BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH TÙNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ, NỖ LỰC CÔNG
VIỆC VÀ KẾT QUẢ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN VĂN
PHÒNG: NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN KIM DUNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Kim Dung.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn
này chưa từng được ai công bố trong bấy kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học
của luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Người thực hiện luận văn
Trần Minh Tùng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ...................................................................... 4
1.6 Cấu trúc nghiên cứu ........................................................................................... 5
CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 6
2.1 Lý thuyết về tạo động lực cho người lao động .................................................. 6
2.1.1 Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow ........................................ 7
2.1.2 Thuyết nhu cầu ERG của R.Aldetfer ........................................................ 7
2.1.3 Thuyết nhu cầu thành đạt của David McCelland ...................................... 7
2.1.4 Thuyết hai nhân tố của Herzberg .............................................................. 8
2.1.5 Thuyết công bằng của Stacey John Adams............................................... 8
2.1.6 Thuyết kỳ vọng (thuyết mong đợi) của Victor Vroom ............................. 9
2.1.7 Thuyết xếp đặt mục tiêu của Locke .......................................................... 10
2.1.8 Lý thuyết hành vi tổ chức tích cực ............................................................ 11
2.2 Các khái niệm .................................................................................................... 12
2.2.1 Năng lực tâm lý (Psychological Capital) .................................................. 12
2.2.2 Kết quả làm việc ( Job performance) ........................................................ 13
2.2.3 Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên ................................................. 13
2.2.3.1 Lợi ích ............................................................................................... 13
2.2.3.2 Phương pháp ..................................................................................... 14
2.2.4 Nỗ lực công việc……………………………………………………………. 15
2.3 Một số nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa NLTL, NLCV, KQLV….. 17
2.4 Mối quan hệ giữa các khái niệm và mô hình nghiên cứu…………………….. 18
2.4.1 Mối quan hệ giữa NLTL đến KQLV ........................................................ 18
2.4.1.1 Mối quan hệ giữa tự tin đến KQLV ................................................. 18
2.4.1.2 Mối quan hệ giữa lạc quan đến KQLV ............................................ 19
2.4.1.3 Mối quan hệ giữa hy vọng đến KQLV ............................................. 19
2.4.1.4 Mối quan hệ giữa thích nghi đến KQLV .......................................... 19
2.4.2 Mối quan hệ giữa NLTL đến NLCV ........................................................ 20
2.4.3 Mối quan hệ giữa NLCV đến KQLV ....................................................... 20
2.5 Thang đo các khái niệm ..................................................................................... 21
2.5.1 Thang đo biến NLTL ................................................................................ 21
2.5.2 Thang đo sự nỗ lực công việc ................................................................... 22
2.5.3 Thang đo kết quả làm việc ........................................................................ 22
2.6. Mô hình nghiên cứu dự kiến ............................................................................. 24
2.7 Thiết lập mô hình hồi quy dự kiến ................................................................... 26
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRÌNH BÀY VÀ THẢO LUẬN KẾT
QUẢ .............................................................................................................................. 26
3.1 Thiết kế qui trình nghiên cứu ............................................................................ 26
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu khám phá) ................................................ 26
3.1.2 Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 26
3.1.3 Phương trình hồi qui ................................................................................. 28
3.1.4 Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lí số liệu .......................................................... 30
3.2.1 Cơ cấu của mẫu nghiên cứu ...................................................................... 31
3.2.2 Thực hiện phương pháp điều tra bảng câu hỏi .......................................... 31
3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha ...................................... 32
3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................... 34
3.4.1 Phân tích EFA cho thang đo năng lực tâm lý .......................................... 37
3.4.2 Phân tích EFA cho thang đo nỗ lực công việc .......................................... 38
3.4.3 Phân tích EFA cho thang đo kết quả làm việc .......................................... 39
3.5 Phân tích hồi quy ............................................................................................. 40
3.5.1 Phân tích tương quan tuyến tính .............................................................. 41
3.5.1.1 Hệ số tương quan giữa NLTL đến NLCV ........................................ 42
3.5.1.2 Hệ số tương quan giữa NLTL đến KQLV ....................................... 43
3.5.1.3 Hệ số tương quan giữa NLCV đến KQLV ....................................... 44
3.5.2 Phân tích hồi qui bội ................................................................................ 44
3.5.2.1 Kết quả hồi qui giữa NLTL đến NLCV ........................................... 44
3.5.2.2 Kết quả hồi qui giữa NLTL đến KQLV ........................................... 48
3.5.2.3 Kết quả hồi qui giữa NLCV đến KQLV .......................................... 51
CHƯƠNG IV: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN.................................................................. 59
4.1 Ý nghĩa và kết luận ............................................................................................ 56
4.2 Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp ................................................................. 56
4.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 59
MỤC LỤC PHỤ LỤC
TẢI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
Bảng 2.1: Thang đo năng lực tâm lý…………………………………………………. 21
Bảng 2.2: Thang đo nỗ lực công việc………………………………………………… 22
Bảng 2.3: Thang đo kết quả làm việc………………………………………………… 22
Bảng 3.1: Bảng mô tả cơ cấu mẫu nghiên cứu……………………………………….. 32
Bảng 3.2: Kết quả Cronbach’s Alpha cho thang đo năng lực tâm lý, nỗ lực công
việc và kết quả làm việc……………………………………………………………… 34
Bảng 3.3: Kết quả EFA cho thang đo năng lực tâm lý………………………………. 38
Bảng 3.4: Kết quả EFA cho thang đo nỗ lực công việc……………………………… 39
Bảng 3.5: Kết quả EFA cho thang đo kết quả làm việc……………………………… 40
Bảng 3.6: Hệ số tương quan giữa NLTL đến NLCV………………………………… 43
Bảng 3.7: Hệ số tương quan giữa NLTL đến KQLV………………………………… 44
Bảng 3.8: Hệ số tương quan giữa NLCV đến KQLV………………………………... 45
Bảng 3.9: Đánh giá độ phù hợp của mô hình NLTL đến NLCV…………………….. 46
Bảng 3.10: Kết quả thông số hồi quy NLTL đến NLCV…………………………….. 47
Bảng 3.11: Đánh giá độ phù hợp của mô hình NLTL đến KQLV…………………… 51
Bảng 3.12: Kết quả thông số hồi quy NLTL đến KQLV…………………………….. 52
Bảng 3.13: Đánh giá độ phù hợp của mô hình NLCV đến KQLV………………….. 54
Bảng 3.14: Kết quả thông số hồi quy NLCV đến KQLV…………………………… 55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI
Hình 2.1: Ảnh hưởng của NLTL đến KQLV của nhân viên Marketing của Nguyen
& Nguyen (2011)……………………………………………………………….…17
Hình 2.2: Nghiên cứu vai trò trung gian của 3 yếu tố sự hấp dẫn trong công việc,
chất lượng cuộc sống công việc và nỗ lực trong công việc đến kết quả làm việc của
nhân viên theo Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013)………………………….18
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu dự kiến mối quan hệ giữa ba yếu tố năng lực tâm lý,
nỗ lực công việc và kết quả làm việc của nhân viên……………….…………........25
Hình 3.1 : Qui trình nghiên cứu……………………………………………………32
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu chính thức mối quan hệ giữa ba yếu tố năng lực tâm
lý, nỗ lực công việc và kết quả làm việc của nhân viên……………………...…….41
Đồ thị 3.1 :Đồ thị Scatterplot của NLTL tác động đến NLCV…………………….49
Đồ thị 3.2 :Đồ thị Histogram của NLTL tác động đến NLCV……………….…….49
Đồ thị 3.3:Đồ thị Normal P-P Plot of Regression Standardlized của NLTL tác động
đếnNLCV…………………………………………………………………………..50
Đồ thị 3.4 :Đồ thị Scatterplot của NLTL tác động đến KQLV………………….…53
Đồ thị 3.5 :Đồ thị Histogram của NLTL tác động đến KQLV……………….……53
Đồ thị 3.6:Đồ thị Normal P-P Plot of Regression Standardlized của NLTL tác động
đến KQLV…………………………………………………………………….……54
Hình 3.3 : Kết quả hồi quy giữa ba yếu tố năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết
quả làm việc……………………………………………………………………….56
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra rất nhanh chóng. Nó
đòi hỏi mỗi quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt. Bên cạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh như đáp ứng
tốt nhất nhu cầu khách hàng, quản lý hiệu quả, tiết kiệm chi phí….thì biện pháp
nâng cao kết quả làm việc của người lao động là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp làm thế nào để giữ chân nhân viên gắn bó
lâu dài và tạo động lực cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả nhất không
phải là một việc làm dễ dàng. Trong khi một số doanh nghiệp hoặc tổ chức hàng
đầu đưa ra những chính sách hiệu quả nhằm giữ chân nhân viên thì một số doanh
nghiệp khác chấp nhận để nhân viên mình ra đi và xem nó như là một phần của việc
kinh doanh. Tuy nhiên việc thay đổi nhân viên liên tục như vậy sẽ khiến họ tiêu tốn
một nguồn lực và chi phí không cần thiết.
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả làm việc của nhân viên, đa
phần các nhà quản trị doanh nghiệp đều tập trung vào ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc về năng lực chuyên môn. Họ cho rằng những nhân viên có kết quả học tập tốt,
có thâm niên công tác, có năng lực chuyên môn càng cao thì kết quả làm việc sẽ tốt
hơn so với những người không được đào tạo bài bản, có trình độ học thức thấp và
năng lực chuyên môn kém hơn. Tuy nhiên thực tế chỉ ra rằng, có một số nhân viên
tuy không được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành nhưng họ lại làm việc rất tốt,
tốt hơn so với những người được đào tạo bài bản nhờ sự thông minh, nhanh nhạy và
sự đam mê với công việc. Do đó có thể nói rằng, năng lực chuyên môn là một nhân
tố quan trọng nhưng không phải là nhân tố duy nhất quyết định đến kết quả làm việc
của nhân viên.
2
Các nghiên cứu về hành vi tổ chức gần đây cho thấy không chỉ năng lực
chuyên môn mới quyết định đến kết quả làm việc mà năng lực tâm lý cũng có ảnh
hưởng nhiều đến kết quả làm việc.Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa năng
lực tâm lý đến kết quả làm việc người lao động, từ đó đưa ra những giải pháp nhẳm
cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề rất đáng
được quan tâm và nghiên cứu.
Yếu tố nỗ lực công việc là một trong những yếu tố trung gian có tác động
đến kết quả làm việc đã được Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013) nghiên cứu
trong “Vai trò trung gian của ba yếu tố: nỗ lực công việc, chất lượng cuộc sống
trong công việc, sự hấp dẫn trong công việc giữa năng lực tâm lý và kết quả làm
việc của nhân viên tiếp thị” của . Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài:
“Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm việc của
nhân viên : Nghiên cứu đối với nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đo lường tác động của năng lực tâm lý đến nỗ lực công việc
Đo lường tác động của năng lực tâm lý đến kết quả làm việc
Đo lường tác động của nỗ lực công việc đến kết quả làm việc.
Hàm ý quản trị nâng cao kết quả làm việc cho nhân viên trong điều
kiện các nguồn lực có giới hạn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện các mục tiêu này, các câu hỏi sau sẽ định hướng cho việc thực
hiện đề tài:
Năng lực tâm lý, sự nỗ lực công việc, kết quả làm việc là gì ?
Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của năng lực tâm lý đến kết quả làm việc
thông qua biến nỗ lực công việc như thế nào?
3
Hi vọng nghiên cứu cung cấp thông tin giúp cho lãnh đạo tổ chức tìm ra cơ
sở khoa học cho việc nâng cao kết quả làm việc của nhân viên.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết
quả làm việc của nhân viên.
Đối tượng khảo sát: các nhân viên văn phòng
Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian thực hiện: 7/2015
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào nhóm đối tượng là nhân viên văn phòng
bởi đây là nhóm đối tượng tạo ra giá trị gia tăng lớn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó
nhân viên văn phòng là nhóm đối tượng dễ bị chi phối nhất bởi năng lực tâm lý do
phải chịu áp lực cao trong công việc.
Nghiên cứu được lựa chọn tại khu vực Tp.HCM vì đây là khu trung tâm kinh
tế lớn, phát triển nhanh của cả nước, tập trung nhiều doanh nghiệp với thuộc nhiều
lĩnh vực với qui mô khác nhau. Đây cũng là nơi tập trung đông dân cư và thu hút
một lượng lớn lao động của cả nước với nhiều trình độ khác nhau. Những đặc điểm
kể trên là điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu khảo
sát.
1.5.Phương pháp nghiên cứu:
Để làm sáng tỏ những nội dung trên, phục vụ cho mục tiêu của đề tài, luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng phương pháp định tính thông qua việc tham khảo
ý kiến của các chuyên gia để có thể xác định được biến độc lập là các yếu tố ảnh
hưởng đến nỗ lực công việc, kết quả làm việc của nhân viên. Thảo luận nhóm với 7
nhân viên văn phòng để bổ sung thêm các biến quan sát, đối tượng phỏng vấn có thể
4
là bạn bè, đồng nghiệp làm nhân viên văn phòng ở một số doanh nghiệp. Sau đó
tổng hợp và xin ý kiến chuyên gia để xây dựng bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục
1,2).
Nghiên cứu chính thức được sử dụng bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua việc khảo sát 200 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp
trên địa bài Tp.HCM. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm thu thập, phân tích dữ
liệu khảo sát, khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang
đo năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm việc. Phương pháp độ tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá
thang đo. Phương pháp phân tích mô hình hồi qui bội thông qua phần mềm SPSS 20
được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
Mẫu: vì đây là nghiên cứu khám phá nên cách thức chọn mẫu là phi xác suất
với hình thức chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu: 200. Sử dụng thang đo Likert từ 15 (
1: hoàn toàn không đồng ý 5: hoàn toàn đồng ý )
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Việc đánh giá và tiến hành khảo sát kết quả làm việc của nhân viên sẽ là cơ
sở khoa học giúp cho các nhà lãnh đạo nhìn nhận lại công tác quản trị nguồn nhân
lực của mình, hiểu rõ hơn nhân viên và giúp tìm ra các giải pháp để có thể thu hút,
giữ chân và nâng cao kết quả làm việc của họ trong điều kiện nguồn lực có giới hạn.
1.7 Cấu trúc nghiên cứu:
Kết cấu của đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Tồng quan nghiên cứu bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như
những ý nghĩa thực tiễn mà đề tài mang lại.
Chương 2: Giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài và mô hình nghiên cứu.
5
Chương 3: Thiết kế, trình bày, thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Nêu ý nghĩa và kết luận chính của đề tài, hàm ý chính sách cho
doanh nghiệp, hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã nêu lên các vấn đề tổng quan của đề tài nghiên cứu, trong chương 2
trình bày những nội dung lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu này. Chương này cũng
trình bày mô hình nghiên cứu, thang đo và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.
2.1 Lý thuyết về tạo động lực cho người lao động:
Như đã trình bày ở Chương I việc tạo động lực làm việc cho nhân viên là
một trong những quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Vì vậy trong phần này sẽ
trình bày sơ lược các lý thuyết về động viên để hiểu thêm các vấn đề đã nêu ra ở
trên. Có rất nhiều lý thuyết đề cập đến sự thõa mãn của người lao động. Theo
Barton & Martin (1998) chia các lý thuyết động viên thành ba nhóm: thuyết nhu
cầu, thuyết nhận thức và thuyết củng cố. Mỗi lý thuyết sẽ đưa ra các mức độ khác
nhau của sự thõa mãn của người lao động. Lý thuyết nhu cầu cố gắng nhận diện
những yếu tố tạo động cơ thúc đẩy con người trên cơ sở làm thỏa mãn các nhu cầu.
Đại diện cho thuyết nhu cầu gồm có: thuyết nhu cầu theo thứ bậc của Maslow
(1943), thuyết ERG của Alderfer (1972), thuyết nhu cầu thành đạt của McCelland
(1985) và thuyết hai yếu tố của Herberg (1959). Điểm tương đồng của các tác giả
trong lý thuyết nhu cầu đều cho rằng động lực là nguồn lực tạo ra từ sự khao khát
của cá nhân được thỏa mãn các nhu cầu của họ. Thuyết nhận thức có các đại diện là:
thuyết mong đợi (Expectancy Theory) do Vroom khởi xướng, thuyết công bằng
(Equity) của Stacey John Adams, thuyết xếp đặt mục tiêu (Goal Setting) của Locke.
Thuyết nhận thức chú trọng vào động viên, khuyến khích thông qua việc đưa ra các
phần thưởng theo những mong đợi và cảm nhận công bằng.
7
2.1.1 Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow:
Lý thuyết này cho rằng các nhà quản trị muốn quản lý hiệu quả thì phải chú ý
đáp ứng các nhu cầu của con người. Có 5 nhu cầu cơ bản từ thấp đến cao, đó là: nhu
cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự
thể hiện.
