BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------

---------------

ĐINH VŨ KHÁNH NGỌC

BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG

TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------

---------------

ĐINH VŨ KHÁNH NGỌC

BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG

TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS MAI THỊ HOÀNG MINH

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và

kết quả phân tích trong luận văn là trung thực. Các kết quả này chưa được công bố

ở bất kì công trình nào.

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi

cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi

phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Đinh Vũ Khánh Ngọc

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................... 4

1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................... 5

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC ........................................... 8

2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................. 8

2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 8

2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam.................................................................... 9

2.2 Tổng quan về trọng yếu và vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC:................................................................................................................ 11

2.2.1 Lịch sử phát triển về tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán .............. 11

2.2.1.1 Trên Thế giới ................................................................................... 11

2.2.1.2 Tại Việt Nam ................................................................................... 13

2.2.2 Khái niệm tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán ............................. 14

2.2.3 Đặc điểm tính trọng yếu ......................................................................... 17

2.3 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC: ............ 18

2.3.1 Sự cần thiết vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.... 18

2.3.2 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC ....... 18

2.3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................................. 19

2.3.2.2 Trong quá trình thực hiện kiểm toán .................................................... 25

2.3.2.3 Khi hoàn thành kiểm toán.................................................................... 26

2.3.3 Kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu ......................... 27

2.4 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:....................................................... 28

2.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và trên thế giới: ... 28

2.4.2 Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam: ....................................................................................................................... 31

2.4.2.1 Quá trình hình thành và phát triển các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam ..................................................................................................... 31

2.4.2.2 Doanh nghiệp kiểm toán độc lập quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam .. 32

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 35

3.1 Thiết kế nghiên cứu: ..................................................................................... 35

3.1.1 Khung nghiên cứu .................................................................................. 35

3.1.2 Quy trình nghiên cứu.............................................................................. 38

3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu định lượng .......................................................... 38

3.1.3.1 Định nghĩa các khái niệm liên quan đến vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC .......................................................................... 38

3.1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 39

3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 40

3.2.1 Đặc điểm của chủ thể kiểm toán với việc lựa chọn mẫu nghiên cứu ....... 40

3.2.2 Nghiên cứu tình huống ........................................................................... 40

3.2.3 Khảo sát qua bảng câu hỏi ...................................................................... 42

3.3 Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 44

3.3.1 Nghiên cứu tình huống ........................................................................... 44

3.3.2 Khảo sát qua bảng câu hỏi ...................................................................... 44

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .................. 49

4.1 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam ................................................................................................................... 49

4.1.1 Các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam .. 49

4.1.2 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam ................................................................................................................ 50

4.2 Thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh ...................... 52

4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC................................................ 52

4.2.1.1 Lựa chọn nhân sự cho việc xác định mức trọng yếu ......................... 52

4.2.1.2 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh .............. 53

4.2.1.3 Xác định mức trọng yếu ................................................................... 54

4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC ..................................................... 58

4.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC .................................................. 58

4.2.4 Kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu ......................... 58

4.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các nhân tố khác ............................................................................................................ 59

4.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện ................................................................................ 62

4.3.1 Những kết quả đạt được trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC ............................................................................................. 62

4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC ............................................................. 64

4.3.2.1 Hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC .......................................................................................................... 64

4.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC ................................................................. 66

CHƢƠNG 5 BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 70

5.1 Giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC về phía các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................................. 70

5.1.1 Nâng cao năng lực trình độ của KTV chú trọng đến tính xét đoạn của KTV trong việc vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC.................... 70

5.1.2 Hoàn thiện quy trình vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC ... 71

5.1.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ........................................... 72

5.1.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................................ 77

5.1.2.3 Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán ............................................. 78

5.1.3 Hoàn thiện kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu ........ 79

5.2 Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 80

5.2.1 Về phía KTV và công ty kiểm toán độc lập ............................................ 80

5.2.2 Về phía Bộ Tài chính ............................................................................. 81

5.2.3 Về phía Hội nghề nghiệp KTV Việt Nam ............................................... 83

5.2.4 Về phía các trường đại học có đào tạo chuyên ngành kiểm toán ............. 84

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn ................................... 85

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 Deloitte Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

IFC 3 Tổ chức Tài chính Quốc tế

ISQC 1 4 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng quốc tế số 1

5 KTV Kiểm toán viên

PACO Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế 6 toán Bắc Đẩu

7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

8 U&I Công ty TNHH Kiểm toán U&I

9 VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

10 VSQC 1 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng xác định mức trọng yếu ban đầu theo chỉ tiêu lợi nhuận gộp.......... 22

Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của World Bank................. 28

Bảng 2.3 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia............. 29

Bảng 3.1 Các tiêu chí phân loại nhóm nghiên cứu ................................................. 47

Bảng 4.1 Kiểm định sự tương quan giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các yếu tố khác ............................................................................................................ 60

Bảng 4.2 Kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu ............... 61

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu ................................................................................. 37

Hình 4.1 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu. .................................................................................................. 55

Hình 4.2 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Kiểm toán U&I..................... 55

Hình 4.3 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu ................................................................................................... 56

Hình 4.4 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu ................................................................................................... 57

1

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Kiểm toán là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát

triển của nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính, giúp

người sử dụng thông tin ra quyết định đúng đắn và thích hợp. Một nền kinh tế phát

triển lành mạnh với kênh cung cấp vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng đòi

hỏi phải được cung cấp thông tin từ các dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao (Trần

Thị Giang Tân, 2011). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động

kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn hai mươi lăm

năm qua, trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng

cao chất lượng quản lý doanh nghiệp (Khánh Linh, 2016).

Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận

độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp

xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước

ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Ngoài những đóng góp

tích cực nêu trên cho nền kinh tế, kiểm toán độc lập còn là hoạt động dịch vụ và

như vậy nó tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập quốc dân,

nâng cao nguồn thu cho ngân sách. Hoạt động kiểm toán còn thu hút được lực

lượng lớn các lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đặc biệt là lực

lượng chuyên gia tư vấn nước ngoài làm việc tại các công ty kiểm toán quốc tế.

Điều những nhà quản lý mong muốn từ các công ty kiểm toán là phải có chất

lượng đồng đều. Có những công ty kiểm toán ghi rất rõ ràng, nhưng có những ý

kiến của công ty kiểm toán mà phải yêu cầu giải thích nhiều lần mới có thể hiểu

được tại sao kiểm toán lại đưa ra ý kiến như thế trong BCTC. Cơ quan quản lý

muốn có những thông tin đầy đủ và sớm để có những quyết định nhanh, cảnh báo

sớm để hạn chế ảnh hưởng đến nhà đầu tư, nhưng có những trường hợp giải thích

của kiểm toán không rõ ràng, nên không thể đưa ra quyết định ngay đối với công ty

niêm yết, nên ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư. Do đó, mong muốn lớn nhất

các công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến càng chi tiết càng rõ ràng càng tốt để bảo

2

vệ nhà đầu tư cũng như đảm bảo trách nhiệm của một công ty kiểm toán (Bảo Châu

và Ngọc Linh, 2016).

Kiểm toán BCTC là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý

của các thông tin trên BCTC. Nhưng do sự đa dạng của các hoạt động tài chính và

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị được kiểm toán nên trong thực tế

không thể kiểm toán được tất cả thông tin được phản ánh hoặc chưa được phản ánh

trên các tài liệu kế toán. Xuất phát từ nguyên nhân trên, dẫn tới tính tất yếu của phải

lựa chọn nội dung kiểm toán để vừa đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm

toán vừa đáp ứng nhu cầu của người quan tâm với chi phí và thời gian cho phép. Để

giải quyết được vấn đề trên chỉ có thể lựa chọn những điều cốt yếu, cơ bản được coi

là trọng yếu, phản ánh bản chất của đối tượng kiểm toán.

Nhìn nhận thực tế, ngành kiểm toán độc lập Việt Nam đang còn non trẻ so

với thế giới, vì vậy chứa đựng nhiều rủi ro (Trần Khánh Lâm, 2011). Nhiều vụ việc

gian lận dẫn đến sụp đổ của các công ty, chẳng hạn như trường hợp nổi tiếng của

tập đoàn Enron Mỹ và kéo theo sự sụp đổ của một hãng kiểm toán lớn là Arthur

Andersen là câu chuyện mà ngành kiểm toán không bao giờ quên được. Bên cạnh

đó là các vụ việc khác với những cái tên nổi tiếng như WorldCom, HH Tyco,

Vivendi… Tại Việt Nam cũng xảy ra hàng loạt các vụ trong đó có lỗi công ty kiểm

toán, như vụ việc của Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông hay gần đây là Công ty Cổ

phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành. Từ các sai phạm này đã làm cho những

năm đầu thế kỷ 21, nghề nghiệp kiểm toán toàn cầu đã hiệu đính lại chuẩn mực

kiểm toán nhằm nâng cao và kiểm soát chất lượng trong ngành nghề kiểm toán. Ở

Việt Nam, năm 2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 157/2014 “Quy định về

kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán” nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm

toán đã thể hiện được vấn đề chất lượng dịch vụ kiểm toán là thực sự rất quan trọng,

được Nhà nước quan tâm và thực hiện thắt chặt trong giai đoạn hiện nay.

Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế là sự phức tạp ngày

càng gia tăng của hệ thống kế toán và kiểm toán. Chính điều này đã dẫn đến hệ quả

là trong mọi cuộc kiểm toán đều xuất hiện rủi ro. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế

3

nào để KTV có thể vận dụng “tính trọng yếu” một cách hợp lý nhằm bao quát được

mọi khía cạnh trọng yếu trong việc thực hiện quá trình kiểm toán BCTC. Từ đó tăng

khả năng giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện kiểm toán. Nhìn chung, nội dung về

tính trọng yếu đã được nhóm các công ty kiểm toán Big4 và một phần các công ty

kiểm toán độc lập có quy mô lớn thực hiện bài bản do những công ty trên bên cạnh

lịch sử hình thành đã lâu, đã xây dựng được một hệ thống kiểm toán chặt chẽ có

khuôn khổ và nguồn nhân sự đầy đủ đáp ứng được yêu cầu vận hành của hệ thống.

Đối với các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa thì việc vận dụng chưa

thực sự hoàn chỉnh, do đó Hội Kiểm toán viên hành nghề đã xây dựng và ban hành

chương trình kiểm toán mẫu để tạo sự thống nhất và tuân thủ đầy đủ chuẩn mực đối

với các công ty. Điều này có tác động đến quy trình thực hiện kiểm toán tại các

công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa hay không?

Xuất phát từ các lý do nêu trên, việc “Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng

yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Thành

phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cần thiết hiện nay, nhằm góp phần phát triển và

hoàn thiện tốt hơn dịch vụ kiểm toán trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế và có nhiều đổi mới

theo từng ngày như hiện nay, đề tài của luận văn mang tính ứng dụng vào lĩnh vực

cụ thể đó là lĩnh vực kiểm toán, do đó luận văn đã đặt ra mục tiêu tổng quát là đề

xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ

Chí Minh bằng cách kiểm tra sự khác biệt trong việc vận dụng đánh giá tính trọng

yếu trong kiểm toán BCTC giữa các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa với các

công ty kiểm toán độc lập lớn, với các mục tiêu cụ thể sau:

- Một là, Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu trong kiểm toán

BCTC.

- Hai là, Khảo sát và đánh giá thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu vào

quá trình kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố

Hồ Chí Minh.

4

- Ba là, Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập quy

mô nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:

Xuất phát từ tính cấp thiết hiện nay và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu

hỏi được đặt ra nhằm mục đích tìm được câu trả lời sau khi hoàn thành nghiên cứu

này là:

Câu hỏi 1: “Những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu được phát triển từ

những vấn đề lý luận chung trong kiểm toán BCTC như thế nào?”

Câu hỏi 2: “Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC được các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Mình thực hiện

như thế nào?”

Câu hỏi 3: “Biện pháp nào để hoàn thiện việc vận dụng đánh giá tính trọng

yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành

phố Hồ Chí Minh?”

Từ câu hỏi nghiên cứu, tác giả sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành câu

hỏi điều tra nhằm thu thập thông tin, dữ liệu.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp nghiên cứu tổng quát là

phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương

pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể, nghiên cứu vận dụng các phương pháp kỹ

thuật như phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, điều tra thống kê và thực hiện khảo

sát, phân tích thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập quy mô

nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp điều tra, thực hiện hoạt

động khảo sát bằng bảng câu hỏi với đối tượng chính là các công ty kiểm toán độc

5

lập tại thành phố Hồ Chí Minh, mỗi công ty tác giả tiến hành thu thập thông tin từ

một nhân viên kiểm toán của công ty (thu được 48 câu trả lời cho bảng câu hỏi).

Đối với phương thức điều tra, tác giả thực hiện xây dựng bảng câu hỏi và gửi

đến các cá nhân nhằm thu thập thông tin. Nội dung của mỗi phiếu điều tra có các

câu hỏi đóng và một vài câu hỏi mở, người được khảo sát thực hiện trả lời lựa chọn

phương án phù hợp nhất với thực trạng công ty mà người được khảo sát đang công

tác.

Bên cạnh dữ liệu sơ cấp, tác giả cũng sử dụng các dữ liệu thứ cấp, bao gồm

các báo cáo về hoạt động kiểm toán, các tài liệu kiểm toán, kết quả nghiên cứu và

một số tài liệu có sẵn khác nhằm mục đích hệ thống hóa lý thuyết. Mặt khác, tác giả

cũng thực hiện nghiên cứu tình huống đối với các công ty kiểm toán độc lập được

chọn đại diện cho từng nhóm quy mô công ty kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng

thực tế và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và

vừa đang hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với khách thể nghiên cứu cụ thể là

các nhân viên tham gia thực hiện dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc

lập với cấp bậc từ trợ lý KTV đến giám đốc công ty. Đề tài này không nghiên cứu

các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong vấn đề tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC. Nghiên cứu việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn

lập kế hoạch, đánh giá các sai lệch khi thực hiện thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn

thực hiện kiểm toán, đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán và vận

dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán.

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài

Đề tài được nghiên cứu trình bày một cách tổng quát về sự vận dụng đánh

giá tính trọng yếu vào kiểm toán BCTC của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam

trong thời điểm hiện tại, bên cạnh đó là đưa ra các biện pháp hoàn thiện việc vận

dụng trọng yếu trong thời gian tới giúp cho các công ty kiểm toán có cơ sở và thông

6

tin trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu cho riêng công ty mình sao cho phù

hợp với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh nền kinh tế ngày một phát

triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi sự phát triển tương đương đối với

bộ phận ngành kiểm toán.

7

Kết luận Chƣơng 1

Nội dung chương trình bày một cách tổng quát sơ lược về đề tài nghiên cứu

được tác giả thực hiện. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh chóng theo thời

gian cùng với sự phát triển hòa nhập toàn cầu của các nước trên thế giới đã đặt ra

nhiều thử thách song song với các yêu cầu đối với sự phát triển nền kinh tế của mỗi

quốc gia. Yêu cầu về thông tin minh bạch, đáng tin cậy nhằm tạo sự tin tưởng từ các

đối tượng sử dụng thông tin là một trong những yêu cầu cấp thiết và quan trọng.

Trong đó, vai trò của nghề nghiệp kiểm toán đóng vị trí quan trọng. Bên cạnh đó, áp

lực về thời gian và chi phí cũng tạo một áp lực khác đối với nghề nghiệp kiểm toán.

Làm sao để cân bằng giữa chi phí và lợi ích? Từ câu hỏi trên dẫn đến khái niệm tính

trọng yếu được vận dụng trong kiểm toán. Khái niệm đã được hình thành từ rất lâu

trong nghề nghiệp kiểm toán nhưng việc vận dụng khái niệm một cách đầy đủ và

phù hợp thì chưa thực sự hoàn chỉnh, chỉ được vận dụng một cách rập khuôn. Điều

đó dẫn đến yêu cầu nghiên cứu của đề tài với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra đối với

các đối tượng được xác định phạm vi.

8

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ

TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC

2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu

2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Song song với sự thay đổi trong môi trường hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp và sự phát triển của ngành nghề kiểm toán cũng như những yêu cầu

ngày càng cao đối với chất lượng kiểm toán, các nghiên cứu về kiểm toán BCTC

nói chung và tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC nói riêng ngày càng phong phú,

điển hình gồm các nghiên cứu sau:

Nghiên cứu của Cushing (1989) về vai trò quan trọng của kiểm soát chất

lượng đối với chất lượng kiểm toán, nghiên cứu cho rằng các sai lệch trọng yếu trên

BCTC có thể dễ phát hiện hơn nếu công ty kiểm toán duy trì một hệ thống kiểm

soát chất lượng tốt.

Luận án tiến sĩ của Lau Tze Yiu, Peter tại đại học Hongkong (1997) về

“Phân tích tác động của rủi ro, trọng yếu và cấu trúc đối với việc lựa chọn bằng

chứng kiểm toán”. Nội dung nghiên cứu phân tích đầy đủ các vấn đề cơ bản về

trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán cũng như mối quan hệ giữa hai nhân tố trên

trong việc nâng cao chất lượng đối với bằng chứng kiểm toán.

Có nhiều nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng

kiểm toán và hầu hết các tác giả đều nhắc đến việc tuân thủ các quy định trong

ISQC 1. Một nghiên cứu của Ismail và Mohamed (2012) về việc nâng cao chất

lượng kiểm soát các KTV trong các công ty kiểm toán. Mục tiêu của bài viết nhằm

lý giải các cách thức mà các công ty kiểm toán ở Malaysia phát triển hệ thống kiểm

soát trong quản lý nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu

trên tập trung đặc biệt vào cách kiểm soát đội ngũ nhân lực KTV trong các công ty

kiểm toán và tiến hành thực hiện các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc tại các công ty

kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp

dụng các tiêu chuẩn thuộc ISQC 1 là khó đối với các công ty kiểm toán có quy mô

nhỏ và vừa do sự thiếu hụt nhân viên trong hệ thống kiểm soát chất lượng đòi hỏi

9

cần có một chính sách phù hợp khác nhằm áp dụng việc kiểm soát chất lượng đối

với các công ty kiểm toán nhỏ và vừa.

Gần đây, nghiên cứu của Moeinnadin và cộng sự (2013) khẳng định nhân tố

kiểm soát chất lượng của các công ty kiểm toán chiếm vị trí quan trọng hàng đầu

trong các yếu tố thuộc về chủ thể kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán.

Bên cạnh các nghiên cứu được thực hiện, còn phải kể đến hệ thống chuẩn

mực kiểm toán quốc tế ISA, IFAC…

2.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nhìn lại mục tiêu tổng thể của kiểm toán BCTC là KTV cần thực hiện các

thủ tục kiểm toán cần thiết để đảm bảo một cách hợp lý rằng không còn chứa đựng

những sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận gây ra trên BCTC của đơn vị

được kiểm toán. Do đó, khái niệm trọng yếu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và

KTV cần nắm vững thuật ngữ trọng yếu nhằm mục đích vận dụng một cách thích

hợp vào trong quy trình kiểm toán BCTC, đem lại sự lành mạnh cho nền tài chính

và hệ thống thông tin kinh tế đáng tin cậy.

Tuy nhiên, hiện tại cho thấy việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu vào trong

quá trình thực hiện kiểm toán BCTC vẫn còn mang tính hình thức, chưa được áp

dụng một cách phù hợp nhất vào từng hoàn cảnh, tình huống cụ thể. Nguyên nhân

của thực trạng trên đến từ việc bước đánh giá tính trọng yếu trong khâu lập kế

hoạch cũng như thực hiện kiểm toán BCTC chưa được các doanh nghiệp kiểm toán

quan tâm đúng mức. Đây cũng là một vấn đề nhận được sự quan tâm của các học

giả tại Việt Nam. Để kể đến có một số công trình nghiên cứu sau:

Luận văn tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả Đoàn Thanh Nga

(2011) với đề tài “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng

cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam”. Đề tài với

nội dung nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của

các công ty kiểm toán độc lập, đặc biệt trong quan hệ với việc nâng cao chất lượng

kiểm toán. Đặc biệt, luận văn đã tiến hành xây dựng mô hình cụ thể hóa mối quan

hệ tương tác giữa các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán cụ thể trong

10

đó nhấn mạnh các nhân tố thuộc về kỹ thuật đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.

Luận văn đã chỉ ra rằng việc đánh giá rủi ro kinh doanh là một nguồn dữ liệu đặc

biệt quan trọng trong đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

Theo đó, sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán theo

rủi ro kinh doanh sẽ hiệu quả hơn so với cách tiếp cận truyền thống là dựa trên các

đánh giá và kết luận về các khoản mục cụ thể trên BCTC. Đồng thời, luận văn đã

chỉ ra được mối quan hệ giữa chất lượng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với

một số nhân tố liên quan.

Luận văn tiến sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tác

giả Trần Khánh Lâm (2011) với đề tài “Xây dựng cơ chế kiểm toán chất lượng cho

hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và

thực tiễn của của cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của các

quốc gia trên thế giới và thực trạng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm

xây dựng cơ chế và giải pháp hoàn thiện công tác trên. Nghiên cứu vận dụng

phương pháp kế thừa kinh nghiệm được tiến hành theo phương pháp tìm hiểu và hệ

thống hóa thông tin tại các quốc gia nghiên cứu, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm

đối với Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử

gắn với sự phát triển của việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán với những

điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia trong từng thời kỳ. Cuối cùng kết hợp

với phương pháp phân tích định lượng như thống kê mô tả, so sánh nhằm đánh giá

thực trạng.

Luận văn tiến sĩ kinh tế của tác giả Phan Văn Dũng (2016), đề tài “Các nhân

tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt

Nam”. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp kết hợp, mở ra hướng nghiên cứu

định lượng trong kiểm toán tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu khám phá ra các

nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt

Nam trong đó có nhân tố kiểm toán chất lượng từ bên trong gồm các yếu tố tính đầy

đủ, chặt chẽ của quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán, phân cấp kiểm soát trong

hoạt động kiểm soát chất lượng, thang đo đánh giá chất lượng kiểm toán được xây

11

dựng chặt chẽ, công tác kiểm soát chất lượng được thực hiện thường xuyên liên tục

và nhân tố kiểm soát chất lượng từ bên ngoài bao gồm các yếu tố tính pháp lý của

việc kiểm soát chất lượng từ bên ngoài, quy trình - phương thức - trình độ tổ chức

việc kiểm soát, tần suất kiểm soát chất lượng của các cơ quan chức năng, biện pháp

xử lý đối với sai phạm.

Về cơ bản, xu hướng trong việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC trên thế giới và tại các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn tại Việt

Nam đều được tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán có nét tương đồng với

các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Cụ thể là phương pháp để áp dụng khái niệm

trọng yếu trong kiểm toán BCTC được xem xét trong suốt ba giai đoạn: giai đoạn

lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn hoàn thành.

Mặc dù vậy, giai đoạn từ năm 2012 cho đến nay khi mà chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam được ban hành mới, gia tăng thêm các quy định, hướng dẫn nhằm

nâng cao chất lượng kiểm toán, đồng thời trong giai đoạn trên cũng có nhiều vụ việc

không hay xảy ra ảnh hưởng đến hình ảnh của các công ty kiểm toán, thì trong giai

đoạn trên chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về việc vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán nhỏ và vừa tại

thành phố Hồ Chí Minh.

2.2 Tổng quan về trọng yếu và vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm

toán BCTC:

2.2.1 Lịch sử phát triển về tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán

2.2.1.1 Trên Thế giới

Sự ra đời, phát triển thuật ngữ trọng yếu trong kiểm toán gắn liền với sự ra

đời và phát triển của ngành nghề kiểm toán. Do vậy có thể chia thành ba giai đoạn

chính bao gồm giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển và giai đoạn hiện đại (Từ

Thái Sơn, 2007), cụ thể từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn hình thành

Kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ thứ ba trước Công nguyên gắn liền với

nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ mới ở mức độ

12

sơ khai, biểu hiện là những người làm công tác kiểm toán đọc to những số liệu, tài

liệu cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng thực. Cho đến khi có sự ra đời của

thị trường chứng khoán và công ty cổ phần cũng như do sự mở rộng quy mô của các

doanh nghiệp, dần dần đã diễn ra sự tách rời giữa quyền sở hữu của các cổ đông và

chức năng điều hành của những Nhà quản lý. Kiểm toán độc lập đã ra đời vào thế

kỷ 18 để đáp ứng cho nhu cầu này. Trong giai đoạn này, khái niệm trọng yếu chưa

được đề cập.

Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, có sự chuyển dịch vốn từ quốc gia này

sang quốc gia khác về hợp nhất các công ty lớn ở Anh trong ngành khai thác mỏ,

đường sắt, nhiên liệu, điện thoại…đã dẫn đến sự thay đổi quan điểm về mục đích,

bản chất và nguồn vốn đầu tư vào các công ty. Do vậy, trách nhiệm chính của kiểm

toán không còn là phát hiện gian lận trên BCTC đã dần được thay thế bằng đảm bảo

BCTC không còn sai lệch trọng yếu.

Ở Hoa kỳ, sau khủng hoảng về tài chính vào những năm 1929, đến năm 1934

Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã xây dựng và ban hành quy chế về KTV

bên ngoài. Đồng thời, trường đào tạo kế toán viên công chứng của Hoa Kỳ

(AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán tài khoản của các công

ty. Cũng trong giai đoạn này, các tổ chức kinh doanh, các doanh nghiệp đã bắt đầu

xuất hiện và phát triển chức năng kiểm tra một cách độc lập trong nội bộ với tên gọi

kiểm toán nội bộ. Từ các yêu cầu này, thuật ngữ trọng yếu đã xuất hiện.

- Giai đoạn phát triển

Khái niệm trọng yếu đã được hình thành tại Hoa Kỳ trong suốt những năm

của thế kỷ 20 và từ đó đã trở thành một bộ phận nền tảng của việc trình bày BCTC

cũng như mục tiêu kiểm toán BCTC tại Hoa Kỳ và nhiều quốc gia trên thế giới.

Trong giai đoạn này, các cuộc tranh luận về tính trọng yếu diễn ra. Cụ thể,

năm 1957, Hiệp hội kế toán Mỹ (AAA) đưa ra quan điểm về vấn đề trọng yếu như

sau “khoản mục được xem xét là trọng yếu nếu có lý do tin rằng sự hiểu biết về

khoản mục ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu từ được thông tin”. Đến năm

1965, Học viện Canada (CI) cho là “sai lệch kế toán là trọng yếu nếu sự bóp mép có

13

thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc BCTC”. Năm 1968, Học viện Anh

(EI) đưa ra “một vấn đề là trọng yếu nếu sự không trình bày, hoặc trình bày sai lệch

hoặc sự bỏ sót các vấn đề này có thể bóp méo thông tin cho người đọc…”

Sự phát triển mạnh mẽ khái niệm tính trọng yếu trong kế toán của các quốc

gia đã kéo theo sự phát triển tính trọng yếu trong kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm

toán Hoa Kỳ, Anh, Canada đều có chuẩn mực liên quan đến tính trọng yếu. Vào

tháng 10 năm 1987, Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) là Ủy ban thường

trực của Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC, cũng đã đưa ra nguyên tắc kiểm toán quốc

tế IAG số 25 “Trọng yếu và rủi ro kiểm toán”. Đến tháng 07 năm 1994 thì được sửa

đổi và ban hành thành chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320 “Tính trọng yếu trong

kiểm toán”.

