BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐOÀN NGÔ KHA ANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐOÀN NGÔ KHA ANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 23 tháng 09 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên TT 1 GS.TS Võ Thanh Thu TS. Phạm Thị Hà 2 TS. Phạm Phi Yên 3 PGS.TS Nguyễn Thuấn 4 TS. Mai Thanh Loan 5 Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày tháng 8 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đoàn Ngô Kha Anh Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 11/ 12/ 1981 Nơi sinh: Phú Yên
Chuyên ngành: Quản Trị kinh doanh MSHV: 1541820158
I- Tên đề tài: “ Nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư &
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Phước”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng bán lẻ của ngân hàng
2. Nghiên cứu, Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Phước, từ đó xây dựng các
giải pháp phát triển dịch vụ TDBL tại Chi nhánh Bình Phước.
3. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ
tại BIDV Bình Phước.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 24/01/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 31/8/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Đoàn Ngô Kha Anh
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Hutech TP.HCM đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Mỹ Hạnh đã tận hướng dẫn,chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị, đồng nghiệp
của tôi đang công tác tại BIDV Bình Phước đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, cung cấp
số liệu cần thiết và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi có thể hoàn thành đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn trong khả năng
của mình,nhưng do điều kiện thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều
hạn chế,nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
TP,HCM, ngày tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Đoàn Ngô Kha Anh
iii
TÓM TẮT
Hiện nay, để đa dạng hóa sản phẩm và chiếm lĩnh thị phần, tạo dựng thương
hiệu mạnh, việc phát triển dịch vụ bán lẻ đã được các NHTM, TCTD lựa chọn là xu
hướng phát triển lâu dài và bền vững. Trong xu thế đó, BIDV Bình Phước cũng
ngày càng mở rộng, phát triển nhiều dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, do nhiều
lý do khác nhau, đến nay hiệu quả TDBL của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn
chế nhất định: số lượng khách hàng còn ít, sản phẩm chưa đa dạng và chất lượng
sản phẩm chưa cao, tỷ trọng TDBL còn khiêm tốn, .v.v…
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng bán
lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ
Quản trị kinh doanh.
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tác giả trình bày sơ lược một số vấn đề lý luận về tín dụng ngân
hàng và tín dụng bán lẻ làm cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tác giả trình bày một cách khái quát nhất về hệ thống BIDV nói
chung và BIDV nói riêng. Đồng thời, dựa trên cơ sở lý luận tại Chương 1, kết hợp
với thực trạng hiệu quả TDBL tại Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016, tác giả đã
tổng hợp, so sánh, phân tích, bình luận thực trạng này. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu
ra được một số hạn chế, tồn tại trong hoạt động TDBL của BIDV Bình Phước như
sau: quy mô và thị phần TDBL nhỏ; nền khách hàng chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của địa bàn; nợ quá hạn và nợ xấu cao.
Chương 3. Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra tại Chương 2,
tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị, đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả
TDBL tại BIDV Bình Phước. Cụ thể:
1. Về các giải pháp: Tác giả đưa ra một số giải pháp như đa dạng hóa đối
tượng khách hàng; hoàn thiện chính sách phát triển các sản phẩm bán lẻ; giải pháp
iv
về linh hoạt lãi suất theo từng sản phẩm; phát triển mạng lưới kênh phân phối; giải
pháp về tài sản đảm bảo nợ vay; hoàn thiện quy trình cấp TDBL phù hợp với điều
kiện hoạt động của Chi nhánh; tăng cường công tác kiểm soát TDBL; cải tiến mô
hình tổ chức; tăng cường truyền thông và marketing…
2. Về những kiến nghị, đề xuất
2.1. Đề xuất đối với hệ thống BIDV: Cần kiểm soát tín dụng một cách chặt
chẽ nhằm phân loại khách hàng và có những chính sách phù hợp cho những nhóm
khách hàng này; quy định những biện pháp chế tài trong việc giám sát việc thực thi
quy trình TDBL; quy định rõ trách nhiệm và có chế độ thưởng, phạt cụ thể trong
thực hiện quy trình tín dụng; có các sản phẩm huy động vốn bán lẻ đa dạng và
phong phú hơn nhằm có sức hấp dẫn đối với khách hàng; tăng cường thêm nữa các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với nhóm khách hàng tiềm năng, cũng như có
chính sách khuyến khích phát triển TDBL; tạo điều kiện cấp tín dụng dễ dàng hơn
nhưng phải có sự kiểm soát chặt chẽ…
2.2. Đề xuất đối với Ngân hàng Nhà nước: Có chính sách khuyến khích
phát triển TDBL tạo điều kiện cho khách hàng khu vực dân cư được dễ dàng tiếp
cận TDBL hơn; tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực Ngân hàng
nói chung và TDBL nói riêng; nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng thông tin
kịp thời, chính xác.
Với thời gian nghiên cứu đề tài chưa nhiều và sự hạn hẹp trong kiến thức
tổng quan, đề tài khó tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong nhận được những
ý kiến góp ý của Hội đồng chấm luận văn, Giảng viên hướng dẫn TS. Phan Mỹ
Hạnh cũng các chuyên gia, đồng nghiệp, ... để tác giả có thể hoàn thiện đề tài một
cách tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
v
ABSTRACT
Nowadays, in order to diversify products and gain market share, strong
branding, the development of retail services has been selected by commercial banks
and credit institutions as a long-term and sustainable development trend. In that
trend, BIDV Binh Phuoc is also expanding, developing many retail banking
services. However, due to many different reasons, so far effective TDBL (Retail
Credit) of Branch still have certain limitations: the number of customers is low, the
product is not diversified and product quality is not high, TDBL modest proportion,
etc.
For the above reasons, the author selected the topic: “Improving retail credit
effective at Bank of Investment and Development of Vietnam - Binh Phuoc
Branch” as the topic of graduation research program MBA training.
Apart from the Introduction, Conclusion, The thesis is composed of 3
chapters:
Chapter 1: The author outlines a number of theoretical issues on bank credit
and retail credit as a theoretical basis for the study of the topic.
Chapter 2: The author presents the most general overview of BIDV system in
general and BIDV Binh Phuoc Branch in particular. At the same time, based on the
reasoning in Chapter 1, combined with the current status of TDBL effectiveness in
BIDV Binh Phuoc Branch for the period 2014 - 2016, the author has synthesized,
compared, analyzed and commented on this situation. Based on that, the author has
raised a number of shortcomings in the operation of BIDV Binh Phuoc Branch as
follows: small scale and market share; Customer background is not commensurate
with the potential development of the area; Overdue debt and high bad debt.
Chapter 3. Based on the shortcomings identified in Chapter 2, the author has
proposed some solutions and recommendations to enhance TDBL effectiveness at
BIDV Binh Phuoc Branch. Specific:
vi
1. Solutions: The author offers a number of solutions such as customer
diversification; Perfect the development policy of retail products; Solution of
flexible interest rate by product; Develop distribution network; Solution of assets to
secure debt; Complete the process of granting TDBL in accordance with the
operating conditions of the Branch; Enhanced TDBL control; Improved
organizational model; Strengthen communication and marketing ...
2. Regarding the proposals
2.1. Recommendations for BIDV: Strict credit control should be used to
classify customers and adopt appropriate policies for these groups of customers;
Provide sanctions for monitoring the implementation of the TDBL process;
Specifying responsibilities and having specific reward and penalty regime in the
implementation of the credit process; There are more diversified and diversified
retail deposit products that are attractive to customers; Strengthening incentive
policies for potential clients as well as policies to encourage the development of
TDBL; It is easier to make credit easier but with strict control.
2.2. Recommendations for the State Bank: To adopt policies to encourage
the development of TDBL to facilitate access to TDBL for residential customers.
Continue to improve the legal environment in the banking sector in general and
TDBL in particular; Improve the performance and quality of information in a timely
and accurate manner.
With little research time and limited knowledge, The thesis is difficult to
avoid certain errors. The author would like to receive comments from The thesis
review Committee, instructor Dr. Phan My Hanh, also experts, colleagues, ... so that
the author can complete the topic in the best way.
Thank you very much!
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Bình Phước Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Phước
Trung tâm Thông tin Tín dụng (Ngân hàng nhà nước) CIC
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Phòng giao dịch PGD
Quản lý khách hàng QLKH
Quản lý rủi ro QLRR
Rủi ro tín dụng RRTD
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tổ chức tín dụng TCTD
Tín dụng bán lẻ TDBL
Thương mại cổ phần TMCP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP
Ủy ban nhân dân UBND
Tổ chức Thương mại thế giới WTO
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính về kết quả kinh doanh của BIDV Bình Phước
giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình tín dụng bán lẻ
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng bán lẻ phân theo thời gian
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng bán lẻ phân theo dòng sản phẩm
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng bán lẻ phân theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng bán lẻ tại BIDV Bình Phước
Bảng 2.8: Cơ cấu Số lượng khách hàng theo loại hình tín dụng bán lẻ
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của tín dụng bán lẻ
Bảng 2.10: Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ
Bảng 2.11: Tỷ lệ và tỷ trọng tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ
Bảng 2.12: Doanh số thu nợ và Hệ số thu nợ tín dụng bán lẻ
Bảng 2.13: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.14: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu TDBL
Bảng 2.15: Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.16: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận TDBL và tỷ trọng lợi nhuận TDBL
Bảng 2.17: Tỷ lệ nợ xấu TDBL của BIDV Bình Phước qua các năm
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh BIDV Bình Phước
Biểu đồ 2.2: Dư nợ TDBL và tín dụng bán buôn giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận tại Chi nhánh qua các năm
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ TDBL giai đoạn 2014- 2016
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ TDBL theo loại hình tín dụng bán lẻ
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng dư nợ TDBL phân theo thời gian
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng dư nợ TDBL phân theo mục đích sử dụng vốn
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng số lượng khách hàng TDBL giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu số lượng khách hàng theo loại hình TDBL 2014 - 2016
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng dư nợ TDBL tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.11: Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.12: Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ xấu TDBL giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.13: Lợi nhuận từ TDBL giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.14: Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại BIDV Bình Phước giai đoạn
2014-2016
Biểu đồ 2.15: Tín dụng bán lẻ tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm
2016
Sơ đồ 2.16: Rủi ro tín dụng do bất cân xứng thông tin
x
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ............................... 7
NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG BÁN LẺ ................................................................ 7
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................... 7
1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng tại Ngân hàng thương mại ....................... 7
1.1.2.1. Phân loại tín dụng theo hình thức cấp tín dụng ........................... 7
1.1.2.2. Phân loại tín dụng theo đối tượng khách hàng ............................ 8
1.2. Tổng quan về tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại ..................... 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ ....................................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ ................................................................. 9
1.2.3. Ưu và nhược điểm của tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng khác ..................................................................................................................................... 9
1.2.3.1. Ưu điểm của tín dụng bán lẻ ......................................................... 9
1.2.3.2. Nhược điểm của tín dụng bán lẻ ................................................. 11
1.2.4. Vai trò của tín dụng bán lẻ.................................................................... 12 1.2.5. Các loại hình tín dụng bán lẻ................................................................ 12 1.2.5.1. Cho vay sản xuất kinh doanh ...................................................... 13
1.2.5.2. Cho vay tiêu dùng ....................................................................... 14
1.2.5.3. Thẻ tín dụng cá nhân .................................................................. 14
1.2.5.4. Bảo lãnh ...................................................................................... 15
1.3. Hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại ........................... 15
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng bán lẻ ..................................................... 15 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ................. 17 1.3.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng (%) ............................... 17
1.3.2.2. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay (%) .......................................... 18
1.3.2.3. Tỷ lệ thu nợ gốc và lãi vay (%) ................................................... 18
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu (%) .......................................... 19
xi
1.3.2.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) ................................................... 21
1.3.2.6. Tỷ lệ và tỷ trọng lợi nhuận tín dụng bán lẻ (%) ......................... 22
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ...... 23
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................. 23
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................. 24
1.4. Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ ... 25
1.4.1. Kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của các Ngân hàng........................... 25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Bình Phước ...................................... 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 29
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ............. 30
2.1. Khái quát chung ...................................................................................... 30
2.1.1. Đặc điểm địa bàn ................................................................................... 30 2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước .......................... 30
2.1.1.2. Sơ lược về hoạt động tài chính tiền tệ tại địa bàn Bình Phước .. 30
2.1.2. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
................................................................................................................................... 31
2.1.2.1. Giới thiệu chung về BIDV ........................................................... 31
2.1.2.3. Quá trình phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV ........................... 33
2.1.3. Giới thiệu về BIDV Bình Phước ........................................................... 34
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Bình Phước ............ 34
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy tại BIDV Bình Phước ....................................... 35
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Phước trong giai
đoạn 2014-2016 ....................................................................................... 36
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước ............... 39
2.2.1. Quá trình phát triển tín dụng bán lẻ .................................................... 39
2.2.2. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................................................................... 41
2.2.2.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ ................................................................. 41
2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng bán lẻ ................................................................ 43
2.2.2.3. Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ ......................................... 51
xii
2.2.2.4. Cơ cấu số lượng khách hàng ...................................................... 52
2.2.2.5. Chất lượng tín dụng bán lẻ ......................................................... 53
2.2.3. Hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................................................... 55
2.2.3.1. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng TDBL (%) .................... 56
2.2.3.2. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDBL (%) ............................................ 57
2.2.3.3. Doanh số thu nợ và Hệ số thu nợ (%) ........................................ 60
2.2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu TDBL (%) ....................................... 61
2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) ................................................... 65
2.2.3.6. Lợi nhuận từ tín dụng bán lẻ ...................................................... 66
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước 68
2.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 68 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 70 2.3.2.1. Hạn chế ....................................................................................... 70
2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................... 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 78
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TÍNH DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 79
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ............... 79
BÌNH PHƯỚC ......................................................................................................... 79
3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của BIDV Bình Phước đến 2020 .... 79
3.1.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước ..... 79
3.1.2. Định hướng và mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV đến năm 2020 ................................................................................................. 80
3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước đến năm 2020 ........................................................................................................... 80
3.1.3.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 80
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................ 81
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình
Phước ........................................................................................................................ 82
3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng ..................................................... 83
xiii
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................. 83
3.2.1.2. Biện pháp thực hiện .................................................................... 84
3.2.2. Hoàn thiện chính sách phát triển các sản phẩm bán lẻ ...................... 88
3.2.2.1. Phân đoạn 1: Khách hàng quan trọng ..................................... 88
3.2.2.2. Phân đoạn 2: Khách hàng thân thiết ....................................... 88
3.2.2.3. Phân đoạn 3: Khách hàng phổ thông ...................................... 89
3.2.3. Giải pháp về linh hoạt lãi suất theo từng sản phẩm ............................ 89
3.2.4. Phát triển mạng lưới kênh phân phối .................................................. 90
3.2.4.1. Căn cứ đề xuất ............................................................................ 90
3.2.4.2. Biện pháp thực hiện .................................................................... 90
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện ................................................................ 91
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát tín dụng bán lẻ .................................. 92
3.2.6. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ phù hợp với điều kiện hoạt
động của Chi nhánh ................................................................................................. 93
3.2.7. Giải pháp về cải tiến mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng độ ngũ nhân viên làm công tác tín dụng bán lẻ .................................................................. 94 3.2.8. Tăng cường hoạt động truyền thông và marketing ............................. 95 3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị đối với hệ thống BIDV ......................................................... 96 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................. 98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quôc tế tạo ra cơ hội và thách thức đối với các Ngân hàng
thương mại (NHTM) trong nước về tiềm lực tài chính, vốn và công nghệ. Sự xuất
hiện của các tập đoàn tài chính, các NHTM nước ngoài đã tạo ra sức ép cạnh tranh
đối với các NHTM trong nước. Trong khi các NHTM trong nước mới chỉ bước đầu
chú trọng đến phát triển mảng ngân hàng bán lẻ, thì các Ngân hàng nước ngoài đã
tập trung vào mảng thị trường giàu tiềm năng này. Đây là bài toán mà các NHTM
Việt Nam cần có lời giải để không ngừng phát triển một cách an toàn, hiệu quả và
bền vững trên chính thị trường của mình.
Thị trường bán lẻ tạo ra một nền khách hàng vững chắc, ổn định, phân tán rủi
ro trong hoạt động tín dụng, cơ hội tốt để bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác, đặc
biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân
hàng, hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ (TDBL) nói riêng tạo
ra nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định, chắc chắn. Hoạt động bán lẻ là giải pháp
hữu hiệu để phân tán rủi ro, mở rộng nền khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh,
góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) là một trong những TCTD có thương hiệu mạnh, luôn được biết là một
Ngân hàng chuyên kinh doanh phục vụ lĩnh vực đầu tư và phát triển với hoạt động
bán buôn là chủ đạo. Trong những năm gần đây, nhận thức được xu thế hội nhập
sâu rộng trong khu vực và quốc tế đang tập trung vào phát triền hoạt động Ngân
hàng bán lẻ nói chung và TDBL nói riêng, BIDV đã mạnh dạn chuyển mình, định
hướng hoạt động kinh doanh sang hoạt động bán lẻ từ năm 2006 với nhiều cải cách,
đổi mới và sáng tạo. Với sự thay đổi cơ bản về tư duy, nhận thức, hành động của tất
cả các cấp trong chỉ đạo, điều hành trong hoạt động kinh doanh bán lẻ và đã đạt
được những thành tựu nổi bật cả về quy mô, hiệu quả, chất lượng và đạt được nhiều
giải thưởng cao quý, chẳng hạn: “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” năm 2015,
2016 và năm 2017; giải thưởng “Sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam” 2 năm
2
liên tiếp 2016 và 2017; giải thưởng “Ngân hàng điện tử tiêu biểu” 2 năm liên tiếp
2014 và 2015; giải thưởng “Ngân hàng điện tử yêu thích - MyEbank”…
Là một trong những Chi nhánh thuộc hệ thống BIDV, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước (BIDV Bình Phước) cũng ngày
càng mở rộng, phát triển nhiều dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, do nhiều lý do
khác nhau, đến nay hiệu quả TDBL của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế
nhất định: số lượng khách hàng còn ít, sản phẩm chưa đa dạng và chất lượng sản
phẩm chưa cao, tỷ trọng chiếm lĩnh thị phần còn có phần khiêm tốn so với khu vực
Tây Nguyên - Đông Nam Bộ nói chung và trong nội bộ tỉnh nói riêng, .v.v…
Chính vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn được đóng
góp một phần vào sự phát triển của Chi nhánh nói riêng và của cả hệ thống BIDV
nói chung trong giai đoạn tới.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL của NHTM là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của NHTM. Nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL sẽ giúp cải thiện,
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, đây là lĩnh vực rất
đáng quan tâm, nghiên cứu. Thực tế đã có một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL của NHTM như sau:
(1) Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh 6”, năm
2009, tác giả Triều Mạnh Đức, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn đã nghiên cứu được một số nội dung:
+ Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh và hoạt động
TDBL của NHTM.
+ Nghiên cứu những thách thức và cơ hội trong phát triển lĩnh vực TDBL
của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
3
+ Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động TDBL tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh 6. Từ đó, đánh giá được
thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động TDBL tại NHTM và
phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó.
+ Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động TDBL của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - chi nhánh 6.
(2) Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh ĐakLak”, năm 2014, tác giả
Phạm Trường Giang, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả tín dụng, vận dụng
vào việc đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh ĐakLak (BIDV ĐakLak). Từ đó, đưa ra những giải
pháp, chính sách để nâng cao hiệu quả tín dụng của chi nhánh.
(3) Luận án tiến sỹ kinh tế: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán buôn và bán lẻ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, năm 2012, tác giả Đào Lê Kiều
Oanh, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã hệ thống hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch
vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá đo lường sự phát
triển. Luận án phân tích dựa trên sự tương quan giữa dịch vụ Ngân hàng bán buôn
và bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động của dịch vụ Ngân hàng: tín dụng, huy động
vốn, ngân quỹ, tiền mặt đến các yếu tố phát triển dịch vụ như marketing, chăm sóc
khách hàng, quản trị chiến lược, mạng lưới phân phối…. Do đó, chưa tách biệt
được từng mảng yếu tố cụ thể, vai trò, chức năng chính của chúng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Xét theo quan điểm của luận án là đặt mọi hoạt động ngân
hàng trong cuỗi dịch vụ (tức hoạt động phục vụ hướng tới sự hài lòng của khách
hàng). Đặc biệt, luận án chú trọng đo lường sự phát triển chứ không chú trọng đo
lường được hiệu quả của sự phát triển đó.
4
(4) Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy”, năm 2012, tác giả Lê Quốc
Khánh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hóa các kiến thức về hoạt động tín dụng Ngân hàng, đi
sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng, nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng (bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan); đồng
thời, đưa ra các chỉ tiêu định lượng để đánh giá, đo lường chất lượng tín dụng. Tuy
nhiên, hạn chế của luận văn là chưa đánh giá được ý nghĩa của việc phân tích chất
lượng tín dụng sẽ đóng góp như thế nào đến sự phát triển hoạt động kinh doanh
ngân hàng; chưa có phần mở rộng đến tính thiết thực của đề tài nghiên cứu, phần
giải pháp mang tính sơ bộ và không dẫn đến được các số liệu nghiên cứu.
(5) Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Giang”, năm 2013, tác giả
Vương Hồng Hà, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước thực trạng hoạt động TDBL của BIDV Bắc Giang còn kém phát triển,
số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng tín dụng còn thấp so với tổng dư
nợ của chi nhánh, công tác quảng cáo cũng như công tác phát triển mạng lưới
TDBL của chi nhánh chưa sâu rộng, luận văn hướng đến phân tích để làm rõ những
vấn đề đặt ra trong các hình thức TDBL nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát
triển TDBL tại BIDV Bắc Giang một cách có hiệu quả.
Qua khảo sát một số đề tài, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bình Phước”. Nhiều đề tài cũng đã nghiên
cứu về hoạt động TDBL, nhưng có hướng nghiên cứu và tiếp cận khác với tác giả.
Vì vậy, tác giả hy vọng rằng đề tài này sẽ đóng góp cho vấn đề phát triển hoạt động
TDBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Bình Phước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
5
- Hệ thống các vấn đề về hiệu quả tín dụng bán lẻ tại NHTM gồm các khái
niệm, chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động TDBL và các biện pháp nâng cao hiệu
quả TDBL.
- Phân tích đánh giá về hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước.
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL của BIDV Bình Phước qua các
chỉ tiêu và các kết quả đã đạt được trong giai đọan 2014-2016.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả TDBL tại BIDV Bình Phước
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là Hiệu quả Tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hoạt động Tín dụng bán lẻ được nghiên cứu trong luận văn là
hoạt động cho vay đối đối với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
+ Về không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại BIDV Bình
Phước và Số liệu sử dụng trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu được nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, sử dụng
chủ yếu các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…đi từ cơ sở lý
thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận
văn. Cụ thể:
+ Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu
thập từ các tài liệu như: báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết, báo cáo thường niên
của Ngân hàng Nhà nước Tinh, của địa phương, của BIDV, BIDV Bình Phước qua
các năm, từ sách báo, tạp chí ngân hàng, tạp chí kinh tế, và internet …các thông tin
thị trường và tài liệu có liên quan đến tín dụng bán lẻ.
+ Phương pháp Phân tích số liệu: từ những số liệu thu thập được, báo cáo sử
dụng phương pháp phân tích số liệu để cụ thể vấn đề cần nghiên cứu.
6
+ Phương pháp So sánh và tổng hợp: so sánh số liệu giữa năm này với năm
khác, so sánh hoạt động TDBL giữa các Ngân hàng trên địa bàn,trong khu vực… từ
đó sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những nhận xét, ý kiến làm rõ vấn đề.
6. Tổng quan về đề tài
Nội dung của đề tài luận văn là phản ánh thực trạng hiệu quả TDBL tại
BIDV Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả TDBL tại Chi nhánh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng và tín dụng bán lẻ.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016.
Chương 3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Phước.
7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG BÁN LẺ
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Cùng với hoạt động thanh toán và huy động vốn, thì tín dụng cũng là một
trong số những hoạt động chủ yếu của NHTM, và nó càng đặc biệt phổ biến và
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định [1].
Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà tín dụng ngân hàng có thể được phân
chia thành nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Nếu xét trên tính chất và quy mô của
khoản tín dụng thì có thể xem tín dụng ngân hàng bao gồm TDBL và tín dụng bán
buôn.
1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Tùy theo cách thức phân loại mà các hình thức cấp tín dụng [3] tại NHTM
được chia ra nhiều hình thức khác nhau, cụ thể như sau [2]:
1.1.2.1. Phân loại tín dụng theo hình thức cấp tín dụng
(i) Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
(ii) Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
(iii) Bảo lãnh Ngân hàng
8
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
(iv) Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra NHTM còn được phép cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài
chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng theo đối tượng khách hàng
Với cách phân loại này thì hoạt động tín dụng tại NHTM bao gồm việc cung
ứng sản phẩm dịch vụ tín dụng cho hai nhóm đối tượng khách hàng sau:
(i) Tín dụng khách hàng doanh nghiệp
NHTM cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho nhóm đối tượng khách
hàng doanh nghiệp là tổ chức và các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
(ii) Tín dụng khách hàng cá nhân
NHTM cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho nhóm đối tượng khách
hàng cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế.
Hiện nay, phần lớn các NHTM tại Việt Nam thường tổ chức bộ máy hoạt
động tín dụng theo cách phân loại này. Điều này thể hiện qua việc họ chia hoạt
động tín dụng thành hai bộ phận, đó là: Phòng hoặc bộ phận khách hàng doanh
nghiệp và phòng hoặc bộ phận khách hàng cá nhân, và theo đó, phòng hoặc bộ phận
khách hàng cá nhân của Chi nhánh NHTM sẽ phụ trách mảng hoạt động tín dụng cá
nhân, TDBL tại Ngân hàng.
1.2. Tổng quan về tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
9
TDBL là loại hình tín dụng gồm các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh
và các nghiệp vụ tín dụng khác áp dụng cho đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ
gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư, dịch vụ và
tiêu dùng đời sống.
Như vậy, theo khái niệm trên thì đối tượng phục vụ của dịch vụ TDBL là các
cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và tiêu dùng phục vụ đời sống v.v…
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
TDBL được xem là gói sản phẩm tín dụng với nhiều dịch vụ đa dạng nhằm
phục vụ cho một số lượng lớn các khách hàng nhỏ lẻ với số tiền cho vay thấp cho
từng đối tượng. Chính vì khoản vay nhỏ và đối tượng là khách hàng cá nhân, hộ gia
đình nên về mặt hồ sơ trong TDBL là tương đối đơn giản và thủ tục giải quyết
thường nhanh hơn so với các loại hình sản phẩm tín dụng khác.
Về mặt thẩm định tín dụng và hồ sơ trong TDBL cũng không quá phức tạp
và cũng không cần phân tích, đánh giá báo cáo tài chính như trong tín dụng đối với
doanh nghiệp. Tùy vào quy định riêng của mỗi hệ thống NHTM khác nhau mà hồ
sơ TDBL cũng sẽ có một số điểm chi tiết khác nhau. Tuy nhiên, khi vay vốn hoặc
khi thực hiện một khoản cấp tín dụng, một hồ sơ TDBL bao gồm các loại giấy tờ cơ
bản có thể kể đến như sau:
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người vay, người được cấp tín
dụng (như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, đăng ký kết hôn…)
- Giấy đề nghị vay vốn, cấp tín dụng của khách hàng.
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng khoản vay, khoản tín dụng.
