BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.0102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ ÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong khoa Quản
Trị Kinh Doanh của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Ngô Thị Ánh người hướng dẫn khoa học của
luận văn, đã tận tình hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị phòng Khách hàng doanh
nghiệp Lớn – Ngân hàng TMCP An Bình – Sở Giao dịch đã tạo điều kiện tốt nhất, hỗ
trợ cung cấp những số liệu thực tế về Ngân hàng để tôi có thể hoàn thành được luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng của Ngân hàng TMCP An Bình đã
dành chút thời gian hỗ trợ tôi hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát giúp tôi có đầy đủ dữ
liệu thực tế để thực hiện tốt luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
Tác giả: Trần Thị Thu Hương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình (ABBANK)” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ
thực tế và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Tác giả: Trần Thị Thu Hương
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ABBANK Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
2. ATM Máy rút tiền tự động
3. EFA Phân tích nhân tố khám phá
4. KMO Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin
5. SERVQUAL Mô hình chất lượng dịch vụ
6. TMCP Thương mại cổ phần
7. TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1 Tổng hợp một số mô hình nghiên cứu
2. Bảng 2.1 Mã hóa các thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình chất lượng kỹ
thuật/ chất lượng chức năng
3. Bảng 2.2 Mẫu phân bổ theo phân loại đối tượng phỏng vấn.
4. Bảng 2.3 Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo theo mô hình
Chất lượng kỹ thuật/ Chất lượng chức năng
5. Bảng 2.4 Hệ số Cronbach alpha của thành phần sự hài lòng của khách hàng.
6. Bảng 2.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch
vụ ngân hàng theo mô hình Chất lượng kỹ thuật/ Chất lượng chức
năng.
7. Bảng 2.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo sự hài lòng của khách
hàng.
8. Bảng 2.7 Kết quả phân tích hệ số tương quan
9. Bảng 2.8a Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
10. Bảng 2.8b Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
11. Bảng 2.9 Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình
12. Bảng 3.1 Vốn điều lệ của ABBANK qua các năm.
13. Bảng 3.2 Kết quả hoạt động của ABBANK trong 5 năm 2007-2011
14. Bảng 3.3 Kết quả phân tích điểm số trung bình của các biến quan sát
x
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
1. Hình 1.1 Đặc tính của dịch vụ
2. Hình 1.2 Mô hình GAP
3. Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài xong khách hàng
4. Hình 1.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng
của khách hàng theo mô hình SERVQUAL.
5. Hình 1.5 Mô hình ba yếu tố
6. Hình 1.6 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos, 1983
7. Hình 1.7 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
theo mô hình chất lượng kỹ thuật/chất lượng chức năng
6. Hình 2.1 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài xong của khách
hàng theo mô hình chất lượng kỹ thuật/ chất lượng chức năng
7. Hình 2.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài xong của KH theo
mô hình chất lượng kỹ thuật/ Chất lượng chức năng
8. Hình 2.3 Kết quả hồi quy
9. Hình 2.4 Đồ thị phân tán của giá trị dự đoán và phần dư đã được chuẩn hóa
(Đồ thị Scatter)
10. Hình 2.5 Biểu đồ Histogram
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................................................. ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... viii
Danh mục bảng biểu ..................................................................................................... ix
Danh mục hình vẽ, đồ thị ............................................................................................... x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Cơ sở hình thành đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ........................................................................ 5
6. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6
CHƢƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 7
1.1 DỊCH VỤ VÀ BẢN CHẤT CỦA DỊCH VỤ ..................................................... 7
1.1.1 Khái niệm dịch vụ ..............................................................................................7
1.1.2 Đặc tính dịch vụ .................................................................................................8
1.1.2.1 Tính vô hình (intangible) .................................................................................9
1.1.2.2 Tính không đồng nhất (heterogeneous) ..........................................................9
1.1.2.3 Tính không thể tách rời (inseparable) .......................................................... 10
1.1.2.4 Tính không thể cất trữ (unstored) ................................................................ 10
1.2 DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ................................................................................. 11
1.2.1 Định nghĩa dịch vụ ngân hàng. ...................................................................... 11
1.2.2 Đặc trƣng dịch vụ ngân hàng TMCP ............................................................. 11
1.2.3 Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu. .................................................................... 13
1.2.3.1 Huy động vốn ............................................................................................... 13
iv
1.2.3.2 Dịch vụ tín dụng ........................................................................................... 13
1.2.3.3 Dịch vụ thanh toán ....................................................................................... 14
1.2.3.4 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ....................................................................... 14
1.2.3.5 Dịch vụ bảo lãnh .......................................................................................... 14
1.2.3.6 Dịch vụ kinh doanh chứng khoán ............................................................... 15
1.2.3.7 Một số dịch vụ khác của NHTM ................................................................ 15
1.3 CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ .............................................................................. 16
1.3.1 Khái niệm chất lƣợng dịch vụ. ....................................................................... 16
1.3.2 Đặc điểm của chất lƣợng dịch vụ................................................................... 17
1.3.2.1 Tính vƣợt trội (Transcendent) ...................................................................... 17
1.3.2.2 Tính đặc trƣng của sản phẩm (Product led) ............................................... 17
1.3.2.3 Tính cung ứng (Process or supply led) ........................................................ 17
1.3.2.4 Tính thỏa mãn nhu cầu (Customer led) ....................................................... 18
1.3.2.5 Tính tạo ra giá trị (Value led) ....................................................................... 18
1.4 QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG. ........................................................................................................ 18
1.4.1 Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng ........................................................ 18
1.4.2 Quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.............. 21
1.4.3 Sự khác biệt giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ........ 23
1.5 MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ............ 24
1.5.1 Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) ................................................ 24
1.5.1.1 Sự tin cậy ....................................................................................................... 25
1.5.1.2 Hiệu quả phục vụ .......................................................................................... 26
1.5.1.3 Sự hữu hình .................................................................................................... 26
1.5.1.4 Sự đảm bảo .................................................................................................... 26
1.5.1.5 Sự cảm thông ................................................................................................. 27
1.5.2 Mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng (Gronroos,1983) ....... 27
v
1.5.2.1 Chất lƣợng kỹ thuật ..................................................................................... 28
1.5.2.2 Chất lƣợng chức năng .................................................................................. 29
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG THANG ĐO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 31
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31
2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết ............................................ 31
2.1.2 Thang đo ......................................................................................................... 33
2.1.2.1 Thang đo chất lƣợng dịch vụ ........................................................................ 33
2.1.2.2 Thang đo sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ ngân hàng .. 35
2.2 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .................................................................................... 35
2.2.1 Nghiên cứu định tính .................................................................................... 35
2.2.2 Nghiên cứu sơ bộ - Phỏng vấn thử .............................................................. 36
2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC VÀ THANG ĐO HIỆU CHỈNH .. 37
2.3.1 Mô hình nghiên cứu chính thức và thang đo hiệu chỉnh .............................. 37
2.3.2 Chọn mẫu ........................................................................................................ 37
2.3.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................................... 37
2.3.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu: ............................................................................ 38
2.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 40
2.4.1 Mô tả mẫu ........................................................................................................ 40
2.4.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha ................................. 41
2.4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ......................... 43
2.4.3.1 Thang đo chất lƣợng dịch vụ theo mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ hất lƣợng chức năng ....................................................................................................................... 43
2.4.3.2 Thang đo sự hài lòng .................................................................................... 44
2.4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội ....................... 45
2.4.4.1 Phân tích tƣơng quan .................................................................................... 45
2.4.4.2 Phân tích thống kê ......................................................................................... 47
2.4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ................. 49
vi
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH..................................................................................................................... 53
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (ABBANK) VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. ................... 53
3.1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 53
3.1.2 Hoạt động của ABBANK .............................................................................. 55
3.1.2.1 Sản phẩm và khách hàng mục tiêu .............................................................. 55
3.1.2.2 Dịch vụ cung ứng: ......................................................................................... 56
3.1.2.3 Các yếu tố nội tại của ABBANK ................................................................. 57
3.1.2.4 Kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình ................................... 58
3.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH ......................................................................................................................... 60
3.2.1 Thành phần chất lƣợng chức năng ................................................................. 63
3.2.2 Thành phần chất lƣợng kỹ thuật .................................................................... 64
3.2.3 Sự hài lòng ....................................................................................................... 68
CHƢƠNG 4 – GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI ABBANK .... ..................................................................................................................................... 70
4.1 CÁC BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ TRONG THÀNH PHẦN CHẤT LƢỢNG CHỨC NĂNG .................................................................... 70
4.1.1 Phát triển nguồn nhân lực. .............................................................................. 71
4.1.1.1 Công tác tuyển dụng nhân sự ....................................................................... 71
4.1.1.2 Công tác đào tạo ............................................................................................ 72
4.1.1.3 Hoàn thiện khả năng phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên ....... 73
4.1.2 Xây dựng môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp ............................................. 74
4.2 CÁC BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ TRONG THÀNH PHẦN CHẤT LƢỢNG KỸ THUẬT ........................................................................ 74
4.2.1 Phát triển các sản phẩm dịch vụ ..................................................................... 75
4.2.1.1 Đa dạng hóa các sản phẩm dich vụ .............................................................. 75
4.2.1.2 Phát triển các dịch vụ hỗ trợ ....................................................................... 766
vii
4.2.2 Phát triển công nghệ thông tin ....................................................................... 77
4.2.3 Cơ cấu chi phí hợp lý ...................................................................................... 77
KẾT LUẬN................................................................................................................ 78
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................... xi
Phụ lục ........................................................................................................................ xiv
Phụ lục 1: Thảo luận nhóm ....................................................................................... xiv
Phụ lục 2: Bảng khảo sát về chất lƣợng dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... xvi
Phụ lục 3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha (Mẫu: 60 ngƣời phỏng vấn thử) ....................................................................................................................... xix
Phụ lục 4: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha (Mẫu: 205 ngƣời phỏng vấn)
................................................................................................................................ xxiii
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ...................................................... xxvii
Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... xxxiii
Phụ lục 7: Kết quả phân tích điểm số trung bình các biến quan sát ......................... xxxv
1
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Những năm gần đây đã có một sự tăng trƣởng đáng kể và nhanh chóng của ngành
ngân hàng tại Việt Nam, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần (TMCP). Xu hƣớng này không chỉ mở ra sự lựa chọn phong phú cho khách hàng
mà còn là áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng. Với xu thế toàn cầu hóa và hòa nhập cùng
với việc bãi bỏ quy định ngày càng tăng, cạnh tranh trong ngành ngân hàng trở nên gay
gắt và quyết liệt hơn. Trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt đó, khách hàng là nhân tố
quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Mạch sống của mọi ngành nghề kinh doanh chính là
khách hàng. Ngân hàng nào dành đƣợc mối quan tâm và lòng trung thành của khách hàng,
ngân hàng đó sẽ thắng lợi và phát triển.
Theo bản báo cáo về “Các vấn đề của ngƣời tiêu dùng” (Consumer Affairs) của
TARP đƣợc đệ trình lên Quốc Hội Mỹ thì:
- 90% khách hàng không hài lòng chẳng bao giờ họ than phiền về việc bị đối xử bất
lịch sự và khiếm nhã.
- 90% hoặc hơn số khách hàng không thỏa mãn với dịch vụ mà họ đã đƣợc cung cấp sẽ
không mua hàng nữa hoặc không trở lại giao dịch.
- Mỗi khách hàng không thỏa mãn sẽ kể vụ việc của họ cho ít nhất là 9 ngƣời khác biết.
- 13% trong số các khách hàng không thỏa mãn trƣớc đây sẽ kể vụ việc của họ cho ít
nhất là 20 ngƣời khác biết.
Chiến lƣợc kinh doanh hƣớng đến khách hàng đang trở thành một chiến lƣợc kinh
doanh có tầm quan trọng bậc nhất. Việc sống còn của ngân hàng dựa trên “thực thể sống”
đó là khách hàng. Nếu không tạo dựng đƣợc lòng trung thành của khách hàng cũ, cũng
nhƣ thu hút thêm nhiều khách hàng mới thì các ngân hàng khó có thể duy trì hoạt động
thƣờng xuyên của mình, và ngân hàng tất nhiên sẽ bị đào thải. Khách hàng là ngƣời quyết
định doanh số dựa trên sự nhận thức của họ về chất lƣợng sản phẩm và sự phục vụ. Nói
khác đi, chất lƣợng quyết định lợi nhuận và chính khách hàng là ngƣời xác định và quyết
2
định chất lƣợng là gì và cần phải nhƣ thế nào? Làm thế nào để đem đến cho khách hàng
sự hài lòng tốt nhất luôn là vấn đề mà các ngân hàng phải cố gắng thực hiện với tất cả khả
năng của mình.
Dịch vụ là hƣớng phát triển chiến lƣợc của các tập đoàn toàn cầu. Xu hƣớng này hình
thành nên một nền kinh tế dịch vụ tại các nƣớc phát triển và tại các nƣớc đang phát triển
nhƣ ở Việt Nam. Hơn nữa, dịch vụ luôn gắn liền với nhu cầu của con ngƣời mà nhu cầu
của con ngƣời là vô hạn. Vì vậy, khả năng phát triển dịch vụ rất to lớn, phạm vi cho các
doanh nghiệp khai thác và phát triển dịch vụ là vô tận. Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy dịch vụ khách hàng hoàn hảo đã và đang trở thành vũ khí cạnh tranh mang tính chiến
lƣợc cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu về những thách thức đối với ngành Tài chính – Ngân hàng của Việt Nam
trong thềm hội nhập các chuyên gia đã kết luận: “một trong hai thách thức đó là sự cạnh
tranh gay gắt về chất lƣợng dịch vụ”. Ngoài ra, trong chiến lƣợc phát triển của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam những năm tới các nhà lãnh đạo trong ngành đã nhận định:
Việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ là vấn đề sống còn trong cạnh tranh ngành dịch vụ tài
chính và vì thế chất lƣợng dịch vụ với hoạt động trong ngành ngân hàng hiện nay đã và
đang đƣợc chú trọng, trong tƣơng lai cũng sẽ là điểm nhấn quan trọng để các ngân hàng
tập trung đầu tƣ nguồn lực nhằm tạo dựng mối quan hệ khách hàng bền vững, thu hút
đƣợc những khách hàng tiềm năng và phát triển ổn định.
Chính vì lẽ đó, chất lƣợng dịch vụ đã trở thành một yếu tố ngày càng quan trọng cho
sự thành công và tồn tại của các tổ chức trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là một yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của một tổ chức và là yếu tố quyết định chính
cho các tổ chức đó có thể tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
Mặc dù chất lƣợng dịch vụ có vai trò hết sức quan trọng nhƣ vậy, tuy nhiên trong thực
tế khuynh hƣớng cạnh tranh của các ngân hàng hiện nay đều dựa trên năng lực tài chính
nhiều hơn là chất lƣợng dịch vụ.
3
Một thực tế mà ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) cần nhìn nhận hiện nay là số
lƣợng khách hàng giảm sút một cách nghiêm trọng, nhất là số lƣợng khách hàng doanh
nghiệp. Nhiều lá thƣ phàn nàn về chất lƣợng dịch vụ đã đƣợc gửi thẳng trực tiếp cho tổng
giám đốc hoặc các lãnh đạo cấp cao của ABBABK. Rõ ràng rằng, ABBANK vẫn còn tồn
tại một số hạn chế nhất định:
Thời gian gần đây khách hàng thƣờng xuyên phàn nàn về vấn đề thái độ phục vụ
khách hàng của nhân viên ngân hàng không đƣợc thân thiện, niềm nở và tận tình. Có
nhiều trƣờng hợp nhân viên không có một lời xin lỗi khi khách hàng bị buộc phải chờ đợi
lâu…
Có nhiều khách hàng trong quá trình giao dịch đã cho rằng ngân hàng chƣa giải quyết
những thắc mắc, yêu cầu của họ một cách nhanh chóng.
Bên cạnh đó, chất lƣợng dịch vụ của ABBANK đôi khi còn chƣa thực sự đáp ứng
đƣợc nhu cầu của khách hàng.
Chính những hạn chế này đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục vụ khách hàng của
ngân hàng, ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng, ảnh hƣởng đến
thƣơng hiệu và ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng…, chính vì thế việc tìm ra những
biện pháp để khắc phục những hạn chế trên là điều hết sức cần thiết mà ABBANK cần
làm hiện nay.
Đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
(ABBANK)” đƣợc thực hiện không ngoài mục đích trên. Để đo lƣờng thật sự phù hợp và
sát thực hơn cho chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nghiên cứu này sử dụng các thành
phần chất lƣợng dịch vụ trong mô hình chất lƣơng kỹ thuật/chất lƣợng chức năng của
Gronroos.
Với phƣơng châm “Luôn hƣớng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”, việc quản
lý chất lƣợng dịch vụ toàn diện hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của ABBANK.
Với đề tài này, tác giả mong muốn tìm ra những giải pháp hợp lý để hỗ trợ cho việc nâng
cao chất lƣợng dịch vụ tại ABBANK, nơi tác giả đang công tác.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá các thành phần chất lƣợng dịch vụ tại ngân
hàng TMCP An Bình (ABBANK) và đánh giá của khách hàng liên quan đến từng thành
phần cấu thành chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng đối với
chất lƣợng dịch vụ ABBANK đang cung cấp.
Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lƣợc phát triển của ABBANK, đề tài nghiên
cứu đƣợc thực hiện với các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ ngân hàng và sự
thỏa mãn của khách hàng theo mô hình Chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng.
- Kiểm định thang đo các thành phần chất lƣợng dịch vụ theo mô hình Chất lƣợng kỹ
thuật/ chất lƣợng chức năng sao cho phù hợp với dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng
TMCP Việt Nam nói chung và tại ABBANK nói riêng.
- Đánh giá chất lƣợng dịch vụ và mức độ hài lòng của chất lƣợng dịch vụ của khách
hàng đối với chất lƣợng dịch vụ của ABBANK.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại ABBANK.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng TMCP An Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng TMCP An Bình
thông qua mô hình Chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với các khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ của
ngân hàng TMCP An Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nghiên cứu này là cơ
sở cho chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại ngân hàng TMCP An Bình trong vòng
năm năm tới.
Nghiên cứu đƣợc tác giả thực hiện và hoàn tất trong thời gian năm (5) tháng.
Các dữ liệu dùng trong nghiên cứu bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, cụ thể:
- Các dữ liệu sơ cấp: Các nghiên cứu khám phá đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn
chính thức.
5
- Các dữ liệu thứ cấp: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
An Bình trong vòng năm năm trở lại đây.
Phƣơng pháp nghiên cứu 4.
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua hai giai đoạn: Kiểm định thang đo và thống
kê mô tả.
- Giai đoạn kiểm định thang đo được tiến hành qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Trong bƣớc đầu tiên, một cách tiếp cận thông qua phƣơng pháp định tính để tìm hiểu
xem thang đo chất lƣợng dịch vụ có phù hợp với văn hóa và dịch vụ tại ABBANK hay
không, từ đó có những điều chỉnh thang đo một cách hợp lý. Giai đoạn này đƣợc thực
hiện bằng cách sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm. Sau đó dùng phƣơng pháp định lƣợng
với số lƣợng mẫu đại diện (60 mẫu) để kiểm định độ tin cậy của thang đó trƣớc khi tiến
hành nghiên cứu chính thức.
Phƣơng pháp định lƣợng tiếp tục đƣợc sử dụng ở giai đoạn thứ hai. Dữ liệu đƣợc thu
thập bằng kĩ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua bảng câu hỏi. Mục đích của
giai đoạn này là đánh giá độ tin cậy thang đo lƣờng bằng cách sử dụng hệ số Cronbach
alpha và phân tích nhân tố thăm dò (EFA). Nhiều phân tích hồi quy tuyến tính (MLR)
đƣợc sử dụng để thử nghiệm mô hình nghiên cứu và các giả thiết. Phần mềm SPSS phiên
bản 20 đã đƣợc sử dụng để phân tích dữ liệu.
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn thống kê mô tả: Phƣơng pháp tính giá trị trung bình
đã đƣợc sử dụng trong giai đoạn này nhằm đánh giá chất lƣợng dịch vụ và mức độ hài
lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ của ABBANK. Từ đó đề ra những biện
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại ngân hàng TMCP An Bình.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn về nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng nhƣ
sau:
- Giúp các nhà quản lý ABBANK nắm bắt đƣợc các thành phần của chất lƣợng dịch vụ
6
ngân hàng và mức độ tác động của từng thành phần chất lƣợng dịch vụ ngân hàng đến sự
hài lòng của khách hàng.
- Giúp các nhà quản trị ABBANK tập trung tốt hơn trong việc hoạch định cải thiện chất
lƣợng dịch vụ ngân hàng và phân phối các nguồn lực, cũng nhƣ kích thích nhân viên để
cải thiện chất lƣợng dịch vụ tốt hơn.
- Làm cơ sở giúp các nhà quản lý và kinh doanh dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam tham
khảo để nâng cao chất lƣợng dịch vụ phù hợp trong từng điều kiện, từng môi trƣờng và
từng cấu trúc ngân hàng cụ thể.
6. Cấu trúc của luận văn
Đề tài nghiên cứu đƣợc chia thành bốn chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 2: Xây dựng thang đo chất lƣợng dịch vụ ngân hàng.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng TMCP An Bình.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại ngân hàng TMCP An Bình.
7
CHƢƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1 nhằm hệ thống cơ sở lý thuyết về dịch vụ, tổng quan về dịch vụ ngân hàng,
chất lƣợng dịch vụ và mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng. Từ những cơ sở lý thuyết này, mô hình nghiên cứu đƣợc hình thành.
DỊCH VỤ VÀ BẢN CHẤT CỦA DỊCH VỤ 1.1
Khái niệm dịch vụ 1.1.1
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh, nó là trung tâm
của hoạt động kinh tế và có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế. Có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ .
Theo Zeithaml và Bitner (2000) nhận định “Dịch vụ là những hành vi, quá trình và
cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”. (Nguyễn Thị Phƣơng Trâm, 2008,
trang 5).
Theo Kotler & Armstrong (2004) nhận định “ Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng”. (Nguyễn Thị Phƣơng Trâm, 2008,
trang 5).
Trong ngành dịch vụ, khách hàng mua “cảm nhận” hoặc mua “sự thực hiện”.
