BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

**********

HOÀNG NGỌC PHI

NÂNG CAO GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

HOÀNG VIỆT LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP

TIM MẠCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

************

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

**********

HOÀNG NGỌC PHI

NÂNG CAO GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

HOÀNG VIỆT LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP

TIM MẠCH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG

************

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình

thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG. Các số liệu và kết quả có được trong

Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực

Tác giả

HOÀNG NGỌC PHI

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3

5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU ................ 5

1.1 Thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu ....................................................... 5

1.1.1 Thương hiệu..................................................................................................... 5

1.1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 5

1.1.1.2 Tầm quan trọng của thương hiệu ..................................................................... 5

1.1.2 Giá trị tài sản thương hiệu ............................................................................... 6

1.2 Các mô hình đo lường giá trị thương hiệu trên thế giới và Việt Nam ............... 8

1.2.1 Quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới .............................................. 8

1.2.2 Mô hình đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ ..................... 12

1.2.3 Mô hình giá trị thương hiệu trong ngành y tế ................................................. 13

1.2.4 Mô hình đo lường giá trị thương hiệu của Yoo & cộng sự (2000) .................. 14

1.2.5 Tóm tắt các mô hình đo lường các thành phần của giá trị thương hiệu .......... 14

1.3 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 19

CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THƯƠNG

HIỆU ĐẾN GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HOÀNG VIỆT LONG TRONG

NGÀNH CAN THIỆP TIM MẠCH .......................................................................... 20

2.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 20

2.1.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 20

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 21

2.2 Xây dựng thang đo nghiên cứu ...................................................................... 22

2.2.1 Thang đo Nhận biết thương hiệu (NB) ........................................................... 24

2.2.2 Thang đo về liên tưởng thương hiệu (LT) ....................................................... 25

2.2.3 Thang đo về chất lượng cảm nhận thương hiệu .............................................. 26

2.2.4 Thang đo về lòng trung thành thương hiệu ..................................................... 26

2.2.5 Thang đo về giá trị thương hiệu ..................................................................... 27

2.3 Thiết kế Bảng câu hỏi .................................................................................... 29

2.4 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ....................................................................... 29

2.5 Kiểm định thang đo ....................................................................................... 30

2.6 Phân tích Nhân tố khám phá (EFA)................................................................ 32

2.6.1 Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố cấu thành giá trị thương hiệu ......... 32

2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố giá trị thương hiệu ......................... 34

2.7 Phân tích hồi quy ........................................................................................... 35

2.7.1 Phân tích tương quan ..................................................................................... 35

2.7.2 Phân tích hồi quy ........................................................................................... 35

2.8 Phân tích sự khác biệt theo yếu tố nhân khẩu học........................................... 37

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 38

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

HOÀNG VIỆT LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP TIM MẠCH ........................ 39

3.1 Tổng quan về công ty TNHH TTB & VTYT Hoàng Việt Long ..................... 39

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 39

3.1.2 Đánh giá tổ chức của công ty ......................................................................... 41

3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 43

3.2 Phân tích hiện trạng giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long.............................. 44

3.2.1 Về nhận biết thương hiệu ............................................................................... 47

3.2.2 Về Liên tưởng thương hiệu ............................................................................. 48

3.2.3 Về chất lượng cảm nhận ................................................................................ 49

3.2.4 Về Lòng trung thành thương hiệu................................................................... 50

3.3 Đánh giá chung về giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long ............................... 51

3.3.1 Ưu điểm ......................................................................................................... 51

3.3.2 Nhược điểm ................................................................................................... 54

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 59

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

HOÀNG VIỆT LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP TIM MẠCH ........................ 60

4.1 Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu ........................................................... 60

4.1.1 Nâng cao chất lượng cảm nhận của khách hàng ............................................ 60

4.1.2 Nâng cao liên tưởng thương hiệu nơi tâm trí khách hàng............................... 67

4.1.3 Nâng cao lòng trung thành khách hàng.......................................................... 72

4.1.4 Nâng cao nhận biết thương hiệu của khách hàng ........................................... 75

4.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 78

4.3 Kết luận ......................................................................................................... 79

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

ANOVA

AVE

CBBE

Analysis of Variance (Phương pháp phân tích phương sai) Variance Extracted (Tổng phương sai trích), ký hiệu là ρvc Customer Based Brand Equity (Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng)

Brand Equity (Giá trị thương hiệu)

BE

Brand Strength Score (Điểm sức mạnh thương hiệu)

BSS

Confirmatory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khẳng định)

CFA

Comparative Fit Index (Chỉ số thích hợp so sánh)

CFI

Chi-square Chi-Square (Kiểm định Chi- bình phương)

Continueing Medical Education (Đào tạo y khoa liên tục)

Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Food and Drug Administration (Tổ chức quản lí thực phẩm và thuốc của Mỹ)

FDA

FMCG

Fast - Moving Consumer Goods (Hàng tiêu dùng nhanh)

Maximum Likelihood (Phương pháp uớc lượng ML)

ML

Multiple Regression Analysis (Mô hình hồi quy bội)

MLR

Multitrait Multimethod (Phương pháp MTMM)

MTMM

Probability Value (Giá trị xác suất)

P-value

Role of Brand Index (Vai trò của chỉ số thương hiệu)

RBI

Structural Equation Modeling (Mô hình cấu trúc)

SEM

Statistical Package for Social Sciences (Phần mềm xử lý số liệu thống kê)

SPSS

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CME EFA

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tổng hợp thang đo từ nghiên cứu trước đây

Bảng 2.1 Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Bảng 2.2 Thang đo nhận biết thương hiệu

Bảng 2.3 Thang đo liên tưởng thương hiệu

Bảng 2.4 Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu

Bảng 2.5 Thang đo lòng trung thành thươnghiệu

Bảng 2.6 Thang đo giá trị thương hiệu

Bảng 2.7 Tổng hợp thang đo từ đề xuất của tác giả

Bảng 2.8 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Bảng 2.9 Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Bảng 2.10 Kết quả phân tích EFA các biến độc lập

Bảng 2.11 Kết quả phân tích EFA cho nhân tố Giá trị thương hiệu

Bảng 2.12 Kết quả phân tích tương quan

Bảng 2.13 Kết quả phân tích hồi quy

Bảng 2.14 Kết quả Kiểm định các giả thiết

Bảng 2.15 Tóm tắt kết quả của phân tích Anova

Bảng 3.1 Doanh thu công ty từ năm 2009 đến 2013

Bảng 3.2 Kết quả đánh giá nhân tố nhận biết thương hiệu

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá yếu tố liên tưởng thương hiệu

Bảng 3.4 Kết quả đánh giá yếu tố chất lượng cảm nhận

Bảng 3.5 Kết quả đánh giá yếu tố trung thành thương hiệu

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Mô hình đo lường giá trị thương hiệu của Aaker (1991)

Hình 1.2 Mô hình giá trị thương hiệu của Young & Rubicam (2003)

Hình 1.3 Mô hình đo lường giá trị thương hiệu của Keller (1993)

Hình 1.4 Mô hình tài sản thương hiệu trong trong thị trường hàng tiêu dùng

Hình 1.5 Mô hình giá trị thương hiệu trong trong thị trường dịch vụ

Hình 1.6 Mô hình giá trị thương hiệu trong trong ngành y tế

Hình 1.7 Mô hình nghiên đo lường giá tri thương hiệu Yoo & cộng sự (2000)

Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề nghị

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty

Hình 3.2 Sơ đồ mạng lưới phân phối

Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm doanh thu từ kênh phân phối

Hình 3.4 Thị phần các công ty thị trường can thiệp mạch vành

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế hội nhập thế giới chúng ta biết đến rất nhiều thương hiệu lớn,

luôn giữ vững một vị trí trong tâm trí khách hàng và tồn tại hàng trăm năm như

CoCa-Cola, Pepsi. Bên cạnh đó là những thương hiệu lớn phát triển rực rỡ nhưng

rồi biến mất trong nuối tiếc của rất nhiều người như Nokia, Kodak, IBM,... Qua đó

cho ta thấy sự cạnh tranh khốc liệt và thay đổi nhanh chóng của thời đại. Tuy nhiên,

nếu doanh nghiệp có chiến lược xây dựng thương hiệu đúng đắn như Samsung ban

đầu chỉ là một doanh nghiệp bán rau cải, cá khô thì phát triển không ngừng và bền

vững. Vì vậy, đây cũng là bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm, áp

dụng từng bước xây dựng phát triển thương hiệu cho mình.

Với ngành y tế nói riêng hiện nay, các hãng sản xuất thuốc và thiết bị nổi tiếng

hàng đầu như Abbott, Sanofi, GSK, BD, Medtronics, Boston, Roche, Johnson &

Johnson, BBraun, Argon,…đều đã có mặt tại Việt Nam. Song song đó là các mặt

hàng Trung Quốc, Ấn Độ,..kém chất lượng cũng đua nhau thâm nhập thị trường với

lợi thế cạnh tranh là giá cả. Điều này tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn về giá cả,

dịch vụ, chất lượng,.dẫn đến một số công ty làm trái quy định pháp luật, đạo đức đã

bị phát hiện. Tiêu biểu là tập đoàn lớn trên thế giới Bio-Rad bị cơ quan chức năng

Mỹ công bố đã có hành vi cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc hối lộ chi

đến hơn 2,5 triệu USD để được bán hàng, thắng thầu cung cấp hóa chất xét nghiệm

tại Việt Nam. Ngoài ra,

- Bê bối về việc nhập thuốc từ Trung Quốc sản xuất nhưng dán mác sản xuất tại

Canada của VNPharma vừa là một gian lận thương mại lớn, vừa chỉ ra lỗ hổng của

ngành y tế. Đây chính là vấn đề đạo đức kinh doanh đồng thời giá trị thương hiệu

của một công ty lớn đã tự tay vứt bỏ.

- Bê bối nhập máy móc đã qua sử dụng nhập về bán như hàng mới sử dụng tại

các bệnh viện của Công ty TNHH Kỹ thuật thiết bị y tế Bảo Trân. Từ năm 2012 đến

2013 công ty đã nhập 07 lô hàng thiết bị y tế đã qua sử dụng là máy nội soi dạ dày

2

và máy in phim thuộc danh mục cấm nhập khẩu; Ngoài ra còn có: ông ty Thiết bị y

tế ANNA, công ty TNHH y tế Nam Việt, công ty TNHH Nam Việt DBB hay công

ty TNHH Bình Mai nhập hàng hết hạn sử dụng, vỏ bọc là hàng Đức khi mở ra bên

trong máy hầu hết là hàng “made in China”, nhưng vẫn để mác “hàng nhập khẩu

mới 100%” cung cấp gói thầu 10 bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Hà Tây cũ.

Tại TP.HCM, Công ty TNHH y tế Hồng Tâm là một thương hiệu phân phối nổi

tiếng, có mặt từ những ngày đầu mở cửa hội nhập kinh tế của Việt Nam nhưng vẫn

phải tuyên bố đóng cửa, không thể tiếp tục kinh doanh được nữa. Mặc dù công ty đã

tạo dựng được thương hiệu rất vững chắc trong ngành.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã đi vào hoạt động với quy mô lớn hơn

cùng với việc mở cửa theo lộ trình gỡ bỏ thuế quan khi gia nhập WTO. Các hãng y

tế thế giới như Roche được lập công ty thương mại, sáp nhập đầu tư một số lĩnh vực

sinh hóa cho thấy thị trường y tế đang bị cạnh tranh, chiếm lĩnh bởi các tập đoàn

nước ngoài.

Tất cả các sự kiện trên đều cho thấy sức ép cạnh tranh quá lớn buộc doanh

nghiệp có những hành vi gian dối nhằm phát triển nhưng kết quả chỉ ra đây không

phải là một phương pháp tốt nên làm. Vì vậy một vấn đế đặt ra là các doanh nghiệp

Việt Nam phải liên tục đổi mới và xây dựng thương hiệu vững chắc mới có thể tồn

tại, xa hơn nữa là cạnh tranh ngang bằng với các tập đoàn phân phối có vốn đầu tư

nước ngoài như DKSH, Zuelig Pharma, Mega,…

Sự thành công của một thương hiệu không thể đánh giá phiến diện từ doanh

nghiệp mà được quyết định bởi khách hàng. Theo đó, mức độ hài lòng về giá trị mà

hách hàng cảm nhận được còn gọi là giá trị tài sản thương hiệu sẽ quyết định mức

độ thành công của thương hiệu. Vì vậy, việc xác định và đo lường giá trị tài sản

thương hiệu dựa trên khách hàng (customer – based brand equity) đã được nhiều

nhà quản trị trên thế giới nghiên cứu và đưa ra vào đầu thập niên 1990 tiêu biểu như

Aaker (1991, 1996), Keller (1993), Yoo & Ctg (2000). Tác giả sẽ tiến hành đo

lường một số yếu tố có ảnh hưởng đến thương hiệu Hoàng Việt Long trên thực tế để

từ đó có những giải pháp nâng cao giá trị tài sản thương hiệu. Đặc biệt là ngành can

3

thiệp tim mạch rất phát triển và mang tính cấp thiết hiện nay. Theo Tổ chức WHO

thống kê mỗi năm có 17,5 triệu người qua đời vì bệnh tim, dự báo đến 2015 sẽ có

20 triệu người mất vì căn bệnh này, tập trung nhiều ở các nước phát triển (khoảng

80%). Tại Việt Nam, dự đoán vào năm 2017 trên 20% người Việt sẽ mắc bệnh,

tương đương cứ năm người thì có một người bị bệnh tim mạch. Vì vậy, xây dựng

nâng cao thương hiệu là việc làm cần thiết của tác giả với mong muốn đóng góp

phát triển công ty và ngành can thiệp tim mạch Việt Nam nói chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các yếu tố thương hiệu ảnh hưởng đến giá trị tài sản thương hiệu, hay

còn được gọi là giá trị thương hiệu hoặc tài sản thương hiệu. Từ đó xây dựng mô

hình nghiên cứu để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thương hiệu đến giá trị

tài sản thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp tim mạch.

Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao giá trị tài sản

thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp tim mạch.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng chính để nghiên cứu trong luận văn đó là: giá trị tài sản thương hiệu

và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản thương hiệu của công ty phân phối trong

ngành can thiệp tim mạch. Căn cứ kết quả nhận được đề ra các giải pháp nâng cao

giá trị thương hiệu.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi không gian: các bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh.

 Phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ

tháng 03-2014 đến 10-2014.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính & định lượng

 Nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ bằng

hình thức phỏng vấn đến khi ý kiến của người cuối cùng được phỏng vấn không có

sự khác biệt so với ý kiến trước đó.

4

 Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức

với kỹ thuật thu thập thông tin bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp.

 Cách thức lấy mẫu là thiết kế chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu

thuận tiện. Nghiên cứu sử dụng thống kê suy diễn phân tích kết quả thu thập được

từ mẫu.

 Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng này được loại các biến rác bằng

phương pháp sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và nhóm các nhân tố sử dụng

phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS. Sau đó sử

dụng mô hình hồi quy để biểu diễn và đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập

(nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung

thành thương hiệu) với một biến phụ thuộc là giá trị thương hiệu. Ngoài ra tác giả

còn phân tích sự khác biệt của các yếu tố theo nhân khẩu học bằng phương pháp

ANOVA như giới tính, trình độ, mức thu nhập, nghề nghiệp.

5. Cấu trúc luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 4 chương

 Chương 1: Cơ sở lý luận về giá trị tài sản thương hiệu.

 Chương 2: Đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố thương hiệu đến giá trị tài

sản thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp tim mạch.

 Chương 3: Phân tích hiện trạng giá trị tài sản thương hiệu Hoàng Việt Long

trong ngành can thiệp tim mạch.

 Chương 4: Giải pháp nâng cao giá trị tài sản thương hiệu Hoàng Việt Long

trong ngành can thiệp tim mạch.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Từ kết quả khảo sát thực tế về giá trị tài sản thương hiệu công ty và dựa trên

kinh nghiệm làm việc, thực tế thị trường. Tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn

thiện & nâng cao giá trị tài sản thương hiệu công ty nhằm tạo được lợi thế cạnh

tranh, phát triển bền vững.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

1.1 Thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu

1.1.1 Thương hiệu

1.1.1.1 Khái niệm

Từ thương hiệu có nguồn gốc từ chữ “Brand”, theo tiếng Ailen cổ có nghĩa là

“đóng dấu”. Từ thời xa xưa, khi những người chủ trang trại chăn nuôi muốn phân

biệt đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt

nung đỏ nóng lên lưng từng con một. Sau đó áp dụng với các sản phẩm thủ công và

một số hàng hóa khác, thông qua đó khẳng định giá trị hàng hoá và quyền sở hữu

của mình. Đến đầu thế kỷ XIX, theo tự điển Oxford từ “Brand” đã mang nghĩa là

dấu hiệu của nhãn hiệu thương mại. Vào giữa thế kỷ XX, từ “Brand” phát triển ra

bao gồm cả hình ảnh về một sản phẩm được ghi lại trong tâm trí người tiêu dùng

tiềm năng hoặc cụ thể hơn là quan niệm về một người hay một vật nào đó.

1.1.1.2 Tầm quan trọng của thương hiệu

Thương hiệu là tài sản rất đặc biệt và là tài sản quan trọng nhất. Theo Roberto

Goizueta, cố Tổng giám đốc điều hành Coca-Cola đã từng đề cập về toàn bộ nhà

máy và cơ sở ngày mai có thể cháy trụi, nhưng không có gì có thể chạm được đến

giá trị của công ty vốn thực sự nằm trong danh tiếng của thương hiệu và tri thức tập

thể trong công chúng.

Thương hiệu ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng,

nhân viên, nhà đầu tư và chính quyền. Vì vậy, khi thế giới đầy ắp sự lựa chọn,

những ảnh hưởng của thương hiệu ngày càng trở nên vô cùng quan trọng góp phần

tạo nên thành công cho công ty cũng như giá trị cho các cổ đông. Ngay cả những tổ

chức phi lợi nhuận cũng bắt đầu chăm chút cho thương hiệu của mình như một tài

sản then chốt nhằm thu hút các nhà hảo tâm, từ thiện và tình nguyện viên.

6

1.1.2 Giá trị tài sản thương hiệu

Giá trị tài sản thương hiệu là một khái niệm đa chiều, ý nghĩa của thuật ngữ này

được bàn luận dưới nhiều góc độ khác nhau cho những mục đích khác nhau. Hiện nay,

có nhiều quan điểm và cách đánh giá khác nhau về giá trị tài sản thương hiệu. Theo

Lassar & cộng sự (1995) có hai nhóm chính, đó là giá trị thương hiệu được theo quan

điểm đầu tư tài chính và đánh giá theo quan điểm khách hàng.

Thuật ngữ giá trị thương hiệu (brand equity) xuất hiện vào đầu những năm 80 và

nhanh chóng nhận được nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu, doanh nhân trên thế

giới. Hiện nay, có hai cách tiếp cận thương hiệu và tài sản thương hiệu được phân biệt

như sau: tiếp cận theo quan điểm tài chính như David Aaker (1991) định nghĩa tài sản

thương hiệu là tổng các tài sản có (hoặc tài sản nợ) gắn liền với tên biểu tượng của một

thương hiệu, làm tăng lên (hoặc giảm đi) giá trị mà sản phẩm dịch vụ mang lại. Có thể

nói thương hiệu là một trong những nhân tố chính làm tăng giá trị tài chính của một

thương hiệu; Tiếp cận theo quan điểm khách hàng theo Keller (1993), tài sản thương

hiệu được định nghĩa như là hiệu ứng khác biệt của kiến thức thương hiệu lên phản ứng

của người tiêu dùng đối với các hoạt động marketing thương hiệu. Giá trị này được

phản ánh bởi cách người tiêu dùng nghĩ, cảm nhận và hành động đối với thương hiệu,

dẫn đến kết quả biểu hiện bởi giá, thị phần và khả năng sinh lợi mà thương hiệu đem lại

cho công ty.

Vì vậy, việc xây dựng và phát triển giá trị tài sản thương hiệu của tác giả sẽ dựa

trên quan điểm khách hàng (consumer-based brand equity). Có hai quan điểm đánh giá

giá trị tài sản thương hiệu theo khách hàng, đó là dựa vào lý thuyết tâm lý học nhận thức

(cognitive psychology) và dựa vào lý thuyết tín hiệu (signaling theory) (Nguyễn Đình

Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Bài viết dựa trên quan điểm lý thuyết tâm lý học

nhận thức xem xét nhận thức của khách hàng về thương hiệu để thực hiện việc đo

lường các thành phần của giá trị thương hiệu này vì đây là phương pháp được nhận

định là phù hợp để áp dụng cho những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt

Nam. Trong đó, bài viết có đưa ra một vài quan điểm đáng chú ý:

7

Giá trị thương hiệu được xem xét như là giá trị tăng thêm do thương hiệu mang

lại, bao gồm lòng trung thành thương hiệu (brand loyalty), nhận biết thương hiệu

(brand awareness), chất lượng cảm nhận (perceived quality), sự liên tưởng thương

hiệu (brand association) như tên một địa danh hay nhân vật nổi tiếng gắn liền với

thương hiệu đó, bằng sáng chế (patents), nhãn hiệu được chứng nhận (trade marks),

mối quan hệ với kênh phân phối (Aaker, 1991).

Giá trị thương hiệu có thể xuất phát từ rất nhiều yếu tố: những mức độ khác

nhau của hiểu biết thương hiệu của người tiêu dùng với các hoạt động marketing

thương hiệu; chênh lệch giữa sự yêu thích thương hiệu nói chung và và sự yêu thích

thương hiệu dựa trên các thuộc tính khác nhau nói riêng; mô hình giá trị thương hiệu

trong thị trường hàng tiêu dùng (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002),

tài sản thương hiệu dịch vụ mạnh có thể tạo nên sự gia tăng đáng kể kết quả tài

chính của doanh nghiệp dịch vụ (Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự, 2010). Một

nghiên cứu trong các bệnh viện chỉ ra rằng giá trị thương hiệu được tạo ra bằng các

mối quan hệ tốt với khách hàng: sự tin tưởng, sự hài lòng của khách hàng, cam kết

mối quan hệ, lòng trung thành thương hiệu và nhận biết thương hiệu (Maryam

Karbalaei và cộng sự, 2013).

Hiện nay trên thế giới có các tổ chức đánh giá giá trị thương hiệu được tin

tưởng như: hãng Forbes đánh giá giá trị thương hiệu thiên về giá trị tài chính, hãng

Kantar Worldpanel Brand Footprint đánh giá thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh

(FMCG) dựa vào người tiêu dùng và sở thích mua sắm thực tế của họ. Tổ chức

Interbrand thì kết hợp cả 2 tiêu chí.

Tại Việt Nam, hàng năm các tổ chức như VCCI, Hội sở hữu trí tuệ, các báo

đài... tổ chức bình chọn những thương hiệu (nhãn hiệu) tốt nhất Việt Nam. Điều này

giúp doanh nghiệp xem được người tiêu dùng đánh giá sản phẩm của công ty mình

ở mức độ nào, từ đó doanh nghiệp có các chiến lược kinh doanh phù hợp. Mặc dù

vậy, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức rõ về giá trị thương

hiệu đối với doanh nghiệp mình và chưa thật sự chú trọng đầu tư để xây dựng giá

trị thương hiệu. Để hòa nhập với kinh tế và cộng đồng doanh nghiệp thế giới, việc

8

thay đổi nhận thức tích cực về giá trị thương hiệu cũng như đầu tư đúng mức cho

xây dựng và phát triển giá trị thương hiệu là nhu cầu cấp thiết. Để làm được việc

này không những bản thân doanh nghiệp nỗ lực làm mà cần phải có sự hợp tác và

phối hợp của các tổ chức như: hội doanh nghiệp, các hiệp hội chuyên ngành, các

viện, các tổ chức đào tạo và các chuyên gia trong lĩnh vực thương hiệu và giá trị

thương hiệu... cùng với sự hỗ trợ và quan tâm của nhà nước.

1.2 Các mô hình đo lường giá trị thương hiệu trên thế giới và Việt Nam

1.2.1 Quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới có khá nhiều mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu dựa vào

khách hàng, trong đó mô hình nghiên cứu của David Aaker (1991) được sử dụng

phổ biến nhất và tác giả cũng sử dụng lại mô hình này.

Theo David Aaker (1991) có 4 yếu tố ảnh hưởng lên giá trị thương hiệu dựa

vào khách hàng được thể hiện như mô hình bên dưới:

Liên tưởng thương hiệu GIÁ TRỊ Chất lượng cảm nhận

THƯƠNG HIỆU Trung thành thương hiệu Nhận biết thương hiệu

Nguồn: Nguyễn Trường Sơn và Trần Trung Vinh (2011)

Hình 1.1 Mô hình giá trị thương hiệu David Aaker (1991).

Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng được David Aaker (1991) định nghĩa

như là một tập hợp các giá trị gắn liền với tên hoặc biểu tượng của thương hiệu,

những giá trị này sẽ được cộng vào sản phẩm hay dịch vụ nhằm gia tăng giá trị đối

với những người liên quan.

Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị thương hiệu cũng được nêu rõ:

- Chất lượng cảm nhận chính là nhận thức của khách hàng về toàn bộ chất

lượng sản phẩm, là sự chênh lệch giữa tổng giá trị khách hàng nhận được và

những giá trị mà họ mong đợi;

- Nhận biết thương hiệu đề cập đến khả năng của một khách hàng có thể nhận

ra hoặc nhớ đến thương hiệu như một yếu tố cấu thành của một sản phẩm nhất

định;

9

- Liên tưởng thương hiệu là bất cứ điều gì liên kế trong bộ nhớ khách hàng về

một thương hiệu;

- Lòng trung thành thương hiệu là cốt lõi của giá trị thương hiệu. Lòng trung

thành thương hiệu là thước đo sự gắn bó của khách hàng đối với thương hiệu.

