Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I
------------------- BO £ 9 G 8 ---------------------
K H O A K IN H T Ê
CHƯ KỲ VĂN
NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM TRONG
TIẾN TRĨNH ĐỐI MỚI
Chuyên ngành : K IN H T Ế C H ÍN H T R Ị X H C N Mã số
: 5.02.01
LUÂN VĂN THAC s ĩ KHOA HOC KINH TỂ
Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM VĂN DŨNG
------ ----- ------- ~Tn****~**~**^ 1""..”• 一
...111,1r
II n -r I- -nl-r- «丨窗
Ị
1': uổc G iA HÀ Nì Ộ! Ị
\ 1
-
—Ý— 1
»!
H à N ội, năm 2003
MỤC LỤC
Trang
P H Ẩ N M Ớ Đ Ầ U
C H Ư Ơ N G 1: T H Ị TRƯỜNG DA - G IẦ Y TH Ế G IỚ I VÀ T lỂ M n â n g
P H ÁT TR IỂ N CỦA NGÀNH DA - G IẦ Y V IỆ T N A M
1.1 T ìn h hình th ị trư ờng, đặc điểm và xu hướng ph át triể n của
ngành Da - G iầy thẻ giói
1.1.1 Khái lược về thị trường Da giầy thế giới.
1.1.2 Đặc điểm ngành Da giầy thế giới
1.1.3 Xu hướng phát triển của ngành Da giầy thế giới.
1.2 Tiềm năng phát triể n của ngành Da - G iầy việt nani
1.2.1 V ị trí của ngành Da - Giầy trong nền kinh tế Việt nam.
1.2.2 Những lợ i thế và bất lợ i của ngành Da - Giầy V iệ t nam.
C H Ư Ơ N G 2: THỰC TRẠNG PH ÁT TR IỂ N NGÀNH DA • G IẦ Y
V IỆ T N A M TRONG T H Ờ I KỲ ĐỎI M Ớ I
2.1 Động th á i phát triể n ngành Da - G iầy tro n g những năm qua
2.1.1 Các nguồn lực ngành Da - Giầy Việt nam.
2.1.2 Cơ cấu ngành Da - Giầy V iệt nam.
2.1.3 Tổ chức quản lý ngành Da - Giẩy Việt nam.
2.1.4 Thị trường và khả nâng cạnh tranh của ngành Da - Giầy V iệt nam.
2.2 Đánh giá chung về thực trạ n g ngành Da - G iầy V iệ t Nam
C H Ư Ơ N G 3: N H Ũ N G Đ ỊN H H Ư Ớ N G C H IẾ N L Ư Ợ C V À C Á C
G IẢ I P H Á P C H Ủ Y Ế U P H Á T T R IE N n g à n h d a - G IÂ Y V IỆ T
3.1 Bối cảnh mới - Những thách thức và co hội phát triể n đối với
ngành
3.1.1 Tình hình irong nước. 73
3.1.2 Tình hình quốc tế. 74
3.2 Những đ ịn h hướng chủ yếu phát triể n ngành Da - G iầy V iệ t 78
Nam
3.2.1 Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi hình thức gia công sang xuất 78
khẩu trực tiếp.
3.2.2 Kết hợp sức mạnh của Doanh nghiệp với sự hỗ trợ của Nhà nước. 79
3.3 Các giải pháp nhằm phát triể n ngành Da - G iầy V iệt nam tro n g 81
những năm tới.
3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực 82
3.3.2 Đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước 83
3.3.3 Đầu tư phát triển khoa học công nghệ và đổi mới thiết bị 86
3.3.4 Đ ổi mới tổ chức quản lý 90
3.3.5 Củng cố và mở rộng thị trường 98
3.3.6 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước 106
K Ế T L U Ậ N 110
2
D A N H M Ụ C T À I L IỆ U T H A M K H Ả O 1 i 2
PHẨN MỞ ĐẦU
1- Sự cần th iế t của để tài
Quá trình đổi mới trên đất nước ta đã tác động sâu sắc và mạnh mẽ tới
các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, tới các ngành kinh tế, ngành Công
nghiệp Da - Giầy là một trong những ngành xuất khẩu có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt như: thu hút nhiều lao động trong xã
hội và có điều kiện thuận lợ i trong hợp tác Quốc tế, đồng thời có lợ i thế cạnh
tranh trong xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu lớn thu nhiều ngoại tệ về cho
đất nước.
Trong những năm qua, với những lợi thê của mình ngành Da - Giẩy
V iệ t nam đã tiếp nhận một cách có hiệu quả sự chuyển dịch của ngành Da -
Giầy thế giớ i và đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên ngành còn bộc lộ
nhiều nhược điểm như: Phát triển một cách tự phát, thiếu qui hoạch, mất cân
đối dẫn tới hiệu quả mang lại chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Đặc
biệt, kh i chuyển sang cơ chế thị trường, hoà nhập với thế giới và khu vực,
ngành Da - Giầy nước ta đang đứng trước thời cơ và thách thức lớn là làm thế
nào để tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế, sự hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực sẽ tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng của
mình. Đó cũng là một thách thức lớn đối với V iệt Nam, đặc biệt đối với
ngành Da - Giầy, khi Trung Quốc một cường quốc về sản xuất da thuộc và
giồy ra nhập WTO. Các nước trong khu vực hơn hẳn ta về trình độ công nghệ
cũng như kỹ thuật, nên đòi hỏi sản phẩm của ngành sản xuất ra phải có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và một điểm
quan trọng hơn cả là phải hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh trên
trường Quốc tế. Nếu không khi hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế thì sản
phẩm của ngành sẽ không có chỗ đứng ở ngay cả thị trường nội địa. V ì vậy,
3
giá nhân công rẻ m ới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để cạnh tranh trên thị
trường giầy và đồ da thế giới.
Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển vững chắc, đòi hỏi chúng ta
phải xây dựng và phát triển ngành Da - Giầy trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập và phát triển là rất cần thiết, nhằm giúp ngành định hướng phát triển và
khai thác có hiệu quả những nguồn lợ i mà ngành công nghiệp mang lại.
Do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài : "N gành Da - G iầy V iệt Nam
tro n g tiến trìn h đổi mới n nhằm góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn
đang đặt ra cho ngành, để ngành Da giầy V iệt nam ngày càng phát triển
tương xứng với vị trí và tiềm năng của nó.
2- TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u
Cho đến nay, ngoài Qui hoạch tổng thể phát triển ngành Da - Giầy đến
năm 2010 của Bộ Công nghiệp - Tổng Công ty Da - Giầy mang tính chất quản
lý .’
Ngoài ra trong thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài viết đăng trên
các tạp chí bàn về vấn đề này. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một đề tài
nghiên cứu tổng thể về phát triển ngành Da - Giầy, những mặt còn tồn tại,
những định hướng dài hạn và những giải pháp chiến lược.
Chính vì vậy, sau những đánh giá về thực trạng phát triển ngành Da -
Giầy và phân tích những thách thức đối với ngành và cơ hội phát triển, luận
văn sẽ cố gắng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành Da - Giầy Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển không ngừng và nền
kinh tế V iệt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
3- M ỤC Đ ÍC H NGHIÊN c ứ u CỦA LUẬN VĂN
A
M ụ c đích nghiên cứu là:
Từ việc làm rõ thực trạng phát triển ngành Da - Giầy hiện nay, những thách
thức đối với ngành và cơ hội phát triển - luận văn đưa ra định hướng chiến
lược và các giải pháp cơ bản để phát triển ngành Da - Giầy trong những năm
tới.
4- ĐỐ I TƯỢNG VÀ PHẠM V I NG HIÊN c ứ u
4.1-Đ ối tượng
Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu tình hình phát triển
ngành Da - Giầy trong nền kinh tế th ị trường V iệ t nam đang từng bước hội
nhập với khu vực và thế giới.
4.2 - Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển ngành Da - Giầy
trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ nửa cuối thập niên 90 trở lại đây.
Luận văn không đi sâu nghiên cứu mặt kỹ thuật, mà tập trung làm rõ
các quan hệ kinh tế xã hội chi phối sự phát triển cúa ngành Da - Giầy.
5- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
trong đó có các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích hộ thống, phương
6- NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VẢN
pháp lôgic, phương pháp thống kê toán học, phương pháp so sánh tổng hợp...
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò và vị trí của ngành Da -
Giầy trong quá trình công nghiệp hdá, hiện đại hoá đất nước.
- Làm rõ thực trạng của ngành Da - Giầy V iệt Nam, những thành công, những
tồn tại trong phát triển ngành Da - Giầy trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành Da - Giầy V iệt Nam
7- BỐ cuc CỦA LUÂN VĂN
trong những năm tới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm ba chương.
C H Ư Ơ N G 1: TH Ị TRƯỜNG DA - G IAY t h ế g iớ i v à t i ề m n à n g p h á t
TRIỂN CỦA NGÀNH DA - G IA Y v i ệ t n a m
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIEN n g à n h d a - G IA Y v i ệ t n a m
TRONG THỜI K Ỳ Đ ổ i MỚI
CHƯƠNG 3: NHŨNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC V À CÁC G IẢI PHÁP CHỦ
YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - G IAY v i ệ t n a m
C H Ư Ơ N G 1: T H Ị TRƯỜNG DA - G IẨ Y THẾ G IỚ I VÀ T IỀ M NẢNG PHÁT
TR IỂ N CỦA NGÀNH DA - G IẦ Y V IỆ T N AM
• Giầy thế giới
1.1 T ìn h hình th ị trư ờng, đặc điểm và xu hướng phát triể n của ngành Da
Hiện nay, ngành Da - Giầy thế giới có ihể chia ra làm mộl số khu vực
chính như sau: Khu vực Châu Âu gồm các nước thuộc Tây Âu và các nước
thuộc Đông Âu; khu vực Châu M ỹ gồm các nước thuộc Nam M ỹ và các nước
thuộc Trung và Bắc M ỹ; khu vực Châu Á ; khu vực Châu Phi và Châu Đại
Dương. M ỗi khu vực có một đặc điểm riêng và quá trình phát triển khác nhau.
Thông qua thực trạng ngành công nghiệp giầy tại một số khu vực dưới đây
phần nào sẽ cho ta thấy một cách nhìn tổng quan về thị trường Da - Giầy thế
giới.
1.1.1 K h á i lược về th ị trư ờ n g Da g iầ y th ế giới
* Mỹ
M ỹ là thị trường tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới, nhưng ngành công
nghiệp san xuất giầy dép của nước này lại không phát triển một cách lương
xứng. M ộ t trong những nguyên nhân đó là do giá nhân công Uong nước ngày
càng cao. Do vậy, để tăng khả năng cạnh tranh, ngày càng nhiều nhà sán xuất
giầy dép M ỹ dịch chuyển quá trình sản xuất ra nước ngoài, nơi có lực lượng
nhân công dồi dào và chi phí lao động rẻ. Bắt đầu từ những năm cuối của thập
kỷ 70 và những năm đầu thập kỷ 80,để tận dụng lợ i thế cạnh tranh, các Công
ty nổi tiếng về giầy thể thao của M ỹ như Nikee và Reebok đã sớm dịch
chuyển sản xuất sang các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
những quốc gia đang phát triển thời kỳ đó. Cùng với tốc độ công nghiệp hóa
nhanh chóng ở Hàn Quốc, Nhật và Đài Loan vào cuối những năm của thập kỷ
80,giá nhân công tại các nước này không còn hấp dẫn, không còn là yếu tố
để cạnh tranh nữa. M ột lần nữa, các công ty này lại dịch chuyển quá trình sán
7
xuất sang các nước Châu Á khác, nơi có nguồn nhân công với chi phí rẻ hơn
dể duy trì quá trình sản xuất và khả năng cạnh tranh, đó là Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia...
Trong vài năm gần đây M ỹ vươn lên là thị trường nhập khẩu giầy dép
lớn nhất thế giới về số lượng cũng như giá trị:
1998 1999 2000 Năm
1.476 1.615 1.745 Nhập khẩu (triệu đôi)
9,42 8,05 Tăng trưởng hàng năm (%)
Năm 1998,M ỹ đã nhập khẩu 1476 triệu đôi, năm 1999 là 1615 triệu
đôi và đến năm 2000 đạt 1745 triệu đôi, chiếm tới 15% thị trường nhập khẩu
thế giới. Sau năm 2000 lượng giầy dép nhập khẩu sẽ chiếm trên 90% tổng số
giầy tiêu thụ trên thị trường này.
Các nước Châu á chiếm ưu thế trong việc cung cấp cho thị trường này.
Trung Quốc dẫn đầu, chiếm khỏng gần 75% số lượng nhập khẩu của M ỹ, chủ
yếu là sản phẩm giá rẻ. Braxin cung cấp sản phẩm giá trung bình, còn sản
phẩm cao cấp phần lớn từ Italya và Tây Ban Nha.
Đ ối với thị trường M ỹ, tính đến trước tháng 12/2001 tuy M ỹ chưa dành
cho V iệt nam qui chế thương mại bình thường nhưng kim ngạch xuất khẩu
giầy dép V iệt nam vào thị trường này trong vài năm gần đây vẫn tăng lên
nhanh chóng.
B ả n g l.l: Dụ báo k im ngạch xuất khẩu giầy dép V iệt nam sang M ỹ
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2005 2010
Kim ngạch XK sang Mỹ 87,8 196,55 4 3 0 * 8 5 0 * 114,31
Tỉ lệ tãng năm sau/năm 29,9 72,4 30 16
Tỉ lệ so với toàn ngành (%)
trước(%)
5,98 7,26 10,65 14 13,7
8
Nguồn: Hiệp hội Da giầy V iệ t nam - 2003
(*) Dự báo với tốc độ tăng trưởng bình quân 2002-2005là 30%/năm.
(*) Dự báo với tốc độ tăng trưởng bình quân 2005-2010 là 16%/năm.
Theo số liệu của hải quan M ỹ, các giá trị kim ngạch giầy dép Việt nam
xuất khẩu sang M ỹ tăng một lượng đáng kể, năm 1997 đạí 85 triệu USD, năm
1998 đạt 114,9 triệu USD, năm 1999 là 145,8 triệu USD và năm 2000 đạt
124,5 triệu USD với khoảng 6 triệu đôi giầy dép, đứng thứ 14 các nước xuấl
khẩu giầy dép vào M ỹ.
* Châu Ầu
Liên m inh Châu Âu (EU ) là thị trường lớn thứ hai trong danh sách các
nước và khu vực nhập khẩu với số lượng được ước tính là 29% lượng nhập
khẩu của th ế giới năm 1998-1999 và cũng là nơi có ngành công nghiệp Da -
Giầy phát triển từ lâu đời. Mặc dù trong những thập kỷ trước 90, EU đã có sự
tăng trưởng mạnh mẽ về sản xuất và tiêu thụ, nhưng từ đầu thập kỷ 90 thì việc
cạnh tranh mạnh tại các nước có giá nhân công thấp đã kéo theo sự phá vỡ vị
thế của các cơ sở sản xuất trong nước, mức tăng trưởng sản xuất bị suy giảm
thay thế vào đó là sự tăng trưởng nhanh chóng của nhập khẩu từ các nước
ngoài vào.
Trong số các nước thuộc EU thì Italia là nước đứng đầu về sản xuất
giầy dép, hàng năm Italia chiếm khoảng 50% tổng sản lượng sản xuất của EU
và trên 50% xuất khẩu ra ngoài EU. Tây Ban Nha là nhà sản xuất đứng thứ
chiếm 17%; tiếp đó là Pháp 14%, Bồ Đào Nha và Anh 10%, Đức 4%. Tổng
thể 6 nước này chiếm khoảng 97% tổng khối lượng sản xuất của EƯ (20).
Đặc điểm nổi bạt của ngành công nghiệp giầy dép của EU ỉà sản xuất giầy
dép bằng da, hàng năm ngành công nghiệp giầy khu vực này sản xuất khoảng
680 triệu đôi giầy dép da, chiếm hơn 60% tổng số lượng giầy dép của EU.
Đ ối với mỗi chủng loại giầy dép lại có sự chú trọng khác nhau từ phía các
nước thành viên: 90% giầy dép da được sản xuất tại Bổ Đào Nha,Đức, Italia.
Trong đó, dép đi trong nhà được sản xuất tại Bỉ, Anh và Pháp với việc sản
xuất phần lớn giầy dép bằng chất liệu tổng hợp.
