BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––––––––
HỒ THỊ PHƯƠNG QUANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THỊ KIM HOA
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Nâng cao chất lượng công tác lưu trữ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi.
Các trích dẫn, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
đáng tin cậy.
Tác giả
Hồ Thị Phương Quang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng công tác lưu trữ..
......................................................................................................................................... 6
1.1. Tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ ...................................................................... 6
1.1.1. Tài liệu lưu trữ ................................................................................................. 6
1.1.2. Công tác lưu trữ ............................................................................................... 6
1.1.3. Nội dung công tác lưu trữ ................................................................................. 7
1.1.3.1. Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ .............................................................. 7
1.1.3.2. Phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ ............................................ 7
1.1.3.3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ .................................................................. 8
1.1.3.4. Thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ ........................................... 8
1.1.3.5. Bảo quản tài liệu lưu trữ ............................................................................ 9
1.1.3.6. Tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ .................................. 9
1.1.4. Phân cấp quản lý công tác lưu trữ ................................................................... 10
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của công tác lưu trữ .............................................................. 11
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác lưu trữ .................................... 12
1.2.1. Quan điểm coi tài liệu lưu trữ là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước ........................................................................ 12
1.2.2. Quan điểm của Đảng coi công tác lưu trữ là một mặt hoạt động xã hội mang
tính chính trị sâu sắc ...................................................................................................... 13
1.2.3. Quan điểm bảo đảm tính toàn diện của hoạt động lưu trữ .............................. 15
1.3. Đánh giá chất lượng công tác lưu trữ ................................................................. 16
1.3.1. Chất lượng công tác lưu trữ ........................................................................... 16
1.3.2. Một số quy định về đánh giá chất lượng công tác lưu trữ .............................. 16
1.3.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lưu trữ ................................................ 17
1.3.4. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng công tác lưu trữ .................................. 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lưu trữ ................................... 20
1.4.1. Hệ thống văn bản ............................................................................................ 20
1.4.2. Công tác tổ chức bộ máy ................................................................................ 21
1.4.3. Công tác tổ chức cán bộ .................................................................................. 21
1.4.4. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí ........................................... 22
1.4.5. Cơ chế phối hợp .............................................................................................. 22
1.4.6. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 23
1.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác lưu trữ ........................................... 24
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................... 26
Chương 2: Thực trạng chất lượng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011 - 2015 .......................................................................................................... 27
2.1. Tổng quan về kinh tế và công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ........... 27
2.1.1. Tổng quan về kinh tế tỉnh Đồng Nai .............................................................. 27
2.1.2. Khái quát về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .............................. 29
2.1.2.1. Công tác tham mưu ban hành văn bản .................................................... 29
2.1.2.2. Công tác tổ chức bộ máy ......................................................................... 31
2.1.2.3. Công tác tổ chức cán bộ ......................................................................... 33
2.1.2.4. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí .................................... 35
2.1.2.5. Công tác phối hợp ................................................................................... 38
2.1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra .................................................................... 39
2.2. Thực trạng chất lượng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................................................... 40
2.2.1. Chất lượng công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ ................................... 40
2.2.2. Chất lượng công tác phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ................. 44
2.2.3. Chất lượng công tác xác định giá trị tài liệu .................................................. 45
2.2.4. Chất lượng công tác thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ ................ 46
2.2.5. Chất lượng công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ................................................ 49
2.2.6. Chất lượng công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ ....... 52
2.3. Đánh giá chất lượng công tác lưu trữ tại tỉnh Đồng Nai .................................. 54
2.3.1. Những thành tựu ............................................................................................. 54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 55
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 57
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lưu trữ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ........................................................................ 59
3.1. Quan điểm, mục tiêu công tác lưu trữ của Việt Nam và tỉnh Đồng Nai ......... 59
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 59
3.1.2. Mục tiêu công tác lưu trữ của Việt Nam ........................................................ 59
3.1.3. Mục tiêu công tác lưu trữ của tỉnh Đồng Nai ................................................. 61
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác lưu trữ nhằm phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 .................. 62
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác lưu trữ .......... 62
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công tác
lưu trữ ............................................................................................................................ 64
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ công tác lưu trữ
....................................................................................................................................... 66
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác lưu trữ ............................................................................................... 66
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, bổ sung và xử lý tài liệu lưu trữ ...... 67
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác xác định giá trị tài liệu lưu trữ và có thông tin kịp
thời phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ............................................ 70
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, khai thác, sử dụng hiệu quả tài liệu lưu
trữ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ........................................................................... 72
3.3. Một số kiến nghị đối với Trung ương và địa phương ....................................... 74
3.3.1. Đối với Trung ương ........................................................................................ 74
3.3.2. Đối với địa phương ......................................................................................... 75
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSDL Cơ sở dữ liệu
HĐND Hội đồng nhân dân
KH-CN Khoa học - Công nghệ
PGS.TS Phó Giáo sư - Tiến sĩ
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trong tỉnh Đồng Nai theo giá hiện hành phân theo lĩnh vực kinh
tế .................................................................................................................................... 28
Bảng 2.2. Tổng kinh phí đầu tư dự án xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Đồng Nai
....................................................................................................................................... 36
Bảng 2.3. Tổng kinh phí đầu tư Dự án “Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác số hóa tài
liệu lưu trữ tại các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa” ........................ 37
Bảng 2.4. Khối lượng tài liệu tồn đọng của các cơ quan, tổ chức và các huyện trên địa
bàn tỉnh thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh ................................................ 45
Sơ đồ 2.1. Quy trình số hóa và khai thác tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ
....................................................................................................................................... 47
Bảng 2.5. Khối lượng tài liệu đang được bảo quản tại sở, ban ngành và các huyện trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................................................... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có ý nghĩa lịch sử và ý nghĩa thực tiễn quan trọng, đó là
bằng chứng chính xác, tin cậy để nghiên cứu lịch sử, phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh quốc gia, phục vụ đời sống xã hội và giữ gìn những giá trị văn hóa của
dân tộc. Ngoài ra, tài liệu lưu trữ còn giúp cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội nhận
biết một cách sâu sắc vai trò, vị trí và những thành tựu mà các cơ quan quản lý nhà nước
đã làm trong những năm qua. Chính vì tầm quan trọng đó, ngày 03/01/1946, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ký ban hành Thông đạt số 01-C/VP về việc cấm tự ý tiêu hủy tài liệu,
trong đó nêu rõ “tài liệu có giá trị đặc biệt về phương diện kiến thiết quốc gia”.
Từ khi tài liệu lưu trữ trở thành phương tiện phục vụ cho việc quản lý, điều hành
của các cơ quan, tổ chức và phục vụ cho các nhu cầu xã hội thì con người đã ý thức được
việc sử dụng và lưu giữ chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu thực tiễn và yêu cầu về sau.
Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; sau khi đã giải
quyết xong công việc thì những tài liệu có giá trị nghiên cứu, sử dụng cần được lưu giữ
lại và tổ chức bảo quản để phục vụ cho nhu sử dụng của toàn xã hội. Từ đó đặt ra yêu
cầu là phải tổ chức tài liệu một cách khoa học và điều đó được tiến hành thông qua tổ
chức thực hiện công tác lưu trữ.
Công tác lưu trữ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ
chức; đóng góp vào quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Vì vậy, nếu làm tốt công tác lưu trữ thì sẽ có rất nhiều ý nghĩa, tác dụng đối với
các quốc gia, địa phương, các cơ quan, tổ chức và toàn xã hội. Chính vì ý nghĩa và tầm
quan trọng đó, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã có nhiều quan tâm, chỉ đạo đối với công tác lưu trữ.
Qua khảo sát tình hình thực tế công tác lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai cho thấy công tác lưu trữ đã dần đi vào nề nếp và có nhiều chuyển biến
tích cực, thể hiện qua những kết quả chủ yếu như: nhận thức của lãnh đạo và công chức,
viên chức các cấp, các ngành về vị trí, tầm quan trọng của công tác lưu trữ đã được nâng
2
lên rõ rệt; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lưu trữ của tỉnh từng bước được tăng
cường; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ được chú trọng; tài liệu lưu trữ đã
được phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản trong kho lưu trữ và được tổ chức
khai thác, sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý điều hành tại các đơn vị, góp
phần giải quyết chế độ, chính sách cho người dân; một số đơn vị đã chú trọng đầu tư cơ
sở vật chất cho hoạt động lưu trữ như đầu tư trang thiết bị và nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ vào công tác lưu trữ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh vẫn còn một
số tồn tại và hạn chế như: công tác lưu trữ ở một số cơ quan, tổ chức chưa được quan
tâm đúng mức; biên chế chuyên trách về công tác lưu trữ còn thiếu, cũng như trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ lưu trữ tại các đơn vị hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; tài liệu lưu trữ còn phân tán chưa thu thập đầy đủ, còn tình trạng tài liệu tích
đống, chưa được chỉnh lý, sắp xếp, có nguy cơ bị hư hỏng; việc đầu tư kinh phí xây dựng
cơ sở vật chất tuy đã được quan tâm nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,
kho lưu trữ của nhiều đơn vị còn thiếu diện tích, chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và thiếu
các trang thiết bị cần thiết; việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa được áp dụng rộng
rãi và đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh.
Vì vậy, để thực hiện tốt công tác lưu trữ, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” để làm luận văn cao học, quá
trình nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai và tìm ra các giải pháp đúng đắn giúp hoàn thiện, nâng cao chất lượng công
tác lưu trữ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về công tác lưu trữ đã và đang được tiến hành dưới nhiều góc độ, cả
về lý luận và thực tiễn. Những vấn đề có liên quan đến công tác lưu trữ trong những năm
gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, báo cáo tham gia hội nghị,
hội thảo liên quan tới tài liệu lưu trữ; các bài viết đăng trên Tạp chí văn thư, lưu trữ Việt
Nam và các phương tiện thông tin.... Qua tham khảo, tác giả thấy có một số tài liệu viết
về những vấn đề liên quan đến lưu trữ bao gồm:
3
- Nguyễn Thị Trà, 2001. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác lưu trữ
trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Luận văn thạc sĩ Quản lý Nhà nước. Học viện Hành
chính thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước đối
với công tác lưu trữ ở nước ta trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác lưu trữ.
- Nguyễn Thị Khánh Linh, 2012. Quản lý nhà nước về công tác lưu trữ của Chi
cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Khánh Hòa – Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ Quản
lý Hành chính công. Học viện Hành chính thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đánh giá thực
trạng Quản lý nhà nước về công tác lưu trữ tại tỉnh Khánh Hòa, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác lưu trữ.
- Trần Quan San, 2013. Quản lý nhà nước về số hóa thông tin tài liệu lưu trữ từ
thực tiễn tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành
chính công. Học viện Hành chính thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã phân tích, đánh giá
được những thành quả số hóa tài liệu lưu trữ và quản lý nhà nước về số hóa tài liệu lưu
trữ mang lại cũng như những hạn chế, tồn tại cần được khắc phục; qua đó, đề xuất các
giải pháp cơ bản, thiết thực với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động số hóa tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng
Nai nói riêng và các cơ quan lưu trữ lịch sử nói chung.
- Nguyễn Anh Thư, 2012. Công tác xác định giá trị tài liệu ở Việt Nam hiện nay và
một số đề xuất. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 5, trang 6-17. Đánh giá việc thực
hiện công tác xác định giá trị tài liệu ở Việt Nam hiện nay và một số đề xuất về công tác
này.
- Nguyễn Minh Phương, 2014. Trao đổi một số nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu ở các cơ
quan lưu trữ hiện nay. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6, trang 10-15. Trình bày
một số nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu quản lý hành chính, loại tài liệu được bảo quản chủ
yếu tại nhiều cơ quan lưu trữ hiện nay.
- Nguyễn Trọng Biên, 2014. Công tác thống kê trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ và
một số đề xuất. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6, trang 16-17. Làm rõ quan niệm
và vai trò của công tác thống kê trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
4
- Hoàng Trường và Hồng Nhung, 2015. Ngành văn thư – lưu trữ nhà nước qua 03
năm thực hiện Luật Lưu trữ và 10 năm thực hiện Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công
tác văn thư. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 7, trang 18-27. Đánh giá kết quả công
tác văn thư, lưu trữ qua 03 năm thực hiện Luật Lưu trữ và 10 năm thực hiện Nghị định
110/2004/NĐ-CP.
- Sơn Hà, 2015. Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Luật Lưu trữ năm 2011. Tạp chí
Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 8, trang 1-3. Đánh giá công tác lưu trữ từ khi Luật Lưu trữ
năm 2011 được ban hành.
Từ những nghiên cứu của các công trình nêu trên đã giúp tác giả có cách nhìn khái
quát và tiếp cận vấn đề cần nghiên cứu một cách có hệ thống, đồng thời là nguồn tài liệu
quý giá đối với tác giả trong việc nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, qua khảo sát,
chưa thấy tác giả nào nghiên cứu toàn diện, đầy đủ về việc nâng cao chất lượng công tác
lưu trữ trên điạ bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
Vì vậy, điểm mới trong luận văn của tác giả là đã nghiên cứu toàn diện, đầy đủ hơn
về chất lượng công tác lưu trữ và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng chất lượng công tác lưu trữ trữ ở tỉnh Đồng
Nai; nêu rõ được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn
chế đối với công tác lưu trữ.
Đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng công tác lưu trữ trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 nhằm quản lý thống nhất công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh;
bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc và cung cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển
đúng định hướng của tỉnh, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ;
chất lượng công tác lưu trữ tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2015 và đề ra giải pháp đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung: vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào quá trình phân tích, đánh
giá các mặt hoạt động cụ thể của công tác lưu trữ tại Đồng Nai.
- Phương pháp cụ thể: sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp để làm sáng
tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày với kết cấu như sau: mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần nội dung bao gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng công tác lưu trữ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011 - 2015.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công tác lưu trữ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
1.1. Tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ
1.1.1. Tài liệu lưu trữ
Theo khoản 3 tại Điều 2 của Luật Lưu trữ được ban hành năm 2011 thì tài liệu lưu
trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được
lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không
còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
Theo “Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư - lưu trữ Việt Nam” của PGS.TS.
Dương Văn Khảm, nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin Hà Nội (2011) thì tài liệu lưu trữ là
tài liệu có giá trị được lựa chọn từ trong toàn bộ khối tài liệu hình thành qua hoạt động
của các cơ quan, tổ chức và được bảo quản trong kho lưu trữ.
Như vậy, tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính, hoặc bản sao hợp pháp của những
tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa
chọn trong toàn bộ khối tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân, được bảo quản trong các kho lưu trữ để khai thác phục vụ các mục
đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử… của toàn xã hội.
1.1.2. Công tác lưu trữ
Theo “Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư - lưu trữ Việt Nam” của PGS-TS.
Dương Văn Khảm, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin Hà Nội (2011) thì công tác lưu trữ
là toàn bộ các quy trình quản lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ lưu trữ nhằm thu thập,
bổ sung, bảo quản, bảo vệ an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Như vậy, công tác lưu trữ là việc lựa chọn, giữ lại những văn bản, giấy tờ có giá trị
được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân để làm bằng
chứng và tra cứu khi cần thiết. Do đó, công tác lưu trữ ra đời là do yêu cầu khách quan
của việc quản lý, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
Công tác lưu trữ là lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm các vấn đề về lý luận,
thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức khai
7
thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý, công tác nghiên cứu
khoa học lịch sử và các nhu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.3. Nội dung công tác lưu trữ
1.1.3.1. Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
Thu thập tài liệu lưu trữ là việc sưu tầm, thu thập và bổ sung tài liệu lưu trữ vào
các phòng, kho lưu trữ cơ quan, tổ chức và các kho lưu trữ lịch sử.
Công tác sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ có vị trí rất quan trọng. Nếu
thực hiện được công tác này, tài liệu của một cơ quan, tổ chức hay của cả nước mới đầy
đủ, mới có đủ điều kiện để thực hiện các khâu công tác khác của công tác lưu trữ; mới
có điều kiện đảm bảo giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện nguyên
tắc tập trung thống nhất trong công tác lưu trữ.
Trong quá trình sưu tầm, thu thập và bổ sung tài liệu lưu trữ người ta đặc biệt chú
ý đến những tài liệu được hình thành từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân là nguồn nộp
vào lưu trữ. Sưu tầm, thu thập và bổ sung tài liệu lưu trữ có hai nhiệm vụ là thu thập tài
liệu vào lưu trữ theo chế độ nộp lưu của nhà nước và sưu tầm những tài liệu còn thiếu
để bổ sung cho các phông lưu trữ.
1.1.3.2. Phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ
Phân loại tài liệu lưu trữ
Phân loại tài liệu là quá trình phân chia tài liệu thành các khối, các nhóm và các
đơn vị bảo quản cụ thể để căn cứ vào các đặc trưng chung của chúng mà tổ chức một
cách khoa học và dễ dàng khai thác, sử dụng các tài liệu đó.
Mục đích của phân loại tài liệu là để tổ chức khoa học tài liệu, phục vụ tốt yêu cầu
khai thác, sử dụng tài liệu.
Chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ
Chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ là tổ chức lại tài liệu theo một phương án phân
loại khoa học; trong đó, tiến hành chỉnh sửa hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ,
xác định giá trị, hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu theo một trật tự khoa học và làm các công
cụ tra cứu nhằm giúp cho việc bảo quản và nghiên cứu, sử dụng được dễ dàng, thuận
tiện.
8
Yêu cầu của việc chỉnh lý tài liệu lưu trữ là ngoài việc tổ chức khoa học tài liệu lưu
trữ để phục vụ cho mục đích sử dụng tài liệu, còn phải đảm bảo sự hình thành tự nhiên
của tài liệu để phản ánh được hoạt động của cơ quan có tài liệu.
Mục đích của chỉnh lý tài liệu lưu trữ là tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý,
bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu; loại ra hết những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy;
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kho tàng và các trang thiết bị bảo quản.
Công tác chỉnh lý tài liệu lưu trữ có liên quan mật thiết với các nội dung nghiệp vụ
khác của công tác lưu trữ, là công tác có tính khoa học, có nội dung nghiệp vụ và có vị
trí rất quan trọng, nhất là trong tình hình công tác lưu trữ chưa có nền nếp của nước ta
hiện nay.
1.1.3.3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ
Xác định giá trị tài liệu là quá trình xem xét giá trị thông tin của tài liệu trên cơ sở
các nguyên tắc và phương pháp khoa học nhằm lựa chọn các tài liệu có giá trị để bảo
quản và loại tài liệu hết giá trị để tiêu hủy.
Xác định giá trị tài liệu được thực hiện trong suốt quá trình vận động của tài liệu:
giai đoạn văn thư, giai đoạn lưu trữ cơ quan và giai đoạn lưu trữ lịch sử. Ở giai đoạn văn
thư, yêu cầu quan trọng nhất của việc xác định giá trị tài liệu là xác định thời hạn bảo
quản cho hồ sơ; ở giai đoạn lưu trữ cơ quan là lựa chọn tài liệu có giá trị để giao nộp vào
lưu trữ lịch sử; còn ở lưu trữ lịch sử thì nhiệm vụ của việc xác định giá trị tài liệu là tối
ưu hóa thành phần tài liệu thuộc loại bảo quản vĩnh viễn.
1.1.3.4. Thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ
Thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ là xác định một cách chính xác và rõ
ràng số lượng, chất lượng, thành phần và nội dung tài liệu trong mỗi phông lưu trữ và
mỗi phòng, kho lưu trữ để phục vụ cho việc lập công cụ tra cứu tài liệu và các nội dung
nghiệp vụ khác của công tác lưu trữ được tiến hành thuận lợi và đạt kết quả tốt.
Thông qua số liệu thống kê để nắm được số lượng, tình hình tài liệu từ đó tổ chức
quản lý chặt chẽ, đồng thời có cơ sở xây dựng kế hoạch nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
cụ thể của kho lưu trữ. Trên cơ sở số liệu thống kê do các cơ quan lưu trữ báo cáo, cơ
9
quan quản lý lưu trữ các cấp có cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công
tác lưu trữ trong phạm vi từng địa phương, từng ngành và trong phạm vi cả nước.