Ngoài ra, khách hàng trung thành mang lại cho công ty một lợi ích rất lớn

thông qua việc họ giới thiệu các sản phẩm của công ty đến các khách hàng

khác.

Young & Rubicam, tập đoàn truyền thông Mỹ đã phát triển một mô hình Định

giá giá trị thương hiệu (Brand Asset) khác không kém phần quan trọng (xem hình 1.2)

KHÁC BIỆT TƯƠNG THÍCH YÊU THÍCH KIẾN THỨC

SỨC SỐNG THƯƠNG HIỆU TẦM CỠ THƯƠNG HIỆU

GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU

Nguồn: trang web của Young & Rubicam

Hình 1.2 Mô hình đo lường giá trị thương hiệu của Young & Rubicam (2003)

Theo mô hình này, một thương hiệu mạnh sẽ bao gồm hai thành phần chính là:

sức sống thương hiệu (Brand Strength/Vitality) và tầm cỡ thương hiệu (Brand

Stature/Emotional capital). Sức sống thương hiệu bao gồm hai yếu tố là: tính tương

thích (Relevance) và sự khác biệt (Differentiation). Tầm cỡ thương hiệu bao gồm: sự

yêu thích (Esteem) - danh tiếng, chất lượng được công nhận và sự hiểu biết của khách

hàng (Knowledge). Đây chính là một cách tiếp cận rất thú vị khi mà thương hiệu cho dù

có tạo ra nhiều khác biệt đi nữa thì cũng phải quen thuộc với khách hàng, thương hiệu

mạnh thì cần phải có đủ bốn yếu tố trên.

Dựa vào đó Young & Rubicam đưa ra một số kết luận trong việc đánh giá giá trị

một thương hiệu:

10

- Một thương hiệu có mức độ quen thuộc cao nhưng mức độ quý trọng thấp sẽ là

thương hiệu gặp rắc rối;

- Thương hiệu được ưa thích cao nhưng mức độ quen thuộc thấp thì cần một

chiến dịch quảng cáo ồ ạt;

- Thương hiệu có sức sống cao nhưng tầm cỡ thấp cũng phải cần đến một chiến

dịch quảng cáo mạnh;

- Một thương hiệu mà tính chất khác biệt sự thích đáng của nó đang giảm xuống

sẽ bắt đầu mất đi sự quý trọng và sau đó là sự quen thuộc.

Theo Keller (1993) thì giá trị thương hiệu chính là kiến thức của khách hàng về

thương hiệu đó (Brand Knowledge). Kiến thức khách hàng bao gồm: (1) nhận biết

thương hiệu (Brand Awareness), (2) ấn tượng về thương hiệu (Brand Image). Trong

nhận biết về thương hiệu bao gồm: nhớ đến thương hiệu (Brand Recall) và nhận ra

thương hiệu (Brand Recognition). Trong ấn tượng về thương hiệu bao gồm: các

loại thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (Types of brand association) như thuộc

tính (Attributes), lợi ích (Benefits), thái độ (Attitudes); khả năng chấp nhận các

thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (Favorability of brand associations); sức

mạnh của các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (Strength of brand

associations); tính độc đáo của các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu

(Uniqueness of brand associations). Và trong các thuộc tính con ở trên lại bao gồm

các thuộc tính con khác như: lợi ích thuộc về chức năng (Functional), lợi ích thuộc

về kinh nghiệm (Experiential), lợi ích có tính chất tượng trưng (Symbolic) (xem

Hình 1.3).

Theo mô hình CBBE (customer based brand equity) của Kevin Lane Keller (1993)

đưa ra tiếp cận giá trị thương hiệu từ góc độ khách hàng, với định đề “sức mạnh của

một thương hiệu nằm ở những gì mà khách hàng biết được, cảm nhận được, thấy được

và nghe được về thương hiệu sau một thời gian trải nghiệm nó”. Do đó, các nhà

marketing cần làm sao để khách hàng có những trải nghiệm phù hợp với sản phẩm và

dịch vụ cũng như các chương trình marketing đi kèm với chúng, nhằm gắn kết vào

11

thương hiệu tất cả những suy nghĩ, cảm xúc, hình ảnh, lòng tin, cảm nhận và ý kiến

(cùng những điều tương tự khác) mà họ mong muốn khách hàng có với thương hiệu.

Nguồn: Journal of Marketing, Vol. 57, No. 1 (Jan., 1993)

Hình 1.3 Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (1993)

Trên cơ sở các mô hình đo lường giá trị thương hiệu của Aaker và các tác

giả trên thế giới, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) đã đưa ra 4

thành phần của giá trị thương hiệu cho sản phẩm tiêu dùng tại Việt Nam gồm có:

(1) nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), (2) lòng ham muốn thương hiệu

(Brand Desire), (3) chất lượng cảm nhận (Perceived Quality), (4) lòng trung

thành thương hiệu (Brand Loyalty) (Mô hình này được tác giả áp dụng trong thị

trường dầu gội đầu và được nhiều học viên cao học áp dụng trong thị trường điện

thoại di động, nước tinh khiết, thuốc lá Vinataba, Bia Sài Gòn,...). Mô hình lý

12

thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần của giá trị thương hiệu dầu gội đầu đã

được Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) đề xuất như sau: (xem

Hình 1.4)

Nhận biết thương hiệu Chất lượng cảm nhận thương hiệu H3 H4

H2 H6 Lòng trung thành thương hiệu H1 H7

H5

Thái độ đối với chiêu thị Lòng ham muốn thương hiệu

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011)

Hình 1.4 Mô hình giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng

Thang đo Mức độ nhận biết thương hiệu được đo lường bởi 6 biến quan sát.

Các biến này được phát triển bởi (Aaker, 1991). Thang đo echất lượng cảm nhận

thường ở dạng tổng quát (ví dụ, Yoo và cộng sự, 2000). Thang đo Lòng trung thành

thương hiệu được đo lường bởi 4 biến quan sát, các biến này được phát triển bởi

(Yoo và cộng sự, 2000). Thang đo Lòng ham muốn thương hiệu được giả thuyết bao

gồm 2 thành phần: thành phần Thích thú thương hiệu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn

Thị Mai Trang, 2011) và thành phần Xu hướng tiêu dùng (Dodds và cộng sự, 1991).

Sau khi đưa vào nghiên cứu cho thị trường hàng tiêu dùng ở Việt Nam cụ thể

ở thị trường dầu gội đầu, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) đưa

ra ba thành phần của giá trị thương hiệu bao gồm: (1) nhận biết thương hiệu (Brand

Awareness), (2) chất lượng cảm nhận (Perceived Quality) và (3) lòng đam mê

thương hiệu (Brand Passion)” .

1.2.2 Mô hình đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ

Mô hình xây dựng thang đo lường tài sản thương hiệu trong ngành dịch vụ mà

cụ thể là thị trường ngân hàng gồm 4 thành phần (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất

lượng cảm nhận, (3) hình ảnh thương hiệu, (4) lòng trung thành với thương hiệu.

13

Nhận biết thương hiệu

Hình ảnh về thương hiệu

Tài sản thương hiệu

Chất lượng cảm nhận

Lòng trung thành thương

Nguồn: Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự (2010)

Hình 1.5 Mô hình tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ.

1.2.3 Mô hình giá trị thương hiệu trong ngành y tế

Nghiên cứu trong các Bệnh viện ở vùng Tehran cho thấy giá trị thương hiệu

được tạo bằng các mối quan hệ tốt với khách hàng: sự tin tưởng, sự hài lòng của

khách hàng, cam kết mối quan hệ, lòng trung thành và nhận biết thương hiệu

(Maryam Karbalaei và cộng sự, 2013). Một kiểm tra thực nghiệm về mối quan hệ

giữa các yếu tố này cho thấy rằng các bệnh viện có thể thành công trong việc tạo ra

hình ảnh và giá trị thương hiệu tích cực nếu họ có thể quản lý các mối quan hệ

khách hàng của họ tốt.

Lòng trung thành

thương hiệu

Giá trị thương

Sự tin tưởng

hiệu

Nhận biết thương hiệu

Sự hài lòng

quan hệ

Cam kết mối

Nguồn: Maryam Karbalaei và cộng sự (2013)

Hình 1.6 Mô hình giá trị thương hiệu trong ngành y tế

14

1.2.4 Mô hình đo lường giá trị thương hiệu của Yoo & cộng sự (2000)

Theo mô hình của Yoo & cộng sự (2000) bao gồm: lòng trung thành thương

hiệu, chất lượng cảm nhận, nhận biết/ liên tưởng thương hiệu. Trong đó, lòng trung

thành thương hiệu giữ vị trí trung tâm của giá trị thương hiệu, là chủ thể chính

(Aaker, 1991); Liên tưởng thương hiệu là bất cứ liên hệ nào đến trí nhớ về thương

hiệu và nhận biết thương hiệu là một thành phần quan trọng của giá trị tài sản

thương hiệu; Chất lượng cảm nhận là phần cốt lõi của giá trị thương hiệu, không chỉ

là chất lượng thực sự của sản phẩm mà còn là nhận thức của khách hàng về tất cả

chất lượng sản phẩm hay sự vượt trội của sản phẩm/dịch vụ.

GIÁ TRỊ

THƯƠNG HIỆU

Nhận biết/ Liên tưởng Trung thành Chất lượng

thương hiệu cảm nhận thương hiệu

Nguồn: Journal of the Academy of Marketing Science (2000)

Hình 1.7 Mô hình nghiêncứu đo lường giá tri thương hiệu Yoo & cộng sự (2000)

1.2.5 Tóm tắt các mô hình đo lường các thành phần của giá trị thương hiệu

Có thể thấy các mô hình đo lường giá trị thương hiệu gồm nhiều thành phần

như: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, hình ảnh thương hiệu, lòng trung

thành thương hiệu, đam mê, sự tin tưởng, sự hài lòng của khách hàng, cam kết mối

quan hệ. Các tác giả khác nhau thì đưa ra các thành phần khác nhau, tuy nhiên mô

hình của Aaker (1991) là đầy đủ nhất, bao gồm hầu hết các thành phần giá trị

thương hiệu trong mô hình của các tác giả khác. Mô hình giá trị thương hiệu

của Aaker (1991) gồm bốn thành phần chính là nhận biết thương hiệu, chất lượng

cảm nhận, hình ảnh thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu.

15

Các nghiên cứu đo lường giá trị thương hiệu trên thế giới và tại Việt Nam có

thể được tóm tắt qua Bảng 1.1 sau:

Bảng 1.1 Các mô hình về giá trị thương hiệu.

Stt Mô hình giá trị thương Các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu

hiệu của tác giả

1 Aaker (1991) - Nhận biết

- Chất lượng cảm nhận

- Trung thành

- Thuộc tính đồng hành (liên tưởng thương

hiệu)

- Thuộc tính khác

- Nhận biết 2 Keller (1993)

- Ấn tượng

3 Young & Rubicam - Sức sống thương hiệu, bao gồm: sự khác biệt và

(2003) tính tương thích

- Tầm cỡ thương hiệu, bao gồm: sự yêu thích

và sự hiểu biết

4 Nguyễn Đình Thọ & - Nhận biết

Nguyễn Thị Mai Trang - Chất lượng cảm nhận

(2011) - Đam mê

5 Hoàng Thị Phương Thảo - Nhận biết thương hiệu

& cộng sự (2010) - Chất lượng cảm nhận

- Hình ảnh thương hiệu

- Lòng trung thành thương hiệu.

6 Maryam Karbalaei & cộng - Sự tin tưởng

sự (2013) - Sự hài lòng của khách hàng

- Cam kết mối quan hệ

- Lòng trung thành thương hiệu

- Nhận biết thương hiệu

16

Stt Mô hình giá trị thương Các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu

hiệu của tác giả

7 Yoo & cộng sự (2000) - Nhận biết/ liên tưởng thương hiệu

- Lòng trung thành thương hiệu

- Chất lượng cảm nhận

Nguồn: tổng hợp cơ sở lý thuyết của tác giả T12/2013

1.3 Mô hình nghiên cứu

Nhìn chung, các khái niệm đo lường giá trị thương hiệu vẫn chưa có sự

thống nhất do đặc tính riêng của từng vùng miền, quốc gia, khác biệt trong lĩnh

vực kinh doanh sản phẩm là hữu hình hay vô hình. Từ sự khác biệt các khái

niệm về giá trị thương hiệu dẫn đến sự khác biệt về các thành phần giá trị

thương hiệu.

Trong các mô hình thông dụng thì mô hình của Aaker (1991) có mức độ

biểu thị giá trị thương hiệu cao, dễ hiểu và dễ thực hiện. Đồng thời, mô hình này

được nhiều tác giả sử dụng, điều chỉnh và ứng dụng. Căn cứ vào mô hình nghiên

cứu các thành phần của giá trị thương hiệu của các tác giả trên thế giới và tại Việt

Nam. Tác giả lựa chọn mô hình của Aaker (1991) bao gồm bốn thành phần giá trị

thương hiệu cho việc đo lường giá trị thương hiệu của công ty phân phối trang thiết

bị và dụng cụ y tế Hoàng Việt Long là: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận

thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu. Mô hình lý

thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu với các thành phần của giá trị

thương hiệu công ty phân phối thiết bị và dụng cụ y tế cũng như các giả thuyết

được xây dựng như ở Hình 1.8:

Nhận biết thương hiệu

17

H2 (+)

Liên tưởng thương hiệu

Giá trị tài sản

thương hiệu

H1 (+)

Hoàng Việt Long

Chất lượng cảm nhận

H3 (+)

Trung thành thương hiệu

H4 (+)

Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu tác giả đề nghị

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào khái niệm chính về bốn thành phần của giá trị thương hiệu, các giả

thuyết chính được phát triển và khung nghiên cứu được xây dựng trong đề tài

nghiên cứu này như sau:

Nhận biết thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu

Các thương hiệu khác nhau về sức mạnh và giá trị chúng có trên thị trường.

Có thương hiệu được hầu hết mọi người biết đến và có thương hiệu rất ít người biết

đến chúng. Aaker (1991) đã định nghĩa sự nhận biết thương hiệu như là khả năng

người mua tiềm năng nhận ra và hồi tưởng rằng một thương hiệu là một bộ phận kết

cấu của một loại sản phẩm nào đó. Giá trị thương hiệu dựa trên khách hàng xảy ra

khi người tiêu dùng có mức độ nhận biết cao và thân thuộc với sản phẩm, lưu giữ sự

liên tưởng về thương hiệu một cách mạnh mẽ, đặc biệt trong trí nhớ. Người tiêu

dùng thường chọn mua những sản phẩm hay dịch vụ mà họ biết rõ. Do đó giả thuyết

thứ nhất tác giả đề ra:

H1: Mức độ nhận biết của khách hàng về một thương hiệu phân phối thiết

bị y tế có ảnh hưởng trực tiếp lên giá trị tài sản thương hiệu đó.

18

Liên tưởng thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu

Theo Aaker (1991) liên tưởng thương hiệu là bất cứ cái gì liên kết trong trí

nhớ đến một thương hiệu. Những lợi ích của hình ảnh thương hiệu bao gồm hỗ trợ

quá trình thu nhập và lấy lại thông tin, tạo sự khác biệt thương hiệu, đưa ra lý do

nên mua thương hiệu, tạo ra thái độ hay cảm xúc tích cực, và cung cấp cơ sở cho

mở rộng thương hiệu. Liên tưởng thương hiệu là một yếu tố chủ yếu trong việc hình

thành và quản lý giá trị thương hiệu. Giá trị thương hiệu lớn ngụ ý rằng người tiêu

dùng có một sự liên tưởng tích cực với biểu hiện trân trọng thương hiệu. Người tiêu

dùng thường thích thú với hình ảnh thương hiệu đặc sắc, ấn tượng và khác biệt... Do

vậy tác giả đưa ra giả thuyết đề nghị:

H2: Liên tưởng thương hiệu của khách hàng về công ty phân phối thiết bị

y tế có ảnh hưởng đến giá trị tài sản thương hiệu

Chất lượng cảm nhận và giá trị tài sản thương hiệu

Chất lượng cảm nhận thương hiệu được định nghĩa như là nhận thức của

khách hàng về chất lượng nói chung hay sự tối ưu của một sản phẩm hay dịch vụ so

với mong đợi về mục đích dự định, tương quan với khả năng chọn lựa khác. Các

doanh nghiệp đã tạo ra sự thỏa mãn và giá trị cho khách hàng bằng cách không

ngừng đáp ứng nhu cầu khách hàng và bằng sự yêu thích về chất lượng. Nguyễn

Đình Thọ và Mai Trang (2002) cho rằng yếu tố chất lượng cảm nhận tạo nên lòng

đam mê của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Chất lượng là kết quả cảm nhận

của khách hàng chính xác sau khi sử dụng dịch vụ. Dựa trên quan điểm này và lý

thuyết về giá trị thương hiệu, mối quan hệ giữa chất lượng cảm nhận với giá trị

thương hiệu được giả thuyết như sau:

H3: Chất lượng cảm nhận của khách hàng về công ty phân phối thiết bị y

tế có ảnh hưởng đến giá trị tài sản thương hiệu

Lòng trung thành thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu

Lòng trung thành thương hiệu theo các khía cạnh hành vi, thái độ và chọn lựa.

Trong khi các khía cạnh hành vi dựa trên số lượng mua một thương hiệu cụ thể,

khía cạnh thái độ kết hợp sự ưa thích và thiên hướng người tiêu dùng đến với

19

thương hiệu. Các định nghĩa theo khía cạnh chọn lựa thì tập trung vào những lý do

mua và các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn mua một thương hiệu.

Lòng trung thành với thương hiệu là giá trị to lớn đối với doanh nghiệp, khách

hàng sẽ trả giá cao hơn để có được thương hiệu, doanh nghiệp cũng tốn ít chi phí

hơn để phục vụ và nó mang lại nhiều khách hàng mới cho doanh nghiệp. Theo Yoo

& Donthu (2001) đề cập thì lòng trung thành thương hiệu là xu hướng trung thành

với thương hiệu và được thể hiện bằng dự định mua thương hiêu đó như là một lựa

chọn hàng đầu. Ví dụ nếu một khách hàng có lòng trung thành với một công ty phân

phối thiết bị y tế sẽ chọn mua và sử dụng sản phẩm của công ty phân phối đó trước

tiên. Sự trung thành là kết quả nhận được trong một quá trình doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ làm khách hàng hài lòng. Dựa trên một thái độ thuận lợi đối với một

nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng có thể dần dần chuyển sang trung thành với

thương hiệu. Sự trung thành với một thương hiệu xem như thước đo cơ bản của giá

trị thương hiệu. Do vậy giả thuyết cuối cùng tác giả đề ra là:

H4: Lòng trung thành của khách hàng với công ty phân phối thiết bị y tế có

ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản thương hiệu

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương này trình bày một số cơ sở lý thuyết về thương hiệu, giá trị thương

hiệu, các mô hình giá trị tài sản thương hiệu của các tác giả trên thế giới & Việt

Nam. Tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu chính thức cho giá trị thương hiệu công

ty phân phối thiết bị y tế. Theo đó giá trị tài sản thương hiệu của công ty gồm năm

thành phần chính: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận thương hiệu, liên

tưởng thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu. Mô

hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu với các thành phần

của giá trị thương hiệu cũng như bốn giả thuyết H1, H2, H3, H4 được xây dựng

theo Hình 1.8.

20

CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ

THƯƠNG HIỆU ĐẾN GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HOÀNG VIỆT

LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP TIM MẠCH

2.1 Thiết kế nghiên cứu

2.1.1. Quy trình nghiên cứu

Từ vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. Bằng phân tích cơ sở lý thuyết ta

tiến hành đặt giả thuyết và xây dựng thang đo. Nghiên cứu định tính để phát triển

thang đo, nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo, đánh giá giả thuyết. Cuối

Mục tiêu

Cơ sở lý

Định tính sơ bộ n=12

Thang đo nháp

nghiên cứu

thuyết

Cronbach

Định lượng sơ bộ n=30

Alpha

Kiểm tra tương quan biến-tổng Kiểm tra Cronbach Alpha

EFA

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích

Định lượng chính thức

cùng là xử lý và phân tích dữ liệu để báo cáo nghiên cứu.

Thang đo chính thức

n=182

Cronbach

Alpha

Kiểm tra tương quan biến-tổng Kiểm tra Cronbach alpha

EFA

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích

Đánh giá sự tác động của các biến độc lập vào một biến phụ

MLR

thuộc

ANOVA

Phân tích sự khác biệt theo yếu tố nhân khẩu học

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011)

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

21

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính bằng kỹ

thuật thảo luận riêng với các chuyên gia trong ngành, trưởng đơn vị can thiệp mạch

vành ngay từ những ngày đầu thành lập. Thông tin thu thập được từ nghiên cứu

định tính nhằm mục đích xây dựng và điều chỉnh các thang đo các thành phần giá trị

thương hiệu công ty phân phối sản phẩm tim mạch tại Tp HCM. Cũng như xác định

các đơn vị bệnh viện có can thiệp mạch vành để khảo sát.

Qua nghiên cứu định tính, tác giả đề ra để đo lường giá trị của bốn thành phần

giá trị thương hiệu và giá trị thương hiệu tổng thể, sau khi thảo luận với chuyên gia,

tác giả còn giữ lại 19 biến khảo sát (xem Phụ lục 1 và Phụ lục 2). Thành phần nhận

biết thương hiệu đo bằng 5 biến, liên tưởng thương hiệu đo bằng 5 biến, chất lượng

cảm nhận đo bằng 5 biến, trung thành thương hiệu đo bằng 4 biến và giá trị thương

hiệu đo bằng 3 biến. Ngoài ra qua quá trình thảo luận với chuyên gia, các câu hỏi

được tinh chỉnh và gọt dũa về ngữ pháp cũng như ngữ nghĩa cho phù hợp với nội

dung, thực tế khảo sát hơn.

Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng được thực hiện thông qua

bảng câu hỏi, các câu hỏi phải đáp ứng được nội dung cũng như cơ sở lý thuyết của

đề tài. Tiếp đến tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ với 30 khách hàng. Đối

tượng khảo sát nghiên cứu sơ bộ định lượng dùng để đánh giá sơ bộ thang đo và

các khái niệm nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức (Nguyễn Đình

Thọ, tr 303, 2011). Kết quả thu được đem phân tích bằng phần mềm SPSS, kiểm tra

độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Tác giả tinh

chỉnh lại bảng khảo sát thêm một lần nữa về ngữ nghĩa và nội dung nhằm hình

thành bảng câu hỏi chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng dùng

kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn khách hàng. Đối tượng

khảo sát là các bác sĩ, dược sĩ, quản lý các khoa phòng như đơn vị tim mạch, khoa

22

nội, khoa dược, phòng trang thiết bị, kỹ thuật viên, điều dưỡng của các bệnh viện

trên địa bàn TP.HCM có nhu cầu, đã và đang sử dụng sản phẩm.

Cỡ mẫu: nhiều nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tùy thuộc vào phương pháp

sử dụng trong phân tích và kích thước mẫu phải lớn, nhưng bao nhiêu là lớn thì

chưa rõ ràng. Theo Hair & cộng sự (2010) để có thể phân tích nhân tố khám phá

EFA cần thu thập bộ dữ liệu ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát. Bên cạnh đó,

theo Tabachnick & Fidell (1996) để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất

thì kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức: n >= 8m + 50

Trong đó, n: cỡ mẫu

m: số biến độc lập của mô hình

Theo đó, tác giả đã thực hiện khảo sát 182 mẫu để đảm bảo số mẫu phân tích

cho đề tài. Mẫu khảo sát được phân bố khắp các bệnh viện tại TP.HCM.

Sau đó sử dụng mô hình hồi quy bội (MLR) để biểu diễn và đánh giá mối quan

hệ giữa các biến độc lập (nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng

cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu) với một biến phụ thuộc là giá trị thương

hiệu của công ty phân phối thiết bị y tế. Ngoài ra tác giả còn phân tích sự khác biệt

của các yếu tố theo nhân khẩu học bằng phương pháp phân tích phương sai

ANOVA như: giới tính, trình độ, mức thu nhập, khoảng thời gian sử dụng dịch vụ,

nghề nghiệp...

2.2 Xây dựng thang đo nghiên cứu

Trong quá trình lập bảng câu hỏi, các câu hỏi được lựa chọn dựa trên cơ sở mối

quan hệ của các thành phần trong việc đo lường giá trị thương hiệu trong lĩnh vực

thiết bị y tế. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 mức độ để đo lường các giá trị

các biến số với số càng lớn là càng đồng ý: 1 = Rất không đồng ý; 2 = Hơi không

đồng ý; 3 = Không đồng ý ít; 4 = Trung dung; 5 = Hơi đồng ý; 6 = Đồng ý; 7 = Rất

đồng ý. Các thang đo được kế thừa có sự hiệu chỉnh từ những nghiên cứu đã được

kiểm định.

