BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

--------*--------

NGÔ THI KIM NGỌC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12/2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------

NGÔ THI KIM NGỌC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2013

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 22 tháng 01 năm 2014.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 TS. Trương Quang Dũng Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Hữu Thân Phản biện 1

3 TS. Phạm Thị Nga Phản biện 2

4 TS. Nguyễn Hải Quang Ủy viên

5 TS. Phan Thị Mỹ Hạnh Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên

ngành sau khi Luận văn đã được sửa chữa.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Ngô Thị Kim Ngọc Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 27/06/1979 Nơi sinh: Hà Nội

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 124182048

I- Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG

Việt Nam

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.

2) Phân tích thực trạng của công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi

phí và lợi nhuận của công ty.

3) Đề xuất và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

tại công ty

III- Ngày giao nhiệm vụ: 18 /6 /2013

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/12/2013

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại

Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân

tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ và sự hỗ trợ giúp đỡ của cac

Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam. Các nguồn tài liệu

trích dẫn và số liệu sử dụng của luận văn này là trung thực. Đồng thời tôi cam kết

rằng kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về lời cam đoan này.

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn

Ngô Thị Kim Ngọc

ii

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy Cô

của trường Đại học công nghệ TP Hồ Chí Minh, Quý Thầy Cô Khoa Quản trị kinh

doanh trong thời gian qua đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi.

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có

những góp ý cho những thiếu sót của luận văn này để luận văn được hòan thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phú Tụ - người hướng dẫn khoa học

của luận văn, đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để thực hiện luận

văn thạc sỹ này.

Xin chân thành cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam đã

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin và số liệu trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Ngô Thị Kim Ngọc

iii

TÓM TẮT

GIỚI THIỆU

Trong giai đoạn nền kinh tế chung vẫn chiu tác động và ảnh hưởng từ cuộc

khủng hoàng kinh tế từ năm 2008, nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại lệ, điều

này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp vẫn có thể đứng vững, nhiều doanh nghiệp làm ăn cầm trừng vì

không hiệu quả, nhiều doanh nghiệp thì đứng trên bờ vực phá sản hoặc phá sản bởi

rất nhiều khó khăn. Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả và kết

quả kinh doanh, câu hỏi đưa ra là các doanh nghiệp phải làm gì để thoát khỏi những

tình trạng xấu? Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến chiến lược cũng như các

tìm giải pháp kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Tùy thuộc vào đặc thù kinh

doanh của doanh nghiệp mình mà tích cực nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần CNG Việt Nam cũng như

bao doanh nghiệp khác, cũng có rất nhiều khó khăn và luôn tìm kiếm những giải

pháp. Tuy nhiên, tác giả thấy rằng với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty thì

chưa thật sự hiệu quả như đúng với tiềm năng mà công ty sẵn có. Vì vậy, tác giả

chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG

Việt Nam” là đề tài thạc sĩ.

Với mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến quá

trình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp công

ty có thêm giải pháp kinh doanh đạt hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.

NỘI DUNG

Đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

phần CNG Việt Nam” đươc thực hiện vào đúng thời điểm nền kinh tế vẫn đang

chịu nhiều ảnh hưởng bởi cuộc khung hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp lần

lượt bị phá sản nhiều hơn là thành lập các nguồn nhiên liệu ngày càng khan hiếm và giá

liên tục tăng cao. Vì vậy, để công ty cổ phần CNG Việt Nam thực hiện những giải

iv

pháp tận dụng sự ưu đãi của Nhà nước, của Tập đoàn tại thời điểm này là vô cùng quan

trọng, không chỉ giúp công ty có được hiệu quả hơn trong việc kinh doanh hiện tại mà

còn về lâu dài cho việc chuyển đổi nhiên liệu kinh doanh như LPG, LNG một cách dễ

dàng, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trường nhiên liệu. Luận văn

gồm ba vấn đề cốt lõi sau đây:

Thứ nhất, thông qua nghiên cứu các lý thuyết, các khái niệm liên quan đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh, kết hợp với các nghiên cứu định tính và định lượng luận văn đưa

ra các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, luận văn giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần CNG Việt Nam và tiến

hành nghiên cứu bằng cách tính toán số liệu, lập bảng, phân tích tại Công ty cổ phần

CNG Việt Nam. Từ đó phân tích, đánh giá và xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh cũng như các nguyên nhân có liên quan đến quá trình của Công ty

cổ phần CNG Việt Nam.

Thứ ba, từ thực trạng của công ty, luận văn nghiên cứu các định hướng và phát triển

của công ty, đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến nghị giúp công ty có hướng đi

đúng đắn và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.

KẾT QUẢ

1) Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CNG Việt Nam

trong những năm 2010, 2011, 2012.

2) Xác định yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công

ty.

3) Đưa ra 03 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

phần CNG Việt Nam bao gồm:

Nhóm giải pháp về tăng doanh thu: 1) Đầu tư các trạm trung tâm nối đường −

ống bán cho các khách hàng nhỏ lẻ trong các khu công nghiệp nhằm tăng sản

lượng tiêu thụ làm doanh thu tăng lên; 2) Có chính sách ưu đãi và phục vụ tận tình

cho các khách hàng truyền thống đang sử dụng khí.

v

Nhóm giải pháp để giảm chi phí: 1) Củng cố mối quan hệ; 2) Kiểm soát chặt −

chẽ các chi phí; 3) Thu hồi công nợ để giảm bớt tình trạng bị chiếm dụng vốn.

Nhóm giải pháp để tăng lợi nhuận: 1) Tăng doanh thu bán hàng và tiết giảm −

các khoản chi phí sẽ làm lợi nhuận tăng lên.

KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty cổ phần CNG Việt Nam là rất cần thiết. Bằng phương pháp

nghiên cứu khoa học, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh

doanh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty

cổ phần CNG Việt Nam

vi

ABSTRACT

INTRODUCTION

In the phase of the common economy under the impact from the economic

crisise as of the year 2008, the Vietnamese economy is not exceptional. This

directly affects the business production of the enterprises. Some enterprises stand

firmly and others in the middle due to the inefficient business and others are in the

way of the bankruptcy or dissolved by many difficulties. The survival of the

enterprise depends on the efficiency and the business results. The question is raised

here: How to exit the bad status? The enterprises attach importance to the strategy

as well as the business solutions for their enterprises. Depending on the special

business features, it is possible to study, find out the solutions to improve the

efficiency for the enterprises. CNG Vietnam joint stock company as well as other

others have many difficulties and find out the solutions. However, the author sees

that with the current business trade, the company has really not been efficient in

accordance with the potential available by the company. Therefore, the author

chooses the title “improving the bussiness trade efficiency of CNG Vietnam

joint stock company” as the title of the master of art.

With the stuying purpose of the title is to find out the factors impacting on the

business process of the company and work out measures, recommend the company

to get further the business trade solution more efficiently in the business production

of the ocmpany.

CONTENT

The thesis “improving the business efficiency of CNG Việt Nam joint

stock company” is carried out at the time when the economy is bearing many

affections of the world economic crisis. Many enterprises under the bankruptcy is

more than the establishment one. The fuel sources is scarce and the prices is

continuously increased. Therefore, for CNG VietNam, carrying out the measures to

take advantages of the preferentiality of the state, the group at this moment is very

vii

important, not only helping the company to get more efficiency than the current trade,

but also the long term for the trade fuel convertion like LPG, LNG easily and helping

the enterprise to stand firmly on the fuel market. The thesis includes the three core

issues:

Firstly, by studying the theories, definitions related to the trade efficiency combined

with the study of the quantitive and qualitative, the thesis works out the factors

affecting the business production of the enterprise.

Secondly, the thesis briefly introduces CNG Việt Nam joint stock company and

makes study by calculating the data, preparing the table, analysis at CNG Việt Nam

joint stock company. Then, it is to analyze, evaluate and define the factors impacting

on the business efficiency as well as the reasons related to the process of CNG Vietnam

joint stock company.

Thirdly, from the existing status of the company, the thesis is to study the

orientations and development of the company, consecutively working out the measures

and recommend to help the company to get the right orientation and and more efficient

trade production.

RESULT

1) Evaluating the business production efficiency of CNG Vietnam joint stock

company in the years 2010, 2011, 2012.

2) Defining the key factors affecting the business efficiency of the company.

3) Proposing 03 solution groups to improve the business efficiency of Vietnam

CNG joint stock company including:

The solution group of the revenue increase: 1) Investing the center stations −

connecting the pipeline to be sold to the small customers in the industrial parks to

increase the consuming outpout for the increasing revenue; 2) Getting the

preferential policy and making the whole-hearted services for the traditional

customers under the gas use.

viii

The solution group to reduce the cost: 1) Strengthen the relationship; 2) −

Controlling closely the costs; 3)Withdrawing the debts to reduce the capital tie-up.

The solution group to increase the profit: 1) Increasing the sale turnove and −

reducing the costs making the profit higher.

CONCLUSION

The study and proposal of the solutions to improve the business efficiency of

Vietnam CNG joint stock company are very necessary. By the scientific study

method, the thesis is systemized the basis of the argument of the efficiency of the

business production and working out the solutions to improve the business

production efficiency for Vietnam CNG joint stock company.

ix

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT .................................................................................................................. iii

ABSTRACT ............................................................................................................... vi

MỤC LỤC .................................................................................................................. ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ......................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ............................................................................ 2

5. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2

6. Bố cục của luận văn tốt nghiệp: ........................................................................... 3

CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH

NGHIỆP ...................................................................................................................... 4

1.1. Các khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh trong doanh

nghiệp. .................................................................................................................. 4

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: ................................................... 4

1.1.2 Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh: ..................................................... 5

1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh: .................................................................. 5

1.1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: ............................................. 5

1.2. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: ........... 6

1.2.1. Bảo đảm tính toàn diện, tính hệ thống trong việc xem xét hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp: ...................................................................................... 6

x

1.2.2. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi

ích của xã hội: ...................................................................................................... 6

1.2.3. Bảo đảm kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích của

người lao động và giữ gìn được bản sắc dân tộc. ................................................. 7

1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện

vật và giá trị. ......................................................................................................... 7

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: ........................... 7

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................................ 13

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 20

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG

VIỆT NAM ............................................................................................................... 20

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần CNG Việt Nam. ............................................... 20

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty. .......................................................................... 20

2.1.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. .................................................................. 21

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty. ......................................................... 22

2.1.4 Sản phẩm của Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam. .......................................... 22

2.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNG Việt Nam. ........ 24

2.2.1 Nhóm hiệu quả kinh tế chung. ....................................................................... 24

2.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh. .................................. 29

2.2.3 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. .............................................. 32

2.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội ......................................................... 35

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh: .......................................... 36

2.4. Đánh giá điểm mạnh, yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ....... 51

2.4.1 Điểm mạnh: ...................................................................................................... 51

2.4.2 Điểm hạn chế: .................................................................................................. 51

CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 55

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ........................................................ 55

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM ......... 55

3.1. Định hướng và Phát triển của Công ty cổ phần CNG Việt Nam. ...................... 55

xi

3.1.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 55

3.1.2 Định hướng và phát triển của CNG VietNam: .............................................. 55

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

cổ phần CNG Việt Nam ..................................................................................... 56

3.2.1 Nhóm giải pháp về tăng doanh thu. ............................................................... 57

3.2.2 Nhóm giải pháp để giảm chi phí. ................................................................... 65

3.2.3 Nhóm giải pháp để tăng lợi nhuận. ................................................................ 66

3.3. Kiến nghị. ........................................................................................................... 68

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNG VietNam Công ty cổ phần CNG Việt Nam

CNG Khí nén thiên nhiên sạch (Compressed Natura Gas)

CB CNG Cán bộ công nhân viên

Sản xuất kinh doanh SXKD

PV Gas Tổng công ty khí việt Nam (Petro Vietnam Gas)

PV Gas D Công ty cổ phần Phân phối khi khí thấp áp Dầu khí Việt Nam

(PetroVietnam Low Pressure Gas Distribution Joint Stock

Company)

PVGas south Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền nam

(Petro Vietnam Gas South)

Ban Kế hoạch đầu tư KHĐT

Ban Tổ chức hành chính TCHC

Khu công nghiệp KCN

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on Sales) ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity) ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản bình quân (Return on Assets) ROA

Năng suất lao động Hn

Tỷ suất lợi nhuận trên lao động Rn

Tài sản cố định TSCĐ

Vốn chủ sở hữu VCSH

Hoạt động kinh doanh HĐKD

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Quy đổi đơn vị nhiệt lượng ........................................................................ 23

Bảng 2.2 Doanh thu hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012 ............................. 24

Bảng 2.3 Chi phí hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012 .................................. 25

Bảng 2.4 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012 ............................. 26

Bảng 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn 2010-2012 ............................. 27

Bảng 2.6 hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn 2010-2012 .......................................... 28

Bảng 2.7 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2010-2012 ................ 29

Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) giai đoạn 2010- 2012 ............................ 30

Bảng 2.9 Cơ cấu lao động giai đoạn 2010-2012 ....................................................... 32

Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động giai đoạn 2010-2012 ....................... 34

Bảng 2.11 Chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2010-2012 ................................................... 36

Bảng 2.12 Kết quả sản lượng tiêu thụ giai đoạn 2010-2012 ..................................... 41

Bảng 2.13 Khách hàng của công ty giai đoạn 2010-2012 ........................................ 45

Bảng 2.14 Tổng hợp các yếu tố đầu vào ................................................................... 47

Bảng 2.15 Tổng hợp các yếu tố đầu ra ...................................................................... 48

Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu hiệu quả SXKD ....................... 48

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ Dupont ............................................................................................ 50

Bảng 3.2 Định phí của các năm 2010, 2011 và 2012 ................................................ 59 Chi phí cố định trên 1 Sm3 sẽ giảm ở mức sau: ........................................................ 60

Bảng 3.3 Danh mục thiết bị đầu tư ........................................................................... 61

Bảng 3.4 Giá thành sản phẩm trước khi tăng sản lượng ........................................... 62

Bảng 3.5 Giá thành sản phẩm sau khi tăng sản lượng .............................................. 63

Bảng 3.6 Giá thành toàn bộ trước và sau khi thực hiện bi giải pháp ........................ 64

Bảng 3.7 Kết quả sản xuất kinh doanh trước khi thực hiện giải pháp ...................... 64

Bảng 3.8 Tổng hợp và so sánh hiệu quả thực hiện các giải pháp so với hoạt động

SXKD bình thường ................................................................................................... 66

xiv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần CNG Việt Nam ................................. 22

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ Dupont ........................................................................................ 5050

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp

được thành lập và có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Tuy nhiên, cũng

có những doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh đã gặp phải rất nhiều khó khăn dẫn

đến tạm ngưng hoặc ngừng hẳn sản xuất kinh doanh vì thua lỗ, có nhiều trường hợp

còn bị phá sản mà nguyên nhân đơn giản là không có chiến lược lâu dài, không

hoạch định được tương lai cũng như không tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mình.

Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là tạo ra lợi nhuận cao, làm cho đồng

vốn sinh lời cao nhất, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận nhất và tiết kiệm

được nhiều chi phí cũng như giảm giá thành để cạnh tranh, giải quyết việc làm cho

người lao động, thực hiện nghĩa vụ nhà nước, thực hiện được nhiều công tác an sinh

xã hội,....nhưng để đạt được những kết quả như mong đợi này, hơn lúc nào hết các

doanh nghiệp cần phải tìm có những giải pháp cụ thể, sát thực với tình hình sản xuất

của doanh nghiệp mình.

Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và sự sống còn của doanh nghiệp là

kết quả kinh doanh có lợi nhuận thì các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi, nghiên cứu

các biện pháp sản xuất kinh doanh khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động,

trong những năm gần đây đã gặp phải nhiều khó khăn, nhưng cũng không ngừng

hòan thiện chiến lược phát triển kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm những

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả sản xuất

kinh doanh trong thời gian gần đây của công ty cho thấy rằng lợi nhuận cứ giảm dần

theo các năm.

Với khả năng tiếp thu thực tế tại Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam và

những kiến thức được trang bị ở trường, với mong muốn bày tỏ những nhận xét và

2

quan điểm của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam. Vì vậy, em chọn đề tài:“ Nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam” làm đề tài luận văn cao

học. Hi vọng luận văn sẽ giúp công ty có thêm biện pháp để nâng cao hiệu quả của

công ty, mang về nhiều lơi nhuận, gặt hái thành công hơn nữa trong quá trình sản

xuất kinh doanh và phát triển của công ty cũng như củng cố được những kiến thức

thực tế trong quá trình học tập của bản thân.

2. Mục đích nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu đề tài này là :

− Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.

Phân tích thực trạng của công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi −

phí và lợi nhuận của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

− Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Luận văn nghiên cứu thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, trên

cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty cổ phần CNG Việt Nam

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG Việt Nam từ năm

2010 đến năm 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo: báo cáo −

kết quả kinh doanh; Báo cáo tài chính các năm 2010, 2011, 2012; các Hợp đồng,các

tài liệu có liên quan thu thập từ báo chí, Internet. Ngoài ra còn các báo cáo khoa

học, các luận văn cũng được tham khảo một các hợp lý.

Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp suy luận, logic, −

phương pháp lịch sử,...

3

6. Bố cục của luận văn tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn

được trình bày theo 3 Chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần CNG Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty

cổ phần CNG Việt Nam

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh trong

doanh nghiệp.

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:

Sản xuất kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ

sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ nhằm sinh lời. Sản xuất kinh

doanh có hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, bởi nó giúp

doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là

gì? Làm cách nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả?có rất nhiều khái

niệm về hiệu quả sản xuất. Sau đây là một số khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh

doanh:

Khái niệm thứ nhất, Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phản

ánh độ sử dụng các nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đối với

các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần chú trọng đến các

điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi

phí. Yêu cầu việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là phải sử dụng một cách

hợp lý nhằm tối đa hóa kết quả đầu ra với chi phí thấp nhất [16].