Việc thống kê tài liệu phải tiến hành chặt chẽ, chính xác và phải được tiến hành
thường xuyên, đều đặn theo các chế độ do cơ quan quản lý lưu trữ Nhà nước quy định.
1.1.3.5. Bảo quản tài liệu lưu trữ
Bảo quản tài liệu lưu trữ là dùng phương pháp khoa học để giữ hồ sơ tài liệu được
lâu bền và an toàn.
Mục đích chủ yếu của công tác bảo quản là bảo đảm sự toàn vẹn của tài liệu lưu
trữ để tổ chức sử dụng chung, phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học và công tác thực
tiễn.
Nội dung bảo quản tài liệu lưu trữ tập trung chủ yếu là việc xây dựng, cải tạo kho
lưu trữ, xử lý kỹ thuật bảo quản và việc tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ. Bên cạnh đó, do
nội dung của tài liệu lưu trữ có chứa đựng những thông tin bí mật về chính trị, quốc
phòng và an ninh quốc gia nên việc bảo quản tài liệu lưu trữ không chỉ chú ý đến góc độ
vật lý của tài liệu mà còn phải sử dụng cả những biện pháp ngăn chặn việc đánh cắp
thông tin trong tài liệu và sự phá hoại tài liệu lưu trữ.
1.1.3.6. Tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
Tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ là toàn bộ những hoạt động
nhằm đảm bảo cung cấp cho các cơ quan nhà nước và xã hội những thông tin cần thiết
phục vụ cho các mục đích chính trị, kinh tế, khoa học, văn hóa... và phục vụ cho quyền
lợi chính đáng của công dân.
Mục đích cuối cùng của công tác lưu trữ là phục vụ cho việc khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ vào các nhu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, các khâu nghiệp vụ từ thu
thập, bổ sung tài liệu, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu đến thống kê, bảo quản an toàn
tài liệu đều nhằm mục đích chung là sử dụng tài liệu lưu trữ một cách có hiệu quả để
phục vụ cho lợi ích chính đáng của người dân, lợi ích chung của xã hội. Chỉ có như vậy
thì tài liệu lưu trữ mới thật sự phát huy được giá trị của nó.
10
1.1.4. Phân cấp quản lý công tác lưu trữ
Tổ chức lưu trữ ở Trung ương
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lưu
trữ. Bộ Nội vụ thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn như: trình Thủ tướng Chính phủ
các dự án luật, pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác lưu trữ;
trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm
về công tác lưu trữ và trình Chính phủ đề án về quản lý công tác lưu trữ quốc gia; ban
hành các quy định về quản lý công tác lưu trữ thuộc thẩn quyền quản lý của Bộ; hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý công tác lưu trữ.
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước là cơ quan của Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực lưu trữ và quản lý tài liệu lưu trữ tài liệu quốc gia.
Trong cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước có các Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia I, II, III, IV, là các đơn vị sự nghiệp lưu trữ, thực hiện chức năng của các
Lưu trữ lịch sử với nhiệm vụ thu thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc chính phủ (gọi tắt là Bộ) có
Phòng Văn thư – Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ, thực hiện chức năng giúp Chánh văn
phòng tham mưu cho Bộ trưởng quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan và các đơn
vị thuộc Bộ.
Tổ chức lưu trữ cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan hành chính có chức năng quản lý chung về công
tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có Sở Nội vụ và Chi
cục Văn thư – Lưu trữ. Chi cục Văn thư – Lưu trữ là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
đề xuất, tổng hợp, tham mưu cho Sở Nội vụ và giúp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về lưu trữ ở địa phương.
Tổ chức lưu trữ cấp huyện
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng tham mưu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước công tác lưu trữ ở huyện.
11
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của công tác lưu trữ
Công tác lưu trữ ra đời do yêu cầu khách quan của việc bảo quản và tổ chức sử
dụng tài liệu phục vụ xã hội; bởi vì việc khai thác thông tin trong tài liệu lưu trữ có mục
đích cuối cùng là hướng tới việc phục vụ các nhu cầu khác nhau của đời sống xã hội,
phục vụ lợi ích chính đáng của xã hội, của quốc gia và của mỗi con người.
Ngày nay, trước yêu cầu đổi mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội thì
vai trò của công tác lưu trữ đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội lại càng được coi
trọng bởi vì thông tin trong tài liệu lưu trữ là thông tin có độ tin cậy cao do nguồn gốc
hình thành, đặc trưng pháp lý và tính chất chứng cứ lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Công tác lưu trữ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ
chức; đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng, bảo vệ và phát triển
đất nước. Vì vậy, nếu làm tốt công tác lưu trữ thì sẽ có rất nhiều ý nghĩa, tác dụng đối
với các quốc gia, địa phương, các cơ quan, tổ chức và toàn xã hội.
- Đối với sự phát triển của đất nước: tài liệu lưu trữ có ý nghĩa lớn trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội .... vì vậy, công tác lưu trữ thực sự có ý nghĩa trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Công tác lưu trữ giúp giữ gìn nhiều tài liệu chứa
đựng những kinh nghiệm quý báu, những bài học lịch sử, những chiến công anh dũng
của cha ông ... trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Đó là nguồn tư liệu quý báu
để các nhà lãnh đạo hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và góp phần
giáo dục truyền thống dân tộc.
- Đối với các cơ quan, tổ chức: công tác lưu trữ được tổ chức tốt sẽ giúp cho các
cơ quan, tổ chức lưu trữ đầy đủ và cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết phục vụ
cho hoạt động trong quá trình thực hiện công việc. Tài liệu lưu trữ là công cụ tham khảo
không thể thiếu để các cá nhân có trách nhiệm phân tích, xem xét nhằm đưa ra giải quyết
hợp lý cho từng vấn đề. Ngoài ra, nếu làm tốt lưu trữ sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức
có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc khai thác thông tin trong tài liệu, tổng kết hoạt
động và rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý, điều hành cơ quan, tổ chức.
Bên cạnh đó, công tác lưu trữ còn góp phần vào việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, xây dựng một nền hành chính phát triển, hiện đại, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu
12
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các cơ quan quản lý nhà nước có thể rút ngắn thời gian
ban hành các quyết định, giải quyết kịp thời, đúng đắn các yêu cầu của công dân khi có
được đầy đủ, kịp thời thông tin từ tài liệu lưu trữ. Làm tốt công tác lưu trữ, cung cấp kịp
thời thông tin sẽ góp phần đảm bảo cho các hoạt động của nền hành chính nhà nước được
thông suốt; đây cũng là mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước hiện
nay.
Tóm lại, công tác lưu trữ là một ngành, một lĩnh vực được triển khai thực hiện ở
mọi quốc gia và trong từng cơ quan, tổ chức; một trong những nhiệm vụ của cán bộ lưu
trữ là phải giữ gìn cẩn thận và tổ chức khai thác thông tin trong các hồ sơ, tài liệu để
phục vụ hoạt động quản lý, lãnh đạo. Vì vậy, cán bộ lưu trữ cần nắm vững những vấn đề
cơ bản của công tác lưu trữ để có thể làm tốt nghiệp vụ chuyên môn. Có như vậy, công
tác lưu trữ mới phát huy được vai trò của mình đối với mỗi cơ quan, tổ chức và toàn xã
hội.
Với ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của công tác lưu trữ, Đảng và Nhà nước ta
luôn đánh giá cao vai trò, tầm quan trọng của công tác lưu trữ. Nhà nước luôn coi công
tác này là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước; đồng thời là một mắt
xích không thể thiếu trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác lưu trữ
1.2.1. Quan điểm coi tài liệu lưu trữ là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
Quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về tính kế thừa trong lĩnh vực xã
hội cho rằng: xã hội mới không hoàn toàn xóa bỏ các giá trị vật chất cũng như tinh thần
mà xã hội cũ đã tạo dựng được qua nhiều thời kỳ phát triển. Kế thừa những giá trị văn
hóa quá khứ được xem là một quy luật của sự phát triển. Chế độ xã hội mới coi trọng
việc kế thừa và kế thừa có chọn lọc những giá trị tốt đẹp của những chế độ xã hội đã qua,
của quá khứ. Từ quan điểm đó, tinh hoa văn hóa của các thế hệ trước sáng tạo nên là tài
sản quý báu để các thế hệ sau kế thừa và phát triển trong quá trình xây dựng xã hội mới.
Mác – Lê Nin, lãnh tụ của cách mạng vô sản trên toàn thế giới, người sáng lập ra nhà
nước Xô viết công nông đầu tiên trên thế giới, khi nói về văn hóa vô sản đã nhấn mạnh:
13
“Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài
người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và
xã hội của bọn quan liêu”.
Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
hết sức coi trọng những tinh hoa văn hóa của dân tộc và thế giới. Vì vậy, khi nói về văn
hóa Việt Nam, Đảng đã chỉ rõ: “Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao
động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thụ tinh hoa của nhiều nền văn minh trên thế giới
để không ngừng hoàn thiện mình”.
Trong quá trình hoạt động của Đảng và Nhà nước ta, quan điểm bảo tồn lâu dài và
kế thừa có chọn lọc các di sản văn hóa là hết sức rõ ràng và nhất quán. Chính vì vậy,
Đảng chủ trương phải “hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống văn hóa cách mạng”.
Tài liệu lưu trữ là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ
chức và nhân vật tiêu biểu có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử và các
ý nghĩa khác được đưa vào bảo quản trong các phòng, kho lưu trữ. Chúng mang tính chất
là chứng cứ lịch sử, văn hóa và có giá trị pháp lý cao. Chính vì vậy, di sản lưu trữ đã
được khẳng định là một loại di sản văn hóa có giá trị đặc biệt của dân tộc.
Quan điểm coi tài liệu lưu trữ là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước được hình thành từ rất sớm trong lịch sử hoạt động
của Đảng và Nhà nước ta và đã không ngừng được bổ sung, hoàn thiện qua nhiều giai
đoạn. Quan điểm đó có vai trò định hướng quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển công tác lưu trữ Việt Nam và từ đó đã giúp chúng ta có cơ sở để khẳng định tác
dụng to lớn của tài liệu lưu trữ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.2.2. Quan điểm của Đảng coi công tác lưu trữ là một mặt hoạt động xã hội
mang tính chính trị sâu sắc
Từ nhận thức đúng về giá trị của tài liệu lưu trữ, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi
trọng công tác lưu trữ, coi đó là một mặt hoạt động không thể thiếu được và mang tính
chất chính trị sâu sắc, phục vụ đắc lực cho công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của
14
Nhà nước. Các lãnh tụ cách mạng của nước ta, đặc biệt là Chủ tịch Hồ Chí Minh từ rất
sớm đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ và do đó ngay trong
những thời kỳ khó khăn nhất cũng đã chú trọng khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ cho
sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, của dân tộc. Quan điểm của Đảng coi công tác
lưu trữ là một mặt hoạt động xã hội mang tính chính trị sâu sắc bắt nguồn từ nhận thức
tài liệu lưu trữ được sử dụng như là một công cụ phục vụ đấu tranh cách mạng và công
tác quản lý của Nhà nước. Trong các thời kỳ lịch sử khác nhau, tài liệu lưu trữ của Đảng,
của Nhà nước đều được đưa ra sử dụng nhằm phục vụ cho sự nghiệp đấu tranh cách
mạng, xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngay cả trong những thời kỳ khó khăn Đảng và
Nhà nước ta vẫn luôn luôn coi trọng tài liệu lưu trữ và chủ trương phải coi việc đưa tài
liệu lưu trữ phục vụ cho các yêu cầu của cách mạng, của nhân dân là mục đích cuối cùng
và quan trọng của công tác lưu trữ.
Trong việc xây dựng nền lưu trữ cách mạng, trước hết Đảng và Nhà nước ta luôn
yêu cầu phải đề cao quan điểm chính trị của công tác này.
Tài liệu lưu trữ chứa đựng nhiều bí mật của Đảng và Nhà nước. Đảng ta coi việc
giữ gìn những bí mật có trong tài liệu lưu trữ và tổ chức công tác lưu trữ theo nguyên tắc
bảo mật là một vấn đề hết sức hệ trọng gắn liền với sự sống còn của Đảng, với vận mệnh
của dân tộc. Thực hiện nguyên tắc bảo mật trong công tác lưu trữ là một biểu hiện của
tính chính trị trong công tác này. Trong quá trình lãnh đạo công tác lưu trữ, Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về việc giữ gìn bí mật quốc gia. Trong những
văn bản đó, vấn đề bảo vệ bí mật trong công văn tài liệu nói chung và tài liệu lưu trữ nói
riêng là công việc hết sức quan trọng mà các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, …. luôn
được đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ.
Tính chính trị của công tác lưu trữ còn được biểu hiện ở một mặt rất cơ bản khác,
đó là việc coi trọng tính mục đích, tính phục vụ của công tác này. Công tác lưu trữ phải
hướng tới mục đích cuối cùng là đem tài liệu lưu trữ phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu
của xã hội, cho lợi ích của Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân dân; phải lấy việc tổ
chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ, phát huy tác dụng của tài liệu đối
15
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước làm thước đo về chất lượng, hiệu quả hoạt
động và trình độ phát triển của lưu trữ nước nhà.
Đảm bảo tính chính trị và không ngừng đề cao tính chính trị của công tác lưu trữ là
một vấn đề mang tính nguyên tắc. Thực tế cho thấy quan điểm chính trị đã tạo nên định
hướng phát triển nhất quán của công tác lưu trữ Việt Nam thời gian qua. Quan điểm đó
đã góp phần thúc đẩy công tác lưu trữ nước ta không ngừng phát triển và đóng góp ngày
càng xứng đáng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.2.3. Quan điểm bảo đảm tính toàn diện của hoạt động lưu trữ
Quan điểm toàn diện đã giúp cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta phát triển
một cách bền vững lâu dài, giúp cho chúng ta huy động tốt nhất mọi nguồn lực của đất
nước và tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
Trong quá trình lãnh đạo công tác lưu trữ, quan điểm toàn diện luôn được Đảng và
Nhà nước ta quán triệt sâu sắc. Chủ trương phát triển ngành lưu trữ về mọi mặt như xây
dựng nhận thức chung đúng đắn về tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ; xây dựng hệ thống
tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức lưu trữ; xây dựng hệ thống thể chế, pháp Luật Lưu
trữ; xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của ngành lưu trữ; phát triển quan hệ hợp tác
quốc tế về lưu trữ; nghiên cứu và xây dựng hệ thống lý luận về lưu trữ học Việt Nam …
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện các chức năng cơ bản của công tác lưu trữ, Đảng và
Nhà nước ta vừa chú trọng chức năng bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu nhằm tạo ra tiền
đề vật chất của công tác lưu trữ, vừa đặc biệt chú trọng chức năng tổ chức khai thác, sử
dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục vụ cho các nhu cầu rộng lớn của xã hội.
Như vậy, công tác lưu trữ nước ta đã từng bước trưởng thành, đạt được nhiều thành
tựu quan trọng và thực sự đã đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đó là nhờ Đảng và Nhà nước ta đã thấm nhuần những nguyên lý mang tính cách mạng
và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó đề ra những
quan điểm và vận dụng tốt những quan điểm đó vào thực tiễn lãnh đạo và quản lý công
tác lưu trữ qua từng thời kỳ.
16
1.3. Đánh giá chất lượng công tác lưu trữ
1.3.1. Chất lượng công tác lưu trữ
Khái niệm chất lượng công tác lưu trữ
Chất lượng công tác lưu trữ được thể hiện ở việc thực hiện đúng, đầy đủ và có hiệu
quả các quy định của pháp luật về công tác lưu trữ bao gồm lập hồ sơ, nộp lưu hồ sơ vào
lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử; bảo quản an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
Nâng cao chất lượng công tác lưu trữ
Nâng cao chất lượng công tác lưu trữ là việc nâng cao chất lượng các khâu nghiệp
vụ của công tác lưu trữ để hồ sơ, tài liệu được thu thập, bổ sung đầy đủ, có nguồn nộp
lưu vào lưu trữ cơ quan và lưu trữ lịch sử nhằm quản lý thống nhất và đảm bảo việc bảo
quản an toàn tài liệu có giá trị, tránh tài liệu bị phân tán, hư hỏng và mất mát phục vụ tốt
nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu của toàn xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh quốc phòng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.2. Một số quy định về đánh giá chất lượng công tác lưu trữ
Một số văn bản quy định về đánh giá chất lượng công tác lưu trữ, bao gồm:
- Quốc hội, 2011. Luật Lưu trữ. Hà Nội, tháng 11 năm 2011.
- Thủ tướng Chính phủ, 2013. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lưu trữ. Hà Nội, tháng 01 năm 2013.
- Thủ tướng Chính phủ, 2007. Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg Tăng cường bảo vệ và
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hà Nội, tháng 3 năm 2007.
- Thủ tướng Chính phủ, 2012. Chỉ thị số 15/CT-TTg Tăng cường sử dụng văn bản
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Hà Nội, tháng 5 năm 2012.
- Bộ Nội vụ, 2007. Thông tư số 09/2007/TT-BNV Hướng dẫn về Kho lưu trữ chuyên
dụng. Hà Nội, tháng 11 năm 2007.
- Bộ Nội vụ, 2011. Thông tư số 09/2011/TT-BNV Quy định về thời hạn bảo quản
hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Hà Nội,
tháng 6 năm 2011.
- Bộ Nội vụ, 2012. Thông tư số 07/2012/TT-BNV Hướng dẫn quản lý văn bản, lập
hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. Hà Nội, tháng 11 năm 2012.
17
- Bộ Nội vụ, 2013. Thông tư số 04/2013/TT-BNV Hướng dẫn xây dựng Quy chế
công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức. Hà Nội, tháng 4 năm 2013.
- Bộ Nội vụ, 2014. Thông tư số 10/2014/TT-BNV Quy định về việc sử dụng tài liệu
tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử. Hà Nội, tháng 10 năm 2014.
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, 2004. Công văn số 283/VTLTNN-NVTW
Hướng dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính. Hà Nội, tháng 5 năm 2004.
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, 2015. Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN Hướng
dẫn quản lý văn bản đi, đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng. Hà Nội, tháng 8 năm
2015.
- Hướng dẫn báo cáo tổng kết hàng năm của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lưu trữ
Hiện nay, chưa có tiêu chí đánh giá chung về chất lượng công tác lưu trữ vì công
tác lưu trữ có nhiều khâu nghiệp vụ khác nhau; tuy nhiên, trên cơ sở một số văn bản liên
quan đến việc đánh giá chất lượng công tác lưu trữ và các báo cáo về công tác lưu trữ có
thể đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lưu trữ dựa trên các nội dung của
công tác lưu trữ như sau:
Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan và thu thập, tiếp nhận
tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của các cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu phải đúng hạn theo quy định như sau:
- Tại Điều 11 của Luật Lưu trữ năm 2011:
+ Đối với thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan: trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày công việc kết thúc và trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày công trình được
quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản.
+ Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu
theo quy định để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng
ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời gian giữ lại
hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
- Tại Điều 21 của Luật Lưu trữ năm 2011:
18
+ Đối với thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh: trong thời hạn 10 năm,
kể từ năm công việc kết thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào
Lưu trữ lịch sử.
+ Tài liệu nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của ngành công an, quốc phòng,
ngoại giao và của các ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ
Phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Tài liệu được phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ (Công văn số
283/VTLTNN-NVTW ngày 19/5/2004 của Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước về việc ban
hành hướng dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính).
- Tài liệu được xác định thời hạn bảo quản (Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày
03/6/2011 của Bộ Nội vụ về việc Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình
thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và một số quy định khác của
ngành dọc).
- Hồ sơ được hoàn thiện và hệ thống hóa.
- Có mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và Danh mục tài liệu hết giá trị.
Xác định giá trị tài liệu lưu trữ
Xác định giá trị tài liệu phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 16 của Luật Lưu
trữ năm 2011 như sau:
- Xác định giá trị tài liệu phải bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và
tổng hợp và được thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin
và sử liệu học.
- Xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Nội dung của tài liệu.
+ Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu.
+ Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu.
+ Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ.
+ Hình thức của tài liệu.
19
+ Tình trạng vật lý của tài liệu.
Thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ
- Thống kê nhà nước về lưu trữ: phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 27 của
Luật Lưu trữ năm 2011:
+ Tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam phải được thống kê tập trung trong hệ
thống sổ sách, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý.
+ Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ phải thực hiện chế độ thống kê tập lưu trữ
theo định kỳ hàng năm theo quy định.
- Lập công cụ tra cứu: cơ quan, tổ chức phải xây dựng công cụ quản lý và tra tìm
hồ sơ, tài liệu theo đúng hướng dẫn số 283/VTLTNN-NVTW ngày 19/5/2004 của Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc Hướng dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính, bao gồm:
+ Lập mục lục hồ sơ.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý và tra tìm hồ sơ, tài liệu tự động hóa. Việc xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý và tra tìm hồ sơ, tài liệu lưu trữ tự động hóa được thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Bảo quản tài liệu lưu trữ
Bố trí đủ kho tàng để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ; các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải có kho lưu trữ chuyên dụng; tiến tới các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh cũng phải có kho chuyên dụng; các xã, phường, thị trấn phải bố trí diện tích
thoả đáng trong trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân để tập trung bảo quản hồ sơ, tài
liệu lưu trữ có giá trị của địa phương mình (theo Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày
02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài
liệu lưu trữ).
Kho lưu trữ phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
tại Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 hướng dẫn về Kho lưu trữ chuyên
dụng.
20
Tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
Việc tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ yêu cầu phải được thực
hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Nội
vụ về Quy định việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử.
1.3.4. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng công tác lưu trữ
Trong thời gian qua, một số cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của công tác lưu trữ và giá trị của tài liệu lưu trữ; việc chấp hành các quy
định về lập hồ sơ, nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ chưa nghiêm; việc xây dựng, bố trí kho tàng
để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu và đầu tư kinh phí để phân loại, chỉnh lý, xác định
giá trị tài liệu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác lưu trữ còn nhiều hạn chế;
công tác quản lý, khai thác giá trị tài liệu lưu trữ chưa được phát huy đầy đủ để phục vụ
có hiệu quả hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lịch sử.
Để thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về lưu trữ và sớm khắc phục tồn tại hạn chế
nêu trên cần phải đánh giá chất lượng công tác lưu trữ để đưa hoạt động lưu trữ từng
bước đi vào nề nếp.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lưu trữ
1.4.1. Hệ thống văn bản
Trong thời gian qua, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đã
quan tâm, chỉ đạo kịp thời đối với công tác lưu trữ; hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác lưu trữ dần được hoàn thiện.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, các bộ, ngành và các tỉnh đã chủ
động rà soát để sửa đổi, bổ sung, thay thế một số văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ không còn phù hợp. Đây chính là hành lang pháp lý quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả, chất lượng công tác lưu trữ.
Tuy nhiên, vẫn còn một số văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ
chưa phù hợp với tình hình thực tế như: Thông tư số 04/2014/TT-BNV ngày 23/6/2014
về việc Quy định định mức kinh tế, kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, Thông
tư này rất khó triển khai thực hiện thống nhất vì còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố: điều
kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để thực hiện; đối với Thông tư số 10/2012/TT-BNV
21
ngày 14/12/2012 về việc Quy định định mức kinh tế kỹ thuật xủ lý tài liệu hết giá trị,
Thông tư này chỉ phù hợp với Trung tâm Lưu trữ Quốc gia và Trung tâm Lưu trữ lịch sử
chứ không phù hợp với các cơ quan, tổ chức.
1.4.2. Công tác tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy là một trong những yếu tố không thể thiếu trong việc hình
thành nên bộ máy của cơ quan, tổ chức và có vai trò quan trọng, ảnh hưởng to lớn đến
chất lượng công tác lưu trữ.
Tuy nhiên, tại Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không quy định rõ tổ chức bộ
máy và biên chế cán bộ lưu trữ gây khó khăn trong việc sắp xếp về tổ chức và bố trí cán
bộ lưu trữ, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác lưu trữ tại địa phương.
1.4.3. Công tác tổ chức cán bộ
Việc bố trí nhân sự đúng chuyên môn nghiệp vụ là nhân tố đóng vai trò quan trọng
trong công tác lưu trữ ở các cơ quan, tổ chức. Trình độ của công chức, viên chức làm
công tác lưu trữ có tác động trực tiếp đến phương pháp, cách thức tổ chức khoa học, bảo
quản tốt hồ sơ, tài liệu của cơ quan. Cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm
ra phương pháp phân loại và sắp xếp tài liệu một cách khoa học, hợp lý và dễ tra tìm;
ngược lại trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của
công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu. Ngoài trình độ chuyên môn; công tác lưu
trữ mang tính chính trị vì vậy phải chọn những người có ý thức trách nhiệm và tuyệt đối
trung thành với lợi ích của Đảng, của Nhà nước và của dân tộc. Do đó, nhân tố con người
là nhân tố cơ bản, quyết định tới chất lượng công tác lưu trữ.
Biên chế cán bộ lưu trữ hiện nay còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn, chủ yếu
là kiêm nhiệm và không có chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến tình trạng hồ sơ, tài liệu còn
tồn đọng chưa chỉnh lý với số lượng lớn gây khó khăn trong việc bảo quản và sử dụng
tài liệu nên không đáp ứng được nhu cầu khai thác tài liệu của xã hội.
22
1.4.4. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí
Đầu tư kinh phí xây dựng kho tàng, đổi mới trang thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại hóa công tác lưu trữ là vấn đề cần thiết, quan trọng để quản lý tốt tài liệu
lưu trữ nhằm nâng cao chất lượng công tác lưu trữ.
Để có thể quản lý tốt tài liệu phải có đủ diện tích kho cần thiết và kho lưu trữ phải
được xây dựng đúng quy cách. Xây dựng kho đúng quy cách, kiên cố, thiết kế kho lưu
trữ phù hợp với yêu cầu bảo quản tài liệu nhằm phòng chống và hạn chế các yếu tố gây
hại cho tài liệu, quản lý tốt tài liệu lưu trữ.
Hiện nay, cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ tại nhiều cơ quan, tổ chức chưa đạt
yêu cầu: kho bảo quản còn chật hẹp, chưa đảm bảo các yêu cầu bảo quản an toàn tài liệu
lưu trữ, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ của công tác lưu trữ
và là một trong những nguyên nhân khiến công tác lưu trữ nước ta còn nhiều hạn chế.
Khó khăn vì điều kiện kho tàng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
không tiến hành thu thập, bổ sung tài liệu từ các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
theo quy định.
Kinh phí đầu tư cho các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ còn hạn chế, nhiều tỉnh chưa
chủ động bố trí ngân sách địa phương để xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng cấp tỉnh;
kinh phí cho hoạt động chỉnh lý tài liệu tồn đọng, tích đống chưa đủ để giải quyết triệt
để tình trạng tài liệu tích đống gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác lưu trữ.
1.4.5. Cơ chế phối hợp
Cơ chế phối hợp là phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với
nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Phối hợp nhằm thống nhất và đồng bộ công tác quản lý nhà nước về lưu trữ từ
Trung ương đến địa phương; giữa các sở, ban ngành trong tỉnh, giữa các huyện, thị, thành
phố thuộc tỉnh... tránh hình thức chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác này, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản lý tốt tài liệu lưu trữ.
23
Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức và tuân thủ quy định của pháp luật trong công tác quản lý tài liệu lưu trữ
tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình phối hợp phải đảm bảo khách quan, cùng phát hiện những điểm
bất hợp lý, chưa phù hợp trong việc tổ chức thực hiện để tham mưu, đề xuất với các Bộ,
ngành, Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lưu trữ và đặc biệt là tài liệu lưu trữ.
1.4.6. Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra là khâu quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước của mỗi cơ quan, tổ chức, trong đó có lĩnh vực lưu trữ. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của văn bản nhà nước trong thực tế để phát huy những điểm tích
cực, kịp thời phát hiện những sai lệch (nếu có), từ đó tìm biện pháp khắc phục cho phù
hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, tổ chức nhằm nâng cao chất lượng công tác
lưu trữ.
Cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, thanh tra còn đóng vai trò
như một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Thanh tra cùng với các
phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật; công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ hình thức nào, cũng luôn có tác
dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức. Mặt
khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ
hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, mà còn có tác dụng khắc phục các
kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm
pháp luật.
Vì vậy, thanh tra, kiểm tra là công tác không thể thiếu trong quản lý nhà nước,
nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành
vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát
huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức.
24
Hiện nay, vẫn chưa có những quy định cụ thể về công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực lưu trữ. Điều đó cũng phần nào gây khó khăn cho công tác
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực này.
1.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác lưu trữ
Tài liệu lưu trữ quốc gia là tài liệu có giá trị về chính trị, kinh tế, khoa học, lịch sử
được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức và các cá
nhân. Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa quan trọng trên các phương diện sau:
- Ý nghĩa chính trị: tài liệu lưu trữ cung cấp những thông tin cần thiết, đáng tin cậy
để nghiên cứu xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển đất nước;
là bằng chứng lịch sử để đấu tranh bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc;
đấu tranh chống lại các thế lực thù địch; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Ngoài ra, tài liệu lưu trữ là minh chứng về vai trò lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ
lịch sử, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước và lòng tự hào của dân tộc.
- Ý nghĩa kinh tế: tài liệu lưu trữ có giá trị trong việc xây dựng và phát triển kinh
tế. Việc nghiên cứu, sử dụng triệt để tài liệu lưu trữ sẽ mang lại lợi ích to lớn cho nền
kinh tế quốc dân.
- Ý nghĩa khoa học: tài liệu lưu trữ phản ánh khách quan hoạt động sáng tạo của xã
hội đương thời nên nó mang tính khoa học cao, đó không chỉ là bằng chứng của sự phát
triển khoa học mà còn mà còn phục vụ cho các đề tài khoa học, là nền tảng cho những
thế hệ sau nghiên cứu tiếp và ứng dụng những thành tựu đã đạt được nghiên cứu vào
thực tiễn.
- Ý nghĩa về lịch sử: tài liệu lưu trữ là nhân chứng lịch sử vì nó luôn gắn liền và
phản ánh chân thực quá trình hoạt động của một con người, một cơ quan, tổ chức và các
sự kiện của một quốc gia trong suốt tiến trình lịch sử. Vì vậy tài liệu luu trữ là nguồn
thông tin chính xác nhất, chân thực nhất để nghiên cứu lịch sử.
- Ý nghĩa về văn hóa, xã hội: tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa đặc biệt của quốc gia,
nó phản ánh trung thực, trực tiếp quá trình lao động sáng tạo của nhân dân qua các thời
kỳ lịch sử, trên nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp chúng ta có được sự hiểu biết đầy đủ, sâu
sắc về quá trình phát triển, tiến trình lịch sử và cội nguồn văn hóa dân tộc. Tài liệu ghi
25
nhận, phản ánh các hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống, các lễ hội, tập quán văn
hóa, sinh hoạt của các dân tộc, các địa phương, các công trình kiến trúc, di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh của đất nước, là nguồn tư liệu để nghiên cứu và phát huy nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
Với những ý nghĩa trên, tài liệu lưu trữ được ghi nhận là di sản của dân tộc, có giá
trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phục vụ nhu cầu khai thác tài
liệu của xã hội về chính trị, kinh tế, khoa học, lịch sử ...., góp phần cung cấp thông tin
phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; việc bảo vệ và
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ quốc gia là công việc có tính nguyên tắc bắt buộc mà bất
kỳ quốc gia nào cũng phải quan tâm. Vì vậy, cần phải nâng cao chất lượng công tác lưu
trữ để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 đã khái quát được những điểm sau:
- Thứ nhất, làm rõ được khái niệm của tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ, nội dung
công tác lưu trữ, phân cấp quản lý nhà nước và khẳng định được vai trò, ý nghĩa của
công tác lưu trữ; nếu làm tốt công tác lưu trữ thì sẽ có rất nhiều ý nghĩa, tác dụng đối với
các quốc gia, địa phương, các cơ quan, tổ chức và toàn xã hội.
+ Đối với sự phát triển của đất nước: tài liệu lưu trữ có ý nghĩa lớn trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội .... vì vậy, công tác lưu trữ thực sự có ý nghĩa trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
+ Đối với các cơ quan, tổ chức: công tác lưu trữ được tổ chức tốt sẽ giúp cho các
cơ quan, tổ chức lưu trữ đầy đủ và cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết phục vụ
cho hoạt động trong quá trình thực hiện công việc.
Bên cạnh đó, công tác lưu trữ còn góp phần đảm bảo cho các hoạt động của nền
hành chính nhà nước được thông suốt; đây cũng là mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền
hành chính nhà nước hiện nay đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thứ hai, khái quát được quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với công tác lưu
trữ: tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội; việc bảo vệ an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là nhiệm vụ chủ yếu của công
tác lưu trữ.
- Thứ ba, đưa ra một số tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lưu trữ trên cơ sở một
số văn bản quy định về đánh giá chất lượng công tác lưu trữ; làm rõ sự cần thiết phải
đánh giá chất lượng công tác lưu trữ.
- Thứ tư, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lưu trữ.
- Thứ năm, nêu rõ sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác lưu trữ.
- Thứ sáu, đưa ra một số bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác lưu trữ
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng.
Nội dung chương 1 là những tiền đề để phân tích thực trạng chất lượng công tác
lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
2.1. Tổng quan về kinh tế và công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Tổng quan về kinh tế tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam thuộc
miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.862,37 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước
và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
Hiện nay, Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thành phố Biên Hòa,
thị xã Long Khánh và 9 huyện: Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Long Thành, Nhơn
Trạch, Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định Quán và Xuân Lộc.
Vị trí địa lý: hướng Đông giáp tỉnh Bình Thuận, hướng Đông Bắc giáp tỉnh Lâm
Đồng, hướng Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước, hướng Nam giáp tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu và hướng Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng Nai là tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến giao thông
huyết mạch chạy qua như: quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc -
Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước; đồng thời, có vai trò
gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.
Tỉnh Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ Bazan), có hai
mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa); tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản
tài liệu vì điều kiện tự nhiên là yếu tố tác động trực tiếp đến độ bền của tài liệu và là một
trong những nguyên nhân gây hư hỏng tài liệu, vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng công tác lưu trữ.
Trong những năm qua, bên cạnh những thuận lợi về tình hình chính trị trong nước
và trên địa bàn tỉnh ổn định; nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bảo đảm an
sinh xã hội được triển khai thực hiện kịp thời; quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại tiếp
tục phát triển; song chúng ta cũng không gặp ít khó khăn, thách thức đó là: tình hình thế
28
giới có nhiều biến động, nhất là khu vực biển Đông; kinh tế thế giới suy giảm, quá trình
phục hồi chậm; kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng rất lớn đến việc
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng bước đầu
đạt một số kết quả khá; nền kinh tế đã vượt qua khó khăn và phát triển theo đúng định
hướng. Chỉ số GRDP tăng bình quân mỗi năm 12%, cao hơn so với mức tăng bình quân
chung cả nước và một số địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nhẹ ngành công nghiệp, xây dựng và phát triển
mạnh các ngành dịch vụ.
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trong tỉnh Đồng Nai theo giá hiện hành phân theo
lĩnh vực kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nông, lâm ngư Công nghiệp, Năm Dịch vụ, thuế Tổng số nghiệp xây dựng
2011 7.409,34 56.589,76 34.760,13 98.759,23
2012 7.984,15 66.962,03 42.503,91 117.414,09
2013 9.143,40 82.581,21 53.409,30 145.133,91
2014 10.006,00 95.645,10 62.340,90 167.992,00
Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai
Theo bảng 2.1 cho thấy: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng năm
2014 là 56,93%; dịch vụ là 37,01%; giảm ngành Nông, lâm ngư nghiệp từ năm 2011 là
7,5%, đến năm 2014 xuống còn 5,96%.
Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế
kỹ thuật, đặc biệt là đầu tư các công trình trọng điểm, quan trọng, đầu tư cho nông thôn,
hạ tầng đô thị đã mang lại hiệu quả đáng kể, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm
an sinh xã hội.
Việc bố trí kinh phí cho công tác lưu trữ về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị lưu trữ
tuy đã được tỉnh quan tâm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện nay, Kho lưu trữ chuyên
29
dụng tỉnh đang được xây dựng, trong đó kinh phí Trung ương hỗ trợ 30%, 70% kinh phí
địa phương với tổng mức đầu tư 99,8 tỷ đồng; ngoài ra, có 9/11 huyện, thị xã, thành phố
được xây dựng Kho lưu trữ nhưng việc đầu tư máy móc, trang thiết bị chưa đủ và đúng
theo tiêu chuẩn gây khó khăn trong việc bảo quản tài liệu.
Bên cạnh đó, nhận thức của lãnh đạo các cấp về công tác lưu trữ chưa cao nên việc
chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ không triệt để dẫn đến tình
trạng tài liệu tồn đọng, tích đống quá nhiều.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng Nai đã có
ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện công tác lưu trữ của tỉnh.
2.1.2. Khái quát về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.1.2.1. Công tác tham mưu ban hành văn bản
Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu
trữ Nhà nước, UBND tỉnh giao Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành, triển khai
một văn bản về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Ngày 24/2/2011, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Chỉ thị số 05/CT-UBND về công
tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Ngày 15/7/2011, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 45/2011/QĐ-
UBND quy định về khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ
tỉnh Đồng Nai;
Ngày 12/11/2012, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 3314/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch ngành Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai (từ năm
2012 đến năm 2020);
Ngày 30/1/2013, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 428/QĐ-UBND
về việc ban hành Danh mục số 2 các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Chi
cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai;
Ngày 04/9/2013, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 2809/QĐ-UBND
về việc ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức ở các huyện, thị xã thành phố thuộc
diện nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh;
30
Ngày 11/3/2014, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Chỉ thị số 06/CT-UBND về việc
tăng cường chỉ đạo công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Ngày 22/5/2014, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 1455/QĐ-UBND
quy định về chế độ báo cáo thống kê cơ sở và thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu
trữ và tài liệu lưu trữ;
Ngày 18/11/2014, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 3694/QĐ-UBND
về việc ban hành Danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu vào Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai;
Ngày 03/02/2015, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 294/QĐ-UBND
về ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Chi cục Văn
thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai;
Ngày 12/02/2015, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch số 1280/KH-UBND
về thực hiện công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh năm 2015;
Ngày 06/04/2015, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 813/QĐ-UBND
về ban hành Quy định việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai;
Ngày 01/6/2015, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Báo cáo số 3986/BC-UBND
Tổng kết thi hành Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 8/02/2010 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Ngày 08/6/2015, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Báo cáo số 4277/BC-UBND sơ
kết 03 năm thực hiện Luật Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chi cục Văn thư – Lưu trữ giúp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết
định về việc xác định danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ
lịch sử tỉnh, đây là Quyết định chỉ đạo bắt buộc các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào lưu trữ lịch sử tỉnh phải chọn lọc nguồn tài liệu có giá trị của cơ quan, tổ chức để
nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp lãnh đạo,
cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức; đồng thời thể hiện sự quan tâm chỉ
đạo của UBND tỉnh để đưa công tác này đi vào nề nếp theo quy định của pháp luật.
31
Ngoài ra, Chi cục Văn thư – Lưu trữ còn tham mưu Sở Nội vụ ban hành những văn
bản hướng dẫn các cơ quan, tổ chức về công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ an toàn
toàn cho tài liệu lưu trữ, các báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác lưu trữ, .....giúp cho các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh chú trọng hơn việc thực hiện nhiệm vụ công tác
lưu trữ, xem đó là một nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch hàng năm của mỗi cơ quan.
Bên cạnh những mặt đã làm được vẫn còn một số hạn chế như chưa tham mưu đầy
đủ các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác lưu trữ cho các cơ quan,
tổ chức và công tác ban hành văn bản để triển khai các quy định còn chưa kịp thời.