Qua nghiên cứu các mô hình trước đây, kết hợp với việc tham khảo ý kiến các

chuyên gia trong lĩnh vực marketing, tác giả tổng hợp thang đo như sau:

23

Bảng 2.1 Tổng hợp thang đo từ nghiên cứu trước đây

Ký hiệu Phát biểu Nguồn

Nhận biết thương hiệu

NB1 Tôi biết thương hiệu X

NB2 Tôi dễ dàng nhận biết thương hiệu X với các thương

hiệu khác

NB3 Tôi dễ dàng phân biệt thương hiệu X với các thương Nguyễn Đình Thọ hiệu khác & Nguyễn Thị Mai NB4 Các đặc điểm của X đến tôi một cách nhanh chóng Trang (2002) NB5 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách

nhanh chóng

NB6 Một cách tổng quát khi nhắc đến X tôi có thể dễ

dàng hình dung ra nó

Chất lượng cảm nhận

CL1 X có chất lượng cao

CL2 Có khả năng X có chất lượng rất là cao

CL3 Khả năng X đáp ứng yêu cầu của tôi là rất cao Yoo & ctg (2000)

CL4 X đáng tin cậy

CL5 Tôi hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng X

Liên tưởng thương hiệu

LT1 Một số nét nổi bật của X xuất hiện trong đầu tôi một

cách nhanh chóng

LT2 Những thuộc tính vô hình của X thuyết phục người Aaker & Blanco

mua (1995), Lassar &

LT3 Hình ảnh thương hiệu X rất độc đáo so với các ctg (1995), Yoo &

thương hiệu cạnh tranh ctg (2000)

LT4 Tôi tôn trọng và ngưỡng mộ những người sử dụng X

LT5 X mang lại giá trị cao hơn so với giá mua

24

Ký hiệu Phát biểu Nguồn

LT6 Khi có yếu tố tác động tôi có thể nhớ lại biểu tượng

hay ký hiệu của X một cách nhanh chóng

Trung thành thương hiệu

TT1 Tôi sẽ mua X miễn là nó cho tôi sự hài lòng Nguyễn Đình Thọ TT2 X sẽ là lựa chọn đầu tiên của tôi & Nguyễn Thị Mai TT3 Tôi trung thành với X Trang (2002) TT4 Xtôi sẽ chờ mua X nếu nó không có sẵn

Giá trị thương hiệu

GT1 Nếu thương hiệu khác có tính năng giống như X, tôi

thích mua X

GT2 Nếu có một thương hiệu khác cũng tốt như X, tôi Yoo & ctg (2000) thích mua X

GT3 Nếu thương hiệu khác hoàn toàn không khác biệt với

X thì mua X sẽ là một quyết định khôn ngoan

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Từ thang đo các nghiên cứu trước đây kết hợp với nghiên cứu định tính, tác

giả xây dựng thang đo về sự ảnh hưởng của các yếu tố thương hiệu đến giá trị

thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp tim mạch như sau:

2.2.1 Thang đo Nhận biết thương hiệu (NB)

Qua nghiên cứu định tính, các chuyên gia đều đánh giá thang đo của Nguyễn

Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002) phù hợp với đề tài. Riêng biến NB6

có 8/12 chuyên gia nhận xét chưa phù hợp để đánh giá giá trị thương hiệu trong

ngành phân phối thiết bị y tế cho ngành tim mạch. Vì vậy, tác giả không sử dụng

biến này trong việc đo lường ở đề tài này. Thang đo được thiết kế như sau:

25

Bảng 2.2 Thang đo nhận biết thương hiệu

Phát biểu Kí hiệu

Tôi biết thương hiệu Hoàng Việt Long NB1

NB2 Tôi có thể dễ dàng nhận biết thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long

phân phối với thiết bị của các thương hiệu khác phân phối

NB3 Tôi có thể dễ dàng phân biệt thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long

phân phối với thiết bị của các thương hiệu khác phân phối

NB4 Các đặc điểm về thương hiệu Hoàng Việt Long đến tâm trí tôi một

cách nhanh chóng

NB5 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của thương hiệu Hoàng Việt Long

một cách nhanh chóng

Nguồn: tác giả

2.2.2 Thang đo về liên tưởng thương hiệu (LT)

Các biến quan sát của thang đo Aaker & Blanco (1995), Lassar & ctg (1995),

Yoo & ctg (2000) được các chuyên gia thống nhất. Riêng biến LT6 có 9/12

chuyên gia nhận xét chưa phù hợp vì vậy tác giả không sử dụng biến này, ta có:

Bảng 2.3 Thang đo liên tưởng thương hiệu

Ký hiệu Phát biểu

LT1 Một số nét nổi bật của thương hiệu Hoàng Việt Long xuất hiện trong

đầu tôi một cách nhanh chóng

LT2 Những thuộc tính vô hình của thương hiệu Hoàng Việt Long thuyết

phục người mua

LT3 Hình ảnh thương hiệu Hoàng Việt Long rất độc đáo so với các thương

hiệu cạnh tranh

LT4 Tôi tôn trọng và ngưỡng mộ những người sử dụng thiết bị thương hiệu

Hoàng Việt Long phân phối

LT5 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối mang lại giá trị cao

hơn so với giá mua

Nguồn: tác giả

26

2.2.3 Thang đo về chất lượng cảm nhận thương hiệu

Kế thừa thang đo của Yoo & ctg (2000) qua nghiên cứu co10/12 chuyên gia

nhận định biến CL2 dễ làm đáp viên hiểu trùng lắp với biến CL1 và CL5, vì vậy

tác giảđã điều chỉnh biến CL2 “Có khả năng thiết bị Hoàng Việt Long phân phối

có chất lượng rất là cao” thành “Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối giúp tăng

hiệu quả điều trị” để phù hợp hơn với khảo sát thực tế sau khi điều chỉnh, ta có:

Bảng 2.4 Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu

Phát biểu Ký hiệu

Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối giúp tăng hiệu quả điều trị

CL1 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối có chất lượng cao

CL2

CL3 Khả năng thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối đáp ứng

yêu cầu của tôi là rất cao

CL4 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối đáng tin cậy

CL5 Tôi hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng thiết bị thương hiệu Hoàng

Việt Long phân phối

Nguồn: tác giả

2.2.4 Thang đo về lòng trung thành thương hiệu

Thang đo của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002) gồm 04 biến

quan sát thì hầu hết các chuyên gia nhận định giữ nguyên biến, vì vậy ta có:

Bảng 2.5 Thang đo lòng trung thành thươnghiệu

Ký hiệu Phát biểu

TT1 Tôi sẽ mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối miễn là

Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối sẽ là lựa chọn đầu tiên của

nó cho tôi sự hài lòng

tôi

TT2

TT3 Tôi trung thành với thương hiệu Hoàng Việt Long

TT4 Tôi sẽ chờ mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối nếu

nó không có sẵn

Nguồn: tác giả

27

2.2.5 Thang đo về giá trị thương hiệu

Theo Yoo và ctg (2000) thang đo giá trị thương hiệu có 03 biến, qua nghiên cứu

đặc tính các chuyên gia đều thống nhất giữ nguyên nội dung 03 biến quan sát đó.

Ta có thang đo và biến như sau:

Bảng 2.6 Thang đo giá trị thương hiệu

Nếu thiết bị thương hiệu khác phân phối có tính năng giống như thiết bị

Ký hiệu Phát biểu

Hoàng Việt Long phân phối, tôi thích mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt

Long

Nếu thiết bị thương hiệu khác cũng tốt như thiết bị thương hiệu Hoàng Việt

GT1

Long phân phối, tôi thích mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long

GT2

GT3 Nếu thiết bị thương hiệu khác hoàn toàn không khác biệt với thiết bị

thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối, thì mua thiết bị thương hiệu

Hoàng Việt long sẽ là một quyết định khôn ngoan

Nguồn: tác giả

Tóm tắt:

Tác giả xây dựng thang đo để đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố thương hiệu

đến giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp tim mạch, cụ thể:

Bảng 2.7 Tổng hợp thang đo từ đề xuất của tác giả

Kí hiệu Phát biểu

Nhận biết thương hiệu

NB1 Tôi biết thương hiệu Hoàng Việt Long

NB2 Tôi có thể dễ dàng nhận biết thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân

phối với sản phẩm của các thương hiệu khác phân phối

NB3 Tôi có thể dễ dàng phân biệt thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân

phối với sản phẩm của các thương hiệu khác phân phối

NB4 Các đặc điểm về thương hiệu Hoàng Việt Long đến tâm trí tôi một cách

nhanh chóng

NB5 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của thương hiệu Hoàng Việt Long một

28

Kí hiệu Phát biểu

cách nhanh chóng

Liên tưởng thương hiệu

LT1 Một số nét nổi bật của thương hiệu Hoàng Việt Long xuất hiện trong đầu

tôi một cách nhanh chóng

LT2 Những thuộc tính vô hình của thương hiệu Hoàng Việt Long thuyết phục

người mua

LT3 Hình ảnh thương hiệu Hoàng Việt Long rất độc đáo so với các thương

hiệu cạnh tranh

LT4 Tôi tôn trọng và ngưỡng mộ những người sử dụng thiết bị thương hiệu

Hoàng Việt Long phân phối

LT5 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối mang lại giá trị cao hơn

so với giá mua

Chất lượng cảm nhận

Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối giúp tăng hiệu quả điều trị

CL1 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối có chất lượng cao

CL2

CL3 Khả năng thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối đáp ứng yêu

cầu của tôi là rất cao

Tôi hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long

CL4 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long đáng tin cậy

CL5

Trung thành thương hiệu

TT1 Tôi sẽ mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối miễn là nó

cho tôi sự hài lòng

TT2 Thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối sẽ là lựa chọn đầu tiên

của tôi

Tôi trung thành với thương hiệu Hoàng Việt Long TT3

Tôi sẽ chờ mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long nếu nó không có TT4

sẵn

29

Kí hiệu Phát biểu

Giá trị thương hiệu

GT1 Nếu thiết bị thương hiệu khác có tính năng giống như thiết bị Hoàng Việt

Long phân phối, tôi thích mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long

GT2 Nếu thiết bị thương hiệu khác cũng tốt như thiết bị thương hiệu Hoàng

Việt Long phân phối, tôi thích mua thiết bị thương hiệu Hoàng Việt Long

GT3 Nếu thiết bị thương hiệu khác hoàn toàn không khác biệt với thiết bị

thương hiệu Hoàng Việt Long phân phối, thì mua thiết bị thương hiệu

Hoàng Việt long sẽ là một quyết định khôn ngoan

Nguồn: tác giả

2.3 Thiết kế Bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi để nghiên cứu định lượng (Phụ lục 02) được thiết kế như sau:

- Dạng câu hỏi: có cấu trúc

- Hình thức hỏi: dùng câu hỏi đúng

2.4 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Bảng 2.8 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Stt

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Tần số

Tỷ trọng

Giới tính

Nam

132

72,5%

Nữ

50

27,5%

Tuổi

18-30 tuổi 37 20,3%

31-40 tuổi 53 29,1%

41-50 tuổi 76 41,7%

Trên 50 tuổi 16 8,9%

Trình độ

TCCN/ Trung cấp nghề 77 42,3%

Cao đẳng – Đại học 60 34%

Sau Đại học 45 23,7%

30

Stt

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Tần số

Tỷ trọng

Nghề nghiệp

Kỹ thuật viên/ Điều dưỡng/y tá 75 41,2%

64 35,2% Bác sĩ/ Dược sĩ

24 13,2% Quản lý

19 10,4% Khác

Thu nhập

54 29,7% Dưới 10trđ

72 39,5% Từ 10trđ đến 20trđ

36 19,8% Từ 20trđ đến 30trđ

20 11% Trên 30trđ

Tổng 182

Nguồn: tác giả tổng hợp

2.5 Kiểm định thang đo

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha

giúp loại đi những biến quan sát, thang đo không đạt, hay biến rác có thể tạo ra các

yếu tố giả. Các quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ

hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach’s Alpha 0,6 trở

lên (Nunally & Burnstein, 1994). Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)

cho rằng “nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên

đến gần 1 thì thang đo thường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có

nhà nghiên cứu đề nghị Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được

trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời

trong bối cảnh nghiên cứu.

31

Kết quả Kiểm định Cronbach’s Alpha như sau:

Bảng 2.9 Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Biến Trung bình thang Phương sai Tương quan Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến thang đo biến tổng nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhận biết thương hiệu = .890

NB1 16.82 28.046 .725 .869

NB2 17.20 26.008 .790 .853

NB3 17.45 27.398 .771 .858

NB4 17.00 27.249 .728 .868

NB5 16.80 29.552 .654 .884

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo liên tưởng thương hiệu = .844

LT1 21.71 12.769 .728 .792

LT2 21.74 12.781 .705 .797

LT3 21.24 14.350 .469 .858

LT4 21.76 11.795 .708 .796

LT5 21.63 13.041 .656 .810

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo liên tưởng thương hiệu = .894

CL1 16.07 20.007 .740 .873

CL2 16.18 19.030 .759 .867

CL3 16.51 18.251 .779 .862

CL4 16.69 17.222 .816 .853

CL5 16.48 19.488 .624 .897

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo trung thành thương hiệu = .807

TT1 15.65 6.493 .696 .721

TT2 15.86 6.863 .649 .745

TT3 15.88 6.268 .720 .708

TT4 15.52 8.383 .439 .835

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo giá trị thương hiệu = .896 GT1 9.55 5.840 .831 .820

32

Biến Trung bình thang Phương sai Tương quan Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến thang đo biến tổng nếu loại biến

GT2 9.42 6.102 .860 .798

GT3 9.79 6.523 .930

.703 Nguồn: tác giả phân tích

Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0.8 vì vậy hầu hết các

thang đo đều đạt yêu cầu để nghiên cứu. Do đó, các thang đo đều được sử dụng

trong các bước phân tích nhân tố khám phá (EFA). Trong đó có hai biến có hệ số

tương quan biến tổng < 0.5 là LT3 và TT4. Vì vậy, hai biến này sẽ bị loại do mức

độ đo lường thấp. Nếu loại biến này thì Cronbach’s Alpha lần lượt của hai thang đo

Liên tưởng thương hiệu và Trung thành thương hiệu sẽ đạt 0.858 & 0.835

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép. Do đó,

các thang đo đều được sử dụng trong các bước phân tích nhân tố khám phá (EFA)

2.6 Phân tích Nhân tố khám phá (EFA)

2.6.1 Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố cấu thành giá trị thương hiệu

Sau khi loại bỏ các biến ở bước kiểm định, tác giả nhóm tất cả các biến độc

lập (NB, LT, CL, TT) vào để phân tích, đồng thời cũng nhóm tất cả các biến quan

sát của thang đo Giá trị thương hiệu để kiểm định chúng hội tụ hay chia tách theo

từng nhân tố. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis

với phép xoay Varimax. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 19 biến quan sát của 04

thành phần chức năng của giá trị thương hiệu được nhóm thành 04 nhân tố. Hệ số

KMO=0.831 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi square của kiểm định

Bartlett’s đạt giá trị 1.946 với mức ý nghĩa 0.000 do đó các biến quan sát có tương

quan với nhau. Phương sai trích đạt 72,458% thể hiện 04 nhân tố giải thích được

72,458% biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm

dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 04 với Eigeinvalue = 1.212. Kết quả chi tiết

như sau:

33

Bảng 2.10 Kết quả phân tích EFA các biến độc lập

Nhân tố Stt Biến 1 2 3 4

.873

.867

.857

.753

.660

.861

.851

.837

.822

.776

.828

.801

.366 .770

.759

.878

.782

1 CL2 2 CL4 3 CL3 4 CL1 5 CL5 6 NB2 7 NB3 8 NB4 9 NB1 1 NB5 11 LT4 12 LT2 13 LT1 14 LT5 15 TT2 16 TT3 17 TT1 .393 .742

1.212 72.458 .831 .000 Eigienvalue Phương sai trích KMO Sig

Nguồn: phân tích số liệu của tác giả

Sau Khi phân tích EFA cho 17 biến quan sát cho kết quả KMO là 0.831 > 0.5,

Eigienvalue là 1.212 > 1, tổng phương sai trích là 72.458% với mức ý nghĩa của

kiểm định Bartlett Sig. = 0.000 < 0.05. Như vậy, các điều kiện phân tích EFA đều

thỏa mãn và ta rút ra được 04 nhân tố thỏa điều kiện đo lường bao gồm:

34

- Nhân tố thứ nhất: gồm các biến quan sát NB1, NB2, NB3, NB4, NB5 là các

mục hỏi liên quan đến Nhận biết thương hiệu. Lúc này ta đặt tên nhân tố mới

đại diện cho các biến quan sát trên là NBTH

- Nhân tố thứ hai: gồm các biến quan sát LT1, LT2, LT4, LT5 là các mục hỏi liên

quan đến Liên tưởng thương hiệu. Lúc này ta đặt tên nhân tố mới đại diện cho

các biến quan sát trên là LTTH

- Nhân tố thứ ba: gồm các biến quan sát TT1, TT2, TT3 là các mục hỏi liên quan

đến Trung thành thương hiệu. Lúc này ta đặt tên nhân tố mới đại diện cho các

biến quan sát trên là TTTH

- Nhân tố thứ tư: gồm các biến quan sát CL1, CL2, CL3, CL4, CL5 là các mục

hỏi liên quan đến Chất lượng cảm nhận thương hiệu. Lúc này ta đặt tên nhân tố

mới đại diện cho các biến quan sát trên là CLTH

2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố giá trị thương hiệu

Bảng 2.11 Kết quả phân tích EFA cho nhân tố Giá trị thương hiệu

Nhân tố

.944

GT1

.932

GT2

GT3

.855 0.703

KMO

Bartlett Test Sig. = 0,000

Phương sai trích 83,067%

(Nguồn: số liệu của tác giả)

Theo kết quả trên ta rút trích ra được 01 nhân tố phụ thuộc “Giá trị thương

hiệu” gồm các biến quan sát GT1, GT2, GT3 lúc này ta đặt tên nhân tố mới là

GTTH mới đại diện cho các biến quan sát trên.

35

2.7 Phân tích hồi quy

2.7.1 Phân tích tương quan

Trước khi phân tích hồi quy, ta thực hiện phân tích tương quan tuyến tính giữa

các biến độc lập với nhau và hệ số Pearson trong ma trận tương quan phải phù hợp

để xem xét mối tương quan giữa các biến với nhau.

Bảng 2.12 Kết quả phân tích tương quan

NBTH LTTH TTTH CLTH GTTH

NBTH 1

LTTH .064 .387

TTTH

CLTH

GTTH 1 .626** 0 .416** 0 .711** 0 1 .712** 0

1 .039 .606 .400** .180* 0 .015 .576** .193** 1 .009 0 Nguồn: phân tích số liệu của tác giả

Kết quả phân tích cho thấy tương quan của các biến NBTH, LTTH, TTTH,

CLTH với GTTH đều có giá trị Sig. = 0,000 < mức ý nghĩa 0,05 nên ta kết luận

giữa các biến NBTH, LTTH, TTTH, CLTH có mối liên hệ với GTTH. Đồng thời hệ

số tương quan của các tất cả các biến đều mang giá trị dương, nên đây là mối tương

quan thuận chiều.

2.7.2 Phân tích hồi quy

Biến độc lập Hệ số hồi quy

t

Sig. Thống kê đa cộng

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

tuyến

B

Sai số

Beta

Dung sai

VIF

Constant

-1.078

.312

-3.450 .001

NBTH

.073

.035

.085 2.095 .038

.963

1.039

LTTH

.521

.058

.440 8.982 .000

.653

1.531

1

TTTH

.145

.056

.124 2.595 .010

.681

1.469

CLTH

.460

.046

.459 10.079 .000

.754

1.326

Bảng 2.13 Kết quả phân tích hồi quy

(Nguồn: phân tích số liệu của tác giả)

36

Theo kết quả phân tích, phương trình hồi quy (viết theo Beta) như sau:

GTTH = 0,459CLTH + 0,44LTTH + 0,124TTTH + 0,085NBTH

(với E là các yếu tố chưa biết và sai số) Theo phụ lục 07 thì R2 hiệu chỉnh = 0,723 cho biết các biến độc lập giải thích

được 72,3% biến phụ thuộc; Sig. < 0,05 cho thấy các biến độc lập đều có ảnh hưởng

dương (thuận chiều) đến biến phụ thuộc.

Độ lớn Beta CLTH > LTTH > TTTH > NBTH cho biết tác động lớn nhất cho

đến ít dần đến việc nâng cao Giá trị thương hiệu. Vì vậy, khi đề xuất các giải pháp

tác giả sẽ tập trung thực hiện các hoạt động giải pháp ưu tiên cho “Chất lượng cảm

nhận thương hiệu”, “Liên tưởng thương hiệu” trước rồi kế đến là “Trung thành

thương hiệu” và “Nhận biết thương hiệu”

VIF<2 cho biết vấn đề đa cộng tuyến không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hồi quy

Tổng hợp giả thiết

Bảng 2.14 Kết quả Kiểm định các giả thiết

Giả Nội dung Giá trị Kết

thiết P-Value quả

Nếu mức độ Nhận biết thương hiệu của khách hàng về 0 < 0.05 Chấp

1 Hoàng Việt Long tăng hay giảm thì Giá trị thương hiệu nhận

cũng tăng hay giảm theo

Nếu mức độ Liên tưởng thương hiệu của khách hàng 0 < 0.05 Chấp

2 về Hoàng Việt Long tăng hay giảm thì Giá trị thương nhận

hiệu cũng tăng hay giảm theo

Nếu mức độ Chất lượng cảm nhận thương hiệu của 0 < 0.05 Chấp

3 khách hàng về Hoàng Việt Long tăng hay giảm thì Giá nhận

trị thương hiệu cũng tăng hay giảm theo

Nếu Lòng trung thành thương hiệu của khách hàng với 0 < 0.05 Chấp

4 Hoàng Việt Long tăng hay giảm thì Giá trị thương hiệu nhận

cũng tăng hay giảm theo

(Nguồn: phân tích số liệu của tác giả)

37

2.8 Phân tích sự khác biệt theo yếu tố nhân khẩu học

Nghiêncứu sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA để phát hiện

sự khác biệt giữa các thành phần theo yếu tố nhân khẩu học. Phân tích phương sai để

kiểm định liệu rằng có sự khác nhau nào tồn tại giữa các thành phần nghiên cứu với

các yếu tố nhân khẩu học (theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập, trìnhđộ

học vấn)

Với giả thiết được đặt ra là: H0 = µ1 = µ2 = µ3 = ... = µk

Trong đó, µi là trung bình của tổng thể thứ i được rút ra từ mẫu thứ i.

Kiểm định phương sai được thực hiện trên từng yếu tố nhân khẩu học (xem chi tiết

tại Phụ lục 09). Theo Bảng 2.11 thì kết quả cho thấy mức ý nghĩa Sig. của các biến

độc lập trong kiểm định phương sai đều lớn hơn 0.05

Mức ý nghĩa Sig.

Giới tính

Tuổi

Nghề nghiệp

Thu nhập

Trình độ

Biến GTTH

.096

.821

.910

.700

.407

Bảng 2.15 Tóm tắt kết quả của phân tích Anova

(Nguồn: phân tích số liệu của tác giả)

Có thể kết luận rằng:

- Không có sự khác nhau về phương sai sự đánh giá của khách hàng theo giới tính.

- Không có sự khác nhau về phương sai sự đánh giá của khách hàng theo độ tuổi.

- Khôngcósự khác nhau về phương sai sự đánh giá của khách hàngtheo nghề nghiệp.

- Không có sự khác nhau về phương sai sự đánh giá của khách hàng theo thu nhập

- Không có sự khác nhau về phương sai sự đánh giá của khách hàng theo trình độ

38

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương này đã trình bày kết quả của sự ảnh hưởng các yếu tố thương hiệu đến

giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long, kiểm định mô hình và các giả thiết nghiên cứu ở

chương I.

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long được

đánh giá bằng 04 yếu tố thương hiệu và cho biết mức độ tác động từ nhiều nhất cho

đến ít nhất lần lượt là: chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, trung thành

thương hiệu và nhận biết thương hiệu.

39

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU HOÀNG VIỆT LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP TIM MẠCH

3.1 Tổng quan về công ty TNHH TTB & VTYT Hoàng Việt Long

Công ty Hoàng Việt Long là nhà phân phối thiết bị y tế trên toàn quốc với hơn

15 năm hoạt động, đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín trong ngành cung cấp

các vật tư thiết bị an toàn, chất lượng cao. Công ty đã tạo nên những chuẩn mực tối

ưu trong dịch vụ phân phối và luôn cải tiến thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ngày

càng cao thông qua việc phối hợp hiệu quả giữa tính linh hoạt, con người và am

hiểu cặn kẽ thị trường trong khu vực.

Với đối tác nước ngoài, công ty đã tạo được thương hiệu vì vậy nhận được sự

tin tưởng trao quyền phân phối các thương hiệu đến từ các nước G7, tiêu biểu là Mỹ

(Abbott, Elixir, BD, Argon) và Châu Âu (Flexicaire, Balton, Altech) với khả năng

tài chính độc lập và phân phối hiệu quả đã được chứng minh thông qua lượng khách

hàng thân thiết gắn bó với công ty từ những ngày đầu thành lập đến nay.

