ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------------------------------

NGUYỄN MINH NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU NSNN

TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH

ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

KHU VỰC VII

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------------------------------

NGUYỄN MINH NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU NSNN

TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH

ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

KHU VỰC VII

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số : 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Thị Ngọc Vân

THÁI NGUYÊN – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Nâng cao chất lượng kiểm toán thu

NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm

toán Nhà nước khu vực VII ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa

được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận

văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Ngọc

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp

đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn

sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa

chuyên môn,Văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình

học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận

tình của giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Ngọc Vân.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,

tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình

đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Ngọc

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM TOÁN THU

NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP ................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm toán

NSĐP ................................................................................................................. 5

1.1.1. Thu ngân sách Nhà nước ......................................................................... 5

1.1.2. Thu Ngân sách địa phương ..................................................................... 7

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thuế

trong hoạt động quản lý thu ngân sách địa phương ........................................ 10

1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại cơ quan

thuế trong kiểm toán NSĐP ............................................................................ 15

1.2. Kinh nghiệm về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm toán

NSĐP của một số địa phương. ........................................................................ 30

1.2.1. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của một số Kiểm

toán nhà nước khu vực. ................................................................................... 30

1.2.2. Bài học kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cho Kiểm

toán Nhà nước khu vực VII. ............................................................................ 33

iv

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 35

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu ................................................... 35

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu .................................................... 38

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 38

2.3. Hệ thông các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39

2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 39

2.3.2. Chỉ tiêu định tính ................................................................................... 40

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN THU NSNN

TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA

PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII .................... 41

3.1. Khái quát về kiểm toán nhà nước khu vực VII ........................................ 41

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KTNN khu vực VII. ....................... 41

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước

khu vực VII. .................................................................................................... 42

3.2. Thực trạng chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII. ....................... 47

3.2.1. Công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán. ........................................... 47

3.2.2. Công tác thực hiện kiểm toán................................................................ 50

3.2.3. Lập và xét duyệt Báo cáo kiểm toán. .................................................... 55

3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán ......................... 56

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII ............... 58

3.3.1. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP cuả Kiểm toán nhà nước

khu vực VII. .................................................................................................... 58

v

3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế do Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực hiện.

......................................................................................................................... 61

3.4. Đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm

toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII. .......................................... 62

3.4.1. Kết quả đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế của

Kiểm toán nhà nước khu vực VII .................................................................... 62

3.4.2. Những mặt đạt được về chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan

thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII. .................................................... 68

3.4.3. Những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán thu NSNN

NSNN tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII. ..................... 71

3.4.4 Nguyễn nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán thu

NSNN tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII. ..................... 76

CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM

TOÁN THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP

TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII ....................................... 80

4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan thuế ......................................................................................................... 80

4.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN. ..................... 80

4.1.2. Mục tiêu của kiểm toán Thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế nói

riêng trong kiểm toán NSĐP tại KTNN Khu vực VII. ................................... 81

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII. ........................... 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 91

PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 93

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt Nguyên nghĩa

Ngân sách địa phương NSĐP

Ngân sách nhà nước NSNN

Kiểm toán Nhà nước KTNN

Mã số thuế MST

Hội đồng nhân dân HĐND

Kỹ thuật viên KTV

Báo cáo kiểm toán BCKT

Giá trị gia tăng GTGT

Thu nhập cá nhân TNCN

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Bảo vệ môi trường BVMT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII ....................................... 46

Bảng 3.2: Số liệu công tác khảo sát trong giai đoạn 2016 -2019 ................... 48

Bảng 3.3: Số liệu công tác thực hiện kiểm toán trong giai đoạn 2016-2019 .. 51

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP ........................... 63

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP (đối với lãnh

đạo Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII có

kinh nghiệm trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế)

......................................................................................................... 65

Bảng 3.6: Kiến nghị tăng thu NSNN của KTNN khu vực VII ....................... 69

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Kiểm toán Ngân sách địa phương (NSĐP) là một bộ phận quan trọng

trong kiểm toán Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thu NSNN là việc Nhà nước

dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình

thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước liên quan đến các

nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước. Việc quản lý các nguồn thu NSNN trong

đó nguồn thu nội địa chủ yếu do Cơ quan Thuế quản lý thường tiềm ẩn và xảy

ra các sai phạm gây nên hiện tượng thất thu cho NSNN đồng thời hiện nay

vấn đề bội chi ngân sách do nguồn thu ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ

cho các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước dẫn đến tình trạng nợ công ngày

càng tăng cao. Đây là vấn đề hiện nay đang được Chính phủ, Quốc hội và dư

luận hết sức quan tâm.

Hoạt động kiểm toán NSĐP của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) hiện

nay do các KTNN khu vực thực hiện, hoạt động này trong thời gian qua ngoài

những phát hiện kiến nghị xử lý tài chính liên quan đến tăng thu, giảm chi,

thu hồi nộp ngân sách, giảm quyết toán, giảm thanh toán cho NSNN... còn có

phát hiện những yếu kém trong quản lý thu, chi NSNN và đưa ra các kiến

nghị khắc phục, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý các nguồn thu nội địa của

Cơ quan Thuế các địa phương đồng thời cùng với sự phát triển của nền kinh

tế - xã hội nói chung, việc quản lý các khoản thu ngày càng đa dạng và phức

tạp tiềm ần nguy cơ thất thu cho NSNN. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

kiểm toán NSĐP thì việc kiểm toán thu NSNN tại các Cơ quan Thuế các địa

phương của các KTNN khu vực còn nhiều hạn chế do cả những nguyên nhân

khách quan và chủ quan. Điều đó làm giảm chất lượng của kiểm toán NSĐP

của KTNN.

Xuất phát từ những thực tế như vậy học viên chọn đề tài nghiên cứu:

“Nâng cao chất lượng kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cơ quan

2

Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII” nhằm đánh giá thực

trạng, tìm ra nguyên nhân hạn chế và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để

nâng cao chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

Kiểm toán NSĐP của KTNN đáp ứng sự kỳ vọng của Đảng, Quốc hội và

chính phủ đối với hoạt động của KTNN.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến kiểm toán thu NSĐP tại Cơ

quan Thuế đồng thời trên cơ sở thực trạng Kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan

Thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thu NSĐP, kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP

- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực VII, phát hiện được những hạn

chế của công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng

công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của

KTNN khu vực VII.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Chất lượng và nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong kiểm toán NSĐP

Chủ thể thực hiện: Kiểm toán nhà nước khu vực VII.

Khách thể: Cơ quan Thuế các địa phương, các doanh nghiệp trên địa

bàn quản lý của Kiểm toán nhà nước khu vực VII.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Phạm vi thời gian

Năm 2018 và đến tháng 08 năm 2019 (06 cuộc kiểm toán NSĐP).

3.2.2. Phạm vi không gian

Địa bàn 06 tỉnh (Lào Cai; Điện Biên; Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ,

Sơn La).

3.2.3. Phạm vi về nội dung

Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về chất lượng và nâng cao chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong các cuộc kiểm toán NSĐP

mà chủ thể là do KTNN khu vực VII thực hiện trong điều kiện thực hiện theo

luật KTNN.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

- Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thu

NSNN, thu NSĐP, kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế và chất lượng kiểm

toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế của KTNN khu vực VII đồng thời chỉ rõ các

yếu tố tác động đến chất lượng kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế của

KTNN khu vực VII.

- Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII hiện nay. Luận văn đã

đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại cũng như việc tìm hiểu

nguyên nhân chủ quan, khách quan của những tồn tại để từ đó đưa ra các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong các cuộc kiểm toán NSĐP do Kiểm toán Nhà nước khu vực VII

thực hiện.

- Luận văn đã đưa ra được các giải pháp góp phần bổ sung lý luận về

kiểm toán NSĐP nói chung của Kiểm toán Nhà nước đồng thời giải quyết

những vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII được hiệu quả hơn và có thể

nhân rộng trong hoạt động kiểm toán NSĐP của KTNN.

4

5. Bố cục của luận văn

Tên đề tài: Nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII.

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được trình bày thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong kiểm toán NSĐP

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà

nước khu vực VII

Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán

Nhà nước khu vực VII.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM TOÁN THU NSNN

TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm

toán NSĐP

1.1.1. Thu ngân sách Nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước

- Khái niệm: Thu ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu của

Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

- Đặc điểm: Thu ngân sách Nhà nước bao gồm Ngân sách Trung ương

và Ngân sách địa phương.

1.1.1.2. Nguồn thu ngân sách nhà nước gồm:

(1). Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.

(2). Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.

(3). Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do Cơ quan nhà nước thực hiện;

trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.

(4). Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và

doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp

chi phí theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Đối với khoản thu phí, lệ phí được thực hiện theo Luật phí, lệ

phí 2015 số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị định 120/2016/NĐ-CP

ngày 23/08/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một

số điều của luật phí và lệ phí; Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày

11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền hội

đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương….

6

(5). Các khoản nộp NSNN từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm:

- Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động

thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;

- Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;

- Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh

nghiệp nhà nước;

- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại

vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

(6). Huy động đóng góp từ các Cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định

của pháp luật.

(7). Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử

dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các Cơ quan, đơn vị, tổ chức của

Nhà nước quản lý.

(8). Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng

khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

(9). Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp

quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

(10). Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo

quy định của pháp luật.

(11). Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước.

(12). Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ

chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho Cơ quan

nhà nước ở địa phương.

(13). Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân

sách nhà nước.

7

(14). Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Thu Ngân sách địa phương

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Thu ngân sách địa phương

- Khái niệm: Thu ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách

nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung

ương cho ngân sách địa phương

- Đặc điểm: Thu ngân sách địa phương gồm ngân sách tỉnh, thành

phố; ngân sách quận, huyện, thị xã; Ngân sách xã, phường, thị trấn

1.1.2.2. Nguồn thu của Ngân sách địa phương gồm

(1). Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (bao gồm cả

khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:

- Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò,

khai thác dầu, khí;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Tiền sử dụng đất;

- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước

từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Lệ phí môn bài;

- Lệ phí trước bạ;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;

- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức

kinh tế theo quy định; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,

công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước

do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở

hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh

nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương đại diện chủ sở hữu;

8

- Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng

đất gắn liền với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các Cơ quan

nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự

nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước

làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa

phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị,

tổ chức khác thuộc địa phương quản lý;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các

cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các Cơ quan nhà nước địa phương

thực hiện, không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ để khoản chi

phí hoạt động; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập

địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phần

được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.

Số thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc

phạm vi thu ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của

pháp luật;

- Lệ phí do các Cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;

- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy

định của pháp luật do các Cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện

xử phạt, tịch thu;

- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các Cơ quan,

đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy

định của pháp luật;

- Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài

nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của

pháp luật;

9

- Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao

của địa phương;

- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

- Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;

- Thu kết dư ngân sách địa phương;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu tiền

bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt

hại trong quản lý và sử dụng đất đai; thu ngân sách cấp dưới nộp lên.

(2). Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách

trung ương và ngân sách địa phương gồm:

- Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu

phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai

thác dầu, khí; không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a và điểm đ

khoản 1 Điều này;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp

của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động

thăm dò và khai thác dầu, khí (kể cả thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn

trong hoạt động dầu, khí); không kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại

điểm đ khoản 1 Điều này;

- Thuế thu nhập cá nhân;

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuế bảo vệ môi trường

(3). Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách

trung ương.

(4). Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước

chuyển sang.

10

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan

Thuế trong hoạt động quản lý thu ngân sách địa phương

1.1.3.1. Chức năng

Cơ quan Thuế tại các địa phương (gồm Cục thuế và các Chi cục Thuế)

tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của

ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Với chức năng của mình, Cơ quan Thuế tại các địa phương quản lý

nguồn thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong thu ngân sách các địa phương (khoảng

trên 80%).

1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế

- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn

bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn

tỉnh, thành phố.

- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với

cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về

công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, Cơ quan,

đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế

thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ

sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ

thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu

khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông

tin về người nộp thuế.

11

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao

chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản

lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế

thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính

sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện

pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với

người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp

luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng

cục Thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức

triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.

- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế,

miễn, giảm thuế nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật

về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức

được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của

Cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục

trưởng Cục Thuế.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến

việc chấp hành trách nhiệm công vụ của Cơ quan thuế, công chức thuế thuộc

quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi

phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị Cơ quan có thẩm quyền khởi tố

các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế

lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc

12

chỉ đạo, điều hành của Cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và

các Cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của

Cục Thuế.

- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng

mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy

định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời

báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh,

những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,

hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu

tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.

- Được yêu cầu người nộp thuế, các Cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá

nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý

thu thuế; đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không

thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với Cơ quan thuế để thu thuế vào

ngân sách Nhà nước.

- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương

tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.

- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của

người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi

có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu

cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.

- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức

đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định

của Nhà nước và của ngành thuế.

13

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được

giao theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế

- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp

luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp,

phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền

địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về

công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, Cơ quan,

đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính

sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa

đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên

môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm

quyền giải quyết của Chi cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế

thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý

hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ

thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu

khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp

nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông

tin về người nộp thuế trên địa bàn;

14

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,

giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế

đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo

phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,

hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu

tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

- Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các Cơ quan Nhà nước, các tổ

chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ

cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ

chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với Cơ quan

thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;

- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các

phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người

nộp thuế;

- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của Cơ quan thuế,

theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác

nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của

pháp luật;

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ

thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho

việc chỉ đạo, điều hành của Cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp

và các Cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác

của Chi cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và

khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên

15

chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo

quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị Cơ quan có thẩm

quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của

Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu

cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao

chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản

lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế

thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.

- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và

của ngành thuế.

- Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế

theo quy định của pháp luật và của ngành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại cơ

quan thuế trong kiểm toán NSĐP

1.1.4.1. Khái niệm

Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP là một

hoạt động do 01 (một) Tổ kiểm toán thuộc Đoàn kiểm toán NSĐP thực hiện

kiểm toán tại Cơ quan Thuế theo Kế hoạch kiểm toán NSĐP được duyệt, quy

trình kiểm toán NSĐP và áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện, các quy

định của chuẩn mực kiểm toán… do Kiểm toán nhà nước ban hành.

16

1.1.4.2. Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

kiểm toán NSĐP

Gồm các mục tiêu chủ yếu như sau:

- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán thu NSNN

tại Cơ quan Thuế (thu nội địa); đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu

lực, hiệu quả trong quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế thông qua các nội dung

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế theo quy trình quản lý thu của Cơ quan

Thuế do Tổng cục Thuế ban hành.

- Chỉ ra các sai phạm (nếu có) để kiến nghị với Cơ quan Thuế chấn

chỉnh công tác quản lý chấp hành quy trình quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

- Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho Cơ quan Tài chính các cấp

tổng hợp báo cáo quyết toán NSĐP các cấp trình HĐND phê chuẩn quyết toán

NSNN địa phương.

1.1.4.3. Chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế và các chỉ tiêu,

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán

a. Chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

Hiện nay chưa có khái niệm chính thức nào về chất lượng kiểm toán

được đưa ra. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán, có thể đưa ra

khái niệm chất lượng kiểm toán như sau: “Chất lượng kiểm toán là mức độ

thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những

đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán, đồng thời thoả mãn về mong muốn có

được những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài

chính, kế toán của đơn vị được kiểm toán”.

Trên cơ sở thực tiễn kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa

phương thì chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương có

thể được hiểu là mức độ thỏa mãn và hoàn thành các mục tiêu, nội dung,

trọng tâm, trọng yếu kiểm toán trong KHKT của Đoàn kiểm toán NSĐP liên

quan đến thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương theo đúng thời gian đã định

17

trong KHKT của Đoàn kiểm toán NSĐP; Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung

thực tình hình, thực trang quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Các Kiểm

toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế thực hiện đầy đủ,

theo đúng quy định các quy trình, chuẩn mực kiểm toán, quy chế hoạt động

của Đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp do KTNN ban

hành; Kết thúc kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP đưa

ra được đánh giá những mặt làm được và những hạn chế đồng thời có những

kiến nghị chính xác và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công

tác quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế....

b. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế

Xuất phát từ khái niệm về chất lượng kiểm toán nói chung và chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trên cơ sở thực tiễn kiểm toán.

Theo đó, các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP gồm những nội dung chủ yếu sau:

(1) Xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán tổng hợp

thu NSNN tại Cơ quan Thuế có đầy đủ nội dung, xác định chính xác trọng

tâm kiểm toán trên cơ sở KHKT của Đoàn kiểm toán NSĐP được phê duyệt

hay không?

(2) Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Tổ kiểm

toán tổng hợp Thu NSNN tại Cơ quan Thuế và thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại các Chi cục Thuế trong kiểm toán chi tiết tại các huyện, thị xã,

thành phố có được thực hiện tuân thủ kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm

toán được phê duyệt, các quy định chuyên môn nghiệp vụ chuẩn mực, quy

trình kiểm toán, các quy định nghiệp vụ khác và pháp luật có liên quan hay

không? Công tác lập, phê duyệt, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp

hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp Thuế có đảm bảo đúng

trình tự, thu tục, nội dung theo quy định hay không?

18

(3) Công tác thu thập, lưu trữ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để

làm cơ sở cho việc hình thành các ý kiến, kết luận và kiến nghị kiểm toán về

các nội dung kiểm toán, nội dung kiểm tra đối chiếu đã xác định trong kế

hoạch kiểm toán chi tiết, kế hoạch kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa

vụ với NSNN của các đối tượng người nộp Thuế có đầy đủ hay không?

(4) Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán Tổng hợp Thu NSNN tại Cơ

quan Thuế, các Biên bản kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN của các đối tượng người nộp Thuế có chính xác, rõ ràng, súc tích,

đúng tiến độ, được tổng hợp đầy đủ từ các BBXNSL tình hình kiểm toán của

các KTV hay không? Có đầy đủ các nội dung kiểm toán theo KHKTCT được

duyệt hay không? Các ý kiến của Tổ Kiểm toán liên quan đến kết quả kiểm

toán trong Biên bản kiểm toán có đầy đủ, phù hợp và chính xác hay không?