Mỗi loại dịch vụ mang lại cho ngƣời tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ
gắn liền với lợi ích mà họ nhận đƣợc từ giá trị dịch vụ. Giá trị ở đây thỏa mãn giá trị mong
đợi của ngƣời tiêu dùng, nó có quan hệ mật thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua dịch
vụ. Những giá trị của hệ thống dịch vụ đƣợc gọi là chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị mang lại lợi
ích tổng thể cho ngƣời tiêu dùng dịch vụ. Trong chuỗi giá trị có giá trị của dịch vụ chính
do những hoạt động chủ yếu trong dịch vụ tạo ra và mang lại lợi ích cơ bản cho ngƣời tiêu
dùng. Tƣơng tự, giá trị của dịch vụ phụ do những hoạt động phụ trợ tạo nên và mang lại
lợi ích phụ thêm. Đối với cùng loại dịch vụ có chuỗi giá trị chung thể hiện mức trung bình
8
mà xã hội có thể đạt đƣợc và đƣợc thừa nhận. Song bên cạnh những chuỗi giá trị chung đó
có chuỗi giá trị riêng của từng nhà cung cấp.
Để hiểu rõ sâu hơn dịch vụ, chúng ta tìm hiểu những vấn đề liên quan đến sản xuất
cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ cơ bản: là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích cốt lõi của ngƣời
tiêu dùng. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của ngƣời mua.
Dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của dịch vụ đƣợc
hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ bao quanh có thể
nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là lợi ích
độc lập mang lại lợi ích phụ thêm.
Dịch vụ sơ đẳng: bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của doanh nghiệp
phải đạt tới một mức độ nào đó và tƣơng ứng ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc một chuỗi giá trị
xác định nào đó phù hợp với chi phí mà khách hàng đã thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng gắn
liền với cấu trúc dịch vụ, với các mức và các quy chế dịch vụ của những nhà cung cấp.
Dịch vụ tổng thể: là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh,
dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thƣờng không ổn định, nó phụ thuộc vào các dịch vụ
thành phần hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu
dùng nó. Dịch vụ tổng thể thay đổi thì lợi ích cũng thay đổi.
Đặc tính dịch vụ 1.1.2
Cũng giống nhƣ lĩnh vực sản xuất vật chất khác, hoạt động dịch vụ cũng sử dụng lao
động sống và lao động vật hóa dƣới cả hình thức gián tiếp và trực tiếp để tạo ra sản phẩm
cho xã hội. Tuy nhiên dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác với các
loại hàng hóa khác nhƣ tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính
không thể cất trữ. Chính những đặc tính này làm cho dịch vụ trở nên khó định lƣợng và
không thể nhận dạng bằng mắt thƣờng đƣợc. (Đinh Vũ Minh, 2009).
Không hiện hữu
Không tách rời
Không cất trữ
Dịch vụ
Không đồng nhất
9
Hình 1.1: Đặc tính của dịch vụ
1.1.2.1 Tính vô hình (intangible)
Tính vô hình là một sự khác biệt quan trọng nhất để phân biệt giữa hàng hóa và dịch
vụ. Tính vô hình là một thứ nào đó không thể đụng chạm, thấy, nếm, nghe hoặc nhận thức
đƣợc nhƣ những hàng hóa khác.
Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân đong, đo đếm một cách cụ
thể nhƣ đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Khi mua sản phẩm vật chất, khách hàng
có thể yêu cầu kiểm định, thử nghiệm chất lƣợng trƣớc khi mua nhƣng sản phẩm dịch vụ
thì không thể tiến hành đánh giá nhƣ thế. Do tính chất vô hình, dịch vụ không có “mẫu”
và cũng không có “dùng thử” nhƣ sản phẩm vật chất. Chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ,
khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá chất lƣợng dịch vụ một cách đúng đắn nhất.
Do tính vô hình đặc thù này của dịch vụ mà doanh nghiệp rất khó xác định đƣợc nhận
thức của khách hàng về dịch vụ, cũng nhƣ sự đánh giá của họ về chất lƣợng dịch vụ là nhƣ
thế nào.
1.1.2.2 Tính không đồng nhất (heterogeneous)
Đặc tính này còn đƣợc gọi là tính khác biệt của dịch vụ, thể hiện ở việc có sự thay đổi
lớn trong kết quả thực hiện dịch vụ. Dịch vụ rất khó tiêu chuẩn hóa đƣợc nhƣ những hàng
10
hóa khác. chất lƣợng dịch vụ có thể thay đổi theo từng địa điểm, từng ngƣời cung cấp,
từng khách hàng và theo từng thời gian khác nhau. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ
thƣờng khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ, ngƣời phục vụ,
thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tƣợng phục vụ và địa điểm phục vụ. Hơn thế,
cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều mức độ thực hiện từ “cao cấp”, “phổ thông” đến “thứ
cấp”. Vì vậy, việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ hoàn hảo hay yếu kém khó có thể xác định
dựa vảo một thƣớc đo chuẩn mà phải xét đến nhiều yếu tố liên quan khác trong trƣờng
hợp cụ thể.
1.1.2.3 Tính không thể tách rời (inseparable)
Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó thể phân chia dịch vụ thành
hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành và sử dụng
dịch vụ thông thƣờng diễn ra đồng thời cùng lúc với nhau. Ngƣời cung cấp dịch vụ không
thể che dấu bất kỳ những sai sót hay thiếu hụt nào về dịch vụ. Nếu hàng hóa thƣờng đƣợc
sản xuất, lƣu kho, phân phối và sau cùng mới giao đến ngƣời tiêu dùng thì dịch vụ đƣợc
tạo ra và sử dụng ngay trong suốt quá trình tạo ra đó. Đối với sản phẩm hàng hóa, khách
hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng
hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
Đối với những dịch vụ có hàm lƣợng lao động cao, ví dụ nhƣ chất lƣợng xảy ra trong
quá trình chuyển giao dịch vụ thì chất lƣợng dịch vụ thể hiện trong quá trình tƣơng tác
giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, sự gắn liền
của hai quá trình này làm cho dịch vụ trở nên hoàn tất.
1.1.2.4 Tính không thể cất trữ (unstored)
Tính không thể cất trữ thể hiện ở chỗ dịch vụ không thể lƣu kho, tồn kho và kiểm kê.
Do đó dịch vụ không thể cất trữ, lƣu kho rồi đem bán nhƣ hàng hóa khác. Chúng ta có thể
ƣu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trƣớc sau nhƣng không thể đem cất dịch vụ rồi sau
đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện xong là hết, không thể để dành cho việc “tái sử
dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì vậy, dịch vụ là sản phẩm đƣợc sử dụng khi tạo thành
11
và kết thúc ngay sau đó. Vì vậy không nhƣ những hàng hóa khác, dịch vụ không thể kiểm
soát chất lƣợng sau cùng, nó cần đƣợc làm đúng ngay từ đầu .
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.2
1.2.1 Định nghĩa dịch vụ ngân hàng
Cho đến nay, trên thế giới chƣa có một khái niệm chuẩn hóa nào về dịch vụ ngân
hàng. Theo WTO thì định nghĩa về dịch vụ ngân hàng vẫn chƣa tách bạch khỏi dịch vụ tài
chính.
Ở Việt Nam từ trƣớc đến nay cũng chƣa có một quy định thống nhất nào liên quan đến
định nghĩa về dịch vụ ngân hàng. Có quan điểm cho rằng, dịch vụ ngân hàng không thuộc
phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một
trung gian tài chính (cho vay, nhận tiền gởi…), các hoạt động khác nhƣ chuyển tiền, thu ủy
thác, mua bán hộ, môi giới kinh doanh chứng khoán… Tuy nhiên, có rất nhiều quan điểm
cho đến thời điểm hiện tại đều quan niệm rằng tất cả các hoạt động tín dụng, nhận tiền gởi,
chuyển tiền… đƣợc cung ứng bởi ngân hàng đều đƣợc coi là dịch vụ ngân hàng, theo đó ta
định nghĩa nhƣ sau:
Dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu theo thông lệ quốc tế đó là các công việc trung gian về
tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tƣ, giữ hộ
hay đảm bảo an toàn, đem lại nguồn thu phí cho các tổ chức cung ứng dịch vụ. (Đỗ Tiến
Hòa, 2007).
1.2.2 Đặc trƣng dịch vụ ngân hàng TMCP
Hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của NHTM không nhƣ các loại hình sản xuất
kinh doanh khác. Thay vào đó nó thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán, cung cấp các dịch vụ tiền tệ, tƣ vấn tài chính cá nhân cho khách hàng. Bằng
việc thực hiện các chức năng trung gian, NHTM nắm giữ trong tay một bộ phận lớn của
cải xã hội tồn tại dƣới dạng giá trị. NHTM không có quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng
với những điều kiện ràng buộc mà theo đó đòi hỏi NHTM phải chịu trách nhiệm vật chất
đối với chủ sở hữu đích thực của nó. “Quyền sử dụng các khoản tiền tệ” – là loại nguyên
12
liệu có tính xã hội hóa và tính nhạy cảm cao đƣợc ngân hàng sử dụng làm nguyên liệu đối
với hoạt động kinh doanh của chính bản thân nó, và xuất phát từ nguyên do này cho thấy
tại sao dịch vụ ngân hàng có những đặc trƣng riêng:
Dịch vụ ngân hàng luôn đề cao tính an toàn trong quá trình hoạt động: điều này thể
hiện rõ nét thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng huy động vốn từ cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nƣớc kèm theo điều kiện hoàn trả cả gốc, lãi khi đáo hạn và đem cho vay
đối với cá nhân, tổ chức thiếu vốn khác. Tuy nhiên, nếu việc thực hiện lựa chọn các khách
hàng không hiệu quả, lựa chọn dịch vụ cung cấp không hợp lý, không dự trù các biện
pháp chống rủi ro,… có thể sẽ dẫn đến việc các ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn
đến phá sản và gây ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng được thực hiện phụ thuộc vào khách hàng: Điều đó đƣợc thể hiện
qua những yếu tố sau: dịch vụ của ngân hàng không giống nhƣ các sản phẩm của ngành
khác, sản phẩm này mang hình thái phi vật chất, không thể dự trữ để khi thị trƣờng có nhu
cầu là cung cấp đƣợc ngay. Thay vào đó, dịch vụ ngân hàng chỉ chính thức đƣợc ngân
hàng cung cấp khi khách hàng có nhu cầu từ các quan hệ giao dịch thƣơng mại, tín dụng
hoặc phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính nào đó. Đó cũng chính là lý do tại sao, nếu muốn
phát triển dịch vụ ngân hàng trƣớc tiên phải quan tâm đến ngƣời sử dụng dịch vụ đó là ai,
nhu cầu ra sao…
Tính cạnh tranh giữa các dịch vụ ngân hàng rất cao: các NHTM sử dụng nguyên liệu
chính trong hoạt động kinh doanh là “tiền” – loại nguyên liệu có tính xã hội hóa và tính
nhạy cảm cao, do vậy chỉ cần thay đổi nhỏ về lãi suất (đầu vào và đầu ra) cũng sẽ tác động
đến việc dịch chuyển của khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Điều này
càng đƣợc thể hiện rõ nét hơn khi một trong số các NHTM phát triển dịch vụ thu hút đƣợc
sự ƣa chuộng của xã hội thì ngay lập tức sau đó, các NHTM khác cũng tạo ra dịch vụ
tƣơng tự để cạnh tranh. Trong khi đó, để tạo đƣợc một sản phẩm các doanh nghiệp cần
phải tốn rất nhiều thời gian dài để nghiên cứu ứng dụng và triển khai đối với sản phẩm.
Nhƣ vậy, tính cạnh tranh cao giữa các NHTM xuất phát từ sự dễ thay đổi của khách hàng
13
trong quan hệ giao dịch với ngân hàng, nhằm bán các dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp
nhất và bán các nguyên liệu tiền với chi phí cao nhất.
Quá trình thực hiện dịch vụ ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh
doanh: hoạt động của ngân hàng luôn đƣợc giám sát chặt chẽ nhất bởi vì sự đổ vỡ của
ngân hàng kéo theo sự đổ vỡ và làm tê liệt toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế, trong
khi việc khôi phục lại các hoạt động này không dễ dàng, đồng thời lại rất tốn kém về mặt
thời gian và tiền bạc. Ngoài ra mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng dựa chủ yếu
vào mức độ tín nhiệm lẫn nhau. Trình độ phát triển kinh tế, tính ổn định của môi trƣờng vĩ
mô của các quốc gia khác nhau sẽ là điều kiện tiên quyết cho việc phát triển các dịch vụ
ngân hàng.
Sự phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng:
cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ nói chung, kéo theo đó là sự
phát triển mạnh mẽ trong việc ứng dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại vào lĩnh vực
ngân hàng. Đây là một trong những nhân tố quan trọng và là nguồn nội lực của ngân hàng
trong việc nghiên cứu phát triển hoàn thiện các dịch vụ sẵn có đáp ứng đƣợc nhu cầu thị
hiếu của ngƣời sử dụng dịch vụ nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
1.2.3 Các dịch vụ ngân hàng chủ yếu
1.2.3.1 Huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM gồm hai nguồn chủ yếu là vốn tự có và vốn huy
động, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng. Đây là nguồn vốn có ảnh hƣởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hƣớng ngày càng gia tăng phù hợp với xu
hƣớng tăng trƣởng và ổn định của nền kinh tế. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp
vụ cơ bản, quan trọng đầu tiên đối với một ngân hàng.
1.2.3.2 Dịch vụ tín dụng
Cho vay là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, mang lại phần thu nhập
lớn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt thì ngân hàng sẽ vững mạnh và phát
14
triển, ngƣợc lại thì ngân hàng sẽ đi đến chỗ phá sản. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế với nhiều loại hình kinh tế đa dạng và phức tạp thì dịch vụ tín dụng cũng ngày
càng phát triển, phong phú đa dạng về hình thức, thể loại, phƣơng thức. Có thể tóm tắt
một số hình thức tín dụng chính nhƣ sau:
1.2.3.3 Dịch vụ thanh toán
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì dịch vụ thanh toán ngày càng chiếm
một vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM, nó tạo điều kiện cho nhiều loại hình dịch
vụ mới xuất hiện và phát triển, đồng thời là cơ sở để phát triển hệ thống thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Nhìn vào hệ thống thanh toán của một ngân hàng, ngƣời ta
có thể đánh giá ngay đƣợc hoạt động của ngân hàng đó có hiệu quả hay không, do vậy mà
dịch vụ thanh toán của NHTM luôn đƣợc cải tiến và áp dụng những công nghệ mới.
1.2.3.4 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Sự phát triển của ngoại thƣơng và thanh toán quốc tế đã thúc đẩy nhiều doanh nghiệp
và cá nhân tham gia thị trƣờng ngoại hối, trong đó có sự tham gia khá phổ biến của các
NHTM. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM ngày càng chiếm một vai trò quan
trọng trong các loại hình hoạt động của ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ, một mặt đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ của khách
hàng, và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng; mặt khác giúp các ngân hàng điều hòa cung cầu
ngoại tệ trên thị trƣờng, ổn định tỷ giá, thực hiện chính sách quản lý ngoại hối của ngân
hàng nhà nƣớc, từ đó có tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng nhƣ hoạt động khác
của nền kinh tế. Có nhiều phƣơng thức kinh doanh ngoại tệ khác nhau trên thị trƣờng
ngoại hối, bao gồm: giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và giao
dịch hợp đồng tƣơng lai.
1.2.3.5 Dịch vụ bảo lãnh
Ngân hàng bằng uy tín của mình có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng (cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức) khi khách hàng tham gia vào các giao dịch kinh tế. Bảo lãnh ngân
hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận
15
bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh.
Các ngân hàng thƣờng thực hiện các loại bảo lãnh chủ yếu là bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh
mua thiết bị trả chậm, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nƣớc, bảo
lãnh phát hành trên thị trƣờng chứng khoán…
1.2.3.6 Dịch vụ kinh doanh chứng khoán
Cũng nhƣ các hoạt động cho vay, ngân hàng khi đầu tƣ vào chứng khoán gặp không ít
các rủi ro: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro lãi suất. Rủi ro tín dụng xuất hiện khi
khả năng tài chính của ngƣời phát hành chứng khoán giảm sút, dẫn đến không thể thanh
toán đƣợc các khoản nợ khi đến hạn. Rủi ro thị trƣờng liên quan đến những biến động bất
thƣờng của thị trƣờng chứng khoán và nền kinh tế và làm giảm tính thanh khoản của
chứng khoán. Điều đó dẫn đến việc bán chứng khoán này trở nên khó khăn hoặc giá thấp
so với giá trị ban đầu. Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất tăng làm giảm giá thị trƣờng của
chứng khoán.
1.2.3.7 Một số dịch vụ khác của NHTM
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhiều ngân hàng đã sớm
khai thác và đƣa vào cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic- Banking, viết tắt
là E-Banking) cho các đối tƣợng khách hàng thông qua: mạng điện thoại (phone banking,
Mobile banking, sms banking), mạng internet (internet banking), giải đáp thắc mắc, cung
cấp thông tin và giao dịch ngân hàng qua tổng đài điện thoại (call center, contact center)
Dịch vụ thông tin tư vấn
Tƣ vấn là việc đƣa ra sự giúp đỡ về nội dung, phƣơng pháp, quá trình hoặc cơ cấu của
nhiệm vụ, hàng loạt các nhiệm vụ trong đó ngƣời tƣ vấn thực sự không chịu trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ đó.
16
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, khách hàng không ngừng cải tiến các hoạt
động của mình nhằm đạt tới tiêu chuẩn hiệu quả cao hơn. Nhu cầu dịch vụ tƣ vấn xuất
hiện ở nhiều lĩnh vực hoạt động, từ nhiều loại hình tổ chức. Các dịch vụ tƣ vấn mà ngân
hàng thực hiện thƣờng giới hạn trong một số lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng, ví dụ nhƣ: tƣ vấn trong quản lý tài chính, quản lý tiền mặt, tƣ vấn về các
cơ hội đầu tƣ trong và ngoài nƣớc…
1.3 CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.3.1 Khái niệm chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tƣợng
nghiên cứu và môi trƣờng nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lƣợng dịch vụ là cơ sở cho
việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
định nghĩa chất lƣợng dịch vụ không chỉ quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát
triển mà còn định hƣớng cho doanh nghiệp phát huy đƣợc thế mạnh của mình một cách
tốt nhất.
Gronroos định nghĩa chất lượng dịch vụ được nhận thức như là kết quả của một
quá trình đánh giá khi khách hàng so sánh giữa sự mong đợi của họ với dịch vụ thực
sự mà họ đã nhận được. (Nguyễn Thị Phƣơng Trâm, 2008, trang 18).
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) cũng có cùng quan điểm này khi cho rằng
chất lượng dịch vụ là một hình thức của thái độ, có liên quan nhưng không tương đồng
với sự hài lòng của khách hàng, là kết quả từ sự so sánh giữa sự mong đợi của khách
hàng với dịch vụ thực tế mà họ nhận được khi tiêu dùng chung. (Đỗ Tiến Hòa, 2007,
trang 10).
Đó chính là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng về những tiện ích mà dịch
vụ sẽ mang lại cho họ và nhận thức, cảm nhận của họ về kết quả họ có đƣợc sau khi đã sử
dụng qua dịch vụ đó. Đây có thể đƣợc xem là một khái niệm tổng quát nhất, bao hàm đầy
đủ ý nghĩa của chất lƣợng dịch vụ, đồng thời cũng chính xác nhất khi xem xét chất lƣợng
dịch vụ trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trọng tâm.
17
1.3.2 Đặc điểm của chất lƣợng dịch vụ
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng xét một cách tổng thể, chất lƣợng dịch vụ
bao gồm những đặc điểm sau đây:
1.3.2.1 Tính vượt trội (Transcendent)
Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lƣợng là dịch vụ thể hiện đƣợc tính vƣợt trội “ƣu
việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính tính ƣu việt này làm cho chất lƣợng
dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ. Cũng phải nói thêm
rằng sự đánh giá về tính vƣợt trội của chất lƣợng dịch vụ chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi sự
cảm nhận từ phía ngƣời tiếp nhận dịch vụ. Quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với việc
đánh giá chất lƣợng dịch vụ từ phía khách hàng trong các hoạt động marketing và nghiên
cứu sự hài lòng của khách hàng.
1.3.2.2 Tính đặc trưng của sản phẩm (Product led)
Chất lƣợng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất và tinh túy nhất kết tinh trong
sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc trƣng của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ hay sản
phẩm có chất lƣợng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trƣng vƣợt trội” hơn so với dịch vụ cấp
thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính vƣợt trội hữu hình hay vô
hình của sản phẩm dịch vụ. Chính nhờ những đặc trƣng này mà khách hàng có thể nhận
biết chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
trong thực tế rất khó xác định các đặc trƣng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính
xác.
1.3.2.3 Tính cung ứng (Process or supply led)
Chất lƣợng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển giao dịch vụ đến khách
hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ, và cách cung ứng dịch vụ sẽ
quyết định chất lƣợng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào sự biểu
hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nhà cung
cấp dịch vụ trƣớc tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu
dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
18
1.3.2.4 Tính thỏa mãn nhu cầu (Customer led)
Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, chất lƣợng dịch vụ nhất
thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách hàng làm căn cứ để cải
thiện chất lƣợng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ không đáp ứng đƣợc nhu cầu
của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất lƣợng dịch vụ mà họ nhận đƣợc. Cũng phải nói
thêm rằng trong môi trƣờng kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hƣớng đến nhu cầu khách hàng và
cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó. Sẽ là vô ích và không có chất lƣợng nếu
cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh giá là không có giá trị.
1.3.2.5 Tính tạo ra giá trị (Value led)
Rõ ràng, chất lƣợng dịch vụ gắn liền với các giá trị đƣợc tạo ra nhằm phục vụ khách
hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì đƣợc xem nhƣ là không có chất lƣợng.
Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách hàng là đối tƣợng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy
việc xem xét chất lƣợng dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng phụ
thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Thông thƣờng,
khách hàng đón nhận những giá trị dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ
mong đợi sẽ nhận đƣợc.
1.4 QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG
1.4.1 Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng
Trong sự náo động của môi trƣờng thƣơng mại, để duy trì sự phát triển và thị phần,
các công ty cần có sự hiểu biết về hài lòng khách hàng và xem nó nhƣ một nhân tố cốt yếu
thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng
khách hàng:
Theo Kotler ( 1997 ) nhân định: Sự hài lòng là kết quả của cảm giác hài lòng hoặc
không hài lòng của một người có được bằng cách so sánh cảm nhận khi sử dụng với
những kỳ vọng của họ về sản phẩm. Bachelet (1995) cho rằng sự hài lòng của khách hàng
19
như một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với
một sản phẩm hay một dịch vụ. (Đinh Vũ Minh, 2009).