- Giấy tờ liên quan đến đảm bảo tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…)
- Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, khả năng trả nợ vay, hoàn trả khoản
tín dụng của khách hàng.
1.2.3. Ưu và nhược điểm của tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng
khác
1.2.3.1. Ưu điểm của tín dụng bán lẻ
10
(i) Số lượng khách hàng lớn và sản phẩm dịch vụ TDBL đa dạng phong
phú
- Đối tượng được cung cấp sản phẩm TDBL rất rộng và số lượng khách hàng
vô cùng lớn, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình nên khá dễ dàng cho các NHTM tiếp
cận. Vì thế có thể giúp các NHTM đa dạng hóa đối tượng khách hàng, gia tăng số
lượng khách hàng và dư nợ tín dụng.
- Sản phẩm dịch vụ của TDBL rất đa dạng, hầu như có thể phục vụ tất cả các
đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình…
(ii) Lợi nhuận cao
- Lãi suất cho vay TDBL thường cao hơn lãi suất cho vay của các khoản cho
vay khác của NHTM nên mang lại lợi nhuận cao hơn cho các NHTM. Ngoài ra,
Ngân hàng có thể bán được các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm theo hoạt động
TDBL như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thẻ, tư vấn tài chính v.v…từ đó giúp NHTM
có thể phát triển toàn diện hoạt động kinh doanh của mình.
- Lãi suất cao cũng mang lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận khá lớn,
đồng thời lãi suất cao một phần là để bù đắp lại chi phí cho vay đối với TDBL như
thời gian, nguồn lực đi thẩm định, quản lý và thu hồi nợ vay.
(iii) Rủi ro cao nhưng phân tán được rủi ro
- Rủi ro cao là do xuất phát từ bản thân của khách hàng vay vốn có thể bị
biến động bởi về tình hình tài chính, tình trạng sức khỏe, công việc dẫn đến mất khả
năng chi trả hay bản thân khách hàng cố tình không chịu trả nợ…chất lượng thông
tin tài chính, tín dụng của khách hàng chưa đạt chất lượng cao…thẩm định khả năng
trả nợ của cá nhân hoặc hộ gia đình cũng gặp nhiều khó khăn.
- Do các khoản vay TDBL thường có giá trị nhỏ nên mức ảnh hưởng của các
khoản vay này cũng không lớn đối với tổng thể của Ngân hàng, đồng thời do khách
hàng của TDBL là các cá nhân, hộ gia đình nên số lượng khách hàng rất lớn nên
TDBL có khả năng phân tán rủi ro khi có sự cố tín dụng xảy ra vì cùng một số tiền
cho vay nhưng đối với tín dụng bán buôn thì số tiền cho vay này chỉ tập trung vào
11
một hoặc hai khách hàng; trong khi với TDBL thì sẽ chia ra cho nhiều khách hàng
khác nhau, vì thế rủi ro cũng sẽ được phân tán bớt.
(iv) Thị trường tiềm năng và có xu hướng phát triển mạnh
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi mạnh mẽ, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước đang được thúc đẩy một cách khẩn trương và toàn diện
sẽ là động lực để kinh tế đất nước phát triển một cách bứt phá. Với dân số lên tới
hơn 90 triệu người, trong đó tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm đến 70%,
Việt Nam được đánh giá là thị trường Ngân hàng bán lẻ có tiềm năng rất lớn và sẽ
phát triển bùng nổ trong giai đoạn 2016 - 2020 tới đây. Đây chính là cơ hội và cũng
chính là thách thức đối với các NHTM.
(v) Hồ sơ và trình tự, thủ tục trong hoạt động TDBL
Hồ sơ tín dụng khá đơn giản, trình tự thủ tục giải quyết một cách nhanh
chóng, không mất nhiều thời gian và phức tạp như các hình thức tín dụng khác.
1.2.3.2. Nhược điểm của tín dụng bán lẻ
(i) Chi phí cao
- Chi phí cho TDBL lớn (chi phí quản lý, chi phí hoạt động…) hơn mức
bình quân chung, do các khoản vay nhỏ, lẻ, lượng khách hàng lớn, hồ sơ vay vốn rất
nhiều, do đó các NHTM thường mất nhiều thời gian và công sức trong việc thẩm
định, ra quyết định cho vay và thu hồi nợ vay.
- Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với TDBL thường cao hơn mức bình
quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở, mua sắm tài sản cố
định chiếm tỷ trọng lớn, do đó nhu cầu sử dụng nguồn vốn trung dài hạn cao nên
chi phí vốn cao.
(ii) Rủi ro cao đối với một số sản phẩm TDBL đặc thù
Một số sản phẩm của TDBL (cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán
bộ, công nhân viên không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh vàng v.v…) thường có mức độ rủi ro cao hơn các hình thức tín
dụng khác.
12
1.2.4. Vai trò của tín dụng bán lẻ
(i) Đối với nền kinh tế: Kích thích tiêu dùng xã hội, qua đó tạo điều kiện
kích thích phát triển sản xuất xã hội
Hoạt động TDBL tạo điều kiện tốt trong việc phân phối vốn đến đông đảo
khu vực dân cư, giúp cho họ có đủ nguồn vốn để chi tiêu trong sinh hoạt cuộc sống,
cũng như phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ kích thích và đẩy mức tiêu
dùng xã hội tăng lên. Và khi mức tiêu dùng xã hội tăng lên sẽ là động lực kích thích
các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất để tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Bên cạnh việc kích thích phát triển sản xuất từ khu vực
doanh nghiệp, hoạt động TDBL bản thân nó còn tạo điều kiện cho khu vực dân cư
trực tiếp mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
(ii) Đối với khách hàng vay vốn: Phát triển sản xuất kinh doanh và cải
thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
Khi có nhu cầu vốn để thực hiện các chương trình chi tiêu cho cá nhân và hộ
gia đình, người dân có thể sử dụng các sản phẩm, dịch vụ TDBL tại các NHTM.
Thông qua các sản phẩm TDBL, sẽ giúp cho người dân có đủ nguồn tiền cần thiết
cho các kế hoạch phân bổ chi tiêu của mình, đảm bảo chi tiêu sinh hoạt hằng ngày
được ổn định, qua đó cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư.
(iii) Đối với Ngân hàng: Là kênh phát triển ổn định, lâu dài và bền vững
cho các Ngân hàng
Hoạt động TDBL với đối tượng chủ chốt là rất rộng khắp và đông đảo từ khu
vực dân cư nên đây sẽ là kênh phát triển ổn định lâu dài và bền vững cho các Ngân
hàng. Bên cạnh đó, TDBL còn tạo điều kiện để Ngân hàng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Chính vì
vai trò này mà ngày nay các NHTM rất chú trọng trong việc phát triển hoạt động
TDBL của mình, coi đây là chiến lược quan trọng và có ý nghĩa lớn lao, vì nó liên
quan đến sự phát triển và tồn vong của mỗi Ngân hàng trong thời kỳ cạnh tranh.
1.2.5. Các loại hình tín dụng bán lẻ
13
Các hình thức và sản phẩm TDBL tại các NHTM thường rất đa dạng với
nhiều tên gọi khác nhau. Tuy nhiên, có thể gom chúng lại theo từng nhóm và ta có
thể kể đến những nhóm hình thức TDBL như sau:
1.2.5.1. Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) là một hình thức TDBL nhằm tài trợ
nguồn vốn trong hoạt động SXKD hoặc đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động đầu tư,
kinh doanh của đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có hoạt động SXKD
với quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn của loại hình sản phẩm
này thường rất lớn nhưng doanh số vay lại không lớn và mang tính nhỏ lẻ, bao gồm
những dạng cho vay sau:
(i) Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp: chủ yếu tập trung vào đối
tượng khách hàng là cá nhân và hộ nông dân sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản, v.v… Ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất cho bà con nông dân, cho vay nông nghiệp còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc góp phần thay đổi tập quán, thói quen làm ăn, chuyển từ sản xuất nông
nghiệp với quy mô nhỏ lẻ sang sản xuất với quy mô lớn, từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh, cải thiện đời sống của người dân ở các vùng nông thôn.
(ii) Cho vay tiểu thương: chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng cá
thể, hộ dân buôn bán nhỏ. Thông qua hình thức cho vay này đã cung cấp được vốn
cho bà con tiểu thương, qua đó góp phần giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi đầy rủi ro
hiện đang rất phổ biến trong xã hội.
Đối với loại hình cho vay này, do tâm lý ngại tiếp xúc với Ngân hàng, cũng
như khả năng hiểu biết của đối tượng khách hàng này còn hạn chế nên mặc dù có
nhu cầu vay vốn nhưng nhiều khi khách hàng còn ngại tiếp xúc với Ngân hàng, ngại
làm các thủ tục vay vốn. Do đó, để thu hút lượng khách hàng này ngày một đông
đảo đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách phù hợp nhằm tìm kiếm và tư vấn tốt cho
khách hàng vay.
14
1.2.5.2. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để
mua sắm, chi tiêu cho các tiện nghi sinh hoạt của gia đình nhằm nâng cao đời sống
của người dân, qua đó cũng kích thích tiêu dùng xã hội, tạo động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển. Mặc dù các khoản vay là nhỏ lẻ nhưng đây lại là nhóm đối tượng
khách hàng có số lượng rất đông nên tổng nhu cầu vay tiêu dùng cũng sẽ rất lớn.
Nhiều hình thức cho vay tiêu dùng đã được các NHTM áp dụng bao gồm cả
cho vay bất động sản, phục vụ nhu cầu về nhà ở cho người dân như chuyển nhượng,
mua, hoặc hợp thức hóa nhà đất, cũng như xây dựng và sửa chữa nhà cửa khi khách
hàng gặp khó khăn về tài chính và cần phải đi vay.
Bên cạnh đó, NHTM cũng cho vay bằng hình thức cầm cố hoặc chiết khấu
giấy tờ có giá. Thực chất đây là sản phẩm tín dụng dành cho đối tượng khách hàng
là cá nhân có các khoản tiền gửi tại Ngân hàng như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, v.v… Những người nắm giữ các khoản tiền gửi này có
nhu cầu sử dụng vốn đột xuất nhưng các khoản tiền gửi của họ lại chưa đến hạn
thanh toán. Vì các khoản tiền gửi này chưa đến hạn thanh toán nên nếu khách hàng
rút trước hạn thì sẽ bị thiệt hại về tiền lãi (có thể hưởng lãi không kỳ hạn thay vì lãi
có kỳ hạn như đã định). Do vậy, Ngân hàng đã thực hiện loại hình cho vay cầm cố
hoặc chiết khấu giấy tờ có giá này để giúp khách hàng có thể đáp ứng được nhu cầu
về sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo được những quyền lợi về tiền gửi của khách
hàng. Đây cũng là một loại hình cho vay phi rủi ro vì nó được đảm bảo bằng chính
khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng.
1.2.5.3. Thẻ tín dụng cá nhân
Trong những năm gần đây, với xu thế phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt thì hình thức thanh toán bằng thẻ và bằng tài khoản tiền gửi thanh toán tại các
NHTM cũng tăng cao. Trong đó thanh toán bằng thẻ tín dụng là một hình thức
TDBL tương đối mới mẻ, chưa phổ biến tại Việt Nam cũng rất được các NHTM
chú trọng phát triển.
15
Thẻ tín dụng là một loại hình cấp tín dụng mà qua đó Ngân hàng cho khách
hàng vay tiêu dùng trước, trả tiền sau. Cấp tín dụng bằng hình thức thẻ tín dụng là
nhằm giúp khách hàng ứng tiền trước để tiêu dùng với một khoản tiền theo hạn mức
đã được Ngân hàng cấp (mặc dù trong tài khoản có thể không có số dư tiền gửi), sau
đó khách hàng sẽ hoàn trả lại tiền cho Ngân hàng sau.
Tiền phí, lãi vay hoặc thời gian ân hạn không tính lãi của thẻ tín dụng tùy
theo từng điều kiện và quy định riêng cũng như chương trình khuyến mãi thu hút
khách hàng của từng Ngân hàng trong từng thời điểm cụ thể.
1.2.5.4. Bảo lãnh
Bên cạnh những hình thức cấp tín dụng truyền thống như cho vay, thì hình
thức cấp bảo lãnh cho khách hàng khi có nhu cầu là điều cần thiết nhằm đa dạng
hóa sản phẩm tín dụng nhằm giúp cho khách hàng có nhiều thuận lợi trong sinh
hoạt cuộc sống, tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Hình thức bảo lãnh thường gặp
trong TDBL là bảo lãnh vay vốn khách hàng cá nhân, hộ gia đình, bảo lãnh đảm bảo
nguồn lực tài chính khi du học v.v…
1.3. Hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng bán lẻ
Theo từ điển bách khoa toàn thư, hiệu quả là “kết quả mong muốn, cái sinh
ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới”, nó có nội dung khác nhau ở những
lĩnh vực khác nhau.
Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả được hiểu là: “Kết quả như
yêu cầu của việc mang lại ”. Nhưng theo từ điển Lepetit Lasouse định nghĩa: “ Hiệu
quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định”(Từ điển
Lasousse, 1999,Paris,Tr57).
Trong kinh doanh, hiệu quả là lợi nhuận; trong lao động, hiệu quả là năng
suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm, hoặc là số lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư,
16
tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của SXKD
nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu [21].
Hiện nay, chưa có khái niệm, định nghĩa cụ thể về Hiệu quả của tín dụng.
Xét trên mặt lý thuyết về hiệu quả thì hiệu quả tín dụng (hiệu quả cho vay) chính là
kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Hay nói cách khác chính là so
sánh lợi nhuận/doanh thu với chi phí. Việc tính tóan các số liệu về doanh thu, lợi
nhuận là điều dễ dàng nhưng việc tính tóan chi phí, đặc biệt là chi phí tín dụng lại
rất phức tạp. Nó không chỉ đơn giản là các chi phí huy động vốn, chi phí quản lý
kinh doanh mà gồm các khỏan chi phí định tính như chi phí phát triển (quảng cáo,
tiếp thị…) khó có thể tính tóan cụ thể một đồng chi phí bỏ ra thu hồi bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Hơn nữa một yếu tố cực kỳ đặc biệt liên quan đến chi phí tín dụng là rủi
ro tín dụng, nó là một đặc tính luôn phát sinh cùng với tín dụng. Một khỏan tín dụng
cho vay ra luôn có thể dự tóan được lãi thu về dựa trên các yếu tố số tiền, lãi suất kỳ
hạn vay và từ đó tính tóan ra lợi nhuận thu được sau khi trừ đi các chi phí …Nhưng
khỏan vay đó khó có thể dự tóan được các loại chi phí liên quan mà ngân hàng phải
bỏ ra để xử lý nếu khỏan vay đó trở thành nợ xấu trong tương lai (ngoài việc trích
lập dự phòng rủi ro theo nhóm nợ theo quy định của NHNN).
Như vậy, Có thể hiểu rằng: “ Hiệu quả tín dụng bán lẻ là kết quả đầu tư vốn
thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số
lượng và giá trị” hay “Hiệu quả TDBL là những biểu hiện của hiệu quả kinh tế
trong lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động TDBL
tại Ngân hàng. Đó chính là khả năng cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách
hàng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đảm bảo trên nguyên
tắc hoàn trả phí và nợ vay đầy đủ, đúng hạn đồng thời mang lại lợi nhuận và sự phát
triển bền vững cho Ngân hàng”.
Hiệu quả tín dụng bán lẻ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là kết quả của mối
quan hệ biện chứng không những chỉ đối với Ngân hàng, mà còn là hiệu quả của
khách hàng vay vốn và liên quan đến cả nền kinh tế.
17
* Trên cơ sở khái niệm Hiệu quả tín dụng bán lẻ như đã nêu, thì việc đánh
giá hiệu quả tín dụng bán lẻ đơn giản nhất chính là so sánh các chỉ tiêu về lợi nhuận,
vì gia tăng tối đa doanh thu hay cắt giảm tối thiểu chi phí cuối cùng cũng không
nằm ngoài mục đích là tăng trưởng lợi nhuận. Tuy nhiên khi đánh giá về hiệu quả
tín dụng bán lẻ cũng không thể tách riêng từng yếu tố tác động đến lợi nhuận để
đánh giá (dư nợ, doanh số, nợ quá hạn, nợ xấu, thu lãi…) mà phải xem xét tổng thể
tất cả các yếu tố cùng một lúc. Vì thế, Quy mô và chất lượng tín dụng bán lẻ có mối
quan hệ gắn bó, chặt chẽ với hiệu quả tín dụng bán lẻ, bởi không thể đánh giá hoạt
động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng đạt hiệu quả cao mà trong đó chất lượng tín
dụng bán lẻ thấp (thể hiện qua nợ quá hạn, nợ xấu chiếm tỷ lệ cao, trích lập dự
phòng rủi ro lớn…) hoặc quy mô, thị phần phát triển tín dụng bán lẻ (thể hiện qua
dư nợ tín dụng bán lẻ) năm sau không cao hơn năm trước (không tăng trưởng hoặc
tăng trưởng thấp).
* Trong giới hạn của luận văn này, Hiệu quả tín dụng bán lẻ là tổng hợp các
tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng về
quy mô (dư nợ, doanh số), chỉ tiêu về chất luợng (chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu..)và
chỉ tiêu về hiệu quả (lợi nhuận). Từ đó, đánh giá mức độ hiệu quả tín dụng bán lẻ
của Ngân hàng trong một giai đoạn và thời gian cụ thể.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
1.3.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng (%)
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu thể hiện lượng khách hàng có giao dịch tín
dụng tại Ngân hàng. Mặc dù không phải là chỉ tiêu trực tiếp nhưng thông qua đó,
nếu Ngân hàng có tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng cao, tức là Ngân hàng
có nhiều khách hàng thì có thể sẽ đẩy mạnh doanh số cho vay và dư nợ TDBL
tại Ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng còn thể hiện uy tín của
Ngân hàng qua việc càng ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của
Ngân hàng.
18
1.3.2.2. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay (%)
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm nhất
định mà Ngân hàng chưa thu hồi lại. Cũng như các chỉ tiêu về phát triển tín dụng
nói chung, dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hiệu quả của hoạt
động TDBL. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay cao qua các năm đồng nghĩa với dư
nợ cho vay tăng qua mỗi năm.
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay, hiệu quả TDBL còn được
thể hiện thông qua các chỉ tiêu so sánh của nó so với tổng dư nợ tín dụng và tổng
nguồn vốn huy động như sau:
(i) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ————————————— x 100%
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của Ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và
có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
(ii) Tỷ trọng dư nợ TDBL/Tổng dư nợ tín dụng (%)
Chi tiêu này cho thấy tỷ trọng chiếc bánh của TDBL so với tổng dư nợ từ tất
cả các đối tượng khác nói chung.
1.3.2.3. Tỷ lệ thu nợ gốc và lãi vay (%)
Tỷ lệ thu nợ gốc và lãi vay cho thấy khả năng thu tiền lãi cho vay cũng như
thu hồi các khoản nợ đến hạn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả trong
công tác thu nợ của Ngân hàng, qua đó đảm bảo an toàn trong hoạt động TDBL,
góp phần làm giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả trong hoạt động
19
TDBL của Ngân hàng. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua các chỉ tiêu thành phần
như:
(i) Hệ số thu nợ (%)
Được tính toán theo tỷ lệ giữa tổng doanh số thu nợ TDBL so với tổng doanh
số cho vay TDBL trong cùng thời kỳ.
Doanh số thu nợ TDBL
Hệ số thu nợ (%) = ——————————— x 100%
Doanh số cho vay TDBL
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
(ii) Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
Được tính toán theo tỷ lệ giữa tổng số nợ gốc TDBL thực đã thu so với tổng
nợ gốc TDBL đến hạn trả trong cùng thời kỳ.
Doanh số thu nợ TDBL đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = ———————————— x 100%
Tổng dư nợ TDBL đến hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ
của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch
tín dụng của Ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của Ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao càng tốt.
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu (%)
(i) Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Phản ánh các khoản nợ mà trong khoản nợ đó có một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và lãi đã quá hạn, đã đến hạn trả mà Ngân hàng chưa thu được so với tổng dư
nợ.
20
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = ————— x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của Ngân hàng đối với các khoản vay.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng dùng để đánh giá, đo lường chất
lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Các Ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và
ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một Ngân hàng.
Bởi vì bên cạnh những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện
tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy
định,…
(ii) Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = —————— x 100%
Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Tổng nợ xấu
của Ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong
hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng
trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của Ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ
nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và
21
ngược lại. Theo quy định của NHNN nếu các khoản nợ xấu tăng cao thì NH đó
phải tiến hành trích lập các khoản dự phòng tương ứng % với các khoản nợ xấu đó.
Như vậy sẽ góp phần làm giảm lợi nhuận của các NH.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn được phân loại theo thành từng nhóm nợ
như nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo thời gian bị quá hạn của khoản nợ. Tỷ lệ nợ
xấu của Ngân hàng được tính toán dựa trên quy định về phân loại nợ của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Hiện nay, việc phân loại nợ tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 và
Thông tư sửa đổi số 09/2014/TT-NHNN ngay 18/03/2014, theo quy định này thì
TCTD phân loại nợ thành 5 nhóm [4].
Ngân hàng Nhà nước cũng quy định về trích lập dự phòng rủi ro cho các
khoản nợ xấu, nợ quá hạn tại NHTM. Bao gồm hai loại dự phòng, đó là dự phòng
chung và dự phòng cụ thể.
- Dự phòng chung: Ngân hàng phải trích lập dự phòng chung với tỷ lệ tối
thiểu 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
- Dự phòng cụ thể: Được xác định theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhóm nợ Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%
Nguồn: Thông tư số 02/TT-NHNN [5]
1.3.2.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = ————————
Dư nợ bình quân
22
Trong đó:
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân trong kỳ = —————————————
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này cho thấy với mức
dư nợ TDBL bình quân hằng năm như vậy thì nó sẽ được quay vòng bình quân bao
nhiêu lần trong một năm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc
đầu tư càng được an toàn. Ngoài ra, vòng quay vốn tín dụng còn phản ảnh một
khía cạnh về chính sách tín dụng thiên về cho vay ngắn hạn hay trung, nếu vòng
quay càng mau thì NH thiên về cho vay ngắn hạn, nếu vòng quay thưa thì chứng tỏ
NH thiên về cho vay trung hạn.
1.3.2.6. Tỷ lệ và tỷ trọng lợi nhuận tín dụng bán lẻ (%)
(i) Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận TDBL
(LN TDBL năm nay - LN TDBL năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng LN TDBL (%) = ————————————— x 100%
LN TDBL năm trước
Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng TDBL dùng để so sánh sự tăng trưởng lợi nhuận
TDBL qua các năm để đánh giá khả năng, mức độ mang lại lợi nhuận của TDBL.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả, mức độ đóng góp TDBL càng lớn, càng khẳng
định vai trò và tầm quan trọng của TDBL đối với lợi nhuận của Chi nhánh.
(ii) Tỷ trọng lợi nhuận TDBL
Lợi nhuận TDBL
Tỷ trọng lợi nhuận TDBL (%) = ————————— x 100%
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh
23
Chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận TDBL xác định cơ cấu đóng góp của lợi nhuận
TDBL so với tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Tỷ trọng này càng cao phản ánh hiệu
quả, mức độ đóng góp càng lớn của TDBL vào lợi nhuận chung của Chi nhánh.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
(i) Quy mô và uy tín của Ngân hàng
Ngân hàng có nguồn vốn tự có, vốn hoạt động cao hay thấp, Ngân hàng có
nhiều mạng lưới Chi nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không,
thương hiệu và uy tín của Ngân hàng trên thị trường cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng
khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, từ đó có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động TDBL.
(ii) Các chính sách, quy định của Ngân hàng
Yếu tố này cũng góp phần không nhỏ tới thành công của hoạt động TDBL.
Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay
không, các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù
hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín
dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục
xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài
bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và
tìm tới các Ngân hàng khác.
(iii) Trình độ, thái độ làm việc của cán bộ quản lý khách hàng
Cũng mang tính quyết định thành công của hoạt động TDBL. Cán bộ quản lý
khách hàng có trình độ, có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình
giúp đỡ, tư vấn khách hàng các thủ tục cần thiết khi họ có nhu cầu thì sẽ thu hút
được khách hàng nhiều hơn và ngược lại.
(iv) Chính sách marketing phù hợp
Muốn hoạt động TDBL được nhiều khách hàng biết tới thì Ngân hàng cần có
những chính sách tiếp thị phù hợp và lôi cuốn khách hàng. Ngân hàng cần tăng
cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh các
24
hoạt động thông tin trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói
chung cũng như lợi ích, chính sách về hoạt động TDBL mà Ngân hàng sẽ cung cấp
cho khách hàng nói riêng.
(v) Công nghệ Ngân hàng và khả năng quản lý
Yếu tố này cũng có tác động tới hiệu quả hoạt động TDBL. Nếu Ngân hàng
có công nghệ hiện đại sẽ giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm
bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng
được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, Ngân hàng cần có các quy
định, nội quy làm việc, thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm
việc và tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.
Ngoài những nhân tố thuộc về nội tại Ngân hàng như trên còn phải kể tới
nhân tố khách quan bên ngoài Ngân hàng cũng ảnh hưởng tới hoạt động TDBL.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
Bên cạnh những nhân tố chủ quan thì một số nhân tố vĩ mô cũng có ảnh
hưởng đến hoạt động TDBL như môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế
của nhà nước và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng, môi trường pháp lý, lịch sử, yếu
tố văn hóa dân cư.
(i) Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý
Phong tục tập quán, tâm lý và thói quen của người dân cũng có ảnh hưởng
tới nhu cầu cấp TDBL. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi
tích lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ ít nghĩ tới việc đi vay để mua sắm, cộng
với tâm lý ngại tiếp xúc với Ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì
thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
(ii) Môi trường kinh tế chính trị
Yếu tố này cũng có ảnh hưởng tới hoạt động TDBL. Nếu nền kinh tế phát
triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt
động TDBL cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rủi ro. Nếu
môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng để giành giật khách hàng
thì hoạt động TDBL của các Ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn.
25
(iii) Các quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
Chính sách của nhà nước cũng có thể khuyến khích và cũng có thể hạn chế
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDBL nói riêng. Đó là những quy định
của Ngân hàng nhà nước về thanh khoản và an toàn vốn như khống chế các NHTM
trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định về an toàn tín dụng, đảm bảo tiền
vay chưa được linh hoạt…
(iv) Các yếu tố thuộc về khách hàng
Chẳng hạn như đạo đức và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu như khách
hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, có rủi ro thấp thì sẽ kích thích Ngân
hàng tiến hành mở rộng hoạt động TDBL, các quy định cho vay cũng sẽ không quá
khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ tốt, nợ quá hạn quá nhiều thì tất
yếu sẽ kìm hãm hoạt động TDBL của Ngân hàng.
Và như vậy, một Ngân hàng muốn phát triển hoạt động TDBL tốt thì họ luôn
quan tâm và cần tính toán tới tất cả các nhân tố trên.
1.4. Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ
Trong thời kỳ kinh tế hiện đại, ngoài hoạt động tín dụng truyền thống đã
được phổ biến từ lâu, thì dịch vụ Ngân hàng bán lẻ nói chung và TDBL nói riêng là
một trong những hoạt động tương đối mới mẻ và rất cần sự đầu tư phát triển đối với
các NHTM tại Việt Nam.
Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu lý luận khoa học một cách bài bản về dịch
vụ TDBL nhưng trong những năm gần đây, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ nói chung,
TDBL nói riêng cũng được các Ngân hàng và các chuyên gia kinh tế trong nước đặc
biệt quan tâm để xây dựng chiến lược kinh doanh Ngân hàng bán lẻ, TDBL phù hợp
với tình hình thực tiễn của mỗi Ngân hàng.
1.4.1. Kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của các Ngân hàng
Về kinh nghiệm hoạt động Ngân hàng bán lẻ và TDBL ở một số Ngân hàng
lớn trên thế giới có Văn phòng đại diện, Chi nhánh đang hoạt động tại Việt Nam và
các Ngân hàng trong nước có thể được khái quát như sau [16]:
26
Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) tại Việt Nam phát triển dịch vụ
TDBL thông qua các chính sách chăm sóc khách hàng rất tốt của họ. Trung tâm
dịch vụ khách hàng của HSBC là kênh bán hàng và chăm sóc khách hàng rất hiệu
quả. Khi khách hàng gọi điện đến tổng đài của Trung tâm thì họ sẽ được tư vấn
miễn phí, được giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tiện ích và trả lời các thông tin liên
quan đến việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của HSBC. Đó là các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng trực tuyến trên nền tảng sử dụng công nghệ thông tin hiện đại như
mở thẻ tín dụng, thanh toán, chuyển tiền và thiết lập hồ sơ vay tiêu dùng… Đặc
biệt, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng với nhóm khách hàng có thu nhập
khá, công việc và hoạt động kinh doanh ổn định, có tình hình tài chính lành mạnh
đã được HSBC quan tâm phát triển mạnh trong những năm qua nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu về hoạt động SXKD cũng như tiêu dùng của khách hàng.
CitiBank nằm trong hệ thống Citigroup, là một trong những Ngân hàng lớn
của Hoa Kỳ, cũng như trên phạm vi toàn thế giới cung cấp các sản phẩm dịch vụ
TDBL rất đa dạng và phong phú cho khách hàng. Tại Việt Nam, CitiBank có các
dịch vụ Ngân hàng cá nhân, các loại thẻ tín dụng cũng đa dạng cho mọi đối tượng
khách hàng như: Thẻ tín dụng truyền thống, thẻ tín dụng vàng, bạch kim, kim
cương, thẻ tín dụng dành cho sinh viên với các hạn mức tín dụng, lãi suất, phí hoàn
toàn khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Đặc biệt đối với những
nhóm khách hàng lâu năm và đã có quan hệ tín dụng uy tín, CitiBank luôn có sự ưu
đãi bằng các loại thẻ có hạn mức cao (chẳng hạn như thẻ Platinum Select Visa hay
Master Card) với lãi suất thấp và hầu như không có các khoản phí khác. CitiBank
còn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng để mở thẻ tín dụng thông qua
mạng internet nhằm thu hút một lượng lớn các khách hàng tiềm năng. Điều này đã
khuyến khích khách hàng rất nhiều trong việc sử dụng thẻ của Ngân hàng vì sự tiện
lợi và hữu dụng của nó.
ANZ là Ngân hàng lớn nhất Australia và là một trong số những Ngân hàng
lớn nhất trên thế giới hiện nay đã triển khai cung cấp một hệ thống các dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ rất đa dạng cho khách hàng. Các loại hình dịch vụ TDBL chủ
27
yếu mà ANZ cung cấp cho khách hàng là: Ngân hàng bán lẻ, tài chính tiêu dùng
(thẻ tín dụng, cho vay cá nhân), tiết kiệm, đầu tư, bảo hiểm và các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng khác.
ANZ tại Việt Nam thì chú ý đầu tư hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
nhằm hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng của mình. Ngân hàng
này đã có những chiến lược tiếp thị, quảng bá rất phù hợp và linh hoạt thích ứng
với điều kiện ở từng vùng, từng địa phương, thậm chí phù hợp với đặc điểm của
từng quốc gia nhằm mở rộng hoạt động, lôi kéo khách hàng thụ hưởng các dịch vụ
Ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh đó họ còn đặc biệt quan tâm xây dựng thương hiệu Ngân hàng
bằng cách phát triển văn hóa doanh nghiệp nhằm tạo dựng văn hóa đầy tính sôi
động, nhiệt huyết và đề cao hiệu quả, theo đó các giá trị của ANZ là nền tảng cho
những hành động với phương châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng và vì
khách hàng.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Bình Phước
Như vậy từ thực tiễn hoạt động phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ và
TDBL hiện nay ở một số Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam vừa kể ở trên,
chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả TDBL
áp dụng tại BIDV Bình Phước như sau:
Thứ nhất, có chính sách chăm sóc khách hàng thật tốt: Điều này sẽ gây
thiện cảm với khách hàng, từ đó làm cho khách hàng có mong muốn được quan hệ
tín dụng với Ngân hàng.
Thứ hai, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ TDBL: nhằm đáp ứng tốt mọi
nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Nó cũng làm cho khách hàng cảm
nhận được sự thuận lợi và tiện ích khi giao dịch với Ngân hàng. Đặc biệt, cần tập
trung khai thác và hướng tới phát triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng và cho vay
qua thẻ tín dụng cá nhân.
28
Việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ TDBL phải được đặt trên nền tảng
áp dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, bởi vì công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực TDBL được tốt hơn.
Thứ ba, đầu tư phát triển công nghệ Ngân hàng: để tạo thuận lợi cho
khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch với Ngân hàng, từ đó nâng cao chất
lượng dịch vụ TDBL của Ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại
còn góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng.
Thứ tư, xây dựng thương hiệu Ngân hàng: để tạo uy tín và thu hút khách
hàng đến với mình. Đây là một chiến lược dài hạn nên việc xây dựng thương hiệu
cần có một quá trình lâu dài và nó cũng phụ thuộc vào quy mô của chính Ngân
hàng. Ngân hàng càng có quy mô lớn thì điều kiện quảng bá hình ảnh, xây dựng
thương hiệu sẽ dễ dàng hơn Ngân hàng có quy mô nhỏ. Ngân hàng có thương hiệu
tốt thì sẽ làm tăng uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Thông qua Chương 1, tác giả đã tóm tắt và củng cố lại những kiến thức cơ
bản về hoạt động TDBL tại một NHTM nói chung, cũng như vai trò của nó trong
tổng thể hoạt động kinh doanh của NHTM trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
hiện nay. Đồng thời đưa ra cơ sở lý luận về các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
TDBL gồm 6 tiêu chí: (i) Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng TDBL; (ii) Tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ TDBL; (iii) Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ; (iv) Tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu TDBL; (v) Vòng quay vốn tín dụng; (vi) Lợi nhuận từ TDBL để làm
căn cứ đánh giá mức độ hiệu quả TDBL hiện tại của BIDV Bình Phước mà đề tài
đặt ra.
Trên cơ sở nắm vững những kiến thức cơ sở lý luận về hoạt động TDBL sẽ
làm tiền đề cho việc nghiên cứu và phân tích ở các chương tiếp theo. Từ vai trò của
TDBL, tiêu chí đánh giá hiệu quả TDBL cũng như những nghiên cứu thực tiễn hoạt
động TDBL từ các Ngân hàng lớn trên thế giới đang hoạt động tại Việt Nam, có thể
rút ra được bài học kinh nghiệm cho BIDV Bình Phước trong việc phát triển dịch
vụ TDBL. Điều này cũng cho thấy được xu hướng phát triển chung của thị trường
trong lĩnh vực TDBL, từ đó giúp cho các NHTM nói chung, Chi nhánh BIDV Bình
Phước nói riêng có điều kiện để nhìn nhận, đánh giá lại thực trạng hiệu quả TDBL
của mình, để từ đó xây dựng ra những chiến lược và kế hoạch phù hợp với tình hình
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả TDBL tại Ngân hàng.
30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
2.1. Khái quát chung
2.1.1. Đặc điểm địa bàn
2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước
Bình Phước là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, có 260,4km đường biên giới giáp với Vương quốc Campuchia.
Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây Nguyên và Vương quốc
Campuchia. Trung tâm hành chính của tỉnh cách Thành phố Hồ Chí Minh 110 km.
Thế mạnh của tỉnh là cây công nghiệp (điều, hồ tiêu, cao su, ca cao…), cây
ăn trái, với tổng diện tích cây công nghiệp ước khoảng là 391.174 ha, trong đó cây
điều, cao su của tỉnh vẫn đóng vai trò thủ phủ của cả nước. Tỉnh hiện có 18 khu
công nghiệp (diện tích hơn 5.211 ha), tập trung chủ yếu ở huyện Chơn Thành, Hớn
Quản, Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài và một khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư
(huyện Lộc Ninh) với tổng diện tích hơn 28.300ha [22].
Hiện dân số Bình Phước khoảng gần một triệu người, mật độ dân số đạt 132
người/km² (theo số liệu thống kê năm 2016), gồm nhiều dân tộc khác nhau (đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm 17,9%) sinh sống trên địa bàn 111 xã, phường, thị trấn
thuộc 3 thị xã và 8 huyện. Thu nhập bình quân đầu người là hơn 42 triệu đồng/năm
(năm 2016) [22].
2.1.1.2. Sơ lược về hoạt động tài chính tiền tệ tại địa bàn Bình Phước
Tại địa bàn Bình Phước, tổng nguồn vốn huy động cả năm 2016 tại các tổ
chức tài chính, tín dụng trong tỉnh Bình Phước ước đạt được 17.840 tỷ đồng, tăng
17,26% so với cùng kỳ; dư nợ tín dụng ước đạt 23.480 tỷ đồng, tăng 24,12% so với
cùng kỳ; tỷ lệ nợ quá hạn là 1,74%; cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm
khoảng 21% tổng dư nợ; cho doanh nghiệp vay chiếm khoảng 38% tổng dư nợ,
trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 67% dư nợ cho vay doanh nghiệp.
31
Hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh khá ổn định, các chỉ tiêu huy
động và dư nợ cho vay đều tăng trưởng hơn so với năm trước, các giải pháp hạn chế
nợ xấu gia tăng, chủ động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản đảm bảo được quan tâm.
Hiện nay, hoạt động TDBL của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
nhìn chung cũng chưa có bước phát triển vượt bậc đáng kể. Đối tượng chủ yếu của
TDBL trên địa bàn là cá nhân, hộ gia đình (các hộ kinh doanh thu mua, chế biến
nông sản, kinh doanh nhỏ lẻ...).
Tính đến hết 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh Bình Phước, có 16 NHTM (có 04
NHTM Nhà nước) và 04 Quỹ tín dụng cơ sở khác nhau cùng hoạt động với mạng
lưới Phòng giao dịch, điểm giao dịch tương đối nhiều. Sự hoạt động của các Chi
nhánh Ngân hàng này cũng đã góp phần làm cho thị trường tín dụng nói chung và
TDBL nói riêng trên địa bàn tỉnh Bình Phước trở nên sôi động và có sức cạnh tranh
khốc liệt.
Bên cạnh những thuận lợi, việc phát triển nâng cao hiệu quả của TDBL cũng
gặp một số khó khăn. Trong những năm qua, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, cá
nhân, hộ gia đình thất nghiệp, làm ăn thua lỗ do khủng hoảng kinh tế dẫn đến các
hoạt động TDBL cũng không tránh khỏi những tổn thất. Thêm vào đó, giá cả các
mặt hàng nông sản không ổn định khiến các hộ kinh doanh cá thể thua lỗ, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ….
Tuy nhiên, nhìn chung, với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng được cải
thiện, nhu cầu phát triển, mở rộng TDBL ngày càng tăng, Bình Phước vẫn là một thị
trường “màu mỡ “ để phát triển hoạt động TDBL.
2.1.2. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
2.1.2.1. Giới thiệu chung về BIDV
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên giao dịch viết tắt: BIDV
Trụ sở chính: Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
32
Logo của Ngân hàng:
BIDV là NHTM Nhà nước, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được
thành lập ngày 26/4/1957 theo Nghị định số 177/TTg của Chính phủ với chức năng
cấp phát vốn theo các công trình đầu tư thuộc dự án của nhà nước, giải ngân các
công trình công cộng: đường xá, cầu cống, bệnh viện, trường học… Trải qua hơn
60 năm hình thành và phát triển, BIDV đã có những tên gọi như sau:
- Tháng 4 năm 1957: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam
- Năm 1981: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Năm 1990: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngày 28/12/2011, BIDV đã thực hiện thành công việc phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng. Kết quả IPO thành công này của BIDV thể hiện sự quan tâm rất
lớn của đông đảo các nhà đầu tư đối với cổ phiếu BIDV. Với việc cổ phần hóa
thành công, ngày 01/05/2012, BIDV chính thức chuyển đổi sở hữu từ NHTM 100%
vốn Nhà nước thành Ngân hàng TMCP do Nhà nước chi phối. Đây chính là bước
ngoặc quan trọng, có ý nghĩa quyết định, đánh dấu sự phát triển về chất, tạo thế và
lực mới để BIDV tiếp tục vươn lên và đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển
của đất nước. Sau đợt cổ phần hóa, BIDV chính thức mang tên Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV là một trong những Ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc
gia và phục vụ đầu tư phát triển của nhà nước. Từ năm 1957 đến nay, trải qua quá
trình 60 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, BIDV luôn gắn liền với từng giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản của BIDV đạt cán mốc trên 1.000.000 tỷ
đồng và với hơn 20.000 cán bộ, nhân viên, cùng các chuyên gia tư vấn tài chính
được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa
thế kỷ, BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy. Lĩnh vực hoạt
33
động kinh doanh của BIDV là cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính… trên toàn quốc.
+ Mạng lưới Ngân hàng: đến cuối năm 2016 có 190 Chi nhánh và 815 phòng
giao dịch, mạng lưới kênh phân phối hiện đại gồm 1.824 ATM và 3.400 POS tại 63
tỉnh/thành phố trên toàn quốc, giữ vị trí thứ ba về quy mô mạng lưới trong ngành
Ngân hàng.
+ Mạng lưới phi Ngân hàng: Gồm 04 công ty: Công ty Chứng khoán Đầu tư
(BSC), Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC), …
+ Hiện diện thương mại tại nước ngoài: gồm 06 VPĐD: Lào, Campuchia,
Malaysia, Myanmar…
+ Các liên doanh với nước ngoài: gồm 18 đơn vị liên doanh vốn góp: Ngân
hàng Liên doanh VID - Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -
Việt, …
2.1.2.3. Quá trình phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV
Với bề dày 60 năm hình thành và phát triển, BIDV luôn được biết đến trước
tiên là một Ngân hàng chuyên kinh doanh phục vụ lĩnh vực đầu tư và phát triển với
hoạt động bán buôn là chủ đạo. Trong những năm gần đây, nhận thức được xu thế
hội nhập sâu rộng trong khu vực và quốc tế đang tập trung vào phát triền hoạt động
Ngân hàng bán lẻ nói chung và TDBL nói riêng, BIDV đã mạnh dạn chuyển mình,
định hướng hoạt động kinh doanh sang hoạt động bán lẻ từ năm 2006 với nhiều cải
cách, đổi mới và sáng tạo. Sau hơn 10 năm ưu tiên tập trung phát triển bán lẻ với
tôn chỉ “Hoạt động Ngân hàng bán lẻ là trọng tâm cốt lõi, có ý nghĩa quyết định
đối với chiến lược kinh doanh của BIDV”, BIDV đã thay đổi cơ bản về tư duy, nhận
thức, hành động của tất cả các cấp trong chỉ đạo, điều hành trong hoạt động kinh
doanh bán lẻ và đã đạt được những thành tựu nổi bật cả về quy mô, hiệu quả và chất
lượng.
Từ năm 2013, BIDV luôn đạt kết quả kinh doanh xuất sắc và luôn giữ vững
vị trí số 1 trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam về quy mô huy động vốn dân
cư, quy mô TDBL với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2016 tương ứng
34
xấp xỉ 30%/năm và 50%/năm. Các kênh phân phối hiện đại cũng được BIDV đẩy
mạnh triển khai theo hướng an toàn, hiệu quả, đồng thời gia tăng tương tác với
khách hàng thông qua internet banking, mobile banking, trung tâm chăm sóc khách
hàng 24/7 và trung tâm mạng xã hội.
Trong 03 năm gần đây, BIDV đã được vinh dự nhận được nhiều giải thưởng
có uy tín trong nước và quốc tế: 3 năm liên tục đạt giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ
tốt nhất Việt Nam” năm 2015, 2016 và mới nhất năm 2017 do Tạp chí The Asian
Banker bình chọn. Nhiều sản phẩm bán lẻ của BIDV cũng đạt các giải thưởng như
Giải thưởng “Sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam” 2 năm liên tiếp 2016 và
2017”, Giải thưởng “Ngân hàng điện tử tiêu biểu” 2 năm liên tiếp 2014 và 2015 do
Hiệp hội NHVN và IDG bình chọn, Giải thưởng “Ngân hàng điện tử yêu thích -
MyEbank” do Báo điện tử VnExpress tổ chức…[12]
2.1.3. Giới thiệu về BIDV Bình Phước
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Bình Phước
BIDV Bình Phước là một trong 190 Chi nhánh, Sở giao dịch trong toàn hệ
thống BIDV.
Trụ sở Chi nhánh: Số 737 Quốc lộ 14, phường Tân Bình, thị xã đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.
Ngày 01 tháng 01 năm 1997, BIDV Bình Phước được thành lập trên cơ sở tái
lập tỉnh Bình Phước (tách ra tỉnh Sông Bé (cũ) thành 02 tỉnh là Bình Dương và Bình
Phước).
BIDV Bình Phước là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chịu sự quản lý và chỉ đạo
của BIDV. Vốn điều lệ do BIDV cấp 100%.
Sau hơn 20 năm thành lập, BIDV Bình Phước đã có những phát triển đáng kể
về tổ chức và phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều Chi nhánh
NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước nên mức độ cạnh tranh cũng
ngày càng cao. Do đó, BIDV Bình Phước cần phải có chiến lược phát triển để cạnh
tranh với các Ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng và đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng.
35
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy tại BIDV Bình Phước
Đến cuối năm 2016, tổng số cán bộ nhân viên tại Chi nhánh là 77 người,
trong đó với khoảng 91% số lao động có trình độ Đại học trở lên, có trình độ
chuyên môn và có kinh nghiệm trong công tác [13].
Hiện cơ cấu tổ chức bộ máy tại BIDV Bình Phước dựa trên cơ sở quyết định
số 3166/QĐ-BIDV ngày 30/11/2016 của Hội đồng quản trị BIDV [7]. Theo quyết
định này BIDV Bình Phước được tổ chức thành 10 phòng/ tổ nghiệp vụ thuộc 5
khối như sau:
- Khối quản lý khách hàng: gồm có 2 phòng nghiệp vụ (Phòng Khách hàng
doanh nghiệp và Phòng khách hàng cá nhân)
- Khối tác nghiệp: gồm có 3 phòng/tổ nghiệp vụ (Phòng Quản trị tín dụng,
Phòng Giao dịch khách hàng và Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ)
- Khối Quản lý nội bộ: gồm có 1 phòng (phòng Quản lý nội bộ)
- Khối quản lý rủi ro: gồm có 1 phòng (phòng Quản lý rủi ro)
- Khối đơn vị trực thuộc: gồm có 3 phòng (Phòng giao dịch Chơn Thành,
Phòng giao dịch Phước Long, Phòng giao dịch Bình Long)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh BIDV Bình Phước
BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
KHỐI TÁC NGHIỆP
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ
KHỐI QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
Phòng Quản lý nội bộ
Phòng Quản lý rủi ro
1. PGD Chơn Thành 2. PGD Phước Long 3. PGD Bình Long
1. Phòng Khách hành DN 2. Phòng Khách hàng cá nhân
1. Phòng Quản trị tín dụng 2. Phòng GD khách hàng 3. Tổ QL & DV kho quỹ
Nguồn: Tác giả tự vẽ theo thực tế tại Chi nhánh
36
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Phước trong giai
đoạn 2014-2016
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chính về kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Phước giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
ST T
1
2
3
4
Năm 2016 7=4/3
Năm 2015 6=3/2
Tăng trưởng BQ,Tỷ trọng Bình Quân
So sánh(%) tốc độ tăng trưởng Năm 2014 5=2/(n ăm 2013)
1.770,74 2.002,18 2.304,65 27,85
13,07
15,11
Các chỉ tiêu về quy mô (ĐVT: tỷ đống,%) 1
18,68
2
199,85
373,34
526,37
58,19
86,8
40,99
62
3
1.570,89 1.628,84 1.778,28 24,88
3,67
9,17
12,57
động
4
989
972
1.235
-12,25
-1,72
27,06
4,36
động
5
427
458
621
22,27
7,26
35,59
21,70
Tổng dư nợ tín dụng Dư nợ TD bán lẻ Dư nợ TD bán buôn Huy vốn Huy vốn bán lẻ
Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng (ĐVT: %) 1
18,65
22,84
23,07
65,19
22,46
11,29
17,59
2
-2,41
-8,3
-5,16
82,4
-12,98
8,07
-9,2
88,71 81,35 77,16
1,64
Tỷ trọng dư nợ TDBL/ Tổng Dư nợ Tỷ trọng dư nợ TD bán buôn/Tổng Dư nợ Tỷ lệ nợ xấu 1,61
nhuận
53,79
72,81
86,48
23,48
35,36
18,87
1,74 1,58
25,9
0,768
1,123
0,971
18,15
26,43
15,65
3 Các chỉ tiêu về hiệu quả (ĐVT: tỷ đông,%) 1
20,08
nhuận thuế/ đầu
Lợi trước thuế Lợi trước BQ người Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013,2014, 2015 và 2016 [14]
2
(i) Hoạt động huy động vốn tại BIDV Bình Phước
Trong giai đoạn 2014-2016, để đảm bảo chủ động về nguồn vốn trong hoạt
động kinh doanh và thực hiện cho vay trên địa bàn tỉnh, BIDV Bình Phước luôn
quan tâm và đẩy mạnh công tác huy động vốn. Huy động vốn chính là nhiệm vụ
37
trọng tâm, hàng đầu của đơn vị nhằm đáp ứng đủ nguồn vốn cho nhu cầu thanh
khoản và đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và có lãi của Chi nhánh.
Tổng nguồn vốn huy động bình quân hàng năm xấp xỉ 1.000 tỷ đồng, cao
nhất vào năm 2016 đạt 1.263tỷ đồng, tuy có sự biến động tăng giảm nhưng không
đáng kể và có xu hướng tăng trong những năm tới. Trong đó, Nguồn vốn bán lẻ
chiếm trên 50% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng mạnh, với
mức tăng trưởng bình quân là 21,7% (xem bảng 2.1).
Tuy, quy mô vốn huy động của Chi nhánh là chưa cao bởi đời sống kinh tế
của người dân chưa phát triển mạnh, dân cư tập trung chưa nhiều. Nguồn vốn huy
động chủ yếu tập trung vào một số khách hàng lớn như : Công ty TNHH MTV Xổ
số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Bình Phước, Công ty cổ phần Khu công nghiệp
Bắc Đồng Phú, và đặc biệt là các công ty cao su trên địa bàn tỉnh như: Công ty
TNHH MTV Cao su Sông Bé, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú, Công ty TNHH
MTV Cao su Bình Long v.v… đó là nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực
trồng và khai thác mủ cao su trên địa bàn nên tính ổn định không cao.Tuy nhiên
nguồn vốn bán lẻ vẫn tăng trưởng tốt cho thấy hướng đi đúng đắn của Chi nhánh
nhằm đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hoạt động ổn định, hạn chế phụ thuộc vào các khách
hàng lớn.
(ii) Hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước
Tín dụng là lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập lớn nhất trong cơ cấu thu nhập
của Chi nhánh trong những năm qua.
38
Biểu đồ 2.2: Dư nợ TD bán lẻ và dư nơ TD bán buôn giai đoạn 2014-2016
Theo số liệu tại bảng 2.1, Tổng dư nợ tín dụng bình quân hàng năm của Chi
nhánh trong giai đoạn 2014 - 2016 đạt hơn 2.000 tỷ đồng và tăng qua các năm với
tốc độ tăng trưởng bình quân 18,68%. Trong đó, chủ lực vẫn là dư nợ tín dụng bán
buôn chiếm tỷ trọng bình quân 82,4%/ tổng dư nợ của Chi nhánh. Đây là một lợi
thế của Chi nhánh vì đã có nền khách hàng doanh nghiệp khá lớn, có mối quan hệ
lâu năm với BIDV Bình Phước, có khả năng kinh doanh tốt như các công ty cao su,
các doanh nghiệp thu mua, chế biến nông sản, công ty xổ số kiến thiết, công ty xây
dựng…. đảm bảo cho hoạt động phát triển tín dụng của Chi nhánh luôn duy trì và
tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, với tỷ trọng dư nợ tín dụng bán buôn khá cao như đã
nêu, hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng chịu tác động lớn cả về quy mô và chất
lượng khi thị trường cao su, nông sản trong nước và thế giới có nhiều biến động
trong thời gian qua.
Tuy dư nợ tín dụng bán lẻ tại chi nhánh chỉ chiếm tỷ trọng bình quân
17,59%/tổng dư nợ trong những năm qua nhưng về mức độ tăng trưởng cả về số
tương đối và số tuyệt đối đều có tốc độ tăng trưởng khá mạnh từ 199,85 tỷ đồng
năm 2014 đã tăng lên gấp 2,63 lần năm 2016 và đạt 526,37 tỷ đồng, với tốc độ tăng
trưởng bình quân khá cao 62%.
Song song với tăng trưởng dư nợ cho vay thì tỷ lệ nợ xấu cũng tăng lên trong
giai đoạn 2014 - 2016.(xem bảng 2.1)
Tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong giai đoạn này chủ yếu do nhiều doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ, phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, đặc biệt trong năm
2015. Đây cũng là tình hình chung của các Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn
này. Chi nhánh cũng đã thực hiện các biện pháp nhằm thu hồi nợ xấu, đánh giá tài
sản khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro…để giảm thiểu tổn thất tín dụng.Tuy
nhiên năm 2016, tỷ lệ này đã giảm xuống đáng kể chỉ còn 1,58%. Với tỷ lệ nợ xấu
bình quân là 1,64% trong giai đoạn này vẫn thấp hơn nhiều so với quy định về nợ
xấu của NHNN (<3%).
(iii) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tại BIDV Bình Phước
39
Đơn vị tính: tỷ đồng
Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng lợi nhuận tại Chi nhánh qua các năm
Hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời kỳ này khá tốt và Lợi nhuận
tăng trưởng rất mạnh,với mức tăng trưởng bình quân là 25,9%, đến năm 2016 lợi
nhuận chi nhánh đạt 86,48 tỷ đồng tăng gần gấp đôi so với năm 2013( 43,56 tỷ
đồng)(xem bảng 2.1).
Bên cạnh Lợi nhuận tăng trưởng khá tốt, điều đó dẫn đến năng suất lao động
qua các năm tiếp tục được nâng cao. Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người của
chi nhánh giai đoạn này rất khả quan, từ năm 2013 đạt mức 650 triệu đồng/người,
đến năm 2016 đạt 1.123 triệu đồng/người (vượt mức 1.100 triệu đồng/người kỳ
vọng năm 2016 Chi nhánh đề ra) tăng gấp 1,73 lần năm 2013 (xem bảng 2.1).