2.1.2 Thuyết nhu cầu ERG của R.Aldetfer:
Thuyết này chia nhu cầu của con người thành 3 mức: (1) nhu cầu tồn tại
(Existence needs) - ước muốn khỏe mạnh về thân xác và tinh thần, được đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu căn bản để sinh tồn như các nhu cầu sinh lý: ăn, mặc, ở, đi lại,
học hành… và nhu cầu an toàn, (2) Nhu cầu giao tiếp (Relatedness needs) - ước
muốn thỏa mãn trong quan hệ với mọi người. Mỗi người đều có những ham muốn
muốn thiết lập và duy trì các quan hệ cá nhân khác nhau. Ước tính mỗi người
thường bỏ ra khoảng phân nửa quỹ thời gian để giao tiếp và thiết lập các mối quan
hệ mà họ muốn hướng tới, (3) Nhu cầu phát triển (Growth needs): ước muốn tăng
trưởng và phát triển cá nhân trong cả cuộc sống và công việc. Các công việc,
chuyên môn và cao hơn nữa là sự nghiệp riêng sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự thõa
mãn của nhu cầu phát triển. Thuyết ERG cho rằng: tồn tại cùng một thời điểm có
thể có nhiều nhu cầu ảnh hưởng đến sự động viên vì vậy nó giải thích vì sao các
nhân viên tìm kiếm mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi
điều kiện này là phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường lao động.
2.1.3 Thuyết nhu cầu thành đạt của David McCelland:
Thuyết này chia nhu cầu con người thành 3 nhu cầu: (1) nhu cầu thành đạt –
là nhu cầu vươn tới thành tựu và thắng lợi, (2) nhu cầu liên kết – là các nhu cầu về
quan hệ xã hội, quan hệ giúp đỡ qua lại với nhau, (3) nhu cầu quyền lực – là nhu
cầu tác động lên người khác, tới hoàn cảnh kiểm soát và thay đổi hoàn cảnh. Thuyết
này cho rằng các nhà doanh nghiệp và những người thành đạt trong xã hội là những
người có nhu cầu cao về sự thành đạt, khá cao về quyền lực và không quá thấp về
8
nhu cầu liên kết. Từ đó các nhà quản lý cần phải nắm bắt được đều này và biết tạo
điều kiện, phát triển nhân viên cũng như giúp họ thăng tiến khi có cơ hội.
2.1.4 Thuyết hai nhân tố của Herzberg:
Thay vì cố gắng cải thiện yếu tố duy trì các nhà quản trị nên gia tăng các yếu
tố thúc đẩy nếu muốn có sự hưởng ứng tích cực của nhân viên. Đó là quan điểm của
thuyết hai nhân tố: (1) Nhân tố không hài lòng (demovivate factor) - là tác nhân của
sự không hài lòng của nhân viên trong công việc tại một tổ chức bất kỳ, có thể là
do: chế độ chính sách của tổ chức đó, sự giám sát trong công việc không thích hợp,
các điều kiện không đáp ứng sự mong đợi của nhân viên, lương bổng và các khoản
thù lao không phù hợp hoặc chứa đựng nhiều nhân tố không công bằng, quan hệ với
đồng nghiệp không tốt, quan hệ với cấp trên cấp dưới không đạt được sự hài lòng,
(2) Nhân tố hài lòng (motivator factor) – là tác nhân của sự hài lòng trong công
việc đạt kết quả mong muốn, sự thừa nhận của tổ chức, lãnh đạo, đồng nghiệp, trách
nhiệm, sự tiến bộ, thăng tiến trong nghề nghiệp, sự tăng trưởng như mong muốn.
2.1.5 Thuyết công bằng của Stacey John Adams:
Lý luận chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ so sánh giữa sự cống hiến của cá
nhân đối với tồ chức và sự báo đáp mà mình nhận được từ tổ chức. Adams cho rằng
để thành viên của tổ chức giữ được sự nhiệt tình thì sự báo đáp lại từ tổ chức phải
công bằng, hợp lí, làm cho các thành viên của tổ chức cảm thấy sự phân phối của tổ
chức là công bằng, từ đó sẽ giúp thắt chặt mối quan hệ với nhân viên, động viên và
gia tăng mức độ hài lòng của họ.
2.1.6 Thuyết kỳ vọng (thuyết mong đợi) của Victor Vroom:
Đây là một lý thuyết rất quan trọng trong lý thuyết quản trị nhân sự bổ sung
cho lý thuyết về tháp nhu cầu của Abaram Maslow bên cạnh lý thuyết công bằng
của Stacey John Adams. Thuyết này cho rằng một cá nhân sẽ hành động theo một
cách nhất định dựa trên những mong đợi về một kết quả nào đó hay sự hấp dẫn của
9
kết quả đó với cá nhân. Mô hình này do Vroom đưa ra năm 1964 sau đó được sửa
đổi, bổ sung bởi một vài người khác, bao gồm cả các học giả Porter & Lawler
(1968). Thuyết kỳ vọng của Vroom được xây dựng theo công thức.
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
Trong đó Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn của một mục tiêu nào đó
(Phần thưởng cho tôi là gì?)
Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực
làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoành thành (Tôi phải làm việc khó khăn, vất và như
thế nào để đạt đạt mục tiêu?).
Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được sự đền
đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (liệu cấp trên có biết đến và đánh giá những nỗ lực
của tôi)
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức mạnh
mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng đề chèo lái tập thể đề hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Khi một nhân viên muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng chức có hấp lực
cao đối với nhân viên đó. Nếu một nhân viên tin rẳng mình làm việc tốt, đúng tiến
độ sẽ được mọi người đánh giá cao. Tuy nhiên nếu nhân viên đó biết được rằng,
công ty sẽ đi tuyển người khác từ các nguồn bên ngoài để lấp vào vị trí trống hay
đưa vào các vị trí quản lí chứ không đề bạt người trong công ty từ cấp dưới, điều đó
sẽ khiến nhân viên bất mãn và khả năng làm việc là không cao.
2.1.7 Thuyết xếp đặt mục tiêu của Locke:
Thuyết này cho rằng các nhân viên sẽ được thúc đẩy bởi mục tiêu rõ ràng và
phản hồi thích hợp. Thuyết này cũng cho rằng làm việc có mục tiêu sẽ mang tới
động lực giúp người lao động đạt được mục tiêu đó mà cải thiện kết quả làm việc,
đồng thời mục tiêu cụ thể và khó khăn thì năng lực và kết quả đạt được thường cao
hơn so với mục tiêu mơ hồ và dễ dàng. Đến năm 1990, Locke và Latham xuất bản
10
chuyên đề: “Học thuyết về thiết lập mục tiêu và hiệu suất làm việc” trong đó đưa ra
5 nguyên tắc để thiết lặp mục tiêu: (1) rõ ràng - một mục tiêu cần rõ ràng kèm với
một mục tiêu cụ thể, (2) thách thức - mục tiêu với thách thức là phù hợp kèm theo
phần thưởng xứng đáng với thách thức đó, (3) cam kết - phải đảm bảo mục tiêu rõ
ràng, nhất quán, phù hợpvới kỳ vọng và mối quan tâm của tổ chức và phải đảm bảo
rằng người lao động tin rằng mục tiêu này là phù hợp với mục tiêu chung của công
ty, (4) phản hồi - để kịp thời đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh mục tiêu cho
phù hợp, (5) độ phức tạp của nhiệm vụ - để tăng động lực cho người lao động.
Ngoài các lý thuyết của các tác giả trên về động viên thì cũng cần phải xem
xét đến mô hình đặc điểm công việc của Richard Hackman and Greg Oldham, đây
là mô hình đưa ra các yếu tố của công việc để thúc đẩy người lao động làm việc. Mô
hình đặc điểm công việc của Richard Hackman and Greg Oldham đưa ra 5 đặc thù
của công việc mà sẽ giúp cho việc tái thiết kế công việc đạt năng suất và khích lệ
cao hơn: (1) sự đa dạng về kỹ năng – nhân viên có thể sử dụng hết tất cả các kỹ
năng và năng khiếu khác nhau để hoàn thành công việc, (2) nhận diện nhiệm vụ -
người nhân viên có thể nhận sự khen thưởng khi hoàn thành toàn bộ một nhiệm vụ
hay không, (3) tự trao quyền - người nhân viên được cho phép độc lập lên kế hoạch
công việc và quyết định phương án để thực hiện nó, (4) sự quan trọng của nhiệm vụ
- người nhân viên hiểu rằng công việc của họ có ành hưởng đến công việc của
người khác, (5) phản hồi - người nhân viên nhận thông tin rõ ràng và trực tiếp về sự
hiệu quả của công việc. Năm đặc điểm của công việc này có thể giúp cho nhà lãnh
đạo thiết lập công việc cho phù hợp với từng đối tượng người lao động để tạo sự
khuyến khích làm việc nơi họ.
2.1.8 Lý thuyết hành vi tổ chức tích cực (Positive Organizational Behavior –
POB):
Nếu so với các lý thuyết khác thì thuyết về hành vi tổ chức tích cực (POB)
thuộc dạng sinh sau đẻ muộn. Lý thuyết này chỉ mới bắt đầu hình thành từ năm
1999, chủ yếu được phát triển bởi Luthans và các cộng sự. Lý thuyết POB đi sâu
11
vào khám phá và đo lường các yếu tố thuộc về năng lực tâm lý của nhân viên - tức
là các yếu tố thuộc chính nội tại bên trong của nhân viên đó, phát triền các yếu tố
này để từ đó nâng cao kết quả làm việc của nhân viên. Các nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng có mối liên hệ giữa năng lực tâm lý và kết quả làm việc của nhân viên.
Các lý thuyết khác như: thuyết nhu cầu Abraham Maslow, thuyết ERG của
Clayton Aldefer, thuyết hai nhân tố của Fredrick herberg, thuyết thúc đẩy theo nhu
cầu của David Mc Celland, thuyết công bằng của J. Stacy Adams, thuyết kì vọng
của Victor Vroom chủ yếu nhấn mạnh đến việc tìm hiểu và thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân của người lao động để nâng cao hiệu quả làm việc hoặc là nhấn mạnh đến việc
cải thiện môi trường làm việc, tạo sự công bằng trong môi trường làm việc, đưa ra
những phần thưởng hoặc sự động viên nhằm đáp ứng sự kì vọng của nhân
viên…..Riêng lý thuyết POB đưa ra một cách tiếp cận mới để nâng cao kết quả làm
việc, đó chính là thông qua việc đo lường và nâng cao các yếu tâm lý của nhân viên,
tức là các yếu tố thuộc chính nội tại bên trong nhân viên đó.
Hiện tại các nghiên cứu về năng lực tâm lý chưa nhiều, chủ yếu là các nghiên
cứu được phát triển bởi Luthans và các cộng sự. Gần đây có nghiên cứu của Nguyen
& Nguyen (2011) về năng lực tâm lý, chất lượng cuộc sống trong công việc và chất
lượng cuộc sống của nhân viên tiếp thị tại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Đình
Thọ và các cộng sự (2013) về vai trò trung gian của các yếu tố: nỗ lực công việc,
chất lượng cuộc sống trong công việc, sự hấp dẫn của công việc giữa năng lực tâm
lý đến kết qủa làm việc.
2.2 Các khái niệm:
2.2.1 Năng lực tâm lý (Psychological Capital):
Trong nhiều thập kỷ, tâm lý học chủ yếu được nghiên cứu để phục vụ cho
công tác điều trị bệnh tâm thần. Do vậy nó được xem là một lĩnh vực của ngành y.
Chỉ đến cuối thế kỷ XX, tâm lý học mới được tiếp cận theo hướng mới : tâm lý học
tích cực.
12
Tâm lý học tích cực được xem là một nỗ lực nghiên cứu của các nhà tâm lý
học nhằm mục đích xóa bỏ quan niệm vốn tồn tại từ nhiều thập kỷ nay trong ngành
tâm lý học là tập trung vào nghiên cứu phương án điều trị hơn là quan tâm đến sức
khỏe của con người.
Năng lực tâm lý là một trạng thái tâm lý liên quan đến những tình huống
hoặc nhiệm vụ cụ thể và có xu hướng thay đổi theo thời gian (Chen et al., 2000).
Năng lực tâm lý là một cấu trúc đa chiều đề cập đến trạng thái tâm lý tích cực về sự
phát triển của một cá nhân (Caza et al., 2010; Luthans et al., 2007).
Nghiên cứu về năng lực tâm lý giúp :
Hiểu biết đầy đủ những tiềm năng tồn tại trong con người.
Giúp cho những người có được một cuộc sống phong phú và có ý nghĩa hơn.
Khám phá và phát triển những khả năng của nhân viên, nâng cao trình độ
chuyên môn, góp phần cải thiện kết quả làm việc.
Lý thuyết POB tập trung vào những đặc điểm hoặc tình huống có thể được
phát triển và cải thiện thông qua việc cải thiện môi trường làm việc và phương pháp
quản lý. Cụ thể các thành phần của lý thuyết POB tìm thấy bao gồm : tự tin, hy
vọng, lạc quan và thích nghi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các thành phần của lý
thuyết POB được tìm thấy ở trên sẽ khác nhau xét về mặt đo lường và do đó mức độ
ảnh hưởng của chúng cũng sẽ khác nhau. Nhưng nếu chúng ta kết hợp các thành
phần này lại, chúng sẽ ảnh hưởng nhiều hơn so với từng thành phần riêng lẻ. Sự kết
hợp các thành phần này được gọi là năng lực tâm lý của người lao động.
Các nghiên cứu về năng lực tâm lý của người lao động có thể tìm được thấy
trong các tài liệu về hành vi tổ chức. Năng lực tâm lý của một cá nhân được đặc
trưng bởi 4 thành phần sau (Luthans & cộng sự, 2007).
(1) Tự tin đảm nhiệm và thực hiện các nỗ lực cần thiết để đạt được thành
công trong các nhiệm vụ khó khăn.
13
(2) Lạc quan về thành công trong hiện tại và tương lai.
(3) Theo đuổi hy vọng hướng tới thành công, khi cần thiết có thể thay đổi
cách thức thực hiện để đạt được sự thành công.
(4) Có khả năng thích nghi khi gặp khó khăn để đạt tới thành công.
2.2.2 Kết quả làm việc ( Job performance):
Kết quả làm việc là tổng giá trị dự kiến một tổ chức đạt được từ việc tập hợp
các hoạt động của cá nhân thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
(Motowidlo, 2003). Theo Rotundo & Sackett (2002) cho rằng kết quả làm việc bao
gồm số lượng, chất lượng, kỹ năng làm việc và kiến thức chuyên môn của nhân
viên. Kết quả làm việc được đánh giá bởi sự tin tưởng của nhân viên đó làm việc
hiệu quả, sự hài lòng của bản thân nhân viên về chất lượng công việc thực hiện, sự
đánh giá của đồng nghiệp và cấp trên (Nguyen & Nguyen, 2011). Kết quả làm việc
của cá nhân là khối lượng công việc được hoàn thành tương ứng với chất lượng
công việc và thời gian thực hiện cụ thể (Trần Kim Dung, 2015).
Kết quả làm việc của nhân viên sẽ được đánh giá theo các khía cạnh sau: (1)
Mức độ hoàn thành công việc chính là kết quả công việc so với mục tiêu đã đề ra,
(2) khối lượng công việc, phương pháp để xử lý công việc, (3) phẩm chất và kỹ
năng của nhân viên trong việc giải quyết vấn đề, (4) Sự phối hợp trong công việc
Khối lượng, chất lượng mà mức độ hoàn thành chỉ tiêu công việc được giao
là những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá kết quả làm việc. Thang đo kết quả làm
việc do nhân viên tự đánh giá đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu (Rodwell,
Kienzle et al., 1998; Nachbagauer and Riedl, 2002)
Trong bài nghiên cứu này, kết quả công việc được hiểu theo nghĩa sau:
Kết quả làm việc là hiệu quả trong hành vi của cá nhân hướng tới mục tiêu
của tổ chức dựa trên số lượng, chất lượng công việc hoàn thành.
14
Kết quả làm việc dựa trên những đánh giá của bản thân, đồng nghiệp và cấp
trên.
2.2.3 Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên:
Đánh giá kết quả làm việc “là bất kỳ hoạt động nào nhằm đánh giá một cách
có hệ thống hiệu quả công việc và năng lực của nhân viên nhằm giúp nhà quản lý
đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn” (Trích từ tài liệu trên website
www.cafesangtao.com). Đánh giá kết quả làm việc phải được tiến hành một cách
có hệ thống, nghĩa là phải xem xét một cách toàn diện các yếu tố có liên quan. Đánh
giá kết quả làm việc là quá trình thường xuyên, liên tục chứ không không phải mỗi
năm một lần.
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên là xác định mức độ hoàn thành công
việc của tập thể hoặc cá nhân so với các tiêu chuẩn đã đề ra hoặc so sánh với kết
quả làm việc của tập thể, cá nhân khác cùng thực hiện công việc (Trần Kim Dung,
2015).
