BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DƯƠNG THỊ HẬU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS
CỦA CÔNG TY CÔ PHẢN VINALINES LOGISTICS VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DƯƠNG THỊ HẬU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS
CỦA CÔNG TY CÔ PHẢN VINALINES LOGISTICS VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lục Thị Thu Hường
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Dương Thị Hậu
Mã học viên: I6AM0121013 Khóa: CH22A KDTM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sỹ kinh tế “Máng cao năng lực cung ứng
dịch vụ logistics của Công ty Có phần Vinalines Logistics Việt Nam” là do chính
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lục Thị Thu Hường.
Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tải là có thực và do
bản thân tôi thu thập, xử lý mả không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tỏi hoàn toàn chịu trách nhiỆHm về sự cam đìoqH Hảt.
Tác giả luận văn
Dương Thị Hậu
LỜI CÁM ƠN
Đề hoàn thành bài luận văn nảy, ngoài sự cô gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiêu tập thê, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bảy tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới TS. Lục
Thị Thu Hường, Trường Đại học Thương mại, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động
viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học,
Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quả trinh
học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo,
cán bộ nhân viên trong Công ty Cô phần Vinalines Logistics Việt Nam đã giúp đỡ
nhiệt tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các số liệu thực tế đề tôi
hoàn thành bài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành củm ơn!
Học viên thực hiện
Dương Thị Hậu
MỤC LỤC
Trang
LỚI CAM ĐOAN Ỉ
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC HH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH VỀ viii
PHÁN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ị
2. Tông quan tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cửu của đề tài 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu $
6. Kết cầu của đê tài 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH 8
VỤ LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS
1.1. Tông quan về dịch vụ logistics 8
1.1.1. Khải niệm dịch vụ logIstIcs 8
1.1.2. Các yếu tổ cơ bản của dịch vụ logistics 9
I.1.3. Phần loại dịch vụ logistics 11
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ logIstics 12
1.1.5. Vai trò của dịch vụ logistics đối với nên kinh tế 14
L.2. Năng lực cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp l6
1.2.1. Tông quan về doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics lồ
1.2.2. Tông quan năng lực cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp l§
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ logistics của 23
doanh nghiệp
1.3.1. Yếu tô bên trong 23
1.3.2. Yếu tổ bên ngoàải 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ 3Ì
LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỎ PHẢN VINALINES LOGISTICS
VIỆT NAM
2.1, Khái quát về dịch vụ logistics Việt Nam và công ty cô phần Vinalines
Logistics Việt Nam
2.1.1. Quá trình phát triển của Logistic tại Việt Nam
2.1.2. Khái quát về công ty Vinalines Logistics Việt Nam
2,2. Phần tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty
cô phần Vinalines Logistics
2.2.1. Các địch vụ logistics của công ty cô phần Vinalines Logistics Việt
Nam
2.2.2. Các bộ phận cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ logisties của công
ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam
2.2.3. Kết quả cung ứng dịch vụ logistics tại công ty Vinalines Logistics
Việt Nam
2.2.4. Chất lượng dịch vụ logistics của công ty Vinalines Logistics Việt
Nam
2.2.5. Địa bản hoạt động của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
2.2.6. Chi phí cung ửng dịch vụ của công ty Vmalines Logistics Việt Nam
2.2.7. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cô phần Vinalines
Logistics Việt Nam
2.2.8. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đỗi với dịch vụ logistics
của công ty Vmalines Logistics Việt Nam
2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ logistics của
Công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam
2.4. Đánh giá chung về năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cỗ
phần Vinalines Logistics Việt Nam
2.4.1. Những thành công
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CÓ PHẢN VINALINES
LOGISTICS ĐÈN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Vinalines Logistics Việt Nam đến
năm 2020
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty Vinalines Logistics Việt
Nam đến 2020
đã
41
52
54
60
6l
62
64
65
T4
T4
T6
S2
82
§2
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ logistic tại công
ty Vinalines Logistics Việt Nam
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của
công ty Vinalines Logistics Việt Nam tới năm 2020
3.2.1. Đa dạng và phát triển các địch vụ logistics của công ty
3.2.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, chất lượng kho bãi
3,2,3, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.4. Hoàn thiện quy trình cung ứng dịch vụ logIstIcs
3.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá và kiểm tra năng lực cung ứng dịch vụ
3.2.6. Các giải pháp khác
3.3. Một số kiến nghị vĩ mô
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước
3.3.2, Đối với Uy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
83
83
83
87
90
92
94
95
98
98
90
IÚI
VÌ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TÁT
Cán bộ công nhân viên
Cô phản
Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị
chuỗi cung ứng
Doanh nghiệp
Khu công nghiện
Nhà xuất bản
Sản xuất kinh doanh
Trung bình
Thu nhập doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xuất nhập khẩu
vÏÏ
DANH MỤC CÁC BÁẢNG
Bảng I.1: Thông kê mẫu khảo sát khách hàng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines
Logistics 2015 - 2017
Bảng 2.2: Năng lực tài chính công ty Vinalines Logistics Việt Nam 2015
- 2017
Bảng 2.3: Nguôn nhân lực công ty Vinalines Logistics 2015 - 2017
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá khách hàng về sự tin cậy đổi với dịch vụ
logistics của công ty Vmalines Logistics Việt Nam
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá khách hàng vẽ khả năng đáp ứng dịch vụ 5§
logistics của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
Bảng 2.6: Kết quả đánh giả khách hàng về sự đảm bảo đối với dịch vụ
logistics của Công ty Vinalines Logistics Việt Nam
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá khách hàng về phương tiện hữu hình đổi với
dịch vụ logistics công ty Vinalines Logistics Việt Nam
Bảng 2.8: Đánh giá khách hàng về sự đông cảm đối với dịch vụ logtstics
công ty Vinalines Logistics Việt Nam
Bảng 2.9: Chi phí cung ứng dịch vụ Logistics của công ty cô phân
Vinalines Logistics Việt Nam
Bảng 2.10: Đánh giả sự hài lòng của khách hàng đôi với dịch vụ loglstics
công ty Vinalines Logistics Việt Nam
vilÏ
DANH MỤC HÌNH VỀ
Tên hình Trang
Hinh 1.1: Tương quan vị trí các bên tham gia trong hoạt động cung ứng
Hinh 2.1: Sơ đỗ cơ câu bộ máy tô chức Công ty Vinalines Logistics Việt
33
Nam
Hình 2.2: Lợi nhuận công ty tKinalines Logistics Việt Nam giai
đoạn 2015 - 2(II7
Hinh 2.3: Chi phí cung ứng dịch vụ Logistics công ty Vinalines Logistics
Việt Nam giai đoạn 2015 - 2017
62
Hình 2.4: Quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cô phân '
63
Vinalines Logistics Việt Nam
PHẢN MỞ ĐÂU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn mở cửa hiện nay, kinh tế Việt Nam đang đứng trước nhiều
cơ hội phát triển, ngành kinh đoanh dịch vụ logistics là một trong những triển vọng
phát triển kinh tế mang lại kết quả tích cực cho đất nước. Với nên kinh tế phát triển,
dịch vụ vận tải đa phương thức (logistHcs) đã trở thành một ngành dịch vụ tích hợp
nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao, đem lại lợi ích kinh tế lớn, Việt Nam với
mỗi trường kinh doanh thuận lợi, cơ hội phái triển cao hứa hẹn phát triển mạnh thị
trường dịch vụ trong thời gian tới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp (doanh nghiện)
cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ và vừa và
hầu hết chỉ làm dịch vụ các chuỗi cung ứng nhỏ trong lãnh thô Việt Nam như: Dịch
vụ giao nhận, cho thuê kho bãi, làm thủ tục hải quan, gom hàng lẻ vả thị phản Lại
các cảng... Trong khi đó, các hoạt động lớn hơn, mang tính liên vận quốc tế đều do
các công ty, tập đoàn đa quốc gia đảm trách. Trước tình thế đỏ, việc nâng cao năng
lực cung ứng của các DN cung cấp địch vụ logistics là vô cùng cần thiết.
Vinalines Logistics là một trong những thành viên của Tông công ty Hàng
hải Việt Nam ra đời nhằm đáp ứng một cách toàn diện các chiến lược phát triên
dịch vụ logistics của Công ty mẹ trên phạm vi trong và ngoài nước. Vmalines
Logistics đang tiễn hành đầu tư vào ngành công nghiệp logistics để mở rộng dịch vụ
vận tải đa phương thức với tiềm năng phát triển cao. Là một DN cung cấp dịch vụ
logistics ở Việt Nam, không đứng ngoài những thách thức mà các doanh nghiệp
kinh doanh logistics tại Việt Nam gặp phải, vẫn để đặt ra yêu câu công ty có những
phương án nhăm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cắp cho khách hàng.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty cô phần Vinalines
Logistics Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 chưa thực sự hiệu quả, cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật công ty chưa được chú trọng đầu tư, nguồn nhân lực của ccòn yếu kém về
trình độ, khả năng giao tiếp kém dẫn đến quá trình cung ứng dịch vụ logistics chậm,
sai sót trong việc giao nhận hàng hóa, vẫn còn tình trạng sai thông tin khách hàng
dẫn đến nhiều khách hàng phàn nàn. Như vậy, có thể thấy năng lực của công ty cổ
phân Vinalines Logistics Việt Nam đối với địch vụ logistics còn nhiều yêu kém cần
được cải thiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt của ngành logistics như hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả
quyết định chọn đẻ tài: “Máng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty
cỗ phần Vinalines LagisHcs Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ của mình, Mục đích của
luận văn nhằm phân tích cụ thê thực trạng cung ứng dịch vụ logistics của Công ty
cô phân Vinalines Logistics Việt Nam, từ đó tìm ra những mặt hạn chế để có cơ sở
xây dựng giải pháp giúp nâng cao năng lực cung ứng đồng thời đem lại cái nhìn cụ
thê về thị trường logistics tại Việt Nam nói chung và logistics trong Công ty Cô
phần Vinalines Logistics Việt Nam nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
- Tĩnh hình nghiÊH CỨU ở nước Hgoài
World Bank (2007, 2010, 2012), Connecting to Compnete: Trade Logistics
¡n global economy. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tổ quyết định đến hiệu suất logistics
của một quốc gia bao gồm cơ sở hạ tầng, những quy định, chính sách, địa lý, nên
kinh tế chính trị. Hiệu quả hoạt động logistics được đánh giả qua chỉ SỐ hiệu suất
logistics, chỉ SỐ này nhà hoạch định chính sách hình dung cách thức hoạt động của
đắt nước so với các nước cùng láng giêng vẻ di chuyên hàng hóa giữa các quốc gia,
kết nỗi với chuỗi cung ứng toàn cầu.
Lampert và các tác giả (1998), FEundamemtVinalines Logistics Việt Namof
Lagistics Afanagememi. Nghiên cứu đề cập những nguyễn tắc trong quản lý hoại
động logistics, nghiên cứu này tiếp cận logistics từ góc độ tiếp thị và tích hợp các
lĩnh vực kế toán, tài chính, và hoạt động sản xuất, nghiên cứu góp phần giúp cho
các đơn vị cung cấp địch vụ logistics nâng cao chất lượng địch vụ được cung cấp và
nâng cao uy tín của đơn vị mình.
Christopher (1998), Uogisfics and Suppiy Chain Mlanagemeni. Nghiên cứu
hệ thông những nội dung cơ bản và nâng cao về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi
cung ứng. Nghiên cứu cũng đưa ra những luận điểm quan trọng và cho rằng quản lý
chuỗi cung ứng không chỉ là quản lý sản phẩm - đó còn là quản lý thông tin, thời
gian và tiên bạc, cụ thể hơn trong nghiên cứu đề cập đến: quản lý nhà cung cấp,
quản lý hàng tôn kho, hậu cân, chi phí, hoạt động thu mua, dịch vụ khách hàng, độ
chính xác của thông tim.
- Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Lê Xuân Trường (2014), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Lagistics tại Việt Nam. Tạp chỉ Ciao thông vận
tải. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng năng lực hoạt động của các doanh nghiệp
logistics tại Việt Nam, từ đó đưa ra những thuận lợi và khó khăn cho sự phải triển
của ngành logistics Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Hải (2017), Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiện ngành lagistics Việt Nam, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam. Nghiễn cửu
chỉ ra thực trạng ngành logistics Việt Nam giai đoạn hiện nay phần lớn các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa có ý thức trong việc đầu tư vào quản lý hiệu quả
chuỗi cung ứng. Điều nảy thấy rõ ở chỗ các đoanh nghiệp Việt Nam hẳu hết không
có phòng quản lý logistics hoặc chuỗi cung ứng, mả phỏng này thường được hiểu là
phòng kinh doanh xuất nhập khâu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ logistics trong nước tuy quy mô nhỏ, manh mún nhưng lại chưa đây mạnh liên
kết. Nghiên cứu đẻ xuất rà soát, đánh giá các chính sách hiện hành đến hoạt động
của doanh nghiệp logistics nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp trong ngành.
Đông Thị Khánh Ngọc (2003), Logistics và phát triển logistics trong vận
tải biển tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. Luận văn hệ thống lý thuyết về dịch vụ
logistics, phân tích thực trạng hoạt động logistics tại các doanh nghiệp giao nhận,
vận tải biên của Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển logistics trong
vận tải biên tại Việt Nam.
Đoàn Thành Trung (2009), Phát triển hệ thông logistics vùng kinh tẾ trọng
điểm phía Nam, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chí Minh.
Luận văn đánh giá về hiện trạng hệ thống logistics vùng kinh tế trọng điểm phía
nam gôm phân tích hệ thông cảng biển, hệ thống ICD, hệ thông đường thủy, đường
sắt, đường hàng không để đưa ra những mặt tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
phát triển hệ thống logistics vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Định Lê Hải Hà (2012), Phái triển logistics ở Việt Nam hiện nay, Luận án
tiên sĩ kinh tế. Luận án đã phân tích thực trạng phát triển Logistics tại Việt Nam giai
đoạn 1986 - 2011 thông qua phân tích nguồn cung cấp hang hóa, nhụ cầu sử dụng
dịch vụ logIstics, kết cầu hạ tầng, mỗi trưởng cạnh tranh, hệ thông chính trị pháp
luật ngành Logistics Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển ngành
Logistics Việt Nam.
Lê Công Hội (2017), Hiệu qua kinh doanh của doanh nghiệp lagisiics ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ. Luận án hệ thống lý luận về Logistics và hiệu quả kinh đoanh
của doanh nghiệp, những tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Logistics. Luận án đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Logistics ở các tỉnh Bắc Bộ đề tìm ra những mặt tôn tại trong hoạt động kinh doanh
các doanh nghiệp đề có cơ sở đề ra giải pháp phù hợp.
Nhìn chung các nghiên cứu trước đây đều mang tính vĩ mô về hệ thống
logistics và những giải pháp nhằm quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng Logistics. Rất
Ít các nghiên cửu về hoạt động logistics tại một doanh nghiện cụ thể. Vì vậy, dựa
trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, tác giả thực hiện nghiên cứu năng
lực cung ứng địch vụ logistics tại công ty Vinalines Logistics Việt Nam nhăm cỏ
cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ loglsttlcs của công ty
nói riêng và các doanh nghiệp logistics Việt Nam nói chung đề cụ thê hóa các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logisties đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam. Từ
mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hệ thông hóa cơ sở lý thuyết về địch vụ logistics, năng lực cung ứng dịch vụ
của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics tại công ty cô phần
Vinalines Logistics Việt Nam, từ đó tìm ra những mặt tổn tại trong quá trình cung
ứng dịch vụ logIstics của công ty.
Đẻ xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics
của của Công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam nhằm góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty, tăng cường chất lượng dịch vụ thỏa mãn khách
hàng, nẵng cao uy tín của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vẫn đề lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ
logistics của doanh nghiệp nói chung và thực tiễn năng lực cung ứng dịch vụ
logistics của công ty cô phân Vinalines Logistics Việt Nam.
Phạm vì nghiên cứu:
Vẻ không gian: Công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam, nghiên cứu
tại thị trường nội địa.
Vẻ thời gian: Dữ liệu phân tích về năng lực cung ứng dịch vụ logistics của
công ty cô phân Vinalines Logistics Việt Nam trong giải đoạn từ 2015 - 2017 và
những định hướng phát triển của công ty đến năm 2025.
Phạm vì khao sát:
Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ logistics của công
ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam tại thị trường nội địa trong giai đoạn 2015
- 2017
Thời gian khảo sát: Tháng 5/2018
5, Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Đối với dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ:
Nguồn bên trong Công ty: Mô hình cơ cầu tô chức hiện tại của Công ty và
các bảng số liệu về tông số và cơ cầu lao động trong Công ty; Báo cáo tài chính các
năm 2013 - 2017; Báo cáo kết quả kinh doanh; Nội quy lao động, quy định kinh
doanh; Các bản tin nội bộ, quy định nội bộ, các hoạt động diễn ra trong nội bộ...
Nguồn thông tin bên ngoài: Tìm hiểu thông tin qua các ân phẩm của cơ quan
Nhà nước, sách báo thường kỳ; Các thông tin qua phương tiện truyền thông đại
chúng: tivi, đài, báo. tạp chí như Tạp chí kinh doanh dịch vụ; Tạp chí kinh tế và dự
báo: Tạp chí thời báo kinh tế Việt Nam, các bài báo trên công thông tin điện tử
thuộc Bộ giao thông vận tải, tạp chí điện từ tài chỉnh thuộc Bộ tải chính, các tạp chỉ
vận tải, logistics, hội thảo khoa học.... một số website...
- Đối với đữ liệu sơ cấp:
Đề đánh giá đúng thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của công ty
Vinalines logistics Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp quan sát ghi nhận thải
độ nhân viên và lấy ý kiến chuyên gia là ban lãnh đạo công ty công ty cổ phần
Vinalines Logisics Việt Nam vả những chuyên gia trong ngành Logistics. Tuy
nhiên, năng lực cung ứng dịch vụ logistics không chỉ phụ thuộc vào bản thân công
ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào kết quả đánh giá của khách hàng đối với chất lượng
địch vụ logistics của công ty. Vì vậy, để có cái nhìn khách quan và chân thực hơn
về năng lực cung ứng dịch vụ logistics của công ty Vimalines Logistics Việt Nam,
tác giả tiên hành khảo sát 200 khách hàng đã, đang sử dụng dịch vụ logistics của
công ty thông qua bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo đạng câu hỏi thang đo
Iikert thẻ hiện mức độ đồng ý của khách hàng (Với 1: Hoàn toàn không đồng ý... và
5 là hoàn toàn đồng ý) đôi với chất lượng địch vụ logistics tại công ty. Sau khi loại
bỏ 20 phiêu không hợp lệ (đánh không đủ mục, bỏ trồng...), tác giả thu được 180
phiêu điều tra để phân tích. Thống kê mẫu khảo sát như sau:
Bảng 1.1: Thông kê mẫu khảo sát khách hàng
[Mu | — Tô |TWRG
IDNcôphn | 3 |
[DNnhà nước — Ƒ Tà Ƒ Z7ấg —-
Điện tử, viễn thông
Nông, lâm, thủy sản
(Nguồn: Tiểu tra thực tễ của tác giả)
Theo bảng thông kê mẫu khảo sát, trong 180 phiếu điều tra:
Vẻ loại hình kinh doanh của các mẫu khảo sát thì 32.84%% mẫu là doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cô phần chiếm I§.63%%, doanh nghiệp nhà nước
chiêm 27.45% và còn lại là một số loại hình doanh nghiệp khác.
Vẻ quy mô hoạt động, những doanh nghiệp có số lượng nhân viên từ dưới
100 người chiếm tới 48§.21% và doanh nghiệp có số lượng nhân viên từ 100-500
người chiếm 47.27%%. Có thê thấy những doanh nghiệp được khảo sát hầu như là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời gian hoạt động chủ yếu là dưới 5 năm (chiếm
33.12) và đoanh nghiệp hoạt động từ 5 - I0 năm chiếm 42.2%.
Về ngành nghề kinh doanh, mẫu khảo sát có đa dạng ngành nghệ, trong đó
xây dựng chiếm 21.33%⁄%, điện tử - viễn thông chiêm 18.2394, thương mại - dịch
vụ chiếm 24.21%, còn lại là một số ngành nghề khác. Mẫu khảo sát này đại diện
cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ logistics tại công ty Vinalines Logistics
Việt Nam.
* Phương pháp phán tích dữ liệu
Phương pháp phân tích thông kê: Sử dụng phương pháp phân tích thông kê
mô tả, Phương pháp phân tích mô tả, chủ yếu sử dụng các bảng tính excel, bảng
biểu, hình vẽ mô tả, trình bảy các dữ liệu thông kế phản anh thực trạng về năng lực
cung ứng dịch vụ logistics của công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam.
Phương pháp so sảnh: Dùng để so sánh, đối chiếu số liệu gIữa các năm và
đưa ra nhận xét chung, đánh giá về vẫn đề đó.
Phương pháp tông hợp đữ liệu: Dựa trên các đữ liệu đã thu thập được, tiễn
hành tông hợp vả rút ra nhận xét, đánh giá thông qua việc vận dụng excel nhằm
tông hợp dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá tông quan, toàn điện vẻ vẫn đẻ
nghiên cứu.
6. Kết cầu của đề tài
Ngoài các danh mục bảng biểu, phân mở đầu, kết luận, danh mục tải liệu
tham khảo, phụ lục. luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng địch vụ logistics của các doanh
nghiệp ngành logIstIcs.
Chương 2: Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cô
phần Vinalines Logistics Việt Nam.
Chương 3: Ciải pháp năng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công
ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam đến năm 2025.
CHƯƠNG I1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS
1.1. Tổng quan về dịch vụ logistics
l.L.L. Khải niệm (dịch vụ logistics
Thuật ngữ logistics đã có từ khá lâu trong lịch sử.Có rất nhiều khái niệm
khác nhau về logistics cũng như dịch vụ logistics được đưa ra bởi các tô chức, cá
nhân nghiên cửu về lĩnh vực nảy.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì logistics là quá trình tôi ưu hoá về
vị trí, lưu trữ và chu chuyên các tải nguyên/yếu tỗ đầu vào từ điểm xuất phát đầu
tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Theo ông Nguyễn Hùng, Phó Tổng Giám Đốc Công ty Loglstics miền
Nam (Sotrans): Lagistics la quả trình lận kể hoạch, thực hiện, kiểm soát một cách
hiệu quả những luông lưu thông và khối lượng tôn kho của hàng hóa, dịch vụ và
những thông tin liên quan đến chúng.
Theo giáo sư David Simchi-Levi (MIT, USD) thì hệ thống Logistics là một
nhỏm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất,
kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất đúng số lượng, đúng
địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chỉ phí trên toàn bộ hệ thống
đồng thời đáp ứng được các yêu câu về mức độ phục vụ"
Theo luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005
và Nghị định 140/2007NĐ-CP của Chỉnh phủ qui định chỉ tiết luật Thương mại về
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics có đưa ra khái niệm: Địch vụ logistics là hoạt
động thương mại. Theo đó, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều CỔNg
việc bao gầm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vẫn khách hàng, đóng gói bao bì, ghỉ kí mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoa theo thoa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao”
Từ những định nghĩa trên, có thê hiểu: *ogistics là quá trình thương nhân
lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát một cách hiệu quả những luôống lưu thông và
khối lượng tôn kho của hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan đến chúng
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”
1.1.2. Các yêu tổ cơ bản của dịch vụ logistics
s* Yếu tổ vận tỏi
Theo định nghĩa của Luật Thương mại 2005, coi logistics gần tương tự với
giao nhận hàng hoá. Bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tô hỗ trợ
cho quả trình vận chuyên sản phâm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Theo đó, dịch
vụ logistics mang nhiều yêu tổ vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics không có
nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức bao gồm các
dịch vụ:
* Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
*ˆ Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lận kế hoạch bốc dỡ hàng hoá;
* Dịch vụ bồ trợ khác, bao gôm ca hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản ly
thông tin liên quan đến vận chuyên và lưu kho hàng hoá trong suốt cả chuỗi
logistics; hoạt động xử lý lại hàng hoá bị khách hàng trả lại, hàng hoá tồn kho, hàng
hoá quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hoá đó; hoạt động cho thuê và thuê mua
container.
Dịch vụ vận tải hàng hoá
Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
Dịch vụ vận tải hàng không:
Dịch vụ vận tải đường Sắt;
Dịch vụ vận tải đường bộ:
XS &
Dịch vụ vận tải đường ống:
s% YẾu tổ marketing
Marketing là một yếu tố cơ bản của Logistics bởi theo khái niệm về Logistics
thì: Logistics là một phân của quá trình cung ứng hàng hoá, theo đó lên kế hoạch và
kiểm soát một cách hiệu quả luồng hàng, cất trữ hàng hoá và các thông tin liên quan
tử giai đoạn đầu đến khi tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Như vậy, có thê thấy trong khái niệm trên thì tất cả các hoạt động đều tập
trung vào khách hàng - khách hàng là “thượng đế”. Vì vậy trong Logistics điểm
được nhắn mạnh năm ở dịch vụ hiệu quả dành cho khách hàng.
Hơn nữa, trong điều kiện toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp có tiềm lực về nguồn nhân lực, tài
10
chính tương đương, có khả năng đưa ra thị trường những dịch vụ gần như tương
đương nhau về chất lượng và giá cả thì Marketing chính là công cụ cần thiết để
doanh nghiệp vượt lên trên đối thủ, thu hút và giữ chân khách hàng của mình.
Các hoạt động marketing mà doanh nghiệp Logistics có thể làm, đó là:
Đầu tiên, cũng là cách marketing tốt nhất đó là cung cấp các dịch vụ tốt
nhất đề làm hài lòng khách hàng với giá cả cạnh tranh.
Nâng cao công tác dịch vụ khách hàng đặc biệt là thời gian giải quyết đơn
hàng và các hoạt động chăm sóc khách hàng.
Cung cấp đa dạng các dịch vụ để chuỗi dịch vụ để chuỗi dịch vụ logistics
được liên tục theo chuẩn quốc tế.
Marketing qua mạng Internet: website, email...
s% Yếu tổ phân phối
Dịch vụ logistics theo phạm vị rộng, có tác động từ giai đoạn tiễn sản xuất
cho tới khi hàng hoá tới tay người tiêu dùng cuỗi cùng. Theo đó, dịch vụ logistics
gắn liên cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản
xuất, sản xuất ra hàng hoá và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối đề tới tay
người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, địch vụ logistics mang nhiều yếu tô phân phối.
Dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ
đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ
sản xuất, tư vẫn quản lý... với một nhà củng cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp,
người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trinh hình thành và đưa hàng hoá tới
tay người tiêu dùng cuối củng. Như vậy, nhã cung cấp dịch vụ logistics chuyên
nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp địch vụ "trọn
gói" cho các nhả sản xuất. Đây là một công việc mang tính chuyên môn hoá cao. Ví
dụ, khi một nhả cung cấp dịch vụ logistics cho một nhả sản xuất thép, anh ta sẽ chịu
trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy vả lượng hàng tồn kho để nhập phôi
thép, tư vấn cho doanh nghiệp vẻ chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập kênh
phân phối, các chương trình marketing, xúc tiễn bán hàng đề đưa sản phẩm đến với
người tiêu dùng.
* Yếu tô quản trị
Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng
(CSCMP): “Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm
việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển vữ dự trữ hiệu qua hàng hóa,
dịch vụ cũng như những thông tìn liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp
I1
ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị logistic s cơ bản bạo gồm
quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu,
thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lHỎi lagisillcs, HảH trị tôn kho, hoạch định
cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Quản trị logistics là chức năng
tông hợp kết hợp và tôi ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp
hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất,
tài chỉnh, công nghệ thông tin". Như vậy, dịch vụ logistics tồn tại yêu tố quản trị từ
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hàng hóa đến nơi tiêu thụ cuối
cùng là người tiêu dùng
Trong bồi cảnh kinh tế thế giới hiện nay, quản lý hoạt động logistics là vẫn
để cần quan tâm hàng đầu của các DN. Đó là vẫn để phức tạp bao gồm rất nhiều các
yếu tổ đòi hỏi sự hiểu biết cặn kẽ về các bộ phận cầu thành, các yếu tổ liên quan đến
hoạt động logIstIcs.
Mục tiêu chung của quản lý hoạt động logistics là phát triển doanh số trên
cơ sở cung cấp trình độ dịch vụ khách hàng mong đợi có tính chiến lược với tông
chỉ phí thấp nhất. Mục tiêu này đòi hỏi phải tối ưu hóa dịch vụ khách hàng, có
nghĩa, phải đảm bảo trình độ dịch vụ khách hàng đem lại khả năng lợi nhuận cao
nhất. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: Đáp ứng nhanh, tối thiêu hóa các sai lệch và
đảm bảo mục tiêu chị phí.
Yếu tổ quản trị logistics bao gồm: Quản lý hiệu quả toàn hệ thống bằng
việc bao quát được tất cả các khâu của chuỗi Logistics: các nhà cung cấp, các kho
lưu trữ, hệ thống vận tải...: Sắp xếp hợp lý để có thê loại bỏ các sai sót trong công
tác hậu cân cũng như sự thiêu liên kết có thể dẫn tới việc chậm trễ: Tăng hiệu quả
liên kết bằng việc chia sẻ các thông tin cần thiết như xu hướng nhu cầu thị trường.
mức tên kho, các kế hoạch vận chuyên...; Tôi thiêu hóa chỉ phí tồn kho và tăng chu
trình lưu chuyên tiền mặt bằng cách quản lý tốt hơn mức tôn kho; Tăng mức độ
kiêm soát đề sửa chữa kịp thời các vẫn để phát sinh...
L.I.3. Phân loại dịch uụ lagrstics
Dịch vụ logistics được phân loại theo nhiều tiêu chỉ khác nhau, nếu phân
loại theo nhóm dịch vụ cung ứng thì theo theo quy định tại Điều 233 Luật Thương
mại, dịch vụ logistics bao gồm địch vụ logistics chủ yêu và dịch vụ logistics gia
tăng gồm dịch vụ liên quan đến vận tải và một số dịch vụ khác:
- Dịch vụ logistics chủ yếu gồm:
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
12
Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bóc dỡ hàng hóa;
Dịch vụ bô trợ khác, bao gôm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-
stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa
quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua
C0OnaInET.
- Dịch vụ logistics liên quan đến vận tải gầm:
Dịch vụ vận tải hàng hải;
Dịch vụ vận tải thuy nội địa;
Dịch vụ vận tải hàng không:
Dịch vụ vận tải đường sắt;
Dịch vụ vận tải đường bộ.
Dịch vụ vận tải đường ống.
- Các dịch vụ logistics liên quan khác gầm:
Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
Dịch vụ bưu chỉnh;
Dịch vụ thương mại bản buôn;
Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa. phân phối lại và giao hàng:
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ logisties
Dịch vụ có một số đặc thù hay tính chất mà nhờ đó chúng ta phân biệt với
các loại hàng hóa hữu hình khác. Theo Berry và Seiders, (2002), dịch vụ nói chung
mang những đặc điểm sau:
Tĩnh vô hình (imtangibilirm): Sản phâm của dịch vụ lả sự thực thị, khách
hàng không thể thấy, nếm sở, ngửi...trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây
rất nhiêu khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cắp dịch vụ.
Tỉnh không thể chia tách (inseparabiliy): Sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
địch vụ. Do vậy, không thê đâu được các sai lỗi của địch vụ.
13
Tĩnh không đồng nhất (heterogeneity): Dịch vụ chịu sự chỉ phối của nhiều
yêu tô khỏ kiểm soát. Trong hoạt động cung ứng, các nhãn viên cung cấp dịch vụ
không thê tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn khác
nhau. Nghĩa là gần như không thê cung ứng dịch vụ hoàn toàn giỗng nhau.
Tỉnh dễ hỏng (Perishabilin): Dịch vụ không thê tổn kho, không thể vận
chuyên từ khu vực này tới khu vực khác, không thê kiêm tra chất lượng trước khi
cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc. Sản
phẩm dịch vụ có một số đặc trưng ngoại lệ so với các sản phẩm hữu hỉnh thuần tủy
như trên. Sản xuất một sản phẩm dịch vụ có thể hoặc không thể yêu cầu sử dụng
như hàng hóa hữu hình. Ngoài ra, đặc tính đáng kê nhất đó là nó thường gây khó
khăn cho khách hàng đánh giá dịch vụ tại thời điểm trước khi tiêu dùng, trong lúc
tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tỉnh chất vô hình của dịch vụ, nên nhà
cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để hiểu như thế nào về sự cảm
nhận của khách hàng và sự đánh giá chất lượng dịch vụ đó. Trong quá trình tiêu
dùng địch vụ. chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng
và nhân viên của doanh nghiệp cung cắp dịch vụ đó.
Dịch vụ logistics ngoài những đặc tính chung của dịch vụ, logistics là một
loại hình địch vụ mới phát triển tại Việt Nam trong những năm gân đây và mang
những đặc thù riêng. cụ thể:
Lagistics là một quả trình: Logistics không phải là một hoạt động riêng lẻ
mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và tác động qua lại mật
thiết với nhau, được thực hiện một cách khoa học vả có hệ thông qua các bước:
nghiên cứu, hoạch định, tô chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn
thiện. Do đó Logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn đầu vào cho đến giai
đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.Logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài
nguyên các yếu tô đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu
cầu của người tiêu đùng. Nguồn tài nguyên không chỉ có vật tư, nhân lực mà còn
bao gồm cả địch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ.
Dịch vụ logistics là một loại hoạt động dịch vụ: Logistics tồn tại để cung
cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách hàng của doanh nghiệp, dịch vụ, đối
với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều được cung cấp thông qua việc tập trung
các yếu tô khác nhau, các yêu tô này là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics.
Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận:
Logistics là sự phát triên của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn thiện.
14
Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận
truyền thông ngảy càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ thay mặt khách hàng
đề thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như : thuê tàu, lưu cước, chuẩn
bị hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm thủ tục thông quan.. cho tới cung cấp trọn gói
một dịch vụ vận chuyên từ kho đến kho (Door to Door) đúng nơi, đúng lúc để phục
vụ nhu cầu khách hàng. Từ chỗ đóng vai trò người được ủy thác trở thành một bên
chỉnh trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những hành vị của mình.
Lagistics là sự phải triên hoàn thiện địch vụ vận tải đa phương thức: Dịch
vụ logisttcs chính là sự phát triên sâu rộng của dịch vụ vận tải đa phương thức.