Khái niêm thứ hai, Hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ đặc trưng ở mối

quan hệ đa dạng giữa lượng kết quả và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Tùy theo thành phần của yếu tốt kết quả hay chi phí bỏ ra và tùy theo mối quan hệ

giữa kết quả và chi phí, ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính

xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao giờ

cũng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các

chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được mực độ sản xuất, suất hao phí

của từng yếu tố, từng loại và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả [3].

5

1.1.2 Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh:

Kết quả sản xuất kinh doanh là giá trị hay số lượng sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp thu được trong một kỳ, một giai đoạn sản xuất kinh doanh. Về số

lượng đó là số sản phẩm, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh trong một kỳ. Về giá trị

đó là biểu hiện dưới dạng tiền như tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Kết

quả là đại lượng cân đong, đo, đếm được.

Phân biệt hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh:

- Hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công

tác kinh doanh trong kỳ nghiên cứu;

- Kết quả kinh doanh phản ánh số lượng, giá trị thực hiện được trong một kỳ sản

xuất kinh doanh.

1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh:

Bản chất của hiệu quả kinh doanh có thể được hiểu là một phạm trù kinh

tế phản ảnh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh

[4]. phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành các

hoạt động của doanh nghiệp

Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra

[7].

với các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu 1.1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: cầu của nhà quản trị

Ở góc độ một doanh nghiệp, để có thể duy trì và phát triển hoạt động kinh

doanh của mình, doanh nghiệp phải thu được kết quả không chỉ đủ bù đắp chi phí

mà còn phải có lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là cơ sở để

giảm chi phí, tăng lợi nhuận, từ đó doanh nghiệp có cơ hội, điều kiện để mở rộng

sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm

dịch vụ, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu

quả kinh doanh còn là cơ sở để cải thiện đời sống cho người lao động, cải thiện điều

kiện làm việc để họ có thể phát huy hết vai trò của mình, gắn bó lâu dài với doanh

nghiệp.

6

Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước của chúng ta đang trong thời kỳ hội

nhập quốc tế, bên cạnh những thuận lợi do quá trình này đem lại, các doanh nghiệp

hiện nay đang phải đối diện với thách thức rất lớn đó là các doanh nghiệp nước

ngoài có các tiềm lực khổng lồ về tài chính, công nghệ, thị trường, trình độ quản

lý…do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là vấn đề gắn liền với sự sống

còn của doanh nghiệp [2]

Với các lý do nêu trên thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các 1.2. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung là một tất yếu. 1.2.1. Bảo đảm tính toàn diện, tính hệ thống trong việc xem xét hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp:

Theo quan điểm này, tính toàn diện và tính hệ thống thể hiện ở chỗ khi xem

xét đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý đến tất cả các mặt,

các khâu, yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, phải xem xét ở góc độ không

gian và thời gian; các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hiện nay phải phù hợp với

chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

1.2.2. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với

lợi ích của xã hội:

Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

phải phù hợp và thống nhất với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, với mục tiêu

chiến lược của nhà nước. Bởi vì mỗi doanh nghiệp như là một tế bào trong một cơ

thể là nền kinh tế quốc dân, nên khi tính toán các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh thì không được làm tổn hại đến nền kinh tế quốc dân, đến lợi ích chung của

xã hội. Đặc biệt điều này rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta hoạt động theo

cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bởi vì ngoài mục đính kinh tế còn

phải quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội.

7

1.2.3. Bảo đảm kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích

của người lao động và giữ gìn được bản sắc dân tộc.

Quan điển này suất phát từ việc lấy con người làm trung tâm, coi con người

là nguồn lực và vốn quí nhất của doanh nghiệp, bởi vì suy cho cùng thì những thành

công hay thất bại trên thị trường đều có nguyên nhân từ con người và yếu tố con

người vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của hoạt động kinh doanh.

Sự kết hợp của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc chăm lo đời

sống vật chất và tinh thần, bảo vệ nhân cách của người lao động không những thể

hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, phù hợp với mục tiêu của Đảng và Nhà nước, mà

còn tạo điều kiện giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.

1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về

hiện vật và giá trị.

Theo quan điểm này, phải đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

theo kết quả cuối cùng đạt được trên cả mặt hiện vật và mặt giá trị. Chỉ có như vậy

mới có cơ sở để đánh giá và việc đánh giá mới đảm bảo tính đúng đắn và tính toàn

diện. Bởi vì mặt hiện vật mới chỉ phản ánh được một phần kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu về từ hoạt động kinh doanh đó.

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh:

1.3.1 Nhóm hiệu quả kinh tế chung:

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá một cách chung

nhất về hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.1.1 Chỉ tiêu tổng lợi nhuận

Tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa tổng doanh

thu và tổng chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (1.1)

Chỉ tiêu tổng lợi nhuận gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

8

Phương pháp đánh giá: Các phương pháp đánh giá chỉ tiêu này bao gồm so

sánh thực hiện giữa các kỳ đánh giá, phân loại mức độ của hiệu quả kinh doanh.

1.3.1.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales –ROS)

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên một đồng doanh thu hoặc

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt

và ngược lại

Lợi nhuận sau thuế

ROS = (1.2)

Tổng doanh thu

Phương pháp đánh giá: Nhóm chỉ tiêu này dùng để so sánh các kỳ thực hiện,

so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành

1.3.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (Rc) :

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng chi

phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi

phí chi ra trong kỳ

Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế

lợi nhuận trên = (1.3)

tổng chi phí Tổng chi phí

1.3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận gộp về bán hàng

So với giá vốn hàng bán = (1.4)

và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng giá

vốn bán hàng thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và

cung cấp dịch vụ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn bán

9

hàng càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời nhất. Chỉ tiêu này thường

phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành.

1.3.1.5 Tỷ suất lợi nhuận của chi phí quản lý doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ HĐKD

của chi phí quản lý = (1.5)

doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư một đồng chi

phí quản lý doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng

cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh

nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý.

Phương pháp đánh giá : Nhóm chỉ tiêu này dùng để so sánh các kỳ thực hiện,

so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành.

1.3.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố đầu vào là vốn SXKD:

1.3.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)

Lợi nhuận sau thuế

ROE = (1.6)

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp thu được bao nhiêu

đồng lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả

năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận cần được xem xét

trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao có thể

do tỉ lệ vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn thấp dẫn đến mức độ rủi ro trong kinh

doanh cao.

10

1.3.2.2 Vòng quay của vốn chủ sở hữu

Vòng quay Doanh thu thuần

của vốn chủ sở hữu = (1.7)

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng trong kỳ

phân tích. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu càng

hiệu quả, góp phần làm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2.3 Suất hao phí của vốn chủ sở hữu

Suất hao phí của Vốn chủ sở hữu bình quân

vốn chủ sở hữu = (1.8)

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ phân tích của

doanh nghiệp thì cần bao nhiều đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng

tỏ hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.

Phương pháp đánh giá: Nhóm chỉ tiêu này dùng để so sánh các kỳ thực hiện,

so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành.

1.3.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return on assets - ROA)

Lợi nhuận sau thuế

ROA = (1.9)

Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu bao nhiêu

đồng lợi nhuận trên một đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu

quả sử dụng tài sản tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.

1.3.2.5 Số vòng quay của tài sản

11

Số vòng quay Doanh thu thuần

của tài sản = (1.10)

Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng,

chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, góp phần nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2.6 Suất hao phí của tài sản

Suất hao phí của tài sản Tài sản bình quân

so với doanh thu thuần = (1.11)

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích để thu được một đồng doanh thu

thuần, doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp,

chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao

doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.

Phương pháp đánh giá: Nhóm chỉ tiêu này dùng để so sánh các kỳ thực hiện,

so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành.

1.3.3 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào là lao động:

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động.

1.3.3.1 Năng suất lao động (Hn):

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi người lao động tham gia sản xuất trong kỳ làm ra

bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu thường được đề cập, nó quyết định

sự phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp

Tổng doanh thu trong kỳ

Năng suất lao động (Hn) = ------------------------------------------ (1.12)

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

12

1.3.3.2 Tỷ suất lợi nhuận của lao động (Rn):

Chỉ tiêu hay còn gọi là mức sinh lời của lao động này phản ánh một lao động

tham gia sản xuất trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng

cao, hiệu quả sử dụng lao động càng lớn.

Tỷ suất lợi nhuận lao động được tính bằng công thức:

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Rn = (1.13)

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Phương pháp đánh giá: Nhóm chỉ tiêu này dùng để so sánh các kỳ thực hiện,

so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành

1.3.4 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội

Hiệu quả kinh tế-xã hội của doanh nghiệp được coi là kết quả giữa các lợi ích

của nền kinh tế-xã hội thu được so với chi phí mà nền kinh tế-xã hội đã bỏ ra thông

qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc đóng góp cho ngân sách nhà nước bao gồm các khoản đóng góp về thuế,

đây là các nguồn thu hết sức quan trọng của nhà nước phục vụ cho các hoạt động

của mình. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng lao

động, điều này góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Sự hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần cải thiện năng lực của cơ sở hạ tầng của cả

nền kinh tế. Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cũng có ảnh hưởng

lớn đến môi trường, tác động đó có thể là tích cực, có thể là tiêu cực.

Ngoài ra hoạt động của doanh nghiệp còn tác động đến các mặt chính trị-xã

hội và kinh tế khác như tận dụng và khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan

tâm, tiếp nhận các công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ

kỹ thuật của sản xuất, trình độ của người lao động, nâng cao mức sống của người

lao động...từ đó góp phần nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực cho đất nước.

Phương pháp đánh giá : Nhóm chỉ tiêu này dùng để phân tích, đánh giá, so

sánh giữa các kỳ thực hiện.

13

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu tác động của

rất nhiều các yếu tố khác nhau. Muốn đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh, doanh nghiệp phải xác định được các yếu tố tác động đến hoạt động kinh

doanh và hiệu quả kinh doanh, nguồn gốc, phạm vi, mức độ tác động của chúng phù

hợp với đặc thù của mình. Xác định yếu tố ảnh hưởng, mức độ, xu hướng tác động

đến hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng thông thường được chia làm hai nhóm chính là các

nhân tố bên trong, nội tại doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài. Do các yếu tố đặc

thù của doanh nghiệp như: ngành nghề, qui mô, sản phẩm dịch vụ ...mà các nhân tố

tác động, mức độ, qui mô tác động của các yếu tố đối với các doanh nghiệp khác

nhau cũng khác nhau.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khí thiên

nhiên nén có một số đặc thù riêng so với các hoạt động kinh tế khác và kinh doanh

khí nói chung, do vậy tác giả xin đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh trong việc kinh doanh khí nén như sau.

1.4.1 Vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản

và các nguồn lực của doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của

mọi doanh nghiệp, là cơ sở, tiền đề để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến

lược và kế hoạch kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh chỉ phát huy được tác dụng

khi nó được bảo tồn và tăng thêm sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được

bảo tồn và phát triển thì đó là hiện tượng mất vốn. “Nguồn: Giáo trình quản trị

doanh nghiệp, 2012” .

Trong ngành kinh doanh nhiên liệu nói chung và ngành kinh doanh khí nói

riêng, Nếu là nhập khẩu khí từ nước ngoài thì ngoài tiền vốn khá lớn để nhập khẩu

khí còn đòi hỏi khối lượng vốn khổng lồ đầu tư ban đầu như: mua sắm trang thiết bị

Bồn chứa, xà lan chuyên chở, kho bãi, đường ống, máy nén, xe bồn vận chuyển,…

14

nếu là khai thác trong nước thì cần lượng vốn khá lớn để lắp đặt đường ống từ ngoài

khơi vào bờ và đường ống đến Nhà máy. Hàng năm chi phí để duy tu, bảo dưỡng,

sửa chữa, thay thế, nâng cấp các tài sản, phương tiện,….cũng rất lớn, chính vì thế

các doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn. Riêng với công ty CNG

VietNam thì chỉ phải đầu tư xe bồn vận chuyển CNG, Máy nén chính và máy nén

tại các trạm và một số tài sản khác, tuy nhiên lượng vốn cũng không nhỏ vì các thiết

bị đều được nhập khẩu từ nước ngoài

1.4.2 Nguồn nhân lực:

Theo Triết học Mác-Lênin, trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, yếu tố

hàng đầu là “người lao động”. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao

động sản xuất. Bằng thể lực, tri thức và kỹ năng lao động của mình, người lao động

sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật

chất [6].

Thành công của một doanh nghiệp bao giờ cũng gắn chặt với yếu tố con

người. Với tư cách vừa là chủ thể của quá trình kinh doanh, vừa là yếu tố đầu vào

của quá trình kinh doanh, con người luôn là yếu tố quan trọng và có tính quyết định

đến sự thành bại và hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngày nay, mặc dù nhân loại đã đạt được rất nhiều thành tựu mang tính đột

phá, cách mạng về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thông tin…. Các yếu tố này đã,

đang và sẽ can thiệp hoặc thay thế lao động của con người ở nhiều công đoạn, lĩnh

vực, tuy nhiên cho đến hiện nay thì yếu tố con người vẫn mang ý nghĩa quyết định.

1.4.3 Trình độ tổ chức quản lý.

Ở bất cứ một doanh nghiệp nào, bộ máy quản lý đều có ảnh hưởng rất lớn

đến quá trình kinh doanh. Bộ máy quản lý có hiệu quả sẽ góp phần xây dựng một cơ

cấu tổ chức hợp lý, từ đó tạo ra một cơ cấu kinh doanh phù hợp thúc đẩy doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả.

Trình độ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp thể hiện qua các tiêu chí

như: sự lựa chọn mô hình cấu trúc tổ chức tốt, bộ máy tổ chức gọn gàng và hiệu

quả, sự phân công chức năng nhiệm vụ quản lý rõ ràng và không chồng chéo, sự

15

phân cấp về trách nhiệm quyền hạn giải quyết công việc hợp lý, tổ chức hệ thống

thông tin trong tổ chức hợp lý...

Trình độ tổ chức, quản lý của các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp có vai trò

quyết định đến sự thành công của bộ máy tổ chức, quản lý nói riêng hay hiệu quả

kinh doanh nói chung.

1.4.4 Sản phẩm, dịch vụ.

Trong quá trình sản xuất thì đầu vào là các yếu tố sản xuất như tư liệu sản

xuất, công cụ sản xuất, lao động…còn đầu ra là các sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong

suốt quá trình hoạt động, sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm hoặc dịch

vụ mà doanh nghiệp cung ứng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm dịch vụ được chấp nhận ngay từ ban

đầu sẽ tạo điều kiện cho việc thâm nhập thị trường một cách thuận lợi, từ đó làm

tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tức là làm tăng hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.

Trong kinh doanh khí nén thiên nhiên sạch, việc xác định đúng sản phẩm mà

doanh nghiệp dự kiến đưa ra thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng do vốn đầu

tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài vì vậy nó đòi hỏi phải có những tính toán, dự báo

về thị trường đầu vào, đầu ra, xu hướng phát triển một cách chính xác. Việc xác

định sai lầm trong chiến lược sản phẩm sẽ dẫn tới hậu quả to lớn.

1.4.5 Quản trị chiến lược

Quản trị chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Quản trị

chiến lược giúp doanh nghiệp xác định được sứ mạng và mục tiêu, lựa chọn phương

hướng để đạt mục tiêu và cho biết vị trí của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện

mục tiêu. Quản trị chiến lược giúp các nhà quản trị và nhân viên biết được các công

việc cần làm để đạt được mục tiêu.

Quản trị chiến lược là một quá trình thường xuyên, liên tục đòi hỏi sự tham

gia của tất cả các thành viên trong tổ chức [9].

Trong xu hướng nguồn nhiên liệu trên thế giới ngày càng cạn kiệt, các nhà

nghiên cứu luôn phải tìm tòi ra các nhiên liệu thay thế, tuy nhiên thì điều này

16

thường có giá thành cao, không cạnh tranh nổi với các nhiên liệu truyền thống có

giá thành rẻ hơn nhưng gây ô nhiểm cho môi trường. Vì vậy để tồn tại thì các doanh

nghiệp Việt Nam phải tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện được điều đó liên quan mật thiết đến việc lập

kế hoạch và sử dụng các nguồn lực hiện có và tiềm tàng của doanh nghiệp, nâng cao

chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tối ưu hóa quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp….Tất cả các hoạt động liên quan đến giải quyết các vấn đề đó đều có thể

được coi như là hoạt động quản trị chiến lược trong doanh nghiệp kinh doanh khí

nén thiên nhiên sạch.

1.4.6 Môi trường chính trị, pháp luật của nhà nước.

Trong mọi hoạt động của mình, doanh nghiệp đều phải tuân thủ pháp luật

của nước sở tại. Đây cũng là môi trường pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp,

nó qui định các hành vi của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để giải quyết các

tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Do tính chất toàn cầu, môi trường pháp lý thay đổi luôn làm ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh khí, các doanh nghiệp khi tiến hành quá trình kinh doanh của

mình, phải luôn quan tâm, nắm bắt các yếu tố về chính trị, pháp luật…của Chính

phủ để có thể có các quyết sách kịp thời tránh gây tổn thất cho bản thân doanh

nghiệp.

Bên cạnh những quy định, Nghị định, Thông tư…thì chính sách thuế cũng là

điều mà doanh nghiệp quan tâm, việc nộp thuế vừa là nghĩa vụ của các doanh

nghiệp vừa là khoản tiền mà doanh nghiệp phải chiu được hạnh toán vào phần chi

phí, nó cũng là tác nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,

1.4.7 Chính trị thế giới

Hoạt động kinh doanh của ngành nhiên liệu nói chung và khí nói riêng bị ảnh

hưởng rất nhiều về tình hình chính trị thế giới, khi các nước có biến động về chính

trị, chính sách hay chiến tranh thì nguồn nhiên liệu khai thác, mua bán trên thị

trường đều bị ảnh hưởng về giá cũng như về nguồn hàng, đây là mối quan tâm rất

lớn của các nền kinh tế thế giới lẫn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

17

1.4.8 Các yếu tố về kinh tế vĩ mô

Các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh

nghiệp như: Tình hình phát triển kinh tế-xã hội, lạm phát, các chính sách kinh tế-xã

hội, tài chính tiền tệ của chính phủ, cán cân thanh toán, các chính sách mở cửa hòa

nhập với thế giới của chính phủ, tăng dân số, tỷ lệ thất nghiệp….

