ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------
NGUYỄN MINH NGỌC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU NSNN
TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC VII
LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------
NGUYỄN MINH NGỌC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU NSNN
TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC VII
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Thị Ngọc Vân
THÁI NGUYÊN – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Nâng cao chất lượng kiểm toán thu
NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm
toán Nhà nước khu vực VII ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa
chuyên môn,Văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Ngọc Vân.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM TOÁN THU
NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP ................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm toán
NSĐP ................................................................................................................. 5
1.1.1. Thu ngân sách Nhà nước ......................................................................... 5
1.1.2. Thu Ngân sách địa phương ..................................................................... 7
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thuế
trong hoạt động quản lý thu ngân sách địa phương ........................................ 10
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại cơ quan
thuế trong kiểm toán NSĐP ............................................................................ 15
1.2. Kinh nghiệm về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm toán
NSĐP của một số địa phương. ........................................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của một số Kiểm
toán nhà nước khu vực. ................................................................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cho Kiểm
toán Nhà nước khu vực VII. ............................................................................ 33
iv
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu ................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu .................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 38
2.3. Hệ thông các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 39
2.3.2. Chỉ tiêu định tính ................................................................................... 40
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN THU NSNN
TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII .................... 41
3.1. Khái quát về kiểm toán nhà nước khu vực VII ........................................ 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KTNN khu vực VII. ....................... 41
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước
khu vực VII. .................................................................................................... 42
3.2. Thực trạng chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII. ....................... 47
3.2.1. Công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán. ........................................... 47
3.2.2. Công tác thực hiện kiểm toán................................................................ 50
3.2.3. Lập và xét duyệt Báo cáo kiểm toán. .................................................... 55
3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán ......................... 56
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII ............... 58
3.3.1. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP cuả Kiểm toán nhà nước
khu vực VII. .................................................................................................... 58
v
3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế do Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực hiện.
......................................................................................................................... 61
3.4. Đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm
toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII. .......................................... 62
3.4.1. Kết quả đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế của
Kiểm toán nhà nước khu vực VII .................................................................... 62
3.4.2. Những mặt đạt được về chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan
thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII. .................................................... 68
3.4.3. Những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán thu NSNN
NSNN tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII. ..................... 71
3.4.4 Nguyễn nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán thu
NSNN tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII. ..................... 76
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP
TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII ....................................... 80
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan thuế ......................................................................................................... 80
4.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN. ..................... 80
4.1.2. Mục tiêu của kiểm toán Thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế nói
riêng trong kiểm toán NSĐP tại KTNN Khu vực VII. ................................... 81
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII. ........................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 93
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Nguyên nghĩa
Ngân sách địa phương NSĐP
Ngân sách nhà nước NSNN
Kiểm toán Nhà nước KTNN
Mã số thuế MST
Hội đồng nhân dân HĐND
Kỹ thuật viên KTV
Báo cáo kiểm toán BCKT
Giá trị gia tăng GTGT
Thu nhập cá nhân TNCN
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Bảo vệ môi trường BVMT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII ....................................... 46
Bảng 3.2: Số liệu công tác khảo sát trong giai đoạn 2016 -2019 ................... 48
Bảng 3.3: Số liệu công tác thực hiện kiểm toán trong giai đoạn 2016-2019 .. 51
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP ........................... 63
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP (đối với lãnh
đạo Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII có
kinh nghiệm trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế)
......................................................................................................... 65
Bảng 3.6: Kiến nghị tăng thu NSNN của KTNN khu vực VII ....................... 69
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm toán Ngân sách địa phương (NSĐP) là một bộ phận quan trọng
trong kiểm toán Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thu NSNN là việc Nhà nước
dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước liên quan đến các
nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước. Việc quản lý các nguồn thu NSNN trong
đó nguồn thu nội địa chủ yếu do Cơ quan Thuế quản lý thường tiềm ẩn và xảy
ra các sai phạm gây nên hiện tượng thất thu cho NSNN đồng thời hiện nay
vấn đề bội chi ngân sách do nguồn thu ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ
cho các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước dẫn đến tình trạng nợ công ngày
càng tăng cao. Đây là vấn đề hiện nay đang được Chính phủ, Quốc hội và dư
luận hết sức quan tâm.
Hoạt động kiểm toán NSĐP của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) hiện
nay do các KTNN khu vực thực hiện, hoạt động này trong thời gian qua ngoài
những phát hiện kiến nghị xử lý tài chính liên quan đến tăng thu, giảm chi,
thu hồi nộp ngân sách, giảm quyết toán, giảm thanh toán cho NSNN... còn có
phát hiện những yếu kém trong quản lý thu, chi NSNN và đưa ra các kiến
nghị khắc phục, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý các nguồn thu nội địa của
Cơ quan Thuế các địa phương đồng thời cùng với sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội nói chung, việc quản lý các khoản thu ngày càng đa dạng và phức
tạp tiềm ần nguy cơ thất thu cho NSNN. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán NSĐP thì việc kiểm toán thu NSNN tại các Cơ quan Thuế các địa
phương của các KTNN khu vực còn nhiều hạn chế do cả những nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Điều đó làm giảm chất lượng của kiểm toán NSĐP
của KTNN.
Xuất phát từ những thực tế như vậy học viên chọn đề tài nghiên cứu:
“Nâng cao chất lượng kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại Cơ quan
2
Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII” nhằm đánh giá thực
trạng, tìm ra nguyên nhân hạn chế và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để
nâng cao chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
Kiểm toán NSĐP của KTNN đáp ứng sự kỳ vọng của Đảng, Quốc hội và
chính phủ đối với hoạt động của KTNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến kiểm toán thu NSĐP tại Cơ
quan Thuế đồng thời trên cơ sở thực trạng Kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan
Thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thu NSĐP, kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP
- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực VII, phát hiện được những hạn
chế của công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của
KTNN khu vực VII.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chất lượng và nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong kiểm toán NSĐP
Chủ thể thực hiện: Kiểm toán nhà nước khu vực VII.
Khách thể: Cơ quan Thuế các địa phương, các doanh nghiệp trên địa
bàn quản lý của Kiểm toán nhà nước khu vực VII.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi thời gian
Năm 2018 và đến tháng 08 năm 2019 (06 cuộc kiểm toán NSĐP).
3.2.2. Phạm vi không gian
Địa bàn 06 tỉnh (Lào Cai; Điện Biên; Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ,
Sơn La).
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về chất lượng và nâng cao chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong các cuộc kiểm toán NSĐP
mà chủ thể là do KTNN khu vực VII thực hiện trong điều kiện thực hiện theo
luật KTNN.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thu
NSNN, thu NSĐP, kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế và chất lượng kiểm
toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế của KTNN khu vực VII đồng thời chỉ rõ các
yếu tố tác động đến chất lượng kiểm toán thu NSĐP tại Cơ quan Thuế của
KTNN khu vực VII.
- Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII hiện nay. Luận văn đã
đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại cũng như việc tìm hiểu
nguyên nhân chủ quan, khách quan của những tồn tại để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong các cuộc kiểm toán NSĐP do Kiểm toán Nhà nước khu vực VII
thực hiện.
- Luận văn đã đưa ra được các giải pháp góp phần bổ sung lý luận về
kiểm toán NSĐP nói chung của Kiểm toán Nhà nước đồng thời giải quyết
những vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII được hiệu quả hơn và có thể
nhân rộng trong hoạt động kiểm toán NSĐP của KTNN.
4
5. Bố cục của luận văn
Tên đề tài: Nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong kiểm toán NSĐP
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực VII
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán
Nhà nước khu vực VII.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM TOÁN THU NSNN
TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm
toán NSĐP
1.1.1. Thu ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước
- Khái niệm: Thu ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Đặc điểm: Thu ngân sách Nhà nước bao gồm Ngân sách Trung ương
và Ngân sách địa phương.
1.1.1.2. Nguồn thu ngân sách nhà nước gồm:
(1). Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
(2). Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
(3). Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do Cơ quan nhà nước thực hiện;
trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
(4). Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp
chi phí theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Đối với khoản thu phí, lệ phí được thực hiện theo Luật phí, lệ
phí 2015 số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị định 120/2016/NĐ-CP
ngày 23/08/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật phí và lệ phí; Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương….
6
(5). Các khoản nộp NSNN từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm:
- Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu, khí;
- Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;
- Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
- Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh
nghiệp nhà nước;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại
vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
(6). Huy động đóng góp từ các Cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
(7). Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các Cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước quản lý.
(8). Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng
khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
(9). Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp
quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
(10). Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo
quy định của pháp luật.
(11). Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
(12). Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho Cơ quan
nhà nước ở địa phương.
(13). Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân
sách nhà nước.
7
(14). Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Thu Ngân sách địa phương
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Thu ngân sách địa phương
- Khái niệm: Thu ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương
- Đặc điểm: Thu ngân sách địa phương gồm ngân sách tỉnh, thành
phố; ngân sách quận, huyện, thị xã; Ngân sách xã, phường, thị trấn
1.1.2.2. Nguồn thu của Ngân sách địa phương gồm
(1). Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (bao gồm cả
khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
- Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò,
khai thác dầu, khí;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước
từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Lệ phí môn bài;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;
- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức
kinh tế theo quy định; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước
do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở
hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đại diện chủ sở hữu;
8
- Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn liền với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa
phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị,
tổ chức khác thuộc địa phương quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các Cơ quan nhà nước địa phương
thực hiện, không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ để khoản chi
phí hoạt động; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phần
được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
Số thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc
phạm vi thu ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật;
- Lệ phí do các Cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các Cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện
xử phạt, tịch thu;
- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các Cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy
định của pháp luật;
- Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài
nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của
pháp luật;
9
- Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao
của địa phương;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
- Thu kết dư ngân sách địa phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt
hại trong quản lý và sử dụng đất đai; thu ngân sách cấp dưới nộp lên.
(2). Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương gồm:
- Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu
phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai
thác dầu, khí; không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a và điểm đ
khoản 1 Điều này;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp
của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động
thăm dò và khai thác dầu, khí (kể cả thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn
trong hoạt động dầu, khí); không kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế bảo vệ môi trường
(3). Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương.
(4). Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước
chuyển sang.
10
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan
Thuế trong hoạt động quản lý thu ngân sách địa phương
1.1.3.1. Chức năng
Cơ quan Thuế tại các địa phương (gồm Cục thuế và các Chi cục Thuế)
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Với chức năng của mình, Cơ quan Thuế tại các địa phương quản lý
nguồn thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong thu ngân sách các địa phương (khoảng
trên 80%).
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế
- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn
tỉnh, thành phố.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với
cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, Cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ
thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế.
11
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản
lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện
pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp
luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức
triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật
về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức
được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của
Cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục
trưởng Cục Thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến
việc chấp hành trách nhiệm công vụ của Cơ quan thuế, công chức thuế thuộc
quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi
phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị Cơ quan có thẩm quyền khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc
12
chỉ đạo, điều hành của Cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và
các Cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của
Cục Thuế.
- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy
định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời
báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh,
những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
- Được yêu cầu người nộp thuế, các Cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý
thu thuế; đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với Cơ quan thuế để thu thuế vào
ngân sách Nhà nước.
- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định
của Nhà nước và của ngành thuế.
13
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp
luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp,
phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, Cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên
môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý
hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ
thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp
nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế trên địa bàn;
14
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo
phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các Cơ quan Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ
chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với Cơ quan
thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;
- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người
nộp thuế;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của Cơ quan thuế,
theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ
thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành của Cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp
và các Cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác
của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên
15
chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo
quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị Cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản
lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và
của ngành thuế.
- Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế
theo quy định của pháp luật và của ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán thu ngân sách nhà nước tại cơ
quan thuế trong kiểm toán NSĐP
1.1.4.1. Khái niệm
Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP là một
hoạt động do 01 (một) Tổ kiểm toán thuộc Đoàn kiểm toán NSĐP thực hiện
kiểm toán tại Cơ quan Thuế theo Kế hoạch kiểm toán NSĐP được duyệt, quy
trình kiểm toán NSĐP và áp dụng các văn bản hướng dẫn thực hiện, các quy
định của chuẩn mực kiểm toán… do Kiểm toán nhà nước ban hành.
16
1.1.4.2. Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
kiểm toán NSĐP
Gồm các mục tiêu chủ yếu như sau:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán thu NSNN
tại Cơ quan Thuế (thu nội địa); đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế thông qua các nội dung
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế theo quy trình quản lý thu của Cơ quan
Thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
- Chỉ ra các sai phạm (nếu có) để kiến nghị với Cơ quan Thuế chấn
chỉnh công tác quản lý chấp hành quy trình quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
- Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho Cơ quan Tài chính các cấp
tổng hợp báo cáo quyết toán NSĐP các cấp trình HĐND phê chuẩn quyết toán
NSNN địa phương.
1.1.4.3. Chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế và các chỉ tiêu,
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán
a. Chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
Hiện nay chưa có khái niệm chính thức nào về chất lượng kiểm toán
được đưa ra. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán, có thể đưa ra
khái niệm chất lượng kiểm toán như sau: “Chất lượng kiểm toán là mức độ
thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những
đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán, đồng thời thoả mãn về mong muốn có
được những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
chính, kế toán của đơn vị được kiểm toán”.
Trên cơ sở thực tiễn kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa
phương thì chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương có
thể được hiểu là mức độ thỏa mãn và hoàn thành các mục tiêu, nội dung,
trọng tâm, trọng yếu kiểm toán trong KHKT của Đoàn kiểm toán NSĐP liên
quan đến thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương theo đúng thời gian đã định
17
trong KHKT của Đoàn kiểm toán NSĐP; Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung
thực tình hình, thực trang quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Các Kiểm
toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế thực hiện đầy đủ,
theo đúng quy định các quy trình, chuẩn mực kiểm toán, quy chế hoạt động
của Đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp do KTNN ban
hành; Kết thúc kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP đưa
ra được đánh giá những mặt làm được và những hạn chế đồng thời có những
kiến nghị chính xác và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công
tác quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế....
b. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế
Xuất phát từ khái niệm về chất lượng kiểm toán nói chung và chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trên cơ sở thực tiễn kiểm toán.
Theo đó, các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP gồm những nội dung chủ yếu sau:
(1) Xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán tổng hợp
thu NSNN tại Cơ quan Thuế có đầy đủ nội dung, xác định chính xác trọng
tâm kiểm toán trên cơ sở KHKT của Đoàn kiểm toán NSĐP được phê duyệt
hay không?
(2) Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Tổ kiểm
toán tổng hợp Thu NSNN tại Cơ quan Thuế và thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại các Chi cục Thuế trong kiểm toán chi tiết tại các huyện, thị xã,
thành phố có được thực hiện tuân thủ kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm
toán được phê duyệt, các quy định chuyên môn nghiệp vụ chuẩn mực, quy
trình kiểm toán, các quy định nghiệp vụ khác và pháp luật có liên quan hay
không? Công tác lập, phê duyệt, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp
hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp Thuế có đảm bảo đúng
trình tự, thu tục, nội dung theo quy định hay không?
18
(3) Công tác thu thập, lưu trữ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở cho việc hình thành các ý kiến, kết luận và kiến nghị kiểm toán về
các nội dung kiểm toán, nội dung kiểm tra đối chiếu đã xác định trong kế
hoạch kiểm toán chi tiết, kế hoạch kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa
vụ với NSNN của các đối tượng người nộp Thuế có đầy đủ hay không?
(4) Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán Tổng hợp Thu NSNN tại Cơ
quan Thuế, các Biên bản kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN của các đối tượng người nộp Thuế có chính xác, rõ ràng, súc tích,
đúng tiến độ, được tổng hợp đầy đủ từ các BBXNSL tình hình kiểm toán của
các KTV hay không? Có đầy đủ các nội dung kiểm toán theo KHKTCT được
duyệt hay không? Các ý kiến của Tổ Kiểm toán liên quan đến kết quả kiểm
toán trong Biên bản kiểm toán có đầy đủ, phù hợp và chính xác hay không?
Các kết quả kiểm toán tổng hợp Thu NSNN tại Cục thuế và thực hiện kiểm
toán thu NSNN tại các Chi cục Thuế có phản ảnh chính xác tình hình thực tế
quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế hay không?
(5) Việc tổng hợp các kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
vào Báo cáo kiểm toán NSĐP của Đoàn kiểm toán có được đầy đủ các kết
quả kiểm toán tổng hợp tại Cục Thuế và Chi cục Thuế hay không? Có phù
hợp với các quy định về lập Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban
hành hay không;
(6) Hồ sơ kiểm toán Thu NSNN tại Cơ quan Thuế có được thu thập,
lưu trữ, nộp đầy đủ theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hay không?
(7) Kiểm toán viên trong Tổ kiểm toán Tổng hợp Thu NSNN tại Cơ
quan Thuế và thực hiện kiểm toán thu NSNN tại các Chi cục Thuế có tuân thủ
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán
chung theo quy định của Kiểm toán Nhà nước hay không?
Trên đây là các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói chung nằm trong cuộc kiểm toán ngân sách
19
địa phương. Chỉ khi các chỉ tiêu, tiêu chuẩn này được thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả và chất lượng thì Báo cáo kết quả kiểm toán phần Thu NSNN tại
Cơ quan Thuế nói riêng và BCKT của Đoàn kiểm toán NSĐP nói riêng mới
đạt chất lượng.