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH TTB & VTYT Hoàng Việt Long chính thức hoạt động ngày

11 tháng 08 năm 1999 chuyên nhập khẩu và cung cấp trang thiết bị và dụng cụ y tế

trên toàn quốc.Với quy mô ban đầu chỉ là một văn phòng đại diện tại TP.HCM đến

nay đã có văn phòng tại miền Bắc và miền Trung với hơn 25 nhân viên có tay nghề

chuyên môn Bác sĩ, Dược sĩ, Kĩ sư, Kinh tế,…

Công ty hiện là nhà phân phối cho các hãng sản xuất nổi tiếng từ Mỹ, Châu

Âu như với hơn 150 mặt hàng cung cấp trên thị trường và ngày càng chứng tỏ mình

là một đối tác tin cậy cho các đối tác đặt trọn niềm tin vào sự thành công phát triển

của sản phẩm tại thị trường Việt Nam.

 Là nhà phân phối độc quyền sản phẩm cho ELIXIR về sản phẩm giá đỡ

mạch vành phủ thuốc DESyne và giá đỡ sinh học tự tiêu, hiện được xem là một tiến

bộ khoa học của ngành tim mạch. Hiện nay chỉ có 2 hãng nghiên cứu thành công là

ELIXIR và ABBOTT VASCULAR – Mỹ, và cả hai đều được trao cho công ty phân

phối cùng một loạt các sản phẩm đa dạng khác. Bao gồm các dụng cụ trong can

40

thiệp tim mạch, can thiệp ngoại biên: giá đỡ mạch vành thông thường Multi-Link,

giá đỡ mạch vành phủ thuốc XIENCE, giá đỡ mạch vành sinh học tự tiêu Absorb,

bóng nong mạch vành Voyager, Trek, Mini Trek; dây dẫn can thiệp mạch máu

BMW, Whisper, Pilot, Supracore, ống dẫn can thiệp mạch máu Viking,…

 Phân phối độc quyền sản phẩm hãng BECTON DICKINSON – Mỹ các loại

bơm tiêm, kim tiêm, kim sinh thiết dành cho điều trị bệnh nhân ung thư...với chất

lượng cao hơn hẳn các loại khác trên thị trường;

 Phân phối độc quyền sản phẩm hãng ARGON Medical – Mỹ gồm các dụng

cụ ống thông tĩnh mạch trung tâm ARGON Careflow, bộ dẫn truyền cảm ứng theo

dõi huyết áp động mạch xâm lấn các loại, kim chọc màng phổi,…;

 Phân phối độc quyền hãng FLEXICARE – Anh Quốc gồm các dụng cụ và

liệu pháp dành cho hệ thống máy thở oxy khí dung, lọc thở và lọc ẩm, mặt nạ gây

mê, đèn soi thanh quản,…;

 Phân phối máy xông khí dung Pulmo Mist hãng NIDEK Medical – Mỹ;

 Phân phối sản phẩm lọc khuẩn và hệ thống máy lọc khuẩn ALTECH – Thổ Nhĩ Kỳ;

 Phân phối sản phẩm ống thông, bộ gây tê, dẫn đường BALTON – Ba Lan;

 Phân phối bộ hút huyết khối mạch máu KANEKA – Nhật;

 Phân phối máy và que đo đường huyết hãng GLUCOLAB – Hàn Quốc;

Chức năng – Nhiệm vụ

Công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực y tế liên quan đến sức khỏe con

người. Vì vậy công ty xác định chức năng và nhiệm vụ hết sức rõ ràng:

 Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm y tế dành cho chẩn đoán, điều trị bệnh

đúng theo pháp luật Việt Nam;

 Cập nhật, tiến hành đưa về và ứng dụng những sản phẩm tốt nhất dành cho

việc điều trị của thế giới về Việt Nam, giảm thiểu chi phí cho việc điều trị tại chỗ;

 Bảo quản sản phẩm theo tiêu chuẩn, thực hiện theo quy trình quản lý ISO;

 Phối hợp và đồng hành cùng phát triển với bệnh viện, phòng khám, trung

tâm y tế toàn quốc, hỗ trợ công tác đào tạo lớp bác sĩ trẻ có tay nghề cao. Đóng góp

vào công tác khám và điều trị cho người dân.

41

3.1.2 Đánh giá tổ chức của công ty

Bộ máy công ty được bố trí như sau:

Nguồn: nội bộ

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty

 Đối tượng phân phối

Công ty phân phối hầu hết là các bệnh viện thuộc Bộ Y tế, Bộ công an, Sở y tế

& trung tâm y tế dự phòng tỉnh, phòng khám cũng như các công ty dược và trang

thiết bị y tế, cửa hàng dụng cụ y khoa trên toàn quốc.

Kênh bệnh viện: là kênh phân phối chính, hầu hết là các bệnh viện thuộc Bộ y

tế và Sở y tế. Sản phẩm cung cấp dành cho can thiệp kỹ thuật cao, được sản xuất

bởi những hãng có uy tín trên thế giới, đầu tư nghiên cứu dữ liệu lâm sàng nghiêm

ngặt theo hệ thống chuẩn nhất hiện nay như FDA, ISO, CE.

Thông thường các bệnh viện lớn tổ chức đấu thầu hàng năm để chọn ra nhà

cung cấp tốt nhất có uy tín và khả năng tài chính ổn định cho bệnh viện, có thể là

thầu trọn gói hoặc thầu một phần.

42

Kênh nhà thuốc: hiện kênh này chưa được chú trọng vì sản phẩm cho kênh

này chưa nhiều, chỉ phát triển các nhà thuốc thân thiết với công ty

Kênh phòng khám: nhu cầu ngày càng tăng cao nhờ phát triển kinh tế, người

dân chăm lo sức khỏe cá nhân gia đình nhiều hơn vì vậy doanh số cũng tăng nhiều

Kênh công ty dược trang thiết bị y tế: các công ty có thể mua thường xuyên

sản phẩm độc quyền và giúp công ty phân phối đến các tỉnh xa và huyện. Công ty

tiết kiệm chi phí đi lại, ủy quyền công ty địa phương cam kết phát triển lâu dài

Kênh cửa hàng dụng cụ: sản phẩm bán chủ yếu ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và

HOÀNG VIỆT LONG

BỆNH VIỆN

CÔNG TY DƯỢC-TTB

NHÀ THUỐC

PHÒNG KHÁM

CỬA HÀNG DỤNG CỤ Y KHOA

duy trì doanh số đều đặn nhất định cho công ty

Nguồn: nội bộ

Hình 3.2 Sơ đồ mạng lưới phân phối

Tỷ lệ doanh số của từng kênh phân phối

Nguồn: nội bộ

Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm doanh thu từ kênh phân phối

43

3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu và phân phối các sản phẩm độc

quyền từ các nước phát triển và bán buôn tự do tại thị trường Việt Nam kèm với các

dịch vụ hậu mãi. Hằng năm doanh số công ty hoạt động khá hiệu quả với bộ máy

khoảng 25 nhân sự, doanh thu liên tục tăng và duy trì đều đặn mỗi năm. Với khả

năng tài chính và tăng trưởng doanh số ổn định, mối quan hệ kinh doanh lâu dài với

các bệnh viện, công ty trên cả nước nên Hoàng Việt Long rất được các hãng sản

xuất tin tưởng tìm đến và đặt vấn đề phân phối cho hãng. Tuy nhiên, công ty luôn

tìm hiểu và chọn lọc những hãng sản xuất nào có uy tín và chất lượng sản phẩm

cao, có đầy đủ các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng,…

Doanh thu công ty qua các năm đều tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng đã

giảm đi nhiều. Vì vậy, công ty cần phải có những kế hoạch dài hạn và điều chỉnh

chiến lược kinh doanh đúng đắn hơn trong thời gian đến.

Bảng 3.1 Doanh thu công ty từ năm 2009 đến 2013

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Tốc độ tăng trưởng 73% 37% 23% 15% Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Doanh thu 27,689 47,903 65,628 80,722 92830

Nguồn: nội bộ

Nhìn vào con số tăng trưởng qua từng năm có thể hiểu thực tế trên thị trường

việc thâm nhập ngành của các công ty khi thấy được miếng bánh lớn của ngành can

thiệp tim mạch. Doanh thu vẫn tăng nhưng thị phần đã bị chia sẻ bởi các công ty

khác và chịu sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty với nhau. Điều này đặt ra vấn đề

cần giải quyết tốt hơn và giúp phát triển bền vững hơn chứ không chỉ mãi chạy đua

về giá, khuyến mại,…như trước đây.

44

3.2 Phân tích hiện trạng giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long

Công ty đã có khoảng thời gian dài phát triển và tạo được vị thế khá vững chắc

trên thị trường. Điều này giúp công ty có những điều kiện cụ thể để xây dựng, định

hướng thương hiệu rõ ràng hơn trong tâm trí khách hàng nhằm giúp công ty đi đúng

hướng và luôn phát triển bền vững.

Thương hiệu được đánh giá qua doanh thu và thị phần Abbott Vascular

Công ty với sản phẩm chủ lực phân phối độc quyền của hãng Abbott

Vascular chiếm 80% doanh số và rất được các bác sĩ tim mạch tin dùng. Từ năm

1997 chỉ có duy nhất Johnson & Johnson, đến năm 2001 có thêm Boston Scientific

nên các hãng rất ít bị cạnh tranh. Đồng thời với lượng bệnh tăng rất cao hàng năm

thậm chí hơn gấp đôi so với con số 17%/năm gần đây, tính đến nay đã có hơn 20

công ty thâm nhập thị trường và chia miếng bánh thị phần ra làm nhiều phần. Trên

thế giới hiện có hơn 66 hãng sản xuất sản phẩm tim mạch, dự báo sẽ còn thâm nhập

thị trường Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, thị phần vẫn chủ yếu ở các công

ty phân phối cho hãng Abbott Vascular, Boston Scientific và Medtronics là ba trong

bốn hãng sản xuất được chứng nhận FDA của Mỹ. Riêng Johnson & Johnson đã rút

lui vì sản phẩm có các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng không cho thấy không nên tiếp

tục sử dụng cho người bệnh.

Thị phần sản phẩm Abbott Vascular ước tính theo thông tin thu thập được từ

Khác, 12%

Abbott, 19 %

Biotronik, 8 %

Orbusneich , 7%

Boston, 18 %

Terumo, 22 %

Med, 14%

các nhân viên kinh doanh, dựa trên con số thực sử dụng cập nhật đến hết năm 2013

Nguồn: nội bộ

Hình 3.4 Thị phần các công ty thị trường can thiệp mạch vành

45

Qua hình cho biết hiện nay thương hiệu công ty đang phân phối luôn nằm

trong danh sách bốn công ty hàng đầu. Riêng sản phẩm hãng ELIXIR-Mỹ hứa hẹn

sẽ mang lại doanh thu cao nhưng công ty vừa tiếp nhận từ giữa năm 2014 vì vậy

cũng cần các hoạt động marketing thương hiệu đi trước để tạo bùng nổ về sau.

Đồng thời cũng thể hiện khá rõ sản phẩm của các nước G7 là Mỹ và Nhật được ưa

chuộng, trong đó thị phần của Hãng Terumo Nhật là chiếm cao nhất còn có lý do

giá nhập khẩu thấp và bản thân nhà phân phối cũng rất linh hoạt trong các chương

trình Marketing, chính sách hậu mãi tốt cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm nên

rất được ủng hộ. Mặc dù sản phẩm có dữ liệu nghiên cứu không hơn kém cho kết

quả không vượt trội về chất lượng nhưng được hỗ trợ bởi các chuyên gia Nhật tay

nghề giỏi thường xuyên đến Việt Nam chuyển giao công nghệ thông qua các buổi

can thiệp trực tiếp trên những ca bệnh rất khó. Vì vậy, công ty có những định hướng

xây dựng phát triển thương hiệu riêng nhằm cạnh tranh và giữ vững thị phần.

Định hướng, xây dựng thương hiệu phát triển cùng ngành can thiệp tim mạch

Công ty xác định rõ nhiệm vụ của mình và định hướng thương hiệu phát

triển chỉ chuyên sâu các sản phẩm dành cho ngành tim mạch. Hướng đi này phù hợp

với tình hình thực tế của Việt Nam và thế giới, tốc độ phát triển bệnh tim mạch luôn

luôn rất nhanh như số liệu của WHO (2007) đã có 17,3 triệu người tử vong vì bệnh

tim mạch, chiếm 30% trong tổng số trường hợp tử vong trên toàn cầu; 80% các ca

tử vong do bệnh tim mạch xảy ra ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Mới đây,

WHO tiếp tục đưa dự báo 2030 căn bệnh này vẫn đứng đầu danh sách, sẽ có khoảng

23,3 triệu người tử vong do bệnh tim mạch với tỷ lệ tử vong tăng từ 12,2% lên

14,2%. Một con số thật sự đáng lo ngại và theo WHO (2013) hàng năm trong số 9,4

triệu người tử vong do bệnh tim mạch hàng năm thì 51% là đột quỵ, 45% là do bệnh

mạch vành. Ở nước ta, theo nghiên cứu Dự báo số mới mắc bệnh mạch vành tim

năm 2020, cho thấy hàng năm có khoảng 250.000 người bị bệnh mạch vành mới và

số này sẽ gia tăng từ 70 đến 90% trong vòng 20 năm tới.

46

Thời gian qua, công ty đã đáp ứng được nhu cầu điều trị của bác sĩ, chứng

minh đủ năng lực kinh nghiệm, tài chính. Nhờ đó, thương hiệu công ty được các

bác sĩ chuyên môn, người làm trong ngành đánh giá cao và biết đến khá nhiều.

Định hướng phân phối sản phẩm chất lượng cao

Ngoài khả năng tài chính bền vững, công ty cũng đã tạo dựng được vị thế trên

thị trường phân phối thiết bị y tế. Bằng chứng là hàng năm rất nhiều hãng lớn trên

thế giới tìm đến và mong muốn hợp tác phân phối sản phẩm của mình tại Việt Nam.

Với lợi thế đó, công ty có quyền lựa chọn cho mình hãng uy tín để hợp tác

kinh doanh. Đồng thời, công ty cũng chủ động tham dự các hội nghị quốc tế, triển

lãm tìm kiếm những mặt hàng ngách chuyên sâu cao, chất lượng sản phẩm được

chứng minh có chứng nhận tốt để đưa về Việt Nam phục vụ khách hàng, đóng góp

phát triển ngành.

Xây dựng thương hiệu hoạt động theo pháp luật Việt Nam và y đức nghề nghiệp

Công ty xác định nghĩa vụ hoạt động kinh doanh luôn tuân theo đúng luật

pháp Việt Nam, không xảy ra những hoạt động xuất nhập hàng hóa không rõ ràng

không nguồn gốc. Đồng thời, lãnh đạo và nhân viên công ty cũng luôn tâm niệm

đưa đến cho khách hàng luôn là những sản phẩm chất lượng cao, được bảo quản và

hạn dùng được kiểm soát tốt.

Xây dựng thương hiệu, đóng góp phát triển nguồn nhân lực

Số lượng bác sĩ hiện nay của Việt Nam luôn thiếu và yếu chỉ 27/1.000 dân,

trong khi theo khuyến cáo chuẩn của WHO phải là 39 bác sĩ/1.000 dân; ngay cả

chất lượng đào tạo cũng là một vấn đề như ở Đại học y dược Cần Thơ đang bị đánh

dấu hỏi ngay từ khâu thi tuyển đầu vào. Để giải quyết vấn đề trên cần những kế

hoạch cụ thể dài hơi hơn từ cơ quan nhà nước. Riêng công ty chủ động đóng góp

trong khả năng của mình thông qua các hội thảo chuyên ngành và tổ chức các lớp

chuyên đề cho việc đào tạo, nâng cao tay nghề lớp bác sĩ trẻ kế cận trong tương lai.

Xây dựng thương hiệu có độ phủ rộng khắp thị trường toàn quốc

Công ty tự hào là nhà cung cấp thiết bị trên toàn quốc với hơn 1.000 bệnh

viện, trung tâm y tế dự phòng 63 tỉnh thành, các bệnh viện phòng khám đa khoa tư

47

nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, các công ty dược thiết bị y tế toàn quốc. Đặc

biệt, khách hàng thân thiết của công ty là các bệnh viện thuộc Bộ y tế, Bộ công an,

tuyến trung ương, sở y tế các thành phố lớn tiêu biểu như Chợ Rẫy, Nhân Dân 115,

Viện Tim, Tâm Đức, Đại học y dược, TW Huế, Đà Nẵng, Bạch Mai, Hữu Nghị.

Khách hàng thân thiết là các chuyên gia hàng đầu can thiệp tim mạch, lãnh đạo

chuyên môn của bệnh viện.

Định hướng thương hiệu phân phối thiết bị chất lượng cao với giá cả phù hợp thu

nhập người dân

Công ty với lợi thế phân phối thiết bị chất lượng cao, nhưng với phương châm

giảm thiểu chi phí cho người dân. Vì vậy, công ty luôn đưa ra mức giá vừa phải,

ngang bằng hoặc thấp hơn so với các thương hiệu ngang bằng về chất lượng, giảm

thiểu lợi nhuận góp phần vào công tác điều trị sức khỏe người dân.

Với những định hướng trên, việc tiến hành đánh giá về giá trị thương hiệu dựa

trên khách hàng là cần thiết, để hiểu rõ hơn ảnh hưởng của các yếu tố thương hiệu

tác động lên giá trị thương hiệu. Từ đó giúp tác giả có cách nhìn đúng và đưa ra giải

pháp phù hợp hơn với tình hình thực tế của công ty hiện nay

3.2.1 Về nhận biết thương hiệu

Công ty trong thời gian khởi đầu không chú trọng đến xây dựng hệ thống nhận

diện riêng, các nguồn lực và thời gian hầu hết chỉ tập trung vào việc bán hàng.

Nhưng qua thời gian công ty cũng đã nhìn nhận đánh giá, tiến hành thiết kế nhận

diện thương hiệu tạo ấn tượng nơi khách hàng nhớ đến và nhận biết thương hiệu

công ty trong quá trình giao dịch.

Công ty thường xuyên tham gia các hoạt động tài trợ cho các hội nghị, hội

thảo, báo cáo chuyên ngành, chương trình đào tạo bác sĩ tim mạch trẻ,…Qua đó,

công ty lồng ghép các nhận diện thương hiệu nhắc nhớ khách hàng, tạo sự quen

thuộc thương hiệu phân biệt với các nhà cung cấp khác khi có nhu cầu về thiết bị.

Công ty xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên các giá trị: tiến bộ khoa học,

kế thừa, nhân bản, đa dạng; với tính cách: trách nhiệm, nhiệt huyết, tin cậy; tầm

nhìn thương hiệu ứng với slogan “đối tác tin cậy”. Công ty xác định sứ mệnh trở

48

thành đối tác đáng tin cậy trong công cuộc phát triển công tác chẩn đoán & điều trị

sức khỏe người dân Việt Nam, đồng thời là đối tác hợp tác tin cậy của các tổ chức,

nhà sản xuất trên thế giới; từ đó đưa Hoàng Việt Long lên một tầm cao mới và nhân

viên cùng phát triển theo mong muốn đó.

Bảng 3.2 Kết quả đánh giá nhân tố nhận biết thương hiệu

Tên nhân tố Điểm trung bình

Khách hàng biết thương hiệu Hoàng Việt Long (1) 4,49

Khách hàng nhận biết thiết bị công ty phân phối (2) 4,12

Khách hàng dễ dàng phân biệt thiết bị công ty phân phối với 3,87

các sản phẩm công ty khác (3)

Khách hàng nhớ đến đặc điểm thương hiệu nhanh chóng (4) 4,32

Khách hàng nhớ và nhận biết logo nhanh chóng (5) 4,52

Nguồn: tác giả phân tích

Nhận biết thương hiệu được đánh giá là trên mức trung bình, đồng nghĩa với

việc thương hiệu được biết đến nhưng không quá nhiều. Trên thị trường hiện có

nhiều hãng cạnh tranh cùng chủng loại thiết bị, nếu khách hàng không chú ý thì

không biết của công ty nào phân phối. Có trường hợp nhân viên thỉnh thoảng bị

khách hàng phản ảnh đặt hàng nhưng không giao, thực tế lại đặt nhầm sang một

công ty khác. Điều này thể hiện qua mức độ phân biệt thiết bị Hoàng Việt Long

phân phối với các sản phẩm công ty khác phân phối có điểm dưới mức trung bình.

3.2.2 Về Liên tưởng thương hiệu

Công ty đã chú trọng định vị thương hiệu nên phần nào tạo được những liên

tưởng tốt trong tâm trí khách hàng. Thương hiệu công ty luôn muốn gắn liền với

trách nhiệm xã hội, đáng tin cậy và có chất lượng dịch vụ tốt.

Qua khảo sát, các điểm nổi bật của thương hiệu Hoàng Việt Long được khách

hàng liên tưởng đến khá tốt. Dựa trên các yếu tố: (1) một số nét nổi bật thương hiệu

xuất hiện trong tâm trí khách hàng nhanh chóng, đạt được 78% mức độ đồng ý; (2)

những thuộc tính vô hình thuyết phục người mua, thuyết phục được đến 78,6%

khách hàng quyết định mua hàng; (3) khách hàng tôn trọng và ngưỡng mộ những

49

người sử dụng thiết bị do công ty phân phối, có đến 74,7% người sử dụng được tôn

trọng và ngưỡng mộ khi sử dụng thiết bị do công ty phân phối; (4) thiết bị do công

ty phân phối mang lại giá trị cao hơn so với giá mua, nhận được đồng tình của

76,4% khách hàng.

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá yếu tố liên tưởng thương hiệu

Tên yếu tố Điểm trung bình

Một số nét nổi bật thương hiệu Hoàng Việt Long xuất hiện 5,31

trong tâm trí khách hàng một cách nhanh chóng

Những thuộc tính vô hình của thương hiệu Hoàng Việt Long 5,29

thuyết phục người mua

Khách hàng tôn trọng và ngưỡng mộ những người sử dụng thiết 5,26

bị Hoàng Việt Long phân phối

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối mang lại giá trị cao hơn so 5,39

với giá mua

Nguồn: tác giả phân tích

Các thiết bị do công ty phân phối mang hàm lượng công nghệ cao và người sử

dụng đa số là các bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn cao chuộng vì vậy một phần

liên tưởng của khách hàng từ đây là khá tốt.

3.2.3 Về chất lượng cảm nhận

Đây là yếu tố quyết định khá nhiều đến quyết định mua sử dụng hàng hóa cho

nên công ty rất chú trọng đến các hoạt động này. Qua kết quả khảo sát đạt được từ

khách hàng chỉ là trên trung bình. Vì vậy, công ty cần hoạt động nhiều và triệt để

hơn nữa nhằm tạo được cảm nhận tốt hơn từ khách hàng.

Các sản phẩm công ty phân phối có chất lượng cao, có đầy đủ chứng nhận

chất lượng của Châu Âu, FDA-Mỹ và hiệu quả điều trị đã được chứng minh trên

thực tế nên khách hàng khá đồng tình. Riêng thiết bị của công ty phân phối đáp ứng

được nhu cầu khách hàng không nhận được đồng tình lắm là một vấn đề chung khi

hiện nay có khá nhiều hãng cạnh tranh. Vì vậy có thể thiết bị chỉ đáp ứng được nhu

cầu khách hàng là có chứ không thật sự “rất cao” tương ứng với khảo sát thực tế.

50

Bảng 3.4 Kết quả đánh giá yếu tố chất lượng cảm nhận

Tên yếu tố Điểm trung bình

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối có chất lượng cao 4,41

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối giúp tăng hiệu quả điều trị 4,30

Khả năng thiết bị Hoàng Việt Long phân phối đáp ứng yêu cầu 3,97

của tôi là rất cao

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối đáng tin cậy 3,79

Khách hàng hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng thiết bị Hoàng 4,00

Việt Long phân phối

Nguồn: tác giả phân tích

Đồng thời, mức độ tin cậy không được đồng ý có lẽ khách hàng chưa có được

đầy đủ các chứng nhận về nguồn gốc và tâm lý e ngại trong thực tế đã xảy ra các vụ

việc hàng chất lượng kém, không được bảo quản tốt đưa vào sử dụng. Về phần tin

tưởng vào chất lượng sản phẩm cũng thể hiện điều đó khi khách hàng có những

nhận xét trung dung. Tác giả thấy được cần có những giải pháp thật sự tốt đối với

yếu tố này.

3.2.4 Về Lòng trung thành thương hiệu

Sau 15 năm, công ty đã đưa vào thị trường rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng chất

lượng cao đến tận tay người sử dụng. Riêng can thiệp tim mạch cũng đã đồng hành

với các bệnh viện chuyên ngành hàng đầu như Viện Tim , Tâm Đức, Bạch Mai từ

những ngày đầu chuyển giao công nghệ, nhân sự. Các hội nghị chuyên ngành, cập

nhật các báo cáo mới nhất công ty luôn tham gia tài trợ, mời các chuyên gia hàng

đầu thế giới báo cáo và thực hiện can thiệp với những thiết bị kỹ thuật mới nhất.

Đánh giá về trung thành của khách hàng nhận được sự đồng tình khá tốt, điều

này là tín hiệu tốt vì để giữ chân một khách hàng cũ, thân thiết là rất quan trọng

trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể:

51

Bảng 3.5 Kết quả đánh giá yếu tố trung thành thương hiệu

Tên yếu tố Điểm trung bình

Khách hàng sẽ mua thiết bị Hoàng Việt Long phân phối miễn là 5,32

nó mang lại sự hài lòng

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối sẽ là lựa chọn đầu tiên 5,12

Khách hàng trung thành với thiết bị Hoàng Việt Long phân phối 5,09

Nguồn: tác giả phân tích

Sau thời gian hoạt động, đóng góp trong ngành công ty có một lượng khách

hàng thân thiết đáng kể luôn ủng hộ, đây có thể là một ghi nhận đóng góp của công

ty đối với ngành. Vì vậy, khách hàng sẵn sàng ưu tiên lựa chọn ủng hộ thiết bị công

ty phân phối.

