ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG VŨ NGHĨA
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG VŨ NGHĨA
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngưới hướng dẫn khoa học: T.S MA THỊ HƯỜNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả Luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dương Vũ Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Hường - người
đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này..
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày……tháng...... năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dương Vũ Nghĩa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ............................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng ................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ............................................ 5
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ........................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt ..................................... 11
1.1.4. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt ....................... 12
1.1.5. Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng .......................................... 14
1.1.6. Chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt ......................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt ………..30
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTKDTM của một số NHTM trên thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới ................................................................................................................... 31
iv
1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTKDTM tại một số NHTM của Việt
Nam ................................................................................................................. 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng TTKDTM cho BIDV
Chi nhánh Nam Thái Nguyên ......................................................................... 39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 44
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ............................................ 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 45
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 45
2.3.2. Các tiêu chí định tính đánh giá chất lượng TTKDTM .......................... 47
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TÓAN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN ............................................. 50
3.1. Khái quát chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Nam Thái Nguyên ................................................................................ 50
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Nam Thái Nguyên ................................................ 50
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ............................................... 51
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm (2016-
2018) ................................................................................................................ 54
3.2. Thực trạng chất lượng TTKDTM của BIDV Chi nhánh Nam Thái
Nguyên ............................................................................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1. Thực trạng công tác TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên62
v
3.2.2. Đánh giá chất lượng công tác TTKDTM của BIDV Chi nhánh Nam
Thái Nguyên .................................................................................................... 72
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng TTKDTM của BIDV
Chi nhánh Nam Thái Nguyên ......................................................................... 80
3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng TTKDTM của BIDV Chi nhánh Nam
Thái Nguyên .................................................................................................... 84
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 84
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 85
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ..................... 88
4.1 Mục tiêu định hướng nâng cao chất lượng TTKDTM của BIDV Chi
nhánh Nam Thái Nguyên trong 5 năm tiếp theo ............................................. 88
4.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 88
4.1.2 Định hướng nâng cao chất lượng TTKDTM ......................................... 88
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái
Nguyên ............................................................................................................ 89
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống TTKDTM ............................. 89
4.2.2. Giải pháp nâng cao tiện ích các phương tiện TTKDTM ...................... 91
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
TTKDTM........................................................................................................90
4.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu thực
hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ........................................... 98
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 99
4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ...................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị với BIDV ............................................................................ 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 109
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CN Chi nhánh
DVCNT Dịch vụ chấp nhận thẻ
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NH Ngân hàng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
Khách hàng KH
Kinh tế KT
KHCN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
Ngân hàng NH
Kinh doanh KD
Dịch vụ DV
TCTD Tổ chức tín dụng
Thanh toán TT
Thẻ tín dụng TTD
TTQT Thanh toán quốc tế
Ủy nhiệm chi UNC
Ủy nhiệm thu UNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NHTM Ngân hàng thương mại
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân phối số lượng KH điều tra tại các phòng giao dịch ............... 43
Bảng 2.2. Thang đo Likert 5 cấp độ sử dụng trong phân tích......................... 43
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Nam Thái Nguyên ................. 55
Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2016-2018 ............ 60
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2016
- 2018 ................................................................................................ 61
Bảng 3.4. Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 63
Bảng 3.5: Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo đối tượng tại BIDV
Nam Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .......................................... 64
Bảng 3.6. Thanh toán KDTM theo hình thức thanh toán ............................... 66
Bảng 3.7. Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt theo hệ thống thanh toán
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 71
Bảng 3.8. Đánh giá chất lượng hệ thống TTKDTM của BIDV chi nhánh Nam
Thái Nguyên ...................................................................................... 73
Bảng 3.9. Đánh giá tiện ích các phương tiện TTKDTM của BIDV chi nhánh
Nam Thái Nguyên ............................................................................. 75
Bảng 3.10. Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ TTKDTM của BIDV
chi nhánh Nam Thái Nguyên ............................................................ 76
Bảng 3.11. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thực hiện TTKDTM của
BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên ................................................. 79
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát nhân viên về công tác tổ chức hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TTKDTM tại CN .............................................................................. 83
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1. Quy trình hoạt động thanh toán bằng ủy nhiệm chi của hai chủ thể
thanh toán cùng hệ thống ngân hàng ............................................................... 16
Hình 1.2. Quy trình hoạt động thanh toán bằng ủy nhiệm chi của hai chủ thể
thanh toán khác hệ thống ngân hàng ............................................................... 16
Hình 1.3. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu của hai chủ thể thanh toán
cùng hệ thống ngân hàng ................................................................................. 17
Hình 1.4. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu của hai chủ thể thanh toán
khác hệ thống ngân hàng ................................................................................. 18
Hình 1.5. Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán ngân hàng ..................... 19
Hình 1.6. Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng .......................................... 21
Hình 3.1. Tình hình thanh toán qua thẻ thanh toán giai đoạn 2016-2018 ...... 69
Hình 3.2. Kết quả thanh toán L/C xuất nhập khẩu .......................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Nam Thái Nguyên ................................... 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thanh toánzkhông dùng tiền mặt (TTKDTM) là phương thứczthanh
toán phổ biến ở mộtzsố quốczgia phát triển trênzthế giới như Anh, Canada,
Bỉ... Đâyzlà phươngzthức thanh toán hàngzhóa vàzdịch vụ không phát sinh
chuyển tiền mặt giữa cáczđơn vị thanh toán. Bên cạnh cáczphương tiện thanh
toán truyềnzthống, cáczphương tiện xúc tiến kinh doanh phổzbiến nhất trên
thế giới hiệnznay bao gồm: thẻ thanh toán, séc và tiền điện tử. TTKDTM
được cộng đồng tài chính và các chuyên gia đánh giá là sử dụng tiền thông
minh, bởi vì nó tránh được rủi rozlưu thông dòng tiền vàzkiểm soát dòng tiền
và giúp thanh toánzan toàn, thuận tiện, quay vòng vốn nhanh.
"Thanh toánzkhông dùng tiền mặt (TTKDTM) qua ngânzhàng là một
dịch vụzphong phú, đa dạngzvà liên tụczphát triển, đáp ứngzphần lớn nhu cầu
của nền kinhztế thị trường linhzhoạt và năngzđộng. TTKDTM giúp tập trung
vàzphân phối vốnznhanh chóng, an toàn vàzhiệu quả. Đóng góp tích cực để
thúczđẩy nền kinh tếzphát triển.“Sự phát triển của hệ thốngzthanh toán ngân
hàng không chỉ tạoztiền đề và nền tảng chozsự phát triển hoạt độngzkinh
doanh của ngânzhàng mà còn giúp Nhàznước quản lý vĩ môzhiệu quả, nhất là
trong quá trìnhzhội nhập kinh tếzquốc tế."
“Để đứngzvững trong môiztrường cạnh tranh cũng như đáp ứng nhuzcầu
đa dạng của kháchzhàng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã được các ngân
hàng thương mại hiện tại lựa chọn để đápzứng các mục tiêuzphát triển lâuzdài
và bền vững. Cùng với xu hướng đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã lần lượt triển khai nhiều sản phẩm thanh
toán công nghệ cao với các dịch vụ tiện ích hiện đại để phát triển hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thanh toán không sử dụng tiền mặt. Qua đó cải thiện chất lượng và tỷ lệ doanh
2
thuzdịch vụ - một nguồn thuzthực sự và an toàn."
Việc triển khai các loại hình thanh toánzkhông dùng tiền mặt tại BIDV
Chi nhánh Nam Thái Nguyên còn gặp một số khó khăn, hạn chế như đại bộ
phậnzdân cư đều dùng tiền mặt do thói quen, chỉ một số bộ phận cán bộ cơ
quan, tầng lớp trí thức dùng thẻ thanh toán, thanh toánzđiện tử. Chất lượng
TTKDTM còn chưa được đảm bảo như tiện ích một số máy POS của Ngân
hàng có triển khai đến các đại lý, cửazhàng, trung tâmzthương mại, siêu thị
nhưng do doanh số không cao nên đã thu hồi về; chất lượng nhân lực còn
chưa chuyên nghiệp trong các giao dịch TTKDTM; tính bảozmật trong các
giao dịch TTKDTM còn chưa cao. Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái
Nguyên để nghiên cứu và phát triển thành luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đề xuất một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên góp phần nâng caozhiệu
quả kinh doanh trong những năm tiếp theo tạizchi nhánh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chất lượng TTKDTM trong hoạt độngzkinh doanh của ngân hàng
thươngzmại trong điều kiện hội nhậpzkinh tế của Việt Nam.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi
nhánh Nam Thái Nguyên: những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế đó.
+ Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng TTKDTM tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên.
3
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nângzcao chất lượng hoạt động
TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động TTKDTM tại
BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:“Từ năm 2016 đến năm 2018, đây là giai đoạn
triển khai một cách toàn diện các hoạt động TTKDM theo đề án của Chính phủ
mà BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên nói riêng và toàn hệ thống BIDV nói
chung triển khai thực hiện.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu chất lượng TTKDTM tại
BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần hệ thống một cách đầy đủ, toàn diện
về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại
cũng như các nhân tố tác động đến việc nâng cao”chất lượng TTKDTM.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đã phản ánh thực trạng hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên, qua
đó đưa ra được những ưu điểm, hạn chế cũng như phân tích được”các nguyên
nhân dẫn đến hạn chế nâng cao chất lượng TTKDTM. Dựa trên những cơ sở
phân tích đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp thiết thực, hiệu quả để phát
triển hoạt động TTKDTM cho BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên.
Luận văn sẽ là kênh tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học, bạn đọc
và các ngân hàng thương mại trên địa bàn về hoạt động thanh toán không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dùng tiền mặt tại Việt Nam nói chung và tại BIDV chi nhánh Nam Thái
4
Nguyên nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng TTKDTM tại các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhánh Nam Thái Nguyên.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Việt
Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Luật Tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì
khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do
Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
6
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Từ những nhận định trên có thể thấy: Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng số:
47/2010/QH12 nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Nghị định số 161/2006/NĐ-CP)
Hoạt động của NHTM là khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình tuần hoàn
và chu chuyển vốn. NHTM không chỉ cung cấp vốn cho sản xuất mà còn thúc đẩy
sự vận động của nền kinh tế thông qua dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng.
1.1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền mặt có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiểu theo nghĩa
hẹp là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành và được đặt ở nơi công cộng
hoặc bên ngoài hệ thống ngân hàng. Theo nghĩa rộng thì tiền mặt lại được
hiểu là những thứ có thể được sử dụng trực tiếp để thanh toán cho các giao
dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng”. Do đó, trong trường hợp này, khái
niệm tiền mặt được sử dụng để biểu thị hình thức tài sản có thể thanh toán
nhất, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành và được giữ
bởi công chúng để chi tiêu, tiền gửi trong tài khoản hiện tại hoặc hiện tại, có
thể được rút tại bất kỳ”. Đối với các ngân hàng thương mại, khái niệm tiền
mặt bao gồm tiền được lưu trữ trong két và số dư của họ tại Ngân hàng Trung
ương. Bởi vì nó được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, khi chúng ta gặp
khái niệm này, chúng ta phải chú ý đến ý nghĩa của nó được sử dụng trong
một bối cảnh nhất định (Từ điển kinh tế, 2009).
Theo Phan Thị Thu Hà (2012): Tiền mặt là một hình thức tiền tệ, trong
quá trình giao dịch, chức năng lưu thông và lưu trữ giá trị được thực hiện mà
không có sự tham gia của các tổ chức tài chính trung gian cụ thể, đặc thù.”
Frederic S.Miskin (2001) cho rằng: Thanh toán, trong quan hệ kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường được hiểu là việc thực hiện thanh toán bằng tiền mặt giữa các bên trong
7
một số quan hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây có nghĩa là bất cứ thứ gì thường
được chấp nhận trong thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trả nợ.”
Trong bối cảnh của một nền kinh tế đang phát triển nhanh về chất
lượng và số lượng, hoạt động thanh toán tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu
thanh toán của nền kinh tế. Hoạt động thanh toán tiền mặt đã tiết lộ nhiều hạn
chế theo Nguyễn Hữu Tài (2013): Thứ nhất, thanh toán tiền mặt không an
toàn lắm, với khối lượng lớn hàng hóa và dịch vụ, việc thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt sẽ không an toàn và thuận tiện cho cả người trả tiền và người
thụ hưởng. Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước phải chi rất nhiều tiền để in, vận
chuyển và bảo quản tiền mặt. Ngoài ra, một hạn chế quan trọng của thanh
toán bằng tiền mặt là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của
các ngân hàng thương mại, trong khi nền kinh tế luôn cần tiền mặt để thanh
toán. Nó tạo ra áp lực giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế,
khiến giá cả rất có thể gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà nước trong việc điều
chỉnh chính sách tiền tệ. Từ những hạn chế đã được phân tích ở trên, thị
trường đòi hỏi một loại hình thanh toán mới hiện đại hơn, tiện lợi hơn, không
sử dụng tiền mặt.
Trong luận văn này, khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt được
hiểu theo định nghĩa của Nguyễn Thị Sương Thu (2012): Thanh toán không
dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền
mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài
khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán thông qua vai trò
trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”.
“TTKDTM cũng được định nghĩa là hình thức thanh toán hàng hóa,
dịch vụ.... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh
toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán của ngân hàng từ tài khoản của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản (Nguyễn Hữu Tài, 2013).
9
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTKDTM đã“thúc đẩy kinh tế ngày càng phát triển nhờ
những ưu điểm vượt trội như: mở rộng giao thương kinh tế giữa các vùng
miền, giữa các nước trên thế giới; giúp nâng cao khả năng lưu chuyển hàng
hóa và nguồn vốn, từ đó“góp phần phát triển”kinh tế xã hội; kiểm soát được
sự phát triển của nền kinh tế tạo sự ổn định, cân bằng. Theo Frederic S.Miskin
(2001), TTKDTM có 4 vai trò đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, TTKDTM giúp làm giảm lượng tiền mặt xuất hiện trong lưu
thông: Khi thanh toán qua Ngân hàng, tiền mặt không được coi là một công
cụ dùng để thanh toán. Từ đó, làm giảm số lượng tiền mặt có thể xuất hiện
trong lưu thông của xã hội”.
Thứ hai, TTKDTM giúp giảm thiểu tối đa những chi phí từ hoạt động
phát hành và lưu thông tiền mặt trên thị trường: Hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ góp phần giảm số lượng và tỷ lệ tiền mặt xuất hiện trong luu
thông, do đó nó giúp tối đa hóa việc tiết kiệm các khoản tiền phải chi khi phát
hành và lưu thông tiền từ hoạt động in ấn, hoạt động vận chuyển đến bảo quản
tiền và chi phí có liên quan đến thời gian thanh toán...
Thứ ba, TTKDTM đóng góp một phần giúp Nhà nước trong điều tiết
kinh tế vĩ mô và kiểm soát chỉ số lạm phát: phát triển hoạt động TTKDTM
trong xã hội có thể giúp đỡ Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Ngoài
ra nó cũng góp một phần nhằm đảm bảo thực hiện được chính sách về tiền tệ,
đặc biệt áp dụng trong chính sách tiền tệ chặt chẽ để góp phần kiểm soát chỉ
tiêu về lạm phát”.
Thứ tư, TTKDTM đóng góp một phần thúc đẩy nhanh vòng quay vốn
cho xã hội: TTKDTM có ảnh hưởng quan trọng trong đẩy nhanh tốc độ hoạt
động thanh toán, giúp chuyển vốn có tốc độ nhanh hơn và từ đó giúp rút ngắn
chu kỳ hoạt động sản xuất; qua đó thúc đẩy quá trình tái sản xuất, có ảnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
hưởng rõ ràng đến nền kinh tế. Do đó, đây được gọi là giai đoạn đầu tiên và
cũng là giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ sản xuất. Do đó, nếu hoạt động
TTKDTM được tổ chức tốt, sẽ giúp tổ chức rút ngắn một chu kỳ sản xuất, góp
phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông vốn và phát triển nền kinh tế quốc dân.”
1.1.2.2. Đối với hệ thống ngân hàng
a. Đối với Ngân hàng trung ương
Theo Frederic S.Miskin (2001), hoạt động TTKDTM có 3 vai trò đối
với ngân hàng trung ương: Thứ nhất, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
khai thác tốt nhất các chức năng trung gian thanh toán của nền kinh tế để thực
hiện hoạt động chuyển tiền cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn
vốn hiệu quả cho đất nước; Thứ hai, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất
cũng như kinh doanh của các tổ chức, đẩy nhanh chu kỳ quay vòng vốn, qua
đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông; Thứ ba, tạo điều kiện
và cơ hội để làm giảm lượng tiền được lưu thông trong xã hội, từ đó kiềm chế
lạm phát, ổn định các giá trị của tiền. Bên cạnh đó, nó cũng góp phần giúp
NHNN thực hiện được tốt nhiệm vụ của mình, kiểm soát được những giao
dịch phi tiền mặt giữa các NHTM trong hệ thống, từ đó giúp nâng cao được
hiệu quả của các chính sách về tiền tệ của Nhà nước.”
b. Đối với Ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng thương mại hoạt động TTKDTM có 3 vai trò như
sau: Thứ nhất, tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ hoạt động TTKDTM. Góp
phần làm thay đổi cơ cấu thu nhập trong cả tổng thu nhập, tăng cường khả
năng về tài chính, khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững cho cả hệ
thống ngân hàng trong nước; Thứ hai, hiệu quả từ việc phát triển các hoạt
động kinh doanh của người dùng của trung tâm kinh doanh là giúp thu hút và
sử dụng tiền gửi một cách linh hoạt và hiệu quả. Ngoài ra, TTTMTM cũng
kích thích hoạt động dịch vụ của các ngân hàng hiện đại với nhiều tiện ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển như thẻ điện tử, dịch vụ chuyển tiền dịch vụ thanh toán trực tuyến.
11
Đây cũng là một trong những điều kiện cần thiết để thu hút, thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng; Thứ ba, hiểu được hoạt động kinh
doanh sẽ giúp ngân hàng nắm bắt thông tin cụ thể về hoạt động thanh toán và
nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. (Frederic
S.Miskin, 2001)
1.1.2.3. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng, vai trò của hoạt động TTKDTM có 3 vai trò sau:
“Thứ nhất, TTKDTM đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời, qua đó đảm
bảo an toàn về vốn và tài sản cho khách hàng: Thông qua thẻ ATM, khách
hàng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu mua sắm của họ, đặc biệt là sản phẩm
và hàng hóa với giá trị lớn mà không phải mang nhiều tiền bên trong. Mọi
người, điều này vừa nguy hiểm và mang lại nhiều khó khăn trong quá trình
vận chuyển.
Thứ hai, TTKDTM rất thuận tiện và linh hoạt khi thanh toán trong và
ngoài nước: Thời gian gần đây, để có thể đáp ứng được các nhu cầu về thanh
toán ở trong và cả ngoài nước, rất nhiều ngân hàng đã tung ra những hình
thức thanh toán khác nhau; những hình thức này đa dạng, phù hợp với nhiều
lựa chọn của khách hàng.
Thứ ba, TTKDTM giúp tiết kiệm thời gian và cả chi phí: Khi sử dụng các
hình thức giao dịch kinh doanh, khách hàng chỉ cần gửi yêu cầu và tài liệu cần
thiết cho ngân hàng, yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ gia đình; khách hàng
không phải trả trực tiếp hoặc trả tiền mặt trực tiếp cho các cá nhân hoặc tổ
chức khác. (Frederic S.Miskin, 2001)
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Phan Thị Thu Hà (2012), TTKDTM có các đặc điểm sau:
“Thứ nhất, hình thức TTKDTM có liên quan chặt chẽ với việc tạo ra
một loại tiền tệ và sự phát triển của nó có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của hệ thống này đã cho phép
12
các cá nhân và tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực
hiện thanh toán thông qua chuyển khoản ngân hàng.
Thứ hai, trong quy trình của TTKDTM thì sự chuyển động của tiền độc
lập với sự chuyển động của hàng hóa cả về thời gian và không gian và thường
không thực sự phù hợp. Đây là tính năng quan trọng và nổi bật nhất của mô
hình kinh doanh.
Thứ ba, trong TTKDTM, phương tiện trao đổi không xxuất hiện như
trong thanh toán tiền mặt H-T-H mà chỉ ở dạng tiền kế toán hoặc tiền ghi sổ
và được ghi vào hồ sơ kế toán. Đây là một tính năng độc đáo của TTKDTM
Thứ tư, tại TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người
thực hiện thanh toán. Chỉ các ngân hàng, những người quản lý tài khoản tiền
gửi của khách hàng, mới có quyền chuyển các tài khoản này theo các nguyên
tắc chuyên nghiệp cụ thể như là nghề nghiệp của chính họ. Với ngiệp vụ này,
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán cho khách hàng của mình. Với các
đặc điểm nêu trên, hoạt động TTKDTM nếu được tổ chức và thực hiện được
tốt sẽ có thể phát huy tác dụng tích cực nhất. Trong tương lai, theo đà phát
triển của toàn xã hội và theo nhu cầu của khách hàng và thị trường, hoạt động
TTKDTM sẽ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong dòng tiền cũng như trong
việc thanh toán các giá trị của nền kinh tế.”
1.1.4. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.4.1. Quy định chung đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt
TTKDTM là một trong những chức năng quan trọng của NHTM, vì vậy
các NH đều luôn quan tâm đến công nghệ TT để hoạt động thanh toán KDTM
ngày càng được mở rộng và ngày càng phát triển hơn. Sự quan tâm này được
thể hiện cụ thể nhất là NHNN Việt Nam đã ban hành Nghị định số 43/VBHN-
NHNN ngày 14 tháng 07 năm 2016 về thanh toán KDTM tại Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Nghị định này: Các bên tham gia hoạt động TTKDTM bao gồm:
13
Thứ nhất, người sử dụng dịch vụ TTKDTM và tổ chức cung ứng dịch
vụ TTKDTM.
Thứ hai, người sử dụng dịch vụ TTKDTM là các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơn vị và cá nhân).
Thứ ba, tổ chức kinh doanh cung cấp dịch vụ TTKDTM bao gồm:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng được thành lập và hoạt động theo
Luật Tổ chức tín dụng (Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại ngân hàng
khác); Quỹ tín dụng; Các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng được
Ngân hàng Nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ thanh toán; Các tổ chức khác
không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép cung cấp
dịch vụ thanh toán (gọi chung là Ngân hàng);
Thứ tư, các đơn vị và cá nhân có quyền chọn Ngân hàng để mở tài
khoản giao dịch và thanh toán; Thứ năm, các đơn vị dự toán, Ngân hàng Nhà
nước mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; Thứ sáu, các đơn vị và cá nhân có
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước (gọi chung là Chủ
tài khoản) sẽ thực hiện TTKDTM theo quy định của TTKDTM.”
Cũng theo Nghị định 43/VBHN-NHNN: Việc mở tài khoản thanh toán
tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và thanh toán qua tài khoản sẽ được ghi
bằng đồng Việt Nam. Trong trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng
ngoại tệ, phải tuân thủ Quy chế quản lý ngoại hối do Chính phủ ban hành của
Việt Nam. Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời, chủ tài khoản (người trả
tiền) phải có đủ tiền trong tài khoản. Bất kỳ khoản thanh toán vượt quá số dư
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước là bất hợp pháp và
phải được xử lý theo pháp luật.”
1.1.4.2. Quy định chung đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
Theo Quy định của Ngân hàng nhà nước, một số quy định chung gồm:
“Thứ nhất, tổ chức cung ứng dịch vụ được thực hiện ủy quyền thanh
toán của chủ tài khoản để đảm bảo tính chính xác, tính an toàn và sự thuận
tiện. Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong số dư của tiền gửi theo như yêu cầu
cụ thể của chủ tài khoản.
Thứ hai, cần kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (người trả
tiền) trước khi tiến hành thanh toán và tổ chức có quyền từ chối thanh toán
trong trường hợp tài khoản của chủ tài khoản là không đủ. Đồng thời, tổ chức
không chịu các trách nhiệm có liên quan đến cả hai bên khách hàng.
Thứ ba, trường hợp do thiếu sót khi thực hiện thanh ttoán dẫn đến gây
ra thiệt hại cho khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc sẽ phải tiến
hành bồi thường thiệt hại cho khách hàng; tùy theo mức độ nghiêm trọng của
vi phạm, tổ chức có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước chỉ được cung cấp dữ liệu về
tài khoản khách hàng cho những cơ quan bên ngoài Ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước khi có tài liệu do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy
định chung của pháp luật. Thứ năm, khi cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
khách hàng; Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước sẽ thu phí theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.”
1.1.5. Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng
1.1.5.1. Thanh toán bằng séc
“Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản, được lập theo mẫu
do ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán (ngân hàng, kho
bạc…) trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng
(người cầm séc hoặc người được chỉ định trên tờ séc) trong thời gian hiệu lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của tờ séc đó. Về mặt nguyên tắc, người phát hành séc chỉ được phát hành trong
15
phạm vi số dư trên tài khoản của mình, trường hợp vượt quá người đó sẽ phải
chịu một khoản tiền phạt. (Phan Thị Thu Hà, 2012).