1.1.4.4. Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán
NSĐP
Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nằm trong hoạt
động của kiểm toán NSĐP của KTNN Khu vực VII. Do đó sẽ đươc thực hiện
qua 04 bước của quy trình kiểm toán NSĐP của KTNN. Cụ thể như sau:
a. Bước chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để
thu thập thông tin và tạo nên những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện
kiểm toán thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế nói riêng trong kiểm
toán NSĐP. Trong giai đoạn này cần thực hiện các nội dung công việc sau:
Khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán: Khảo sát để
thu thập thông tin cần thiết về đặc điểm tổ chức, quản lý cũng như tình hình, kết
quả thực hiện về quản lý thu NSNN của địa phương nói chung và tại Cơ quan
Thuế nói riêng nhằm giúp KTNN xác định những nội dung quan trọng (trọng
tâm kiểm toán) cần tập trung kiểm toán, làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán
thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
Các thông tin cơ bản cần thu thập trong quá trình khảo sát đối với nội
dung kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế bao gồm các thông tin chủ yếu
như: Các quy định của địa phương và của Cơ quan Thuế liên quan đến công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (gồm: Các Quyết định của
UBND tỉnh, Cục thuế liên quan đến phân cấp quản lý thu, phân chia nguồn
thu; Quyết định ban hành bảng giá đất, giá tính thuế tài nguyên, phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh áp dụng cho thu ngân sách nhà nước năm thực hiện kiểm
toán...); Thu thập thông tin tình hình sản xuất kinh doanh, thu nộp ngân sách,
20
miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ thuế của các tổ chức kinh tế trên địa bàn; Thu
thập các thông tin liên quan đến công tác giao và thực hiện dự toán, công tác
miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn và xóa nợ thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra
thuế và các công tác quản lý các khoản thu khác như thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa, tình hình thu nộp cổ tức
và lợi nhuận được chia của các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước… của
năm thực hiện kiểm toán.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Trên cơ sở nghiên cứu các quy
định chung của Nhà nước về quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế đồng thời
tìm hiểu những quy chế, quy định, những biện pháp, chương trình Cơ quan
Thuế địa phương khảo sát thu thập thông tin để thực hiện kiểm toán đã áp
dụng để quản lý nguồn thu NSNN. Qua đó xác định những rủi ro kiểm toán
đối với lĩnh vực thu NSĐP trên địa bàn nói chung và tại Cơ quan Thuế nói
riêng gồm: Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Lựa chọn các đơn vị được kiểm toán: Tại Cơ quan Thuế thì ngoài việc
thực hiện kiểm toán tổng hợp Thu NSNN tại Cục thuế các tỉnh có trong tất cả
các cuộc Kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII thì đối với các Chi cục
Thuế thành phố, thị xã, các huyện thì cũng dựa trên thu thập thông tin về số
thu NSNN trên địa bàn, tình hình nợ thuế, hoàn thuế, các khoản thu liên quan
đến đất…kết hợp với các thông tin về chi ngân sách để lựa chọn các huyện
kiểm toán chi tiết (trong đó có các Chi cục Thuế).
Xác định những nội dung trọng tâm kiểm toán: Dựa trên cơ sở hướng
dẫn xác định trọng tâm kiểm toán của KTNN kết hợp các thông tin thu thập
được trong quá trình khảo sát như quy mô thu NSĐP trên địa bàn, tỷ lệ thanh
tra, kiểm tra, nợ thuế, xác định rủi ro kiểm toán.... để xác định các nội dung
trọng tâm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như: Công tác thanh, kiểm
tra thuế, chống thất thu, trốn thuế và xử lý thu hồi nợ đọng thuế của Cơ quan
21
thuế; Công tác miễn, giảm thuế; hoàn thuế đối với các dự án đầu tư. Lưu ý:
Việc rà soát các dự án đã hết thời gian ưu đãi miễn giảm thuế; các giấy phép
cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, đủ, kịp thời các loại
thuế nộp NSNN; Việc rà soát, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của các đối
tượng được nhà nước cho thuê đất trên địa bàn, các dự án chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính khi Nhà nước cho thuê đất, các dự án đã hết thời gian được hưởng
ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 để xác định nghĩa vụ tài chính
và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào NSNN.
Lập kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán của Đoàn Kiểm toán
NSĐP trong đó có các nội dung liên quan đến Cơ quan Thuế bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
(1) Tình hình và kết quả khảo sát thu thập thông tin của địa phương
(tỉnh) kiểm toán NSĐP trong đó có các thông tin cơ bản liên quan đến thu
NSNN tại Cơ quan Thuế: Số lượng đơn vị sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn,
các thông tin về phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý thu của Cơ quan
Thuế, thông tin về tình hình thu nội địa và nguyên nhân đạt hay không đạt dự
toán giao của một số khoản thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu thu nội
địa, thông tin về tình hình thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ
thuế, gia hạn thuế, xóa nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn và một số
thông tin liên quan đến các khoản thu khác như thu từ đất, thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cố tức và lợi
nhuận được chia của các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước….
(2) Hệ thống kiểm soát nội bộ và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán trong đó có các thông tin cơ bản liên quan đến Hệ thống kiểm soát nội
bộ và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại Cơ quan Thuế như: Môi
trường kiểm soát gồm quy chế quản lý điều hành ngân sách của địa phương
(trong đó có Cơ quan Thuế quản lý nguồn thu nội địa), mối quan hệ phối
hợp các Cơ quan trong hệ thống kiểm soát nội bộ (ví dụ như Cơ quan Thuế,
22
Sở Tài chính cùng phối hợp quản lý nguồn thu của địa phương; Cục Thuế
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý đối tượng đăng ký kinh doanh
để quản lý thuế...), Hệ thống thông tin quản lý ngân sách (ví dụ như các Cơ
quan quản lý tổng hợp như Sở Tài chính, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước
định kỳ và đột xuất thực hiện công tác đối chiếu số liệu về thu, chi ngân sách
nhà nước); Tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm soát nội bộ (Thanh tra
thuế thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật Thuế của các đối tượng
người nộp thuế); Các thông tin liên quan đến tình hình thanh tra, kiểm tra
Thuế niên độ kiểm toán và kế hoạch thanh tra, kiểm tra Thuế của năm sau
(năm thực hiện công tác kiểm toán).
(3) Xác định rủi ro có sai sót trọng yếu và trọng tâm kiểm toán gồm:
- Xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Ví dụ cuộc Kiểm toán NSĐP năm 2018 tỉnh Sơn La (thực hiện từ tháng
5 đến tháng 7 năm 2019) xác định rủi ro tiềm tàng về Thu NSNN tại Cơ quan
Thuế “Các lĩnh vực thu từ khu vực ngoài quốc doanh tiềm ẩn rủi ro tương đối
cao do lĩnh vực hoạt động đa dạng và quy mô doanh nghiệp chênh lệch cao,
hầu hết có xu hướng kê khai giảm số thuế phải nộp ngân sách; các doanh
nghiệp thực hiện tự khai, tự nộp, tự quyết toán thuế nên dễ lợi dụng chính
sách của nhà nước để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc trì hoãn nộp ngân sách
theo hạn định. Các khoản thu từ đất (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất...) do
các dự án chuyển đổi mục đích, thuê đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính khi
nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật đất đai 2013;.
Rủi ro ở mức độ cao” và xác định rủi ro kiểm soát về thu NSNN “Do số
lượng người nộp thuế nhiều; tỷ trọng các đơn vị được thanh tra kiểm tra
không lớn tiềm ẩn rủi ro kiểm soát; việc chưa đôn đốc thu nộp đầy đủ, kịp
thời tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, khai thác khoáng sản; số kinh
phí miễn, giảm thuế lớn, nhiều đối tượng được hưởng. Rủi ro được đánh giá ở
mức độ trung bình”.
23
- Xác định trọng tâm kiểm toán: Trên cơ sở hướng dẫn xác định trọng
tâm kiểm toán của KTNN kết hợp các thông tin thu thập được trong quá trình
khảo sát như quy mô thu NSĐP trên địa bàn, tỷ lệ thanh tra, kiểm tra, nợ thuế,
xác định rủi ro kiểm toán.... để xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế
Ví dụ: Tại cuộc Kiểm toán NSĐP năm 2018 tỉnh Phú Thọ (thực hiện
tháng 3 đến tháng 4 năm 2019) xác định trọng tâm kiểm toán tại Cục thuế:
Công tác thanh, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế và xử lý thu hồi nợ
đọng thuế của Cơ quan thuế; Công tác miễn, giảm thuế (trọng tâm là việc rà
soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế để triển khai thu đúng, đủ
kịp thời các loại thuế nộp NSNN); Thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất
(trọng tâm là các dự án chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính khi nhà nước cho thuê đất, các dự án hết thời gian
hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai 2013 để xác định nghĩa vụ tài
chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào
NSNN); Thu tiền sử dụng đất; Thu tiền thuê đất.
(4). Các nội dung khác liên quan trong lập kế hoạch kiểm toán tại Cơ
quan Thuế nằm trong kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP như:
Xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán (nội dung cơ bản đã nêu ở trên); Xác
định phạm vi, giới hạn kiểm toán; Xác định phương pháp kiểm toán; Thời
gian kiểm toán; Bố trí nhân sự kiểm toán tại Cục thuế (riêng kiểm toán tại các
Chi cục Thuế thì việc bố trí nhân sự sẽ do Tổ trưởng Tổ kiểm toán chi tiết
huyện, thị xã, thành phố phân công trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ
kiểm toán …
b. Bước thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế
hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.
24
Việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong các cuộc
kiểm toán NSĐP đòi hỏi phải tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc tổ chức
hoạt động kiểm toán của Đoàn Kiểm toán Nhà nước, quy định của chuẩn mực
kiểm toán, quy trình kiểm toán NSĐP, kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ
kiểm toán, kế hoạch kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN
của các đối tượng người nộp thuế đã được xây dựng và lãnh đạo phê duyệt…
Trong giai đoạn này, trên cở sở nội dung kiểm toán được phân công
trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán hoặc Kế hoạch kiểm tra,
đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp
thuế. Kiểm toán viên cần thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp thông qua việc thực hiện các phương pháp kiểm toán kết hợp áp dụng
quy trình kiểm toán NSĐP tại Cơ quan Thuế, các quy định của Nhà nước có
liên quan, quy trình quản lý của Cơ quan Thuế liên quan đến nội dung kiểm
toán hoặc nội dung kiểm tra, đối chiếu Thuế; Thực hiện ghi chép Nhật ký kiểm
toán, trao đổi với đơn vị để làm cơ sở cho việc nhận đưa ra ý kiến đánh giá,
nhận xét của mình đối với nội dung kiểm toán được phân công thực hiện.
Ngoài ra còn thực hiện báo cáo thông tin theo chế độ quy định, lập danh mục
hồ sơ kiểm toán, thực hiện các nhiệm vụ khác cho giai đoạn thực hiện.
c. Bước lập và gửi báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán Ngân sách địa phương là kết quả của một cuộc kiểm
toán được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các kết quả kiểm toán của các biên
bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán (gồm các Tổ kiểm toán tổng hợp và chi
tiết các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị khác trong đó có Tổ kiểm toán
tổng hợp Thu NSNN chủ yếu là là tại Cơ quan Thuế) do KTNN xây dựng và
phát hành theo trình tự và thủ tục được quy định cụ thể và chi tiết của Kiểm
toán Nhà nước như sau: (1) Trưởng đoàn chủ trì tổng hợp xây dựng dự thảo
BCKT NSĐP, tổ chức lấy ý kiến tham gia dự thảo BKCT trong đoàn kiểm
toán thông qua họp Đoàn kiểm toán. Sau đó gửi Tổ thẩm định cấp vụ, Tổ
25
KSCLKT do Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực thành lập để
thẩm định dự thảo BCKT theo quy định; (2) Kiểm toán trưởng Kiểm toán
Nhà nước khu vực chủ trì thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm
toán; (3) Trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định sau khi dự
thảo báo cáo được thẩm định bởi các Vụ chức năng tham mưu được Tổng
Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ; (4) Hoàn thiện báo cáo kiểm toán theo ý
kiến kết luận của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước tại cuộc họp thẩm định báo
cáo; (5) Gửi BKCT lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán (UBND tỉnh được kiểm
toán); (6) Tổ chức Hội nghị công bố báo cáo kết quả kiểm toán với đơn vị
được kiểm toán.
Phát hành báo cáo kiểm toán theo quy định của Luật KTNN: Báo cáo
kiểm toán sau khi được công bố trong hội nghị kiểm toán sẽ được hoàn chỉnh
và gửi đến đơn vị được kiểm toán để thực hiện.
Lưu trữ tài liệu kiểm toán theo quy chế của KTNN: Đây là bước cuối
cùng trong khâu lập báo cáo kiểm toán của KTNN.
Trong BCKT Ngân sách địa phương thì nội dung báo cáo kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế gồm hai phần cụ thể là kết quả kiểm toán và kiến nghị.
Kết quả kiểm toán: Tổng hợp kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế từ các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán Tổng hợp thu NSNN tại
Cục thuế và tại các biên bản kiểm toán các huyện, thị xã, thành phố kiểm toán
chi tiết (phần quản lý thu nội địa tại Cơ quan Thuế). Kết quả kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế phải nêu lên những vấn đề có tính tổng hợp chung
và cụ thể về việc thực hiện quản lý thu nội địa tại Cơ quan Thuế theo các quy
định của nhà nước, các quy trình quản lý thu liên quan được Tổng cục Thuế
ban hành và quy định thực hiện về các công tác như: Quản lý đăng ký mã số
thuế, thông tin người nộp thuế và kê khai thuế; Công tác miễn, giảm hoàn
thuế, gia hạn thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế; Công tác quản lý nợ thuế; Công tác quản lý thu phí, lệ
26
phí, các khoản thu từ đất, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thu thuế
tài nguyên, thu nộp tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa; Việc tuân thủ Luật
và chế độ thu NSNN của người nộp thuế (thông qua công tác kiểm tra, đối
chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp
thuế)... Những vấn đề này phải được minh chứng bằng định tính và định
lượng, trong kết quả kiểm toán thu NSĐP của địa phương. Đồng thời còn có
nội dung.
Kiến nghị: Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã trình bày, Báo cáo kiểm
toán đưa ra những kiến nghị về số liệu và các kiến nghị chấn chỉnh công tác
quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế nhằm tác động để thay đổi những mặt
còn hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN của Cơ quan Thuế.
d. Bước kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN
Kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán là giai đoạn cuối
cùng của quy trình kiểm toán, nhằm kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị của KTNN có tác dụng và hiệu lực trong thực tiễn; đồng thời xác định lại
tính đúng đắn của những kiến nghị kiểm toán và nguyên nhân của những sai
sót có thể có trong kết luận kiểm toán, từ đó đề ra giải pháp để khắc phục.
Đối với bước kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN tại
Cơ quan Thuế cũng nằm trong việc thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị của KTNN trong cuộc kiểm toán NSĐP. Nội dung của giai đoạn
này gồm các nội dung chính sau:
Trên cơ sở các kiến nghị và kết luận của KTNN trong BCKT ngân sách
địa phương đã phát hành, Báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của
Cơ quan Thuế về xử lý tài chính và các kiến nghị khác trong công tác quản lý
thu NSNN. Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm theo dõi kết quả
thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán và trên cơ sở đó lập kế hoạch và
thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị của KTNN (thành lập
Đoàn kiểm tra việc thực hiện kết luận kiến nghị, tiến hành kiểm tra, lập biên
27
bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra, lưu trữ hồ sơ kiểm tra và tổng hợp báo cáo
chung để báo cáo Tổng KTNN, Tổng KTNN báo cáo quốc hội, chính phủ và
công khai theo quy định).
Việc tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN
tại Cơ quan Thuế là công việc không thể thiếu được nhằm phát huy hiệu lực
các kiến nghị kiểm toán của KTNN đồng thời cũng xác định rõ nguyên nhân
(chủ quan, khách quan) không thực hiện được các kiến nghị kiểm toán về xử
lý tài chính (tăng thu, giảm khấu trừ, giảm lỗ) và kiến nghị chấn chỉnh tại Cơ
quan Thuế để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục.
1.1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế
trong kiểm toán NSĐP
a. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP. Đây là các yếu tố chủ
quan của chủ thể thực hiện kiểm toán là Kiểm toán nhà nước. Các yếu tố này
ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng nhất đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP. Gồm các yếu tố chủ yếu như sau:
(1). Quy trình kiểm toán NSĐP và các văn bản hướng dẫn trong việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nói chung.
(2). Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức cách thức hoạt động kiểm
toán của KTNN đối với Đoàn Kiểm toán NSĐP.
(3) Cơ chế kiểm soát chất lượng trong việc thực hiện hoạt động kiểm
toán của Đoàn kiểm toán NSĐP nói chung vầ kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế nói riêng của Kiểm toán Nhà nước
(4). Kiểm toán viên - Người thực hiện trực tiếp các nội dung kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
b. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP. Đây là các yếu tố khách
quan của khách thể liên quan đến chất lượng kiểm toán là Cơ quan Thuế các
28
địa phương và các doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành
nghĩa vụ với NSNN. Các yếu tố này cũng ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Gồm các yếu tố chủ yếu như sau:
(1). Công tác chỉ đạo thực hiện trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu kịp
thời cho Tổ kiểm toán thực hiện các nội dung kiểm toán tại Cơ quan Thuế.
(2). Công tác cử cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia trao đổi, giải
trình các nội dung liên quan đến các nội dung kiểm toán tại Cơ quan Thuế....
của lãnh đạo Cơ quan Thuế các cấp.
(3). Công tác phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành
nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế của Cơ quan Thuế.
(4). Các nhân tố bên ngoài khác
1.1.5. Nội dung cơ bản của kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
kiểm toán NSĐP
(1). Tại Cục thuế: Gồm các nội dung kiểm toán chủ yếu sau:
- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển
khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.
- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa:
+ Việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu NS (trong
đó, đánh giá rõ việc phân cấp quản lý thu có đảm bảo theo quy định hiện hành);
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một
số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân
tăng, giảm thu.
- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:
+ Quản lý đăng ký MST, quản lý thông tin người nộp thuế và kê khai
thuế;
+ Công tác miễn, giảm thuế; hoàn thuế.
29
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu NSNN của Cơ quan
thuế;
+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt; gia hạn, không tính tiền chậm
nộp thuế theo thông tư 26/2015/TT-BTC
- Kiểm toán một số khoản thu phí, lệ phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước.
- Kiểm toán công tác quản lý thu tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa.
- Việc đôn đốc thu nộp lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.
- Kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của người nộp
thuế và các đơn vị có liên quan;
(2). Tại Chi cục Thuế: Gồm các nội dung kiểm toán chủ yếu sau:
- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển
khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN.
- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa;
+ Kiểm toán việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu NS.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một số
khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân tăng,
giảm thu.
- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:
+ Quản lý đăng ký mã số thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kê khai
thuế.
+ Công tác miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thuế, không tính tiền
chậm nộp thuế theo thông tư 26/2015/TT-BTC.
+ Công tác kiểm tra thuế; chống thất thu NSNN Cơ quan Thuế.
30
+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt.
- Kiểm toán một số khoản thu như: Phí, lệ phí, các khoản thu từ đất,
thu cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có).
- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.
- Kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của người nộp
thuế và các đơn vị có liên quan;
1.2. Kinh nghiệm về kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế trong kiểm
toán NSĐP của một số địa phương
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của một số
Kiểm toán nhà nước khu vực
1.2.1.1. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán
nhà nước khu vực I
KTNN khu vực I là một trong bốn Kiểm toán nhà nước khu vực được
thành lập đầu tiên (1995) của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Sau hơn 20 năm
thành lập và phát triển, Kiểm toán nhà nước khu vực I cùng với Kiểm toán
nhà nước khu vực IV luôn là cánh chim đầu đàn của ngành Kiểm toán nhà
nước trong Kiểm toán NSĐP trên tất cả các lĩnh vực kiểm toán NSĐP, không
ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng kiểm toán trong tất cả các lĩnh vực.
Giai đoạn 2016-2018 đơn vị đã thực hiện và hoàn thành 11 cuộc kiểm toán
NSĐP số tiền 2.647 tỷ đồng (năm 2016 hoàn thành 04 cuộc, năm 2017 hoàn
thành 04 cuộc, năm 2018 hoàn thành 03 cuộc), phát hiện và kiến nghị xử lý
tài chính tăng thu NSNN tại Cơ quan Thuế là 1.655 tỷ đồng (năm 2016 là 854
tỷ đồng; năm 2017 là 729 tỷ đồng; năm 2018 là 1.064 tỷ đồng). Qua thực tế
kiểm toán lĩnh vực thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương do KTNN
khu vực I thực hiện cho thấy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý điều
hành và giám sát, phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách của thành phố
Hà Nội và các tỉnh Hà Nam, Bắc Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phúc. Thông qua hoạt
động kiểm toán, KTNN khu vực I đã phát hiện, kiến nghị sửa đổi bổ sung
31
nhiều cơ chế chính sách, khuyến nghị các địa phương, đơn vị được kiểm toán,
phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong việc quản lý, điều hành
sử dụng tài chính tài sản công. Kết quả kiểm toán của KTNN khu vực I trong
thời gian qua đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của KTNN; góp phần
tích cực vào việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, tài
sản nhà nước và sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội cũng như các
tỉnh trên địa bàn kiểm toán.
b) Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, KTNN khu vực I còn một số hạn chế
chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như sau:
- Công tác tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các nội dung kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế vẫn còn những hạn chế như: Số lượng mẫu chọn
khi thực hiện các nội dung kiểm toán, số lượng đơn vị được kiểm tra, đối
chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN ...còn ít ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
- Công tác tổ chức nghiên cứu các cách thức, phương pháp, thủ tục
kiểm toán còn hạn chế trong khi chính sách thuế thường xuyên thay đổi và
phát sinh các khoản thu NSNN mới và đa dạng (nhất là các khoản thu NSNN
trên địa bàn thành phố Hà Nội).
Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế:
- Do số thu NSNN do Cơ quan Thuế quản lý thu rất lớn, số lượng các
đối tượng nộp thuế trên địa bàn quản lý của Cơ quan Thuế nhiều (nhất là
thành phố Hà Nội) trong khi thời gian kiểm toán có thời hạn nhất định dẫn
đến số lượng mẫu chọn khi thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế,
số lượng các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN chiếm tỷ trọng rất thấp so với số doanh nghiệp trên địa bàn do Cơ
quan Thuế quản lý.
32
- Một số Kiểm toán viên có trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh
vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực
I được luân chuyển, biệt phái tăng cường cho các Kiểm toán nhà nước khu
vực khác đồng thời số lượng Kiểm toán viên thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế còn hạn chế về số lượng cũng ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán thu NSNN của Kiểm toán nhà nước khu vực I.
- Quy trình hướng dẫn kiểm toán thu NSĐP của Kiểm toán nhà nước
vẫn chưa được bổ sung, hoàn thiện và cụ thể dẫn đến có nhiều khoản thu mới,
đặc thù do Cơ quan Thuế quản lý thu thì chưa có hướng dẫn thực hiện kiểm
toán phù hợp.
1.2.1.2. Kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán
nhà nước khu vực VI
KTNN khu vực VI được thành lập cùng ngày với KTNN khu vực VII
(26/10/2007), kể từ khi thành lập đến nay KTNN khu vực VIII luôn chú trọng
đến việc đổi mới tổ chức hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán
và phát huy tính sáng tạo, chủ động trong chỉ đạo hoạt động kiểm toán. Giai
đoạn 2017-2018 đơn vị đã thực hiện và hoàn thành 08 cuộc kiểm toán NSĐP
(năm 2017 hoàn thành 04 cuộc, năm 2018 hoàn thành 04 cuộc), phát hiện và
kiến nghị xử lý tài chính tăng thu NSNN tại Cơ quan Thuế là 1.655 tỷ đồng
(năm 2017 là 1.219 tỷ đồng; năm 2018 là 436 tỷ đồng). Qua thực tế kiểm toán
lĩnh vực thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương do KTNN khu vực VI
thực hiện cho thấy các địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực trong
quản lý thu NSNN đồng thời kết quả kiểm toán đã kiến nghị sửa đổi, điều
chỉnh, thu hồi một số văn bản quản lý điều hành thu NSNN tại các địa phương
ban hành chưa phù hợp với các luật, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước và tình hình thực tế tại địa phương; kiến nghị Cơ quan Thuế các cấp tại
các địa phương khắc phục những tồn tại, yếu kém, bất cập trong quản lý điều
hành thu NSNN tại Cơ quan Thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác quản lý thu NSNN.
33
b) Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, KTNN khu vực VIII còn một số hạn
chế chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như sau:
- Việc khảo sát, thu thập thông tin xây dựng KHKT của cuộc kiểm toán
NSĐP và KHKT chi tiết Tổ kiểm toán tổng hợp, chi tiết lĩnh vưc thu NSNN
tại Cơ quan Thuế vẫn chưa khắc phục được tình trạng: Thu thập thông tin
chưa đầy đủ, kịp thời; Việc phân tích, đánh giá thông tin thu thập được chưa
chính xác dẫn đến xác định trọng tâm, trọng yếu, nội dung kiểm toán chưa
phù hợp.
- Chưa mạnh dạn nghiên cứu chuyên sâu, tổ chức thực hiện nhiều cuộc
kiểm toán chuyên đề trên địa bàn quản lý của Kiểm toán nhà nước khu vực VI
có thể dẫn đến tăng thu NSNN về thuế như các cuộc kiểm toán chuyên đề về
khai thác tài nguyên, khoáng sản; Chuyên đề quản lý, sử dụng đất đai...
Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế:
- Do Cơ quan Thuế các địa phương không cung cấp đủ thông tin theo
đề cương khảo sát lập kế hoạch kiểm toán NSĐP đồng thời các Đoàn khảo sát
lập kế hoạch kiểm toán NSĐP cũng chưa có các giải pháp hiệu quả để thu
thập đầy đủ thông tin.
- Do chất lượng KTV thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP còn thiếu về số lượng và chất lượng
còn chưa đồng đều dẫn đến chưa phát huy được hiệu quả tối đa chất lượng
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cho
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII
Trên cơ sở thực hiễn về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế, các báo cáo tổng kết đánh giá hàng năm của Kiểm toán nhà nước khu
vực VII... bài học kinh nghiệm kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cho
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII gồm các bài học chủ yếu sau:
34
Thứ nhất: Tăng cường công tác đào tạo qua các hình tập huấn, tọa
đàm, trao đổi chuyên môn nhằm nâng cao năng lực trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trên cơ sở mở các lớp do Kiểm toán Nhà nước khu vực VII tự tổ chức thực
hiện và biên soạn tài liệu đồng thời cử các KTV tham gia các lớp đào tạo, tập
huấn do KTNN tổ chức.
Thứ hai: Tăng cường phổ biến, quán triệt việc chấp hành các quy định
của Kiểm toán Nhà nước nói chung về quy trình nghiệp vụ, quy tắc ứng xử,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp... và các quy định của Kiểm toán Nhà nước
khu vực VII trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Thứ ba: Chủ động trong công tác tổ chức thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế ngay từ khi bắt đầu thực hiện như: Lập, gửi phiếu
yêu cầu cung cấp tài liệu và thiết kế các bảng biểu kèm theo phục vụ cho công
tác kiểm toán (nếu cần thiết); Chủ động gửi công văn cho UBND các tỉnh về
công tác thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu Thuế của các đối tượng người nộp
thuế trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán trong đó yêu cầu UBND các tỉnh
chỉ đạo Cơ quan Thuế các cấp tổ chức phối hợp thực hiện nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả trong công tác kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN của các đối tượng người nộp thuế.
Thứ tư: Chủ động nâng cao, đẩy mạnh công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán qua các hình thức kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại khu
vực... đồng thời có thể thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán nhằm giảm thiểu các rủi ro kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán
công tác quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
35
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của
KTNN khu vực VII đang diễn ra như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế của KTNN khu vực VII?
- Những hạn chế và tồn tại trong việc thực hiện hoạt động kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế của KTNN khu vực VII là gì?
- Những giải pháp nào nhằm có thể hoàn thiện công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế của KTNN khu vực VII?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Luận văn này sẽ sử dụng chủ yếu nguồn dữ liệu chủ yếu của các Báo
cáo kiểm toán NSĐP năm 2018 (cho niên độ ngân sách năm 2017) và năm
2019 (cho niên độ ngân sách năm 2018) của các tỉnh đã phát hành của Kiểm
toán Nhà nước Khu vực VII liên quan đến lĩnh vực quản lý thu NSNN tại Cơ
quan Thuế để làm căn cứ đánh giá thực trạng Kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Tác giả tiến hành điều tra 02 nhóm đối tượng: Là đối tượng được kiểm
toán (Cơ quan thuế địa phương và các doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu
việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN) và Kiểm toán viên.
- Đối tượng được kiểm toán là các Cơ quan Thuế địa phương và các
đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cơ
quan Thuế (các doanh nghiệp) trong 06 cuộc kiểm toán từ năm 2018 đến 2019
của Kiểm toán nhà nước khu vực VII để đánh giá về trình độ, năng lực
36
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, phương pháp kiểm toán…của các Kiểm
toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm: Cơ quan
Thuế các địa phương 33 đơn vị gồm: Cục thuế 06 tỉnh; Chi cục Thuế các tỉnh
được kiểm toán: 27 Chi cục Thuế; Các đơn vị được kiểm tra đối chiếu việc
chấp hành nghĩa vụ với NSNN: 184 doanh nghiệp
* Cỡ mẫu điều tra
Do số lượng mẫu các Cơ quan Thuế địa phương và các đơn vị được
kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cơ quan Thuế khá
lớn và phân tán trên địa bàn 06 tỉnh do đó tác giả tiến hành lấy mẫu theo
phương pháp thuận tiện như sau:
Áp dụng công thức chọn mẫu của Slovin:
N n = 1+N.e2
Trong đó:
n là lượng mẫu cần lấy,
N là số lượng tổng thể,
e là sai số cho phép (e=10%)
- Số lượng tổng thế N Cơ quan Thuế các địa phương: 33 đơn vị
Áp dụng công thức tác giả tính được số lượng mẫu cần lấy là: 25 mẫu
- Số lượng tổng thể các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành
nghĩa vụ với NSNN: 184 doanh nghiệp
Áp dụng công thức tác giả tính được số lượng mẫu cần lấy là: 65 mẫu
* Nội dung điều tra:
Tác giả thiết kế phiếu hỏi (theo Phụ lục 01) gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung đối tượng trả lời như họ tên, giới tính, tuổi,
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, đơn vị công tác…
Phần 2: Thông tin khảo sát, các câu hỏi được thiết kế theo chủ đề
nghiên cứu.
37
* Phương pháp điều tra: Điều tra bằng cách gửi các Phiếu hỏi qua hình
thức Email (đầu mối tại các Cơ quan thuế địa phương)
- Thu thập các thông tin đánh giá của 15 Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước khu vực VII có kinh nghiệm trong công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế đến việc thực hiện hoạt động Kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII để tác giả có đánh giá
khách quan, chính xác nhất về thực trạng hoạt động kiểm toán NSNN tại Cơ
quan Thuế (thông qua các phiếu phỏng vấn được tác giả đưa vào phần phụ lục)
từ đó chỉ ra các tồn tại, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán, cũng
như có căn cứ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của KTNN Khu vực VII.
* Cỡ mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 15 (việc lựa chọn 15 mẫu điều
tra hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế công tác kiểm toán; Tổng số kiểm
toán viên tham gia hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
theo thời điểm khoảng trên dưới 50 kiểm toán viên gồm 03 mảng chủ đạo là thu
ngân sách, chi thường xuyên và chi đầu tư. Đối với lĩnh vực thu NSNN tại Cơ
quan Thuế tùy từng thời điểm nhưng đều khoảng dưới 20 kiểm toán viên thực
hiện).
* Nội dung điều tra: Bằng việc phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến
về mức độ đánh giá của Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu
vực VII đối với từng nội dung về công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế các địa phương tại KTNN khu vực VII theo hệ thống bảng câu hỏi (Phụ
lục 02).
* Phương pháp điều tra: Điều tra bằng cách gửi các Phiếu điều tra trực
tiếp đến các Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII.
c. Nội dung đánh giá:
Thang đo của bảng hỏi được sử dụng là thang đo Likert 5 mức độ để
đánh giá mức độ thực hiện công việc theo các tiêu chí cụ thể. Từ đó sẽ đưa ra
38
được cái nhìn khách quan về công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
các địa phương tại KTNN khu vực VII.
Thang đo được xây dựng như sau:
1- Kém, 2- Yếu, 3 - Trung bình, 4 - Khá, 5 - Tốt
Việc sử dụng thang đo có ý nghĩa:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/ n = (5-1)/5= 0,8
Theo đó nội dung đánh giá dựa trên thang đo Likert được thống kê theo
bảng sau:
Mức Khoảng Lựa chọn Mức đánh giá
5 4,21 - 5,00 Tốt Tốt
4 3,40 - 4,20 Khá Khá
3 2,61 - 3,40 Trung bình Trung bình
2 1,81 - 2,60 Yếu Yếu
1 1,00 - 1,80 Kém Kém
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu để có số liệu
tổng quát phản ánh về tỉnh hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà nước khu
vực VII.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp phân tích số liệu trên cơ sở thông tin sơ cấp
Sử dụng phương pháp này, trên cơ sở kết quả nguồn thông tin sơ cấp
thu thập được là đơn vị được kiểm toán (Cơ quan thuế địa phương và các
doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN)
và Kiểm toán viên là căn cứ cho tác giả sẽ đánh giá tổng thể công tác kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP về những mặt đạt
được, phân tích những tồn tại, hạn chế trong hoạt động kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan Thuế ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN; Phân tích
39
những nguyên nhân cơ bản, chủ yếu dẫn đến những hạn chế, tồn tại ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà
nước khu vực VII.
2.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu trên cơ sở thông tin thứ cấp
Sử dụng phương pháp này, trên cơ sở nguồn thông tin thứ cấp thu thập
tại các Báo cáo kiểm toán NSĐP của các tỉnh đã phát hành do Kiểm toán Nhà
nước Khu vực VII thực hiện liên quan đến lĩnh vực quản lý thu NSNN tại Cơ
quan Thuế để làm căn cứ đánh giá thực trạng Kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
Để tiến hành thực hiện Luân văn này tác giả chủ yếu dùng các chỉ
tiêu định lượng là kết quả xử lý tài chính (tăng thu nộp NSNN về thuế,
giảm thuế GTGT còn được khấu trừ, tăng thu khác, xử lý tài chính khác...)
và kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý quản lý thu NSNN trên một số chỉ
tiêu có thể định lượng hoặc kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán có thể
dẫn đến định lượng về số liệu tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước
Khu vực VII để đánh giá thực trạng, đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế. Chỉ tiêu định
lượng này gồm các nội dung chủ yếu dưới đây:
- Kết quả kiểm toán liên quan đến việc kiến nghị xử lý tài chính gồm:
+ Kết quả kiểm toán tăng thu nộp NSNN: Chủ yếu là các khoản kiến
nghị tăng thu nộp NSNN về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế Tài nguyên, phí
Bảo vệ môi trường....phát hiện qua kết quả kiểm toán tổng hợp và kiểm tra,
đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp
thuế tại Cơ quan Thuế.