Có 7 vai trò chính trong việc đánh giá kết quả làm việc của nhân viên: (1)
xác định và xây dựng những nội dung công việc cụ thể mà từng cá nhân phải thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu chung của bộ phận, nơi mà cá nhân đó làm việc, (2)
thiết lặp những kết quả chính hoặc quan trọng mà doanh nghiệp mong đợi cá nhân
đó sẽ đạt được trong công việc sau một khoảng thời gian nhất định, (3) so sánh mức
độ kết quả thành tích công việc của từng cá nhân với mức chuẩn, làm cơ sở cho việc
đưa ra chế độ thưởng thích đáng, (4) xác định nhu cầu đào tào và phát triển của từng
cá nhân thông qua kết quả làm việc thực tế, (5) xác định các cá nhân có khả năng đề
bạt vào các vị trí thích hợp trong bộ mất quản lý hay không, (6) xác định những
khâu yếu kém, những tồn tại cần phải cải thiện hoặc thay đổi, (7) xác định, đánh giá
năng lực nhân sự hiện có và tiềm ẩn phục vụ công tác lập kế hoạch nhân sự cho DN.
15
2.2.3.1 Lợi ích:
Đối với doanh nghiệp: (1) giúp cho người quản lý có được một một bức
tranh rõ nét, hoàn chỉnh và khách quan về nhân viên cấp dưới của mình, (2) thống
nhất mục tiêu sắp tới với nhân viên, (3) hệ thống đánh giá kết quả làm việc như là
một cầu nối trao đổi ý kiến và thông tin phản hồi giữa nhân viên và cấp quản lý,
giúp nhân viên có thể điều chỉnh kịp thời theo hướng có lợi cho bản thân và doanh
nghiệp.
Đối với nhân viên: (1) nhận ra được những tiến bộ cũng như sai sót của
mình trong công việc, (2) có cơ hội được đánh giá xem mình có thể được xem xét
đề bạt hay không, (3) có cơ hội trao đổi thông tin với cấp quản lý.
2.2.3.2 Phương pháp:
Kết quả làm việc của nhân viên có thể được đánh giá theo: phương pháp so
sánh, xếp hạng giữa các nhân viên (phương pháp xếp hạng, phương pháp so sánh
cặp), so sánh với chuẩn mực yêu cầu của công việc (phương pháp bảng điểm,
phương pháp quản trị theo mục tiêu, phương pháp quản trị định lượng..), phương
pháp hành vi.
Không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả các tổ chức. Ngay
trong nội bộ doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau ở từng
bộ phận, đơn vị như vị trí bán hàng, sản xuất, tiếp thị…
2.2.4 Nỗ lực công việc:
Nỗ lực trong công việc là một khái niệm hết sức quan trọng trong hành vi tổ
chức. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự nỗ lực trong công việc là một thành phần
của kết quả làm việc (Lusch and Serpkenci, 1990). Tuy nhiên nếu đứng trên quan
điểm của người nhân viên thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau (Christen et
al., 2006). Nỗ lực trong công việc là đầu vào của kết quả làm việc và kết quả làm
việc là đầu ra của nỗ lực trong công việc.
16
Sự nỗ lực công việc của nhân viên sẽ làm tăng kết quả làm việc. Năng lực
tâm lý của nhân viên cũng góp phần đến nỗ lực của họ trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Những nhân viên mà có năng lực tâm lý càng cao thì có xu
hướng đặt nhiều nỗ lực vào công việc của họ, họ không ngại những khó khăn và
luôn luôn tìm cách thích nghi với những khó khăn.
2.3 Một số nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa NLTL, NLCV, KQLV :
Nguyen & Nguyen (2011) đã xây dựng và kiểm định thang đo gồm 4 thành phần
của năng lực tâm lý dành cho nhân viên marketing tại Việt Nam.
Tự Tin Tự Tin
Lạc Quan Lạc Quan
Kết quả làm việc Kết quả làm việc
Hi Vọng Hi Vọng
Thích Nghi Thích Nghi
Mô hình 2.1: Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến kết quả làm việc của nhân viên
Marketing của Nguyen & Nguyen (2011)
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013) là tìm
hiểu vai trò trung gian của các yếu tố: chất lượng cuộc sống công việc, nỗ lực công
việc và sự hấp dẫn trong công việc giữa 2 yếu tố năng lực tâm lý và kết quả làm
việc của nhân viên marketing. Tác giả nhận thấy rằng năng lực tâm lý có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả làm việc của nhân viên marketing thông qua 3
yếu tố trung gian. Tác giả cũng đề xuất các công ty nên tập trung nhiều hơn vào
năng lực tâm lý của nhân viên trong qua trình tuyển chọn, đào tạo.
17
Sự hấp dẫn Chất lượng cuộc
trong công sống công việc
việc
Kết quả làm việc Năng lực tâm lý
Nỗ lực trong công việc
Mô hình 2.2: Nghiên cứu vai trò trung gian của 3 yếu tố sự hấp dẫn trong công
việc, chất lượng cuộc sống công việc và nỗ lực trong công việc đến kết quả làm việc
của nhân viên theo Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013)
2.4 Mối quan hệ giữa các khái niệm và mô hình nghiên cứu:
2.4.1 Mối quan hệ giữa NLTL đến KQLV:
2.4.1.1 Mối quan hệ giữa tự tin đến KQLV:
Tự tin là đề cập đến trạng thái cảm xúc của một người quyết tâm thực hiện
thành công nhiệm vụ được giao (Parker, 1998). Tự tin là niềm tin của một người
vào khả năng thành công của họ trong các tình huống cụ thể. Tự tin đóng một vai
trò quan trọng trong phương pháp tiếp cận mục tiêu, nhiệm vụ và các thách thức
(Bandura, 1997). Tự tin đề cập đến những kiến thức và kỹ năng cần thiết của nhân
viên khi thực hiện các nhiệm vụ được giao (Nguyen & Nguyen, 2011).
Sự tự tin có tác động dương đến kết quả làm việc (Staikovic and Luthans,
1998; Legal and Myer’s, 2009).
18
2.4.1.2 Mối quan hệ giữa lạc quan đến KQLV:
Tính lạc quan trong công việc là niềm vui, tin tưởng vào sự thành công của
công việc đó ở hiện tại và tương lai (Luthan & công sự, 2007). Lạc quan có thể
được định nghĩa là xu hướng duy trì trạng thái tích cực trong nghịch cảnh của môi
trường (Schneider, 2001). Lạc quan cũng là một tâm lý sống tích cực của con người.
Con người có thể vượt qua được những khó khăn, thách thức hay những điều đáng
tiếc hay không chính là nhờ vào sự lạc quan trong thái độ sống của chính họ.
Trong lĩnh vực tiếp thị, những nhân viên tiếp thị lạc quan là những người hay
có sự mong đợi kết quả tốt đẹp trong một môi trường luôn không ngừng thay đổi.
Họ luôn có xu hướng chấp nhận sự thay đổi và xem nó là một cơ hội (Nguyen &
Nguyen, 2011).
Sự lạc quan của nhân viên có tác động dương đến kết quả làm việc, sự thõa
mãn, hạnh phúc và trí nhớ (Youssef and Luthans, 2007).
2.4.1.3 Mối quan hệ giữa hy vọng đến KQLV:
Hy vọng phản ánh niềm tin rằng con người có thể tìm thấy con đường đến
mục tiêu mà họ mong muốn (Snyder & công sự, 2002). Trong lĩnh vực tiếp thị,
những nhân viên nhiều hy vọng là những người có thể thấy được những mục tiêu
của công ty và biến những mục tiêu đó thành mục tiêu hành động của chính mình
(Nguyen & Nguyen, 2011). Hy vọng làm tăng cường kết quả làm việc của nhân
viên (Luthans et al., 2005), hạnh phúc và sự thõa mãn (Youssef and Luthans, 2007).
2.4.1.4 Mối quan hệ giữa thích nghi đến KQLV:
Thích nghi có liên quan đến năng lực tâm lý trong việc chấp nhận nghịch
cảnh hoặc trong môi trường rủi ro cao (Luthans và các cộng sự, 2005; Masten &
Reed, 2002).
Trong tâm lý học, khả năng thích nghi đề cập đến cách thức của một cá nhân
khi đối phó với căng thẳng và nghịch cảnh. Khả năng này thể hiện ở chỗ khi gặp các
19
khó khăn, thách thức họ cũng chỉ xem nó như các vấn đề bình thường, thậm chí
trong một số trường hợp, nó có thể khiến cho họ có thể tích lũy thêm một số khinh
nghiệm và ứng phó tốt hơn với những khó khăn trong tương lai. Trong lĩnh vực tiếp
thị, thích nghi được đặc trưng bởi khả năng đối phó trong cả hai tình huống thuận
lợi và bất lợi (Luthans và các cộng sự, 2008; Nguyen & Nguyen, 2011).
Thích nghi làm tăng cường kết quả làm việc của nhân viên (Luthans et al., 2005).
2.4.2 Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý đến nỗ lực công việc:
Năng lực tâm lý của nhân viên góp phần đến nỗ lực của họ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao. Những nhân viên mà có năng lực tâm lý càng cao thì
có xu hướng đặt nhiều nỗ lực vào công việc của họ, họ không ngại những khó khăn
và luôn luôn tìm cách thích nghi với những khó khăn (Nguyễn Đình Thọ và các
cộng sự, 2013).
2.4.3 Mối quan hệ giữa nỗ lực công việc đến kết quả làm việc:
Nỗ lực công việc là một khái niệm hết sức quan trọng trong hành vi tổ chức.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nỗ lực công việc là một thành phần của kết quả
làm việc (Lusch and Serpkenci, 1990). Tuy nhiên nếu đứng trên quan điểm của
người nhân viên thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau (Christen et al., 2006).
Nỗ lực trong công việc là đầu vào của kết quả làm việc và kết quả làm việc là đầu ra
của nỗ lực trong công việc. Sự nỗ lực trong công việc của nhân viên sẽ làm tăng kết
quả làm việc (Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự, 2013).
20
2.5 Thang đo các khái niệm:
2.5.1 Thang đo biến NLTL:
Bảng 2.1: Thang đo năng lực tâm lý
Tự tin Ký hiệu
1.Anh/chị rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong công TT1
việc
2. Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên TT2
3. Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc vời đối tác của cơ quan TT3
4. Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc TT4
Lạc quan Ký hiệu
1.Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/chị luôn tự tin điều tốt nhất sẽ xảy LQ1
ra
2. Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với Anh/chị LQ2
3. Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý Anh/chị LQ3
Hy vọng (Hope) Ký hiệu
1. Anh/chị có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình HV1
2.Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà Anh/chịđang vướng mắc. HV2
3.Hiện tại, Anh/chị thấy mình đã đạt được mục tiêu công việc đã đề ra. HV3
Thích nghi ( Resiliency) Ký hiệu
1. Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những vấn đề rắc rối trong công việc TN1
2. Anh/chị dễ dàng hòađồng với bạn bè đồng nghiệp TN2
3.Mỗi khi nổi giận, Anh/chị rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh TN3
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013)
21
2.5.2 Thang đo sự nỗ lực công việc:
Bảng 2.2: Thang đo nỗ lực công việc
Nỗ lực công việc(Job effort)
Ký hiệu NL1 NL2 NL3
1.Anh/chị luôn cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.Anh/chị luôn có trách nhiệm cao trong công việc 3.Anh/chị sẵn sàng làm việc nhiều giờ để hoàn thành công việc khi cần Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013)
2.5.3 Thang đo kết quả làm việc:
Để đo lường kết quả làm việc, chúng ta sử dụng phương pháp tự đánh giá.
Thang đo này bao gồm 4 thành phần được chấp nhận bởi (Staples et al.,1999; Rego
and Cunha, 2008) và được Nguyễn Đình Thọ hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
trong nước. Mặc dù phương pháp tự đánh giá bị chỉ trích vì độ chính xác không cao
khi đem so sánh với các phương pháp khách quan khác, nhưng nó vẫn được chấp
nhận khi việc giấu tên khi phỏng vấn được đảm bảo (Van der Heijden and Nijhof,
2004; Rego and Cunha, 2008).
Bảng 2.3: Thang đo kết quả làm việc
Ký hiệu KQ1 KQ2 KQ3 KQ4
Kết quả công việc (Job performance) 1.Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc có hiệu quả 2.Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm 3.Cấp trên tôi luôn tin rằng tôi là một người làm việc có hiệu quả 4.đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013)
2.6. Mô hình nghiên cứu dự kiến:
Dựa vào nghiên cứu vai trò trung gian của 3 yếu tố sự hấp dẫn trong công
việc, chất lượng cuộc sống công việc và nỗ lực công việc đến kết quả làm việc của
nhân viên của Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013). Tác giả thấy rằng, năng lực
tâm lý cũng có tác động đến nỗ lực công việc, và nỗ lực công việc cũng có tác động
đến kết quả làm việc của nhân viên
22
Năng lực tâm lý của nhân viên góp phần đến nỗ lực của họ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao. Những nhân viên mà có năng lực tâm lý càng cao thì
có xu hướng đặt nhiều nỗ lực vào công việc của họ, họ không ngại những khó khăn
và luôn luôn tìm cách thích nghi với những khó khăn (Nguyễn Đình Thọ và các
cộng sự, 2013). Từ đó tác giả đưa ra các giả thuyết sau
H1: có mối quan hệ dương giữa tự tin đến nỗ lực công việc
H2: có mối quan hệ dương giữa lạc quan đến nỗ lực công việc
H3: có mối quan hệ dương giữa hy vọng đến nỗ lực công việc
H4: có mối quan hệ dương giữa thích nghi đến nỗ lực công việc
Như đã trình bày ở trên, theo nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011) về
năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc, chất lượng cuộc sống của nhân
viên tiếp thị tại Việt Nam, đã chứng minh rằng có mối quan hệ giữa năng lực tâm lý
đến kết quả làm việc. Dựa trên kết quả nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này, tác
giả tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến kết
quả làm việc của nhân viên văn phòng. Cụ thể là các yếu tố của năng lực tâm lý bao
gồm: tự tin, lạc quan, hy vọng và thích nghi sẽ lần lượt tác động đến kết quả làm
việc.
Kết quả công việc sẽ chịu tác động của sự tự tin. Điều này được lý giải là bản
thân một cá nhân nếu tự tin vào bản thân mình và năng lực chuyên môn hiện có thì
sẽ tự tin khi đảm nhận các công việc được giao cũng như khi đương đầu với những
khó khăn thử thách mà công việc mang lại. Do đó kết quả công việc của họ sẽ cao
hơn.
H5: có mối quan hệ dương giữa tự tin đến kết quả làm việc
Lạc quan lả tâm lý tích cực của con người. Một người lạc quan sẽ luôn nhìn
mọi việc xung quanh dưới khía cạnh tích cực và tốt đẹp nhất, ngay cả khi mọi việc
có diễn biến tồi tệ như thế nào đi nữa. Bởi vậy, dù gặp khó khăn torng công việc họ
sẽ vẫn thấy được mặt tích cực của vấn đề, và họ sẽ dễ dàng vượt qua những khó
khăn hơn so với những người thiếu lạc quan. Do đó những người càng lạc quan thì
23
làm việc càng tốt, từ đó kết quả làm việc của họ càng cao. Từ lập luận trên, tác giả
đưa ra già thuyết
H6: có mối quan hệ dương giữa lạc quan đến kết quả làm việc
Tương tự như lạc quan, hy vọng cũng là tâm lý tích cực của con người.
Những người hy vọng sẽ luôn mong đợi điều tốt đẹp xảy ra với mình, từ đó trong
khó khăn họ cũng sẽ cố gắng vượt qua vì họ tin vào một kết quả tốt đẹp. Do đó,
trong công việc, những người có niềm hy vọng càng cao sẽ dễ dàng vượt qua mọi
trở ngại để hoàn thành tốt công việc được giao. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết
H7: có mối quan hệ dương giữa hy vọng đến kết quả làm việc
Trong công việc nói riêng và trong cuộc sống nói chung, những người có khả
năng thích nghi cao sẽ dễ dàng thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi sự biến đổi trong
công việc, mọi yêu cầu và thử thách mà công việc đặt ra. Từ đó họ sẽ làm tốt hơn
công việc của mình và có kết quả làm việc cao hơn những người kém thích nghi. Do
đó, tác giả đưa ra giả thuyết
H8: có mối quan hệ dương giữa hy vọng đến kết quả làm việc
Nỗ lực công việc là một khái niệm hết sức quan trọng trong hành vi tổ chức.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự nỗ lực trong công việc là một thành phần của
kết quả làm việc (Lusch and Serpkenci, 1990). Sự nỗ lực trong công việc của nhân
viên sẽ làm tăng kết quả làm việc (Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự, 2013). Do đó,
tác giả đã đưa ra giả thuyết cuối cùng
H9: có mối quan hệ dương giữa nỗ lực công việc đến kết quả làm việc
Từ các giả thuyết trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
- Biến phụ thuộc: Kết quả làm việc
- Biến độc lập: Năng lực tâm lý bao gồm 4 yếu tố: tự tin, lạc quan, hy vọng,
thích nghi
- Biến trung gian: Nỗ lực công việc.