3.3 Đánh giá chung về giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long

3.3.1 Ưu điểm

Về nhận biết thương hiệu

Thương hiệu Hoàng Việt Long đã rất quen thuộc với bác sĩ, chuyên gia trong

ngành tim mạch can thiệp. Liên tục trong các năm là nhà tài trợ chính cho các Hội

nghị Tim mạch quốc gia 2009, 2011. Xen kẽ các năm từ 2010,2012 là nhà tài trợ

vàng cho các hội nghị chuyên đề của Phân hội tim mạch miền Nam và miền Trung.

Vì vậy thương hiệu ít nhiều được biết đến rộng rãi trong ngành.

Xây dựng được văn hóa doanh nghiệp tốt, đào tạo nhân viên với tác phong

làm việc chuyên nghiệp hơn và biết quý trọng như người một nhà. Trong kinh

doanh thể hiện được trách nhiệm qua việc cung cấp thiết bị chất lượng cao, được

bảo quản tốt.

Sau 15 năm hoạt động trúng thầu cung cấp bệnh viện trên toàn quốc & thiết bị

công ty đều được các lãnh đạo, trưởng khoa chuyên môn, dược, trang thiết bị và

nhiều bác sĩ giỏi trên cả nước biết đến. Về đối tác hãng sản xuất tạo được sự gắn kết

lâu dài, tin tưởng giới thiệu với các đối tác nước bạn giao phó cung cấp tại thị

trường Việt Nam từ các nước Nhật Bản, Mỹ, Anh, Singapore, Hàn Quốc,…

52

Kết hợp là các trang giới thiệu sản phẩm trong các tạp chí chuyên đề dành cho

tất cả Hội viên trong các Hội nghị, tổ chức các hội thảo vệ tinh; công ty mời các

giáo sư, tiến sĩ từ Mỹ, Nhật, Ấn Độ, Hàn Quốc báo cáo, cập nhật kiến thức mới.

Song song, thông qua hội nghị công ty luôn tài trợ miễn phí cho bệnh nhân can

thiệp tim mạch truyền hình trực tiếp bằng chính sản phẩm công ty. Nhờ vậy, hình

ảnh thương hiệu và các thiết bị của công ty đều được biết đến.

Hệ thống nhận diện được truyền tải đầy đủ qua trang phục, bộ dụng cụ bán

hàng, hay trên website công ty cập nhật thông tin mới về ngành, sản phẩm đến các

khách hàng quan tâm. Hoặc phòng trang thiết bị, khoa dược bệnh viện tiến hành

mua sắm dễ dàng nhận biết và đưa vào hồ sơ thầu mua sắm làm tiêu chuẩn.

Về liên tưởng thương hiệu

Việc định vị thương hiệu được làm khá tốt khi khách hàng đã có những ghi

nhận về công ty gắn liền với hoạt động tài trợ tặng thiết bị trực tiếp cho người

nghèo hàng tháng và cho các trường hợp cụ thể được chính các bác sĩ xem xét.

Khi khách hàng có ấn tượng tốt với thương hiệu thì sẽ liên tưởng nhanh đến

thương hiệu. Với các hoạt động công ty được khách hàng, chuyên gia trong ngành

biết đến thương hiệu với các đặc trưng:

- Phân phối cho Hãng Abbott vascular chính là một lợi thế khi khách hàng liên

tưởng thương hiệu Hoàng Việt Long là nhà phân phối thiết bị chất lượng cao.

- Phân phối thiết bị đi đầu có tính cách mạng trong điều trị bệnh tim mạch.

Công ty đã đưa về giá đỡ mạch vành sinh học tự tiêu sau 6 tháng đặt vào trong

mạch máu, một tiến bộ khoa học. Trước đây, bác sĩ phải dùng giá đỡ loại thép

không gỉ đặt vào mạch máu. Sau can thiệp, bệnh nhân thay vì phải uống thuốc suốt

đời thì bây giờ sẽ không cần nữa. Khi khách hàng liên tưởng đến công ty sẽ nghĩ

ngay đến thương hiệu phân phối sản phẩm có chất lượng vượt trội.

Về chất lượng cảm nhận

Sản phẩm các hãng mà công ty phân phối hầu hết là các nước tiên tiến, phát

triển đầu ngành như Mỹ, Anh, các nước Châu Âu, Hàn Quốc, Singapore. Các hãng

này luôn có những nghiên cứu lâm sàng nghiêm túc được công bố trên toàn thế giới,

53

tiêu biểu như đạt được chứng nhận của FDA, Mỹ. Đặc biệt là không phân phối thiết

bị hãng Trung Quốc sản xuất.

Vì vậy, chất lượng sản phẩm công ty phân phối khá cao nên khách hàng có

phản hồi về cảm nhận đầy đủ trong quá trình sử dụng. Sản phẩm mang lại hiệu quả

điều trị cao cho bệnh nhân trên thực tế góp phần mang lại sức khỏe cho rất nhiều

bệnh nhân.

Thiết bị cung cấp luôn đảm bảo về mặt bảo quản, chất lượng và hạn sử dụng

trong vòng kiểm soát; Mặt khác, nguồn gốc thiết bị luôn rõ ràng và tuân thủ theo

đúng pháp luật Việt Nam tạo cho khách hàng yên tâm khi sử dụng và mang lại hiệu

quả điều trị cao.

Công ty có đội ngũ giao hàng nhanh, đội kĩ sư phục vụ tận tình đáp ứng nhu

cầu ngành thường xuyên thực hiện các ca cấp cứu. Đội ngũ này luôn sẵn sàng cho

các ca bệnh khẩn cấp hoặc thiết bị chuyên dụng khi xảy ra sự cố, thậm chí hỗ trợ

ngay khi bệnh nhân nằm trên giường can thiệp.

Nhân viên được đào tạo huấn luyện kiến thức sản phẩm, kỹ năng kinh doanh

các khóa ngắn hạn nước ngoài giúp nhân viên luôn hỗ trợ kỹ thuật kịp thời và tạo

được nơi khách hàng cảm nhận dịch vụ chuyên nghiệp.

Công ty có kế hoạch nhập hàng và phân phối theo dự báo khá chính xác từ đội

ngũ nhân viên có kinh nghiệm. Vì vậy, hầu hết nhu cầu khách hàng cũng được đáp

ứng khá tốt, luôn đảm bảo thời gian cung ứng, bảo trì bảo hành sản phẩm tạo được

cảm nhận dịch vụ tốt nơi khách hàng.

Về trung thành thương hiệu

Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, là các bác sĩ dược sĩ có kinh nghiệm tư vấn,

được khách hàng tin tưởng khi có nhu cầu sử dụng. Trên thực tế, khách hàng bệnh

viện sau sử dụng giới thiệu sản phẩm công ty phân phối cho khách hàng thứ hai.

Lãnh đạo doanh nghiệp là người có kinh nghiệm gắn bó, cung ứng dịch vụ tốt

với các bác sĩ thế hệ đầu tiên trong ngành can thiệp mạch vành. Được ghi nhận

đóng góp trong ngành từ những ngày đầu nên công ty luôn có một lượng khách

hàng thân thiết là các chuyên gia đầu ngành.

54

Với khách hàng sau hơn 10 năm cung cấp nhận được sự tin tưởng bằng chứng

các khách hàng thân thiết là các lãnh đạo, trưởng khoa chuyên môn, dược, trang

thiết bị và nhiều bác sĩ giỏi trên cả nước.

Dịch vụ công ty luôn chăm sóc khách hàng trong trước và sau khi bán hàng.

Công ty tạo sự gắn kết với khách hàng thông qua các hoạt động tổ chức thăm viếng

khi khách hàng có hỉ sự, hữu sự,..

Hàng năm, công ty tổ chức Hội nghị khách hàng nhằm tri ân sự tin tưởng từ

các khách hàng thân thiết. Hội nghị cũng là dịp tạo sự gắn kết và gửi đến những ưu

đãi cho khách hàng thân thiết thông qua các giải thưởng bằng hiện kim, hiện vật,

gói du lịch cho khách hàng và gia đình,..

Thông qua các hội nghị nước ngoài nhằm giúp các bác sĩ cập nhật kiến thức

mới, giao lưu trao đổi chuyên môn. Cũng là dịp công ty tạo sự gắn kết nhiều hơn

nữa với khách hàng, đóng góp một phần vào phát triển chung của ngành.

3.3.2 Nhược điểm

Về nhận biết thương hiệu

Công ty hiện chưa tham gia các Hiệp hội thương mại, Phòng thương mại nên

chưa có được mối liên kết với các nước có trình độ phát triển y khoa, thương mại

tiến bộ trên thế giới và thiết bị được nhập vào nước ta nhiều như Nhật, Mỹ, Hàn

Quốc, Singapore.

Công ty không tham gia vào các hoạt động Hiệp hội trang thiết bị y tế

TP.HCM nhằm quảng bá thương hiệu, có được sự giúp đỡ về các quy định nhập

khẩu mới nhất hoặc những tham khảo cần thiết trong quá trình nhập khẩu hàng hóa.

Vì vậy, công ty cũng có những khó khăn bị động khi nhập khẩu khi không biết các

quy định mới. Chẳng hạn thời gian đến Việt Nam sẽ dần triển khai theo các quy

định nhập khẩu mới áp dụng theo quy định của ASEAN mà chỉ có tham gia mới có

thể nhận được những nguồn tin, hỗ trợ để có sự chuẩn bị cần thiết.

Việc định hướng xây dựng văn hóa qua giao tiếp, công việc tạo sự tin tưởng

thân thiết như một gia đình nơi nhân viên là rất tốt nhưng việc thực hiện vẫn còn

hạn chế bởi tâm lý từ một công ty. Vì vậy, việc truyền tải thông điệp đã không đạt

55

được sự rõ ràng, liên tục. Việc thực hiện cần có thay đổi, nhiều động lực hơn và

được truyền lửa từ chính lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp.

Sản phẩm của công ty phân phối có những điểm khác biệt lớn nhưng công ty

chưa có những hoạt động giới thiệu quảng bá, nhắc nhớ cần thiết. Vì vậy, có một số

khách hàng vẫn chưa phân biệt rõ nhầm lẫn với sản phẩm công ty khác phân phối.

Điều này làm mất cơ hội bán hàng đồng thời vô tình đồng nhất với các sản phẩm

thông thường khác.

Chưa xây dựng được kênh thông tin với khách hàng hiệu quả, chưa được

truyền tải thông qua các phương tiện truyền thông, chương trình tư vấn chăm sóc

sức khỏe, thông tin đến khách hàng còn hạn chế. Khách hàng biết đến công ty chủ

yếu qua giới thiệu từ nhân viên công ty đi thị trường, nhưng lực lượng mỏng không

thể giới thiệu chi tiết và khó nhắc nhớ, đặc biệt là các các bác sĩ ở tỉnh.

Công ty xây dựng hệ thống nhận diện từ những ngày đầu thành lập nhưng qui

mô còn nhỏ, đội ngũ nhân viên kinh doanh là chính làm marketing tự phát và không

có ý tưởng rõ ràng.

Hiện nay, công ty có kênh liên hệ là website nhưng chỉ đầu tư sơ sài về mặt

nội dung. Khách hàng muốn cập nhật thông tin viết bài giảng dạy, đặc biệt các bác

sĩ trẻ tiềm năng nhưng không có được nhiều thông tin đáng kể nào từ website, chưa

có diễn đàn tư vấn tạo kết nối đa chiều với khách hàng.

Về liên tưởng thương hiệu

Những hoạt động mang tính xã hội như tài trợ miễn phí cho người nghèo,

thường xuyên tặng sản phẩm trị giá 40-50 triệu đồng/ người hàng tháng. Tuy nhiên,

việc này chỉ có một số khoa phòng bác sĩ chuyên môn biết đến. Vì vậy, khi liên

tưởng thương hiệu gắn liền với trách nhiệm trong tâm trí khách hàng là có nhưng

chưa nhiều ở những khoa khác nhau như dược, trang thiết bị, hay tài chính đều liên

quan đến hoạt động kinh doanh với công ty. Việc này cần có hoạt động mang tính

hệ thống và bài bản chuyên nghiệp hơn trong thời gian tới.

Công ty cũng trao tặng sản phẩm cho các chuyên khoa của bệnh viện, trường

đại học nhằm mục đích huấn luyện sản phẩm kiến thức thực tế thường xuyên. Việc

56

đóng góp này cũng không công bố rộng rãi nên hiệu quả nhắc nhớ khách hàng là

cũng hạn chế.

Sản phẩm chất lượng đến tay khách hàng và được sử dụng nhưng những tổng

hợp không được công bố rộng rãi. Nếu làm được điều này sẽ tạo được liên tưởng rất

tốt về chất lượng sản phẩm được tin dùng nơi khách hàng. Tuy nhiên, công ty chưa

có những tổng kết đầy đủ hoặc ít ra công bố số lượng sử dụng trên toàn thế giới sẽ

thấy sản phẩm được tin dùng như thế nào.

Đội ngũ nhân viên còn mỏng khi so với thị trường là toàn quốc thì việc chậm

trễ trong việc giao nhận, bảo trì hàng hóa là không thể tránh khỏi. Nhân viên không

thăm hỏi khách hàng thường xuyên ở tỉnh được, khách hàng chủ yếu giao dịch với

nhân viên kinh doanh qua điện thoại thậm chí cả năm vẫn chưa biết mặt mũi nhân

viên kinh doanh của công ty là ai. Điều này sẽ tạo liên tưởng không tốt đối với dịch

vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng sẽ bị đặt dấu hỏi nơi khách hàng.

Nhân viên thường xuyên thay đổi nhưng không có được sự kế thừa, gắn kết kỹ

năng và kinh nghiệm. Trên thực tế đã có trường hợp nhân viên không được huấn

luyện kỹ năng nên có giao tiếp thiếu tôn trọng mà cả đoàn bác sĩ không đi cùng

công ty dự hội nghị. Nhân viên này sau đó cũng không thể gắn bó lâu hơn được

trong ngành, công ty phải mất thời gian rất lâu mới có thể kết nối mối quan hệ trở

lại với khách hàng của bệnh viện lớn này. Điều này tạo nên sự liên tưởng nhân viên

công ty thiếu tính chuyên nghiệp là khó tránh khỏi.

Về chất lượng cảm nhận

Yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị thương hiệu và quyết định mua sử

dụng hàng hóa công ty nhưng trên thực tế khách hàng vẫn chưa cảm nhận được

nhiều từ dịch vụ, sản phẩm. Vì vậy, công ty cần phải cố gắng thật nhiều trong thời

gian tới để các hoạt động đi đúng hướng hơn và tạo được những ấn tượng tốt hơn từ

khách hàng.

Mặc dù có lợi thế về chất lượng sản phẩm có đầy đủ chứng nhận của Châu Âu,

Mỹ nhưng công ty đã không truyền tải đầy đủ thông tin đến khách hàng. Vì vậy,

khách hàng đã không cảm nhận được hết chất lượng thiết bị, dịch vụ phân phối của

57

công ty. Đây là , điểm yếu rất lớn và còn thiếu trong hoạt động tạo dựng thương

hiệu công ty.

Định giá sản phẩm chưa phù hợp, việc đưa giá không đồng nhất công ty chào

bán cho từng khách hàng căn cứ trên số lượng sử dụng. chi phí khách hàng, vận

chuyển,...không còn phù hợp nữa. Hiện nay phải đồng nhất một giá vì bảo hiểm đã

kiểm soát chặt chẽ hơn, không thanh toán nếu có chênh lệch qua hoạt động đấu

thầu. Các bệnh viện cũng căn cứ áp thầu mua hàng hóa dựa trên các bệnh viện lớn,

tuyến trung ương để có được giá tốt hơn. Vì vậy việc định giá phù hợp với thông tư

trước đây khi đấu thầu xét chọn giá thấp nhất và phù hợp với túi tiền người dân là

điều tốt. Nhưng ngược lại khi định giá quá thấp sẽ đồng nhất cảm nhận chất lượng

nơi khách hàng với một số sản phẩm có chất lượng kém hơn nhiều.

Đặc trưng các bệnh viện là công nợ thu hồi lâu có nơi hơn một năm mới thanh

toán. Điều này cản trở cho việc xoay vòng vốn nhanh và nhập hàng đầy đủ theo

danh mục cho bác sĩ. Mặc dù, công ty có uy tín được khách hàng tin dùng nhưng

tình trạng không nhập đủ hàng đáp ứng nhu cầu chuyên môn cũng là một cản trở

lớn hiện nay.

Năm 2014, công ty mới bắt đầu thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO

9002:2008. Việc này khắc phục được tâm lý khách hàng không yên tâm về chất

lượng sản phẩm bảo quản khi đến tay người bệnh. Áp dụng sau khi đã xảy ra những

việc không quản lý được hạn dùng sản phẩm trong kho hàng và không ai đụng đến,

không có kế hoạch bán hàng gây tình trạng lãng phí và nguy hiểm về mặt pháp lý

công ty nếu có đoàn đến kiểm tra thực tế mà không có kế hoạch tiêu hủy.

Nguồn lực nhân sự còn ít vì vậy với khách hàng tỉnh đôi lúc không được chăm

sóc tốt tạo cảm nhận không tốt về kênh phân phối, dịch vụ chăm sóc khách hàng

của công ty. Mặc dù thực tế công ty doanh số nhiều tại các bệnh viện lớn ở Cần

Thơ, Kiên Giang, An Giang, Khánh Hòa, Đà Nẵng, Huế,… Đây chính là điểm cần

khắc phục trong thời gian đến.

Chưa có chính sách thu hút nhân tài trong khi các đối thủ cạnh tranh luôn quan

tâm tìm kiếm và trực tiếp lấy đi nguồn nhân lực công ty đã đào tạo và có nhiều kinh

58

nghiệm thực tế của công ty. Điều này cần xem xét kỹ lưỡng và khắc phục trong thời

gian sớm nhất.

Chính sách khen thưởng, động viên nhân viên chưa tương xứng và không kịp

thời, luôn trễ hẹn. Hầu hết hoạt động chỉ dành cho khách hàng mà quên đi người

phục vụ khách hàng cũng cần có sự khích lệ và động viên. Điều này dẫn đến tinh

thần nhân viên không ở vào tư thế sẵn sàng, tâm lý làm hết thời gian chứ không hết

việc là điều khó tránh khỏi.

Về trung thành thương hiệu

Các phản hồi từ khách hàng hoặc nhu cầu chưa được ghi nhận đầy đủ. Hoặc

nhân viên chỉ chăm sóc khách hàng của mình, thiếu đi một kênh kết nối chia sẻ kinh

nghiệm làm việc nhằm cải thiện dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên, công ty đã không thực

hiện tốt, nhân viên mạnh ai nấy làm. Đây là điểm cần khắc phục về thông tin và cải

thiện dịch vụ khách hàng.

Khách hàng sử dụng thiết bị thông qua đấu thầu, có quy định số lượng mua/sử

dụng tối đa. Còn nhiều nơi nhân viên chưa chăm sóc tốt và có những đôn đốc khách

hàng sử dụng hết lượng này. Hiệu suất làm việc như vậy là vẫn còn hạn chế, cần

phải nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của nhân viên, tạo đươc mối quan hệ tốt

hơn với khách hàng nhận được những hỗ trợ cần thiết cho việc bán hàng,

Công ty chưa coi trọng việc chăm sóc khách hàng là bộ phận tài chính. Việc

chi trả nhanh hay chậm có nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Công ty

cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động nhằm tạo mối liên kết, nhận được những hỗ

trợ giúp giải quyết công nợ tạo dòng tiền liên tục cho việc kinh doanh thuận lợi.

Các công ty cạnh tranh luôn có nhân viên túc trực, ghi nhận hoặc bổ sung hàng

hóa còn thiếu. Khách hàng dễ lung lay và có xu hướng sử dụng sản phẩm nào có

nhân viên chăm sóc hơn. Tuy nhiên, nếu công ty có các hoạt động xây dựng được

lòng trung thành nơi khách hàng thì vẫn sẽ được ủng hộ như việc thường xuyên tạo

thói quen sử dụng thông qua các workshop can thiệp trao đổi giữa các chuyên gia

rất ít, việc cập nhật thông tin nghiên cứu các điểm mạnh sản phẩm chưa nhiều. Vì

vậy, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động này.

59

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày Tổng quan về công ty, thực trạng giá trị thương hiệu

và ưu nhược điểm của từng yếu tố thương hiệu tác động lên giá trị tài sản thương

hiệu Hoàng Việt Long.

Ở chương này đã trình bày các hoạt động công ty đã, đang và sẽ tiến hành.

Đồng thời, các kết quả thu được từ ý kiến khách hàng cũng chỉ ra được các thành

tựu công ty đạt được. Song song đó là những tồn tại và yếu kém cần khắc phục của

từng yếu tố thương hiệu và giá trị tài sản thương hiệu. Dựa vào đó, tác giả có cái

nhìn tổng quan và cặn kẽ hơn các vấn đề cần đưa ra giải pháp để hoàn thiện và nâng

cao giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp tim mạch.

Chương tiếp theo sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng yếu tố để nâng cao

giá trị thương hiệu. Các giải pháp đưa ra là dựa trên kết quả nghiên cứu, thực trạng

công ty và kinh nghiệm làm việc của tác giả trong ngành can thiệp tim mạch.

60

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

HOÀNG VIỆT LONG TRONG NGÀNH CAN THIỆP TIM MẠCH

Khi đi sâu vào phân tích thực trạng công ty cũng như các kết quả nghiên cứu

thu nhận được, tác giả có được hiểu biết cặn kẽ hơn các vấn đề. Bên cạnh những

thành tựu công ty đạt được, điểm mạnh công ty trong ngành là những tồn tại, nhược

điểm cần khắc phục. Dựa trên kinh nghiệm làm việc thực tế và kết quả nghiên cứu

đạt được, tác giả đưa ra các giải pháp mang tính cấp thiết, chính xác hơn nhằm khắc

phục vấn đề và nâng cao giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long trong ngành can thiệp

tim mạch.

4.1 Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu

4.1.1 Nâng cao chất lượng cảm nhận của khách hàng

Dịch vụ khách hàng 24/24

Giao nhận và sửa chữa thiết bị 24/24 kể cả khi cấp cứu. Rất ít công ty làm

được việc này nhưng thực sự được khách hàng ghi nhận việc mang lại giá trị thỏa

mãn cao này. Cùng với việc tổ chức tổng đài 24/24 là hoạt động ghi nhận thông tin

phản hồi từ khách hàng, từ đó có các cập nhật thông tin đầy đủ chính xác đến khách

hàng. Bởi vì, khách hàng hiếm khi có tất cả các thông tin cần thiết để đưa ra đánh

giá lý tính và khách quan về chất lượng, đôi khi thông tin bị nhiễu hoặc sai lệch đi

với ban đầu ít nhất là về ngôn ngữ chuyển đổi tiếng Anh, Pháp,.. chuyên ngành sang

tiếng Việt. Ngay cả khi khách hàng có đầy đủ thông tin thì vẫn thiếu thời gian và

động lực để làm việc đó. Kết quả là, khách hàng phụ thuộc vào một hoặc hai dấu

hiệu để liên tưởng đến chất lượng. Vì thế, việc nắm bắt những điều này cung cấp

các thông tin đúng, đầy đủ và tư vấn sử dụng cho khách hàng để có được cảm nhận

tốt là việc quan trọng. Muốn làm được điều này, nhân viên công ty cần có những

hoạt động gặp gỡ khách hàng, ghi nhận phản ý kiến khách hàng thường xuyên định

kỳ. Đồng thời, nhân viên cần được gửi đi học sản phẩm huấn luyện từ hãng để hiểu

rõ về sản phẩm và giải đáp cho khách hàng bất kỳ lúc nào.

61

Tổ chức nhiều workshop can thiệp trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành trong

nước và nước ngoài, tạo điều kiện trao đổi kiến thức chuyên môn nhiều hơn cho

khách hàng

Đây chính là điểm yếu và còn rất hạn chế của công ty, thực tế công ty Tâm

Hợp nhà phân phối cho hãng Terumo-Nhật đã làm rất tốt điều này. Bằng việc tổ

chức rất nhiều workshop can thiệp trực tiếp theo định kỳ mỗi tháng và trong các hội

nghị chuyên ngành đều có. Điều này tương ứng với ý kiến khách hàng khi sản phẩm

có chất lượng gần ngang nhau, các dữ liệu lâm sàng hàng hóa của Mỹ có thể là cao

hơn của Nhật nhưng khi khách hàng được sử dụng thường xuyên sẽ cảm nhận được

nhiều hơn, thông thạo xử lý các tình huống phù hợp hơn. Đặc biệt, bác sĩ can thiệp

sẽ có thói quen sử dụng sản phẩm; đồng thời ưu tiên cho hiệu quả điều trị bệnh nhân

thông thường bác sĩ sẽ có xu hướng chọn phương án thiết bị nào có thể thuận tiện

dễ dàng và mang lại hiệu quả cao cho bệnh nhân. Vì vậy, trong thời gian tới công ty

cần làm mạnh hoạt động này hơn nữa.