+ Kết quả kiểm toán giảm khấu trừ về thuế: Là kiến nghị giảm thuế
GTGT còn được khấu trừ của các đơn vị trên cơ sở các sai phạm về thuế
GTGT đối với các đơn vị còn đang có số thuế GTGT còn được khấu trừ.
40
+ Kết quả kiểm toán tăng thu khác: Là kiến nghị tăng thu nộp NSNN
các khoản thu khác như: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tiền để bảo vệ
phát triển đất trồng lúa, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản...thông qua
các phát hiện kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Cơ quan Thuế.
+ Kết quả kiểm toán xử lý tài chính khác: Gồm các kiến nghị chủ yếu
liên quan đến các khoản như: Giảm phải thu NSNN về thuế, Giảm lỗ hoặc
giảm số lỗ được chuyển các năm sau...thông qua các phát hiện kiểm toán
trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Cơ quan Thuế.
- Các kết quả kiểm toán liên quan đến kiến nghị chấn chỉnh công tác
quản lý thu NSNN trên một số chỉ tiêu có thể định lượng hoặc kết quả thực
hiện kiến nghị kiểm toán có thể dẫn đến định lượng về số liệu, tại Cơ quan
Thuế gồm các kết quả kiểm toán kiến nghị rà soát hoặc xác định đơn giá thu
tiền thuê đất, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc trên cơ sở tờ khai thuế kiến
nghị thực hiện công tác thanh, kiểm tra dẫn đến số thuế phải nộp thay đổi so
với số đơn vị đã kê khai; Kiến nghị các cơ quan bộ, ngành trả lời các chính
sách về Thuế dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp...
2.3.2. Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính sử dụng trong nghiên cứu làm cơ sở khách quan
để tác giả đưa ra được các nhận định, đánh giá thực trạng, đề ra các giải pháp
nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán
Nhà nước khu vực VII được cụ thể hoá bằng những câu hỏi dùng để điều tra
các lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực VII; Các kiểm toán viên có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Các đối tượng
được kiểm toán là các Cơ quan Thuế địa phương; Các đơn vị được kiểm tra,
đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cơ quan Thuế .
41
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU NSNN
TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII
3.1. Khái quát về kiểm toán nhà nước khu vực VII
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KTNN khu vực VII
KTNN Khu vực VII được thành lập trên cơ sở Nghị Quyết số
1123/NQ-UBTVQH11 ngày 28/05/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
việc thành lập thêm 4 đơn vị kiểm toán Nhà nước khu vực trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước; Quyết định số 08/2007/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/11/2007) của Tổng KTNN về việc thành lập Kiểm
toán Nhà nước khu vực VII trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, là đơn vị có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
KTNN khu vực VII (có trụ sở đặt tại thành phố Yên Bái tỉnh Yên
Bái), địa bàn khu vực phụ trách của KTNN khu vực VII bao gồm 06 tỉnh
Tây Bắc (Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu). Từ khi
thành lập đến hết năm 2019 KTNN khu vực VII đã tiến hành thực hiện chủ
yếu các cuộc kiểm toán NSĐP và các cuộc kiểm toán chuyên đề hoặc lồng
ghép . Kết quả kiểm toán trong việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà
nước khu vực VII trên địa bàn các tỉnh quản lý của KTNN khu vực VII
trong những năm qua đã kiến nghị tăng thu, giảm chi, giảm dự toán, giảm
thanh toán, kiến nghị xử lý tài chính khác .... hàng nghìn tỷ đồng. Đồng thời,
thông qua các kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán đã
giúp được các địa phương, đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa những tiêu cực,
lãng phí, thất thoát tiền của tài sản của Nhà nước; hoàn thiện hơn công tác
quản lý tài chính của mình đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia
một cách hữu hiệu, hiệu quả hơn.
42
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà
nước khu vực VII
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước
Khu vực VII được quy định tại Quyết định số 1264/QĐ-KTNN ngày
26/10/2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của KTNN khu vực VII, Quyết định số 2254/QĐ-
KTNN ngày 29/12/2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi Quyết định
số 1264/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của KTNN khu vực VII với chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cụ thể như sau :
3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
KTNN khu vực VII (có trụ sở đặt tại Yên Bái) là đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với
các tỉnh trực thuộc trung ương trên địa bàn khu vực theo sự phân công của
Tổng Kiểm toán nhà nước, cụ thể gồm các đối tượng sau đây:
(1) Các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn khu vực;
(2) Các Cơ quan, đơn vị, tổ chức của địa phương trên địa bàn khu vực
có sử dụng ngân sách địa phương hoặc ngân sách trung ương uỷ quyền;
(3) Các công trình, dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa
bàn khu vực hoặc do các đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn
khu vực quản lý làm chủ đầu tư;
(4) Các doanh nghiệp nhà nước do các cấp có thẩm quyền của chính
quyền địa phương thành lập thuộc địa bàn khu vực;
(5) Kiểm toán một số đối tượng khác do trung ương quản lý đóng trên
địa bàn khu vực theo sự uỷ nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước.
43
3.1.2.2. Quyền hạn
(1). Nắm tình hình về tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản,
doanh nghiệp nhà nước của các địa phương trên địa bàn khu vực phục vụ cho
công tác kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của đơn vị trình
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định; đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau khi Hội
đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm toán;
tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán nhà nước giao;
(2). Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm
vi kiểm toán của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và Tổng Kiểm toán nhà
nước giao;
(3). Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của Cơ quan, tổ chức
nơi có hệ thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán
nhà nước về việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ đó;
(4). Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và
trước pháp luật về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm
toán thuộc đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước;
(5). Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm
toán của các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của
đơn vị, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
(6). Tham gia với đơn vị được giao chủ trì và các đơn vị có liên quan
chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách
trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm để Tổng Kiểm toán
nhà nước trình Quốc hội;
(7). Trong trường hợp đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
sách địa phương nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Hội đồng
nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm
toán nhà nước khu vực VII phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Hội đồng nhân
dân đề nghị để Tổng Kiểm toán nhà nước gửi Hội đồng nhân dân quyết định;
44
(8). Khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán nhà nước
khu vực VII có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
kiểm toán; đề nghị Cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm
vụ được giao; đề nghị Cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội
và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị
thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với các sai
phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật;
kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của
đơn vị được kiểm toán do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị;
c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến
nghị của Kiểm toán nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến
nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và
các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật
những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các
kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm
rõ thông qua hoạt động kiểm toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động
kiểm toán hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho đoàn kiểm toán, tổ
kiểm toán, kiểm toán viên;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước trưng cầu giám định về chuyên
môn khi cần thiết;
45
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán các Cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán
của đơn vị;
i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước
kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các Cơ quan khác của
nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.
(9). Tham gia với đơn vị được giao chủ trì xây dựng chuẩn mực, quy
trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán
nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất ý kiến với Tổng
Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình,
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ
thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện;
(10). Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ bí mật tài liệu,
số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy
định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước;
(11). Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và người lao động
theo quy định của nhà nước và phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn
thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học theo quy định của nhà nước
và của Tổng Kiểm toán nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột
xuất báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả công tác của đơn vị;
(12). Tổ chức công tác kế toán, quyết toán kinh phí hàng năm; quản lý,
sử dụng tài sản và các trang thiết bị của đơn vị theo quy định của nhà nước và
của Tổng Kiểm toán nhà nước;
(13). Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng
Kiểm toán nhà nước giao hoặc uỷ quyền.
(Trích theo Quyết định số 1264 /QĐ-KTNN ngày 26/10/2007)
46
3.1.2.3. Tổ chức bộ máy
Đội ngũ cán bộ, công chức, kiểm toán viên, người lao động của KTNN
khu vực VII tính đến thời điểm tháng 12/2019 có 61 công chức, kiểm toán
viên và người lao động (52 công chức, 9 lao động hợp đồng), trong đó: 47
nam, chiếm 77%, 14 nữ, chiếm 23%. Lãnh đạo chủ chốt gồm Kiểm toán
trưởng, 3 phó Kiểm toán trưởng, 5 Trưởng phòng và 10 Phó Trưởng phòng.
Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII
Cơ cấu cán bộ
Cơ cấu ngành nghề
Tài
Xây
QLNN
CV, CV
Kiểm
chính,
dựng,
, luật
TT
Các phòng
chính,
toán
KTV
kế toán,
giao
ngành
người lao
viên
ngân
thông,
nghề
động
chính
hàng
thuỷ lợi,..
khác
1 Lãnh đạo cấp vụ
4
4
2 Văn phòng;
12
2
1
5
10
3
Phòng Tổng hợp;
1
10
2
10
3
Phòng Kiểm toán
4
7
1
8
ngân sách I;
Phòng Kiểm toán
5
1
9
1
11
ngân sách II;
Phòng Kiểm toán
6
8
2
10
Đầu tư dự án;
38
13
Tổng số
14
36
11
10
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và chương trình công tác năm
2020 của KTNN khu vực VII)
Trong đó việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán NSĐP và các chuyên đề
chủ yếu do các phòng Kiểm toán ngân sách I, II, Kiểm toán Đầu tư dự án thực
hiện; Phòng tổng hợp với nhiệm vụ chính chủ yếu thực hiện công tác tham
mưu cho lãnh đạo KTNN Khu vực VII trong công tác xây dựng kế hoạch
47
kiểm toán, công tác thẩm định báo cáo kiểm toán và quản lý, lưu giữ hồ sơ
kiểm toán...và tham gia cùng các phòng nghiệp vụ trong công tác kiểm toán.
Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII là phù hợp với mô hình tổ
chức do Kiểm toán nhà nước quy định, nhưng tỷ lệ giữa những kiểm toán
viên lâu năm, có kinh nghiệm (11 KTV chính) với các kiểm toán viên (36
người) còn chênh lệch quá lớn, nguyên nhân chính do KTNN khu vực VII
mới thành lập được 12 năm, nhân sự chủ yếu được tuyển dụng từ các Cơ quan
trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Lào Cai và qua các đợt thi tuyển của Kiểm toán
Nhà nước, các kiểm toán viên chính chủ yếu là lãnh đạo Cơ quan được tăng
cường từ trung ương lên. Do kinh nghiệm công tác của các kiểm toán viên
còn ít nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kiểm toán của KTNN khu
vực VII nói chung và kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm
toán NSĐP của KTNN khu vực VII nói riêng.
3.2. Thực trạng chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII
3.2.1. Công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán
Trước khi thực hiện các cuộc kiểm toán thì công tác khảo sát lập kế
hoạch kiểm toán là một nhiệm vụ, yêu cầu bắt buộc, là một trong các bước bắt
buộc của việc thực hiện quy trình kiểm toán. Tại KTNN Khu vực VII, để thực
hiện việc khảo sát lập kế hoạch kiểm toán của 01 cuộc kiểm toán NSĐP thì
KTNN khu vực VII sẽ thành lập 01 Đoàn khảo sát lập kế hoạch kiểm toán
trong đó thông thường có 01 Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu
vực VII sẽ là Trưởng đoàn khảo sát (Trưởng đoàn khảo sát thường sẽ là
Trưởng đoàn kiểm toán khi thực hiện kiểm toán) và các thành viên Đoàn khảo
sát (tùy từng cuộc kiểm toán và theo tình hình năng lực, nhân sự tại thời điểm
khảo sát thì số lượng thành viên Đoàn khảo sát có thể từ 3 đến 06 Kiểm toán
viên). Đoàn khảo sát sẽ có trách nhiệm khảo sát, thu thập thông tin lập kế
hoạch kiểm toán NSĐP tại tỉnh dự kiến kiểm toán trong một khoảng thời gian
48
nhất định. Giai đoạn 2016-2019 Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực hiện
16 cuộc khảo sát kế hoạch kiểm toán NSĐP tại các tỉnh cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Số liệu công tác khảo sát trong giai đoạn 2016 -2019
Tổng thời gian
Số lượng KTV thực hiện
Năm ngân
thực hiện công
Số Đoàn
Lĩnh vực thu
STT
sách kiểm
tác khảo sát
khảo sát
Tổng số
NSNN tại Cơ
toán
trong năm
quan Thuế
(ngày làm việc)
2016
1
5
30
10
50
2017
2
4
24
8
48
2018
3
4
24
8
56
2019
4
3
18
6
42
(Nguồn: Quyết định thành lập tổ khảo sát kiểm toán ngân sách địa
phương trong giai đoạn 2016 - 2019 do KTNN khu vực VII thực hiện)
Để tiến hành khảo sát, thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán chủ
yếu gồm các bước công việc sau:
Bước 1: Đoàn khảo sát sẽ xây dựng Đề cương khảo sát lập kế hoạch
kiểm toán NSĐP gửi tỉnh dự kiến thực hiện kiểm toán NSĐP.
Việc thực hiện xây dựng Đề cương khảo sát lập kế hoạch kiểm toán
NSĐP thường do Trưởng đoàn khảo sát chỉ đạo các thành viên Đoàn khảo sát
lập theo nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên có năm thì việc xây dựng Đề
cương khảo sát được thực hiện trên cơ sở Quyết định ban hành Đề cương
khảo sát thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán NSĐP năm do Kiểm toán
trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VII ban hành. Ví dụ: Việc thực hiện lập
khảo sát lập kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2018 được thực hiện trên cơ sở
Quyết định số 15/QĐ-KV VII ngày 15/01/2018 ban hành Đề cương khảo sát
thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương năm 2017.
Tại Cơ quan Thuế thì Đề cương khảo sát thu thập thông tin lập kế
hoạch kiểm toán NSĐP thì sẽ gồm thu thập các thông tin chủ yếu gồm: Báo
49
cáo công tác lập, giao, thực hiện dự toán; Các Báo cáo công tác quản lý thu
theo quy trình gồm: Báo cáo về khai thuế, kế toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn
thuế, nơ thuế, thanh tra kiểm tra thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thu đất, tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản…; Các biểu mẫu kèm theo đề cương (chủ yếu
là biểu mẫu thông tin tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn do Cơ quan thuế quản lý theo quy định của mẫu biểu hồ sơ trong
kế hoạch kiểm toán do KTNN ban hành đồng thời cũng có thể các biểu mẫu
do Đoàn khảo sát bổ sung như thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức…).
Bước 2: Thực hiện khảo sát thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán
NSĐP.
Việc thực hiện khảo sát lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tùy theo tình
hình cụ thể có thể được thực hiện theo 02 hình thức sau: Thực hiện khảo sát
thu thập thông tin tại trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực VII trên cở sở các
thông tin, tài liệu do tỉnh dự kiến kiểm toán gửi về cho Đoàn khảo sát theo Đề
cương khảo sát đã gửi cho đơn vị; Thực hiện khảo sát thu thập thông tin lập
kế hoạch kiểm toán trực tiếp tại tỉnh dự kiến kiểm toán trong một khoảng thời
gian nhất định (đây là hình thức phổ biến nhất).
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán NSĐP
Sau khi thu thập được các thông tin để lập kế hoạch kiểm toán từ tỉnh
dự kiến kiểm toán, Đoàn khảo sát có trách nhiệm phân tích thông tin, lập kế
hoạch kiểm toán NSĐP của tỉnh dự kiến kiểm toán theo mẫu biểu quy định và
các hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm toán về mục tiêu, trọng tâm, nội
dung…do KTNN ban hành gửi KTNN khu vực VII thẩm định, xét duyệt;
Tiếp thu, rà soát chỉnh sửa kế hoạch kiểm toán trên cơ sở tiếp thu các ý kiến
thẩm định do Tổ thẩm định cấp vụ của KTNN khu vực VII thành lập; Tiếp tục
tiếp thu, chỉnh sửa kế hoạch kiểm toán trên cơ sở tiếp thu các ý kiến thẩm
định do các vụ tham mưu của KTNN tham gia trước khi ban hành kế hoạch
kiểm toán chính thức.
50
Để có xây dựng được một kế hoạch kiểm toán tốt, đối với nội dung
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cần phải đảm bảo những nội dung cụ
thể sau đây:
Thứ nhất: Khi thực hiện khảo sát và thu thập thông tin lập kế hoạch
kiểm toán phải nắm được một số thông tin cơ bản về thu NSNN tại Cơ quan
Thuế gồm: Số lượng đơn vị sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp) trên đia bàn
do Cơ quan Thuế quản lý chi tiết theo từng loại hình; phân cấp quản lý về thu
ngân sách của Cục thuế và các Chi cục Thuế; Những vấn đề cần lưu ý về thu
ngân sách tại Cơ quan Thuế trong quản lý điều hành ngân sách năm dự kiến
kiểm toán ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN của Cơ quan Thuế; Số thu do Cơ
quan Thuế quản lý, chi tiết theo từng sắc thuế, loại hình, nguyên nhân thực
hiện đạt hay không đạt dự toán thu NSNN; Các thông tin khác liên quan đến
quản lý thu theo quy trình của Cơ quan thuế như thu nộp ngân sách, miễn
giảm, hoàn thuế, nợ thuế, gia hạn, xóa nợ thuế, thanh tra, kiểm tra thuế của
các doanh nghiệp trên địa bàn…
Thứ hai: Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán trên cơ sở các thông tin thu
thập được tại Cơ quan Thuế và các hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước phải xác định chính xác, cụ thể về: Mục tiêu kiểm
toán, phạm vi và giới hạn kiểm toán, nội dung và phương pháp kiểm toán,
nhân sự kiểm toán…tại Cơ quan Thuế phù hợp, theo đúng tình hình thực tế
của đơn vị và các quy định, hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước.