2.1.2.2. Công tác tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy cấp tỉnh
Tiền thân của Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai là Tổ Lưu trữ có 03 biên
chế của phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai; có nhiệm
vụ thu thập, chỉnh lý, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ phông UBND tỉnh
Đồng Nai.
Thực hiện Thông tư số 40/1998/TT-TCCP ngày 24/01/1998 của Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ về Hướng dẫn tổ chức lưu trữ ở cơ quan nhà nước các cấp, ngày 19/5/1998
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 1674/1998/QĐ-UBT thành lập Trung tâm
Lưu trữ Nhà nước thuộc Văn phòng HĐND và UBND tỉnh với chức năng giúp Chánh
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác
văn thư, lưu trữ địa phương và thực hiện nhiệm vụ lưu trữ lịch sử. Biên chế cán bộ của
Trung tâm được bố trí 05 người, nhiệm vụ Giám đốc do đồng chí Phó Chánh Văn phòng
HĐND và UBND tỉnh Đồng Nai kiêm nhiệm. Lúc này, đội ngũ công chức của Trung
tâm đã được đào tạo ở bậc Đại học (5/5 công chức có trình độ Đại học Lưu trữ và Đại
học khác).
Đến năm 2002, Trụ sở Khối Nhà nước tỉnh Đồng Nai được xây dựng và khánh
thành. Trung tâm Lưu trữ Nhà nước được bố trí tại tầng 7, tầng 8 trong Trụ sở Khối Nhà
nước. Kể từ đây, Trung tâm Lưu trữ Nhà nước đã phát huy được yêu cầu nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ địa phương và lưu trữ lịch sử vì đã có hệ thống
32
kho bảo quản tài liệu tương đối rộng, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo cho việc thu thập
tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử.
Ngày 10/4/2006, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 3413/QĐ-
UBND về việc đổi tên Trung tâm Lưu trữ Nhà nước tỉnh Đồng Nai thành Trung tâm Lưu
trữ tỉnh Đồng Nai, giao nhiệm vụ về quản lý và tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ của tỉnh. Tại Quyết định này, Trung tâm Lưu trữ có thêm nhiệm vụ mới, là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định
của pháp luật, biên chế được bố trí là 10 người để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ.
Năm 2008, thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, ngày 23/4/2008 UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 1300/QĐ-
UBND, chuyển Trung tâm Lưu trữ tỉnh Đồng Nai từ Văn phòng UBND tỉnh sang Sở
Nội vụ tỉnh Đồng Nai. Trung tâm Lưu trữ được chuyển giao nguyên trạng và chỉ thực
hiện nhiệm vụ Lưu trữ lịch sử. Bên cạnh đó, Sở Nội vụ thành lập Phòng Quản lý Văn
thư – Lưu trữ thuộc Sở để giúp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý
luận chính trị của đội ngũ công chức, viên chức được chuẩn hóa, đáp ứng tốt cho nhu
cầu công việc.
Đến ngày 07/4/2011, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số
948/QĐ-UBND thành lập Chi cục Văn thư – Lưu trữ là đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ trên
cơ sở hợp nhất Phòng Quản lý Văn thư – Lưu trữ và Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Sở
Nội vụ. Theo Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND
ngày 22/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai thì Chi cục Văn thư – Lưu trữ có chức năng
giúp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh và
trực tiếp quản lý tài liệu lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật. Chi cục vừa là đơn vị
hành chính, vừa là đơn vị sự nghiệp.
33
Tổ chức bộ máy cấp huyện
Phòng Nội vụ huyện có bộ phận chuyên trách giúp Trưởng phòng thực hiện chức
năng tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý nhà nước về lưu trữ của huyện.
2.1.2.3. Công tác tổ chức cán bộ
- Tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ: biên chế được tỉnh phê duyệt là 21 người; tuy nhiên,
do điều kiện về cơ sở vật chất và yêu cầu thực tế của công việc tại Chi cục nên tổng số công
chức, viên chức hiện có của Chi cục là 19 người, gồm: Chi cục trưởng (do Phó Giám đốc
Sở Nội vụ kiêm nhiệm); 02 Phó Chi cục trưởng; Phòng Hành chính – Tổng hợp: 05 công
chức và 02 hợp đồng 68 (01 lái xe và 01 tạp vụ); Phòng Quản lý VTLT: 02 công chức;
Phòng Nghiệp vụ và Kho Lưu trữ: 07 viên chức. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời, chịu sự hướng về chuyên môn,
nghiệp vụ của Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước thuộc Bộ Nội vụ.
- Tại các sở, ban ngành, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, các
đơn vị ngành dọc ở cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh hoạt động
bằng ngân sách nhà nước: nhiều sở, ban, ngành như Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở
Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính…đều bố trí công chức văn thư,
lưu trữ đúng chuyên môn nghiệp vụ (từ Cao đẳng quản trị Hành chính Văn phòng đến
Đại học chuyên ngành Lưu trữ); một số đơn vị bố trí nhân viên văn thư kiêm nhiệm công
tác lưu trữ. Tổng số biên chế chuyên trách làm công tác lưu trữ tại sở, ban, ngành thuộc
tỉnh là 16 công chức, viên chức gồm có: 05 đại học ngành khác, 04 đại học Lưu trữ -
Quản trị văn phòng, 03 cao đẳng Quản trị văn phòng - Lưu trữ, 03 trung cấp văn thư, lưu
trữ và 01 sơ cấp văn thư, lưu trữ.
- Tại các huyện: Hầu hết, các cơ quan, tổ chức đều bố trí nhân viên văn thư kiêm
nhiệm công tác lưu trữ, tổng số biên chế chuyên trách làm công tác lưu trữ cấp huyện là
21 công chức, viên chức gồm có: 07 đại học chuyên ngành khác, 04 đại học Lưu trữ -
Quản trị văn phòng, 07 cao đẳng Quản trị văn phòng - Lưu trữ, 01 cao đẳng chuyên
ngành khác, 01 trung cấp văn thư, lưu trữ và 01 trung cấp khác.
Biên chế về cán bộ lưu trữ còn thiếu nên nhìn chung các cơ quan, tổ chức đều bố
trí nhân viên văn thư kiêm nhiệm công tác lưu trữ chưa đúng chuyên môn, nghiệp vụ;
34
chủ yếu là trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp ngành khác do biên chế cán bộ lưu trữ
hiện nay còn thiếu. Vì vậy, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công
tác lưu trữ tại cơ quan, tổ chức và địa phương.
Để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ lưu trữ đáp ứng nhu cầu
công việc. Trong thời gian qua, tỉnh Đồng Nai đã phối hợp với Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh mở lớp đào tạo Đại học chuyên ngành
văn thư – lưu trữ và Quản trị hành chính văn phòng với kết quả 96 học viên tốt nghiệp
năm 2012, đối tượng đều là công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh
được cử đi học với hình thức vừa học vừa làm.
Trong năm 2014, tỉnh phối hợp với Trường Đại học Nội vụ (Văn phòng đại diện
tại thành phố Hồ Chí Minh) mở lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ
văn thư, lưu trữ cho 140 lãnh đạo phụ trách, công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Phòng Nội vụ các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
Hầu hết các cơ quan, tổ chức đã cử cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ tham dự
các lớp do Sở Nội vụ tổ chức; một số đơn vị cử cán bộ đi học các lớp đào tạo nghiệp vụ
tại Trường trung cấp văn thư, lưu trữ Trung ương II tại Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh ...
Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác lưu trữ luôn được quan
tâm chỉ đạo. Nhiều lớp bồi dưỡng, tập huấn đã được mở với số lượng ngày càng đông,
các lớp tập huấn đã cung cấp cho người học nhiều kỹ năng quan trọng, cần thiết cho công
tác văn phòng nói chung và công tác lưu trữ nói riêng.
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng không chỉ tập trung vào các đối tượng là nhân viên làm
công tác lưu trữ mà còn mở rộng tập huấn đến lãnh đạo vì lãnh đạo cơ quan là người trực
tiếp chỉ đạo các công việc lưu trữ cơ quan, do đó thông qua các lớp tập huấn đã giúp cho
lãnh đạo cơ quan nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác lưu trữ, từ đó chỉ
đạo sát sao, thiết thực và cụ thể hơn các nhiệm vụ này.
35
Qua việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cán bộ lưu trữ nâng cao trình
độ chuyên môn, cập nhật những văn bản hướng dẫn mới của Trung ương, UBND tỉnh
để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ tại cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế vì chủ yếu tập trung đào tạo,
bồi dưỡng về công tác quản trị văn phòng, kỹ thuật soạn thảo văn bản, công tác văn thư
và công tác lưu trữ. Các nội dung này tập trung vào các công việc văn phòng nói chung,
nên nội dung chuyên đề về các nghiệp vụ lưu trữ vẫn còn thiếu vì thế chưa đáp ứng được
nhu cầu công việc. Ngoài ra, thời gian tổ chức các lớp tập huấn còn ngắn nên chưa thể
truyền tải hết những nội dung cần thiết trong thực tế.
2.1.2.4. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí
“Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa của dân tộc” cần phải được bảo quản an toàn,
tránh hư hỏng, mất mát.
Để thực hiện chủ trương trên, ngày 02/3/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
Theo đó, Chỉ thị đã chỉ đạo các ngành, các cấp phải bố trí xây dựng Kho Lưu trữ để bảo
quản an toàn hồ sơ, tài liệu tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp theo, ngày 24/9/2010,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng các
tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở Quyết định này, nhiều địa phương
trên cả nước đã xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh trong đó có tỉnh Đồng Nai.
Hiện nay, Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai đang triển khai thực hiện dự án xây
Kho Lưu trữ chuyên dụng của tỉnh theo Quyết định số 3494/QĐ-UBND ngày 31/10/2014
về việc duyệt dự án đầu tư xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Đồng Nai với tổng
mức kinh phí đầu tư 99,8 tỷ đồng (trong đó bao gồm Ngân sách Trung ương hỗ trợ 30%
và Ngân sách địa phương 70%).
36
Bảng 2.2. Tổng kinh phí đầu tư dự án xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng
tỉnh Đồng Nai
Đvt: triệu đồng
STT Nội dung chi Vốn đầu tư
01 Chi phí xây dựng 59.416
02 Chi phí thiết bị 11.087
03 Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư 14.847
04 Chi phí QLDA, tư vấn và chi phí khác 6.667
05 Chi phí dự phòng 7.823
Nguồn: Quyết định phê duyệt dự án của UBND tỉnh Đồng Nai
Quy mô đầu tư xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh bao gồm 02 khối nhà chính
gắn liền với nhau (Khối văn phòng cao 5 tầng và khối Kho Lưu trữ cao 8 tầng) với tổng
diện tích sàn 7.262 m2 và các khối nhà phụ trợ khác như: Khối nhà kho kỹ thuật, nhà xe,
nhà bảo vệ, cổng hàng rào, nhà trạm bơm; máy phát điện dự phòng, bể nước ngầm, sân
bãi – đường nội bộ.
Ngoài ra, một số huyện như: Thị xã Long Khánh, huyện Vĩnh Cửu, huyện Xuân
Lộc, huyện Trảng Bom và huyện Thống Nhất ….. đã xây được Kho lưu trữ riêng biệt,
đạt yêu cầu theo quy định để phục vụ cho công tác nộp lưu vào lưu trữ huyện; huyện
Long Thành và Nhơn Trạch tuy chưa được xây kho nhưng cũng đã bố trí được diện tích
thích hợp để bảo quản tài liệu của địa phương.
Hiện tại, cán bộ lưu trữ huyện làm công việc bảo quản hồ sơ, tài liệu cấp huyện với
số lượng hồ sơ, tài liệu tương đối nhiều. Tuy nhiên, chưa được trang bị máy vi tính đầy
đủ, hầu hết tài liệu được xử lý thủ công bằng phương pháp truyền thống và chủ yếu là
lưu trữ hồ sơ giấy. Qua khảo sát, cho thấy tình hình thực tế như sau:
- Chỉ 02/11 huyện, thị xã, thành phố được trang bị máy tính; 9/11huyện, thị xã,
thành phố chưa được trang bị máy tính phục vụ công tác lưu trữ tài liệu.
- 11/11 huyện, thị xã, thành phố chưa được trang bị phầm mềm lưu trữ.
Qua quá trình đánh giá hiện trạng 11 Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố Biên
Hòa, cho thấy 11 Phòng Nội vụ cần phải trang bị mới một số máy tính, máy scan, thiết
37
bị mạng phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý điều
hành, chú trọng đào tạo công chức, viên chức các kiến thức bảo mật cơ bản, quản trị hệ
thống, hướng dẫn sử dụng phần mềm phục vụ công tác chuyên môn, bảo đảm tận dụng
tối đa các chức năng của phần mềm và tránh được những rủi ro về thất thoát thông tin
hoặc không kiểm soát được hoạt động của hệ thống.
Nhằm quản lý thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ
và trang bị đồng bộ các thiết bị phục vụ cho công tác số hóa; Chi cục đang triển khai
thực hiện Dự án “Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa” theo Quyết định số 3060/QĐ-UBND
ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh về việc duyệt đề cương và dự toán chi tiết dự án với
tổng mức kinh phí đầu tư 2,1 tỷ đồng, cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Tổng kinh phí đầu tư Dự án Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác số
hóa tài liệu lưu trữ tại các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Đvt: triệu đồng
STT Nội dung chi Vốn đầu tư
01 Chi phí thiết bị phần cứng + phần mềm 1.867
02 Chi phí quản lý dự án 34
03 Chi phí tư vấn đầu tư 93
04 Chi phí khác 10
05 Chi phí dự phòng 100
Nguồn: Quyết định phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết của UBND tỉnh
Dự án Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa giúp tài liệu lưu trữ tại Phòng Nội vụ các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa được bảo vệ, bảo quản an toàn và việc
quản lý tài liệu lưu trữ mang tính chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian cho Phòng Nội vụ
và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ. Đảm
bảo được yêu cầu về an toàn, bảo mật trong việc quản lý và lưu trữ dữ liệu. Đồng thời,
góp phần vào việc cải cách thủ tục hành chính cũng như nâng cao hiệu quả làm việc cho
công chức, viên chức của Phòng Nội vụ.
38
Đến nay, việc số hóa tài liệu lưu trữ chỉ đang được thực hiện tại Chi cục và đang
tiến hành triển khai đến các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa nhưng
chưa được áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh nên gây khó khăn trong việc
thống nhất quản lý đồng bộ công tác lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh.
Như vậy, hiện đại hóa công tác lưu trữ, số hóa tài liệu lưu trữ và xây dựng dữ liệu
điện tử là một định hướng quan trọng trong chủ trương, quy hoạch phát triển công tác
lưu trữ đã được UBND tỉnh xác định, không chỉ phục vụ cho quy trình cải cách hành
chính, cho sự phát triển ngành, lĩnh vực mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội.
2.1.2.5. Công tác phối hợp
Công tác phối hợp thực hiện công tác lưu trữ được triển khai hàng năm, các cơ
quan, tổ chức đã tích cực tham gia với tinh thần trách nhiệm.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ để phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong thực tiễn thi hành pháp luật, nhằm đề ra biện pháp xử lý, khắc phục; thường
xuyên phối hợp với các huyện tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, triển khai Luật Lưu
trữ, Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lưu trữ, các văn bản của Trung ương, UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác này. Từ năm 2011 đến nay, tổ chức tập huấn cho khoảng 1.645
lãnh đạo phụ trách, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại các sở, ban,
ngành, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, các phòng ban chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công.
Phòng Nội vụ phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về lưu trữ trong phạm vi quản lý ở địa phương.
39
Qua thực tế, cho thấy một số hoạt động phối hợp thực hiện tương đối tốt như: hoạt
động trao đổi, thông báo tình hình trong lĩnh vực theo dõi quản lý văn bản (cung cấp
thông tin, trao đổi văn bản, tài liệu, thống kê, báo cáo) đã có sự tiến bộ vì tỉnh đã sử dụng
phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc thống nhất từ tỉnh đến phường, xã; hoạt
động phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hoạt động phối hợp kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật; hoạt động phối hợp xử lý các nghiệp vụ chuyên môn và hoạt động
phối hợp trong công tác tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp
luật về lĩnh vực lưu trữ.
Tuy nhiên, cơ chế phối hợp còn lỏng lẻo giữa các cơ quan, ban ngành cũng như
giữa các địa phương (cấp huyện) chưa có sự thống nhất, đồng bộ. Cụ thể, đối với việc
xây kho lưu trữ cấp huyện thì tùy theo tình hình kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế, có
huyện xây kho lưu trữ quy mô lớn, có huyện chưa xây kho, có huyện mới cải tạo, sửa
chữa kho nhưng chưa có sự chỉ đạo nhất quán hay theo một mô hình chuẩn.
Bên cạnh đó, công tác phối hợp còn chưa thống nhất từ Trung ương đến địa phương
do nhận thức của lãnh đạo các ngành, các cấp nhiều nơi chưa thật sự quan tâm, chưa thấy
được nhu cầu cần thiết và tầm quan trọng của công tác lưu trữ nên chưa có sự lãnh đạo,
chỉ đạo sâu sát và ít tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này.
2.1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra luôn được tỉnh quan tâm và thực hiện. UBND tỉnh giao
trách nhiệm cho Sở Nội vụ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ hàng năm, trong đó
có kiểm tra về lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Qua công tác này nhằm phát hiện những sai sót,
bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, từ đó đưa ra những kết luận,
đánh giá về kết quả đạt được, chưa đạt được của từng cơ quan, tổ chức để xây dựng cơ
chế khen thưởng và kỷ luật khách quan, công bằng.
Chi cục Văn thư – Lưu trữ phối hợp với Thanh tra Sở Nội vụ tổ chức thanh tra,
kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ đối với 33 đơn vị sở, ban, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra, lập kế hoạch khảo sát thực tế công tác này tại 26 cơ
quan, tổ chức thuộc tỉnh. Qua kiểm tra đã giúp các đơn vị chấn chỉnh, khắc phục những
thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, hướng dẫn việc ban hành Danh
40
mục hồ sơ cơ quan, việc chỉnh lý, sắp xếp lưu trữ hồ sơ và lập hồ sơ công việc, giao nộp
hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu thực
hiện chỉnh lý hồ sơ, tài liệu tồn đọng, chuẩn bị tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn để
giao nộp khi Kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh xây dựng xong.
Hàng năm, các sở, ngành và UBND các huyện đều lập kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn các phòng chuyên môn thuộc Sở, các cơ quan chuyên môn của UBND
huyện, đơn vị sự nghiệp, các xã, phường, thị trấn nhằm giúp các đơn vị nắm bắt kịp thời
các văn bản hướng dẫn mới về công tác lưu trữ, từng bước thực hiện đúng quy định nhà
nước về công tác này.
Bên cạnh những mặt làm được, công tác thanh tra, kiểm tra cũng còn hạn chế như:
Trung ương với địa phương chưa có sự phối hợp chỉ đạo thanh tra thường xuyên, Trung
ương chỉ đi kiểm tra ở một số ít địa phương, còn địa phương có tổ chức đi kiểm tra trong
tỉnh nhưng lực lượng cán bộ, công chức, viên chức mỏng nên không thể đi hết các cơ
quan, tổ chức tại địa phương.
Ở cấp huyện cũng chưa có sự phối hợp chỉ đạo chặt chẽ trong địa bàn để kiểm tra
xử lý kịp thời những vướng mắc trong công tác tày.
2.2. Thực trạng chất lượng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011 - 2015
2.2.1. Chất lượng công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
- Việc xây dựng và ban hành Danh mục hồ sơ cơ quan:
+ Tại các cấp tỉnh: có khoảng 60/79 cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Lưu trữ lịch sử tỉnh đã ban hành Danh mục hồ sơ cơ quan;
+ Tại cấp huyện: có khoảng 186/220 cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Lưu trữ lịch sử tỉnh đã ban hành Danh mục hồ sơ cơ quan.
Căn cứ vào Danh mục hồ sơ cơ quan, các cơ quan, tổ chức thực hiện việc giao nộp
hồ sơ, tài liệu lưu trữ hiện hành vào lưu trữ cơ quan (theo quy định tại Điều 11 của Luật
Lưu trữ năm 2011).
