BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---oOo --- VÕ THỊ HIỀN NHI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG TÍNH
TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ
TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---oOo --- VÕ THỊ HIỀN NHI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG TÍNH
TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ
TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Giang Tân TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Trần Thị Giang Tân, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cám ơn các Thầy Cô của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã giảng
dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn các Anh/Chị trong các công ty kiểm toán và các bạn bè đã
đóng góp ý kiến và giúp tôi thu thập tài liệu cho luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã hết sức ủng hộ và động viên tôi trong suốt
thời gian làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11/2012
Võ Thị Hiền Nhi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của
Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được trình bày đầy
đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Võ Thị Hiền Nhi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về DN vừa và nhỏ và Doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ .............. 4
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ......................................... 4
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập vừa và nhỏ .............................. 9
1.2. Tổng quan về trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính ............................... 10
1.2.1. Khái niệm về trọng yếu trong kế toán và kiểm toán ...................................... 10
1.2.2. Tầm quan trọng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính ................. 11
1.2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...................................................... 12
1.2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................................... 12
1.2.2.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán ......................................................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xét đoán tính trọng yếu ............................... 13
1.2.3.1. Quy mô, đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp ............................................................................................................. 13
1.2.3.2. Rủi ro kiểm toán ........................................................................................... 13
1.2.3.3. Cân đối giữa chi phí và lợi ích ..................................................................... 14
1.3. Các nghiên cứu về trọng yếu .............................................................................. 14
1.3.1. Yêu cầu có hƣớng dẫn rõ ràng về khái niệm trọng yếu .................................. 14
1.3.2. Tập trung vào khía cạnh định lƣợng ............................................................... 14
1.3.3. Tập trung vào nhân tố định tính ...................................................................... 17
1.4. Lịch sử ra đời và phát triển chuẩn mực kiểm toán quốc tế về tính trọng yếu .... 19
1.5. Kinh nghiệm vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán tại Hoa Kỳ .................. 24
1.5.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch .......................................................................... 25
1.5.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .............................................................. 25
1.5.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán ............................................................ 26
1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 27
1.6.1. Cần cập nhật các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực về tính trọng
yếu nói riêng .............................................................................................................. 27
1.6.2. Cần có hƣớng dẫn chi tiết về xác lập mức trọng yếu ...................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG
KIỂM TOÁN BCTC Ở CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ
TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................... 30
2.1. Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
Việt Nam ................................................................................................................... 30
2.1.1. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập .............. 30
2.1.2. Các quy định liên quan đến tính trọng yếu ..................................................... 30
2.2. Thực trạng của việc vận dụng tính trọng yếu trong thực hiện kiểm toán BCTC
tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt Nam hiện
nay ............................................................................................................................. 36
2.2.1. Đối tƣợng khảo sát .......................................................................................... 36
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ..................................................................................... 36
2.2.3. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 39
2.2.3.1. Thông qua bảng trả lời câu hỏi và phỏng vấn KTV ..................................... 39
2.2.3.1.1. Tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa ................................................ 39
2.2.3.1.2. Tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ ................................................ 42
2.2.3.2. Thực trạng áp dụng tính trọng yếu qua báo cáo kiểm soát chất lƣợng của bộ
tài chính và hội nghề nghiệp ..................................................................................... 45
2.2.3.2.1. Đối với các công ty kiểm toán vừa ........................................................... 45
2.2.3.2.2. Đối với các công ty kiểm toán nhỏ ........................................................... 46
2.2.3.3. Phân tích mối quan hệ trọng yếu với các nhân tố khác ................................ 47
2.3. Đánh giá chung .................................................................................................. 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM
TOÁN VỪA VÀ NHỎ ............................................................................................. 54
3.1. Quan điểm xác lập giải pháp .............................................................................. 54
3.1.1. Từng bƣớc hội nhập quốc tế............................................................................ 54
3.1.2. Phù hợp đặc điểm, điều kiện của Việt Nam .................................................... 54
3.1.3. Phải phù hợp với xu thế tin học hóa ................................................................ 55
3.2. Giải pháp về phía các công ty kiểm toán ........................................................... 55
3.2.1. Quy định bằng văn bản hƣớng dẫn về việc áp dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán và tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán ................................ 55
3.2.1.1. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ............... 56
3.2.1.2. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................... 61
3.2.1.3. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán .................. 62
3.2.2. Cập nhật chƣơng trình đào tạo, huấn luyện nội bộ nhằm hƣớng dẫn cho KTV
thực hiện vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán .................................................. 66
3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ..................... 67
3.3.1. Đối với công ty kiểm toán ............................................................................... 67
3.3.2. Đối với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ........................ 68
3.3.2.1. Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng trong đó kiểm soát về việc vận dụng
trọng yếu trong kiểm toán ......................................................................................... 69
3.3.2.2. Cần yêu cầu các công ty kiểm toán nhỏ tuân thủ chƣơng trình kiểm toán
mẫu do VACPA xây dựng ........................................................................................ 70
3.3.2.3. VACPA cần hoàn thiện chƣơng trình kiểm toán mẫu ................................. 71
3.3.2.4. VACPA cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc vận dụng tính trọng
yếu ............................................................................................................................. 72
3.3.3. Đối với nhà nƣớc ............................................................................................. 73
3.3.4. Đối với nhà trƣờng và các tổ chức đào tạo ..................................................... 75
3.3.5. Kiến nghị khác ................................................................................................ 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA: Học viện kế toán công chứng Hoa Kỳ
BCTC: Báo cáo tài chính
CMKiT: Chuẩn mực kiểm toán
DN: Doanh nghiệp
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IAASB: Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo
IAG: Nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế
IAPC: Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế
IASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
ISA: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế
HSKTM: Hồ sơ kiểm toán mẫu
KTV: Kiểm toán viên
VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của một số quốc gia và khu vực ........................ 4
Bảng 1.2: Bảng tiêu chí để phân loại DN thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa tại các quốc gia
thuộc cộng đồng chung Châu Âu .................................................................................... 5
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ theo ngành nghề hoạt
động ................................................................................................................................. 6
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Hàn Quốc theo
ngành nghề hoạt động ...................................................................................................... 6
Bảng 1.5: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ theo nghị định số
56/2009/NĐ-CP ............................................................................................................... 8
Bảng 1.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể theo chỉ tiêu lợi nhuận gộp ............. 16
Bảng 1.7: Dữ liệu tài chính của Enron và mức trọng yếu theo quy tắc ngón tay cái .... 23
Bảng 2.1: Bảng tính mức trọng yếu của Công ty Kiểm toán Cảnh Xuân ..................... 43
Bảng 2.2 : Bảng thống kê kết quả khảo sát bằng phần mềm SPSS ............................... 47
Bảng 2.3: Bảng hệ số tương quan .................................................................................. 48
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu .............................................. 49
Bảng 2.5: Bảng kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu (hai
mẫu độc lập) .................................................................................................................. 50
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán độc lập ra đời là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị
trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra quyết định thích
hợp. Hoạt động kiểm toán độc lập đã rất phát triển tại các quốc gia trên thế giới. Tại
Việt Nam, kiểm toán độc lập ra đời từ năm 1991. Cho đến nay, đã hình thành một
hệ thống các quy định pháp lý, các chuẩn mực kiểm toán và các công ty kiểm toán
với đầy đủ các thành phần kinh tế (đầu tư nước ngoài, trách nhiệm hữu hạn, hợp
danh) và đã đạt được một số thành công cơ bản và đáng khích lệ: tạo lập môi trường
đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đầy đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Kiểm
toán độc lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài
chính, tiền tệ trong giai đoạn mở cửa và hội nhập.
Kiểm toán BCTC là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý
của các thông tin trên BCTC. Thực trạng hoạt động tài chính và các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong đơn vị được kiểm toán rất đa dạng và trên thực tế không thể kiểm
toán được tất cả các thông tin đã được phản ánh hoặc chưa được phản ánh trên các
tài liệu kế toán. Hơn nữa, người sử dụng cũng chỉ quan tâm tới bản chất của thực
trạng tài chính và hiệu quả hoạt động. Từ đó, dẫn tới tính tất yếu phải lựa chọn nội
dung kiểm toán tối ưu, vừa đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm toán, vừa
đáp ứng nhu cầu của người quan tâm với giá phí kiểm toán thấp trên cơ sở thực hiện
tốt chức năng kiểm toán. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết trên cơ sở lựa chọn đúng
và đủ những điều cốt yếu, cơ bản được coi là trọng yếu, phản ánh bản chất của đối
tượng kiểm toán.
Những năm qua, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt
động thương mại càng phát triển. Sự phát triển kéo theo sự phức tạp của công tác kế
toán và kiểm toán và làm nảy sinh không ít các vụ kiện có liên quan đến trách
nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Trong thực tế mọi cuộc
kiểm toán đều có rủi ro. Vấn đề đặt ra kiểm toán viên phải vận dụng “tính trọng
yếu” thế nào để có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ
2
đó góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Vận dụng tính trọng yếu giúp kiểm toán
viên đạt được sự cân bằng giữa tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán.
Đối với các công ty kiểm toán lớn, việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán đã đi vào nề nếp. Thế nhưng, đối với các công ty kiểm toán vừa và nhỏ, việc
vận dụng tính trọng yếu còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chính là vì các công ty
kiểm toán này thường có số lượng nhân viên ít (số người có chứng chỉ KTV cũng
ít), vốn đầu tư thấp (trên dưới 1 tỷ đồng), nên việc vận dụng tính trọng yếu không
được quan tâm đúng mức. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công
bố trên BCTC từ đó ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng kết quả
kiểm toán.
Với các lý do nêu trên, việc “Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu
vực phía Nam Việt Nam” là một vấn đề cần thiết hiện nay, nhằm góp phần phát
triển và hoàn thiện dịch vụ kiểm toán trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực
phía Nam Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu 4 công ty kiểm toán 100% vốn nước
ngoài và các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn cũng như các loại hình kiểm
toán khác như kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong vấn đề tính trọng yếu trong
kiểm toán BCTC. Nghiên cứu việc vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế
hoạch, thực hiện kiểm toán và đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tính trọng yếu trong kiểm toán
BCTC.
Tìm hiểu thực trạng về vận dụng tính trọng yếu tại một số công ty kiểm toán
vừa và nhỏ điển hình tại khu vực phía Nam.
3
Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện việc vận dụng tính trọng yếu cho các công
ty kiểm toán vừa và nhỏ.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở thông tin thu thập được từ kết quả khảo sát kết hợp với lý luận,
người viết đã tiến hành tổng hợp phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tính trọng
yếu trong kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía
Nam, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao khả năng vận
dụng tính trọng yếu của loại hình doanh nghiệp trên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn và gửi bảng câu hỏi để khảo sát thực tiễn: nhằm đánh
giá thực trạng và thu thập thông tin nhằm phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: trên cơ sở thông tin và tài liệu thu thập được tiến hành
phân tích.
Phương pháp tổng hợp: kết quả phân tích được tổng hợp theo từng mảng vấn
đề, đánh giá tổng thể và thực trạng.
Phương pháp diễn giải và quy nạp.
Phương pháp so sánh và đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn.
Phương pháp suy luận logic.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương
sau:
Chương 1: Tổng quan về trọng yếu và vận dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng của việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo
cáo tài chính ở các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt
Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TÍNH
TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và Doanh nghiệp kiểm toán vừa
và nhỏ
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
Doanh nghiệp có thể phân chia thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và
nhỏ. Thế nhưng, tiêu chí để phân loại DN không đồng nhất giữa các quốc gia trên
thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể thay đổi
theo thời gian phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế
hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất
được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử
dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm
của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của một số quốc gia và khu vực
Quốc gia/ Phân loại DN vừa Số lao động bình Vốn đầu tƣ Doanh thu Khu vực và nhỏ quân
A. Nhóm các nước phát triển
Không quy Không quy 1. Hoa kỳ* Nhỏ và vừa 0-500 định định
Không quy Không quy 2. Australia* Nhỏ và vừa < 200 định định
3. New Không quy Không quy Nhỏ và vừa < 50 Zealand* định định
Không quy Không quy 4. Korea* Nhỏ và vừa < 300 định định
< NT$ 80 < NT$ 100 5. Taiwan* Nhỏ và vừa < 200 triệu triệu
5
Quốc gia/ Phân loại DN vừa Số lao động bình Vốn đầu tƣ Doanh thu Khu vực và nhỏ quân
B. Nhóm các nước đang phát triển
< Baht 200 Không quy 1. Thailand* Nhỏ và vừa Không quy định triệu định
Peso 1,5-60 Không quy 2. Philippine* Nhỏ và vừa < 200 triệu định
< US$ 5 3. Indonesia* Nhỏ và vừa Không quy định < US$ 1 triệu triệu
C. Nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi
Không quy Không quy Nhỏ 1-249 1. Russia** định định Vừa 250-999
Không quy Không quy Nhỏ 50-100 2. China* định định Vừa 101-500
Không quy Không quy Nhỏ < 50 3. Poland*** định định Vừa 51-200
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998 (*);
2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999 (**)
3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000 (***)
Tại các quốc gia thuộc cộng đồng chung Châu Âu (EU), các DNVVN lại
được phân chia thành DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tiêu chí để phân loại như sau:
Bảng 1.2: Bảng tiêu chí để phân loại doanh nghiệp thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa
tại các quốc gia thuộc cộng đồng chung Châu Âu
Tiêu chí Vừa Nhỏ Siêu nhỏ
Số lượng lao động tối đa 250 50 10
Tổng doanh thu tối đa (triệu đôla Mỹ) 50 10 2
Nguồn tài sản tối đa (triệu đôla Mỹ) 43 10 2
Nguồn: www.europa.eu.int
6
Tại Hoa Kỳ, tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số nhân viên dưới 500
người. Ngoài ra, ngoài tiêu chí người lao động còn phải dựa vào các tiêu chí khác
như ngành nghề hoạt động, doanh thu. Ví dụ:
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ theo ngành nghề hoạt
động
Doanh thu hàng Số lƣợng lao Ngành năm động tối đa
Nông lâm ngư nghiệp $500.000 9
Kiến trúc, thiết kế, xây dựng $2.000.000 30
Giáo dục, tài chính, bảo hiểm, bất động sản $1.000.000 9
Chế tạo, sản xuất $2.000.000 99
Nguồn: KPMG’s Department (07/2009), IASB Issues Simplified Version of IFRS
that U.S.Nonpublic companies may use.
Tại Hàn Quốc: tiêu chuẩn chung của DNVVN là DN có số nhân viên dưới 300
người, tổng vốn không quá 8 tỷ Won. Song, đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực cụ thể
khác nhau, có tiêu chí không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ:
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Hàn Quốc
theo ngành nghề hoạt động
DN vừa DN nhỏ siêu
Ngành nghề
Vốn và doanh thu Số lƣợng lao động Số lƣợng lao động <300 người Vốn ≤ 8 tỷ Won <50 người DN nhỏ Số lƣợng lao động <10 người
<300 người Vốn ≤ 3 tỷ Won <50 người <10 người Sản xuất, chế tạo Khai khoán, Xây dựng, Giao thông vận tải
<300 người <10 người <5 người
<200 người <10 người <5 người Doanh thu ≤ 30 tỷ Won Doanh thu ≤ 20 tỷ Won
Khách sạn, viễn thông, bệnh viện Nhiên liệu, nghề cá, điện, gas, nước Nguồn: Asia – Pacific Research and Training Network on Trade (4/2009), Small
and Medium Enterprises Adjustments to Information Technology in Trade
Facilitation: The South Korean Experience.
7
Từ số liệu ở các bảng trên cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3
tiêu thức: hoặc số lượng lao động, hoặc vốn, hoặc doanh thu để đánh giá. Một số
quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử
dụng kết hợp cả 3 tiêu thức. Ngoài 3 tiêu thức nói trên, một số quốc gia còn phân
loại DN dựa vào lĩnh vực hoạt động.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và một số tổ chức quốc tế sử dụng tiêu chí
số lao động để phân loại DN. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia thành 4
loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động
< 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh
nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động
> 300 người).
Bên cạnh các tiêu thức mang tính định lượng được mỗi quốc gia xác định
riêng biệt như trên, các tổ chức kế toán và kiểm toán quốc tế cũng đưa ra các tiêu
chuẩn về DNVVN:
+ Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) với
mục đích hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán tại DNVVN, cho rằng
DNVVN có những đặc điểm sau:
- Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân
- Phạm vi hoạt động của DNVVN hẹp và chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt
hàng nhất định, vì thế không thể chi phối toàn bộ thị trường hàng hóa
- Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, bộ máy kế toán chỉ có một hoặc một vài
nhân viên (nhiều DN chỉ có 2-3 người làm kế toán).
+ Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) với mục đích xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế định nghĩa DNVVN là DN mà:
- Không có trách nhiệm báo cáo cho công chúng nhưng phải báo cáo cho
người sử dụng bên ngoài (DN có trách nhiệm báo cáo cho công chúng là những DN
có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn đang được giao dịch trên thị trường hay DN
đang trong quá trình cung cấp chúng trên thị trường công khai).
8
- DN không kinh doanh một số ngành nghề sau: ngân hàng, tín dụng, bảo
hiểm, môi giới chứng khoán, quỹ đầu tư và ngân hàng đầu tư.
Các định nghĩa trên cho thấy mỗi quốc gia đều thiết lập những tiêu chuẩn để
phân loại DNVVN. Đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán, IASB và IAASB đã đưa ra
tiêu chuẩn dựa vào tính chất nghề nghiệp và đặc điểm của người sử dụng thông tin
trên BCTC để xác định DNVVN nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện
công tác kế toán và kiểm toán.
Tại Việt Nam, khái niệm về DNVVN được tìm thấy trong nhiều quy định
pháp lý khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống nhất về tiêu chuẩn DNVVN
trong chế độ kế toán dành cho DNVVN và trong quy định pháp lý liên quan.
Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, DNVVN được định
nghĩa như sau: DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như
sau:
Bảng 1.5: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ theo nghị định số
56/2009/NĐ-CP
Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Khu vực Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao động
vốn vốn
Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200
nghiệp và xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến
thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người
Công 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200
nghiệp và xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến
xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người
Thương 10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50
mại và xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến
dịch vụ 50 người 50 tỷ đồng 100 người
9
Trong khi đó theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về chế độ
kế toán áp dụng cho DNVVN thì khái niệm về DNVVN không được quy định cụ
thể. DNVVN trong quyết định này bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã; không bao gồm doanh nghiệp nhà
nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Định nghĩa về DNVVN theo Nghị định 56 (chủ yếu căn cứ vào quy mô vốn
hoặc lao động) được sử dụng để thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp cho
sự phát triển của các DNVVN. Trong khi đó, quyết định do Bộ Tài chính ban hành
về khái niệm DN nhỏ, vừa và lớn được sử dụng khi lựa chọn chế độ kế toán áp
dụng, không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô vốn hoặc lao động của DN mà phụ
thuộc hình thức pháp lý. Chính vì vậy, nếu căn cứ vào quy mô vốn hoặc lao động
thì sẽ có trường hợp một DN được xếp vào thuộc loại DNVVN, nhưng khi áp dụng
chế độ kế toán DNVVN thì không được xếp vào nhóm này (ví dụ: nếu xét về quy
mô vốn hoặc lao động thì một DN nhà nước nào đó có thể được xếp vào DNVVN,
nhưng xét theo chế độ kế toán thì không được áp dụng chế độ kế toán dành cho
DNVVN).
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
Qua nghiên cứu ở phần trên cho thấy, trên thế giới không có tiêu chí riêng về
DNVVN cho công ty kiểm toán và càng không có những tiêu chí để phân loại
doanh nghiệp kiểm toán có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Do vậy, cần sử dụng các tiêu chí chung nêu trên về DNVVN cho công ty kiểm
toán độc lập. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chí chung nêu trên cũng có một số bất
cập. Chẳng hạn, nếu áp dụng tiêu chí chung về vốn, DN kiểm toán vừa và nhỏ là
DN có mức vốn không quá 43 triệu đô la Mỹ thì không phù hợp vì công ty kiểm
toán không cần đầu tư nhiều tài sản. Nếu áp dụng tiêu chí số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người vào công ty kiểm toán cũng không phù hợp. Bởi lẽ,
công việc kiểm toán là sử dụng chất xám, số lượng lao động không cần nhiều như
những DN sản xuất. Bên cạnh đó, việc thực hiện kiểm toán cần thực hiện theo nhóm
10
và quy trình soát xét tối thiểu phải thông qua 3 cấp. Vì thế, số lượng lao động nhiều
hay ít không quan trọng mà tiêu chuẩn quan trọng là công ty đảm bảo rằng công
việc kiểm toán phải được người có đầy đủ năng lực thực hiện, thực hiện theo đúng
chuẩn mực, quy định pháp lý liên quan và quy trình soát xét phải chặt chẽ.
Trong thực tế, một tiêu chí khác thường được các quốc gia sử dụng, (chẳng
hạn khi tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài), đó là
xem xét quy mô của công ty được kiểm toán. Chẳng hạn tại Hoa Kỳ, khi thiết lập
quy chế kiểm soát chất lượng, các công ty kiểm toán thường được chia thành 2
nhóm. Nhóm công ty kiểm toán kiểm cho các công ty niêm yết và các công ty còn
lại. Thông thường các công ty kiểm toán kiểm cho các công ty niêm yết là những
công ty thành lập lâu năm, có uy tín, số lượng kiểm toán viên cao, còn nhóm công
ty kiểm toán còn lại thì kiểm toán cho các khách hàng có quy mô vừa và nhỏ. Đây
cũng là tiêu chuẩn có thể được sử dụng để phân loại công ty kiểm toán.
Qua nghiên cứu ở trên cho thấy, trên thế giới cũng như ở Việt Nam không có
tiêu chí riêng về DNVVN cho công ty kiểm toán và càng không có những tiêu chí
để phân loại doanh nghiệp kiểm toán có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Do vậy, cần
sử dụng các tiêu chí chung về DNVVN ngành thương mại dịch vụ kết hợp với xem
xét đặc điểm riêng của công ty kiểm toán độc lập để phân nhóm công ty kiểm toán.
Chẳng hạn, VACPA trong đợt kiểm tra chất lượng hoạt động của 30 công ty kiểm
toán năm 2011, đã dựa trên tiêu chí số lượng nhân viên để phân nhóm các công ty
kiểm toán. Theo đó, các công ty kiểm toán có trên 100 nhân viên thuộc nhóm công
ty có quy mô lớn, công ty kiểm toán từ 50-100 nhân viên thuộc nhóm có quy mô
vừa, công ty kiểm toán dưới 50 nhân viên thuộc nhóm có quy mô nhỏ. Cách phân
loại này của VACPA cũng phù hợp với cách phân loại doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu
nhỏ dựa vào tiêu chí lao động theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
1.2. Tổng quan về trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm về trọng yếu trong kế toán và kiểm toán
Theo từ điển tiếng Việt, trọng yếu là thuật ngữ chỉ sự quan trọng thiết yếu của
một vấn đề nào đó [6].
11
Khái niệm về tính trọng yếu được đề cập rộng rãi trong chuẩn mực kế toán và
chuẩn mực kiểm toán tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Khái niệm trọng yếu trong kế toán
Theo khuôn mẫu của chuẩn mực kế toán quốc tế thì trọng yếu được hiểu như
sau: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ
lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai lệch được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể”.
Như vậy, có thể thấy rằng tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên
cả phương diện định lượng và định tính.
Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán
Theo dự thảo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320, “Mức trọng yếu trong
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” đoạn 2, mức trọng yếu được hiểu như sau:
“Những sai sót, bao gồm việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót
này, tính đơn lẻ hoặc tổng hợp, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh
hưởng nhất định tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính;
Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ
thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc tổng hợp của cả hai
yếu tố trên; và
Những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với người sử dụng báo cáo tài
chính cần phải tính đến đa số những người có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo
cáo tài chính, như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ,…Những ảnh hưởng có thể có
của các sai sót đến một số ít người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính mà nhu
cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những người sử dụng báo cáo tài
chính sẽ không được xét đến”.
1.2.2. Tầm quan trọng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính
Việc trình bày ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính chỉ giới hạn ở
mức độ đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Vì vậy
12
việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính có một vai trò hết sức
quan trọng, mang ý nghĩa quyết định đối với cuộc kiểm toán. Vai trò này được thể
hiện như sau:
1.2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra 100%
các khoản mục vì bị giới hạn về thời gian, chi phí và ngay cả khi kiểm tra 100%
cũng vẫn có thể không phát hiện hết sai sót gian lận do rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát. Vì vậy, việc thiết lập mức trọng yếu cho từng cuộc kiểm toán là rất quan
trọng. Trong giai đoạn lập kế hoạch, trọng yếu giúp kiểm toán viên thiết lập một kế
hoạch kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo phát hiện được các sai sót có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Dựa vào mức trọng yếu đã xác lập, kiểm
toán viên sẽ xác định được khoản mục nào là trọng yếu, dễ xảy ra sai sót và gian
lận, từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp, tập trung vào các khoản mục đó.
Do đó, làm tăng khả năng phát hiện ra sai lệch trọng yếu của báo cáo tài chính và
hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1.2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ dựa trên mức trọng yếu khi lựa chọn các phần tử để kiểm
tra và khi xác định cỡ mẫu khi kiểm tra chi tiết các đối tượng (mối quan hệ giữa
mức trọng yếu và cỡ mẫu là mối quan hệ nghịch biến) sao cho rủi ro xảy ra sai lệch
trọng yếu trong các đối tượng này ở mức chấp nhận được.
1.2.2.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Tính trọng yếu là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm
toán. Theo dự thảo chuẩn mực kiểm toán số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán
viên và công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam” đoạn 3, “mục đích của kiểm toán là làm tăng độ tin cậy của người đọc đối với
báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính trung thực,
hợp lý của báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
quy định hiện hành về lập và trình bày báo cáo tài chính”.