Hiện nay, hoạt động TTKDTM ở nước ta, theo hướng dẫn tại thông tư
số 22/2015/TT-NHNN ngày 20/11/2015 của NHNN Việt Nam về quy chế
phát hành và sử dụng Séc, thanh toán Séc qua ngân hàng: Những yếu tố trên
tờ séc phải được in hoặc ghi rõ ràng bằng bút mực hoặc bút bi, không viết
bằng bút chì hoặc các loại mực đỏ, mực dễ bay màu, không sửa chữa, tẩy
xóa. Chữ viết trên séc là tiếng Việt. Trường hợp séc có yếu tố nước ngoài thì
séc có thể sử dụng tiếng nước ngoài theo thỏa thuận của các bên”.
Theo đó: Chủ thể tham gia thanh toán séc gồm: Người phát hành, người
thụ hưởng và ngân hàng (trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất
thiết phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng). Mỗi chủ thể đều có
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định trong thanh toán séc. Chữ ký của
người ký phát là chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc của người có quyền và
nghĩa vụ đối với tờ séc hoặc người được ủy quyền lập và ký phát séc.”
1.1.5.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi là một trong những hình thức thanh toán khá phổ biến
trong nền kinh tế thị trường của các nước trong thời gian gần đây. Ủy nhiệm
chi là việc chuyển nợ có uỷ quyền như các doanh nghiệp nhờ ngân hàng trả
lương vào tài khoản của công nhân, việc nộp các loại phí bảo hiểm, trả tiền
hàng hóa dịch vụ được cung cấp… Ủy nhiệm chi được sử dụng ngày một rộng
rãi với các ưu thế nổi bật như an toàn, hiệu quả, thuận tiện. Điều kiện áp
dụng: Ủy nhiệm chi được dùng khi thanh toán các khoản tiền hàng, tiền dịch
vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống ngân hàng hoặc cả khi khác hệ thống
ngân hàng. (Đinh Xuân Trình, 2006).
- Nội dung, quy trình thanh toán ủy nhiệm chi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Trường hợp 1: 2 chủ thể thanh toán có tài khoản cùng hệ thống ngân hàng
16
Hình 1.1. Quy trình hoạt động thanh toán bằng ủy nhiệm chi của hai chủ
thể thanh toán cùng hệ thống ngân hàng
(Nguồn: Đinh Xuân Trình, 2006)
Theo Đinh Xuân Trình (2006), quy trình hoat động thanh toán bằng
UNC tại cùng hệ thống ngân hàng gồm 4 bước sau: (1) Người mua gửi lệnh
chi cho tổ chức cung dịch vụ thanh toán; (2) Người bán tiến hành giao hàng
chongười mua; (3) Ngân hàng gửi báo nợ cho người mua; (4) Ngân hàng gửi
báo có cho người bán”.
+ Trường hợp 2: 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản khác hệ thống ngân hàng
Hình 1.2. Quy trình hoạt động thanh toán bằng ủy nhiệm chi của hai chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể thanh toán khác hệ thống ngân hàng
17
(Nguồn: Đinh Xuân Trình, 2006)
Cũng theo Đinh Xuân Trình thì quy trình hoạt động thanh toán bằng
UNC khác hệ thống ngân hàng gồm 5 bước sau: (1) Người bán tiến hành giao
hàng cho người mua; (2) Người mua lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng
cung ứng dịch vụ chuyển trả tiền cho người bán; (3) Ngân hàng của người
mua (ngân hàng chuyển tiền) chuyển tiền cho người bán qua ngân hàng đại
lý; (4) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo Có cho người bán; (5) Ngân hàng
chuyển tiền ghi Nợ và báo Nợ cho người mua.”
1.1.5.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu hay nhờ thu
“Ủy nhiệm thu do người thụ hưởng lập gửi vào ngân hàng phục vụ
mình để thu tiền hàng đã giao hay dịch vụ đã cung ứng, thông thường là các
dịch vụ điện, nước, điện thoại bởi nó thường được dùng cho các giao dịch
thanh toán có giá trị nhỏ nên các ủy nhiệm thu chiếm tỷ lệ không đáng kể
trong tổng các giao dịch TTKDTM. Điều kiện áp dụng: UNT có thể được áp
dụng trong thanh toán tiền hàng hay dịch vụ giữa các chủ thể có mở tài khoản
trong cùng một chi nhánh ngân hàng hay các chi nhánh ngân hàng cùng một
hệ thống hay khác hệ thống”. (Đinh Xuân Trình, 2006)
- Nội dung, quy trình thanh toán
+ Trường hợp 1: 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản cùng hệ thống ngân hàng
Hình 1.3. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu của hai chủ thể thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán cùng hệ thống ngân hàng
18
(Nguồn: Đinh Xuân Trình, 2006)
Quy trình thanh toán bằng UNT theo Đinh Xuân Trình gồm 4 bước: (1)
Người bán giao hàng cho người mua; (2) Người bán lập ủy nhiệm thu gửi
ngân hàng; (3) Ngân hàng gửi báo Nợ cho người mua; (4) Ngân hàng gửi báo
Có cho người bán.
+ Trường hợp 2: 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản khác hệ thống ngân hàng
Hình 1.4. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu của hai chủ thể thanh
toán khác hệ thống ngân hàng
(Nguồn: Đinh Xuân Trình, 2006)
Khi hai hcu thể khác hệ thống ngân hàng thì quuy trình TT bằng UNT
gồm 7 bước: (1) Các nhà xuất khẩu giao hàng hóa và tài liệu về hàng hóa cho
các nhà nhập khẩu; (2) Các nhà xuất khẩu đưa ra hướng dẫn thu thập và hối
phiếu để nộp cho ngân hàng ủy quyền thu tiền từ các nhà nhập khẩu; (3) Ngân
hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý
để tiến hành thông báo cụ thể cho nhà nhập khẩu; (4) Ngân hàng đại lý
chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu để yêu cầu họ chấp nhận hoặc thanh
toán. Nếu trong hợp đồng có điều khoản về thanh toán, nhà nhập khẩu chỉ cần
đồng ý thanh toán; nếu là thanh toán ngay, nhà nhập khẩu phải tiến hành
thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu; (5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý
thanh toán hoặc từ chối thanh toán; (6) Ngân hàng đại lý chuyển tiền từ tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản của nhà nhập khẩu đến ngân hàng thu nợ ủy quyền để ghi lại cho nhà
19
xuất khẩu khi nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc sẽ thông báo lại cho
ngân hàng được ủy quyền; (7) Ngân hàng ủy thác thu nhập Có và viết Có cho
nhà xuất khẩu hoặc thông báo cho nhà xuất khẩu từ chối của nhà nhập khẩu
để thanh toán.”
1.1.5.4. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
"Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính do ngân hàng hoặc
tổ chức tài chính phát hành. Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán cho
hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ. Điều kiện áp dụng: Thẻ
thanh toán được sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, trả các khoản thanh toán
khác hoặc có thể rút tiền mặt tại các ngân hàng, đại lý thanh toán hay các máy
rút tiền mặt tự động (máy ATM). (Đinh Xuân Trình, 2006)
+ Nội dung, quy trình thanh toán:
Hình 1.5. Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán ngân hàng
(Nguồn: Đinh Xuân Trình, 2006)
Với quy trình TT bằng thẻ thì gồm có 7 bước: (1) Khách hàng thực
hiện và gửi tới ngân hàng phát hành thẻ cho ứng dụng thẻ để thanh toán; (2)
Dựa trên yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, ngân hàng kiểm tra các thủ
tục, chứng từ và xét điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng. Nếu có đủ điều
kiện, ngân hàng phát hành sẽ làm thủ tục để phát hành thẻ cho khách hàng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán. Các ngân hàng phát hành
20
thẻ phải quản lý và phải giữ bí mậtmột cách tuyệt đối mật khẩu bằng thẻ
khách hàng; (3) Chủ thẻ bàn giao thẻ cho cơ sở nhận thanh toán thẻ để kiểm
tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy sẽ tự động ghi lại số tiền đã thanh
toán và in ra biên lai thanh toán (gồm có 3 bản); (4) Cơ sở nhận thẻ và thanh
toán hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ; (5) Cơ sở nhận thẻ thanh toán chuẩn bị
một danh sách các biên lai thanh toán và tiến hành gửi nó đến ngân hàng đại
lý để thanh toán; (6) Nhận hóa đơn thanh toán với danh sách nhận thanh toán
được gửi bởi cơ sở nhận thanh toán qua thẻ sau khi đã kiểm tra đủ các điều
kiện thanh toán, ngân hàng đại lý nhận thanh toán qua thẻ có trách nhiệm phải
thanh toá ngay cho cơ sở nhận thẻ; (7) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ tiến
hành thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. (Đinh Xuân Trình, 2006).
1.1.5.5. Thanh toán bằng thư tín dụng
“Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là thư do ngân hàng phát hành,
theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán về việc thanh toán
một khoản tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người
bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong LC. So
với các chứng từ thanh toán khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi các
điều kiện ghi trên thư tín dụng tương đối chặt chẽ, hầu như phản ánh đầy đủ
những cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Điều kiện áp dụng: Thư tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch
vụ giữa hai bên mua và bán có mở tài khoản ở hai Ngân hàng cùng một hệ
thống trong trường hợp thiếu tín nhiệm lẫn nhau về mặt tài chính, hoặc việc
mua và bán không được thường xuyên. (Đinh Xuân Trình, 2006)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nội dung, quy trình thanh toán:
21
Hình 1.6. Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng
(Nguồn: Đinh Xuân Trình, 2006)
Thư tín dụng là hình thức thanh toán khá phức tạp, yêu cầu cả nhà nhập
khẩu và xuất khẩu phải thực hiện nhiều bước, tổng các bước trong quy trình là
11 bước gồm: (1) Các bên xuất khẩu và nhập khẩu ký hợp đồng thương mại;
(2) Các nhà nhập khẩu yêu cầu các ngân hàng hoàn thành các thủ tục ngân
hàng để mở L/C cho các nhà xxuất khẩu được thụ hưởng; (3) Ngân hàng mở
L/C theo đúng yêu cầu của nhà nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng để
thông báo cho nhà xuất khẩu; (4) Ngân hàng thông báo L/C tiến hành thông
báo cho nhà xuất khẩu rằng L/C đang được mở; (5) Dựa trên nội dung của
L/C, các nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu; (6) Các nhà xuất khẩu
sau khi đã giao hàng thực hiện các chứng từ thanh toán được gửi đến ngân
hàng để thông báo được ngân hàng thanh toán; (7) Ngân hàng thông báo
chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng để mở L/C để xem xét chuyển
khoản; (8) Nếu ngân hàng mở L/C saukhi đã kiểm tra bộ chứng từ thấy phù
hợp, tiền sẽ được chuyển đến ngân hàng để thông báo cho người thụ hưởng.
Nếu không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán; 9) Ngân hàng thông báo
viết Có và báo Có cho nhà xuất khẩu; (10) Ngân hàng mở L/C trích xuất tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản và báo cáo nợ cho nhà nhập khẩu; (11) Các nhà nhập khẩu xem xét
22
chấp nhận thanh toán với ngân hàng mở L/C để bàn giao chứng từ cho các
nhà nhập khẩu để nhận hàng.
1.1.6. Chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.6.1. Khái niệm chất lượng TTKDTM
Theo Tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hóa ISO, Chất lượng là khả năng
tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Ở đây là các yêu cầu
và mong đợi được công bố mang ngụ ý bắt buộc theo tập quán.
“Chất lượng của người dùng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu
một sản phẩm vì một lý do nào đó không cần phải được chấp nhận, nó phải
được coi là kém chất lượng, ngay cả khi trình độ công nghệ để sản xuất sản
phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận chính và là cơ sở cho chất
lượng của các chính sách và chiến lược kinh doanh của họ. Bởi vì chất lượng
được đo bằng sự thỏa mãn của nhu cầu và nhu cầu thì luôn biến động, ngoài
ra chất lượng cũng dao động theo thời gian, theo không gian và điều kiện sử
dụng. (Frederic S.Miskin, 2001)
Từ định nghĩa trên ta có thể hiểu chất lượng TTKDTM là một khái
niệm để chỉ mức độ các đặc tính của các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM của
ngân hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của KH. Theo đó, chất
lượng TTKDTM bao gồm chất lượng của hệ thống các dịch vụ, tiện ích
TTKDTM, chất lượng của cơ sở vật chất TTKDTM và chất lượng nguồn
nhân lực tại ngân hàng..
“Khi ngân hàng có hiệu quả kinh doanh tốt, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, ngân hàng sẽ tạo niềm tin cho khách hàng về thương hiệu ngân àng.
Nhờ uy tín đó, hình ảnh và vị thế và thị phần của ngân hàng được tăng lên.
Cải thiện vị thế của ngân hàng trên thị trường nhờ chất lượng xúc tiến kinh
doanh là cơ sở quan trọng để ngân hàng duy trì và mở rộng thị phần trên thị
trường, tạo ra phát triển bền vững cho ngân hàng. chất lượng xúc tiến kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
doanh cũng là một giải pháp rất quan trọng để tăng số lượng khách hàng của
ngân hàng, từ đó tạo ra tăng doanh thu, lợi nhuận cho mỗi ngân hàng. Yêu cầu
của khách hàng ở đây phụ thuộc vào mục đích tiêu dùng dịch vụ, thu nhập,
trình độ nhận thức và hiểu biết của khách hàng. Hoạt động TTKDTM được
coi là hàng hóa vô hình, đòi hỏi một trình độ hiểu biết nhất định của cả ngân
hàng, khách hàng. Hơn nữa, để có thể cung cấp được các sản phẩm TTKDTM
thì cần phải có ứng dụng của công nghệ. Chất lượng hoạt động TTKDTM
luôn cần được duy trì và cải tiến. (Frederic S.Miskin, 2001)
1.1.6.2. Nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM
a. Nâng cao chất lượng của hệ thống dịch vụ TTKDTM
“Hệ thống thanh toán có thể hiểu một cách đơn giản là thanh toán vốn
giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, trả
tiền bằng một trong các phương tiện TTKDTM. (Phan Thị Thu Hà, 2012).
“Khi nền kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu thanh toán của khách
hàng nhiều hơn thì hệ thống thanh toán của ngân hàng sẽ không ngừng được
mở rộng. Hệ thống thanh toán xuất phát điểm ban đầu chỉ là việc thanh toán
chuyển khoản trong phạm vi các khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán
tại cùng một ngân hàng, việc sử dụng hay cung cấp các phương tiện
TTKDTM còn đơn giản và phát sinh nhỏ lẻ. Do nhu cầu thanh toán của khách
hàng ngày càng cao và việc mở rộng mạng lưới hệ thống giao dịch cũng như
sự ra đời của nhiều ngân hàng khác, việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi
của một ngân hàng, từ đó, đòi hỏi phải có các hệ thống thanh toán để thanh
toán vốn giữa các ngân hàng có cùng hệ thống, khác hệ thống thậm chí là
thanh toán quốc tế. (Phan Thị Thu Hà, 2012)
- Quy mô vốn của ngân hàng
“Các ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn sẽ có thể tiến hành đa dạng
hóa hoạt động TTKDTM với việc sử dụng hệ thống hiện đại, phát triển đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch, từ đó nâng cao chất lượng
24
dịch vụ TTKDTM. Nếu các ngân hàng, các nhà cung cấp các dịch vụ thanh
toán có mạng lưới trong cả nước sẽ giúp tạo những điều kiện thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cả cá nhân thanh toán giao dịch.
(Frederic S.Miskin, 2001)
- Thủ tục hành chính có liên quan đến giao dịch
“Hiện nay, nhu cầu TTKDTM của các tổ chức và cá nhân đều tăng lên
một cách nhanh chóng do vậy, việc hiện đại hóa, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính có liên quan đến các giao dịch luôn được các ngân hàng chú trọng
để tiết kiệm thời gian, công sức cho cả ngân hàng và khách hàng. (Frederic
S.Miskin, 2001)
- Phương thức thanh toán phải đa dạng; đáp ứng nhu cầu thanh toán và
giao dịch. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang phát triển các phương
thức thanh toán hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu thanh toán và giao dịch của
khách hàng. Thanh toán liên ngân hàng bao gồm nhiều khoản thu và nhiều
khoản hoàn trả, cuối cùng, hai nhà cung cấp dịch vụ thanh toán khác của hệ
thống chỉ trả cho nhau số tiền chênh lệch, kèm theo các phương tiện thanh
toán, được gọi là các khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước. Thanh toán
điện tử liên ngân hàng (Citad) đã ra đời, đây là hệ thống thanh toán được thiết
kế theo giải pháp tài khoản tập trung, mỗi ngân hàng thành viên chỉ có thể mở
và chỉ sử dụng một tài khoản tại hàng hóa của Ngân hàng. Đây được coi là hệ
thống thanh toán hiện đại nhất tại Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế
và tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm hệ thống thanh toán song phương (TTSB) và
hệ thống chuyển tiền quốc tế (SWIFT). (Phan Thị Thu Hà, 2012)
- Các dịch vụ tiện ích trong thanh toán, giao dịch ngân hàng đều được
biết đến. Các ngân hàng thương mại cần thực hiện tuyên truyền và quảng cáo
về tiện ích của TTKDTM cho mọi người biết, từ đó loại bỏ tâm lý hỗ trợ tiền
mặt và thúc đẩy các hoạt động xúc tiến kinh doanh. Đi kèm với đó là các chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp các ngân hàng thương mại đạt được các
25
mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Đồng thời, khách hàng sẽ được cung cấp nhiều
sản phẩm tiện ích sẽ tham gia nhiều hơn vào việc sử dụng dịch vụ của trung
tâm thương mại. (Phan Thị Thu Hà, 2012)
- Giá của dịch vụ (phí dịch vụ) ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng. Yếu tố giá của dịch vụ xúc tiến kinh doanh luôn khá đáng
kể đối với những khách hàng sử dụng dịch vụ xúc tiến kinh doanh tại
ngân hàng. Tâm lý của người Việt Nam luôn ưu tiên hàng giá rẻ nhưng
chất lượng tốt, vì vậy khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau, các ngân
hàng có phí dịch vụ thấp có thể thu hút nhiều khách hàng hơn. Kinh
doanh dịch vụ mới và mạng lưới rộng hơn sẽ giúp tăng thu nhập cho ngân
hàng từ phí dịch vụ. Từ cơ sở đó, các ngân hàng này có thể giảm tỷ lệ
thanh toán, tạo điều kiện cạnh tranh và do đó khuyến khích phát triển các
hoạt động xúc tiến thương mại. (Phan Thị Thu Hà, 2012)
b. Tăng cường các tiện ích của dịch vụ TTKDTM
“Tiện ích của các dịch vụ TTKDTM cũng là một chỉ tiêu quan trọng
để cos thể đánh giá chấtlượng hoạt động TTKDTM của NHTM. Khách
hang thường quyết định lựa chọn những loại hình TTKDTM phù hợp với
sở thích, nhu cầu; khả năng và điều kiện sử dụng của mình. Nếu những
tiện ích của dịch vụ nhiều thì khách hàng sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn để
chọn được loại hình thanh toán phù hợp nhất với nhu cầu của bản thân.
Qua đó, khách hàng sẽ thấy chất lượng hoạt động TTKDTM của ngân
hàng là tốt. (Phan Thị Thu Hà, 2012)
“TTTT là một hình thức giao dịch kinh doanh sử dụng tiền trong NH để
giao dịch. TTTT có liên quan đến việc trao đổi hoạt động trao đổi điện tử.
Thông thường, hoạt động này bao gồm sử dụng kỹ thuật số của mạng máy
tính, điện thoại, Internet và hệ thống KTS. Ngoài các phương thức phát
triển và mở rộng truyền thống như ủy quyền tình hình TT (thông qua ủy
quyền TT), ủy thác thu nợ (thông qua ủy quyền), còn có nhiều bản dịch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
trường hợp với các phương thức mới, hiện đại và tiện lợi hơn, dựa trên
các ứng dụng công nghệ đang phát triển đã xuất hiện và dần dần đi vào
cuộc sống, ngày càng phù hợp hơn với xu hướng TT của các quốc gia
trong khu vực và thế giới, đó là thẻ NH. Ngày nay, thẻ NH được coi là
một công cụ TT rất đa chức năng, nhiều tiện ích đang được các TCTD tập
trung và phát triển. (Nguyễn Văn Minh, 2015)
Nhiều người TTKDTM thường sẽ chọn thanh toán bằng thẻ ATM quốc
tế hoặc qua thẻ TT như thẻ MasterCard hoặc thẻ Visa. Đây là những thẻ
TTQT có mặt và phát triển rộng rãi tại Việt Nam vì tính linh hoạt và tiện ích
của chúng.
c. Tăng cường cơ sở vật chất
“Cơ sở hạ tầng văn minh hiện đại và an toàn sẽ làm tăng tốc độ giao
dịch giữa các tài khoản, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho chủ tài khoản. Giao
dịch có thể diễn ra một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, khiến khách
hàng ngày càng quan tâm đến các hoạt động TTKDTM và ngược lại. (Phan
Thị Thu Hà, 2012)
Cơ sở hạ tầng và công nghệ cho các TTKD ngày càng được chú trọng,
tập trung vào đầu tư để nâng cao chất lượng và thúc đẩy trái cây, từ đó giúp
phát triển đồng và đảm bảo An ninh, bảo mật và an ninh cho các DN dịch vụ
mới, tốt hơn và tốt hơn, và tiện lợi của các TTKD mới và hiện đại.
Nhiều NHTM đã quảng bá dịch vụ NH điện tử (Ebanking), đặc biệt là
dịch vụ thẻ, đầu tư vào cơ sở hạ tầng sàn để mở rộng mạng chấp nhận thẻ
(ATM và POS). Nâng cấp con đường truyền tải và hợp đồng với các cơ quan
chuyên cung cấp giải pháp trung gian, qua đó hỗ trợ các dịch vụ TT như
Vnpay, MobiVi, VietUnion, M_Service, để thúc đẩy hoạt động. Ví dụ, trước
đây, KH sử dụng sản phẩm NH chỉ sử dụng ATM, POS của NH đó, nhưng
theo chỉ đạo của NHNN, năm 2013 NHTM đã phê duyệt phê duyệt công ty
cung ứng cấp giải pháp TGTT như trung tâm chuyển mạch quốc gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
(Banknet), Smartlink, VNBC... để kết nối mạng ATM và POS trên toàn quốc,
từđó tạo điều kiện thuận lợi cho KH lợi ích có thể được giao dịch tại NH, nơi
thẻ được phân phối.
d. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
“Khi đánh giá về chất lượng dịch vụ, đội ngũ nhân viên đóng vai trò rất
quan trọng. Nếu thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng
ngày càng nhiệt tình và nghiêm túc, nó sẽ khiến khách hàng hài lòng và từ đó
thu hút được các khách hàng ngày càng thường xuyên tham gia TTKDTM
giữa các tài khoản và ngược lại. (Phan Thị Thu Hà, 2012)
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quy trình TTKDTM
Các NHTM có xu hướng áp dụng khoa học công nghệ cao để sử dụng trong
lĩnh vực và hoạt động, vai trò của NNL không bị mất nhưng quan trọng hơn,
mỗi cán bộ đều học nâng cao về kỹ năng chuyên môn và kỹ năng làm việc. Sự
kết hợp hoàn hảo giữa NNL và cơ học hiện đại là điều kiện tiên quyết để NH
hoạt động hiệu quả và an toàn. Yếu tố con người là điều kiện quan trọng nhất
để các máy tối có thể đa dạng hóa hiệu suất.
1.1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKDTM
a. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế - xã hội
Các NH hiện đang hoạt động trong một nền KT-XH nhất định, đòi
hỏi sự nhạy cảm KT-XH phải thay đổi. Một nền KT lớn có thể gây ra sự
sụp đổ của một loạt các NH và những tác động này thường mang tính hệ
thống. Trong vụ kiện kinh tế vĩ mô của mô không ổn định, điều này có thể
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. HĐKD chung kể từ đó gián
tiếp HĐKD riêng.
Khi phát triển KT ổn định, nó sẽ tạo ra một môi trường rất thuận tiện để
phát triển dịch vụ TTKDTM. Nền KT đang phát triển mạnh mẽ; Hàng hóa sẽ
được sản xuất và tiêu thụ với số lượng lớn sẽ tạo điều kiện cho sử dụng hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
TT của hệ thống lớn như một phương tiện. chi phí được lưu trữ, lưu trữ khi sử
dụng đăng ký KD và xử lý giao dịch kiểm tra nhanh, chính xác và an toàn.
- Môi trường chính trị, pháp lý”
“Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, đóng một
vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế với sự hướng dẫn nghiêm ngặt từ
Chính phủ, cho thấy tình hình hiện tại của cơ thể. Tại ngành ngân hàng, có
luật riêng như Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Tổ chức tín dụng... từ đó tạo
ra khung pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng để hoạt động tốt. (Nguyễn
Minh Kiều, 2011)
“Hiện tại tất cả hoạt động kinh doanh của hệ thống và mỗi ngân hàng
phải tuân thủ các quy tắc của pháp luật. Do đó, chỉ một thay đổi nhỏ về luật
có thể có những cơ hội và thách thức mới cho mỗi ngân hàng. bị ảnh hưởng
rất lớn bởi luật pháp. Khi nền kinh tế đang phát triển, tất cả các giao dịch
thanh của toán học của mỗi tổ chức, các cơ quan và cư dân được thực hiện
thông qua hệ thống ngân hàng, thì tất cả vấn đề hệ thống của ngân hàng.