Trong giai đoạn này, tính trọng yếu không chỉ liên quan đến trách nhiệm của

KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC mà còn là một trong những thủ tục kiểm toán

cần thiết khi thực hiện kiểm toán.

- Giai đoạn hiện đại

Sau sự đổ vỡ một loạt các công ty hàng đầu trên thế giới diễn ra vào đầu năm

2000, trong đó có lỗi của công ty kiểm toán, dẫn đến việc hiệu đính lại chuẩn mực

trọng yếu theo hướng là đưa ra nhiều hơn các hướng dẫn vận dụng đánh giá tính

trọng yếu trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán.

2.2.1.2 Tại Việt Nam

Hoạt động kiểm toán tại Việt Nam trước thập niên 90 của thế kỷ 20 chủ yếu

là do Nhà nước tiến hành thông qua công tác kiểm tra kế toán. Đến cuối những năm

1980, khi mà Việt Nam từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường và có sự xuất

hiện của những nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhu cầu cần có kiểm toán độc lập

để kiểm toán các BCTC (Tập thể tác giả khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2014).

Để phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, vào đầu thập niên 1990,

hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam được tái lập với sự ra đời của Công ty

Kiểm toán Việt Nam (VACO) vào tháng 05 năm 1991.

14

Việt Nam cũng đã từng bước thể chế hóa hoạt động kiểm toán. Khởi đầu là

vào tháng 01 năm 1994, Quy chế kiểm toán độc lập được Chính phủ ban hành theo

Nghị định 07/CP ngày 19 tháng 01 năm 1994 và được hướng dẫn thực hiện bởi

Thông tư 22/TC/CĐKT ngày 19 tháng 03 năm 1994 của Bộ Tài chính.

Như một yêu cầu cấp thiết của sự phát triển ngành kiểm toán độc lập, đó là

sự ra đời của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài

chính, nâng cao chất lượng của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, kiểm

soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập.

Đến ngày 14 tháng 3 năm 2003, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số

28/2003/QĐ-BTC với nội dung ban hành 5 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong

đó có chuẩn mực kiểm toán số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán” với định nghĩa

về trọng yếu như sau:

“Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin

(một số liệu kế toán) trong BCTC.

Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu

tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng

BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay

của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng,

một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng

yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.”

2.2.2 Khái niệm tính trọng yếu trong kế toán và kiểm toán

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan trọng

thiết yếu. Một sự vật, hiện tượng hay một địa danh được đi kèm với trọng yếu đều

mang ý nghĩa quan trọng. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trọng yếu mang một ý

nghĩa cụ thể riêng” (Nguyễn Phúc, 2002).

Trong lĩnh vực kế toán, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn

mực chung” trình bày cụ thể “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu

thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể

15

báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo

tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các

sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải

được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.”

Theo SFAC 2 - Khái niệm kế toán BCTC được ban hành bởi Ủy ban tiêu

chuẩn kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB), trọng yếu được hiểu là độ lớn của thông

tin bị bỏ sót hoặc sai phạm của thông tin kế toán dẫn đến khả năng việc phán xét

dựa vào thông tin kế toán đó bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi việc bỏ sót hoặc sai

phạm đó (Đoạn 132).

Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) xác định thông tin được

coi là trọng yếu như sau: “Thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót thông tin

hoặc sai phạm có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của những người sử

dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô của chỉ tiêu hoặc sai sót được

phán xét trong những điều kiện cụ thể. Trọng yếu liên quan đến độ lớn hoặc bản

chất của sai phạm (bao gồm cả việc bỏ sót thông tin tài chính) hoặc đơn lẻ hoặc

tổng hợp lại với nhau) dẫn đến khả năng các quyết định kinh tế đưa ra bị ảnh

hưởng”.

Trong lĩnh vực kiểm toán, khái niệm trọng yếu thường xuyên được nhắc

đến, được định nghĩa trong rất nhiều các tài liệu về kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán

BCTC.

Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 320 (ISA 320) về tính trọng yếu trong

kiểm toán đã định nghĩa: “Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của

thông tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính

trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được

đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế tính trọng

yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thông tin hữu ích cần

phải có”.

Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế

hoạch và thực hiện kiểm toán” có định nghĩa cụ thể như sau:

16

“Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin

(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu

thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các

quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.” và;

“Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm

quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ

thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung

của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên

phương diện định lượng và định tính;”

Ngoài ra, theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 450 “Đánh giá các sai sót

phát hiện trong quá trình kiểm toán”, định nghĩa mức trọng yếu tổng thể của BCTC,

mức trọng yếu thực hiện và bên cạnh đó yêu cầu KTV cũng cần xác định ngưỡng

sai sót không đáng kể, cụ thể như sau:

“- Mức trọng yếu tổng thể của BCTC là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp

độ toàn BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức

trọng yếu này là cơ sở để KTV kết luận rằng BCTC có trình bày trung thực và hợp

lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Nó thường được xác định bằng một tỷ lệ

phần trăm dựa trên một số tiêu chí nhất định.

- Mức trọng yếu thực hiện là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng

yếu tổng thể BCTC, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả

kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này

nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị

sai sót trọng yếu.

- Ngưỡng sai sót không đáng kể. Đây không phải là mức trọng yếu nhưng

việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi

tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.”

Giữa các mức trọng yếu bao gồm: mức trọng yếu tổng thể đối với BCTC,

mức trọng yếu được thiết lập cho từng khoản mục, mức trọng yếu thực hiện trong

quá trình kiểm toán và ngưỡng sai sót không đáng kể có mối quan hệ với nhau.

17

Khái niệm “trọng yếu” bao hàm hai mặt liên quan đến nhận thức đối tượng:

định lượng (quy mô hay tầm cỡ) và định tính (tính hệ trọng) của sai phạm được

đánh giá trong từng hoàn cảnh cụ thể (Đoàn Thanh Nga, 2011). Khi xem xét đối

tượng hoặc một vấn đề cần quan tâm đến cả mặt định tính và định lượng của đối

tượng hoặc vấn đề đó. Từ đây cũng tạo ra cơ sở cho chúng ta phân biệt giữa tính

trọng yếu và mức trọng yếu. Thông thường tính trọng yếu được đề cập sẽ gắn liền

với sai phạm. Khi đánh giá tính trọng yếu của một sai phạm tức là đánh giá sai

phạm đó có trọng yếu hay không. Đánh giá tính trọng yếu đối với sai phạm của nội

dung kiểm toán cũng được đánh giá trên hai mặt: định tính và định lượng. Còn mức

trọng yếu là một yếu tố định lượng, đó là một ngưỡng (sai lệch tối đa có thể chấp

nhận được) mà nếu sai phạm vượt quá ngưỡng đó thì sẽ làm người đọc hiểu sai về

tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, ảnh hưởng đến quyết định của người

sử dụng BCTC. Mức trọng yếu được xác định bởi KTV và nó sẽ thay đổi tùy thuộc

vào từng doanh nghiệp khách hàng cụ thể.

Rõ ràng, khái niệm “trọng yếu” đã đặt ra yêu cầu xác định nội dung thực

hiện kiểm toán trên nền tảng không bỏ sót các nghiệp vụ có quy mô lớn và có tính

hệ trọng tương ứng với hai mặt định tính và định lượng của trọng yếu.

2.2.3 Đặc điểm tính trọng yếu

Như đã trình bày trong khái niệm, trọng yếu bao hàm hai mặt liên quan đế

việc nhận thức đối tượng đó là: Quy mô và bản chất của sai phạm.

Đối với quy mô, một nghiệp vụ hoặc một khoản mục được coi là trọng yếu

khi nghiệp vụ hoặc khoản mục đó bị sai phạm có quy mô lớn đến mức quyết định

bản chất đối tượng kiểm toán. Và ngược lại, nếu quy mô sai phạm chưa đủ lớn để

làm thay đổi nhận thức về đối tượng kiểm toán thì sai phạm của khoản mục và

nghiệp vụ không được coi là trọng yếu. Quy mô của trọng yếu trong thực tế khó có

thể được coi là một số tuyệt đối, bởi vì một khoản mục và một nghiệp vụ có quy mô

nhất định nhưng có thể là trọng yếu đối với công ty có quy mô nhỏ nhưng lại không

trọng yếu đối với công ty có quy mô lớn. Do đó, xét về mặt quy mô đối với tính

trọng yếu cần được đặt trong mối tương quan với toàn bộ đối tượng kiểm toán.

18

Đối với bản chất, khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của các nghiệp

vụ và khoản mục. Thông thường, các khoản mục và nghiệp vụ có gian lận hoặc

chứa đựng khả năng gian lận thì được coi là trọng yếu. Bên cạnh đó, các sai sót hệ

trọng cũng được xem là trọng yếu cho dù quy mô của sai sót là nhỏ.

Xem xét tính trọng yếu về mặt bản chất của các sai phạm sẽ góp phần cung

cấp thêm thông tin cho KTV có thể đánh giá các sự kiện một cách toàn diện hơn.

2.3 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC:

2.3.1 Sự cần thiết vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

Xuất phát từ sự giới hạn về thời gian cũng như chi phí trong việc thực hiện

kiểm toán BCTC mà KTV không thể kiểm tra toàn bộ các chứng từ, nghiệp vụ và

ngay cả trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu KTV kiểm tra được toàn bộ các

chứng từ và nghiệp vụ thì cũng không đảm bảo được khả năng phát hiện các sai

phạm nếu như có sự cố tình che giấu của nhà quản lý.

Do đó, vận dụng đánh giá tính trọng yếu có vai trò quan trọng đối với việc

lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán với các mục đích cụ thể. Mức trọng

yếu càng thấp đồng nghĩa với yêu cầu sự chính xác của số liệu trên BCTC càng cao,

khi đó bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.

2.3.2 Quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

Trọng yếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán và

thiết kế chương trình kiểm toán cũng như việc thực hiện kiểm toán và đưa ra kết

luận kiểm toán.

Việc vận dụng khái niệm trọng yếu trong kiểm toán BCTC được quy định

bởi chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và

thực hiện kiểm toán”, chuẩn mực hướng dẫn như sau: “KTV phải áp dụng khái

niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện cuộc kiểm toán, khi

đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh

hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) đối với BCTC và khi hình

thành ý kiến kiểm toán”.

19

Như vậy, việc vận dụng khái niệm trọng yếu được thực hiện trong tất cả các

giai đoạn của một cuộc kiểm toán, quá trình này có thể khái quát như sau:

Bƣớc 1: Thiết lập và phân bổ mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm

toán.

Bƣớc 2: Thiết lập và phân bổ mức trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.

Ước tính tổng sai sót cho từng khoản mục và toàn bộ BCTC.

Bƣớc 3: So sánh sai số tổng hợp ước tính với mức trọng yếu được thiết lập trong

giai đoạn hoàn thành kiểm toán.

2.3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán và

đóng một vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ

cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được thiết

lập nhằm mục đích ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác

định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC.

Cũng từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm

toán.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch

và thực hiện kiểm toán” quy định cụ thể :

“Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, KTV phải xác định mức trọng yếu

đối với tổng thể BCTC. Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán,

nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết

minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể

BCTC nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người

sử dụng BCTC, thì KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp

dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.”

Phương pháp xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC thường được

áp dụng như sau:

Mức trọng yếu = Tiêu chí (a) x Tỷ lệ % (b)

Trong đó:

20

(a) Việc xác định tiêu chí được lựa chọn là điểm khởi đầu trong việc xác

định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC và có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố

sau (VACPA, 2012):

Thứ nhất, các yếu tố của BCTC (ví dụ như tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn,

doanh thu, chi phí).

Thứ hai, các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng có xu hướng quan

tâm.

Thứ ba, đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, đặc

điểm ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động. Chẳng hạn khi kiểm toán các đơn vị

nhỏ hoặc các đơn vị trong lĩnh vực công sẽ có sự khác biệt khi lựa chọn tiêu chí

nhằm đạt được sự phù hợp.

Thứ tư, cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn

vị huy động vốn.

Thứ năm, khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định. Thông

thường KTV nên lựa chọn những tiêu chí mang tính tương đối ổn định qua các năm.

Thông thường các tiêu chí phù hợp được lựa chọn có thể là: lợi nhuận trước

thuế, tổng doanh thu, lợi nhuận gộp, tổng chi phí, tổng vốn chủ sở hữu, giá trị tài

sản ròng. Việc sử dụng tổng tài sản hoặc tổng doanh thu làm tiêu chí đế xác định

mức trọng yếu có ưu điểm đó là những khoản mục này thường ít biến động qua các

năm tài chính và cũng được xem là thông tin then chốt đối với người sử dụng BCTC

đó là khoản mục thu thập thuần hoặc bình quân thu nhập của một số năm gần nhất.

Bên cạnh đó, có đặc điểm cần lưu ý khi xác định tiêu chí để xác định mức

trọng yếu được chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế

hoạch và thực hiện kiểm toán” quy định cụ thể như sau:

“Liên quan đến các tiêu chí đã được lựa chọn, các dữ liệu tài chính phù hợp

thường bao gồm các số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của các kỳ

trước, các số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính lũy kế đến kỳ này, và

kế hoạch hay dự đoán cho kỳ hiện tại, được điều chỉnh khi có biến động lớn theo

từng trường hợp của đơn vị được kiểm toán (ví dụ, một giao dịch hợp nhất kinh

21

doanh lớn) và những thay đổi liên quan trong ngành nghề hay môi trường kinh

doanh mà đơn vị đang hoạt động.”

Ví dụ như lợi nhuận trước thuế của năm 2016 là 1.000 triệu đồng, trong đó

bao gồm lãi từ thanh lý tài sản cố định là 300 triệu đồng, như vậy trong tình huống

này cần loại bỏ phần lãi đến từ thanh lý tài sản trước khi sử dụng lợi nhuận trước

thuế làm tiêu chí xác định mức trọng yếu.

(b) Việc xác định tỷ lệ % cho tiêu chí được lựa chọn đòi hỏi KTV phải sử

dụng xét đoán chuyên môn. Và mức tỷ lệ % này cao hay thấp sẽ có tác động đến

khối lượng công việc kiểm toán sẽ được thực hiện, chi tiết hơn đó là số mẫu cần

phải thực hiện kiểm tra. Tỷ lệ % cũng được xác định tùy thuộc vào tiêu chí đã được

lựa chọn.

Hiện nay, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như chuẩn mực kế toán

quốc tế không đưa ra quy định cụ thể đối với tỷ lệ % này. Tuy nhiên trên thế giới có

nhiều nghiên cứu của các học giả và các hướng dẫn thực hiện kiểm toán của các

hãng kiểm toán có liên quan đến việc xác định mức trọng yếu ban đầu.

Đầu tiên là nghiên cứu được thực hiện bởi Woolsey vào năm 1954, nghiên

cứu đưa ra ý kiến phần lớn các công ty kiểm toán sử dụng mức trọng yếu từ 5% đến

15% thu nhập trước thuế. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi phiếu điều tra

cho các KTV để xác định mức trọng yếu được các công ty kiểm toán áp dụng.

Đến năm 1982, nghiên cứu của Holstrum và Messier kết luận rằng KTV

thường coi các khoản mục có giá trị từ 5% đến 10% lợi nhuận sau thuế là trọng yếu

và lợi nhuận sau thuế là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định

mức trọng yếu.

Tiếp đến, vào năm 1985, Leslie thực hiện rà soát các nghiên cứu tại Mỹ và

Canada kết hợp với thực hiện phỏng vấn các KTV và kế toán viên tại hai quốc gia

trên. Cuối cùng đưa ra phương pháp xác định mức trọng yếu ban đầu như sau: mức

trọng yếu bằng 5% tổng lợi nhuận trước thuế; hoặc 0,5% tổng tài sản; hoặc 1% tổng

vốn chủ sở hữu; hoặc 0,5% tổng doanh thu.

22

Cũng trong nghiên cứu của Leslie có phần nhấn mạnh trước đó Hiệp hội Kế

toán viên công chứng Canada (CICA) đã có đưa ra phương pháp xác định mức

trọng yếu ban đầu dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận gộp, được gọi là phương pháp chuỗi

giá trị do mức trọng yếu ban đầu được xác định bằng cách dùng chỉ tiêu lợi nhuận

gộp nhưng sẽ có khoảng giá trị để lựa chọn tỷ lệ %. Chi tiết phương pháp như sau:

(Bảng 2.1)

Bảng 2.1 Bảng xác định mức trọng yếu ban đầu theo chỉ tiêu lợi nhuận gộp

Lợi nhuận gộp Mức trọng yếu

Nhỏ hơn 20.000 USD Từ 2%-5% lợi nhuận gộp

Từ 20.000 USD đến 1.000.000 USD Từ 1%-2% lợi nhuận gộp

Từ 1.000.000 USD đến 100.000.000 USD Từ 0,5%-1% lợi nhuận gộp

Lớn hơn 100.000.000 USD 0,5% lợi nhuận gộp

Nguồn: Leslie, 1985

Cuối cùng, Leslie đề xuất phương pháp bình quân trong nghiên cứu vào năm

1985. Theo đó, mức trọng yếu ban đầu được xác định bằng cách lấy trung bình cộng

của các mức trọng yếu ban đầu đã được tính theo cả năm phương pháp nêu trên.

Bên cạnh đó, trong những năm 1980, hãng kiểm toán Peat Marwick

International đã xây dựng công thức nhằm tính toán mức trọng yếu ban đầu dựa vào

việc nghiên cứu thống kê từ các khách hành của hãng. Theo đó, mức trọng yếu ban

đầu được xác định như sau:

) (∑ ∑

Trong đó: M là mức trọng yếu ban đầu được xác định

là một hằng số dương, thông thường >1

là một hằng số và 0< <1

I=1,2,3,…,N là chỉ số của từng loại tài sản hoặc doanh thu

Đến năm 1986, Warren và Elliott đã thực hiện nghiên cứu bằng cách khảo

sát cách xác định mức trọng yếu ban đầu trong kiểm toán BCTC tại 60 hãng kiểm

23

toán và xây dựng thêm phương pháp các định mức trọng yếu ban đầu, cụ thể

phương pháp như sau :

Mức trọng yếu ban đầu = 0,038657 x (Doanh thu)0.86723 ; hoặc Mức trọng yếu ban đầu = 0,146924 x (Lợi nhuận trước thuế)0,942554 ; hoặc Mức trọng yếu ban đầu = 0,271762 x (Lợi nhuận thuần)0,894640.

Sau đó đến năm 1989, Pany và Wheeler đã thực hiện áp dụng các phương

pháp xác định mức trọng yếu ban đầu được trình bày ở trên cho dữ liệu của 330

công ty tại Mỹ và chỉ ra rằng phương pháp trung bình cộng của Leslie cho kết quả ở

mức không quá cao hoặc không quá thấp, mang tính ổn định nhất trong các phương

pháp trên đối với việc xác định mức trọng yếu ban đầu trong kiểm toán BCTC.

Các công ty kiểm toán thường dựa vào các phương pháp trên làm cơ sở cho

việc hỗ trợ các KTV trong việc xác định mức trọng yếu ban đầu, từ đó xây dựng các

hướng dẫn thực hiện việc xác định mức trọng yếu ban đầu, cụ thể là các chỉ tiêu làm

số gốc và tỷ lệ %. Theo nghiên cứu của Julia Baldauf và cộng sự (2015) về sự ảnh

hưởng của rủi ro kiểm toán và hướng dẫn tính trọng yếu đến giai đoạn lập kế hoạch

kiểm toán BCTC của KTV, đã tổng hợp các tỷ lệ % từ các nghiên cứu về tính trọng

yếu đã được thực hiện trước đây thành một hướng dẫn định lượng như sau:

- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế ;

- 0,5% đến 1% tổng doanh thu ;

- 0,5% đến 1% lợi nhuận gộp ;

- 0,5% đến 1% giá trị tài sản thuần ;

- 2% đến 5% vốn chủ hữu.

Tương tự xu hướng trên thế giới được nghiên cứu theo thời gian hình thành

và phát triển hơn 100 năm của ngành kiểm toán. Tại Việt Nam, theo chương trình

kiểm toán mẫu được ban hành bởi Hội KTV hành nghề Việt Nam, cụ thể là tài liệu

A710 Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) có hướng dẫn nội dung về tỷ lệ

% khi xác định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC như sau :

- 5%-10% Lợi nhuận trước thuế;

- 0,5%-3% Doanh thu thuần;

24

- 0,5%-3% Tổng chi phí;

- 1%-5% Vốn chủ sở hữu;

- 1%-2% Tổng tài sản.

KTV và công ty kiểm toán có thể lựa chọn tỷ lệ % sao cho phù hợp với thực

tế hoạt động kiểm toán của mình. Tuy nhiên, dù áp dụng tỷ lệ % nào, mỗi công ty

cần có chính sách xác định mức trọng yếu cụ thể để đảm bảo sự áp dụng nhất quán

trong tất cả các cuộc kiểm toán.

Sau khi đã thực hiện xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC, KTV thực

hiện phân bổ mức trọng yếu tổng thể BCTC cho từng khoản mục trên BCTC. Đây

là bước cần thiết vì bằng chứng thường được thu thập theo từng khoản mục hơn là

theo toàn bộ BCTC nói chung, do đó bước phân bổ này sẽ có tác động giúp xác

định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần thu thập đối với từng

khoản mục cụ thể với mục đích duy trì ở mức chi phí thấp nhất có thể nhưng vẫn

đảm bảo tổng hợp các sai phạm vượt quá mức trọng yếu trên BCTC không bị bỏ

sót.

Mức trọng yếu được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch đem đến cho

KTV các tác động sau:

Đầu tiên, giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục

đánh giá rủi ro. Mức trọng yếu là một trong những cơ sở cho quá trình đánh giá rủi

ro bởi vì rủi ro kiểm toán xảy ra khi KTV đưa ra ý kiến kiểm toán rằng BCTC đã

được trình bày trung thực và hợp lý trong khi đó bản chất BCTC vẫn còn chứa đựng

các sai sót trọng yếu.

Tiếp đó, nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu. Việc hiểu biết

và xác lập từ đầu mức trọng yếu sẽ giúp KTV dễ dàng nhận biết và đánh giá các rủi

ro có sai sót trọng yếu trong BCTC.

Cuối cùng, xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm

toán tiếp theo. Trên cơ sở rủi ro được đánh giá, các thủ tục kiểm toán tiếp theo được

thiết kế tham chiếu với mức trọng yếu thực hiện. Và tùy theo mức trọng yếu được

25

xác định mà KTV sẽ xác định nội dung cụ thể là thủ tục kiểm toán nào được áp

dụng, lịch trình và phạm vi.

2.3.2.2 Trong quá trình thực hiện kiểm toán

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC

có thể có sự thay đổi, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong

lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán” có quy định như sau:

“KTV phải sửa đổi mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC và mức trọng yếu

hoặc các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin

thuyết minh trong trường hợp KTV có thêm thông tin trong quá trình kiểm toán mà

có thể dẫn đến việc thay đổi mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu so với mức xác

định trước đó.”

Việc sửa đổi mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán sẽ ảnh

hưởng đến các thủ tục kiểm toán được thực hiện. Cụ thể có ba cách sửa đổi mức

trọng yếu, đó là:

- Cập nhật lại giá trị của tiêu chí xác định mức trọng yếu: Xảy ra khi mà tiêu

chí xác định mức trọng yếu thay đổi đáng kể so với mức dự kiến.

- Sửa đổi tiêu chí xác định mức trọng yếu: Xảy ra khi mà đối tượng chính sử

dụng BCTC có sự thay đổi về nhu cầu thông tin tài chính được cung cấp.

- Sửa đổi tỷ lệ xác định mức trọng yếu: Xảy ra khi mà KTV có sự thay đổi

mức độ rủi ro đánh giá so với ban đầu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

Đồng thời, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV phát hiện ra các sai

phạm và thực hiện ước tính tổng số các sai phạm này, được dùng để so sánh với sai

phạm có thể bỏ qua. KTV tiến hành thông báo với Nhà quản lý của doanh nghiệp

khách hàng về các sai phạm được phát hiện và thực hiện điều chỉnh. Đối với các sai

phạm không được Nhà quản lý đồng ý điều chỉnh thì mức trọng yếu này nhằm mục

đích giúp KTV đưa ra quyết định có chấp nhận thông tin trên khoản mục đó hay

không hoặc phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán phù hợp.

Từ ước tính tổng sai phạm trong từng khoản mục, KTV sẽ thực hiện tổng

hợp và ước tính các sai phạm của toàn bộ BCTC. Số liệu tổng hợp này sẽ được

26

dùng so sánh với mức trọng yếu ban đầu hoặc mức trọng yếu đã được điều chỉnh

trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 “ Đánh giá các sai sót phát hiện

trong quá trình kiểm toán”, yêu cầu “KTV phải tổng hợp tất cả các sai sót đã được

phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể.”

Sau khi đã tiến hành tổng hợp các sai sót, KTV cần: “Nếu tổng hợp các sai

sót phát hiện trong quá trình kiểm toán gần đạt mức trọng yếu theo quy định của

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 thì có thể có rủi ro cao hơn mức độ chấp

nhận được, là do ảnh hưởng của các sai sót không được phát hiện khi cộng gộp vào

với các sai sót đã phát hiện và được tổng hợp trong quá trình kiểm toán có thể vượt

mức trọng yếu. Các sai sót không được phát hiện có thể tồn tại do rủi ro lấy mẫu và

rủi ro ngoài lấy mẫu.”

Đặc biệt KTV cần thực hiện đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được

điều chỉnh, theo chuẩn mực như sau “KTV phải xác định liệu các sai sót không

được điều chỉnh có trọng yếu hay không khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. Để đạt

được điều này, KTV phải xem xét:

- Thứ nhất, quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với từng

nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh và mối quan hệ với

tổng thể BCTC cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót’

- Thứ hai, ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh của kỳ trước đối

với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan và đối

với tổng thể BCTC.”

2.3.2.3 Khi hoàn thành kiểm toán

Căn cứ vào sai số tổng hợp của toàn bộ BCTC được so sánh với mức trọng

yếu tổng thể BCTC hoặc mức trọng yếu được điều chỉnh trong quá trình thực hiện

kiểm toán, KTV thực hiện đưa ra ý kiến kiểm toán đối với BCTC được kiểm toán.

Trong trường hợp nếu sai số tổng hợp ước tính cho toàn bộ BCTC nhỏ hơn mức

trọng yếu ban đầu (hoặc mức trọng yếu đã được điều chỉnh) đối với tổng thể BCTC,

thì KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về BCTC. Với trường hợp ngược

27

lại, KTV xem xét những khoản mục nào có ước tính sai phạm cao, nhằm tăng

cường các thủ tục kiểm toán và mở rộng quy mô chọn mẫu nhằm tạo bằng chứng

vững chắc để yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nếu khách hàng không thực hiện điều

chỉnh thì KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Nhưng thực chất, việc đưa ra ý kiến kiểm toán không hoàn toàn chỉ dựa vào

việc so sánh giữa ước tính sai số tổng hợp toàn bộ BCTC với mức trọng yếu ban

đầu (hoặc đã được điều chỉnh) đối với tổng thể BCTC mà còn là sự kết hợp với việc

đánh giá các loại rủi ro trong kiểm toán BCTC.