13
Còn theo dự thảo chuẩn mực kiểm toán 450 “Đánh giá các sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm toán”: Tính trọng yếu được sử dụng trong việc đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót được phát hiện trong cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng
của những sai sót không được điều chỉnh, nếu có, đối với BCTC.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xét đoán tính trọng yếu
1.2.3.1. Quy mô, đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Khi xem xét tính trọng yếu, cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể của từng công ty
được kiểm toán. Các nhân tố cần quan tâm là: quy mô, đặc điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. Muốn vậy, thì kiểm
toán viên phải có một sự hiểu biết nhất định đối với đơn vị được kiểm toán. Kiểm
toán viên không thể hiểu biết đơn vị như Ban giám đốc, nhưng nhờ những hiểu biết
này mà kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc
đến báo cáo kiểm toán.
1.2.3.2. Rủi ro kiểm toán
Như đã đề cập, công việc kiểm toán luôn chứa đựng rủi ro kiểm toán. Do
những hạn chế tiềm tàng của kiểm toán mà khả năng phát hiện ra mọi sai lệch trọng
yếu là không thể. Vì vậy, trong thực tế chỉ có thể làm giảm rủi ro này đến mức thấp
nhất bằng cách lên kế hoạch cẩn thận và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán chứ không
thể loại bỏ hoàn toàn nó. Và do đó việc nghiên cứu mối quan hệ giữa trọng yếu và
rủi ro kiểm toán có vai trò rất quan trọng.
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch: nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên cần
chú ý đến mối quan hệ này khi xem xét nội dung, phạm vi và thời hạn của các thử
nghiệm kiểm toán một cách thích hợp.
14
1.2.3.3. Cân đối giữa chi phí và lợi ích
Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, khi xem xét tính trọng yếu, cần phải đặt
trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được khi thực hiện các thủ tục
kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch nếu kiểm toán viên xác lập một mức trọng
yếu thấp, đồng nghĩa với việc đòi hỏi độ chính xác cao của số liệu thì khi tiến hành
cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán để có thể
thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán, nhằm tăng khả năng phát hiện các sai lệch
trọng yếu. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên phải bỏ nhiều công sức và thời gian hơn
cho cuộc kiểm toán và ngược lại.
Bên cạnh đó cũng cần xem xét mối quan hệ của vấn đề này với các nhân tố
khác như: Các quy định pháp luật có liên quan, mục tiêu của cuộc kiểm toán, nguồn
nhân lực, mối quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính…để từ đó có thể
xác lập một mức trọng yếu phù hợp nhất.
1.3. Các nghiên cứu về trọng yếu
Vận dụng tính trọng yếu là bước quan trọng trong kiểm toán bởi vì nó tác
động tới toàn bộ quy trình kiểm toán. Vận dụng không đúng tính trọng yếu có thể
gây hậu quả tiêu cực cho cả công ty được kiểm toán và công ty kiểm toán. Nhiều
nghiên cứu nhằm làm rõ tính trọng yếu trong kiểm toán và áp dụng chúng vào thực
tế. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau:
1.3.1. Yêu cầu có hƣớng dẫn rõ ràng về khái niệm trọng yếu
Vào 1967, nghiên cứu của Bernsetin đã chỉ ra rằng: việc áp dụng khái niệm
trọng yếu vào thực tế tại các công ty kiểm toán cũng như tại các công được kiểm
toán là rất khác nhau. Và sự khác nhau này là do kết quả của việc thiếu những
hướng dẫn rõ ràng về khái niệm trọng yếu. Do vậy, nghiên cứu đã đi đến kết luận
rằng cần thiết phải có những hướng dẫn đầy đủ hơn để giúp kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán.
1.3.2. Tập trung vào khía cạnh định lƣợng
Tính trọng yếu về mặt định lượng là khía cạnh vốn có của thực hành kiểm
toán. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào khía cạnh này nhằm giúp giảm thiểu các
15
xét đoán về tính trọng yếu. Nghiên cứu sớm nhất về vấn đề này được thực hiện bởi
Woolsey vào năm 1954 bằng cách sử dụng phiếu điều tra cho các kiểm toán viên để
kiểm tra cơ sở xác định mức trọng yếu do các công ty kiểm toán áp dụng. Woolsey
nhận thấy rằng phần lớn các công ty kiểm toán sử dụng mức trọng yếu từ 5% đến
15% thu nhập trước thuế. Một vài công ty kiểm toán xác định mức trọng yếu từ 5%
đến 10% thu nhập thuần. Sau đó, vào 1975, L Dyer sử dụng cùng phương pháp
nghiên cứu của Woolsey, ông đã đưa ra kết quả là lợi nhuận sau thuế là biến quan
trọng trong việc xác định tính trọng yếu. Những kết quả này được đề cập bởi:
- Nghiên cứu của Woolsey (1973), Patillo và Siebel (1976), Nelson et al.
(2002) được thực hiện bằng bảng câu hỏi.
- Nghiên cứu của Frishkoff Paul (1970), Bernstein A (1974), Robinson and
Fertuck (1985), Chewning et al. (1989), Icerman and Hillison (1991), Costigan và
Simon (1995), Iskandar and Iselin (1996), Wright and Wright (1997), Gleason and
Mills (2002) nghiên cứu dữ liệu trong quá khứ đó là ý kiến kiểm toán và báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán.
- Boatsman and Robertson (1974), Moriarity and Barron (1976), Hofstedt and
Hughes (1977), M.Firth (1979), Moriarity and Barron (1979), Emery et al. (1981),
Krogstad et al. (1981), William Messier (1981), Bates et al. (1982), William
Messier (1983), Krogstad et al. (1984), Jennings et al. (1984), Jennings et al.
(1987), Carpenter and Dirsmith (1992), Karen W.Braun (2001), Nelson et al. (2005)
sử dụng phương pháp thực nghiệm.
Sau đó, các nghiên cứu khác tiếp tục làm rõ cơ sở xác định mức trọng yếu
trong giai đoạn lập kế hoạch mà cụ thể:
Phƣơng pháp một giá trị:
Holstrum và Messier, 1982 đã thực hiện một cuộc khảo sát các KTV và kết
luận rằng tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế là nhân tố quan trọng nhất ước tính
mức trọng yếu, đồng thời KTV thường xem sai sót nằm trong khoảng 5% đến 10%
lợi nhuận sau thuế thường là trọng yếu.
16
Leslie, 1985, rà soát các nghiên cứu tại Mỹ và Canada, đồng thời thực hiện
phỏng vấn các KTV và kế toán viên tại hai quốc gia này. Leslie đưa ra phương pháp
xác định mức trọng yếu tổng thể là lấy một tỷ lệ nhất định trên một chỉ số tài chính
để tính mức trọng yếu ban đầu. Theo đó ông đề xuất 4 nguyên tắc khác dựa vào 4
chỉ tiêu khác trên BCTC là lợi nhuận trước thuế, tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu,
tổng doanh thu. Theo đó, mức ước lượng ban đầu về trọng yếu sẽ được tính bằng:
5% tổng lợi nhuận trước thuế; 0,5% tổng tài sản; hoặc 1% tổng vốn chủ sở hữu;
hoặc 0,5% tổng doanh thu.
Phƣơng pháp chuỗi giá trị:
Leslie, 1985, trong nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng, trước đó, Hiệp hội Kế
toán viên công chứng Canada (CICA) đã đề nghị phương pháp xác định mức trọng
yếu tổng thể dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận gộp. Theo nguyên tắc này, mức trọng yếu
tổng thể được xác định bằng cách dùng một chỉ số tài chính nhưng sẽ có một
khoảng giá trị để chọn. Mức trọng yếu tổng thể được xác định theo 1 trong 4 trường
hợp tùy thuộc vào giá trị của chỉ tiêu lợi nhuận gộp. Phương pháp này cũng được đề
cập trong nghiên cứu của Pany and Wheeler, 1989, p.72 như sau:
Bảng 1.6: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể theo chỉ tiêu lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp Mức trọng yếu
Nhỏ hơn 20.000 USD Từ 2% đến 5% lợi nhuận gộp
Từ 20.000 USD đến 1.000.000 USD Từ 1% đến 2% lợi nhuận gộp
Từ 1.000.000 USD đến 100.000.000 USD Từ 0,5% đến 1% lợi nhuận gộp
Lớn hơn 100.000.000 USD 0,5% lợi nhuận gộp
Phƣơng pháp bình quân: Phương pháp này được đề xuất bởi Leslie 1985, đó
là mức ước lượng ban đầu về trọng yếu sẽ được tính bằng cách dùng một công thức
bình quân số học hoặc bình quân gia quyền để cho kết quả là số bình quân giữa 4-5
chỉ số khác nhau. Các chỉ số này được tính dựa trên phương pháp một giá trị hoặc
phương pháp chuỗi giá trị.
17
Phƣơng pháp sử dụng công thức
Peat Marwick International, một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế
giới trong những năm 1980, đã xây dựng công thức tính toán mức trọng yếu tổng
thể áp dụng cho các khách hàng của mình. Phương pháp này được gọi là “tiêu
chuẩn đo lường kiểm toán” (audit gauge), nó được xây dựng dựa trên một nghiên
cứu thống kê từ các khách hàng của Peat Marwick International. Theo đó mức trọng
N
N
α
yếu tổng thể sẽ được tính theo công thức sau:
i= 1
i= 1
M=β*(Max(∑ Tài sảni; ∑ Doanh thui))
Trong đó: M: mức ước lượng ban đầu về trọng yếu
β : một hằng số dương thông thường β>1
α: một hằng số và 0 < α < 1
i = 1,2,3,…, N là chỉ số của từng loại tài sản hoặc doanh thu
Công thức này đã được KPMG, năm 1998, tại Mỹ vận dụng để tính toán mức
trọng yếu tổng thể như sau:
M= 1,84 x (số lớn hơn giữa doanh và tài sản) x 2/3
1.3.3. Tập trung vào nhân tố định tính
Một dòng nghiên cứu khác tập trung vào nhân tố định tính do bởi nhân tố này
rất quan trọng trong xác định tính trọng yếu.
Những nghiên cứu sớm trong lĩnh vực này là nghiên cứu của Patillo and
Siebel vào năm 1973, 1974 và nghiên cứu của Patillo vào năm 1976, công nhận tác
động có thể có của biến định tính trong việc xác định tính trọng yếu như đặc điểm
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm tổ chức và hoạt động, những yếu tố
bất thường…
Nghiên cứu của Jennings et al. năm 1987, Chewning et al. năm 1989,
Carpenter và Dirsmith năm 1992 công nhận tầm quan trọng của các tình huống mà
dựa vào đó kiểm toán viên đưa ra quyết định. Tính trọng yếu của khoản mục, của
18
giao dịch phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của tổ chức. Những nghiên cứu này cũng
chỉ ra bản chất của khoản mục và nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định về tính trọng yếu.
Các nghiên cứu này cũng tập trung vào thông tin phi tài chính, đã chỉ ra ảnh
hưởng của thông tin phi tài chính trong việc ra quyết định liên quan tính trọng yếu.
Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là nghiên cứu của Krogstad et al. 1984, Paul
Steinbart 1987 and Dirsmith Carpenter 1992, Carpenter et al. 1994. Những nghiên
cứu này xác nhận bên cạnh những thông tin định lượng còn có những thông tin định
tính trong quyết định tính trọng yếu. Khía cạnh định tính phụ thuộc: đặc điểm của
đơn vị được kiểm toán, đặc điểm của đơn vị kiểm toán và đặc điểm của kiểm toán
viên.
a. Đặc điểm của đơn vị đƣợc kiểm toán
Những nghiên cứu khác nhau đã nghiên cứu ảnh hưởng của những đặc điểm
nhất định của công ty được kiểm toán trong việc thực hiện xét đoán tính trọng yếu.
Những đặc điểm này là: quy mô công ty, lĩnh vực, tình hình tài chính, chính sách kế
toán, đặc điểm quản lý, kiểm soát nội bộ.
Về mặt quy mô, một số nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm toán viên thường thiết lập
mức trọng yếu cao hơn đối với các công ty được kiểm toán lớn như nghiên cứu của
Frishkoff năm 1970. Bởi vì, những công ty được kiểm toán có quy mô lớn thì chất
lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tốt hơn.
Đối với ngành nghề kinh doanh, Krogstad et al. (1984) cho rằng kiểm toán
viên sẽ xét đoán về tính trọng yếu dựa vào tiêu thức công ty có tham gia vào thị
trường chứng khoán hay không. Iskandar and Iselin (2000) chỉ ra rằng kiểm toán
viên sử dụng mức trọng yếu ở những đơn vị thuộc ngành nghề tài chính, bảo hiểm,
dịch vụ thấp hơn những đơn vị thuộc ngành nghề bán lẻ. Bên cạnh đó, họ cũng thận
trọng hơn trong việc thiết lập mức trọng yếu đối với những ngành nghề kinh doanh
có rủi ro cao.
Tóm lại, các nghiên cứu cho rằng, khi xem xét tính trọng yếu, cần chú ý đặc
điểm của đơn vị, trong đó những yếu tố quyết định quan trọng nhất là đặc điểm của
19
ban lãnh đạo, tình hình tài chính và chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, quy mô
và ngành nghề kinh doanh, sự thay đổi về chính sách kế toán và đặc điểm của ủy
ban kiểm toán.
b. Đặc điểm của đơn vị kiểm toán
Liên quan đến quy mô công ty kiểm toán, một số nghiên cứu cho rằng, trong
giai đoạn lập kế hoạch, mức trọng yếu của các công ty quốc tế được thiết lập thấp
hơn những công ty nhỏ. Tiêu biểu cho quan điểm này nghiên cứu của Blokdijk et
al., năm 2003, chỉ ra rằng các công ty quốc tế và những công ty nhỏ hơn nhưng chất
lượng cao hơn thiết lập mức trọng yếu thấp hơn những công ty còn lại.
Nói cách khác, một số nghiên cứu về đặc điểm của đơn vị kiểm toán cho quy
mô của công ty kiểm toán ảnh hưởng đến việc thiết lập mức trọng yếu.
c. Đặc điểm cá nhân của kiểm toán viên
Nghiên cứu của Ward năm 1976, sau đó Messier năm 1983, cho rằng kiểm
toán viên càng nhiều kinh nghiệm thì khả năng hiểu và thực hiện xét đoán về tính
trọng yếu tốt hơn. Nghiên cứu của Krogstad et al. (1984) chỉ ra rằng mức độ của sự
đồng thuận giữa kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm cao hơn kiểm toán viên chưa có
kinh nghiệm.
Nghiên cứu của Dirsmith Carpenter 1992, Carpenter et al. 1994, cho rằng
cần tập trung thông tin phi tài chính khi xem xét tính trọng yếu.
1.4. Lịch sử ra đời và phát triển chuẩn mực kiểm toán quốc tế về tính trọng
yếu
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 khi trách nhiệm chính của KTV chuyển từ phát
hiện gian lận trên báo cáo tài chính thành đảm bảo BCTC không còn sai lệch trọng
yếu. Từ đó tính trọng yếu trở thành một phần không thể thiếu của phương pháp luận
kiểm toán, định nghĩa và giải thích khái niệm này trở thành đề tài của nhiều cuộc
tranh luận.
Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC (International Federation of Accountants) đã
ra đời vào tháng 10/1977 với mục tiêu chính là “Phát triển và tăng cường sự phối
hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn mực hài hòa trên phạm vi toàn thế giới”.
20
Năm 1980, IFAC thành lập Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC). IAPC chịu
trách nhiệm xây dựng các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG.
Để trợ giúp kiểm toán viên thực hiện trách nhiệm của mình là đảm bảo BCTC
không còn sai lệch trọng yếu. IAPC ban hành nguyên tắc số 1 và nguyên tắc số 25
bàn về tính trọng yếu. Nguyên tắc này được IAPC phê chuẩn tháng 06 năm 1987.
Trong IAG 1 “Mục đích và phạm vi của kiểm toán BCTC” tính trọng yếu
được đề cập đến trong đoạn 10 như sau: “Để hình thành các nhận xét của mình về
BCTC, KTV tiến hành các phương pháp đã định trước để đạt tới sự đảm bảo chắc
chắn rằng BCTC này đã được xem xét một cách chính xác về mọi phương diện
trọng yếu”.
Trong IAG 25 “Trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán” đề cập đến khái niệm
trọng yếu như sau: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả
bỏ sót) thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc sẽ rút ra
kết luận sai lầm”. KTV phải xem xét cả về mặt định tính lẫn định lượng những sai
sót mà mình quan tâm. [3, trang 246]
Đến năm 1994, IPAC ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 200 và ISA
320 thay cho các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG 1 và IAG 25. Trong
ISA 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC” đoạn 11 thì
“mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
ISA 320 “Trọng yếu trong kiểm toán” đoạn 3, năm 1994, đề cập khái niệm
trọng yếu như sau: “Thông tin được xem là trọng yếu nếu bỏ sót thông tin đó hoặc
trình bày sai thông tin đó có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
BCTC, mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay
của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Do đó mức trọng yếu là một
ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải nội dung của thông tin cần có. Tính
21
trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định
tính”. Trong những chuẩn mực đầu tiên này, tính trọng yếu không chỉ liên quan đến
trách nhiệm của KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC mà còn một trong những thủ
tục kiểm toán cần thiết khi thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV
phải xem xét tính trọng yếu để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục
kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, nếu kết quả đánh giá mức trọng yếu ở thời
điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có thể khác với kết quả đánh giá ở các thời
điểm khác do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự thay đổi về sự hiểu biết của KTV
về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán thu thập được. Trường hợp lập
kế hoạch kiểm toán trước khi kết thúc năm tài chính, kiểm toán viên đã đánh giá
mức trọng yếu căn cứ trên dự tính trước kết quả hoạt động và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với dự tính, thì việc đánh giá mức trọng yếu kiểm
toán sẽ có thay đổi. Và trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, KTV phải xem xét
tính trọng yếu để đánh giá ảnh hưởng các sai sót chưa được sửa chữa đến tính trung
thực và hợp lý của BCTC.
Nhìn chung chuẩn mực 320 trong giai đoạn này chỉ đưa ra hướng dẫn về quy
trình vận dụng tính trọng yếu. Còn phương pháp thiết lập mức trọng yếu, định nghĩa
người sử dụng BCTC, thông báo sai lệch và hồ sơ kiểm toán về tính trọng yếu thì
chuẩn mực không đề cập đến.
Cuối thế kỷ 20, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển thị trường tài chính
quốc tế đã làm tăng nhu cầu thông tin phục vụ cho các nhà đầu tư. Sự phát triển của
công nghệ thông tin đòi hỏi việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hệ thống và quy
trình liên quan đến thông tin. Các thay đổi này dẫn đến sự hình thành hàng loạt nhu
cầu xã hội đối với việc nâng cao chất lượng thông tin. Cũng trong thời gian này sự
sụp đổ của hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron,
Worldcom…trong đó có lỗi của các công ty kiểm toán. Một trong những sai phạm
lớn nhất của công ty kiểm toán Arthur Anderson trong cuộc kiểm toán cho Enron là
đã bỏ qua một sai sót $ 51 triệu được cho là không trọng yếu (“sai sót $51 triệu trên
22
tổng lợi nhuận là $105 triệu”). Joseph F.Berardino, chủ phần hùn đồng thời là Tổng
giám đốc điều hành của công ty kiểm toán Arthur Andersen’s tuyên bố trong bài
phát biểu của mình trước Ủy ban dịch vụ tài chính của Hạ Viện Mỹ:
“Khi xem xét về tính trọng yếu về mặt định lượng, chúng tôi dựa vào số tổng
hợp. Theo xét đoán của chúng tôi, chúng tôi đã bỏ qua bút toán điều chỉnh vì sai
lệch nhỏ hơn 8% của lợi nhuận bình thường, tức là không trọng yếu. Lợi nhuận bình
thường được xác định dựa trên lợi nhuận thực tế của đơn vị trong nhiều năm, mà cụ
thể là $584 triệu của năm trước đó, vào năm 1996, $520 triệu vào năm 1995, và
$423 triệu vào năm 1994”.
Để xem xét tính hợp lý giải trình của Joseph F.Berardino, có thể sử dụng quy
tắc ngón tay cái được đề nghị bởi AICPA trong sổ tay kế toán và kiểm toán năm
1996. Quy tắc “rules of thumb” được đề nghị bởi AICPA, mức trọng yếu có thể xác
định như sau:
5% - 10% lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế
1% - 1,5% tổng tài sản
1% - 1,5% tổng doanh thu
Dựa vào con số tính toán ở bảng 1.6 bên dưới rõ ràng nếu chỉ sử dụng hướng
dẫn định lượng của AICPA, sai sót $51 triệu nằm trong “vùng xám”, tức là vùng
yêu cầu cần phải xét đoán. Khi sử dụng 5% của lợi nhuận sau thuế, sai sót $51 triệu
là trọng yếu, khi sử dụng 10% của lợi nhuận sau thuế, sai sót trên không trọng yếu.
Điều này chứng tỏ phát biểu của Joseph F.Berardino dựa vào khía cạnh định lượng
và thông tin giới hạn trong đo lường định tính của hướng dẫn trong sổ tay kế toán
và kiểm toán là hợp lý.
23
Bảng 1.7 : Dữ liệu tài chính của Enron và mức trọng yếu theo quy tắc ngón tay
cái (ĐVT: triệu $)
Phần A: Dữ liệu tài chính của Enron
1997+ Lỗ bất 1997 1996 1995 1994 thường
Lợi nhuận sau thuế 568 105 584 520 453
Tổng tài sản 23.422 23.422 16.137 13.239 11.966
Doanh thu 20.273 20.273 13.289 9.189 8.984
Phần B: Áp dụng nguyên tắc ngón tay cái tính mức trọng yếu
1997
Trung bình 1995-96 Trung bình 1994-96
Trung bình 1995-97 20,15 Trung bình 1994-97 20,78 5% của lợi nhuận sau thuế 5,25 27,60 25,95
10% của lợi nhuận sau thuế 10,50 40,30 41,55 55,20 51,90
1% của tổng tài sản 234,22 175,99 161,91 146,88 137,81
1,5% của tổng tài sản 351,33 263,99 242,87 220,32 206,71
1% của doanh thu 202,73 142,50 129,34 112,39 104,87
1,5% của doanh thu 304,10 213,76 194,01 168,59 157,31
(*) 95,62 89,54 147,40 112,88 104,01
(**) 221,98 172,68 159,48 148,04 138,64
Phần C: Mức trọng yếu dựa trên lợi nhuận sau thuế sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của
lỗ bất thường xảy ra vào năm 1997
5% của lợi nhuận sau 28,4 27,86 26,56 27,60 25,95
thuế được điều chỉnh
10% của lợi nhuận sau 56,8 55,73 53,13 55,20 51,90
thuế được điều chỉnh
(*) Bình quân của 5% lợi nhuận sau thuế, 1% của tổng tài sản và 1% của tổng
doanh thu
(**) Bình quân của 10% lợi nhuận sau thuế, 1,5% của tổng tài sản và 1,5% của
tổng doanh thu
24
Con số bôi đen trình bày ngưỡng trọng yếu cao hơn sai sót không được điều
chỉnh $51 triệu đô tại công ty Enron năm 1997.
Từ sự kiện trên cho thấy, do bất cập của chuẩn mực là không đưa ra các hướng
dẫn chi tiết, nên đã xảy ra các sai phạm của công ty kiểm toán mà điển hình là vụ
kiểm toán của công ty Arthur Andersen cho công ty Enron. Cũng từ sự kiện này,
nghề nghiệp kiểm toán đã hiệu đính lại chuẩn mực trọng yếu theo hướng là đưa ra
nhiều hơn các hướng dẫn vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán.
Đến năm 2009, IAASB đã ban hành ISA 320 “Tính trọng yếu trong quá trình
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” và ISA 450 “Đánh giá sai sót phát hiện trong
quá trình kiểm toán” thay thế cho ISA 320 ban hành năm 1994. ISA 320 đề cập tính
trọng yếu trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán mà cụ thể là đưa ra
hướng dẫn phương pháp thiết lập mức trọng yếu, định nghĩa người sử dụng BCTC,
thông báo sai lệch. ISA 450 đề cập vận dụng tính trọng yếu để đánh giá ảnh hưởng
của các sai sót được phát hiện trong cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của
những sai sót không được điều chỉnh, nếu có, đối với BCTC. Ngoài ra, các chuẩn
mực còn yêu cầu hồ sơ hóa việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.
1.5. Kinh nghiệm vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán tại Hoa Kỳ
Đặc điểm nổi bật của hệ thống chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ là bên cạnh các
chuẩn mực kiểm toán (SASs) được ban hành bởi Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), luôn có những hướng dẫn chi tiết, đưa ra các thông lệ để giải
quyết với một số vấn đề chuyên biệt nhằm giúp công ty kiểm toán có thể áp dụng
vào thực tế.
Về căn bản, chuẩn mực kiểm toán về tính trọng yếu của Hoa Kỳ hiện nay khá
tương đồng với các chuẩn mực quốc tế.
Để nâng cao chất lượng kiểm toán và có thể áp dụng vào thực tế, AICPA đã
ban hành các chuẩn mực kiểm toán (SASs)- từ SAS 104 đến SAS 111. Các chuẩn
mực đưa ra những hướng dẫn chi tiết liên quan đến xác lập mức trọng yếu trong
kiểm toán. Những chuẩn mực này có hiệu lực áp dụng cho các công ty kiểm toán
bắt đầu từ ngày hoặc sau ngày 15/12/2006.
25
Nhìn chung, phương pháp để áp dụng khái niệm trọng yếu trong kiểm toán
bao gồm xem xét nó trong suốt ba giai đoạn: giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực
hiện và giai đoạn hoàn thành.