Thêm vào đó, công ty cần tận dụng lợi thế về sản phẩm có nghiên cứu nghiêm

túc được công bố toàn cầu qua các tạp chí chuyên ngành như Euro Interventional,

SCAI,… Công ty cập nhật tận tay đến các bác sĩ chuyên ngành và đều đặn đến danh

sách khách hàng của mình. Đồng thời thông qua các buổi can thiệp trao đổi kiến

thức công ty kết hợp với hãng mời chuyên gia nước ngoài là các giáo sư, tiến sĩ các

nước phát triển như Mỹ, Nhật, Ấn Độ,…có các báo cáo, kỹ thuật can thiệp đến các

bác sĩ chuyên môn. Thực tế, bác sĩ Việt Nam một ngày hầu như chỉ dành thời gian

cho việc khám và điều trị là tình hình chung hiện nay thì thời gian dành cho học

thuật hầu như theo cách vừa làm vừa trao đổi lại là cách phù hợp nhất. Từ đó, bác sĩ

mới có đầy đủ thông tin và tin tưởng cảm nhận đầy đủ chất lượng sản phẩm do công

ty phân phối, có được một thói quen sử dụng thiết bị cũng là một hoạt động quan

trọng trong kinh doanh y tế.

Bảo vệ thương hiệu trước các tin đồn xấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Khi lượng khách hàng, số bệnh viện Việt Nam thực tế tăng rất ít nhưng lượng

bệnh tim mạch và nhu cầu tăng không nhanh chóng bằng số lượng công ty tham gia

62

vào thị trường này. Ví dụ từ năm 2004 vẫn chỉ có khoảng 5 công ty cung cấp thiết

bị can thiệp mạch vành nhưng đến nay có khoảng 30 công ty tham gia trong thị

trường. Vì vậy, việc cạnh tranh khi có những thông tin tốt của đối thủ cạnh tranh tin

tức sẽ lan truyền rất nhanh chóng. Chẳng hạn, một lỗi sản phẩm bị lỗi làm tổn hại

đến bệnh nhân nếu không xử lý xác minh nguyên nhân thực sự từ kỹ thuật can thiệp

hay từ sản phẩm kịp thời sẽ có hậu quả không tốt. Công ty cần có kịch bản để đối

phó nhanh những tình huống phòng trường hợp khủng hoảng thương hiệu có thể

xảy ra.

Việc có được những sản phẩm và dịch vụ tốt cũng chỉ chiến thắng được một

nửa, công ty cần tạo ra cho khách hàng có được cảm nhận tốt. Chất lượng cảm nhận

khác với chất lượng thực vì nhiều lý do. Khách hàng có thể chịu tác động mạnh về

hình ảnh sản phẩm, dịch vụ kém chất lượng trước đó. Điều này sẽ làm khách hàng

không tin vào những lời giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới hoặc không sẵn sàng để

kiểm chứng điều đó. Nếu có công ty cần nhanh chóng có những giải đáp kịp thời.

Điều quan trọng là phải bảo vệ thương hiệu trước những tin đồn xấu về chất lượng

sản phẩm, dịch vụ bởi khi cảm nhận tiêu cực đã hình thành, việc phục hồi rất khó

khăn, đôi khi là không thể.

Phát triển mạnh các thiết bị tốt, đa dạng và cải tiến dịch vụ

Hình thành các sản phẩm khách hàng ưa chuộng và được khách hàng tin dùng,

công ty có kế hoạch đặt hàng hóa để luôn có hàng sử dụng và tìm kiếm thêm các

thiết bị có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng, theo đề nghị của khách hàng.

Có sản phẩm tốt đa dạng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng là một việc,

việc đáp ứng khách hàng trong ngành này với đặc trưng có nhiều ca cấp cứu cần

đến máy móc dụng cụ ngay khi bệnh nhân nằm trên giường bệnh. Vì vậy, công ty tổ

chức dịch vụ tổng đài 24/24 có mặt ngay khi khách hàng cần, chuẩn bị kho vận xe

chuyên chở đáp ứng nhu cầu này. Việc làm này có tốn kém nhưng sẽ đem lại được

cảm nhận tin tưởng từ khách hàng về dịch vụ tận tình, chu đáo, đáng tin cậy. Khách

hàng chắc chắn sẽ nghĩ đến Hoàng Việt Long ngay khi cần.

63

Đánh giá sự hài lòng khách hàng qua các kênh và khen thưởng động viên nhân viên

kịp thời

Công ty thường xuyên ghi nhận đánh giá sự hài lòng của khách hàng qua

nhiều kênh khác nhau: thư tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp,…khảo sát đánh giá

khách hàng ở từng nơi (bác sĩ ở tỉnh) để kịp thời có những chấn chỉnh hoặc khen

thưởng động viên nhân viên kinh doanh từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ

cung cấp cho khách hàng. Hoạt động này không trực tiếp tạo ra doanh thu cho nhân

viên kinh doanh với công ty không có bộ phận marketing thì những động viên kịp

thời là điều rất nên làm. Định hướng hoạt động là quan trọng nên làm nhưng nếu

thiếu con người với tinh thần làm việc tận tình mới là quan trọng hơn cả để phát huy

hiệu quả cao của chương trình.

Định giá sản phẩm phù hợp

Giá bán vào các bệnh viện không thể mỗi nơi một giá như trước kia, chẳng

hạn với bệnh viện sử dụng nhiều thì giá tốt hơn, cung cấp đến bệnh viện tỉnh thì

phải có chi phí vận chuyển. Hiện nay, các bệnh viện đều mua vào theo thầu và có

tham khảo từ các bệnh viện lớn như Chợ Rẫy, Đại học Y Dược, Bạch Mai để áp giá

thầu mua vào thiết bị cho bệnh viện. Vì vậy, công ty đã bắt đầu tiến hành chính sách

một giá trên toàn quốc, phần nào giải quyết được thắc mắc khách hàng về giá cả

chênh lệch. Cuối năm 2014, Sở y tế TP.HCM cũng đã bắt đầu áp dụng thầu chung

cho hơn 30 bệnh viện trực thuộc. Đây cũng sẽ là xu hướng chung với các nước

Đông Nam Á và thế giới đã áp dụng gói thầu quốc gia. Việc điều chỉnh giá hợp lý

sẽ thể hiện được sự đồng nhất khách hàng sẽ định vị được chất lượng thiết bị, dịch

vụ phân phối của công ty với các cạnh tranh khác.

Đối với công ty, giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trường đồng thời định vị

thương hiệu với chất lượng sản phẩm phân phối. Điều này là bất lợi khi các thiết bị

nhập khẩu về từ Mỹ, Châu Âu luôn có giá cao hơn nhưng hiện nay khách hàng cũng

đã ưu tiên hơn cho chất lượng, cơ chế thầu đã bắt đầu phân loại nhóm thiết bị theo

nơi sản xuất theo đó chấp nhận mức giá cao hơn. Việc này được rút kinh nghiệm

64

qua các gói thầu thuốc nếu xét về giá thì chỉ có các loại thuốc có chất lượng tương

đối thấp từ Ấn Độ, Trung Quốc trúng thầu.

Đối với tổ chức bảo hiểm, việc chi trả ngân sách cho bệnh viện thanh toán

công nợ thì việc công ty áp dụng chính sách một giá sẽ có được sự minh bạch và

tránh được rủi ro khi công nợ được giải phóng nhanh chóng với các hợp đồng giữa

bệnh viện và công ty.

Đối với khách hàng, giá cả cũng là cơ sở quyết định họ lựa chọn cân nhắc giữa

giá trị thương hiệu và hiệu quả điều trị, cũng như tính kinh tế mang lại cho bệnh

nhân đa số là thu nhập của Việt Nam. Vì vậy, giá trị thương hiệu càng được nâng

cao công ty sẽ càng có được lợi thế cạnh tranh nhiều hơn.

Vấn đề ở đây khi áp dụng chính sách một giá sẽ thiệt thòi cho khách hàng sử

dụng nhiều và trung thành với công ty có vẻ sẽ không được cân bằng. Vì vậy, công

ty có thể có những ưu đãi hơn trong các hoạt động marketing, học thuật đào tạo và

hỗ trợ chăm sóc những khách hàng này nhiều hơn. Những hoạt động này vừa đền

đáp sự ủng hộ khách hàng vừa tạo được tương tác thường xuyên hơn, nắm bắt được

nhiều hơn nhu cầu của khách hàng và tạo điều kiện chăm sóc khách hàng thân thiết

được tốt hơn.

Tuy nhiên, công ty muốn làm được điều này phải tính toán thật kỹ càng theo

tỷ lệ, nhu cầu và thực tế cạnh tranh trên thị trường.

Nâng cao chất lượng dịch vụ hữu hình

Trang bị các thiết bị cho việc kinh doanh, vận chuyển mang lại tính chuyên

nghiệp cao cho công ty. Sản phẩm y tế liên quan đến việc bảo quản và quy trình kho

vận là rất quan trọng, qua đó khách hàng có thể đánh giá hoặc tin tưởng hơn chất

lượng sản phẩm. Công ty đã tiến hành xây dựng và làm kho lạnh riêng để đảm bảo

chất lượng hàng hóa, quy trình kho vận cũng được yêu cầu bắt đầu thực hiện

nghiêm túc theo chương trình ISO cuối năm 2014, việc giao nhận đầu tư loại thùng

lạnh chuyên dùng, thiết bị sau khi nhập về được đóng tem và đóng gói sạch đẹp một

lần nữa. Khách hàng khi nhận thiết bị sẽ cảm nhận được tính chuyên nghiệp và hình

65

thức thiết bị được trân trọng sẽ càng tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm. Điều

này cũng giúp tránh được những rủi ro không cần thiết khi có tình huống không tốt

diễn ra, đặc biệt ở một nước khí hậu thời tiết là không thuận lợi cho việc bảo quản

Trang bị các vật dụng làm việc cho nhân viên như vi tính, máy tính bảng các

biểu mẫu chuẩn ghi nhận phản hồi, thắc mắc thực tế, các sách nhỏ tư vấn thông tin

chi tiết sản phẩm và các hướng dẫn sử dụng… Tất cả các thông tin sẽ được ghi nhận

và phản hổi nhanh chóng chính xác hơn, và nhân viên cũng có thể chia sẻ trực tiếp

được đến khách hàng, các hướng dẫn sử dụng sẽ giúp khách hàng xử lý can thiệp

chính xác cho bệnh nhân ngay khi gặp tình huống tương tự. Đồng thời những thiết

bị này giúp nhân viên ghi nhận thông tin, hình ảnh thị trường đối thủ cạnh tranh một

cách chính xác để có những kế hoạch phản ứng phù hợp trong từng giai đoạn, tình

huống cụ thể.

Nâng cao chất lượng dịch vụ vô hình

Nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng nếu không được đào tạo bài bản

sẽ phá hỏng hình ảnh thương hiệu nhanh hơn cả một sản phẩm chất lượng kém. Do

đó các nhân viện cần được huấn luyện tác phong nghiêm túc. Đối với thương hiệu

được xây dựng dựa trên chất lượng dịch vụ khách hàng, các nhân viên phải học

cách lắng nghe để hiểu và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, cụ thể:

- Thực hiện tốt quy chuẩn ứng xử với khách hàng là chìa khóa tạo nên sự

chuyên nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được kỳ

vọng của khách hàng.

- Mỗi nhân viên đại diện cho công ty được coi là hình ảnh công ty trong mắt

khách hàng do vậy để tạo dựng niềm tin, sự hài lòng trong khách hàng, sự

chuyên nghiệp hóa trong hành vi ứng xử của nhân viên cần được chuẩn mực là

điều quan trọng gắn liền với giá trị cốt lõi và sứ mệnh đặt ra.

- Đáp ứng được các kỳ vọng khách hàng bao gồm: được đối xử công bằng và

tôn trọng; Được quan tâm; Được lắng nghe; Được đáp ứng yêu cầu ngay từ lần

66

đầu tiên; Được phục vụ nhanh chóng; Được tạo thuận lợi trong các yêu cầu

giao dịch đơn hàng.

Thu hút nhân tài, xây dựng chính sách đãi ngộ tốt

Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty cần thu hút nguồn nhân

lực có kỹ năng, kinh nghiệm. Nhưng quan trọng hơn nữa là biết giữ chân nhân viên

giỏi, tận tâm tránh rơi vào đối thủ cạnh tranh cũng đồng nghĩa khách hàng sẽ dịch

chuyển sang công ty cạnh tranh. Muốn vậy, công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp

lý và rõ ràng dựa trên mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên nhằm động

viên khuyến khích nhân tài kịp thời và sàng lọc các nhân viên chưa đáp ứng được

yêu cầu để có kế hoạch sử dụng hợp lý hơn.

Bên cạnh chính sách cũng được chi trả không hứa hẹn, mức khen thưởng xứng

đáng là điều quan trọng khi nhân viên cảm thấy nhận được sự tôn trọng thì chắc

chắn khách hàng cũng sẽ cảm nhận được sự gắn bó tận tâm với công việc của nhân

viên, tin tưởng hơn vào dịch vụ của công ty.

Cải thiện hơn nữa các dịch vụ hậu mãi

Công ty cần cải thiện ngay việc đổi trả hàng bị lỗi, thời gian đổi chậm. Hàng

cận hạn sử dụng cần được thay đổi ngay đòi hỏi việc lên kế hoạch nhập hàng và cân

đối bán hàng cần được dự báo và lên hành động chi tiết mỗi tháng để tránh tồn kho

và có hàng mới liên tục. Việc này lâu nay chỉ làm theo kinh nghiệm và không được

công ty chú trọng nên dẫn đến hàng đổi trả chậm và lượng hàng cận hạn sử dụng

càng nhiều. Công ty phải hao tổn nguồn lực cho kế hoạch bán hành nhanh, không

để tình trạng hàng quá hạn xảy ra.

Đảm bảo chất lượng sản phẩm phân phối

Sản phẩm là hàng chất lượng cao có tẩm thuốc vì vậy việc đảm bảo cho hàng

hóa đến tay người sử dụng phải hạn chế được bị lỗi trong quá trình vận chuyển mà

còn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm nguyên vẹn là vấn đề kinh doanh mà còn là

cả y đức. Làm tốt việc này công ty sẽ nhận được rất nhiều tin tưởng từ khách hàng.

67

Công ty đã tiến hành xây dựng kho bãi, nhiệt độ phòng và độ ẩm luôn được

theo dõi mỗi ngày và quy trình kho vận cũng đã bắt đầu áp dụng chương trình quản

lý ISO nghiêm ngặt.

Phát triển thị trường mới

Cập nhật thông tin việc mở các đơn vị mới, công ty có chính sách tặng hàng

sử dụng trong thời gian đầu khuyến khích việc sử dụng. Ngoài ra, việc ký gửi hàng

hóa đầy đủ cho một đơn vị mới được thẩm định từ Sở y tế địa phương là đã giúp

được khách hàng ngay từ những ngày đầu. Việc này công ty phải có kế hoạch cụ thể

vì lượng hàng ký gửi trị giá 2-3 tỉ đồng nhưng khoảng 6 tháng đầu doanh số chỉ

dưới 100 triệu, đây là bài toán đầu tư nên công ty cần chuẩn bị nhưng về sau sẽ

nhận được sự tin tưởng và hợp tác từ bệnh viện. Thực tế đã chứng minh khách hàng

thân thiết, gắn bó lâu dài với công ty sau những trợ giúp cần thiết này.

Việc phát triển thị trường cũng sẽ tăng được độ nhận biết thương hiệu Hoàng

Việt Long vì trên thực tế các bác sĩ trong ngành thường xuyên trao đổi kinh nghiệm

thì việc một công ty làm việc uy tín sẽ được Marketing truyền miệng cực kỳ hiệu

quả. Một nhãn hàng không tốt một số nơi cũng sẽ không được sử dụng cho bệnh

nhân ở nơi khác khi những thông tin được trao đổi với nhau trong ngành và đã có

trong thực tế khách hàng phản ảnh về sản phẩm cạnh tranh.

4.1.2 Nâng cao liên tưởng thương hiệu nơi tâm trí khách hàng

Đây là điểm mạnh của công ty hiện nay với một số hoạt động hiệu quả thời

gian qua, nhưng cũng cần nâng tầm thực hiện thông qua các tổ chức, việc làm mang

tính hệ thống xuyên suốt liên tục. Có như vậy khi nhắc đến thương hiệu sẽ có những

liên tưởng cụ thể hơn và tốt đẹp hơn.

Xây dựng thương hiệu gắn với trách nhiệm xã hội

Khi nền kinh tế phát triển các thương hiệu khi phát triển để được bền vững cần

thể hiện trách nhiệm với xã hội, tránh vết xe đổ của Vedan và một số công ty thải

chất độc hại ra môi trường vừa qua. Thực tế, vì cạnh tranh đã có công ty vì thiếu

năng lực đã không bán được hàng nhưng vẫn tham gia thầu cùng mặt hàng với đối

68

thủ cạnh tranh với giá thấp dưới giá vốn, lại không cung cấp được để rồi cả một

năm không công ty nào bán hàng được mà còn dẫn đến bệnh viện cũng không có

hàng để sử dụng cho bệnh nhân. Việc này đã làm các bác sĩ rất tức giận và hàng loạt

bệnh viện cũng không hợp tác với công ty này trong tương lai nữa.

Công ty tham gia hoạt động từ thiện mang tính hệ thống và bài bản hơn chứ

không tự làm theo kiểu tự phát như những năm trước đây. Công ty có thuận lợi là có

thể tham gia bằng chính sản phẩm của mình, sử dụng trực tiếp được cho bệnh nhân

như việc tài trợ thiết bị cho việc thực hiện chương trình “ trái tim hằng hữu” điều trị

bệnh tim cho trẻ em nghèo của ông Huỳnh Uy Dũng kết hợp với bệnh viện Đại học

Y Dược TP.HCM, cũng là một khách hàng thân thiết của công ty.

Thương hiệu có nhiều đóng góp trong ngành thông qua việc mở các lớp đào tạo bác

sĩ trẻ, mời các chuyên gia đầu ngành giảng dạy

Công ty tổ chức nhiều hơn nữa các lớp CME (continue medical education) do

Sở y tế cấp bằng, kết hợp với Hội Tim mạch quốc gia và phân hội tim mạch vùng,

miền để đào tạo các bác sĩ kế cận. Thông qua đó, các hình ảnh sản phẩm của thương

hiệu cùng với thông điệp gắn liền đóng góp vào sự phát triển của ngành. Điều này

sẽ để lại những liên tưởng về hình ảnh thương hiệu rất tốt đẹp nơi khách hàng sau 5

hay 10 năm nữa

Mời, hợp tác các chuyên gia hàng đầu làm “Đại sứ thương hiệu”

Công ty có mối quan hệ với khách hàng là các trưởng khoa, chuyên gia đầu

ngành từ các bệnh viện lớn trên cả nước là khá tốt. Vì vậy, việc hợp tác và mời các

chuyên gia này làm “Đại sứ thương hiệu” cũng khá dễ dàng qua những đóng góp về

tài trợ hội nghị chuyên ngành, đào tạo bác sĩ chuyên môn.

Công ty thường xuyên tài trợ các hội nghị và luôn luôn có các báo cáo cập

nhật chuyên đề. Việc các chuyên gia hàng đầu đại diện cho thương hiệu cập nhật

những tiến bộ khoa học, dữ liệu nghiên cứu đạt được của sản phẩm. Đây cũng là

việc thuần về khoa học vì vậy các chuyên gia vô cùng ủng hộ bởi các nghiên cứu

69

được thực hiện từ hãng là rất nghiêm túc và chi phí đầu tư rất nhiều thì không lý gì

từ chối các thành quả đó của thế giới.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng muốn truyền đạt kinh nghiệm thực tiễn kiến

thức mới nhất cho việc đào tạo lớp bác sĩ kế cận. Nhưng để làm được điều này cần

một khoảng ngân sách nhất định, vì thế công ty đã kết hợp với Sở y tế để cấp chứng

nhận cho các lớp đào tạo y khoa liên tục (bắt buộc đối với các bác sĩ trong ngành

với một lượng thời gian có quy định một năm). Tổ chức các lớp học này thông qua

các đại sứ thương hiệu truyền đạt kinh nghiệm thực tế trên chính thiết bị công ty

phân phối, đưa về các mô hình thực nghiệm với giá hàng tỷ cũng là cơ hội để các

bác sỹ có làm quen can thiệp trực tiếp trên máy móc trước khi đến con người.

Tài trợ các bác sĩ học tập nước ngoài

Việc cập nhật kiến thức mới và học tập kinh nghiệm thực tiễn từ các nước tiên

tiến là điều rất tốt, nhưng chi phí là một cản trở rất lớn với các bác sĩ chúng ta. Vì

vậy, hàng năm công ty kết hợp với hãng để dành khoản ngân sách nhất định dành

cho việc hỗ trợ các bác sĩ tiềm năng học tập nước ngoài từ sáu tháng đến một năm.

Đây cũng chính là những “đại sứ thương hiệu” đại diện cho công ty, giúp khách

hàng có những liên tưởng tốt về những đóng góp về chất lượng bác sĩ chuyên môn

của công ty cho ngành. Đây chính là việc làm tăng thêm giá trị thương hiệu thiết

thực và nhiều ý nghĩa.

Công bố số lượng sử dụng mang đến sự liên tưởng tốt về thương hiệu

Cách làm này là khá hiệu quả, công ty có thể tham khảo từ trường hợp thực tế

của hãng chuyên cung cấp máy đo huyết áp Omron, thay vì nói sản phẩm tốt nhất

thế giới vi phạm nguyên tắc quảng cáo không được dùng số 1 nhưng qua việc công

bố số lượng cung cấp trên 150 triệu máy huyết áp trên toàn thế giới năm 2013 cũng

đủ cho biết đây là hãng dẫn đầu thị trường. Công ty phân phối cho thương hiệu

Abbott, BD, Argon có chất lượng dẫn đầu và được sử dụng rất nhiều trên thế giới,

việc công bố con số là điều khả thi và chắc chắn mang lại hiệu quả liên tưởng tốt

nơi khách hàng.

70

Hơn 15 năm cung cấp thiết bị giá đỡ mạch vành công ty đã cung cấp và nhận

được sự tin tưởng từ khách hàng rất nhiều, có thể công bố số lượng trên toàn quốc

đến nay. Điều này sẽ giúp khách hàng có được liên tưởng thương hiệu được tin

dùng như thế nào và điều chắc chắn là công ty sẽ thuyết phục được khách hàng

nhiều hơn.

Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ, chăm sóc khách hàng

Chức năng phân phối cần được làm tốt hơn nữa để đáp ứng nhu cầu khách

hàng kịp thời. Đặc trưng của công ty là nhập hàng hóa, không chủ động trong việc

lập kế hoạch như công ty sản xuất được. Vì vậy, công tác dự báo nhu cầu từ nhân

viên kinh doanh cần phải được làm thực sự tốt thông qua việc xem xét chu kì kinh

doanh, theo sát ghi nhận nhu cầu từ khách hàng để có kế hoạch đặt hàng về kịp thời,

đúng theo nhu cầu vì sản phẩm rất nhiều kích cỡ nhưng nguồn lực công ty chỉ đủ

nhập những sản phẩm thông dụng cho thị trường, không thể nhập tất cả được một

phần nhu cầu đối với sản phẩm đặc biệt đôi lúc có nhưng không dự báo được, trong

khi hạn dùng sản phẩm là có hạn thì dẫn đến hao phí không cần thiết. Song song đó,

công ty sẽ chủ động hơn trong việc chuẩn bị nguồn ngoại tệ từ các khoản công nợ,

vốn lưu động để làm đúng theo kế hoạch nhập khẩu.

Hàng hóa luân chuyển nội địa cũng là vấn đề cần lưu ý ở các thành phố lớn

như Hà Nội, TP.HCM thì có nhân viên giao nhận nhưng với các tỉnh ngoài việc ký

hợp đồng với các hãng vận chuyển nhanh thì cũng cần có trình dược viên bán thời

gian cộng tác cho việc giao nhận chăm sóc khách hàng. Từ đó, thái độ phục vụ

chăm sóc khách hàng phải được huấn luyện kỹ càng cho đội ngũ cộng tác viên và

nhân viên giao nhận hàng hóa, cũng như tránh thất thoát và sai sót quá trình vận

chuyển, bảo quản hàng hóa.

Công tác huấn luyện nhân viên kinh doanh cần được công ty chú trọng đầu tư.

Bởi vì, dịch vụ y tế là ngành kinh doanh dựa trên mối quan hệ khách hàng là quan

trọng. Thực tế, khách hàng chỉ cần không hài lòng về thái độ phục vụ chăm sóc

khách hàng thì coi như không có cơ hội để bán sản phẩm mà còn bị công ty cạnh

tranh chiếm mất thị phần. Vì vậy, công ty cần có những lớp huấn luyện kỹ năng

71

kinh doanh thường xuyên và cập nhật các bài báo, sách đọc về kinh doanh miễn phí

cho nhân viên. Công tác này càng quan trọng hơn nữa khi nhân viên công ty đa

phần là bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư, cộng tác viên... sẽ không sẵn có những tư duy kinh

doanh linh động theo tâm lý, thị trường một cách nhanh nhạy nhất được. Đây chính

là đầu tư cho phần nhân lực cũng là đầu tư cho phát triển bền của công ty. Nhân

viên cảm nhận được sự phát triển nghề nghiệp và kỹ năng sẽ có xu hướng gắn bó

lâu dài hơn.

Thêm vào đó lợi thế sản phẩm chất lượng cao, các nghiên cứu luôn luôn rất tốt

vì vậy các tổng hợp này sẽ được báo cáo trong các hội nghị chuyên đề. Ngoài ra, có

những buổi hội thảo nhỏ ở từng bệnh viện sẽ cập nhật những kiến thức mới này cho

các bác sĩ trẻ, phát triển lớp kế cận. Thương hiệu sẽ được gắn kết với niềm tin tốt

đẹp trong tương lai.