Toàn bộ hoạt động vận tải có thê được thực hiện theo một hợp đồng vận tải đa
phương thức do người tô chức mọi địch vụ logistics đảm nhiệm.
Tóm lại, logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là sự phát triển
cao, hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo léo của dịch
vụ vận tải đa phương thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của logistics.
1.1.5. Vai trò của dịch vụ logistics đối với nền kinh tế
1.1.5.1. Dưới cấp độ vĩ mô
Logistics là một hoạt động tông hợp mang tính đây chuyên, hiệu quả của
quả trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm
bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo vẻ thời
gian và chất lượng. Logistics phát triên tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chỉ phí,
nắng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng
tử lŠ - 20% GDP. Mặc dù dịch vụ logistics còn khả mới mẻ ở Việt Nam nhưng nó
có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn có vai trò rất
lớn đối với toàn nền kinh tế quốc dân
Hệ thông logistics quốc gia bao gồm cơ sở hạ tầng giao thông, các cảng
biển, cảng hàng không, ga hàng hóa đường sắt, thủ tục hải quan, hệ thông thông tin
quốc gia... tạo tiền đề cho các đoanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phát triển.
Thông qua hệ thông logistics quốc gia, các doanh nghiệp cung ứng địch vụ logistics
thực hiện chức năng của mình là trung gian giữa đổi tác và khách hàng, là cầu nỗi,
là động lực thúc đây lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng trên
phạm vi toàn cầu. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế thể giới theo
hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức
15
quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ
khâu đầu vảo nguyên vật liệu, phụ kiện,... tới sản phẩm cuỗi đến tay người tiêu
dùng. Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cần tôi
ưu hóa chỉ phí, đặc biệt là chỉ phí vận chuyên, nhăm tôi ưu hóa quả trình sản xuất,
lưu kho, vận chuyên hàng hóa.à với sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin,
logistics chính là công cụ đắc lực đề thực hiện điều này. Vì vậy, nếu nâng cao hiệu
quả họat động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước.
Logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu:Khi
thị trường toàn cầu phát triển với các tiễn bộ công nghệ. đặc biệt là việc mở cửa thị
trưởng ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như
lä công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh
nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian vả địa điểm cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tôi ưu hóa chu trình lưu
chuyên của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu. phụ kiện... tới sản
phâm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
1.1.5.2. Dưới cấp độ vi mô
*® Hồ trợ cho các nhà quản lý doanh nghiệp
Dịch vụ logistics hỗ trợ cho các nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhả quản lý
phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng (số lượng
bao nhiêu, chất lượng thể nào, chủng loại ra sao, nguồn từ đâu...). dự trữ bao nhiêu
nguyên vật liệu và thành phẩm, vận chuyên tới người tiêu dùng như thế nào...sao
cho chỉ phí thấp nhất nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Đẻ giải quyết vẫn đẻ này
một cách hiệu quả không thẻ thiểu vai trò của dịch vụ logistics. Vì dịch vụ logistics
cung ứng nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, tư vẫn cho doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh để sản xuất sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho đoanh
nghiệp. Từ đó, nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vẫn đề trên
để giảm tôi đa chỉ phí phát sinh , đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
*® Hỗ trợ doanh nghiệp vận chuyển đúng thời gian, địa điểm
Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng
thời gian và địa điểm. Ở đây không chỉ là giao hàng đến với người tiêu đùng đúng
thời gian và địa điểm mà còn cung cấp các yếu tổ đầu vào cho doanh nghiệp đúng
lúc, kịp thời, đảm bảo không chế hàng tôn kho ở mức tôi thiêu. Việc đảm bảo đúng
l6
thời gian và địa điểm giúp doanh nghiệp giảm được chi phi không cần thiết trong
sản xuất, dự trữ cũng như phân phỗi tới tay người tiêu dùng.
* (Giúp giải quyết bài toán đâu vào và đầu ra doanh nghiện
Đổi với các doanh nghiệp. các dịch vụ logistics đóng vai trò to lớn to trong
việc giải quyết bài toán đầu vào và đầu ra một cách hiệu quả. Logistics có thể thay
đối nguồn tải nguyên đầu vào hoặc tôi ưu hóa quá trình chu chuyên nguyên vật liệu,
hàng hóa, dịch vụ... logistics củn giúp giảm chỉ phí, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiện.
* Vai trò dịch vụ lagistics trang chuối cung ứng của doanh nghiệp
Trong chuỗi cung ứng, mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình
logistics. Hoạt động này tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến khách hàng nhưng lại
có vai trò quyết định đối với toản bộ hoạt động logistics. Không có nguyên liệu tốt
thi không thê cho ra được sản phẩm tốt. Ngoài ra, dịch vụ logistics có vai trò lập ra
kế hoạch. thực hiện vả quản lý cách hiệu quả sự trung chuyên sản phẩm từ khi còn
là nguyên liệu thô cho đến khi ra thành phẩm, lưu kho và phân phối đến nơi tiêu
dùng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, dịch vụ logistics còn có vai
trò thuhöi. Vai trò nà xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như sản phẩm bị lỗi, hư
hỏng do quá trình sản xuất hay vận chuyên dẫn đến việc sản phẩm được trả về từ
khách hàng về nơi cung cấp để kiểm tra, sửa chữa. Trong trường hợp này, dịch vụ
logistics có vai trò lên kế hoạch, thực hiện và quản lý đòng sản phẩm được thu hồi
từ nơi phân phối hay điểm tiêu thụ về nơi sản xuất và các hoạt động liên quan đến
tải sử dụng vật liệu. Có thể thấy, dịch vụ logistics tham gia hoạt động của toàn bộ
chuỗi cung ứng,
Như vậy, dịch vụ logistics có tâm quan trọng rất lớn trong toàn bộ quả trình
sản xuất kinh đoanh, lưu thông, phân phối không chỉ của từng doanh nghiệp nói
riêng mà còn của cả nền kinh tế nói chung. Là cầu nói, là động lực thúc đây quá
trình sản xuất, lưu chuyên hàng hóa đến nơi tiêu dùng, địch vụ logistics đóng vai trò
hết sức quan trọng trong chuỗi cung ứng.
1.2. Năng lực cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiện
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics
1.2.L.1. Đặc điểm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics
Doanh nghiệp logistics là những đơn vị tổ chức và cung ứng dịch vụ vận
chuyên hàng hóa, nguyên vật liệu... Không chỉ hoạch định kế hoạch, giúp thực
17
hiện và kiểm soát quả trình lưu thông, lưu trữ các loại hàng hóa, nguyên vật liệu...
mà hoạt động của của các doanh nghiệp ngành logistics khả đa dạng bao gồm:
Nhận hàng từ người gửi để vận chuyên: đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
chuyên hàng từ kho của người gửi tới cảng, bến tàu, bến xe... theo thỏa thận giữa
người vận chuyên với người thuê vận chuyền.
Làm các thủ tục giấy tờ, xử lý giấy tờ cần thiết: thủ tục hải quan, vận đơn
vận chuyên, làm thủ tục gửi giữ hàng hóa... để gửi hàng hóa hoặc nhận hàng hóa
được vận chuyên đến.
Giao hàng hóa cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận
chuyên theo quy định, nhận hàng hóa được vận chuyên đến.
Tô chức nhận hàng. lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc thực hiện
giao hàng hóa được vận chuyên đến cho người có quyền nhận hàng.
l1.2.12. Phân loại doanh nghiện cung ng dịch vụ logistics
% Theo trình độ cung ứng dịch vụ
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics được phân loại dựa trên trinh
độ cung ứng dịch vụ logistics bao gồm:
IPL: Đây là logistics tự cung cấp, nghĩa là các công ty sẽ tự thực hiện các
hoạt động logistics của mình. Các công ty này có thể là người cung cấp, gửi hàng
hóa hoặc là người nhận hàng. Để làm được việc này thông thường các công ty nảy
phải thực sự lớn mạnh và sở hữu nhiều trang thiết bị phương tiện vận tải, nhả
xưởng. thiết bị xếp dỡ, nhân công thực hiện các hoạt động logistics... Trên thể giới
số doanh nghiệp làm được việc này rất ít, chủ yếu chỉ là những tập đoàn Logistics
lớn với mạng lưới toản cầu và có quy trình hoạt động phù hợp với từng địa phương.
2PL (Second Party Logistics): Đây chính là những công ty quản lý các hoạt
động logistics truyền thống như vận tải hay Logistics có thê kế đên như các hãng xe
tải, hãng tảu, hãng hàng không... Hình thức nảy thường dành cho những doanh
nghiệp kinh doanh không sở hữu đủ phương tiện di chuyên và cơ sở hạ tầng để
giúp cắt giảm chỉ phí và vốn đâu tư...
3PL (Third Party Logistics hay logistics theo hợp đồng): TPL chính là
những công ty logistics cung cấp giải pháp tổng thẻ cho địch vụ vận chuyển hàng
hóa của khách hàng, họ có thể đảm nhiệm oàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc
chỉ một số hoạt động của chuỗi cung ứng. Các công ty này có thể hoạt động trên
danh nghĩa khách hàng của họ, bao gôm việc quản lý và thực hiện hoạt động vận
tải và Logistics ít nhất trong vòng I năm.
18
4PL Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối: Thuật ngữ
này được sử dụng lần đầu tiên bởi công ty Accenture và là một khải niệm dựa trên
nên tảng của TPL. FPL có nhiệm vụ rộng hơn với vai trò quản lý nguồn lực, trung
tâm điều phối kiêm soát và các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động
logictics... Các công ty FPL cũng có nhiều lĩnh vực hoạt động hơn như: các dịch vụ
công nghệ thông tin, và quản lý các tiên trình kinh doanh.
% Phản loại theo loại hình dịch vụ cung ng
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics được phân loại dựa trên loại
hình cung ứng dịch vụ logistics bao gồm:
Các Công ty cung cấp địch vụ vận tải: Bao gỗm vận tải đường cao tốc, cảng
biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng hải và hàng không...Các công ty này có
nhiệm vụ hoán đổi vị trí của hàng hóa và bản thân con người từ nơi này đến nơi
khác an toàn và nhanh chóng bằng các phương tiện vận tải;
Các Công ty cung cấp dịch vụ phân phối: Các công ty này có nhiệm vụ
phân phối lại các sản phẩm, địch vụ đến tay khách hàng thông qua hoạt động xuất
nhập khẩu;
Các Công ty cung cấp dịch vụ hàng hoá: Các công ty này là công ty trung
gian, chuyên cung cấp các địch vụ hàng hóa thông qua một đơn vị thực hiện khác.
% Phân loại theo mức độ sở hữu cơ sở vật chất kỹ thuật
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics được phân loại dựa trên mức
độ sở hữu cơ sở vật chất kỳ thuật dịch vụ logistics bao gồm:
Các Công ty cung cấp địch vụ logistics chuyên ngành: có thê được chia làm
hai loại bao gôm công ty cung cấp địch vụ logistics có hoặc không có tài sản. Các
công ty có tài sản có thể tham gia, quản lý một phần hoặc toàn bộ các hoạt động
Logistics cho khách hàng của mình. Ngược lại các công ty không có tải sản phải
hoạt động như một người hợp nhất các dịch vụ logistics và phải đi thuê các dịch vụ
khác như nhà kho, bến bãi, phương tiện vận tải... bên ngoài.
T2... Tổng quan Hững lực cung ứng dịch vụ logrstfcs của doanh nghiệp
lL.2.2.I. Khải niềm năng lực cung ứng dịch vụ lagistics của doanh nghiện
Đề hiểu rõ về năng lực cng ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp, ta tìm
hiểu khái niệm vẻ năng lực của doanh nghiệp và năng lực cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp. cụ thẻ:
Theo Lê Công Hoa (2006): ''Năng lực của doanh nghiệp là các yếu tổ nội
ham của môi doanh nghiệp hao gồm tiêu chỉ về công nghệ, tài chính, nhản lực, tô
19
chức quản trị doanh nghiệp và các nguôn lực khác nhằm đảm bảo khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một lÍHh vực, cùng một thị trưởng `
Theo Mai Thanh Lan (2012), cho rằng: "Năng lực là nói đến việc sử dhìng
khả năng như thể nào, thê hiện trình độ sử dụng khả năng, trình độ khai thác khả
năng”. Năng lực là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực và khả năng
theocách giúp công ty đạt được mục tiêu trong những bối cảnh cạnh tranh
(Sanchezb &Heene, 1996, 2004).
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nảo có khả năng thỏa mãn đây
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và có hạn chế về mặt khác. Vẫn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được
điều nảy và có gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có đề đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh
nghiệp được biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, cộng nghệ, quản trị, hệ thông thông tin....
Từ những quan điểm trên có thê nói, năng lực cung ứng dịch vụ của đoanh
nghiệp là tông hợp những khả năng, yếu tổ nội tại bao gồm công nghệ. tài chính,
nhân lực. tô chức quản trị doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng, thông tin. .,để đáp ứng nhụ
cầu cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ được cung cấp nhằm đạt mục tiêu tổ
chức. Nói cách khác năng lực cung ứng của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các
khả năng và nguồn nội lực để cung cấp những sản phẩm cần thiết cho khách hàng
nhằm duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thể nhằm đạt
được các mục tiêu đã xác định. Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thể của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp trong ngành khác
để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mỉnh. Nhờ lợi thế cạnh tranh doanh
nghiệp có thê thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi
kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Từ những quan điểm trên, ta có thể khái quát về năng lực cung ứng địch vụ
logistics của doanh nghiệp được hiểu là các nguồn nội lực bao gôm hệ thông cơ sở
vật chất hạ tầng, con người, tri thức, công cụ. tài sản và quy trình có quan hệ mật
thiết với nhau để phục vụ cho một mục đích là giúp doanh nghiệp có thể hỗ trợ
chiến lược kinh doanh, cung cấp dịch vụ logistics đến cho khách hàng và có thê
cạnh tranh với các đối thủ. Vì vậy, việc đồng bộ hệ thống vận hành cả về mặt quy
trình và hệ thông công nghệ thông tin, kỹ năng nhân viên quản lý chuỗi cung ứng và
20
cơ sở hạ tầng là những việc ảnh hưởng lớn đến năng lực cung ứng dịch vụ
logisticscủa doanh nghiệp.
L22.2 Tương quan vị trí các bên tham gia trong hoạt động cung ứng dịch vụ
Dựa trên cơ sở lý thuyết về dịch vụ logistics đã trinh bày, tác giả xây dựng
quy trình cung ứng địch vụ logisties bao gồm nhiễu thành phần tham gia & có mối
quan hệ chặt chẽ & tương tác với nhau. Tổng hợp lý thuyết về địch vụ logistics của
các tác giả Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Hoàng Văn Châu (2013), Nguyễn Như Tiến
(2012), tác giả đưa ra mô hình tương quan vị trí các bên tham gia trong hoạt động
cung ứng dịch vụ như sau:
Thông tin đặt hàng
Khách hàng <———kènghàenghỏe———>( Người nhận hàng
(Người gửi)
kênh Logistics
Doanh nghiệp
Logistics
Hình I.Ï: Tương quan vị trí cúc bến tham gia trong hoạt động
cung ng (lịch vụ
(Nguồn: Tổng hợp tác giả)
Người gửi hàng: Là người yêu cầu cung ứng dịch vụ logisties đến địa điêm
nhất định trong khoảng thời gian cho phép. Người gửi hàng cung cấp thông tin đơn
21
hàng cho doanh nghiệp Logistics, cá thông tin về loại hàng hóa, trọng lượng, thông
tin người nhận, địa điểm nhận hàng, thời gian nhận hàng và một số thỏa thuận khác
Người gửi hàng sẽ trực tiếp liên hệ với đơn vị cung ứng dịch vụ logistics để
vận chuyển số hàng hóa vả thực hiện các thủ tục liên quan để cho lô hàng đến tay
người nhận đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo an toản và tính nguyên vẹn của
hàng hóa khi đến tay người nhận. Mục tiêu của người gửi hàng là sử dụng dịch vụ
sao cho có thê tôi thiêu hoá tông chỉ phí logistics (gồm chỉ phí vận chuyên, dự trữ,
thông tin, và mạng lưới) trong khi đáp ứng tốt mức dịch vụ khách hàng yêu cầu,
Người gửi và đơn vị vận tải cần xây dựng được mối quan hệ hợp tác, gắn bó trên cơ
sở hai bên cùng có lợi và phát triên bên vững.
Người nhận hàng: Là người yêu cầu bên gửi hàng thực hiện đúng hợp đồng
giao nhận hàng hóa đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng
và cơ cầu với mức giá thoả thuận như theo đơn đặt hàng đã thông báo với người
gửi. Người nhận hàng quan tâm tới chất lượng dịch vụ trong mối tương quan với giá
cả.
Doanh nghiệp logistics: Là đơn vị trực tiếp tiếp nhận yêu cầu dịch vụ của
người gửi hàng và tiền hành giao hang cho bên nhận theo đúng thỏa thuận với bên
gởi hàng. Doanh nghiệp logistics là chủ sở hữu vả vận hành các phương tiện vận tải,
các kho bãi và phương tiện có liên quan, thực hiện cung ứng dịch vụ cho các bên
liên quan vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và nhanh chóng hoản trả vốn đầu tư. Đơn
vị địch vụ logistics và người gửi hàng phảitrao đôi kĩ lưỡng với nhau vẻ các phương
án đề nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ.
Giữa các đối tượng trong quy trình cung ứng dịch vụ logistics đều có môi
liên hệ hai chiều nhằm đảm bảo thông tin được minh bạch và đảm bảo việc gởi hàng
và nhận hàng đúng theo những yêu câu đã thỏa thuận giữa các bên.
1.2.2.3. Các tiêu thức đảnh giá chất lượng cung ứng dịch vụ logistics.
Chất lượng cung ứng dịch vụ logistics được đánh giá băng độ thoả dụng
của khách hàng. Các tiêu chí dịch vụ khách hảng gôm có: Thời gian giao nhận
hàng,độ an toàn của hàng hoá được vận chuyên, độ tin cậy, chỉ phí vận chuyên hay
chính là giá cả của mỗi chuyến hàng,....
% Phương tiện hữu hình
Chất lượng kho bãi phản ánh năng lực cung ứng địch vụ logistics của doanh
nghiệp. Trong lĩnh vực logistics, kho bãi không chỉ là nơi chứa hàng hoá mà còn là
nơi thực hiện chức năng của một trung tâm phân phối thậm chí như là nơi cung cấp
22
dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. Chất lượng kho bãi của doanh nghiệp phải
đáp ứng những yêu cầu cơ bản cần được đảm bảo như chống được âm mốc, thuận
tiện cho việc vận chuyển,đảm bảo giữ vệ sinh, có thiết bị phòng cháy chữa cháy...
Hàng hoá sẽ đảm bảo hơn nếu kho bãi được trang bị các phương tiện hiện đại,áp
dụng công nghệ tiên tiến, và tất nhiên như vậy sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
% Thời gian giao nhận hàng
Thời gian giao nhận hàng được xem xét trên hai phương diện là chính xác
về thời gian và tiết kiệm về thời gian, đây là yêu tổ quan trọng đánh giá năng lực
của doanh nghiệp.
Sự chính xác vẻ thời gian trong cung ứng dịch vụ logistics: Với sự phát
triển ngày cảng cao của công nghệ thông tin ,thời gian ngảy cảng được chủ trọng
yêu cầu chính xác về thời gian không chỉ riêng một ngành nảo mà với tất cả các
ngành các dịch vụ. Đặc biệt đối với dịch vụ logistics thì vấn để về thời gian cảng
cần được chú trọng nhiều hơn. Việc vận chuyền hảng hoá, cung cấp dịch vụ cần
chính xác về thời gian để không làm ảnh hưởng đến kế hoạch của khách hàng. Hơn
thể nữa mỗi lô hàng đều cần nhân lực nhận hàng giao hàng vì vậy sự sai lệch về thời
gian sẽ làm lãng phí nhân lực của khách hàng .
Sự tiết kiệm vẻ thời gian: Các mặt hàng vận chuyên là hết sức đa dạng vả
phong phú,có những mặt hảng có thời gian sử dụng không dải vì vậy mả nêu thời
gian vận chuyển cảng ngăn thì thời gian đứng trên thị trường càng dài, hay có
nhưng mặt hàng vận chuyên là nguyên vật liệu nếu càng chuyên được đến sớm thì
càng sớm có thành phẩm. Hơn nữa, thời gian vận chuyên càng ngắn càng tiết kiệm
chỉ phí cho khách hàng và cho cả bên vận chuyên.
% Độ an toàn của hàng hoả
Hàng hoá phân phối, vận chuyên rất đa dạng và phong phú.trong đó có
những mặt hàng để bị tôn thất như hàng để vỡ, để âm mốc,hàng khó bảo quản...Đỗi
với mỗi loại hàng hoá khác nhau cần có hình thức vận chuyên đề mức tôn thất là
nhỏ nhất. Với những hàng hoá quan trọng các đơn vị vận chuyên còn cần mua bảo
hiểm cao cho hàng hoá,có thê là bảo hiểm toàn bộ. Các doanh nghiệp phải đảm bảo
tốt nhất cho hàng hoá được vận chuyên. Đặc biệt với hàng hoá vận chuyển băng
đường biển nếu có tốn thất thường là rất lớn vẫn để phân bố tốn thất cần rõ ràng và
chính xác.
củ
Cách thức phục vụ
Đối với các ngành địch vụ nói chung và với địch vụ logistics nói riêng đây
là một tiêu chuẩn quan trọng. Cách thức phục vụ bao gôm thái độ của nhân viên như
nhân viên trực điện thoại, nhần viên giao hàng, lái xe, áp tải hàng, phương thức
thanh toàn, các thủ tục khi giao nhận hàng, ưu tiên ưu đãi với khách hàng, cách thức
chăm sóc khách hàng... Hiện nay, thủ tục là một nguyên nhân làm mắt thời gian vì
vậy các doanh nghiệp cần hạn chế thủ tục rườm rả nhưng vẫn cần bảo đảm đúng
nguyễn tắc. Khách hàng của ngành cũng rất đa dạng có thê là người trong nước
cũng có thê là người nước ngoài vì vậy phương thức thanh toán phải đa dạng đáp
ứng mọi nhu câu của khách hàng.
% Chỉ phí logistics
Trên thực tế tiết kiệm thời gian vận chuyển tức là đã tiết kiệm được một
phân chi phí cho khách hàng. Tuy nhiên, ngoài tiết kiệm thời gian,để có mức chỉ phí
thấp nhất cho khách hàng các các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics cần phải có
nhiều biện pháp giảm chỉ phí cho khách hàng: như việc tìm ra hành thức vận chuyên
tốt nhất tiết kiệm nhất, cải tiễn rút ngắn các khâu rườm rả gây lãng phí... Đề tồn tại
trong điều kiện cạnh tranh ngành gắt như hiện nay để phát triên và chiếm lĩnh thị
trường thì các doanh nghiệp phải có biện pháp giảm giá thành nâng cao chất lượng.
Tuy nhiên, đây không phải vẫn đề đơn giản vì giảm giá thành rất để ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Đối với dịch vụ logistics giảm giá thành
đồng nghĩa với doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống kho bãi một cách khoa
học, tính toán kĩ lưỡng,áp dụng công nghệ hiện đại, vị tính hoá các hoạt động...
Đề đánh giả chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ logistics
nói riêng, thông thường ta sử dụng các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, trong
nghiên cứu nảy, tác giả sử dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1991) bao
gồm 5 thang đo vẻ sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm và phương tiện
hữu hình. Chi tiết sẽ được trình bày trong chương 2.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ logistics của
doanh nghiện
1.3.1. Yếu tổ bên trong
Năng lực cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp là tông hợp sức
mạnh từ các nguồn lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Năng
lực của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật
chất, nguồn lực tài chính tô chức, kinh nghiệm... cụ thể:
24
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hạ tầng kho bãi, phương tiện vận chuyên,
máy móc thiết bị đáp ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp. Hoạt động kho bãi là
hoạt động chiến lược nó ảnh hưởng tới quá trình vận chuyền, chất lượng dịch vụ
khách hàng, tốc độ lưu chuyên hàng hóa và như vậy nó ảnh hưởng tới toản bộ dây
chuyên cung ứng. Các phương tiện vận chuyên của doanh nghiệp giúp lưu trữ, xử
lý, cất giữ, phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa. Tóm lại, doanh nghiệp nảo có
cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại thì càng giúp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
logistics của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật. công nghệ doanh nghiện
Yếu tổ công nghệ là yếu tố quan trọng đối với ngành logistics. Một hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với
qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm
tăng năng lực cung ứng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt,
chất lượng dịch vụ sẽ được nâng lẽn nhất là các khâu xử lý đơn đặt hàng. thực hiện
đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hỏi hàng hóa... Năng lực cung ứng của
doanh nghiệp sẽ giảm nếu công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm
chất lượng địch vụ cung ứng, tăng chỉ phí sản xuất.
- Nguôn lực tài chính doanh nghiệp
Ngành logistics là ngành có vốn đầu tư lớn nhất là đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
kho bãi và nguồn lực tài chính doanh nghiệp là yêu tố quan trọng trong quyết định
năng lực cung ứng cũng như đánh giá qui mô của doanh nghiệp logistics. Năng lực
tài chính doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, chỉ
phí lưu kho, chỉ phí bảo hiểm... một doanh nghiệp có tiểm lực tải chính mạnh mẽ sẽ
có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng cung ứng
dịch vụ logistics, hạ giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm tô chức các hoạt động
quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.
- Yếu tô nhân sự và tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Yếu tổ nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành
logistics nói riêng. Dịch vụ logistics đòi hỏi nhân lực nhiều, nhất là các khâu vận
chuyên, giao nhận, bốc đỡ... Nếu doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực tốt thì khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng cao hơn, hạn chế những sai sót, giúp quá trình
cung ứng nhanh, chỉnh xác, an toàn. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp ngành Logistics
25
phải có sự kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tô chức trình độ tay nghẻ, ý thức
kỹ luật, lòng hãng say lao động sẽ là nhân tổ quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Hoạt động kho bãi
Hoạt động kho bãi là một bộ phận của hệ thống logIstics, là nơi cất giữ
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyên từ
điểm đầu cho tới điểm cuỗi của đây chuyên cung ứng, đồng thởi cung cấp các thông
tin về tỉnh trạng điều kiện lưu trữ vả vị trí của các hàng hóa được lưu kho. Hoạt
động kho bãi là hoạt động chiến lược nó ảnh hưởng tới quả trình vặn chuyền, chất
lượng dịch vụ khách hàng, tốc độ lưu chuyên hàng hóa và như vậy nó ảnh hưởng tới
toàn bộ dây chuyền cung ứng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư
đúng đẫn cho kho bãi của mình nhằm đảm bảo năng lực cung ứng dịch vụ Logistis
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các phương tiện vận chuyên của đoanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận tải, máy móc thiết bị phục vụ cho việc
lưu trữ, xử lý, cất giữ, phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa, các phương tiện
vận chuyên, máy móc thiết bị cảng hiện đại thì mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
càng tăng vả thời gian càng được rút ngắn.
- Phương tiện vận chuyển, thiết bị:
Quản lý vận tải và phần phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động
logistics, nhằm quản lý công tác vận chuyên và phân phát hàng hoá đúng thời hạn,
an toàn, đảm bảo đủ khối lượng vả chất lượng. Các công việc liên quan đến quản lý
vận tải trong logistIcs gồm có: chọn người vận chuyền (tự vận chuyên hay thuê);
chọn tuyến đường, phương thức vận tải, phương tiện vận tải; kiêm soát quá trình
vận chuyên... Qua đó có thê thấy khâu vận chuyên vô cùng quan trọng đối với dịch
vụ logistics, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải đảm bảo
về phương tiện vận chuyển, các thiết bị hoạt động mới có thê đáp ứng được những
yêu cầu của khách hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp củng
ngành.
- Các nguồn lực khác:
Hệ thông quản trị thông tin, ứng dụng công nghệ... Trong thời đại công
nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung, các
doanh nghiệp logistics nói riêng phải không ngừng cải tiễn, ứng đụng khoa học kỹ
26
thuật vào từng dịch vụ xử lý đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh
toán và thu hỏi hàng hóa... doanh nghiệp nào có hệ thống logistics hoàn chỉnh, đáp
ứng được những đòi hỏi của khách hàng thì doanh nghiệp đó cảng thành công, một
số ứng dụng công nghệ thông tin ngành logistics như: hệ thông thông tin quản trị
dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến...
- Tổ chức quản lý của doanh nghiÊp:
Hoạt động logtstics thực hiện qua rất nhiều khâu, vì vậy để đảm bảo hiệu
quả thì vẫn để tô chức của mỗi doanh nghiệp phải chặt chẽ và kiểm soát mọi quy
trình hoạt động. Vì vậy, các doanh nghiệp ngành logistics phải có một cơ cấu tô
chức định hướng cho phần lớn các công việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với
các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cỏ cơ cầu tô chức
hợp lý, năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác, từ đó
nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thương hiệu: Thương hiệu là một nguồn lực vô hình cầu thành nên năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp Logistics nói
riêng. Đê xây dựng thương hiệu, một doanh nghiệp phải trải qua thời gian hoạt động
lâu dải, và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận và xây dựng được niềm tin
trong lòng khách hàng, một doanh nghiệp có thương hiệu vững mạnh sẽ được nhiều
khách hàng biết đến và tin dùng sản phâm, dịch vụ mà doanh nghiện đỏ cung ứng.
1.3.2. Yếu tổ bên ngoài
- Mỗi trưởng pháp lý
Điều kiện địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng đảm bảo là những nhân tổ tạo khả
năng áp dụng và phát triên công nghệ Logislics ở quốc gia hay khu vực. Song hoạt
động Logistics của các doanh nghiệp ngành Logistis có mang lại hiệu quả hay
không còn phụ thuộc vào môi trường pháp lý có đầy đủ và đảm bảo sự thông thoáng
hay không. Ngày nay, hoạt động của các doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi phải có một
hệ thống pháp luật đầy đủ và chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho họ trên các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh. Các quy định về thương mại, giao nhận, vận tải, hải
quan... đều phải được hệ thống hoá bằng pháp luật. Nếu không có hoặc không rõ
ràng trong hệ thông pháp luật, các hoạt động của doanh nghiệp khoa đạt được hiệu
quả như mong muôn.
+7
Về thủ tục hải quan: Khai báo hải quan là một trong những khâu rất quan
trọng trong quả trình xuất - nhập khâu hàng hóa, cũng là một khâu trong chuỗi cung
ứng logistics, việc khai bảo hải quan đôi hỏi sự lính hoạt của nhân viên giảu kinh
nghiệm để xử lý các vẫn đề phát simh và hệ thông trang thiết bị hiện đại để phục vụ
công việc giao hàng một cách nhanh chóng nhất. Tuy nhiên, thủ tục hải quan Việt
Nam mặc dù đã có nhiều cải cách nhưng hiện nay còn nhiễu hạn chế ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành logistics. Cụ thê:
Các thủ tục hải quan như thủ tục hủy lời khai, sửa tờ khai, thủ tục xuất nhập
khẩu tại chỗ còn chưa rõ ràng và hợp lý. Về tô chức bộ máy, bố trí lực lượng và địa
điêm là thủ tục hải quan: những vẫn để nảy còn nhiều bắt cập, ví dụ như địa điểm
làm thủ tục hải quan đôi khi còn cẩm xe tải lưu thông trong giờ hành chính, nhất là
ở nội thành những thành phố lớn. Ngoài ra, các vẫn để về kiểm tra giấy tờ thuế còn
nhiều bất cập ...
Cơ sở hạ tầng thông tin tại các cơ quan hải quan còn nhiều hạn chế, gây khó
khăn cho các doanh nghiệp ngành logistics như: Các thiết bị thông tin chưa đồng
bộ, hệ thống mạng thường xuyên bị lỗi, đường truyền chậm... Các doanh nghiệp
rất kì VỌNE Vả0 VIỆC nẵng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và nhất là thái độ phục vụ
của các bộ công chức ngành hải quan đẻ có thê thực hiện để dàng các thủ tục theo
đúng qui định.
Về thủ tục thông quan hàng hỏa xuất khâu gắn với nhiều cơ quan chức năng
khác nhau dẫn tới việc còn nhiều bắt cập khó giải quyết. Doanh nghiệp ngành
logistics cần từ phía nhà nước những qui định rõ ràng, minh bạch. Có những thủ tục
phải áp dụng quá nhiêu luật, nghị định, thông tư mới được thông quan hàng hóa.
Nhiều thủ tục, nhiều giấy tờ chồng chất rất tốn thời gian và chi phí của doanh
nghiệp.
Đề góp phần nâng cao năng lực cung ứng địch vụ logistics của các doanh
nghiệp trong ngành, nhà nước cần có những giải pháp hỗ trợ nhằm hiện đại hóa hệ
thông hải quan, thực hiện hải quan một cửa, hải quan điện tử, trong đó có việc phát
triển mạnh mẽ hình thức đại lý hải quan băng việc gia tăng số lượng đại lý hải quan
và xây dựng chế độ ưu tiên vẻ thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khâu do
đại lý hải quan đứng tên khai, như miễn kiểm hỗ sơ và miễn kiêm hàng hóa đổi với
các tờ khai do đại lý hải quan đứng tên, đóng dấu.
-_ Yếu tô kinh tế
28
Đây là nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và đoanh nghiệp ngành logistics nói riêng. Các yếu tô của nhân tô kinh tế
như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hỗi đoái... cũng tác động đến khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Một nên kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đả cho doanh nghiệp
ngành logisties phát triên, nhu cầu vận chuyên của khách hàng tăng lên thị trường
của doanh nghiệp mỡ rộng hơn. Hoạt động kinh doanh thuận lợi giúp doanh nghiệp
năng cao lợi nhuận, từ đỏ có nguồn vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi, các dịch vụ vận chuyền... từ đó nẵng cao năng
lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp ngành logistics.
- Sự phái triển của công nghệ thông tin
Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nên kinh tế
toàn cầu. Logistics là một lĩnh vực phức tạp với chỉ phí lớn nhưng lại là yếu tố chủ
đạo, quyết định năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ngành logistics. Xử lý đơn đặt
hàng, thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hỏi hàng hóa mà khách hàng
không ưng ý... là những nội dung của lĩnh vực logistlcs trong mỗi trưởng thương
mại điện tử. Một hệ thống logistics hoàn chính, đáp ứng được những đòi hỏi của
khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin là yếu tổ quyết định thành công trong
kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin như: hệ thống thông tin quản trị
dây truyền cung ứng toản cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến... đang
ngảy cảng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh bởi vị thông tin được truyền
càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả.