Các kết quả kiểm toán tổng hợp Thu NSNN tại Cục thuế và thực hiện kiểm

toán thu NSNN tại các Chi cục Thuế có phản ảnh chính xác tình hình thực tế

quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế hay không?

(5) Việc tổng hợp các kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

vào Báo cáo kiểm toán NSĐP của Đoàn kiểm toán có được đầy đủ các kết

quả kiểm toán tổng hợp tại Cục Thuế và Chi cục Thuế hay không? Có phù

hợp với các quy định về lập Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban

hành hay không;

(6) Hồ sơ kiểm toán Thu NSNN tại Cơ quan Thuế có được thu thập,

lưu trữ, nộp đầy đủ theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hay không?

(7) Kiểm toán viên trong Tổ kiểm toán Tổng hợp Thu NSNN tại Cơ

quan Thuế và thực hiện kiểm toán thu NSNN tại các Chi cục Thuế có tuân thủ

Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán

chung theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hay không?

Trên đây là các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói chung nằm trong cuộc kiểm toán ngân sách

19

địa phương. Chỉ khi các chỉ tiêu, tiêu chuẩn này được thực hiện đầy đủ, có

hiệu quả và chất lượng thì Báo cáo kết quả kiểm toán phần Thu NSNN tại

Cơ quan Thuế nói riêng và BCKT của Đoàn kiểm toán NSĐP nói riêng mới

đạt chất lượng.

1.1.4.4. Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán

NSĐP

Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nằm trong hoạt

động của kiểm toán NSĐP của KTNN Khu vực VII. Do đó sẽ đươc thực hiện

qua 04 bước của quy trình kiểm toán NSĐP của KTNN. Cụ thể như sau:

a. Bước chuẩn bị kiểm toán

Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để

thu thập thông tin và tạo nên những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện

kiểm toán thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế nói riêng trong kiểm

toán NSĐP. Trong giai đoạn này cần thực hiện các nội dung công việc sau:

Khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán: Khảo sát để

thu thập thông tin cần thiết về đặc điểm tổ chức, quản lý cũng như tình hình, kết

quả thực hiện về quản lý thu NSNN của địa phương nói chung và tại Cơ quan

Thuế nói riêng nhằm giúp KTNN xác định những nội dung quan trọng (trọng

tâm kiểm toán) cần tập trung kiểm toán, làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán

thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.

Các thông tin cơ bản cần thu thập trong quá trình khảo sát đối với nội

dung kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế bao gồm các thông tin chủ yếu

như: Các quy định của địa phương và của Cơ quan Thuế liên quan đến công

tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (gồm: Các Quyết định của

UBND tỉnh, Cục thuế liên quan đến phân cấp quản lý thu, phân chia nguồn

thu; Quyết định ban hành bảng giá đất, giá tính thuế tài nguyên, phí, lệ phí

trên địa bàn tỉnh áp dụng cho thu ngân sách nhà nước năm thực hiện kiểm

toán...); Thu thập thông tin tình hình sản xuất kinh doanh, thu nộp ngân sách,

20

miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ thuế của các tổ chức kinh tế trên địa bàn; Thu

thập các thông tin liên quan đến công tác giao và thực hiện dự toán, công tác

miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn và xóa nợ thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra

thuế và các công tác quản lý các khoản thu khác như thu tiền sử dụng đất, tiền

thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài

nguyên nước, tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa, tình hình thu nộp cổ tức

và lợi nhuận được chia của các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước… của

năm thực hiện kiểm toán.

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Trên cơ sở nghiên cứu các quy

định chung của Nhà nước về quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế đồng thời

tìm hiểu những quy chế, quy định, những biện pháp, chương trình Cơ quan

Thuế địa phương khảo sát thu thập thông tin để thực hiện kiểm toán đã áp

dụng để quản lý nguồn thu NSNN. Qua đó xác định những rủi ro kiểm toán

đối với lĩnh vực thu NSĐP trên địa bàn nói chung và tại Cơ quan Thuế nói

riêng gồm: Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

Lựa chọn các đơn vị được kiểm toán: Tại Cơ quan Thuế thì ngoài việc

thực hiện kiểm toán tổng hợp Thu NSNN tại Cục thuế các tỉnh có trong tất cả

các cuộc Kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII thì đối với các Chi cục

Thuế thành phố, thị xã, các huyện thì cũng dựa trên thu thập thông tin về số

thu NSNN trên địa bàn, tình hình nợ thuế, hoàn thuế, các khoản thu liên quan

đến đất…kết hợp với các thông tin về chi ngân sách để lựa chọn các huyện

kiểm toán chi tiết (trong đó có các Chi cục Thuế).

Xác định những nội dung trọng tâm kiểm toán: Dựa trên cơ sở hướng

dẫn xác định trọng tâm kiểm toán của KTNN kết hợp các thông tin thu thập

được trong quá trình khảo sát như quy mô thu NSĐP trên địa bàn, tỷ lệ thanh

tra, kiểm tra, nợ thuế, xác định rủi ro kiểm toán.... để xác định các nội dung

trọng tâm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như: Công tác thanh, kiểm

tra thuế, chống thất thu, trốn thuế và xử lý thu hồi nợ đọng thuế của Cơ quan

21

thuế; Công tác miễn, giảm thuế; hoàn thuế đối với các dự án đầu tư. Lưu ý:

Việc rà soát các dự án đã hết thời gian ưu đãi miễn giảm thuế; các giấy phép

cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, đủ, kịp thời các loại

thuế nộp NSNN; Việc rà soát, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của các đối

tượng được nhà nước cho thuê đất trên địa bàn, các dự án chưa thực hiện nghĩa

vụ tài chính khi Nhà nước cho thuê đất, các dự án đã hết thời gian được hưởng

ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 để xác định nghĩa vụ tài chính

và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào NSNN.

Lập kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán của Đoàn Kiểm toán

NSĐP trong đó có các nội dung liên quan đến Cơ quan Thuế bao gồm các nội

dung chủ yếu sau:

(1) Tình hình và kết quả khảo sát thu thập thông tin của địa phương

(tỉnh) kiểm toán NSĐP trong đó có các thông tin cơ bản liên quan đến thu

NSNN tại Cơ quan Thuế: Số lượng đơn vị sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn,

các thông tin về phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý thu của Cơ quan

Thuế, thông tin về tình hình thu nội địa và nguyên nhân đạt hay không đạt dự

toán giao của một số khoản thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu thu nội

địa, thông tin về tình hình thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ

thuế, gia hạn thuế, xóa nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn và một số

thông tin liên quan đến các khoản thu khác như thu từ đất, thu tiền cấp quyền

khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cố tức và lợi

nhuận được chia của các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước….

(2) Hệ thống kiểm soát nội bộ và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm

toán trong đó có các thông tin cơ bản liên quan đến Hệ thống kiểm soát nội

bộ và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại Cơ quan Thuế như: Môi

trường kiểm soát gồm quy chế quản lý điều hành ngân sách của địa phương

(trong đó có Cơ quan Thuế quản lý nguồn thu nội địa), mối quan hệ phối

hợp các Cơ quan trong hệ thống kiểm soát nội bộ (ví dụ như Cơ quan Thuế,

22

Sở Tài chính cùng phối hợp quản lý nguồn thu của địa phương; Cục Thuế

phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý đối tượng đăng ký kinh doanh

để quản lý thuế...), Hệ thống thông tin quản lý ngân sách (ví dụ như các Cơ

quan quản lý tổng hợp như Sở Tài chính, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước

định kỳ và đột xuất thực hiện công tác đối chiếu số liệu về thu, chi ngân sách

nhà nước); Tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm soát nội bộ (Thanh tra

thuế thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật Thuế của các đối tượng

người nộp thuế); Các thông tin liên quan đến tình hình thanh tra, kiểm tra

Thuế niên độ kiểm toán và kế hoạch thanh tra, kiểm tra Thuế của năm sau

(năm thực hiện công tác kiểm toán).

(3) Xác định rủi ro có sai sót trọng yếu và trọng tâm kiểm toán gồm:

- Xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

Ví dụ cuộc Kiểm toán NSĐP năm 2018 tỉnh Sơn La (thực hiện từ tháng

5 đến tháng 7 năm 2019) xác định rủi ro tiềm tàng về Thu NSNN tại Cơ quan

Thuế “Các lĩnh vực thu từ khu vực ngoài quốc doanh tiềm ẩn rủi ro tương đối

cao do lĩnh vực hoạt động đa dạng và quy mô doanh nghiệp chênh lệch cao,

hầu hết có xu hướng kê khai giảm số thuế phải nộp ngân sách; các doanh

nghiệp thực hiện tự khai, tự nộp, tự quyết toán thuế nên dễ lợi dụng chính

sách của nhà nước để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc trì hoãn nộp ngân sách

theo hạn định. Các khoản thu từ đất (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất...) do

các dự án chuyển đổi mục đích, thuê đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính khi

nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật đất đai 2013;.

Rủi ro ở mức độ cao” và xác định rủi ro kiểm soát về thu NSNN “Do số

lượng người nộp thuế nhiều; tỷ trọng các đơn vị được thanh tra kiểm tra

không lớn tiềm ẩn rủi ro kiểm soát; việc chưa đôn đốc thu nộp đầy đủ, kịp

thời tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, khai thác khoáng sản; số kinh

phí miễn, giảm thuế lớn, nhiều đối tượng được hưởng. Rủi ro được đánh giá ở

mức độ trung bình”.

23

- Xác định trọng tâm kiểm toán: Trên cơ sở hướng dẫn xác định trọng

tâm kiểm toán của KTNN kết hợp các thông tin thu thập được trong quá trình

khảo sát như quy mô thu NSĐP trên địa bàn, tỷ lệ thanh tra, kiểm tra, nợ thuế,

xác định rủi ro kiểm toán.... để xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế

Ví dụ: Tại cuộc Kiểm toán NSĐP năm 2018 tỉnh Phú Thọ (thực hiện

tháng 3 đến tháng 4 năm 2019) xác định trọng tâm kiểm toán tại Cục thuế:

Công tác thanh, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế và xử lý thu hồi nợ

đọng thuế của Cơ quan thuế; Công tác miễn, giảm thuế (trọng tâm là việc rà

soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế để triển khai thu đúng, đủ

kịp thời các loại thuế nộp NSNN); Thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất

(trọng tâm là các dự án chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án chưa thực

hiện nghĩa vụ tài chính khi nhà nước cho thuê đất, các dự án hết thời gian

hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai 2013 để xác định nghĩa vụ tài

chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào

NSNN); Thu tiền sử dụng đất; Thu tiền thuê đất.

(4). Các nội dung khác liên quan trong lập kế hoạch kiểm toán tại Cơ

quan Thuế nằm trong kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP như:

Xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán (nội dung cơ bản đã nêu ở trên); Xác

định phạm vi, giới hạn kiểm toán; Xác định phương pháp kiểm toán; Thời

gian kiểm toán; Bố trí nhân sự kiểm toán tại Cục thuế (riêng kiểm toán tại các

Chi cục Thuế thì việc bố trí nhân sự sẽ do Tổ trưởng Tổ kiểm toán chi tiết

huyện, thị xã, thành phố phân công trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ

kiểm toán …

b. Bước thực hiện kiểm toán

Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật

kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng

kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế

hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.

24

Việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong các cuộc

kiểm toán NSĐP đòi hỏi phải tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc tổ chức

hoạt động kiểm toán của Đoàn Kiểm toán Nhà nước, quy định của chuẩn mực

kiểm toán, quy trình kiểm toán NSĐP, kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ

kiểm toán, kế hoạch kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN

của các đối tượng người nộp thuế đã được xây dựng và lãnh đạo phê duyệt…

Trong giai đoạn này, trên cở sở nội dung kiểm toán được phân công

trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán hoặc Kế hoạch kiểm tra,

đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp

thuế. Kiểm toán viên cần thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và

thích hợp thông qua việc thực hiện các phương pháp kiểm toán kết hợp áp dụng

quy trình kiểm toán NSĐP tại Cơ quan Thuế, các quy định của Nhà nước có

liên quan, quy trình quản lý của Cơ quan Thuế liên quan đến nội dung kiểm

toán hoặc nội dung kiểm tra, đối chiếu Thuế; Thực hiện ghi chép Nhật ký kiểm

toán, trao đổi với đơn vị để làm cơ sở cho việc nhận đưa ra ý kiến đánh giá,

nhận xét của mình đối với nội dung kiểm toán được phân công thực hiện.

Ngoài ra còn thực hiện báo cáo thông tin theo chế độ quy định, lập danh mục

hồ sơ kiểm toán, thực hiện các nhiệm vụ khác cho giai đoạn thực hiện.

c. Bước lập và gửi báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán Ngân sách địa phương là kết quả của một cuộc kiểm

toán được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các kết quả kiểm toán của các biên

bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán (gồm các Tổ kiểm toán tổng hợp và chi

tiết các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị khác trong đó có Tổ kiểm toán

tổng hợp Thu NSNN chủ yếu là là tại Cơ quan Thuế) do KTNN xây dựng và

phát hành theo trình tự và thủ tục được quy định cụ thể và chi tiết của Kiểm

toán Nhà nước như sau: (1) Trưởng đoàn chủ trì tổng hợp xây dựng dự thảo

BCKT NSĐP, tổ chức lấy ý kiến tham gia dự thảo BKCT trong đoàn kiểm

toán thông qua họp Đoàn kiểm toán. Sau đó gửi Tổ thẩm định cấp vụ, Tổ

25

KSCLKT do Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực thành lập để

thẩm định dự thảo BCKT theo quy định; (2) Kiểm toán trưởng Kiểm toán

Nhà nước khu vực chủ trì thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm

toán; (3) Trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định sau khi dự

thảo báo cáo được thẩm định bởi các Vụ chức năng tham mưu được Tổng

Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ; (4) Hoàn thiện báo cáo kiểm toán theo ý

kiến kết luận của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước tại cuộc họp thẩm định báo

cáo; (5) Gửi BKCT lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán (UBND tỉnh được kiểm

toán); (6) Tổ chức Hội nghị công bố báo cáo kết quả kiểm toán với đơn vị

được kiểm toán.

Phát hành báo cáo kiểm toán theo quy định của Luật KTNN: Báo cáo

kiểm toán sau khi được công bố trong hội nghị kiểm toán sẽ được hoàn chỉnh

và gửi đến đơn vị được kiểm toán để thực hiện.

Lưu trữ tài liệu kiểm toán theo quy chế của KTNN: Đây là bước cuối

cùng trong khâu lập báo cáo kiểm toán của KTNN.

Trong BCKT Ngân sách địa phương thì nội dung báo cáo kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế gồm hai phần cụ thể là kết quả kiểm toán và kiến nghị.

Kết quả kiểm toán: Tổng hợp kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế từ các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán Tổng hợp thu NSNN tại

Cục thuế và tại các biên bản kiểm toán các huyện, thị xã, thành phố kiểm toán

chi tiết (phần quản lý thu nội địa tại Cơ quan Thuế). Kết quả kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế phải nêu lên những vấn đề có tính tổng hợp chung

và cụ thể về việc thực hiện quản lý thu nội địa tại Cơ quan Thuế theo các quy

định của nhà nước, các quy trình quản lý thu liên quan được Tổng cục Thuế

ban hành và quy định thực hiện về các công tác như: Quản lý đăng ký mã số

thuế, thông tin người nộp thuế và kê khai thuế; Công tác miễn, giảm hoàn

thuế, gia hạn thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế

của người nộp thuế; Công tác quản lý nợ thuế; Công tác quản lý thu phí, lệ

26

phí, các khoản thu từ đất, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thu thuế

tài nguyên, thu nộp tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa; Việc tuân thủ Luật

và chế độ thu NSNN của người nộp thuế (thông qua công tác kiểm tra, đối

chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp

thuế)... Những vấn đề này phải được minh chứng bằng định tính và định

lượng, trong kết quả kiểm toán thu NSĐP của địa phương. Đồng thời còn có

nội dung.

Kiến nghị: Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã trình bày, Báo cáo kiểm

toán đưa ra những kiến nghị về số liệu và các kiến nghị chấn chỉnh công tác

quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế nhằm tác động để thay đổi những mặt

còn hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN của Cơ quan Thuế.

d. Bước kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN

Kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán là giai đoạn cuối

cùng của quy trình kiểm toán, nhằm kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến

nghị của KTNN có tác dụng và hiệu lực trong thực tiễn; đồng thời xác định lại

tính đúng đắn của những kiến nghị kiểm toán và nguyên nhân của những sai

sót có thể có trong kết luận kiểm toán, từ đó đề ra giải pháp để khắc phục.

Đối với bước kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN tại

Cơ quan Thuế cũng nằm trong việc thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận,

kiến nghị của KTNN trong cuộc kiểm toán NSĐP. Nội dung của giai đoạn

này gồm các nội dung chính sau:

Trên cơ sở các kiến nghị và kết luận của KTNN trong BCKT ngân sách

địa phương đã phát hành, Báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của

Cơ quan Thuế về xử lý tài chính và các kiến nghị khác trong công tác quản lý

thu NSNN. Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm theo dõi kết quả

thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán và trên cơ sở đó lập kế hoạch và

thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị của KTNN (thành lập

Đoàn kiểm tra việc thực hiện kết luận kiến nghị, tiến hành kiểm tra, lập biên

27

bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra, lưu trữ hồ sơ kiểm tra và tổng hợp báo cáo

chung để báo cáo Tổng KTNN, Tổng KTNN báo cáo quốc hội, chính phủ và

công khai theo quy định).

Việc tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN

tại Cơ quan Thuế là công việc không thể thiếu được nhằm phát huy hiệu lực

các kiến nghị kiểm toán của KTNN đồng thời cũng xác định rõ nguyên nhân

(chủ quan, khách quan) không thực hiện được các kiến nghị kiểm toán về xử

lý tài chính (tăng thu, giảm khấu trừ, giảm lỗ) và kiến nghị chấn chỉnh tại Cơ

quan Thuế để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục.

1.1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế

trong kiểm toán NSĐP

a. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP. Đây là các yếu tố chủ

quan của chủ thể thực hiện kiểm toán là Kiểm toán nhà nước. Các yếu tố này

ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng nhất đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP. Gồm các yếu tố chủ yếu như sau:

(1). Quy trình kiểm toán NSĐP và các văn bản hướng dẫn trong việc

thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nói chung.