Trong bối cảnh tình hình chính trị và pháp lý ổn định của các tổ chức kinh tế
và tập hợp điều kiện phát triển kinh tế để người dân gửi tiền vào ngân hàng và
giá thông qua thanh toán, ngân hàng đang tăng lên, từ đó tạo điều kiện cho
các ngân hàng thu hút rút tiền nhiều hơn từ xã hội. Do đó, ngân hàng sẽ có
một nguồn vốn khác để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu khác
trên thị trường và do đó sẽ mở ra một loạt các sản phẩm. và dịch vụ của mỗi
ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)
- Môi trường khoa học công nghệ
“Ứng dụng công nghệ mới trong ngân hàng được coi là một yếu tố cực
kỳ quan trọng nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cơ bản và đầu tư
kinh doanh riêng biệt của từng ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên
tiến và hiện đại hơn, nó sẽ góp phần vào tăng cường chuyển giao vốn xã hội,
từ đó thu hút thêm vốn nhàn rỗi trong khu dân cư để phục vụ hoạt động. Đầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
tư vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho đất đai đất nước có thể phát triển nhanh
chóng trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Ứng dụng thông tin công nghệ
thành tích và tự động hóa trong thanh toán sẽ giúp đáp ứng các yêu cầu nhanh
chóng, được tính toán chính xác, an toàn và giúp tiết kiệm chi phí trong các
dịch vụ thanh toán. Các ngân hàng có thể tiến hành mở rộng dịch vụ dịch
thuật của mình thông qua mạng máy tính; Đây là cách tiếp cận, thực hiện
quảng cáo và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nhiều khách hàng với các mặt
hàng giá rẻ. Để có thể mở giấy phép kinh doanh trên phạm vi rộng, các ngân
hàng sẽ sử dụng hệ thống ATM, tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử...
(Phan Thị Cúc, 2011)
- Tâm lý khách hàng và trình độ dân trí
“Tâm lý của khách hàng được coi là một yếu tố đóng vai trò quan trọng
ảnh hưởng đến sự phát triển của xúc tiến kinh doanh. Khách hàng là những
người có ý thức với các hoạt động có ý thức diễn ra trong não người, là một
dạng tổ chức đặc biệt. Khoa học tâm lý nói chung là một đánh giá, phản ánh
hiện thực khách quan chỉ trong mỗi hoạt động và gửi những người. Ngoài ra,
tâm lý học cũng đã hình thành thói quen, phong tục,... Do đó, mọi hành vi của
con người, bao gồm cả thanh toán đều có những ảnh hưởng nhất định bởi các
yếu tố của tâm lý. Khi trình độ trí tuệ thấp, mọi người sẽ có tâm lý khá ngại
ngùng khi sử dụng các cơ sở hiện đại nhưng khá phức tạp, vì vậy các dịch vụ
xúc tiến kinh doanh với các đối tượng này ít được phát triển. Ngược lại,
những người có kiến thức cao hơn, bằng cấp tốt hơn sẽ cảm thấy an toàn và
thoải mái khi sử dụng các dịch vụ mới mà ngân hàng đang cung cấp, từ đó
cho họ. sẽ có nhiều nhu cầu về dịch vụ. (Lê Trung Thành, 2010)
b. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược phát triển của ngân hàng
“Các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong thời
gian gần đây đã liên tục được cải cách để có thể thích ứng với tình hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
kinh tế năng động và phù hợp với sự điều chỉnh của pháp luật. Về khía
cạnh chính thức, mặc dù hoạt động này bao gồm các hoạt động cơ bản như
nhận tiền, gửi, hoạt động cho vay, hoạt động thanh toán hộ gia đình, nhưng
các ngân hàng đã và đang mở rộng cả về quy mô và về phương thức hoạt
động, đặc biệt là về công nghệ. Với chiến lược phát triển hoạt động của
TTKDTM trong tương lai, ngân hàng sẽ tạo ra mọi thứ để kiện nhằm tăng
cường khả năng tài chính của ngân hàng, hiện đại hóa cơ sở vật chất đến
nguyên liệu cho các hoạt động kinh doanh, từ đó mở rộng dịch vụ trung
tâm kinh doanh. (Frederic S.Miskin, 2001)
- Công tác tổ chức hoạt động TTKDTM
“Khi các ngân hàng và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán có được mạng
lưới toàn quốc sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và tổ chức và các cá
nhân tạo điều kiện giao dịch. Nói cách khác, với một mạng lưới thanh toán
lớn, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các chức năng trung gian
thanh toán dễ dàng hơn và chính xác. Ngoài ra, các chính sách đa dạng hóa
dịch vụ, sản phẩm sẽ giúp giao dịch ngân hàng đảm bảo mục tiêu về mặt an
toàn và lợi nhuận, khách hàng sẽ sử dụng số lượng sản phẩm và dịch vụ ngày
càng nhiều, đặc biệt là xúc tiến kinh doanh. (Phan Thị Thu Hà, 2012)
- Năng lực phát triển các dịch vụ của ngâ hàng thương mại
“Trung tâm kinh doanh thông qua các ngân hàng cũng phụ thuộc vào
năng lực phát triển của dịch vụ của các ngân hàng thương mại được phản ánh
trong các khía cạnh sau: nguồn nhân lực cho công việc thanh toán; Nguồn vốn
có thể đảm bảo vận hành thanh toán học; bảo lãnh và tổ chức và vận hành
thanh toán cũng như điều hành và phối hợp giữa các ngân hàng thương mại...
(Nguyễn Minh Kiều, 2011)
- Đội ngũ nhân viên
“Trade Center TM hiện đang được định giá và phát triển, do đó, đòi hỏi
các quan chức ngân hàng phải hiểu thông tin thị trường và thị trường của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
khách hàng. Nếu khách hàng cần sử dụng nhiều mô hình kinh doanh kinh
doanh, nhân viên ngân hàng cần tìm hiểu về sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ của ngân hàng để có thể đưa ra chính sách phù hợp để cải thiện
chất lượng của nhân viên ngân hàng ngoài kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn, giờ đây các ngân hàng rất tôn trọng đạo đức của nhân viên. Lý do là
công việc của nhân viên của ngân hàng có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và
sự phát triển của ngân hàng cũng như nền kinh tế thị trường. (Frederic
S.Miskin, 2001)
- Cơ sở vật chất của ngân hàng
“Khi tình trạng cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ phục vụ cho các
hoạt động xúc tiến kinh doanh đã được củng cố và liên tục đổi mới, chất
lượng dịch vụ xúc tiến kinh doanh có thể được quảng bá có hiệu quả cao , tạo
ra phát triển đồng bộ; đảm bảo an ninh và an toàn cho các hoạt động xúc tiến
kinh doanh. Kể từ đó, nó có thể đáp ứng việc cung cấp dịch vụ và phương tiện
của TMTM phát triển mạnh. (Lê Trung Thành, 2010).
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTKDTM của một số NHTM
trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển TTKDTM của Hàn Quốc
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997-1998 đã có những tác
động tiêu cực ảnh hưởng đến thị trường của thẻ tín dụng. Đứng trước tác động
đó, Chính phủ Hàn Quốc đã phê duyệt một loạt các chính sách nhằm đẩy
mạnh sự phát triển của thẻ tín dụng để góp phần kích thích tăng trưởng thông
qua tăng tổng cầu, bao gồm: Bãi bỏ quy định về trần hạn mức rút tiền mặt;
Luật hoá hoạt động thanh toán thẻ bằng cách bắt buộc tất cả các cửa hàng
kinh doanh đều phải chấp nhận thanh toán thẻ; Áp dụng chính sách khấu trừ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuế đối với các khoản chi tiêu thanh toán bằng thẻ tín dụng; Khuyến khích
32
thanh toán bằng thẻ thông qua việc tổ chức thực hiện chương trình bốc thăm
trúng thưởng khi sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng (áp dụng cho cả chủ thẻ
và ĐVCNT). (CaféF, 2010).
“Nhờ những chính sách khuyến khích này mà thị trường thẻ tín dụng ở
Hàn Quốc đã có sự phát triển mạnh, vượt qua được cuộc khủng hoảng. Năm
2008, số lượng thẻ tín dụng trên toàn thị trường đạt trên 100 triệu thẻ, trong
đó có 96 triệu thẻ cá nhân và 4,3 triệu thẻ công ty, ngược lại thẻ ghi nợ hầu
như không phát triển kể cả thẻ ghi nợ Quốc tế, riêng thẻ Prepaid Card không
được phát triển tại Hàn Quốc. Trung bình mỗi người dân Hàn Quốc sở hữu 4
thẻ tín dụng. Tương ứng với số lượng thẻ được phát hành, doanh số sử dụng
thẻ tín dụng cũng rất lớn, đạt 381.000 tỷ KRW năm 2008 (tương đương
khoảng 350 tỷ USD), trong đó doanh số rút tiền mặt chiếm 22,6% tổng doanh
số sử dụng thẻ. Chi tiêu bằng thẻ tín dụng chiếm tới 53% tổng chi tiêu của
người dân Hàn Quốc. Do số lượng thẻ mới được phát hành trên thị trường đất
nước Hàn Quốc quá lớn, nên các giao dịch của thẻ quốc tế mang thương hiệu
Visa, MasterCard phát hành tại Hàn Quốc chi tiêu trong nội địa hoàn toàn do
các ngân hàng nội địa xử lý, không thông qua TCTQT. Như vậy, toàn bộ các
khoản phí thu được từ các giao dịch này là do các ngân hàng, tổ chức trong
nước hưởng mà không phải trả cho TCTQT. Do vậy, ngành thẻ tại Hàn Quốc
mang lại lợi nhuận cao do không phải thanh toán các phí chuyển đổi ngoại tệ
và chỉ phải trả mức phí Interchange khá thấp. (Tri thức trẻ, 2012).
Đặc điểm nổi bật là việc phê duyệt phát hành TTD tại Hàn Quốc rất
thuận tiện vì cơ chế giám sát và quản lý thông tin KH rất rõ ràng và rất minh
bạch. Phòng tín dụng của Hàn Quốc (Phòng tín dụng) được thành lập năm
2002 để cung cấp dữ liệu phát hành TTD cho các NH và tổ chức chịu trách
nhiệm phát hành thẻ.
“Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc đã phát triển được hệ thống các thông
tin cá nhân điện tử một cách đầy đủ, rất chính xác và liên tục được cập nhật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
Nhờ vậy các tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ có khả năng truy cập dữ liệu,
thông tin để đánh giá và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Nhờ vậy,
các tổ chức phát hành thẻ dễ dàng và thuận tiện hơn trong hoạt động phát
hành thẻ cho khách hàng. Ngoài ra, tổ chức phát hành thẻ còn có thể truy cập
hệ thống thông tin của hải quan để tra cứu hoạt động xuất nhập cảnh của chủ
thẻ, qua đó phát hiện và xử lý các giiao dịch giả mạo phát sinh, hạn chế rủi ro
trong hoạt động thẻ. (Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ, 2015)
Đến nay ngành TTD của Hàn Quốc vẫn khẳng định được vị thế những
lợi ích cho nền KT, hiện tại ngành TTD của Hàn Quốc vẫn đứng ví trí thứ 2
(sau thị trường Mỹ).
Rõ ràng, thị trường thẻ Hàn Quốc thực sự rất phát triển và đã đóng góp
rất lớn cho sự phát triển chung của nền KT nước này, trong đó một yếu tố rất
quan trọng để thành công của thị trường thẻ Hàn Quốc là do các chính sách
mạnh mẽ và linh hoạt của bảo hiểm cho hoạt động thẻ.
1.2.1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTKDTM của Thụy Điển
Thụy Điển là quốc gia đầu tiên ở châu Âu sử dụng tiền giấy, cho đến
nay, Thụy Điển đang dần dần giảm thiểu và tiến đến loại bỏ loại tiền này. Ở
khắp nơi trên đất nước Thụy Điển, đặc biệt là các thành phố lớn hiện nay, xe
buýt đã không chấp nhận được TTBTM mà vé xe buýt sẽ được đặt trước qua
tin nhắn trên điện thoại.
“Sử dụng tiền mặt cũng đang được giảm dần trong các nhà thờ. Hiện
nay việc sử dụng tiền mặt và tiền xu ở đất nước này chỉ chiếm khoảng 3%
trong số các hình thức thanh toán tiền, so với tỷ lệ ở Mỹ là 7% và trong khu
vực đồng euro là 9%. (Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ, 2015)
Theo Hiệp hội Ngân hàng của Thụy Điển thì việc giảm dùng tiền mặt
trong lưu thông cũng góp phần làm giảm các tệ nạn trong xã hội. Số lượng
các tội phạm cướp ngân hàng ở Thụy Điển đã giảm từ 150 trong năm 2010
chỉ còn 16 vào năm 2016, một con số thấp nhất trong suốt 30 năm qua. Ít tiền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
trong lưu thông có nghĩa là một xã hội an toàn hơn, cho cả người quản lý và
công chúng", theo chuyên gia bảo mật Par Karlsson.
“Giao dịch qua điện tử cnhiều cũng giúp Thụy Điển hạn chế các vấn đề
tham nhũng so với những quốc gia khác như Ý và Hy Lạp. Ngoài ra, đây cũng
được coi là động lực để Thụy Điển có thể phát triển nền kinh tế kỹ thuật số. Ở
chiều ngược lại, có thể thấy nhược điểm của giao dịch điện tử là làm gia tăng
số lượng tội phạm trên mạng. Trong thời gian tới, sử dụng tiền mặt ở Thụy
Điển sẽ chưa biến mất sớm nhưng nó sẽ giảm trong lưu thông trong nền kinh
tế. (Thesaigontimes.vn, 2018).
Nhờ có sự hỗ trợ và giúp đỡ của Chính phủ cũng như các bộ, ngành,
TNH tại quốc gia này đã phát triển nhanh chóng, cả về số lượng và giá trị của
các giao dịch, vươn ra trên TTQT. Số lượng TNH cũng tăng nhanh và đang
trở thành một phương thức TT rất phổ biến, hiện được sử dụng rộng rãi ở
Thụy Điển.
1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTKDTM tại một số NHTM của
Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTKDTM tại Vietinbank Chi nhánh
Hải Dương
VietinBank là ngân hàng hàng đầu trong các hoạt động nghiên cứu về
cơ chế và chính sách, trong đó nổi bật là chương trình TTKDTMcủa Chính
phủ. Đây là tiền đề cho hội nhập và hiện đại hóa công tác TT của đất nước,
xây dựng các công cụ TT theo hướng hiện đại theo định hướng của NHNN.
“VietinBank sở hữu nhiều sản phẩm và dịch vụ thanh toán đa dạng song song
với quản lý hiệu quả và giúp kiểm soát rủi ro trong hoạt động thanh toán.
Điều này đã tạo ra uy tín cũng như thương hiệu cho Vietinbank trong việc
cung cấp các giải pháp thanh toán đồng bộ cho tất cả khách hàng”. Để bắt kịp
xu hướng phát triển rất mạnh mẽ và không thể tránh khỏi chế độ thương mại
điện tử ngay tại Việt Nam, kể từ khi có. (Trịnh Thanh Huyền, 2014) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
Năm 2010, VietinBank đã rất tích cực trong việc nghiên cứu và xây
dựng Chiến lược phát triển chiến tranh của các hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt tại VietinBank trong giai đoạn 2010 - 2015 và giai đoạn 2015 –
2020”. Theo đó, mục tiêu của chiến lược này là đưa VietinBank trở thành
ngân hàng hàng đầu cung cấp giải pháp cho thanh điện tử tại Việt Nam, từ đó
từng bước hội nhập với các nước trên thế giới.
Thành lập vào năm 1988, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển,
VietinBank Hải Dương hiện nay đang nằm trong tốp những NHTM có uy tín
hàng đầu trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Lấy sự hài lòng của KH là kim chỉ
nnam trong mọi hoạt động KD, CN luôn chú trọng đến viên phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích cao và thỏa mãn tối đa nhu cầu của các nhóm
KH. Bên cạnh việc cung cấp các SPDV tiện ích cho KHCN và KHDN,
VietinBank Hải Dương cũng được biết đến như địa chỉ uy tín trong việc cung
cấp các dịch vụ TTKDTM.
Theo trang web chính thức của Vietinbank, để đạt được những kết quả
trên, VietinBank Hải Dương đã thực hiện một số biện pháp sau: Một là, Ngân
hàng thường xuyên thực hiện tuyên truyền, quảng cáo nhằm nâng cao hiểu
biết cho khách hàng về chủ trương hoạt động TTKDTM của Chính phủ; Hai
là, VietinBank Hải Dương đã không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ thanh
toán, xây dựng nhiều chương trình hướng dẫn, khuyến khích TTKDTM, dịch
vụ mạng lưới máy ATM, POS đến địa bàn các huyện. Ngân hàng luôn khuyến
khích mỗi tổ chức, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn
tỉnh hưởng ứng thanh toán qua máy POS. Người dân tích cự tham gia và
hưởng ứng việc sử dụng dịch vụ TTKDTM, từ đó góp phần giảm bớt thanh
toán bằng tiền mặt, thúc đẩy luân chuyển hàng hóa bằng hoạt động tiêu thụ và
thanh toán thông minh; Ba là, VietinBank Hải Dương hiện thực hóa với việc
đẩy mạnh các hình thức thanh toán điện tử, thiết lập cơ chế khuyến khích và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc đẩy hoạt động TTKDTM; nghiên cứu phát triển và đẩy mạnh việc triển
36
khai các sản phẩm TTKDTM trên địa bàn. Đặc biệt, VietinBank chi nhánh
Hải Dương cũng chủ trương tăng hợp tác với các nhà cung cấp, gắn hoạt động
thanh toán với quy trình sản xuất, kinh doanh, phân phối hàng hóa, thanh toán
của khách hàng. Từ đó, Chi nhánh đã bổ sung các sản phẩm có giá trị gia tăng
như chương trình hỗ trợ quản lý các khoản phải thu - phải trả của khách, tài
trợ chuỗi cung ứng, tư vấn tiêu dùng; Bốn là, VietinBank là ngân hàng đầu
tiên trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có sự phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh Hải Dương triển khai dịch vụ thu ngân sách Nhà nước qua máy chấp
nhận thẻ (POS). Ngoài ra cũng thực hiện thu hộ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp...; Năm là, Hiện nay, VietinBank Hải Dương đang
triển khai mạnh các dịch vụ thu hộ ngân sách, VietinBank iPay, VietinBank at
home, chú trọng vào việc tư vấn cho các khách hàng để khách hàng lựa chọn
sử dụng các dịch vụ như: phát hành bảo lãnh ngân hàng, thanh toán mở L/C,
làm tốt dịch vụ kiều hối kết hợp khai thác và mở rộng các dịch vụ tại các đơn
vị chấp nhận thẻ, phát hành thẻ ATM nhằm tăng nguồn thu từ phí dịch vụ.”
1.2.2.2. Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động TTKDTM tại Agribank chi nhánh
Thanh Hóa
Agribank Thanh Hóa, trước đây là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
tại tỉnh Thanh Hóa, được thành lập vào ngày 18 tháng 5 năm 1988 trên cơ sở
nhận CN NHNN ở cấp huyện, văn phòng tín dụng nông nghiệp. Và gần 30
năm xây dựng và phát triển, NH đã liên tục đổi mới cơ chế chính sách, với
việc chuyển đổi KD theo cách đột phá, tập trung trí tuệ cấp cao của toàn bộ
nhân viên”, chi nhánh Agribank của Thanh Hóa đã tăng lên một sự phát triển
vững chắc và ổn định.
Bằng cách tập trung vào phát triển các sản phẩm và dịch vụ hiện đại và
kênh phân phối hiện đại; Với vị trí là một trong ba NH dẫn đầu thị trường
NH, hệ thống ATM, Agribank Thanh Hóa đã xây dựng để thúc đẩy DV trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm KD trong tỉnh.
37
Theo Báo Thanh Hóa (Cơ quan của Đảng Bộ Đảng Cộng sản Việt Nam
tỉnh Thanh Hóa) thì nhằm đẩy mạnh hoạt động TTKDTM, Agribank Thanh
Hóa đã tập trung thực hiện”một số biện pháp sau: Một là, Tập trung đầu tư
vào trang thiết bị, cơ sở vật chất. Dựa trên sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước; của Agribank Hội sở cùng việc nắm bắt xu hướng hiện đại trong phát
triển của ngành chi nhánh Agribank Thanh Hóa đã tập trung đầu tư vào các cơ
sở, tạo nền tảng vững chắc để phát triển các dịch vụ và cả kênh thanh toán
tiện ích. Chi nhánh đã thiết lập một hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking)
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, cho phép ngân hàng cung cấp các dịch
vụ thanh toán hiện đại. Chi nhánh đã tập trung vào phát triển và nâng cấp
trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, hệ thống máy chủ và cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin. Đặc biệt, các chi nhánh trực thuộc tập trung tăng
số lượng và giá trị thanh toán giao dịch qua POS/EDC, cải thiện chất lượng
dịch vụ ATM và đồng thời tăng cường bảo mật thông tin các dịch vụ thanh
toán. Hiện đại, chi nhánh Agribank Thanh Hóa tạo nền tảng vững chắc cho
nghiên cứu và phát triển dịch vụ và kênh thanh toán mới, từ đó góp phần tích
cực thực hiện các hoạt động TTKDTM đi vào cuộc sống; Hai là, Phát triển
các sản phẩm dịch vụ và kênh thanh toán hiện đại. Để đóng góp tích cực vào
việc thực hiện các hoạt độngTTKDTM, chi nhánh Agribank Thanh Hóa đã
triển khai hiệu quả nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại và các kênh thanh toán
như thẻ thanh toán; dịch vụ thu ngân sách nhà nước; chuyển và nhận tiền ở
nhiều nơi Agri-pay; Dịch vụ ngân hàng di động (SMS Banking, VnTopup);
kết nối thanh toán với khách hàng; Dịch vụ thanh toán hóa đơn; Ngân hàng
Internet. Đây là những sản phẩm và dịch vụ rất tiện lợi, phù hợp với xu hướng
thanh toán chung trên toàn cầu. Sau khi triển khai, doanh thu thanh toán qua
Mobile Banking (SMS Banking, VnTopup), kết nối thanh toán với khách
hàng, dịch vụ Thanh toán hóa đơn, Internet Banking của chi nhánh cũng được
ghi nhận với mức tăng trưởng vượt trội. Ba là, Chú trọng đẩy mạnh hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
tiếp thị và truyền thông. Để thúc đẩy triển khai chương trình TTKDTM, chi
nhánh Agribank Thanh Hóa đã tập trung quảng bá việc tiếp thị, tuyên truyền
và quảng cáo các sản phẩm TTKDTM thông qua nhiều kênh thông tin để đến
được với khách hàng, mở rộng kênh phân phối sản phẩm tới tất cả các chi
nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc trên toàn tỉnh. Ngoài ra, chi nhánh
Agribank Thanh Hóa cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, cung
cấp đầy đủ các sản phẩm thẻ của Agribank trong đó sản phẩm thẻ được ưa
chuộng là thẻ ghi nợ nội địa Success; thẻ ghi nợ nội địa hạng Vàng Plus
Success; thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu VISA, MASTERCARD; thẻ
Lập nghiệp dành cho đối tượng sinh viên. Bốn là, Mở rộng lắp đặt hệ thống
các máy ATM, POS. Agribank Thanh Hóa là ngân hàng hàng đầu về lĩnh vực
thanh toán qua thẻ và số lượng các điểm chấp nhận thẻ POS trên địa bàn. Tính
đến hết năm 2016, chi nhánh đã phát hành ra thị trường trên 580.000 thẻ
thanh toán, lắp đặt 47 máy ATM, 66 máy POS tại các khách sạn, cửa hàng
kinh doanh, siêu thị,… để đáp ứng được nhu cầu thanh toán qua thẻ của người
dân và các đơn vị kinh doanh. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã thực hiện
nhiều ưu đãi, hỗ trợ các đơn vị lắp đặt máy POS, máy ATM. Tất cả các máy
này được kết nối với hệ thống ngân hàng Agribank 24h/24h. Nếu khách hàng
phát sinh nhu cầu cần thanh toán dù bất kỳ lúc nào, họ chỉ cần quẹt thẻ vào
máy POS, xác nhận mật mã, ngân hàng sẽ tự động trừ tiền và chuyển khoản
tiền đó trực tiếp tới đơn vị bán hàng. Để có thể nâng cao được hiệu quả và phát
triển hình thức TTKDTM trên địa bàn trong thời gian tới, Agribank Thanh Hóa
sẽ tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thanh toán vươn tới khu
vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Từng bước góp phần thay đổi về nhận thức và
thói quen khi thanh toán dùng tiền mặt trong dân, ngân hàng cũng sẽ tiếp tục
các hoạt động quảng bá, tư vấn tới khách hàng những sản phẩm, dịch vụ công
nghệ cao của ngân hàng, giảm thiểu việc thanh toán bằng tiền mặt, qua đó tối
đa hóa lợi ích của khách hàng.” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng TTKDTM cho
BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên
Sự phát triển nhanh chóng của TTKDTM có nghĩa llà giảm việc sử
dụng tiền mặt trong giao dịch, dây là một yêu cầu cấp thiết của nền KT hiện
tại. Một vấn đề rất quan trọng là thúc đẩy các trung tâm xúc tiến để thúc đẩy
thương mại, tăng vai trò của chính phủ và cơ quan quản lý của NN; áp dụng
các biện pháp khác nhau, từ biện pháp hành chính bắt buộc trong một số lĩnh
vực nhất định, đặc biệt là trong chi tiêu NSNN.”
Bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng TTKDTM cho BIDV
Nam Thái Nguyên như sau:
- Tăng cường các hoạt động QC và truyền thông để thay đổi nhận thức
và nâng cao kiến thức của KH về chính sách KDTM khuyến mãi của Chính
phủ; Hướng dẫn KH của chi nhánh biết cách sử dụng tiện ích để thực hiện
dưới các hình thức khác nhau, chú ý đến việc tiếp nhận KH về ý tưởng để cải
thiện kỹ năng chuyên nghiệp của họ, củng cố tin tức.
- Ngoài dịch vụ TTKDTM truyền thống như ủy quyền thanh toán,
thu nợ, kiểm tra, sử dụng và cơ quan thẻ TT, các CN cần thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động KD hiện tại. Nó dựa trên công nghệ thông tin nền tảng
ứng dụng, phát triển ứng dụng cho các giao dịch internet và quyền trên
điện thoại di động.
- Tập trung vào đầu tư nâng cấp thiết bị và phương tiện cho hoạt động
KD. CN cần tập trung nguồn lực vào phát triển CSHT, đặc biệt là công nghệ
hiện đại - ít thông tin.
- Không ngừng cải thiện DVTT chất lượng cao về mặt con người, sản
phẩm và dịch vụ có tiện ích. Nghiên cứu và thực hiện dịch vụ thu nợ ngân sách
như cách của NH Hải Dương.
- Mở rộng mạng ATM và POS. Để vận hành trung tâm liên lạc, KD,
đặc biệt là TT qua thẻ, có thể xảy ra an toàn và thuận tiện cho KH, không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
thể thiếu hai công cụ hỗ trợ đặc biệt quan trọng là ATM và POS. ATM và
POS ở những vị trí hợp lý và thuận tiện, kết quả thuận tiện, an toàn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả...
41
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái
Nguyên hiện nay thế nào?
- Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng
TTKDTM của BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên?
- Để cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi
nhánh Nam Thái Nguyên cần thực hiện hệ thống giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Trong luận văn này, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn
2016-2018 để phân tích tình hình nâng cao chất lượng hoạt động TTKDTM
tại Chi nhánh Nam Thái Nguyễn. Tác giả dựa trên các tài liệu chính thức do
NH công bố là cũng như các cơ quan và CP, báo cáo, số liệu thống kê và số
liệu về kết quả hoạt động KD tại BIDV Nam Thái Nguyên. Cụ thể như sau:
+ Tài liệu và dữ liệu đã được lưu trữ; Báo cáo thường xuyên của CN
Nam Thái Nguyên từ năm 2016-2018: kết quả thực hiện các hình thức
TTKDTM, tỷ lệ của hình thức này trong tổng giá trị của NH đã đạt được
những gì và những hạn chế trong giấy phép KD trực tiếp tại NH.
+ Chiến lược nào nhằm phát triển TTKDTM của BIDV chi nhánh Nam
Thái Nguyên đến năm 2020.
+ Một số giáo trình và công trình đã nghiên cứu về lĩnh vực TT và
TTKDTM.
+ Các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về hoạt động TTKDTM và các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài.
42
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp điều tra chọn mẫu:
+ Đối tượng điều tra: khách hàng (các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp) và cán bộ đang trực tiếp thực hiện nghiệp vụ TTKDTM tại CN BIDV
Nam Thái Nguyên.
+ Địa bàn điều tra: Trụ sở CN Nam Thái Nguyên và 03 phòng giao
dịch trực thuộc (hòng giao dịch Phổ Yên, Sông Công và Phú Xá).
+ Phương pháp chọn mẫu: tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện, phỏng vấn những KH đến và thực hiện giao dịch tại BIDV Chi
nhánh Nam Thái Nguyên.
+ Kích thước mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:
* Đối với cán bộ và nhân viên: Do số lượng cán bộ nhân viên của
BIDV CN Nam Thái Nguyên có số lượng người làm liên quan đến công tác
TTKDTM là 35 người. Bởi vậy, tác giả điều tra tổng thể tất cả các cán bộ
nhân viên=> Quy mô mẫu: 35 mẫu.
* Khách hàng: Tính đến hết ngày 31/12/2018 có khoảng 1.600 khách
hàng có giáo dịch tại BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên. Để xác định số
KH sẽ được điều tra, đánh giá về chất lượng TTKDTM tại BIDV Nam Thái
Nguyên, tác giả sử dụng công thức Slovin (1960) để xác định quy mô mẫu
điều tra, cụ thể như sau:
n = N/(1+N*e2) (1)
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: số lượng tổng thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
e: sai số chuẩn
43
Bảng 2.1. Phân phối số lượng KH điều tra tại các phòng giao dịch
Tổng mẫu Số người được điều tra, Chỉ tiêu (N) phỏng vấn (với e = 5%)
Khách hàng có giao dịch ở 500 222 Phòng giao dịch Phổ yên
Khách hàng có giao dịch ở 800 267 Phòng giao dịch Sông Công
Khách hàng có giao dịch ở 300 171 Phòng giao dịch Phú Xá
Cộng 1.600 660
Vậy kích thước mẫu nghiên cứu (tổng số người được điều tra) là 660 KH
đang sử dụng các DV NH.
Đối tượng của điều tra là KHCN có quan hệ giao dịch với CN, tác giả
thực hiện khảo sát là 660 người có giao dịch với CN một cách thường xuyên
trong vòng 01 năm. Gần đây, KH được chọn ngẫu nhiên để điều tra trong số
những KH đến giao dịch tại CN, với sự hỗ trợ của đồng nghiệp, tác giả đã
kiểm tra 660 KH, trong khoảng thời gian từ ngày 20 tháng 4 năm 2019 - 20
tháng 5 năm 2019.
* Thang đo của bảng hỏi: Để đánh giá chất lượng TTKDTM, luận văn
sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ cho các câu hỏi. Thang đo được tính như sau:
1- Rất không tốt, 2- Không tốt, 3- Bình thường, 4- Tốt và 5- Rất tốt.
Bảng 2.2. Thang đo Likert 5 cấp độ sử dụng trong phân tích
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
5 4,21 - 5,0 Rất tốt
4 3,41 - 4.20 Tốt
3 2,61 - 3,40 Bình thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 1,80 - 2,60 Không tốt
44
1 1.00 - 1,79 Rất không tốt
Điểm trung bình của mỗi tiêu chí sẽ được dùng để đánh giá về chất
lượng TTKDTM của các đối tượng được khảo sát.
- Giá trị bình quân của thang đo Likert cho từng câu hỏi:
Xi = (∑ Xi*fi)/ (∑fi)
Trong đó:
Xi: là biến quan sát theo thang đo Likert
Fi: Số người trả lời cho giá trị Xi
-Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối của thang đo khoảng:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/ ”n = (5 -1)/ 5= 0,8
Từ đó ta có: Giá trị trung bình và ý nghĩa của thang đo Likert:
Rất không tốt Không tốt Bình thường Tốt Rất tốt
1.00 – 1.80 1.81 – 2.60 2.61 – 3.40 3.41 – 4.20 4.21 – 5.00
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Sau khi thu thập đủ thông tin, tác giả tiến hành tổng hợp để thống nhất
tất cả nội dung chính; đưa ra nhận xét về cơ bản để tìm ra mối quan hệ giữa
thông tin quan trọng thông qua việc tạo biểu đồ thanh, vòng tròn và bảng
thống kê bằng cách sử dụng cách sử dụng phần mềm như excel, word, ...
Những dữ liệu này sau khi xử lý sẽ được sắp xếp hợp lý để phân tích dữ liệu
được thực hiện một cách thuận tiện và có thể đạt được. kết quả cao nhất. Do
đó, nó rút ra giá trị cốt lõi của vấn đề cần nghiên cứu để có thể có được các
giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề.
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Có nhiều kỹ thuật TK mô tả thường được sử dụng, chúng ta có thể phân
loại một số kỹ thuật sau: biểu thị dữ liệu được cung cấp bởi PP đồ họa sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biểu đồ để mô tả hoặc so sánh dữ liệu, biểu thị dữ liệu vào bảng dữ liệu tóm tắt.
45
nghiên cứu, PP TK được thực hiện thông qua việc sử dụng dữ liệu thu thập được
để phân tích và đánh giá chất lượng hoạt động KD tại BIDV Nam TN.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh có thể được chia thành hai dạng: so sánh tuyệt đối
và so sánh tương đối. Trong trường hợp đó, so sánh tuyệt đối được tính bằng
cách lấy chênh lệch của hai chỉ số để chỉ ra thời gian phân tíchvà chỉ số cơ sở.
So sánh tương đối được tính theo tỷ lệ (%) của giai đoạn phân tích so với tiêu
chí cơ bản để đánh giá mức độ hoàn thành hoặc đánh giá tỷ lệ để nói tốc độ
tăng trưởng.
Phương pháp này thường được sử dụng để so sánh hiệu quả KD cũng
như thay đổi hoạt động KD của CN tại các thời điểm khác nhau trong 3 năm
qua. Trong bài luận, tác giả đã sử dụng PP so sánh để phân tích tình hình hoạt
động của CN trong giai đoạn 2016-2018, so sánh kết quả phản ánh TTKDTM
của CN và so sánh các chỉ số, cho thấy sự phát triển của các hoạt động
TTKDTM trong giai đoạn 2016-2018.
2.2.3.3. Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia
Được sử dụng để tham khảo ý kiến chuyên gia về các vấn đề nghiên
cứu. Các chuyên gia được tư vấn là các nhà lãnh đạo, các cán bộ có công việc
lâu dài trong ngành, các nhà khoa học, .... Ý kiến chuyên gia được tổng hợp
đã giúp tác giả khám phá các vấn đề nghiên cứu, từ đó phân tích để rút khảo
sát kết quả. Sau đó, tổng hợp và phân tích kết quả đã đạt được và chưa đạt
được để cung cấp giải pháp để cải thiện chất lượng TTKDTM trong các CN
trong tương lai.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
2.3.1.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên
46
- Số lượng các tài khoản cá nhân nằm trong NH
+ Số tuyệt đối: Được tính bằng hiệu số của số lượng tài khoản cá nhân
trong NH năm sau với số lượng của năm trước.
+ Số tương đối:
+ Ý nghĩa: Số lượng các tài khoản cá nhân nằm trong các NH càng tăng
lên cao thì sẽ phản ánh chất lượng TTKDTM ngày càng tăng và ngược lại.
- Số lượng giao dịch (Số món thanh toán):
+ Số tuyệt đối: Hiệu số của số lượng các giao dịch thực hiện bằng các
phương tiện TTKDTM năm sau so với năm trước.
+ Tỷ trọng số lượng giao dịch TTKDTM so với tổng số giao dịch thanh
toán của NH.
+ Ý nghĩa: Chỉ số này phản ánh mức độ sử dụng của KH đối với các cơ
sở thuận tiện cho việc KD tại NH. Nếu tỷ lệ này thấp, vì nhìn thấy quy mô sử
dụng là trung tâm NHTM của ngân hàng hàng hóa vẫn còn khá hạn chế và tỷ
lệ sử dụng tiền mặt vẫn còn cao, phản ánh sự phát triển dịch vụ TTKDTM.
Mục tiêu của các NHTM là cố gắng đạt được tỷ lệ này càng cao càng
tốt. Trong đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ này chiếm khoảng 95%, ở các nước
đang phát triển như ở Việt Nam, tỷ lệ này dao động từ 55% đến 75%.
- Giá trị giao dịch (số tiền giao dịch):
+ Số tuyệt đối: Được tính bằng hiệu số của tổng giá trị các giao dịch bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các phương tiện TTKDTM năm sau so với năm trước.
47
+ Tỷ trọng giá trị các khoản giao dịch TTKDTM so với tổng giá trị giao
dịch TT của NH.
+ Ý nghĩa: phản ánh tổng giá trị giao dịch được xem xét trong tổng giá
trị TT thông qua NH. Nếu khối lượng bán hàng TTKDTM thấp, thì hoạt động
KD của NH sẽ không hoặc kém phát triển, hoặc chỉ ra rằng NH có thể phát
triển các hoạt động xúc tiến kinh tế, liên doanh hay không và ngược lại.
2.3.1.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả TTKDTM theo từng hình thức thanh toán
- Cấu trúc của phương tiện TT: Xem xét số lượng và tỷ lệ phương tiện
được sử dụng trong tổng số phương tiện TTKDTM được sử dụng. Chỉ tiêu
này được sử dụng để phát triển mức độ giao tiếp trực quan thông qua việc
phát triển các phương tiện TT hiện đại và hiện đại, cho thấy quan điểm cũng
như xu hướng phát triển đầu tư TT ở mỗi NH.
- Cấu trúc của phương thức TT: Tiêu chí này xem xét số lượng và tỷ lệ
của các giao dịch TTKDTM thông qua các phương thức TT khác, chẳng hạn
như: TT chuyển tiền (chuyển tiền kèm theo) có nghĩa là TT như UNC, UNT,
séc ...) hoặc TTTT (giao dịch thẻ); TT chứng từ giấy hoặc giao hàng dịch
thuật điện tử.
2.3.1.3. Chỉ tiêu phản ánh hoạt động đầu tư cơ sở vật chất cho TTKDTM
- Chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ để phục vụ kinh doanh:
Kiểm tra giá trị và tỷ lệ chi phí đầu tư cho CSHT và công nghệ và dịch vụ
công nghệ TTKDTM trên tổng tài sản của NH.
2.3.2. Các tiêu chí định tính đánh giá chất lượng TTKDTM
Dựa trên cuộc điều tra KH và quan chức làm việc trong các hoạt động
TTKDTM của CN, tác giả muốn đưa ra một số tiêu chí để đánh giá mức độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
chất lượng DV của NH theo thang đo thông thường như sau: 1 - Rất không
tốt; 2 - Không tốt; 3 - Bình thường; 4 - Tốt; 5 - Rất tốt, bao gồm:
- Các tiêu chí để đánh giá về chất lượng hệ thống TTKDTM:
+ Các hình thức TTKDTM có tính bảo mật cao
+ Hệ thống CNTT phục vụ TTKDTM hiện đại
+ TT nhanh chóng, chính xác
+ Không để xảy ra các tình trạng hết tiền và các lỗi trong các máy
ATM, POS
+ Quy trình thanh toán, giao dịch chặt chẽ, không phiền hà
+ Hình thức, cách tính phí dịch vụ minh bạch, chính xác
- Tiện ích của các phương tiện TTKDTM
+ Các hình thức TTKDTM có nhiều tiện ích
+ Các dịch vụ tiện ích trong TT, giao dịch của NH được nhiều người
biết đến
+ Thủ tục hành chính có liên quan đến các giao dịch là đơn giản và
thuận tiện
+ Thời gian để thực hiện giao dịch trong ngày thuận tiện
+ Hồ sơ mở TK, đăng ký thẻ đơn giản, phù hợp
- Chất lượng về cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động TTKDTM
+ NH có được mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ rộng
+ Bảng niêm yết phí dịch vụ được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin
+ NH có đầy đủ trang thiết bị và công nghệ hiện đại
+ CSVC đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời gian chờ đợ
+ Tờ rơi, tài liệu quảng cáo đầy đủ thông tin và sẵn có
- Chất lượng của nguồn nhân lực thực hiện quy trình TTKDTM
+ Nhân viên NH có được phong cách làm việc chuyên nghiệp
+ Nhân viên nhiệt tình giải đáp các thắc mắc về TTKDTM của KH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nhân viên có ý thức để tiếp thu, lắng nghe những ý kiến, những phản
49
hồi từ phía KH
+ Nhân viên có thể hiểu và cảm thông với những nhu cầu, yêu cầu đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biệt từ KH.
50
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TÓAN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Nam Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Thái Nguyên
Là một trong 185 chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, BIDV Nam Thái Nguyên được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2014
và có trụ sở chính đặt tại 168, Phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Lịch sử thành lập và phát triển của BIDV Nam Thái Nguyễn cũng
gắn liền với lịch sử của BIDV.
Năm 2013, Thành lập Phòng Giao dịch Sông Công, Phòng Giao Dịch
Phổ Yên tiền thân là Chi nhánh BIDV Nam Thái Nguyên.
BIDV Nam Thái Nguyên chính thức hoạt động với chức năng của một
NHTM đa chức năng từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 theo Quyết định của Thống
đốc NHNN Việt Nam. Kể từ đó, BIDV Nam Thái Nguyên đã bắt đầu huy
động vốn từ dân cư và đang dần phát triển các dịch vụ như dịch vụ TTQT, TT
trong nước, dịch vụ bảo lãnh, chuyển tiền ra nước ngoài ... Theo đó, NH đã
dần điều chỉnh cơ cấu doanh thu của CN theo hướng tăng dần tỷ lệ doanh thu
từ dịch vụ theo thông tư số 28/2018/TT-NHNN. Phạm vi hoạt động của các
nhân viên tại Nam Thái Nguyên gồm:
- Huy động vốn: Hoạt động này bao gồm huy động tiền gửi từ khách
hàng bằng nội tệ cũng như ngoại tệ; cấp tất cả các loại chứng chỉ tiền gửi;
phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiếu, các loại giấy tờ có giá khác; vay từ các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức tài chính trong nước và các hình thức vay khác theo quy định của Ngân
51
hàng Nhà nước và Trụ sở chính. (Thông tư số 28/2018/TT-NHNN)
- Hoạt động tín dụng: đây được xác định là một trong những lĩnh vực
kinh doanh quan trọng của BIDV Nam Thái Nguyên. Các hoạt động kinh
doanh tín dụng của BIDV Nam Thái Nguyên bao gồm cung cấp các khoản
vay bằng ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chiết khấu và các hình thức tín
dụng khác theo phân cấp - được ủy quyền bởi Trụ sở chính của văn phòng.
(Thông tư số 28/2018/TT-NHNN)
- Dịch vụ thanh toán và tiền: BIDV Nam Thái Nguyên tập trung vào
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ; bao gồm cả thanh toán trong nước và
nước ngoài; thu và thanh toán cho khách hàng; Biên lai và thanh toán bằng tiền
mặt và bằng séc. (Thông tư số 28/2018/TT-NHNN)
- Các hoạt động kinh doanh khác: Ngoài kinh doanh dịch vụ chính,
BIDV Nam Thái Nguyên còn cung cấp thêm dịch vụ bổ sung cho khách hàng,
bao gồm các hoạt động như đại lý và ủy thác, bảo hiểm an ninh, dịch vụ quản
lý vốn, dịch vụ thấu chi, thẻ, nhận và nắm giữ tài sản, dịch vụ của ngân hàng
điện tử... (Thông tư số 28/2018/TT-NHNN)
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
52
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Nam Thái Nguyên
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Ban điều hành của CN bao gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc quản
lý các hoạt động của khối QHKH, khối quản lý rủi ro và khối hoạt động.
Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm”quản lý các phòng ban thuộc các khối. Hội
đồng tín dụng tham gia phụ trách phê duyệt tín dụng. Chịu trách nhiệm quản lý
văn phòng giao dịch là những người quản lý giao dịch trực tiếp quản lý hoạt
động của phòng.
* Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của ngân hàng BIDV (QC-BIDV-24)
- Giám đốc: Người chịu trách nhiệm chung của chi nhánh, là người đại
diện theo pháp luật của BIDV Nam Thái Nguyên. Giám đốc chịu trách nhiệm tổ
chức và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Giám đốc có quyền quyết định về cấu trúc và tập hợp của chi nhánh. Giám sát,
kiểm tra và hướng dẫn các văn phòng giao dịch và chi nhánh thực hiện nghĩa vụ
của họ đối với người lao động theo Luật Lao động. (QC-BIDV-24)
- Phó giám đốc: Người giúp Giám đốc điều hành làm việc trong các
lĩnh vực được phân công và quản lý trực tiếp. Phó giám đốc có trách nhiệm
chỉ đạo cho Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm. (QC-BIDV-24)
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý tài
khoản của khách hàng và giao dịch với khách hàng. Tiến hành kiểm tra tính
hợp pháp, đầy đủ và chính xác của tài liệu giao dịch. Bộ phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn về việc tự kiểm tra sự tuân thủ của nhà nước của Nhà nước và công
ty tư vấn khi làm việc với các bộ phận khác, luôn luôn đảm bảo an toàn cho
tiền và sự giàu có của các ngân hàng và khách hàng. (QC-BIDV-24)
- Phòng Khách hàng cá nhân: chịu trách nhiệm quản lý tài khoản và
giao dịch với khách hàng cá nhân; Nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp của các
tài liệu trong giao dịch. Bộ cũng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
tuân thủ quy định của nhà nước và của BIDV, đảm bảo an toàn về tiền bạc
và sự giàu có của các ngân hàng và khách hàng. (QC-BIDV-24)
- Phòng quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm quản lý tín dụng, rủi ro tín
dụng và rủi ro hoạt động. Đồng thời tích cực trong việc kiểm tra và phòng
chống rửa tiền và các vấn đề nội bộ. (QC-BIDV-24)
- Phòng Quản lý tín dụng: Trực tiếp thực hiện các hoạt động vận hành
và điều hành các hoạt động cho vay, bảo lãnh, trích xuất và thiết lập các điều
khoản rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng khách hàng; quản lý thông
tin khách hàng, quản lý con dấu và chữ ký khách hàng và các hoạt động vận
hành liên quan theo quy trình và hoạt động quản lý thông tin khách hàng của
BIDV. (QC-BIDV-24)
- Phòng giao dịch khách hàng: Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc
quản lý tài khoản và giao dịch của khách hàng. Bộ phận chịu trách nhiệm
bán sản phẩm và dịch vụ tại quầy, trực tiếp thực hiện giao dịch với khách
hàng, nhập thông tin khách hàng và các mục giao dịch kế toán, thanh toán
trực tiếp kiều hối với việc gây quỹ / thu thập khách hàng, tổ chức tại ATM.
(QC-BIDV-24)
- Phòng Quản lý và Dịch vụ kho quỹ: bộ phận chịu trách nhiệm thực
hiện các hoạt động về quản lý kho và quản lý xuất nhập khẩu quỹ; tổ chức
thanh toán /rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan,
nhiệm vụ tổ chức chuyển tiền / thu tiền tại các đơn vị trực thuộc, ATM.
(QC-BIDV-24)
- Phòng Quản lý nội bộ: Có nhiệm vụ quản lý và thực hiện kế toán và
kiểm toán sau hoạt động tài chính kế toán trong phạm vi của chi nhánh (bao
gồm 3 văn phòng giao dịch); lưu hành tài liệu về quản lý chi tiêu tài chính của
văn phòng giao dịch và văn phòng chi nhánh theo quy định về quản lý thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin và lập báo cáo. (QC-BIDV-24); chịu trách nhiệm tư vấn cho ban giám đốc
54
xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn và kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn
hạn; tổ chức triển khai các kế hoạch kinh doanh đã xây dựng cùng một lúc thời
gian giám sát việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban. (QC-BIDV-24); chịu
trách nhiệm phổ biến các quy định, luật và quy định do Nhà nước và công ty
quy định, hướng dẫn quy trình chuyên nghiệp liên quan đến hoạt động tổ chức
và hành chính, đào tạo và phát triển, tăng chất lượng nguồn nhân lực cho toàn
bộ nhân viên trong thành phố; Đây là đầu mối giúp hoàn thành các thủ tục
pháp lý liên quan trực tiếp đến việc thành lập hoặc chấm dứt văn phòng giao
dịch và trực tiếp quản lý hồ sơ của các quan chức. (QC-BIDV-24)
3.1.2.2. Nguồn nhân lực
Tính đến hết ngày 31/12/2018, BIDV Nam Thái Nguyên có tổng số
80 cán bộ và nhân viên có trình độ, được đào tạo với các chuyên ngành tài
chính, NH, bảo hiểm, quản trị KD,.. do vậy phù hợp với hoạt động của CN.
Trong đó, Ban Giám đốc của CN gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám
đốc. Đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng có 25 cán bộ. Trong đội ngũ nhân viên thì
tỷ lệ nhân viên nữ chiếm gần 51%. Lực lượng lao động chủ yếu ở độ tuổi
trẻ với độ tuổi bình quân là 35.
Việc phân bổ NNL cho khối hoạt động của CN cho thấy số lượng nhân
viên làm việc trong khối QHKH có tỷ lệ cao nhất trong tổng số nhân viên. Bởi
vì đây là đơn vị KD trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NH. Nếu chúng ta bao
gồm khối QHKH và số lượng nhân viên làm việc trong QHKH trong tiểu
ngành chỉ chiếm 34% so với tổng số nhân viên và nhân viên làm về chuyên
môn chuyên nghiệp. Trong khi đó, bộ phận quản lý nội bộ chiếm 30%.
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm
(2016-2018)
3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động KD của NH, BIDV
55
Nam Thái Nguyên rất chú trọng đến việc thu hút vốn. Để thu hút thêm tiền
gửi vào hệ thống NH, bên cạnh các biện pháp khuyến khích tiền gửi, các NH
cũng cần sử dụng các phương thức gửi tiền thuận tiện và hợp lý nhất..