- Yếu tô môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên thuận lợi là một trong những yếu tô để phát triên
logistics. Các cảng biển tự nhiên như vịnh hay các cảng nước sâu là một trong
những đặc điểm về tự nhiên rất có glả trị trong việc phát triên vận tải sông, vận tải
biên mà bất kỳ quốc gia nảo cũng mong muốn có được. Việc phát triển đường bộ
cũng tạo điêu kiện thuận lợi cho việc áp dụng và phát triển logistics. Đất đai băng
phăng là điều kiện lý tưởng đề phát triển giao thông đường bộ, địa hình nhiều đôi
núi, đầm lây phát triển giao thông đường bộ sẽ rất khó khăn. Ngành logistics là
ngành chịu ảnh hưởng lớn tử môi trường tự nhiên, nhất là trong khâu vận chuyển,
lưu trữ hàng hóa. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp
logictics Việt Nam.
- Yếu tô khách hàng
29
Khách hàng là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của đoanh nghiệp, bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng cần khách hàng để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đôi với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics thì khách hảng có
những yêu cầu riêng cho từng loại hình dịch vụ. Với sự cạnh tranh gay gắt trong
ngành logistics thì yêu cầu của khách hàng ngày cảng cao đòi hỏi đoanh nghiệp phải
không ngừng thay đôi để nắm bắt và thích nghi. Khách hàng là một áp lực cạnh
tranh có thê ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
logistics. Khi sức mạnh khách hàng cảng lớn thi khách hàng cảng có khả năng áp
đặt giá. Sức mạnh của khách hàng lớn khi khách hàng có tính tập trung cao tức là có
ít khách hàng chiếm một thị phần lớn, khách hàng tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm
của doanh nghiệp. chỉ phí chuyển đôi nhà cung cấp của khách hàng là rất nhỏ.
Khách hàng của các doanh nghiệp logistics là các doanh nghiệp sản xuất trong và
ngoài nước. Các công ty logIstIcs trong nước phần lớn là các công ty nhỏ và vừa,
chỉ thực hiện một công đoạn trong cả quá trình logistics không đủ khả năng đề thực
hiện cả quá trình. Do vậy, áp lực từ phía khách hàng đối với công ty cung cấp dịch
vụ logistics ở Việt Nam là rất lớn. Các công ty muốn giảm áp lực từ phía khách
hàng thị chỉ còn cách liên kết với nhau đề thực hiện một chuỗi logistics hoàn chỉnh.
Doanh nghiệp nào càng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì khả năng thu hút
khách hàng đến với doanh nghiệp ngảy cảng cao và ngược lại.
Đối với địch vụ logistics, các yếu tô mà khách hàng cân nhắc khi lựa chọn
nhà cung cấp dịch vụ này sắp xếp theo thứ tự ưu tiên:
Chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp: Luôn đi kèm với uy tín của
thương hiệu. Do đó, một khi đã dành được khách hàng, giữ họ ở lại và biến họ
thành khách hàng trung thành là điều kiện không mấy khó khăn đối với các doanh
nghiệp đã có thương hiệu vả ấn tượng tốt.
Quy mô của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Điều này sẽ đảm bảo cho hàng
hóa của khách hàng luôn đúng giờ, được đóng gói và bảo quản tốt, đựa trên hệ
thông trang thiết bị, kho bãi, phương tiện vận chuyên của doanh nghiệp.
-_ Đổi thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh việc tạo ra cạnh tranh là việc rất để hiểu, các doanh
nghiệp logistics cạnh tranh để đành thị phần cho mình, nhăm tạo ra lợi nhuận và uy
tín cho doanh nghiệp. Trong ngành logistics không những vấp phải sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp logistics trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài lớn mạnh. Trong khi các đoanh nghiệp Việt Nam cung cấp địch vụ
30
logisties trong lĩnh vực vận tải biên còn gặp nhiều khó khăn thì các tập đoàn hàng
hải lớn thể giới đã và đang từng bước thâm nhập, củng cố, chiếm lĩnh thị trường
trong nước và ngày càng khẳng định vị trí lớn mạnh của mình như APL, Mitsui
OSK, Maersk logistics, NYK logistics... Đây là những tập đoàn hùng mạnh, tỉnh
cạnh tranh rất lớn với bề đày kinh nghiệm, năng lực tải chỉnh không lồ, có mạng
lưới đại lý, hệ thông kho hàng chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế GIỚI,
mạng lưới thông tin kết nỗi rộng khắp, trình độ tô chức quản lý cao và đảm bảo
khép kín quy trình hoạt động vận chuyền hàng hóa toàn câu. Cạnh tranh gay gắt đói
hỏi các doanh nghiệp logistics Vieeth Nam phải không ngừng thay đổi, cải tiễn và
đầu tư đê đảm bảo khả năng cạnh tranh với các đoanh nghiệp trong ngành.
Tóm tắt chương l:
Trong chương Ì, tác giả trình bày hệ thống lý thuyết về địch vụ logistics, đặc
điểm, phân loại và vai trò của ngành logistics đối với kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó,
tác giả cũng trình bảy những lý thuyết liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ
logistics của các doanh nghiệp vả các chỉ tiêu đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ
của các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Những yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực
cung cấp địch vụ logistics của các doanh nghiệp trong ngành bao gôm các yếu tổ
bên ngoài như kinh tế, pháp luật, công nghệ, hệ thống logistics quốc gia, cơ sở hạ
tảng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh... và những yếu tổ nội tại doanh nghiệp. Nội
dung chương I sẽ làm cơ sở để phân tích năng lực cung ứng dịch vụ logistics của
Công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam trong chương 2.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỎ PHẢN VINALINES LOGISTICS
VIỆT NAM
2,1. Khải quát về dịch vụ logistics Việt Nam và công ty cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam
2.1.1. Qua trình phát triển của Lagistic tại Kiệt Nam
Logisties được phát minh và ứng dụng đầu tiên không phải trong hoạt động
thương mại mà là lĩnh vực quân sự. Chỉ đến sau chiến tranh thể giới thứ hai, hoạt
động logistics mới thực sự được ứng dụng và triển khai trong lĩnh vực thương mại.
Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics được nghiên cứu và áp dụng ngày càng nhiễu
vào sản xuất kinh đoanh và mang lại những kết quả cao trong kinh doanh của các
doanh nghiệp trên thê giới tiêu biêu như: Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thuy Điền. Đan
Mạch...
Những kiến thức vẻ logistics và các hoạt động logistics mới thâm nhập
vào Việt Nam trong những năm gản đây, trước hết và chủ yếu thông qua hoại
động của các công ty vận tải giao nhận nước ngoài và một số người được đào tạo
tại nước ngoải.
Ban đầu, các doanh nghiệp kinh đoanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải là
chủ yêu. Các doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp Nhà nước. Số lượng các
doanh nghiệp trong lĩnh vực nảy là rất ít. Cho đến Đại hội Đảng Cộng Sản Việt
Nam lần thứ VIII đề ra nghị quyết về cô phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, một loạt
các doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện chủ trương cô phần hóa và có thêm rất
nhiều các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực này ra đời. Số lượng các
doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng nhiều ở mọi
thành phần kinh tế. Vài năm trở lại đây, nhiêu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận tải do ảnh hưởng xu thể phát triển các công ty địch vụ logistics trên
thể giới đã và đang xâm nhập vào thị trường Việt Nam đã mở rộng thêm kinh
doanh các địch vụ logistics đáp ứng nhu cầu cung ứng các dịch vụ logistics đồng
thời cũng và đôi tên thành công ty kinh doanh dịch vụ logisties. Năm 2005, cả nước
có khoảng 3500 doanh nghiệp logisiics. Năm 2006, cả nước có khoảng 700-800
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Đến năm 2010, cả nước có gần 1000
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Tính đến cuối năm 2016, theo thống
kê của hiệp hội doanh nghiệp Logistics Việt Nam thì cả nước có trên 1300 doanh
nghiệp logistics kê cả đoanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
32
Vẻ tỉnh hình chung của các doanh nghiệp logistics Việt Nam thì theo như
thông tin từ hiệp hội doanh nghiệp logistics Việt Nam, các doanh nghiện kinh doanh
dịch vụ logisttcs của Việt Nam hiện nay đã và đang cung ứng các dịch vụ logisiics
cho khách hàng nhưng chưa hình thành một chuỗi các dịch vụ logistics. Tuy nhiên,
hâu hết các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam chỉ phụ trách các mảng như làm thủ
tục hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi... cho các công ty LogIstics
nước ngoài. Các bắt cập liên tiếp diễn ra, chính phủ Việt Nam đã nhiều lần ra tay để
cải thiện tỉnh hình, đưa ngành logistlcs nước nhà ngày cảng hoàn thiện hơn, Các
dịch vụ cung ứng còn nhỏ lẻ, giản đoạn.
Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn trong việc phát triển dịch vụ logistics,
hầu hết quy mô các doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu là các công ty vừa và
nhỏ thường gặp khó khăn về công nghệ và nguồn vốn khiến công ty thiếu tính cạnh
tranh, kinh nghiệm, chuyên nghiệp, không đủ tài chính để xây dựng đại lý nước
ngoài. Nhân lực logistics tại Việt Nam vừa thiểu vừa yếu. Vì logistics còn khá mới
mẻ, nên nguồn nhân lực có kinh nghiệm dày dặn và chuyên nghiệp khá hiểm, các
trường lớp đảo tạo thiếu bài bản, sơ sài. Trình độ công nghệ logislics tại Việt
Nam rất yêu so với thế giới, sử dụng lao động tay chân khá nhiều, chưa vận dụng
tối đa khoa học điện tử gây lạc hậu và thiếu năng suất, ví dụ như việc áp dụng tin
học trong quản trị kho như mã vạch, chương trình quản trị kho.
Như vậy, thực tế ngành dịch vụ logistics của Việt Nam vấn chưa hoàn
thiện và vẫn đang ở giai đoạn phôi thai, chưa thực sự có được dịch vụ logistics của
riêng mình, chưa trở thành ngành dịch vụ theo đúng nghĩa là chuỗi dịch vụ
logistics. Vì vậy cần phải có sự quan tâm và đầu tư đúng mức của nhà nước và của
mỗi doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics cho các
doanh nghiệp logistics Việt Nam để đảm bảo khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
2.1.2. Khái quát về công ty Vinalines Lagistics Liệt Nam
2.1.2.1. Quá trình hình thành phát triển công ty
Ngày 03/08/2007 tại Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam đã có cuộc họp đại
hội đồng cô đông vẻ việc thành lập Công ty cỗ phần Vinalines Logistics Việt
Nam, trên cơ sở đó Công ty cô phần Vianlines Logistics Việt Nam được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103018983 do Sở kế hoạch và đâu
tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 8 năm 2007, với số vốn điều lệ là 158.000.000.000
đồng (Một trăm năm mươi tám tỷ đồng). Trụ sở công ty được đặt tại Phòng 405
Tầng 4, tòa nhà Ocean Park, Số l Đào Duy Anh, Phường Phương Mai , Quận
Đồng Đa, Hà Nội
33
Công ty Vinalines Logistics - Việt Nam là một công ty cô phần, có tư cách
pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam. Công ty được hoạt động theo quy định
của pháp Luật doanh nghiệp và các quy định có liên quan của pháp luật và Điều lệ
của công ty. Công ty cô phần Vinalines Logistics - Việt Nam là công ty con của
Tông công ty Hàng Hải Việt Nam thực hiện quyên và nghĩa vụ của công ty con theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công tụ Vinalines Logistics
Công ty Vinalines Logisties thành lập với một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Vinalines Logisties sẽ là đầu mỗi tập hợp. liên kết các công ty
thành viên trong hoạt động Logistics thành một mạng lưới Logistics của Tông công
ty Hàng hải Việt Nam đủ sức mạnh đề cạnh tranh trong điều kiện hội nhập toàn cầu,
hỗ trợ tích cực chủ trương chiếm lĩnh, làm chủ thị trường, vận chuyên khai thác
contamer nội địa; đồng thời liên kết với các đi tác nước ngoài đề thiết lập mạng
lưới hoạt động tại các nước trong khu vực như Hồng Kông, Singapore, Đài Loan,
Thái Lan, Trung Quốc và thâm nhập vào thị trường các nước phát triển như Nhật
Bản, Châu Âu, Mỹ...
Thứ hai, Công ty chủ trương không cạnh tranh với các công ty thành viên
mà hoạt động chính là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các đầu mối trọng điểm.
2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tô chức
Hội đồng quản trị
Chỉ
nhánh
công
ty tại
TP
Hà
Minh
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cắu bộ máy tô chức Công ty Vinalines Logistics Việt Nam
(Nguôn: Phòng tô chức hành chỉnh công ty Uinalines Logistics)
34
Với bộ máy tô chức của công ty Vinalines Logistics Việt Nam giúp tạo thuận
lợi trong quá trình quản lý. Ban giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của
các phòng ban chức năng và các chỉ nhánh. Hiện tại công ty có các chỉ nhánh đặt tại
Lào Cai, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành phố Hỗ Chí Minh và văn phòng đại diện
tại Móng Cái. Hệ thống phân phối của công ty tập trung chủ yếu tại khu vực miễn
Bắc cũng là thị trường chủ đạo của công ty. Mỗi chỉ nhánh hoạt động độc lập dưới
sự quản lý của ban giám đốc. Hình thức tô chức này giúp những người lãnh đạo
công ty nắm sát sao hơn hoạt động của từng phòng ban, chỉ nhành, văn phòng giúp
dễ dàng hơn trong việc đưa ra quyết định.
2.L2.4. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cô phần Vinalines Logisties kinh doanh đa ngành nghề bao gồm:
Dịch vụ logistics
Dịch vụ bốc xếp hàng hóa;
Lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan, kho đồng lạnh và kho khác;
Giao nhận hảng hóa nội địa, hàng hóa xuất nhập khẩu;
Dịch vụ khai thuê hải quan;
Dịch vụ đại lý tàu biển;
Dịch vụ đại lý vận tải đường biến, đường bộ. đường sắt, đường hàng không:
Dịch vụ đại ly contamer;
Dịch vụ mỗi giới hàng hải ;
Dịch vụ kiêm đếm hàng hóa;
Vận tải hàng hóa, container, hàng hóa siêu trường siêu trọng băng đường
bộ, đường sắt, đường biến;
Vận tải đa phương thức;
Cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản và vận
chuyên hàng hóa;
Kinh doanh xuất nhập khâu hàng hóa, môi giới thương mại, đại lý mua bán,
kỷ gửi hàng hóa;
Dịch vụ tư vẫn cho khách hàng về việc vận chuyên, giao nhận, lưu kho và
các địch vụ khác liên quan đến hàng hóa;
Dịch vụ ủy thác và nhận ủy thác đầu tư.
Ẫa
2.1.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines Logistics
được thê hiện qua bảng 2.l (xem bảng 2. ]).
Bảng 2.I: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines Logistics
2015 - 2017
(ĐVT: Triệu đồng)
| So sánh 2016/2015 |SS 2017/2016
Chỉ tiêu Năm 2015 {Năm 2016 Năm 2017 | ca | .
Giả trị Ủọ Giá trị ta
Vốn chủ sở hữu _| 1600681 163.201| I66768| 3.13 1,96 3.567
Doanh thuthuần | 2262163) 4.558.038L 4.445.329 2.295.875| 101,49 -112.709
thuế
Thuế TNDN | 3.510 2.876) 3.266)
(Nguôn: Phòng Tài chính kể toán, công tr Vinalines Logistics Liệt Nam)
Trong giai đoạn 2015 - 2017, tình hình kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ
dần phục hỏi. Tình hình kinh tế chung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty Vinalines Logistics Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nẻ, đơn giá dịch vụ liên
tục thay đôi theo hướng bất lợi. Tuy nhiên, Công ty đã tập trung nắm bắt tốt các cơ
hội kinh doanh, xác định thời điểm đầu tư hợp lý, kiểm soát rủi ro để hạn chế phần
nào tác động tiêu cực trên. Vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh xuất khâu của
công ty Vinalines Logistics Việt Nam như sau: Tông kim ngạch xuất nhập khâu 9
tháng năm 2006 ước đạt 90 tỷ USD, giảm 20,5% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó
xuất khâu ước đạt 41,7 tỷ USD, giảm 14,3% và nhập khâu ước là 48,3 tỷ USD,
giảm 25,2%, cụ thể:
Vẻ hoạt động vận tải: Sức cầu giảm của nhu cầu vận chuyển hàng hoá
khiến cho doanh thu từ hoạt động vận tải năm 2017 của công ty VInalines LogIsHcs
Việt Nam đạt chưa cao, tuy nhiên với sự chỉ đạo quyết liệt của ban lãnh đạo, tìm các
giải pháp, tiếp cận các khách hàng để đạt được sản lượng khai thác. Đội xe vận
chuyển Container tại Hải Phòng khai thác đạt 1776 TUES, lãi gộp ước đạt 3 tỉ. Chị
36
nhánh thành phố Hỗ Chí Minh tuy mới được thành lập và khai thác đội xe vào tháng
10/2017 nhưng đã có những có gắng nỗ lực ban đầu, trong 2 tháng tháng l1 và
thắng I2 năm 2017 đã khai thắc được 400TUES, lãi gộp ước đạt 700 triệu đồng,
Đây là cơ sở tạo tiên đề để hoạt động vận tải chung của Công ty đạt kết quả trong
những năm sau.
Về hoạt động thương mại dịch vụ của Công ty trong năm 2017 vẫn là hoạt
động mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty. Lượng hàng được khai thác đạt hiệu
quả, thời gian làm hảng nhanh, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Mặc dù có
nhiều lúc khách hàng chưa được hải lòng hoàn toàn nhưng năm 2017 được lãnh đạo
công ty đánh giả là năm Công ty đã giữ và phát huy hơn nữa những gì đã làm được
của năm 2016 như: giữ vả tim kiểm được khách hàng mới, mởỡ rộng thêm một SỐ
mặt hàng. quan hệ với các hăng tầu. với các cơ quan quản lý nhà nước được khăng
định, các nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên đã dần đi vào ôn định...
Vẻ hoạt động tài chính: Lãi suất huy động 9 tháng đầu năm 201 giảm làm
cho doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty cũng giảm đáng kế. Đó cũng
chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu cả Công ty 9 tháng đầu
năm đạt chưa cao so với kế hoạch đề ra.
Trong năm 2017 vừa qua, Công ty Cô phản VINALINES LOCOISTICS —
VIỆT NAM đã đạt được thành tích đáng kể. Doanh số bán hàng của công ty
Vinalines Logistics giai đoạn 2015 - 2017 có xu hướng tăng trong năm 2016 với
mức tăngI01,49% so với năm 2015. Trong khi đó năm 2017 lại giảm đi L12.709
triệu đồng. tương ứng với mức giảm 2.4794. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tý trọng
lớn trong tông nguôn vốn công fY , cụ thể vốn chủ sở hữu chiếm 81,82% năm 2015
trong tổng nguồn vốn, năm 2016 chiếm 59,58% và năm 2017 chiếm tới 62,1%, điều
này chứng tỏ công ty ngày càng tự chủ hơn về nguồn tài chính. Tuy nhiên, tông tài
sản thì giảm dân qua các năm với mức giảm 11,32% năm 2016 và tiếp tục giảm nhẹ
1.96%% năm 2017. Mặc dù vậy, công ty Vinalines Logistics Việt Nam vẫn đảm bảo
lợi nhuận qua các năm tăng dân, với lợi nhuận năm 2016 đạt 10.951 triệu đồng. tăng
2,26% và năm 2017 tiếp tục tăng lên 24,14% và đạt 13.595 triệu đồng. Như vậy có
thể thấy tỉnh hình kinh doanh của công ty Vinalines Logistics Việt Nam khá hiệu
quả qua các năm nhưng vẫn chưa đạt độ ôn định. Mức biến động tăng lợi nhuận của
công ty Vinalines Logistics thể hiện qua hình 2.2 (xem hình 2.2).
37
Lợi nhuận
16000
14000 -
12000 +
10000 -
S000 -
6000 -
4000 -
2000 +2
Ũ +
2015 2016 2017
Hình 2.2: Lợi nhuận công ty Vinalines Logistics Việt Nam
giai đoạn 20135 - 2(II7
(Nguồn: Phòng Tài chính kể toán, công ty Vinalines Logistics Liệt Nam)
Trong chiến lược đài hạn Công ty Cô phân Vinalines Logistics Việt Nam đang
phân đấu đạt mức lợi nhuận cao, chiếm thị phần lớn trên thị trường quốc tế.
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cỗ
phần Vinalines Logistics
2.2.1. Các dịch vụ logistics của công ty cô phân Vinalines Logistics Việt Nam
Dịch vụ logistics của công ty Vinalines Logistics Việt Nam bao gồm dịch vụ
vận chuyên nội địa, dịch vụ vận chuyên quốc tế, dịch vụ ủy thác, dịch vụ khai báo
hải quan, dịch vụ kho bãi và kho ngoại quan, trung tâm phần phối, vận tải hàng dự
án... Cụ thê:
- Đổi với dịch vụ vận chuyển nội địa: Công ty Vinalines Logistics Việt
Nam thực hiện vận chuyên hàng nội địa tuyên Bắc-Nam và ưu tiên phương tiện
vận bằng đường bộ, ngoài ra công ty còn vận chuyển qua đường sắt, đường thủy,
đường hàng không. Đối với vận tải nội địa, Vinalines Logistics Việt Nam cung
ứng các địch vụ vận tải theo lịch trình, hàng gom và thuê nguyên chuyến. Công ty
thiết lập đội ngũ vận tải chuyên nghiệp, năng động trên tất cả các tuyến đường nội
địa. Đưa ra các giải pháp vận tải linh hoạt, có các kế hoạch linh động, nhăm đạt
hiệu quả tôi đa.
Dịch vụ vận tải nội địa bao gồm: Bốc xếp và sắp đặt hàng: Giao nhận vận
tải hàng trọn gói; Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời và hàng đặc biệt;
38
Vận chuyên hàng đồ dùng gia đình và tài sản cá nhân; Vận chuyển hàng quá cảnh;
Vận chuyển hàng tạm nhập - tái xuất và tạm xuất - tái nhập; Lưu kho và phân phối
hàng hoá.
Công ty luôn đảm bảo uy tín trong cung cấp dịch vụ vận chuyên hảng hóa
với giá cước vận chuyên hợp lý, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo chuẩn : “Đúng số
lượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng nơi quy định Vận chuyển”,
- Đối với dịch vụ vận chuyến quốc tế: Bao gồm vận chuyên đường hàng
không, đường SẮT, vả đặc biệt tập trung vận chuyền đường biến, cụ thể:
Vận tải đường hàng không: Công ty CP Vinalines Logistics Việt Nam cung
cấp dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không đến các nước trên thê giới. Hàng
hoá vận chuyên bằng đường hàng không vẫn có thê được sắp xếp cho nhập khâu
đến Việt Nam từ khắp nơi trên thế giới. Khối lượng hàng hóa luân chuyên ngảy một
lớn. Dựa theo các nhu cầu của khách hàng, công ty sẽ để xuất các dịch vụ vận
chuyên hàng không phù hợp bao gồm cả các chuyển bay gián tiếp và trực tiếp nhằm
đảm bảo hàng hóa của khách hàng và đối tác được vận chuyên tới đích vượt hơn cả
sự mong đợi với trách nhiệm đối tác. Ngoài ra, công ty cũng cung cấp dịch vụ
booking tốt nhất và đảm bảo hàng hóa của khách hàng được giám sát chặt chẽ trên
từng lộ tuyến, đảm bảo chính xác về mặt thời gian. Ngoài ra, công ty được ủy thác
làm đại lý bán cước cho nhiều hãng hàng không, giá cước đáp ứng được rất nhiều
nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ hàng không của công ty bao gồm: Phân tích giá và báo giá: Lựa
chọn hãng hàng không: Đóng gói; Gom hàng: Chứng từ; Vận chuyển hàng xuất
khâu sang các nước trên thế giới và hàng nhập khẩu về Việt Nam.
- Vận tải đường sắt: Công ty Vinalines Logistics Việt Nam hiểu rõ được sự
cần thiết của việc vận tải đường sắt đã đầu tư một hệ thông kết nỗi với hệ thông
đường sắt quốc gia, kết hợp với đối tác Tông công ty đường sắt để cung cấp dịch vụ
vận chuyên băng đường sắt trên nhiều tuyến tại Việt Nam, nối tuyến với cả quốc tế.
Một trong những ưu thể của công ty Vinalines Logistics Việt nam là có hệ thông
ICD kết nỗi đường sắt, nên khách hàng có thẻ an tâm về chất lượng dịch vụ tử khi
hàng hóa được vào hệ thống kho bãi, xếp hàng lên tàu và vận chuyên tới cảng đích,
cũng như giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng và đôi tác.
- Vận tải đường biển: Đỗi với các hàng hoá được vận chuyển xá (chứa
trong hằm tàu) như xi măng, phân bón, thức ãn gia súc... Vinalines Logistics Việt
Nam là những nhà chuyên nghiệp trong việc cung cấp giải pháp đây chuyển cung
39
ứng các dịch vụ vận tải đường biên, cụ thể vận chuyên hàng hóa từ cảng đến người
tiêu dùng cuỗi cùng như đóng gói, cân, kiểm đếm, giám định, vận tải, giao nhận...
đảm bảo tất cả các yêu cầu của khách hàng về địa điểm, thời gian, quy cách và các
giá trị gia tăng khác. Với thiết bị chuyên dùng như phều đóng bao, băng chuyên...
công ty luôn đảm bảo bốc hàng đúng lịch trình, giải phóng tàu nhanh giúp khách
hàng tiết kiệm được chỉ phí. Hệ thống trang thiết bị hỗ trợ việc giao hàng nhanh và
chính xác.
- Dịch vụ ủy thác: Vinalines Logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ ủy thác
về các thủ tục xuất nhập khẩu, những khách hàng có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận
nhập khâu hóa chất trong thời gian nhanh nhất mà không gây phiên toái về thủ tục
hành chính.
Đối với hồ sơ giấy (thời gian hoàn thành 2 - 3 ngày làm việc): Hồ sơ bao
gồm: Giấy phép đăng kí kinh doanh (Sao y bản chính), Invoice, packinglist (Bản
sao), Phiếu an toàn hóa chất đối với hóa chất nguy hiểm, bản khai báo hóa chất,
hóa đơn thương mại (Bản sao) và một số giấy tờ khác (tùy theo trường hợp cụ thê:
hợp đồng, đăng kí kinh doanh, giấy ủy quyên của giám đốc đối với cấp trưởng
phòng... ).
Đi với hô sơ khai điện tử: Hồ sơ khai báo cần Invoice; packinglist bản sao
scan. Thời gian hoàn thành l - 2 ngày.
Trong dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, công ty Vinalines Logistics Việt
Nam thực hiện các công việc:
Thay mặt khách hàng ký kết hợp đồng ngoại thương, thực hiện thanh toán
ngoại thương. Tư vấn, giới thiệu khách quốc tế, mặt hàng cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng đang tìm kiếm đối tác.
Tư vẫn các thủ tục XNK hảng hóa, thay mặt khách hảng thực hiện thủ tục
XNK, giao nhận tại cảng.
Cùng khách hàng giải quyết khiếu nại đối với khách nước ngoài.
Thu tiên phí ủy thác ở mức hợp lý tùy theo giá trị lô hàng.
Tư vẫn, cung cấp tài chính cho khách hàng trong việc thanh toán — mức và
thời hạn tùy theo uy tín của khách hàng.
- Dịch vụ khai bảo hải quan bao gốm:
Dịch vụ thông quan hàng hóa: Vinalines Logistics ISC..., hướng dẫn khách
hàng khái quát các công việc cân thiết của người khai hải quan, cơ quan hải quan,
xử lý của Hệ thông VNACCS từ khâu khai báo thông tin xuất khâu/nhập khẩu, đăng
40
ký tờ khai hải quan, các thủ tục liên quan trong quá trình thông quan, đến khi được
cấp phép thông quan hàng hóa.
Dịch vụ khai báo hải quan chuyên nghiệp: Bao gồm dịch vụ: Xuâu Nhập
kinh doanh; Xuất/ Nhập phi mậu dịch; Tạm nhập tái xuất/ Tạm xuất tái nhập: Nhập/
Xuất gia cũng: Nhập/ xuất SXXK; Nhập đầu tư nộp thuế; Nhập đầu tư tạo tài sản có
định; Nhập triển lãm/ hành lý; Xuất nhập vào khu chế xuất/ Doanh nghiệp chế xuất;
Hàng nhập ủy thác phục vụ an ninh, quốc phòng...
Với hệ thông các văn phòng đại diện và chỉ nhánh phân bố tại các khu vực
biên giới và Cảng biến, công ty Vinalines Logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ hải
quan một cách Nhanh Chóng - Thuận Tiện - Chính Xác - Chuyên Nghiệp.
- Dịch vụ kho bãi và kho ngoại quan: Công ty cô phần Vinalines Logistics
Việt Nam với mục tiều cung cấp các dịch vụ logIstics cho tắt cả các khu vực khách
hàng, công ty đã xây dựng được các cơ sở kho bãi hiện đại và đang tiễn hành một số
dự án đầu tư kho bãi mới nhằm cung ứng dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng và
đối tác. Công ty Vinalines Logistics Việt Nam đã xây dựng hệ thống kho bãi liên
kết trên quy mô lãnh thô Việt nam và hướng tới nghiên cứu xây dựng các hệ thông
liên kết khác trên phạm vi khu vực Đông Nam Á. Hệ thông của công ty Vinalines
Logistics Việt Nam giúp cải thiện hệ thông phân phối và làm gia tăng giá trị trong
các hoạt động của khách hàng nhằm tôi đa hóa tất cả các lợi ích, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, công fy Vmalines Logistics Việt
Nam đã nắm bắt và dự đoán các yêu tô cần thiết trong hoạt động logistics và chuỗi
cung ứng của khách hàng. Công ty Vinalines Logistics Việt Nam cung cấp lập kế
hoạch, thực hiện và quản lý tại chỗ, đảm bảo giao hàng cho khách hàng của bạn
một cách trơn tru và hiệu quả về chỉ phí. Bên cạnh đỏ, công ty Vinalines Logistics
Việt Nam cung cấp các dịch vụ đa dạng trong hoạt động kho bãi , kho ngoại quan,
kho lạnh và các loại kho chứa khác, đảm bảo sự đa dạng về chủng loại hàng hóa,
nguyên vật liệu lưu kho, lưu bãi của khách hàng. Công ty Vinalines Logistics Việt
Nam đã đưa dịch vụ kho bãi vào hệ thống dịch vụ cung cấp một cách hiệu quả
thông qua bãi container Vinalines Logistics Việt Nam tại Hải Phòng và Cảng Nội
địa ICD Lao Cai.
- Dịch vụ vận tải hàng dự án: Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội, ngoài các dịch vụ vận tải hàng hóa thông thường, Vinalines Logistics JSC.,
thực hiện các dịch vụ hàng hóa máy móc thiết bị, hàng siêu trường siêu trọng, hàng
41
quá khô quá tải cho thị trường trong nước cũng như một số nước lân cận như Lào,
Campuchia...
2.2.2. Các bộ phận cầu thành năng lực cung ứng dịch vụ logistics của công ty cỗ
phân Vinalines Logistics Việt Nam
2.3.2.1. Nguân lực hữu hình
+ Cơ sở hạ tầng
Công ty đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và phương tiện vào hai mảng
chính là vận tải đường bộ và tiên hành đầu tư xây dựng các dự án LCD, trên cơ sử
kết hợp các lợi thể về mặt cơ sở hạ tầng của các cô đông chiến lược Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam, Cảng Hải Phòng, Cảng Sài Gòn, Công ty Cô phần đại lý Hàng
hải Việt Nam, Công ty Cô phần đại lý vận tải SAFI, Inlaco... trong đó cô đông nắm
cô phần chỉ phối là Tông Công ty Hàng Hải Việt Nam.
Hiện nay, Công ty đang tiễn hành khai thác trên hệ thông kho bãi: Tại ICD
Lào Cai và tại khu vực Cảng Hải phòng, đồng thời đang tiên hành xây dựng và triển
khai các đự án xây dựng kho bãi như Khu hậu cần cảng Cái Lân, Kho bãi Logistics
tại Ghênh Táu, và Tông kho ngoại quan tại Hòa Lạc, Hà Nội. Công ty xây dựng và
hình thành mạng lưới cung cấp dịch vụ logistics thông qua việc thành lập các trung
tâm Logistics tại các khu vực kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, các cửa
khẩu, các cảng biên trên cả nước. Cụ thê có thể kế đến sự đầu tư kỹ lưỡng cơ sở hạ
tầng tại:
- Bãi container Vinalhnes Logistics Piệt Nam tại Hải Phòng: Là trung tầm
phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ logistics tông hợp, dịch vụ vận tải, giao nhận;
Là điểm thông quan nội địa để xuất/nhập khâu: nhận/ gửi hàng hóa băng container
và là đầu mỗi giao thông vận tải quan trọng trong chuỗi dịch vụ logistics.Bãi
container Vinalines Logistics Việt Nam tại Hải Phòng có tông diện tích
7000m trong đó diện tích kho, bãi ngoại quan 5000 mỉ và diện tích bãi 2000 mi,
thuộc khu nhả xưởng của Công ty CP DVKT Cảng Hải Phòng, Số 01 Lê Thánh
Tông, Ngõ Quyền, Hải Phòng. Cơ sở vật chất và trang thiết bị tại bãi:
Tải trọng mặt bãi: Chất xếp container 4-5 tầng
Nhà điều hành: 120m” với trang thiết bị thông tin liên lạc đầy đủ và hiện đại
Kho bãi ngoại quan
Công trình phụ trợ: Trạm cân 120T; hệ thống cấp điện; cấp, thoát nước và
cứu hỏa được bỏ trí đồng bộ hiện đại
42
Thiết bị xe nâng, RTG, RSD loại 45T, xe nâng hàng 3-5 tấn; đầu kéo và
sơmi-romooc 20°& 40”
Bãi container được đầu tư hệ thông quản lý khai thác bãi bằng công nghệ
thông tin hiện đại với phần mềm chuyên dụng cho hoạt động quản lý, khai thác
hàng hóa, đảm bảo các yêu cầu khát khe nhất của khách hàng nhăm đạt công suất
đạt từ 20.000 đến 30.000 TEU/năm
Dịch vụ cung ứng tại bãi container Vinalines Logistics Việt Nam tại Hải
Phòng bao gồm:
—
. Dịch vụ khai bảo hải quan
. Bãi xếp/đỡ làm hàng đường sắt
. Vận tải đa phương thức hàng nội địa - quốc tế
. Dịch vụ bốc/xếp, kiểm đếm hàng
th 4. tà bà
. Khai thắc bãi container
. Khai thác kho CFS/ kho ngoại quan
7. Trạm cần
=
8. Dịch vụ cho thuê bãi, cho thuê thiết bị xếp dỡ, thuê container...
9. Dịch vụ căm điện container lạnh
- Cảng Nội địa ICD Lao Cai: Cảng Nội địa ECD Lào Cacủa Công ty cô
phần Vinalines Logistics Việt Nam đặt vị trí tại lô F9-F10, F11-F12 Khu công
nghiệp Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai. ICD Lào Cai cách cửa khâu quốc tế
Lào Cai 4km, với khả năng thông quan hàng hóa đạt công suất 130.000 - 300.000
teu/ năm.
