BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
TRẦN THỊ HOÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
TRẦN THỊ HOÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS TRƯƠNG QUANG DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS TRƯƠNG QUANG DŨNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
25 tháng 04 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh hội đồng
01 PGS.TS. Nguyễn Đình Luận Chủ tịch hội đồng
02 TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 1
03 TS. Phạm Thị Hà Phản biện 2
04 TS. Võ Tấn Phong Uỷ viên
05 PGS.TS. Lê Thị Mận Uỷ viên, thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 25 tháng 03 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Thị Hoà Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 13/12/1983 Nơi sinh: Quảng Ninh
Chuyên ngành: Quảng trị kinh doanh MSHV: 1541820040
I- Tên đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hoá một số lý luận về chất lượng và chất lượng dịch vụ để xây
dựng mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước.
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước để xác định những tồn tại, yếu kém về chất lượng dịch vụ và những nguyên
nhân cụ thể gây ra những yếu kém.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Agribank
chi nhánh Tỉnh Bình Phước
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/09/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/03/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS Trương Quang Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Thị Hoà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, quý thầy cô trường Đại học công nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh và ban giám đốc, tập thể Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước.
Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường đại học công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến tiến sĩ Trương
Quang Dũng đã dành nhiều thời gian quý báu và tâm huyết để hướng dẫn và giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng không quên gửi lời cám ơn đến ban giám đốc Agribank chi nhánh
tỉnh Bình Phước đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt khoá học. Xin cám ơn các anh,
chị thuộc các phòng ban tại hội sở tỉnh Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước đã giúp
đỡ, tạo kiện thuận lợi giúp tôi thu nhập số liệu và khảo sát khách hàng để có dữ liệu
cho luận văn. Xin cám ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của gia đình, bạn bè và tất cả những
khách hàng đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả tâm
huyết và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Thị Hoà
iii
TÓM TẮT
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, môi
trường cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng khốc liệt, các doanh
nghiệp Việt không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt
Nam đang nỗ lực đổi mới và phát triển mình để bước vào quá trình hội nhập. Trong
xu thế đó, hệ thống các ngân hàng Việt Nam đang ngày càng nỗi lực đổi mới. Một
trong những đổi mới quan trọng chính là việc nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm
đem đến cho khách hàng sự thoải mái, sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ. Có thể nói
rằng chất lượng dịch vụ tốt chính là chìa khoá mở ra cánh cửa thành công cho các
ngân hàng trong quá trình hội nhập.
Đối với Agribank nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nói
riêng, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ đã và đang được quan tâm đổi mới. Tuy
nhiên, trong thực tế vẫn còn nhiều tồn tại cần đổi mới để đem đến sự hài lòng cho
khách hàng.
Mục đích của nghiên cứu này là dựa trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ ngân hàng để đưa ra mô hình
chất lượng dịch vụ phù hợp với Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước; đồng thời qua
việc khảo sát ngẫu nhiên khách hàng để phân tích, đánh giá thực trạng, xác định
những ưu điểm và hạn chế về chất lượng dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước. Thông qua kết quả đánh giá của khách hàng cho thấy Agribank chi nhánh
tỉnh Bình Phước còn rất nhiều hạn chế xoay quanh 6 thành phần của chất lượng dịch
vụ đó là: Sự tin cậy, sự an toàn, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, sự đồng cảm và
sự đáp ứng. Thông qua nghiên cứu thực tiễn tác giả đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nhằm giúp
Agribank nâng cao vị thế cạnh tranh trong chiến lược mang đến dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng.
iv
ABSTRACT
In the current trend of globalization and international economic integration,
the competitive environment of Vietnamese enterprises is extremely aggressive.
Vietnamese enterprises compete not only with domestic companies but also with
foreign businesses. This is the reason why Vietnamese organizations are trying to
innovate and develop themselves to enter the integration process. In that trend, the
Vietnamese banks’ systems have been making effort for innovation. One of the
most important innovations is to improve the quality of service tobring comfort and
satisfaction to their customers when using the services. With that being said, high
quality of service is the key for Vietnamese banks to achieve great success in the
integration process.
For Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development in general and
Binh Phuoc’s Bank for Agriculture and Rural Development in particular, the issue
of improving the quality of services has been being considered. However, in reality,
there are still many innovations needed to bring satisfaction to customers.
The purpose of this research is to systematize some of the basic theoretical
issuesof service quality to provide a model whichis suitable for Agribank of Binh
Phuoc province. At the same time, by randomly surveying customers, this research
will analyze and assess the current situation as well as identify the pros and consof
quality service at those Agribank. Through customers evaluation, Binh Phuoc
Agribank still have many limitations which include six components: reliability,
safety, convenience, style of service, empathy and responses. During practical
research, the author proposes some solutions to improve service quality at Agribank
in Binh Phuoc province to help them improve its competitive position in the
strategy of providing the best service to customers.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. x
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG .......................... 5
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) ..................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về NHTM .................................................................................. 5
1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM ........................................................................ 5
1.1.2.1 Nghiệp vụ tài sản nợ ............................................................................ 6
1.1.2.2 Nghiệp vụ tài sản có ............................................................................. 6
1.1.2.3 Nghiệp vụ trung gian............................................................................ 6
1.2CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG .................................. 7
1.2.1 Dịch vụ ........................................................................................................ 7
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ ................................................................................ 7
1.2.1.2 Đặc tính của dịch vụ............................................................................. 8
1.2.2 Dịch vụ ngân hàng ...................................................................................... 9
1.2.2.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng .......................................................... 9
1.2.2.2 Sản phẩm dịch vụ của NHTM ........................................................... 10
1.2.3 Chất lượng dịch vụ ngân hàng .................................................................. 14
1.2.3.1 Chất lượng dịch vụ ............................................................................. 14
vi
1.2.3.2 Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ...................................... 14
1.2.3.3 Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng ....................... 17
1.2.3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo về chất lượng dịch vụ ngân hàng . 18
HÌNH 1.1: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ........................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 24
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
BÌNH PHƯỚC .......................................................................................................... 24
2.1 GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC ........................................ 24
2.1.1 Tổng quan về Tỉnh Bình Phước ................................................................ 24
2.1.2 Tổng quan về Agribank Bình Phước ........................................................ 25
2.1.3 Một số sản phẩm, dịch vụ điển hình của Agribank chi nhánh Tỉnh Bình
Phước ................................................................................................................. 25
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
........................................................................................................................... 26
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn .................................................................... 26
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng ............................................................................. 29
2.1.4.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ ....................... 32
2.1.4.4 Các hoạt động dịch vụ khác của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
........................................................................................................................ 33
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BÌNH
PHƯỚC ..................................................................................................................................................... 35
2.2.1 Thực trạng sự tin cậy ................................................................................ 37
2.2.2 Thực trạng cơ sở vật chất ...................................................................... 43
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá thành phần cơ sở vật chất .................................. 44
2.2.3 Thực trạng sự an toàn ............................................................................ 46
2.2.5 Thực trạng phong cách phục vụ ................................................................ 53
2.2.6 Thực trạng sự đồng cảm ........................................................................... 56
vii
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
BÌNH PHƯỚC .......................................................................................................................................... 64
2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................... 64
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ........................................................................................ 72
CHƯƠNG 3 : ............................................................................................................ 73
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK .............. 73
3.1 MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA AGRIBANK VÀ AGRIBANK
CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ............................. 73
3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của Agribank giai đoạn 2016 – 2020...... 73
3.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................................................ 74
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CLDV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BÌNH
PHƯỚC ..................................................................................................................................................... 76
3.2.1 Các giải pháp về thành phần sự tin cậy .................................................... 76
3.2.2 Các giải pháp về thành phần sự an toàn ................................................... 81
3.2.3 Các giải pháp về thành phần sự thuận tiện ............................................... 83
3.2.4 Các giải pháp về thành phần phong cách phục vụ .................................... 83
3.2.5 Các giải pháp về thành phần sự đồng cảm ............................................... 85
3.2.6 Giải pháp về thành phần sự đáp ứng......................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 90
1.KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 90
2.KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. NHNN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3. TCTD: Tổ chức tín dụng
4. AGRIBANK (Agribank): Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
5. KH: Khách hàng
6. ATM: Máy rút tiền tự động
7. DV: Dịch vụ
8. CLDV: Chất lượng dịch vụ
9. SERVQUAL: Mô hình chất lượng dịch vụ
10. SERVPERF: Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện
11. FSQ: Mô hình chất lượng chức năng
12. TSQ: Mô hình chất lượng kỹ thuật
13. L/C: Thư tín dụng
14. BQS: Bank service quality
15. CBSQ: Chinese banking service quality
16. CFA: Confirmatory factor analysis
17. EFA: Explaratory factor analysis
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động phân loại theo kỳ hạn ............................................. 27
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng khách hàng ..................... 28
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay phân loại theo thời gian ................................................... 30
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế .................................... 31
Bảng 2.5: Doanh thu dịch vụ giai đoạn 2012 - 2016 ............................................... 34
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá thành phần sự tin cậy .................................................... 37
Bảng 2.7: Số lượng giao dịch bình quân một ngày của giao dịch viên .................... 40
Bảng 2.8: Lỗi vi phạm nghiệp vụ Agribank chi nhánh Bình Phước ......................... 41
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá thành phần sự an toàn ................................................. 47
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thành phần sự thuận tiện ............................................. 49
Bảng 2.12: Số lượng chi nhánh, PGD của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình
Phước ......................................................................................................................... 50
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá thành phần phong cách phục vụ ................................. 53
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá thành phần sự đồng cảm ............................................. 56
2.2.7 Thực trạng sự đáp ứng ..................................................................................... 58
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá thành phần sự đáp ứng ................................................ 59
Bảng 2.16: Thống kê lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến
cuối quý 3/2016 ......................................................................................................... 63
x
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................ 20
Hình 2.1: Biểu đồ hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2012-2016 .................. 32
Hình 2.2: Biểu đồ hoạt động chi trả kiều hối giai đoạn 2012-2016 .......................... 33
Hình 2.3: Tổng tài sản của các ngân hàng đến cuối quý 2/2015 .............................. 38
Hình 2.4: Tổng vốn điều lệ của các ngân hàng đến cuối quý 2/2015 ....................... 39
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, môi
trường cạnh tranh của các doanh nghiệp của Việt Nam ngày càng khốc liệt, các
doanh nghiệp Việt không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế các doanh nghiệp
Việt Nam đang nỗ lực đổi mới và phát triển mình để bước vào quá trình hội nhập.
Trong xu thế đó, hệ thống các ngân hàng đang ngày càng nỗi lực đổi mới, cơ
cấu và tái cơ cấu, sáp nhập... để ngày càng nâng sức cạnh tranh trên thương trường
Quốc tế. Sự nỗ lực đó thể hiện ở sự thay đổi tất cả các phương diện: Từ sự củng cố
tiềm lực tài chính, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên,
tác phong giao dịch, cải tiến công nghệ.... và cũng từ đó vấn đề marketing trong
ngân hàng được các nhà quản trị đặt lên hàng đầu, họ đã nhận ra khách hàng chính
là “thượng đế” trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển các ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đem đến
cho khách hàng sự thoải mái, sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ và có thể nói rằng
chất lượng dịch vụ tốt chính là chìa khoá mở ra cánh cửa thành công cho các ngân
hàng trong quá trình hội nhập.
Thực hiện chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016-2020 của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là “Xây dựng Agribank trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam; nền tảng công nghệ và mô hình quản trị hiện đại,
tiên tiến; hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững;
giữ vững vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài
chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn” với mục tiêu cụ thể là sự tăng
trưởng hàng năm như sau: Tăng trưởng tín dụng: Từ 12% đến 14%, tăng trưởng
nguồn vốn huy động: Từ 13% đến 15%, tăng trưởng về dịch vụ: Tối thiểu 15%,
tăng trưởng lợi nhuận trước thuế từ 8% - 10%. Đó là khó khăn và thách thức không
nhỏ đối Agribank nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nói riêng trong
tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Mặt khác, tuy là một ngân hàng có tiềm
lực mạnh về tài chính, mạng lưới với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến
khách hàng” nhưng với tư tưởng bao cấp còn tương đối phổ biến của ngân hàng nhà
2
nước đang làm Agribank mất dần thị phần, thị trường trong quá trình hội nhập. Vì
vậy mà sự thay đổi nhận thức cùng với một sự thay đổi lớn về chất lượng dịch vụ là
quan trọng với Agribank vào thời điểm hiện nay.
Qua việc thực hiện một cuộc khảo sát với khoảng 20 khách hàng đang sử
dụng dịch vụ của Agribank chi nhánh Bình Phước, một vài khách hàng chưa thực
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hiện tại. Vấn đề khách hàng chưa hài lòng cần
phải cải tiến như: Khách hàng khi đến giao dịch còn phải chờ đợi lâu, nhân viên
ngân hàng xử lý giao dịch còn sai sót, chậm chạp chưa đáp ứng mong muốn của
khách hàng, nhân viên chưa nắm bắt rõ quy trình xử lý nghiệp vụ dẫn đến việc trả
lời cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện chưa chính xác, nhân viên chưa
quan tâm đến nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Thực trạng trên là chưa đáp ứng yêu
cầu đặt ra của Agribank. Vì vậy, việc thay đổi tình trạng chất lượng dịch vụ hiện tại
để hoàn thành chiến lược kinh doanh của Agribank là nhiệm vô cùng cấp thiết. Đề
tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước” được thực hiện không ngoài mục
đích trên và rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ
tại Agribank chi nhánh Tỉnh Bình Phước
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá một số lý luận về chất lượng và chất lượng dịch vụ để xây
dựng mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước.
+ Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước để xác định những tồn tại, yếu kém về chất lượng dịch vụ và những nguyên
nhân cụ thể gây ra những yếu kém.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Agribank
chi nhánh Tỉnh Bình Phước
Khi nghiên cứu đề tài các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đặt ra cần phải trả lời
đó là:
- Chất lượng và chất lượng dịch vụ ngân hàng là gỉ?
3
- Những yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước?
- Khách hàng mong muốn gì về chất lượng dịch vụ ngân hàng?
- Khách hàng đánh giá như thế nào về chất lượng dịch vụ của Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước?
- Nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng dịch vụ của Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước?
- Giải pháp nào có thể áp dụng để nâng cao chất lượng dịch vụ tại Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng dịch vụ tại Agribank chi
nhánh Tỉnh Bình Phước
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu, báo cáo được sử dụng cho luận văn được
thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. Riêng việc khảo sát
khách hàng về chất lượng dịch vụ sẽ được tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng
10/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng, trong đó nghiên cứu định tính là chủ yếu.
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Dùng để hình thành các biến và thang đo về chất lượng dịch vụ tại Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước thông qua việc thảo luận tay đôi với các cán bộ chuyên
viên làm công tác nghiên cứu sản phẩm dịch vụ và thảo luận nhóm với một số
trưởng phòng ở hội sở tỉnh Agribank Bình Phước, ban giám đốc Agribank tỉnh Bình
Phước với nội dung tập trung về vấn đề nghiên cứu chất lượng dịch vụ.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sử dụng để phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua bảng khảo
sát (bảng câu hỏi) gửi cho khách hàng sau đó tiến hành mã hoá, nhập, làm sạch và
4
tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel 2007.
Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
Thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn cơ
bản:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Thông tin liên quan từ báo chí, website, các báo
cáo nghiên cứu, báo cáo nội bộ Agribank, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước, báo
cáo của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Phước và các đề tài khóa luận
khác.
- Nguồn thông tin sơ cấp: thông tin có được qua phương pháp thảo luận và
khảo sát khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước.
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: dùng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so
sánh , bảng biểu.
- Đối với số liệu sơ cấp: Các bảng hỏi sau khi thu về được kiểm tra để loại bỏ
những bản không hợp lệ, cuối cùng chọn được đủ số mẫu cần dùng cho nghiên cứu.
Sau đó, dữ liệu được nhập, mã hóa, làm sạch và xử lí bằng phần mềm Excel 2007.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước”
có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ tại AGRIBANK chi nhánh tỉnh
Bình Phước
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại AGRIBANK tỉnh Bình
Phước
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Cho đến thời
điểm hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM:
- Theo đạo luật ngân hàng Pháp (1941) định nghĩa: NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
- Theo Rose và Hudgins (2008) định nghĩa NHTM như sau: “ Ngân hàng là
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
- Ở Việt Nam, Theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội
ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2011: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận” ( Điều 4, chương I - Luật các tổ chức tín dụng số số 47/2010/QH12 )
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong các định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM
Dịch vụ ngân hàng đã tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhu cầu
của thị trường lại thường xuyên thay đổi theo hướng ngày càng cao về chất lượng,
đa dạng phong phú về chủng loại. Đáp ứng sự thay đổi đó, các nghiệp vụ của
6
NHTM cũng cải tiến và tăng lên tương ứng về số lượng và chất lượng để thực hiện
3 chức năng quan trọng của mình là chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung
gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Trong đó các nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao
gồm: Nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian.
1.1.2.1 Nghiệp vụ tài sản nợ
Đây là nhóm các nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng. Là một
đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn ngân hàng là yếu tố quyết định tới quy mô
hoạt động, uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm: Vốn tự có, nguồn vốn huy động (thông qua các hình thức nhận
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi hay các hình thức phát hành trái
phiếu, chứng chỉ tiền…nhằm mở rộng nguồn vốn huy động và đáp ứng nhu cầu đầu
tư đa dạng của khách hàng) và nguồn vốn vay (vay ngân hàng nhà nước, các tổ
chức tín dụng…)
1.1.2.2 Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nhóm các nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng. Nghiệp vụ này bao
gồm:
- Hoạt động ngân quỹ: Là các hoạt động nhằm tạo lập, quản lý, sử dụng các
khoản tiền dự trữ để đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh doanh ngân hàng (bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN…)
- Hoạt động cho vay (nghiệp vụ tín dụng): Là việc NHTM cho khách hàng
vay một số tiền để họ sử dụng trong thời gian nhất định và khi hết hạn khách hàng
sẽ phải trả cho ngân hàng một khoản tiền lớn hơn khoản vay ban đầu bao gồm cả
gốc và lãi. Đây là hoạt động đặc trưng nhất của NHTM.
- Hoạt động đầu tư: Là hoạt động NHTM đầu tư vào chứng khoán (chứng
khoán nhà nước hoặc công ty), hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào
doanh nghiệp để hình thành doanh nghiệp, công ty mới. Đây là hoạt động có khả
năng sinh lời cao nhưng chứa đựng nhiều rủi ro.
1.1.2.3 Nghiệp vụ trung gian
Là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ liên quan.
Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nghiệp vụ trung
7
gian bao gồm các hoạt động: Dịch vụ chuyển tiền, thu chi hộ tiền hàng, nghiệp vụ
uỷ thác, mua bán hộ, môi giới chứng khoán, quản lý hội tài sản cho khách hàng…
1.2 Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng
1.2.1 Dịch vụ
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, tuy
nhiên dịch vụ luôn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay dịch vụ càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế và có sự đóng góp
quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế của thế giới. Đối với Việt Nam, dịch vụ
đang là một trong những ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước.
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh. Có rất
nhiều cách định nghĩa về dịch vụ có thể kể đến như sau:
Theo Philip Kotler (1997): “Dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu một
cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể gắn hay không gắn với một sản phẩm vật chất”
Theo Valarie A Zeithaml và Mary J Bitner (2000) thì “Dịch vụ là những
hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử
dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”. Còn
theo Kotler và Armstrong (2004): “Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng”.
Theo ISO 9000:2000: “Dịch vụ là kết quả của ít nhất một hoạt động cần
được tiến hành tại nơi tương giao giữa người cung cấp và khách hàng và thường
không hữu hình”. Trong khi đó trong luật giá cả của Việt Nam (năm 2013) định
nghĩa: “Dịch vụ là hàng hoá có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không
tách rời nhau, bao gồm các dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo
quy định của pháp luật”. Tuy nhiên trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những
thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản
8
phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số
là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm - dịch vụ.
Trong bối cảnh của nghiên cứu này, khái niệm dịch vụ được định nghĩa theo
Valarie A Zeithaml và Mary J Bitner (2000). Theo đó “Dịch vụ là những hành vi,
quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho
khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.
1.2.1.2 Đặc tính của dịch vụ
Dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác với các loại hàng
hóa khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính
không thể cất trữ. Chính những đặc tính này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng
và không thể nhận dạng bằng mắt thường được.
- Tính vô hình (intangible)
Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân đong, đo đếm một
cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Khi mua sản phẩm vật
chất, khách hàng có thể yêu cầu kiểm định, thử nghiệm chất lượng trước khi mua
nhưng sản phẩm dịch vụ thì không thể tiến hành đánh giá như thế. Do tính chất vô
hình, dịch vụ không có “mẫu” và cũng không có “dùng thử” như sản phẩm vật chất.
Chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá
chất lượng dịch vụ một cách đúng đắn nhất.
- Tính không đồng nhất (heterogeneous)
Đặc tính này còn được gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực
hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch
vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa
điểm phục vụ. Hơn thế, cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều mức độ thực hiện từ
“cao cấp”, “phổ thông” đến “thứ cấp”. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng dịch vụ
hoàn hảo hay yếu kém khó có thể xác định dựa vào một thước đo chuẩn mà phải xét
đến nhiều yếu tố liên quan khác trong trường hợp cụ thể.
- Tính không thể tách rời (inseparable)
Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó thể phân chia dịch vụ
thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất (production) và giai đoạn sử dụng
(consumption). Sự tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường diễn ra dồng thời
9
cùng lúc với nhau. Nếu hàng hóa thường được sản xuất, lưu kho, phân phối và sau
cùng mới giao đến người tiêu dùng thì dịch vụ được tạo ra và sử dụng ngay trong
suốt quá trình tạo ra đó. Đối với sản phẩm hàng hóa, khách hàng chỉ sử dụng sản
phẩm ở giai đoạn cuối cùng (end-users), còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành
trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ. Nói cách khác, sự gắn liền
của hai quá trình này làm cho dịch vụ trở nên hoàn tất.
- Tính không thể cất trữ (unstored)
Dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hóa khác. Chúng ta
có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau nhưng không thể đem cất dịch
vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện xong là hết, không thể để dành
cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì vậy, dịch vụ là sản phẩm được
sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
1.2.2 Dịch vụ ngân hàng
1.2.2.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng được hiểu là các dịch vụ tài chính mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh
hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản… Qua đó, ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá
hay thu phí từ các sản phẩm dịch vụ này. Trong xu hướng phát triển hiện nay, ngân
hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm
chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tùy theo cách phân loại và tùy theo trình độ phát
triển của ngân hàng. Có hai quan điểm khác nhau về dịch vụ ngân hàng:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng ngoài
hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Sự phân định như vậy cho
phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hóa, phát triển và nâng cao
hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng.
- Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng đều được coi là hoạt động dịch vụ, bao gồm cả hoạt động tín dụng.
Trong phân tổ các ngành của nền kinh tế thì ngành ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch
vụ. Vì thế, có thể xem hoạt động cho vay là một hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Ở luận văn này, tác giả tiếp cận theo quan điểm thứ hai nghĩa là dịch vụ ngân
hàng bao gồm cả dịch vụ ròng và hoạt động tín dụng.
10
1.2.2.2 Sản phẩm dịch vụ của NHTM
Với mục tiêu ngày càng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng, các
ngân hàng đã và đang nỗ lực phát triển các sản phẩm dịch vụ theo hướng đa dạng,
nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng đang trở thành “một bách hoá tổng hợp”, đem
đến cho khách hàng vô số sự lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ. Tuy vậy, sản
phẩm dịch vụ của NHTM có thể chia làm 2 nhóm chính đó là: Sản phẩm dịch vụ
ngân hàng truyền thống và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Các sản phẩm dịch vụ truyền thống
Dù phát triển ở mức độ nào đi nữa,các sản phẩm dịch vụ truyền thống vẫn là
những sản phẩm dịch vụ không thể thiếu của các ngân hàng.
+Trao đổi tiền (Mua bán ngoại tệ)
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi tiền - một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để đổi lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với
khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay bản tệ
của quốc gia hay thành phố họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng có năng lực về vốn và chuyên môn thực hiện;
bởi vì, những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có
trình độ chuyên môn cao.
+ Chiết khấu thương phiếu và cho vay
Từ vài chục thế kỷ trước, NHTM đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với các doanh nhân địa phương - những người bán các khoản nợ (khoản
phải thu) cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp, giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất…
+ Nhận tiền gửi và cung cấp các tài khoản giao dịch
Để thực hiện các giao dịch tài chính, NHTM phải huy động nguồn vốn. Một
trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
Khách hàng gửi tiền tại ngân hàng vừa nhận được tiền lãi vừa tránh được mất cắp
do lưu giữ tiền mặt. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh
dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan
11
trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand
deposit) - một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán tiền
mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi này được xem là một
trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng; bởi vì, nó cải
thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh
trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, ngân
hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô tài sản mà họ quản lý. Chức
năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các
ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ
gia đình và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
+ Thanh toán qua ngân hàng
Ngân hàng cung cấp các tài khoàn giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi các
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã
mở đầu cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
Nhu cầu xã hội ngày càng cao, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống,
ngân hàng đang cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hơn như:
+ Cho vay tiêu dùng
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân
và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô
rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao; do đó, làm cho chúng trở nên có mức sinh
lời thấp. Đầu thế kỷ 20, các ngân hàng bắt đầu dựa vào tiền gửi của khách hàng để
tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Với sự cạnh tranh khốc liệt, các ngân
hàng hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Tuy tốc độ tăng trưởng những năm
12
gần đây đã chậm lại nhưng người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn cung cấp chủ yếu
của ngân hàng và tạo ra một trong những nguồn thu quan trọng của ngân hàng.
+ Các loại thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ, thẻ liên kết, thẻ tín dụng...)
Đây là bước đột phá trong công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt của hệ
thống ngân hàng, việc sử dụng thẻ không chỉ thuận tiện, nhanh chóng và còn an
toàn và tiết kiệm.
+ Máy rút tiền tự động (ATM)
Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động đa chức
năng. Các máy này đã được nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ
ngân hàng, nhằm đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng khi có nhu rút tiền nhanh
chóng, không phải đến ngân hàng.
+ Dịch vụ ngân hàng tại gia
Là dịch vụ ngân hàng hiện đại đem đến cho khách hàng sự tiện lợi trong
thanh toán khi chỉ cần ngồi tại nhà với một máy vi tính có nối mạng với ngân hàng
hay chiếc điện thoại có đăng ký dịch vụ là có thể thực hiện giao dịch 24/24h, và
suốt 7 ngày trong tuần.
+ Tư vấn tài chính
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư
vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều
dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá
nhân đến các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các doanh nghiệp
của họ.
+ Quản lý tiền mặt
Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ
làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những ví dụ
nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu
và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm
thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ
quản lý tiền mặt cho các tổ chức, ngày nay có một xu hướng đang gia tăng về việc
13
cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang
lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cũng
cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên
quan. Một ví dụ là tài khoản quản lý tiền mặt của Merrill Lynch, cho phép khách
hàng mua và bán chứng khoán, di chuyển vốn trong nhiều quỹ tương hỗ, viết séc và
sử dụng thẻ tín dụng cho khoản vay tức thời.
+ Dịch vụ thuê mua (Leasing)
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho doanh nghiệp lựa chọn mua các thiết bị,
máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị
và cho khách hàng thuê. Các quy định yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ thuê
mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối cùng sẽ đủ để trang trải chi phí mua thiết bị)
đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Ví dụ, năm 1987, quốc hội Mỹ đã bỏ
phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở hữu ít nhất một số tài sản cho thuê sau khi
hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho các ngân hàng cũng như khách
hàng bởi vì với tư cách là một người chủ thực sự của tài sản cho thuê, ngân hàng có
thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
+ Cho vay tài trợ dự án
Các ngân hàng ngày càng năng động trong việc cho vay tài trợ dự án, đặc
biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này cao
nên các ngân hàng thường thực hiện cho vay cùng với sự tham gia của các nhà thầu
và các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Ví dụ nổi bật về loại hình công ty đầu tư
này là Bankers Trust Venture Capital và Citicorp Venture, Inc.
+ Dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng ngày nay còn tham gia kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi
nhân thọ; tái bảo hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nước;hoạt động đầu tư tài chính.
Tóm lại, rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp đầy đủ
dịch vụ tài chính như danh mục dịch vụ đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật danh mục
dịch vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản
tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua internet
và thẻ thông minh (smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới được tung ra
14
hàng năm tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và đáp ứng ngày
càng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng.
1.2.3 Chất lượng dịch vụ ngân hàng
1.2.3.1 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là
cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc định nghĩa chất lượng dịch vụ không chỉ quan trọng trong việc
xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng cho doanh nghiệp phát huy được
thế mạnh của mình một cách tốt nhất.
Theo Deming, một trong những chuyên gia hàng đầu của Mỹ về chất lượng
thì định nghĩa như sau: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng nhất và
có thể tin cậy, tại mức chi phí thấp và thị trường chấp nhận”.
Theo TCVN ISO 9001: 2000 thì cho rằng: “Chất lượng là mức độ của một
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thoả mãn các
yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan”. Còn theo TCVN ISO 9001: 2007
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Chất lượng dịch vụ theo quan điểm của Parasuraman và cộng sự (1988): “Chất
lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch vụ của khách hàng và nhận
thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Parasuraman cho rằng kỳ vọng trong chất
lượng dịch vụ là những mong muốn của khách hàng, nghĩa là họ cảm thấy nhà cung
cấp phải thực hiện chứ không phải sẽ thực hiện các yêu cầu của dịch vụ.
Bên cạnh đó, Lehtinen (1982) lại cho rằng chất lượng dịch vụ phải được
đánh giá trên hai khía cạnh: (1) Quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch
vụ.
Từ những định nghĩa về chất lượng dịch vụ ta có có thể thấy chất lượng dịch
vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Chất lượng được xác định dựa vào
nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ.