1.5.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch
Phƣơng pháp xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Theo SAS 107, KTV nên sử dụng xét đoán chuyên môn là nhân tố quan trọng
trong việc xác định mức trọng yếu của giai đoạn lập kế hoạch. Kiểm toán viên nên
xem xét cả khía cạnh định lượng và định tính.
Liên quan đến khía cạnh định lượng, một số tiêu chí có thể phù hợp để xác
định mức trọng yếu gồm: doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động liên tục…Một vài ví dụ về phần trăm áp dụng cho tiêu chí được chọn như sau:
- Đối với đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận: 3-5% lợi nhuận trước thuế,
hoặc 5% tổng doanh thu.
- Đối với đơn vị hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận: 1% tổng chi phí hoặc
doanh thu.
- Liên quan đến khía cạnh định tính, kiểm toán viên nên xem xét những trường
hợp có thể là dấu hiệu đỏ (red flag) (Phụ lục 03) là những dấu hiệu ẩn chứa rủi ro
tiềm tàng của sai sót trọng yếu. Những vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng: tìm hiểu đơn
vị, môi trường hoạt động và đánh giá rủi ro của các sai lệch trọng yếu.
Phƣơng pháp xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo
tài chính
Trong thực tế kiểm toán viên thường xác định mức trọng yếu cho từng khoản
mục từ 50-70% mức trọng yếu tổng thể. Trong hướng dẫn kiểm toán mẫu
(Sampling Guide) của AICPA cũng hướng dẫn mức trọng yếu cho từng khoản mục
từ 50-70% mức trọng yếu tổng thể.
1.5.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong hướng dẫn kiểm toán mẫu (Sampling Guide) của AICPA năm 2001 đề
cập đến công thức xác định cỡ mẫu như sau:
Cỡ mẫu = (Giá trị tổng thể x Hệ số đảm bảo)/Mức sai lệch có thể bỏ qua
26
Theo SAS 107, KTV phải luôn xem xét đến mức trọng yếu trong suốt quá
trình thực hiện kiểm toán để có điều chỉnh thích hợp với sự phù hợp của nội dung,
thời gian và quy mô của các thủ tục kiểm toán bổ sung.
SAS 107 cũng yêu cầu KTV ước tính mức sai lệch cho từng khoản mục và
thông báo sai lệch cho Nhà quản lý, xem đó là yêu cầu cần thiết của KTV khi thực
hiện kiểm toán.
1.5.3. Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
SAS 107 yêu cầu đánh giá ảnh hưởng cuộc kiểm toán đến toàn bộ BCTC để
phát hành báo cáo kiểm toán thích hợp.
SAS 107 đoạn 62 nêu rõ, KTV phải đánh giá BCTC không còn các sai lệch
trọng yếu. Khi thực hiện việc đánh giá này KTV phải xem xét về các sai lệch chưa
điều chỉnh (đã phát hiện và có thể xảy ra) và về xem xét định tính trong kiểm toán.
SAS 107 đoạn 68 cũng đề cập đến thông báo về trọng yếu và các sai lệch cho
Ban lãnh đạo đơn vị, cũng như thông báo về nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Việc thông báo này ưu tiên trình bày bằng văn bản.
SAS 107 đoạn 69 yêu cầu KTV phải trình bày về tài liệu tính trọng yếu trong
thực hiện kiểm toán, cụ thể như sau:
- Tài liệu hóa mức trọng yếu, mức sai lệch có thể bỏ qua, các thay đổi (nếu có)
về xác định mức trọng yếu được sử dụng trong kiểm toán và trình bày các căn cứ
thực hiện việc xác định mức trọng yếu.
- Tổng hợp các sai lệch chưa điều chỉnh liên quan đến các sai lệch đã phát hiện
và có thể xảy ra.
- Kết luận của kiểm toán khi có các sai lệch chưa điều chỉnh, riêng lẻ hoặc tập
hợp các sai lệch, có hoặc không có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và căn cứ của
các kết luận này.
Tất cả các sai lệch đã biết và các sai lệch có thể xảy ra được phát hiện trong
kiểm toán, những sai lệch khác không quan trọng đã được điều chỉnh bởi nhà quản
lý đơn vị.
27
Bên cạnh các quy định trong chuẩn mực kiểm toán, tại Hoa Kỳ, một số nội
dung về trọng yếu được đưa vào đạo luật Sarbanes – Oxley.
Phần 302 của đạo luật Sarbanes – Oxley yêu cầu hàng quý, các công ty cần
soát xét lại thủ tục và kiểm soát của họ đã công bố, nhận diện các thủ tục, nhận diện
những điểm ngoại lệ chính về kiểm soát và khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ.
Đánh giá ảnh hưởng của sự khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ đối với việc trình
bày trung thực báo cáo tài chính. Nhận dạng và báo cáo những khiếm khuyết chính
hoặc là yếu kém trọng yếu đến ủy ban kiểm toán của công ty và kiểm toán viên độc
lập.
Như vậy, với yêu cầu này, KTV không chỉ quan tâm tính trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính mà còn quan tâm đến tính trọng yếu đối với các hoạt động
kiểm soát chủ chốt. Đó chính là các hoạt động kiểm soát giúp nâng cao chất lượng
của báo cáo tài chính của đơn vị, nâng cao trách nhiệm của đơn vị trong việc phát
hành báo cáo tài chính.
1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Trong cơ chế kinh tế thị trường và môi trường mở cửa hội nhập với nền kinh
tế thế giới, yêu cầu đặt ra đối với ngành kiểm toán Việt Nam nói chung đã có sự
thay đổi căn bản và nâng lên về chất đó là: cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp
thời, đáng tin cậy cho mọi đối tượng trong và ngoài đơn vị; thỏa mãn yêu cầu quản
trị doanh nghiệp; quản trị tài chính; phân tích và dự báo kinh tế - tài chính phục vụ
điều hành và các quyết định kinh tế-tài chính,…
Qua việc nghiên cứu chuẩn mực kiểm toán của quốc tế cũng như của Hoa Kỳ
về tính trọng yếu, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tại Việt Nam trong việc
vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán:
1.6.1. Cần cập nhật các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực về tính
trọng yếu nói riêng
Từ sự phá sản của các công ty hàng đầu trên thế giới và sự thất bại trong cuộc
kiểm toán của Arthur Anderson; các quốc gia trên thế giới đã hiệu đính, cập nhật
28
các chuẩn mực, đặc biệt chuẩn mực ISA 320 và ISA 450 về tính trọng yếu nhằm
làm rõ các vấn đề phức tạp, giúp các kiểm toán viên dễ dàng hơn trong việc áp dụng
vào thực tế. Nói cách khác, để chuẩn mực kiểm toán là nguyên tắc cơ bản về nghiệp
vụ thì cần thiết phải cập nhật để có thể vận dụng một cách hiệu quả và linh hoạt
chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực kiểm toán về tính trọng yếu nói
riêng.
1.6.2. Cần có hƣớng dẫn chi tiết về xác lập mức trọng yếu
Chuẩn mực kiểm toán chỉ là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, trong khi
đó giữa chính sách và thực hiện vẫn còn một khoảng cách nhất định. Do vậy, để áp
dụng trong thực tế luôn cần có những hướng dẫn chi tiết. Việt Nam nên có các văn
bản hướng dẫn chi tiết về thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính mà cụ thể là phải có
hướng dẫn chi tiết về tính trọng yếu.
Để nâng cao vai trò của tính trọng yếu, kinh nghiệm của Hoa Kỳ cho thấy bên
cạnh các quy định trong chuẩn mực kiểm toán, một số nội dung về trọng yếu cần
được đưa vào trong Luật Sarbanes – Oxley. Do vậy, trong luật kiểm toán độc lập,
cần có đặt ra yêu cầu đối với các công ty được kiểm toán là hàng quý, các công ty
cần soát xét lại thủ tục và kiểm soát của họ đã công bố, nhận diện các thủ tục, nhận
diện những điểm ngoại lệ chính về kiểm soát và khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ.
Đánh giá ảnh hưởng của sự khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ đối với việc trình
bày trung thực báo cáo tài chính. Nhận dạng và báo cáo những khiếm khuyết chính
hoặc là yếu kém trọng yếu đến ủy ban kiểm toán của công ty và kiểm toán viên độc
lập. KTV ngoài việc quan tâm tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính còn
phải quan tâm đến tính trọng yếu đối với các hoạt động kiểm soát chủ chốt.
29
Kết luận chƣơng 1:
Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc vận dụng dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán. Ở chương này, người viết đã tiến hành nghiên cứu và đạt được những kết
quả sau: Thứ nhất, khái quát những vấn đề cơ bản về tính trọng yếu trong kiểm
toán; Thứ hai, hệ thống các nghiên cứu trước đây liên quan đến tính trọng yếu; Thứ
ba, giới thiệu một số bài học kinh nghiệm nâng cao khả năng vận dụng tính trọng
yếu trong kiểm toán của quốc tế có thể áp dụng.
Đây là những nền tảng lý luận quan trọng để xem xét, đánh giá thực tiễn vận
dụng tính trọng yếu trong kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
của Việt Nam. Từ đó, có thể đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng vận dụng
tính trọng yếu trong các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ của Việt Nam nhằm
đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN BCTC Ở CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP VỪA VÀ NHỎ TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Việt Nam
2.1.1 Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay ở Việt Nam chịu sự chi phối của Luật
kiểm toán độc lập số 67/2011/ QH12 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và
Nghị định số 17/2012/ NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 05 năm 2012 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.
Về chuẩn mực kiểm toán, dù nghề nghiệp kiểm toán độc lập ra đời vào những
năm đầu của thập niên 90 nhưng mãi đến tháng 9 năm 1999, chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam đợt 1 lần đầu tiên được ban hành. Cho đến nay, 7 đợt chuẩn mực VSA đã
được ban hành, bao gồm 38 chuẩn mực kiểm toán và các dịch vụ liên quan.
Từ năm 2009 đến nay, thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Bộ Tài chính,
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã tổ chức nghiên cứu, soạn
thảo và trình Bộ Tài chính 37 dự thảo chuẩn mực kiểm toán. Dự thảo chuẩn mực
kiểm toán này dựa trên cơ sở các quy định của chuẩn mực quốc tế có hiệu lực vào
15.12.2009. Dự thảo chuẩn mực kiểm toán có nhiều thay đổi và phức tạp nên Bộ tài
chính thành lập hội đồng khoa học để hỗ trợ Bộ Tài chính thẩm định trước khi ban
hành đồng bộ 37 CMKiT này. Bộ Tài chính dự kiến sẽ ban hành lại các chuẩn mực
này trong năm 2012 và có hiệu lực đồng bộ từ 1/1/2013.
2.1.2 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu:
a. Chuẩn mực kiểm toán hiện hành:
- Chuẩn mực kiểm toán 320
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày
14/03/2003 của bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành và công bố 05 chuẩn mực
31
kiểm toán Việt Nam (đợt 4), ban hành về chuẩn mực VSA 320 “Tính trọng yếu
trong kiểm toán”
Nội dung chính của chuẩn mực này đề cập:
Khái niệm tính trọng yếu
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong đánh giá các bằng chứng
Đánh giá ảnh hưởng của sai sót.
Ngoài ra, các chuẩn mực kiểm toán khác có đề cập đến tính trọng yếu bao
gồm:
Chuẩn mực VSA 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo
cáo tài chính” đoạn 11 đề cập “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho
kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính
có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không?. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp
cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Chuẩn mực VSA 240 “Gian lận và sai sót” đoạn 02 yêu cầu “Khi lập kế hoạch
và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện thủ tục
kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét xem có các sai phạm
do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
không?”.
Chuẩn mực VSA 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” đoạn 08 yêu cầu “Kế hoạch
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc
kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”.
Chuẩn mực VSA 330 “Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro” đoạn 02
yêu cầu “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có đủ hiểu biết về đơn vị được
32
kiểm toán cũng như môi trường kinh doanh của đơn vị, trong đó có hệ thống kiểm
soát nội bộ để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu làm cơ sở đề ra các thủ tục kiểm
toán”.
Chuẩn mực VSA 500 “Bằng chứng kiểm toán” đoạn 02 yêu cầu “Kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp
để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
toán”. Một trong những yếu tố KTV dựa vào để đánh giá sự đầy đủ và tính thích
hợp của bằng chứng kiểm toán đó là tính trọng yếu của các khoản mục được kiểm
tra. Theo đoạn 10 chuẩn mực này đề cập “Đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ
và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:
+ Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC, từng số
dư tài khoản hoặc từng nghiệp vụ.
+ Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm
soát;
+ Tính trọng yếu của các khoản mục được kiểm tra
+ Kinh nghiệm từ các lần kiểm tra trước, kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả
các sai sót hoặc gian lận đã được phát hiện
+ Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin”.
Chuẩn mực VSA 700 “Báo cáo kiểm toán về BCTC” đoạn 07 yêu cầu ý kiến
của kiểm toán viên phải “Phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu. Điều này có nghĩa là ý kiến của kiểm toán viên đưa ra trên báo cáo kiểm toán
một sự đảm bảo chắc chắn rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ
một sai sót nào trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Kiểm toán viên chỉ quan
tâm đến các yếu tố trọng yếu của các báo cáo tài chính”.
b. Dự thảo chuẩn mực kiểm toán
Từ năm 2009, VACPA đã nghiên cứu, soạn thảo các dự thảo chuẩn mực kiểm
toán. Trong đó có 2 dự thảo chuẩn mực liên quan đến tính trọng yếu:
33
Dự thảo chuẩn mực 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán. Dự thảo chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm
toán viên và công ty kiểm toán trong việc áp dụng khái niệm “mức trọng yếu” trong
lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Nội dung chính của dự
thảo chuẩn mực này đề cập đến:
+ Mức trọng yếu trong kiểm toán: Mức trọng yếu được hiểu như sau:
- Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai
sót này, tính đơn lẻ hoặc tổng hợp, được xem ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh
hưởng nhất định tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính;
- Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ
thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc tổng hợp của cả hai
yếu tố trên; và
- Những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với người sử dụng báo cáo tài
chính cần phải tính đến đa số những người có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo
cáo tài chính, như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ…Những ảnh hưởng có thể có
của các sai sót đến một số ít người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính mà nhu
cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những người sử dụng báo cáo tài
chính sẽ không xét đến. Chuẩn mực cũng đưa ra khái niệm về người sử dụng giúp
KTV nhận thức được người sử dụng là ai và giúp người sử dụng hiểu được rằng có
khoảng cách giữa kỳ vọng mong đợi của người sử dụng và hợp lý.
+ Xác định mức trọng yếu: KTV cần xác định mức trọng yếu cho tổng thể báo
cáo tài chính, mức trọng yếu hay các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư
tài khoản hoặc thông tin thuyết minh và mức trọng yếu thực hiện.
+ Xem xét trọng yếu trong suốt quy trình kiểm toán: KTV và công ty kiểm
toán phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm toán và thực
hiện cuộc kiểm toán, khi đánh giá ảnh hướng của các sai sót đã phát hiện trong quá
trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có)
đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán.
34
+ Tài liệu, hồ sơ kiểm toán: KTV phải lưu trong hồ sơ kiểm toán các số liệu và
cơ sở xác định các số liệu về mức trọng yếu.
Dự thảo chuẩn mực 450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán. Dự thảo chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và công
ty kiểm toán trong việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã được phát hiện trong
quá trình kiểm toán, bao gồm cả các sai sót không được điều chỉnh (nếu có) đối với
báo cáo tài chính. Nội dung chính của dự thảo chuẩn mực:
Định nghĩa sai sót: Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày
hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân
loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo quy định chung về lập và
trình bày báo cáo tài chính áp dụng, sai sót có thể phát sinh từ nhầm lẫn hoặc gian
lận.
Tổng hợp các sai sót đã phát hiện: KTV phải tổng hợp tất cả các sai sót đã
được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể.
Trao đổi thông tin và điều chỉnh sai sót: KTV phải thông báo kịp thời sai sót
tích lũy trong quá trình kiểm toán cho cấp quản lý thích hợp. KTV nên yêu cầu
người quản lý điều chỉnh các sai sót trên. Nếu người quản lý không điều chỉnh thích
hợp, KTV cần tìm hiểu tại sao và xem xét liệu tổng thể BCTC có bị sai sót trọng
yếu hay không.
Đánh giá ảnh hưởng của sai sót chưa điều chỉnh: Trước khi đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót không được điều chỉnh, KTV cần phải xem xét có cần phải
điều chỉnh lại mức trọng yếu được sử dụng để lập kế hoạch hay không. KTV phải
xác định liệu các sai sót không được điều chỉnh có trọng yếu hay không nếu xét
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Giải trình bằng văn bản: KTV phải yêu cầu Ban giám đốc hoặc Ban quản trị
đơn vị được kiểm toán giải trình bằng văn bản về việc Ban giám đốc hoặc Ban quản
trị cho rằng các sai sót không được điều chỉnh, xét riêng lẻ và tổng hợp lại là không
trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính.
35
Hồ sơ kiểm toán: KTV phải thể hiện trong hồ sơ kiểm toán mức giá trị cụ thể
mà các sai sót dưới mức này được coi là sai sót không đáng kể, tập hợp các sai sót
phát hiện trong quá trình kiểm toán và những sai sót đã được điều chỉnh, kết luận
của kiểm toán viên về các sai sót không được điều chỉnh xét riêng lẻ và tổng hợp lại
có trọng yếu không và cơ sở cho các kết luận của KTV.
Nhìn chung, những nội dung liên quan đến tính trọng yếu của Việt Nam trong
dự thảo chuẩn mực kiểm toán 320 và 450 là phù hợp với chuẩn mực quốc tế do
IFAC ban hành năm 2009.
Bên cạnh chuẩn mực kiểm toán, Hội nghề nghiệp đã xây dựng và ban hành
chương trình kiểm toán mẫu theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày
01/10/2010 của Chủ tịch VACPA và đã được cung cấp miễn phí cho các công ty
kiểm toán. Trong chương trình này, có đưa ra mẫu và hướng dẫn áp dụng để giúp
KTV áp dụng tính trọng yếu. Các mẫu hướng dẫn áp dụng tính trọng yếu gồm:
Mẫu A710 – Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện): hướng dẫn KTV
xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán. (Phụ lục
11)
Mẫu A810 – Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch - thực hiện),
hướng dẫn KTV chọn mẫu, cỡ mẫu dựa vào mức trọng yếu thực hiện. (Phụ lục 12)
Mẫu B360 - Danh mục bút toán điều chỉnh và phân loại lại. (Phụ lục 13)
Mẫu B370 – Bảng tổng hợp đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không điều
chỉnh đến BCTC. (Phụ lục 14)
Mẫu B360, B370 lưu lại các bút toán sai sót lớn hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ
qua do KTV phát hiện trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán. Mẫu B360
lưu lại các bút toán sai sót đơn vị được kiểm toán chấp nhận điều chỉnh. Mẫu A370
lưu lại các sai sót đơn vị được kiểm toán không điều chỉnh và đánh giá của KTV đối
với những sai sót đó.
36
2.2. Thực trạng của việc vận dụng tính trọng yếu trong thực hiện kiểm toán
BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam Việt
Nam hiện nay
2.2.1. Đối tƣợng khảo sát:
Người viết tạm thời kế thừa quan điểm phân chia doanh nghiệp kiểm toán của
VACPA ở trên để tiến hành phân nhóm các công ty kiểm toán để chọn mẫu nghiên
cứu. Như vậy, việc phân nhóm chủ yếu dựa trên số lượng nhân viên của công ty
kiểm toán. Các công ty kiểm toán có trên 100 nhân viên thuộc nhóm công ty có quy
mô lớn, công ty kiểm toán từ 50-100 nhân viên thuộc nhóm có quy mô vừa, công ty
kiểm toán dưới 50 nhân viên thuộc nhóm có quy mô nhỏ.
Nhằm đánh giá thực trạng của việc vận dụng tính trọng yếu trong thực hiện
kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở địa bàn phía Nam,
người viết đã tiến hành khảo sát 17 công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ ở địa
bàn phía Nam (danh sách 17 công ty được trình bày ở phụ lục số 04).
Theo đó, đối tượng được chọn để khảo sát là:
Nhóm Đặc điểm
Nhóm 1: bao gồm 5 công Công ty có số lượng nhân viên từ 50 đến
ty có quy mô vừa 100 người
Nhóm 2: bao gồm 12 công Công ty có số lượng nhân viên dưới 50
ty có quy mô nhỏ người
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát
Để phác họa thực trạng vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán
vừa và nhỏ, người viết sử dụng các phương pháp: thống kê, mô tả để tổng kết từ
bảng câu hỏi, từ phỏng vấn KTV, và từ kết quả KSCL của bộ tài chính và VACPA,
đồng thời còn sử dụng phần mềm SPSS phân tích số liệu.
a. Tổng kết từ bảng trả lời câu hỏi và từ kết quả phỏng vấn KTV
Người viết tiến hành khảo sát thực tế thông qua việc gửi các bảng câu hỏi
khảo sát cho các KTV của 17 công ty kiểm toán vừa và nhỏ. Dựa vào câu trả lời,
37
người viết tiến hành thống kê, mô tả dữ liệu thu thập được nhằm trả lời câu hỏi
nghiên cứu: Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ đã vận dụng tính trọng yếu ra sao
trong quá trình kiểm toán?
Bảng câu hỏi (xem phụ lục 01) gồm 36 câu hỏi tập trung vào các vấn đề sau:
- Về sự cần thiết phải vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.
- Quy trình áp dụng tính trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch
+ Xác lập mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
+ Xác lập mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông
tin thuyết minh.
+ Xác lập mức trọng yếu thực hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
+ Sử dụng mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
+ Sử dụng tính trọng yếu để đánh giá kết quả trong giai đoạn hoàn thành kiểm
toán.
b. Tổng hợp kết quả từ cuộc khảo sát chất lƣợng của Bộ tài chính và VACPA
Bên cạnh tổng kết từ bảng câu hỏi, người viết còn tiến hành nghiên cứu và
phân tích hồ sơ các biên bản về kết quả kiểm tra hoạt động kiểm soát chất lượng của
các công ty kiểm toán vừa và nhỏ khu vực phía Nam được thực hiện bởi Bộ tài
chính và VACPA. Việc thu thập hồ sơ này được sự đồng ý và cho phép bởi VACPA
để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Do giới hạn về không gian, người viết
chỉ có thể tiếp cận biên bản về kết quả kiểm tra hoạt động của các công ty kiểm toán
năm 2011 thuộc địa bàn phía Nam. Dựa trên hồ sơ này, tiến hành phân tích và đánh
giá thực trạng vận dụng tính trọng yếu của các công ty kiểm toán độc lập vừa và
nhỏ tại khu vực phía Nam. Bảng danh sách các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại
khu vực phía Nam cùng với hồ sơ kiểm toán đã được kiểm tra chất lượng năm 2011
(Phụ lục 05). Mục tiêu tổng hợp kết quả từ cuộc khảo sát chất lượng nhằm trả lời
38
câu hỏi nghiên cứu: Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ đã vận dụng tính trọng yếu
ra sao theo đánh giá của Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp?.
c. Phân tích dữ liệu
Mục tiêu nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: Mối quan hệ giữa áp dụng tính
trọng yếu và các nhân tố khác thế nào? Liệu các công ty kiểm toán vận dụng tính
trọng yếu có đưa đến chất lượng cao hơn các công ty không vận dụng tính trọng yếu
không?.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu về thực trạng vận
dụng tính trọng yếu trong mối quan hệ với các nhân tố như: quy mô công ty kiểm
toán, kinh nghiệm hoạt động kiểm toán (thời gian hoạt động), áp dụng chương trình
kiểm toán mẫu của VACPA, kết quả kiểm tra của VACPA, đội ngũ KTV (số lượng
nhân viên có chứng chỉ KTV) dựa trên ba phương pháp phân tích: (1) Thống kê mô
tả; (2) Xác định hệ số tương quan; (3) Kiểm định tham số trung bình hai mẫu (hai
mẫu độc lập) bằng thử nghiệm t-test (Chi tiết dữ liệu phân tích được trình bày trong
Phụ lục số 07)
Nguồn tài liệu phân tích dựa vào câu hỏi phỏng vấn trong Phiếu thu thập ý
kiến, xác định hệ số của các câu trả lời. Nguyên tắc thực hiện như sau:
Nguyên tắc 1: Mỗi câu hỏi (là một bước hoặc một thủ tục trong quy trình vận
dụng tính trọng yếu) sẽ được chấm điểm tối đa 1 điểm. Tùy thuộc vào câu trả lời
của mỗi phiếu thu thập ý kiến để chấm điểm cho từng câu hỏi ở mức từ 0 đến 1
điểm.
Nguyên tắc 2: Giả định rằng những công ty kiểm toán có hướng dẫn và thực
hiện phù hợp với các bước trong quy trình vận dụng tính trọng yếu theo yêu cầu của
dự thảo chuẩn mực kiểm toán VSA 320 và VSA 450 được coi là tốt hơn và được
chấm điểm số cao hơn so với các công ty có quy định khác.
Chi tiết điểm số từng câu hỏi và câu trả lời được trình bày trong Phụ lục số 06.
39
2.2.3. Kết quả khảo sát
2.2.3.1. Thông qua bảng trả lời câu hỏi và phỏng vấn KTV
Thông qua bảng trả lời câu hỏi và phỏng vấn KTV, có thể tóm tắt khái quát
việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ
với những nội dung chính như sau:
2.2.3.1.1. Tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa
a. Về vận dụng tính trọng yếu
Tất cả các công ty kiểm toán này đều áp dụng hướng dẫn về tính trọng yếu
trong chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành nhưng việc áp dụng vào
thực tế chưa đồng đều giữa các KTV.
b. Về quy trình vận dụng tính trọng yếu
+ Mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
Xác lập mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
Tất cả 5 công ty được khảo sát, KTV đều có sử dụng tỷ lệ phần trăm (%) trên
tiêu chí được chọn để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC.