Sự hài lòng khách hàng là mức độ trạng thái cảm xúc của một ngƣời xuất phát từ
việc so sánh kết quả thu đƣợc từ sản phẩm dịch vụ với các kỳ vọng của ngƣời đó. Do
đó,mức độ hài lòng là hàm số của sự khác biệt giữa kết quả nhận đƣợc và các kỳ vọng.
(MÔ HÌNH GAP ).
Dịch vụ mong muốn
Customer GAP
Khách
Dịch vụ nhận biết được
hàng
Thông tin đến
Giao hàng dịch vụ
GAP 1
KH
GAP 4
GAP 3
Tiêu chuẩn và thiết kế dịch vụ hướng đến KH
Nhà cung cấp dịch
vụ
GAP 2
Nhận thức của công ty về ước muốn của KH
Hình 1.2: Mô hình GAP
Mô hình khoảng cách ( GAP ) – Quan điểm về chất lƣợng dịch vụ tốt
- Customer GAP ( khoảng cách khách hàng ): khác biệt giữa mong đợi và thực tế.
- Khoảng cách Nhà cung ứng 1: không hiểu khách hàng mong đợi điều gì.
- Khoảng cách Nhà cung ứng 2: không có tiêu chuẩn và thiết kế dịch vụ đúng.
20
- Khoảng cách Nhà cung ứng 3: không triển khai các tiêu chuẩn dịch vụ.
- Khoảng cách Nhà cung ứng 4: điều hành không đúng nhƣ đã hứa hẹn.
Qua bảng mô hình khoảng cách chất lƣợng dịch vụ, ngƣời xem có thể thấy đƣợc từ
dịch vụ mong muốn đến dịch vụ nhận biết đƣợc cung cấp bởi công ty dịch vụ phải trải
qua nhiều khoảng cách. Một công ty quản trị tốt chất lƣợng dịch vụ sẽ rút ngắn lại các
khoảng cách để đáp ứng một cách gần nhất dịch vụ mong muốn của KH.
Sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng đối với dịch vụ là cảm xúc đối với công ty kinh
doanh dịch vụ dựa trên từng tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó.
Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận - Sự mong đợi
( S (satisfaction) = P (perception) - E (expectation) )
Mối quan hệ giữa ba yếu tố S, P, E có tính chất quyết định trong tất cả các công việc
của dịch vụ. Những ngƣời cung cấp dịch vụ thƣờng mắc phải sai lầm khi điều khiển các
mong đợi của khách hàng không xuất phát từ khách hàng, mà thƣờng từ ý muốn chủ quan
của họ. Khả năng đặt bản thân vào vị trí ngƣời khác gọi là sự đồng cảm, là kỹ năng có tính
chất quyết định trong việc cung ứng sự tuyệt hảo của dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng là vấn đề chủ yếu trong sự thành công của hệ thống
doanh nghiệp, truyền thống, trực tuyến. Sự hài lòng của khách hàng nghĩa là nhu cầu và
sự thỏa mãn của khách hàng, sản phẩm và dịch vụ đƣợc hài lòng, kinh nghiệm khách hàng
đƣợc xác định. Sự hài lòng khách hàng đƣợc cho là công cụ cốt yếu để đánh giá sự thành
công trong hoạt động kinh doanh. Hài lòng khách hàng là tài sản đảm bảo luồng tiền mặt
thƣờng xuyên cho doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Sự hài lòng của khách hàng có nghĩa là bạn cam kết đáp ứng tất cả các mong đợi của
khách hàng trong mọi thời điểm…chứ không phải tùy lúc, tùy tâm trạng của bạn là vui vẻ.
Tiêu chuẩn hoạt động Đáp ứng khách hàng Sự hài lòng
Nhƣ vậy, mức độ hài lòng là bao hàm của sự khác biệt giữa kết quả nhận đƣợc và kì
vọng. khách hàng có thể cảm nhận một trong ba mức độ hài lòng sau. Nếu kết quả thực tế
21
kém hơn so với kì vọng thì khách hàng sẽ không hài lòng. Nếu kết quả thực tế xứng với kì
vọng thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu kết quả thực tế vƣợt quá sự mong đợi thì khách
hàng rất hài lòng, vui sƣớng và thích thú.
Mặc dù một doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm tìm ra mức độ hài lòng cao
cho khách hàng, song nó không thể tăng tối đa mức độ hài lòng của khách hàng.
Thứ nhất là vì doanh nghiệp có thể tăng mức độ hài lòng của khách hàng bằng cách
giảm giá của mình hay tăng thêm các dich vụ, nhƣ vậy có thể làm giảm bớt lợi nhuận của
mình.
Thứ hai là vì doanh nghiệp có đủ sức để tăng khả năng sinh lời bằng nhiều cách khác
nhƣ cải tiến sản xuất hay cải tiến nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển.
Thứ ba vì doanh nghiệp có ngƣời phải nuôi bao gồm công nhân viên các chi nhánh,
và các cổ đông. Việc chi thêm tiền để để tăng mức độ hài lòng của khách hàng sẽ làm
giảm bớt kinh phí để tăng thêm mức độ thoả mãn của các đối tác khác.
Cuối cùng doanh nghiệp phải hành động theo triết lý là cố gắng đảm bảo mức độ thoả
mãn cao cho khách hàng chí ít cũng có thể chấp nhận đƣợc cho các đối tƣợng khác trong
phạm vi tổng tài nguyên có hạn.
1.4.2 Quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Một số tác giả cho rằng giữa chất lƣợng dịch vụ và hài lòng khách hàng có sự trùng
khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Một số nghiên cứu khác
cho rằng giữa hài lòng khách hàng và chất lƣợng dịch vụ là hai khái niệm khác nhau; hài
lòng khách hàng xem nhƣ là kết quả, chất lƣợng dịch vụ xem nhƣ nguyên nhân; hài lòng
có tính chất dự báo mong đợi, chất lƣợng dịch vụ là một chuẩn lý tƣởng. Theo Zeithaml
and Bitner (2000), chất lƣợng dịch vụ và hài lòng khách hàng là hai khái niệm khác nhau,
trong khi chất lƣợng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ, hài
lòng khách hàng là khái niệm tổng quát. (Nguyễn Thị Phƣơng Trâm, 2008).
Sự hài lòng của khách hàng và chất lƣợng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt nhƣng
có quan hệ gần với nhau. Chất lƣợng dịch vụ là khái niệm khách quan, mang tính lƣợng
22
giá và nhận thức, trong khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành phần chủ quan, dựa
vào cảm giác và cảm xúc. (Đỗ Tiến Hòa, 2007).
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng đã đƣợc thực hiện. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối
quan hệ này và kết luận rằng cảm nhận chất lƣợng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của khách
hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lƣợng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng và là
nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự hài lòng. (Walfried M. Lassar, Chris Manolis and
Robert D. Winsor, 2000).
Không nghi ngờ gì, chất lƣợng dịch vụ là một yếu tố chính của sự hài lòng của khách
hàng và từ đó dẫn đến lòng trung thành. Olsen và Johnson (2003) xem chất lƣợng dịch vụ
là “một phản ứng tâm lý quan trọng để tạo giá trị cho một công ty cung cấp dịch vụ”.
Tƣơng tự nhƣ với các đặc tính vật lý của sản phẩm, khách hàng cảm nhận đƣợc chất
lƣợng dịch vụ khác nhau. Kết quả này là từ sự khác biệt giữa chất lƣợng cảm nhận và chất
lƣợng khách quan và có thể đƣợc thể hiện bởi một phƣơng trình của hiệu suất và kỳ vọng:
Chất lƣợng dịch vụ= hiệu suất thực hiện – sự mong đợi. Do đó kết quả của sự hài lòng là
từ sự khác biệt giữa mong đợi và thực hiện thực tế sản phẩm hoặc dịch vụ nhƣ là nhận
thức sau khi tiêu thụ. (Lam Hung Phong, 2009).
Chất lƣợng mong đợi
Chất lƣợng dịch vụ
Nhu cầu đƣợc đáp ứng
Chất lƣợng cảm nhận
Sự hài lòng
Nhu cầu không đƣợc đáp ứng
Chất lƣợng mong đợi
23
Hình 1.3: Quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
(Spreng và Mackoy, 1996)
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao
chất lƣợng dịch vụ. Nói cách khác, chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có
quan hệ tƣơng hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lƣợng dịch vụ là cái đƣợc tạo ra trƣớc và
sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố
này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng .Trong
nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai yếu tố này, Spreng và Mackoy (1996) cũng chỉ ra rằng
chất lƣợng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng.
1.4.3 Sự khác biệt giữa các nhân tố tác động đến chất lƣợng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng
Theo Oliver (1993), tuy có quan hệ chặt chẽ với nhau nhƣng chất lƣợng dịch vụ và sự
hài lòng khách hàng có sự khác biệt nhất định thể hiện ở những khía cạnh sau:
Các tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ mang tính cụ thể trong khi sự hài lòng khách
24
hàng có liên quan đến nhiều yếu tố khác ngoài chất lƣợng dịch vụ nhƣ giá cả, quan hệ
khách hàng, thời gian sử dụng dịch vụ…
Các đánh giá chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào việc thực hiện dịch vụ nhƣ thế nào
nhƣng sự hài lòng khách hàng lại là sự so sánh giữa các giá trị nhận đƣợc và các giá trị
mong đợi đối với việc thực hiện dịch vụ đó.
Nhận thức về chất lƣợng dịch vụ ít phụ thuộc vào kinh nghiệm với nhà cung cấp dịch
vụ, môi trƣờng kinh doanh trong khi sự hài lòng của khách hàng lại phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố này hơn.
Việc tìm hiểu sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta hạn chế đƣợc sự nhầm lẫn giữa việc
xác định các nhân tố quyết định chất lƣợng dịch vụ và các nhân tố tác động đến sự hài
lòng khách hàng. (Đỗ Tiến Hòa, 2007, trang 13).
1.5 MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
Hiện nay, hai mô hình Chất lƣợng dịch vụ phổ biến và thông dụng nhất trên thế giới
là mô hình SERVQUAL (Parasuraman & ctg 1988) và mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chất
lƣợng chức năng (Gronross,1983).
1.5.1 Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988)
Mô hình SERVQUAL đƣợc xây dựng dựa trên quan điểm chất lƣợng dịch vụ cảm
nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong đợi (expectations) và các giá trị KH cảm
nhận đƣợc (perception). SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lƣợng dịch
vụ là kết quả dịch vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process) đƣợc nghiên cứu thông qua
22 thang đo của năm tiêu chí: Sự tin cậy (reliability), hiệu quả phục vụ (responsiveness), sự
hữu hình (tangibles), sự đảm bảo (assurance), và sự cảm thông (empathy).
Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng về dịch vụ ngân hàng theo mô hình SERVQUAL nhƣ sau: (Đỗ Tiến Hòa, 2007).
Tin cậy
(Reliability)
Đáp ứng
(Responsibility)
Năng lực phục vụ
Sự thỏa mãn
(Assurance)
(Satisfaction)
Đồng cảm
(Empathy)
Phƣơng tiện hữu
hình
25
(Tangibles) Hình 1.4: Mối quan hệ giữa Chất lƣợng dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của
khách hàng theo mô hình SERVQUAL
1.5.1.1 Sự tin cậy
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều này
đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng nhƣ giữ
lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí này thƣờng đƣợc đo lƣờng bởi
các thang đo sau đây:
- Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
- Ngân hàng cung cấp dịch vụ tại thời điểm mà họ đã hứa.
- Ngân hàng thực hiện dich vụ chính xác, không có sai sót.
- Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng.
- Ngân hàng luôn có nhân viên tƣ vấn tại bàn hƣớng dẫn để giúp đỡ khách hàng.
- Ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời.
26
1.5.1.2 Hiệu quả phục vụ
Đây là tiêu chí đo lƣờng khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả các
khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách
khác hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà
khách hàng mong muốn cụ thể nhƣ:
- Nhân viên ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
- Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời.
- Ngân hàng phúc đáp tích cực các yêu cầu của khách hàng.
- Ngân hàng có đƣờng dây nóng phục vụ khách hàng 24/24.
- Ngân hàng luôn cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng.
1.5.1.3 Sự hữu hình
Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc,
phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hƣớng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc
của ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp
đƣợc bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này:
- Ngân hàng có cơ sở vật chất đầy đủ.
- Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại.
- Nhân viên ngân hàng trông rất chuyên nghiệp và ăn mặc đẹp.
- Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất khoa học và
tiện lợi cho khách hàng.
1.5.1.4 Sự đảm bảo
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tƣởng cho khách hàng đƣợc cảm nhận thông
qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả
năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng:
- Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng lịch thiệp, nhã nhặn.
- Chứng từ giao dịch rõ ràng và dễ hiểu.
27
- Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách hàng.
- Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng.
1.5.1.5 Sự cảm thông
Sự cảm thông chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách
hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng
khách” của ngân hàng và luôn đƣợc đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Yếu tố con ngƣời
là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng
càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng:
- Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng.
- Khách hàng không phải xếp hàng lâu để đƣợc phục vụ.
- Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng.
- Ngân hàng có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng.
- Nhân viên ngân hàng luôn đối xử ân cần với khách hàng.
1.5.2 Mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng (Gronroos,1983)
Một mô hình khác cũng đƣợc chấp nhận về chất lƣợng dịch vụ là quan điểm Chất
lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng. Mô hình này mặc dù chƣa đƣợc kiểm định rộng rãi
nhƣ mô hình SERVQUAL, nhƣng nó đã có đƣợc một số nghiên cứu thực tế nhƣ đo lƣờng
Chất lƣợng dịch vụ trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc (Baker & Lamb,1993), kế toán
(Higgins & Ferguson, 1991), dịch vụ giao bánh pizza (Allaway,1993) (Lassar & ctg,
2000), dịch vụ ngân hàng (Lassar & ctg, 2000), dịch vụ thƣ viện (Trần Xuân Thu Hƣơng,
2007), dịch vụ ngân hàng điện tử (Nguyễn Thị Phƣơng Trâm, 2008).
Nhƣ khái niệm ban đầu của Gronroos (1983), chất lƣợng kỹ thuật liên quan đến
những gì đƣợc cung cấp, và chất lƣợng chức năng xem xét nó đƣợc cung cấp nhƣ thế nào.
Chất lƣợng cảm nhận
Dịch vụ cảm nhận
28
Hình ảnh doanh nghiệp
¾ hoạt động Marketing (PR, bán hàng, giảm giá, quảng cáo…) ¾ tác động bên ngoài (lối sống truyền miệng, thói quen, văn hóa…)
Chất lƣợng kỹ thuật
Chất lƣợng chức năng
Chất lƣợng mong đợi
Hình 1.5: Mô hình Chất lƣợng dịch vụ của Gronroos, 1983
1.5.2.1 Chất lượng kỹ thuật
Đây là chất lƣợng mà khách hàng nhận đƣợc thông qua việc tiếp xúc với doanh
nghiệp và đƣợc cảm nhận quan trọng đối với khách hàng. Nói cách khác, chất lƣợng kỹ
thuật là kết quả của quá trình tƣơng tác giữa doanh nghiệp và khách hàng mà ở đó doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó. Có năm tiêu chí để đánh giá
nhân tố này:
- Khả năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng chuyên môn
- Trình độ tác nghiệp
- Trang thiết bị hiện đại
- Hệ thống lƣu trữ thông tin
29
Các thang đo chất lƣợng kỹ thuật (Walfried M. Lassar, Chris Manolis and Robert
D. Winsor, 2000, pp 18).
- Ngân hàng luôn cung cấp thông tin về tài khoản và số dƣ một cách nhanh chóng.
- Việc chuyển giao thông tin của ngân hàng rất đáng tin cậy.
- Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của anh / chị.
- Anh / chị thực hiện thấu chi dễ dàng tại ngân hàng.
- Nhân viên đƣợc đào tạo chính quy và thƣờng xuyên
- Chi phí của các dịch vụ ngân hàng cạnh tranh.
- Ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh.
- Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả đúng lúc
- Anh / chị sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách dễ dàng và thƣờng xuyên.
- Ngân hàng rất chú tâm đến nhu cầu của anh / chị.
1.5.2.2 Chất lượng chức năng
Chất lƣợng chức năng thể hiện quá trình thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp, phản ánh
việc dịch vụ đƣợc cung cấp nhƣ thế nào. Trong tƣơng quan giữa hai khía cạnh chất lƣợng
kể trên thì chất lƣợng chức năng đóng vai trò quan trọng hơn đƣợc thể hiện thông qua 7 tiêu
chí sau:
- Sự thuận tiện trong giao dịch
- Hành vi ứng xử
- Thái độ phục vụ
- Công tác tổ chức doanh nghiệp
- Tiếp xúc khách hàng
- Phong thái phục vụ
- Tinh thần tất cả vì khách hàng
Các thang đo chất lƣợng chức năng (Walfried M. Lassar, Chris Manolis and
Robert D. Winsor, 2000, pp 18).
- Nhân viên ngân hàng cƣ xử lịch sự và thân thiện với anh / chị.
30
- Nhân viên ngân hàng có khả năng giải thích thỏa đáng với anh / chị.
- Nhân viên ngân hàng có khả năng giải đáp thỏa đáng với anh / chị về các loại dịch vụ
ngân hàng và các chính sách của ngân hàng.
- Nhân viên ngân hàng bảo mật thông tin của anh / chị.
- Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời các câu hỏi của anh / chị.
- Ngân hàng luôn đáp ứng các yêu cầu của anh / chị.
Tóm tắt chƣơng 1
Chƣơng này cung cấp cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng, chất
lƣợng dịch vụ cũng nhƣ mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng. Theo đó, chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách giữa mức độ kì vọng của
khách hàng đối với dịch vụ và mức độ cảm nhận của họ đối với dịch vụ đó. Bên cạnh đó,
chƣơng này cũng đã đƣa ra lý thuyết về các mô hình nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ và
các thang đo nháp. Tác giả cũng giả định rằng nên có một số kiểm định về thang đo sao
cho phù hợp với thực tiễn dịch vụ tại ngân hàng Việt Nam nói chung và tại ABBANK nói
riêng. Các chƣơng tiếp theo sẽ thảo luận về vấn đề này chi tiết hơn.
31
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG THANG ĐO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết
Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng mô hình SERVQUAL và mô hình chất lƣợng kỹ
thuật/ chất lƣợng chức năng để đánh giá chất lƣợng dịch vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Thế nhƣng với mỗi ngành dịch vụ khác nhau, việc áp dụng mô hình chất lƣợng dịch vụ
nào cũng đều có ƣu và khuyết điểm của nó.
Tuy nhiên, trong thực tế Lassar & ctg (2000) đã thực hiện nghiên cứu về sự thỏa mãn
và cảm nhận chất lƣợng dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng tƣ nhân tại Mỹ bằng cách
so sánh hai mô hình chất lƣợng trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình chất lƣợng
của Gronroos đánh giá chất lƣợng dịch vụ tốt hơn mô hình SERVQUAL.
(Walfried M. Lassar, Chris Manolis and Robert D. Winsor, 2000).
Theo quan niệm của tác giả, mặc dù mô hình SERVQUAL là mô hình phổ biến và
đƣợc sử dụng nhiều trong các nghiên cứu marketing rất có ích trong việc khái quát hóa
các tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ nhƣng vẫn có nhiều nhƣợc điểm (Babakus &
Boller, 1992; Brown et al, 1993; Buttle, 1996; Genestre & Herbig, 1996; Gilmore &
Carson, 1992; Robinson, 1999; Hemmasi et al, 1994) và nếu áp dụng cho lĩnh vực ngân
hàng thì có phần hạn chế. Trƣớc hết các nhân tố trong mô hình SERVQUAL không phân
tích đến việc ngân hàng cung cấp dịch vụ gì và cung cấp dịch vụ nhƣ thế nào. Bên cạnh
đó các tiêu chí đo lƣờng quy trình cung cấp nhiều hơn là kết quả thực hiện dịch vụ. Hơn
thế nữa, các yếu tố ở mô hình SERVQUAL dƣờng nhƣ chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại
của doanh nghiệp mà không quan tâm đến các yếu tố bên ngoài .
Trong khi đó, sử dụng mô hình chất lƣợng chức năng/ chất lƣợng kĩ thuật của
Gronroos, mô hình trở nên bao quát hơn bởi thể hiện đƣợc các khía cạnh đầy đủ của chất
lƣợng dịch vụ về mặt quá trình và kết quả thực hiện. Ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự giao
tiếp, liên lạc thƣờng xuyên giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng nên quá trình thực
hiện dịch vụ nhƣ thế nào đặc biệt quan trọng đối với khách hàng trong việc đánh giá chất
32
lƣợng dịch vụ.
Do đó, dựa vào thực tế và lập luận, tác giả quan niệm rằng, đối với những nghiên cứu
về sự hài lòng khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng thì mô hình chất lƣợng kỹ thuật và
chất lƣợng chức năng của Gronroos tỏ ra hợp lý hơn.
Gronroos đã xác định hai khía cạnh của chất lƣợng dịch vụ là khía cạnh chức năng
(Dịch vụ đƣợc cung cấp “nhƣ thế nào”) và khía cạnh kỹ thuật (Dịch vụ cung cấp “cái
gì”). (Gi-Du Kang and Jeffrey James, 2004).
+ Đối với quá trình của chất lƣợng, đánh giá xảy ra trong khi dịch vụ đang đƣợc thực
hiện (Tức là chất lượng chức năng – Quá trình tƣơng tác giữa nhân viên và khách hàng).
+ Đối với kết quả chất lƣợng, đánh giá xảy ra sau khi thực hiện dịch vụ và tập trung
vào "những gì" dịch vụ đã cung cấp (Tức là chất lượng kỹ thuật– Kết quả của quá trình
tƣơng tác).
Các khách hàng nhận thức đƣợc những gì mà họ nhận được nhƣ là kết quả của quá
trình mà trong đó các nguồn lực đƣợc sử dụng để đo lƣờng chất lƣợng kỹ thuật. Tuy
nhiên, họ cũng thƣờng cho rằng quan trọng hơn là việc nhận thức quá trình chức năng đó
như thế nào, tức là nói đến khía cạnh chất lƣợng chức năng.