1.2.3.2 Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ SERVQUAL
(Parasuraman, 1988)
15
Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng
nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ
không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối
với dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xem xét trên nhiều yếu tố. Mô hình
SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ cảm nhận là sự
so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong đợi (expectations) và các giá trị khách hàng
cảm nhận được (perception). Parasuraman đã thiết lập mô hình năm khoảng cách
trong chất lượng dịch vụ để làm cơ sở cho việc tiêu chuẩn hoá dịch vụ và đánh giá
chất lượng dịch vụ và để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục tình trạng yếu kém
của chất lượng dịch vụ. SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng
dịch vụ là kết quả dịch vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process) được nghiên
cứu thông qua 22 thang đo của năm tiêu chí: Sự tin cậy (reliability), hiệu quả phục
vụ (responsiveness), sự hữu hình (tangibles), sự đảm bảo (assurance) và sự cảm
thông (empathy).
- Sự tin cậy: Nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy
tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam
kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng.
- Hiệu quả phục vụ: Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề
nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng. Nói cách khác hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía
nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn.
- Sự hữu hình: Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật
chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn
và hệ thống thông tin liên lạc của Ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những
gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể
tác động đến yếu tố này.
- Sự đảm bảo: Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng
được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi,
phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó khách hàng cảm thấy an tâm
mỗi khi sử dụng dịch vụ .
16
- Sự cảm thông: Chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành
cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể (providing individual attention)
giúp cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” và luôn được đón tiếp nồng
hậu mọi lúc mọi nơi.
Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
Từ việc đánh giá SERVQUAL, Cronin và Taylor đưa ra thang đo
SERVPERF vào năm 1992 (Thongmasak, 2001). Thang đo SERVPERF xác định
chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay vì cả
mong đợi và cảm nhận như SERVQUAL). Do xuất xứ thang đo SERVQUAL, các
thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF cũng giống như
SERVQUAL. Mô hình SERVPERF được gọi là mô hình cảm nhận.
Mô hình FSQ và TSQ
Theo Gronroos (1984) chất lượng dịch vụ dựa trên 2 tiêu chí là chất lượng
chức năng (FSQ Functional Service Quality) và chất lượng kỹ thuật (TSQ
Technicial Service Quality) và chất lượng dịch vụ bị tác động nhiều nhất bởi hình
ảnh doanh nghiệp. Như vậy Gronroos đã đưa ra 3 nhân tố tác động đến chất lượng
dịch vụ là chất lượng chức năng, chất lượng kĩ thuật và hình ảnh doanh nghiệp (gọi
tắt là FTSQ).
- Chất lượng kĩ thuật
Đây là chất lượng khách hàng cảm nhận được thông qua việc tiếp xúc với
doanh nghiệp và được cảm nhận quan trọng đối với khách hàng. Nói cách khác chất
lượng kĩ thuật là quá trình tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng mà ở đó
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó.
- Chất lượng chức năng
Chất lượng chức năng thể hiện quá trình thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp,
phản ánh việc doanh nghiệp được cung cấp như thế nào. Trong tương quan giữa hai
chất lượng kể trên thì chất lượng chức năng đóng vai trò quan trọng hơn.
- Hình ảnh doanh nghiệp
Hình ảnh doanh nghiệp được hiểu là cảm nhận/ấn tượng chung của khách
hàng về doanh nghiệp, theo đó, nếu doanh nghiệp tạo được hình ảnh tốt trong lòng
khách hàng thì họ dễ dàng bỏ qua những thiết sót xảy ra trong quá trình sử dụng
17
dịch vụ. Gronroos cũng chỉ ra rằng hình ảnh doanh nghiệp là tài sản quí giá của
doanh nghiệp và có tác động đến đánh giá của khách hàng chất lượng dịch vụ, giá
trị sản phẩm và sự hài lòng của họ.
1.2.3.3 Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng
Cung cấp hệ thống chất lượng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng
là mục tiêu mà bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào cũng hướng đến để tạo nên lợi thế
cạnh tranh bền vững của riêng mình. Đây cũng là mục tiêu mà các ngân hàng hướng
đến trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Chính vì vậy
chất lượng dịch vụ luôn là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và
các ngân hàng.
Đến nay, để nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng có các mô hình như
sau:
- Mô hình chất lượng kỹ thuật - chức năng của Gronroos (1984)
- Mô hình khoảng cách chất lượng của Parasuraman & ctg (1985, 1988)
- Mô hình BANKSERV của Avkiran (1994)
- Mô hình các nhân tố CLDV dựa trên sự hài lòng của Johnston (1997)
- Mô hình BSQ của Bahia & Nantel (2000)
- Mo hình CLDV của Sureshchander & ctg (2001)
- Mô hình SYSTRA – SQ của Aldlaigan & Buttle (2002)
- Mô hình CBSQ của Xin Guo & Ctg (2008
- Mô hình CLDV của Kumar & ctg ( 2009)
- Mô hình BANQUAL – R của Tsoukatos & Mastrojianni (2010)
Qua các mô hình trên, chúng ta thấy rằng không có định nghĩa và mô hình
CLDV nào được các nhà nghiên cứu chấp thuận hoàn toàn cũng như không có bất
kỳ định nghĩa tổng quát nào về hoạt động đo lường CLDV được thừa nhận. Tuy
nhiên, phần lớn các mô hình và định nghĩa đều ủng hộ quan điểm đánh giá và đo
lường CLDV thông qua việc so sánh sự khác biệt kỳ vọng và cảm nhận của người
tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ. Mô hình khoảng cách của Parasuraman & ctg (1985,
1988) dường như thu hút được nhiều sự ủng hộ từ các nhà nghiên cứu như Avkiran
(1994), Bahia & Nantel (2000), Sureshchander & ctg (2001), Xin Guo & Ctg
(2008), Kumar & ctg (2009), Tsoukatos & Mastrojianni (2010) và nhìn chung các
18
mô hình đo lường CLDV của các tác giả trên thế giới đều xây dựng trên cơ sở thành
phần chất lượng của mô hình SERVQUAL. Từ đó khi áp dụng các mô hình chất
lượng dịch vụ ngân hàng chúng ta không thể áp dụng nguyên thuỷ mà cần có sự
điều chỉnh phù hợp.
Đối với các nghiên cứu về CLDV ngân hàng tại Việt Nam, trong những năm
qua có chiều hướng tiến triển, rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của các tác
giả: Nguyễn Đức Tuấn (2008), Lê Văn Huy và Trương Bá Thanh (2010), Văn Dinh
& ctg (2012) và Hà Thạch (2012). Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả chủ
yếu thể hiện dưới 2 hình thức là nghiên cứu nhân rộng mô hình đo lường
SERVQUAL của Parasuraman (1988) và nghiên cứu so sánh mô hình đo lường
SERVQUAL với mô hình Nordic của Gronroos (1984) thông qua việc điều chỉnh
bổ sung một số tiêu chí/ thang đo đánh giá CLDV so với các tiêu chí/ thang đo của
mô hình gốc sao cho phù hợp với bối cảnh văn hoá tại thị trường Việt Nam.
1.2.3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo về chất lượng dịch vụ ngân hàng
Mô hình nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng của
các tác giả trong và ngoài nước (phụ lục 02), tác giả nhận thấy mô hình đo lường
chất lượng dịch vụ ngân hàng của Lê Văn Huy và Trương Bá Thanh (2010) với kết
quả nghiên cứu CLDV ngân hàng gồm 6 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2)
Đảm bảo; (3) Tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ; (4) Tin cậy về lời hứa với
khách hàng; (5) Đồng cảm và đáp ứng; (6) Mạng lưới chi nhánh và ATM là tương
đối phù hợp để đo lường CLDV của Agribank tỉnh Bình Phước ở thời điểm hiện
nay. Chính vì vậy, tác giả sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu này với việc sử dụng 3
thành phần CLDV bao gồm: (1) Sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ; (2) sự tin
cậy về lời hứa với khách hàng; (3) Sự đồng cảm và đáp ứng, đồng thời kế thừa 1
thành phần CLDV (Sự hữu hình) của Parasuraman & ctg (1988), 1 thành phần
CLDV (Sự thuận tiện) của Kumar & ctg (2009) và bổ sung thêm 1 thành phần
CLDV (phong cách phục vụ) cho phù hợp với đặc điểm của Agribank tỉnh Bình
Phước.
Như vậy, để đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức, tác giả sẽ tiến hành
nghiên cứu định tính: Ban đầu tác giả đưa ra mô hình chất lượng dịch vụ gồm 6
19
thành phần: (1) Sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ; (2) Sự tin cậy về lời hứa
với khách hàng; (3) Sự hữu hình; (4) Sự thuận tiện; (5) Phong cách phục vụ; (6) Sự
đồng cảm và đáp ứng với 29 thang đo (Phụ lục 04). Sau khi tiến hành thảo luận tay
đôi với các cán bộ chuyên viên làm công tác nghiên cứu sản phẩm dịch vụ và thảo
luận nhóm với một số trưởng phòng ở hội sở tỉnh Agribank Bình Phước và ban
giám đốc Agribank tỉnh Bình Phước. Kết quả thảo luận nhóm đưa ra một số điều
chỉnh, bổ sung như sau:
+ Hợp lại hai thành phần sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ và sự tin
cậy về lời hứa với khách hàng làm một thành phần: Sự tin cậy, vì đều nói lên khả
năng cung ứng dịch vụ, cũng như các cam kết của ngân hàng làm khách hàng tin
tưởng.
+ Đối với thành phần sự hữu hình các chuyên gia cũng cho rằng nên gọi là
thành phần cơ sở vật chất để dễ hiểu, thuần việt hơn.
+ Tách biệt sự đồng cảm và sự đáp ứng để hiện rõ hơn ý nghĩa các thành
phần của chất lượng dịch vụ ngân hàng.
+ Bổ sung thêm một thành phần của chất lượng dịch vụ: Sự an toàn. Theo
các chuyên gia với sự ứng dụng công nghệ ngày càng hiện đại trong lĩnh vực ngân
hàng, thì yếu tố an toàn, bảo mật là hết sức quan trọng. Chính vì vậy việc đảm bảo
an toàn giao dịch đưa đến sự an tâm với khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Như vậy chất lượng dịch vụ ngân hàng gồm 7 thành phần: (1) Sự tin cậy; (2)
Cơ sở vật chất; (3) Sự an toàn ; (4) Sự thuận tiện; (5) Phong cách phục vụ; (6) Sự
đồng cảm; (7) sự đáp ứng.
20
Sự tin cậy
Sự đáp ứng
Cơ cở vật chất
Chất lượng dịch vụ
Sự an toàn
Sự đồng cảm
Phong cách phục vụ
Sự thuận tiện
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu chính thức
Thang đo chất lượng dịch vụ ngân hàng
Kết quả quá trình thảo luận tay nhóm với các chuyên gia, các thang đo về
chất lượng dịch vụ ngân hàng được điều chỉnh, mã hóa và bổ sung thêm ba thang đo
về sự an toàn, làm tăng tổng thang đo lên thành 32 thang đo của 7 thành phần chất
lượng dịch vụ và làm cơ để tác giả thiết kế bảng câu hỏi khảo sát với các thang đo
chi tiết như sau:
(1) Sự tin cậy: Nói lên sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, điều
đó được thể hiện qua sự uy tín của ngân hàng, khả năng cung ứng dịch vụ chính
xác, đúng giờ. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn
trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng và sự tạo dựng uy tín trong
kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí
này thường được đo lường bởi các thang đo sau đây:
► Agribank là ngân hàng nhà nước có uy tín
►Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu
►Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm cam kết
21
► Nhân viên ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác (hoặc ít sai sót) trong
quá trình cung cấp dịch vụ
►Nhân viên cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện
► Ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời
(2) Cơ sở vật chất: Là toàn bộ hình ảnh bên ngoài của ngân hàng bao gồm:
Trụ sở làm việc, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách
hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của Ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất
cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì
đều có thể tác động đến yếu tố này. Cơ sở vật chất được đo lường bằng 4 biến quan
sát:
► Ngân hàng có trụ sở làm việc khang trang, tiện nghi
► Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại
► Nhân viên ngân hàng mặc đồng phục đẹp và ấn tượng
► Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch,các bảng biểu và kệ tài liệu rất
khoa học và tiện lợi cho khách hàng.
(3) Sự an toàn : Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách
hàng thông qua các chính sách bảo đảm an toàn trong quá trình cung cấp sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng. Sự an toàn được đo lường bởi các thang đo:
► Khách hàng luôn cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
► Ngân hàng có chính sách bảo mật thông tin tốt
► Công tác bảo vệ và trông giữ xe của ngân hàng rất tốt
(4) Sự thuận tiện: Là việc ngân hàng tạo ra những thuận tiện, tiện lợi cho
khách hàng trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Thành phần thuận tiện
được đo lường bởi các thang đo:
►Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện
► Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp
► Thời gian phục vụ của ngân hàng hợp lý và thuận tiện
► Ngân hàng có thủ tục giao dịch dễ dàng và thuận tiện
► Hệ thống ATM của ngân hàng đặt ở những nơi thuận lợi và dễ sử dụng
► Hệ thống truy cập thông tin dễ sử dụng
22
( 5) Phong cách phục vụ: Là nói đến thái độ, tác phong của nhân viên ngân
hàng đối với khách hàng trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Thành phần này được đo lường :
►Nhân viên ngân hàng có tác phong nhanh nhẹn, chuyên nghiệp
►Nhân viên ngân hàng lịch thiệp và ân cần với khách hàng
►Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
(6) Sự đồng cảm: Đồng cảm thể hiện qua thái độ quan tâm, thông cảm và sự
chăm sóc khách hàng ân cần của ngân hàng đối với khách hàng.Thành phần đồng
cảm được đo lường bằng 5 biến quan sát:
►Ngân hàng có chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách hàng (Hội
nghị khách hàng, tri ân khách hàng và tặng quà nhân dịp sinh nhật, lễ, tết...)
►Từng nhân viên ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
► Nhân viên ngân hàng nhiệt tình, thân thiện với khách hàng
►Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
►Nhân viên ngân hàng không để khách hàng phải chờ đợi lâu khi đến giao
dịch tại ngân hàng
(7) Sự đáp ứng: Nói lên khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về
sản phẩm, dịch vụ. Thành phần này được đo lường bởi:
►Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng
►Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24
►Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng
►Ngân hàng có mức phí hợp lý, cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên
địa bàn
► Ngân hàng có mức lãi suất hấp dẫn so với các ngân hàng khác trên địa
bàn
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Chương 1 của đề tài, tác giả đã đề cập những vấn đề về cơ sở lý luận liên
quan đến NHTM, các nghiệp vụ của NHTM, chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch
vụ ngân hàng. Ngoài ra, chương 1 của đề tài cũng đưa ra một số mô hình đo lường
chất lượng dịch vụ ngân hàng làm cơ sở để tác giả đề ra mô hình nghiên cứu và
thang đo chất lượng dịch vụ ngân hàng.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
BÌNH PHƯỚC
2.1 Giới thiệu về Agribank chi nhánh Tỉnh Bình Phước
2.1.1 Tổng quan về Tỉnh Bình Phước
Bình Phước là tỉnh ở Miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam có 240Km đường biên giới với Vương quốc Campuchia là cửa ngõ
và là cầu nối của vùng Đông Nam Bộ với Tây nguyên và nước bạn Campuchia. Cụ
thể, Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông (Tây nguyên), phía Nam giáp tỉnh Bình Dương,
phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng (Tây nguyên) và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây
Ninh và Vương quốc Campuchia.
Tỉnh có diện tích 6871,5 km2 gồm 7 nhóm đất chính với 13 loại đất, trong
đó diện tích đất nông chiếm 51,3% tổng diện tích toàn tỉnh. Dân số khoảng hơn 944.529 người (số liệu thống kê năm 2015), mật độ dân số 132 người/ km2, trong đó
có hơn 563.245 người trong độ tuổi lao động (chiếm 59,6%) cùng với đó là sự đa
dạng về thành phần dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 20%,
sinh sống trên địa bàn 92 xã, 14 phường và 5 thị trấn thuộc 08 huyện, 03 thị xã,
trung tâm tỉnh lỵ nằm ở thị xã Đồng Xoài cách thành phố Hồ Chí Minh 110Km (gần
02 giờ đường bộ).
Thế mạnh của tỉnh là cây công nghiệp (điều, hồ tiêu, cao su, ca cao…) với
tổng diện tích cây lâu năm ước đến năm 2012 là 391.174 ha, trong đó cây điều và
cây cao su vẫn đóng vai trò thủ phủ của cả nước.
Trong những năm qua, kinh tế của Bình Phước phát triển ổn định, tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm giai đoạn 2011 – 2016 ở mức 10% đến 13%, kim ngạch
xuất khẩu hàng năm ước đạt trên 1,2 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu ước đạt 285
triệu USD, thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt 43 triệu đồng. Cơ cấu kinh
tế nông – lâm nghiệp chiếm 38.5%, công nghiêp – xây dựng chiếm 32.2%, thương
mại – dịch vụ chiếm 29.3%.
Với những điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa đã tạo điều kiện thuận
lợi và cũng không ít khó khăn cho ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
25
nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bình Phước nói riêng trong quá trình hoạt động và phát triển.
2.1.2 Tổng quan về Agribank Bình Phước
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là
ngân hàng thương mại nhà được thành lập ngày 26/03/1988 theo QĐ số 53/HDBT
của chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng. Ngân hàng đổi tên từ ngân hàng phát triển nông
nghiệp Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo QĐ số 400/CT ngày
14/11/1990 của thủ tướng chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Theo QĐ số 280/QD_ NH5 ngày 15/10/1996 và QĐ số 1836/ QD _TCCB ngày
28/12/1996, ngân hàng đã đổi tên lần nữa thành ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam như hiện nay. Ngân hàng là doanh nghiệp nhà nước đặc
biệt được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước, có thời hạn hoạt động là 99
năm.
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước là chi nhánh cấp 1 trực thuộc của Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập từ năm 1997,
trải qua 19 năm hình thành và phát triển đến nay Agribank Bình Phước đã có sự
phát triển vượt bậc với mạng lưới gồm 01 hội sở, 18 chi nhánh huyện, thị và tương
đương và 11 phòng giao dịch trực thuộc huyện, thị. Trong những năm qua,
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước luôn là một trong những chi nhánh tiên phong
và năng động trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, là chi nhánh có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành, cũng như sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chính vì thế, hàng năm Agribank Bình
Phước được trao tặng nhiều huân , huy chương, bằng khen của chủ tịch nước, thủ
tướng chính phủ, thống đốc NHNN và ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (Năm
2003, được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng nhất).
2.1.3 Một số sản phẩm, dịch vụ điển hình của Agribank chi nhánh Tỉnh Bình
Phước
Với phương châm phục vụ “Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng”,
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước đã tích cực mang đến cho khách hàng trên địa
bàn những sản phẩm, dịch vụ đa dạng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng (phụ lục 03).
26
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
Mặc dù hoạt động trên địa bàn còn có nhiều khó khăn với sự xuất phát điểm
rất thấp cùng với những thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng với sự
lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Bình cùng với sự
đoàn kết, đồng lòng của toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh, trong những năm
qua Agribank chi nhánh tỉnh Bình phước đã luôn phấn đấu vươn lên bằng nhiều
biện pháp, giải pháp tích cực, năng động sáng tạo đổi mới toàn diện trên mọi
phương diện hoạt động nên hàng năm các chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh đều đạt mức tăng trưởng khá ổn định, hoàn thành xuất sắc kế
hoạch kinh doanh mà Agribank đã giao. Cụ thể:
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua, nhận thấy rõ tầm quan trọng của nguồn vốn huy động
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ban giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước đã chỉ đạo quyết liệt công tác huy động vốn từ hội sở đến các chi nhánh trực
thuộc bằng cách giao khoán trực tiếp chỉ tiêu huy động vốn đến các chi nhánh thông
qua việc huy động vốn dưới các sản phẩm tiết kiệm như: Tiết kiệm không kỳ hạn,
tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi định kỳ, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm
học đường... Tính đến thời điểm 31/12/2016, huy động vốn của Agribank chi nhánh
tỉnh Bình Phước đạt 9.280 tỷ đồng, tăng 888 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2015.
Chi tiết được thể hiện như sau: Qua bảng số liệu 2.1, cho ta thấy tổng nguồn vốn
huy động của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2012 – 2016 có
sự tăng trưởng chậm, không đều. Tiền gửi khách hàng cuối năm 2013 đạt 7.311 tỷ
đồng, giảm 40 tỷ đồng, tương đương giảm 0,5% so với cuối năm 2012; tiền gửi
khách hàng cuối năm 2014 đạt 8.069 tỷ đồng, tăng 758 tỷ đồng tương đương tăng
10,4% so với cuối năm 2013; tiền gửi khách hàng cuối năm 2015 đạt 8.392 tỷ đồng,
tăng 323 tỷ đồng, tương đương tăng 4% so với cuối năm 2014 và cuối năm 2016 đạt
9.280 tỷ đồng, tăng 888 tỷ đồng, tương đương tăng 10,6% so với cuối năm 2015.
27
Cơ cấu về nguồn vốn theo kỳ hạn gửi
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động phân loại theo kỳ hạn
ĐVT: Tỷ đồng
SO SÁNH
CHỈ
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2013/
2014/
2015/
2016/
TIÊU
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
Tiền gửi
không kỳ
hạn
998
1,053
1,166
1,179
1,189
5.5
10.7
1.1
0.8
Tiền gửi
có kỳ hạn
6,353
6,258
6,903
7,213
8,091
(1.5)
10.3
4.5
12.2
Tổng tiền
gửi khách
hàng
7,351
7,311
8,069
8,392
9,280
(0.5)
10.4
4.0
10.6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2016 của
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước)
Cũng qua bảng số liệu, ta thấy rằng trong cơ cấu tiền gửi khách hàng trong
giai đoạn 2013 - 2016, tiền gửi có kỳ hạn luôn có tốc độ tăng nhiều hơn tiền gửi có
kỳ hạn và nó ở mức tương đồi với tốc độ tăng của tổng tiền gửi khách hàng. Về tỷ
trọng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn trong tổng tiền gửi khách hàng, tiền gửi có
kỳ hạn vẫn chiếm ưu thế với tỷ trọng hàng năm trong giai đoạn này là 86%, trong
khi đó tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm khoảng 14% trong tổng số dư tiền gửi tại
chi nhánh. Điều này đem lại cho chi nhánh sự ổn định về nguồn tiền gửi, tuy nhiên
chi nhánh phải trả chi phí cao khi sử dụng nguồn tiền gửi này, không tận dụng được
nguồn phí rẻ của nguồn tiền không kỳ hạn.
28
Cơ cấu về nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng khách hàng
ĐVT: Tỷ đồng
SO SÁNH
CHỈ
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2013/
2014/
2015/
2016/
TIÊU
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
Tiền gửi
khách
hàng cá
nhân
6,014
6,124
6,405
6,757
7,487
1.8
4.6
5.5
10.8
Tiền gửi
khách tổ
chức
1,337
1,187
1,664
1,635
1,793
(11.2)
40.2
(1.7)
9.7
Tổng
tiền gửi
khách
hàng
7,351
7,311
8,069
8,392
9,280
(0.5)
10.4
4.0
10.6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2016 của
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước)
Qua bảng số liệu 2.2 ở trên, chúng ta còn thấy trong giai đoạn 2012 - 2016:
Tiền gửi khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi khách hàng tại
chi nhánh (chiếm 79% đến 84%), còn tiền gửi khách hàng tổ chức chỉ chiếm khoảng
từ 16% đến 21% tổng tiền gửi khách hàng. Mặt khác, ta thấy cơ cấu tiền gửi của
khách hàng tổ chức trong nguồn vốn huy động có sự biến động tăng, giảm bất
thường, trong khi đó tiền gửi khách hàng cá nhân lại tương đối ổn định và có xu
hướng tăng nhẹ hàng năm. Cụ thể: Năm 2013 tổng tiền gửi khách hàng giảm 0,5%
nguyên nhân là do tiền gửi khách hàng tổ chức giảm 11,2%, trong khi đó tiền gửi
khách hàng cá nhân lại tăng 1,8%. Năm 2014 tổng tiền gửi khách hàng tăng 10,4%
nguyên nhân là do tiền gửi khách hàng tổ chức tăng 40,2%, trong khi đó tiền gửi
29
khách hàng cá nhân tăng 4,6%. Năm 2015 tổng tiền gửi khách hàng tăng 4%
nguyên nhân là do tiền gửi khách hàng tổ chức giảm 1,7%, trong khi đó tiền gửi
khách hàng cá nhân lại tăng 5,5%. Năm 2016 tổng tiền gửi khách hàng tăng 10,6%
nguyên nhân là do tiền gửi khách hàng tổ chức tăng 9,7%, trong khi đó tiền gửi
khách hàng cá nhân tăng 10,8%. Từ đó có thể thấy nguồn vốn huy động của
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chủ yếu là tiền gửi nhàn dỗi từ dân cư, cá
nhân, tiền gửi của tổ chức kinh tế chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Đây là lợi thế
của chi nhánh trong việc phát triển nguồn vốn ổn định, lâu dài, tuy nhiên bên cạnh
đó đây cũng là hạn chế của chi nhánh khi chi phí trả cho nguồn tiền gửi dân cư là
tương đối cao và không tận dụng được nguồn vốn rẻ của các tổ chức kinh tế nhằm
gia tăng lợi nhuận như các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước bởi nó đóng góp trên 90% lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh. Trong
những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam về việc tăng cường hoạt động mở rộng hoạt động tín dụng gắn liền
với chất lượng tín dụng, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước đã tăng cường hoạt
động cho vay và thu hút khách hàng vay vốn thông qua việc đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng. Tính đến 31/12/2016, dư nợ tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước đạt 16.471 tỷ đồng, tăng 3.582 tỷ đồng tương đương 27,8% so với thời
điểm 31/12/2015. Trong đó kết quả đạt được của hoạt động tín dụng cụ thể như sau:
Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Qua bảng số liệu 2.3 ở dưới, ta thấy trong giai đoạn 2012–2016: Tổng dư nợ
cuối năm 2013 đạt 9.743 tỷ đồng, tăng 1.941 tỷ đồng, tương đương tăng 24,9% so
với cuối năm 2012; Tổng dư nợ cuối năm 2014 đạt 10.919 tỷ đồng, tăng 1.176 tỷ
đồng, tương đương tăng 12,1% so với cuối năm 2013; Tổng dư nợ cuối năm 2015
đạt 12.889 tỷ đồng, tăng 1.970 tỷ đồng, tương đương tăng 18% so với cuối năm
2014 và Tổng dư nợ cuối năm 2016 đạt 16.471 tỷ đồng, tăng 3.582 tỷ đồng, tương
đương tăng 27,8% so với cuối năm 2015. Bên cạnh đó, trong cơ cấu dư nợ, chủ yếu
là tăng trưởng về dư nợ ngắn hạn, trong đó dư nợ trung và dài hạn lại có xu hướng
30
giảm dần và đến cuối năm 2016 có sự tăng đột biến đến 109% so với cuối năm
2015. Cũng trong cơ cấu dư nợ theo thời gian, Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn, có xu hướng tăng dần, luôn chiếm từ 75% đến 85%; trong khi đó dư nợ trung
dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, có xu hướng giảm dần chiếm khoảng 15% đến 25% trên
tổng dư nợ. Điều này cho thấy Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cho vay chủ
yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, ít cho vay các dự án đầu tư.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay phân loại theo thời gian
ĐVT: Tỷ đồng
SO SÁNH
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
CHỈ TIÊU
2013/
2014/
2015/
2016/
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
Dư nợ
ngắn hạn
6,221
7,894
8,917 10,937 12,392 26.9
13.0
22.7
13.3
Dư nợ
trung và
dài hạn
1,581
1,849
2,002
1,952
4,079
17.0
8.3
(2.5)
109.0
Tổng dư
7,802
9,743 10,919 12,889 16,471 24.9
12.1
18.0
27.8
nợ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2016 của Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước)
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
31
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
SO SÁNH
CHỈ
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2013/
2014/
2015/
2016/
TIÊU
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
Dư nợ
khách
hàng cá
nhân
6,297
8,134
9,163
11,198
14,624
29.2
12.7
22.2
30.6
Dư nợ
khách
hàng
doanh
nghiệp
1,505
1,609
1,756
1,691
1,847
6.9
9.1
(3.7)
9.2
Tổng dư
7,802
9,743
10,919
12,889
16,471
24.9
12.1
18.0
27.8
nợ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2016 của Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước)
Đối với dư nợ theo thành phần kinh tế: Dư nợ khách hàng cá nhân tăng
trưởng nhiều hơn dư nợ khách hàng doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của khách
hàng cá nhân qua các năm ở mức tương đồng với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ, cụ
thể: Năm 2013 so với năm 2012: dư nợ tăng 24,9% thì dư nợ khách hàng cá nhân
tăng 29,2%, dư nợ khách hàng tổ chức tăng 6,9%, năm 2014 so với năm 2013: dư
nợ tăng 12,1% thì dư nợ khách hàng cá nhân tăng 12,7%, dư nợ khách hàng tổ chức
tăng 9,1%, năm 2015 so với năm 2014: dư nợ tăng 18% thì thì dư nợ khách hàng cá
nhân tăng 22,2%, dư nợ khách hàng tổ chức giảm 3,7%, và năm 2016 so với năm
2015: dư nợ tăng 27,8% thì dư nợ khách hàng cá nhân tăng 30,6%, dư nợ khách
hàng tổ chức tăng 9,2%. Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ khách hàng cá nhân luôn chiếm
tỷ trọng lớn (từ 80% đến 89% trên tổng dư nợ) và tỷ trọng này đang có xu hướng
32
tăng dần. Điều này cho thấy khách hàng của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
chủ yếu là khách hàng cá nhân, nhỏ lẻ, khách hàng doanh nghiệp, cá nhân không
đáng kể. Để phù hợp với tình hình mới Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần có
những thay đổi, điều chỉnh để thu hút khách hàng doanh nghiệp, tổ chức để phát
triển hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
2.1.4.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Đối với Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước thì dịch vụ thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ không đáng kể trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ này
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của đơn vị với nghiệp vụ chủ yếu là kinh
doanh mua – bán ngoại tệ và chi trả kiều hối, tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc
tế và kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh có xu hướng giảm dần, thị phần đang dần
mất đi cùng với sự xuất hiện của các ngân hàng như: Vietcombank, eximbank.