Hiện nay, hệ thống thông tin đã phát triển vượt bậc và truyền thông Việt Nam

phát triển nhanh. Trên thực tế với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các sản

phẩm gần như có sự tương đồng về chất lượng thì việc xây dựng hình ảnh qua hoạt

động từ thiện, tài trợ có vai trò quan trọng và quyết định trong việc tác động đến

hành vi mua sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp chứ không phải sản phẩm của đối

thủ. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng quả

thật là một trong những mục tiêu chính trị-xã hội quan trọng đối với Hoàng Việt

Long. Vì vậy, công ty cần tích cực hơn nữa trong các hoạt động này bởi khi trên

thực tế một bác sĩ hàng đầu về tim mạch chia sẻ: hầu hết các sản phẩm, dịch vụ các

hãng hay công ty phân phối là gần ngang nhau, chỉ chênh nhau không hơn kém trên

nghiên cứu nhưng đều là sản phẩm tốt và có hiệu quả khi điều trị thì chúng tôi sẽ

chọn mua sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, thương hiệu nào tạo được sự tin

tưởng yêu mến của mọi người, đồng nghiệp.

72

4.1.3 Nâng cao lòng trung thành khách hàng

Xây dựng các chính sách ưu đãi khách hàng thân thiết thật tốt

Việc giữ chân khách hàng cũ ít tốn kém hơn nhiều khi đầu tư tìm kiếm khách

hàng mới. Hơn nữa, kinh doanh trang thiết bị dựa trên mối quan hệ là chính và

lượng khách hàng rất đặc trưng và không nhiều thay đổi thì việc chăm sóc khách

hàng càng trở nên quan trọng và cần thực hiện một cách chuyên nghiệp nhất, mang

đến sự hài lòng cho khách hàng nhiều nhất có thể.

Mặt khác, chi phí dành cho việc thu hút khách hàng mới có thể gấp nhiều lần

chi phí chăm sóc khách hàng cũ, vì thế việc tập trung các nỗ lực xây dựng lòng

trung thành nơi khách hàng hiện tại sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.

Tăng cường các chương trình hỗ trợ khách hàng

Để xây dựng chương trình khách hàng trung thành có hiệu quả, công tác thu

thập dữ liệu khách hàng là cốt lõi chương trình. Thông tin cần được thu nhận hàng

ngày theo đơn hàng, số lượng sử dụng sản phẩm thực tế,.. Từ đó công ty có thể ghi

nhận được sự ủng hộ của khách hàng, phát hiện ra các sở thích, nhu cầu của từng

khách hàng cụ thể căn cứ vào đó lãnh đạo công ty đưa ra được các quyết định đầu

tư hiệu quả, đúng nơi, đúng thời điểm giảm thiểu được rủi ro và tăng hiệu quả kinh

doanh.

Có được dữ liệu chính xác công ty có thể xây dựng được các chương trình

hiệu quả hơn, đồng thời có những ưu đãi cần thiết đối với các khách hàng thân thiết,

hỗ trợ công ty.

Hoạt động tri ân khách hàng

Hàng năm, công ty ghi nhận những ủng hộ của khách hàng thông qua Hội nghị

khách hàng đầu năm. Thông qua đó dành cho gia đình khách hàng các chương trình

du lịch, vật phẩm trúng thưởng hấp dẫn, ưu đãi sử dụng sản phẩm miễn phí dành

cho người thân,…

73

Ngoài ra, công ty luôn dành những suất tham gia hội nghị nước ngoài dành

cho khách hàng vừa tham gia cập nhật kiến thức vừa có thời gian thư giãn tích cực

nghỉ ngơi sau nhiều thời gian làm việc cường độ cao. Tùy theo ghi nhận đóng góp

công ty dành những suất còn lại dành cho hội nghị trong nước, hay dành cho gia

đình khách hàng du lịch nội địa, tài trợ học lên cao học, tiến sĩ nhằm nâng cao kiến

thức, tay nghề.

Tăng cường các hoạt động giao lưu với bệnh viện, các khoa phòng tổ chức

Khi nhắc đến khách hàng trong ngành y tế thông thường sẽ nghĩ ngay đến các

bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng,…thực hiện chuyên môn. Nhưng khi hoạt động kinh

doanh thì công ty rất cần sự hỗ trợ từ các lãnh đạo tổ chức, các khoa phòng tài

chính, kế hoạch,…. Các công việc để đưa hàng hóa vào thầu, quản lý danh mục giá

cả, công nợ,..công ty nhận được những hỗ trợ rất nhiều đôi khi mang tính quyết

định cho việc thực thi một hợp đồng, dự án. Vì vậy, các hoạt động của công ty hỗ

trợ bệnh viện tổ chức cho người lao động vào các dịp lễ, Tết, hoạt động từ thiện,

tham gia phong trào thể dục thể thao của bệnh viện, sở y tế…sẽ giúp công ty có sự

liên kết giao lưu chặt chẽ hơn nữa. Đây cũng chính là một phương thức giúp cho

khách hàng thân thiết hơn nữa với thương hiệu công ty, dần dần trở nên quen thuộc

theo thời gian. Từ đó các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ sẽ có được những điều kiện

thuận lợi, trao đổi tốt hơn rất nhiều.

Chương trình hỗ trợ cho mở mới khoa can thiệp tim mạch

Hiện nhà nước dành riêng ngân sách cho việc giảm tải ở các bệnh viện thành

phố lớn bằng việc đầu tư máy móc, trang thiết bị cho các tỉnh vệ tinh. Trên tinh thần

đó, các bệnh viện gửi bác sĩ trẻ nhân lực chính đào tạo tại các thành phố lớn. Vì

vậy, công ty cũng có chương trình hỗ trợ, gửi đi hoặc tổ chức các khóa đào tạo ngắn

hạn tạo được sự tương tác tốt với khách hàng tiềm năng ngay từ những ngày đầu.

Song song với việc đó, khi quay trở về để có thể độc lập đứng trực tiếp can

thiệp cho bệnh nhân vẫn cần một chuyên gia hàng đầu từ thành phố lớn về hỗ trợ.

Công ty vẫn luôn tham gia hỗ trợ một phần đi lại, chi phí cho chuyên gia thực hiện

cũng như máy móc chuyên dụng cần thiết. Thực tế, một khoa mới muốn hoạt động

74

được trong một, hai năm đầu rất cần có đầy đủ dụng cụ nhưng ngân sách chỉ đủ đầu

tư cho tài sản cố định còn thiết bị tiêu hao thì không thể. Công ty sẵn sàng cung cấp

đủ, ký gửi lượng hàng hóa máy móc vài tỉ đồng chỉ để tồn kho sẵn có phục vụ cho

việc điều trị chủ yếu là cấp cứu. Nhưng sau một thời giankhách hàng trở nên thân

thiết và luôn gắn bó ủng hộ công ty. Vì vậy, việc làm này nên phát huy theo nhiều

nghĩa, cả việc góp phần giảm tải ở bệnh viện trung tâm một cách hiệu quả.

Hỗ trợ bác sĩ đi học một phần hay toàn phần khi đi học nước ngoài hoặc các

khóa ngắn hạn trong nước cũng được công ty chú trọng chọn lọc và đưa vào kế

hoạch marketing. Sau khi hoàn thành bác sĩ ghi nhận đóng góp và sẵn sàng giúp

công ty phát triển sản phẩm, đồng thời đây cũng chính là các đại sứ thương hiệu

công ty trong tương lai gần quảng bá thương hiệu Hoàng Việt Long hiệu quả

Nâng cao chất lượng dịch vụ

Việc cạnh tranh hiện nay giữa các Hãng và nhà phân phối hầu hết là về giá.

Đến một lúc giá cả gần như được cào bằng với nhau thì giá trị thặng dư qua chất

lượng dịch vụ là quan trọng, Một số việc cần làm:

- Thông tin cung cấp đến khách hàng luôn đúng và chính xác

- Cải thiện khâu cung cấp hàng hóa, chẳng hạn trong vòng 24 giờ ngay khi

nhận đơn hàng

- Đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, quan tâm và có thể hiểu được

nhu cầu khách hàng để đáp ứng chăm sóc khách hàng tốt nhất

- Lập kế hoạch nhập khẩu và dự báo thị trường thường xuyên

Đào tạo nâng cao trình độ chuyên nghiệp của nhân viên và năng lực quản lý

Nhân viên cần được đào tạo sản phẩm và cập nhật kiến thức mới liên tục vì

khách hàng cũng là các chuyên gia trong lĩnh vực này.Tuy nhiên, công ty đã không

chú trọng đến vấn đề này dẫn đến nhân viên không thể thông tin đầy đủ cho khách

hàng, thiếu tự tin vào sản phẩm mà mình đang bán thì việc phát triển thương hiệu

sản phẩm là điều rất khó khăn.

75

Kỹ năng bán hàng cũng rất quan trọng nhưng hầu hết nhân viên tự tìm hiểu và

làm việc tự phát. Công ty cần có kế hoạch hỗ trợ việc học tập, rèn luyện thêm các

kỹ năng bán hàng, năng lực quản lý một cách hợp lý trong thời gian tới.

Định kỳ đánh giá kết quả thu được

Các chương trình triển khai, chăm sóc sau khi thực hiện thường có thể đánh

giá, đo lường được qua con số. Vì vậy, việc đánh giá để xem xét các kết quả đạt

được từ đó biết được những điểm chưa phù hợp để xây dựnng chương trình tiếp

theo hiệu quả hơn, hoặc có được hướng đầu tư đúng hơn với nguồn lực hữu hạn của

công ty.

4.1.4 Nâng cao nhận biết thương hiệu của khách hàng

Đào tạo hình ảnh nhân viên chuyên nghiệp

Công ty có vẻ chưa chú ý nhiều đến điều này trước đây. Tuy nhiên thời gian

này đã có chuyển biến và tiếp tục phát huy. Ngoài việc có đồng phục,bảng tên, logo,

những quy định về ăn mặc trong các hội nghị, hội thảo cũng được siết chặt hơn.

Điều này giúp tạo ấn tượng tốt hơn nơi khách hàng, nhân viên khi khoác lên mình

đồng phục khi giao tiếp sẽ có trách nhiệm hơn, làm việc chuyên nghiệp hơn.

Nhân viên được huấn luyện lại sản phẩm, các trường hợp xử lý thắc mắc

khách hàng từ chính các đại sứ thương hiệu. Nhân viên đạt được kiến thức nhất định

được trình bày trong các lớp dành cho bác sĩ trẻ. Như vậy tạo dựng được hình ảnh

chuyên nghiệp hơn cho nhân viên nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

Tham gia tài trợ nhiều Hội nghị chuyên ngành

Công ty vẫn tham gia các Hội nghị chuyên ngành nhưng đầu tư nhiều hơn nữa

vào hàm lượng khoa học của các bài báo cáo. Đầu tư vào báo cáo ứng dụng thực tế

sản phẩm cho kết quả tốt trên bệnh nhân Việt Nam, đưa ra các trường hợp ứng dụng

và các ca can thiệp khó, đặc trưng khuyên dùng đến các bác sĩ trong ngành.

Điều này dễ nhận biết trong thực tế mặc dù các bác sĩ trong ngành luôn gặp

nhiều ca khác nhau tùy cơ địa và tổn thương bệnh nhân khác nhau. Thông thường sẽ

76

tham khảo các đàn anh hoặc các báo cáo để xử lý tình huống nhanh, điều trị cấp

thời đạt hiệu quả cao.

Mở rộng thị trường

Đi đôi với chính sách giảm tải bệnh viện ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, các thành

phố lớn,..việc phát triển của công ty trong thời gian tới cũng hướng đến thị trường

tỉnh. Điều này giúp công ty tăng thêm doanh số, khai thác thị phần và còn tăng nhận

biết thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Đây cũng chính là việc nhắc nhớ rất hay

vì khi mở một trung tâm can thiệp mới thì các bác sĩ đầu ngành ở các thành phố lớn

vẫn sẽ về để hỗ trợ can thiệp ít nhất là một năm. Việc sử dụng sản phẩm và đáp ứng

tốt thị trường càng mang lại ấn tượng tốt về thương hiệu nơi tâm trí khách hàng.

Tăng cường tìm kiếm, ký kết hợp đồng với các Hãng sản xuất uy tín, sản phẩm có

tiềm năng phát triển trên thế giới

Công ty cần có những nghiên cứu đánh giá về xu hướng phát triển điều trị

của ngành. Từ đó công ty tìm kiếm các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, sau đó tiến

hành đánh giá các sản phẩm có chất lượng cao ưu tiên có dữ liệu nghiên cứu lâm

sàng tốt với giá cả hợp lý, các chứng nhận sản phẩm phải có đầy đủ và chứng minh

được nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo sản phẩm mới qua các chứng nhận sản

xuất như ISO, JBT, BSI,…Muốn làm được điều trên công ty cần thông qua việc

quảng bá thương hiệu, tham gia các hoạt động thuộc Hiệp hội thương mại hay

Phòng thương mại của các nước Nhât Bản, Singapore, Mỹ, Đức tại Việt Nam. Công

ty có thể tham khảo để lựa chọn tham gia theo số liệu công bố của VITIC vể tổng

kim ngạch nhập khẩu thiết bị y tế năm 2012 thì có một số nước chính chiếm 85%

thị phần và lần lượt như: Nhật Bản (23,85%), Singapore (17,27%), Đức (13,67%),

Mỹ (9,38%), Trung Quốc (8,51%), Hàn Quốc (6,05%), Malaysia (3,91%), Hong

Kong (2,43%). Riêng Trung Quốc là một trường hợp đặc biệt vì hiện nay nhu cầu

sử dụng sản phẩm từ khách hàng có xuất xứ từ nước này đã giảm đáng kể trong thời

gian gần đây.

Việc tham gia sẽ các Hiệp hội sẽ giúp công ty quảng bá được thương hiệu,

nắm bắt thông tin và có được các cơ hội cần thiết nhận được sự hỗ trợ trong các cơ

77

hội, hợp tác mở rộng các dòng sản phẩm trong tương lai, tham gia vào các dự án

phát triển ngành ký kết song phương giữa Việt Nam và các quốc gia này

Ngoài ra, công ty cần tham gia Hội trang thiết bị xuất nhập khẩu để hiểu rõ các

quy định xuất nhập khẩu trong tương lai như việc áp dụng theo các tiêu chuẩn xuất

nhập khẩu của ASEAN sẽ được áp dụng tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2015.

Xây dựng hệ thống nhận diện tốt

Công ty hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu ví dụ như logo mới thay

đổi thêm dòng “reliable partner”-đối tác tin cậy truyền tải thông điệp rất rõ ràng với

các bác sĩ trong ngành. Ngoài ra, thông điệp này cũng truyền tải đến các hãng sản

xuất thâm nhập thị trường hay muốn mở rộng thị trường tin tưởng và tìm đến hợp

tác phát triển dài lâu với công ty

Triển khai văn hóa doanh nghiệp triệt để hơn

Hoàng Việt Long cần ban hành bộ quy tắc ứng xử để tất cả các cán bộ, nhân

viên hiểu biết và gắn kết để thể hiện văn hóa công ty. Bộ quy tắc ứng xử giúp nhân

viên công ty ứng xử với nhau, với doanh nghiệp của mình, doanh nghiệp bên ngoài,

khách hàng, cơ quan chính quyền và pháp lý, xã hội. Đồng thời, lãnh đạo luôn có

những chia sẻ về ngành, về nghề để luôn truyền lửa đến nhân viên trong công việc

và trách nhiệm đối với xã hội. Việc này sẽ đảm bảo làm đúng các chuẩn mực xã hội

nghề nghiệp, không để ra các tình trạng diễn ra ở các công ty lớn khác khi cung cấp

hàng hóa không rõ nguồn gốc, không được bảo quản theo tiêu chuẩn an toàn cho

người bệnh, thể hiện được tinh thần y đức của ngành

Cải tiến bộ công cụ dành cho nhân viên bán hàng, giao nhận hàng hóa

Tiến hành đóng gói bao bì, dán nhãn tem hàng hóa mới sao cho dễ nhận biết

nhà phân phối, xuất xứ, ghi rõ chi tiết các đặc điểm nổi trội của sản phẩm, điện

thoại “hotline” cần được triển khai để nhận đơn hàng, các phản hồi, trả lời các câu

hỏi thắc mắc từ khách hàng. Nhân viên kinh doanh cần được huấn luyện sản phẩm

và được trang bị bộ “Sales kit” bán hàng với đầy đủ các so sánh, danh mục, dữ liệu

sản phẩm cung cấp, giới thiệu đến khách hàng ngay khi cần.

78

Việc làm này sẽ giúp khách hàng nhận biết và phân biết rõ đặc điểm sản phẩm

công ty phân phối với các sản phẩm khác, đồng thời giúp khách hàng tiện lợi hơn

trong việc liên hệ, đặt hàng, bảo trì sản phẩm và có những phản hồi kịp thời đối với

chất lượng sản phẩm và ngược lại. Nhân viên kinh doanh sẽ luôn cung cấp đầy đủ

thông tin đến khách hàng và tạo sự gắn kết tốt hơn qua thời gian dài làm việc.

Xây dựng kênh thông tin liên lạc, hai chiều

Hiện nay, công ty có kênh liên hệ là website khách hàng muốn cập nhật thông

tin viết bài giảng dạy nhưng không có được thông tin đáng kể nào từ website. Công

ty trước đây chỉ đầu tư sơ sài. Vì vây, công ty có thể tham khảo một số trang web

làm rất tốt việc này. Thông qua việc tổng hợp các báo cáo chuyên đề, chia sẻ lại

cácc bài báo, báo cáo chuyên ngành, cập nhật sản phẩm công nghệ mới. Có góc tư

vấn và giải đáp thắc mắc cũng như xây dựng được mối quan hệ với các khách hàng

tiềm năng thông qua kênh này

Thực tế, các bác sĩ giảng viên khi viết bài báo cáo, giảng dạy đã tìm đến nhân

viên để tham khảo các tài liệu, báo cáo công ty có được. Nhân viên công ty chia sẻ

trực tiếp phần nào tạo được niềm tin của nhân viên bán hàng và cả khách hàng vào

thương hiệu

4.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong thời gian nghiên cứu và nhân lực có hạn nên đề tài chỉ khảo sát các

khách hàng ở TP.HCM, chưa thấy được sự tác động và ảnh hưởng của các thành

phần thương hiệu đến giá trị thương hiệu khác nhau như thế nào giữa các vùng

miền, địa phương khác để thấy được sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng ở

những nơi khác nhau đánh giá cùng một vấn đề đặt ra như thế nào. Như vậy sẽ làm

phong phú thêm nhận định của khách hàng về giá trị thương hiệu Hoàng Việt Long

trên toàn quốc.

Nghiên cứu chỉ áp dụng đánh giá thang đo bằng phương pháp hệ số

Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, còn mô hình được

kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính chưa áp dụng được phân

tích hiện đại hơn như mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.

79

Hoạt động Marketing xây dựng và phát triển thương hiệu rất đa dạng, việc

thực hiện trong thời gian ngắn hạn hay dài hạn sẽ có những tác động khác cần được

nghiên cứu sâu hơn. Trong các nghiên cứu tiếp theo dữ liệu cần được khảo sát trên

diện rộng hơn nữa, tìm hiểu và đưa thêm các hoạt động khác và làm so sánh với

nhau trong ngắn hạn và dài hạn chắc chắn sẽ có những kết quả thiết thực hơn nữa.

4.3 Kết luận

Công ty xác định làm việc trong quá trình hoạt động kinh doanh trong ngành

can thiệp tim mạch, thị trường với rất nhiều cạnh tranh và phát triển nhanh. Công ty

phải luôn vận động và tìm hướng đi đúng cho mình. Xét trên nhiều khía cạnh muốn

phát triển bền vững nhất định phải xây dựng được giá trị thương hiệu tốt trong tâm

trí khách hàng. Muốn làm được điều này công ty cần có những nghiên cứu nghiêm

túc, thu thập, triển khai toàn diện rộng hơn, đánh giá thường xuyên hơn các yếu tố

ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu theo thời gian. Thông qua đó, công ty có được

những giải pháp phù hợp đúng hướng giúp giá trị thương hiệu ngày càng tăng cao

trên thị trường.

Qua nghiên cứu đánh giá của tác giả ở đề tài này giúp công ty làm rõ hơn

những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu công ty hiện nay trong ngành. Từ

đó, tác giả đưa ra những giải pháp theo từng yếu tố đó. Đồng thời, công ty xem xét

để có được những điều chỉnh, phương án tốt nhất phát triển giá trị thương hiệu trong

tâm trí khách hàng.

Một điều đáng lưu ý đó là đạo đức kinh doanh của thương hiệu vẫn phải đặt

lên hàng đầu khi kinh doanh trong ngành can thiệp tim mạch. Với áp lực kinh doanh

công ty, cạnh tranh gay gắt dễ dẫn đến tình trạng làm sai sót, đôi lúc làm không

đúng bị phát hiện với các công ty, hãng lớn hiện nay. Vì vậy, công ty vẫn luôn phải

xác định hoạt động kinh doanh tuân thủ theo luật pháp, đưa đến những thiết bị tốt

nhất cho khách hàng, người dân. Đồng thời, công ty có những hoat động đóng góp

trong khả năng về mặt tài chính, con người đồng hàng phát triển với ngành nâng cao

hiệu quả công tác chẩn đoán và điều trị hơn nữa.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày định hướng phát triển thương hiệu của công ty Hoàng Việt

Long trong thời gian tới và các nhóm giải pháp chính. Dựa trên kết quả phân tích

định lượng ở chương 2 và thực trạng thương hiệu, hoạt động Marketing ở chương 3,

tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp cấp thiết và sát với thực tế nhằm nâng cao giá

trị thương hiệu.

Trong chương 4 cũng đã nêu ra những hạn chế của đề tài và đề xuất cho những

hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Bộ Y tế và nhóm đối tác y tế, Báo cáo chung tổng quan về ngành y tế năm 2013:

Hướng tới bao phủ chăm sóc toàn dân, tháng 11/2013. Bộ Y tế: Hà Nội.

Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự, 2010. Phát triển sự đo lường tài sản thương

hiệu trong thị trường dịch vụ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ Đại học Kinh Tế

TP. Hồ Chí Minh.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

Kotler, P, 1999. Quản trị marketing. Người dịch: Vũ Trọng Hùng, tháng 03/2003.

Nhà xuất bản Thống kê.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành phần của

giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam,

B2002-22-33. Đại học Kinh tế TP. HCM.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường. NXB

Đại học Quốc gia TP. HCM.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học trong

Quản Trị Kinh Doanh. Nhà xuất bản Thống Kê.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học

Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, ấn bản lần 2. NXB Lao

Động.

Nguyễn Trường Sơn và Trần Trung Vinh, 2011. Đo lường giá trị thương hiệu dựa

vào khách hàng: điều tra thực tế tại thị trường ôtô Việt Nam. Tạp chí khoa học

công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2 (44). 2011, tr.206-213.

Tiếng Anh

Aaker and Alvarez del Blanco, 1995. “The Impact of Marketing Communication

and Price Promotion on Brand Equity”. Journal of Brand Management, August

2005; 12, 6.

Aaker, D.A, 1991. Managing Brand Equity: Capitalizing on the Value of a Brand

Name, The Free Press, New York [pdf]. Available at:

ENGELS/s_-_Brand_equity_model_by_Aaker_EN_.pdf>. [Accessd Oct 18, 2014]

Dodds & etc, 1991. Effect of Price, Brand, and Store information on Buyer’s

Product Evaluation [pdf]. Available at: <

http://student.bus.olemiss.edu/files/conlon/others/Others/Camera/Product%20Evalu

ation/Dodds%20et%20al.%201991.pdf>. [Accessed Oct 18, 2014]

Hair and etc 2010. Multivariate Data Analysis, 7th ed. New Jersey: Prentice-Hall

Keller, K.L, 1993. “Conceptualizing, measuring and managing consumer-based

brand equity”, Journal of Marketing, Vol.57, January, pp.1-22..

Lassar, W., Mittal, B. and Sharma, A, 1995. “Measuring consumer-based brand

equity”, Journal of consumer marketing, Vol.12, No.4, pp. 4-11 [pdf].

Maryam Karbalaei & etc, 2013.“Investigating of Brand Equity on Hospital Image”

[pdf]. Research Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology 6(20):

3888-3894, 2013. Available at:

3894.pdf>. [Accessed Nov 18, 2014].

Nunally, J. C., & Bernstein, I. H., 1994. Psychometric theory (3rd ed). New York:

Quan, THM, 2006. “Retailers’ Perceptions of Products Brand Equity: An

empirical study of Vietnamese independent grocers”[pdf], DBA thesis, Sothern

Cross University, Lismore, NSW.

Mc Graw-Hill. Journal of Psychometric Assesment, 1999, 17, 275-280.

Yoo & etc, 2000. “An Examination of Selected Marketing Mix Elements and Brand

Equity”[pdf]. Journal of the Academy of Marketing Science, 28, 195.Available at:

>. [Accessed Oct 18, 2014]

Yoo, B. and Donthu, N., 2001, “Developing and validating a multidimensional

consumer-based brand equity scale”, Journal of Business Research, Vol. 52 No. 1,

pp. 1-14.

Young & Rubicam. “Brand asset valuator”. Available at:

rubicam.de/tools-wissen/tools/brandasset-valuator/?lang=en>. [Accessed Nov 19,

2013].