Hiện nay, EU đang rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thương mại
trong ngành công nghiệp giầy. Tốc độ phát triển ngành giầy của EU chậm
nếu không muốn nói là gần như không phát triển so với các khu vực khác.
Nguyên nhân chính là bởi ngành giầy đòi hỏi một lực lượng công nhân tương
đối lớn trong khi đó tiền công lại chiếm m ột tỉ trọng khoảng 20% trong giá trị
sản phẩm, mà tiến lương trong khu vực lại rất cao. V ì vậy số lượng công nhân
liên tục giám trong vòng hơn 10 năm trở lại đây và kc từ năm 1995 cho tới
1999 số lượng công nhân giảm khoảng 28,44%.
Bảng 1.2: Công nghiệp giầy dép của EU giai đoạn 2000 - 2002
Đơn vị tính: 1.000 đôi
Chênh lệch Chênh lệch 2000 2001 2002
tỉ lệ% ( 3/2) tỉ lệ % (4/3)
3 1 2 4 5 6
Sản xuất 889.000 907.986 845.000 -2 ,1 0 -4 ,9 5
Nhập khẩu 958.209 964.000 992.800 + 0,6 + 3,5
Xuất khẩu * 243.397 233.400 219.350 -3 ,7 -6 ,0
Số hữu hiệu 1.623.798 1.619.600 1.611.400 -0 ,4 -0 ,5
* Xuất klìciu lới nước thứ 3
Nguồn: World Footwear 2002
Để giữ vững sự cạnh tranh, một số nhà sản xuất của các nước thành
viên như Eram (Pháp), Clarks (Anh), Ecolet(Đan Mạch) đã chuyển việc thiết
lập cư sở san xuất sang các nước thành viên khác trong EƯ - nơi có lực lượng
nhân công rẻ hơn như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Ngoài ra, nhiều nhà sản
xuất trong cộng đồng đã chuyển hoạt động sang các nước đang phát triển có
lực lượng nhân công rẻ. Đông nam á, Trung Quốc là những nơi được các nhà
10
sán xuất lựa chọn đầu tiên, kế đó là Đông Âu và Bắc Phi. M ột số nhà sán xuà'1
lớn muốn duy u ì hoạt động tại Chau Âu như Adidas và Puma nhưng trước
những khó khăn về chi phí sản xuất, sự hấp dẫn về giá cả tại các nước có
nhiều lợ i thế hơn, họ đã buộc phải chuyển sản xuất sang vùng Viễn Đống
nhằm duy trì sức cạnh tranh với các đối thủ lớn khác như Nikee và Reebok (
Những nhà sản xuất đã chuyển được việc sản xuất giẩy thể thao của mình
sang các nước vùng Viễn Đông).
Việc phân phối các sản phẩm giữa các nước thành viên EU được thực
hiện theo truyền thống từ nhà sản xuất tới các hệ thống bán lẻ độc lập. Điều
này cho thấy các hệ thống bán lẻ này có mối quan hệ rất mật thiết với các nhà
sản xuất.
Khu vực giầy dép trong liên minh Châu Âu phụ thuộc nhiều vào ngoại
llìirơng quốc lế, 30 % sản phẩm của EƯ đã đuợc xuất khẩu sang nước thứ ba
như: M ỹ, Nga, Nhật Bán, Hồng Kông…Tuy nhiên trị giá xuất kháu của EU bị
giảm nhiều mặc dù có sự tăng nhẹ trong những năm gần đây. Ngược lại, nhập
khẩu từ bên ngoài vào EƯ bất ngờ tăng lên trong thời kỳ những năm 1990 và
liên tục tăng kể từ đó đến nay, tăng trưởng thực tế hàng năm của nhập khẩu
vào EU khoang 10%. M ộ t phần của sự tăng nhanh này phụ thuộc vào việc
tăng nhập khẩu giầy bán thành phẩm để hoàn chỉnh trong EU. Tính trung
bình hàng năm, EƯ nhập khẩu trên 800 triệu đôi giầy các loại từ các nước mà
chủ yếu là từ Châu Á. Việc tăng trưởng nhập khẩu đột biến, ồ ạt từ các nước
Châu Á trong những năm gần đây nhất là từ Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan
và gần đây là Việt Nam đã buộc EU phái áp dụng các biện pháp bào hộ mậu
dịch như: Hàng rào thuế quan chống bán phá giá nhằm phần nào bảo vệ
những nhà sản xuất trong khối. Biện pháp này được áp dụng đối với mặt hàng
giầy vải từ Trung Quốc, Indonesia và cả những sản phẩm giầy da, giả da có
giá dưới 5,7 Euro/đôi nhập khẩu từ Thái Lan.
Liên minh Châu Âu là thị trường xuất khẩu chủ yếu của giầy dép Việt
nam, thường chiếm tới 65 -70% tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép hàng
11
năm. Trước năm 1999,giá trị xuất khẩu của giầy dép V iệt nam vào EU chỉ
đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Indonesia. Nhưng từ năm 1999 V iệt nam đã
vươn lên sau Trung Quốc và là đối thủ cạnh tranh sát nhau về tỉ lệ giầy dép
nhập khẩu vào Tây Âu: Trung Quốc đạt 17,6%, V iệ t nam là 16,4%. Các nhà
cung cấp quan trọng khác cho thị trường này là Rumani và Indonesia chiếm
khoang 8% và 7%.
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
2005
1995
1 9 9 7
2 0 0 0
2 0 1 0
(%)
(%)
(%)
(4/2)
(5/4)
(6/5)
1
8
9
4
7
2
5
6
3
Số lượng(Tr.đôi)
9
370
14,0
11
74
120
143
240
12
Giá trị (Tr. Euro)
12,8
380
1.025
3.260
851
1.850
1,1
65
49
Ti
lệ
so
vó.i
80.5
73.3
74.2
KNXK
toàn
ngành (%)
B ả n g l.3 : Dụ báo xuấ t khẩu giầy dép V iệ t nam vào EU
Điều này xảy ra do nhiều năm qua V iệt nam được EU dành cho ưu đãi
A
,
thuế quan phổ cập (GSP), làm tăng lợ i thế cạnh tranh của sản phẩm Da giầy
Việt nam khi xuất sang thị trường Tây Au so với các nước Trung Quốc,
Indonesia, Thái Lan. Tuy nhiên, nếu xuất khẩu giầy dép V iệ t nam sang EU
tiếp tục tăng đến mức nào đó thì sẽ bị EƯ áp dụng hạn ngạch. V ì vậy, trong
giai đoạn tới 2005 - 2010,cần điều chỉnh mức tăng với một tỉ lệ thấp hơn về
sô lượng, nhưng cao hơn về giá irị bang cách nàng cao dơn giá Irung bình cua
A
* Các nước châu A
12
sán phẩm.
Những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu những năm của thập kỷ 9 0 ,do mức
độ công nghiệp hóa ngày càng cao tại các nước công nghiệp mới, công
nghiệp giầy dép lại tiếp tục có sự chuyển dịch sang các nước đang phát triển
như: Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Việt Nam., và đặc
biệt từ đầu năm 1990 đến nay thì khu vực Châu á chiếm thị phần xuất khẩu
quan trọng đối với thị trường giầy dép thế giới do những lợi thế vẻ giá nhân
công rẻ tại các nước này. sản xuất ngày càng phát triển, khối lượng và giá trị
xuất khẩu ngày càng tăng vào các thị trường lớn như : Mỹ, EU, Nhật..
* Trung Quốc
Ngành da giầy của Trung Quốc phát triển nhanh và vững chắc từ những
năm đẩu của thập kỷ 90 cùng với nó là sự tăng trưởng mạnh về kim ngạch
xuất khẩu của nước này. Tổng số sản xuất giầy dép ở Trung Quốc tính đến
năm 2002 là 10.380 nhà máy, trong đó chỉ tính riêng tỉnh Quảng Đông đã có
tới gần 4.000 nhà máy gồm đủ các thành phần kinh tế. Ngành công nghiệp
giầy ở đây đã phát triển nhanh chóng và đã trở thành địa phương có ngành da
giầy phát iriển lớn nliất Trung Quốc, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của
Quảng Đông chiếm trên 50% sản lượng và kim ngạch xuất khẩu toàn Trung
Quốc.
Thị trường xuất khẩu chính của Trung Quốc là Mỹ và EU, riêng thị
irường Mỹ chiếm hơn 69% số lượng và 50,7% về giá trị xuất khẩu. Trong
năm 2 0 0 2 ,số lượng giầy dép xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt hơn 900 triệu
đôi, chủ yếu là các sản phẩm có chất lượng trung bình, giá rẻ. Số lượng giẩy
dép có giá trị thấp của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường này chiếm tới
hơn 50% tổng lượng giầy dép xuất khẩu với mức giá trung bình khoảng 4,5 -5
USD/ đôi, còn đối với các sản phẩm giầy dép có giá trị cao hơn thị phần đang
có xu hướng tăng lên, với mức giá trung bình khoảng 12 USD/đôi. Trong khi
đó, số lượng giầy dép xuất khẩu vào thị trường EU của Trung Quốc ổn định ở
mức 300 triệu dôi với mức giá trung bình vào khoáng 11,46 Euro/dỏi. Lý do
số lượng giầy dép Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường EU thấp hơn nhiều so
với thị trường Mỹ là bởi vào năm 1996 EU đã quyết định áp dụng thuế chống
phá giá với một số loại gi ẩy dép cùa Trung Quốc xuâì kháu vào lliị irưững
này. Từ đó có thể thấy, các sản phẩm giầy dép của Trung Quốc có khả năng
cạnh tranh tại thị trường Mỹ tốt hơn so với tại thị trường EU và số lượng giầy
dcp xuất khẩu sang thị trường Mỹ vì thế cũng cao hơn.
* Indonesia
Trong vòng một thập kỷ trở lại đây, ngành da giầy Indonesia có một vị
trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của nước này. Đây là một ngành thu
hút nhiều lao động, có giá trị thu nhập cao. Tổng mức thu nhập của ngành đã
chiếm tới một phần ba trong tổng thu nhập quốc dân và chỉ sau ngành lâm
nghiệp và dệt may. Ngành công nghiệp giầy Indonesia thực sự khỡi sắc vào
giữa Ihập ký 90 sản phẩm chủ yếu tập trung vào giầy thể Ihao và các loại giầy
dép giá trị thấp. Trước năm 1997, tổng số nhà máy sản xuất giầy dép ở
Indonesia lên tới hơn 200 nhưng từ cuối năm 1997 đến nay do tác động của
cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ Châu á con số trên đã giảm tới gần một
nửa. Những nhà máy còn tồn tại được sau cuộc khủng khoảng phần lớn là
những nhà máy có qui mô vừa và nhỏ hoạt động cầm chừng. Một số khác tồn
tại được qua cuộc khủng khoảng là do có sự tổ chức, vận hành tốt nên có thể
ở đảo Java. Tuy qui mô ngành công nghiệp giầy có bị sút giảm song giầy dép
cạnh tranh được trên thế giới. Phần lớn những nhà máy này tập trung chủ yếu
xuat kháu Indonesia vàn chiem mọi li irọng dáng ké liên ihị trường giày dép
thế giới ( khoảng 5% ). Năm 2002, tình hình sản xuấtvà xuất khẩu giầy dép
của Indonesia tăng lên, sản lượng xuất khẩu đạt 249,969 triệu đôi, với kim
ngạch xuất khẩu đạt 1.601,766 triệu USD, trong đó giầy thể thao là mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu, chiếm 70% .
Cũng như các nước irong khu vực thị trường xuất khẩu Iruyền thống
của Indonesia là Mỹ và các nước thuộc EU. Trong đó thị trường Mỹ chiếm
14
43% tiếp đó là thị trường Anh 8,9 %, Bỉ 7,3% , Đức 5,8% , Pháp 3% ... So với
Ihị trường EU, thì thị trường Mỹ được các doanh nghiệp Indonesia hướng tới
nhiêu hơn và thực tế cũng cho thấy một lượng lớn sản phẩm của Indonesia
được xuất sang thị trường này. Lý do chính là bởi thị trường Mỹ, các sản
phẩm giầy dép của Indonesia có khả năng cạnh tranh tốt hơn, không bị áp
dụna các hụn chế vể rhirơnc mại. thuế quan như ở thị trườn G EU. Hơn thố. các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giầy dép ở Indonesia có quan hệ khá mật
thiết với thị trường Mỹ bởi Mỹ cũng chính là nước cung cấp nguyên liệu sản
xuất chủ yếu cho các doanh nghiệp Indonesia. Mặc dù chịu tác động mạnh
của cuộc khủng khoảng tài chính Châu á song giá trị xuất khẩu của Indonesia
sang thị trường Mỹ giảm không đáng kể do bù lại cho phần số lượng giầy dép
xuất khẩu giảm sút do tác động của khủng khoảng là giá của giầy dép xuất
khẩu sang Mỹ phần nào tăng lên. Hiện nay, mức giá giầy dép xuất khẩu trung
bình của Indonesia tại thị trường Mỹ vào khoảng 9,5-lOUSD/đôi, còn tại thị
irưòng EU là khoang 11 Euro/ đôi.
* Thái Lan
Ra đời và phát triển khá sớm so với các nước trong khu vực, Ngành da
giầy Thái Lan đã bắt đầu sản xuất giầy dép với số lượng lớn vào nửa cuối của
thập kỷ 80. Thời kỳ phát triển đỉnh cao của da giầy Thái Lan ỉà vào những
năm 1990 ,1991. Tuy là một những ngành công nghiệp nhẹ đóng góp tích cực
vào ngân sách Nhà nước và được Nhà nước chú ý, quan tâm song ngược lại
với nền phát triển kinh tế của Thái Lan trong thập kỷ qua thì ngành công
nghiệp giầy dép ngày càng bị suy thoái và được thay thế dần bằng các ngành
khác sử dụng ít lao động hơn. Giá lao động ở Thái Lan ngày càng tăng đã
khiến cho nhiều nhà máy giầy phái đóng cửa, số công nhân giảm 10% trong
khi đó tiền lương ngày càng tăng.
Thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan cũng là thị trường Mỹ và các
nước thuộc EU. Trong đó thị trường Mỹ chiếm 36,4% tổng kim ngạch xuất
15
khẩu. Mặc dù hiện nay Thái Lan cũng đã bị Liên minh Châu  u áp dụng thuế
chống phá giá đối với sản phẩm giầy da và giầy giả da có giá trị thấp ( dưới
5,7 Euro/đôi) nhưng thực tế cho thấy tổng số lượng giầy dép xuất khẩu sang
thị trường này lại gấp 1,5-2 lần tổng số lượng giầy dép xuất khẩu sang thị
trường Mỹ.
Trong cơ cấu sản phẩm giầy dép xuất khẩu, giầy thể thao chiếm 57% ,
giầy sao su, nhựa 11,6% , giầy da 13,7% , dép đi trong nhà và sandal 6,9% .
Trong một vài năm trở lại đây, Thái Lan cũng nổi lên là một trong những
nước xuất khẩu nguyên liệu và phụ kiện giầy với giá trị ngày càng tăng. Hiện
nay, mức gía trung bình của sản phẩm giầy dép xuất khẩu Thái Lan tại thị
trường Mỹ vào khoảng 13,5 USD/ đôi. Còn tại thị trường EU, mức giá trung
bình đối với một đôi giầy dép xuất khẩu vào thị trường này khoảng 8,5-9
Euro.
. * Đài Loan
Ngành da giầy ở Đài Loan được phát triển vào những năm đầu thập kỷ
70 cùng với chủ trương xây dựng nền kinh tế hướng vào xuất khẩu của Chính
phủ. Nếu như trong những năm 80, Đài Loan là một trong những quốc gia có
công nghiệp giầy dép phát triển thì bắt đầu những nãm 90 do giá đất, giá
nhân công tăng đã buộc Đài Loan phải chuyên dịch việc đầu tư sán xuất giầy
sang các nước lân cận như Trung Quốc, Indonesia,Việt Nam nơi có nguồn lực
dồi dào, gía nhân công rẻ. Chỉ trong vòng 10 năm, số nhà máy giầy ở Đài
Loan giảm một cách nhanh chóng, năm 1998 từ 1.245 nhà máy giảm xuống
còn 430 nhà máy. Năm 1999,kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 235 triệu USD (
giảm 16,99% so năm 1998)…Tuy nhiên, trong bối cảnh đó một số nhà máy
quản lý tốt đã vươn lên thành các công ty đa quốc gia, các công ty này đã
thành công trong việc đẩu tư ra nước ngoài, họ trở lên mạnh hơn, sản xuất
sản phẩm có chất lượng cao hơn. Đài Loan trở thành trung tâm thiết kế mẫu
mỏì ỏ' Châu á, nhất là giầy nữ thời trang.