60
53
43
50
40
35
40
28
30
20
10
0
2014
2012
2016
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ :
2015 2013 Doanh số mua – bán ngoại tệ (triệu USD)
Hình 2.1: Biểu đồ hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2012-2016
Qua hình 2.1: Biểu đồ hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2012-
2016 cho thấy: Có sự tăng giảm không ổn định, Năm 2013 doanh số kinh doanh
ngoại tệ đạt 35 triệu USD, giảm 18 triệu USD, tỷ lệ giảm 34% so với năm 2012.
Năm 2014 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 43 triệu USD, tăng 8 triệu USD, tỷ lệ
33
tăng 22,9% so với năm 2013. Năm 2015 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 40 triệu
USD, giảm 3 triệu USD, tỷ lệ giảm 7% so với năm 2014 và năm 2016 doanh số
kinh doanh ngoại tệ đạt 28 triệu USD, giảm 12 triệu USD, tỷ lệ giảm 30% so với
năm 2015
- Hoạt động chi trả kiều hối của chi nhánh giai đoạn 2012- 2016: Với
nghiệp vụ chủ yếu là chi trả kiều hối Western Union, nhận kiều chi trả kiều hối từ
thị trường hối qua tài khoản hoặc chứng minh nhân dân, Chi trả kiều hối qua thị
trường Đài Loan, Malaysia, Nga... Năm 2012 đánh dấu bước đột phá trong hoạt
động chi trả kiều hối với doanh thu đạt 12 triệu USD, tuy nhiên từ năm 2013 đến
2016, doanh số chi trả kiều hối có xu hướng giảm xuống và ổn định ở mức 4 triệu
12
12
10
8
5
5
6
4
4
4
2
0
2012
2013
2014
2015
2016
USD đến 6 triệu USD mỗi năm.
Doanh số chi trả kiều hối (triệu USD)
Hình 2.2: Biểu đồ hoạt động chi trả kiều hối giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2016 của Agribank
Bình Phước)
2.1.4.4 Các hoạt động dịch vụ khác của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Agribank hiện nay có rất nhiều sản
phẩm dịch vu đa dạng để phục vụ nhu cầu của khách hàng như: Dịch vụ thẻ,
internet banking, mobile banking, dịch vụ bảo an tín dụng, bankplus, dịch vụ gửi rút
tiền nhiều nơi… làm gia tăng thu nhập của chi nhánh, từ đó hoàn thành kết quả kinh
34
doanh của Agribank Bình Phước trong thời gian qua. Kết quả doanh thu dịch vụ của
Agibank Bình Phước giai đoạn 2012-2016 như sau:
Bảng 2.5: Doanh thu dịch vụ giai đoạn 2012 - 2016
ĐVT: Tỷ đồng
SO SÁNH
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
CHỈ TIÊU
2013/
2014/
2015/
2016/
2012
2013
2014
2015
2016
2012
2013
2014
2015
Thanh toán
trong nước
12.7
13.7
18.1
15.7
17.30
7.9
32.1
(13.3)
10.2
Dịch vụ thẻ
1.7
2.1
2.9
3.9
3.9
23.5
38.1
34.5
-
Mobile
banking
1.3
1.6
2.3
3.2
3.7
23.1
43.8
39.1
15.6
Bảo an Tín
Dụng
0.3
1.0
1.7
1.6
2.3
233.3
70.0
(5.9)
43.8
Thu dịch vụ
khác
6.8
5.3
2.2
3.1
3.5
(22.1)
(58.5)
40.9
12.9
Tổng thu
dịch vụ
22.8
23.7
27.2
27.5
30.7
3.9
14.8
1.1
11.6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2016 của Agribank
Bình Phước)
Qua bảng số liệu 2.5, ta thấy kết quả thu dịch vụ tại chi nhánh có sự tăng
trưởng không đều, cụ thể: Năm 2013 tăng 3,9% so với năm 2012, năm 2014 tăng
14,8% so với năm 2013, năm 2015 tăng 1,1% so với năm 2014 và năm 2016 tăng
11,6% so với năm 2015. Nguồn thu này cũng chiếm một phần nhỏ trong tổng thu
nhập của chi nhánh, trung bình chỉ chiếm khoảng 2% đến 4% trong tổng thu nhập.
Đó là một trong những thách thức đặt ra cho Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
trong chiến lược kinh doanh của mình để đạt chỉ tiêu tăng trưởng dịch vụ tối thiểu
35
15% trong giai đoạn 2016 – 2020 mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam đã đề ra. 2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
Thang đo chất lượng dịch vụ Agribank chi nhánh Bình Phước
Như đã trình bày ở chương 1, Sau khi nghiên cứu lý thuyết về chất lượng,
chất lượng dịch vụ ngân hàng cùng với việc nghiên cứu các mô hình đo lường về
chất lượng dịch vụ của các tác giả trong và ngoài nước làm cơ sở tác giả đề ra mô
hình nghiên cứu và thang đo ban đầu, sau đó tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu định
tính bằng cách thảo luận nhóm với các chuyên gia là ban giám đốc và một số
trưởng, phó phòng, chuyên viên ở Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước. Kết quả
quá trình thảo luận đề ra 7 thành phần của chất lượng dịch vụ với 32 thang đo làm
cơ sở lập bảng câu hỏi khảo sát khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Thang đo các thành phần CLDV ngân hàng sẽ được đo lường bằng thang đo
khoảng (Likert) 5 mức độ với lựa chọn: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-
Không có ý kiến; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý với mỗi câu phát biểu.
Phương pháp lập bảng câu hỏi (Phụ lục 05)
Sau khi xác định các biến dữ liệu cần thu thập dựa trên mục tiêu nghiên cứu,
bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm các câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân, câu
hỏi liên quan đến thời gian đã giao dịch với ngân hàng và các câu hỏi liên quan đến
các 7 thành phần của chất lượng dịch vụ ngân hàng với 32 câu hỏi. Các biến quan
sát đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng được đo lường
bằng thang đo như Likert bao gồm 5 mức độ (từ 1- rất không đồng ý đến 5- rất đồng
ý).
Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Quy mô mẫu
Theo nghiên cứu của Green W.H (1991), tabachnik & Fidell (2007) thì quy
mô mẫu là: n > 50+8P như vậy quy mô mẫu cần thiết cho khảo sát sẽ là: n= 50+8*7
= 106 mẫu trở lên.
Tuy nhiên , phần lớn các nhà nghiên cứu cho rằng quy mô mẫu n > 5 số câu
hỏi. Như vậy n > 5*32 = 160 mẫu.
36
Như vậy để tính đại diện của mẫu được đảm bảo đáp ứng cho việc nghiên
cứu quy mẫu phải đảm bảo 160 mẫu trở lên để đưa vào phân tích.
- Phương pháp chọn mẫu
Sau khi lập bảng câu hỏi, tiến hành gửi phiếu khảo sát cho khách hàng, tác
giả dự kiến sẽ gửi 350 phiếu khảo sát cho khách hàng tại quầy giao dịch và thông
qua đường bưu điện dưới sự hỗ trợ của bộ phận kế toán - dịch vụ.
+ Đối với khách hàng nhận phiếu qua đường bưu điện: Danh sách khách
hàng được lựa chọn một cách ngẫu nhiên trên cơ sở dữ liệu của ngân hàng.
+ Đối với phiếu điều tra tại quầy giao dịch: Tiến hành khảo sát khách hàng
trên cơ sở chọn mẫu thuận tiện khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng.
Đối với phiếu điều tra tại quầy giao dịch thì khách hàng khi đến giao dịch tại
ngân hàng có thể trả lời và gửi lại cho nhân viên liền ngay đó, đối với phiếu điều tra
gửi qua đường bưu điện sau hai tuần nếu không nhận được phản hồi từ phía khách
hàng thì người gửi sẽ gọi điện thoại lại nhờ khách hàng trả lời.
Sau đó tiến hành thu thập các phiếu khảo sát được, tiến hành kiểm tra đánh
giá, loại bỏ phiếu không hợp lệ và đảm bảo mẫu đưa vào phân tích là 160 mẫu trở
lên.
Sau 01 tháng tiến hành khảo sát khách hàng, kết quả thu hồi 327 phiếu (270
phiếu tại quầy và 57 phiếu qua đường bưu điện), tỷ lệ phản hồi chiếm 93,4%, trong
đó có 27 phiếu bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng mẫu đưa vào phân tích là
300 phiếu. Như vậy với số lượng mẫu dùng trong khảo sát n=300 nên tính đại diện
của mẫu được đảm bảo.
- Kết quả khảo sát thông tin chung của khách hàng (phụ lục 06)
37
2.2.1 Thực trạng sự tin cậy
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá thành phần sự tin cậy
Mức độ đánh giá (%) Độ Điểm
lệch trung STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5 chuẩn bình
Agribank là ngân hàng 1 3.3 15.3 42.7 38.7 4.17 0.80 nhà nước có uy tín
Ngân hàng thực hiện
2 dịch vụ đúng ngay từ lần 5.0 12.0 53.4 23.3 6.3 3.14 0.89
đầu
Ngân hàng cung cấp
3 dịch vụ đúng thời điểm 4.0 14.0 55.0 25.3 1.7 3.07 0.78
cam kết
Nhân viên ngân hàng
thực hiện dịch vụ chính
7.7 21.6 51.0 15.0 4.7 2.87 0.92 4 xác (hoặc ít sai sót)
trong quá trình cung cấp
dịch vụ
Nhân viên ngân hàng
cho khách hàng biết khi 7.0 19.3 66.4 4.0 3.3 2.77 0.77 5 nào dịch vụ được thực
hiện
Ngân hàng gửi bảng sao 6.0 6.7 42.7 21.3 23.3 3.49 1.10 6 kê đều đặn và kịp thời
Sự tin cậy 3.25
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
Sự tin cậy nói lên sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, điều đó
được thể hiện qua sự uy tín của ngân hàng, khả năng cung ứng dịch vụ chính xác,
38
đúng giờ. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng
các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng và sự tạo dựng uy tín trong kinh
doanh của ngân hàng trong thời gian qua. Trong 6 yếu tố thể hiện sự tin cậy, có 1
yếu tố được khách hàng đánh giá tốt đó là: Agribank là ngân hàng nhà nước có uy
tín, còn 5 yếu tố khách hàng đánh giá chưa tốt đó là: Ngân hàng thực hiện dịch vụ
đúng ngay từ lần đầu, ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm cam kết, nhân
viên ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác (hoặc ít sai sót) trong quá trình cung
cấp dịch vụ, nhân viên ngân hàng cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực
hiện và ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời. Kết quả đánh giá được thể
hiện như sau:
- Đối yếu tố Agribank là ngân hàng nhà nước có uy tín: Có 42,7% khách
hàng đồng ý và 38,7% khách hàng rất đồng ý cho thấy khách hàng rất tin tưởng vào
Agribank, đánh giá cao về sự uy tín của Agribank. Sự uy tín được thể hiện
Agribank là ngân hàng có quy mô, mạng lưới, vốn điều lệ và tổng tài sản lớn.
Hình 2.3: Tổng tài sản của các ngân hàng đến cuối quý 2/2015
(Nguồn: Web: Cefef.vn/tai-chinh-ngan-hang)
39
Hình 2.4: Tổng vốn điều lệ của các ngân hàng đến cuối quý 2/2015
(Nguồn: Web: Cefef.vn/tai-chinh-ngan-hang)
Qua số liệu từ hình 2.3 và hình 2.4 ta thấy: Tính đến cuối quý 2/2015,
Agribank là ngân hàng giữ vị trí hàng đầu về tổng tài sản với 797.959 tỷ đồng, vượt
qua những ngân hàng lớn như: BIDV, Vietinbank, Vietcombank. Đối với vốn điều
lệ, Agribank đứng ở vị trí thứ 3 với 28.722 tỷ đồng, chỉ đứng sau Vietinbank và
BIDV. Chính sự lớn mạnh về tài sản và nguồn vốn điều lệ của Agribank là cơ sở
khách hàng tin tưởng, đánh giá Agribank là ngân hàng có uy tín. Đây là lợi thế lớn
của Agribank trong quá trình phát triển, Agribank cần có những chiến lược để phát
huy hơn nữa lợi thế của mình.
- Với điểm số trung bình 3,14 và 3,07 cho kết quả đánh giá đối với yếu tố
ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu và yếu tố ngân hàng cung cấp
dịch vụ đúng thời điểm cam kết, có đến trên 50% khách hàng không có ý kiến và
17% khách hàng không hài lòng (5% rất không đồng ý và 12% không đồng ý) với
việc Agribank Bình Phước chưa thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu, 18% khách
hàng không hài lòng (4% rất không đồng ý và 14% không đồng ý) với việc
Agribank Bình Phước chưa cung cấp dịch vụ đúng thời điểm cam kết. Điều này cho
thấy Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chưa thực sự tạo nên sự tin tưởng của
khách hàng. Thông qua kết quả ghi nhận từ đường dây nóng của phòng kiểm tra,
40
kiểm soát nội bộ Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước, trong năm 2016 chi nhánh
đã có 8 trường hợp khách hàng phàn nàn về dịch vụ chuyển tiền trong nước bị chậm
trễ từ 3 đến 4 giờ so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn như: Sacombank,
ACB, Vietinbank và có 3 trường hợp khách hàng phản ánh về thời gian khiếu nại
thẻ ATM của khách hàng. Nguyên nhân của hạn chế này là do:
+ Nhìn vào bảng 2.7 ở dưới, Theo kết quả thống kê của phòng kế toán, số
lượng giao dịch bình quân một ngày của giao dịch viên ở bộ phận kế toán và thẻ
tăng lên hàng năm. Năm 2016, với số lượng món giao dịch là 247 món và 198 món
thì bộ phận kế toán và thẻ chỉ được sử dụng thời gian khoảng 2 phút cho một giao
dịch. Điều này dẫn đến sự quá tải cho các giao dịch viên nên các giao dịch viên khi
thực hiện giao dịch với khách hàng sẽ thu tiền của khách hàng trước sau đó đợi bớt
khách hàng mới thực hiện chuyển tiền dẫn đến việc chậm trễ trong thanh toán chưa
đúng với những gì đã cam kết với khách hàng
Bảng 2.7: Số lượng giao dịch bình quân một ngày của giao dịch viên
So sánh
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nghiệp vụ ( món) ( món) ( món) 2015/ 2016/
2014 2015
Kế toán 142 179 247 26.06 37.99
Thẻ 129 156 198 20.93 26.92
(Nguồn: Phòng kế toán Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước)
+ Bên cạnh đó, theo kết quả mà tác giả tổng hợp được từ phòng hành chính
và nhân sự Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước tính đến 31/12/2016: Có đến
44,1% nhân viên thẻ có thời gian làm việc dưới 1 năm, 35,3% nhân viên có thời
gian làm việc từ 1 đến dưới 3 năm. Những nhân viên này là những sinh viên mới ra
trường chưa có kinh nghiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ dẫn đến
trong quá trình xử lý nghiệp vụ phải gọi điện thoại cho các phòng ban khác để nhờ
hỗ trợ, xử lý làm mất thời gian, chậm trễ hơn so với quy định.
41
+ Đồng thời, đến thời điểm hiện nay Agribank cũng chưa có một văn bản
nào quy định nhân viên phải thực hiện đúng ngay từ lần đầu và cũng chưa có một
bản cam kết chất lượng dịch vụ nào làm cơ sở để nhân viên thực hiện. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân làm khách hàng đánh giá không cao về chất lượng
dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước.
- Đối với yếu tố nhân viên ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác (hoặc ít sai
sót) trong quá trình cung cấp dịch vụ, với điểm số trung bình 2,87 cho thấy khách
hàng thực sự chưa hài lòng về việc quá trình cung cấp dịch vụ của nhân viên ngân
hàng, có đến 51% khách hàng không có ý kiến chứng tỏ khách hàng còn đang phân
vân, nghi ngờ về độ chính xác trong việc thực hiện giao dịch của nhân viên ngân
hàng và 29,4% khách hàng không đồng ý (7,7% rất không đồng ý và 21,6% khách
hàng không đồng ý) là những con số nói lên sự không tin tưởng của khách hàng về
những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Cũng
theo kết quả khảo sát và thăm dò ý kiến khách hàng, phần lớn các sai sót của nhân
viên ngân hàng trong nghiệp vụ chuyển tiền, tiền gửi thanh toán và tiền vay các sai
sót tập trung ở việc chuyển tiền sai tên, số tài khoản, thỉnh thoảng là sai số tiền, sai
diện tích đất, số sổ đất...
Cũng theo số liệu mà của tác giả thu thập từ phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước các lỗi vi phạm của các giao dịch viên qua các
năm có chiều hướng gia tăng (bảng 2.8), cụ thể: Năm 2015 tổng số lỗi vi phạm tăng
14,6% so với năm 2014, đến năm 2016 tổng số lỗi vi phạm tăng 21,9% so với năm
2015. Trong đó các lỗi vi phạm có mức độ rủi ro trung bình và mức độ rủi ro cao có
xu hướng tăng nhanh. Đây là dấu hiệu đáng báo động cho vấn đề sai sót về nghiệp
vụ của nhân viên cần phải khắc phục nhằm hạn chế những rủi ro cho Agribank và
đem đến sự hài lòng cho khách hàng.
Bảng 2.8: Lỗi vi phạm nghiệp vụ Agribank chi nhánh Bình Phước
So sánh Năm Năm Năm
Phân loại lỗi 2014 2015 2016 2015/ 2016/
(lỗi) (lỗi) (lỗi) 2014 2015
Lỗi có mức độ rủi ro thấp 967 1,078 1,286 11.5 19.3
42
Lỗi có mức độ rủi ro trung bình 352 431 547 22.4 26.9
Lỗi có mức độ rủi ro cao 63 75 98 19.0 30.7
Tổng cộng 1,382 1,584 1,931 14.6 21.9
Nguyên nhân gây ra những sai sót trong nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên là do:
+ Thứ nhất, sự thay đổi liên tục quy trình, nghiệp vụ với thời gian từ lúc ban
hành đến lúc thực hiện ngắn nên công tác tập hụấn, triển khai chưa kịp thời. Theo
báo cáo thống kê về việc tập huấn và triển khai văn bản của phòng hành chính và
nhân sự năm 2016, tổng số văn bản mới về nghiệp vụ của bộ phận kế toán là 58 văn
bản, triển khai và tập huấn 36 văn bản, tỷ lệ đạt 62%; bộ phận tín dụng là 64 văn
bản, triển khai và tập huấn 41 văn bản, tỷ lệ đạt 64%; bộ phận nghiệp vụ thẻ là 25
văn bản, triển khai 18 văn bản, tỷ lệ đạt 72%. Công tác triển khai, tập huấn không
kịp thời, một số văn bản chưa triển khai, tập huấn làm cho đội ngũ làm công tác
giao dịch viên không nắm bắt nghiệp vụ kịp thời nên xảy ra những sai sót trong quá
trình xử lý nghiệp vụ.
+ Thứ hai, công tác tập huấn nghiệp vụ còn nặng về hình thức, chưa chú trọng
đến chất lượng, đội ngũ giảng viên kiêm chức còn thiếu về số lượng và chưa được
đào tạo bài bản về kỹ năng sư phạm dẫn đến hiệu quả tập huấn chưa cao. Sau tập
huấn chưa đánh giá, tổng kết dẫn đến việc nhiều chi nhánh vẫn còn nhiều sai sót sau
khi đã được triển khai, tập huấn.
+ Thứ ba, do nhân viên làm tại bộ phận giao dịch với khách hàng là sinh viên
mới ra trường chưa có kinh nghiệm, chưa thành thạo với công việc nên để xảy ra sai
sót về nghiệp vụ.
+ Bên cạnh đó là sự quá tải, áp lực về giao dịch cũng là nguyên nhân dẫn đến
những sai sót của đội ngũ giao dịch viên.
- Với đánh giá nhân viên ngân hàng cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được
thực hiện, kết quả khảo sát cho thấy 66,4% khách hàng không có ý kiến, điều đó
một lần nữa khách hàng còn đang nghi ngờ về khả năng của nhân viên về việc khi
nào dịch vụ được thực hiện. Đồng thời, có đến 19,3% khách hàng không đồng ý và
7% khách hàng rất không đồng ý là tiêu chí này, bởi vì theo những khách hàng này
khi họ giao dịch thanh toán, chuyền tiền nhân viên ngân hàng chưa trả lời chính xác
43
khi nào dịch vụ của họ được thực hiện. Nguyên nhân: Trong thực tế, đối với các
giao dịch chuyển tiền khác hệ thống, Agribank chưa có văn bản nào quy định cụ thể
về quy trình và thời gian xử lý, cũng như khi có vấn đề phát sinh nhân viên ngân
hàng phải liên hệ như thế nào để giải quyết nhanh chóng cho khách hàng dẫn đến
khó khăn cho nhân viên khi giải thích cho khách hàng chính xác dịch vụ được thực
hiện lúc nào.
- Với điểm trung bình 3,49 cho yếu tố đánh giá ngân hàng gửi bảng sao kê đều
đặn và kịp thời, có đến 42,7% khách hàng không có ý kiến, 21,3% khách hàng đồng
ý, 23,3% khách hàng rất đồng ý. Điều này cho thấy khách hàng đánh giá tiêu chí
này ở mức trung bình, tuy nhiên vẫn còn khoảng 12% khách hàng cho rằng
Agribank còn gửi sao kê chậm cho khách hàng so với quy định (nhất là sao kê thẻ
tín dụng và sao kê lãi vay đến hạn) dẫn đến việc họ bị phạt lãi do chậm trả. Nguyên
nhân là do trưởng bộ phận chưa phân công cụ thể trách nhiệm cho từng nhân viên
bằng bản giao khoán công việc để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc,
bên cạnh đó nhân viên còn thiếu kinh nghiệm nên chưa sắp xếp công việc khoa học
dẫn đến việc chậm trễ in sao kê cho khách hàng.
Tóm lại, với điểm số trung bình cho thành phần sự tin cậy là 3,25 điều đó cho
thấy Agribank khách hàng vẫn còn nhiều khách hàng bàng quang, nghi ngờ và chưa
hài lòng về sự tin cậy của Agribank tỉnh Bình Phước. Để ngày càng nâng chất lượng
dịch vụ đúng với xu hướng phát triển Agribank cần có những giải pháp để hạn chế
những yếu điểm này.
2.2.2 Thực trạng cơ sở vật chất
Chất lượng dịch vụ liên quan đến những gì khách hàng cảm nhận được. Cảm
nhận đầu tiên của khách hàng khi đến ngân hàng là diện mạo bên ngoài của ngân
hàng như: Trụ sở làm việc, trang thiết bị, máy móc, trang phục của nhân viên, hệ
thống quầy giao dịch, bảng hiệu... Đây là yếu tố để khách hàng nhận diện ngân hàng
này với ngân hàng khác.
44
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá thành phần cơ sở vật chất
Mức độ đánh giá (%) Giá Độ trị lệch STT Tiêu chí đánh giá trung 1 2 3 4 5 chuẩn bình
Ngân hàng có trụ sở
1 làm việc khang trang, 0.7 1.6 15.0 56.7 26.0 4.06 0.73
tiện nghi
Ngân hàng có trang
2 thiết bị và máy móc 0.0 1.7 10.0 50.0 38.3 4.25 0.70
hiện đại
Nhân viên ngân hàng
3 mặc đồng phục đẹp và 0.0 4.0 3.3 55.0 37.7 4.26 0.71
ấn tượng
Ngân hàng sắp xếp các
quầy giao dịch, các
3.7 10.3 13.3 35.0 37.7 3.93 1.12 bảng biểu và kệ tài liệu 4
rất khoa học và tiện lợi
cho khách hàng
Cơ sở vật chất 4.12
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
Thông qua kết quả thang đo Likert được tổng hợp tại bảng 2.9, khách hàng
đồng ý với các đánh giá tốt về các biến quan sát của thành phần cơ sở vật chất
chiếm tỷ trọng cao, 5/5 yếu tố của thành phần cơ sở vật chất được đánh giá tốt.
Đồng thời, giá trị trung bình của mỗi nhóm nhân tố và độ lệch chuẩn của mỗi nhân
tố không lớn càng thể hiện mức độ tin cậy của đánh giá, cụ thể:
- Với 56,7% khách hàng đồng ý và 26% khách hàng rất đồng ý cho tiêu chí
ngân hàng có trụ sở làm việc khang trang, tiện nghi cho thấy: khách hàng đánh giá
45
cao và có ấn tượng tốt về cơ sở vật chất của Agribank Bình Phước. Đây là cơ sở để
Agribank Bình Phước phát huy lợi thế của mình. Thực vậy với 01 hội sở với toà nhà
5 tầng nằm ở trung tâm của tỉnh Bình Phước và các chi nhánh với những trụ sở
khang trang đó là những gì mà khách hàng cảm nhận được khi đến giao dịch với
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước, có được điều đó là do trong những năm qua
Ban giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước rất quan tâm khi đầu tư xây mới
và sửa chữa trụ sở làm việc để trụ sở khang trang, ấn tượng cho khách hàng đến
giao dịch.
- Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và máy móc thiết bị, để
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến vấn đề này. Nhận
thức được điều đó ban lãnh đạo của Agribank từ năm 2008 đã đầu tư đổi mới công
nghệ và trang bị máy móc hiện đại (máy vi tính, máy in, máy scan, máy đếm tiền,
camera...). Qua kết quả khảo sát có đến 50% khách hàng đồng ý và 38,3% khách
hàng rất đồng ý về Agribank Bình Phước là ngân hàng có trang thiết bị và máy móc
hiện đại. Đó là sự cổ vũ mạnh mẽ cho việc đầu tư đi đúng định hướng của Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước.
- Có thể nói rằng với những chính sách đổi mới một cách toàn diện mà trước
hết là việc ban hành cẩm nang hệ thống nhận diện thương hiệu Agribank ban hành
vào năm 2014, theo đó sự thống nhất của toàn hệ thống Agribank từ logo, biển,
bảng hiệu, hệ thống quầy giao dịch, kệ tài liệu, văn phòng phẩm, trang phục giao
dịch của nhân viên đã có tác động tích cực tạo nên sự chuyển biến của Agribank nói
chung và Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nói riêng. Điều đó phần nào được
thể hiện qua sự đánh giá của khách hàng về yếu tố: Nhân viên ngân hàng mặc đồng
phục đẹp và ấn tượng và ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ
tài liệu rất khoa học và tiện lợi cho khách hàng của thành phần cơ sở vật chất, cụ
thể:
+ Với điểm số trung bình 4,26 cho tiêu chí đánh giá trang phục của nhân viên
ngân hàng, cho thấy 55% khách hàng đồng ý và 37,7% khách hàng rất đồng ý là
nhân viên của Agribank Bình Phước mặc đồng phục đẹp và gây được ấn tượng tốt
với khách hàng. Đây là lợi thế mà Agribank cần tiếp tục duy trì và phát huy nhằm
hướng đến ấn tượng tốt cho khách hàng khi đến giao dịch.
46
+ Với 35,0% khách hàng đồng ý và 37,7% khách hàng rất đồng ý với sự sắp
xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất khoa học và tiện lợi cho
khách hàng. Điều đó càng chứng minh cho những nỗ lực của Agribank trong quá
trình đổi mới, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ để Agribank tiếp tục có những bước phát
triển tiếp theo.
Như vậy, với điểm số trung bình 4,12 cho thành phần cơ sở vật chất, cho
thấy Agibank là ngân hàng có thế mạnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và
nhân viên ăn mặc đẹp và để lại nhiều ấn tượng cho khách hàng. Agribank Bình
Phước cần phát huy hơn nữa thế mạnh này trong quá trình cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn.
2.2.3 Thực trạng sự an toàn
Vấn đề an toàn trong hoạt động ngân hàng đang ngày càng được các ngân
hàng và khách hàng ngày càng quan tâm, nhất là tình trạng tội phạm công nghệ cao
đang xuất hiện ngày càng nhiều với những thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.Việc
ngân hàng tạo được sự tin tưởng cho khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ ngân hàng
của mình có ý nghĩa lớn, quyết định thành công, là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin
tưởng cho khách hàng đối với ngân hàng. Qua kết quả khảo sát, thành phần an toàn
của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước được khách hàng đánh giá như sau:
Trong 3 yếu tố đánh giá thành phần sự tin cậy, có 1 yếu tố được khách hàng
đánh giá cao đó là: Khách hàng luôn cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng, còn lại 2 yếu tố khách hàng chưa hài lòng đó là: Ngân hàng có chính sách bảo
mật thông tin tốt và công tác bảo vệ và trông giữ xe của ngân hàng rất tốt. cụ thể
như sau:
47
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá thành phần sự an toàn
Mức độ đánh giá (%) Độ Giá trị
lệch trung STT Tiêu chí đánh giá
1 2 3 4 5 chuẩn bình
Khách hàng luôn cảm
thấy an tâm khi sử 1.7 8.3 10.0 48.3 31.7 4.00 0.95 1 dụng dịch vụ của
ngân hàng
Ngân hàng có chính
2 sách bảo mật thông 0.0 10.0 23.3 41.7 25.0 3.82 0.92
tin tốt
Công tác bảo vệ và
3 trông giữ xe của ngân 6.6 35.0 47.7 10.7 0.0 2.62 0.76
hàng rất tốt
Sự an toàn 3.48
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
- Qua bảng số liệu 2.10, đối với yếu tố: Khách hàng luôn cảm thấy an tâm
khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng có 80% khách hàng hài lòng (đồng ý chiếm
48,3% và rất đồng ý chiếm 21,7%) cho thấy khách hàng đánh giá cao mức độ an
toàn khi sử dụng các dịch vụ của Agribank Bình Phước. Khách hàng đánh giá cao
sự an toàn khi giao dịch với Agribank Bình Phước bởi vì Agribank là ngân hàng
mại nhà nước có thể mạnh về vốn điều lệ và tổng tài sản như đã phân tích ở mục
2.2.1 (thành phần sự tin cậy) chính vì lý do đó khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn
khi gửi tiền, thanh toán và sử dụng các dịch vụ mà Agribank cung cấp.