Về tiêu chí xác lập mức trọng yếu
Tại 5 công ty được khảo sát, có 4 công ty là các công ty AASCS, AACC,
AASCN, AA, việc lựa chọn tiêu chí để tính mức trọng yếu tổng thể căn cứ vào yêu
cầu thông tin của người sử dụng thông tin tài chính chiếm đa số (nhà đầu tư, ngân
hàng, công chúng, cơ quan nhà nước...). Ngoài ra, việc xác định tiêu chí còn dựa
vào các yếu tố như:
Các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng quan tâm;
Đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm ngành nghề của đơn vị được kiểm
toán;
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy
động vốn;
Các tiêu chí được các công ty hướng dẫn sử dụng đó là:
- Lợi nhuận trước thuế;
- Tổng tài sản
40
- Vốn chủ sở hữu
- Tổng doanh thu
Về tỷ lệ %: yêu cầu KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ
lệ %. Tỷ lệ % trên tiêu chí được chọn tại các công ty trên hướng dẫn như sau:
- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế,
- 1% đến 2% tổng tài sản,
- 1% đến 5% vốn chủ sở hữu,
- 0,5% đến 3% tổng doanh thu.
Riêng tại Công ty TNHH Kiểm toán AS, chỉ tiêu được sử dụng làm chỉ tiêu
gốc là: Doanh thu, tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ quy định tương ứng để xác
định mức trọng yếu như sau:
- Từ 0,5% đến 3% doanh thu
- 2% tổng tài sản
- Từ 5% đến 10% lợi nhuận sau thuế
Dựa trên các tỷ lệ này, KTV sẽ lập bảng xác định mức trọng yếu và lựa chọn
mức trọng yếu là số nhỏ nhất trong số 3 trị số của các chỉ tiêu trên để đảm bảo
nguyên tắc thận trọng.
Mức trọng yếu hay các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dƣ tài
khoản hoặc thông tin thuyết minh
Trong 5 công ty khảo sát chỉ có 1 công ty AACC xác định mức trọng yếu hay
các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết
minh, 4 công ty còn lại không thực hiện việc này.
Mức trọng yếu thực hiện để xác định mức sai sót có thể chấp nhận đƣợc
Tất cả 5 công ty được khảo sát đều xác định mức trọng yếu thực hiện theo
hướng dẫn của chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành từ 50 – 70% mức
trọng yếu tổng thể. Mức trọng yếu thực hiện các công ty này dùng để xác định sai
sót có thể bỏ qua đối với khoản mục và dùng khi lựa chọn các phần tử để kiểm tra,
xác định cỡ mẫu khi kiểm tra chi tiết các đối tượng
Áp dụng mức trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
41
Đối với lựa chọn các phần tử trong thử nghiệm cơ bản, các công ty kiểm toán
thuộc nhóm có quy mô vừa thường thực hiện như sau:
- Tại các công ty AASCS, AACC, AASCN chiếm tỷ trọng 60% nhóm các
công ty có quy mô vừa theo khảo sát quy định kiểm tra 100% đối với các khoản
mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu thực hiện. Các khoản mục còn lại KTV chọn
mẫu để kiểm tra.
Cỡ mẫu = (Giá trị tổng thể x Hệ số đảm bảo)/ Mức trọng yếu thực hiện
- Các công ty kiểm toán còn lại như: ASCO, AA qui định kiểm tra 100% đối
với các khoản mục có giá trị lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản
mục tương đối ít như:
- Đầu tư ngắn - dài hạn
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Tài sản cố định và bất động sản đầu tư
- Vay và nợ ngắn và dài hạn
- Nguồn vốn kinh doanh….
Tuy nhiên, đối với việc chọn mẫu để kiểm tra, các công ty này, vẫn chưa có
hướng dẫn cụ thể trong việc vận dụng trọng yếu cho việc chọn mẫu, các KTV chọn
mẫu hoàn toàn dựa vào sự xét đoán và kinh nghiệm nghề nghiệp của bản thân KTV.
Các KTV tại hai công ty này khi chọn mẫu để kiểm tra vẫn trên nguyên tắc đảm bảo
sự tin cậy của khoản mục bằng cách đảm bảo việc lấy mẫu trên 80% giá trị của tổng
thể. Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán còn nặng kiểm tra chi tiết với mẫu chọn
khá lớn.
Ở giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Tất cả 5 công ty được khảo sát đều tổng hợp các sai lệch phát hiện trong quá
trình kiểm toán và trao đổi sai lệch với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Hồ sơ
của tất cả các công ty được khảo sát có thể hiện bút toán tổng hợp ảnh hưởng của
các sai lệch đã phát hiện để so sánh với mức trọng yếu thiết lập ban đầu. KTV tiến
hành xem xét các sai lệch phát hiện trong quá trình kiểm toán và so sánh từng sai
lệch phát hiện với mức trọng yếu thực hiện kết hợp với xem xét bản chất của sai sót,
42
từ đó đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch chưa được điều chỉnh đối với báo cáo tài
chính và phát hành các loại báo cáo kiểm toán thích hợp phù hợp với VSA 700.
Tuy nhiên trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch không được điều
chỉnh, tất cả 5 công ty đều không xem xét lại mức trọng yếu liệu có còn phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hay không.
2.2.3.1.2. Tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ
a. Về vận dụng tính trọng yếu
Qua khảo sát cho thấy, đa số các công ty kiểm toán này chỉ đưa ra cách xác
định mức trọng yếu một cách máy móc trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện
đánh giá các sai sót, chưa yêu cầu điều chỉnh mức trọng yếu thiết lập trong giai
đoạn hoàn thành kiểm toán. Các KTV không xem đó cơ sở để xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của cuộc kiểm toán. Nguyên nhân do khách hàng của các công
ty này đa số cũng là khách hàng có quy mô vừa và nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát
sinh không nhiều.
b. Về quy trình vận dụng tính trọng yếu
+ Mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
Xác lập mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
Tất cả 12 công ty kiểm toán có quy mô nhỏ được khảo sát, KTV dùng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tiêu chí được chọn để xác định mức trọng yếu cho tổng thể.
Về tiêu chí xác lập mức trọng yếu
Tại tất cả các công ty kiểm toán này, tiêu chí xác lập cũng dựa vào các chỉ tiêu
trong dự thảo chuẩn mực VSA 320, tuy nhiên các công ty này hướng dẫn áp dụng
một cách máy móc không quan tâm lý do tại sao lựa chọn tiêu chí đó. Các chỉ tiêu
được lựa chọn để xác định mức trọng yếu chủ yếu không phải dựa vào chỉ tiêu trên
BCTC mà người sử dụng quan tâm nhất mà sử dụng các chỉ tiêu cố định hoặc kết
hợp các chỉ tiêu để được kết quả cho việc xác định mức trọng yếu. Các chỉ tiêu công
ty nhỏ thường sử dụng:
- Lợi nhuận trước thuế
- Tổng doanh thu
43
- Tổng tài sản
- Kết hợp hai hoặc ba chỉ tiêu trên.
KTV sẽ chọn chỉ tiêu chính và dựa vào tỷ lệ phần trăm (%) để xác định mức
trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC. Các công ty này chỉ đưa ra tỷ lệ phần trăm cố
định. Chẳng hạn Công ty TNHH kiểm toán U&I sử dụng 0,75% trên cơ sở doanh
thu hoặc tại công ty Kiểm toán Cảnh Xuân, cơ sở dùng để xác lập mức trọng yếu
được quy định riêng cho Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, mức trọng yếu tổng thể bao gồm 2 mức: Trước thuế và sau thuế, cụ thể như
bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Bảng tính mức trọng yếu của Công ty Kiểm toán Cảnh Xuân
Mức Doanh thu/Tổng tài sản Tỷ lệ Mức trọng Mức trọng yếu
(USD) yếu chưa tính đã tính đến yếu
đến yếu tố tố thuế TNDN
thuế TNDN
(1) (2) (3) (4) (5)
L1 0-1.000.000 3,75% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L2 1.000.000-2.000.000 3,50% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L3 2.000.000-3.000.000 3,25% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L4 3.000.000-4.000.000 3,00% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L5 4.000.000-5.000.000 2,75% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L6 5.000.000-6.000.000 2,50% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L7 6.000.000-7.000.000 2,25% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L8 7.000.000-8.000.000 2,00% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L9 8.000.000-9.000.000 1,75% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L10 9.000.000-10.000.000 1,50% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L11 10.000.000-11.000.000 1,25% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L12 11.000.000-12.000.000 1,00% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L13 12.000.000-13.000.000 0,75% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L14 13.000.000-14.000.000 0,50% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
L15 14.000.000-15.000.000 0,25% =(2)x(3) =(4)x(1-T)
44
Trong đó T là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp
phải áp dụng trong năm tài chính được kiểm toán theo quy định của nhà nước. Căn
cứ vào bảng trên, kiểm toán viên chính sẽ xác lập mức trọng yếu tổng thể thích hợp
cho báo cáo tài chính của từng đơn vị được kiểm toán. Công việc này do vậy trở
nên dễ hơn vì không đòi hỏi nhiều sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Mức trọng yếu hay các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dƣ tài
khoản hoặc thông tin thuyết minh
Ở tất cả các công ty này không tiến hành xác định mức trọng yếu hay các mức
trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh.
Mức trọng yếu thực hiện dùng để xác định mức sai lệch có thể chấp nhận
đƣợc
Trong 12 công ty được khảo sát thì có 4 công ty gồm PDAC, VAC, Viet Uc,
SA có xác định mức trọng yếu thực hiện từ 50 – 70 % mức trọng yếu của tổng thể
báo cáo tài chính. Tuy nhiên việc xác lập này chỉ mang tính chất hình thức, chứ
không phải dựa vào mức trọng yếu thực hiện để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần
thiết để nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Còn đối với 8 công ty kiểm toán nhỏ còn lại hầu như chỉ dừng lại ở việc xác
định mức trọng yếu tổng thể.
Áp dụng mức trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Chỉ có 2 trong số 12 công ty kiểm toán có quy mô nhỏ được khảo sát là PDAC
và VAC dựa vào mức trọng yếu thực hiện để lựa chọn các phần tử để kiểm tra và
xác định cỡ mẫu khi kiểm tra chi tiết các đối tượng. Cách thức thực hiện cũng giống
như 4 công ty vừa ở trên.
Đối với 10 công ty nhỏ còn lại việc áp dụng mức trọng yếu để chọn mẫu kiểm
toán chưa được áp dụng phổ biến. KTV chủ yếu chọn mẫu kiểm toán dựa trên xét
đoán, lựa chọn các phần tử mẫu không được lưu vào trong hồ sơ làm việc của KTV.
Đối với lựa chọn các phần tử trong thử nghiệm cơ bản, các công ty kiểm toán
thường thực hiện như sau: Các công ty kiểm toán qui định kiểm tra 100% đối với
45
các khoản mục có giá trị lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục
tương đối ít.
Đối với các khoản mục còn lại thì chọn mẫu để kiểm tra.
Hiện nay tất cả các công ty kiểm toán này các KTV chọn mẫu hoàn toàn dựa
vào sự xét đoán và kinh nghiệm nghề nghiệp của bản thân KTV. Không xác định sai
sót dự kiến cho tổng thể suy ra từ mẫu chọn cho từng khoản mục trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
Ở giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Tất cả các công ty này đều tổng hợp tất cả các sai lệch phát hiện trong quá
trình kiểm toán và trao đổi sai lệch với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Hồ sơ
của tất cả các công ty được khảo sát có thể hiện bút toán tổng hợp ảnh hưởng của
các sai lệch đã phát hiện để so sánh với mức trọng yếu thiết lập ban đầu. Ở hai công
ty PDAC và VAC, KTV tiến hành xem xét các sai lệch phát hiện trong quá trình
kiểm toán và so sánh từng sai lệch phát hiện với mức trọng yếu thực hiện kết hợp
với xem xét bản chất của sai lệch, từ đó đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch chưa
được điều chỉnh đối với báo cáo tài chính và phát hành các loại báo cáo kiểm toán
thích hợp phù hợp với VSA 700. Đối với 10 công ty còn lại, KTV tổng hợp các sai
lệch phát hiện trong quá trình kiểm toán và so sánh với mức trọng yếu tổng thể thiết
lập ban đầu, không xem xét bản chất của sai lệch mà đưa ra ý kiến kiểm toán.
Tuy nhiên trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch không được điều
chỉnh, tất cả các công ty đều không xem xét lại mức trọng yếu liệu có còn phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hay không.
2.2.3.2. Thực trạng áp dụng tính trọng yếu qua báo cáo kiểm soát chất lƣợng
của Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp
2.2.3.2.1. Đối với các công ty kiểm toán vừa
a. Ở giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện
Đa số hồ sơ được kiểm tra có thể hiện việc xác định mức trọng yếu ở giai đoạn
lập kế hoạch, và lưu lại tiêu chí xác định mức trọng yếu. Vẫn có một vài hồ sơ lựa
chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể chưa hợp lý khi tiêu chí lựa chọn
46
có thể chứa đựng sai lệch trọng yếu hoặc làm tròn mức trọng yếu lớn hơn mức trọng
yếu xác định chưa thể hiện nguyên tắc thận trọng. Chẳng hạn công ty TNHH Kế
toán Kiểm toán tư vấn Việt Nam kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty BCI ASIA
tiêu chí lựa chọn doanh thu chưa hợp lý do doanh thu có thể chứa đựng sai lệch
trọng yếu. Tuy nhiên, việc xác định mức trọng yếu chỉ mang tính hình thức, không
thể hiện việc xem xét mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xây dựng
các thủ tục kiểm toán.
Nhiều công ty không dựa vào mức trong yếu để xây dựng phương pháp lấy
mẫu, hoặc đã xây dựng nhưng chưa áp dụng triệt để việc lấy mẫu kiểm toán chủ yếu
dựa trên xét đoán chủ quan của người thực hiện.
b. Ở giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Đa số các hồ sơ có thể hiện tổng hợp lại ảnh hưởng của các sai lệch đã phát
hiện so với mức trọng yếu thiết lập ban đầu. Tuy nhiên các hồ sơ kiểm toán không
thể hiện việc xem xét lại mức trọng yếu ở giai đoạn hoàn thành kiểm toán. Ở giai
đoạn này, KTV có điều chỉnh liên quan đến tiêu chí xác định mức trọng yếu tuy
nhiên không xác định lại mức trọng yếu và so sánh với các sai lệch không điều
chỉnh, chẳng hạn công ty TNHH Kế toán Kiểm toán tư vấn Việt Nam kiểm toán báo
cáo tài chính cho công ty BCI ASIA điều chỉnh liên quan đến doanh thu nhưng
không xác định lại mức trọng yếu.
2.2.3.2.2. Đối với các công ty kiểm toán nhỏ
Tình hình chung cũng gần giống các công ty kiểm toán vừa. Tuy nhiên ở
những công ty mà kết quả xếp loại là chưa đạt yêu cầu như Thủy Chung, BHP thì
hồ sơ kiểm toán đa số không xác định mức trọng yếu ở giai đoạn lập kế hoạch, nếu
có xác định thì không giải thích được lý do lựa chọn tiêu chí và chưa thể hiện việc
xem xét tính trọng yếu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, không tổng hợp ảnh
hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh để đối chiếu với mức trọng yếu để làm cơ sở
cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán.
47
2.2.3.3. Phân tích mối quan hệ trọng yếu với các nhân tố khác
Kết quả phỏng vấn và điều tra về các chỉ tiêu phân tích của 17 Phiếu thu thập
ý kiến được tổng hợp theo bảng như sau:
Bảng 2.2: Bảng thống kê kết quả khảo sát bằng phần mềm SPSS
STT Tiêu chí Giá trị Giá trị Trung vị Độ lệch
lớn nhất chuẩn nhỏ
nhất
1 Số năm hoạt động của công 6 9,53 3,676 17
ty kiểm toán
2 Số lượng nhân viên có 3 7,29 4,356 20
chứng chỉ KTV
3 Tổng điểm vận dụng trọng 3,5 9,12 3,599 14
yếu (dựa vào 2 nguyên tắc
đã đưa ra ở phần phương
pháp khảo sát)
Kết quả phân tích cho thấy trong số 17 mẫu phỏng vấn, các công ty kiểm toán
vừa và nhỏ có bình quân gần 10 năm hoạt động, trong đó công ty có số năm kinh
nghiệm nhiều nhất là 17, công ty có số năm ít nhất là 6. Các công ty có số lượng
nhân viên có chứng chỉ KTV thấp nhất là 3 người cao nhất là 20 người. Các công ty
có tổng điểm vận dụng trọng yếu thấp nhất là 3,5 điểm cao nhất là 14 điểm.
Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa vận dụng tính trọng yếu với các chỉ
tiêu về qui mô công ty kiểm toán, số năm hoạt động của công ty kiểm toán, số
lượng nhân viên có chứng chỉ KTV, sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA với, kết quả kiểm tra của VACPA, được trình bày trong bảng 2.4 như sau:
48
Bảng 2.3: Bảng hệ số tƣơng quan
Vận dụng tính trọng yếu
Ký STT Tiêu chí Hệ số tƣơng Trị số p hiệu quan (p-value)
Qui mô công ty kiểm toán QM 0,718 0,001 1
Số năm hoạt động của công ty kiểm 2 KN -0,288 0,262 toán
Sử dụng chương trình kiểm toán mẫu 3 KTM 0,706 0,002 của VACPA
Kết quả kiểm tra của VACPA ĐG 0,854 0,000 4
Số lượng nhân viên có chứng chỉ 5 KTV 0,540 0,025 KTV
Kết quả chi tiết được trình bày trong phụ lục 08. Từ kết quả nêu trên có thể
thấy, với độ tin cậy 95% (p-value<5%), vận dụng tính trọng yếu có quan hệ chặt
chẽ với các chỉ tiêu qui mô công ty kiểm toán với hệ số tương quan 0,718 và kết quả
kiểm tra của VACPA trong đợt kiểm tra hoạt động năm 2010 và 2011 với hệ số
tương quan 0,854. Ngoài ra, sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA và
số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV cũng có tác động lớn đến vận dụng tính trọng
yếu với hệ số tương quan lần lượt là 0,706 và 0,540. Vận dụng tính trọng yếu không
có quan hệ với thời gian hoạt động của công ty kiểm toán với hệ số tương quan là -
0,288. Kết quả phân tích trên cho thấy, vận dụng tính trọng yếu ở các công ty kiểm
toán vừa và nhỏ có quan hệ với các yếu tố: quy mô của công ty kiểm toán, tham gia
chương trình kiểm toán mẫu, kết quả kiểm tra của VACPA và số lượng nhân viên
có chứng chỉ KTV.
Để xác định rõ hơn về mối tương quan giữa vận dụng tính trọng yếu với các
nhân tố trên, tác giả sử dụng kiểm định tham số trung bình hai mẫu (Independent T-
test) để so sánh giá trị trung bình (mean) giữa các nhóm mẫu. Từ những phân tích
49
về các nhân tố tác động đến vận dụng dụng tính trọng yếu từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán, người viết đưa ra 4 giả thiết như sau:
Giả thiết 1: Các công ty kiểm toán có quy mô vừa vận dụng tính trọng yếu tốt
hơn các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ.
Giả thiết 2: Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ có sử dụng chương trình kiểm
toán mẫu của VACPA sẽ vận dụng tính trọng yếu tốt hơn các công ty kiểm toán vừa
và nhỏ không sử dụng chương trình kiểm toán mẫu.
Giả thiết 3: Kết quả kiểm tra của VACPA đối với các công ty kiểm toán đạt
yêu cầu thường là vận dụng tính trọng yếu tốt hơn các công ty kiểm toán không đạt
yêu cầu.
Giả thiết 4: Các công ty kiểm toán có số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV
lớn hơn trung bình mẫu sẽ vận dụng tính trọng yếu tốt hơn các công ty kiểm toán có
số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV nhỏ hơn trung bình mẫu.
Để so sánh vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán, người viết đưa ra
phương pháp phân loại theo bảng
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu TT Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2
1 Qui mô Có qui mô vừa theo tiêu Có qui mô nhỏ theo tiêu
thức phân loại ở chương 1 thức phân loại ở chương 1
2 Sử dụng chương Có sử dụng chương trình Không sử dụng chương trình
trình kiểm toán mẫu kiểm toán mẫu của kiểm toán mẫu của VACPA
của VACPA VACPA
3 Kết quả kiểm tra Kết quả kiểm tra của Kết quả kiểm tra của
của VACPA VACPA đạt yêu câu VACPA chưa đạt yêu cầu
4 Số lượng nhân viên Số lượng nhân viên có Số lượng nhân viên có
có chứng chỉ KTV chứng chỉ KTV lớn hơn chứng chỉ KTV nhỏ hơn số
hoặc bằng số lượng trung lượng trung bình của tổng
bình của tổng thể mẫu thể mẫu
50
Tóm tắt kết quả kiểm định được thể hiện tại Bảng 2.5
Bảng 2.5: Bảng kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu
(hai mẫu độc lập)
Số mẫu (N) Thử nghiệm t-test
Nhóm Nhóm p- Bình Độ lệch Giá trị khác
1 2 value quân chuẩn biệt TT Tiêu chí
khác của khác Nhỏ Lớn
biệt biệt nhất nhất
Qui mô 5 12 0,000 5,50 0,93 3,50 7,50 1
2 Sử dụng chương
12 5 0,002 5,41 1,40 2,42 8,40 trình kiểm toán mẫu của
VACPA
3 9 4 0,000 6,97 0,88 5,00 8,94 Kết quả kiểm tra của VACPA
4 Số lượng nhân
4 13 0,000 5,24 0,97 3,15 7,33
viên có chứng chỉ KTV
Kết quả chi tiết được trình bày trong phụ lục số 09.
Kết quả trên cho với mức tin cậy 95% (p-value<5%), các mẫu phỏng vấn cho
thấy có sự khác biệt trong vận dụng tính trọng yếu giữa hai nhóm các công ty kiểm
toán. Các công ty kiểm toán thuộc nhóm 1, vận dụng tính trọng yếu tốt hơn các
công ty thuộc nhóm 2 thể hiện ở chỗ điểm trung bình về đánh giá trọng yếu của
nhóm 1 lớn hơn nhóm 2. Trong đó, bình quân khác biệt đối với tiêu chí về qui mô
hãng kiểm toán là 5,5 điểm, đối với tiêu chí sử dụng chương trình kiểm toán mẫu
của VACPA là 5,4 điểm, đối với tiêu chí kết quả kiểm tra của VACPA là 7 điểm,
đối với tiêu chí số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV là 5,2 điểm.
Như vậy kết quả phân tích 17 mẫu phỏng vấn đại diện cho 17 công ty kiểm
toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam cho thấy các công ty kiểm toán có
quy mô vừa, sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA, kết quả kiểm tra
51
của VACPA đạt yêu cầu, và số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV lớn hơn trung
bình mẫu đều vận dụng tính trọng yếu tốt hơn.
2.3. Đánh giá chung
Thông qua kết quả kiểm tra do VACPA phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
và kết quả khảo sát thực tế cho thấy:
Việc vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa tốt hơn
so với các công ty nhỏ. Các công ty có quy mô vừa chất lượng vận dụng tính trọng
yếu tốt hơn so với các công ty nhỏ thể hiện bình quân khác biệt giữa hai nhóm công
ty là 5,5 điểm. Các công ty có quy mô vừa tất cả đều áp dụng chương trình kiểm
toán mẫu do VACPA ban hành, kết quả kiểm tra do VACPA thực hiện đạt yêu cầu,
có số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV lớn hơn so với những công ty có quy mô
nhỏ.
Việc vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán có sử dụng chương
trình kiểm toán mẫu tốt hơn so với các công ty không sử dụng. Các công ty có sử
dụng chương trình kiểm toán mẫu chất lượng vận dụng tính trọng yếu tốt hơn so với
các công ty không sử dụng thể hiện bình quân khác biệt giữa hai nhóm công ty là
5,4 điểm.
Các công ty có vận dụng tính trọng yếu tốt được đánh giá cao hơn so với các
công ty không vận dụng trọng yếu. Kết quả kiểm tra của VACPA cho thấy các công
ty có vận dụng tính trọng yếu tốt được đánh giá cao hơn (điểm số cao hơn) so với
các công ty không vận dụng trọng yếu (số điểm chênh lệch giữa hai nhóm công ty là
7 điểm).
Việc vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán có số lượng KTV lớn
hơn trung bình mẫu tốt hơn so với các công ty có số lượng KTV nhỏ hơn trung bình
mẫu. Các công ty có số lượng KTV lớn hơn trung bình mẫu vận dụng tính trọng
yếu tốt hơn so với các công ty có số lượng KTV nhỏ hơn trung bình mẫu. Số điểm
bình quân chênh lệch giữa hai nhóm công ty là 5,2 điểm.
Việc vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ còn
mang nặng hình thức. Hầu hết việc xác định mức trọng yếu chỉ mang tính hình thức
52
đặc biệt là các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ không xem xét mối quan hệ giữa
trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xây dựng các thủ tục kiểm toán, không sử dụng
trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nguyên nhân của vấn đề trên là do:
+ Do khái niệm trọng yếu mang tính chất tương đối nên không có một phương
pháp tính thống nhất cho việc xác lập mức trọng yếu. Chuẩn mực kiểm toán về tính
trọng yếu chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, chưa đưa ra hướng dẫn cụ thể. Điều
này đã gây khó khăn không ít cho việc vận dụng chuẩn mực về tính trọng yếu trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Trong quá trình vận dụng chuẩn mực về tính trọng yếu trong kiểm toán báo
cáo tài chính thì yêu cầu về khả năng xét đoán nghề nghiệp rất cao. Trong khi đó,
nguồn nhân lực của các công ty kiểm toán này lại không đủ cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng. Chiếm số đông trong nguồn nhân lực của các công ty kiểm toán này là
các trợ lý kiểm toán, còn số lượng KTV chính thì rất hạn chế (nhiều khi chỉ bằng
với lượng quy định tối thiểu đối với một công ty kiểm toán, thậm chí là ít hơn). Do
đó, khi bàn về khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trong những công
ty này vẫn còn nhiều điều bất cập. Vì vậy, mà để vận dụng tốt chuẩn mực về tính
trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính là cả một vấn đề.
