ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC HOA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
.
THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC HOA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngườ i hướng dẫn: PGS.TS. Chu Đức Dũng
.
THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Ngo ̣c Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài nhà trường.
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và các thầy cô
giáo Khoa Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu các nội dung trong
chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Thầy giáo
PGS.TS. Chu Đứ c Dũng, cùng với sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của các đồng
chí lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Công ty xăng dầu Khu vực I, các doanh nghiệp
đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp
tác với tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo mọi
điều kiện về vật chất và tinh thần của của gia đình, bạn bè, người thân.Với tấm lòng
chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Do thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả Luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Ngo ̣c Hoa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC XĂNG DẦU ..................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .................................................................... 7
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 18
1.2.1.Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu của một
số công ty trong ngành. ............................................................................................. 18
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty xăng dầu Khu vực I .................................. 22
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 26
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................. 28
2.3.1. Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động kinh doanh ......................................... 28
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp ........... 30
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp .................................. 32
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I ......................................................... 34
3.1. Đặc điểm chung về Công ty Xăng dầu Khu vực I ............................................. 34
3.1.1. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp xăng dầu hiện nay ............................ 34
3.1.2. Khái quát về Công ty xăng dầu Khu vực I ...................................................... 35
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu Khu vực I .................. 42
3.2.1.Tổng quan về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam giai đoạn
2011-2013.................................................................................................................. 42
3.2.2. Môi trường kinh doanh xăng dầu và đối thủ cạnh tranh chủ yếu. .................. 44
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012, 2013 .......................... 47
3.2.4. Hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I ................................... 60
3.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu khu vực I ...................... 73
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty xăng
dầu khu vực I ............................................................................................................. 75
3.4. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I ............ 78
3.4.1. Những mặt đã đạt được ................................................................................... 78
3.4.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................................... 80
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ......................................................................... 81
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I ......................................... 84
4.1. Định hướng, mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới năm 2020. .................... 84
4.1.1. Dự báo về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I trong
giai đoạn tới năm 2020. ............................................................................................. 84
4.1.2. Dự báo môi trường kinh doanh và nhu cầu xăng dầu của thị trường đến
năm 2020. .................................................................................................................. 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.1.3. Định hướng phát triển chung của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam ................... 89
v
4.1.4. Định hướng phát triển của Công ty xăng dầu Khu vực I ................................ 92
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu Khu vực I. ................................................................................................... 94
4.2.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ....................................................................... 95
4.2.2.Hoàn thiện và nâng cao công tác quản lí nhân sự, đào tạo cán bộ có
chuyên môn cao, kiện toàn bộ máy tổ chức. ............................................................. 98
4.2.3. Giảm chi phí bằng việc giảm chi phí lãi vay, chi phí văn phòng, chi
phí tiền lương. ........................................................................................................ 100
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ ............................................. 101
4.2.5. Phát triển mạng lưới phân phối. .................................................................... 103
4.2.6. Mở rộng hệ thống kho dự trữ bảo quản ........................................................ 104
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 105
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................................... 105
4.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam ................................................ 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty : Công ty xăng dầu Khu vực I.
HQKD : Hiệu quả kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận
Petrolimex : Tên giao dịch quốc tế của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Pvoil : Tổng Công ty dầu Việt Nam
CTCP : Công ty cổ phần
DT : Doanh thu
XN : Xí nghiệp
VCSH : Vốn chủ sở hữu
SX : Sản xuất
ANTT : An ninh trật tự
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Lượng tiêu thụ dầu mỏ trong năm 2012 và 2013 ............................ 44
Bảng 3.2: Giá dầu thế giới WTI, Brent qua các năm ...................................... 45
Bảng 3.3: Phân tích tình hình biến động của tài sản ....................................... 49
Bảng 3.4: Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn ................................. 52
Bảng 3.5: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty xăng
dầu khu vực I ................................................................................ 53
Bảng 3.6: Sản lượng và doanh thu các loại hình kinh doanh từ năm 2011 - 2013 ........ 54
Bảng 3.7: Số liệu doanh thu bán hàng theo từng loại hàng hóa ....................... 58
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty xăng dầu khu vực I giai đoạn
2009-2013 ..................................................................................... 61
Bảng 3.9: Chỉ tiêu lợi nhuận gộp giai đoạn 2009-2013 theo các lĩnh vực ....... 66
Bảng 3.10: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2009-2013 ......... 67
Bảng 3.11: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2009-2013 ...... 69
Bảng 3.12: Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh giai đoạn 2009-2013 ... 71
Bảng 3.13: Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh giai đoạn 2009-2013 ... 72
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty xăng dầu khu vực I
Công ty Xăng dầu khu vực II và Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội .......................................................................................... 74
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Sản lượng và doanh thu các loại hình kinh doanh từ năm 2011 - 2013 ......... 55
Hình 3.2: Lợi nhuận gộp và tổng lợi nhuận sau thuế ...................................... 60
Hình 3.3: Lợi nhuận gộp của Công ty xăng dầu khu vực I theo lĩnh vực ....... 67
Hình 3.4: Hiệu suất sử dụng vốn cố định giai đoạn 2009-2013 ....................... 69
Hình 3.5: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2009-2013 .................... 70
Hình 3.6: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giai đoạn 2009-2013 ........... 71
Hình 3.7: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giai đoạn 2009-2013 ........... 73
Hình 4.1: Dự báo sản lượng tiêu thụ xăng dầu Miền Bắc đến năm 2020 ....................... 89
Hình 4.2: Sản lượng tiêu thụ các vùng miền của Petrolimex .......................................... 90
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty xăng dầu Khu vực I ............................................. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đố 4.1: Hệ thống kênh phân phối của Công ty xăng dầu Khu vực I ........................ 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau khi có chủ trương đổ i mớ i, mở cử a và hô ̣i nhâ ̣p, nền kinh tế nướ c nhà đã có điều kiện phát triển ma ̣nh mẽ. Cuộc số ng củ a ngườ i dân đươ ̣c cải thiê ̣n đáng kể.
Nhu cầu về mo ̣i mặt không ngừng đươ ̣c nâng cao. Những phương tiê ̣n như xe gắn
máy, ô tô, tàu thủy rồ i cả máy bay... đã dần trở thành những phương tiê ̣n thiết yếu
cho cuô ̣c số ng.
Ở nước ta, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu không chỉ có nghĩa vụ thực
hiện chỉ đạo điều hành của Nhà nước về cách thức phục vụ, nhất là giá bán mà còn
có trách nhiệm duy trì đầy đủ nguồn cung đáp ứng nhu cầu về xăng dầu trong nước.
Công ty xăng dầu Khu vực I là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam - mô ̣t tổ chức kinh doanh thương mại xăng dầu lớn nhất khu vực miền Bắc. Mu ̣c
tiêu của Công ty là đáp ứ ng tố t nhất theo tiêu chuẩn quố c gia và quố c tế các nhu cầu về xăng dầu, sản phẩm hóa dầu và các di ̣ch vu ̣ liên quan củ a khách hàng trong và khu vực
gó p phần đắ c lực phu ̣c vu ̣ mu ̣c tiêu kinh tế – xã hô ̣i củ a vù ng.
Với định hướng phát triển lĩnh vực kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị
trường, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam nói chung và Công ty xăng dầu Khu vực I nói
riêng đang phải chịu sự cạnh tranh ngày một mạnh mẽ hơn của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu khác. Công ty xăng dầu Khu vực I cần nhận thức rõ mục đích
và hướng đi của doanh nghiệp mình để từ đó xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn phân bổ các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả. Để đạt được mục tiêu hoạt
động của Công ty, cần thiết phải xác định và tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
HQKD là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, khi
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao
nhất. Tuy nhiên, HQKD là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về HQKD
và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như
các nhà phân tích cũng đã dành nhiều công sức nghiên cứu bản chất của HQKD và
phân tích HQKD để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến
HQKD giúp các DN từ đó có thể nâng cao HQKD của doanh nghiệp mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) và đề xuất một số giải pháp góp
phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty hiện nay và những năm tiếp
theo tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả kinh doanh ta ̣i Công ty
xăng dầu khu vực I” làm chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
* Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về phân tích HQKD của các
công ty. Các đề tài nghiên cứu thường đề cập đến các chỉ tiêu phân tích, cách đánh
giá, cách đo lường HQKD, mối quan hệ của HQKD với các yếu tố như vốn kinh
doanh, môi trường kinh doanh... Các nghiên cứu cũng đề cập đến việc phân tích
HQKD của các loại hình DN thuộc các lĩnh vực khác nhau như: sản xuất, cung cấp
dịch vụ, tài chính, ngân hàng...
Trong công trình “Performancee valuation for airlines including the cons
ideration of financial ratios” “ Đánh giá hoạt động chỉ tiêu tài chính cho ngành
hàng không” (2000), các tác giả Cheng - Min Feng và Rong - Tsu Wang đã phát
triển quá trình đánh giá HQKD của các công ty hàng không tại Đài Loan không chỉ
thông qua các chỉ số vận tải như các nghiên cứu trước đây mà còn thông qua cả các
chỉ tiêu tài chính. Nghiên cứu đã đưa ra mô hình đánh giá HQKD của các hãng hàng
không qua 3 loại chỉ tiêu đánh giá: năng suất sản xuất, khả năng tiếp thị và khả năng
thực hiện dựa trên đặc điểm tổ chức và chu kỳ hoạt động. Kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng: bất cứ 1 trong 3 loại chỉ tiêu trên đều có thể thay thế các chỉ tiêu khác
hoặc có thể sử dụng độc lập. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chỉ tiêu vận
tải hay chỉ tiêu tài chính không thể sử dụng đơn lẻ để phản ánh HQKD của các công
ty hàng không, mà tuỳ thuộc vào mục đích đánh giá. Khi đánh giá năng lực sản xuất
sử dụng các chỉ tiêu vận tải sẽ phù hợp hơn, còn khi đánh giá khả năng thực hiện,
tốt nhất là sử dụng chỉ tiêu tài chính.
Các nghiên cứu về phân tích HQKD của các nước trên thế giới hết sức đa
dạng và có rất nhiều bài học mà chúng ta có thể vận dụng khi phân tích HQKD cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
HQKD là mục tiêu quan trọng mà các DN cần phải đạt được, nó là mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tâm hàng đầu của các nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng khác có lợi ích gắn
3
với DN. Không chỉ trong nền kinh tế thị trường vấn đề HQKD mới được coi trọng
mà ngay trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch hoá các DN chủ yếu thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh của nhà nước nhưng HQKD cũng hết sức được chú trọng.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, đặt ra những vấn đề rất cơ bản cả về
lý luận lẫn thực tiễn, đề ra những phương hướng và giải pháp để phát triển hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói
rằng, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu một cách chi tiết, đầy đủ, có hệ thống
và chuyên sâu về thực trạng cũng như nêu ra những chủ trương, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu khu vực I. Vì vậy, kế thừa có chọn lọc
những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích luận giải những
vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xăng dầu khu vực I.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu khu
vực I. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu khu vực I.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp xăng dầu.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu khu vực I.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Xăng dầu khu vực I.
3. Đối tượng và phạm nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài và lý luận về hiệu quả kinh doanh và thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực I.
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu khu vực I.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hiệu quả kinh doanh sản phẩm của Công ty Xăng dầu khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vực I được tiêu thụ cả trong và ngoài nước.
4
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu
khu vực I từ năm 2011 - 2013.
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động kinh doanh của công ty
xăng dầu khu vực I, bao gồm: khung khổ pháp lý, nội dung, phương pháp, hình thức, tổ
chức có thể tiếp cận vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trên nhiều
phương diện khác nhau. Luận văn chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn
về nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn như sau:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực I.
- Chỉ ra các ưu, nhược điểm, những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn
chế đồng thời đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực I.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Xăng dầu khu vực I trong thời gian tới.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
cao học khối ngành Kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng
biểu, Danh mục các chữ viết tắt và các Phụ lục, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh doanh
trong lĩnh vực xăng dầu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng
dầu Khu vực I.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ty xăng dầu Khu vực I.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC XĂNG DẦU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
Đối với một doanh nghiệp, mục tiêu quan trọng hàng đầu là lợi nhuận. Khi
người ta nói tới hiệu quả kinh doanh thì có nghĩa là họ muốn nói tới hiệu quả kinh
tế của hoạt động này, đó là yếu tố tất yếu mà mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hướng đến.
Do tiến bộ khoa học công nghệ để giải quyết một vấn đề nào đó người ta có
thể chọn nhiều phương án, nhiều con đường khác nhau, mỗi phương án như vậy sẽ
cho một kết quả và chi phí khác nhau. Do đó, ta cần xem xét lợi điểm của các
phương án để lựa chọn phương án tối ưu.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong một doanh nghiệp là một tất yếu, bao trùm
xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác tổ chức và quản lý hoạt động
kinh doanh. Bởi vì suy cho cùng mọi cải tiến, đổi mới trong quản lý kinh tế về nội
dung, phương pháp và biện pháp áp dụng chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi nó làm
tăng thêm hiệu quả kinh doanh.
* Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật
hiện tượng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã hội, đời sống, phát triển nhận thức....
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
* Hiệu quả kinh doanh là khái niệm cụ thể, chuyên sâu về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của một cá nhân, một đơn vị. Hiệu quả kinh doanh thể hiện tổng quát
những kết quả khả quan về hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm năng suất
lao động, sản phẩm, nhân sự, khách hàng, doanh thu,... cùng với những tiềm năng
mà doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sẽ đạt được. Hiệu quả kinh doanh đạt được
khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quả xã hội theo những phương hướng mục tiêu mà xã hội đặt ra.
6
* Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Hiệu quả kinh tế là chỉ
tiêu rất quan trọng để đánh giá quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí đã bỏ
ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này chúng ta có
thể xác định được hiệu quả kinh tế một cách cụ thể bằng các phương pháp định
lượng xác định các chỉ tiêu hiệu quả như: doanh thu, lợi nhuận,… Ngoài ra, hiệu
quả kinh tế còn gián tiếp phản ánh mức độ phát triển của doanh nghiệp theo chiều
sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Hiệu quả kinh tế là thước đo quan trọng của sự
tăng trưởng, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu
đứng trên phạm vi của nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh
ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu chung của xã hội. Bởi vậy, chỉ tiêu hiệu quả xã hội có vị trí quan trọng trong
việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá
trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ quản lý, tổ chức sản
xuất, mức sống bình quân , sự ổn định xã hội … Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp
thường chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế và coi nhẹ các vấn đề về hiệu quả xã hội. Đó
chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất công bằng xã hội, gia tăng khoảng
cách giàu - nghèo, ô nhiễm môi trường … Chính vì vậy mà nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam đã có những chính sách cụ thể để các doanh nghiệp đạt mục tiêu tăng
hiệu quả kinh tế nhưng phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Việc cân bằng một cách hợp
lý giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ
thể của mỗi quốc gia là hết sức quan trọng. Nếu quá chú trọng đến việc nâng cao
hiệu quả kinh tế để đẩy mạnh tăng trưởng sẽ dẫn đến các hậu quả xấu về xã hội như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thất nghiệp, chênh lệch giàu nghèo gia tăng, mất ổn định xã hội, chính trị. Ngược
7
lại, nếu quá chú trọng đến hiệu quả xã hội thì sẽ dẫn đến nền kinh tế thiếu động lực
phát triển, dẫn đến suy thoái, chậm phát triển.
Như vậy, doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh tức là phải đạt hiệu
quả kinh tế, tức là đạt được lợi nhuận kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu. Trong
nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hiệu quả kinh doanh không những là
thước đo chất lượng, phản ánh thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả
kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp để đạt được
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của việc sản xuất kinh doanh. Sự phát triển tất
yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu
cơ bản nhất của doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dùng mọi biện pháp bất
chấp luật pháp, các chính sách, đường lối của Nhà nước hoặc doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận do khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản bừa bãi, lừa đảo doanh
nghiệp khác, chiếm dụng vốn sử dụng cho mục đích riêng của mình… để đạt lợi
nhuận tối đa thì chưa đảm bảo được hiệu quả kinh doanh hợp lý. Hiệu quả kinh doanh
thực sự đạt được khi các doanh nghiệp nỗ lực tìm các biện pháp đa dạng hóa các mặt
hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá các loại chi phí, giảm mất mát thua lỗ,
hao hụt trong quá trình kinh doanh, và phải đảm bảo các hiệu quả xã hội theo yêu cầu.
Đó chính là việc kinh doanh của doanh nghiệp luôn phải tuân thủ những khuôn khổ
quy định của Nhà nước và pháp luật.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguồn
vốn, nguyên, nhiên vật liệu…) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là thể hiện ở việc nâng cao
năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội.
Do sự khan hiếm về nguồn lực xã hội và sự cạnh tranh liên tục nên để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải tiết kiệm các nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lực. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng nhiều hơn
8
đến việc sử dụng các nguồn lực nội tại, phát huy năng lực của các lao động, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Như vậy, bài toán về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với một chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại phải đạt được kết quả nhất định với một chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đươc
hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, trong đó
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí cho sự lựa chọn khác đã bị bỏ qua
hoặc là chi phí của sự hi sinh công việc kinh doanh này để thực hiên hoạt động kinh
doanh khác. Chi phí cơ hội cần được phản ánh trong các bài toán kinh tế để xem xét
quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu của doanh nghiệp. Điều này sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án tốt nhất để đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động của mình.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm: Hiệu quả kinh doanh thực chất là chất lượng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu đúng bản chất của hiệu quả hoạt động kinh
doanh có ý nghĩa không những về mặt lý luận, phương pháp luận mà còn có ý nghĩa
thực tiễn trong tình hình đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh phải
lượng hóa được việc sử dụng nguồn dự trữ sản xuất, kết quả sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định. Nhờ đó mà khằng định được xu hướng, tính hữu ích
của hoạt động kinh doanh. Lợi ích của hiệu quả hoạt động kinh doanh làm ảnh
hưởng tới tái sản xuất mở rộng, đáp ứng các lợi ích xã hội, lợi ích tập thể của người
lao động, điều đó khẳng định rằng: hiệu quả kinh doanh trở thành mục tiêu cụ thể,
thiết thực của mỗi doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh không hiệu quả nghĩa là
không mang lại lợi nhuận hay một lợi ích nào khác điều đó đồng nghĩa với sự thua
lỗ, phá sản.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh: Trong cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác. Mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh và mức độ mở
của thị trường đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải liên tục vận động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
9
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh
nghiệp trên thị trường và hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự
tồn tại này. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu, nó
đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ chi phí trang trải cho các hoạt động của mình,
đồng thời có sự tích lũy cần thiết để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo , tuyển
dụng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng sự thay đổi và sự đòi hỏi
ngày càng cao của thị trường.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đổi mới công tác quản lý, đổi mới công nghệ, thay đổi và
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để sản phẩm của doanh nghiệp
duy trì được chỗ đứng và phát triển trên thị trường.
- Đối với một doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng vẫn luôn là tối đa hóa lợi
nhuận, để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp ra thị trường. Khi đó doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm trong
việc sử dụng các nguồn lực bao nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao càng phản ánh
doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.
Tóm lại, với thực trạng kinh tế hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu
hướng quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu. Doanh nghiệp phải hoạt động ngày càng có
hiệu quả cao hơn. Song song đó là đời sống của cán bộ công nhân viên cũng phải
càng được cải thiện hơn, đó chính là tác động về mặt xã hội của hiệu quả hoạt động
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển tại mỗi doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố
10
ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh là nhằm lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.4.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Đây là những nhân tố gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngoài ý muốn của doanh nghiệp. Nó liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà
doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong nhóm nhân tố này, bên
cạnh những nhân tố có thể định tính được là những nhân tố không thể xác định cụ
thể mức tác động của chúng. Nhân tố môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố
như: Khách hàng, thị trường, Môi trường kinh tế vĩ mô, các yếu tố thuộc cơ sở hạ
tầng, các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung ứng , cơ cấu ngành, tập quán, mức thu
nhập bình quân của dân cư...
* Khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu
cầu trên thị trường của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là yếu tố quan trọng hàng
đầu khi doanh nghiệp xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần
nghiên cứu kỹ khách hàng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải luôn nhạy cảm và nắm bắt
nhu cầu của khách hàng. Khách hàng chỉ có thể mua cái mà họ cần chứ không phải
cái mà doanh nghiệp có thể cung ứng, từ đặc điểm này doanh nghiệp có thể điều
chỉnh hoạt động của mình sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường để có thể lôi kéo
khách hàng về phía mình.
* Thị trường
Nhân tố này có tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
phân tích thị trường là quá trình phân tích các thông tin về các yếu tố cấu thành thị
trường để tìm hiểu quy luật vận động và những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.
Phân tích thị trường nhằm xác định những vấn đề như: thị trường nào có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên
11
thị trường, chiến lược kinh doanh để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nhân tố thị trường bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp, là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị... nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục
và hiệu quả của quá trình sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của
doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, từ đó tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế vĩ mô
Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô luôn chứa đựng những cơ hội
và thách thức khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và
có ảnh hưởng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm:
- Tỉ lệ tăng trưởng GDP cho thấy nền kinh tế của quốc gia đang trên đà phát
triển hay suy thoái. Xu hướng này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của
từng ngành và mỗi doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị và pháp luật: Đó là hệ thống đường lối chính sách, luật
pháp, các xu hướng chính trị ngoại giao của Nhà nước và những diễn biến chính trị
trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
- Lãi suất của các nguồn vốn: Đây là một công cụ quan trọng để Chính phủ
điều tiết thị trường tiền tệ và khuyến khích đầu tư.
- Cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh khá chính
xác sức mạnh kinh tế của một quốc gia, và giúp các nhà đầu tư theo dõi được tình
hình trao đổi thương mại của nước sở tại với phần còn lại của thế giới, từ đó chúng ta
có thể thấy được các cơ hội có thể đến với các doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái: Yếu tố này ngày càng trở nên quan trọng trong điều kiện
xu hướng quốc tế hoá phát triển mạnh mẽ. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp có ảnh
hưởng lớn tới sức mạnh kinh tế của một quốc gia, và các doanh nghiệp xuất nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khẩu, tỷ giá hối đoái đặc biệt có ảnh hưởng lớn trực tiếp với lĩnh vực xuất nhập
12
khẩu, cán cân thanh toán nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành xăng dầu nói riêng khi mà nước ta phải sử dụng phần lớn sản phẩm
xăng dầu nhập ngoại.
- Mức độ lạm phát: sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống xã hội nói
chung của đất nước cũng như mỗi một doanh nghiệp, người dân.
- Hệ thống thuế và mức thuế: Thuế là một công cụ hữu hiệu để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế đồng thời là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhằm duy
trì các hoạt động công cộng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mức thuế
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, thu nhập của doanh nghiệp vì tác động tới
giá bán của mặt hàng.
* Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở địa bàn có hệ thống
giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao
sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Ngược lại, tại địa bàn có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho
mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. sẽ tác động làm giảm hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tại một số vùng, không có hệ thống giao thông thuận
lợi nên sản phẩm khó khăn trong tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã
hội và tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng
của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong
ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số lượng các đối thủ đặc biệt là các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều
13
thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm
đứng vững trên thị trường và làm tăng lợi nhuận bằng cách tạo ra và sử dụng ưu thế
của mình về giá trị sử dụng sản phẩm, giá bán và cách thức phục vụ khách hàng.
Trong cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay” của Nguyễn Hữu Thắng – 2009 , Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia có đề cập đến vấn đề này.
Sự cạnh tranh sẽ khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp tìm ra biện pháp
để giảm chi phí sản xuất, đổi mới công nghệ. Trong cuốn “Cạnh tranh trên cơ sở liên
tục đổi mới công nghệ - khả năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam và một số gợi
ý chính sách” của tác giả Đinh Thị Nga (2010), Viện nghiên cứu Đông Nam Á” có đề
cập về vấn đề này. Phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được những
điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội của đối thủ, từ đó xác định đối sách của mình để tạo
được thế đứng vững mạnh trong môi trường ngành. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra
động lực phát triển của doanh nghiệp.
* Các nhà cung ứng
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải có
mối quan hệ mật thiết với các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào như: vật tư, nguyên
vật liệu, vốn, lao động, công nghệ.....Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng
những yếu tố đầu vào có ảnh hưởng lớn đến khả năng lựa chọn và phương án kinh
doanh tối ưu.
Phân tích các nguồn cung ứng nhằm xác định khả năng thỏa mãn nhu cầu đối
với các yếu tố đầu vào để xây phương án hữu hiệu nhất trong việc vận dụng các
nguồn cung ứng này.
* Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu sức mua, thói quen tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư để đưa ra sản phẩm phù hợp. Điều này tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động một cách gián tiếp lên quá trình kinh doanh cũng như công tác marketing và cuối
14
cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh, tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hoá bởi vì chúng
ta không thể tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp
liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả... thu hút sự quan tâm
của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp và là cơ hội để mở rộng các mối
quan hệ trong xã hội, với các doanh nghiệp. Với mối quan hệ sâu rộng đó sẽ giúp
cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, và có nhiều sự lựa chọn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Ngoài ra, các nhân tố khác như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh
nghiệp, môi trường cạnh tranh... tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
các yếu tố trên và tìm kiếm các phương thức linh hoạt để tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn.
1.1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong là các nhân tố chủ quan trong doanh
nghiệp thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản
ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Trong phần khái niệm chúng ta đã đề cập đến hiệu
quả kinh doanh được thể hiện thông qua sự so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí
sản xuất hay còn gọi là các yếu tố đầu vào. Vậy những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là các yếu tố đầu vào, cụ thể đối với một doanh
nghiệp thì đó chính là các yếu tố:
* Công nghệ
Công nghệ được hiểu tổng quát là tập hợp các công cụ, phương tiện nhằm
biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hóa. Trong thời đại ngày nay,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng có ảnh hưởng to
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, có khả năng
15
cạnh tranh.
Mặt khác, nó còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đa dạng hóa mặt hàng,
đáp ứng các nhu cầu phong phú của thị trường. Do đó, công nghệ là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt
ra là doanh nghiệp phải xác định được công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của
mình về vốn, trình độ lao động, trình độ quản lý.....thì mới đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất.
* Lao động
Cùng với yếu tố công nghệ, một yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố con người, đây là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đảm bảo thành công. Có thể thấy rằng, một doanh nghiệp có dây
chuyền sản xuất với công nghệ hoàn thiện , máy móc tối tân cũng do con người chế
tạo ra, thiết bị hiện đại cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật,
trình độ sử dụng máy móc của người lao động nhưng thiếu những người lao động
lành nghề điều khiển hoạt động sản xuất thì doanh nghiệp đó cũng không thể vận
hành được. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa
vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng
lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn
lực khác…và tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình của một doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực. Vì vậy, để
có thể phát huy được khả năng lao động và sáng tạo của người lao động là một công
việc hết sức cần thiết mà các nhà quản trị phải quan tâm. Nếu yếu tố lao động được
nhìn nhận một cách đúng đắn thì nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn
Vốn của doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu động. Đây là yếu tố vật
chất ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thì nhân tố về vốn cố định rất quan trọng, nguồn
vốn cố định này doanh nghiệp dùng để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhà
xưởng, đất đai... Những yếu tố tác động tới việc bảo tồn và quản lý vốn cố định
cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là phương
pháp khấu hao, đặc điểm tính chất sản xuất và quy trình công nghệ mà doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
nghiệp đang áp dụng.