Bên cạnh đó Chi nhánh cũng đã trích đủ dự phòng rủi ro hằng năm theo kết
quả phân loại nợ và theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước
2.2.1. Quá trình phát triển tín dụng bán lẻ
Giai đoạn 1: Trước năm 2010
Trong giai đoạn này, BIDV nói chung, BIDV Bình Phước nói riêng vẫn chưa
thực sự chú trọng đến hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng bán lẻ còn khá sơ sài. BIDV Bình Phước trong giai đoạn này vẫn tập trung
vào phát triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp. Lợi nhuận mang lại từ các
dịch vụ Ngân hàng bán lẻ còn thấp, số lượng các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ còn ít,
chủ yếu là dịch vụ TDBL, phát hành thẻ, thanh toán lương, chuyển tiền… Các dịch
vụ Ngân hàng điện tử chưa có.
40
Trong giai đoạn này, các dịch vụ NHBL của BIDV Bình Phước chủ yếu
phục vụ cho đối tượng là khách hàng công nhân viên của các sở, ban ngành trên địa
bàn thị xã Đồng Xoài. Lĩnh vực tín dụng chủ yếu là cho vay tiêu dùng với số
lượng thấp và cho vay cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. Chưa có sự
chuyên môn hóa trong công việc khi một nhân viên có thể thực hiện cả nghiệp vụ
cho vay doanh nghiệp và cá nhân. Bộ phận thanh toán quốc tế chưa có. Một số dịch
vụ NHBL chưa được triển khai mặc dù các nhu cầu của dân cư đã xuất hiện.
Giai đoạn 2: Từ năm 2010 đến ngày 01/06/2011
Nghị quyết 1235/NQ-HĐQT ngày 21/12/2009 của Hội đồng quản trị BIDV
Việt Nam về “Tổng kết, đánh giá hoạt động NHBL BIDV giai đoạn 2006-2009,
định hướng phát triển giai đoạn 2010-2012, tầm nhìn tới 2015” đánh dấu một bước
ngoặt trong toàn hệ thống BIDV về lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ. Nghị quyết cho thấy
một cái nhìn mới, một sự sang trang trong hoạt động kinh doanh của BIDV. Kể từ
đây, BIDV thực sự xem hoạt động Ngân hàng bán lẻ là một hướng đi chủ đạo trong
hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng là bước ngoặt cho BIDV Bình Phước,
đặc biệt là hoạt động TDBL tại BIDV Bình Phước bắt đầu những bước phát triển
mới. Hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được cung cấp tới khách
hàng, trong đó có nhiều sản phẩm TDBL mới. Công nghệ thông tin được nâng cấp,
các dịch vụ Ngân hàng điện tử dần ra đời, dịch vụ thanh toán ngày càng sôi động và
đa dạng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, sự chuyên môn hóa trong công việc vẫn chưa
được thể hiện rõ. Bộ phận giao dịch khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vẫn thực
hiện chung. Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân vẫn thuộc cùng
một phòng gọi chung là phòng Quan hệ khách hàng. Cán bộ quan hệ khách hàng
chưa thực hiện đầy đủ các chức năng của mình một cách toàn diện mà chỉ thiên về
lĩnh vực cho vay mặc dù đã có sự phân định cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp. Số lượng cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân còn rất ít, chưa tương
xứng với tiềm năng của Chi nhánh.
41
Giai đoạn 3: Từ ngày 01/06/2011 đến nay
Ngày 01/06/2011, Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân ra đời (nay đổi tên
là Phòng Khách hàng cá nhân), đánh dấu một bước phát triển mới trong công tác
bán lẻ tại Chi nhánh nói chung là TDBL nói riêng. Chức năng của phòng rất đa
dạng, bao gồm việc nghiên cứu, tiếp thị, thực hiện các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ từ cho vay đến huy động vốn, phát hành thẻ tín dụng, tiếp thị các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đến các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn, tham mưu cho
ban lãnh đạo Chi nhánh trong các hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Trong đó, TDBL
vẫn là nhiệm vụ then chốt của phòng, hoạt động tín cụng bán lẻ tại Chi nhánh
được “chuyên canh”.
Cũng trong giai đoạn này, hoạt động Ngân hàng điện tử cũng được triển khai
và thực hiện, trình độ công nghệ được nâng cấp. Các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
nói chung và TDBL nói riêng được cung ứng một cách đa dạng, phong phú,
đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Trình độ quản lý thông tin
khách hàng được nâng lên khi hoạt động quản lý hồ sơ thông tin khách hàng trực
tuyến ra đời.
Phòng giao dịch Chơn Thành, Phước Long và Bình Long ra đời làm cho
hoạt động bán lẻ trở nên sôi động hơn, tạo điều kiện cho hoạt động Ngân hàng bán
lẻ phát triển. Mạng lưới giao dịch được mở rộng, tăng khả năng cạnh tranh, lợi
nhuận bán lẻ đã được cải thiện.
2.2.2. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014 -
2016
2.2.2.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ
Hoạt động TDBL tại Chi nhánh trong giai đoạn 2014 - 2016 có thể nói là giai
đoạn phát triển vượt bậc của TDBL của Chi nhánh trong những năm vừa qua, được
thể hiện qua bảng số liệu sau:
42
Bảng 2.2. Dư nợ TDBL giai đoạn 2014-2016
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
%
%
Tăng/ giảm
Đơn vị tính: tỷ đồng,% Tăng trưởng bình quân
So sánh 2015 so với 2014 2016 so với 2015 Tăng/ giảm
dư
1.770,74 2.002,18 2.304,65
231,44 13,07
302,47 15,11
18,68
nợ
199,85
373,34
526,37
173,49 86,81
153,03 40,99
62
11,29%
18,65
22,84
7,36
4,19
17,59
Tổng nợ (1) Dư TDBL (2) trọng Tỷ nợ dư TDBL/ Tổng Dư nợ=(2)/(1) %
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Biểu đồ: 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ TDBL giai đoạn 2014-2016
Từ bảng số liệu trên cho thấy, dư nợ TDBL tại Chi nhánh qua các năm đều
tăng trưởng mạnh (tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối), năm sau luôn tăng hơn
năm trước và đặc biệt ấn tượng nhất là năm 2015, tốc độ tăng trưởng 86,81 % so với
năm 2014 và tăng cao gấp 4,6 lần so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình
quân của Chi nhánh là 18,68 %/năm. Năm 2015 là năm đánh dấu bước ngoặt phát
triển TDBL của Chi nhánh với những kế hoạch, chính sách tín dụng mới, tạo đà tăng
trưởng cho TDBL tại Chi nhánh trong những năm tiếp theo.
43
Dư nợ TDBL tiếp tục tăng đến năm 2016, dư nợ TDBL đạt con số 526,37 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 22,84% trong tổng dư nợ tín dụng là 2.304,65 tỷ đồng tại Chi
nhánh, góp phần làm cho tỷ trọng TDBL được nâng lên thêm 4,19% nữa (22,84%
năm 2016 so với 18,65% của năm 2015).
2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng bán lẻ
(i) Dư nợ TDBL phân theo hình thức bán lẻ
Cấp tín dụng bán lẻ có 3 hình thức, trong đó hoạt động cho vay là một hình
thức trọng tâm, chủ yếu nhất của TDBL tại Chi nhánh, trong khi đó bảo lãnh hầu
như không đáng kể, còn mở thẻ tín dụng vẫn chỉ đang là một bước khởi đầu mới đầy
khó khăn.
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo loại hình TDBL
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tăng
trưởng
Tỷ trọng/ Tỷ trọng/ Tỷ trọng/ Khoản mục bình Số dư Số dư Số dư Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) quân
(%)
Dư nợ TDBL 199,85 100 373,34 100 526,37 100
Cho vay 198,20 99,17 371,13 99,41 523,79 99,51
+ Mức tăng 172,93 87,25 152,66 41,13 64,19
Thẻ tín dụng 1,25 0,63 1,67 0,45 2,08 0,40
Mức tăng 0,42 33,60 0,41 24,55 29,07
Bảo lãnh 0,40 0,20 0,54 0,14 0,50 0,09
+Mức tăng 0,14 35,00 -0,04 -7,41 13,79
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Số liệu từ bảng trên cho thấy hình thức dư nợ TDBL chủ yếu tại Chi
nhánh là cho vay, trong khi thẻ tín dụng vẫn còn khá khiêm tốn vì còn mới mẻ và
bảo lãnh thì hầu như không có gì đáng kể, chỉ có một vài khách hàng với số dư vài
trăm triệu đồng, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động TDBL.
44
Biểu 2.5: Cơ cấu dư nợ TDBL theo loại hình tín dụng bán lẻ
Từ biểu đồ 2.5: cho thấy Hình thức cho vay là hình thức chủ đạo, quan
trọng nhất trong toàn bộ hoạt động TDBL tại BIDV Bình Phước. Từ bảng số
liệu trên cho chúng ta thấy dư nợ từ hình thức cho vay lại chiếm một con số gần
như tuyệt đối, với tỷ trọng đều đạt trên 99% tổng dư nợ TDBL qua các năm.
Mức tăng trưởng của hình thức cho vay này cũng tăng mạnh qua các năm.
Năm 2014 dư nợ TDBL bằng hình thức cho vay là 198,20 tỷ đồng, đến năm 2016 dư
nợ TDBL bằng hình thức cho vay đạt 523,79 tỷ đồng, tăng gấp 2,6 lần, cho thấy tốc
độ tăng trưởng khá mạnh của dư nợ TDBL bằng hình thức cho vay tại Chi nhánh.
Ngoài hình thức cho vay, thì hình thức cấp thẻ tín dụng tại chi nhánh tuy
chiếm tỷ trọng không lớn, nhưng dư nợ của thẻ tín dụng đều tăng qua các năm. Năm
2016, Chi nhánh có 162 khách hàng mở thẻ tín dụng với tổng hạn mức tín dụng
được duyệt là 8,35 tỷ đồng, trong khi đó dư nợ thẻ tín dụng bình quân là 2,08 tỷ
đồng và chiếm một tỷ trọng cũng khá khiêm tốn là 0,4% trên tổng dư nợ TDBL tại
Chi nhánh.
Các khách hàng mở thẻ tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu là các khách hàng có
uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, có tình hình tài chính ổn định, lành
mạnh. Chi nhánh chỉ mở thẻ tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu tự tìm đến
Ngân hàng mà chưa mạnh dạn mở rộng hình thức tín dụng này nên số lượng khách
hàng còn quá ít, hoạt động còn ở mức cầm chừng, không có gì nổi trội.
(ii) Dư nợ TDBL phân theo thời hạn
Về thời hạn cấp tín dụng, dư nợ TDBL tại Chi nhánh từ hình thức cho vay
phân theo ngắn hạn và trung dài hạn, trong khi đó toàn bộ dư nợ của hình thức thẻ
45
tín dụng và bảo lãnh đều là dư nợ ngắn hạn. Tình hình dư nợ TDBL phân theo thời
hạn tại Chi nhánh theo bảng sau:
Bảng 2.4. Dư nợ TDBL phân theo thời hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tỷ trọng/ Tỷ trọng/ Tỷ trọng/ Khoản mục Số dư Số dư Số dư Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Dư nợ TDBL 199,85 100 373,34 100 526,37 100
Ngắn hạn 141,13 70,62 270,08 72,34 393,72 74,80
Mức tăng 128,95 91,37 123,64 45,78
Trung dài hạn 58,72 29,38 103,26 27,66 132,65 25,20
Mức tăng 44,54 75,85 29,39 28,46
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng dư nợ TDBL phân theo thời hạn
Dư nợ TDBL ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (tỷ trọng trung bình
chiếm 72,6 %/Dư nợ TDBL) và liên tục tăng qua các năm tại BIDV Bình Phước.
Từ 141,13 tỷ đồng năm 2014 đến năm 2016 dư nợ TDBL đạt 393,72 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng là 74,8%/ Dư nợ TDBL Chi nhánh.
Trong khi đó tỷ trọng dư nợ TDBL trung, dài hạn có xu hướng giảm dần qua
các năm từ 29,4% năm 2014 giảm xuống 25,2%/ tổng dư nợ TDBL tại Chi nhánh.
Việc tỷ trọng TDBL ngắn hạn ngày càng tăng so với TDBL trung, dài hạn cũng
là một xu thế tất yếu, bởi vì Chi nhánh nói riêng và các NHTM nói chung thường
có xu hướng cho vay ngắn hạn nhiều hơn, thứ nhất là để hạn chế rủi ro tín dụng phát
46
sinh trong quá trình cho vay và thứ hai cũng là để đảm bảo tính thanh khoản về
nguồn vốn tại Ngân hàng được ổn định.
(iii) Dư nợ TDBL phân theo dòng sản phẩm
Bảng 2.5. Dư nợ TDBL phân theo sản phẩm
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Năm 2014 Năm 2015
STT Sản phẩm Số dư Số dư Số dư Tỷ trọng (%) Tỷ trọng(%) Năm 2015 Tỷ trọng (%)
199,85 100 373,34 100 526,37 100
196,55 1 113,53 56,81 52,65 264,49 50,25 Tổng dư nợ bán lẻ Cho vay hộ kinh doanh
102,33 2 Cho vay tiêu dùng 58,27 26,15 27,41 156,06 29,65
3 15,34 45,28 7,68 12,13 60,18 11,43 Cho vay hỗ trợ nhà, đất
8,14 15,31 27,93 4,07 4,1 5,31
5 7,22 8,42 12,36 3,61 2,25 2,34
4 Cho vay thấu chi Cho vay cầm cố GTCG/TTK 6 Cho vay mua ô tô 3,35 5,45 5,35 1,68 1,46 1,02
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Mặc dù phát triển hoạt động TDBL muộn so với các NHTM trên địa bàn,
nhưng sản phẩm TDBL của BIDV Bình Phước tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của khách hàng cá nhân và hộ gia đình trên điạ bàn. Hiện sản phẩm
TDBL của Chi nhánh có trên 20 loại sản phẩm, tuy nhiên tại Chi nhánh chỉ tập
trung vào 6 loại sản phẩm chủ yếu nêu trên.
Trong gia đọan 2014-2016 cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tại Chi nhánh đã
không ngừng tăng trưởng cao: Trong 6 sản phẩm nêu trên thì cho vay hộ kinh
doanh luôn chiếm ưu thế, luôn chiếm trên 50% trong cơ cấu TDBL theo sản
phẩm, từ 113,53 tỷ đồng năm 2014 tăng lên 264,49 năm 2016, trong vòng 3 năm
cho vay hộ kinh doanh đã tăng trưởng mạnh tăng gấp 2,33 lần với tốc độ tăng
trưởng bình quân trong giai đoạn này là 53,8%, cho thấy sản phẩm cho vay hộ kinh
doanh là sản phẩm cho vay chủ lực của Chi nhánh trong giai đoạn này mà đối tượng
chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh nông sản (tiêu, điều, cao su…) và các hộ kinh
47
doanh tạp hóa, tổng hợp.
Chiếm tỷ trọng thứ hai trong cơ cấu sản phẩm TDBL của Chi nhánh là
cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng bình quân là 27,7% trong cơ cấu sản phẩm
TDBL, và có mức tăng trưởng khá mạnh trong giai đoạn này từ 58,27 tỷ đồng năm
2014 tăng lên 156,06 tỷ đồng năm 2016 tăng gấp 2,67 lần, và là sản phẩm có tốc độ
tăng trưởng cao nhất với tốc độ tăng trưởng bình quân là 74,1%, và đây có thể nói là
giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Trong giai đoạn 2014-2016, nền kinh tế trong nước đang trên đà phục hồi rõ
nét với tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với những năm trước (6,68% cao nhất
từ năm 2008 đến nay). Kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát, thị trường tiền tệ
và hoạt động Ngân hàng diễn biến tích cực, lãi suất huy động vốn, lãi suất tính dụng
đã giảm và tương đối ổn định. Thị trường bất động sản cả nước sau một thời gian
lắng động đã có những dấu hiệu khởi sắc và bất động sản Bình Phước đã có những
cơn sốt cao khi một số khu công nghiệp lớn đã bắt đầu đi vào hoạt động và hơn nữa
là thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ 2015-
2020, thị xã Đồng Xoài (hiện là đô thị loại III) phấn đấu đến năm 2018 trở thành
thành phố trực thuộc tỉnh đã gây nên những cơn nóng sốt bất động sản trong tỉnh. Vì
vậy, nhu cầu mua đất, mua nhà tăng lên đột biến tại một số khu vực trung tâm Thị
Xã Đồng Xoài, để đáp ứng nhu cầu bất động sản tại địa bàn trong năm 2015, 2016,
sản phẩm cho vay xây dựng nhà ở, chuyển nhường bất động sản phát triển
mạnh mẽ từ 15,34 tỷ đồng tăng lên 60,18 tỷ đồng từ năm 2014-2016 tăng gần 4 lần.
Qua đó cho thấy sản phẩm này đã có từ lâu nhưng thời gian trước đây chưa được
quan tâm chú trọng, đến năm 2015 Chi nhánh đã đưa được sản phẩm cho vay mua
nhà, đất đến gần với khách hàng cá nhân và hộ gia đình hơn, nắm bắt được thị
trường cung cầu bất động sản hiện tại và nhu cầu thiết yếu của người dân trong thời
gian tới.
Sản phẩm chiếm vị trí thứ tư trong cơ cấu sản phẩm TDBL tại Chi
nhánh đó là sản phẩm cho vay thấu chi, đây là sản phẩm mới đưa vào áp dụng
trong vài năm gần đây nhưng đã có bước phát triển khá cao với 2 loại hình thấu chi
48
tín chấp(không có tài sản đảm bảo) và thấu chi có tài sản. Sản phẩm cho vay thấu
chi với mục đích bù đắp nhu cầu tài chính cấp bách và thiếu thốn tạm thời để đáp
ứng các yêu cầu các nhu cầu đời sống tiêu dùng của khách hàng là cá nhân với thủ
tục nhanh, đơn giản và đảm bảo an toàn. Sản phẩm cho vay thấu chi năm 2014 chỉ
có 8,14 tỷ đồng nhưng đến năm 2016 đã tăng lên 27,93 tỷ đồng tăng hơn 3,4 lần.
Trước đây, Chi nhánh Bình Phước triển khai sản phẩm này chủ yếu cho đối tượng
khách hàng là cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh và các tổ chức có trả lương
thường xuyên qua BIDV Bình Phước: các cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính sự
nghiệp (các sở ban ngành, các trường học, bệnh viện…). Ngày nay, nhu cầu phục vụ
nhu cầu ngày càng lớn, năm 2015,2016 Chi nhánh mở rộng đối tượng triển khai
cung ứng sản phẩm thấu chi cho các khách hàng là cá nhân có thu nhập ổn định,có
quan hệ thân thiết, uy tín với Ngân hàng, có sử dụng nhiều sản phẩm của Ngân
hàng, có thể trả lương qua Ngân hàng hoặc không, có tài sản đảm bảo hoặc không
có tài sản đảm bảo đều có thể xem xét cấp thấu chi cho khách hàng dựa trên nhu cầu
và năng lực tài chính của khách hàng, và năm 2015, 2016 là năm thành công của sản
phẩm này.
Sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm: là sản phẩm chiếm vị
trí thứ năm trong cơ cấu TDBL của BIDV Bình Phước. Tuy với số dư nợ còn khá
kiêm tốn qua các năm từ 7,22 tỷ đồng năm 2014 tăng lên 12,36 tỷ đồng năm 2016
nhưng Đây là sản phẩm nhằm đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền gửi của
khách hàng với thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh nhất và đảm bảo an tòan
đồng thời đa dạng hóa sản phẩm TDBL và góp phần gia tiện ích, khuyến khích đối
với các sản phẩm huy động vốn dân cư. Trong thời gia tới Chi nhánh cần chú trọng
phất triển tốt hơn sản phẩm này vì nó đơn giản, an tòan, tủi ro thấp.
Sản phẩm cuối cùng trong cơ cấu sản phẩm TDBL của Chi nhánh đó là cho
vay mua ô tô, đây là sản phẩm mới được BIDV Bình Phước triển khai trong vài
năm trở lại đây với mức dư nợ khá kiêm tốn đến năm 2016 chỉ có 5,35 tỷ đồng
chiếm 1,02 % trong tổng dư nợ bán lẻ. Đây là sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống, tiêu dùng của người dân có thu nhập cao và ổn định, trước đây Chi nhánh chủ
49
yếu cho vay mua ôtô phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng, bởi
nhu cầu về mua ôtô phục vụ cho nhu cầu đời sống chưa được nhiều vì tỉnh Bình
Phước vẫn là miền núi, đang phát triển và đời sống và mức thu nhập của người dân
chưa cao, chỉ áp dụng khi khách hàng có nhu cầu, sản phẩm này chưa được Chi
nhánh quan tâm, khai thác để phát triển mở rộng bởi những lý do khách quan và chủ
quan chưa thể phát triển phổ biến và mạnh mẽ như các sản phẩm khác.
(iv) Dư nợ TDBL phân theo mục đích sử dụng vốn
Khách hàng được cung ứng dịch vụ TDBL như vay vốn, bảo lãnh hay mở thẻ
tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho hai mục đích chính, đó là phục vụ
hoạt động SXKD và tiêu dùng.
Đối với hình thức bán lẻ như bảo lãnh hay cho vay thì việc phân loại mục
đích vay SXKD hay tiêu dùng là tùy vào mục đích cấp tín dụng của khách hàng.
Còn đối với những khách hàng mở thẻ tín dụng thì được tính cho mục đích vay tiêu
dùng vì việc sử dụng thẻ tín dụng của họ chủ yếu là phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt đời
sống với hình thức tiêu dùng trước, trả tiền sau.
Bảng 2.6. Dư nợ TDBL phân theo mục đích sử dụng vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tỷ trọng Tỷ lệ TT Tỷ lệ TT Khoản mục Số dư Số dư Số dư (%) (%) (%)
Dư nợ TDBL 199,85 100 373,34 526,37
SXKD 141,13 70,62 270,08 72,34 367,73 69,86
Mức tăng 128,95 91,37 97,65 36,16
Tiêu dùng 58,72 29,38 103,26 27,66 158,64 30,14
Mức tăng 44,54 75,85 55,38 53,63
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [12]
50
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng dư nợ TDBL phân theo mục đích sử dụng vốn
Từ biểu đồ trên cho thấy, cho vay SXKD là chủ lực của Chi nhánh, luôn
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu TDBL, chiếm khoảng 70% đến 73% dư nợ cho
vay TDBL của Chi nhánh. Bởi Chi nhánh đã tận dụng được thế mạnh địa bàn là thủ
phủ của điều và cao su, là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước, là
vùng kinh tế mới phát triển, nằm tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm Thành Phố
Hồ Chí Minh (vì đối tượng cho vay bán lẻ chủ yếu của Chi nhánh là cá nhân, hộ gia
đình trồng trọt và khai thác các sản phẩm nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, buôn
bán ...các cơ sở, đại lý thu mua nông sản (mủ cao su, tiêu, điều,mì, cà phê...). Tỷ
trọng dư nợ cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh có biến động
tăng, giảm qua các năm nhưng sự biến động này không đáng kể chỉ giao động
tăng giảm từ 2%-3% mỗi năm. Cụ thể: tại Chi nhánh năm 2014, dư nợ cho vay tiêu
dùng chiếm tỷ trọng 29,38% trong tổng dư nợ TDBL, trong khi cho vay SXKD
chiếm tỷ trọng 70,62%. Năm 2015, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
có sự sụt giảm, chỉ chiếm 27,66%/Tổng dư nợ TDBL, trong khi tỷ trọng cho vay
SXKD lại được nâng lên thành 72,34%. Đến năm 2016 hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh đã được chú trọng phát triển hơn nên đã đẩy tỷ trọng cho
vay tiêu dùng lên cao hơn, đạt trên 30% so với tổng dư nợ TDBL trong khi tỷ trọng
cho vay SXKD giảm xuống còn 69,86%. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy
51
tiềm lực TDBL trong lĩnh vực tiêu dùng tại địa phương mà Chi nhánh đang có
những chiến lược phù hợp để thu hút khách hàng.
Do điều kiện nền kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước là nông, lâm nghiệp, đời
sống người dân còn nghèo nàn, chưa phát triển mạnh, nên việc vay tiêu dùng của
người dân còn ít, chủ yếu là vay kinh doanh để chăm sóc vườn cây. Bên cạnh đó, sự
mạnh dạn khuyến khích và thu hút người dân vay tiêu dùng cũng chưa được Chi
nhánh quan tâm mở rộng phát triển đúng mức.
Hơn nữa, mặc dù tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 30%, trong khi
vay để phục vụ hoạt động SXKD chiếm lên đến 70% thì con số này cũng chưa hẳn
đã nói lên rằng việc cho vay đầu tư, phục vụ hoạt động SXKD trên địa bàn của Chi
nhánh là phát triển mạnh mẽ mà là do một nguyên do khác, đó chính đó do Chi
nhánh chưa phát huy hết khả năng và tiềm lực cho vay tiêu dùng tại địa phương.
2.2.2.3. Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ
Bảng 2.7. Số lượng khách hàng bán lẻ tại BIDV Bình Phước
ĐVT: người,%
Năm 2014 2015 2016 Khách hàng
18.689 19.653 21.641 Tổng số khách hàng giao dịch tại Chi nhánh
Khách hàng quan hệ tín dụng (1) 1.484 1.551 1.666
+ Khách hàng tổ chức, doanh nghiệp(2) 143 145 148
+ Khách hàng TDBL(3) 1.341 1.406 1.518
Tỷ trọng lượng khách hàng TDBL=(3)/(1)% Lượng khách hàng TDBL tăng thêm % tăng trưởng lượng khách hàng TDBL 90,65 65 4,85 90,36
91,12 112 7,97 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Tổng số khách hàng giao dịch tại BIDV Bình Phước có xu hướng tăng qua
các năm và ngày có xu hướng tăng nhanh. Mặc dù, Số lượng khách hàng quan hệ tín
dụng chiếm tỷ lệ thấp dao động từ 8-9%/tổng số lượng khách hàng, nhưng trong số
lượng khách hàng có quan hệ tín dụng thì số lượng khách hàng có quan hệ TD
52
bán lẻ chiếm trên 90%/tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh và số
lượng khách hàng TDBL đều tăng qua các năm.
Lượng khách hàng gia tăng mạnh nhất là năm 2015, 2016 và phần lớn lượng
khách hàng là cán bộ công nhân viên tiếp cận cho vay thấu chi, đổ lương qua tài
khoản cho công nhân các khu công nghiệp của tỉnh mới đi vào hoạt động trong
những năm gần đây.
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng số lượng khách hàng TDBL 2014 - 2016
Về tỷ trọng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh trong giai
đọan 2014-2016 không có sự thay đổi lớn, số lượng khách hàng TDBL luôn chiếm
tỷ trọng cao, chiếm trên 90%/tổng số khách hàng tín dụng tại Chi nhánh và có xu
hướng tăng lên, trong khi đó tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp chỉ dao động từ 8%-
10% trong trong 3 năm gần đây và có xu hướng giảm dần, điều này phù hợp với
định hướng chung của BIDV và của chi nhánh là giảm dần tỷ trọng tín dụng bán
buôn và tăng cường phát triển tín dụng bán lẻ trong thời gian tới.
2.2.2.4. Cơ cấu số lượng khách hàng
53
Bảng 2.8. Cơ cấu số lượng khách hàng theo loại hình TDBL
ĐVT: người, %
2014 2015 2016
Số khách hàng TDBL Số lượng Số lượng Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
0,14 10,38 0,07 10,67 1 162 Bảo lãnh Mở thẻ tín dụng 1 132 0,08 9,84 2 146
89,48 89,26 1.355 1.208 90,08 1.258 Vay vốn
Tổng cộng 1.341 1.518 100 100 100
1.406 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Cơ cấu số lượng khách hàng theo loại hình TDBL thì số lượng khách hàng
cho vay vẫn là đối tượng chiếm ưu thế 90%/tổng số khách hàng bán lẻ, số lượng
khách hàng mở thẻ tín dụng có tăng nhưng rất ít trong 3 năm (tăng khoản 30 khách
hàng), số khách hàng TDBL bằng hình thức bảo lãnh tại Chi nhánh hầu như không
đáng kể, chỉ có vài khách hàng.