+ Các công ty kiểm toán nhỏ đa phần thì chỉ mới thành lập do đó quy trình
kiểm toán còn chưa hoàn thiện. Các chính sách liên quan đến vấn đề trọng yếu và
vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính chỉ mới chung chung chứ
chưa có những hướng dẫn cụ thể. Hơn nữa, khách hàng của những công ty này phần
lớn là những công ty có quy mô vừa và nhỏ, có khi cũng mới thành lập do đó,
nghiệp vụ phát sinh không nhiều, còn đơn giản. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán các
công ty này thì đa số các công ty kiểm toán sẽ lựa chọn phương thức kiểm tra 100%
trên các khoản mục và nghiệp vụ. Điều này khiến các công ty kiểm toán nhỏ chưa
nhận thức tầm quan trọng và lợi ích của việc vận dụng chuẩn mực về tính trọng yếu
vào trong thực tế kiểm toán báo cáo tài chính. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn
đến chính sách chung về tính trọng yếu chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết.
53
Kết luận chƣơng 2
Vận dụng tính trọng yếu có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo chất lượng của
một cuộc kiểm toán. Dựa trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế, phỏng vấn KTV của
một số công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ của Việt Nam, người viết đã khái quát
được thực trạng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ của Việt Nam. Từ khảo sát và phân tích trên, người
viết đã đưa ra đánh giá kết quả và hạn chế của quá trình vận dụng tính trọng yếu của
các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ của Việt Nam. Ngoài ra, người viết cũng
phân tích được một số nguyên nhân cơ bản của những hạn chế đó. Đây là cơ sở để
người viết đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng vận dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập
vừa và nhỏ của Việt Nam ở Chương 3.
54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG TÍNH
TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN VỪA VÀ NHỎ
3.1. Quan điểm xác lập giải pháp
3.1.1. Từng bƣớc hội nhập quốc tế
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế, đồng thời xu hướng toàn
cầu hóa nền kinh tế là xu hướng phát triển tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Việc hội
nhập vào kinh tế quốc tế đòi hỏi các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán
nói chung và quy định về tính trọng yếu nói riêng phải được xây dựng trên cơ sở
thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Điều này giúp các thông tin trên báo cáo tài chính
được kiểm toán có độ tin cậy cao và được quốc tế thừa nhận.
Do vậy, quan điểm chung cho việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về
tính trọng yếu là tuân thủ các thông lệ chung trên thế giới, từ đó giúp kiểm toán độc
lập hội nhập vào kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do chuẩn mực kiểm toán chỉ đưa ra
hướng dẫn chung, các công ty kiểm toán cần tham khảo thêm kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới để có thể vận dụng tính trọng yếu vào thực tế nhằm nâng cao
tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
3.1.2. Phù hợp đặc điểm, điều kiện của Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, hệ thống pháp luật đang trong quá trình
hoàn thiện, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, kiểm toán độc lập Việt
Nam tính đến nay chỉ mới phát triển được 21 năm còn khá non trẻ so với lịch sử
phát triển hoạt động kiểm toán của thế giới, phần lớn các công ty kiểm toán VN quy
mô vừa và nhỏ có số lượng KTV ít, luôn biến động về nhân sự, khả năng cạnh tranh
thấp, doanh thu và chiếm thị phần rất nhỏ, khách hàng thường là những công ty có
quy mô vừa và nhỏ. Với các đặc điểm nêu trên, giải pháp nâng cao khả năng vận
dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ không những bên
cạnh việc tuân theo hướng dẫn trong chuẩn mực mà còn phải thích ứng và phù hợp
với thực trạng các công ty kiểm toán vừa và nhỏ. Nói cách khác, các giải pháp cần
phù hợp đặc điểm, điều kiện của Việt Nam, phải phù hợp với trình độ nhân viên và
55
chú trọng đến hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực nhằm nâng cao
tính khả thi.
3.1.3. Phải phù hợp với xu thế tin học hóa
Công nghệ tin học trên thế giới đã phát triển rất nhanh trong giai đoạn hiện
nay. Những tiến bộ khoa học công nghệ tin học đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực ngày càng cho thấy tính hiệu quả, tiện ích của khoa học trí tuệ đã từng bước
thay thế lao động thủ công, giảm bớt thời gian lao động, tiết kiệm chi phí và tạo ra
nhiều tiện ích khác.
Trong lĩnh vực kiểm toán, thông tin đầu vào của quá trình kiểm toán là các
thông tin kế toán, tài chính của các doanh nghiệp. Trước đây các thông tin này ở
dạng giấy nhưng việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán ngày càng
trở nên phổ biến trong các doanh nghiệp thì đã xuất hiện loại hình xử lý và lưu trữ
thông tin dưới dạng điện tử. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tài
chính kế toán của các doanh nghiệp là cơ sở quan trọng thúc đẩy việc nâng cao trình
độ tin học của KTV để đáp ứng yêu cầu công tác kiểm toán, trong đó có công tác
đánh giá trọng yếu trong môi trường xử lý thông tin bằng máy tính. Hơn nữa, sự
phát triển của công nghệ thông tin không những dẫn tới sự ra đời của hàng loạt các
phần mềm kế toán ngày càng hiện đại mà ngay cả các phần mềm về kiểm toán cũng
được xây dựng và ngày càng đầy đủ hơn. Vì thế, các công ty kiểm toán vừa và nhỏ
cũng nên tận dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin bằng cách trang bị cho mình
phần mềm kiểm toán phù hợp để hỗ trợ cho công tác kiểm toán, trong đó có vận
dụng tính trọng yếu.
3.2. Giải pháp về phía các công ty kiểm toán
Để nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung và vận dụng tính trọng yếu nói
riêng, các công ty kiểm toán cần thực hiện các yêu cầu sau:
3.2.1. Quy định bằng văn bản hƣớng dẫn về việc áp dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán và tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
Kết quả khảo sát cho thấy vận dụng tính trọng yếu còn khá rời rạc tại các
công ty kiểm toán vừa và nhỏ, đặc biệt là các công ty kiểm toán nhỏ chủ yếu là do
56
nhận thức chưa đầy đủ vai trò tính trọng yếu. KTV và công ty kiểm toán cần luôn
có ý thức rằng, vận dụng tính trọng yếu không chỉ giúp cho KTV xác định được nội
dung, lịch trình, phạm vi và trọng tâm của cuộc kiểm toán mà còn tạo ra cơ sở vững
chắc để hình thành ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán. Vì vậy, công ty kiểm
toán cần đưa ra hướng dẫn chi tiết nhằm giúp KTV vận dụng tính trọng yếu trong
khi thực hiện kiểm toán là biện pháp rất quan trọng. Các công ty kiểm toán cần ban
hành văn bản hướng dẫn quy định cụ thể về việc áp dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán. Chính sách này phải được phổ biến đến toàn bộ kiểm toán viên. Các công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ nên dựa vào dự thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
và “Chương trình kiểm toán mẫu” do VACPA ban hành để xây dựng văn bản
hướng dẫn về việc áp dụng tính trọng yếu trong kiểm toán. Hướng dẫn quy trình
vận dụng trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính gồm các nội dung sau:
3.2.1.1. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn này là để (1) hiểu được tình
hình kinh doanh của đơn vị (2) Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán.
Quy trình vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch trải qua
các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tìm hiểu đơn vị đƣợc kiểm toán và môi trƣờng kinh doanh, đánh
giá các rủi ro của các sai lệch trọng yếu.
KTV phải vận dụng dự thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 315 “Xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường của đơn vị”. “Hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị” để có được sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán. Thu thập hiểu biết về
khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và
thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. Mục tiêu là
để có cơ sở quan trọng KTV và công ty kiểm toán đưa ra các xét đoán về chuyên
môn, trên cơ sở đó KTV sẽ (1) xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn và các vấn đề đáng lưu ý, (2) lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm
57
toán một cách có hiệu quả, cụ thể là vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán một
cách hiệu quả. KTV nên tham khảo mẫu A310 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động”. (Phụ lục số 15)
Các nội dung KTV cần tìm hiểu là :
a. Hiểu biết môi trƣờng hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến
doanh nghiệp gồm:
+ Môi trƣờng kinh doanh chung
Các thông tin về môi trường kinh doanh chung của DN trong năm hiện hành
bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Thực trạng chung của nền kinh
tế (suy thoái, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát...); biến động về lãi
suất cơ bản, tỷ giá ngoại tệ, và lạm phát; biến động thị trường mà DN đang kinh
doanh; các nội dung khác …
+ Các vấn đề về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh và xu hƣớng
của ngành nghề
Các thông tin chung về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của
ngành nghề bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: thị trường và cạnh
tranh, bao gồm nhu cầu, năng lực cung ứng, cạnh tranh về giá; đặc điểm kinh doanh
ngành (liên tục hay thời vụ); các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm chính; sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh của ngành; nguồn
cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ, lao động)….
+ Môi trƣờng pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động
Các thông tin chung về môi trường pháp lý mà DN đang hoạt động bao gồm,
nhưng không giới hạn, các thông tin sau: pháp luật và các quy định có ảnh hưởng
trọng yếu tới hoạt động của DN như các quy định pháp luật đối với loại hình và
ngành nghề kinh doanh của DN; Các quy định của Chính phủ hiện có ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của DN như các quy định về tiền tệ và kiểm soát ngoại tệ; hỗ
trợ tài chính của Chính phủ; thuế quan và các rào cản thương mại; thay đổi thuế áp
dụng…
+ Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hƣởng tới doanh nghiệp
58
b. Hiểu biết về doanh nghiệp
+ Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu
Các thông tin chung về hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của DN
bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: bản chất của các nguồn doanh
thu; mô tả các loại sản phẩm hoặc dịch vụ chính mà DN cung cấp; thực hiện hoạt
động: mô tả các giai đoạn của sản phẩm hoặc dịch vụ, phương thức sản xuất, cách
thức phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ; mô tả các liên doanh, liên kết hoặc các hoạt
động thuê ngoài quan trọng; địa điểm sản xuất, kinh doanh, số lượng văn phòng;
các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ quan trọng; các hoạt động nghiên cứu phát
triển; các giao dịch với bên có liên quan…
+ Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp
- Sở hữu DN: Thông tin về các cổ đông và thành viên chính trong DN (sở hữu
từ 5% vốn điều lệ)
- Danh sách các tổ chức và cá nhân có liên quan tới DN: Mô tả cấu trúc tổ
chức của DN theo các phòng, ban bằng mô tả hoặc bằng sơ đồ.
+ Các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: thông
tin về tăng giảm vốn trong năm; thông tin về đầu tư các tài sản quan trọng; các hoạt
động đầu tư tài chính vào các công ty trong và ngoài tập đoàn…
+ Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng bao gồm: hệ thống kế toán DN
đang áp dụng; có lập BCTC cho tập đoàn không; các chính sách kế toán quan trọng
DN áp dụng; các thay đổi chính sách kế toán năm nay; yêu cầu đối với BCTC; cấu
trúc lập BCTC…
+ Kết quả kinh doanh và thuế bao gồm: Mô tả nhận xét về kết quả kinh
doanh và cách thức các nhà lãnh đạo doanh nghiệp quản lý kết quả kinh doanh; thảo
luận một vài tỷ suất tài chính cần lưu ý: Cấu trúc nợ, khả năng thanh toán……để có
nhận định sơ bộ về tình hình tài chính; Các hoạt động liên quan thuê tài chính (nếu
có); Các loại thuế quan trọng áp dụng…
c. Các vấn đề khác
+ Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp
59
+ Nhân sự kế toán
+ Các thông tin hành chính khác như địa chỉ của doanh nghiệp và các đơn vị
liên quan (nếu có), thông tin về ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản, thông tin
về luật sư mà doanh nghiệp sử dụng.
Từ sự hiểu biết nêu trên sẽ giúp KTV vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn
tìm hiểu khách hàng, mà cụ thể là xác định ra những giao dịch bất thường cần quan
tâm, các rủi ro trọng yếu liên quan tới toàn bộ BCTC và tài khoản cụ thể, ảnh hưởng
các yếu tố này đến rủi ro xảy ra các sai lệch trên BCTC và đánh giá được kỳ vọng
của người sử dụng BCTC đến chỉ tiêu nào trên BCTC.
Bƣớc 2: Thiết lập mức trọng yếu tổng thể cho BCTC
Để thiết lập mức trọng yếu tổng thể cho BCTC, cần lựa chọn tiêu chí phù hợp.
Thông qua tìm hiểu khách hàng, KTV phải xác định việc xác định tiêu chí phụ
thuộc vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng sử dụng thông tin tài chính
(nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng, cơ quan nhà nước...). Ngoài ra, việc xác định
tiêu chí còn ảnh hưởng bởi các yếu tố như:
+ Các yếu tố của BCTC (Ví dụ: tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí) và các thước đo hoạt động theo các quy định chung về lập và trình bày
BCTC (Ví dụ: tình hình tài chính, kết quả hoạt động, dòng tiền);
+ Các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng có xu hướng quan tâm;
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm ngành nghề của đơn vị được kiểm
toán;
+ Cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy
động vốn;
+ Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định thông thường
KTV nên lựa chọn những tiêu chí mang tính tương đối ổn định qua các năm.
KTV phải luôn có ý thức rằng, mục tiêu cuối cùng là KTV phải đưa ra ý kiến
xác nhận về BCTC trên các khía cạnh trọng yếu cho một nhóm người sử dụng
BCTC, cho nên việc xác lập cơ sở tính toán và lựa chọn tỷ lệ mức trọng yếu thích
hợp đều phải dựa vào xét đoán của KTV về vấn đề “Các sai sót trong kiểm toán có
60
ảnh hưởng đến quyết định của nhóm người sử dụng BCTC không”.
Tỷ lệ lựa chọn
Các tỷ lệ mà thông lệ kiểm toán quốc tế tại Việt Nam thường áp dụng:
- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế,
- 1% đến 2% tổng tài sản,
- 1% đến 5% vốn chủ sở hữu,
- 0,5% đến 3% tổng doanh thu.
KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ % áp dụng cho
tiêu chí đã lựa chọn. Tỷ lệ % và tiêu chí được lựa chọn thường có mối liên hệ với
nhau, như tỷ lệ % áp dụng cho mức lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh
liên tục thường cao hơn tỷ lệ % áp dụng cho doanh thu do số tuyệt đối của doanh
thu và lợi nhuận trước thuế thường chênh lệch nhau đáng kể và KTV có xu hướng
cân bằng mức trọng yếu cho từng bộ phận trên BCTC dù áp dụng bất kì tiêu chí
nào.
Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc
một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét
riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhưng
có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC, thì KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho
từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.
Bƣớc 3: Xác định mức trọng yếu thực hiện.
Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu chi tiết) là một mức giá trị hoặc các
mức giá trị do KTV xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp
lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được
phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
Mức trọng yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với
mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng
cuộc kiểm toán cụ thể là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV và chính
61
sách của từng công ty. Việc lựa chọn tỷ lệ 50% hay 75% phụ thuộc đánh giá rủi ro
của KTV. Nếu KTV đánh giá về khách hàng rủi ro cao thì KTV có thể chọn mức
50%, còn ngược lại có thể chọn tỷ lệ 75%. Nếu KTV chọn tỷ lệ 75% có nghĩa là
KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán phát hiện các sai lệch trong các khoản mục lớn
hơn 75% mức trọng yếu. Tuy nhiên khi áp dụng ở cận trên và cận dưới cần giải
thích lý do tại sao KTV lại chọn như vậy.
Mức trọng yếu thực hiện cũng áp dụng cho một nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thuyết minh để giảm thiểu khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý
để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát
hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với một nhóm giao dịch, số dư tài khoản
hoặc thuyết minh. Mức trọng yếu thực hiện sẽ quyết định nội dung, lịch trình, phạm
vi của các thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện.
3.2.1.2. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
a. Mục tiêu vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn này
Xác định được phạm vi của kiểm tra chi tiết;
Xác định cỡ mẫu khi thực hiện kiểm tra chi tiết;
Xác định có nên mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm toán khi xảy ra các
khác biệt kiểm toán;
Cơ sở đánh giá các khác biệt kiểm toán.
b. Phƣơng pháp vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa vào mức trọng yếu thực hiện KTV
sẽ:
- Lựa chọn đối tƣợng chi tiết để kiểm tra: mà cụ thể là lựa chọn các phần tử
đặc biệt.
Để xác định các phần tử đặc biệt, KTV sử dụng mức trọng yếu thực hiện là
tiêu chuẩn lựa chọn các phần tử đặc biệt cụ thể như sau:
Đối với các phần tử có giá trị trên mức trọng yếu thực hiện, KTV nên xem xét
các phần tử này là các phần tử đặc biệt, cần được kiểm tra toàn bộ.
Còn đối với các phần tử nhỏ hơn mức trọng yếu thực hiện, KTV nên sử dụng
62
phương pháp lấy mẫu kiểm toán.
- Vận dụng tính trọng yếu để lấy mẫu trong kiểm toán
Cỡ mẫu có thể xác định như sau:
Tổng giá trị của Tổng thể
Cỡ mẫu có thể = ---------------------------------- * Nhân tố R
Mức trọng yếu chi tiết
Khoảng cách mẫu = Tổng giá trị của Tổng thể/Cỡ mẫu
Sau đó, tiến trình lấy mẫu thực hiện như sau:
- Kiểm tra 100% các khoản mục >= khoảng cách mẫu;
- Kiểm tra các phần tử đặc biệt;
- Cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng:
(Giá trị Tổng thể - Giá trị khoản mục kiểm tra 100% - Giá trị khoản mục đặc biệt)
Khoảng cách mẫu
R: Hệ số đảm bảo là hệ số điều chỉnh cỡ mẫu, được tính dựa trên mức độ tin
cậy của khoản mục (xem phụ lục 10).
Mức độ tin cậy của khoản mục (hay gọi là mức độ bảo đảm của khoản mục)
được tính dựa vào rủi ro phát hiện của KTV. Mức độ này được tính dựa vào công
thức 1 - tỷ lệ % của rủi ro phát hiện. Sau khi xác định được cỡ mẫu, KTV tiến hành
lựa chọn các phần tử của mẫu. Có hai phương pháp:
Dùng bảng ngẫu nhiên để lựa chọn các phần tử của mẫu
Dùng chương trình chọn số ngẫu nhiên để lựa chọn các phần tử của mẫu:
Dùng Excel trong máy tính để lựa chọn các phần tử của mẫu, vào chức năng Tools /
Data Analysis / Sampling để lựa chọn các phần tử để chọn mẫu.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV phải xem xét lại mức trọng yếu để
điều chỉnh thích hợp về nội dung, thời gian, và qui mô của các thủ tục kiểm toán.
3.2.1.3. Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
a. Mục tiêu vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn này
Đánh giá ảnh hưởng các sai lệch chưa điều chỉnh đến BCTC dựa vào mức
63
trọng yếu trên hai phương diện định lượng và định tính;
Căn cứ để KTV phát hành báo cáo kiểm toán thích hợp.
b) Vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Về phƣơng diện định lƣợng
Đánh giá lại mức trọng yếu: Khi kết thúc quá trình kiểm toán, nếu tiêu chí
được lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định
lại mức trọng yếu, giải thích lý do và cân nhắc xem có cần thực hiện bổ sung thêm
thủ tục kiểm toán hay không.
Có 3 cách sửa đổi mức trọng yếu:
- Cập nhật lại giá trị của tiêu chí xác định mức trọng yếu;
- Sửa đổi tiêu chí xác định mức trọng yếu;
- Sửa đổi tỷ lệ % tính mức trọng yếu.
Trường hợp KTV nhận thấy cần phải xác định lại mức trọng yếu và mức trọng
yếu xác định lại thấp hơn so với mức trọng yếu kế hoạch, nghĩa là phạm vi và khối
lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện sẽ lớn hơn so với thiết kế ban đầu.
Trường hợp này KTV cần đánh giá lại sự phù hợp của các công việc kiểm toán đã
thực hiện để đánh giá liệu có cần thiết phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán
nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp hay không. Chẳng
hạn:
Giảm mức độ rủi ro kiểm soát bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử
nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc
Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của
những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Xác định ngƣỡng sai sót không đáng kể
Mức tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện. Đây là mức quy định theo
thông lệ kiểm toán tốt nhất ở Việt Nam, các công ty có thể áp dụng hoặc đưa ra các
mức khác theo chính sách khác của mình. Đây sẽ là ngưỡng để tập hợp các sai lệch
do kiểm toán phát hiện, được tập hợp vào Mẫu B360 - Các bút toán điều chỉnh và
phân loại lại (nếu khách hàng đồng ý điều chỉnh) và Mẫu B370 – Các bút toán
64
không điều chỉnh (nếu khách hàng không đồng ý điều chỉnh). Các sai lệch nhỏ hơn
ngưỡng sai sót này không cần phải tập hợp lại.
Xem xét trọng yếu về phƣơng diện định tính
Bên cạnh mặt định lượng, KTV nên xem xét trọng yếu xét về định tính. KTV
cần xem xét bản chất của các sai sót xảy ra dù thấp hơn mức trọng yếu có ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC không. Chẳng hạn các sai sót dù số
tiền không lớn nhưng bản chất là gian lận và hành vi không tuân thủ, những sai lệch
này ảnh hưởng đến các sự kiện trong tương lai, tiềm ẩn các vụ tranh chấp có thể xảy
ra hoặc sai lệch mang tính chất dây chuyền, hay khai báo thiếu thông tin quan
trọng… ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC thì vẫn được xem xét
như có tính chất trọng yếu và cần tập hợp lại.
Đánh giá ảnh hƣởng của các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
Trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của các sai sót phát hiện trong quá trình
kiểm toán, KTV phải đánh giá 2 nội dung chủ yếu sau đây:
+ Đánh giá ảnh hƣởng của các sai sót đã đƣợc phát hiện đối với cuộc kiểm
toán:
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV có thể phát hiện ra các
sai sót (chênh lệch kiểm toán). KTV cần đánh giá các sai sót đã phát hiện, xem xét
nội dung, qui mô, nguyên nhân của các sai sót, đánh giá ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC bao gồm các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh và trên tổng
thể BCTC, từ đó tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót phát hiện đối với BCTC, xem
xét xem liệu BCTC có còn tồn tại sai sót trọng yếu khác trên cơ sở cân nhắc sự sửa
đổi, bổ sung nội dụng, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260, KTV phải trao đổi
kịp thời về tất cả các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán với cấp quản lý phù
hợp trong đơn vị được kiểm toán và phải đề nghị Ban Giám đốc đơn vị điều chỉnh
các sai sót đã trao đổi.
65
Nếu Ban Giám đốc từ chối điều chỉnh một số hoặc tất cả các sai sót do KTV
đề nghị, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân của việc từ chối này và đánh giá liệu
BCTC xét trên giác độ tổng thể có còn chứa đựng các sai sót trọng yếu hay không.
+ Đánh giá ảnh hƣởng của các sai sót không đƣợc điều chỉnh (nếu có) đối
với BCTC:
Để đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC, KTV cần xem xét
trong trường hợp tồn tại các sai sót không điều chỉnh thì các sai sót không điều
chỉnh này có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC không xét trên phạm vi các nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh và trên tổng thể BCTC.
KTV cũng phải xem xét liệu các sai sót không trọng yếu và không được điều
chỉnh năm trước có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC năm hiện tại (bao gồm
lãi/lỗ của năm nay hoặc tài sản thuần đầu năm) để có các điều chỉnh phù hợp.
Về cách thức đánh giá chi tiết ảnh hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh, KTV
cần phải cân nhắc 3 trường hợp sau:
+ Tổng giá trị các sai sót không đƣợc điều chỉnh là không trọng yếu: Nếu
BGĐ không sửa BCTC, KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đồng thời thu thập
giải trình của Ban Giám đốc về ảnh hưởng của các sai sót không điều chỉnh đối với
BCTC
+ Tổng giá trị sai sót không đƣợc điều chỉnh gần bằng mức trọng yếu:
KTV cần xác định liệu có còn các sai sót chưa được phát hiện làm tổng giá trị sai
sót không được điều chỉnh vượt quá mức trọng yếu hay không: (i) Nếu không có
khả năng vượt quá mức trọng yếu KTV có thể áp dụng các biện pháp như trên; (ii)
Nếu có khả năng vượt quá mức trọng yếu, KTV cần đề nghị BGĐ sửa đổi BCTC
hoặc đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến chấp nhận
toàn phần có điểm lưu ý, kèm theo giải trình của BGĐ tùy theo từng trường hợp cụ
thể.
+ Tổng giá trị sai sót không đƣợc điều chỉnh là trọng yếu: KTV cần có biện
pháp giảm bớt rủi ro kiểm toán bằng cách bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết
hoặc đề nghị BGĐ đơn vị được kiểm toán điều chỉnh lại BCTC. Nếu BGĐ đơn vị
66
được kiểm toán từ chối điều chỉnh lại BCTC và kết quả thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung cho phép KTV kết luận là các sai sót chưa được sửa chữa, hoặc là
riêng rẽ hoặc là tổng hợp, là trọng yếu thì KTV cần xem xét, sửa đổi lại ý kiến kiểm
toán cho phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán số 700 – Báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính.
3.2.2. Cập nhật chƣơng trình đào tạo, huấn luyện nội bộ nhằm hƣớng dẫn cho
KTV thực hiện vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán
Kết quả khảo sát tại một số công ty kiểm toán cho thấy, tại các công ty kiểm
toán Việt Nam, việc xác định mức trọng yếu phần lớn được xem là công việc của
các KTV chính. Một trợ lý KTV phải mất 3-4 năm để có thể trở thành KTV chính,
cho nên việc đưa ra hướng dẫn chi tiết nhằm giúp KTV tiếp cận tính trọng yếu trong
khi thực hiện kiểm toán là biện pháp rất quan trọng.