Tỉ trọng vốn lưu động có thể không bằng vốn cố định nhưng đây chính là
nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh như: mua
nguyên vật liệu, chi phí lao động và các khoản phải trả khác. Do đó, vấn đề đặt ra
đối với các doanh nghiệp là làm sao quản lý số lượng vốn kinh doanh của mình sao
cho có hiệu quả nhất.
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu
tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn quyết định đến qui mô, cơ hội có thể khai thác và phát huy các
lợi thế của doanh nghiệp.
* Trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như : đặc
điểm, giá cả, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể tăng khả
năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ thấp
làm giảm khả năng cạnh tranh, lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố kỹ thuật công nghệ có vai trò quyết định tới khả năng doanh nghiệp
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp.
Quản lý: Một doanh nghiệp có thừa nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nguồn
nhân lực....nhưng sẽ thất bại nếu thiếu yếu tố quan trọng nhất đó là khả năng sử
dụng hiệu quả nhất những nguồn tài nguyên này. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào khả
năng quản trị của bộ máy quản lý của doanh nghiệp đó. Do đó, một bộ máy quản lý
có năng lực và hiệu quả phải đảm bảo được các thành viên trong bộ máy đó phát
huy tốt kỹ năng kỹ thuật, nhận thức, kỹ năng con người và kỹ năng truyền thông.
Điều đó có ý nghĩa là người lãnh đạo của doanh nghiệp phải nắm vững kiến thức về
hoạt động của công ty trên thị trường, đồng thời có khả năng thiết lập những mối
quan hệ với người khác, truyền đạt những suy nghĩ, ý tưởng, quan điểm của mình
một cách có hiệu quả. Có thể nói bộ máy quản lý trong một doanh nghiệp như là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
“đầu tàu” có khả năng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp hướng đi
đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Đây một trong
những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò và ảnh hưởng quyết
định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của
quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ
các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
*Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Để đạt được hiệu quả kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế và trong
nước ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung
cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh
tranh, các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có
liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ
cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi, có chính sách phát triển mối quan hệ
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy:
nắm được thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời là một điều kiện
quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính
xác được cung cấp kịp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương
hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
* Tiếp thị
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tiếp thị rất được quan tâm và là một
trong những “vũ khí” được doanh nghiệp sử dụng để xâm nhập vào thị trường. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào đều tiến hành những biện
pháp tiếp thị cho doanh nghiệp mình dưới hình thức này hay hình thức khác.
Nhờ đó hoạt động tiếp thị doanh nghiệp nắm được rất rõ nhu cầu của thị
trường, cho phép phản ứng kịp thời khi thị trường thay đổi kịp thời và đưa ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiến lược để thích ứng với sự thay đổi đó. Đồng thời thông qua hoạt động tiếp thị
18
mà doanh nghiệp nhận dạng được những đối thủ cạnh tranh của mình, từ đó đưa ra
các đối sách thích hợp, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tóm lại, hai nhóm yếu tố vừa nêu trên là những yếu tố thường xuyên ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy
nhiên những yếu tố này có thể thay đổi, điều đó còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vì vậy để có thể xác định một cách chính xác những yếu tố nào ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, chúng ta phải đi sâu nghiên cứu đặc
thù của doanh nghiệp đó trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu của một
số công ty trong ngành.
1.2.1.1. Công ty xăng dầu B12
Công ty xăng dầu B12 có trụ sở và tổ ng kho ta ̣i Quảng Ninh, Hải Phò ng và
Hải Dương. Hệ thống kho bể chứa của Công ty gồm 05 kho bể chứa chính là: Kho
Cảng dầu B12, Kho K130 (Quảng Ninh), Kho K131 (Hải Phòng); Kho A318 và
Kho K132 (Hải Dương) với tổng sức chứa đạt 327.000m3. Các kho được nối liền
nhau bằng hệ thống đường ống dẫn xăng dầu dài gần 600 km đi qua địa bàn của 6
tỉnh, thành phố là Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội.
Hệ thống đường ống được vận hành bằng các tổ hợp máy bơm cao áp đặt tại các Kho
giúp cho công tác bơm chuyển xăng dầu giữa các kho đạt năng suất, hiệu quả cao, hạn
chế hao hụt trong giao nhận.
Công ty có một hệ thống các cửa hàng bán lẻ gồm 124 cửa hàng xăng dầu
nằm tại khu vực miền Bắc, trong đó có 03 cửa hàng bán lẻ trên biển.
Trước đây hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu do Liên Xô (cũ) xây
dựng. Từ năm 1991 đến nay, Công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng, sửa chữa
nâng cấp, từng bước hiện đại hóa các công đoạn xuất nhập, tồn chứa, quản lý như:
tự động hóa hệ thống đo mức các bể, lắp đặt hệ thống theo dõi, điều khiển từ xa các
trạm bơm chính đồng thời tích hợp các phần mềm bảo vệ tự động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ và hiện đại như trên, cùng một số kinh
19
nghiệm đã tạo năng lực cho Công ty B12 hoàn thành các nhiệm vụ được Nhà nước và
Tập đoàn giao. Cụ thể là:
Thứ nhất, Tổ chức tốt công tác tiếp nhận với sản lượng bình quân dạt gầm 4
triệu m3,tấn/năm, xuất di chuyển đảm bảo nguồn và xuất bán với sản lượng bình
quân trên 1 triệu m3,tấn/năm, đảm bảo anh toàn và đáp ứng kịp thời nguồn xăng
dầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia cho
hầu hết các tỉnh, thành phố vùng duyên hải, đồng bằng trung du và miền núi phía
Bắc. Với nhiều kinh nghiệm lâu năm của đội ngũ cán bộ, công nhân viên, cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, đẩy mạnh bán hàng và kinh doanh dịch vụ nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Thực hiện kế hoạch đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật để nâng cao năng lực tiếp nhận, xuất bán hàng hóa và hệ số an
toàn trong quản lý, khai thác hệ thống. Đồng thời triển khai ứng dụng có hiệu quả
các tiến bộ khoa học công nghệ như: hệ thống đo mức tự động, hệ thống tự động
hóa xuất hàng đường thủy, đường bộ. Áp dụng chương trình quản lý nguồn nhân
lực SAP-ERP…đáp ứng yêu cầu quản trị và phát triển của tập đoàn, công ty trong
giai đoạn hiện tại và những năm tiếp theo. Ngoài ra công ty còn kinh doanh xăng
dầu và các sản phẩm hóa dầu, đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh quốc phòng các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và Hưng Yên.
Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý hàng hóa, tài sản, tiền vốn theo hướng
ngày càng quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, rõ ràng và minh bạch nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn và hệ thống cơ sở vật
chất của doanh nghiệp. Đóng góp đáng kể vào ngân sách, góp phần phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương.
Tổ chức triển khai mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của công ty trong từng thời
kỳ. Thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, tập thể chịu
trách nhiệm. Đồng thời định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện
những khó khăn, vướng mắc, những sơ hở thiếu sót để có biện pháp tháo gỡ, khắc
phục kịp thời.
Xây dựng và tạo lập môi trường làm việc dân chủ, trách nhiệm và kỷ cương,
triển khai thực hiện các quy định quản lý nội bộ, các quy định về phân cấp quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
và hướng dẫn công việc đối với các tổ, đội sản xuất cho phù hợp với thực tiễn hoạt
động SXKD của đơn vị, giúp cho các đơn vị và người lao động biết phải làm gì, làm
đến đâu và làm như thế nào, từ đó nâng cao tính chủ động, trách nhiệm, sức sáng
tạo của người lao động trong thực thi nhiệm vụ.
Làm tốt công tác động viên khuyến khích, tạo động lực cho các tập thể và
người lao động thi đua lao động sản xuất phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
SXKD, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, đảm bảo ninh, an toàn
… Việc nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân phải
dựa trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và được lượng hóa cụ thể sát
với thực tiễn nhiệm vụ của tập thể và cá nhân. Trong nhận xét, đánh giá phải khách
quan, công khai, chỉ rõ những kết quả đã làm được, những hạn chế, tồn tại; Đồng
thời động viên, khích lệ, biểu dương, khen thưởng kịp thời gương người tốt, việc tốt
Thứ tư, đảm bảo công tác dự trữ xăng dầu quốc gia.
Công ty Xăng dầu B12 chuyên kinh doanh các ngành hàng: xăng dầu, dầu
mỡ nhờn. Ngoài ra các hoạt động kinh doanh khác như vận tải xăng dầu bằng
đường ống, bảo quản, dự trữ hàng cho Nhà nước và chủ hàng gửi, kiểm định xà lan,
kinh doanh cảng biển, dịch vụ xây lắp....
Xăng dầu là mặt hàng dễ bay hơi, dễ cháy nổ, độc hại và nguy hiểm. Vì vậy,
đòi hỏi trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh phải phát huy tinh thần trách
nhiệm cao, quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt, luôn có ý thức cảnh giác và chủ động
phòng ngừa các nguy cơ cháy nổ, ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Do đó phát triển kinh doanh luôn phải đi đôi với đảm bảo an toàn phòng
chống cháy nổ, giữ gìn môi trường tự nhiên trong sạch.
1.2.1.2. Công ty xăng dầu khu vực III
Công ty xăng dầu khu vực III có trụ sở và tổng kho tại Thành phố Hải
Phòng. Đây là đơn vị có hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ bao gồm cầu, cảng có
thể tiếp nhận tàu trọng tải 5000DWT, 01 tuyến đường ống nhập xăng dầu với lưu
lượng tối đa 80m3/h để nhập xăng dầu từ Công ty xăng dầu B12. Tổng sức chứa
kho bể của Công ty đạt 60.000m3. Công ty có hệ thống cửa hàng bán lẻ gồm 52 cửa
hàng trên bộ và 06 cửa hàng đường thủy. Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đại lý, đại lý với số lượng các điểm bán lên tới gần 270 cửa hàng rộng khắp trên địa
21
bàn Hải Phòng. Công ty xăng dầu khu vực III có nhiệm vụ tổ chức thực hiện vận tải
xăng dầu bằng đường thủy, bằng đường bộ, tổ chức kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ
nhờn, gas trên địa bàn Hải Phòng, cung ứng hàng cho một số đơn vị trực thuộc Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam ở tuyến sau. Sản lượng xuất nhập hàng năm của Công ty
khoảng gần 1.000.000 tấn (m3), trong đó bán trực tiếp khoảng trên 65%. Điểm
mạnh của Công ty xăng dầu Khu vực III là công tác phát triển hệ thống cửa hàng
bán lẻ xăng dầu, trong vòng 8 năm từ 2005 đến 2013, Công ty đã phát triển thêm 24
cửa hàng trên bộ, đưa tổng số cửa hàng bán lẻ lên 52 cửa hàng nằm rải khắp các địa
bàn trong yếu cho đến các huyện đảo của thành phố. Mặc dù thành phố Hải Phòng
là một địa bàn có rất nhiều đầu mối kinh doanh xăng dầu nhưng Công ty xăng dầu
khu vực III vẫn giữ được thị phần từ 58%-60%, cao hơn mức trung bình 50% của
Petrolimex. Cùng với kinh doanh xăng dầu, Công ty chủ động phát triển kinh
doanh các sản phẩm hóa dầu và nhiều dịch vụ khác, nhất là các dịch vụ chuyên
ngành, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Nhờ vậy doanh thu từ
kinh doanh dịch vụ hàng năm đóng góp từ 37%- 40% tổng quỹ lương của Công ty
Chỉ tính 5 năm gần đây, doanh tu dịch vụ đạt 319 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 7 tỷ đồng.
Công ty luôn nằm trong số các doanh nghiệp nộp ngân sách cao nhất Hải Phòng, đạt
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm nên kết quả kinh doanh của
Công ty là:
- Do bộ máy lãnh đạo đã mạnh dạn thay đổi phương thức quản lý cũ, xây
dựng nhiều phương pháp giao khoán cho các đơn vị, cửa hàng và giao tới từng
người lao động. Chính sách giao khoán hợp lý đã thúc đẩy các bộ phận cửa hàng có
nhiều cách làm năng động, sáng tạo trong việc thu hút khách hàng. Ví dụ: trước tình
hình quản lý chặt chẽ về công nợ, cán bộ nhân viên tại nhiều cửa hàng tự đóng góp
xây dựng nguồn vốn để hỗ trợ khách hàng giúp kéo dài hơn thời gian nợ gối đầu,
điều này vừa giúp của hàng nâng cao sản lượng, tăng thu nhập cho người lao động,
thu hút khách hàng, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm cho các cửa hàng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
việc thẩm định các khách hàng có công nợ.
22
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật được Công ty thực hiện
theo hướng tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa từng phần, có chọn lọc, kết
hợp hài hòa giữa đầu tư mới với khai thác triệt để cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,
đưa công nghệ hiện đại, tiên tiến vào quản lý sản xuất kinh doanh, tạo ra hiệu quả rõ
rệt. 112,8 tỷ đồng đầu tư trong 5 năm qua thể hiện tư duy và tầm nhìn chiến lược
của Công ty tiến tới hiện đại hóa, tự động hóa mọi lĩnh vực hoạt động.
- Phòng thử nghiệm xăng dầu, trạm kiểm dịch Stec ô tô; các trung tâm dịch
vụ, việc ứng dụng triệt để thành tựu của công nghệ thông tin… tạo ra cho Công ty
khả năng thích ứng nhanh và xử lý công việc hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, nhân viên
công ty không ngừng được bồi dưỡng, đào tạo, số có trình độ đại học, cao đẳng hiện
chiếm 30,5%. Bộ máy tổ chức được cơ cấu, kiện toàn, phù hợp với mô hình hoạt
động và cơ chế quản lý mới. Đặc biệt, công tác bảo đảm an toàn, an ninh được
Công ty đặt lên hàng đầu, không để xảy ra sai sót, bảo đảm tuyệt đối an toàn người,
phương tiện, tài sản, xăng dầu và xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
Công ty đang tiến hành áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu mới tại các cửa
hàng xăng dầu để tăng thêm ấn tượng Petrolimex và tạo sự khác biệt, khẳng định
chất lượng phục vụ với khách hàng.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty xăng dầu Khu vực I
Hoạt động kinh doanh xăng dầu được sự quan tâm đặc biệt và điều hành giá
bán sát sao của Chính phủ và Nhà nước ta. Hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh xăng dầu không
chỉ đảm bảo lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp xăng dầu mà còn phải đảm bảo
hiệu quả xã hội mà Chính phủ giao phó. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, doanh
nghiệp muốn tồn tại tự chủ, muốn giảm gánh nặng của Nhà nước từ bù lỗ, muốn
phát triển thì điều tất yếu phải có lợi nhuận, phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I đã có những kết quả đáng
khích lệ, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh thể hiện đôi khi chưa xứng tầm với quy mô
đầu tư, với sản lượng hàng hoá bán ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để phù hơ ̣p vớ i yêu cầu phát triển củ a nền kinh tế nướ c ta nó i chung và củ a tỉnh nó i riêng trong hô ̣i nhâ ̣p quố c tế, khắc phu ̣c những bất câ ̣p về cơ chế chính sách và quá trình triển khai thực hiê ̣n đồ ng thờ i phù hơ ̣p vớ i chuẩn mực quố c tế trong quá trình hô ̣i nhâ ̣p, hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I cần hoàn
23
thiê ̣n, đổ i mớ i trên cơ sở kế thừ a và phát triển, có tham khảo kinh nghiê ̣m đơn vị cùng ngành trên thị trường để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong thời gian
tới, tạo lập vị thế cao hơn trong thị trường kinh doanh xăng dầu.
Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và trước những biến động khó
tiên liệu của thị trường xăng dầu thế giới, việc đổi mới cơ chế quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực nói chung và đối với xăng dầu nói riêng như là một nhu cầu tất
yếu, một giải pháp có tính đột phá để thích nghi và phát triển. Từ thực tiễn hoạt
động kinh doanh xăng dầu, qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty xăng
dầu B12 và Công ty xăng dầu khu vực III là hai Công ty có môi trường kinh doanh
khá tương đồng với môi trường kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I, có thể
rút ra nhiều bài học kinh nghiệm để hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I, đó là:
- Quan điểm chia sẻ lợi ích giữa Nhà nước – doanh nghiệp – Người tiêu
dùng phải được hiểu một cách đúng đắn mới có biện pháp xử lý đúng nhằm tác
động tích cực đến nguồn thu ngân sách, buộc các doanh nghiệp phải tiết giảm
chi phí và người sử dụng cũng phải tiết kiệm trong tiêu dùng. Phải quan tâm tới
công tác đầu tư cơ sở vật chất để có thể đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
- Trong bối cảnh phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
khác trên địa bàn, cần có kế hoạch phát triển phù hợp như: chủ động phát triển
hệ thống cửa hàng bán lẻ để xuất bán trực tiếp cho khách hàng, tận dụng lợi thế
về thương hiệu, chất lượng hàng hóa và sự ổn định về nguồn hàng, đồng thời có
chính sách hợp lý để giữ chân và thu hút thêm khách hàng mới. Luôn tiếp cận
thị trường để có sự thay đổi cho phù hợp.
- Nâng cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ: Công ty thường xuyên trang bị
cho cán bộ, nhân viên nhận thức đúng về văn minh thương mại, vai trò trong kinh
doanh. Điều này xuất phát từ việc kinh doanh trên địa bàn Thủ đô có đặc thù khác
biệt, khách hàng khó tính và có yêu cầu cao hơn các địa phương khác. Về phía
người lao động, cơ chế kinh doanh kiểu cũ còn ăn sâu. Trên thị trường xăng dầu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan trọng nhất là cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, vì sự khác biệt về chất lượng
24
là không thể - xăng nào chả như nhau, theo đúng quy chuẩn. Đây là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt, là việc bán hàng đúng số lượng,
chất lượng.
- Cơ chế quản lý phải rõ ràng, minh bạch cùng với sự phối hợp tốt của
người quản lý. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng. Phải tăng
cường đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh các loại hình giao khoán tới các cửa
hàng và người lao động. Đầu tư hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, từng bước
nâng cao năng suất lao động, tạo sự năng động sáng tạo cho người lao động, từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
25
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sâu đây:
- Quá trình kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực I trong thời gian vừa
qua đã đạt được kết quả gì?
- Những tồn tại bất cập trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của công ty xăng
dầu khu vực I những năm qua là gì?
- Những giải pháp nào cần triển khai để góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty xăng dầu khu vực I?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng của hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty xăng dầu khu vực I tính đến thời điểm kết thúc năm tài chính 2013.
2.2.1.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm:
- Các Nghị định, Quyết định, Thông tư của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành có
liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xăng dầu;
- Các công trình khoa học và các tác phẩm nghiên cứu trong và ngoài nước
có liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Các tài liệu khác có liên quan đến điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, phân
bố dân cư, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh… tại địa bàn nghiên cứu;
- Các số liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công
bố chính thức. Thông tin số liệu bao gồm: Các kết quả nghiên cứu có liên quan đã
được tiến hành trước đó, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của các công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu;
26
- Các báo cáo tài chính và báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, đề án phát triển của Công ty xăng dầu khu vực I trong các năm giai đoạn
2012-2013.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp được thực hiện qua các phương
pháp sau:
- Tìm kiếm, tra cứu theo từ khóa, kế thừa bộ số liệu của các công trình
nghiên cứu trước từ các nguồn Niên giám thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, Các loại sách báo, tạp chí như: tạp chí
Kinh tế phát triển, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, tạp chí Kinh tế Sài Gòn, tạp
chí Nghiên cứu và trao đổi và các tạp chí khác; Các trang web như Google,
Proquest, Sciendirect…; bộ số liệu của các nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài; các văn bản pháp luật có liên quan đến hiệu quả kinh doanh như Nghị định,
Thông tư, Quyết định… của Chính Phủ và các cơ quan có liên quan.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: thông qua quan sát quá trình sản xuất, kinh
doanh tại Công ty xăng dầu khu vực I.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: xây dựng bảng câu hỏi tập trung vào
các nội dung như đánh giá khó khăn và vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải
khi thực hiện các chủ trương và các giải pháp khắc phục.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn đã sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin nhằm đánh giá
hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I thời gian từ năm 2011 đến
2013 như sau:
* Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện
tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện
bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến
động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích
thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công cụ nghiên cứu.
27
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế.
Nhờ có lý luận và phương pháp phong phú mà thống kê có thể vạch ra nguyên nhân
của việc hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý; phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố đến việc sử dụng nguồn lực, xác định các mối liên hệ, các tính quy luật
chung của hệ thống.
Trong quá trình phân tích thống kê phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi
phải tiếp cận theo cả 2 hướng: phân tích và tổng hợp.
* Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Phương pháp so sánh (so sánh
theo thời gian, theo từng loại mặt hàng xăng dầu kinh doanh, từng đối tượng khách
hàng tiêu thụ) để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích,
phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán
các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa
học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu.
Sau khi tổng hợp các số liệu, ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Từ đó
đưa ra được những nhận xét, đánh giá thông qua kết quả tổng hợp và tính toán số liệu
về hiệu quả kinh doanh các mặt hàng xăng dầu tại Công ty xăng dầu Khu vực I từ năm
2011 – 2013. Phương pháp so sánh thường phục vụ nghiên cứu các nội dung sau:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội
dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh cụ thể là:
28
- Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực
hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt
đối so với chỉ tiêu gốc để biết tốc độ tăng trưởng.
Việc sử dụng phương pháp so sánh cho phép đánh giá đúng đắn sự tăng
trưởng hay suy giảm của các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ
đó đưa ra những nhận xét đánh giá mặt được, mặt chưa được của công tác kinh
doanh tại Công ty xăng dầu Khu vực I.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.3.1. Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh được biểu hiện ở nhiều chỉ tiêu như: Doanh thu, lợi
nhuận, sản lượng, giá trị gia tăng, thu nhập của người lao động… Song chỉ tiêu
quan trọng và thực tế nhất được sử dụng là chỉ tiêu lợi nhuận. Có thể hiểu lợi nhuận
là khoản thu dôi ra so với số chi phí đã bỏ ra .
- Tổng lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của một doanh nghiệp, là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp nhằm phản ánh hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận được hình thành từ các nguồn sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận thu được từ các khoản thu bất thường.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thường chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để doanh nghiệp thực
hiện tích lũy cho quá trình tái sản xuất kinh doanh mở rộng và là điều kiện tiền đề để
lập ra các quỹ của doanh nghiệp như quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi…nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hình thành từ các bộ phận sau:
29
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác, ngoài các hoạt động kể trên.
-Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khoán, kinh doanh bất
động sản.
+ Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn kinh doanh.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
+ Lợi nhuận thu được do chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền
vay ngân hàng, do cho vay vốn, do bán ngoại tệ…
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự
tính, nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản lợi nhuận thu được
không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này thu được có thể
do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận khác là khoản
chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các khoản thu
được bao gồm:
+ Lợi nhuận thu được từ bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Lợi nhuận thu được từ các khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Lợi nhuận thu được từ các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
+ Lợi nhuận thu được từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ khoản nợ khó đòi đã có xử lý, xóa sổ.
+ Lợi nhuận thu được từ các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Lợi nhuận thu được từ các khoản thu trong hoạt động kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót, hoặc quên không ghi sổ kế toán, đến năm báo cáo mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát hiện ra…
30
+ Các khoản thu trên sau khi đã trừ đi các khoản tổn thất (thuế phải nộp, chi
phí khác…) có liên quan sẽ là lợi nhuận từ các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua chỉ tiêu tổng
lợi nhuận ta cần phân tích chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp và tổng lợi nhuận
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (LNtt): là khoản lợi nhuận thu sau khi đã trừ đi toàn bộ
chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
(1.1) LNtt = qi (pi – zi – fi – gi)
Trong đó:
LNtt: Tổng lợi nhuận trước thuế, đồng.
Qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ loại i , đồng/sản phẩm.
Pi: Giá bán đơn vị sản xuất hàng hóa, dịch vụ loại i , đồng/sản phẩm.
zi: Giá thành đơn vị sản xuất hàng hóa, dịch vụ loại i , đồng/sản phẩm.
fi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ loại i, đồng/sản phẩm.
gi: Chi phí quản lý doanh nghiệp của đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ loại
i, đồng/sản phẩm.
i = l – n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ,
n là chỉ số.
- Lợi nhuận sau thuế: Là khoản lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi
đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế được xác định bởi công thức như sau:
LNst = qi (pi – zi – fi – gi - Ti) (1.2)
Trong đó:
LNst: Lợi nhuận sau thuế, đồng.
Ti: Thuế suất đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i.
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
31
- Hiệu suất vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả
sản phẩm.
Công thức:
(1.3) Hhs = (đồng/đồng)
Trong đó:
DT: Doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp (đ)
V : Tổng số vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ (đ)
- Hệ số huy động vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn
vị kết quả sản xuất (sản lượng) thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Công thức:
(1.4)
Hhd = (đ/đ )
- Sức sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:
(đ/đ) (1.5) Ssl =
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết số vốn
lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Công thức:
n= , vòng/kỳ (1.6)
Trong đó:
dm: Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ, đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dt: Doanh thu thuần trong kỳ, đồng.
32
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động bình quân: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần
thiết bình quân để vốn lưu động của doanh nghiệp quay được một vòng.
Công thức:
K= , ngày/vòng (1.7)
Trong đó: N là số ngày của kì nghiên cứu, ngày
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để có được một
đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động;
Công thức:
H = , đồng/đồng (1.8)
- Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
lưu động của doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:
S = , đồng/đồng (1.9)
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Là tỷ số % giữa tổng lợi nhuận thu
được trong kỳ và tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có công thức:
D = * 100% (1.10)
Trong đó:
D : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, %.
LN: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ, đồng.
: Vốn bình quân kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đồng.
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho biết hiệu quả của việc sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng một đồng vốn sản xuất. Khi doanh nghiệp bỏ ra một đơn vị vốn kinh doanh thì
33
sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần: Là tỷ số % giữa tổng lợi nhuận thu được
trong kỳ với phần vốn cổ phần của công ty.
Ta có công thức:
D = * 100% (1.11)
Trong đó:
D : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần, %.
LN: Lợi nhuận sau thuế, đồng.
: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ, đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận
thực hiện so với vốn chủ sở hữu bình quân năm của doanh nghiệp (trong đó vốn chủ
sở hữu bao gồm: vốn của cổ đông ưu đãi và vốn cổ phần thường).
Ta có công thức:
(1.12) DVCSH =
Trong đó:
DVCSH : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, %.
CSH: Vốn chủ sở hữu trong kỳ, đồng.