Tóm lại, KTV cần có sự hiểu biết đầy đủ về cách vận dụng đánh giá tính

trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Quy trình đánh giá được thực hiện linh loạt ngay

khi có các thông tin được thay đổi nhận từ khách hàng. Việc đánh giá trọng yếu là

một công việc đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ và tính xét đoán chuyên môn cao của

nghề nghiệp kiểm toán.

2.3.3 Kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu

Trên cơ sở Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISQC 1, tại Việt Nam Bộ Tài chính

cũng đã ban hành chuẩn mực kiểm toán để quy định về vấn đề này thông qua Chuẩn

mực kiểm soát chất lượng số 1 “Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm

toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác”. Về cơ bản

VSQC 1 có nội dung tương tự như ISQC 1. Theo đó, kiểm soát chất lượng kiểm

toán BCTC nói chung và kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu nói

riêng gồm các yếu tố: Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh

nghiệp kiểm toán; chuẩn mực, các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;

việc chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;

nguồn nhân lực thực hiện hợp đồng dịch vụ cũng như hoạt động giám sát đối với

hoạt động kiểm toán BCTC.

Do vậy, duy trì tốt kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu sẽ

đảm bảo rằng KTV tuân thủ các quy định về pháp luật trong quá trình vận dụng

đánh giá tính trọng yếu; kết luận phù hợp với mức trọng yếu được xác định. Từ

nguyên do đó đặt ra yêu cầu công ty kiểm toán cần thiết lập quy trình kiểm soát tốt

28

cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đảm bảo kiểm soát chất lượng kiểm

toán thỏa mãn yêu cầu của chuẩn mực, chẳng hạn như: lực lượng nhân sự cần am

hiểu quy định pháp luật kiểm toán, kế toán; quy trình vận dụng đánh giá tính trọng

yếu. Quy trình kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu cần được

thực hiện từ bước đầu tiên cho đến bước cuối cùng của các giai đoạn kiểm toán

nhằm đánh giá tính đúng đắn của công việc kiểm toán, kịp thời đưa ra những chấn

chỉnh (nếu cần thiết) nhằm tăng cường chất lượng kiểm toán BCTC nói chung và

chất lượng việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu nói riêng.

2.4 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:

2.4.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và trên thế giới:

Hiện nay, thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa có tầm quan trọng và quy mô

đáng kể nhưng vẫn còn nhiều định nghĩa và cách phân loại khác nhau về doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới cũng như tại Việt Nam.

Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), doanh nghiệp nhỏ và vừa được

phân chia thành 3 loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp

vừa. Tiêu chí phân loại bao gồm số lượng nhân viên, tài sản và doanh thu hàng năm.

Bên cạnh đó còn có thêm tiêu chí về quy mô vay trung bình để phân loại doanh

nghiệp nhỏ và vừa (Bảng 2.2)

Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của World Bank

Quy mô

Nhân viên (ngƣời)

Tài sản

Doanh

thu

hàng năm

công ty

<$100,000 <$100,000

<10

Siêu nhỏ

<$3 triệu

<$3 triệu

<50

Nhỏ

<$15 triệu

<$15 triệu

<300

Vừa

Quy mô vay trung bình

<$10,000

Siêu nhỏ

<$100,000

Nhỏ

<$1 triệu (<$2 triệu đối với một số quốc

Vừa

gia tiên tiến)

Nguồn tổng hợp từ World Bank

29

Bên cạnh đó, tại mỗi quốc gia trên thế giới do có đặc điểm nền kinh tế khác

nhau nên theo từng giai đoạn phát triển thì định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa

cũng khác nhau. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia

trên thế giới chi tiết như sau (Bảng 2.3)

Bảng 2.3 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia

Nhân viên (ngƣời)

Doanh thu hàng năm

<250

<50 triệu Euro

Châu Âu

<500 (cho phần lớn hoạt động sản xuất và

<7 triệu USD (đối với đa số

Hoa Kỳ

khai thác)

các ngành không liên quan tới

sản xuất, mức tối đa là 35,5

triệu đô la)

<50 triệu CAD

<250

Canada

<500

trong hoạt động

sản xuất

Mexico

<50 trong hoạt động dịch vụ

<200

<50 triệu ZAR

Nam Phi

<200 (ngành sử dụng nhiều lao động)

<200 triệu Bạt

Thái Lan

<100 (ngành sử dụng nhiều vốn)

(ngành

sản

xuất)

HongKong <100

< 50 (ngành phi sản xuất)

Nguồn: IFC, 2009

Dựa vào các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của World Bank

cũng như một số quốc gia trên thế giới, nhìn chung doanh nghiệp nhỏ và vừa là

những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về mặt số lao động doanh thu hay vốn.

Tại Việt Nam, theo Luật số 04/2017/QH14 về Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa được Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 1

tháng 1 năm 2018, quy định cụ thể tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như

sau:

“Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

30

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp

nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm

không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác

định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng;

thương mại và dịch vụ.”

Trước đó, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa có hướng dẫn định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa chi tiết

như sau:

“1.Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo

quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng

nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân

đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là

tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

nghiệp siêu

nhỏ

Khu vực Số lao động Tổng nguồn Số lao Tổng Số lao

vốn động nguồn động

vốn

I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên

nghiệp và xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200

thủy sản 200 đến 100 người đến

người tỷ đồng 300

người

31

II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên

nghiệp và xây xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200

200 đến 100 người đến dựng

người tỷ đồng 300

người

III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 từ trên 50

mại và dịch xuống trở xuống người đến tỷ đồng người đến

50 người đến 50 tỷ 100 vụ

đồng người

Nhìn chung, định nghĩa và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Việt Nam cũng có những yếu tố tương đồng với cách phân loại trên thế giới. Cụ thể,

tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam là dựa vào số lao động và

tổng nguồn vốn được phân loại theo từng ngành nghề.

2.4.2 Tổng quan về doanh nghiệp kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam:

2.4.2.1 Quá trình hình thành và phát triển các công ty kiểm toán độc lập tại Việt

Nam

Ngày 13 tháng 5 năm 1991, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định thành lập

hai công ty kiểm toán đầu tiên trực thuộc Bộ, đánh dấu sự hình thành ngành kiểm

toán độc lập ở Việt Nam (Trần Đình Tuấn và Đõ Thị Thúy Phương, 2008). Thực ra,

hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện ở Việt Nam khi các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên do

Quốc hội ban hành vào tháng 12 năm 1987. Chính phủ Việt Nam và trực tiếp là Thủ

tướng Chính phủ đã có quyết định lịch sử mang tính đột phá, đó là cho phép thành

lập văn phòng đại diện của Công ty Ernst & Young Việt Nam vào giữa năm 1989

và mấy năm sau đó cho phép các Doanh nghiệp kiểm toán 100% vốn nước ngoài

hoạt động tại Việt Nam nhằm thúc đẩy nhanh công cuộc cải cách kế toán và kiểm

toán ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu mở cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt

Nam.

32

Ngày 13 tháng 5 năm 1991 theo giấy phép số 975/PPLT của Thủ tướng

Chính phủ, Bộ tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty: Công ty kiểm toán

Việt Nam với tên giao dịch là VACO (QĐ 165-TC/QĐ/TCCB) và Công ty dịch vụ

kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC (QĐ 164-TC/QĐ/TCCB) sau này đổi

tên thành công ty dịch vụ tư bấn tài chính, kế toán, kiểm toán – AASC.

Nhiều công ty kiểm toán thuộc các thành phần kinh tế đã lần lượt ra đời: Nếu

năm 1991, chỉ có 2 công ty với 13 nhân viên thì tính đến ngày 22 tháng 12 năm

2016 đã có 152 công ty kiểm toán độc lập, trong đó toàn bộ các công ty đều hoạt

động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và có 30 công ty kiểm toán được

chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017, chiếm

tỷ lệ 19,7% tổng số công ty kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó,

số lượng nhân sự KTV được cấp giấy đăng ký hành nghề kiểm toán là 1.812 người

cập nhật đến ngày 25 tháng 11 năm 2016, trong đó số lượng KTV được chấp thuận

thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng là 645 người, chiếm tỷ lệ 36%

so với tổng số lượng KTV được cấp chứng chỉ (Bộ Tài chính, 2016).

2.4.2.2 Doanh nghiệp kiểm toán độc lập quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam

Theo Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, điều kiện để thành lập

doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong đó có yếu tố về vốn như sau:

“Vốn pháp định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

1.Vốn pháp định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt

Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.”

Đồng thời:

“Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi

nhánh tại Việt Nam và vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước

ngoài tại Việt Nam.

1.Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều

kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước

ngoài tại Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm

kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều

33

kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu tương đương 500.000

(năm trăm nghìn) đô la Mỹ.”

Tổng hợp lại, nếu so sánh giữa quy định theo Luật Kiểm toán độc lập và theo

quy định chung của doanh nghiệp thì phần lớn các công ty kiểm toán độc lập tại

Việt Nam sẽ được phân loại là doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào số vốn quy định.

Hiện nay tại Việt Nam, Bộ Tài chính và Hội KTV hành nghề chưa quy định

tiêu chí phân loại doanh nghiệp kiểm toán nhỏ và vừa. Do vậy để phân loại cần có

sự kết hợp giữa việc xem xét đặc điểm riêng của ngành nghề kiểm toán và tiêu chí

chung được sử dụng để phân loại doanh nghiệp nhỏ vừa vừa đối với ngành thương

mại dịch vụ. Xuất phát từ đặc điểm con người là nhân tố quan trọng đối với các

công ty hoạt động trong ngành dịch vụ và cụ thể hơn kiểm toán viên đóng vai trò

chủ chốt tại các công ty kiểm toán độc lập, nội dung luận văn phân chia quy mô các

công ty kiểm toán độc lập theo số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV, chi tiết như

sau:

• Số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV < 10: Quy mô nhỏ.

• Số lượng nhân viên có chứng chỉ 10 <= KTV <= 20: Quy mô vừa.

• Số lượng nhân viên có chứng chỉ KTV > 20: Quy mô lớn.

Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa là do số

lượng nhân viên có chứng chỉ kiểm toán thấp hơn so với quy định về tiêu chuẩn,

điều kiện đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi

ích công chúng nên tất cả các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và một phần các công

ty kiểm toán độc lập quy mô vừa không được thực hiện kiểm toán cho các đơn vị có

lợi ích công chúng. Đối tượng khách hàng của nhóm công ty kiểm toán độc lập nhỏ

và vừa chủ yếu là các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân với

giá phí kiểm toán thấp. Bên cạnh đó, dịch vụ do các công ty kiểm toán độc lập trên

cung cấp trong thời gian qua không ngừng được đa dạng hóa.

34

Kết luận Chƣơng 2

Nội dung chương 2 trình bày tổng quan về tính trọng yếu bao gồm từ lịch sử

hình thành và phát triển khái niệm, những định nghĩa về tính trọng yếu được quy

định hiện tại, quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.

Bên cạnh đó, chương 2 đã hệ thống được các lý luận cũng như các nghiên cứu có

liên quan đến tính trọng yếu trên thế giới và tại Việt Nam.

Cơ sở lý luận về nội dung nghiên cứu là tiền đề nhằm nghiên cứu thực trạng

từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại khi thực hiện vận dụng đánh

giá tính trọng yếu trên góc độ thực hành để đưa ra các giải pháp nhằm mục đích

hoàn thiện tốt hơn việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.

35

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thiết kế nghiên cứu:

3.1.1 Khung nghiên cứu

Khung nghiên cứu của luận văn được khái quát qua sơ đồ 3.1. Căn cứ từ tổng

quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu. Tác giả sẽ tiến hành xây dựng mục

tiêu nghiên cứu và những mục tiêu này được cụ thể hóa thành ba câu hỏi nghiên

cứu.

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất “ Câu hỏi 1: Những vấn đề lý luận cơ

bản về trọng yếu được phát triển từ những vấn đề lý luận chung trong kiểm toán

BCTC như thế nào?” trong chương 2, tác giả tiến hành tổng hợp các định nghĩa,

khái niệm trọng yếu, mức trọng yếu theo các quy định văn bản trong từng lĩnh vực

bao gồm kế toán và kiểm toán. Tiếp đó, quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu

được trình bày theo từng bước của quy trình kiểm toán: giai đoạn lập kế hoạch kiểm

toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và cuối cùng là khi hoàn thành cuộc kiểm toán.

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai “Quy trình vận dụng đánh giá tính

trọng yếu trong kiểm toán BCTC được các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố

Hồ Chí Minh thực hiện như thế nào?”, tác giả bám sát các nội dung vận dụng đánh

giá tính trọng yếu về mặt lý luận đã được cụ thể hóa làm cơ sở thu thập các thông

tin về tình hình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC do các

công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện từ năm 2014 trở lại

đây. Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng các xin ý

kiến tham vấn về các nội dung được sử dụng trong các bảng câu hỏi; khảo sát qua

phiếu điều tra để nắm được thực trạng và quan điểm của các KTV về việc vận dụng

đánh giá tính trọng yếu. Về thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu, có vấn đề

được tác giả sử dụng kỹ thuật định lượng để phân tích các thông tin thu thập được

đó là đánh giá sự khác biệt trong quan điểm của doanh nghiệp kiểm toán độc lập

nhỏ và vừa với công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn.

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ ba “Biện pháp nào để hoàn thiện việc vận

dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc

36

lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh?”, trong Chương 5, tác giả căn cứ vào cơ

sở lý luận được xác định ở Chương 2, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu ở

Chương 3, kết quả nghiên cứu thực trạng ở Chương 4 từ đó đề ra phương pháp và

xác định các giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiếm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ

Chí Minh.

37

Mở đầu

Khoảng trống nghiên cứu Nội dung và mục tiêu nghiên cứu

Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 Quy trình vận dụng đánh giá tính

Câu hỏi 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về trọng yếu được phát triển từ những vấn đề lý luận chung trong kiểm toán BCTC như thế nào ? Biện pháp nào để hoàn thiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện? trọng yếu trong kiểm toán BCTC được các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện như thế nào?

Chƣơng 3 Chƣơng 4 Chƣơng 5 Kết quả nghiên cứu thực Biện pháp nâng cao việc

ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh Kỹ thuật

định lượng

I. Chƣơng 2 Tổng quan về trọng yếu Phương pháp nghiên cứu và vận dụng đánh giá trạng vận dụng đánh giá vận dụng đánh giá tính tính trọng yếu trong kiểm tính trọng yếu trong kiểm trọng yếu trong kiểm toán BCTC toán BCTC toán BCTC của các công Kỹ thuật nghiên cứu nghiên cứu định tính và định tính Sơ đồ 3.1 Khung nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

38

3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận văn bao gồm hai khảo sát cơ bản: (1) Nghiên

cứu tình huống và (2) Khảo sát qua phiếu điều tra.

Bước 1: Nghiên cứu tình huống được thực hiện tại các công ty kiểm toán (đại

diện cho nhóm công ty kiểm toán độc lập lớn, nhỏ và vừa) với hai nội dung chính:

tìm hiểu quá trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu, tiếp cận với hồ sơ kiểm toán

nhằm minh họa tài liệu cho các bước vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm

toán.

Bước 2: Khảo sát qua phiếu điều tra được tiến hành như sau: xây dựng bảng

câu hỏi và thực hiện khảo sát. Cuộc khảo sát nhằm khẳng định về phương pháp vận

dụng đánh giá tính trọng yếu vào quy trình kiểm toán BCTC và tìm hiểu quan điểm

của các nhóm KTV về vấn đề này. Kết quả của cuộc khảo sát nhằm bổ sung thông

tin cho nghiên cứu tình huống về quá trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu.

3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu định lượng

3.1.3.1 Định nghĩa các khái niệm liên quan đến vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC

Quy mô công ty kiểm toán là kích thước, độ lớn và trình độ của các công ty

kiểm toán (Nguyễn Phúc, 2002). Trong nghiên cứu, tác giả chia các công ty kiểm

toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh thành 03 nhóm: quy mô lớn, quy mô vừa và

quy mô nhỏ.

Chương trình kiểm toán mẫu do Hội KTV hành nghề Việt Nam ban hành là

công cụ giúp các công ty kiểm toán và KTV thiết lập hồ sơ kiểm toán và ghi chép

nội dung công việc kiểm toán nhưng không nhằm thay thế cho các quy định của

pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định có liên quan mà các

công ty kiểm toán và KTV phải tuân thủ. Hiện nay, tại các công ty kiểm toán có các

trường hợp hồ sơ được thực hiện đó là: theo phần mềm riêng của công ty, chương

trình kiểm toán được xây dựng theo chính sách của công ty và chương trình kiểm

toán mẫu do VACPA ban hành.

39

Thành viên của hãng quốc tế là cụm từ chung nhằm chỉ các công ty kiểm

toán là thành viên của hãng quốc tế bao gồm các cấp độ: Hãng thành viên (Member

firm), Hãng liên kết (Associate firm) và Hãng đại diện liên lạc (Correspondent firm)

(VACPA, 2014).

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán là giấy chứng nhận được cấp

theo quy định của pháp luật được Bộ Tài chính công nhận. Người đăng ký hành

nghề kiểm toán phải có đủ các điều kiện, bao gồm: là kiểm toán viên, có thời gian

thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên và tham gia đầy đủ chương

trình cập nhật kiến thức (Quốc Hội, 2011).

3.1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu cũng như câu hỏi nghiên cứu tương ứng và

khung nghiên cứu về việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC,

các giả thuyết nghiên cứu về việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

đượ xây dựng bao gồm:

Giả thuyết 1: Có sự khác biệt trong vận dụng đánh giá tính trọng yếu giữa

các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn và nhóm các công ty kiểm toán độc

lập có quy mô nhỏ và vừa.

Giả thuyết 2: Có sự khác biệt trong vận dụng đánh giá tính trọng yếu giữa

các công ty kiểm toán độc lập có áp dụng và không áp dụng chương trình kiểm toán

mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam.

Giả thuyết 3: Có sự khác biệt trong vận dụng tính trọng yếu giữa các công ty

kiểm toán độc lập là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế và các công ty

không là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế.

Giả thuyết 4: Có sự khác biệt trong việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm

toán BCTC giữa các công ty kiểm toán độc lập có số lượng nhân viên kiểm toán có

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán lớn hơn trung bình mẫu (16 KTV,

chi tiết số liệu được trình bày tại Phụ lục số 01) và các công ty kiểm toán độc lập có

số lượng nhân viên kiểm toán đạt Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

thấp hơn mức trung bình mẫu.

40

3.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu

3.2.1 Đặc điểm của chủ thể kiểm toán với việc lựa chọn mẫu nghiên cứu

Tác giả thực hiện việc phân nhóm các công ty kiểm toán độc lập tại thành

phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích phục vụ cho bước chọn mẫu nghiên cứu. Tác giả

dựa vào các tiêu chí đặc thù của ngành kiểm toán để phân loại các công ty kiểm

toán, cụ thể trong nghiên cứu này tác giả chọn tiêu chí đó là số lượng KTV hành

nghề được đăng ký của công ty năm 2016. Theo tiêu chí trên, trong tổng số 93 công

ty kiểm toán tại thành phố Hồ Chí Minh được phân thành ba nhóm, bao gồm: các

công ty có quy mô lớn, các công ty có quy mô vừa và các công ty có quy mô nhỏ.

Danh sách 93 công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh và kết

quả phân loại quy mô của các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh

bao gồm 21 công ty kiểm toán độc lập lớn, 19 công ty kiểm toán độc lập vừa và 53

công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ, kết quả được trình bày chi tiết trong Phụ

lục số 01.

Tất cả các đặc điểm được đề cập về đối tượng, khách thể, chủ thể kiểm toán

là cơ sở để tác giả nghiên cứu tổng thể, lựa chọn cách thức chọn mẫu đại diện và

thiết kế phương pháp nghiên cứu phù hợp.

3.2.2 Nghiên cứu tình huống

Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu tình huống nhằm tìm hiểu chi tiết hơn

thực tế vận dụng đánh giá tính trọng trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại các công

ty kiểm toán độc lập cụ thể. Nội dung tìm hiểu là về quy trình vận dụng tính trọng

yếu trong kiểm toán BCTC theo từng bước thực hiện cuộc kiểm toán gồm giai đoạn

lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán.

Nghiên cứu tình huống được chọn thực hiện đối với mẫu 03 công ty kiểm toán độc

lập đại diện cho ba nhóm quy mô công ty: lớn, nhỏ và vừa. Từ đó so sánh cách thức

vận dụng đánh giá tính trọng yếu giữa các nhóm công ty, nhận thấy sự tồn tại khác

biệt giữa nhóm công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn với nhóm công ty có quy

mô nhỏ và vừa. Kết quả rút ra được sẽ là cơ sở cho những đề xuất và biện pháp

41

nhằm nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các

công ty kiểm toán độc lập quy mô nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

Mỗi công ty kiểm toán độc lập được lựa chọn để nghiên cứu tình huống có

thể đại diện cho các công ty kiểm toán trong nhóm vì có những nét tương đồng nhất

định về phương pháp vận dụng đánh giá tính trọng yếu được sử dụng. Tác giả thực

hiện nghiên cứu tình huống tại 3 công ty kiểm toán từ tháng 11 năm 2016 đến hết

tháng 3 năm 2017, bao gồm: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đại diện cho các

công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn, Công ty TNHH Kiểm toán U&I đại diện

cho các doanh nghiệp kiểm toán quy mô vừa và công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán

và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu đại diện cho nhóm các doanh nghiệp kiểm toán có quy

mô nhỏ.

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên của

Việt Nam (tên gọi cũ là Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO), sự ra đời và phát

triển của công ty gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của ngành kiểm

toán độc lập tại Việt Nam. Deloitte là một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu về

chất lượng kiểm toán cũng như doanh thu trong số các công ty kiểm toán độc lập tại

Việt Nam. Do đó, công ty được hưởng nhiều thành quả từ Deloitte toàn cầu. Đặc

biệt được Hãng chuyển giao chương trình kiểm toán, phần mềm kiểm toán và nhân

viên được đào tạo chuyên môn bài bản. Hiện tại, công ty có sự thay đổi về phần

mềm kiểm toán từ AS/2 (Audit System/2) sang EMS (Engagemeent Management

System) với những thay đổi căn bản về nguyên lý làm việc như nhiều người cùng

làm việc trên một giấy tờ làm việc, tập trung quản lý theo tài khoản và rủi ro, hệ

thống quản lý tài liệu mang tính tập trung được thay thế nhằm tăng cường xét đoán

chuyên nghiệp của KTV...Trong phần minh họa thực trạng vận dụng đánh giá tính

trọng yếu (chương 4), tác giả có lựa chọn một hồ sơ kiểm toán được sử dụng theo

phần mềm kiểm toán cũ AS/2.

Công ty TNHH Kiểm toán U&I là thành viên của JPA International.

Uniaudit được thành lập vào tháng 10/2001 dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu

hạn theo Luật Doanh nghiệp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trụ

42

sở chính của U&I đặt tại Tòa nhà U&I, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương,

Việt Nam, với 2 văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Hoạt

động chính của U&I là cung cấp các dịch vụ kiểm toán và kế toán, tư vấn, và thuế

cho các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước

(VACPA, 2012). Hiện tại công ty có hơn 50 nhân viên chuyên nghiệp trong đó có

13 nhân viên được Bộ Tài chính cấp giấy đăng ký hành nghề kiểm toán. Tuy là

thành viên của Hãng quốc tế nhưng theo kết quả phỏng vấn KTV thì không có bất

kỳ hỗ trợ nào về mặt công nghệ kiểm toán cũng như hoạt động đào tạo cho công ty.

Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn kế toán Bắc Đẩu (PACO) được

thành lập ngày 12 tháng 04 năm 2001, cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kiểm

toán và tư vấn kế toán, bao gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội

bộ, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn thuế, giải pháp công nghệ thông tin, các dịch vụ

tư vấn chuyên ngành khác (VACPA, 2006). Công ty có 07 KTV có chứng chỉ hành

nghề do Bộ Tài chính của Việt Nam cấp và không nằm trong danh sách các công ty

có đủ điều kiện để kiểm toán các công ty niêm yết. Công ty sử dụng chương trình

kiểm toán theo mẫu được ban hành bởi Hội KTV hành nghề Việt Nam.

Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 03/2017, tác giả tiến

hành phỏng vấn quá trình làm việc của KTV tại hai công ty kiểm toán để tìm hiểu

về quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu đồng thời xem xét hồ sơ kiểm toán

được lưu trữ để thu thập dữ liệu nhằm minh họa cho thực trạng vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.

3.2.3 Khảo sát qua bảng câu hỏi

Tác giả đã thực hiện cuộc khảo sát từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2017.

Cuộc khảo sát được tác giả xây dựng thông qua việc nghiên cứu tính trọng

yếu, quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trên góc độ lý luận và thực tiễn. Tác

giả đã xây dựng bảng câu hỏi với mục đích nhằm thu thập các thông tin về việc vận

dụng đánh giá tính trọng yếu theo từng bước thực hiện cuộc kiểm toán bao gồm giai

đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán được

quy định trong các chính sách công ty tại các công ty mà người tham gia khảo sát

43

đang làm việc. Từ kết quả khảo sát đó giúp tác giả so sánh các quy định vận dụng

đánh giá tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán độc lập khác nhau, đồng thời đánh

giá và xây dựng mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc về công ty như quy mô, nhân

sự... đối với việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Làm rõ

thêm cho giả thuyết tồn tại sự khác biệt trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu

giữa các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn với các công ty kiểm toán độc lập

có quy mô nhỏ và vừa.

Bảng câu hỏi có nội dung được chia thành hai phần: Phần 1 bao gồm các

thông tin về người tham gia thực hiện khảo sát; Phần 2 là các câu hỏi về thực trạng

vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, cụ thể là ở từng giai đoạn:

lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán và các vấn đề

khác có liên quan (Phụ lục số 03).

Tính đến thời gian tháng 11 năm 2016 có tổng cộng 93 công ty kiểm toán

độc lập hoạt động tại khu vực thành phố Hồ Chi Minh, được tác giả phân loại thuộc

nhóm công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa dựa vào dữ liệu số lượng nhân viên

được cấp chứng chỉ kiểm toán của Bộ tài chính, cụ thể như sau:

- Dưới 10 nhân viên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán: Quy mô nhỏ.

- Từ 10 đến 20 nhân viên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán: Quy mô vừa.

- Lớn hơn 20 nhân viên trở lên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán: Quy mô

lớn.