24
Nỗ lực
trong
công việc H1
Năng lực tâm lý H2
H3 Tự tin
H4 Lạc quan H9
Hy vọng H5
H6 Thích nghi
H7
Kết quả H8
làm việc
Mô hình 2.3: Mối quan hệ giữa ba yếu tố năng lực tâm lý, sự nỗ lực công việc và
kết quả làm việc của nhân viên.
Thông qua cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu tập trung phân tích:
Đo lường sự tác động của của 4 yếu tố thuộc năng lực tâm lý đến kết quả làm
việc của nhân viên bao gồm: (1) Tự tin, (2) Lạc quan , (3) Hy vọng, (4)
Thích nghi.
Đo lường sự tác động của năng lực tâm lý đến sự nỗ lực trong công việc .
Đo lường sự tác động của sự nỗ lực trong công việc đến kết quả làm việc.
25
2.7 Thiết lập mô hình hồi quy dự kiến :
SỰ NỖ LỰC CÔNG VIỆC = β1 TỰ TIN + β2 LẠC QUAN + β3 HY VỌNG+ β4
THÍCH NGHI.
KẾT QUẢ LÀM VIỆC = α1 TỰ TIN + α2 LẠC QUAN + α3 HY VỌNG+ α4
THÍCH NGHI + α5 SỰ NỖ LỰC CÔNG VIỆC.
KẾT QUẢ LÀM VIỆC = Ω NỖ LỰC CÔNG VIỆC.
Tóm tắt :
Chương 2 trình bày các cơ sở lý luận về năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết
quả làm việc. Dựa trên cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đó của Nguyễn Đình
Thọ và các cộng sự (2013), tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 4 thành phần
của năng lực tâm lý bao gồm : Tự tin, Lạc quan, Hy vọng, Thích nghi với 13 biến
quan sát, nỗ lực công việc với 3 biến quan sát và kết quả làm việc với 4 biến quan
sát. Trong chương tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang
đo chính thức và trình bày các giả thuyết nghiên cứu.
26
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
TRÌNH BÀY VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Trong chương 3 sẽ trình bày cách thiết kế nghiên cứu bao gồm: xây dựng qui trình
nghiên cứu, qui trình chọn mẫu, cách thức thu thập số liệu, xây dựng thang đo, công
cụ thiết kế được sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Sau
đó, sẽ xử lí và phân tích số liệu nghiên cứu thông qua mẫu thu thập được và tiến
hành kiểm định độ tin cậy của thang đo với mẫu thu được, chúng ta sẽ hiệu chỉnh lại
mô hình mô cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành phân
tích hồi qui tuyến tính bội và phương sai để thiết lập phương trình hồi qui và kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
3.1 Thiết kế qui trình nghiên cứu:
Nghiên cứu được thông qua 2 bước: (1) nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích
xây dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn, (2) nghiên cứu chính thức nhằm
thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết.
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu khám phá):
Dựa vào kế thừa kết quả nghiên cứu trước của Nguyễn Đình Thọ và các cộng
sự (2013) và trao đổi với cấp trên của các phòng ban, trưởng phòng nhân sự cũng
như đồng nghiệp trong công ty. Qua kết quả của các nghiên cứu sơ bộ đề tài đã xác
định được 4 thành phần trong thang đo năng lực tâm lý (1.tự tin, 2.lạc quan, 3.hy
vọng, 4.thích nghi) với 13 biến quan sát, thang đo sự nỗ lực trong công việc gồm 3
biến quan sát, thang đo kết quả làm việc gồm 4 biến quan sát.
3.1.2 Nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua phương pháp thu thập số liệu là sử dụng bảng câu hỏi điều tra – trả lời viết với
27
220 bảng câu hỏi đã được phát đi cho nhân viên các phòng ban trong công ty. Sau
khi thu về và tiến hành sàng lọc, tổng số phỏng vấn hợp lệ là 200 bảng. Toàn bộ dữ
liệu dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với phầm mềm SPSS.
Sau khi mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua các bước sau:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, qua đó
các biến không phù hợp sẽ được loại bỏ nếu hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item – Total Correlation) < 0.3 và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s
Alpha ≥ 0.6.
Tiếp theo phân tích nhân tố EFA sẽ được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của
các biến thành phần về các khái niệm. Theo Hair & cộng sự (2006) trích trong
Nguyễn Đình Thọ (2011) để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) kích thước
mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát trên 1 biến đo lường là 5:1, nghĩa
là cần ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát, tốt nhất là tỉ lệ quan sát trên 1 biến đo
lường đạt từ 10:1 trở lên. Để tiến hành phân tích hồi qui một cách tốt nhất,
Tabachnick & Fidell (2007) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng kích
thước mẫu phải đảm bảo công thức:
n>= 8p+ 50 Trong đó n: cỡ mẫu
p: số biến độc lập của mô hình
Theo Green (1991) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng công thức
trên là tương đối phù hợp nếu p< 7. Trong trường hợp p> 7 công thức trên trở nên
quá khắt khe vì nó đòi hởi kích thước mẫu lớn hơn mức cần thiết. Như vậy với 4
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, công thức trên là phù hợp với đề tài.
Hệ số KMO ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm định Barlett ≤ 0.05. KMO
(Kasider – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) là một tiêu chí
dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5≤ KMO ≤ 1 thì phân tích
nhân tố là thích hợp. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.9 là rất tốt, KMO ≥
0.8 là tốt; KMO ≥ 0.7 là được; KMO ≥ 0.6 là tạm được; KMO ≥ 0.5 là
xấu; KMO < 0.5 là không thể chấp nhận được.
28
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5. Theo Hair & cộng sự (2006),
hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA.
Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4
được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn.
Tổng phương sai trích ≥ 50%.
Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng cùng với
phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial
Eigenvalue” >1.
Kiểm định mô hình lý thuyết.
Hồi qui đa biến và kiểm định với mức ý nghĩa 5%.
3.1.3 Phương trình hồi qui:
SỰ NỖ LỰC CÔNG VIỆC = β1 TỰ TIN + β2 LẠC QUAN + β3 HY VỌNG + β4
THÍCH NGHI.
KẾT QUẢ LÀM VIỆC = α1 TỰ TIN + α2 LẠC QUAN + α3 HY VỌNG + α4
THÍCH NGHI + α5 SỰ NỖ LỰC CÔNG VIỆC.
KẾT QUẢ LÀM VIỆC = Ω NỖ LỰC CÔNG VIỆC.
3.1.4 Qui trình nghiên cứu:
Trước tiên phải xác định được mục tiêu nghiên cứu, sau đó đưa ra mô hình
nghiên cứu, kế tiếp là đưa ra thang đo sơ bộ, thực hiện nghiên cứu định tính bằng
cách phỏng vấn sâu với chuyên gia, lãnh đạo cấp trên, đồng nghiệp để từ đó hiệu
chỉnh thang đo, tiếp theo là nghiên cứu định lượng (tiến hành chọn mẫu, khảo sát
bằng bảng câu hỏi với N = 200).
Bước kế tiếp là xử lý dữ liệu thu thập được để kiểm định thang đo và phân
tích dữ liệu dựa trên kết quả Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố, phân tích hồi qui
đa biến.
29
Bước cuối cùng là thảo luận kết quả và đưa ra giải pháp.
Cơ sở lý thuyết năng lực tâm lý, nỗ lực
công việc và kết quả làm việc. Xem xét về Mục tiêu nghiên cứu sự tác động của các yếu tố năng lực tâm
lý, nỗ lực công việc đến kết quả làm việc
Ý kiến chuyên gia để
hiệu chỉnh thang đo
Định lượng chính thức Thang đo chính thức
N = 200
Phân tích nhân tố khám Kiểm định thang đo
phá EFA Cronbach’s Alpha
- Phân tích hồi quy tuyến tính bội.
- Kiểm định mô hình hồi quy. Đánh giá, kết luận
- Giả định phân phối chuẩn của phần
dư, hiện tượng đa cộng tuyến..
Mô hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
30
3.2 Phương pháp nghiên cứu:
3.2.1 Cơ cấu của mẫu nghiên cứu:
Bảng 3.1: Bảng mô tả cơ cấu mẫu nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ % % Tích lũy
Giới tính
Nữ Nam Tổng 120 80 200 60.0 40.0 60.0 100.0
Độ tuổi
Dưới 25 Từ 25 đến 34 Từ 34 đến 44 Từ 45 đến 55 Tổng 25 160 12 3 200 12.5 80.0 6.0 1.5 12.5 92.5 98.5 100.0
Trình độ học vấn
Cao đẳng Đại học Sau đại học Khác Tổng 4 179 10 7 200 2.0 89.5 5.0 3.5 2.0 91.5 96.5 100.0
Thời gian công tác
< 3 năm 3 - 5 năm 5 - 10 năm > 10 năm Tổng 44 82 52 22 200 22.0 41.0 26.0 11.0 22.0 63.0 89.0 100.0
Vị trí công tác
187 11 2 200 93.5 5.5 1.0 100.0 93.5 99.0 100.0
Nhân viên Trưởng/ phó phòng Quản lý cấp cao Total
Nhận xét: Nhìn vào cơ cấu mẫu nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng các đối tượng
được khảo sát tương đối còn khá trẻ, độ tuổi trung bình từ 24- 34 tuổi chiếm đến
80%, trình độ đại học là chủ yếu chiếm 89.5%, thâm niên công tác từ 3- 5 năm
31
chiếm 41% và chức vụ nhân viên chiếm đến 93,5%. Nữ chiếm 60% trong tổng số
người được khảo sát.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện phương pháp định lượng với số mẫu điều tra là 220 người. Đối
tượng điều tra là các nhân viên văn phòng đang làm việc tại các doanh nghiệp trên
địa bàn Tp. HCM, trong đó lưu ý việc đảm bảo các thành phần: giới tính, độ tuổi, vị
trí công tác, thâm niên công tác, trình độ học vấn. Kết quả điều tra thu được 200
phiếu hợp lệ. Câu hỏi phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn được cụ thể trong phần
Phụ lục 3.
3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha:
Chúng ta sẽ tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng cách chạy
Cronbach’s Alpha cho thang đo năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm
việc. Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, chúng ta sẽ loại trừ các yếu tố có
độ tin cậy thang đo thấp và đồng thời kết hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tiến
hành đưa các yếu tố đạt tiêu chuẩn của độ tin cậy thang đo vào mô hình nghiên cứu
chính thức. Để đảm bảo cho nghiên cứu có được độ tin cậy của các thang đo cao,
chúng ta cần đảm bảo các tiêu chí sau:
Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) > 0.3
Hệ số Cronbach’s Alpha >= 0.6.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 24) “
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến 1
thì thang đo là tốt nhất, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được”. Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 350-351) “Về lý thuyết
Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao). Tuy nhiên điều
32
này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (> 0.95) cho thấy có
nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là giữa chúng cùng đo
lường một khía cạnh nào đó của khái niệm nghiên cứu). Hiện tượng này được gọi là
hiện tượng trùng lắp trong đo lường”.
Bảng 3.2: Kết quả Cronbach’s Alpha cho thang đo năng lực tâm lý, nỗ lực công
việc và kết quả làm việc (xem Phụ lục 4)
STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
1 Sự tự tin 4 .896
2 Lạc quan 3 .843
3 Hy vọng 3 .695
4 Thích nghi 3 .905
5 Sự nỗ lực 3 .827
6 Kết quả làm việc 4 .825
Nguồn: tác giả
33
Bảng 3.2: Kết quả Cronbach’s Alpha cho thang đo năng lực tâm lý, nỗ lực công
việc và kết quả làm việc (tt)
Thành Hệ số tương quan Hệ số Cronbach Alpha
phần biến tổng nếu loại biến đó
Sự tự tin TT1 .702 .891
TT2 .864 .830
TT3 .781 .862
TT4 .736 .878
Lạc quan LQ1 .674 .813
LQ2 .747 .742
LQ3 .704 .785
Hy vọng HV1 .570 .526
HV2 .554 .557
HV3 .423 .723
Thích nghi TN1 .765 .904
TN2 .837 .842
TN3 .834 .846
Nỗ lực công việc NLCV1 .673 .780
NLCV2 .690 .758
NLCV3 .699 .749
Kết quả làm việc KQLV1 .627 .781
KQLV2 .723 .722
KQLV3 .702 .771
KQLV4 .539 .833
Nguồn: tác giả
Nhận xét: Kết quả Cronbach’s Alpha đối với nghiên cứu chính thức cho thấy tất cả
thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép (Cronbach’s Alpha của tự tin = 0.896;
Cronbach’s Alpha của lạc quan = 0.843; Cronbach’s Alpha của hy vọng = 0.695;
34
Cronbach’s Alpha của thích nghi = 0.905; Cronbach’s Alpha của nỗ lực công việc =
0.827, Cronbach’s Alpha của kết quả làm việc = 0.825).
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của các
biến quan sát đều lớn hơn 0.3.
- Riêng đối với thang đo hy vọng, nếu ta bỏ đi biến quan sát hy vọng 3 thì hệ
số Cronbach’s Alpha sẽ tăng lên 0.723 > hệ số hiện tại = 0.695. Tuy nhiên hệ số
Cronbach’s Alpha hiện tại cũng đã đạt yêu cầu, nên ta sẽ giữ lại biến hy vọng 3,
nhằm tránh làm mất các yếu tố tác động đến nỗ lực công việc. Bên cạnh đó, để tính
được Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì thang đo này yêu cầu phải có tối thiểu
3 biến đo lường. Nếu loại biến hy vọng 3 thi thang đo hy vọng sẽ không đạt yêu cầu
về số lượng biến tối thiểu. Do đó cần phải giữ lại biến hy vọng 3 để đưa vào phân
tích EFA.
3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Trong phần này chúng ta sẽ lần lượt thực hiện phân tích nhân tố khám phá
(EFA) cho các thành phần cần thiết của thang đo năng lực tâm lý, nỗ lực công việc
và kết quả làm việc. Để đảm bảo độ chính xác cao trong phân tích nghiên cứu mẫu
N= 200 đã thu thập được, chúng ta cần phải chú ý các tiêu chí sau:
Hệ số KMO ≥ 0.5.KMO (Kasider – Meyer – Olkin measure of sampling
adequacy) là một tiêu chí dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5≤ KMO ≤ 1
thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.9 là rất tốt, KMO
≥ 0.8 là tốt; KMO ≥ 0.7 là được; KMO ≥ 0.6 là tạm được; KMO ≥ 0.5 là xấu; KMO
< 0.5 là không thể chấp nhận được. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005) thì chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5.
Kiểm định Barlett để xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến
quan sát bằng không trong tổng thể. Kiểm định Barlett phải có ý nghĩa thống kê (
Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể ( Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
35
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5. Theo Hair & cộng sự (2006), hệ số
tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading >
0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng;
Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Tổng phương sai trích ≥ 50%, phương pháp trích “Principal Axis Factoring”
được sử dụng cùng với phép quay “Varimax”, điểm dừng trích khi các yếu tố có
“Initial Eigenvalue” >1 (Gerbing & Anderson 1988, An Update paradigm for Scale
Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessment, Journal of
Marketing Research, Vol.25).
Sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3
để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al – Tamimi, 2003;
Measuring perceive service quality at UEA commercial bank International Journal
of Quality and Reliability Management, 2004).
3.4.1 Phân tích EFA cho thang đo năng lực tâm lý :
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha tất cả 13 biến
quan sát của thang đo năng lực tâm lý đều đạt yêu cầu và đều được đưa vào phân
tích EFA.
36
Bảng 3.3: Kết quả EFA cho thang đo năng lực tâm lý (xem Phụ lục 5)
Nhân tố Quan sát 1 2 3 4
TỰ TIN 2 .927
TỰ TIN 3 .154 .864
TỰ TIN 4 .856
TỰ TIN 1 .118 .811
THÍCH NGHI 2 .183 .911
.123 THÍCH NGHI 3 .227 .893
.203 THÍCH NGHI 1 .165 .854
LẠC QUAN 2 .894
LẠC QUAN 3 .112 .161 .860
LẠC QUAN 1 -.134 -.121 .844
HY VỌNG 2 .153 .816
HY VỌNG 1 .193 .810
HY VỌNG 3 .140 .678
KM0 = 0.781
Approx. Chi – Square = 1377.971
Sig = 0.000
Eigenvaluves = 1.162
Tổng phương sai trích = 75.64%
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy 13 biến quan sát đã được chia thành 4 nhân
tố. Hệ số tải của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5 nên các biến quan sát đều quan
trọng trong nhân tố. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố đều > 0.3 nên đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Kết quả KMO & Barlett: Hệ số KMO = 0.781 > 0.5 đạt yêu cầu nên EFA
phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi – Square của kiểm định Barlett đạt mức
37
1377.971 với mức ý nghĩa Sig = 0.000, do vậy các biến quan sát có tương quan với
nhau xét trên phạm vi tổng thể.