LN: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, đồng.
+ Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần thường: Là chỉ tiêu tương đối biểu thị mối
quan hệ so sánh giữa thu nhập của cổ phần thường với số vốn cổ phần thường bình
quân. Trong đó:
Thu nhập cổ phần thường = Lợi nhuận sau thuế - Lợi tức cổ phần ưu đãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lợi tức cổ phần ưu đãi = Cổ phiếu ưu đãi * Cổ tức cổ phần ưu đãi
34
+ Thu nhập cổ phần thường: Là chỉ tiêu tương đối biểu thị mối quan hệ so
sánh giữa thu nhập của cổ phần thường với số lượng cổ phần thường đang lưu hành
bình quân.
+ Hệ số tài trợ huy động vốn vay: Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện mối quan
hệ so sánh giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ
Chương 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I
3.1. Đặc điểm chung về Công ty Xăng dầu Khu vực I
3.1.1. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp xăng dầu hiện nay
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự Quản lý của nhà nước, hoạt động phân phối xăng dầu từ
phương thức cung cấp theo định lượng, áp dụng giá tốt nhất do Nhà nước quy định
đến mua bán theo yêu cầu thông qua nền kinh tế. Mặc dù đã có chủ trương của
Chính phủ trong việc giảm dần và tiến tới chấm dứt sự can thiệp trực tiếp của Chính
phủ vào giá bán xăng dầu, có những chính sách phù hợp với đặc thù của mỗi giai
đoạn. Nhưng do nhiều lý do khách quan trong việc kiểm soát lạm phát chung nên
các doanh nghiệp vẫn chưa có thực quyền về xác định giá bán như các văn bản quy
định. Do đó, lĩnh vực kinh doanh xăng dầu vẫn chưa được vận hành theo cơ chế thị
trường. Nhà nước vẫn phải kìm giá xăng dầu để hạn chế lạm phát, quỹ bình ổn giá
xăng dầu chỉ phục vụ bù lỗ cho các doanh nghiệp chứ không tính lãi định mức.
Trên thực tế quỹ bình ổn được bù trên cơ sở giá bình quân nên nhiều thời điểm
không đủ bù lỗ với một số doanh nghiệp. Chính vì vậy, hiện nay, kinh doanh xăng dầu
vẫn chưa có được hiệu quả tương xứng với mức đầu tư mà các doanh nghiệp đầu mối bỏ
ra. Trong khi đó, để đảm bảo ổn định xã hội, các đầu mối nhập khẩu xăng dầu vẫn phải
đảm bảo lượng nhập khẩu tối thiểu cung cấp cho thị trường hàng năm theo quy định của
Bộ Công thương giao. Như vậy, việc phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu hiện nay khó có thể đề cao các chỉ tiêu về lợi nhuận mà chủ
yếu các doanh nghiệp hoạt động theo những tiêu chí sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả để bảo toàn vốn và phát triển doanh
35
nghiệp, đảm bảo thu nhập, đời sống ổn định cho cán bộ công nhân viên; giữ gìn an
toàn phòng cháy chữa cháy, an toàn môi trường.
- Đảm bảo xăng dầu đưa ra thị trường đủ số lượng, chất lượng phù hợp với
tiêu chuẩn cơ sở của tập đoàn, đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần ổn định xã hội,
kìm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Đảm bảo đủ việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập cho người
lao động. Phấn đấu tăng năng suất lao động, tiền lương và thu nhập khối lao động
trực tiếp tăng lên.
- Đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước các loại thuế, phí theo quy định.
- Xây dựng cơ sở vật chất và duy trì mức tăng trưởng sản lượng bán hàng
hợp lý tạo tiền đề phát triển khi môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu phải cân bằng giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chứ không thể chỉ chú trọng hiệu quả kinh tế.
3.1.2. Khái quát về Công ty xăng dầu Khu vực I
3.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty xăng dầu khu vực I (tên giao dịch quốc tế là Petrolimex Hanoi
Co.,Ltd), ở tại phố Đức Giang, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. Tiền thân là
Công ty xăng dầu mỡ Hà Nội, thành lập ngày 13 tháng 4 năm 1956, doanh nghiệp
chuyên kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và các dịch vụ khác. Là đơn vị
thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Sau gần 60 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đã có hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và đồng bộ. Tổng kho xăng dầu Đức Giang
với sức chứa 9 vạn m3 xăng dầu, có các phân hệ xuất hàng cho ôtô xitéc, cho wagon
đường sắt và phương tiện đường thủy được tự động hóa. Với 125 Cửa hàng bán lẻ
xăng dầu phân bố trên địa bàn Hà Nội – Bắc Ninh – Vĩnh Phúc, cung cấp gần 50%
nhu cầu bán lẻ trên thị trường.
Với trên 1.700 CBCNV được đào tạo đúng chuyên ngành, hiện đang tổ chức
kinh doanh trên 1,5 triệu m3xăng dầu/năm. Bên cạnh đó Công ty còn đẩy mạnh phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng như: xây lắp, sửa chữa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảo quản, dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành xăng dầu, đo lường kiểm định dung tích
36
ôtô xitéc, dịch vụ kho vận, kinh doanh bách hóa tự chọn, dịch vụ văn phòng, quảng
cáo, nước giặt, sơn, đại lý bảo hiểm, …
Công ty có một hệ thống hàng trăm khách hàng công nghiệp, đại lý, tổng đại
lý lớn trên địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và các Tỉnh lân cận, luôn đồng
hành gắn bó với Công ty. Công ty tiếp nhận và cung cấp xăng dầu cho hầu hết các
Tỉnh vùng núi, trung du phía Bắc. Ngoài ra công ty còn tham gia dự trữ xăng dầu
quốc gia và đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho an ninh quốc phòng. Công ty luôn luôn
là đầu mối lớn nhất cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trên địa bàn các
tỉnh phía Bắc.
Phát huy truyền thống của đơn vị được Đảng và Nhà nước tặng thưởng 2
danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới; Mỗi CBCNV ngày nay luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động
sáng tạo trong công tác và chấp hành nghiêm kỷ luật lao động để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực xây dựng Công ty phát triển bền vững .
3.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng về xăng dầu và các sản phẩm
hóa dầu, bảo toàn và phát triển vốn, đóng góp ngân sách nhà nước và cải thiện đời
sống người lao động. Tổ chức tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu trực tiếp tại tổng kho
Đức Giang, trực tiếp tổ chức quá trình vận tải xăng dầu bằng đường ống cho các
đơn vị khác trong và ngoài ngành xăng dầu. Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ
thống đường ống và kho bể chứa xăng dầu được Tập đoàn giao. Đảm bảo
nguồn hàng phục vụ kinh doanh cho các công ty tuyến sau, tổ chức kinh doanh trực
tiếp trên 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Bảo đảm cung cấp nguồn xăng dầu
cho 17 tỉnh phía Bắc, đảm bảo cho phát triển sản xuất và góp phần bình ổn thị
trường xăng dầu trong nước, đồng thời bảo quản một khối lượng lớn xăng dầu dự
trữ quốc gia.
Xây dựng kế hoạch về các mặt hoạt động trình Tập đoàn phê duyệt và tổ chức
thực hiện có hiệu quả; Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật về hoạt động của đường
ống, kho bể, tiến hành hạch toán kinh tế vận tải đảm bảo hiệu quả.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao năng lực tiếp nhận, vận tải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
cung ứng xăng dầu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, vật tư, tiền vốn được giao. Xây
dựng các quy trình, quy phạm kỹ thuật để sản xuất an toàn, tăng cường bảo vệ an
toàn tài sản và phòng cháy, chữa cháy. Tổ chức thu hồi dầu thải để tiết kiệm và xử
lý bằng công nghệ sinh học nhằm chống ô nhiễm môi trường.
Là doanh nghiệp trọng điểm của Nhà nước về kinh doanh xăng dầu, công ty
được giao trọng trách phục vụ xây dựng kinh tế cũng như tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ an
ninh quốc phòng.
Chủ Tịch kiêm Giám đốc Công ty –––––––––––––– Các Phó Giám đốc
Văn phòng Công ty
Các đơn vị Trực thuộc Công ty
Xí nghiệp Bán lẻ Xăng dầu
P. Kinh doanh xăng dầu
+ 5 phòng nghiệp vụ + 68 CHXD trên địa bàn Hà Nội + 1 CH Bách hóa tự chọn + 3 CH Gas liên kết
P. Kế toán Tài chính
P. Kinh doanh Tổng hợp
Tổng kho Xăng dầu Đức Giang
+ 4 phòng nghiệp vụ + 1 Trung tâm KDCL + 1 xưởng dịch vụ cơ điện + 2 Đội (Giao nhận, PCCC) + Kho cảng 11010 + Kho XD Phú Thụy
P. Quản lý Kỹ thuật
Chi nhánh Xăng dầu Vĩnh Phúc
P. Đầu tư Xây dựng
+ 4 Phòng nghiệp vụ + 24 CHXD trên địa bàn Vĩnh Phúc + 1 CH Gas
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
P. Công nghệ Thông tin
Chi nhánh Xăng dầu Bắc Ninh
P. Tổ chức nhân sự
+ 4 Phòng nghiệp vụ + 15 CHXD trên địa bàn Bắc Ninh + 1 Kho dầu
* Bộ máy tổ chức của Công ty gồm: Ban Giám đốc Công ty và 07 Phòng nghiệp vụ.
38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty xăng dầu Khu vực I
- 04 đơn vị trực thuộc là: Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, Tổng kho xăng dầu Đức
Giang, Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc, chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh. Mỗi Chi
nhánh, Xí nghiệp đều có chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức bộ máy cơ
bản giống nhau, bao gồm Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ, các Đội và tổ
sản xuất và các cửa hàng xăng dầu.
* Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
- Ban giám đốc: Lãnh đạo, quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của
Công ty, đồng thời phụ trách các lĩnh vực công tác: Tổ chức cán bộ, cơ chế kinh
doanh, tài chính kế toán, chủ trương, mục đích và quyết định về cơ chế, quản lý, lao
động, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và phục vụ kinh doanh của công ty
có hiệu quả. Tiếp nhận và quản lý hàng hóa, công tác tổ chức kinh doan – bán hàng.
Chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính kế toán, xây dựng các văn bản quản lý sản xuất
kinh doanh. Phụ trách các mặt về lao động tiền lương, thi đâu, khen thưởng, và kỷ
luật, bảo vệ thanh tra – an ninh…Phụ trách công tác thực hiện quy chế quản lý nội
bộ. Chỉ đạo các mặt công nghệ và kỹ thuật kho, cửa hàng, nhà xưởng, đường ống,
cảng, thiết bị, tin học….Triển khai thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, áp
dụng khoa học kỹ thuật. Đào tạo, bồi dưỡng công nhân, phụ trách công tác an toàn
kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bão lụt và công tác môi trường
phục vụ kinh doanh của công ty có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu, quản lý, tổ chức và điều hành, triển khai các
nghiệp vụ công tác hoạt động kinh doanh của công ty (xây dựng chiến lược, kế
hoạch hóa sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng, điều độ hàng hóa, vận tải, cơ
chế kinh doanh và chính sách bán hàng…) theo pháp luật nhà nước, quy định của
các cơ quan chức năng, cấp trên và công ty.
- Phòng kế toán – tài chính: Tham mưu quản lý, tổ chức điều hành và triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khai các nghiệp vụ công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo Luật kế toán,
39
thống kê và các quy định khác của pháp luật.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Tham mưu quản lý, tổ chức lập các kế hoạch
kinh doanh, quản lý chi phí vật tư, nhiên nguyên vật liệu, quản lý doanh thu, công
nợ khách hàng, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, mua bán, marketing và chăm sóc
khách hàng theo quy định của pháp luật.
- Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực
hiện công tác kỹ thuật, công nghệ và đầu tư trong công ty (quản lý kỹ thuật, đầu tư,
phát triển và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác an toàn và hiệu quả hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý đo lường chất lượng hàng hóa…) theo quy
định của pháp luật.
- Phòng đầu tư xây dựng: Tham mưu về công tác xây dựng kế hoạch đầu tư
dài hạn và ngắn hạn, thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án, dự
toán, giám sát dự án đầu tư…theo quy định pháp luật
- Phòng công nghệ thông tin: Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực
hiện công tác tin học – thông tin trong công ty (đề xuất chiến lược, kế hoạch, phương án
phát triển, xây dựng hệ thống quản lý công nghệ thông tin, tổ chức thiết kế, cài đặt quản
lý, điều hành khai thác chuyển giao công nghệ và bảo trì hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
công nghệ thông tin) theo quy định của pháp luật và cấp trên.
- Phòng tổ chức nhân sự: Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực
hiện công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, khen thưởng kỷ luật lao động,
bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Công ty Xăng dầu Khu vực I có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư
tương đối hiện đại gồm:
Tổng kho Xăng dầu Đức Giang là đơn vị trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu
vực I. Với nhiệm vụ quản lý, tồn chứa, xuất nhập xăng dầu cung ứng cho Hà nội,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và các tỉnh phía bắc của Tổ Quốc, là công trình An ninh Quốc
gia có tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế, an ninh chính trị và xã hội, là mục
tiêu bảo vệ quan trọng của Thành phố Hà Nội, Quận Long Biên. Với sức chứa 8,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vạn tấn, m3 , đây là kho chứa lớn, hàng năm tiếp nhận và xuất - nhập trên 1,5 triệu
40
m3 /tấn xăng dầu bằng đường ống, đường thủy, đường bộ và đường sắt, là mặt hàng
có nguy cơ cháy nổ cao.
Quản lý kinh doanh xăng dầu luôn có nguy cơ cháy nổ cao. Nhiều năm qua,
công tác an toàn PCCC đã được các cấp ủy Đảng, Ban Giám đốc Tổng kho quan
tâm chỉ đạo và xác định đây mục tiêu quan trọng hàng đầu trong thực hiện nhiệm vụ
của Tổng kho. Với tầm quan trọng công tác PCCC đối với Tổng kho, hàng năm
Tổng kho chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện nghiêm các quy định pháp luật:
Luật PCCC, Nghị định 35/2003/NĐ - CP của Chính phủ, Thông tư 04 của Bộ Công
an và Quy chế PCCC của Công ty về công tác PCCC. Đảm bảo an toàn tuyệt đối
không để xẩy ra cháy nổ, ANTT đảm bảo và tăng cường.
Công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện, nâng cao nhận thức cho CBCNV
về công tác PCCC, hàng năm luôn được quan tâm và thực hiện nghiêm túc theo quy
định. Tháng 8/2013 Tổng kho phối hợp Trường đại học phòng cháy chữa cháy
(ĐHPCCC) tổ chức các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC cho toàn thể CBCNV
và lớp nghiệp vụ chỉ huy chữa cháy cho cán bộ Lãnh đạo, trưởng, phó các đơn vị
trực thuộc với số lượng 26 người. Tại buổi bế giảng và trao chứng chỉ lớp học, đồng
chí Thượng tá Phạm Văn Hòe - Phó trưởng phòng đào tạo Trường Đại học PCCC
đã đánh giá cao về tính chủ động, sát thực và định hướng đúng của lãnh đạo Tổng
kho trong thực hiện Luật PCCC, đây cũng là đơn vị đầu tiên của doanh nghiệp tổ
chức lớp học này.
Công tác phòng ngừa được Tổng kho quan tâm chỉ đạo. Với nhận thức công
tác PCCC là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn thể CBCNV và mang tính nghề nghiệp,
đơn vị đã thường xuyên rà soát bổ sung nội quy, quy định về công tác PCCC; 100%
các vị trí sản xuất đều có nội quy, quy trình, tiêu lệnh, biển báo; xác định rõ vùng
nguy hiểm để có tăng cường phòng ngừa. Công tác kiểm tra kiểm soát người
phương tiện được đặc biệt chú trọng. Với lượng xuất nhập xăng dầu lớn, hàng năm
Tổng kho kiểm tra, kiểm soát, sắp xếp cho trên 100 triệu lượt xe ô tô xitéc; trên 5
triệu toa P và xà lan ra vào kho nhận hàng đúng nội quy, quy định không để xảy ra
mất an toàn. Các phương tiện khi đã vào kho được sắp xếp theo hàng lối đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thoát nạn khi có tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
41
Về công tác đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật PCCC: Cơ sở vật chất trang bị
phương tiện được Công ty đầu tư, nâng cấp hiện tại: 03 máy bơm điện lưu lượng
280m3/h/máy, 01 máy bơm chạy nhiên liệu Diezel lưu lượng 300m3/h, thay bể tạo
dung dịch bọt và hệ thống ezector tạo bọt; 03 xe chữa cháy trong đó 01 xe chữa
cháy ISUZU mới và cải tạo toàn bộ hệ thống chữa cháy kho cảng H101, trang bị 01
máy bơm chữa cháy chạy xăng, 01 máy bơm chữa cháy chạy điện. Năm 2011 đầu
tư hệ thống công nghệ phòng cháy chữa cháy cố định nổi trị giá 6,475 tỷ đồng.
Tổng kho quản lý khai thác vận hành tốt máy móc thiết bị, công nghệ được trang bị
một cách có hiệu quả; ngoài ra Tổng kho mua bổ sung công cụ, dụng cụ các loại
bình chữa cháy bình quân hàng năm gần 300 triệu đồng. Cơ số phương tiện, trang
thiết bị chữa cháy, thuốc chữa cháy luôn cao hơn so với quy định trang bị cho kho
xăng dầu.
Trong đầu tư, sửa chữa, cải tạo các công trình tại Tổng kho đều tuân thủ nghiêm
ngặt các yêu cầu về PCCC, ngoài phương án thi công các công trình đều xây dựng và
thực hiện phương án đảm bảo an toàn PCCC trong suốt quá trình thi công.
Trong công tác huấn luyện, luyện tập phương án: Việc huấn luyện, luyện tập
phương án là công việc thường xuyên đội chữa cháy cơ sở; đội chữa cháy chuyên
ngành theo đúng quy định pháp luật và quy chế PCCC của Công ty. Tháng 4/2013
được sự nhất trí của Công ty, Tổng kho đã phối hợp với Phòng CS PCCC Long
Biên tổ chức luyện tập tình huống chữa cháy bể chứa xăng dầu với mục tiêu: Phát
huy sức mạnh tổng hợp làm cho CBCNV hiểu, nắm chắc được nhiệm vụ, tính thuần
thục, quy trình, kỷ thuật chiến thuật về PCCC ứng phó xử lý tình huống ban đầu, sự
phối hợp nội bộ khi có sự cố cháy nổ xảy ra và sự phối hợp, hợp đồng cơ quan chức
năng để chữa cháy khi có tình huống cháy nổ phức tạp. Đồng thời kiểm tra khả
năng hoạt động và đáp ứng các phương tiện chữa cháy hiện có, phương tiện cứu
nạn, cứu hộ so với yêu cầu thực tế. Thực hiện tốt phương châm “ 4 tại chỗ” : Chỉ
huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, Phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
Mặc dù với quy mô không lớn song qua lần thực tập này, CBCNV Tổng kho
đã đạt được những thành công nhất định trong công tác thường trực, ứng phó, sẵn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sàng chiến đấu với tình huống khẩn cấp. Qua luyện tập được Lãnh đạo Phòng
42
CSPCCC Long Biên đánh giá cao về tính chủ động, sự thuần thục, kỹ thuật, chiến
thuật, sự chuyên nghiệp trong luyện tập Phương án PCCC được Sở CSPCCC Hà nội
phê duyệt .
Với công tác tự kiểm tra, nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm nội quy, quy
định về công tác PCCC, hàng năm Tổng kho tổ chức kiểm tra bình quân trên 20
cuộc, tăng cường kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề, nhất là các ngày Lễ,
Tết tại vị trí sản xuất, bến bãi, nơi trọng điểm có nguy cơ cháy nổ cao trong khi
nhập hàng, xuất ôtô xitéc, kiểm tra thu lôi chống sét 220 điểm, hệ thống điện, hệ
thống chống tĩnh điện, độ kín của hệ thống công nghệ; kiểm tra việc thực hiện các
nội quy, quy định, quy trình, quy phạm,… Qua kiểm tra đã chấn chỉnh kịp thời các
vi phạm, nguy cơ tiềm ẩn gây mất an toàn; xử lý nghiêm người vi phạm. Cũng qua
công tác kiểm tra ý thức, trách nhiệm của CBCNV và khách hàng về an toàn PCCC
được nâng lên rõ rệt, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho đơn vị. Hàng năm, các cơ quan
chức năng, Công an Thành phố Hà Nội, Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam, Công ty
XDKVI đã tổ chức các cuộc kiểm tra và đều đánh giá đơn vị thực hiện nghiêm quy
định về PCCC.
Thực tế những kết quả đạt được trong công tác PCCC đối với Tổng kho xăng
dầu Đức Giang đã được Bộ Công Thương, Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam, Công ty
ghi nhận và khen thưởng. Tại hội nghị “Tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCCC” tập
thể CBCNV Tổng kho xăng dầu Đức Giang và 2 cá nhân đã được Bộ Công Thương
tặng bằng khen; Tập đoàn và Công ty đã khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích cao trong công tác PC&CC.
Làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm về cháy nổ, nguy cơ rủi ro
dẫn đến bất cứ lúc nào dù là sai sót nhỏ - Thấu hiểu được những tiềm ẩn về nguy cơ mất
an toàn nên mỗi cán bộ công nhân viên Tổng kho luôn luôn coi trọng và làm tốt công tác
PC&CC, xác định PC&CC là nghề nghiệp đối với từng CBCNV và mỗi CBCNV trong
Tổng kho phải là một chiến sĩ phòng cháy tốt và chữa cháy giỏi - Phương châm này đã đi
vào tiềm thức của mỗi CBCNV Tổng kho xăng dầu Đức Giang.
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu Khu vực I
3.2.1.Tổng quan về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Kinh doanh xăng dầu là một ngành tương đối đặc thù, nó đòi hỏi doanh nghiệp
tham gia phải có một hệ thống cơ sở vật chất tương đối đồng bộ từ cầu cảng xuất
nhập, kho bể, phương tiện vận chuyển cho đến các hệ thống cửa hàng bán lẻ. Nghị
định 84/2010/NĐ-CP ngày 15/10/2010 về kinh doanh xăng dầu của Chính phủ quy
định các điều kiện kinh doanh xăng dầu gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam,
bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng
dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy ngàn tấn (7.000T), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm ngàn
mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận
tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng
dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm
cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;
5. Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu mười (10) cửa hàng
bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu bốn mươi (40) đại
lý bán lẻ xăng dầu;
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn phải đạt các điều kiện
rất nghiêm ngặt về đảm bảo an toàn môi trường và an toàn phòng cháy. Chính vì
vậy chi phí đầu tư cho các công tác này chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong kinh phí
đầu tư và hoạt động của doanh nghiệp. Thời điểm trước tháng 10/2010, Nhà nước
vẫn nắm quyền kiểm soát về giá bán lẻ xăng dầu và xây dựng các hạn mức tối thiểu
phải nhập khẩu cho các doanh nghiệp đầu mối để đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu
xăng dầu của xã hội. Từ sau Nghị định 84/2010/NĐ-CP ngày 15/10/2010, kinh
doanh xăng dầu dần đã tiến gần hơn với cơ chế thị trường. Điều này giúp các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp kinh doanh xăng dầu chủ động hơn trong việc xây dựng giá bán, xây dựng
44
chính sách khách hàng và điều hành hoạt động kinh doanh. Việc đưa hoạt động
kinh doanh xăng dầu vận hành theo cơ chế thị trường sẽ tạo môi trường thuận lợi
hơn, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nghị định 84/2010/NĐ-CP đã có những bước đột phá trong quản lý kinh
doanh xăng dầu, tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ những vướng mắc.
Đó là khi giá xăng dầu thế giới tăng nhanh nhưng do yêu cầu kiềm chế lạm phát,
Chính phủ phải quyết định không tăng giá xăng dầu nên chủ trương để doanh
nghiệp tự định giá chưa thực hiện được triệt để. Có nhiều thời điểm, giá xăng dầu
trong nước bị kìm giữ, không theo giá thế giới nên đã ảnh hưởng đến nhận thức về
chuyển kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu trở nên thụ động hơn trong việc điều hành kinh doanh của mình.
Thực tế này dẫn tới nghịch lý mà người tiêu dùng khó chấp nhận: Giá xăng dầu
trong nước không tăng hoặc giảm theo giá thế giới. Do đó vẫn còn nhiều dư luận chưa
tốt về công tác điều hành giá xăng dầu của các doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ đã
chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan xem xét điều chỉnh sửa đổi bổ sung Nghị định
84/2010/NĐ-CP theo hướng điều hành giá xăng dầu linh hoạt và minh bạch hơn.
3.2.2. Môi trường kinh doanh xăng dầu và đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
Giai đoạn này, thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp
và khó dự báo. Từ hậu quả nặng nề của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
nên thế giới phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy nhu cầu sử
dụng xăng dầu đang có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt trong năm 2013.
Kinh tế thế giới vẫn còn khủng hoảng, nhiều nước phát triển tiêu thụ dầu giảm
đi (nhất là các nước châu Âu và Nhật), các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông
Nam Á tuy vẫn có tăng trưởng ở mức độ thấp hơn các năm trước. Các nước Trung
Đông, Châu Phi, Mỹ Latinh có lượng tiêu thụ tăng nhẹ (1-2%). Tổng lượng tiêu thụ
trong năm 2013 là khoảng gần 90 triệu thùng/ngày.
Bảng 3.1: Lượng tiêu thụ dầu mỏ trong năm 2012 và 2013
Đơn vị tính: triệu thùng/ngày
Năm 2012 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46 45.6 Các nước OECD
45
37.8 38.9 Các nước đang phát triển:
9.7 - Trung Quốc 10.1
3.7 - Ấn Độ 3.8
88.9 89.7 Thế giới
(Nguồn: OPEC )
* Nguồn cung
Tuy vẫn đảm bảo khoảng 40% lượng cung dầu thế giới nhưng vai trò của
OPEC đã có phần bị giảm sút so với các năm trước. Mỹ đã thành cường quốc số 1
về sản lượng dầu khai thác dẫn đến việc giảm nhập khẩu. Một số sự kiện địa chính
trị tại Bắc Phi và Trung Đông làm giảm sản lượng khai thác và xuất khẩu của một
số nước nhưng không có những hậu quả nghiêm trọng do sự gia tăng khai thác tại
Ả rập Xê út và các nước ngoài OPEC khác như Nga, Brasil,… Tuy có một vài giai
đoạn ngắn khi nguồn hàng bị khan hiếm nhưng nhìn chung trong năm 2013 nguồn
cung tương đối bảo đảm, không bị đứt đoạn. Nguyên nhân quan trọng nhất của sự
tiến bộ này là do sự phát triển của công nghiệp đá phiến và dầu cát.
* Giá
Trong năm 2013, giá thế giới của dầu thô và các sản phẩm xăng dầu không có
biến động lớn, không tăng so với năm 2012.