Ví dụ về chất lượng kỹ thuật có thể bao gồm chất lƣợng chẩn đoán và các thủ tục y tế
tại bệnh viện, hiệu quả của dịch vụ sửa chữa xe hơi, hoặc sự sạch sẽ của một căn phòng
trong một khách sạn. Mặt khác, chất lượng chức năng, bao gồm sự chăm sóc và/ hoặc cách
cƣ xử của nhân viên trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Đo lƣờng chất lƣợng dịch
vụ trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, Baker và Lamb (1993) cho thấy rằng, với mục đích
đánh giá, khách hàng có xu hƣớng chủ yếu dựa vào khía cạnh chức năng của chất lƣợng
dịch vụ, vì họ có thể không có kiến thức và/ hoặc kỹ năng để đánh giá khía cạnh kỹ thuật
trong lĩnh vực này. Tƣơng tự nhƣ vậy, Higgins và Ferguson (1991) cho rằng, mặc dù khách
hàng của dịch vụ kế toán đánh giá cả hai khía cạnh chức năng và kỹ thuật của chất lƣợng
dịch vụ, nhƣng khía cạnh chức năng dƣờng nhƣ đƣợc đánh giá nhiều hơn cả. (Gi-Du Kang,
Jeffrey James, 2004).
33
Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng
Ngoài ra phân tích mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng ở chƣơng 1, mô hình nghiên cứu quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng
(thỏa mãn) của khách hàng về dịch vụ ngân hàng theo mô hình chất lƣợng kỹ thuật/chất
Chất lƣợng chức năng
Sự hài lòng
Chất lƣợng kỹ thuật
lƣợng chức năng nhƣ sau:
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng theo mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng
Chất lƣợng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách
hàng. (Đỗ Tiến Hòa, 2007). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng
những sản phẩm có chất lƣợng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã
bƣớc đầu làm cho khách hàng hài lòng.
Một số giả thiết đƣợc đặt ra cho mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
H1: Thành phần chất lƣợng chức năng đánh giá càng cao thì sự hài lòng của khách
hàng càng cao và ngƣợc lại.
H2: Thành phần chất lƣợng kỹ thuật đánh giá càng cao thì sự hài lòng của khách
hàng càng cao và ngƣợc lại.
2.1.2 Thang đo
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 điểm với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 7 là
hoàn toàn đồng ý.
2.1.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ ngân hàng theo Gronroos (1983) đƣợc đo lƣờng nhƣ sau: (1) Chất
lƣợng dịch vụ chức năng đƣợc đo lƣờng bởi 7 biến và (2) Chất lƣợng dịch vụ kỹ thuật đƣợc
34
đo lƣờng bằng 9 biến, cụ thể nhƣ sau: (Walfried M. Lassar, Chris Manolis and Robert D.
Winsor, 2000, pp. 244-271)
Chất lượng dịch vụ chức năng:
1. Nhân viên ngân hàng cƣ xử lịch sự và thân thiện với anh / chị.
2. Nhân viên ngân hàng có khả năng giải thích thỏa đáng với anh/chị.
3. Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để giải thích thỏa đáng
với anh/ chị về các loại dịch vụ và chính sách của ngân hàng.
4. Nhân viên ngân hàng luôn bảo mật thông tin của anh / chị.
5. Nhân viên ngân hàng luôn thực hiện đúng và chính xác các giao dịch của anh / chị.
6. Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời và giải đáp các thắc mắc của anh / chị.
7. Nhân viên ngân hàng luôn có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của anh / chị.
Chất lượng dịch vụ kỹ thuật:
8. Ngân hàng luôn thực hiện việc cung cấp thông tin về tài khoản và số dƣ của anh/ chị
một cách nhanh chóng.
9. Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch của anh/ chị một
cách bảo mật và đáng tin cậy.
10. Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của anh/ chị.
11. Điều kiện thấu chi tài khoản của anh/ chị đƣợc thực hiện dễ dàng và thuận tiện (thấu chi
là dịch vụ cho phép anh/ chị đƣợc rút số tiền vƣợt quá số dƣ hiện có trong tài khoản).
12. Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý.
13. Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp.
14. Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả thực hiện các giao dịch của anh/ chị đúng lúc.
15. Anh/ chị sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng và thƣờng xuyên.
16. Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh của anh / chị.
35
2.1.2.2 Thang đo sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng
Dựa trên nghiên cứu của Lassar & ctg (2000), thang đo sự thỏa mãn của khách hàng
gồm ba biến quan sát nhƣ sau: (Walfried M. Lassar, Chris Manolis and Robert D.
Winsor, 2000, pp. 244-271).
1. Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng.
2. Anh/ chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ngân hàng cho những ngƣời khác.
3. Trong thời gian tới, anh/ chị sẽ vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
2.2 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Mục đích của nghiên cứu này là điều chỉnh các bảng câu hỏi để phù hợp với chất
lƣợng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam, giúp ngƣời trả lời tránh các vấn đề nhầm
lẫn trong việc trả lời bảng câu hỏi và nâng cao chất lƣợng dữ liệu đƣợc ghi nhận cho cuộc
điều tra chính. Giai đoạn này đƣợc thực hiện bởi hai bƣớc:
2.2.1 Nghiên cứu định tính
Cuộc nghiên cứu định tính đầu tiên đƣợc tiến hành trong một nhóm gồm 10 ngƣời
hiện đang công tác tại các ngân hàng trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tại buổi
nghiên cứu này, tác giả giới thiệu mộ hình nghiên cứu đã đƣợc đề xuất ở trên và hệ thống
biến quan sát đã tổng hợp với việc giải thích về việc nghiên cứu mà tác giả đang tiến hành
(mục tiêu nghiên cứu và công việc đã thực hiện). Sau đó thảo luận với các khách mời và
xin ý kiến góp ý về mô hình và hệ thống các biến đã đề xuất.
Tiếp theo đó tác giả đƣa cho mỗi khách hàng tham dự một xấp phiếu trắng, và giải
thích ngắn gọn về phƣơng pháp tấn công não. Tiếp theo đó tác giả nêu ý tƣởng để mọi
thành viên tham gia trả lời câu hỏi mở “Khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng, anh/ chị quan
tâm nhất đến những yếu tố nào của ? Còn yếu tố nào nữa không? Tác giả cứ tiếp tục hỏi
để cho các khách mời tham dự tiếp tục suy nghĩ và trả lời tất cả các yếu tố mà họ cho là
quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng.
Bƣớc tiếp theo, tác giả phát tờ giấy có các yếu tố trong bộ thang đo chất lƣợng dịch vụ
đã đƣợc đề xuất và lần lƣợt giới thiệu cho các khách mời tham dự. Cuối cùng tác giả đề
36
nghị các khách hàng cho ý kiến theo thang đo Likert với 1 rất quan trọng và 7 là rất không
quan trọng.
Mục đích của giai đoạn này là để chắc chắn rằng các câu hỏi điều tra rõ ràng về ý nghĩa
và đủ để bao quát các vấn đề nghiên cứu trong thực tế từ quan điểm của những ngƣời làm
trong lĩnh vực ngân hàng. Một số sửa đổi đã đƣợc thực hiện sau buổi thảo luận này. Chi tiết
của buổi thảo luận nhóm này đƣợc thể hiện chi tiết trong phụ lục 1.
Nhận xét: Sau quá trình thảo luận nhóm, kết luận đƣợc rút ra là trong thành phần
chất lƣợng chức năng, thang đo chức năng 2 (CN2) và chức năng 3 (CN3) bị trùng lặp ý,
có thể gộp thành một. Nhóm thảo luận đồng ý bỏ đi biến quan sát chức năng 2. Mô hình
nghiên cứu đƣợc điều chỉnh vẫn gồm 3 yếu tố: chất lƣợng chức năng, chất lƣợng kỹ thuật
và sự hài lòng. Với tổng số biến quan sát là 18 biến.
2.2.2 Nghiên cứu sơ bộ - Phỏng vấn thử
Sau quá trình thảo luận nhóm, bảng câu hỏi đƣợc thiết kế gồm 2 phần:
Phần 1: Thu thập đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ ngân hàng TMCP
Việt Nam.
Phần 2: Thông tin phân loại đối tƣợng phỏng vấn.
Bảng câu hỏi sau khi đƣợc thiết kế xong (Phụ lục 2), đƣợc dùng để phỏng vấn thử 60
ngƣời để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi và để kiểm định độ tin cậy của thang
đo (Phụ lục 3: Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha). Mẫu: 60 ngƣời phỏng
vấn thử). Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt giá trị Cronbach’s Alpha > 0.5, thang đo
đạt giá trị tin cậy. Sau khi điều chỉnh bảng câu hỏi, bảng câu hỏi chính thức đƣợc gởi đi
phỏng vấn.
37
2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC VÀ THANG ĐO HIỆU
CHỈNH
2.3.1 Mô hình nghiên cứu chính thức và thang đo hiệu chỉnh
Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, nghiên cứu định tính và nghiên cứu sơ bộ mô hình
nghiên cứu đƣợc điều chỉnh vẫn gồm 3 yếu tố: chất lƣợng chức năng, chất lƣợng kỹ thuật
Chất lƣợng chức năng
Sự hài lòng
Chất lƣợng kỹ thuật
và sự hài lòng. Với tổng số biến quan sát là 18 biến.
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của KH theo mô
hình chất lƣợng kỹ thuật/ Chất lƣợng chức năng
2.3.2 Chọn mẫu
Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu chủ yếu
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và
phân tích hồi quy bội. Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần
thu thập dữ liệu với kích thƣớc mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát.
Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 18. Nếu theo tiêu chuẩn 5 mẫu cho một
biến quan sát thì kích thƣớc mẫu cần thiết là n = 90 (18 x 5). Để đạt đƣợc kích thƣớc mẫu
đề ra, 270 bảng câu hỏi đƣợc gửi đi phỏng vấn.
Do những mặt hạn chế về thời gian, ngân sách, nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp
chọn mẫu thuận tiện để tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu.
2.3.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin
Thông tin dữ liệu đƣợc thu thập thông qua điều tra các khách hàng của các ngân hàng
thƣơng mại lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Có tất cả 270 bảng câu hỏi đƣợc phỏng vấn thông qua phỏng vấn trực diện với sự hỗ
38
trợ của bộ phận dịch vụ khách hàng và phỏng vấn thông qua mạng Internet. Danh sách
khách hàng nhận phiếu điều tra qua email đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp thuận tiện.
Mục đích của thử nghiệm này là để cung cấp một đánh giá sơ bộ và sàng lọc của các
thang đo đo lƣờng. Phân tích độ tin cậy lần đầu tiên đƣợc sử dụng để loại bỏ các biến có
tổng số tƣơng quan thấp (<0.3). Thang đo với hệ số Cronbach alpha bằng hoặc lớn hơn
0,6 đƣợc chấp nhận trong một số trƣờng hợp (Nunnally, 1978; Peterson, 1994). Theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 24): “Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo đo lƣờng là tốt,
từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng đƣợc. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm
đang đo lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”.
Những biến đã đƣợc thông qua sau đó đƣợc phân tích bằng cách sử dụng phƣơng
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định kích thƣớc thực tế của từng cấu trúc.
Trong bƣớc này, các biến với nhân tố có tải trọng ít hơn 0,5 đã bị xóa. Cuối cùng, các
thang đo giữ lại đƣợc chạy với phân tích hồi quy tuyến tính (MLR) và kết quả đã đƣợc sử
dụng để thử nghiệm các mô hình nghiên cứu và giả thuyết.
2.3.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu
Trƣớc hết thang đo sẽ đƣợc mã hóa theo nhƣ bảng sau:
39
Bảng 2.1: Mã hóa các thang đo chất lƣợng dịch vụ theo mô hình chất lƣợng kỹ
thuật/ chất lƣợng chức năng
STT Mã hóa
Nội dung
Thành phần chất lượng dịch vụ chức năng (CN)
CN1 Nhân viên ngân hàng cƣ xử lịch sự và thân thiện với anh / chị
1
Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để giải thích thỏa
CN2
2
đáng với anh / chị về các loại dịch vụ và chính sách của ngân hàng
CN3 Nhân viên ngân hàng bảo mật thông tin của anh / chị
3
CN4 Nhân viên ngân hàng luôn thực hiện đúng và chính xác các giao dịch của anh
4
/ chị
CN5 Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời và giải đáp các thắc mắc của anh /
5
chị
CN6 Nhân viên ngân hàng luôn có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của anh / chị
6
Thành phần chất lượng dịch vụ kỹ thuật (KT)
Ngân hàng luôn thực hiện việc cung cấp thông tin về tài khoản và số dƣ của
KT1
7
anh/ chị một cách nhanh chóng
Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch của anh/ chị
KT2
8
một cách bảo mật và đáng tin cậy
KT3 Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của anh/ chị
9
Điều kiện thấu chi tài khoản của anh/ chị đƣợc thực hiện dễ dàng và thuận
10
KT4
tiện (thấu chi là dịch vụ cho phép anh/ chị đƣợc rút số tiền vƣợt quá số dƣ
hiện có trong tài khoản).
KT5 Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý
11
KT6 Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp
12
KT7 Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả thực hiện các giao dịch của anh/ chị đúng lúc
13
Anh/ chị sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng và thƣờng
KT8
14
xuyên
KT9 Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh của anh / chị
15
Thang đo sự hài lòng (HL)
HL1 Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng
16
HL2 Anh/ chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ngân hàng cho những ngƣời khác
17
HL3
Trong thời gian tới, anh/ chị sẽ vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng
18
40
Các dữ liệu sau khi thu thập xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.
2.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.4.1 Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi đƣợc phát ra là 270 bảng, thu về là 250 bảng. Trong số 250
bảng thu về có 45 bảng không hợp lệ do bị thiếu nhiều thông tin. Kết quả là 205 bảng câu
hỏi hợp lệ đƣợc sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.
Bảng 2.2: Mẫu phân bổ theo phân loại đối tƣợng phỏng vấn.
STT
Các ngân hàng
Tỷ lệ % hợp lệ
Tỷ lệ % tích lũy
Tần suất
Phần trăm (%)
1
An Bình (ABBANK)
115
56.10
56.10
56.10
2
Quốc tế (VIB)
0.49
0.49
56.59
1
3
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam (BIDV)
6.83
6.83
63.42
14
4
5
2.44
2.44
65.86
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
5
Á Châu (ACB)
7.32
7.32
73.18
15
6
Đông Á (DongA Bank)
2.93
2.93
76.11
6
7
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)
10
4.88
4.88
80.99
8
4.88
4.88
85.87
10
TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam (Techcombank)
9
Ngoại Thƣơng Việt Nam (Vietcombank)
9.76
9.76
95.63
20
10
Sài gòn (SCB)
0.49
0.49
96.12
1
11
Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank)
3.41
3.41
99.53
7
12 Việt Nam thịnh vƣợng (VPBank)
0.49
0.49
100.00
1
Tổng
205
100.00
100.00
41
Bảng 2.2 cho thấy đối tƣợng là các khách hàng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng:
ABBANK, Vietinbank, ACB, BIDV, Eximbank, DongABank, Sacombank,
Techcombank, Vietcombank, VIB, VPBank, SCB. Do mẫu quan sát là mẫu thuận tiện và
đƣợc phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua mạng Internet nên độ phân tán của mẫu tƣơng
đối không đồng đều và có sự chênh lệch khá rõ ràng tại các ngân hàng. Ngân hàng An
Bình là ngân hàng có tỷ lệ phân bổ cao nhất – chiếm 56.10 % trên tổng số số mẫu đƣợc
khảo sát, trong khi đó, ngân hàng Việt Nam thịnh vƣợng và ngân hàng TMCP Sài Gòn chỉ
chiếm 0.5 % trên tổng số số mẫu đƣợc khảo sát.
2.4.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha
Thành phần chất lƣợng chức năng gồm 6 biến (từ biến chức năng 1 (CN1) đến biến
chức năng 6 (CN6)). Cả 6 biến này đều có hệ số tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên
đƣợc chấp nhận. Ngoài ra, hệ số Cronbach alpha khá cao 0.913 (lớn hơn 0.6) nên thang đo
thành phần chất lƣợng chức năng đạt yêu cầu. Các biến này đƣợc đƣa vào phân tích nhân
tố tiếp theo.
Thành phần chất lƣợng kỹ thuật gồm 9 biến (từ biến kỹ thuật 1 (KT1) đến biến kỹ
thuật 9 (KT9)). Thang đo này có hệ số Cronbach alpha khá cao 0.818 (lớn hơn 0.6) nên
thang đo thành phần chất lƣợng kỹ thuật đạt yêu cầu. Có 8 biến (KT1, KT2, KT3, KT5,
KT6, KT7, KT8, KT9) có hệ số tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên đƣợc chấp nhận,
riêng biến kỹ thuật 4 (KT4) có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại. Thang
đo thành phần chất lƣợng kỹ thuật còn lại 8 biến quan sát . Các biến này đƣợc đƣa vào
phân tích nhân tố tiếp theo.
Hệ số Cronbach alpha của cả hai thành phần chất lƣợng chức năng và chất lƣợng kỹ
thuật đều lớn hơn 0.8 nên đây là thang đo đo lƣờng khá tốt.
42
Bảng 2.3 : Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo theo mô hình
Chất lƣợng kỹ thuật/ Chất lƣợng chức năng
Biến quan sát
Tƣơng quan biến tổng
Alpha nếu loại biến này
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Thành phần Chất lƣợng chức năng (CN): Alpha = .913
14.485
25.8365
.809
.890
16.192
25.9615
.791
.893
15.603
25.4663
.727
.901
16.390
25.7885
.696
.905
16.212
25.9279
.762
.897
15.069
25.5625
.770
.895
CN1 CN2 CN3 CN4 CN5 CN6
Thành phần Chất lƣợng kỹ thuật(KT): Alpha = .818
13.969
31.4519
.656
.781
14.122
31.6154
.621
.786
15.461
30.7356
.433
.810
17.046
31.3365
.260
.825
16.636
31.1442
.452
.809
15.534
31.5481
.415
.812
14.298
31.4663
.660
.782
KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 KT7
13.999
31.3990
.636
.784
KT8
15.345
31.2644
.517
.800
KT9
Thang đo sự hài lòng gồm 3 biến hài lòng 1 (HL1), hài lòng 2 (HL2), hài lòng 3
(HL3). Cả 3 biến này đều có hệ số tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên đƣợc chấp nhận.
Ngoài ra, hệ số Cronbach alpha khá cao 0.898 (lớn hơn 0.6) nên thang đo sự hài lòng đạt
yêu cầu và là thang đo khá tốt (lớn hơn 0.8). Các biến này đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố
tiếp theo.
43
Bảng 2.4: Hệ số Cronbach alpha của thành phần sự hài lòng của khách hàng.
Biến quan sát
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Tƣơng quan biến tổng
Alpha nếu loại biến này
Thành phần Chất lƣợng chức năng (CN): Alpha = .898
HL1
9.2244
2.145
.774
.879
HL2
9.3122
1.794
.801
.857
HL3
9.1122
1.855
.833
.824
2.4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá đƣợc tiến
hành. Phƣơng pháp rút trích đƣợc chọn để phân tích nhân tố là phƣơng pháp principal
components với phép quay varimax.
2.4.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình chất lượng kỹ thuật/ chất
lượng chức năng
Phân tích nhân tố khám phá EFA đƣợc sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các
biến quan sát theo các thành phần.
Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu trong phân tích độ tin cậy, thang đo chất
lƣợng dịch vụ ngân hàng theo mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng đƣợc đo
lƣờng bằng 17 biến quan sát thay vì 18 biến quan sát nhƣ ban đầu. Phân tích EFA đƣợc
tiến hành trƣớc tiên với hai nhân tố chất lƣợng chức năng và chất lƣợng kỹ thuật bao gồm
14 biến quan sát, sau khi đã loại bỏ biến quan sát KT4.
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO khá cao
(bằng 0.849 > 0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0.000) cho thấy phân tích nhân tố EFA
rất thích hợp.
44
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phƣơng pháp rút trích principal
components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích đƣợc 2 nhân tố từ 14 biến
quan sát và với phƣơng sai trích là 56.486% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
Với tổng phƣơng sai rút trích là 56.486% cho biết 2 nhân tố này giải thích đƣợc
56.486% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo Chất lƣợng dịch vụ
ngân hàng theo mô hình Chất lƣợng kỹ thuật / Chất lƣợng chức năng
Yếu tố
Biến quan sát
1
2
CN1
-.071
.875
CN2
.041
.864
CN3
.047
.811
CN4
.087
.784
CN5
.109
.841
CN6
.-024
.842
-.074
KT1
.785
.064
KT2
.744
.031
KT3
.554
-.021
KT5
.582
.066
KT6
.513
.037
KT7
.772
.043
KT8
.740
.044
KT9
.660
2.4.3.2 Thang đo sự hài lòng
Thang đo sự hài lòng gồm 3 biến quan sát. Sau khi đạt độ tin cậy khi kiểm tra bằng
Cronbach’s alpha. Phân tích nhân tố khám phá EFA đƣợc sử dụng để kiểm định lại mức
độ hội tụ của các biến quan sát.
45
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO 0.745
(>0.5) với mức ý nghĩa bằng sig = 0.000 cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Bảng 2.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo sự hài lòng của khách hàng
Ma trận thành phần
Thành phần 1 .898 .912 .929
HL1 HL2 HL3
Với phƣơng pháp rút trích nhân tố principal components và phép quay
Varimax đã trích đƣợc 1 nhân tố duy nhất với hệ số tải nhân tố của các biến khá cao (đều
lớn hơn 0.8).
Nhận xét: Theo phân tích độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần
trên, nhân tố kỹ thuật 4 (KT4) trong thành phần chất lƣợng kỹ thuật đã bị loại bỏ vì không
đạt đƣợc giá trị tin cậy. Mô hình lý thuyết đƣợc hiệu chỉnh cho phù hợp với chất lƣợng
dịch vụ ngân hàng và để thực hiện kiểm nghiệm tiếp theo.
2.4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
2.4.4.1 Phân tích tương quan
Trƣớc khi tiến hành phân tích hồi quy, ta sẽ xem xét mối quan hệ tƣơng quan tuyến
tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng nhƣ giữa các biến độc lập với nhau.
Hệ số tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng lớn chứng tỏ mối quan
hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng cao, và nhƣ vậy phân tích hồi quy có
thể phù hợp. Mặt khác, nếu giữa các biến độc lập có mối tƣơng quan lớn với nhau thì
điều này lại có nghĩa là có thể xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.
Hệ số tƣơng quan Pearson đƣợc sử dụng để xem xét mối quan hệ tƣơng quan tuyến
tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng nhƣ giữa các biến độc lập với nhau.
Hệ số này luôn này trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì ta
46
có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu
nhỏ hơn 0.3 thì có biết mối quan hệ là lỏng.