Quy mô mẫu khảo sát được xác định bằng công thức của Solvin (1960) như

sau:

Trong đó:

N là số đơn vị tổng thể chung

N là số đơn vị tổng thể mẫu e2 là phạm vi sai số (10%)

(Nguyễn Thành Cả, 2012)

44

Do thời gian và nguồn lực cho phép được sử dụng trong nghiên cứu, với mức

sai số 10%, kết quả thu được có thể giải thích được 90% hiện tượng được nghiên

cứu.

Như vậy, trong 93 công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh bao

gồm: 21 công ty quy mô lớn, 19 công ty quy mô vừa và 53 công ty quy mô nhỏ.

Với số đơn vị tổng thể chung là 93, phạm vi sai số là 10% thì mẫu nghiên cứu được

xác định là 48 công ty. Trong đó, thành phần của mẫu cụ thể như sau : 11 công ty

thuộc nhóm công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn (do tỷ lệ số công ty kiểm toán

quy mô lớn trên tổng thể nghiên cứu là 23% (21/93*100=23%) nên số công ty kiểm

toán quy mô lớn được chọn là 48*23%=11 công ty) ; tương tự theo phương pháp

lựa chọn trên là 10 công ty kiểm toán độc lập có quy mô vừa và 27 công ty kiểm

toán độc lập có quy mô nhỏ. Các công ty kiểm toán độc lập được lựa chọn theo

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện (Phụ lục số 02).

Đối với mỗi công ty nằm trong mẫu được chọn, tác giả liên hệ với một KTV

và bảng câu hỏi được gửi đến KTV theo cách thức thư điện tử thực hiện khảo sát

trực tuyến.

3.3 Xử lý dữ liệu

3.3.1 Nghiên cứu tình huống

Kết quả nghiên cứu tình huống tại 03 công ty kiểm toán độc lập là Công ty

TNHH Deloitte Việt Nam, Công ty TNHH Kiểm toán U&I và Công ty TNHH Dịch

vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu, mỗi công ty lần lượt đại diện cho nhóm

công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn, nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

được dùng để thu thập hồ sơ kiểm toán nhằm minh họa cho các nội dung vận dụng

đánh giá tính trọng yếu theo từng giai đoạn trong kiểm toán BCTC gồm giai đoạn

lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn hoàn thành kiểm

toán.

3.3.2 Khảo sát qua bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thu thập ở cuộc khảo sát, đã được loại bỏ những phiếu có

nội dung không có giá trị nghiên cứu (như không có hoặc thiếu nhiều câu trả lời),

45

tác giả tiến hành quá trình xử lý dữ liệu và thống kê các câu trả lời nhằm phục vụ

cho mục đích phân tích. Dựa vào các mối quan hệ của tác giả và các đồng nghiệp

với KTV, tác giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến theo mẫu được chọn. Kết

quả cụ thể như sau:

Đối với 48 bảng câu hỏi được gửi đi có 14 KTV là nam và 34 KTV là nữ; 11

KTV là việc ở các công ty kiểm toán độc lập quy mô lớn, 10 KTV làm việc ở nhóm

các công ty kiểm toán độc lập quy mô vừa và 27 KTV làm việc tại các công ty kiểm

toán độc lập quy mô nhỏ; xét về kinh nghiệm kiểm toán có 28 KTV có kinh nghiệm

tối đa là 5 năm và 20 KTV có kinh nghiệm trên 5 năm.

Dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát qua bảng câu hỏi sẽ được thống kê

theo từng vấn đề và được sử dụng minh họa cho thực trạng vận dụng đánh giá tính

trọng yếu trong kiểm toán BCTC.

Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS nhằm phân tích dữ liệu về thực trạng

vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC đặt trong mối quan hệ với

các yếu tố bao gồm: quy mô của công ty kiểm toán độc lập, là thành viên của hãng

quốc tế, số lượng nhân viên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán cấp bởi Bộ Tài

chính, việc áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề dựa trên

ba phương pháp phân tích, bao gồm: thống kê mô tả, xác định hệ số tương quan và

kiểm định tham số trung bình hai mẫu bằng thử nghiệm t-test. (Chi tiết dữ liệu phân

tích được trình bày trong Phụ lục số 06)

Tương tự như nghiên cứu của Moyes (1996) phương pháp kiểm định t (với

mức ý nghĩa 5%) được sử dụng để xem xét. Kiểm định tham số trung bình hai mẫu

được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng được khảo sát về

chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC với các cặp giả

thuyết tương ứng với các giả thuyết được trình bày như trên: (1) Quy mô công ty

kiểm toán độc lập (với cặp giả thuyết Ho: không có sự khác biệt trong vận dụng

đánh giá tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn và nhóm

các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa; H1: có sự khác biệt trong vận

dụng đánh giá tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn và

46

nhóm các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa, (2) áp dụng chương

trình kiểm toán mẫu (với cặp giả thuyết Ho: không có sự khác biệt trong vận dụng

đánh giá tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc lập có áp dụng và không áp

dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam; H1: có sự

khác biệt trong vận dụng đánh giá tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc lập

có áp dụng và không áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề

Việt Nam, (3) là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế (với cặp giả thuyết Ho:

không có sự khác biệt trong vận dụng tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc

lập là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế và các công ty không là thành viên

của các hãng kiểm toán quốc tế; H1: có sự khác biệt trong vận dụng tính trọng yếu

giữa các công ty kiểm toán độc lập là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế và

các công ty không là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế, (4) số lượng KTV

(với cặp giả thuyết Ho: không có sự khác biệt trong việc vận dụng tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC giữa các công ty kiểm toán độc lập có số lượng nhân viên

kiểm toán có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán lớn hơn và nhỏ hơn

trung bình mẫu; H1: có sự khác biệt trong việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm

toán BCTC giữa các công ty kiểm toán độc lập có số lượng nhân viên kiểm toán có

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán lớn hơn và nhỏ hơn trung bình mẫu.

Đồng thời, nguồn dữ liệu được phân tích dựa vào các câu trả lời trong bảng

câu hỏi khảo sát được xác định hệ số của các câu trả lời theo nguyên tắc sau: mỗi

câu hỏi liên quan đến các bước trong quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC cũng như quy định, hướng dẫn theo chính sách của công ty

liên quan đến việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu, sẽ được tính tối đa là 1 điểm.

Tùy thuộc vào phương án trả lời của từng câu hỏi trong bảng câu hỏi được tính theo

mức từ 0 đến 1 điểm.

Tổng hợp lại nhằm tạo sự so sánh việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC như sau: (Bảng 3.1)

47

Bảng 3.1 Các tiêu chí phân loại nhóm nghiên cứu

STT Tiêu chí Tiêu chí phân loại nhóm nghiên cứu

Nhóm 1 Nhóm 2

1 Quy mô công ty Có quy mô lớn theo cách Có quy mô nhỏ và vừa

kiểm toán thức phân loại ở chương theo cách thức phân loại

3 ở chương 3

2 Áp dụng chương Có sử dụng chương trình Không sử dụng chương

trình kiểm toán kiểm toán mẫu trình kiểm toán mẫu

mẫu của Hội KTV

hành nghề

3 Số lượng nhân viên Lớn hơn mức trung bình Nhỏ hơn mức trung bình

chuyên nghiệp có của mẫu của mẫu

giấy đăng ký hành

nghề kiểm toán

4 Là thành viên hãng Là thành viên hãng quốc Không là thành viên

quốc tế tế hãng quốc tế

48

Kết luận chƣơng 3

Nội dung chương đưa ra khung nghiên cứu nhằm mục đích trả lời ba câu hỏi

nghiên cứu của luận văn. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa

định tính và định lượng trong việc thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu tình huống

được thực hiện tại ba công ty kiểm toán độc lập: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

(đại diện cho nhóm các công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn), Công ty TNHH

dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY (đại diện cho nhóm các công ty kiểm toán độc

lập có quy mô vừa) và Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn kế toán Bắc

Đẩu (đại diện cho nhóm công ty kiểm toán độc lập quy mô nhỏ). Bảng câu hỏi khảo

sát được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu về việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC. Phần lớn dữ liệu được thống kê theo từng nội dung nhằm

minh họa cho thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu; một phần dữ liệu khảo

sát được xử lý xác định hệ số tương quan và phương pháp kiểm định trung bình hai

mẫu để xem xét sự khác biệt giữa các nhóm được khảo sát theo giả thuyết được xây

dựng.

49

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐÁNH

GIÁ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC CÔNG

TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

4.1 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt

Nam

4.1.1 Các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Hiện nay, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam bao gồm nguyên tắc,

điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động; quyền và nghĩa vụ của KTV hành nghề

cũng như doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán được quy định thực hiện theo Luật Kiểm

toán độc lập số 67/2011/QH12 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012; kèm theo

Nghị định số 17/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2012

với nội dung quy định những chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

kiểm toán độc lập về tổ chức nghề nghiệp kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán; cung

cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; đơn vị được kiểm toán, báo cáo kiểm toán và

lưu trữ; sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán.

Bên cạnh hệ thống điều lệ của pháp luật, hệ thống Chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam mới nhất được cập nhật theo thông tư số 214/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính

với nội dung ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bao gồm 37 chuẩn

mực có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Đặc biệt, trong năm 2015, Bộ Tài chính đã ban hành một loạt các thông tư

quy định trong lĩnh vực kiểm toán. Trong đó có 10 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,

được hướng dẫn tại sáu thông tư, bao gồm: Thông tư số 65/2015/TT-BTC các

chuẩn mực về hợp đồng soát xét; Thông tư số 66/2015/TT-BTC các chuẩn mực về

hợp đồng dịch vụ đảm bảo; Thông tư số 67/2015/TT-BTC các chuẩn mực về kiểm

toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; Thông tư số 68/2015/TT-BTC các chuẩn

mực về dịch vụ liên quan; Thông tư số 69/2015/TT-BTC khuôn khổ về hợp đồng

dịch vụ đảm bảo; Thông tư số 70/2015/TT-BTC chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế

50

toán, kiểm toán. Bên cạnh đó là Thông tư số 70/2015/TT-BTC ban hành Chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.

Trước đó, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 157/2014/TT-BTC có nội

dung quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét BCTC,

thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định, thông tư được ban hành

ngày 23 tháng 10 năm 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

4.1.2 Các quy định liên quan đến tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Việt

Nam

Các quy định hiện nay tại Việt Nam liên quan đến vận dụng đánh giá tính

trọng yếu đều là những chuẩn mực trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

được ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm

2012 của Bộ Tài chính. Trong đó, đề cập hoàn toàn đến tính trọng yếu là Chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam số 320 về “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện

kiểm toán”. Nội dung chuẩn mực giải thích về thuật ngữ tính trọng yếu và yêu cầu

xác định mức trọng yếu cũng như mức trọng yếu thực hiện khi lập kế hoạch kiểm

toán nhằm mục tiêu giúp KTV và doanh nghiệp kiểm toán áp dụng khái niệm mức

trọng yếu một cách phù hợp khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

Bên cạnh đó, nội dung về tính trọng yếu cũng được đề cập đến trong một số

chuẩn mực khác, bao gồm:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu tổng thể của KTV và

doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam” mục 03 xác định “Mục đích của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của

người sử dụng đối với BCTC, thông qua việc KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC

có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình

bày BCTC được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình

bày BCTC cho mục đích chung, KTV phải đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có

được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp

với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không. Một cuộc kiểm

toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy

51

định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp KTV hình thành ý kiến kiểm toán

đó”.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 về “ Trách nhiệm của KTV liên quan

đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” ở mục 03 đề cập đến như sau: “Mặc

dù gian lận là một khái niệm pháp lý rất rộng, nhưng để đạt được mục đích của các

chuẩn mực kiểm toán, KTV chỉ phải quan tâm đến những gian lận dẫn đến sai sót

trọng yếu trong BCTC”.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “ Lập kế hoạch kiểm toán BCTC”

hướng dẫn bước xác định mức trọng yếu là một trong những vấn đề cần phải xem

xét trước khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 về “Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của

đơn vị” đoạn 05 quy định: “KTV phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở

xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn

liệu. Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp đầy đủ

bằng chứng kiểm toán thích hợp để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán”.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 về “Biện pháp xử lý của KTV đối

với rủi ro đã đánh giá” đoạn 05 yêu cầu: “KTV phải thiết kế và thực hiện các biện

pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ

BCTC”.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 về “Đánh giá các sai sót phát hiện

trong quá trình kiểm toán” đoạn 06 hướng dẫn việc xem xét đối với các sai sót phát

hiện trong quá trình kiểm toán như sau: “KTV phải xác định sự cần thiết của việc

sửa đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán nếu:

(a) Bản chất của các sai sót đã được phát hiện và tình huống phát sinh các

sai sót đó cho thấy có thể tồn tại các sai sót khác mà khi tổng hợp lại có thể là trọng

yếu, hoặc

(b) Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán gần

đạt tới mức trọng yếu theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320”.

52

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 về “Bằng chứng kiểm toán” đoạn 05

định nghĩa về tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: “Là tiêu chuẩn đánh giá về số

lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh

hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của

mỗi bằng chứng kiểm toán.”.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 về “Hình thành ý kiến kiểm toán và

báo cáo kiểm toán về BCTC” đoạn 10 yêu cầu KTV hình thành ý kiến kiểm toán về

BCTC như sau: “KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán về việc liệu BCTC có được lập

phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh

trọng yếu hay không.”.

Song song với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban

hành là chương trình kiểm toán mẫu được Hội KTV hành nghề Việt Nam xây dựng

theo Quyết định số 366-2016/QĐ-VACPA ban hành “Chương trình kiểm toán mẫu

áp dụng cho kiểm toán BCTC” có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2017

được cung cấp miễn phí cho các công ty kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán

mẫu, có đưa ra và hướng dẫn áp dụng giúp các KTV trong việc vận dụng đánh giá

tính trọng yếu. Các mẫu có liên quan đến vận dụng đánh giá tính trọng yếu bao

gồm:

Mẫu A710 Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực hiện).

Mẫu A730 Xác định mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản

hay thông tin thuyết minh.

Mẫu A810 Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch – thực hiện).

4.2 Thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của

các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại phần lớn các công ty kiểm toán

được khảo sát đều thực hiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu theo trình tự sau:

4.2.1.1 Lựa chọn nhân sự cho việc xác định mức trọng yếu

53

Kết quả điều tra cho thấy, các công ty kiểm toán độc lập đều tuân thủ nguyên

tắc khi phân công công việc thực hiện kiểm toán. Đặc biệt với vấn đề vận dụng mức

trọng yếu trong kiểm toán BCTC, sự phức tạp đòi hỏi công ty kiểm toán cần phải có

sự lưu ý. Khi tìm hiểu thực trạng về trình độ của KTV tại các công ty kiểm toán độc

lập tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận thấy, mặc dù có sự đáp ứng được yêu

cầu của Luật Kiểm toán độc lập về bằng cấp nhưng trên thực tế có sự khác biệt đáng

kể về khả năng xử lý công việc của mỗi nhân viên kiểm toán. Tất cả các công ty

được khảo sát (48/48) đều phân công cho trưởng nhóm kiểm toán trở lên thực hiện

kiểm toán tại khách hành thực hiện vận dụng mức trọng yếu. Trưởng nhóm kiểm

toán ở các công ty thường là các nhân viên có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên. Trong

nhiều trường hợp, KTV có nhiều kinh nghiệm hơn có thể đưa ra xét đoán nghề

nghiệp tốt hơn và cách xử lý công việc linh hoạt hơn.

Đối với các nhân viên thuộc nhóm công ty có quy mô lớn, tất cả đều đồng ý

rằng cần có xét đoán chuyên môn khi thực hiện vận dụng đánh giá tính trọng yếu

(11/11 KTV). Ở các công ty thuộc nhóm có quy mô nhỏ và vừa có những ý kiến

khác khi mà lần lượt 7/10 KTV và 12/27 KTV được khảo sát cho rằng xét đoán

chuyên môn là cần thiết khi thực hiện vận dụng đánh giá tính trọng yếu.

4.2.1.2 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh

Việc tìm hiểu về khách hàng cũng như môi trường hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp sẽ có tác dụng giúp KTV có cái nhìn về doanh nghiệp và đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu xảy ra tại doanh nghiệp. Từ đó có cơ sở cho việc xác định

mức trọng yếu ban đầu được thực hiện ở giai đoạn sau.

Theo kết quả khảo sát, tại nhóm công ty kiểm toán có quy mô lớn có 11/11

công ty cho biết ngành nghề và hình thức kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng

đến lựa chọn tiêu chí cũng như tỷ lệ % nhằm mục đích xác định mức trọng yếu.

Trong khi kết quả này ở các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa lần lượt là

7/10 và 12/27 công ty. Mặt khác, 21/48 công ty được khảo sát cho rằng có sự khác

biệt đối với khách hàng là công ty niêm yết và không niêm yết trên trong việc xác

định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC.

54

4.2.1.3 Xác định mức trọng yếu

Phần lớn các công ty kiểm toán thực hiện khảo sát đều áp dụng chương trình

kiểm toán mẫu do Hội KTV hành nghề Việt Nam ban hành (31/48 công ty), số còn

lại theo quy định, hướng dẫn chung của công ty nhưng những quy định, hướng dẫn

đó cũng được xây dựng dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành

nghề Việt Nam. Mặc dù vậy nhưng việc áp dụng chưa có sự đồng đều trong thực tế

giữa các công ty.

Tất cả các công ty kiểm toán độc lập được khảo sát đều thực hiện việc xác

định mức trọng yếu ban đầu bằng cách lấy tiêu chí được lựa chọn nhân với tỷ lệ %

phù hợp. Trong đó, tiêu chí được lựa chọn tại các công ty là: doanh thu, tổng tài

sản, lợi nhuận sau thuế, tổng chi phí , vốn chủ sở hữu và một số tiêu chí khác. Do

hầu hết các công ty đều áp dụng hoặc lấy làm cơ sở thực hiện theo chương trình

kiểm toán mẫu nên tỷ lệ % tương ứng nhằm xác định mức trọng yếu ban đầu đều

nằm trong khoảng theo hướng dẫn của chương trình kiểm toán mẫu.(Hình 4.1, Hình

4.2)

55

Hình 4.1 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ

vấn Kế toán Bắc Đẩu.

Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại khách hàng (PACO, 2016)

Hình 4.2 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Kiểm toán U&I

Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại khách hàng (U&I, 2016)

Đối với mức trọng yếu cho nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin

thuyết minh ít được thực hiện tại các công ty, cụ thể, đối với nhóm công ty có quy

mô vừa có 23/48 công ty không thực hiện và số công ty còn lại có xác định nhưng

56

chỉ đối với khách hàng có quy mô lớn. Thực trạng tại nhóm công ty quy mô nhỏ là

6/27 công ty thực hiện, 21/27 công ty còn lại cũng có xác định nhưng chỉ đối với

khách hàng có quy mô lớn.

Đối với mức trọng yếu thực hiện, 100% các công ty đều thực hiện xác định

mức trọng yếu thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC. Trong đó, các công ty

kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa thực hiện xác định mức trọng yếu thực hiện bằng

cách lấy mức trọng yếu ban đầu đối với tổng thể BCTC nhân với tỷ lệ % tương ứng.

Có 13/48 công ty chọn tỷ lệ % là 80%, 11/48 công ty chọn tỷ lệ % là 75% và số

công ty còn lại có cách tính tỷ lệ % khác.

Tương tự đối với ngưỡng sai sót không đánh kể, 100% các công ty được

khảo sát cũng cho biết theo chính sách của công ty có yêu cầu xác định ngưỡng sai

sót không đáng kể. Phần lớn các công ty lựa chọn cách xác định ngưỡng sai sót

không đáng kể bằng 4% của mức trọng yếu thực hiện, có 27/48 công ty kiểm toán

độc lập thực hiện theo phương pháp trên. Các công ty còn lại thuộc cả hai nhóm

thực hiện theo phương pháp khác. (Hình 4.3)

Hình 4.3 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ

vấn Kế toán Bắc Đẩu

Nguồn: Giấy tờ làm việc tại khách hàng (PACO, 2016)

Mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót không

đáng kể của năm tài chính hiện tại sau khi tính toán được so sánh với các chỉ tiêu

của năm trước để đánh giá chênh lệch. Có 11/11 công ty kiểm toán có quy mô lớn,

7/10 công ty kiểm toán có quy mô vừa và 17/27 công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

thực hiện thủ tục này. (Hình 4.4)

57

Hình 4.4 Trích giấy tờ làm việc của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tƣ

vấn Kế toán Bắc Đẩu

Nguồn: Giấy tờ làm việc tại khách hàng (PACO, 2016)

Trong tình huống tại Deloitte, cách thức đánh giá mức độ trọng yếu tuân thủ

theo hướng dẫn của hãng như sau: sau khi kiểm toán viên thực hiện tìm hiểu các

thông tin về khách hàng và phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng, KTV sẽ thực

hiện tính mức trọng yếu tổng thể. Đầu tiên, thực hiện lựa chọn tiêu chí phụ thuộc

vào tính chất của từng cuộc kiểm toán để lựa chọn, thông thường đó là những chỉ

tiêu ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC.

Tại Deloitte chia khách hàng thành ba nhóm cơ bản: khách hàng là công ty đại

chúng, khách hàng là những công công ty không tham gia vào thị trường chứng

khoán và khách hàng là các chi nhánh của công ty xuyên quốc gia mà Deloitte được

lựa chọn tiến hành kiểm toán. Mỗi nhóm khách hàng sẽ được xây dựng mức trọng

yếu dựa trên những số gốc khác nhau và phần mềm AS/2 tiến hành xác định mức

trọng yếu. Sau đó, KTV sẽ tính mức trọng yếu thực hiện và sai sót có thể bỏ qua

cho các giao dịch, số sự và thuyết minh về các khoản mục trên BCTC. Cụ thể, trong

trường hợp của khách hàng O là thành viên của công ty thuộc lĩnh vực xăng dầu,

KTV sẽ chọn doanh thu làm tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể, với mức

doanh thu 3.549.686.548.780 đồng và tỷ lệ được chọn theo hướng dẫn của Deloitte

về xác định mức trọng yếu là 1,2% nên:

Mức trọng yếu tổng thể là 42.596.238.590 đồng.

Kế tiếp, theo kết quả kiểm toán năm trước, tổng giá trị sai phạm không được

điều chỉnh chiếm khoảng 20% mức trọng yếu tổng thể, do đó:

Mức trọng yếu thực hiện = (100%-20%) x Mức trọng yếu tổng thể

58

= 34.076.990.870 đồng

Ngưỡng sai sót không đáng kể bằng 5% của mức trọng yếu tổng thể là

2.129.811.929 đồng (Hồ sơ kiểm toán Deloitte, 2015).

4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC

Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tất cả các công ty được khảo sát đều

vận dụng mức trọng yếu trong việc lựa chọn phần tử nhằm mục đích kiểm tra chi

tiết, đồng thời sử dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu thực hiện kiểm tra chi

tiết. Cách thực hiện chọn mẫu tại các công ty thường là: đầu tiên kiểm tra 100% các

phần tử lớn hơn mức trọng yếu cũng như khoảng cách mẫu, các phần tử còn lại

được lựa chọn một cách ngẫu nhiên, chưa có hướng dẫn cụ thể trong việc chọn mẫu,

các KTV chọn mẫu hoàn toàn dựa vào xét đoán chuyên môn và kinh nghiệm của

bản thân.

4.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC

Tất cả các công ty kiểm toán được khảo sát cho biết theo chính sách của

công ty có yêu cầu phải tổng hợp tất cả các sai lệch đã được phát hiện trọng quá

trình kiểm toán và thông báo sai lệch cho Nhà quản lý đơn vị để thực hiện điều

chỉnh. Sau đó, thực hiện ước tính sai lệch tổng thể từ sai lệch của mẫu, nhưng chỉ có

4/10 công ty kiểm toán quy mô vừa và 4/27 công ty kiểm toán quy mô nhỏ, trong

khi ở nhóm các công ty kiểm toán có quy mô lớn là 10/11 công ty thực hiện thủ tục

này. Nhưng tất cả các công ty thuộc cả ba nhóm đều đồng ý rằng công ty xem xét

các sai lệch có trọng yếu hay không dựa vào cả mức trọng yếu được xác định và bản

chất của sai lệch.

Thực hiện theo chương trình kiểm toán mẫu, 100% công ty thực hiện tài liệu

hóa việc xác định mức trọng yếu theo giấy tờ làm việc của chương trình. Tuy nhiên,

cũng mọt phần các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa đều cho biết công ty

không thực hiện xem xét điều chỉnh lại mức trọng yếu được xác định trong giai

đoạn lập kế hoạch sau khi đã tổng hợp các sai lệch với con số là 4/10 và 22/27 công

ty. Trong khi, tất cả các công ty kiểm toán quy mô lớn đều thực hiện thủ tục này.

4.2.4 Kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu

59

Theo các công ty được khảo sát, trong khi 100% công ty kiểm toán độc lập

quy mô lớn có hệ thống kiểm soát chất lượng thì chỉ có 5/10 công ty kiểm toán quy

mô vừa có xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng và cho rằng kiểm soát chất

lượng ngày càng được coi trọng nhằm không chỉ tuân thủ chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam số 220 và VSQC 1 đã được ban hành mà còn tăng cường uy tín của công

ty. Các công ty trên có nhiều cố gắng trong việc xây dựng tổ chức kiểm soát chất

lượng theo quy định như hình thành đội ngũ nhân sự và quy trình kiểm soát chất

lượng. Tuy nhiên việc vận dụng vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế do nhiều cuộc kiểm

toán được thực hiện gấp nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng làm cho công tác

soát xét chất lượng không được đảm bảo.

Đối với các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ (22/27 công ty) xác định công

ty chưa có xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng. Đa phần do các công ty đều

mới thành lập hoặc có số lượng KTV có chứng chỉ hành nghề ít nên kiểm soát chất

lượng không được thực hiện đúng đắn.

4.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các nhân

tố khác

Kết quả tổng điểm vận dụng đánh giá tính trọng yếu tại 48 công ty kiểm toán

độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh được chọn khảo sát được tổng hợp và thực hiện

phân tích. (Phụ lục số 07)

Phân tích hệ số tương quan giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và các đặc

điểm của doanh nghiệp kiểm toán bao gồm: quy mô của công ty, số lượng nhân

viên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán, việc áp dụng chương trình kiểm toán

mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam và việc là thành viên của các hãng kiểm

toán quốc tế. Kết quả được trình bày trong Bảng 4.1, như sau:

60

Bảng 4.1 Kiểm định sự tƣơng quan giữa vận dụng đánh giá tính trọng yếu và

các yếu tố khác

STT Tiêu chí Vận dụng đánh giá tính trọng yếu

Hệ số tƣơng quan Trị số p

Pearson (p-value)

Quy mô công ty kiểm toán 0,858 0,0000 1

Áp dụng chương trình kiểm -0,761 0,0000 2 toán mẫu của VACPA

Số lượng nhân viên có giấy 0,732 0,0000

đăng ký hành nghề kiểm 3

toán

Là thành viên của hãng kiểm 0,773 0,0000 4 toán quốc tế

Kết quả chi tiết được trình bày tại phụ lục số 08. Với kết quả phân tích được

trình bày có thể thấy, với độ tin cậy 99% (p-value<1%), việc vận dụng đánh giá tính

trọng yếu có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố bao gồm quy mô công ty kiểm

toán với hệ số tương quan là 0,858. Bên cạnh đó, việc sử dụng chương trình kiểm

toán mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam có chỉ số tương quan âm do các công

ty tuy không sử dụng chương trình kiểm toán mẫu nhưng vẫn lấy làm cơ sở xây

dựng hệ thống riêng. Số lượng nhân viên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán có

tác động đến việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu với hệ số tương quan là 0,732.