(2). Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức cách thức hoạt động kiểm

toán của KTNN đối với Đoàn Kiểm toán NSĐP.

(3) Cơ chế kiểm soát chất lượng trong việc thực hiện hoạt động kiểm

toán của Đoàn kiểm toán NSĐP nói chung vầ kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế nói riêng của Kiểm toán Nhà nước

(4). Kiểm toán viên - Người thực hiện trực tiếp các nội dung kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

b. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP. Đây là các yếu tố khách

quan của khách thể liên quan đến chất lượng kiểm toán là Cơ quan Thuế các

28

địa phương và các doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành

nghĩa vụ với NSNN. Các yếu tố này cũng ảnh hưởng quan trọng đến chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Gồm các yếu tố chủ yếu như sau:

(1). Công tác chỉ đạo thực hiện trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu kịp

thời cho Tổ kiểm toán thực hiện các nội dung kiểm toán tại Cơ quan Thuế.

(2). Công tác cử cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia trao đổi, giải

trình các nội dung liên quan đến các nội dung kiểm toán tại Cơ quan Thuế....

của lãnh đạo Cơ quan Thuế các cấp.

(3). Công tác phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành

nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế của Cơ quan Thuế.

(4). Các nhân tố bên ngoài khác

1.1.5. Nội dung cơ bản của kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

kiểm toán NSĐP

(1). Tại Cục thuế: Gồm các nội dung kiểm toán chủ yếu sau:

- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển

khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.

- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa:

+ Việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu NS (trong

đó, đánh giá rõ việc phân cấp quản lý thu có đảm bảo theo quy định hiện hành);

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một

số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân

tăng, giảm thu.

- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:

+ Quản lý đăng ký MST, quản lý thông tin người nộp thuế và kê khai

thuế;

+ Công tác miễn, giảm thuế; hoàn thuế.

29

+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu NSNN của Cơ quan

thuế;

+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt; gia hạn, không tính tiền chậm

nộp thuế theo thông tư 26/2015/TT-BTC

- Kiểm toán một số khoản thu phí, lệ phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê

đất, thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác tài

nguyên nước.

- Kiểm toán công tác quản lý thu tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

- Việc đôn đốc thu nộp lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà

nước tại doanh nghiệp.

- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.

- Kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của người nộp

thuế và các đơn vị có liên quan;

(2). Tại Chi cục Thuế: Gồm các nội dung kiểm toán chủ yếu sau:

- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển

khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.

- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa;

+ Kiểm toán việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu NS.

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một số

khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân tăng,

giảm thu.

- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:

+ Quản lý đăng ký mã số thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kê khai

thuế.

+ Công tác miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thuế, không tính tiền

chậm nộp thuế theo thông tư 26/2015/TT-BTC.

+ Công tác kiểm tra thuế; chống thất thu NSNN Cơ quan Thuế.

30

+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt.

- Kiểm toán một số khoản thu như: Phí, lệ phí, các khoản thu từ đất,

thu cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có).

- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.

- Kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của người nộp

thuế và các đơn vị có liên quan;

1.2. Kinh nghiệm về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm

toán NSĐP của một số địa phương

1.2.1. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của một số

Kiểm toán nhà nước khu vực

1.2.1.1. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán

nhà nước khu vực I

KTNN khu vực I là một trong bốn Kiểm toán nhà nước khu vực được

thành lập đầu tiên (1995) của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Sau hơn 20 năm

thành lập và phát triển, Kiểm toán nhà nước khu vực I cùng với Kiểm toán

nhà nước khu vực IV luôn là cánh chim đầu đàn của ngành Kiểm toán nhà

nước trong Kiểm toán NSĐP trên tất cả các lĩnh vực kiểm toán NSĐP, không

ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng kiểm toán trong tất cả các lĩnh vực.

Giai đoạn 2016-2018 đơn vị đã thực hiện và hoàn thành 11 cuộc kiểm toán

NSĐP số tiền 2.647 tỷ đồng (năm 2016 hoàn thành 04 cuộc, năm 2017 hoàn

thành 04 cuộc, năm 2018 hoàn thành 03 cuộc), phát hiện và kiến nghị xử lý

tài chính tăng thu NSNN tại Cơ quan Thuế là 1.655 tỷ đồng (năm 2016 là 854

tỷ đồng; năm 2017 là 729 tỷ đồng; năm 2018 là 1.064 tỷ đồng). Qua thực tế

kiểm toán lĩnh vực thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương do KTNN

khu vực I thực hiện cho thấy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý điều

hành và giám sát, phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách của thành phố

Hà Nội và các tỉnh Hà Nam, Bắc Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phúc. Thông qua hoạt

động kiểm toán, KTNN khu vực I đã phát hiện, kiến nghị sửa đổi bổ sung

31

nhiều cơ chế chính sách, khuyến nghị các địa phương, đơn vị được kiểm toán,

phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong việc quản lý, điều hành

sử dụng tài chính tài sản công. Kết quả kiểm toán của KTNN khu vực I trong

thời gian qua đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của KTNN; góp phần

tích cực vào việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, tài

sản nhà nước và sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội cũng như các

tỉnh trên địa bàn kiểm toán.

b) Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, KTNN khu vực I còn một số hạn chế

chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như sau:

- Công tác tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các nội dung kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế vẫn còn những hạn chế như: Số lượng mẫu chọn

khi thực hiện các nội dung kiểm toán, số lượng đơn vị được kiểm tra, đối

chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN ...còn ít ảnh hưởng đến chất lượng

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

- Công tác tổ chức nghiên cứu các cách thức, phương pháp, thủ tục

kiểm toán còn hạn chế trong khi chính sách thuế thường xuyên thay đổi và

phát sinh các khoản thu NSNN mới và đa dạng (nhất là các khoản thu NSNN

trên địa bàn thành phố Hà Nội).

Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế:

- Do số thu NSNN do Cơ quan Thuế quản lý thu rất lớn, số lượng các

đối tượng nộp thuế trên địa bàn quản lý của Cơ quan Thuế nhiều (nhất là

thành phố Hà Nội) trong khi thời gian kiểm toán có thời hạn nhất định dẫn

đến số lượng mẫu chọn khi thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế,

số lượng các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN chiếm tỷ trọng rất thấp so với số doanh nghiệp trên địa bàn do Cơ

quan Thuế quản lý.

32

- Một số Kiểm toán viên có trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh

vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực

I được luân chuyển, biệt phái tăng cường cho các Kiểm toán nhà nước khu

vực khác đồng thời số lượng Kiểm toán viên thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế còn hạn chế về số lượng cũng ảnh hưởng đến chất

lượng kiểm toán thu NSNN của Kiểm toán nhà nước khu vực I.

- Quy trình hướng dẫn kiểm toán thu NSĐP của Kiểm toán nhà nước

vẫn chưa được bổ sung, hoàn thiện và cụ thể dẫn đến có nhiều khoản thu mới,

đặc thù do Cơ quan Thuế quản lý thu thì chưa có hướng dẫn thực hiện kiểm

toán phù hợp.

1.2.1.2. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán

nhà nước khu vực VI

KTNN khu vực VI được thành lập cùng ngày với KTNN khu vực VII

(26/10/2007), kể từ khi thành lập đến nay KTNN khu vực VIII luôn chú trọng

đến việc đổi mới tổ chức hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán

và phát huy tính sáng tạo, chủ động trong chỉ đạo hoạt động kiểm toán. Giai

đoạn 2017-2018 đơn vị đã thực hiện và hoàn thành 08 cuộc kiểm toán NSĐP

(năm 2017 hoàn thành 04 cuộc, năm 2018 hoàn thành 04 cuộc), phát hiện và

kiến nghị xử lý tài chính tăng thu NSNN tại Cơ quan Thuế là 1.655 tỷ đồng

(năm 2017 là 1.219 tỷ đồng; năm 2018 là 436 tỷ đồng). Qua thực tế kiểm toán

lĩnh vực thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương do KTNN khu vực VI

thực hiện cho thấy các địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực trong

quản lý thu NSNN đồng thời kết quả kiểm toán đã kiến nghị sửa đổi, điều

chỉnh, thu hồi một số văn bản quản lý điều hành thu NSNN tại các địa phương

ban hành chưa phù hợp với các luật, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà

nước và tình hình thực tế tại địa phương; kiến nghị Cơ quan Thuế các cấp tại

các địa phương khắc phục những tồn tại, yếu kém, bất cập trong quản lý điều

hành thu NSNN tại Cơ quan Thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong

công tác quản lý thu NSNN.

33

b) Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, KTNN khu vực VIII còn một số hạn

chế chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như sau:

- Việc khảo sát, thu thập thông tin xây dựng KHKT của cuộc kiểm toán

NSĐP và KHKT chi tiết Tổ kiểm toán tổng hợp, chi tiết lĩnh vưc thu NSNN

tại Cơ quan Thuế vẫn chưa khắc phục được tình trạng: Thu thập thông tin

chưa đầy đủ, kịp thời; Việc phân tích, đánh giá thông tin thu thập được chưa

chính xác dẫn đến xác định trọng tâm, trọng yếu, nội dung kiểm toán chưa

phù hợp.

- Chưa mạnh dạn nghiên cứu chuyên sâu, tổ chức thực hiện nhiều cuộc

kiểm toán chuyên đề trên địa bàn quản lý của Kiểm toán nhà nước khu vực VI

có thể dẫn đến tăng thu NSNN về thuế như các cuộc kiểm toán chuyên đề về

khai thác tài nguyên, khoáng sản; Chuyên đề quản lý, sử dụng đất đai...

Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế:

- Do Cơ quan Thuế các địa phương không cung cấp đủ thông tin theo

đề cương khảo sát lập kế hoạch kiểm toán NSĐP đồng thời các Đoàn khảo sát

lập kế hoạch kiểm toán NSĐP cũng chưa có các giải pháp hiệu quả để thu

thập đầy đủ thông tin.

- Do chất lượng KTV thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP còn thiếu về số lượng và chất lượng

còn chưa đồng đều dẫn đến chưa phát huy được hiệu quả tối đa chất lượng

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cho

Kiểm toán Nhà nước khu vực VII

Trên cơ sở thực hiễn về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế, các báo cáo tổng kết đánh giá hàng năm của Kiểm toán nhà nước khu

vực VII... bài học kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cho

Kiểm toán Nhà nước khu vực VII gồm các bài học chủ yếu sau:

34

Thứ nhất: Tăng cường công tác đào tạo qua các hình tập huấn, tọa

đàm, trao đổi chuyên môn nhằm nâng cao năng lực trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trên cơ sở mở các lớp do Kiểm toán Nhà nước khu vực VII tự tổ chức thực

hiện và biên soạn tài liệu đồng thời cử các KTV tham gia các lớp đào tạo, tập

huấn do KTNN tổ chức.

Thứ hai: Tăng cường phổ biến, quán triệt việc chấp hành các quy định

của Kiểm toán Nhà nước nói chung về quy trình nghiệp vụ, quy tắc ứng xử,

chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp... và các quy định của Kiểm toán Nhà nước

khu vực VII trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Thứ ba: Chủ động trong công tác tổ chức thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế ngay từ khi bắt đầu thực hiện như: Lập, gửi phiếu

yêu cầu cung cấp tài liệu và thiết kế các bảng biểu kèm theo phục vụ cho công

tác kiểm toán (nếu cần thiết); Chủ động gửi công văn cho UBND các tỉnh về

công tác thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu Thuế của các đối tượng người nộp

thuế trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán trong đó yêu cầu UBND các tỉnh

chỉ đạo Cơ quan Thuế các cấp tổ chức phối hợp thực hiện nhằm nâng cao hiệu

lực và hiệu quả trong công tác kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN của các đối tượng người nộp thuế.

Thứ tư: Chủ động nâng cao, đẩy mạnh công tác kiểm soát chất lượng

kiểm toán qua các hình thức kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng

đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại khu

vực... đồng thời có thể thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp

kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm

toán nhằm giảm thiểu các rủi ro kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán

công tác quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

35

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của

KTNN khu vực VII đang diễn ra như thế nào?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế của KTNN khu vực VII?

- Những hạn chế và tồn tại trong việc thực hiện hoạt động kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế của KTNN khu vực VII là gì?

- Những giải pháp nào nhằm có thể hoàn thiện công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế của KTNN khu vực VII?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu

2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Luận văn này sẽ sử dụng chủ yếu nguồn dữ liệu chủ yếu của các Báo

cáo kiểm toán NSĐP năm 2018 (cho niên độ ngân sách năm 2017) và năm

2019 (cho niên độ ngân sách năm 2018) của các tỉnh đã phát hành của Kiểm

toán Nhà nước Khu vực VII liên quan đến lĩnh vực quản lý thu NSNN tại Cơ

quan Thuế để làm căn cứ đánh giá thực trạng Kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Tác giả tiến hành điều tra 02 nhóm đối tượng: Là đối tượng được kiểm

toán (Cơ quan thuế địa phương và các doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu

việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN) và Kiểm toán viên.

- Đối tượng được kiểm toán là các Cơ quan Thuế địa phương và các

đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cơ

quan Thuế (các doanh nghiệp) trong 06 cuộc kiểm toán từ năm 2018 đến 2019

của Kiểm toán nhà nước khu vực VII để đánh giá về trình độ, năng lực

36

chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, phương pháp kiểm toán…của các Kiểm

toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm: Cơ quan

Thuế các địa phương 33 đơn vị gồm: Cục thuế 06 tỉnh; Chi cục Thuế các tỉnh

được kiểm toán: 27 Chi cục Thuế; Các đơn vị được kiểm tra đối chiếu việc

chấp hành nghĩa vụ với NSNN: 184 doanh nghiệp

* Cỡ mẫu điều tra

Do số lượng mẫu các Cơ quan Thuế địa phương và các đơn vị được

kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cơ quan Thuế khá

lớn và phân tán trên địa bàn 06 tỉnh do đó tác giả tiến hành lấy mẫu theo

phương pháp thuận tiện như sau:

Áp dụng công thức chọn mẫu của Slovin:

N n = 1+N.e2

Trong đó:

n là lượng mẫu cần lấy,

N là số lượng tổng thể,

e là sai số cho phép (e=10%)

- Số lượng tổng thế N Cơ quan Thuế các địa phương: 33 đơn vị

Áp dụng công thức tác giả tính được số lượng mẫu cần lấy là: 25 mẫu

- Số lượng tổng thể các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành

nghĩa vụ với NSNN: 184 doanh nghiệp

Áp dụng công thức tác giả tính được số lượng mẫu cần lấy là: 65 mẫu

* Nội dung điều tra:

Tác giả thiết kế phiếu hỏi (theo Phụ lục 01) gồm 2 phần:

Phần 1: Thông tin chung đối tượng trả lời như họ tên, giới tính, tuổi,

kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, đơn vị công tác…

Phần 2: Thông tin khảo sát, các câu hỏi được thiết kế theo chủ đề

nghiên cứu.

37

* Phương pháp điều tra: Điều tra bằng cách gửi các Phiếu hỏi qua hình

thức Email (đầu mối tại các Cơ quan thuế địa phương)

- Thu thập các thông tin đánh giá của 15 Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm

toán nhà nước khu vực VII có kinh nghiệm trong công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế đến việc thực hiện hoạt động Kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII để tác giả có đánh giá

khách quan, chính xác nhất về thực trạng hoạt động kiểm toán NSNN tại Cơ

quan Thuế (thông qua các phiếu phỏng vấn được tác giả đưa vào phần phụ lục)

từ đó chỉ ra các tồn tại, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán, cũng

như có căn cứ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của KTNN Khu vực VII.

* Cỡ mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 15 (việc lựa chọn 15 mẫu điều

tra hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế công tác kiểm toán; Tổng số kiểm

toán viên tham gia hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

theo thời điểm khoảng trên dưới 50 kiểm toán viên gồm 03 mảng chủ đạo là thu

ngân sách, chi thường xuyên và chi đầu tư. Đối với lĩnh vực thu NSNN tại Cơ

quan Thuế tùy từng thời điểm nhưng đều khoảng dưới 20 kiểm toán viên thực

hiện).

* Nội dung điều tra: Bằng việc phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến

về mức độ đánh giá của Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu

vực VII đối với từng nội dung về công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế các địa phương tại KTNN khu vực VII theo hệ thống bảng câu hỏi (Phụ

lục 02).

* Phương pháp điều tra: Điều tra bằng cách gửi các Phiếu điều tra trực

tiếp đến các Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII.

c. Nội dung đánh giá:

Thang đo của bảng hỏi được sử dụng là thang đo Likert 5 mức độ để

đánh giá mức độ thực hiện công việc theo các tiêu chí cụ thể. Từ đó sẽ đưa ra

38

được cái nhìn khách quan về công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

các địa phương tại KTNN khu vực VII.

Thang đo được xây dựng như sau:

1- Kém, 2- Yếu, 3 - Trung bình, 4 - Khá, 5 - Tốt

Việc sử dụng thang đo có ý nghĩa:

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/ n = (5-1)/5= 0,8

Theo đó nội dung đánh giá dựa trên thang đo Likert được thống kê theo

bảng sau:

Mức Khoảng Lựa chọn Mức đánh giá

5 4,21 - 5,00 Tốt Tốt

4 3,40 - 4,20 Khá Khá

3 2,61 - 3,40 Trung bình Trung bình

2 1,81 - 2,60 Yếu Yếu

1 1,00 - 1,80 Kém Kém

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu

Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu để có số liệu

tổng quát phản ánh về tỉnh hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà nước khu

vực VII.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp phân tích số liệu trên cơ sở thông tin sơ cấp

Sử dụng phương pháp này, trên cơ sở kết quả nguồn thông tin sơ cấp

thu thập được là đơn vị được kiểm toán (Cơ quan thuế địa phương và các

doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN)

và Kiểm toán viên là căn cứ cho tác giả sẽ đánh giá tổng thể công tác kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP về những mặt đạt

được, phân tích những tồn tại, hạn chế trong hoạt động kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan Thuế ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN; Phân tích

39

những nguyên nhân cơ bản, chủ yếu dẫn đến những hạn chế, tồn tại ảnh

hưởng đến chất lượng kiểm toán NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà

nước khu vực VII.

