại tệ tiền mặt của dân chúng nên thị trường này
rất sôi động.Tỷ giá ở thị trường này luôn cao hơn ngân hàng.Ngoài ra, chênh
lệch giá mua và giá bán ngoại tệ của các ngân hàng ở Việt Nam luôn ở mức
cao. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi có thu ngoại tệ
không muốn bán cho các ngân hàng mà bán qua thị trường chợ đen. Nguồn
thu ngoại tệ của các ngân hàng vì thế cũng khan hiếm theo. Khi không có
nguồn thu ngoại tệ đảm bảo thì rất khó khăn cho các NHTM trong việc thanh
toán hàng nhập khẩu cho các nhà nhập khẩu.
95
3.3.
3.4. Đánh giá chung về hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
Vietcombank là ngân hàng tiên phong và luôn dẫn đầu thị trường về
hoạt động ngân hàng quốc tế mà nổi bật là hoạt động thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại tệ. Do vậy, được sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng,
với sự nỗ lực vươn lên của bản thân, hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
của Vietcombankđã từng bước trưởng thành và khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường tài chính Việt Namvà vượt bậc so với các ngân hàng
nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam về mức độ tin dùng của khách hàng và
độ đa dạng và linh hoạt của thị trường.
Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ra đời không chỉ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà đã
đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống.
3.4.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Đa dạng về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Hầu hết các NHTMVN đều cung cấp dịch vụ TTQT với chủng loại sản
phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng được mọi nhu cầu thanh toán của các
96
doanh nghiệp xuất nhậpkhẩu.
Bảng 3.9: Danh mục sản phẩm TTQT truyền thống của các NHTMVN
STT Phƣơng thức thanhtoán Danh mục sản phẩm
-Chuyển tiền đi 1 Chuyển tiền -Chuyển tiền đến
Nhờ thu -Nhờ thu xuất khẩu 2 -Nhờ thu nhập khẩu
Tín dụng chứng từ -Phát hành L/C
-Thanh toán L/C
-Ký hậu vận đơn
-Phát hành bảo lãnh nhận hàng theo L/C
-Thông báo, sửa đổi L/C 3 -Xác nhận L/C
-Dịch vụ nhận bộ chứng từ và thanh toán
-Chiết khấu có truy đòi
-Chiết khấu miễn truy đòi.
-Chuyển nhượng L/C
(Nguồn: thống kê từ website của tất cả cácNHTMVN)
Mặt khác nhờ sự phát triển của công nghệ tin học, viễn thông mà các
NHTMVN đã đưa ra một số dịch vụ thanh toán chuyển tiền vô cùng tiện ích
cho khách hàng.Những dịch vụ đặc biệt này đã góp phần không nhỏ làm gia
97
tăng doanh số TTQT tại các NHTMVN trong thời gian vừa qua.
Bảng 3.10: Một vài dịch vụ chuyển tiền tiện ích của các NHTMVN
Sản phẩm Lợi ích
Full No Deduct
Ngân hàng áp dụng ACB, Vietinbank,VIB …
Cho phép người thụ hưởng nhận đúng số tiền chuyển, không bị trừ phí bởi ngân hàng trung gian hoặc ngân hàng của người thụhưởng
One Deduct
Cho phép khách hàng chuyển tiền biết trước chính xác số tiền người thụ hưởng sẽ nhận được VIB
Chuyển tiền điện tử (e- Remittance)
Doanh nghiệp có thể thực hiện các lệnh chuyển tiền cho đối tác của mình ở bất cứ đâu chỉ với một máy tính nối mạng
Bankdraft
Giúp khách hàng chuyển tiền nhanh chóng và an toàn
Sacombank, BIDV, ACB, Vietcombank…
Money Gram
Nhận tiền gửi trong vòng 10 phút, nhận tiền hoàn toàn miễn phí với tỷ giá hấp dẫn
Sacombank,Vie tcombank, Dong-A Bank, SaiGon Bank, Eximbank Sacombank
Chuyển tiền nhanh tận nhà
VIB,
Chuyển tiền kiều hối An toàn tuyệt đối, thuận lợi cho khách hàng; Khách hàng không cần có tài khoản tại ngân hàng Chuyển tiền về Việt Nam dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện
BIDV, ACB, Vietcombank, … Wells Fargo Truy cập mạng Internet để chuyển tiền về
ExpressSend
Viettinbank Fargo
“Wells Online”
98
cho thân nhân tại Việt Nam 24h/ngày, 7 ngày/ tuần Mức phí áp dụng đối bằng với mức phí chuyển tiền tại quầy là 8 USD cho một giao dịch.
a. Nghiệp vụ tín dụng quốc tế
- Hình thức huy động vốn ngoại tệ còn đơn điệu, chưa có nhiều hình thức
huy động và nhận tiền gửi ngoại tệ mới, phù hợp với nhu cầu của người dân và
các TCKT
- Chưa mở rộng các hình thức, phương thức cho vay mới để đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế đang không ngừng phát triển như bao thanh toán, cho vay
mua cổ phần…
- Các hình thức tín dụng như cho thuê tín dụng, chiết khấu thương
phiếu và các chứng từ có giá … chưa phát triển
b. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ thanh toán chưa đa dang: Vietcombank mới cung ứng một số
phương thức thanh toán truyền thống như thanh toán nhờ thu, thanh toán
L/C, dịch vụ chuyển tiền còn các phương thức khác đặc biệt trong thanh toán
L/C chưa được đa dạng như thanh toán đối ứng, thanh toán hàng đổi hàng,
thanh toán L/C tuần hoàn, L/C điều khoản đỏ hay L/C giáp lưng chưa có.
- Các công cụ thanh toán chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là ủy nhiệm chi.
Các công cụ thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán chưa thực hiện.
Vietcombank chưa tiến hành thanh toán séc du lịch.
c. Các nghiệp vụ khác
- Các hình thức bảo lãnh ngoại thương chưa nhiều, chưa có các hình
thức bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh đấu thầu…
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn đơn điệu, mới chỉ dừng lại ở
nghiệp vụ mua bán giao ngay.
- Thẻ ATM phát hành cho khách hàng chưa nhiều tiện ích như thu hộ
99
tiền điện, nước, điện thoại…
Thứ 2: Chiếm lĩnh thị phần lớn về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Vietcombank luôn được biết đến là ngân hàng dẫn đầu
NH Thƣơng NH Thƣơng NH Liên Chi nhánh NH
mại cổ phần mại nhà nƣớc doanh nƣớc ngoài
Số lượng 37 5 5 16 ngân hàng
Bảng 3.11: Số lƣợng ngân hàng trên địa bàn Hà Nội tính đến tháng
11/2015
(Nguồn: www.sbv.gov.vn)
Thị phần thanh toán quốc tế của các NHTMVN so với NHNNgnăm
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của cácNHTM)
2010, 2011
Hình 3.2 Thị phần thanh toán quốc tế của các NHTMVN so với
NHNNgnăm 2010, 2011
- Mở tài khoản ngoại tệ tại 30 ngân hàng nước ngoài với các loại tiền
100
USD, EUR, JPY, SGD, AUD, HKD, KRW.
- Là ngân hàng giữ tài khoản Nostro của rất nhiều ngân hàng nước
ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ký kết nhiều hiệp định khung với các ngân hàng nước ngoài phục vụ
cho hoạt động tài trợ thương mại như với Wachovia Bank, CITIBank..