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Nam Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)
Tổng nguồn vốn 728.382 100,00 938.283 100,00 1.129.182 100,00 huy động
I. TG theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 132.390 18,18 224.392 23,92 271.281 24,02
Thời gian < 12 tháng 359.203 49,32 402.293 42,88 467.298 41,38
Thời gian >= 12 236.789 32,51 311.598 33,21 390.603 34,59 tháng
II. TG theo thành phần kinh tế
TG của tổ chức kinh 272.329 37,39 354.291 37,76 402.381 35,63 tế
TG của cá nhân 456.053 62,61 583.992 62,24 726.801 64,37
III. TG theo loại tiền
TG nội tệ 642.329 88,19 824.291 87,85 982.254 86,99
TG ngoại tệ 86.053 11,81 113.992 12,15 146.928 13,01
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Nam Thái Nguyên)
- Huy động vốn theo kỳ hạn tiền gửi
Tiền gửi hàng hóa được chia thành ba nhóm là tiền gửi không có kỳ
hạn; Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và một phần ba là tiền gửi có kỳ hạn có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời hạn từ 12 tháng trở lên. Theo phương thức phân chia trên, tiền gửi có kỳ
56
hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ lệ cao nhất: tiền gửi có kỳ hạn 2016 dưới 12
tháng là 359.203 triệu đồng, chiếm 49,32%, đến năm 2018, số tiền gửi với
thời hạn dưới 12 tháng tăng lên tới 46,298 triệu đồng và chiếm 41,38% tổng
số vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chủ yếu là tiền gửi tiết
kiệm trong dân. Năm 2017 và 2018 do tình hình KT không hoàn toàn ổn định
và giảm lãi suất cho các hoạt động huy động, số tiền khoản tiền gửi này có tỷ
lệ thấp hơn so với năm 2016, tuy nhiên, NH vẫn có thể duy trì lượng tiền gửi
có thời hạn dưới 1 năm, có xu hướng tăng dần. Như vậy, chúng ta có thể thấy
uy tín của NH BIDV Nam Thái Nguyên cho KH rất tốt, đã giúp NH đảm bảo
nguồn vốn đáp ứng đầy đủ hoạt động KD.
Tỷ lệ cao thứ hai sau tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là khoản tiền gửi
có kỳ hạn trên 12 tháng với tỷ lệ dao động từ 32 - 35% tổng số vốn huy động
của CN. Cụ thể, năm 2016 số lượng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là
236,789 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 32,51%. Đến năm 2018, nó tăng lên
mức 390,603 triệu đồng, chiếm 34,59%. Thời hạn thời hạn gửi từ 12 tháng trở
lên CN trong giai đoạn gần đây có xu hướng tăng dần do nguồn vốn trung và
dài hạn để giúp CN có được nguồn vốn lớn hơn để tài trợ cho các hoạt động
KD. Cũng như các khoản vay trung và dài hạn, do đó, CN khá tập trung vào
loại vốn này. Vì lãi suất huy động của loại tiền gửi này thường cao hơn so với
các khoản tiền gửi khác, nên có một số lượng KH nhất định chọn thuật ngữ
này. Duy trì một tỷ lệ nhất định của vốn trung và dài hạn là cần thiết bởi vì
nếu điều này tỷ lệ quá thấp, nó sẽ dẫn đến mất cân đối trong huy động - cơ
cấu cho vay. Có thể thấy rằng tỷ lệ của loại tiền gửi này có xu hướng tăng dần
trong giai đoạn 2016-2018, cho thấy NH đang dần thay đổi cấu trúc tiền gửi
của mình sang hướng ổn định hơn trong dài hạn.
Tiền gửi TT không kỳ hạn của Chi nhánh cũng liên tục tăng qua các
năm với tỷ lệ trong tổng tiền gửi có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2016, tiền
gửi TT của toàn CN là 132.390 triệu đồng, chiếm 18,18% và tăng lên 271.281 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
triệu đồng trong năm 2018 với mức tăng 24,02% trong tổng số vốn huy động
được. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do CN đã tích lũy cực đoan trong
việc tìm kiếm KH mới, đặc biệt là các DN, tổ chức hành chính và cá nhân
muốn gửi tiền vào NH cho mục đích giao dịch và TT mua hàng hóa và DV.
NH rất tích cực trong việc tiếp cận các DN liên kết với NH để trả tiền
lương cho nhân viên thông qua tài khoản ATM, tiếp cận nhiều nhóm KH để
mở thẻ TT với chi phí ưu đãi. Điều này đã giúp tăng số lượng tiền gửi không
kỳ hạn của tiền gửi NH trong những năm qua. Vốn huy động từ tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn sẽ mang lại nhiều lợi thế cho NH vì lãi suất huy động rất
thấp so với các khoản tiền gửi khác (2-3%) Tuy nhiên, về mặt ổn định, loại
vốn này không phải là ổn định, có thể tăng hoặc giảm là thất thường và phụ
thuộc nhiều vào việc sử dụng vốn của người gửi. Do đó, các NH cần kiểm
soát và duy trì tỷ lệ tiền này”, một nguồn hợp lý để tránh rơi vào tình huống
thụ động trong KD, tránh lãng phí cho NH.
- Huy động tiền gửi theo thành phần kinh tế
Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn huy động
của CN đang gia tăng trong những năm gần đây. Đây là một nguồn quan
trọng đối với các NH vì đặc điểm của tiền gửi lớn thường là quy mô lớn, vốn
huy động từ dân cư là các quỹ tạm thời không hoạt động. Thời gian trong xã
hội và nó dành riêng cho mọi người sử dụng trong tương lai. Ngoài ra, mọi
người là số người nhiều nhất trong xã hội, vì vậy, nói chung, nếu tập trung
vào đối tượng này, nó sẽ huy động một lượng vốn lớn với quy mô lớn cho các
NHTM. Ngược lại, vốn huy động từ các TCTD, hoặc các TCKT khác, thường
không ổn định do sự dịch chuyển của dòng tiền trên thị trường.
Vốn huy động từ người dân năm 2016 là 456.053 triệu đồng, với tỷ lệ
62,61% và có xu hướng tăng dần, đến năm 2018, vốn huy động là 726.801
triệu đồng, tỷ lệ tăng. lên tới 64,37% tổng vốn huy động của CN. Vốn địa
phương số là một nguồn thời gian tương đối dài, các NHTM sẽ sử dụng số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
tiền này cho các khoản vay trung và dài hạn. Bởi vì mọi người thường sẽ khấu
trừ một phần trăm thu nhập cá nhân để gửi tiền, do đó, thường sẽ có một vài
trường hợp khi đột nhiên rút một số tiền lớn sẽ được gửi trong một thời gian
tương đối dài. dân số trong vốn huy động đã thể hiện sự tin tưởng của người
dân với NH, nó cũng cho thấy NH đã thực hiện tốt các hoạt động truyền thông
và QC thương mại. Thương hiệu, từ đó nâng cao uy tín và chất lượng hoạt
động”, khiến không chỉ các TCKT mà cả các cá nhân biết thêm về NH.
Vốn huy động từ TCKT chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng số tiền gửi huy
động, đặc biệt trong năm 2016, tiền gửi từ TCKT là 272.329 triệu đồng, với tỷ
lệ 37, 39% và tăng lên 401.381 triệu đồng, chiếm 35,63% trong năm 2018. Để
giải thích sự gia tăng của nguồn vốn huy động này, có hai lý do chính: một,
KH chính của các CN là các doanh nghiệp, TCKT; Thứ hai, các TCKT này có
nhu cầu sử dụng vốn liên tục và có giá trị lớn. Do đó, để tăng thu nhập và
đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền trong hoạt động TT của mình, các
TCKT thường chọn hình thức gửi tiền có thời hạn dưới 12 tháng, thường
được gửi có thời hạn trong 1 tháng hoặc tuần.
- Huy động tiền gửi theo loại tiền gửi
Vốn huy động từ tiền nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền gửi,
năm 2016 tiền gửi từ nội tệ là 642.329 triệu đồng với tỷ lệ 88,19%; đến năm
2018 khoản tiền gửi này tăng lên 982.254 triệu đồng với tỷ lệ 86,99%. Lý do
là CN hiện đang trong nền KT đang phát triển, nền KT phụ thuộc chủ yếu vào
canh tác chè, vì vậy mọi người vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt (tiền địa
phương) trong tiêu dùng. Ngoài ra, mức tăng ở trên là một phần do sự quan
tâm và chỉ đạo của lãnh đạo NH, trách nhiệm của nhân viên cấp cao trong huy
động vốn...
Tiền gửi ngoại tệ năm 2016 là 86.053 triệu đồng, với tỷ lệ 11,81%
nhưng đến năm 2018 đã tăng lên 146.928 triệu đồng với tăng 13,01% tổng
vốn huy động. Trong thời gian gần đây, tỉnh Thái Nguyễn đã thu hút được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
một lượng lớn vốn FDI với sự tham gia của các DN nước ngoài lớn, do đó, số
lượng chuyên gia nước ngoài sinh sống và làm việc và du lịch. Ở Thái
Nguyễn khá lớn, nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, một số lao động tích cực ở nước
ngoài cũng gửi tiền cho gia đình họ bằng ngoại tệ, do đó vốn từ ngoại tệ cũng
tăng. Ngoài ra, do biến động giá cả, các cá nhân có xu hướng chuyển sang tiết
kiệm bằng ngoại tệ, tuy nhiên, số tiền huy động bằng ngoại tệ vẫn còn quá
thấp. NH cần mở rộng hoạt động KD lặp đi lặp lại để thu hút thêm vốn để
tăng vốn vốn bằng ngoại tệ.
Vào cuối giai đoạn, BIDV Nam Thái Nguyên đã thực hiện tốt việc huy
động vốn để phục vụ các hoạt động tín dụng của CN. Chi nhánh không cho
phép thiếu các khoản vay trong giai đoạn 2016-2018.
3.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Huy động vốn đã đạt được hiệu quả cao, tuy nhiên, nếu có thể huy
động vốn mà không sử dụng tốt vốn, NH sẽ khó có thu nhập ổn định. Trong
hoạt động KD, tín dụng luôn được định nghĩa là hoạt động để mang lại nguồn
thu nhập chính của NH (tại các NHTM tại Việt Nam, thu nhập từ tín dụng
thường chiếm hơn 80%) trong tổng thu nhập của NH... Do đó, hoạt động tín
dụng đã được CN xác định là mục tiêu quan trọng số một.
Do đó, BIDV Nam Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch hoạt động với
chính sách tín dụng, theo kế hoạch phát triển KT-XH của hiệp hội Thái
Nguyên, do đó, việc sử dụng vốn tại CN đang tốt cả về số lượng và chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số dư tín dụng chi tiết của CN được phản ánh trong bảng dữ liệu sau:
60
Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%)
Tổng dư nợ 673.742 100,00 848.283 90,41 1.025.962 90,86
I.Phân theo thời gian
Cho vay ngắn 463.858 68,85 594.364 63,35 731.281 64,76 hạn
Cho vay trung 209.884 31,15 253.919 27,06 294.681 26,10 và dài hạn
II. Phân theo loại hình khách hàng
Cho vay các 212.329 31,51 284.291 30,30 302.381 26,78 TCKT
Cho vay hộ sản 461.413 68,49 563.992 60,11 723.581 64.08 xuất, cá nhân
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Nam Thái Nguyên)
Từ bảng trên cho thấy số dư tín dụng hàng năm tại CN với tốc độ tăng
trưởng tương đối cao và ổn định và tuyệt đối. Tốc độ tăng trưởng cao của nợ
tín dụng một phần là do nhu cầu vốn lớn trong khu vực, mặt khác cho thấy
các quan chức NH đã cố gắng hết sức để tiếp cận KH. Hàng hóa có nhu cầu
cho vay, do đó đáp ứng nhu cầu của KH và mục đích sử dụng vốn của NH.
- Xét đến dư nợ theo thời gian cho vay: tại CN, các khoản vay ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ lệ lớn, luôn nằm trong khoảng từ 60% đến 70% tổng số dư tín
dụng, điều này là hợp lý cân đối trong CN và thực hiện kế hoạch của BIDV.
- Xét dư nợ theo loại KH: trong giai đoạn này, số dư tín dụng của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TCTD đã tăng lên trong các năm từ 2016 đến 2018, trong đó, chủ yếu là các
61
DNVVN. Tỉnh Thái Nguyên có số lượng lớn các DN cỡ trung bình có nhu
cầu vốn cao vì nền KT trong tỉnh đang phát triển, nên CN đã xác định đây là
sức mạnh của những vị khách mạnh mẽ. Trong tương lai, CN sẽ tiếp tục mở
rộng và đầu tư vào các DNVVN hiệu quả, góp phần chuyển dịch và giúp phát
triển nền KT tại địa phương.
Với nhóm nhà sản xuất và cá nhân, đây là phân khúc truyền thống của
CN bởi vì trong quá khứ, sản xuất của khu vực tập trung vào lĩnh vực nông
nghiệp và chủ sở hữu. Những KH này vẫn có xu hướng tăng nhanh với số dư
nợ cho vay, nợ từ 60,11% đến 68,49% và CN tiếp tục phát triển nhóm chi
nhánh sản phẩm truyền thống...
3.1.3.3. Kết quả kinh doanh
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
2017/2016 2018/2017
Năm 2016 2017 2018
% % Số tiền Số tiền
8,48 3.791 8,53 3.530
861
1.122 47.609 48.332 49.651 6,04 5,7 261 30,31 2,73 209 32,06 723 1,52 1.319
43.568 44.268 45.378 700 1,61 1.110 2,51
4.064 4.273 4.041 0,57 5,14 209 5,14
trước 10.075 14.424 16.896 4.349 43,17 2.472 17,14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5,2 4,5 6,3 0,7 15,56 1,1 21,15 57.684 62.756 66.547 4.892 Tổng thu nhập - Thu từ lãi cho vay 57.032 61.895 65.425 4.863 652 - Thu từ dịch vụ Tổng chi phí - Chi phí trả lãi HĐV - Chi phí khác Lợi nhuận thuế Tiền lương bình quân (Trđ/người/tháng)
62
So sánh
2017/2016 2018/2017
Năm 2016 2017 2018
% % Số tiền Số tiền
54 62,4 75,6 8,4 15,56 13,2 21,15 Thu nhập bình quân (Trđ/người/năm)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Nam Thái Nguyên) Trong điều kiện các NHTM trong khu vực không ngừng tăng lên, từ
NH lớn đến NH nhỏ, sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt. Do đó,
NH muốn đạt được hiệu quả KD cao, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng doanh thu cho NH, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên
thị trường.
Thông qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng lợi nhuận của CN đã
tăng lên trong những năm qua. Trong tổng thu nhập ròng, thu nhập lãi từ hoạt
động tín dụng là lớn nhất, với tỷ lệ luôn ở mức> 70% (71% năm 2016 và 78%
năm 2017 và 83% năm 2018). Thu nhập trung bình trên mỗi nhân viên cũng
tăng khá nhanh trong giai đoạn 2016-2018, qua đó nhân viên có thể yên tâm
làm việc và đóng góp cho NH. Do đó, có thể nói rằng hoạt động tín dụng vẫn
mang lại phần lớn thu nhập cho NH, cùng với nhiều nỗ lực trong những năm
qua để chuyển cơ cấu KD từ các sản phẩm NH truyền thống sang các nhà
cung cấp dịch vụ NH hiện đại.
3.2. Thực trạng chất lượng TTKDTM của BIDV Chi nhánh Nam TN
3.2.1. Thực trạng công tác TTKDTM tại BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên
3.2.1.1. Kết quả hoạt động thanh toán tại Chi nhánh
Trong giai đoạn 2016-2018, hoạt động TTKDTM tại BIDV Nam Thái
Nguyên luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị TT và đang có xu
hướng tăng dần lên qua các năm. Điều này cho thấy các tổ chức và dân cư đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quen thuộc hơn với cách thức TT này. Kết quả hoạt động TT của CN được thể
63
hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3.4. Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Nam Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
2017/2016 2018/2017
Năm 2016 2017 2018
% % Số tiền Số tiền
93.740 99.274 107.662 5.534 5,90 8.388 8,45 Tổng giá trị thanh toán
- Thanh toán KDTM 85.833 91.039 98.734 5.206 6,07 7.695 8,45
Tỷ trọng (%) 91,56 91,70 91,71 - - - -
7.907 8.235 8.928 328 4,15 693 8,42 - Thanh toán dùng tiền mặt
Tỷ trọng (%) 8,44 8,30 8,29 - - - -
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Trong giai đoạn 2016-2018, tỷ lệ đầu tư KD chiếm khoảng 91% tổng
giá trị TT, trong đó trung bình TTBTM chỉ chiếm khoảng 9%. Năm 2016,
tổng giá trị TT của BIDV Nam Thái Nguyên là 93.740 tỷ đồng, giá trị
TTKDTM là 85.833 tỷ đồng, chiếm 91,56%. Năm 2017, tổng giá trị TT là
99.274 tỷ đồng, giá trị TTKDTM là 1.039 tỷ đồng, với tỷ lệ 91,7%. Giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của năm 2017 tăng thêm 5,534 tỷ đồng, tương đương mức tăng 5,9% so với
64
năm 2016.
Năm 2018, tổng giá trị TT là 107.662 tỷ đồng, giá trị TTKDT là 98.684
tỷ đồng, chiếm 91,66%. Giá trị của hoạt động TTKDTM năm 2018 đã tăng
7.645 tỷ đồng, tăng 8.4% so với năm 2017. Như vậy, trong giai đoạn 2016-
2018, tỷ lệ hoạt động TTKDTM đã tăng từ 88,9% năm 2014 lên 89, 9 % trong
năm 2016. Đây là một xu hướng hoàn toàn phù hợp với nền KTTT hiện tại.
3.2.1.2. Cơ cấu TTKDTM tại Chi nhánh
a. Phân theo đối tượng khách hàng
Trong những năm gần đây, nền KT tại Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
đã dần hồi phục và đạt tốc độ tăng trưởng cao. Hoạt động sản xuất và KD
đang phát triển mạnh mẽ, hoạt động phân luồng. Sự phối hợp hàng hóa đã dẫn
đến nhu cầu TTNH ngày càng tăng. Hai đối tượng đã đóng góp lớn cho sự
phát triển KT địa phương nói chung cũng như sự phát triển của trung tâm KD
đặc biệt là dân số và các TCKT. Do nhận thức về vai trò của dịch vụ trung
tâm xúc tiến thương mại, trong những năm gần đây, số người và TCKT ở tỉnh
Thái Nguyên đã được trung tâm KT sử dụng.
Bảng 3.5: Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo đối tượng tại
BIDV Nam Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
2017/2016 2018/2017 Hình thức thanh 2016 2017 2018 toán Số Số % % tiền tiền
Tổng giá trị 85.833 91.039 98.734 5.206 6,07 7.695 8,45 TTKDTM
- Dân cư 7.494 7.958 8.275 464 6,19 317 3,98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỷ trọng (%) 8,73 8,74 8,38 - - - -
65
So sánh
Hình thức thanh 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 toán Số Số % %
tiền 4.742 6,05 tiền 7.378 8,88 - Tổ chức kinh tế 78.339 83.081 90.459
Tỷ trọng (%) 91,27 91,26 91,62 - - - -
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Giá trị trung bình của thanh toán tiếp thị trên mạng trong giai đoạn
2016-2018 tăng 7,26%, góp phần vào tốc độ thúc đẩy kinh doanh của các tổ
chức kinh tế với mức tăng trung bình 7,47%; Trong đó, tốc độ tăng trưởng
CTD của dân số là 5,09%. Đối với khu dân cư, tốc độ tăng trưởng không
đồng đều, năm 2016, giá trị xúc tiến kinh doanh đạt 7.494 tỷ đồng, năm 2017
đạt 7.958 (tăng 6,19% so với Năm 2016), năm 2018 giá trị này đạt 8.275 tỷ
đồng (tăng 3,98% so với năm 2017). Đối với khu vực là tổ chức kinh tế, giá
trị xúc tiến thương mại có tăng trưởng tốt qua các năm. giá trị là 78.339 tỷ
đồng, 2017 là 83.081 tỷ đồng (tăng 6.05% so với năm 2016), 2018 giá trị
thanh toán đạt 90.459 tỷ đồng (tăng 8,88% so với năm 2017).
Trong tổng giá giá trị KD của DN, TCKT chiếm tỷ trọng lớn, năm 2016
chiếm 91,27%, năm 2017 chiếm 91,26% và 2018 chiếm 91,62%. Ngược lại,
Trung tâm thương mại dân cư tại Chi nhánh chiếm tỷ lệ nhỏ trong giai đoạn
2016-2018 là 8,73%; 8,74% và 8,38%. Kết quả này cho thấy trong những
năm gần đây, khu vực KT trong tỉnh đã duy trì đà tăng trưởng tốt, nhu cầu
dịch vụ TT thông qua hệ thống NH đã tăng nhanh và đặc biệt nhận thức được
việc sử dụng NH. Tuy nhiên, đối với khu dân cư, tỷ lệ này vẫn còn rất nhỏ,
một phần do mức độ nhận thức của người dân vẫn còn hạn chế trong việc sử
dụng dịch vụ TTKDTM của các NH...
b. Phân theo hình thức TTKDTM
Hình thức TTKDTM là yếu tố chính quyết định quy mô và giá trị đầu
tư KD trong NH. Hiện tại, Nam Thái Nguyên đang áp dụng một số hình thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
TT bao gồm: Kiểm tra, hoa hồng để TT chuyển tiền, TNH và một số hình
thức khác. Cụ thể, giá trị của phương thức TTKDTM được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 3.6. Thanh toán KDTM theo hình thức thanh toán
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Séc 3.689 4,30 4.137 4,54 4.685 4,75
Ủy nhiệm chi 75.847 88,37 78.445 86,17 81.683 82,73
Ủy nhiệm thu 574 0,67 778 0,85 1.443 1,46
Thẻ thanh toán 2.149 2,50 3.694 4,06 5.558 5,63
L/C 3.574 4,16 3.985 4,38 5.365 5,43
Tổng TTKDTM 85.833 100,0 91.039 100,0 98.734 100,0
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Qua bảng trên, có thể thấy, trong giai đoạn 2016 - 2018, các hình thức
hoạt động TTKDTM tại CN có tốc độ tăng trưởng tích cực, trong đó hoạt
động TTKDTM thông qua ủy quyền TT vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất, trong Năm
2016, TT được thực hiện thông qua UNC. hơn 80%. Ngược lại, hình thức ít
được sử dụng nhất là TT qua UNT, chiếm ít hơn 1% tổng số phương thức TT,
nhưng đã tăng dần.
* Thanh toán bằng Séc
Séc là hình thức TT mang lại nhiều lợi thế hơn các hình thức KD tư
nhân khác và vẫn được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, tại Việt Nam nói chung, Phổ Yên cho biết riêng, TT qua Séc vẫn còn
rất hạn chế NH luôn muốn khuyến khích các cá nhân, tổ chức tài chính và
TCTD tăng cường sử dụng séc trong một số giao dịch. Tuy nhiên, do thói
quen sử dụng tiền mặt trong cư dân cũng như nhiều quy định về Séc không
thực sự phù hợp, hình thức TT của Sécc chưa phát triển. Do đó, mặc dù thử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm có nhiều tiện ích, nhưng nó vẫn không được sử dụng nhiều tại CN.
67
Tuy nhiên, phương thức TT của Séc tại BIDV Nam Thái Nguyên vẫn đạt tốc
độ tăng trưởng tốt trong năm qua. Năm 2016, giá trị TT tại Séc là 3.689 tỷ đồng,
2017 là 4.137 tỷ đồng (tăng 12,14% so với đến năm 2016) và 2018, giá trị thanh
toán Séc 4.685 tỷ đồng (tăng 13,25% so với năm 2017). Điều này cho thấy các cá
nhân và tổ chức có xu hướng sử dụng tiếng Séc làm phương tiện TT do Séc mang
lại, mang lại rất nhiều lợi thế như đã phân tích ở trên.
* Ủy nhiệm chi (UNC)
Trong BIDV Nam Thái Nguyên, UNC là hình thức TT qua NH chiếm
tỷ lệ lớn nhất (hơn 60%) trong tổng giá trị thủ tục đăng ký KD. Năm 2016, TT
bằng UNC trị giá 75.847 tỷ đồng, chiếm 88,37%; Trong 2017, giá trị TT sẽ
được UNC tăng lên lên 78.445 tỷ đồng và tỷ lệ sẽ giảm xuống còn 86,17% và
đến năm 2018, giá trị TT của UNC sẽ tiếp tục tăng lên 81.683. Tỷ và điều này
tỷ lệ sẽ tiếp tục giảm xuống còn 82,73%.
UNC hiện đang được sử dụng khá duyên dáng vì có nhiều ưu điểm như
quy trình nhanh chóng, an toàn, chính xác và quay vòng. Rất nhiều nhu cầu
TT của KH. Do thời gian TT ngắn của UNC, nó đã rút ngắn quá trình luân
chuyển, góp phần vào sự phát triển KT. Trong tương lai, hình thức TT này sẽ
ngày càng được mở rộng, giảm các hạn chế để thu hút nhiều người hơn.
* Ủy nhiệm thu (UNT)
UNT cũng là một hình thức TTKDTM quan trọng, mặc dù chiếm tỷ lệ
nhỏ, giá trị TT không nhiều, nhưng hình thức này có xu hướng tăng trong
những năm gần đây. Hiện tại, BIDV Nam Thái Nguyên đã cung cấp dịch vụ
thu phí điện nước thông qua TK của KH tại NH, nhưng giá trị và tỷ lệ TT qua
UNT vẫn còn rất thấp. Cụ thể, năm 2016, giá trị TT UNT là 574 tỷ đồng,
chiếm 0,67%; TT năm 2017 thông qua UNT tăng lên 778 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng lên 0,85% và đến năm 2018, giá trị TT UNT tiếp tục tăng 1.443 tỷ đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với tỷ lệ tiếp tục tăng 1, bốn mươi sáu%.