2.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu trên cơ sở thông tin thứ cấp

Sử dụng phương pháp này, trên cơ sở nguồn thông tin thứ cấp thu thập

tại các Báo cáo kiểm toán NSĐP của các tỉnh đã phát hành do Kiểm toán Nhà

nước Khu vực VII thực hiện liên quan đến lĩnh vực quản lý thu NSNN tại Cơ

quan Thuế để làm căn cứ đánh giá thực trạng Kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu định lượng

Để tiến hành thực hiện Luân văn này tác giả chủ yếu dùng các chỉ

tiêu định lượng là kết quả xử lý tài chính (tăng thu nộp NSNN về thuế,

giảm thuế GTGT còn được khấu trừ, tăng thu khác, xử lý tài chính khác...)

và kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý quản lý thu NSNN trên một số chỉ

tiêu có thể định lượng hoặc kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán có thể

dẫn đến định lượng về số liệu tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước

Khu vực VII để đánh giá thực trạng, đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm

nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế. Chỉ tiêu định

lượng này gồm các nội dung chủ yếu dưới đây:

- Kết quả kiểm toán liên quan đến việc kiến nghị xử lý tài chính gồm:

+ Kết quả kiểm toán tăng thu nộp NSNN: Chủ yếu là các khoản kiến

nghị tăng thu nộp NSNN về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế Tài nguyên, phí

Bảo vệ môi trường....phát hiện qua kết quả kiểm toán tổng hợp và kiểm tra,

đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp

thuế tại Cơ quan Thuế.

+ Kết quả kiểm toán giảm khấu trừ về thuế: Là kiến nghị giảm thuế

GTGT còn được khấu trừ của các đơn vị trên cơ sở các sai phạm về thuế

GTGT đối với các đơn vị còn đang có số thuế GTGT còn được khấu trừ.

40

+ Kết quả kiểm toán tăng thu khác: Là kiến nghị tăng thu nộp NSNN

các khoản thu khác như: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tiền để bảo vệ

phát triển đất trồng lúa, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản...thông qua

các phát hiện kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Cơ quan Thuế.

+ Kết quả kiểm toán xử lý tài chính khác: Gồm các kiến nghị chủ yếu

liên quan đến các khoản như: Giảm phải thu NSNN về thuế, Giảm lỗ hoặc

giảm số lỗ được chuyển các năm sau...thông qua các phát hiện kiểm toán

trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Cơ quan Thuế.

- Các kết quả kiểm toán liên quan đến kiến nghị chấn chỉnh công tác

quản lý thu NSNN trên một số chỉ tiêu có thể định lượng hoặc kết quả thực

hiện kiến nghị kiểm toán có thể dẫn đến định lượng về số liệu, tại Cơ quan

Thuế gồm các kết quả kiểm toán kiến nghị rà soát hoặc xác định đơn giá thu

tiền thuê đất, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc trên cơ sở tờ khai thuế kiến

nghị thực hiện công tác thanh, kiểm tra dẫn đến số thuế phải nộp thay đổi so

với số đơn vị đã kê khai; Kiến nghị các cơ quan bộ, ngành trả lời các chính

sách về Thuế dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp...

2.3.2. Chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính sử dụng trong nghiên cứu làm cơ sở khách quan

để tác giả đưa ra được các nhận định, đánh giá thực trạng, đề ra các giải pháp

nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán

Nhà nước khu vực VII được cụ thể hoá bằng những câu hỏi dùng để điều tra

các lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VII; Các kiểm toán viên có kinh

nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Các đối tượng

được kiểm toán là các Cơ quan Thuế địa phương; Các đơn vị được kiểm tra,

đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cơ quan Thuế .

41

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU NSNN

TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH

ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII

3.1. Khái quát về kiểm toán nhà nước khu vực VII

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KTNN khu vực VII

KTNN Khu vực VII được thành lập trên cơ sở Nghị Quyết số

1123/NQ-UBTVQH11 ngày 28/05/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về

việc thành lập thêm 4 đơn vị kiểm toán Nhà nước khu vực trực thuộc Kiểm

toán Nhà nước; Quyết định số 08/2007/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007 (có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/11/2007) của Tổng KTNN về việc thành lập Kiểm

toán Nhà nước khu vực VII trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, là đơn vị có tư

cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

KTNN khu vực VII (có trụ sở đặt tại thành phố Yên Bái tỉnh Yên

Bái), địa bàn khu vực phụ trách của KTNN khu vực VII bao gồm 06 tỉnh

Tây Bắc (Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu). Từ khi

thành lập đến hết năm 2019 KTNN khu vực VII đã tiến hành thực hiện chủ

yếu các cuộc kiểm toán NSĐP và các cuộc kiểm toán chuyên đề hoặc lồng

ghép . Kết quả kiểm toán trong việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà

nước khu vực VII trên địa bàn các tỉnh quản lý của KTNN khu vực VII

trong những năm qua đã kiến nghị tăng thu, giảm chi, giảm dự toán, giảm

thanh toán, kiến nghị xử lý tài chính khác .... hàng nghìn tỷ đồng. Đồng thời,

thông qua các kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán đã

giúp được các địa phương, đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa những tiêu cực,

lãng phí, thất thoát tiền của tài sản của Nhà nước; hoàn thiện hơn công tác

quản lý tài chính của mình đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia

một cách hữu hiệu, hiệu quả hơn.

42

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà

nước khu vực VII

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước

Khu vực VII được quy định tại Quyết định số 1264/QĐ-KTNN ngày

26/10/2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và tổ chức của KTNN khu vực VII, Quyết định số 2254/QĐ-

KTNN ngày 29/12/2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi Quyết định

số 1264/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của KTNN khu vực VII với chức

năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cụ thể như sau :

3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ

KTNN khu vực VII (có trụ sở đặt tại Yên Bái) là đơn vị trực thuộc Kiểm

toán nhà nước có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện

nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt

động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với

các tỉnh trực thuộc trung ương trên địa bàn khu vực theo sự phân công của

Tổng Kiểm toán nhà nước, cụ thể gồm các đối tượng sau đây:

(1) Các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn khu vực;

(2) Các Cơ quan, đơn vị, tổ chức của địa phương trên địa bàn khu vực

có sử dụng ngân sách địa phương hoặc ngân sách trung ương uỷ quyền;

(3) Các công trình, dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa

bàn khu vực hoặc do các đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn

khu vực quản lý làm chủ đầu tư;

(4) Các doanh nghiệp nhà nước do các cấp có thẩm quyền của chính

quyền địa phương thành lập thuộc địa bàn khu vực;

(5) Kiểm toán một số đối tượng khác do trung ương quản lý đóng trên

địa bàn khu vực theo sự uỷ nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước.

43

3.1.2.2. Quyền hạn

(1). Nắm tình hình về tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản,

doanh nghiệp nhà nước của các địa phương trên địa bàn khu vực phục vụ cho

công tác kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của đơn vị trình

Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định; đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước

quyết định kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau khi Hội

đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm toán;

tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán nhà nước giao;

(2). Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm

vi kiểm toán của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và Tổng Kiểm toán nhà

nước giao;

(3). Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của Cơ quan, tổ chức

nơi có hệ thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán

nhà nước về việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ đó;

(4). Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và

trước pháp luật về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm

toán thuộc đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước;

(5). Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm

toán của các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của

đơn vị, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;

(6). Tham gia với đơn vị được giao chủ trì và các đơn vị có liên quan

chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách

trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm để Tổng Kiểm toán

nhà nước trình Quốc hội;

(7). Trong trường hợp đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân

sách địa phương nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Hội đồng

nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm

toán nhà nước khu vực VII phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Hội đồng nhân

dân đề nghị để Tổng Kiểm toán nhà nước gửi Hội đồng nhân dân quyết định;

44

(8). Khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán nhà nước

khu vực VII có quyền:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan

cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc

kiểm toán; đề nghị Cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm

vụ được giao; đề nghị Cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội

và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ;

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị

thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với các sai

phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật;

kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của

đơn vị được kiểm toán do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị;

c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến

nghị của Kiểm toán nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;

d) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị Cơ quan nhà nước có

thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến

nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và

các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật

những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các

kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị Cơ quan nhà nước có

thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm

rõ thông qua hoạt động kiểm toán;

e) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền

xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động

kiểm toán hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho đoàn kiểm toán, tổ

kiểm toán, kiểm toán viên;

g) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước trưng cầu giám định về chuyên

môn khi cần thiết;

45

h) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp

kiểm toán thực hiện kiểm toán các Cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán

của đơn vị;

i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước

kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các Cơ quan khác của

nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.

(9). Tham gia với đơn vị được giao chủ trì xây dựng chuẩn mực, quy

trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán

nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất ý kiến với Tổng

Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình,

phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ

thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện;

(10). Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ bí mật tài liệu,

số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy

định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước;

(11). Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và người lao động

theo quy định của nhà nước và phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn

thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học theo quy định của nhà nước

và của Tổng Kiểm toán nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột

xuất báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả công tác của đơn vị;

(12). Tổ chức công tác kế toán, quyết toán kinh phí hàng năm; quản lý,

sử dụng tài sản và các trang thiết bị của đơn vị theo quy định của nhà nước và

của Tổng Kiểm toán nhà nước;

(13). Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng

Kiểm toán nhà nước giao hoặc uỷ quyền.

(Trích theo Quyết định số 1264 /QĐ-KTNN ngày 26/10/2007)

46

3.1.2.3. Tổ chức bộ máy

Đội ngũ cán bộ, công chức, kiểm toán viên, người lao động của KTNN

khu vực VII tính đến thời điểm tháng 12/2019 có 61 công chức, kiểm toán

viên và người lao động (52 công chức, 9 lao động hợp đồng), trong đó: 47

nam, chiếm 77%, 14 nữ, chiếm 23%. Lãnh đạo chủ chốt gồm Kiểm toán

trưởng, 3 phó Kiểm toán trưởng, 5 Trưởng phòng và 10 Phó Trưởng phòng.

Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII

Cơ cấu cán bộ

Cơ cấu ngành nghề

Tài

Xây

QLNN

CV, CV

Kiểm

chính,

dựng,

, luật

TT

Các phòng

chính,

toán

KTV

kế toán,

giao

ngành

người lao

viên

ngân

thông,

nghề

động

chính

hàng

thuỷ lợi,..

khác

1 Lãnh đạo cấp vụ

4

4

2 Văn phòng;

12

2

1

5

10

3

Phòng Tổng hợp;

1

10

2

10

3

Phòng Kiểm toán

4

7

1

8

ngân sách I;

Phòng Kiểm toán

5

1

9

1

11

ngân sách II;

Phòng Kiểm toán

6

8

2

10

Đầu tư dự án;

38

13

Tổng số

14

36

11

10

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và chương trình công tác năm

2020 của KTNN khu vực VII)

Trong đó việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán NSĐP và các chuyên đề

chủ yếu do các phòng Kiểm toán ngân sách I, II, Kiểm toán Đầu tư dự án thực

hiện; Phòng tổng hợp với nhiệm vụ chính chủ yếu thực hiện công tác tham

mưu cho lãnh đạo KTNN Khu vực VII trong công tác xây dựng kế hoạch

47

kiểm toán, công tác thẩm định báo cáo kiểm toán và quản lý, lưu giữ hồ sơ

kiểm toán...và tham gia cùng các phòng nghiệp vụ trong công tác kiểm toán.

Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII là phù hợp với mô hình tổ

chức do Kiểm toán nhà nước quy định, nhưng tỷ lệ giữa những kiểm toán

viên lâu năm, có kinh nghiệm (11 KTV chính) với các kiểm toán viên (36

người) còn chênh lệch quá lớn, nguyên nhân chính do KTNN khu vực VII

mới thành lập được 12 năm, nhân sự chủ yếu được tuyển dụng từ các Cơ quan

trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Lào Cai và qua các đợt thi tuyển của Kiểm toán

Nhà nước, các kiểm toán viên chính chủ yếu là lãnh đạo Cơ quan được tăng

cường từ trung ương lên. Do kinh nghiệm công tác của các kiểm toán viên

còn ít nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kiểm toán của KTNN khu

vực VII nói chung và kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm

toán NSĐP của KTNN khu vực VII nói riêng.

3.2. Thực trạng chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII

3.2.1. Công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán

Trước khi thực hiện các cuộc kiểm toán thì công tác khảo sát lập kế

hoạch kiểm toán là một nhiệm vụ, yêu cầu bắt buộc, là một trong các bước bắt

buộc của việc thực hiện quy trình kiểm toán. Tại KTNN Khu vực VII, để thực

hiện việc khảo sát lập kế hoạch kiểm toán của 01 cuộc kiểm toán NSĐP thì

KTNN khu vực VII sẽ thành lập 01 Đoàn khảo sát lập kế hoạch kiểm toán

trong đó thông thường có 01 Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu

vực VII sẽ là Trưởng đoàn khảo sát (Trưởng đoàn khảo sát thường sẽ là

Trưởng đoàn kiểm toán khi thực hiện kiểm toán) và các thành viên Đoàn khảo

sát (tùy từng cuộc kiểm toán và theo tình hình năng lực, nhân sự tại thời điểm

khảo sát thì số lượng thành viên Đoàn khảo sát có thể từ 3 đến 06 Kiểm toán

viên). Đoàn khảo sát sẽ có trách nhiệm khảo sát, thu thập thông tin lập kế

hoạch kiểm toán NSĐP tại tỉnh dự kiến kiểm toán trong một khoảng thời gian

48

nhất định. Giai đoạn 2016-2019 Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực hiện

16 cuộc khảo sát kế hoạch kiểm toán NSĐP tại các tỉnh cụ thể như sau:

Bảng 3.2: Số liệu công tác khảo sát trong giai đoạn 2016 -2019

Tổng thời gian

Số lượng KTV thực hiện

Năm ngân

thực hiện công

Số Đoàn

Lĩnh vực thu

STT

sách kiểm

tác khảo sát

khảo sát

Tổng số

NSNN tại Cơ

toán

trong năm

quan Thuế

(ngày làm việc)

2016

1

5

30

10

50

2017

2

4

24

8

48

2018

3

4

24

8

56

2019

4

3

18

6

42

(Nguồn: Quyết định thành lập tổ khảo sát kiểm toán ngân sách địa

phương trong giai đoạn 2016 - 2019 do KTNN khu vực VII thực hiện)

Để tiến hành khảo sát, thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán chủ

yếu gồm các bước công việc sau:

Bước 1: Đoàn khảo sát sẽ xây dựng Đề cương khảo sát lập kế hoạch

kiểm toán NSĐP gửi tỉnh dự kiến thực hiện kiểm toán NSĐP.

Việc thực hiện xây dựng Đề cương khảo sát lập kế hoạch kiểm toán

NSĐP thường do Trưởng đoàn khảo sát chỉ đạo các thành viên Đoàn khảo sát

lập theo nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên có năm thì việc xây dựng Đề

cương khảo sát được thực hiện trên cơ sở Quyết định ban hành Đề cương

khảo sát thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán NSĐP năm do Kiểm toán

trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VII ban hành. Ví dụ: Việc thực hiện lập

khảo sát lập kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2018 được thực hiện trên cơ sở

Quyết định số 15/QĐ-KV VII ngày 15/01/2018 ban hành Đề cương khảo sát

thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương năm 2017.

Tại Cơ quan Thuế thì Đề cương khảo sát thu thập thông tin lập kế

hoạch kiểm toán NSĐP thì sẽ gồm thu thập các thông tin chủ yếu gồm: Báo

49

cáo công tác lập, giao, thực hiện dự toán; Các Báo cáo công tác quản lý thu

theo quy trình gồm: Báo cáo về khai thuế, kế toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn

thuế, nơ thuế, thanh tra kiểm tra thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thu đất, tiền

cấp quyền khai thác khoáng sản…; Các biểu mẫu kèm theo đề cương (chủ yếu

là biểu mẫu thông tin tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

trên địa bàn do Cơ quan thuế quản lý theo quy định của mẫu biểu hồ sơ trong

kế hoạch kiểm toán do KTNN ban hành đồng thời cũng có thể các biểu mẫu

do Đoàn khảo sát bổ sung như thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền cấp

quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức…).

Bước 2: Thực hiện khảo sát thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán

NSĐP.

Việc thực hiện khảo sát lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tùy theo tình

hình cụ thể có thể được thực hiện theo 02 hình thức sau: Thực hiện khảo sát

thu thập thông tin tại trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực VII trên cở sở các

thông tin, tài liệu do tỉnh dự kiến kiểm toán gửi về cho Đoàn khảo sát theo Đề

cương khảo sát đã gửi cho đơn vị; Thực hiện khảo sát thu thập thông tin lập

kế hoạch kiểm toán trực tiếp tại tỉnh dự kiến kiểm toán trong một khoảng thời

gian nhất định (đây là hình thức phổ biến nhất).

Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán NSĐP

Sau khi thu thập được các thông tin để lập kế hoạch kiểm toán từ tỉnh

dự kiến kiểm toán, Đoàn khảo sát có trách nhiệm phân tích thông tin, lập kế

hoạch kiểm toán NSĐP của tỉnh dự kiến kiểm toán theo mẫu biểu quy định và

các hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm toán về mục tiêu, trọng tâm, nội

dung…do KTNN ban hành gửi KTNN khu vực VII thẩm định, xét duyệt;

Tiếp thu, rà soát chỉnh sửa kế hoạch kiểm toán trên cơ sở tiếp thu các ý kiến

thẩm định do Tổ thẩm định cấp vụ của KTNN khu vực VII thành lập; Tiếp tục

tiếp thu, chỉnh sửa kế hoạch kiểm toán trên cơ sở tiếp thu các ý kiến thẩm

định do các vụ tham mưu của KTNN tham gia trước khi ban hành kế hoạch

kiểm toán chính thức.