- Ký kết nhiều thỏa thuận đại lý thông báo, xác nhận, chiết khấu L/C
với các ngân hàng, Bank of New york, Hypovereinsbank, ……
- Ký kết các hợp đồng dịch vụ chi trả kiều hối với VTB24 , Huanan
Bank,…
Thứ ba: Tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định
Năm 2013, mảng hoạt động kinh doanh thẻ tiếp tục khẳng định vị thế
dẫn đầu của Vietcombank trên thị trường.Tất cả các chỉ tiêu kinh doanh thẻ
đều hoàn thành vượt mức kế hoạch, tăng trưởng từ 14% đến 74% so với năm
ngoái. Các dịch vụ bán lẻ Tính đến hết năm 2013, cơ sở khách hàng thể nhân
của Vietcombank không ngừng gia tăng với số lượng trên 7,6 triệu khách
hàng. Huy động vốn cá nhân đạt 173.142 tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm
2012, chiếm 51,2% tổng huy động từ nền kinh tế. Tín dụng thể nhân đạt
37.259 tỷ đồng, tăng 13,6% so với năm 2012. Các dịch vụ ngân 2013,
Vietcombank đã phát hành được 1.242.750 thẻ các loại. Doanh số sử dụng và
thanh toán thẻ đều tăng trưởng rất mạnh. Doanh số thanh toán thẻ quốc tế
tăng 26,1% so với cuối năm 2012, đạt 110% kế hoạch năm và dẫn đầu thị
trường với 44% thị phần tại thị trường thẻ. Doanh số thanh toán thẻ nội địa
hàng điện tử đều tăng trưởng tốt và hoàn thành kế hoạch đề ra. Dịch vụ
chuyển tiền kiều hối tiếp tăng 73,5% so với cùng kỳ, đạt 116% kế hoạch năm
2013. Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ tăng 39,9% so với đầu năm, ở mức
108% so với chỉ tiêu kế hoạch. Mạng lưới máy ATM và POS tiếp tục được
101
tăng cường với tổng số máy tương ứng là 1.917 và 42.238 được phân bổ trên
hầu hết các tỉnh thành lớn toàn quốc. tục là thế mạnh của Vietcombank với
doanh số đạt gần 1,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm 2012.
Năm 2014, các dịch vụ SMS Banking, Mobile Banking và Internet
Banking tăng trưởng mạnh so với năm 2013 (tương ứng 31%, 70% và 24%),
vượt mức kế hoạch năm 2014 (tương ứng 123%, 116% và 113%). Hoạt động
vốn tín dụng quốc tế tiếp tục được chú trọng phát triển, công tác marketing
được tăng cường, tạo tiền đề đẩy mạnh quy mô, doanh số và nâng cao hiệu
quả hoạt động, đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của Vietcombank.
Trong năm 2014, tổng giá trị các dự án vốn tín dụng quốc tế mà Vietcombank
được giao làm ngân hàng phục vụ đạt 1,55 tỷ USD.
Năm 2015, bên cạnh trụ sở chính, Vietcombank hiện có 96 chi nhánh
với 368 phòng giao dịch hoạt động tại 50/63 tỉnh thành phố trong cả nước.
Mạng lưới hoạt động phân bổ: Bắc Trung bộ 8,3%, Đông bắc bộ 7,3%, Đồng
bằng sông Hồng 10,4%, Khu vực Hà Nội 15,6%, Đồng bằng sông Cửu Long
14,6%, Đông Nam Bộ 11,5%, Hồ Chí Minh 17,7%, Nam Trung bộ 10,4%,
Tây Nguyên 4,2%. Vietcombank còn có 1856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.Hoạt động thẻ tiếp tục giữ vững vị trí
dẫn đầu thị trường.Các hoạt động thanh toán, phát hành và sử dụng thẻ của
Vietcombank đều tăng trưởng mạnh so với năm 2014. Nhiều chỉ tiêu có mức
tăng trưởng mạnh và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2015. Cụ thể: (i)
Thị phần thanh toán thẻ: Thẻ quốc tế chiếm 45%, thẻ nội địa chiếm 30,32%;
(ii) Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa, ghi nợ quốc tế, tín dụng quốc tế
chiếm lần lượt 16%, 29,3% và 21,4%; (iii) Thị phần doanh số sử dụng thẻ
quốc tế và ghi nợ quốc tế chiếm 19% và 22,5%. Mạng lưới đơn vị chấp nhận
thẻ: Tăng 11.092 đơn vị, chiếm 32% thị phần. Dịch vụ SMS Banking, Mobile
102
Banking và Internet Banking có mức tăng trưởng khá, tăng tương ứng 27%,
68% và 28% so với năm 2014. Hoạt động vốn tín dụng quốc tế tiếp tục được
chú trọng phát triển, đẩy mạnh quy mô, doanh số, đóng góp đáng kể vào kết
quả kinh doanh
3.4.2. Nhược điểm
So với đòi hỏi của sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế của Vietcombank mới ở giai đoạn đầu phát triển và còn
nhiều vấn đề tồn tại. Những tồn tại chính này có thể khái quát bao gồm:
Thứ nhất, hiểu biết về thị trường tài chính thế giới còn nhiều hạn
chế.Đây không chỉ riêng là điểm yếu của Vietcombank mà nó còn là điểm yếu
của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam (kể cả ngân hàng quốc doanh và ngân
hàng nhà nước).Điểm yếu này không thế cải thiện được trong 1 sớm 1 chiều
mà cần phải có thời gian để các ngân hàng tìm hiểu.
Thứ hai, cơ cấu thu nhập chưa thực sự đa dạng, dễ bị ảnh hưởng bởi
những biến động lãi suất và trên thị trường tín dụng.
Thứ ba, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu.Mặc dù có khá nhiều loại sản
phảm cho các đối tượng khách hàng khác nhau nhưng những sản phẩm đó
vẫn chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Lý do có thể là do
chính sách maketing chưa được tốt, cũng có thể là sản phẩm đưa ra có thế là
chưa phù hợp với số đông khách hàng….Do đó, trong thời gian tới,
Vietcombank cần phải có nhiều hơn nữa những sự cải tiến trong kinh doanh
để có được số lượng khách hành lớn và mạnh hơn nữa.
Thứ tư, hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế dựa
trên một nền tảng công nghệ còn lạc hậu so với thế giới.Sự lạc hậu này thể
hiện cả trên phương diện quốc gia như cơ sở hạ tầng viễn thông, giao thông
v.v mà còn thể hiên cả trên cơ sở vật chất của từng ngân hàng.
103
Thứ năm, trình độ cán bộ ngân hàng còn bất cập về nhiều mặt: về chuyên
môn, về ngoại ngữ, về công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Hình thức và chủ thể kinh doanh còn chưa đa dạng. Hiện nay do cung
Thứ nhất: Nhƣợc điểm trong kinh doanh ngoại tệ:
cầu ngoại tệ mất cân đối, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng
thương mại hầu như chỉ phục vụ khách hàng thanh toán nhập khẩu, trả nợ
- Huy động vốn ngoại tệ lớn nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu, vì vậy,
nước ngoài mà chưa trú trọng nhiều đến chức năng tự doanh.
- Mức độ cập nhật biến động thị trường kinh doanh ngoại tệ chậm hơn so
chưa chủ động được nguồn cung và khả năng điều tiết thị trường yếu.
với thị trường quốc tế
- Công nghệ thanh toán quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn:
Thứ hai: Nhƣợc điểm trong hoạt động thanh toán quốc tế:
Chương trình phần mềm chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, mức độ tự động
- Mô hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ còn sơ khai, chưa khoa học, thủ
chưa cao.
- Bộ phận thanh toán quốc tế tại trụ sở chính chưa đủ mạnh để trở thành
tục còn khá rườm rà phức tạp, khách hàng phải đi lại nhiều lần.
một trung tâm thanh toán quốc tế của ngân hàng, công tác kiểm soát rủi ro
thanh toán quốc tế chưa được coi trọng, các bộ phận trong khối kinh doanh
- Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập, đặc biệt là ở các
quốc tế thiếu sự phối hợp.
chi nhánh loại 2 tại các ngân hàng. Tại các chi nhánh này, cán bộ chưa độc
- Các văn bản hiện hành luật hiện hành liên quan đến hoạt động thanh
lập giải quyết được những vấn đề phát sinh.
toán quốc tế quy định chồng chéo, qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nên khó áp
104
dụng, hiệu lực pháp lý chưa cao.
- Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại của Việt nam luôn trong
tình trạng bội chi, điều đó ảnh hưởng đến khả năng mua bánngoại tệ của các ngân
hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Thứ ba: Nhƣợc điểm trong nghiệp vụ tín dụng quốc tế:
Chưa tận dụng được những lợi ích đem lại từ hoạt động này và triển
khai rộng rãi. Nguyên nhân là do tính chất phức tạp của loại hình nghiệp vụ
này và tính mới mẻ đối với các cán bộ nghiệp vụ của các ngân hàng thương
mại trong nước.
Thứ tƣ: Nhƣợc điểm trong hoạt động tài trợ thƣơng mại của
- Đối tượng khách hàng cho vay xuất nhập khẩu chưa đa dạng: tỷ trọng
Vietcombank
dư nợ của khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước chiếm rất cao(từ 70 % đến
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay xuất nhập khẩu vẫn còn cao, ví dụ như:
80 % dư nợ cho vay).
tỷ lệ dư nợ quá hạn trong cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
- Về cơ cấu trong cho vay xuất nhập khẩu: các ngân hàng thương mại
thương Việt nam tính đến tháng 31/12/2015 là 3,1% .
vẫn chú trọng cho vay nhập khẩu hơn là cho vay xuất khẩu, tỷ trọng dư nợ
cho vay nhập khẩu trong tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của các ngân
- Tài trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa phát triển, do
hàng thương mại chiếm khoảng 70 % dư nợ.
các ngân hàng đều nhận thấy khả năng rủi ro cao, khoản tài trợ nhỏ, kém hiệu
quả. Trong giai đoạn ban đầu: đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị, đào tạo công nhân thường không được các ngân hàng cho vay.
Thứ năm: Nhƣợc điểm trong hoạt động bảo lãnh của
105
Vietcombank:
Mặc dù nhìn chung các dự án được Vietcombank bảo lãnh đã phát huy
được hiệu quả, trả được nợ vay, tăng thêm năng lực tài chính cho các doanh
nghiệp. Nhưng cũng cần phải nhận thấy một số dự án bảo lãnh ngân hàng
không hiệu quả và Vietcombank phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho
khách hàng. Những dự án được ngân hàng bảo lãnh không có hiệu quả kinh
tế và việc chậm thanh toán nợ nước ngoài đã làm ảnh hưởng đến uy tín của
Vietcombank.
- Nguyên nhân khách quan
3.4.3. Nguyên nhân
Một là, mức tiết kiệm trong nước còn thấp, thu nhập trên đầu người
trong nước còn thấp, vốn tích lũy của người dân chưa cao, người dân chưa
có thói quen kinh doanh tiền nhàn rỗi thông qua đầu tư ngân hàng (gửi tiền),
tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng còn rất lớn, thủ tục, hình thức gửi rút
chưa thật hấp dẫn.
Hai là, Công tác thông tin quảng cáo còn hạn chế, tính xã hội hóa
ngân hàng chưa cao nên chưa giới thiệu được những sản phẩm và tiện ích
của ngân hàng cho mọi người dân hiểu và sử dụng, để làm thay đổi thói quen
cần sử dụng các dịch vụ ngân hàng như là một nhu cầu của cuộc sống.
Ba là, hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nói riêng còn thiếu và có nhiều bất cập.
Chẳng hạn, hiện nay chưa có một văn bản nào điều chỉnh mối quan hệ giữa
các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế. Ví dụ trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ, hiện tại, các bên tham gia vẫn vận dụng UCP 600 làm căn
cứ quy định trách nhiệm và quyền hạn, nhưng đây chỉ là thông lệ quốc tế,
trong đó không quy định rõ mức xử lý như thế nào khi có vi phạm. Trong
khi đó các nước trên thế giới đều có những luật hoặc văn bản dưới luật quy
định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế, có tính đến
106
đặc thù quốc gia.
Bốn là, các văn bản quy định về công tác xuất nhập khẩu, thuế quan,
hai quan của Việt Nam còn chưa ổn định, thay đổi gián tiếp làm ảnh hưởng
đến các hoạt động như chuyển tiền quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế.
Trung bình 01 năm, Hải Quan Việt nam lại ban hành rất nhiều các qui định
điều chỉnh liên quan đến XNK hàng hoá. Những thay đổi đó tác động trực
tiếp đến hệ thống ngăn ngừa, qui trình Vietcombank trong quá trình triển
khai các nghiệp vụ.
Năm là, thị trường ngoại tệ chưa phát triển, tỷ giá các ngoại tệ mạnh
không ổn định, các cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng và khách hàng trên thị trường quốc tế, đồng thời làm tăng rủi ro
về ngoại hối của ngân hàng. Hơn nữa, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
trên thị trường chưa phát triển, chủ yếu dừng lại ở giao dịch mua bán giao
ngay (sport), các giao dịch mua bán kỳ hạn còn rất hạn chế. Điều này tạo
khó khăn cho việc tính toán hiệu quả kinh doanh và tránh rủi ro do biến
- Nguyên nhân chủ quan
động tỷ giá cho doanh nghiệp khi tham gia giao dịch quốc tế.
Một là trìnhđộ cán bộ nghiệp vụ ngân hàng quốc tế còn nhiều bất cập,
chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu cao về nghiệp vụ như thanh toán
quốc tế, chuyển tiền quốc tế...
Hai là hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn thiếu tính chủ động, mới chỉ
dừng lại ở việc mua bán phục vụ từng giao dịch cụ thể, chưa thực sự kinh
doanh để thu lợi nhuận và tăng cường tính chủ động về nguồn ngoại tệ cung
cấp cho các khách hàng khi phát sinh nhu cầu về ngoại tệ. Việc mua bán
ngoại tệ của Vietcombank chưa có bộ phận chuyên doanh và dành riêng số
tiền nhất định trong hoạt động đầu cơ, kinh doanh tiền tệ.
Ba là công nghệ ngân hàng chưa đồng bộ và phát triển kịp thời so với
xu thế phát triển và nhu cầu nghiệp vụ, làm ảnh hưởng việc triển khai các
107
sản phẩm mới, hiện đại. Do qui mô ngân hàng mà các ngân hàng lựa chọn
các yếu tố công nghệ cho phù hợp. Nếu Vietcombank chọn công nghệ cao
để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tuy nhiên số lượng vẫn chưa đủ
để áp ứng sâu rộng.
Bốn là hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn chịu nhiều tác động của các
yếu tố bên ngoài ảnh hưởng. Sự sụt giảm hiệu quả kinh doanh của mảng
ngoại tệ khiến Vietcombank bị san sẻ thị phần nhiều cho các ngân hàng top
dưới, điều này làm ảnh hưởng đến các nghiệp vụ khác như tín dụng, thanh
toán quốc tế và hiệu quả kinh doanh của mảng này đem lại cho ngân hàng.
Năm là hoạt động thanh toán quốc tế, mảng hoạt động đem lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng nhưng lại chưa thực sự được trú trọng và đầu tư
đúng mức. Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản,
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Có sự trễ so với mức độ đa dạng của các ngân hàng lớn trên thế giới. Dẫn
đến việc các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc về thủ tục
giấy tờ với bên nước ngoài khiến cho hiệu quả kinh tế không được cao do
chịu nhiều rủi ro và tổn thất trong quá trình chờ đợi và thích ứng của ngân
hàng trong nước.