68
Thanh toán UNT có lợi thế lớn nhất là phạm vi thanh toán rộng thanh
toán giữa các khách hàng tài khoản mở của cùng một chi nhánh, chi nhánh
khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc hệ thống khác hệ thống; Trong tỉnh,
ngoài tỉnh, nó thực sự chỉ được sử dụng cho thanh toán liên ngân hàng trong
hệ thống. (Nguyễn Minh Kiều, 2012)
* Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ TT được coi là một phương thức TT hiện đại. Hiện tại, nói
chung và nói chung, Nam Thái Nguyên đã cung cấp 3 nhãn hiệu nhãn hiệu
thẻ ghi nợ nội địa để đáp ứng nhu cầu của từng KH: Harmony, eTrans 365
+, Move. Ngoài 3 loại thẻ ghi nợ nội địa trên ngày 12 tháng 9 năm 2006,
HSBC đã chính thức kết nối với TT Thẻ VISA / MasterCard. Thẻ này có
khả năng thực hiện các hoạt động cầu và giao dịch trên toàn bộ cây cầu.
Tích hợp công nghệ sản xuất thẻ tiên tiến: Thẻ chip được sản xuất theo tiêu
chuẩn EMV. EMV là sản phẩm của Thẻ quốc tế lớn nhất châu Âu,
MasterCard và Visa cùng nhau và được giao được phát triển vào giữa
những năm 1990, thẻ truy cập mở đảm bảo khả năng vận hành và liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thẻ Chip này với độc giả để gắn bó môn Toán.
69
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Hình 3.1. Tình hình thanh toán qua thẻ thanh toán giai đoạn 2016-2018
Thẻ nội địa: TGN có thương hiệu và thẻ liên kết của ATM, được sử dụng
cho chủ thẻ sử dụng tiền trong số dư tài khoản của tiền gửi TT và (hoặc) bao
gồm cả giới tính. Giới hạn thấu chi để cho phép rút tiền mặt hoặc rút tiền mặt TT
hàng hóa và dịch vụ và sử dụng các dịch vụ NH khác tại thương gia và ứng tiền
mặt trên lãnh thổ Việt Nam (trừ khi được kết nối qua hệ thống Banknetvn). Cho
đến nay, thẻ nội địa vẫn là hình thức TT chính được sử dụng dưới hình thức TT
thẻ, năm 2016, TT thẻ nội địa có doanh thu 1,79 tỷ đồng; Trong 2017, nó sẽ tăng
lên 2.732 tỷ đồng và năm 2018 sẽ tăng lên 4.227 tỷ đồng.
Thẻ quốc tế: Là sản phẩm có thẻ ghi nợ và TTD, có thẻ Visa / MasterCard
do Visa phát hành, khi thẻ này được phát hành, KH có thể sử dụng nó trong số
dư TK để triển khai dịch vụ NHTM và ứng tiền mặt qua toàn cầu. Thanh toán
TQT cũng có xu hướng tăng tương đối nhanh trong giai đoạn này, đặc biệt,
thanh toán TQT là 670 tỷ đồng năm 2016, năm doanh thu TT 2017 qua TQT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng lên 962 tỷ đồng và bằng 2018 tiếp tục tăng lên 1,31 tỷ đồng.
70
* Thanh toán thư tín dụng (L/C)
KH của đơn vị trong trường hợp chủ yếu là các DN kinh doanh các sản
phẩm xuất khẩu như chè, thiếc, gang, đa kim loại, thiết bị y tế... và nhập mật
khẩu. Hàng hóa như máy móc, thiết bị thiết bị, thép, thép phế liệu, vật liệu
may mặc... Hiệu quả của hoạt động TTQT tại BIDV Nam Thái Nguyên đang
tăng lên.
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Hình 3.2. Kết quả thanh toán L/C xuất nhập khẩu
Qua bảng trên, có thể thấy rằng giá trị TT xuất khẩu của BIDV Nam
Thái Nguyên là thấp hơn giá trị TT nhập khẩu. Cụ thể, năm 2016, kim ngạch
TT hàng hóa xuất khẩu là 1.028 tỷ đồng, kim ngạch nhập khẩu là 2.546 tỷ
đồng. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là 1.284 tỷ đồng, kim TT
tiền lẻ đối với hàng hóa nhập khẩu là 2.701 tỷ đồng, và năm 2018, khối lượng
TT xuất khẩu là 1.727 tỷ đồng, doanh thu là toán nhập khẩu lên tới 3.638 tỷ
đồng. Nhìn chung, từ năm 2016-2018, các hoạt động TT xuất nhập khẩu được
sử dụng và có tăng trưởng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
c. Phân theo hệ thống thanh toán
71
Được chia cho hệ thống TT, đăng ký kinh doanh bao gồm tiền gửi TT
qua TK, TT nội bộ của TCTD, TT song phương, TT qua ATM và TT qua POS
/ EFTPOS / EDC. Giá trị của chi phí TTKDTM theo hệ thống TT của BIDV
Nam Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018 được hiển thị trong bảng sau:
Bảng 3.7. Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt theo hệ thống thanh toán
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
TT qua tài khoản 18.483 21,53 20.357 22,36 22.429 22,72 tiền gửi
TT nội bộ tổ chức 37.264 43,41 38.972 42,81 41.532 42,06 tín dụng
TT điện tử song 28.296 32,97 29.551 32,46 31.849 32,26 phương
TT qua ATM 825 0,96 1.124 1,23 1.453 1,47
TT qua 965 1,12 1.035 1,14 1.471 1,49 POS/EFTPOS/EDC
Tổng TTKDTM 85.833 100,0 91.039 100,0 98.734 100,0
(Nguồn: BIDV Nam Thái Nguyên)
Thông qua dữ liệu từ bảng trên cho thấy, tỷ lệ đầu tư KD thông qua các
hệ thống TT không thay đổi nhiều trong những năm qua. Năm 2016, trong
tổng giá trị DN đăng ký kinh doanh là 85.833 tỷ đồng, TT qua TK tiền gửi là
18.483 tỷ đồng, chiếm 21,53%; TT nội bộ của TCTD là 37.274 tỷ đồng,
chiếm 43,41%; TT điện tử song phương là 28.296 tỷ đồng”, chiếm 32,97%;
TT ATM là 825 tỷ đồng, chiếm 0,96% và TT qua POS / EFTPOS / EDC là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
965 tỷ đồng, chiếm 1,12%.
72
Năm 2016, trong tổng giá trị TTKDTM là 98.734 tỷ đồng, TT qua TK
tiền gửi là 22.429 tỷ đồng, chiếm 22,72%; Tổ chức TT nội bộ tín dụng là
41.429 tỷ đồng, chiếm 42,06%; TT điện tử song phương là 31.849 tỷ đồng”,
chiếm 32,26%; Thanh toán ATM chiếm 1,47% và thông qua POS / EFTPOS /
EDC là 01,49%.
3.2.2. Đánh giá chất lượng công tác TTKDTM của BIDV Chi nhánh
Nam Thái Nguyên
3.2.2.1. Đánh giá chất lượng hệ thống TTKDTM
Với sức mạnh là một NH thanh toán và tiếp thị lớn trong khu vực, có
nhiều nơi để phát triển vì hầu hết các NH nhỏ vẫn chưa đến được trường TT
tiêu dùng. Nhân vật chính Nam Thái Nguyên có thể thúc đẩy phát triển
phương tiện giấy phép KD trước đối thủ cạnh tranh bao gồm cả NH và nhà
cung cấp dịch vụ TT có thể truy cập trường TT tiêu dùng. Nói chung, BIDV
Nam Thái Nguyên đã quan tâm đến việc cải thiện chất lượng hệ thống xúc
tiến KD với việc mở rộng phương thức TT hiện đại để đáp ứng nhu cầu của
KH, đánh vào giá của hệ thống TTKDTM của CN có thể được hiển thị trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng sau:
73
Bảng 3.8. Đánh giá chất lượng hệ thống TTKDTM của BIDV chi nhánh
Nam Thái Nguyên
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 ĐTB
Quy mô vốn của ngân hàng lớn, đáp ứng nhu 0 32 63 358 207 4,12 cầu thanh toán, giao dịch
Thủ tục hành chính liên quan đến giao dịch 14 84 96 284 182 3,81 đơn giản, thuận tiện
Các thể thức thanh toán đa dạng, đáp ứng nhu 19 89 93 269 190 3,79 cầu thanh toán, giao dịch
Quy trình thanh toán, giao dịch chặt chẽ, không 32 85 99 275 169 3,70 phiền hà
Các dịch vụ tiện ích trong thanh toán, giao dịch 42 93 106 263 156 3,60 của ngân hàng được nhiều người biết đến
Giá cả dịch vụ (phí dịch vụ) đáp ứng nhu cầu 16 63 132 301 148 3,76 của khách hàng
(Nguồn: Tác giả tự tính toán từ phiếu khảo sát)
Qua bảng trên, có thể thấy rằng kết quả đánh giá của khách hàng cho
thấy hầu hết các tiêu chí được đánh giá ở mức tốt, điểm số cao nhất là tiêu
chí: Quy mô vốn của ngân hàng lớn và đáp ứng đáp ứng nhu cầu thanh toán
giao dịch cần có điểm số 4.12, điều này cho thấy hầu hết các khách hàng đã
xếp hạng thang vốn của nói chung và nói riêng của Nam Thái Nguyên. Điểm
số cao thứ hai thuộc về Thủ tục hành chính liên quan đến đơn giản và giao
dịch thuận tiện với điểm trung bình 3,81. Hầu hết khách hàng tin rằng thủ tục
hành chính tại chi nhánh khá thuận tiện, tuy nhiên, vẫn có một số khách hàng
không đồng ý với tuyên bố này.
Chỉ tiêu Các thể thức thanh toán đa dạng, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao dịch được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,79. Mức này vẫn ở
74
mức tương đối cao, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc cung cấp các
hình thức thanh toán tiếp thị mạng hiện đại và đáp ứng hầu hết nhu cầu của
khách hàng.
Chỉ tiêu Giá cả của dịch vụ (phí dịch vụ) đáp ứng nhu cầu khách hàng
được đánh giá với mức điểm 3,76. Hiện tại, BIDV đang thu khá nhiều phí cho
hoạt động kinh doanh từ tài khoản và phí quản lý phí với từng loại giao dịch,
dẫn đến rất nhiều khách hàng không hài lòng về phí của ngân hàng.
Chỉ tiêu Quy trình thanh toán, giao dịch chặt chẽ, không phiền hà được
đánh giá với mức điểm trung bình là 3,7. Có thể thấy rằng quy trình thanh
toán, giao dịch tiếp thị trên mạng tại chi nhánh đã đảm bảo sự nghiêm ngặt và
an toàn của giao dịch khách hàng, tuy nhiên, nó đi kèm với nhu cầu của khách
hàng”. Phải đi lại nhiều, gây rắc rối cho một số khách hàng.
Chỉ tiêu được đánh giá với mức điểm thấp nhất 3,6 điểm là Các dịch vụ
tiện ích trong thanh toán, giao dịch của ngân hàng được nhiều người biết đến”.
Tuy nhiên, nói chung, các tổng đài và BIDV Nam Thái Nguyễn nói riêng đã sử
dụng nhiều biện pháp để giới thiệu các dịch vụ cho mọi người như quảng cáo
trên quảng cáo trên truyền hình và internet, tuy nhiên, đối với nhiều người
không tiếp xúc nhiều với internet”, các hình thức thuận tiện trong thanh toán,
giao dịch ngân hàng không được biết đến.
3.2.2.2. Đánh giá tiện ích của các phương tiện TTKDTM
Để vận hành trung tâm TTKDTM của các NH đạt hiệu quả cao,
phương tiện TT điều hành TT đóng một vai trò rất quan trọng. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc hiện đại hóa phương tiện TTKDTM, CN của
BIDV Nam Thái Nguyên đã luôn tập trung vào việc kiểm tra hình dạng của
máy ATM, máy POS, tình hình của các giao dịch TT thông qua phương tiện
của Quản trị kinh doanh. Đánh giá tiện ích của phương tiện TTKDTM tại CN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có thể được hiển thị thông qua bảng:
75
Bảng 3.9. Đánh giá tiện ích các phương tiện TTKDTM của BIDV chi nhánh
Nam Thái Nguyên
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 ĐTB
Không mất nhiểu thời gian cho một giao dịch, 32 69 91 275 193 3,80 thanh toán
Không xảy ra tình trạng hết tiền và các lỗi 64 95 138 258 105 3,37 trong máy ATM/POS
Các loại thẻ thanh toán đa dạng, phục vụ tốt 27 57 88 304 184 3,85 các nhu cầu của khách hàng
Các hình thức thanh toán qua điện thoại, ứng 38 63 86 298 175 3,77 dụng hiện đại, phát triển
(Nguồn: Tác giả tự tính toán từ phiếu khảo sát)
Các chỉ tiêu đánh giá tiện ích các phương tiện TTKDTM tại BIDV chi
nhánh Nam Thái Nguyên được đánh giá ở mức điểm tốt, tuy nhiên, các mức
điểm này là chưa cao. Cụ thể chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là Các loại thẻ
thanh toán đa dạng, phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng với mức điểm
đánh giá trung bình là 3,85. Hiện tại, BIDV đã cung cấp nhiều loại thẻ cho
các KH khác nhau, bao gồm thẻ ghi nợ trong nước và thẻ TTQT, chẳng hạn
như thẻ eTrans 365+; Thẻ di chuyển; Thẻ Harmony Harmony, Thẻ Visa,
Mastercard. Với nhiều loại thẻ khác nhau, đối với các nhóm KH khác nhau”,
BIDV đã có thể thu hút nhiều nhóm KH trên cả nước.
Chỉ tiêu Không mất nhiều thời gian cho một giao dịch thanh toán được
đánh giá với số điểm 3,8. Với việc hiện đại hóa phương tiện TT thông qua
trung tâm dịch thuật, giao dịch TT KDTM hiện tại được thực hiện khá nhanh
chóng. Tuy nhiên, các lỗi vào ban đêm vẫn còn khá nhiều, các NH cần phải
khắc phục tình trạng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ tiêu Các hình thức thanh toán qua điện thoại, ứng dụng hiện đại,
76
phát triển được đánh giá với mức điểm tốt là 3,77. BIDV luôn tập trung phát
triển các hình thức TTKDTM qua điện thoại, thông qua các ứng dụng như
Bankplus, NH thông minh của BIDV. Khi sử dụng các hình thức TT này, KH
có thể nhanh chóng TT hoặc chuyển tiền không cần NH hoặc ATM, hình thức
này là thực hiện các bước để phát triển nhanh chóng.
Chỉ tiêu bị đánh giá với số điểm thấp nhất là Không xảy ra tình trạng hết
tiền và các lỗi trong các máy ATM/POS với số điểm trung bình là 3,37. Cây
ATM ở thị trấn Phố Yên vẫn thường bị lỗi khi sử dụng hoặc hết tiền, đặc biệt là
vào các ngày lễ và Tết khi mọi người cần rút tiền để trả bằng tiền mặt. phải đối
mặt. Lỗi TT qua POS vẫn xảy ra”, gây phiền hà cho người dùng.
3.2.2.3. Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TTKDTM
Với sức mạnh của một ngân hàng lớn, do đó có một nguồn vốn lớn, có
nhiều uy tín trên thị trường, BIDV Nam Thái Nguyên đã xây dựng một hệ
thống CSHT hiện đại với thiết bị rất tốt để phục vụ nhu cầu của KH. Các tiêu
chí đánh giá về chất lượng CSVC của CN được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.10. Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ TTKDTM của
BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 ĐTB
Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện 29 48 73 317 193 3,90 đại
Cơ sở vật chất đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời 21 42 69 322 206 3,98 gian chờ đợi
Tờ rơi, quảng cáo đầy đủ thông tin và sẵn có 32 57 79 298 194 3,86
Mạng lưới, địa điểm giao dịch, hệ thống máy 58 89 132 258 123 3,45 ATM, DVCNT rộng và thuận tiện
Trang phụ của nhân viên đồng bộ, gọn gàng 32 65 74 318 171 3,80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tác giả tự tính toán từ phiếu khảo sát)
77
Qua sự đánh giá của KH có thể thấy”, các tiêu chí đánh giá chất lượng
của BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên được đánh giá khá tốt. Mức điểm cao
nhất thuộc về chỉ tiêu Cơ sở vật chất đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời gian chờ
đợi được đánh giá với số điểm 3,98. Khi xây dựng CN, BIDV Nam Thái
Nguyên đã tính toán để KH khi đến giao dịch tại NH luôn cảm thấy thoải mái
với chỗ ngồi sạch sẽ, phục vụ nước uống đầy đủ và có các tờ rơi quảng cáo để
KH đọc khi ngồi chờ. Bởi vậy nên chỉ tiêu Tờ rơi, tài liệu quảng cáo đầy đủ
thông tin và sẵn có cũng được đánh giá với mức điểm khá cao là 3,86. Với
việc để sẵn các tờ rơi, tài liệu QC tại chỗ ngồi sẽ giúp quảng bá đến KH khá
tốt và cũng để KH không cảm thấy ngồi chờ lâu.
Chỉ tiêu được đánh giá với số điểm bình quân cao thứ hai là Ngân hàng
có trang thiết bị, công nghệ hiện đại với số điểm trung bình là 3,9. Điều này
cho thấy KH hiện đang đánh giá khá cao” về các trang thiết bị cũng như các
công nghệ phục vụ hoạt động TTKDTM tại NH”.
Chỉ tiêu Trang phục của nhân viên đồng bộ, gọn gàng được đánh giá
với mức điểm 3,8. CN luôn tuân thủ các quy định của BIDV rằng khi nhân
viên đến làm việc, họ phải mặc đồng phục, áo sơ mi trắng nữ, váy và áo sơ mi
trắng nam và quần xanh. Điều này sẽ giúp tạo ấn tượng tốt về đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp cho KH.
Chỉ tiêu bị đánh giá với số điểm thấp nhất là Mạng lưới, địa điểm giao
dịch, hệ thống máy ATM, DVCNT rộng và thuận tiện với số điểm trung bình
chỉ đạt 3,45. Hiện tại ở thị trấn Phố Yên, chỉ có 2 máy ATM nằm ở khu vực
trung tâm của thị trấn, ngoài ra máy POS của NH cũng mới được sử dụng
trong một số siêu thị và nhà hàng”. Các cửa hàng lớn không nên đáp ứng nhu
cầu của KH trong khu vực.
3.2.2.4. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quy trình TTKDTM
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này đánh giá về thái độ của nhân viên phục vụ
của CN trong khi cung cấp những dịch vụ TTKDTM. Nhóm chỉ tiêu này được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng qua 5 tiêu chí, số điểm trung bình được thể hiện tại bảng dưới đây:
79
Bảng 3.11. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thực hiện TTKDTM của
BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 ĐTB
Nhân viên có kiến thức, kỹ năng truyền đạt, 31 59 82 317 171 3,82 giới thiệu sản phẩm tốt
Nhân viên có ý thức tiếp thu, lắng nghe 42 68 93 289 168 3,72 những ý kiến phản hồi của khách hàng
Những khiếu nại được tiếp nhận và giải 36 71 85 284 184 3,77 quyết kịp thời
Nhân viên hiểu và thông cảm với nhưng nhu 45 78 94 280 163 3,66 cầu đặc biệt của khách hàng
Nhân viên quan tâm đến khách hàng, không 52 83 105 288 132 3,55 có thái độ phân biệt đối xử
(Nguồn: Tác giả tự tính toán từ phiếu khảo sát)
Chỉ tiêu được đánh giá tốt nhất là Nhân viên có kiến thức, kỹ năng
truyền đạt, giới thiệu sản phẩm tốt với số điểm bình quân là 3,82. Nhân viên
được tuyển dụng vào Ngân hàng BIDV tại Thái Nguyên phải trải qua nhiều
vòng tài liệu, viết bài kiểm tra, phỏng vấn và khi được tuyển dụng, họ sẽ được
đào tạo tại trụ sở chính và tại CN để hiểu về SPDV của NH, vì vậy hầu hết
các nhân viên đều có kiến thức và kỹ năng tốt để giao tiếp và giới thiệu sản
phẩm tốt.
Chỉ tiêu Những khiếu nại được tiếp nhận và giải quyết kịp thời được
đánh giá với số điểm bình quân là 3,77. Khi nhân viên phàn nàn hoặc có câu
hỏi về sản phẩm và dịch vụ, họ sẵn sàng trả lời. Nếu họ không thể trả lời, họ
sẽ yêu cầu cấp trên hoặc trung tâm hỗ trợ KH kịp thời.
Chỉ tiêu Nhân viên có ý thức tiếp thu, lắng nghe những ý kiến phản hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của khách hàng được đánh giá với mức điểm 3,72. Điều này cho thấy sự tôn
80
trọng KH và luôn quan tâm đến KH của BIDV Nam Thái Nguyên.
Chỉ tiêu Nhân viên hiểu và thông cảm với những nhu cầu đặc biệt của
khách hàng được đánh giá với mức điểm thấp hơn là 3,66. Điều này là do
nhân viên tại CN luôn tuân thủ các yêu cầu của doanh nghiệp và quy định
hoạt động TTKDTM, vì vậy đối với một số KH có yêu cầu đặc biệt”, họ
không thể đáp ứng.
Chỉ tiêu có mức điểm thấp nhất là Nhân viên quan tâm đến khách hàng,
không có thái độ phân biệt đối xử với số điểm trung bình là 3,55. Một số KH
trung thành khi giao dịch trên mạng tại CN cũng được các nhân viên tại CN
thực hiện trước đó, điều này dẫn đến sự không hài lòng của KH khi đến giao
dịch, chờ đợi một thời gian dài. Hiện tại, số lượng KH và khối lượng công
việc đang tăng lên trong khi NNL của CN vẫn còn hạn chế. Nhân viên văn
phòng giao dịch của BIDV Nam Thái Nguyên có thời gian làm việc muộn
khoảng 5h45 đến 6h15. Đây cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến
chất lượng DV tại CN.
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng TTKDTM của
BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên
3.2.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế - xã hội
Ngân hàng Nam Thái Nguyên cũng giống như các NHTM khác, không
đứng ngoài tác động lớn từ môi trường KT-XH. Động lực lớn trong nền tảng của
nền KT thế giới cũng như nền KT trong nước có thể dẫn đến tăng trưởng hoặc
sụp đổ của một số NHTM và những tác động này thường mang tính hệ thống.
Sau cuộc khủng hoảng KT, kinh tế của nước ta và Phố Yên dần hồi
phục, tuy nhiên, hoạt động chính của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn còn
khá nhỏ, nên có thể nhận thức và sử dụng phương tiện KD để quảng bá vẫn
gặp một số khó khăn nhất định. Ngoài ra, một phần của nền KT là một ngành
KT ngầm với các hoạt động thương mại vi phạm các luật như trốn thuế, buôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81
lậu và giao dịch thương mại vì vậy dòng tiền này thường không tham gia giao
dịch trực tuyến thanh toán vì các giao dịch này có thể dễ dàng được theo dõi,
chúng sử dụng tiền mặt yếu để giao dịch. Đây là khó khăn trong mở rộng hoạt
động thanh toán KDTM tại chi nhánh.
- Môi trường chính trị, pháp lý
Hiện tại, Nhà nước có những điều chỉnh lớn liên quan đến các công cụ
pháp lý của hoạt động KD, nhưng hệ thống pháp lý trong lĩnh vực này vẫn
chưa hoàn thiện và một số lỗ hổng cụ thể, cụ thể. Liên quan đến TMĐT đang
phát triển nhanh chóng Điện tử Luật thương mại, ban hành năm 2005, được
coi là một bước đột phá trong quản lý các hoạt động công cộng của công nghệ
thông tin. tại thời điểm đó, tuy nhiên, nó không còn phù hợp trong điều kiện
thay đổi.
Theo các quy tắc khu vực và quốc tế, luật pháp và thông tư của chúng
tôi yêu cầu một số sửa đổi nhất định. Có nhiều nội dung không đủ và không
phù hợp để phù hợp với sự phát triển của đất nước và nền kinh tế thị trường...
Các quy định pháp lý còn chồng chéo, chưa hoàn thiện đã ảnh hưởng
đến nâng cao chất lượng TTKDTM, các quy định chính trị, pháp luật cần phải
được bổ sung, minh bạch, rõ ràng hơn để tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với
chi nhánh trong việc phát triển hoạt động TTKDTM.
- Môi trường khoa học công nghệ
Thực tế là nhiều năm trước, CSVC ở nước ta nói chung và tại Phổ Yên
nói riêng, công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng rất lạc hậu, các NH gặp khó
khăn trước khủng hoảng của nền KT thế giới. Trong những năm gần đây,
nhận ra tầm quan trọng của khoa học và công nghệ mới, nhiều NH, trong đó
có BIDV đã bỏ ra số vốn khổng lồ để xây dựng CSHT hiện đại với công nghệ
cao. BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên là một chi nhánh chưa lớn lắm nên
việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng TTKDTM còn gặp nhiều khó khăn, điều này
không chỉ ảnh hưởng đến CP mà còn ảnh hưởng đến hệ thống NH. Hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
82
ATM / POS và EDC được cài đặt trong nhiều đơn vị chấp nhận thẻ nhưng
chưa được đón nhận, thậm chí một đơn vị chấp nhận thẻ có thể cài đặt nhiều
POS của các NHTM khác nhau.