50

Để có xây dựng được một kế hoạch kiểm toán tốt, đối với nội dung

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cần phải đảm bảo những nội dung cụ

thể sau đây:

Thứ nhất: Khi thực hiện khảo sát và thu thập thông tin lập kế hoạch

kiểm toán phải nắm được một số thông tin cơ bản về thu NSNN tại Cơ quan

Thuế gồm: Số lượng đơn vị sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp) trên đia bàn

do Cơ quan Thuế quản lý chi tiết theo từng loại hình; phân cấp quản lý về thu

ngân sách của Cục thuế và các Chi cục Thuế; Những vấn đề cần lưu ý về thu

ngân sách tại Cơ quan Thuế trong quản lý điều hành ngân sách năm dự kiến

kiểm toán ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN của Cơ quan Thuế; Số thu do Cơ

quan Thuế quản lý, chi tiết theo từng sắc thuế, loại hình, nguyên nhân thực

hiện đạt hay không đạt dự toán thu NSNN; Các thông tin khác liên quan đến

quản lý thu theo quy trình của Cơ quan thuế như thu nộp ngân sách, miễn

giảm, hoàn thuế, nợ thuế, gia hạn, xóa nợ thuế, thanh tra, kiểm tra thuế của

các doanh nghiệp trên địa bàn…

Thứ hai: Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán trên cơ sở các thông tin thu

thập được tại Cơ quan Thuế và các hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm toán

của Kiểm toán Nhà nước phải xác định chính xác, cụ thể về: Mục tiêu kiểm

toán, phạm vi và giới hạn kiểm toán, nội dung và phương pháp kiểm toán,

nhân sự kiểm toán…tại Cơ quan Thuế phù hợp, theo đúng tình hình thực tế

của đơn vị và các quy định, hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước.

3.2.2. Công tác thực hiện kiểm toán

Trên cơ sở Kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương tại tỉnh được

kiểm toán do Kiểm toán trưởng KTNN khu vực VII ban hành. Các Đoàn kiểm

toán sẽ thực hiện kiểm toán tại các địa phương về nhân sự, thời gian, nội

dung, mục tiêu… tại các đơn vị được kiểm toán được duyệt trong Quyết định

kiểm toán.

51

Bảng 3.3: Số liệu công tác thực hiện kiểm toán trong giai đoạn 2016-2019

Các cuộc kiểm toán thực hiện trong năm

Năm ngân sách

STT

Thời gian thực hiện

kiểm toán

Tổng số

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

2

1

2016

5

2

1

1

2

2017

4

2

1

2

3

2018

4

1

1

1

4

2019

3

1

1

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương trong giai đoạn

2016-2019 do KTNN khu vực VII thực hiện)

Việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế được thực hiện

như sau:

* Kiểm toán chi tiết: Việc thực hiện kiểm toán chi tiết về thu NSNN tại

Cơ quan Thuế được tiến hành thực hiện tại các Tổ kiểm toán chi tiết NSĐP

các huyện, thị xã, thành phố theo trong đó có thực hiện kiểm toán thu NSNN

tại các Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố. Thông thường, việc thực hiện

kiểm toán chi tiết các huyện, thị xã, thành phố được tiến hành kiểm toán sau

khi triển khai kiểm toán tại tỉnh được kiểm toán khoảng từ 01 đến 02 ngày (từ

khi Kiểm toán Nhà nước khu vực VII thành lập đến thời điểm thực hiện luận

văn thì 100% tại các cuộc kiểm toán việc thực hiện kiểm toán chi tiết các

huyện, thị xã, thành phố được tiến hành sau khi triển khai kiểm toán tại tỉnh

được kiểm toán khoảng từ 01 đến 02 ngày).

Giai đoạn 2016 đến hết 2019, Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực

hiện kiểm toán chi tiết tại 68 lượt Chi cục Thuế các tỉnh trong kiểm toán ngân

sách địa phương.

Đối với việc thực hiện kiểm toán chi tiết thu tại các Chi cục Thuế các

huyện, thị xã, thành phố tùy theo tình hình thực tế thường phân công từ 2-3

kiểm toán viên thực hiện. Nội dung thực hiện gồm 02 phần:

52

(1) Kiểm toán việc thực hiện quản lý thu của các Chi cục Thuế.

Ví dụ: Tại Kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ xác

định các nội dung kiểm toán tại các Chi cục Thuế gồm các nội dung:

- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển

khai Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 5/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa.

+ Kiểm toán việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu

ngân sách.

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một

số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân

tăng, giảm thu.

- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:

+ Quản lý đăng ký mã số thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kê

khai thuế.

+ Công tác miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thuế, không tính tiền

chậm nộp thuế (nếu có).

+ Công tác kiểm tra thuế; chống thất thu NSNN Cơ quan Thuế.

+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt.

- Kiểm toán một số khoản thu như: Phí, lệ phí, các khoản thu từ đất,

thu cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có).

- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.

(2). Thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN

của các đối tượng người nộp thuế tại Chi cục Thuế.

Công tác thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN của các đối tượng người nộp thuế tại Chi cục Thuế được KTNN khu

vực VII thực hiện thường xuyên liên tục tại các cuộc Kiểm toán NSĐP bắt

đầu từ năm kiểm toán 2015 đến nay. Tùy theo tình hình số lượng các doanh

nghiệp trên địa bàn từng tình, thông thường số lượng tại các đơn vị được kiểm

53

tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại các Chi cục Thuế các

huyện thị xã, thành phố thì thực hiện tối đa không quá 15 đơn vị. Số lượng

đơn vị cụ thể được kiểm tra, đối chiếu khi thực hiện kiểm toán tại các Chi cục

Thuế chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán và

Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.

Kiểm toán tổng hợp: Việc thực hiện kiểm toán tổng hợp về thu NSNN

tại Cơ quan Thuế được tiến hành thực hiện tại các Tổ kiểm toán tổng hợp thu

NSNN gồm thực hiện kiểm toán chủ yếu tại 3 Cơ quan: Cục Thuế, Sở Tài

chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh. Giai đoạn 2016 đến hết 2019, Kiểm toán

nhà nước khu vực VII thực hiện kiểm toán tổng hợp tại 16 lượt Cục Thuế các

tỉnh trong kiểm toán ngân sách địa phương. Tùy theo cách thức tổ chức thực

hiện kiểm toán từng năm, việc thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ

quan Thuế có thể được triển khai theo 02 cách:

Cách thứ nhất: Thực hiện liên tục từ đầu từ khi thực hiện kiểm toán đến

kết thúc đợt kiểm toán (năm 2019 Kiểm toán Nhà nước khu vực VII thực hiện

kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Hà Giang

theo cách thức này). Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế có

thể được bố trí khoảng 05 kiểm toán viên xuyên suốt thực hiện kiểm toán

hoặc bố trí khoảng 3 kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN

tại Cơ quan Thuế xuyên suốt và hết giai đoạn kiểm toán chi tiết tại các huyện,

thị xã, thành phố bổ sung khoảng 2-3 kiểm toán viên vào Tổ kiểm toán tổng

hợp thu NSNN tại Cục thuế.

Cách thứ hai: Thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan

Thuế (Cục thuế) được triển khai thực hiện khoảng 02 ngày đầu khi bắt đầu

cuộc kiểm toán và sau khi kết thúc kiểm toán chi tiết các huyện, thị xã, thành

phố (năm 2018 Kiểm toán Nhà nước khu vực VII thực hiện kiểm toán tổng

hợp thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái theo

cách thức này). Theo cách thức này, Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ

quan Thuế thường được bố trí từ 6-8 kiểm toán viên thực hiện.

54

Việc thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cục thuế các tỉnh dù

được triển khai theo cách thức nào thì nội dung thực hiện vẫn gồm 02 phần:

(1) Kiểm toán việc thực hiện quản lý thu NSNN tại Cục thuế.

Ví dụ: Tại Kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ xác

định các nội dung kiểm toán tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ gồm các nội dung:

- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển

khai Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 5/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc

xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2018.

- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa:

+ Việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu NS (trong

đó, đánh giá rõ việc phân cấp quản lý thu có đảm bảo theo quy định hiện hành).

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một

số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân

tăng, giảm thu.

- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:

+ Quản lý đăng ký MST, quản lý thông tin người nộp thuế và kê khai thuế.

+ Công tác miễn, giảm thuế, gia hạn, không tính tiền chậm nộp thuế

(nếu có), hoàn thuế.

+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế; chống thất thu NSNN của Cơ quan thuế;

+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt.

- Kiểm toán một số khoản thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê

đất, thu cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có).

- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.

(2). Thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN

của các đối tượng người nộp thuế tại Cục thuế

Công tác thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN của các đối tượng người nộp thuế tại Cục thuế các tỉnh được KTNN

khu vực VII thực hiện thường xuyên liên tục tại các cuộc Kiểm toán NSĐP

55

bắt đầu từ năm kiểm toán 2015 đến nay. Tùy theo tình hình số lượng các

doanh nghiệp trên địa bàn từng tình, thông thường số lượng tại các đơn vị

được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cục Thuế các

tỉnh thì thực hiện tối đa không quá 30 đơn vị. Số lượng đơn vị cụ thể được

kiểm tra, đối chiếu khi thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cục thuế

các tỉnh chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán

và Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.

3.2.3. Lập và xét duyệt Báo cáo kiểm toán.

Công tác lập Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP của các Đoàn kiểm

toán NSĐP của KTNN khu vực VII do Trưởng đoàn kiểm toán chủ trì và chỉ

đạo tổ chức thực hiện (thường được trong vòng khoảng 7 ngày kể từ khi kết

thúc kiểm toán) trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán các lĩnh vực thu ngân

sách, chi thường xuyên và chi đầu tư. Đối với việc lập Dự thảo Báo cáo kiểm

toán phần thu NSNN tại Cơ quan Thuế nằm trong tổng hợp kết quả kiểm toán

thu NSNN chủ yếu thường do Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN thực hiện

(thường sẽ là Tổ trưởng Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN và từ 01-02 kiểm

toán viên có kinh nghiệm và kỹ năng tổng hợp báo cáo kiểm toán).

Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP trong đó đối với Báo cáo kiểm toán

phần thu NSNN tại Cơ quan Thuế được lập trên cơ sở từ kết quả kiểm toán

tổng hợp trong Biên bản kiểm toán tại Cục thuế và các Biên bản kiểm toán

NSĐP tại các huyện, thị xã, thành phố được kiểm toán chi tiết.

Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP trong đó phần thu NSNN tại Cơ

quan Thuế sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán công tác quản lý thu NSNN của

Cơ quan Thuế trên các nội dung chủ yếu như: Công tác quản lý thu theo quy

trình của Cơ quan Thuế gồm khai thuế, miễn giảm, hoàn thuế, quản lý nợ

thuế, thanh kiểm tra thuế…đồng thời sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán thông

qua việc kiểm tra đối chiếu nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp

thuế tại Cơ quan Thuế (tăng thu nộp NSNN thuế GTGT, TNDN, TNCN,

56

Thuế tài nguyên, Phí BVMT, tiền thuê đất… ; Giảm thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ; Giảm nộp thừa NSNN về thuế; Giảm lỗ; Kiến nghị khác….)

và có các kiến nghị tương ứng (kiến nghị xử lý tài chính; kiến nghị chấn

chỉnh; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan,

kiến nghị khác…).

Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP sau khi được lập xong, Đoàn kiểm

toán sẽ tiến hành họp và thống nhất trong đoàn về các nội dung của Dự thảo

Báo cáo kiểm toán; Dự thảo Báo cáo kiểm toán sẽ được chuyển cho Tổ kiểm

soát chất lượng kiểm toán (do Kiểm toán trưởng thành lập giúp kiểm toán

trưởng kiểm soát toàn bộ chất lượng của cuộc kiểm toán) thẩm định đồng thời

chuyển cho Tổ thẩm định cấp vụ thẩm định toàn bộ nội dung của Dự thảo Báo

cáo kiểm toán (Tổ thẩm định cấp vụ Dự thảo Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán

trưởng thành lập và là Tổ trưởng); Tiếp theo, dự thảo Báo cáo kiểm toán được

gửi cho chức năng của Kiểm toán Nhà nước thẩm định và trình lãnh đạo

KTNN (Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách) theo quy định. Lãnh đạo

KTNN tổ chức xét duyệt thông qua Dự thảo Báo cáo kiểm toán và cho ý kiến

kết luận về những vấn đề cần hoàn thiện.

Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP sau khi được chỉnh sửa, bổ sung,

biên tập lại theo các ý kiến tiếp thu thẩm định các vụ sẽ được gửi cho UBND

tỉnh được kiểm toán tham gia trước khi Lãnh đạo KTNN tổ chức hội nghị

thông qua Báo cáo kiểm toán để đảm bảo tính dân chủ, khách quan. Báo cáo

kiểm toán được hoàn chỉnh sau cuộc họp thông qua với địa phương trên cơ sở

kết luận của Lãnh đạo KTNN sẽ được gửi cho UBND tỉnh; HĐND tỉnh; Bộ

Tài chính; và các Cơ quan liên quan theo quy định của Tổng KTNN.

3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

Trên cơ sở tổng hợp và theo dõi kết quả kiểm toán trong Báo cáo kiểm

toán NSĐP phát hành các năm trước và kết quả thực hiện kết luận kiến nghị

57

kiểm toán đến hết thời điểm 31/12 năm gần nhất. Hàng năm KTNN Khu vực

VII xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

năm gửi Vụ Tổng hợp và đề xuất lãnh đạo KTNN phụ trách phê duyệt. Trên

có sở kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm

được phê duyệt, KTNN khu vực VII bố trí thời gian, nhân sự tham gia công

tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (trên cơ sở thành lập

các Đoàn kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thường sẽ bố

trì lồng ghép cùng thời gian vào các đợt kiểm toán của năm thực hiện kiểm tra

kiến nghị; đối với các tỉnh không thực hiện kiểm toán năm thực hiện kiểm tra

kiến nghị thì thường sẽ thành lập 01 Đoàn kiểm tra việc thực hiện kết luận,

kiến nghị nghiểm toán nhiều tỉnh. Sau khi kết thúc việc thực hiện kiểm tra kết

luận, kiến nghị kiểm toán, KTNN khu vực VII sẽ phát hành Báo cáo kiểm tra

việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gửi tỉnh được kiểm tra đồng thời

tổ chức cập nhật trên phần mềm, theo dõi và tổng hợp báo cáo Kiểm toán Nhà

nước định kỳ theo quy định. Đối với những kết luận, kiến nghị kiểm toán

chưa chính xác hoặc không còn tiếp tục thực hiện được do các nguyên nhân

chủ quan, khách quan. KTNN khu vực VII sẽ báo cáo lãnh đạo Kiểm toán

Nhà nước xem xét, điều chỉnh giảm kiến nghị kiểm toán theo đúng quy định.

Đối với kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phần thu

NSNN tại Cơ quan Thuế thường sẽ kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị kiểm

điểm trách nhiệm của các nhân, tập thể của các tổ chức, cá nhân có liên quan

(nếu có); Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị chấn chỉnh liên quan đến công

tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Cơ quan Thuế như về lập dự toán, kê

khai thuế, nợ thuế, thanh tra, kiểm tra thuế; Kiểm tra việc thực hiện các kiến

nghị xử lý tài chính (tăng thu nộp NSNN thuế GTGT, TNDN, TNCN, Thuế

tài nguyên, Phí BVMT, tiền thuê đất… ; Giảm thuế GTGT đầu vào được khấu

trừ; Giảm nộp thừa NSNN về thuế; Giảm lỗ; Kiến nghị khác…) thông qua

công tác kiểm toán, kiểm tra đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN

58

của các đối tượng người nộp thuế, các đơn vị khác có liên quan; Kiểm tra việc

thực hiện các kiến nghị khác tại Cơ quan Thuế đồng thời thu thập các bằng

chứng thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tương ứng.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình, kết quả thực tiễn kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế cho thấy những nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm các nhân tố chủ yếu sau:

3.3.1. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP cuả Kiểm toán nhà

nước khu vực VII

Thứ nhất: Quy trình kiểm toán NSĐP và các văn bản hướng dẫn trong

việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nói chung.

Quy trình kiểm toán NSĐP của Kiểm toán Nhà nước được ban hành tại

Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN ngày 12/6/2017 trong đó có hướng dẫn cụ

thể các bước trong việc thực hiện quy trình kiểm toán và các nội dung kiểm

toán chủ yếu liên quan lĩnh thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm Cục thuế và Chi

cục Thuế.

Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán

Nhà nước nói chung tại Cơ quan Thuế như hướng dẫn trình tự, thủ tục trong

việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các

đối tượng người nộp thuế tại Công văn số 275/KTNN-CĐ ngày 28/3/2016,

hướng dẫn phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Quyết định số

03/2018/QĐ-KTNN ngày 28/12/2018, hướng dẫn mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

tại Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 2/11/2016...

Việc tuân thủ đầy đủ trình tự thực hiện theo hướng dẫn của Quy trình

kiểm toán NSĐP của Kiểm toán Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực

hiện hoạt động kiểm toán về cơ bản sẽ đảm bảo chất lượng kiểm toán trong

59

kiểm toán NSĐP nói chung và chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn những yếu tố cản trở ảnh hưởng đến chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như: Các hướng dẫn tại các văn

bản đôi khi mang nặng tính lý thuyết; chưa gắn đầy đủ với thực tế hoạt động

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế...gây khó khăn trong quá trình thực

hiện công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế và cả công tác kiểm soát

chất lượng kiểm toán.

Thứ hai: Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức hoạt động kiểm toán

của KTNN đối với Đoàn Kiểm toán NSĐP.

Đây cũng là một nhân tổ rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế. Việc tổ chức hoạt động kiểm toán thu

NSĐP nói chung và thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói riêng có đạt chất lượng,

hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào cách thức tổ chức hoạt động kiểm toán

của Đoàn kiểm toán NSĐP. Kiểm toán nhà nước đã ban hành quy chế tổ chức

và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước tại Quyết định số 01/2016/QĐ-

KTNN ngày 20/6/2016 theo đó hướng dẫn cụ thể, chi tiết về đối tượng áp

dụng, nguyên tắc hoạt động, các tiêu chuẩn...trong hoạt động kiểm toán của

Đoàn kiểm toán nhà nước nói chung tuy nhiên vẫn còn những yếu tố cản trở

trong công tác tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ảnh hưởng

đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như việc phân công Tổ

trưởng, Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN có đủ kinh nghiệm,

năng lực chuyên môn nghiệp vụ, bố trí thời gian thực hiện các nội dung kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế có đảm bảo tiến độ và kết quả không....