Bảng 3.2: Giá dầu thế giới WTI, Brent qua các năm
Đơn vị tính: USD/thùng
Loại dầu thô WTI Brent Năm 2011 94,86 111,26 Năm 2012 94,12 111,65 Năm 2013 97,74 108,01
(Nguồn: IEA,2012-2013)
Đây là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và thể hiện sự cân
bằng tương đối giữa cung và cầu. Khi có một số biến động chính trị (tại Libya hay
Iran,…) giá dầu cũng chỉ tăng hạn chế trong một thời gian ngắn vì vẫn có các
nguồn cung khác đủ bù đắp cho các thiếu hụt tạm thời này.
Vai trò lớn nhất trong việc ổn định giá là Mỹ (sản lượng khai thác tăng,
nguồn dự trữ chiến lược dồi dào) và Ả rập Xê út (sẵn sàng nâng sản lượng khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thác). Và cũng cần nói thêm rằng giá xăng dầu còn chịu ảnh hưởng từ sự đầu cơ
46
(chủ yếu là mua bán khống qua các sàn giao dịch). Tuy nhiên, các nhà đầu cơ này
hiện có vẻ ít quan tâm hơn tới xăng dầu, một phần cũng do sự siết chặt hơn của hệ
thống giám sát pháp lý (chủ yếu là tại Mỹ).
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước cũng không nằm ngoài
vùng xoáy của khủng hoảng khi phải đối diện với sản lượng tiêu thụ sụt giảm.
Riêng đối với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, sản lượng sụt giảm thấp hơn mức
chung (khoảng 5%). Nguyên nhân do nhiều đầu mối nhập khẩu giảm nhập do kinh
doanh xăng dầu thua lỗ, giá sản phẩm biến động khá phức tạp với biên độ dao động
lớn và thất thường khó dự đoán khiến cho công tác điều hành của Tập đoàn và Công
ty xăng dầu Khu vực I gặp nhiều khó khăn.
Tình hình đảm bảo ngoại tệ cho nhập khẩu xăng dầu cũng không thuận lợi.
Chênh lệch khá cao giữa tỷ giá thị trường liên ngân hàng và tỷ giá giao dịch thực tế
trong năm 2013 đã ảnh hưởng đến khả năng huy động ngoại tệ của các ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng đủ nguồn cung, buộc phải giãn mua bằng các hợp đồng
vay có thể chịu nhiều rủi ro do biến động tỷ giá. Cùng với việc gia tăng dự trữ ngoại
hối của Ngân hàng Nhà nước, việc điều chỉnh mạnh về tỷ giá USD/VNĐ như trên
đã có tác động mạnh đến thị trường ngoại tệ, từ giữa năm 2013 trở đi, chênh lệch
giữa tỷ giá thị trường liên ngân hàng và tỷ giá giao dịch thực tế có sự tương đồng
cần thiết giúp cho các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động ngoại tệ và đảm
bảo nguồn cung ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Với mục tiêu tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu,
trên địa bàn cả nước hiện đã có 13 doanh nghiệp đầu mối được phép nhập khẩu
xăng dầu. Trên địa bàn hoạt động của Công ty xăng dầu Khu vực I có sự tham gia
của một số doanh nghiệp đầu mối như: Tổng công ty dầu Việt Nam (PVoil); Công
ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (Petec); Tổng công ty xăng dầu Quân đội. Trong
đó Tổng công ty dầu Việt Nam (PVoil) là đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Là một đầu
mối nhập khẩu lớn thứ hai sau Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, theo thống kê mới
nhất, đến tháng 10/2013, thị phần của Pvoil đã tăng lên 16,6%. Thị phần của Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam đã giảm xuống còn trên 50%. Trong khi đó, chỉ tiêu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khẩu xăng dầu tối thiểu của Bộ Công thương giao cho Tập đoàn xăng dầu Việt nam
47
là 4.995.000 tấn (m3), sản lượng nhập khẩu tối thiểu giao giao cho Pvoil là 929.000
tấn (m3) (Nguồn: Hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu điều chỉnh năm 2013 – Bộ
Công Thương). Ta có thể thấy rằng, thị phần của Pvoil bằng 1/3 thị phần của Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam nhưng hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu của Pvoil
được giao lại chỉ bằng 1/5 hạn mức của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Tổng công ty
dầu Việt Nam có điều kiện chủ động điều tiết sản lượng nhập khẩu cao hơn nhiều so
với các đầu mối khác và Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Vì vậy, trong những giai
đoạn giá xăng dầu thế giới tăng cao, kinh doanh xăng dầu thua lỗ, Pvoil đã hạn chế
nhập khẩu, chỉ nhập khẩu với sản lượng nhỏ cung ứng cho mạng lưới bán lẻ và một
số đại lý quan trọng nhằm giảm số lỗ. Khi giá xăng dầu thế giới giảm, kinh doanh
xăng dầu có lãi, lúc này Pvoil lại đẩy mạnh nhập khẩu, với lợi thế giá nhập khẩu
thấp, ít hàng tồn kho, doanh nghiệp này có điều kiện gia tăng cạnh tranh thu hút các
đại lý bằng chính sách hoa hồng cao nhằm đẩy mạnh sản lượng bán ra. Với lợi thế
về giá, PVoil cũng đang đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường tại phân khúc các khách
hàng trong các ngành công nghiệp lớn bằng chính sách chiết khấu, giảm giá mạnh
so với các doanh nghiệp khác.
Nhưng về cơ sở vật chất cũng như mô hình quản lý cũng là một điểm còn tồn
tại của Công ty này, đó là:
- Pvoil chưa có được hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ (như cầu cảng, kho
chứa, tuyến ống,…), nên về nguồn hàng đôi lúc còn hạn chế, chưa có sự chủ động.
- Bộ máy quản lý được xây dựng theo hướng gọn nhẹ, năng động, thực hiện
phân cấp, phân quyền cao cho các cấp thừa hành. Tăng cường cơ chế khoán quản từ
các đơn vị trực thuộc cho đến người lao động giúp cho Pvoil có được sự nhạy bén,
hiệu quả cao trong kinh doanh…Tuy vậy, đây cũng là một nhân tố tiềm ẩn của tình
trạng tiêu cực hoặc mất an toàn trong sản xuất. Một khi điều này xảy ra sẽ gây thiệt
hại rất lớn đối với doanh nghiệp.
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012, 2013
3.2.3.1. Về tổng tài sản – nguồn vốn
Qua bảng phân tích 3.3 cho thấy: Năm 2013 tổng tài sản của Công ty đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý và sử dụng là 158.637.898 triệu đồng. So với năm 2012 tổng tài sản tăng lên
48
31.421.489 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 24,7%. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của
doanh nghiệp tăng lên. Năm 2013 quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được mở rộng. Đi vào xem xét từng loại tài sản tác giả thấy:
* Tài sản ngắn hạn: Năm 2012 tài sản ngắn hạn có giá trị là 71.764.743
triệu đồng, đến năm 2013 tài sản ngắn hạn tăng lên là 109.553.189 triệu đồng. Như
vậy, so với năm 2012 tài sản ngắn hạn đã tăng lên là 37.788.454 triệu đồng, tương
ứng tăng 52,66%. Để xem xét nguyên nhân tăng của tài sản ngắn hạn năm 2013 so
với năm 2012, đi xem xét từng khoản mục cụ thể.
- Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012
là 9.152.308 triệu đồng tương ứng tăng 131,43%. Là do khách hàng thanh toán
tiền hàng bằng chuyển khoản cho Công ty, điều đó tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện các giao dịch về tiền. Tuy nhiên, dự trữ tiền quá nhiều thì chưa hẳn đã tốt, vì
đẫn đến việc sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2012 bằng 0, đến năm 2013 các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 19.500.000 triệu đồng tăng lên tương ứng là
100%. Đây thực chất là khoản cho vay ngắn hạn của Công ty, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn tăng thể hiện việc Công ty đã chú ý đến vấn đề không dự trữ tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá nhiều.
49
Bảng 3.3: Phân tích tình hình biến động của tài sản
ĐVT: triệu đồng,%
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch
TÀI SẢN
Mã số
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tỷ lệ
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
71.764.743
56,41
109.553.198
69,06
100
37.788.454
52,66
I. Tiền và tương đương tiền
6.963.805
5,47
16.116113
10,16
110
9.152.308
131,43
II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
120
0
0
19.500.000
12,29
19.500.000
100
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
45.556.250
35,81
25.240.721
15,91
130
-20.315.529
-44,59
4 9
IV. Hàng tồn kho
13.806.963
10,85
42.033.374
26,5
140
28.226.410
204,44
V. Tài sản ngắn hạn khác
5.437.724
4,27
6.662.988
4,2
150
1.225.264
22,53
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
55.451.756
43,59
49.084.791
30,94
200
-6.366.965
-11,48
I. Các khoản phải thu dài hạn
0
0
0
0
210
0
0
II. Tài sản cố định
40.375.918
31,74
35.010.824
22,07
220
-5.365.093
-13,29
IV. Các khoản ĐTTC dài hạn
15.075.837
11,85
14.073.966
8,87
250
-1.001.871
-6,65
V. Tài sản dài hạn khác
0
0
0
0
260
0
0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
127.216.499
100
158.637.898
100
31.421.489
24,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013 của Công ty xăng dầu khu vực I)
50
- Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 20.315.529 triệu đồng tương ứng giảm
44,59%. Chủ yếu là do khoản phải thu của khách hàng giảm (năm 2012 là
55.856.259 triệu đồng thì đến năm 2013 chỉ còn 36.634.270 triệu đồng). Điều này
thể hiện Công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt hiện tượng ứ
đọng vốn trong khâu thanh toán, hạn chế việc để chiếm dụng vốn.
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho năm 2013 tăng 28.226.410 đồng so với năm 2012 tương ứng
là 204,44%. Do đặc thù của ngành kinh doanh xăng dầu, lượng vật tư trực tiếp
đưa vào sản xuất kinh doanh là lớn, cho nên vật tư tồn kho nhiều. Tuy nhiên tốc
độ tăng hàng tồn kho khá nhanh chủ yếu là tăng thành phẩm và nguyên vật liệu
tồn kho, dẫn đến tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chưa có hiệu quả.
- Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác tăng so với năm 2012 là 1.225.264 triệu đồng tương
ứng tăng 22,53%. Chủ yếu là do khoản mục thuế GTGT được khấu trừ tăng.
Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc, tác giả thấy tỷ trọng của tài sản ngắn
hạn trong tổng tài sản của Công ty tăng (từ 56,41% lên 69,06%), chủ yếu là do tỷ
trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng (từ 5,47% lên 10,16%), tiếp theo là
tăng tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 100% (từ 0% lên 12,29%),
kế đến là sự tăng trong tỷ trọng của hàng tồn kho 204,44% (từ 10,85% lên 26,5%).
Còn tỷ trọng của các phải thu ngắn hạn giảm.
* Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn năm 2013 giảm so với năm 2012 là
6.366.965 triệu đồng tương ứng giảm là 11,48%. Và tỷ trọng của tài sản dài hạn so
với tổng tài sản của Công ty cũng giảm (tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2012 là
43,59%, năm 2013 còn 30,94%). Các khoản mục tăng giảm cụ thể như sau:
- Tài sản cố định
Nhìn vào Bảng Cân đối kế toán qua các năm, tác giả thấy tài sản cố định của
Công ty chỉ bao gồm tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định năm 2013 giảm so với
năm 2012 là 5.365.093triệu đồng tương ứng giảm 13,29%. Việc giảm tài sản cố định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của Công ty, chủ yếu là do giảm thanh lý một số tài sản cố định hữu hình đã cũ.
51
Giá trị hao mòn của Tài sản cố định tăng từ 70.360.378 triệu đồng lên
71.976.633 triệu đồng tương ứng tăng 2,3% là do Công ty sử dụng tài sản vào sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên hệ số hao mòn tài sản cố định năm 2012 bằng 0,64 và
năm 2013 bằng 0,67 điều đó chứng tỏ tài sản cố định của Công ty chưa đầu tư đổi mới
kịp thời.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2013 giảm so với năm 2012 là
1.001.871 triệu đồng, tương ứng gảm 6,65%.
Như vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ
cấu tài sản của Công ty. Do nhu cầu của các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty
ngày càng được mở rộng với quy mô lớn chính vì vậy mà công ty cần phải tăng
cường mua sắm các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn...
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt
tài chính của Công ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ, chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà công ty đang hay sẽ gặp phải, từ đó có những chính
sách huy động vốn hợp lý.
Bảng 3.4 cho thấy nguồn vốn cũng như tài sản của công ty năm 2013 tăng so
với năm 2012 là 31.421.489 triệu đồng, tương ứng là 24,7%. Trong đó:
* Nợ phải trả: Nợ phải trả năm 2013 tăng so với năm 2012 là 36.360.357
triệu đồng, tương ứng là 37,48%. Đồng thời tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn cũng tăng từ 76,26% lên 84,07%. Điều này mức độ tự chủ về mặt tài
chính của Công ty có sự giảm sút.
* Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2013 giảm so với
năm 2012 là 4.938.867 triệu đồng tương ứng là 16,35%. Mặt khác, tỷ trọng của vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng giảm từ 23,59% xuống 15,94%. Việc giảm
này là do Công ty đã mua lại số cổ phiếu của mình với trị giá 270.820 triệu đồng,
tiếp theo là khoản mục chênh lệch tỷ giá hối đoái làm cho vốn chủ sở hữu giảm
1.637.271 triệu đồng. Bên cạnh đó năm 2013, Công ty đã dùng toàn bộ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm 2012 là 8.518.347 và lợi nhuận thu được năm 2013 để
bổ sung quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính, điều này đã làm cho quỹ
đầu tư phát triển tăng từ 4.509.286 triệu đồng lên 8.518.347 triệu đồng tương đương
với 88,91% và quỹ dự phòng tài chính tăng từ 2.095.000 triệu đồng lên 3.096.269
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triệu đồng tức là tăng 47,79%.
52
Bảng 3.4: Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn
ĐVT: triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
NGUỒN VỐN Mã số Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ Số tiền Số tiền Tuyệt đối (%) (%) %
A. Nợ phải trả 300 97.011.603 76,26 133.371.960 84,07 36.360.357 37,48
5 2
I. Nợ ngắn hạn 310 85.600.602 67,26 121.052.970 76,31 35.452.368 41,42
II. Nợ dài hạn 330 11.411.001 8,97 12.318.989 7,76 907.988 7,96
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 30.204.896 23,74 25.266.029 15,93 - 4.938.867 -16,35
I. Nguồn vốn, quỹ 410 30.009.333 23,59 25.266.029 15.93 - 4.743.304 -15,81
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 430 195.563 0,15 0 0 0 -0,54
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 510 127.216.499 100 158.637.989 100 31.421.489 24,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013 của Công ty xăng dầu khu vực I )
53
Việc nguồn vốn chủ sở hữu năm 2013 giảm so với năm 2012 là do; khoản
mục quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2012 được phản ánh ở bên vốn chủ sở hữu thì
đến năm 2013 được phản ánh ở bên nợ phải trả.Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì vốn
đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu (năm 2012 chiếm 50% và 59,46%
năm 2013).
3.2.3.2. Về kết quả kinh doanh
Bảng 3.5: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty xăng dầu khu vực I
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Số tiền
Tỷ lệ % 26,4 1. DT bán hàng và CCDV 457.890.833 578.776.661 120.885.828
- 2. Các khoản giảm trừ DT - - -
26,4 3. DTT bán hàng & CCDV 457.890.833 578.776.661 120.885.828
28,5 4. Giá vốn hàng bán 399.890.299 514.016.597 114.126.297
5. Lợi nhuận gộp 58.000.533 64.760.064 6.759.530 11,65
6. DT hoạt động tài chính 3.043.896 3.704.835 660.938 21,71
7. Chi phí tài chính 7.573.989 5.102.101 -2.271.887 -32,64
8. Chi phí bán hàng 12.235.281 16.159.219 3.923.938 32,07
9. Chi phí QLDN 33.440.409 38.664.679 5.224.269 15,6
10. LN thuần từ HĐ KD 7.794.750 8.538.898 9,55 744.148
11. Thu nhập khác 4.261.105 4.537.271 6,48 276.166
12. Chi phí khác 3.527.239 1.848.531 -1.678.708 47,59
13. Lợi nhuận khác 733.865 2.688.740 1.954.649 266,38
14. Tổng LN trước thuế 8.528.616 11.227.639 2.699.023 31,65
15. CPT TNDN hiện hành 589.217 1.520.865 931.648 158,12
16. CPT TNDN hoãn lại - - -
17. Lợi nhuận sau thuế 7.939.398 9.706.737 1.767.339 22,26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18. Lãi cơ bản trên CP - - - -
54
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013 của Công ty xăng dầu khu vực I)
Công ty xăng dầu Khu vực I có các loại hình kinh doanh gồm:
- Kinh doanh các mặt hàng xăng dầu.
- Kinh doanh dầu mỡ nhờn.
- Dự trữ xăng dầu quốc gia.
- Kinh doanh các dịch vụ liên quan đến xăng dầu.
Theo thống kê, sản lượng kinh doanh dầu mỡ nhờn và các dịch vụ khác rất
nhỏ so với kinh doanh xăng dầu, chiếm khoảng 0,35% doanh thu hàng năm. Loại
hình vận tải xăng dầu bằng đường ống chỉ phục vụ cho các đơn vị trong nội bộ Tập
đoàn nên hiện nay Tập đoàn chỉ giao kế hoạch tiền lương và khoán chi phí bảo
dưỡng, vận hành theo sản lượng nên loại hình này gần như không có lợi nhuận. Dự
trữ xăng dầu quốc gia là nhiệm vụ chính trị được giao cũng không có lợi nhuận.
Luận văn tập trung vào phân tích số liệu kinh doanh chính là kinh doanh xăng dầu.
Trong những năm vừa qua, công ty luôn cố gắng để đạt được mức lợi nhuận
tối ưu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty liên tục tăng. Năm 2013
doanh thu tăng thêm 120.885.828 triệu đồng, tăng 26,4% so với năm 2012.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bảng 3.6: Sản lượng và doanh thu các loại hình kinh doanh từ năm 2011 - 2013
Bán buôn
Bán tái
Vận tải
Tổng
Năm
Bán buôn
Bán lẻ
trực tiếp
xuất
đường ống
doanh thu
2011
102.551.671
49.224.802
180.490.940
45.122.735
32.816.535
410.206.682
2012
128.209.433
64.104.717
178.577.425
45.789.083
41.210.175
457.890.833
2013
150.481.932
63.665.433
266.237.264
52.089.899
46.302.133
578.776.661
(Nguồn BCTC: 2011, 2012, 2013)
Trong giai đoạn 2011 - 2013, doanh thu các loại hình kinh doanh xăng dầu.
457.890 triệu đồng, tăng 11,62% so với doanh thu năm 2011. Doanh thu các loại
Năm 2013 so với năm 2012 đạt mức tăng trưởng cao. Doanh thu năm 2012 đạt
hình kinh doanh xăng dầu năm 2013 so với năm 2012 vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng
và mức tăng trưởng doanh thu năm 2012 rất cao, cụ thể là đạt 578.776 triệu đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tăng 26,4% so với năm 2012. Theo thống kê, giá xăng dầu trong nước bình quân
55
năm 2013 tiếp tục tăng thêm khoảng 10% so với năm 2012. Do vậy, tổng doanh thu
vẫn tăng trong khi sản lượng xuất bán một số loại hình giảm mạnh so với năm 2012.
Cụ thể được thể hiện qua hình 3.1
Hình 3.1: Sản lượng và doanh thu các loại hình kinh doanh từ năm 2011 - 2013
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
Năm 2012 là năm có mức biến động giá xăng dầu rất lớn, cùng với chính
sách điều tiết giá xăng dầu trong nước của Chính phủ để góp phần kìm hãm tình
trạng lạm phát gia tăng khiến nhiều thời điểm kinh doanh xăng dầu bị thua lỗ.
Chính vì vậy, khi giá bán xăng dầu thấp hơn giá thành thì hầu hết các đầu mối kinh
doanh xăng dầu đền hạn chế nhập khẩu, chỉ tập trung vào đảm bảo cung ứng cho
những khách hàng lớn để giữ chân khách hàng và các cửa hàng bán lẻ trực thuộc.
Do vậy các đối tượng khách hàng lớn quay sang mua tại Công ty xăng dầu Khu vực
I làm cho sản lượng bán ra của Công ty những thời điểm này tăng mạnh. Mặt khác,
khi giá trong nước thấp hơn nhiều so với giá xăng dầu tại Trung Quốc. Khi đó nhu
cầu nhập hàng tái xuất của Trung Quốc cũng tăng khiến cho sản lượng bán tái xuất
cũng tăng lên gần 13,6%. Năm 2012 cũng là năm công trình cải tạo nâng cấp tuyến
ống kết hợp với việc đầu tư trang thiết bị trong vận tải đường ống. Chính vì vậy,
doanh thu vận tải đường ống năm 2012 tăng đáng kể.
Sản lượng bán buôn qua các đại lý giảm mạnh nhất trong năm 2013. Lý do là
nhờ việc điều chỉnh giá xăng dầu đã được điều hành linh hoạt hơn, các đầu mối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
nhập khẩu cung ứng xăng dầu đầy đủ hơn cho các đại lý, đồng thời có chính sách
chiết khấu cho đại lý cao hơn nên các đại lý chuyển sang mua xăng dầu của các đầu
mối khác nhiều hơn của Công ty xăng dầu Khu vực I. Mặt khác, do tình hình suy
thoái kinh tế nên nhu cầu xăng dầu trong nước giảm mạnh, kéo theo sản lượng tiêu
thụ của các đại lý cũng giảm theo.
Giá xăng dầu trong nước vẫn có mức chênh lệch khá cao so với Trung Quốc
nên nhu cầu nhập hàng tái xuất của Trung Quốc vẫn cao, mặc dù sản lượng so với
năm 2012 có giảm nhẹ nhưng đây vẫn là mức sản lượng cao từ trước tới nay.
Do nhu cầu xăng dầu trong nước năm 2013 giảm mạnh, mặc dù Tập đoàn
vẫn tiếp tục giảm dần vận tải bằng tàu biển để ưu tiên vận tải bằng đường ống
nhưng sản lượng vận tải bằng đường ống vẫn giảm gần 5%.
Công ty đã tiếp tục đầu tư thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, tổ chức mở rộng mô hình khoán sản lượng cho các cửa hàng nên các loại hình
xuất bán trực tiếp của Công ty vẫn tiếp tục có sự gia tăng về sản lượng. Do vậy, mặc dù
tình hình tiêu thụ xăng dầu chung của cả nước sụt giảm nhưng khối lượng xuất bán trực
tiếp của Công ty vẫn tăng theo từng năm.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhưng tỷ lệ lợi nhuận
gộp so với giá vốn hàng bán lại giảm trong năm 2012 là 14,5% đến năm 2013 tỷ lệ
này giảm chỉ còn 12,59%. Công ty không tiến hành đầu tư tài chính, khoản doanh
thu hoạt động tài chính của công ty là thu từ lãi tiền gửi ngân hàng. Chi phí tài chính
chủ yếu là chi phí lãi vay, một phần nhỏ là lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái. Do đó
chi phí tài chính luôn lớn hơn doanh thu hoạt động tài chính trong cả 2 năm. Trong
năm 2013 chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2012.
Lý do của sự gia tăng trên là do công ty tăng cường mua các dịch vụ từ đối tượng
bên ngoài để phục vụ cho việc bán hàng và việc quản lý. Dịch vụ mua ngoài bao
gồm: bưu điện phí, điện thoại, tiền thuê vận chuyển bốc xếp, tiền chi cho quảng
cáo… Liên hệ với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2012 ta thấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng so với năm 2012 là 26,4%.
Trong khi đó chi phí bán hàng trong năm 2013 tăng so với năm 2012 là 32,07%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tốc độ tăng của chi phí bán hàng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Từ đó có thể
57
thấy việc công ty đầu tư cho chi phí bán hàng như vậy là không hợp lý. Tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2013 tăng so với năm 2013 là 2.699.023
triệu đồng tương ứng tăng 36,5%, mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2013 tăng so với năm 2012 nhưng tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế vẫn
lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu bán hàng.
Hoạt động chính tại công ty là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do
đó đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận của công ty là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Sự biến động lợi nhuận của công ty chủ yếu là do sự biến động
của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo số liệu tại Bảng 3.7, trong các năm từ 2011 đến 2013, doanh thu các
mặt hàng Xăng và Ma zút tăng tương đối ổn định, tuy nhiên mức tăng trưởng trên
chủ yếu do tăng giá bán. Doanh thu mặt hàng dầu hỏa trong năm 2012 giảm mạnh
do một số địa phương miền núi và vùng sâu đã có điện thắp sáng nên nhu cầu sử
dụng giảm. Doanh thu mặt hàng dầu hỏa chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu
nên việc giảm này không ảnh hưởng nhiều tới tổng doanh thu của Công ty xăng dầu
Khu vực I.
Doanh thu mặt hàng Diezen trong năm 2012 và 2013 tăng rất mạnh so với
năm 2011, nguyên nhân là do giá xăng dầu năm 2012 và 2013 tăng mạnh so với
2011 với mức tăng với Diezen tới 26 %, đồng thời, sản lượng dầu bán ra tăng 28%
trong đó mức tăng chủ yếu ở sản lượng bán tái xuất.
Năm 2013 là năm có mức biến động giá xăng dầu rất lớn, cùng với chính
sách điều tiết giá xăng dầu trong nước của Chính phủ để góp phần kìm hãm tình
trạng lạm phát gia tăng khiến nhiều thời điểm kinh doanh xăng dầu bị thua lỗ.
Chính vì vậy, khi giá bán xăng dầu thấp hơn giá thành thì hầu hết các đầu mối kinh
doanh xăng dầu đền hạn chế nhập khẩu, chỉ tập trung vào đảm bảo cung ứng cho
những khách hàng lớn để giữ chân khách hàng và các cửa hàng bán lẻ trực thuộc.
Do vậy các đối tượng khách hàng lớn quay sang mua tại Công ty xăng dầu Khu vực
I làm cho sản lượng bán ra của Công ty những thời điểm này tăng mạnh. Mặt khác,
khi giá trong nước thấp hơn nhiều so với giá xăng dầu tại Trung Quốc khi đó nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cầu nhập hàng tái xuất của Trung Quốc cũng tăng khiến cho sản lượng bán tái xuất
58
cũng tăng lên gần 48%. Năm 2013 cũng là năm công trình cải tạo nâng cấp tuyến
ống B-T từ Quảng Ninh đi Hải Phòng kết hợp với việc đầu tư nâng cấp Trạm bơm
chính (bơm cao áp lên tuyến) hoàn thành và đưa vào sử dụng giúp cho năng suất
bơm chuyển bằng đường ống tăng lên. Chính vì vậy mà Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam quyết định giảm dần vận tải xăng dầu đi Hải Phòng bằng đường biển để tập
trung vận chuyển bằng đường ống có giá thành thấp và an toàn hơn. Do đó, từ năm
2013 sản lượng bơm chuyển đường ống của Công ty cũng tăng thêm 21,7%.