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu số lượng khách hàng theo loại hình TDBL 2014 - 2016
Mặc dù năm 2016 lượng khách hàng mở thẻ tín dụng tăng gần 11% nhưng
con số tuyệt đối là không đáng kể so với quy mô hoạt động của Chi nhánh, chỉ tăng
thêm 16 khách hàng để nâng tổng số khách hàng mở thẻ là 162 khách hàng. Điều
này cho thấy Chi nhánh chưa quan tâm sâu sát đến hoạt động mở thẻ tín dụng cá
nhân, một xu hướng ngày càng được các Ngân hàng chú trọng phát triển.
2.2.2.5. Chất lượng tín dụng bán lẻ
54
Trong những năm gần đây, nợ quá hạn, nợ xấu của hệ thống Ngân hàng nói
chung luôn được quan tâm. Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn trả (bao gồm cả nợ
gốc hoặc lãi vay), tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ nhóm 3 trở lên trên tổng dư nợ tín
dụng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 kéo dài
đến nay, kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh hưởng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu tăng trong những năm qua.
Bảng 2.9. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của TDBL
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Năm So sánh
2015 so với 2014 2016 so với 2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 % % Tăng/ giảm Tăng/ giảm
199,85 373,34 526,37 173,49 86,81% 153,03 40,99%
16,45 32,33 39,53 15,88 96,53% 7,2 22,27%
8,23 8,66 7,51 + 0,43 - 1,15
2,38 4,78 5,63 2,4 100,8 0,85 17,7
1,19 1,28 1,07 + 0,09 - 0,21 Dư nợ TDBL (1) Nợ quá hạn TDBL (2) Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL=(2)/(1) Nợ xấu TDBL (3) Tỷ lệ nợ xấu TDBL=(3)/(1)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Cùng với dư nợ TDBL liên tục tăng mạnh trong giai đoạn 2014-2015 thì nợ
quá hạn và nợ xấu cũng tăng theo, đặc biệt năm 2015 nợ quá hạn và nợ xấu TDBL
tăng cao nhất (cả về số tương đối và số tuyệt đối).
Giai đoạn 2014-2016, dư nợ quá hạn TDBL bình quân gần 30 tỷ đồng với
tốc độ tăng bình quân gần 60% trong giai đoạn này, đặc biệt năm 2015 tăng rất cao
(96,53%). Cụ thể: Nợ quá hạn năm 2015 là 32,33 tỷ đồng tăng đến 96,53% so với
năm 2014 (trong khi dư nợ TDBL tăng 86,81%), năm 2016 nợ quá hạn tăng thêm
7,2 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng so với năm 2015 là 22,27%. Và tỷ lệ nợ quá hạn
qua các năm ở mức trên 8% như trên cũng là khá cao và đầy rủi ro. Do đó, Chi
nhánh cần phải có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời, nếu không những khoản nợ
55
quá hạn tạm thời có thể sẽ chuyển thành nợ xấu thì sẻ ảnh hưởng đến hiệu quả và
chất lượng tín dụng nói chung và hoạt động TDBL nói riêng tại Chi nhánh.
Cùng với nợ quá hạn TDBL tăng cao thì nợ xấu TDBL cũng tăng theo, nợ
xấu TDBL bình quân 4,26 tỷ đồng, với tốc độ tăng bình quân gần 58,8%, đặc biệt
năm 2015 nợ xấu TDBL tăng hơn gấp đôi so với năm 2014 từ 2,38 tỷ đồng tăng lên
4,78 tỷ đồng.
Nguyên nhân nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao trong giai đoạn này là do một số
nguyên nhân sau: dư nợ tín dụng tăng quá nhanh đặc biệt là dư nợ TDBL trong năm
2015 với mức tăng trưởng lên đến 86,81% so với năm 2014, chi nhánh không kiểm
soát chặt chẽ quy trình cấp tín dụng dẫn đến chất lượng tín dụng có phần giảm sút
và công tác đôn đốc thu hồi nợ chưa được triển khai đúng mức.
Tuy nhiên, So với tốc độ tăng trưởng dư nợ TDBL bình quân( 62%) thì mức
độ tăng trưởng nợ quá hạn bình quân trong thời kỳ này vẫn thấp hơn (60%) và đến
năm 2016 thì nợ quá hạn TDBL tuy có tăng về số tuyệt đối nhưng về tốc độ tăng
trưởng đã giảm đáng kể xuống 22,27%. Và tỷ lệ nợ xấu TDBL bình quân là 1,18%
của BIDV Bình Phước trong thời gian qua tương đối thấp hơn so với quy định của
NHNN (nợ xấu không quá 3%) và có xu hướng giảm trong năm 2016 đã giảm từ
1,28% năm 2015 giảm xuống còn 1,07 %. Để đảm bảo được tỷ lệ nợ xấu tương đối
thấp trong những năm qua là do Chi nhánh đã xử lý được nhiều khoản nợ xấu, mặc
khác nó còn là do sự cố gắng rất lớn của tập thể BIDV Bình Phước trong công tác
kiểm soát tín dụng và đôn đốc thu hồi nợ. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng vì
điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của BIDV Bình Phước đã và ngày càng được
cải thiện và nâng cao.
2.2.3. Hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014 -
2016
Thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL [13] tại BIDV Bình Phước trong giai
đoạn 2014 - 2016 được thể hiện qua các chỉ tiêu chính sau: số lượng khách hàng, dư
nợ tín dụng, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số thu nợ, vòng quay
vốn tín dụng và lợi nhuận từ TDBL.
56
2.2.3.1. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng TDBL (%)
Bảng 2.10. Tỷ lệ tăng trưởng Số lượng khách hàng bán lẻ tại BIDV Bình Phước ĐVT: người,%
Năm Bình quân 2014 2015 2016
1.422 Khách hàng Khách hàng TDBL 1.341 1.406 1.518
88,5 65 112
2,76 4,85 7,97 5,2 Số lượng khách hàng tăng thêm Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng TDBL(%)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Số lượng khách hàng TDBL là chỉ tiêu thể hiện lượng khách hàng có giao
dịch tín dụng tại Ngân hàng. Từ bảng số liệu trên, cho thấy số lượng khách hàng
TDBL tại BIDV Bình Phước đều tăng qua các năm, mức tăng trung bình là 5,2%,
nhưng mức tăng trưởng chưa cao so với mức tăng trưởng khu vực là 8-10%,
tiếp tục duy trì vị trí 10/13 khu vực Tây Nguyên (chỉ đứng trước Chi nhánh Đông
ĐăkLăk, KomTum, Đà Lạt). Do quy mô về lượng khách hàng TDBL còn khá
khiêm tốn và tỷ lệ tăng trưởng thấp nên số tăng trưởng tuyệt đối về số lượng khách
hàng không nhiều, năm 2016 là năm có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, tăng gần 8%
và lượng khách hàng bán lẻ tăng mạnh (là 112 khách hàng) hơn rất nhiều so với
lượng khách hàng tổ chức, doanh nghiệp vốn đã có xu hướng bão hòa. Trong tương
lai, nếu BIDV Bình Phước tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng
số lượng khách hàng như năm 2016 thì trong thời gian tới Chi nhánh sẽ có thể cải
thiện vị trí của mình trong khu vực.
Cũng như các NHTM khác nói chung, hoạt động cho vay luôn đóng một vai
trò hết sức to lớn trong tiến trình phát triển và chiến lược lợi nhuận của BIDV Bình
Phước, cả trong lĩnh vực TDBL cũng không nằm ngoại lệ. Hình thức TDBL trọng
tâm cả về số lượng khách hàng lẫn dư nợ của Chi nhánh trong những năm qua chính
là hoạt động cho vay, số lượng khách hàng vay vốn chiếm khoảng 90% tổng số
khách hàng có quan hệ TDBL.
Số lượng khách hàng vay vốn với hai mục đích chung chủ yếu là vay tiêu
dùng và vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích vay SXKD thường
57
áp dụng tại Chi nhánh như trồng, chăm sóc vườn cây, chăn nuôi, buôn bán và sản
xuất nhỏ. Mục đích vay tiêu dùng là để phục vụ nhu cầu trong sinh hoạt, cuộc sống
của cá nhân và hộ gia đình như vay vốn để xây, sửa chữa nhà ở, mua sắm ô tô, xe
máy và các vật dụng, trang thiết bị nội thất, tiêu dùng v.v...
Với tỷ lệ tăng trưởng về số lượng khách hàng TDBL của BIDV Bình Phước
liên tục tăng qua các năm và năm sau luôn cao hơn năm trước cho thấy mặc dù tỷ lệ
tăng trưởng về số lượng khách hàng TDBL không phải là chỉ tiêu trực tiếp nhưng
thông qua đó, nếu Chi nhánh tiếp tục duy trì tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách
hàng cao, tức là Ngân hàng có nhiều khách hàng thì có thể sẽ đẩy mạnh doanh
số cho vay và dư nợ TDBL tại Ngân hàng.
Đồng thời, tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng còn thể hiện uy tín của
BIDV Bình Phước qua việc càng ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng sản
phẩm của BIDV Bình Phước.
2.2.3.2. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDBL (%)
(i) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDBL
Mức dư nợ, tỷ trọng dư nợ và tăng trưởng dư nợ TDBL là những chỉ tiêu cơ
bản, quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động TDBL tại Chi nhánh.
Để thấy được quy mô của hoạt động TDBL tại Chi nhánh so với tổng dư nợ
tín dụng nói chung, cũng như thấy được hiệu quả mở rộng, phát triển của hoạt động
TDBL trong giai đoạn 2014 - 2016, từ công thức tính tỷ trọng và tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ TDBL, chúng ta có bảng tỷ trọng và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDBL dưới đây:
Bảng 2.11. Tỷ lệ và tỷ trọng tăng trưởng dư nợ TDBL
Đơn vị tính: %
Tăng trưởng Năm 2014 2015 2016 bình quân Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) 27,85 13,07 15,11 18,68
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ 58,19 86,81 40,99 62 TDBL(%)
Tỷ trọng tăng trưởng dư nợ 11,29 18,65 22,84 17,59
58
TDBL(%)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Từ số liệu trên cho thấy, dư nợ tín dụng tại Chi nhánh trong giai đọan 2014-
2016 có xu hướng tăng, với mức tăng trung bình 18,68% gần tương đương với mức
tăng trưởng tòan hệ thống (19%) và nhưng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng của khu
vực Tây Nguyên (22%).Trong khi đó dư nợ và tỷ trọng dư nợ TDBL tại Chi nhánh
trong giai đọan 2014 - 2016 có xu hướng tăng rất cao, với mức tăng trung bình
62% cao hơn mức tăng trưởng của khu vực (40%) và của tòan hệ thống (32%)
và tăng cao nhất là 86,81% năm 2015 với tỷ lệ tăng trưởng rất ấn tượng [12]. Dư nợ
tín dụng bán lẻ tại chi nhánh tăng khá nhanh trong giai đoạn này, đặc biệt trong năm
2015, là do BIDV đã triển khai đồng loạt các gói tín dụng kích cầu tăng trưởng tín
dụng trong toàn hệ thống, cụ thể: gói tín dụng 8.000 tỷ đồng hỗ trợ cho vay sản xuất
kinh doanh năm 2015; gói tín dụng 7.000 tỷ đồng hỗ trợ tài chính cho khách hàng
bán lẻ khu vực Tây Nguyên; gói tín dụng 1.000 tỷ đồng cho vay ngắn hạn vốn lưu
động hỗ trợ phát triển thủy sản đối với khách hàng bán lẻ; hay gói bán chéo sản
phẩm dịch vụ bán lẻ ưu việt dành cho cán bộ nhân viên các tổ chức có quan hệ hợp
tác với BIDV…và nhiều sản phẩm tín dụng mới: cho vay thấu chi có tài sản đảm
bảo và tín chấp, cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo, cho vay mua nhà, dất,
cho vay mua ô tô đối với cá nhân, hộ gia đình…đã thu hút đông đảo khách hàng cũ
lẫn khách hàng mới của chi nhánh quan tâm và sử dụng sản phẩm tín dụng bán lẻ
của BIDV trong giai đoạn này và có thể nói đây là giai đoạn tín dụng nói chung và
tín dụng bán lẻ của chi nhánh nói riêng phát triển rực rỡ nhất về nhiều phương diện
như quy mô, số lượng và chất lượng tín dụng.
Qua đó, chứng tỏ rằng trong những năm qua BIDV, cũng như Chi nhánh đặc
biệt quan tâm phát triển hoạt động TDBL với nhiều chương trình tri ân, chăm sóc
khách hàng, sản phẩm tín dụng mới mang tính đặc thù của khu vực, chính sách tín
dụng hợp lý đã thu hút được khách hàng quan tâm và sử dụng sản phẩm tín dụng của
BIDV Bình Phước làm gia tăng mạnh mẽ dư nợ TDBL trong những năm qua.
59
Tuy tỷ lệ dư nợ TDBL tăng khá cao nhưng về con số tuyệt đối thì tổng dư nợ
tín dụng chung và dư nợ TDBL của Chi nhánh còn khá nhỏ so với các Chi
nhánh khác trong khu vực và hiện là một trong những Chi nhánh có dư nợ
TDBL thấp nhất khu vực[12]. Vì vậy, BIDV Bình Phước cần phải phát huy hơn
nữa những điều kiện, thế mạnh của mình, khắc phục điểm yếu, khai thác triệt để các
tiểm năng của địa phương để tiếp tục đẩy mạnh phát triển TDBL hơn nữa, nhằm
tăng trưởng dư nợ, phát triển quy mô tín dụng của Chi nhánh.
(ii) Tỷ trọng tăng trưởng dư nợ TDBL
Biểu đồ 2.10. Tỷ trọng dư nợ TDBL tại Chi nhánh 2014 - 2016
Từ Biểu đồ 2.9. cho thấy tỷ trọng dư nợ TDBL tăng khá nhanh từ 11,29%
năm 2014 tăng lên 22,84% năm 2016, tăng gấp đôi trong 3 năm, đến năm 2016
chiếm 22,84%/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh, tuy nhiên tỷ trọng TDBL vẫn
còn chiếm tỷ lệ khá kiêm tốn trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Điều này
cũng hoàn toàn phù hợp với thế mạnh truyền thống của Chi nhánh là tín dụng bán
buôn (chiếm 77,16%/tổng dư nợ năm 2016) nên TDBL của Chi nhánh chiếm tỷ
trọng khá thấp so với các Chi nhánh trong khu vực Tây Nguyên (52%), thấp hơn so
với bình quân của hệ thống (25%), là một trong những Chi nhánh có tỷ trọng TDBL
thấp nhất khu vực (10/13)[12]. Qua các năm, tỷ trọng dư nợ TDBL tại Chi nhánh
liên tục tăng cũng cho thấy, dư nợ TDBL của BIDV Bình Phước đang bắt được đà
phát triển tốt, đã từng bước cải thiện tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ chung của Chi
nhánh, từng bước chuyển đổi dần sang TDBL, giảm dần tỷ trọng tín dụng doanh
60
nghiệp trong cơ cấu dư nợ chung, để có thể bắt kịp được chủ trương và định hướng
phát triển TDBL của khu vực và hệ thống.
Việc mở rộng phát triển, tăng trưởng mạnh hoạt động TDBL cũng như tỷ
trọng TDBL trong giai đoạn 2014 - 2016 đã thể hiện quyết tâm mở rộng hướng đi
mới trong hoạt động TDBL của Chi nhánh và đó cũng chính là thành quả phấn đấu
của toàn thể cán bộ nhân viên BIDV Bình Phước trong những năm qua. Đó cũng là
một bước ngoặc chuyển đổi quan trọng trong chặng đường phát triển hoạt động
Ngân hàng bán lẻ nói chung, TDBL nói riêng của Chi nhánh.
2.2.3.3. Doanh số thu nợ và Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân
hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng có tốt hay không ?. Hai chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả và chất lượng thu hồi nợ vay của hoạt động TDBL tại Chi
nhánh trong giai đoạn 2014-2016 như sau:
Bảng 2.12. Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ TDBL
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2014 2016 2015
Doanh số thu nợ TDBL (1) 137,21 265,32 398,63
+ Mức độ tăng trưởng 93,36% 50,24%
Doanh số cho vay TDBL (2) 294,63 485,35 656,73
Hệ số thu nợ = (1)/(2) 47 55 61
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Theo bảng số liệu ta thấy, doanh số thu nợ TDBL liên tục tăng, năm 2015 là
năm có tốc độ tăng cao nhất đạt 265,32 tỷ đồng tăng 93,36 % so với năm 2014, năm
2016 tăng 50,24% so với năm 2015. Năm 2015, doanh số thu nợ TDBL đã có bước
phát triển vượt bậc, nguyên nhân là do dư nợ TDBL năm 2015 tăng khá cao do đó
kéo theo doanh số cho vay và doanh số thu nợ TDBL được tăng lên theo. Đồng thời
chất lượng tín dụng cũng được chú trọng và quan tâm nhiều hơn cho nên hoạt động
TDBL cũng theo đó đã có những bước chuyển biến khởi sắc hơn nhiều so với các
61
năm trước đó, tạo tiền đề thuận lợi cho các chiến lược mở rộng, phát triển và nâng
cao hiệu quả TDBL mà Chi nhánh đã đề ra sau này.
Cùng với sự tăng trưởng về doanh số thu nợ TDBL thì Hệ số thu nợ TDBL
của BIDV Bình Phước cũng tăng qua các năm, từ 47% năm 2014 tăng 55% năm
2015, năm 2016 là năm có hệ số thu nợ cao nhất là 0,61% trong 3 năm. Mặc dù hệ
số thu nợ TDBL trong năm 2016 đã được cải thiện hơn rất nhiều nhưng nó vẫn chưa
phải là một hệ số an toàn. Đó chỉ có thể được xem là tiền đề, là cơ sở cho Chi nhánh
vận dụng các chính sách thu nợ một cách hợp lý cho các năm sau này.
Với hệ số thu nợ TDBL tại Chi nhánh qua các năm là khá thấp với Hệ số
thu nợ trung bình trong 3 năm là 54,3%, cho thấy hoạt động TDBL tại Chi nhánh
chưa đạt hiệu quả cao: cứ một đồng vốn cho vay thì Ngân hàng thu về được gần
0,54 đồng. Từ đó, cho thấy rằng công tác thu hồi nợ chưa được chú trọng và quan
tâm đúng mức.
2.2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu TDBL (%)
(i) Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL (%)
Nợ quá hạn phản ánh các khoản nợ đến hạn trả (bao gồm cả nợ gốc hoặc lãi
vay) nhưng khách hàng chưa trả được. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và hiệu quả
của các khoản TDBL tại Chi nhánh. Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL tại Chi nhánh giai
đoạn 2014 - 2016 được thể hiện qua bảng 2.13 và biểu đồ 2.11.
Bảng 2.13. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Năm So sánh
2015 so với 2014 2016 so với 2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 % % Tăng/ giảm Tăng/ giảm
hạn quá 150,69 195,21 181,15 44,52 29,54 -14,06 -7,20
16,45 32,33 39,53 15,88 96,53 7,2 22,27
8,51 9,75 7,86 + 1,24 - 1,89 Nợ chung Nợ quá hạn TDBL Tỷ lệ nợ quá hạn chung(%)
62
Năm So sánh
2015 so với 2014 2016 so với 2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 % % Tăng/ giảm Tăng/ giảm
8,23 8,66 7,51% + 0,43 - 1,15 Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL(%)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Biểu đồ 2.11: Tốc độ tăng trưởng Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL giai đoạn 2014-2016
Từ kết quả phân tích tại mục 2.2.2.4 về chất lượng tín dụng bán lẻ nêu trên,
và bảng số liệu trên ta thấy:
Tỷ lệ nợ quá hạn chung bình quân (8,7%) và tỷ lệ nợ quá hạn TDBL
bình quân (8,13%) tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014-2016 là khá cao và đặc
biệt Tỷ lệ nợ quá hạn chung và tỷ lệ nợ quá hạn TDBL tăng cao nhất là vào năm
2015 lần lượt là 9,75% và 8,66%. Nguyên nhân là do sự tăng trưởng khá nhanh của
dư nợ tín dụng nói chung (bình quân 18,86%) và dư nợ TDBL (bình quân 62%) nói
riêng tại chi nhánh trong giai đoạn này kéo theo nợ quá hạn tăng cao cả về giá trị và
tỷ lệ. Đồng thời, ngoại trừ các khoản nợ quá hạn đã được chuyển vào nợ xấu nhóm
3, nhóm 4 và nhóm 5 thì nhóm nợ còn lại nếu không trả nợ đúng hạn đều chuyển
thành nợ quá hạn, mặc dù nợ quá hạn này chỉ mang tính tạm thời bởi vì khách hàng
có thể trả nợ chậm sau từ 5 đến 30 ngày nhưng nếu chi nhánh không tích cực, đôn
đốc thu hồi nợ thì có thể sẽ trở thành nợ xấu ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng
63
tín dụng. Tuy Tỷ lệ Nợ quá hạn TDBL trong thời kỳ này ở mức tỷ lệ cao nhưng
vẫn thấp tỷ lệ nợ quá hạn chung của chi nhánh và có xu hướng giảm dần từ
năm 2016, vì chi nhánh đã có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn đã góp phần
làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn nói chung xuống còn 7,86% và tỷ lệ nợ quá hạn TDBL
chỉ còn 7,51%.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn chung và tỷ lệ nợ quá hạn TDBL nói riêng tại
BIDV Bình Phước dao động từ 7%-9% là tỷ lệ khá cao so với mức thông
thường tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <=5%, cho thấy được khả năng quản
lý tín dụng của Chi nhánh trong khâu cho vay, do tập trung đẩy mạnh phát triển quy
mô, số lượng mà lơ là trong khâu kiểm soát quy trình tín dụng bán lẻ dẫn đến chất
lượng tín dụng bán lẻ có chiều hướng giảm không tỷ lệ thuận với quy mô dư nợ tín
dụng, đồng thời cũng cho thấy công tác nhắc nhở, đôn đốc thu hồi nợ của Chi nhánh
chưa hiệu quả. Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao còn cho thấy được chất lượng tín dụng
chưa tốt, và rủi ro tín dụng tiềm ẩn khá cao. Do đó Chi nhánh cần phải có những
biện pháp chấn chỉnh kịp thời, nếu không những khoản nợ quá hạn tạm thời có thể
sẽ chuyển thành nợ xấu thì sẻ ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng tín dụng nói
chung và hoạt động TDBL nói riêng tại Chi nhánh.
(ii) Tỷ lệ nợ xấu TDBL (%)
Cũng như nợ quá hạn, nợ xấu TDBL cũng là một trong số các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng và hiệu quả của hoạt động TDBL tại Chi nhánh. Nợ xấu là các
khoản nợ quá hạn đã được phân loại vào nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo quy
định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tình hình nợ xấu và các
nhóm nợ TDBL tại BIDV Bình Phước trong các năm qua như sau:
Bảng 2.14. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu TDBL
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Năm Khoản mục 2015 2014 2016
1.770,74 2.002,18 2.304,65 Dư nợ chung (1)
28,51 34,84 36,41 Dư nợ xấu chung (2)
64
Tỷ lệ nợ xấu chung = (2)/(1)(%) 1,61 1,74 1,58
199,85 373,34 526,37 Dư nợ TDBL (3)
Dư nợ xấu TD bán lẻ (4) 2,38 4,78 5,63
Tỷ lệ nợ xấu TD bán lẻ = 1,19 1,28 1,07 (4)/(3)(%)
Nguồn: Bảng cân đối tại ngày 31/12 các năm 2014, 2015, 2016 [15]
Bảng 2.12: Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ xấu TDBL giai đoan 2014-2016
Theo kết quả phân loại của Chi nhánh trong 3 năm (2014-2016), thì nợ đủ
tiêu chuẩn nhóm 1 luôn chiếm trên 80% tổng dư nợ TDBL và tăng dần qua các
năm, từ 80,15% năm 2014 tăng lên 85,79% năm 2015 và chiếm tỷ lệ đến 87,04%
trong năm 2016.
Năm 2014, dư nợ xấu TDBL là 2,38 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu tương ứng là
1,19%, trong khi tỷ lệ nợ xấu chung của Chi nhánh là 1,61%. Năm 2015, tỷ lệ nợ
xấu TDBL là 1,28% vẫn thấp hơn mức tỷ lệ nợ xấu chung là 1,74%. Số dư nợ xấu
TDBL tăng thêm 2,4 tỷ đồng so với năm 2014 và lên thành 4,78 tỷ đồng. Điều này
cũng có thể được lý giải là do Chi nhánh đẩy mạnh doanh số cho vay và dư nợ
TDBL nên số nợ quá hạn và nợ xấu cũng tăng theo.
Nợ xấu TDBL năm 2016 là 5,63 tỷ đồng, tăng thêm 0,85 tỷ đồng so với năm
trước nhưng con số tăng này là không đáng kể so với mức tăng dư nợ TDBL. Tỷ lệ
nợ xấu TDBL năm 2016 là 1,07% vẫn thấp hơn mức tỷ lệ nợ xấu chung là 1,58%.
65
Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nói chung và tỷ lệ nợ xấu TDBL
nói riêng của BIDV Bình Phước trong thời gian qua có xu hướng giảm và thấp hơn
so với quy định của BIDV(<2%), của Ngân hàng Nhà nước(<3%). Nhưng tỷ lệ nợ
xấu TDBL vẫn cao hơn tỷ lệ nợ xấu TDBL của khu vực Tây nguyên (0,5%).
[12]
Như vậy, với tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của TDBL tại BIDV Bình
Phước trong giại đoạn 2014-2016 đã phản ánh được thực chất tình hình chất lượng
tín dụng của TDBL là chưa cao, khả năng quản tín dụng của Chi nhánh trong khâu
cho vay, đôn đốc thu nợ chưa đạt hiệu quả cao, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng
trong thời gian sắp tới vì tỷ lệ nợ quá hạn khá cao, nếu không quản lý tốn rất dễ
chuyển thành nợ xấu, và nợ xấu càng tăng sẽ kéo theo mức dự phòng rủi ro phải
trích lập càng cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TDBL của Chi nhánh,
cũng như làm giảm đi lợi nhuận thu được từ TDBL tại Chi nhánh.
2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân
Bảng 2.15. Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đồng, vòng
Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu/Chỉ số
Doanh số thu nợ TDBL (1) 137,21 265,32 398,63
Dư nợ TDBL bình quân (2) 199,85 335,34 456,37
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = (1)/(2) 0,69 0,79 0,87
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
Từ bảng số liệu trên, vòng quay vốn TDBL qua các năm đều < 1, với bình
quân vòng quay vốn TDBL (xấp xỉ mức 0,78 vòng) chưa được 1 vòng trong năm.
Qua đó cho thấy tốc độ luân chuyển vốn, thời gian thu hồi nợ của Chi nhánh là khá
chậm và chính sách tín dụng của Chi nhánh là thiên về cho vay trung dài hạn (vòng
quay < 1).