Cuối cùng, việc là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế cũng có tác động đến việc

vận dụng đánh giá tính trọng yếu khi hệ số tương quan là 0,773. Tóm lại, các yếu tố

bao gồm: quy mô công ty kiểm toán, số lượng nhân viên có chứng chỉ kiểm toán và

việc là thành viên của hãng quốc tế có mối quan hệ với việc vận dụng đánh giá tính

trọng yếu.

Cũng tương tự như phương pháp nghiên cứu của Đoàn Thanh Nga (2011),

nhằm mục đích xác định rõ hơn có sự khác biệt giữa nhóm các công ty thuộc các

61

yếu tố trên với việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, tác

giả sử dụng kiểm định tham số trung bình hai mẫu để so sánh giá trị trung bình giữa

các nhóm mẫu với những giả thiết đã được đặt ra ở phần phương pháp nghiên cứu.

Thể hiện kết quả nghiên cứu trong Bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu

Số mẫu Thử nghiệm t-test

Độ lệch Giá trị khác Bình chuẩn biệt STT Tiêu chí Nhóm Nhóm p- quân của 1 2 value khác Nhỏ Lớn khác nhất nhất biệt biệt

Quy mô

1 công ty 11 37 0,000 6,68 0,45 5,77 7,59

kiểm toán

Số lượng

2 KTV hành 14 34 0,010 4,27 1,45 1,19 7,35

nghề

Là thành

3 viên hãng 20 28 0,000 5,59 0,68 4,23 6,95

quốc tế

Kết quả chi tiết được trình bày tại phụ lục số 09 và 10. Cụ thể, giá trị p-

value<0,5 thể hiện có sự khác nhau giữa phương sai của hai mẫu do đó giả thuyết

H1 của từng cặp giả thuyết được chấp nhận, đó là có sự khác biệt trong việc vận

dụng tính trọng yếu giữa các công ty kiểm toán độc lập khác nhau về các yếu tố:

quy mô công ty, số lượng KTV và là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế. Chi

tiết là với kết quả cho thấy với mức tin cậy 95% (p-value<5%), các mẫu khảo sát

cho thấy có điểm khác biệt lớn trong vận dụng đánh giá tính trọng yếu giữa hai

nhóm công ty kiểm toán có quy mô lớn và nhóm công ty kiểm toán có quy mô nhỏ

62

và vừa với Các công ty kiểm toán có quy mô lớn vận dụng đánh giá tính trọng yếu

tốt hơn các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa thể hiện ở điểm trung bình

đánh giá vận dụng đánh giá tính trọng yếu của nhóm công ty kiểm toán có quy mô

vừa lớn hơn. Mặt khác, bình quân khác biệt đối với yếu tố quy mô công ty kiểm

toán là 6,68, yếu tố số lượng nhân viên có giấy đăng ký hành nghề kiểm toán là 4,27

và yếu tố là thành viên hãng quốc tế là 5,59.

Kết luận lại từ 48 công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh được

chọn mẫu thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi cho kết quả các công ty kiểm toán

độc lập có quy mô lớn, có số lượng KTV lớn hơn trung bình mẫu (16 KTV) và là

thành viên hãng kiểm toán quốc tế sẽ thực hiện vận dụng đánh giá tính trọng yếu tốt

hơn.

4.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành

phố Hồ Chí Minh thực hiện

4.3.1 Những kết quả đạt được trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC

Việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC là một bước

đặc biệt quan trọng. Theo thời gian, cùng với sự phát triển về cả chất lượng và số

lượng của hoạt động kiểm toán, quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu ngày

càng được hoàn thiện và góp phần mang lại lợi ích cho các tổ chức cũng như các cá

nhân sử dụng kết quả BCTC được kiểm toán trước khi họ đưa ra các quyết định của

mình. Về phần kết quả khảo sát thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ

Chí Minh cho thấy công tác trên đã đạt được những kết quả tích cực sau đây:

Thứ nhất, có sự phân công công việc hợp lý đối với việc vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. KTV được lựa chọn thực hiện tính mức trọng

yếu đều thường là trưởng nhóm kiểm toán, những nhân viên kinh nghiệm có năng

lực tốt, chuyên môn vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp, hiểu biết về khuôn khổ

63

pháp lý, chuẩn mực nghề nghiệp cũng như môi trường hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp tại Việt Nam.

Thứ hai, về quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC. Phần lớn các công ty đều thực hiện việc xác định mức trọng yếu trong kiểm

toán BCTC. Nếu như trước đây, việc xác định mức trọng yếu chỉ mang tính hình

thức được thực hiện sau khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC nhằm mục đích hoàn

thiện hồ sơ kiểm toán cho công tác kiểm tra chứ không mang tính áp dụng thực tế,

trường hợp xảy ra đối với nhiều công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ. Hầu hết

các công ty hiện tại đều sử dụng mức trọng yếu được xác định cho mục đích chọn

mẫu kiểm tra chi tiết. Mặt khác, một vài công ty có sự phân định lựa chọn phương

pháp xác định mức trọng yếu dựa vào loại hình, đặc điểm kinh doanh của khách

hàng và tiêu chí mà người sử dụng thông tin tài chính đặt mối quan tâm cao hơn. Từ

đó, KTV thực hiện lựa chọn chỉ tiêu là số gốc cũng như tỷ lệ nhằm xác định mức

trọng yếu. Đồng thời, KTV cũng thực hiện phân bổ mức trọng yếu và đa phần các

công việc trên đều đòi hỏi sự xét đoán chuyên môn và kinh nghiệm của KTV. Nhìn

chung, công tác thực hiện việc vận dụng mức trọng yếu về mặt định lượng được

thực hiện tốt hơn qua các năm nhờ các quy định chặt chẽ hơn trong các văn bản

pháp qui về kiểm toán và yêu cầu cao hơn của các đối tượng sử dụng thông tin.

Thứ ba, có sự vận dụng hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do

Bộ Tài chính ban hành cũng như hệ thống chương trình kiểm toán mẫu của Hội

KTV hành nghề Việt Nam xây dựng vào việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC. Đa phần các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và

vừa tại thành phố Hồ Chí Minh đều lấy cơ sở hoặc sử dụng chương trình kiểm toán

mẫu được ban hành bởi Hội KTV hành nghề Việt Nam để thực hiện kiểm toán

BCTC cho khách hàng. Và kết quả đạt được là 74,2% công ty kiểm toán có quy mô

nhỏ và vừa ở Việt Nam đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu toàn bộ hoặc một

phần (VACPA, 2013). Việc xây dựng và được áp dụng chương trình kiểm toán mẫu

đem đến một khuôn pháp lý thống nhất tạo sự đồng đều trong việc thực hiện kiểm

toán BCTC đối với các công ty kiểm toán độc lập. Mặt khác, việc áp dụng chương

64

trình kiểm toán mẫu đem lại kết quả là có sự trình bày, lưu trữ đầy đủ quá trình thực

hiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC trên giấy tờ làm

việc.

Cuối cùng, với nhóm các công ty kiểm toán có quy mô vừa việc kiểm soát

chất lượng ngày càng được quan tâm đến. Thêm vào đó, Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam về kiểm toán BCTC nói chung và việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu nói

riêng đã được phần lớn các công ty kiểm toán tuân thủ trong quá trình thực hiện.

Nội dung của các chuẩn mực đưa ra những hướng dẫn cơ bản về cách thức thực

hiện kiểm toán và là thước đo giúp KTV cũng như các công ty kiểm toán tự đánh

giá về chất lượng hoạt động dịch vụ kiểm toán của chính mình.

So sánh với khoảng thời gian trước năm 2012, khi mà Chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam được sửa đổi cũng như các chính sách mới quy định về đảm bảo chất

lượng hoạt động kiểm toán và bên cạnh đó đăc biệt quan trọng là sự ra đời của Hồ

sơ kiểm toán mẫu được ban hành bởi Hội kiểm toán viên hành nghề, thì hiện tại có

thể đánh giá công tác thực hiện vận dụng mức trọng yếu được các công ty kiểm toán

độc lập vận dụng tốt hơn.

4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC

4.3.2.1 Hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC

Tính trọng yếu là khái niệm đòi hỏi các xét đoán chuyên môn nghề nghiệp

khi vận dụng vào quy trình kiểm toán BCTC, tuy nhiên, với các công ty kiểm toán

thuộc cả hai nhóm quy mô nhỏ và vừa đều chưa có những đánh giá, nghiên cứu đầy

đủ về đặc điểm tính trọng yếu, phương pháp vận dụng đánh giá tính trọng yếu chưa

thực sự phù hợp tồn tại một số hạn chế, như sau:

Thứ nhất, vào giai đoạn kiểm toán cao điểm, nhiều công ty đã đặt mục tiêu

có nhiều khách hàng lên hàng đầu trong khi đội ngũ nhân viên không có sự đảm bảo

về mặt số lượng cũng như chất lượng trình độ chuyên môn. Nhiều công ty kiểm

toán không đủ số lượng nhân viên nên tiến hành tuyển dụng sinh viên thực tập tham

65

gia kiểm toán. Đặc biệt, có một thực trạng đó là các KTV không cập nhật kiến thức

đủ số giờ theo quy định là 40 giờ. Số lượng các KTV không cập nhật kiến thức đủ

số giờ lần lượt qua các năm 2014, 2015, 2016 là 15, 28, 7 KTV (VACPA, 2015; Bộ

Tài chính, 2016). Đối với các KTV này đã bị đình chỉ hành nghề kiểm toán. Từ đó,

có thể nhận xét trình độ chuyên môn của KTV cũng như khả năng xét đoán chuyên

môn, hoài nghi nghề nghiệp thích đáng trong kiểm toán kiểm toán BCTC nói chung

khó có thể đảm bảo, đặc biệt là kinh nghiệm của KTV không đủ để xử lý những vấn

đề phức tạp phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Thứ hai, việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu mang tính hình thức chưa

vận dụng được phương pháp tiếp cận kiểm toán theo rủi ro, không có tác dụng chỉ

đạo kiểm toán, không sử dụng để thiết kế thủ tục kiểm tra và chưa xem xét lại mức

trọng yếu ở giai đoạn kết thúc kiểm toán. Đa phần tại các công ty kiểm toán thuộc

cả hai nhóm có quy mô nhỏ và vừa, KTV đều thực hiện việc tính mức trọng yếu

dựa vào hồ sơ kiểm toán được thực hiện năm trước đó và thay bằng giá trị tiêu chí

của năm nay mà ít khi có các đánh giá tình tài chính. Bên cạnh đó, ở nhiều công ty

đối với khách hàng mới cũng không có những đánh giá đầy đủ mà xác định mức

trọng yếu theo những tiêu chí thông thường được ưu tiên. Mặt khác, về thủ tục kiểm

kê hàng tồn kho, đa phần các công ty tại thời điểm thực hiện kiểm kê chưa thực hiện

xác định mức trọng yếu ban đầu, dẫn đến việc kiểm kê không có mức trọng yếu để

làm cơ sở.

Cuối cùng, thực trạng về kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng

yếu trong kiểm toán BCTC tại một số công ty kiểm toán thuộc nhóm có quy mô vừa

đã chỉ ra rằng còn nhiều điểm hạn chế về mặt nhân sự và quy trình kiểm soát. Nhân

lực tham gia không đủ về số lượng cùng với năng lực. Hầu hết các công ty chưa có

xây dựng quy định hoặc xây dựng sơ sài và chưa hoàn chỉnh dẫn tới việc không đặt

ra được định hướng cho KTV khiến KTV có thể không nhân ra kịp thời những vấn

đề không tuân thủ pháp luật kiểm toán. Mặt khác, đối với các công ty kiểm toán có

quy mô nhỏ, vấn đề kiểm soát chất lượng chưa được thực hiện, nguyên nhân cũng

66

xuất phát từ nhân sự cũng như quy mô của khách hàng mà công ty thực hiện kiểm

toán.

4.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng

yếu trong kiểm toán BCTC

Trong thời gian qua, Bộ Tài chính và Hội KTV hành nghề Việt Nam cùng

với các công ty kiểm toán đã không ngừng tạo nỗ lực trong việc nâng cao chất

lượng cuộc kiểm toán nói chung và việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC nói riêng. Thực tế cũng đã cho thấy quá trình kiểm toán độc lập

đang hoàn thiện mình do vậy tất yếu không thể tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy,

các cơ quan chức năng, cụ thể là Bộ Tài chính và các công ty kiểm toán độc lập cần

tìm hiểu rõ những nguyên nhân của các hạn chế để khắc phục những yếu kém mà

hoạt động đang gặp phải. Tác giả xin đưa ra một số nguyên nhân trong phạm vi của

Đề tài nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, môi trường pháp lý đối với kiểm toán độc lập chưa được hoàn

thiện tương xứng với tiềm năng phát triển. Mặc dù, theo Kết quả 5 năm thực hiện

“Chiến lược kế toán- kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” và kế hoạch 2016-

2020 thì hàng năm, Bộ Tài chính đã tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động

kiểm toán, qua đó nhằm phát hiện, xử lý vi phạm và chấn chỉnh hoạt động. Tuy

nhiên, các thành viên chuyên trách cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán

đang trong tình trạng không đủ đáp ứng yêu cầu, trong khi đó vẫn phải tập trung

cho việc hoạch định chính sách cũng như quản lý hoạt động. Do vậy, số lượng các

doanh nghiệp kiểm toán độc lập được kiểm tra nhằm đánh giá chất lượng hoạt động

vẫn còn chưa nhiều. Bên cạnh đó, các biện pháp chế tài xử phạt chưa nghiêm khắc,

dẫn tới chất lượng kiểm toán vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi.

Thứ hai, có nhiều ý kiến của các chuyên gia cho rằng điểm yếu lớn nhất của

kiểm toán độc lập Việt Nam trong môi trường kinh tế hội nhập như hiện nay đó

chính là “con người”. Mặc dù số lượng và chất lượng của đội ngũ KTV ở nước ta

trong những năm vừa qua đã có những bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên điều đó

vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay của ngành kiểm toán. Thực

67

trạng là một số công ty kiểm toán độc lập quan tâm nhiều đến doanh thu, chưa chú

trọng đến việc đào tạo dẫn đến năng lực của các nhân viên bị hạn chế, có những

nhân viên chưa thực sự hiểu quy trình kiểm toán nhưng đã tham gia với tư cách là

trợ lý KTV. Mặt khác, các công ty kiểm toán độc lập mới thành lập gặp nhiều khó

khăn trong việc huấn luyện, đào tạo như kinh phí, nội dung chương trình, nhân

sự….từ đó dẫn đến chất lượng kiểm toán bộc lộ nhiều khuyết điểm, hay cụ thể hơn

là việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu mang tính hình thức, máy móc nhiều hơn

là bản chất của tính trọng yếu. Hơn nữa, mặt bằng chung về chế độ đãi ngộ nhân

viên của các công ty kiểm toán còn tương đối thấp nếu so với áp lực làm việc của

KTV, điều này đã dẫn tới tình trạng các KTV giỏi, có kinh nghiệm nhiều năm trong

nghề sẽ không làm kiểm toán nữa.

Thứ ba, vấn đề liên quan đến phí kiểm toán, ưu thế và quy mô cũng như

thương hiệu đã giúp các công ty Big4 nhận được hầu hết các hợp đồng kiểm toán

với các doanh nghiệp lớn trên thị trường. Chiếm tỷ lệ nhỏ còn lại trong thị phần các

doanh nghiệp thuộc về khoảng 150 công ty kiểm toán độc lập còn lại. Thống kê của

Hội KTV hành nghề Việt Nam cho thấy: chỉ riêng 4 công ty kiểm toán độc lập lớn

nhất thị trường (Big4) đã chiếm trên 50% tổng doanh thu, hơn 150 công ty kiểm

toán độc lập còn lại chia nhau gần 50% doanh thu còn lại. Dù một số công ty kiểm

toán trong nước có số lượng KTV tương đương, có công ty có số lượng KTV lớn

hơn, song doanh thu của các công ty chỉ bằng 1/4 doanh thu của các công ty trong

nhóm 4 công ty kiểm toán độc lập Big4. Lấy ví dụ như trường hợp của Công ty

TNHH Hãng Kiểm toán AASC và Công ty TNHH Kiểm toán Deloitte Việt Nam, số

KTV của hai công ty trên lần lượt là 78 KTV và 81 KTV nhưng về phần doanh thu

thì hoàn toàn khác biệt, cụ thể là khoảng 154 tỷ đồng là doanh thu của Công ty

TNHH Hãng Kiểm toán AASC trong khi đó doanh thu của Công ty TNHH Kiểm

toán Deloitte Việt Nam là 768 tỷ đồng (gấp 5 lần doanh thu của Công ty TNHH

Hãng Kiểm toán AASC). Áp lực cạnh tranh còn thể hiện gay gắt hơn ở nhóm các

công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa, điều đó dẫn đến việc giá phí được xem là

một trong những công cụ để hấp dẫn khách hàng. Thực trạng dẫn đến, nhiều công ty

68

kiểm toán do cạnh tranh giảm giá phí đã cắt giảm các thủ tục cần thiết trong kiểm

toán BCTC nói chung và việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC nói riêng.

Thứ tƣ, vấn đề liên quan đến trách nhiệm của các chủ sở hữu công ty kiểm

toán. Do thực tế hiện nay, hầu hết các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam nói

chung và các công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đa

phần đều hoạt động dưới hình thức công ty tránh nhiệm hữu hạn. Vì vậy, trách

nhiệm của các chủ sở hữu công ty kiểm toán độc lập khi phát sinh rủi ro trong kiểm

toán là không cao. Dẫn tới các công ty kiểm toán độc lập có thể xảy ra sai phạm

trong đánh giá tính trọng yếu.

69

Kết luận chƣơng 4

Nội dung chương trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập tại thành

phố Hồ Chí Minh thực hiện theo từng giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán BCTC,

thực hiện kiểm toán BCTC và hoàn thành cuộc kiểm toán BCTC. Phát hiện chủ yếu

việc thực hiện kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu tại các công

ty kiểm toán độc lập quy mô vừa được thực hiện một cách tương đối, có mục tiêu

thực hiện nhưng bước áp dụng còn gặp nhiều hạn chế. Trong khi đó đối với các

công ty kiểm toán độc lập quy mô nhỏ thì vấn đề kiểm soát chất lượng vẫn ít được

đề cập đến. Từ thực trạng đó chương thảo luận về những kết quả đạt được của công

tác vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Nhưng bên cạnh đó,

vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC.

70

CHƢƠNG 5 BIỆN PHÁP NÂNG CAO VIỆC VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ TÍNH

TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM

TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

5.1 Giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC về phía các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí

Minh

5.1.1 Nâng cao năng lực trình độ của KTV chú trọng đến tính xét đoạn của KTV

trong việc vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC

Trình độ và kinh nghiệm của KTV là hai yếu tố quan trọng hàng đầu với một

KTV ở mọi công ty kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm toán BCTC nói chung và

thực hiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu nói riêng. Hai tố chất trên tạo nên

sự hoài nghi thích đáng và những xét đoán chuyên môn vững vàng trong nghề

nghiệp.

Về trình độ, mỗi KTV cần có đầy đủ hiểu biết về chế độ, chính sách kế toán,

pháp luật, tham gia đầy đủ giờ cập nhật kiến thức hàng năm, các hội thảo liên quan

đến nghề nghiệp…Chủ động trao dồi cũng như gia tăng thêm kiến thức chuyên

ngành không chỉ trong lĩnh vực kiểm toán mà còn ở các lĩnh vực khác như kế toán,

tài chính, ngân hàng…nhằm đáp ứng sự đa dạng dịch vụ cung cấp đến khách hàng

cũng như hiểu được sự đa dạng thông tin đến từ phía khách hàng. Còn về phía các

công ty kiểm toán nên có những buổi đào tạo kiến thức mới về kiểm toán có thể

dưới hình thức đào tạo nội bộ trong công ty hoặc liên kết với các tổ chức giáo dục

chuyên ngành về tài chính - kế toán - kiểm toán, đồng thời công ty kiểm toán cũng

cần tổ chức các buổi trao đổi chuyên đề về kỹ năng vận dụng đánh giá tính trọng

yếu tại các nhóm doanh nghiệp điển hình như bất động sản, xây dựng, xăng dầu,

may mặc…

Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu thực trạng, có điểm cần lưu ý như sau: đó là

sự cần thiết của việc hiểu biết về đặc điểm khi xác định mức trọng yếu của KTV đối

với nội dung thực hiện cuộc kiểm toán. Mặc dù, qua nhiều cuộc kiểm toán hàng

năm, KTV của cả hai nhóm công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa đã dần tích

71

lũy được kinh nghiệm cho mình. Tuy nhiên, nếu được trang bị kiến thức đầy đủ và

chính thống về những vấn đề liên quan thì KTV sẽ có những xét đoán và định

hướng kiểm toán phù hợp hơn. Chẳng hạn, khi xác định chỉ tiêu nhằm xác định mức

trọng yếu tổng thể đối với BCTC, KTV thường căn cứ vào những chỉ tiêu tài chính

với các đặc điểm sau để xác định: chỉ tiêu doanh thu thường được áp dụng khi

doanh nghiệp chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu ổn định và doanh thu là

một trong những nhân tố quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động; chỉ tiêu lợi

nhuận trước thuế được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định; chỉ tiêu tổng tài sản được

áp dụng khi đối với các công ty có khả năng bị phá sản, có lỗ lũy kế lớn so với vốn

góp hoặc người sử dụng thông tin tài chính có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng

thanh toán thì việc sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lý; chỉ tiêu vốn chủ sở hữu

được áp dụng khi đơn vị mới thành lập, khi đó doanh thu và lợi nhuận chưa có hoặc

có nhưng chưa ổn định; đối với chỉ tiêu tổng chi phí được áp dụng khi công ty kiểm

toán thực hiện kiểm toán đối với đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công.

Về kinh nghiệm của KTV, xét một cách tổng thể quá trình thực hiện kiểm

toán thì các chuyên gia đều cho rằng kinh nghiệm là yếu tố quan trọng trong kiểm

toán BCTC nói chung và việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu nói riêng. Do vậy,

thông thường công việc liên quan đến tính trọng yếu cần được giao cho người có

nhiều kinh nghiệm thực hiện. Chẳng hạn, đối với việc thực hiện xác định mức trọng

yếu tổng thể BCTC đều do các nhân viên kiểm toán từ cấp trưởng nhóm kiểm toán

trở lên, các nhân viên này là lực lượng nhân sự có kinh nghiệm làm việc trong

ngành kiểm toán từ 4 năm trở nên. Chính vì điều này nên công ty kiểm toán nên

tránh thay đổi nhóm kiểm toán khi thực hiện kiểm toán nhiều năm liền đối với cùng

một khách hàng để có thể gia tăng tối đa chất lượng cho cuộc kiểm toán BCTC.

Trong trường hợp bắt buộc phải có sự thay đổi nhóm kiểm toán theo quy định của

Nhà nước hoặc do lý do khách quan từ phía công ty kiểm toán hoặc khách hàng

kiểm toán thì công ty kiểm toán cần phải thực hiện chuyển giao kiến thức, thông tin

về khách hàng cho KTV kế nhiệm.

5.1.2 Hoàn thiện quy trình vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC

72

5.1.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch được

khái quát thành các bước được thực hiện theo trình tự sau:

Bƣớc 1: Tìm hiểu khách hàng và môi trƣờng hoạt động kinh doanh

Với mục tiêu xác định và tìm hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh

doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC hay không thì KTV cần

thực hiện tìm hiểu môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến

doanh nghiệp, các hiểu biết về doanh nghiệp giúp xác định sơ bộ các rủi ro có sai

sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn cũng như các vấn đề đáng lưu ý và các thủ

tục kiểm toán phù hợp với các rủi ro đó.

Nội dung của bước này được KTV vận dụng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về

đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” và giấy tờ làm việc số A310 “Tìm

hiểu khách hàng và môi trường hoạt động” theo chương trình kiểm toán mẫu.

Trong bước này, nội dung mà KTV cần tìm hiểu là các vấn đề thuộc về môi

trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, cụ thể là:

Đối với các vấn đề thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Thứ nhất, các vấn đề về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh và xu

hướng hiện tại của ngành nghề: tình hình chung của thị trường bao gồm nhu cầu và

khả năng sản xuất; sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm…Tìm hiểu các

hoạt động của doanh nghiệp có mang tính chu kỳ hoặc thời vụ. Các sản phẩm của

doanh nghiệp có bị ảnh hưởng bởi công nghệ hoặc có sự thay đổi trong công nghệ

sản xuất. Thông tin về các nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả như các yếu

tố nguyên vật liệu chính, dịch vụ hay lao động.

Thứ hai, các yếu tố thuộc khung pháp lý như: chế độ kế toán được áp dụng

cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và hệ thống pháp luật, các quy định

được áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng

trọng yếu đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các quy định về thuế hay môi

73

trường ảnh hưởng đến hoạt đông của doanh nghiệp. Từ đó, đánh giá xem doanh

nghiệp đã tuân thủ các quy định trên như thế nào.

Thứ ba, các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới doanh nghiệp bào gồm thực

trạng chung của nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng và có ảnh hưởng đến

ngành nghề hoạt động của doanh nghiêp hay không. Bên cạnh đó là các biến động

về lãi suất, tỷ giá…đặc biệt đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn vay hoặc giao

dich bằng ngoại tệ.

Đối với các vấn đề thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp,

Thứ nhất, tìm hiểu các thông tin về đặc điểm của doanh nghiệp như lĩnh vực

hoạt động; địa điểm thực hiện sản xuất, quản lý; các khách hàng và nhà cung cấp

chính, các thỏa thuận quan trọng đối với người lao động. Bên cạnh đó là các thông

tin về hoạt động, chỉ tiêu cho nghiên cứu và phát triển. Quan trọng hơn là tìm hiểu

về giao dịch với các bên liên quan; tìm hiểu các tranh chấp pháp lý và ảnh hưởng

của vấn đề đến BCTC. Thông tin về loại hình sở hữu, bộ máy quản trị và các hoạt

động đầu tư tài chính của doanh nghiệp như mua, bán, chia tách doanh nghiệp, tăng

hay giảm nguồn vốn kinh doanh, cơ cấu nợ và các điều khoản liên quan, các hoạt

động mua bán chứng khoán và các khoản nợ. Bên cạnh đó là thông tin về các công

ty con cũng như đơn vị liên kết.