Bảng 2.7: Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan
CN
KT
HL
Hệ số tƣơng quan Pearson
.069
.501**
1
Mức ý nghĩa Sig. (2-tailed)
.321
.000
CN
Số lƣợng mẫu (N)
205
205
205
Hệ số tƣơng quan Pearson
.069
1
.365**
Mức ý nghĩa Sig. (2-tailed)
.321
.000
KT
Số lƣợng mẫu (N)
205
205
205
Hệ số tƣơng quan Pearson
.501**
.365**
1
Mức ý nghĩa Sig. (2-tailed)
.000
.000
HL
Số lƣợng mẫu (N)
205
205
205
Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ tƣơng quan giữa sự hài lòng với các
biến độc lập chất lƣợng chức năng và chất lƣợng kỹ thuật và mối quan hệ này là tƣơng
đối chặt chẽ. Trong đó, nhân tố chất lƣợng chức năng có tƣơng quan mạnh hơn (hệ số
tƣơng quan Pearson là 0.501), nhân tố kỹ thuật có tƣơng quan yếu hơn (hệ số tƣơng
quan Pearson là 0.365).
Bên cạnh đó, kết quả phân tích còn cho thấy giữa các biến độc lập cũng có mối
tƣơng quan với nhau nhƣng rất lỏng. Tuy nhiên, ta không cần quá bận tâm với vấn đề
này vì kiểm định đa cộng tuyến bên dƣới sẽ giúp xác định đƣợc giữa các biến đƣợc giữ
lại khi phân tích hồi quy có xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến hay không.
47
2.4.4.2 Phân tích thống kê
Bảng 2.8a: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
Tóm tắt mô hình(b)
R
Sai số mẫu
Mô hình
R2 điều chỉnh
Thay đổi của R 2
Hệ số F thay đổi
Sig. F thay đổi
1
0.355
0.601
0.54455
0.361
57.065
Thống kê thay dổi Độ tự do 1 (df1) 2
Độ tự do 2 (df2) 202
0.000
Hệ số quyết định (R 2) 0.361 1 a. Các yếu tố dự báo: (Hằng số), KT, CN
b. Biến phụ thuộc: HL
Bảng 2.8b: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
ANOVA(b)
Mô hình
Độ tự do (df)
F
Sig.
Bình quân của bình phƣơng
Tổng bình phƣơng
33.843
2
Hồi quy
16.921
57.06
.000(a)
1
0.297
5
59.899 93.742
202 204
Phần dƣ Tổng
a. Các yếu tố dự báo: (Hằng số), KT, CN
b. Biến phụ thuộc: HL Bảng 2.8a cho thấy, giá trị thống kê F đƣợc tính từ R2 của mô hình với mức ý nghĩa
quan sát rất nhỏ (sig = 0) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu
và có thể sử dụng đƣợc.
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.355 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 35.5%. Nói cách khác, khoảng 35.5% khác biệt của mức độ thỏa
mãn quan sát có thể đƣợc giải thích bởi sự khác biệt của 2 thành phần chất lƣợng kỹ thuật
và chất lƣợng chức năng.
48
Các hệ số không chuẩn hóa
Các hệ số chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Tƣơng quan
Mô hình
t
Sig.
B
Beta
VIF
Từng phần
Một phần Dung sai
Sai số chuẩn
Zero- order
1
(Hằng số)
0.675 0.411
0.385 0.48
1.755 8.486
0.081 0.000
0.501
0.513
0.477
0.995
0.478
CN
1.005 1.005
KT
0.466
0.79
5.903
0.000
0.365
0.384
0.332
0.995
0.333
a. Biến phụ thuộc: HL
Bảng 2 .9: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình
Hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance inflation factor – VIF) rất khỏ (< 10) cho
thấy 2 biến độc lập này không có quan hệ chặc chẽ với nhau nên không có hiện tƣợng đa
cộng tuyến. Do đó, mối quan hệ giữa thành phần chất lƣợng kỹ thuật và chất lƣợng chức
năng không ảnh hƣởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình.
Bảng 2.9 cho hàm hồi quy có dạng nhƣ sau:
HL = 0.675 + 0.411CN + 0.466 KT
Hay phƣơng trình hồi quy tuyến tính đƣợc trích theo hệ số Beta chuẩn có dạng nhƣ
sau:
HL = 0.478CN + 0.333KT
Trong đó: CN: thành phần chất lƣợng chức năng; KT: thành phần chất lƣợng kỹ thuật.
Các hệ số hồi quy mang dấu dƣơng thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên có
quan hệ tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của khách hàng. Cả hai thành phần chất lƣợng kỹ thuật
và thành phần chất lƣợng chức năng đều có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hài lòng của khách
hàng (có mức ý nghĩa sig.<0.05). Tức là, giả thuyết H1, H2 đặt ra trong mô hình nghiên
cứu đƣợc chấp nhận.
Hệ số beta của thành phần chất lƣợng chức năng lớn hơn hệ số beta của thành phần
chất lƣợng kỹ thuật. Do vậy, đối với chất lƣợng dịch vụ ngân hàng TMCP Việt Nam thì
49
chất lƣợng chức năng có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng nhiều hơn chất lƣợng kỹ
Chất lƣợng chức năng
0.478(sig=0,000)
Sự hài lòng
0.333 (sig=0,001)
Chất lƣợng kỹ thuật
thuật.
Hình 2.3. Kết quả hồi quy
2.4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi quy
Giả định đầu tiên là liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ta
kiểm tra giả định này bằng cách vẽ biểu đồ phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự
đoán mà mô hình cho ra. Ngƣời ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa 2 giá trị này đã đƣợc
chuẩn hóa (standardized) với phần dƣ trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành.
Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai bằng nhau đƣợc thỏa mãn, thì ta sẽ
không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dƣ, chúng sẽ phân tán
ngẫu nhiên.
Nhìn vào đồ thị Scatter, ta thấy đồ thị phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung
quanh đƣờng đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng cụ thể nào. Nhƣ
vậy, giả thiết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
50
Hình 2.4: Đồ thị phân tán của giá trị dự đoán và phần dƣ đã đƣợc chuẩn hóa
(Đồ thị Scatter)
Giả định tiếp theo là giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ. Để thực hiện kiểm
định này, ta sử dụng biểu đồ Histogram. Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần dƣ có phân
phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1. Do đó, ta có thể
kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
51
Tần số
Hình 2.5: Biểu đồ Histogram
Cuối cùng, ta tiến hành xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình. Hệ số
phóng đại phƣơng sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện
tƣợng đa cộng tuyến xảy ra. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 497): “Thông
thƣờng nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến này hầu nhƣ không có giá
trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình MLR (Hair & ctg 2006). Tuy nhiên,
trong thực tế, nếu VIF >2, chúng ta cần cẩn thận trong diễn giải các trọng số hồi
quy”.
52
Tóm tắt chƣơng 2
Phƣơng trình tuyến tính trên cho thấy khi mức độ chất lƣợng chức năng hoặc chất
lƣợng kỹ thuật của dịch vụ ngân hàng TMCP Việt Nam càng cao thì mức độ hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng càng tăng. Trong đó thành phần chất
lƣợng chức năng tác động đến sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn thành phần chất
lƣợng kỹ thuật. Thang đo chất lƣợng dịch vụ từ kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng để
đánh giá chất lƣợng dịch vụ tại ABBANk ở chƣơng 3.
53
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH
Chƣơng 3 nhằm giới thiệu tổng quan về hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình.
Mục đích của chƣơng này là đƣa ra những nghiên cứu thực tế về thực trạng chất lƣợng
dịch vụ của ABBANK. Từ đó đánh giá đƣợc mức độ hài lòng của khách hàng dành cho
chất lƣợng dịch vụ của ABBANK và cho thấy việc cần thiết của nâng cao chất lƣợng dịch
vụ để hƣớng tới sự phát triển một cách bền vững.
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (ABBANK) VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
3.1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) đƣợc thành lập từ năm 1993, sau hơn 18
năm hoạt động và phát triển, ABBANK hiện là một trong những ngân hàng TMCP hàng
đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 4.200 tỷ đồng. Cùng với mạng lƣới hơn 133 điểm
giao dịch và còn tiếp tục đƣợc mở rộng, ABBANK đã trở thành một địa chỉ uy tín và thân
thuộc với hơn 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá nhân tại
29 tỉnh thành trên cả nƣớc.
Bảng 3.1 : Vốn điều lệ của ABBANK qua các năm
ĐVT : tỷ đồng
Năm 1993 2004 2006 2008 2009 2010 2011
40 70,04 1.131 2.705 3.482 3.831 4.200 Vốn điều lệ
(Nguồn: website: www.abbank.vn)
Qua bảng trên ta thấy vốn điều lệ của ABBANK tăng đều qua các năm gần đây cho
thấy sự lớn mạnh cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng ổn định của ngân hàng.
Với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lƣợc trong nƣớc là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN),
cùng sự chia sẻ kinh nghiệm về mô hình quản lý chuyên nghiệp của đối tác chiến lƣợc nƣớc
ngoài Maybank – ngân hàng lớn nhất Malaysia, Tổ chức tài chính quốc tế - IFC, và các
54
đối tác lớn khác nhƣ Tổng công ty bƣu chính Việt Nam (VNPost), Tổng công ty Viễn thông
Quân đội Viettel, Prudential…, ABBANK đang tiến gần hơn đến mục tiêu trở thành một
“ngân hàng bán lẻ thân thiện”, hoạt động với mô hình “Siêu thị tài chính”, qua đó khách
hàng có thể dễ dàng chọn đƣợc những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất với kế hoạch tài
chính của mình.
Tầm nhìn chiến lƣợc
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) hƣớng đến trở thành một ngân hàng thƣơng
mại hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình ngân hàng thƣơng mại trọng tâm bán lẻ,
theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực canh tranh với
các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
Tôn chỉ hoạt động
- Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt;
- Tăng trƣởng lợi ích cho cổ đông;
- Hƣớng đến sự phát triển toàn diện, bền vững của ngân hàng;
- Đầu tƣ vào yếu tố con ngƣời làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Với những thành tích hoạt động nổi trội trong nhiều năm qua, ABBANK đẩy mạnh
vốn đầu tƣ, mạng lƣới giao dịch, chủng loại sản phẩm, số lƣợng nhân viên và khách hàng,
tốc độ phát triển bền vững, khả năng kinh doanh, quản lý rủi ro, ứng dụng kỹ thuật tiên
tiến, tính hiệu quả của hệ thống phân phối, khả năng xâm nhập thị trƣờng và kỹ năng
nghiệp vụ… Vị trí của ABBANK đã đƣợc khẳng định bởi hàng loạt các giải thƣởng uy tín
trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế nhƣ:
- Giải thƣởng “Thƣơng hiệu Việt đƣợc yêu thích nhất 2010” do Báo Sài Gòn Giải
Phóng trao tặng.
- Giải thƣởng “ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam” do Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt
Nam trao tặng.
- “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia” các năm 2008,2009 do Cục sở hữu trí tuệ
bình chọn.
55
- “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2007” do ngân hàng Wachovia trao tặng.
Với phƣơng châm “Trao giải pháp – Nhận nụ cƣời”, cùng tinh thần phục vụ Thân
thiện - Đồng cảm - Chu đáo, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của
mọi hoạt động kinh doanh, tại ABBANK, khách hàng không chỉ hài lòng với các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, linh hoạt, hiệu quả, mà còn bởi phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, tận tâm của đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết.
3.1.2 Hoạt động của ABBANK
3.1.2.1 Sản phẩm và khách hàng mục tiêu
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách hàng
doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng doanh nghiệp đầu tƣ.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm - dịch vụ tài
chính ngân hàng trọn gói nhƣ: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo
lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế, gói
dịch vụ ƣu đãi dành cho các khách hàng doanh nghiệp, tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
(theo dự án SMEFP III)...
Đối với khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ
chuỗi sản phẩm tiết kiệm và sản phẩm tín dụng tiêu dùng linh hoạt, an toàn, hiệu quả
nhƣ: Cho vay tiêu dùng có thế chấp; Cho vay tín chấp, Cho vay mua nhà, Cho vay sản
xuất kinh doanh, Cho vay bổ sung vốn lƣu động; Cho vay mua xe; Cho vay du học…và
các dịch vụ thanh toán tiền điện, nạp tiền điện thoại qua tin nhắn, SMSbanking, Online-
banking, chuyển tiền trong và ngoài nƣớc…Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ cho vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế… ABBANK cũng đƣợc biết đến với sản phẩm thẻ YOUcard -
Thẻ đầu tiên đƣợc chấp nhận rộng rãi tại hầu khắp các ATM/POS của các ngân hàng trên
toàn quốc. Năm 2009, ABBANK đã ra mắt thành công Thẻ thanh toán quốc tế YOUcard
VISA debit, đáp ứng trọn vẹn nhu cầu chi tiêu của khách hàng.
Đối với các khách hàng đầu tƣ, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tƣ vấn
đầu tƣ cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty,
56
ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tƣ vấn tài chính, tƣ vấn phát hành và bảo lãnh
phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Đối với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên, với
lợi thế am hiểu chuyên sâu ngành điện, thấu hiểu khách hàng, ABBANK đã nghiên cứu
và triển khai nhiều sản phẩm tối ƣu dành riêng cho khách hàng Điện lực: Thu hộ tiền điện,
Quản lý dòng tiền, Thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện, Gói sản phẩm dành cho
Nhà thầu Điện lực…
3.1.2.2 Dịch vụ cung ứng
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dƣới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển của các tổ chức trong nƣớc, vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ
có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định;
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng trong và ngoài nƣớc;
Hoạt động bảo lãnh (đấu thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán, bảo hành…)
Slogan của ngân hàng TMCP An Bình là: “Trao giải pháp – nhận nụ cƣời” nghe rất
thân thiện và gần gũi. Các hoạt động Marketing của ABBANK cung thể hiện những hình
ảnh rất gần gũi, điều đó góp phần định vị ABBANK trong lòng khách hàng những năm
qua.
Các chuyên viên tƣ vấn đƣợc bố trí ngay tại các quầy dịch vụ sẽ hỗ trợ tối đa những
khách hàng có nhu cầu vay tiền, gửi tiền hay làm thẻ…
Với khách hàng có nhu cầu làm thẻ hay vay tiền, các chuyên viên sẽ tƣ vấn các sản
phẩm dịch vụ thẻ và cho vay phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính của từng khách
hàng, hƣớng dẫn làm thủ tục nhanh, tiết kiệm chi phí đi lại. Bên cạnh đó, các chuyên viên
tƣ vấn cùng phối hợp với khách hàng lập kế hoạch trả lãi và vốn vay hợp lý cho ngân
hàng dựa trên nguồn thu nhập, chi phí sinh hoạt hàng tháng của gia đình và bản thân
khách hàng nhằm đảm bảo cuộc sống của khách hàng khi vay vốn tại ABBANK.
57
Với khách hàng có nhu cầu gửi tiền, các chuyên viên sẽ tƣ vấn trong việc lựa chọn
kỳ hạn gửi tiền thích hợp, linh hoạt sử dụng số tiền gửi tại ABBANK phục vụ cho kế
hoạch đầu tƣ hay những khoản tiêu dùng đột xuất nhƣng vẫn nhận tiền lãi cao. Ngoài ra,
đội ngũ tƣ vấn còn hƣớng dẫn khách hàng có các quyết định đầu tƣ, cung cấp các thông
tin tài chính hữu ích, hỗ trợ khách hàng xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kinh
doanh...
3.1.2.3 Các yếu tố nội tại của ABBANK
Cơ sở hạ tầng
Với định hƣớng “Trao giải pháp – nhận nụ cƣời” kể từ khi thành lập ABBANK
không ngừng mở rộng mạng lƣới kênh phân phối đa năng nhƣng vẫn có thể cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm chuyên biệt. Đến tháng 03/2012, Mạng lƣới ABBANK đạt 133
điểm giao dịch bao gồm một Sở giao dịch, 119 chi nhánh và phòng giao dịch, 13 quỹ tiết
kiệm trên 29 tỉnh, thành phố. (Nguồn: www.abbank.vn)
Hệ thống thông tin
ABBANK ý thức rõ việc đầu tƣ sớm để nâng cao trình độ công nghệ tin học của mình
là rất quan trọng. Tuy nhiên do hạn chế trong đầu tƣ nên phần mềm mà ABBANK đang
sử dụng là T24 không phổ biến nhƣ phần mềm TCBS – một phần mềm đang đƣợc sử
dụng rộng rãi tại các ngân hàng lớn trong và ngoài nƣớc.
Nguồn nhân lực
ABBANK rất quan tâm đến nhân tố con ngƣời. Nhận thức đƣợc rằng một hệ thống
hoạt động hoàn hảo là bởi có những con ngƣời vận hành giỏi và nguồn nhân lực là yếu tố
sống còn cho sự thành công của ABBANK, công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
đƣợc thực hiện một cách liên tục và có hệ thống.
Đến nay, nhân sự của ABBANK đã lên đến 2.698 ngƣời, tăng hơn 100 lần. Cán bộ
có trình độ đại học và trên đại học chiếm 75.4%. Đội ngũ nhân sự của ABBANK hàng
năm tiếp tục đƣợc bổ sung chủ yếu từ các trƣờng Đại học chuyên ngành tài chính, ngân
hàng, quản trị kinh doanh trong và ngoài nƣớc. Nguồn nhân lực ABBANK đƣợc đánh
58
giá là đƣợc đào tạo căn bản, có tính chuyên nghiệp cao và nhiều kinh nghiệm. Các nhân
viên trong hệ thống ABBANK đƣợc khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ
chuyên môn phù hợp với chức năng công việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng
của ngân hàng và chuẩn bị cho những công việc có trách nhiệm cao hơn. ABBANK đã
xây dựng đƣợc Trung tâm đào tạo của mình với hệ thống giáo trình hoàn chỉnh bao gồm
tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lý.
Nhân viên quản lý, điều hành của ABBANK cũng đƣợc chú trọng đào tạo chuyên sâu
về quản trị chiến lƣợc, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lƣợng, v.v. ngân
hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong
ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho
sự phát triển liên tục và bền vững.
3.1.2.4 Kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình
Kết quả kinh doanh
Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh doanh của ABBANK trong 5 năm từ
2007 đến 2011.
Báo cáo kết quả hoạt động trong 5 năm gần nhất
Các số liệu tài chính sử dụng đƣợc lấy từ Báo cáo tài chính của ABBANK các năm
2007, 2008, 2009, 2010 và 2011 đã đƣợc kiểm toán bởi Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ernst & Young Vietnam (Ernst & Young). (Nguồn: www.abbank.vn)
59
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động của ABBANK trong 5 năm 2007- 2011
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
17.174
13.494
26.518
38.000
41.626
Tổng giá trị tài sản
Tổng vốn huy động
6.981
7.245
15.001
25.952
25.591
Tổng dƣ nợ
6.858
6.538
12.883
20.019
20.125
Tổng thu nhập hoạt động
421,5
336,8
840,2
1.322
1.830
Lợi nhuận trƣớc thuế
230,7
65,4
412,6
638
400,5
Chi phí thuế TNDoanh nghiệp
69
15,7
101
160
86,5
Lợi nhuận sau thuế
161,7
49,7
311,6
478
314
2. Các chỉ tiêu về thu nhập
Thu nhập lãi thuần
324,36
270,8
689,5
1.183
1.829,6
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
5,6
21,8
90
133
10,6
Lãi/ lỗ thuần từ HĐKD ngoại hối
2,5
(4,9)
11,1
(6,9)
(14,7)
(12,9)
(24,7)
1,5
(36,9)
(4,7)
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán CK kinh doanh
46,4
Lãi/lỗ thuần từ mua bán CK đầu tƣ
102
25,7
29,6
(54,9)
6,7
Lãi thuần từ hoạt động khác
(0,027)
5,9
(3,2)
1,5
20,7
Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
16,5
23,7
62,6
Tổng thu nhập hoạt động
421,5
336,8
840,2
1.322,3
1.830
3. Các chỉ tiêu về chi phí
Chi phí hoạt động
146,3
246,4
351,5
591,3
859,4
Lƣơng và chi phí liên quan
50
92,3
143
249,5
359,5
Chi phí khấu hao
7,6
27,7
38
50
65,7
Chi khác
88,7
126,4
170,5
291,8
434,2
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
44,5
25
73,9
93,6
570
Tổng cộng
190,8
271,4
425.4
684,9
1.429,4
4. Các chỉ tiêu khác
Tổng thu nhập hoạt động/TTS (%)
2,45
2,5
3,17
3,48
4,4
Tổng Chi phí hoạt động/TTS (%)
0,85
1,83
1,33
1,56
2,06
Lợi nhuận trƣớc thuế/TTS (%)
1,34
0,48
1,55
1,68
0,96
60
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, toàn thể cán bộ nhân viên
ABBANK, dƣới sự chỉ đạo sâu sát của Hội đồng quản trị, đã nỗ lực duy trì sự ổn định,
đảm bảo kinh doanh có lãi và đạt đƣợc các mục tiêu chính.
Cụ thể, trong 5 năm 2007-2011, các chỉ tiêu hoạt động của ABBANK tăng đáng kể
và vƣợt bậc. Bên cạnh đó, trong 6 tháng đầu năm 2012, ABBANK đã đạt lợi nhuận
trƣớc thuế là 352,3 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch 6 tháng đầu năm 2012, tăng
14.5% so với cùng kỳ năm 2011 (307,7 tỷ đồng), và tổng tài sản đạt là 44.175 tỷ đồng.
Đáng chú ý là thu nhập từ dịch vụ của ABBANK đạt 46,5 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi
cùng kỳ năm trƣớc.
3.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH
Sử dụng thang đo chất lƣợng dịch vụ (từ kết quả nghiên cứu ở chƣơng 2) để tiến hành
khảo sát 115 khách hàng sử dụng dịch vụ của ABBANK nhằm đánh giá chất lƣợng dịch
vụ của ABBANK. Kết quả đánh giá cho thấy:
61
Bảng 3.3: Kết quả phân tích điểm số trung bình các biến quan sát
STT Mã hóa
Nội dung
Điểm trung bình
Thành phần chất lượng dịch vụ chức năng (CN)
CN1 Nhân viên ngân hàng cƣ xử lịch sự và thân thiện với anh / chị.
1
5.17 5.09
2
CN2
4.97
Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để giải thích thỏa đáng với anh / chị về các loại dịch vụ và chính sách của ngân hàng.
3
CN3 Nhân viên ngân hàng bảo mật thông tin của anh / chị.
5.43
4
CN4
5.18
5
CN5
4.97
Nhân viên ngân hàng luôn thực hiện đúng và chính xác các giao dịch của anh / chị. Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời và giải đáp các thắc mắc của anh / chị.