Thứ ba: Công tác kiểm soát chất lượng trong việc thực hiện hoạt động

kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP nói chung và kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế nói riêng của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước khu

vực II. Việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà

nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 558/QĐ-KTNN ngày

60

22/3/2016. Đây cũng là nhân tổ rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng

kiểm toán trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán NSĐP nói chung và kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói riêng; Là công việc diễn ra thường

xuyên, liên tục trong bất kỳ cuộc kiểm toán NSĐP nào. Việc thực hiện kiểm

soát chất lượng kiểm toán được thể hiện trong một số bước công việc chủ yếu

sau: Kiểm toán Nhà nước tổ chức các Đoàn kiểm soát chất lượng kiểm toán

do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ trì thực hiện công tác

kiểm soát chất lượng trực tiếp việc thực hiện các hoạt động kiểm toán của

Đoàn kiểm toán NSĐP; Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán do Kiểm toán Nhà

nước khu vực VII tham gia kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của

Đoàn kiểm toán NSĐP; Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Lãnh đạo Kiểm

toán Nhà nước (thông thường là Phó Tổng kiểm toán Nhà nước phụ trách,

lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực Vii, lãnh đạo Đoàn kiểm toán NSĐP

cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế. Tuy nhiên vẫn còn những yếu tố cản trở trong công tác kiểm soát chất

lượng kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế như công tác kiểm soát chất lượng chủ yếu thực hiện trên cơ sở các tài

liệu cung cấp qua hình thức thư điện tử do đó không tiếp cận được hồ sơ tài

liệu kiểm toán dẫn đến những ý kiến đưa ra nhiều khi mang tính cá nhân, chủ

quan; không phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời được các tồn tại, sai sót

hoặc các kết quả kiểm toán.

Thứ tư, Kiểm toán viên - Người thực hiện trực tiếp các nội dung kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

Đây là nhân tố quan trọng, then chốt ảnh hưởng lớn nhất đến chất

lượng kiểm toán của bất kỳ Đoàn kiểm toán NSĐP nào nói chung của Kiểm

toán Nhà nước và hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói riêng.

Việc thực hiện hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế có đạt chất

lượng và hiệu quả, đúng tiến độ hay không phụ thuộc lớn nhất vào Kiểm toán

61

viên được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có thực hiện đúng các quy

trình, hướng dẫn, quy chế tổ chức hoạt động, quy tắc đạo đức nghề nghiệp

trong hoạt động kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán.... Kiểm toán nhà nước

đã ban hành các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán của các Kiểm

toán viên như Quyết định số 04/2016/QĐ-KTNN ngày 29/8/2016 quy định về

quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước; Quyết định số 02/2016/QĐ-

KTNN ngày 15/7/2016 hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước; Quyết định

số 01/2016/QĐ-KTNN ngày 20/6/2016 ban hành quy chế tổ chức và hoạt

động của Đoàn kiểm toán nhà nước... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các

quy định, chuẩn mực kiểm toán nhà nước vẫn còn những yếu tố cản ảnh

hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như: Năng lực

chuyên môn; thái độ giao tiếp, ứng xử; đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận

nhỏ Kiểm toán viên chưa đáp ứng được yêu cầu và vi phạm các quy định do

Kiểm toán nhà nước ban hành (cá biệt có trường hợp vi phạm pháp luật phải

xử lý hình sự).

3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế do Kiểm toán nhà nước khu vực VII

thực hiện

Thứ nhất: Công tác chỉ đạo thực hiện trong việc cung cấp hồ sơ, tài

liệu kịp thời cho Tổ kiểm toán thực hiện các nội dung kiểm toán tại Cơ quan

Thuế. Đây là nhân tố bên ngoài ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng

công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Việc chỉ đạo phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu kịp thời cho Tổ kiểm toán sẽ

góp phần đảm bảo tiến độ, chất lượng trong việc thực hiện các nội dung kiểm

toán tại Cơ quan Thuế.

Thứ hai: Công tác cử cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia trao

đổi, giải trình các nội dung liên quan đến các nội dung kiểm toán tại Cơ quan

Thuế.... của lãnh đạo Cơ quan Thuế các cấp. Việc cử cán bộ có trình độ

62

chuyên môn tham gia trao đổi, giải trình các nội dung liên quan đến các nội

dung kiểm toán sẽ đảm bảo cho các kết quả kiểm toán, kiến nghị liên quan

đến các nội dung kiểm toán tại Cơ quan Thuế chính xác và đầy đủ góp phần

ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

Thứ ba: Công tác phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp

hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế của Cơ quan

Thuế. Việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN

của các đối tượng người nộp thuế của các Tổ kiểm toán khi thực hiện kiểm

toán tại Cơ quan Thuế địa phương đạt tiến độ, chất lượng, hiệu quả góp phần

ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

đòi hỏi có sự phối hợp của Cơ quan Thuế địa phương trong các việc: Ra

thông báo mời các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu làm việc với Tổ kiểm toán;

Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo trên cơ sở số liệu kê khai với Cơ

quan Thuế của các đơn vị; Đôn đốc các đơn vị cung cấp các tài liệu theo yêu

cầu của Tổ kiểm toán; Tham gia ký biên bản kiểm tra, đối chiếu giữa Tổ kiểm

toán và đơn vị được kiểm tra, đối chiếu thuế.

Thứ tư: Các nhân tố bên ngoài khác như sự phối hợp, chấp hành việc

kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế; sự

tham gia chỉ đạo của UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế (khi cần thiết)... cũng sẽ góp phần ảnh hưởng

đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

3.4. Đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII

3.4.1. Kết quả đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế

của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

* Việc thu thập và xử lý thông tin sơ cấp với đối tượng điều tra là các

Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi cục Thuế) và các đơn vị được kiểm

tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN: Số phiếu được phát ra là

63

90, số phiếu thu về là 75 phiếu (theo nội dung bảng hỏi đính kèm phụ lục 01),

kết quả điều tra được tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP

Trung

Điểm

Mức ý

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

TB

nghĩa

Trình độ, năng

lực

chuyên môn của Kiểm

1

toán viên KTNN khu

38

27

10

0

0

4,37

Tốt

vực VII phục vụ công

tác kiểm toán

Đạo đức nghề nghiệp,

thái độ, hành vi ứng xử

của Kiểm toán viên

21

42

9

3

0

4,08

Khá

2

KTNN khu vực VII khi

làm việc với đơn vị

được kiểm toán

Kiểm toán viên trong quá

trình làm việc, tư vấn

nâng cao trình độ cán bộ

3

làm công tác chuyên môn

12

36

20

7

0

3,8

Khá

thông qua việc phát hiện

sai phạm, tồn tại hạn chế

của đơn vị.

Phương pháp, nội dung

khảo sát, thu thập thông

4

24

42

9

0

0

4,2

Khá

tin về đơn vị được kiểm

toán

Phương pháp, nội dung

5

thực hiện kiểm toán thu

17

58

0

0

0

4,22

Tốt

NSNN tại Cơ quan Thuế

64

Trung

Điểm

Mức ý

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

TB

nghĩa

Việc xem xét các ý kiến

6

giải trình, đề nghị của

18

28

17

12

0

3,69

Khá

đơn vị được kiểm toán

Phương pháp kiểm soát

7

chất lượng kiểm toán thu

3

70

2

0

0

4,01

Khá

NSNN tại Cơ quan Thuế

Phương pháp, nội dung

Kiểm tra, giám sát việc

8

thực hiện kết luận, kiến

1

72

2

0

0

3,98

Khá

nghị kiểm

toán

thu

NSNN tại Cơ quan Thuế

Tổng cộng

114 395

69

22

0

4,04 Khá

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

Trên cơ sở điểm đánh giá của các Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế,

Chi cục Thuế) và các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ

với NSNN về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa

phương của KTNN khu vực VII tại 8 tiêu chí chủ yếu ảnh hưởng đến chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP

của KTNN khu vực VII (thang điểm tối đa 5 điểm/tiêu chí) ta có thể thấy rằng

tổng điểm đánh giá của các Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi cục

Thuế) và các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế là 32,35 điểm;

điểm trung bình là 4,04 điểm (mức điểm khá, chưa đạt mức tốt). Về sơ bộ

tổng thể có thể thấy rằng chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

dưới đánh giá của Cơ quan Thuế các địa phương và các đơn vị được kiểm tra,

đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN cơ bản tương đối tốt (là khá) ở

trên tất cả các tiêu chí.

* Việc thu thập và xử lý thông tin sơ cấp với đối tượng điều tra là 15

65

Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII có kinh nghiệm

trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế đến việc thực hiện hoạt

động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước Khu

vực VII: Số phiếu được phát ra là 15, số phiếu thu về là 15 phiếu (theo nội

dung bảng hỏi đính kèm phụ lục 02), kết quả điều tra được tổng hợp theo

bảng sau:

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP (đối với lãnh

đạo Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII có kinh

nghiệm trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế)

Trung

Điểm

Mức ý

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

TB

nghĩa

Đánh giá việc thực hiện thực hiện quy trình kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

I

thuế

Công tác khảo sát, lập kế

hoạch kiểm toán thu NSNN

11

4

0

0

3,73 Khá

1

tại Cơ quan Thuế trong cuộc

kiểm toán NSĐP.

Công tác thực hiện kiểm toán

2

thu NSNN tại Cơ quan Thuế

2

9

4

0

0

3,87 Khá

trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Công tác lập Báo cáo kiểm

3

toán NSĐP (phần thu NSNN

3

12

0

0

0

4,20 Khá

tại Cơ quan Thuế)

Công tác kiểm tra việc thực

hiện kết luận, kiến nghị kiểm

4

toán thu NSNN tại Cơ quan

6

9

0

0

0

4,40 Tốt

Thuế trong cuộc Kiểm toán

NSĐP.

66

Trung

Điểm

Mức ý

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

TB

nghĩa

II

Đánh giá việc thực hiện các nội dung khác có liên quan

Việc tuân thủ quy chế hoạt

động của Đoàn kiểm toán đối

với các Kiểm toán viên thực

2

12

1

0

0

4,07 Khá

1

hiện kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan thuế trong cuộc kiểm

toán NSĐP

Việc tuân thủ các chuẩn mực

kiểm toán do KTNN ban hành

đối với các Kiểm toán viên

2

trong quá trình thực hiện kiểm

3

8

4

0

0

3,93 Khá

toán thu NSNN tại Cơ quan

thuế trong cuộc kiểm toán

NSĐP

Việc tuân thủ quy tắc ứng xử

của kiểm toán viên nhà nước

do KTNN ban hành đối với

3

các Kiểm toán viên trong quá

2

10

3

0

0

3,93 Khá

trình thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan thuế trong

cuộc kiểm toán NSĐP

Chất lượng, trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ Kiểm toán viên

4

thực hiện công tác kiểm toán

1

8

5

1

0

3,60 Khá

thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trong cuộc kiểm toán NSĐP

67

Trung

Điểm

Mức ý

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

TB

nghĩa

Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt

động kiểm toán của lãnh đạo

Kiểm toán nhà nước khu vực

VII và lãnh đạo Đoàn kiểm

5

0

12

3

0

0

3,60 Khá

toán đối với việc thực hiện

kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong cuộc Kiểm

toán NSĐP

Công tác tổ chức và thực hiện

kiểm soát chất lượng kiểm

toán của Kiểm toán Nhà nước

6

khu vực VII liên quan đến

4

10

1

0

0

4,20 Khá

việc thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong

cuộc kiểm toán NSĐP

Tổng cộng

23 101

25

1

0

3,95 Khá

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)

Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của lãnh đạo, Kiểm toán viên có kinh

nghiệm trong kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà nước

khu vực VII tại bảng 3.5 ở trên ta thấy công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII hiện đạt mức điểm

trung bình là 3,95 (đánh giá chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế xếp loại khá). Điều này cho thấy, công tác kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII cơ bản đã đáp

ứng được yêu cầu đặt ra.

68

3.4.2. Những mặt đạt được về chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan

thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

Trong những năm qua, khi bộ máy tổ chức của KTNN khu vực VII đã

đi vào ổn định, hoàn thiện đồng thời trình độ, kinh nghiệm của các Kiểm toán

viên thực hiện nhiệm vụ kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế đã được nâng

lên rõ rệt đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP. Trong phạm vi Luận văn này,

tác giả sẽ tổng hợp những kết quả kiểm toán chủ yếu và những kiến nghị

tương ứng trong kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế tại 06 cuộc kiểm toán

NSĐP gần nhất (năm 2018: Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái; năm

2019: Phú Thọ, Sơn La) do KTNN khu vực VII thực hiện cụ thể như sau:

(nguồn trích: Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương năm 2017 các tỉnh:

Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái; Báo cáo kiểm toán ngân sách địa

phương năm 2018 của tỉnh Phú Thọ, Sơn La)

3.3.2.1. Kết quả định lượng

a. Về kiến nghị xử lý tài chính

Tổng hợp kiến nghị xử lý tài chính về thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trong 06 Báo cáo kiểm toán NSĐP gần nhất do do KTNN khu vực VII thực

hiện cụ thể như sau: Tổng kiến nghị xử lý tài chính là 258.052trđ trong đó

Tăng thuế GTGT phải nộp 149.444trđ; Tăng thuế TNDN phải nộp là

18.322trđ; Tăng thuế Tài nguyên 21trđ; Phí BVMT 72trđ; Giảm thuế GTGT

đầu vào còn được khấu trừ 83.220trđ; Giảm nộp thừa NSNN về thuế 596trđ;

Thuế TNCN 94trđ; Thu khác 6.283trđ. Chi tiết kết quả xử lý tại từng tỉnh ta

có bảng tổng hợp kiến nghị tăng thu NSNN của KTNN khu vực VII cụ thể

dưới đây.

69

Bảng 3.6: Kiến nghị tăng thu NSNN của KTNN khu vực VII

Đơn vị tính: Triệu đồng

Lào

Điện

Lai

Yên

Phú

Sơn

STT

Nội dung

Cai

Biên

Châu

Bái

Thọ

La

Thuế GTGT phải nộp

332 136.007 4.341

238

7.415 1.111

1

Thuế TNDN

3.206

2.543

1.102

475

9.825 1.171

2

13

8

3

Thuế Tài nguyên

63

9

4

Phí BVMT

Giảm thuế GTGT đầu

639

80.553

450

111

990

477

5

vào còn được khấu trừ

Giảm nộp thừa NSNN

20

576

6

về thuế

94

7

Thuế TNCN

5.053 1.230

8

Thu khác

4.177 219.103 5.893

861 23.377 4.641

Tổng cộng

b. Các kiến nghị chấn chỉnh công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế

Công tác quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong những năm qua đã

được Cơ quan Thuế địa phương các tỉnh trên địa bàn quản lý của Kiểm toán

nhà nước khu vực VII tổ chức thực hiện cơ bản nghiêm túc và có hiệu quả.

Tuy nhiên qua kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm

toán NSĐP của KTNN khu vực VII đã nêu ra những tồn tại trong quá trình

thực hiện từ đó có những kiến nghị kiểm toán phù hợp, giúp Cơ quan Thuế

các địa phương dần hoàn thiện cơ chế quản lý và hạn chế những tồn tại sai sót

trong quá trình thực hiện, cụ thể như sau:

- Công tác quản lý đăng ký mã số thuế, thông tin NNT: Quản lý thiếu

các đối tượng người nộp thuế đã đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thuế;

70

- Công tác quản lý khai thuế: Chưa thực hiện xử phạt nghiêm các đối

tượng người nộp thuế chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;

- Công tác miễn, giảm thuế: Xác định miễn, giảm một số sắc thuế chưa

chính xác (thừa, thiếu) ảnh hưởng đến số thu vào NSNN; Công tác tuyên

truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trong việc xác định mức ưu đãi,

điều kiện ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN còn hạn chế; Miễn giảm tiền thuê đất

cho đơn vị chậm nộp hồ sơ miễn, giảm…

- Công tác hoàn thuế: Hoàn thuế cho người nộp thuế khi chưa đủ điều

kiện hoàn thuế theo quy định;

- Công tác quản lý nợ thuế: Báo cáo tổng hợp và phân loại nợ thuế chưa

tổng hợp số liệu một số khoản thu như: Nợ tiền thuê đất, nợ tiền sử dụng đất,

nợ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ứng dụng quản lý thuế tập trung

TMS; Chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế nợ thuế...

- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Hồ sơ thanh tra, kiểm tra thuế chưa

đầy đủ theo quy định; Số liệu trên các biên bản thanh tra, kiểm tra chưa đảm

bao logic, việc giải thích nguyên nhân chênh lệch và viện dẫn cơ sở pháp lý

còn chung chung...

- Công tác quản lý thu tiền thuê đất: Xác định thời gian sử dụng đất để

tính tiền thuê đất không chính xác; Chưa phê duyệt đơn giá thuê đất cụ thể

làm căn cứ thu tiền thuê đất theo quy định đối với những đơn vị thuê đất phải

xác định đơn giá thuê đất cụ thể (giá trị thửa đất trên 10.000trđ); Chưa có hợp

đòng thuê đất nhưng vẫn đang sử dụng đất; Hết thời hạn thuê đất chưa được

kỳ hợp đồng thuê đất mới hoặc gia hạn thời gian thuê đất dẫn đến phát sinh

thiếu nghĩa vụ tài chính phải nộp vào NSNN...

- Công tác quản lý thu nộp tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa: Chưa

kê khai, nộp tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa đối với dự án có sử dụng

đất trồng lúa theo quy định.

71

3.3.2.2. Về kết quả định tính liên quan đến chất lượng kiểm toán

Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương là một

trong ba hoạt động chính (thêm lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi

thường xuyên) của Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương do Kiểm toán nhà

nước khu vực VII tổ chức thực hiện với các ý nghĩa và kết quả chủ yếu như sau:

Thứ nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Tổng KTNN giao,

góp phần vào thành tựu chung của KTNN khu vực VII và ngành Kiểm toán

Nhà nước.