Thứ hai, hiểu biết về các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, cụ

thể như: đồng tiền ghi sổ kế toán, kế toán giá trị hợp lý các tài sản, các khoản nợ

phải trả và các giao dịch ngoại tệ…

Thứ ba, nội dung về mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh được

Ban quản trị đặt ra và các phương pháp mà Ban Giám đốc sử dụng để đạt được mục

tiêu đã đề ra như mục tiêu phát triển ngành nghề, sản phẩm hoặc dịch vụ mới hay

doanh nghiệp có ý định mở rộng phạm vi kinh doanh. Các thông tin về việc sử dụng

công nghệ thông tin của doanh nghiệp và các ảnh hưởng của công nghệ thông tin

đến các khoản mục của BCTC.

Thứ tư, các thông tin về việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của

doanh nghiệp như chỉ tiêu mà doanh nghiệp dùng để đánh giá kết quả hoạt động

74

kinh doanh, những tỉ suất quan trọng, những xu hướng và số liệu thống kê hoạt

động. Bên cạnh đó là các thông tin về việc phân tích kết quả hoạt động theo từng

giai đoạn, kế hoạch tài chính cũng như các dự báo, phân tích biến động. Liên quan

đến nhân sự là các thông tin về tiêu chí đánh giá nhân lực nhân viên và chính sách

lương bổng ưu đãi. Và so sánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp với các đối thủ

cạnh tranh khác nhằm xem xét hoạt động của doanh nghiệp so với mặt bằng chung

của ngành.

Thứ năm, là các thông tin về nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, nhân sự kế

toán và các thông tin hành chính như địa chỉ của doanh nghiệp, thông tin về ngân

hàng, thông tin về luật sư mà doanh nghiệp sử dụng.

Từ hoạt động trên tạo cơ sở giúp KTV đưa ra các xét đoán chuyên môn đối

với từng khách hàng cụ thể, góp phần vào việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu

một cách có hiệu quả.

Bƣớc 2: Phân tích sơ bộ BCTC

Phân tích sơ bộ BCTC giúp KTV xác định được các biến động bất thường

nhằm lưu ý khi tiến hành lựa chọn tiêu chí trong bước xác định mức trọng yếu ban

đầu. KTV cần tìm hiểu và phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân và đánh

giá tính hợp lý của các khoản mục có biến động lớn hoặc biến động bất thường. Nội

dung bước phân tích sơ bộ được thực hiện theo mẫu giấy tờ làm việc số A510

“Phân tích sơ bộ BCTC” trong chương trình kiểm toán mẫu.

Bƣớc 3: Xác định mức trọng yếu ban đầu đối với tổng thể BCTC

Đối với việc xác định mức trọng yếu ban đầu đối với tổng thể BCTC, KTV

cần lựa chọn tiêu chí cũng như tỷ lệ % phù hợp. Sau khi đã tìm hiểu khách hàng

doanh nghiệp và môi trường hoạt động của doanh nghiệp ở bước 1 và đánh giá phân

tích sơ bộ về BCTC của doanh nghiệp ở bước 2, KTV thực hiện xác định tiêu chí

phù hợp và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

- Các yếu tố trên BCTC;

- Các khoản mục thuộc BCTC mà người sử dụng thông tin thường quan tâm;

75

- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc điểm ngành nghề và

môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động;

- Cơ cấu sở hữu vốn của khách hàng và cách thức doanh nghiệp huy động vốn;

- Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định.

Các tiêu chí thường được lựa chọn để xác định mức trọng yếu ban đầu đối

với tổng thể BCTC, bao gồm: Doanh thu, Tổng tài sản, Lợi nhuận sau thuế, Tổng

chi phí, Vốn chủ sở hữu.

Các chỉ tiêu trên KTV có thể lấy từ BCTC trước kiểm toán, tuy nhiên, KTV

cần đánh giá tác động của những sự kiện được phát hiện thêm trong quá trình kiểm

toán đến độ lớn của các chỉ tiêu đã được lựa chọn và thay đổi mức trọng yếu nếu

cần thiết.

Ngoài ra, KTV có thể lựa chọn tiêu chí khác phù hợp nhưng phải có sự giải

thích hợp lý cho sự lựa chọn tiêu chí đó.

Đồng thời, các tỷ lệ % thường được sử dụng để xác định mức trọng yếu ban

đầu đối với tổng thể BCTC, bao gồm:

- 5%-10% Lợi nhuận trước thuế;

- 0,5%-3% Doanh thu thuần;

- 0,5%-3% Tổng chi phí;

- 1%-5% Vốn chủ sở hữu;

- 1%-2% Tổng tài sản.

Tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể, KTV sẽ sử dụng xét đoán chuyên môn

để lựa chọn một giá trị phù hợp trong khoảng tỷ lệ trên. Ví dụ, đối với khách hàng

năm đầu tiên mặc dù doanh nghiệp đã hoạt động ổn định và có doanh thu cũng như

có lãi, nhưng KTV cho rằng rủi ro kiểm toán cao thì mức trọng yếu được xác định

là 5% tính trên lợi nhuận trước thuế của khách hàng. Mặt khác, nếu khách hàng có

kết quả hoạt động là lỗ thì mức 0,5 % trên doanh thu thuần được lựa chọn.

Ngoài ra, KTV có thể lựa chọn tỷ lệ % khác phù hợp hơn nhưng phải có sự

giải thích hợp lý cho sự lựa chọn tỷ lệ % đó.

76

Bước xác định mức trọng yếu ban đầu đối với tổng thể BCTC đòi hỏi xét

đoán chuyên môn cao của KTV trong việc lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ % phù hợp.

Tóm lại:

Mức trọng yếu = Tiêu chí x Tỷ lệ %

Nội dung bước xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC được trình

bày theo giấy tờ làm việc số A710 “Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế)”

của chương trình kiểm toán mẫu.

Bƣớc 4: Xác định mức trọng yếu cho khoản mục

Khi mà có một hoặc một số nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin

thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn so với mức trọng yếu ban

đầu đối với tổng thể BCTC nhưng đem đến ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của

người sử dụng thông tin trên BCTC thì KTV phải thực hiện xác định mức trọng yếu

hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay

thông tin thuyết minh. Chẳng hạn, xét trường hợp hàng tồn kho là khoản mục quan

trọng và được đánh giá là có tồn tại rủi ro có sai sót trọng yếu cao thì KTV sẽ điều

chỉnh mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC giảm xuống theo xét đoán chuyên môn

nghề nghiệp nhằm mục đích xây dựng nội dung kiểm toán phù hợp. Tùy thuộc vào

mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu của khoản mục và đặc điểm cũng như vai trò của

hàng tồn kho đối với khách hàng để xác định mức trọng yếu phân bổ cho khoản

mục.

Bƣớc 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện

Với mục đích nhằm giảm khả năng có sai sót tới một mức thấp hợp lý để

tổng hợp các ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát

hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC, KTV thực hiện xác

định mức hoặc các mức trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu thực hiện được tính

toán như sau:

Mức trọng yếu thực hiện = Mức trọng yếu tổng thể x Tỷ lệ %

Tỷ lệ % trên tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn và đánh giá rủi ro của KTV.

77

Bên cạnh đó, mức trọng yếu thực hiện cũng được áp dụng cho một nhóm

giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh nhằm mục đích giảm thiểu khả năng sai

sót tới một mức thấp hợp lý để khi tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được

điều chỉnh hoặc không được phát hiện sẽ không vượt quá mức trọng yếu đối với các

khoản mục.

Bƣớc 6: Xác định ngƣỡng sai sót không đáng kể (hay ngƣỡng sai sót có

thể bỏ qua)

Đây là ngưỡng để tập hợp các sai lệch được phát hiện trong quá trình thực

hiện kiểm toán. Giá trị ngưỡng sai sót không đáng kể tối đa là bằng 4% so với mức

trọng yếu thực hiện. Đây là quy định theo chương trình kiểm toán mẫu nhưng KTV

có thể áp dụng một tỷ lệ % khác phù hợp hơn hoặc theo chính sách của công ty. Các

sai lệch được phát hiện có giá trị nhỏ hơn ngưỡng sai sót trên thì không cần thiết

điều chỉnh nhưng cần tập hợp lại để đánh giá tổng ảnh hưởng.

5.1.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

Việc vận dụng mức trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục

đích xác định phạm vi kiểm tra chi tiết hay xác định cỡ mẫu khi tiến hành kiểm tra

chi tiết. Bên cạnh đó, mức trọng yếu còn đóng vai trò là cơ sở nhằm đánh giá các

khác biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán và giúp KTV xác định là có nên mở

rộng hoặc thu hẹp các thủ tục kiểm toán khi có các khác biệt trong quá trình thực

hiện kiểm toán. Lần lượt các bước như sau:

Bƣớc 1: Lựa chọn các đối tƣợng nhằm kiểm tra chi tiết

Dựa vào mức trọng yếu đã được xác định, KTV tiến hành thực hiện chọn ra

các phần tử đặc biệt để kiểm tra đó là các phần tử có giá trị lớn hơn mức trọng yếu

ban đầu (hoặc mức trọng yếu thực hiện). Đối với các phần tử có giá trị nhỏ hơn mức

trọng yếu ban đầu (hoặc mức trọng yếu thực hiện) thì KTV thực hiện phương pháp

chọn mẫu kiểm toán được trình bày trong bước tiếp theo.

Bƣớc 2: Chọn mẫu trong thực hiện kiểm toán

Đầu tiên, KTV tiến hành xác định khoảng cách mẫu, được thực hiện như

sau:

78

Trong đó, hệ số rủi ro được xác định dựa vào chương trình kiểm toán mẫu do

VACPA ban hành, chi tiết tại Phụ lục số 11.

Sau đó, tiến hành thực hiện chọn mẫu như sau: (1) Kiểm tra chi tiết đối với

các phần tử đặc biệt; (2) Đối với các phần tử có giá trị lớn hơn khoảng cách mẫu thì

thực hiện kiểm tra 100%; (3) Cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định như sau:

Cuối cùng, sau khi đã thực hiện xác định cỡ mẫu, KTV tiến hành chọn mẫu

theo các phương pháp sau: Chọn mẫu ngẫu nhiên các phần tử hoặc sử dụng ứng

dụng công nghệ thông tin trong chọn mẫu.

Cũng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC việc KTV xem xét lại mức

trọng yếu để có những điều chỉnh thích hợp về mặt quy mô và nội dung của các thủ

tục kiểm toán là cần thiết.

5.1.2.3 Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Vai trò của tính trọng yếu trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán là được sử

dụng nhằm đánh giá cả về mặt định tính và định lượng đối với các sai lệch chưa

được điều chỉnh đến BCTC.

Đầu tiên, KTV cần đánh giá lại mức trọng yếu khi kết thúc quá trình kiểm

toán, xem xét tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu ban đầu (thực hiện)

có biến động lớn thì KTV cần tiến hành xác định lại mức trọng yếu và cân nhắc việc

thực hiện các thủ tục kiểm toán. Trường hợp mức trọng yếu xác định lại thấp hơn

mức trọng yếu ban đầu thì cần mở rộng phạm vi và khối lượng các thủ tục kiểm

toán phải thực hiện.

Tiếp đó, KTV sẽ xem xét về mặt định tính đối với các sai sót đã xảy ra rằng

các sai sót này có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin BCTC hay

không mặc dù các sai sót này thấp hơn mức trọng yếu được xác định.

79

Sau đó, KTV thực hiện ước tính tổng sai phạm trong từng khoản mục bao

gồm các sai phạm đã có bằng chứng chắc chắn, được đánh giá là trọng yếu nhưng

khách hàng từ chối điều chỉnh và những sai phạm cũng có bằng chứng chắc chắn

nhưng có quy mô nhỏ. Từ ước tính tổng sai phạm cho từ khoản mục, KTV trên cơ

sở đó ước tính tổng các sai phạm của toàn bộ BCTC. Có các trường hợp có thể xảy

ra:

Trường hợp 1, giá trị sai sót được tổng hợp thấp hơn mức trọng yếu thì KTV

không cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán khác và có thể đưa ra ý kiến chấp

nhận toàn phần.

Trường hợp 2, giá trị sai sót được tổng hợp gần bằng hoặc lớn hơn mức

trọng yếu thì đòi hỏi KTV phải có sự xem xét đối với những khoản mục có tổng số

sai sót cao. Tiến hành thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán và mở rộng quy mô

mẫu được chọn để phát hiện thêm các sai phạm có bằng chứng chắc chắn nhằm yêu

cầu khách hàng thực hiện điều chỉnh. Việc quyết định điều chỉnh hay không của

khách hàng sẽ ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán khi thực hiện kết luận về BCTC

được kiểm toán.

5.1.3 Hoàn thiện kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu

Trong khuôn khổ pháp lý về kiểm toán tại Việt Nam, liên quan đến kiểm soát

chất lượng bên trong các công ty kiểm toán có quy định cụ thể tại Chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam số 220 và Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC 1 có hiệu lực thi

hành từ năm 2014. Nhìn chung, nội dung của hai quy định trên đặt ra yêu cầu đối

với các công ty kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam thực hiện thiết lập và duy

trì hệ thống kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm

toán BCTC. Tuy nhiên, theo kết quả kiểm tra chất lượng kiểm toán tại các công ty

kiểm toán độc lập, đặc biệt là các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa thì phần

lớn các công ty này không thực hiện tốt thủ tục kiểm soát chất lượng. Điều này có

thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán

BCTC. Để đạt được mục tiêu về kiểm soát chất lượng, các công ty kiểm toán cần

lưu ý các phương diện sau:

80

Thứ nhất, là về yếu tố con người. Cần tăng cường phổ biến các quy định đến

nhân viên và đề cao tinh thần nghiêm túc thực hiện. Xây dựng và triển khai kế

hoạch đào tạo định kỳ theo từng cấp bậc các kiến thức mới về kiểm toán. Nhân sự

của hệ thống kiểm soát cần có đủ năng lực để đánh giá các xét đoán chuyên môn.

Thứ hai, là về việc xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng vận dụng đánh

giá tính trọng yếu, công ty kiểm toán cần xây dựng một quy trình soát xét chặt chẽ

và đầy đủ nhằm đảm bảo được kết quả của cuộc kiểm toán phản ảnh được một cách

hợp lý nhất. Ở giai đoạn lập kế hoạch, sau khi thực hiện vận dụng đánh giá tính

trọng yếu, KTV chuyển lên cấp quản lý để phê duyệt kế hoạch kiểm toán. Các nội

dung cần được kiểm soát bao gồm: kinh nghiệm và những hiểu biết cơ bản về việc

vận dụng đánh giá tính trọng yếu của KTV trực tiếp thực hiện, mức trọng yếu được

xây dựng có đúng đắn. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, định kỳ KTV thực hiện

tổng hợp kết quả sơ bộ và gửi cho các cấp soát xét để cấp trên có thể nắm được tình

hình kiểm toán và giảm thiểu rủi ro bằng cách đưa ra hướng giải quyết kịp thời. Các

cấp soát xét cần kiểm tra xem nhân viên có tuân thủ chương trình kiểm toán, mỗi

lựa chọn có đưa ra lý do phù hợp. Cuối cùng, trước khi Báo cáo kiểm toán được

phát hành, trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ kiểm toán đầy

đủ cho các cấp có trách nhiệm thực hiện soát xét.

5.2 Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp nâng cao việc vận dụng đánh giá tính

trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa

tại thành phố Hồ Chí Minh

5.2.1 Về phía KTV và công ty kiểm toán độc lập

Trong quá trình phát triển một cách nhanh chóng như hiện nay, nhiều công ty

kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ được thành lập nhưng trình độ quản lý cũng như

trình độ nghiệp vụ còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, sự sáp nhập về mặt hình

thức của nhiều công ty cũng không làm cải thiện chất lượng kiểm toán. Ngoài ra, do

năng lực cạnh tranh không cao nên nhiều công ty đã giảm một số thủ tục kiểm toán

cơ bản hoặc thực hiện mang tính hình thức đối phó, đồng thời tuyển dụng nhân viên

ồ ạt với phần lớn là sinh viên chưa qua đào tạo kiến thức và kỹ năng thực tế dẫn đến

81

hậu quả kết quả kiểm toán còn nhiều sai sót. Do đó, để nâng cao chất lượng kiểm

toán BCTC nói chung và việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu nói riêng, các công

ty kiểm toán cũng như KTV nên thực hiện tốt các công việc sau:

Một là, yếu tố quan trọng nhất tại các công ty kiểm toán đó là “con người”.

Do vậy, các công ty kiểm toán cần xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có tư

cách đạo đức tốt. Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng kế hoạch phát triển nhân sự phù

hợp bằng cách đảm bảo thời gian cần thiết cho mỗi cá nhân trao dồi nghiệp vụ của

bản thân. Trích kinh phí và thời gian để các KTV tham giá các khóa học đào tạo,

trao đổi chuyên môn. Tăng cường đào tạo nội bộ, sử dụng nhân sự cấp cao có nhiều

kinh nghiệm vận dụng đánh giá tính trọng yếu đào tạo lại cho những nhân viên có ít

kinh nghiệm hơn để nhân viên có những xét đoán chuyên môn về tính trọng yếu

một cách vững vàng.

Hai là, xây dựng thương hiệu, uy tín và văn hóa đặc trưng của công ty kiểm

toán. Hoàn thiện hệ thống quy định kiểm soát chất lượng, chương trình kiểm toán

cho các cuộc kiểm toán BCTC của công ty cung cấp dịch vụ đến cho khách hàng.

Nâng cao chất lượng kiểm toán để thu hút khách hàng thay vì giảm phí kiểm toán

trên hợp đồng.

Ba là, trở thành thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế bao gồm mô hình

hiệp hội các công ty uy tín và mô hình liên kết. Việc làm nhằm khẳng định uy tín,

chất lượng kiểm toán của công ty đã đạt đến chuẩn quốc tế do để trở thành thành

viên, công ty kiểm toán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của hãng

quốc tế về năng lực của nhân viên, có cơ cấu tổ chức quản lý và ban lãnh đạo…

Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán BCTC nói chung và

xác định mức trọng yếu nói riêng. Phần mềm máy tính có thể trợ giúp KTV xác

định mức trọng yếu ban đầu, KTV chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào của các chỉ tiêu

được lựa chọn làm số gốc, phần mềm sẽ tính toán tự động mức trọng yếu, KTV chỉ

cần cân nhắc các yếu tố định tính.

5.2.2 Về phía Bộ Tài chính

82

Nhìn chung hệ thống văn bản pháp luật quy định về kiểm toán đã được Nhà

nước ưu tiên xây dựng và lực lượng nhân sự được lựa chọn cấp chứng chỉ hành

nghề ngày càng khắt khe hơn thông qua các kỳ thi sát hạch và có sự quản lý đội ngũ

này. Bên cạnh đó sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Hội KTV hành nghề đã tạo

cho KTV động lực trao dồi, nghiên cứu và phát triển tố chất cá nhân, học hỏi những

kiến thức và kinh nghiệm kiểm toán trong cũng như ngoài nước cùng với những

chương trình cập nhật kiến thức hữu ích.

Tuy nhiên, đối với hoạt động của ngành kiểm toán độc lập trong nền kinh tế

thị trường đã và đang phát triển như hiện nay, thì cơ sở pháp lý đã bộc lộ một số

điểm bất cập có cả tính chủ quan và tính khách quan so với yêu cầu phát triển của

ngành kiểm toán. Thực tế cho thấy, mặc dù Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có đề

cập đến quy định kiểm toán đối với công ty kiểm toán có quy mô nhỏ như kiểm soát

chất lượng, đồng thời cũng có quy định khi thực hiện kiểm toán đối với các khách

hành có quy mô nhỏ, tuy nhiên đem lại khó khăn trong việc tuân thủ đối với các

công ty kiểm toán có quy mô nhỏ khi phải áp dụng một khuôn khổ pháp lý quá đồ

sộ. Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành

kiểm toán độc lập nói chung và sự vận dụng đánh giá tính trọng yếu hợp lý hơn

trong kiểm toán nói riêng, Nhà nước và Bộ Tài chính nên:

Thứ nhất, xây dựng một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ nhằm đảm

bảo cho các chủ thể được hoạt động hiệu quả đồng thời để quản lý nền kinh tế được

tốt hơn. Luật Kiểm toán độc lập đã được ban hành cơ bản nhưng chưa được cập

nhật kể từ khi ban hành.

Thứ hai, cần có sự đổi mới công tác tổ chức thi tuyển, đào tạo và cấp chứng

chỉ KTV nhằm mục đích ngày càng gia tăng và phát triển chất lượng đội ngũ nhân

sự KTV. Mục tiêu đặt ra trong bối cảnh hiện nay đó là các chứng chỉ KTV được cấp

bởi Bộ Tài chính có thể được chấp nhận kiểm toán trong khu vực Đông Nam Á.

Thứ ba, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng hoạt động của các công ty

kiểm toán độc lập một cách thường xuyên hơn. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng các

hình thức xử phạt chặt chẽ hơn nhằm hạn chế một cách tối đa nhất các sai phạm có

83

thể xảy ra trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC, từ đó đem lại sự đáp ứng tốt

đối với nhu cầu về thông tin của những người quan tâm.

Thứ tư, chất lượng là yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với ngành dịch vụ,

tương tự đối với ngành kiểm toán, chất lượng kiểm toán là một cơ sở quan trọng

nhằm đánh giá sự phát triển của công tác kiểm toán. Vì vậy, cần thiết có một hệ

thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng kiểm toán, bên cạnh đó, cần có sự giám sát

chặt chẽ cho hoạt động này để đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng được đề ra. Có thể

thấy đây là một công việc phức tạp, khó có thể định lượng và thiếu tiêu chuẩn để

đánh giá cụ thể. Thực tế hiện nay đã có các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm

toán nhưng nhìn chung chỉ mang tính chất định hướng, khó áp dụng đối với các

công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa do sự thiếu hụt về nhân sự và kinh phí. Do

vậy, Bộ Tài chính cần ban hành quy định về kiểm soát chất lượng phù hợp với bộ

phận các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa với định hướng phù hợp

nguồn nhân lực nhưng vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán ở những công ty này.

5.2.3 Về phía Hội nghề nghiệp KTV Việt Nam

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến nay, chức năng quản lý trực tiếp, toàn

diện đội ngũ KTV được chuyển giao một phần cho Hội KTV hành nghề Việt Nam.

Với vai trò của mình để giúp KTV vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm

toán BCTC từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, cần thực hiện những biện pháp cụ

thể sau:

Thứ nhất, tiếp tục phát huy công tác cập nhật kiến thức cho KTV hàng năm

nhằm gia tăng chất lượng đội ngũ nhân sự kiểm toán cũng như tạo sự đồng đều về

kiến thức giữa các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam nói chung và các công ty

kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Thứ hai, cần xây dựng một môi trường lành mạnh để các công ty kiểm toán

tại Việt Nam phát triển. Định kỳ, Hội KTV hành nghề Việt Nam nên tổ chức các

buổi hội thảo nghề nghiệp để tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán học hỏi lẫn

nhau. Bên cạnh đó, cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện nâng cao

chất lượng hoạt động từ đó có điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế.

84

Thứ ba, xây dựng chuẩn hóa quy trình kiểm toán đối với các đơn vị nhỏ bằng

cách thực hiện nghiên cứu và ban hành chương trình kiểm toán mẫu dành riêng cho

các doanh nghiệp này, cụ thể: tìm hiểu đơn vị và môi trường hoạt động, cách lựa

chọn tiêu chí và xác định mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện...Đồng

thời, hướng dẫn quy trình kiểm soát chất lượng đối với công ty kiểm toán nhỏ khi

thực hiện vận dụng đánh giá tính trọng yếu do điều kiện các công ty có quy mô nhỏ

có số lượng nhân viên ít nên không đảm bảo theo đúng quy trình kiểm soát chất

lượng đầy đủ và thành viên Ban Giám đốc công ty có thể tham gia vào nhiều khâu

của công việc thực hiện kiểm toán.

5.2.4 Về phía các trường đại học có đào tạo chuyên ngành kiểm toán

Nhà trường cần hoàn thiện khung kiến thức đào tạo chuẩn phù hợp với tiêu

chuẩn quốc tế, có khả năng liên thông với đào tạo nghề nghiệp nhằm cung cấp nhân

lực có trình độ cao cho ngành kiểm toán. Đồng thời phải xây dựng một chương

trình đào tạo phù hợp và có tính logic từ số lượng môn, nội dung giảng dạy đến

khâu đánh giá kết quả học tập. Quá trình đào tạo phải đảm bảo sự liên kết giữa lý

thuyết với thực tế để sinh viên khi ra trường có thể đảm nhận thực hành công việc.

Bên cạnh đó thực hiện định hướng nghề nghiệp không chỉ về mặt kiến thức

mà còn là năng lực như năng lực nhận thức, năng lực tư duy, phẩm chất nhân văn

và kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục và kỹ năng làm việc nhóm.

Ngoài ra, đạo đức, tác phong cũng như tư cách nghề nghiệp cũng cần được phổ biến

trong khung đào tạo KTV.

Để thực hiện tốt các công tác trên, nhà trường cần được trang bị cơ sở vật

chất một cách đầy đủ cho việc giảng dạy, hỗ trợ giáo viên và sinh viên nghiên cứu

khoa học. Mặt khác, nhà trường cần có một đội ngũ giáo viên đóng vai trò chủ đạo

trong quá trình giảng dạy, có trình độ khoa học và nghiệp vụ cao. Nhà trường nên

để những khoảng thời gian nhất định cho giáo viên tham gia thực tế để phục vụ cho

việc giảng dạy được phong phú và phù hợp với thực tế ngành nghề hơn.

Cuối cùng nên gia tăng thời gian thực hành, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ

hội tiếp cận với thực tế hoạt động của ngành nghề kiểm toán.

85

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của luận văn

Nội dung của luận văn đã trình bày nghiên cứu của tác giả về các vấn đề cơ

bản trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các

công ty kiểm toán độc lập tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Từ đó, kiểm tra sự

khác biệt trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC giữa

các công ty kiểm toán độc lập có quy mô và và nhỏ với các công ty kiểm toán độc

lập có quy mô lớn. Mặc dù xét trên cả góc độ lý luận và thực tiễn, luận văn đã có

những đóng góp cơ bản nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những hạn chế

sau:

Về cách chọn mẫu và kết quả khảo sát thực trạng vận dụng đánh giá tính

trọng yếu trong kiểm toán BCTC, do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên tác giả

chưa thực hiện nghiên cứu trên mẫu nghiên cứu có khả năng giải quyết vấn đề cần

nghiên cứu một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, mẫu nghiên cứu có thể chưa thực sự

khách quan vì ở cuộc nghiên cứu, tác giả thực hiện chọn mẫu theo phương pháp

ngẫu nhiên thuận tiện và dựa vào mối quan hệ của tác giả cũng như các đồng nghiệp

kiểm toán với các đối tượng được tham gia khảo sát. Mặc dù đã cố gắng tìm kiếm

và liên hệ trong việc gửi bảng câu hỏi khảo sát nhưng số lượng câu trả lời được hồi

đáp của bảng câu hỏi không đạt được mẫu kì vọng của tác giả.