6
CN6
5.34
Nhân viên ngân hàng luôn có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của anh / chị.
Thành phần chất lượng dịch vụ kỹ thuật (KT)
3.84
7
KT1
3.67
Ngân hàng luôn thực hiện việc cung cấp thông tin về tài khoản và số dƣ của anh/ chị một cách nhanh chóng.
8
KT2
3.57
Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch của anh/ chị một cách bảo mật và đáng tin cậy.
9
KT3
4.52
Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của anh/ chị.
10 12
KT5 Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý. KT6
3.98 3.62
13
KT7
3.69
Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp. Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả thực hiện các giao dịch của anh/ chị đúng lúc.
14
KT8
3.72
15
KT9
3.95
Anh/ chị sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng và thƣờng xuyên. Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh của anh / chị.
Thang đo sự hài lòng (HL)
4.6
16
HL1
4.62
17
HL2
4.47
18
HL3
4.70
Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng. Anh/ chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ngân hàng cho những ngƣời khác. Trong thời gian tới, anh/ chị sẽ vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
62
Thống kê mô tả cho thấy giá trị trung bình (mean) của thành phần chất lƣợng chức
năng cao hơn của thành phần chất lƣợng kỹ thuật. Các giá trị trung bình này nằm trong
khoảng từ 3 đến 6. Do đó, để thuận tiện cho việc xem xét, ta quy ƣớc nhƣ sau:
- Mean dƣới 4 : Mức dƣới trung bình
- Mean từ 4 đến dƣới 5: Mức trung bình
- Mean từ 5 đến dƣới 6: Mức cao
- Mean trên 6 : Mức rất cao
Với mức quy ƣớc nhƣ trên, thành phần chất lƣợng chức năng đƣợc đánh giá ở mức
cao (điểm trung bình bằng 5.17), cao hơn thành phần chất lƣợng kỹ thuật đƣợc đánh giá
ở mức dƣới trung bình (điểm trung bình bằng 3.84). Điều đó cho thấy quá trình tƣơng
tác của nhân viên với khách hàng đƣợc đánh giá cao hơn các kết quả đạt đƣợc của quá
trình tƣơng tác đó. Với định hƣớng đa dạng hoá sản phẩm và hƣớng đến khách hàng để
trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ABBANK hiện đang dần thực hiện
đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên trong danh mục sản phẩm của
ABBANK còn khuyết một số sản phẩm mà trên thị trƣờng đã có, do đó khả năng đáp ứng
các nhu cầu về dịch vụ và các nhu cầu phát sinh của ABBANK còn có phần hạn chế.
Trong khi đó, sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của ABBANK thì đƣợc khách
hàng đánh giá ở mức trung bình (điểm trung bình bằng 4.6). Điều đó cho thấy, sự hài
lòng về chất lƣợng dịch vụ của ABBANK vẫn chƣa làm hài lòng khách hàng ở mức
cao. Trong thực tế thì hầu hết các chƣơng trình ứng dụng tại ABBANK đƣợc thiết kế
là để kiểm soát thay vì để thoả mãn khách hàng. Hầu hết các sản phẩm ngân hàng và
quy trình để tạo sự thuận tiện cho ngân hàng hơn là cho khách hàng. Hiện nay
ABBANK có đến năm vị phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về việc quản lý các lĩnh
vực trong ngân hàng nhƣng lại không có ai phụ trách lĩnh vực liên quan đến công tác
phục vụ khách hàng và xử lý than phiền. Việc tổ chức phục vụ và làm cho khách hàng
hài lòng thƣờng đƣợc ABBANK xếp vào hàng thứ yếu và do đó thƣờng đƣợc giao
cho các nhân viên hoặc cấp phó/trƣởng phòng tự giải quyết.
63
3.2.1 Thành phần chất lượng chức năng
Cụ thể hơn, thành phần chất lƣợng chức năng gồm sáu biến quan sát và đa số các
biến này đều đƣợc đánh giá ở mức cao, trong đó các yếu tố về thái độ phục vụ (CN1),
trách nhiệm đáp ứng (CN6), việc bảo mật thông tin (CN3) và thực hiện chính xác các
giao dịch (CN4) đều có mức trung bình >5. Điều này cho thấy khách hàng đánh giá
cao về thái độ, trách nhiệm và chuyên môn của ngân hàng nói chung và của nhân viên
ABBANK nói riêng. Tuy nhiên thời gian gần đây khách hàng thƣờng xuyên phàn nàn về
vấn đề thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên ABBANK không đƣợc thân thiện, niềm
nở và tận tình. Có nhiều trƣờng hợp nhân viên không có một lời xin lỗi khi khách hàng bị
buộc phải chờ đợi lâu…Do đó mặc dù giá trị trung bình của biến quan sát này đƣợc đánh
giá ở mức cao nhƣng cũng chỉ đạt 5.09, cho thấy việc cƣ xử lịch sự và thân thiện của nhân
viên ABBANK chƣa đáp ứng sự hài lòng của khách hàng ở mức cao nhất.
Tƣơng tự nhƣ vậy, việc bảo mật thông tin, việc thực hiện đúng và chính xác các giao
dịch và trách nhiệm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng tuy đƣợc đánh giá cao nhƣng
chƣa phải ở mức cao nhất. Điều đó cho thấy còn một số hạn chế còn tồn đọng trong quá
trình tƣơng tác giữa nhân viên ABBANK với khách hàng. Thực tế cho thấy còn một số sai
sót nhỏ trong quá trình thực hiện giao dịch cho khách hàng tại ABBANK. Điều này không
gây ra rủi ro lớn cho khách hàng và ngân hàng, tuy nhiên nó đã làm mất khá nhiều thời
gian của khách hàng, khiến khách hàng phải chờ đợi lâu. Ngoài ra, một số nhu cầu phát
sinh của khách hàng chƣa đƣợc nhân viên ABBANK thực hiện một cách triệt để, một
phần do hạn chế trong năng lực chuyên môn, một phần do xử lý cùng một lúc quá nhiều
giao dịch khác nhau nên đã chƣa làm hài lòng khách hàng hoàn toàn. Do đó thông thƣờng
các nhu cầu phát sinh, nhân viên dịch vụ thƣờng sẽ chuyển cho nhân viên kinh doanh
hoặc nghiệp vụ tƣ vấn và giải quyết cho khách hàng thay vì trực tiếp xử lý. Điều này đôi
khi sẽ gây cảm giác khó chịu cho các khách hàng khó tính, họ sẽ có cảm giác nhƣ nhân
viên đang đùn đẩy trách nhiệm và không nhiệt tình xử lý cho họ. Bên cạnh đó, việc bảo
mật thông tin khách hàng đƣợc nhân viên ABBANK thực hiện khá tốt và đƣợc đánh giá
64
cao (mức độ trung bình đạt cao nhất 5.43). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với quy định
chung của ngành ngân hàng nói chung và của ABBANK nói riêng.
Biến quan sát “Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để
giải thích thỏa đáng với anh / chị về các loại dịch vụ và chính sách của ngân hàng” và
“Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời và giải đáp các thắc mắc” đƣợc đánh giá ở
mức độ trung bình. Điều đó cho thấy khách hàng chƣa thật sự hài lòng với việc giải
thích các thắc mắc cũng nhƣ năng lực chuyên môn của nhân viên ABBANK. Có nhiều
khách hàng trong quá trình giao dịch đã cho rằng nhân viên ABBANK chƣa giải quyết
những thắc mắc, yêu cầu của họ một cách nhanh chóng. Những yêu cầu, thắc mắc của
khách hàng mới chỉ đƣợc xử lý một cách chiếu lệ hoặc đùn đẩy qua các bộ phận nghiệp
vụ liên quan. Một số khách hàng thƣờng nghĩ là đã làm ở ngân hàng thì cái gì liên quan
đến ngân hàng đều phải biết để hƣớng dẫn khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế, nghiệp
vụ của mỗi bộ phận là khác nhau, và nhân viên nào làm ở bộ phận nào thì hiểu rõ về
nghiệp vụ đó. Tuy nhiên cần thiết trang bị một kiến thức chung nền tảng nhất để có thể
tƣ vấn khách hàng ở mọi lúc mọi nơi. Khi một khách hàng không hài lòng, họ sẽ đem
cảm giác khó chịu đó đi phàn nàn và chia sẻ với những ngƣời khác, từ đó làm giảm
thiểu lƣợng khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Đây có thể coi là một trong những
hạn chế trong hoạt động chăm sóc khách hàng của ABBANK.
Bên cạnh sự thân thiện cởi mở, một lời giải thích thỏa đáng kịp thời các thắc mắc
của khách hàng mới có thể ghi điểm tuyệt đối trong lòng khách hàng khi đến giao dịch
với ABBANK.
3.2.2 Thành phần chất lượng kỹ thuật
Thành phần chất lƣợng kỹ thuật bao gồm tám biến quan sát và đƣợc đánh giá ở
mức dƣới trung bình. Chỉ có biến kỹ thuật 3 (KT3 - Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp
ứng các nhu cầu về dịch vụ của anh/ chị) là đƣợc đánh giá ở mức trung bình (đạt giá
trị trung bình là 4.52). Những biến còn lại là: KT1 (Ngân hàng luôn thực hiện việc
cung cấp thông tin về tài khoản và số dƣ của anh/ chị một cách nhanh chóng); KT2
65
(Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch của anh/ chị một
cách bảo mật và đáng tin cậy); KT5 (Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý); KT6
(Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp); (KT7 (Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả
thực hiện các giao dịch của anh/ chị đúng lúc); KT8 (Anh/ chị sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng một cách dễ dàng và thuận tiện); KT9 (Ngân hàng thể hiện sự chú ý
đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh của anh / chị) thì đều đƣợc đánh giá ở mức dƣới
trung bình (nhỏ hơn 4). Điều này cho thấy một thực tế rằng các kết quả của quá trình
tƣơng tác giữa ngân hàng và khách hàng đã không làm hài lòng khách hàng.
Biến kỹ thuật 3 - Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của
anh/chị đƣợc đánh giá ở mức cao nhất trong thang đo chất lƣợng kỹ thuật nhƣng chỉ
đạt ở mức trung bình 4.52. Trong thực tế chất lƣợng dịch vụ của ABBANK đôi khi còn
chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. Tại quầy giao dịch, nhiều khi khách
hàng phải đợi chờ rất lâu mới đến lƣợt đƣợc phục vụ. Còn tại các trụ máy rút tiền tự động
(ATM), nhiều trƣờng hợp khách hàng thấy khó chịu vì bị nuốt thẻ hoặc các trụ thẻ chƣa
nạp đủ tiền để phục vụ nhu cầu cần thiết cho khách hàng… Một số khách hàng phàn nàn
rằng hệ thống ATM của ABBANK hay bị lỗi hệ thống, có trƣờng hợp bị lỗi trong thời
gian dài, gây ảnh hƣởng khó khăn và bất tiện cho việc sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Biến kỹ thuật 1 - Ngân hàng luôn thực hiện việc cung cấp thông tin về tài khoản và
số dư của anh/ chị một cách nhanh chóng và biến kỹ thuật 7 - Ngân hàng luôn gởi báo
cáo kết quả thực hiện các giao dịch của anh/ chị đúng lúc đều đạt giá trị trung bình lần
lƣợt là 3.67 hoặc 3.69. Đây là đánh giá ở mức thấp, điều đó cho thấy rõ rằng sự không
hài lòng của khách hàng đối với giao dịch liên quan đến việc cung cấp thông tin và kết
quả giao dịch. Tâm lý khách hàng khi thực hiện một giao dịch chuyển tiền đi hay nhân
tiền đến, họ đều có tâm lý muốn biết khoản tiền đó đã đƣợc chuyển đi hay chuyển đến
chƣa, tiền đã đƣợc cắt trong tài khoản hay đã ghi có vào tài khoản hay chƣa. Đây là
một tâm lý hết sức bình thƣờng và việc báo cáo số dƣ tài khoản một cách nhanh chóng
và báo cáo kết quả thực hiện giao dịch đúng lúc sẽ góp phần làm an lòng khách hàng
66
hơn. Tuy nhiên điều này liên quan phần lớn đến các thao tác nghiệp vụ của nhân viên
giao dịch và hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng. Thực tế cho thấy có những
giao dịch chuyển tiền đi, nhân viên ngân hàng đã thực hiện đi lệnh ủy nhiệm chi, trao
trả liên hai cho khách hàng nhƣng phải mƣời lăm phút sau hoặc thậm chí nửa tiếng sau
tiền mới đƣợc báo là đã ghi nợ trong tài khoản khách hàng thông qua tin nhắn điện
thoại. Điều này làm cho khách hàng có suy nghĩ giao dịch vừa mới đƣợc thực hiện chứ
không phải thực hiện ngay lúc đó và việc trao trả liên hai chỉ là một hình thức chứ
không phải giao dịch đã thực sự đƣợc thực hiện. Trong những hoàn cảnh nhƣ vậy,
khách hàng sẽ không mấy thiện cảm với ngân hàng cũng nhƣ các dịch vụ mà ngân hàng
mang lại.
Biến kỹ thuật 2 - Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch
của anh/ chị một cách bảo mật và đáng tin cậy. Việc bảo mật thông tin là hết sức quan
trong trong ngành ngân hàng, nó không chỉ tạo cho khách hàng cảm giác tin tƣởng mà
còn khiến cho khách hàng yên tâm để sử dụng ngày càng nhiều hơn các dịch vụ của
ngân hàng. Tuy nhiên không phải lúc nào việc truyền tải thông tin giao dịch của
ABBANK đã làm cho khách hàng thật sự yên tâm và chỉ đạt mức trung bình là 3.57.
Nhƣ đã trình bày ở trên, có một thực tế cho thấy rằng có một số giao dịch đã thực hiện
và trao trả liên hai cho khách hàng nhƣng có thể một tiếng hoặc hai tiếng sau giao dịch
mới đƣợc thực hiện vì lúc đó nhân viên mới thao tác trên máy. Có một số trƣờng hợp
khách hàng là doanh nghiệp chuyển trả tiền hàng cho khách hàng bằng ủy nhiệm chi,
nhân viên ngân hàng tiếp nhận ủy nhiêm chi nhƣng vì chƣa thực hiện ngay và vẫn ký
tên chuyển trả liên hai cho khách hàng. Tuy nhiên đến cuối ngày bên đối tác vẫn chƣa
nhận đƣợc tiền, hỏi lại ngân hàng mới biết nhân viên chƣa hoàn tất việc thao tác trên
máy nên lệnh bị treo. Những trƣờng hợp đó xảy ra đã làm khách hàng mất niềm tin
vào dịch vụ của ABBANK.
Tương tự như vậy, biến kỹ thuật 5 - Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý và biến ký
thuật 6 - Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp cũng không đƣợc khách hàng đánh giá
67
cao với giá trị trung bình lần lƣợt là 3.98 và 3.62. Rõ ràng rằng, mức phí và mức lãi
suất còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác nhƣng không thể phủ nhận sự tác
động của nó trong việc làm thỏa mãn khách hàng. Không có một khách hàng nào
muốn mua một mặt hàng với giá quá cao, điều đó làm họ cân nhắc chuyển qua mua
hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của một tổ chức hay một công ty khác. Thực tế trong
năm 2011 và 2012 vừa qua đã diễn ra một cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân
hàng với nhau nhằm lôi kéo khách hàng. Bên cạnh đó việc đƣa ra các chƣơng trình
chăm sóc khách hàng đặc biệt, giảm phí từ 50% – 100% cũng đƣợc các ngân hàng tích
cực phát động. ABBANK cũng không nằm ngoại lệ. Tuy nhiên để có đƣợc mức lãi suất
tốt nhất, mức phí phù hợp nhất mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng mà không vi
phạm các qui định của ngân hàng Nhà nƣớc đối với ABBANK không phải là điều dễ
dàng. Chính vì vậy trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt và khốc liệt nhất, các ngân hàng
nhỏ khác đã ra sức chạy đua lãi suất, nâng lãi suất huy động và lãi suất vay lên cao đến
chóng mặt, khiến các ngân hàng nhƣ ABBANK rơi vào tình huống khó khăn. Một số
khách hàng phàn nàn về lãi suất và nhiều mức phí khác nhau, họ cho rằng ABBANK thu
nhiều mức phí vô lý. Đã có một công ty từ chối nhận nợ vay để thanh toán lƣơng cho
nhân viên tại ABBANK mặc dù đã đƣợc cấp hạn mức vì họ cho rằng ABBANK thu phí
trả lƣơng nhân viên quá cao (3000 đồng/ngƣời). Hoặc thậm chí có nhiều khách hàng còn
thắc mắc về các mức phí khi chuyển tiền khác địa bàn và khác hệ thống, mặc dù các mức
phí đó tƣơng đƣơng với các ngân hàng khác. Chính những điều này đã làm cho khách
hàng cảm thấy chƣa thực sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ tại ABBANK.
Biến kỹ thuật 8 - Anh/ chị sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng
và thường xuyên đƣợc khách hàng đánh giá ở mức thấp và đạt giá trị trung bình là 3.72.
Hạn chế ở đây là thủ tục của một số dịch vụ tại ABBANK còn khá rƣờm rà, gây mất thời
gian của cả nhân viên giao dịch lẫn các khách hàng. Ví dụ nhƣ để thực hiện việc vay vốn,
khách hàng cần phải trải qua rất nhiều bƣớc, mất rất nhiều thời gian, phải cung cấp nhiều
hồ sơ, giấy tờ… trong khi nhiều trƣờng hợp khách hàng khách hàng lại đang cần khoản
68
tiền gấp. Trong những hoàn cảnh nhƣ vậy, quy trình phức tạp, rƣờm rà, tốn thời gian,
không linh động giải quyết cho khách hàng đã mang đến cho khách hàng cảm giác mình
không đƣợc chăm sóc chu đáo và tận tình, từ đó họ không mấy thiện cảm với ngân hàng
Biến kỹ thuật 9 - Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh
cũng nhƣ các dịch vụ mà ngân hàng mang lại.
của anh /chị cũng không đƣợc khách hàng đánh giá cao và đạt giá trị trung bình ở mức
3.95. Thực tế cho thấy rằng các nhu cầu phát sinh ngoài các giao dịch bình thƣờng
chƣa đƣợc ABBANK đặc biệt chú ý quan tâm. Những yêu cầu, thắc mắc của khách
hàng mới chỉ đƣợc xử lý một cách lẻ tẻ; chi nhánh, phòng giao dịch chƣa thực sự có một
bộ phận chuyên trách về vấn đề này. Do đó chƣa tận dụng đƣợc những thông tin từ những
nhu cầu phát sinh cũng nhƣ những góp ý của khách hàng để từ đó rút kinh nghiệm, làm cơ
sở cho việc cải tiến chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ. Một thực tế khác ngân hàng đã có áp
dụng tặng quà cho khách hàng vào các dịp lễ đặc biệt, tuy nhiên, những hoạt động này
chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi và phổ biến, hầu nhƣ mới chỉ dừng ở việc tặng quà cho những
khách hàng lớn, mang lợi lợi nhuận cao mà ít quan tâm đến những khách hàng khách
hàng nhỏ có giao dịch thƣờng xuyên và lâu năm, điều này khiến cho những khách hàng
nhỏ cảm thấy mình chƣa đƣợc đối xử công bằng, dễ dẫn tới việc khách hàng không hài
lòng với ngân hàng.
3.2.3 Sự hài lòng
Thang đo sự hài lòng đƣợc khách hàng đánh giá ở mức trung bình. Điều đó cho
thấy rằng chất lƣợng dịch vụ của ABBANK chƣa làm thỏa mãn khách hàng ở mức cao
nhất. Khách hàng vẫn chƣa cảm thấy hoàn toàn hài lòng khi sử dụng dịch vụ tại
ABBANK, sự không hoàn toàn hài lòng này dẫn đến việc có thể họ sẽ không giới
thiệu cho các khách hàng tiềm năng khác sử dụng dịch vụ của ABBANK và bản thân
họ cũng không chắc chắn lắm về việc sử dụng dịch vụ của ABBANK trong tƣơng lai.
Điều đó có thể dễ dàng đƣợc minh chứng qua những thực trạng cụ thể khi phân tích
các biến chức năng và kỹ thuật ở trên và dựa vào phƣơng trình hồi quy ở chƣơng 2, ta
69
có thể dễ dàng thấy rằng, chính những đánh giá không tốt về chất lƣợng kỹ thuật và
chất lƣợng chức năng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ABBANK đã tác động
thuận với mức độ hài lòng.
Tóm tắt chƣơng 3
Chƣơng này nêu khái quát sơ lƣợc về lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP An
Bình và cho thấy thực trạng về chất lƣợng dịch vụ hiên nay của ABBANK. Chƣơng này
cũng dùng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng của ngân hàng TMCP An
Bình thông qua các biến quan sát. Ngoài ra trong chƣơng này còn phân tích kỹ hơn về các
thành phần đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ trên cơ sở nghiên cứu ở chƣơng 1, từ đó tìm ra
các ý tƣởng cho các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ ở chƣơng sau.
70
CHƢƠNG 4 – GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI
ABBANK
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng là rất quan trọng nhƣng đề xuất các giải pháp
nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng lại càng trở nên có ý nghĩa hơn. Với phƣơng
châm “Trao giải pháp nhận nụ cƣời”, ABBANK cần gia tăng giá trị dịch vụ cung cấp để
mang đến sự hài lòng một cách cao nhất. Bên cạnh việc củng cố và không ngừng phát
triển những thành quả đã đƣợc khách hàng ghi nhận, ABBANK cần có những biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, giữ
vững lòng trung thành của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay với kim chỉ nam “Cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng”, “Đáp ứng tốt
nhất nhu cầu khách hàng”, “Tất cả vì sự hài lòng của khách hàng”.
Với kết quả khảo sát và nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ ABBANK, có thể thấy
khách hàng hiện nay đang rất quan tâm đến thái độ phục vụ và khả năng đáp ứng của
nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch, và đó cũng chính là các yếu tố tác động
đến sự hài lòng của khách hàng cao nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó, các yếu tố của thành
phần chất lƣợng kỹ thuật cũng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng, thế nhƣng
lại không đƣợc khách hàng đánh giá cao, điều này có thể gây ảnh hƣởng không tốt đến
cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của ABBANK. Chính vì lẽ đó, việc
cần thiết hiện nay của ABBANK là nâng cao chất lƣợng dịch vụ một cách toàn diện cả
về quá trình và kết quả giao dịch (chức năng và kỹ thuật).