Mức độ tác động của các yếu tố nói trên đối với từng ngành, từng doanh

nghiệp sẽ khác nhau và trong từng thời kỳ khác nhau sẽ khác nhau.

1.4.9 Áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ

Sự phát triển mang tính cách mạng, bước ngoặt, đột biến, nhất là trong thời gian

gần đây, đã làm cho khoa học, kỹ thuật và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất

trực tiếp có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của nền kinh tế của từng quốc gia,

từng ngành và từng doanh nghiệp [6].

Nhờ ứng dụng các thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật và công nghệ mà

các doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các sản phẩm hoặc dịch vụ có chất

lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường với giá thành hạ, làm tăng lợi nhuận, tăng

hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường ví

dụ như việc hình thành phương thức vận chuyển, phương thức nén khí…trong việc

kinh doanh khí.

Tuy nhiên, việc phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ … cũng là

một thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp, đó là sự lạc hậu rất nhanh chóng

của công nghệ và các trang thiết bị mà doanh nghiệp đang có dẫn đến chi phí lớn

khi phải thay đổi công nghệ hoặc các trang thiết bị. Do vậy khi xây dựng chiến lược

kinh doanh, đầu tư công nghệ mới, sản phẩm hoặc dịch vụ mới…doanh nghiệp cần

phải tính toán thật kỹ lưỡng trên cơ sở xu hướng phát triển kỹ thuật, công

nghệ…của ngành mình.

1.4.10 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị

trường. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các

doanh nghiệp không chỉ cạnh trạnh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải

18

cạnh tranh với cách doanh nghiệp ngoài nước, để có thể tồn tại và phát triển các

doanh nghiệp phải thường xuyên hoàn thiện mình, duy trì lợi thế cạnh tranh sẵn có

và khắc phục các yếu điểm so với đối thủ cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh

cũng là biện pháp quan trọng để duy trì lợi thế cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh luôn

là trở ngại lớn cho doanh nghiệp.

1.4.11 Doanh thu:

Với đặc thù kinh doanh sản phẩm khí thiên nhiên sạch của công ty cổ phần CNG

Việt Nam thì mức sản lượng tiêu thụ, giá bán và tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến doanh

thu của Công ty.

1.4.12 Chi phí:

Chi phí là những phí tổn mà doanh nghiệp phải chịu trong quá trình kinh

doanh của mình.

Chi phí trong quá trình kinh doanh chiếm tỉ lệ không nhỏ và ảnh hưởng đến

lợi nhuận của doanh nghiệp theo một tỷ lệ ngược chiều. Do vậy việc quản lý chi phí

trong doanh nghiệp phải luôn được coi trọng và phải thực hiện liên tục trong suốt

quá trình hoạt động của doanh nghiệp

Trong các loại chi phí thì các yếu tố hiện nay ảnh hưởng đến chi phí là Giá

khí đầu vào, Chi phí lãi vay, chi phí tồn kho do mua sắm trang thiết bị không sử

dụng, chi phí khấu hao và chi phí bị chiếm dụng vốn do công nợ chiếm khá nhiều..

1.4.13 Lợi nhuận:

Các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận là chủ yếu.

19

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn gồm 4 phần chính:

Phần 1.1 là các khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh trong

doanh nghiệp.

Phần 1.2 là các quan điểm cơ bản khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

Phần 1.3 là hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Phần 1.4 là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Trong chương 1 của luận văn đã khái quát các khái niệm liên quan đến vấn đề

nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

như là: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ

suất lợi nhuận trên tài sản (ROE, ROS, ROA), năng suất lao động và tỷ suất lợi

nhuận trên lao động, vv... cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sán xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Những luận điểm nghiên cứu tại Chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích, đánh giá

thực trạng ở Chương 2 và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại Chương 3.

20

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần CNG Việt Nam.

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty.

Tên Công ty : Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam.

Tên tiếng Anh : CNG Vietnam Joint Stock Company.

Trụ sở Công ty: Số 35i đường 30/4, Phường 9, Thành phố Vũng Tàu.

hà máy: Khu Công Nghiệp Phú Mỹ 1, Đường số 15, Huyện Tân Thành,

Bà Rịa- Vũng Tàu

+ 84 - 64 – 3574618 Số ĐT:

+ 84 - 64 – 3574619 Số Fax:

W bsite: www.cng-vietnam.com

Email:

Logo:

Sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của CNG Vietnam:

Phát triển nhanh thị trường tiêu thụ CNG trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp,

giao thông vận tải và các khu chung cư đô thị.

Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần CNG Việt Nam bền vững, trở thành nhà

cung cấp CNG hàng đầu Việt Nam

Chức năng nhiệm vụ chính của công ty cổ phần CNG Việt Nam

Sản xuất, vận chuyển và phân phối các sản phẩm khí CNG, LNG và LPG.

21

Cung cấp các dịch vụ cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị chuyển đổi

cho các phương tiện, máy móc, thiết bị sử dụng khí CNG, LNG và LPG.

Cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa công trình khí.

Quá trình hình thành và phát triển của CNG Vietnam

Công ty cổ phần CNG Việt Nam (CNG Vietnam) được thành lập vào ngày

28/05/2007, do các cổ đông là Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền

Nam (PVGas South), Tổng công ty cổ phần dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí

(DMC), Công ty cổ phần phân phối khí thấp áp (PV Gas D) trong tập đòan Dầu khí

Quốc gia Việt Nam và một số các công ty khác của Việt Nam như HabuBank, IEV

Energy (Malaysia), Sơn Anh… Công ty cổ phần CNG Việt Nam chuyên sản xuất,

vận chuyển, phân phối khí nén thiên nhiên (Compressed Natural Gas - CNG) để

cung cấp cho các nhà máy có sử dụng nhiệt năng trong quá trình sản xuất, chế

biến; phục vụ cho các khu chung cư và được sử dụng như là nhiên liệu thay thế

xăng dầu trong ngành giao thông vận tải.

Công ty có 01 nhà máy CNG Phú Mỹ- Nhà máy sản xuất CNG đầu tiên của

Việt Nam đặt tại KCN Phú Mỹ I, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất ban đầu là 30 triệu Sm3 khí/năm (tương đương với 33.000 tấn LPG/năm) đã đưa vào vận hành

từ 03/9/2008; Nhà máy đang từng bước phát triển mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu

của khách hàng theo từng giai đoạn và đạt mục tiêu nâng công suất lên 250 triệu Sm3 khí/năm vào năm 2015.

CNG Việt Nam là khởi nguồn tiên phong trong việc phổ biến sản phẩm CNG

tại Việt Nam, là giải pháp công nghệ tiên tiến “ĐEM NGUỒN NĂNG LƯỢNG

SẠCH TỚI MỌI NƠI” sẽ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí nhiên liệu, góp

phần bảo vệ môi trường.

2.1.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.

Sản xuất, chiết nạp và phân phối các sản phẩm khí CNG, LNG và LPG

Cung cấp các dịch vụ cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị

chuyển đổi cho các phương tiện, máy móc, thiết bị sử dụng CNG, LNG và LPG.

Kinh doanh dịch vụ vận chuyển CNG, LNG và LPG.

22

Cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa công trình khí

Mua bán và cho thuê thiết bị phục vụ công trình khí.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần CNG Việt Nam

(Nguồn: Thông tin tại trang www.cng)

2.1.4 Sản phẩm của Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam.

2.1.4.1 Giới thiệu sản phẩm CNG (Compressed Natural Gas).

là: Khí thiên nhiên nén.

CNG là chữ viết tắt của từ tiếng anh: Compressed Natural Gas, nghĩa tiếng việt

Khí thiên nhiên được khai thác và thu gom từ các mỏ ngoài khơi, dẫn vào bờ

bằng đường ống tới nhà máy xử lý khí, để tách loại các tạp chất cơ học, nước,

condensat, thành phần độc hại như Lưu huỳnh, Nitơ…. và trở thành khí khô thương

phẩm, khí này được nén ở áp suất cao (200-250 bar) để tồn trữ vào bồn chuyên

dụng và vận chuyển tới các hộ tiêu thụ là các nhà máy có sử dụng nhiệt năng, các

khu chung cư….., gọi là khí thiên nhiên nén (tên tiếng anh là: Compressed Natura

Gas, viết tắt là CNG). khí thiên nhiên nén CNG hầu như không phát sinh bụi. Vì

23

vậy, sử dụng CNG thay thế các nhiên liệu truyền thống như than, dầu sẽ bảo vệ môi

trường và giảm chi phí.

Nguồn khí thiên nhiên để sản xuất CNG của Công ty Cổ phần CNG Việt

Nam được lấy từ đường ống khí thấp áp do Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp

cung cấp.

Methane (CH4)

: > 85%

Ethane (C2H6)

: > 12%

Propane (C3H8)

: ≈ 2%

Các chất khác

: < 1%

Thành phần:

Tính chất:

+ Áp suất: 200 – 250 bars

+ Nhiệt trị: 42 Mj/Sm3

+ Giới hạn cháy nổ: 5 -15 % (explosion limit)

+ Nhiệt độ ngọn lửa: 2000 oC

+ Tỷ trọng thể khí: 0,78 kg/Sm3 (nhẹ hơn khơng khí)

+ Mùi: Không mùi.

+ Tính độc: Không độc

2.1.4.2 Quy trình sản xuất, vận chuyển và phân phối.

Tiếp nhận khí Trạm giảm áp Xe bồn chuyên chở CNG

Vận chuyển khí CNG đến khách hàng Trạm giảm áp Cung cấp cho lò

đốt của khách hàng

Bảng 2.1 Quy đổi đơn vị nhiệt lượng

Fuel Units KCal BTU MMBTU MJ

LPG Kg 11,823 46,917 0.046917 49.50

DO Kg 10,835 42,997 0.042997 45.36

24

FO Kg 9,800 38,890 0.038890 41.03

CNG Sm3 10,080 40,001 0.040001 42.038

(Nguồn: Tiêu chuẩn quy đổi nhiên liệu của CNG VietNam)

CNG là nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường nhất hiện nay, thành phần

khói thải ít CO2, gần như không có khí độc hại gây ô nhiễm môi trường như NOx và

SOx (Theo bảng phân tích khói thải CNG).

Tiết kiệm chi phí nhiên liệu do giá rẻ hơn các nhiên liệu thay thế FO, DO,

LPG, theo đó góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của

doanh nghiệp.

Giảm chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị so với việc sử dụng dầu FO, DO,

Than đá.

Hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao, kéo dài tuổi thọ thiết bị so với những nhiên

liệu khác đang được sử dụng phổ biến hiện nay như dầu DO, FO, Than đá…(tiết

kiệm thu hồi nhiệt lên đến 5.5% chi phí nhiên liệu).

An tòan do sử dụng thiết bị chuyên dụng chất lượng cao phù hợp với các tiêu

chuẩn của Mỹ và Châu Âu trong sản xuất và vận chuyển, áp dụng quy trình quản lý

và vận hành nghiêm ngặt; Ngoài ra, CNG nhẹ hơn không khí nên nhanh chóng bốc

lên cao khi bị rò rỉ, do đó, hạn chế tối đa nguy cơ cháy, nổ do sự tích tụ của khí.

2.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNG Việt Nam.

2.2.1 Nhóm hiệu quả kinh tế chung (Phụ lục 2.1).

2.2.1.1 Doanh thu (sang trang).

24

Bảng 2.2 Doanh thu hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012

so sánh so sánh Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011 với 2010 2012 với 2011

Tốc Tốc độ Stt Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền độ Số tiền Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ phát (tỷ (tỷ (tỷ phát (tỷ (tỷ (%) (%) (%) triển đồng) đồng) đồng) triển đồng) đồng) (%) (%)

Tổng doanh thu 289.94 100.0 747.94 100.0 822.36 100.0 458.00 74.42 109.9 258.0

1 Doanh thu thuần 285.41 98.4 731.82 97.8 801.19 97.4 446.41 256.4 69.37 109.5

Doanh thu hoạt động tài

2 chính 4.02 1.4 15.96 2.2 20.84 2.6 11.94 397.0 4,88 130.6

3 Thu nhập khác 0.52 0.2 0.16 0.0 0.33 0.0 -0.37 30.7 0,17 206.2

(Nguồn: báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

25

2.2.1.2 Chi phí

Bảng 2.3 Chi phí hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012

so sánh so sánh Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011 với 2010 2012 với 2011

Tốc độ Tốc độ Stt Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ phát phát (tỷ (tỷ (tỷ (tỷ (tỷ (%) (%) (%) triển triển đồng) đồng) đồng) đồng) đồng) (%) (%)

Tổng chi phí 184.24 100.0 544.49 295.5 704.43 382.3 360.25 295.5 159.94 129.4

1 Giá vốn hàng bán 153.94 83.6 455.54 247.2 616.17 334.4 301.60 295.9 160.63 135.3

2 Chi phí tài chính 8.45 4.6 28.51 15.5 23.48 12.7 20.06 337.4 -5.03 82.4

3.9 14.1 23.42 12.7 18.84 361.1 -2.64 89.9 - Trong đó: Chi phí lãi vay 7.22 26.06

3 Chi phí bán hàng 2.78 1.5 6.20 3.4 7.29 4.0 3.42 222.9 1.09 117.5

4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.04 9.8 26.50 14.4 39.55 21.5 8.46 146.9 13.05 149.2

5 Chi phí khác 1.03 0.6 4.28 2.3 3.64 2.0 3.25 415.3 -0.64 85.1

6 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0.0 23.46 12.7 14.31 7.8 23.46 -9.15 61.0

(Nguồn: báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

26

2.2.1.3 Lợi nhuận

Bảng 2.4 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012

so sánh so sánh Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011 với 2010 2012 với 2011

Tốc Tốc độ Stt Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền độ Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ phát (tỷ (tỷ (tỷ (tỷ phát (tỷ (%) (%) (%) triển đồng) đồng) đồng) đồng) triển đồng) (%) (%)

100.0 100.0 Tổng lợi nhuận 105.70 425.4 203.45 117.93 97.75 192.5 -85.52 58.0

Lợi nhuận gộp 131.47 124.4 276.28 135.8 185.02 156.9 144.81 210.1 -91.26 1 67.0

Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh 106.22 100.5 231.02 113.6 135.54 114.9 124.80 217.5 -95.48 2 58.7

Lợi nhuận khác 0.51 0.5 4.12 2.0 3.31 2.8 3.60 800.8 -0.81 3 80.4

Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế 105.70 100.0 226.91 111.5 132.23 112.1 121.20 214.7 -94.67 4 58.3

Lợi nhuận sau thuế 105.70 100.0 203.45 100.0 117.93 100.0 97.75 192.5 -85.52 5 58.0

(Nguồn: báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

27

Qua bảng 2.2, 2.3, 2.4 chúng ta thấy tình hình kinh doanh của công ty khá

tốt, các năm đều kinh doanh có lợi nhuận, Tuy nhiên thì lợi nhuận bị giảm đi đáng

kể trong năm 2012, tất cả các chi phí đều tăng so với mức độ tăng doanh thu. Điều

này cho thấy công ty cần kiểm soát chặt chẽ chi phí. Để thấy rõ hơn tình trạng kinh

doanh kém hiệu quả và đang có su hướng đi xuống của công ty, tác giả tiến hành

phân tích chi tiết thông qua các hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công

ty được thể hiện ở các phần tiếp theo.

2.2.1.4 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales - ROS)

Bảng 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn 2010-2012

Tốc độ

phát triển

(%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu Đvt 2010 2011 2012 2011 2012

với với

2010 2011

1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 289,94 747,94 822,36 258% 110%

2 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 105,70 203,45 117,93 192% 58%

Tỷ suất lợi nhuận trên

3 tổng doanh thu ROS Tỷ đồng 0,36 0,27 0,14 75% 53%

(2/1)

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Nhìn vào lợi nhuận của các năm thì ta thấy lợi nhuận chủ yếu là thu về từ

nguồn hoạt động kinh doanh khí và thu về cao nhất trong năm 2011. Tuy nhiên biểu

hiện của tỷ suất lợi nhuận trong các năm của Công ty giảm và có xu hướng đi xuống

dần mặc dù là doanh thu thì tăng dần. Như vậy đồng nghĩa với việc các chi phí đều

bị tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận của Công ty giảm.

28

2.2.1.5 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí, Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng

bán và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí quản lý doanh nghiệp.

Bảng 2.6 hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn 2010-2012

Tốc độ

phát triển (%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng 1 0,57 0,44 0,19 76% 44% chi phí ( Rc)

Tỷ suất lợi nhuận trên giá 2 0,85 0,61 0,30 71% 50% vốn bán hàng

Tỷ suất lợi nhuận trên chi 3 5,89 8,72 3,43 148% 39% phí quản lý doanh nghiệp

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

So sánh năm 2011 so với năm 2010:

Tốc độ tăng chi phí cao năm sau cao hơn năm trước 183% là do:

− Giá vốn hàng bán (cả giá khí đầu vào và chi phí nén, vận chuyển, khấu hao máy

móc,...) tăng 196%, nguyên nhân chính do giá khi đầu vào của Tập đoàn quy định

tăng 30% hàng năm, bên cạnh đó là tăng chi phí khấu hao cho các máy móc thiết bị

do sử dụng khấu hao nhanh, làm cho giá vốn hàng bán tăng.