- Với yếu tố: Ngân hàng có chính sách bảo mật thông tin tốt, có 41,7% khách
hàng đồng ý và 25% khách hàng rất đồng ý Agribank có chính sách bảo mật thông
tin tốt. Cho thấy khách hàng đánh giá chính sách bảo mật thông tin của Agribank
48
chỉ trên mức trung bình, vẫn còn 23,3% khách hàng không có ý kiến và 10% khách
hàng không đồng ý với quan điểm này. Tuy nhiên trong thực tế trong những năm
qua Agribank là một trong những ngân hàng đã áp dụng các giải pháp công nghệ
tiên tiến đối với hệ thống thanh toán, nhất là thanh toán thẻ. Bên cạnh việc trang bị
đầy đủ các thiết bị phần cứng và phần mềm chống trộm cắp, sao chép thông tin tại
100% ATM, Agribank cũng duy trì hệ thống cảnh báo gian lận thẻ TWFA
(Tranzware fraud analyzer) nhằm phát hiện kịp thời các giao dịch thẻ có dấu hiệu
nghi ngờ, gian lận. Năm 2015 Agribank đã chính thức triển khai hệ thống phát hành
và thanh toán thẻ chip theo chuẩn EMV và tất cả các thông tin của khách hàng được
bảo mật chặt chẽ, tránh việc dò dỉ thông tin. Với những chính sách bảo mật như đã
kể trên, thế nhưng khách hàng vẫn còn hoài nghi là do Agribank chưa làm tốt công
tác tuyên truyền, tư vấn đến khách hàng. Với những đánh giá của khách hàng
Agribank cần có những giải pháp để khách hàng cảm thấy tin tưởng hơn về chính
sách bảo mật của Agribank để khách hàng yên tâm khi sử dụng dịch vụ.
- Đối với đánh giá: Công tác bảo vệ và trông giữ xe của ngân hàng có 10,7%
khách hàng đồng ý và 47,7% không có ý kiến và có đến 35% khách hàng không
đồng ý và 6,6% khách hàng rất không đồng ý. Điều này cho thấy công tác bảo vệ và
trông giữ xe của ngân hàng chưa tốt, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chưa tạo
ấn tượng tốt cho khách hàng trong công tác bảo vệ, khách hàng khi đến giao dịch tại
ngân hàng nhưng họ cảm thấy không hài lòng khi không có đội ngũ trông giữ xe và
hiện tượng mất xe máy của khách hàng, nhân viên ngân hàng trong những năm qua
là minh chứng cho công tác bảo vệ của Agribank Bình Phước còn nhiều yếu kém.
Cũng theo kết quả mà tác giả thu thập được trong năm 2016, có 6/30 chi nhánh
phòng giao dịch của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước xảy ra tình trạng mất xe
máy của khách hàng và nhân viên, điều đáng chú ý là có chi nhánh trong một năm
xảy ra đến 2 vụ mất xe, trong khi đó xe của nhân viên để trong khu vực nhà xe nhân
viên cũng bị mất. Điều này là đáng báo động với công tác bảo vệ của Agribank hiện
nay. Nguyên nhân của vấn đề này là do chi nhánh không thuê bảo vệ tại những công
ty huấn luyện bảo vệ, vệ sỹ mà chi nhánh ký hợp đồng lao động thời vụ với người
lao động thông qua một đơn vị cung cấp (lao động tạp vụ, bảo vệ), những lao động
này chưa được đào tạo công tác bảo vệ một cách bài bản, chuyên nghiệp, mặc khác
49
đội ngũ nhân viên làm công tác bảo vệ tại chi nhánh tương đối ít (mỗi chi nhánh,
phòng giao dịch của Agribank Bình Phước chỉ có một bảo vệ) nên công tác giữ xe
cho khách hàng chưa được thực hiện gây cảm giác mất an toàn cho khách hàng.
2.2.4 Thực trạng sự thuận tiện
Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt như hiện nay, thì vấn đề tạo
ra sự thuận tiện, tiện lợi cho khách hàng nhằm thoả mãn sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ là vô cùng quan trọng, quyết định lớn đến sự thành công của các ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố thuận tiện trong chất lượng dịch vụ,
trong những năm qua Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước đã không ngừng cải tiến
về yếu tố này, như: Xây dựng trụ sở ngân hàng ở những nơi thuận thiện, hệ thống
ATM đặt ở những nơi thuận tiện và dễ sử dụng, thủ tục ngân hàng cải tiến theo
hướng đơn giản, tiện lợi… nhằm đem đến sự hài lòng cho khách hàng. Tuy nhiên
theo kết quả mà tác giả khảo sát từ 300 khách hàng, kết quả đánh giá về thành phần
sự thuận tiện như sau:
Trong 6 yếu tố thể hiện thành phần sự thuận tiện, có 4 yếu đố được khách
hàng đánh giá tốt đó là: Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện; Ngân hàng có
mạng lưới rộng khắp; Hệ thống ATM của ngân hàng đặt ở những nơi thuận lợi và
dễ sử dụng; Hệ thống truy cập thông tin dễ sử dụng. Còn 2 yếu tố được khách hàng
đánh giá chưa tốt, chưa hài lòng đó là: Thời gian phục vụ của ngân hàng chưa hợp
lý và thuận tiện; ngân hàng có thủ tục giao dịch chưa dễ dàng và thuận tiện. (Bảng
2.11 Kết quả đánh giá thành phần sự thuận tiện)
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thành phần sự thuận tiện
Mức độ đánh giá (%) Độ Giá trị
lệch trung STT Tiêu chí đánh giá
1 2 3 4 5 chuẩn bình
Ngân hàng có địa
1 điểm giao dịch thuận 0.0 3.3 16.7 25.0 55.0 4.32 0.87
tiện
50
Ngân hàng có mạng 0.0 1.7 13.3 26.7 58.3 4.42 0.78 2 lưới rộng khắp
Thời gian phục vụ của
3 ngân hàng hợp lý và 5.0 16.7 50.0 15.0 13.3 3.15 1.01
thuận tiện
Ngân hàng có thủ tục
4 giao dịch dễ dàng và 8.3 13.4 68.3 6.7 3.3 2.83 0.80
thuận tiện
Hệ thống ATM của
ngân hàng đặt ở 5 1.7 8.7 11.3 40.3 38.0 4.04 0.99 những nơi thuận lợi
và dễ sử dụng
Hệ thống truy cập 2.0 5.3 9.3 45.0 38.3 4.12 0.92 6 thông tin dễ sử dụng
Sự thuận tiện 3.81
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
Qua bảng 2.11 ở trên, với điểm số trung bình 4,32 và 4,42 cho hai biến quan
sát: địa điểm giao dịch thuận tiện và mạng lưới chi nhánh rộng. Chứng tỏ khách
hàng đánh giá cao về địa điểm thuận tiện và mạng lưới chi nhánh của Agribank
Bình Phước.
Bảng 2.12: Số lượng chi nhánh, PGD của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình
Phước
Số lượng chi nhánh, STT Tên ngân hàng PGD
Agribank 30 1
Vietinbank 7 2
Sacombank 6 3
51
4 ACB 5
5 BIDV 3
6 NamAbank 3
7 DongAbank 2
8 Vietcombank 1
9 Eximbank 1
10 LienVietpostbank 1
11 ABbank 1
13 Techcombank 1
(Nguồn: Tác giả thống kê)
Qua bảng 2.12 ở trên, ta thấy Agribank là ngân hàng có nhiều chi nhánh,
phòng giao dịch nhất trên địa bàn tỉnh Bình Phước với tổng số 30 chi nhánh, phòng
giao dịch được thành lập ở trung tâm các xã, thị trấn, thị xã trên địa bàn của tỉnh
Bình Phước. Sự phân bố mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp này tạo
nên sự thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng
- Đối với yếu tố: Thời gian phục vụ của ngân hàng hợp lý và thuận tiện có
50% khách hàng không có ý kiến, 28,3% khách hàng đồng ý và rất đồng ý nhưng có
tới 21,7% khách hàng không đồng ý và rất không đồng ý bởi vì theo khách hàng có
rất nhiều ngân hàng giao dịch vào sáng thứ bảy, tạo sự thuận tiện cho họ trong việc
thanh toán và giao dịch. Cho nên thời gian giao dịch của Agribank là thứ 2 đến thứ
6 là chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng.
Nguyên nhân Agribank không làm thêm vào buổi sáng thứ 7 là do hiệu quả đem lại
không cao, một số chi nhánh có đông khách nhưng một số chi nhánh không có
nhiều khách hàng, mặt khác do trong năm 2014, 2015 do tình hình về tài chính nên
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam không giao chỉ tiêu ngoài
giờ cho các chi nhánh nên việc cán bộ làm thêm giờ nhưng không được thanh toán
tiền. Chính vì thế mà ban giám đốc quyết định không tổ chức làm ngoài giờ vào
buổi sáng thứ 7 hàng tuần.
- Có đến 68,3% khách hàng không có ý kiến và 21,7% khách hàng không
đồng ý và rất không đồng ý với tiêu chí ngân hàng có thủ tục giao dịch dễ dàng và
52
thuận tiện, cho thấy khách hàng còn đang nghi ngờ và đánh giá chưa cao về thủ tục
giao dịch dễ dàng và thuận tiện của Agribank. Hiện tại Agribank đang áp dụng văn
bản 1371/QĐ-NHNo-TCKT ngày 16/11/2011 của tổng giám đốc “về việc ban hành
quy định về mẫu chứng từ kế toán áp dụng trong hệ thống Agribank” có hiệu lực từ
02/01/2012. Đến nay qua hơn 4 năm thực hiện mẫu chứng từ kế toán có nhiều điểm
hạn chế như: Hầu hết các mẫu chứng từ in sẵn để khách hàng viết tay; một số
chứng ở một số nghiệp vụ như thẻ: Mẫu đăng ký thông tin và mẫu giấy đề nghị phát
hành thẻ nhiều yếu tố trùng nhau, mẫu biểu nhiều; hồ sơ tín dụng phải có nhiều giấy
uỷ quyền như: Uỷ quyền vay vốn, uỷ quyền tài sản... Dẫn đến việc khách hàng khi
đến giao dịch phải làm và viết rất nhiều hồ sơ, giấy tờ hơn khi giao dịch tại
Sacombank, ACB, Vietinbank. Mặt khác, xu hướng của thời buổi công nghệ thông
tin đòi hỏi các ngân hàng phải ứng dụng công nghệ trong việc đơn giản hoá các giấy
tờ, thủ tục. Do đó việc duy trì những giấy tờ, thủ tục như thời gian qua là những hạn
chế mà Agribank cần khắc phục để nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng
trên địa bàn. Nguyên nhân của vấn đề này là do: Việc ban hành văn bản giữa các bộ
phận chưa có sự thống nhất dẫn đến sự chồng chéo, đồng thời việc tổng hợp lấy ý
kiến các chi nhánh về dự thảo chứng từ, hồ sơ còn nhiều tranh cãi nên chưa ban
hành văn bản mới phù hợp với tình hình mới.
- Đối với yếu tố: Hệ thống ATM của ngân hàng đặt ở những nơi thuận lợi và
dễ sử dụng, 40,3% khách hàng đồng ý và 38% khách hàng rất đồng ý, điều đó
chứng tỏ khách hàng tương đối hài lòng với Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
khi các máy ATM được đặt ở nơi thuận tiện cho khách hàng giao dịch và những
ứng dụng trên máy ATM cũng được thiết kế đơn giản, dễ sử dụng để đáp ứng nhu
cầu sử dụng của nhiều đối tượng khác nhau. Sự đánh giá của khách hàng là sự cổ vũ
mạnh mẽ cho Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nói chung và phòng dịch vụ
Marketing nói riêng khi trong những năm qua đã nỗ lực tìm kiếm những địa điểm
thuận lợi để đặt máy ATM và không ngừng cập nhật, nâng cấp hệ thống ATM để
ngày càng đơn giản, dễ sử dụng cho khách hàng. Đến 31/12/2016 Agribank tỉnh
Bình Phước đã có tổng số 42 máy ATM đặt ở trung tâm các xã, thị trấn, các siêu thị
và bệnh viện và là ngân hàng đứng đầu về số lượng máy ATM trong toàn tỉnh.
53
- Với điểm số trung bình 4,12 cho yếu tố: Hệ thống truy cập thông tin dễ sử
dụng, cho thấy Agribank Bình Phước được khách hàng đánh giá cao về hệ thống
truy cập thông tin dễ sử dụng với những ứng dụng đơn giản dễ thực hiện trên điện
thoại, trên máy tính cá nhân… của các sản phẩm mà Agribank cung cấp hay để tìm
hiểu thông tin họ có thể truy cập vào trang Web của Agribank một các dễ dàng và
nhanh chóng. Để có được những đánh giá cao về yếu tố này, trong những năm gần
đây Agribank không ngừng cải tiến về những ứng dụng công nghệ tin để những
giao diện trên trang Web của Agribank hay những phần mềm ứng dụng đều dễ dàng
truy cập và sử dụng.
2.2.5 Thực trạng phong cách phục vụ
Nhân viên chính là cơ sở để xây dựng chất lượng dịch vụ ngân hàng, chính vì
thế việc tạo ra phong cách phục vụ theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, đem đến sự
hài lòng cho khách hàng sẽ quyết định thành công cho ngân hàng đó.
Tuy nhiên khách hàng đánh giá không cao thành phần phong cách phục vụ
của nhân viên Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước khi mà cả 3 yếu tố: Nhân viên
ngân hàng có tác phong nhanh nhẹn, chuyên nghiệp; Nhân viên ngân hàng lịch thiệp
và ân cần với khách hàng và nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đều làm cho khách hàng không hài lòng.
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá thành phần phong cách phục vụ
Giá Mức độ đánh giá (%) Độ trị lệch STT Tiêu chí đánh giá trung 1 2 3 4 5 chuẩn bình
Nhân viên ngân hàng
1 có tác phong nhanh 6.7 37.6 36.7 15.0 4.0 2.72 0.94
nhẹn, chuyên nghiệp
Nhân viên ngân hàng
2 lịch thiệp và ân cần với 6.7 34.6 32.7 17.0 9.0 2.87 1.06
KH
54
Nhân viên ngân hàng
3 có trình độ chuyên môn 5.0 15.0 63.3 10.0 6.7 2.98 0.85
nghiệp vụ
Phong cách phục vụ 2.86
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
Qua bảng 2.13, thành phần phong cách phục vụ của Agribank chi nhánh
Bình Phước được đánh giá chưa cao cụ thể như sau:
- 37,7% khách hàng không đồng ý và 6,7% khách hàng rất không đồng ý với
tiêu chí: Nhân viên ngân hàng có tác phong nhanh nhẹn, chuyên nghiệp, cho thấy
khách hàng không hài lòng với tác phong giao dịch của nhân viên Agribank Bình
Phước, theo khảo sát khách hàng đánh giá nhân viên làm việc với tác phong chậm
chạp, sắp xếp công việc chưa khoa học trong việc giải quyết công việc và giao dịch
với khách hàng. Mặc dù Agribank đã ban hành quyết định số 2705/QĐ-HĐTV-
TTTTr ngày 21/11/2012 “V/v quy định tiêu chuẩn, phong cách giao dịch của giao
dịch viên trong hệ thống Agribank và cẩm nang văn hoá Agribank”, tuy nhiên đến
nay qua 4 năm thực hiện đây vẫn là hạn chế lớn của Agribank khi mà vẫn có rất
nhiều vi phạm về tác phong, phong cách giao dịch của giao dịch viên bị lập biên
bản do vi phạm quy định. Tuy nhiên tình trạng này đã được khắc phục đáng kể khi
số lượng các vi phạm về tác phong, chuẩn mực của giao dịch viên đã giảm đáng kể,
cụ thể: Theo số liệu thống kê của phòng kiểm tra, kiểm soát năm 2014 số cán bộ vi
phạm trong toàn tỉnh về tác phong giao dịch là 38 người, năm 2015 là 21 người và
đến năm 2016 là 13 người. Nguyên nhân của tồn tại này là thực trạng không chỉ của
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước mà là thực trạng chung của toàn hệ thống
Agribank, bởi với tâm lý ngân hàng của nhà nước với những chính sách bao cấp đã
ăn sâu vào tư tưởng của đội ngũ cán bộ công nhân viên dẫn đến tác phong giao dịch
chậm chạp.
- Đối với tiêu chí: Nhân viên ngân hàng lịch thiệp và ân cần với khách hàng,
khách hàng cũng đánh giá rất thấp với điểm số trung bình 2,87. Trong đó có 17%
55
khách hàng đồng ý và 9% khách hàng rất không đồng ý, 32,7% khách hàng không
có ý kiến, còn lại là không đồng ý và rất không đồng ý là những con số cho thấy
những hạn chế của Agribank Bình Phước về chất lượng dịch vụ. Nguyên nhân của
hạn chế là do mặc dù Agribank đã ban hành nhiều văn bản quy định tác phong,
phong cách của giao dịch viên nhưng tại chi nhánh hàng ngày giao dịch viên phải
tiếp xúc với một lượng lớn khách hàng dẫn đến thái độ giao tiếp chưa được vui vẻ,
niềm nở, thân thiện và ân cần với khách hàng. Cũng theo báo cáo ghi nhận từ đường
dây nóng của chi nhánh, từ đầu năm 2016 đến nay đã tiếp nhận 6 trường hợp khách
hàng phản ánh thái độ giao dịch của giao dịch viên là chưa niềm nở, thậm chí có
thái độ cáu gắt đối với khách hàng. Bên cạnh đó, công tác đào kỹ năng giao tiếp cho
nhân viên đã được chú trọng, tuy nhiên chỉ mới đào tạo cho đội ngũ trẻ, mới tuyển
dụng mà chưa chú trọng đến đội ngũ giao dịch viên có thâm niên trong ngành, Tuy
nhiên những đối tượng này mới cần đào tạo để thay đổi tư tưởng, cập nhật kiến thức
và kỹ năng cho phù hợp với yêu cầu mới.
- Đối với đánh giá trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng, có đến
63,3% khách hàng không có ý kiến, 20% khách hàng không đồng ý và rất không
đồng ý cho thấy khách hàng chưa tin tưởng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
nhân viên Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên theo kết quả thống kê
của phòng tổ chức – hành chính Agribank tỉnh Bình Phước đến 31/12/2016: Công
nhân viên có trình độ trên đại học chiếm 12%, đại học 84%, còn lại chỉ 4% là trung
cấp và sơ cấp. Cho thấy trình độ của Agribank Bình Phước rất cao và là một trong
những chi nhánh đứng đầu về trình độ của hệ thống, tuy nhiên qua tìm hiểu trình độ
đại học tại chức, liên thông của chi nhánh chiếm tỷ lệ cao khoảng 50% với những
hạn chế về Anh văn và vi tính. Điều đó cho thấy sự bất cập về trình độ của đội ngũ
công nhân viên chi nhánh. Bên cạnh đó là công tác đào tạo, tập huấn chưa thật sự
bài bản, còn nặng về lý thuyết mà chưa chú trọng đến công tác thực hành nghiệp vụ.
Sau tập huấn chưa tổ chức thu hoạch, đánh giá tổng kết để làm cơ sở tập huấn, đào
tại lại.
Tóm lại với điểm số trung bình 2,86 cho thành phần phong cách phục vụ cho
thấy Agribank Bình Phước còn rất nhiều hạn chế cụ thể: Tác phong của nhân viên
còn chậm chạp, chưa chuyên nghiệp, nhân viên giao tiếp với khách hàng chưa ân
56
cần, lịch thiệp và khách hàng còn nghi ngờ cũng như chưa tin tưởng vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ nhân viên Agribank. Điều này làm cho chất lượng dịch vụ
của Agribank không được khách hàng đánh giá cao, Agribank đang dần mất đi thị
phần, thị trường vào những ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2.2.6 Thực trạng sự đồng cảm
Với sự gia tăng và đổi mới không ngừng của các ngân hàng hiện nay, thì việc
đặt khách hàng vào đúng vị trí “Thượng đế”, tức là việc ngân hàng phản đặt mình
vào vị trí khách hàng để đồng cảm với khách hàng. Với thành phần sự đồng cảm,
khách hàng đánh giá rất thấp với điểm số trung bình 2,39, điều đó chứng tỏ khách
hàng chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh Bình Phước, họ
đánh giá Agribank Bình Phước cũng như từng nhân viên chưa thực sự quan tâm đến
khách hàng, chưa nhiệt tình với khách hàng và khách hàng còn phải chờ đợi lâu khi
đến giao dịch. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá thành phần sự đồng cảm
Mức độ đánh giá (%) S Giá trị Độ
T Tiêu chí đánh giá trung lệch 1 2 3 4 5 T bình chuẩn
Ngân hàng có chương
trình thể hiện sự quan
13.3 66.7 13.3 6.7 0.0 2.13 0.72 tâm đến KH (Hội nghị 1
KH, tặng quà nhân dịp
sinh nhật, lễ, tết...)
Từng nhân viên ngân
2 hàng thể hiện sự quan 10.0 46.7 35.0 5.0 3.3 2.45 0.86
tâm đến cá nhân KH
Nhân viên ngân hàng 3 8.3 45.0 40.0 5.0 1.7 2.47 0.78 nhiệt tình, thân thiện
57
Nhân viên luôn sẵn 4 5.0 48.4 40.0 3.3 3.3 2.52 0.79 sàng giúp đỡ KH
Nhân viên ngân hàng
không để khách hàng
phải chờ đợi lâu khi 5 13.3 54.3 20.0 5.0 7.4 2.39 1.02
đến giao dịch tại ngân
hàng
Sự đồng cảm 2.39
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
- Đối với yếu tố: Ngân hàng có chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách
hàng (Hội nghị khách hàng, tri ân khách hàng và tặng quà nhân dịp sinh nhật, lễ,
tết...) có đến 66,7% khách hàng không đồng ý và 13,3% khách hàng rất không đồng
ý. Điều này cho thấy Agribank chưa thực sự quan tâm đến khách hàng, Agribank rất
ít khi tổ chức hội nghị khách hàng, chưa làm được công tác tặng quà khách hàng
nhân các ngày kỷ niệm, sinh nhật và chỉ mới thực hiện các chương trình tặng quà,
khuyến mãi theo các chương trình của Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông
thôn Việt Nam mà chưa có sự chủ động trong các chương trình nhằm thể hiện sự
quan tâm khách hàng. Nguyên nhân là do chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến
công tác chăm sóc khách hàng, đội ngũ cán bộ làm công tác sản phẩm dịch vụ chưa
được đào tạo kỹ năng marketing chuyên nghiệp, bản thân phòng dịch vụ marketing
chưa thực sự năng động, chưa phát huy hết vai trò của mình. Bên cạnh đó, việc
Agribank chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về cơ chế chăm sóc khách hàng
để cho chi nhánh tham chiếu thực hiện cũng là nguyên nhân làm cho việc quan tâm,
chăm sóc khách hàng tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chưa thực hiện tốt.
- Tương tự, với điểm số đánh giá trung bình lần lượt là: 2,45, 2,47, 2,52 và
2,39 cho các yếu tố: Từng nhân viên ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến cá nhân
khách hàng; nhân viên ngân hàng nhiệt tình, thân thiện với khách hàng; nhân viên
luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng; nhân viên ngân hàng không để khách hàng phải
58
chờ đợi lâu khi đến giao dịch tại ngân hàng, cho thấy khách hàng chưa hài lòng với
các nhân viên ngân hàng khi nhân viên ngân hàng chưa quan tâm, chưa nhiệt tình,
chưa sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và khách hàng còn phải chờ đợi lâu khi đến giao
dịch. Kết quả thăm dò từ khách hàng cho thấy: Nhân viên Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước chưa chủ động hỏi thăm khách hàng, ít vui vẻ khi giao dịch với khách
hàng, chưa nhiệt tình trong việc hỗ trợ khách hàng khi gặp sự cố, sai sót trong giao
dịch với ngân hàng, bên cạnh đó là việc khách hàng phải chờ đợi lâu khi đến giao
dịch tại ngân hàng. Nguyên nhân của những yếu kém này là do:
+ Nhân viên luôn bị quá tải khi hàng ngày phải giao dịch với lượng khách
hàng nhiều và phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ dẫn đến tâm lý nhân viên chỉ làm
hết việc của mình mà chưa quan tâm đến khách hàng như đã phân tích ở mục 2.2.1.
+ Từ hội sở tỉnh đến các chi nhánh chưa quan tâm đến công tác chăm sóc
khách hàng Agribank nên chưa triển khai công tác chăm sóc khách hàng đến từng
nhân viên nhất là các bộ phận làm công tác giao dịch với khách hàng.
+ Agribank chưa có văn bản nào quy định về chính sách thưởng, phạt cụ thể
đối với nhân viên làm tốt công tác chăm sóc khách hàng dẫn đến tâm lý nhân viên
chỉ làm hết việc của mình mà chưa quan tâm đến khách hàng.
+ Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chưa phân loại khách hàng để phục
vụ, chưa có chính sách đối với khách hàng truyền thống, khách hàng VIP, khách
hàng tiềm năng để có thể phục vụ một cách tốt nhất.
+ Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước không có đội ngũ chuyên làm công
tác hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng dẫn đến việc giao dịch vừa làm, vừa trả lời
thắc mắc của khách hàng sẽ tạo nên cảm giác không nhiệt tình và thân thiện với
khách hàng.
+ Việc sắp xếp và tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ của khách hàng chưa khoa học
(đôi khi khách hàng đến sau lại giao dịch trước và đến trước lại giao dịch sau) dẫn
đến việc khách hàng phàn nàn về việc phục vụ của nhân viên.
2.2.7 Thực trạng sự đáp ứng
Sự đáp ứng chính là sự phản hồi từ phía ngân hàng đối với nhu cầu của
khách hàng. Với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, thì việc hiểu biết nhu
59
cầu cụ thể của khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để cung cấp đến khách
hàng một cách nhanh chóng là điều quan trọng quyết định thành công của ngân
hàng.
Qua việc khảo sát, kết quả đánh thực trạng sự đáp ứng tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước có 1 yếu tố được khách hàng đánh giá cao đó là: Ngân hàng
có đường dây nóng phục vụ KH 24/24, còn lại 4 yếu tố khách hàng đánh giá chưa
cao như: Nhân viên ngân hàng chưa hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng; sản
phẩm ngân hàng chưa đa dạng phong phú; một số biểu phí cao hơn so với các ngân
hàng thương mại trên địa bàn và mức lãi suất tiền gửi tương đối thấp.
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá thành phần sự đáp ứng
Giá Mức độ đánh giá (%) Độ trị lệch STT Tiêu chí đánh giá trung 1 2 3 4 5 chuẩn bình
Nhân viên ngân hàng
1 hiểu rõ nhu cầu cụ thể 10.7 42.7 23.3 10.0 13.3 2.73 1.19
của KH
Ngân hàng có đường
2 dây nóng phục vụ KH 1.3 4.7 16.4 50.3 27.3 3.98 0.86
24/24
Sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng đa dạng, đáp 3 13.3 15.0 53.4 8.3 10.0 2.87 1.07 ứng nhu cầu của khách
hàng
Ngân hàng có mức phí
hợp lý, cạnh tranh so 3.3 11.7 40.0 17.3 27.7 3.54 1.11 4 với các ngân hàng khác
trên địa bàn
60
Ngân hàng có mức lãi
suất hấp dẫn so với các 5 10.0 26.6 41.7 11.7 10.0 2.85 1.08 ngân hàng khác trên
địa bàn
Sự đáp ứng 3.13
1- Rất không đồng ý; 2 –Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý;
5 - Rất đồng ý.
- Với tiêu chí: Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng
có đến 42,7% khách hàng không đồng ý, 10,7% khách hàng rất không đồng ý,
23,3% khách hàng không có ý kiến, cho thấy khách hàng đánh giá tiêu chí này
không cao. Khách hàng cho rằng nhân viên ngân hàng chưa hiểu rõ nhu cầu của thể
của khách hàng để chủ động tư vấn, giới thiệu cho khách hàng mà chỉ làm khi có
khách hàng có yêu cầu, đề nghị... Nguyên nhân của vấn đề này là do nhân viên còn
nặng tâm lý của chế độ bao cấp và chỉ thực hiện theo nguyên tắc “Xưa bày nay
làm”, ít tìm tòi, cập nhật những thay đổi, chủ động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
để cung cấp đến cho khách hàng những sản phẩm tiện ích và phù hợp nhất.
- Có 50,3% khách hàng đồng ý và 27,3% khách hàng rất đồng ý về đường
dây nóng của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước hoạt động 24/24 giờ, cho thấy từ
sau khi nghị định 96/2014/NĐ-CP ban hành ngày 17/10/2014 về việc xử phạt hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có hiệu lực thi hành Agribank đã thực
hiện niêm yết các số điện thoại đường dây nóng để khách hàng phản ánh những vấn
đề tồn tại phát sinh trong hoạt động của Agribank. Với đầu mối của đường dây nóng
là phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong những năm qua đã thực sự phát huy hiệu
quả khi những phản ánh của khách hàng được tiếp nhận và xử lý nhanh chóng. Năm
2016, theo báo cáo của phòng kiểm tra, kiểm soát đã tiếp nhận trên 20 cuộc điện
thoại về những khiếu nại, tố cáo, phản ánh của khách hàng. Việc duy trì đường dây
nóng phục vụ khách hàng 24/24 giờ và giải quyết kịp thời những thắc mắc, khiếu
nại của khách hàng đã được khách hàng đánh giá cao và điều này phần nào cho thấy
61
nỗ lực của Agribank Bình Phước trong chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ của
mình.