Về các vấn đề khác, tác giả chưa xem xét tổng quát hết các vấn đề có liên

quan đến khách thể kiểm toán như mức độ hiểu biết của các nhân viên về quy trình

kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập và chất lượng vận dụng đánh giá tính

trọng yếu của từng nhân viên ở mỗi cấp bậc, thời điểm thực hiện kiểm toán BCTC

với thời điểm ký hợp đồng dịch vụ kiểm toán BCTC.

Các hạn chế trên cũng gợi ý được hướng nghiên cứu tiếp theo để có được kết

quả nghiên cứu ước lượng chính xác hơn và phù hợp hơn với thực trạng của toàn bộ

các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Bên cạnh đó, lĩnh vực kiểm toán sẽ tiếp

tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam và sẽ có sự thay đổi liên tục.

Do đó, những kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ được sử dụng làm cơ sở cho

tác giả thực hiện nghiên cứu tiếp tục theo các hướng sau:

86

Thứ nhất, phạm vi khảo sát sẽ được tiến hành mở rộng trên phạm vi cả nước

để kết quả mang tính khái quát hơn.

Thứ hai, cỡ mẫu sẽ được lấy lớn hơn và phương pháp chọn mẫu theo phương

pháp xác suất kết hợp phương pháp tỷ lệ để kết quả nghiên cứu sâu sắc hơn, có thể

chỉ ra sự khác biệt trong việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC theo các nhóm nghiên cứu.

Thứ ba, nghiên cứu kế tiếp nên đi sâu vào quy trình thực hiện kiểm toán đối

với từng khoản mục trên BCTC.

Thứ tư, nghiên cứu nên được thực hiện lặp lại khi dòng chảy nhân sự trong

Cộng đồng Kinh tế ASEAN trở nên phổ biến. Khi đó, vấn đề cạnh tranh năng lực và

trình độ sẽ trở nên cấp thiết.

87

Kết luận chƣơng 5

Nội dung chương đề xuất các phương án nhằm hoàn thiện việc vận dụng

đánh giá tính trọng yếu trọng kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập

quy mô nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Các biện pháp cơ bản nhằm hoàn

thiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu được đề xuất bao gồm:

- Nhân sự cho việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu cần có nhiều kinh nghiệm

để có các xét đoán chuyên môn kịp thời và hợp lý.

- Thực hiện đánh giá, vận dụng mức trọng yếu trong xuyên suốt quá trình thực

hiện kiểm toán BCTC.

- Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán, trước khi xác định mức trọng yếu ban

đầu, mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót không đánh kể cần tìm hiểu

về doanh nghiệp và môi trường của doanh nghiệp cũng như đánh giá sơ bộ

BCTC.

- Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán, mức trọng yếu được sử dụng để lựa

chọn cũng như cỡ mẫu cho thủ tục kiểm tra chi tiết.

- Cuối cùng, khi hoàn thành kiểm toán cần thực hiện đánh giá các sai phạm đã

được phát hiện trong quá trình thực hiện nhằm đưa ra ý kiến về BCTC được

kiểm toán.

Từ những kết quả nghiên cứu đạt được cũng như những hạn chế mà luận văn

còn tồn tại, tác giả đã đề xuất những hướng nghiên cứu có thể thực hiện tiếp theo.

88

KẾT LUẬN

Sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra với mọi ngành nghề, lĩnh vực và ngành

kiểm toán độc lập cũng nằm trong sự cạnh tranh đó. Từ đó đặt ra vấn đề đảm bảo

chất lượng kiểm toán BCTC nói chung và chất lượng việc vận dụng đánh giá tính

trọng yếu nói riêng. Mặc dù Bộ Tài chính đã ưu tiên phát triển đồng bộ khung pháp

lý đối với kiểm toán BCTC, Hội KTV hành nghề đã xây dựng và nâng cấp định kỳ

chương trình kiểm toán mẫu nhưng việc thực hiện kiểm toán BCTC cũng như vận

dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc

lập vẫn còn chứa đựng nhiều bất cập. Từ đó, yêu cầu nâng cao khả nảng vận dụng

đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC mang tính tất yếu trong quá trình

kiểm toán BCTC.

Luận văn đã trình bày nền tảng lý luận về vận dụng đánh giá tính trọng yếu

trong kiểm toán BCTC kết hợp với quy trình vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

thực thế thực hiện tại các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ và vừa tại thành

phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở nghiên cứu tình huống và bảng câu hỏi khảo sát tại

các công ty kiểm toán độc lập, luận văn đã đánh giá thực trạng vận dụng đánh giá

tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC do các nhóm công ty kiểm toán độc lập có

quy mô nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Nhìn chung, các công ty

thuộc nhóm có quy mô vừa thực hiện việc vận dụng đánh giá tính trọng yếu tốt hơn

các công ty thuộc nhóm có quy mô nhỏ. Đặc biệt về vấn đề kiểm soát chất lượng,

tại nhóm các công ty có quy mô vừa đã có sự đề cập đến yêu cầu của việc kiểm soát

chất lượng, trong khi đó các công ty có quy mô nhỏ chưa thực hiện vấn đề này.

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC, luận văn đã đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng

vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC như: xây dựng tiêu chuẩn

để lựa chọn nhân sự cho kiểm toán; cách vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong các

giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán;

hoàn thiện kiểm soát chất lượng thông qua giải pháp xây dựng lực lượng nhân sự và

89

quy trình kiểm soát chất lượng vận dụng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. AASC, 2017. Xếp hạng doanh nghiệp kiểm toán theo số liệu thống kê của Bộ

Tài chính và VACPA.

x-p-h-ng-doanh-nghi-p-ki-m-toan-theo-s-li-u-th-ng-ke-c-a-b-tai-chinh-va-vacpa>.

[Ngày truy cập 24 tháng 05 năm 2017].

2. Bảo Châu và Ngọc Linh, 2016. Kiểm toán độc lập: Khẳng định vị trí, uy tín

trong nền kinh tế. < http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-

chinh/2016-07-01/kiem-toan-doc-lap-khang-dinh-vi-tri-uy-tin-trong-nen-kinh-te-

33139.aspx>. [Ngày truy cập 05 tháng 05 năm 2017].

3. Bộ Tài chính, 2012a. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Kiểm soát chất

lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm

bảo và các dịch vụ liên quan khác, (VSQC 1). Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban

hành ngày 6 tháng 12 năm 2012.

4. Bộ Tài chính, 2012b. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng

thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khhi thực hiện kiểm toán theo

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06

tháng 12 năm 2012.

5. Bộ Tài chính, 2012c. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch

kiểm toán báo cáo tài chính. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06

tháng 12 năm 2012.

6. Bộ Tài chính, 2012d. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 - Xác định và

đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và

môi trường của đơn vị. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12

năm 2012.

7. Bộ Tài chính, 2012e. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Mức trọng

yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban

hành ngày 06 tháng 12 năm 2012.

8. Bộ Tài chính, 2012f. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330- Biện pháp xử

lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá. Thông tư số 214/2012/TT-BTC.

Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012.

9. Bộ Tài chính, 2012g. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 - Đánh giá các

sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, Thông tư số 214/2012/TT-BTC. Ban

hành ngày 06 tháng 12 năm 2012.

10. Bộ Tài chính, 2012h. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Hình

thành ý kiến kiểm toán và Báo cáo kiểm toán về BCTC. Thông tư số 214/2012/TT-

BTC. Ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012.

11. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 200/2014/TT-BTC về Hướng dẫn

Chế độ kế toán doanh nghiệp. Ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.

12. Bộ Tài chính, 2016a. Danh sách Doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện

kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Cập nhật đến ngày 22 tháng 12 năm 2016.

13. Bộ Tài chính, 2016b. Danh sách Doanh nghiệp kiểm toán được chấp

thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017. Ban hành

ngày 14 tháng 11 năm 2016.

14. Bộ Tài chính, 2016c. Danh sách KTV được chấp thuận thực hiện kiểm

toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2017. Ban hành này 14 tháng 11 năm

2016.

15. Bộ Tài chính, 2016d. Danh sách KTV hành nghề đã được cấp giấy

chứng nhận hành nghề kiểm toán. Cập nhật đến ngày 25 tháng 11 năm 2016.

16. Bộ Tài chính, 2017. Danh sách doanh nghiệp Kiểm toán chấm dứt

kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Cập nhật đến ngày 19 tháng 01 năm 2017.

17. Chính phủ, 2012. Nghị định số 17/2012/NĐ-CP "Quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập". Ban hành ngày 13

tháng 02 năm 2012.

18. Đặng Thái Hùng, 2016. Kết quả năm năm thực hiện "Chiến lược Kế

toán - Kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030" và kế hoạch 2016 – 2022. Hội

thảo: Xu hướng toàn cầu của ngành Kế toán, Kiểm toán, Tài chính và Chiến lược

của Việt Nam đến 2020, trang 1-8. Bộ Tài chính, ngày 20 tháng 06 năm 2016.

19. Đoàn Thanh Nga, 2011. Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm

toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt

Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

20. Khánh Linh, 2016. Kiểm toán độc lập 25 năm hình thành và phát

triển cùng nền kinh tế thị trường.

DocName=MOFUCM084658&_afrLoop=17647675211062912#!%40%40%3F_afr

Loop%3D17647675211062912%26dDocName%3DMOFUCM084658%26_adf.ctrl

-state%3Dx7r4lta4z_4>. [Ngày truy cập 05 tháng 07 năm 2016].

21. Ngô Đức Đoàn, 2016. Kiếm toán Việt nâng tầm để hội nhập.

vi-t-nang-t-m-d-h-i-nh-p>. [Ngày truy cập 05 tháng 07 năm 2017].

22. Nguyễn Phúc, 2002. Từ điển Tiếng Việt. Cà Mau: Nhà xuất bản Cà

Mau.

23. Nguyễn Thành Cả, 2012. Xác suất và thống kê toán. TP.Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

PACO, 2016. Hồ sơ kiểm toán tại khách hàng - Công ty M. 24.

Phan Văn Dũng, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm 25.

toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường

Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

26. Quốc hội, 2011. Luật Kiểm toán độc lập. Ban hành ngày 29 tháng 03

năm 2011.

27. Tập thể tác giả khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh, 2014. Giáo trình Kiểm toán. Xuất bản lần thứ sáu. TP. Hồ

Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động xã hội.

28. Tổ chức tài chính quốc tế (IFC), 2009. Cẩm nang kiển thức Dịch vụ

ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa "SME".

29. Từ Thái Sơn, 2007. Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong

kiểm toán BCTC của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ.

Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

30. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm toán chất lượng cho

hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

31. Trần Thị Giang Tân, 2011. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết

lập các quy định về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt

Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.

32. U&I, 2016. Hồ sơ kiểm toán tại khách hàng - Công ty N.

33. Ủy ban Chứng khoán Việt Nam, 2016. Kết quả kiểm tra chất lượng

dịch vụ kiểm toán năm 2016.

vichitiet102?dDocName=APPSSCGOVVN162108081&_afrLoop=6083021753418

794&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull

%26_afrLoop%3D6083021753418794%26dDocName%3DAPPSSCGOVVN16210

8081%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3Dwxjd2ympx_21>. [Ngày

truy cập truy cập 05 tháng 05 năm 2017].

34. VACPA, 2016. Ban hành Chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho

kiểm toán BCTC. . [Ngày

truy cập 05 tháng 01 năm 2017].

35. Vân Hà, 2016. Cạnh tranh bằng giá phí dễ kéo lùi chất lượng kiểm

toán.

keo-lui-chat-luong-kiem-toan-152027.html>. [Ngày truy cập 05 tháng 07 năm

2017].

36. Võ Thị Hiền Nhi, 2011. Giải pháp nâng cao khả năng vận dụng tính

trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại

khu vực phía Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế thành phồ Hồ

Chí Minh.

37. Vụ chế độ Kế toán và Kiểm toán, 2016. Báo cáo tổng hợp kết quả

kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán năm 2016.

e=MOFUCM094850&_afrLoop=17648712265692142#!%40%40%3F_afrLoop%3

D17648712265692142%26dDocName%3DMOFUCM094850%26_adf.ctrl-

state%3Dxw3tkhl0z_9>. [Ngày truy cập 05 tháng 05 năm 2017].

Tiếng Anh

38. Cushing, B., 1989. Discussion of the association between audit

technology and audit delay. Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol.4

Issue: 4, pages 5-13.

39. Holstrum, G. L. and W. F. Messier, Jr., 1982. A Review and

Intergration of Empirical Research on Materiality. Auditing: A Journal of pratice

and theory, Fall). pages 45-63.

40. IFAC, 2009. International Standard on Auditing 320 "Materiality in

planning and performing an audit".

41. Ismail, A. H., Mohamed, Z. M., 2012. Enhancing audit quality

hrough clan control in Malaysian public accounting firms. the Journal of

Administrative Science, 12/2012.

42. Julia, B., Rudolf, S., and Marcel, S., 2015. The Influence of Audit Risk

and Materiality Guidelines on Auditor's Planning Materiality Assessment. [pdf].

Available at .

43. Lau Tze Yiu and Pater, 1997. An analysis of the effect of risk,

materiality and structure on Auditor's evidential planning decisions. Adissertation

presented to University of Hong Kong.

44. Leslie, D. A., 1985. Materiality. Toronto: The Canadian Institute of

Chartered Accountants.

45. Moeinnadin, M., Keshavarzian, S. M. and Dehghan. H., 2012.

Identifying and Ranking the Factors Impacting Audit Quality from the Perspective

of Audit Firms Using FANP and FTOPSIS. Interdisciplinary Journal of

contemphorary research in business April 2013, Vol 4, No12, pages 753-768.

46. Moyes, G.D. and Hasan, I., 1996. An empirical analysis of fraud

detection likelihood. Managerial Auditing Journal, Vol. 11 No. 3, pages 41-46.

47. Pany, K., and S. Wheeler., 1989. Materiality: An inter-industry

comparison of the magtitudes and stabilities of various quantitative measures.

Accounting Horizons (December). pages 71-78.

48. Warren, C. S. and R. K. Elliott, 1986. Materiality and audit risk. a

descriptive study, working papers.

49. Woolsey S. M., 1954. Development of critrria to guide the accountant

in judging materiality. Journal of Accountancy, pages 167-173.

Phụ lục số 01:

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH

Kết quả Số lƣợng phân loại kiểm doanh STT Tên công ty toán viên nghiệp hành kiểm nghề toán

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Lớn 81 1

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC Lớn 78 2

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Lớn 72 3

Nam

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C 68 Lớn 4

Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt 60 Lớn 5

Nam

Công ty TNHH KPMG 39 Lớn 6

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 38 Lớn 7

Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM 29 Lớn 8

Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt 28 Lớn 9

Nam (VAE)

10 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn RSM Việt 27 Lớn

Nam

11 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) 27 Lớn

12 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY 26 Lớn

ACA

13 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học 25 Lớn

Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)

14 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam 25 Lớn

15 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng 25 Lớn

Long - T.D.K

16 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài 25 Lớn

chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt

17 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế 24 Lớn

toán và Kiểm toán phía Nam

Công ty TNHH Kiểm toán VACO 24 Lớn 18

Công ty TNHH Kiểm toán BDO 22 Lớn 19

Công ty TNHH PKF Việt Nam 22 Lớn 20

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính 21 Lớn 21

Quốc tế

22 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội 20 Vừa

(CPA HANOI)

23 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt 20 Vừa

24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn 20 Vừa

Việt

Công ty TNHH Kiểm toán FAC 20 Vừa 25

Công ty TNHH Kiểm toán ASC 20 Vừa 26

Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt 18 Vừa 27

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 17 Vừa 28

Công ty TNHH Kiểm toán AS 14 Vừa 29

Công ty TNHH Kiểm toán ASCO 14 Vừa 30

Công ty TNHH Kiểm toán Crowe Horwath Việt 14 Vừa 31

Nam

Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung 14 32 Vừa

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá 13 33 Vừa

ATC

Công ty TNHH Kiểm toán U&I 13 34 Vừa

Công ty TNHH tư vấn - kiểm toán S&S 13 35 Vừa

Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT 12 36 Vừa

Công ty TNHH Kiểm toán - tư vấn tài chính 11 37 Vừa

D.N.P

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc 11 38 Vừa

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất 10 39 Vừa

Công ty TNHH Mazars Việt Nam 10 40 Vừa

Công ty TNHH Kiểm toán KSI Việt Nam 9 41 Nhỏ

42 Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế 9 Nhỏ

toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT

43 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô 9 Nhỏ

44 Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam 9 Nhỏ

45 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát 8 Nhỏ

46 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC 8 Nhỏ

47 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An 8 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 8 48 Nhỏ

Công ty TNHH Tri Thức Việt 8 49 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương 8 50 Nhỏ

51 Công ty TNHH Parker Randall Việt Nam 8 Nhỏ

52 Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá 7 Nhỏ

M&H

53 Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế 7 Nhỏ

toán Bắc Đẩu

Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ 7 54 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 7 55 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam 7 56 Nhỏ

Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia 7 57 Nhỏ

Việt Nam

Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín 7 58 Nhỏ

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn 6 59 Nhỏ

Kế toán BHP

60 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc Lập 6 Nhỏ

61 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông 6 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán KTV 6 62 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công 6 63 Nhỏ

nghệ thông tin Đại Nam

64 Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Khang Việt 6 Nhỏ

65 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VIHA 6 Nhỏ

66 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính 6 Nhỏ

Toàn Cầu

67 Công ty TNHH Kiểm toán - Thuế - Tư vấn Sài 6 Nhỏ

Gòn

68 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND 6 Nhỏ

69 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Sáng Lập Á 6 Nhỏ

Châu

70 Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương 6 Nhỏ

Nam

Công ty TNHH Kiểm toán CPA 6 71 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Việt và Co 6 72 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng 5 73 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán KTC SCS 5 74 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O 5 75 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Đức 5 76 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tín Việt - 5 77 Nhỏ

AICA

Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng 5 78 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 5 79 Nhỏ

80 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á 5 Nhỏ

Châu

Công ty TNHH Kiểm toán Quy Chuẩn 5 81 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SGD 5 82 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán SG-VN 5 83 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam Á 5 84 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn KMF 5 85 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán AGS 5 86 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Expertis 5 87 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán KMF 5 88 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Jung IL 5 89 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Tín 5 90 Nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá 5 91 Nhỏ

ASIA DRAGON

92 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung 4 Nhỏ

93 Công ty TNHH kiểm toán ACPA 4 Nhỏ

16 KTV Trung bình số lượng KTV hành nghề

Phụ lục số 02:

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH ĐƢỢC CHỌN KHẢO SÁT

Tên Công ty Tên viết Thông tin đối tƣợng đƣợc S

tắt khảo sát T

T Chức vụ Số năm

kinh

nghiệm

I.Công ty kiểm toán độc lập có quy mô lớn

1 Công ty TNHH Deloitte Việt Deloitte Trợ lý KTV 3 Nam

2 Công ty TNHH Ernst & E&Y Trợ lý KTV 3 Young Việt Nam

3 Công ty TNHH Kiểm toán A&C Trợ lý KTV 5 và Tư vấn A&C

4 Công ty TNHH PwC

PricewaterhouseCoopers Trợ lý KTV 3

Việt Nam

5 Công ty TNHH KPMG KPMG Trợ lý KTV 3

6 Công ty TNHH Kiểm toán CPA KTV 7 CPA VIETNAM VIETNAM

7 Công ty TNHH Grant GT Trợ lý KTV 5 Thornton (Việt Nam)

8 Công ty TNHH Kiểm toán UHY KTV 6 và Tư vấn UHY ACA

9 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Trợ lý KTV 4 AFC Việt Nam

10 Công ty TNHH Kiểm toán VACO Trợ lý KTV 3 VACO

11 Công ty TNHH Kiểm toán BDO KTV 5 BDO

II.Công ty kiểm toán độc lập có quy mô vừa

12 Công ty TNHH Kiểm toán Vietvalues Trợ lý KTV 4 và Tư vấn Chuẩn Việt

13 Công ty TNHH Kiểm toán VPAudit Trợ lý KTV 4 Nhân Tâm Việt

14 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt KTV 6 Sao Việt

15 Công ty TNHH Kiểm toán AS Trợ lý KTV 3 AS

16 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO KTV 7 ASCO

17 Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung Trợ lý KTV 4 E-Jung

18 Công ty TNHH Kiểm toán U&I Trợ lý KTV 3 U&I

19 Công ty TNHH tư vấn - S&S Trợ lý KTV 3 kiểm toán S&S

20 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất KTV 9 Việt Nhất

21 Công ty TNHH Mazars Việt Mazars Trợ lý KTV 3 Nam

III.Công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ

22 Công ty TNHH Kiểm toán KSI KTV 10 KSI Việt Nam

23 Công ty TNHH Kiểm toán HSK Trợ lý KTV 4 HSK Việt Nam

24 Công ty TNHH Tư vấn và Gia Cát KTV 10 Kiểm toán Gia Cát

25 Công ty TNHH Kiểm toán VACA Trợ lý KTV 3 và Định giá Vạn An

26 Công ty TNHH Kiểm toán PacificAud Trợ lý KTV 4 Thái Bình Dương it

27 Công ty TNHH Parker CPA KTV 9 Randall Việt Nam INTER.

28 Công ty TNHH dịch vụ kiểm PACO

toán và tư vấn kế toán Bắc Trợ lý KTV 3

Đẩu

29 Công ty TNHH Kiểm toán AA Trợ lý KTV 4 Mỹ

30 Công ty TNHH Kiểm toán VATC KTV 10 Việt Mỹ

31 Công ty TNHH Tư vấn Royal

Kiểm toán Hoàng Gia Việt VietNam Trợ lý KTV 3

Nam

32 Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín Trợ lý KTV 3 Đại Tín

33 Công ty TNHH Dịch vụ BHP

Kiểm toán và Tư vấn Kế Trợ lý KTV 4

toán BHP

34 Công ty TNHH Kiểm toán IAC Trợ lý KTV 3 Tư vấn Độc Lập

35 Công ty TNHH Kiểm toán EA Trợ lý KTV 4 Phương Đông

36 Công ty TNHH Kiểm toán KVAC Trợ lý KTV 4 tư vấn Khang Việt

37 Công ty TNHH Tư vấn và VIHAAC KTV 7 Kiểm toán VIHA

38 Công ty TNHH Kiểm toán GAFC

và Tư vấn Tài chính Toàn Trợ lý KTV 5

Cầu

39 Công ty TNHH Kế toán và SAAC KTV 6 Kiểm toán Phương Nam

40 Công ty TNHH Kiểm toán CPA Trợ lý KTV 3 CPA

41 Công ty TNHH Kiểm toán Viet&Co Trợ lý KTV 5 Việt và Co

42 Công ty TNHH Kiểm toán ITO KTV 7 I.T.O

43 Công ty TNHH Kiểm toán AICA Trợ lý KTV 2 và Tư vấn Tín Việt - AICA

44 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Trợ lý KTV 3 Chuẩn Vàng Vàng

45 Công ty TNHH Kiểm toán CPAHCM Trợ lý KTV 2 và Tư vấn CPA Á Châu

46 Công ty TNHH Kiểm toán Quy Chuẩn Trợ lý KTV 4 Quy Chuẩn

47 Công ty TNHH Kiểm toán KMF KTV 5 và Tư vấn KMF

48 Công ty TNHH Kiểm toán & Jung IL Trợ lý KTV 3 Tư vấn Jung IL

Phụ lục số 03:

BẢNG CÂU HỎI VỀ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC

DÀNH CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP.

Chân thành cảm ơn Anh/(Chị) đã tham gia vào cuộc phỏng vấn này. Tôi là

học viên cao học của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện

luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Tôi đã thiết kế bảng câu hỏi sau nhằm tổng hợp những

thông tin thực tế về thực trạng vận dụng tính trọng yếu của các công ty kiểm toán

độc lập tại Việt Nam cho việc thực hiện đề tài “Biện pháp nâng cao khả năng vận

dụng tịnh trọng yếu trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập nhỏ

và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong Anh/(Chị) giúp tôi hoàn tất bảng câu

hỏi này.

Khi trả lời các câu hỏi, lưu ý:

- Đánh dấu vào câu trả lời được lựa chọn (có thể có nhiều lựa chọn)

- Bổ sung ý kiểm vào phần “Ý kiến khác” (nếu có)

Tôi xin đảm bảo rằng mọi dữ liệu được cung cấp sẽ không được sử dụng vào

bất kỳ mục đích nào ngoài việc tổng hợp thông tin thực tế cho luận văn của mình.

Anh/(Chị) sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào về bảng câu hỏi của mình.

Xin Anh/(Chị) cho biết quan điểm của mình về những vấn đế được đưa ra sau đây:

Phần I.Thông tin chung

1. Chức vụ của người trả lời:

2. Giới tính:

3. Số năm kinh nghiệm trong ngành kiểm toán:

4. Làm việc tại Công ty:

Phần II. Thực trạng vận dụng tính trọng yếu:

a/ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

5. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công ty có quy định bắt buộc KTV

phải xác định mức trọng yếu ban đầu đối với tổng thể BCTC hay không?

Có.

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

6. Việc xác định mức trọng yếu tại công ty có đòi hỏi các xét đoán chuyên môn

của KTV hay không?

Có.

Không.

7. Công ty có quy định, hướng dẫn về tiêu chí khi xác định mức trọng yếu hay

không?

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.

Không.

8. Các tiêu chí để xác định mức trọng yếu có thể là:

Doanh thu.

Tổng tài sản.

Lợi nhuận sau thuế.

Tổng chi phí.

Vốn chủ sở hữu.

Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………

9. Công ty có chính sách quy định, hướng dẫn riêng về tỷ lệ % khi xác định

mức trọng yếu hay không?

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.

Không.

10. Tỷ lệ % theo các tiêu chí được định hướng là:

% Doanh thu: ………………………………………………………………………

% Tổng tài sản: ……………………………………………………………………...

% Lợi nhuận sau thuế: ………………………………………………………………..

% Tổng chi phí: ………………………………………………………………………

% Vốn chủ sở hữu: …………………………………………………………………

% Các chỉ tiêu khác (nếu có)…………………………………………………………

11. Theo chính sách công ty, thông thường trong giai đoạn lập kế hoạch mức

trọng yếu được xác định uu tiên dựa vào tiêu chí:

Doanh thu.

Tổng tài sản.

Lợi nhuận sau thuế.

Tổng chi phí.

Vốn chủ sở hữu.

Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………

12. Theo chính sách công ty có yêu cầu xác định mức trọng yếu cho các nhóm

giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh hay không?

Có.

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

13. Theo chính sách của công ty, việc lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ % nhằm mục

đích xác định mức trọng yếu có ảnh hưởng bởi ngành nghề và hình thức kinh

doanh của khách hàng hay không?

Có

Không

Có bị ảnh hưởng bởi yếu tố khác (nếu có):……………………………………….

14. Theo chính sách của công ty, việc lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ % nhằm mục

đích xác định mức trọng yếu có sự khác biệt giữa công ty niêm yết và không

niêm yết hay không?

Có

Không

15. Theo chính sách công ty, nhân sự thực hiện việc xác định mức trọng yếu là:

Giám đốc phụ trách khách hàng.

Trưởng phòng phụ trách khách hàng.

Trưởng nhóm phụ trách khách hàng.