Với lợi thể tỉnh Lào Cai là tỉnh có vị trí năm giữa Côn Minh và Hải Phòng
nên Lào Cai là điểm nút quan trọng trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng và là điểm đấu nối con đường cao tốc Xuyên Á từ Thành
phố Côn Minh (Trung Quốc) xuống Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và
đi các nước tiểu vùng sông Mekong. Đặc biệt, cửa khâu quốc tế Lào Cai là cửa ngõ
quan trọng với hành trình ngắn nhất nỗi Việt Nam với thị trường Tây Nam Trung
Quốc, các nước ASEAN cũng như thế giới và ngược lại. Thông qua cặp cửa khẩu
quốc tế Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc), hàng hóa từ Việt Nam sang
Trung Quốc có thể tới thắng Côn Minh, thủ phủ của tỉnh Vân Nam, từ đó đến các
vùng khác trong nội địa Trung Quốc. Ngược lại, hàng hóa từ Trung Quốc sang Việt
Nam vận chuyển đi Hải Phòng, Hà Nội, các tỉnh thành trong cả nước, cũng như dễ
dàng chuyển sang các nước ASEAN và thể giới. Vì thể, ICD Lào Cai sẽ là cửa ngõ
43
thông thương hàng hóa quan trọng kết nối tỉnh Vân Nam. Trung Quốc với vùng Tây
Bắc, Việt Nam vả các vùng lân cận. Cảng ICD Lào Cai còn là cảng nội địa miễn
Bắc duy nhất có kết nối đường sắt quốc gia khai thác, vận chuyển hàng từ Lào Cai -
Hải Phòng - cảng Cảng Cái Lân - cảng Sải Gòn và các tỉnh thành trong cả nước
băng sự kết hợp chuỗi các phương thức vận tải đường sắt, biên nội địa, đường bộ.
Thông số cảng ICD: Tông diện tích là 10ha; Kết nối đường sắt quốc gia:
1000m: Tông diện tích kho bảo ôn, kho ngoại quan, kho CFS: 9000m”; Bãi chứa
container 65.000m'; Trang thiết bị chuyên dụng: câu chụp 45T, xe nẵng 3-5T, băng
tải; Hệ thông phản mềm quản lý hiện đại; Trạm cần T00T.
Dịch vụ cung cấp tạtlcảng Nội địa ICD Lào Cai bao gôm:Dịch vụ khai bảo
hải quan hàng XNK, hàng quá cảnh, hàng Kho ngoại quan, hàng tạm nhập tải xuất;
Dịch vụ cho thuê kho thường, kho ngoại quan, kho CFS; Dịch vụ vận tải bộ: Đội xe
container/ xe tải dời; Dịch vụ vận tải đường sắt container/ toa hàng dời; Dịch vụ
xếp/dỡ cont; Dịch vụ bốc xếp, gia cố, chèn lót & đóng gói hàng: Dịch vụ giao nhận/
kiêm đếm hàng: Dịch vu trạm cân; Dịch vụ cho thuê bãi, cho thuê thiết bị xếp đỡ,
thuê container...; Dịch vụ căm điện container lạnh; Chuỗi dịch vụ logistics.
- Hệ thống kho bãi và các dự án xây dựng kho bãi của Công ty
Trong giai đoạn mới thành lập công ty cung cấp các sản phẩm riêng lẻ như
dịch vụ vận tải nội địa, lĩnh vực kho bãi, ICD, hải quan, tạm nhập tái xuất. Trong
thời gian đó công ty cũng tiếp tục hoàn thiện và đầu tư vào hệ thông cơ sở hạ tầng,
bao gềm hệ thống kho bãi, hệ thông phương tiện làm yếu tổ nên tảng đề cạnh tranh,
và cung cấp các sản phâm cốt lõi. Về mặt lâu đài công ty hướng đến cung cấp các
giải pháp khách hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm giá trị gia tăng. Hiện
nay công ty đã xây dựng hệ thống kho bãi rộng khắp cả nước bao gồm: Dự án trọng
điểm xây dựng ICD Lào Cai để kết nối phía Bắc với các cửa ngõ Lào Cai, Lạng
Sơn, Móng Cái với các tỉnh Tây nam Trung Quốc.
- Đối với thị trường miền Bắc: ngoài các dự án trọng điểm đã triên khai
thực hiện như Kho quan ngoại vả trung tâm phân phôi hàng hóa khu cũng nghệ cao
Hòa Lạc - Hà Nội, khu địch vụ Hậu Cần cảng Cái Lân, Kho bãi Container Vinalines
tại đôi Ghênh Táu, ICD Lào Cai, Công ty dự kiến sẽ triển khai thêm các khu kho
bãi, trung tâm Logistics, kho ngoại quan tại các trung tâm đầu mỗi hàng hóa trong
điểm như Hải Phòng, Lạng Sơn, với quy mô, địa điểm phù hợp nhäm phục vụ nhu
cầu trung chuyển hàng hóa cũng như phục vụ các khu công nghiệp sản xuất chế
biến xuất khâu. Một số dự án điển hình như sau:
44
Dư án Khu dịch vụ hậu cần Cảng Cải Lân - Quảng Ninh
Cảng Cái Lân được quy hoạch trên điện tích là 200 ha, mặt nước cần cho
tác nghiệp là 240 ha. Đề phục vụ cho Cảng Cái Lân hoạt động tốt, đáp ứng lượng
hàng hoá đạt tới 21,7 triệu tân/năm, Cảng rất cần Khu hậu cần phục vụ cho các công
việc tác nghiệp của Cảng và đáp ứng các nhu cầu làm việc sinh hoạt đúng tiêu
chuẩn quốc tế cho các cơ quan nghiệp vụ và tàu thuyền nước ngoải ra vào xuất nhập
hàng hoá. Do vậy việc Quy hoạch và triển khai đầu tư xây dựng khu hậu cần cảng là
hết sức cân thiết,
Công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam được giao làm Chủ đầu tư
Dự án Khu địch vụ hậu cần Cảng Cái Lân theo Nghị quyết số 1347/NQ-HĐỢT
ngày 20/09/2007 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Hiện nay,
công tác san nên đang được khẩn trương thực hiện nhăm tạo mặt bằng hạ tầng Cữ SỬ
để triển khai xây dựng các công trình kiến trúc của Khu địch vụ hậu cần cảng Cái
Lân theo quy hoạch chi tiết điều chỉnh 1/500 được duyệt; làm bước đệm đề đây
nhanh tiễn độ thực hiện dự án xây dựng Khu dịch vụ hậu cần Cảng Cái Lân, tạo mặt
băng cơ sở bước đầu đáp ứng nhu cầu xây dựng của các nhà đầu tư đã có kế hoạch
đầu tư vào đây. Dự kiến qui hoạch sử dụng đất với quy mô quy hoạch : 19,5961 (ha)
gồm 3 khu:
Khu A: Đất công cộng: diện tích 22.988m”, chiếm 11,7%. Bao gồm trụ sở
các cơ quan hảnh chính và dịch vụ, năm ở vị trí gIp tuyến đường trung tầm vả quốc
lộ LRA cũ, có giao thông thuận lợi.
Khu B: Khu công nghiệp: Bao gôm các kho bãi container — điện tích
74.385m”, chiếm 38.0%. Khu này năm ở vị trí thuận lợi, giáp tuyến đường trung
tâm và tuyến đường gom quốc lộ I§A nên thuận tiện cho việc vận chuyển
container.
Khu C: Đất trường học - điện tích 6.129m”. chiếm 3,1% - nằm ở vị trí giáp
quốc lộ I§A cũ, khu ở và các khu dân cư xung quanh. Thuận tiện cho việc đi lại học
tập của học sinh.
Khu D: Cao ốc văn phòng - điện tích 12.396m”, chiếm 6.3%. Năm ở vị trí
cửa ngõ nên tạo được sự hoảnh tráng và hiện đại cho toàn khu dịch vụ hậu cần.
Khu E: Dịch vụ, thương mại, khách sạn - điện tích 21.624m”, chiếm 11,0%,
Gồm 2 khu: khu địch vụ thương mại năm ở vị trí giáp quốc lộ 1&A và khu khách
sạn; nhà ở chuyên gia năm giáp tuyến đường trung tâm. Cả 2 khu đều có vị trí rất
thuận lợi để xây đựng khu dịch vụ. thương mại và khách sạn.
45
Khu F: Khu ở - diện tích 12.470m2, chiếm 6,4%. Nằm giáp quốc lộ I8A cũ,
khu cao ốc văn phòng và trường học, rất thuận tiện cho nhu cầu sinh hoạt của cán
bộ công nhân viên trong khu ở.
Khu G: Hạ tầng kỹ thuật - diện tích 961m”, chiếm 0,5%.
Khu H: Đất giao thông, đất khác, điện tích 45.008m”. chiếm 23,0%,
Dự án Tổng kho ngoại quanŒ& Trung tâm phân phối hàng hóa tại KCN cao
Hoa Lạc - Hà Nói
Tổng kho ngoại quan và trung tâm phân phôi hàng hóa có vị trí nằm trong
khu công nghệ cao Hòa Lạc, tiếp giáp tuyển đường cao tốc Láng - Hòa Lạc. Khu
bãi hàng có diện tích khoảng 24.650m” gồm bãi hàng, bãi tập kết Container hàng
hóa trước khi nhập kho, xuất kho đến khách hàng, hàng chất rút xuất nhập khẩu, bãi
kiêm húa;
Kho hàng, kho ngoại quan có diện tích khoảng 24.650m” có chức năng
quản lý lưu kho hàng hóa xuất nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan; sau khi có
yêu cầu của khách hàng được đưa đến khu vực kiếm hóa, kiểm dịch làm thủ tục hải
quan và để phân phối đến khách hàng và lưu giữ, đóng gói sản phẩm...;
Khu văn phòng điều hành có điện tích khoảng 5.750m”, bao gồm nhà văn
phòng điều hành, nhà xe, sân nội bộ, cây xanh;
Khu trưng bày, triển lãm sản phẩm và giao dịch thương mại có diện tích
khoảng 5.750m” là nơi trưng bày sản phâm hàng hóa và giao dịch thương mại của
các đơn vị trong khu CNC Hòa Lạc, các khu công nghiệp và của địa phương quanh
vùng: khu kiêm dịch, thủ tục hải quan có diện tích khoảng L1.500m'”:
Ngoài ra còn có hệ thông cây xanh (tông điện tích khoảng 17.900m'), hệ
thống hạ tầng kĩ thuật nội bộ, bao gồm hệ thống cấp điện. cấp nước, hệ thông thoát
nước, xử lý nước thải, thông tin liên lạc, hệ thông cứu hỏa, vệ sinh mỗi trường...
Dự án Khu kho bãi Logistics Vinalines tại Ghênh Tảu - Cải Lân - Quản
Ninh”
Khu kho bãi Logistics Vinalines tại đổi Ghênh Táu - Cái Lân dự kiến có
tông diện tích khoảng 47.496,6lm”:; lượng hàng thông qua khu bãi đạt khoảng
70.000 TEU/năm; phục vụ Khu công nghiệp lân cận và các bến cảng Cái Lân trong
việc tập két, lưu giữ hàng và phân phối hàng hóa, làm thủ tục xuất nhập khẩu; được
quy hoạch bao gồm các phân khu chính sau: Khu bãi chứa Container có diện tích
19.920m”; Khu kho CFS và bãi công nghệ có diện tích 6.190m”; Khu nhà văn
phòng điều hành, dịch vụ và khu cấp điện nước có điện tích 2.810m”; Đường giao
46
thông nội bộ rộng I5m; Trạm cung cấp nhiên liệu; Hệ thông cây xanh; ngoài ra, để
tận dụng các phần đất tiếp giáp còn bề trí xây dựng bãi chất xếp Container rỗng.
- Đối với thị trường miễn Nam: Công ty tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu để
phát triển các khu kho bãi làm hảng logisties miễn Nam phục vụ vận tải container
quốc tế thông qua cảng biên container quốc tế (Cảng Sài gòn, Cái Mép-Thị vải...)
và cảng hàng không quốc tế, các khu vực Tây Nam Bộ.
- Đổi với khu vực miễn Trung: Công ty đã thành lập chỉ nhánh tại Hà Tĩnh,
xây dựng kho bãi phục vụ khỏi cảng biên Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai nhăm khai
thác các chân hàng vận tải về khoáng sản, vật tư thiết bị cho khu công nghiệp
Fomosa, thị trường Lào. Hướng tới mở thêm các Chỉ nhánh tại Đã Nẵng, Qui Nhơn
với mục đích hình thành chuỗi cung ứng các dịch vụ logistics trọn gói cho khách
hàng nội địa.
Dự án Trung tâm phân phổi hàng hóa tại tỉnh Gia Lai: Ngày 18/12, tại
thành phố Pleiku, UBND tỉnh Gia Lai tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2016
với chủ đề “Gia Lai - Tiềm năng - Hợp tác - Phát triển”. Tại hội nghị, UBND tỉnh
Gia Lai và Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã chính thức ký Biên
bản ghi nhớ hợp tác đầu tư dự án Trung tâm phân phối hàng hóa tại Khu Công
nghiệp Nam Pleiku. Đây là dự án năm trong kế hoạch đầu tư phát triển các cảng
cạn, trung tâm logistics, trung tâm phân phối, depot tại khu vực kinh tế trọng điểm
miễn Trung của Tông công ty Hàng hải Việt Nam nhằm góp phân liên kết giữa các
khỗi vận tải biển, cảng biển và dịch vụ hàng hải đề hình thành trung tâm phân phối
hàng hóa quy mô lớn tại khu vực nảy.
Với những dự án đã thực hiện và những dự án đang được triên khai, cũng ty
Vinalines Logistics Việt Nam đã xây dựng cho mình một nên tảng hạ tầng vững
chắc nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics của khách hàng và nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ logistics ngày càng đa dạng vả chất lượng hơn.
Năng lực tài chính
Năng lực tài chính công ty Vinalines Logistics Việt Nam được thể hiện qua
bảng 2.2 (xem bảng 2.2).
47
Bảng 2.2: Năng lực tài chỉnh công ty Vinalines Logisics Việt Nam 2015 - 20117
DẸT: Triệu đồng
5 3 Ì So sánh TT |SŠ 2017/2016
Chỉ tiêu Năm 2015
Tông nguồn |
V m
5n MĂHE EÙ 51,83 50,58 62.10 14,97
Doanh thu 2.262.163 | 4.558.038 la, 445. 329 | 3... 875 | 101 A9 | -112. 709 |
(Nguôn: Phòng Tại chính kẻ toan, công tr Vinalnes Logisiics Liệt Nam)
Qua bảng tài chính trên ta thấy tiềm lực tài chính của công ty Vinalines
Logisties Việt Nam thay đổi qua hàng năm. Cụ thể, tổng vốn tăng năm 2015 là
308.844 triệu đồng, năm 2016 giảm còn 273.897 triệu đồng, năm 2017 tiếp tục giảm
còn 268.539 triệu đồng. Tuy nhiên, mức giảm chủ yêu là từ nguồn nợ phải trả,
nguồn nợ phải trả năm 2015 là 148.776 triệu đồng, giảm còn 101.771 triệu đồng
trong năm 2017. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng dần lên, với nguồn vốn chủ sở
hữu năm 2015 là 160.068 triệu đồng, tăng lên l66.768 triệu đồng năm 2017; tăng
3,842.987,934 VND, tương đương tăng 103.26%. Việc giảm nguồn vốn đo công ty
hạn chế mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nợ
giảm dần chứng tỏ công ty kiểm soát được tốt các khoản nợ, vốn chủ sở hữu tăng
giúp tăng khả năng tự chủ vẻ tải chính, hạn chế phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên
ngoài. Nguôn vốn chủ sở hữu tăng đã làm cho uy tín công ty tăng, là cơ sở để các
chủ nợ tin tưởng vào khả năng thanh toán vì tình hình tài chính của công ty biến
chuyên theo xu hướng tỐt, nó biểu hiện ở hiệu quả kinh doanh, tích lũy nội bộ tăng.
Những năm qua, kết quả kinh doanh của công ty tương đối tốt, nên có lợi nhuận giữ
lại để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây là một điều kiện thuận lợi để công
ty có thể chủ động nguồn tài chính của mình.
Lẻ phương tiện thiết bị, xe tải đâu kéo
Hiện tại, đội xe của công ty có 32 xe kéo container, 03 xe chụp 45 tắn, 05
xc nâng, 300 vỏ Container, các phương tiện thiết bị được giao cho các Chỉ nhánh
quản lý khai thác theo yêu cầu của Công ty và kế hoạch SXKD, Đê tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác khai thác hàng trên tuyến Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai -
48
Côn Minh, Công ty đã kết hợp với Tổng Công ty đường sắt Việt nam, thuê đoàn tàu
chuyên tuyến Hải Phòng - Lào Cai, thực hiện 3 ngày một chuyển. Công ty hết sức
chú trọng tới việc có thê kết nỗi đường sắt trong kho bãi, đề có thê kết hợp được các
phương thức vận tải, để có thể giảm được chỉ phí và tăng tính kinh tế trong quá
trinh khai thắc hàng hóa.
2.2.2.2. Nguôn lực vô hình
k% Nguồn nhản lực
Nguồn nhân lực công ty Vinalines Logistics được thê hiện qua bảng 2.3
(xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: Nguôn nhân lực công ty Vinalines Logistics 2015 - 2017
Giới tính
NI | ø |[ws] [am] Đ [em,
Trình độ
Tính chất lao động
[i8 [su [ t [8i [8 [s3
:
(Nguôn: Phòng llành chính nhân sự, công té Vinalines Logistics Liệt Nam)
LBGT 8
49
Tổng số lao động của Công ty tăng dẫn qua các năm, số lao động công ty
năm 2015 là I75 lao động, trong đó lao động nam chiếm 61,71%. hơn 56% lao
động năm trong độ tuổi từ 25 - 40 tuổi. Lao động công ty trong năm 2016 là 188
người, với 58,51% lao động nam, độ tuôi từ 25 - 40 tuôi chiếm 54,79%, Lao động
công ty trong năm 2017 là 207 người, với 57,97% lao động nam, độ tuôi từ 25 - 40
tuôi chiếm 54,59%,
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã nhận thấy tâm quan trọng của việc xây
dựng một hệ thông nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ là một trong những nhân tổ
nông cốt để tồn tại và phát triển. Hiện nay, Công ty đang có một đội ngũ nhân sự
tương đối ôn định và có chất lượng cao với trên 705% đạt trình độ đại học, và trên
đại học, cụ thê năm 2015 số lao động đại học trở lên chiếm 70,12%, năm 2016
chiếm 72,71% và năm 2017 chiếm 72,82%. Khoảng 10% lao động công ty có trình
độ cao đăng, trung cấp. Công nhân kỹ thuật, lái xe, bốc xếp 23 người chiếm 19%,
lao động phố thông chiếm khoảng 20% tổng số lao động. Số lao động công ty được
tuyển chọn từ các lĩnh vực nghành nghề khác nhau như lĩnh vực: Logistics,
Logistics, giao nhận, Cảng biển, Quản trị kinh doanh, Makerting, Tài chính, kế
toán, Dự án, Kế hoạch, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật, Lái xe bốc xẾp. .. Các ngành
nghề được đảo tại tại các viện, học viện các trưởng đại học, cao đăng, trung cấp
nghề... có uy tín trong hệ thông giáo dục của Việt Nam.
Theo như kết quả thống kẽ cho thấy, công ty hiện nay đang sở hữu một
nguồn nhân lực tương đối trẻ (chủ yếu từ 25 - 40 tuổi), độ tuôi đủ kinh nghiệm và
năng lực làm việc, bên cạnh đó trình độ lao động cao (hơn 70%% lao động có trình độ
đại học), lao động công ty chủ yếu là lao động gián tiếp (chiếm trên 80% tổng lao
động), lao động công ty Vinalines Logistics Việt Nam đủ năng động. vả có tính thần
đoàn kết tốt. Tuy nhiên, để đáp ửng được các yêu cầu một lĩnh vực đòi hỏi nhiều
các kỳ năng, kiến thức toàn điện như trong lĩnh vực logistics, công ty đã xây dựng
một hệ thống các chính sách nhân sự trong đó cam kết trong việc đảo tạo và phát
triển nhân viên. Nâng cao chất lượng nguôn nhân lực sẽ là một yêu tổ quan trọng
cho sự tăng trưởng lâu đài bên vững của công ty.
Bên cạnh đó, để nâng cao năng lực làm việc của nhân viên, công ty
Vimalines Logisiics Việt Nam luôn chủ trọng công tác đảo tạo thông qua các hình
thức sau:
Đào tạo nội bó: Khi một nhân viên mới vào làm việc thì trưởng phòng
sẽ đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, để nhân viên có thể năm bất được công việc.
30
Sau đó, sẽ tiên hành kiểm tra công việc của nhân viên thực hiện theo quy trình
nghiệp vụ vủa công ty đã để ra. Công tác kiểm tra bao gồm: kiểm tra định kỳ 6
tháng, l năm lấy điểm theo các bài tets của các quá trình cho toàn bộ nhân viên
(ngoại trừ quản lý). Điêm này sẽ được cộng vào điểm thành tích của từng nhân
viên đề xét thưởng vào cuối năm, Điều này đã có tác động tích cực đến người lao
động, họ cỗ găng học hỏi, rẻn luyện làm việc theo quy trình tốt hơn, nâng cao
nghiệp vụ của mình vả đem lại hiệu quả công việc cho công ty. Tuy nhiên, cũng
có những nhãn viên còn thụ động trong công việc, không sáng tạo, luôn chờ đợi ý
kiến của cấp trên.
Ngoài ra, công ty rất quan tâm đến các khóa đảo tạo bên ngoài: Cho nhân
viên đi học các lớp đảo tạo nghiệp vụ về logistics có chứng chỉ do MIL tổ chức. Đỗi
với quản lý hay những nhân viên xuất sắc có thê thăng chức lên quản lý, công ty cử
đi học các khóa đào tạo CEO, CFO. Đề nâng cao được khả năng quản lý và mở
rộng được tâm nhìn cho nhà quản lý.
Với một quy chế lương thưởng, phạt áp dụng theo một quy trình đã
khuyến khích được nhân viên nô lực làm việc và đem lại nhiều kết quả. Đây là một
trong những yếu tố đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty.
% Trinh độ công nghệ
Nhận thức rõ được vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động
logistics, ngay từ ban đầu Công ty đã đầu tư khá nhiều vào hạ tầng công nghệ thông
tin. Công ty đã thiết lập hệ thông mạng LAN với I server, khoảng 120 máy trạm, hệ
thông website, email, cũng như các thiết bị công nghệ thông tin khác phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng sử dụng các phần mềm trong quản lý
hoạt động kinh doanh như: phần mềm kế toán KTSYS; phần mềm khai báo thuế,
phần mềm khai Hải quan - eCus; quản lý nhân sự; quản trị kho bãi WMS, I5O.
Hệ thống kho bãi của công ty Vinalines Logistics Việt Nam xử lý đơn hàng
trên hệ thống phần mềm quản lý Business Planning and Control System - BPCS và
Web Map Service - WMS, cụ thê:
I#eb Map Serviee - WMS là công cụ quản lý kho bãi. Điểm nồi bật của phần
mềm này là khả năng tích hợp với hệ thông mã vạch, cho phép quản lý các quy trình
hoạt động của doanh nghiệp như các chu trình liên quan đến mua bán, giao nhận
hàng hoá... Trong quá trình thao tác, có những đơn hàng được xẾp thứ tự ưu tiên,
Vì thể, khi giao hàng, các hạng mục ưu tiên sẽ được xuất trước các hạng mục còn
31
lại. Tại một thời điểm bất kỳ, người quản lý có thể biết được đơn hàng nào đang chờ
xuất hàng, có hạng mục nào ưu tiên hay không. Những thông tin này được xuất lên
máy quét để nhân viên phục vụ trong kho xử lý. Khi máy quét chọn một mặt hàng
sai, tín hiệu báo lỗi sẽ lập tức xuất hiện và nhân viên trong kho phải thao tác lại với
mặt hàng theo đúng đơn hàng. Đòi hỏi đặt ra đối với doanh nghiệp quản lý kho là
phải sắp xếp hết sức khoa học và phù hợp, nhất là khi trong kho hàng có cùng lúc
nhiều nhân viên làm việc. Trong những thông tin kèm theo mỗi mặt hàng, nêu có
thông tin về nhà vận chuyền thì thông tin này cũng có thể tích hợp vào hệ thống,
Mỗi mặt hàng đều cần đủ thông tin giúp người quản lý kho hàng quản lý nó dễ dàng
ở nhiều vị trí khác nhau.
Business Planning and Comtrol System (BPCS) - Hệ thông điều khiển và
lập kế hoạch kinh doanh là một hệ thông phô biến, đã được sử dụng tại hơn 8000
doanh nghiệp trên toàn thể giới. Các ứng dụng của BPCS bao gồm: Ứng dụng
trong việc quản lý chuỗi cung cấp; Ứng dụng trong việc lên kế hoạch cụ thể về
hoạt động cũng như tài chính doanh nghiệp; Hỗ trợ việc xác định và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động cung cấp dịch vụ logistics, công nghệ thông tin sẽ là một
yếu tố tiên quyết cho sự thành công. Tuy nhiên, hiện nay hệ thông công nghệ thông
tin của công ty cũng mới chỉ tập trung vào hệ thông nội bộ và các hoạt động nội bộ
là chủ yếu.
s TỔ chức quản lý
Công ty Vinaline Logiciis Việt Nam quan niệm người quản lý và người
lãnh đạo là những người quyết định đến sự thành bại của công ty. Do vậy việc tuyển
chọn và đào tạo cán bộ quản lý được công ty rất coi trọng. Xuất phát từ chức năng
thực tế, yêu cầu nguồn lực của công ty. Các yêu cầu khi tuyển đụng cán bộ quản lý
tại công ty Vinaline Logictis Việt Nam như sau:
Người quản lý phải có kỹ năng lãnh đạo, có kiến thức về luật kinh tế, các
văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh Logistics.
Trinh độ cán bộ quản lý: từ đại học trở lên, có băng CEO. Có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực logIstics.
Có kỹ năng lãnh đạo và quản lý nguồn lực, có tính thân trách nhiệm cao
trong công việc.
32
Có khả năng làm việc tập thê và khai thác các tổ chất của cấp dưới. Có kỹ
năng ủy quyền cho cấp dưới.
Có kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, giao tiếp và đảm phản tốt,...
Do được tuyên dụng với một quy trình chặt chẽ và hội tụ những kỹ năng
trên nên việc quản lý công ty có hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời. Tại công ty người
lãnh đạo thường xuyên tô chức các cuộc họp với các phòng: kế toán, kinh doanh,
nghiệp vụ để trao đôi công việc và lắng nghe các ý kiến, theo dõi việc kinh doanh
của các chỉ nhánh, trao đổi công việc thường xuyên với các chỉ nhánh thông qua
mail, điện thoại,... Lãnh đạo cũng là người luôn tăng cường tìm kiểm và khai thác
đối tác. Tô chức triển khai, điều hành hoạt động kinh doanh, tạo môi trường làm
việc tốt cho các nhân viên. Do đó, đã tạo đã tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên
trong công ty, và sự phối hợp công việc giữa văn phòng chính và các chỉ nhánh
được tốt hơn. Chính các điều này đã cho công ty những năng lực cạnh tranh vô
hình. Trong lĩnh vực Logistics con người là một yếu tô then chốt, biết cách lãnh đạo
hợp lý, khai thác tốt năng lực của nhân viên sẽ đem lại thành công cho công ty.
2.2.3. Kết quả cung ứng dịch vụ logistics tại công ty Vinalines Lagistics Việt Nam
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines
Logisiics Việt Nam tập trung vào các máng dịch vụ chính như: Dịch vụ loglstics và
đường SẮC, địch vụ tạm nhập tải xuất, kho ngoại quan, kinh doanh vận tải đa phương
thức, cho thuê kho bãi, dịch vụ đại lý hãng tàu...
Đối với địch vụ logistics và vận tải đường sắt: Trong năm 2016 công ty
gặp nhiều khó khăn, hoạt động logistics tại KCN Formosa Hà Tĩnh chỉ còn làm
những phụ kiện nhỏ lẻ do nhả máy gang thép xây dựng xong nên doanh thu thu lại
chỉ chiếm 63⁄4 so với cùng kỳ. Về vận tải đường sắt công ty Vinalines Logistics
Việt Nam đã phối hợp với tông công ty đường sắt Việt Nam nối lại đoàn tàu
chuyên tuyến, tuy nhiên do giá cả cao so với vận tải đường bộ nên không thu hút
được nhiêu khách hàng sử dụng dịch vụ. Công ty chỉ khai thác các toa thông
thường của đường sắt Việt Nam, và thực hiện các hoạt động trong cảng nội địa
ICD Lào Cai, đông thời triển khai khai thác địch vụ vận tải đường sắt liên vận quốc
tế từ Trung Quốc đến Lào Cai để tăng doanh thu cho vận tải đường sắt. Tính đến
năm 2016, công ty đã hợp tác thêm nhiều khách hàng mới trong nước và quốc tế
33
bên cạnh việc duy trì lượng khách hảng truyền thống như Honda logistics, TCT
Group, nhà máy thủy điện.
Đối với dịch vụ kho ngoại quan: Công ty tiếp tục duy trì và mở rộng khai
thác hàng hóa xuất nhập khâu cho các đối tác Trung Quốc tại các cửa khẩu biên giới
như Cao Băng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh... với các mặt hàng
truyền thông, sản lượng tương đối ôn định bao gồm thực phầm đông lạnh, hoa quả
khôm lốp ô tô, thiết bị điện tử mới...
Đổi với hoạt động đội xe Container: Hiện nay công ty đang quản lý và khai
thác 32 đầu kéo được phân bồ tại các chỉ nhánh Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Lào Cai.
Tuy nhiên trong 32 đầu kéo thì có 10 đầu được đầu tư từ cuỗi năm 2014, còn lại là
những đầu kéo đã cũ, xuống cấp nên công suất khai thác thấp, chỉ phí sửa chửa lại
cao nên tiêu hao nhiên liệu cũng nhiều làm đội chi phí lên cao. Riêng thị trường
thành phố Hỗ Chí Minh do sức cạnh tranh lớn, giá cả cạnh tranh khất nghiệt dẫn
đến doanh thu không cao, lợi nhuận thấp vì có nhiều doanh nghiệp dưa ra mức phí
khá ưu đãi nên việc thu hút khách hàng của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
trở nên khó khăn. Tại khu vực Hải Phòng thì công ty đang quản lý và khai thác 14
đầu kéo, tuyến đường chạt là Hải Phòng - Cao Bảng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Hà Tĩnh với hiệu suất từ 7 - 8 chuyền/tháng. Hiện nay, đội xe chỉ nhánh Hải
Phòng kết hợp chạy tuyến cửa khâu. vì tuyến ngăn nên doanh thu không như kỳ
vọng. Đây cũng là tình trạng chung của đội xe tại chỉ nhánh Lào Cai. Đề nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải, công ty Vinalines Logistics Việt Nam cũng thường
xuyên rà sóa kiểm tra các phương tiện vận chuyên đề kịp thời sửa chữa, nâng cấp
nhäăm đáp ứng nhu cầu khách hàng, tuy nhiên đo chỉ phí khá lớn nên hiệu quả mang
lại cũng chưa cao.
Đối với địch vụ đại lý hãng tàu: Phòng marketing và các chỉ nhánh đã tích
cự khai thác thêm khách hàng trong hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế, đại lú tàu
biên trong và ngoài nước. Các hãng tảu công ty làm dịch vụ như Maek line, MOL.
MSC... Công ty cũng đây mạnh kết hợp với các công ty con. công ty thành viên
trong tông công ty hàng hải Việt Nam như VCSC và các công ty kinh doanh dịch vụ
tàu, cảng khác. Hiện nay. hàng hóa ngày càng khan hiểm, bên cạnh đó công ty vấp
phải sự ạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước nên cạnh tranh về
giá cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
34
Đối với dịch vụ khai thác thiết bị, cho thuê kho bãi: Tại ICD Lào Cai khai
thác dịch vụ cắm điện, bảo quản hàng đông lạnh, lưu kho, nâng hạ, đóng hàng.. cho
thuê kho bãi, phương tiện thiết bị... nhưng do tàu chuyên tuyết không hoạt đông đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động khai thác kho bãi, thiết bị...
2.2.4. Chất lượng dịch vụ logistics của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
2.2.4.L. Phản tích mức độ tin cậy của khách hàng đổi với dịch vụ logistics của Công
ty Vinalines Logisics Việt Nam
Logistics là lĩnh vực kinh tế áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại với
hoạt động mang tính quốc tẾ cao, gắn liền với an toàn và an ninh, buộc phải hoạt
động đồng bộ trong một quy trình chặt chẽ. Chính vì vậy mà Công ty Vinalines
Logisties Việt Nam luôn nỗ lực và đôi mới không ngừng trong những năm vừa qua.