16
Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Đài Loan là thị trường Mỹ chiếm
31 % tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là Nhật 24% và các nước thuộc Liên
minh Châu Âu chiếm 16%. Sản phẩm xuất khẩu chính của da giầy Đài Loan
là dép đi trong nhà chiếm 34% , đứng thứ hai là Sandal 17,9% , Giầy thể thao
15,93 %. Nhưng về giá thì giầy thể thao chiếm 46,1% , dép đi trong nhà
10,9% và Sandal 7,9%.
* H àn Q uốc
Ngành da giầy Hàn Quốc tiếp cận thị trường thế giới bằng việc sản xuất
giầy thể thao cho thị trường Mỹ. Ngành công nghiệp da giầy Hàn Quốc đã
phát triển rất nhanh và đạt tới mức đỉnh điểm vào nửa cuối thập kỷ 80. Nhưng
từ đầu những năm 90 cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế hướng vào
những ngành công nghiệp mũi nhọn như: điện tử, đóng tầu, sắt thép...thì
ngành công nghệp nước này ngày càng suy thoái. M ặc dù Hàn Quốc đã có
nhiều biện pháp nhằm khôi phục lại ngành da giầy, nhưng do giá nhân công
tăng, sự cạnh tranh trên thế giới ngày càng khốc liệt buộc ngành công nghiệp
da 'giầy Hàn Quốc phải chuyển dịch sang các nước có giá nhân công rẻ hơn
như Indonesiaa, Việt Nam...
Thị trường xuất khẩu chính của ngành da giầy Hàn Quốc cũng là hai
thị trường Mỹ và EU. Do qui mô sản xuất trong nước bị thu hẹp đáng kể nên
kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường này bị giảm mạnh và vì thế tổng kim
ngạch xuâì khẩu cũng giám mạnh. Nếu năm 1994 kim ngạch xuâì khẩu da
giầy đạt 1,78 tỷ USD thì đến năm 1997 chỉ còn 981 triệu USD và đến năm
1998 chỉ còn 814 triệu USD giảm 53% so với năm 1994. Những năm 90 thị
trường Mỹ chiếm 75 % thị phần xuất khẩu ngành da giầy Hàn Quốc thì nay
chỉ còn khoảng 20% , Nhật 19%, các nước EU 11% và trong 5 năm trở lại đây
hầu như Hàn Quốc không mở được thị trường mới nào. Trong cơ cấu giầy
xuất khẩu, giầy thể thao vãn là sản phẩm truyền thống và giữ thế mạnh của
Hàn Quốc chiếm 30% , giầy vải, nhựa khoảng 10% mỗi loại, giầy da 4,6 %.
_IU_ |_|
-.1 一 r) I ■ ■ I I
—
-------- 一 “ 一 一
-
一.
—
[ cM .rtẹc. e v í c CHA .H八 !-íộí - (TR w ‘m ■'[kíN G T ữi ru tí V ''ị N
* Hồng Kông
Tuy đứng hàng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu giầy dép, chỉ sau
Trung Quốc và Italia, nhưng Hồng Kông không phải là một trong những.“nhà
sản xuất” giầy dép lớn trên thế giới. Trên thực tế lượng giầy dép được xuất
khẩu từ Hồng Kông có nguồn gốc từ các nước khác trong khu vực như Trung
Quốc, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam... Hổng Kông được biếl đến vai trò cùa
“ nhà thương mại “ hơn là “ nhà sản xuất” trong th ị trường giầy dép xuất khẩu.
M ộ t lượng nhỏ giầy dép được giữ lại tiêu dùng tại thị trường nội địa còn phần
lớn lượng giầy dép được tiến hành tái xuất sang các thị trường Mỹ, EU, Nhật.
Mỹ là thị trường chiếm thị phần lớn nhất trong số các thị trường giầy
dép xuất khẩu của Hồng Kông. Trung bình hàng năm hơn 50% giầy dép xuất
khẩu của Hồng Kông được xuất sang thị trường này. M ột phần lý giải cho
điều này là giầy dép xuất khẩu của Hồng Kông sang thị trường M ỹ không
chịu tác động của những hạn chế thương mại, trong khi đó giầy dép Hồng
Kông có xuất sứ Trung Quốc xuất sang thị trường EU vẫn phải chịu hạn
mặt hàng giầy da.
ngạch và hệ thống hạn ngạch cũng có thể được áp dụng tại Nhật Bân đối với
• Cũng như các nước có ngành da giầy phát triển, Hồng Kông cũng phải
đối mặt với những vấn đề về nhân công và chi phí nhân công. Do đó, nhằm
theo kịp cạnh tranh trên thế giới và giảm chi phí sản xuất, rất nhiều nhà sản
xuất giầy dép của Hồng Kông đã dịch chuyển cơ sở sản xuất, tiến hành đầu
tư sang Trung Hoa Đại Lục. Một số khác đã tiến hành đầu tư nhiều vào máy
móc công nghệ hiện đại, theo đó các xưởng sản xuất được kết nối với nhau
thành một chu kỳ khép kín với việc sử dụng các máy móc hiện đại và số nhân
công chỉ khoáng 6 đến 12 người. Hồng Kông đang tiến hành hợp tác trong
việc sản xuất giầy dép với Trung Quốc và Đài Loan. Điều này đã tạo điều
kiện cho Hồng Kông tiếp cận một cách tốt hơn tới thị trường Quốc tế, tận
18
dụng được công nghệ kỹ thuật của Đài Loan và chi phí nhân công rẻ ở Trung
Quốc. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất và thương mại Hồng Kông chủ động
tiến hành thiết lập mối quan hệ trực tiếp với người mua nước ngoài thông qua
các cuộc trình diễn thương mại quốc tế được tài trợ từ Hội đồng phát triển
thương mại Hồng Kông. Qua đó cũng chứng tỏ các thương nhân ở Hồng
Kông là những nhà kinh doanh năng động hàng đầu thế giới.
Tóm lại, với những lợi thế về nhân công và chi phí lao động thấp, trong
hơn một thập kỷ qua ngành công nghiệp da giầy Châu á phát triển rất mạnh
và trở thành khu vực xuất khẩu giầy dép quan trọng trên thế giới. Lần lượt các
nước Châu á đã tiếp nhận sự chuyển dịch ngành công nghiệp sản xuất giầy từ
các nước phát triển và trong thời kỳ phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp •
hóa thì ngành công nghiệp giầy đã có những đóng góp đáng kể. Đến nay thị
trường xuất khẩu chính của hầu hết các quốc gia sản xuất giầy dép trong khu
vực là Mỹ và EU do hai thị trường này có sức tiêu thụ giầy dép hàng năm rất
lớn chiếm 58-60% tổng nhu cầu thế giới. Mỹ và EƯ cũng là những nước và
khu vực còn dành các điều kiện ưu đãi thuế quan cho ngành giầy dép nhập
khẩu từ các nước đang phát triển. Tuy nhiên, một số nước vẫn chưa được
hưởng ưu đãi thương mại của nước nhập khẩu dành cho nước xuất khẩu, chưa
được Mỹ dành cho qui chế tối huệ quốc do đó hàng hóa phải chịu mức thuế
suất nhập khẩu vào cao khó có thể cạnh tranh với các nước khác trong khu
vực. Như vậy trong từng trường h ợ p ,từng hoàn cảnh mà lợi thế của quốc gia
này là hạn chế của quốc gia kia, trong quá trình thâm nhập và mở rộng trong
cùng thị trường xuất khẩu giầy thế giới. Bởi vậy, tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia trong khu vực với nhau và với các
quốc gia xuất khẩu khác trên thế giới.
Từ cuối năm 1997 đến nay, do tác động của suy thoái kinh tế các nước
trong khu vực và một số nước khác trên thế giới, việc sản xuất và xuất khẩu
giầy dép bị giảm sút, riêng Trung Quốc vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao
19
dần tới lượng hàng giao qua Hồng Kông để tái xuất đạl kim ngạch lớn. Trong
8 quốc gia là thành viên của Hiệp hội giầy quốc tế khu vực Châu á Thái Bình
Dương thì Trung Quốc và Hồng Kông chiếm tới hơn 60% tổng giá trị xuất
1.1.2 Đặc điểm ngành Da - Giầy thế giới
khẩu.
M ột là, sản phẩm m ang tính thời trang cao, đa dạng. Sản phẩm của
Ngành da giầy thế giới có một số đặc điểm chung như sau:
ngành da giầy rất đa dạng, nhiều chủng loại và vòng đời ngắn. Sở dĩ như vậy
chính là vì sản phẩm da giầy mang tính thời trang cao. Con người sử dụng sản
■phẩm da giầy ngoài công dụng là bảo vệ đôi chân, còn góp phần làm tôn vẻ
đẹp sang trọng, lịch sự của người sử dụng nó. Tâm lý con người là thích đổi
mới, sáng tạo, thậm chí độc đáo và gây ấn tượng. Do vậy, sản phẩm da giầy
cũng phải luôn thay đổi để đáp ứng nhu cẩu này. Kinh tế càng phát triển thì
nhu cầu giầy dép càng cao và mẫu mã luôn luôn thay đổi. Ngày nay ở các
nước phát triển mỗi người không chỉ có một vài đôi giầy dép, nhất là nữ giới,
họ có thể có hàng chục đôi giầy dép với mẫu mã rất phong phú mầu sắc đa
dạng và không đòi hỏi độ bền cao.
Ngoài ra, sản phẩm của ngành da giầy còn bị chi phối bởi các yếu tố
như văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo, khí hậu, giới tính, tuổi tác... Vì
vậy, các sản phẩm của ngành da giầy thường rất phong phú và đa dạng.
Yếu tố thời vụ của công nghiệp da giầy rất cao, sản phẩm của mùa này
khó có thể tiêu thụ được trong mùa khác. Đây là một đặc điểm quan trọng mà
các nhà sán xuài phái nãm bãt và lổ chức sán xuâi dáp ứng kịp lliừi nhu cáu
của người tiêu dùng.
Tóm lại, đặc điểm thời trang của các sản phẩm da giầy là một đặc trưng
rất quan trọng. Nó nhắc nhở các nhà sản xuất phải luôn luôn tỉnh táo, không
nên quá say sưa với nhưng gì hiện có mà quên mất những diễn biến sôi động
20
của nhu cầu thị trường.
Hai là, sử dụng nhiều lao động, giải quyết được nhiều việc làm, mang
lại hiệu quả xã hội cao: Do đặc điểm về công nghệ nên dù có được hiện đại
hóa đến đâu thì trước mắt và lâu dài, công nghiệp da giầy vẫn tồn tại những
công đoạn cần tới lao động thủ công của bàn tay con người. Do vậy, cùng với
sự lớn mạnh của công nghiệp da giầy thì số lao động thu hút vào ngành công
nghiệp này ngày càng đông, chưa kể các ngành có liên quan đến sự phát triển
của công nghiệp da giầy như công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp hóa
chất và đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp để tạo ra các loại nguyên liệu
cho ngành công nghiệp da giầy.
Cũng do công nghệ không quá phức tạp, lao động của ngành lại dễ đào
tạo, nên có thể tổ chức đào tạo sản xuất nhiều khâu phân tán ở các hộ gia
đình. Chính vì vậy, công nghiệp da giầy đã tồn tại và phát triển ở hầu hết các
nước đang phát triển hoặc chậm phát triển, nơi có giá nhân công thấp và đang
Ba là, ngành da g iầy khôn g đ ò i h ỏ i công nghệ quá phức tạp, suất đẩu tư
cho ngành da giầy không Iớn\ Công nghệ của ngành nói chung không quá
ở giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
phức tạp, dễ tiếp cận và vận hành. V ớ i công nhân chỉ cần kèm cặp trên dây
chuyền từ 1-2 tháng là có thể vận hành được. Nếu đầu tư 01 dây chuyền đồng
bộ trị giá khoảng 500.000 USD, thì tạo việc làm được khoảng 400 lao động.
Như vậy suất đầu tư cho một lao động sản xuất giầy khoảng 1.250 ƯSD/lao
động. Trong khi đó suất đầu tư của ngành giấy là gần 30.000ƯSD/lao động và
công nghiệp nặng còn cao hơn nữa.
còĩịg nghiệp khác: Thời gian thu hồi vốn của ngành da giầy là 5-7 năm. Trong
Thời gian thu hồi vốn của da giầy cũng nhanh hơn so với nhiều ngành
B ốn là, th ị trường của ngành da g iầy tập trung chủ yếu ở cắc nước phát
triển, cá c khu vực kỉn h t ế p h át triển, các khu vực k h í hậu hàn đ ới như. Châu
khi các ngành công nghiệp nặng thời gian thu hồi vốn từ 10-20 năm.
21
Âu, M ỹ, Nhật...Các khu vực, các nước kinh tế chậm phát triển và khí hậu
nhiệt đới thì nhu cầu rất thấp. Đây là một đặc điểm quan trọng cần lưu ý khi
Năm là, ngành da g iầy phất triển mạnh ở những nước đang phất triển
vù chậm phát tiĩểrr. V ì ở đó có giá lao động rẻ, còn ở các nước phát triển thì
xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho mỗi nước.
tiêu dùng lượng giầy dép lớn nhưng sản xuất thì rất ít, do tiền lương cao nên
Sáu là, Da g iẩy là ngành c ó kh ả năng xuất khẩu thu n goại tệ, tạo tích lũy
ban đầu cho nền kinh tế. V ới điểu kiện và khoa học công nghệ và irình dộ sán
chủ yếu phải nhập khẩu.
xuất thấp kém, để có được nguồn ngoại tộ cho đẩu tư đổi mới khoa học công
nghệ, phát triển sản xuất, việc thu hút ngoại tệ chủ yếu thông qua sản xuất,
gia công các hàng hóa có hàm lượng lao động cao để xuất khẩu. Trong đó da
gi áy chiếm một phần đáng kể, nên có vị trí quan trọng trong giai đoạn đầu
của sự nghiệp CNH, H Đ H đất nước.
1.1.3 X u hướng phát triể n của ngành Da - G iầy thê giới.
Dưới sự lác động mang tính chất bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ
thuật, công nghệ và thông lin, đời sống kinh tế Ihế giới ngày càng phái triển.
Nhu cầu con người về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cũng ngày càng
phong phú và đa dạng. Thêm vào đó, với sự gia tăng qui mô và chiều sâu của
quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới, ngành da giầy trở thành một
ngành kinh tế quan trọng, là nhu cầu không thể thiếu được và ngày càng phát
triển. Có thể nhìn nhận những xu hướng phát triển ngành da giầy thế giới diễn
Về thị trường: K h i đời sống kinh tế - xã 'hội càng phát triển thì nhu
ra theo những xu hướng sau:
*
cầu về sản phẩm giầy dép càng cao. Khu vực nào, nước nào kinh tế phát triển
thì sức tiêu thụ giầy dép ở khu vực đó, nước đó cao cả về số lượng, châì lương
và itiẫu mã. Nhưng sán xuấi giầy dép ớ những khu vực này, nước này lại
2 2
không phát triển, do ngành da giầy là ngành sử dụng nhiều lao động, mà tiền
lương ở những nước này cao. V ì vậy khu vực này trở thành thị trường nhập
khẩu giầy dép chính của thế giớ i như: EU, M ỹ, Nhật...
* X u hướng dịch chuyển của ngành da giầy thế giới: Da giầy là một
ngành sử dụng nhiều lao động. V ì vậy, ngành da giầy có vị trí rất quan trọng
trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo tích lũ y ban
đầu cho các nước đang phát triển. Do vậy, luôn có sự phân công và hợp tác
quốc tế mạnh mẽ trong ngành da giầy thế giới theo xu hướng chuyển dịch
công nghiệp da giầy từ những nước phát triển, tiền lương cao hơn sang các
quốc gia đang phát triển hoặc chậm phát triển, có tiền lương thấp hơn và các
điều kiện tự nhiên khác.
+ Sự chuyến dịch lần thứ nhất của ngành da giầy là từ những nước phát
triển sang các nước công nghiệp mới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
vào cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80.
+ Sự chuyển dịch lần thứ hai từ những nước công nghiệp m ới sang các
nước đang phát triển như: Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, V iệt Nam...