- Đối với yếu tố: Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, có đến 53,4% khách hàng không có ý kiến, tức là khách hàng còn
đang phân vân không biết sản phẩm của Agribank có đa dạng hay không? ngoài
những ý kiến còn đang hoài nghi thì có đến 28,3% khách hàng cho rằng sản phẩm,
dịch vụ của Agribank chưa đa dạng, chưa đáp nhu cầu của khách hàng (15% không
đồng ý và 13,3% rất không đồng ý). Tuy nhiên trong thực tế, sản phẩm của
Agribank rất đa dạng, phong phú, tính đến 31/12/2016 Agribank có trên 200 sản
phẩm, dịch vụ với 10 nhóm sản phẩm dịch vụ, nhưng nhiều sản phẩm chưa được
phát sinh lần nào tại chi nhánh (tiết kiệm an sinh, tiết kiệm tích luỹ kiều hối...), hay
những sản phẩm chỉ được mở thí điểm (tiết kiệm học đường, đầu tư tự động...).
Nguyên nhân là do:
+ Agribank chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm tư vấn, giới
thiệu đến người dùng những sản phẩm và tiện ích của nó nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
+ Một số nhân viên tại các chi nhánh chưa biết đến sản phẩm Agribank cung
cấp cũng như chưa sử dụng sản phẩm, dịch vụ nên chỉ giới thiệu cho khách hàng
những sản phẩm quen thuộc.
+ Agribank chưa làm tốt công tác phát triển sản phẩm và đánh giá hiệu quả
sản phẩm dịch vụ, chưa được thực hiện kịp thời nhằm củng cố và hoàn thiện hơn
những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Có thể nói về mặt số lượng thì nhiều nhưng về
mặt chất lượng là chưa xứng với tầm của Agribank.
- Đối với tiêu chí: Ngân hàng có mức phí hợp lý, cạnh tranh so với các ngân
hàng khác trên địa bàn, với điểm số trung bình 3,54 với 27,7% khách hàng rất đồng
ý và 17,3% khách hàng đồng ý và 40% khách hàng không có ý kiến (tập trung ở
những khách hàng có giao dịch một ngân hàng nên họ chưa đưa ra quan điểm rõ
ràng). Với chủ trương hoàn thiện biểu phí cho phù hợp và đảm bảo cạnh tranh, mới
đây nhất ngày 27/09/2016 tổng giám đốc Agribank đã ban hành quyết định số
1416/QĐ-NHNo-TCKT về việc ban hành biểu phí dịch vụ trong hệ thống Agribank
có hiệu lực từ ngày 10/10/2016, đây được xem là biểu phí tương đối cạnh tranh so
62
với các ngân hàng trên địa bàn (đặc biệt là các loại phí quản lý tài khoản, phí
chuyển khoản tự động...và không thu phí đối với các khoản vay trả nợ trước hạn,
phí quản lý tín dụng, phí thẩm định...). Đây được xem là lợi thế cạnh tranh của
Agribank khi mức phí thấp hơn các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Tuy nhiên
khách hàng vẫn 11,7% khách hàng không đồng ý và 3,3% khách hàng rất không
đồng ý với mức phí của Agribank nhất là các mức phí chuyển khoản cùng hệ thống,
trong khi các ngân hàng như: Sacombank, BIDV, Vietinbank miễn phí đối với các
giao dịch cùng tỉnh/thành phố thì Agribank thu phí tỷ lệ 0,01%, tối thiểu 11.000đ và
khác tỉnh/ thành phố Sacombank (9.000đ/món), BIDV và Vietinbank thu tỷ lệ
0,01%, tối thiểu 11.000đ thì Agribank thu 0,03%, tối thiểu 22.000đ. Nguyên nhân
khách hàng đánh giá biểu phí của Agribank chưa cạnh tranh là do: Đối với các ngân
hàng thương mại cổ phần số lượng chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên địa
bàn một tỉnh không nhiều (mỗi ngân hàng thường có 1 đến 6 chi nhánh, phòng giao
dịch trực thuộc) do đó vậy số giao dịch chuyển khoản trong cùng hệ thống cùng tỉnh
là rất ít. Vì vậy họ đưa ra chính sách miễn phí đối với giao dịch cùng hệ thống cùng
tỉnh. Đối với Agribank có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc nên hàng
ngày lượng giao dịch chuyển khoản trong cùng tỉnh là rất nhiều, để đủ chi phí trả
lương cho bộ phận chuyển tiền đảm bảo tình hình tài chính của Agribank nên
Agribank phải thu phí chuyển khoản cùng hệ thống cùng tỉnh.
- Đối với yếu tố: Ngân hàng có mức lãi suất hấp dẫn so với các ngân hàng
khác trên địa bàn, có 41,7% khách hàng không có ý kiến, 26,6% khách hàng không
đồng ý và 10% khách hàng rất không đồng ý với mức lãi suất của Agribank hấp dẫn
(phần lớn các khách hàng tiết kiệm có ý kiến này) bởi theo họ các ngân hàng cổ
phần luôn có mức lãi suất cao hơn so với Agribank từ 0,01% đến 0,08%/năm đối
với các kỳ hạn dưới 12 tháng và ngoài ra các ngân hàng này còn áp dụng chính sách
điểm thưởng, cộng điểm đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Qua tìm
hiểu, tác giả nhận thấy mức lãi suất của Agribank thấp hơn so với các ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn và mức lãi suất này được áp dụng thống nhất từ hội sở
đến các chi nhánh trực thuộc của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước.
Qua bảng thống kê lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng bảng 2.16 ở
dưới, ta thấy lãi suất của Agribank là thấp nhất. nguyên nhân là do: Agribank là một
63
trong bốn ngân hàng thương mại do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (bao
gồm: Agribank, Vietinbank, Vietcombank và BIDV), các ngân hàng này do nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ nên ngoài nhiệm vụ kinh tế còn thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, những chính sách kinh tế, xã hội mà thủ tướng và ngân hàng nhà
nước uỷ quyền. Do vậy lãi suất tiền gửi và tiền vay của bốn ngân hàng này thường
thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn. Mặt khác, với sự
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để đạt được kế hoạch huy động vốn các ngân hàng
thương mại cổ phần thường có chính sách điểm thưởng đối với khách hàng thân
thiết, khách hàng truyền thống hay cộng điểm đối với những giao dịch gửi tiền
lớn… Điều này dẫn đến lãi suất cao hơn nhiều so với Agribank.
Bảng 2.16: Thống kê lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình
Phước đến cuối quý 3/2016
Đơn vị tính: %/năm
Kỳ hạn( tháng) Tên ngân hàng 2 1 3 6 9 12
4.3 4.2 4.8 5.3 5.5 6.5 Agribank
4.3 4.3 4.8 5.3 5.5 6.8 Vietinbank
4.3 4.3 4.8 5.3 5.5 6.5 Vietcombank
5 4.8 5.3 5.8 5.9 6.8 Sacombank
4.5 4.4 4.8 5.5 5.6 6.2 ACB
4.3 4.3 4.8 5.3 5.5 6.9 BIDV
4.4 4.4 4.8 5.5 5.7 6.6 DongAbank
4,9 4,9 5.3 6 5.7 7 ABbank
5 5.0 5.2 5.9 6.2 7 HDbank
5 4.9 5.15 5.7 5.7 6.6 Techcombank
(Nguồn: Tác giả thống kê)
Như vậy với điểm số trung bình 3,11 cho thành phần sự đáp ứng, cho thấy
Agribank Bình Phước vẫn còn một số hạn chế về chất lượng dịch vụ: đó là nhân
viên chưa hiểu nhu cầu của khách hàng, khách hàng còn nghi ngờ, chưa biết hết các
64
sản phẩm Agribank cung cấp, biểu phí dịch vụ vẫn còn chưa linh hoạt và cao hơn so
với một số ngân hàng, lãi suất huy động vốn thấp hơn so với các ngân hàng trên địa
bàn.
2.3 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước
2.3.1 Ưu điểm
Qua kết quả khảo sát, khách hàng đánh giá cao Agribank chi nhánh tỉnh Bình
ở một số mặt như sau:
- Agribank là ngân hàng nhà nước có uy tín. Sự uy tín thể hiện ở việc khách
hàng đánh giá cao Agribank là ngân hàng mạnh về quy mô, mạng lưới, vốn điều lệ
và tổng tài sản.
- Ngân hàng có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, cụ thể:
+ Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại, đồng bộ
+ Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất
khoa học và tiện lợi cho khách hàng
+ Nhân viên ngân hàng mặc đồng phục đẹp và ấn tượng
- Khách hàng đánh giá cao sự an toàn khi giao dịch với Agribank Bình
Phước bởi vì Agribank là ngân hàng mại nhà nước có thể mạnh về vốn điều lệ và
tổng tài sản do đó khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi gửi tiền, thanh toán và
sử dụng các dịch vụ mà Agribank cung cấp.
- Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp, địa điểm giao dịch và hệ thống ATM
của Agribank đặt ở những nơi thuận tiện đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Agribank hiện là chi nhánh có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nhất trên địa
bàn tỉnh Bình Phước với tổng số 30 chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập ở
trung tâm các xã, thị trấn, thị xã trên địa bàn của tỉnh Bình Phước. Sự phân bố mạng
lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp này tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó Agribank cũng là chi nhánh có số
lượng ATM nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Agribank tỉnh Bình Phước với
tổng số 42 máy ATM đặt ở trung tâm các xã, thị trấn, các siêu thị và bệnh viện.
65
- Hệ thống truy cập thông tin của Agribank dễ dàng sử dụng, giao diện đơn
giản đáp ứng yêu của khách hàng.
- Đường dây nóng của Agribank phục vụ khách hàng 24/24, giải quyết kịp
thời những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước vẫn còn nhiều hạn chế cụ thể như sau:
Thành phần sự tin cậy
- Khách hàng đánh giá ngân hàng chưa thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần
đầu, Ngân hàng chưa cung cấp dịch vụ tại thời điểm mà họ đã hứa. Cụ thể, là dịch
vụ chuyển tiền trong nước bị chậm trễ từ 3 đến 4 giờ so với các tổ chức tín dụng
khác trên địa bàn và thời gian giải quyết khiếu nại thẻ chưa đúng quy định. Nguyên
nhân là do:
+ Hàng ngày các giao dịch viên phải giao dịch một số lượng lớn khách hàng
dẫn đến sự quá tải, chậm trễ trong việc thanh toán chưa đúng những đã cam kết với
khách hàng.
+ Nhân viên làm việc tại bộ phận thẻ là những sinh viên mới ra trường chưa
có kinh nghiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ dẫn đến việc phải gọi
điện thoại cho các phòng ban khác để nhờ hỗ trợ, xử lý làm mất thời gian, chậm trễ
hơn so với quy định.
+ Đồng thời, đến thời điểm hiện nay Agribank cũng chưa có một văn bản
nào quy định nhân viên phải thực hiện đúng ngay từ lần đầu và cũng chưa có một
bản cam kết chất lượng dịch vụ nào làm cơ sở để nhân viên thực hiện.
- Nhân viên của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước xử lý giao dịch chưa
thành thạo, còn sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ, nhất là bộ phận kế toán và
tín dụng. Nguyên nhân là do:
+ Thứ nhất, sự thay đổi liên tục quy trình, nghiệp vụ với thời gian từ lúc ban
hành đến lúc thực hiện ngắn nên công tác tập huấn, triển khai chưa kịp thời dẫn đến
đội ngũ làm công tác giao dịch viên không nắm bắt nghiệp vụ kịp thời nên xảy ra
những sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
66
+ Thứ hai, công tác tập huấn nghiệp vụ còn nặng về hình thức, chưa chú
trọng đến chất lượng, đội ngũ giảng viên kiêm chức còn thiếu về số lượng và chưa
được đào tạo bài bản về kỹ năng sư phạm dẫn đến hiệu quả tập huấn chưa cao. Sau
tập huấn chưa đánh giá, tổng kết dẫn đến việc nhiều chi nhánh vẫn còn nhiều sai sót
sau khi đã được triển khai, tập huấn.
+ Thứ ba, do nhân viên làm tại bộ phận giao dịch với khách hàng là sinh viên
mới ra trường chưa có kinh nghiệm, chưa thành thạo với công việc nên để xảy ra sai
sót về nghiệp vụ.
+ Bên cạnh đó là sự quá tải, áp lực về giao dịch cũng là nguyên nhân dẫn đến
những sai sót của đội ngũ giao dịch viên.
- Nhân viên Agribank chưa trả lời chính xác cho khách hàng khi nào dịch vụ
được thực hiện dẫn đến việc gọi điện thoại, tra soát của khách hàng nhiều lần đối
với các giao dịch chuyển tiền khác hệ thống. Nguyên nhân: Trong thực tế, đối với
các giao dịch chuyển tiền khác hệ thống, Agribank chưa có văn bản nào quy định cụ
thể về quy trình và thời gian xử lý, cũng như khi có vấn đề phát sinh nhân viên ngân
hàng phải liên hệ như thế nào để giải quyết nhanh chóng cho khách hàng dẫn đến
khó khăn cho nhân viên khi giải thích cho khách hàng chính xác dịch vụ được thực
hiện lúc nào.
- Ngân hàng gửi bảng sao kê chưa đều đặn và kịp thời dẫn đến việc khách
hàng bị phạt lãi do chậm trả nhất là sao kê thẻ tín dụng và sao kê nợ, lãi vay đến
hạn. Nguyên nhân là do trưởng bộ phận chưa phân công cụ thể trách nhiệm cho
từng nhân viên bằng bản giao khoán công việc để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn
thành công việc, bên cạnh đó nhân viên còn thiếu kinh nghiệm nên chưa sắp xếp
công việc khoa học dẫn đến việc chậm trễ in sao kê cho khách hàng.
Thành phần sự an toàn
- Khách hàng còn hoài nghi về chính sách bảo mật của Agribank, nguyên
nhân là do: Agribank chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá về chính sách
bảo mật cũng như các sản phẩm của Agribank thực sự an toàn dẫn đến việc khách
hàng hoài nghi về tính bảo mật.
- Khách hàng chưa yên tâm với công tác bảo vệ, trông giữ xe của ngân hàng,
nguyên nhân là do:
67
+ Chi nhánh không thuê bảo vệ tại những công ty huấn luyện bảo vệ, vệ sỹ
mà chi nhánh ký hợp đồng lao động thời vụ với người lao động thông qua một đơn
vị cung cấp (lao động tạp vụ, bảo vệ), những lao động này chưa được đào tạo công
tác bảo vệ một cách bài bản, chuyên nghiệp.
+ Đội ngũ nhân viên làm công tác bảo vệ tại chi nhánh tương đối ít (mỗi chi
nhánh, phòng giao dịch của Agribank Bình Phước chỉ có một bảo vệ) nên công tác
giữ xe cho khách hàng chưa được thực hiện gây cảm giác mất an toàn cho khách
hàng.
Thành phần sự thuận tiện: Hạn chế của thành phần này bao gồm:
- Một số khách hàng cho rằng thời gian phục vụ của Agribank chưa tạo
được sự thuận tiện cho khách hàng, khách hàng đánh giá cao việc một số ngân hàng
làm việc vào buổi sáng thứ 7 trong khi đó Agribank chỉ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6,
nguyên nhân là do :
+ Agribank không làm thêm vào buổi sáng thứ 7 do hiệu quả đem lại
không cao, một số chi nhánh có đông khách nhưng một số chi nhánh không có
nhiều khách hàng.
+ Mặt khác do trong năm 2014, 2015 do tình hình về tài chính nên ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam không giao chỉ tiêu ngoài giờ
cho các chi nhánh nên việc cán bộ làm thêm giờ nhưng không được thanh toán.
Chính vì thế mà ban giám đốc quyết định không tổ chức làm ngoài giờ vào buổi
sáng thứ 7 hàng tuần.
- Thủ tục giao dịch, hồ sơ chứng từ còn rườm rà, chưa gọn nhẹ, chưa ứng
dụng công nghệ trong việc đơn giản hoá giấy tờ, thủ tục. Nguyên nhân của vấn đề
này là do: Việc ban hành văn bản giữa các bộ phận chưa có sự thống nhất dẫn đến
sự chồng chéo, đồng thời việc tổng hợp lấy ý kiến các chi nhánh về dự thảo chứng
từ, hồ sơ còn nhiều tranh cãi nên chưa ban hành văn bản mới phù hợp với tình hình
mới.
Thành phần phong cách phục vụ: Đây là thành phần có nhiều hạn chế của
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước với những đánh giá:
- Khách hàng đánh giá nhân viên làm việc với tác phong chậm chạp, sắp xếp
chưa khoa học trong việc giải quyết công việc và giao dịch với khách hàng. Nguyên
68
nhân của tồn tại này là do: Agribank đã có quy định tác phong, phong cách của giao
dịch viên nhưng do tâm lý ngân hàng của nhà nước với những chính sách bao cấp
nên việc thay đổi tác phong diễn ra chập chạp vẫn còn hiện tượng cán bộ vi phạm
phong cách giao dịch.
- Nhân viên ngân hàng chưa lịch thiệp và ân cần với khách hàng. Nguyên
nhân là do:
+ Số lượng khách hàng của chi nhánh nhiều nhưng đội ngũ giao dịch viên rất
ít, mặt khác khách hàng của Agibank lại là khách hàng nhỏ, lẻ, chủ yếu là khách
hàng cá nhân, đối với nhân viên một ngày phải giao dịch và tiếp xúc với rất nhiều
khách hàng dẫn đến họ không có thời gian nói chuyện, giải thích cho khách hàng,
hoặc chỉ giải thích một cách hời hợt dẫn đến việc khách hàng nhận xét thái độ của
nhân viên chưa lịch thiệp, ân cần.
+ Mặt khác, công tác đào tạo còn hạn chế về mặt số lượng và chất lượng,
chưa đáp ứng hết nhu cầu cần đào tạo cho chi nhánh để nâng cao tác phong cho
nhân viên.
- Khách hàng còn nghi ngờ về khả năng và trình độ chuyên môn của đội ngũ
nhân viên Agribank Bình Phước, nguyên nhân là do:
+ Có sự bất cập về trình độ và thực tế chưa phản ánh đúng trình độ của đội
ngũ công nhân viên (trên 80% có trình độ đại học, nhưng có đến 50% là trình độ đại
học tại chức còn thiếu kỹ năng về Anh văn và vi tính)
+ Công tác đào tạo, tập huấn chưa thực sự bài bản, còn nặng về lý thuyết mà
chưa quan tâm đến việc thực hành nghiệp vụ. Tổ chức tập huấn nhưng chưa đánh
gía hiệu quả thu được sau tập huấn để làm cơ sở cho việc tập huấn và đào tạo lại.
Thành phần sự đồng cảm: Đây là thành phần hạn chế nhất của Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước khi khách hàng đánh giá với điểm số rất thấp. Cụ
thể,
- Khách hàng đánh giá ngân hàng chưa có chương trình thể hiện sự quan tâm
đến khách hàng (Hội nghị khách hàng, tri ân khách hàng và tặng quà nhân dịp sinh
nhật, lễ, tết...), nguyên nhân là do:
69
+ Chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng, chưa
phân loại đối tượng khách hàng để có kế hoạch chăm sóc, tặng quà vào các dịp lễ,
tết, sinh nhật.
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác sản phẩm dịch vụ thiếu cả về số lượng, lẫn
chất lượng, chưa được đào tạo kỹ năng marketing chuyên nghiệp đồng thời phòng
dịch vụ marketing chưa thực sự năng động, chưa phát huy hết vai trò của mình.
+Agribank chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về cơ chế chăm sóc
khách hàng để cho chi nhánh tham chiếu thực hiện.
- Từng nhân viên ngân hàng chưa thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách
hàng, nhân viên ngân hàng chưa nhiệt tình, thân thiện, vui vẻ với khách hàng, chưa
sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi khách hàng gặp sự cố, sai sót trong giao dịch và
còn để khách hàng phải chờ đợi lâu khi đến giao dịch tại ngân hàng. Nguyên nhân
của vấn đề này là do:
+ Nhân viên luôn bị quá tải khi hàng ngày phải giao dịch với lượng khách
hàng nhiều và phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ dẫn đến tâm lý nhân viên chỉ làm
hết việc của mình mà chưa quan tâm đến khách hàng.
+ Từ hội sở tỉnh đến các chi nhánh chưa quan tâm đến công tác chăm sóc
khách hàng nên chưa triển khai công tác chăm sóc khách hàng đến từng nhân viên
nhất là các bộ phận làm công tác giao dịch với khách hàng.
+ Agribank chưa có văn bản nào quy định về chính sách thưởng, phạt cụ thể
đối với nhân viên làm tốt công tác chăm sóc khách hàng dẫn đến tâm lý nhân viên
chỉ làm hết việc của mình mà chưa quan tâm đến khách hàng.
+ Agribank chi nhánh Bình Phước chưa phân loại khách hàng để phục vụ,
chưa có chính sách đối với khách hàng truyền thống, khách hàng VIP, khách hàng
tiềm năng để có thể phục vụ một cách tốt nhất.
+ Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước không có đội ngũ chuyên làm công
tác hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng dẫn đến việc giao dịch vừa làm, vừa trả lời
thắc mắc của khách hàng sẽ tạo nên cảm giác không nhiệt tình và thân thiện với
khách hàng.
70
+ Việc sắp xếp và tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ của khách hàng chưa khoa học
(đôi khi khách hàng đến sau lại giao dịch trước và đến trước lại giao dịch sau) dẫn
đến việc khách hàng phàn nàn về việc phục vụ của nhân viên.
Thành phần sự đáp ứng
- Nhân viên của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chưa hiểu rõ nhu cầu
cụ thể của khách hàng, nguyên nhân do: Nhân viên còn nặng tâm lý của chế độ bao
cấp và chỉ thực hiện theo nguyên tắc “ Xưa bày nay làm”, ít tìm tòi, cập nhật những
thay đổi, chủ động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để cung cấp đến cho khách
hàng những sản phẩm tiện ích và phù hợp nhất.
- Khách hàng còn hoài nghi và chưa rõ về những sản phẩm mà Agribank
cung cấp nên cho rằng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng chưa đa dạng, chưa đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, nguyên nhân là do:
+ Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước chưa làm tốt công tác tuyên truyền,
quảng cáo nhằm tư vấn, giới thiệu đến người dùng những sản phẩm và tiện ích của
nó nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
+ Một số nhân viên tại các chi nhánh chưa biết đến sản phẩm Agribank cung
cấp cũng như chưa sử dụng sản phẩm, dịch vụ nên chỉ giới thiệu cho khách hàng
những sản phẩm quen thuộc.
+ Agribank chưa làm tốt công tác phát triển sản phẩm và đánh giá hiệu quả
sản phẩm dịch vụ, chưa được thực hiện kịp thời nhằm củng cố và hoàn thiện hơn
những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Có thể nói về mặt số lượng thì nhiều nhưng về
mặt chất lượng là chưa xứng với tầm của Agribank.
- Khách hàng chưa hài lòng khi một số biểu phí của Agribank còn cao hơn so
với các ngân hàng khác, điển hình là các phí chuyển khoản cùng hệ thống cùng tỉnh
và khác tỉnh. Nguyên nhân là do: Các ngân hàng khác trên địa bàn có số lượng rất ít
đơn vị trực thuộc (mỗi ngân hàng có từ 1 đến 6 đơn vị trực thuộc), do đó vậy số
giao dịch chuyển khoản trong cùng hệ thống cùng tỉnh là rất ít. Vì vậy họ đưa ra
chính sách miễn phí đối với giao dịch cùng hệ thống cùng tỉnh. Đối với Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc nên hàng
ngày lượng giao dịch chuyển khoản trong cùng tỉnh là rất nhiều, để đủ chi phí trả
71
lương cho bộ phận chuyển tiền đảm bảo tình hình tài chính của Agribank nên
Agribank phải thu phí chuyển khoản cùng hệ thống cùng tỉnh.
- Khách hàng đánh giá lãi suất của Agribank luôn thấp hơn các ngân hàng
trên địa bàn, nguyên nhân là do: Agribank là một trong bốn ngân hàng thương mại
lớn do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (bao gồm: Agribank, Vietinbank,
Vietcombank và BIDV), các ngân hàng này do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ nên ngoài nhiệm vụ kinh tế còn thực hiện các nhiệm vụ chính trị, những
chính sách kinh tế, xã hội mà thủ tướng và ngân hàng nhà nước uỷ quyền. Do vậy
lãi suất tiền gửi và tiền vay của bốn ngân hàng này thường thấp hơn các ngân hàng
thương mại cổ phần khác trên địa bàn. Mặt khác, với sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, để đạt được kế hoạch huy động vốn các ngân hàng thương mại cổ phần thường
có chính sách điểm thưởng đối với khách hàng thân thiết, khách hàng truyền thống
hay cộng điểm đối với những giao dịch gửi tiền lớn… Điều này dẫn đến lãi suất cao
hơn nhiều so với Agribank.
Trên đây là những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ
tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước. Như vậy hạn chế chất lượng dịch vụ
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước xoay quanh 6 thành phần bao gồm: Sự tin cậy,
sự an toàn, phong cách phục vụ, sự thuận tiện, sự đồng cảm và sự đáp ứng. Việc đề
ra các giải pháp khắc phục những hạn chế này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước.
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Trong chương 2, tác giả đã trình bày một cách tổng quát về Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước cũng như một số kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh. Đồng thời chương này tác giả cũng tiến hành khảo sát khách hàng, đi phân
tích thực trạng và tìm nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại hạn chế, việc đề ra
các giải pháp khắc phục hạn chế sẽ được trình bày ở chương 3.
73
CHƯƠNG 3 :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của Agribank và Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2016 – 2020
3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của Agribank giai đoạn 2016 – 2020
Với tầm nhìn đến năm 2020, Xây dựng Agribank trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, đạt các chuẩn mực quốc tế tiên tiến; là
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, có sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả cao;
phát triển an toàn, ổn định và bền vững; giữ vững vai trò chủ đạo và chủ lực trong
đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực
nông nghiệp, nông thôn với mục tiêu tổng quát và cụ thể như sau:
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Agribank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng
đầu Việt Nam, hình thức đa sở hữu; nền tảng công nghệ và mô hình quản trị hiện
đại, tiên tiến; hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, giữ vững phát triển ổn định
và bền vững; giữ vững vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp các
dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn với nhiệm vụ chiến
lược như sau:
+ Một là: Nâng cao hiệu quả hoạt động; đổi mới, đa dạng hoá, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên
tiến; phát triển, mở rộng, hiện đại hoá các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới
khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Hai là: Hoàn thiện, chuẩn hoá mô hình quản trị điều hành, quản trị rủi ro,
các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của Basel II, phù hợp với thực tiễn hoạt
động của Agribank và hướng tới phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
+ Ba là: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ chuyên gia;
đổi mới quản trị điều hành, đổi mới văn hoá kinh doanh đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
khốc liệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thời kỳ hội nhập sâu rộng.
+ Bốn là: Tập trung nguồn lực, triển khai có hiệu quả các phương án tái cơ
cấu theo đề án được thống đốc NHNN phê duyệt; chuẩn bị điều kiện cần thiết để
74
chuyển đổi mô hình hoạt động sang ngân hàng thương mại cổ phần; nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư đặc biệt là đầu tư tại nước ngoài.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tăng trưởng tổng tài sản: Tăng từ 11% đến 13%
+ Vốn điều lệ: Bình quân hàng năm tăng 5.000 tỷ đồng
+ Lợi nhuận trước thuế: Tăng 8% đến 10%
+ Tăng trưởng dư nợ tín dụng từ 12% đến 14%/ năm
+ Tăng trưởng huy động vốn từ 13% đến 15%/năm
+ Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
+ Tăng dịch vụ: Tối thiểu 15%/năm
+ Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: Tối thiểu 15%/ tổng thu nhập
+ Tỷ lệ đầu tư góp vốn: Theo quy định của NHNN
3.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2016 – 2020
Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010- 2015 và mục
tiêu chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016- 2020 của Agibank chi nhánh tỉnh Bình
Phước nêu rõ: Trong những năm qua Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước luôn
hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Agribank giao phó, góp phần hoàn thành nhiệm vụ
chung của toàn hệ thống, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.
Nhằm hoàn thành mục tiêu, chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020, Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước đồng sức, đồng lòng bám sát mọi chủ trương, chính sách
của nhà nước, của Agribank trên cơ sở phù hợp với đặc thù của địa phương, phấn
đấu là một trong những chi nhánh dẫn đầu khu vực Đông Nam Bộ về tăng trưởng
dư nợ, nguồn vốn... Trong đó nêu rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu chung:
+ Một là: Tập trung mọi nguồn lực để tích cực đẩy mạnh công tác huy động
vốn nhằm chủ động nguồn vốn kinh doanh. Từng chi nhánh cơ sở trực thuộc phải ra
sức huy động vốn, quán triệt đến từng cán bộ nhân viên giữ vững và chiếm lĩnh các
75
thị phần, thị trường huy động vốn, nhất là các nguồn vốn ổn định từ dân cư, các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp.
+ Hai là: Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu
quả trong đó ưu tiên đầu tư cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các đối
tượng là hộ gia đình, nông dân và một số doanh nghiệp nhỏ và vừa có tình hình tài
chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.; tăng cường hoạt động cho vay
doanh nghiệp, tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp trong tổng dư nợ cho vay. Giữ
vững tốc độ tăng trưởng tín dụng và thị phần cho vay trên địa bàn.
+ Ba là: Phát huy lợi thế về mạng lưới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng nguồn thu
ngoài tín dụng, tạo thêm kênh huy động vốn và góp phần nâng cao hình ảnh thương
hiệu của một ngân hàng hiện đại.
+ Bốn là: Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn lao động cả về số lượng và
chất lượng để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Năm là: Nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm
bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành các nghĩa vụ ngân sách nhà nước
theo quy định.
- Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở bám sát những mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh giai
đoạn 2016- 2020 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
tại báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2010 – 2015 và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh giai đoạn 2016 –
2020, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước đề ra kế hoạch kinh doanh như sau:
+ Lợi nhuận trước thuế: Tăng hàng năm từ 8% đến 10%
+ Tỷ lệ lãi thực thu: Chiếm trên 85% tổng thu nhập
+ Tăng trưởng dư nợ tín dụng từ 13% đến 15%/năm
+ Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm 70%/ tổng dư nợ
+ Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn chiếm dưới 40%/ tổng dư nợ
+ Tăng trưởng huy động vốn từ 13% đến 15%/năm
+ Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
76
+ Tăng dịch vụ: Tối thiểu 15%/năm
+ Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: Tối thiểu 15%/ tổng thu nhập
3.2 Các giải pháp nâng cao CLDV tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
3.2.1 Các giải pháp về thành phần sự tin cậy
Sự tin tưởng của khách hàng quyết định lòng trung thành của khách hàng, để
khách hàng tin tưởng và có ấn tượng ngay từ lần đầu tiên, Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước phải thực hiện những giải pháp sau:
- Giảm sự quá tải, ách tắc giao dịch tại các quầy của giao dịch nhằm
thực hiện nhanh chóng việc thanh toán đúng như những gì đã cam kết cho
khách hàng ngay từ lần đầu tiên.