41
- Thực trạng lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu:
+ Các sở, ban, ngành: thực hiện tương đối tốt việc lập hồ sơ công việc. Sau một
năm kết thúc công việc, công chức, viên chức các phòng chuyên môn thực hiện chỉnh
lý, sắp xếp hồ sơ, tài liệu lĩnh vực mình phụ trách và giao nộp vào lưu trữ cơ quan.
+ Các phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện: công chức, viên chức
khi giải quyết công việc hằng ngày chưa lập được hồ hơ công việc lĩnh vực mình phụ
trách; thực tế hầu hết việc lập hồ sơ tại các cơ quan, tổ chức chỉ thực hiện được đối với
tập lưu công văn đi, đến; còn đối với những tài liệu chuyên môn chỉ dừng lại ở mức sắp
xếp sơ bộ theo trình tự giải quyết công việc hoặc trình tự diễn biến của sự việc, chưa
chỉnh lý do vậy ảnh hưởng đến việc giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan.
Công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
Tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh đang bảo quản 24 phông tài liệu từ năm 1975 đến năm
2006 của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành; tổng số mét tài liệu là 1.649,3 mét, chủ yếu là
hồ sơ, tài liệu hành chính hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, được
chỉnh lý trước khi giao nộp vào Kho lưu trữ của tỉnh; năm 2013, Chi cục đã giúp Sở Nội
vụ tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận 235 hồ sơ cán bộ đi B thuộc phông Ủy ban Thống
Nhất Chính phủ giai đoạn 1955-1975 tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III và đã tổ chức
trao trả hồ sơ, tài liệu cho 64 cán bộ đi B vào ngày 20/8/2014; đến nay, Chi cục vẫn đang
tiếp tục truy tìm địa chỉ của cán bộ đi B còn lại chưa được nhận hồ sơ, tài liệu.
Hiện nay, có 79 cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử tỉnh (Theo Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 03/02/2015 của UBND tỉnh về
việc Ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Chi cục
Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai), bao gồm: UBND tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Công an, cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Bộ chỉ huy quân sự, các tổ
chức trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng quản lý nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị thành viên của các tập
đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tổ chức, hoạt động theo ngành dọc
cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do UBND quyết định thành lập và các tổ chức chính trị
42
- xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp cấp tỉnh hoạt động bằng
ngân sách nhà nước.
Nguồn nộp lưu của các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa vào lưu
trữ lịch sử tỉnh gồm: huyện Tân Phú, huyện Định Quán, huyện Cẩm Mỹ, huyện Thống
Nhất, huyện Xuân Lộc, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành, huyện Vĩnh Cửu, huyện
Trảng Bom, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Các huyện, thị xã và thành phố
ban hành Quyết định Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu tài liệu vào lưu
trữ lịch sử của các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa để chuẩn bị hồ sơ, tài liệu nộp
vào Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh.
Hiện tại, Chi cục Văn thư – Lưu trữ không thực hiện việc thu thập tài liệu lưu trữ
của các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử do Kho lưu trữ đã
hết diện tích chứa tài liệu.
Mặc dù vậy, UBND tỉnh vẫn thường xuyên chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện chỉnh lý, sắp xếp hồ sơ, tài
liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, chuẩn bị tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh
viễn để giao nộp vào Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh sau khi được xây dựng xong.
Sưu tầm tài liệu quý hiếm
Tài liệu quý hiếm là một đối tượng quan trọng trong công tác lưu trữ, vì thế sưu
tầm tài liệu quý hiếm để đưa vào bảo quản, khai thác luôn là mục tiêu của các cơ quan
quản lý nhà nước về lưu trữ. Thực hiện đề án sưu tầm, thu thập, bảo quản, khai thác tài
liệu quý hiếm bao gồm các nội dung sau:
- Xác định nguồn tài liệu lưu trữ có giá trị lịch sử.
- Xây dựng tiêu chí xác định tài liệu quý hiếm về: nội dung của tài liệu, hình thức
của tài liệu, thời gian, địa điểm hình thành của tài liệu.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, sưu tầm, xác định giá trị tài liệu quý, hiếm tại Kho lưu
trữ chuyên dụng của tỉnh và tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
vào lưu trữ lịch sử của tỉnh.
Ngoài ra, còn tổ chức khảo sát, sưu tầm tài liệu trong nhân dân, khuyến khích mọi
cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh phát hiện, cung cấp thông tin về tài liệu quý hiếm;
43
lập kế hoạch khảo sát, thẩm tra thực trạng tài liệu dựa trên các nguồn tin khác nhau, đặc
biệt là các nguồn tin từ cơ sở, xác định giá trị tài liệu tại nơi phát hiện có tài liệu quý,
hiếm; lập danh mục và không ngừng bổ sung danh mục tài liệu quý, hiếm còn đang lưu
giữ trong nhân dân, có chính sách khuyến khích giao nộp, hiến tặng, ký gửi, bảo quản
tài liệu quý hiếm; ngoài ra, còn tổ chức thu mua tài liệu quý hiếm và hỗ trợ bảo quản
khẩn cấp tài liệu quý hiếm.
Hiện nay, Sở Nội vụ đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương tổ chức khảo sát
và xây dựng Đề án “Sưu tầm, thu thập tài liệu quý, hiếm của tỉnh Đồng Nai” tại Văn bản
số 6543/UBND-VX ngày 17/8/2015, nhằm bổ sung vào Kho lưu trữ lịch sử tỉnh những
tài liệu quý hiếm có liên quan đến tỉnh Đồng Nai phục vụ cho việc khai thác, sử dụng,
phát huy giá trị tài liệu nhằm phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng và nhu cầu học tập, nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, nhân dân trong và ngoài
tỉnh.
Ngày 25/9/2015, Chi cục Văn thư – Lưu trữ tham mưu Sở Nội vụ xây dựng Kế
hoạch số 1505/KH-SNV về việc tổ chức khảo sát tài liệu quý, hiếm của tỉnh Đồng Nai
tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Lưu trữ
lịch sử thành phố Hồ Chí Minh, Quân khu 7 và các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây
Ninh, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng tàu, Long An, Kiên Giang, Khu Bảo tồn Thiên nhiên
- Văn hóa Đồng Nai và các cơ sở thờ tự, các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu có
nhiều cống hiến cho đất nước, cho địa phương hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh với
số kinh phí thực hiện là 155 triệu đồng, dự kiến đến năm 2016 Chi cục sẽ tham mưu Sở
Nội vụ hoàn chỉnh Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Tóm lại, đến nay công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ lịch sử có nhiều
chuyển biến tích cực, danh mục nguồn nộp lưu và thành phần tài liệu nộp lưu đã được
xác định rõ ràng, cụ thể; công tác lập hồ sơ và giao nộp vào lưu trữ cơ quan đã được
nhiều cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện phục vụ cho việc tra tìm tài liệu được thuận
lợi, nhanh chóng, chính xác hơn; khối lượng và chất lượng tài liệu giao nộp vào lưu trữ
đã tăng rõ rệt đáp ứng nhu cầu phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu của xã hội. Bên cạnh
những mặt đã làm được, còn một số hạn chế như:
44
- Đa số các cơ quan, tổ chức còn gặp khó khăn về diện tích kho và cán bộ lưu trữ
chuyên trách, vì vậy công tác lập và giao nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ cơ quan không đạt
kết quả cao.
- Một số cơ quan, tổ chức chưa thực hiện việc thu thập hồ sơ, tài liệu đến thời hạn
nộp lưu vào lưu trữ cơ quan; công chức, viên chức chưa lập hồ sơ công việc hoặc có lập
nhưng không đảm bảo yêu cầu và đúng nghiệp vụ lưu trữ do đó không có giá trị để nộp
lưu, làm thất thoát hồ sơ, tài liệu của cơ quan, hoặc có giao nộp nhưng giao nộp hồ sơ,
tài liệu ở tình trạng bó, gói, chưa lập thành hồ sơ.
- Công tác triển khai việc xây dựng danh mục hồ sơ, bảng thời hạn bảo quản tài
liệu, danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu ....dù đã được hướng dẫn nhưng các cơ quan,
tổ chức vẫn còn thực hiện chậm, có nơi chưa triển khai thực hiện.
- Kinh phí hỗ trợ cho việc chỉnh lý tài liệu tồn đọng của các cơ quan, tổ chức để
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử còn ít do ngân sách khó khăn.
- Chưa có hình thức chế tài, xử phạt cụ thể đối với các cơ quan, tổ chức không tổ
chức thực hiện việc nộp lưu tài liệu theo quy định.
2.2.2. Chất lượng công tác phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ
Một số sở, ngành đã thực hiện phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ dứt điểm tài liệu tồn
đọng như Sở Xây dựng, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Cục Hải
quan Đồng Nai, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch...
Tại các huyện, một số huyện như Tân Phú, Định Quán, thị xã Long Khánh, Vĩnh
Cửu, Trảng Bom đã chỉnh lý, sắp xếp khối tài liệu đang bảo quản tại Kho lưu trữ cấp
huyện và một số phòng, ban chuyên môn.
Tuy nhiên, khối lượng hồ sơ, tài liệu tồn đọng tại các cơ quan, tổ chức và các huyện
trên địa bàn tỉnh còn khá nhiều.
45
Bảng 2.4. Khối lượng tài liệu tồn đọng của các cơ quan, tổ chức và các huyện trên
địa bàn tỉnh thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai
Số mét tài liệu STT Đơn vị Ghi chú tồn đọng
01 Huyện, thị xã, thành phố 8.842
02 Sở, ban ngành 5.370
03 Đơn vị sự nghiệp và Doanh nghiệp nhà nước 206
Tổng cộng 14.418
Nguồn: Báo cáo thống kê của Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai
Khối lượng hồ sơ, tài liệu tồn đọng quá nhiều do các cơ quan, tổ chức không thực
hiện tốt công tác lập hồ sơ giao nộp vào lưu trữ cơ quan nên dẫn đến tình trạng này.
2.2.3. Chất lượng công tác xác định giá trị tài liệu
Công tác xác định giá trị tài liệu là công việc khó khăn và phức tạp của công tác
lưu trữ, vì vậy, trong từng giai đoạn xác định giá trị tài liệu (văn thư, lưu trữ hiện hành,
lưu trữ lịch sử), người làm nhiệm vụ xác đinh giá trị tài liệu phải có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm và kiến thức xã hội phù hợp với tài liệu được xác định giá trị để vận dụng
bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu phổ biến, bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu
chuyên ngành và kết hợp với các nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn xác định giá trị
nhằm lựa chọn được số lượng tài liệu ít nhất nhưng có giá trị thông tin nhiều nhất, có
khả năng giới thiệu được tổng thể lịch sử và hoạt động hoặc các sự kiện, các vụ việc
quan trọng, điển hình của một cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hội đồng xác định giá trị tài liệu được tổ chức khi giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch
sử hoặc khi tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã và đang thực hiện việc xác định giá tài liệu
sau khi chỉnh lý của các cơ quan, tổ chức. Cụ thể, Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức căn cứ điều 18 và điều 28 của Luật Lưu trữ để thành lập Hội đồng xác định giá trị
tài liệu xin tiêu hủy của các cơ quan, tổ chức. Trên cơ sở đó, Sở Nội vụ thẩm định và cho
ý kiến để các cơ quan, tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài liệu theo đúng quy định của
pháp luật.
46
Quy trình tổ chức thực hiện xác định giá trị tài liệu xin tiêu hủy theo đúng quy định
tại Điều 18 của Luật Lưu trữ năm 2011 và các Thông tư quy định về thời hạn bảo quản
của Bộ Nội vụ và một số Bộ, ngành Trung ương (theo ngành dọc) giúp cho các cơ quan,
tổ chức thực hiện tiêu hủy tài liệu đúng quy định và đúng thẩm quyền.
2.2.4. Chất lượng công tác thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ
Hàng năm, các cơ quan, tổ chức đều thực hiện việc thống kê tài liệu lưu trữ theo
yêu cầu của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; trên cơ sở số liệu thống kê xây dựng
công cụ quản lý và tra tìm hồ sơ, tài liệu.
Chi cục Văn thư – Lưu trữ đang thực hiện số hóa tài liệu với mục tiêu của Kế hoạch
số 155-KH/TU ngày 11/11/2013 của Tỉnh ủy đề ra là đến năm 2015 đạt tỷ lệ 20% và đến
năm 2020 là 80% tổng số mét tài liệu hiện đang bảo quản tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh. Số
tài liệu được số hóa là những tài liệu được lựa chọn từ tài liệu được bảo quản tại Chi cục
Văn thư – Lưu trữ; là những tài liệu được sản sinh từ năm 1975 đến năm 2006 của các
cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh. Trong đó, có nhiều
phông, sưu tập tài liệu thuộc loại có giá trị cao. Điều cần xác định ở đây là tài liệu nào
cần được số hóa trước, tài liệu nào cần được số hóa sau; từ đó, căn cứ khả năng điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn kinh phí Nhà nước cấp để tổ chức triển khai làm nhanh
gọn và đảm bảo chất lượng.
Văn bản, tài liệu số hóa được lựa chọn ưu tiên theo từng phông, trong từng phông
sẽ phân loại theo mức độ cần thiết có chọn lọc. Việc phân loại, thống kê, bảo quản, xây
dựng các công cụ tra tìm đối với những tài liệu đã được số hóa được thực hiện trên máy
vi tính thông qua chương trình phần mềm quản lý tài liệu số hóa. Đối với các bản gốc và
những tài liệu chưa được số hóa, Chi cục vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công,
truyền thống như mục lục hồ sơ, thẻ tra tìm tài liệu và vẫn phải khai thác trực tiếp bản
gốc, bản chính của tài liệu. Đối với những tài liệu đã được số hóa thì việc tìm kiếm, khai
thác thuận lợi, dễ dàng.
47
Sơ đồ 2.1. Quy trình số hóa và khai thác tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư – Lưu
trữ tỉnh Đồng Nai
Nguồn: Hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
Để thực hiện các nhiệm vụ theo quy trình trên cần có: Công nghệ phù hợp cho việc
số hóa tài liệu; cơ sở hạ tầng đầy đủ phục vụ cho việc số hóa; hệ thống phần mềm quản
lý hiệu quả tài liệu đã số hóa; nhân lực giỏi chuyên môn nghiệp vụ lưu trữ và thực hiện
thành thạo số hóa.
Nhằm đáp ứng được các yêu cầu trên, Chi cục đã trang bị đầy đủ các máy móc và
các trang thiết bị cần thiết như: Hệ thống máy chủ, máy trạm; hệ thống mạng; máy quét
tài liệu chuyên dùng; thiết bị lưu trữ; đường truyền internet và các thiết bị khác như: máy
in, máy phôtô, …
Bên cạnh đó, Chi cục cũng đã trang bị hệ thống phần mềm với đầy đủ các phần
mềm cần thiết như: Phần mềm hệ điều hành có bản quyền cho máy chủ, máy trạm; phần
mềm bảo mật, chống virus có bản quyền; phần mềm quản trị CSDL có bản quyền; phần
mềm xử lý ảnh có bản quyền; phần mềm quản lý số hóa tài liệu; trang web giới thiệu và
khai thác tài liệu.
Các phần mềm được Chi cục trang bị là các phần mềm có bản quyền như hệ điều
hành, phần mềm bảo mật, chống virus, quản trị CSDL để quản lý người sử dụng, quản
48
lý quyền truy cập dữ liệu, quản lý dữ liệu, bảo đảm hệ thống vận hành an toàn, bảo mật
bởi vì mặc dù phần mềm có bản quyền phải trả chi phí cài đặt (khác với phần mềm mã
nguồn mở được miễn phí) nhưng nó đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của hệ thống và
thiết kế; đáp ứng tốt các nhu cầu sử dụng hiện tại; có khả năng triển khai, mở rộng, khai
thác; dễ dàng trong vận hành, bảo trì, nâng cấp; cách sử dụng, giao diện quen thuộc với
người dùng, không tốn nhiều chi phí cho việc đào tạo.
Khi xây dựng phần mềm quản lý tài liệu số hóa và Trang web khai thác tài liệu lưu
trữ, Chi cục hết sức quan tâm đến yêu cầu: Phần mềm phải được xây dựng và phát triển
theo định hướng chung của Cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước; phải bảo đảm khả năng
trao đổi thông tin với các tài liệu lưu trữ quốc gia và Cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước;
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về trao đổi thông tin, các yêu cầu về công nghệ và thiết
kế của Bộ Thông tin và Truyền thông; phần mềm đó sử dụng giao diện có phông chữ
tiếng Việt; hệ thống có khả năng mở rộng sau này, có thể bổ sung hoặc nâng cấp các
chức năng mà không cần xây dựng lại hệ thống; có công cụ bảo mật, sao lưu dữ liệu, an
toàn dữ liệu.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài liệu trên máy vi tính không
những cho phép khai thác sử dụng tài liệu nhanh hơn, đầy đủ hơn mà còn góp phần quan
trọng vào việc bảo vệ, bảo quản an toàn bản gốc, bản chính của tài liệu, hạn chế được
việc đưa bản chính, bản gốc vào phục vụ khai thác.
Đối với các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh,
một số huyện, thị xã, thành phố đã cài đặt phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
Các loại công văn đến, đi hàng ngày đều được cập nhật và xử lý thông qua phần mềm
này. Một số đơn vị chưa cài đặt phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã sử
dụng chương trình excel trên máy vi tính để nhập và lưu trữ văn bản phục vụ cho việc
quản lý và điều hành của cơ quan. Tuy nhiên, tình trạng quản lý và tra tìm tài liệu lưu
trữ của các cơ quan, tổ chức vẫn chủ yếu bằng phương pháp thủ công truyền thống (thông
qua mục lục hồ sơ) vì chưa thực hiện công tác số hóa tài liệu lưu trữ.
49
2.2.5. Chất lượng công tác bảo quản tài liệu lưu trữ
Kho lưu trữ lịch sử của tỉnh được bố trí trong Trụ sở Khối nhà nước tỉnh với diện
tích 640 m2, được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo quản tài liệu như: giá, kệ để sắp
xếp hồ sơ, tài liệu ngăn nắp, máy điều hòa, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, xe đẩy tài
liệu ... và thường xuyên được kiểm tra độ ẩm nhằm đảm bảo ở mức độ cho phép. Khối
lượng tài liệu tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh hiện đang bảo quản 1.649,3 mét tài liệu giấy
của 24 phông thuộc UBND và các sở, ban ngành.
Có 9/11 huyện được xây dựng kho với diện tích khoảng 200 m2/kho và một số cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh đang trong tình trạng quá tải khối lượng hồ sơ, tài liệu
lưu trữ do gặp khó khăn về diện tích nên thực hiện việc sắp xếp, phân loại, bảo quản tài
liệu tại chỗ làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng bảo quản tài liệu, đặc biệt là tài liệu
lưu trữ cơ quan.