Sản lượng bán buôn qua các đại lý giảm mạnh nhất trong năm 2013 Lý do là
nhờ việc điều chỉnh giá xăng dầu đã được điều hành linh hoạt hơn, các đầu mối
nhập khẩu cung ứng xăng dầu đầy đủ hơn cho các đại lý, đồng thời có chính sách
chiết khấu cho đại lý cao hơn nên các đại lý chuyển sang mua xăng dầu của các đầu
mối khác nhiều hơn của Công ty xăng dầu Khu vực I. Mặt khác, do tình hình suy
thoái kinh tế nên nhu cầu xăng dầu trong nước giảm mạnh, kéo theo sản lượng tiêu
thụ của các đại lý cũng giảm theo.
Giá xăng dầu trong nước vẫn có mức chênh lệch khá cao so với Trung Quốc
nên nhu cầu nhập hàng tái xuất của Trung Quốc vẫn cao, mặc dù sản lượng so với
năm 2013 có giảm nhẹ nhưng đây vẫn là mức sản lượng cao từ trước tới nay.
Do nhu cầu xăng dầu trong nước năm 2013 giảm mạnh, mặc dù Tập đoàn
vẫn tiếp tục giảm dần vận tải bằng tàu biển để ưu tiên vận tải bằng đường ống
nhưng sản lượng vận tải bằng đường ống vẫn giảm gần 5%.
Công ty đã tiếp tục đầu tư thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, tổ chức mở rộng mô hình khoán sản lượng cho các cửa hàng nên các loại hình
xuất bán trực tiếp của Công ty vẫn tiếp tục có sự gia tăng về sản lượng. Do vậy, mặc dù
tình hình tiêu thụ xăng dầu chung của cả nước sụt giảm nhưng khối lượng xuất bán trực
tiếp của Công ty vẫn tăng theo từng năm.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Bảng 3.7: Số liệu doanh thu bán hàng theo từng loại hàng hóa
Tên hàng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
123.062.005 45.122.735 147.674.406 128.209.433 73.262.533 123.630.525 190.996.298 86.816.499 167.845.232 Xăng Dầu hỏa Diezen
59
Ma zut 132.788.342 94.347.537
133.118.632 Theo số liệu các năm 2011, 2012, 2013, các đơn vị nằm trên địa bàn tỉnh
(các cửa hàng trực thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I, Cảng dầu Khu vực I) có mức
chi phí đồng/lít tương đối thấp, riêng Chi nhánh xăng có mức chi phí khá cao so với
chi phí trung bình của toàn Công ty. Cụ thể các loại hình chi phí như sau:
- Chi phí cho người lao động của hai Chi nhánh cao trên 1,5 lần so với mức
bình quân toàn Công ty và cao hơn trên 1,7 lần so với Xí nghiệp xăng dầu Quảng
Ninh là đơn vị có loại hình kinh doanh tương tự. Nguyên nhân là do sản lượng bán
ra chủ yếu của 2 Chi nhánh xăng dầu là qua các cửa hàng bán lẻ, còn lượng hàng
bán qua các đại lý, khách bán buôn trực tiếp nhỏ do đó chi phí trên một lít hàng tăng
cao. Ngoài ra, do công tác phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ chủ yếu nằm ở các
khu vực xa trung tâm hoặc không nằm trên các trục giao thông chính, còn các vị trí
ven các trục đường chính và các khu trung tâm đều thuộc các đối tác khác nên nhiều
cửa hàng bán lẻ của hai đơn vị có sản lượng bán ra thấp, trong khi nhân lực của các
cửa hàng theo biên chế tối thiểu vẫn là 6 người nên sản lượng bán hàng bình quân
theo đầu người thấp, chính vì vậy mà chi phí nhân công cao.
- Chi phí khấu hao cao, nguyên nhân do các cửa hàng đầu tư tại các địa
phương chi phí xây dựng thường tương đương nhau, do vậy nếu sản lượng bán hàng
thấp thì chi phí khấu hao trên mỗi lít hàng hoá sẽ cao.
- Các chi phí khác: do sản lượng bán ra thấp, trong khi đó bộ máy quản lý
của đơn vị vẫn còn khá cồng kềnh. Do 2 Chi nhánh xăng không cùng địa bàn với
Công ty xăng dầu Khu vực I nên phải đại diện cho Công ty quan hệ với địa phương,
do đó chi phí hành chính cao hơn các đơn vị cùng địa bàn với Công ty.
Chi phí khấu hao chung toàn Công ty xăng dầu Khu vực I có xu hướng tăng
mạnh so với các năm trước, nguyên nhân là do trong năm 2012 và 2013, Công ty đã
thi công xong và đưa vào vận hành một sô công trình lớn . Số lượng và giá trị tài
sản tăng khiến chi phí khấu hao tài sản tăng lên. Ngoài ra, năm 2013, khi cổ phần
hóa Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, việc định giá lại tài sản xác định tăng giá trị tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản cũng khiến cho chi phí khấu hao tăng.
60
3.2.4. Hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I
3.2.4.1. Nhóm chi tiêu phản ánh lợi nhuận
Trong những năm gần đây, Công ty xăng dầu khu vực I đã vận dụng một cách
linh hoạt và thực hiện được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để biết được việc thực hiện các giải pháp đó có đem đến
hiệu quả thực hay không, cần đánh giá tổng quan hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp rút ra những ưu
điểm và nhược điểm để tìm hướng đi tiếp theo cho Công ty, nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất trong những năm tiếp theo.
Để đánh giá tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cần nghiên cứu đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp, thông qua việc đánh giá
các chỉ tiêu tổng lợi nhuận, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên vốn cổ phần, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Hình 3.2: Lợi nhuận gộp và tổng lợi nhuận sau thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
61
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty xăng dầu khu vực I giai đoạn 2009-2013
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
SS 2010/2009 SS 2011/2010 SS 2012/2011 SS 2013/2012 Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 % % % %
1 LN gộp từ HĐSXKD 44.628 48.621 51.469 58.001 64.760 3.993 8,95 2.848 5,86 6.532 12,69 6.759 11,65
2 LN từ HĐTC -3.202 -2.193 -4.465 -4.530 -1.397 1.009 31,51 -2.272 103,6 -65 1,46 3.133 69,16
6 1
3 LN khác 322 2.937 538 734 2.689 2.615 812,11 -2.399 81,68 196 36,43 1.966 266,35
4 Tổng LN trước thuế 6.963 7.637 8.030 8.529 11.228 673 9,68 393 5,15 498 6,20 2.699 31,64
5 Tổng LN sau thuế 5.922 6.204 7.774 7.939 9.706 282 4,76 1.570 25,31 165 2,12 1.767 22,26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn BCTC: 2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
62
Nhìn một cách tổng quan, hầu hết các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đều
tăng so với trước. Cụ thể:
Năm 2011: Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2011 đạt được là:
7.637 tỷ đồng, tăng 673 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng tương ứng với 9,68%). Việc
tăng tổng lợi nhuận là do tác động của nhân tố: Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (năm 2010 lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 48.621
tỷ đồng, tăng 3.993 tỷ đồng so với năm 2010, tăng tương ứng 8,95%). Lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản lợi nhuận chính và chiếm tỷ trọng cao trong
tổng lợi nhuận, do đó thường giữ vai trò quan trọng và quyết định đến tổng lợi
nhuận của Công ty.
Tuy nhiên bên cạnh việc tăng lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
so với năm 2010 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính lại giảm. Năm 2010 doanh
thu từ hoạt động tài chính đạt 2.755 tỷ đồng, nhưng chi phí hoạt động tài chính là 4.948
tỷ đồng (trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay 4.832 tỷ đồng) nên Công ty lỗ 2.193 tỷ
đồng từ hoạt động tài chính, so với năm 2011 thì đã được cải thiện 1.009 tỷ đồng. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty.
Tuy nhiên, đây không phải là dấu hiệu xấu mà là kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty xăng dầu khu vực I trong giai đoạn nghiên cứu nhằm tạo đà phát
triển mạnh trong tương lai. Lợi nhuận khác trong năm 2012 đạt: 2.937 tỷ đồng tăng
2.615 tỷ đồng so với năm 2010.
Như vậy tổng lợi nhuận của Công ty năm 2011 tăng lên đáng kể là do lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Sau khi trừ chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp, tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011 là: 6.204 tỷ đồng,
tăng 282 tỷ đồng so với tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được năm 2010
(tương ứng tăng 4,76%).
Năm 2011: Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2011 đạt được là:
8.030 tỷ đồng, tăng 393 tỷ đồng so với năm 2011 (tương ứng với 5,15%). Lợi nhuận
gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 đạt 51.469 tỷ đồng, tăng 2.848 tỷ
đồng (tương ứng với 5.86%), lợi nhuận tăng là do sản lượng xuất khẩu tăng. Doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thu từ hoạt động tài chính năm 2012 đạt 2.553 tỷ đồng nhưng chi phí hoạt động tài
63
chính là 7.018 tỷ đồng (trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay: 7.018 tỷ đồng) nên Công
ty lỗ 4.465 tỷ đồng từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận khác trong năm 2012 đạt 538
tỷ đồng, giảm 2.399 tỷ đồng so với năm 2011. Như vậy so với năm 2011 hoạt động
kinh doanh của Công ty chưa được tốt, lợi nhuận chưa cao nguyên nhân là: Chi phí
khấu hao tăng do đầu tư mua sắm cho tài sản cố định.
Năm 2012: Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2012 đạt được là:
8.529 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với năm 2012 (tăng tương ứng với 6,2%). Việc
tăng tổng lợi nhuận là do tác động của nhân tố: Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất
kinh doanh (năm 2013 lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 58.001
tỷ đồng, tăng 6.532 tỷ đồng so với năm 2012, tăng tương ứng với 12,69%). Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản lợi nhuận chính và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng lợi nhuận, do đó thường giữ vai trò quan trọng và quyết định đến
tổng lợi nhuận của Công ty. Năm 2013, doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 3.156
tỷ đồng, nhưng chi phí hoạt động tài chính là: 7.686 tỷ đồng (trong đó chủ yếu là
chi phí lãi vay: 7.686 tỷ đồng) nên Công ty lỗ 4.530 tỷ đồng từ hoạt động tài chính.
Các khoản lợi nhuận khác tăng không đáng kể. Như vậy tổng lợi nhuận của Công ty
năm 2013 tăng cao là do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Sau khi
trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty là:
7.939 tỷ đồng, tăng 165 tỷ đồng so với tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được
năm 2011 (tăng tương ứng 2,12%). Như vậy năm 2013 Công ty làm ăn đạt hiệu quả
cao hơn so với năm 2011 nguyên nhân là: năm 2014 giá các sản phẩm nhập khẩu
biến động do tăng giá, Công ty được hưởng lãi từ nguồn chênh lệch lượng sản phẩm
tồn kho.
Năm 2013: Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
năm 2013 đạt được 64.760 tỷ đồng, tăng 6.759 tỷ đồng so với năm 2012 (tương ứng
với 11,65 %). Năm 2013, doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 3.684 tỷ đồng, nhưng
chi phí hoạt động tài chính là: 5.081 tỷ đồng (trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay:
5.081 tỷ đồng) nên Công ty lỗ 1.397 tỷ đồng từ hoạt động tài chính. Bên cạnh đó,
lợi nhuận khác của Công ty năm 2013 đạt được 2.689 tỷ đồng, tăng 1.966 tỷ đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
so với năm 2013. Khoản lợi nhuận khác tăng do công ty được hưởng nguồn lợi từ
64
thu nhập nhượng bán thanh lý TSCĐ và các nguồn thu nhập khác. Như vậy, tổng lợi
nhuận trước thuế mà Công ty đạt được năm 2013 là 11.228 tỷ đồng, tổng lợi nhuận
sau thuế đạt được là 9.706 đồng, tăng 1.767 tỷ đồng (tương ứng tăng 22,26%) so
với năm 2013. Tổng lợi nhuận tăng chủ yếu là do lợi nhuận gộp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong năm 2013 tăng, đây là khoản lợi nhuận chính và chiếm tỷ
trọng cao trong quá trình kinh doanh, và cũng là khoản lợi nhuận tăng cao so với
các chỉ tiêu lợi nhuận khác của Công ty .
Qua phân tích các số liệu về các chỉ tiêu lợi nhuận có thể thấy: Tổng lợi
nhuận của Công ty những năm sau cổ phần hóa đạt được cao hơn rất nhiều so với
những năm trước cổ phần hóa. Sở dĩ có các chỉ tiêu lợi nhuận tăng cao hơn là do
Công ty đã đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng
bán và chất lượng sản phẩm bán trong nước và xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả và
tiết kiệm hơn yếu tố cho phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó
có sự biến động của thị trường, tăng giá làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nhìn chung, Công ty xăng dầu khu vực I tăng giảm lợi nhuận là dựa trên cơ
chế của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Xét trên khía cạnh các mặt hàng kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I,
ta thấy:
Năm 2010: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
48.621 tỷ đồng, tăng 3.993 tỷ đồng so với năm 2009, tăng tương ứng 8,95%. Trong
đó, tập trung chủ yếu là tăng lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu,
tăng 7.861 tỷ đồng, tương ứng với 40,9%, còn lại lợi nhuận gộp từ hoạt động gia
công, đặc biệt là mặt hàng xăng và marut giảm 32,3%, tương ứng với 2.692 tỷ đồng,
hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nước cũng giảm tuy nhiên tốc độ giảm nhẹ
hơn là 6,88%, tương ứng với mức giảm 1.176 tỷ đồng.
Năm 2011: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
51.469 tỷ đồng, tăng 2.848 tỷ đồng so với năm 2011, tăng tương ứng 5,86%.
Trong đó, tập trung chủ yếu là tăng lợi nhuận gộp từ hoạt động gia công, tăng
4.697 tỷ đồng, tương ứng với 83,55%, lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xuất khẩu giảm 2,35%, tương ứng với 637 tỷ đồng, hoạt động sản xuất và kinh
65
doanh trong nước cũng giảm khá mạnh là 7,62%, tương ứng với mức giảm 1.212
tỷ đồng.
Năm 2012: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
58.001 tỷ đồng, tăng 6.532 tỷ đồng so với năm 2012, tăng tương ứng 12,69%.
Trong đó, lợi nhuận gộp từ hoạt động gia công giảm 498 tỷ đồng, tương ứng với
4,82%, lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu tăng 8,31%, tương ứng
với 2.197 tỷ đồng, hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nước cũng tăng mạnh là
32,88%, tương ứng với mức tăng 4.833 tỷ đồng.
Năm 2013: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
64.760 tỷ đồng, tăng 6.759 tỷ đồng so với năm 2012, tăng tương ứng 11,65%.
Trong đó, lợi nhuận gộp từ hoạt động gia công tăng 3.131 tỷ đồng, tương ứng với
31.85%, lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu tăng 10,44%, tương
ứng với 2.990 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh xăng và mazut cũng tăng nhẹ là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3,26%, tương ứng với mức tăng 638 tỷ đồng.
66
Bảng 3.9: Chỉ tiêu lợi nhuận gộp giai đoạn 2009-2013 theo các lĩnh vực
(Đơn vị tính: Tr đồng)
SS 2010/2019 SS 2010/2011 SS 2011/2012 SS 2013/2012 Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 % % %
1 LN gộp từ xăng và mazut 19.221 27.082 26.445 28.642 31.632 7.861 40,90 % -637 -2,35 2.197 8,31 2.990 10,44
6 6
2 LN gộp từ dầu hỏa 8.324 5.632 10.329 9.831 12.962 -2.692 -32,3 4.697 83,55 -498 -4,82 3.131 31,85
3 LN gộp từ diezen 17.083 15.907 14.695 19.528 20.166 -1.176 -6.88 -1.212 -7.62 4.833 32,88 638 3.26
Tổng 44.628 48.621 51.469 58.001 64.760 3.993 8,95 2.848 5,86 6.532 12,69 6.759 11,65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn BCTC: 2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
67
Sự tăng giảm giữa các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu
khu vực I được thể hiện thông qua hình 3.3
Hình 3.3: Lợi nhuận gộp của Công ty xăng dầu khu vực I theo lĩnh vực
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 3.10: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu Tr đồng 387.642 392.801 409.381 457.890 578.776
Vốn cố định Tr đồng 48.664 47.642 52.051 55.452 49.085
Lợi nhuận sau thuế Tr đồng 6.836 7.129 7.203 7.939 9.707
Hiệu suất VCĐ đ/đ 7,97 8,24 7,86 8,26 11,79
Hệ số huy động VCĐ đ/đ 0,13 0,12 0,13 0,12 0,08
Sức sinh lời của VCĐ đ/đ 0,14 0,15 0,14 0,14 0,20
(Nguồn BCTC: 2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
Qua tính toán cho thấy:
- Chỉ tiêu hiệu suất Vốn cố định: Một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty tạo ra: 7,97 đồng doanh thu vào năm 2009;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8,24 đồng doanh thu vào năm 2011; 7,86 đồng doanh thu vào năm 2011; 8,26 đồng
68
doanh thu vào năm 2013; 11,79 đồng doanh thu vào năm 2013. Như vậy, có thể thấy
hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công tăng dần qua các năm và tăng cao trong năm
2013. So với số liệu trung bình ngành thì các con số trên thực sự chưa khả quan (chỉ
có năm 2010 là cao hơn số liệu trung bình ngành là 8,19).
- Hệ số huy động vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị kết
quả sản xuất (sản lượng, doanh thu…) thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Bảng
3.10 cho thấy để có được 1 đồng doanh thu trong năm 2009, 2010, 2011, 2012,
2013 Công ty cần lần lượt là: 0,13: 0,12, 0,13, 0,12, 0,08 đồng vốn cố định.
- Sức sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Qua số liệu tính toán trong bảng 3.6 qua 5 năm nghiên cứu ta
thấy sức sinh lời vốn cố định của công ty ổn định trong 4 năm đầu và tăng cao vào
năm 2014, cụ thể như sau: Năm 2009: Một đồng vốn cố định của Công ty tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận; Năm 2010: Một
đồng vốn cố định của Công ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
0,15 đồng lợi nhuận, tăng 0,01 đồng lợi nhuận so với năm 2009, nguyên nhân là do
trong năm 2010, lợi nhuận sau thuế tăng trong khi vốn cố định đầu tư cho sản xuất
kinh doanh lại có xu hướng giảm; Năm 2011, 2012: Một đồng vốn cố định của
Công ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận sau
thuế, giảm 0,01 đồng lợi nhuận so với năm 2010, nguyên nhân là: do tốc độ tăng
của vốn cố định trong năm 2011, 2012 tăng cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau
thuế. Năm 2013 sức sinh lời của Công ty tăng cao hơn so với các năm trước. Một
đồng vốn cố định của công ty năm 2013 tạo ra 0,20 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nguyên nhân tăng là: do tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty lớn, điều này cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xăng dầu khu vực I cao hơn nhiều so với
trước, đặc biệt là trong năm 2013. Song Công ty cần có những phương hướng đầu
tư hay biện pháp quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn nữa nhằm đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mạnh hoạt động kinh doanh của đơn vị. Có thể thấy rõ qua hình 3.4.
69
Hình 3.4: Hiệu suất sử dụng vốn cố định giai đoạn 2009-2013
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động để thấy được việc sử dụng vốn lưu động đã tốt chưa, vốn có
bị tồn đọng ở khâu nào hay không để từ đó doanh nghiệp sớm có biện pháp khắc
phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu sau:
Đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, kỳ luân chuyển bình quân, hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động và đánh giá sức sinh lời của vốn lưu động.
Bảng 3.11: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu
Đơn vị Doanh thu Tr đồng Vốn lưu động Tr đồng Lợi nhuận sau thuế Tr đồng Vòng/kỳ Tốc độ luân chuyển VLĐ Kỳ luân chuyển bình quân Ngày/vòng Hệ số đảm nhiệm VLĐ Sức sinh lời của VLĐ
đ/đ đ/đ
2009 387.642 65.667 6.836 5,90 61,83 0,17 0,10
2012 457.890 71.765 7.939 6,38 57,21 0,16 0,11
2010 392.801 68.432 7.129 5,74 63,59 0,17 0,10
2013 2011 578.776 409.381 109.553 82.993 9.707 7.203 5,28 4,93 69,09 74 0,19 0,20 0,09 0,09 (Nguồn BCTC: 2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
Qua kết quả tính toán trong bảng 3.11 cho thấy:
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong Công ty qua các năm tăng giảm không ổn định. Trong năm 2009, vốn lưu động của Công ty quay được 5,9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
vòng/năm đến năm 2011, giảm xuốn còn 4,93 vòng/năm, năm 2012, 2013 là tăng
lần lượt là 6, 38 và 5,28 vòng/năm.
- Kỳ luân chuyển bình quân: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết bình quân để vốn lưu động của doanh nghiệp quay được một vòng. Kết quả tính toán cho
thấy một vòng quay của vốn lưu động qua các năm lần lượt là: 61,83 ngày; 63,59 ngày; 74 ngày; 57,21 ngày và 69,09 ngày. Như vậy thời gian của vốn lưu động luân chuyển
được 1 vòng năm ít hơn thời gian 1 vòng luân chuyển của vốn lưu động trong năm
2011 là 11,76 ngày. Năm 2013 thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động lớn
hơn thời gian luân chuyển VLĐ năm 2013 là 11,88 ngày. Như vậy thì thời gian 1 vòng luân chuyển của vốn lưu động càng kéo dài hơn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tăng thời gian thu hồi vốn đồng nghĩa với việc
giảm hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Do đó, Công ty xăng dầu khu vực I cần nhanh
chóng tìm ra nguyên nhân của việc ứ đọng vốn để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
lưu động của doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua kết quả
tính toán cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty năm sau cao hơn
năm trước. Tuy nhiên công ty cần có giải pháp nâng cao sử dụng vốn lưu động hơn
nữa để tăng vòng quay của vốn lưu động đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà
nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới lạm phát suy thoái ngày một gia tăng.
Hình 3.5: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2009-2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
71
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Để đánh giá được chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty
tác giả tập hợp số liệu trong bảng 3.12:
Bảng 3.12: Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế Tr đồng 6.836 7.129 7.203 7.939 9.707
Vốn kinh doanh Tr đồng 114.331 116.074 135.044 127.217 158.638
Tỷ suất LNST/VKD % 5,98 6,14 5,33 6,24 6,12
(Nguồn BCTC: 2009, 2010, 2011, 2012,2013 )
Hình 3.6: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giai đoạn 2009-2013
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
Qua bảng 3.12 và hình 3.6 trong giai đoạn nghiên cứu, tác giả nhận thấy:
Năm 2019: Với tổng số vốn kinh doanh là 114.331 tỷ đồng thì Công ty xăng
dầu khu vực I đã thu được 6.836 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, khi đó chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là 5,98% tức là 1 đồng vốn bỏ ra Công ty sẽ
thu được gần 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2010: Với tổng số vốn kinh doanh là 116.074 tỷ đồng thì Công ty xăng
dầu khu vực I đã thu được 7.129 tỷ đồng lợi nhuận, khi đó chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
sau thuế trên vốn kinh doanh là 6,14% tức là 1 đồng vốn bỏ ra Công ty sẽ thu được
trên 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2011: Với tổng số vốn kinh doanh là 135.044 tỷ đồng thì Công ty xăng
dầu khu vực I đã thu được 7.203 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, khi đó chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là 5,33% tức là 1 đồng vốn bỏ ra Công ty sẽ
thu được trên 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2013: Với tổng số vốn kinh doanh là 158.638 tỷ đồng thì Công ty xăng
dầu khu vực I đã thu được 9.707 tỷ đồng lợi nhuận, khi đó chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn kinh doanh là 6,12% tức là 1 đồng vốn bỏ ra Công ty sẽ thu được
trên 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhìn chung, trong giai đoạn nghiên cứu, tổng nguồn vốn kinh doanh của
Công ty đã tăng lên cùng với sự tăng mạnh của tổng lợi nhuận sau thuế, đặc biệt là
trong năm 2012, 2013, do vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cũng không
tăng đáng kể, điều này cho thấy hiệu quả của công tác sử dụng vốn, công tác sản
xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I chưa thực sự tốt. Nguồn vốn của
Công ty chủ yếu là nguồn vốn vay, Công ty đang chiếm dụng được khoản vay lớn
do nợ người bán, về lâu dài không có lợi cho công ty. Vì vậy, trong thời gian tới
Công ty cần nghiên cứu để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp mình trên thị trường.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Để đánh giá được chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty
tác giả tập hợp số liệu trong bảng 3.13:
Bảng 3.13: Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế Tr đồng 6.836 7.129 7.203 7.939 9.707
Vốn chủ sở hữu Tr đồng 25.003 26.431 28.268 30.205 25.266
Tỷ suất LNST/VCSH % 0,27 0,27 0,25 0,26 0,38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
73
Hình 3.7: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giai đoạn 2009-2013
(Nguồn BCTC:2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
Qua bảng 3.13 và hình 3.7 trong giai đoạn nghiên cứu, tác giả nhận thấy:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Công ty xăng dầu khu
vực I ổn định ở mức 0,27 trong 2 năm 2009 và 2010. Đến năm 2011, tỷ lệ này sụt
giảm xuống còn 0,25, nguyên nhân của sự sụt giảm này là do chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế của công ty có tăng, nhưng tốc độ tăng không cao bằng tốc độ tăng của chỉ tiêu
vốn chủ sở hữu. Năm 2012, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng lên
0,26 và ở mức rất cao trong năm 2013 là 0,38. Điều này được giải thích là do vốn
chủ sở hữu trong năm 2013 giảm khi công ty mua lại vốn cổ phần.
Như vậy, sau khi đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu khu vực I , ta thấy hầu hết trong các năm các chỉ tiêu đều tăng đặc biệt là
trong năm 2012 và năm 2013, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty là có triển
vọng năm sau tốt hơn năm trước. Tuy nhiên, so với các kết quả trung bình ngành
cho thấy, hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn chưa thực sự tốt. Do vậy, trong
những năm tiếp theo, Công ty cần phải nghiên cứu, đẩy mạnh đầu tư và mở rộng
sản xuất kinh doanh hơn nữa.
3.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu khu vực I
Để có thể so sánh hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
một số Công ty xăng dầu thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ta có thể thu thập
74
một số chỉ tiêu chính cơ bản của các Công ty khác trong ngành để phân tích, từ đó
Công ty có thể đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của mình, nhằm phát huy
được điểm mạnh, hạn chế khắc phục được những điểm yếu còn tồn tại, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thu thập được báo cáo tài chính của
các Công ty xăng dầu thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đó là: Công ty Xăng
dầu khu vực II và Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội làm tài liệu so sánh.