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ logistics chính xác, đúng giờ
và uy tín, Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng
các cam kết cũng như lời hứa với khách hàng. Kết quả đánh giá của khách hàng thể
hiện qua bảng 2.4 (xem bảng 2.4)
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá khách hàng về sự tín cậy đổi với dịch vụ logistics của
công tị! Kinalines Logistics Việt Nam
Biến quan sát | Điểm TB
Công ty luôn tuân thủ pháp luật, chuẩn mực ngành logisties |
Công ty luôn thực hiện đúng nội dung đã cam kết với khách
hàng
Công ty luôn cô găng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu | — 3.23
Công ty luôn giao hàng đúng địa điểm, đúng người nhận
Công ty cung cấp dịch vụ theo thời gian đã thỏa thuận
Công ty luôn đảm bảo nguồn hàng như thỏa thuận ban đầu
TC7 Công ty luôn thực hiện bảo mật thông tin khách hàng ở mức
cao nhãt |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều fra của tác giả)
Dựa vào bảng trên có thể thấy, đánh giá của khách hàng về sự tin cậy trong
chất lượng dịch vụ logistics của công ty Vinalines còn khả thấp, dịch vụ logistics
35
của công ty luôn tuân thủ pháp luật, chuẩn mực ngành logistics (3.43 điểm), và
công ty cung cấp dịch vụ theo thời gian đã thỏa thuận (3.46 điểm). Đối với tiêu chí
công ty luôn thực hiện đúng nội dung đã cam kết với khách hàng chỉ đạt 3.38 điểm,
điều này cho thấy công ty chưa thực hiện đúng cam kết với khách hảng. Hơn nữa,
đối với địch vụ logistics, công ty cũng chưa đảm bảo việc thực hiện dịch vụ đúng
ngay từ lần đầu (3.23 điểm), công ty không phải lúc nào cũng giao hàng đúng địa
điểm, đúng người nhận (3.30 điểm) mà đôi khi có xảy ra sai sót đối với thông tin
người nhận, công ty cũng chưa đảm bảo nguồn hàng như thỏa thuận ban đầu (3.36)
mà thực tế có những sai sót xảy ra làm thất thoát nguồn hàng giao cho khách hảng.
Nguyên nhân do sai sót trong việc cung cấp thông tin của nhân viên nghiện vụ. Tuy
nhiên, công ty đã luôn thực hiện bảo mật thông tin khách hàng ở mức cao nhất (3.52
điểm).
Như vậy, có thê thấy dịch vụ logisties của công ty Vinalines Logistics Việt
Nam vẫn chưa đáp ứng được lòng tin của khách hàng, việc cung ứng dịch vụ
chưa như thỏa thuận với khách hàng cộng với nội bộ việc mất hàng có xảy ra,
những vụ việc phục vụ dẫn đến hư hỏng hàng vẫn tôn tại. Do vậy, những vấn đề
này công ty cần phải tiếp tục cải tiễn để nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
trong thời gian tới.
2.2.4.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng đổi với địch vụ logistics của công
ty Vinalines Logistics Việt Nam
Kết quả đánh giá khách hàng về khả năng đáp ứng dịch vụ logistics của công
ty Vinalines Logistics Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.5 (xem bảng 2.35).
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá khách hàng về khả năng đáp ứng dịch vụ logistics
của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
ST |” TBểngmmt — ——TBimTB
Nhân viên công ty luôn phục vụ khách hàng cách nhanh
chóng, đúng hạn các yêu cầu
Nhân viên công ty luôn giải quyết tốt các vân để phát sinh
cho khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Về khả năng đáp ứng dịch vụ logisties của công ty Vinalines Logistics Việt
Nam được khách hàng đánh giá tương đối, cụ thể nhân viên công ty luôn phục vụ
36
khách hàng đầy đủ tất cả các vấn để (3.51 điểm), và luôn giải quyết tốt các vẫn đề
phát sinh cho khách hàng (3.43 điểm). Tuy nhiên, khả năng giải quyết vẫn đề của
nhân viên công ty còn yếu kém nên chậm trễ trong việc phục vụ khách hàng và giải
quyết yêu câu của khách hàng (3.30 điểm). một phần dokhỗi lượng công việc khá
lớn, nhân viên luôn rất bận rộn giải quyết các yêu cầu của khách hàng nên việc
không đáp ứng hết các yêu cầu của khách hàng. Hơn nữa, vì tính bảo mật thông tin
trong quả trình thực hiện địch vụ logistics nên công ty còn hạn chế thông tin khi
chia sẻ cho khách hàng (3.38 điểm). Như vậy, về khả năng đáp ứng nhu câu khách
hàng đổi với dịch vụ logistics của công ty vẫn còn thấp, nhất là khả năng, thái độ
và phong cách làm việc của nhân viên công ty còn thê hiện sự yếu kém, vì vậy ban
lãnh đạo công ty cần quan tâm đến năng lực giải quyết vẫn để của nhân viên và xem
lại cách bố trí nhãn viên cho phủ hợp nhằm tăng khả năng đáp ửng nhu cầu của
khách hàng.
2.2.4.3. Sự đảm bảo đổi với dịch vụ logistics của Công ty Vinalines Logistics
Liệt Nam
Kết quả đánh giá khách hàng về sự đảm bảo đối với dịch vụ logistics của
Công ty Vinalines Logistics Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.6 (xem bảng 2.6).
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá khách hàng về sự đảm bảo đối với dịch vụ
lagistics của Công tậ Vinalines Laogistics Kiệt Nam
Biến quan sát
Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại công ty đơn giản,
thuận tiện
Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại công ty đảm bảo an
toàn hàng hóa, con người
Nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ có kiến thức, năng lực
làm việc
Nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ có đủ kinh nghiệm và
giao tiếp tốt
(Nguôn: Tổng hợn kết quả điều tra của tác giả)
Thực tế đánh giả của khách hàng về sự đảm bảo đổi với dịch vụ logistics của
công ty Vinalines Logistics Việt Nam còn thấp, về quy trình cung ứng dịch vụ
logistics nhất là quy trình gởi hàng vả nhận hảng của công ty chưa được đánh giá
37
cao chưa tạo sự thuận tiện cho khách hàng, quy trình còn phức tạp (3.27 điểm). Yếu
tổ an toàn là yêu tổ hàng đầu luôn được công ty quan tâm hàng đầu đối với dịch vụ
logisties (3.50 điểm), bên cạnh các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, Công ty còn chú
trọng bảo hiểm con người với đối tác Bảo Minh. Chi phí cho một nhân viên khám
ngoại trú là Š triệu VND. Các tiêu chỉ đánh giả về năng lực làm việc của nhân viên
công ty còn khá thấp, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ chưa đủ kiến thức, năng
lực làm việc (3.06 điểm), nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ logistics còn thiểu
kinh nghiệm làm việc và kỹ năng giao tiếp còn yêu (3.01 điểm), khả năng truyền đạt
và diễn giải các vẫn để của nhân viên cũng còn yếu (3.22 điêm). Riêng hàng hóa
được vận chuyên vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn, Ít xảy ra hiện tượng biến dạng, rách
vỡ hàng hóa (3.42 điểm). Hiện tượng biến dạng và rách vỡ xảy ra chủ yêu ở công
đoạn nâng hạ hàng của bộ phận xe nâng và nhân viên bốc xếp. tỉ lệ này được đánh
giá cao cho thấy sự hiệu quả của việc thì nâng bậc cho đội ngũ lái xe nâng hàng quý
của Công ty. Trong quá trình khai thác hàng hóa đôi khi có nhiều trường hợp bất
thường. việc xử lý còn lúng túng dẫn đến lỗi sai và được khách hàng phản ánh. Các
bộ phận nghiêm túc nhìn nhận rút kinh nghiệm, thậm chỉ có những kết luận nghiêm
khắc để xử lý. Mặc dù vậy cũng không tránh khỏi sai sót, công ty nên xem lại quy
trình cung ứng dịch vụ logistics, đặc biệt quy trình gởi nhận hàng sao cho đảm bảo
quá trinh thực hiện dịch vụ được nhanh chóng, hiệu quả, giảm thời gian đợi của
khách hàng, bên cạnh đỏ tăng cường đảo tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên nghiệp
vụ logistIcs của công ty,
2.3.4.4. Cam nhận khách hàng về phương tiện hữu hình với dịch vụ logisHics của
công tị Vinalines Logistics Fiệt Nam
Kết quả đánh giá khách hàng vẻ phương tiện hữu hình đối với dịch vụ
logistics công ty Vinalines Logistics Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.7 (xem
bảng 2.7).
38
Bảng 2.7: Nết quả đánh giá khách hàng về phương tiện hữu hình đối với
địch wụ logrstIcs công tp KIinalines LogistIcs Việt Nam
Biến quan sát ' Điểm TB
Hệ thông kho bãi của công ty rộng, hiện đại
HH2 | Cũng ty có trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại
Khu vực giao dịch với khách hàng gọn gàng, chuyên nghiệp
Việc sãp xếp hàng hóa tại kho ngăn nặãp, khoa học
HHŠS | Nhãn viên công ty có trang phục gọn gàng, phủ hợp
(Nguôn: Tổng hợp két quả điều tra của tác giả)
Có thể thấy đánh giá của khách hàng vẻ phương tiện hữu hình đối với dịch
vụ logisties của công ty khá tốt, các điểm đánh giá đều trên điểm trung bình. Cụ thể
khu khách hàng đánh giá hệ thông kho bãi của công ty rộng, hiện đại (3.55 điểm),
công ty có trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu dịch vụ logistics
(3.48 điểm), khu vực giao địch với khách hàng gọn gàng, chuyên nghiệp (3.44
điểm), hàng hóa trong kho được xếp ngăn nắp, khoa học (3.62 điểm), nhẵn viên
công ty có trang phục gọn gảng, phủ hợp (3.5 điêm). Nhìn chung những năm vừa
qua, công ty Vinalines Logistics Việt Nam luôn nỗ lực không ngừng về con người,
đổi mới trang thiết phục vụ đây đủ và phù hợp, điều kiện làm việc cũng được xem
là có nhiều cải thiện và được đánh giả cao, Trang phục nhân viên đẹp, lịch sự tạo
được độ chuyên nghiệp và thiện cảm đối với khách hàng. Thỏa mãn lợi ích cũng
như nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng cũng như sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ về địch vụ logistics.
2.2.4.5. Sự đồng cảm đổi với dịch vụ logisics của công ty Vinalines Logistics
Liệt NaMm
Đánh giá khách hàng VỀ SỰ đồng cảm đối với dịch vụ logistics công ty
Vinalines Logistics Việt Nam được thê hiện qua bảng 2.8 (xem bảng 2.§).
39
Bảng 2.8: Đánh giá khách hàng về sự đồng cảm đổi với dịch vụ logistics công ty
Linalines Logistics Việt Nam
NV công Ly luôn sẵn sàng tư vẫn và giải quyết vân đề của
khách hàng
Công ty luôn tạo mọi điêu kiện giúp đỡ khách hàng trong
giao dịch
DC3 | Công ty lun coi trọng lợi ích của khách hàng
Công ty làm việc vào những giờ thuận tiện cho khách hàng
(Nguồn: Tông hợp kết quả điều tra của tác giả)
Đối với thang đo về sự đồng cảm với khách hàng trong chất lượng dịch vụ
logistics tại công ty Vinalines Logistics Việt Nam đã thực hiện khá tốt. Với phương
châm đặt khách hàng lên hàng đầu trong quả trình cung ứng dịch vụ logistics. Vì
vậy, khi giao dịch tại công ty Vinalmes Logistics Việt Nam, khách hàng luôn nhận
được sự quan tâm nhiệt tỉnh từ phía công ty, nhãn viên công ty luôn đặc biệt chủ ý
lắng nghe ý kiến khách hàng (3.94 điểm) đẻ kịp thời hỗ trợ cho khách hàng, khi
khách hàng gặp vẫn để khó khăn thì NV công ty luôn sẵn sảng tư vẫn và giải quyết
vấn đề của khách hàng (3.90 điểm), trong quả trình giao địch khách hàng luôn được
tạo điều kiện đề giao dịch thực hiện nhanh chóng và thành công nhất (3.62 điểm).
Ngoài ra, thời gian làm việc của công ty thường vảo giờ hành chính, có những khi
đơn hàng nhiều hoặc khối lượng công việc nhiều thì công ty luôn có nhân viên túc
trực để kịp thời hỗ trợ cho khách hàng trong thời gian thuận tiện nhất (3.43 điểm).
Do dịch vụ logistics là ngành dịch vụ đặc thù, quốc tế hóa 24/24, nhu cầu giao dịch
vào những thời điểm khá đa dạng như giao địch ngoài giờ, giao dịch trong những
trường hợp khẩn cấp. Công ty Vinalines Logistics Việt Nam luôn lưu tâm đến việc
phục vụ, chăm sóc khách hảng cả về mặt thời gian nhục vụ. có đội ngũ nhân viên
trực giải quyết vẫn đề nhiêu khi ở mức 24/24 đẻ tăng tính cạnh tranh.
Nhìn chung, cán bộ nhân viên công ty đều hết sức cố găng và có tỉnh thân
trách nhiệm, chủ động hoàn thành công việc. Hâu hết đều phải làm thêm là ngoài
giờ khi vẫn còn khách hàng. Khách hàng lấy hàng muộn. ngoài giờ nhân viên vẫn
phục vụ nhiệt tình với tỉnh thần trách nhiệm cao nhất. Tuy nhiên ở một số bộ phận
tính chủ động và linh hoạt trong công tác xử lý chưa tốt, tôn tại phong cách làm việc
theo thói quen, thiếu chuyên nghiệp. Tại một số vị trí chủ chốt chưa làm tốt công tác
điều hành, quản lý, giám sát, chưa làm hết trách nhiệm của mình trong công việc.
60
Điều này xuất phát từ khâu tuyên dụng và đảo tạo và bô nhiệm chưa sát xao. Trình
độ và ý thức nhân viên chưa thực sự tốt.
2.2.5. Địa bàn hoạt động của công tệ Linalines Logistics Việt Nam
Thị trường của công ty Vinalines Logistics Việt Nam được phân bố tại các
tỉnh thành trên cả nước và một số thị trường nước ngoài, cụ thê:
Đổi với thị trưởng miễn Bắc: Đây là thị trường trọng điểm của công ty vỉ
nơi đây được đặt trụ sở nên có đủ điều kiện về nhân lực và vật lực để phát triển quy
mô cung ứng dịch vụ logistics. Một số dự án trọng điềm đã triển khai thực hiện tại
thị trường miền Bắc như Kho quan ngoại và trung tâm phân phối hàng hóa khu
công nghệ cao Hòa Lạc - Hà Nội, khu dịch vụ Hậu Cần cảng Cái Lân, Kho bãi
Container Vinalines tại đồi Ghènh Táu, ICD Lào Cai.
Đổi với thị trưởng miễn Nam: Công ty Vinalines Logistics Việt Nam hiện
tại đangkhai thác và phát triên các khu kho bãi làm hàng logistics miền Nam phục
vụ vận tải container quốc tế thông qua cảng biển container quốc tế (Cảng Sải gòn,
Cái Mép - Thị Vải...) và cảng hàng không quốc tế, các khu vực Tây Nam Bộ.
Đối với khu vực miễn Trung công ty thành lập chỉ nhánh, xây dựng kho bãi
phục vụ khỏi cảng biên Nghệ An, Hà Tĩnh, nhăm khai thác hàng vận tải VỀ khoảng
sản, vật tư thiết bị cho thị trường Lảo.
Thị trường quốc tế: Công ty Vinalines Logistics Việt Nam đã xây dựng
được mạng lưới khách hảng quốc tế, chủ yêu năm ở khu vực châu Á, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Taiwan, Lào, Campuchia. Nhiều năm qua, Trung Quốc là
khách hàng truyền thống của công ty cô phần Vinalines Logistics Việt Nam. Các
đơn vị nước bạn luôn đánh đánh giả cao công ty, dựa trên các tiêu chí về hạ tầng, về
vốn cũng như về chất lượng nguồn nhân lực. Công ty cô phần Vinalines Logistics
Việt Nam đã xây dựng quy mô với một hệ thống logistics bài bản, chuyên nghiệp,
đạt tầm quốc tế với việc sử dụng các công nghệ quản lí hiện đại, phần mẻm chuyên
nghiệp, các chuẩn ISO, thiết bị hiện đại, tự động hóa trong phân loại, bao gói, lưu
kho, chuyên phát...
Tính tới năm hiện tại, số lượng các đơn vị ký hợp đồng với Vinalines
Logistics đã đạt trên 200 đoanh nghiệp, một sự gia tăng nhanh chóng và rất đáng
ghi nhận với một doanh nghiệp được thành lập 10 năm. Các hãng tàu và hãng hàng
không Vinalines Logistics VN ký hợp đồng đại lý là những doanh nghiệp có uy tín
hàng đầu ở Việt Nam như: WANHAI LINES, MAERSK SEALAND, NYK LINE,
COSCO, OOCL, ZIM, YANG MING, APL, PIL, CSCL, NYK, MOL, CMA,
61
KLINE, SITC..., Vietnam Airlines, Thai ÀAIrways, Singapore Atrlines, Korean Áïr,
Japan Airlines, China Airlines, China Southern Airlines, Asiana Airlines... Đây sẽ
là điều kiện thuận lợi để Vinalines tiếp tục hoàn thiện, phát triển và mở rộng dịch vụ
kinh doanh tiềm năng của doanh công ty.
2.2.6. Chỉ phí cung ứng dịch vụ của công fy Vinalines Logistics Việt Vam
Chi phí cung ứng dịch vụ logistics của công ty cô phần Vinalines Logistics
Việt Nam được thê hiện qua bảng 2.9 (xem bảng 2.9).
Bảng 2.9: Chỉ phí cung ứng dịch vụ logistics của công ty cổ phân Vinalines
Logistics Việt Nam
(ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ Tỷ : Tỷ So sánh So sảnh
Nã Nã Nă
Chỉ tiêu 3é | trong é | trong "`' trong | 2016/2015 | 2017/2016
2015 2016 2017
(%) (%) (%) | (%) (%)
Chỉ phí
CIEU VŠ 2248641 Lm 4.544. 21 100 | 4.428.468 102,09
ứng dịch vụ
- MÍdy móc
thiết bị. kho 1.734.152 77,12 |3.551.301 78.15 |3.456.419 78,05
bãi |
- Nhân lực 157.855 323.093 315.750 | 7,13
hh hà
-0ưnp lu HH 235490 518| 275.008] 621 16,83
- Chỉ phí khác 53.743| 2⁄39] 24| - 8857| 020]
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính, công ty cô phản Vinalines Logistics Liệt Nam)
Dựa vào bảng chỉ phí cung ứng dịch vụ logistics của công ty cô phần
Vinalines logistics Việt Nam có thê thấy, việc phân bỏ chi phí cho dịch vụ logistics
của công ty chủ yếu là chỉ phí cho máy móc thiết bị, kho bãi với tỷ trọng chiếm
77,12% trong tông chi phí cung ứng dịch vụ logistics năm 2015, chiếm 78,15%
năm 2016 và chiếm 78.05% năm 2017. Điều này cho thấy để có thể nâng cao năng
lực cung ứng dịch vụ logistics thì bản thân công ty phải có sự đầu tư không hẻ nhỏ
cho máy móc, thiết bị và kho bãi phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài
ra, chi phí cung ứng địch vụ logistics của công ty cô phần Vinalines logistics Việt
Nam còn có chỉ phí nhân lực, chỉ phí cho hệ thông thông tin trong công ty, chỉ phí
quản lý hàng hóa và một số chi phí khác. Các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ
62
(dưới 10% trong tổng chi phí cung ứng dịch vụ logistics của công ty cỗ phần
Vinalines logistics Việt Nam.
Khi so sánh chỉ phí cung ứng dịch vụ logisties của công ty cô phần Vinalines
logistics Việt Nam qua các năm có thê thây trong năm 2016 hầu như các khoản chỉ
phí đều tăng cao, điều này chứng tỏ công ty đầu tư mạnh cho máy móc thiết bị, kho
bãi cũng như các khoản chỉ phí khác trong năm 2016, với mức tăng tổng chỉ phí
lên đến 102,09%4. Tuy nhiên, sang năm 2017, công ty đã kiêm soát chặt chẽ hơn các
khoản chỉ phí và cân nhắc hơn trong quá trình đầu tư, tuy nhiên do hàng tồn kho các
công trình vẫn còn nhiều nên chỉ phí quản lý hàng hóa của công ty tăng 16,83%,
Tuy nhiên nhìn chung chỉ phí cung ứng dịch vụ của công ty giảm nhẹ với ty lệ
2,559%% trong năm 2017. Mức biến động chỉ phí cung ứng dịch vụ logistics của công
ty Vmalines Logistics Việt Nam thể hiện qua hình 2.3 (xem hình 3.3).
35000000
4500000
4000000
3500000
30000n0
2500000
2000000
500000
000000
500000 5
Ũ >»>———————————-______—_—_—_——_—__
Năm 3015 Mãm 3016 Nãm 201”
s.
Hình 2.3: Chỉ nhí cung ứng tịch vụ logistics công tệ Vinalines Logistics
Kiệt /Vam giai đoạn 20115 - 2017
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính, công ty cỗ phần Vinalines Logistics Việt Nam)
2.2.7. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cỗ phân Vinalines
Logistics Việt Nam
Quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cô phần Vinalines Logistics
Việt Nam được thể hiện qua hình 2.4 (xem hình 2.4).
BUEĐC THUẾ HEỆMI KHÁ.,CH HÃP¿G CHỦ HÀNG CŨNG TY HÀ/hC TÀI
VINALIXES LOGISTICS
: : KhHẩm Ha số ÍG Ironig hộ
Khẩzn ng Isfrsgd hoặc xin ý khẩn
tay khỏch hàng
hihzãp cFrl Hết bioasekirnso
MỚI: hoội IFefia
Boak iriq Grữi be >xoking cho công Ki F®vui EsoolrEsol với
Iv Logidics Chủ hồng / lch lông ý
tu3i gian cụ
Hhận xắặc nhận Exœokirda
tự Côïxg Iy LŒWHPFic3
chuuốẩn Bị gia hỏng
Đông Rang Chối hàng lên xe lồi
(trăn k>»ôi hồng...)
'Củn húủng han
wihẾt c§Ufso] PO
FRöndg Tết vài
chứng tử chính
xả
Cũp nhà †frSnag Tim: Irarig
hẻ Irr°fng
Chứng từ Hhận eorsự FCH với kiểm TH ẤT Lân B/L. SWE. cJửn sổ
tra nội chung chinh xc BựL, SWợB co chủ công tự
th B/I., 5VVB ức ý Ăn
FC gức
đ8xộm chưng túi
với khu Erto Feổi Ph-ăn loại chủirxg Tử vỏ
quan GÙI cho khiich huông
Hình 2.4: Quy trình cung ứng dịch vụ Iogistics của Công ty cỗ phần
EKinalines Logistics FIết Nam
(Nguôn: Phòng Kinh doanh, công tị Vinalines Logisiics Việt Nam)
Các bước cơ bản trong quy trình cung ứng dịch vụ logistics giữa khách
hàng và công ty Vinalines Logistics Việt Nam thường gồm các bước cơ bản là
booking, giao hàng đóng hàng và chứng từ. Thông thường, khi khách hàng quyết
định sử dụng dịch vụ logistics của công ty Vinalines Logistics Việt Nam thì công ty
Vinalines Logistics Việt Nam sẽ xây dựng lên qui trình logistics trong đó thê hiện
rõ mọi yêu cầu về dịch vụ của khách hàng. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics là
là kim chỉ nam cho công ty Vinalhines Logistics Việt Nam đảm bảo tuần theo cam
kết địch vụ của khách hàng. Nội dung các bước như sau::
> Booking:
Theo hợp đông thương mại ký kết với khách hàng vẻ một đơn hàng cụ thẻ,
chủ hàng sẽ gửi chỉ tiết số đơn hàng (Purchasing Order - PO) theo mẫu booking qui
định cho công ty Vinalines Logistics Việt Nam bao gồm số PO, số loại hàng (style).
số thùng, số chiếc, số khối, màu, cỡ.... Những chỉ tiết yêu cầu này thay đổi tùy theo
khách hàng được qui định trong qui trình cung ứng dịch vụ logistics. Ngoài ra trong
mẫu booking cần có những thông tin quan trọng khác như tên người gửi hàng,
64
người nhận hàng, số L/C.... Sau khi nhận được booking từ chủ hàng, người phụ
trách khách hàng (Customer Service Representative - CSR) của công ty Vinalines
Logistics Việt Nam sẽ kiểm tra những chỉ tiết này trên hệ thống đữ liệu mà đã được
khách hàng cập nhật.
> Giao hàng:
Dựa theo số khối, khối lượng của đơn hàng được chấp nhận hoặc theo xác
nhận của khách hàng, công ty Vinalines Logistics Việt Nam sẽ thông báo cho chủ
hàng về việc hàng sẽ xuất theo đạng hàng lẻ hoặc container. Nếu xuất theo dạng
hàng lẻ, chủ hàng thường phải giao hàng vào kho của công ty Vimalines Logislics
Việt Nam. Nếu xuất hàng trong container, công ty logistics sẽ nhận booking
container từ hãng vận chuyên và gửi cho chủ hàng đề đi nhận container về kho riêng
để đóng hàng (khách hàng sẽ có hợp đồng vận chuyên với một số hàng tàu, sự lựa
chọn hãng tàu vận chuyền sẽ tuân theo tỷ lệ phân bỗ và thứ tự ưu tiên được qui định
Tõ trong qui trình cung ứng dịch vụ logistics của công ty).
> Chưng từ:
khi giao hàng vào kho của công ty Vinalines Logistics Việt Nam hay sau
khi đóng hàng vào container tại kho riêng, chủ hàng phải nộp một số chứng từ bắt
buộc với những thông tin chính xác theo yêu cầu của một số khách hàng, nếu không
hàng sẽ không được nhận hoặc xuất đi (NO DOC/NO SHIP).
Sau khi giao hàng vào kho của công ty Vinalines Logistics Việt Nam hoặc
hạ tại bãi container của công ty, chủ hàng sẽ cung cấp chỉ tiết lô hàng cho công ty
Vinalines Logisties Việt Nam đề làm vận đơn đường biên (Bill of Lading - B/L, Sea
WayBiIll SWB, hay House B/L), chứng nhận nhận hàng (Forwarder's Cargo Receipt
- FCR). Dựa trên chỉ tiết cung cấp kết hợp với chỉ tiết thực nhận trong kho, CSR sẽ
cập nhật vào hệ thông và in ra chứng từ đã nêu cho chủ hàng.
2.2.8. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng dối với dịch vụ logistics của
công ty Vinalines Logistics Liệt Nam
Kết quả khảo sát khách hàng công ty vẻ mức độ hài lòng đối với dịch vụ
logistics tại công ty Vinalines Logistics Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.10
(xem bảng 2. L0).
65
Bảng 2.10: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng dối với dịch vụ logistics công ty
Linalines Logistics Việt Nam
Trong tương lai tôi thực sự quan tâm về dịch vụ logistics tại
Công ty
Tôi săn sàng đến với dịch vụ logistics của Công ty
Tôi rất hài lòng về dịch vụ logistics của Công ty
Tôi cảm thấy bảng giá dịch vụ logistics công ty hợp lý
Tôi sẽ gắn bó với dịch vụ logistics của Công ty lâu dải
(Nguôn: Tổng hợp kết qua điều tra của tác giả)
Đănh giả vẻ mức độ hài lòng của khách hàng đổi với dịch vụ logistics tại
công ty Vinalines Logistics Việt Nam có thẻ thấy vẫn còn nhiều khách hàng chưa
thực sự hài lòng về chất lượng dịch vụ logistics của công ty (3.25 điểm), do thủ tục
quy trình thực hiện còn khá phức tạp, hàng hóa còn xảy ra tình trạng thất thoát và
cách giải quyết của nhân viên còn nhiều yêu kém. Cũng có nhiều khách hàng không
sẵn sảng tìm đến với dịch vụ logistlcs của công ty Vmalines Logistics Việt Nam
(3.35 điểm), điều này cho thấy mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với ngành
logistics nói chung đòi hỏi công ty phải có những đột phá và thỏa mãn tôi đa như
cầu khách hàng. Tuy nhiên, đối với những khách hàng được khảo sát đa phần là
những khách hảng đã sử dụng dịch vụ logisticscủa công ty Vimalines Logistics Việt
Nam trong một thời gian đải nên dù thực tế chất lượng dịch vụ logistics của công ty
chưa đủ đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng thì họ vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ
của công ty trong tương lai (3.45 điểm), hơn nữa giá cả địch vụ logisticscủa công ty
cũng khá hợp lý (3.60 điểm), và đa số khách hàng vẫn quyết định gắn bó lâu dài đối
với dịch vụ logisticscủa công ty (3.41 điểm). Những hạn chế trên đòi hỏi công ty
phải nâng cao chất lượng địch vụ logistics hơn nữa thông qua việc khắc phục những
mặt tôn tại trong dịch vụ logistics của công ty như đã phân tích ở trên.
2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty
cỗ phần Vinalines Logistics Việt Nam
Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cung ứng địch vụ logistics của Công ty
cô phần Vinalines Logistics Việt Nam bao gồm:
- Đổi thủ cạnh tranh của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
66
Việt Nam hiện có khoảng trên 1.200 doanh nghiệp logistics bao gồm cả
doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Các DN cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam
hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Tuy nhiên, vẫn có những DN
lớn như: Công ty Transimex Saigon, Tông công ty Tân Cảng Sải Gòn, Gemadept,
Vietrans, Vinatrans. Vietfracht... Không thê kê đến các DN nước ngoài, khoảng 25
công ty nước ngoài đang chiếm thị phần lớn tại Việt Nam có thể kê đến như Nippon
Express, Expeditors, Panalpina, Agility, DHL, Global Forwarding, DGF... Đây đêu
là những tập đoàn lớn, có đến hàng trăm năm tuổi đời. Có thê nói thị trường cạnh
tranh trong ngành logistics Việt Nam rất gay gắt nhất là khi các doanh nghiệp
logistics Việt Nam nói chung và công ty Vinalines Logistics Việt Nam nói riêng
vẫn còn nhiều hạn chế vẻ vốn, cơ sở hạ tảng, nhân lực...nên năng lực cạnh tranh
của công ty Vinalines Logistics Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém nhất là khi cạnh
tranh với các công ty logIstIcs nước ngoài.
Những công ty điện tử của Đức, Hàn Quốc hay Nhật Bản mở nhà máy sản
xuất ở Việt Nam cũng sẽ sử dụng dịch vụ logistics của công ty Đức, Hản Quốc
hay Nhật Bản tương ứng. Ví dụ, nhiều thương hiệu đồ điện tử của Nhật Bản như
Sony, Canon, JVC chủ yếu sử dụng dịch vụ của các công ty Nhật Bản như Nippon
Express, Kintetsu World Express, Yusen, Yamato, Sagawa... Một tuần nhà máy
của Samsung Electronics tại Thái Nguyên và Bắc Ninh sản xuất ra 2.000 tắn điện
thoại đi động, nhưng trên §0%% các hãng hàng không Hàn Quốc sẽ vận chuyên số
hàng này, chỉ còn lại 20% là đành cho các hãng khác. Có thẻ gọi đây là tính thần
dân tộc của họ. Họ làm việc với nhau đễ hơn vì cùng nên văn hóa, ngôn ngữ, kỷ
luật, tiêu chuẩn.
Đa phần đều là các công ty Logistics Việt Nam có vốn nhả nước với đầu tư
tương đối lớn về trang thiết bị, kho bãi, và có hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực
và thông thường mảng Logistics cho hội chợ, triên lãm không phải là hoạt động mũi
nhọn. Một số công ty điển hình:
(1) Công ty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans):
Địa chỉ: 13 Đường Lý Nam Đề, Thành Phố Hà Nội, được thành lập năm
1970 tại Hải Phòng. Hiện nay Vietrans có trụ sở chính tại Hà Nội và các chỉ nhánh
tại Thành phố Hỗ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghệ An, Nha Trang,
Vladivortock, Oddessa-Ukeraine (văn phòng địa điện). Là thành viên sang lập hiệp
hội VIFFAS - Hiệp Hội Ciao Nhận Kho Vận Việt Nam.
67
Các dịch vụ cung cấp: Vận tải đường hàng không, đường biên, đường bộ,
đường sắt. Giao nhận hàng hội chợ, triển lãm, giao nhận hành lý cá nhân, hàng thu
gom, hàng lẻ, đại lý tàu biên và môi giới thuê tàu. Kinh doanh kho, kho ngoại quan,
dịch vụ thủ tục hải quan, khai thác cầu cảng.
Hệ thống kho của Vietrans lên đến gần 220.000 m trên khắp cả nước tập
trung chủ yêu ở Hải Phòng và Thành phố Hỗ Chí Minh, trang thiết bị bốc xếp cũng
đầu tư mới và hiện đại với các loại xe tải, cần câu... Các hoạt động chủ lực của
Vietrans gôm có các hoạt động đại lý tàu biên, øom hàng, khai thắc kho bãi, cầu
cảng, dịch vụ door-to-door.
(2) Công ty Vinairans:
Địa chi số 2 Bích Câu, Đồng Đa, Hà Nội. Vinatrans là doanh nghiệp
100%% vốn nhà nước, trong đó vốn pháp định là 3.000.000 USD và có vốn lưu
động là 6.000.000 USD, thành lập năm 1975. Hệ thông kho CFS của doanh
nghiệp (cho cả hàng biển và hàng không) là 2.500 mỶ, kho ướp lạnh liên doanh với
công ty TNHH Konoike Tranportation là 2.800 m”. Hệ thông kho bãi gồm Có
40.000 mˆ dành cho kho kín.Š0.000 mˆ dành cho kho bãi chứa vật tư lộ thiên. Hệ
thống xe cho việc vận chuyên hang hóa của công ty bao gồm xe container là 40
chiếc, xe nâng, cầu là 10 chiếc.
Vinatrans Hanoi sau khi trở thành thành viên chính thức của LATA năm
1998 đã nhanh chóng mở rộng, phát triển dịch vụ của mình trong nước vả quốc tế.
Có hệ thông kho bãi tại Hà Nội và văn phòng làm việc tại sân bay Nội Bài. Vận
chuyên phối hợp đường biên và đường hàng không. trung chuyên qua Singapore và
Dubai.Là tổng đại lý hàng hoá (GSA) của British Airway, Malaysia Airline, China
Southern Airline.
Các dịch vụ cung cấp: Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay
hoặc kho người nhận với đa dạng các mặt hàng: Giây đép, may mặc thời trang, hàng
máy móc thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ. vận chuyên kết hợp đường biển và đường
không, gom hàng lẻ xuất khâu và chia lẻ hàng nhập khẩu, địch vụ khai quan vả giao
nhận nội địa, dịch vụ đại lý hải quan, đại lý bản cước vả hợp đồng vận chuyên với
nhiều hãng hàng không lớn trên thể giới cam kết tại Việt Nam, địch vụ hậu cân cho
hội chợ, triên lãm và dự án (Exhibition & Project Handling), trung chuyên cho Lào
và Capuchia (Cargo Transit to Lao & Cambodla).