− Chi phí cho hoạt động tài chính lại tăng 237% do trong năm 2011 đã đầu tư

thêm 2 máy nén nâng công suất của máy từ 30 triệu Sm3/năm lên 50 triệu SM3/

năm và mua sắm thêm một số thiết bị vận chuyển, tiền đầu tư do nguồn vốn đi vay

với cơ cấu 60% vốn vay. Vì vậy đã làm chi phí lãi vay tăng lên .

− Chi phí bán hàng tăng 123% do công tác ngoại giao tìm kiếm khách, tổ chức

Hội nghị tri ân khách hàng làm cho chi phí tăng cao.

− Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 47% do thưởng cho cán bộ công nhân viên;

29

So sánh năm 2012 so với năm 2011:

Tốc độ tăng chi phí cao hơn năm trước 32% là do:

− Giá vốn hàng bán tăng 35%, nguyên nhân chủ yếu do giá khi đầu vào theo quy

định của Tập đòan.

− Chi phí bán hàng tăng 18% do công tác ngoại giao tìm kiếm khách, tổ chức Hội

nghị tri ân khách hàng làm cho chi phí tăng cao.

− Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 49% do chi tổ chức các sự kiện cho cán bộ

công nhân viên nhiều.

Các chỉ số bảng 2.6 cho thấy, chi phí doanh nghiệp tăng qua các năm. Các

chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tăng nhiều, trong đó chủ yếu là

tiền lương, tiền thưởng tăng, giao dịch khách hàng; Đặc biệt là giá vốn bán hàng

tăng cao theo lộ trình của Tập đoàn là 30%/năm. Điều này cho thấy bên cạnh của

các tác động bởi các yếu tố khách quan bên ngoài, công ty chưa tiết kiệm được chi

phí, công ty phải có những giải pháp kiên quyết để giảm các chi phí.

2.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh (Phụ lục 2.2).

2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Bảng 2.7 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2010-2012

Tốc độ

phát triển (%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu Đvt 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

1 Doanh thu thuần Tỷ đồng 285,41 731,82 801,19 256% 109%

2 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 105,70 203,45 117,93 192% 58%

Vốn chủ sở hữu bình

quân Tỷ đồng 153,22 310,47 384,17 203% 124% 3

Tỷ suất lợi nhuận trên 0,69 0,66 0,31 95% 47% 4

30

Tốc độ

phát triển (%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu Đvt 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

vốn chủ sở hữu ROE

(2/3)

Số vòng quay của vốn

5 chủ sở hữu (1/3) vòng 1,86 2,36 2,09 127% 88%

Suất hao phí của vốn

6 chủ sở hữu (3/1) 0,54 0,42 0,48 79% 113%

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Qua bảng phân tích, ta nhận thấy vốn chủ sở hữu bình quân của công ty có

xu hướng tăng dần qua các năm từ 2010 đến 2012.

Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế tăng trong năm 2011 so với năm 2010, nhưng lại

có xu hướng giảm vào năm 2012.

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của công ty là tương đối cao, như

vậy chứng tỏ việc sử dụng vốn là có hiệu quả. Năm 2010 là cao nhất, cứ 1 đồng

vốn bỏ ra kinh doanh thì công ty thu về 0,69 đồng lợi nhuận, năm 2011 tuy giảm

5% so với năm 2010 nhưng vẫn mức cao thu về 0,66 đồng lợi nhuận/ 1 đồng vốn.

Năm 2012 thấp nhất so với 2 năm trước nhưng vẫn đạt 0,31 đồng/1 đồng vốn bỏ ra.

Số vòng quay của vốn chủ sở hữu lại tăng qua các năm và suất hao phí của

vốn chủ sở hữu lại giảm qua các năm. Điều này cho thấy, mặc dù công ty đã có

nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh nhưng do chi phí của hoạt động tăng cao

đặc biệt là chi phí mua khí đầu vào dẫn đến kết quả kinh doanh giảm xuống.

2.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).

Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) giai đoạn 2010- 2012

31

Tốc độ

phát triển (%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu Đvt 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

1 Doanh thu thuần Tỷ đồng 285,41 731,82 801,19 256% 109%

2 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 105,70 203,45 117,93 192% 58%

Tổng tài sản bình 3 Tỷ đồng 266,68 532,43 664,50 200% 125% quân

Tỷ suất lợi nhuận trên 4 0,40 0,38 0,18 96% 46% tài sản – ROA (2/3)

Số vòng quay của tài 5 vòng 1,07 1,37 1,21 128% 88% sản (1/3)

Suất hao phí của tài 6 0,93 0,73 0,83 78% 114% sản (3/1)

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Qua bảng tính toán trên ta thấy:

Tổng tài sản bình quân tăng từ năm 2010 đến 2012 do công ty liên tục đầu tư mở rộng công ty nâng công suất từ 50 triệu SM3 lên 70 triệu SM3 khí/ năm và mua

sắm thêm các phương tiện vận chuyển, xe bồn, máy nén để lắp đặt cho các trạm

con,..., trong khi đó lợi nhuận lại giảm và giảm mạnh nhất vào năm 2012 cho thấy

trong thời gian qua công ty đã đầu tư tài sản cố định lớn nhưng chưa có phát huy

hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản giảm dần, năm 2010 cứ 1 đồng tài sản thì thu

về đuôc 0,4 đồng lợi nhuận, nhưng hiệu quả sử dụng tài sản lại cao nhất trong 3

năm. Đến năm 2011 thì 1 đồng tài sản thu về 0,38 đồng lợi nhuận, năm 2012, 1

đồng tài sản thu được 1,18 đồng lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2011

giảm xuống -0,02 so với năm 2010 và năm 2012 giảm -0,2 so với năm 2011.

32

Số vòng quay tài sản có xu hướng tăng, suất hao phí của tài sản so với doanh

thu thuần có xu hướng tăng qua các năm thể hiện công ty đã có nhiều cố gắng. tổng

tài sản bình quân tăng mạnh, nhưng doanh thu tăng thấp dẫn đến các chỉ tiêu số

vòng quay của tài sản và suất hao phí của tài sản có biến động bất thường.

Nhân tố chính ảnh hưởng đến số vòng quay của TSLĐ là do tài sản lưu động

bình quân tăng, trong đó chủ yếu là công nợ phải thu của khách hàng tăng. Công ty

cần phải có chính sách bán hàng và thu hồi công nợ tốt hơn thì mới có thể rút ngắn

được thời gian luân chuyển tài sản lưu động.

2.2.3 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.

Một trong 3 nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất thì lao động có tính

chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Việc sử dụng tốt nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng, thời gian lao

động sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Cơ cấu lao động của công ty cổ phần CNG VietNam như sau:

Bảng 2.9 Cơ cấu lao động giai đoạn 2010-2012

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Stt Phân loại Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%) Lượng (%)

(Người) (Người) (Người)

1 Theo giới tính; tổng 264 100 281 100 297 100

số lao động

- Nam 245 92,8 256 91,1 269 90,0

- Nữ 19 7,2 25 8,9 30 10,0

2 Theo trình độ học vấn 264 100 281 100 297 100

33

- Thạc sỹ 1 0,4 3 1 5 2

- Đại học 70 26,6 75 27 80 27

- Cao đẳng, THCN 110 42 118 42 119 40

- Lái xe 30 80 80 28 88 29

- Lao động phổ 1 3 5 2 5 2

thông

3 Theo loại lao động 264 100 281 100 297 100

- Lao động gián tiếp 21 55 78 28 85 29

- Lao động trực tiếp 79 209 203 72 212 71

(Nguồn: Từ hợp đồng lao động tại Ban Tổ chức hành chính của CNG VietNam thời

kỳ 2010-2012)

Tổng số lao động toàn công ty năm 2010 là 264 người, năm 2011 là 281

người và năm 2012 là 297 người.

Năm 2011 so với năm 2010:

- Lao động gián tiếp tăng 23 người so với năm 2010. - Lao động trực tiếp giảm 6 người so với năm 2010. Năm 2012 so với năm 2011:

- Lao động gián tiếp tăng 7 người so với năm 2011. - Lao động trực tiếp tăng 9 người so với năm 2011.

Qua bảng số liệu chất lượng lao động của công ty cho thấy lao động của các

năm không có biến động nhiều về lao động:

Công ty đã có đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất

kinh doanh. Các lao động được tuyển mới hầu như là lái xe, còn trình độ học vấn

được nâng cao do người lao động tự bổ sung kiến thức, học thêm để có bằng cấp và

học vấn cao hơn. Về cơ cấu lao động đến năm 2012 cho thấy sự chưa hợp lý, số lao

động gián tiếp chiếm 29 % tổng số lao động toàn công ty là quá cao so với loại hình

34

doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất cần công nhân vận hành và lái xe nhiều. Theo tình

hình thực tế là người nhà của các lãnh đạo cấp trên gửi gấm vào làm việc tại công ty

khá nhiều, hầu như công ty ít khi tuyển dụng. Đó cũng là sự hạn chế của công ty khi

tuyển dụng người tài, có kinh nghiệm.

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các năm tới công ty cần có

kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động để vận hành

thiết bị tốt, đồng thời công ty cần đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh hoạt bát, có

kinh nghiệm thị trường, quen biết rộng để lập phương án kinh doanh, tiếp thị sản

phẩm để bán hàng tốt thì việc tăng sản lượng mới có ý nghĩa.

Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động hàng năm của công ty để làm cơ sở nâng

cao năng suất lao động, đề ra định hướng mức lao động đúng, phù hợp với từng yêu

cầu của công việc, trả công lao động hợp lý, từ đó giảm được chi phí không cần

thiết, góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận của công ty. Đồng thời giúp

công ty có kế hoạch đào tạo, bổ sung đội ngũ kế cận để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh.

2.2.3.1 Năng suất lao động (Hn) và tỷ suất lợi nhuận của lao động (Rn)

Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động giai đoạn 2010-2012

Stt Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tốc độ phát triển (%) 2012 2011 với với 2011 2010

Tỷ đồng 1 Doanh thu thuần 285,41 731,82 801,19 256% 109%

Tỷ đồng 105,70 226,91 132,23 215% 58% 2 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Người Số lao động bình quân 217 273 289 126% 106% 3

1,32 2,69 2,77 204% 103% 4

Năng suất lao động - Hn (1/3) Tỷ suất lợi nhuận của 0,49 0,83 0,46 171% 55% 5 lao động - Rn (2/3)

35

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Bảng 2.10 cho thấy, số lao động bình quân của doanh nghiệp tăng dần đều ở

các năm từ 2010-2012. Sự biến động nhân sự chủ yếu ở lực lượng lái xe và công

nhân vận hành vì số lượng khách hàng của công ty tăng dần lên, các trạm con tại

khách hàng được lắp đặt, do đó cần có các kỹ sư vận hành thực hiện công việc tại

các trạm này. Bên cạnh đó các xe bồn vận chuyển khí cũng tăng lên dẫn đến việc

công ty đã tuyển dụng thêm một số lái xe vào làm cho công ty.

Năng suất lao động tăng qua các năm thể hiện hoạt động kinh doanh của

công ty về mặt doanh thu ngày càng tốt hơn. Một người lao động năm 2010 làm ra

1,32 tỷ đồng, năm 2011 là 2,69 tỷ đồng và năm 2012 tăng lên là 2,77 tỷ đồng. Điều

này cho thấy việc sử dụng lao động tại công ty tương đối hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận của lao động lại biến động như làn sóng, riêng năm 2011

tỷ suất lợi nhuận của lao động cao nhất, một lao động có thể làm ra 0,83 tỷ đồng lợi

nhuận. Điều này thể hiện chất lượng của hoạt động kinh doanh của Công ty cũng

đạt được mức mong muốn. Tuy nhiên thì nó lại bị giảm dần vào năm 2012. Qua đây

cho thấy Công ty cần xem xét lại việc bố trí lao động cho hợp lý hơn.

2.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội

Do mới được thành lập từ tháng 5/2008 đến nay nên công ty vẫn được hưởng

chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước theo Nghị định

164/NĐ-CP ngày 22/12/2003, 2 năm đầu 2009, 2010 công ty được miễn không phải

đóng thuế. Từ năm thứ 3 trở đi đến năm thứ 5 nghĩa là từ năm 2011- 2013 công ty

sẽ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức là 10%. Tuy nhiên, hàng năm công ty

vẫn nộp vài chục tỷ đồng tiền thuế cho Nhà nước chủ yếu là: Thuế giá trị gia tăng

bán hàng nội địa, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, thuế

thu nhập cá nhân, tiền thuê đất…đây là phần giá trị gia tăng từ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đóng góp cho xã hội.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng

trăm người lao động, trong đó hai lực lượng chiếm tỷ lệ lớn nhất là: Lực lượng kỹ

sư và lực lượng lái xe, thu nhập của người lao động ổn định, năm sau luôn cao hơn

36

năm trước. Công ty đã có các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần cho CBCNV

như: Cho người lao động đi du lịch nước ngoài định kỳ hàng năm, tổ chức các

chương trình vui chơi, giao lưu văn hóa thể thao,…giúp cho người lao động yên tâm

công tác. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách liên quan đối

với người lao động theo đúng qui định của pháp luật và thỏa ước lao động tập thể

hàng năm. Công ty cũng tạo điều kiện nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trình độ học

vấn, ngoại ngữ…cho người lao động đặc biệt là lực lượng cán bộ và kỹ sư vận

hành. Bên cạnh đó Công ty cũng đóng góp cho xã hội thông qua các hoạt động của

các tổ chức Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công ty như

thăm và tặng quà cho các gia đính chính sách, trẻ mồ côi, khám chữa bệnh và phát

thuốc miễn phí cho người nghèo, xây dựng và tặng nhà tình nghĩa cho gia đình

chính sách,…. Trong điều kiện khó khăn của hoạt động kinh doanh hiện nay, đó

cũng là đóng góp rất lớn của Công ty cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của

đất nước ta.

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh:

Để có thể hiểu rõ về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, tác giả tiến hành

phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty như sau.

2.1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến vốn kinh doanh

Bảng 2.11 Chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2010-2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tốc độ

phát triển(%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

I TÀI SẢN

1 Tài sản ngắn hạn 182,82 396,38 316,42 217% 80%

37

2 Tài sản dài hạn 176,75 308,89 307,31 175% 99%

TỔNG CỘNG TÀI

SẢN 359,58 705,27 623,73 196% 88%

II NGUỒN VỐN

1 Nợ phải trả 126,40 317,51 243,17 251% 77%

- Nợ ngắn hạn 86,70 207,36 166,43 239% 80%

- Nợ dài hạn 39,70 110,15 76,74 277% 70%

4 Vốn chủ sở hữu 233,18 387,76 380,57 166% 98%

Nguồn kinh phí và quỹ

5 khác 0,00 0,00 0,00

TỔNG CỘNG 359,58 705,27 623,73 196% 88% NGUỒN VỐN

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Qua số liệu bảng 2.11 ta nhận thấy tổng tài sản tăng trong năm 2011 là 96%,

nhưng lại giảm xuống -12% trong năm 2012, nguồn vốn cũng tăng, giảm tương

ứng.

Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu 2011 tăng cao nhất trong các năm

đạt 66% so với 2010, trong khi các khoản nợ năm 2011 lại tăng 151 % so với 2011

và tăng 23% so với năm 2012.

Lý do dẫn đến việc tỷ lệ nợ tăng nhanh trong thời gian vừa qua là do Công ty

đã đầu tư rất mở rộng công suất cho máy nén và mua sắm các trang thiết bị khác.

Cụ thể:

Năm 2011:

Tổng nguồn vốn đầu tư trong năm 2011: 248.22 tỷ đồng, trong đó:

Nguồn vốn đầu tư chưa thực hiện năm 2010 chuyển sang: 208.22 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư năm 2011: 40.00 tỷ đồng, bao gồm:

38

Xây dựng nhà máy CNG Nhơn Trạch (giai đoạn 1 công suất 20 triệu SM3/năm):

Chi phí thuê đất: 16.50 tỷ đồng;

Dự án Biomass thí điểm: 5.0 tỷ đồng.

Lập FS dự án vận chuyển và phân phối LNG: 1.0 tỷ đồng.

Xây dựng văn phòng Công ty: 15.0 tỷ đồng.

Mua sắm trang thiết bị văn phòng, xe đưa CBCNV làm ca: 2.5 tỷ đồng (trong đó:

thiết bị VP 1.0 tỷ đồng và 01 xe đưa ca 1.5 tỷ đồng).

Năm 2012:

Thực hiện giản ngân các dự án trong năm 2012: 71,33 tỷ đồng,

Trong đó:

0,55 tỷ đồng;  Thiết kế, thẩm định, kiểm định và lắp bồn lên moóc:

3,43 tỷ đồng;  Gói EPC:

 Thiết kế, thẩm định, lắp đặt & chứng nhận 6 bồn CNG

lắp đặt lên rơmoóc: 0,22 tỷ đồng;

 Xây dựng văn phòng làm việc phối hợp với PV Gas D

và PV Gas South: 3,00 tỷ đồng;

15,68 tỷ đồng;  Mua lại cơ sở hạ tầng của DMC:

16,55 tỷ đồng;  Đầu tư 3 trạm trung tâm:

31,90 tỷ đồng;  Đầu tư 3 bồn:

Do đặc thù của ngành là vốn đầu tư ban đầu lớn, công ty đang đầu tư mở rộng

nhà máy, nâng công suất cũng như tăng mua sắm trang thiết bị để phù hợp với tình

hình phát triển khách hàng của công ty, những khoản lợi nhuận giữ lại và các quỹ

không đủ trang trải cho các dự án đầu tư lớn nên phần lớn các dự án đầu tư đều

được tài trợ bằng các khoản vốn vay dài hạn (60%) và từ vốn tự có ( 40%). Ưu điểm

của các khoản vay dài hạn là thời gian thanh toán dài vì thế những rủi ro về dòng

tiền nằm trong mức độ an toàn, chi phí lãi vay là khoản được khấu trừ thuế làm

giảm chi phí tương đối của nợ vay. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều nợ vay làm tăng

rủi ro của công ty.