Hệ số Eigenvalue = 1.162 > 1 đạt yêu cầu, điểm dừng tại nhân tố thứ 4 với
phương sai trích đạt 75.64% có nghĩa là 4 nhân tố được rút trích ra giải thích được
75.64% sự biến thiên của dữ liệu.
3.4.2 Phân tích EFA cho thang đo nỗ lực công việc:
Bảng 3.4: Kết quả EFA cho thang đo nỗ lực công việc
Kiểm định KMO và Bartlett’s
Hệ số KMO .723
Kiểm định Chi-Square 222.655
Kiểm định Bartlett df 3
Sig. .000
Tổng phương sai trích tích lũy
Hệ số Eigenvalues Tổng phương sai trích Thành
phần Tổng % Phương % Phương Tổng % Phương % Phương sai
sai sai tích lũy sai tích lũy
74.628 74.628 2.239 74.628 1 2.239 74.628
2 .402 13.390 88.018
3 .359 11.982 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nhận xét: Kết quả phân tích đối với thang đo nỗ lực công việc cho thấy có 1 nhân
tố được rút trích ra và không có biến quan sát nào bị loại. Với hệ số KMO = 0.723,
kiểm định Chi – Square = 222.655 với mức ý nghĩa Sig = 0.000. Phương sai trích là
74.628 %. Như vậy tất cả các biến quan sát của thang đo nỗ lực công việc đều đạt
yêu cầu.
38
3.4.3 Phân tích EFA cho thang đo kết quả làm việc:
Bảng 3.5: Kết quả EFA cho thang đo kết quả làm việc
Kiểm định KMO và Bartlett’s
Hệ số KMO. .766
Kiểm định Chi-Square 305.824
Kiểm định Bartlett df 6
Sig. .000
Tổng phương sai trích tích lũy
Hệ số Eigenvalues Tổng phương sai trích
Thành phần % Phương % Phương % Phương Tổng Tổng sai tích lũy sai sai tích lũy % Phương sai
2.627 65.675 65.675 2.627 65.675 1 65.675
2 .667 16.677 82.351
3 .416 10.390 92.741
4 .290 7.259 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. Nhận xét: Kết quả phân tích đối với thang đo kết quả làm việc cho thấy có 1 nhân
tố được rút trích ra và không có biến quan sát nào bị loại. Với hệ số KMO = 0.766,
kiểm định Chi – Square = 305.824 với mức ý nghĩa Sig = 0.000. Phương sai trích là
65.675 %. Như vậy tất cả các biến quan sát của thang đo kết quả làm việc đều đạt
yêu cầu.
39
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được giữ nguyên như mô hình ban
đầu
Nỗ lực
trong
công việc H1
Năng lực tâm lý H2
H3 Tự tin
H4 Lạc quan H9
Hy vọng H5
H6 Thích nghi
H7
Kết quả H8
làm việc
Mô hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức mối quan hệ giữa ba yếu tố năng lực
tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm việc của nhân viên.
Các giả thuyết chính thức :
H1 : Tự tin có tác động dương đến nỗ lực công việc (NLCV)
H2 : Lạc quan có tác động dương đến nỗ lực công việc (NLCV)
H3 : Hy vọng có tác động dương đến nỗ lực công việc (NLCV)
H4 : Thích nghi có tác động dương đến nỗ lực công việc (NLCV)
H5 : Tự tin có tác động dương đến kết quả làm việc (KQLV).
H6 : Lạc quan có tác động dương đến kết quả làm việc (KQLV)
40
H7: Hy vọng có tác động dương đến kết quả làm việc (KQLV)
H8 : Thích nghi có tác động dương đến kết quả làm việc (KQLV)
H9: Nỗ lực công việc có tác động dương đến kết quả làm việc (KQLV)
3.5 Phân tích hồi quy :
3.5.1 Phân tích tương quan tuyến tính :
Khi tiến hành phân tích hồi quy, ta sẽ xem xét mối quan hệ tương quan tuyến
tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau.
Hệ số tương quan giữa biến độc lập và phụ thuộc càng lớn chứng tỏ mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng cao, và như vậy phân tích hồi quy có
thể phù hợp. Mặt khác giữa các biến độc lập có mối tương quan lớn với nhau thì
điều này lại có nghĩa là có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi
quy.
Hệ số tương quan Person được sử dụng để xem xét mối quan hệ tương quan
tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng như giữa các biến độc
lập với nhau. Hệ số này luôn nằm trong khoảng -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối nến
lớn hơn 0.6 thì ta có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, nếu càng gần 1 thì mối
quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì mối quan hệ này lỏng.
41
3.5.1.1 Hệ số tương quan giữa năng lực tâm lý (NLTL) đến nỗ lực công việc
(NLCV):
Bảng 3.6 : Hệ số tương quan giữa NLTL đến NLCV (xem Phụ lục 6)
Tương Quan
Lạc Hy Tự Thich Nỗ
Quan vọng Tin nghi lực
Hệ số tương quan 1 -.120 .273** .061 .358**
Sig. (2-tailed) .090 .000 .389 TựTin .000
200 200 N 200 200 200
Hệ số tương quan -.120 1 .013 .191** .148*
Sig. (2-tailed) .090 .853 .007 LạcQuan .037
200 200 N 200 200 200
Hệ số tương quan .061 .191** .404** 1 .399**
Sig. (2-tailed) .389 .007 .000 Hyvọng .000
200 200 N 200 200 200
Hệ số tương quan .273** .013 1 .404** .669**
Sig. (2-tailed) .000 .853 .000 Thichnghi .000
200 200 N 200 200 200
1 Hệ số tương quan .358** .148* .399** .669**
.000 .000 Sig. (2-tailed) .000 .037 Nỗlực
N 200 200 200 200 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nhận xét : Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa Nỗ lực công
việc với các biến độc lập Tự tin, Lạc quan, Hy vọng và Thích nghi. Trong đó nhân
tố thích nghi có tương quan mạnh nhất ( hệ số tương quan Person là 0.669). Nhân tố
lạc quan có hệ số tương quan thấp nhất (hệ số tương quan Person là 0.148). Nhân tố
tự tin và hy vọng có hệ số tương quan lần lượt là 0.358 và 0.399.
42
3.5.1.2 Hệ số tương quan giữa năng lực tâm lý đến kết quả làm việc :
Bảng 3.7: Bảng hệ số tương quan NLTL đến KQLV
Tương quan
TựTin
LạcQuan
Hyvọng
Thichnghi
Kếtquảlàmvi ệc Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Tự Tin 1 200 -.120 .090 200 .061 .389 200 .273** .000 200 .393** .000 200 Lạc Quan -.120 .090 200 1 200 .191** .007 200 .013 .853 200 .231** .001 200 Hy vọng .061 .389 200 .191** .007 200 1 200 .404** .000 200 .415** .000 200 Thich nghi .273** .000 200 .013 .853 200 .404** .000 200 1 200 .516** .000 200 Kếtquả làmviệc .393** .000 200 .231** .001 200 .415** .000 200 .516** .000 200 1 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nhận xét : Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa Kết quả làm
việc với các biến độc lập Tự tin, Lạc quan, Hy vọng và Thích nghi và các mối quan
hệ này là tương đối chặt chẽ. Trong đó nhân tố Thích nghi có tương quan mạnh nhất
(hệ số tương quan Person là 0.516). Nhân tố lạc quan có hệ số tương quan thấp nhất
(hệ số tương quan Person là 0.231). Các nhân tố Hy vọng và Tự tin có hệ số tương
quan lần lượt là : 0.415, 0.393.
43
3.5.1.3 Hệ số tương quan giữa nỗ lực công việc (NLCV) đến kết quả làm việc
(KQLV) :
Bảng 3.8: Bảng hệ số tương quan NLCV đến KQLV
Tương quan
Nỗlực Kếtquảlàmviệc
1 .595**
Nỗlực
200 .000 200
1 .595**
Kếtquảlàmvi ệc
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 200 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nhận xét : Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa Kết quả làm
việc với nỗ lực công việc và hệ số tương quan này khá chặt chẽ là 0.595.
3.5.2 Phân tích hồi qui bội :
Trong phần này chúng ta sẽ tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính bội với 4 biến tác
động : Tự tin, Lạc quan, Hy vọng, Thích nghi.
Nguyên tắc phân tích hồi qui tuyến tính bội :
Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi qui tuyến tính bội là phương pháp
đưa biến vào mô hình một lượt.
Kiểm tra hệ số xác định đã được hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để xét mức
độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội.
Kiềm định thống kê F để xem mối quan hệ tuyến tính giữa các biến tác động
và biến nghiên cứu trong mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể, xem xét mức độ phù
hợp của mô hình hồi qui tổng thể.
Kiểm định thống kê T để xem xét ý nghĩa của hệ số hồi qui.
44
Đo lường mức độ đa công tuyến của mô hình thông qu phân tích hệ số phóng
đại của phương sai ( Variance inflation factor – VIF).
Đánh giá mức độ tác động (mạnh hay yếu) giữa các biến tác động thông qua
hệ số Beta.
Mức ý nghĩa được xác lập cho các kiểm định và phân tích là 5% ( độ tin cậy
95%).
3.5.2.1 Kết quả hồi qui giữa NLTL đến NLCV :
Kết quả phân tích hồi qui được trình bày qua các bảng sau :
Bảng 3.9: Đánh giá độ phù hợp của mô hình NLTL đến NLCV
Mô hình R R2 Model Summaryb R2 hiệu chỉnh
Độ lệch chuẩn các ước lượng
.723a .49908 .512
.522 1 a. Predictors: (Constant), Thichnghi, LạcQuan, TựTin, Hyvọng b. Dependent Variable: Nỗlực
Nhận xét: Bảng Model Summary cho ta hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) =
0.512 (51.2 %) điều này có ý nghĩa là hệ số hồi qui là phù hợp và mô hình hồi qui
giải thích được 51.2% sự biến thiên của biến nỗ lực trong công việc của nhân viên
theo các biến năng lực tâm lý: tự tin, lạc quan, hy vọng, thích nghi.
45
Bảng 3.10: Kết quả thông số hồi qui NLTL đến NLCV
Hệ số chưa chuẩn Hệ số Thống kê đa cộng
hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình t Sig. Độ chấp Std. B Beta VIF nhận Error
(Hằng số) .338 1.204 .230 .280
TựTin .204 4.164 .909 .049 .216 .000 1.100
1 LạcQuan .128 2.757 .945 .046 .140 .006 1.059
Hyvọng .145 2.451 .802 .059 .136 .015 1.247
Thichnghi .416 9.835 .774 .042 .553 .000 1.291
a. Dependent Variable: Nỗlực
Từ bảng Coefficients chúng ta thấy 4 biến tác động đưa vào mô hình phân
tích hồi qui thì cả 4 biến đều có mối quan hệ tuyến tính với biến nỗ lực công việc
của nhân viên (do Sig của các trọng số hồi qui đều đạt mức ý nghĩa < 0.05). Các
quan hệ tuyến tính này đều là quan hệ tuyến tính dương (do hệ số Beta đều dương).
Beta của biến Tự tin = 0.216, Sig = 0.000, VIF = 1.100
Beta của biến Lạc quan = 0.14, Sig = 0.006, VIF = 1.059
Beta của biến Hy vọng = 0.136, Sig = 0.015, VIF = 1.247
Beta của biến Thích nghi = 0.553, Sig = 0.000, VIF = 1.291
Phương trình hồi qui tuyến tính được viết như sau:
Nỗ lực công việc = 0.216 * Tự tin + 0.14 * Lạc quan + 0.136 * Hy vọng
+ 0.553 * Thích nghi
Khi khác điều kiện khác không thay đổi thì khi các yếu tố về Tự tin, Lạc
quan, Hy vọng và Thích nghi tăng thêm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì sự nỗ lực trong
công việc theo cảm nhận của nhân viên sẽ tăng lần lượt là 0.216 đơn vị, 0.14 đơn vị,
0.136 đơn vị và 0.553 đơn vị. (theo Nguyễn Đình Thọ và ctg 2005. Điều tra đánh
46
giá thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động
nguồn lực xã hội đầu tư phát triển. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh).
Hệ số Beta của các yếu tố Tự tin, Lạc quan, Hy vọng và Thích nghi lần lượt
là 0.216, 0.140, 0.136 và 0.553. Như vậy nếu so sánh mức độ tác động thì yếu tố
Thích nghi tác động mạnh nhất và yếu tố Lạc quan tác động yếu nhất đến nỗ lực
công việc của nhân viên.
Chúng ta có thể kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3, H4 được chấp nhận.
Giả định đầu tiên là liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc cũng như hiện tượng phương sai thay đổi. Ta kiểm tra giả định này bằng cách
vẽ biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán mà mô hình cho ra. Người
ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa hai giá trị này đã được chuẩn hóa (standardized) với
phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến
tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta nhận thấy không có liên hệ gì
giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên trong một phạm
vi không đổi quanh trục 0.
Nhìn vào đồ thị Scatter, ta thấy đồ thị phân tán ngẫu nhiên trong một vùng
xung quanh đường đi của tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng cụ thể nào.
Như vậy giả định về liên hệ tuyến tính cũng như hiện tượng phương sai thay đổi
không bị vi phạm.
Đồ thị 3.1: Đồ thị Scatterplot của NLTL tác động đến NLCV
47
Giả định tiếp theo là giả định về phân phối chuẩn của phần dư. Để thực hiện
kiểm định này, ta sử dụng biểu đồ Histogram. Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần dư có
phân phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1. Do
đó, ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Đồ thị 3.2: Đồ thị Histogram của NLTL tác động đến NLCV
Đồ thị 3.3: Đồ thị Normal P-P Plot of Regression Standardlized của NLTL
tác động đến NLCV
Cuối cùng ta tiến hành xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình hệ số
phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra.(VIF tự tin = 1.100, VIF lạc quan = 1.059, VIF hy vọng =
1.247,VIF thích nghi = 1.291). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 247) “ Thông
thường nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến này hầu như không có giá
48
trị giải thích sự biến thiên của Y trong mô hình MRL (Haiz & ctg, 2006). Tuy nhiên
trong thực tế chỉ cần VIF > 2, chúng ta cần cẩn thận trong diễn giải các trọng số hồi
quy”.
3.5.2.2 Kết quả hồi qui giữa NLTL đến KQLV :
Kết quả phân tích hồi qui được trình bày qua các bảng sau
Bảng 3.11: Đánh giá độ phù hợp của mô hình NLTL đến KQLV
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn các
ước lượng
.555 1 .663a .440 .428
a. Predictors: (Constant), Nỗlực, LạcQuan, TựTin, Hyvọng, Thichnghi
Bảng Model Summary cho ta hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.428
(42.8 %) điều này có ý nghĩa là hệ số hồi qui là phù hợp và mô hình hồi qui giải
thích được 42.8% sự biến thiên của biến kết quả làm việc của nhân viên theo các
biến năng lực tâm lý: tự tin, lạc quan, hy vọng, thích nghi, nỗ lực công việc.
Bảng 3.12: Kết quả thông số hồi qui NLTL đến KQLV
Hệ số chưa chuẩn hóa Coefficientsa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Model t Sig.
B Beta VIF
1
(Constant) TựTin LạcQuan Hyvọng Thichnghi -.036 .305 .209 .237 .263 Std. Error .312 .055 .052 .066 .047 -.116 5.578 4.045 3.616 5.583 Độ chấp nhận .909 .945 .802 .774 .907 .000 .000 .000 .000 .313 .223 .216 .340 1.100 1.059 1.247 1.291
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
Từ bảng Coefficients chúng ta thấy 4 biến tác động đưa vào mô hình phân tích
hồi qui thì cả 4 biến đều có mối quan hệ tuyến tính với biến kết quả làm việc của
49
nhân viên (do Sig của các trọng số hồi qui đều đạt mức ý nghĩa < 0.05). Các quan
hệ tuyến tính này đều là quan hệ tuyến tính dương (do hệ số Beta đều dương).
Beta của biến Tự tin = 0.313, Sig = 0.000, VIF = 1.100
Beta của biến Lạc quan = 0.223, Sig = 0.000, VIF = 1.059
Beta của biến Hy vọng = 0.216, Sig = 0.000, VIF = 1.247
Beta của biến Thích nghi = 0.340, Sig = 0.000, VIF = 1.291
Phương trình hồi qui tuyến tính được viết như sau:
Kết quả làm việc = 0.313 * Tự tin + 0.223 * Lạc quan + 0.216 * Hy vọng
+ 0.340 * Thích nghi
Khi các điều kiện khác không thay đổi thì khi các yếu tố về Tự tin, Lạc quan,
Hy vọng, Thích nghi tăng thêm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì kết quả làm việc theo
cảm nhận của nhân viên sẽ tăng lần lượt là 0.313 đơn vị, 0.223 đơn vị, 0.216 đơn vị,
0.340 đơn vị. (theo Nguyễn Đình Thọ và ctg 2005. Điều tra đánh giá thực trạng môi
trường đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội
đầu tư phát triển. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh).