66
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy vòng quay vốn TDBL có xu hướng tăng
dần, chứng tỏ Ngân hàng đang từng bước chuyển dịch từ cho vay trung dài hạn sang
cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế, điều này càng giúp cho Ngân hàng sử dụng vốn vay
hiệu quả hơn, kiểm soát được nợ vay và thu hồi vốn nhanh, tối thiểu hóa rủi ro tiềm
ẩn có thể phát sinh.
2.2.3.6. Lợi nhuận từ tín dụng bán lẻ
Ngoài các chỉ tiêu về dư nợ, doanh số, số lượng khách hàng, nợ quá hạn, nợ
xấu...đã phân tích ở trên thì một chỉ tiêu quan trọng không thể thiếu trong việc đánh
giá thực trạng hiệu quả TDBL tại BIDV Bình Phước đó là chỉ tiêu về lợi nhuận từ
TDBL mà cụ thể là chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận TDBL và tỷ trọng TDBL
tại Chi nhánh trong giai đoạn 2014-2016.
Bảng 2.16. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận TDBL và tỷ trọng Lợi nhuận TDBL
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Năm Bình Chỉ tiêu quân 2014 2015 2016
Tổng lợi nhuận (1) 53,79 72,81 86,48 71,03
Lợi nhuận từ TDBL (2) 19,03 28,34 33,92 27,09
Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận(%) 23,48 35,36 18,87 25,9
Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận 45,16 48,92 19,69 37,92 TDBL(%)
Tỷ trọng lợi nhuận TDBL/Tổng 35,38 38,92 39,22 37,84 LN = (2)/(1)(%)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016 [14]
67
Bảng 2.13: Lợi nhuận từ TDBL giai đoạn 2014-2016
Song song với việc tăng trưởng khá cao về dư nợ tín dụng nói chung và dư
nợ TDBL nói riêng (tăng 62%) tại BIDV Bình Phước trong giai đoạn 2014-2016 thì
Lợi nhuận thu được từ TDBL cũng có xu hướng tăng đều qua các năm cả về tỷ lệ
tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận chung của Chi nhánh. Cụ thể:
Lợi nhuận TDBL tăng từ 19,03 tỷ đồng năm 2014 lên đến 33,92 tỷ đồng năm 2016,
tăng gấp 1,78 lần trong vòng 3 năm, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận
TDBL bình quân 37,92% cao hơn mức bình quân của hệ thống (28,24%) và năm
2015 là năm có tỷ lệ lợi nhuận cao nhất đạt 48,92%.
Cùng với tỷ lệ lợi nhuận TDBL tăng lên thì tỷ trọng lợi nhuận TDBL cũng
tăng theo từ chiếm tỷ lệ 35,38% năm 2014 tăng lên 39,22% năm 2016, và năm 2016
là năm mà tỷ trọng TDBL của chi nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất. Với lợi nhuận từ
TDBL của Chi nhánh chiếm tỷ trọng bình quân 37,84 %, cao hơn bình quân của
hệ thống (31%), điều này càng chứng tỏ vị trí và vai trò của TDBL của chi nhánh
ngày càng xem trọng và từng bước khẳng định thế mạnh của mình trong hoạt động
tín dụng của chi nhánh.
Tuy nhiên, với tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận TDBL bình quân 37,92% vẫn
thấp hơn mức bình quân của khu vực Tây Nguyên (43,33%) và lợi nhuận từ
TDBL của Chi nhánh chiếm tỷ trọng bình quân 37,84 % vẫn thấp hơn bình quân
của KV Tây Nguyên (66%-69%). Năm 2016, với lợi nhuận từ TDBL là 33,9 tỷ
68
đồng, TDBL đã đóng góp 39,22%/tổng số lợi nhuận chung của Chi nhánh, nhưng
vẫn là một trong những Chi nhánh có lợi nhuận từ TDBL thấp nhất so với khu vực,
đứng vị trí thứ 12/13 khu vực (trước Chi nhánh Ban Mê Thuột)[12].
Với tỷ trọng lợi nhuận từ TDBL tại BIDV Bình Phước có xu hướng ngày
càng tăng qua các năm như trên càng cho thấy hiệu quả, mức độ, cơ cấu đóng góp
TDBL càng lớn, càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng của TDBL đối với lợi
nhuận của Chi nhánh, chỉ đứng sau lợi nhuận thu được từ tín dụng bán buôn. Tuy
nhiên dù mức độ tăng trưởng và tỷ trọng lợi nhuận TDBL của Chi nhánh rất cao,
nhưng so với các Chi nhánh lân cận và khu vực đứng vị trí khá khiêm tốn (đối với
hầu hết các Chi nhánh trên điạ bàn Tây Nguyên thì lợi nhuận TDBL chiếm tỷ trọng
cao nhất không phải là lợi nhuận từ tín dụng bán buôn), cho thấy được Chi nhánh
chưa khai thác được hết ưu thế, ưu điểm của Chi nhánh và tiềm năng, thế mạnh của
địa bàn cả về yếu tố khách quan và chủ quan.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước
Từ thực tiễn hiệu quả hoạt động TDBL tại Chi nhánh trong những năm qua,
cùng với những phân tích như trên chúng ta có thể đánh giá tổng quát về thực trạng
hiệu quả hoạt động TDBL tại BIDV Bình Phước như sau:
2.3.1. Thành tựu
Trong 3 năm qua, từ 2014 - 2016, việc triển khai và thực hiện hoạt động
TDBL của BIDV Bình Phước đã đạt được một số thành tựu nhất định như sau:
- Thứ nhất, Tổng Dư nợ tín dụng của BIDV Bình Phước (cả về số tuyệt đối
và số tương đối) đều tăng trưởng qua các năm, trong đó tốc độ tăng mạnh nhất là dư
nợ TDBL tăng từ 199,85 tỷ đồng năm 2014 lên 526,37 tỷ đồng năm 2016, với tốc
độ tăng trung bình 62%. (xem biểu đồ 2.14 )
69
Biểu đồ 2.14: Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại BIDV Bình Phước giai
đoạn 2014-2016
- Thứ hai, Chi nhánh đã triển khai thành công các sản phẩm tín dụng mới
theo xu hướng hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng bán lẻ, danh mục các sản phẩm
TDBL ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện. Ví dụ, Chi
nhánh thực hiện cho vay thấu chi tín chấp và có tài sản đảm bảo rất thành công,
trong khi đó, tại các Chi nhánh Ngân hàng khác trên địa bàn, sản phẩm này hầu như
không được thực hiện.
- Thứ ba, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm TDBL liên tục tăng qua
các năm, từ tăng 1.341 khách hàng năm 2014 lên 1.518 khách hàng năm 2016 với
mức tăng bình quân 6,5%. Trong tình trạng cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày
càng cao như hiện nay thì việc số lượng khách hàng tăng như trên là một trong
những thành tựu của Chi nhánh.
- Thứ tư, về lợi nhuận từ hoạt động TDBL đã tăng nhanh qua các năm, năm
sau luôn hơn năm trước cả về số tương đối và giá trị tuyệt đối, với mức tăng trưởng
lợi nhuận TDBL bình quân 37,92%, cao hơn mức bình quân chung của hệ thống là
28,24%. Lợi nhuận TDBL cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lợi nhuận
của Chi nhánh từ 19,03 tỷ đổng, chiếm 35,38%/ tổng lợi nhuận năm 2014 đã tăng
lên 33,92 tỷ đồng năm 2016 chiếm 39,22%/ tổng lợi nhuận, đã từng bước xác định
70
mức độ đóng góp của TDBL ngày càng lớn vào lợi nhuận chung của Chi nhánh,
càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng của TDBL trong thời gian tới.
- Thứ năm, lợi nhuận bình quân đầu người của Chi nhánh luôn tăng qua các
năm, từ 650 triệu đồng/người năm 2013 tăng lên 1.123 triệu đồng/người năm 2016,
là một trong những Chi nhánh có lợi nhuận bình quân đầu người cao nhất trong khu
vực (sau Chi nhánh Gia Lai), tạo thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho cán bộ
nhân viên Chi nhánh.
BIDV Bình Phước được xếp vào Chi nhánh nhóm 2 trong toàn hệ thống về
mức lợi nhuận bình quân đầu người. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động TDBL đóng
góp vai trò ngày càng quan trọng[12].
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Cũng như tất cả các NHTM khác trên địa bàn khi nỗ lực vận dụng và triển
khai các sản phẩm TDBL tới khách hàng. Quá trình cung cấp và triển khai các sản
phẩm TDBL cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại mà cần phải có sự nỗ lực rất nhiều
để cải tiến, hoàn thiện và đưa vào áp dụng thực tiến nhằm thúc đẩy sự phát triển,
nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động TDBL của BIDV Bình Phước với các
Ngân hàng trên địa bàn.
2.3.2.1. Hạn chế
- Thứ nhất, thị phần dư nợ TDBL trên địa bàn khá nhỏ, mặc dù hoạt động
TDBL của BIDV Bình Phước cũng có mức tăng trưởng khá tốt trong thời gian qua
nhưng quy mô TDBL còn khá nhỏ và chiếm thị phần rất nhỏ (1,21%) so với tổng dư
nợ cho vay bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Đồng thời, bị cạnh tranh gay gắt
giữa các NHTM trên địa bàn trong hoạt động TDBL. (xem biểu đồ 2.15).
iểu đồ 2.15. TDBL các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2016
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Phước -Báo cáo tổng kết tình hình
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên địa bàn năm 2016[5])
71
Biểu đồ 2.15. TDBL các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vẫn dẫn đầu trong dư nợ
cho vay bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Ngân hàng Chính sách xã hội tuy xếp thứ hai
nhưng do tính chất cho vay khác với các NHTM khác nên không xếp hạng. Các
Ngân hàng TMCP khác như Á Châu, Sài Gòn Thương tín, Công thương có thị phần
cho vay bán lẻ lớn tiếp theo trên địa bàn. Ngân hàng BIDV Bình Phước có thị phần
TDBL chỉ chiếm 1,21%, một con số rất khiêm tốn, xếp thứ 6 trong hệ thống các
Chi nhánh Ngân hàng trong tỉnh. [5]
Dư nợ TDBL của BIDV Bình Phước so với các Chi nhánh BIDV khác trong
khu vực Tây Nguyên cũng rất thấp. Tính đến hết năm 2016, dư nợ TDBL của BIDV
Bình Phước chỉ chiếm khoảng 3% tổng dư nợ cho vay bán lẻ của khu vực Tây
Nguyên. Trong khi đó, dẫn đầu vẫn là BIDV Gia Lai với thị phần 23%, tiếp đến là
BIDV Đăklăk với 17,2%. Dư nợ TDBL của BIDV Bình Phước là thấp nhất trong
khu vực Tây Nguyên. [12]
BIDV Bình Phước đang bị canh tranh gay gắt, khốc liệt về thị phần TDBL
trên điạ bàn, với 16 Ngân hàng thương mại và 60 PGD, Quỹ tiết kiệm phân bố rộng
khắp 11 huyện, thị xã không những phát triển mạnh về mạng lưới hoạt động còn
mạnh về chất lượng dịch vụ, đa dạng về sản phẩm, hậu mãi lẫn uy tín.
Thứ hai, nợ quá hạn và nợ xấu TDBL ở mức cao, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu bán lẻ đã có xu hướng giảm dần qua các năm 2014 - 2016 nhưng so với các
Chi nhánh BIDV khác trong khu vực là khá cao, trong đó đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu
trong hoạt động cho vay tiêu dùng luôn tăng qua các năm (xem bảng 2. )
Bảng 2.17. Tỷ lệ nợ xấu TDBL của BIDV Bình Phước qua các năm
Năm 2014 2015 2016
Tỷ lệ nợ xấu chung (%) 1,61 1,74 1,58
Tỷ lệ nợ xấu TDBL Trong đó: 1,19 1,28 1,07
- Cho vay SXKD 1,18 1 0,7
- Cho vay tiêu dùng 1,2 2 1,72%
72
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014, 2015 và 2016 [14]
Từ bảng số liệu trên cho thấy, Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng luôn cao hơn
tỷ lệ nợ xấu bán lẻ và tỷ lệ nợ xấu chung của cả Chi nhánh, điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả phát triển TDBL nói chung và tín dụng cho vay tiêu dùng
nói riêng. Trong năm 2016, mặc dù về giá trị dư nợ tín dụng của BIDV Bình Phước
là thấp nhất trong khu vực nhưng tỷ lệ nợ xấu lại cao nhất trong khu vực, vì tỷ lệ nợ
xấu TDBL của khu vực Tây Nguyên chỉ có 0,5%.
Thứ ba, nền khách hàng TDBL tại Chi nhánh còn quá nhỏ so với tiềm
năng phát triển của toàn địa bàn, mặc dù số lượng khách hàng TDBL có tăng qua
các năm nhưng mức độ tăng khá khiêm tốn từ 5-6%, trong khi với lợi thế dân số
tòan tỉnh là gần 1 triệu người, với khoảng 500 ngàn người đang trong độ tuổi lao
động, với nhiều ngành nghề phong phú từ dân cư hoạt động nông nghiệp cho đến
những lao động trrong các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề tự do. Đây
chính là đối tượng tiềm năng cho sản phẩm tín dụng phục vụ nhu cầu cuộc sống,
tiêu dùng của ngân hàng như: cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà, mua xe…. có
thể bán chéo các sản phẩm dịch khác như: chuyển tiền, thanh toán lương, phát hành
thẻ ghi nợ nội địa, thanh toán hóa đơn, … Đồng thời với thế mạnh của vùng là cây
công nghiệp, một bộ phận lớn dân cư hoạt động nông nghiệp. Hoạt động mua bán
nông sản (điều, tiêu, cao su) diễn ra khá sôi nổi. Đây là một thị trường lớn để phát
triển hoạt động TDBL, huy động vốn dân cư, thanh toán tiền hàng,…
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân rút ra từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả
TDBL tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014-2016
Quy mô, thị phần TDBL (i)
Một là, nhận thức về hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh
Trước đây Chi nhánh BIDV Bình Phước chỉ quan tâm phục vụ đối tượng là
các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tập trung cho vay
đối tượng này với các khoản vay lên đến hàng tỷ đồng, lớn hơn gấp nhiều lần so với
các món vay bán lẻ. Về mặt tâm lý cũng như nghiệp vụ, Chi nhánh BIDV Bình
73
Phước thường có xu hướng giải quyết những món vay có giá trị lớn. Hơn nữa, xem
xét dưới góc độ Ngân hàng, hoạt động TDBL phát sinh nhiều chi phí hơn là các
khoản cho vay các doanh nghiệp, Đây là những yếu tố chính khiến cho Chi nhánh nói
chung và các cán bộ kinh doanh trực tiếp nói riêng chưa quan tâm đúng mức đến hoạt
động TDBL này do vậy quan điểm, nhận thức về việc chuyển hướng mở rộng
phát triển sang kinh doanh bán lẻ chưa được cán bộ thực sự coi trọng.
Hai là, Danh mục sản phẩm TDBL hiện có của BIDV so với Ngân hàng khác
tương đối đầy đủ nhưng quy trình thủ tục còn phức tạp, hình ảnh về sản phẩm chưa
rõ nét, chưa có phương thức tiếp cận tốt tới khách hàng bán lẻ cho nên hạn chế
việc phát triển các sản phẩm TDBL. Mặt khác chất lượng phục vụ chưa cao, chưa
đáp ứng nhu cầu cơ bản về dịch vụ Ngân hàng của các nhóm đối tượng khác nhau,
thủ tục giao dịch chưa thực sự thuận tiện, một số quy định và quy trình nghiệp vụ
còn nặng về bảo đảm an toàn cho Ngân hàng, chưa thuận lợi cho khách hàng. Mối
quan hệ hai chiều giữa khách hàng và Ngân hàng chưa phát huy mục tiêu là
thu hút khách hàng mới, củng cố và phát triển niềm tin, lòng trung thành của
khách hàng cũ, khách hàng truyền thống. Do đó, thị phần có thể bị đe dọa từ các
đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, phong cách, thái độ của nhân viên trong phục vụ khách
hàng chưa đáp ứng được yêu cầu tạo thiện cảm nơi khách hàng... điều này dẫn đến
nguy cơ số khách hàng cũ sẽ rời bỏ BIDV đến với các Ngân hàng khác có chính
sách, phong cách phục vụ và chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Ba là, Công tác tiếp thị trong vài năm trở lại đây của BIDV Bình Phước được
quan tâm triển khai, tuy nhiên tính tổ chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo của Chi
nhánh BIDV Bình Phước còn yếu, chưa hiệu quả do chưa có kinh nghiệm nhiều
và sự đầu tư chưa đúng mức. Marketing TDBL là vấn đề còn bỏ ngỏ mà đòi hỏi các
cán bộ trực tiếp kinh doanh cần phải quan tâm. Chính sách sản phẩm vẫn theo tư duy
lối mòn “bán sản phẩm - dịch vụ đơn lẻ cho từng nhu cầu đơn lẻ”, các hình thức tiếp
thị đôi khi không hợp lí nên gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với các khách hàng
không quen sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Mặt khác chưa có bộ phận làm
công tác điều tra, nghiên cứu tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, tìm
74
hiểu nhu cầu và thái độ của khách hàng. Do đó, có thể dẫn đến chủ quan trong các
quyết định liên quan đến chính sách khách hàng, chính sách cho vay.
Bốn là, Nguồn nhân lực của Chi nhánh khá ít so với các Chi nhánh trong khu
vực và địa bàn(dưới 80 người), đặc biệt bộ phận trực tiếp kinh doanh, bán hàng tại
Chi nhánh còn khá mỏng (giao động từ 15-18 cán bộ), bộ phận hỗ trợ cho hoạt động
bán lẻ không có đồng thời mạng lưới phòng giao dịch khá ít (từ năm 2008 đến nay
chỉ có 03 phòng giao dịch được thành lập) chưa tương xứng với tiềm năng và quy
mô điạ bàn.
Bên cạnh đó, Công tác bán và giới thiệu sản phẩm bán lẻ chưa thực sự được
chú trọng. Cán bộ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng, thuyết phục
khách hàng, chưa chủ động trong việc giới thiệu và “bán chéo” sản phẩm Ngân
hàng. Công tác đào tạo cán bộ về bán hàng, về kỹ năng bán hàng bước đầu đã được
triển khai tuy nhiên chưa thực sự có hệ thống, đúng đối tượng và chưa cụ thể đến
từng sản phẩm dịch vụ. BIDV Bình Phước cần có chương trình đào tạo cán bộ
nhằm nâng cao sự hiểu biết về từng sản phẩm TDBL của cán bộ bán hàng, đẩy
mạnh công tác tiếp thị nhằm phát triển thị phần, hạn chế rủi ro.
(ii) Nền khách hàng
Một là, Hiện tại phần lớn đối tượng khách hàng TDBL tại Chi nhánh có quan
hệ giao dịch với Chi nhánh là khách hàng truyền thống, khách hàng tự chủ động tìm
đến Chi nhánh nhờ uy tín và thương hiệu BIDV trên thị trường. Chi nhánh chưa
phân đoạn khách hàng nhằm tìm ra phân đoạn khách hàng mục tiêu mà Chi nhánh
cần cố gắng để có được để trên cơ sở đó xây dựng chhính sách khách hàng phù hợp
cho từng phân đoạn để từ đó có thể thu hút, phát triển và duy trì lâu dài nên khách
hàng theo mục tiêu và kế hoạch đề ra.
Hai là, Một trong những nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động
TDBL của BIDV Bình Phước là tâm lý e ngại tiếp cận vay vốn Ngân hàng vì cho
rằng các thủ tục vay vốn tại Ngân hàng phức tạp, nhiêu khê, Ngân hàng làm khó dễ.
Ở đây nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ là rất lớn nhưng sự hiểu biết về các sản
phẩm, dịch vụ của Ngân hàng nói chung và sản phẩm TDBL của Ngân hàng nói
75
riêng của người dân còn thấp, nhiều người vẫn coi sử dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng là một thứ xa xỉ, người dân có tâm lý tiết kiệm, không có thói quen tiêu dùng
mà phải đi vay. Tâm lý này cản trở rất lớn tới việc xâm nhập và mở rộng thị trường
TDBL tại điạ bàn.
Ba là, Khó tiếp cận khách hàng do địa bàn dân cư phân bố không đều giữa
khu vực nông thôn và thành thị, trình độ dân trí chưa cao, thu nhập và mức sống
chưa cao và ổn định.
(iii) Nợ quá hạn, nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn, Tỷ lệ nợ xấu tăng cao là do công tác giám sát và kiểm
soát quy trình nghiệp vụ tín dụng của Chi nhánh chưa được thực hiện đúng
chuẩn mực theo quy định (Bắt đầu từ khâu tiếp thị khách hàng, lập báo cáo đề
xuất tín dụng ; Thẩm định rủi ro tín dụng; Phê duyệt cấp tín dụng; Giám sát và
kiểm soát sau khi cấp tín dụng; và cuối cùng là Thu nợ và xử lý thu hồi nợ .
Vì vậy, công tác kiểm soát chất lượng tín dụng và thu hồi nợ của Chi nhánh
chưa hiệu quả. Chi nhánh cần phải đặc biệt quan tâm để từ đó có những giải pháp
thích hợp hơn, quyết liệt hơn nữa nhằm kìm chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sịnh và
khắc phục triệt để, hạn chế rủi ro thấp nhất mang lại cho chi nhánh. Đồng thời, để có
thể giảm tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh trong thời gian tới, chi nhánh cần phải có nhận
thức đầy đủ, chính xác và kịp thời về các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn
đến phát sinh nợ xấu, cụ thể:
Thứ nhất, đó là nhóm yếu tố khách quan như môi trường vĩ mô, nền kinh tế
thế giới, cũng như trong nước và đặc biệt là trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Giá cả nông sản thấp, có nhiều biến động, không ổn định, mà đặc biệt là giá mủ cao
su, một loại cây công nghiệp chủ đạo của Bình Phước nên dẫn đến sự giảm sút thu
nhập của người dân, từ đó làm cho khả năng trả nợ của họ cũng khó khăn hơn.
Thứ hai, đó là nhóm yếu tố chủ quan, đến từ cả hai phía Ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng thì chỉ vì mong muốn tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay nên
đã chưa thật sự kiểm soát tốt các khoản vay; chưa chú trọng đến đúng mức đến tài
sản đảm bảo và tính thanh khoản của tài sản chế chấp này;chưa có những biện pháp
76
hiệu quả để hạn chế bớt tình trạng bất cân xứng thông tin, một hiện tượng phổ biến
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Một trong những nguyên nhân có liên quan
đến nợ quá hạn nữa đó là trình độ, kỹ năng cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ làm công tác TDBL. Trong khi đó một số khách hàng thì tranh thủ chiến lược
tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng để vay vốn với những mục đích mà thực sự là nó
không được tốt, hay không chính đáng nhưng họ đã cố che đậy thông tin để được
Ngân hàng cho vay, từ đó xuất hiện các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.
Quá trình che đậy thông tin và dẫn đến các khoản cho vay bất cẩn, từ đó xuất
hiện các khoản nợ xấu đến từ cả phía Ngân hàng hay của khách hàng được biểu diễn
qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.11. Rủi ro tín dụng do bất cân xứng thông tin
Nguồn: Tài liệu tham khảo số [15]
Sơ đồ trên cho thấy rằng, trước khi thực hiện giao dịch tín dụng với Ngân
hàng (tức là lúc đang tiếp xúc, tìm hiểu) thì một số khách hàng không tốt và có
nhiều rủi ro sẽ tìm cách để che đậy thông tin, làm cho Ngân hàng thiếu thông tin,
phân tích và thẩm định tín dụng chưa tốt, dẫn đến lựa chọn bất lợi, cho vay những
khách hàng có rủi ro cao từ đó làm xuất hiện các khoản nợ xấu khó thu hồi.
Thậm chí sau khi vay được rồi thì những khách hàng này sẽ cố che đậy hành
vi không đúng của họ, chẳng hạn như sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hay
không có khả năng và nguồn tiền để trả nợ nhưng lại tìm cách che đậy thông tin,
dưới dạng giả vờ vay thêm để mở rộng hoạt động SXKD nhưng thực chất là vay
đảo nợ với số tiền vay mới cao hơn trước làm cho nguy cơ nợ xấu gia tăng.
77
Để làm rõ hơn và khách quan hơn những nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến hiệu quả TDBL tại BIDV Bình Phước trong thời gian qua. Tác giả đã
chứng minh từ kết quả khảo sát đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm TDBL của BIDV Bình Phước trong năm 2016
Theo kết quả tổng hợp về phiếu khảo sát thăm dò sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng tín dụng trong năm 2016 của BIDV Bình Phước thể hiện thì
Nguyên nhân nổi trội để khách hàng không gắn bó lâu dài với BIDV Bình Phước có
2 nguyên nhân chủ yếu: đó là mức lãi suất cao và rất cao so với các ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn (167 phiếu/574 phiếu);xử lý hồ sơ chậm
(12phiếu/93phiếu).
Ngoài ra còn một số nguyên nhân làm cho nền khách hàng của Chi nhánh
hẹp và kém ổn định, đó là: Sản phẩm TDBL chưa đa dang, phong phú (10 phiếu);
Chất lượng sản phẩm dịch vụ TDBL (3 phiếu); Nhân viên không nhiệt tình với
khách hàng, kiến thức và kỹ năng bán hàng chưa chuyên nghiệp (2 phiếu).
Bên cạnh đó, Qua kết quả khảo sát thăm dò sự hài lòng của khách hàng tại
chi nhánh cho thấy: trong tổng số 574 phiếu khảo sát thu về có 373 khách hàng sử
dụng sản phẩm tín dụng của BIDV cách đây dưới 1 năm (chiếm 65%), 141 khách
hàng sử dụng sản phẩm tín dụng từ 1 đến 3 năm và chỉ có 51 khách hàng sử dụng
sản phẩm tín dụng trên 5 năm. Đặc điểm của khách hàng cá nhân là rất dễ thay đổi
Ngân hàng cung ứng dịch vụ nếu họ thấy dịch vụ không đáp ứng đẩy đủ nhu cầu
của mình. Chính vì thế, mặc dù lượng khách hàng hàng năm của Chi nhánh đều
tăng trưởng nhưng nền khách hàng trung thành thì rất ít.
Đây là nguyên nhân hết sức quan trọng khiến cho TDBL của BIDV Bình
Phước chưa thể phát triển một cách nổi bật.
78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung Chương 2 đã nêu lên toàn bộ thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL
tại BIDV Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016, từ việc giới thiệu tổng quát về BIDV
và BIDV Bình Phước cho đến việc tổng hợp, phân tích số liệu phản ánh thực trạng
hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và TDBL nói riêng tại Chi nhánh.
Bằng phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, đồng thời sử dụng
các phương pháp tính toán để thấy được toàn bộ bức tranh về thực trạng hiệu quả
TDBL tại BIDV Bình Phước thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như: Số lượng
khách hàng; số dư nợ và phân tích các hình thức dư nợ; doanh số cho vay; doanh số
thu nợ; hệ số thu nợ, vòng quay vốn TDBL hay tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu…
Bên cạnh những hiệu quả đạt được ở các mặt như mở rộng, phát triển tăng
trưởng dư nợ cho vay vượt bậc, lợi nhuận từ TDBL ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong lợi nhuận chung của Chi nhánh, nhưng hiệu quả hoạt động TDBL tại Chi
nhánh vẫn còn một số tồn tại, khó khăn nhất định như quy mô và thị phần TDBL
còn khá kiêm tốn, nền khách hàng còn quá nhỏ so với tiềm lực của địa bàn và các
chỉ số về thu hồi nợ chưa đạt hiệu quả, nợ quá hạn, nợ xấu còn cao nên Chi nhánh
phải trích lập dự phòng rủi ro làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TDBL.