39

Trong thời gian qua, cùng với những khó khăn do khủng hoảng kinh tế -tài

chính toàn cầu, việc không sử dụng hết công suất của máy, không khai thác được

hiệu quả các dự án, trang thiết bị, phương tiện đã đầu tư đã làm lãng phí mất khoản

chi phí đã đầu tư, công ty lại sửa đổi và áp dụng lại cách khấu hao nhanh, do đó, chi

phí tăng lên, dẫn đến lợi nhuận giảm dần qua các năm. Đây chính là một trong

những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình hiện nay của công ty.

Công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để dùng cho vốn lưu động để duy trì

hoạt động kinh doanh hàng ngày, tuy nhiên thì lượng khách hàng nợ tiền bán hàng

của công ty là khá lớn, vốn bị chiếm dụng ở dây chiến khoảng 30-35% trên tổng

doanh thu. Do đó cũng hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Ngoài các nguồn vốn vay ngắn và dài hạn ra, công ty cũng phát hành thêm

cổ phiếu theo chương trình ESOP cho cán bộ công nhân viên, một mặt dùng để

thưởng cho những đóng góp của nhân viên trong thời gian cống hiến cho công ty,

mặt khác để huy động vốn cho sản xuất kinh. Điều nay đã làm cho nguồn vốn được

tăng lên đồng thời người lao động cũng có lợi, công ty đã làm tốt công tác này.

2.1.2. Nguồn nhân lực

Đội ngũ người lao động của Công ty có thể chia làm 03 lực lượng chính như

sau:

 Lực lượng lao động tại văn phòng của Công ty (Bao gồm văn phòng chính và

nhà máy CNG Phú Mỹ).

 Đội ngũ kỹ sư vận hành tại trạm mẹ và các trạm con.

 Lực lượng lao động làm lái xe.

Tính đến 31/12/2012, lực lượng lao động tại Công ty có 297 người. Trong đó

nữ là 30 người, trình độ cao học là 5 người, đại học là 80 người, trình độ cao đẳng,

trung cấp là 119 người, lái xe và lao động phổ thông là 93 người, tuổi đời bình quân

là 31.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, trong thời gian vừa qua,

công ty đã luôn chú trọng công tác sắp xếp tổ chức, hợp lý hóa sản xuất nhằm tạo

điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của mình. Hàng năm công ty

40

đều có kế hoạch đào tạo cụ thể cho lực lượng lao động, đặc biệt là lực lượng công

nhân kỹ sư vận hành về kiến thức chuyên môn, đào tạo bằng FC cho các lái xe bồn.

Trong thời gian qua, dù còn gặp nhiều khó khăn, song đã xây dựng các chính sách

liên quan đến người lao động một các tốt nhất, chăm lo đến đời sống vật chất cũng

như tinh thần của người lao động để có thể động viên khuyến khích người lao động

gắn bó với công ty, tạo điều kiện cho họ yên tâm sản xuất. Vì vậy trong những năm

qua ít có trường hợp xin nghỉ việc, chỉ có xin thêm vào là nhiều.

Chính những vấn đề trên đã làm tăng chi phí như lương, thưởng, chi cho các

hoạt động vui chơi, giao lưu,…điều này cũng làm tặng chi phí và giảm hiệu quả

kinh doanh của Công ty.

2.1.3. Trình độ tổ chức quản lý

Bộ máy của Công ty: Tính đến cuối 2012 bộ máy tổ chức của Công ty gồm

Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc, 05 Ban chức năng, 01 nhà máy, 4 phòng

thuộc nhà máy và 23 trạm con.

Công ty đã luôn cố gắng trong việc hoàn thiện bộ máy quản lý, mạnh dạn sát nhập

các Ban như Ban kế hoạch sát nhập với Ban Đầu tư thành Ban Kế hoạch đầu tư.

Liên tục sắp xếp, luân chuyển cán bộ để phù hợp với công việc và phát huy hết khả

năng của người lao động. Ban hành các tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

cho các chức danh trong Công ty. Nhờ vậy mà công tác quản lý của Công ty đã đạt

được một số thành tựu nhất định: Bộ máy tương đối tinh giản, phù hợp với từng

thời kỳ hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số vấn

đề lớn trong công tác quản lý điều hành dẫn đến hạn chế rất nhiều kết quả của hoạt

động kinh doanh đó là việc tập trung quá nhiều quyền lực vào Ban Tổng giám đốc

dẫn đến tình trạng thiếu chủ động, ỷ lại cấp trên của các phòng ban, đơn vị. Việc

thường xuyên sắp xếp lại công tác quản lý theo từng giai đoạn mà không chú trọng

đến tính chất dài hạn cũng đã tạo ra sự bất lợi do người lao động không yên tâm

công tác. Do vậy cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động của

Công ty nói chung và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói riêng.

41

2.1.4. Sản phẩm, dịch vụ

Là công ty đầu tiên tại Việt nam kinh doanh sản phẩm khí nén thiên nhiên

sạch (CNG), sản phẩm CNG còn quá mới với thị trường, khách hàng đã quen với sử

dụng nhiên liệu truyền thống như xăng, dầu, than, củi. Để tiếp cận, giới thiệu sản

phẩm CNG và bán được cho khách hàng là công sức rất lớn của Ban Kinh doanh.

Sản phần khí nén thiên nhiên ngoài ưu điểm việc không có hại đến môi

trường như các nhiên liệu khác, CNG còn làm giảm thời gian hao mòn của máy

móc, thiết bị, bên cạnh đó còn tiết kiệm được chi phí hơn khi sử dụng LPG, hay dầu

FO. Nhưng để thay đổi suy nghĩ cũng như quan niệm cũ của các doanh nghiệp thì là

vấn đề mà công ty rất quan tâm. Trong những năm gần đây, công tác chăm sóc

khách hàng được quan tâm hơn. Do đó, số lượng khách hàng ngày một tăng lên, sản

phẩm ngày càng được tin dung. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh của công ty. Vì đơn giản là khi sản phẩm tiêu thụ được đồng nghĩa

với việc tăng doanh thu và giảm các chi phí định biến, làm giảm giá thành và có sức

cạnh tranh hơn trên thị trường. dưới đây là bảng thông kê sản lượng tiêu thụ dẫn

chứng cho lời nói trên.

Bảng 2.12 Kết quả sản lượng tiêu thụ giai đoạn 2010-2012

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh Doanh Doanh Tên sản Stt thu thu thu phẩm

(tỷ (tỷ (tỷ Sản lượng (SM3) Sản lượng (SM3) Sản lượng (SM3)

đồng) đồng) đồng)

53.610.106 747.94 53.052.648 822.36 1 Khí CNG 26.367.103 289.94

(Nguồn: báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

2.1.5. Chiến lược kinh doanh

Trong thời gian qua, công ty đã việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho

doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì là công ty mới thành lập và kinh doanh sản phẩm mới

42

nên việc xây dựng chiến lược của công ty còn mơ hồ, mang tính chủ quan, và không

sát với thực tế trong những năm gần đây. Công ty chưa cập nhật chiến lược kinh

doanh cho phù hợp hơn. Hậu quả của nó cùng với việc đánh giá không đầy đủ về

môi trường kinh doanh, bỏ lỡ nhiều đối tượng khách hàng nhỏ lẻ nhưng tiềm năng,

cũng như không khai thác được hết công suất của máy nén. Đi tìm kiếm khách hàng

ở xa mà bỏ quên những khách hàng gần, thuận tiện cho việc kinh doanh, vận

chuyển của công ty. Điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hiệu

quả kinh doanh của công ty.

2.1.6. Môi trường chính trị, chính sách, pháp luật của nhà nước

Một trong những thuận lợi của công ty trong thời gian vừa qua là sự ổn định

về chính trị và hệ thống pháp luật của Việt Nam. Các chính sách kinh tế của Việt

Nam cũng dần được hoàn thiện và ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị trường,

theo xu hướng mở cửa hòa nhập với quốc tế và theo các lộ trình đã cam kết khi Việt

Nam gia nhập WTO đã tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh

nghiệp là đối tác của công ty. Như vậy dù không trực tiếp được hưởng những ưu đãi

từ Chính phũ nhưng gián tiếp cũng đã được hưởng rất nhiều. Nếu một khi các

doanh nghiệp đối tác của công ty làm ăn thuận lợi thì sản phẩm sản xuất ra nhiều, từ

đó rất cần đến nguyên liệu đốt này, và từ đó sản phẩm của công ty được tiêu thụ

mạnh mẽ. Bên cạnh đó, là một công ty trong những công ty con của Tập đoàn dầu

khí quốc gia Việt Nam và là đơn vị đầu tiên kinh doanh sản phẩm CNG nên công ty

có nhiều ưu đãi như giá khí ưu đãi, chưa có thuế, phí phạt cho việc vi phạm về

ngành kinh doanh khí cũng như chưa áp dụng chính sách nhập khẩu nhiên liệu này.

Vì vậy, điều này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bênh

cạnh đó, việc mở cửa nhập khẩu nhiên liệu khí theo kế hoạch nhập khẩu nhiên liệu

là LPG, CNG vào năm 2016 của Chính Phủ đồng nghĩa với việc nguồn khí đầu vào

sẽ bị tăng giá vì phải chịu thêm các chí nhập khẩu, đồng thời giá phụ thuộc vào giá

Thế giới và tương lai sẽ không có ưu đãi giá đầu vào nữa. Do đó, thay đổi chính

sách này đã ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

43

2.1.7. Chính trị thế giới

Tình hình chính trị thế giới luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cả ngành nhiên

liệu nói chung và ngành khí nói riêng, mỗi khi mâu thuẫn hoặc chiến tranh xảy ra

thì nguồn cung nhiên liệu luôn khan hiếm và giá thành bị đẩy lên cao, nhất là tình

hình chính trị tại các nước có nguồn dầu mỏ nhiều như các nước Trung đông, và

ngược lại, khi chính trị bình ổn thì các nước chỉ dự trữ nhiên liệu. Điều này rất ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty nhất là giá bán.

2.1.8. Các yếu tố kinh tế vĩ mô

Giai đoạn 2008 – 2012, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới mà xuất phát là từ

ThaiLan vào nửa cuối năm 2008 đã làm cho nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh

hưởng đáng kể, tình trạng lạm phát tăng cao, sản xuất bị đình trệ, đời sống người

lao động bị ảnh hưởng nặng nề, các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng

gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình như: hàng hóa ứ động,

tồn kho, bán hàng không thu được tiền,…vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã tạm ngưng

nhận khí, có doanh nghiệp còn dừng hẳn và phá sản. Điều này gây tác hại không

nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty vì không tiêu thụ được số lượng sản phẩm

như mong muốn.

2.1.9. Áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ.

Công ty đã liên tục cập nhật đầu tư các máy móc, thiết bị, phương cho phù

hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể là mua sắm thêm các bồn

chứa CNG được làm bằng composite thay cho những bồn sắt trước đây để đảm bảo

an toàn hơn nữa trong việc phòng chống dò rỉ khí và cháy nổ. Mua thêm các thiết bị

có thể chuyển đổi nhiên liệu sử dụng một cách dễ dàng để sau này nếu có chuyển

sang kinh doanh vật liệu khác vẫn có thể hoạt động được. Điều này mặc dù có giá

thành cao hơn, làm tăng chi phí dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

công ty, nhưng về lâu dài sẽ tốt cho công ty hơn.

2.1.10. Đối thủ cạnh tranh.

Đối với sản phẩm CNG nói riêng và công ty kinh doanh CNG nói chung thì

do có sự áp đặt của tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Vì vậy, không có đơn vị

44

cạnh tranh tại khu vực phía Nam. Chỉ có công ty cổ phần khí Thấp áp là kinh doanh

sản phẩm này nhưng theo mô hình khác là chỉ bán qua đường ống và chủ yếu là thu

tiền phí đường ống, trong khi đường ống thì rất hạn chế, chỉ quanh khu vực trên

đường ống đi qua, điều này không gây khó khăn cho việc kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên điều mà công ty quan tâm nhất chính là những nhiên liệu khác như than

đá, củi, Biomass, dầu,… có giá thành rẻ hơn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm

đến môi trường và tiêu thụ hàng giảm thì họ sẽ nhanh chóng quay sang sử dụng

nhiên liệu truyền thống này. Đây là đối thủ đáng gờm nhất của công ty và làm ảnh

hưởng rất lớn hiệu quả kinh doanh của công ty. Cụ thể là đầu năm 2013 đã có đến 4

khách hàng chuyển sang sử dụng Biomass là khách hàng Massan, Hyosung, Glatz

File paper và Dutch lady.

2.1.11. Doanh thu:

Theo đặc thù kinh doanh của Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam cho ta thấy

yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty do các nguyên nhân sau:

Sản lượng tiêu thụ: Sản lượng khí CNG bán ra ảnh hưởng rất lớn đến doanh

thu, nếu các khách hàng tăng sản lượng có nghĩa là doanh thu sẽ tăng. Tuy nhiên,

theo thực tế trong các năm qua do tình hình kinh tế khó khăn, các khách hàng của

công ty chủ yếu là các công ty vật liệu xây dựng như gạch men, tôn, thép,… bị ứ

đọng hàng tồn kho nhiều, vì vậy họ sản xuất cầm chừng, có một số công ty tạm

ngưng hoặc có công ty ngưng hản sản xuất, làm cho sản lượng của công ty bán ra

không bằng với sản lượng mà các khách hàng đã đăng ký vào đầu các năm. Điều

này dẫn đến việc doanh thu bị giảm đáng kể.

Giá nhiên liệu thế giới: Giá khí CNG bán ra phụ thuộc giá nhiên liệu thế

giới, cụ thể là giá nhiên liệu LPG và dầu FO, DO. Công ty sẽ bán CNG với giá thấp

hơn giá 3 nhiên liệu này từ 8- 20% tùy thuộc từng khu vực, từng khách hàng. Hàng

tháng, nhân viên kinh doanh sẽ cập nhật giá trên các trang thông tin của

Petrolimex.com.vn sau đó nhân với tỷ giá để tính doanh thu. Vì vậy nếu Thế giới có

biến động về tình hình Chính trị, kinh tế, các chính sách làm thay đổi giá nhiên liệu

45

thì ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến doanh thu của công ty. Trong nhưng năm qua giá

nhiên liệu luôn tăng cao, vì vậy cũng đã có động thái tốt cho doanh thu của công ty.

Tỷ giá: Tất cả các khách hàng đều áp dụng giá bán bằng đồng đô la Mỹ, sau

đó lấy tỷ giá chuyển khoản của Ngân hàng ngoại thương việt nam công bố vào ngày

01 hàng tháng để quy đổi sang tiền đồng, tỷ giá lên xuống thất thường cũng làm ảnh

hưởng đến doanh thu.

Bảng 2.13 Khách hàng của công ty giai đoạn 2010-2012

Stt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1 Cty Bách Thành Cty Bách Thành Cty Bách Thành

2 Cty CP TB VS Caesar Cty CP TB VS Caesar Cty CP TB VS Caesar

3 URC Cty URC Cty URC

4 Thép Thủ Đức Thép Thủ Đức Thép Thủ Đức

5 Long Tai Sài Gòn Cà Fê Sài Gòn Cà Fê

6 Trung Nguyen Café Long Tai Long Tai

7 Thanh Thanh Thanh Thanh Thanh Thanh

8 Ducth Lady PVGAS South PVGAS South

9 Masan Dutch Lady Dutch Lady

Cty TNHH HYOSUNG Cty TNHH HYOSUNG Cty TNHH HYOSUNG

10 VIỆT NAM VIỆT NAM VIỆT NAM

11 Đại Thiên Lộc Cty CP CN Massan Cty CP CN Massan

12 Dielac Dielac

13 Vicasa- thep Biên Hòa Vicasa- thep Biên Hòa

Công ty TNHH Giấy Công ty TNHH Giấy

14 Glatz VN Glatz VN

15 Cty Đồng Tâm BMP Cty Đồng Tâm BMP

Cty cổ phần Đồng Tâm Cty Cổ phần Đồng Tâm

16 Dotalia Dotalia

17 Công ty TNHHNestle Công ty TNHHNestle

46

Lốp KUMHO Lốp KUMHO 18

Tôn Đại Thiên Lộc 19

Trung Nguyên Bình

Thuận 20

Tôn Đông Á 21

American Home 22

Công ty TNHH Nestle 2 23

(Nguồn: Hợp đồng bán hàng tại Ban kinh doanh công ty CNG VietNam)

2.1.12. Chi phí

Giá khí đầu vào: Mặc dù giá khí đầu vào được mua qua Công ty PVGas D

nhưng giá vẫn do Tập đòan dầu khí Quốc gia quyết định. Theo lộ trình hàng năm là

tăng 30%. Do đó, chi phí cho giá mua giá đầu vào hàng năm đều tăng, chiếm tỷ lệ

khá lớn trong tổng chi phí. Nếu quan hệ tốt với Tập đòan thì giá nhiên liệu này có

thể tăng, giảm dưới 30% như lộ trình.

Chi phí lãi vay: Chi phí này tăng vì công ty đã đi vay để đầu tư mở rộng

thêm công suất. Tuy nhiên chi phí có thể giảm xuống nếu công ty biết vận dụng tiền

vốn nhàn dỗi của công ty đang gửi ngân hàng. Công tác tài chính cần tính tóan nhu

cầu vốn và cơ hội của công ty để có hướng sử dụng nguồn vốn nhàn dỗi này cho

hợp lý. Tránh trường hợp tiền này gửi ngân hàng với lãi xuất thấp và vay để đầu tư

với lãi xuất cao, làm chi phí tăng lên đáng kể.