3.2.2. Công tác thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở Kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương tại tỉnh được
kiểm toán do Kiểm toán trưởng KTNN khu vực VII ban hành. Các Đoàn kiểm
toán sẽ thực hiện kiểm toán tại các địa phương về nhân sự, thời gian, nội
dung, mục tiêu… tại các đơn vị được kiểm toán được duyệt trong Quyết định
kiểm toán.
51
Bảng 3.3: Số liệu công tác thực hiện kiểm toán trong giai đoạn 2016-2019
Các cuộc kiểm toán thực hiện trong năm
Năm ngân sách
STT
Thời gian thực hiện
kiểm toán
Tổng số
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
2
1
2016
5
2
1
1
2
2017
4
2
1
2
3
2018
4
1
1
1
4
2019
3
1
1
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương trong giai đoạn
2016-2019 do KTNN khu vực VII thực hiện)
Việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế được thực hiện
như sau:
* Kiểm toán chi tiết: Việc thực hiện kiểm toán chi tiết về thu NSNN tại
Cơ quan Thuế được tiến hành thực hiện tại các Tổ kiểm toán chi tiết NSĐP
các huyện, thị xã, thành phố theo trong đó có thực hiện kiểm toán thu NSNN
tại các Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố. Thông thường, việc thực hiện
kiểm toán chi tiết các huyện, thị xã, thành phố được tiến hành kiểm toán sau
khi triển khai kiểm toán tại tỉnh được kiểm toán khoảng từ 01 đến 02 ngày (từ
khi Kiểm toán Nhà nước khu vực VII thành lập đến thời điểm thực hiện luận
văn thì 100% tại các cuộc kiểm toán việc thực hiện kiểm toán chi tiết các
huyện, thị xã, thành phố được tiến hành sau khi triển khai kiểm toán tại tỉnh
được kiểm toán khoảng từ 01 đến 02 ngày).
Giai đoạn 2016 đến hết 2019, Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực
hiện kiểm toán chi tiết tại 68 lượt Chi cục Thuế các tỉnh trong kiểm toán ngân
sách địa phương.
Đối với việc thực hiện kiểm toán chi tiết thu tại các Chi cục Thuế các
huyện, thị xã, thành phố tùy theo tình hình thực tế thường phân công từ 2-3
kiểm toán viên thực hiện. Nội dung thực hiện gồm 02 phần:
52
(1) Kiểm toán việc thực hiện quản lý thu của các Chi cục Thuế.
Ví dụ: Tại Kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ xác
định các nội dung kiểm toán tại các Chi cục Thuế gồm các nội dung:
- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển
khai Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 5/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa.
+ Kiểm toán việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu
ngân sách.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một
số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân
tăng, giảm thu.
- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:
+ Quản lý đăng ký mã số thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kê
khai thuế.
+ Công tác miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thuế, không tính tiền
chậm nộp thuế (nếu có).
+ Công tác kiểm tra thuế; chống thất thu NSNN Cơ quan Thuế.
+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt.
- Kiểm toán một số khoản thu như: Phí, lệ phí, các khoản thu từ đất,
thu cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có).
- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.
(2). Thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN
của các đối tượng người nộp thuế tại Chi cục Thuế.
Công tác thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN của các đối tượng người nộp thuế tại Chi cục Thuế được KTNN khu
vực VII thực hiện thường xuyên liên tục tại các cuộc Kiểm toán NSĐP bắt
đầu từ năm kiểm toán 2015 đến nay. Tùy theo tình hình số lượng các doanh
nghiệp trên địa bàn từng tình, thông thường số lượng tại các đơn vị được kiểm
53
tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại các Chi cục Thuế các
huyện thị xã, thành phố thì thực hiện tối đa không quá 15 đơn vị. Số lượng
đơn vị cụ thể được kiểm tra, đối chiếu khi thực hiện kiểm toán tại các Chi cục
Thuế chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán và
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.
Kiểm toán tổng hợp: Việc thực hiện kiểm toán tổng hợp về thu NSNN
tại Cơ quan Thuế được tiến hành thực hiện tại các Tổ kiểm toán tổng hợp thu
NSNN gồm thực hiện kiểm toán chủ yếu tại 3 Cơ quan: Cục Thuế, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh. Giai đoạn 2016 đến hết 2019, Kiểm toán
nhà nước khu vực VII thực hiện kiểm toán tổng hợp tại 16 lượt Cục Thuế các
tỉnh trong kiểm toán ngân sách địa phương. Tùy theo cách thức tổ chức thực
hiện kiểm toán từng năm, việc thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ
quan Thuế có thể được triển khai theo 02 cách:
Cách thứ nhất: Thực hiện liên tục từ đầu từ khi thực hiện kiểm toán đến
kết thúc đợt kiểm toán (năm 2019 Kiểm toán Nhà nước khu vực VII thực hiện
kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Hà Giang
theo cách thức này). Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế có
thể được bố trí khoảng 05 kiểm toán viên xuyên suốt thực hiện kiểm toán
hoặc bố trí khoảng 3 kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN
tại Cơ quan Thuế xuyên suốt và hết giai đoạn kiểm toán chi tiết tại các huyện,
thị xã, thành phố bổ sung khoảng 2-3 kiểm toán viên vào Tổ kiểm toán tổng
hợp thu NSNN tại Cục thuế.
Cách thứ hai: Thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan
Thuế (Cục thuế) được triển khai thực hiện khoảng 02 ngày đầu khi bắt đầu
cuộc kiểm toán và sau khi kết thúc kiểm toán chi tiết các huyện, thị xã, thành
phố (năm 2018 Kiểm toán Nhà nước khu vực VII thực hiện kiểm toán tổng
hợp thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái theo
cách thức này). Theo cách thức này, Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ
quan Thuế thường được bố trí từ 6-8 kiểm toán viên thực hiện.
54
Việc thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cục thuế các tỉnh dù
được triển khai theo cách thức nào thì nội dung thực hiện vẫn gồm 02 phần:
(1) Kiểm toán việc thực hiện quản lý thu NSNN tại Cục thuế.
Ví dụ: Tại Kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ xác
định các nội dung kiểm toán tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ gồm các nội dung:
- Kiểm toán công tác lập, giao dự toán thu và tính hiệu lực việc triển
khai Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 5/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2018.
- Kiểm toán công tác chấp hành dự toán thu nội địa:
+ Việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến độ thu NS (trong
đó, đánh giá rõ việc phân cấp quản lý thu có đảm bảo theo quy định hiện hành).
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một
số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân
tăng, giảm thu.
- Kiểm toán công tác quản lý thu theo quy trình:
+ Quản lý đăng ký MST, quản lý thông tin người nộp thuế và kê khai thuế.
+ Công tác miễn, giảm thuế, gia hạn, không tính tiền chậm nộp thuế
(nếu có), hoàn thuế.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế; chống thất thu NSNN của Cơ quan thuế;
+ Công tác quản lý nợ thuế và tiền phạt.
- Kiểm toán một số khoản thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, thu cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có).
- Kiểm toán công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế.
(2). Thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN
của các đối tượng người nộp thuế tại Cục thuế
Công tác thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN của các đối tượng người nộp thuế tại Cục thuế các tỉnh được KTNN
khu vực VII thực hiện thường xuyên liên tục tại các cuộc Kiểm toán NSĐP
55
bắt đầu từ năm kiểm toán 2015 đến nay. Tùy theo tình hình số lượng các
doanh nghiệp trên địa bàn từng tình, thông thường số lượng tại các đơn vị
được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN tại Cục Thuế các
tỉnh thì thực hiện tối đa không quá 30 đơn vị. Số lượng đơn vị cụ thể được
kiểm tra, đối chiếu khi thực hiện kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cục thuế
các tỉnh chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán
và Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.
3.2.3. Lập và xét duyệt Báo cáo kiểm toán.
Công tác lập Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP của các Đoàn kiểm
toán NSĐP của KTNN khu vực VII do Trưởng đoàn kiểm toán chủ trì và chỉ
đạo tổ chức thực hiện (thường được trong vòng khoảng 7 ngày kể từ khi kết
thúc kiểm toán) trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán các lĩnh vực thu ngân
sách, chi thường xuyên và chi đầu tư. Đối với việc lập Dự thảo Báo cáo kiểm
toán phần thu NSNN tại Cơ quan Thuế nằm trong tổng hợp kết quả kiểm toán
thu NSNN chủ yếu thường do Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN thực hiện
(thường sẽ là Tổ trưởng Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN và từ 01-02 kiểm
toán viên có kinh nghiệm và kỹ năng tổng hợp báo cáo kiểm toán).
Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP trong đó đối với Báo cáo kiểm toán
phần thu NSNN tại Cơ quan Thuế được lập trên cơ sở từ kết quả kiểm toán
tổng hợp trong Biên bản kiểm toán tại Cục thuế và các Biên bản kiểm toán
NSĐP tại các huyện, thị xã, thành phố được kiểm toán chi tiết.
Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP trong đó phần thu NSNN tại Cơ
quan Thuế sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán công tác quản lý thu NSNN của
Cơ quan Thuế trên các nội dung chủ yếu như: Công tác quản lý thu theo quy
trình của Cơ quan Thuế gồm khai thuế, miễn giảm, hoàn thuế, quản lý nợ
thuế, thanh kiểm tra thuế…đồng thời sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán thông
qua việc kiểm tra đối chiếu nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp
thuế tại Cơ quan Thuế (tăng thu nộp NSNN thuế GTGT, TNDN, TNCN,
56
Thuế tài nguyên, Phí BVMT, tiền thuê đất… ; Giảm thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ; Giảm nộp thừa NSNN về thuế; Giảm lỗ; Kiến nghị khác….)
và có các kiến nghị tương ứng (kiến nghị xử lý tài chính; kiến nghị chấn
chỉnh; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan,
kiến nghị khác…).
Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP sau khi được lập xong, Đoàn kiểm
toán sẽ tiến hành họp và thống nhất trong đoàn về các nội dung của Dự thảo
Báo cáo kiểm toán; Dự thảo Báo cáo kiểm toán sẽ được chuyển cho Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán (do Kiểm toán trưởng thành lập giúp kiểm toán
trưởng kiểm soát toàn bộ chất lượng của cuộc kiểm toán) thẩm định đồng thời
chuyển cho Tổ thẩm định cấp vụ thẩm định toàn bộ nội dung của Dự thảo Báo
cáo kiểm toán (Tổ thẩm định cấp vụ Dự thảo Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán
trưởng thành lập và là Tổ trưởng); Tiếp theo, dự thảo Báo cáo kiểm toán được
gửi cho chức năng của Kiểm toán Nhà nước thẩm định và trình lãnh đạo
KTNN (Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách) theo quy định. Lãnh đạo
KTNN tổ chức xét duyệt thông qua Dự thảo Báo cáo kiểm toán và cho ý kiến
kết luận về những vấn đề cần hoàn thiện.
Dự thảo Báo cáo kiểm toán NSĐP sau khi được chỉnh sửa, bổ sung,
biên tập lại theo các ý kiến tiếp thu thẩm định các vụ sẽ được gửi cho UBND
tỉnh được kiểm toán tham gia trước khi Lãnh đạo KTNN tổ chức hội nghị
thông qua Báo cáo kiểm toán để đảm bảo tính dân chủ, khách quan. Báo cáo
kiểm toán được hoàn chỉnh sau cuộc họp thông qua với địa phương trên cơ sở
kết luận của Lãnh đạo KTNN sẽ được gửi cho UBND tỉnh; HĐND tỉnh; Bộ
Tài chính; và các Cơ quan liên quan theo quy định của Tổng KTNN.
3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Trên cơ sở tổng hợp và theo dõi kết quả kiểm toán trong Báo cáo kiểm
toán NSĐP phát hành các năm trước và kết quả thực hiện kết luận kiến nghị
57
kiểm toán đến hết thời điểm 31/12 năm gần nhất. Hàng năm KTNN Khu vực
VII xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
năm gửi Vụ Tổng hợp và đề xuất lãnh đạo KTNN phụ trách phê duyệt. Trên
có sở kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
được phê duyệt, KTNN khu vực VII bố trí thời gian, nhân sự tham gia công
tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (trên cơ sở thành lập
các Đoàn kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thường sẽ bố
trì lồng ghép cùng thời gian vào các đợt kiểm toán của năm thực hiện kiểm tra
kiến nghị; đối với các tỉnh không thực hiện kiểm toán năm thực hiện kiểm tra
kiến nghị thì thường sẽ thành lập 01 Đoàn kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị nghiểm toán nhiều tỉnh. Sau khi kết thúc việc thực hiện kiểm tra kết
luận, kiến nghị kiểm toán, KTNN khu vực VII sẽ phát hành Báo cáo kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gửi tỉnh được kiểm tra đồng thời
tổ chức cập nhật trên phần mềm, theo dõi và tổng hợp báo cáo Kiểm toán Nhà
nước định kỳ theo quy định. Đối với những kết luận, kiến nghị kiểm toán
chưa chính xác hoặc không còn tiếp tục thực hiện được do các nguyên nhân
chủ quan, khách quan. KTNN khu vực VII sẽ báo cáo lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước xem xét, điều chỉnh giảm kiến nghị kiểm toán theo đúng quy định.
Đối với kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phần thu
NSNN tại Cơ quan Thuế thường sẽ kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị kiểm
điểm trách nhiệm của các nhân, tập thể của các tổ chức, cá nhân có liên quan
(nếu có); Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị chấn chỉnh liên quan đến công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Cơ quan Thuế như về lập dự toán, kê
khai thuế, nợ thuế, thanh tra, kiểm tra thuế; Kiểm tra việc thực hiện các kiến
nghị xử lý tài chính (tăng thu nộp NSNN thuế GTGT, TNDN, TNCN, Thuế
tài nguyên, Phí BVMT, tiền thuê đất… ; Giảm thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ; Giảm nộp thừa NSNN về thuế; Giảm lỗ; Kiến nghị khác…) thông qua
công tác kiểm toán, kiểm tra đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN
58
của các đối tượng người nộp thuế, các đơn vị khác có liên quan; Kiểm tra việc
thực hiện các kiến nghị khác tại Cơ quan Thuế đồng thời thu thập các bằng
chứng thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tương ứng.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình, kết quả thực tiễn kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế cho thấy những nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm các nhân tố chủ yếu sau:
3.3.1. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP cuả Kiểm toán nhà
nước khu vực VII
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán NSĐP và các văn bản hướng dẫn trong
việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nói chung.
Quy trình kiểm toán NSĐP của Kiểm toán Nhà nước được ban hành tại
Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN ngày 12/6/2017 trong đó có hướng dẫn cụ
thể các bước trong việc thực hiện quy trình kiểm toán và các nội dung kiểm
toán chủ yếu liên quan lĩnh thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm Cục thuế và Chi
cục Thuế.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước nói chung tại Cơ quan Thuế như hướng dẫn trình tự, thủ tục trong
việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các
đối tượng người nộp thuế tại Công văn số 275/KTNN-CĐ ngày 28/3/2016,
hướng dẫn phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại Quyết định số
03/2018/QĐ-KTNN ngày 28/12/2018, hướng dẫn mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
tại Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 2/11/2016...
Việc tuân thủ đầy đủ trình tự thực hiện theo hướng dẫn của Quy trình
kiểm toán NSĐP của Kiểm toán Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện hoạt động kiểm toán về cơ bản sẽ đảm bảo chất lượng kiểm toán trong
59
kiểm toán NSĐP nói chung và chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn những yếu tố cản trở ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như: Các hướng dẫn tại các văn
bản đôi khi mang nặng tính lý thuyết; chưa gắn đầy đủ với thực tế hoạt động
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế...gây khó khăn trong quá trình thực
hiện công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế và cả công tác kiểm soát
chất lượng kiểm toán.
Thứ hai: Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức hoạt động kiểm toán
của KTNN đối với Đoàn Kiểm toán NSĐP.
Đây cũng là một nhân tổ rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế. Việc tổ chức hoạt động kiểm toán thu
NSĐP nói chung và thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói riêng có đạt chất lượng,
hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào cách thức tổ chức hoạt động kiểm toán
của Đoàn kiểm toán NSĐP. Kiểm toán nhà nước đã ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước tại Quyết định số 01/2016/QĐ-
KTNN ngày 20/6/2016 theo đó hướng dẫn cụ thể, chi tiết về đối tượng áp
dụng, nguyên tắc hoạt động, các tiêu chuẩn...trong hoạt động kiểm toán của
Đoàn kiểm toán nhà nước nói chung tuy nhiên vẫn còn những yếu tố cản trở
trong công tác tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như việc phân công Tổ
trưởng, Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN có đủ kinh nghiệm,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, bố trí thời gian thực hiện các nội dung kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế có đảm bảo tiến độ và kết quả không....
Thứ ba: Công tác kiểm soát chất lượng trong việc thực hiện hoạt động
kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP nói chung và kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế nói riêng của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước khu
vực II. Việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 558/QĐ-KTNN ngày
60
22/3/2016. Đây cũng là nhân tổ rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán NSĐP nói chung và kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói riêng; Là công việc diễn ra thường
xuyên, liên tục trong bất kỳ cuộc kiểm toán NSĐP nào. Việc thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán được thể hiện trong một số bước công việc chủ yếu
sau: Kiểm toán Nhà nước tổ chức các Đoàn kiểm soát chất lượng kiểm toán
do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ trì thực hiện công tác
kiểm soát chất lượng trực tiếp việc thực hiện các hoạt động kiểm toán của
Đoàn kiểm toán NSĐP; Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán do Kiểm toán Nhà
nước khu vực VII tham gia kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của
Đoàn kiểm toán NSĐP; Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước (thông thường là Phó Tổng kiểm toán Nhà nước phụ trách,
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực Vii, lãnh đạo Đoàn kiểm toán NSĐP
cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế. Tuy nhiên vẫn còn những yếu tố cản trở trong công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế như công tác kiểm soát chất lượng chủ yếu thực hiện trên cơ sở các tài
liệu cung cấp qua hình thức thư điện tử do đó không tiếp cận được hồ sơ tài
liệu kiểm toán dẫn đến những ý kiến đưa ra nhiều khi mang tính cá nhân, chủ
quan; không phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời được các tồn tại, sai sót
hoặc các kết quả kiểm toán.