+ Để giảm sự ách tắc và quá tải tại các quầy giao dịch, trước hết lãnh đạo
phòng kế toán, ngân quỹ và dịch vụ cần căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động tại
chi nhánh và số lượng giao dịch viên của phòng để tổ chức, sắp xếp và phân công
lại công việc giao dịch khách hàng cho các giao dịch viên cho phù hợp với năng
lực, sở trường của từng nhân viên. Để việc sắp xếp, phân công được chính xác lãnh
đạo phòng kế toán, ngân quỹ và dịch vụ căn cứ vào quá trình công tác và năng lực
làm việc của từng nhân viên để sắp xếp, bố trí cho phù hợp theo nguyên tắc: Đối với
những nhân viên có kinh nghiệm, năng lực sẽ đảm nhận ở những quầy khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng lớn, hoặc khách hàng VIP; những nhân viên năng lực yếu
hơn sẽ giao dịch với khách hàng nhỏ, lẻ và khách vãng lai. Chẳng hạn, tuỳ theo
từng chi nhánh tại phòng kế toán, ngân quỹ có thể phân loại thành: Quầy loại 1: Đối
với những giao dịch trên 1 tỷ đồng, giao dịch khách hàng doanh nghiệp, khách hàng
VIP; quầy loại 2: Đối với giao dịch từ 500 triệu đống đến dưới 1 tỷ đồng; quầy loại
3 đối với giao dịch dưới 500 triệu đồng. Việc làm này sẽ khắc phục tình trạng ách
tắc, quá tải, giải phóng khách hàng nhanh chóng hơn do các giao dịch viên làm việc
phù hợp với năng lực của mình. Mặc khác sự sắp xếp hợp lý này còn đem đến sự
chuyên nghiệp về phong cách phục vụ cho Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước,
đem đến sự hài lòng cho khách hàng khi họ thấy mình được phục vụ tốt hơn, tôn
trọng hơn.
77
+ Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí giao dịch hợp lý, căn cứ vào số lượng cán bộ
quản lý phòng (trưởng phòng và phó phòng) mà trưởng phòng sẽ phân công lịch
trực hàng ngày tại quầy giao dịch cho các cán bộ này để thường xuyên theo dõi,
giám sát và chủ động điều tiết lượng khách hàng giữa các quầy giao dịch, tránh tình
trạng khách hàng tập trung nhiều tại một quầy gây ách tắc, quá tải, mất trật
tự…ngoài ra trong thẩm quyền được phân công cán bộ trực có trách nhiệm phối hợp
với các bộ phận khác hỗ trợ nhân viên nhằm giải quyết nhanh chóng cho khách
hàng, tránh việc tồn đọng, ách tắc giao dịch để thực hiện đúng những cam kết với
khách hàng ngay từ lần giao dịch đầu tiên, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh
cũng như uy tín cho Agribank.
+ Đồng thời, ban giám đốc chi nhánh cần trang bị hệ thống xếp hàng tự động
để giảm tình trạng quá tải, ách tắc tại các quầy giao dịch. Với ứng dụng của hệ
thống xếp hàng tự động là giúp cho việc giao dịch diễn ra nhanh chóng, chính xác,
tạo sự công bằng thoải mái, an tâm cho khách hàng theo nguyên tắc khách hàng đến
trước được phục vụ trước, khách hàng đến sau phục vụ sau, khách hàng sẽ chủ động
biết thời gian giao dịch của mình, giao dịch tại quầy nào nhằm giảm bớt tình trạng
khách hàng chờ đợi gây mất trật tự. Việc đầu tư hệ thống xếp hàng này không nhiều
với giá trọn gói cho một hệ thống (gồm: Hệ thống điều khiển chung, bàn phím điều
khiền tại quầy, bảng hiện số tại quầy và máy lấy số tự động) sẽ có giá khoảng 30
triệu đồng đối với chi nhánh có 4 quầy giao dịch và khoảng 50 triệu đồng đối với
chi nhánh có dưới 8 quầy giao dịch. Hơn nữa việc trang bị này sẽ đưa vào công cụ
của chi nhánh và được phân bổ đều trong 3 năm, như vậy mỗi năm chi nhánh chỉ trả
chi phí khoảng từ 10 triệu đồng đến dưới 17 triệu đồng, sẽ tiết kiệm rất nhiều so với
việc thuê nhân viên làm công tác hướng dẫn lấy số thứ tự khi phải trả mức lương là
khoảng 3 triệu đồng/tháng, một năm sẽ phải trả 36 triệu đồng. Như vậy với việc ứng
dụng giải pháp này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho chi nhánh so với việc thuê
nhân viên hướng và đem đến sự chuyên nghiệp hơn cho ngân hàng.
+ Bên cạnh các biện pháp nhằm giảm sự quá tải, ách tắc giao dịch cho các
quầy giao dịch một cách tức thời như đã nói ở trên, thì giải pháp tăng cường hoạt
động quảng cáo tại chỗ bằng cách phát tờ rơi cho khách hàng khi đến giao dịch và
qua các video quảng cáo tại quầy giao dịch cũng góp phần không nhỏ cho việc giải
78
phóng khách hàng, gia tăng dịch vụ ngân hàng tự động mà vẫn đảm bảo nguồn thu
dịch vụ cho ngân hàng. Để làm tốt công tác quảng bá này, tại các chi nhánh thường
xuyên đưa thông tin sản phẩm, dịch vụ, các video quảng cáo của Agribank lên hệ
thống bảng điện tử, tivi tại các quầy giao dịch để khách hàng có thể nắm bắt thông
tin về sản phẩm, dịch vụ trong khi chờ đến lượt giao dịch. Đồng thời, các nhân viên
quầy dịch vụ khách hàng, hướng dẫn khách hàng và phát tờ rơi quảng cáo tiện ích,
thao tác sử dụng ngay từ lần đầu tiên đến giao dịch với Agribank, đăng ký và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng tự động như: Internet banking, mobile banking,
bankplus, chuyển khoản ATM, …Việc làm này sẽ giảm tải những giao dịch nhỏ, lẻ
đến giao dịch tại quầy, đồng thời phát triển những dịch vụ, tiện ích mà Agribank
cung cấp để khách hàng thấy sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ của Agribank.
- Thay đổi cách thức thử việc, học việc đối với nhân viên tuyển dụng mới
để có thể đáp ứng công việc ngay sau khi tuyển dụng.
Có thể thấy rằng một trong những nguyên nhân làm cho khách hàng chưa hài
lòng khi giao dịch bị chậm trễ đó là nhân viên của Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước làm việc tại các bộ phận giao dịch viên, thẻ là những sinh viên mới ra trường
chưa có kinh nghiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về mặt nghiệp vụ. Với cách
thức tuyển dụng cũ là hội sở tỉnh sẽ phân công cán bộ trúng tuyển vào thử việc trực
tiếp tại chi nhánh cần bổ sung lao động nên việc học việc, thử việc của cán bộ này
chưa đạt kết quả như mong muốn, khi nhân viên này được nhận vào làm việc chính
thức chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Để khắc phục tình trạng này, Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước cần thay đổi cách thức bố trí thử việc bằng việc: phòng hành
chính nhân sự sẽ phân công nhân viên mới tuyển dụng vào các phòng ban có liên
quan tại hội sở tỉnh để được học việc và thử việc 2 tháng. Trong quá trình đó giao
cho một cán bộ có trình độ, nghiệp vụ giỏi hướng dẫn, theo dõi và đánh giá nhân
viên này. Hết thời gian thử việc, cán bộ hướng dẫn sẽ đánh giá kết quả làm cơ sở để
phòng hành chính nhân sự tham mưu cho ban giám đốc ký hợp đồng lao động và
điều chuyển lao động về cho các chi nhánh. Sau tuyển dụng thay vì nhân viên này
sẽ đưa đi đào tạo ở cơ sở đào tạo của Agribank về lớp ngân hàng cơ bản với thời
gian đào tạo là 2 tháng như trước đây, thì với những gì mà nhân viên đó học được
trực tiếp trong thời gian thử việc sẽ rút ngắn lại thời gian đào tạo xuống còn khoảng
79
15 ngày với những học phần về: Chủ trương, chính sách của Agribank và kỹ năng
giao tiếp. Việc đào tạo trực tiếp trong thời gian thử việc tại hội sở tỉnh sẽ giúp cho
những sinh viên mới ra trường có đủ khả năng làm việc và hạn chế những sai sót
xảy ra, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian đào tạo của Agribank do rút ngắn
được thời gian đào tạo so với trước đây.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để hạn chế tối
đa sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ.
+ Trước mắt, để khắc phục tình trạng bất cập về trình độ của đội ngũ nhân
viên, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
nhất là trình độ Anh văn và vi tính để phù hợp với xu thế hiện nay. Để tạo điều kiện
cho việc học, các chi nhánh trực thuộc cần thống kê và báo cáo tình hình thực tế về
trình độ nghiệp vụ, Anh văn, vi tính về phòng hành chính – nhân sự để có chính
sách đào tạo cho nhân viên bằng cách mời chuyên gia hoặc giáo viên về hội sở hoặc
chi nhánh giảng dạy. Để động viên và hỗ trợ người học, tuỳ theo tình hình tài chính
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí cho
người học. Sau khoá học, những học viên đạt thành tích xuất sắc cần tuyên dương,
khen thưởng; những học viên chưa đạt tiếp tục tạo điều kiện cho việc tự học nhưng
không hỗ trợ kinh phí, nếu sau khoá học tiếp tục không đạt sẽ bố trí, sắp xếp lại vào
công việc phù hợp với khả năng hơn.
+ Hàng năm, ngoài kế hoạch đào tạo mà Agribank phê duyệt, Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước cần có kế hoạch thuê chuyên gia đào tạo thêm cho nhân viên
các nghiệp vụ mà chi nhánh còn yếu như: Kỹ năng giao tiếp, thẩm định dự án đầu
tư, cho vay doanh nghiệp… và một vài kỹ năng mềm như: kiến thức pháp luật, luật
dân sự, luật doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp…Để tiết kiệm chi phí, trước mắt
cần tập trung vào đào tạo đội ngũ lãnh đạo chi nhánh, trưởng các bộ phận, phòng
ban. Sau đó đội ngũ này sẽ về để hướng dẫn, đào tạo lại cho những nhân viên cấp
dưới của mình nhằm nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ và kỹ năng còn yếu.
+ Tăng cường công tác tổ chức tập huấn tại chỗ, triển khai văn bản kết hợp
với các buổi họp phòng, tổ, họp giao ban hàng tuần tại các chi nhánh trực thuộc để
triển khai kịp thời các văn bản đến toàn thể nhân viên nhằm hạn chế những sai sót
80
do không nắm bắt quy trình nghiệp vụ. Đây là việc làm quan trọng vì vừa tiết kiệm
chi phí đào tạo, tập huấn cho Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước, vừa nâng cao
trình độ kịp thời cho đội ngũ nhân viên khi mà công tác tập huấn toàn tỉnh chưa
được tổ chức.
+ Thay đổi hình thức tập huấn từ truyền thống qua hình thức tập huấn trực
tuyến nhằm nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và hiệu quả. Sau khi tập huấn phải
kiềm tra, thu hoạch để đánh giá chất lượng tập huấn kịp thời, đồng thời phải đổi mới
công tác kiểm tra, thu hoạch sau tập huấn bằng việc kiểm tra, đánh giá trên máy vi
tính thay vì kiểm tra bằng cách viết giấy như trước kia. Định kỳ đánh giá hiệu quả
của công tác tập huấn nhằm chấn chỉnh kịp thời những tồn tại để việc tập huấn thực
sự đem đến hiệu quả là nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Tăng cường công tác giao khoán theo hiệu quả công việc kết hợp với
xếp loại thi đua để chấn chỉnh trình trạng chậm trễ trong quá trình xử lý
nghiệp vụ.
Để thực hiện giải pháp này, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần thực
hiện những công việc như sau:
+ Trước hết, Trưởng các bộ phận phân công cụ thể trách nhiệm cho từng
nhân viên bằng bản giao khoán công việc trong đó quy định cụ thể trách nhiệm,
nhiệm vụ của từng nhân viên phụ trách làm cơ sở để nhân viên thực hiện cũng như
là căn cứ để đánh giá xếp lương, thưởng của nhân viên.
+ Phòng hành chính nhân sự kết hợp với các phòng ban có liên quan xây
dựng thang điểm đánh giá mức độ hoàn thành công việc cụ thể phù hợp với từng
phòng ban làm cơ sở người lao động đánh giá, xếp loại hàng tháng, quý, năm.
+ Định kỳ, các phòng ban tiến hành khảo sát đánh giá của nhân viên về bản
phân công công việc cũng như bảng chấm điểm hoàn thành công việc của giao dịch
viên để điều chỉnh và bổ sung kịp thời nhằm phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Như vậy, trên cơ sở việc giao khoán hiệu quả công việc kết hợp với những
đánh giá phù hợp, chính xác, công khai và minh bạch của hệ thống chấm điểm xếp
loại sẽ góp phần giải quyết được tình trạng nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ;
81
nhân viên chậm trễ trong xử lý nghiệp vụ từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc và hướng đến sự chuyên nghiệp của nhân viên Agribank trong thời gian tới.
3.2.2 Các giải pháp về thành phần sự an toàn
- Tăng cường hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng và thông qua các chương trình từ thiện xã hội để quảng bá các sản
phẩm cũng như chính sách mật của Agribank.
Như đã phân tích ở chương 2, nguyên nhân làm cho khách hàng chưa biết
đến những sản phẩm, dịch vụ cũng như những chính sách bảo mật của Agribank là
do chưa làm tốt công tác quảng cáo. Chính vì vậy bên cạnh việc duy trì những hình
thức quảng cáo cũ như: Treo băng rôn, panô quảng cáo ở những khu vực dân cư
đông đúc thì việc tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
phù hợp với đặc thù của từng chi nhánh trực thuộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước là
vô cùng quan trọng nhằm vừa phát huy tối đa hiệu quả của công tác quảng cáo,
marketing, vừa tiết kiệm chi phí cho chi nhánh. Cụ thể: Tại hội sở tỉnh, phòng dịch
vụ - marketing cần tăng cường công tác quảng cáo trên báo Bình Phước, đây là tờ
báo đa số người dân Bình Phước đều xem. Đồng thời thông qua các chương trình tài
trợ các chương trình giải trí trên đài phát thanh truyền hình Bình Phước (ví dụ như
chương trình lời trái tim, quà tặng âm nhạc...) để giới thiệu các dịch vụ mà
Agribank cung cấp. Đối với các chi nhánh trực thuộc cần phối hợp với đài phát
thanh địa phương để quảng cáo vì đây là kênh quảng cáo chi phí rẻ, đem lại hiệu
quả cao khi phát đến tận các thôn, xã của tỉnh Bình Phước. Việc quảng cáo tuy làm
tăng chi phí cho Agribank nhưng lại là kênh có hiệu ứng tích cực tác động trực tiếp
đến lượng lớn khách hàng đã, đang và chưa sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
Agribank cảm thấy hiểu hơn, an tâm hơn khi sử dụng dịch vụ của Agribank góp
phần nâng cao uy tín và vị thế của Agribank hơn trong quá trình cạnh tranh gay gắt
như hiện nay.
Đồng thời ngoài các hình thức quảng cáo truyền thống, phòng dịch vụ -
marketing cần tham mưu cho ban giám đốc để mở rộng các hoạt động từ thiện xã
hội trên địa bàn từ đó thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, chính quyền địa
phương, các cơ quan thông báo, đài phát thanh địa phương bằng các hoạt động cụ
82
thể như: Ủng hộ học sinh nghèo hiếu học tại các trường học, ủng hộ đồng bào lũ lụt,
thiên tai, nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình thương... Qua
việc ủng hộ sẽ lồng ghép một số đoạn quảng cáo về sản phẩm cũng như chính sách
bảo mật của Agribank để khách hàng hiểu hơn về Agribank, đồng hành cùng
Agribank trong quá trình phát triển đúng như khẩu hiệu: “ Agribank đem phồn thịnh
đến khách hàng”. Đối với chi phí cho hoạt động này một phần có thể trích từ quỹ từ
thiện xã hội của chi nhánh, một phần từ sự đóng góp của nhân viên, kêu gọi sự
chung tay đóng góp của khách hàng và các nhà hảo tâm. Việc làm này sẽ do các tổ
chức công đoàn và đoàn thanh niên của các chi nhánh trực thuộc làm. Hàng năm
công đoàn và đoàn thanh niên hội sở tỉnh sẽ phát động phong trào thi đua và tổng
kết những điển hình tiên tiến làm tốt công tác từ thiện xã hội trong hoạt động của
Agribank.
- Tăng cường công tác an toàn, an ninh trong hệ thống Agribank đặc
biệt là công tác bảo vệ, trông giữ tài sản cơ quan và khách hàng.
Nhằm đảm bảo an toàn hệ thống, đồng thời đem đến sự an tâm cho khách
hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần tập
trung vào những vấn đề như sau:
+ Trước hết lãnh đạo chi nhánh từ tỉnh đến các huyện thị cần tăng cường
thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh trong hệ thống; trang bị đầy đủ
các thiết bị bảo vệ an toàn, thiết bị chống đột nhập đảm bảo hoạt động liên tục và ổn
định để ứng phó với các tình huống xảy ra.
+ Phổ biến, thông báo đến từng nhân viên về tình an ninh hiện nay, đồng thời
tuyên truyền cho nhân viên ngân hàng và khách hàng đề cao cảnh giác, hướng dẫn
các biện pháp ứng phó với tình huống khi có sự cố xảy ra.
+ Để công tác bảo vệ, trông giữ xe cho khách hàng được đảm bảo nhằm đem
đến sự yên tâm cho khách hàng và nâng cao uy tín của Agribank chi nhánh tỉnh
Bình Phước, chi nhánh nên ký hợp đồng thuê bảo vệ tại các công ty bảo vệ có uy tín
với đội ngũ bảo vệ được đào tạo bàn bản, chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Phước như: Công ty TNHH dịch vụ bảo vệ - vệ sĩ Bình Phước, Công ty TNHH dịch
vụ bảo vệ - vệ sĩ Lam Hồng, Cty TNHH dịch vụ bảo vệ Nhật Việt.S... các công ty
này có uy tín trong việc cung cấp đội ngũ bảo vệ cho các ngân hàng trên địa bàn
83
như: Sacombank, Vietinbank, NamAbank. Bên cạnh đó chi phí để trả cho việc thuê
bảo vệ, vệ sĩ cũng không cao hơn so với chi phí mà Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước thuê lao động ở các công ty hiện tại.
+ Đồng thời đảm bảo an toàn hoạt động hoạt động kinh doanh, Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước cần bổ sung lao động bảo vệ cho các chi nhánh, phòng giao
dịch trực thuộc tối thiểu mỗi đơn vị là 2 bảo vệ để tăng cường công tác bảo vệ và
trông giữ xe cho khách hàng, nhằm làm cho khách hàng yên tâm khi đến ngân hàng.
3.2.3 Các giải pháp về thành phần sự thuận tiện
- Tăng cường làm việc vào sáng thứ 7 theo hình thức luân phiên ở những
địa bàn cạnh tranh để tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Theo kinh nghiệm của bản thân làm việc tại Agribank và quá trình theo dõi
một số chi nhánh trên địa bàn cạnh tranh, để tạo sự thuận tiện cho khách hàng và gia
tăng cạnh tranh, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần có kế hoạch làm thêm giờ
vào sáng thứ 7 ở các địa bàn cạnh tranh như: Hội sở tỉnh, thị xã Bình Long, thị xã
Phước Long… Ban giám đốc cần chỉ đạo phòng kế toán, dịch vụ phân công lao
động trực theo hình thức luân phiên để tiết kiệm chi phí và phát huy hiệu quả của
việc làm thêm giờ. Bên cạnh đó để động viên cán bộ công nhân viên phát huy hiệu
quả của việc làm thêm giờ chi nhánh cần có những chế độ, chính sách và áp dụng
chế độ khen thưởng để phần nào hỗ trợ thêm thu nhập cho người lao động nhằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
3.2.4 Các giải pháp về thành phần phong cách phục vụ
- Thay đổi nhận thức của đội ngũ nhân viên để đáp ứng kịp thời yêu cầu
của quá trình đổi mới
Có thể thấy rằng một trong những giải pháp quan trọng để thay đổi tác
phong, phong cách giao dịch của đội ngũ nhân viên Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước thì việc thay đổi nhận thức của đội ngũ nhân viên có vai trò quan trọng, là
nền tảng góp phần thực hiện các vấn đề còn tồn tại của Agribank. Bởi vì chính sự
nhận thức là ngân hàng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của Agribank, làm
84
cho nó chưa xứng với tầm vóc của nó. Để thực hiện giải pháp này cần thực hiện
những việc cụ thể như sau:
Trước hết, Ban giám đốc cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến về những chủ
trương, chính sách, mục tiêu và định hướng của Agribank cũng như vị trí của
Agribank so với toàn ngành ngân hàng đến toàn thể nhân viên để họ thấy được toàn
cảnh bức tranh của Agribank, vị trí và những thách thức, khó khăn của Agribank
trong thời gian tới làm cơ sở để người lao động có những thay đổi nhận thức ban
đầu. Qua việc tuyên truyền, phổ biến ban giám đốc cần chỉ rõ những hạn chế và yếu
điểm còn tồn tại của Agribank làm cho quá trình phát triển bị chậm lại so với những
ngân hàng thương mại cổ phần và qua đó đặt ra những yêu cầu đổi mới để phát triển
để toàn thể cán bộ nhân viên Agribank tự thay đổi nhận thức, tự giác chấp hành vì
sự nghiệp phát triển trong giai đoạn mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại chỗ tình hình chấp hành tác
phong giao dịch của đội ngũ nhân viên chi nhánh.
Lãnh đạo phòng tại các chi nhánh trực thuộc Agribank Bình Phước cần
thường xuyên kiểm tra và chấn chỉnh kịp thời những nhân viên có tác phong chậm
chạp, không lịch thiệp với khách hàng cũng như không tuân thủ đúng quy định về
tiêu chuẩn tác phong giao dịch của giao dịch viên khi giao dịch với khách hàng. Tại
phòng giao dịch của ngân hàng phải niêm yết công khai nội quy, quy định tác phong
của nhân viên, phải duy trì khẩu hiệu: “Xin chào – cảm ơn” khi giao dịch với khách
hàng. Đây là việc làm thường xuyên, hàng ngày, làm cơ sở để bình xét lao động và
xếp thi đua khen thưởng mà không phải đợi có kế hoạch kiểm tra của cấp trên mới
thực hiện. Giải pháp này đem lại hiệu quả thiết thực khi những sai sót của nhân viên
được nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời từ đó làm thay đổi lối giao dịch, phong cách
chậm chạp cũ đem đến sự chuyên nghiệp và hài lòng cho khách hàng hơn.
- Tăng cường công tác đào tạo, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên kiêm chức để đáp ứng yêu cầu đào tạo tại chỗ cho cán bộ nhân viên
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước.
Như đã trình bày tại chương 2, một trong những nguyên nhân làm cho nhân
viên Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước còn có những hạn chế khi giao tiếp với
khách hàng đó là công tác đào tạo kỹ năng giao tiếp còn hạn chế về mặt số lượng,
85
số lượng nhân viên cử đi tập huấn hàng năm rất ít, chủ yếu là những nhân viên mới
tuyển dụng mà chưa quan tâm đến những cán bộ đã làm việc lâu năm. Để khắc phục
tình trạng này chi nhánh tỉnh Bình Phước cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào
tạo, phòng hành chính nhân sự cần theo dõi phát hiện và có những chính sách đưa
những cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng về sư phạm để đưa đi bồi
dưỡng tại trường đào tạo cán bộ của Agribank hoặc tại các trung tâm có uy tín về kỹ
năng giao tiếp để làm đội ngũ giảng viên kiêm chức, sau đó đội ngũ này sẽ đào tạo
lại cho nhân viên Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước. Việc làm này đem lại hiệu
quả lâu dài vì đã đào tạo được đội ngũ giảng viên đáp ứng kịp thời yêu cầu đào tạo
tại chỗ cho chi nhánh, vừa là giải pháp tiết kiệm chi phí so với các hình thức cử
nhân viên đi học tại các trung tâm đào tạo của Agribank như trước đây.
- Giảm sự quá tải và ách tắc giao dịch cho giao dịch viên nhằm tạo điều
kiện cho họ thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn tác phong giao dịch của giao
dịch viên như những giải pháp đã trình bày ở mục 3.2.1
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên nhằm đem đến sự
tin tưởng cho khách hàng như những giải pháp đã trình bày ở mục 3.2.1
3.2.5 Các giải pháp về thành phần sự đồng cảm
- Thể hiện sự quan tâm đến khách hàng bằng các chương trình chăm sóc
khách hàng cụ thể.
Để thể hiện sự quan tâm đến khách hàng, hàng năm căn cứ vào tình hình tài
chính, Agribank cần có kế hoạch cho các chương trình chăm sóc khách hàng vào
các dịp: Lễ, tết, sinh nhật… Trên cơ sở đó cần phân loại khách hàng theo tiêu chí:
khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống, khách hàng VIP để có kế hoạch
quan tâm, chăm sóc và tặng quà. Để việc quan tâm khách hàng thực sự phát huy
hiệu quả, tuỳ theo đối tượng khách hàng mà ban giám đốc phân công cán bộ tiếp
xúc và tặng quà phù hợp. Thí dụ: Khách hàng dưới 200 triệu đồng giao cho giao
dịch viên, từ 200 triệu đồng đến 500 triệu giao cho phó trưởng phòng, trên 500 triệu
đến dưới 1 tỷ đồng giao cho trưởng phòng, từ 1 tỷ đến dưới 2 tỷ giao cho phó giám
đốc và từ 2 tỷ trở lên là giám đốc. Việc phân loại thể hiện sự ân cần, lịch thiệp cũng
86
như sự quan tâm đúng mức của ngân hàng dành cho khách hàng. Điều này làm cho
khách hàng thấy họ thực sự là “ thượng đế” khi quan hệ với ngân hàng.
Bên cạnh đó để tri ân và tạo mối quan hệ gắn kết giữa ngân hàng, khách
hàng và các ban ngành địa phương đồng thời là dịp để quảng bá thương hiệu của
Agribank trong quá trình hoạt động, hàng năm Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
cần tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần. Việc làm này tuy làm phát sinh chi
phí của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nhưng qua hội nghị khách hàng cũng
là dịp để khách hàng phản ánh về những mặt làm được và mặt còn hạn chế về
Agribank để từ đó Agribank kịp thời khắc phục nhằm đem đến sự hài lòng của
khách hàng, tạo sự gắn kết bền vững hơn.
- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng và tăng cường nhân sự để
làm tốt công tác chăm sóc khách hàng.
Agribank Bình Phước cần có kế hoạch thành lập bộ phận chăm sóc khách
hàng trực thuộc phòng dịch vụ marketing và trưng tập nhân sự đáp ứng yêu cầu về
ngoại hình, có kỹ năng giao tiếp, thân thiện, vui vẻ… để bổ sung cho phòng này
nhằm làm tốt công tác tham mưu cho ban giám đốc tổ chức các chương trình hội
nghị khách hàng, thăm hỏi và tặng quà khách hàng nhân dịp sinh nhật, lễ, tết, đồng
thời tư vấn khách hàng, tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng và nhu cầu để đem đến
cho khách hàng sự hài lòng tối đa. Bộ phận chăm sóc khách hàng là đầu mối quản
lý, lưu trữ dữ liệu thông tin tập trung về khách hàng để thuận tiện phục vụ hoạt
động trao đổi với khách hàng; Bộ phận này cần phân loại khách hàng theo khách
hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống, khách hàng VIP để có kế hoạch quan
tâm, chăm sóc và tặng quà. Giải pháp này nhằm đem đến sự chuyên nghiệp trong
công tác chăm sóc khách hàng của Agribank, là giải pháp có ý nghĩa quan trọng để
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước nâng cao hơn nữa vị thế cạnh tranh của mình
trên địa bàn.
- Nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong việc quan tâm đến
công tác chăm sóc khách hàng.
Để phát huy hiệu quả của công tác chăm sóc khách hàng, thì người lãnh đạo
quản lý phải là người tiên phong trong công tác thăm hỏi, tặng quà và quan tâm đến
khách hàng của mình. Chính vì vậy lãnh đạo chi nhánh phải là người tiên phong,
87
nói đi đôi với làm và phải quán triệt đến từng cán bộ nhân viên trong công tác quan
tâm, chăm sóc khách hàng để mỗi cán bộ nhân viên thực sự là đại sứ, là bộ mặt, là
thương hiệu của Agribank.
- Tìm hiểu cặn kẽ nhu cầu của khách hàng và hãy đặt mình vào vị trí
khách hàng để phục vụ cho tốt.
Để tìm hiểu cặn kẽ các nhu cầu của khách hàng, ngoài việc tích cực đối với
các chương trình tặng quà, gặp gỡ và thăm hỏi khách hàng nhân dịp lễ, tết, sinh
nhật, Agribank nêu tổ chức những hoạt động trao đổi thông tin như các cuộc điều
tra, thăm dò ý kiến khách hàng; các chương trình tiếp thị và quảng cáo sản phẩm…
qua đó tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng cũng như những ý kiến phản ánh của khách
hàng. Đây cũng là dịp để ngân hàng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, lắng nghe ý
kiến của khách hàng để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ và là dịp để thắt
chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Để tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, mỗi nhân viên phải đặt bản thân vào vị trí của khách hàng để thấu hiểu những
suy nghĩ, cảm xúc những khó khăn, vướng mắc của khách hàng. Chỉ khi nào, bản
thân mỗi nhân viên thấu hiểu những chờ đợi của khách hàng thì mới phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất.