(3) Nissin Logisiics - Tập đoàn Nissim (Nissin Corporation) là một trong 4
đơn vị kinh đoanh trong lĩnh vực giao nhận và Logistics lớn nhất của Nhật Bản. Có
68
số vốn pháp định là 6,1 tỷ yên, có chỉ nhánh và văn phòng đại diện tại 32 quốc gia
trên khắp thể giới. Được thành lập 14/12/1938 tại Onoe-cho, Naka-ku. thành phố
Yokohama, hiện nay trụ sở chính của tập đoàn tại số 5, Sanban-cho, Chioyada-ku,
Tokyo.
Văn phòng đại diện tại Việt Nam (cũng ty Nissin Logistlcs VN), được
thành lập 3/2006, với số vốn 500.000 USD.Mặc dù còn khá mới mẻ trên thị trường
tuy nhiên đã đảm nhận được nhiều hợp đồng từ phía công ty mẹ và một số triển
lãm, sự kiện tô chức tại Việt Nam. Trong đó Nissim Logistics tham gia vào các triển
lãm như triển lãm về các sản phẩm sinh thải, hay làm nhà vận chuyên, giao nhận
chính cho triển lãm Tovota tại Việt Nam.
Qua phân tích có thê thấy, tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngành Logistics Việt Nam khá gay gắt. Đây là một điều bắt lợi đối với Công ty
đòi hỏi công ty Vimmalines Logistics Việt Nam phải không ngừng mở rộng quy mỗ
cung ứng dịch vụ logistics và có sự đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng cũng như
nguồn nhãn lực.
- Hệ thông logistics của Việt Nam
Với bờ biên dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam. năm ở trung tâm
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trên tuyến hàng hải quốc tế, Việt Nam là quốc
gia có điều kiện tự nhiên vả vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển dịch vụ
logistics.Theo tông cục thông kê (tính đến tháng 12/2015), cả nước có khoảng 1.200
doanh nghiệp và trên 30 tập đoàn giao nhận hàng đầu thể giới tham gia đầu tư và
kinh doanh lĩnh vực logistics.
Hiện nay, hạn chế lớn nhất đổi với hệ thông logistics Việt Nam là các DN
trong ngảnh chủ yêu là DN vừa và nhỏ, không có DN lớn. Vì thế vốn đầu tư vào các
hoạt động logistics sẽ rất hạn chế. Có thê thấy, một trong những chìa khóa thành
công của DN cung cấp dịch vụ logistics là có tiên đầu tư vào hệ thông thông tin
trong khi đây là hạn chế của các DN vừa và nhỏ Việt Nam. Không có vốn, có tiên
thi đương nhiên DN không thê có được chỉ nhánh ở các nước, mà đôi với với DN
cung cấp địch vụ logistics đây là điều quan trọng khi có được mạng lưới chỉ nhánh
rộng khắp trên thể giới. Giả sử, DN chủ hàng có một khách hàng muốn giao hàng
tận Tây Ban Nha nhưng DN logistics Việt Nam lại không biết ai ở Tây Ban Nha,
cũng không có chỉ nhánh ở Tây Ban Nha. Như vậy, DN logistics này đã mắt đi một
cơ hội và phía DN có hàng hóa buộc phải lựa chọn một DN logistics khác có chỉ
nhánh ở Tây Ban Nha.
69
Thực tế chuỗi cung ứng và hạ tầng logistics Việt Nam còn yếu kém làm cho
chỉ phí của dịch vụ nảy cao lên dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
khó cạnh tranh và làm ảnh hưởng đến sự phát triên cũng như hiệu quả của dịch
vụ logistics ở Việt Nam. Bên cạnh đó, chị phí dịch vụ lagistics của Việt Nam quả
cao, kém cạnh tranh so với các nước trong khu vực, cao hơn cả Thải Lan, Trung
Quốc, Malaysia, Indonesia...
Theo Ngân hàng Thể giới, một trong những “điểm nghẽn” lớn đó là chỉ
phí logistics của Việt Nam chiếm 18% tỷ trọng GDP, cao gần gấp đôi các nền kinh
tế phát triển và cao hơn mức bình quân toàn cầu 14%. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp
dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), tông chi phí logistisc của Việt Nam năm 2016 là
40,3 tỷ USD, tương đương 20% GDP. Doanh thu của 100 công ty logistics hàng
đầu Việt Nam năm 2016 là §,74 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng đạt 15,6%. Số lượng
doanh nghiệp logIstics hiện khoảng 3.000 doanh nghiệp.
Ngành logistics là ngành mới phát triển tại Việt và cơ sở hạ tầng nước ta
anh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành
logistic. Trong dịch vụ logistics, cơ sơ hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng bao gồm:
Hệ thống cảng biên, sân bay, đường sắt, đường ôtô, đường sông và các công trình,
trang thiết bị khác nhu hệ thông kho bãi, phương tiện xếp đỡ, hệ thống thông tin liên
lạc... cơ sở hạ tầng là một trong những bộ phận cầu thành hoạt động cung ứng dịch
vụ logIstIcs. Yếu tô cơ bản của logistics là vận tải g1ao nhận, muỗn vận tải giao
nhận phát triển và hoàn thiện nhằm đạt hiệu quả cao không thê không phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật của ngành.
Những năm qua, đặc biệt từ khi đất nước mở cửa, cơ sở vật chất kỹ thuật
của ngành vận tải luôn được Đảng và Nhà Nước coi trọng phát triển đi trước một
bước trong sự phát triên chung của nền kinh tế. Trong khoảng thời gian không dài,
cơ sở hạ tảng được xây dựng và phát triển khá đồng bộ, tạo nên sự thay đổi về
chất đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa và hành khách trong nội địa cũng như
quốc tế.
Hệ thông cảng biển: Cho đến nay hệ thông cảng biển Việt Nam đã được
quy hoạch đang hình thành và phát triên đa dạng, phong phú. Ngoài việc sửa chữa,
nâng cấp, cải tạo một số cảng truyền thống như Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn...
nhiều cảng mới đã được đầu tư xây dựng như cảng Cái Lân, Chân Mây, Dung Quất,
Thị Vải, VIC... trải đều để phục vụ các khu vực kinh tế của đất nước. Các loại hình
cảng mới như cảng nước sâu, cảng container chuyên dụng... với vốn đầu tư lên tới
70
hàng chục, hàng trăm triệu USD đã được xây dựng, đang phát huy tác dụng và mở
ra tiềm năng lớn đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực cũng như nên kinh tế thể
giới của Việt Nam. Hiện tại, ở Việt Nam có khoang S50 cảng lớn nhỏ khác nhau trải
đều từ Bắc vào Nam, với tông chiều dải cầu tâu khoảng 22.000m với trên 1 triệu m”
kho và khoảng 2,2 triệu m” bãi chứa hàng.Lượng hàng hoá vận chuyên thông qua
cảng hàng năm đều tăng về mọi chỉ tiêu kể cả hàng hoá xuất nhập khâu cũng như
hàng hoá vận chuyền nội địa.Năng suất bốc xếp bình quân của các cảng tổng hợp
quốc gia đạt 2.500 tấn/m cầu tàu/năm. Có cảng đạt năng suất bốc xếp rất cao như
cảng Sải Gòn 3.500 tắn/m, các cảng địa phương đạt 1.000 tân/m.
Hệ thông cảng hàng không: Hệ thông cảng hàng không của Việt Nam trong
những năm qua cũng có nhiều thay đổi. Các cụm cảng hàng không khu vực được
hình thành trên 3 miền Bắc - Trung - Nam với 3 sân bay quốc tế: Nội Bải - Tân Sơn
Nhất - Đà Nẵng là trung tâm của từng miễn và hệ thông các sân bay vệ tính cho ba
sân bay quốc tế như: Miễn Bắc có Cát Bi, Nà Sỏm, Mường Thanh, sân bay Vĩnh.
Miễn Trung có sân bay Phú Bài, Phú Cát, sân bay Cam Ranh (mới khôi phục lại
đưa vào khai thác T5/2004 thay cho sân bay Nha Trang), sân bay Pleiku. Miễn Nam
có Buôn Mê Thuột, Liên Khương, Phủ Quốc, Rạch CHả và Cần Thơ. Các sân bay
quốc tế thời gian qua đã được cải tạo và nâng cấp hiện đại như nhà ga, đường băng
hạ - cất cánh cũng như các trang thiết bị phục vụ nhu cầu chuyên chở hàng hoá,
hành khách trong vả ngoài nước. Mạng lưới đường băng ngảy cảng được mở rộng
tới các nước trên thể giới bằng các tuyến bay trực tiếp với tần suất khai thác gia
tăng. Phương tiện vận chuyền (máy bay) được cải thiện rõ rệt về số lượng, cơ cầu
và chất lượng. Máy bay Việt Nam đang sử dụng khá hiện đại so với các quốc gia
phát triển trên thể giới như: Boing 767, 777; Airbus 320 - 321; ATR 72 hay Fokker.
Lượng hành khách và hàng hoá vận chuyên bằng đường hàng không được tăng dẫn
qua thởi gian.
Hệ thống đường bộ (sắt - ôtô): Hệ thông đường sắt, đường ôtô ở Việt Nam
khá phát triển. Đường ôtô liên tỉnh, nội địa được phân bô đều nối kết các vùng kinh
tế, các địa phương trong cả nước rất thuận tiện. Hệ thống cầu, đường bộ qua các
sống lớn, điều mơ ước của bao người dân tử bao đời nay đã thành hiện thực tạo nên
sự giao lưu thông suốt trong vận chuyên. Hàng hoá ngày nay có thể vận chuyên
băng ôtô theo các tuyến đường bộ đi sâu vào ngõ ngách để giao hàng. Các tuyến
đường ôtô của Việt Nam còn được nói với đường ôtô của các nước như Lào -
Campuchia - Trung Quốc càng tạo điều kiện thuận lợi trong giao thương với các
7
nước trong khu vực và thế giới. Đường sắt cũng là thể mạnh trong hệ thống giao
thông vận tải của Việt Nam. Qua nhiều lần đổi mới, cơ sở hạ tầng của đường sắt đã
có nhiều thay đổi cơ bản từ hệ thống nhà ga, bến bãi đến các tuyển đường vận
chuyên đặc biệt là tuyến đường liên vận Bắc - Nam. Phương tiện vận chuyên dẫn
được nâng cấp, từ chỗ đầu máy hơi nước lả chủ yếu thì đến nay đầu máy điezen
dùng trong chạy tàu là chủ yếu. Các toa xe cũng đa dạng phong phú, đáp ứng tính
đa đạng và phong phú trong chuyên chở. Hệ thông đường sắt Việt Nam lại được nỗi
với đường sắt liên vận quốc tế theo hiệp định SMGS cảng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chuyên chở hàng hoá và hành khách trên tuyến đường sắt liên vận. Tuyến
đường sắt xuyên Á đang xây dựng sẽ mở ra cho đường sắt Việt Nam cơ hội mới
trong quá trình hội nhập và tham gia sâu rộng vào hoạt động vận tải đường sắt trong
khu vực và quốc tế.
Hệ thông đường sông: Đường sông cũng là một lợi thể tạo thêm sự đa
dạng, phong phú trong hệ thông giao thông vận tải ở Việt Nam. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của vận tải đường sông những năm qua cũng được chú trọng đầu tư phát triển.
Các tuyến vận tải đường sông chính được hình thành ở phía Bắc như Hải Phòng -
Hà Nội, Nam Định, Việt Trì. Phía Nam như Sài Gòn - Rạch Cá, Hà Tiên hay Sải
Gòn - Cần Thơ - Cả Mau là những tuyến đường tiếp nỗi vận tải hàng hóa bằng
đường biển vào sâu trong đất liền hay vận chuyên hàng hoá từ sâu trong nội địa
gom hàng cung cấp cho vận tải biên đề tạo thành hành trình đi suốt cho hàng hóa.
Cũng như vận tải đường biên, vận tải đường sông năng lực chuyên chở cũng khá
lớn và chỉ phí tương đối thấp so với một số phương thức vận tải khác cho nên góp
phân giảm chi phí trong vận chuyên. Vận tải đường sông sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc
chuyên chở hàng hóa bằng tàu LASh (Light Aboard Ship).
- Mỗi trưởng pháp lý
Đê hội nhập quốc tế trong thời kỳ công nghiệp và thời đầu kinh tế tri thức,
hệ thông luật pháp pháp VN liên quan tới logistics đã được hình thành. Luật
Thương mại năm 2005 đã thay thể Luật Thương mại 1997, trong đó dịch vụ
logistics được thay cho dịch vụ giao nhận. Năm 2005. Bộ Luật Hàng hải sửa đổi Bộ
Luật Hàng hải 1990, đã đưa luật hàng hải VN phù hợp dẫn với luật quốc tế. Đông
thời với luật hàng hải các luật hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, luật hải quan, luật các tổ chức tín dụng, luật bảo hiểm... cũng ra đời. Năm
2006, VN chính thức công nhận Công ước tạo điều kiện thuận lợi cho tàu biển ra
vào cảng biên (FAL-65). Nghị định 140/2007 ngày 5.9.2007 điều chỉnh hoạt động
Tế
logistics và Nghị định 87/2009/ND-CP ngày 29.10.2009 về vận tải đa phương
thức... là cơ sở pháp lý rất quan trọng tác động tới kinh doanh dịch vụ logistics tại
Việt Nam.
Hệ thống luật pháp nước ta đang từng bước hoàn thiện theo hướng hội
nhập quốc tế, hệ thông cảng biên bắt đầu được nhìn nhận dải hơn thông qua quy
hoạch tại Quyết định 2190/QĐ-TTg ngày 24.12.2009 quy hoạch đến năm 2025 và
tầm nhin 2030. Tuy nhiên đến nay, cả hệ thống quy hoạch và hệ thống luật pháp đã
bộc lộ nhiều hạn chế: Thiếu đồng bộ giữa xây dựng cảng và khai thác cảng, thiểu
đồng bộ các loại hình vận tải: Sắt, sông, biến, bộ... Chẳng hạn, xe kéo container
Hyndai 3 câu có thê kéo tải trọng cho phép tới 45-48 tắn, nhưng cầu đường bộ chỉ
cho phép tới 30 tấn... Trong hệ thông cảng chưa hình thành cảng có cầu nước sâu
tới 22m theo chuẩn độ säu cho tau container loại [5-l 8.000 TEU... Hệ thống thông
tin bảo đảm quản lý container mọi nơi, mọi lúc chưa được thực hiện trên hệ thông
mạng của quốc gia... hệ thống thông tin giúp cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp logistics nói chung và công ty Vinaline logistics Việt Nam được
thuận lợi hơn.
Thu tục hải guan: Các thù tục hải quan như thủ tục hủy lời khai, sửa tờ
khai, thủ tục xuất nhận khâu tại chỗ còn chưa rõ ràng và hợp lý. Vẻ tô chức bộ máy,
bó trí lực lượng và địa điểm là thủ tục hải quan: những vẫn đề này còn nhiều bất
cập. ví dụ như địa điểm làm thủ tục hải quan đổi khi còn cầm xe tải lưu thông trong
giờ hành chính, nhất là ở nội thành những thành phố lớn. Ngoài ra, các vấn đề vẻ
kiêm tra giấy tờ thuế còn nhiều bắt cập ...
Cơ sở hạ tầng thông tin tại các cơ quan hải quan còn nhiều hạn chế, gây khó
khăn cho các doanh nghiệp ngành logistics như: Các thiết bị thông tin chưa đồng
bộ, hệ thông mạng thường xuyên bị lỗi, đường truyền chậm...Các doanh nghiệp nói
chung và công ty Vinaline Logistics Việt Nam rất kỳ vọng vào việc nâng cao chất
lượng cơ sở hạ tầng và nhất là thái độ phục vụ của các bộ công chức ngành hải quan
đề có thê thực hiện dễ đàng các thủ tục theo đúng qui định.
Vẻ thủ tục thông quan hàng hóa xuất khâu gãn với nhiều cơ quan chức năng
khác nhau dẫn tới việc còn nhiều bất cập khó giải quyết. Doanh nghiệp ngành
logistics cần từ phía nhà nước những qui định rõ ràng, minh bạch. Có những thủ tục
phải áp dụng quá nhiều luật, nghị định, thông tư mới được thông quan hàng hóa.
Nhiều thủ tục, nhiều giấy tờ chồng chất rất tốn thời gian và chỉ phí của doanh
nghiệp nói chung và công ty Vinaline Logistics Việt Nam nói riêng.
73
- Yếu tô kinh tế
Kinh tễ Việt Nam trải qua năm 2016 với nhiều khó khăn trước những biến
động lớn của nên kinh tế toàn câu. Đối với hoạt động logistics, vận tải trong nước
còn nhiều thách thức. Thực trạng chung ngành logistics Việt Nam là các doanh
nghiệp chỉ đang thực hiện những hoạt động đơn giản trong chuỗi cung ứng và chỉ
đáp ứng được khoảng 25% yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, ngay trong khu vực
trong nước cũng có sự cạnh tranh khả khốc liệt, sự thâm nhập thị trường của các
doanh nghiệp loglstics nước ngoài gầy không ít khó khăn cho doanh nghiệp
logistivs Việt Nam nói chung vả công ty Vinalines Logistics Việt Nam nói riêng đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược riêng đê thu hút khách hàng và mở
rộng thị phẩng của doanh nghiệp minh.
- Môi trưởng tự nhiên
Môi trường tự nhiên thuận lợi là một trong những yếu tổ để phát triên
logistics. Là một quốc gia có biển, với chiêu dài bờ biển hơn 3.200 km, hệ thông
cảng biển đa dạng trải đều từ Bắc vào Nam lại năm trên tuyến đường hàng hải quốc
tế, phải nói răng thiên nhiên đã ưu đãi cho Việt Nam một điều kiện rất lý tưởng đề
phát triển vận tải đường biên. Với sự ưu đãi này không những tạo điều kiện thuận
lợi cho Việt Nam phát triển buôn bán với các quốc gia, các khu vực trên thể giới mà
còn có thể đưa Việt Nam trở thành nơi trung chuyên hàng hỏa trong khu vực. Ngoài
lợi thể về đường biên, hệ thông sông ngòi Việt Nam cũng đa dạng và phong phú đặc
biệt là đồng bằng Nam Bộ. tạo điều kiện phát triển giao thông nội thủy. Hàng hóa
được dỡ khỏi cảng biên, tiếp tục lên các phương tiện vận tải nội thủy theo các
đường sông đi sâu vào trong đất liên đề giao hàng. Với hai vùng châu thỏ Bắc Bộ và
Nam Bộ băng phăng, rộng lớn nỗi với nhau bởi dãy đất Trung Bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường sắt và ôtô một mắt xích không thê
thiểu được trong vận tải đa phương thức. Với điều kiện tự nhiên như đẻ cập trên
đây, Việt Nam có đây đủ điều kiện để áp dụng và phát triển hoạt động logistics và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngành logictics phát triển hoạt động kinh doanh
của minh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin cho phép các doanh nghiệphoạt động dịch
vụ logistics nói chung và công ty Vinaline Logistics Việt Nam nói riêng phát hiện ra
các điểm yếu trong toàn bộ quá trình lưu chuyên của hàng hoá, loại bỏ được thời
gian chết, thời gian lưu kho ở các điểm chuyên tải. Vì vậy, cùng với việc xây dựng
74
chiến lược phát triển logistics, cần xây dựng chiến lược pháttriên, ứng dụng thành
tựu công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics như: thiết lập hệ thống trao đôi đữ
liệu điện tử, công nghệ đang được áp dụng trong kinh doanh, khai thác vận tải đa
phương thức, vận tải biên, áp dụng các hệ thống quản lý logistics băng điện tử của
các nước có hệ thông này phát triển như Singapore, Anh.
2.4. Đánh giá chung về năng lực cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cổ
phân Vinalines Logistics Việt Nam
2.4L, Những thành công
% Cơ sở hạ tầng logistics tương đổi tôi
Công ty cô phần Vinalines Logisties Việt Nam Logistics là một thương
hiệu lâu năm trên thị trường vả có thời gian dải để khăng định tên tuôi của mình
trong nước. Hiện nay, Công ty đang sở hữu một hệ thống kho bãi chất lượng cao
với tông điện tích mặt bằng vào khoảng 81.000m” (trong đó cảng Nội địa ICD Lào
Cai là 74.000 mỶ) và đặt tại các vị trí thuận lợi và hiện tại đang tiếp tục được mở
rộng. Các kho này đều năm ở các tuyến đường vành đai Hà Nội, được quản lý
chuyên nghiệp, trang bị những hệ thống hiện đại như: hệ thống cần trục, cầu trục,
xe nâng, cầu âm, cầu nâng hàng. hệ thống đèn chiếu sáng đạt tiêu chuẩn, hệ thông
ánh sáng ở mái... trong kho bãi, đáp ứng được yêu câu của khách hàng. Tuy chưa
phải là đạt tiêu chuẩn được như các kho hàng hiện đại của các hãng lớn, nhưng,
những dịch vụ hiện có cũng làm hài lòng những khách hàng có nhu cầu không quá
lớn về mảng dịch vụ này. Theo định kỳ hàng tháng, Công ty Công ty cỗ phản
Vinalines Logistics Việt Nam tổ chức đánh giá các chỉ số về hoạt động vận chuyên
và giao hàng từ các thông tin phản hồi thu được sau khi kết thúc quá trình giao
nhận vận chuyền.
Các chỉ tiêu đánh giả bao gồm: Tỉ lệ %4 các lệnh đặt hàng được kiểm soát;
Tỉ lệ %4 các lệnh đặt hàng không thẻ thực hiện do các nguyên nhân: khách hàng nợ,
hàng thiểu...; Tỉ lệ %a các lệnh đặt hàng thành công: Tỉ lệ %4 các lệnh đặt hàng được
g1ao đúng giờ.
Nhìn chung, dịch vụ đo công ty Vinalines Logistics Việt Nam cung cấp có
chất lượng tương đi tốt so với các công ty logistics Việt Nam hiện nay, nhưng vẫn
còn tôn tại nhiều điểm yêu sơ với các công ty liên doanh lớn hoặc các công ty kinh
doanh logistics thuộc các tập đoàn đa quốc gia.
% Đội ngũ nhân viên lagistics của công ty chuyên nghiệp hơn
T5
Ban lãnh đạo Công ty Vinalines Logistics Việt Namluôn quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên để đáp ứng tôi đa yêu cầu của khách hàng, đặc
biệt là những khách hàng nước ngoài sử dụng địch vụ trọn gói trong chuỗi cung ứng
dịch vụ logistics của công ty. Đề nâng cao chất lượng nhân sự, hàng năm Công ty tiếp
khai kế hoạch đào tạo về logistics, hợp tác với các đối tác trong vả ngoải nước có các
chuyên gia giỏi để trao đổi những kinh nghiệm vẻ chiến lược marketing, chiến lược
quản lý nhân sự. đảo tạo giao tiếp ứng xử để phù hợp với phong cách giao tiếp của
một nhả vận tải chuyên nghiệp để thích ứng với những thay đổi của môi trường
ngành. Qua đó, nhân viên của Công ty được trang bị kiến thức đây đủ, sẵn sảng đáp
ứng các yêu cầu cung cấp dịch vụ với chất lượng đòi hỏi cao hơn.
% Tăng cường hợp tác với nước ngoài
Công ty Vinalines Logistics Việt Namkhông chỉ mở rộng hợp tác trên nhiều
lĩnh vực với các đối tác, khách hàng trong nước; mà còn chú trọng, tăng cường và
đây mạnh hợp tác, phát triển dịch vụ với các nước trong và ngoài khu vực, nhằm
xúc tiễn từng bước đây mạnh sản phẩm dịch vụ. đồng thời tiếp thu các công nghệ
quản lý mới. Cụ thể, có các hoạt động như: Hợp tác và mở rộng dịch vụ vận tải hàng
quá cảnh sang Lào và ngược lại Hợp tác trong việc vận tải hàng hoá sang
Campuchia; Hợn tác vận chuyên sang Trung Quốc.
Trong những năm trở lại đây, Công ty đã liên tục ký kết những hợp đồng về
dịch vụ logistics, XNK hảng hoá, dịch vụ vận tải quá cảnh sang các nước Trung
Quốc. Thái Lan, Lào và Campuchia... Song song với đó, Công ty cũng xây dựng
mạng lưới làm dịch vụ tại các khu vực thị trường tiềm năng với các Văn phòng đại
điện nhằm năm bắt thông tin về thị trường và là bước khởi động đề xây dựng chiến
lược phát triển địch vụ vận tải khu vực và quốc tế.
s% Hệ thông công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
Nhận thức rõ được vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động
logistics, ngay từ ban đầu Công ty đã đầu tư khá nhiều vào hạ tầng công nghệ thông
tin. Bên cạnh hệ thông mạng nội bộ nhăm quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý
nhân sự... Công ty Vinalines Logistics Việt Namđã đầu tư công nghệ nhãm quản lý
kho bãi thông qua hệ thống phần mềm quản lý Business Planning and Control
System - BPCS và Web Map Service - WMS, Đây đêu là những phân mẻm quản lý
tiên tiên về hoạt động logistics được nhiều doanh nghiệp tin dùng giúp cho hoạt
động quản lý kho bãi được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn.
76
Như vậy, sau hơn TÔ năm hoạt động, công ty Vinalines Logistics Việt Nam
đã đạt được những thành công nhất định, cơ sở hạ tầng ngày càng được công ty chú
trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ logistics và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hảng.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
% Hoạt động logistics côn tập trung nhiều vào các hoạt động giao nhận
truyền thông
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam nói chung và
công ty Vimmalines Logistics Việt Nam nói riêng mới chỉ thực hiện một vải công
đoạn nào đó của quy trình logtstics mà thôi. Tại công ty Vinalines Logisttcs Việt
Nam, màng hoạt động logistics mới chỉ bao gồm những hoạt động chủ yếu sau:
Dịch vụ giao nhận: làm thủ tục hải quan cho các chủ hảng: đại lý mua bản,
ký gửi hàng hoá; nhận uỷ thắc XNK; đại lý làm thủ tục hải quan.
Dịch vụ kho bãi: kinh doanh kho bãi, bốc xếp, bảo quản, vận tải các loại
hàng hoá và một số địch vụ kho bãi gia tăng.
Dịch vụ vận chuyên hàng hoá: vận tải đa phương thức, vận tải hàng hoá
băng đường biên, đường không, đường bộ, đường sắt trong vả ngoài nước; vận tải
quả canh sang Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Dịch vụ hải quan.
Giải pháp chuỗi cung ứng.
Như vậy, có thể thấy mức độ cung ứng dịch vụ logisticscủa công ty
Vinalines Logistics Việt Nam còn hạn chế về dịch vụ cung cấp. Công ty Vinalines
Logistics Việt Nam cung cấp chưa được đa đạng và tích hợp thêm nhiều dịch vụ giá
trị gia tăng giống một số nhà cung cấp dịch vụ lớn trên thị trường như Maersk
Logistics, APL Logistics... Công ty mới chỉ cung cấp địch vụ kho bãi, bốc xếp bảo
quản và vận tải các loại hàng hoá, cùng một số dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản tại
kho bãi như dán nhãn, bao gói hàng... theo yêu cầu của khách hàng. Trong khi đó,
Maersk Logistics và APL Logistics hiện đã làm thêm các dịch vụ gia tăng một cách
bài bản, có hệ thống và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại như scan hàng hoá, ¡in
và kiểm tra mã vạch, đóng pallet, phân loại hàng, phát hành chứng từ cho hàng hoá,
truyền số liệu hàng hoá qua hệ thống điện tử. Nhìn chung, có thẻ thấy dịch vụ
logistics của Vinalines Logistics Việt Nam vẫn còn ở mức hạn chẻ, và đây phần nào
cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho nhiều khách hàng là các công ty
T7
hay tập đoàn lớn không chọn Vinalines Logistics Việt Nam làm nhà cung cấp dịch
vụ logistIcs.
Dịch vụ thiểu tính liên kết
Thời đại ngày nay là thời đại của xu hướng outsourcing, mỗi doanh nghiệp
cần tập trung vào thế mạnh của mình vả thuê ngoài những dịch vụ không phải là thê
mạnh của mình. Chính vì thể, tính liên kết là cần thiết hơn bao giờ hết. Đặc biệt
trong ngành giao nhận vận tải - phân phôi hàng hoá thì xu hướng liên kết lại càng có
vai trò quan trọng, Đề ứng dụng hiệu quả và phát triển địch vụ logistics đòi hỏi phải
có sự phối hợp giữa các doanh nghiệp giao nhận vận tải, kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh dịch vụ ngân hàng, các cơ quan hữu quan liên quan tới ngành như: hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển, cảng nội địa, cảng hàng không... Như
vậy, công ty cần thiết phải liên kết với các công ty con trong củng Công ty cô phần
Vinalines Logistics Việt Nam và các ban ngành có liên quan khác để đạt được hiệu
quả trong hoạt động logtstics.
Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động logistics tại Vimahnes Loglstics Việt
NamLogistics vẫn còn thiếu sự kết hợp với các công ty khác trong cùng Công ty
mẹ. Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa hè tập trung mở rộng mạng lưới đại lý và chỉ
nhánh trên thể giới để chuẩn bị điều kiện cho phát triển logistics. Với đặc thù của
hoạt động logistics thì đại lý và chỉ nhánh trên thế giới là yếu tô tất yếu để phát
triển. Hiện tại, Vinalines Logistics Việt Nam mới chỉ có một vải văn phòng đại diện
ở Móng Cái, và một số chỉ nhánh tại Lào Cai, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP.HCM.
Như vậy, với số lượng chỉ nhánh ít ỏi như thế này thì Công ty tạm thời chưa thê có
khả năng mở rộng hoạt động đẻ đưa dịch vụ logistics của mình ra quốc tế, cũng như
là sự hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành.
% Ấp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế
Quản lý chuỗi logistics chính là hoạt động quản lý cả đòng vật chất lẫn
thông tin, thiếu một trong hai thì chưa thể là hoạt động logistics thực sự được.
Vinalines Logistics Việt Nam chỉ mới xử lý đơn hàng trên hệ thông phần mêm quản
lý như BPCS hay WMS. Thêm vào đó, mức độ ứng dụng thương mại điện tử của
Công ty cũng vẫn còn ở mức trung bình. Vinalines Logistics Việt Namchưa tham
gia sử dụng chứng từ điện tử và hợp đông điện tử; hoặc xét trên khía cạnh xây đựng
website thì chỉ là giới thiệu đơn thuần chứ chưa cung cấp được các tiện ích mà
khách hàng cần như công cụ theo đối đơn hàng (track and trace), lịch tàu, đăng ký
điện tử (e-booking), theo đõi chứng từ... Nguyên nhân dẫn đến hạn chế áp dụng
78
công thông tin là vì vỗn đầu tư. Đề áp dụng bất kỉ một chương trình phần mềm quản
lý nào đều cần đến chỉ phí rất lớn và tất nhiên không phải là việc dễ thực hiện đối
với Công ty. Nhưng, dù sao thì việc ứng dụng nhiều hơn nữa thành tựu công nghệ
thông tin vào việc cung cần dịch vụ logistics là mặt vẫn đề thực sự cầp thiết và cần
phải xây dựng kế hoạch đài hạn.
% Hoạt động logistics mới chỉ ở trong phạm vì hẹp
Quy mô dịch vụ logistlcs của công ty Vinalines Logistics Việt Namcon khá
nhỏ, sức cạnh tranh yếu. Cùng với đó là hệ thông mạng lưới đại lý và văn phòng đại
điện của Công ty không nhiều vả không trải trên phạm vi rộng mà chỉ bó hẹp trong
nước và một số quốc gia lần cận. Một hạn chế nữa là việc Công ty mới chỉ dừng lại
ở việc cung cấp một số dịch vụ riêng lẻ trong toàn bộ chuỗi logistics, trong khi nhu
cầu quốc tế lại đòi hỏi phải tiễn hành tổng thể toàn bộ hoạt động của chuỗi này.
kš Sự yếu kém của hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng
Công ty Vinalines Logistics Việt Namhiện chưa có các hoạt động marketing
và chiến lược khách hàng cho mảng hoạt động logistics của mình. Các hoạt động xúc
tiễn bán hàng (promotion) mặc dù đã được chú ý tới như: tham gia hội chợ trên địa
bàn Hà Nội, Hỗ chỉ Minh, tham gia quảng bá hình ảnh, cộng tác viên với tạp chí
Vietnam Shipper... nhưng chưa thực sự thu được hiệu quả. Các hoạt động tiếp thị
trực tiếp và chăm sóc khách hàng (care) mới chỉ được tô chức ở mức độ nhỏ lẻ như:
thăm hỏi, tặng quả sinh nhật... Công ty chưa có được chiến lược rõ ràng vả quyết
định đầu tư kinh phí cần thiết cho hoạt động quan trọng nảy. Hướng phát triển của
công ty Vinalines Logistics Việt Namtrong thời gian tới để nâng cao dịch vụ
logistics của Công ty là tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện có và cung cấp
thêm những dịch vụ mới nhằm theo kịp sự phát triển của ngành logistics trên thể
giới cũng như yêu cầu của khách hàng: do đó hoạt động R&D là thực sự cần thiết
trong giai đoạn này.
% Hạn chế về chất lượng dịch vụ logistics
Đánh giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ logistics của công ty
về mức độ tin cậy trong chất lượng dịch vụ logistics của công ty Vinalnes Logistics
Việt Nam còn khá thấp, công ty chưa thực hiện đúng nội dung đã cam kết với khách
hàng và công ty cũng chưa đảm bảo việc thực hiện địch vụ đúng ngay từ lần đầu,
việc giao hàng vẫn còn xảy ra tình trạng giao sai địa điểm, người nhận, nguồn hàng
giao vẫn còn xảy ra làm thât thoát nguồn hàng giao cho khách hàng gây tốn hại đến
79
uy tín và doanh thu của công ty mả nguyên nhân là do sự yếu kém trong nghiệp vụ
logisticscủa nhân viên công ty,
Về sự đảm bảo đối với dịch vụ logisticscủa công ty theo đánh giá của khách
hàng còn thấp, về quy trình cung ứng dịch vụ logistics của công ty chưa được đánh
giá cao chưa tạo sự thuận tiện cho khách hàng, quy trình còn phức tạp, hạn chế
trong quy trình thủ tục phục vụ hàng hóa đối với các bộ phận đặc biệt là bộ phận thủ
tục tải liệu do bộ chứng từ giao nhận rất đa dạng và phức tạp, trong khi đó, số nhân
viên kiêm tra chứng từ rất hạn chế và chưa có Sự kiểm tra chéo. Nhân viên trực tiếp
thực hiện dịch vụ chưa đủ kiến thức, năng lực làm việc cùng như kinh nghiệm làm
việc và kỹ năng giao tiếp, khả năng truyện đạt và diễn giải các vẫn đê của nhân viên
cũng còn yếu.