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty xăng dầu khu vực I,
Công ty Xăng dầu khu vực II và Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội
Công ty Công ty Công ty CP Xăng Chỉ tiêu ĐVT Xăng dầu Xăng dầu dầu - Dầu khu vực I khu vực II khí Hà Nội
Hiệu suất VCĐ đ/đ 11,79 12,69 15,12
Hệ số huy động VCĐ đ/đ 0,085 0,079 0,066
Sức sinh lời của VCĐ đ/đ 0,20 0,28 0,35
Tốc độ luân chuyển VLĐ Vòng/kỳ 5,28 5,99 4,81
Kỳ luân chuyển bình quân Ngày/vòng 69,09 60,93 75,88
Hệ số đảm nhiệm VLĐ đ/đ 0,19 0,167 0,208
Sức sinh lời của VLĐ đ/đ 0,09 0,11 0,12
Tỷ suất LNST/VKD % 6,12 6,09 6,72
Tỷ suất LNST/VCSH % 38,2 41,12 50,43
(Nguồn: BCTC năm 2013 của Công ty xăng dầu khu vực I Công ty Xăng dầu khu
vực II và Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà NộiBè)
Qua bảng 3.14, ta thấy các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty xăng dầu
khu vực I có chỉ tiêu cao hơn hoặc thấp hơn so với Công ty Xăng dầu khu vực II và
Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội để thấy rõ hiệu quả kinh doanh của Công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xăng dầu khu vực I ta đi phân tích từng chỉ tiêu sau:
75
- Hiệu suất vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định của Công ty xăng dầu
khu vực I thấp hơn cả Công ty Xăng dầu khu vực II và Công ty CP Xăng dầu - Dầu
khí Hà Nội.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty xăng dầu khu vực I là 5,28
vòng/kỳ, thấp hơn Công ty Xăng dầu khu vực II là 5,99 vòng/kỳ nhưng cao hơn Công
ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội là 4,81 vòng/kỳ. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty xăng dầu khu vực I thấp hơn không đáng kể so với
Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội nhưng lại cao hơn khá nhiều so với Công ty
Xăng dầu khu vực II.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Công ty xăng dầu khu vực I là
6,12%, cao hơn Công ty Xăng dầu khu vực II là 6,09% nhưng thấp hơn nhiều so với
Công ty CP Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội là 6,72%. Do vậy, công ty nên tiết kiệm chi
phí để nhằm gia tăng lợi nhuận.
Những phân tích ở trên cho thấy, hiệu quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu
Khu vực I không thực sự tốt, đặc biệt là hiệu suất sử dụng vốn cố định. Thực trạng
của vấn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ ở mục 3.3 của luận văn.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty xăng
dầu khu vực I
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu khu vực
I chưa thực sự tốt trong giai đoạn nghiên cứu có thể được chia thành hai nhóm đó là
nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng
bên trong doanh nghiệp.
Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Nhân tố môi trường bên ngoài làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh tại Công ty Xăng dầu khu vực I trong thời gian qua chủ yếu là do giá xăng
dầu trong nước năm 2013 đã nhiều lần phải điều chỉnh tăng theo. Nên làm cho
doanh thu tăng cao, nhưng bên cạnh đó, giá vốn của các mặt hàng mặt hàng xăng
dầu cũng tăng cao, và theo kết quả tính toán, tốc đô tăng của giá vốn cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu, làm cho lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh các mặt hàng xăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dầu bị giảm sút.
76
Ngoài yếu tố giá cả thì sự biến động của thị trường cũng ảnh hưởng khá lớn
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do thị trường xăng dầu trên thế giới
biến động theo các chiều hướng khác nhau, công ty Xăng dầu khu vực I không kiểm
soát được hướng thay đổi của thị trường nên không thể đưa ra chiến lược dự trữ
hàng tồn kho. Do vậy, khi giá cả của mặt hàng này trên thế giới biến động không
ngừng sẽ tác động mạnh, trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, cụ thể, làm cho giá
vốn hàng bán tăng, lợi nhuận từ kinh doanh xăng dầu giảm. Bên cạnh đó, nhân tố
này có tác động đến chiến lược kinh doanh của công ty. Việc phân tích thị trường là
quá trình phân tích các thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường để tìm hiểu quy
luật vận động và những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.
Nhân tố thị trường bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp, là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị... nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục
và hiệu quả của quá trình sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của công
ty trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, quyết định tốc độ tiêu
thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công
nghệ ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp có chỗ
đứng trên thị trường, có khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, dây chuyền công nghệ tại
Công ty Xăng dầu khu vực I chưa được cải thiện đáng kể, không theo kịp sự phát
triển công nghệ của các công ty khác cùng ngành. Do đó, không giúp công ty có thể
đáp ứng các nhu cầu phong phú của thị trường. Hay nói các khác công nghệ là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, một yếu tố rất quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty Xăng dầu khu vực I là yếu tố con người, đây là yếu tố quan trọng hàng
đầu để đảm bảo thành công. Có thể thấy rằng, một doanh nghiệp có dây chuyền sản
xuất với công nghệ hoàn thiện, máy móc tối tân cũng do con người chế tạo ra, thiết
bị hiện đại cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
dụng máy móc của người lao động nhưng thiếu những người lao động lành nghề
điều khiển hoạt động sản xuất thì doanh nghiệp đó cũng không thể vận hành được.
Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa vào sử dụng
tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực
khác…và tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản vô
hình của một doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực. Nhưng trong giai đoạn vừa
qua, công ty Xăng dầu Khu vực I chưa chú trọng đến quá trình phát triển nguồn
nhân lực, chưa có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút các cá nhân có năng lực...
Bên cạnh đó, trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua
cũng không có gì nổi bật, vẫn chưa xác định được hướng đi đúng đắn trong một môi
trường kinh doanh ngày càng biến động. Đây một trong những nhân tố quan trọng
nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà
quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm
chất và tài năng của mình có vai trò và ảnh hưởng quyết định đến sự thành đạt của
một công ty. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Chính những yếu tố này đã làm cho chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty khá cao. Là đơn vị có bề dày lịch sử nên trong điều kiện hiện tại, Công
ty vẫn còn ảnh hưởng một phần việc quản lý bộ máy lao động cồng kềnh. Trong
những năm gần đây và tiếp theo, Công ty tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng để
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ giao nên tổng tài sản tăng cao, từ đó chi phí khấu hao
tài sản cũng lớn. Việc quản trị nhân lực và đào tạo nhân lực chưa thực sự ưu việt
nên còn đôi chỗ lãng phí. Bên cạnh đó là sự biến động rất lớn của giá các nguyên
liệu, hàng hóa đầu vào. Và quá trình quản lý vốn của công ty Xăng dầu khu vực I
chưa thực sự chặt chẽ. Các khoản phải thu tăng và ở mức độ cao là do phương thức
thanh toán chưa hợp lý. Với mục đích tiêu thụ hàng hóa trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Công ty buộc phải áp dụng chính sách bán chịu để thu hút khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng nhưng chưa tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu giữa việc sử dụng
78
phương án vay nợ ngân hàng để tài trợ các khoản phải thu với chính sách chiết khấu
thanh toán cho khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.
3.4. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I
3.4.1. Những mặt đã đạt được
Năm 2013 tiếp tục là năm khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và
Công ty xăng dầu Khu vực I nói riêng khi sản xuất kinh doanh tiếp tục bị đình đốn,
sức mua của nền kinh tế còn yếu đã tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của
Công ty xăng dầu Khu vực I.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu (KDXD) mặc dù gặp nhiều khó khăn do nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước suy giảm, chính sách của Nhà nước về tạm nhập
tái xuất vẫn bi ̣ thắt chặt, mức độ cạnh tranh ngày càng lớn, xu hướng sử dụng các
sản phẩm thay thế xăng dầu ngày càng phổ biển và Nhà nước tiếp tục quản lý và
điều hành giá bán xăng dầu; tuy nhiên, hoạt động KDXD năm 2013 cũng được hỗ
Thị trường ngoại tệ năm 2013 tương đối ổn định, tỷ giá dao động trong biên
trợ bởi những tín hiệu tương đối tích cực như:
độ he ̣p, không tăng đột biến về nhu cầu ngoại tệ nên việc bảo đảm ngoại tệ cho nhập
khẩu xăng dầu của Công ty tương đối thuận lợi.
Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn
lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong 5 năm nghiên cứu đều cho
thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I đều tốt dần lên. Điều này
chứng tỏ công ty đã luôn nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này cho thấy đây là những lợi thế để công ty có thể phát huy tốt quá
trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
Công ty xăng dầu Khu vực I chiếm gần 70% thị phần của 3 tỉnh Hà Nội, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc. Thị phần bán lẻ chiếm 48%, dù số cửa hàng chỉ có 25% (120 cửa
hàng). Ngoài ra cung cấp xăng dầu cho 50% số cửa hàng trên địa bàn. Mặc dù còn
gặp không ít khó khăn, Công ty xăng dầu Khu vực I với vai trò là một doanh nghiệp
Nhà nước - thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), dưới sự chỉ
đạo của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước, luôn thể hiện tốt vai trò chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lực, làm công cụ hữu hiệu để Nhà nước bình ổn thị trường xăng dầu trong mọi thời
79
điểm, đảm bảo đủ nguồn xăng dầu liên tục trong các điều kiện khó khăn, đáp ứng
đủ nhu cầu thị trường trong nước; chấp hành và thực hiện nghiêm túc, có kết quả
các chỉ đạo, giải pháp của Chính phủ. Công ty không chỉ tăng cường mở rộng kinh
doanh mà còn đặc biệt quan tâm đến trang thiết bị, cải thiện điều kiện việc làm cho
người lao động. Dây chuyền giao nhận hàng hóa hiện đại được đưa vào sử dụng ở
Tổng kho Đức Giang đã phát huy thế mạnh. Cụ thể năng suất lao động được nâng
lên, rút ngắn thời gian giao nhận hàng, giảm bớt cường độ lao động nặng nhọc, độc
hại cho công nhân…Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất. Trong năm Công ty
đẩy mạnh công tác đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin vào
hệ thống điều hành, xuất nhập xăng dầu và đo bể tự động kết nối cột bơm thu nhận
dữ liệu phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành thể hiện sự minh bạch, công
khai, tăng cường văn minh thương mại, đảm bảo tuyệt đối an toàn về mọi mặt, nâng
cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Là công ty cung cấp xăng dầu lớn
nhất miền Bắc, hàng ngày có hơn 400 chuyến xe vào kho lấy hàng. Việc sắp xếp xe
nào vào trước, vào sau là cả vấn đề, nếu không sẽ xảy ra tình trạng lộn xộn hoặc
tiêu cực, ai cũng muốn lấy hàng trước.Trước thực trạng này, công ty đã đưa ý
tưởng, xây dựng được phần mềm quản lý hoạt động lấy hàng. Theo đó, khách hàng
tự đăng ký vào kho, máy tự động xếp giờ, thứ tự lấy hàng. Khách hàng sau khi đăng
ký ra ngồi uống cà phê (có dịch vụ sẵn), đợi đến lượt lấy hàng thông qua màn hình
báo, hoặc hệ thống truyền thanh. Điều hành chi tiết từng họng xăng hay dầu, lượng
hàng... “thoát ly” hoàn toàn khỏi sự điều khiển của con người. Tại Tổng kho Xăng
dầu Đức Giang, quy trình xuất xăng dầu rất hiện đại và tự động hóa hoàn toàn.
Từng tốp lái xe téc đến các bàn đăng ký lấy lệnh xuất hàng, sau đó ra máy tự động
cập nhật lệnh xuất để lấy tích kê chờ đến lượt. Khu vực cà phê - đồ ăn nhanh tấp
nập, lái xe cười nói vui vẻ đợi đến khi lấy hàng. Công ty còn tự động hóa toàn bộ
khâu xuất hàng cho khách hàng. Kho có hệ thống xuất cho từng xe. Khi lái xe đăng
ký mua bao nhiêu hàng, mặt hàng gì, thì công ty làm lệnh xuất, in mã số. Xe vào
bến xuất đưa mã số cho nhân viên, nạp mã số máy sẽ cấp đúng chủng loại, số lượng
hàng và tự mở, tự ngắt. Nâng cao tính chính xác, không thể cấu kết giữa nhân viên
và khách hàng. Lấy hàng xong, hệ thống tự động đo, chuyển vào trung tâm, in hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đơn, lúc đó mới là hóa đơn chính xác công ty cấp hàng bao nhiêu.
80
Hiện nay việc giao nhận hàng tại tổng kho Đức Giang đã được tự động hóa,
nâng cao khả năng kiểm soát tiến trình kinh doanh của công ty tạo điều kiện thuận
lợi cho công việc hạch toán, quản lý kinh doanh. Công ty xăng dầu Khu vực I là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu của trong việc đóng góp vào ngân sách của
tỉnh hàng trăm tỷ đồng mỗi năm. Sản lượng tiêu thụ và doanh thu các mặt hàng
xăng dầu luôn có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Trong bối cảnh thời
gian qua nền kinh tế và lĩnh vực xăng dầu gặp rất nhiều khó khăn, Công ty xăng dầu
Khu vực I đã có nhiều cố gắng duy trì và đảm bảo ổn định hoạt động, hoàn thành
các nhiệm vụ Nhà nước và Tập đoàn xăng dầu Việt Nam giao, đảm bảo có hiệu quả
xã hội ổn định.
3.4.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn
chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong công tác quản
lý tài chính của công ty:
Hiệu suất vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định của Công ty xăng dầu
khu vực I thấp hơn cả Công ty Xăng dầu khu vực II và Công ty CP Xăng dầu - Dầu
khí Hà Nội. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xăng dầu
khu vực I chưa thực sự tốt.
Các chỉ tiêu phân tích so với các số liệu trung bình ngành hay so với một số
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xăng dầu như Công ty Xăng dầu khu vực II, Công ty CP
Xăng dầu - Dầu khí Hà Nội cho thấy phần lớn các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
của Công ty xăng dầu khu vực I đều kém không tốt bằng. Cụ thể như sau:
- Vốn lưu động được quản lý và sử dụng chưa thức sự hiệu quả, tốc độ luân
chuyển vốn lưu động còn thấp và có xu hướng giảm (giảm 1,10 vòng trong năm
2013). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động vẫn còn ở mức thấp so với các doanh nghiệp
cùng ngành.
Cơ cấu vốn lưu động năm 2013 còn nhiều điểm chưa hợp lý. Sự bố trí vốn
lớn trong các khoản phải thu và hàng tồn kho rất lớn gây hiện tượng ứ đọng vốn cả
trong thanh toán và khâu dự trữ. Đặc biệt là khoản phải thu, công ty cần cố gắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong khâu thu hồi nợ và có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Bởi khoản phải thu chiếm
81
tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn làm chậm quá trình luân chuyển vốn, phát sinh
nhiều chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi phí theo dõi…
Công tác trích lập dự phòng rủi ro còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong
kinh doanh không phải các khoản phải thu lúc nào cũng thu được, tương tự như vậy,
không phải lúc nào giá trị của hàng tồn kho cũng ổn định, do vậy, trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải nợ khó đòi là việc hết sức cần thiết
đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu nói riêng và các chủ
thể kinh doanh trong nền kinh tế nói chung.
Công ty cũng chưa quan tâm thích đáng đến các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng chưa thực sự tốt. Bởi thực
tế cho thấy, công ty hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để lập
kế hoạch khấu hao cho tài sản cố định của mình. Đây cũng là một hạn chế rất lớn vì
những năm đầu hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị thường lớn hơn nhiều so với
những năm cuối, do vậy sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn những năm cuối.
- Hệ số sinh lời thấp và biến động không đều. Điều này có thể là do chi phí
quản lý doanh nghiệp còn quá cao, hoặc công ty chưa khai thác triệt để tác dụng của
đòn bẩy tài chính nhằm khuếch đại lợi nhuận.
Việc quản lý các loại chi phí chưa được tối ưu nên chi phí sản xuất kinh
doanh còn tương đối cao, là một nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của Công ty còn
chưa xứng tầm với lượng sản phẩm tiêu thụ. Ngoài những lý do khách quan, công
tác quản lý chi phí cần phải có những giải pháp thật rõ ràng, cụ thể và có nghiên cứu
nghiêm túc để giảm bớt những chi phí không cần thiết. Từ đó, trong điều kiện giữ
được hiệu quả xã hội trong hoạt động kinh doanh, Công ty sẽ có hiệu quả kinh tế
cao hơn, phù hợp với điều kiện các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước hiện nay.
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế
Những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn tại công ty xăng dầu khu
vực I là do các nguyên nhân sau:
- Doanh thu có sự tăng trưởng, tuy nhiên lợi nhuận đạt được chưa cao do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
việc tăng doanh thu nhưng phụ thuộc nhiều vào yếu tố giá bán. So với năm 2012,
82
năm 2013 giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao, do đó giá xăng dầu trong nước năm
2013 đã nhiều lần phải điều chỉnh tăng theo. Đây là nguyên nhân chính làm tăng
doanh thu, theo thống kê, mức tăng giá xăng dầu bình quân năm 2013 tăng so với
giá bình quân năm 2012 gần 30%. Mức tăng doanh thu do tăng giá vốn trong điều
kiện lạm phát tăng cao, lãi suất vốn vay ngân hàng có thời điểm lên trên 20% càng
làm cho chi phí tài chính tăng cao, ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Như vậy, việc tăng doanh thu trong trường hợp này không có lợi cho doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá cao. Là đơn vị có
bề dày lịch sử nên trong điều kiện hiện tại, Công ty vẫn còn ảnh hưởng một phần
việc quản lý bộ máy lao động cồng kềnh. Địa bàn hoạt động rộng, trải dài các tỉnh
Bắc ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương và thành phố Hải Phòng nên công tác quản lý phát
sinh thêm rất nhiều chi phí. Trong những năm gần đây và tiếp theo, Công ty tiếp tục
đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ giao nên tổng tài sản
tăng cao, từ đó chi phí khấu hao tài sản cũng lớn. Việc quản trị nhân lực và đào tạo
nhân lực chưa thực sự ưu việt nên còn đôi chỗ lãng phí. Bên cạnh đó là sự biến
động rất lớn của giá các nguyên liệu, hàng hóa đầu vào.
- Công ty chưa thực hiện đầy đủ việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong
năm kế hoạch, vốn thường xuyên tối thiểu để lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn
một cách hợp lý. Mặt khác, công tác phân tích hoạt động kinh tế còn thực hiện chưa
tốt, không tiến hành phân tích diễn biến của nền kinh tế, do đó, không nắm bắt được
những mặt yếu kém trong quá trình quản lý và sử dụng vốn để kịp thời ra các quyết
định xử lý.
- Quản lý vốn của công ty Xăng dầu khu vực I còn chưa thực sự chặt chẽ.
Các khoản phải thu tăng và ở mức độ cao là do phương thức thanh toán chưa hợp
lý. Với mục đích tiêu thụ hàng hóa trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
công ty buộc phải áp dụng chính sách bán chịu để thu hút khách hàng nhưng chưa
tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu giữa việc sử dụng phương án vay nợ
ngân hàng để tài trợ các khoản phải thu với chính sách chiết khấu thanh toán cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.
83
Ngoài các nguyên nhân kể trên, còn một số nguyên nhân khác ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty như chính sách tuyển dụng đào tạo mới chỉ đáp
ứng được yêu cầu trước mắt chưa có quy hoạch và chưa tương xứng với nhu cầu
phát triển lâu dài, hay hệ thống hành lang pháp luật, cơ chế quản lý của nhà nước
còn chưa đồng bộ.
Do vậy, công ty cần đề ra các giải pháp để phát huy những mặt tích cực và
khắc phục những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong thời gian tới, giúp công ty không ngừng phát triển về mọi mặt.
84
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I
4.1. Định hướng, mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới năm 2020.
4.1.1. Dự báo về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I trong
giai đoạn tới năm 2020.
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là doanh nghiệp Nhà nước được
xếp hạng đặc biệt, có quy mô toàn quốc, bảo đảm phần lớn thị phần xăng dầu cả
nước. Trong số các Công ty xăng dầu trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam có
Công ty xăng dầu khu vực I là đầu mối nhập khẩu, tồn chứa xăng dầu chính để tạo
tạo nguồn cung ứng cho các công ty tuyến sau. Vì vậy, ngoài việc tổ chức bán buôn
bán lẻ kinh doanh xăng dầu như các công ty khác, Công ty xăng dầu khu vực I còn
phải đảm nhận trách nhiệm của tập đoàn giao cho trong việc tồn chứa hàng dự trữ
quốc gia và đảm bảo nguồn cung ứng xăng dầu cho cả nước. Với cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có và nhiệm vụ kinh doanh được giao, trong giai đoạn tới, Công ty xăng
dầu Khu vực I có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Thương hiệu Petrolimex là một thương hiệu mạnh và uy tín trên thị trường,
được khách hàng tín nhiệm và tin tưởng. Công ty xăng dầu Khu vực I là một công
ty có bề dày lịch sử trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, với đội ngũ cán bộ, công
nhân viên dày dạn kinh nghiệm. Hiện Công ty xăng dầu Khu vực I là đơn vị đầu
mối nhập khẩu xăng dầu duy nhất tại khu vực phía Bắc. Công tác kiểm tra chất
lượng hàng hoá được tiến hành thường xuyên tại các kho bể, cửa hàng bán lẻ giúp
cho Công ty luôn giữ được chữ tín với khách hàng về chất lượng, số lượng xăng
dầu, tạo niềm tin cho khách hàng. Vì vậy, mặc dù mức chiết khấu, giảm giá của
Công ty chưa thể cạnh tranh được với một số đầu mối kinh doanh khác nhưng nhiều
khách hàng lớn vẫn ký hợp đồng mua một phần hoặc toàn bộ xăng dầu từ Công ty.
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo sát sao của Hội
đồng thành viên, Ban giám đốc và các Ban chuyên môn của công ty cùng với sự
phối hợp tích cực và có hiệu quả của các đơn vị trong và ngoài ngành, các cơ quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
ban ngành tại địa phương. Hơn nữa, Công ty có các chính sách, giải pháp phù hợp
trong điều hành chung trước diễn biến khó lường của thị trường xăng dầu. Công ty
hỗ trợ tạo nguồn tại các kho trung chuyển nhằm tăng tính cạnh tranh và thiết giảm chi
phí kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, Công ty có bộ máy tổ chức điều hành, quản lý
công ty gọn nhẹ, năng động: Sự đoàn kết, nhất trí trong chỉ đạo điều hành của Ban giám
đốc cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên vì mục tiêu phát triển bền vững.
- Là một đầu mối tiếp nhận hàng nhập khẩu và tồn chứa xăng dầu cung cấp
cho khu vực phía Bắc của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, Công ty xăng dầu Khu vực
I được Tập đoàn đặc biệt quan tâm đầu tư hệ thống cơ sở vật chất như: cầu cảng,
kho bể, tuyến ống và các trạm bơm cao áp tương đối đầy đủ và hiện đại đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Công ty đang tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống
kho bể, xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh, ban hành các quy
định, quy chế phù hợp để có thể đáp ứng nhu cầu về xăng dầu của thị trường cũng
như đáp ứng yêu cầu về đảm bảo dự trữ xăng dầu của Chính phủ đến năm 2020.
Việc chủ động về nguồn hàng cung ứng, đẩy mạnh kinh doanh xăng dầu tại các thị
trường được phân công gồm khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận, thị trường Đông
Bắc, mở rộng phát triển hệ thống phân phối xăng E5 đã giúp cho Công ty xăng dầu
Khu vực I có một lợi thế nhất định trong việc giữ chân các khách hàng lớn, đại lý,
tổng đại lý do việc cung ứng của các đầu mối khác thường bị hạn chế khi giá bán
xăng dầu không có lãi, các đầu mối khác giảm nhập khẩu. Hệ thống cơ sở vật chất
đầu tư mới trong những năm gần đây làm tăng chi phí sản suất trong những năm
đầu do chi phí vốn đầu tư lớn nhưng về lâu dài sẽ đem lại lợi thế rất lớn cho Công
ty khi hệ thống được vận hành ổn định và khai thác hết công suất.
* Khó khăn
- Nhà nước tiếp tục thực hiện thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, tình
hình tài chính diễn biến xấu, hàng tồn kho và nợ xấu tăng cao đã làm giảm nhu cầu
tiêu dùng trong nước, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ xăng dầu. Trong năm 2013
tình hình thị trường xăng dầu diễn biến khá phức tạp, biến động thất thường với
biên độ lớn đã ảnh hưởng đến công tác đảm bảo nguồn hàng cho hệ thống phân phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong thời gian giá xăng dầu thế giới có nhiều biến động, nguồn hàng nhiều khi bị
86
động, trong khi nhà nước chỉ đạo và yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
phải đảm bảo nguồn xăng dầu và góp phần bình ổn thị trường, giá tăng cao và áp
lực về chiết khấu cũng như chi phí bán hàng trong thời gian giá xăng dầu thế giới
giảm. Hiện nay, đại bàn kinh doanh bao gồm khu vực Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc….là các địa bàn xa kho trung tâm, chi phí tạo nguồn rất cao, bên cạnh đó tại
các địa bàn này bị cạnh tranh mạnh mẽ với các đầu mối khác có lợi thế về cơ sở vật
chất, hệ thống kho bể đồng bộ…có lợi thế rất lớn về chi phí vận chuyển và nguồn
hàng. Sự mở rộng và phát triển các doanh nghiệp đầu mối tư nhân tạo thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh, gây áp lực cho Công ty tại thị trường phía bắc.
- Với chính sách xóa bỏ độc quyền trong kinh doanh xăng dầu của Nhà Nước
thì đến nay, cả nước đã có 13 doanh nghiệp làm đầu mối nhập khẩu xăng dầu. Các
doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường xăng dầu đã làm tăng tính cạnh tranh
trong kinh doanh xăng dầu, bao gồm cả trong lĩnh vực xuất bán đại lý và bán lẻ.
Một số doanh nghiệp đầu mối có tiềm lực về kinh tế, đặc biệt là Tổng công ty dầu
Việt Nam ( PVoil) hiện đang tập trung phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nhập khẩu
và kinh doanh xăng dầu, trở thành đối tượng canh tranh chủ yếu của Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam và Công ty. Ngoài ra PVoil còn có sự chủ động về nguồn hàng từ nhà
máy lọc dầu Dung Quất là nguồn xăng dầu không phải qua nhập khẩu nên ít chịu
ảnh hưởng về tỷ giá ngoại tệ.
- Trong kinh doanh xăng dầu, việc dự báo còn khó hơn thời tiết hay chứng
khoán. Tuy nhiên, các dữ kiện của năm 2013 cũng phản ánh sản lượng xăng dầu
tiêu thụ tại Việt Nam tăng nhẹ do phản ánh nền kinh tế tuy còn khó khăn nhưng bắt
đầu hồi phục. Giá bán lẻ không tăng mà giảm đột biến và hầu như ít tác động đến
các chỉ số CPI và lạm phát. Giá xăng dầu trong nước phụ thuộc chủ yếu vào giá thế
giới, thuế xuất nhập khẩu và tỷ giá. Với dự báo giá thế giới giảm nhẹ, khả năng tăng
thuế nhập khẩu ít và tỷ giá khá ổn định như hiện nay, chúng ta có thể hy vọng giá
xăng dầu năm sau sẽ không tăng so với năm nay. Thêm vào đó, nghị định mới về
kinh doanh xăng dầu thay thế nghị định 84 được ban hành không có nhiều thay đổi
lớn trừ việc công nhận hệ thống kinh doanh không phụ thuộc và một đầu mối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phương thức điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước cũng không thay đổi
87
nhiều gây khó khan cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, thuế nhập khẩu xăng
dầu ít biến động. Trong khi đó cạnh tranh trên thị trường xăng dầu trở nên gay gắt
hơn giữa các doanh nghiệp trong nước và với sự góp mặt thăm dò của một số doanh
nghiệp nước ngoài, các dự án lọc hóa dầu cũng thu hút hơn sự chú ý của các nhà
đầu tư.
- Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc tinh giảm nhưng bộ máy quản lý của
Công ty vẫn còn khá cồng kềnh, số lao động lớn, chi phí nhân công cao. Chính vì
vậy mà hiệu quả kinh doanh vẫn chưa tương xứng với những lợi thế và cơ sở vật
chất hiện có của Công ty.
- Để đáp ứng nhu cầu xã hội tại những khu vực vùng sâu, vùng xa, địa bàn nông
thôn,… Công ty đã xây dựng các cửa hàng bán lẻ tại những khu vực trên. Tuy nhiên,
công tác quản lý khó khăn hơn, chi phí vận tải đường bộ lớn và sản lượng bán hàng thấp
cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh chung.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên sau nhiều năm làm việc trong điều kiện
Công ty còn độc quyền về kinh doanh xăng dầu, sản xuất kinh doanh chủ yếu theo
kế hoạch, do đó còn thiếu sự năng động, nhạy bén để đáp ứng với yêu cầu cạnh
tranh ngày càng cao trên thi trường. Năng suất lao động thấp, cơ chế khoán đối với
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu chưa linh hoạt do đó chưa khuyến khích được các cửa
hàng nâng cao sản lượng, tiết giảm lao động.
4.1.2. Dự báo môi trường kinh doanh và nhu cầu xăng dầu của thị trường đến
năm 2020.
4.1.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh xăng dầu đến năm 2020
Với chủ trương của Chính phủ và các Bộ ngành về việc chuyển dần hoạt
động kinh doanh xăng dầu vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, trong những năm tới, Nhà nước sẽ giảm dần sự can thiệp trực tiếp vào thị
trường xăng dầu, trao quyền chủ động quyết định giá bán xăng dầu cho các doanh
nghiệp, tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp mới tham gia thị trường.
Khi đó sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu sẽ ngày càng quyết liệt
hơn. Thị phần của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam và Công ty xăng dầu Khu vực I có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thể tiếp tục bị thu hẹp, đặc biệt là ở lĩnh vực bán đại lý và tổng đại lý. Tuy nhiên,
88
với xu hướng tăng trưởng cao về nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế, sản lượng bán
hàng của Tập đoàn và Công ty vẫn sẽ tiếp tục tăng dù mức tăng không bằng mức
tăng chung của cả nước.
Do xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt với nền kinh tế
nên Nhà nước sẽ luôn có sự kiểm soát chặt chẽ trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu để
đảm bảo nguồn cung và giá cả hợp lý cho sự phát triển chung của cả nước. Vì vậy, việc
tăng cường các biện pháp quản lý làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tiếp tục là sự
lựa chọn hàng đầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.2.2. Dự báo nhu cầu thị trường đến năm 2020
Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu được dự báo là tiếp tục tăng trưởng cùng với tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhu cầu xăng dầu hiện tại của nước ta là
vào khoảng 16.7-17.2 tỷ tấn/năm. Theo dự báo của Bộ Công Thương, nhu cầu xăng
dầu đến năm 2020 của Việt Nam vào khoảng 29 - 31,2 tỷ tấn/năm với mức tăng
trưởng hàng năm từ 8-10%/năm. Tiềm năng phát triển ngành xăng dầu là rất lớn,
đây là cơ hội cho các doanh nghiệp xăng dầu trong đó có Petrolimex gia tăng thị
phần, đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên do
khủng hoảng kinh tế trên thế giới và trong nước vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ
rệt, tình hình tiêu thụ xăng dầu có những năm đi ngược lại xu thế chung (mức tiêu
thụ xăng dầu nước ta hàng năm thường tăng cao hơn mức tăng GDP), cụ thể là năm
2013. Vì vậy mà dự báo sản lượng tiêu thụ xăng dầu trong những năm tới diễn biến
khó lường. Tuy nhiên, nhiều nhận định cho rằng: Tình hình kinh tế vĩ mô năm
2013 và những năm tiếp theo sẽ có sự chuyển biến tích cực, do vậy, xu thế sản
lượng tiêu thụ xăng dầu về cơ bản vẫn theo xu hướng tăng dần hàng năm tương ứng
với mức tăng trưởng GDP của cả nước nhưng mức tăng trưởng từ 8-10%/năm như
dự báo của Bộ Công thương là khó có thể đạt được. Theo nhận định của Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam, dự báo mức tiêu thụ xăng dầu cả nước đến năm 2015 vào
khoảng từ 16 đến 17 tỷ tấn (m3) và đến năm 2020 vào khoảng 23 đến 25 tỷ tấn
(m3)/năm. Trong đó, thị phần của Tập đoàn sẽ tiếp tục chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
các đầu mối kinh doanh xăng dầu khác. Khi Nhà nước giảm dần sự can thiệp hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính vào giá bán xăng dầu, hiện tượng càng bán nhiều càng lỗ khi phải bán xăng
89
dầu dưới giá thành giảm dần, khi đó các đầu mối nhập khẩu sẽ duy trì áp lực cạnh
tranh thường xuyên hơn để mở rộng thị phần. Với thị phần của Tập đoàn hiện nay là
khoảng 50%, thì dự kiến sản lượng tiêu thụ của Tập đoàn sẽ là khoảng 8-8,5 tỷ
tấn(m3) vào năm 2015 và khoảng 11,5 - 12,5 tỷ tấn vào năm 2020. Petrolimex hiện
đang là doanh nghiệp đứng đầu cả nước về kinh doanh xăng dầu với tổng sản lượng
tiêu thụ (bao gồm bán nội địa, tái xuất và chuyển khẩu). Doanh thu xăng dầu năm
2012 của Công ty đạt 117,375 tỷ đồng, chiếm 84% tổng doanh thu hợp nhất Toàn
tổng Công ty. Với vị thế là doanh nghiệp chiếm thị phần chi phối trên cả nước, cùng
với hệ thống phân phối đặt khắp các tỉnh thành, Công ty xăng dầu Khu vực I thuộc
Petrolimex có những lợi thế rất lớn trong phát triển kinh doanh. Là một đầu mối
nhập khẩu chính của nhiều tỉnh thành, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu
cầu xăng dầu ngày càng cần thiết và được dự báo tăng trưởng mạnh trong các năm
tới. Với các lợi thế sẵn có của ngành cũng như của Công ty xăng dầu Khu vực I là
doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.
Hình 4.1: Dự báo sản lượng tiêu thụ xăng dầu Miền Bắc đến năm 2020
(Nguồn: Bộ Công Thương)
4.1.3. Định hướng phát triển chung của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
Theo dự báo của Bộ Công thương năm 2012, đến năm 2016 tổng mức tiêu
thụ xăng dầu của cả nước đạt khoảng 21,5 đến 22,8 tỷ tấn(m3) và đến năm 2020
tiêu thụ từ 29 đến 31,2 tỷ tấn.
Dự báo trên có thể cao hơn so với thực tế do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dài làm giảm mức độ tăng trưởng GDP so với dự báo. Song, một điều có thể nhận
90
thấy là: thị trường xăng dầu Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh, nhu
cầu xăng dầu của thị trường không ngừng gia tăng.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam đang gặp rất nhiều khó
khăn. Chính phủ đã có nhiều giải pháp nhằm khắc phục trì trệ, suy thoái của nền kinh
tế. Đồng thời, thực hiện nhiều chính sách nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đảm bảo an sinh xã hội nhằm cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân. Điều đó sẽ gia tăng nhu cầu tiêu dùng gia đình, tiêu dùng cá nhân, sử
dụng năng lượng, sử dụng xăng dầu.
Theo thống kê của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, sản lượng bán ra của Tập
đoàn được phân bổ phần lớn ở khu vực kinh tế phía Nam và khu vực kinh tế phía
Bắc, cụ thể như sau:
Hình 4.2: Sản lượng tiêu thụ các vùng miền của Petrolimex
Để đáp ứng nhu cầu xăng dầu phục vụ phát triển kinh tế và phát triển công tác
kinh doanh, đạt được các mục tiêu và những định hướng lớn đến năm 2020 Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam đã đề ra định hướng phát triển như sau:
Một là, với tinh thần khai thác tối đa nguồn cung từ Nhà máy lọc dầu Dung
Quất, tiếp tục ký các hợp đồng dài hạn, khai thác nguồn nhập khẩu mới, sử dụng có
hiệu quả các phương tiện viễn dương được đầu tư tăng cường năm 2013ể cân đối
nhập khẩu theo chỉ tiêu Bộ Công thương giao, đảm bảo đủ nguồn cho các nhu cầu
trong nước với vai trò của một doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực xăng dầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đất nước.
91
Hai là, chủ động và kiên trì vận hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường bảo
đảm đủ nguồn cung, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và có tích lũy cho doanh
nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước - Doanh nghiệp và Người tiêu dùng theo tinh
thần của Nghị định 84/2010/N Đ-CP của Chính phủ.
Ba là, tiếp tục đầu tư mới, mua lại, nâng cấp hệ thống cửa hàng bán lẻ để
tăng cường hệ thống phân phối, nâng cao năng lực bán hàng và văn minh thương
mại của hệ thống Petrolimex tại tất cả các địa phương trong cả nước; đặc biệt chú
trọng địa bàn mà Tập đoàn chiếm thị phần thấp, ở vùng có quá nhiều điểm bán hàng
lấy từ nhiều nguồn hoặc thị trường còn bỏ trống mà tại đó dễ xảy ra tình trạng đầu
cơ, găm hàng, nâng giá bán; tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực của Petrolimex
trong bình ổn thị trường tại các địa bàn quan trọng theo yêu cầu của Nhà nước.
Bốn là, sử dụng có điều kiện đối với hệ thống phân phối trung gian trên
cơ sở rà soát kỹ để lựa chọn các đối tượng đủ điều kiện và uy tín trong kinh
doanh để sử dụng làm Tổng đại lý/Đại lý mang biển hiệu của Petrolimex; các
đại lý ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa mà mạng lưới trực tiếp của Petrolimex
chưa phủ tới, tập đoàn sẽ có chính sách phù hợp để cùng phát triển, thực sự trở
thành những điểm phân phối hàng đầu của Petrolimex tại các địa phương này.
Năm là, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình dự án đầu tư trọng điểm để
sớm đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả đồng vốn và tăng khả năng dự
trữ hàng hóa theo quy định mới (30 ngày), góp phần bình ổn thị trường xăng dầu
trong mọi tình huống.
Sáu là, triển khai đồng bộ chương trình Thẻ xăng dầu Flexicard trên hệ thống
cửa hàng trực thuộc và đại lý có uy tín để gia tăng sản lượng bán lẻ cao hơn mức
tăng trưởng tự nhiên, tích cực hưởng ứng chủ trương thanh toán không dùng tiền
mặt của Chính phủ; mặt khác, hình thành thói quen mới theo hướng văn minh,
mang lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng khi mua hàng hoá, dịch vụ tại hệ thống
của Petrolimex.
Bảy là, xúc tiến đầu tư dự án “Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong”. Dự án có
diện tích hơn 300 ha tại Khu kinh tế Vân Phong, thuộc thôn Mỹ Giang, xã Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phước, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Tổ hợp lọc dầu có công suất chế biến 10
92
tỷ tấn nguyên liệu/năm với các sản phẩm chính xăng, dầu diezen, nhiên liệu phản
lực Jet A1/dầu hỏa, LPG và một số sản phẩm hóa dầu khác. Đây dự kiến sẽ trở
thành một dự án có quy mô công nghệ, vốn và đầu tư lớn nhất của Petrolimex và
nằm trong chiến lược mở rộng phạm vi kinh doanh dần về trung nguồn (lọc và chế
biến các sản phẩm dầu) và thượng nguồn (khai thác dầu).
Các chủ trương, chính sách Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra nhiều cơ hội mới
để công nghiệp xăng dầu phát triển và khẳng định hơn nữa vị trí, vai trò của ngành
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Những năm qua ngành
xăng dầu Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế -
xã hội. Ngành công nghiệp này đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng chục ngàn tỷ
đồng mỗi năm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội GDP.
4.1.4. Định hướng phát triển của Công ty xăng dầu Khu vực I
Là đơn vị đầu mối của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) ở miền
Bắc, từ năm 2012 đến năm 2013, Công ty Xăng dầu Khu vực I đã được Tập đoàn
tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện một hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ và
hiện đại. Hiện Công ty đang quản lý khai thác các công trình: Cảng dầu tiếp nhận
được loại tầu đến 40.000 DWT, mỗi năm có khả năng tiếp nhận hơn 4 tỷ m3 xăng
dầu các loại; 5 kho xăng dầu với sức chứa khoảng 377.200 m3 được nối liên hoàn
với gần 600km đường ống xăng dầu
Hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ và hiện đại đã tạo điều kiện cho Công ty
xăng dầu Khu vực I hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo nguồn xăng dầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh năng lượng quốc gia cho hầu hết các tỉnh, thành phố vùng duyên hải, đồng
bằng trung du và miền núi phía Bắc.
- Dự trữ xăng dầu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia theo kế hoạch.
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu, đáp ứng nhu cầu cho phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.
4.1.4.1. Kế hoạch ngắn hạn
Chính vì kinh doanh trong điều kiện như đã nêu tại Chương 3, trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty xăng dầu cần tập trung
93
vào việc đổi mới, hiện đại hóa công tác quản lý nhằm tiết giảm chi phí quản lý, tăng
cường tiết kiệm trong chi tiêu, đầu tư để từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời, Công ty cũng cần chủ động đầu tư phát triển để nắm giữ thị trường, khi
môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ có nền móng vững chắc để phát triển.
Với những điều kiện cơ sở vật chất và nhiệm vụ được giao, Công ty xây
dựng mục tiêu trước mắt là:
- Tập trung sắp xếp lại sản xuất, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, đảm
bảo quản lý, khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất hiện đại mới
được đầu tư; Phấn đấu tăng cường năng lực quản lý, tiết kiệm để giảm chi phí kinh
doanh. Có những biện pháp mạnh để tăng năng suất lao động, không phát sinh tăng
lao động, tiến tới tiếp tục tiết giảm lao động hiện có, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý, vận hành tốt hệ thống cơ sở vật chất, đảm bảo tiếp nhận, tồn chứa
lượng xăng dầu nhập khẩu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam theo kế hoạch, đảm
bảo công tác bơm chuyển hàng hóa cung ứng cho các đơn vị tuyến sau;Tổ chức tồn
chứa hàng dự trữ quốc gia theo yêu cầu.
- Tiếp tục đầu tư thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại vị trí thuận lợi (các
tuyến đường mới mở, các khu công nghiệp mới…) nhằm nâng cao doanh số bán lẻ.
- Vận dụng các cơ chế linh hoạt, hợp lý để giữ khách hàng, đồng thời đẩy
mạnh công tác tiếp thị nhằm phát huy lợi thế của Công ty, thu hút thêm các khách
hàng mới.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các cơ chế khoán hợp lý nhằm khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất bán hàng, chủ động trong việc tiếp thị
khách hàng để gia tăng sản lượng. Đối với các cửa hàng khu vực nông thôn, miền
núi khó khăn cần xây dựng cơ chế quản lý riêng nhằm tiết giảm nhân lực.
4.1.4.2. Kế hoạch dài hạn, tầm nhìn đến năm 2020
Với những phân tích về môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đến năm 2020, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu Khu vực I , kế hoạch phát triển của Công ty về dài hạn là:
- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất hiện có, tiếp tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu tư hiện đại hóa các khâu sản xuất chính nhằm đảm nhiệm tốt vai trò của đơn vị
94
kho cảng đầu mối phía Bắc của Tập đoàn. Đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho hoạt
động kinh doanh của Công ty và các đơn vị tuyến sau.
- Xúc tiến đầu tư kho trung chuyển tại Bắc Ninh, Vĩnh Phúc nhằm đảm bảo
cung ứng xăng dầu trong khu vực, giảm chi phí vận chuyển cho các cửa hàng của
Xí nghiệp Xăng dầu Bắc Ninh, Vĩnh Phúc cũng như đáp ứng nguồn cho Công ty
xăng dầu Vĩnh Phúc.; Tiếp tục xem xét xúc tiến đầu tư cảng và kho đầu mối để đáp
ứng nhu cầu nhập xuất xăng dầu đường thủy sau này do Cảng dầu Khu vực I đã cơ
bản khai thác hết công suất thiết kế.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ, xác định đây là
nguồn thu lợi nhuận chính của Công ty khi Nhà nước dần đưa hoạt động kinh doanh
xăng dầu theo hướng thị trường, tạo sự chủ động trong kinh doanh, xây dựng giá
bán cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu hợp tác phát triển kinh doanh xăng dầu với các đối tác trong và
ngoài nước để tận dụng năng lực tài chính và khả năng kinh doanh của các đối tác.
Nghiên cứu hợp tác với tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc xây dựng tuyến ống dẫn dầu từ
Móng Cái về làm nguồn nhập khẩu bổ sung xăng dầu cho nhu cầu trong nước.
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu Khu vực I.
Công ty xăng dầu Khu vực I đang kinh doanh trong điều kiện chịu sự quản
lý chặt chẽ của Nhà nước về giá bán, hạn mức nhập khẩu tối thiểu. Do nhiều thời
điểm giá bán xăng dầu thấp hơn giá thành nên kinh doanh xăng dầu những năm qua
cho lợi nhuận không đáng kể. Tuy nhiên, do nhiệm vụ chính trị được giao nên trong
mọi thời điểm Công ty xăng dầu Khu vực I vẫn phải đảm bảo cung ứng xăng dầu
cho nhu cầu của toàn xã hội, đồng thời vẫn phải đẩy mạnh đầu tư để đảm bảo khả
năng cung ứng cũng như đảm bảo lộ trình tăng dần lượng dự trữ xăng dầu quốc gia
đạt mức 30 ngày vào năm 2020. Vì thế, trong giai đoạn vừa qua việc đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là hiệu quả về mặt xã hội, duy trì
tăng trưởng hợp lý.
Tuy nhiên, Chính phủ vẫn chủ trương đưa lĩnh vực kinh doanh xăng dầu vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hành theo cơ chế thị trường, giảm dần và tiến tới xóa bỏ sự can thiệp của Nhà nước
95
về giá, để thị trường tự điều tiết. Để chuẩn bị điều kiện sẵn sàng về cơ sở vật chất,
thị trường cho hoạt động kinh doanh sau này, Công ty xăng dầu Khu vực I cần có
công tác chuẩn bị ngay từ bây giờ để giữ vững thị phần và phát triển kinh doanh.
Dưới đây là một số biện pháp mà Công ty cần quan tâm thực hiện:
4.2.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
4.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua bảng cân đối kế toán của công ty Xăng dầu khu vực I cho thấy vốn lưu
động chiếm tỷ lớn trong tổng vốn kinh doanh. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hiệu quả kinh doanh
nói chung. Do vậy, trong thời gian tới, công ty nên thực hiện theo hướng:
Thứ nhất là xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty.
Để tăng cường hiệu quả của số vốn lưu động đã bỏ ra, điều quan trọng là cần
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối ưu. Đây là số vốn lưu động vừa đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hiệu quả, vừa giúp cho công
tác sử dụng vốn lưu động được chủ động, tiết kiệm.
Do vậy, công ty cần phân tích chính xác các chỉ tiêu tai chính kỳ trước,
những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và
thực hiện nhu cầu vốn lưu động trong các kỳ trước.
Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, lên kế hoạch huy động vốn, xác
định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh với chi phí
huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời,
tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh
đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế.
Có nhiều cách để xác định nhu cầu vốn lưu động nhưng theo tác giả, công ty
Xăng dầu khu vực I nên tính toán nhu cầu này theo phương pháp tính toán căn cứ
vào tổng mức luân chuyển vốn và vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Phương pháp tính như sau:
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VLĐ: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
96
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
Thứ hai là đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán
Qua phân tích trong chương 3 có thể thấy khoản phải thu của công ty Xăng
dầu khu vực I tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn
hạn, việc tăng các khoản phải thu kéo theo rất nhiều chi phí khác như chi phí theo
dõi công nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ… Do vậy, công ty cần thực hiện
các giải pháp sau:
- Trong các hợp đồng tiêu thu phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương
thức thanh toán và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm
túc các điều khoản trong hoạp đồng. Nếu thanh toán chậm tiền hàng sẽ chịu lãi
phạt…
- Tiến hành rà soát, phân loại các khoản phải thu đến hạn, quá hạn, các khoản
phải thu khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để có nguồn bù đắp các khoản tổn
thất về nợ không thu hổi được. Theo thông tư 228/TT/TT-BTC, số dự phòng được
trích lập căn cứ vào số tuổi và khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn của khách
hàng. Cụ thể:
30% giá trị đối với các khoản nợ quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm
50% giá trị đối với các khoản nợ quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
70% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
100% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên
- Sử dụng chính sách chiết khấu nhăm khuyến khích khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng. Để làm được điều đó thì tỷ lệ chiết khấu phải phù hợp, phát huy
được hiệu qua. Theo tác giả, tỷ lệ chiếu khấu nên đặt trong mối quan hệ với lãi suất
cho vay hiện hành của ngân hàng, cũng như khả năng chịu đựng của công ty và sự
chấp nhận của của khách hàng.
Thứ ba là quản lý chặt chẽ và dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý để tránh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gây ứ đọng vốn.
97
Dự trữ hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xăng dầu. Do vậy, tác giả xin đưa ra một số đề xuất sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho theo phương pháp gián tiếp
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Quản lý chặt chẽ hàng hóa trong kho
4.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bên cạnh các giải pháp liên quan đến quản lý và sử dụng vốn lưu động, công
ty Xăng dầu khu vực I cũng cần quan tâm đến quản lý và sử dụng vốn cố định. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty cần:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư đổi mới, sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định
nhằm phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị.
Qua phân tích thực trạng công ty thời gian qua, có thể thấy rõ việc đầu tư vào
tài sản cố định được công ty quan tâm hơn nhiều. Tuy nhiên trong thời gian tới,
công ty cần quan tâm đến việc đầu tư có chiều sâu vào tài sản cố định, triệt để thay
thế máy móc thiết bị đã hư hỏng hoặc khấu hao hết.
Để đẩy nhanh tốc độ đổi mới máy móc, thiết bị với khả năng hạn chế về tài
chính, công ty có thể chọn hình thức thuê tài chính tài sản cố định. Đây là một
phương pháp cung ứng tín dụng trung hạn hay dài hạn theo hợp đồng. Tuy nhiên,
trước khi đưa ra quyết định thuê tài chính, công ty cũng cần cân nhắc giữa chi phí
bỏ ra và lợi ích thu được.
Thứ hai, cần cải thiện công tác tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao
Hiện tại, công ty đang trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng,
phương pháp này mặc dù phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng song lại có hạn
chế lớn là bình quân hóa mức độ hao mòn của tài sản cố định theo thời gian. Do
vậy, trong thời gian tới, công ty cần trích khấu hao theo phương pháp giảm dần có
điều chỉnh đối với các tài sản là máy móc, thiết bị quản lý. Sử dụng phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khấu hao đường thẳng với tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc.
98
Thứ ba, công ty cần xử lý nhanh những tài sản cần thanh lý. Những tài sản cố
định chưa hoặc không cần dùng của công ty là những tài sản cũ, lạc hậu, năng suất
thấp, công ty cần nhanh chóng thanh lý những tài sản này nhằm thu hồi vốn cố định,
bổ sung thêm cho nguồn vốn kinh doanh, hoặc để tái đầu tư vào tài sản cố định mới.
4.2.2.Hoàn thiện và nâng cao công tác quản lí nhân sự, đào tạo cán bộ có chuyên
môn cao, kiện toàn bộ máy tổ chức.
Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động. Con người là trung tâm của các quá trình kinh tế - xã hội, là một
trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu và cực kỳ quan trọng của mọi quá trình
sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
luôn là mục tiêu lâu dài của Công ty xăng dầu Khu vực I.
Trong những năm vừa qua, Công ty xăng dầu Khu vực I đã đầu tư mở rộng
và nâng cấp cơ sở vật chất. Nhiều công đoạn sản xuất đã được đầu tư các thiết bị tư
động hoá như: Hệ thống đo mức từ xa, tự động hoá trạm bơm chính, hệ thống cứu
hoả tự động và điều khiển từ xa, hệ thống camera giám sát,.... Công tác quản lý, kế
toán cũng được nâng cấp với việc đưa hệ thống ERP SAP gồm các phân hệ: quản lý
mua hàng, bán hàng, quản lý kho bể, kế toán tài chính, kế toán quản trị,… đã được
triển khai trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu từ Công ty mẹ - Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam đến các Công ty, Chi nhánh, Xí nghiệp, và tổng kho xăng dầu, và tích
hợp với hệ thống quản lý tại các cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc. Chính vì vậy mà
đội ngũ cán bộ quản lý , thừa hành... của Công ty cũng phải thường xuyên được đào
tạo cập nhật kíến thức mới. Đảm bảo khả năng làm chủ và khai thác hiệu quả các
trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Để đáp ứng được yêu cầu, một mặt Công ty cần
tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân hiện có, một mặt cần xem
xét tuyển dụng những nhân viên mới có sức khoẻ, kiến thức để đáp ứng yêu cầu
hiện tại và xây dựng đội ngũ kế cận cho tương lai.
Trong lĩnh vực bán lẻ xăng dầu hiện nay, giá cả vẫn cơ bản do Nhà nước
điều hành, chất lượng sản phẩm thì trong điều kiện bình thường khách hàng khó
phân biệt được sự khác nhau giữa các nhà phân phối. Do đó các đối thủ cạnh tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chủ yếu bằng việc đặt cửa hàng tại các vị trí đắc địa như khu vực đông dân, nằm
99
trên trục đường chính,…) cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại và thái độ bán hàng. Điều
này lại được quyết định bởi chính đội ngũ cán bộ, nhân viên và như vậy, việc hoạch
định, tuyển dụng và phân bổ nguồn nhân lực cho chiến lược của Công ty xăng dầu
Khu vực I càng trở nên quan trọng.