ở những nước phát triển chỉ sản xuất những loại giầy chất lượng cao,
đắt tiền và phát triển khâu thiết kế, mẫu mốt để bán hoặc đi đặt hàng. Đây là
Việc tiếp nhận sự chuyển dịch ngành da giầy thê giói ủ các nước
đang phát triển thường phải qua các giai đoạn sau:
+ Hợp tác, liên doanh: Giai đoạn đầu các công ty nước ngoài thường
khâu sử dụng ít lao động nhưng mang lại hiệu quả cao.
vào các nước đang phát triển để liên doanh, hợp tác sản xuất và mua lại sản
phẩm, nhằm tranh thủ lợ i thế nhân công rẻ của những nước này. Phía nước
ngoài lo toàn bộ nguyên vật liệu, mẫu mốt, kỹ thuật.
+ Gia công: K h i các doanh nghiệp ở những nước này đã có kinh
nghiệm, đội ngũ công nhân đã có tay nghề. Xuất hiện phương thức gia công:
Giao nguyên liệu nhận thành phẩm, Doanh nghiệp chỉ nhận tiền công, v ề
23
máy móc thiết bị có khi do khách hàng cung cấp và trừ dần vào công phí, có
khi do doanh nghiệp tự đầu tư.
+ Mua đứt, bán đoạn: K h i một số doanh nghiệp ở các nước này đã phát
triển, đã làm chủ được khoa học công nghệ, mãu mốt và chủ động được vật
tư, nguyên liệu cho sản xuất, xuất hiện phương thưc mua bán trực tiếp. Đây là
phương thức có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép.
Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt được những trình độ nhất
định mới có thể làm được theo phương thức này.
Trong quá trình tiếp nhận sự chuyển dịch của ngành da giầy thế giới ở
các nước đang phát triển, giai đoạn đầu thường phải qua thời kỳ hợp tác và
gia công là chính để học tập kinh nghiệm quản lý, tìm hiểu công nghệ, thị
trường...sau đó dần dần chuyển sang mua bán, xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên
giai đoạn này dài hay ngắn hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách của từng quốc
gia, và kha năng của các doanh nghiệp.
* Về sản xu ấ t : Liên tục phát triển những loại nguyên liêu mới cao cấp
hơn, sử dụng thuận tiện hơn. Vừa đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu vệ sinh
二huyên dùng. Đó là những nguyên liệu nhân tạo, tổng hợp gần với tự nhiên
và các yêu cầu đặc biệt trong đời sống hàng ngày cũng như các nhu cầu
lơn, nhẹ hơn, đẹp hơn, 1'ẻ hơn, năng suất hơn. Và các vật liệuđế nhẹ hơn, bền
lơn như: TPA, PVC, PU, E V A ... Tuy nhiên các loại giầy dép cao cấp vẫn sử
ỉụng nguyên liệu tự nhiên là chính như: Da các loại động vật.
* Về m áy móc th iế t bị : Sẽ ra đời những máy móc thiết bị mới, những
:ông nghệ mới cho phép tạo nên những sản phẩm có năng suất và chất lượng
'■ao hơn, mẫu mã, kiểu dáng phong phú hơn. Tuy nhiên giá thành cũng cao
lơn nhiều.
* Về sản phẩm : Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, thị trường
;iầy dép thế giới tiếp tục phát triển với tốc độ cao và sự đa dạng về sản phẩm,
24
kiểu dáng, mẫu mã. Thị hiếu cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh
những sản phẩm thông thường giá thấp, có các sản phẩm cao cấp với chất
lượng và giá thành rất cao. Từ đó, có sự phân hóa mạnh mẽ trong g iớ i tiêu
dùng trong từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Các sản phẩm cao cấp
có nhu cầu ngày càng lớn. Đ òi hỏi các doanh nghiệp phải có những cố gắng
vượt bậc nhằm tìm chỗ đứng phù hợp với thị truờng thế giới.
1.2 Tiềm năng phát triể n của ngành Da - G iầy V iệt nam
Ngành da giầy có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành
thu hút nhiều lao động xã hội, có điều kiện thuận lợ i trong hợp tác quốc tế và
hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thông qua hoạt động xuất khẩu.
Sự phát triển của ngành da giầy V iệ t Nam bắt đầu từ phương thức gia
công, phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển ngành. V ì vậy, thời
gian qua, ngành đã có sự phát triển vượt bậc về số lượng và chất lượng.
Hiện tại và tương lai ngành da giầy V iệt Nam vãn tiếp tục có điểu kiện
phát huy được các lợ i thế vốn có và tận dụng các thời cơ thuận lợ i m ới để phát
triển và cùng một số nước trong khu vực Châu á sẽ tiếp tục là những trung
tâm sản xuất giầy dép lớn của thế giới.
1.2.1 V ị tr í của ngành Da - G iầy tro n g nền k in h tế V iệ t nam .
Ở V iệt nam, ngành công nghiệp da giầy có vị trí rất quan trọng, bởi da
ỉiầy là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, có khả năng khai thác nguồn
Ìguyên liệu trong nước, có lợ i thế xuất khẩu, thu nhiều ngoại tộ cho đất nước,
【uất khẩu giầy dép của V iệt Nam đang đứng vị trí thứ tư trên thế giới và đứng
hứ ba tại khu vực Châu á (sau Trung Quốc và Indonesia)
Da giầy là ngành có công nghệ đơn giản so với các ngành công nghiệp
;hác, cần ÍI vốn đầu lu' nhưng thu được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, là ngành
ó khả năng thu hút tất cả các thành phần kinh tế tạo ra tích lũy ban đầu cho
25
nền kinh tế quốc dân nên rất phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta hiện
nay.
Ngoài ra, ngành còn đáp ứng nhu cầu trang bị bảo hộ lao động, trang
phục và đồng phục trong nước, cung cấp các mặt hàng phục vụ nhu cầu công
nghiệp và dân sinh.
Từ một ngành kinh tế - kỹ thuật khiêm tốn, non trẻ trong nền kinh tế
quốc dân (m ới thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật năm 1987),đến nay
ngành da giầy V iệt Nam đã lớn mạnh cùng công nghiệp dệt may và đóng góp
đáng kể vào sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu
và GDP cho đất nước, (bảng 1.4)
Bảng 1.4 : T í trọ n g X u ấ t khẩu của ngành tro n g k im ngạch xuất
Đơn vị: Triệu USD
k lia u toàn quoc.
2000 2001 2002 K i 111 ngạch X K
Ngành da - giầy V N 1,468.12 1,575.00 1,846.000
Cả nước 14,448.12 15,100.00 16,700.000
Tỉ trọng % 11.05% 10.16 % 10.43%
Nguồn: - Tổng cục hải quan
- Hiệp hội da giầy V iệt Nam
Ngành da giay la nganh su dụng nhiéu nguyen iiẹu : vai, cau ‘su, da, gm
la, mút xốp, PVC, PU, EVA... V ì vậy ngành da giầy phát triển sẽ thúc đẩy
:ác ngành khác phát triển theo, kể cả một số dịch vụ khác đi kèm như: khách
;ạn, nhà h à n g ,dịch vụ, vận tải, y tế...
Do vậy, cùng với sự phát triển của xã hội, ngành da giầy ngày càng
ìược quan tâm phát triển và có vị thế cao trong công nghiệp sản xuất hàng
26
iêu dùng V iệt Nam.
1.2.2 Những lợ i th ế và bất lợ i của ngành Da - G iầy V iệt nam.
* N hũng lợ i th ế của ngành giầy da V iệt Nam
Sự phát triển của ngành da giầy V iệ t Nam bắt đầu từ phương thức gia
công. Từ cuối những năm 80 và đầu những năm 90, Việt Nam nhận được sự
chuyển dịch của công nghiệp sản xuất giầy dép từ các nước công nghiệp mới.
Ở giai đoạn này là thời kỳ đầu của đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước, ở thời kỳ này xuất phát điểm của chúng ta còn kém, do
lừ jà một nước nông nghiệp lạc hậu khi thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước cần rất nhiều nhân tố, nhân tố quan trọng nhất là vốn và kỹ thuật
công nghệ, tuy nhiên chúng ta có lực lượng lao động dồi dào và chi phí lao
động lại không cao từ đó có thể thấy phương thức gia công rất phù hợp giai
đoạn đầu của quá trình phát triển
Việc xuất khẩu sản phẩm theo hình thức gia công đã góp phần quan
trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, song hiệu quả
đạt thấp. Tuy vậy, ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, hầu hết các nước
đều phải trải qua hình thức này. Đây là các cơ hội để các doanh nghiệp da
giầy tập dượt, làm quen với cách làm ăn trên thị trường quốc tế, từ việc tiếp
nhận nguyên phụ liệu, gia công sản xuất, tiến độ giao hàng... để tiến tới hình
thức xuất khẩu sản phẩm cao hơn.
* N hũng bất lợ i của ngành giầy da V iệ t Nam
Đ ối với ngành da giầy, một ngành công nghiệp chủ yếu hướng vào xuất
chẩu thì việc tạo ra uy tín sản của phẩm để từng bước íìm được chỗ dứng trên
hị trường quốc tế là rất quan trọng. Uy tín của sản phẩm được biếu hiện bằng
ìhãn hiệu hàng hóa. Nó biểu hiện ra bên ngoài là kiểu cách, mẫu mốt và ẩn
:hứa bên trong là chất lượng sản phẩm. Việc xây dựng được uy tín cho sản
)hẩm trên thị trường cả trong và ngoài nước là vấn đề hết sức khó khăn. Để
27
đạt được việc xuất khẩu sản phẩm theo hình thức mua nguyên liệu bán thành
phẩm, các nhà sản xuất da giầy phải huy động một lực lượng tổng lực về việc
điều tra nhu cầu thị trường nước ngoài để tạo ra các mẫu mốt phù hợp thị
hiếu... Thực tế cho thấy, hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả
V iệt Nam đã có một khối lượng sản phẩm không nhỏ được xuất khẩu theo
phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm, nhưng các sản phẩm đó vẫn
phải dùng nhãn của hàng nước ngoài.
Điểm bất lợi lớn nhất của ngành da giầy là quá trình thực hiện f)hươniz
thức gia công quá dài, nên phụ thuộc hoàn toàn vào trung gian thương mại và
khách hàng nước ngoài trong việc tiếp thị sản phẩm, xây dựng thị trường, mẫu
sảo phẩm, nguyên liệu, kể cả tiến độ giao nguyên liệu của khách hàng, do đó
các doanh nghiệp này gặp không ít những khó khăn, thường bị ép giá gia
công. Thu nhập của công nhân ngành giầy vì thế ngày càng giảm. Nhiều lao
động đã chuyển sang ngành khác, điều này ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng đúng thời hạn.
Sản phẩm giầy dép của chúng ta đã xuất khẩu đi nhiểu nước trên thế
ỉiớ i, nhưng phần lớn vẫn chỉ là giầy thể thao, giầy vải làm theo đơn đặt hàng
;úa nước ngoài, còn thị phán giầy da thời trang háu như bó ngó, nếu khong
lói là “ đầu hàng” trước giá cả, mẫu mã rất đa dạng của giầy các nước khác
ihư Trung Quốc, Italya, Indonesia. Nếu cứ bám mãi vào điểm mạnh duy nhất
ủa ngành da giầy V iệt Nam là nhân công lao động rẻ thì không thể nào
húng ta thoát khỏi tình trạng chỉ có thể làm được hàng gia công như hiện
ay. Đáng lưu ý ngành da giầy hiện nay đang thiếu nghiêm trọng các cán bộ
ỹ thuật, những kỹ sư thiết kế máy vì chưa có trường lớp nào dạy về ngành
ày. Đây cũng là một điều hết sức khó khăn để tạo cơ sở cho ngành phát triển
hanh trong thời gian tới.
Ngoài một loạt các vấn đề nêu irên, vấn dề quan trọng nhái cùa Iiũìmỉì
ìy là hiện nay vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu. Từ đó, dẫn đến tỉ
28
lệ nhập khẩu nguyên liệu của ngành rất cao do không thể sản xuất ở trong
nước và nếu có san xuất dược cũng khônsz đáp ứng đirợc chất lượng CÎC xuấl
khẩu.
Ngành da giầy hiện rất cần có một chính sách thông thoáng, bình đẳng
thật sự cho những ai muốn đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu. Ngoài ra cần
đào tạo được đội ngũ thiết kế thật chuyên nghiệp mới mong có thể hội nhập
với các nước trong khu vực. Muốn vậy Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ trong
vấn đề nâng cấp công nghệ và chính sách hỗ trợ đầu tư vì m ỗi doanh nghiệp
không thể tự bỏ vốn đầu tư trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Ngoài vấn đề lao động, vấn đề nâng cấp công nghệ đặc biệt là thuộc da, chế
biến sản xuất các nguyên phụ liệu sản xuất cho ngành này là vấn đề đáng
phải quan tâm.
C H Ư Ơ N G 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIEN n g à n h d a • G IẦ Y V IỆ T
N AM TRONG T H Ờ I K Ỳ Đ ổ i M Ớ I
Vào những năm 1980,ngành da giầy V iệt nam đã có sự phát triển đáng
kể thônc qua sự hợp tác với cúc nước Liên Xô cũ và Đông Âu ( các nước
trong Hội đồng tương trợ K inh tế). Các sản phẩm giầy dép, găng tay, bảo hộ
lao động...và một số mặt hàng khác do ngành sản xuất với số lượng lớn, chất
lượng đòi hỏi không cao, mẫu mã đơn giản và nhận lại nguyên vật liệu, thiết
bị phụ tùng và một số mặt hàng tiêu dùng khác theo hiệp định dài hạn giữa
các nước trong phe Xã hội Chủ nghĩa.
Sản xuất của ngành da giầy được mở rộng, đa dạng hơn kể từ khi trở
thành ngành kinh tế - kỹ thuật độc lập với điểm mốc quan trọng là việc thành
lập Liên hiệp các x í nghiệp Da giầy thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ cũ (năm
1987). Bên cạnh các loại giầy vải, găng tay bảo hộ lao động xuất khẩu, ngành
:òn gia công một khối lượng lớn mũ giầy xuấl khẩu cho Liên x ỏ cũ tlico hiệp
ìịnh 19 -5. Thời kỳ này ngành da giầy Việt Nam trực tiếp tham gia vào quá
rìiih phân công lao động giữa các nước trong Hội đổng Tương trợ kinh tế (
nỗi nước làm một công đoạn nhất định, chứ không sản xuất khép kín).
Đây là thời kỳ đầu của ngành Da Giầy Việt Nam, qui mô còn nhỏ, đầu
ư không đồng bộ, hoạt động không có hiệu quả. Tuy nhiên nó là tiền đề rất
uan trọng để ngành da giầy V iệt nam chuyển sang giai đoạn sau: giai đoạn
ủa sự hợp tác đầu tư và phát triển. Điểm mốc của giai đoạn này là vào những
ăm đầu của thập kỷ 90,với sự khủng khoảng kinh tế, chính trị của Liên Xô
à hệ thống XHCN ớ Đông Au tan rã. Khi đó ngành da giầy Việi Nam dứng
ân bờ vực của khủng khoảng, phá sản. Hầu hết các nhà máy có nguy cơ bị
5ng cửa, công nhân không có việc làm.
Ngay sau đó nhờ có chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế của Đảng
t Nhà nước, các doanh nghiệp ngành da giầy Việt Nam đã hết sức năng
động chớp lấy thời cơ hợp tác đầu tư và tiếp thu sự chuyển dịch ngành da giầy
từ Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan... đưa ngành da giầy V iệt Nam sang một
2.1 Tình hình phát triển ngành Da - Giầy trong những năm qua
giai đoạn mới. Giai đoạn của sự hợp tác, đầu tư và phát triển.
Sau khi Liên Xô cũ và các nước Đông Âu tan rã, tình hình sản xuất của
ngành da giầy V iệt Nam bị chững lại do không được đầu tư đồng bộ để sản
xuất giầy hoàn chỉnh, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu. Đây là giai
đoạn khó khăn nhất trong sự phát triển của ngành da giầy Việt nam và một số
ngành tiêu dùng khác. Tuy nhiên, nhờ có chính sách mở cửa và hội nhập,
khuyên khích đẩu tư của Nhà nước thông qua Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt
Nam, cộng với sự phát triển của ngành da giầy thế giới và khu vực, từ năm
1993 ngành da giầy Việt Nam đón nhận sự chuyển dịch sản xuất giầy dép, đồ
da từ các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan... ngành da giầy
Việt nam thực sự bước sang một thời kỳ phát triển mới với tốc độ tăng trưởng
3UỘC xây dựng và đổi mới đất nước.
cao, có sự Ihay đổi lớn về qui mô, đã và đang đóng góp quan trọng vào công
Từ năm 1998 - 2003, ngành da giáy Việl Nam dã có sự lãng irưưng
ihanh, kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục trong các năm, từ 1 tỉ triệu USD
lăm 1998 lên 1 tỷ 846 triệu USD năm 2002 ( bảng 2.1) Xuất khẩu giầy dép
:ủa toàn ngành.