Hệ số Beta của các yếu tố Tự tin, Lạc quan, Hy vọng, Thích nghi lần lượt là
0.313 , 0.223 , 0.216, 0.183 và 0.340 . Như vậy nếu so sánh mức độ tác động thì yếu
tố Thích nghi tác động mạnh nhất và yếu tố Hy vọng tác động yếu nhất đến kết quả
làm việc của nhân viên.
Chúng ta có thể kết luận rằng các giả thuyết H5, H6, H7, H8 được chấp nhận.
Giả định đầu tiên là liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc cũng như hiện tượng phương sai thay đổi. Ta kiểm tra giả định này bằng cách
vẽ biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán mà mô hình cho ra. Người
ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa hai giá trị này đã được chuẩn hóa (standardized) với
phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến
tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta nhận thấy không có liên hệ gì
50
giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên trong một phạm
vi không đổi quanh trục 0
Nhìn vào đồ thị Scatter, ta thấy đồ thị phân tán ngẫu nhiên trong một vùng
xung quanh đường đi của tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng cụ thể nào.
Như vậy giả định về liên hệ tuyến tính cũng như hiện tượng phương sai thay đổi
không bị vi phạm.
Đồ thị 3.4: Đồ thị Scatterplot của NLTL tác động đến KQLV
Giả định tiếp theo là giả định về phân phối chuẩn của phần dư. Để thực hiện
kiểm định này, ta sử dụng biểu đồ Histogram. Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần
dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần
bằng 1. Do đó, ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi
phạm.
Đồ thị 3.5: Đồ thị Hisgram của NLTL tác động đến KQLV
51
Đồ thị 3.6: Đồ thị Normal P-P Plot of Regression Standardlized của NLTL
tác động đến KQLV
Cuối cùng ta tiến hành xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình hệ số
phóng đại phương : VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra.(VIF tự tin = 1.100, VIF lạc quan = 1.059, VIF hy vọng =
1.247,VIF thích nghi = 1.291). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 247) “ Thông
thường nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến này hầu như không có giá
trị giải thích sự biến thiên của Y trong mô hình MRL (Haiz & ctg, 2006). Tuy nhiên
trong thực tế chỉ cần VIF > 2, chúng ta cần cẩn thận trong diễn giải các trọng số hồi
quy”.
3.5.2.3 Kết quả hồi qui giữa NLCV đến KQLV:
Bảng 3.13: Đánh giá độ phù hợp của mô hình NLCV đến KQLV
Model Summaryb R2 hiệu chỉnh Mô hình R2 R
Độ lệch chuẩn các ước lượng
.59227 .354 .595a .351
1 Nhận xét: Bảng Model Summary cho ta hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) =
0.351 (35.1 %) điều này có ý nghĩa là hệ số hồi qui là phù hợp và mô hình hồi qui
52
giải thích được 35.1% sự biến thiên của biến kết quả làm việc của nhân viên theo
biến nỗ lực công việc.
Chúng ta có thể kết luận rằng các giả thuyết H9 được chấp nhận.
Bảng 3.14: Kết quả thông số hồi qui NLCV đến KQLV
Coefficientsa
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến t Sig. Mô hình
B Beta VIF
1 Std. Error .204 .059 6.712 10.414 Độ chấp nhận 1.000 1.000 (Constant) Nỗlực 1.366 .612 .595 .000 .000
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
Nhận xét: Từ bảng Coefficients chúng ta thấy có quan hệ tuyến tính dương giữa
KQLV với NLCV do hệ số Sig < 0.05 và hệ số beta dương = 0.595.
Phương trình hồi qui tuyến tính được viết như sau:
Kết quả làm việc = 0.595 * Nỗ lực công việc
Sau khi chạy ba phương trình hồi quy giữa Năng lực tâm lý Nỗ lực công việc,
Năng lực tâm lý Kết quả làm việc, Nỗ lực công việc Kết quả làm việc. Tác
giả đưa ra mô hình tổng kết hồi qui giữa 3 yếu tố Năng lực tâm lý, Nỗ lực công việc
và Kết quả làm việc như sau:
53
Nỗ lực
trong
công việc Beta = 0.216, Sig = 0.000
Năng lực tâm Beta = 0.140, Sig = 0.006
lý Beta = 0.136, Sig = 0.015
Beta = 0.553, Sig = 0.000 Tự tin Beta = 0.595, Sig = 0.000
Lạc quan Beta = 0.313, Sig = 0.000
Hy vọng Beta = 0.223, Sig = 0.000
Beta = 0.216, Sig = 0.000 Thích nghi
Kết quả Beta = 0.340, Sig = 0.000
làm việc
Mô hình 3.3: Kết quả hồi qui giữa ba yếu tố năng lực tâm lý, nỗ lực công
việc và kết quả làm việc
Nhận xét:
Trong chương 3 trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên
cứu, phân tích sự khác biệt về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc năng lực tâm lý đến
nỗ lực công việc và kết quả làm việc.
Kết quả EFA cho thấy thang đo năng lực tâm lý gồm 4 thành phần: Tự tin,
lạc quan, Hy vọng và thích nghi với 13 biến quan sát. Thang đo Nỗ lực công việc
gồm 3 biến quan sát và thang đo kết quả làm việc gồm 4 biến quan sát. Các thang
đo này đều đạt được độ tin cậy thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha.
Kết quả hồi quy cho thấy, cả nhóm 4 nhân tố của năng lực tâm lý được rút
trích ra từ kết quả EFA đều cho tác động dương đến nỗ lực công việc (trong đó yếu
tố thích nghi là tác động mạnh nhất đến nỗ lực công việc). Tương tự cả 4 yếu tố của
54
năng lực tâm lý đều có tác động dương đến kết quả làm việc (trong đó tự tin là yếu
tố tác động mạnh nhất đến kết quả làm việc). Nỗ lực công việc cũng có tác động
dương đến kết quả làm việc
1/ Ảnh hưởng trực tiếp của NLTL đến KQLV:
Trong 4 yếu tố của năng lực tâm lý thì yếu tố thích nghi là tác động trực tiếp
mạnh nhất đến kết quả làm việc với hệ số beta = 0.340, hy vọng là yếu tố tác động
trực tiếp yếu nhất đến kết quả làm việc với hệ số beta = 0.216. Hai yếu tố còn lại là
tự tin và lạc quan có tác động trực tiếp lần lượt là: 0.313 và 0.223
KQLV= 0.313 * Tự tin
KQLV= 0.223* Lạc quan
KQLV= 0.216* Hy vọng
KQLV= 0.340* Thích nghi
2/Ảnh hưởng gián tiếp của NLTL đến KQLV:
KQLV= 0.216 * 0.595 * KQLV = 0.121* Tự tin
KQLV= 0.14 * 0.595 * KQLV = 0.083* Lạc quan
KQLV= 0.136 * 0.595* KQLV = 0.081* Hy vọng
KQLV= 0.553 * 0.595* KQLV = 0.329* Thích nghi
Trong 4 yếu tố của năng lực tâm lý thì yếu tố thích nghi là tác động gián tiếp
mạnh nhất đến kết quả làm việc với hệ số beta = 0.329, tự tin là yếu tố tác động trực
tiếp thứ hai đến kết quả làm việc với hệ số beta = 0.121, hai yếu tố lạc quan và hy
vọng đồng tác động gián tiếp yếu nhất đến kết quả làm việc với hệ số beta lần lượt
là 0.083 và 0.081.
3/ Tổng ảnh hưởng của NLTL đến KQLV:
KQLV= 0.313* Tự tin + 0.121* Tự tin = 0.434* Tự tin
KQLV= 0.223* Lạc quan + 0.083* Lạc quan = 0.306* Lạc quan
KQLV= 0.216* Hy vọng + 0.081* Hy vọng = 0.297 * Hy vọng
55
KQLV= 0.340* Thích nghi + 0.329* Thích nghi = 0.669* Thích nghi
Nhìn vào kết quả ta thấy 4 yếu tố của NLTL tách thành 2 nhóm khi tác động đến
biến KQLV (cả trực tiếp và gián tiếp)
Nhóm 1: gồm 2 yếu tố Tự tin và Thích nghi với hệ số beta lần lượt là 0.434
và 0.669
Nhóm 2: gồm 2 yếu tố Lạc quan và Hy vọng với hệ số beta lần lượt là 0.306
và 0.297
Theo như kết quả của nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy rằng: nhóm yếu tố
tự tin vả thích nghi thuộc nhóm yếu tố chủ động tác động đến kết quả làm việc của
người nhân viên. Họ chủ động trong công việc, chủ động thích nghi với sự thay đổi
của môi trường, rèn luyện khả năng giao tiếp, tăng sự tự tin khi đàm phán với khách
hàng, đối tác cũng như đối với đồng nghiệp và cấp trên. Điều đó khiến cho kết quả
làm việc của họ tốt hơn. Trong khi đó nhóm yếu tố lạc quan và hy vọng được xem
là nhóm yếu tố thụ động, chỉ mong chờ vào đều tốt lành từ người khác hoặc vận
may mang lại, do đó nhóm yếu tố này được đánh giá thấp hơn so với nhóm chủ
động.
Khi đem so sánh kết quả nghiên cứu này với các kết quả trước đó về kết quả
làm việc như luận văn thạc sĩ Nguyễn Việt Ngọc Linh với đề tài “ Ảnh hưởng của
năng lực tâm lý đến kết quả làm việc: nghiên cứu nhân viên ngân hàng và các công
ty thương mại - dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh” tác giả cũng tìm thấy được tương
đồng về kết quả. Theo tác giả Nguyễn Việt Ngọc Linh thì yếu tố tự tin có tác động
lớn nhất, còn yếu tố lạc quan có tác động yếu nhất.
56
CHƯƠNG 4
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
Chương III đã nêu lên các kết quả nghiên cứu chính cũng như lưu ý cho doanh
nghiệp từ các kết quả khảo sát và nghiên cứu. Chương IV sẽ trình bày các kết luận
chính của đề tài, nêu lên các chính sách cho doanh nghiệp cũng nêu lên các hạn chế
của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
4.1 Ý nghĩa và kết luận:
Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Tp. Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm việc của nhân viên khối văn
phòng. Kết quả cho thấy yếu tố Thích nghi và Tự tin được đánh giá cao nhất và là 2
yếu tố tác động mạnh đến kết quả làm việc. Trong khi đó Lạc quan và Hy vọng là
yếu tố tác động yếu.
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Nguyen & Nguyen (2011) đối với nhân
viên tiếp thị tại Việt Nam, thông qua phỏng vấn sâu chuyên gia là cấp trên, đồng
nghiệp. Tác giả đã giữ nguyên các thang đo và các biến quan sát so với mô hình gốc
của Nguyen & Nguyen (2011). Kết quả khảo sát chính thức, phân tích Cronbach
Alpha và EFA cho thấy các thành phần của thang đo năng lực tâm lý, nỗ lực công
việc và kết quả làm việc đảm bảo độ tin cậy, các biến quan sát được phân nhóm gần
như hoàn toàn thống nhất với các thang đo của Nguyen & Nguyen (2011).
Kết quả hồi qui cho thấy cả 4 thành phần của năng lực tâm lý đều có tác
động dương đến sự nỗ lực trong công việc và kết quả làm việc. Điều này là hoàn
toàn phù hợp với giả thuyết ban đầu. Mô hình nghiên cứu cũng được giữa nguyên
như mô hình ban đầu.
4.2 Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp:
Mô hình hồi quy cho thấy 2 yếu tố Thích nghi và Tự tin tác động mạnh nhất
đến kết quả làm việc với hệ số beta lần lượt là 0.669 và 0.434. Như vậy, đây là
57
thành phần mà doanh nghiệp cần phải chú ý trước tiên để nâng cao sự nỗ lực của
nhân viên, từ đó nâng cao kết quả làm việc.
Theo định nghĩa thích nghi là khả năng thích ứng tự nhiên của một người khi
gặp hoàn cảnh khó khăn, thách thức hoặc những biến đổi bất ngờ. Tuy nhiên nhà
quản trị vẫn có thể nâng cao khả năng thích nghi cho nhân viên bằng cách tạo ra các
tình huống bất ngờ, giao phó những công việc mang tính thử thách và khó khăn.
Đây cũng là một nghệ thuật quản trị vì nếu nhà quản trị giao phó những công việc
vượt quá khả năng của nhân viên thì có thể gây ra hiệu quả ngược, nhân viên không
đủ khả năng thích ứng với công việc, giảm sự hăng sai, nỗ lực trong công việc từ
đó giảm kết quả làm việc. Nhà quản trị cũng có thể xem xét nâng cao kỹ năng mềm
cho nhân viên, chẳng hạn kỹ năng đàm phán thuyết phục, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng phối hợp và làm việc nhóm, kỹ năng làm việc dưới môi trường áp lực
cao….. Bằng cách cho nhân viên tham dự các khóa đào tạo kỹ năng mềm và lựa
chọn giao việc cho nhân viên, phát huy các kỹ năng và thế mạnh của họ. Với việc
được đào tạo bài bản về các kỹ năng, đồng thời được thường xuyên làm việc trong
môi trường đòi hỏi phát huy sự sáng tạo và các khả năng tiềm ẩn có sẵn sẽ giúp
nhân viên có được sự năng động và khả năng thích nghi cần thiết.
Để nâng cao sự tự tin, cần tạo ra môi trường làm việc thân thiện, năng động,
khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Điều này vừa giúp nhân viên tự tin
hơn trong công việc vừa nâng cao được khả năng sáng tạo và làm việc độc lập của
nhân viên. Theo phần cơ sở lý luận ở Chương II, việc tạo ra những công việc có tính
chất thử thách và vượt quá khả năng hiện tại của nhân viên một ít không chỉ giúp
nhân viên ngày càng tự tin hơn vào khả năng làm việc của mình, mà còn nâng cao
nự nỗ lực công việc và cuối cùng cải thiện kết quả làm việc. Việc phân công công
việc hợp lý, nâng cao khả năng phối hợp và làm việc nhóm cũng là biện pháp tốt để
nâng cao sự tự tin nói riêng và sự nỗ lực trong công việc nói chung. Đồng thời việc
có chính sách đãi ngộ hợp lý, sự khen thưởng và ghi nhận những đóng góp kịp thời
của nhân viên cũng góp phần nâng cao sự nỗ lực công việc của nhân viên đó, vì nó
cho thấy nhà quản trị nhìn nhận được khả năng của nhân viên, giúp cho nhân viên
58
tin tưởng vào năng lực của mình và có động lực để phấn đấu tốt hơn. Việc có chính
sách đào tạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cũng là một phương án mà các doanh
nghiệp có thể xem xét và thực hiện. Đào tạo ở đây có thể bao gồm đào tạo nội bộ,
tức là doanh nghiệp phải xây dựng một đội ngũ giảng viên là các lãnh đạo, nhân
viên có thâm niên và kinh nghiệm tiến hành giảng dạy trực tiếp cho các nhân viên
trẻ mới vào làm, hoặc có thể mời các giảng viên từ bên ngoài về đào tạo theo yêu
cầu. Cũng có thể kết hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo theo hợp đồng cho các
nhân viên mới. Nếu không có điều kiện đào tạo tại chỗ, thì việc tạo điều kiện về mặt
thời gian và công việc để nhân viên có thể tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ bên
ngoài cũng có thể được xem xét, và việc xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh
phí cho những nhân viên có kết quả làm việc tốt cũng là một phương án khả thi. Khi
được đào tạo bài bản và thường xuyên được cập nhật thông tin mới nhất, nâng cao
khả năng chuyên môn nghiệp vụ cũng góp phần giúp nhân viên tự tin hơn vào bản
thân mình, từ đó nâng cao sự nỗ lực trong công việc cũng như kết quả làm việc của
nhân viên.
Lạc quan và Hy vọng là 2 yếu tố ảnh hưởng thấp nhất đến kết quả làm việc
trong mô hình hồi qui với hệ số beta lần lượt là 0.306 và 0.297.
Nguyên nhân lạc quan bị đánh giá thấp có thể được giải thích là do tình hình
kinh tế thế giới và Việt Nam đang trong giai đoạn suy thoái, trong vài năm trở lại
đây các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tăng lên và hệ lụy của nó là việc nợ lương, cắt
giảm biên chế…. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý của nhân viên và sự
lạc quan của họ ít nhiều sẽ bị giảm đi. Một phần cũng có thể là do chính sách trong
chính bản thân của doanh nghiệp, các chính sách về đãi ngộ chưa hợp lý, môi
trường làm việc chưa thân thiện, sự phối hợp giữa các nhân viên chưa cao. Những
vấn đề này cũng làm giảm bớt sự lạc quan của nhân viên. Như vậy, muốn nâng cao
yếu tố lạc quan, nhà quản trị của doanh nghiệp cần phải phân tích xem nguyên nhân
tác động đến yếu tố lạc quan là từ đâu. Nếu là do nguyên nhân khách quan, nhà
quản trị cần có sự quan tâm chia sẻ với nhân viên về tình hình khó khăn của doanh
59
nghiệp, để giúp nhân viên lấy lại được niềm tin. Nếu là do yếu tố chủ quan, nhà
quản trị cần phải xem xét lại môi trường làm việc hiện tại, trao đổi thẳng thắn với
nhân viên về những gì họ còn chưa vừa ý, từ đó có những biện pháp cải tạo môi
trường làm việc thích hợp. Nếu làm tốt những vấn đề trên, nhân viên sẽ cải thiện
yếu tố lạc quan, làm việc tích cực hơn, nâng cao kết quả làm việc.