Bên cạnh đó, các biện pháp khác cần quan tâm còn là:
- Công ty kiểm toán cần có các lớp huấn luyện, đào tạo nội bộ về tính trọng
yếu nhằm giúp cho công việc kiểm toán trở nên thuận lợi và tạo nên một ý thức
nghề nghiệp của các trợ lý KTV.
- Cần tăng cường phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng quản lý cho đội ngũ KTV thông qua chính sách tuyển dụng, đào
tạo, huấn luyện nhân viên kiểm toán.
- Cần thiết kế quy trình kiểm soát chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp và hạn chế rủi ro nghề nghiệp. Trong đó, cần thiết kế chặt chẽ quy trình
kiểm soát tính trọng yếu.
- Cần thiết kế quy trình kiểm toán theo từng loại khách hàng, trong đó nhấn
mạnh đến việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán để đưa ra cơ sở vững chắc
cho ý kiến của KTV nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của công ty kiểm
toán.
67
3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
Để nâng cao hiệu quả việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính, các công ty kiểm toán, Hội nghề nghiệp, nhà nước, cơ sở đào tạo... nên phối
hợp với nhau để cùng thực hiện nhằm tạo ra một sự kết nối trong việc vận dụng tính
trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam. Do vậy, ngoài các giải pháp nêu
trên, người viết còn đề xuất một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Đối với công ty kiểm toán
Trong quá trình vận dụng chuẩn mực về tính trọng yếu trong kiểm toán báo
cáo tài chính thì yêu cầu về khả năng xét đoán nghề nghiệp rất cao. Hầu như trong
mọi trường hợp đều đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên rất
cao. Trong khi đó nguồn nhân lực của các công ty kiểm toán này lại không đủ cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng. Chiếm số đông trong nguồn nhân lực của các công ty
kiểm toán này là các trợ lý kiểm toán, còn số lượng KTV chính thì rất hạn chế
(nhiều khi chỉ bằng với lượng quy định tối thiểu đối với một công ty kiểm toán,
thậm chí là ít hơn). Qua khảo sát cho thấy các công ty kiểm toán có số lượng kiểm
toán viên lớn hơn trung bình mẫu thì chất lượng vận dụng tính trọng yếu tốt hơn.
Chất lượng kiểm toán luôn được đi kèm với chất lượng của KTV, muốn phát triển
nghề nghiệp kiểm toán nói chung và phát triển việc vận dụng tính trọng yếu nói
riêng luôn đòi hỏi đội ngũ KTV chuyên nghiệp và giỏi nghiệp vụ.
Các công ty kiểm toán cần xây dựng chế độ và phương pháp quản lý đối với
KTV. Một chế độ, phương pháp quản lý tốt và môi trường kiểm toán chuyên nghiệp
là những yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ đến chất lượng KTV, để họ có thể
yên tâm công tác, cống hiến và có điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ.
Các công ty kiểm toán cần có sự liên kết chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng với
các cơ sở đào tạo KTV, các tổ chức nghề nghiệp. Các công ty có thể nhận sinh viên
năm cuối đến tham gia vào hoạt động của công ty, giúp sinh viên tiếp cận sớm với
thực tế kiểm toán và môi trường nghề nghiệp. Việc làm này tạo điều kiện cho các
sinh viên và công ty có thể trao đổi, ứng dụng, kiểm tra về các lý luận chuyên môn
68
được học trong nhà trường vào hoạt động kiểm toán của công ty. Qua đó sẽ có
những thông tin phản hồi để nhà trường và các công ty kiểm toán có sự điều chỉnh
cho phù hợp, đảm bảo sự sáng tỏ của lý thuyết và khoa học của hoạt động thực tiễn.
Cần có sự tham gia vào các hoạt động dạy và học ở trong nhà trường: tham gia
ý kiến vào việc xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kiểm toán; tham gia viết
bài chuyên môn trên giác độ thực tế hoạt động kiểm toán; tham gia báo cáo thực tế
kiểm toán cũng như trả lời và cung cấp thông tin cập nhật về hoạt động nghề nghiệp
cho sinh viên; tham gia giảng dạy cho các lớp chuyên ngành kiểm toán.
Kiểm toán viên cần phải có kiến thức và sự hiểu biết tương đối rộng và toàn
diện ở nhiều lĩnh vực và khía cạnh liên quan đến kiểm toán. Chủ động tiếp cận với
thực tế hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán để hình thành kiến thức kiểm toán
trên phương diện lý luận và thực tiễn, không ngừng nâng cao phát triển chuyên môn
nghiệp vụ bằng việc tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ. Đồng thời phải rèn
luyện khả năng sáng tạo riêng của mình cũng như học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với
các đồng nghiệp. Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin vì vậy các KTV không
chỉ trau dồi kiến thức chuyên môn mà còn phải luôn luôn cập nhật các thông tin về
tin học, về ngoại ngữ và về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như xã hội khác.
Cần phải thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất của một cán bộ kiểm toán,
rèn luyện cho mình tính chính trực, độc lập, vô tư, công bằng, cẩn thận, siêng năng,
có tinh thần trách nhiệm. Luôn có thái độ tích cực học hỏi và đúc rút kinh nghiệm
thực tế kiểm toán. Việc làm này góp phần giúp KTV hình thành kỹ năng kiểm toán
cho mình cũng như tố chất để trở thành một KTV chuyên nghiệp.
3.3.2. Đối với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
VACPA là tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập. Theo thông lệ
các quốc gia trên thế giới, việc quản lý chất lượng, soạn thảo các hướng
dẫn,…thuộc trách nhiệm của Hội nghề nghiệp. Điều này nhằm mục đích là nâng
cao chất lượng kiểm toán viên, tạo lòng tin của xã hội vào nghề nghiệp kiểm toán
bởi lẽ chất lượng kiểm toán phụ thuộc chất lượng KTV. Trước 2007, Bộ Tài chính
thực hiện quản lý trực tiếp, toàn diện đội ngũ kiểm toán viên và hoạt động hành
69
nghề kiểm toán. Từ ngày 01/01/2007 đến nay, chức năng này đã chuyển giao một
phần cho VACPA. VACPA đã triển khai hoạt động quản lý nghề nghiệp kiểm toán
được Bộ Tài chính chuyển giao. Đây là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu một giai
đoạn phát triển mới cho nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Kể từ đây,
những người hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có một tổ chức nghề
nghiệp chuyên nghiệp, độc lập, tự quản, tự cân đối. Hội sẽ hỗ trợ việc đào tạo, cập
nhật kiến thức; kiểm soát chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp; tư vấn chuyên
môn, trao đổi vướng mắc, kinh nghiệm, xây dựng chuẩn mực kiểm toán và tham gia
xây dựng pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng và uy tín Hội viên, duy trì và
phát triển nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở Việt Nam sánh vai với bè bạn trong khu
vực và quốc tế. Với vai trò của mình như trên để giúp KTV vận dụng tốt tính trọng
yếu trong kiểm toán từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, VACPA cần thực hiện
những giải pháp cụ thể như sau:
3.3.2.1. Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng trong đó kiểm soát về việc vận dụng
trọng yếu trong kiểm toán
Thông qua khảo sát và phân tích ở chương 2 cho thấy, các công ty kiểm toán
có vận dụng tính trọng yếu tốt được đánh giá chất lượng cao hơn so với các công ty
không vận dụng tính trọng yếu. Điều này chứng tỏ vận dụng tính trọng yếu tốt ảnh
hưởng lớn tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Do vậy, để nâng cao chất lượng cuộc
kiểm toán, VACPA cần tăng cường nội dung kiểm soát về việc vận dụng trọng yếu
trong kiểm toán. Hiện nay, nội dung kiểm soát về việc vận dụng trọng yếu trong
kiểm toán của VACPA còn sơ sài chỉ tập trung kiểm tra vận dụng trọng yếu gói gọn
trong 5 câu hỏi: “Có xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch không?”,
“Có lưu lại tiêu chí xác định mức trọng yếu không?”, “Có thể hiện việc xem xét mối
quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xây dựng các thủ tục kiểm toán
không?”, “Hồ sơ kiểm toán có thể hiện việc xem xét lại mức trọng yếu ở giai đoạn
kết thúc kiểm toán không?”, “Có tổng hợp lại ảnh hưởng của các sai sót đã phát
hiện nhưng không điều chỉnh không?”. Ngoài những câu hỏi trên, VACPA cần tăng
cường số lượng câu hỏi kiểm tra, nội dung câu hỏi kiểm tra có thể dựa vào những
70
câu hỏi liên quan đến quy trình vận dụng tính trọng yếu trong “Phụ lục số 06”.
Thông qua kiểm tra giúp công ty khắc phục những thiếu sót trong việc vận dụng
trọng yếu và nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.3.2.2. Cần yêu cầu các công ty kiểm toán nhỏ tuân thủ chƣơng trình kiểm
toán mẫu do VACPA xây dựng
Chương trình kiểm toán mẫu được xây dựng với mục đích là tài liệu hướng
dẫn thực hành kiểm toán cho tất cả các công ty kiểm toán vừa và nhỏ của Việt Nam,
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán, tăng cường sự
tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho việc đào
tạo, cập nhật và kiểm tra chất lượng dịch vụ hàng năm của VACPA. Chương trình
kiểm toán mẫu đã nhận được nhiều ý kiến đánh giá tốt của kiểm toán viên, hội viên
và người quan tâm như: “Chương trình kiểm toán mẫu là một công cụ tuyệt vời vì
nhiều lý do. Thứ nhất nó giúp nâng cao chất lượng kiểm toán của mỗi công ty kiểm
toán. Nó cũng đẩy mạnh tính nhất quán của chất lượng kiểm toán ở khắp các công
ty kiểm toán. Nó cũng giúp cho các công ty kiểm toán nhỏ tăng cường năng lực,
nâng cao chất lượng chung của toàn ngành kiểm toán và tăng cường tính cạnh tranh.
Kiểm toán chất lượng dẫn đến báo cáo tài chính chất lượng, nâng cao tính chính
trực và độ tin cậy của báo cáo tài chính trong con mắt nhà đầu tư và công chúng”.
(Trích lời Ông Robert Gilfoyle – Chuyên gia quản lý tài chính cao cấp của Ngân
hàng thế giới)
Thông qua khảo sát và phân tích ở chương 2 cho thấy, những công ty sử dụng
chương trình kiểm toán mẫu thường vận dụng tính trọng yếu tốt hơn những công ty
không áp dụng. Tuy nhiên, đa số các công ty kiểm toán nhỏ ngại thực hiện theo
chương trình kiểm toán mẫu vì mất nhiều thời gian, tốn nhiều nhân lực do chương
trình kiểm toán này đưa ra nhiều yêu cầu khắc khe. Điều này xuất phát từ thực tế là
xã hội chưa đòi hỏi cao về chất lượng vận dụng tính trọng yếu cũng như việc xử
phạt chưa nghiêm.
Do vậy để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần yêu cầu các công ty vận dụng
tính trọng yếu. Muốn vậy, cần yêu cầu các công ty kiểm toán vừa và nhỏ nên tham
71
gia đăng ký áp dụng thí điểm chương trình kiểm toán mẫu. Các công ty cần thực
hiện theo chương trình kiểm toán đã xây dựng, tránh việc chạy theo doanh số mà bỏ
qua các thủ tục cần thiết do giới hạn về thời gian và giá phí. Bên cạnh đó, việc kiểm
soát chất lượng hàng năm của VACPA phối hợp với Bộ Tài chính phải chú trọng
đến việc tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu nhằm đốc thúc công ty kiểm toán
thực hiện chương trình kiểm toán này.
3.3.2.3. VACPA cần hoàn thiện chƣơng trình kiểm toán mẫu
Dự án chương trình kiểm toán mẫu do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ trong
đó có hướng dẫn vận dụng tính trọng yếu đã được xây dựng thành công và bắt đầu
triển khai thực hiện, do vậy để hồ sơ kiểm toán hữu ích cho sự phát triển của nghề
kiểm toán, hỗ trợ sự phát triển của ngành kiểm toán độc lập nói chung, cung cấp
công cụ chuyên môn tham khảo hữu ích mang tính ứng dụng cao cho các công ty
kiểm toán vừa và nhỏ cũng như hỗ trợ các hội viên của VACPA đang hành nghề nói
riêng, đặc biệt là các công ty kiểm toán vừa và nhỏ, VACPA cần hoàn thiện hồ sơ
kiểm toán mẫu. Để hoàn thiện hồ sơ kiểm toán liên quan đến tính trọng yếu,
VACPA cần hiệu đính những vấn đề sau:
Hiệu đính những khiếm khuyết trong hướng dẫn chương trình kiểm toán mẫu,
mà cụ thể là:
Ở bƣớc 8: Đánh giá lại mức trọng yếu VACPA hướng dẫn như sau: “Trường
hợp KTV nhận thấy cần phải xác định lại mức trọng yếu và mức trọng yếu xác định
lại cao hơn so với mức trọng yếu kế hoạch, nghĩa là phạm vi và khối lượng các thủ
tục kiểm toán cần thực hiện sẽ lớn hơn so với thiết kế ban đầu. Trường hợp này
KTV cần đánh giá lại sự phù hợp của các công việc kiểm toán đã thực hiện để đánh
giá liệu có cần thiết phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp hay không”. Vì mức trọng yếu xác định
lại thấp hơn so với mức trọng yếu kế hoạch, thì phạm vi và khối lượng các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện sẽ lớn hơn so với thiết kế ban đầu. Do vậy, VACPA nên
hiệu đính lại như sau trường hợp KTV nhận thấy cần phải xác định lại mức trọng
yếu và mức trọng yếu xác định lại thấp hơn so với mức trọng yếu kế hoạch nghĩa là
72
phạm vi và khối lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện sẽ lớn hơn so với thiết
kế ban đầu.
Xem lại cách xác định nhân tố đảm bảo cần thiết từ mẫu trong hồ sơ kiểm
toán mẫu
Hồ sơ kiểm toán mẫu liên quan đến vận dụng tính trọng yếu để chọn mẫu
trong đó có hướng dẫn liên quan đến nhân tố R:
Cỡ mẫu có thể xác định như sau:
Tổng giá trị của Tổng thể
Cỡ mẫu có thể = ---------------------------------- * Nhân tố R
Mức trọng yếu chi tiết
R-Mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 3 mức độ:
Mức độ đảm bảo Khoản mục trên Khoản mục trên
Bảng CĐKT BC KQKD
Thấp 0,5 0,35
Trung bình 1,5 0,5
Cao 3 0,7
R xác định như trên rõ ràng không có cơ sở, việc xác định R nên thực hiện như
sau:
Khi xác định nhân tố R nên dựa theo mức độ tin cậy của tổng thể. (Phụ lục 10)
Mức độ tin cậy của tổng thể được tính dựa vào rủi ro phát hiện của kiểm toán
viên. Mức độ này được tính dựa vào công thức 1- rủi ro phát hiện.
3.3.2.4. VACPA cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc vận dụng tính
trọng yếu
Những tiến bộ khoa học công nghệ tin học đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực ngày càng cho thấy tính hiệu quả, tiện ích của khoa học trí tuệ đã từng bước
thay thế lao động thủ công, giảm bớt thời gian lao động, tiết kiệm chi phí và tạo ra
nhiều tiện ích khác. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tài chính kế
toán của các doanh nghiệp là cơ sở quan trọng thúc đẩy việc triển khai ứng dụng các
phần mềm kiểm toán của các công ty kiểm toán.
73
Trên thế giới, việc ứng dụng phần mềm tin học vào lĩnh vực kiểm toán đã phát
triển từ những năm 1990 trong các tập đoàn kiểm toán lớn. Phần mềm kiểm toán là
một công cụ có chức năng biểu thị dữ liệu, tính toán, lấy mẫu ngoài ra chúng cũng
được tích hợp bởi nhiều modun chương trình được đóng gói. Mỗi gói dành riêng
cho một loại hình doanh nghiệp, và loại hình kế toán. Khi tiến hành kiểm toán, KTV
sẽ tùy vào thực tế mà sử dụng các gói tương ứng, giúp KTV có thể đánh giá trọng
yếu phù hợp với từng loại khách hàng.
Tuy nhiên, qua khảo sát các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam đa số
không sử dụng phần mềm kiểm toán với lý do phần mềm kiểm toán đa số thuộc bản
quyền của các công ty kiểm toán lớn và chi phí mua phần mềm là lớn vượt quá khả
năng tài chính của công ty kiểm toán. Do vậy, VACPA cần đẩy nhanh việc xây
dựng phần mềm kiểm toán dựa trên hồ sơ kiểm toán mẫu để giúp các công ty kiểm
toán vừa và nhỏ có thể trang bị phần mềm kiểm toán phù hợp cho mình sử dụng tối
ưu ứng dụng của tin học trong hoạt động kiểm toán. Với điều kiện hệ thống máy
tính tương đối phổ biến rộng rãi tại các công ty kiểm toán khi mỗi thành viên trong
nhóm kiểm toán đều được cung cấp một máy tính xách tay, việc mã hóa HSKTM
thành phần mềm kiểm toán sẽ đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc sử dụng
HSKTM và tiết kiệm thời gian lập và soát xét giấy tờ làm việc. Tuy nhiên, việc xây
dựng các tài liệu hướng dẫn ở từng bước công việc trong HSKTM gắn liền với phần
mềm kiểm toán này sẽ là vấn đề cần được chú ý hàng đầu khi xây dựng HSKTM
trên máy tính. Bên cạnh đó, việc kiểm tra tính ổn định của phần mềm, khả năng bảo
mật dữ liệu tránh sao chép và tính hoạt động liên tục của công ty cung cấp giải pháp
phần mềm cũng là những yếu tố hết sức thiết yếu cần được VACPA cân nhắc kỹ
lưỡng.
3.3.3. Đối với nhà nƣớc
Nhà nước cần đảm nhận công việc mang tính chiến lược nhằm hướng hoạt
động kiểm toán đi vào chuyên nghiệp, tập trung nghiên cứu các chính sách phát
triển ngành kiểm toán. Mục tiêu chính là tạo lập được khuôn khổ pháp lý chuẩn về
kế toán, kiểm toán; nâng cao vai trò và năng lực quản lý Nhà nước về kế toán, kiểm
74
toán, để Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, thực hiện dịch vụ xuất khẩu kế toán, kiểm toán. Trong thời gian qua, việc quản
lý hoạt động KTĐL, việc ban hành và công bố CMKiT chủ yếu thuộc thẩm quyền
của cơ quan nhà nước (Bộ Tài chính). Tuy nhiên, CMKiT là những hướng dẫn nghề
nghiệp cho KTV hành nghề và công ty kiểm toán thực hiện. Do vậy, việc cơ quan
Nhà nước soạn thảo các chuẩn mực cũng như quản lý hoạt động KTĐL sẽ không
thực sự là phù hợp vì cơ quan nhà nước không phải là người trực tiếp thực hiện
công việc kiểm toán thường xuyên nên khi soạn thảo sẽ thiếu tính thực tế và không
có thời gian cho việc đảm nhận công việc mang tính chiến lược. Nói cách khác, Bộ
Tài chính chỉ nên đảm nhận các công việc mang tính chiến lược, những nội dung
mang tính kỹ thuật nên chuyển giao cho Hội nghề nghiệp.
Cần cập nhật hệ thống chuẩn mực kiểm toán cho phù hợp thay đổi kinh tế thế
giới hiện nay. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã có nhiều thay đổi, tuy
nhiên, hệ thống chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam chưa được cập nhật kể từ khi
ban hành đến nay. Từ năm 2008 đến tháng 4/2012, thực hiện nhiệm vụ theo ủy
quyền của Bộ Tài chính, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã tổ
chức nghiên cứu, soạn thảo và trình Bộ Tài chính xem xét các dự thảo các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam. Hệ thống CMKiT mới có nhiều thay đổi và phức tạp nên
Bộ Tài chính thành lập hội đồng khoa học để hỗ trợ Bộ Tài chính thẩm định trước
khi ban hành đồng bộ 37 CMKiT trong đó có 2 chuẩn mực liên quan trực tiếp đến
tính trọng yếu. Nhưng tới thời điểm hiện tại vẫn chưa ban hành hệ thống chuẩn mực
này. Do vậy, cần sớm ban hành ngay hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới.
Trên cơ sở đó, các công ty kiểm toán có thể vận dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Cần ban hành các hướng dẫn về các chuẩn mực phức tạp. Chuẩn mực kiểm
toán là những văn bản ngắn gọn và súc tích, vì vậy đôi khi khó hiểu và khó áp dụng
vào thực tế. Do đó, để có thể áp dụng các chuẩn mực kiểm toán vào thực tế, cần có
thêm hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán đối với các chuẩn mực phức tạp.
Các hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán một mặt giúp các kiểm toán viên hiểu
75
thấu đáo hơn về các Chuẩn mực, mặt khác hướng dẫn cụ thể các bước thực hiện
nhằm đạt được từng yêu cầu trong chuẩn mực. Từ đó, góp phần tạo ra tiếng nói
chung của tất cả các kiểm toán viên, các công ty kiểm toán, tạo ra một môi trường
kiểm toán đồng bộ và minh bạch hơn. Từ tháng 10/2008 đến 10/2011, VACPA dưới
sự tài trợ của ngân hàng thế giới (WB) đã thực hiện dự án TF092507 “Tăng cường
năng lực hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam”. Kết quả của dự án cho ra đời 3
sản phẩm trong đó có sản phẩn thứ 2 là “Tài liệu hướng dẫn áp dụng 11 chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam phức tạp”. Trong tài liệu hướng dẫn 11 chuẩn mực kiểm toán,
có 2 chuẩn mực liên quan đến tính trọng yếu (2 chuẩn mực này chưa được ban hành
theo đúng như kế hoạch dự kiến của dự án, do Bộ Tài chính chưa ban hành hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Ban quản lý dự án vẫn cam kết tiếp tục cùng các
chuyên gia tư vấn cập nhật, hoàn thiện và dự kiến ban hành Tài liệu hướng dẫn
chính thức ngay sau khi Bộ Tài chính ban hành chính thức hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam mới). Vì vậy, cần sớm ban hành ngay hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam mới và hướng dẫn về các chuẩn mực phức tạp.
3.3.4. Đối với nhà trƣờng và các tổ chức đào tạo
Nhà trường phải có kế hoạch tuyển chọn phù hợp với nhu cầu, chất lượng đầu
vào cao, số lượng hợp lý. Trong quá trình đào tạo phải xác định học sinh, sinh viên
là trung tâm với phương pháp chủ động trong trong lĩnh hội kiến thức. Nhà trường
cần phải xác định rõ mục tiêu đào tạo là đào tạo chuyên môn kiểm toán trên cả hai
phương diện khoa học kiểm toán và hành nghề kiểm toán. Đồng thời phải xây dựng
một chương trình đào tạo phù hợp và có tính logic từ số lượng môn, tính kế tiếp
giữa các môn, nội dung giảng từng môn học đến khâu đánh giá kết quả học tập.
Riêng đối với nội dung giảng dạy kiểm toán cần được xây dựng theo từng lĩnh vực
hoạt động kế toán của đất nước. Quá trình đào tạo phải đảm bảo gắn kết giữa lý
thuyết với thực tế để sinh viên khi ra trường có thể đảm nhận một số công việc và
có thể giảm thiểu thời gian công sức đào tạo lại. Mặt khác, nội dung đào tạo cần
phải tạo cho sinh viên hình thành và phát huy những kỹ năng cần thiết khác cho
công việc kiểm toán sau này. Thêm nữa, đạo đức, tác phong và tư cách nghề nghiệp
76
cũng cần phải được đề cập và phổ biến trong quá trình đào tạo KTV.
Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cần thiết cho công tác giảng dạy
và nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên bởi đây là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
Giáo viên phải là người chủ đạo trong quá trình dạy học, đồng thời phải là
người có trình độ khoa học và nghiệp vụ cao với những phẩm chất tốt đẹp của một
nhà giáo. Muốn vậy các học viện, các trường đại học phải làm tốt khâu tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng người giáo viên, đảm bảo khả năng sư phạm, có tâm huyết với
nghề, với thế hệ trẻ. Cần nói thêm rằng lĩnh vực kiểm toán có liên quan đến rất
nhiều kiến thức ở nhiều môn học, lĩnh vực khác nên đòi hỏi phải có sự bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức cho giáo viên kiểm toán. Đồng thời phải dành những khoảng thời
gian nhất định cho giáo viên tham gia thực tế để phục vụ cho việc giảng dạy được
thuyết phục và phong phú hơn.
Nhà trường cần xác định và từng bước xây dựng một trung tâm đào tạo KTV
riêng biệt và chuyên nghiệp để có thể nâng cao chất lượng KTV. Cần phải phát huy
vai trò của hội tổ chức nghề nghiệp trong công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân
lực cho kiểm toán.
Ngoài ra, bên cạnh mảng đào tạo mang tính học thuật, các trường đại học cũng
cần tăng thời lượng kiến tập và thực tập cho sinh viên, giúp sinh viên có điều kiện
được tiếp cận trực tiếp với thực tế công tác nghề nghiệp sau này và có thể tiếp cận
nhanh với công việc của mình sau khi ra trường.
3.3.5. Kiến nghị khác
Để nâng cao vai trò của tính trọng yếu, cần học hỏi kinh nghiệm của Hoa Kỳ
bên cạnh các quy định trong chuẩn mực kiểm toán, một số nội dung về trọng yếu
cần được đưa vào trong Luật kiểm toán để nâng cao vai trò của tính trọng yếu.
Chẳng hạn như trong đạo Luật Sarbanes – Oxley có yêu cầu hàng quý, các công ty
cần soát xét lại thủ tục và kiểm soát của họ đã công bố, nhận diện các thủ tục, nhận
diện những điểm ngoại lệ chính về kiểm soát và khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ.