MỤC LỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Dàn bài thảo luận nhóm và kết quả

Phụ lục 2 Bảng câu hỏi chính thức

Phụ lục 3 Thống kê mô tả các biến quan sát

Phụ lục 4 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha

Phụ lục 5 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phụ lục 6 Phân tích tương quan

Phụ lục 7 Phân tích hồi quy

Phụ lục 8 Phân tích sự khác biệt theo yếu tố nhân khẩu học

Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm và kết quả

Xin chào các Anh/Chị. Tôi tên là Hoàng Ngọc Phi, hiện giờ tôi đang thực hiện

nghiên cứu Đo lường giá trị thương hiệu của các công ty phân phối dụng cụ can

thiệp tim mạch, rất mong Anh/Chị dành chút ít thời gian trao đổi, thảo luận một số

suy nghĩ của Anh/Chị và góp ý cho nghiên cứu về vấn đề này. Mọi ý kiến đóng

góp quý báu của Anh/Chị là thông tin quan trọng cho các công ty phân phối dụng

cụ can thiệp tim mạch tham khảo để cung cấp dịch vụ tốt hơn. Rất mong sự tham

gia tích cực của các Anh/Chị và cũng xin lưu ý các Anh/Chị là không có ý kiến nào

đúng hay sai cả và công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch mà các Anh/Chị

hiện đang mua/sử dụng gọi tắt là X. Tất cả những ý kiến trung thực củaAnh/Chị chỉ

sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.

Phụ lục 1a: Dàn bài thảo luận nhóm.

I. Nhận biết thương hiệu:

a) Khi có nhu cầu mua/sử dụng dụng cụ can thiệp tim mạch thì Anh/Chị nghĩ

đến những thương hiệu phân phối nào? Vì sao Anh/Chị biết được các công ty đó?

Trong tình huống nào? Hiện giờ theo Anh/Chị thì công ty phân phối dụng cụ can

thiệp tim mạch nào đang thông dụng trên thị trường?Anh/Chị đang mua/sử dụng

sản phẩm của công ty phân phối nào? Anh/Chị có thể phân biệt được thương hiệu

này với thương hiệu khác không? Những điểm nào và vì sao chúng làm Anh/Chị có

thể phân biệt được và không phân biệt được?

b) Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây xin các Anh/Chị cho biết Các

Anh/Chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo Anh/Chị các câu hỏi này muốn

nói lên cái gì? Tại sao? Nếu đánh giá mức độ nhận biết của Anh/Chị về một thương

hiệu nào đó thì cần dùng thêm gì và bớt gì ? Tại sao?

1. X là thương hiệu phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch mà Tôi nghĩ đến đầu

tiên khi có ý định mua/ sử dụng

2. Anh/Chị có thể dễ dàng nhận biết X trong số các công ty phân phối dụng cụ

can thiệp tim mạch khác

3. Anh/Chị có thể dễ dàng phân biệt X với các công ty phân phối dụng cụ can

thiệp tim mạch khác

4. Các đặc điểm của X có thể đến với Anh/Chị một cách nhanh chóng

5. Anh/Chị có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng

6. Một cách tổng quát, khi nhắc đến X, Anh/Chị có thể dễ dàng hình dung ra nó

7. Công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch dễ dàng tìm thấy

8. X là công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch nổi tiếng trên thị trường

hiện nay

II. Liên tưởng thươnghiệu:

a) Khi đề cập đến thương hiệu phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch mà

Anh/Chị thích, Anh/Chị nghĩ ngay điều gì? Vì sao Anh/Chị nghĩ như vậy? Những

hình ảnh, dấu hiệu nào về công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch Anh/ chị đến

đầu tiên?

b) Bây giờ tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây xin các Anh/Chị cho biết: Các

Anh/Chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo Anh/Chị các câu hỏi này muốn

nói lên cái gì? Tại sao? Nếu đánh giá hình ảnh về một thương hiệu nào đó thì cần

dùng thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1. Công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch X là nơi cung cấp các dụng

cụ can thiệp kỹ thuật cao

2. Anh/Chị thích mua/ sử dụng X hơn các thương hiệu công ty phân phối dụng

cụ can thiệp tim mạch khác

3. Anh/Chị tin rằng dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các thương hiệu Công ty

phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch khác

4. Khả năng mua/sử dụng dịch vụ X của Anh/Chị rất cao

5. Anh/Chị nghĩ rằng, nếu cần mua/sử dụng đến các dụng cụ can thiệp tim

mạch. Anh/Chị sẽ mua/sử dụng dụng cụ của X phân phối

6. Xác xuất Anh/Chị mua/sử dụng dụng cụ cuả công ty X rất cao

7.Anh/Chị tin rằng Anh/Chị muốn mua/sử dụng dụng cụ của X phân phối

8. Công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch X có giá cả chấp nhận được

III. Chất lượng cảm nhận thương hiệu:

a) Theo Anh/Chị ,những thuộc tính nào của công ty phân phối dụng cụ can

thiệp tim mạch mà Anh/Chị cho là quan trọng? Vì sao?

b) Bây giờ tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây xin cácAnh/Chị cho biết: Các

Anh/Chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo Anh/Chị các câu hỏi này

muốn nói lên cái gì? Tại sao? Nếu đánh giá chất lượng cảm nhận thương hiệu của

Anh/Chị về một thương hiệu nào đó thì cần dùng thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1. X cung cấp các sản phẩm đảm bảo an toàn cho khách hàng

2. Nhân viên Công ty phân phối X cư xử với tôi như là quý khách hàng

3. X luôn cập nhật các dữ liệu lâm sàng và kỹ thuật điều trị mới thườngxuyên

4. X cung cấp dịch vụ tốt, bầu không khí thân thiện với tôi

5. Công ty phân phối X dễ tìn thấy, dễ tìm hiểu thông tin

6. X có chất lượng của các dụng cụ phân phối vượt trội hơn các công ty phân

phối khác mà tôi đã mua/sử dụng

7. Tôi hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của X

8. Các thông tin liên hệ/tư vấn khách hàng của X dễ tìn thấy, dễ tìm hiểu

thông tin

9. Giá các dụng cụ của công ty phân phối X tương xứng với chất lượng dịch

vụ tôi mua/sử dụng

IV. Lòng trung thành thương hiệu:

a) Anh/Chị hiện đang mua/sử dụng sản phẩm của công ty phân phối nào?

Anh/Chị mua/sử dụng dịch vụ đó bao lâu rồi? Vì sao Anh/Chị mua/sử dụng nó mà

không sử dụng các công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch vành? Nếu

Anh/Chị thích dùng và dùng một thương hiệu công ty phân phối dụng cụ can thiệp

tim mạch nào đó, khi công ty đó không có mặt ở gần nơi công tác của Anh/Chị thì

Anh/Chị mua/sử dụng dịch vụ ở công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch khác

hay đi tìm nó ở vùng khác? Vì sao?

b) Bây giờ tác giả đưa ra những câu hỏi sau đây xin các Anh/Chị cho biết:

Các Anh/Chị có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? Theo Anh/Chị các câu hỏi này

muốn nói lên cái gì? Tại sao? Nếu đánh giá lòng trung thành thương hiệu của

Anh/Chị về một thương hiệu nào đó thì cần dùng thêm gì và bớt gì? Tại sao?

1. Anh/Chị cho mình là khách hàng trung thành của công ty phân phối dụng

cụ can thiệp tim mạch X

2. Công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch X là sự lựa chọn đầu tiên của

Anh/Chị

3. Anh/Chị sẽ không mua/sử dụng dịch vụ công ty phân phối dụng cụ can thiệp

tim mạch khác nếu X có cơ sở thuận tiện cho bạn tham gia

4. Tôi tin tưởng và sử dụng dịch vụ của X lâu dài

4. Tôi sẵn sàng chi trả cao hơn các thương hiệu công ty phân phối dụng cụ

can thiệp tim mạch khác để tham gia dịch vụ X

5. Tôi sẽ giới thiệu đồng nghiệp của tôi mua/sử dụng sản phẩm của công ty

phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch X

V. Giá trị thương hiệu tổng thể.

1. Anh/chị có so sánh dịch vụ của công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim

mạch anh/chị đang sử dụng với công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch

khác không? Nếu có, những đặc điểm dịch vụ nào anh/chị thường so sánh? Nếu

các công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch đã so sánh có cùng đặc điểm

với công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch anh/chị đang sử dụng, anh/chị

có tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch này

không? Tại sao? Anh/Chị cảm thấy tự hào và có ý nghĩa khi tham gia những

thương hiệu công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch nổi tiếng.

2. Sau đây chúng tôi đưa ra một số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho

biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn

thay đổi bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dể hiểu hơn không?

a . Mua sử dụng sản phẩm của X thay vì công ty phân phối dụng cụ can thiệp

tim mạch khác là quyết định đúng của Tôi, cho dù các công ty phân phối dụng cụ

can thiệp tim mạch đều như nhau.

b. Tôi sẽ tìm tham gia dịch vụ X cho được chứ không tham gia dịch vụ của các

công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch khác cho dù công ty phân phối dụng

cụ can thiệp tim mạch khác cũng có dịch vụ giống như X.

c. Tôi sẽ tìm tham gia dịch vụ X cho được chứ không tham gia dịch vụ của các

công ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch khác cho dù công ty phân phối dụng

cụ can thiệp tim mạch khác cũng tốt như X.

Trân trọng cảm ơn các Anh/ Chị đã dành thời gian để tham gia chương

trình nghiên cứu và cung cấp những ý kiến quý báu

Phụ lục 2 Bảng câu hỏi chính thức

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THƯƠNGHIỆU

PHÂN PHỐI DỤNG CỤ CAN THIỆP TIM MẠCH



Xin chào. Tôi là Hoàng Ngọc Phi hiện là học viên Cao học K21 Đại học Kinh

tế TP. HCM. Tôi thực hiện luận văn nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu đánh

giá thái độ, hành vi mua/sử dụng của các Anh/Chị về công ty phân phối dụng cụ can

thiệp tim mạch mà Anh/Chị hiện đang mua/sử dụng. Rất mong Anh/Chị dành chút ít

thời gian trao đổi và góp ý cho nghiên cứu này.

Mọi ý kiến đóng góp quý báu của Anh/Chị là thông tin quan trọng cho tôi

trong việc làm luận án tốt nghiệp Thạc sĩ quản trị kinh doanh và có thể cho các công

ty phân phối dụng cụ can thiệp tim mạch tham khảo để cung cấp dịch vụ tốt hơn.

Hướng dẫn trả lời bảng câu hỏi:

Để dễ đọc, sau đây xin gọi tắt công ty mà Anh/Chị mua/sử dụng sản phẩm là

X. Xin vui lòng dành ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau về X mà

Anh/Chị hiện đang mua/sử dụng.

Với mỗi phát biểu dưới đây, Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn

hay đánh chéo một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ không

đồng ý hay đồng ý với phát biểu từ trái sang phải tăng dần theo quy ước: mức 7 là

mức đồng ý cao nhất. Mỗi phát biểu chỉ có duy nhất một lựa chọn, theo quy ước:

Mức 1: Rất không đồng ý

Mức 2: Không đồng ý

Mức 3: Không đồng ý ít

Mức 4: Trung dung

Mức 5: Đồng ý ít

Mức 6: Đồng ý

Mức 7: Rất đồng ý

Số càng cao thì mức độ đồng ý càng nhiều

Phát biểu

Stt Ký hiệu

Mức độ đồng ý của anh/chị

Nhận biết thương hiệu

Tôi biết thương hiệu Hoàng Việt Long

1

NB1

1

2

3

4

5

6

7

Tôi có thể dễ dàng nhận biết thiết bị thương

hiệu Hoàng Việt Long phân phối với sản phẩm

2

NB2

1

2

3

4

5

6

7

của công ty khác phân phối

Tôi có thể dễ dàng phân biệt thiết bị thương

hiệu Hoàng Việt Long phân phối với sản phẩm

NB3

1

2

3

4

5

6

7

3

của công ty khác phân phối

Các đặc điểm về thương hiệu Hoàng Việt Long

4

NB4

1

2

3

4

5

6

7

đến tâm trí tôi một cách nhanh chóng

Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của thương

5

NB5

1

2

3

4

5

6

7

hiệu Hoàng Việt Long một cách nhanh chóng

Liên tưởng thương hiệu

Một số nét nổi bật của thương hiệu Hoàng Việt

Long xuất hiện trong đầu tôi một cách nhanh

LT1

1

2

3

4

5

6

7

6

chóng

Những thuộc tính vô hình của thương hiệu

7

LT2

1

2

3

4

5

6

7

Hoàng Việt Long thuyết phục người mua

Hình ảnh thương hiệu Hoàng Việt Long rất độc

8

LT3

1

2

3

4

5

6

7

đáo so với các thương hiệu cạnh tranh

Tôi tôn trọng và ngưỡng mộ những người sử

9

LT4

1

2

3

4

5

6

7

dụng thiết bị Hoàng Việt Long phân phối

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối mang lại

10

LT5

1

2

3

4

5

6

7

giá trị cao hơn so với giá mua

Chất lượng cảm nhận

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối có chất

11

CL1

1

2

3

4

5

6

7

lượng cao

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối giúp tăng

12

CL2

1

2

3

4

5

6

7

hiệu quả điều trị

Khả năng thiết bị Hoàng Việt Long phân phối

13

CL3

1

2

3

4

5

6

7

đáp ứng yêu cầu của tôi là rất cao

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối đáng tin

14

CL4

1

2

3

4

5

6

7

cậy

Tôi hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng thiết bị

15

CL5

1

2

3

4

5

6

7

Hoàng Việt Long phân phối

Phát biểu

Stt Ký hiệu

Mức độ đồng ý của anh/chị

Trung thành thương hiệu

Tôi sẽ mua thiết bị Hoàng Việt Long phân phối

16

TT1

1

2

3

4

5

6

7

miễn là nó cho tôi sự hài lòng

Thiết bị Hoàng Việt Long phân phối sẽ là lựa

17

TT2

1

2

3

4

5

6

7

chọn đầu tiên của tôi

Tôi trung thành với thương hiệu Hoàng Việt

18

TT3

1

2

3

4

5

6

7

Long

Tôi sẽ chờ mua thiết bị Hoàng Việt Long phân

19

TT4

1

2

3

4

5

6

7

phối nếu nó không có sẵn

Giá trị thương hiệu

Nếu thiết bị thương hiệu khác phân phối có tính

năng giống như thiết bị Hoàng Việt Long phân

20

GT1

1

2

3

4

5

6

7

phối, tôi thích mua thiết bị Hoàng Việt Long

Nếu thiết bị thương hiệu khác phân phối cũng

tốt như thiết bị Hoàng Việt Long phân phối, tôi

21

GT2

1

2

3

4

5

6

7

thích mua thiết bị Hoàng Việt Long

Nếu thiết bị thương hiệu khác phân phối hoàn

toàn không khác biệt với thiết bị Hoàng Việt

22

GT3

1

2

3

4

5

6

7

Long phân phối, thì mua thiết bị Hoàng Việt

long sẽ là một quyết định khôn ngoan

Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Q1 Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/chị

TCCN/ Trung cấp nghề 1

Cao đẳng – Đại học 2

Sau Đại học 3

Q2 Xin vui lòng cho biết độ tuổi hiện nay của anh/chị

18-30 tuổi 1

31-40 tuổi 2

41-50 tuổi 3

Trên 50 tuổi 4

Q3 Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị

Kỹ thuật viên/Điều dưỡng/y tá 1

Bác sĩ/Dược sĩ 2

Quản lý 3

Khác 4

Q4 Xin vui lòng cho biết thu nhập của anh/chị

Dưới 10trđ 1

Từ 10trđ đến 20trđ 2

Từ 20trđ đến 30trđ 3

Trên 30trđ 4

Nếu Anh/Chị cảm thấy có thể cung cấp thông tin cá nhân, vui lòng Anh/chị cho

biết:

Họ và tên: ……………………………………………………………………

Email:……………………………………………………………………….

Mọi góp ý liên quan đến bảng câu hỏi khảo sát này xin liên hệ: Hoàng Ngọc Phi.

ĐT: 0989 959511 , hoặc Email: hoangphi99@gmail.com

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ

Phụ lục 3 Thống kê mô tả các biến quan sát

N Thống kê 182 182 Thấp nhất Thống kê 1 1 Cao nhất Thống kê 7 7 Trung bình Thống kê 4.49 4.12 NB1 NB2

182 7 1 NB3 3.87

182 7 1 NB4 4.32

182 7 1 NB5 4.52

182 7 1 LT1 5.31

182 7 1 LT2 5.29

182 7 1 LT4 5.26

182 7 1 LT5 5.39

182 7 1 CL1 4.41

182 6 1 CL2 4.30

182 7 1 CL3 3.97

182 7 1 CL4 3.79

182 7 1 CL5 4.00

182 7 2 TT1 5.32

182 7 1 TT2 5.12

182 7 1 TT3 5.09

182 5 3 GT1 4.83

182 5 3 GT2 4.96

182 5 3 GT3 4.59

Phụ lục 4 Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha

1. Thang đo Nhận biết thương hiệu NB

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.890

5

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance if

Corrected

Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

16.82

28.046

.869

.725

NB1

17.20

26.008

.853

.790

NB2

17.45

27.398

.858

.771

NB3

17.00

27.249

.868

.728

NB4

16.80

29.552

.884

.654

NB5

2. Thang đo Liên tưởng thương hiệu LT:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.844

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

21.71

12.769

.728

LT1

.792

21.74

12.781

.705

LT2

.797

21.24

14.350

.469

LT3

.858

21.76

11.795

.708

LT4

.796

21.63

13.041

.656

LT5

.810

3. Thang đo Chất lượng cảm nhận thương hiệu CL:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.894

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

16.07

20.007

.740

CL1

.873

16.18

19.030

.759

CL2

.867

16.51

18.251

.779

CL3

.862

16.69

17.222

.816

CL4

.853

16.48

19.488

.624

CL5

.897

4. Thang đo Trung thành thương hiệu TT:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.807

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Item Deleted

TT1

15.65

6.493

.696

.721

TT2

15.86

6.863

.649

.745

TT3

15.88

6.268

.720

.708

TT4

15.52

.439

.835

8.383 5. Thang đo Giá trị thương hiệu GT:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.896

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

9.55

5.840

.831

.820

GT1

9.42

6.102

.860

.798

GT2

9.79

6.523

.703

.930

GT3

Phụ lục 5 Kết quả Phân tích nhân tố khám phá EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.831

Approx. Chi-Square

1946.317

Bartlett's Test of Sphericity

df

136

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

5.808

34.162

34.162

5.808

34.162

34.162

3.665

21.557

21.557

1

3.461

20.361

54.523

3.461

20.361

54.523

3.510

20.644

42.201

2

1.837

10.805

65.328

1.837

10.805

65.328

2.900

17.060

59.261

3

1.212

7.130

72.458

4

.799

4.700

77.158

5

.584

3.434

80.592

6

.479

2.817

83.409

7

.442

2.598

86.007

8

.404

2.377

88.385

9

.357

2.100

90.484

10

.336

1.979

92.464

11

.291

1.712

94.176

12

.275

1.618

95.793

13

.246

1.445

97.238

14

.212

1.247

98.485

15

.152

.896

99.380

16

1.212

7.130

72.458

2.244

13.197

72.458

.105

.620

100.000

17

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

1

.873

CL2

.867

CL4

.857

CL3

.753

CL1

.660

CL5

NB2

.861

NB3

.851

NB4

.837

NB1

.822

NB5

.776

LT4

.828

LT2

.801

.366

LT1

.770

LT5

.759

TT2

.878

TT3

.782

TT1

.393

.742

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhân tố “Giá trị thương hiệu”

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.703

Approx. Chi-Square

379.220

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.492

83.067

2.492

83.067

83.067

2

.381

12.707

3

.127

4.226

83.067 95.774 100.000

Component Matrixa

Component

1

GT2

.944

GT1

.932

GT3

.855

Extraction

Method:

Principal

Component Analysis.

Phụ lục 6 Kết quả phân tích tương quan

Correlations

NBTH

LTTH

TTTH

CLTH

GTTH

1

Pearson Correlation

.180*

.064

.039

.193**

Sig. (2-tailed)

.015

.387

.606

.009

NBTH

Sum of Squares and Cross-products

304.461

13.349

7.730

47.309

50.701

1.682

Covariance

.261

.074

.043

.280

182

N

182

.064

Pearson Correlation

182 .416**

1

182 .626**

182 .711**

.387

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

LTTH

Sum of Squares and Cross-products

13.349

140.956

85.505

74.387

127.324

.074

Covariance

.411

.779

.472

.703

182

N

182

.039

Pearson Correlation

182 .400**

182 .626**

1

182 .576**

.606

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

TTTH

Sum of Squares and Cross-products

7.730

85.505

132.304

69.271

99.868

.043

Covariance

.383

.472

.731

.552

N

182

182 .180*

Pearson Correlation

1

182 .416**

182 .400**

182 .712**

.015

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

CLTH

Sum of Squares and Cross-products

47.309

74.387

69.271

226.326

161.591

.261

Covariance

1.250

.411

.383

.893

N

182

182 .193**

Pearson Correlation

182 .712**

182 .711**

182 .576**

1

.009

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

GTTH

Sum of Squares and Cross-products

50.701

127.324

99.868

161.591

227.303

.280

Covariance

.703

.552

.893

1.256

182

N

182

182

182

182

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Phụ lục 7 Phân tích HỒI QUY

Model Summaryb

Model

R

R Square Adjusted R Square

Std. Error of the

Durbin-Watson

Estimate

1

.850a

.723

.716

.59675

1.802

a. Predictors: (Constant), CLTH, NBTH, TTTH, LTTH

b. Dependent Variable: GTTH

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

164.270

4

41.068

115.322

.000b

1

Residual

63.032

177

.356

Total

227.303

181

a. Dependent Variable: GTTH

b. Predictors: (Constant), CLTH, NBTH, TTTH, LTTH

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-1.078

.312

-3.450

.001

NBTH

.073

.035

.085

2.095

.038

.963

1.039

LTTH

.521

.058

.440

8.982

.000

.653

1.531

TTTH

.145

.056

.124

2.595

.010

.681

1.469

CLTH

.460

.046

.459 10.079

.000

.754

1.326

a. Dependent Variable: GTTH

Phụ lục 8: Phân tích sự khác biệt theo yếu tố nhân khẩu học

1. Phân biệt theo giới tính

Descriptives

GTTH

N Mean Std.

Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Deviation

Lower Bound

Upper Bound

1.00

132 4.508

1.2063

.1050

4.301

4.716

1.0

7.0

2.00

50 4.818

.8270

.1170

4.583

5.053

3.0

6.5

Total

182 4.593

1.1214

.0831

4.429

4.757

1.0

7.0

ANOVA

GTTH

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

3.477

1

2.793

.096

Within Groups

224.135

3.477 1.245

Total

227.612

180 181

2. Phân biệt theo độ tuổi

Descriptives

GTTH

N Mean

Std.

Std.

95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Deviation

Error

Lower Bound

Upper Bound

1

37 4.551

.9573

.1574

4.232

4.871

1.2

6.0

2

53 4.534

.9317

.1280

4.277

4.791

3.0

6.5

3

76 4.605

1.2108

.1389

4.329

4.882

1.0

7.0

4

16 4.831

1.5990

.3998

3.979

5.683

1.0

7.0

Total

182 4.593

1.1214

.0831

4.429

4.757

1.0

7.0

ANOVA

GTTH

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.169

3

.306

.821

Within Groups

226.444

.390 1.272

Total

227.612

178 181

3. Phân biệt theo thu nhập

Descriptives

GTTH

N Mean

Std.

Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Deviation

Lower Bound

Upper Bound

54 4.628

.9021

.1228

4.382

4.874

3.0

6.5

72 4.633

1.1422

.1346

4.365

4.902

1.0

7.0

36 4.619

1.2932

.2155

4.182

5.057

1.0

7.0

20 4.310

1.2880

.2880

3.707

4.913

1.2

6.2

Total

182 4.593

1.1214

.0831

4.429

4.757

1.0

7.0

ANOVA

GTTH

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.809

3

.475

.700

Within Groups

225.803

.603 1.269

Total

227.612

178 181

4. Phân biệt theo nghề nghiệp

Descriptives

GTTH

Mean

Std.

Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Deviation

Lower Bound

Upper Bound

75 4.384

1.2138

.1402

4.105

4.663

1.0

7.0

1

64 4.841

1.0027

.1253

4.590

5.091

1.2

7.0

2

24 4.463

1.2638

.2580

3.929

4.996

1.2

6.2

3

19 4.753

.7611

.1746

4.386

5.119

3.0

6.2

4

Total

182 4.593

1.1214

.0831

4.429

4.757

1.0

7.0

ANOVA

GTTH

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

8.093

3

2.188

.091

Within Groups

219.519

2.698 1.233

Total

227.612

178 181

5. Phân biệt theo trình độ học vấn

Descriptives

GTTH

N Mean

Std.

Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Deviation

Lower Bound

Upper Bound

77 4.562

1.2390

.1412

4.281

4.844

1.0

7.0

1

60 4.740

1.1110

.1434

4.453

5.027

1.0

7.0

2

45 4.451

.9027

.1346

4.180

4.722

3.0

6.2

3

Total

182 4.593

1.1214

.0831

4.429

4.757

1.0

7.0

ANOVA

GTTH

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2.275

2

.407

Within Groups

225.337

1.137 1.259

.904

Total

227.612

179 181