4.1 CÁC BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ TRONG
THÀNH PHẦN CHẤT LƢỢNG CHỨC NĂNG
Khi phân tích thực trạng ở trên ta nhận thấy thành phần chất lƣợng chức năng đƣợc
khách hàng đánh giá ở mức tƣơng đối chứ chƣa làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất.
Bên cạnh đó thành phần chất lƣợng chức năng lại tác động nhiều đến mức độ hài lòng của
khách hàng hơn so với sự tác động của chất lƣợng kỹ thuật. Do đó các giải pháp cần đi
sâu vào giải quyết triệt để các vấn đề còn tồn đọng, từ đó làm cơ sở để nâng cao mức độ
71
hài lòng của khách hàng. Thành phần chất lƣợng chức năng tập trung vào quá trình tƣơng
tác giữa nhân viên và khách hàng, chủ yếu vào việc thể hiện trình độ chuyên môn, kỹ
năng làm việc và thái độ phục vụ lịch sự niềm nở với khách hàng. Yếu tố này liên quan
đến việc phát triển nguồn nhân lực, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo các kỹ
năng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân viên nhằm thỏa mãn những yêu cầu về
dịch vụ của khách hàng.
4.1.1 Phát triển nguồn nhân lực
4.1.1.1 Công tác tuyển dụng nhân sự
Hiện tại công tác tuyển dụng của ABBANK chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Việc tuyển
dụng tập trung tại Sở giao dịch và các chi nhánh độc lập với nhau. Đối với các chức danh
không phải cấp quản lý thì Hội sở chỉ là nơi tiếp nhận đề xuất chứ không trực tiếp tuyển
dụng. Điều này gây ra sự không đồng đều trong chất lƣợng nhân viên và không đảm bảo
tính minh bạch trong quá trình tuyển dụng. Do đó cần thiết:
- Thành lập bộ phận tuyển dụng chuyên trách thuộc Khối nhân sự, chịu trách nhiệm ra
đề thi và các bài phỏng vấn phù hợp với từng vị trí tuyển dụng nhằm đánh giá chính xác
khả năng của từng ứng cử viên. Nhân viên là một trong những nhân tố chính trong quá
trình tƣơng tác giữa khách hàng và ngân hàng. Do đó việc tuyển dụng nhân sự là một
công việc đặc biệt quan trọng trong mỗi ngân hàng. Công tác này sẽ tạo sự đồng đều và
nâng cao chất lƣợng nhân viên, tuyển dụng các ứng viên thích hợp với từng chức danh,
chất lƣợng dịch vụ ngân hàng từ đó cũng đƣợc nâng cao lên.
- Thành lập bộ phận tiền lƣơng và chính sách phụ trách nghiên cứu các chính sách
lƣơng thƣởng phù hợp nhằm đua ra các khung lƣơng hợp lý cho từng chức danh, đảm bảo
tính cạnh tranh, thu hút nhiều nhân tài và vẫn đảm bảo chi phí tốt nhất cho ngân hàng.
Chính sách lƣơng thƣởng phù hợp sẽ tạo cho nhân viên thêm nhiều động lực làm việc,
góp phần thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực.
72
- Tuyển dụng tập trung tại Khối nhân sự Hội sở sau đó phân chia nhân sự về các chi
nhánh (ngoại trừ chi nhánh tỉnh), không để các chi nhánh tự ý tuyển dụng nhằm đảm bảo
công bằng khách quan và nhất quán trong công tác tuyển dụng tại ABBANK.
4.1.1.2 Công tác đào tạo
Công tác đào tạo luôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình phát
triển nguồn nhân lực. Việc đào tạo không những giúp cho nhân viên có đƣợc những kiến
thức nền tảng mà còn đảm bảo rủi ro cho quá trình kinh doanh của ABBANK. Hiện nay
ABBANK đã có trung tâm đào tạo tại các tỉnh thành phố lớn, tuy nhiên công tác tổ chức
lớp học chƣa thực sự đƣợc đặc biệt chú trọng. Các lớp học thƣờng tổ chức một cách tự
phát nhiều hơn là một chƣơng trình giảng dạy cụ thể và chi tiết. Bên cạnh đó, các lớp
học thƣờng chỉ chú trọng dành cho các nhân viên tân tuyển, trong khi kiến thức về ngân
hàng thì liên tục đƣợc đổi mới và cập nhật. Đặc biệt hiện nay trung tâm đào tạo của
ABBANK chƣa có nhiều lớp học về kỹ năng mềm – kỹ năng rất cần thiết cho mỗi nhân
viên khi giao dịch với khách hàng.
- Xây dựng trung tâm đào tạo chuyên nghiệp với các lớp học từ căn bản đến chuyên
sâu về từng nghiệp vụ ngân hàng để nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên. Việc
trang bị kiến thức cho nhân viên không chỉ giúp họ hoàn thành công việc nhanh chóng
và hiệu quả hơn mà còn nâng cao mức độ thỏa mãn của họ trong công việc và có động
lực để tự gia tăng hiệu suất làm việc.
- Định kỳ hàng 6 tháng/lần tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ và chính sách trên toàn thể
nhân viên ABBANK, từ đó đánh giá năng lực chuyên môn để một phần lên kế hoạch
đào tạo cho các nhân viên có kiến thức chƣa vững, một phần nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh giữa các nhân viên với nhau. Đồng thời từ đó bổ sung và cập nhật kiến thức
mới cho các nhân viên để giúp họ nâng cao trình độ bản thân, phục vụ tốt hơn cho ngân
hàng.
- Tổ chức thƣờng xuyên các lớp kỹ năng, nhất là kỹ năng mềm, tạo môi trƣờng thoái
mái cho nhân viên vừa học vừa chơi, thúc đầy tinh thần làm việc hăng say của nhân
73
viên. Trong quá trình tổ chức các lớp này, cần đƣa ra những tình huống cụ thể thƣờng
gặp trong thực tế giao dịch với khách hàng, khuyến khích nhân viên tu duy và đƣa ra
hƣớng giải quyết. Kết hợp đào tạo các kỹ năng nâng cao sự hài lòng khách hàng vào
chƣơng trình của các khóa huấn luyện.
- Tổ chức các buổi giao lƣu với các chuyên gia tài chính ngân hàng thành công tại Việt
Nam và khối ngân hàng nƣớc ngoài (1 năm/lần), nhằm chia sẻ và cung cấp cho nhân viên
những kinh nghiệm thực tế quý báu, từ đó khơi gợi niềm đam mê trong công việc. Nhân
viên đƣợc chỉ bảo để làm tốt công việc, họ sẽ có thái độ tự tin, làm việc một cách độc
lập và chủ động hơn.
4.1.1.3 Hoàn thiện khả năng phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên
- Rèn luyện cho nhân viên ý thức bảo mật các thông tin của khách hàng, kể cả những
thông tin cơ bản bằng cách đƣa ra các công văn ghi rõ qui định về vấn đề bảo mật này.
Những nhân viên vi phạm sẽ đƣợc ghi nhận một lỗi nghiệp vụ trong quá trình công tác tại
ABBANK. Việc bảo mật thông tin khách hàng sẽ khiến khách hàng cảm thấy tin tƣởng và
an tâm khi giao dịch với ngân hàng.
- Có chính sách khen thƣởng và ghi nhận các nỗ lực đóng góp của nhân viên đối với
việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Việc này sẽ tạo cho nhân viên có động lực để làm việc
nhiệt tình và hăng say hơn, phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch.
Tăng cƣờng giám sát nhằm phát hiện các lỗi nghiệp vụ để kịp thời nhắc nhở, tránh
những sai sót lần sau. Việc sai sót thƣờng xuyên trong giao dịch sẽ làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận. Có thể nói kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là công cụ vô cùng quan trọng, thông qua đó có thể
phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh của mình, nhƣ vậy mới có thể nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng cung
cấp. Ngoài ra hoạt động này cũng giúp phát hiện và ngăn chặn những rủi ro đạo đức do
nhân viên ngân hàng gây ra.
74
- Quan tâm đến các chính sách đãi ngộ/quyền lợi của nhân viên để họ hài lòng làm việc
và giúp cho khách hàng hài lòng với dịch vụ ngân hàng. Góp phần nuôi dƣỡng tinh thần
làm việc hăng say và ý thức nâng cao trình độ của nhân viên.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp với văn hóa nụ cƣời cùng với tác phong làm việc
4.1.2 Xây dựng môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp
nhiệt tình, chuyên nghiệp, tin cậy và luôn thân thiên với khách hàng. Nhân viên mặc đúng
đồng phục quy định, tiếp khách niềm nở nhiệt tình với thái độ ân cần nhất. Những hành
động này có thể đem lại cho ngân hàng một lực lƣợng quảng cáo nhiệt tình và chân
thực nhất về hình ảnh ngân hàng.
- Xây dựng văn hóa làm việc “Tất cả vì khách hàng” trong nhận thức của tập thể ngân
hàng. Lắp đặt các phƣơng tiện thƣ giãn cho khách hàng khi chờ giao dịch. Bên cạnh đó
ABBANK cần bố trí nơi để xe miễn phí và gần nơi giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng đến giao dịch.
- Trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất cần thiết. Việc nâng cấp cơ sở vật chất giúp cho
khách hàng nhận thấy sự vững mạnh về tài chính, sự an toàn và thoái mái trong giao dịch.
Đồng thời giúp cho nhân viên có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh nhất.
- Tăng cƣờng sự hợp tác chặt chẽ, giúp đỡ giữa các phòng, ban với nhau bằng những
quy định chặt chẽ trách nhiệm của từng bộ phận chức năng trong trong việc phối hợp hoạt
động nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất. Tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ
phận để rút ngắn thời gian chờ giao dịch của khách hàng.
- Xác định rõ hoạt động và nhu cầu của khách hàng để đƣa ra những cam kết phù hợp
với khả năng đáp ứng của ngân hàng, góp phần nâng cao ý thức tôn trọng các cam kết với
khách hàng.
4.2 CÁC BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ TRONG
THÀNH PHẦN CHẤT LƢỢNG KỸ THUẬT
Trong khi các thành phần chất lƣợng chức năng chỉ tập trung vào quá trình tƣơng tác
giữa nhân viên và khách hàng thì các thành phần chất lƣợng kỹ thuật tập trung vào kết quả
75
của quá trình tƣơng tác, chủ yếu vào việc thỏa mãn mong muốn, khả năng đáp ứng và
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng. Thực trạng ABBANK đã cho thấy rằng các
yếu tố của chất lƣợng kỹ thuật không đƣợc đánh giá cao, nếu không nói là dƣới mức trung
bình. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo cần có một cái nhìn thật sự nghiêm túc về vấn đề
này. Tuy thành phần chất lƣợng kỹ thuật trong phƣơng trình hồi quy tác động đến sự hài
lòng của khách hàng không nhiều hơn chất lƣợng chức năng, nhƣng không thể phủ nhận
sự tác động của nó đến việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Chính vì lẽ đó, song
song với việc nâng cao nguồn lƣc thì các biện pháp nâng cao kết quả của quá trình tƣơng
tác cũng quan trọng không kém. Thực trạng phân tích ở chƣơng 3 đã cho thấy rằng khách
hàng vẫn chƣa thực sự hài lòng vì ngân hàng chƣa thực sự đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng ở mức cao nhất. Bên cạnh đó việc bảo mật thông tin cũng nhƣ cung cấp thông tin
một cách chính xác và kịp thời cũng không đƣợc khách hàng đánh giá cao. Một yếu tố
không thể không nhắc tới đó là việc cơ cấu lại mức phí và mức lãi suất cho phù hợp nhằm
thỏa mãn cao nhất sự hài lòng của khách hàng. Các yếu tố của thành phần chất lƣợng kỹ
thuật này liên quan đến việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, cơ cấu chi phí hợp lý và
nâng cao trình độ công nghệ của ngân hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
trong hiện tại và phát sinh trong tƣơng lai.Từ những nhận định trên, các giả pháp cụ thể
đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
4.2.1 Phát triển các sản phẩm dịch vụ
4.2.1.1 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
Hiện nay ABBANK đang áp dụng khá nhiều các sản phẩm dịch vụ dành cho khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên danh mục sản phẩm đó vẫn chƣa thực sự đầy
đủ. Có những sản phẩm mà thị trƣờng đã có nhƣng ở ABBANK chƣa áp dụng. Điều này
sẽ làm hạn chế sự lựa chọn của khách hàng, gây nên một cảm nhận không tốt khi khách
hàng giao dịch tại ABBANK. Hiện nay tại ABBANK đã có các phòng sản phẩm trực
thuộc hai khối khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên các phòng này
76
hiện đang chủ yếu chỉ làm các sản phẩm đơn giản theo xu hƣớng thị trƣờng mà chƣa có
sự đột phá cao.
- Tổ chức nghiên cứu thực tế nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm và dịch vụ tài chính
ngân hàng. Phân tích đánh giá, từ đó nghiên cứu ra những sản phẩm thiết thực, mang tính
đột phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng. Khi sản phẩm ngân
hàng gắn liền với nhu cầu thực tế của khách hàng sẽ khiến cho chất lƣợng dịch vụ của
ABBANK đƣợc đánh giá cao hơn.
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm hiện đang áp dụng rộng rãi trên thị trƣờng
nhƣng ở ABBANK chƣa có nhƣ dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế,
thấu chi…Việc nghiên cứu và phát triển các dịch vụ này sẽ tăng tính cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng, nâng cao hình ảnh của ABBANK trong lòng khách hàng.
- Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking services) nhằm tăng cƣờng tính
nhanh chóng và thuận tiện của các giao dịch.
- Tăng cƣờng tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu về sản phẩm/dịch vụ mới cho khách
hàng, đồng thời lắng nghe ý kiến đóng góp dựa trên nhu cầu phát sinh của khách hàng làm
cơ sở để nghiên cứu các sản phẩm mới. Công tác này sẽ giúp ABBANK nắm rõ nhu cầu
của khách hàng, từ đó có những định hƣớng phát triển cụ thể cho dịch vụ của ngân hàng.
4.2.1.2 Phát triển các dịch vụ hỗ trợ
- Phát triển các dịch vụ SMS Banking, Phone Banking nhằm giải đáp kịp thời và nhanh
chóng các thông tin yêu cầu của khách hàng về số dƣ tài khoản, sao kê giao dịch, tỷ giá
ngoại tệ, giá vàng, biến động số dƣ…Việc cung cấp thông tin nhanh chóng sẽ tạo ra sự
tƣơng tác hiệu quả giữa ngân hàng và khách hàng.
- Phát triển các giá trị tăng thêm của dịch vụ: chế độ tƣ vấn, hậu mãi, thực hiện trọn
gói, thực hiện theo yêu cầu, câu lạc bộ VIP…Các giá trị tăng thêm của dịch vụ ngân hàng
sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ của ABBANK, ghi dấu trong lòng khách hàng
những ấn tƣợng tốt đẹp.
77
- Đơn giản hoá thủ tục giao dịch bằng các biện pháp sát nhập các bộ phận nhỏ, tinh
giảm quy trình thủ tục trong hoạt động ngân hàng. Xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ
nhất quán, thông suốt để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Thiết lập đƣờng dây nóng để phục vụ khách hàng nhanh chóng và mọi lúc mọi nơi.
- Đầu tƣ xây dựng hệ thống ATM với trang thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng
nhanh chóng trong việc rút tiền. Thƣờng xuyên cho nhân viên bảo trì sửa chữa kịp thời
các máy ATM bị hỏng, tránh gây phiền phức cho khách hàng khi đến rút tiền mà không
đƣợc. Nâng cấp hệ thống ATM chính là biện pháp nhằm thu hút khách hàng sử dụng thẻ,
tăng sự hài lòng của khách hàng, làm tiền đề cho sự phát triển khách hàng trong tƣơng lai.
4.2.2 Phát triển công nghệ thông tin
Hiện tại ABBANK đang sử dụng phần mềm T24 cho các giao dịch hiện tại. Tuy
nhiên so với phần mềm khác nhƣ TCBS đang đƣợc sử dụng tại các ngân hàng có quy mô
lớn hơn thì phần mềm T24 có những mặt hạn chế nhất định. Do đó việc trang bị một hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, tiêu tốn nhiều
công sức tiền bạc của các ngân hàng, nhƣng giá trị mà nó mang lại cũng không hề nhỏ.
Đó là sự thuận tiện trong giao dịch, thao tác nhanh chóng và chính xác. Các nhiệm vụ hiện
nay của ABBANK trong công cuộc cải cách công nghệ là:
- Thuê chuyên gia đồng thời tổ chức một đội ngũ công nghệ thông tin chuyên nghiệp
nhằm nghiên cứu nâng cấp phần mềm T24 để giúp nhân viên thực hiện giao dịch một
cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Tổ chức một đội ngũ công nghệ thông tin cơ động, có mặt kịp thời để xử lý các lỗi
phát sinh xảy ra trong quá trình giao dịch tại các đơn vị, chi nhánh, tránh để khách hàng
đợi lâu do lỗi từ hệ thống.
- Chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) vào hoạt động của ABBANK.
Đây là chƣơng trình chấm điểm tín dụng đang đƣợc sử dụng rộng rãi tại các ngân hàng
trong và ngoài nƣớc. Việc áp dụng hệ thống Core Banking sẽ giúp ABBANK tránh rủi ro
trong công tác thẩm định khách hàng, tránh gây phiền hà cho khách hàng về sau.
78
- Nghiên cứu và xây dựng chƣơng trình quản lý khách hàng của ABBANK (ABB
Customer Management System). Đây là chƣơng trình lƣu giữ các thông tin về lịch sử
quan hệ giao dịch của từng khách hàng với ABBANK. Đó chính là công cụ tìm kiếm
chính xác nhất về thu nhập, lợi nhuận của từng khách hàng mang lại cho ABBANK trong
từng năm, nhằm mục đích phân loại khách hàng vip, chuẩn và dƣới chuẩn. Từ đó có
những chính sách chăm sóc và khai thác khách hàng một cách hiệu quả nhất theo định
hƣớng chiến lƣợc phát triển của ABBANK.
- Xây dựng hệ thống lƣu giữ thông tin khách hàng nhằm phục vụ cho việc đánh giá
khách hàng, liên hệ với khách hàng dễ dàng nhất và là cơ sở cho việc chăm sóc khách
hàng nhân các ngày đặc biệt nhƣ sinh nhật, mùng 8/3…
4.2.3 Cơ cấu chi phí hợp lý
- Kết hợp với một công ty bảo hiểm nhằm mua tặng hợp đồng bảo hiểm đối với các
khách hàng gửi tiền với số lƣợng. Hình thức này sẽ giải quyết việc phàn nàn về mức lãi
suất không hợp lý, cho khách hàng cảm giác đang đƣợc đặc biệt quan tâm, tăng sự hài
lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại ABBANK. Bên cạnh đó sẽ thu hút thêm
đƣợc một lƣợng tiền gởi không nhỏ từ các công ty bảo hiểm mà ABBANK liên kết.
- Có phƣơng án cơ cấu các chi phí hợp lý, cắt giảm những chi phí không thật sự cần
thiết song song với việc đƣa ra các mức phí dịch vụ phù hợp, mức lãi suất hợp lý mà
không ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Tổ chức nghiên cứu, tham khảo các mức phí dịch vụ bình quân đang áp dụng tại các
ngân hàng TMCP Việt Nam để từ đó có những chính sách điều chỉnh mức phí dịch vụ
phù hợp mà vẫn đảm bảo hai tiêu chí: Làm hài lòng khách hàng và đảm bảo lợi nhuận cho
ABBANK.
- Cần thiết có những mức phí và mức lãi suất ƣu đãi cho những khách hàng truyền
thống, có quan hệ lâu năm và mang lại nhiều lợi nhuận cho ABBANK.
79
KẾT LUẬN
Mục đích chính của nghiên cứu này là xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ
giữa chất lƣợng dịch vụ ngân hàng và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình chất
lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng và kiểm định thang đo các thành phần chất
lƣợng dịch vụ theo mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ chất lƣợng chức năng sao cho phù
hợp với dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung và tại
ABBANK nói riêng, để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch
vụ tại ABBANK.
Nghiên cứu trên cũng cho thấy khi mức độ chất lƣợng chức năng hoặc chất lƣợng
kỹ thuật của dịch vụ ngân hàng TMCP càng cao thì mức độ hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ của ngân hàng TMCP càng tăng. Trong đó thành phần chất lƣợng chức
năng tác động đến sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn thành phần chất lƣợng kỹ
thuật.
Bên cạnh đó, qua việc thăm dò khảo sát ý kiến khách hàng về chất lƣợng dịch vụ
tại ABBANK và phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu đã có những đóng
góp tích cực đối với ABBANK trong việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ
tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ, chỉ ra đƣợc những yếu tố
nào về chất lƣợng dịch vụ tại ABBANK đƣợc khách hàng đánh giá cao và những yếu
tố nào cần đƣợc chú ý cải tiến nhằm tìm ra những biện pháp để nâng cao chất lƣợng
dịch vụ tại ABBANK, mang lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của
ngân hàng.
Tuy nhiên, bài viết cũng có một số hạn chế nhất định về mẫu và phạm vi nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn thuận tiện nên tính đại diện còn thấp, không tập
trung vào số lƣợng mẫu của từng đối tƣợng cụ thể nên nghiên cứu không thể ứng dụng
rộng rãi cho hầu hết các khách hàng.
Do thời gian và ngân sách có hạn nên nghiên cứu đã sử dụng mẫu lặp lại thay vì
thực hiện nghiên cứu thứ hai về đánh giá chất lƣợng dịch vụ tại ngân hàng TMCP An
80
Bình. Trên cơ sở các kết quả tìm thấy, đề tài nghiên cứu có thể đƣợc tiến hành với số
lƣợng mẫu lớn hơn, phạm vị nghiên cứu rộng hơn và ứng dụng vào các lĩnh vực dịch
vụ khác nhƣ bảo hiểm, bƣu chính, giáo dục, tƣ vấn… vốn có sự tƣơng tác chặt chẽ
giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ theo phƣơng pháp nghiên cứu thực hiện
của đề tài.
xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Đinh Vũ Minh, 2009. Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đỗ Tiến Hòa, 2007. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối
với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng HSBC, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu với SPSS. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
4. Hoàng Trọng, 1999. Phân tích Dữ liệu đa biến, Ứng dụng trong Kinh tế và kinh
doanh. Nhà xuất bản Thống kê.
5. Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh
giữa mô hình Servqual và Gronroos. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
6. GS.Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2008. Dấu ấn thương hiệu: Tài sản và giá trị. Nhà
xuất bản Trẻ.