16. Theo chính sách của công ty có thực hiện so sánh mức trọng yếu năm tài

chính hiện tại so với năm trước hay không?

Có.

Không.

b/ Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC

17. Mức trọng yếu được xác định ban đầu có thể được thay đổi trong quá trình

thực hiện kiểm toán hay không?

Có thể được thay đổi.

Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.

18. Anh/Chị đã từng gặp trường hợp mức trọng yếu được thay đổi trong quá

trình kiểm toán hay không?

Có.

 Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.

19. Theo chính sách của công ty có yêu cầu xác định mức trọng yếu thực hiện

trong quá trình thực hiện kiểm toán hay không?

Có.

Không.

20. Theo chính sách công ty, mức trọng yếu thực hiện được xác định như sau:

80% mức trọng yếu tổng thể.

75% mức trọng yếu tổng thể.

Cách xác định khác (nếu có):

……………………………………………………….

21. Theo chính sách công ty có yêu cầu thực hiện xác định mức trọng yếu thực

hiện cho các khoản mục đặc biệt, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh

hay không?

Có.

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

22. Theo chính sách của công ty có yêu cầu xác định ngưỡng sai sót không đáng

kể hay không?

Có.

Không.

23. Theo chính sách của công ty, cách xác định ngưỡng sai sót không đáng kể

được thực hiện như sau:

4% mức trọng yếu thực hiện.

3% mức trọng yếu thực hiện.

Cách xác định khác (nếu có):……………………………………………………

24. Theo kinh nghiệm thưc tế, anh/chị có sử dụng mức trọng yếu được xác định

ban đầu để áp dụng khi thực hiện kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ hay không?

Có.

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

25. Theo chính sách của công ty có yêu cầu phải tổng hợp tất cả các sai lệch đã

được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai lệch không đáng kể

hay không?

Có.

Không.

26. Theo chính sách của công ty có yêu cầu sử dụng mức trọng yếu nhằm mục

đích xác định cỡ mẫu hay không?

Có.

Không.

27. Theo chính sách của công ty, KTV có thông báo sai lệch cho Nhà quản lý

đơn vị được kiểm toán hay không?

Có

Không.

28. Theo chính sách của công ty có ước tính sai lệch tổng thể từ sai lệch của mẫu

hay không?

Có

Không.

29. Công ty xem xét các sai lệch không được điều chỉnh có trọng yếu hay không

dựa vào:

Mức trọng yếu được xác định.

Bản chất của sai lệch.

Kết hợp cả hai yếu tố trên.

30. Theo chính sách của công ty có yêu cầu tài liệu hóa về việc xác định mức

trọng yếu hay không?

Có

Không

31. Thông thường, các tài liệu được lưu trữ là:

Bảng đánh giá xác định mức trọng yếu.

Tài liệu khác (nếu có): …………………………………………………………

c/ Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC

32. Trước khi đánh giá tổng hợp các sai lệch, theo chính sách của công ty có

xem xét điều chỉnh lại mức trọng yếu ban đầu được xác định trong giai đoạn

lập kế hoạch hay không?

Có

Không

d/ Vấn đề khác

33. Anh/Chị đã được cập nhật Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định

và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được

kiểm toán và môi trường của đơn vị”?

Đã cập nhật nội dung.

Chưa cập nhật

34. Chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai

sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” có ảnh hưởng đến việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC tại công ty của Anh/Chị?

Có ảnh hưởng.

Không ảnh hưởng.

35. Theo chính sách của công ty có xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng

kiểm toán hay không?

Có xây dựng.

Không xây dựng.

36. Theo Anh/Chị có cần thiết ban hành hướng dẫn thực hiện xác định mức

trọng yếu khi tiến hành kiểm toán BCTC hay không?

Có, ban hành một hướng dẫn cụ thể

Không

37. Nhằm nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, theo

Anh/Chị vấn đề nào cần thay đổi?

Nhân sự

Công nghệ kiểm toán

Phí kiểm toán

Kiểm soát chất lượng kiểm toán

Khác:…..

38. Theo quan điểm của Anh/Chị việc vận dụng tính trọng yếu tại công ty có tính

hiệu quả:

Cao.

Trung bình.

Thấp.

Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và công tác của Anh/(Chị) giúp chúng tôi

hoàn tất phiếu khảo sát này.

Phụ lục số 04:

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

BẢNG CÂU HỎI VỀ TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BCTC

DÀNH CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP.

Phần I.Thông tin chung

1. Chức vụ của người trả lời:

2. Giới tính:

Nam (14 KTV) Nữ (34 KTV)

3. Số năm kinh nghiệm trong ngành kiểm toán:

<=5 năm (28 KTV) >5 năm (20 KTV)

4. Làm việc tại Công ty:

Quy mô lớn (11 Công ty)

Quy mô vửa (10 Công ty)

Quy mô nhỏ (27 Công ty)

Phần II. Thực trạng vận dụng tính trọng yếu:

a/ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

5. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công ty có quy định bắt buộc KTV

phải xác định mức trọng yếu ban đầu đối với tổng thể BCTC hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

Quy mô vừa

Có.(6/10)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(4/10)

Quy mô nhỏ

Có.(6/27)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(21/27)

6. Việc xác định mức trọng yếu tại công ty có đòi hỏi các xét đoán chuyên môn

của KTV hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(7/10)

Không.(3/10)

Quy mô nhỏ

Có.(12/27)

Không.(15/27)

7. Công ty có quy định, hướng dẫn về tiêu chí khi xác định mức trọng yếu hay

không?

Quy mô lớn

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.(6/11)

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.(5/11)

Không.

Quy mô vừa

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.(8/10)

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.(2/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.(23/27)

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.(4/27)

Không.

8. Các tiêu chí để xác định mức trọng yếu có thể là:

Quy mô lớn

Doanh thu.(11/11)

Tổng tài sản.(8/11)

Lợi nhuận sau thuế.(11/11)

Tổng chi phí.(9/11)

Vốn chủ sở hữu.(11/11)

Các chỉ tiêu khác (nếu có) (4/11)

Quy mô vừa

Doanh thu.(10/10)

Tổng tài sản.(1/10)

Lợi nhuận sau thuế.(10/10)

Tổng chi phí.

Vốn chủ sở hữu.(10/10)

Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………

Quy mô nhỏ

Doanh thu.(27/27)

Tổng tài sản.

Lợi nhuận sau thuế.(27/27)

Tổng chi phí.

Vốn chủ sở hữu.(12/27)

Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………

9. Công ty có chính sách quy định, hướng dẫn riêng về tỷ lệ % khi xác định

mức trọng yếu hay không?

Quy mô lớn

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.(6/11)

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.(5/11)

Không.

Quy mô vừa

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.(8/10)

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.(2/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có, hướng dẫn theo Hãng mà công ty là thành viên.

Có, hướng dẫn theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.(23/27)

Có, hướng dẫn do công ty tự xây dựng.(4/27)

Không.

10. Tỷ lệ % theo các tiêu chí được định hướng là: (Tất cả các công ty đều theo

hƣớng dẫn của VACPA)

% Doanh thu: ………………………………………………………………………

% Tổng tài sản: ……………………………………………………………………...

% Lợi nhuận sau thuế: ………………………………………………………………..

% Tổng chi phí: ………………………………………………………………………

% Vốn chủ sở hữu: …………………………………………………………………

% Các chỉ tiêu khác (nếu có)…………………………………………………………

11. Theo chính sách công ty, thông thường trong giai đoạn lập kế hoạch mức

trọng yếu được xác định uu tiên dựa vào tiêu chí:

Quy mô lớn

Doanh thu.(11/11)

Tổng tài sản.(8/11)

Lợi nhuận sau thuế.(11/11)

Tổng chi phí.(9/11)

Vốn chủ sở hữu.(11/11)

Các chỉ tiêu khác (nếu có) (4/11)

Quy mô vừa

Doanh thu.(10/10)

Tổng tài sản.(1/10)

Lợi nhuận sau thuế.(10/10)

Tổng chi phí.

Vốn chủ sở hữu.(10/10)

Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………

Quy mô nhỏ

Doanh thu.(27/27)

Tổng tài sản.

Lợi nhuận sau thuế.(27/27)

Tổng chi phí.

Vốn chủ sở hữu.(12/27)

Các chỉ tiêu khác (nếu có)………………………………………………………

12. Theo chính sách công ty có yêu cầu xác định mức trọng yếu cho các nhóm

giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

Quy mô vừa

Có.(6/10)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(4/10)

Quy mô nhỏ

Có.(6/27)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(21/27)

13. Theo chính sách của công ty, việc lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ % nhằm mục

đích xác định mức trọng yếu có ảnh hưởng bởi ngành nghề và hình thức kinh

doanh của khách hàng hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

Quy mô vừa

Có.(7/10)

Không.(3/10)

Có bị ảnh hưởng bởi yếu tố khác (nếu có):……………………………………….

Quy mô nhỏ

Có.(12/27)

Không.(15/27)

Có bị ảnh hưởng bởi yếu tố khác (nếu có):……………………………………….

14. Theo chính sách của công ty, việc lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ % nhằm mục

đích xác định mức trọng yếu có sự khác biệt giữa công ty niêm yết và không

niêm yết hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không

Quy mô nhỏ

Có.

Không.(27/27)

15. Theo chính sách công ty, nhân sự thực hiện việc xác định mức trọng yếu là:

Quy mô lớn

Giám đốc phụ trách khách hàng.

Trưởng phòng phụ trách khách hàng.

Trưởng nhóm phụ trách khách hàng.(11/11)

Quy mô vừa

Giám đốc phụ trách khách hàng.

Trưởng phòng phụ trách khách hàng.

Trưởng nhóm phụ trách khách hàng.(10/10)

Quy mô nhỏ

Giám đốc phụ trách khách hàng.

Trưởng phòng phụ trách khách hàng.

Trưởng nhóm phụ trách khách hàng.(27/27)

16. Theo chính sách của công ty có thực hiện so sánh mức trọng yếu năm tài

chính hiện tại so với năm trước hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.(1/8)

Quy mô vừa

Có.(7/10)

Không.(3/10)

Quy mô nhỏ

Có.(17/27)

Không.(10/27)

b/ Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC

17. Mức trọng yếu được xác định ban đầu có thể được thay đổi trong quá trình

thực hiện kiểm toán hay không?

Quy mô lớn

Có thể được thay đổi.(11/11)

Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.

Quy mô vừa

Có thể được thay đổi.(5/10)

Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.(5/10)

Quy mô nhỏ

Có thể được thay đổi.(6/27)

Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.(21/27)

18. Anh/Chị đã từng gặp trường hợp mức trọng yếu được thay đổi trong quá

trình kiểm toán hay không?

Quy mô lớn

Có.(8/11)

 Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.(3/11)

Quy mô vừa

Có.(4/10)

 Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.(6/10)

Quy mô nhỏ

Có.

 Không, mức trọng yếu được giữ nguyên trong suốt cuộc kiểm toán.(27/27)

19. Theo chính sách của công ty có yêu cầu xác định mức trọng yếu thực hiện

trong quá trình thực hiện kiểm toán hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có.(27/27)

Không.

20. Theo chính sách công ty, mức trọng yếu thực hiện được xác định như sau:

Quy mô lớn

80% mức trọng yếu tổng thể.(2/11)

75% mức trọng yếu tổng thể.(2/11)

Cách xác định khác (nếu có): (7/11)

Quy mô vừa

80% mức trọng yếu tổng thể.(1/10)

75% mức trọng yếu tổng thể.(2/10)

Cách xác định khác (nếu có): (7/10)

Quy mô nhỏ

80% mức trọng yếu tổng thể.(10/27)

75% mức trọng yếu tổng thể.(7/27)

Cách xác định khác (nếu có): (10/27)

21. Theo chính sách công ty có yêu cầu thực hiện xác định mức trọng yếu thực

hiện cho các khoản mục đặc biệt, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh

hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.

Quy mô vừa

Có.(6/10)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(4/10)

Quy mô nhỏ

Có.(5/27)

Không.(7/27)

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(15/27)

22. Theo chính sách của công ty có yêu cầu xác định ngưỡng sai sót không đáng

kể hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có.(27/27)

Không.

23. Theo chính sách của công ty, cách xác định ngưỡng sai sót không đáng kể

được thực hiện như sau:

Quy mô lớn

4% mức trọng yếu thực hiện.(5/11)

3% mức trọng yếu thực hiện.

Cách xác định khác (nếu có): (6/11)

Quy mô vừa

4% mức trọng yếu thực hiện.(5/10)

3% mức trọng yếu thực hiện.

Cách xác định khác (nếu có): (5/10)

Quy mô nhỏ

4% mức trọng yếu thực hiện.(17/27)

3% mức trọng yếu thực hiện.

Cách xác định khác (nếu có): (10/27)

24. Theo kinh nghiệm thưc tế, anh/chị có sử dụng mức trọng yếu được xác định

ban đầu để áp dụng khi thực hiện kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ hay không?

Quy mô lớn

Có.(8/11)

Không.

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(3/11)

Quy mô vừa

Có.

Không.(5/10)

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(5/10)

Quy mô nhỏ

Có.

Không.(23/27)

Có xác định đối với khách hàng có quy mô lớn.(4/27)

25. Theo chính sách của công ty có yêu cầu phải tổng hợp tất cả các sai lệch đã

được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai lệch không đáng kể

hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có.(27/27)

Không.

26. Theo chính sách của công ty có yêu cầu sử dụng mức trọng yếu nhằm mục

đích xác định cỡ mẫu hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có.(13/27)

Không.(14/27)

27. Theo chính sách của công ty, KTV có thông báo sai lệch cho Nhà quản lý

đơn vị được kiểm toán hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có.(27/27)

Không.

28. Theo chính sách của công ty có ước tính sai lệch tổng thể từ sai lệch của mẫu

hay không?

Quy mô lớn

Có.(10/11)

Không.(1/11)

Quy mô vừa

Có.(4/10)

Không.(6/10)

Quy mô nhỏ

Có.(4/27)

Không.(23/27)

29. Công ty xem xét các sai lệch không được điều chỉnh có trọng yếu hay không

dựa vào:

Quy mô lớn

Mức trọng yếu được xác định.

Bản chất của sai lệch.

Kết hợp cả hai yếu tố trên.(11/11)

Quy mô vừa

Mức trọng yếu được xác định.

Bản chất của sai lệch.

Kết hợp cả hai yếu tố trên.(10/10)

Quy mô nhỏ

Mức trọng yếu được xác định.

Bản chất của sai lệch.

Kết hợp cả hai yếu tố trên.(27/27)

30. Theo chính sách của công ty có yêu cầu tài liệu hóa về việc xác định mức

trọng yếu hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(10/10)

Không.

Quy mô nhỏ

Có.(27/27)

Không

31. Thông thường, các tài liệu được lưu trữ là:

Quy mô lớn

Bảng xác định mức trọng yếu theo chương trình kiểm toán mẫu.(7/11)

Tài liệu khác (nếu có) (4/11)

Quy mô vừa

Bảng xác định mức trọng yếu theo chương trình kiểm toán mẫu.(10/10)

Tài liệu khác (nếu có): …………………………………………………………

Quy mô nhỏ

Bảng đánh giá xác định mức trọng yếu theo chương trình kiểm toán mẫu.(27/27)

Tài liệu khác (nếu có): …………………………………………………………

c/ Giai đoạn hoàn thành kiểm toán BCTC

32. Trước khi đánh giá tổng hợp các sai lệch, theo chính sách của công ty có

xem xét điều chỉnh lại mức trọng yếu ban đầu được xác định trong giai đoạn

lập kế hoạch hay không?

Quy mô lớn

Có.(11/11)

Không.

Quy mô vừa

Có.(6/10)

Không.(4/10)

Quy mô nhỏ

Có.(5/27)

Không.(22/27)

d/ Vấn đề khác

33. Anh/Chị đã được cập nhật Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định

và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được

kiểm toán và môi trường của đơn vị”?

Quy mô lớn

Đã cập nhật nội dung.(11/11)

Chưa cập nhật

Quy mô vừa

Đã cập nhật nội dung.(10/10)

Chưa cập nhật

Quy mô nhỏ

Đã cập nhật nội dung.(27/27)

Chưa cập nhật

34. Chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai

sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường

của đơn vị” có ảnh hưởng đến việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC tại công ty của Anh/Chị?

Quy mô vừa

Có ảnh hưởng.(3/11)

Không ảnh hưởng.(8/11)

Quy mô vừa

Có ảnh hưởng.(3/10)

Không ảnh hưởng.(7/10)

Quy mô nhỏ

Có ảnh hưởng.(7/27)

Không ảnh hưởng.(20/27)

35. Theo chính sách của công ty có xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng

kiểm toán hay không?

Quy mô lớn

Có xây dựng.(11/11)

Không xây dựng.

Quy mô vừa

Có xây dựng.(5/10)

Không xây dựng.(5/10)

Quy mô nhỏ

Có xây dựng.(5/27)

Không xây dựng.(22/27)

36. Theo Anh/Chị có cần thiết ban hành hướng dẫn thực hiện xác định mức

trọng yếu khi tiến hành kiểm toán BCTC hay không?

Quy mô lớn

Có, ban hành một hướng dẫn cụ thể.

Không.(11/11)

Quy mô vừa

Có, ban hành một hướng dẫn cụ thể.(2/10)

Không.(8/10)

Quy mô nhỏ

Có, ban hành một hướng dẫn cụ thể.(15/27)

Không.(12/27)

37. Nhằm nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, theo

Anh/Chị vấn đề nào cần thay đổi?

Quy mô lớn

Nhân sự.(11/11)

Công nghệ kiểm toán.(7/11)

Phí kiểm toán.

Kiểm soát chất lượng kiểm toán.(3/11)

Khác:…..

Quy mô vừa

Nhân sự.(10/10)

Công nghệ kiểm toán.(7/10)

Phí kiểm toán.

Kiểm soát chất lượng kiểm toán.(5/10)

Khác:…..

Quy mô nhỏ

Nhân sự.(27/27)

Công nghệ kiểm toán.(5/27)

Phí kiểm toán.(10/27)

Kiểm soát chất lượng kiểm toán.(5/27)

Khác:…..

38. Theo quan điểm của Anh/Chị việc vận dụng tính trọng yếu tại công ty có tính

hiệu quả:

Quy mô vừa

Cao.(5/11)

Trung bình.(6/11)

Thấp.

Quy mô vừa

Cao.

Trung bình.(10/10)

Thấp.

Quy mô nhỏ

Cao.

Trung bình.(10/27)

Thấp.(17/27)

Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và công tác của Anh/(Chị) giúp chúng tôi

hoàn tất phiếu khảo sát này.

Phụ lục số 06:

BẢNG THANG ĐIỂM CHO CÁC CÂU TRẢ LỜI CỦA CÁC CÂU HỎI LIÊN

QUAN ĐẾN VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG BẢNG CÂU HỎI

KHẢO SÁT

STT STT Câu hỏi Câu trả lời

trong

bảng Điểm số

câu

hỏi

1 5 Trong giai đoạn lập kế hoạch Có 1

kiểm toán, công ty có quy định bắt Không 0

buộc KTV phải xác định mức Có xác định đối

trọng yếu ban đầu đối với tổng thể với khách hàng có 0,5

BCTC hay không? quy mô lớn

2 6 Việc xác định mức trọng yếu tại Có. 1

công ty có đòi hỏi các xét đoán Không. 0 chuyên môn của KTV hay không?

3 7 Công ty có quy định, hướng dẫn Có, hướng dẫn

về tiêu chí khi xác định mức trọng theo Hãng mà công 1

yếu hay không? ty là thành viên

Có, hướng dẫn

theo chương trình 1 kiểm toán mẫu của

VACPA

Có, hướng dẫn do

1 công ty tự xây

dựng

0 Không.

4 8 Các tiêu chí để xác định mức Doanh thu. 0,1667

trọng yếu có thể là: Tổng tài sản. 0,1667

Lợi nhuận sau 0,1667

thuế.

Tổng chi phí. 0,1667

Vốn chủ sở hữu 0,1667

Các chỉ tiêu khác 0,1667

5 10 Tỷ lệ % theo các tiêu chí được Doanh thu. 0,1667

định hướng là: 0,1667 Tổng tài sản.

0,1667 Lợi nhuận sau

thuế.

Tổng chi phí. 0,1667

Vốn chủ sở hữu 0,1667

Các chỉ tiêu khác 0,1667

6 12 Theo chính sách công ty có yêu Có. 1

cầu xác định mức trọng yếu cho Không. 0

các nhóm giao dịch, số dư tài Có xác định đối

khoản hay thông tin thuyết minh với khách hàng có 0,5

hay không? quy mô lớn.

7 13 Theo chính sách của công ty, việc Có 1

lựa chọn tiêu chí và tỷ lệ % nhằm Không

mục đích xác định mức trọng yếu

có ảnh hưởng bởi ngành nghề và 0

hình thức kinh doanh của khách

hàng hay không?

8 16 Theo chính sách của công ty có Có. 1

thực hiện so sánh mức trọng yếu Không.

năm tài chính hiện tại so với năm 0

trước hay không?

9 17 Mức trọng yếu được xác định ban Có thể được thay 1 đầu có thể được thay đổi trong đổi.

quá trình thực hiện kiểm toán hay Không, mức trọng

không? yếu được giữ 0 nguyên trong suốt

cuộc kiểm toán.

10 19 Theo chính sách của công ty có Có. 1

yêu cầu xác định mức trọng yếu Không.

thực hiện trong quá trình thực 0

hiện kiểm toán hay không?

11 21 Theo chính sách công ty có yêu Có. 1

cầu thực hiện xác định mức trọng Không. 0

yếu thực hiện cho các khoản mục Có xác định đối

đặc biệt, số dư tài khoản và thông với khách hàng có 0,5

tin thuyết minh hay không? quy mô lớn

12 22 Theo chính sách của công ty có Có. 1

yêu cầu xác định ngưỡng sai sót Không. 0 không đáng kể hay không?

13 24 Theo kinh nghiệm thưc tế, anh/chị Có. 1

có sử dụng mức trọng yếu được Không 0

xác định ban đầu để áp dụng khi Có xác định đối

thực hiện kiểm kê hàng tồn kho với khách hàng có 0,5

cuối kỳ hay không? quy mô lớn

14 25 Theo chính sách của công ty có Có. 1

yêu cầu phải tổng hợp tất cả các Không.

sai lệch đã được phát hiện trong 0 quá trình kiểm toán, trừ những sai

lệch không đáng kể hay không?

15 26 Theo chính sách của công ty có Có. 1

yêu cầu sử dụng mức trọng yếu Không.

nhằm mục đích xác định cỡ mẫu 0

hay không?

16 27 Theo chính sách của công ty, Có 1

KTV có thông báo sai lệch cho Không.

Nhà quản lý đơn vị được kiểm 0

toán hay không?

17 28 Theo chính sách của công ty có Có 1

ước tính sai lệch tổng thể từ sai Không. 0 lệch của mẫu hay không?

18 29 Công ty xem xét các sai lệch Mức trọng yếu 0,5 không được điều chỉnh có trọng được xác định

yếu hay không dựa vào: Bản chất của sai 0,5 lệch

Kết hợp cả hai yếu 1 tố trên

19 30 Theo chính sách của công ty có Có 1

yêu cầu tài liệu hóa về việc xác Không 0 định mức trọng yếu hay không?

20 32 Trước khi đánh giá tổng hợp các Có 1

sai lệch, theo chính sách của công Không

ty có xem xét điều chỉnh lại mức

trọng yếu ban đầu được xác định 0

trong giai đoạn lập kế hoạch hay

không?

21 35 Theo chính sách của công ty có Có xây dựng 1

xây dựng hệ thống kiểm soát chất Không xây dựng. 0 lượng kiểm toán hay không?

Phụ lục số 06:

TỔNG HỢP KẾT QUÁ 20 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SỬ DỤNG CHO

PHÂN TÍCH SPSS

Số lƣợng Là thành Chƣơng nhân viên viên của Tổng điểm trình kiểm có giấy STT Quy mô hãng kiểm đánh giá toán mẫu chứng nhận toán quốc trọng yếu của VACPA hành nghề tế kiểm toán

81 Có 21,00 Không Lớn 1

72 Có 21,00 Không Lớn 2

68 Có 20,67 Không Lớn 3

60 Có 21,00 Không Lớn 4

39 Có 21,00 Không Lớn 5

29 Có 19,83 Không Lớn 6

27 Có 20,67 Không Lớn 7

26 Có 20,33 Không Lớn 8

25 Có 19,83 Không Lớn 9

24 Có 19,33 Không Lớn 10

22 Có 19,83 Không Lớn 11

20 Có 17,83 Không Vừa 12

18 Không 14,00 Có Vừa 13

17 Không 12,00 Có Vừa 14

14 Không 17,50 Không Vừa 15

14 Không 15,50 Có Vừa 16

14 Không 18,50 Không Vừa 17

13 Có 18,50 Có Vừa 18

13 Có 15,00 Không Vừa 19

Không Không 10 14,00 Nhỏ 20

10 Có Có 17,50 Nhỏ 21

9 Có Có 16,50 Nhỏ 22

9 Không Có 16,50 Nhỏ 23

8 Có Không 15,00 Nhỏ 24

8 Có Không 11,00 Nhỏ 25

8 Có Không 14,00 Nhỏ 26

8 Không Có 17,50 Nhỏ 27

7 Có Không 13,67 Nhỏ 28

7 Có Không 12,67 Nhỏ 29

7 Có Không 11,67 Nhỏ 30

7 Có Không 14,67 Nhỏ 31

7 Có Không 12,67 Nhỏ 32

6 Không Có 13,50 Nhỏ 33

6 Có Không 11,00 Nhỏ 34

6 Có Không 10,67 Nhỏ 35

6 Có Không 12,67 Nhỏ 36

6 Có Không 12,67 Nhỏ 37

6 Có Không 12,00 Nhỏ 38

6 Có Không 12,00 Nhỏ 39

6 Có Không 9,67 Nhỏ 40

6 Có Có 13,00 Nhỏ 41

5 Có Không 11,67 Nhỏ 42

5 Có Không 10,67 Nhỏ 43

5 Có Không 10,67 Nhỏ 44

5 Có Không 13,67 Nhỏ 45

5 Có Không 9,67 Nhỏ 46

5 Có Không 13,67 Nhỏ 47

48 Nhỏ Không 5 Không 14,50

Phụ lục số 07:

BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ HỆ SỐ TƢƠNG QUAN PEARSON

CORRELATION

Phụ lục số 08:

BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T-

TEST BẰNG SPSS (QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN)

Phụ lục số 09:

BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T-

TEST BẰNG SPSS (SỐ LƢỢNG NHÂN VIÊN CÓ CHỨNG CHỈ KTV)

Phụ lục số 10:

BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T-

TEST BẰNG SPSS (LÀ THÀNH VIÊN HÃNG QUỐC TẾ)

Phụ lục số 11

XÁC ĐỊNH HỆ SỐ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN (R) THEO

CHƢƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU.

Mức độ đảm bảo Khoản mục trên Bảng Khoản mục trên Báo cáo Kết

Cân đối kế toán quả hoạt động kinh doanh

Thấp 0,5 0,35

Trung bình 1,5 0,5

Cao 3 0,7