Có thể thấy rằng, sự khiếu nại của khách hàng chính là những thông tin cho
thấy những nhu cầu của khách hàng chưa được đáp ứng, là những thiếu sót của
ngân hàng cần khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao vị thế và thương
hiệu của ngân hàng trong quá trình phát triển, chính vì thế ban giám đốc Agribank
chi nhánh tỉnh Bình Phước cần khuyến khích nhân viên tiếp nhận tất cả các ý kiến
khiếu nại của khách hàng và xem đó là cơ hội để Agribank chỉnh sửa, cải tiến quy
trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng. Chính sự giải quyết tốt khiếu nại của khách
hàng là cơ hội để Agribank giữ chân và hạn chế sự lan truyền thông tin không tốt do
những khiếu nại của khách hàng không được giải quyết hợp lý. Tuy nhiên, để hạn
chế tâm lý lo sợ, đánh giá và xếp loại lao động nhân viên khi bị khách hàng khiếu
nại, phản ánh, Agribank cần giảm nhẹ các hình thức kỷ luật nhân viên khi có những
sai sót nhưng có thiện chí giải quyết các khiếu nại của khách hàng và những sai sót
đó ở mức độ như thế nào, có thường xuyên lặp lại hay không... để có hình thức xử
lý thích hợp.
88
- Thực hiện các giải pháp như bố trí sắp xếp quầy giao dịch, tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và trang bị hệ thống xếp hàng tự động như đã trình bày ở mục 3.2.1 để
khắc phục tình trạng khách hàng phàn nàn về việc phải chờ đợi khi đến ngân hàng
giao dịch.
3.2.6 Giải pháp về thành phần sự đáp ứng
- Sử dụng những biện pháp như mục 3.2.5 để nâng cao sự quan tâm, chăm
sóc khách hàng qua đó tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng cũng như nhu cầu của khách
hàng để tư vấn, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phù hợp nhất. Quá trình
tiếp xúc, quan tâm lại là cơ hội tốt để Agribank phát triển thêm những sản phẩm mà
mình chưa có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
- Tăng cường hoạt động quảng cáo và công tác từ thiện xã hội như đã trình
bày ở mục 3.2.2 để khách hàng biết đến sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ của
Agribank đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước tăng cường thực hiện khẩu hiệu “Cán
bộ Agribank dùng sản phẩm, dịch vụ Agribank” để nâng cao sự hiểu biết về sản
phẩm, dịch vụ nhằm đem đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ đa dạng với
sự tư vấn tốt nhất .
Để khách hàng có thể biết và hiểu rõ về những sản phẩm, dịch vụ của
Agribank thì đội ngũ nhân viên của Agribank phải là người tuyên truyền, quảng cáo
và tư vấn một cách cụ thể nhất. Tuy nhiên với thực tế hiện nay, không phải tất cả
nhân viên của Agribank đều có thể biết đến những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
cung cấp và những tiện ích của nó. Điều này làm cho công tác phát triển sản phẩm
của Agribank bị hạn chế, không xứng tầm với những lợi thế của Agribank. Để khắc
phục tình trạng này, Agribank cần nêu cao khẩu hiệu “Cán bộ Agribank dùng sản
phẩm, dịch vụ Agribank”, qua đó mỗi cán bộ, nhân viên của Agribank phải sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ của Agribank để nâng cao sự hiểu biết về sản phẩm để bất cứ
một nhân viên nào cũng có thể là đại sứ tư vấn cho khách hàng. Việc làm này cần
được thực hiện kiên quyết từ hội sở tỉnh đến các chi nhánh trực thuộc bằng việc
giao chỉ tiêu các sản phẩm dịch vụ đến từng cán bộ nhân viên và xem đó là chỉ tiêu
bắt buộc để đánh giá, xếp loại và thi đua khen thưởng. Thực hiện tốt giải pháp này,
89
Agribank vừa tăng trưởng chỉ tiêu kinh doanh mà cán bộ nhân viên cũng cập nhật
thông tin về sản phẩm, tiện ích của sản phẩm để tư vấn cho khách hàng một cách tốt
nhất.
- Thực hiện miễn phí đối với giao dịch chuyển khoản cùng hệ thống cùng địa
bàn huyện thị; giảm phí đối với giao dịch cùng hệ thống; miễn, giảm phí đối với
khách hàng VIP trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh và đảm bảo tài chính.
Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
cần tiến hành khảo sát thị trường, tham khảo biểu phí của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn để đánh giá những ưu điểm và hạn chế của mình để có những điều
chỉnh nhằm đảm bảo cạnh tranh và đảm bảo tài chính của Agribank. Bên cạnh đó để
nâng cao tính cạnh tranh Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần miễn phí đối với
những giao dịch chuyển khoản cùng hệ thống cùng huyện, thị để tạo sự thuận tiện
cho khách hàng khi đến chuyển khoản bởi khoảng cách mỗi chi nhánh, phòng giao
dịch trực thuộc huyện, thị chỉ cách nhau khoảng từ 2km đến 15 km nên việc miễn
phí chuyển tiền sẽ gia tăng sự hài lòng cho khách hàng khi đến bất kỳ tại chi nhánh
nào trên huyện, thị mà không cần phải đến chi nhánh gốc để nộp tiền. Đồng thời,
chi nhánh cần có những chính sách miễn, giảm phí cho khách hàng VIP, khách hàng
có doanh số chuyển tiền trong tháng cao... để thu hút khách hàng và giữ chân khách
hàng này bởi vì nếu xét về hiệu quả kinh doanh một khách hàng này đem lại nguồn
thu cho Agribank gấp nhiều lần so với những khách hàng nhỏ, lẻ.
- Ban hành lãi suất huy động vốn theo hướng linh hoạt, phù hợp với cung cầu
vốn trên thị trường, đảm bảo cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn.
Để thực hiện giải pháp này Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước cần ban
hành lãi suất huy động vốn theo hướng linh hoạt hơn, cụ thể: Lãi suất huy động vốn
ở những địa bàn cạnh tranh cần phải cao hơn các địa bàn còn lại, bên cạnh đó cũng
cần có cơ chế điểm thưởng, lãi cộng thêm đối với những món tiền gửi lớn; có chính
sách giảm lãi đối với những giao dịch cầm cố sổ tiết kiệm với số tiền lớn... nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh cho Agribank.
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Một ngân hàng với những đánh giá cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ, đem
đến sự hài lòng cho khách hàng là mục tiêu mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải
hướng tới trong quá trình hội nhập và phát triển.Việc phân tích và đánh giá đúng
thực trạng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có những chiến
lược để đạt được những mục tiêu đề ra.
Với đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước”, các mục tiêu của luận văn lần lượt được giải quyết khi tác giả đã tiến hành
đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
bằng cách khảo sát khách hàng một cách ngẫu nhiên và tìm ra những nguyên nhân
trong thực trạng chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước. Qua
nghiên cứu tác giả đã cho thấy Agribank tỉnh Bình Phước có rất nhiều lợi thế trong
quá trình kinh doanh, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều tồn tại và hạn chế
trong chất lượng dịch vụ. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp để khắc phục những
hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho phù hợp với định hướng, mục tiêu,
chiến lược kinh doanh của Agribank nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước nói riêng trong giai đoạn năm 2016 – 2020.
2. Kiến nghị
- Agribank cần sớm ban hành các văn bản quy định rõ trách nhiệm của
từng chi nhánh, từng bộ phận và cá nhân để áp dụng thống nhất trong hệ
thống Agribank, từ đó làm cơ sở để thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng
Như đã phân tích ở trên, một phần hạn chế trong chất lượng dịch vụ của
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước đó là do Agribank chưa ban hành văn bản quy
định rõ những quy định, trách nhiệm của từng chi nhánh, bộ phận, cá nhân tham gia
vào quá trình cung cấp chính vì vậy việc ban hành kịp thời các văn bản quy định
cam kết chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng; văn bản quy định quy trình
xử lý chuyển tiền giao dịch ngoài hệ thống Agribank; văn bản quy định về cơ chế
91
và chính sách chăm sóc khách hàng; văn bản về mẫu biểu chứng từ kế toán trên cơ
sở thống nhất, không chồng chéo giữa các bộ phận thực hiện.
- Đối các văn bản quy trình, nghiệp vụ: Thời gian từ lúc ban hành văn
bản đến khi có hiệu lực thi hành cần dài hơn để công tác tập huấn phát huy
hiệu quả
Như đã phân tích ở trên, do thời gian từ lúc ban hành đến lúc có hiệu lực thi
hành của Agribank rất ngắn nên công tác tập huấn gặp rất nhiều khó khăn, đôi lúc
vừa thực hiện vừa tập huấn hoặc thực hiện phát sinh nhiều vấn đề khó khăn nên
phải tập huấn… điều này gây ra sự bị động cho các chi nhánh trong quá trình triển
khai, thực hiện, sự sai sót trong quá trình tác nghiệp của đội ngũ nhân viên. Để khắc
phục tình trạng này, trước khi một văn bản nghiệp vụ có hiệu lực thi hành Agribank
cần tính toán đến thời gian cần thiết để các chi nhánh tập huấn, triển khai nhằm đem
lại hiệu quả cao.
- Hoàn thiện công tác phát triển sản phẩm mới, định kỳ đánh giá hiệu
quả của sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của
thị trường
Có thể nói rằng về mặt số lượng sản phẩm, dịch vụ của Agribank rất nhiều
nhưng chất lượng và hiệu quả của việc phát triển các sản phẩm này chưa xứng tầm
với Agribank khi mà có những sản phẩm từ khi ban hành đến nay chưa phát sinh tại
chi nhánh. Để khắc phục tình trạng này, Agribank cần sớm hoàn thiện công tác phát
triển sản phẩm, định kỳ đánh giá hiệu quả của các sản phẩm hiện có và tiến hành
khảo sát nhu cầu của thị trường để đưa ra sản phẩm mới hoặc điều chỉnh những sản
phẩm cũ cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Chẳng hạn: Hiện tại Agribank có
sản phẩm gửi góp theo định kỳ (hình thức gửi theo tháng) để thuận tiện cho khách
hàng Agribank có thể điều chỉnh và mở rộng theo hướng gửi góp theo định kỳ
(Theo ngày, tuần, tháng) để phù hợp với nhu cầu gửi tiền của khách hàng, từ đó
nâng vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong quá trình hội nhập.
- Thay đổi quy chế tuyển dụng theo hướng linh hoạt để vừa nâng cao
chất lượng dịch vụ, vừa tiết kiệm chi phí
Có thể thấy rằng trong quy chế tuyển dụng và quy định về tiêu chuẩn cán bộ,
viên chức trong hệ thống Agribank những năm gần đây đó là nhân viên làm nghiệp
92
vụ: Giao dịch viên, thủ quỹ, nhân viên thẻ...phải có trình độ đại học chính quy. Tuy
nhiên thực tế chứng minh, đối với các vị trí như: Giao dịch viên, nhân viên thẻ,
nhân viên thủ quỹ, nhân viên hướng dẫn, tư vấn khách hàng thì việc nhân viên có
trình độ đại là không cần thiết mà chỉ cần nhân viên có ngoại hình, có kỹ năng giao
tiếp, có kỹ năng ứng xử. Do vậy việc Agribank thay đổi quy chế tuyển dụng theo
hướng linh hoạt hướng đến sự chuyên nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dịch vụ. Theo đó, đối với những vị trí tuyển dụng như: Giao dịch
viên kế toán, nhân viên thẻ, nhân viên thủ quỹ chỉ cần trình độ trung cấp, nhưng bên
cạnh đó là phải có ngoại hình dễ nhìn, có kỹ năng giao tiếp và ứng xử, thông thạo
về Anh văn và tin học để vừa làm tốt nhiệm vụ, vừa tiết kiệm chi phí khi trả lương
cho những nhân viên này thấp hơn nhân viên có trình độ đại học.
- Bổ sung lao động ở các vị trí giao dịch viên, thẻ, nhân viên tín dụng cho
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước
Như đã phân tích, hạn chế trong chất lượng dịch vụ của Agribank chi nhánh
tỉnh Bình Phước có sự gia tăng do áp lực công việc khi hàng ngày giao dịch viên
phải giao dịch với số lượng lớn khách hàng. Để hạn chế những vấn đề trên, ngoài
những giải pháp mà tác giả đã đưa ra thì việc bổ sung lao động cho Agribank tỉnh
Bình Phước là cần nhằm giảm áp lực, tạo điều kiện cho nhân viên có thời gian làm
việc, học tập văn bản, có thời gian quan tâm đến khách hàng. Từ đó thực hiện tốt
quy định về tiêu chuẩn, tác phong của giao dịch viên mà Agribank đã quy định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê
2. Ngô Công Thành (2010), Marketing dịch vụ, nhà xuất bản lao động
3. Giáo trình lý thuyết thống kê và phân tích dự báo (2013), nhà xuất bản tài chính
4. Giáo trình quản trị chất lượng trường đại học kinh tế TPHCM (2010), nhà xuất
bản thống kê
5. Nguyễn Thành Công (2015), các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân
hàng. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 20(30) – tháng 01- 02/2015
6. Lê Văn Huy, Trương Bá Thanh (2010), Xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ
trong lĩnh vực ngân hàng. Tạp chí phát triển kinh tế số 236, trang 65 -71
7. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH của Quốc hội ban hành ngày 16 tháng
06 năm 2010.
8. Cox D (1997), nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Dịch từ tiếng Anh, nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia.
9. Lê văn Huy (2007), sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng (customer
satisfaction index – CSI) trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng; các
tiếp cận mô hình lý thuyết. Tạp chí khoa học công nghệ , đại học Đà Nẵng, số 2
năm 2007.
10. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013) Nghiên cứu các mô
hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí khoa học đại học Quốc gia Hà Nội, tập
29, số 1 (2013) 11- 22.
11. Phó Đức Trù, Phạm Hồng (2002) ISO 9000 -2000, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật.
12. Báo cáo tổng kết của AGRIBANK, AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình Phước từ
năm 2012 đến 2016 (tài liệu lưu hành nội bộ).
13. Báo cáo tổng kết tái cơ cấu giai đoạn 2013 – 2015, chiến lược kinh doanh 2016
– 2020 (tài liệu lưu hành nội bộ), tháng 01/2016.
B. Tài liệu tiếng Anh
1. Beckett A, HeWer P and Howcroft B (2000). An exposition of consumer
behavior in the financial industry. International Journal of banking marketing
2. Cronin, J.J. Jr and Taylor, SA (1994), SERVPERF versus SERVQUAL :
reconciling performance – based and perceptions – minus – expectations
measurement of servicequality, Journal of Marketing.
3. Gronroos, C (1984), A service quality model and its marketing implications .
European Journal of marketing.
4. Kotler, P, (1997) Marketing management: Analysis, planning, implementation
and control . Englewood cliffs. NJ: prentice Hall. 5. Kotler, P, (2003) Marketing management. 11th edition. Englewood cliffs. NJ:
prentice Hall.
6. Kotler, P. and Armstrong , G, (2004) Principles of Marketing. Englewood cliffs.
NJ: prentice Hall.
7. Parasuraman, A., V.A.Zeithaml, & L.L. Berry (1985), Aconcept model of service
quality and its implications for future reseach, journal of marketing.
8. Parasuraman, A, V.A.Zeithaml, & L.L. Berry (1988), SERVQUAL: A multiple –
item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of
ratailing.
9. Rose P.S and hudgins S.C (2008) bank management & financial service . The Mc
Graw –Hill copanies.
PHỤ LỤC 01
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG
Câu 1: Anh (chị) có cảm thấy thoải mái khi đến giao dịch tại AGRIBANK chi
nhánh tỉnh Bình Phước không?
Câu 2: Anh (chị) có thấy an tâm khi giao dịch tại AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình
Phước không?
Câu 3: Anh (chị) có phải chờ đợi lâu khi đến giao dịch tại AGRIBANK chi nhánh
tỉnh Bình Phước không?
Câu 4: Nhân viên của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình Phước có nhiệt tình hướng
dẫn Anh/chị không?
Câu 5: Nhân viên của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình Phước có quan tâm đến nhu
cầu của Anh/chị không?
Câu 6: Nhân viên của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình Phước có đủ kiến thức và
trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của Anh/chị không?
Câu 7: Anh/chị có hài lòng khi đến giao dịch tại AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình
Phước không? Nếu không, vui lòng đóng góp ý kiến để AGRIBANK chi nhánh tỉnh
Bình Phước phục vụ Anh/chị tốt hơn?
Câu 8: Anh/chị có tiếp tục sử dụng dịch vụ của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Bình
Phước và giới thiệu cho người khác sử dụng không?
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THAM GIA PHỎNG VẤN
STT HỌ VÀ TÊN SỐ ĐIỆN THOẠI
Đặng Xuân Thành 0913 699 619 1
Nguyễn Thị Mỹ Thịnh 0979 589 194 2
Trương Thị Bích Ngọc 0984 358 747 3
Tạ Văn Hải 0985 700 500 4
Đặng Hữu Sự 0919 068 719 5
Hà Thị Thuỷ 0979 745 040 6
Nguyễn Thị Thu Hằng 0168 711 5669 7
Nguyễn Viết Thắng 0985 789 072 8
Huỳnh Văn Dự 0984 265 181 9
Trương Thị Hương 0165 533 6013 10
Trần Thị Hương Thơm 0984 916 432 11
Trần Ngọc Long 0988 330 655 12
Tô Thị Sen 0162 694 4780 13
Võ Thị Hạnh 0986 414 277 14
Phan Thanh Giản 0983 414 446 15
Vũ Viết Thể 0989 729 992 16
Lưu Lê Văn 0988 224 860 17
Phạm Thị Hiền 0166 946 2330 18
Trần Thị Bích Mai 0169 616 6570 19
Nguyễn Trọng Cự 0916 373 993 20
TỔNG HỘP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
Bảng câu hỏi phỏng vấn được thực hiện với 20 khách hàng kể trên tại
Agribank chi nhánh Tỉnh Bình Phước. Kết quả phỏng vấn được tác giả tổng hợp
như sau:
+ Khách hàng cảm thấy tương đối thoải, dễ chịu khi đến giao dịch tại trụ sở
và các chi nhánh, phòng giao dịch của Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước; chi
nhánh có trụ sở giao dịch đẹp, khang trang hiện đại, đầu tư máy móc, trang thiết bị
hiện đại, các bảng hiệu và quầy giao dịch bố trí đẹp mắt và gọn gàng.
+ Đa số khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến giao dịch vì Agribank là ngân
hàng nhà nước có uy tín từ lâu với sự rộng lớn về quy mô tài sản, nguồn vốn. Tuy
nhiên có 4 khách hàng cảm thấy không yên tâm khi ngân hàng chưa có người giữ xe
cho khách hàng khi đến giao dịch.
+ Một số khách hàng phản ánh họ phải chờ đợi lâu khi đến giao dịch chuyển
tiền, gửi tiết kiệm, nhận tiền vay và trả nợ. Nhân viên thao tác và xử lý giao dịch
chậm hơn khi họ giao dịch tại các ngân hàng khác như: Vietinbank, ACB,
Sacombank.
+ Khách hàng cảm thấy nhân viên của Agribank chưa nhiệt tình với khách
hàng, ít tươi cười và chủ động hỏi chuyện với khách hàng; nhân viên chỉ trả lời khi
khách hàng hỏi và đôi lúc nhân viên vừa làm vừa trả lời khách hàng nên thiếu đi sự
tôn trọng; bên cạnh đó nhân viên không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng mà
khách hàng biết đến sản phẩm nên yêu cầu nhân viên thực hiện.
+ Một số khách hàng cho rằng một số nhân viên chưa đủ trình độ chuyên
môn để thực hiện nghiệp vụ và giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Ví dụ như: Nhân
viên còn hay sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền, đôi khi làm phải gọi điện hỗ trợ và
có người đến hướng dẫn gây khó chịu và mất thời gian cho khách hàng.
+ Khách hàng chưa cảm thấy hài lòng khi đến giao dịch tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bình Phước bởi nhân viên chưa nhiệt tình, niềm nở với khách hàng và
họ phải chờ đợi khi đến giao dịch tại chi nhánh. Khách hàng cũng bày tỏ quan điểm
Agribank cần có những giải pháp để khắc phục tình trạng này để phục vụ khách
hàng ngày một tốt hơn.
+ Đa số khách hàng tiếp tục giao dịch với Agribank chi nhánh tỉnh Bình
Phước vì lý do thuận tiện do Agribank có mạng lưới rộng và thấy an toàn hơn khi
đến giao dịch với ngân hàng của nhà nước. Tuy nhiên, khách hàng cũng sẵn sàng
thay đổi ngân hàng nếu như họ thấy Agribank không có sự thay đổi trong cách phục
vụ và các ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện hơn và phục vụ tốt hơn.
PHỤ LỤC 02
TÓM TẮT CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CLDV NGÂN HÀNG
Cung cấp hệ thống chất lượng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng
là mục tiêu mà bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào cũng hướng đến để tạo nên lợi thế
cạnh tranh bền vững của riêng mình. Đây cũng là mục tiêu mà các ngân hàng hướng
đến trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Chính vì vậy
chất lượng dịch vụ luôn là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và
các ngân hàng.
1. Các nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng trên thế giới
Đến nay, để nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng có các mô hình như
sau:
- Mô hình chất lượng kỹ thuật - chức năng của Gronroos ( 1984)
- Mô hình khoảng cách chất lượng của Parasuraman & ctg ( 1985, 1988)
- Mô hình BANKSERV của Avkiran ( 1994)
- Mô hình các nhân tố CLDV dựa trên sự hài lòng của Johnston ( 1997)
- Mô hình BSQ của Bahia & Nantel ( 2000)
- Mo hình CLDV của sureshchander & ctg ( 2001)
- Mô hình SYSTRA – SQ của Aldlaigan & Buttle ( 2002)
- Mô hình CBSQ của Xin Guo & Ctg ( 2008)
- Mô hình CLDV của Kumar & ctg ( 2009)
- Mô hình BANQUAL – R của Tsoukatos & Mastrojianni ( 2010)
Các mô hình nghiên cứu đo lường CLDV đều có các đặc điểm nổi bật và
những hạn chế của nó, cụ thể:
- Mô hình chất lượng kỹ thuật - chức năng của Gronroos ( 1984) cho biết
CLDV phụ thuộc vào chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh công
ty. Chất lượng chức năng quan trọng hơn chất lượng kỹ thuật, tuy nhiên nghiên cứu
không đưa ra lời giải thích làm thế nào đo lường lường chất lượng kỹ thuật và chức
năng.
- Mô hình chất lượng khoảng cách của Parasuraman & ctg ( 1985, 1988) là
công cụ phân tích , cho phép nhà quản lý xác định một cách có hệ thống các khoảng
cách chất lượng giữa một loạt các biến có ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp. Có
khả năng hỗ trợ nhà quản lý xác định các yếu tố CLDV liên quan dưới góc độ khách
hàng, tuy nhiên mô hình không giải thích trình tự đo lường rõ ràng để đo lường các
khoảng cách ở các cấp độ khác nhau.
- Mô hình BANKSERV của Avkiran ( 1994) đo lường CLDV phụ thuộc vào
4 thành phần : Nhân viên,phục vụ, tín nhiệm thông tin, tiếp cận dịch vụ, tuy nhiên
nghiên cứu mới thể hiện ở gốc độ xác định các thành phần CLDV chứ chưa thể hiện
mức độ quan trọng của từng thành phần, đồng thời bộ công cụ đo lường này chưa
được mở rộng nghiên cứu trên cơ sở phân khúc khách hàng theo nhu cầu khách
hàng kết hợp với các yếu tố kinh tế xã hội.
- Mô hình các nhân tố CLDV dựa trên sự hài lòng của Johnston (1997) cung
cấp cho nhà quản lý cơ sở để tiếp cận các sáng kiến CLDV trong phạm vi ảnh
hưởng và mức độ quan trọng của các thành phần CLDV, nhưng mô hình còn hạn
chế là không thể hiện rõ số lượng biến quan sát phụ thuộc 18 thành phần.
- Mô hình BSQ của Bahia & Nantel (2000) Mô hình này gồm 6 thành phần :
Năng lực phục vụ hiệu quả, tiếp cận, giá cả , phương tiện hữu hình, danh mục dịch
vụ và tin cậy. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đáng tin cậy cao hơn so với mô
hình đo lường CLDV SERVQUAL cũng như độ phù hợp với tiêu chuẩn giá trị công
nhận. Thế nhưng bộ công cụ QSB được xây dựng chủ yếu để thực hiện khảo sát đối
với khách hàng nói tiếng Pháp đang sử dụng dịch vụ ngân hàng tại Canada cho nên
không phù hợp với khách hàng sử dụng ngôn ngữ giao tiếp khác.
- CLDV của sureshchander & ctg (2001) Kết quả cho thấy yếu tố CLDV và
sự hài lòng biến thiên đối với tất cả 5 thành phần (sản phẩm dịch vụ cốt lõi, yếu tố
con người cung cấp dịch vụ, hệ thống cung cấp dịch vụ , phương tiện hữu hình và
trách nhiệm xã hội) . Mặc dù công cụ đo lường này là tổng quát đối với tất cả loại
hình dịch vụ nhưng nó thiết kế để giải quyết các vấn đề cụ thể của ngành ngân hàng.
Hơn nữa, kỳ vọng của khách hàng tại các nước có nền kinh tế đang phát triển có thể
khác với kỳ vọng của khách hàng tại các nước có nền kinh tế phát triển cho nên có
khả năng thiên về văn hóa mà nó đóng vai trò trong các kết quả nghiên cứu.
- Mô hình SYSTRA – SQ của Aldlaigan & Buttle (2002) phụ thuộc 4 thành
phần: Chất lượng hệ thống dịch vụ, chất lượng hành vi ứng xử, giao dịch chính xác,
chất lượng máy móc thiết bị và kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng độ tin cậy và
giá trị của công cụ SYSTRA- SQ là thang đo hữu ích cho ngành ngân hàng, việc
kiểm định tính hợp lệ và độ tin cậy của bộ thang đo này đạt đủ mức tin cậy về mặt
lý thuyết thống kê. Tuy nhiên, mô hình còn hạn chế đó là bộ thang đo này được xây
dựng trong bối cảnh ngân hàng bán lẻ của Anh Quốc cho nên chưa thể phù hợp với
trong các ngữ cảnh khác.
- Mô hình CBSQ của Xin Guo & Ctg (2008), kết quả nghiên cứu CLDV phụ
thuộc vào 4 yếu tố: Tin cậy, nguồn lực thông tin và Công nghệ. Bộ công cụ có hạn
chế là mới chỉ xây dựng để khảo sát trong bối cảnh thị trường tài chính Trung Quốc
cho nên có thể không thể hiện được tính tổng quát đối với các bối cảnh khác và
nghiên cứu này cũng chưa đi vào phân tích sự khác biệt về cấu trúc thành phần giữa
các ngân hàng có quy mô khác nhau.
- Mô hình CLDV của Kumar & ctg (2009), Mô hình đo lường CLDV phụ
thuộc vào 4 thành phần: Phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ, tin cậy và thuận
tiện. Kết quả nghiên cứu chỉ mới đi vào giải thích sự khác biệt kỳ vọng của 2 thành
phần “ năng lực phục vụ” và “thuận tiện” giữa 2 nhóm ngân hàng bình thường và
ngân hàng hồi giáo chứ chưa thể hiện được thành phần nào có ảnh hưởng nhiều nhất
đến CLDV.
- Mô hình BANQUAL – R của Tsoukatos & Mastrojianni (2010) đã khám
phá CLDV phụ thuộc vào 4 thành phần: Đồng cảm/năng lực phục vụ, hiệu quả công
việc, tin cậy và sự tin tưởng. Qua đây các nhà quản lý được cung cấp một bộ công
cụ đo lường CLDV ngân hàng có giá trị tin cậy. Mô hình này được xây dựng dựa
trên mô hình SERVQUAL và BSQ nhưng nghiên cứu vẫn chưa đánh giá được tính
hiệu quả của mô hình BANQUAL so với 2 mô hình kia.
2. Các nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng trên thế giới tại Việt Nam
Đối với các nghiên cứu về CLDV ngân hàng tại Việt Nam, trong những năm
qua có chiều hướng tiến triển, rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của các tác
giả :Nguyễn Đức Tuấn (2008), Lê Văn Huy và Trương Bá Thanh (2010), Văn Dinh
& ctg( 2012) và Hà Thạch (2012). Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả chủ
yếu thể hiện dưới 2 hình thức là nghiên cứu nhân rộng mô hình đo lường
SERVQUAL của Parasuraman (1988) và nghiên cứu so sánh mô hình đo lường
SERVQUAL với mô hình Nordic của Gronroos (1984) thông qua việc điều chỉnh
bổ sung một số tiêu chí/ thang đo đánh giá CLDV so với các tiêu chí/ thang đo của
mô hình gốc sao cho phù hợp với bối cảnh văn hoá tại thị trường Việt Nam.
Đối với Nghiên cứu “ xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ của lĩnh vực
ngân hàng” của Lê Văn Huy và Trương Bá Thanh (2010) dựa trên cơ sở lý thuyết
của Parasuraman và ctg (1988) nhưng chỉ nghiên cứu đánh giá sự thực hiện theo
thang đo SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) với điều kiện thực tế tại Việt
Nam. Nghiên cứu được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu sơ bộ định tính, nghiên
cứu sơ bộ định lượng và nghiên cứu chính thức định lượng.
+ Nghiên cứu sơ bộ định tính: Dựa trên dựa trên cơ sở lý thuyết của
Parasuraman & ctg (1988) và một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng
dựa trên thang đo SERVQUAL và SERVPERF để làm cơ sở cho phỏng vấn tay đôi
với 9 chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng nhằm đề xuất các phát biểu của thang đo.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính là có 28 biến quan sát được đề nghị và sử dụng
để đo lường sự thực hiện CLDV (SERVPERF) .
+ Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp 500 đáp viên để tiến hành kiểm tra độ tin cậy Crobach ‘s Alpha và
phân tích khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
định lượng là dữ liệu đủ độ tin cậy để phân tích nhân tố khám phá và số nhân tố
trích được là 6 nhân tố.
+ Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện bằng phương pháp
phỏng vấn với mẫu có độ lớn 1.400. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm đánh giá,
kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng. Kết quả nghiên
cứu chính thức định lượng là thang đo CLDV ngân hàng gồm 6 thành phần: (1)
Phương tiện hữu hình; (2) Đảm bảo; (3) Tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ; (4)
Tin cậy về lời hứa với khách hàng; (5) Đồng cảm và đáp ứng; (6) Mạng lưới chi
nhánh và ATM. Các thành phần CLDV trong ngân hàng đã kiểm định thang đo chi
tiết như sau:
(1) Thành phần Phương tiện hữu hình là sự thể hiện bên ngoài của trang
thiết bị, cơ sở vật chất, trụ sở, văn phòng, quầy giao dịch, bảng biểu, kệ tài liệu,
trang phục của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Hay nói một cách tổng quát rằng tất cả
những gì khách hàng có thể nhìn thấy bằng mắt và các giác quan là các phương tiện
hữu hình của ngân hàng. Phương tiện hữu hình được đo lường bằng 3 biến quan sát:
- Trang Thiết bị hiện đại
- Cơ sở vật chất ngân hàng khang trang
- Nhân viên ngân hàng có đồng phục (trang phục) đặc thù
2) Thành phần Đảm bảo là sự thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ ứng xử
của nhân viên ngân hàng và khả năng của họ được sự tín nhiệm, lòng tin ở khách
hàng của mình. Thành phần Đảm bảo được đo lường bằng 5 biến quan sát :
- Danh tiếng của ngân hàng về khả năng phục vụ
- Những xử lý trong quá trình phục vụ của nhân viên tạo được sự tin cậy với
khách hàng.
- An toàn trong giao dịch
- Nhân viên lịch sự, nhã nhặn.
- Nhân viên có kiến thức (chuyên môn) để trả lời các câu hỏi của khách hàng.
(3) Thành phần Tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ thể hiện khả năng
sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, xử lý các vấn đề, khiếu nai của khách
hàng nhanh chóng và hiệu quả. Thành phần Tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ
được đo lường bằng 5 biến quan sát :
- Dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ lần đầu tiên.
- Quan tâm giải quyết những vấn đề mà khách hàng gặp phải.
- Nhân viên không ( rất ít) sai sót trong quá trình thực hiện
- Nhân viên xử lý giao dịch thành thạo.
- Nhân viên cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện.
(4) Thành phần Tin cậy về lời hứa với khách hàng là thể hiện khả năng
đảm bảo dịch vụ đã hứa một cách chắc chắn và chính xác đúng với thời gian và chất
lượng cam kết. Thành phần Tin cậy về lời hứa với khách hàng được đo lường bằng
3 biến quan sát:
- Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng chất lượng cam kết.
- Ngân hàng cung cấp đúng thời điểm đã cam kết.
- Đính kèm đầy đủ các tài liệu phục vụ giao dịch.
( 5) Thành phần đồng cảm và đáp ứng . Đồng cảm thể hiện qua thái độ
quan tâm và đồng cảm của ngân hàng với khách hàng. Đáp ứng thể hiện sự sẵn sàng
giúp đỡ khách hàng của nhân viên và đảm bảo dịch vụ nhanh chóng. Thành phần
đồng cảm và đáp ứng được đo lường bằng 7 biến quan sát:
- Ngân hàng có chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách hàng
- Từng nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng.
- Ngân hàng có thời gian giao dịch thuận tiện.
- Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng
- Cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng.
- Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
- Nhân viên luôn đáp ứng yêu cầu khẩn cấp (Đặc biệt) của khách hàng.
( 6) Thành phần mạng lưới và ATM thể hiện ở mức độ thuận tiện của
mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch, mạng lưới ATM của ngân hàng đem đến cho
khách hàng. Thành phần mạng lưới chi nhánh và ATM được đo lường bằng 2 biến
quan sát:
- Có mạng lưới các chi nhánh rộng khắp.
- Có mạng lưới máy rút tiền tự động ATM thuận lợi.
PHỤ LỤC 03
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ AGRIBANK BÌNH PHƯỚC
1. Sản phảm tiền gửi Thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
Agribank đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng với các
sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm với các sản phẩm:
- Tiền gửi thanh toán cá nhân
- Tiền gửi thanh toán tổ chức
- Tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn
- Tiết kiệm linh hoạt, gửi góp, bậc thang
- Tiết kiệm học đường, hưu trí...
2. Sản phẩm quản lý tiền
Chuyển tiền trong nước
Agribank có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng (chuyển khoản
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, chi phí điện, nước, điện thoại, phí
bảo hiểm…) của khách hàng vì Agribank là thành viên của hệ thống thanh toán bù
trừ, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán song phương với hệ
thống ngân hàng Công thương, ngân hàng đầu tư, hệ thống thanh toán toàn cầu
Swift nên kênh thanh toán đa dạng. Mạng lưới chi nhánh của của hệ thống Agribank
đã trải dài tại tất cả các xã vùng sâu, vùng xa trong cả nước. Với trang thiết bị và
công nghệ hiện đại, khách hàng chỉ mất 5 phút cho những giao dịch chuyển tiền
cùng hệ thống Agribank.
Thanh toán hóa đơn
Chỉ cần khách hàng cung cấp mã số của mình tại Công ty Điện lực hoặc giấy
báo tiền điện, họ sẽ được Agribank hỗ trợ thanh toán tiền điện cho Công ty Điện
lực qua hai hình thức: nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản nhanh chóng và thuận
lợi. Với dịch vụ thanh toán định kỳ, Agribank thực hiện lệnh thanh toán đều đặn từ
tài khoản thanh toán của của khách hàng cho nhiều mục đích khác nhau: thanh
toán tiền điện, đóng phí bảo hiểm… trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng và
ngân hàng.
Thanh toán lương tự động
Dịch vụ chi hộ lương kết hợp với dịch vụ rút tiền tự động (ATM) cung cấp
cho khách hàng giải pháp thanh toán lương hoàn hảo, thực hiện chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản. Đây là bước đệm quan trọng
trong công cuộc phòng chống tham nhũng và tiến tới triển khai đề án thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010. Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của
doanh nghiệp chuyển vào tài khoản của từng nhân viên theo danh sách lương.
Nhân viên của doanh nghiệp sẽ rút tiền tại các máy ATM của ngân hàng. Lợi ích khi
sử dụng thẻ là họ vừa khỏi bảo quản, cất giữ tiền mặt vừa tiết kiệm được tiền lương.
Bên cạnh đó, họ còn được cấp hạn mức thấu chi qua thẻ.
3. Sản phẩm tín dụng
Cho vay ngắn hạn
Sản phẩm tín dụng này thích hợp với những khách hàng cần bổ sung vốn lưu
động cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của mình bao
gồm:
- Thanh toán trong nước tiền nguyên nhiên liệu, tiền lương, công cụ sản
xuất, mua hàng hóa kinh doanh, chi phí thuê thiết bị, chi phí thanh toán
cho nhà thầu, tiền thuế xuất nhập khẩu…
- Thanh toán nước ngoài tiền nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu (thanh toán
theo phương thức L/C, TT, D/A, D/P…)
- Tài trợ xuất khẩu (thu mua hàng xuất khẩu…)
Cho vay trung dài hạn
Các hình thức tín dụng trung dài hạn Agribank cung cấp cho khách hàng bao
gồm:
- Cho vay đầu tư xây dựng mới
- Cho vay đầu tư mở rộng, đầu tư thiết bị bổ sung
- Cho vay trả nợ nước ngoài
- Cho vay các phương án kinh doanh có thời hạn trên một năm (thi
công trả chậm, bán hàng trả chậm…)
Dịch vụ bảo lãnh
Khách hàng chuẩn bị tham gia đấu thầu, ký kết một hợp đồng kinh tế cần
một ngân hàng uy tín để đảm bảo nghĩa vụ với bên mời thầu, đảm bảo việc thực
hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm do mình sản xuất như đã
cam kết với đối tác hay đảm bảo việc hoàn trả tiền ứng trước theo hợp đồng đã
ký kết. Agribank sẽ cung cấp cho khách hàng dịch vụ bảo lãnh trong nước như: bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng…
Khách hàng là các tổ chức chuyên cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho đối tác
nước ngoài, đang cần một ngân hàng để cam kết với đối tác của mình về việc sẽ
thanh toán trong trường hợp họ vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Agribank sẽ tư
vấn các sản phẩm bảo lãnh ngoài nước giúp họ có được phương án bảo lãnh ngoài
nước hợp lý nhất. Ngoài ra, ngân hàng còn giúp họ lựa chọn các sản phẩm dịch vụ
khác kèm theo như là một dịch vụ trọn gói để họ triển khai giao dịch của mình một
cách thuận lợi nhất.
4. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Chuyển tiền ra nước ngoài
Khách hàng muốn thanh toán tiền hàng nhập khẩu, phí dịch vụ, hoa hồng…
cho đối tác hay muốn chuyển lợi nhuận, doanh thu được chia và thu nhập về nước
(đối với các nhà đầu tư nước ngoài)… Agribank sẽ đáp ứng tốt nhất các nhu cầu
này thông qua việc xử lý các lệnh chuyển tiền một cách nhanh chóng, chính xác, an
toàn với thủ tục đơn giản và mức phí hấp dẫn.
Thư tín dụng (L/C)
- Thư tín dụng nhập khẩu:
Khách hàng nhập khẩu hàng hóa và phía đối tác muốn chọn một phương
thức thanh toán đảm bảo, Agribank sẽ phát hành L/C cho khách hàng và thực hiện
thanh toán cho nước ngoài khi nhận bộ chứng từ giao hàng hợp lệ. Agribank có thể
chuyển L/C đến đối tác của khách hàng với thời gian nhanh nhất và chi phí tiết
kiệm nhất.
- Thư tín dụng xuất khẩu:
Khách hàng cần xuất khẩu hàng hóa và muốn được đảm bảo thanh toán? Hãy
đề nghị đối tác phát hành L/C và chọn Agribank làm ngân hàng thông báo và ngân
hàng xác nhận (nếu cần). Agribank sẽ xác nhận (nếu có yêu cầu) và thông báo L/C
đến khách hàng trong thời gian nhanh nhất và với chi phí tiết kiệm nhất. Sau khi
khách hàng xuất khẩu hàng hóa, bộ chứng từ sẽ được Agribank hỗ trợ kiểm tra,
hướng dẫn sửa chữa cho hợp lệ, chiết khấu (nếu có nhu cầu) và gửi đi nước
ngoài yêu cầu thanh toán.
5. Sản phẩm kinh doanh ngoại hối
Giao dịch giao ngay
Dịch vụ này giúp khách hàng có ngay nguồn ngoại tệ để thanh toán nước
ngoài, trả nợ vay hay thanh toán những L/C đến hạn.
Giao dịch kỳ hạn
Với dịch vụ này, khách hàng sẽ mua, bán với nhau với số lượng ngoại tệ theo
một mức tỷ giá xác định ở thời điểm hiện tại và việc thanh toán sẽ được thực
hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai (sau từ 03 ngày đến 365 ngày).
Dịch vụ này giúp khách hàng hạn chế được rủi ro biến động về tỷ giá cũng
như đảm bảo nguồn vốn trong thanh toán.
Giao dịch hoán đổi
Khi sử dụng giao dịch này, khách hàng được mua giao ngay ngoại tệ này
đồng thời bán kỳ hạn ngoại tệ này cho ngân hàng vào ngày hiệu lực thanh toán kỳ
hạn và ngược lại. Dịch vụ này cũng giúp khách hàng bảo hiểm rủi ro biến động tỷ
giá và đảm bảo thanh khoản nguồn vốn kinh doanh của mình.
Giao dịch quyền chọn
Để hạn chế rủi ro, khách hàng cũng có thể thực hiện giao dịch quyền chọn.
Ngân hàng sẽ bán cho khách hàng quyền được mua (hoặc quyền được bán) một loại
tiền này để thanh toán bằng một loại tiền khác với số tiền giao dịch và tỷ giá xác
định ngay tại thời điểm ký hợp đồng trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày
ấn định trong tương lai.
6 Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Mobilebanking
Là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động: dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp thông tin về tài khoản và các thông tin ngân hàng khác bằng hình thức tin nhắn
gửi đến các thuê bao điện thoại của chủ tài khoản hay người được ủy quyền thông
qua mạng điện thoại di động.
Homebanking
Là dịch vụ ngân hàng tại nhà: qua màn hình máy tính tại văn phòng làm việc,
khách hàng có thể truy vấn các thông tin ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, biểu phí…
đặc biệt là các thông tin mới nhất về số dư và hoạt động tài khoản.
Internetbanking
Là sản phẩm dịch vụ mới phát triển của Agribank, mang ngân hàng đến tận
nhà cho khách hàng một cách an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
Với hệ thống máy tính có nối mạng và đăng ký sử dụng dụng vụ iternetbanking của
Agribank khách hàng có thể ngồi tại nhà biết được các thông tin mới nhất về ngân
hàng, tham khảo thông tin về tỷ giá, lãi suất, giá chứng khoán, số dư tài khoản của
mình và chuyển khoản thanh toán…
PHỤ LỤC 04
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Kính chào các Anh/Chị.
Tôi tên là Trần Thị Hoà, hiện là học viên cao học của trường đại học công
nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh( Hutech). Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước”. Rất mong Anh/chị dành chút ít thời
gian để chia sẻ cùng tôi về “các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng tại
Agribank chi nhánh tỉnh Bình Phước”.
Xin lưu ý với anh/chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, những ý
kiến của anh/chị chỉ phục vụ cho mục đích duy nhất trong việc hoàn thành luận văn
và các ý kiến này được giữ bí mật.
Xin chân thành cám ơn!
NỘI DUNG THẢO LUẬN
Theo lý thuyết về chất lượng dịch vụ của các nhà nghiên cứu mà điển hình là
Parasuraman thì chất lượng dịch vụ bao gồm các thành phần:
(1) Sự tin cậy: Nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy
tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam
kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng.
(2) Hiệu quả phục vụ: Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề
nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng. Nói cách khác hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía
nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn.
(3) Sự hữu hình: Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật
chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn
và hệ thống thông tin liên lạc của Ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những
gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể
tác động đến yếu tố này.
(4) Sự đảm bảo: Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách
hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn
giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy
an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ .
(5) Sự cảm thông: Chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành
cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy
mình là “thượng khách” và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi.
Qua nghiên cứu những mô hình đo lường CLDV ngân hàng của các tác
giả trong và ngoài nước, để phù hợp thực tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước, bản thân tôi thấy chất
lượng dịch vụ bao gồm 6 thành phần: (1) Sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ;
(2) sự tin cậy về lời hứa với khách hàng; (3) sự hữu hình; (4) Sự thuận tiện; (5)
Phong cách phục vụ; (6) Sự đồng cảm và đáp ứng.
(1) Sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ : Nói lên khả năng cung ứng
dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Thể hiện:
►Agribank là ngân hàng nhà nước có uy tín
►Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu
► Nhân viên ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác (hoặc ít sai sót) trong
quá trình cung cấp dịch vụ
►Nhân viên cho khách hàng biết khi nào dịch vụ được thực hiện
(2) Sự tin cậy về lời hứa với khách hàng: Là thể hiện khả năng đảm bảo
dịch vụ đã hứa một cách chắc chắn và chính xác đúng như đã cam kết, Thể hiện:
►Ngân hàng cung cấp dịch vụ tại thời điểm mà họ đã hứa
► Ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời
(3) Sự hữu hình : Chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết
bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống
thông tin liên lạc của ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách
hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến
yếu tố này. Sự hữu hình được thể hiện:
► Ngân hàng có cơ sở vật chất khang trang
► Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại
► Nhân viên ngân hàng mặc đồng phục đẹp và ấn tượng
► Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất
khoa học và tiện lợi cho khách hàng
(4) Sự thuận tiện: Là việc ngân hàng tạo ra những thuận tiện, tiện lợi cho
khách hàng trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Thành phần thuận tiện
được thể hiện:
►Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện
► Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp
► Thời gian phục vụ của ngân hàng hợp lý và thuận tiện
►Ngân hàng có thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng
► Hệ thống ATM của ngân hàng đặt ở những nơi thuận lợi và dễ sử dụng
► Hệ thống truy cập thông tin dễ sử dụng
(5) Phong cách phục vụ : Là nói đến thái độ, tác phong của nhân viên ngân
hàng đối với khách hàng trong quá trình cung cấp sản phẩm ,dịch vụ ngân hàng.
Thành phần bao gồm:
►Nhân viên ngân hàng có tác phong nhanh nhẹn, chuyên nghiệp
►Nhân viên ngân hàng lịch thiệp và ân cần với khách hàng
►Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
(6) Sự đồng cảm và đáp ứng : Đồng cảm thể hiện qua thái độ quan tâm,
thông cảm và sự chăm sóc khách hàng ân cần của ngân hàng đối với khách hàng;
đáp ứng nói lên khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ. Thành phần này được thể hiện qua:
►Ngân hàng có chương trình thể hiện sự quan tâm đến khách hàng (Hội
nghị khách hàng, tri ân khách hàng và tặng quà nhân dịp sinh nhật, lễ, tết...)
►Từng nhân viên ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
► Nhân viên ngân hàng nhiệt tình, thân thiện với khách hàng
►Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
►Nhân viên ngân hàng không để khách hàng phải chờ đợi lâu khi đến giao
dịch tại ngân hàng.
►Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng
►Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24
►Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng
►Ngân hàng có mức phí hợp lý, cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên
địa bàn
► Ngân hàng có mức lãi suất hấp dẫn so với các ngân hàng khác trên địa
bàn
Với kinh nghiệm của mình, anh/chị cho biết trong những thành phần trên có
những thành phần nào nên bỏ đi, những thành phần nào nên bổ sung vào và nên bổ
sung, điều chỉnh các thang đo như thế nào cho hợp lý để việc đánh giá chất lượng
dịch vụ ngân hàng được đầy đủ, dễ hiểu và chính xác.
Xin chân thành cám ơn Anh/chị!
DANH SÁCH THẢO LUẬN NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ SỐ ĐIỆN THOẠI
Trần Thị Thanh Thuỷ Phó Giám Đốc 0913 937 094 1
Đinh Tấn Diệp Trưởng phòng kế toán 0918 954 344 2
Đoàn Mỹ Tân Phó phòng kế toán 0919 535 535 3
Trưởng phòng dịch vụ - Lê Minh Đạo 0913 367 979 4 marketing
Phó phòng dịch vụ - 0194 005 079 Lê Thị Thu Vân 5 marketing
Đoàn Thị Thu Hà Trưởng phòng ngoại hối 0942 134 179 6
Chuyên viên phòng ngoại Lê Thị Kim Ngân 0919 373 484 7 hối
Nguyễn Chí Thanh Trưởng phòng tín dụng 0919 100 499 8
Nguyễn Đức Thành Phó phòng tín dụng 0919 765 555 9
Trưởng phòng kế hoạch 10 Trần Quốc Quỳnh 0913 819 111 tổng hợp
PHỤ LỤC 05
BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Xin chào anh (chị)!
Tôi tên là Trần Thị Hòa, hiện là học viên cao học của trường đại học công
nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh (Hutech). Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề
tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước”. Kính mong quý anh (chị) dành chút
thời gian cho ý kiến của mình về những câu hỏi dưới đây. Ý kiến khách quan của
anh (chị) sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và
tạo cơ hội để ngân hàng cải thiện chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng tốt hơn.
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được từ anh (chị) chỉ được dùng cho
mục đích nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí mật. Nếu anh (chị) cần thông tin
gì liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui lòng liên hệ với tôi qua thông tin sau:
- Người nhận: Trần Thị Hoà
- Điện thoại: 0982097213
- Email: Tranthihoa1312@yahoo.com.vn
THÔNG TIN CHUNG
Anh (chị) Xin vui lòng đánh dấu “X” vào ô thích hợp cho mỗi câu hỏi
Câu 1: Giới tính
□ Nam □ Nữ Câu 2: Độ tuổi
□ Dưới 18 tuổi □ Từ 18 tuổi đến 30 tuổi □ Từ 31 tuổi đến 45 tuổi
□ Từ 46 tuổi đến 55 tuổi □ Trên 55 tuổi Câu 3: Trình độ học vấn
□ Tốt nghiệp phổ thông □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học □ Trên đại học □ Khác
Câu 4: Tình trạng gia đình
□ Độc thân, chưa kết hôn □ Đã kết hôn □ Khác
Câu 5: Nghề nghiệp của anh/chị
□ Học sinh – sinh vien □ nông dân □ Công nhân □ Cán bộ, Công nhân viên chức □ Hưu trí □ Khác
Câu 6: Thu nhập/tháng của anh/chị
□ Dưới 3 triệu đồng/tháng □ Từ 3 triệu →dưới 5 triệu đồng/tháng □ Từ 5 triệu → dưới 10 triệu đồng/tháng □ Từ 10 triệu → dưới 15 triệu đồng/tháng □ Từ 15 triệu → dưới 20 triệu đồng/tháng □ Từ 20 triệu đồng/tháng trở lên
Câu 7: Anh (chị) đã sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời gian bao lâu?
□ Dưới 1 năm
□ Từ 1 năm – 3 năm □ Trên 3 năm
Câu 8: Anh (chị) có quan hệ giao dịch với bao nhiêu ngân hàng?
□ 1 ngân hàng □ Từ 2 – 5 ngân hàng □ Trên 5 ngân hàng
Câu 9: Các loại dịch vụ anh (chị) sử dụng tại ngân hàng? (có thể lựa chọn
nhiều hơn 1)
□ Tiết kiệm □ Tiền vay □ Tài khoản thanh toán □ Dịch vụ thẻ ATM □ Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán trong nước □ Dịch vụ thanh toán quốc tế □ Dịch vụ khác
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ AGRIBANK BÌNH PHƯỚC
Xin anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng việc đánh dấu “X”
vào ô có số điểm thích hợp đối với mỗi phát biểu sau đây theo quy ước: 1– Rất
không đồng ý; 2– Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4– Đồng ý; 5– Rất đồng ý.
1 2 3 4 5 CHỈ TIÊU
SỰ TIN CẬY
1. Agribank là ngân hàng nhà nước có uy tín
2.Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần
đầu
3. Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm
cam kết
4. Nhân viên ngân hàng thực hiện dịch vụ chính
xác (hoặc ít sai sót) trong quá trình cung cấp
dịch vụ
5. Nhân viên ngân hàng cho khách hàng biết khi
nào dịch vụ được thực hiện
6. Ngân hàng gửi bảng sao kê đều đặn và kịp
thời
CƠ SỞ VẬT CHẤT
7. Ngân hàng có trụ sở làm việc khang trang,
tiện nghi
8. Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện
đại
9. Nhân viên ngân hàng mặc đồng phục đẹp và
ấn tượng
10. Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các
bảng biểu và kệ tài liệu rất khoa học và tiện lợi
cho khách hàng
SỰ AN TOÀN
11. Khách hàng luôn cảm thấy an tâm khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng
12. Ngân hàng có chính sách bảo mật thông tin
tốt
13. Công tác bảo vệ và trông giữ xe của ngân
hàng rất tốt
SỰ THUẬN TIỆN
14. Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện
15. Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp
16. Thời gian phục vụ của ngân hàng hợp lý và
thuận tiện
17.Ngân hàng có thủ tục giao dịch dễ dàng và
nhanh chóng
18. Hệ thống ATM của ngân hàng đặt ở những
nơi thuận lợi và dễ sử dụng
19. Hệ thống truy cập thông tin dễ sử dụng
PHONG CÁCH PHỤC VỤ
20. Nhân viên ngân hàng có tác phong nhanh
nhẹn, chuyên nghiệp
21. Nhân viên ngân hàng lịch thiệp và ân cần
với khách hàng
22. Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ
SỰ ĐỒNG CẢM
23. Ngân hàng có chương trình thể hiện sự quan
tâm đến khách hàng (Hội nghị khách hàng, tri
ân khách hàng và tặng quà nhân dịp sinh nhật,
lễ, tết...)
24. Từng nhân viên ngân hàng thể hiện sự quan
tâm đến cá nhân khách hàng
25. Nhân viên ngân hàng nhiệt tình, thân thiện
với khách hàng
26. Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách
hàng
27. Nhân viên ngân hàng không để khách hàng
phải chờ đợi lâu khi đến giao dịch tại ngân hàng
SỰ ĐÁP ỨNG
28. Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu cụ thể
của khách hàng
29. Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ
khách hàng 24/24
30. Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng
31. Ngân hàng có mức phí hợp lý, cạnh tranh so
với các ngân hàng khác trên địa bàn
32. Ngân hàng có mức lãi suất hấp dẫn so với
các ngân hàng khác trên địa bàn
Xin chân thành cám ơn Anh/chị.
PHỤ LỤC 06
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG TIN CHUNG
Qua 300 phiếu khảo sát nhận được, kết quả khảo sát thông tin chung của
khách hàng như sau:
Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ
1. Giới tính 300 100.0
- Nam 168 56.0
- Nữ 132 44.0
2. Độ Tuổi 300 100.0
- Dưới 18 tuổi 3 1.0
- Từ 18 tuổi đến 30 tuổi 72 24.0
- Từ 31 tuổi đến 45 tuổi 132 44.0
- Từ 46 tuổi đến 55 tuổi 87 29.0
- Trên 55 tuổi 6 2.0
3.Trình độ học vấn 300 100.0
- Tốt nghiệp phổ thông 51 17.0
- Trung cấp 60 20.0
- Cao đẳng 27 9.0
- Đại học 123 41.0
- Trên đại học 9 3.0
- Khác 30 10.0
4. Tình trạng hôn nhân 300 100.0
- Độc thân, chưa kết hôn 63 21.0
- Đã kết hôn 231 77.0
- Khác 6 2.0
5. Nghề nghiệp 300 100.0
-Học sinh – sinh viên 33 11.0
- Nông dân 78 26.0
- Công nhân 42 14.0
- Cán bộ, Công nhân viên chức 120 40.0
- Hưu trí 9 3.0
- Khác 18 6.0
6. Thu nhập 300 100.0
- Dưới 3 triệu đồng/tháng 45 15.0
- Từ 3 triệu →dưới 5 triệu đồng/tháng 57 19.0
-Từ 5 triệu → dưới 10 triệu đồng/tháng 124 41.3
- Từ 10 triệu → dưới 15 triệu đồng/tháng 44 14.7
-Từ 15 triệu → dưới 20 triệu đồng/tháng 12 4.0
- Từ 20 triệu đồng/tháng trở lên 18 6.0
7. Thời gian sử dụng dịch vụ ngân hàng 300 100.0
- Dưới 1 năm 15 5.0
- Từ 1 năm – 3 năm 154 51.3
- Trên 3 năm 131 43.7
8. Khách hàng có quan hệ giao dịch 300 100.0
- 1 ngân hàng 89 29.7
- Từ 2 – 5 ngân hàng 205 68.3
- Trên 5 ngân hàng 6 2.0
9. Dịch vụ khách hàng sử dụng 300 100.0
- Tiết kiệm 96 32.0
- Tiền vay 38 12.7
- Tài khoản thanh toán 34 11.3
- Dịch vụ thẻ ATM 63 21.0
- Dịch vụ chuyển tiền và TT trong nước 57 19.0
- Dịch vụ thanh toán quốc tế 3 1.0
- Dịch vụ khác 9 3.0
Qua bảng ở trên, ta thấy:
* Giới tính: Trong 300 phiếu khảo sát, khách hàng giới tính là nam chiếm 168
phiếu (tỷ lệ 56%), khách hàng là nữ chiếm 132 phiếu (tỷ lệ 44%).
* Độ Tuổi khách hàng: Tương đối đa dạng, khách hàng dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ
1%, khách hàng từ 18 tuổi đến 30 tuổi chiếm 24%, từ 31 tuổi đến 45 tuổi chiếm
44%, từ 46 tuổi đến 55 tuổi chiếm 29% và khách hàng trên 55 tuổi chiếm 2% trong
tổng số 300 phiếu điều tra.
* Trình độ học vấn: Kết quả khảo sát nhận được chủ yếu là khách hàng có trình độ
đại học chiếm tỷ lệ 41%, kế đến là trung cấp chiếm 20%, khách hàng có trình độ tốt
nghiệp phổ thông chiếm 17% và chiếm tỷ lệ với 3% khách hàng có trình độ trên đại
học.
* Tình trạng hôn nhân: Với 300 phiếu khảo sát tình trạng độc thân, chưa kết hôn
chiếm 21%, 77% khách hàng đã kết hôn và 2% là tình trạng khác.
* Nghề nghiệp: Theo số liệu khảo sát 40% khách hàng là cán bộ, công nhân viên
chức, 26% là nông dân, 14% là công nhân, 11% là học sinh, sinh viên, 6% là đối
tượng khác và 3% là cán bộ hưu trí.
* Thu nhập: Khách hàng khảo sát chủ yếu có mức thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu
(chiếm 41,3%), tiếp theo là từ 3 triệu đến dưới 5 triệu đồng/tháng (chiếm 19%),
khách hàng có thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên chiếm 6% trên tổng số khách
hàng khảo sát.
* Thời gian sử dụng dịch vụ ngân hàng: Khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ
từ 1 năm đến 3 năm chiếm 51,3%, trên 3 năm chiếm 43,7%, dưới 1 năm chiếm 5%
trong tổng số khách hàng khảo sát.
* Khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng: Khách hàng có quan hệ từ 2
đến 5 ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn (68,3%), khách hàng có quan hệ với duy nhất 1
ngân hàng chiếm 29,7% và 2% khách hàng có quan hệ giao dịch trên 5 ngân hàng.
* Dịch vụ khách hàng sử dụng: khách hàng tiết kiệm chiếm 32%, dịch vụ thẻ
ATM chiếm 21%, Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán trong nước chiếm 19%, Tiền
vay chiếm 12,7%, tài khoản thanh toán chiếm 11,3%, dịch vụ khác chiếm 3% và 1%
là dịch vụ thanh toán quốc tế.