Đánh giá ảnh hưởng của sự khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ đối với việc trình
77
bày trung thực báo cáo tài chính. Nhận dạng và báo cáo những khiếm khuyết chính
hoặc là yếu kém trọng yếu đến ủy ban kiểm toán của công ty và kiểm toán viên độc
lập.
Kết luận chƣơng 3
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động
kiểm toán nói chung, các công ty kiểm toán, Bộ Tài chính cũng như Hội nghề
nghiệp nên phối hợp với nhau để cùng thực hiện nhằm tạo ra một sự kết nối trong
việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam.
Khi soát xét hồ sơ kiểm toán, công ty cần xem xét việc áp dụng tính trọng yếu
trong quy trình kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán. Cần chú trọng rà
soát vấn đề trọng yếu trong các sai sót phát hiện chưa điều chỉnh. Các cấp thực hiện
phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm toán và các cấp phê duyệt cần phải
rà soát kỹ các vấn đề về tính trọng yếu, xem xét về tính hợp lý của mức trọng yếu
và tính tuân thủ quy trình kiểm toán của các cấp thực hiện.
Việc áp dụng quy định này nhằm đảm bảo cơ sở vững chắc cho các công việc
kiểm toán, vừa tạo đảm bảo cần thiết cho trách nhiệm pháp lý sau này. Tuy nhiên,
cần nhận thấy rằng quy định này sẽ tạo ra áp lực về công việc kiểm toán, kiểm toán
viên không đủ thời gian để hoàn thành hết tất cả các thủ tục kiểm toán được quy
định trong quy trình kiểm toán, cũng như chương trình kiểm toán nhưng điều đó
không có nghĩa là không cần tuân thủ quy định này.
78
KẾT LUẬN
Vận dụng tính trọng yếu có vai trò rất quan trọng đối với thiết kế chương trình
kiểm toán một cách hiệu quả, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc kiểm toán. Việc
vận dụng tính trọng yếu một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả
của cuộc kiểm toán và tạo nên sự phát triển vững mạnh của các công ty kiểm toán
trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. DNVVN đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam
đều có quy mô vừa và nhỏ. Để góp phần vào việc giải quyết yêu cầu cấp bách cả về
mặt lý luận và thực tiễn, người viết đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam”.
Sau khi nghiên cứu những lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng,
người viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng tính trọng
yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập vừa và
nhỏ. Người viết hi vọng những biện pháp được đưa ra trong đề tài này sẽ góp phần
vào sự phát triển bền vững của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Do khả năng có hạn, những sai sót trong luận văn là khó tránh khỏi. Em kính
mong có được sự chỉ bảo và đóng góp của các Thầy Cô để hoàn thiện hơn nghiên
cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, toàn tập 38 chuẩn
mực, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ tài chính (2010), Dự thảo 7 chuẩn mực kiểm toán đợt 1.
3. Công ty kiểm toán Việt Nam (1992), Những chuẩn mực vàng nguyên tắc kiểm
toán quốc tế, Hà Nội.
4. Đoàn Thanh Nga (2011), Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
5. Luật kiểm toán độc lập 2012.
6. Nguyễn Phúc (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB MũiCà Mau.
7. Trần Khánh Lâm (2011), Xây dựng cơ chế kiểm toán chất lượng cho hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP.HCM,
TP.HCM.
8. Tập thể tác giả khoa kế toán - kiểm toán Trường đại học Kinh tế TP.HCM
(2006), Kiểm toán, NXB Lao động xã hội, TP.HCM.
9. Từ Thái Sơn (2007), Nâng cao vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo
tài chính của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học kinh tế TP.HCM, TP.HCM.
10. Vũ Hữu Đức (2002), Xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Luận
án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP.HCM, TP.HCM.
11. VACPA, (2010). Chương trình kiểm toán mẫu.
12. VACPA, (2011). Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động năm 2010 của 20
công ty kiểm toán (kèm theo Công văn số 032-2011/VACPA ngày 18/02/2011).
13. VACPA, (2012). Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động năm 2011 của 30
công ty kiểm toán (kèm theo Công văn số 011-2012/VACPA ngày 16/02/2012).
14. Các bài báo trên các trang web: www.kiemtoan.com.vn, www.vacpa.org.vn,
www.mof.gov.vn, www.europa.eu.int.
Tiếng Anh
15. Donald Eugene Tidrick (1987), Auditor’s planning stage materiality judgments
and the mediating effects of level of responsibility, firm affiliation, and audit
technology. The Ohio State University.
16. Graham, Lynford, Messier, William F, Jr (2006), Audit Risk and Materiality in
Conducting an Audit.
17. James Brady Vorhies, The New Importance of Materiality.
18. Popa Irimie Emil, Span Georgeta Ancuta, Fulop Melinda Timea (2010),
Qualitative Factors of Materiality – A review of empirical reasearch.
19. Riadh Manita, Hassan Lahbari, and Najoua Elommal (2011), The Impact of
Qualitative Factors on Ethical Judgments of Materiality: An Experimental Study
with Auditors.
20. Robert K. Elliott (1983), Unique Audit Method Peat Marwick International, A
Journal of Practice & Theory, Vol.2, No.2.
21. Richard G. Brody, D. Jordan Lowe, and Kurt Pany (2003), Could $51 Million
Be Immaterial When Enron Reports Income of $105 Million?, Accounting
Horizons, Vol. 17, No.2, pp.153-160.
22. Saher Aqel (2011), Auditors’ Assessments of Materiality Between Professional
Judgment and Subjectivity, Vol 7, No.4.
23. Thomas E. Mckee Aasmund Eilifsen, Current Materiality Guidance for
Auditors.
24. Willie E Gist, Trimbak Shastri (2003), Revisiting Materiality.
Phụ lục số 01:
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN
CHÍNH SÁCH VỀ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN
Tôi là học viên cao học của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
đang thực hiện Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế. Tôi xin trưng cầu ý kiến của Anh/(Chị)
theo phiếu khảo sát sau nhằm tổng hợp những thông tin thực tế cho việc thực hiện
đề tài “Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại khu vực phía Nam”. Rất mong
Anh/(Chị) giúp tôi hoàn tất phiếu khảo sát này.
Tôi xin đảm bảo rằng mọi dữ liệu được cung cấp sẽ không được sử dụng vào
bất kỳ mục đích nào ngoài việc tổng hợp thông tin thực tế cho Luận văn của mình.
Anh/(Chị) sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý nào về bản trả lời câu hỏi của
mình.
Xin Anh/(Chị) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây
1. Anh (chị) đã tiếp cận dự thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 và 450 ban
hành năm 2009 chưa
Đã tiếp cận
Chưa tiếp cận
2. Theo Anh (chị), dự thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã hướng dẫn đầy đủ
việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán?
Có
Không
3. Theo anh chị, có cần thiết ban hành hướng dẫn thực hiện xác định mức trọng yếu
khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính không?
Có
Không
4. Theo chính sách công ty, có vận dụng tính trọng yếu trong việc thực hiện kiểm
toán không?
Có
Không
5. Nếu câu trả lời là không, xin vui lòng giải thích lý do:
Không cần thiết
Khó khăn, mất thời gian
Lý do khác…………………………………………………………………
6. Khi lập kế hoạch kiểm toán, công ty có quy định bắt buộc KTV phải ước lượng
ban đầu về mức trọng yếu không?
Có
Không
Chỉ đánh giá với một số khách hàng có quy mô lớn
7. Công ty có hướng dẫn riêng về tiêu chí đánh giá mức trọng yếu không?
Có
Không
8. Việc xác định mức trọng yếu tại công ty có đòi hỏi các xét đoán chuyên môn
không?
Có
Không
9. Nếu có hướng dẫn về tiêu chí đánh giá mức trọng yếu thì các tiêu chí để đánh giá
có thể là:
Doanh thu
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp
Các chỉ tiêu khác (nếu có)…………………………………………………..
10. Nếu chọn phương pháp kết hợp, theo quan điểm công ty xin nêu rõ phương
pháp kết hợp
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
11. Định hướng tỉ lệ của các chỉ tiêu trên là:
- % Doanh thu:……………………………………………………………………….
- % Tổng tài sản:……………………………………………………………………..
- % Lợi nhuận sau thuế:……………………………………………………………...
- % Tổng chi phí:…………………………………………………………………….
- % Vốn chủ sở hữu:…………………………………………………………………
- Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………….
12. Theo quan điểm công ty, trong giai đoạn lập kế hoạch, việc xác định mức trọng
yếu ưu tiên dựa trên cơ sở nào?
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Doanh thu
Kết hợp
Cách khác
13. Các yếu tố mà kiểm toán viên xem xét khi xác định tiêu chí phù hợp bao gồm:
Loại hình hoạt động kinh doanh
Quy mô công ty được kiểm toán
Đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán
Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác như:…………………………………..
14. Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu có thể được thay đổi trong quá trình thực
hiện kiểm toán không?
Có thể
Không, mức trọng yếu được xác định một cách chính xác ngay từ giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán và sẽ được duy trì trong suốt cuộc kiểm toán.
15. Công ty có yêu cầu xác lập mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hay thông tin thuyết minh?
Có
Không
16. Công ty có yêu cầu xác lập mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán không? (MP Có Không 17. Công ty có yêu cầu xác lập mức trọng yếu thực hiện cho các khoản mục đặc biệt, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh không? Có Không 18. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, theo chính sách của công ty có yêu cầu sử dụng mức trọng yếu khi lựa chọn các phần tử để thử nghiệm (phần tử đặc biệt hay chọn mẫu không) không? Có Không 19. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty có sử dụng mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục để xác định cỡ mẫu không? Có Không 20. Khi xác định cỡ mẫu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty có sử dụng các yếu tố nào dưới đây để thực hiện xác định cỡ mẫu: Mức trọng yếu chi tiết Dựa vào xét đoán Cách khác………………………………………………………………… 21. Công ty có hướng dẫn về cách xác định sai lệch rõ ràng là không đáng kể không? Có Không 22. Công ty có yêu cầu phải tổng hợp tất cả các sai lệch đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai lệch không đáng kể? Có Không 23. Công ty có ước tính sai lệch tổng thể từ sai lệch của mẫu (sai lệch dự tính) không? Có Không 24. Công ty có thông báo sai lệch cho Nhà quản lý đơn vị được kiểm toán không? Có Không 25. Công ty có tài liệu hóa về tính trọng yếu trong thực hiện kiểm toán mà cụ thể là ước tính mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, mức sai lệch có thể bỏ qua cho các khoản mục, và cả bất kỳ các thay đổi nào được sử dụng trong kiểm toán và căn cứ để xác định các ước tính này? Có Không 26. Trước khi đánh giá tổng hợp sai lệch, công ty có xem xét điều chỉnh lại mức trọng yếu được sử dụng để lập kế hoạch không? Có Không 27. Công ty tiến hành xem xét các sai lệch không được điều chỉnh có trọng yếu hay không nếu xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại? Xét riêng lẻ Tổng hợp lại Cả hai 28. Công ty xem xét sai lệch không được điều chỉnh có trọng yếu hay không dựa vào? Quy mô của sai lệch Bản chất của sai lệch Ảnh hưởng của các sai lệch không được điều chỉnh của năm trước 29. Công ty có sử dụng phần mềm kiểm toán hỗ trợ cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán không? Có Không 30. Nếu câu trả lời ở trên là không theo Anh/(Chị) công ty có nên trang bị phần mềm kiểm toán để hỗ trợ cho kiểm toán viên không? Có Không 31. Nếu câu trả lời ở trên là không Anh/(Chị) vui lòng cho biết rõ lý do: Không cần thiết Tốn kém Ý kiến khác:……………………………………………………………….. 32. Tính hiệu quả của thực hiện trọng yếu theo quan điểm của công ty là: Cao Trung bình Thấp 33. Công ty có sử dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành không? Có Không Ngoài các câu hỏi trên, nếu có thể được, xin Anh/(Chị) vui lòng cho ý kiến một số vấn đề sau: 34. Để nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán, theo Anh/(Chị) điều kiện tiên quyết là phải: Có hướng dẫn cụ thể trong thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính Có hướng dẫn cụ thể trong quy trình kiểm toán của công ty kiểm toán Cách khác……………………………………………………………… 35. Để nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán, theo Anh/(Chị) Bộ tài chính cần phải làm công việc gì? ……………………………………………………………………………………… ………… 36. Để nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán, theo Anh/(Chị), KTV phải làm công việc gì? ……………………………………………………………………………………… ………… Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và cộng tác của Anh/(Chị) giúp chúng tôi hoàn tất phiếu khảo sát này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Công ty kiểm toán Họ và tên Phụ lục số 02: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT 1. Anh (chị) đã tiếp cận dự thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 và 450 ban hành năm 2009 chưa Nhóm công ty quy mô vừa Đã tiếp cận 5/5 Chưa tiếp cận 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Đã tiếp cận 8/12 Chưa tiếp cận 4/12 2. Theo Anh (chị), dự thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã hướng dẫn đầy đủ việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán? Nhóm công ty quy mô vừa Có 1/5 Không 4/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 2/12 Không 10/12 3. Theo anh chị, có cần thiết ban hành hướng dẫn thực hiện xác định mức trọng yếu khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 12/12 Không 0/12 4. Theo chính sách công ty, có vận dụng tính trọng yếu trong việc thực hiện kiểm toán không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 12/12 Không 0/12 5. Nếu câu trả lời là không, xin vui lòng giải thích lý do: Không cần thiết Khó khăn, mất thời gian Lý do khác………………………………………………………………… 6. Khi lập kế hoạch kiểm toán, công ty có quy định bắt buộc KTV phải ước lượng ban đầu về mức trọng yếu không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Chỉ đánh giá với một số khách hàng có quy mô lớn 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 7/12 Không 0/12 Chỉ đánh giá với một số khách hàng có quy mô lớn 5/12 7. Công ty có hướng dẫn riêng về tiêu chí đánh giá mức trọng yếu không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 10/12 Không 2/12 8. Việc xác định mức trọng yếu tại công ty có đòi hỏi các xét đoán chuyên môn không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 4/12 Không 8/12 9. Nếu có hướng dẫn về tiêu chí đánh giá mức trọng yếu thì các tiêu chí để đánh giá có thể là: Doanh thu Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Tổng chi phí Vốn chủ sở hữu Kết hợp Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………….. (Tùy từng công ty) 10. Nếu chọn phương pháp kết hợp, theo quan điểm công ty xin nêu rõ phương pháp kết hợp ………………………………………………………………………………………. 11. Định hướng tỉ lệ của các chỉ tiêu trên là: - % Doanh thu:………………………………………………………………………. - % Tổng tài sản:…………………………………………………………………….. - % Lợi nhuận sau thuế:……………………………………………………………... - % Tổng chi phí:……………………………………………………………………. - % Vốn chủ sở hữu:………………………………………………………………… - Các chỉ tiêu khác (nếu có)…………………………………………………………. (Tùy từng công ty) 12. Theo quan điểm công ty, trong giai đoạn lập kế hoạch, việc xác định mức trọng yếu ưu tiên dựa trên cơ sở nào? Lợi nhuận Tổng tài sản Doanh thu Kết hợp Cách khác (Tùy từng công ty) 13. Các yếu tố mà kiểm toán viên xem xét khi xác định tiêu chí phù hợp bao gồm: Loại hình hoạt động kinh doanh Quy mô công ty được kiểm toán Đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác như:………………………………….. (Tùy từng công ty) 14. Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện kiểm toán không? Nhóm công ty quy mô vừa Có thể 0/5 Không, mức trọng yếu được xác định một cách chính xác ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và sẽ được duy trì trong suốt cuộc kiểm toán 5/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có thể 0/12 Không, mức trọng yếu được xác định một cách chính xác ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và sẽ được duy trì trong suốt cuộc kiểm toán 12/12 15. Công ty có yêu cầu xác lập mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh? Nhóm công ty quy mô vừa Có 1/5 Không 4/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 0/12 Không 12/12 16. Công ty có yêu cầu xác lập mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán không? (MP Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 7/12 Không 5/12 17. Công ty có yêu cầu xác lập mức trọng yếu thực hiện cho các khoản mục đặc biệt, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 0/5 Không 5/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 0/12 Không 12/12 18. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, theo chính sách của công ty có yêu cầu sử dụng mức trọng yếu khi lựa chọn các phần tử để thử nghiệm (phần tử đặc biệt hay chọn mẫu không) không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 3/5 Không 2/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 2/12 Không 10/12 19. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty có sử dụng mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục để xác định cỡ mẫu không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 3/5 Không 2/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 2/12 Không 10/12 20. Khi xác định cỡ mẫu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty có sử dụng các yếu tố nào dưới đây để thực hiện xác định cỡ mẫu: Nhóm công ty quy mô vừa Mức trọng yếu chi tiết 3/5 Dựa vào xét đoán 5/5 Cách khác 2/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Mức trọng yếu chi tiết 2/12 Dựa vào xét đoán 12/12 Cách khác 3/12 21. Công ty có hướng dẫn về cách xác định sai lệch rõ ràng là không đáng kể không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 2/5 Không 3/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 0/12 Không 12/12 22. Công ty có yêu cầu phải tổng hợp tất cả các sai lệch đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai lệch không đáng kể? Nhóm công ty quy mô vừa Có 2/5 Không 3/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 0/12 Không 12/12 23. Công ty có ước tính sai lệch tổng thể từ sai lệch của mẫu (sai lệch dự tính) không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 2/5 Không 3/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 0/12 Không 12/12 24. Công ty có thông báo sai lệch cho Nhà quản lý đơn vị được kiểm toán không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 12/12 Không 0/12 25. Công ty có tài liệu hóa về tính trọng yếu trong thực hiện kiểm toán mà cụ thể là ước tính mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, mức sai lệch có thể bỏ qua cho các khoản mục, và cả bất kỳ các thay đổi nào được sử dụng trong kiểm toán và căn cứ để xác định các ước tính này? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 10/12 Không 2/12 26. Trước khi đánh giá tổng hợp sai lệch, công ty có xem xét điều chỉnh lại mức trọng yếu được sử dụng để lập kế hoạch không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 0/5 Không 5/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 0/12 Không 12/12 27. Công ty tiến hành xem xét các sai lệch không được điều chỉnh có trọng yếu hay không nếu xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại? Nhóm công ty quy mô vừa Xét riêng lẻ 0/5 Tổng hợp lại 0/5 Cả hai 5/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Xét riêng lẻ 5/12 Tổng hợp lại 11/12 Cả hai 5/12 28. Công ty xem xét sai lệch không được điều chỉnh có trọng yếu hay không dựa vào? Nhóm công ty quy mô vừa Quy mô của sai lệch 5/5 Bản chất của sai lệch 5/5 Ảnh hưởng của các sai lệch không được điều chỉnh của năm trước 5/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Quy mô của sai lệch 9/12 Bản chất của sai lệch 4/12 Ảnh hưởng của các sai lệch không được điều chỉnh của năm trước 4/12 29. Công ty có sử dụng phần mềm kiểm toán hỗ trợ cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán không? Có 0/17 Không 17/17 30. Nếu câu trả lời ở trên là không theo Anh/(Chị) công ty có nên trang bị phần mềm kiểm toán để hỗ trợ cho kiểm toán viên không? Có 10/17 Không 7/17 31. Nếu câu trả lời ở trên là không Anh/(Chị) vui lòng cho biết rõ lý do: Không cần thiết 0/7 Tốn kém 7/7 Ý kiến khác:……………………………………………………………….. 32. Tính hiệu quả của thực hiện trọng yếu theo quan điểm của công ty là: Cao 2/17 Trung bình 10/17 Thấp 5/17 33. Công ty có sử dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành không? Nhóm công ty quy mô vừa Có 5/5 Không 0/5 Nhóm công ty quy mô nhỏ Có 7/12 Không 5/12 Phụ lục số 03: NHỮNG DẤU HIỆU ĐỎ - Khả năng sinh lời bất thường và tăng trưởng nhanh, đặc biệt khi so sánh với các doanh nghiệp trong cùng một ngành. - Lưu chuyển dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bằng 0 hoặc là âm trong khi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có lãi. - Các nghiệp vụ trọng yếu bất thường với các bên liên quan hoặc với các bên mà báo cáo tài chính không được kiểm toán. - Lượng bán hàng rất lớn cho khách hàng mà không biết chủ sở hữu là ai - Lãi gộp tăng bất thường vượt quá lãi gộp của các công ty cùng ngành - Thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán - Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu tăng bất thường, cao hơn các công ty cùng ngành. - Dự phòng hàng bán bị trả lại, bảo hành lớn hơn so với các công ty cùng ngành - Quyền lực quản lý tập trung vào một người hoặc nhóm nhỏ người - BGĐ hoạt động kém hiệu hoặc bộ phận kiểm toán thiếu sự kiểm soát đối với quá quá trình lập báo cáo tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ. - Thiếu sự thông báo, ban hành, hỗ trợ, thực thi các giá trị công ty hoặc tiêu chuẩn đạo đức của BGĐ. - Những trường hợp vi phạm luật chứng khoán đã từng xảy ra, vi phạm luật và các quy định khác hoặc trường hợp vi phạm luật lệ và quy định của các cá nhân trong BGĐ đã từng xảy ra. - Lập ra các công ty con mà không khai báo tài chính. Phụ lục số 04: DANH SÁCH CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐƯỢC KHẢO SÁT A. CÔNG TY KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ VỪA 1.Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCS) 2. Công ty TNHH Kiểm toán AS (ASCO) 3. Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC) 4. Công ty TNHH DV Tư vấn TCKT và Kiểm toán Nam Việt (AASCN) 5. Công ty TNHH kiểm toán Mỹ (AA) B. CÔNG TY KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ NHỎ 1.Công ty TNHH Kiểm toán Cảnh Xuân (CX Audit) 2.Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu (VAC) 3. Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung (Thuy Chung) 4. Công ty TNHH Kiểm toán và Tin học Sài Gòn (S.A) 5. Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S (S&S) 6. Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc 7. Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán (ACVietNam) 8. Công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An (VACA) 9. Công ty TNHH kiểm toán U&I (Uniaudit) 10. Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương (HVAC) 11. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC) 12. Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn kế toán BHP (BHP) Phụ lục số 05: Danh sách hồ sơ kiểm toán đã được kiểm tra trong kỳ kiểm tra chất lượng năm 2011 STT Tên công ty Số Phân loại lượng quy mô NV công ty 1/Công ty TNHH DVVTCKT&Kiểm toán phía Nam 89 Vừa (AASCs) Công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp và Phân bón hóa sinh 1 2 Công ty Cổ phần Thủy sản số 1 3 Công ty TNHH MTV Netpower Việt Nam 4 Công ty CP Vận tải nhiên liệu Petrolimex 5 Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp 6 Công ty TNHH Định Gia Net 2/Công ty TNHH Kiểm toán AS (ASCO) 52 Vừa 1 Công ty Cổ phần Đầu tư XD và Vật liệu XD Đồng Nam 2 Công ty Cổ phần In số 7 3 Công ty Cổ phần Đầu tư kinh doanh Điện lực TP.HCM 4 Công ty Cổ phần Da Tây Đô 5 Công ty Cổ phần Dược thú ý Cai Lậy 6 Công ty TNHH XD Dong Sung Vina 3/Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán tư vấn Việt Nam 70 Vừa (AACC) 1 Công ty TNHH Điện cơ Teco (Việt Nam) 2 Công ty TNHH Ksource Việt Nam 3 Công ty Cổ phần Giải pháp quản lý quốc tế Hồng Quang 4 Công ty Bic Asia 4/ Công ty TNHH DVTVTC KT và Kiểm toán Nam 51 Vừa Việt (AASCN) 1 Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Miền Tây 2 Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông 3 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 4 Công ty TNHH May mặc Xuất khẩu Tân Châu 5 Công ty Wolsung Vina 6 Công ty Cổ phần Địa ốc Sacom 5/ Công ty TNHH Kiểm toán và Tin học Sài Gòn (S.A) 12 Nhỏ 1 Công ty TNHH Gattner Việt Nam 2 Công ty TNHH Highland Dragon 3 Công ty TNHH Hanil U.S.G Vina 6/ Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S (S&S) 45 Nhỏ 1 Công ty TNHH Xây dựng Bomi 2 Công ty TNHH Spring Fashion Việt Nam 3 Công ty TNHH Global Dyeing 4 Công ty TNHH Ihoa Chemical 5 Công ty TNHH Orange Fashion 6 Công ty TNHH Korex – Sài Gòn Logistic 5 Công ty TNHH Asatsu DK Việt Nam 6 Công ty TNHH Quảng cáo Sol 7/ Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc (Việt Úc) 30 Nhỏ 1 Công ty TNHH Liên doanh bao bì United 2 Công ty TNHH Oken Seiko 3 Công ty TNHH Lotte Sea 4 Công ty TNHH Kamioka Food 5 Công ty TNHH Sang Sun 6 Công ty TNHH Kanetsu Việt Nam 8/ Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung (Thuy 22 Nhỏ Chung) 1 Công ty TNHH Hugo Knit 2 Công ty TNHH Dewberry 3 Công ty TNHH Sheng Teng 4 Công ty TNHH Cognoplus Interios 5 Công ty TNHH Seiwa Kaiun 6 Công ty TNHH Gameloft 9/ Công ty TNHH DV Kiểm toán và TV Kế toán BHP 24 Nhỏ (BHP) 1 Công ty TNHH Strong Man 2 Công ty TNHH Quốc tế Hoằng Việt 3 Công ty TNHH Great Eastern Resins Industrial Việt Nam 4 Công ty TNHH Full In Việt Nam 5 Công ty TNHH Always 10/ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng 28 Nhỏ (PDAC) 1 Công ty TNHH DV-TM-SX Bà Rịa 2 Công ty CP Muối Vĩnh Hảo 3 Công ty TNHH Lai dắt Tân Cảng – Cái Mép 4 Công ty TNHH Vĩnh Phát Imexco 11/ Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn tài chính D.N.P 23 Nhỏ (D.N.P) 1 Công ty TNHH Đức Thành 2 Công ty TNHH Daewon Đà Nẵng 3 Công ty Cổ phần Phân phối thiết bị máy công nghiệp 4 Công ty TNHH We are Engineering 5 Công ty liên doanh Embassy 6 Công ty TNHH Xây dựng Vita 12/ Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu (VAC) 26 Nhỏ Công ty Cổ phần Phát triển CV cây xanh và DDT Vũng 1 Tàu Công ty TNHH Gaylin Việt Nam 2 Công ty TNHH Kiến trúc cảnh quan Thượng Uyên 3 Công ty Lâm Nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu 4 Công ty Đầu tư xây dựng Hưng Thịnh 5 Công ty Cổ phần Công trình Giao thông BR-VT 6 Phụ lục số 06: Bảng thang điểm cho các câu trả lời của các câu hỏi liên quan đến vận dụng tính trọng yếu trong Phiếu thu thập ý kiến được sử dụng trong luận văn STT STT Câu hỏi Tóm tắt/ký hiệu câu Điểm Bản trả lời số hỏi 1 Khi lập kế hoạch kiểm toán, công ty Có có quy định bắt buộc KTV phải ước 0 Không 1 6 lượng ban đầu về mức trọng yếu Chỉ với một số khách 0,5 không? hàng có quy mô lớn 1 2 8 Việc xác định mức trọng yếu tại Có công ty có đòi hỏi các xét đoán 0 Không chuyên môn không? 3 9 Nếu có hướng dẫn về tiêu chí đánh Doanh thu 0,1667 giá mức trọng yếu thì các tiêu chí để Tổng tài sản 0,1667 đánh giá? Lợi nhuận sau thuế 0,1667 Tổng chi phí 0,1667 Vốn chủ sở hữu 0,1667 Kết hợp 0,1667 Các chỉ tiêu khác 0,1667 4 11 Định hướng tỷ lệ của các chỉ tiêu Doanh thu 0,1667 trên? Tổng tài sản 0,1667 Lợi nhuận sau thuế 0,1667 Tổng chi phí 0,1667 Vốn chủ sở hữu 0,1667 Kết hợp 0,1667 Các chỉ tiêu khác 0,1667 5 13 Các yếu tố mà kiểm toán viên xem Loại hình hoạt động 0,25 xét khi xác định tiêu chí phù hợp? kinh doanh Quy mô công ty được 0,25 kiểm toán Đối tượng sử dụng 0,25 báo cáo tài chính được kiểm toán Yếu tố khác 0,25 6 14 Mức ước lượng ban đầu về trọng Có thể 1 yếu có thể được thay đổi trong quá Không 0 trình thực hiện kiểm toán không? 7 15 Công ty có yêu cầu xác lập mức Có 1 trọng yếu cho các nhóm giao dịch, Không 0 số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh? 8 16 Công ty có yêu cầu xác lập mức Có 1 trọng yếu thực hiện trong giai đoạn Không 0 thực hiện kiểm toán không? (MP 9 17 Công ty có yêu cầu xác lập mức Có 1 trọng yếu thực hiện cho các khoản Không 0 mục đặc biệt, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh không? 10 18 Trong giai đoạn thực hiện kiểm Có 1 toán, theo chính sách của công ty có Không 0 yêu cầu sử dụng mức trọng yếu khi lựa chọn các phần tử để thử nghiệm (phần tử đặc biệt hay chọn mẫu không) không? 11 19 Trong giai đoạn thực hiện kiểm Có 1 toán, công ty có sử dụng mức trọng Không 0 yếu phân bổ cho khoản mục để xác định cỡ mẫu không? 12 20 Khi xác định cỡ mẫu trong giai đoạn Mức trọng yếu chi tiết 0,33 thực hiện kiểm toán, công ty có sử dụng các yếu tố nào dưới đây để Dựa vào xét đoán 0,33 thực hiện xác định cỡ mẫu: Cách khác 0,33 13 21 Công ty có hướng dẫn về cách xác Có 1 định sai lệch rõ ràng là không đáng Không 0 kể không? 14 22 Công ty có yêu cầu phải tổng hợp Có 1 tất cả các sai lệch đã được phát hiện Không 0 trong quá trình kiểm toán, trừ những sai lệch không đáng kể? 15 23 Công ty có ước tính sai lệch tổng thể Có 1 từ sai lệch của mẫu (sai lệch dự Không 0 tính) không? 16 24 Công ty có thông báo sai lệch cho Có 1 Nhà quản lý đơn vị được kiểm toán Không 0 không? 17 25 Công ty có tài liệu hóa về tính trọng Có 1 yếu trong thực hiện kiểm toán mà cụ Không 0 thể là ước tính mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, mức sai lệch có thể bỏ qua cho các khoản mục, và cả bất kỳ các thay đổi nào được sử dụng trong kiểm toán và căn cứ để xác định các ước tính này? 18 26 Trước khi đánh giá tổng hợp sai Có 1 lệch, công ty có xem xét điều chỉnh Không 0 lại mức trọng yếu được sử dụng để lập kế hoạch không? 19 27 Công ty tiến hành xem xét các sai Xét riêng lẻ 0,5 lệch không được điều chỉnh có trọng Tổng hợp lại 0,5 yếu hay không nếu xét riêng lẻ hoặc Cả hai 1 tổng hợp lại? 20 28 Công ty xem xét sai lệch không Quy mô của sai lệch 0,33 được điều chỉnh có trọng yếu hay không dựa vào? Bản chất của sai lệch 0,33 Ảnh hưởng của sai 0,33 lệch không được điều chỉnh của năm trước Phụ lục số 07: Tổng hợp kết quả từ 17 phiếu điều tra để sử dụng cho phân tích SPSS STT Qui mô Thời
gian
thành lập Tham gia
chương
trình
KTM Tổng
điểm
đánh giá
trọng
yếu Đánh giá
của
VACPA
thông qua
đợt kiểm
tra Số
lượng
nhân
viên có
chứng
chỉ
KTV
20 6 Vừa Có Đạt 14 1 13 Vừa Có Đạt 13 10 2 12 Vừa Có Đạt 12,5 7 3 6 Vừa Có Đạt 13,5 11 4 12 Vừa Có 12 14 5 6 Nhỏ Có 11 4 6 7 Nhỏ Có Đạt 12 6 7 17 Nhỏ Không Chưa đạt 4 5 8 12 Nhỏ Đạt Không 8,5 3 9 9 Nhỏ Có Đạt 11,5 4 10 6 Nhỏ Có Đạt 7 6 11 7 Nhỏ Không Chưa đạt 5 3 12 7 Nhỏ Không Chưa đạt 3,5 7 13 12 Nhỏ Có 6 7 14 7 Nhỏ Có 8 5 15 7 Nhỏ 9 6 Không Đạt 16 Nhỏ 6 16 Có Chưa đạt 4,5 17 Phụ lục số 08: Bảng chi tiết hệ số tương quanCorrelations Quy mô Thời
gian Áp dụng
CTKTM Kết quả
kiểm tra Số lượng
NV có Tổng điểm
đánh giá thành VACPA chứng trọng yếu lập thực hiện chỉ KTV Quy mô Pearson 1 .049 .417 .444 .780** .718** Correlation Sig. (2-tailed) .852 .096 .128 .000 .001 17 17 17 13 17 17 N Thời gian thành lập Pearson .049 1 -.085 -.377 -.108 -.288 Correlation Sig. (2-tailed) .852 .745 .204 .680 .262 17 17 17 13 17 17 N Sử dụng chương Pearson .417 -.085 1 .822** .289 .706** trình kiểm toán mẫu Correlation Sig. (2-tailed) .096 .745 .001 .260 .002 17 17 17 13 17 17 N Kết quả kiểm tra Pearson .444 -.377 .822** 1 .306 .854** VACPA thực hiện Correlation Sig. (2-tailed) .128 .204 .001 .309 .000 13 13 13 13 13 13 N .780** -.108 .289 .306 1 .540* Số lượng nhân viên
có chứng chỉ KTV Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 .680 .260 .309 .025 17 17 17 13 17 17 N .718** -.288 .706** .854** .540* 1 Tổng điểm đánh giá
trọng yếu Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .001 .262 .002 .000 .025 17 17 17 13 17 17 N Phụ lục số 09: Bảng tập hợp chi tiết kết quả kiểm định Independent-Samples T-Test bằng SPSS 1. So sánh chất lượng đánh giá trọng yếu dựa trên tiêu chí phân loại mẫu theo qui mô công ty kiểm toán Group Statistics Std. Deviatio Std. Error Quy mô N Mean n Mean Tổng điểm đánh giá trọng Vừa 5 13.000 .7906 .3536 yếu Nhỏ 12 7.500 2.9848 .8616 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Sig. Std. Interval of the (2- Mean Error Difference tailed Differe Differe F Sig. t df ) nce nce Lower Upper Tổng điểm Equal đánh giá trọng variances 8.064 .012 3.992 15 .001 5.5000 1.3778 2.5633 8.4367 yếu assumed Equal variances not 5.905 13.930 .000 5.5000 .9314 3.5015 7.4985 assumed 2. So sánh chất lượng đánh giá trọng yếu dựa trên tiêu chí sử dụng chương trình kiểm toán mẫu Group Statistics Áp dụng chương trình Std. Std. Error kiểm toán mẫu N Mean Deviation Mean Tổng điểm đánh giá trọng Có 12 10.708 2.8799 .8313 yếu Không 5 5.300 1.7889 .8000 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances 95% Confidence Sig. Std. Interval of the (2- Mean Error Difference tailed Differe Differen F Sig. t df ) nce ce Lower Upper Tổng điểm Equal đánh giá variances 1.527 .236 3.858 15 .002 5.4083 1.4018 2.4205 8.3962 trọng yếu assumed Equal variances 4.688 12.151 .001 5.4083 1.1537 2.8980 7.9187 not assumed 3. So sánh chất lượng đánh giá trọng yếu dựa trên tiêu chí kết quả kiểm tra do
VACPA thực hiện Group Statistics Kết quả kiểm tra Std. do VACPA thực Deviatio Std. Error hiện N Mean n Mean Tổng điểm đánh giá trọng Đạt 11.22 9 2.4636 .8212 2 yếu Không đạt 4 4.250 .6455 .3227 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Sig. Std. Interval of the (2- Mean Error Difference taile Differ Differen F Sig. t df d) ence ce Lower Upper Tổng điểm đánh Equal giá trọng yếu variance 6.280 .029 5.453 11 .000 6.9722 1.2787 4.1579 9.7866 s assumed Equal variance 7.902 10.024 .000 6.9722 .8824 5.0069 8.9376 s not assumed 4. So sánh chất lượng đánh giá trọng yếu dựa trên tiêu chí số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV Group Statistics Số lượng nhân Std. viên có chứng Deviat Std. Error chỉ KTV N Mean ion Mean Tổng điểm đánh giá trọng >= 8 4 13.125 .8539 .4270 yếu < 8 13 7.885 3.1764 .8810 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Sig. Std. Interval of the (2- Mean Error Difference taile Differe Differe F Sig. t df d) nce nce Lower Upper Tổng điểm Equal đánh giá variances 6.451 .023 3.197 15 .006 5.2404 1.6391 1.7468 8.7340 trọng yếu assumed Equal variances 5.353 14.991 .000 5.2404 .9790 3.1536 7.3272 not assumed Phụ lục số 10: HỆ SỐ ĐẢM BẢO Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 Phụ lục số 11:
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (KẾ HOẠCH – THỰC HIỆN) Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức
trọng yếu Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu/Vốn
chủ sở hữu/ tổng tài sản Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu/Vốn
chủ sở hữu/ tổng tài sản Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định
mức trọng yếu (a) Giá trị tiêu chí được lựa chọn Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10% (b) Doanh thu: 0,5% - 3% Tổng tài sản và vốn: 2% Mức trọng yếu tổng thể Mức trọng yếu thực hiện Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA) A810 1/2 Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 Phụ lục số 12
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: XÁC ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU- CỠ
MẪU Xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra kết luận sơ bộ về mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, từ đó
xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu cho các vùng kiểm toán chính. Thống kê Phi thống kê (2) - Hệ số rủi ro: Được xác định trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện (xem tài liệu hướng
dẫn);
(3) - Mức trọng yếu thực hiện: 50-75% mức trọng yếu tổng thể;
(10)- Cỡ mẫu nhóm 1: là số lượng các phần tử lớn hơn KCM và các phần tử đặc biệt.
(2) - Hệ số rủi ro: Được xác định trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện (xem tài liệu hướng
dẫn);
(3) - Mức trọng yếu thực hiện: 50-75% mức trọng yếu tổng thể;
(9)- Cỡ mẫu nhóm 1: là số lượng các phần tử đặc biệt.
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA) A810 2/2 ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA) Người thực hiện
Người soát xét 1
Người soát xét 2 53,334,978 232,108,786 Phải trả người lao động 300,000,000 338C
341 - 300,000,000 203,399,792 Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 1 tiền đang hạch toán trên chi phí bán hàng sang chi phí quản lý doanh nghiệp - - - - - - 2 Điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ do hạch toán thiếu 1
tháng của máy photo (482,500,000) - - - 482,500,000 (482,500,000) R Tổng ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh là dưới mức trọng yếu. R Các sai sót không được điều chỉnh đã đảm bảo không vượt mức trọng yếu được xác định cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản,
thông tin thuyết minh. R Các sai sót không được điều chỉnh không có ảnh hưởng đáng kể đối với các chỉ số quan trọng, xu hướng, tính tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan và các yêu cầu của hợp đồng. R Tất cả các sai sót lớn hơn ngưỡng có thể bỏ qua đã được cân nhắc để điều chỉnh hoặc được phản ánh đầy đủ vào thư giải trình của BGĐ (1) Bảng này chỉ là ví dụ. Nội dung các bút toán không điều chỉnh, số liệu và kết luận phải được ghi nhận theo thực tế. A310 1/4 Người thực hiện Người soát xét 1 Người soát xét 2 Phụ lục số 15
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG VÀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA) 2/4 Sở hữu DN:
Thông tin về các cổ đông và thành viên chính trong DN (sở hữu từ 5% vốn điều lệ)
Các bên liên quan
Danh sách các tổ chức và cá nhân có liên quan tới DN Mô tả cấu trúc tổ chức của DN theo các phòng, ban: (bằng mô tả hoặc bằng sơ đồ) Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA) 3/4 Tổng Giám đốc Phó TGĐ Kế toán trưởng Địa chỉ của DN và các đơn vị liên quan (nếu có) Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA) 4/4 Thông tin về ngân hàng mà DN mở tài khoản Thông tin về luật sư mà DN sử dụng Qua việc tìm hiểu KH và môi trường kinh doanh, KTV cần xác định sơ bộ các rủi ro và trình bày tại phần này. Đối với các rủi ro phát hiện tại
giai đoạn lập kế hoạch cần xác định rõ TK ảnh hưởng, thủ tục kiểm toán cơ bản cho rủi ro đó. Các thủ tục kiểm tra cơ bản này cần được bổ
sung vào chương trình kiểm tra cơ bản của các TK tương ứng. Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011) (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)A710
Ngày
Tên
A. MỤC TIÊU:
Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của Cty để thông báo với thành viên nhóm
kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại KH và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai
đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa.
B. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực tế
(c)=(a)*(b)
Mức trọng yếu tổng thể
(d)=(c)*(50%-75%)
Mức trọng yếu thực hiện
(e)=(d)*4% (tối đa)
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có
thể bỏ qua
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán.
Năm nay
Năm trước
Chỉ tiêu lựa chọn
Giải thích nguyên nhân có chênh lệch lớn về mức trọng yếu của năm nay so với năm trước
Ngày
Tên
(KẾ HOẠCH/THỰC HIỆN)
A. MỤC TIÊU:
B. GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH:
1. Phƣơng pháp chọn mẫu:
2. Các khoản mục không áp dụng kiểm tra chọn mẫu mà kiểm tra 100% các giao dịch và số dƣ:
………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………..
3. Các khoản mục kiểm tra chọn mẫu theo phƣơng pháp phân nhóm đƣợc xác định cỡ mẫu nhƣ sau:
Các phần tử có giá trị lớn hơn “Khoảng cách mẫu“ sẽ được kiểm tra 100%; Các phần tử đặc biệt: Kiểm tra 100%;
Khoản mục
Giá trị tổng
thể
Cỡ mẫu
Nhóm 2
Cỡ mẫu
Nhóm 1
Tổng cỡ
mẫu
Hệ
số
rủi
ro
Mức
trọng
yếu thực
hiện
Khoảng
cách
mẫu
(KCM)
Giá trị các
phần tử lớn
hơn KCM
và các phần
tử đặc biệt
(Nhóm 1)
Giá trị các
phần tử
không đăc
biệt và nhỏ
hơn KCM
(Nhóm 2)
(1)
(2)
(3)
(4) = (3)/(2)
(6)
(7)
(8) = (7)-(6)
(10)
(11)=(9)+(10)
(9) =
(8)/(4)
4. Các khoản mục kiểm tra chọn mẫu không phân nhóm đƣợc xác định cỡ mẫu nhƣ sau:
Không phân nhóm các phần tử theo độ lớn; Các phần tử đặc biệt: Kiểm tra 100%;
Khoản mục
Giá trị
tổng thể
Cỡ mẫu
Nhóm 2
Cỡ mẫu
Nhóm 1
Tổng cỡ
mẫu
Mức
trọng yếu
thực hiện
Khoảng
cách
mẫu
(KCM)
Giá trị các
phần tử
đặc biệt
(Nhóm 1)
Hệ
số
rủi
ro
Giá trị các
phần tử
không đặc
biệt (Nhóm
2)
(1)
(3)
(5)
(6)
(9)
(2)
(4) =
(3)/(2)
(7) = (6) –
(5)
(8) =
(7)/(4)
(10) = (8) +
(9)
C. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN:
1. Thay đổi các khoản mục không áp dụng kiểm tra chọn mẫu mà kiểm tra 100% các giao dịch và số dƣ:
………………………………………………………………………………………………………………………..
Nguyên nhân thay đổi:
………………………………………………………………………………………………………………………..
2. Thay đổi cỡ mẫu đối với các khoản mục kiểm tra chọn mẫu theo phƣơng pháp phân nhóm:
Khoản mục
Giá trị
tổng thể
Tổng cỡ
mẫu
Hệ
số
rủi
ro
Khoảng
cách
mẫu
(KCM)
Cỡ
mẫu
Nhóm
2
Cỡ
mẫu
Nhóm
1
Mức
trọng
yếu
thực
hiện
Giá trị các
phần tử lớn
hơn KCM
và các phần
tử đặc biệt
(Nhóm 1)
Giá trị các
phần tử
không đăc
biệt và nhỏ
hơn KCM
(Nhóm 2)
(1)
(2)
(3)
(4) = (3)/(2)
(6)
(7)
(8) = (7)-(6)
(10)
(11)=(9)+(10)
(9) =
(8)/(4)
Nguyên nhân thay đổi:
………………………………………………………………………………………………………………………..
5. Thay đổi cỡ mẫu đối với các khoản mục kiểm tra chọn mẫu không phân nhóm:
Khoản mục
Giá trị
tổng thể
Cỡ mẫu
Nhóm 2
Cỡ mẫu
Nhóm 1
Tổng cỡ
mẫu
Hệ
số
rủi
ro
Mức
trọng
yếu thực
hiện
Khoảng
cách
mẫu
(KCM)
Giá trị các
phần tử
đặc biệt
(Nhóm 1)
Giá trị các
phần tử
không đặc
biệt
(Nhóm 2)
(2)
(1)
(3)
(5)
(6)
(9)
(4) =
(3)/(2)
(7) = (6) –
(5)
(8) =
(7)/(4)
(10) = (8) +
(9)
Nguyên nhân thay đổi:
………………………………………………………………………………………………………………………..
Tên
B360 1/1
Ngày
Phụ lục số 13:
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: DANH MỤC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
VÀ PHÂN LOẠI LẠI (1)
TK
Nợ
Có
Tham chiếu
[D310]
Nội dung điều chỉnh
1. Phân loại lại khoản người mua trả tiền trước
do hạch toán nhầm đối tương
-
53,334,978
-
53,334,978
53,334,978
131N Phải thu khách hàng
1388 Phải thu khác
Cộng
[D410]
2. Điều chỉnh số dư tiền lương do hạch toán
nhầm tài khoản
-
232,108,786
-
232,108,786
232,108,786
334
1388 Phải thu khác
Cộng
[E110]
3. Phân loại lại các khoản phải trả thành vay dài
hạn do hợp đồng vay 3 năm lãi suất 1.2%
-
300,000,000
Phải trả phải nộp khác (không bao gồm doanh thu
chưa thực hiện)
Vay dài hạn
Cộng
[G410]
4. Điều chỉnh giảm khoản dự phòng phải trả do
không có cơ sở lập dự phòng
-
203,399,792
203,399,792
203,399,792
3521 Dự phòng phải trả - ngắn hạn
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cộng
Ghi chú:
(1) Bảng này chỉ là ví dụ. Nội dung các bút toán không điều chỉnh và số liệu phải được ghi nhận theo thực tế.
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
B370 1/1
Tên
Ngày
Phụ lục số 14:
CÔNG TY
Tên khách hàng:
Ngày khóa sổ:
Nội dung: CÁC BÚT TOÁN KHÔNG ĐIỀU CHỈNH (1)
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SAI SÓT KHÔNG ĐIỀU CHỈNH ĐẾN BCTC
Tài sản
Nợ phải
trả
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Doanh thu và thu
nhập khác
Giá vốn và chi
phí khác
Ảnh hưởng tới
lợi nhuận
Tham
chiếu
[G410]
Nội dung
Phân loại lại chi phí chuyển
[G410]
(482,500,000)
-
-
-
482,500,000
(482,500,000)
Cộng
Kết luận: Sau khi soát xét toàn bộ các bút toán chúng tôi hài lòng với các kết luận sau:
Ghi chú:
Chương trình kiểm toán mẫu (Áp dụng chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011)
(Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA)
Ngày
Tên
A. MỤC TIÊU:
Thu thập hiểu biết về KH và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh
của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
B. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN:
1.1 Môi trường kinh doanh chung
Các thông tin về môi trường kinh doanh chung của DN trong năm hiện hành bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Thực trạng
chung của nền kinh tế (suy thoái, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát...); Biến động về lãi suất cơ bản, tỷ giá ngoại tệ, và lạm phát;
Biến động thị trường mà DN đang kinh doanh; Các nội dung khác …
1.2 Các vấn đề về ngành nghề mà DN kinh doanh và xu hướng của ngành nghề
Các thông tin chung về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin
sau: Thị trường và cạnh tranh, bao gồm nhu cầu, năng lực cung ứng, cạnh tranh về giá; Đặc điểm kinh doanh ngành (liên tục hay thời vụ); Các
thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chính; Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh của ngành; Nguồn cung cấp đầu
vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ, lao động)….
1.3 Môi trường pháp lý mà DN hoạt động
Các thông tin chung về môi trường pháp lý mà DN đang hoạt động bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Pháp luật và các quy
định có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của DN như các quy định pháp luật đối với loại hình và ngành nghề kinh doanh của DN; Các quy
định của Chính phủ hiện có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN như các quy định về tiền tệ và kiểm soát ngoại tệ; hỗ trợ tài chính của
Chính phủ; thuế quan và các rào cản thương mại; thay đổi thuế áp dụng…
A310
1.4 Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới DN
2. Hiểu biết về DN
2.1 Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu
Các thông tin chung về hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của DN bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau: Bản chất
của các nguồn doanh thu: sản xuất, dịch vụ, tài chính/ bán buôn, bán lẻ; Mô tả các loại sản phẩm hoặc dịch vụ chính mà DN cung cấp;Thực
hiện hoạt động: mô tả các giai đoạn của sản phẩm hoặc dịch vụ, phương thức sản xuất, cách thức phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ); Mô tả
các liên doanh, liên kết hoặc các hoạt động thuê ngoài quan trọng;Địa điểm sản xuất, kinh doanh, số lượng văn phòng; Các nhà cung cấp
hàng hoá và dịch vụ quan trọng ; Các hoạt động nghiên cứu phát triển; Các giao dịch với bên có liên quan…
2.2 Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức của DN
2.3 Các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của DN
Bao gồm: Thông tin về tăng giảm vốn trong năm; Thông tin về đầu tư các tài sản quan trọng; Các hoạt động đầu tư tài chính vào các Cty
trong và ngoài tập đoàn…
A310
2.4 Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng
Bao gồm: Hệ thống kế toán DN đang áp dụng. Có lập BCTC cho tập đoàn không; Các chính sách kế toán quan trọng DN áp dụng; Các thay
đổi chính sách kế toán năm nay; Yêu cầu đối với BCTC; Cấu trúc lập BCTC…
2.5 Kết quả kinh doanh và thuế
Bao gồm: Mô tả nhận xét về kết quả kinh doanh và cách thức các nhà lãnh đạo DN quản lý kết quả kinh doanh; Thảo luận một vài tỷ suất tài
chính cần lưu ý: Cấu trúc nợ, khả năng thanh toán……để có nhận định sơ bộ về tình hình tài chính; Các hoạt động liên quan thuê tài chính
(nếu có); Các loại thuế quan trọng áp dụng…
3. Các vấn đề khác
3.1 Nhân sự chủ chốt của DN
Họ tên
Chức vụ
Bằng cấp và kinh nghiệm
Liên lạc (mail/tel)
3.2 Nhân sự kế toán
Họ tên
Chức vụ
Công việc
Liên lạc (mail/tel)
3.3 Các thông tin hành chính khác
A310
C. KẾT LUẬN:
GIAO DỊCH BẤT THƯỜNG VÀ CÁC RỦI RO PHÁT HIỆN
Rủi ro liên quan tới toàn bộ BCTC
Rủi ro liên quan tới các TK cụ thể
Các thủ tục kiểm toán cơ bản cho rủi ro cụ thể