Qua bảng 2.1 cho thấy tốc độ phát triển của ngành thời gian qua là rất
ihanh. Trong đó giầy thể thao có tốc độ phát triển nhanh nhất, sau đó đến
;iầy nữ, rồi mới đến giầy vải và các loại khác.
K im ngạch xuất khẩu của toàn ngành 2000 - 2002 phân theo các loại
oanh nghiệp như sau: ( Bảng 2.2 )
Báng 2.2 : K im ngạch xuất khẩu giầy dép 2000 - 2002 theo loại
hình doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu USD
31
1- Các DN Việt Nam
Loại doanh nghiệp % 2000 2001 % 2002 %
Tr.đó: - DNNN
778.95 811.25 53.1 51.1 884.08 47.9
- DN ngoài quốc doanh 392.34
21.04 386.61 26.37 331.49 347.86 18.8
2-Các DN 100% vốn 606.04
26.73 30.06 479.76 536.22 29.1
nước ngoài
3- Các DN liên doanh
41.3 672.45 42.88 45.4 838.65
83.09 5.6 88.46 6.7 5.60 123.4
1,468.0
1,575.0
Tổng cộng
1,846.0
N guồn: Tổng cục H ải quan v iệt Nam, báo cáohầng năm của HHDG
Việt nam.
100 100 100
Bảng Irên cho ihấy, các doanh nghiệp V iệt Nam luôn chiếm tỉ Irọng lứn
;năm 2000 chiếm 53,1%) tuy nhiên những năm gần đây đã giảm xút, tiếp
heo là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tốc độ tăng trưởng đều và
ỷ trọng có xu hướng tăng dần (lừ 41,3% năm 2000 lên 45,4% năm 2002), các
loanh nghiệp liên doanh chiếm tỷ trọng nhỏ, tốc phát triển năm gần đây có
;u hướng tăng.
Đây là thời kỳ có bước tăng trưởng vượt bậc của ngành da giầy Việt
'í mở cửa, hội nhập, các doanh nghiệp V iệt Nam đã mạnh dạn hợp tác, đầu
lam. V ớ i sự năng động của các doanh nghiệp, trong điều kiện của nền kinh
r, liên doanh, liên kết, nhập máy móc, thiết bị đồng bộ của Đài Loan, Hàn
JỚC XH C N cũ, đến nay ngành da giầy V iệt Nam đã sản xuất được hầu hết
luốc để đầu tư, mở rộng sản xuất. Từ chỗ chỉ may gia cóng mũ giáy cho các
íc sản phẩm giầy dép hoàn chỉnh như: Giầy vải, giầy da, giầy thể thao, dép
trong nhà, xăng đan các loại... từ thấp đến cao cấp, chủ yếu xuất khẩu sang
ị trường EU.
Hiện nay, tuy ngành đang có tiềm năng phát triển, có lợ i thế trong xuất
ì công vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%), do vậy phụ thuộc rất
ẩu, song vẫn gặp không ít khó khăn trong mở rộng thị trường, phương thức
32
nhiều vào phía đối tác nước ngoài. Ngành da giầy chưa làm chủ về mặt thiết
kế mẫu mốt, chào hàng, chưa thực sự làm chủ về mặt kỹ thuật, nguồn nguyên
liệu cũng phụ thuộc vào nhập khẩu nhiều dẫn đến không chủ động trong sản
xuất kinh doanh. Để đảm bảo khai thác tiềm năng, ngành cần quan tâm đầu tư
và nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển mẫu mã, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của các nước phát triển, và từng bước tiến tới làm chủ thị
2.1.1 Các nguồn lực phát triển của ngành Da giầy Việt nam
ụ Thực trạng về lao động và năng suất lao động.
Lao động:
trường.
Ngành công nghiệp da giầy là ngành sử dụng nhiều lao động, nhưng
lược đào tạo dưới hình thức kèm cặp là chủ yếu. M ột lượng nhỏ được đào tạo
|ua các trường công nhân kỹ thuật của Viện nghiên cứu Da - Giầy. Trong thời
ian qua với sự hợp tác cùng các đối tác nước ngoài dưới hình thức gia công,
ợp tác sản xuất, liên doanh và 100% vốn nước ngoài, phần lớn lực lượng lao
ộng ở các doanh nghiệp được trực tiếp được các chuyên gia đào tạo ngay
LTỢC giao. Theo kết quả điều tra, toàn ngành Da giầy có khoảng trên 400.000
ên dây chuyền sản xuất, tiếp thu kiến thức và thực hành trên từng công việc
o động. Trong đó đa số lao động nữ, chiếm khoảng 80 - 85%.
Theo cấp bậc, công nhân của ngành hiện có bậc bình quân là 2,5 dựa
ìn độ phức tạp của các nguyên công. Theo qui định về thang bảng lương
o công nhàn công nghệ (may, pha, gò ráp) có 6 bậc, bậc khởi điểm có mức
3ng quá thấp, lên đối với công nhân mới tuyến dụng, các doanh nghiệp
JỜng phải xếp từ bậc 2 trở lên mới được người lao động chấp nhận. M ặt
ng, công nhân có tay nghề cao thường xuyên bị các doanh nghiệp có vốn
J tư nước ngoài thu hút, mức biến động này hàng năm lên đến 20% tổng số
ác do tác động của cơ chế thị trường, lao động trong ngành có nhiều biến
lao động của các doanh nghiệp. Do vậy kéo theo số lao động phải tuyển mới
vào nghề khá lớn, dẫn đến năng suất lao động không cao.
Số công nhân được đào tạo theo trường, lớp chỉ chiếm khoảng 20%,
còn lại dưới dạng kèm cặp.
V ớ i số lao động toàn ngành hiện nay khoảng trên 400.000 người, hàng
năm cần tổ chức đào tạo thêm cho ngành từ 25 -30 ngàn lao động mới đáp
ứng được yêu cầu bổ xung cho các doanh nghiệp. Mặt khác, do mức lương
bình quân của ngành da giầy thấp (khoảng 700.000 đồng/tháng), nên số
lượng công nhân ở thành phố lớn làm việc rất ít, hầu hếl phái thu húi ứ các
vùng nông thôn. Số lao động này có ưu điểm là cần cù, chịu khó, chấp nhận
mức lương thấp, xong độ tinh xảo, khéo léo trong quá trình làm việc không
thể bằng lao động thành phố. Việc này' dẫn đến không ít khó khăn cho các
Năng suất lao động:
doanh nghiệp trong thực hiện các đơn hàrìg, trong quản lý lao động...
Do đặc điểm sử dụng lao động như trên, cộng với ý thức tổ chức
kỷ luật lao động kém, nên ở hầu hết các doanh nghiệp năng suất lao động còn
quá thấp so với các nước trong khu vực. Phía Bắc có năng suất thấp hơn phía
Nam, Doanh nghiệp Nhà nước năng suất thấp hơn doanh nghiệp liên doanh và
ioanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Cũng do năng suất lao động nên hầu
lết các doanh nghiệp có đơn hàng đầy đủ đều phải làm thêm giờ để bù đắp
lăng suất lao động mới đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ giao hàng. Tuy
ìhiên, giải pháp làm thêm giờ không phải là biện pháp tích cực, bởi sau 8
iếng lao động mệt mỏi, mỗi lao động không thể làm việc tiếp với cường độ
ao động cao, dẫn tới năng suất không cao, thậm chí còn tăng sản phẩm sai
, * Năng lực sản xuất ngành Da - Giầy Việt nam.
ỏng.
Tổng năng lực sản xuất của toàn ngành Da - giầy Việt nam hiên nay là:
22,724 triệu đôi giầy dép các loại, trong đó:
34
- Quốc doanh trung ương và địa phương: 143,726 triệu đôi, chiếm 34%.
- Ngoài quốc doanh ( công ty TN H H , công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân): 84,545 triệu đôi, chiếm 20%.
- Liên doanh và 100% vốn nước ngoài: 194,453 triệu đôi, chiếm 46%
Các sản phẩm chính của ngành Da - giầy V iệt nam là: Giầy vải, giầy thể thao
thao, giầy nữ, dép các loại, cặp túi xách...
Những năm 1989 - 1990 sản lượng không đáng kể, khoảng 4-5 triệu
đôi xuất khẩu cho các nước Đông Âu và Liên xô cũ. Sau khi chuyển đổi, dưới
tác động của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền sản
Kuất hoàn chỉnh với thiết bị từ Đài loan, Hàn quốc để thay thế các máy móc
íay chí được đầu tư để may mũ giầy.
:hiết bị cũ, dây chuyền không đồng bộ hoặc bổ xung để hoàn chỉnh do trước
> G iầy vải:
Hiện ngành có năng lực giầy vải tới 57,274 triệu đôi ( chiếm 15,8% tổng
tăng lực toàn ngành). Nhưng chỉ chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp quốc
Giầy thể thao
loanh, chiếm tới 68,6%.
Được đầu tư chủ yếu từ khi chuyển đổi cơ chế, với chính sách mở cửa của
ỉ hà nước, thông qua luật đầu tư nước ngoài tại V iệt nam. Là mặt hàng mới
ẵn được đầu tư tương đối đồng bộ với máy móc thiết bị của Đài loan, Hàn
'uốc. TỐC độ mở rộng và phát triển giầy thể thao của toàn ngành tương đối
)93 - 1999, toàn ngành đã đầu tư năng lực 204,390 triệu đôi, chiếm 56,3%
ng năng lực toàn ngành. Mặt hàng này được phát triển mạnh ở khu vực đầu
lanh ớ tất cá các thành phán kinh tế và các vùng phát triển. Chi từ năm
<% so với ai ấy phép đầu tư.
nước ngoài, tuy nhiên đến nay theo tiến độ thực hiện vốn đầu tư mới đạt
G iầ y nữ:
Giầy nữ là mặt hàng mới được quan tâm phát triển từ năm 1993 cùng với
sự chuyển đổi cơ chế thị trường. Đây là mặt hàng có mẫu mã đa dạng, phong
phú, được đầu tư đồng bộ thông qua sự hợp tác với các đối tác Đài loan. Các
doanh nghiệp quốc doanh chiếm phần lớn năng lực giầy nữ, chiếm tới 73,9%.
nănc lực tòan ngành.
Đến năm 2002, toàn ngành có năng lực giầy nữ 72,87 triệu đôi, chiếm 17,2%
• Dép các loại:
Tồn tại từ những ngày đầu hình thành ngành kinh tế - kỹ thuật độc lập
〔năm 1987),song sản xuất thủ công là chủ yếu. Sau khi chuyển đổi cơ chế
nới, sản phẩm dép được quan tâm phát triển, đặc biệt là các loại dép đi trong
ìhà (từ các loại vải, xốp EVA.da, cói...). Các loại dép có mẫu mã đơn giản,
ỊUỐC doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài - chiếm tới 87%. Đến năm
;ản xuất năng động theo thị trường, được phát triển chủ yếu ở khu vực ngoài
'002 toàn ngành có năng lực sản xuất các loại dép 88,19 triệu đôi, chiếm
,0,8% tổng năng lực toàn ngành.
Cặp, tú i xách, hàng mềm các loại
Tồn tại ở khu vực sản xuất thủ công đã từ lâu, với máy móc thiết bị đơn
iản, thô sơ. Từ năm 1993 trở lại đây, sản phẩm này được quan tâm phát triển
lông qua sự hợp tác với các đối tác Đài Loan, Hàn Quốc dưới hình thức gia
ing. Sô lượng tiêu thụ trong nước chủ yếu vẫn do khối tiểu thủ công nghiệp
ì tư nhân đảm nhận. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày một tăng cùng với sự
lát triển văn minh tiến bộ của xã hội. Đến năm 2002, sản xuất công nghiệp
la toàn ngành có năng lực 42,57 triệu chiếc cặp, túi xuất khẩu, chưa kể hàng
:àn hộ lớn nhỏ sản xuất và tiêu thu nội địa.
• Năng 丨ực thực tẻ huy động
Theo số lượng thống kê, sản phẩm thực tế của ngành Da giầy V iệt nam
như sau:
36
Bảng 2.3 : Năng lực và thực tế huy động vào sản xu ất ngành da giầy
Đơn vị: 1.000 đôi
Việt Nam 2000 -2 00 2
2000 2001 2002 M ặt hàng
-
54,87 92:68 98:4 76:46 85,16 Năng lực % sử dụng sản xuất 2002 2002 57,274 204,390 72,870 88,190 422,724 34,080 126,470 59,470 82,780 302,800
-
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng Công ty da giầy Việt Nam 2002
79,16 42,570 31,300 i. Giầy vải 2. Giầy thể thao 3. Giầy nữ ị. Dép các loại rổng sô • Tốc độ tăng trưởng ) . Cặp, túi Tốc độ tăng trưởng 31,428 37,786 189,429 138,299 69,501 71,710 67:433 76:428 360,000 320,014 105,68% 112,5% 33,700 32,000 102,2% 105,3%
Bảng 2.3 cho thấy, mặc dù sản lượng giầy dép, túi, cặp hàng năm đều
ăng trưởng từ 11 -22%. Nhưng so năng lực đầu tư, bình quân các doanh
ghiệp sản xuất giầy dép mới sử dụng 85% năng lực. sản lượng thực tế huy
ộng giầy vải, dép các loại đạt thấp.
Nguyên nhân chủ yếu do: M ột số doanh nghiệp đầu tư, song không có
hàng vì đối tác chỉ hợp tác giai đoạn đẩu để bán máy, sau đó tìm cách rút.
[ột số doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào phía đối tác đế tiêu thụ sán
lẩm. Các doanh nghiệp đầu tư manh mún, không có kế hoạch dẫn tới cạnh
ình lẫn nhau và giành giật đơn hàng. M ột số doanh nghiệp do quản lý yếu,
n xuất ra kém chất lượng dẫn đến mất bạn hàng. Ngoài ra, có một số ít
anh nghiệp do không chuyển đổi kịp với cơ chế thị trường, đầu tư không
ng bộ, sản xuất không hiệu quả. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hầu hết
n gia công, phụ thuộc vào đối tác. Toàn ngành có khoảng 70% doanh
hiệp hợp tác dưới hình thức gia công, chỉ có khoảng 25-30% doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh với sức cạnh tranh hạn chế. V ì vậy trong thời gian tới
inh cần có các giai pháp khai thác tốt năng lực hiện có.
37
* Thực trạ n g về khoa học - công nghệ và thiết kế mẫu mốt.
Về cơ bản công nghệ sản xuất giầy có khả năng theo kịp trình độ công
nghệ của các nước trong khu vực. Hiện tại trình độ đang phổ biến ở mức độ
rung bình và trung binh tiên tiến.
»0 với các ngành sản xuất khác nhưng đòi hỏi nhiều nhân công. Công nghệ
Qui irình công nghệ truyền thống về sản xuất giầy tương đối đưn giản
Chuẩn bị: Đây là giai đoạn rất quan trọng, bao gồm chuẩn bị : Phom, dao,
ỉản xuất giầy có thể chia làm 5 công đoạn chính theo trình tự sau:
lưỡng, các vật tư nguyên liệu đồng bộ để phục vụ sản xuất như: Nguyên liệu
Pha cắt: Thường sử dụng các máy chặt thủy lực bố trí theo hàng ngang hoặc
nũ, Đế, xăng, keo...
May mũ giầy: Tùy theo sản phẩm mà máy may được bố trí theo dây chuyền
làng dọc, hoạt động độc lập.
Igang hoặc dọc để dễ quản lý và chuyển đổi mặt hàng.Đối với giầy vải một
lây chuyền thường bố trí 13 đến 24 máy, giầy thể thao bố trí 20 đến 30 máy,
Gò ráp: Việc gò mũ giầy vào phom được thực hiện trên máy gò có bảy kìm:
iầy da bố trí 30 đến 33 máy.
hẩn chân gò của mũ giầy và xung quanh đế trong được bôi keo sẵn ở khâu
huẩn bị rồi được đưa vào máy gò.