Với nền tảng là khoa học phát triển công nghệ cao và nguồn vốn lớn,
BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên cũng đã tập trung vào nghiên cứu và phát
triển nhiều sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu và thúc đẩy chất
lượng TTKDTM.
- Tâm lý khách hàng và trình độ dân trí
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua mức phát triển chậm, nhưng
về cơ bản thu nhập bình quân đầu người vẫn còn khá thấp, cuộc sống của một
bộ phận lớn dân số vẫn còn khó khăn, đặc biệt là ở tỉnh Thái Nguyên, một
tỉnh trung du miền núi ở phía bắc. Theo hoạt động, người dân vẫn quen giữ
tiền để sử dụng. Do đó, hoạt động TT, chuyển tiền điện tử thường được sử
dụng bởi các DN công nghiệp, tổ chức mà người dân còn chưa quen thuộc với
việc TTKDTM nên đã gây ra nhiều lãng phí. Để xây dựng tâm lý cho KH
muốn sử dụng dịch vụ TTĐT, CN cần cải thiện chất lượng NNL để đưa ra lời
khuyên hợp lý cho KH. Thực hiện tuyên truyền, QC cho một số lượng lớn
mọi người để có được đơn giản, ổn định và an toàn, từ đó dần dần sử dụng
các phương thức TTKDTM.
3.2.3.2. Nhân tố chủ quan
- Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của nhân viên ngân hàng
Yếu tố luôn luôn do các và tổ chức coi trọng chất lượng NNL. Với một
ngành dịch vụ như NH, các kỹ năng, chuyên môn và kinh nghiệm của nhân
viên đóng vai trò quan trọng hơn, có thể nâng cao lợi thế của NH.
Ngân hàng BIDV Nam Thái Nguyên luôn tập trung vào cải thiện quản
lý ngân hàng hiệu quả và chất lượng cao. CN“xây dựng một hệ thống quản lý
có kinh nghiệm, có tầm nhìn nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên được đào
tạo chuyên nghiệp, với sự nhiệt tình, năng động và hiểu biết. Ngoài việc cạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
83
tranh để thu hút NNL có kinh nghiệm, các NH luôn hướng đến việc đào tạo
và đào tạo lại các kỹ năng chuyên nghiệp và chuyên môn cho nhà ở lãnh đạo
và nhân viên của NH. Một số nhân viên mới vào bộ phận TT là từ các bộ
phận khác hoặc còn trẻ, không có kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm giao
hàng và thiếu sức mạnh để làm theo theo sự thuyết phục, do đó hình ảnh được
hưởng ít nhiều đến hoạt động TTKDTM tại CN.
- Công tác tổ chức hoạt động TTKDTM
Một NH đã xây dựng một cơ cấu tổ chức đồng bộ và khoa học, giúp
các phòng ban và bộ phận trong NH phối hợp chặt chẽ và thuận lợi với nhau
cũng như các cơ quan và ứng dụng khác trong khu vực.
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát nhân viên về công tác tổ chức hoạt động
TTKDTM tại CN
STT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
1 Hồ sơ Bình thường 3,11
2 Cơ chế động lực cho khách hàng 3,65 Tốt
3 Cơ chế động lực cho nhân viên 3.46 Tốt
4 Triển khai sản phẩm mới 3,85 Tốt
3,08 5 Quảng cáo, tờ rơi Bình thường
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
Nói chung, mạng lưới cung cấp dịch vụ TTKDTM tại BIDV Nam Thái
Nguyên vẫn còn hẹp, chưa được mở rộng, đặc biệt là hệ thống ATM và POS.
Điều này vừa gây khó khăn cho CN khi thực hiện chức năng trung gian trong
TT, gây ra nhiều khó khăn cho KH khi sử dụng DV. Trung tâm quản trị kinh
doanh, tại CN. Ngoài một số đại lý và đơn vị có mặt tại thị trấn Phố Yên đã
ký với BIDV Nam Thái Nguyên về việc sử dụng phương tiện TTKDTM, hiện
tại tại sự hợp tác giữa CN Nam Thái Nguyên với một số nhà cung cấp DV vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gặp nhiều khó khăn.
84
- Mức độ an toàn, tiện lợi của TTKDTM
Hiện tại, BIDV luôn tập trung vào hiện đại hóa công nghệ để TT, sản
phẩm TNH không chỉ theo cách truyền thống thẻ quẹt mà còn hiện chỉ chạm
để TT, ưu tiên thuận tiện hơn. Khi phát hành thành công sản phẩm thẻ chịp ra
thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng khi thực hiện các
hoạt động TTKDTM. Đây là một công nghệ mới giúp đảm bảo hoạt động an
toàn hơn cho các trung tâm KD của CN.
3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng TTKDTM của BIDV Chi nhánh
Nam Thái Nguyên
3.3.1. Những kết quả đạt được
- Tỷ trọng TTKDTM luôn có giá trị khá cao trong tổng giá trị TT và
hiện đang có xu hướng tăng dần lên qua các năm.
- Thực hiện đổi mới, đầu tư và phát triển các loại DV NH của NH, áp
dụng cách thức linh hoạt về các loại hình TT: nắm bắt lợi thế của mình về một
số loại hình TT như: TT qua Séc, Lệnh TT, thẻ TT... BIDV Nam Thái
Nguyên đã tập trung đầu tư vào các hình thức TT này để quảng bá. Đồng thời,
chúng tôi có thể giữ KH đang sử dụng dịch vụ chặt chẽ hơn và Do đó, các loại
hình ảnh TT luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dịch vụ TTKDTM với tốc độ
tăng trưởng là khá ấn tượng.
- BIDV Nam Thái Nguyên luôn coi trọng nnâng cao trình độ công nghệ
và những sản phẩm p dụng công nghệ cao nhằm hỗ trợ tốt cho hoạt động
TTKDTM.
- Thông qua kết quả khảo sát và đánh giá của KH về chất lượng DV
của BIDV Nam Thái Nguyên, một số tiêu chí đã được đánh giá khá tốt như hồ
sơ và thủ tục nhanh chóng, mạng lưới bảo mật và tiện lợi của KH và vị trí để
đáp ứng nhu cầu của KH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hoạt động TTKDTM được triển khai thực hiện qua nhiều hệ thống
85
TT khác nhau, đảm bảo phù hợp, tiện lợi, nhanh chóng và an toàn với từng
loại hình TTKDTM.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế
- Các hình thức TTKDTM vẫn còn nhiều phức tạp trong thủ tục TT, vì
vậy chúng chưa được sử dụng rộng rãi và cụ thể, các tiêu chí đánh giá thủ tục
và hành chính liên quan trực tiếp đến giao dịch đã được KH khảo sát với số
điểm 3,81. Mặc dù séc là phương tiện TT phổ biến trên thế giới, các loại séc
không được sử dụng đầy đủ tại CN. Thủ tục lưu hành séc cũng chậm vì có
những yêu cầu về ghi nợ trước hoặc ghi nợ sau.
- NNL tại CN vẫn còn hạn chế trong khi số lượng KH của NH và khối
lượng của từng vị trí đang tăng lên. Điểm yếu lớn nhất của nhân viên tại CN
là không thực sự quan tâm đến nhu cầu là đặc biệt ở KH và cả thái độ phân
biệt đối xử (hai Chỉ số này chỉ được đánh giá với số điểm tương đối thấp là
3,66 và 3,55). Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng nhất định
đến chất lượng của DVKH tại CN.
- Tốc độ tăng số lượng TNH, số lượng ATM và máy POS vẫn còn nhỏ,
do đó không tương xứng với tiềm năng, và nhu cầu trong khu vực. Trong giai
đoạn 2016-2018, BIDV Nam Thái Nguyên đã tăng 3.409 TNH (tuy nhiên, so
với số lượng sinh viên theo học, lao động nhập cư địa phương vẫn còn ít); NH
vừa cài đặt thêm 2 máy ATM và 84 máy POS tại địa phương.
- Chất lượng DVTT của NH vẫn còn nhiều hạn chế do đặc điểm của
máy chủ và công nghệ kỹ thuật, CN không được hoạt động trong đường
truyền do hiện tại NH vẫn sử dụng cùng dòng với bưu điện. Do đó, điều
thường xảy ra là tắc nghẽn của mạch hoặc tốc độ chậm, đặc biệt là vào đầu
tháng hoặc cuối tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về chất lượng dịch vụ TTKDTM: mặc dù có rất nhiều nỗ lực nhưng
86
trong thời gian cao điểm hoặc vào buổi tối, dịch vụ TT qua TNH và TT qua
các điểm chấp nhận thẻ (POS) vẫn bị lỗi, khiến KH không hài lòng và sẽ so
sánh với các dịch vụ của các NH khác. Các DVTT hiện đại như
Internetbanking, Mobilebanking, BankPlus, mặc dù chúng đã được triển khai
vài năm trước, nhưng do đường dây DV kém và thường xuyên bị lỗi, chúng
đã gây ra tâm lý xấu..
- Mặc dù đội ngũ nhân viên đã được quan tâm về đào tạo, bồi dưỡng
nhưng do một số nhân viên làm công tác phát triển dịch vụ TTKDTM vẫn còn
trẻ, còn thiếu kinh nghiệm trong công tác, xử lý chưa linh hoạt những vấn đề
phát sinh liên quan đến dịch vụ TTKDTM trong CN.
3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Theo quy định hoạt động, CN của BIDV Thái Nguyên phải phụ thuộc
vào toàn bộ chiến lược phát triển của BIDV để xây dựng kế hoạch triển khai
và thực hiện tại CN. Do đó, CN không có quyền tự quyết định một DV nhất
định mà không có sự đồng ý của Tổng Giám đốc. Do đó, CN gần như rơi vào
trạng thái thụ động.
Công việc truyền thông và QC của Chi nhánh vẫn được thực hiện một
cách chính thức, vì vậy nó không đạt được hiệu quả cao, vẫn trong tình huống
chờ đợi KH không thực sự tiếp cận, thu hút KH bởi thực tế, đó cũng là lý do
để hạn chế sự hiểu biết của mọi người về các sản phẩm và dịch vụ của NH.
Kể từ đó, đã có những tác động không nhỏ đến hiệu quả của việc đăng ký
kinh doanh.
CN chưa xây dựng sản phẩm đặc thù của khu vực, chưa mang lại khả
năng cạnh tranh cao, cũng như các SP đã khẳng định tính ưu việt của vị thế và
thương hiệu của. DV và chuyển sang sử dụng một sản phẩm với thương hiệu
NH khác nếu nó mang lại nhiều lợi ích hơn.
Mức độ nhân viên làm việc trong CN không thực sự thống nhất. Mặc
dù hội đồng lãnh đạo của NH đã rất quan tâm về việc đào tạo cũng như tạo ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
87
nhiều điều kiện thuận lợi nhưng không phải mọi nhân viên đều làm việc hiệu
quả như mong đợi. Trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ và khoa học
máy tính vẫn còn hạn chế. Nhân viên CN vẫn giữ thái độ ngại ngùng, họ
không có nhiều sáng tạo trong công việc. Điều này cản trở nhiều khi chi
nhánh thâm nhập thị trường mới, áp dụng các SP mới như thẻ, DV trả phí
thông qua TK cái.....
Hầu hết người dân ở thị trấn Phố Yên vẫn có thói quen dùng tiền mặt
để TT. Một phần lý do là hầu hết các máy ATM và POS được lắp đặt ở trung
tâm thành phố, xã, ít được lắp đặt ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, mức
sống của người dân không cao, tiền mặt trong khu dân cư có sẵn nên nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người không biết và không không quan tâm đến DV TTKDTM của các NH.
88
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1 Mục tiêu định hướng nâng cao chất lượng TTKDTM của BIDV
Chi nhánh Nam Thái Nguyên trong 5 năm tiếp theo
4.1.1 Mục tiêu chung
Theo kế hoạch phát triển 5 năm 2015-2020, BIDV đã đưa ra mục tiêu
chung nhằm nâng cao chất lượng TTKDTM như sau: Thứ nhất, tạo ra một
thay đổi đáng kể về TTKDTM trên địa bàn cũng như trong cả nền kinh tế nói
chung, dần dần thay đổi về cách thức sử dụng những phương tiện về thanh
toán khác nhau ở trong xã hội, giúp giảm các chi phí xã hội có liên quan đến
việc tiêu dùng tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trên tổng các phương tiện. Thứ
hai, giúp đảm bảo khả năng bảo mật, tăng sự an toàn và nâng cao tính hiệu
quả trong hoạt động của cả hệ thống các phương tiện TTKDTM; từ đó giúp
tạo ra được một cơ chế có hiệu quả để có thể bảo vệ những người tiêu dùng
khỏi các mỗi nguy hiểm khi sử dụng dịch vụ TTKDTM. Thứ ba, góp phần
đẩy mạnh việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua điện tử, giúp giảm tỷ lệ sử
dụng nguồn tiền mặt trong giao dịch để thanh toán giữa những cá nhân, các tổ
chức và của Chính phủ. Thứ tư, nâng cao được hiệu lực quản lý, cùng các cơ
quan quản lý của nhà nước giám sát và thực thi minh bạch hóa hoạt động
thanh toán trong nền kinh tế, góp phần giảm thiểu các giao dịch đen trong xã
hội, giúp phòng chống tham nhũng và một số tệ nạn xã hội có giao dịch thanh
toán điện tử.”
4.1.2 Định hướng nâng cao chất lượng TTKDTM
Theo kế hoạch của BIDV, TTKDTM được xác định là một nghiệp vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan trọng, đặc biệt đối với hệ thống các NHTM trên thế giới trong thời đại
89
công nghệ cao 4.0 như hiện nay. Theo chu trình chung đó, việc mở rộng và
đẩy mạnh các hoạt động TTKDTM luôn được coi là hướng đi phù hợp cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cho BIDV Nam Thái
Nguyên nói riêng. Định hướng phát triển TTKDTM của BIDV Nam Thái
Nguyên được xác định dựa vào những thành tựu trong những năm trước kết
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, từ đó tăng cường tốc
độ phát triển cao. (Kế hoạch phát triển BIDV 2015-2020)
Định hướng nâng cao chất lượng TTKDTM được thể hiện ở các chỉ
tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, tổng doanh số của TTKDTM, doanh thu từ phía các
dịch vụ thanh toán tăng 50% so với năm trước. Thứ hai, số lượng các khách
hàng có sử dụng những hình thức giao dịch TTKDTM sẽ tăng 30%. Thứ ba,
được trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa
ngân hàn cho các hoạt động TTKDTM được hiệu quả hơn. Thứ tư, hoàn thiện
và bổ sung các loại hình ngân hàng bán lẻ, tiến hành đa dạng hóa các dịch vụ
của ngân hàng. Thứ năm, khắc phục các trở ngại một cách nhanh chóng để
hạn chế các sai sót trong hoạt động thanh toán do những lỗi sai của các bên
bất kể của khách hàng hay của ngân hàng. Thứ sáu, tăng cường tiếp thị khách
hàng, tuyên truyền các hình thức kinh doanh quảng cáo của TTKDTM đến
công chúng. (Kế hoạch phát triển BIDV 2015-2020)
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại BIDV Chi nhánh
Nam Thái Nguyên
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống TTKDTM
Để các tổ chức và DN sử dụng nhiều dịch vụ TTKDTM, các NH phải
nâng cao chất lượng về mặt hệ thống thanh toán, qua đó nhân viên có đủ kiến
thức để thúc đẩy thiết bị cho DN. Về đặc điểm và lợi ích cũng như có thể rủi
ro trong quy trình TT để tổ chức chọn chọn phương thức TT phù hợp nhất cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bạn. NH cũng cần tạo điều kiện cho các tổ chức và cơ quan dễ dàng mở tài
90
khoản, từ đó, tạo sự gắn kết với các tổ chức, DN, từ đó các tổ chức sẽ trung
thành hơn trong việc sử dụng DV của NH
Nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm trong phát triển hoạt động
TTKDTM tại các quốc gia đang phát triển, rút ra bài học cho NH của họ. Tiếp
theo, NH cần thí điểm sử dụng các hình thức TT này ở một số khu vực sao
cho phù hợp với các điều kiện cụ thể tại địa phương đó. Trên cơ sở hệ thống
sàn công nghệ hiện đại thấp hơn phối hợp với CSHT của các ngành khác như
bưu điện, viễn thông, CN cần phát triển mạng ở khu vực nông thôn phù hợp
và mang lại hiệu suất cao nhất.
Thực hiện theo thông tư hướng dẫn số 09/2012/TT-NHNN của Thống
đốc NHNN Việt Nam ngày 10 tháng 04 năm 2012 Quy định việc sử dụng các
phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”, CN tiến hành giả ngân
vốn thông qua việc TT trực tiếp cho bên thụ hưởng bằng hình thức TTKDTM.
NH nên tập trung phát triển nhiều loại thẻ TT cơ bản, cải thiện và hạ thấp thẻ,
đặc biệt là lắp đặt thêm POS tại các điểm CNT tại các địa điểm như siêu thị,
nhà hàng và cửa hàng lớn. Ngoài ra, NH chấp nhận các ứng dụng cũng nên
thực hiện một số hình thức khuyến mãi để kích thích người tiêu dùng. TT qua
thẻ không phải sử dụng tiền mặt như một khoản hoàn trả (%); buôn bán; thực
hiện chương trình tích lũy điểm...
Phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ TT để làm việc cùng nhau
và có chương trình khuyến mãi cùng nhau như ví điện tử, ứng dụng TT... để
giúp mọi người tiêu dùng thuận tiện hơn, từ đó, họ sẽ sử dụng các DV của NH
cung cấp nhiều hơn...
Hoàn thành liên kết giữa các bên có liên quan thông qua giao diện hợp
lý, hoàn toàn tự động hóa để phù hợp và thuận tiện hơn cho người dùng để
đảm bảo giao dịch không có lỗi ngoài giờ hành chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tìm các biện pháp cải thiện hoạt động chất lượng của TTKDTM thông
91
qua POS, máy ATM, đơn giản hóa quy tắc của quy trình thanh toán để vận
hành các quán bar trở nên hấp dẫn hơn, thực sự đi vào cuộc sống của mọi
người; Lợi ích cho cả người mua và người bán. Ngoài ra, các hình thức thanh
toán khác như ngân hàng internet, ngân hàng SMS.... và các hình thức thanh
toán điện tử khác như thu tiền (điện, nước, internet ...).
Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước, Cơ quan Thuế”, Hải là tổ
chức các hoạt động Thu ngân sách nhà nước để duy trì và tăng lượng vốn giá
rẻ, tăng khả năng "bán chéo".
Tiếp tục phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản, để làm được điều
đó, các ngân hàng cần tiếp cận doanh nghiệp trong khu vực, thu hút các doanh
nghiệp chọn dịch vụ trả lương hàng triệu, cũng như phát triển các dịch vụ đi
kèm cho những người khác đã trả tiền tài khoản của họ.
Tiếp tục triển khai và mở rộng các dịch vụ thuận tiện hơn cho tiền gửi
thanh toán của khách hàng. Mọi khách hàng có tiền gửi ngân hàng thường sẽ
cần mua hoặc thanh toán các dịch vụ khác trong cuộc sống, vì vậy hãy mở
một loạt các tiện ích cho các nhóm mục tiêu này. Sẽ giúp các ngân hàng tăng
khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng mới.
4.2.2. Giải pháp nâng cao tiện ích các phương tiện TTKDTM
Khi mức sống của người dânngày một tăng lên thì các nhu cầu của
khách hàng cũng ngày một đa dạng hơn. Bởi vậy, để có thể nâng cao được
chất lượng của dịch vụ ngân hàng thì chi nhánh luôn phải nghiên cứu để đưa
ra những sản phẩm, dịch vụ mới. Nếu đưa ra được các dịch vụ tiện ích phù
hợp với số đông người dân thì ngân hàng sẽ trở thành người đi tiên phong với
điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành ngân hàng hiện nay.
4.2.2.1. Thanh toán bằng séc
Hoạt động thanh thanh toán bằng séc là một hoạt động được thực hiện
rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây cũng là một hình thức thanh toán
với nhiều tính năng phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, do đó, các ngân hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
92
cần tiếp tục thúc đẩy phát triển hình thức thanh toán này. Một số giải pháp có
thể được triển khai để thúc đẩy thanh toán qua séc như sau:
- Tăng cường hoạt động quảng cáo dưới dạng kiểm tra bằng séc, lợi
thế, lợi ích khi sử dụng séc, sự tiện lợi của hình thức thanh toán này cho đối
tượng tiềm năng.
- Xem lại quy trình kiểm tra và luân chuyển tài liệu, tiến hành”nghiên
cứu quy trình và rút ngắn quy trình nếu có thể để giảm thiểu thời gian chờ,
nâng cao sự thuận tiện của khách hàng.
4.2.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Hiện nay, thanh toán UNC đang là hình thức TTKDTM được nhiều
khách hàng trong nước và quốc tế ưa chuộng vì sử dụng dễ dàng và thuận tiện
cho cả người chuyển nhượng và người dân... Đây cũng là hình thức được
nhiều khách hàng tại BIDV Nam Thái Nguyên sử dụng”(đặc biệt là các tổ
chức, các doanh nghiệp trên địa bàn).
Do đó, việc tăng cường các phương thức thanh toán tại chi nhánh
không thể thiếu để cải thiện chất lượng của phương thức UNC cũng như việc
truyền bá phương thức thanh toán này cho các doanh nghiệp, các tổ chức là
những người sử dụng hình thức này thường xuyên nhất.
4.2.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Không giống như UNC, thanh toán dưới dạng UNT, mặc dù TT thành
lời rất dài, nhưng phương thức này có nhiều nhược điểm trong quy trình TT,
trong đó thuận tiện và quyền quyết định nghiêng về Người dân mua. Do đó,
phương pháp này thường chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên có mối quan
hệ lâu dài và người bán có niềm tin tuyệt đối với người mua, vì nếu mối quan
hệ chỉ mới bắt đầu, thì hãy sử dụng phương pháp này, người bán sợ bị mua
bởi bên.
Như vậy, để có thể tăng cường hoạt động TT UNT thì NH cần khắc
phục được nhược điểm này, thông qua tập trung vào các phương thức giao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
93
tiếp và giải thích cụ thể cho KH để giúp họ hiểu quy trình thực hiện, cũng như
thiết bị hỗ trợ trang cho hoạt động TT này.
4.2.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng
Bên cạnh đó, thanh toán thư tín dụng L/C của UNC cũng là một
phương thức TT của nhiều KH, nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế
giới cũng như sử dụng trong nước. Tuy nhiên, khi TT theo phương thức này,
các thủ tục cần được thực hiện khá phức tạp, vì vậy nhiều đối tượng vẫn ngần
ngại sử dụng phương thức này. Do đó, để nâng cao hiệu quả, NH cũng cần
tăng cường QC và hướng dẫn một cách cẩn thận về quy trình và thủ tục khi
thực hiện TT và thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Thực hiện tốt các hoạt động thẩm định cho KH sử dụng phương thức
này để thanh toán L/C, tiến hành phân tích và phân tích tài chính năng lực
kinh doanh của đơn vị, từ đó tránh rủi ro đối với NH thanh toán.
- Tuyển dụng và sử dụng nhân viên có chuyên môn TTQT cũng như
nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động này, với sự hiểu biết cụ thể về quy
định quốc tees trong hoạt động. Các khoản TTQT, như các công ước UCP,
ISBP hoặc URR. Do đó, họ có thể xử lý phạm vi từ một một cách nhanh
chóng và chính xác, giảm thiểu rủi ro với ”NH.
4.2.2.5. Thanh toán bằng thẻ
Hiện nay, thanh toán thẻ đang được phát triển mạnh mẽ không chỉ ở
các thành phố lớn mà còn mở rộng sang khu vực nông thôn, bao gồm cả thị
trấn Phố Yên. Thanh toán bằng thẻ có rất nhiều lợi ích, không phải giữ nhiều
tiền mặt khi chi tiêu, chỉ đơn giản là về thủ tục thanh toán, do đó, BIDV Nam
Thasi Nguyên cũng đã tập trung vào phát triển hoạt động thanh toán này, với
các hoạt động sau:
- Tăng cường phát hành thẻ bằng cách thúc đẩy giao tiếp và phát triển đội
ngũ nhân viên để giới thiệu cho nhiều nhóm khách hàng về lợi ích của thẻ như
đối với sinh viên, để cán bộ nhân viên công việc tốt cho doanh nhân... Mặt khác , Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
94
nó cần mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ thông qua các siêu thị, trung tâm mua
sắm, nhà hàng, v.v. để thuận tiện. Cho các khách hàng khi sử dụng thẻ..
- Tăng cường nghiên cứu và phát triển các loại thẻ thanh toán khác
nhau để đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, đặc biệt là
các thẻ thanh toán quốc tế, thẻ tín dụng được liên kết với các tổ chức thẻ tín
dụng trên thế giới, từ đó chấp nhận thẻ lớn hơn.