Bảng 2.5. Khối lượng tài liệu đang được bảo quản tại sở, ban, ngành và các huyện
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Ghi Nội dung Đơn vị tính Số lượng chú
1. Tài liệu giấy
Phông/sưu - Tổng số phông/sưu tập lưu trữ 313 tập
Trong đó: Phông/sưu tập đã chỉnh lý hoàn Phông/sưu 117 chỉnh tập
- Tổng số mét giá tài liệu 18.553 Mét
Hồ sơ/đơn vị Trong đó: + Đã chỉnh lý hoàn chỉnh 133.194 bảo quản
+ Quy ra mét giá tài liệu 9.695 Mét
2. Tài liệu khoa học, kỹ thuật
Công trình/đề - Tổng số công trình/đề tài 2.157 tài
50
Ghi Nội dung Đơn vị tính Số lượng chú
Trong đó: Công trình/đề tài đã chỉnh lý hoàn Công trình/đề 2.149 chỉnh tài
- Tổng số mét giá tài liệu Mét 120
Hồ sơ/đơn vị Trong đó: + Đã chỉnh lý hoàn chỉnh 2.039 bảo quản
+ Quy ra mét giá Mét 71
3. Tài liệu chuyên môn
- Tổng số mét giá tài liệu Mét 7.294
Hồ sơ/đơn vị Trong đó: + Đã chỉnh lý hoàn chỉnh 97.433 bảo quản
+ Quy ra mét giá Mét 5.914
4. Tài liệu cá nhân, gia đình, dòng họ
Phông/sưu - Tổng số phông /sưu tập tài liệu lưu trữ tập
Trong đó: Phông/sưu tập đã chỉnh lý hoàn Phông/sưu
chỉnh tập
- Tổng số mét giá tài liệu Mét 29
Hồ sơ/đơn vị Trong đó: + Đã chỉnh lý hoàn chỉnh bảo quản
+ Quy ra mét giá Mét 29
5. Tài liệu nghe nhìn
a) Tổng số tài liệu ghi hình
- Bộ phim /đoạn phim Bộ/đoạn 593
- Cuộn phim Cuộn 800
- Cuộn băng Video Cuộn 303
- Đĩa Đĩa 2.612
- Quy ra giờ chiếu Giờ 2.453
51
Ghi Nội dung Đơn vị tính Số lượng chú
Trong đó: Đã thống kê biên mục Giờ 1.000
b) Tổng số tài liệu ghi âm
- Cuộn băng (gốc hoặc sao thay gốc) Cuộn 289
- Đĩa Đĩa 1.398
- Quy ra giờ nghe Giờ 150
Trong đó: Đã thống kê biên mục Giờ
c) Tổng số tài liệu ảnh
- Phim âm bản (gốc hoặc sao thay gốc) Chiếc 10.000
Trong đó: Đã thống kê biên mục Chiếc
- Ảnh (gốc hoặc sao thay gốc) Chiếc 5.065
Trong đó: Đã thống kê biên mục Chiếc
d) Tổng số tài liệu bản đồ
- Bản đồ Bản đồ 4.123
Trong đó: Đã thống kê biên mục Bản đồ 85
6. Tài liệu điện tử
9.636 - Tổng số hồ sơ tài liệu điện tử Hồ sơ/MB MB12TB
Trong đó: Đã tạo lập cơ sở dữ liệu Hồ sơ/MB 4.000
Nguồn: Báo cáo thống kê của Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai 2014
Theo bảng 2.5 cho thấy: Tài liệu hiện đang bảo quản tại sở, ban, ngành và các huyện
chủ yếu là tài liệu giấy, số tài liệu các loại khác chiếm tỷ lệ rất ít.
Nhìn chung, công tác bảo quản tài liệu đã dần đi vào nề nếp, phục vụ tốt hơn cho
công tác phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ.
Kho lưu trữ tỉnh đã được trang bị đầy đủ trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu, do
đó tài liệu lưu trữ được bảo quản an toàn, nghiêm ngặt theo đúng quy định. Các sở, ban,
ngành và huyện đều bố trí công chức, viên chức kiểm tra thường xuyên công tác bảo
quản tài liệu do đó hồ sơ, tài liệu được bảo quản tốt.
52
Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan, tổ chức chưa được trang bị Kho lưu trữ do
không có diện tích xây kho, không được đầu tư kinh phí hoặc ý thức của lãnh đạo cơ
quan, tổ chức về tầm quan trọng của công tác lưu trữ chưa cao nên không chú trọng và
quan tâm đến việc bảo quản tài liệu lưu trữ. Ngoài ra, một số nơi đã được xây Kho lưu
trữ nhưng chưa được đầu tư đủ trang thiết bị lưu trữ nên chưa đảm bảo điều kiện bảo
quản.
2.2.6. Chất lượng công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
Khâu cuối cùng có mục đích quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ
là khai thác sử dụng tài liệu, do đó các cơ quan quản lý nhà nước luôn quan tâm để thực
hiện tốt nhiệm vụ này từ đó giúp tài liệu lưu trữ phát huy được giá trị trong đời sống xã
hội.
Đối với tài liệu trong phạm vi tỉnh
- Tổng số lượt người khai thác sử dụng tài liệu: 13.569 lượt người
- Tổng số tài liệu đưa ra phục vụ khai thác sử dụng: 21.050 hồ sơ/đơn vị bảo quản,
10.811 trang tài liệu sao chụp, 831 trang tài liệu được cấp chứng thực lưu trữ, 502 yêu
cầu độc giả.
Đối với tài liệu thuộc Chi cục quản lý
Ngoài việc sử dụng các công cụ tra cứu thiết yếu như mục lục hồ sơ, sổ sách để
quản lý việc khai thác sử dụng tài liệu, Chi cục Văn thư – Lưu trữ đang từng bước áp
dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm số hóa tài liệu) để phục vụ việc tra tìm,
khai thác tài liệu nhanh chóng, hiệu quả.
Hồ sơ, tài liệu đang bảo quản tại Kho lưu trữ lịch sử của tỉnh chủ yếu là tài liệu
hành chính hình thành trong hoạt động của các sở, ban, ngành. Các cơ quan, tổ chức liên
hệ khai thác phần lớn phục vụ cho công tác chuyên môn của cơ quan. Ngoài ra, Chi cục
Văn thư – Lưu trữ tỉnh cũng phục vụ cho nhu cầu khai thác tài liệu của nhân dân, cán bộ
hưu trí để thực hiện chế độ chính sách (Bình quân một năm phục vụ 100 lượt người đến
khai thác 150 hồ sơ, tài liệu). Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu chủ yếu là đọc tại
chỗ hoặc sao lục khi có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức; công tác quản lý, phục vụ
53
độc giả (cơ quan, tổ chức, tổ chức, cá nhân …) đều có sổ theo dõi, sổ cấp chứng thực
sao lục.
Chi cục triển khai thực hiện việc thu phí chứng thực, sao lục tài liệu tại Kho lưu trữ
theo Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính; đồng thời báo cáo
hàng tháng tình tình thu phí khai thác tài liệu với cơ quan thuế và nộp phí, lệ phí vào
Ngân sách nhà nước theo quy định.
Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ được thực hiện
theo trình tự các bước sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu bao gồm:
giấy giới thiệu đối với cơ quan, tổ chức và Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân
có nhu cầu khai thác; sau đó điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu cầu khai thác tài liệu.
- Chi cục Văn thư – Lưu trữ tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc phục vụ khai thác,
sử dụng tài liệu; trường hợp không chấp thuận việc cung cấp thông tin về tài liệu thì nêu
rõ lý do cụ thể.
Tùy theo tính chất, mức độ quan trọng của hồ sơ, tài liệu mà có thể phục vụ khai
thác, sử dụng tài liệu theo nhiều hình thức khác nhau.
Công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong những năm quan
luôn được thực hiện tốt và ngày càng được chú trọng hơn, đảm bảo phục vụ kịp thời, có
hiệu quả cho hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như yêu cầu khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ của người dân trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, số lượng tài liệu phục vụ nhu cầu khai thác còn ít, đặc biệt là Kho lưu
trữ lịch sử. Kho lưu trữ lịch sử được bố trí trong khuôn viên của Trụ sở Khối Nhà nước
tỉnh, diện tích không đủ để bảo quản tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh nên Chi cục không
thể thu được những tài liệu lưu trữ đã đến hạn nộp lưu của các nguồn nộp lưu theo quy
định, số tài liệu thu về bảo quản trong kho còn hạn chế cũng ảnh hưởng đến số lượng tài
liệu phục vụ cho yêu cầu khai thác sử dụng; bên cạnh đó, do Kho lưu trữ được bố trí ở
tầng 7, Trụ sở Khối nhà nước tỉnh nên ít được người dân biết để đến khai thác; hơn nữa,
nhiều người dân ngại đến các cơ quan công quyền nên cũng ảnh hưởng đến việc khai
thác, sử dụng.
54
Ngoài ra, việc chủ động giới thiệu tài liệu lưu trữ còn rất hạn chế, chưa tổ chức
công bố tài liệu, công tác triển lãm chưa được thực hiện. Do vậy, tài liệu có giá trị chưa
được khai thác, sử dụng nên chưa phát huy hết giá trị trong đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, phương tiện, thiết bị phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu còn thô sơ,
công cụ khai thác sử dụng chủ yếu tại các cơ quan, tổ chức là công cụ truyền thống
(thông qua mục lục hồ sơ), chưa thiết lập được hệ thống công cụ tra cứu điện tử, gây hạn
chế cho công tác tìm kiếm sử dụng tài liệu.
2.3. Đánh giá chất lượng công tác lưu trữ tại tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Những thành tựu
Qua thời gian qua, chất lượng công tác lưu trữ tại tỉnh Đồng Nai đã có nhiều chuyển
biến tích cực, thể hiện ở các điểm chủ yếu sau đây:
- Nhận thức của các cơ quan, tổ chức về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ đã được nâng lên rõ rệt, tạo điều kiện cho công tác
này ngày càng đi vào nề nếp, từ đó hoạt động quản lý, chỉ đạo công tác lưu trữ ở các
ngành, địa phương đã được tăng cường nhiều hơn về mọi mặt. Cụ thể:
+ UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện xây kho lưu trữ để bảo quản tài liệu tại địa
phương. Hiện tại, có 9/11 huyện, thị xã, thành phố đã có Kho lưu trữ.
+ Công tác xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh đang được tiến hành khẩn
trương với quy mô đầu tư xây dựng khoảng 99,8 tỷ đồng để bảo quản tài liệu của tỉnh.
+ Các đề án số hóa tài liệu tài liệu ở huyện, thị xã và thành phố đã và đang được
triển khai để đưa công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ phục vụ yêu cầu khai thác, sử
dụng tài liệu nhanh, hiệu quả của toàn xã hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Hoạt động quản lý nhà nước về công tác lưu trữ đã đươc quan tâm và tổ chức thực
hiện có hiệu quả, thể hiện ở việc ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo; tăng cường kiểm
tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho công tác lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý ở địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Chi cục Văn thư – Lưu trữ đã
kịp thời ban hành nhiều văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác
lưu trữ thống nhất trong toàn tỉnh đạt được những kết quả thiết thực; những văn bản quản
55
lý, chỉ đạo góp phần tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc giải quyết những tồn tại ở các
cấp như vấn đề tổ chức cán bộ, chế độ giao nộp tài liệu, chế độ bảo quản tài liệu lưu
trữ....
- Biên chế cán bộ làm công tác lưu trữ từng bước được tăng cường; công tác đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được chú trọng; thường xuyên mở các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu
trữ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ lưu trữ đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác của các cơ quan, tổ chức.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát từng bước được tăng cường, đạt hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác lưu trữ của tỉnh thời gian qua vẫn
còn những hạn chế sau:
- Công tác nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan chưa được thực hiện đầy đủ do
lãnh đạo cơ quan, tổ chức chưa chỉ đạo triệt để nên công chức, viên chức không có thói
quen lập hồ sơ công việc hàng ngày.
- Hầu hết các cơ quan, tổ chức đều bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm làm
công tác lưu trữ vì vậy khó đáp ứng yêu cầu của công việc.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho công tác lưu trữ còn ít, hạn chế nên chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bảo quản tài liệu và ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác lưu trữ.
- Tài liệu tồn đọng, tích đống chưa được phân loại chỉnh lý là một trong những tồn
tại cơ bản, phổ biến hiện nay. Tình trạng này đang gây rất nhiều khó khăn cho việc tra
tìm khai thác sử dụng cũng như việc lựa chọn tài liệu có giá trị để giao nộp vào lưu trữ
lịch sử; nếu càng kéo dài thì việc mất mát, thất lạc, hư hỏng tài liệu lưu trữ có giá trị sẽ
khó tránh khỏi.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ chưa được thực hiện
đồng bộ tại các sở, ban ngành. Tình trạng quản lý và tra cứu tài liệu bằng phương pháp
56
truyền thống phổ biến như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong hoạt động của ngành lưu trữ.
- Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa thống nhất và thường xuyên và
công tác thanh tra, kiểm tra đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ, liên tục.
Nguyên nhân
- Nhận thức của lãnh đạo cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan
trọng của công tác lưu trữ tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn chưa đầy đủ, chưa toàn
diện, dẫn đến việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Lãnh đạo các cấp
chưa có sự quan tâm đúng mức và đầu tư chưa hợp lý cho công tác lưu trữ.
- Về thể chế: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nhiệm vụ văn
thư, lưu trữ của nhà nước chưa đầy đủ đồng bộ. Chế độ khen thưởng đối với những cán
bộ thực hiện tốt công tác lưu trữ chưa được quan tâm, chế tài xử lý cán bộ vi phạm chưa
rõ ràng; vẫn còn thiếu các văn bản quy phạm hướng dẫn cụ thể các quy định về chế độ
chính sách đối với những người làm công tác lưu trữ.
- Nhiều cơ quan, tổ chức vẫn còn gặp khó khăn trong việc bố trí kinh phí, nhân sự
để chỉnh lý tài liệu, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác lưu trữ do ngân sách
nhà nước còn hạn hẹp.
- Biên chế cho công tác lưu trữ còn thiếu và trình độ công chức, viên chức làm công
tác lưu trữ chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
57
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 đã khái quát về tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai và khái
quát về công tác lưu trữ tỉnh Đồng Nai, bao gồm:
- Thứ nhất, công tác tham mưu ban hành văn bản.
- Thứ hai, công tác tổ chức bộ máy.
- Thứ ba, công tác tổ chức cán bộ.
- Thứ tư, công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí.
- Thứ năm, công tác phối hợp.
- Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra.
Ngoài ra, chương 2 của luận văn đã phân tích rõ thực trạng công tác lưu trữ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 về các mặt:
- Một là, chất lượng công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ.
- Hai là, chất lượng công tác phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ.
- Ba là, chất lượng công tác xác định giá trị tài liệu lưu trữ.
- Bốn là, chất lượng công tác thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ.
- Năm là, chất lượng công tác bảo quản tài liệu lưu trữ.
- Sáu là, chất lượng công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
Qua đánh giá thực trạng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh cho thấy bên cạnh những
mặt đã làm được, vẫn còn một số hạn chế:
- Nhận thức của của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của công tác
lưu trữ chưa cao nên việc thực hiện lập hồ sơ công việc giao nộp vào lưu trữ cơ quan
chưa tốt dẫn đến tình trạng tài liệu tồn đọng, tích đống nhiều gây khó khăn cho việc tra
tìm khai thác sử dụng tài liệu cũng như việc lựa chọn tài liệu có giá trị để giao nộp vào
lưu trữ lịch sử.
- Biên chế về công tác lưu trữ còn thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm không đáp ứng
được nhu cầu công việc.
- Cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí đầu tư cho công tác lưu trữ còn nhiều hạn chế
gây khó khăn trong việc bảo quản và tổ chức phục vụ, khai thác tài liệu.
58
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ chưa đáp dụng đồng bộ
gây khó khăn trong việc quản lý thống nhất trên pham vi toàn tỉnh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, luận văn đã đánh giá được những thành tựu đạt
được, đồng thời rút ra những hạn chế để đề ra các giải pháp khắc phục phù hợp với tình
hình thực tiễn.
59
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LƯU
TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
3.1. Quan điểm, mục tiêu công tác lưu trữ của Việt Nam và tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Quan điểm
Quy hoạch ngành lưu trữ phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch ngành lưu trữ nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển
ngành Nội vụ.
Quy hoạch ngành lưu trữ phải có tầm nhìn dài hạn và phải có lộ trình thích hợp
theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.
Quy hoạch ngành lưu trữ phải phù hợp với yêu cầu hợp tác quốc tế chuyên môn,
nghiệp vụ, khoa học công nghệ về công tác lưu trữ.
3.1.2. Mục tiêu công tác lưu trữ của Việt Nam
Mục tiêu tổng quát
Quản lý thống nhất công tác lưu trữ trên phạm vi cả nước; bảo vệ, bảo quản an toàn
và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Định hướng sự phát triển của công tác lưu trữ đến năm 2020 nhằm góp phần cung
cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối,
phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng của Đảng và Nhà
nước, góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 – 2020.
Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ để quản lý nhà nước về công tác lưu trữ; làm
căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước xây dựng kế hoạch hàng năm,
xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực lưu trữ, đồng thời chủ
động trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Mục tiêu cụ thể
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản nghiệp vụ kỹ thuật để
quản lý công tác lưu trữ đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
60
Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy lưu trữ từ trung ương đến địa phương đủ điều
kiện thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác lưu trữ.
Xây dựng nhân lực lưu trữ chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu thực hiện thành công
các nhiệm vụ đặt ra cho ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
của đất nước.
Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về lưu trữ;
bảo vệ, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ quốc gia.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác lưu trữ.
Các chỉ tiêu cụ thể
Đến năm 2020: tài liệu được thu thập vào các Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử
theo đúng các quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Về số
lượng, dự báo đến năm 2020 tổng số tài liệu tại các Lưu trữ lịch sử khoảng 400.000 mét
giá.
Tại các Lưu trữ lịch sử (gồm các Trung tâm Lưu trữ quốc gia và Lưu trữ lịch sử ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), 100% tài liệu được chỉnh lý hoàn chỉnh và
bảo quản trong các kho lưu trữ chuyên dụng, trong đó 20.000.000 trang tài liệu được số
hóa.
10% hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng, 30% hồ sơ tài liệu được công bố, triễn
lãm giới thiệu cho công chúng; bình quân hàng năm, phục vụ 10.000 lượt người/năm
đến khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
Đến năm 2030: số lượng tài liệu bảo quản tại các Lưu trữ lịch sử khoảng 700.000
mét giá, trong đó 40.000.000 trang tài liệu được số hóa; 50% hồ sơ lưu trữ được khai
thác sử dụng, 50% hồ sơ tài liệu được công bố, triễn lãm giới thiệu cho công chúng; bình
quân hàng năm phục vụ 20.000 lượt người/năm đến khai thác sử dụng, trong đó 20%
thông tin của tài liệu lưu trữ (thuộc diện sử dụng rộng rãi) được cung cấp trên mạng diện
rộng của ngành lưu trữ để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của công chúng.
Hoàn thiện hệ thống công cụ tra tìm tài liệu truyền thống và đẩy mạnh việc xây
dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và khai thác sử dụng tài liệu trong toàn ngành.
61
3.1.3. Mục tiêu công tác lưu trữ của tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu tổng quát
Quản lý thống nhất công tác lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; bảo vệ, bảo quản an
toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Định hướng sự phát triển của công tác lưu trữ nhằm góp phần cung cấp thông tin
làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các
nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng của tỉnh, góp phần thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai trong những năm
tiếp theo.
Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ để quản lý nhà nước về công tác lưu trữ, làm
căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch
hàng năm, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực lưu trữ.
Mục tiêu cụ thể
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
để quản lý công tác lưu trữ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng
Nai.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy làm lưu trữ từ tỉnh đến huyện và cấp phường, xã để
thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác này.
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuẩn mực, được đào tạo đúng chuyên
môn nghiệp vụ, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho ngành trong thời kỳ mới.
Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo quản an toàn và tổ chức sử
dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ của địa phương.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại
hóa công tác lưu trữ.
Các chỉ tiêu
Đến năm 2020 tài liệu được thu thập vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo
đúng quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, cụ thể:
-Tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
62
+ 80% tài liệu được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị và bảo quản trong kho lưu
trữ chuyên dụng, trong đó có 30% tài liệu được số hóa.
+ 40% hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng, 30% hồ sơ, tài liệu được công bố, giới
thiệu cho công chúng; bình quân hàng năm phục vụ trên 500 lượt người đến khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ.
-Tại Lưu trữ huyện
+ 80% tài liệu các phòng, ban chuyên môn được chỉnh lý hoàn chỉnh và giao nộp
về Lưu trữ huyện để lựa chọn và nộp lưu về Lưu trữ lịch sử tỉnh.
+ 30% hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng, tài liệu được công bố, giới thiệu rộng
rãi cho nhân dân, bình quân hàng năm phục vụ 400 lượt người đến khai thác, sử dụng tài
liệu tại Lưu trữ huyện.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hồ sơ tài liệu và phục
vụ việc khai thác, sử dụng tài liệu đạt hiệu quả cao.