:áp đế giầy: Căn cứ vào chất liệu và biện pháp tạo mối liên kết bén vững giữa
Ì U :
Công nghệ ép phun: M ũ giầy được may với đế và được lồng vào phom, hỗn
lũ giầy và đế giầy ta phân biệt các công nghệ ráp mũ giầy với đế giầy như
í giầy và giầy hoàn chỉnh. Phương pháp này sản xuất được các loại giầy thể
?p đế được ép phun vào phần gầm đế trong và xung quanh cạnh đế tạo thành
iao, giầy da...Nhưng trên thị trường thế giới sản phẩm ép phun tiêu thụ
lông cao, giá bán trung bình.
38
+ Công nghệ lưu hóa: Đ ế giầy được dán gá định vị vào mũ giầy bằng cao su
sống (đã được gò vào phom với đế tròng) sau đó được đưa vào lò lưu hóa để
lưu hóa đế giầy và tạo mối dán vững chắc. Phương pháp này chủ yếu để sản
+ Công nghệ lưu hóa trực tiếp (ép đúc}. M ũ giầy được may với đế trong Iổi
xuất giđy vải.
lồng vào phom, hỗn hợp cao su đế được cho vào phần đế, sau đó được đưa vào
+ Công nghệ ép - dán ( dán nguội): M ũ giầy và đế giầy được xử lý riêng, sau
[ưu hóa. sản phẩm từ công nghệ này chủ yếu sản xuất cho giầy vải.
tó được ép dán vào với nhau và xử lý hoàn tất. Theo phương pháp này, mũ
)vc ,tấm EVA...m ặt khác mẫu mã kiểu dáng đa dạng, có thể thay đổi mềm
giầy có thể sản xuất từ các nguyên liệu khác nhau như: vải, vải tổng hợp, PU,
ỉẻo với chi phí thấp. Công nghệ này có thể dùng để sản xuất các lọai giầy thể
hao. Sản phẩm này có sức tiêu thụ mạnh, giá bán cao. Công nghệ này khó
ìhất là xử lý keo. Xu hướng chung của các hãng giầy trên thế giới là sản xuất
Hoàn tất: Bao gồm các việc vệ sinh, trang trí và đống gối giầy. Hiện nay
heo công nghệ này.
:ác doanh nghiệp thực hiện công việc này hoàn toàn thủ công trên băng
ruyền.
Thực trạ n g về nguyên phụ liệu cho ngành Da - G iầy V iệ t nam.
Về nguyên liệu cho ngành Da giầy V iệt nam, trừ giầy vải còn lại các
)ại giầy khác hầu hết vẫn phải nhập khẩu đến 70%. Qua bảng 2.5 dưới đây
ho thấy năm 2002 ngành Da giầy V iệt nam vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn
00 triệu USD nguyên liệu chủ yếu từ Đài loan, Hàn quốc và Hông Kông.
rong đó giả da và da chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Bảng 2.5: Nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho sản xu ấ t
Đơn v ị:. 1000 USD
39
2001 2002 Chỉ tiêu 2000
577:742 Tổng gía trị nguyên phụ liệu N K 618.183 714.288
Trong đó
133.360 164.100 142.695 Da các loại
231.132 247.311 284.407 Giả da các loại
68.138 55.375 59.251 Đố giầy
Nguồn : H iệp h ộ i Da g iẩy Việt nam, báo cáo tổng k ết năm 2002
157.875 197.643 168.926 Các nguyên phụ liệu khác
* Da thuộc
Mặc dù là nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp giầy, nhưng công
nghiệp thuộc da V iệt nam vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của mình. M ỗ i
năm thuộc da V iệt nam chỉ có thể đáp ứng được 40 - 50% nhu cầu da trong
nước. Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất giầy, thì công nghiệp
huộc da V iệt nam cần phải phát triển nhanh hơn nữa. M ột trong những thuận
ợi của công nghiệp thuộc da là mức độ thay đổi về công nghệ chậm hơn so
/ới các ngành kỹ thuật khác, ngành này thu hút một lực lượng lao dộng đáng
X. Nhu cđu về các sản phẩm da thật ngày càng tăng ở thị trường trong nước
:ũng như thị trường quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp thuộc da hiện nay hoạt động cầm chừng hoặc
huyển hướng sang sản xuất các loại mặt hàng khác như nhà máy thuộc da
iagoda ( Gò vấp) được xây dựng và đi vào hoạt động kể từ năm 1980 với
ông suất 280 tấn da nguyên liệu/ năm. Sau khoảng 4 năm hoạt động sản xuất
inh doanh không có hiệu quả, nhà máy chuyển hướng sang sản xuất giầy da.
ỉhà máy thuộc da Thái bình và Công ty Da Sài gòn cũng trong trường hợp
rơng tự. M ột nhà máy với truyền thống rất lâu như giầy da Tân Thuận, bổ y
iờ là Công ty giầy da Bình dương, sản lượng cũng giảm từ 1,5 triệu sqft
uống 400 sqft. Để cố gắng tránh được những khó khăn, nợ nần và nhất là
liếu vốn, công ty giầy da Bình dương liên doanh với Đ ài loan với vốn góp
40
30%, công ty da Sài gòn, vào năm 1988 - 1989 đã đầu tư 5,4 triệu USD vào
việc nhập khẩu thiết bị đồng bộ thuộc da của Italia. Tuy nhiên do quản lý
không tốt và thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh, nên không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Kết quả năm 1992,nhà máy phải chuyển giao toàn bộ
xưởng sản xuất và thiết bị cho một đối tác nước ngoài thuê với giá thấp.
Các đơn vị thuộc da tư nhân có sự tiến bộ đặc biệt trong việc sản xuất
có hiệu quả, chiếm 60 - 70 % thị trường trong nước. Như công ty K y gia (
quận 5,thành phố Hổ Chí M inh) có sản lượng lên tới 7 tấn/ ngày....
Nhìn chung từ năm 1990, ngành công nghiệp thuộc da nước la đã chú
trọng mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nước ngoài hoặc đầu tư
thêm trang thiết bị, máy móc mới để nâng cao sản lượng và chất lượng da
thành phẩm, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước.
Về mặt trình độ trang thiết bị, ngành thuộc da của V iệt nam thuộc loại
thế hệ mới phần lớn được trang bị sau những năm 1990 - 1991 không thua
kém gì trang thiết bị của các nước trong khu vực, có khả năng sản xuất được
lầu hết các mặt hàng da chất lượng tốt.
Tóm l ạ i , về năng lực và thiết bị ngành thuộc da V iệt nam đủ sức đáp
íng nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu của ngành giầy Việi nam.
Síhưng hiện nay, chất lượng da thuộc ở Việt nam chưa đạt yêu cầu làm giầy
cuất khẩu sang các nước phát triển. Do con da nguyên liệu nhỏ, bề mặt xấu,
châu chăn nuôi, giết mổ, lộ t da và bảo quản da sống chưa đúng kỹ thuật. V ì
hế các công ty giầy không thể nhận các hợp đồng giầy da với hình thức mua
lứt bán đoạn. Hiện nay ở V iệt nam chỉ có hai nơi sản xuất da thuộc đạt yêu
:ầu xuất khẩu là công ty Da M eK o ở Cần thơ và Công ty Da Sài Gòn.
* Vải các loại
Mặc dù năng lực ngành dệt V iệt nam hiện nay rất lớn, với sản lượng 450
triệu mét vải/ năm, không kể 350 triệu mét vải do công ty nước ngoài sản
xuất; 15.000 tấn sản phẩm dệt kim , nhưng số lượng cung cấp cho ngành giầy
chỉ chiếm số lượng ít.
Nhìn chung, thiết bị công nghệ dệt lất lạc hậu, trên 50% thiết bị dã sứ
dụng trên 20 năm, hư hỏng nhiều, năng xuất thấp, chất lượng sản phẩm kém,
tiêu hao nguyên liệu nhiều nên giá thành sản phẩm còn cao. Chất lượng sợi
chỉ đạt mức 90% đến 70% uster( mức thấp nhất thế g iớ i) ngay sợi của công
ty sợi Hà nội và Nha trang hiện đại nhất cũng chỉ đạt xấp xỉ mức trung bình
(50% uster).
Công nghệ ngành dệt cũng rất lạc hậu, chỉ 20% công nghệ đạt trình độ
tương đương với các nước trong khu vực Đông nam á, thiếu công nghệ xử lý
làm đẹp và hoàn lâì vải có châì lượng cao. Hệ số sử dụng công suâì bình
quân hiện nay chi đạt 64 - 65%.
V iệt nam có thể sản xuất các loại vải bạt 100% cotton, vải calico làm
phần mũ giầy vải và giầy thể thao thấp cấp, vải lót... các công ty cung cấp vải
;hò ngành giầy chủ yếu là Công ty Dệt vải Công nghiệp, Công ty Dệt 19/5.
ĩu y nhiên, các cơ sở này chưa dệt được các loại vải cao cấp, hoa văn phức
ạp, chưa đa dạng về chúng lọai. Vì vậy, nếu sản xuất giầy cao cấp hơn một
Tẩy, ỉn, nhuộm: Chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào thiết bị
:hut vẫn phải nhập vải ở nước ngoài.
nà còn phụ thuộc vào công nghệ, bao gồm: hóa chất, thuốc nhuộm, quy
rình côn <2. nchç,...Khôim C(í m;w lôì Ihì khôn ỉ: có s;in phẩm loi. nhu'iiü khỏnu
ó công nghệ cao thì cũng không có vải in nhuộm tốt được. Có thể nói máy
5t cũng chỉ chiếm 50%, còn công nghệ và bí quyết nghề in nhuộm chiếm tới
0% nữa trong chất lượng sản phẩm.
Ở khu vực phía Bắc đã có các nhà máy nhuộm cao áp, hồ văng định hình,
1 nhuộm vải PeCo, Petex và xử lý sau hoàn tất cao cấp. Nhưng giá thành
hống co, chống nhăn, cào bông, cán láng...nên đã làm được nhiều mặt hàng
òn cao chưa đáp ứng được nhu cầu cho ngành giầy.
ở khu vực phía Nam, phần nhiều là tư nhân đầu tư, cơ sở nhuộm lớn nhất
Về dệt kim: Thiết bị chủ yếu nhập từ Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, Đức.,
là Tiền K im Thành và gần như là qúa tải trong mùa giầy.
đều thuộc thế hệ mới, năng suất chất lượng cao, tính năng sử dụng rộng.
Nhi rní: ch;Tl l ư ợ n u sọ.i s an x u ấ t i r o n ü nội d ịa i h ấ p , k h ổ n g dll lieu chuíĩn CÎO
làm ra sản phẩm có giá trị cao. Trong công nghệ giầy, vải dệt kim chủ yếu sử
dụng làm lót giầy thể thao, dép đi trong nhà như visateri, tricot...có tính năng
co dãn và tạo cảm giác êm ái. v ề khâu nhuộm vải dệt kim có Công ty dệt Hà
nội và Công ty Dệt Nha trang. Công ty dệt 8/3 và dệt Nam Định mỗi nơi có
một dây chuyền đốt lông - nấu - tẩy nhuộm đồng bộ, thiết bị của Nhật. M ỗi
dây chuyên này có thể làm được 15 triệu mét, khổ 1,5 - 1,8 m mỗi năm, tẩy
trắng và nhuộm màu đạt chất lượng cao cho cả loại vải cotton và Pe/Co.
M ộ t số vật tu làm dép đi tro n g nhà:
- Các loai Visaterrỵ. vải thun: cơ sở Tường phát công suất khá lớn
- Vải lông: Tất cả các đơn vị dệt khăn đều dệt được hết, như dệt Phong Phú
và một số cơ sở tư nhân tập trung ở Biên Hòa, Thủ Đức.
- Vải nỉ nhẹ: Dệt chăn Bình Lợi sản xuất và cung cấp đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu.
- Gi ả lông thú: Hiện nay Việt Nam chưa có nơi sản xuất, phải nhập từ Thái
Lan, Hàn Quốc.
■ V ải calico, kate in hoa sặc sỡ, nhiều màu vẫn phải nhập ngoại vì khâu in
các cơ sở nhỏ không đạt chất lượng, còn các nhà máy lớn không linh hoạt
theo mẩu của khách hàng.
Hiện nay dép đi trong nhà còn làm bằng đệm lát, chiếu cói, đay. Khu
/ực Long An có khả năng đáp ứng vật liệu này nhưng không phải chuyên
:ho ngành giầy.
Tóm lại, năng lực ngành dệt và thiết bị có thể làm ra những sản phẩm
ìáp ứng nguyên liệu mũ và lót cho mặt hàng giầy vải, giầy thể thao và hài
43
mùa hè. Nhưng các thiết bị hiện đại ngành dệt còn phân tán chưa tập trung,
chưa chú trọng mảng vật liệu cho ngành giầy, chỉ hướng về may mặc xuất
Vải không dệt: Hiện nay V iệ t Nam đã sản xuất được đây là một
khẩu.
nguyên liệu quan trọng cho việc sử dụng lót giầy cao cấp đang được thị
- V ề g iả da
trường ưa chuộng như : Công ty dệt vải công nghiệp, Công ty Dệt 19-5.
Công nghệ sán xuất giả da hay sim ili là công nghệ tráng nhựa màng
mỏng, thiết bị to, đầu tư lớn. Nhựa được cán tráng trên một lớp nền vải hay
sợi tổng hợp, màu sắc và hoa văn phong phú. Đặc biệt có các loại giả da các
động vật quý hiếm: trăn, rắn, kỳ đà...Cũng có loại sim ili không có lớp nền,
hoặc trong hỗn hợp nhựa có chất làm xốp tấm sim ili tạo cảm giác mềm mại.
Công ty Phú V inh ở Hải Phòng hợp tác với Hàn Quốc sản xuất được pvc
giả da nhưng chất lượng không cao, chủ yếu phục vụ bọc đệm xalông là
chính chức cung cấp cho ngành giầy còn ít.
Công ty nhựa Rạng Đông có một liên doanh là Công ty L i Phú Đông có
thể sản xuất các loại sim ili thích hợp cho ngành giầy, nhưng không có bộ
phận chuyên nghiên cứu mầu mã phục vụ cho ngành giầy. Nói chung, nganh
nhựa và da giầy chưa gắn kết chặt chẽ với nhau, ngành nhựa chưa quan tâm
đến việc nghiên cứu sản xuất sản phẩm đa dạng và đặc biệt cho ngành Da
giẩy - một ngành đang tăng trưởng và tính thời trang cao.
Cho nên tất cả sim ili có trên thị trường đa phần nhập từ Đài Loan. Sim ili
àm ở V iệ t Nam thường cứng ít chịu nhiệt, nên không dùng được cho công
Ighệ lưu hóa. V iệ t Nam cũng sản xuất được sim ili mỏng, mềm có thể dùng
nay ló t vòng cổ hay trang trí giầy thể thao nhưng lượng sử dụng ít, thay đổi
iên tục nên các nhà máy giầy không chịu khó đặt hàng ở các công ty trong
Một số vật tư khác
ìước mà thường nhập theo đơn hàng.
44
+ Da tráng PU: Là nguyên liệu sử dụng nhiều cho ngành giầy, chất lượng
dược đánh gía ó. độ bám dính cúa lớp nhựa vào lớp lól da ruột, kế dòn hì sự
rạn nứt của bề mặt nhựa. Công ty Da Sài Gòn có kết hợp đặt nghiên cứu cung
cấp da ruột cho công ty Nhựa Rạng Đông thử nghiệm tráng PU nhưng không
thành. M ột loại vật liệu tốn công hơn là các vụn da được nghiền nhỏ, dùng
keo liên kết lại sau đó các tấm mỏng dùng để làm các đệm lót hoặc tráng
nhựa làm da nhân tạo hay ép hình thành pho hậu. Tất cả các loại này chưa sản
+Cao su: Là nguyên liệu được dùng trong ngành giầy để sản xuất các chi
xuất tại V iệt Nam.
Cdo su tự nhiên được sản xuất từ mủ cây cao su, cao su tổng Hợp được Scin
tiết đế giầy, keo dán..
xuất từ các chế phẩm của dầu mỏ qua quá trình trùng hợp hóa...Trong qua
trình chế biến các chi tiết giầy, cao su được phối trộn với các phụ gia khác
như chất xúc tiến, trợ xúc tiến, chất hoạt hóa, chất lưu hóa, chất làm mềm,
chất trợ tác, màu và chất độn để được các tính năng mong muốn. V iệ t Nam
là một trong những nước sản xuất nhiều cao su tự nhiên ở khu vực Đông nam
á, nên tất cả các nhà đầu tư nước ngoài vào V iệt Nam đểu tận dụng nguồn
Cao su tổng hợp thường dùng SBR (Butadientyren Rubber), BR Butadien
cao su tự nhiên của V iệt Nam.