Chi phí mua sắm trang thiết bị, vật tư cho sửa chữa: Hàng năm công ty chi

cho những khoản mục này khá nhiều, khoảng vài chục tỷ, nhưng trong kế hoạch phê

duyệt hàng năm công ty không duyệt giá mà chỉ duyệt hạng mục. Do đó, nhà máy

tự mua, tự đưa giá, công ty cũng không có động thái kiểm tra, kiểm sóat giá bán

của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, người trực tiếp đi mua cứ kê thiết bị, vật tư đã được

duyệt đi mua, trong khi hàng tồn kho rất nhiều, khoảng 20-30 tỷ, làm lãng phí

khoản vốn ứ đọng trong thiết bị, vật tư này. Dẫn đến chi phí tăng cao. Như vậy

chính sách quản lý chi phí của công ty cần thắt chặt hơn.

47

Khấu hao: Hiện nay công ty đang áp dụng khấu hao nhanh, tối đa hóa khấu

hao, mặc dù các tài sản đầu tư này sẽ thu hồi lại vốn nhanh nhưng trong những năm

đầu sẽ làm cho chi phí tăng lên rất nhiều.

Chính sách thuế của Nhà nước: Những năm đầu công ty được ưu đãi thuế

=0% cho 3 năm đầu và 10% cho 3 năm tiếp theo, sau đó theo quy định của Nhà

nước. Đây cũng là lợi thế thuận lợi để công ty giảm chi phí cho những năm đầu vào

sản xuất kinh doanh.

Công nợ của khách hàng: Hiện nay vốn mà khách hàng nợ công ty khoảng

23-30%/ doanh thu. Như vậy vốn của công ty đang bị chiếm dụng. Cần giảm tối đa

số tiền bị chiếm dụng này, đôn đốc khách hàng trả nợ để giảm bớt chi phí.

2.1.13. Lợi nhuận

Doanh thu: Nhờ giá bán cao, sản lượng tiêu thụ nhiều sẽ đưa lại doanh thu

cao, bù đắp được các khoản chi phí của công ty, điều này làm cho lợi nhuận tăng

lên.

Chi phí: nếu công ty tiết giảm được chi phí của các khâu bán hàng, quản lý

doanh nghiệp, công nợ của khách hàng, vật tư thiết bị tồn kho, lãi vay, nhân

công,… thì sẽ giảm được tổng chi phí và làm cho lợi nhuận tăng cao.

Bảng 2.14 Tổng hợp các yếu tố đầu vào

Năm Năm Năm Tốc độ phát triển

(%) 2010 2011 2012

Danh mục Đvt 2011 2012

với với Giá trị Giá trị Giá trị

2010 2011

Tổng tài sản bình Tỷ đồng 266.68 532.42 664.50 200% 125% quân

Tổng tài sản cố Tỷ đồng 140.49 234.43 258.77 167% 110% định bình quân

Tổng tài sản lưu Tỷ đồng 125.61 289.60 356.40 231% 123%

48

động bình quân

Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 153.22 310.47 384.16 203% 124% bình quân

Lao động Người 264 281 297 106% 106%

Chi phí sản xuất Tỷ đồng 184.24 521.03 690.12 283% 132%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Bảng 2.15 Tổng hợp các yếu tố đầu ra

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tốc độ phát triển

(%) Năm Năm Năm Tt Chỉ tiêu 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

1 Doanh thu thuần 285.41 731.82 801.19 256% 109%

2 Lợi nhuận trước thuế 105.70 226.90 132.23 215% 58%

3 Lợi nhuận sau thuế 105.70 203.45 117.92 192% 58%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu hiệu quả SXKD

Tốc độ phát

triển (%) Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2010 2011 2012 với với

2010 2011

1 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 105.70 203.45 117.93 192% 58%

49

Lợi nhuận trên doanh thu ROS 2 0,36 0,27 0,14 75% 53% (%)

Tỷ suất lợi nhuận/ tổng chi phí 3 0,57 0,44 0,19 76% 44% (Rc)

Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn hàng 4 0,85 0,61 0,30 71% 50% bán và cung cấp dịch vụ

Tỷ suất lợi nhuận/chi phí quản lý 5 5,89 8,72 3,43 148% 39% doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn 6 0,69 0,66 0,31 95% 47% chủ sở hữu ROE (%)

7 Vòng quay vốn chủ sở hữu 1,86 2,36 2,09 127% 88%

8 Suất hao phí của vốn chủ sở hữu 0,54 0,42 0,48 79% 113%

Tỷ suất thu hồi trên tài sản ROA 9 0,40 0,38 0,18 96% 46% (%)

10 Số vòng quay của tài sản 1,07 1,37 1,21 128% 88%

11 Suất hao phí của tài sản 0,93 0,73 0,83 78% 114%

12 Năng suất lao động (Hn) 1,32 2,69 2,77 204% 103%

Tỷ suất lợi nhuận của lao động 13 0,49 0,83 0,46 171% 55% (Rn)

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

50

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE N1: 69% N2: 66 % N3: 31%

Vòng quay vốn chủ sở hữu N1:1,86vòng N2:2,36vòng N3:2,09 vòng Tỷ suất thu hồi tài sản ROA N1: 40% N2:38% N3:18%

Lợi nhuận biên (ROS) N1:36% N2:27% N3:14% Vòng quay tổng tài sản N1: 1,07vòng N2:1,37vòng N3: 1,21 vòng

Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Doanh thu thuần

N1: 285,41 tỷ N2: 731,82 tỷ N3: 801,19 tỷ N1: 285,41 tỷ N2: 731,82 tỷ N3: 801,19 tỷ

N1: 266,68 tỷ N2: 532,43 tỷ N3664,5 tỷ Lãi ròng N1: 105,7 0 tỷ N2: 203,45 tỷ N3:117,92 tỷ

Tổng chi phí Tổng doanh thu

N1: 184,24 tỷ N2: 544,49 tỷ N3:704,43 tỷ Tài sản ngắn hạn bq N1: 125,61 tỷ N2: 289,60 tỷ N3:356,40 tỷ N1:289,94 tỷ N2:747,94 tỷ N3:822,36 tỷ Tài sản dài hạn bq N1: 141,07 tỷ N2: 242,82 tỷ N3:308,10 tỷ

Chi phí HĐTC Giá vốn hàng bán

N1:152,93 tỷ N2:455,54 tỷ N3:616,17 tỷ N1: 8,45 tỷ N2:28,51 tỷ N3:23,48 tỷ DT thuần HĐSXKD N1: 285,41 tỷ N2: 731,82 tỷ N3: 801,19 tỷ

Chi phí khác Thu nhập HĐTC

N1: 4,02 tỷ N2:15,95 tỷ N3:20,84 tỷ

Chi phí bán hàng N1: 2,78 tỷ N2:6,20 tỷ N3: 7,28 tỷ

N1: 1,03 tỷ N2:4,28 tỷ N3: 3,64 tỷ

Chi phí QLDN Thu nhập khác

Thuế thu nhập DN N1: o N2:23,45 tỷ N3: 14,31 tỷ N1: 18,04 tỷ N2:26,50 tỷ N3: 39,54 tỷ

N1: 0,51 tỷ N2: 0,16 tỷ N3:0,33 tỷ

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ Dupont

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

51

2.4. Đánh giá điểm mạnh, yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG Việt Nam từ năm

2010 -2012, tác giả có một số đánh giá sau đây:

2.4.1 Điểm mạnh:

- Luôn nhận được sự hỗ trợ của Tổng Công ty Khí Việt Nam (PVGas) - Công ty có đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh khí, đội ngũ kỹ sư khá lành nghề được đào tạo bài bản, có sức khỏe tốt, làm việc theo ca,

kíp.

- Sản phẩm là nhiên liệu sạch cho môi trường. - Giá thành sản phẩm thấp hơn nhiên liệu khác như xăng, dầu, LPG nên có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

- Nguồn khí đầu vào luôn được đảm bảo. 2.4.2 Điểm hạn chế:

- Nhà máy cách xa khách hàng, phải vận chuyển khí đến cho khách hàng bằng xe bồn, do đó dễ xảy ra tai nạn giao thông khi tham gia lưu thông hoặc kẹt xe thì khí

đến trễ.

- Không vận chuyển được khí CNG đi bán cho khách hàng tại các vùng xa như các tỉnh Miền Trung vì chi phí vận chuyển cao.

- Giá cạnh tranh khá gay gắt trên thị trường với các loại nhiên liệu truyền thống như Than đá, Biomass, củi,...

- Giá khí đầu vào tiếp tục tăng cao; - Giá bán phụ thuộc vào giá dầu và LPG thế giới;

Qua phân tích và nhìn nhận ở các phần trên có thể tóm lược lại các nguyên

nhân chủ yếu của việc công ty bị giảm hiệu quả kinh doanh dần qua các năm như

sau:

Chưa quan tâm đúng mức đến nhu cầu và đối tượng khách hàng là các 1.

khách hàng nhỏ lẻ tại các khu công nghiệp: Hiện tại công ty chỉ quan tâm đến

những khách hàng lớn mà quên đi lượng khách hàng nhỏ lẻ tại các khu công nghiệp

đang có nhu cầu sử dụng nhiện liệu rất cao. Có thể vì công ty xem những khách

52

hàng nhỏ này có sản lượng tiêu thụ ít nên chưa quan tâm đúng mức. Nếu biết tính

toán hơn thì số lượng tiêu thụ của nhóm khách hàng này gộp lại trong một khu công

nghiệp tương đối lớn, ngang bằng với các khách hàng lớn. Điều này dẫn đến việc bỏ

lỡ mất một lượng khách hàng tương đối lớn, đồng thời khai thác sản lượng không

đạt so với công suất của máy nén.

Chưa có chính sách ưu đãi và phục vụ tận tình cho các khách hàng truyền 2.

thống đang sử dụng khí: Khi các khách hàng truyền thống đang sử dụng khí gặp sự

cố cần đến kỹ thuật thì phải vài ba ngày sau nhân viên mới đến xử lý, làm cho

khách hàng phải ngừng sản xuất, diều này đã làm cho một số khách hàng khó chiu

vì sự phục vụ không tận tình này. Bên cạnh đó, các khách hàng chưa có chính sách

hỗ trợ về giá khi giá nhiên liệu thế giới lên quá cao, chính vì vậy khách hàng dễ

dàng chuyển sang sử dụng nhiên liệu khác có giá thành rẻ hơn.

Chưa kiểm sóat được các chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh 3.

nghiệp và mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế: Hiện nay các chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp ngày một tăng cao, tuy nhiên lợi ích mang về lại dần giảm đi.

Chi phí mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế thì không được kiểm soát và không

khách quan, không có định mức tính toán, lượng vật tư tồn kho nhiều vì vậy đã mất

một khoản tiền ứ đọng trong kho dẫn đến các chi phí đều tăng, làm cho giá thành

đơn vị của sản phẩm tăng theo.

Tình trạng chiếm dụng vốn từ công nợ phải thu của khách hàng quá cao: 4.

Tổng công nợ phải thu lên đến 25-30%, nợ quá hạn từ 10-12%/ doanh thu. Điều này

cho thấy công tác thu hồi công nợ của công ty rất kém, không có chính sách ràng

buộc khách hàng trong trường hợp không thanh toán nợ đúng hạn. Điều này dẫn đến

việc vốn bị chiếm dụng khá nhiều.

Bức tranh toàn cảnh chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm

2010, 2011 và năm 2012 so với các doanh nghiệp khác thì công ty làm ăn có lời

nhưng có chiều hướng giảm vào năm 2012, tình trạng bị chiếm dụng vốn từ công nợ

của khách hàng tương đối nhiều. Loại trừ giá khí đầu vào của Tập đòan bán cho

doanh nghiệp tăng thì công ty chưa tiết kiệm được các chi phí lãi vay, chi phí bán

53

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chưa tận dụng hết mọi nguồn lực của công

ty để nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nói một cánh cụ thể với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thì có ưu

thế là nhiên liệu sạch, không gây ảnh hưởng cho môi trường và có giá thành rẻ hơn

các nhiên liệu truyền thống khác nhưng công tác thị trường vẫn chưa tận dụng hết

khả năng của mình để thuyết phục khác hàng sử dụng khí, kể cả các khách hàng nhỏ

lẻ. dẫn đến việc công suất máy nén chưa khai thác hết, chỉ sử dụng có 75% công

suất máy nén. Các chi phí thì tăng lên trong khi sản lượng lại không tăng. Như vậy

sẽ lãng phí các chi phí định biến và làm tăng giá thành. Đây là vấn đề mà tác giả

quan tâm để đưa ra biện pháp sẽ được trình bày ở Chương 3 nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới.

54

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 của luận văn gồm 4 phần:

Phần 2.1 là tổng quan về công ty cổ phần CNG Việt Nam

Phần 2.2 là đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CNG

Việt Nam

Phần 2.3 là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Phần 2.4 là đánh giá điểm mạnh, yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty cổ phần CNG Việt Nam.

Nội dung chính của Chương 2 là giới thiệu về công ty cổ phần CNG Việt Nam,

giới thiệu sản phẩm của công ty, cũng như thực trạng của công ty qua kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh trong 3 năm, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.

Sau khi tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công

ty cho thấy rằng: công ty trong những năm 2010 đến 2012 làm ăn có hiệu quả, tuy

nhiên ta thấy sự tăng trưởng của công ty không thực sự đúng với tiền năng mà công

ty sẵn có, lợi nhuận lại có dấu hiệu giảm dần, sản lượng tiêu thụ chỉ tăng chút ít,

không đáng kể và có dấu hiệu trững lại.

Với kết quả SXKD trên là do các yếu tố ảnh hương như: vốn kinh doanh, nguồn

nhân lực, trình độ tổ chức quản lý , sản phẩm, dịch vụ, chiến lược kinh doanh, môi

trường chính trị, chính sách, pháp luật của nhà nước, chính trị thế giới, các yếu tố

kinh tế vĩ mô, áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đối thủ cạnh tranh hoặc

doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.

Tóm lại, trong nội chương 2 đã phân tích đánh giá các chỉ tiêu, nhưng yếu tố ảnh

hưởng và điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần CNG Việt Nam. Những kết

quả nghiên cứu ở chương 2 là các căn cứ quan trọng để đề ra các giải pháp và kiến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tại Chương 3.

55

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG

VIỆT NAM

3.1. Định hướng và Phát triển của Công ty cổ phần CNG Việt Nam.

3.1.1 Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và phát triển công ty cổ phần CNG Việt Nam bền vững , trở thành

nhà cung cấp CNG hàng đầu tại Việt Nam, đi đầu trong lĩnh vực công nghệ CNG,

dẫn đầu về thị phần CNG trên thị trường;

Xây dựng và phát triển thương hiệu CNG Vietnam trở thành thương hiệu có

uy tín trong nước và khu vực.

3.1.2 Định hướng và phát triển của CNG VietNam:

Tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân 19% năm, trong đó:

- Giai đoạn 2010 – 2011 tăng 67% năm; - Giai đoạn 2012 – 2015 tăng 16% năm; - Giai đoạn 2016 – 2020 tăng 5,7% năm; - Giai đoạn 2021 – 2025 tăng 6,0% năm. Sản lượng CNG, LNG theo các năm kinh doanh

Bảng 3.1 Định hướng sản lượng tiêu thụ giai đoạn 2010-2025

Đơn vị tính : triệu SM3

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Năm 2025

Sản lượng CNG 30 250 360 500

(Nguồn: Chiến lược phát triển đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm

2025 của CNG VietNam)

56

Đầu tư mở rộng nhà máy CNG Phú Mỹ:

− Đầu tư nâng công suất nhà máy lên 50 triệu Sm3 khí/năm vào cuối năm 2010. − Hòan thành đầu tư Giai đoạn 2 – Công suất 70 triệu Sm3 khí/năm vào năm 2012.

Trong quá trình lập dự án đầu tư Giai đoạn 2 chú trọng nghiên cứu ứng dụng

công nghệ sản xuất LNG.

Đầu tư xây dựng nhà máy CNG/LNG Hiệp Phước – Thành phố Hồ Chí Minh:

Đầu tư xây dựng nhà máy CNG/LNG Long An, Cà Mau, Cần Thơ, Thái Bình;

Đầu tư hệ thống cung cấp CNG/LNG cho phương tiện giao thơng vận tải và các khu

đô thị. (Trích: Chiến lược phát triển đến năm 2015 và định hướng phát triển đến

năm 2025 của CNG VietNam)

Nhìn vào các thông tin trên ta thấy yêu cầu đặt ra với công ty là rất cao. Vì vậy, để

đạt được các chỉ tiêu đề ra theo tác giả phải thực hiện tốt các giải pháp mà sinh viện

mạnh dạn đề suất dưới đây.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty cổ phần CNG Việt Nam

Qua phân tích ở trên cho thấy bức tranh chung hiệu quả sản xuất kinh doanh

của công ty năm 2010, 2011 và năm 2012 tương đối tốt, tuy nhiên lợi nhuận mang

lại có chiều hướng giảm xuống, có một số những lý do cơ bản dẫn đến tình trạng

này. Mức tăng doanh thu của các năm có tăng nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn tốc

độ tăng chi phí sản suất kinh doanh. Các chi phí quá lớn như chi phí giá khí đầu

vào, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.

Với những chỉ tiêu đã tính toán và phân tích ở trên, để tăng hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty tác giả đưa tiến hành các giải pháp sau đây:

Nhóm giải pháp về doanh thu:

− Cần tăng sản lượng khí tiêu thụ bằng cách bán cho các đối tượng khách hàng

nhỏ lẻ qua đường ống chạy trong các khu công nghiệp.

− Cần có chính sách ưu đãi và phục vụ tận tình cho các khách hàng truyền thống

đang sử dụng khí.

57

Nhóm giải pháp giảm chi phí:

− Củng cố mối quan hệ: quan hệ tốt với Tổng công ty khí và Tập đoàn để được

những ưu đãi đặc biệt.

− Kiểm soát chặt chẽ các chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp và chi phí mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế, không để vật tư tồn kho nhiều.