Để nâng cao hy vọng cần cho nhân viên thấy được những mục tiêu và kết
quả cụ thề, để họ có được niềm tin và mục đích phấn đấu. Chẳng hạn có thể đặt ra
các mục tiêu của công ty một cách rõ ràng, cụ thể theo từng năm, từng quý hay từng
tháng. Đồng thời nhấn mạnh đến chính sách khen thưởng, đãi ngộ, đào tạo hoặc
thăng tiến mà họ có thể có được nếu làm tốt. Có thể xây dựng mục tiêu phấn đấu
thăng tiến cho nhân viên. Khi có đươc mục tiêu và kết quả cụ thể trong tương lai, họ
sẽ có nhiều hy vọng để phấn đấu, từ đó sẽ thực hiện công việc tốt hơn.
Nỗ lực trong công việc có tác động mạnh đến kết quả làm việc với hệ số beta =
0.595 (trong mô hình hồi qui tuyến tính giữa nỗ lực công việc đến kết quả làm việc).
Để nâng cao nỗ lực công việc, công ty phải có chính sách đãi ngộ hợp lý, sự
khen thưởng và ghi nhận những đóng góp kịp thời của nhân viên để góp phần nâng
cao sự nỗ lực công việc của nhân viên đó, giúp cho nhân viên tin tưởng vào năng
lực của mình và có động lực để phấn đấu tốt hơn
4.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Hạn chế của đề tài cũng chính là những giới hạn trong phạm vi nghiên cứu.
Kết quả hồi quy với R2 hiệu chỉnh là 0.465 (năng lực tâm lý tác động đến kết quả
làm việc) và bằng 0.351 (nỗ lực công việc đến kết quả làm việc) cho thấy mô hình
chỉ giải thích được 46.5% và 35.1% sự biến thiên của yếu tố kết quả làm việc, điều
này cho thấy còn ít nhất một biến nữa cũng có tác động đến kết quả làm việc.
Đề tài chỉ nghiên cứu tại Tp. Hồ Chí Minh nên kết quả cũng chỉ mang tính
địa phương, chỉ phù hợp với tình hình thực tế tại Tp. Hồ Chí Minh chứ không đại
diện cho cả nước.
60
Nghiên cứu chỉ giải thích được các yếu tố thuộc về năng lực tâm lý có tác
động đến nỗ lực công việc và kết quả làm việc của nhân viên khối văn phòng, đối
tượng khảo sát còn tương đối rộng, chưa đi vào nhóm ngành nghề nào cụ thể: lĩnh
vực ngân hàng, thương mại, thuế, ngành giáo dục….
Các giải pháp chỉ mang tính chất hàm ý và tổng quát. Để có giải pháp toàn
diện và mang tính chất chuyên sâu, thực tiễn, phù hợp với tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải có các nghiên cứu riêng chuyên sâu và cụ
thể cho doanh nghiệp của mình.
Tác giả xin đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện như
sau:
Mở rộng phạm vi nghiên cứu ra phạm vi cả nước hoặc sang các lĩnh vực,
ngành nghề khác để có cái nhìn tổng quát hơn về tác động của năng lực tâm lý đến
kết quả làm việc.
Thực hiện các nghiên cứu khám phá nhằm tìm xem ngoài năng lực tâm lý
còn có nhân tố nào tác động đến sự nỗ lực trong công việc và kết quả làm việc nữa
hay không, từ đó sẽ những biện pháp mang tính toàn diện hơn.
Thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về từng nhân tố của năng lực tâm lý để
tìm ra nguyên nhân, mức độ tác độ tác động và có giải pháp cụ thể hơn để nâng cao
nỗ lực công việc, kết quả làm việc.
Nghiên cứu thêm về các nhân tố của năng lực chuyên môn ảnh hưởng đến
kết quả làm việc. Hoặc có thể nghiên cứu ảnh hưởng của cả năng lực tâm lý và
chuyên môn đến kết quả làm việc.
Hoặc từ nghiên cứu Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013) về “Vai trò
trung gian của nỗ lực công việc, chất lượng cuộc sống công việc, sự hấp dẫn trong
công việc giữa năng lực tâm lý và kết quả làm việc. Nghiên cứu đối với nhân viên
marketing” chúng ta cũng có một số đề tài đáng nghiên cứu như sau:
Tìm hiểu vai trò trung gian của chất lượng cuộc sống trong công việc
giữa năng lực tâm lý và kết quả làm việc.
61
Năng lực tâm lý
Tự tin Kết quả Chất lượng
công cuộc sống Lạc quan
việc trong công Hy vọng việc
Thích nghi
Tìm hiểu vai trò trung gian của yếu tố sự hấp dẫn trong công việc giữa
năng lực tâm lý và kết quả làm việc.
Năng lực tâm lý
Tự tin Kết quả Sự hấp dẫn
công trong công Lạc quan
việc việc Hy vọng
Thích nghi
MỤC LỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2: TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA CHO CÁC THANG ĐO
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ EFA CHO CÁC THANG ĐO
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức, Tập 1&2.
2. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh - Thiết kế và thực hiện. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã
hội.
3. Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. NXB Thống Kê
Tiếng Anh
1. Adam, J.S., 1963. Optimmism. Climical Psychology Review, 30: 879-889.
2. Bandura, A., 1977. Self-efficacy: Toward a Unifying Thoery of Behavioral
Change. Psychological Review, 84(2): 191-215.
3. Caza, A., Bagozzi, R.P., L., Levy, L. and Caza, B.B. (2010), “Psychological
capital and authentic leadership: measurement, gender, and cultural
extension”, Asia-Pacific Journal of Business Administration, Vol.2 No.1,
pp.53-70.
4. Chen, G., S.M., Whiteman, J-A. and Kilcullen, R.N (2000), “Examination of
relationships among trait-like individual differences, state-like individual
differences, and learing performance”, Journal of Applied Psycholygy, Vol.
85 No.6, pp. 835-847.
5. Christen, M., lyer, G. and Soberman, D. (2006), “Job satisfaction, job
performance, and effort: a re-examine using agency theory”, Journal of
Markerting, Vol.70, January, pp. 137-150.
6. Legal, J-B and Meyer, T. (2009), “Goal priming and self-efficacy:
independent contributions to motor performance”, Perceptual and Motor
Skills, Vol. 108 No.2, pp. 383-391.
7. Lusch, R.F. and Serkenci, R.R. (1990), “Personal differences, job tension,
job outcomes, and store performance: a study of retail store managers”,
Journal of marketing, Vol. 54, January, pp. 85-101.
8. Luthans, F., Youssef C.M., & Avolio B.J, 2005. Psychological Capital:
Developing the Human Competitive Edge. Oxford, UK: Oxford University
Press.
9. Luthans, F., Avolio B.J., Avey J.B., & Norman S.M., 2007. Positive
spychological capital: Measurement and relationship with performance and
saticfaction. Personnel Psychology, 60: 541-572.
10. Luthans, F., Norman, S.M., Avolio, B.J and Avey, J.B (2008), “The
mediating role of psychological capital in the supportive organizational
climate: employee perormance relationship”, Journal of Organizational
Behavior, Vol. 29 No.2, pp. 219-238.
11. Maslow, A.H., 1943. A Theory of Human Motivation. Psychological Review,
50: 370-396.
12. Masten, A.S. and Reed, M.-G.J. (2002), “Resilience in development”, in
Snyder, C.R. and Lopez, S.J. (Eds), Handbook of Positive Psychology,
Oxford University Press, Oxford, pp. 74-88.
13. Motowidlo, S.J., 2003. Job performance. In: Borman W.C., Ilgen D.R., &
Klimoski R.J., eds. 2003. Handbook of Psychology. New York: Wiley, 12,
pp. 39-53
14. Nachbagauer, A.G.M and R. Riedl, 2002. Effects of concepts of career
plateaus on performance, work satisfaction and commitment. International
Journal of manpower, Vol. 23(8):716.
15. Nguyen T.D & Nguyen T.T.M, 2011. Psychological Capital, Quality of
Work Life, and Quality of Life of Marketers: Evidence from Vietnam.
Journal of Macromarketing, 32: 87 – 95.
16. Nguyen T.D, Nguyen D.P and Tran H.M.Q, 2013. Marketers’ psychological
capital and performance the mediating role of quality of work life, job effort
and job attractiveness. Envidence from Vietnam. Journal of Macromarketing,
32: 37-47
17. Parker, S.K. (1998), “ Enhancing role breath self-efficacy: the roles of job
enrichment, orther organizationl interventions”, Journal of Applied
Psychology, Vol. 83 No.6, pp. 835-852.
18. Rego, A. and Cunha, M.P. (2008), “Authentizotic climates and employee
happiness: pathways to individual performance?”, Journal of Business
Research, Vol. 61 No.7, pp.739-752.
19. Rodwell, J.J., R. Kienzle, et al., 1998. The relationship among work-related
perception, employee attitudes, and employees performance: the intergral
role of communication. Human Resource Management, 37, p.277.
20. Schneider, S.L. (2001), “In search of realistic optimism meaning, knowledge,
and warm fuzziness”, American Psychologist, Vol. 56 No.3, pp. 250-263.
21. Stajkovic, A.D. and Luthans, F. (1998), “Self-efficacy and work-related
performance a meta analysis”, Psychological Bulletin, Vol. 124 No.2, pp.
240-261.
22. Staples, D.S., Hulland, J.S. and Higgins, C.A. (1999), “Self-efficacy theory
explanation for the management of remote workers in virtual organizations”,
Orgaization Science, Vol.10 No.6, pp. 758-776.
23. Van der heijden, B.I.J.M. and Nijhof, A.H.J. (2004), “The value of
subjectivity: problems and prospects for 360-degree appraisal systems”,
International Journal of Human Resource Management, Vol.15 No.3, pp.
493-511.
24. Vroom, V.H., 1964. Word and Motivation. John Wiley, New York.
25. Youssef, C.M. and Luthans, F. (2007), “Positive organizational behavior in
the workplaces the impact of hope, optimism, and resiliency”, Journal of
management, Vol.33 No.5, pp. 774-800.
PHỤ LỤC 1
Dàn bài phỏng vấn định tính
Thân chào các Anh/chị, tôi tên Trần Minh Tùng hiện đang là học viên cao học K23
khoa QTKD của trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài
“Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm việc của
nhân viên. Nghiên cứu đối với nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh”. Rất mong các Anh/chị dành chút ít thời gian trao đổi
một số suy nghĩ của Anh/chị và góp ý giúp tôi vấn đề này, những ý kiến của
Anh/chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và tuyệt đối được giữ bí
mật.
Câu hỏi chung dẫn dắt vấn đề:
- Hiện tại các Anh/chị đang làm cho công ty nào?
- Anh/chị có hài lòng về công việc hiện tại không?
- Anh/chị có nghĩ mình đạt kết quả tốt trong công việc hay không?
- Anh/chị có nghĩ rằng nguyên nhân mà Anh/chị đạt được kết quả tốt là do
đâu?
- Anh/chị có bao giờ nghe nói đến các yếu tố thuộc về năng lực tâm lý chưa?
Anh/chị có nghĩ rằng nó ảnh hưởng đến sự nỗ lực trong công việc và kết quả làm
việc của Anh/chị hay không?
Câu hỏi đánh giá thang đo:
1.Tự tin:
- Anh/chị có nghĩ rằng sự tự tin của Anh/chị sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc
chung của Anh/chị hay không?
- Anh/chị nghĩ rằng sự tự tin của bản thân Anh/chị có thể được đánh giá bằng những
tiêu chí nào?
- Anh/chị có đồng tình với những phát biểu dưới đây hay không? Theo Anh/chị có
cần phải thêm bớt hay thay đổi các phát biểu dưới đây hay không?
1.Anh/chị rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn đề trong công
việc.
2. Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên.
3. Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan.
4. Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công việc.
2.Lạc quan:
- Anh/chị có nghĩ rằng mình là một người lạc quan hay không?
- Anh/chị có nghĩ sự lạc quan sẽ góp phần thúc đẩy nỗ lực công việc từ đó nâng cao
kết quả làm việc của Anh/chị hay không?
- Anh/chị có nghĩ rằng các yếu tố dưới đây có thể dùng để đánh giá tiêu chí lạc quan
hay không? Anh/chị có đồng tình với các phát biểu dưới đây không? Có cần bổ
sung thêm ý kiến gì không?
1.Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/chị luôn tự tin điều tốt nhất sẽ xảy
ra
2. Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với Anh/chị.
3. Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý Anh/chị.
3. Hy vọng:
- Anh/chị có nghĩ rằng một người có hy vọng sẽ có động lực để vượt qua khó khăn
trong công việc hay không?
- Anh/chị có nghĩ rằng hy vọng sẽ giúp Anh/chị có niềm tin để làm việc đạt kết quả
cao hơn không?
- Anh/chị nghĩ thế nào về các tiêu chí đánh giá hy vọng dưới đây? Anh/chị có bổ
sung thêm gì không?
1. Anh/chị có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc hiện tại của mình
2.Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà Anh/chị đang vướng mắc.
3.Hiện tại Anh/chị thấy mình đã đạt được mục tiêu công việc đã đề ra.
4. Thích nghi:
- Anh/chị có nghĩ rằng mình thích nghi tốt với công việc hiện tại không?
- Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/chị có bị ảnh hưởng về mặt tâm lý không?
Ảnh hưởng này có kéo dài không?
-Anh/chị có gặp khó khăn gì trong quan hệ với đồng nghiệp trong công ty Anh/chị
hay không?
- Anh/chị có dễ dàng kiềm chế cảm xúc hay không?
- Anh/chị có đồng tình những câu hỏi chúng ta vừa thảo luận ở trên thuộc về yếu tố
thích nghi hay không? Có cần thêm bớt hay bổ sung gì hay không?
1. Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những vấn đề rắc rối trong công việc
2. Anh/chị dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp
3.Mỗi khi nổi giận, Anh/chị rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh
5. Nỗ lực trong công việc:
- Anh/chị có phải là một nhân viên có cố gắng trong công việc hay không?
- Thỉnh thoảng, do yêu cầu của công việc, Anh/chị có sẵn lòng tăng ca để công việc
hoàn thành theo tiến độ mà không làm ảnh hưởng tới công việc người khác?
- Có phải những người có nỗ lực thường làm tốt nhiệm vụ được giao so với những
người khác hay không?
- Anh/chị có đồng tình những câu hỏi chúng ta vừa thảo luận ở trên thuộc về yếu tố
nỗ lực hay không? Có cần thêm bớt hay bổ sung gì hay không?
1.Anh/chị luôn cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.Anh/chị luôn có trách nhiệm cao trong công việc.
3.Anh/chị sẵn sàng làm việc nhiều giờ để hoàn thành công việc khi cần.
6. Kết quả làm việc:
- Theo Anh/chị, kết quả công việc của nhân viên có thể được đánh giá thông qua
những ai? Anh/chị có đồng tình với các phát biểu dưới đây hay không?
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả.
Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm
Cấp trên luôn tin rằng tôi là người làm việc có hiệu quả
Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả
Xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn này.
PHỤ LỤC 2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 7 nhân viên văn phòng (quản lý và nhân viên)
để tiến hành hiệu chỉnh và bổ sung thang đo trước khi xây dựng bảng câu hỏi chính
thức.
Danh sách các thành viên tham gia phỏng vấn
- Bà Tô Thị Rẻng: Trưởng phòng tổ chức nhân sự của Chi cục An Toàn Vệ
Sinh Thực Phẩm Tp.HCM
- Ông Huỳnh Tiến Long: Trưởng phòng thông tin truyền thông của Chi cục An
Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Tp.HCM
- Bà Huỳnh Thiên Phúc: Trưởng phòng nghiệp vụ của Chi cục An Toàn Vệ
Sinh Thực Phẩm Tp.HCM
- Bà Tạ Hoàng Oanh: Kế toán trưởng của Chi cục An Toàn Vệ Sinh Thực
Phẩm Tp.HCM
- Ông Nguyễn Thế Lân: nhân viên bộ phận IT của Chi cục An Toàn Vệ Sinh
Thực Phẩm Tp.HCM
- Bà Nguyễn Hoàng Châu: nhân viên bộ phận văn thư của Chi cục An Toàn
Vệ Sinh Thực Phẩm Tp.HCM
- Ông Ngô Tuấn Hải: nhân viên phòng thanh tra của Chi cục An Toàn Vệ Sinh
Thực Phẩm Tp.HCM.