Rubber), Neopren ( dùng trong keo dán)...và các loại Latex tổng hợp, keo
polyvinyl axciat (PVAC) dùng để cán đúp vái... Việt nam phai nhập hoàn
Nhựa : Sự thay đổi của thị trường và thời trang của những thói quen và tập
oàn.
]uán của xã hội luôn tạo ra những nhu cầu m ới mẻ. Ngày nay, một mặt thì
:ác vật liệu tổng hợp ngày càng nhiều hơn về chủng loại, song mặt khác thì
:huynh hướng về thời trang giầy dép thì lại hưóng tới cái nhẹ và thoải mái,
;iảm độ nặng của đế giầy và lót của giầy.
45
Các loại nhựa thường dùng trong ngành giầy là PVC (Polyvinil clorua),
PS (polystyren), PE (polyetylen), PU, Eva... để làm gót, đế ngoài của giầy.
+ H óa chất:
Hầu hết đều phải nhập khẩu từ Nhật, Indonesia, Thái Lan, Singapore..
íể vào giá thành. Tuy nhiên, Việt Nam còn rất hạn chế trong công nghiệp
Ngành Giầy là ngành sử dụng nguyên liệu hóa chất chiếm một phần dáng
lóa chất, những chủng loại hóa chất sản xuất được chủ yếu là: A xít N itơric,
ỉunphuaric, Clohydric, Lưu huỳnh, bột đá, Các bon nát Zn, kaolin... Còn lại
)hẩn lớn hóa chất khác dùng trong cao su đều phải nhập chủ yếu từ Đài
^oan, Hàn Quốc, Singapo, Indonesia, Thái Lan.
+ K eo dán và dung m ôi:
- Keo dùng trong sản xuất giầy vải lưu hóa được dùng chủ yếu .từ các Nhà
náy sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ cao su như Công ty Vạn
Tiành...
- Keo dùng cho sán xuất giđy nữ, giầy thể thao clcu nhập ngoại tlico tlơri
àng sản xuất. Tuy nhiên cũng có các đại lý keo của nước ngoài tại Việt
íam cung cấp.
-Dung môi: Hoàn toàn nhập khẩu
- Thùng carton đóng gói sản phẩm giầy xuất khẩu được sản xuất tại Việt
+ B ao bì:
íam. Đây là khâu đơn giản chỉ cán đúp giấy và in lụa thùng bằng mực đen.
1UỘC vào từng chủng loại, cách thức đóng gói theo yêu cầu của khách hàng,
lối với sản phẩm giầy, thùng carton không theo một qui định cụ thể mà phụ
ác nhà máy bat) bì lứn cỏ ưu thế là thiêì bị hiện dại, in irên băng truyẻn.
guồn giấy ổn định, năng suất lớn nên giá thành rẻ, nhưng ngành giầy không
Ịt hàng được vì số lượng nhỏ sẽ dẫn đến giá thành cao, từ đó các công ty
áy Ihường dặt bao bì lại các cơ sở tư nhân.
46
- Hộp đulex đựng từng đôi giầy, trước đây ngành in ấn chưa phát triển
nên chủ yếu nhập khẩu, đến nay ngành in đã phát triển mạnh, từ đó các
khách hàng yêu cầu đặt hộp tại đây để giảm chi phí chuyên chở. Tuy nhiên
công việc in hộp nhiều mầu kẹt ở khâu in, bởi theo qui định của Bộ Văn hóa
thông tin thường các doanh nghiệp nhà nước mới được phép in nhiều mầu.
V ì vậy in hộp 6 mầu vẫn in được trong nước nhưng không mấy thuận tiện
nên số lượng các công ty giầy đặt in cũng rất hạn chế. Còn các loại hộp đơn
+ Cấc phụ liệu kh ác
giản, hoàn toàn in tại V iệt nam.
ở V iệt nam chưa hình thành các Công ty quốc doanh chuyên cung ứng
tổng hợp nguyên phụ liệu ngành giầy. Hiện nay chủ yếu do một số doanh
Ighiệp tư nhân sản xuất cung ứng các phụ liệu vốn có đầu tư nhỏ như dệt. In
nác, dây giầy, oze... còn các nguyên phụ liệu có vốn đầu tư lớn thường do
ìhững công ty có vốn đầu tư nước ngoài cung ứng, chất lượng ổn định, số
ượng nhiều, giá thành cao, họ thường cung ứng cho các công ty liên doanh
lay các công ty 100% vốn nước ngoài. Các tư nhân V iệt nam cũng có thể
àm được nhưng năng suất chất lượng không cao và không ổn định, điều này
;ây trở ngại rất nhiều trong sán xuất hoặc phái tốn quá nhiều Lhì giừ và chi
)hí kiểm tra.
Việc nguyên phụ liệu còn phải nhập rất nhiểu, chưa có một th ị trường
丨ộ, ổn định theo yêu cầu của nhà sản xuất đã gây ra nhiều bất lợ i cho các nhà
[guyên liệu tại chỗ phong phú đa dạng, có chất lượng cao để cung cấp đồng
liế t kế mẫu trong việc thiết kê mẫu mốt thời trang hoặc triển khai mẫu tiếp
hận được từ bên ngoài.
, Để ngành Da giầy V iệt nam phát triển bền vững và tự chủ, lãnh đạo
gành rất quan tâm đến các dự án sản xuất nguyên phụ liệu làm giầy. Cần
Ịng cường mức sứ dụng nguyên vật liệu trong nước để có trên 50% hàm
rợng giá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ trong nước để tạo công ăn việc làm
47
cho xã hội, đồng thời sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi dành cho các nước thứ
ba, các sán phẩm da giẩy của Việt nam sẽ có khả nãng cạnh tranh lớn hơn
trên thị trường EU và Bắc M ỹ.
Cũng vì vật tư để sản xuất giầy thể thao và giầy nữ phải nhập nhiều, mà
vốn các doanh nghiệp V iệ t nam quá nhỏ, điều này dẫn đến tình trạng các
doanh nghiệp phần lớn là gia công.
Tóm lại, đa phẩn vật tư dùng làm mũ giầy và các phụ liệu không có bộ
phận nghiên cứu qui hoạch đầu tư, ban đẩu công nghệ xuất hiện trên thị
trường là để phục vụ nhu cầu khác, sau đó ngành giầy mới đặt hàng và khai
thác.
Về chính sách:
Trước đây, sản xuất nguyên phụ liệu để bán trong nước bị thuế, nếu sản
m ất để xuất khẩu sẽ được miễn thuế hoặc nhập nguyên phụ liệu làm hàng
í uất khẩu thì miễn thuế nhập khẩu. Điều này gây nên tình trạng nguyên phụ
iệu nhập rẻ hơn tại V iệt Nam, như vậy không khuyên khích sản xuất trong
ìước. Cuối năm 1997,Nhà nước qui định nếu chứng minh được nguyên phụ
iệu sản xuất ra để cung cấp cho sản xuất hàng xuất khẩu thì được miễn thuế.
)iều này tháo gỡ được phần nào bất hợp lý, khuyến khích đầu tư phát triển
ản xuất nguyên phụ liệu trong nước
* Thực trạ n g về trìn h độ th iết kế và triển khai mầu vào sản xuất
Khâu tạo mẫu thời trang của ngành giầy Việt Nam còn rất nhiều hạn
lế, hầu hết sản xuất các mẫu nhận được từ khách hàng làm mẫu sau đó gửi
lách hàng xác nhận về chất lượng, mẫu mã trước khi đi vào sản xuất hàng
ạt. Trong kh i các nhà tạo mẫu hiện đại ngoài đòi hỏi cần có các kiến thức về
c tính của một sản phẩm thời trang, gồm: xu thế, bản sắc văn hóa cộng
nệ, sử dụng phối hợp gam mầu, liều lượng phối chế, tâm sinh lý và vật tư
dụng., thì việc chế tác còn phải được hoàn toàn máy tính hóa. Gần đây,
48
ìhờ thành tựu của C A D bình diện (2D), của CAD lập thể (3D) khiến công
/iệc tạo mốt tiết kiệm thêm được rất nhiều thời gian mẫu ý tưởng rất gần với
nẫu thật, xác định được công nghệ tính năng cùng độ dầy mỏng của vật liệu
;ử dụng. Bởi thế mà hầu hết các mẫu mốt giầy đều đang được các trung tâm
ạo mẫu Tây Âu, Bắc M ỹ giữ chìa khóa độc quyền sáng tạo và thu lợi lớn.
「uy nhiên, thời gian gần đây đã có một số Doanh nghiệp đầu tư chiều sâu đã
lần dần hình thành các bộ phận tạo mẫu, chế mẫu, việc đào tạo các nhà tạo
nẫu giầy dép, tổ chức các bộ phận đào tạo mẫu theo xu thế hiện đại, trang bị
ho họ đủ điều kiện, phương tiện cần thiết để thiết kế và triển khai các mẫu
lố t vào sản xuất đều phải hết sức coi trọng nếu muốn sớm vươn lên làm chủ
hình mình. Sáng tạo mẫu mốt mới được coi là bộ phận hữu cơ bao quanh sơ
ồ khối của quan hộ khoa học và công nghệ với môi trường. Trong thời gian
ua, việc triển khai mẫu mốt tuy đạt được chưa cao, song đây là bước đột phá
ong cách nghĩ của một số Doanh nghiệp và là tín hiệu đáng khích lệ trong
,1.2 Cơ cấu sản phẩm Da - Giầy Việt nam.
Cmg cuộc hội nhập và phái líiển của ngành giầy Việt Nam với ihếgiứi.
Những sản phẩm chính của ngành da giầy V iệt Nam có thể phân chia
lành các loại sau:
Giầy vải 3iầy nữ - Giầy thể thao - Dép các loại
49
lảng 2.4 : Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ngành Da giầy Việt Nam
2000 • 2002
Đơn vị: 1.000 đôi; 1.000 USD
M ặ t hàng 2001 1.000 đôi 2002 1.000 đôi 2000 1.000 đôi
-
ĩguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng Công ty Da giầy Việt Nam năm 2002
Cơ cấu theo giá trị năm 2002 4,8 75,4 14:2 5,6 100 31.582 127.887 64.189 68.176 291.834 27.971 179.958 66.690 58.531 333.150 2002 Giá trị 1.000USD 89.166 1.392,775 262.313 101.869 1.846,123 30.670 116.000 54.710 75.220 276.600 . Giầy vải . Giầy thể thao . Giầy nữ Dép các loại Tổng sò % tăng
Cơ cấu sản phẩm của ngành da giầy luôn biến động và chuyển đổi cùng
5ỉi sự thay đổi, sự mở rộng thương mại và phù hợp sự chuyển dịch sản xuất ở
1 cấu sản phẩm như trên đã nêu và có thể thấy mặt hàng giầy thể thao có tốc
íc nước trong khu vực và xu hướng tiêu dùng trên thế giới. Sự biến động về
) phát triển mạnh trong thời gian qua và hiện đang chững lại, một phẩn do
ến động kinh tế ở một số nước, mặt khác do tiêu dùng thay đổi, song vẫn
liếm tỷ trọng lớn nhất: 75,4 %. Sau đó là giầy nữ: 14,2%, dép các loại 5,6
. cuối cìine là giổv vải chiếm tỷ trọng 4,8 %.
G iầy vải:
Những năm trước và giai đoạn công nghiệp da giầy mới hình thành
;ành kinh tế - kỹ thuật độc lập mặt hàng giầy vải chủ yếu làm cho nhu cầu
二 với Liên X ô cũ, giầy vải được sản xuất và xuất khẩu với mẫu mã đơn giản,
o hộ lao động, trang phục của Bộ Quốc phòng và Bộ N ội vụ. Thời kỳ hợp
ỉy rẻ tiền và sản xuất hàng loạt từ vải bạt thường (hẩu hết là giầy Bata).
Từ những năm 1993 trở về đây, các loại giầy vải trở lên đa dạng và
ong phú hơn, ngoài các loại giầy bảo hộ thông thường, giầy vải thời trang
âì hiện dã và đang năng cao tỷ irọng trong toàn ngành (cỉo giầy vái dễ cái
n mẫu mã, nguyên phụ liệu phong phú, đa dạng). Giầy vái được sán xuất ớ
50
iliicu (Joaiili nghiệp, nhát là cúc C ôn g ty c ó vòn dầu lu' luiức ngoài. Phán coiìg
Ighệ cũng được chuyển đổi, bên cạnh công nghệ lưư hóa, công nghệ ép dán
ưu hóa được thực hiện đối với các loại giầy vải cao cấp để định hình. Đến
lay giầy vảicó nhiều loại chất lượng cao, có mũ giầy từ da thuộc đắt tiền. Tỷ
rọng giầy vải chiếm % tổng lượng giầy dép trong năm. Giầy vải là mặt hàng
)hát triển mạnh vào những năm 1997 -1999 đến nay đã có phần chững lại và
:ó xu hướng lai tạp với giầy da và giầy thể thao với yêu cầu chất lượng cao
! Giầy thể thao:
lơn.
Từ năm 93 giầy thể thao mới dirợc sán xuất tại Việi Nam với lý Irọny liíl
hấp trong cơ cấu sản phẩm chung của ngành. Trước đây, giai đoạn thực hiện
hương trình hợp tác với các nước Đông Âu, các doanh nghiệp chỉ sản xuất
lũ giầy thể 111 ao với mẫu mã do khách hàng cung cấp. Trong những năm từ
3 trở lại đây, tỷ lệ giầy thể thao được tăng dần với mẫu mã và chủng loại
gày càng da dạng, phong phú. Tỷ trọng mặt hàng giầy thể thao năm 2002
ạt % tổng số giầy dép các loại. Loại giầy này được sản xuất từ nhiều loại
guyên liệu khác nhau, giai đoạn đầu hầu như phải nhập ngoại tất cả nguycn
ệu, đế giầy. Vài năm gần đây đế giầy thể thao phần lớn được sản xuất tại
iột Nam( Irừ loại đế giữa phylon và một số ít đế giầy cao cấp khác). Tuy
liên, do biến động kinh tế ớ các nước trên thế giới và trong khu vực từ đầu
im 1998 làm cho kinh tế các nước bị suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm, sức
ua hạn chế, giầy dép ứ đọng nhiều, các đơn hàng bị cắt giảm...gây tác động
ực tiếp đến mặt hàng giầy thể thao: sản lượng bị cắt giảm, sản xuất bị chững
i. Mặc dù hiện tại mặt hàng giầy thể thao đang chịu ảnh hưởng của khủng
)ảng, song trong tương lai vẫn là sản phẩm chủ yếu trong tiêu dùng giầy dép
>1 với thanh niên.
Giầy nữ:
ngoài việc phục vụ nhu cầu thể thao còn là mặt hàng ưa chuông thời trang
51
Là mặt hàng được các nước trên thế giới quan tâm nhiều nhất với đặc điểm
ihiều mẫu mã, chuyển đổi nhanh, nhu cầu lớn. Đối với nước ta, được sản xuất
ừ năm 1993 dưới hình thức gia công, hợp tác với các đối tác nước ngoài, chủ
'ếu là Đài Loan, Thái Lan... Tỷ lệ giầy nữ trong cơ cấu sản phẩm clưực tăng
;ần qua các năm, song ở mức vừa phải, với tỷ trọng khoảng 11%. Phần
guyên liệu trong nước chưa chủ động được,cụ thể là: Nguyên liệu cho mũ
iầy hầu như phải nhập ngoại 90%, nguyên liệu đế - mặt một cũng phải nhập
oàn toàn, chỉ có phần đế giày và gót giầy đã tổ chức sản xuất tại chỗ song
lông qua đối tác nước ngoài đầu tư vào. Khâu mẫu mã và thiết kế giầy nữ
òn đang phụ thuộc vào bạn hàng, số lượng doanh nghiệp tự lo được còn hạn
hiế, như công ty TN H H Thái bình, Công ty Da giầy Hà nội đang bắt đầu
tiuyển đổi phương thức sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm và tự ra mẫu
lã chào hàng...Các chủng loại giẩy được sản xuất tại V iệl Nam chỉ ở mức
ung bình, loại phức tạp và cao cấp có tỷ lệ rấl lì. Trong iưưng lai, loại mặi
ìng giầy nữ sẽ được quan tâm hơn ở V iệt Nam để đáp ứng nhu cầu thị
ường.