Sáu là các sản phẩm dịch vụ còn thiếu và chưa đủ độ đa dạng để đáp
ứng được nhu cầu của của khách hàng. Nhiều nghiệp vụ mà trên thế giới họ
phát triển đến tầm rất cao rồi nhưng các NHTM trong nước vẫn đang loay
hoay ở giai đoạn sơ khai manh mún. Mặc dù Vietcombank luôn dẫn đầu về
vị thế và độ đa dạng trong hoạt động nhưng vẫn chưa đủ. Các nghiệp vụ dầu
tư tài chính, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bao thanh toán đã phát triển rất mạnh ở
các nước vậy mà ở Vietcombank nói riêng và các NHTM nói chung đều
108
chưa mở rộng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
So với các NHTM khác ở Việt Nam, Vietcombank có điểm mạnh đó là
thương hiệu uy tín lâu năm, ban lãnh đạo có uy tín và nhạy bén với thị trường, có
mạng lưới khách hàng truyền thống lớn, mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất
Việt Nam, lượng vốn điều lệ tương đối lớn, và nhận được nhiều ưu đãi và hỗ trợ
từ NHNN; Đi kèm với đó là những điểm yếu như đã nêu trên bao gồm bộ máy
hoạt động khá cồng kềnh, chưa đạt hiệu quả tối đa tạo ra cản trong cơ chế hoạt
động, hoạt động phát triển thị trường, quảng bá sản phẩm chưa phát huy hiệu
quả lớn, hiểu biết về thị trường thế giới chưa nhiều, năng lực tài chính còn hạn
chế và phụ thuộc nhiều vào biến động lãi suất. Cơ hội mở ra cho Vietcombank
trong phát triển hoạt động NHQT có thể kể đến chính sách khuyến khách ứng
dụng công nghệ hiện đại của Chính phủ, chính sách hạn chế dùng tiền mặt trong
thanh toán của NHNN, định hướng mở rộng, đa dạng hoá dịch vụ và hoạt động
liên kết học hỏi kinh nghiệm với đối tác nước ngoài trong hoạt động ngân hàng,
ngoài ra còn có sự khuyến khích và nỗ lực chuẩn hoá các tiêu chuẩn quản trị rủi
to của NHNH. Để nắm bắt được những cơ hội này, Vietcombank cần vượt qua
những thách thức sau: Yêu cầu về quản trị theo thông lệ quốc tế, tình hình kinh
tế khó khăn nhiều biến động, cạnh tranh giữa các ngân hàng về vốn, về khách
hàng và cả về nhân sự. Những điểm này là sự tóm gọn về đặc trưng hoạt động
của Vietcombank cần thiết phải nắm rõ và giải quyết để phát triển hoạt động NH
hiện đại nói riêng và toàn bộ Vietcombank nói chung.
Như vậy, chương 3 của Luận văn đã giới thiệu sơ qua những nét chính về
Vietcombank, phân tích rõ về những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong việc phát triển hoạt động NHQT của Vietcombank, từ đó chỉ
ra được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội và thách thức đối với
Vietcombank trong quá trình phát triển. Những phân tích, kết luận đưa ra trong
109
chương 3 sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp trong chương 4 sau đây.
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2015 – 2020
4.1. Định hƣớngvà chiến lƣợc phát triển của NHTMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam giai đoạn 2015 -2020
4.1.1. Định hướng phát triển chung của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
Mục tiêu - Tầm nhìn: Xây dựng Vietcombank thành một Tập đoàn
ngân hàng tài chính đa năng, trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất,
duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài
chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015-2020, có phạm vi hoạt động quốc tế.
Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh cốt lõi là hoạt
động ngân hàng thương mại dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn
nhân lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
Định hướng phát triển kinh doanh: Vietcombank xác định tiếp tục củng
cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ sở nền tảng phát
triển bền vững. Để duy trì vị thế hàng đầu về các mảng nghiệp vụ,
Vietcombank xác định cần tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường hiện có
trong nước và phát triển ra thị trường nước ngoài.Vietcombank sẽ tiếp tục đẩy
mạnh các sản phẩm bán buôn, bán lẻ, các sản phẩm liên kết trên nền tảng
công nghệ hiện đại được cập nhật thường xuyên, nhằm đem đến sự thuận tiện
tối đa và đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Bên cạnh đó, để mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngoài
việc củng cố hoạt động lõi là ngân hàng thương mại, Vietcombank sẽ mở
rộng và đẩy mạnh một cách phù hợp các lĩnh vực Ngân hàng đầu tư (tư vấn,
110
môi giới, kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư,…); dịch vụ bảo hiểm;
các dịch vụ tài chính và phi tài chính khác, bao gồm cả bất động sản thông
qua liên doanh với các đối tác nước ngoài.
4.1.2. Chiến lược phát triển của Vietcombank giai đoạn 2015 -2020
a. Chiến lược tổng quát
- Tiếp tục đổi mới và hiện đại hoá toàn diện mọi mặt hoạt động - bắt
kịp với trình độ khu vực và thế giới;
- Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của Vietcombank cũng như
của các cổ đông mớ, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả
chiều rộng và chiều sâu.
b. Chiến lược cụ thể
- Tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn;
- Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát
triển Vietcombank;
- Nâng cao sức cạnh tranh của Vietcombank trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế;
- Giữ vững Vietcombank là một trong những ngân hàng có vai trò chủ
đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam;
- Trở thành một tập đoàn tài chính đa năng (Financial Holdings) có quy
mô đứng trong số từ 50 đến 70 tập đoàn tài chính lớn nhất Châu Á vào giai
đoạn 2015-2020;
- Đạt quy mô trên 30 tỷ USD tổng ích sản và vốn chủ sở hữu cần có
khoảng 2,5 tỷ USD vào năm 2020;
- Có cơ cấu tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, áp dụng các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội nhập và phát triển;
- Có phạm vi hoạt động trong nước và tại các thị trường tài chính thế
111
giới, cũng như mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính,
ngân hàng thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công
ty và phát triển các doanh nghiệp mới;
- Ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của quản trị cũng như các sản phẩm tiện ích phục vụ khách
hàng với chất lượng cao;
- Phát triển nguồn nhân lực thông qua các giai đoạn đào tạo, tuyển
dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các
khu vực kinh tế phát triển.
4.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng việt nam
4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức phù hợp với các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế
Đây là một công tác đòi hỏi sự thay đổi toàn diện trong hệ thống ngân
hàng về cơ cấu tổ chức. Các ngân hàng đang trong quá trình chuyển đổi mạnh
mẽ cơ cấu từ mô hình TA1 sang mô hình TA2. Để hình dung sự khác biệt giữa
mô hình TA1 và TA2: TA1 xử lý các mảng nghiệp vụ theo chiều dọc. Mỗi
nghiệp vụ là một module độc lập. Ngược lại, TA2 xử lý các nghiệp vụ theo chiều
ngang. Các nghiệp vụ có sự liên kết chặt chẽ và tính toán trên hiệu quả chung
thay vì hiệu quả từng mảng nghiệp vụ
Để khắc phục tính dàn trải trong hoạt động thanh toán quốc tế,
Vietcombank đã xây dựng một mô hình thanh toán quốc tế tập trung thống
nhất, chuyên sâu trong toàn hệ thống , trong đó đứng đầu là Phòng Thanh
toán quốc tế có nhiệm vụ xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế về mặt
nghiệp vụ, các Phòng giao dịch đóng vai trò là vệ tinh, là đầu mối tiếp xúc, tư
vấn, tiếp thị khách hàng để thu hút và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế.
Các Phòng giao dịch, không được phép thực hiện giao dịch thanh toán
112
quốc tế trực tiếp mà chỉ có chức năng quản lý khách hàng và làm đầu mối
giao dịch với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, bao gồm các
nhiệm vụ:
- Tiếp xúc, mở rộng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Xây dựng hạn mức cho các sản phẩm liên quan đến hoạt động thanh
toán quốc tế của các khách hàng tại đơn vị.
- Trực tiếp nhận hồ sơ, chứng từ từ khách hàng. Đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ theo quy định của từng nghiệp vụ cụ thể và
tư vấn cho khách hàng trước khi nhận hồ sơ chứng từ.
- Làm cầu nối trung gian giữa Sở giao dịch và khách hàng.