Kết quả khảo sát định tính như sau:
7/7 người được phỏng vấn trả lời rằng sự tự tin, thích nghi có ảnh hưởng đến
kết quả làm việc .
6/7 người được phỏng vấn cho rằng yếu tố Hy vọng cóảnh hưởng đến kết
quả làm việc.
Yếu tố lạc quan làít được đồng tình nhất với 4/7 người đồng tình. 3/7 người
cho rằng các câu hỏi này mang tính chung chung chưa được rõ ràng
7/7 người được hỏi đều đồng tình với các yếu tố của thang đo năng lực tâm
lý, sự nỗ lực trong công việc và kết quả làm việc. Họ cho rằng các phát biểu
đã được nêu một cách rõ ràng và dễ hiểu nên không cần thay đổi hay chỉnh
sửa gì. Dựa vào kết quả này, tác giả giữ nguyên các biến quan sát như mô
hình của Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2013)
PHỤ LỤC 3
BẢNG KHẢO SÁT
Thân chào các Anh/chị, tôi tên Trần Minh Tùng hiện đang là học viên cao
học K23 khoa QTKD của trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang nghiên
cứu đề tài “Mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, nỗ lực công việc và kết quả làm
việc của nhân viên: Nghiên cứu đối với nhân viên văn phòng tại các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh”. Các Anh/chị có thể vui lòng dành ra ít
phút để giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời
nào đúng hay sai. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị và mọi thông tin, ý kiến của
Anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Vui lòng đấu dấu X vào ô thích hợp tương ứng với 5 mức độ:
1: Hoàn toàn không đồng ý.
2: Không đồng ý.
3: Không ý kiến.
4: Đồng ý.
5: Hoàn toàn đồng ý.
Mã Các tiêu thức Mức độ đồng ý
Sự tự tin
TT1 1.Anh/chị rất tự tin trong phân tích và tìm giải pháp cho vấn 1 2 3 4 5 đề trong công việc
TT2 2. Anh/chị rất tự tin khi trình bày công việc với cấp trên 1 2 3 4 5
TT3 3. Anh/chị rất tự tin khi tiếp xúc với đối tác của cơ quan 1 2 3 4 5
TT4 4. Anh/chị rất tự tin khi thảo luận với đồng nghiệp về công 1 2 3 4 5 việc
Lạc quan
LQ1 5.Khi gặp khó khăn trong công việc, Anh/chị luôn tự tin điều 1 2 3 4 5 tốt nhất sẽ xảy ra
6. Anh/chị tin mọi việc tốt lành luôn đến với Anh/chị 1 2 3 4 5 LQ2
LQ3 7. Anh/chị luôn kỳ vọng mọi việc theo ý Anh/chị 1 2 3 4 5
Hy vọng
HV1 8. Anh/chị có nhiều cách để theo đuổi mục tiêu công việc 1 2 3 4 5 hiện tại của mình
HV2 9.Có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề mà Anh/chị đang 1 2 3 4 5 vướng mắc.
HV3 10.Hiện tại Anh/chị thấy mình đã đạt được mục tiêu công 1 2 3 4 5 việc đã đề ra.
Thích nghi
TN1 11. Anh/chị dễ dàng hồi phục sau những vấn đề rắc rối trong 1 2 3 4 5 công việc
TN2 12. Anh/chị dễ dàng hòa đồng với bạn bè đồng nghiệp 1 2 3 4 5
TN3 13.Mỗi khi nổi giận, Anh/chị rất dễ dàng lấy lại bình tĩnh 1 2 3 4 5
Nỗ lực trong công việc
NL1 14.Anh/chị luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 1 2 3 4 5
NL2 15.Anh/chị luôn có trách nhiệm cao trong công việc. 1 2 3 4 5
NL3 16.Anh/chị sẵn sàng làm việc nhiều giờ để hoàn thành công 1 2 3 4 5 việc khi cần
Kết quả làm việc
KQ1 17.Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả 1 2 3 4 5
KQ2 18.Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm 1 2 3 4 5
KQ3 19.Cấp trên luôn tin rằng tôi là người làm việc có hiệu quả 1 2 3 4 5
KQ4 20.Đồng nghiệp đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả 1 2 3 4 5
21.Giớ ữ
22. Độ tuổi:
Dướ ừ 25 đế ừ 34 đến 44 ừ 45 đế
23. Trình độ học vấn:
Cao đẳ ại họ ại họ
24. Thời gian làm việc:
Dướ ừ 3- ừ 5-
25. Chức vụ trong công ty:
ở ản lý cấ
Xin trân trọng cảm ơn Anh/chị.
PHỤ LỤC 4
Bảng phụ lục Cronbach’s Alpha
Thang đo năng lực tâm lý:
Tự tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha
N of Items
Alpha
Based on
Standardized Items
.896
4
.896
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TỰ TIN 1
3.31
.875
200
TỰ TIN 2
3.30
.873
200
TỰ TIN 3
3.37
.847
200
TỰ TIN 4
3.24
.870
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
.702
.891
TỰ TIN 1
9.91
5.503
.531
.864
.830
TỰ TIN 2
9.92
5.013
.752
.781
.862
TỰ TIN 3
9.84
5.371
.648
.736
.878
9.97
5.416
.561
TỰ TIN 4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
13.21
9.152
3.025
4
Lạc quan:
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha
N of Items
Alpha
Based on
Standardized Items
.843
3
.843
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
LẠC QUAN 1
3.13
.896
200
LẠC QUAN 2
3.40
.919
200
LẠC QUAN 3
3.44
.883
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
.674
.813
LẠC QUAN 1
6.84
2.738
.459
.747
.742
LẠC QUAN 2
6.56
2.518
.560
.704
.785
LẠC QUAN 3
6.53
2.713
.508
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
9.97
5.541
2.354
3
Hy vọng
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha
N of Items
Alpha
Based on
Standardized Items
.695
3
.701
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HY VỌNG 1
3.60
.851
200
HY VỌNG 2
3.98
.783
200
HY VỌNG 3
3.57
.911
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
.570
.526
HY VỌNG 1
7.55
1.958
.361
.554
.557
HY VỌNG 2
7.16
2.155
.347
.423
.723
HY VỌNG 3
7.58
2.095
.179
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.14
4.041
2.010
3
Thích nghi
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha
N of Items
Alpha
Based on Standardized
Items
.905
3
.906
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
THÍCH NGHI 1
3.22
1.057
200
THÍCH NGHI 2
3.48
1.032
200
THÍCH NGHI 3
3.54
1.022
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
.765
.904
THÍCH NGHI 1
7.01
3.849
.585
.837
.842
THÍCH NGHI 2
6.76
3.734
.718
.834
.846
THÍCH NGHI 3
6.70
3.781
.714
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.23
8.138
2.853
3
Thang đo nỗ lực công việc:
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha
N of Items
Alpha
Based on
Standardized Items
.827
3
.830
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
NỖ LỰC 1
3.42
.899
200
NỖ LỰC 2
3.25
.788
200
NỖ LỰC 3
3.51
.796
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
.673
.780
NỖ LỰC 1
6.76
2.055
.453
.690
.758
NỖ LỰC 2
6.93
2.321
.480
.699
.749
6.67
2.283
.492
NỖ LỰC 3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.18
4.597
2.144
3
Thang đo kết quả làm việc:
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of Items
Alpha
Alpha Based on
Standardized
Items
.825
4
.823
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 1
3.39
.928
200
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 2
3.49
.956
200
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 3
3.50
.930
200
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 4
3.40
.808
200
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
.649
.781
10.38
5.071
.441
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 1
.768
.722
10.28
4.582
.595
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 2
.671
.771
10.27
4.992
.497
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 3
.523
.833
10.37
5.933
.327
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
13.77
8.643
2.940
4
PHỤ LỤC 5
Bảng phục lục EFA
Thang đo năng lực tâm lý:
KMO and Bartlett's Test
.781
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
1377.971
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
78
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
TỰ TIN 1
1.000
.687
TỰ TIN 2
1.000
.870
TỰ TIN 3
1.000
.780
TỰ TIN 4
1.000
.747
LẠC QUAN 1
1.000
.746
LẠC QUAN 2
1.000
.804
LẠC QUAN 3
1.000
.778
HY VỌNG 1
1.000
.704
HY VỌNG 2
1.000
.696
HY VỌNG 3
1.000
.489
THÍCH NGHI 1
1.000
.798
THÍCH NGHI 2
1.000
.871
THÍCH NGHI 3
1.000
.864
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
3.870
29.770
29.770 3.870
29.770
29.770 3.087
23.746
23.746
1
2.848
21.910
51.680 2.848
21.910
51.680 2.514
19.336
43.082
2
1.953
15.021
66.701 1.953
15.021
66.701 2.281
17.547
60.629
3
75.640
1.162
4
8.940
15.011
8.940
.693
5.332
5
.449
3.456
6
.447
3.436
7
.390
3.001
8
.347
2.671
9
.268
2.064
10
.244
1.878
11
.184
1.413
12
75.640 1.951
.144
1.109
75.640 1.162 80.972 84.428 87.864 90.865 93.537 95.600 97.478 98.891 100.000
13
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
-.274
-.351
.733
.250
THÍCH NGHI 1
.729
-.374
TỰ TIN 3
.317
-.333
-.339
.723
.340
THÍCH NGHI 3
.705
-.457
TỰ TIN 2
.398
.694
.321
THÍCH NGHI 2
-.380
-.376
.675
-.366
TỰ TIN 1
.124
.286
.602
-.468
TỰ TIN 4
.407
.665
LẠC QUAN 3
-.133
.557
.623
LẠC QUAN 2
-.164
.623
.366
.546
HY VỌNG 1
.483
-.194
-.192
.584
LẠC QUAN 1
-.105
.598
.423
.467
HY VỌNG 2
.530
-.136
.352
.420
.424
HY VỌNG 3
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
TỰ TIN 2
.927
.864
TỰ TIN 3
.154
TỰ TIN 4
.856
.811
TỰ TIN 1
.118
THÍCH NGHI 2
.911
.183
THÍCH NGHI 3
.123
.893
.227
THÍCH NGHI 1
.203
.854
.165
LẠC QUAN 2
.894
.860
LẠC QUAN 3
.112
.161
.844
-.121
LẠC QUAN 1
-.134
.816
HY VỌNG 2
.153
.810
HY VỌNG 1
.193
.678
HY VỌNG 3
.140
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
.695
.625
-.042
.353
1
-.495
.310
.637
.503
2
.505
-.409
.737
-.184
3
.126
-.588
-.221
.768
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Thang đo sự nỗ lực công việc:
KMO and Bartlett's Test
.723
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
222.655
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
NỖ LỰC 1
1.000
.730
NỖ LỰC 2
1.000
.750
NỖ LỰC 3
1.000
.759
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance
Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
1
2.239
74.628
74.628
2.239
74.628
2
.402
13.390
3
.359
11.982
74.628 88.018 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
NỖ LỰC 3
.871
NỖ LỰC 2
.866
NỖ LỰC 1
.854
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Thang đo kết quả làm việc:
KMO and Bartlett's Test
.766
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
305.824
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 1
1.000
.656
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 2
1.000
.790
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 3
1.000
.683
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 4
1.000
.498
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
65.675
1
2.627
65.675
2.627
65.675
2
.667
16.677
3
.416
10.390
4
.290
7.259
65.675 82.351 92.741 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.810
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 1
.889
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 2
.826
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 3
.706
KẾT QUẢ LÀM VIỆC 4
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
BẢNG PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ HỒI QUI
1/ Tác động của NLTL đến NLCV:
Hệ số tương quan:
Correlations
Nỗlực
TựTin
LạcQuan
Hyvọng
Thichnghi
.358**
Pearson Correlation
1
-.120
.273**
.061
.000
TựTin
.389
.000
Sig. (2-tailed)
.090
200
200
200
N
200
200
.148*
.013
Pearson Correlation
1
.191**
.037
LạcQuan
.007
.853
Sig. (2-tailed)
200
200
200
N
-.120 .090 200
200
.399**
1
.404**
Pearson Correlation
.061
.000
Hyvọng
.000
Sig. (2-tailed)
.389
200
200
200
N
200
.191** .007 200
.669**
1
Pearson Correlation
.273**
.013
.000
Thichnghi
Sig. (2-tailed)
.000
.853
.404** .000 200
200
200
N
200
200
.399**
1
Pearson Correlation
.358**
.148*
.000
.669** .000
Nỗlực
Sig. (2-tailed)
.000
.037
200
200
200
N
200
200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Hồi qui:
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables
Method
Removed
Thichnghi, LạcQuan,
1
. Enter
TựTin, Hyvọngb
a. Dependent Variable: Nỗlực
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted R
Std. Error
Change Statistics
Square
Square
of the
R Square
F
df1 df2
Sig. F
Estimate
Change
Change
Change
.512
.000
1
.723a
.522
.49908
.522
53.276
4 195
a. Predictors: (Constant), Thichnghi, LạcQuan, TựTin, Hyvọng
b. Dependent Variable: Nỗlực
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
53.081
4
53.276
.000b
1
Residual
48.572
13.270 .249
Total
101.653
195 199
a. Dependent Variable: Nỗlực
b. Predictors: (Constant), Thichnghi, LạcQuan, TựTin, Hyvọng
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Beta
Tolerance
VIF
B
Std.
Error
.338
.280
(Constant)
1.204
.230
.216
.000
1.100
.204
.049
TựTin
4.164
.909
.140
.006
1.059
.128
.046
LạcQuan
2.757
.945
1
.136
.015
1.247
Hyvọng
.145
.059
2.451
.802
.553
.000
1.291
Thichnghi
.416
.042
9.835
.774
a. Dependent Variable: Nỗlực
2/ Tác động của NLTL đến KQLV :
Hệ số tương quan:
Correlations
TựTin
LạcQuan Hyvọng Thichnghi Kếtquảlàmviệc
.393**
Pearson Correlation
1
-.120
.273**
.061
.000
TựTin
Sig. (2-tailed)
.090
.389
.000
200
200
200
200
200
N
.231**
Pearson Correlation
1
.191**
.013
.001
LạcQuan
Sig. (2-tailed)
.007
.853
200
-.120 .090 200
200
200
200
N
.415**
Pearson Correlation
1
.404**
.061
.000
.389
.000
Hyvọng
Sig. (2-tailed)
.191** .007 200
200
200
200
200
N
.516**
.013
.273**
1
Pearson Correlation
.000
.853
.000
Thichnghi
Sig. (2-tailed)
200
200
.404** .000 200
200
200
N
1
Pearson Correlation
.393**
.231**
.415**
.001
.000
.000
.516** .000
Kếtquảlàmviệc
Sig. (2-tailed)
200
200
200
200
200
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Hồi qui:
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
Thichnghi,
1
LạcQuan,
. Enter
TựTin, Hyvọngb
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted
Std. Error
Change Statistics
Durbin-
Square
R Square
of the
Watson
R Square
F
df1
df2
Sig. F
Estimate
Change
Change
Change
1
.663a
.440
.428
.55566
.440
38.290
4
195
.000
1.676
a. Predictors: (Constant), Thichnghi, LạcQuan, TựTin, Hyvọng
b. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
47.289
4
38.290
.000b
1
Residual
60.208
11.822 .309
Total
107.497
195 199
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
b. Predictors: (Constant), Thichnghi, LạcQuan, TựTin, Hyvọng
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-.036
Std. Error .312
-.116
.907
.313
.000
1.100
TựTin
.305
.055
5.578
.909
.223
.000
1.059
1
LạcQuan
.209
.052
4.045
.945
.216
.000
1.247
Hyvọng
.237
.066
3.616
.802
.340
.000
1.291
Thichnghi
.263
.047
5.583
.774
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
3/ Tác động của NLCV đến KQLV :
Hệ số tương quan:
Correlations
Nỗlực
Kếtquảlàmviệc
.595**
Pearson Correlation
1
Nỗlực
Sig. (2-tailed)
.000
N
200
200
Pearson Correlation
1
Kếtquảlàmviệc
Sig. (2-tailed)
.595** .000
N
200
200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Hồi qui:
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
Nỗlựcb
. Enter
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted
Std. Error
Change Statistics
Durbin-
Square
R Square
of the
Watson
R Square
F
df1
df2
Sig. F
Estimate
Change
Change
Change
.351
.000
1
.595a
.354
.59227
.354 108.446
1
198
1.554
a. Predictors: (Constant), Nỗlực
b. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
38.042
1
108.446
.000b
1
Residual
69.456
38.042 .351
Total
107.497
198 199
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc
b. Predictors: (Constant), Nỗlực
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
d
Coefficients
Beta
B
Tolerance
VIF
(Constant)
1.366
Std. Error .204
6.712
.000
1
.595
Nỗlực
.612
.059
10.414
.000
1.000
1.000
a. Dependent Variable: Kếtquảlàmviệc