Nợ quá hạn cao cũng là nguy cơ dễ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn mà cần phải
những giải pháp kịp thời, thích hợp để giải quyết. Và việc tìm kiếm ra những giải
pháp và kiến nghị phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại BIDV Bình
Phước chính là cơ sở cho việc nghiên cứu nội dung Chương 3 tiếp theo.
79
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍNH DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BÌNH PHƯỚC
3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của BIDV Bình Phước đến 2020
3.1.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước mới đây là nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế như sau:
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dich cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng tỉnh Bình Phước trở thành tỉnh có kinh tế phát triển toàn diện, xã
hội văn minh, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh, quốc phòng được giữ vững;
phấn đấu trở thành tỉnh phát triển mạnh trong khu vực và cả nước.
- GDP bình quân đầu người 1.628 USD vào năm 2020;
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là 2.700 triệu USD.
- Thu ngân sách đến năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân
hàng năm chiếm 20% GDP.
- Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng nâng lên 14%. Hầu hết các khu công
nghiệp, khu đô thị xây dựng mới phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn quy định 95% chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế
được xử lý đạt tiêu chuẩn. 90% hộ dân có nhà tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh.
- Hỗ trợ, đầu tư và phát triển tiểu thủ công nghiệp - nhất là ở khu vực nông
thôn và các làng nghề, nhân cấy nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn.
80
3.1.2. Định hướng và mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ của
BIDV đến năm 2020
Nghị quyết số 5960/NQLT-BIDV ngày 17/08/2015 của HĐQT v/v Định
hướng khung kế hoạch kinh doanh giai đọan 2016-2020 và tầm nhìn đến 2030 đã xác
định: Khối bán lẻ và mạng lưới sẽ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ
thống về nguồn thu, về sản phẩm, kênh phân phối và khách hàng, làm tăng hiệu quả
an tòan và tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Với mô hình mới, khối bán lẻ và mạng lưới sẽ đóng vai trò quan trọng cùng
với Khối bán buôn và khối kinh doanh vốn là 3 khối thực hiện chức năng kinh doanh
của Hội sở chính. Ban lãnh đạo BIDV sẽ tiếp tục chỉ đạo nâng cao nhận thức trong
toàn hệ thống về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ đối với tòan ngành
cũng như từng đơn vị, Chi nhánh; xây dựng chiến lược về hoạt động kinh doanh bán
lẻ giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến 2030, tiếp tục kiện toàn các vấn đề về tổ
chức, cơ cấu hoạt động để hoạt động bán lẻ giữ vai trò tương xứng tại các đơn vị và
Chi nhánh trong hệ thống. Từ năm 2015 đưa nội dung về hoạt động bán lẻ vào các
nội dụng giao ban.
Đối với công tác TDBL, Ban lãnh đạo BIDV đã xác định cần phải mở rộng,
phát triển có tính đột phá, nâng cao tỷ trọng TDBL trong tổng dư nợ của tòan hệ
thống (từ 20%-30% giai đọan 2016-2020), tăng trưởng tín dụng phấn đấu đạt 35%,
gia tăng tỷ trọng thu nhập ròng bán lẻ/tổng thu nhập ròng đạt 35%-40%.
3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình
Phước đến năm 2020
3.1.3.1. Mục tiêu chung
- Giữ vững và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh trên địa bàn, mở
rộng kinh doanh có chọn lọc trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
- Củng cố và kiện toàn mạng lưới hiện có, gắn với công nghệ hiện đại, cơ sở
vật chất, các dịch vụ và tiện ích, trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu
phát triển Ngân hàng hiện đại để nâng cao kết quả hoạt động và nâng cao vị thế của
BIDV Bình Phước.
81
- Tiếp tục đẩy nhanh ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh
trước hết là công nghệ thanh toán, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng giao dịch và
nâng cao năng suất lao động, tăng cường quản lý có hiệu quả, nối mạng thanh toán
và dịch vụ với khách hàng, mở rộng mạng lưới dịch vụ ATM đa chức năng. Công
nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy phát triển dịch vụ và tạo thuận lợi thu hút nguồn vốn qua
thanh toán cả về khối lượng vốn và có chi phí đầu vào thấp.
- Đẩy mạnh kinh doanh tài sản nợ, trong đó tập trung huy động các nguồn
vốn của các tổ chức và doanh nghiệp, nguồn vốn ngoại tệ; nguồn vốn dân cư, nhất
là nguồn vốn trung, dài hạn trên 12 tháng.
- Mở rộng hoạt động tín dụng khép kín với thanh toán, kinh doanh cả nội tệ
và ngoại tệ mạnh; giữ vững quan hệ tín dụng vừa đảm bảo thu hồi vốn, vừa đảm
bảo kết quả tài chính đối với tất cả đối tượng khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
liên doanh, Ngân hàng TMCP. Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống quản trị rủi
ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao chất lượng tín
dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc áp dụng các thông lệ quốc tế vào
công tác tổ chức quản lý và điều hành Ngân hàng.
- Tăng thị phần trên địa bàn tỉnh cả về nguồn vốn, dư nợ, tỷ trọng dịch vụ, số
sản phẩm mới và các dịch vụ Ngân hàng.
- Hướng tới trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu trong
lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước cả về quy mô và chất lượng; đặt mục
tiêu phát triển bền vững, lâu dài.
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Tín dụng
Tăng trưởng dư nợ TDBL bình quân 38% - 40%/năm giai đoạn 2017- 2020.
Dư nợ TDBL phấn đấu đạt khoảng 2.000 tỷ đồng vào cuối năm 2020.
+ Tỷ trọng Dư nợ TDBL/Tổng dư nợ tín dụng đạt 40 % vào cuối năm 2018
và 50% vào cuối năm 2020.
82
+ Chi nhánh có kế hoạch đến năm 2020 mở thêm 02 Phòng giao dịch, nâng
tổng số Phòng giao dịch trên địa bàn là 05 Phòng ở các huyện, thị xã có tỷ trọng cho
vay cao.
+ Nợ xấu TDBL: Dưới 1%.
(ii) Huy động vốn
Tăng trưởng huy động vốn dân cư bình quân 20- 25%/năm giai đoạn 2017-
2020. Số dư tiền gửi dân cư đạt khoảng 800 tỷ đồng vào cuối năm 2017 và 1.500 tỷ
đồng vào cuối năm 2020.
(iii) Dịch vụ thẻ
Tăng trưởng số lượng thẻ phát hành bình quân 10%/năm giai đoạn 2017-
2020.
(iv) Dịch vụ phi tín dụng
Các dịch vụ như: WU, BSMS, POS, IBMB, thanh toán, bảo hiểm, … năm
sau tăng cao hơn năm trước khoảng 10%.
(v) Quy mô và tăng trưởng nền khách hàng
Tăng trưởng số lượng khách hàng từ 15%-20% giai đoạn 2017- 2020. Có nền
khách hàng tham gia TDBL là 3.000 khách hàng vào cuối năm 2018 và phấn đấu
5.000 khách hàng vào cuối năm 2020.
(vi) Hiệu quả hoạt động
+ Tỷ trọng thu nhập ròng từ dịch vụ bán lẻ/Tổng thu nhập ròng từ dịch vụ
13% vào cuối năm 2018 và 15% vào cuối năm 2020.
+ Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động TDBL/Tổng thu nhập từ hoạt động kinh
doanh 40 % vào cuối năm 2018 và 50% vào cuối năm 2020.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại BIDV Bình Phước
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, và mới đây là gia nhập
TPP, không chỉ riêng BIDV Bình Phước mà toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam
phải đối mặt với nhiều thách thức mới: Sự gia nhập của các Ngân hàng nước ngoài
đòi hỏi các Ngân hàng trong nước phải gia tăng và không ngừng phát triển mọi mặt
như tăng vốn điều lệ, nâng cao công nghệ Ngân hàng, nâng cao nguồn nhân lực cả
83
về chất và lượng. Bên cạnh đó, BIDV Bình Phước cũng phải đối mặt với các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Bình Phước, có tiềm năng và thị trường lớn dẫn đến
cạnh tranh gia tăng trong ngành. Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường vốn cũng có
phần ảnh hưởng bất lợi đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
TDBL của BIDV Bình Phước.
Từ những thực trạng TDBL đã được phân tích ở Chương 2, chúng ta có thể
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại BIDV Bình
Phước thông qua 02 nhóm giải pháp chủ yếu sau:
* Nhóm giải pháp trực tiếp:
- Thứ nhất là đa dạng hóa đối tượng khách hàng
- Thứ hai là hòan thiện chính sách phát triển các sản phẩm bán lẻ
- Thứ ba là giải pháp về linh hoạt lãi suất theo từng sản phẩm.
- Thứ tư là phát triển mạng lưới kênh phân phối
- Thứ năm là tăng cường công tác kiểm soát TDBL
* Nhóm giải pháp hỗ trợ:
- Thứ sáu là hòan thiện quy trình cấp TDBL phù hợp với điều kiện hoạt động
của Chi nhánh.
-Thứ bảy là cải tiến mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
làm công tác TDBL.
- Thứ tám là tăng cường hoạt động truyển thông và marketing.
3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
- Theo lý thuyết phân tán rủi ro “không để tất cả trứng trong cùng một rổ”, vì
khi tập trung cho vay một nhóm đối tượng nào thì khi xảy ra rủi ro đối với nhóm đối
tượng đó sẽ đem lại rủi ro mất vốn rất lớn cho Ngân hàng.
- Xuất phát từ hạn chế hiện tại của Chi nhánh, đó là thị phần TDBL trên địa
bàn còn quá nhỏ (chỉ chiếm 1,21% thị phần)[5]. Do đó, đa dạng hóa đối tượng
khách hàng giúp mở rộng đối tượng mục tiêu cần tiếp cận, tiếp thị để cho vay, từ đó
mở rộng thị phần, tăng cường phát triển tín dụng.
84
- Xuất phát từ cơ cấu dân cư, đặc thù địa bàn tỉnh Bình Phước có dân số gần
một triệu người, thu nhập và mức sống khác nhau. Do đó, nếu chỉ bó hẹp trong một
vài thành phần dân cư với một số ít lĩnh vực kinh tế nhất định sẽ rất khó cho việc
phát triển tín dụng.
- Yêu cầu của phát triển bán lẻ là không chỉ phát triển TDBL, mà tất cả các
dịch vụ tiện ích phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt và thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu
tài chính, quản lý của con người (quản lý tài chính, giao dịch điện tử, …). Vì vậy,
không có cách nào khác là phải đa dạng hóa đối tượng khách hàng.
3.2.1.2. Biện pháp thực hiện
(i) Tập trung mở rộng, phát triển khách hàng các nhóm khách hàng mục tiêu
+ Đối với khách hàng là dân cư: Ưu tiên tập trung phát triển khách hàng có
thu nhập cao, thu nhập trung bình khá trở lên và có cơ chế, biện pháp cho vay các
nhóm khách hàng thu nhập thấp, bao gồm:
- Nhóm khách hàng thu nhập cao: Lãnh đạo, Doanh nhân, Nhà quản lý, …
- Nhóm khách hàng thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp ổn
định: cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, doanh nghiệp, các công ty lớn,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, …
- Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Tiểu thương, buôn bán nhỏ, người lao
động có thu nhập dưới 03 triệu đồng/tháng.
+ Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh: Tập trung phát triển khách
hàng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gia công, chế biến. Đặc biệt là
khách hàng có quy mô sản xuất lớn, bao tiêu sản phẩm, có tài sản bảo đảm và nguồn
thu ổn định.
Xác định giai đoạn từ nay đến năm 2020 là giai đoạn chiếm lĩnh thị trường,
mở rộng thị phần, tối đa hóa giá trị khách hàng trên cơ sở:
- Thực hiện phân khúc thị trường: áp dụng mô hình kim tự tháp. Trong giai
đoạn 2017- 2020 phân đoạn khách hàng theo 02 nhóm:
- Đối với khách hàng đã có quan hệ giao dịch tiền gửi hoặc tiền vay tại Chi
nhánh, căn cứ vào số dư tiền gửi và số dư nợ vay của khách hàng.
85
- Đối với khách hàng chưa có quan hệ giao dịch tại Chi nhánh, tiêu chí phân
đoạn khách hàng là khách hàng có chức vụ, quyền hạn, quản lý, địa vị xã hội cao,
chủ doanh nghiệp, …
(ii) Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với các phân đoạn khách hàng
mục tiêu nhằm phát triển nền khách hàng vững chắc và tối đa hóa giá trị khách hàng
+ Chính sách bán hàng:
Đối với nhóm khách hàng quan trọng:
- Phương án bán hàng cho nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực này sẽ là phương
án chủ động và tiếp thị trực tiếp.
- Đối tượng tiếp xúc khách hàng thuộc nhóm này sẽ là chuyên viên hàng đầu
giàu kinh nghiệm trong việc phục vụ các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Các hình thức
tiếp thị là trực tiếp, tập trung chủ yếu tại những nơi nhóm khách hàng này giải trí,
kinh doanh, các điểm sinh hoạt của gia đình, …
- Các sản phẩm bán lẻ các thông tin về dịch vụ được gửi đích danh trực tiếp
tới khách hàng.
- Phần thông tin của khách hàng phải cập nhật liên tục và phải lập thành kho
dữ liệu quản lý của Chi nhánh, để từ đó Chi nhánh chăm sóc, quản lý và quan hệ
với khách hàng dựa trên danh sách có trong kho dữ liệu CRM theo địa bàn hoạt
động của mình.
Đối với nhóm khách hàng thân thiết:
- Bán hàng trực tiếp và chủ động tại Chi nhánh.
- Các chiến dịch Marketing được tiến hành trên đa kênh diện rộng.
- Các kênh Marketing trực tiếp được áp dụng để gửi thông tin dịch vụ, sản
phẩm, khuyến mãi thông qua các kênh điện tử như thư điện tử, tin nhắn, thư ngõ, …
- Đây là nhóm khách hàng quan trọng vì khả năng sinh lời cũng như về số
lượng đông đảo. Về lâu dài một phần của nhóm này sẽ phát triển lên một mức độ
khách hàng ở các nhóm cao hơn. Với nhóm này, các kỹ thuật tiếp thị mang hiệu ứng
lan tỏa cần được áp dụng mang tính thường xuyên.
Đối với nhóm khách hàng phổ thông:
86
Các chiến dịch Marketing áp dụng cho nhóm khách hàng này cần được thực
hiện thông qua các kênh truyền thông đại chúng, đặc biệt đối với các kênh truyền
thông tại địa bàn của Chi nhánh, gửi tờ rơi, …, kết hợp với các doạnh nghiệp thông
qua các buổi hội nghị, tổng kết doanh nghiệp hoặc liên kết với các trung tâm bất
động sản, các đại lý bán hàng, … giới thiệu các sản phẩm của Ngân hàng.
+ Về chính sách giá:
Đối với nhóm phân đoạn khách hàng quan trọng:
- Giá phí được tính theo thời gian phục vụ và phù hợp với đẳng cấp của
nhóm khách hàng này.
- Chi nhánh xác định biên độ giá theo thẩm quyền quyết định đối với từng
cấp tại Chi nhánh nhằm thu hút tối đa nền khách hàng giàu có, đồng thời bảo đảm
doanh lợi của Ngân hàng.
Đối với nhóm phân đoạn khách hàng thân thiết: Áp dụng chính sách giá
trung bình nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng hoặc trải nghiệm với nhiều dịch
vụ Ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh.
Đối với nhóm phân đoạn khách hàng phổ thông: Áp dụng một mức giá
chung nhất theo quy định của Chi nhánh, không áp dụng đàm phán với khách hàng.
* Đối với mỗi nhóm phân đoạn khách hàng hoặc tính theo mức độ sử dụng
dịch vụ mà BIDV sẽ có những chính sách giá khác nhau. Các giá bán theo gói sản
phẩm luôn được ưu đãi và đối với khách hàng có mức độ sử dụng dịch vụ nhiều
cũng sẽ được xem xét giảm giá dưới dạng gói. Đối với nhóm khách hàng quan
trọng, Chi nhánh xậy dựng các gói sản phẩm với chính sách giá phù hợp trên cơ sở
thỏa thuận với khách hàng đảm bảo lợi ích tổng hòa.
+ Về chính sách chăm sóc khách hàng:
Nhóm khách hàng quan trọng:
Đây là nhóm khách hàng có đòi hỏi cao nhất về mặt dịch vụ, đồng thời cũng
là nhóm khách hàng đem lại một tỷ trọng lớn về doanh thu cho Ngân hàng bán lẻ.
Chính vì vậy, nhóm khách hàng này cần được phục vụ theo một số nguyên tắc và
chính sách sau:
87
- Chính sách về ưu tiên phục vụ: nhóm khách hàng này luôn được ưu tiên
phục vụ trước các nhóm khác tại Chi nhánh và thời gian xử lý hồ sơ cho các đối
tượng thuộc nhóm khách hàng này được ưu tiên xử lý nhanh nhất và linh hoạt nhất.
Chi nhánh sẵn sang phục vụ nhu cầu của họ tại địa điểm của khách hàng.
- Chính sách về bảo mật thông tin: Thông tin, hồ sơ cá nhân được bảo mật tối
đa (chỉ người có trách nhiệm phụ trách trực tiếp khách hàng hoặc lãnh đạo Chi
nhánh mới được truy cập).
- Chính sách về cấp độ dịch vụ: phục vụ ở cấp độ cao như được ngồi phòng
tiếp khách riêng, được quyền có chuyên viên chăm sóc khách hàng phục vụ riêng và
được quyền tư vấn tài chính 24/24. Nhóm khách hàng này cũng được sử dụng một
hệ thống tờ rơi cũng như hệ thống nhận diện khách hàng (ví dụ: thẻ VIP) khác với
các phân đoạn khác.
Nhóm khách hàng thân thiết, phổ thông:
Hai nhóm khách hàng này được phục vụ tốt nhưng với các chế độ ít hơn so
với nhóm khách hàng quan trọng và mức độ ưu tiên khách hàng thân thiết sau đó
đến khách hàng phổ thông.
Đối với nhóm khách hàng thân thiết mà có những khách hàng lâu năm (từ 05
năm trở lên) có số dư xấp xỉ nhóm khách hàng quan trọng thì Chi nhánh có thể xem
xét phát triển lên nhóm khách hàng quan trọng.
(iii) Điều kiện để thực hiện
- Phải có sự quán triệt đồng bộ và sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc, đặc
biệt là Giám đốc Chi nhánh. Luôn luôn tâm niệm bán lẻ là trọng tâm và là chính
sách không thể thiếu trong chiến lược phát triển lâu dài của Chi nhánh.
- Phải ban hành cơ chế như trên (chính sách giá, chính sách bán hàng, chính
sách chăm sóc khách hàng) bằng văn bản đến từng cán bộ công nhân viên, đặc biệt
là bộ phận kinh doanh phục vụ trong khối bán lẻ; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
công nhân viên nắm và thực hiện theo các chính sách đã ban hành.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá và ban hành chính sách.
Nhiệm vụ của bộ phần này là phân tích thị trường, đặc thù của địa bàn, cũng như
88
tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có điều chỉnh chính sách phù hợp để làm sao đa
dạng hóa tối đa các nhóm khách hàng, nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, bộ phận này
còn phải đánh giá được tác động của chính sách đến kết quả mang lại, so sánh và
thống kê các chỉ tiêu đo lường cụ thể.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách phát triển các sản phẩm bán lẻ
Định hướng kế hoạch sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng:
3.2.2.1. Phân đoạn 1: Khách hàng quan trọng
+ Nhu cầu đối với sản phẩm Ngân hàng:
- Quan tâm nhiều đến sự thỏa mãn, chính xác, thuận tiện, nhanh chóng của
sảng phẩm.
- Mong muốn được phục vụ riêng biệt, chế độ đã ngộ đặc biệt so với các
nhóm khách hàng khác; cán bộ Ngân hàng giao dịch chuyên nghiệp.
- Không quá quan tâm tới giá cả và lãi của sản phẩm.
- Quan tâm tới các dịch vụ tài chính hay các công cụ hỗ trợ từ xa.
+ Sản phẩm mục tiêu:
- Sản phẩm thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ nợ quốc tế, Master Card, Visa, …
- Sản phẩm tín dụng: Cho vay đầu tư nhà đất, cho vay mua ô tô, thấu chi bảo
đảm bằng tài sản, cho vay hỗ trợ phát triển kinh doanh, cho vay có tài sản bảo đảm
bằng bất động sản, …
3.2.2.2. Phân đoạn 2: Khách hàng thân thiết
+ Nhu cầu đối với sản phẩm Ngân hàng:
- Quan tâm tới tiện ích sản phẩm (sự thỏa mãn, chính xác, thuận tiện, nhanh
chóng).
- Quan tâm tới giá cả và lãi suất sản phẩm, nhưng bên cạnh đó còn xem xét
chất lượng cung cấp dịch vụ.
- Ưa thích những kênh phân phối hiện đại.
- Quan tâm tới các dịch vụ tài chính hay các công cụ hỗ trợ từ xa.
+ Sản phẩm mục tiêu:
- Sản phẩm thẻ: Thẻ tín dụng nội địa, Thẻ ghi nợ Etrans 360+.
89
- Sản phẩm tín dụng: Cho vay mua nhà, đất ở, cho vay xây dựng mới và sửa
chữa nhà cửa, thấu chi tài khoản tiền gửi, cho vay du học (tại các trường đại học
nước ngoài), cho vay mua ô tô, …
3.2.2.3. Phân đoạn 3: Khách hàng phổ thông
+ Nhu cầu đối với sản phẩm Ngân hàng:
- Quan tâm đến mức phí thấp, lãi suất tiền gửi cao và lãi suất tiền vay thấp.
- Không quá quan tâm tới chất lượng cung cấp dịch vụ.
- Sử dụng các sản phẩm Ngân hàng căn bản với những tiện ích cơ bản nhất.
+ Sản phẩm mục tiêu: Sản phẩm TDBL: Cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay
mua nhà đối với những người thu nhập trung bình, cho vay người lao động đi làm
việc nước ngoài, cho vay hỗ trợ nhu cầu học tập, …
3.2.3. Giải pháp về linh hoạt lãi suất theo từng sản phẩm
Một trong những quan tâm hàng đầu của khách hàng khi vay vốn là lãi suất
của món vay. Khách hàng thì luôn mong muốn vay được lãi suất thấp còn Ngân
hàng thì mong muốn cho vay được lãi suất cao với mức rủi ro thấp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình. Để tổng hòa lợi ích của khách hàng và Ngân hàng thì lãi
suất Ngân hàng áp dụng phải hợp lý, linh hoạt đối với từng sản phẩm. Nhiều mức
lãi suất được áp dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng là Khách hàng quan
trọng, khách hàng thân thiết, hay khách hàng phổ thông, vãng lai theo từng thời kỳ.
Với tình hình kinh tế hiện nay thì lãi suất cho vay ngắn hạn sẽ thấp hơn lãi suất cho
vay trung dài hạn. Lãi suất cho vay đối với sản suất kinh doanh bao giờ cũng sẽ
thấp hơn lãi suất cho vay tiêu dùng. Đối với cho vay các ngành nghề, lĩnh vực có độ
rủi ro cao thì lãi suất cho vay cao hơn (cho vay kinh doanh bất đông sản, chứng
khoán...) và ngược lại. Các khoản vay tín chấp thì lãi suất bao giờ cũng cao hơn so
với các khoản vay có tài sản đảm bảo...
Việc áp dụng lãi suất khác nhau đối với các sản phẩm tín dụng khác nhau sẽ
cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng để
ngày càng thu hút khách hàng nhiều hơn từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động bán lẻ
của Ngân hàng nói chung và TDBL nói riêng.
90
3.2.4. Phát triển mạng lưới kênh phân phối
3.2.4.1. Căn cứ đề xuất
Cuộc cách mạng bán lẻ chính là sự nắm bắt các cơ hội và công nghệ để phân
phối các sản phẩm mới đến khách hàng. Jean-Paul Votron, cán bộ quản lý cao cấp
của Ngân hàng Fortis nhận định trên tạp chí The Banker: “Bán lẻ chính là vấn đề
của phân phối”. Có thể nói, việc tìm ra và phát triển các phương tiện, các kênh phân
phối các sản phẩm bán lẻ sẽ là yếu tố khác biệt quan trọng giữa người thắng và kẻ
bại trong cuộc chiến bán lẻ trong hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ khó khăn của Chi nhánh: Hầu hết các khách hàng của Chi nhánh
tập trung trên địa bàn thị xã; Chi nhánh gồm 01 Hội sở và 03 Phòng giao dịch đóng
trên địa bàn Thị xã Phước Long, Thị Xã Bình Long và Thị trấn Chơn Thành huyện
Chơn Thành. Do đó, nếu không có một hệ thống phân phối, quảng cáo, tiếp thị hiệu
quả thì rất khó đưa sản phẩm bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng.
3.2.4.2. Biện pháp thực hiện
(i) Phát triển mạng lưới kênh phân phối truyền thống
Trước đây, Ngân hàng là nơi khách hàng sẽ đến giao dịch, nhưng ngày nay
khách hàng muốn giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi. Do đó, bên cạnh cách
kênh phân phối truyền thống, dịch vụ Ngân hàng điện tử (phone banking, internet
banking, mobile banking…) là một trong những thế mạnh cạnh tranh của các Ngân
hàng. Qua nghiên cứu, các nhà phân tích nhận thấy rằng, các khách hàng sử dụng
các kênh phân phối khác nhau cho các mục đích khác nhau. Trong đó, khách hàng
muốn giao dịch trực tiếp khi có điều kiện đến quầy giao dịch thì dịch vụ được thực
hiện tại Ngân hàng. Còn đối với những giao dịch thường xuyên và không cần thiết:
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, lệnh thanh toán định kỳ thì khách hàng sử dụng
các kênh còn lại.
Do đó, Chi nhánh cần chú trọng phát triển mạng lưới thông qua các phòng
giao dịch vệ tinh, điểm giao dịch với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh nguồn vốn,
đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của người
dân.
91
Thực hiện liên kết với các Công ty bảo hiểm, đạo lý mua bán xe ô tô, hệ
thống siêu thị, các khu vui chơi giải trí, các điểm du lịch để chính các nhân viên của
các công ty này là các nhà phân phối tiếp thị sản phẩm cho BIDV.
Chi nhánh BIDV Bình Phước hiện còn một số hạn chế về mạng lưới và phạm
vi hoạt động. Cho đến nay, Chi nhánh đã thành lập 03 Phòng giao dịch, mới chỉ
phân bố trên các địa bàn trọng điểm của tỉnh, Chi nhánh chưa tiếp cận đặc biệt là
khu vực xã và nông thôn. Điều này dẫn đến Chi nhánh gặp nhiều hạn chế trong việc
tiếp cận từng đối tượng của Ngân hàng bán lẻ vốn có mặt ở khắp nơi. Vì vậy, để
nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, vươn tới phục vụ được nhiều khách hàng hơn,
từ đó đẩy mạnh được hoạt động bán lẻ nói chung, Chi nhánh cần thiết phải mở rộng
mạng lưới ra các khu vực lân cận, tiếp xúc và giới thiệu hơn nữa các sản phẩm bán
lẻ đến người nông dân.