Thứ hai, thông qua hoạt động kiểm toán, các đơn vị tham gia quản lý

ngân sách sẽ có sự chấn chỉnh các mặt còn hạn chế, tồn tại trong việc quản lý,

điều hành thu chi ngân sách địa phương.

Thứ ba, KTNN khu vực VII đã có nhiều ý kiến đóng góp có giá trị cho

HĐND, UBND các cấp, các Bộ, ngành Trung Ương trong việc quản lý, điều

hành ngân sách tại địa phương.

3.4.3. Những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán thu NSNN

tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

Trên cơ sở điểm đánh giá của Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi

cục Thuế) và các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với

NSNN về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương

của KTNN khu vực VII; các lãnh đạo KTNN khu vực VII và các kiểm toán

viên có kinh nghiệm về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của

KTNN khu vực VII tại các tiêu chí chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP của KTNN khu

vực VII ta có thể thấy rằng, hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

của KTNN khu vực VII vẫn còn những hạn chế. Những hạn chế này đều ảnh

hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc

kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII. Qua trao đổi và kinh nghiệm thực

tiễn, những hạn chế chủ yếu trong từng tiêu chí này cụ thể như sau:

72

(1). Công tác khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

- Công tác khảo sát thu thập thông tin của Cơ quan Thuế còn hạn chế,

chưa thu thập đầy đủ các thông tin để làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm toán

của cuộc kiểm toán NSĐP như phân cấp quản lý thu NSNN của Cơ quan Thuế;

tình hình miễn, giảm thuế; Các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn do Cơ quan Thuế quản lý...

- Công tác lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP liên quan

đến hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế còn hạn chế như chưa

xác định được chính xác, đầy đủ mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán do

thông tin thu thập còn chưa đầy đủ hoặc phân tích chưa chính xác dẫn đến còn

bỏ sót trọng tâm kiểm toán theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước, đánh giá

chưa đúng rủi ro kiểm toán hoặc đưa nội dung kiểm toán không phù hợp hoặc

không phát sinh; công tác bố trí, sắp xếp nhân sự Đoàn kiểm toán trong Kế

hoạch kiểm toán đôi khi còn chưa phù hợp...

(2). Công tác thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

cuộc kiểm toán NSĐP.

Công tác thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc

kiểm toán NSĐP còn những hạn chế chủ yếu như: Không thực hiện được hết

các trọng tâm kiểm toán, nội dung kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán của

Đoàn kiểm toán đã xác định; chưa tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm toán thu

NSĐP của kiểm toán nhà nước dẫn đến kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế còn hạn chế; kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế còn

chưa đảm bảo căn cứ pháp lý theo quy định và các yếu tố khác ảnh hưởng

đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm

toán NSĐP.

(3). Công tác lập Báo cáo kiểm toán NSĐP (phần thu NSNN tại Cơ

quan Thuế).

Công tác lập Báo cáo kiểm toán NSĐP (phần thu NSNN tại Cơ quan

73

Thuế) còn những hạn chế như: Tổng hợp không đầy đủ các kết quả kiểm toán

tổng hợp và chi tiết tại Cơ quan Thuế; việc thực hiện quy trình kiểm toán thu

NSĐP của các Tổ kiểm toán chi tiết chưa đầy đủ dẫn đến khó khăn trong công

tác tổng hợp Báo cáo kiểm toán; tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán chưa đầy đủ

mẫu biểu quy định; thuyết minh các tồn tại liên quan đến thu NSNN tại Cơ

quan Thuế chưa rõ; các kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán NSĐP chưa chính

xác hoặc không phù hợp với các phát hiện kiểm toán...

(4). Công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP.

Công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP vẫn còn hạn chế như:

Tỷ lệ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính không cao do kiến nghị chưa chính

xác hoặc không còn phù hợp hoặc không thể thực hiện được do các nguyên

nhân khách quan....

(5). Việc tuân thủ quy chế hoạt động của Đoàn kiểm toán đối với các

Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc

kiểm toán NSĐP.

Về cơ bản các thành viên Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế đã tuân thủ quy chế hoạt động của Đoàn kiểm toán.

Tuy nhiên cá biệt vẫn còn tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ chỉ đạo của lãnh

đạo KTNN khu vực VII, Trưởng đoàn kiểm toán dẫn đến phải thi hành xử lý

kỷ luật.

(6). Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán do KTNN ban hành đối với

các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Về cơ bản các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP đã tuân thủ các chuẩn

mực kiểm toán do KTNN ban hành như: Xác định và vận dụng trọng yếu

74

trong kiểm toán; kiểm soát chất lượng kiểm toán, chọn mẫu kiểm toán... tuy

nhiên còn hạn chế do việc thực hiện áp dụng giữa lý thuyết chuẩn mực kiểm

toán với tình hình thực tiễn thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán

NSĐP vẫn còn những khoảng cách nhất định dẫn đến khó khăn trong quá

trình thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

(7). Việc tuân thủ quy tắc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước do

KTNN ban hành đối với các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Về cơ bản các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP đã tuân thủ quy tắc ứng

xử của kiểm toán viên nhà nước do KTNN ban hành tuy nhiên còn hạn chế là

chưa được toàn diện và đầy đủ theo từng thời điểm (do cá tính của Kiểm toán

viên, áp lực công việc trong thời điểm nhất định...dẫn đến trong ứng xử, phát

ngôn của Kiểm toán viên với các cán bộ Cơ quan Thuế, người nộp thuế chưa

phù hợp chuẩn mực. Có trường hợp Cơ quan Thuế địa phương đề nghị KTNN

khu vực VII không cử Kiểm toán viên cá biệt đến thực hiện kiểm toán tại Cơ

quan Thuế.

(8). Chất lượng, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ Kiểm toán viên thực hiện

công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Mặc dù qua từng năm, kinh nghiệm thực hiện kiểm toán tại Cơ quan

Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP có nâng lên cộng thêm công tác đào tạo, tập

huấn của KTNN và KTNN khu vực VII ngày càng được chú trọng. Tuy

nhiên, về cơ bản chất lượng, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ Kiểm toán viên

thực hiện công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm

toán NSĐP vẫn còn những hạn chế do lĩnh vực Kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế là lĩnh vực kiểm toán khó, kiểm toán viên cần phải nắm chắc nhiều

loại văn bản và kỹ năng kiểm toán trong khi đội ngũ Kiểm toán viên thực hiện

75

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

chủ yếu có nguồn gốc là sinh viên mới ra trường và các cán bộ chuyển ngành

(ít có kiểm toán viên xuất phát từ Cơ quan Thuế). Đây cũng là hạn chế chung

và không thể khắc phục ngay trong một khoảng thời gian trước mắt.

(9). Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo

KTNNkhu vực VII và lãnh đạo Đoàn kiểm toán đối với việc thực hiện kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP.

Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo KTNN khu

vực VII và lãnh đạo Đoàn kiểm toán đối với việc thực hiện kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP ngày càng đi vào nề

nếp theo đúng các quy định tuy nhiên vẫn còn hạn chế là đôi khi tại những

thời điểm nhất định thì công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán còn

chưa phù hợp hoặc chưa kịp thời giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc trong quá

trình thực hiện kiểm toán liên quan đến việc thực hiện kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan Thuế (ví dụ như: Cơ quan Thuế, người nộp thuế không phối hợp

hoặc phối hợp không đầy đủ, kịp thời trong công tác kiểm tra đối chiếu thuế;

các vấn đề phát sinh khác....).

(10). Công tác tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của

KTNN khu vực VII liên quan đến việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.

Công tác tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của

KTNN khu vực VII liên quan đến việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP đã được thực hiện thường xuyên liên

tục trong các cuộc kiểm toán NSĐP, cá biệt có trường hợp Kiểm toán trưởng

kiểm toán nhà nước khu vực VII thành lập Tổ kiểm soát chất lượng trực tiếp

tại Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN, tổ kiểm toán ngân sách huyện, thị xã,

thành phố (trong đó có kiểm soát chất lượng kiểm toán phần thu NSNN tại

các Chi cục Thuế); thành lập Đoàn thanh tra tại các Đoàn kiểm toán NSĐP

tuy nhiên vẫn còn những hạn chế: Việc tiếp thu nhiều ý kiến do kiểm soát

76

chất lượng kiểm toán đưa ra chưa đầy đủ và kịp thời do chưa có quy định, quy

chế rõ ràng và do nhiều nguyên nhân khác; công tác kiểm soát chất lượng chủ

yếu thực hiện trên cơ sở các tài liệu cung cấp qua hình thức thư điện tử do đó

không tiếp cận được hồ sơ tài liệu kiểm toán dẫn đến những ý kiến đưa ra

nhiều khi mang tính chủ quan, không phát hiện được các tồn tại, sai sót hoặc

các kết quả kiểm toán khác....

3.4.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán

thu NSNN tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

Trên cơ sở những đánh giá về chất lượng kiểm toán Thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII trên cơ sở áp dụng

các phương pháp nghiên cứu ở trên. Tổng hợp các hạn chế, tồn tại do các

nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:

(1). Nhóm nguyên nhân mang tính tổng quát của KTNN như:

- Việc ban hành và áp dụng quy trình kiểm toán NSĐP lĩnh vực thu

NSNN tại Cơ quan Thuế còn chưa đầy đủ, kịp thời.

Hiện nay, quy trình kiểm toán NSĐP của KTNN (trong đó có quy trình

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế) được ban hành tại Quyết định số

06/2017/QĐ-KTNN của Tổng KTNN ban hành quy trình kiểm toán NSĐP

của KTNN. Mặc dù quy trình kiểm toán này đã có hướng dẫn đầy đủ và chi

tiết nội dung và phương pháp kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nhưng

qua thời gian thực hiện vẫn còn những bất cập, hạn chế như: Chưa có hướng

dẫn quy trình kiểm toán đối với một số khoản thu mới phát sinh như thu tiền

để bảo vệ phát triển đất trồng lúa, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài

nguyên nước...; các hướng dẫn trong quy trình kiểm toán đôi khi mang nặng

tính lý thuyết; về mẫu biểu không còn phù hợp với mẫu biểu của ngành thuế

trong thời điểm hiện tại...gây khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm toán và

cả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.

- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ kiểm toán

của KTNN chưa đầy đủ kịp thời như hướng dẫn cụ thể trong công tác thực

77

hiện kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp

thuế dẫn đến khó khăn trong công tác thực hiện kiểm tra, đối chiếu thuế và

công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.

(2): Nhóm nguyên nhân liên quan đến việc thu thập thông tin, lập Kế

hoạch kiểm toán, công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán đối với việc

thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán

NSĐP. Chủ yếu gồm các hạn chế sau:

- Công tác xây dựng Đề cương khảo sát, thu thập thông tin lập Kế

hoạch kiểm toán chưa thu thập được đầy đủ thông tin về đơn vị được kiểm

toán (Cơ quan Thuế các địa phương); Việc phân tích thông tin thu thập được

vẫn còn những hạn chế dẫn đến xác định Chi cục Thuế kiểm toán chi tiết, nội

dung, trọng tâm, rủi ro kiểm toán chưa chính xác ảnh hưởng đến chất lượng

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

- Cách tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán đối với Đoàn kiểm

toán NSĐP trong đó có lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cũng

là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán

thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm những nội dung chủ yếu như:

+ Việc tổ chức, sắp xếp nhân sự thực hiện kiểm toán chi tiết và kiểm

toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế còn chưa phù hợp. Đôi khi còn bố

trí cả các kiểm toán viên không có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn thực

hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế; bố trí Tổ trưởng tổ kiểm toán

tổng hợp thu NSNN còn hạn chế về năng lực, đạo đức gây mất đoàn kết trong

nội bộ tổ kiểm toán và giảm kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

+ Việc phê duyệt nhiệm vụ phân công và thời gian thực hiện các nội

dung kiểm toán cho các kiểm toán viên còn chưa phù hợp; Bố trí những kiểm

toán viên không có đủ năng lực, trình độ thực hiện những nội dung kiểm toán

phức tạp, trọng tâm, dễ xảy ra sai sót trong khi bố trí kiểm toán viên khác có

năng lực, trình độ thực hiện nội dung kiểm toán đơn giản, ít có khả năng xảy

78

ra sai sót lớn dẫn đến giảm kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế;

+ Công tác thu thập thông tin, giải quyết các vướng mắc phát sinh

trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế đôi khi còn chưa

kịp thời dẫn đến khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện (trong khi thời

gian kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm tra, đối chiếu thuế có thời hạn nhất

định) dẫn đến làm giảm kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

+ Công tác phối hợp với Cơ quan Thuế trong việc cung cấp các tài

liệu để thực hiện các nội dung kiểm toán và thực hiện tránh chồng chéo trong

việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng

người nộp thuế vẫn còn hạn chế dẫn đến giảm kết quả kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan Thuế.

(3). Nhóm nguyên nhân liên quan đến năng lực, trình độ, đạo đức

nghề nghiệp của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế: Đây là nguyên nhân rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp, chủ yếu đến

chất lượng kiểm toán thu NSNN. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm sẽ đảm bảo

cho việc thực hiện có hiệu quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

cuộc kiểm toán NSĐP. Tuy nhiên, yếu tổ đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán

viên sẽ quyết định kết quả cuối cùng của kiểm toán thu tại Cơ quan Thuế. Đặc

thù của kiểm toán NSĐP do Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực hiện chủ

yếu là thực hiện kiểm toán lặp đi lặp lại tại Cơ quan Thuế trên địa bàn 06 tỉnh

quản lý. Các kiểm toán viên và cán bộ Cơ quan Thuế thường xuyên trao đổi,

phối hợp. Đây cũng là thuận lợi trong quá trình thực hiện kiểm toán, tuy nhiên

cũng là hạn chế dễ xảy ra tiêu cực, phối hợp với nhau vì lợi ích cá nhân.

(4) Nhóm các nguyên nhân khách quan khác dẫn đến những hạn chế

ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

Nhóm nguyên nhân này chủ yếu do công tác chỉ đạo phối hợp của Cơ

quan Thuế các cấp (Cục thuế, Chi cục Thuế) cho các cán bộ trực tiếp quản lý

trong việc cung cấp các thông tin, tài liệu cho việc thực hiện kiểm toán và

79

phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu thuế. Đồng thời, có thể thấy

rằng kết quả kiểm toán dẫn đến kiến nghị xử lý tài chính tăng thu NSNN tại

Cơ quan Thuế chủ yếu thông qua kết quả kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành

nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế do KTNN khu vực VII

thực hiện tại Cơ quan Thuế (các tổ kiểm toán chi tiết huyện, thị xã, thành phố

và tổ kiểm toán tổng hợp) trong khi kết quả kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành

nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố như: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh; số lượng đơn vị

doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu; quy mô doanh nghiệp kiểm tra đối

chiếu; Tình hình thanh tra, kiểm tra của Cơ quan Thuế và các Cơ quan thanh

tra, kiểm tra chuyên ngành khác; Thời điểm thực hiện kiểm tra, đối chiếu;

Việc phối hợp trong công tác kiểm tra, đối chiếu của Cơ quan Thuế và các đối

tượng người nộp thuế....Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng kết quả kiểm

toán có kiến nghị xử lý tài chính tăng thu NSNN tại Cơ quan Thuế các tỉnh

không theo chiều hướng nào như đã phân tích ở trên.

80

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU

NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP

TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII

4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan thuế

4.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN

Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN đến năm 2020

được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số

927/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 với nội dung chủ yếu như sau:

Nâng cao chất lượng kiểm toán một cách toàn diện trên 3 mặt: năng

lực, hiệu lực và hiệu quả kiểm toán.

(1). Về năng lực kiểm toán

Phát triển KTNN đáp ứng phục vụ tốt công tác kiểm tra, giám sát của

Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp

phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và

ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách,

tiền và tài sản nhà nước. Kết hợp nhuần nhuyễn kiểm toán báo cáo tài chính,

kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động, trên cơ sở tập trung thực hiện tốt

nhất kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ nhằm tiến tới đẩy mạnh

kiểm toán hoạt động để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả

trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, nhất là trong lĩnh vực quản

lý, sử dụng ngân sách, đầu tư xây dựng và chương trình mục tiêu quốc gia.

Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là nguồn nhân lực để tiến

hành kiểm toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin

(2). Về hiệu lực kiểm toán

Từng bước nâng cao hiệu lực pháp lý và giá trị của báo cáo kiểm toán

và tăng cường kiểm toán chuyên đề đối với việc quản lý điều hành NSNN,

81

tiền và tài sản nhà nước, những vấn đề bức xúc được dư luận xã hội quan tâm,

những vấn đề quan trọng của đất nước nhằm cung cấp các thông tin tin cậy,

trung thực, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành của

Chính phủ, của Uỷ ban Nhân dân các cấp; yêu cầu kiểm tra, giám sát và quyết

định các vấn đề quan trọng của Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh; yêu cầu

kiểm tra và giám sát của các Cơ quan Đảng, đồng thời cung cấp thông tin cho

các Cơ quan bảo vệ pháp luật và các Cơ quan khác của Nhà nước trong việc

thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

(3). Về hiệu quả kiểm toán

Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, rút ngắn thời gian kiểm

toán, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực trong tổ chức và hoạt

động KTNN; đổi mới tổ chức kiểm toán, nhất là tổ chức đoàn kiểm toán, tổ

kiểm toán; nâng cao chất lượng công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán và

phân tích, tổng hợp kết quả kiểm toán. Từng bước tin học hóa các hoạt động

quản lý nhà nước và hoạt động KTNN; tăng cường áp dụng các phương pháp

và công nghệ thông tin hiện đại vào công tác kiểm toán để tăng dần số lượng

các cuộc kiểm toán tại trụ sở KTNN, giảm dần thời gian kiểm toán tại đơn vị

nhằm giảm chi phí, tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên, không

gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.

Phối hợp chặt chẽ với các Cơ quan Thanh tra, Kiểm tra của Đảng và

của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhất là công tác xây

dựng kế hoạch kiểm toán và trao đổi thông tin; tăng cường phối hợp với các

Cơ quan chức năng trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của hệ thống

Thanh tra, Kiểm tra nói chung và KTNN nói riêng.