Thứ tư, Kiểm toán viên - Người thực hiện trực tiếp các nội dung kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
Đây là nhân tố quan trọng, then chốt ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng kiểm toán của bất kỳ Đoàn kiểm toán NSĐP nào nói chung của Kiểm
toán Nhà nước và hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nói riêng.
Việc thực hiện hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế có đạt chất
lượng và hiệu quả, đúng tiến độ hay không phụ thuộc lớn nhất vào Kiểm toán
61
viên được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có thực hiện đúng các quy
trình, hướng dẫn, quy chế tổ chức hoạt động, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
trong hoạt động kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán.... Kiểm toán nhà nước
đã ban hành các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán của các Kiểm
toán viên như Quyết định số 04/2016/QĐ-KTNN ngày 29/8/2016 quy định về
quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước; Quyết định số 02/2016/QĐ-
KTNN ngày 15/7/2016 hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước; Quyết định
số 01/2016/QĐ-KTNN ngày 20/6/2016 ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn kiểm toán nhà nước... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các
quy định, chuẩn mực kiểm toán nhà nước vẫn còn những yếu tố cản ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế như: Năng lực
chuyên môn; thái độ giao tiếp, ứng xử; đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận
nhỏ Kiểm toán viên chưa đáp ứng được yêu cầu và vi phạm các quy định do
Kiểm toán nhà nước ban hành (cá biệt có trường hợp vi phạm pháp luật phải
xử lý hình sự).
3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế do Kiểm toán nhà nước khu vực VII
thực hiện
Thứ nhất: Công tác chỉ đạo thực hiện trong việc cung cấp hồ sơ, tài
liệu kịp thời cho Tổ kiểm toán thực hiện các nội dung kiểm toán tại Cơ quan
Thuế. Đây là nhân tố bên ngoài ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng
công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Việc chỉ đạo phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu kịp thời cho Tổ kiểm toán sẽ
góp phần đảm bảo tiến độ, chất lượng trong việc thực hiện các nội dung kiểm
toán tại Cơ quan Thuế.
Thứ hai: Công tác cử cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia trao
đổi, giải trình các nội dung liên quan đến các nội dung kiểm toán tại Cơ quan
Thuế.... của lãnh đạo Cơ quan Thuế các cấp. Việc cử cán bộ có trình độ
62
chuyên môn tham gia trao đổi, giải trình các nội dung liên quan đến các nội
dung kiểm toán sẽ đảm bảo cho các kết quả kiểm toán, kiến nghị liên quan
đến các nội dung kiểm toán tại Cơ quan Thuế chính xác và đầy đủ góp phần
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
Thứ ba: Công tác phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp
hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế của Cơ quan
Thuế. Việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN
của các đối tượng người nộp thuế của các Tổ kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán tại Cơ quan Thuế địa phương đạt tiến độ, chất lượng, hiệu quả góp phần
ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
đòi hỏi có sự phối hợp của Cơ quan Thuế địa phương trong các việc: Ra
thông báo mời các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu làm việc với Tổ kiểm toán;
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo trên cơ sở số liệu kê khai với Cơ
quan Thuế của các đơn vị; Đôn đốc các đơn vị cung cấp các tài liệu theo yêu
cầu của Tổ kiểm toán; Tham gia ký biên bản kiểm tra, đối chiếu giữa Tổ kiểm
toán và đơn vị được kiểm tra, đối chiếu thuế.
Thứ tư: Các nhân tố bên ngoài khác như sự phối hợp, chấp hành việc
kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế; sự
tham gia chỉ đạo của UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế (khi cần thiết)... cũng sẽ góp phần ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
3.4. Đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
kiểm toán NSĐP của kiểm toán nhà nước khu vực VII
3.4.1. Kết quả đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan thuế
của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
* Việc thu thập và xử lý thông tin sơ cấp với đối tượng điều tra là các
Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi cục Thuế) và các đơn vị được kiểm
tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN: Số phiếu được phát ra là
63
90, số phiếu thu về là 75 phiếu (theo nội dung bảng hỏi đính kèm phụ lục 01),
kết quả điều tra được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP
Trung
Điểm
Mức ý
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
TB
nghĩa
Trình độ, năng
lực
chuyên môn của Kiểm
1
toán viên KTNN khu
38
27
10
0
0
4,37
Tốt
vực VII phục vụ công
tác kiểm toán
Đạo đức nghề nghiệp,
thái độ, hành vi ứng xử
của Kiểm toán viên
21
42
9
3
0
4,08
Khá
2
KTNN khu vực VII khi
làm việc với đơn vị
được kiểm toán
Kiểm toán viên trong quá
trình làm việc, tư vấn
nâng cao trình độ cán bộ
3
làm công tác chuyên môn
12
36
20
7
0
3,8
Khá
thông qua việc phát hiện
sai phạm, tồn tại hạn chế
của đơn vị.
Phương pháp, nội dung
khảo sát, thu thập thông
4
24
42
9
0
0
4,2
Khá
tin về đơn vị được kiểm
toán
Phương pháp, nội dung
5
thực hiện kiểm toán thu
17
58
0
0
0
4,22
Tốt
NSNN tại Cơ quan Thuế
64
Trung
Điểm
Mức ý
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
TB
nghĩa
Việc xem xét các ý kiến
6
giải trình, đề nghị của
18
28
17
12
0
3,69
Khá
đơn vị được kiểm toán
Phương pháp kiểm soát
7
chất lượng kiểm toán thu
3
70
2
0
0
4,01
Khá
NSNN tại Cơ quan Thuế
Phương pháp, nội dung
Kiểm tra, giám sát việc
8
thực hiện kết luận, kiến
1
72
2
0
0
3,98
Khá
nghị kiểm
toán
thu
NSNN tại Cơ quan Thuế
Tổng cộng
114 395
69
22
0
4,04 Khá
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Trên cơ sở điểm đánh giá của các Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế,
Chi cục Thuế) và các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ
với NSNN về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa
phương của KTNN khu vực VII tại 8 tiêu chí chủ yếu ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP
của KTNN khu vực VII (thang điểm tối đa 5 điểm/tiêu chí) ta có thể thấy rằng
tổng điểm đánh giá của các Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi cục
Thuế) và các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế là 32,35 điểm;
điểm trung bình là 4,04 điểm (mức điểm khá, chưa đạt mức tốt). Về sơ bộ
tổng thể có thể thấy rằng chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
dưới đánh giá của Cơ quan Thuế các địa phương và các đơn vị được kiểm tra,
đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN cơ bản tương đối tốt (là khá) ở
trên tất cả các tiêu chí.
* Việc thu thập và xử lý thông tin sơ cấp với đối tượng điều tra là 15
65
Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII có kinh nghiệm
trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế đến việc thực hiện hoạt
động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán Nhà nước Khu
vực VII: Số phiếu được phát ra là 15, số phiếu thu về là 15 phiếu (theo nội
dung bảng hỏi đính kèm phụ lục 02), kết quả điều tra được tổng hợp theo
bảng sau:
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả kết quả đánh giá chất lượng công tác kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP (đối với lãnh
đạo Kiểm toán viên, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực VII có kinh
nghiệm trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế)
Trung
Điểm
Mức ý
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
TB
nghĩa
Đánh giá việc thực hiện thực hiện quy trình kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
I
thuế
Công tác khảo sát, lập kế
hoạch kiểm toán thu NSNN
11
4
0
0
3,73 Khá
1
tại Cơ quan Thuế trong cuộc
kiểm toán NSĐP.
Công tác thực hiện kiểm toán
2
thu NSNN tại Cơ quan Thuế
2
9
4
0
0
3,87 Khá
trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Công tác lập Báo cáo kiểm
3
toán NSĐP (phần thu NSNN
3
12
0
0
0
4,20 Khá
tại Cơ quan Thuế)
Công tác kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm
4
toán thu NSNN tại Cơ quan
6
9
0
0
0
4,40 Tốt
Thuế trong cuộc Kiểm toán
NSĐP.
66
Trung
Điểm
Mức ý
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
TB
nghĩa
II
Đánh giá việc thực hiện các nội dung khác có liên quan
Việc tuân thủ quy chế hoạt
động của Đoàn kiểm toán đối
với các Kiểm toán viên thực
2
12
1
0
0
4,07 Khá
1
hiện kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan thuế trong cuộc kiểm
toán NSĐP
Việc tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán do KTNN ban hành
đối với các Kiểm toán viên
2
trong quá trình thực hiện kiểm
3
8
4
0
0
3,93 Khá
toán thu NSNN tại Cơ quan
thuế trong cuộc kiểm toán
NSĐP
Việc tuân thủ quy tắc ứng xử
của kiểm toán viên nhà nước
do KTNN ban hành đối với
3
các Kiểm toán viên trong quá
2
10
3
0
0
3,93 Khá
trình thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan thuế trong
cuộc kiểm toán NSĐP
Chất lượng, trình độ, năng lực
đội ngũ cán bộ Kiểm toán viên
4
thực hiện công tác kiểm toán
1
8
5
1
0
3,60 Khá
thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trong cuộc kiểm toán NSĐP
67
Trung
Điểm
Mức ý
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
TB
nghĩa
Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt
động kiểm toán của lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước khu vực
VII và lãnh đạo Đoàn kiểm
5
0
12
3
0
0
3,60 Khá
toán đối với việc thực hiện
kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong cuộc Kiểm
toán NSĐP
Công tác tổ chức và thực hiện
kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước
6
khu vực VII liên quan đến
4
10
1
0
0
4,20 Khá
việc thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong
cuộc kiểm toán NSĐP
Tổng cộng
23 101
25
1
0
3,95 Khá
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của lãnh đạo, Kiểm toán viên có kinh
nghiệm trong kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà nước
khu vực VII tại bảng 3.5 ở trên ta thấy công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII hiện đạt mức điểm
trung bình là 3,95 (đánh giá chất lượng công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế xếp loại khá). Điều này cho thấy, công tác kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII cơ bản đã đáp
ứng được yêu cầu đặt ra.
68
3.4.2. Những mặt đạt được về chất lượng kiểm toán thu NSNN tại cơ quan
thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
Trong những năm qua, khi bộ máy tổ chức của KTNN khu vực VII đã
đi vào ổn định, hoàn thiện đồng thời trình độ, kinh nghiệm của các Kiểm toán
viên thực hiện nhiệm vụ kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế đã được nâng
lên rõ rệt đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP. Trong phạm vi Luận văn này,
tác giả sẽ tổng hợp những kết quả kiểm toán chủ yếu và những kiến nghị
tương ứng trong kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế tại 06 cuộc kiểm toán
NSĐP gần nhất (năm 2018: Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái; năm
2019: Phú Thọ, Sơn La) do KTNN khu vực VII thực hiện cụ thể như sau:
(nguồn trích: Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương năm 2017 các tỉnh:
Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái; Báo cáo kiểm toán ngân sách địa
phương năm 2018 của tỉnh Phú Thọ, Sơn La)
3.3.2.1. Kết quả định lượng
a. Về kiến nghị xử lý tài chính
Tổng hợp kiến nghị xử lý tài chính về thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trong 06 Báo cáo kiểm toán NSĐP gần nhất do do KTNN khu vực VII thực
hiện cụ thể như sau: Tổng kiến nghị xử lý tài chính là 258.052trđ trong đó
Tăng thuế GTGT phải nộp 149.444trđ; Tăng thuế TNDN phải nộp là
18.322trđ; Tăng thuế Tài nguyên 21trđ; Phí BVMT 72trđ; Giảm thuế GTGT
đầu vào còn được khấu trừ 83.220trđ; Giảm nộp thừa NSNN về thuế 596trđ;
Thuế TNCN 94trđ; Thu khác 6.283trđ. Chi tiết kết quả xử lý tại từng tỉnh ta
có bảng tổng hợp kiến nghị tăng thu NSNN của KTNN khu vực VII cụ thể
dưới đây.
69
Bảng 3.6: Kiến nghị tăng thu NSNN của KTNN khu vực VII
Đơn vị tính: Triệu đồng
Lào
Điện
Lai
Yên
Phú
Sơn
STT
Nội dung
Cai
Biên
Châu
Bái
Thọ
La
Thuế GTGT phải nộp
332 136.007 4.341
238
7.415 1.111
1
Thuế TNDN
3.206
2.543
1.102
475
9.825 1.171
2
13
8
3
Thuế Tài nguyên
63
9
4
Phí BVMT
Giảm thuế GTGT đầu
639
80.553
450
111
990
477
5
vào còn được khấu trừ
Giảm nộp thừa NSNN
20
576
6
về thuế
94
7
Thuế TNCN
5.053 1.230
8
Thu khác
4.177 219.103 5.893
861 23.377 4.641
Tổng cộng
b. Các kiến nghị chấn chỉnh công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế
Công tác quản lý thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong những năm qua đã
được Cơ quan Thuế địa phương các tỉnh trên địa bàn quản lý của Kiểm toán
nhà nước khu vực VII tổ chức thực hiện cơ bản nghiêm túc và có hiệu quả.
Tuy nhiên qua kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm
toán NSĐP của KTNN khu vực VII đã nêu ra những tồn tại trong quá trình
thực hiện từ đó có những kiến nghị kiểm toán phù hợp, giúp Cơ quan Thuế
các địa phương dần hoàn thiện cơ chế quản lý và hạn chế những tồn tại sai sót
trong quá trình thực hiện, cụ thể như sau:
- Công tác quản lý đăng ký mã số thuế, thông tin NNT: Quản lý thiếu
các đối tượng người nộp thuế đã đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thuế;
70
- Công tác quản lý khai thuế: Chưa thực hiện xử phạt nghiêm các đối
tượng người nộp thuế chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
- Công tác miễn, giảm thuế: Xác định miễn, giảm một số sắc thuế chưa
chính xác (thừa, thiếu) ảnh hưởng đến số thu vào NSNN; Công tác tuyên
truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trong việc xác định mức ưu đãi,
điều kiện ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN còn hạn chế; Miễn giảm tiền thuê đất
cho đơn vị chậm nộp hồ sơ miễn, giảm…
- Công tác hoàn thuế: Hoàn thuế cho người nộp thuế khi chưa đủ điều
kiện hoàn thuế theo quy định;
- Công tác quản lý nợ thuế: Báo cáo tổng hợp và phân loại nợ thuế chưa
tổng hợp số liệu một số khoản thu như: Nợ tiền thuê đất, nợ tiền sử dụng đất,
nợ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ứng dụng quản lý thuế tập trung
TMS; Chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế nợ thuế...
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Hồ sơ thanh tra, kiểm tra thuế chưa
đầy đủ theo quy định; Số liệu trên các biên bản thanh tra, kiểm tra chưa đảm
bao logic, việc giải thích nguyên nhân chênh lệch và viện dẫn cơ sở pháp lý
còn chung chung...
- Công tác quản lý thu tiền thuê đất: Xác định thời gian sử dụng đất để
tính tiền thuê đất không chính xác; Chưa phê duyệt đơn giá thuê đất cụ thể
làm căn cứ thu tiền thuê đất theo quy định đối với những đơn vị thuê đất phải
xác định đơn giá thuê đất cụ thể (giá trị thửa đất trên 10.000trđ); Chưa có hợp
đòng thuê đất nhưng vẫn đang sử dụng đất; Hết thời hạn thuê đất chưa được
kỳ hợp đồng thuê đất mới hoặc gia hạn thời gian thuê đất dẫn đến phát sinh
thiếu nghĩa vụ tài chính phải nộp vào NSNN...
- Công tác quản lý thu nộp tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa: Chưa
kê khai, nộp tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa đối với dự án có sử dụng
đất trồng lúa theo quy định.
71
3.3.2.2. Về kết quả định tính liên quan đến chất lượng kiểm toán
Hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương là một
trong ba hoạt động chính (thêm lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi
thường xuyên) của Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương do Kiểm toán nhà
nước khu vực VII tổ chức thực hiện với các ý nghĩa và kết quả chủ yếu như sau:
Thứ nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Tổng KTNN giao,
góp phần vào thành tựu chung của KTNN khu vực VII và ngành Kiểm toán
Nhà nước.
Thứ hai, thông qua hoạt động kiểm toán, các đơn vị tham gia quản lý
ngân sách sẽ có sự chấn chỉnh các mặt còn hạn chế, tồn tại trong việc quản lý,
điều hành thu chi ngân sách địa phương.
Thứ ba, KTNN khu vực VII đã có nhiều ý kiến đóng góp có giá trị cho
HĐND, UBND các cấp, các Bộ, ngành Trung Ương trong việc quản lý, điều
hành ngân sách tại địa phương.