Song song với việc mở thêm Phòng giao dịch, Chi nhánh cần bổ sung nguồn
nhân lực am hiểu về công tác tín dụng, trước mắt là TDBL cho các Phòng giao dịch
sẵn có tại Chi nhánh cũng là kênh phân phối rất cần thiết trong công tác mở rộng
mạng lưới phát triển, mở rộng TDBL đến với khách hàng thuận lợi hơn về mặt
khoảng cách địa lý.
(ii) Phát triển kênh phân phối điện tử (E-Banking)
Phát triển mạnh kênh phân phối điện tử thông qua các hoạt động giới thiệu,
marketing đến khách hàng và tận dụng các cơ hội hợp tác với các tổ chức khác để
tăng khả năng liên kết bán sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
Phát triển mạnh các điểm chấp nhận và thanh toán thẻ (ATM, POS) theo
hướng đầu tư có trọng điểm và tăng cường tính liên kết của các hệ thống thanh toán
thẻ bank net, smart link…
Vì vậy: Mạng lưới phân phối đang và sẽ là lợi thế cạnh tranh của các Ngân
hàng trong thời gian tới, đặc biệt trong lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ. Với hệ thống
mạng lưới rộng và hạ tầng cơ sở ổn định sẽ giúp Chi nhánh nhanh chóng chiếm lĩnh
cho mình một thị phần nhất định.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện
92
Muốn thực hiện được giải pháp trên cần phải có chiến lược, kế hoạch cụ thể
như chiến lược mở rộng quy mô Chi nhánh trong 3 đến 5 năm, chiến lược phát triển
mạng lưới thông tin, truyền thông. Đồng thời phải được thể hiện một cách kiên trì,
lâu dài để vừa khẳng định thương hiệu BIDV cũng như mở rộng thương hiệu trên
toàn khu vực.
Phải có ngân sách đầu tư phù hợp, tức Chi nhánh phải chủ động lập kế hoạch
trích từ lợi nhuận kinh doanh hàng năm để đầu tư cho quảng cáo tiếp thị. Do việc
đầu tư này ban đầu khá tốn kém và dài hơi, do đó không thể thực hiện một cách
chộp giật, năm có năm không. Do vậy, nếu không có nguồn ngân sách và kế hoạch
tài chính thì hoạt động phát triển mạng lưới sẽ khó có thể thực hiện một cách đầy đủ
và có hiệu quả.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát tín dụng bán lẻ
Kiểm soát tín dụng là một quá trình thu thập, xử lý các thông tin tài chính
cũng như phi tài chính của khách hàng nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp. Việc
kiểm tra, giám sát tín dụng thực sự trở nên cần thiết, đặc biệt là cơ sở để Ngân hàng
thực hiện việc xếp hạng rủi ro tín dụng (RRTD) đối với khách hàng. Từ đó có thể
xây dựng những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp.
Để hạn chế thông tin bất cân xứng dẫn đến những lựa chọn cho vay rủi ro
cao trong hoạt động TDBL, trước hết cán bộ Ngân hàng phải thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, kiểm soát khoản vay và việc sử dụng vốn vay, thực hiện kiểm tra,
giám sát trước khi cho vay và sau khi cho vay. Đây là một khâu rất quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, nhất là đối với TDBL với số
lượng khách hàng lớn dễ dẫn đến những sai sót. Nếu việc kiểm tra không sâu sát,
mang tính hình thức, đối phó thì rất dễ xảy ra rủi ro nhưng hiện nay lại bị các cán
bộ Ngân hàng thực hiện không nghiêm túc. Tình trạng chung đang diễn ra là các
Ngân hàng hơi khó khăn trong việc cho vay vốn nhưng khi đã giải ngân rồi thì lại lơ
là trong việc kiểm soát, kiểm tra sau giải ngân, cho đến khi đến hạn mà không trả
được nợ thì Ngân hàng mới chú ý nhưng thường là quá muộn.
93
Thiếu kiểm tra việc sử dụng vốn vay là nguyên nhân của khá nhiều món nợ
xấu, quá hạn xảy ra. Hiện nay Ngân hàng chỉ đưa ra quy định là định kỳ sáu tháng
mới kiểm tra lập báo cáo một lần do đó khó có thể kiểm soát được tình hình SXKD,
tài chính cũng như mục đích sử dụng vốn và hiệu quả vay vốn của khách hàng một
cách sâu sát và kịp thời để có biện pháp xử lý thích hợp. Vì vậy Ngân hàng cần phải
chú trọng đến việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cấp tín dụng nhiều
hơn nữa, có thể tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng quý, hoặc kiểm tra đột
xuất mà không báo trước.
Cán bộ Ngân hàng cần giám sát các danh mục tín dụng hiện có dựa trên mức
độ RRTD cùng với giá trị tài sản đảm bảo nợ vay. Việc giám sát các khoản vay cần
có trọng tâm, khoản vay càng được đánh giá kém thì càng phải kiểm soát thường
xuyên và chặt chẽ hơn. Khi thấy khách hàng có các dấu hiệu rủi ro thì cán bộ Ngân
hàng phải cảnh báo sớm và thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn hoặc thu
hồi nợ kịp thời.
3.2.6. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ phù hợp với điều kiện hoạt
động của Chi nhánh
Quy trình TDBL nói chung của BIDV được xây dựng khá khoa học và chặt
chẽ, quy định cụ thể các bước thực hiện. BIDV cũng đã có công văn hướng dẫn cho
các Chi nhánh trong tòan hệ thống thực hiện quy trình TDBL. Quy định này bao
gồm các bước như : tiếp cận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ… mà các Chi nhánh phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động cấp TDBL. Tuy
nhiên mỗi Chi nhánh lại có đặc điểm, thế mạnh khác nhau với những điều kiện kinh
tế, văn hóa, chính trị khác nhau nên cho dù có công văn hướng dẫn thì việc thực
hiện tại Chi nhánh vẫn luôn gặp khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là đối với các tỉnh
miền núi, khu vực Tây Nguyên như BIDV Bình Phước.
Để đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm TDBL nhanh chóng
kịp thời mà vẫn đảm bảo an toàn hiệu quả, BIDV Bình Phước cần cụ thể hóa quy
trình cấp TDBL chung của BIDV thành một quy trình cấp TDBL riêng phù hợp với
nền khách hàng hiện có mang tính đặc thù của Chi nhánh.
94
Khi xây dựng quy trình cấp TDBL, Chi nhánh cần lưu ý một số điểm sau:
Trong quy trình cho vay hiện nay của BIDV có quy định, sau thời gian nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, thì cán bộ quản lý
khách hàng phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo phê duyệt hay
không phê duyệt cũng mất thời gian khá dài là 5 ngày đối với khách hàng cho vay
ngắn hạn và 10 ngày đối với khách hàng cho vay dài hạn. Điều này làm giảm tính
cạnh tranh của BIDV so với các Ngân hàng thương mại khác, gây mất thời gian và
cơ hội của khách hàng. Vì vậy, BIDV Bình Phước nên rút ngắn thời gian cho vay để
đảm bảo sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách giảm thiểu các thủ tục không cần
thiết; giảm thiểu thời gian lập hồ sơ, thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho
vay, và đặc biệt là đối với cho vay cầm cố giấy tờ có giá/ thẻ tiết kiệm do BIDV
phát hành. Tuy nhiên để thực hiện quy trình này nhanh chóng mà vẫn an tòan, chính
xác cần có quy định trong việc phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận liên quan với
nhau từ khâu “đề xuất-phê duyệt- giải ngân”.Bên cạnh đó Chi nhánh cần sử dụng
công nghệ hiện đại để thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hóa.
Trong quy trình nghiệp vụ Chi nhánh cần chú trọng công tác kiểm tra sau
khi cho vay (sau giải ngân) để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, nắm bắt tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng, kịp thời hỗ trợ khách
hàng khi khách hàng gặp khó khăn, hoặc trong trường hợp khách hàng sử dụng vốn
vay không đúng mục đích, mất khả năng trả nợ thì phải có biện pháp xử lý kịp thời
thu hồi vốn vay theo hợp đồng cam kết.
3.2.7. Giải pháp về cải tiến mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng độ ngũ
nhân viên làm công tác tín dụng bán lẻ
Không giống như tín dụng đốí với khách hàng tổ chức, trong hoạt động
TDBL thì cán bộ làm công tác tín dụng, người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đầu
tiên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình cấp TDBL. Nếu quá trình cấp tín
dụng đối với tổ chức thì phải qua nhiều khâu thẩm định và ra quyết định giải ngân
nhưng với TDBL thì đơn giản hơn rất nhiều. Cán bộ TDBL cùng với một lãnh đạo
95
phòng là đã quyết định được khách hàng đó có đủ điều kiện để Ngân hàng cho vay
hay không do đó vai trò của cán bộ làm công tác TDBL là rất quan trọng.
Đội ngũ cán bộ TDBL hiện nay của Chi nhánh nhìn chung tuy có kiến thức
chuyên môn khá vững vàng nhưng lại chưa có kinh nghiệm nhiều về phát triển dịch
vụ bán lẻ và TDBL, chưa được đào tạo chuẩn về kỹ năng bán hàng. Mặc khác, mức
độ quân tâm của lãnh đạo và cán bộ Chi nhánh về việc phát triển sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ là chưa được tốt, mới chỉ tập trung chú trọng việc phát triển tín
dụng, chưa chú trọng phát triển dịch vụ, trong phát triển tín dụng thì lại xem trọng
khách hàng doanh nghiệp mà chưa quan tâm đúng mức đến TDBL.
Như vậy, cần phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng và số
lượng cán bộ phụ trách hoạt động TDBL như tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề về nghệ thuật bán lẻ. Bên cạnh đó cần nâng
cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ cán bộ TDBL để
quá trình phân tích, thẩm định và cấp tín dụng tại Chi nhánh đạt hiệu quả cao nhất.
Tinh thần trách nhiệm cao và thái độ làm việc tốt của cán bộ sẽ là nền tảng cho Chi
nhánh trong công tác giải ngân cho vay, cũng như giám sát và thu hồi nợ được tốt
hơn.
3.2.8. Tăng cường hoạt động truyền thông và marketing
Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng với mục đích chủ yếu là nhằm
quảng bá hình ảnh và thương hiệu của Ngân hàng, đồng thời tạo dựng ra vị thế cạnh
tranh của Ngân hàng. Từ đó giúp cho Ngân hàng dễ dàng tiếp cận được khách hàng
để thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.
Hoạt động này sẽ giúp Chi nhánh thu hút được khách hàng tiềm năng trong
tương lai nói chung và khách hàng bán lẻ nói riêng. Khi đã biết đến hình ảnh,
thương hiệu và uy tín của Ngân hàng thì khách hàng sẽ dễ dàng tìm đến với Ngân
hàng khi họ có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Ngược lại,
thông qua hoạt động marketing cũng sẽ giúp cho Ngân hàng có thể tìm kiếm và
chọn lọc được các khách hàng tốt.
96
Chi nhánh có thể sử dụng các biện pháp để thực hiện hoạt động marketing
Ngân hàng và thu hút khách hàng bằng các cách cụ thể sau:
- In và phát tờ rơi nhằm quảng bá hình ảnh, giới thiệu về Chi nhánh cho đông
đảo lượng khách hàng khu vực dân cư.
- Tạo ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và đa dạng để thu hút sự chú ý
của khách hàng, kể cả sản phẩm tiền gửi, sản phẩm tín dụng hay dịch vụ thẻ…
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng (có thể mỗi quý một lần) để
lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, đồng thời thực hiện tư vấn tốt cho khách
hàng khi họ có nhu cầu.
- Tổ chức cho nhân viên tự tìm kiếm khách hàng dưới nhiều hình thức như cá
nhân hoặc theo nhóm và quy định đây là nhiệm vụ bắt buộc mà nhân viên cần phải
thực hiện định kỳ hằng tuần hay hằng tháng v.v…
Thông qua hoạt động marketing Ngân hàng nhằm thu hút thêm lượng khách
hàng đến với Ngân hàng. Đó không những chỉ là khách hàng sử dụng hoạt động
TDBL mà còn là những khách hàng tiềm năng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng khác, và là khách hàng gửi tiền trong tương lai, từ đó giúp Ngân hàng đẩy
mạnh công tác huy động vốn ở khu vực dân cư.
3.3. Một số kiến nghị
Để thực thi những giải pháp đã đưa ra ở phần trước nhằm nâng cao hiệu quả
TDBL tại BIDV Bình Phước thì bên cạnh năm nhóm giải pháp cốt lõi dành cho
BIDV Bình Phước như trên, xin đưa ra một số kiến nghị về phía Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước như sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với hệ thống BIDV
Thứ nhất, BIDV và Chi nhánh cần kiểm soát tín dụng một cách chặt chẽ
nhằm phân loại khách hàng dựa trên những đóng góp lợi ích mà khách hàng mang
lại cho Ngân hàng, thời gian giao dịch, uy tín với Ngân hàng, để từ đó phân loại
khách hàng thành nhiều nhóm với những cấp độ rủi ro khác nhau. Đối với mỗi
nhóm khách hàng, BIDV và Chi nhánh sẽ có những chính sách phù hợp cho những
nhóm khách hàng này
97
Các chính sách ưu đãi phải có sự phân biệt rõ ràng giữa các nhóm khách
hàng. Trên cơ sở đó, có chính sách về phí, thời hạn trả nợ, lãi suất ưu đãi linh hoạt
cho những khách hàng có uy tín trả nợ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài sản
đảm bảo thích hợp, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, đối với
những món vay nhỏ, khoản vay có mức độ rủi ro (cho vay không có tài sản đảm
bảo, cho vay đầu tư dự án bất động sản,...) thì áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp
được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, đảm bảo hiệu quả của
hoạt động kinh doanh. Nhưng đối với các khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro này cần
phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ, và phải quy định giới hạn ở một tỷ lệ cụ thể
có thể chấp nhận được, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Có thể nói, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng đối với BIDV là tất
yếu, nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng với nhau như
hiện nay nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới tiềm năng theo
hướng đa dạng hóa thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị
phần, vừa phân tán rủi ro.
Bên cạnh đó, BIDV cần nâng cao sự phân cấp, phân quyền chủ động cho Chi
nhánh trong việc mở rộng, phát triển hoạt động TDBL nói riêng và hoạt động tín
dụng nói chung, gắn hoạt động này với những chỉ tiêu thi đua cụ thể hằng năm của
các Chi nhánh để các đơn vị thi đua thực hiện.
Cần linh hoạt trong việc cấp hạn mức tín dụng cho từng Chi nhánh. Đối với
các Chi nhánh đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhưng có hạn mức tín dụng thấp thì cần
cấp hạn mức cao và ngược lại. Đồng thời phải có các biện pháp chế tài hợp lý đối
với các Chi nhánh có nợ xấu cao.
Thứ hai, BIDV và Chi nhánh cần có những biện pháp chế tài như cắt, giảm
lương, hạ thi đua trong việc giám sát việc thực thi quy trình TDBL. Hiện nay, quy
trình tín dụng của BIDV nhìn chung đã tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn
một số vấn đề cần sớm khắc phục như quá trình phối hợp giữa các phòng ban Hội
sở và Chi nhánh cũng như trách nhiệm trong việc phân tích, thẩm định tín dụng của
cán bộ chưa đạt hiệu quả cao.
98
Cần quy định rõ trách nhiệm và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với
từng phòng ban và cá nhân trong quy trình tín dụng, nhằm rút ngắn thời gian nhưng
vẫn đảm bảo chính xác và kiểm soát được RRTD. Tránh được việc lựa chọn cho
vay các khách hàng không tốt, có rủi ro cao, hay tình trạng hồ sơ rút vốn đi lòng
vòng qua nhiều bộ phận nhưng vẫn chưa thể giải ngân cho khách hàng do cán bộ
khách hàng thiếu cẩn thận trong kiểm tra hồ sơ vay vốn.
Thứ ba, BIDV cần có các sản phẩm huy động vốn bán lẻ đa dạng và phong
phú hơn mạng tính đặc thù của khu vực nhằm có sức hấp dẫn đối với khách hàng.
Chẳng hạn như, lãi suất tiền gửi bậc thang, tiết kiệm gửi góp, hay thỉnh thoảng đưa
ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như gửi tiền trúng thưởng, thưởng thêm lãi
suất khi khách hàng gửi số tiền lớn để thu hút nguồn vốn bán lẻ mạnh hơn nữa
nhằm đảm bảo cho việc phát triển dư nợ TDBL được thuận lợi hơn.
Thứ tư, BIDV cần tăng cường thêm nữa các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
đối với nhóm khách hàng tiềm năng, cũng như có chính sách khuyến khích phát
triển TDBL. BIDV hiện đã có chính sách cho những khách hàng tốt mang lại hiệu
quả cao cho Ngân hàng trong khi những khách hàng còn lại và khách hàng mới tiềm
năng thì chưa có chính sách cụ thể, vì vậy không tạo được sự gắn bó cho nhóm
khách hàng này, đồng thời khó thu hút những khách hàng có tiềm năng mới.
Thứ năm, BIDV cần đưa ra các sản phẩm TDBL đa dạng, phong phú hơn
nữa mang đặc trưng của từng khu vực nhằm giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa
chọn, đồng thời điều kiện cấp tín dụng cũng tương đối dễ dàng hơn nhưng phải có
sự kiểm soát chặt chẽ.
Thứ sáu, BIDV cần hỗ trợ đầu tư công nghệ Ngân hàng hiện đại hơn nữa
cho các Chi nhánh và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhân sự trong lĩnh vực
TDBL. BIDV cần tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ về tín dụng và TDBL
nhằm giúp Chi nhánh vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và
phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
99
Có chính sách khuyến khích phát triển TDBL tạo điều kiện cho khách hàng
khu vực dân cư được dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, đặc
biệt là lĩnh vực hoạt động TDBL nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD và tiêu dùng
trong khu vực dân cư.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực Ngân hàng nói chung
và TDBL nói riêng. Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Cơ quan chức năng và
các ban ngành khác có liên quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn
về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản bảo đảm, thường xuyên tổ chức các lớp
hướng dẫn nhận biết, phát hiện các loại giấy tờ giả như nhà, đất v.v...
Một vấn đề hết sức quan trọng đối với NHNN nhằm giúp các NHTM có thể
hạn chế rủi ro là nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng thông tin của Trung
tâm thông tin tín dụng (CIC) để các NHTM có thông tin kịp thời, chính xác. Hiện
nay, các NHTM tra cứu thông tin từ Trung tâm CIC của NHNN đều phải trả một
khoản phí cho từng lần hỏi tin, cho dù CIC có cung cấp được thông tin hay không.
Thông tin được cung cấp còn nghèo nàn, mang tính chất liệt kê, không cập nhật.
Tuy nhiên để đảm bảo thủ tục giấy tờ thẩm định và giải ngân cho khách hàng, trong
hồ sơ lưu vẫn phải có phiếu tra cứu thông tin khách hàng từ CIC.
100
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại trong hiệu quả hoạt động
TDBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
Phước giai đoạn 2014 - 2016 đã được phân tích ở Chương 2, tác giả đã đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả TDBL như: (i) Đa dạng hóa đối
tượng khách hàng TDBL; (ii) Hòan thiện chính sách phát triển các sản phẩm TDBL;
(iii)Giải pháp linh hoạt vể lãi suất theo từng sản phẩm; (iv) Phát triển mạng lưới
kênh phân phối; (v) Tăng cường công tác kiểm soát TDBL; (vi) Hòan thiện quy
trình cấp TDBL phù hợp với điều kiện hoạt động của Chi nhánh; (vii) Giải pháp về
cải tiến mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng độ ngũ nhân viên làm công tác
TDBL; (viii)Tăng cường hoạt động truyền thông và marketing.
Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một số kiến nghị cần thiết đối với Ngân hàng
Nhà nước như cần nâng cao chất lượng thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng
(CIC) của Ngân hàng Nhà nước để giúp các NHTM nắm bắt thông tin kịp thời,
chính xác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
101
KẾT LUẬN
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) luôn
đi đầu trong việc thực hiện chính sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước,
thường xuyên cải tiến, mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa việc phát triển
dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động TDBL lên hàng đầu trong chính sách hoạt
động tín dụng của mình. BIDV là Ngân hàng 3 năm liền được tạp chí uy tín hàng
đầu khu vực The Asian banker bình chọn là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam.
Cùng chung với cả hệ thống BIDV, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Bình Phước đã có những định hướng chung trong lộ trình
phát triển, lựa chọn dịch vụ Ngân hàng bán lẻ là chiến lược kinh doanh lâu dài. Từ
đó, Chi nhánh đã xây dựng những chiến lược hoạch định phát triển dịch vụ của
mình và đạt được những thành tựu nhất định trong những năm qua. Tuy nhiên, để
phát triển cao hơn trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Phước cần phải không
ngừng có những giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ TDBL trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại BIDV Bình Phước không chỉ là
thước đo cho sự thành công của Chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
Ngân hàng nói chung và TDBL nói riêng, đồng thời mang lại lợi nhuận ổn định lâu
dài cho đơn vị với mức rủi ro được phân tán mà thông qua đó, nó còn đẩy mạnh
hoạt động sản xuất, tiêu dùng ở địa phương, mà nhất là trong bộ phận dân cư, là
thành phần chủ yếu của nền kinh tế, từ đó nó cũng góp phần phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. SÁCH/GIÁO TRÌNH:
1. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.
2. Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp Thương (2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng, Nhà xuất bản Phương Đông.
B. VĂN BẢN PHÁP LUẬT/BÁO CÁO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT- NHNN ngày
21/01/2013 và Thông tư sửa đổi số 09/2014/TT-NHNN ngay 18/03/2014 về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.
5. Ngân hàng nhà nước tỉnh Bình Phước (2016), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng trên địa bàn năm 2016.
C. VĂN BẢN NỘI BỘ BIDV:
6. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2013), Quyết định số
1256/QĐ-HĐQT ngày 01/8/2013 của Hội đồng quản trị về Cơ cấu tổ chức bộ máy
BIDV
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam(2016), Quyết định 3166/QĐ-
BIDV ngày 30/11/2016 v/v Phê duyệt mô hình tổ chức mẫu của Chi nhánh và ban
hành chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng/tổ, Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm
trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
Phước(2016), Quyết định số 499/QĐ-BIDV.BP ngày 30/11/2016 thành lập các
Phòng, tổ trực thuộc Chi nhánh và ban hành chức năng, nhiệm vụ của các
Phòng/Tổ.
9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam(2009), Sổ tay hướng dẫn
chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV năm 2009.
103
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016), Công văn số
5155/BIDV-NHBL ngày 23/06/2016 của BIDV v/v Ban hành Cẩm nang hướng dẫn
triển khai quy định cấp TDBL.
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2014), Quy định số
6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2014 của BIDV v/v Quy định về cấp TDBL.
12. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2014-2016), Các báo cáo
kết quả về hoạt động kinh doanh của BIDV năm 2014, 2015 và 2016.
13. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Bình Phước
(2012-2016), Các báo cáo chuyên đề năm 2012, 2013, 2014 và 2015
14. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Phước
(2013-2016), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014,2015 và 2016.
15. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Phước
(2013-2016), Bảng cân đối tại ngày 31/12 các năm 2013, 2014, 2015 và 2016
D. LUẬN ÁN/LUẬN VĂN:
16. Tô Khánh Toàn (2014), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Lê Hồng Vỹ (2011), Cải thiện an toàn tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright, Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
18. Triều Mạnh Đức (2009), Giải pháp phát triển hoạt động TDBL tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh 6, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
19. Vương Hồng Hà (2013) với đề tải nghiên cứu về: “ Phát triển tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư &Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang”.
20. Vũ Thị Thoa (2011) với luận án thạc sỹ kinh tế: “ Mở rộng hoạt động tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư &Phát triển Việt Nam – Chi nhánh KonTum”.
E. CÁC WEBSITE:
21. Website từ điển bách khoa toàn thư: www.bachkhoatoanthu.vass.gov.vn
104
22. Website tỉnh Bình Phước: http://binhphuoc.gov.vn
23. Website BIDV: http://www.bidv.com.vn
24. Website Ngân hàng Nhà nước: http://www.sbv.gov.com
25. Website Trung tâm Thông tin tín dụng, NHNN: http://www.cic.org.vn
26. Website Thời báo Kinh tế Việt Nam: http://vneconomy.vn
Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công
PHIẾU
Kính thưa Quý khách hàng,
BIDV trân trọng cảm ơn sự tin tưởng và gắn bó của
KHẢO
Quý khách hàng trong suốt thời gian qua.
Chia
sẻ cơ
SÁT
Với phương châm “Luôn đồng hành, chia sẻ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính-ngân hàng hiện
hội,
SỰ
đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”, để có thể cải tiến và ngày càng nâng cao
hợp
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chúng tôi kính mong Quý khách hàng cho biết ý kiến đánh giá về chất
tác
HÀI
lượng sản phẩm, dịch vụ của BIDV hiện nay.
thành
công
LÒNG
Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp từ phía Quý khách hàng.
Kính chúc Quý khách sức khỏe và thành công!
KHÁCH
cơ
HÀNG
Tên khách hàng:…………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………..........
…………………………………………………………..
Điện thoại:……………………………………………….
NẾU QUÝ KHÁCH CÓ ĐỀ NGHỊ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ VÀ DỊCH VỤ CỦA BIDV, XIN GHI RÕ:
Email:………….………………………………………...
…………………………………………………………...
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM: TÍN DỤNG Xin Quý khách vui lòng đánh dấu vào 1 trong 5 mức độ hài lòng dưới đây: Ghi chú: 1-Rất không hài lòng; 2-Không hài lòng; 3-Bình thường; 4-Hài lòng; 5-Rất hài lòng.
Mức độ hài lòng về:
1
2
3
4
5
…………………………………………………………...
Tuổi (nếu là khách hàng cá nhân)/số năm thành lập (đối với
Hồ sơ, thủ tục
khách hàng doanh nghiệp):……….
…………………………………………………………...
…………………………………………………………...
Thời gian xử lý giao dịch, khiếu nại
…………………………………………………………...
Quý khách đang sử dụng dịch vụ nào thường xuyên nhất……..……..……..…….. tại BIDV khoảng bao nhiêu lần
Lãi suất/phí áp dụng
trong năm nay:
…………………………………………………………...
Chất lượng tư vấn, hỗ trợ
Lần đầu
2-5 lần
6-10 lần
Trên 10 lần
…………………………………………………………...
Thái độ phục vụ của cán bộ
…………………………………………………………...
Lần gần nhất Quý khách sử dụng sản phẩm…………….. tại
Không gian giao dịch
…………………………………………………………...
BIDV cách đây khoảng bao lâu:
…………………………………………………………...
Đánh giá chung khi đến giao dịch với BIDV
Dưới 1 năm Từ 1-3 năm
Trên 3 năm
…………………………………………………………...
Quý khách có sử dụng sản phẩm dịch vụ nào khác tại BIDV
Quý khách có muốn giới thiệu người thân/bạn bè sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV không?
…………………………………………………………...
không?
Có Không
…………………………………………………………...
Không
…………………………………………………………...
Chuyển tiền Thẻ
Đối với Quý khách, tiêu chí nào có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của Quý khách nhất (đánh dấu 1 trong các ô sau):
…………………………………………………………...
Tài trợ thương mại Tín dụng
…………………………………………………………...
Tiền gửi
…………………………………………………………...
Dịch vụ khác:………………………….
Hồ sơ, thủ tục Thời gian xử lý giao dịch, khiếu nại Lãi suất, phí áp dụng Chất lượng tư vấn hỗ trợ Thái độ phục vụ khách hàng
…………………………………………………………... ………………………………………………………...