- Quản lý và kiểm tra hiệu suất của máy ATM và máy POS, đảm bảo
rằng máy luôn trong tình trạng hoạt động tốt, không bị thiếu tiền tại các cây,
không bị lỗi giao dịch đặc biệt là vào những ngày lễ, tết,... đặc biệt đảm bảo
an toàn khi thanh toán qua thẻ.
- Tập trung vào triển khai các hoạt động chăm sóc khách hàng, đảm bảo
khách hàng luôn được hỗ trợ 24/24 với đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng
hỗ trợ giải đáp thắc mắc; hỗ trợ khi thanh toán qua thẻ gặp phải lỗi...
Đặc biệt, với các khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng cũng luôn tập
trung vào hoạt động chăm sóc khách hàng gần gũi, ưu đãi hoặc tặng quà vào
các ngày lễ và Tết.
Chi nhánh cũng cần tạo danh sách khách hàng thân thiết, những người
thường xuyên sử dụng hình thức xúc tiến kinh doanh của ngân hàng và ngân
hàng cần những ưu đãi cụ thể cho khách hàng như tích lũy điểm quà tặng,
hoàn tiền với khách hàng khác. Giao dịch lớn, ngày lễ lớn hoặc rút thăm may
mắn.... Với những hình thức đó, khách hàng sẽ ưu tiên sử dụng dịch vụ của
trung tâm kinh doanh của ngân hàng.
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
TTKDTM
Mỗi đơn vị cần QC các tiện ích, DV TTKDTM của NH tới KH của NH
cũng như thêm cư dân trong khu vực, giúp họ hiểu rõ hơn về các DV này. Do
đó, khi có nhu cầu sử dụng, họ có thể chọn cách trả tiền theo cách phù hợp với
khả năng và nhu cầu của họ. Cụ thể, CN có thể thực hiện các biện pháp QC như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95
- QC trên báo chí: CN xuất bản thông tin QC trên báo với một số lượng
lớn độc giả để phổ biến thông tin. Tuy nhiên, ở tỉnh Thái Nguyên cũng như
thị trấn Phố Yên hiện nay, số lượng người theo dõi trên báo không nhiều, do
đó, QC trên báo không thực sự có hiệu quả cao.
- QC trên đài phát thanh và đài truyền hình: CN cần hiểu và chọn
chương trình và khung thời gian được nhiều người xem để phát QC hấp dẫn
và hấp dẫn là người xem.
- QC trên mạng Internet: ngay bây giờ, đây là kênh QC mang lại hiệu
quả cao cho hầu hết các NH, vì số lượng lớn người truy cập và sử dụng
internet. Bây giờ nó rất lớn, nó bao gồm tất cả các vùng của đất nước, bao
gồm cả khu vực nông thôn. Do đó, khi NH QC và phổ biến rõ ràng thông tin
trên mạng, người dùng sẽ tìm hiểu kỹ về các DV TTKDTM để quyết định sử
dụng hay không.
- Sử dụng các hình thức quảng cáo, tuyên truyền khác.
Ngoài các hình thức quảng cáo, tuyên truyền trên thì mỗi nhân viên
trong ngân hàng, đặc biệt là các giao dịch viên cần nắm rõ các tính năng sản
phẩm, các tiện ích của dịch vụ để tiếp thị đến các phân đoạn khách hàng cụ
thể mình đang nhắm mục tiêu vào.
Nghiên cứu, thiết lập đường dây nóng trung tâm chăm sóc để nhận và
trả lời các câu hỏi, vấn đề của KH, từ đó tư vấn SP phù hợp với KH. Tư vấn
trang web và QC cho các nhóm KH phù hợp với địa phương, phù hợp với mỗi
giai đoạn và đối tượng KH.
Quảng bá về thương hiệu và văn hóa của BIDV, triển khai nhận diện
thương hiệu bao gồm hệ thống văn phòng phẩm (bao gồm danh thiếp, giấy
tiêu đề...), đồng phục, hệ thống đồ họa môi trường (biển trụ sở), bảng hiệu
ATM...), hệ thống TTKDTM (quà tặng, ô dù, mũ...), hệ thống ứng dụng
truyền thông (QC trên báo, QC ngoài trời....), hệ thống các hình thức giao
dịch thống nhất trong toàn hệ thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
96
Hiện tại, mọi“tổ chức, doanh nghiệp muốn tạo ra một hình”ảnh đẹp
trong mắt“khách hàng, do đó, các hoạt động tiếp thị luôn tập”trung vào việc
thực hiện.“Phát triển giải pháp tiếp thị tại chi nhánh có thể”được thực hiện
bằng các hoạt động sau:
+ Lên kế hoạch cụ thể đối với các chương trình khuyến mại, truyền
thông phù hợp với các đối tượng khách hàng và địa bàn hoạt động.
Các chương khuyến mãi cần được truyền đạt tốt thông qua các phương
tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, internet... cũng như thực hiện các
hoạt động chăm sóc khách hàng. Phương pháp này thường được thực hiện vào
các ngày lễ lớn như 30 tháng 4, 1/5, 2/9... Các phương thức khuyến mãi khác
có thể được thực hiện như hoàn tiền hoặc tặng quà cho khách hàng có tổng số
tiền giao dịch là lớn nhất hoặc thông qua rút thăm may mắn.
+ Xây dựng chiến lược SWOT, kế hoạch phát triển mạng lưới khách
hàng.
Để xây dựng chiến lược thị trường phù hợp, chi nhánh cần tiến hành
nghiên cứu tiết kiệm thị trường, thu thập thông tin cho phân tích khách hàng,
phân tích đối thủ cạnh tranh.... thông qua đó xây dựng các sản phẩm thiết yếu,
phù hợp với khách hàng.
Để mở tập tin khách hàng rộng, trước hết, ngân hàng cần tập trung vào
việc mở rộng tài khoản cá nhân (thẻ thanh toán cá nhân) bởi vì đây là tài
khoản khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ. trường hợp trong chi nhánh
trung tâm thương mại của chi nhánh. Để đạt được mục tiêu này, trước tiên, tất
cả, chi nhánh cần tập trung vào phí khi mở thẻ, có thể mở miễn phí hoặc
không cần duy trì tài khoản khi mở thẻ. Thu hút khách hàng để tăng tài khoản
cá nhân của họ giúp ngân hàng mở rộng khả năng chi tiêu thông qua ngân
hàng của khách hàng cá nhân.
Tronng thời gian đầu, ngân hàng không đặt các mục tiêu về lợi nhuận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà cần đặt mục tiêu về tăng trưởng số lượng khách hàng, số lượng thẻ phát
97
hành. Chi phí của chi nhánh phát hành thẻ trong giai đoạn đầu có thể giúp chi
nhánh thu phí khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong
thời gian sau.
Mặt khác, khi ngân hàng có "cơ sở khách hàng đủ lớn", có đủ uy tín về
khu vực trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu khi khách hàng chọn
dịch vụ thanh toán, sau đó, chi nhánh có thể chuyển đổi đến thu phí dịch vụ từ
việc mở tài khoản, xử lý thông tin và tư vấn cho khách hàng. Trong giai đoạn
này, lợi ích của khách hàng phải luôn được chú trọng để chi nhánh có nhiều
cơ hội cải tiến và cải thiện chất lượng dịch vụ.
+ Ngoài ra, chi nhánh nên tăng cường triển khai các hoạt động truyền
thông tiếp thị (PR) như tham gia hoạt động từ thiện, làm việc cộng với đồng
trong lĩnh vực tiềm năng của họ. Cũng cần phải chú ý đến việc tiếp cận các
đơn vị lớn, với nhiều nhân viên hoặc sinh viên như cao đẳng và đại học ở địa
phương hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Theo đó, có thể củng cố
mạng lưới, các cơ sở trong các lĩnh vực này, chẳng hạn như mở thêm ATM,
mở thêm máy POS hoặc thậm chí mở phòng giao dịch nếu chi nhánh có thể
đánh giá tiềm năng phát triển của khu vực này.
4.2.31. Chính sách chăm sóc và lợi ích nhóm khách hàng
Với các khách hàng thường xuyên sử dụng các dịch vụ thanh toán thì
chính sách chăm sóc khách hàng thường đóng vai trò quan trọng để duy trì
khách hàng. Bởi vây, chi nhánh cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua các chính sách về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực hoạt
động thanh toán nói riêng, nhân lực toàn chi nhánh nói chung. Các nhân
không chỉ cần hiểu biết cặn kẽ về các nghiệp vụ của ngân hàng mà còn phải
có thái độ phục vụ tốt, kỹ năng chuyên môn đản bảo các hoạt động của minh.
4.2.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
Để một khách hàng trung thành sử dụng sản phẩm, dịch vụ của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đơn vị thì chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của đơn vị đó luôn phải được
98
đảm bảo. Ngân hàng là một ngành kinh doanh lĩnh vực dịch vụ, bởi vậy chất
lượng dịch vụ luôn cần được chú trọng tăng cường lên. Để nâng cao chất
lượng dịch vụ trong ngân hàng thì cần thực hiện một số hoạt động sau:
+ Đội ngũ nhân viên luôn có thái độ phù hợp, lịch sự:
Khi khách hàng thực hiện một giao dịch thì khách hàng sẽ phải thường
xuyên tiếp xúc với các cán bộ, nhân viên của ngân hàng dù là trực tiếp hay
gián tiếp. Trong quá trình đó, khách hàng luôn đánh giá về thái độ của các
nhân viên, nếu nhân viên có hành vi ứng xử chưa tốt, làm cho khách hàng
không hài lòng thì người đó sẽ đánh giá sai về chất lượng dịch vụ của ngân
hàng. Bởi vậy, để có thể đảm bảo được chất lượng dịch vụ thì”chi nhánh luôn
phải thực hiện tốt công tác đào tạo nhân viên, đảm bảo nhân viên khi giao tiếp
với khách hàng có thái độ đúng mức, đảm bảo khách hàng hài lòng và sẽ thực
hiện thêm các giao dịch khác.
4.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu
thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Chi nhánh cần phải thường xuyên thực hiện các công tác đào tạo,
không chỉ trong phạm vi của chi nhánh mà còn phải cử các nhân viên đi đào
tạo tại hội sở hoặc đi đào tạo tại các trường đào tạo chuyên nghiệp. Mỗi một
cán bộ, nhân viên ngân hàng cần phải nắm vững và nắm rõ quy trình nghiệp
vụ, các tiính năng và tiện ích của từng dịch vụ để có thể giải thích, hướng dẫn
tới từng đối tượng khách hàng.
- Cần phải xây dựng được chiến lược cụ thể để có thể phát triển được
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho toàn Chi nhánh. Phải có chính sách thu
hút nhân tài, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ, có nhiều hiểu
biết về kỹ thuật tin học và có thái độ trong phục vụ tốt. Đối với những cán bộ
quản lý của ngân hàng thì không chỉ cần thạo về chuyên môn mà còn phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được bồi dưỡng cả những kiến thức về quản trị như quan trị kinh doanh,
99
quarn trị nhân lực, lý luận chính trị. Cần phải áp dụng những phương đào tạo
mới, có tính gợi mở, có tình huống học tập để khuyến khích nhân viên về khả
năng tư duy một cách độc lập.
- Tổ chức và triển khai các cuộc thi tìm hiểu sản phẩm dịch vụ thanh
toán ngân hàng tới tất cả các đối tượng cán bộ nhân viên của Chi nhánh dưới
các hình thức khác nhau như bài dự thi của mỗi cá nhân, tổ chức cuộc thi giữa
trụ sở Chi nhánh và các phòng giao dịch với nhau. Mỗi cuộc thi sẽ là dịp để
các cán bộ nhân viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, đồng thời sẽ có thêm
nhiều kiến thức bổ ích về các sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng.
- Có chế độ đãi ngộ thích hợp, có cơ chế thi đua khen thưởng thường
xuyên, liên tục đối với công tác phát triển hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh.
Những cán bộ nhân viên làm tốt, vượt kế hoạch đề ra phải được khen thưởng
kịp thời. Ngược lại, đối với những cán bộ nhân viên làm không tốt phải
nghiêm túc tự kiểm điểm, phải rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng của
đội ngũ làm công tác thanh toán tại Chi nhánh.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các cơ sở cho hoạt động
kinh doanh, từ đó làm cho hệ thống của họ hoàn thiện quy trình hoạt động kinh
doanh trong hệ thống Ngân hàng của tôi. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng
cần tăng tốc thực hiện các dự án để hiện đại hóa hệ thống thanh toán, sẽ sớm
được đưa vào sử dụng, có thể nhanh chóng tăng tốc độ hoạt động. toán học, từ
đó tạo ra điều kiện để phát triển công cụ TTKDTM mới.
- Ngân hàng Nhà nước cần tăng về quyền của chủ sở hữu đối với hệ
thống ngân hàng thương mại. Điều này có nghĩa là quản lý của Ngân hàng
Nhà nước chỉ nên dừng lại đối với các vấn đề vĩ mô và định hướng, chứ
không phải là Ngân hàng Nhà nước và không? Quá cụ thể, chi tiết quá cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên quan đến các vấn đề cụ thể của từng ngân hàng. Mỗi ngân hàng thương
100
mại hoạt động trong các điều kiện khác nhau, nếu Ngân hàng Nhà nước đưa
ra các quy định quá cụ thể để áp dụng cho tất cả các ngân hàng thương mại,
điều đó có thể gây ra nhiều khó khăn cho họ khi áp dụng quy tắc chung đó
cho hoạt động ngân hàng của chính họ.
Vai trò quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò rất quan
trọng để hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, định
hướng này chỉ nên dừng lại ở một mức độ nhất định. Để đảm bảo quyền tự
chủ cho thương mại ngân hàng để họ có thể thúc đẩy sáng tạo”, linh hoạt để
thích nghi với môi trường kinh doanh.
4.3.2. Kiến nghị với BIDV
- Xây dựng ”chiến lược để phát triển về dịch vụ ngân hàng.
BIDV cần xây dựng chiến lược phát triển cho cả hệ thống ngân hàng của
mình, từ đó, các chi nhánh ngân hàng có định hướng xây dựng kế hoạch phát
triển dịch vụ nói chung và dịch vụ thanh toán nói riêng phù hợp với xu hướng
phát triển tại mỗi khu vực kinh doanh. Do đó, việc xây dựng chiến lược đúng
đóng vai trò là đầu máy để kéo toàn bộ đoàn tàu đi đúng hướng.
- Mở rộng quyền tự chủ đối với mỗi chi nhánh để phát triển các dịch vụ
ngân hàng”.
Mỗi chi nhánh là hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau vì vậy điều
kiện kinh doanh, xã hội và đặc biệt là kinh doanh sẽ có đặc điểm hoàn chỉnh".
tất cả đều khác. Do đó, Siemens chỉ nên xác định hướng trong hoạt động kinh
doanh và cho phép các chi nhánh có thể xác định định hướng phát triển cụ thể
của dịch vụ ngân hàng.
+ Về mặt nhân sự: để xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng,“nhu cầu
thay đổi khái niệm tuyển dụng, đào tạo và thăng tiến với cá chi nhánh của
mình. Với điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay nhân viên cần phải Có
đủ chuyên môn, kỹ năng chuyên môn nên việc tuyển dụng hiện tại dựa trên nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu hiện tại phải chấm dứt ngay lập tức. Nếu không, khó có thể tạo ra đà phát
101
triển của Việt Nam khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
+ Về đào tạo: BIDV cũng cần có chính sách dào tạo nhân lực theo cách
phù hợp, do đó, cần phải yêu cầu tất cả nhân viên mới được tuyển dụng sử
dụng tại ngân hàng phải được đào tạo. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần yêu cầu
một trình độ tiếng Anh nhất định cho từng vị trí nhân viên ngân hàng, theo đó
nhân viên có thể đủ khả năng giao tiếp với khách hàng, như gặp gỡ các hoạt
động khác của ngân hàng. Những nhân viên làm việc chăm chỉ, BIDV có thể
gửi đi du học để tìm hiểu về cách làm việc của ngân hàng cũng như kinh
nghiệm cải thiện chuyên nghiệp của các quan chức được gửi đi học. Tuy
nhiên, để tránh tình trạng chảy máu chất xám đang diễn ra nghiêm trọng đối
với những người được gửi ra nước ngoài”, thì cần phải có chính sách và chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách đối với những người mà sĩ quan phạm tội được gửi đến trường.
102
KẾT LUẬN
Thanh toán“không dùng tiền mặt có“vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Sự ra đời của nó là bước phát triển tất
yếu của quá trình thanh toán, đánh dấu một bước tiến mới của nền văn minh
nhân loại.
Thời gian qua,“phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt
Nam phát triển mạnh và đa dạng. Điều này làm giảm dần tiền mặt trong lưu
thông. Các NHTM đã chủ động giới thiệu các phương tiện, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt (TTKDTM) tới khách hàng. Bên cạnh việc tiếp tục hoàn
thiện và phát triển các phương thức truyền thống, một số phương tiện và dịch
vụ thanh toán mới, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực
và trên thế giới như: Thẻ ngân hàng, Mobile Banking, Internet Banking, SMS
Banking,”Ví điện tử,…
Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Thái
Nguyên đã thực hiện được một số mục tiêu sau:
-“Hệ thống hóa các sơ sở lý luận có liên quan đến hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt gồm khái niệm thanh toán KDTM, chất lượng hoạt động
TTKDTM, nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM.
-“Trình bày các phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cả về mặt định lượng và định
tính qua việc khảo sát khách hàng và nhân viên của chi nhánh.
-“Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt tại BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên trên các khía cạnh kết quả hoạt
động TTKDTM qua các phương thức thanh toán; đánh giá chất lượng hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động TTKDTM qua các tiêu chí về chất lượng hệ thống; tiện ích các phương
103
tiện; cơ sở vật chất và chất lượng nhân lực thực hiện quy trình TTKDTM.
-“Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên
trong thời gian tới. Các nhóm giải pháp cần được thực hiện tại chi nhánh là
giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống TTKDTM; tăng cường tiện ích của
các phương tiện TTKDTM; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động TTKDTM và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quy trình
TTKDTM.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt
cần phải đổi mới, hoàn thiện và mở rộng hơn nữa hoạt động thanh toán không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết của BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên qua các năm
2015, 2016, 2017.
2. Bộ tài chính (17/04/2006), Thông tư số 33/2006/TT-BTC Hướng dẫn quản
lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống kho bạc nhà nước, Hà Nội.
3. Bộ tài chính (20/07/2009), Công văn số 10220/BTC-TCT về việc điều
kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT, Hà
Nội.
4. Chính Phủ (2012), Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, Hà Nội.
5. Chính Phủ (2011), Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
6. Frederic S.Miskin (2001), Giáo trình Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài
chính, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (07/03/2007), Thông tư số 01/2007/TT-
NHNN Hướng dẫn thực hiện Điều 4 và Điều 7 Nghị định số 161/2006/NĐ-
CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt,
Hà Nội.
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (11/07/2006), Quyết định số 30/2006/QĐ-
NHNNBan hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc, Hà Nội.
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (11/10/2007), Chỉ thị số 05/2007/CT-
NHNN về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ
ngân sách nhà nưóc theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của
Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam(08/10/2002),Quyết định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1092/2002/QĐ- NHNN về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua
105
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Hà Nội.
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam(26/03/2002), Quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Hà Nội.
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam(28/12/2006), Nghị định số 161/2006/NĐ-
CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt, Hà Nội.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2014) Thông tư số 46/2014/TT-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v Hướng dẫn chi tiết dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt, ngày 31/12/2014, Hà Nội
14. Nguyễn Hữu Tài (2013),Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thu Thảo và Phan Thị Thu Hà (2012),Giáo trình NHTM -
Quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
16. Thủ tướng Chính Phủ ( 20/09/2001), Nghị định số 64/2001/NĐ-CP Về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán,.Hà Nội.
17. Thủ tướng Chính phủ (24/08/2007), Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc
trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, Hà Nội.
18. Thủ tướng Chính phủ (29/12/2006), Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg
Phê duyệt đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2011 và
định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam,Hà Nội.
19. Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ (2015), Giáo trình Kế toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thanh toán qua ngân hàng, Hà Nội
106
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA BIDV NAM THÁI NGUYÊN
Phần I. Thông tin về người được xin ý kiến khảo sát
Họ và tên:………………………………..Giới tính:…………………….
Độ tuổi:…………………….. Trình độ chuyên môn:…………………
Đơn vị công tác: ………………………………………………………
Chức vụ: ………………………………………………………………
Công việc đảm nhiệm:…………………………………………………..
Điện thoại: …………………………………Email:…………………….
Phần II. Đánh giá về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Nam Thái Nguyên
Ông/Bà chọn điểm số bằng cách đánh dấu x hoặc v vào các ô tương
ứng với số từ 1 đến 5 theo quy ước sau:
Điểm 2 3 4 5 1
Ý nghĩa Rất không Không tốt Bình Tốt Rất tốt
tốt thường
Tiêu chí 1 2 3 4 5
I/ Nhóm tiêu chí về chất lượng hệ thống TTKDTM
Quy mô vốn của ngân hàng lớn, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, giao dịch
Thủ tục hành chính liên quan đến giao dịch đơn giản,
thuận tiện
Các thể thức thanh toán đa dạng, đáp ứng nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thanh toán, giao dịch
107
1 2 3 4 5 Tiêu chí
Quy trình thanh toán, giao dịch chặt chẽ, không phiền
hà
Các dịch vụ tiện ích trong thanh toán, giao dịch của
ngân hàng được nhiều người biết đến
Giá cả của dịch vụ (phí dịch vụ) đáp ứng nhu cầu khách
hàng
II/ Nhóm tiêu chí về chất lượng phương tiện
TTKDTM
Không mất nhiều thời gian cho một giao dịch thanh
toán
Không xảy ra tình trạng hết tiền và các lỗi trong các
máy ATM/POS
Các loại thẻ thanh toán đa dạng, phục vụ tốt các nhu
cầu của khách hàng
Các hình thức thanh toán qua điện thoại, ứng dụng
hiện đại, phát triển
III/ Nhóm tiêu chí về chất lượng cơ sở vật chất
TTKDTM
Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại
Cơ sở vật chất đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời gian chờ
đợi
Tờ rơi, tài liệu quảng cáo đầy đủ thông tin và sẵn có
Mạng lưới, địa điểm giao dịch, hệ thống máy ATM,
DVCNT rộng và thuận tiện
Trang phục của nhân viên đồng bộ, gọn gàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
IV/ Nhóm tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực
108
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Nhân viên có kiến thức, kỹ năng truyền đạt, giới thiệu
sản phẩm tốt
Nhân viên có ý thức tiếp thu, lắng nghe những ý kiến
phản hồi của khách hàng
Những khiếu nại được tiếp nhận và giải quyết kịp thời
Nhân viên hiểu và thông cảm với những nhu cầu đặc
biệt của khách hàng
Nhân viên quan tâm đến khách hàng, không có thái độ
phân biệt đối xử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
109
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA BIDV NAM THÁI NGUYÊN
Tiêu chí 1 2 3 4 5
I/ Nhóm tiêu chí về chất lượng hệ thống
TTKDTM
0
32 63
358 207
Quy mô vốn của ngân hàng lớn, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, giao dịch
14 84 96
284 182
Thủ tục hành chính liên quan đến giao dịch đơn giản,
thuận tiện
19 89 93
269 190
Các thể thức thanh toán đa dạng, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, giao dịch
32 85 99
275 169
Quy trình thanh toán, giao dịch chặt chẽ, không
phiền hà
42 93 106 263 156
Các dịch vụ tiện ích trong thanh toán, giao dịch của
ngân hàng được nhiều người biết đến
16 63 132 301 148
Giá cả của dịch vụ (phí dịch vụ) đáp ứng nhu cầu
khách hàng
II/ Nhóm tiêu chí về chất lượng phương tiện
TTKDTM
32 69 91
275 193
Không mất nhiều thời gian cho một giao dịch thanh
toán
64 95 138 258 105
Không xảy ra tình trạng hết tiền và các lỗi trong các
máy ATM/POS
27 57 88
304 184
Các loại thẻ thanh toán đa dạng, phục vụ tốt các nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu của khách hàng
110
Tiêu chí 1 2 3 4 5
38 63 86
298 175
Các hình thức thanh toán qua điện thoại, ứng dụng
hiện đại, phát triển
III/ Nhóm tiêu chí về chất lượng cơ sở vật chất
TTKDTM
29 48 73
317 193
Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại
21 42 69
322 206
Cơ sở vật chất đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời gian
chờ đợi
32 57 79
298 194
Tờ rơi, tài liệu quảng cáo đầy đủ thông tin và sẵn có
58 89 132 258 123
Mạng lưới, địa điểm giao dịch, hệ thống máy ATM,
DVCNT rộng và thuận tiện
32 65 74
318 171
Trang phục của nhân viên đồng bộ, gọn gàng
IV/ Nhóm tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực
31 59 82
317 171
Nhân viên có kiến thức, kỹ năng truyền đạt, giới
thiệu sản phẩm tốt
42 68 93
289 168
Nhân viên có ý thức tiếp thu, lắng nghe những ý kiến
phản hồi của khách hàng
36 71 85
284 184
Những khiếu nại được tiếp nhận và giải quyết kịp
thời
45 78 94
280 163
Nhân viên hiểu và thông cảm với những nhu cầu đặc
biệt của khách hàng
52 83 105 288 132
Nhân viên quan tâm đến khách hàng, không có thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ phân biệt đối xử