3.4.3. Những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán thu NSNN
tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
Trên cơ sở điểm đánh giá của Cơ quan Thuế địa phương (Cục thuế, Chi
cục Thuế) và các đơn vị được kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế các địa phương
của KTNN khu vực VII; các lãnh đạo KTNN khu vực VII và các kiểm toán
viên có kinh nghiệm về hoạt động Kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của
KTNN khu vực VII tại các tiêu chí chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP của KTNN khu
vực VII ta có thể thấy rằng, hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
của KTNN khu vực VII vẫn còn những hạn chế. Những hạn chế này đều ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc
kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII. Qua trao đổi và kinh nghiệm thực
tiễn, những hạn chế chủ yếu trong từng tiêu chí này cụ thể như sau:
72
(1). Công tác khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
- Công tác khảo sát thu thập thông tin của Cơ quan Thuế còn hạn chế,
chưa thu thập đầy đủ các thông tin để làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm toán
của cuộc kiểm toán NSĐP như phân cấp quản lý thu NSNN của Cơ quan Thuế;
tình hình miễn, giảm thuế; Các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn do Cơ quan Thuế quản lý...
- Công tác lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán NSĐP liên quan
đến hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế còn hạn chế như chưa
xác định được chính xác, đầy đủ mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán do
thông tin thu thập còn chưa đầy đủ hoặc phân tích chưa chính xác dẫn đến còn
bỏ sót trọng tâm kiểm toán theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước, đánh giá
chưa đúng rủi ro kiểm toán hoặc đưa nội dung kiểm toán không phù hợp hoặc
không phát sinh; công tác bố trí, sắp xếp nhân sự Đoàn kiểm toán trong Kế
hoạch kiểm toán đôi khi còn chưa phù hợp...
(2). Công tác thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
cuộc kiểm toán NSĐP.
Công tác thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc
kiểm toán NSĐP còn những hạn chế chủ yếu như: Không thực hiện được hết
các trọng tâm kiểm toán, nội dung kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán của
Đoàn kiểm toán đã xác định; chưa tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm toán thu
NSĐP của kiểm toán nhà nước dẫn đến kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế còn hạn chế; kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế còn
chưa đảm bảo căn cứ pháp lý theo quy định và các yếu tố khác ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm
toán NSĐP.
(3). Công tác lập Báo cáo kiểm toán NSĐP (phần thu NSNN tại Cơ
quan Thuế).
Công tác lập Báo cáo kiểm toán NSĐP (phần thu NSNN tại Cơ quan
73
Thuế) còn những hạn chế như: Tổng hợp không đầy đủ các kết quả kiểm toán
tổng hợp và chi tiết tại Cơ quan Thuế; việc thực hiện quy trình kiểm toán thu
NSĐP của các Tổ kiểm toán chi tiết chưa đầy đủ dẫn đến khó khăn trong công
tác tổng hợp Báo cáo kiểm toán; tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán chưa đầy đủ
mẫu biểu quy định; thuyết minh các tồn tại liên quan đến thu NSNN tại Cơ
quan Thuế chưa rõ; các kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán NSĐP chưa chính
xác hoặc không phù hợp với các phát hiện kiểm toán...
(4). Công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP.
Công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP vẫn còn hạn chế như:
Tỷ lệ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính không cao do kiến nghị chưa chính
xác hoặc không còn phù hợp hoặc không thể thực hiện được do các nguyên
nhân khách quan....
(5). Việc tuân thủ quy chế hoạt động của Đoàn kiểm toán đối với các
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc
kiểm toán NSĐP.
Về cơ bản các thành viên Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế đã tuân thủ quy chế hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Tuy nhiên cá biệt vẫn còn tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ chỉ đạo của lãnh
đạo KTNN khu vực VII, Trưởng đoàn kiểm toán dẫn đến phải thi hành xử lý
kỷ luật.
(6). Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán do KTNN ban hành đối với
các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Về cơ bản các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP đã tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán do KTNN ban hành như: Xác định và vận dụng trọng yếu
74
trong kiểm toán; kiểm soát chất lượng kiểm toán, chọn mẫu kiểm toán... tuy
nhiên còn hạn chế do việc thực hiện áp dụng giữa lý thuyết chuẩn mực kiểm
toán với tình hình thực tiễn thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán
NSĐP vẫn còn những khoảng cách nhất định dẫn đến khó khăn trong quá
trình thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
(7). Việc tuân thủ quy tắc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước do
KTNN ban hành đối với các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Về cơ bản các Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP đã tuân thủ quy tắc ứng
xử của kiểm toán viên nhà nước do KTNN ban hành tuy nhiên còn hạn chế là
chưa được toàn diện và đầy đủ theo từng thời điểm (do cá tính của Kiểm toán
viên, áp lực công việc trong thời điểm nhất định...dẫn đến trong ứng xử, phát
ngôn của Kiểm toán viên với các cán bộ Cơ quan Thuế, người nộp thuế chưa
phù hợp chuẩn mực. Có trường hợp Cơ quan Thuế địa phương đề nghị KTNN
khu vực VII không cử Kiểm toán viên cá biệt đến thực hiện kiểm toán tại Cơ
quan Thuế.
(8). Chất lượng, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ Kiểm toán viên thực hiện
công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Mặc dù qua từng năm, kinh nghiệm thực hiện kiểm toán tại Cơ quan
Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP có nâng lên cộng thêm công tác đào tạo, tập
huấn của KTNN và KTNN khu vực VII ngày càng được chú trọng. Tuy
nhiên, về cơ bản chất lượng, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ Kiểm toán viên
thực hiện công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm
toán NSĐP vẫn còn những hạn chế do lĩnh vực Kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế là lĩnh vực kiểm toán khó, kiểm toán viên cần phải nắm chắc nhiều
loại văn bản và kỹ năng kiểm toán trong khi đội ngũ Kiểm toán viên thực hiện
75
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
chủ yếu có nguồn gốc là sinh viên mới ra trường và các cán bộ chuyển ngành
(ít có kiểm toán viên xuất phát từ Cơ quan Thuế). Đây cũng là hạn chế chung
và không thể khắc phục ngay trong một khoảng thời gian trước mắt.
(9). Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo
KTNNkhu vực VII và lãnh đạo Đoàn kiểm toán đối với việc thực hiện kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP.
Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo KTNN khu
vực VII và lãnh đạo Đoàn kiểm toán đối với việc thực hiện kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm toán NSĐP ngày càng đi vào nề
nếp theo đúng các quy định tuy nhiên vẫn còn hạn chế là đôi khi tại những
thời điểm nhất định thì công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán còn
chưa phù hợp hoặc chưa kịp thời giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc trong quá
trình thực hiện kiểm toán liên quan đến việc thực hiện kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan Thuế (ví dụ như: Cơ quan Thuế, người nộp thuế không phối hợp
hoặc phối hợp không đầy đủ, kịp thời trong công tác kiểm tra đối chiếu thuế;
các vấn đề phát sinh khác....).
(10). Công tác tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của
KTNN khu vực VII liên quan đến việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP.
Công tác tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của
KTNN khu vực VII liên quan đến việc thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP đã được thực hiện thường xuyên liên
tục trong các cuộc kiểm toán NSĐP, cá biệt có trường hợp Kiểm toán trưởng
kiểm toán nhà nước khu vực VII thành lập Tổ kiểm soát chất lượng trực tiếp
tại Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN, tổ kiểm toán ngân sách huyện, thị xã,
thành phố (trong đó có kiểm soát chất lượng kiểm toán phần thu NSNN tại
các Chi cục Thuế); thành lập Đoàn thanh tra tại các Đoàn kiểm toán NSĐP
tuy nhiên vẫn còn những hạn chế: Việc tiếp thu nhiều ý kiến do kiểm soát
76
chất lượng kiểm toán đưa ra chưa đầy đủ và kịp thời do chưa có quy định, quy
chế rõ ràng và do nhiều nguyên nhân khác; công tác kiểm soát chất lượng chủ
yếu thực hiện trên cơ sở các tài liệu cung cấp qua hình thức thư điện tử do đó
không tiếp cận được hồ sơ tài liệu kiểm toán dẫn đến những ý kiến đưa ra
nhiều khi mang tính chủ quan, không phát hiện được các tồn tại, sai sót hoặc
các kết quả kiểm toán khác....
3.4.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm toán
thu NSNN tại cơ quan thuế của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
Trên cơ sở những đánh giá về chất lượng kiểm toán Thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII trên cơ sở áp dụng
các phương pháp nghiên cứu ở trên. Tổng hợp các hạn chế, tồn tại do các
nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
(1). Nhóm nguyên nhân mang tính tổng quát của KTNN như:
- Việc ban hành và áp dụng quy trình kiểm toán NSĐP lĩnh vực thu
NSNN tại Cơ quan Thuế còn chưa đầy đủ, kịp thời.
Hiện nay, quy trình kiểm toán NSĐP của KTNN (trong đó có quy trình
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế) được ban hành tại Quyết định số
06/2017/QĐ-KTNN của Tổng KTNN ban hành quy trình kiểm toán NSĐP
của KTNN. Mặc dù quy trình kiểm toán này đã có hướng dẫn đầy đủ và chi
tiết nội dung và phương pháp kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế nhưng
qua thời gian thực hiện vẫn còn những bất cập, hạn chế như: Chưa có hướng
dẫn quy trình kiểm toán đối với một số khoản thu mới phát sinh như thu tiền
để bảo vệ phát triển đất trồng lúa, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài
nguyên nước...; các hướng dẫn trong quy trình kiểm toán đôi khi mang nặng
tính lý thuyết; về mẫu biểu không còn phù hợp với mẫu biểu của ngành thuế
trong thời điểm hiện tại...gây khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm toán và
cả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
của KTNN chưa đầy đủ kịp thời như hướng dẫn cụ thể trong công tác thực
77
hiện kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp
thuế dẫn đến khó khăn trong công tác thực hiện kiểm tra, đối chiếu thuế và
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.
(2): Nhóm nguyên nhân liên quan đến việc thu thập thông tin, lập Kế
hoạch kiểm toán, công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán đối với việc
thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán
NSĐP. Chủ yếu gồm các hạn chế sau:
- Công tác xây dựng Đề cương khảo sát, thu thập thông tin lập Kế
hoạch kiểm toán chưa thu thập được đầy đủ thông tin về đơn vị được kiểm
toán (Cơ quan Thuế các địa phương); Việc phân tích thông tin thu thập được
vẫn còn những hạn chế dẫn đến xác định Chi cục Thuế kiểm toán chi tiết, nội
dung, trọng tâm, rủi ro kiểm toán chưa chính xác ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
- Cách tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động kiểm toán đối với Đoàn kiểm
toán NSĐP trong đó có lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cũng
là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
thu NSNN tại Cơ quan Thuế gồm những nội dung chủ yếu như:
+ Việc tổ chức, sắp xếp nhân sự thực hiện kiểm toán chi tiết và kiểm
toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế còn chưa phù hợp. Đôi khi còn bố
trí cả các kiểm toán viên không có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn thực
hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế; bố trí Tổ trưởng tổ kiểm toán
tổng hợp thu NSNN còn hạn chế về năng lực, đạo đức gây mất đoàn kết trong
nội bộ tổ kiểm toán và giảm kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
+ Việc phê duyệt nhiệm vụ phân công và thời gian thực hiện các nội
dung kiểm toán cho các kiểm toán viên còn chưa phù hợp; Bố trí những kiểm
toán viên không có đủ năng lực, trình độ thực hiện những nội dung kiểm toán
phức tạp, trọng tâm, dễ xảy ra sai sót trong khi bố trí kiểm toán viên khác có
năng lực, trình độ thực hiện nội dung kiểm toán đơn giản, ít có khả năng xảy
78
ra sai sót lớn dẫn đến giảm kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế;
+ Công tác thu thập thông tin, giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế đôi khi còn chưa
kịp thời dẫn đến khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện (trong khi thời
gian kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm tra, đối chiếu thuế có thời hạn nhất
định) dẫn đến làm giảm kết quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
+ Công tác phối hợp với Cơ quan Thuế trong việc cung cấp các tài
liệu để thực hiện các nội dung kiểm toán và thực hiện tránh chồng chéo trong
việc kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng
người nộp thuế vẫn còn hạn chế dẫn đến giảm kết quả kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan Thuế.
(3). Nhóm nguyên nhân liên quan đến năng lực, trình độ, đạo đức
nghề nghiệp của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế: Đây là nguyên nhân rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp, chủ yếu đến
chất lượng kiểm toán thu NSNN. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm sẽ đảm bảo
cho việc thực hiện có hiệu quả kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
cuộc kiểm toán NSĐP. Tuy nhiên, yếu tổ đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán
viên sẽ quyết định kết quả cuối cùng của kiểm toán thu tại Cơ quan Thuế. Đặc
thù của kiểm toán NSĐP do Kiểm toán nhà nước khu vực VII thực hiện chủ
yếu là thực hiện kiểm toán lặp đi lặp lại tại Cơ quan Thuế trên địa bàn 06 tỉnh
quản lý. Các kiểm toán viên và cán bộ Cơ quan Thuế thường xuyên trao đổi,
phối hợp. Đây cũng là thuận lợi trong quá trình thực hiện kiểm toán, tuy nhiên
cũng là hạn chế dễ xảy ra tiêu cực, phối hợp với nhau vì lợi ích cá nhân.
(4) Nhóm các nguyên nhân khách quan khác dẫn đến những hạn chế
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
Nhóm nguyên nhân này chủ yếu do công tác chỉ đạo phối hợp của Cơ
quan Thuế các cấp (Cục thuế, Chi cục Thuế) cho các cán bộ trực tiếp quản lý
trong việc cung cấp các thông tin, tài liệu cho việc thực hiện kiểm toán và
79
phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu thuế. Đồng thời, có thể thấy
rằng kết quả kiểm toán dẫn đến kiến nghị xử lý tài chính tăng thu NSNN tại
Cơ quan Thuế chủ yếu thông qua kết quả kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành
nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế do KTNN khu vực VII
thực hiện tại Cơ quan Thuế (các tổ kiểm toán chi tiết huyện, thị xã, thành phố
và tổ kiểm toán tổng hợp) trong khi kết quả kiểm tra, đối chiếu việc chấp hành
nghĩa vụ với NSNN của các đối tượng người nộp thuế phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh; số lượng đơn vị
doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu; quy mô doanh nghiệp kiểm tra đối
chiếu; Tình hình thanh tra, kiểm tra của Cơ quan Thuế và các Cơ quan thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành khác; Thời điểm thực hiện kiểm tra, đối chiếu;
Việc phối hợp trong công tác kiểm tra, đối chiếu của Cơ quan Thuế và các đối
tượng người nộp thuế....Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng kết quả kiểm
toán có kiến nghị xử lý tài chính tăng thu NSNN tại Cơ quan Thuế các tỉnh
không theo chiều hướng nào như đã phân tích ở trên.
80
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN THU
NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NSĐP
TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan thuế
4.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN
Định hướng nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN đến năm 2020
được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số
927/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 với nội dung chủ yếu như sau:
Nâng cao chất lượng kiểm toán một cách toàn diện trên 3 mặt: năng
lực, hiệu lực và hiệu quả kiểm toán.
(1). Về năng lực kiểm toán
Phát triển KTNN đáp ứng phục vụ tốt công tác kiểm tra, giám sát của
Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp
phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước. Kết hợp nhuần nhuyễn kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động, trên cơ sở tập trung thực hiện tốt
nhất kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ nhằm tiến tới đẩy mạnh
kiểm toán hoạt động để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, nhất là trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng ngân sách, đầu tư xây dựng và chương trình mục tiêu quốc gia.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là nguồn nhân lực để tiến
hành kiểm toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin
(2). Về hiệu lực kiểm toán
Từng bước nâng cao hiệu lực pháp lý và giá trị của báo cáo kiểm toán
và tăng cường kiểm toán chuyên đề đối với việc quản lý điều hành NSNN,
81
tiền và tài sản nhà nước, những vấn đề bức xúc được dư luận xã hội quan tâm,
những vấn đề quan trọng của đất nước nhằm cung cấp các thông tin tin cậy,
trung thực, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành của
Chính phủ, của Uỷ ban Nhân dân các cấp; yêu cầu kiểm tra, giám sát và quyết
định các vấn đề quan trọng của Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh; yêu cầu
kiểm tra và giám sát của các Cơ quan Đảng, đồng thời cung cấp thông tin cho
các Cơ quan bảo vệ pháp luật và các Cơ quan khác của Nhà nước trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
(3). Về hiệu quả kiểm toán
Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, rút ngắn thời gian kiểm
toán, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực trong tổ chức và hoạt
động KTNN; đổi mới tổ chức kiểm toán, nhất là tổ chức đoàn kiểm toán, tổ
kiểm toán; nâng cao chất lượng công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán và
phân tích, tổng hợp kết quả kiểm toán. Từng bước tin học hóa các hoạt động
quản lý nhà nước và hoạt động KTNN; tăng cường áp dụng các phương pháp
và công nghệ thông tin hiện đại vào công tác kiểm toán để tăng dần số lượng
các cuộc kiểm toán tại trụ sở KTNN, giảm dần thời gian kiểm toán tại đơn vị
nhằm giảm chi phí, tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên, không
gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.
Phối hợp chặt chẽ với các Cơ quan Thanh tra, Kiểm tra của Đảng và
của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhất là công tác xây
dựng kế hoạch kiểm toán và trao đổi thông tin; tăng cường phối hợp với các
Cơ quan chức năng trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của hệ thống
Thanh tra, Kiểm tra nói chung và KTNN nói riêng.
4.1.2. Mục tiêu của kiểm toán Thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế
nói riêng trong kiểm toán NSĐP tại KTNN Khu vực VII
Mục tiêu của kiểm toán Thu NSNN nói chung và tại Cơ quan Thuế nói
riêng trong kiểm toán NSĐP tại KTNN Khu vực VII nằm trong phương
82
hướng nhiệm vụ thực hiện kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khu vực VII
gồm các mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ chủ yếu sau (Nguồn: Báo cáo tổng
kết năm 2019 và chương trình công tác năm 2020 của KTNN khu vực VII) :
(1). Củng cố đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng, tăng cường
trách nhiệm về chuyên môn; siết chặt kỷ luật, kỷ cương và thực hiện tốt quy
tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước, Quy chế, quy
định của Cơ quan, của ngành.