− Đôn đốc khách hàng thanh toán công nợ đúng hạn, tránh bị chiếm dụng vốn.

Nhóm giải pháp tăng lợi nhuận: Cần tăng doanh thu bán hàng và giảm bớt chi phí.

Trong giới hạn về thời gian, và đồ án tốt nghiệp này tác giả xin trình bày 03 giải

pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.2.1 Nhóm giải pháp về tăng doanh thu.

3.2.1.1 Giải pháp đầu tư các trạm trung tâm nối đường ống bán cho các khách

hàng nhỏ lẻ trong các khu công nghiệp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ để doanh

thu tăng lên.

Cơ sở lý luận và thực tiễn: •

Vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm, các nhiên liệu truyền

thống như Than đá, dầu, xăng luôn gây ảnh hưởng đến môi trường. Với nhiên liệu

sạch như khí nén thiên nhiên CNG thì môi trường hòan tòan được bảo vệ bởi chất

thải ra hầu như không có. Do đó các doanh nghiệp cần chuyển đổi sang sử dụng khí

CNG.

Trong nhiều năm qua, nguồn nhiên liệu đang là mối quan tâm không chỉ là

Việt Nam mà còn của cả Thế giới. Nhu cầu sử dụng nhiêu liệu của các doanh

nghiệp là rất lớn. Hiện nay, công ty chỉ tiêu thụ với sản lượng khoảng 60 triệu

Sm3/năm, không đủ nhu cầu cho thị trường nhiên liệu trên địa bàn các tỉnh Đông

Nam Bộ (nhu cầu thực tế của cả nước giai đoản 2013-2015 là 15,6 tỷ Sm3/năm).

Bên cạnh đó, các khách hàng lớn trên địa bàn cũng đã sử dụng những nhiên

liệu CNG và các nhiên liệu khác, không còn nhiều khách hàng lớn để đầu tư trạm

nén nữa. Vì vậy, để tăng sản lượng tiêu thụ công ty cần đầu tư các trạm trung tâm

để chạy đường ống trong các khu công nghiệp:

58

Sự cần thiết phải đầu tư trạm trung tâm: •

Nhu cầu sử dụng nhiên liệu của khách hàng nhỏ lẻ trong các KCN còn nhiều.

Tận dụng tối đa các công suất của máy nén trạm mẹ và giảm chi phí đầu tư

vào từng khách hàng nhỏ.

Các khách hàng lớn của công ty đã dần hết, cần đầu tư vào các khách hàng

nhỏ lẻ nhằm tăng sản lượng tiêu thụ.

• Mục tiêu:

Tăng sản lượng khí tiêu thụ.

Giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.

Mở rộng và khai thác thị trường nhỏ lẻ còn bỏ ngỏ.

Giảm bớt nhân công vận hành trong các khách hàng nhằm giảm bớt chi phí.

Điều kiện thực hiện: •

Làm việc với các khu công nghiệp lắp đầy và chưa lắp đầy để đi đường ống

dẫn khí vào các khách hàng (KCN Sóng Thần, KCN Becamex, KCN Amata (Tỉnh

Bình Dương), ….).

Phát huy 100% công suất của trạm giảm áp ( 1.600-2.000 Sm3/h);

Tuyển thêm 6 công nhân vận hành và 6 lái xe có kinh nghiệm.

Vốn đầu tư: •

Cơ cấu vốn 40%-60%, cụ thể:

+ Vốn chủ sở hữu: 40%

+ Vốn vay: 60% (lãi suất vay 0,9%/tháng);

Vốn đầu tư mua thiết bị giảm áp, đường ống, lắp đặt, thuê đất ước tính khoảng 55,6

tỷ đồng.

Người chịu trách nhiệm thực hiện: •

Ban Kinh doanh phụ trách làm việc, ký Biên bản nghi nhớ với các khu công

nghiệp về việc đồng ý cho chạy đường ống trong KCN và ký hợp đồng với các

khách hàng sử dụng khí CNG trong khu công nghiệp (dự kiến 15 khách hàng, tương

đương 3 trạm).

59

Ban Kỹ thuật – An Toàn – Chất lượng phối hợp thực hiện thi công, theo dõi

tiến độ, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.

Ban kế hoạch – Đầu tư triển khai đấu thầu và mua thiết bị.

Ban Tài chính – Kế toán chuẩn bị nguồn vốn để thực hiện cho dự án.

Thời gian thực hiện: •

Bắt đầu thực hiện và hoàn thành trong tháng 10 năm 2013.

Nội dung cần thực hiện: •

Khâu vận hành:

Cần theo dõi và vận hành trạm thật ổn định để khai thác tối đa công suất hoạt

động của máy.

Tuyển thêm 6 công nhân vận hành có kinh nghiệm làm 2 ca để vận hành 3 trạm.

Tuyển thêm 6 lái xe chia 2 ca để chạy xe bồn chở khí cho 3 trạm.

Khâu tiêu thụ:

Theo dõi tiến độ nhận khí của các khách hàng.

Tăng cường các mối quan hệ với BQL các Khu công nghiệp quán triệt các

khách hàng phải sử dụng khí thiên nhiện sạch nhằm bảo vệ môi trường.

Chú trọng đến các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng.

Có chính sách linh hoạt giá cho các khách hàng.

Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm chiếm lĩnh thêm thị phần tiêu thụ sản phẩm.

Hiệu quả mang lại: •

Mức tiết kiệm chi phí 3 khoản mục: Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp do tăng sản lượng từ 53.052.648 Sm3/năm lên 70.000.000 Sm3/năm.

Bảng 3.2 Định phí của các năm 2010, 2011 và 2012

Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tỷ đồng Lãi vay 7.22 26.06 23.42

60

Tỷ đồng Khấu hao 20.38 82.38 120.27

Lương Tỷ đồng 23.48 24.58 26.79

Tỷ đồng Tổng định phí 51.08 133.02 170.49

SM3 Sản lương 26.367.103 53.610.106 53.052.648

Đồng Chi phí bq/Sm3 1.937 2.481 3.214

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Từ công thức tính giá thành sản phẩm:

FC Q

TC Q

VC Q

FC Q

Zđv = = + = + AVC; (*)

Trong đó:

Zđv : Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm (đ/Sm3);

TC : Tổng chi phí sản xuất sản phẩm;

FC : Chi phí cố định;

AVC : Chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm;

Q : Sản lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Trong công thức (*) ở trên thì: Chi phí biến đổi 1 Sm3 khí CNG (AVC) tăng

tương ứng và tỷ lệ thuận với việc tăng sản lượng, phần chi phí cố định cho toàn bộ

sản lượng không đổi, nhưng khi tăng sản lượng thì tổng chi phí sản xuất sản phẩm

sẽ giảm do chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm giảm khi tăng sản lượng.

170.490.31

9.738

-

=

-

= -778 đ/m3

∆M CĐ =

FC . 000

FC .052

.70

000

.53

648

170.490.31 .53 .

052

9.738 648

000.000.70

Chi phí cố định trên 1 Sm3 sẽ giảm ở mức sau:

Phần chi phí tăng thêm khi tăng sản lượng:

61

+ Chi phí KH TSCĐ do đầu tư thêm :

Bảng 3.3 Danh mục thiết bị đầu tư

Đơn vị tính: tỷ đồng

Kl Stt Danh mục Đvt Đơn giá Thành tiền

03 Lập dự án đầu tư DA 0,3 0,9 I

03 Thiết bị giảm áp Trạm 6,44 19,32 1

Đường ống trong khu công 03 m 6,50 19,50 2 nghiệp và thiết bị đo đếm

03 3 Quàn lý dự án DA 0,16 0,48

03 Thuê đất lô 0,50 1,50 4

Tổng cộng 13,90 41,7

(Số liệu tự tính từ nguồn: Kế hoạch đầu tư của Ban kế hoạch đầu tư)

Doanh nghiệp trích khấu hao theo đường thẳng trong 5 năm, như vậy mức

khấu hao 01 năm bằng 41,70 tỷ triệu : 5 năm = 8,34 tỷ/năm.

.8

000

Mức khấu hao/1 đơn vị sản phẩm bằng:

340 .70

. 000

000 .

. 000

= 119 đ/Sm3; ∆KH =

+ Chi phí lãi vay cho dự án (60%):

.2

000

(41.700.000.000 x 60%) x 0.9% x12 = 2.702.160.000 đ/năm

702 .70

. 000

160 .

. 000

= 39 đ/Sm3; ∆LV =

Như vậy, tổng mức tăng (giảm) giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm sau khi áp

dụng giải pháp tăng năng lực sản xuất sẽ là:

∆M = - ∆M CĐ + ∆KH + ∆LV;

= (-778+119 + 39) = 620 đ/Sm3;

62

Sau khi áp dụng giải pháp phát lắp đặt thêm 03 trạm nén trên thì sản lượng tiêu thụ tăng từ 53.052.648 Sm3/năm lên 70.000.000 Sm3/năm thì giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm giảm được 217 đ/Sm3.

Bảng 3.4 Giá thành sản phẩm trước khi tăng sản lượng

Tổng chi

Giá vốn Tỷ lệ phí

Tt Khoản mục Sản lượng (SM3) (đồng) (tỷ đồng) (%)

53.052.648 11.614 616.17 89,3 I Giá thành sản xuất

Trong đó: - Biến phí 69,8 53.052.648 9.076 481.53

- Định phí 19,5 53.052.648 2.538 134.64

Chi phí khí mua vào 53.052.648 7.625 404.51 58,6 1

Chi phí nhân công trực tiếp 53.052.648 312 16.54 2,4 2

Chi phí KH TSCĐ 53.052.648 2.226 118.10 17,1 3

Chi phí giải nén 53.052.648 1.452 77.01 11,2 4

II Chi phí bán hàng 53.052.648 137 7.29 1,1

Trong đó: - Biến phí 53.052.648 106 5.61 0,8 1

- Định phí 53.052.648 32 1.68 0,2 2

III Chi phí quản lý 53.052.648 745 39.54 5,7

Trong đó: - Biến phí 53.052.648 543 28.80 4,2 1

- Định phí 53.052.648 203 10.74 1,6 2

53.052.648 443 23.48 3,4 IV

53.052.648 69 3.64 0,5 V

Chi phí tài chính (Định phí) Chi phí không được tính thuế Giá thành toàn bộ (I+II+III+IV+V) Trong đó: Tổng định phí 53.052.648 53.052.648 13.008 55 690.12 170.49 100,0 24,7

Tổng biến phí 53.052.648 12.953 519.63 75,3

(Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí của CNG VietNam năm 2012)

63

Bảng 3.5 Giá thành sản phẩm sau khi tăng sản lượng

Giá vốn Tổng chi

Tỷ lệ sau BP phí

Tt Khoản mục (tỷ đồng) (%) Sản lượng (Sm3) (đồng)

I 70.000.000 11.539 807,71 90% Giá thành sản xuất

Trong đó: - Biến phí 70.000.000 9.615 673,07 75%

- Định phí 70.000.000 1.923 134,64 15%

1 Chi phí khí mua vào 70.000.000 7.625 533,73 60%

Chi phí nhân công trực

2 tiếp 70.000.000 236 16,54 2%

3 Chi phí KH TSCĐ 70.000.000 2.226 155,83 17%

4 Chi phí giải nén 70.000.000 1.452 101,62 11%

70.000.000 130 9,08 1% II Chi phí bán hàng

1 Trong đó: - Biến phí 70.000.000 106 7,40 1%

2 - Định phí 70.000.000 24 1,68 0%

70.000.000 696 48,75 5% III Chi phí quản lý

1 Trong đó: - Biến phí 70.000.000 543 38,00 4%

64

2 - Định phí 70.000.000 154 10,75 1%

Chi phí tài chính (Định

70.000.000 374 26,15 3% IV phí)

Chi phí không được tính

70.000.000 53 3,70 0% V thuế

Giá thành toàn bộ

70.000.000 12.791 895,39 100% (I+II+III+IV+V)

Trong đó: - Tổng định

phí 70.000.000 2.436 170,49 19%

Tổng biến phí 70.000.000 7.423 519,63 58%

(Số liệu tự tính từ nguồn: Bảng tổng hợp chi phí của CNG VietNam năm 2012)

Bảng 3.6 Giá thành toàn bộ trước và sau khi thực hiện bi giải pháp

Đơn vị tính: đồng/Sm3

So sánh Khí nén Trước biện Sau biện pháp

CNG pháp 1 1 ∆M(±) ∆T(%)

Giá thành toàn bộ 13.008 12.791 -217 -2%

(Số liệu tự tính từ nguồn: Bảng tổng hợp chi phí của CNG VietNam năm 2012)

Bảng 3.7 Kết quả sản xuất kinh doanh trước khi thực hiện giải pháp

Đơn giá Thành tiền

(đồng) (tỷ đồng) Tt Chỉ tiêu Sản lượng (SM3)

1 Doanh thu 53.052.648 15.102 801.19

2 Giá vốn 53.052.648 616.17

65

11.614

3 Lãi gộp 53.052.648 3.487 185.02

7.29 4 Chi phí bán hàng 53.052.648 137

39.54 5 Chi phí QLDN 53.052.648 745

Chi phí tài chính dài

23.48 6 hạn 53.052.648 443

3.64 7 Chi phí khác 53.052.648 69

8 Lãi thuần 53.052.648 2.223 117.93

(Số liệu tự tính từ dựa nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam năm 2012)

Như vậy, với dự kiến tiêu thụ 70.000.000 Sm3/năm thì lợi nhuận mang lại

cho công ty là: 164,63 - 117.935 = 46,70 đồng.

Tăng giá bán là trường hợp khó thực hiện vì hiện nay sản phầm khí CNG còn

cạnh tranh với các nguyên liệu truyền thống rẻ hơn như than đá, củi và Biomass. Do

đó, giải pháp để tăng doanh thu chỉ còn cách là tăng sản lượng tiêu thụ.

3.2.1.2. Có chính sách ưu đãi và phục vụ tận tình cho các khách hàng truyền

thống đang sử dụng khí.

Có chính sách hỗ trợ, linh hoạt về giá khi giá nhiên liệu thế giới lên quá cao

để khách hàng cảm thấy có lợi khi sử dụng nhiên liệu CNG và gắn bó với công ty

lâu dài.

Khi các khách hàng truyền thống đang sử dụng khí gặp sự cố cần đến kỹ

thuật thì phải cử nhân viên đến xử lý ngay, lập đường dây nóng để khách hàng có

thể kết nối, liên lạc được với cán bộ phụ trách khâu xử lý kỹ thuật.

3.2.2 Nhóm giải pháp để giảm chi phí.

66

3.2.4.1. Củng cố mối quan hệ:

Lãnh đạo công ty cần quan hệ và ngoại giao tốt với tập đồn để được ưu đã và

hỗ trợ giá khí đầu vào, không tăng 30% như lộ trình;

3.2.4.2. Kiểm sóat chặt chẽ các chi phí:

Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hiện nay đang rất cao và

không có định mức để tính. Nhất là chi phí mua sắm vật tư phụ tùng thay thế hiện

nay đang còn tồn đọng khá nhiều vật tư trong kho, dẫn đến một khoản vốn bị ứ. Để

giảm bớt chi phí bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm (mmBTU) công ty cần lập ban

kiểm tra thường xuyên xuống nhà máy kiểm tra, theo dõi tình hình vật tư tồn kho

thực tế tại nhà máy, nếu vật tư nào còn thì không cho tiếp tục mua nữa và phải sử

dụng hết những tồn kho đã mua từ những năm trước. Các vật tư không sử dụng thì

nên thanh lý để thu tiền về, bên cạnh đó, khâu mua hàng kế tóan cũng cần kiểm

chứng giá qua lấy báo giá của một số công ty khác để chọn lực giá nhằm giảm chi

phí.

3.2.4.3. Thu hồi công nợ để giảm bớt tình trạng bị chiếm dụng vốn:

Hàng tháng kế tóan cần đối chiếu công nợ và tính nợ lãi quá hạn đối với

khách hàng, yêu cầu khách hàng ký xác nhận, cần có bảo lãnh tại ngân hàng cho

trường hợp chậm trả tiền hàng. Và biện pháp mạnh là tạm ngưng cấp khí để thu hồi

công nợ rồi bán tiếp.

3.2.3 Nhóm giải pháp để tăng lợi nhuận.

3.2.3.1 Tăng doanh thu bán hàng và tiết giảm các khoản chi phí sẽ làm lợi nhuận

tăng lên.

Bảng 3.8 Tổng hợp và so sánh hiệu quả thực hiện các giải pháp so với hoạt

động SXKD bình thường

Đơn vị tính: tỷ đồng

67

Stt Chỉ tiêu Năm 2012 (tỷ đồng)

Sauk hi thực hiện cả 3 nhóm giải pháp (tỷ đồng)

Chênh lệch Số tương đối (%) 132% Số tuyệt đối (tỷ đồng) 255,95 1 Doanh thu gộp 801,19 1.057,14

2 Doanh thu thuần 801,19 1.057,14 255,95 132%

3 Giá vốn hàng bán 616,17 807,71 191,55 131%

4 Lợi nhuận gộp 185,02 249,43 64,40 135%

Doanh thu hoạt động tài

5 chính 20,84 20,84 0,00 100%

6 Chi phí tài chính 23,48 26,15 2,67 111%

23,42 26,15 2,73 112% - Trong đó: Chi phí lãi vay

Lợi nhuận từ hoạt đổng tài

7 chính -2,65 -5,31 -2,67 201%

8 Chi phí bán hàng 7,29 9,08 1,79 125%

Chi phí quản lý doanh

9 nghiệp 39,55 48,75 9,20 123%

Lợi nhuận thuần từ hoạt

10 động kinh doanh 135,54 191,60 56,06 141%

11 Thu nhập khác 0,33 0,33 0,00 100%

12 Chi phí khác 3,64 3,70 0,06 102%

13 Lợi nhuận khác (40=31-32) -3,31 -3,37 -0,06 102%

14 132,23 182,92 50,68 138%

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành

128% 140% 15 16 Lợi nhuận sau thuế 14,31 117,93 18,29 164,63 3,98 46,70

(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam năm 2012)

68

Nhận xét :

Với chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm chiếm tỷ trọng khá cao trong giá

thành nên việc kiểm sóat chặt chẽ chi phí là rất quan trọng giúp công ty tiết kiệm

được phần nào chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời hạ giá thành

sản phẩm để cạnh tranh được với các sản phẩm có giá thấp hơn như Than đá, củi và

Biomass.