4.1.2. Mục tiêu của kiểm toán Thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế

nói riêng trong kiểm toán NSĐP tại KTNN Khu vực VII

Mục tiêu của kiểm toán Thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế nói

riêng trong kiểm toán NSĐP tại KTNN Khu vực VII nằm trong phương

82

hướng nhiệm vụ thực hiện kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khu vực VII

gồm các mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ chủ yếu sau (Nguồn: Báo cáo tổng

kết năm 2019 và chương trình công tác năm 2020 của KTNN khu vực VII) :

(1). Củng cố đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng, tăng cường

trách nhiệm về chuyên môn; siết chặt kỷ luật, kỷ cương và thực hiện tốt quy

tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước, Quy chế, quy

định của Cơ quan, của ngành.

(2). Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, cải tiến công tác khảo sát

đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đủ thông tin phục vụ lập Kế hoạch kiểm toán;

(3). Thực hiện hoàn thành tốt đúng tiến độ các cuộc kiểm toán được

giao năm 2020 trên tinh thần đổi mới phương pháp kiểm toán theo hướng dẫn

của ngành.

(4). Xây dựng phương án kiểm toán khoa học đảm bảo thực hiện nhiệm

vụ kiểm toán.

(5). Thực hiện tốt quy trình lập Báo cáo kiểm toán, nâng cao chất lượng

lập và thẩm định Báo cáo kiểm toán, đẩy nhanh thời gian phát hành Báo cáo

kiểm toán.

(6). Chú trọng kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; tăng cường các

biện pháp kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị kiểm toán năm 2019 đối với

niên độ ngân sách năm 2018 và các năm trước còn lại.

(7). Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, số hóa đưa vào lưu trữ hồ sơ

kiểm toán, hồ sơ kiểm tra kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm toán

nhà nước.

(8). Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

và kỹ năng kiểm toán.

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII

4.2.1. Căn cứ thực hiện giải pháp

83

Căn cứ thực hiện các giải pháp là dựa trên cơ sở thực trạng chất lượng

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP của

KTNN khu vực VII về những thành tựu đạt được, những hạn chế về chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế, nguyên nhân của những hạn

chế, tồn tại.

4.2.2. Chủ thể thực hiện giải pháp: Kiểm toán nhà nước khu vực VII

4.2.3. Mục tiêu của các giải pháp

Mục tiêu chủ yếu của các giải pháp nhằm tư vấn cho ban lãnh đạo của

KTNN khu vực VII tham khảo tổ chức thực hiện để có thể giúp nâng cao chất

lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP.

4.2.4. Nội dung của giải pháp

Các nội dung cụ thể của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà

nước khu vực VII như sau:

(1) Giải pháp tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu kiểm toán liên quan đến

quản lý thu NSNN của Cơ quan thuế dịa phương

Hiện nay, việc kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII được Tổng

KTNN giao ổn định (6 tỉnh). Đề tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập

thông tin cho hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong các

cuộc kiểm toán NSĐP, hàng năm KTNN khu vực VII cần tổ chức thu thập

thông tin, dữ liệu kiểm toán của Cơ quan Thuế các tỉnh với các thông tin chủ

yếu như: Cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý thu, số liệu thu NSNN do Cơ quan

Thuế quản lý, tình hình thanh tra, kiểm tra; Tình hình sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp trên địa bàn do Cơ quan Thuế quản lý; Số lượng các dự án

được giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá đất trên địa bàn; thông tin về

tình hình miễn, giảm, hoàn thuế, số liệu nợ thuế…

Để có được hệ thống thông tin, dữ liệu kiểm toán kịp thời, đầy đủ.

KTNN khu vực VII có thể xây dựng quy chế phối hợp với Cơ quan Thuế các

84

tỉnh để được cung cấp, cập nhật thông tin kịp thời.

(2). Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức khảo sát thu thập thông

tin, lập kế hoạch kiểm toán tại Cơ quan Thuế địa phương

Việc nâng cao hiệu quả phương thức khảo sát thu thập thông tin, lập Kế

hoạch kiểm toán tại Cơ quan Thuế địa phương có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc

kiểm toán NSĐP. Góp phần xác định đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi, trọng

tâm kiểm toán khi xây dựng kế hoạch kiểm toán. Để thực hiện giải pháp này,

trước khi khảo sát cần xây dựng được Đề cương khảo sát chi tiết nhằm thu

thập được đầy đủ thông tin liên quan đến thu NSNN tại Cơ quan Thuế, đồng

thời cử kiểm toán viên có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm phân tích thông

tin thu thập được để xây dựng kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán chất

lượng, hiệu quả và có khả năng thực hiện được.

(3). Giải pháp về nâng cao công tác phối hợp, công tác chỉ đạo, tổ

chức thực hiện kiểm toán có hiệu quả

Thực hiện có hiệu quả giải pháp này sẽ góp phần cho việc thực hiện

kiểm toán của Đoàn kiểm toán diễn ra suôn sẻ. Để thực hiện giải pháp này

cần những bước công việc cụ thể như: Gửi UBND tỉnh được kiểm toán về kế

hoạch kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ người nộp thuế để UBND tỉnh chỉ đạo Cơ

quan Thuế tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp trao đổi

thông tin giữa Kiểm toán trưởng KTNN khu vực VII, Trưởng đoàn kiểm toán

với các đơn vị được kiểm toán (Cục thuế, Chi cục Thuế) đồng thời giải quyết

kịp thời, hợp lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán của

các Tổ kiểm toán chi tiết và kiểm toán tổng hợp thu NSNN; Bố trí kiểm toán

viên có đủ năng lực, trình độ thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu NSNN nói

chung và kiểm toán chi tiết các nội dung kiểm toán trọng yếu, dễ xảy ra sai

sót; Các chỉ đạo điều hành khác liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ và đạo

đức nghề nghiệp của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu

85

NSNN tại Cơ quan Thuế nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán được phát hiện tối

đa, đúng theo quy định của pháp luật và đơn vị được kiểm toán có khả năng

thực hiện được kiến nghị kiểm toán.

(4). Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng

kiểm toán đối với kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

Thực hiện tốt giải pháp này cũng góp phần quan trọng trong việc đảm

bảo chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế về hồ sơ mẫu biểu, kết

quả kiểm toán có đúng quy định, kiến nghị kiểm toán phù hợp và khả thi, các

nội dung khác… Đề thực hiện giải pháp này thông qua các biện pháp kiểm

soát chất lượng theo quy định như: Kiểm toán trưởng KTNN khu vực VII tổ

chức thành lập Tổ kiểm soát chất lượng của Đoàn kiểm toán NSĐP tại trụ sở

khu vực đồng thời có thể trực tiếp kiểm soát chất lượng Đoàn kiểm toán trong

thời gian thực hiện kiểm toán; Lãnh đạo Đoàn kiểm toán tổ chức kiểm soát

chất lượng của các Tổ kiểm toán chi tiết (tại các Chi cục Thuế) và Tổ kiểm

toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Tổ trưởng tổ kiểm toán kiểm soát

chất lượng kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán chi tiết (tại các

Chi cục Thuế) và Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế…

(5) Giải pháp về phân công nhiệm vụ trong thời gian làm việc tại trụ sở

KTNN khu vực VII

Hiện nay, KTNN khu vực VII đã có các phòng chức năng thực hiện

theo các nhiệm vụ được phân công trong đó có phòng kiểm toán ngân sách 1

chủ yếu tham gia thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại các Đoàn kiểm

toán NSĐP trong đó có kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế tuy nhiên một

số kiểm toán viên có năng lực và trình độ hiện đang công tác tại phòng Tổng

hợp và phòng kiểm toán ngân sách 2. Do đó, KTNN khu vực VII nên thành

lập và phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán thu NSNN chuyên trách (trong đó

có kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế). Các nhóm kiểm toán thu NSNN

chuyên trách trong thời gian không đi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có trách

86

nhiệm thu thập thông tin dữ liệu kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng

đề cương khảo sát, thẩm định, theo dõi tổng hợp kết quả kiểm toán và theo

dõi công tác thực hiện các kiến nghị kiểm toán, xây dựng Đề cương kiểm toán

chi tiết phục vụ công tác đào tạo, tập huấn trong khu vực đối với lĩnh vực

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương.

(6). Giải pháp liên quan đến kiểm toán viên trực tiếp thực hiện nhiệm

vụ kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP

Kiểm toán viên là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán từ

khâu xây dựng Đề cương khảo sát, thu thập thông tin lập Kế hoạch kiểm toán,

thực hiện kiểm toán, tổng hợp Báo cáo kiểm toán, thực hiện kiểm tra kiến

nghị kiểm toán, tham gia thẩm định, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Do đó

để nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cần thực hiện

các giải pháp liên quan trực tiếp đến các kiểm toán viên như: Tổ chức có hiệu

quả các lớp đào tạo, tập huấn lĩnh vực kiểm toán thu NSNN, có thể chia làm

các cấp độ theo mức độ từ dễ đến khó tại trụ sở KTNN khu vực VII trong thời

gian không đi kiểm toán tại các đơn vị; Cử các kiểm toán viên tham gia các

chương trình đào tạo, tập huấn, tọa đàm trao đổi các nội dung kiểm toán khó

và mới tại các hội nghị, lớp do KTNN tổ chức liên quan đến lĩnh vực kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Tổ chức tuyên truyên tập huấn các văn bản

chỉ đạo của Kiểm toán nhà nước, các chuẩn mực kiểm toán nhằm nâng cao

đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của các kiểm toán viên thực hiện

lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.

87

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động kiểm toán của KTNN nói chung

và KTNN khu vực VII nói riêng đã được xã hội công nhận và khẳng định tính

cần thiết và vai trò của nó với mục tiêu kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử

dụng tài chính công và tài sản công, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng

phí. Với yêu cầu của KTNN và yêu cầu cung cấp thông tin một cách đầy đủ

và kịp thời cho HĐND, UBND các tỉnh trên địa bàn quản lý, KTNN khu vực

VII đã thường xuyên duy trì công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực

chuyên môn cho các kiểm toán viên và đổi mới phương thức, cách thức tổ

chức thực hiện kiểm toán nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán nói

chung trong đó có nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP nói riêng và đã đạt được một số kết quả

nhất định. Tuy nhiên, trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trong cuộc kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII vẫn còn những tồn tại

hạn chế cần khắc phục đồng thời phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với

xu hướng phát triển của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng,

hiệu quả hoạt động nâng cao vai trò vị thế của KTNN.

Luận văn đã tổng hợp những lý luận cơ bản về thu NSĐP, công tác

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP về mục tiêu,

nội dung kiểm toán chủ yếu, chất lượng kiểm toán, các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng kiểm toán…đồng thời trên cơ sở thực trạng công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII.

Thông qua việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu

nghiên cứu, luận văn đã đánh giá được thực trạng chất lượng kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực VII về

những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó đề ra một số

giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong

cuộc kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2015/NĐ-CP quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục

Thuế, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 503/QĐ-BTC quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục

thuế, Hà Nội.

4. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.

5. Kiểm toán Nhà nước (2017), Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN của

Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy trình kiểm toán ngân sách địa

phương của Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.

6. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN của Tổng

Kiểm toán Nhà nước ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn

kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.

7. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 04/2016/QĐ-KTNN của Tổng

Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán

viên Nhà nước, Hà Nội.

8. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN của Tổng

Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện

kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Hà Nội.

9. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN của Tổng

Kiểm toán Nhà nước ban hành quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà

nước, Hà Nội.

89

10. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN của

Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xét

duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm

toán, Hà Nội.

11. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 10/2016/QĐ-KTNN của

Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định danh mục hồ sơ kiểm toán,

chế độ nộp lưu, bảo quan, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán, Hà Nội.

12. Kiểm toán Nhà nước (2017), Quyết định số 01/2017/QĐ-KTNN của

Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xứt

duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.

13. Kiểm toán Nhà nước (2018), Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN của

Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán,

Hà Nội.

14. Kiểm toán Nhà nước (2014), Quyết định số 2254/QĐ-KTNN của Tổng

Kiểm toán Nhà nước sửa đổi Quyết định số 1264/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007

của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ

chức của KTNN khu vực VII

15. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Lào Cai.

16. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Điện Biên.

17. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Lai Châu.

18. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Yên Bái.

19. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước năm 2018 của tỉnh Phú Thọ.

20. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và

90

tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Sơn La.

21. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo tổng kết công tác năm 2019

và chương trình công tác năm 2020.

22. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Hà Nội.

23. Ủy ban thường vụ quốc hội (2010), Nghị quyết số

927/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về

việc ban hành chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước đến năm 2020.

91

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ CÁC ĐỊA

PHƯƠNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU

VIỆC CHẤP HÀNH NGHĨA VỤ VỚI NSNN

Để có cơ sở xem xét, đánh giá một cách khách quan chất lượng kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà

nước khu vực VII, rất mong Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau vào ô có

nội dung tương ứng.

Ý kiến của Anh/Chị sẽ là những thông tin rất có giá trị đối với nghiên

cứu sinh trong việc hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình. Chúng tôi

cam kết sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân và ý kiến của anh/chị, không công bố,

in ấn, phát hành; nó chỉ có ý nghĩa phục vụ cho nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

1. Thông tin chung về người được phỏng vấn

- Họ và tên:……………………............Tuổi:……….....Nam: Nữ:

- Đơn vị công tác:……………..............

- Chức vụ hiện tại………........……

- Trình độ chuyên môn:

Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học

2. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kiểm toán thu NSNN

tại Cơ quan thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà nước khu

vực VII

Dưới đây là những câu hỏi chủ yếu liên quan tới công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán thu NSĐP của Kiểm toán nhà nước

khu vực VII. Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm

Ông/Bà theo mức độ sau:

1. Kém 4. Khá

2. Yếu 5. Tốt

3. Trung Bình

92

Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình

Trình độ, năng lực chuyên môn của

1 Kiểm toán viên KTNN khu vực VII phục

vụ công tác kiểm toán

Đạo đức nghề nghiệp, thái độ, hành vi

ứng xử của Kiểm toán viên KTNN khu 2 vực VII khi làm việc với đơn vị được

kiểm toán

Kiểm toán viên trong quá trình làm việc,

tư vấn nâng cao trình độ cán bộ làm

công tác chuyên môn, hoàn thiện hệ 3 thống kiểm soát nội bộ thông qua việc

phát hiện sai phạm, tồn tại hạn chế của

đơn vị.

Phương pháp, nội dung khảo sát, thu 4 thập thông tin về đơn vị được kiểm toán

Phương pháp, nội dung thực hiện kiểm 5 toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

Việc xem xét các ý kiến giải trình, đề 6 nghị của đơn vị được kiểm toán

Phương pháp kiểm soát chất lượng 7 kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

Phương pháp, nội dung Kiểm tra, giám

8 sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị

kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

93

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO LÃNH ĐẠO KIỂM TOÁN NHÀ

NƯỚC KHU VỰC VII VÀ CÁC KIỂM TOÁN VIÊN THỰC HIỆN

KIỂM TOÁN THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG CUỘC

KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Để có định hướng thực tiễn hơn trong việc hoàn thiện công tác kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP của kiểm toán

Nhà nước khu vực VII. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các

anh/chị cho cuộc khảo sát đánh giá. Các thông tin do anh/chị cung cấp chỉ

phục vụ công tác nghiên cứu và được hoàn toàn giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

I. PHẦN THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN

1. Bộ phận công tác của anh/chị trong đơn vị: …………………..

2. Vị trí công tác của anh/chị thuộc nhóm:

 Thành viên tổ kiểm toán Tổ trưởng tổ kiểm toán

Lãnh đạo KTNN Khu vực VII, trưởng đoàn, phó đoàn kiểm toán

3. Giới tính: Nam Nữ

4. Độ tuổi: 25 - 35 35 - 4545 - 55

5. Trình độ văn hóa:

Đại học Trên đại học

6. Thời gian làm việc tại đơn vị:

Từ 1-3 năm Từ 3-5 nămTrên 5 năm

7. Xin cho biết anh (chị) được tuyển dụng từ nguồn nào sau đây

 Sinh viên các trường đại học mới ra trường

 Tuyển dụng từ các Cơ quan quản lý nhà nước khác

II: Nội dung khảo sát

Dưới đây là những câu hỏi chủ yếu liên quan tới công tác kiểm toán thu

NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán thu NSĐP của Kiểm toán nhà nước

94

khu vực VII. Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm

Ông/Bà theo mức độ sau:

4. Khá 1. Kém

5. Tốt 2. Yếu

3. Trung Bình

Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN THỰC HIỆN QUY TRÌNH I KIỂM TOÁN THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ

Công tác khảo sát, lập kế hoạch

1 kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan

Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP

Công tác thực hiện kiểm toán thu

2 NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc

kiểm toán NSĐP

Công tác lập Báo cáo kiểm toán

3 NSĐP (phần thu NSNN tại Cơ quan

Thuế)

Công tác kiểm tra việc thực hiện

kết luận, kiến nghị kiểm toán thu 4 NSNN tại Cơ quan Thuế trong

cuộc Kiểm toán NSĐP.

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG KHÁC II CÓ LIÊN QUAN

Việc tuân thủ quy chế hoạt động

1 của Đoàn kiểm toán đối với các

Kiểm toán viên thực hiện kiểm

95

Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình

toán thu NSNN tại Cơ quan thuế

trong cuộc kiểm toán NSĐP

Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm

toán do KTNN ban hành đối với

các Kiểm toán viên trong quá trình 2 thực hiện kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán

NSĐP

Việc tuân thủ quy tắc ứng xử của

kiểm toán viên nhà nước do KTNN

ban hành đối với các Kiểm toán 3 viên trong quá trình thực hiện kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan thuế

trong cuộc kiểm toán NSĐP

Chất lượng, trình độ, năng lực đội

ngũ cán bộ Kiểm toán viên thực hiện

4 công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ

quan Thuế trong cuộc kiểm toán

NSĐP

Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt

động kiểm toán của lãnh đạo Kiểm

toán nhà nước khu vực VII và lãnh

5 đạo Đoàn kiểm toán đối với việc

thực hiện kiểm toán thu NSNN tại

Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm

toán NSĐP

96

Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình

Công tác tổ chức và thực hiện kiểm

soát chất lượng kiểm toán của

Kiểm toán Nhà nước khu vực VII 6 liên quan đến việc thực hiện kiểm

toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế

trong cuộc kiểm toán NSĐP