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác lưu trữ nhằm phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác lưu trữ
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X xác định phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: tiếp tục phát triển kinh tế với nhịp độ nhanh, bền vững.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng con người
phát triển toàn diện. Tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động ứng
phó thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh. Tiếp tục tạo sự chuyển biến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân
vận. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy
nhà nước. Tập trung xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung
xử lý tốt các mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư kết cấu hạ tầng
với khả năng về nguồn lực, vấn đề môi sinh, môi trường, giải quyết an sinh xã hội về
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
63
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật là một nhiệm vụ
bắt buộc của các cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ. Nhà nước ta là nhà nước pháp
quyền, mọi hoạt động quản lý đều phải dựa trên pháp luật và văn bản pháp luật trở thành
công cụ để nhà nước quản lý xã hội. Cũng như các hoạt động khác, trong hoạt động lưu
trữ, các văn bản quản lý cần phải được ban hành kịp thời, thường xuyên, liên tục để bắt
kịp với nhu cầu của thực tiễn. Ngoài ra, phải định kỳ tiến hành rà soát xem quy định nào
không còn phù hợp, cần phải bổ sung, chỉnh sửa, góp phần thúc đẩy công tác lưu trữ phát
triển.
Các Đại hội Đảng toàn quốc gần đây nhất của Đảng ta đã đề ra chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội; để thực hiện chiến lược đó, một phương hướng, nhiệm vụ hết sức
quan trọng là phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với
mọi mặt của đời sống xã hội. Trong quá trình đó, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước đối với công tác lưu trữ là một yêu cầu cấp thiết. Trong lĩnh vực
này, việc đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, quản lý của Đảng
và Nhà nước đối với công tác lưu trữ được coi là một nội dung quan trọng hàng đầu để
bảo đảm cho công tác này có thể phát triển nhanh và đúng hướng. Vì vậy, cần chú trọng
ban hành những văn bản chỉ đạo chung đối với các cơ quan, tổ chức; các văn bản đó cần
khẳng định những quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng và Nhà nước đối với công tác lưu
trữ; tuyên truyền, giáo dục cho mọi người nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên và xã hội đối với tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ; xác
định những nguyên tắc, biện pháp chủ yếu và có tính thống nhất cao về công tác lưu trữ.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Nội vụ, các văn bản
hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Chi cục Văn thư – Lưu trữ cần tham
mưu xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đồng bộ
các nội dung công tác lưu trữ tại tỉnh, bao gồm: công tác tổ chức, biên chế; công tác đào
tạo, bồi dưỡng; công tác kiểm tra, thanh tra các quy định về lưu trữ; công tác quản lý tài
liệu lưu trữ tại lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử.
Bên cạnh đó, Chi cục Văn thư – Lưu trữ phải thường xuyên tham mưu Sở Nội vụ
ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ lưu trữ đến các cơ quan, tổ chức trong
64
tỉnh. Ngoài ra, cần tham mưu cho Sở Nội vụ trong việc cụ thể hóa các văn bản pháp luật
về lưu trữ, áp dụng đúng quy định và phù hợp với thực tiễn địa phương.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công
tác lưu trữ
Các cơ quan, đơn vị cần bố trí cán bộ, công chức, viên chức lưu trữ chuyên nghiệp,
có đạo đức phẩm chất tốt, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
- Cấp tỉnh:
+ Chi cục Văn thư – Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ đảm bảo đủ biên chế thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lưu trữ, quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử cấp tỉnh và tổ chức sử
dụng có hiệu quả tài liệu bảo quản tại kho lưu trữ chuyên dụng.
+ Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước bố trí đủ biên
chế công chức, viên chức làm công tác lưu trữ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, có trình
độ từ Trung cấp lưu trữ trở lên.
- Đối với cấp huyện: biên chế cho công tác quản lý nhà nước về lưu trữ bao gồm
người phụ trách quản lý nhà nước và cán bộ lưu trữ phụ trách kho lưu trữ để sắp xếp,
chỉnh lý tài liệu chuẩn bị cho việc nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Đối với cấp phường, xã: bố trí công chức có đủ trình độ từ Trung cấp lưu trữ trở
lên để phụ trách công tác lưu trữ.
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin và bối cảnh hội nhập quốc
tế hiện nay, để đáp ứng các yêu cầu thực hiện việc quản lý, bảo quản và phát huy hiệu
quả giá trị các tài liệu lưu trữ, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ lưu trữ thành thạo về công
nghệ thông tin, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ ngày càng trở nên cấp thiết.
Hiện nay, biên chế cán bộ làm công tác lưu trữ còn hạn chế, trình độ chuyên môn
chủ yếu có được nhờ kinh nghiệm thực tiễn, số người được đào tạo từ các trường lớp lưu
trữ chính quy chỉ chiếm một phần rất nhỏ, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác
lưu trữ nói chung, đến chuyên môn kỹ thuật bảo quản tài liệu, đến việc nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ vào lưu trữ nói riêng và ảnh hưởng đến nhận thức của cán bộ
lưu trữ về việc đẩy mạnh khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
65
Vì thế, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên làm công tác lưu trữ là một nhiệm
vụ thường xuyên.
Về nhân lực làm công tác lưu trữ
Để thực hiện được việc đào tạo, bồi dưỡng thì trước hết phải có nguồn nhân lực
cho công tác lưu trữ. Nguồn nhân lực này hiện nay còn thiếu tại các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh, cán bộ làm công tác lưu trữ chủ yếu là kiêm nhiệm. Vì thế, cần bổ sung
nguồn lực này cho các cơ quan, tổ chức trước khi thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ
- Định kỳ mở lớp bồi dưỡng tập huấn kiến thức về công tác quản lý Nhà nước về
lưu trữ cho lãnh đạo sở, ngành, đơn vị để nâng cao nhận thức về công tác lưu trữ và giúp
các cán bộ lãnh đạo hiểu rõ, hiểu sâu các kiến thức quản lý nhà nước về lưu trữ để chỉ
đạo tốt công tác lưu trữ tại đơn vị mình. Đồng thời, mở các lớp về các nghiệp vụ lưu trữ
như: nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu, nghiệp vụ chuẩn bị hồ sơ để nộp vào lưu trữ lịch sử, bảo
quản tài liệu lưu trữ tại lưu trữ cơ quan, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ…
- Đặc biệt chú trọng việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý,
ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học công nghệ vào công tác bảo
quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật thúc đẩy
nhanh tiến trình hiện đại hóa công tác lưu trữ, từ đó nó cũng đặt ra những yêu cầu hoàn
toàn mới đối với nhận thức và năng lực của người quản lý. Vì thế, các lớp đào tạo bồi
dưỡng cần thực hiện cho cả cán bộ nhân viên và người quản lý để trước hết là nâng cao
nhận thức của họ đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lưu trữ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác lưu trữ định kỳ hàng năm trên cơ sở tiến hành khảo sát trình độ của các cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức, các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi toàn tỉnh.
Ngoài ra, cần không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế
giới về ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lưu trữ. Tổ chức các hội nghị,
hội thảo về việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào lưu trữ với các tỉnh bạn
để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, hướng tới việc ứng dụng một cách đồng bộ.
66
Đẩy mạnh liên kết, thúc đẩy hợp tác nâng cao nghiệp vụ quản lý và triển khai ứng dụng
tài liệu điện tử với các nước trên thế giới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ công tác
lưu trữ
Đầu tư kinh phí xây dựng kho lưu trữ huyện và các cơ quan, tổ chức; đổi mới trang
thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm hiện đại hóa công tác lưu trữ là vấn đề cần
thiết, quan trọng nhằm quản lý tốt tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ.
Cùng với việc xây dựng Kho, vấn đề đổi mới trang thiết bị, góp phần hiện đại hóa
công tác lưu trữ là yếu tố đảm bảo quản lý tốt tài liệu giai đoạn hiện nay. Sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật làm đổi mới, hiện đại hóa nhanh chóng các trang
thiết bị văn phòng; các trang thiết bị bảo quản tài liệu như giá, tủ, cặp đựng hồ sơ, được
nghiên cứu cải tiến để thuận lợi cho việc bảo quản: tiết kiệm diện tích, chống mối mọt,
côn trùng, ẩm mốc đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ. Hệ thống trang thiết bị như máy điều hòa
nhiệt độ, độ ẩm, máy hút bụi, máy báo động, báo cháy, báo trộm và những phương tiện
để tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu cần được trang bị đầy đủ để bảo quản tốt tài liệu.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chỉ có một số đơn vị được xây dựng Kho lưu
trữ; tuy nhiên vẫn chưa được đầu tư trang thiết bị đúng chuẩn theo quy định. Vì vậy, việc
đầu tư kinh phí để xây dựng kho lưu trữ đúng quy cách, đủ diện tích bảo quản tài liệu và
trang bị máy móc, thiết bị đầy đủ đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh nhằm
phòng chống, hạn chế các yếu tố gây hại cho tài liệu, kéo dài tuổi thọ của tài liệu, quản
lý tốt tài liệu lưu trữ là một yêu cầu cần được quan tâm.
Cần bố trí kinh phí để thực hiện Đề án sưu tầm tài liệu quý, hiếm và Đề án xử lý
tài liệu tồn đọng, tích đống.
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác lưu trữ
Cần đẩy mạnh công tác phối hợp để tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
nâng cao nhận thức của các ngành các cấp và nhân dân về công tác Lưu trữ theo quy
định của Luật Lưu trữ từ đó nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, sự quan tâm của toàn
67
xã hội đối với công tác lưu trữ mới phát huy được giá trị của tài liệu lưu trữ trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng bộ giữa Trung ương với địa
phương, giữa địa phương với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh về công tác lưu trữ
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
Tăng cường phối hợp với cơ quan chuyên môn hoặc cơ sở đào tạo trong việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
lưu trữ để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ đối với các
cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, đặc biệt là công tác lập hồ sơ, giao nộp hồ sơ
vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo quy định.
Cần phải tổ chức các đợt kiểm tra chuyên đề, kiểm tra chéo về lĩnh vực lưu trữ để
thúc đẩy phong trào thi đua giữa các cơ quan, tổ chức. Qua kiểm tra phát hiện những hạn
chế, thiếu sót để giúp các cơ quan, tổ chức có biện pháp khắc phục, ngăn ngừa những sai
phạm có thể xảy ra trong quá trình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về
lĩnh vực này. Ngoài ra, có thể kết hợp thanh tra công vụ để thanh tra, kiểm tra.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, bổ sung và xử lý tài liệu lưu trữ
Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ là khâu nghiệp vụ quan trọng của công tác lưu
trữ; nghiệp vụ này tạo tiền đề cho các giai đoạn sau thực hiện.
Đối với tài liệu trong phạm vi tỉnh
Đối với tài liệu trong phạm vi tỉnh thì công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
được tổ chức ở tất cả các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện. Công tác thu thập tài
liệu được thực hiện để bổ sung tài liệu vào lưu trữ cơ quan trước khi đưa vào lưu trữ lịch
sử do Chi cục Văn thư – Lưu trữ quản lý.
Việc thu thập, bổ sung tài liệu được thực hiện trước hết từ công tác lập hồ sơ. Công
tác này là giai đoạn khởi đầu cho việc hình thành tài liệu lưu trữ. Lập hồ sơ tốt thì khi
giải quyết công việc xong, tài liệu, hồ sơ đưa vào lưu trữ sẽ rất dễ dàng, thuận lợi. Ngược
lại, nếu lập hồ sơ không tốt, khi đưa vào lưu trữ, cán bộ lưu trữ sẽ phải rà soát, phân loại
thành hồ sơ thêm một lần nữa, tốn rất nhiều thời gian và công sức. Vì thế, ngay từ giai
68
đoạn này, cần chú ý lập nghiêm túc và đảm bảo chất lượng hồ sơ, vì những người lập hồ
sơ là những người trực tiếp giải quyết vụ việc nên nắm rõ về trình tự giải quyết, việc lập
hồ sơ sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với việc khi đã đưa tài liệu (ở dạng bó, gói) vào lưu
trữ rồi mới tiến hành lập hồ sơ. Nếu hồ sơ đã được lập trong quá trình giải quyết công
việc thì đến hạn giao nộp, người lập hồ sơ chỉ việc chuyển giao nguyên trạng các hồ sơ
đã lập cho bộ phận lưu trữ cơ quan. Từ lưu trữ cơ quan tiếp tục chuyển giao các hồ sơ
đó vào lưu trữ lịch sử.
Các cán bộ lãnh đạo, những người đứng đầu cần tích cực chỉ đạo cho công chức,
viên chức thực hiện lập hồ sơ trong quá trình giải quyết công việc, làm cơ sở để giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan của cơ quan. Việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức đóng một vai trò vô cùng quan trọng, vì đó là những người
trực tiếp lập hồ sơ.
Việc giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan cũng rất quan trọng. Theo quy định hiện
nay thì sau thời hạn 01 năm kể từ khi công việc kết thúc, hồ sơ phải được giao nộp vào
lưu trữ cơ quan, nếu muốn giữ lại để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ
quan, thời hạn giữ lại cũng không được quá 02 năm. Tuy nhiên, rất nhiều cơ quan, tổ
chức hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện tốt công tác này. Hồ sơ, tài liệu sau khi
giải quyết xong vẫn được để ở dạng bó, gói tại phòng làm việc; lưu trữ cơ quan cũng
không thực hiện việc thu thập, điều này ảnh hưởng xấu đến công tác giữ gìn và bảo quản
hồ sơ, tài liệu. Vì thế, cần nâng cao ý thức cho các cán bộ, nhân viên, đề cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ lưu trữ cơ quan tại cơ quan để thực hiện nghiêm túc việc thu thập
tài liệu.
Theo đó, các đơn vị cần ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giải quyết và
trao đổi văn bản của cơ quan, từng bước thay thế cho việc dùng văn bản, giấy tờ hành
chính trong truyền đạt thông tin, giải quyết công việc, giảm bớt số lượng tài liệu giấy,
hạn chế tình trạng tích đống tài liệu lưu trữ.
Đối với tài liệu do Chi cục trực tiếp thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
69
- Thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ lịch sử: đây là một nhiệm vụ được lưu trữ
lịch sử tiến hành thường xuyên. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần làm phong phú
thêm số lượng tài liệu có trong kho lưu trữ, phục vụ cho nhu cầu khai thác và sử dụng
về lâu dài. Đồng thời, khi được thu thập vào kho, tài liệu sẽ được bảo quản trong một
điều kiện tốt nhất, tránh được sự hư hỏng, thất lạc, mất mát do các điều kiện khách quan
và chủ quan.
- Thu thập tài liệu lịch sử từ các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu: hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp cho Chi cục
sau khi Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh được xây dựng xong và khi đến hạn giao nộp cần
đôn đốc các đơn vị tiến hành giao nộp tài liệu không được chậm trễ; đối với các cơ quan,
tổ chức không giao nộp đúng hạn thì phải có biện pháp xử lý phê bình, nhắc nhở.
- Thu thập tài liệu quý hiếm có giá trị trong nhân dân: bên cạnh việc thu thập tài
liệu lịch sử của các cơ quan, tổ chức thì Chi cục cũng cần tiếp tục thực hiện việc thu thập
những tài liệu có giá trị đang còn được lưu giữ trong nhân dân theo đúng tinh thần Luật
Lưu trữ, Chỉ thị 05/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án sưu tầm tài liệu
quý, hiếm của tỉnh.
Chỉnh lý tài liệu là một trong những khâu nghiệp vụ rất quan trọng của công tác
lưu trữ, là công việc rất phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức của các lưu trữ cơ quan,
lưu trữ lịch sử.
Nguyên tắc chỉnh lý:
- Không phân tán phông lưu trữ. Tài liệu của từng đơn vị hình thành phông phải
được chỉnh lý sắp xếp riêng biệt.
- Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ), phải
tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự theo dõi, giải quyết công việc.
- Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ quan, tổ chức
hình thành tài liệu, sự liên hệ logic vào lịch sử của tài liệu.
Để nâng cao chất lượng chỉnh lý hồ sơ, tài liệu, thiết nghĩ giải pháp đầu tiên là nâng
cao chất lượng lập hồ sơ hiện hành của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ
chức. Mỗi cơ quan, tổ chức phải ban hành Danh mục hồ sơ cơ quan, trên cơ sở đó công
70
chức, viên chức lập hồ sơ công việc, sau khi kết thúc công việc trong 01 năm sẽ thực
hiện giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Nếu làm tốt công tác này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ.
Trên thực tế, phần lớn cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện việc lập hồ
sơ công việc dẫn đến tình trạng tài liệu tồn đọng, tích đống ở các cơ quan, tổ chức trong
toàn tỉnh còn khá nhiều. Theo thống kê, khối lượng tài liệu tồn đọng, tích đống của tỉnh
Đồng Nai đến thời điểm hiện tại cần chỉnh lý hoàn chỉnh tổng cộng là 14.418 mét, chủ
yếu là khối tài liệu hành chính. Vì vậy, cần xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án xử lý
tài liệu tích đống trong những năm tiếp theo, thực hiện thường xuyên cho đến khi số tài
liệu tích đống được xử lý hết. Sau khi đã xử lý hết số lượng tồn đọng, tích đống thì các
tài liệu hình thành tiếp theo sẽ được sắp xếp theo đúng quy trình, phân loại và lập hồ sơ
ngay từ khi bắt đầu giải quyết công việc để có thể giao nộp hồ sơ, tài liệu ở giai đoạn
hiện hành chuyển sang lưu trữ. Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, tài liệu được phân loại,
xác định giá trị để đưa vào bảo quản có thời hạn hoặc bảo quản vĩnh viễn hoặc đối với
những tài liệu hết giá trị thì xử lý theo quy định của pháp luật.
3.2.6. Nâng cao chất lượng xác định giá trị tài liệu lưu trữ và có thông tin kịp
thời phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Để nâng cao chất lượng công tác xác định giá trị tài liệu lưu trữ cần phải:
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của Hội đồng xác định giá trị tài liệu.
Ở tất cả các cơ quan, tổ chức (lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử và cơ quan quản lý
về lưu trữ) cần thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu theo quy định tại Điều 18 của
Luật Lưu trữ, trong đó nên mời những người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định
giá trị nhằm lựa chọn được những tài liệu có lượng thông tin tối đa với số lượng tài liệu
tối thiểu để bảo quản và phục vụ cho các nhu cầu của xã hội.
Hoạt động của Hội đồng xác định giá trị tài liệu của Chi cục Văn thư – Lưu trữ cần
được tổ chức hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng tài liệu thu thập vào Lưu trữ lịch
sử, đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính và thời gian giải quyết trong quá trình thu
thập tài liệu vào các Lưu trữ lịch sử đối với các cơ quan, tổ chức. Để thực hiện được
nhiệm vụ này, thành viên của Hội đồng xác định giá trị của các cơ quan quản lý lưu trữ
71
cũng cần phải được lựa chọn, với sự tham gia của chuyên viên nghiệp vụ, đại diện lãnh
đạo đơn vị có tài liệu cần giao nộp, đại diện của lưu trữ lịch sử có thẩm quyền thu tài
liệu và người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu, các chuyên gia về lưu trữ.
- Rà soát, tập hợp và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xác
định giá trị tài liệu.
Hiện nay, bảng thời hạn bảo quản tài liệu phổ biến trong các cơ quan, tổ chức
(Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ) và một số bảng thời hạn
bảo quản tài liệu chuyên ngành (Ngân hàng, Tài chính, Thuế, Kho bạc, Bảo hiểm xã
hội...) được các cơ quan, tổ chức áp dụng khi thực hiện các bước nghiệp vụ của công tác
lưu trữ như: thu thập, xác định giá trị tài liệu, tiêu hủy tài liệu hết giá trị, thẩm định tài
liệu nộp lưu, thẩm định tài liệu hết giá trị… Tuy nhiên, do các văn bản này chưa được
hệ thống hóa một cách khoa học để người làm lưu trữ (đặc biệt là cán bộ, công chức
quản lý có chức năng thẩm định tài liệu giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch sử, thẩm định
tài liệu hết giá trị) có cơ sở pháp lý để thực hiện các công việc chuyên môn.