Với yêu cầu khách hàng ngày cảng cao, trong khi việc đáp ứng nhu cầu của
công ty còn chậm. Điều này thể hiện ở chỗ nhiều khách hàng có yêu cầu xong công
ty không thê đáp ứng được hoặc có đáp ứng nhưng kết quả lại không được như
mong đợi, đặc biệt là các hàng hóa chuyển phát nhanh hoặc các hàng hóa đặc biệt.
Công ty Vinalines LogisHcs Việt Nam còn lủng túng trong việc thực hiện phục vụ
đối với các hàng hóa đặc biệt hàng hóa nguy hiểm, hàng bảo quản lạnh.
Hoạt động kho bãi còn yếu: Trong quá trình cung cấp địch vụ logistics thì
kho bãi chiếm một vai trò rất quan trọng, kho bãi không đơn thuần là nơi chứa hàng
hoá mà còn thực hiện chức năng của một trung tâm phần phối (Distribution Center].
hoặc hơn nữa là bãi trung chuyên cho giao hàng chéo (Cross - Docking), là nơi cung
cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. Tuy vậy, xét từ phía Công ty
Vinalines Logistics Việt Nam thì hoạt động kho bãi vẫn còn rất yếu. Vinalines
Logistics Việt Nam còn thiểu các địch vụ mang lại giá trị gia tăng cho hàng hoá
như: kẻ kỷ mã hiệu, tải đồng gói, kiêm soát chất lượng, quản lý đơn đặt hàng, thực
hiện việc quản lý trả lại hàng cho nhà phân phối... Trình độ cơ giới trong bốc dỡ
hàng hoá vẫn còn yếu kém, lao động thủ công là phô biến, công tác lưu kho lạc hậu,
chưa áp dụng tin học trong một số lĩnh vực quản trị kho như mã vạch hay chương
trình quản trị kho. Bên cạnh đỏ, chất lượng trang thiết bị phục vụ cho quả trình cung
ứng địch vụ cũng chưa thật sự tốt do các trang thiết bị hư hỏng và phải thay thê
nhiều. Ngoài nguyên nhân khách quan là mức sản lượng tăng, hoạt động thường
xuyên, tần suất sử dụng cao như lốp xe nâng, lốp xe tải, các thiết bị nâng hạ, máy
phát điện, điều hòa kho hàng hóa, hệ thông camera, hệ thông mái nhà kho,... một
80
phần do ý thức sử dụng chưa được tốt, quá trình bảo đưỡng diễn ra chưa thường
xuyên, phân lớn do phát sinh lỗi mới để xuất bảo dưỡng. sửa chữa.
Một hạn chế lớn nhất của công ty Vinalines Logitics Việt Nam là hạn chế
về nhân lực cung ứng cho phát triển dịch vụ. Vinalines Logitics Việt Nam thiểu
nhân sự cấp cao có kinh nghiệm trong các hoạt động khai thác, tác nghiệp trong lĩnh
vực logistics và nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ logistics cũng thiểu trình
độ, năng lực làm việc và cả trình độ ngoại ngữ. Không chỉ hạn chế về trình độ
chuyên môn, nhân lực công ty còn có những hạn chế trong những kỳ năng giao dịch
cung ứng dịch vụ, đó là những kỹ năng mên, kỹ năng giao tiếp và ý thức trách
nhiệm „ điều nảy tác động lảm giảm chất lượng dịch vụ. và đánh mất đi niềm tin
trong mắt khách hàng và đối tác. Đối với nghiệp vụ logistics, để thực hiện Quản lý
đây chuyền cung ứng (Supply Chain Management - SCM) đòi hỏi nhân viên giao
nhận phải có trình độ kinh doanh quốc tế, kiến thức công nghệ thông tin nhất định.
Mặc dù công ty Vinalines Logistics Việt Nam đã luôn chú trọng đến công tác đảo
tạo nhằm nắng cao năng lực làm việc của nhân viên nhưng vần chưa mang lại hiệu
quả. Nguyên nhân là hiện tại Việt Nam hầu như chưa có trường đại học nào đảo tạo
chuyên ngành Logistics một cách chính quy, hoặc có thì cũng chỉ là các khoá học
ngắn hạn về logistics và mang tính chất giới thiệu là chủ yếu, vì vậy sự yêu kém về
nhân lực không chỉ là hạn chế của công ty Vinalines Logistics Việt Nam nói riêng
vả của ngành loglstics Việt Nam nói chung. Trong công tác đảo tạo của công ty
Vinalines Logistics Việt Nam chưa thực sự bám sát với nhu cầu đảo tạo nhân viên
và yêu cầu của dịch vụ. đặc biệt là những dịch vụ mới. Việc đảo tạo còn chậm, đi
sau so với sự hình thành và phát triển sản phẩm. Do đó công ty Vinalines Logitics
Việt Nam cần có những biện pháp thay đổi và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên để cung ứng tốt hơn nữa các dịch vụ của mình.
Tóm lại, với xu thể toàn cầu hoá và phát triển cao độ của khoa học kỹ thuật
mang đến nhiều lợi ích cho nên kinh tế quốc gia nói chung và địch vụ logistics nói
riểng. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh cũng song song tôn tại và lớn lên. Các doanh
nghiệp logistics Việt Nam cũng như Công ty Vinalines Logistics Việt Namcần có
đối sách hợp lý, lộ trình cụ thể để phát triển trong tương lai gần và trong tương lai
xa là vươn tâm ra thể giới.
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu tông quan về công ty cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam và năng lực cung ứng dịch vụ logistics của công ty
81
Vinalines Logisties Việt Nam. Qua phân tích có thể thấy, công ty Vinalines
Logistics Việt Nam đã có sự đầu tư về hệ thống hạ tầng công nghệ, kho bãi, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nhăm đáp ứng nhu cầu dịch vụ logistics của khách
hàng trong điều kiện cạnh tranh ngành gay gắt như hiện nay. Sau hơn 10 năm hoạt
động, công ty Vinalines Logistics Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghỉ
nhận trong dịch vụ logistics, và ngày cảng nâng cao thương hiệu cũng như uy tín
của công ty đối với khác hàng. Tuy nhiên, dịch vụ logistics của công ty Vinalines
Logistics Việt Nam hiện tại vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện
hơn. Nội dung chương 2 sẽ làm cơ sở đề xuất giải pháp trong chương 3.
82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH
VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỎ PHẢN VINALINES LOGISTICS
ĐỀN NĂM 2025
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Vinalines Logistics Việt Nam đến
năm 2025
3.1.1. Định hướng phát triển chungcủa Công ty Vinalines Logisties Việt Nam
đến 2025
Tâm nhìn chiến lược của công ty Vinalines Logistics Việt Nam tới năm
2025 là trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ logistIcs tại
Việt Nam cũng như tại khu vực Đông Nam Á và hướng tới châu Á. Góp phần đưa
thương hiệu về lĩnh vực logistics của Việt Nam lên bản đỗ logistics thế giới.
Công ty hướng đến cung cấp các giải pháp logisties và các giải pháp chuỗi cung cấp
cho tất cả các đối tượng khách hàng trong các lĩnh vực của nên kinh tế từ tư vấn
quản lí quản trị cho đến các giải pháp về sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Định hướng chiến lược của công ty Vinalines Logistics Việt Nam đến năm
2025 là phát triền khu công nghiệp logistics (logistics park) miền Bắc với quy mô,
địa điểm phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu trung chuyển hàng hóa cũng như phục vụ
các khu công nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu.
Phát triển các khu công nghiệp logistics miễn Nam (phục vụ vận tải
container quốc tế thông qua cảng biển container quốc tế và cảng hàng không
quốc tế).
Phát triển khu logistics cùng với việc cải tạo các cửa khâu thúc đây trao đôi
thương mại với Trung Quốc. Campuchia, Lào cho giai đoạn 2030...
Phát triển đa dạng các trung tâm phân phôi (distribution center) tại các
thành phố, đỗ thị lớn trên cả nước nhăm phục vụ thị trường bản lẻ, các trung tâm
logistics (Iogistics center) gần các khu công nghiệp sản xuất, chế biến xuất khẩu.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu có tính định hướng nói trên sẽ góp
phân tăng cường xây dựng và phát triên nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ logistics
ở nước ta. Một nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao sẽ là tiên đề cho sự phát triên vả
tăng cường mạnh mẽ của các doanh nghiệp logistics Việt Nam trong điều kiện hội
nhập vào WTO và các tô chức kinh tế khác, góp phân thúc đây khu vực dịch vụ
83
logisties Việt Nam vượt qua những khó khăn hiện tại để có thê vững bước phát
triên, đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam, khăng định vị trí Việt Nam
trong khu vực và quốc tế.
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ logistic tại công ty
Finalines Logistics Kiệt Nam
Sứ mệnh của Vinalines Logistics Việt Nam là cung cấp các giải pháp
logistics và giải pháp chuỗi cung cấp cho khách hàng và đối tác với trách nhiệm cao
nhất và đem lại giá trị cao hơn sự mong đợi của khách hàng và đối tác đưa thương
hiệu Vinalines Logistics hội nhập và đi lên, tăng cường hợp tác mang tính quốc gia
và quốc tế.
Đề nâng cao năng lực cung ứng địch vụ logistics, công ty Vinaline Logistics
Việt Nam tiếp tục mở rộng kho bãi, nâng cấp máy móc trang thiết bị hiện tại, thay
thể toàn bộ trang thiết bị lỗi thời hoặc không đạt công suất hoạt động nhằm đảm bảo
cung ứng địch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tăng cường đào tạo cán bộ công nhân viên công ty nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ. nâng cao năng lực làm việc và năng lực giao tiếp
với khách hàng nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng.
Vẻ dịch vụ cung ứng, định hướng phát triền thời gian tới vẫn tập trung duy
trì và phát triển các dịch vụ cốt lõi của Vinalines Logistlcs bao gồm dịch vụ hải
quan, kho bãi, vận tải hàng hóa, dịch vụ logisfics và các địch vụ logistics khác.
Tiếp tục hoàn chỉnh chất lượng hệ thống sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn
LATA, ISO 9001:2008, ISO 1400... Duy trì và phát triển, nâng cao sản lượng phục
vụ khách hàng đối với sản phâm đang phục vụ.
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của công ty
Vinalines Lagistics Việt Nam tới năm 2025
Đề nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của công ty Vinalines
Logistics Việt Nam tới năm 2025, tác giả xin để xuất một số giải pháp cơ bản
như sau:
3.2.I. Đa dạng và phát triển các (lịch tụ logistics ca công ty
Hoạt động trong một mỗi trường cạnh tranh sôi động và khốc liệt, các đối
thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn, đối thủ mới gia nhập và những yêu cầu khắt khe của
84
khách hàng thì đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải không ngừng nỗ lực phát
triên các dịch vụ hiện có, đồng thời nghiên cứu mở rộng các dịch vụ logistics được
cung cấp đề đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng. Năng lực cung ứng dịch
vụ logistics thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, dịch vụ cảng đa
dạng thì càng thu hút nhiều đối tượng khách hàng.
Thực tế tại công ty theo như kết quả phân tích cho thấy mức độ cung ứng
dịch vụ logistics của công ty Vimalines Logistics Việt Nam còn hạn chế về dịch vụ,
các hoạt động dịch vụ của công ty chỉ là một mắt xích rất nhỏ trong chuỗi dịch vụ
logistics bao gồm dịch vụ kho bãi, bốc xếp bảo quản và vận tải các loại hàng hoá,
cùng một số dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản tại kho bãi như dán nhãn, bao gói
hàng... theo yêu cầu của khách hàng, thủ tục khai báo hải quan, xuất nhập khâu
hàng hóa. Tuy nhiên, các hoạt động không liên kết chặt chẽ với nhau, hoạt động
mang tính chất riêng lẻ, không phát huy hết hiệu quả của từng mảng dịch vụ. Chẳng
hạn, dịch vụ cho thuê kho bãi của công ty hiện tại chỉ dừng ở mức cho các doanh
nghiệp, hải quan thuê địa điểm chứa hàng, họ chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu
vận chuyên, đóng gói và thủ tục, nêu theo đúng nghĩa tiêu chuân của hoạt động này
thì công ty phải trực tiếp liên hệ với hãng tàu, ký kết hợp đồng thuê kho, đóng gói,
kê khai đơn hàng, sau đó đảm nhận thêm thủ tục vận chuyên hàng hóa đến nhà nhập
khâu hoặc xuất khâu. Về dịch vụ vận tải hàng hóa chưa khai thác được tối đa các
phương tiện vận tải, thực hiện vận tải hàng hóa kết hợp nhằm giảm chi phí cho các
chuyển đi. Để có thê kết hợp vận chuyền đói hỏi doanh nghiệp phải chủ động tích
cực tìm kiểm thị trường vận tải nội địa, tạo quan hệ lâu đài với các khách hàng lớn
là các tập đoàn, tông công ty của nhà nước. Khi đã là khách hàng của các tổng công
ty doanh nghiệp có thể tham gia dịch vụ khác như thủ tục giao nhận hàng hóa, xuất
nhập khâu hàng hóa...
Đề đa dạng hóa các dịch vụ logistics, Công ty cần mở rộng các hoạt động
Logistics theo nhiều lĩnh vực khác nhau như cung cấp địch vụ khai thác cảng, môi
giới vận tải, dịch vụ phân phối, giao nhận gom hàng lẻ, dịch vụ đóng gói vận
chuyên, lưu cước tàu chợ, thuê tàu chuyền, cho thuê phương tiện vận tải, phân phối
hàng hoá. Trong giai đoạn trước mắt, công ty có thể mở rộng sang một số hoạt động
Logistics khác mả không cần sử dụng đến nhiều nguồn lực, tận dụng những nguồn
85
lực sẵn có trong công ty. Giải pháp tốt nhất là công ty có thê liên kết với các công ty
cùng cung cấp dịch vụ logistics để có thể tận dụng những ưu thế của nhau khai thác
nguồn lực các bên cùng có lợi.
Hiện tại, đối với dịch vụ logistics của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
đang tập trung phát triển dịch vụ vận tải và kho bãi, vì vậy giải pháp sẽ tập trung
vào hai mảng dịch vụ này.
- Đối với dịch vụ vận tải „giao nhận và phán phối hàng hóa
Quản lý việc vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yêu nhất của hoạt
động logistics, bởi vì kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý vận tải và phân phối hàng hóa
nhăm quản lý công tác vận chuyển và phân phát hàng hóa đúng thời hạn, an toàn,
đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo. Các
công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh logistics: Chọn
người vận chuyển (tự vận chuyền hay thuê); chọn tuyến đường, phương thức vận
tải, phương tiện vận tải; kiêm soát quả trình vận chuyển; công việc giao nhận và bốc
xếp: xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát hàng. Trong dây chuyên cung ửng gồm rất
nhiều khâu, giữa mắt xích của các khâu có các dịch vụ: giao nhận, xếp dỡ, lưu kho...
Nếu đề hàng hóa phải tổn kho nhiều hoặc lưu kho quá lâu sẽ gây thiệt hại
cho hãng sản xuất, do đó cần phải giải quyết khâu này bằng những biện pháp khác
nhau: Xác lập kênh phân phối, chọn thị trường tiêu thụ; Chọn vị trí kho hang: Thiết
lận các trung tầm phân phỗi, trung tâm logistics; Quản lý quá trình vận chuyên...
Công ty có thê đa dạng hóa một số địch vụ vận tải và giao nhận mà công ty
có thể cung cấp cho khách hàng, như: Quản lý quá trình vận tải, phát hành chứng từ,
quản lý đơn hàng, Logistics ngược. Hơn nữa, để hội nhập với ngành logistics toàn
thế giới, công ty Vinalines Logisties Việt Nam cần hướng tới việc cung cấp dịch vụ
logistics cho hàng hóa vận chuyển băng đường hàng không, đây là dịch vụ chưa
được công ty chú trọng phát triển bao gồm các địch vụ sau: Giao nhận hàng từ kho
tới kho băng đường hàng không; Giao nhận hàng đến các sân bay; Khai báo hải
quan; Vận tải liên hợp hàng không - đường biển qua các điểm chuyến tải chính ở
Đông Nam Á. Châu Á và Châu Âu.
86
- Dịch vụ kho bãi
Đề phát triển địch vụ kho bãi thì công ty cần nâng cao việc quản lý và nâng
cấp kho hàng, phát triển dịch vụ gia tăng cho hàng hóa tại kho.
Trước hết, công ty Vinalines Logistics Việt Nam cần quản lý kho hàng một
cách hiệu quả, không chỉ cho hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn sử dụng
hiệu quả cho việc cho thuê kho bãi.
Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động
logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa
trong sản xuất và lưu thông. Mục đích của hoạt động quản lý vật tư, nguyên vật liệu
là đảm bảo cho sản xuất, lưu thông được diễn ra liên tục và hiệu quả. cân đôi cung
cầu và đề phòng rủi ro, bất trắc. Các công việc liên quan đến quản lý kho hàng trong
hoạt động logistics bao gồm: Thiết lập mạng lưới kho vả chọn vị trí kho hàng (số
lượng, quy mô); thiết kế và lắp đặt các thiết bị kho hàng; tô chức việc xuất nhập,
lưu kho, bảo quản hàng hóa; thực hiện các công việc sô sách, thống kê liên quan
đến nghiệp vụ kho hảng...
Bên cạnh đó, công ty Vinalines Logistics Việt Nam cần mở rộng thêm các
dịch vụ làm tăng giả trị gia tăng tại kho, bao gồm: Kiểm tra mã số mã vạch; Đông
pallét; Phân loại hàng: Kiểm đếm và đóng hàng vào container; Dịch vụ kho bãi gia
tăng giá trị; Diêu phối hàng lưu kho; In nhãn vả scan hàng hóa, công nghệ in nhãn
hàng và scan mã vạch trên thùng hàng carton giúp khách hàng có thê tránh được các
nhãn in ấn không chính xác hoặc in các dữ liệu mà hệ thông không nhận dạng được.
Nhờ đó khách hàng có thê yên tâm răng hàng hóa của mình sẽ không bị trễ tàu.
Ngoải ra, việc nẵng cao công tác quản lý, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
cũng hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi.
Quản lý vật tư là một bộ phận của hoạt động logistics nhăm quản lý nguyên
vật liệu, thiết bị, máy móc, các phụ kiện và bán thành phẩm (tất cả những thứ mà
doanh nghiệp sử dụng để tạo ra sản phẩm hàng hóa). Mục đích của hoạt động quản
lý vật tư, nguyên vật liệu là đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm chỉ
phí (hạ giá thành sản phẩm). Các công việc liên quan đến quản lý vật tư, nguyên vật
liệu: quản lý cung ứng vật tư (đặt quan hệ trước đề mua hàng. đặt quan hệ trước với
các nhà cung cấp khi mà sản phầm còn đang trong quả trình thiết kẽ; thực hiện việc
§7
mua hàng và các hoạt động của quá trình thu mua; nghiên cứu các cơ hội và thách
thức của môi trường cung ứng vật tư; phát triên các chiến lược và kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu; cải tiễn dây chuyền cung ứng.
Ngoài dịch vụ vận tải và các dịch vụ kho bãi, công ty cũng cần tập trung
phát triển các dịch vụ khác đan ø được cung cấp tại công ty Vinalines Logistics Việt
Nam như thủ tục hải quan, chuỗi cung cấp...
3.2.2. Đầu tr nâng cấp cơ sở hạ tầng, chất lượng kho bãi
Đối với dịch vụ logistics thì cơ sở hạ tầng, kho bãi là điều kiện không thế
thiểu để mở rộng vả nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ. Với tỉnh hình cạnh tranh
gay gắt trong ngành Logistics hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, mở rộng quy mô hoạt động đề thu hút thêm nhiều khách hàng đến với dịch vụ
của công ty. Riêng đối với công ty Vinalines Logistics Việt Nam hiện nay đang sở
hữu một hệ thông kho bãi chất lượng cao với tông diện tích mặt bằng vào khoảng
81.000m” (trong đó cảng Nội địa ICD Lào Cai là 74.000 m') và đặt tại các vị trí
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống kho bãi trên tuy lớn
nhưng tập trung tại khu vực miền Bắc nên chỉ đủ đáp ửng nhu cầu của khách hàng
ở hiện tại.Vi vậy vấn đề đầu tư kho bãi, cơ sở hạ tầng tại công ty là điều hết sức
cần thiết nếu công ty muốn nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistic của doanh
nghiệp minh.
Tuy nhiên, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng, kho bãi cần nguồn vốn khá lớn và
nguồn vốn này được trích từ lợi nhuận của công ty. Vì thế để tăng lợi nhuận cân
tăng mức doanh thu dịch vụ logistics tại công ty. Cũng theo phân tích chương 2,
mặc dù doanh thu công ty tăng qua hàng năm, tuy nhiên mức doanh thu hiện tại
công ty chưa khai thác hết công suất máy móc thiết bị, kho bãi tại công ty. Vì vậy,
với công suất máy móc, trang thiết bị hiện tại và với kế hoạch đầu tư nâng cấp trang
thiết bị của công ty trong thời gian tới sẽ là điều kiện giúp công ty đây mạnh doanh
thu bằng cách mở rộng quy mô, địch vụ cung cấp cho khách hàng nhăm đây mạnh
đoanh thu, cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm, dịch vụ hiện có: Công ty nên củng cỗ hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ hiện tại bằng cách đầu tư mua sắm, thay thế các trang thiết bị, đảo tạo
bồi dưỡng chuyển viên nghiệp vụ, đánh giả chất lượng dịch vụ hiện tại. Phân tích
88
hiệu quả hoạt động của các dịch vụ đang cung cấp, đánh giá chất lượng dựa trên các
tiêu chí chất lượng là tính an toàn, tính chính xác và tính tin cậy, tính hiệu quả để
đưa ra quyết định nên tập trung phát triển dịch vụ nào, dịch vụ nào cần chuyên
hướng. dịch vụ nảo cần thay đôi
- Công ty cần phát triển các sản phẩm, dịch vụ, dự án mới nhằm tăng
cường doanh thu cho công ty. Đề mở rộng hệ thông cung ứng theo định hướng
phát triển của dịch vụ, công ty tổ chức đầu tư phát triển các dự án nhằm tăng
cường quy mô cung ứng địch vụ, một số dự án công ty đang đầu tư nhằm mở rộng
cung ửng địch vụ.
- Ngoài ra, đề tăng doanh thu cho công ty, công ty nên chủ động tìm kiếm
khách hàng đổi với dịch vụ logistics. Thời gian qua, Công ty còn khá bị động trong
tìm kiếm khách hàng. Phần lớn doanh thu của công ty Vinalines Logistics Việt Nam
phụ thuộc vào các đối tác là các đại lý vận tải phụ vụ hàng cho SEV như Schenker,
Uscom, Morrison, KGL, Agility, intel, viettel... Vì vậy, công ty cần chủ động tìm
kiếm khách hảng vỉ trong điều kiện cạnh tranh ngày cảng tăng cao đối với ngành
logistics, khách hàng có nhiều sự lựa chọn chử không phải chỉ có Vinalines. Một SỐ
giải pháp giúp công ty tìm kiếm khách hàng mới như sau:
Tăng cường sản lượng phục hàng xuất tại sân bay Nội Bài và Mỹ Đình. Tìm
kiếm, thực hiện các hợp đồng hợp tác thương mại xuất nhập khâu, hợp đồng đại lý
Hải quan, hợp đồng giao nhận, tiếp tục tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực logistics,
xuất nhập khâu đề hợp tác mở rộng kinh doanh.
Một trong những cách đề tìm kiếm khách hàng mới là thông qua giới thiệu
của khách hàng cũ, muốn vậy công ty phải làm hài lòng những khách hàng hiện tại.
Đề làm được điều nảy, công ty cần chú trọng công tác chăm sóc khách hàng đối với
những khách hàng đã sử dụng sản phẩm, địch vụ của công ty. Công ty cân có đội
ngũ chăm sóc khách hàng, thường xuyên gọi điện cho khách hàng đề hỏi thăm về
sức khỏe, công việc kinh doanh của khách hàng cũng như để giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ mới tại công ty. Đông thời, thông tin kịp thời đến đôi tác và khách hàng về
những thay đôi giá, bô sung việc củng cô công tác chăm sóc khách hàng từ đó chủ
động được phương án kinh doanh cũng như tăng cường công tác bản tới các khách
89
hàng tiềm năng, khách hàng lớn trên thị trường như Schenker, DHL, USCOM,
K€ỐI...:
Ngoài ra, công ty có thể duy trì mỗi quan hệ thông qua những chương trình
sự kiện Hội nghị khách hàng, tri ân khách hàng nhằm quảng bá hình ảnh và tăng
cường quan hệ hợp tác lâu dải. Đưa ra những sự khuyến khích khách hàng như giảm
giá cước hoặc cung cấp thêm một số dịch vụ khắc mà không tính trong tiền cước
phí dịch vụ như phí dịch vụ tư vấn, phí nâng hạ container... Ưu tiên làm hàng trước
khi đang trong thời điểm công ty đông khách hoặc làm hàng và giao hàng hoặc
chứng từ trong thời gian nhanh nhất...
Nâng cao doanh thu. đảm bảo lợi nhuận vừa giúp cho công ty có nguồn vốn
để đầu tư cơ sở hạ tầng, kho bãi cung ứng cho địch vụ logistics, vừa giúp cho hoạt
động kinh doanh của công ty ngày một phát triển và giúp nâng cao vị thế hình ảnh
của công ty trên thương trưởng,
- Nâng cấp máy móc, trang thiết bị phục vụ dịch vụ logistics
Nhìn chung, đối với kho bãi và trang thiết bị của công ty tương đối đáp ứng
cho dịch vụ logistics đang cung ứng tại công ty. Tuy nhiên, vì thời gian máy móc,
trang thiết bị đã sử dụng lâu (đa số là đã cũ, ví dụ như trong 32 đầu kéo thì có 10
đầu được đầu tư từ cuỗi năm 2014, còn lại là những đầu kéo đã cũ, xuống cấp nên
công suất khai thác thấp, chỉ phí sửa chửa lại cao nên tiêu hao nhiên liệu cũng nhiều
làm đội chỉ phí lên cao). Máy móc thiết bị cũ nên công suất hoạt động bị giảm, số
lượng trang thiết bị hư hỏng có nhu cầu thay thế còn khá nhiễu, trong khi sản lượng
công ty ngày càng tăng thì với trang thiết bị hiện tại sẽ xảy ra tình trạng quá tải vì
phải hoạt động thường xuyên, tần suất sử dụng cao như lốp xe nâng, lốp xe tải, các
thiết bị nâng hạ, máy phát điện, điều hỏa kho hàng hóa, hệ thống camera, hệ thống
mái nhà kho.... vì vậy, công ty cần đầu tư đề hiện đại hoá hệ thông kho bãi và các
trang thiết bị phục vụ cho địch vụ logistics.
Đề thực hiện vẫn đẻ nảy, trước tiên công ty cần lên danh sách các máy móc,
trang thiết bị hiện có tại công ty dùng để phục vụ cho dịch vụ logistics, rả soát lại
các máy móc trang thiết bị đặt tại các kho bao gồm các chỉ tiêu: Thời gian mua, thời
gian đã sử dụng, tuổi thọ máy, thời gian khẩu hao, công suất hoạt động danh nghĩa
(công suất do nhà sản xuất thông tin trên sản phẩm). công suất hoạt động thực tế,
90
công suất hiện tại... để từ đó có cơ sở đưa ra quyết định là thay mới hay nâng cấp
hay sửa chữa hoặc tiếp tục sử dụng.
Bên cạnh đó, đối với trang thiết bị tại công ty thì thời gian qua công ty còn lơ
là trong công tác kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị nên xảy ra tình trạng những
máy móc đã hết hạn sử dụng hoặc công suất yêu không đủ đáp ứng vẫn tiếp tục
được sử dụng. Vì vậy, thời gian tới công ty nên chú trọng đến công tác này hơn nữa.
Công ty cần bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm nhằm
đảm bảo máy móc đủ khả năng đáp ứng các đơn hàng của công ty. Việc kiểm tra,
bảo dưỡng nên giao cho bộ phận kỹ thuật công ty hoặc cũng có thể thuê ngoài.
Việc đảm bảo máy móc trang thiết bị sẽ giúp chơ quá trình cung ứng dịch
vụ logistics của công ty thuận lợi hơn cũng như việc phát triển quy mô hoạt
động lâu dài.
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Công ty cần nâng cao nhận thức cho nhân viên trong thái độ làm việc và
tiếp đón khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, chất lượng mả khách hàng
cảm nhận được phụ thuộc rất lớn vào thái độ của nhãn viên, nhân viên lảm việc. tư
vấn cho khách hàng có tác phong chuyên nghiệp sẽ giúp khách hàng hài lòng hơn,
nâng cao chất lượng dịch vụ logistics của công ty. Bên cạnh những lớp nghiệp vụ
nâng cao bồi dưỡng cho CBCNV, công ty cần cho CBCNV đi học thêm lớp bồi
dưỡng tin học văn phòng, nâng cao khả năng ngoại ngữ đề giao dịch, đàm phản với
khách hàng: tiếng Trung, tiếng Anh, tiếng Hàn,...
Một hạn chế lớn nhất của công ty Vinalines Logisttcs Việt Nam là hạn chế về
nhân lực cung ứng cho phát triển dịch vụ. Vinalines Logisties Việt Namthiểu nhân
sự cấp cao có kinh nghiệm trong các hoạt động khai thác, tác nghiệp trong lĩnh vực
hàng không và logistics và nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ Logistics cũng
thiểu trình độ, năng lực làm việc và cả trình độ ngoại ngữ, thiểu kỹ năng giao tiếp.
Hơn nữa công tác đào tạo của công ty chưa thực sự bám sát với nhu cầu đảo tạo
nhân viên và yêu cầu của địch vụ nhất là khi có những dịch vụ mới. Do đó tăng
cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự công ty là điều hoàn toàn
cần thiết và cấp bách. Giải pháp cụ thê như sau:
0]
- Về công tác đảo tạo, bộ phận đảo tạo xây dựng kế hoạch đảo tạo hàng năm
và thường xuyên theo dõi, năm bắt yêu cầu vẻ trình độ chứng chỉ, kỹ năng của các
nhân viên. từ nhân viên khai thác dịch vụ trực tiếp cho đến các nhân viên giản tiếp
và ban quản lý điều hành đề kịp thời liên hệ cơ sở đào tạo để bôi dưỡng, bộ sung
chứng chỉ. Đảm bảo rắng các vị trí chức danh đều đáp ứng được nhụ cầu công việc
và tiêu chuẩn phục vụ hàng hóa của các hãng hàng không. các tô chức quốc tế. Liên
tục tô chức các lớp đảo tạo và kiến thức địch vụ khách hàng, các lớp đảo tạo về kiến
thức an ninh hàng không, khai thác hàng hàng không, các chương trình an toàn hàng
hóa 55, 55 +1.....
- Về thời gian đào tạo, công ty nên phân bồ thời gian đảo tạo hợp lý. Đối với
những dịch vụ. dự án, sản phẩm mới... công ty cần có kế hoạch đào tạo trước khi
những dự án, địch vụ. sản phẩm mới được thực hiện it nhất trước một tuần vả cần
kiểm tra kết quả sau đào tạo nhằm đảm bảo tất cả nhân viên đặc biệt là nhân viên
trực tiếp thực hiện nắm bắt đầy đủ và chính xác để hạn chế sai sót trong quá trình
thực hiện.
- Hơn thể nữa ngoài các hình thức thuê đảo tạo bên ngoài, công ty phải
thường xuyên tô chức các buôi đảo tạo nội bộ cho những nhân viên trẻ chưa có kinh
nghiệm như: mở những lớp chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn về nghiệp vụ giao
nhận xuất nhập khẩu, do chính những nhân viên có năng lực và kinh nghiệm trong
công fy giảng dạy và chia sẻ. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng quy trinh
nghiệp vụ của công ty mà còn tạo lòng tín cho khách hàng vào đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
- Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công ty còn hạn chế, vì vậy công ty nên
tăng cường đảo tạo kỹ năng giao tiếp của nhân viên với khách hàng. Công ty nên tổ
chức các lớp học ngắn hạn vào cuỗi tuần nhãm giúp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho
nhân viên trong quả trình cung ứng dịch vụ logistics cho khách hàng.
Một số khỏa học đào tạo nhân lực cho ngành logistics mà công tr có thể
cân nhắc cho nhân viên tham gia như:
Chương trình đảo tạo của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam- VIFEAS
đã và đang kết hợp với các Hiệp hội giao nhận các nước Asean, các chương trình
của Bộ Cao thông Vận tải, tô chức các khóa đào tạo nghiệp vụ giao nhận, gom
MU,
hàng đường biên, cùng với Trường cao đăng Hải quan mở lớp đảo tạo về đại lý khai
quan, cấp bằng chứng chỉ cho các hội viên trong thời gian qua.
Vẻ giao nhận hàng không, Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế- IATA
thông qua Việt Nam Airlines đã tô chức được một số lớp học nghiệp vụ và tô chức
thi cấp băng I[ATA có giá trị quốc tế. Nếu tham gia các chương trình học và có được
chứng chỉ của I[ATA thì việc cung cấp dịch vụ của Vinalines sẽ chuyên nghiệp hơn
với những nhân viên có trình độ cao,
Bên cạnh đó, công ty có thê tìm kiếm các nguồn tải trợ trong nước và quốc
tế cho các chương trình đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước. Phối hợp và tranh
thủ hợp tác với các tổ chức FLATA, IATA và các tô chức phi chính phủ khác để có
nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên hơn. Mặt khác, các đoanh nghiệp cũng cần
phải kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội. thông báo với Hiệp hội nhu cầu đảo tạo nhân
lực của mình đề hiệp hội có hướng giải quyết.
Tỏm lại, công ty cần đầu tư đề đảo tạo vả đảo tạo lại, nhằm nắng cao năng lực
của nhãn viên và thu hút nhãn tải từ xã hội. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ và
chuyên môn cao là nhân tổ quan trọng quyết định sự sống còn nâng cao năng lực
cung ứng dịch vụ logistIcs của công ty.