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý, phân tích thông tin và hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng thương mại
hiện đại trong khu vực
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng hiện đại
trong khu vực không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng quốc tế của
Vietcombank mà còn cung cấp cho ngân hàng một công cụ hữu hiệu để quản
lý các hoạt động ngân hàng trong toàn hệ thống, phòng tránh được các rủi ro
không đáng có trong quá trình hoạt động. Hệ thống cho phép quản lý một
khách hàng một cách tổng hợp trên tất cả các mặt gồm dư nợ tín dụng, dư nợ
L/C, dư nợ tiền gửi…tại tất cả các chi nhánh của Vietcombank do đó ngân
hàng có thể nắm chắc tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó
có thể dự báo, dự đoán được những nguy cơ phát sinh có thể xảy ra.
Các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phải đối mặt với
rất nhiều rủi ro, có khi thông tin chỉ đến chậm một vài giây là ngân hàng đã
tổn thất một khoản tiền rất lớn, ví dụ như trong các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ. Do đó, việc nắm bắt, thu thập, xử lý, phân tích thông tin vừa là một
113
yêu cầu, vừa là một nhu cầu tất yếu của các ngân hàng khi thực hiện nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế.
Để thực hiện tốt việc thu thập, xử lý, phân tích thông tin, Vietcombank
cần phải:
Thứ nhất, cần phân công hai cán bộ chuyên trách về việc thu thập, xử lý,
phân tích thông tin. Nhiệm vụ của họ là nắm bắt và xử lý tất cả các thông tin liên
quan đến hoạt động ngân hàng nói chung, liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế nói riêng như: biến động tỷ giá, sự thay đổi lãi suất trên thị trường, các sự
kiện có tầm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động đầu tư của ngân hàng…
Thứ hai, Vietcombank cần trang bị hệ thống máy cập nhật thông tin
hiện đại và giao dịch nối mạng toàn cầu của các hãng tin lớn như: Reuteurs,
Bridge Telerate… Với dịch vụ tài chính Reuteurs, ngân hàng còn có thể sd
dịch vụ Reuteurs Monitor để cung cấp thông tin tài chính và Reuteurs Dealing
System để hỗ trợ cho các nghiệp vụ như nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
Thứ ba, Vietcombank cần giữ mối liên hệ thường xuyên với Trung tâm
thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN, Ban Quản lý rủi ro của Ngân hàng
Liên doanh Việt Nga Hội sở chính để có những thông tin chính xác, cụ thể về
những biến động trên thị trường trong nước và quốc tế. Đông thời có thể tham
khảo các biện pháp xử lý thông tin từ các tổ chức này.
4.2.3. Đẩy mạnh áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới và tăng cường hoạt
động marketing ngân hàng trong hoạt động NHQT
Hoạt động Marketing ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó
bao gồm việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước,
khuếch trương giới thiệu sản phẩm trên phạm vi lớn rộng khắp. Hoạt động
marketing ngân hàng giúp giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt
động kinh doanh ngân hàng, gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường.
114
Hoạt động marketing ngân hàng quan trọng như vậy nhưng các NHTM
Việt Nam chưa thực sự phát triển được hiệu quả của hoạt động này.
Marketing ngân hàng mới chỉ tập trung vào bề nổi như quảng cáo, khuếch
trương về các sản phẩm dịch vụ chứ chưa khai thác hết các khâu như nghiên
cứu thị trường, khách hàng, xác định thị trường mục tiêu…
Vì vậy, để hoạt động marketing thực sự phát huy tác dụng và thực sự
thâm nhập vào hoạt động kinh doanh ngân hàng thì Vietcombank nên thành
lập bộ phận chức năng Marketing, định hướng hoạt động marketing một cách
khoa học, hợp lý. Ngoài ra, trong chiến lược phát triển, Vietcombank cần
phải xây dựng một chính sách marketing hiệu quả cho riêng mình. Chính sách
marketing phải tập trung nghiên cứu thị trường, làm sáng tỏ nhu cầu hiện tại
và tiềm năng của thị trường trong tương lai để từ đó lựa chọn được những cấu
phần thị trường cụ thể, hợp lý. Trên cơ sở đó xây dựng được mục tiêu ngắn -
dài hạn để phát triển và mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng nói chung, nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế nói riêng. Bên cạnh đó, chính sách marketing phải đề
xuất được các phương án có tính khả thi cao khi đưa các nghiệp vụ mới vào
thực tế. Cuối cùng, Vietcombank cũng cần đào tạo một đội ngũ nhân viên
marketing chuyên biệt, nhạy bén và am hiểu về hoạt động marketing.
Đối với các ngân hàng tiên tiến trên thế giới, nguồn thu bền vững và
mang lại lợi nhuận to lớn chủ yếu từ các dịch vụ. Muốn trở thành ngân hàng
tiên tiến trong khu vực thì trước tiên, Vietcombank phải có nguồn thu lớn từ
dịch vụ, có như vậy Vietcombank phải từng bước chuyển hóa kinh doanh đơn
thuần sang kinh doanh đa năng. Mặt khác, để tồn tại và theo kịp xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống NHTM và đặc biệt là Vietcombank phải thực
hiện chuyển đổi tiến tới có một định chế tài chính bền vững theo xu thế hoạt
động của các tổ chức tín dụng quốc tế mạnh. Vì vậy, trong việc mở rộng các
115
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Vietcombank có thể phát triển các dịch vụ sau:
4.2.3.1. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động không thể
thiếu trong các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM hiện đại.Hoạt động này
không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn có khả năng mang lại lợi
nhuận lớn cho người đầu tư, kinh doanh nó.Việc nâng cao hiệu quả hoạt động
này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại của bản
thân Vietcombank, đối với khách hàng của Ngân hàng và của cả nền kinh tế.
- Phòng Kinh doanh ngoại tệ phải được trang bị và tổ chức hiện đại,
thỏa mãn một số yêu cầu trang bị hệ thống máy cung cấp tin tức, lãi suất, tỷ
giá của Reuteurs hoặc Telerate Bloomberg, có các máy tính giao dịch nối
mạng có lắp đặt phần mềm tính toán thống kê, dự báo tỷ giá các giao dịch, hệ
thống thiết bị thông tin cần thiết khác như điện thoại, fax, telex… để có thể
liên lạc trực tiếp với bất kỳ ngân hàng nào trong cùng hệ thống cũng như khác
hệ thống.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh: Ngân hàng cần lập kế
hoạch cơ cấu dữ trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại
tệ, tránh phụ thuộc quá nhiều vào USD, phân tích rủi ro, thích nghi với những
biến động bất thường về tỷ giá.
- Đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ sẽ giúp Vietcombank mở
rộng quy mô kinh doanh, tạo sự tăng trưởng cả về lượng và chất trong hoạt
động này, đồng thời hỗ trợ các nghiệp vụ khác, góp phần vào sự phát triển
chung của ngân hàng. Do hiện nay mới chỉ có nghiệp vụ Spot nên
Vietcombank cần triển khai thêm các nghiệp vụ khác như Forward, Option…
- Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ về các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ, các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro…
116
4.2.3.2. Dịch vụ đầu tư tài chính
Thứ nhất, mua cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần
hóa.Vietcombank có thể mua cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa có
tình hình tài chính lành manh, sản xuất kinh doanh tốt, có đủ điều kiện niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Thứ hai, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các công ty kinh doanh bất động sản,
các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước để khai thác
các tài sản thế chấp, cầm cố.
Thứ ba, liên doanh với các doanh nghiệp trong những dự án khả thi, có
hiệu quả, thậm chí có thể tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng và khách
hàng bằng việc nắm giữ lượng cổ phần cần thiết trong các doanh nghiệp mà
ngân hàng cho vay tiền và có thành viên trong Ban giám đốc để quản lý doanh
nghiệp này.