Do những vai trò to lớn không thể phủ định được đội ngũ cán bộ, nhân viên,
nên hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực cần được coi trọng. Hoạt động này cần
được tiến hành một cách thường xuyên. Nội dung giáo dục đào tạo cần tập trung
không chỉ vào việc nâng cao trình độ, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, nhân viên, mà cả
việc tuyên truyền những mục tiêu, đường lối chiến lược của Công ty. Những hoạt
động này không chỉ nhằm vào cán bộ, nhân viên mới tuyển chọn, mà cả đối với
những cán bộ, nhân viên hiện có. Việc phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo
cho việc thực hiện chiến lược, nhưng không được coi nhẹ vấn đề chất lượng.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần có chính sách, kế hoạch cho công tác đào tạo lại
đội ngũ nhân lực hàng năm, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho họ tự đào tạo,
nâng cao trình độ nghiệp vụ...
Ban lãnh đạo cần sử dụng các biện pháp, hình thức khuyến khích vật chất và
tinh thần để động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên như: tiền luơng, tiền thưởng,
nghỉ phép, tham quan tổ chức các hội thao bóng đá, bóng chuyền..,các hoạt động
ngoại khoá ca nhạc, biểu diễn ..mỗi phòng ban có thể đề ra các quỹ khen thưởng
riêng, tổ chức tham quan, thi đấu với các phòng ban khác. Điều này giúp cho cán bộ
công nhân viên lấy lại tinh thần, gây ra hứng thú say mê công việc, cũng như tái tạo
sức lao động đã bỏ ra làm việc tại Công ty. Thiết thực nhất là Công ty nên tổ chức
các khoá học nâng cao kiến thức về thị truờng, các khóa học về ngoại ngữ, về tình
hình thay đổi của các luật thuế mới hay chế độ kế toán mới, các kiến thức về
Marketing …Bên cạnh đó không ngừng cập nhập cho các cán bộ về các qui định
mới trong kinh doanh, luật và các văn bản về thương mại, chính sách thuế,.. thông
qua các buổi tập huấn do các chuyên gia của các cơ quan chuyên trách được mời,
qua tài liệu tạp chí chuyên nghành ....để vận dụng có hiệu quả trong kinh doanh.
Xây dựng Quy chế quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người
lao động và viên chức quản lý trên cơ sở đặc thù của Ngành gắn với năng suất lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động và hiệu quả, đồng thời phù hợp với các quy định mới của Nhà nước.
100
4.2.3. Giảm chi phí bằng việc giảm chi phí lãi vay, chi phí văn phòng, chi phí
tiền lương.
Đối với các khoản chi phí lãi vay : Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn
trong chi phí quản lí doanh nghiệp (83,5%) và khoản chi phí này cũng là khoản chi
phí biến động nhiều nhất do phải qui đổi ra ngoại tệ. Đẩy nhanh thời gian thu nợ từ
phía khách hàng, giảm thiểu bán hàng cho các khách hàng nợ quá lâu. Có như thế
khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn của công ty sẽ nhanh hơn giảm được
lãi vay. Đối với các khoản chi phí văn phòng như: chi phí điện thoại, Fax,
email…để giảm được các chi phí này cần phải giáo dục ý thức nhân viên trong các
phòng ban không được sử dụng điện thoại, fax, email .. vào các mục đích riêng, các
mục đích cá nhân.
* Chi phí nhân công: Chi phí nhân công chiếm trên 35% tổng chi phí của
Công ty, trong đó có một số đơn vị chi phí lao động rất cao như Chi nhánh Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc (cao gấp gần 2 lần mức bình quân toàn Công ty). Mặt khác, năng
suất lao động bán lẻ bình quân toàn Công ty cũng thấp hơn mức bình quân toàn
ngành. Trong năm 2013, chi phí nhân công đã giảm so với năm 2012 nhưng mức
giảm chưa đáng kể. Cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn để giảm chi phí nhân
công như sau:
- Đối với khối các cửa hàng bán lẻ: cần có các phương án giao khoán cho
người lao động triệt để hơn nữa để người lao động tự giác và cố gắng hơn trong
công việc. Cần thay đổi mô hình định biên tối thiểu cho 1 cửa hàng bán lẻ là 6
người như hiện nay (gồm 1 cửa hàng trưởng phụ trách chung, 1 kế toán kiêm bán
hàng, bốn nhân viên chia 3 ca, ca 1 hai người, ca 2 hai người, ca 3 một người) theo
hướng: khoán quỹ tiền lương ở mức độ hợp lý cho các cửa hàng để cửa hàng trưởng
có thể tham gia bán hàng, có chế độ luân phiên tăng ca hợp lý. Như vậy các cửa
hàng có sản lượng thấp có thể rút biên chế tối thiểu xuống còn 4 đến 5 người/cửa
hàng. Khi khoán quỹ tiền lương, người lao động được tăng thu nhập, Công ty cũng
giảm được các chi phí khác cho người lao động như bảo hiểm các loại, bảo hộ, y tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chi phí hành chính....
101
- Đối với khối lao động văn phòng: Hiện nay quỹ lương khối lao động văn
phòng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong quỹ tiền lương, đặc biệt do yêu cầu về công tác
quản lý ngày càng cao, các phòng ban luôn cần bổ sung lao động. Tuy nhiên, vẫn có
thể thực hiện tiết giảm được số lao động văn phòng nói trên nếu có phương án quản
lý hợp lý hơn như: khoán quỹ lương theo định biên cho các phòng nghiệp vụ để
khuyến khích nhân viên làm thêm giờ, đảm nhiệm thêm các phần việc ngoài phân
công nhiệm vụ; đẩy mạnh phân cấp phân quyền cho các đơn vị cấp dưới để giảm bớt
khối lượng công việc kiểm tra, phê duyệt các văn bản, hợp đồng kinh tế do các đơn vị
dưới quyền thực hiện.
- Đối với khối lao động trực tiếp khác (công nhân giao nhận, vận hành, bảo
vệ, vệ sinh công nghiệp,...): số lao động này chiếm tỷ lệ khá cao trong các đơn vị
trực thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I . Cần xây dựng các quy trình thao tác vận
hành hợp lý, trang bị các hệ thống tự động hoá để thay thế một phần lao động trực
tiếp như: trang bị camera bảo vệ, lắp đặt hệ thống tự động hoá trạm bơm chính, hệ
thống đo mức các bể từ xa. Ngoài ra có thể thuê ngoài một số công việc giản đơn
như vệ sinh môi trường,... để tận dụng nhân công giá rẻ bên ngoài.
* Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển cũng là một loại chi phí chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I.
Để tiết giảm chi phí này, cần chú trọng sử dụng các phương án vận chuyển có chi
phí thấp như: vận tải bằng đường ống, vận tải bằng đường thuỷ. Muốn vậy cần bố
trí các kho trung chuyển hợp lý và phân bố đều tại các địa phương. Các kho này
phải bố trí tại các vị trí có thể lắp đặt tuyến ống hoặc tiếp nhận được hàng từ xà lan,
tàu biển có trọng tải lớn, từ đó phân bổ tới các cửa hàng lân cận để giảm quãng
đường phải vận chuyển bằng ô tô. Đối với các cung đoạn buộc phải vận chuyển
bằng ô tô cũng cần bố trí sắp xếp hợp lý về hàng hoá để có thể tiếp nhận các xe
trọng tải lớn nhằm giảm chi phí.
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu sự phát triển của thị trường
xăng dầu Việt Nam thì nhu cầu bán lẻ sẽ đạt khoảng 50% vào năm 2015 và 45%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vào năm 2020 so với tổng nhu cầu xăng dầu cả nước.
102
Petrolimex Hà Nội có hệ thống bán lẻ trực tiếp gồm 128 cửa hàng bán lẻ,
được phân bố trên địa bàn 3 tỉnh: Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Trong đó: Hà Nội
(01: Tổng đại lý, 72 cửa hàng bán lẻ), Bắc Ninh ( 21 cửa hàng), Vĩnh Phúc (34 cửa
hàng). Cung cấp hơn 50% nhu cầu bán lẻ trên thị trường. Công ty có lợi thế là địa
bàn tiêu thụ rộng và ổn định, cơ sở vật chất hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, đội
ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Hơn nữa khu vực phía Bắc
cũng được đánh giá là sẽ phát triển thêm nhiều khu công nghiệp. Đây là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp mở rộng và ổn định các hoạt động kinh doanh trong thời
gian tới.
Ngoài ra Công ty còn có thêm hình thức công khai, minh bạch kinh doanh
xăng dầu. Thay vì việc cần có nhân viên cây xăng đổ xăng như thông thường, bắt
đầu từ ngày 01/12/2014 tại Cửa hàng xăng dầu số 1 Trần Quang Khải (Hoàn Kiếm)
và Cửa hàng xăng dầu số 71, đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội thuộc Công ty
Xăng dầu khu vực 1 – (Petrolimex Hà Nội), khách hàng có thể tự bơm xăng cho ô
tô của mình. Đây là hình thức bán hàng mới lần đầu tiên áp dụng cho ô tô trong quy
trình bán xăng dầu ở Việt Nam nhằm minh bạch hóa việc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Theo như hình thức kinh doanh xăng dầu tự phục vụ, người mua xăng
chỉ cần thực hiện 6 bước đơn giản: khách hàng đưa xe vào vị trí cột bơm; đến cabin
khai báo dữ liệu mua xăng dầu, loại, số tiền; khách hàng thao tác tại cột bơm; kết
thúc bơm hàng; khách hàng trở lại cabin; đánh xe ra khỏi vị trí mua xăng dầu. Cửa
hàng xăng dầu vẫn thực hiện song song cả mô hình tự phục vụ lẫn có nhân viên
phục vụ tại các cột xăng. Trong quá trình khách hàng mua xăng, mọi điều kiện đảm
bảo thực hiện về an toàn trong kinh doanh xăng dầu vẫn được cửa hàng giám sát
chặt chẽ. Cửa hàng cũng bố trí nhân viên phân luồng nhằm tránh ùn ứ khi khách
hàng vào mua xăng.
Ta có thể thấy Công ty xăng dầu Khu vực I vẫn chiếm ưu thế trên thị trường
so với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên, trước sức ép canh tranh ngày càng
gay gắt từ các đầu mối khác trong ngành, có thể đánh giá thị phần về đại lý và tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đại lý của Công ty sẽ ngày càng bị thu hẹp khi Nhà nước giảm dần can thiệp về giá.
103
Do vậy, để duy trì và nâng cao sản lượng bán hàng và tăng hiệu quả kinh doanh của
Công ty, giải pháp hiệu quả nhất là tự tiêu thụ hàng hoá qua kênh bán lẻ. Công ty cần tập
trung phát triển hệ thống bán lẻ, phát triển hệ thống các trạm, các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu. Trong phương án kinh doanh của mình từ nay đến năm 2020, Công ty xăng dầu
Khu vực I dự tính sẽ xây dựng thêm khoảng vài trăm cây xăng, trạm dịch vụ.
Trong đầu tư xây mới liên doanh, liên kết xây dựng và cải tạo các cây xăng
cửa hàng bán lẻ xăng dầu Công ty xăng dầu Khu vực I, cần lưu ý:
- Địa điểm đặt cửa hàng bán lẻ, trạm dịch vụ xăng dầu hợp lý thuận tiện cho
khách hàng giữ vai trò quyết định vì xăng dầu là một mặt hàng đã được tiêu chuẩn
hoá về các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật chất lượng nên chất lượng của sản phẩm khó có
thể là một vũ khí cạnh tranh để thu hút khách hàng. Giá cả xăng dầu cũng khó có
thể là phương án cạnh tranh tốt vì thực tế hiện nay tất cả các đầu mối kinh doanh
xăng dầu đều áp dụng giá bán lẻ của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Do đó, các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu, các trạm dịch vụ xăng dầu chỉ có lấy chất lượng dịch vụ
phục vụ thu hút khách hàng. Trong đó việc tạo thuận tiện cho khách hàng là một
nhân tố quan trọng nhất.
- Mật độ cửa hàng bán lẻ, trạm dịch vụ xăng dầu cần hợp lý để tránh cạnh tranh
trong nội bộ Công ty, phải loại bỏ những điểm trắng không có cửa hàng.
- Ngoài ra khi tiến hành liên doanh, liên kết với các đối tác để xây dựng cải
tạo và nâng cấp các trạm bán lẻ, Công ty xăng dầu Khu vực I cần phải đánh giá đối
tác một cách kỹ lưỡng. Công ty cần có một hệ thống các tiêu thức rõ ràng làm căn
cứ đánh giá, so sánh các đối tác gồm: Địa điểm của cây xăng, kinh nghiệm kinh
doanh xăng dầu, kinh nghiệm bán hàng, năng lực tài chính, nguồn nhân lực triển
vọng của đối tác và các cửa hàng,…
4.2.5. Phát triển mạng lưới phân phối.
Việc phát triển mạng lưới phân phối giúp tăng sản lượng bán hàng và tăng
doanh thu. Một số công tác phát triển mạng lưới phân phối như sau:
- Tìm kiếm thêm các trung gian phân phối: Để hạn chế những yếu điểm về
kinh nghiệm và vốn, đồng thời khai thác tối đa lợi thế của các trung gian, bên cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lực lượng bán hàng của mình, Công ty xăng dầu Khu vực I cần tìm kiếm các trung
104
gian phân phối khác, đó là các nhà bán buôn và những người bán lẻ khác. Công ty
phải thu hút những trung gian có chất lượng cao cho kênh phân phối đã chọn. Có
nhiều trung gian tự nguyện ra nhập kênh phân phối của Công ty, song không phải
tất cả họ có đủ các tiêu chuẩn trong kênh được chọn. Để thu hút được các trung gian
chất lượng cao, Công ty cần có các công cụ, chính sách cụ thể, thoả đáng.
- Phối hợp hoạt động trong kênh phân phối: Đa số các doanh nghiệp đều
phân phối sản phẩm - dịch vụ của mình thông qua một hệ thống đa kênh. Và thực tế
cho thấy cho dù hệ thống kênh được thiết kế và quản lý tốt thì vẫn luôn tồn tại
những mâu thuẫn cạnh tranh trong lòng hệ thống. Nguyên nhân của tình trạng này
là vì quyền lợi của các chủ thể kinh doanh độc lập không trùng hợp với nhau. Sự
tồn tại của những mâu thuẫn và cạnh tranh trong hệ thống kênh phân phối là một
yếu tố khách quan. Công ty xăng dầu Khu vực I cần phải đảm bảo rằng luôn có sự
hợp tác chặt chẽ trong hệ thống kênh giữa các thành viên các kênh. Sự hợp tác sẽ
tạo ra tổng lợi nhuận của kênh lớn hơn nhiều trường hợp mỗi thành viên của kênh
chỉ hành động vì quyền lợi riêng của mình.
Người bán lẻ
Khách
hàng
(công
Người bán buôn nhỏ
Người bán buôn
nghiệp và người Petroli mex Công ty xăng dầu Khu vực I tiêu dùng
cuối cùng)
Sơ đố 4.1: Hệ thống kênh phân phối của Công ty xăng dầu Khu vực I
Hệ thống kênh phân phối trên cho phép Công ty xăng dầu Khu vực I phân
phối các sản phẩm xăng dầu một cách hiệu quả và linh hoạt nhất. Sản phẩm có thể
được Công ty bán trực tiếp thông qua giao dịch kinh doanh của Phòng kinh doanh
tổng hợp hay qua hệ thống cửa hàng bán lẻ của Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.6. Mở rộng hệ thống kho dự trữ bảo quản
105
Mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành dự trữ bảo quản hàng hoá cho đến lúc
bán ra. Tổ chức dự trữ, bảo quản hàng hoá là hoạt động quan trọng vì quá trình sản
xuất và tiêu thụ ít khi trùng khớp với nhau. Tổ chức dự trữ bảo quản hợp lý giúp
doanh nghiệp điều phối được hoạt động tiêu thụ, góp phần thực hiện chiến lược
phân phối của mình.
Trong kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối xăng dầu Công ty xăng dầu
Khu vực I, càng nhiều điểm dự trữ bảo quản thì càng có thể chủ động cung ứng
hàng hoá nhanh chóng cho người tiêu dùng, nhưng cũng làm tăng thêm chi phí dự trữ
và quản lý. Do đó khi đưa ra quyết định về số điểm dự trữ bảo quản cần kết hợp hài
hoà giữa việc nâng cao chất lượng và sự gia tăng chi phí phân phối.
Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh cũng như đảm bảo yêu cầu dự trữ xăng dầu
quốc gia đạt mức 30 ngày (1 tháng) vào năm 2020, Công ty cần chuẩn bị cho mình
một hệ thống các địa điểm tồn chứa xăng dầu, cũng như nhu cầu cần phải có đến
năm 2020 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Các tổng kho đầu mối phải có quy mô
đủ lớn và có khả năng bao quát một phạm vi địa lí rộng (gồm nhiều tỉnh, thành...).
Các tổng kho đầu mối phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Phải có điều kiện xây dựng cảng biển và sông đáp ứng cho các loại tàu,
theo tính toán. Hiện tại vận tải ven biển có xu thế sử dụng tàu trọng tải 5000 DWT
đến 10.000DWT để giảm phí.
- Là trung tâm so với các địa điểm tiêu thụ hàng hoá để giảm thiểu chi phí
vận tải.
- Phải phù hợp quy hoạch xây dựng của các địa phương.
- Phải thuận lợi về mặt nối kết với các công trình hạ tầng giao thông, cấp
điện, cấp nước, thông tin liên lạc, ...
- Phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ
sinh môi trường theo tiêu chuẩn của Nhà nước.
- Chi phí chấp nhận được để đảm bảo hiệu quả.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Để phát huy được tối đa tiềm lực của các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu nói chung cũng như công ty nói riêng chỉ có thể phát triển vững chắc và ổn định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
nếu Nhà nước sớm hoạch định chiến lược phát triển lâu dài. Sớm tạo ra một hành
lang pháp lý thông thoáng, các văn bản pháp quy đồng bộ, đặc biệt có những biện
pháp cụ thể và hữu hiệu nhằm bảo hộ giá xăng dầu. Tăng cường những khoản cho
vay vốn đầu tư ưu đãi và kéo dài thời hạn trả nợ để doanh nghiệp có điều kiện đầu
tư chiều sâu, phát triển sản xuất theo định hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- Để thị trường xăng dầu phát triển lành mạnh, Nhà nước cần tạo môi trường
cạnh tranh, điều kiện pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp, đồng thời có biện
pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng liên kết tăng giá bán, các hành vi làm mất ổn
định thị trường.
- Nhà nước cần quan tâm đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ở vùng
sâu, vùng xa, có chính sách trợ giá hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng
địa bàn này tiếp cận được nguồn hàng với giá hợp lý hơn, các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu cũng có điều kiện mở rộng địa bàn hoạt động hơn.
- Trong điều kiện Nhà nước vẫn có sự can thiệp về giá bán lẻ xăng dầu, các
Bộ ngành liên quan cần có cơ chế hữu hiệu để quản lý ngăn chặn tình trạng buôn
lậu xăng dầu qua biên giới. Ngoài ra, Nhà nước cần kiểm tra, giám sát việc nhập
khẩu và cung ứng hàng hoá ra thị trường của các đầu mối nhập khẩu, có biện pháp
xử phạt nghiêm minh đối với các doanh nghiệp không tuân thủ hạn ngạch nhập
khẩu hoặc tiết giảm nguồn cung không thoả đáng.
4.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
- Tập đoàn cần đi sâu tìm hiểu hơn nữa thực trạng những khó khăn, thuận lợi
của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu để từ đó có những hướng dẫn cụ thể, chi
tiết, kịp thời khi có các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến ngành. Đồng
thời phản ánh và đóng góp với Chính phủ những quyết sách nhằm giúp đỡ các
doanh nghiệp.
- Tập đoàn cần phân cấp, phân quyền nhiều hơn nữa cho Công ty xăng dầu
Khu vực I để tăng cường sự chủ động trong đầu tư sửa chữa và điều hành sản xuất.
Việc phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm quản lý sẽ phát huy được năng lực
cơ sở, các quyết định sát với thực tế hơn.
- Tập đoàn cần xây dựng lại đơn giá vận tải đường ống hợp lý, phù hợp thực
tiễn hoạt động cho Công ty xăng dầu Khu vực I để lợi nhuận của hoạt động vận tải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bằng đường ống thể hiện đúng với hiệu quả của loại hình vận tải này đem lại.
107
- Đề nghị Tổng công ty quản lý hoạt động của Công ty, tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp, sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ cho doanh nghiệp.
Mặt khác cần nhìn nhận và đổi mới khâu đề bạt cán bộ chủ chốt trong doanh
nghiệp, tránh tình trạng lãnh đạo không có đủ trình độ và năng lực để điều hành
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Công nghiệp xăng dầu là ngành công nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, coi đây là một mũi nhọn, then chốt tập trung đầu tư phát triển. Những
năm qua, lĩnh vực kinh doanh xăng dầu đã và đang góp một phần không nhỏ vào
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ổn định an sinh xã hội, hỗ trợ cho
nhiều ngành công nghiệp khác phát triển. Các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xăng dầu không những cung cấp một phần lớn nguyên liệu, nhiên
liệu phục vụ đời sống sinh hoạt xã hội, mà quan trọng hơn là cung cấp nguyên -
nhiên liệu đầu vào không thể thiếu được cho các ngành công nghiệp khác (như công
nghiệp hoá chất, công nghiệp chất dẻo, vận tải và các ngành sản xuất- kinh doanh
khác). Vai trò của mặt hàng xăng dầu đã vượt ra ngoài phạm vi của một quốc gia,
ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của các khu vực và toàn thế giới. Sự thăng
trầm của ngành sản xuất kinh doanh xăng dầu gắn liền với sự ổn định, sự phát triển
nền kinh tế trong nước, kinh tế khu vực và nền kinh tế toàn cầu.
Hơn 50 năm qua, cùng với những kết quả, công tác xuất sắc, Công ty xăng
dầu khu vực I đã được Đảng, Nhà nước , các bộ ngành trung ương và tổng công ty
xăng dầu Việt Nam trao tặng nhiều phần thưởng cao quý là minh chứng rõ nét cho
một giai đoạn kiên cường vượt khó của công ty. Giai đoạn góp phần tích cực vào
xây dựng kinh tế xã hội nước nhà.
Tự hào với truyền thống đó Công ty xăng dầu khu vực I nhất định sữ thực
hiện thắng lợi công tác trong những năm tới, góp phần xứng đáng hơn vào sự
nghiệp dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để làm rõ hơn thực tế của ngành kinh doanh xăng dầu, Luận văn đã nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I - đơn vị
108
thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, trong đó tập trung xem xét hiệu quả kinh
doanh của Công ty trong thời gian từ 2011 đến 2013, đề xuất các giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh thời gian tới. Trên cơ sở các nội dung đã
được trình bày có thể nêu lên một số kết luận sau:
- Hiệu quả kinh doanh là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
nói riêng. Để hiểu rõ hơn nội dung này cần dựa trên các chỉ tiêu, định mức và các
đánh giá cụ thể. Ngoài trong thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, người ta còn
sử dụng nhiều cách thức vốn không dễ định lượng, nhất là các tác động đến xã hội,
con người, văn hóa, môi trường.
- Để có đủ cơ sở và độ tin cậy khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty xăng dầu Khu vực I, Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
hiện đại, trong đó kết hợp phân tích định tính và các tính toán dựa trên các định
mức, tiêu chí hiệu quả và kết hợp với kết quả điều tra khảo sát của tác giả.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xăng dầu Khu vực I trong tổng thể hoạt động chung của ngành xăng dầu, nhất là ở
khu vực miền Bắc. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, những cố gắng của Công ty xăng dầu Khu vực I đã chứng tỏ vị
thế nhất định của mình tại các địa bàn hoạt động. Đồng thời, qua thực trạng hoạt
động kinh doanh cũng cho thấy Công ty còn khá nhiều việc phải làm nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Từ các nghiên cứu để rút ra những tồn tại, hạn chế của Công ty xăng dầu
Khu vực I, Luận văn mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của đơn vị. Có thể nói hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp đòi hỏi thực
hiện đồng bộ các giải pháp: từ phương hướng, đầu tư nguồn lực đến tổ chức mạng
lưới, hợp tác và các cách thức công cụ Marketing…Để đáp ứng nhu cầu ngày tăng
về các sản phẩm xăng dầu, đồng thời tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, Công ty xăng dầu Khu vực I, cần phải có một kế hoạch phát triển lâu dài,
tổng hợp tính đến cả sức mạnh bên ngoài, kết hợp nội lực bên trong.
Thông qua kết quả nghiên cứu của Luận văn, tác giả mong muốn những
đóng góp nhỏ bé của mình vào sự phát triển của Công ty xăng dầu Khu vực I, và có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
thể áp dụng với các đơn vị cùng ngành, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
lĩnh vực hết sức đặc thù này.
Mặc dù tác giả của luận văn đã có nhiều cố gắng để đạt kết quả nghiên cứu
song cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý, và bạn đọc quan tâm đến chủ đề này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
để luận văn được tiếp tục hoàn thiện hơn./.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của
Công ty xăng dầu Khu vực I.
2. Báo cáo tài chính hợp nhất các năm 2012, 2013 của Công ty xăng dầu Khu vực I.
3. Phạm Văn Đức (2012), "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách trong việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế - số 9 - Trang 18-23
4. Giáo trình các môn học ngành quản trị doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế
và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
5. Hội thảo quốc tế, (2013), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
6. Cao Thu Hằng (2013), Một số đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
7. Nguyễn Quang Hùng (2011), Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở
Việt Nam nhằm mục đích phát triển bền vững, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
8. Vũ Tuấn Huy (2013), Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay và một số vấn đề đặt ra, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
9. Đinh Thị Nga (2010), Cạnh tranh trên cơ sở liên tục đổi mới công nghệ - khả
năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam và một số gợi ý chính sách, Viện
Nghiên cứu Đông Nam Á.
10. Đinh Thị Nga (2011), "Chính sách tỷ giá và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế - Số 11- trang 11-18.
11. Phạm Thành Nghị, Bùi Tuấn Anh (2013), Vai trò của nguồn nhân lực và văn
hóa đối với tính sáng tạo trong doanh nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học xã
12. Nguyễn Tuấn Phong (2011), "Văn bản pháp lý đối với doanh nghiệp nhà nước
và công ty mẹ - công ty con của Việt nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 10,
trang 39 - 46.
13. Nguyễn Đình Tài, Đinh Trọng Thắng, Nguyễn Thị Lâm Hà (2011), Quản trị
doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cam kết WTO, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
số 8 - trang 25-37.
111
14. Nguyễn Hữu Thắng (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
15. Nguyễn Thị Thu Trang (2010), Cẩm nang doanh nghiệp WTO và cam kết WTO
của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Tuấn, (2010), Doanh nghiệp Việt Nam - ổn định và phát triển,
Viện Khoa học Tài chính, Hà Nội.
17. Trang Thị Tuyết, (2006), Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Tổng cục Thống kê, (2012), Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam năm 2010, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
19. Website:
+ http://moit.gov.vn
+ http://petrolimex.com.vn
+ http://Khu vực I.petrolimex.com.vn
+ http://www.Ha noi.gov.vn
+ http://www.xangdau.net
+ http:// www.tapchitaichinh.vn
+ Bách khoa toàn thư mở Vikipedia Tiếng Việt (internet)
+ http://laodong.com.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-xang-dau-loi-an-lo-bo-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
196278.bld