(2). Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, cải tiến công tác khảo sát
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đủ thông tin phục vụ lập Kế hoạch kiểm toán;
(3). Thực hiện hoàn thành tốt đúng tiến độ các cuộc kiểm toán được
giao năm 2020 trên tinh thần đổi mới phương pháp kiểm toán theo hướng dẫn
của ngành.
(4). Xây dựng phương án kiểm toán khoa học đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán.
(5). Thực hiện tốt quy trình lập Báo cáo kiểm toán, nâng cao chất lượng
lập và thẩm định Báo cáo kiểm toán, đẩy nhanh thời gian phát hành Báo cáo
kiểm toán.
(6). Chú trọng kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; tăng cường các
biện pháp kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị kiểm toán năm 2019 đối với
niên độ ngân sách năm 2018 và các năm trước còn lại.
(7). Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, số hóa đưa vào lưu trữ hồ sơ
kiểm toán, hồ sơ kiểm tra kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm toán
nhà nước.
(8). Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
và kỹ năng kiểm toán.
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII
4.2.1. Căn cứ thực hiện giải pháp
83
Căn cứ thực hiện các giải pháp là dựa trên cơ sở thực trạng chất lượng
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP của
KTNN khu vực VII về những thành tựu đạt được, những hạn chế về chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế, nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại.
4.2.2. Chủ thể thực hiện giải pháp: Kiểm toán nhà nước khu vực VII
4.2.3. Mục tiêu của các giải pháp
Mục tiêu chủ yếu của các giải pháp nhằm tư vấn cho ban lãnh đạo của
KTNN khu vực VII tham khảo tổ chức thực hiện để có thể giúp nâng cao chất
lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP.
4.2.4. Nội dung của giải pháp
Các nội dung cụ thể của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà
nước khu vực VII như sau:
(1) Giải pháp tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu kiểm toán liên quan đến
quản lý thu NSNN của Cơ quan thuế dịa phương
Hiện nay, việc kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII được Tổng
KTNN giao ổn định (6 tỉnh). Đề tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập
thông tin cho hoạt động kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong các
cuộc kiểm toán NSĐP, hàng năm KTNN khu vực VII cần tổ chức thu thập
thông tin, dữ liệu kiểm toán của Cơ quan Thuế các tỉnh với các thông tin chủ
yếu như: Cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý thu, số liệu thu NSNN do Cơ quan
Thuế quản lý, tình hình thanh tra, kiểm tra; Tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trên địa bàn do Cơ quan Thuế quản lý; Số lượng các dự án
được giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá đất trên địa bàn; thông tin về
tình hình miễn, giảm, hoàn thuế, số liệu nợ thuế…
Để có được hệ thống thông tin, dữ liệu kiểm toán kịp thời, đầy đủ.
KTNN khu vực VII có thể xây dựng quy chế phối hợp với Cơ quan Thuế các
84
tỉnh để được cung cấp, cập nhật thông tin kịp thời.
(2). Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức khảo sát thu thập thông
tin, lập kế hoạch kiểm toán tại Cơ quan Thuế địa phương
Việc nâng cao hiệu quả phương thức khảo sát thu thập thông tin, lập Kế
hoạch kiểm toán tại Cơ quan Thuế địa phương có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc
kiểm toán NSĐP. Góp phần xác định đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi, trọng
tâm kiểm toán khi xây dựng kế hoạch kiểm toán. Để thực hiện giải pháp này,
trước khi khảo sát cần xây dựng được Đề cương khảo sát chi tiết nhằm thu
thập được đầy đủ thông tin liên quan đến thu NSNN tại Cơ quan Thuế, đồng
thời cử kiểm toán viên có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm phân tích thông
tin thu thập được để xây dựng kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán chất
lượng, hiệu quả và có khả năng thực hiện được.
(3). Giải pháp về nâng cao công tác phối hợp, công tác chỉ đạo, tổ
chức thực hiện kiểm toán có hiệu quả
Thực hiện có hiệu quả giải pháp này sẽ góp phần cho việc thực hiện
kiểm toán của Đoàn kiểm toán diễn ra suôn sẻ. Để thực hiện giải pháp này
cần những bước công việc cụ thể như: Gửi UBND tỉnh được kiểm toán về kế
hoạch kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ người nộp thuế để UBND tỉnh chỉ đạo Cơ
quan Thuế tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp trao đổi
thông tin giữa Kiểm toán trưởng KTNN khu vực VII, Trưởng đoàn kiểm toán
với các đơn vị được kiểm toán (Cục thuế, Chi cục Thuế) đồng thời giải quyết
kịp thời, hợp lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán của
các Tổ kiểm toán chi tiết và kiểm toán tổng hợp thu NSNN; Bố trí kiểm toán
viên có đủ năng lực, trình độ thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu NSNN nói
chung và kiểm toán chi tiết các nội dung kiểm toán trọng yếu, dễ xảy ra sai
sót; Các chỉ đạo điều hành khác liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán thu
85
NSNN tại Cơ quan Thuế nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán được phát hiện tối
đa, đúng theo quy định của pháp luật và đơn vị được kiểm toán có khả năng
thực hiện được kiến nghị kiểm toán.
(4). Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán đối với kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
Thực hiện tốt giải pháp này cũng góp phần quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế về hồ sơ mẫu biểu, kết
quả kiểm toán có đúng quy định, kiến nghị kiểm toán phù hợp và khả thi, các
nội dung khác… Đề thực hiện giải pháp này thông qua các biện pháp kiểm
soát chất lượng theo quy định như: Kiểm toán trưởng KTNN khu vực VII tổ
chức thành lập Tổ kiểm soát chất lượng của Đoàn kiểm toán NSĐP tại trụ sở
khu vực đồng thời có thể trực tiếp kiểm soát chất lượng Đoàn kiểm toán trong
thời gian thực hiện kiểm toán; Lãnh đạo Đoàn kiểm toán tổ chức kiểm soát
chất lượng của các Tổ kiểm toán chi tiết (tại các Chi cục Thuế) và Tổ kiểm
toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Tổ trưởng tổ kiểm toán kiểm soát
chất lượng kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán chi tiết (tại các
Chi cục Thuế) và Tổ kiểm toán tổng hợp thu NSNN tại Cơ quan Thuế…
(5) Giải pháp về phân công nhiệm vụ trong thời gian làm việc tại trụ sở
KTNN khu vực VII
Hiện nay, KTNN khu vực VII đã có các phòng chức năng thực hiện
theo các nhiệm vụ được phân công trong đó có phòng kiểm toán ngân sách 1
chủ yếu tham gia thực hiện lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại các Đoàn kiểm
toán NSĐP trong đó có kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế tuy nhiên một
số kiểm toán viên có năng lực và trình độ hiện đang công tác tại phòng Tổng
hợp và phòng kiểm toán ngân sách 2. Do đó, KTNN khu vực VII nên thành
lập và phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán thu NSNN chuyên trách (trong đó
có kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế). Các nhóm kiểm toán thu NSNN
chuyên trách trong thời gian không đi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có trách
86
nhiệm thu thập thông tin dữ liệu kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng
đề cương khảo sát, thẩm định, theo dõi tổng hợp kết quả kiểm toán và theo
dõi công tác thực hiện các kiến nghị kiểm toán, xây dựng Đề cương kiểm toán
chi tiết phục vụ công tác đào tạo, tập huấn trong khu vực đối với lĩnh vực
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế địa phương.
(6). Giải pháp liên quan đến kiểm toán viên trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP
Kiểm toán viên là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán từ
khâu xây dựng Đề cương khảo sát, thu thập thông tin lập Kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, tổng hợp Báo cáo kiểm toán, thực hiện kiểm tra kiến
nghị kiểm toán, tham gia thẩm định, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Do đó
để nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế cần thực hiện
các giải pháp liên quan trực tiếp đến các kiểm toán viên như: Tổ chức có hiệu
quả các lớp đào tạo, tập huấn lĩnh vực kiểm toán thu NSNN, có thể chia làm
các cấp độ theo mức độ từ dễ đến khó tại trụ sở KTNN khu vực VII trong thời
gian không đi kiểm toán tại các đơn vị; Cử các kiểm toán viên tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn, tọa đàm trao đổi các nội dung kiểm toán khó
và mới tại các hội nghị, lớp do KTNN tổ chức liên quan đến lĩnh vực kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế; Tổ chức tuyên truyên tập huấn các văn bản
chỉ đạo của Kiểm toán nhà nước, các chuẩn mực kiểm toán nhằm nâng cao
đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của các kiểm toán viên thực hiện
lĩnh vực kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế.
87
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động kiểm toán của KTNN nói chung
và KTNN khu vực VII nói riêng đã được xã hội công nhận và khẳng định tính
cần thiết và vai trò của nó với mục tiêu kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử
dụng tài chính công và tài sản công, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng
phí. Với yêu cầu của KTNN và yêu cầu cung cấp thông tin một cách đầy đủ
và kịp thời cho HĐND, UBND các tỉnh trên địa bàn quản lý, KTNN khu vực
VII đã thường xuyên duy trì công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực
chuyên môn cho các kiểm toán viên và đổi mới phương thức, cách thức tổ
chức thực hiện kiểm toán nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán nói
chung trong đó có nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP nói riêng và đã đạt được một số kết quả
nhất định. Tuy nhiên, trong công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trong cuộc kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII vẫn còn những tồn tại
hạn chế cần khắc phục đồng thời phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với
xu hướng phát triển của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng,
hiệu quả hoạt động nâng cao vai trò vị thế của KTNN.
Luận văn đã tổng hợp những lý luận cơ bản về thu NSĐP, công tác
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP về mục tiêu,
nội dung kiểm toán chủ yếu, chất lượng kiểm toán, các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán…đồng thời trên cơ sở thực trạng công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII.
Thông qua việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu
nghiên cứu, luận văn đã đánh giá được thực trạng chất lượng kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực VII về
những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó đề ra một số
giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong
cuộc kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực VII.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục
Thuế, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 503/QĐ-BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục
thuế, Hà Nội.
4. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.
5. Kiểm toán Nhà nước (2017), Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN của
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy trình kiểm toán ngân sách địa
phương của Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.
6. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.
7. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 04/2016/QĐ-KTNN của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán
viên Nhà nước, Hà Nội.
8. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Hà Nội.
9. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước, Hà Nội.
89
10. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN của
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xét
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm
toán, Hà Nội.
11. Kiểm toán Nhà nước (2016), Quyết định số 10/2016/QĐ-KTNN của
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định danh mục hồ sơ kiểm toán,
chế độ nộp lưu, bảo quan, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán, Hà Nội.
12. Kiểm toán Nhà nước (2017), Quyết định số 01/2017/QĐ-KTNN của
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xứt
duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.
13. Kiểm toán Nhà nước (2018), Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN của
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán,
Hà Nội.
14. Kiểm toán Nhà nước (2014), Quyết định số 2254/QĐ-KTNN của Tổng
Kiểm toán Nhà nước sửa đổi Quyết định số 1264/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007
của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của KTNN khu vực VII
15. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Lào Cai.
16. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Điện Biên.
17. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Lai Châu.
18. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Yên Bái.
19. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước năm 2018 của tỉnh Phú Thọ.
20. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo kiểm toán Ngân sách, tiền và
90
tài sản nhà nước năm 2017 của tỉnh Sơn La.
21. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, Báo cáo tổng kết công tác năm 2019
và chương trình công tác năm 2020.
22. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Hà Nội.
23. Ủy ban thường vụ quốc hội (2010), Nghị quyết số
927/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về
việc ban hành chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước đến năm 2020.
91
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ CÁC ĐỊA
PHƯƠNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU
VIỆC CHẤP HÀNH NGHĨA VỤ VỚI NSNN
Để có cơ sở xem xét, đánh giá một cách khách quan chất lượng kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà
nước khu vực VII, rất mong Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau vào ô có
nội dung tương ứng.
Ý kiến của Anh/Chị sẽ là những thông tin rất có giá trị đối với nghiên
cứu sinh trong việc hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình. Chúng tôi
cam kết sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân và ý kiến của anh/chị, không công bố,
in ấn, phát hành; nó chỉ có ý nghĩa phục vụ cho nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Thông tin chung về người được phỏng vấn
- Họ và tên:……………………............Tuổi:……….....Nam: Nữ:
- Đơn vị công tác:……………..............
- Chức vụ hiện tại………........……
- Trình độ chuyên môn:
Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học
2. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kiểm toán thu NSNN
tại Cơ quan thuế trong kiểm toán NSĐP của Kiểm toán nhà nước khu
vực VII
Dưới đây là những câu hỏi chủ yếu liên quan tới công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán thu NSĐP của Kiểm toán nhà nước
khu vực VII. Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm
Ông/Bà theo mức độ sau:
1. Kém 4. Khá
2. Yếu 5. Tốt
3. Trung Bình
92
Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình
Trình độ, năng lực chuyên môn của
1 Kiểm toán viên KTNN khu vực VII phục
vụ công tác kiểm toán
Đạo đức nghề nghiệp, thái độ, hành vi
ứng xử của Kiểm toán viên KTNN khu 2 vực VII khi làm việc với đơn vị được
kiểm toán
Kiểm toán viên trong quá trình làm việc,
tư vấn nâng cao trình độ cán bộ làm
công tác chuyên môn, hoàn thiện hệ 3 thống kiểm soát nội bộ thông qua việc
phát hiện sai phạm, tồn tại hạn chế của
đơn vị.
Phương pháp, nội dung khảo sát, thu 4 thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
Phương pháp, nội dung thực hiện kiểm 5 toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
Việc xem xét các ý kiến giải trình, đề 6 nghị của đơn vị được kiểm toán
Phương pháp kiểm soát chất lượng 7 kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
Phương pháp, nội dung Kiểm tra, giám
8 sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
93
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO LÃNH ĐẠO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC KHU VỰC VII VÀ CÁC KIỂM TOÁN VIÊN THỰC HIỆN
KIỂM TOÁN THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ TRONG CUỘC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Để có định hướng thực tiễn hơn trong việc hoàn thiện công tác kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP của kiểm toán
Nhà nước khu vực VII. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
anh/chị cho cuộc khảo sát đánh giá. Các thông tin do anh/chị cung cấp chỉ
phục vụ công tác nghiên cứu và được hoàn toàn giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
I. PHẦN THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN
1. Bộ phận công tác của anh/chị trong đơn vị: …………………..
2. Vị trí công tác của anh/chị thuộc nhóm:
Thành viên tổ kiểm toán Tổ trưởng tổ kiểm toán
Lãnh đạo KTNN Khu vực VII, trưởng đoàn, phó đoàn kiểm toán
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Độ tuổi: 25 - 35 35 - 4545 - 55
5. Trình độ văn hóa:
Đại học Trên đại học
6. Thời gian làm việc tại đơn vị:
Từ 1-3 năm Từ 3-5 nămTrên 5 năm
7. Xin cho biết anh (chị) được tuyển dụng từ nguồn nào sau đây
Sinh viên các trường đại học mới ra trường
Tuyển dụng từ các Cơ quan quản lý nhà nước khác
II: Nội dung khảo sát
Dưới đây là những câu hỏi chủ yếu liên quan tới công tác kiểm toán thu
NSNN tại Cơ quan Thuế trong kiểm toán thu NSĐP của Kiểm toán nhà nước
94
khu vực VII. Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm
Ông/Bà theo mức độ sau:
4. Khá 1. Kém
5. Tốt 2. Yếu
3. Trung Bình
Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN THỰC HIỆN QUY TRÌNH I KIỂM TOÁN THU NSNN TẠI CƠ QUAN THUẾ
Công tác khảo sát, lập kế hoạch
1 kiểm toán thu NSNN tại Cơ quan
Thuế trong cuộc kiểm toán NSĐP
Công tác thực hiện kiểm toán thu
2 NSNN tại Cơ quan Thuế trong cuộc
kiểm toán NSĐP
Công tác lập Báo cáo kiểm toán
3 NSĐP (phần thu NSNN tại Cơ quan
Thuế)
Công tác kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán thu 4 NSNN tại Cơ quan Thuế trong
cuộc Kiểm toán NSĐP.
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG KHÁC II CÓ LIÊN QUAN
Việc tuân thủ quy chế hoạt động
1 của Đoàn kiểm toán đối với các
Kiểm toán viên thực hiện kiểm
95
Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình
toán thu NSNN tại Cơ quan thuế
trong cuộc kiểm toán NSĐP
Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm
toán do KTNN ban hành đối với
các Kiểm toán viên trong quá trình 2 thực hiện kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan thuế trong cuộc kiểm toán
NSĐP
Việc tuân thủ quy tắc ứng xử của
kiểm toán viên nhà nước do KTNN
ban hành đối với các Kiểm toán 3 viên trong quá trình thực hiện kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan thuế
trong cuộc kiểm toán NSĐP
Chất lượng, trình độ, năng lực đội
ngũ cán bộ Kiểm toán viên thực hiện
4 công tác kiểm toán thu NSNN tại Cơ
quan Thuế trong cuộc kiểm toán
NSĐP
Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt
động kiểm toán của lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước khu vực VII và lãnh
5 đạo Đoàn kiểm toán đối với việc
thực hiện kiểm toán thu NSNN tại
Cơ quan Thuế trong cuộc Kiểm
toán NSĐP
96
Trung STT Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt bình
Công tác tổ chức và thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII 6 liên quan đến việc thực hiện kiểm
toán thu NSNN tại Cơ quan Thuế
trong cuộc kiểm toán NSĐP