Đây là dịch vụ mới, khả năng mang lại lợi nhuận cáo cho Vietcombank
nhưng rủi ro cũng rất lớn, đòi hỏi Vietcombank phải có số vốn lớn, trình độ
quản lý tốt, có khả năng kiểm soát và xử lý rủi ro, đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, am hiểu pháp luật và tính quyết đoán cao, nắm bắt thông tin
nhanh nhạy…
4.2.3.3. Dịch vụ tư vấn
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu về tư vấn của các
doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn, việc thực thi chính sách kinh tế mở
sẽ càng tạo điều kiện cho nhu cầu tư vấn phát triển mạnh mẽ. Dịch vụ tư vấn
vừa mang lại khoản thu nhập cho ngân hàng vừa thực hiện được việc kiểm
soát khách hàng, lại ít cần những thiết bị phục vụ hiện đại, riêng có. Ngân
hàng có thể cung ứng thông tin khách hàng, thông tin thị trường, tư vấn lập dự
án đầu tư, phân tích dự án đầu tư, tư vấn các dịch vụ liên quan đến tín dụng
117
ngân hàng...
4.2.3.4. Dịch vụ Home - banking, Office - banking
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đang ngày một phát triển.Dịch vụ Home - banking, Office - banking với
các tiện ích nổi trội như giảm thời gian và chi phí thanh toán, quan trọng hơn
là giảm rủi ro trong thanh toán đang hấp dẫn nhiều khách hàng sử dụng các
dịch vụ này.Về phía ngân hàng, ngân hàng có thể cung cấp một phương tiện
giao dịch tiên tiến cho khách hàng, giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Đồng thời là cơ hội để tăng nguồn vốn, giảm chi
phí giao dịch các ngân hàng và tăng thu nhập về phí dịch vụ, từ đó làm tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, việc phát triển dịch vụ này
yêu cầu cao về mặt công nghệ, vốn và nguồn nhân lực có chất lượng. Bởi vậy,
Vietcombank cần phải:
- Căn cứ vào đặc điểm và tiềm lực của mình để hoạch định các chiến
lược phát triển phù hợp, đáp ứng đòi hỏi của khách hàng.
- Tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cần ưu tiên vốn đầu tư cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số vào các dịch vụ ngân hàng.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên vừa có trình độ công nghệ thông tin, vừa
có trình độ công nghệ ngân hàng tiên tiến, đặc biệt là những cán bộ chủ chốt
về cá dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại.
4.2.3.5. Dịch vụ bao thanh toán (Factoring)
Factoring là một hình thức tài chính trong hoạt động xuất khẩu.Đó là
những hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa tới hạn và ngắn hạn
từ những hoạt động xuất khẩu cung ứng hàng hoá dịch vụ. Do đó, chúng ta có
thể gọi Factoring là hoạt động bao thanh toán. Rủi ro chủ yếu xẩy ra đối với
hoạt động Factoring là rủi ro thương mại, và chỉ có những khoản thanh toán
118
đáp ứng được những điều kiện sau mới được phép thương mại là: thứ nhất là
những khoản thanh toán phải tồn tại một cách hợp pháp; thứ hai là hàng hóa
đã cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng cho những khoản thanh toán này;
thứ ba là thời hạn thanh toán khoản thanh toán này tối đa là 180 ngày; thứ tư
là những khoản thanh toán phải đủ tư cách pháp lí độc lập với quyền của
người thứ ba; thứ năm là không có việc cấm chuyển nhượng các khoản thanh
toán này của nhà nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu.
4.2.4. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Như đã phân tích, khi thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, ngân
hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như rủi ro về khả năng thanh toán, trong
các phương thức thanh toán quốc tế, rủi ro về giá… Để phòng ngừa và hạn
chế rủi ro ở mức tối thiểu, ngân hàng cần tiến hành một số biện pháp sau:
- Căn cứ nhu cầu rút tiền hàng ngày của khách hàng để lập dự trữ hợp
lý, trên cơ sở hài hòa giữa việc giảm thiểu rủi ro thanh khoản và chi phí cơ hội
lớn do tiền mặt không mang lại thu nhập lãi suất.
- Để có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng, thì chức năng cho vay của
ngân hàng phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách
và thực hành tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra, Vietcombank cần phải xây
dựng một “chính sách tín dụng” và “quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng” hợp lý
- Đối với nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, cán bộ tín dụng cần làm tốt
công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác năng
lực tài chính, xếp loại chất lượng tín dụng (hay còn gọi là độ tin cậy tín dụng)
cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng hạn mức mở L/C, hạn mức
chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng. Đồng thời việc cán bộ tín
dụng thường xuyên theo sát hoạt động dinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho
phép ngân hàng dự báo được những nguy cơ tiềm ẩn từ khách hàng để có biện
119
pháp phòng ngừa, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
- Đối với rủi ro trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
+ Thực hiện đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh, mặt khác cần
linh hoạt điều chỉnh mức trạng thái ngoại tệ tối ưu, ít rủi ro nhất nhưng cũng
phải có hiệu quả, bởi vì nếu Vietcombank chỉ duy trì trạng thái ngoại tệ ở
điểm cân bằng thì có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi không có đủ ngoại tệ
cho nhu cầu đột xuất của khách hàng. Mức trạng thái ngoại tệ tối ưu này phụ
thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro, vào doanh số kinh doanh thường kỳ của
ngân hàng.
+ Trong kinh doanh ngoại tệ,Vietcombank có thể đưa ra một thỏa thuận
với khách hàng rằng nếu tỷ giá biến động vượt qua một phạm vi biên độ nào
đó thì sẽ chia sẻ cả ngân hàng và cho khách hàng cùng chịu thiệt hại hoặc
cùng được hưởng.
+ Việc quy định trạng thái ngoại tệ của các chi nhánh Vietcombank là
một biện pháp nhằm giúp các chi nhánh giảm thiểu rủi ro hối đoái, đồng thời
nâng cao năng lực quản lý nguồn ngoại tệ của toàn hệ thống.
+ Ngoài ra cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm
giảm thiểu rủi ro thanh toán. Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại
Vietcombank mới chủ yếu là các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các
hình thức mua bán kỳ hạn.Để tránh được rủi ro tỷ giá, Vietcombank cần sử
dụng kết hợp các hình thức mua bán kỳ hạn để chủ động trong nguồn ngoại tệ
thanh toán. Việc mua bán kỳ hạn cần được thực hiện đựa trên cơ sở cân đối
nguồn ngoại tệ và các cam kết thanh toán L/C trả ngay, L/C trả chậm, cam kết
thanh toán nhờ thu có kỳ hạn. Vietcombank không nên chỉ thụ động khi có
nhu cầu đưa tới mới xem xét mà cần có kế hoạch để thực hiện hợp đồng mua
bán có kỳ hạn, hạn chế rủi ro hối đoái, chủ động nguồn ngoại tệ cho thanh
120
toán, ngay cả trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ.
+ Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại
tệ để phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế. Trong từng giao dịch thanh toán
quốc tế với khách hàng, Vietcombank cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại
tệ của bản thân cũng như đánh giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả
nợ của khách hàng để xây dựng kế hoạch cân đối nguồn ngoại tệ để đảm bảo
đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn. Do đặc điểm kinh doanh của
Vietcombank là hoạt động nhập khẩu đang chiếm một tỉ trọng lớn hơn rất
nhiều so với hoạt động xuất khẩu nên gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối
nguồn ngoại tệ. Rất nhiều khách hàng của Vietcombank chỉ có nhập khẩu mà
không có xuất khẩu để tái tạo ngoại tệ.Vietcombank cần phải yêu cầu khách
hàng mua ngay ngoại tệ để ký quỹ mở L/C và ký các hợp đồng mua kỳ hạn
cho phần còn lại để thanh toán, tránh rủi ro về tỷ giá. Mặt khác, cần có những
chính sách ưu đãi thích hợp đối với những khách hàng xuất khẩu để thu hút và
mở rộng thêm hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank.