7. Adam Kafelnikov, 2006. Customer Satisfaction – The Prime Concern of Your
Tiếng Anh:
8. Gi-Du Kang and Jeffrey James, 2004. Service quality dimensions: an examination of
Business and the Critical Component of Its Profitability. Journal of Marketing.
9. Lam Hung Phong, 2009. Testing a model of customer – based brand equity in the
Gronroos’s service quality model. Managing Service quality, Vo.14, No 4, pp.266-277.
Vietnamese banking service. Master thesis. University of economics Ho Chi Minh City.
xii
10. Walfried M. Lassar, Chris Manolis and Robert D. Winsor, 2000. Service quality
perspectives and satisfaction in private banking. Journal of Services Marketing,
Vol.14, No 3, pp. 244-271.
Website:
11. ABBANK và chiến lược phát triển đến năm 2020.
http://www.baomoi.com/Home/TaiChinh/www21.24h.com.vn/ABBANK-va-chien-
luoc-phat-trien-den-nam-2020/6333209.epi. [Ngày truy cập: 20 tháng 09 năm 2012].
12. Banking Vietnam 2012: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
http://nss.vn/p0c99s110n9607/banking-vietnam-2012-nang-cao-chat-luong-dich-vu-
ngan-hang.htm. [Ngày truy cập: 10 tháng 09 năm 2012)].
13. Dịch vụ ngân hàng: Cải cách trước khi quá muộn.
http://vietbao.vn/Kinh-te/Dich-vu-ngan-hang-cai-cach-truoc-khi-qua-
muon/20445611/87/. [Ngày truy cập: 02 tháng 10 năm 2012)].
14. Lý luận về chất lượng dịch vụ.
http://www.vnedoc.com/2010/09/ly-luan-ve-chat-luong-dich-vu.html. [Ngày truy
cập:03 tháng 09 năm 2012)
15. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
http://www.baomoi.com/Nang-cao-chat-luong-dich-vu-ngan-hang/126/8528695.epi.
[Ngày truy cập: 03 tháng 09 năm 2012].
16. Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong thời đại
hội nhập quốc tế.
http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3g
DFxNLczdTEwMLQ1dLA09_X--
AYNcAQwNzA_2CbEdFAFjmS9E!/?WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IO
VKL3FS1GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv
_vn/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/MfuPySn-EKPekHeVLffFiZM2010-03-
05-05-21-35. [Ngày truy cập:10 tháng 09 năm 2012].
xiii
17. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Báo cáo thường niên.
http://www.abbank.vn/vi/Nha-Dau-Tu-Co-Dong/AnualReports.aspx. [Ngày truy cập:
20 tháng 09 năm 2012].
18. Quản trị khoảng cách chất lượng dịch vụ ngân hàng.
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/100810.html. [Ngày truy cập: 05
tháng 09 năm 2012].
xiv
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM
1.1 Dàn bài thảo luận nhóm:
Xin chào anh/ chị!
Chúng tôi là nhóm học viên cao học lớp QTKD thuộc trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
ngân hàng của ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với
mục đích phục vụ cho việc hoàn thành luận văn “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình”, ngoài ra không có mục đích kinh doanh.
Rất mong anh/ chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/ chị và xin
lưu ý là không có quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả quan điểm của các anh/
chị đều giúp ích cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi xin cam đoan những thông
tin từ anh/ chị hoàn toàn được giữ bí mật.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị!
1.1.1 Khám phá các yếu tố chất lƣợng dịch vụ:
1. Các anh/ chị đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng nào?
2. Theo các anh/ chị, chất lượng dịch vụ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố
nào? Vì sao? Khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng, anh/ chị quan tâm nhất đến những yếu tố
nào? Vì sao?
3. Ngoài những yếu tố mà các anh/ chị nêu trên, những yếu tố còn lại sau đây có ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng hay không? (lần lượt giới thiệu cho người
phỏng vấn những thang đo chất lượng dịch vụ theo mô hình Chất lượng kỹ thuật/ Chất
lượng chức năng mà những thang đo này chưa được được khách hàng đề cập ở trên).
1.1.2 Khẳng định lại các yếu tố chất lƣợng dịch vụ:
Các anh/ chị vui lòng xem các yếu tố trong cùng một nhóm (đưa ra các yếu tố thuộc
từng thành phần theo mô hình Chất lượng kỹ thuật/ Chất lượng chức năng) và sắp xếp
thứ tự theo tầm quan trọng của chúng trong từng nhóm: 1: rất quan trọng, 2: ít quan trọng
hơn, v.v… Vì sao?
xv
1.2 Kết quả thảo luận nhóm:
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy khách hàng quan tâm đến các yếu tố chất lượng dịch
vụ như sau:
Chất lượng chức năng:
1. Nhân viên ngân hàng cư xử lịch sự và thân thiện với anh / chị.
2. Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để giải thích thỏa
đáng với anh / chị về các loại dịch vụ và chính sách của ngân hàng.
3. Nhân viên ngân hàng luôn bảo mật thông tin của anh / chị.
4. Nhân viên ngân hàng luôn thực hiện đúng và chính xác các giao dịch của anh / chị.
5. Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời và giải đáp các thắc mắc của anh / chị.
6. Nhân viên ngân hàng luôn có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của anh / chị.
Chất lượng kỹ thuật:
7. Ngân hàng luôn thực hiện việc cung cấp thông tin về tài khoản và số dư của anh/
chị một cách nhanh chóng.
8. Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch của anh/ chị một
cách bảo mật và đáng tin cậy.
9. Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của anh/ chị.
10. Điều kiện thấu chi tài khoản của anh/ chị được thực hiện dễ dàng và thuận tiện
(thấu chi là dịch vụ cho phép anh/ chị được rút số tiền vượt quá số dư hiện có trong tài
khoản).
11. Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý.
12. Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp.
13. Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả thực hiện các giao dịch của anh/ chị đúng lúc.
14. Anh/ chị sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng và thường xuyên.
15. Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh của anh / chị.
xvi
PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Xin chào anh/ chị!
Chúng tôi là nhóm học viên cao học lớp QTKD thuộc trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
ngân hàng của ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
với mục đích phục vụ cho việc hoàn thành luận văn “Nâng cao chất lượng dịch vụ
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình”, ngoài ra không có mục đích kinh
doanh.
Rất mong anh/ chị dành chút thời gian trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi sau đây
và xin lưu ý rằng không có câu hỏi nào là đúng hay sai.
Chúng tôi xin cam đoan những thông tin từ anh/ chị hoàn toàn được giữ bí mật.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị!
PHẦN I: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau đây về
chất lượng dịch vụ tại ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh theo thang đo điểm từ 1 đến 7, với quy ước như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý.
2. Không đồng ý.
3. Hơi không đồng ý.
4. Trung lập.
5. Hơi đồng ý.
6. Đồng ý.
7. Hoàn toàn đồng ý
xvii
Xin vui lòng cho biết anh/ chị đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào?
...........................................................................................................................................
1. CN1: Nhân viên ngân hàng cư xử lịch sự và thân thiện với anh / chị.. .. 1 2 3 4 5 6 7
2. CN2: Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực chuyên môn để giải thích
thỏa đáng với anh / chị về các loại dịch vụ và chính sách của ngân hàng.
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
3. CN3: Nhân viên ngân hàng luôn bảo mật thông tin của anh / chị. ......... 1 2 3 4 5 6 7
4. CN4: Nhân viên ngân hàng luôn thực hiện đúng và chính xác các giao dịch của
anh / chị. ........................................................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
5. CN5: Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng trả lời và giải đáp các thắc mắc của anh /
chị ................................................................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
6. CN6: Nhân viên ngân hàng luôn có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của anh / chị
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
7. KT1: Ngân hàng luôn thực hiện việc cung cấp thông tin về tài khoản và số dư của
anh/ chị một cách nhanh chóng. .................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
8. KT2: Ngân hàng thực hiện việc truyền tải thông tin trong các giao dịch của anh/
chị một cách bảo mật và đáng tin cậy ........................................................... 1 2 3 4 5 6 7
9. KT3: Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ của anh/ chị
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
10. KT4: Điều kiện thấu chi tài khoản của anh/ chị được thực hiện dễ dàng và thuận
tiện (thấu chi là dịch vụ cho phép anh/ chị được rút số tiền vượt quá số dư hiện có
trong tài khoản) ............................................................................................. 1 2 3 4 5 6 7
11. KT5: Ngân hàng có mức phí dịch vụ hợp lý ........................................... 1 2 3 4 5 6 7
12. KT6: Ngân hàng có mức lãi suất phù hợp .............................................. 1 2 3 4 5 6 7
13. KT7: Ngân hàng luôn gởi báo cáo kết quả thực hiện các giao dịch của anh/ chị
đúng lúc ......................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
14. KT8: Anh/ chị sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng và thường
xviii
xuyên ........................................................................................................ 1 2 3 4 5 6 7
15. KT9: Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến các nhu cầu phát sinh của anh / chị
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
16. HL1: Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ của ngân hàng
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
17. HL2: Anh/ chị sẽ giới thiệu dịch vụ của ngân hàng cho những người khác
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
18. HL3: Trong thời gian tới, anh/ chị sẽ vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng
....................................................................................................................... 1 2 3 4 5 6 7
PHẦN II: MỘT SỐ THÔNG TIN KHÁC
1. Xin vui lòng cho biết họ tên của anh/ chị: ...........................................................................................................................................
2. Xin vui lòng cho biết email hoặc số điện thoại của anh/ chị: ...........................................................................................................................................
3. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/ chị:
Nam Nữ
4. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh/ chị:
Dưới 20 tuổi Từ 20 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi
5. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/ chị:
Phổ thông trung học Trung cấp, cao đẳng
Đại học Sau đại học
6. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng thángcủa anh/ chị:
Dưới 2 triệu Từ 2 đến 5 triệu Trên 5 đến 10 triệu
Trên 10 đến 15 triệu Trên 15 triệu
xix
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY (CRONBACH’S ALPHA)
(MẪU: 60 NGƢỜI PHỎNG VẤN THỬ)
3.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của các thành phần Chất lƣợng chức năng
và chất lƣợng kỹ thuật:
Thành phần chất lượng chức năng
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Số biến
.911
6
Thống kê các biến
Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn
Mẫu
5.1667
1.06033
60
CN1
4.9333
.77824
60
CN2
5.4833
.91117
60
CN3
5.0000
.80254
60
CN4
4.8667
.70028
60
CN5
5.3833
.90370
60
CN6
Thống kê biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
CN1
25.6667
11.582
.838
.884
CN2
25.9000
13.753
.761
.895
CN3
25.3500
13.316
.693
.904
CN4
25.8333
13.768
.729
.899
CN5
25.9667
14.440
.718
.902
CN6
25.4500
12.658
.821
.885
xx
Quy mô thống kê
Ý nghĩa
Phương sai
Độ lệch tiêu chuẩn
Số biến
30.8333
18.751
4.33029
6
Thành phần chất lượng kỹ thuật
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Số biến
.831
9
Thống kê các biến
Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn Mẫu
KT1
3.6833
.77002
60
KT2
3.4667
.72408
60
KT3
4.5000
.67648
60
KT4
3.8167
.77002
60
KT5
4.0000
.82339
60
KT6
3.4833
.74769
60
KT7
3.6167
.61318
60
KT8
3.8000
.75465
60
KT9
3.9333
.70990
60
xxi
Thống kê biến tổng
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach's Alpha
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
nếu loại biến
KT1
30.6167
14.749
.543
.813
KT2
30.8333
15.124
.516
.816
KT3
29.8000
15.654
.456
.822
KT4
30.4833
14.864
.521
.815
KT5
30.3000
13.637
.697
.793
KT6
30.8167
14.796
.556
.811
KT7
30.6833
15.745
.500
.818
KT8
30.5000
14.661
.575
.809
KT9
30.3667
15.490
.458
.822
Quy mô thống kê
Ý nghĩa
Phương sai
Độ lệch tiêu chuẩn
Số biến
34.3000
18.553
4.30727
9
3.2 Kết quả phân tích độ tin cậy của các thành phần sự hài lòng khách hàng:
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Số biến
.924
3
Thống kê các biến
Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn
Mẫu
HL1
4.5167
.74769
60
HL2
4.4333
.85105
60
HL3
4.6833
.83345
60
xxii
Thống kê biến tổng
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo nếu
Tương quan
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
loại biến
biến tổng
nếu loại biến
HL1
9.1167
2.647
.800
.928
HL2
9.2000
2.231
.864
.876
HL3
8.9500
2.252
.882
.860
Quy mô thống kê
Ý nghĩa
Phương sai
Độ lệch tiêu chuẩn
Số biến
13.6333
5.151
2.26967
3
xxiii
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY (CRONBACH’S ALPHA)
(MẪU: 205 ngƣời)
4.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của các thành phần Chất lƣợng chức năng
và chất lƣợng kỹ thuật
Thành phần chất lượng chức năng
Tóm tắt
Số lượng
%
mẫu
205
100.0
Hợp lệ
Trường
0
.0
Bị loạia
hợp
205
100.0
Tổng
a. Danh sách loại dựa trên tất cả các biến trong
quá trình.
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Số biến
.913
6
Thống kê các biến
Trung bình
Độ lệch tiêu chuẩn
Mẫu
CN1
5.0721
1.06303
205
CN2
4.9471
.82946
205
CN3
5.4423
.97631
205
CN4
5.1202
.88464
205
CN5
4.9808
.85104
205
CN6
5.3462
1.01457
205
xxiv
Thống kê biến tổng
Trung bình thang đo
Phương sai thang đo nếu
Tương quan
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
loại biến
biến tổng
nếu loại biến
CN1
25.8365
14.485
.809
.890
CN2
25.9615
16.192
.791
.893
CN3
25.4663
15.603
.727
.901
CN4
25.7885
16.390
.696
.905
CN5
25.9279
16.212
.762
.897
CN6
25.5625
15.069
.770
.895
Quy mô thống kê
Ý nghĩa
Phương sai
Độ lệch tiêu chuẩn
Số biến
30.9087
22.161
4.70752
6
Thành phần chất lượng kỹ thuật
Tóm tắt
Số lượng
%
mẫu
Hợp lệ
205
100.0
Trường
Bị loạia
0
.0
hợp
Tổng
205
100.0
a. Danh sách loại dựa trên tất cả các biến trong
quá trình.
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Số biến
.818
9
xxv
Thống kê các biến
Trung bình
Độ lệch tiêu chuẩn Mẫu
205
.83438
3.7933
KT1
205
.84125
3.6298
KT2
205
.78630
4.5096
KT3
205
.61881
3.9087
KT4
205
.50543
4.1010
KT5
205
.79223
3.6971
KT6
205
.77343
3.7788
KT7
205
.84863
3.8462
KT8
205
.71534
3.9808
KT9
Thống kê tổng thể các biến
Trung bình thang đo
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
nếu loại biến
31.4519
KT1
13.969
.656
.781
31.6154
KT2
14.122
.621
.786
30.7356
KT3
15.461
.433
.810
31.3365
KT4
17.046
.260
.825
31.1442
KT5
16.636
.452
.809
31.5481
KT6
15.534
.415
.812
31.4663
KT7
14.298
.660
.782
31.3990
KT8
13.999
.636
.784
31.2644
KT9
15.345
.517
.800
Quy mô thống kê
Ý nghĩa
Phương sai
Độ lệch tiêu chuẩn
Số biến
35.2452
18.756
4.33082
9
xxvi
4.2 Kết quả phân tích độ tin cậy của các thành phần sự hài lòng khách hàng:
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Số biến
.898
3
Thống kê các biến
Trung bình
Độ lệch tiêu chuẩn
Mẫu
HL1
4.6000
.67592
205
HL2
4.5122
.79588
205
HL3
4.7122
.75414
205
Thống kê tổng thể các biến
Trung bình thang
Phương sai thang đo
Tương quan
Cronbach's Alpha
đo nếu loại biến
nếu loại biến
biến tổng
nếu loại biến
HL1
9.2244
2.145
.774
.879
HL2
9.3122
1.794
.801
.857
HL3
9.1122
1.855
.833
.824
Quy mô thống kê
Ý nghĩa
Phương sai
Độ lệch tiêu chuẩn
Số biến
13.8244
4.136
2.03364
3
xxvii
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
5.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lƣợng dịch vụ ngân
hàng theo mô hình chất lƣợng kỹ thuật/ Chất lƣợng chức năng
KMO và kiểm định Bartlett’s
Phương pháp KMO lấy mẫu mức độ đầy đủ
.849
Approx. Chi-Square
1389.374
Kiểm định Bartlett’s
df
91
Ý nghĩa thống kê (Sig.)
.000
Phƣơng sai đƣợc giải thích bằng
nhân tố ẩn
Ban đầu
Sau khi
rút trích
CN1
1.000
.770
CN2
1.000
.748
CN3
1.000
.660
CN4
1.000
.622
CN5
1.000
.720
CN6
1.000
.709
KT1
1.000
.622
KT2
1.000
.558
KT3
1.000
.308
KT5
1.000
.339
KT6
1.000
.267
KT7
1.000
.598
KT8
1.000
.550
KT9
1.000
.437
Phương pháp rút trích:
Phân tích thành phần chính.
xxviii
Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích
Giá trị Eigen ban đầu
Tổng hệ số tải bình phương sau khi rút trích
Thành phần
Tổng
% phương sai % Tích lũy
Tổng
% phương sai % Tích lũy
4.333
30.952
4.333
30.952
30.952
1
30.952
3.575
25.533
3.575
25.533
56.486
2
56.486
3
.918
6.555
63.041
4
.825
5.890
68.931
5
.719
5.137
74.068
6
.680
4.859
78.927
7
.571
4.076
83.003
8
.486
3.473
86.476
9
.448
3.198
89.674
10
.429
3.066
92.741
11
.351
2.508
95.249
12
.324
2.312
97.560
13
.176
1.257
98.818
14
.165
1.182
100.000
xxix
Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích
Tổng hệ số tải bình phương sau khi xoay
Thành phần
Tổng
% phương sai
% Tích lũy
4.221
30.147
30.147
1
3.687
26.338
56.486
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Phương pháp rút trích: Phân tích thành phần chính.
xxx
Ma trận thành phần xoay
Thành phần
1
2
.875 -.071
CN1
.864 .041
CN2
.811 .047
CN3
.784 .087
CN4
.841 .109
CN5
.842 -.024
CN6
KT1 -.074
.785
KT2
.064
.744
KT3
.031
.554
KT5 -.021
.582
KT6
.066
.513
KT7
.037
.772
KT8
.043
.740
KT9
.044
.660
Phương pháp rút trích: Phân tích thành phần
chính.
Phương : Varimax với phép tiêu chuẩn hóa Kaiser a
a. Xoay hội tụ trong 3 lần lặp đi lặp lại.
Ma trận thành phần chuyển đổi
Thành phần
1
2
1
.923
.385
2
-.385
.923
Phương pháp rút trích: Phân tích thành phần chính.
Phương pháp xoay: Varimax với phép chuẩn hóa
Kaiser.
xxxi
5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo sự hài lòng :
KMO và kiểm định Bartlett's
Phương pháp KMO lấy mẫu mức độ đầy đủ.
.745
382.10
Approx. Chi-Square
6
Kiểm định Bartlett's
df
3
Ý nghĩa thống kê (Sig.)
.000
Phƣơng sai đƣợc giải thích bằng
nhân tố ẩn
Ban đầu
Sau khi rút trích
1.000
.807
HL1
1.000
.831
HL2
1.000
.862
HL3
Phương pháp rút trích: Phân tích thành
phần chính.
Phƣơng sai tổng thể đƣợc giải thích
Giá trị Eigen ban đầu
Tổng hệ số tải bình phương sau khi rút trích
Thành phần
Tổng
% Phương Sai % Tích lũy
Tổng
% Phương Sai % Tích lũy
1
2.501
83.359
83.359
2.501
83.359
83.359
2
.293
9.772
93.132
3
.206
6.868
100.000
Phương pháp rút trích: Phân tích thành phần chính.
Ma trận thành phần
Thành phần
1
HL1
.898
HL2
.912
HL3
.929
Phương pháp rút trích: Phân tích thành phần chính..a
a. 1 thành phần được rút trích.
xxxii
Ma trận thành phần xoaya
a. Chỉ có 1 thành phần được rút trích. Trường hợp này không thực
hiện phép xoay được.
xxxiii
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Các biến đƣợc nhập/ Các biến bị loại
Mô
Các biến được
Các biến bị
Phương
hình
nhập
loại
pháp
1
KT, CNb
. Enter
a. Biến phụ thuộc: HL
b. Tất cả các biến được yêu cầu đưa vào phân tích .
Tóm tắt mô hình
Hệ số
Mô
R
R2 điều chỉnh
Sai số mẫu
hình
quyết định (R2)
1
.601a
.361
.355
.54455
ANOVAa
Bình quân
Tổng bình
Độ tự do
Mô hình
F
Sig.
của bình
phương
(df)
phương
Hồi quy
33.843
2
16.921
57.065
.000b
1
Phần dư
59.899
202
.297
Tổng
93.742
204
a. Biến phụ thuộc: HL
b. Yếu tố dự báo: (Hằng số), KT, CN
Các hệ sốa
Các hệ số
Các hệ số không chuẩn hóa
chuẩn hóa
t
Sig.
Mô hình
B
Sai số chuẩn
Beta
.675
.385
1.755
.081
(Hằng số)
.411
.048
8.486
.478
.000
1
CN
.466
.079
5.903
.333
.000
KT
a. Biến phụ thuộc: HL
xxxiv
Thống kê phần dƣ a
Nhỏ nhất Lớn nhất
Trung
Độ lêch chuẩn Số lượng mẫu
bình
Giá trị dự đoán
3.0803
5.6953
4.6081
.40730
205
Phần dư
-1.23513
1.63181
.00000
.54187
205
Giá trị dự đoán
-3.751
2.669
.000
1.000
205
chuẩn
Phần dư chuẩn
-2.268
2.997
.000
.995
205
a. Biến phụ thuộc: HL
xxxv
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐIỂM SỐ TRUNG BÌNH CÁC
BIẾN QUAN SÁT
Điểm trung bình Điểm trung bình Thành phần Biến quan sát từng biến thành phần
CN1 5.09
CN2 4.97
CN3 5.43 Chức năng 5.17 CN4 5.18
CN5 4.97
CN6 5.34
KT1 3.67
KT2 3.57
KT3 4.52
KT5 3.98 3.84 Kỹ thuật KT6 3.62
KT7 3.69
KT8 3.72
KT9 3.95
HL1 4.62
HL2 4.47 4.6 Hài lòng
HL3 4.70