Nhằm giúp công chức, viên chức nắm bắt đầy đủ các quy định của pháp luật trong
việc xác định giá trị tài liệu, cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cần phối hợp với các
bộ, ngành liên quan rà soát, tập hợp và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác xác định giá trị tài liệu, đặc biệt là các văn bản có nội dung liên quan đến việc
xác định giá trị tài liệu, về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành đang được quy
định ở nhiều văn bản khác nhau, đồng thời phổ biến rộng rãi để các cơ quan, tổ chức
thực hiện thống nhất.
- Vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn xác định giá trị tài
liệu.
Mỗi phương pháp, nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu có vai trò, vị trí
độc lập có thể cho thấy giá trị của tài liệu trên từng phương diện cụ thể nhưng lại có mối
quan hệ logic với nhau. Do vậy, khi xác định giá trị tài liệu phải biết vận dụng linh hoạt
các phương pháp, nguyên tắc, tiêu chuẩn đối với từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, cần
phải kết hợp cả nguyên tắc toàn diện và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích chức năng và tiêu chuẩn vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu
72
để xác định được giá trị tài liệu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hình thành
phông.
Thông tin thống kê về công tác lưu trữ có vai trò quan trọng trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời trong hoạt động
quản lý về công tác lưu trữ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính
nói chung và hoạt động chuyên môn của mỗi cơ quan, tổ chức nói riêng. Tuy nhiên, công
tác thống kê trong lĩnh vực lưu trữ nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế như: chế độ báo
cáo chưa kịp thời, thông tin trong báo cáo chưa đầy đủ; nguyên nhân là do nhận thức về
công tác thống kê chưa cao và công tác tuyên truyền pháp luật về thống kê chưa sâu
rộng. Để nâng cao chất lượng công tác thống kê trong lĩnh vực lưu trữ được thể hiện một
cách thống nhất và có hiệu quả, cần phải:
- Tăng cường tuyên truyền văn bản quy định và hệ thống pháp luật về công tác
thống kê.
- Kiện toàn bộ phận thống kê chuyên trách tại mỗi cơ quan, tổ chức để thực hiện
nhiệm vụ thống kê về lĩnh vực hoạt động lưu trữ và các lĩnh vực khác khi có yêu cầu.
- Cấp tỉnh phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, cấp huyện phối hợp với Chi cục Thống
kê huyện, cấp xã có công chức chuyên môn về thống kê.
Cần tiếp tục triển khai thực hiện dự án số hóa tài liệu lưu trữ đến các sở, ban, ngành
để xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý và tra tìm hồ sơ, tài liệu tự động hóa nhằm thống nhất
quản lý công tác lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, khai thác, sử dụng hiệu quả tài
liệu lưu trữ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Bảo quản tài liệu lưu trữ là một công việc rất quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm
của các kho lưu trữ.
Bảo quản tốt thì tài liệu mới được gìn giữ cẩn thận, lâu dài, hạn chế được những hư
hỏng do các điều kiện tự nhiên (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm…) và do sức chủ quan của
con người. Việc bảo quản sẽ được thực hiện liên tục, ổn định và có biện pháp ngăn ngừa
những nhân tố tác động xấu đến việc bảo quản an toàn tài liệu. Do đó cần thực hiện đúng
73
các quy định của Bộ Nội vụ về việc xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh để tiếp
nhận hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức đến hạn nộp lưu để đảm bảo tiêu chuẩn lưu
giữ tài liệu theo đúng quy định.
Đối với công tác lưu trữ thì mục đích cuối cùng là tài liệu lưu trữ phải được đưa ra
khai thác sử dụng phục vụ các nhu cầu nghiên cứu của xã hội, phục vụ các lợi ích của
quốc gia, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó còn có một mục tiêu quan
trọng là bảo vệ chủ quyền và an ninh Tổ quốc; nhiệm vụ công bố và phục vụ khai thác
sử dụng tài liệu lưu trữ trở thành nguyên tắc chung, tránh được tình trạng tài liệu bị đóng
kín trong kho lưu trữ không được đưa ra khai thác, hoặc tình trạng cho khai thác quá sớm
các tài liệu lưu trữ mật, tài liệu cá nhân, hoặc sử dụng ồ ạt các tài liệu lưu trữ quý hiếm.
Do đó, cần phải:
- Đẩy mạnh việc công bố giới thiệu tài liệu quý hiếm trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trưng bày trong các dịp kỷ niệm và các ngày lễ lớn của dân tộc; tổ chức
giới thiệu, triển lãm những tài liệu có giá trị để thu hút đông đảo độc giả quan tâm đến
tài liệu lưu trữ.
- Tổ chức các sự kiện để tuyên truyền, phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ cũng là
một giải pháp cần thiết. Vì vậy, cần phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các sự
kiện để kỷ niệm và phát huy giá trị của di sản tài liệu; các hội thảo, hội nghị về tầm quan
trọng của các di sản tư liệu, cần tích cực quảng bá tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ.
Mỗi khi sưu tập được một tài liệu giá trị hay khi có các sự kiện quan trọng của quốc gia,
cần tổ chức ngay các sự kiện đặc biệt về lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
- Tích cực tuyên truyền về giá trị và tầm quan trọng của các tài liệu lưu trữ trong
nhân dân, để họ có ý thực bảo vệ. Đồng thời, nâng cao nhận thức của các cán bộ, nhân
viên tại kho lưu trữ lịch sử về chức năng cuối cùng của tài liệu lưu trữ là để phục vụ độc
giả để từ đó, xây dựng những phương án, giải pháp phục vụ tốt nhất.
- Giới thiệu rộng rãi hình ảnh của Chi cục Văn thư – Lưu trữ, đặc biệt là kho bảo
quản tài liệu lưu trữ. Hiện nay, Kho lưu trữ của tỉnh chỉ có chức năng chính là thu thập,
giữ gìn, bảo quản tài liệu lưu trữ, chưa thực sự trở thành nơi để độc giả tìm đến khai thác
sử dụng tài liệu. Người dân chưa biết nhiều về Kho lưu trữ này, thậm chí chưa biết được
74
trụ sở của kho nằm ở đâu. Vì thế, các tài liệu trong Kho chưa thực hiện được mục tiêu
cuối cùng là để phục vụ cho nhu cầu khai thác sử dụng. Các tài liệu nằm im trong kho từ
năm nay qua năm khác, tuy không bị mất mát, thất lạc về số lượng tài liệu nhưng bị mất
mát về giá trị sử dụng của chính tài liệu. Để khắc phục tình trạng này, có một giải pháp
khá mới mẻ là giới thiệu về hình ảnh của kho lưu trữ cho đại bộ phận công chúng được
biết, thông qua các việc xây dựng các bộ phim hình ảnh công bố trên các phương tiện
truyền thông công cộng. Nội dung bộ phim đề cập tới công tác đào tạo ngành nghề lưu
trữ và những công tác khai thác, bảo quản tài liệu lưu trữ, đề ra tầm nhìn xa đối với tương
lại của ngành lưu trữ, nội dung đề cập trong bộ phim cũng hướng công chúng hình dung
ra bức tranh về nghề lưu trữ và lĩnh vực lưu trữ. Hình ảnh phim sẽ đánh dấu sự trưởng
thành trên con đường hướng tới sự chuyên nghiệp trong việc định hướng thị trường
quảng bá hình ảnh dựa trên các phương tiện truyền thông hiện đại.
3.3. Một số kiến nghị đối với Trung ương và địa phương
3.3.1. Đối với Trung ương
Bộ Nội vụ cần quy định việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách đối
với các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh để bổ sung biên
chế làm công tác lưu trữ vì hiện nay đa số cán bộ làm công tác lưu trữ tại các cơ quan,
tổ chức chủ yếu là kiêm nhiệm, vì vậy không đáp ứng được nhu cầu công việc gây ảnh
hưởng đến chất lượng công tác lưu trữ.
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước cần nghiên cứu trình các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Lưu trữ như: quy định rõ
hơn về quy trình, biện pháp thực hiện xã hội hóa các dịch vụ lưu trữ, quy định xử lý vi
phạm hành chính trong công tác lưu trữ… Đồng thời, ban hành, điều chỉnh, bổ sung các
chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức lưu trữ.
Về ứng dụng công nghệ thông tin: kiến nghị xây dựng phần mềm chung về công
tác lưu trữ đối với Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố. Hiện nay, phần mềm chung về công
tác lưu trữ chưa được xây dựng thống nhất. Mỗi tỉnh có một chương trình lưu trữ theo
các hình thức khác nhau do các tỉnh tự xây dựng. Do đó, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước xây dựng phần mềm chung về công tác lưu trữ chung cho các tỉnh, các tỉnh thực
75
hiện việc thao tác trên phần mềm và báo cáo về cho Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước,
tạo thuận lợi cho công tác tổng hợp, thống kê và quản lý trên phạm vi cả nước.
Về vấn đề tiêu chuẩn hóa trong công tác lưu trữ: cần ban hành các văn bản quy
định về tiêu chuẩn quốc gia về lưu trữ; có như thế công tác lưu trữ mới có điều kiện sớm
đi vào nề nếp. Đã đến lúc cần xây dựng những nguyên tắc để làm chỗ dựa cho việc chuẩn
hóa các thuật ngữ, các khái niệm sử dụng trong lưu trữ, các thông số kỹ thuật thiết kế
kho lưu trữ chuyên dụng, các tiêu chuẩn phục vụ công nghệ thông tin trong lưu trữ như
các công cụ tra tìm tài liệu, các sổ sách thống kê, khung phân loại thông tin cho các loại
kho lưu trữ…, các tiêu chuẩn về trang thiết bị bảo quản tài liệu lưu trữ, các tiêu chuẩn
nghiệp vụ của đội ngũ công chức lưu trữ… Phải nhanh chóng áp dụng được hệ thống
quản lý chất lượng (ISO) vào công tác lưu trữ để giúp cho việc thống nhất các hoạt động
trong lĩnh vực này, đưa lưu trữ nước nhà đạt đến trình độ cao và nâng cao khả năng hội
nhập với cộng đồng lưu trữ quốc tế.
3.3.2. Đối với địa phương
Tăng cường công tác chỉ đạo của Đảng và chính quyền đối với công tác lưu trữ
nhằm quản lý thống nhất trong tổ chức thực hiện.
Ban hành văn bản chỉ đạo và có biện pháp xử lý nhằm đôn đốc các cơ quan, tổ chức
giải quyết dứt điểm tài liệu tồn đọng.
Cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ để quản lý
thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí phục vụ công tác lưu trữ.
76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Từ thực trạng công tác lưu trữ tại Chương 2, Chương 3 đề ra những giải pháp để
khắc phục hạn chế và phát huy thành tựu, dựa trên các chủ trương của Đảng và Nhà nước
ở trung ương và ở tỉnh, xuất phát từ các yêu cầu đối với công tác lưu trữ trong giai đoạn
hiện tại, đồng thời dựa trên những nguyên tắc về quản lý công tác lưu trữ.
Nội dung của chương 3 đã thực hiện được các điểm sau:
- Thứ nhất, làm rõ quan điểm và mục tiêu của công tác lưu trữ ở Việt Nam nói
chung và Đồng Nai nói riêng.
- Thứ hai, đề xuất được các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác
lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 đó là:
Giải pháp chung
+ Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo.
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy.
+ Hoàn thiện tổ chức đội ngũ cán bộ.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí.
+ Hoàn thiện cơ chế phối hợp.
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý sau kiểm tra.
Giải pháp cụ thể
+ Nâng cao chất lượng công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ.
+ Nâng cao chất lượng công tác phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ.
+ Nâng cao chất lượng công tác thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ.
+ Nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu lưu trữ.
+ Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
- Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị đối với Trung ương và địa phương để công tác
lưu trữ được quan tâm và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
77
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ và thực
trạng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đề ra những giải pháp để công tác này
được thực hiện có hiệu quả hơn với một số kết quả sau:
- Khái quát được một số lý luận chung liên quan đến tài liệu lưu trữ, công tác lưu
trữ và vai trò quan trọng của công tác lưu trữ trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia.
“Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”; việc bảo vệ an toàn và phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ là nhiệm vụ chủ yếu của công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức; đóng góp vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lưu trữ như hệ thống văn bản, tổ
chức bộ máy, tổ chức cán bộ, việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, cơ chế phối hợp và
thanh tra, kiểm tra.
- Phân tích thực trạng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến
năm 2015 về các mặt thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ; phân loại, chỉnh lý, lập hồ sơ tài
liệu lưu trữ; xác định giá trị tài liệu lưu trữ; thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ;
bảo quản tài liệu lưu trữ và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Qua đó,
đánh giá được chất lượng công tác lưu trữ của tỉnh Đồng Nai từ đó rút ra những thành
tựu đã đạt được trong thời gian qua và một số tồn tại nhất định; đồng thời rút ra nguyên
nhân để có giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của công tác lưu trữ ở địa phương góp
phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị đối với Trung ương và địa
phương để nâng cao chất lượng công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2025:
Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tài liệu lưu trữ và công tác lưu
trữ nhằm nâng cao nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò, tác dụng của tài liệu lưu trữ
và công tác lưu trữ, đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng; có thể xem đây là một trong
78
những vấn đề có tính chiến lược trong sự phát triển công tác lưu trữ; đồng thời áp dụng
các biện pháp tích cực để khắc phục được những nhận thức không đầy đủ, thậm chí còn
sai lệch về giá trị của tài liệu lưu trữ và vai trò của công tác lưu trữ.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những hạn chế, thiếu sót để giúp
các cơ quan, tổ chức có biện pháp khắc phục, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra
trong quá trình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác lưu trữ.
Đẩy mạnh việc công bố tài liệu quý hiếm; tổ chức các sự kiện để kỷ niệm và phát
huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Ngoài ra, trong thời gian tới để không ngừng nâng cao chất lượng công tác lưu trữ
đòi hỏi phải tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy lưu trữ cho phù hợp với nhu cầu biên chế
hiện nay và chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ lưu trữ. Bên cạnh đó cần đầu tư kinh phí xây dựng kho Lưu trữ và trang bị
thiết bị lưu trữ hiện đại để đảm bảo việc bảo quản tài liệu lưu trữ theo đúng quy định và
ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ cho công tác lưu trữ ngày càng tốt hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ, 2007. Thông tư số 09/2007/TT-BNV Hướng dẫn về Kho lưu trữ chuyên
dụng. Hà Nội, tháng 11 năm 2007.
2. Bộ Nội vụ, 2011. Thông tư số 09/2011/TT-BNV Quy định về thời hạn bảo quản
hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Hà Nội,
tháng 6 năm 2011.
3. Bộ Nội vụ, 2012. Thông tư số 07/2012/TT-BNV Hướng dẫn quản lý văn bản, lập
hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. Hà Nội, tháng 11 năm 2012.
4. Bộ Nội vụ, 2012. Thông tư số 10/2012/TT-BNV Quy định định mức kinh tế kỹ
thuật xử lý tài liệu hết giá trị. Hà Nội, tháng 12 năm 2012.
5. Bộ Nội vụ, 2013. Thông tư số 04/2013/TT-BNV Hướng dẫn xây dựng Quy chế
công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức. Hà Nội, tháng 4 năm 2013.
6. Bộ Nội vụ, 2014. Thông tư số 10/2014/TT-BNV Quy định về việc sử dụng tài liệu
tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử. Hà Nội, tháng 10 năm 2014.
7. Bộ Nội vụ, 2014. Thông tư số 15/2014/TT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hà
Nội, tháng 10 năm 2014.
8. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2011. Báo cáo thống kê công tác văn
thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Nai năm 2011.
9. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2011. Báo cáo tổng kết công tác văn
thư, lưu trữ của tỉnh Đồng Nai năm 2011.
10. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2012. Báo cáo thống kê công tác văn
thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Nai năm 2012.
11. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2012. Báo cáo tổng kết công tác văn
thư, lưu trữ của tỉnh Đồng Nai năm 2012.
12. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2013. Báo cáo thống kê công tác văn
thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Nai năm 2013.
13. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2013. Báo cáo tổng kết công tác văn
thư, lưu trữ của tỉnh Đồng Nai năm 2013.
14. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2014. Báo cáo thống kê công tác văn
thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Nai năm 2014.
15. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2014. Báo cáo tổng kết công tác văn
thư, lưu trữ của tỉnh Đồng Nai năm 2014.
16. Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai, 2015. Báo cáo tổng hợp tình hình tài
liệu tồn đọng của các cơ quan, tổ chức tỉnh Đồng Nai thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử.
17. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2011. Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai.
18. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai.
19. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai.
20. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai.
21. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, 2004. Công văn số 283/VTLTNN-NVTW
Hướng dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính. Hà Nội, tháng 5 năm 2004.
22. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, 2010. Hướng dẫn số 169/HD-VTLTNN Hướng
dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ. Hà Nội, tháng 3 năm 2010.
23. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, 2015. Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN Hướng
dẫn quản lý văn bản đi, đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng. Hà Nội, tháng 8 năm
2015.
24. Dương Văn Khảm, 2011. Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ Việt Nam.
Hà Nội: Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin.
25. Hoàng Trường và Hồng Nhung, 2015. Ngành văn thư – lưu trữ nhà nước qua 03
năm thực hiện Luật Lưu trữ và 10 năm thực hiện Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công
tác văn thư. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 7, trang 18-27.
26. Nguyễn Anh Thư, 2012. Công tác xác định giá trị tài liệu ở Việt Nam hiện nay và
một số đề xuất. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 5, trang 6-17.
27. Nguyễn Minh Phương, 2014. Trao đổi một số nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu ở các cơ
quan lưu trữ hiện nay. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6, trang 10-15.
28. Nguyễn Thị Khánh Linh, 2012. Quản lý nhà nước về công tác lưu trữ của Chi
cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Khánh Hòa – Thực trạng và giải pháp.
29. Nguyễn Thị Trà, 2001. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác lưu trữ
trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Luận văn thạc sĩ Quản lý Nhà nước. Học viện Hành
chính thành phố Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Trọng Biên, 2014. Công tác thống kê trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ và
một số đề xuất. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 6, trang 16-17.
31. Quốc hội, 2011. Luật Lưu trữ. Hà Nội, tháng 11 năm 2011.
32. Sở Nội vụ, 2015. Kế hoạch số 1505/KH-SNV Tổ chức khảo sát tài liệu quý, hiếm
của tỉnh Đồng Nai.
33. Sơn Hà, 2015. Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Luật Lưu trữ năm 2011. Tạp chí
Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 8, trang 1-3.
34. Thủ tướng Chính phủ, 2007. Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg Tăng cường bảo vệ và
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hà Nội, tháng 3 năm 2007.
35. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Chỉ thị số 15/CT-TTg Tăng cường sử dụng văn bản
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Hà Nội, tháng 5 năm 2012.
36. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lưu trữ. Hà Nội, tháng 01 năm 2013.
37. Trần Quan San, 2013. Quản lý nhà nước về số hóa thông tin tài liệu lưu trữ từ
thực tiễn tại Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành
chính công. Học viện Hành chính thành phố Hồ Chí Minh.
38. UBND tỉnh Đồng Nai, 2012. Quyết định số 3314/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án
quy hoạch ngành Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai (từ năm 2012 đến năm 2020).
39. UBND tỉnh Đồng Nai, 2012. Quyết định số 3494/QĐ-UBND Duyệt dự án đầu tư
xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Đồng Nai.
40. UBND tỉnh Đồng Nai, 2015. Quyết định số 294/QĐ-UBND Ban hành Danh mục
các cơ quan, tổ chức thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh
Đồng Nai.
41. UBND tỉnh Đồng Nai, 2015. Quyết định số 3060/QĐ-UBND Duyệt đề cương và
dự toán chi tiết dự án Đầu tư thiết bị phục vụ công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
42. UBND tỉnh Đồng Nai, 2015. Quyết định số 3694/QĐ-UBND Ban hành Danh mục
thành phần hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, tỏ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Chi cục
Văn thư – Lưu trữ tỉnh Đồng Nai.