Mặt khác nếu khai thác tối đa công suất thiết kế của máy nén, nâng mức sản

lượng tiêu thụ sẽ mang lại lợi nhuận cao như mong muốn cho công ty.

3.3. Kiến nghị.

Thứ nhất, áp dụng giá bán và cách thức bán hàng linh hoạt đối với từng đối

tượng khách hàng.

Trong nhiều năm qua, công ty đã sử dụng hình thức chiết khấu trên giá dầu

Fo và LPG với mức chiết khấu từ 8-20% tùy từng khách hàng (ví dụ: mức chiết

khấu cho khách hàng A là 10% trên giá LPG mà giá LPG trên thị trường tháng

12/2012 = 1.000 USD/tấn thì giá CNG = 1.000 x 90%). Hiện tại giá nhiên liệu thế

giới luôn biến động khó lường. Để kích cầu tiêu dung nhằm tăng sản lượng tiêu thụ.

Đối với các khách hàng tiêu thụ khối lượng lớn công ty cần linh hoạt giá bán, cụ

thể:

Cho khách hàng tùy chọn nhiên liệu làm cơ sở chiếu khấu theo từng thời −

điểm, nếu giá FO trong tháng tăng hơn LPG thì cho khách hàng chọn LPG để

làm cơ sở tính giá và ngược lại;

Đối với các khách hàng sử dụng nhiều có thể giảm giá bán với cam kết đảm −

bảo sử dụng trong thời gian dài và trả tiền nhanh;

Kéo dài thời gian thanh tóan cho khách hàng. −

Để khách hàng tự đầu tư thiết bị ban đầu, sau đó cho trừ tiền mua khí và ưu −

tiên cho trả chậm tiền hơn các khách hàng khách 1 -2 tháng.

69

Thứ hai, sớm mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng trong các Khu

công nghiệp: làm việc với các khu công nghiệp để triển khai đầu tư các trạm trung

tâm, đường ống nhằm khai thác hết công suất của máy nén mẹ.

Thứ ba, quản lý và thu hồi công nợ: Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ và

có thể dung các biện pháp từ lập bảo lãnh đến ngưng cấp khí nhằm giảm tối thiểu

vốn bị chiếm dụng.

Thứ tư, quản lý chặt chẽ các chi phí: mua vật tư thiết bị và vật tư tồn kho,

tránh tình trạng nâng giá vật tư trong khâu mua bán vật tư thiết bị làm chi phí tăng

cao.

Thứ năm, sử dụng vốn nhàn dỗi có hiệu quả: để giảm bớt phần chênh lệnh

giữa lãi vay và lãi đi vay để giảm bớt chi phí tài chính.

Thứ sáu, cần giảm tối đa tiếp nhận người nhà lãnh đạo: Hạn chế những lao

động làm việc không có hiệu quả, kinh nghiệm và tuyển chọn nhân sự có trình độ,

chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cao, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh

của công ty.

70

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Từ cơ sở lý luận của Chương 1 và thực trạng của công ty cổ phần CNG Việt

Nam tại Chương 2, Chương 3 đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của công ty cổ phần CNG Viêt Nam, Chương 3 gồm 3 phần

Phần 3.1: Định hướng và Phát triển của Công ty cổ phần CNG Việt Nam

Phần 3.2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty cổ phần CNG Việt Nam

Phần 3.3: Kiến nghị

Nội dung chính của Chương 3 đưa ra các nhóm giải pháp như nhóm giải

pháp làm tăng doanh thu, nhóm giải pháp làm giảm chi phí và nhóm giải pháp là

tăng lợi nhuận, cụ thể:

Giải pháp làm tăng doanh thu: đầu tư các trạm trung tâm nối đường ống bán

- cho các khách hàng nhỏ lẻ trong các khu công nghiệp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ

để doanh thu tăng lên.

Nhóm giải pháp tiếp theo là làm giảm chi phí đó là: củng cố mối quan hệ với

- tổng công ty và tập đoàn để giữ giá khí đầu vào không bị tăng; Kiểm soát chặt chẽ

các chi phí và tích cực thu hồi công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn.

Nhóm giải pháp cuối cùng là tăng lợi nhuận đồng nghĩa với việc tăng doanh

- thu và giảm chi phí.

Sau khi tính toán, nghiên cứu, các giải pháp trên dự kiến sẽ mang lại hiệu quả cho công ty là tăng sản lượng tiêu thụ từ 50 triệu SM3 khí/ năm lên 70 triệu SM3 khí/năm. Lợi nhuận mang lại là 164,63 - 117.93 = 46,70 đồng

Ngoài các giải pháp cho công ty cổ phần CNG Việt Nam, Chương 3 của luận

văn cũng đưa ra các kiến nghị với công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp mình.

71

KẾT LUẬN

Qua phân tích tình hình các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần

CNG Việt Nam cho ta thấy một cánh tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh

trong năm những qua tương đối tốt. Tuy nhiên, giá thành đơn vị sản phẩm mặc dù

thấp hơn xăng, dầu, LPG nhưng vẫn còn cao so với giá thành các loại nhiên liệu

như than đá, Biomass. Một trong các nguyên nhân của tình trạng giá thành sản

phẩm còn cao theo phân tích trên là giá khí đầu vào tăng cao, công ty chưa có giải

pháp giảm chi phí, sản lượng chưa được sự dụng hết công suất của các máy nén.

Mặc dù có những khó khăn nhất định trong hiện tại nhưng với các giải pháp đã

nêu như ở trên, công ty đã tìm được hướng xử lý thích hợp. Cùng với nhu cầu tiêu

thụ năng lượng ngày một tăng của thị trường, thương hiệu công ty ngày càng có với

uy tín trên thị trường, sản phẩm khí nén sạch CNG không làm ảnh hưởng đến môi

trường sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Như vậy việc tăng sản lượng sẽ không còn là

bài toán khó đối công ty.

Trên cơ sở phân tích và tìm ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả của doanh

nghiệp, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty. Mức tiết kiệm của các biện pháp đem lại như sau: 32.89 tỷ đồng

và lợi nhuận đem lại cho công ty tăng lên là: 46,7 tỷ đồng.

Với mong muốn giúp Công ty CP CNG Việt Nam thấy rõ hướng đi và tiềm năng

phát triển trong kinh doanh, tác giả đã đưa ra các giải pháp trên mong rằng Công ty

cổ phần CNG Việt Nam ngày càng phát triển và bên vững.

Với các kiến thức của bản thân về quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, nên luận

văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo và

giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại Học Công

Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.

Cuối cùng cho phép Em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô giáo

giáo Khoa Quản trị Kinh doanh đã tận tình truyền dạy các kiến thức về quản lý

72

Kinh tế cho chúng em, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã hướng dẫn tận tình

cho Em hoàn thành Luận văn này tốt nghiệp này.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Dương Hoàng An (2012) Luận văn thạc sỹ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của

Công ty cổ phần vận tải biển sài gòn, Trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

[2]. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, Nxb Đại học kinh

tế quốc dân;

[3]. Ngô Đính Giao (1997), Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các

doanh nghiêp, Nxb Khoa học kỹ thuật, HN;

[4]. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2011), Quản trị kinh doanh, Nxb Đại

học kinh tế quốc dân;

[5]. Phạm Văn Được (2008), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb

Thống kê;

[6]. Bùi Văn Mưa, Lê Thanh Sinh (2008), Triết học (Phần II), Nxb: Công ty in kinh

tế.

[7]. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nxb Lao

động-Xã hội;

[8]. Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Đình Hòa, Trần Thị Ý Nhi (2012), Giáo

trình Quản trị doanh nghiệp, Nxb Lao động – Xã hội;

[9]. Ngô Kim Thanh, lê Văn Tâm (2009), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nxb Đại

học kinh tế quốc dân;

[10]. Công ty Cổ phần CNG Việt Nam (2010), Báo cáo tài chính kiểm toán năm

2010, Vũng Tàu;

[11]. Công ty Cổ phần CNG Việt Nam (2011), Báo cáo tài chính kiểm toán năm

2011, Vũng Tàu;

[12]. Công ty Cổ phần CNG Việt Nam (2012), Báo cáo tài chính kiểm toán năm

2012, Vũng Tàu

74

[13]. Công ty Cổ phần CNG Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển của CNG

VietNam đến năm 2105 và phương hướng đến năm 2025, Vũng Tàu.

[14]. Ban Kinh doanh Công ty Cổ phần CNG Việt Nam (2010), Hợp đồng kinh tế,

Vũng Tàu;

[15]. Ban Kế hoạch đầu tư Công ty Cổ phần CNG Việt Nam (2010), Quyết toán

dự án, Vũng Tàu;

[16]. Thái Lương Thức, Khái niệm của nâng cao hiệu quả kinh doanh,

Old.voer.edu.vn;

[17]. Các trang báo mạng như: Cafe.vn; Việt Stock.vn; Thông tin tài chính chứng

khoán, Old.voer.edu.vn,....

PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010- 2012

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Năm So sánh

2011 với 2010 2012 với 2011 M

Tốc Tốc Chỉ tiêu ã Số Số độ độ số 2010 2011 2012 tuyệt tuyệt phát phát đối đối triển triển

1. Doanh thu

gộp 01 285.41 731.82 801.19 446.41 256 69.37 109

2. Doanh thu

thuần 02 285.41 731.82 801.19 446.41 256 69.39 109

3. Giá vốn hàng

11 153.93 455.54 616.17 301.60 296 160.63 135 bán

4. Lợi nhuận

20 131.47 276.28 185.02 144.81 210 -91.26 67 gộp

5. Doanh thu

hoạt động tài

21 4.02 15.95 20.84 11.94 397 4.88 131 chính

6. Chi phí tài

chính 22 8.45 28.51 23.48 20.06 337 -5.03 82

- Trong đó: Chi

361 -2.64 90 phí lãi vay 23 7.21 26.06 23.42 18.856

7. Chi phí bán

hàng 24 2.78 6.20 7.29 3.42 223 1.08 118

8. Chi phí quản

lý doanh

25 18.04 26.50 39.54 8.45 147 13.04 149 nghiệp

9. Lợi nhuận

thuần từ hoạt

động kinh

30 106.21 231.02 135.54 124.80 218 -95.48 59 doanh

10. Thu nhập

khác 31 516.44 163.12 333.05 -353.32 32 169.93 204

11. Chi phí

khác 32 1.03 4.28 3.64 3.24 415 -638.48 85

12. Lợi nhuận

khác (40=31-

40 513.89 4.11 3.31 3.60 801 -808.41 80 32)

13. Tổng lợi

nhuận kế tốn

50 105.70 226.90 132.23 121.20 215 -94.67 58 trước thuế

14. Chi phí

thuế TNDN

51 23.45 14.31 23.45 -9.15 61 hiện hành

15. Lợi nhuận

sau thuế thu

nhập doanh

60 105.70 203.45 117.93 97.74 192 -85.52 58 nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)

Phụ lục 2.2 Bảng cân đối kế toán tóm tắt của năm 2010- 2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

TÀI SẢN Số Số đầu Số cuối Số đầu Số cuối Số đầu

cuối kỳ năm kỳ năm kỳ năm

A. TÀI SẢN NGẮN

HẠN 182,82 68,39 396,38 182,82 316,42 396,38

I. TIỀN VÀ CÁC

KHOẢN TƯƠNG

92,71 36,05 179,29 92,71 85,31 179,29 ĐƯƠNG TIỀN

1. Tiền 23,71 12,05 7,84 23,71 17,31 7,84

2. Các khoản tương

đương tiền 69,00 24,00 171,45 69,00 68,00 171,45

II. CÁC KHOẢN ĐẦU

TƯ TÀI CHÍNH

6,10 7,00 62,55 6,10 55,10 62,55 NGẮN HẠN

6,10 7,00 63,10 6,10 55,10 63,10 1. Đầu tư ngắn hạn

2. Dự phòng giảm giá

đầu tư ngắn hạn 0,00 0,00 -0,55 0,00 0,00 -0,55

III. CÁC KHOẢN

PHẢI THU NGẮN

78,72 24,97 136,60 78,72 152,13 136,60 HẠN

1. Phải thu của khách

hàng 62,87 23,77 123,14 62,87 136,91 123,14

2. Trả trước cho người

bán 8,22 0,01 0,24 8,22 1,50 0,24

3. Các khoản phải thu

khác 7,62 1,19 13,22 7,62 14,72 13,22

4. Dự phòng phải thu

ngắn hạn khó đòi 0,00 0,00 0,00 0,00 -1,00 0,00

IV. HÀNG TỒN KHO 4,80 0,37 10,01 4,80 21,50 10,01

1. Hàng tồn kho 4,80 0,37 10,01 4,80 21,50 10,01

V. TÀI SẢN NGẮN

HẠN KHÁC 0,49 0,10 7,93 0,49 2,39 7,93

1. Chi phí trả trước ngắn

hạn 0,49 0,10 2,98 0,49 0,00 2,98

2. Thuế GTGT được

khấu trừ 0,00 0,00 3,24 0,00 2,30 3,24

3. Thuế và các khoản

khác phải thu Nhà nước 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

4. Tài sản ngắn hạn

khác 0,00 0,00 1,71 0,00 0,09 1,71

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 176,75 105,39 308,89 176,75 307,31 308,89

I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 176,52 104,47 292,34 176,52 225,20 292,34

1. TSCĐ hữu hình 157,91 103,83 248,98 157,91 191,76 248,98

- Nguyên giá 188,55 114,09 362,00 188,55 410,98 362,00

- Giá trị hao mòn lũy kế -

(*) -30,63 -10,26 -113,01 -30,63 -219,22 113,01

2. TSCĐ thuê tài chính 0,02 42,01 0,00 27,98 42,01 0,00

- Nguyên giá 0,03 42,09 0,03 42,09 42,09 0,03

- Giá trị hao mòn lũy kế

(*) -0,03 -0,02 -0,08 -0,03 -14,10 -0,08

3. TSCĐ vô hình 0,00 0,00 0,00 0,00 0,10 0,00

- Nguyên giá 0,00 0,00 0,03 0,00 0,17 0,03

- Giá trị hao mòn lũy kế

(*) 0,00 0,00 -0,03 0,00 -0,07 -0,03

4. Chi phí xây dựng cơ

bản dở dang 18,60 0,63 1,35 18,60 5,36 1,35

II. CÁC KHOẢN ĐẦU

TƯ TÀI CHÍNH DÀI

0,00 0,00 0,00 60,00 0,00 0,00 HẠN KHÁC

1. Đầu tư dài hạn khác 0,00 0,00 0,00 60,00 0,00 0,00

III. TÀI SẢN DÀI

HẠN KHÁC 0,24 0,92 16,55 0,24 22,12 16,55

1. Chi phí trả trước dài

hạn 0,11 0,40 13,43 0,11 19,00 13,43

2. Tài sản thuế thu nhập

hoàn lại 0,00 0,39 0,00 0,00 0,00 0,00

3. Tài sản dài hạn khác 0,13 0,13 3,12 0,13 3,12 3,12

TỔNG CỘNG TÀI

SẢN (270=100+200) 359,58 173,79 705,27 359,58 623,73 705,27

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ

(300=310+330) 126,40 100,62 317,51 126,40 243,17 317,51

I. NỢ NGẮN HẠN 86,70 50,57 207,36 86,70 166,43 207,36

1. Vay và nợ ngắn hạn 31,05 24,23 61,95 31,05 60,18 61,95

2. Phải trả người bán 37,97 20,34 103,07 37,97 91,40 103,07

3. Thuế và các khoản

phải nộp Nhà nước 1,69 0,80 3,21 1,69 4,33 3,21

4. Phải trả người lao

5,54 1,85 6,47 5,54 6,95 6,47 động

9,75 2,87 1,79 9,75 2,68 1,79 5. Chi phí phải trả

6. Các khoản phải trả,

phải nộp ngắn hạn khác 0,70 0,47 30,87 0,70 0,88 30,87

7. Quỹ khen thưởng,

phúc lợi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

II. NỢ DÀI HẠN 39,70 50,05 110,15 39,70 76,74 110,15

1. Vay và nợ dài hạn 37,63 49,98 110,08 37,63 69,79 110,08

2. Dự phòng trợ cấp mất

việc làm 0,07 0,07 0,08 0,07 0,00 0,08

3. Quỹ phát triển khoa

học và công nghệ 2,00 0,00 0,00 2,00 6,95 0,00

B. VỐN CHỦ SỞ

HỮU (400=410+430) 233,18 73,27 387,76 233,18 380,57 387,76

I. VỐN CHỦ SỞ HỮU 233,18 73,27 387,76 233,18 380,57 387,76

1. Vốn đầu tư của chủ

sở hữu 125,00 67,20 203,12 125,00 213,28 203,12

2. Thặng dư vốn cổ

1,70 0,00 1,70 1,70 1,70 1,70 phần

0,00 0,00 0,00 0,00 10,17 0,00 5. Quỹ khác

4. Quỹ dự phòng tài

chính 0,61 0,00 11,14 0,61 21,31 11,14

3. Quỹ đầu tư phát triển 0,00 0,00 12,49 0,00 43,00 12,49

6. Lợi nhuận chưa phân

phối 105,87 6,07 159,32 105,87 91,11 159,32

II. NGUỒN KINH

PHÍ VÀ QUỸ KHÁC 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

TỔNG CỘNG

NGUỒN VỐN

359,58 173,89 705,27 359,58 623,73 705,27 (440=300+400)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012)