- Đối với rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế:
+ Chú trọng công tác tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn điều kiện thanh
toán chuyển tiền nhằm tránh rủi ro cho khách hàng và ngân hàng. Trong một
số trường hợp nên yêu cầu có bảo lãnh dự phòng với nội dung do các bên
cùng thống nhất.
+ Xác định hạn mức ký quỹ L/C cho những giao dịch mở L/C bằng vốn
tự có hoặc vốn vay dưới 100% nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá và tín dụng.
Việc xây dựng mức ký quỹ hợp lý cần dựa trên năng lực tài chính, mức độ an
toàn tín dụng, mức độ uy tín của doanh nghiệp vì nếu mức kỹ quỹ quá thấp thì
không đảm bảo an toàn, còn mức kỹ quý quá cao sẽ khiến cho khách hàng
gặp khó khăn về vốn, họ sẽ không tiếp tục giao dịch với Ngân hàng nữa.
121
+ Đặc biệt đối với những khách hàng có phát sinh giao dịch mở L/C trả
chậm, việc thẩm định dự án đầu tư, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng
cần phải tiến hành một cách chặt chẽ hơn vì những giao dịch phát hành thư tín
dụng trả chậm tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
+ Kiểm soát nội dung các đề nghị của khách hàng, ví dụ như lệnh
chuyển tiền, đơn đề nghị mở L/C… Kiên quyết từ chối không thực hiện các
lệnh thanh toán, các L/C có nội dung vi phạm pháp luật, vi phạm thông lệ
quốc tế hoặc có thể gây rủi ro nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng.
+ Vietcombank cần phải tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C
trả chậm, quản lý tiền hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán
cho nước ngoài. Thực hiện tốt công tác kiểm soát sau đối với các L/C trả
chậm nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nước ngoài khi đến
hạn, đánh giá đúng tiến độ thực hiện dự án.
4.2.5. Cần chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng.Nó trực tiếp phản ánh chất
lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng, từ đó quyết định đến sự thành công trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt, các nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế vừa phức tạp về mặt quy trình nghiệp vụ, vừa tiềm ẩn nguy cơ rủi ro… nên
càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ có chất lượng.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ làm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế: bố trí cán bộ
có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của
công việc.
- Cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới công khai, dân chủ, đảm bảo
tuyển chọn được những cán bộ thực sự có trình độ
122
- Đa dạng hoá các chương trình tập huấn cho cán bộ trong toàn hệ
thống như định kỳ tổ chức các lớp tập huấn trong nội bộ Vietcombank để cập
nhật thông tin, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, tổ chức các diễn đàn để các cán
bộ thực hiện nghiệp vụ trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các tình huống, đưa ra
các bài học kinh nghiệm để cùng học tập; phối hợp với các ngân hàng nước
ngoài tổ chức các chương trình hội thảo trong và ngoài nước để nâng cao trình
độ, tiếp cận với hệ thống ngân hàng trên thế giới; thành lập trang tin thanh
toán quốc tế trên mạng nội bộ INTRANET, đưa các tin bài liên quan đến
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để các cán bộ tham khảo, trao đổi, thảo luận.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng các hình thức vật chất hoặc
khen thưởng cho cán bộ tự học để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị
được giao.
4.2.6. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý
Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nói chung rất phức tạp và đa dạng,
đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngân hàng đại lý, chi nhánh ngân hàng… Ví dụ,
trong thanh toán L/C có sự tham gia của các ngân hàng như: ngân hàng phát
hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng hoàn trả, ngoài ra còn có có thể ngân
hàng xác nhận, ngân hàng thương lượng (chiết khấu)… Vì thế, việc liên lạc
khá tốn kém và nhiều bất tiện nếu như không cùng hệ thống ngân hàng, nhất
là đối với những ngân hàng ít hợp tác hoặc hợp tác lần đầu.Nhưng nếu ngân
hàng có các chi nhánh hay đại lý của mình ở nước ngoài, việc thực hiện các
nghiệp vụ sẽ đơn giản và thuận tiện hơn nhiều.Hội sở Vietcombank chịu trách
nhiệm thiết lập quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài.và các chi nhánh
Vietcombank sẽ tận dụng mạng lưới ngân hàng đại lý của Vietcombank để
thực hiện giao dịch phục vụ họat động hàng ngày và đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Do vậy, Vietcombank nói chung cần phải:
123
- Tăng cường hợp tác Quốc tế trong các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế:
Củng cố mối qua hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý nước ngoài.
Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định
hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù
hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt
chẽ. Thuận lợi chính của việc sử dụng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý
là chi phí thâm nhập thị trường nuớc ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự
cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý
của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình . Thông
qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn
mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ
L/C hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung
dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Tuy nhiên do yếu tố cạnh
tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ dựa
vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà còn phải nghĩ đến
việc mở văn phòng đại diện, hay chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng kinh
doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước
ngoài........của các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Tiếp tục củng cố quan hệ đối ngoại với các ngân hàng đại lý trên thế
giới. Lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài phù hợp với từng
lĩnh vực đối ngoại của từng khu vực, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân
hàng có uy tín cao.
+ Góp phần mở rộng và phát triển thị trường hàng hóa Việt Nam với
quốc tế
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nguyên, nhiên liệu sẽ có
xu hướng giảm dần do tác động của sự sụt giảm lượng xuất khẩu dầu thô và
124
than đá theo kế hoạch đã được đề ra trong những năm tới
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ
có xu hướng giảm dần do gặp phải nhiều hạn chế về khả năng mở rộng qui
mô nuôi, trồng và chủ yếu phải dựa vào gia tăng hàm lượng chế biến để nâng
cao giá trị xuất khẩu.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp và thủ
công mỹ nghệ sẽ có xu hướng tăng mạng do có nhiều điều kiện để mở rộng
quy mô sản xuất (đặc biệt là thông qua hoạt động của các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài sẽ bắt đầu đi vào hoạt động trong giai đoạn này), phát triển thị
trường mới, mặt hàng mới, đồng thời nâng cao giá trị gia tăng nhờ đổi mới
công nghệ.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng khác sẽ có xu hướng
tăng do nhiều mặt hàng mới được phát hiện, có tiềm năng phát triển, chưa bị
hạn chế về sản xuất và thị trường.
Đây là yếu tố tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững của các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội Chủ nghĩa, vai trò điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, gia
nhập WTO đem lại một cơ hội cho sự phát triển của mỗi quốc gia đồng thời
cũng là một phép thử chứng minh sự tồn tại hay lụi bại của quốc gia đó. Lúc
này rất cần bàn tay định hướng của Chính phủ để con tàu quốc gia đi đến mục
tiêu của mình.
- Chính phủ cần xây dựng hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động
thanh toán quốc tế và kinh doanh tiền tệ đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, minh bạch,
125
phù hợp với các thông lệ quốc tế
- Ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, minh bạch, phù
hợp với các nội dung mà Việt Nam cam kết trong Hiệp định để tạo hành lang
pháp lý, giúp các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, an toàn, coi
trọng các quan hệ kinh tế, dân sự giữa ngân hàng và khách hàng
- Sớm ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng liên
doanh trong quyền kinh doanh bình đẳng với các ngân hàng quốc doanh.
- Xây dựng các biện pháp xúc tiến xuất khẩu bằng cách khắc phục
những khó khăn về thanh khoản của nhà xuất khẩu, giảm bớt thủ tục hành
chính đối với nhà xuất khẩu, củng cố các thị trường truyền thống, tìm kiến thị
trường mới tiềm năng.
- Chính phủ cần có những chính sách hợp lý để vận hành tốt thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam. Thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm
giải quyết các mối quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau.Việc
hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những
điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và tạo điều kiện phục vụ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế
được thực hiện tốt.
- Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục thực hiện chính sách
kinh tế mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài, dần dần hoàn thiện môi
trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, cải cách chính sách, chế độ
xuất nhập khẩu với phương châm khuyến khích xuất nhập khẩu, kiểm soát
chặt chẽ nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế đất nước…
- Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện cho hoạt động của các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng ta đã có cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp
phi tài chính đầu tư nước ngoài nhưng vẫn chưa có cơ sở pháp lý nào cho hoạt
126
động đầu tư của ngân hàng ra nước ngoài.
4.3.2. Kiên nghị với NHNN
Một là: Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước ban
hành, Ngân hàng Nhà nước cần có các văn bản dưới luật hướng dẫn các hoạt
động thanh toán quốc tế. Cần có văn bản quy định quan hệ pháp lý giữa giao
dịch hợp đồng ngoại thương của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu với giao dịch
tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng.Mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm,
quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng khi tham gia sử
dụng L/C cần phải được hợp lý hoá trên cơ sở luật quốc gia.
Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Vietcombankđã và đang vận dụng
các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các
lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm… nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy
nhiên biện pháp tự bảo vệ này có hiệu quả như thế nào còn tuỳ thuộc vào các
quy định trong nước. Một ví dụ cụ thể là khi phát hành L/C bằng vốn vay
hoặc vốn tự có ký quỹ dưới 100%, Vietcombank yêu cầu vận đơn phải được
lập theo lệnh của Ngân hàng phát hành Theo thông lệ quốc tế về vận tải, vận
đơn đó cho phép ngân hàng được quyền nhận hàng hoặc bán hàng cho khách
hàng khác nếu người mở L/C không đủ khả năng thanh toán hoặc cố tình
không thanh toán, để thu hồi khoản tiền phải thanh toán thay cho người thụ
hưởng của L/C. Do vậy biện pháp trên của ngân hàng là hoàn toàn cần thiết và
hợp lý, theo đúng thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, rất nhiều trường
hợp Hải quan không cho phép Ngân hàng nhận hàng của người đề nghị mở
L/C. Như vậy, việc áp dụng thông lệ quốc tế tại từng quốc gia còn phụ thuộc
vào luật pháp quốc gia.
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước còn cần có những quy định về các
phương thức thanh toán quốc tế hiện đại như Factoring, Forfeịghting, Packing
127
Credit, Bill Purchase … vốn đã rất phổ biến trên thế giới nhưng lại là một dịch
vụ mới ở Việt Nam.
Hai là: Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá thích hợp để tạo điều kiện
cho các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện ngay các biện pháp hoàn thiện và
phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để làm cơ sở cho việc hình thành
thi trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam sau này, cụ thể
+ Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế
được mua bán trên thị trường.
+ Đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán
giao ngay (Spot), mua bán có kỳ hạn (Forward), mua bán quyền lựa chọn
(Option) …
+ Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như
Ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, những người môi giới…
nhằm tạo cho thị trường hoạt động với tỷ giá chuẩn hơn, sát thực tế hơn.
Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối phát
triển thì mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích
thích kinh tế thị trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp
và các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế.
Ba là: Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thực tế.
Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết quản lý của nhà nước là hoàn
toàn hợp lý, song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá
dần. Việc tự do hoá dần cơ chế điều hành tỷ giá cần có bước đi hợp lý. Trước
mắt, trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chưa ổn định, thị trường ngoại hối
đang hoàn thiện, vẫn cần có sự điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước
128
thông qua việc điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá, cụ thể là:
+ Cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một
cách liên tục, có hệ thống.
Bốn là: Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nước. (CIC)
Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã góp phần tích cực
vào công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo an toàn về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và thanh toán quốc tế. Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các
thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư
cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là vô cùng quan
trọng trước khi ngân hàng quyết định mở L/C, xác nhận L/C, chiết khấu
chứng từ… Tuy nhiên, thông tin do CIC cung cấp hiện nay chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế vì lượng thông tin còn quá ít, và chưa kịp thời. Vì vậy để
công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao cần thực hiện một số
129
vấn đề sau
KẾT LUẬN
Nếu xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới là một xu thế tất yếu thì
các NHTM Việt Nam nói chung, Vietcombank nói riêng mở rộng nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế để có thể gia nhập thành công vào cộng đồng tài chính
quốc tế cũng là một xu thế tất yếu. Mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
đa dạng, tiện ích không chỉ là việc mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động, số
lượng nghiệp vụ mà quan trọng hơn là nâng cao chất lượng từng nghiệp vụ cụ
thể, tức là mở rộng phải đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng cho
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển biến mạnh mẽ, việc gia nhập
WTO đã đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam đến những cơ hội và thách thức
mới, việc mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là yêu cầu cấp thiết đối với
các NHTM, trong đó có Vietcombank. Mặc dù đã có những thành tựu to lớn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhưng hoạt động của Vietcombank
vẫn bộc lộ những hạn chế trong việc quản lý, sử dụng vốn và đặc biệt là trong
việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Những vấn đề này có nguy
cơ làm cho hiệu quả kinh doanh của Vietcombank giảm sút và đi đến tụt hậu.
Chính vì vậy, trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu gắn lý luận với
thực tiễn các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, luận văn khái quát kết quả nghiên
cứu về mở rộng ngân hàng ngân hàng quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Vietcombank như sau:
1. Hệ thống hóa các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và những rủi ro mà
ngân hàng đối mặt phải khi thực hiện các nghiệp vụ này, chỉ ra tính tất yếu
130
phải mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong hội nhập ngân hàng.
Đồng thời luận văn đã khái quát các quy định của WTO về nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế.
2. Phân tích thực trạng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của
Hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua, chỉ rõ
những thành công cũng như những hạn chế cần khắc phục, chỉnh sửa.
3. Đưa ra những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện việc mở rộng nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế và đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng các nghiệp vụ
này trong bối cảnh gia nhập WTO, đưa Hệ thống ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam tới gần mô hình của một NHTM hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh
khi hội nhập vào kinh tế thế giới.
Với sự cố gắng và nỗ lực trong nghiên cứu, lý luận và trên cơ sở số liệu
thực tiễn, tác giả hy vọng những giải pháp nêu ra sẽ đóng góp một phần nhỏ
vào việc thực hiện thành công mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Tuy
nhiên, với thời gian và trình độ có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những
131
sai sót, bất cập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
132
1. GS. TS. Lê Văn Tư (2009), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NXB Thanh niên; 2. Mullieux, A & V. Murinde (2003), Handbook of International Banking, Edward Elgar, UK; 3. GS . Đinh Xuân Trình (2012), Hoạt động Ngân hàng quốc tế trong ngoại thương và tài trợ thương mại, NXB Thống Kê; 4. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê 5. NHTM Việt Nam, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 9, 2013; 6. TS. Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2012), Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập, Sách chuyên khảo, NXB Dân Trí; 7. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống Kê; 8. BộTàiChính–NângcaonănglựcthểchếcủaVietcombankgiaiđoạn2010- 2011,Tạpchíthịtrườngtàichínhtiềntệ,chuyênđề7/2011,trang18. 9. BộTàiChính- MộtsốgiảiphápnângcaonănglựccạnhtranhcủacácngânhàngViệtNamtrongđiềuki ệnhộinhậpkinhtếquốctế,Tạpchí thịtrườngtàichínhtiềntệ,chuyênđề4/2006,trang3- 4. 10. CácvănbảnphápluậtvềNgânhàng- tậpI,II,III(2000,2001),NXBThốngkê,HàNội. 11. FredericS.Mishkin(1995),Tiềntệ,NgânhàngvàThịtrườngTàichính,NXBKho ahọcvàkỹthuật,HàNội. Tài liệu Tiếng Anh: 12. Hagendorff, J. (2010), International Banking, The University of Sunderland; 13. Mathew, K & J. Thompson (2008), The Economics of Banking, John Wiley and Sons; 14. Minskin, F.S. & S. Earkin (2012), Financial Markets & Institutions, Prentice Hall; 15. Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính; 16. www.sbv.gov.vn; www.Vietcombank.com.vn; www.vneconomy.vn; vnba.org.vn