Ngoài ra, phát triển nguồn nhân lực cần quan tâm xây dựng chế độ lương
thưởng có tính khuyến khích và cạnh tranh. Nghiên cứu áp dụng chế độ lương
phù hợp vả đặc thủ công việc, áp dụng tính lương mới 3P theo kết quả công việc
và năng lực làm việc đảm bảo hiệu quả công việc giữa cá nhân và tập thê, gắn với
kết quả kinh đoanh (doanh thu thuần), đảm bảo công bằng và khuyến khích người
lao động
3.2.4. Hoan thiện quy trình cung ứng dịch vụ logisttcs
Quy trình thực hiện của công ty có sự khoa học, chặt chẽ theo các bước
cụ thể, tuy nhiên nhân viên thực hiện vẫn có phần rập khuôn, máy móc, chưa có
sự chủ động, sáng tạo trong quá trình làm việc. Công ty cần có sự linh động hơn
về việc thực hiện quy trình cung ứng dịch vụ, đẻ giải quyết công việc nhanh hơn,
trỗi chảy hơn.
Vẻ quy trình gửi hàng và nhận hàng của công ty còn nhiều hạn chẻ, chưa tạo
sự thuận tiện cho khách hàng, quy trình còn phức tạp, hạn chế trong quy trình thủ
MS
tục phục vụ hàng hóa đôi với các bộ phận đặc biệt là bộ phận thủ tục tải liệu do bộ
chứng từ giao nhận rất đa dạng và phức tạp, trong khi đó, số nhân viên kiểm tra
chứng từ rất hạn chế và chưa có sự kiêm tra chéo. Vì vậy, công ty cần tiếp tục hoàn
thiện quy trình thủ tục đối với dịch vụ logistics mà cụ thể là trong thủ tục hàng gởi
và hàng nhận nhằm hạn chế thời gian chờ đợi của khách hàng. Đề làm được điều
này, tại địa điểm giao dịch công ty nên dán thông tin vẻ quy trình gởi và nhận hàng
đề giúp khách hàng nắm được quy trình làm việc của công ty, ngoài ra đối với mỗi
đơn hàng công ty nên thông báo cho khách hàng thủ tục cụ thể gồm cách thức
chuẩn bị, giấy tờ liên quan để khi khách hàng yêu cầu dịch vụ sẽ được nhân viên
công ty đáp ứng nhanh chóng.
Dịch vụ logistics của công ty liên quan đến thủ tục hải quan, nên để quá
trình này được thực hiện nhanh chóng thì công ty cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hải
quan yêu cầu và thực hiện thủ tục hải quan trước ngày giao hàng ít nhất là 1 tuần
để kịp thời xử lý những tình huống đột xuất mà không ảnh hưởng đến thời gian
giao, nhận hàng.
- Đối với bộ phận kiểm tra, chấp nhận hàng
Tuân theo các tiêu chuẩn phục vụ hàng hóa đề kiêm tra chấp nhận hàng, đối
với những hàng hóa phù hợp đạt tiêu chuẩn thì chấp nhận và hướng dẫn khách hàng
các thủ tục tiếp theo. Không lợi dụng tính chất của người chấp nhận hàng gây phiền
hà cho khách. Đối với những mặt hàng không được chấp nhận do sai quy cách, hàng
cấm, hàng không có đủ điều kiện để phục vụ thì thông báo tới khách hàng đề từ
chối vả phân tích lý do để khách hàng thông cảm.
- Đối với bộ phận Hải quan (vận chuyên quốc tế)
Phối hợp với cục hải quan, chỉ cục hải quan Ciảm sát Nội Bài tiếp tục thực
hiện các thủ tục hải quan, thông quan, kiêm hóa hoàn thành thủ tục đối với hàng hóa
của chủ hàng, tạo điều kiện tốt nhất cho các chủ hàng nhận và gửi hàng tránh gây
các thủ tục rườm rả phiền phức.ảnh hưởng đến tiễn độ nhận hàng
- Đổi với bộ phận quản lụ kho hàng
Là bộ phận vừa tiếp xúc với khách hàng vừa khai thác lưu trữ bảo quản hàng
hóa, do vậy bộ phận kho hàng luôn đói hỏi sự nhiệt tỉnh và trách nhiệm, đặc thủ của
kho hàng là cần đảm bảo an nình an toàn nên cán bộ quản lý và khai thác nêu cao
94
tỉnh thần trách nhiệm đề đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối đôi với hàng hóa, tránh
thất thoát hàng hóa làm ảnh hưởng đến uy tín công ty.
Quan tâm xem xét tình trạng hàng hóa, thấy trường hợp bất thường có
phương án xử lý và báo ngay để phối hợp giải quyết. Khi trả hàng cho khách cũng
nên kiêm tra kỹ và hoàn thiện đây đủ giấy tờ tình trạng hàng hóa lúc bàn giao đề
tránh xảy ra các sự cố và những hiểu lầm không đáng có.
Nếu có những trường hợp thất lạc, hư hỏng hàng hóa của khách hàng đo lỗi
khai thác và bảo quản cần nghiêm túc rút kinh nghiệm và nhận trách nhiệm để tạo
lòng tin đối với khách hàng.
- Đối với bộ phận vận chuyên nâng hạ
Khâu nâng hạ, đi chuyển là khâu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng
hoá. Nếu không am hiểu đặc tỉnh của hàng hóa sẽ gây tốn thất, hư hỏng hàng hỏa.
Do vậy các nhân viên xếp dỡ và vận chuyển cần được đào tạo nghiệp vụ khai thác
hàng hóa, đặc biệt cần nâng cao công tác tư tưởng coi trọng bảo quản hàng hóa.
3.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giả và kiểm tra năng lực cung ứng dịch vụ
Đề nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics đạt hiệu quả, đòi hỏi phải
tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các chỉ nhánh, phòng ban. Cần xây
dựng quy định về cơ chế báo cáo, cập nhật tự động vẻ các giao dịch của từng nhân
viên tại từng phòng ban về lô hàng, năng suất làm việc, doanh thu trong ngày. Khi
thực hiện kiểm tra, đánh giá phải kịp thời có các hình thức khen thưởng các chỉ
nhánh, phòng ban làm tốt, vượt chỉ tiêu đặt ra. Đồng thời, phải có các biện pháp xử
lý đối với các chi nhánh, phòng ban chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Theo kết quả phân tích chương 2, đối với dịch vụ logisties việc giao hàng
vẫn còn xảy ra tình trạng giao sai địa điểm, không đúng người nhận, nguồn hàng
giao vẫn còn xảy ra làm thất thoát nguồn hàng giao cho khách hàng gây tên hại đến
uy tín và doanh thu của công ty mà nguyên nhân bên cạnh yêu kém trong nghiệp vụ
logistics của nhân viên công ty thì công tác kiểm tra kiểm soát chưa được công ty
chú trọng. Vì vậy, công ty cần có bộ phận kiểm tra quá trình thực hiện theo quy
trình nhăm hạn chế sai sót.
Đề đảm bảo việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách thường xuyên, liên
tục, hiện tại, công ty Vinalines Logistics đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
nh
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn triển khai một số
mô hỉnh quản lý chất lượng tiên tiễn như hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2015; áp dụng một số công cụ tiễn tiễn như các hệ thông cảnh báo
lỗi, quản trị rủi ro. Các mẫu biêu đánh giá dịch vụ, các công cụ kiểm soát chất
lượng Logisties, hoặc áp dụng mô hình quản ly kho tiên tiễn cũng như tập trung xây
dựng quy trình đánh giá đầy đủ và dễ thực hiện.
Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ thường kỳ. Tùy từng đợt đánh giá, công
ty Vinalines Logistics sẽ nhân mạnh trọng tâm đánh giá, theo dõi năm bất quá trình
đánh giá của các nhóm để nêu được những mặt được và chưa được của hệ thông và
của chuyên gia đánh giá. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công ty sẽ có chỉ đạo tiếp
theo đến các đơn vị hoặc cá nhân có liên quan.
Kiêm soát việc chấp hành kỹ luật trong các quy trình thực hiện dịch vụ
logistics.Tô chức các cuộc phân tích nguyên nhân của các hiện tượng không phủ
hợp. để xuất cải tiến chất lượng và hướng xử lý các hiện tượng không phù hợp. Ở
công ty Vmalines LogIstics phần định rõ chức nẵng các phòng ban chịu trách nhiệm
quản lý trực tiếp. Trong quá trình phục vụ đề xuất các biện pháp quản lý cụ thê đôi
với các quá trình phục vụ, phát hiện những tôn tại của hệ thông quản lý của công ty
để giám đốc chỉ đạo.
3.2.6. Các giải pháp khác
3.2.6.1. Tăng cường hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng
Theo như phân tích ở chương 2, hoạt động marketing và dịch vụ chăm sóc
khách hàng chưa được công ty Vinalines Logistics chủ trọng, Công ty Vinalines
Logisties Việt Nam hiện chưa có các hoạt động marketing và chiến lược khách hàng
cho mảng hoạt động logistics của mình. Vì vậy, Công ty cần đây mạnh công tác bản,
xúc tiền thương mại, marketing địch vụ băng cách tăng cường các hoạt động quảng
cáo tại các biên quảng cáo sân bay, ga, bên xe hoặc những nơi tập trung nhiều dân
cư như trung tâm thương mại, hoặc công ty cũng có thể quảng cáo trên truyền hình,
radio, hoàn thiện website công ty băng cách thêm vào thông tin vẻ chỉ phí địch vụ,
quy trình hoạt động của từng dịch vụ để khách hàng để đàng nắm bắt. Ngoài ra,
công ty cũng nên tô chức những buổi hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ của công ty và tăng cường mỗi quan hệ với khách hàng. Với sự cạnh
96
tranh ngày cảng gay gắt trong lĩnh vực giao nhận hiện nay, các công ty không thê
chỉ thụ động chờ khách hàng tìm đến với mình. Việc mở rộng các hoạt động tiếp thị
sẽ giúp gia tăng khách hàng cho công ty.
Giải nhập năng cao công tác dịch vụ khách hàng: Công tác dịch vụ khách
hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhăm giải quyết các đơn đặt hàng
của khách hàng. Các công việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị
trường, xác định nhu cầu thị trường; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách
hàng: giới thiệu và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huỗng, duy trì uy tín với
khách hàng: lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo đối sản
phẩm. Trước hết, công ty Vinalines Logistics Việt Nam cần xây dựng cơ sở dữ liệu
khách hàng theo doanh thu, thời gian hợp tác để xác định nhóm khách hàng trọng
điểm. Hoạt động chăm sóc khách hàng sẽ có những chiến lược khác nhau theo từng
nhóm khách hàng và chủ trọng nhóm khách hàng lớn. Thiết kế hoạt động logistics
phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng- nhóm khách hàng riêng biệt.Công ty nên
bố trí đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng cách thường xuyên để duy trì mỗi
quan hệ. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng mức độ thân thiện của nhân viên qua
cách giao tiếp làm việc với khách hàng, yêu cầu nhân viên thực hiện những yêu cầu
và giải quyết những khiếu nại với khách hàng đúng hẹn, tạo cho khách hàng cảm
giác được tôn trọng.
Ngoài ra, để có thê giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng cách kịp thời,
công ty nên thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng và cung cấp số hotline miễn
phí cước gọi để khách hàng thuận tiện trong giao dịch. Thiết lập hệ thông giải đáp
tự động trực tiếp trên website của công ty đề phục vụ nhu cầu khách hàng mọi nơi
mọi lúc. Khách hàng hài lòng thì sẽ găn bó lâu dài với công ty và giúp cho hoạt
động kinh đoanh của công ty ngày càng phát triền.
3.2.6.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics
Muốn quản trị logistics thành công thì trước hết phải quản lý được hệ thông
thông tin rất phức tạp trong quá trình này. Theo như kết quả phân tích thì mức độ
ứng dụng thương mại điện tử của Công ty Vinalines Logistics cũng vẫn còn ở mức
trung bình, vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics của
g7
công ty là điều hoàn toàn cân thiết. Việc nâng cấp hệ thông thông tin hiện tại cần
lượng vốn đầu tư nên công ty nên chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn l: Hoàn thiện hệ thông thông tin nội bộ (Intranet)cũng như hệ
thông thông tin trong từng bộ phận chức năng (Logistics, kỳ thuật, kế toán,
marketing,...), hệ thông thông tin ở từng khâu trong dây chuyên cung ứng (kho
tảng, bến bãi, vận tải,...) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công
đoạn nêu trên. áp dụng tin học hoá trong các hoạt động của công ty, lắp đặt các
phẩm mềm phục vụ cho hoạt động của công ty, chuẩn hóa các cơ sở đữ liệu... tạo
cơ sở nên tảng trong hệ thống thông tin Logistics.
Giai đoạn 2: Kết nỗi hệ thông thông tin nội bộ với bên ngoài hệ thông trao
đổi dữ liệu điện tử (Electronic đata interchange - EDI). Hệ thông này cho phép trao
đổi thông tin, đữ liệu từ máy tính qua máy tính của các bộ phận trong hệ thông với
nhau. EDI đầu tư khá tốn kém tuy nhiên rất tiện ích và đạt độ an toàn cao. EDI thực
sự hữu ích cho những khách hàng lớn của công ty và trao đổi dữ liệu giữa các chỉ
nhánh, đại lý trong hệ thống Logistics toàn cầu.
Ngoài ra, công ty cũng có thê nghiên cứu ứng dụng hệ thống điểm bản
hàng - POS gầm:
Phần mềm: Quản lý hàng hoá, quản lý bán hàng, cho phép cập nhật về số
lượng hàng hoá xuất, nhập, tồn tại mọi thời điểm, cũng như theo dõi tình hình
doanh thu, công nợ đối với từng khách hàng, tại mọi thời điểm. Thay vì việc nhà
quản lý phải tiến hành cộng trừ các con số thì hệ thống tự động cập nhật với nghiệp
vụ nhập vào hệ thông. Thậm chí, nhả quản lý có thể theo dõi tình hình kinh đoanh
của một hệ thông nhiều cửa hàng tại một điểm duy nhất nhờ khả năng truyền đữ liệu
qua đường điện thoại hoặc internet. Nhờ đó nhà quản lý có nhiều thời gian hơn cho
các hoạt động đầu tư khác. Các con số báo cáo cũng trung thực hơn, tính thông nhất
về số liệu thông kê được đảm bảo.
Các thiết bị: Máy đọc mã vạch phục vụ việc nhập tên hàng bán; máy in hoá
đơn bán lẻ in hoá đơn cho khách hàng, đơn giản hoá hoạt động bản hàng và mang
lại tính chuyên nghiệp cao cho cửa hàng. Tính minh bạch về giá cả hàng hoá, dịch
vụ đối với khách hàng cũng được thê hiện rõ ràng.
98
Nét khác biệt của hệ thông này là cập nhật mọi lúc các thông tin về hoạt
động bán hảng tại mọi thời điểm mà hệ thông ghi chép tính toán thủ công không thê
có được.
3.3. Mật số kiến nghị vĩ mô
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước
Đề hỗ trợ cho các đoanh nghiệp logistics Việt Nam nói chung và công ty
Vinalines Logisties Việt Nam nói riêng, nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện cơ sở
hạ tầng logistics và một hệ thông các văn bản luật - kinh tế phù hợp điều chỉnh các
hoạt động có liên quan đến logistics và dịch vụ logistics, tạo ra một môi trường
thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển logistics cũng như dịch vụ logistics, cụ thể:
Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải (đường biên đường
không, đường bộ, đường sắt...). Không chỉ phát triển vận tải đường biên mà việc
mở rộng các tuyến đường vận tải nội địa (đường sông, đường bộ, đường sắt, đường
hàng không...) và quốc tế cũng góp phần phát triên hoạt động logistics tại nước ta.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách hỗ trợ phát triển
ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam. Xây dựng hành lang, khung pháp lý thông
thoáng và hợp lý, thay đôi và tiêu chuẩn hóa các qui định liên quan đến lĩnh vực
logistics. Nhà nước cần thay đổi và tiêu chuẩn hóa các qui định (cấp phép, điều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn...), tạo môi trưởng tự do cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ logisties. Công nhận về mặt pháp lý các chứng từ điện tử. Thông nhất hóa,
tiêu chuẩn hóa tên hàng và mã hàng hóa.
Nhà nước cần có các qui định hải quan về giấy phép Người chuyên chở
không có tàu (NVOCC-Non-vessel operating of commơn carrier) và phân định rõ
trách nhiệm của Đại lý khai quan, chứng từ XNK phải phù hợp với thông lệ quốc
tế, cụ thể là các nước ASEAN,khu vực Châu Á... Tin học hóa thủ tục hải quan.
Nhà nước tăng cường đâu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hệ
thông thông tin, công nghệ. Nhả nước cũng cần đây nhanh việc áp dụng công nghệ
thông tin tại các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động logistics và các cụm
cảng. Bên cạnh đó là việc xây dựng hệ thông thông tin cập nhật thông suốt suốt giữa
các cơ quan quản lý của Nhà nước với cảng và các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Việc có được hệ thông thông tin như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm
chi
bắt kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển cũng như những qui định của Nhà
nước, từ đó họ sẽ xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp nhất.
3.3.2. Đái với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Công ty Vinalines Logistics Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực logistics mà
đặc thủ là ngành logisttcs hàng không nên việc thúc đây tăng kim ngạch xuất nhập
khâu là điều hết sức quan trọng. Vì vậy, UBND Thành phố Hà Nội cần có những
biện pháp và hỗ trợ như:
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Thành phố Hà Nội nhất là
các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện tử, công nghiệp chế
tạo, công nghiệp hỗ trợ... để hỗ trợ cho các doanh nghiệp logistics phát triển
Thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao, đảm bảo mỗi trường và đóng góp
lớn cho phát triên kinh tế - xã hội như: giải quyết việc làm, đóng góp nguồn thu lớn
cho ngân sách,...;
Thành phố Hà Nội cần đầu tư phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng thành phố.
Cụ thê:
Giao thông: Tiếp tục thu hút các nguồn lực đầu tư thông qua xã hội hóa
thông qua hình thức đầu tư xây dựng - chuyền giao (BT); kêu gọi các nhà đầu tư đê
thực hiện đầu tư, hoàn thiện hệ thống giao thông của thành phố.
Điện: Phát triển hệ thông cấp điện phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh liên tục của doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế và có sự trao đôi với
các doanh nghiệp sản xuất đặc thù,
Hệ thông cáp thoát mước: Quy hoạch, đầu tư xây dựng các hệ thông cấp nước
trong các khu công nghiệp tập trung, khu vực dân sinh, khu vực có mật độ doanh
nghiệp đầu tư lớn...; Tiếp tục quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
trong các KCN tập trung.
Hạ tầng kỹ thuật khác: Quy hoạch, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
khác như: nhà ở cho người lao động, hệ thông an sinh xã hội (y tế, giáo dục), thông
tin liên lạc,.....
Đâu tư phát triển nguôn nhân lực: Tiếp tục triển khai thực hiện đề án nguồn
nhân lực chất lượng cao. Chú trọng đào tạo chuyên môn, tay nghề kết hợp với đảo
tạo phẩm chất, con người (đạo đức, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật,...).
100
Phát triên công nghiệp hỗ trợ: Tiếp tục quy hoạch vả tô chức thực hiện các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Hà Nội. Tạo điều kiện thuận
lợi đối với việc thu hút các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ,
đây cũng là một trong những yếu tô quan trọng đề thu hút các tập đoàn lớn đến tìm
hiểu, thực hiện đầu tư trên địa bản. Có chính sách hỗ trợ đỗi với các chủ đầu tư hạ
tầng KCN, Cụm công nghiệp hỗ trợ trên địa bản thành phố.
Tóm tắt chương 3:
Trong chương 3, tác giả trình bày một số giải pháp nhăm nâng cao nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ logistics tại công ty Vinalines Logisttcs Việt Nam. Các
giải pháp đưa ra dựa trên kết quả phân tích chương 2, đặc điểm thị trường ngành
logistic Việt Nam và những định hướng phát triển của công ty đối với dịch vụ
logistics. Bên cạnh đó, tác giả cũng để xuất một số kiến nghị đối với nhà nước,
UBND Thành phô Hà Nội. Tác giả hy vọng những giải pháp đề xuất sẽ giúp nâng
cao nâng cao năng lực cung ứng dịch vutại công ty trong thời gian tới và hoạt động
kinh doanh của công ty ngảy cảng hiệu quả.
101
KÉT LUẬN
Trong khuôn khô luận văn: “Máng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistica
của Công ty cô phân Vinalines Logistics Việt Nam” tác giả xây dựng khung lý
thuyết mang tính hệ thông về địch vụ logistics, đặc điểm, phân loại và vai trò của
ngành logistics đối với kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày những
lý thuyết liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp
và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics
Việt Nam.
Trên cơ sở lý thuyết trình bảy, tác giả phân tích thực trạng năng lực cung
ứng địch vụ logistics của công ty Vinalines Logistics Việt Nam, từ kết quả phân
tích, tác giả tông hợp những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại đối với
dịch vụ logistics tại công ty.
Dựa trên kết quả phân tích trong chương 2, tác giả đã đề xuất những giải
pháp thiết thực nhằm giúp khắc phục những tôn tại trong dịch vụ logistics tại công
ty trong thời gian qua, nhằm giúp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics tại
công ty Vinalines Logisties Việt Nam trong thời gian tới. Một số giải pháp đưa ra
bao gồm: Đa dạng và phát triển các dịch vụ logistics của Công ty; Hoàn thiện các
bộ phận cầu thành năng lực cung ứng dịch vụ logisties; Hoàn thiện quy trình cung
ứng dịch vụ logistics; Hoàn thiện công tác đánh giá và kiêm tra năng lực cung ứng
dịch vụ; Một số giải pháp khác.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn còn một số hạn chế vì số liệu thu thập
tại công ty chỉ giới hạn trong giai đoạn 2015 - 2017, SỐ liệu thu thập còn hạn chế vì
mẫu khảo sát còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tông số lao động tại công ty nên có thể
mẫu chưa đủ đại điện cho tông thẻ, vì vậy kết quả nghiên cứu có thể chỉ đúng trong
phạm vi nhất định. Hơn nữa, nghiên cứu nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
logistics tại công ty Vinalines Logistics Việt Nam chỉ giới hạn đối với lĩnh vực dịch
vụ logistics, vì vậy với đề tải này gợi ý cho những để tải tiếp theo khi nghiên cứu
nâng cao nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ ở những ngành nghề khác với mẫu
khảo sát lớn hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn. Đối với công ty Vinalines Logistics
Việt Nam, để tài sẽ là cơ sở giúp cho ban quản trị công ty có những hướng đi mới
102
và có giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics tại công ty, và làm
tiên để cho những nghiên cứu nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics công ty
trong giai đoạn sau này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của học viên không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Học viên rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của Quý thầy cô, bạn đọc đề luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo kết quả kinh doanh (2015, 2016, 2017), Công ty có phân Vinalines
Lagisticx Việt Nam, Tài liệu lưu hành nội bộ.
[2] Bảo cáo tình hình nhân sự (2015, 2016, 2017), Công cỗ phân Vinalines
Lagistics Việt Nam, Tài liệu lưu hành nội bã.
[3] Hoàng Văn Châu (2013), Logistics và vận tải quốc tế, NXB Lao động Xã hội,
Hô Chí Minh.
[4] Vương Đình Huệ (2009), Hệ thông kiểm toản Liệt Nam thực trạng, định hưởng
và giải pháp phát triển, Tạp chí phát triên kinh tế, số 220, trang 15-19.
[5Š] Võ Quốc Huy (2012), Nững cao chất hượng dịch vụ phán phải tại Công
Umilever Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phó Hồ Chí Minh.
[6] Nguyễn Thị Xuân Hương (2011), Anh hưởng của chát lượng dịch vụ phận phối
được phẩm của công ty cô phần PYMEPHAIRCO., Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh
tế Thành phó Hồ Chí Minh.
[7] Đẳng Thị Khánh Ngọc (2003), Logistics và phát triển logistiics trong vậH tải
biên tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chỉ
Minh.
[8] Quyết định của thủ tướng chính phủ số 27/2007/QĐ - TTg ngày 15/02/2007 phê
duyệt đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng phát đến
năm 2020.
[9] Nguyễn Như Tiên (2012), Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh
địch vụ vạn tại giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông Vận tải,
[10] Đoàn Thành Trung (2009), Phát triển hệ thống logistics vùng kinh tế trọng
điểm phía nam, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế Thành phố Hỗ Chí Minh.
[11] Lê Xuân Trường (2014), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiện Logistics tại Fiệt Nam, Tạp chỉ giao thông vận tải
tháng 3/2014.
[12] Đặng Thị Hồng Vân (2013). Phát triển hiệu guả dịch vụ logisics, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân.
[13] Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Logistics những vấn đề cơ bản, quản trị logistics,
NXE Lao động Xã hội Hà Nội.
Tiếng Anh
[14] Niin Seth and SG. Deshmukh, 2004. Service gualfy model: ad review,
Roorkee, India.
[15] Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry, 1985. A concept model of
service quality and is Immplications for future research. /Jowrnal o# Marketing, 49:
41-50.
[16] Parasuraman, Á., V.A Zeithaml, & L. L. Berry, I98ã. “SERVQUAL: a
multipleitem scale for measuring consumer perceptions of service quality”. .Journal
0ƒ Retailing, 64: 12-40.
[17] Parasuraman, À., V.A ZcHhaml, & L. L. Berry, l199I. Refinemeni and
Reassessiment of the Servqual Scale. .Journal ðƒ Retailing, 67: 420-450.
[18] RSM Internatinal, 2010. QOuaflft 4ssuance and Risk Containment Policies.
London, England.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIEN KHÁCH HÀNG
Kính chào Quý khách!
Đề phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài “Náng cao năng lực cung ứng dịch vụ
logistics của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam”, xin Quý khách vui
lòng cung cấp thông tin bằng cách trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi dưới đây.
Thông tin của Quý khách cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
A. Quý khách vui lòng trả lời câu hỏi bên dưới bằng cách đánh dẫu X và ô vuông
tương ứng với sự lựa chọn của quý khách
l. Quý khách đã từng sử dụng dịch vụ logistics tại công ty cô phần Vinalines
Logistics Việt Nam hay chưa?
L] Chưa từng sử dụng (Dừng khảo sát)
L] Đã từng sử dụng
2. Quý khách thường sử dụng dịch vụ logistics nào tại công ty cỗ phần Vinalines
Logistics Việt Nam?
L] Dịch vụ vận tải nội địa
L] Dịch vụ vận tải quốc tế
D Dịch vụ kho bãi
L] Dịch vụ hải quan
L] Dịch vụ khác
3. Khoảng bao lâu thì quý khách sử dụng dịch vụ logistics tại công ty cô phần
Vinalines Logistics Việt Nam I lần?
H Dưới I tuần
H Từ 2 - 4 tuần
L] Từ 2 - 6 tháng
L1 Trên 6 tháng
4. Qui khách vui long cho biết chỉ phí mình bo ra cho mỘI lần sử dụng dịch vụ
logistics tại công ty cô phân linalines Logistics Việt Nam?
H Dưới 20 triệu VNĐ
FI Từ 20 - 50 triệu VNĐ
H Từ 50 - 100 triệu VNĐ
Hl Trên 100 triệu VNĐ
$. Quý khách sử dụng dịch vụ logistics tại công ty cổ phân Vinalines Logisties Việt
Nam vì: (Có thê chọn nhiều đáp an)
H Chất lượng dịch vụ logistics đáp ứng yêu cầu
H Giá cả hợp lý
H Tôi chọn nơi cung cấp gần nhất
H Công ty có nhiều dịch vụ ưu đãi
L1 Nhân viên phục vụ tốt
Lý do khác
B. Quý khách vui lòng khoanh tròn theo ô thể hiện mức độ đồng ý của mình đổi
với các phát biểu dưới đây tại công ty cỗ phần Vinalines Logistics Việt Nam
1... Hoàn toàn không đồng ý
2. Không động ÿ
$.. Trung lập/ không đồng ý lắm
4. Đồng ÿ
$. Hoàn toàn đồng ỷ
THƯỚC HH
Công ty luôn tuân thủ pháp luật, chuẩn mực ngành logistics
Công ty luôn thực hiện đúng nội dung đã cam kết với Quý
khách
Công ty luôn cô găng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần
đầu
4 Công ty luôn giao hàng đúng địa điểm, đúng người nhận
S Công ty cung cấp dịch vụ theo thời gian đã thỏa thuận với
Quỷ khách
3
Công ty luôn đảm bảo nguồn hàng như thỏa thuận ban đầu
7 Công ty luôn thực hiện bảo mật thông tin Quý khách ở mức
cao nhất
Công ty luôn sẵn sàng chia sẻ thông tin khi Quý khách cần
Nhân viên công ty luôn phục vụ Quý khách đây đủ tât cả
các vẫn đề
Ti Nhân viên công ty luôn phục vụ Quý khách cách nhanh
]
( Nhân viên công ty luôn giải quyết tốt các vận để phát sinh
cho Quý khách
chóng, đúng hạn các yêu cầu
Quy trình cung ứng dịch vụ logistlcs tại công ty đơn giản,
thuận tiện
Quy trình cùng ứng dịch vụ logistics tại công ty đảm bảo an
toàn con người, hàng hóa
Nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ có kiến thức, năng
lực làm việc
Nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ có đủ kinh nghiệm và
giao tiếp tốt
Nhân viên công ty có khả năng truyền đạt và diễn giải các
vẫn để
Nhân viên công ty luôn sẵn sảng tư vân và giải quyết vân
để của Quý khách
Công ty luõn tạo mọi điều kiện giúp đỡ Quy khách trong
giao dịch
Công ty luôn coi trọng lợi ích của Quy khách
Khu vực giao dịch với khách hàng gọn gảng, chuyên
nghiệp
Trong tương lai Quý khách thực sự quan tâm về dịch vụ
logistics tại Công ty
dải
II THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân của Quý khách hàng. Các thông tin
này được mã hóa nhằm thống kê số liệu trong bảng phân tích:
TL. Loại hình doanh nghiện?
L Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp cô phần
L Doanh nghiệp nhà nước
L] Khác
3. Quy mỗ doanh nghiệp?
L1 Dưới LŨ0 người
L Từ 100 - 500 người
L1 Trên 500 người
3. Ngành nghề kinh doanh
L] Xây dựng
H Điện tử, viễn thông
L] Nông, lâm, thủy sản
L] Thương mại, dịch vụ
L] Khác
4, Thơi gian hoạt động
L1 Dưới Š năm
L] Tù 5 - l0 năm
HD Từ I0 - 20 năm
L] Trên 20 năm
Xin chún thành cảm ơn qHẺ khách!
Kinh chúc khách hàng thành công và hoàn thành tốt công việc !
PHỤ LỤC 2: MẪU KHẢO SÁT
——= mm
Tông cộng
_m—
Remiam——L——#— |
men —J nọ [Ƒ mm
mmm———— | —m— | m—
Thời gian hoạt động
PHỤ LỤC 3
Kết quả đảnh giá khách hàng về sự tin cập đãi với địch tụ logisiIcs của công tt
Các chỉ tiêu
Công ty luôn tuần thủ
pháp luậi, chuẩn mực
ngành logIsHcs
Công ty luôn thực hiện
đúng nội dung đã cam
kết với khách hàng
Công ty luôn cũ găng
thực hiện dịch vụ đúng
ngay từ lần đầu
Công ty luôn giao hàng
đúng địa điểm, đúng
người nhận
Công ty cung cấp dịch
vụ theo thời gian đã
thỏa thuận
Cũng ty luỗn đảm hảo
nguồn hàng như thỏa
thuận bạn đầu
Công ty luôn thực hiện
bảo mặt thông tin khách
hàng ở mức cao nhất
VLinalines Logistics Kiệt Nam
Mức đánh giá
ũ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
PHỤ LỤC 4
Kết quả đánh giá khách hàng về khả năng đáp ứng dịch vụ logistics của công fy
Các chỉ tiêu
VLinalines Logistics Kiệt Nam
Mức đánh giá
Công ty luôn sẵn |
sảng chia sẻ
thông tin khi
khách hàng cần
Nhân viên công
ty luôn phục vụ
khách hàng đầy
đủ tật cả các vẫn
đề
Nhân viên công
ty luôn phục vụ
khách hàng cách
nhanh chóng,
đúng hạn các yêu
cầu
Nhân viên công
ty luôn giải quyết
tốt các vấn đề
phát sinh cho
khách hàng
(Nguồn: Tông hợp kết quả điều tra của tác giả)
PHỤ LỤC 5
Kết quả đánh giá khách hàng về sự đảm bảo đổi với dịch vụ logistics của
Cặc chỉ tiêu
Quy trình cung ứng
dịch vụ lagislies lại
công ty đơn giản,
thuận tiện
Quy trình cung ứng
dịch vụ lagistiics tại
cũng ty đảm bảo an
toàn hàng hóa, con
người
Nhãn viên trực tiếp
thực hiện dịch vụ có
kiến thức, năng lực
lãm việc
Nhãn viên trực tiếp
thực hiện dịch vụ có
đủ kinh nghiệm và
giao tiếp tốt
Nhãn viên công ty
có khả năng truyền
đạt và điển giải các
š Ä
văn để
Công ty Vinalines Logistics Kiệt Nam
m= iã0
Mức đánh giá
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
PHỤ LỤC 6
KẾ! quả đánh giá khách hàng về phương tiện hữu hình đối với dịch vụ
loeistics công Vinalines Lagistics Kiệt Nam
Các chỉ tiểu
Hệ thông kho bãi
của công ty rộng,
hiện đại
Công ty có trang
thiết bị, cơ sở vật
chất hiện đại
Khu vực giao dịch
với khách hàng gọn
gàng, chuyên nghiệp
Việc sắp xếp hàng
hóa tại kho ngăn
nắp,khoa học
Nhẫn viên công ty
có trang phục gọn
gàng, phù hợp
m= iã0
Mức đánh giá
c1 ¬
—j
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
PHỤ LỤC 7
Đánh giá khách hàng về sự đồng cảm đối với dịch vụ logistics công ty Vinalines
Logistics Việt Nam
m= iã0
Mức đánh giả
Cặc chỉ tiêu
NV công ty luận
sẵn sàng tư vẫn và
giải quyết vẫn đề
của khách hàng
Công ty luôn tạo
mọi điều kiện giúp
đỡ khách hàng
trong giao dịch
Công ty luôn coi
trọng lợi ích của
khách hàng
Công ty làm việc
vào những giờ
thuận tiện cho
khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)