Dép đi tro n g nhà:
Là mặt hàng đơn giản, phù hợp với tay nghề và cơ sở vật chất kỹ thuật của
ỉc doanh nghiệp mới hình thành, nhu cầu lớn, vốn đầu tư ít. Các lọai dép đi
)ng nhà được sản xuất ở nước ta từ năm 1991 trở về đây với các mẫu mã đa
ìn g hợp tác dưới dạng gia công hoặc hợp tác sản xuất, nhưng phần vật tư
ing phong phú, nguyên liệu mũ và đế dễ cân đối hơn. Tuy nhiên, các đơn vị
;uyên liệu vần còn phải nhập từ Đài loan nhiều. Cùng với sự nâng cao đời
ng xã hội nhu cầu về các lọai dép đi trong nhà cũng ngày càng tăng với yêu
u nguyên vật liệu rẻ tiền nhưng sang trọng.
Cặp tú i xách các loại:
Trước đây, sản phẩm này được sản xuất chủ yếu từ giả da, từ vải phục vụ
u cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ N ội vụ, với mẫu mã nghèo nàn đơn điệu. Từ
52
.hi chuyển đổi cơ chế trở về đây, thông qua sự hợp tác với các đối tác nước
Igoài, một lượng lớn hàng xuất khẩu phi mậu dịch qua thị trường Đông Âu,
丨hong phú về chủng loại, chất liệu tốt. Cùng thời gian này, các loại cặp túi
ản xuất các loại cặp, túi xách, va li ngày càng được mở rộng. Các sản phẩm
ách được cải tiến đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn. Từ năm 1993 tới nay
hiều đối tác đầu tư vào lĩnh vực này. Những nguyên vật liệu cho sản xuất các
ặp, túi xách... vẫn hầu như phải nhập ngoại 100% kể cả phụ liệu, khuy khóa.
Sau 5 năm tiếp nhận sự chuyển dịch, tay nghé của người lao động được
âríg lên, các sản phẩm là ra đáp ứng nhu cầu về chất lượng của khách hàng,
lột số mẫu mã, chủng loại chúng ta có thể tự tổ chức sản xuất. Tuy nhiên, do
!r dụng công nghệ bằng dây chuyền dài, kỷ luật lao động ở một số doanh
Liât thủ công, tổ chức quản lý còn yếu., với việc chuyển đổi phương thức sản
lắt , các doanh nghiệp đã và đang vươn lên làm chủ sản xuất các mặt hàng
ghiệp còn th ấ p ,năng suất chưa đáp ứng do còn nhiều công đoạn phải sản
ầy dép, cặt túi xách, va li, hạn chế khâu trung gian. Đặc biệt các doanh
íp ứng lố i đa nhu c a ll t ic II d ù n g và x u ấ l klù íu .
ịhiệp đã quan tâm tới phát triển mở rộng các mặt hàng có chất lượng cao,
Do đặc điểm sản xuất của ngành Da giầy chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất
lẩu, phần đáp ứng nhu cầu trong nước rất hạn chế, chủ yếu do lực lượng
lành quan tâm đúng mức. Giầy vải tiêu thụ trong nước là những loại có
ẫu mã đon giản, rẻ tiên, khoảng từ 1,1 - 1,3 USD với đối tượng chính là
anh thiếu niên. Giầy nữ cũng chỉ tiêu thụ từ sô dư thừa xuất khâu và một
ần sản xuất thủ công. Riêng dép đi trong nhà hầu như trong nước tiêu
'Ị không đáng kể ( do điêu kiện kinh tê xã hội, khí hậu ẩm của nước ta).
ỉu thủ công nghiệp đảm nhận. Việc phân tầng cơ cấu sản phẩm chưa được
rhực trạng vê sở hữu và tổ chức quản lý.
1.3 Q uỉ mô và phân bô sản xuất sản phẩni ngành Da - Cĩiầv V iệl nain.
53
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và chính sách mớ cửa cúa nhà
nước, những năm qua ngành da giầy V iệt nam tồn tại và phát triển dưới nhiêu
hình thức sở hữu khác nhau bao gồm các doanh nghiệp quốc doanh (Trung
iơng và địa phương) ngoài quốc doanh và tư nhân, liên doanh và 100% vốn
iước ngoài.
Hiện tại, có khoảng 320 doanh nghiệp hoạt động trong ngành da giầy
Việt nam. Các doanh nghiệp tập trung chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh,
' Qui mò các doanh nghiệp
•
Dồng Nai, Bình Dương, Hà N ội và Hải Phòng.
Xuấi phát từ đặc điểm cúa ngành là sản xuất ihco dây chuycn khép kín
loàn chỉnh với công nghệ thực hiện trên hộ thống băng tải dài, qui mô sản
:uất của các doanh nghiệp sản xuất giầy dép hiện có được xác định dựa trên
ố lượng dây chuyền gò ráp hoàn chỉnh và lượng lao động thu hút. Qui mô
ủa các doanh nghiệp san xuất cặp, túi xách được xác định theo số lượng máy
huyên dùng sử dụng và số lao động thu hút. Theo số liệu khảo sát điều tra
)àn ngành da giầy hiện có 154 doanh nghiệp, trong đó 125 doanh nghiệp
huyên sản xuất giầy dép, 19 doanh nghiệp chuyên, sản xuất cặp, 10 doanh
ghiệp chuyên sản xuất nguyên phụ liệu ngành giầy. Qui mô doanh nghiệp
ICO số dây chuyền gò ráp và số máy chuyên dùng được thố hiện nhu' sail:
54
Bảng 2.6 : Q ui mô doanh nghiệp V iệt Nam
Q u i mô T T
I
[I
T ỷ lệ % 100 IX.4 30,4 12 10,4 8,8 3:2 3,2 4,8 8,8 100 21 53 26 100 Các D N sản xu ất giầy dép Có 01 dâv ch 11 vén Có 02 - ---- Có 0 3 ---------------- Có 04 - …… —— Có 05 - ......... ----- Có 0 6 ......... -…… Có 0 7 ---------------- Có 0 8 ---------------- Có 10 dây chuyền trở lên Các D N sản xu ấ t cặp, tú i xách Có dưới 100 máy chuyên dùng Có dưới 100-300 máy chuyên dùng Có trên 300 máy chuyên dùng Các D N sản xu ấ t nguyên phụ liệu I I SỐDN 125 2? 38 15 13 11 4 4 6 11 19 4 10 5 10 154 lo n g so
Nguồn: Báo cáo tổng kết Hiệp hội da giầy V iệt Nam - 2002
Qua bảng 2.6,số doanh nghiệp có 02 dây chuyền chiếm tỷ lệ cao nhất (
0,4) số doanh nghiệp m ới có 01 dây chuyền chiếm 18,4%. Đối với ngành
iầy qui mô của một doanh nghiệp tối thiểu phải 02 dây chuyền trở lên thì
lớ i có hiệu quả ( tiết kiệm được chi phí quản lý, các chi phí gián tiếp và một
5 chi phí cố định khác). Trong thực tế các doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều
ào phía đối tác, vào khả năng tài chính và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Do
»ạl cìộnu un cìịnh mội d;'i\ chtiNồn. sau đó mó'i mỏ. rộim s;in xuâì. I liệu lụi.
Ậy, để xác định qui mô đầu tư, các doanh nghiệp thường từng bước đưa vào
lần lớn các doanh nghiệp giầy quốc doanh có qui mô vừa và nhố, rất ít các
)anh nghiệp có qui mô từ 6-8 dây chuyền, nên khả năng cạnh tranh và hiệu
lả không cao. Đế đạt công suất tối đa các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa
lát huy tinh thần tự chủ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và từng bước
liếm lĩnh và làm chủ thị trường. Các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn
nước ngoài có qui mô lớn, trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, có nhiều thuận
lợ i về các mặt, có uy tín và có bạn hàng ổn định trên thị trường quốc tế, nên
khả năng cạnh tranh lớn.
• * Phán bô các doanh nghiệp ngành da giầy.
Do là ngành sử dụng nhiều lao động, đòi hỏi cao về chất lượng sản
phẩm, mẫu mã và thời hạn giao hàng, cần được tổ chức sản xuất tại những nơi
:ó điều kiện gia thông thuận lợi, tại các Thành phố lớn và khu công nghiệp
ớn, nên lhò'1 gian qua sự phát liiến và mỏ' rộng sán xu ál gi áy dép các loại lạp
rung chủ yếu ở địa bàn TP Hồ Chí M inh, TP Hà N ội, Đồng Nai, Hải Phòng,
3ình Dương, Long An, Vũng Tầu, Đà Nấng, Hải Dương...Tuy nhiên, sự phân
)ố mang tính tự phát, chưa có qui hoạch thống nhất, rất khó trong theo dõi và
Ạ
JUÎ hoạch phát triển. Thực trạng phân bố năng lực giầy dép V iệt Nam xem
)áng 2.7.
Để ihuận tiện qui hoạch phát triển trong tương lai và phù hợp với việc
)hân vùng quản lý kinh tế của Nhà nước, ngành da giẩy V iệt Nam chia 3 khu
- Khu 1 'ực /: Khu vực dồn2 bằns sôna Hồim và mội số linh phu cận. I;íy
ực quản lý để đánh giá, phân tích:
p Hà Nội làm trung tâm, chiếm 19,3 sản lượng toàn ngành. Khu vực I có đặc
iểm nằm trên trục đường giao thông thuận tiện, các doanh nghiệp tập trung ở
Thành phố lớn: Hà N ội, Hải Phòng, Hải Dương với khả năng huy động lao
-Khu vực //: Khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ, lấy
ộng dễ dàng, là vùng có tiềm năng phát triển trong thời gian tới.
p Hổ Chí M inh làm trung tâm chiếm 76,6% sản lượng toàn ngành. Khu vực
có lợ i thế môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn đối với các bạn hàng,
à khu vực có nhiều thuận lợi về giao thông, cầu cảng, các doanh nghiệp chủ
íu phát triổn ở TP Hồ Chí M inh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương với các điều
ên thuận lợ i như: có các khu công nghiệp dược đáu tư sẩn, lực lượng lao
56
lộng dổi dcio, năng dộng. Là khu vực tiếp tục có lựi Ihế Irong liếp nhận sự
-Khu vực IIỈ. Khu vực miền Trung từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến Khánh
:huyển dịch và phát triển mở rộng.
-ĩòa, lấy TP Đà Nẵng làm trung tâm, chiếm 3,7% sản lượng toàn ngành. Đây
à khu vực khó khăn hơn về giao thông vận tải, song lại có lợi thế về gía nhân
:ông 1'ẻ, về mặt bằng hiện có và một số điều kiện khác. Trong tương lai cần
tược quan tâm khai thác các lợi thế, đảm bảo sự phân bố hợp lý trên phạm vi
Dàn quốc ( số liệu xem bảng 2.7)
Đơn vị: /. 000 đôi
tảng 2.7 : Năng lực sản xuất phân theo địa phương năm 2002
Đ ịa phương
~
. TP. Hồ Chí M inh • Đồng Nai , BìnhDương . Các tỉnh Nam bộ còn lại . Các tỉnh Trung bô . Hà Nội , Hải Phòng . Các tỉnh Bắc bộ còn lại
Nsuồn: Hiệp hội Da giầy Việt Nam, báo cáo năm 2002
T ổ n g n ă n g lự c N ă n g 丨ực 207.980 72.710 27.050 16.060 15.640 30.860 35.510 16.914 422.724 T ỷ lệ % 49,2 17:2 6,4 3,8 3:7 7,3 8,4 4,0 100
Do việc đẩu tư trong các năm qua của các doanh nghiệp chưa theo qui
)ạch,còn manh mún, phàn tán, trong khi dó lại yếu và thiếu vé các dieu kiçn
în khả năng cạnh tranh bị hạn chế, về qui mô và phân bố còn nhiều bất hợp
,cần được giải quyết trong thời gian tới.
1.4 T h ị trư ờ n g và khả năng cạnh tra n h ngành Da • G iầy V iệt nam.
Trong những năm qua ngành da giầy Viột Nam tiếp nhận sự chuyển dịch
n xuất từ các nước công nghiệp mới trong bối cảnh vừa trải qua suy thoái
» Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu tan rã. Các doanh nghiệp phần lớn
)iig thời gian đầu buộc phải dựa vào các đối tác nước ngoài về mọi mặt cả
57
về thị trường xuất khẩu để có thể tồn tại và phát triển. Phương thức làm gia
:ông trong giai đoạn này là chủ yếu dựa trên cơ sở đối tác cung cấp đơn hàng,
nẫu mã, nguyên vật liệu còn phía các doanh nghiệp của Việt Nam tiến hành
;íin xuất, ỉiiao hàng và nhân tiền cổng phí dơn thuần. Điểu nàv dã phần nào
lạn chế sự chủ động tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp V iệt Nam trong
ihững năm qua. Tuy vậy, vẫn có những doanh nghiệp Việt Nam đã tự tìm
ãếm khách hàng trực tiếp mà điển hình trong số đó là: Công ty sản xuất hàng
iêu dùng Bình Tiên, Công ty giầy Hiệp Hưng, Công ty giầy Thụy Khuê,
ũông ty da giầy Hà Nội, Công ty giầy Thượng Đ ìn h .",Song trên thực tế, còn
ihiều hạn chế và các điều kiện sản xuất và xuất khẩu như: nguồn nguyên liệu
rong nước chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, nhất là việc thiết kế
à phát triển mẫu mốt, Ihiếu nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, sự hiểu biết về
lủ tục, luật lệ và tập quán thương mại của các nước còn hạn chế. Tất cả
hững điéu này lý giái tại sao doanh nghiệp Việt Nam xuất khấu trực tiếp ra
ước ngoài còn hạn chế.
ĩi người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn như một doanh nghiệp Việt Nam ký
Sản phẩm giầy dép của V iệ t Nam phải qua nhiều tầng lớp trung gian mới
ợp đồng gia công với một đối tác Đài Loan, đối tác này lại qua một công ty
lậu dịch Đài Loan và Công ty này mới là người ký kết hợp đồng trực tiếp với
LU:
hà nhập khấu Nhà bán buôn Hệ Ihống hán le Nmi'ô'i liêu dùng
lách hàng Châu Âu. Còn ở tại Châu Âu, kênh phân phối được tiến hành như
Như vậy, một sản phẩm sản xuất tại V iệt Nam thường phải qua 5 khâu
ing gian mới tới tay người tiêu dùng, do vậy giá cả bị ảnh hưởng tương ứng
fi số lượng kênh tham gia trong quá trình phân phối sản phẩm. V I thế nếu
58
ịiảm được bớt kênh trung gian nào thì lợi nhuận của nhà sản xuất sẽ tăng lên
/à khả năng cạnh tranh theo đó cũng tăng lên.
Thị trường chính của ngành da giầy Việt Nam hiện nay vẫn là EƯ, Nhật,
rhị trường ìiểm năng là M ỹ, SNG và các nước Đông Âu. Tuy nhiên, ở mỗi
:hu vực, mỗi quốc gia lại có phong tục tập quán thương mại khác nhau, điều
uìy đòi hỏi các doanh nghiệp V iộ l Nam phải nghiên cứu kỹ thị trường để tìm
lược đúng kênh phân phối, hạn chế trung gian trước kí]i thâm nhập vào thị
rường mới.
Tổng quát về thị trường xuất khẩu của giầy dép Việt Nam được thể hiện rõ
ua bảng 2.8 dưới đây:
(ảng 2.8: T h ị trư ờ n g xu ấ t khẩu giầy dép của V iệt Nam 2000-2002
Nu óc
2 0 0 0
2001
2 0 0 2
1,174.440 87,804 78,179 127,697
% /Tổng K N XK 80 6 5,3 8,7
1,287.476 114,307 64,135 109,339
1,451.719 196,544 53,920 143,940
%/Tổng KN XK 78,6 10,6 2,9 7,9
%/Tổng KN XK 81,7 7,2 4 7,1
100
1,575.257
1,846.123
1,468.120
100
100
,ư íỹ íhật Bản ác nước ỉiác rổnịỊ cộng
N guồn: B áo cáo H iệp h ộ i Da g iầy Việt Nam 2000 - 2002
Đơn vị: Triệu USD,%
ÏU là EU, chiếm tới 80%. Thị trường M ỹ, Nhật, SNG và Đông Âu là rất lớn
Bảng 2.8 cho thấy thị trường của ngành da giầy Việt Nam hiện nay chủ
ìưng mới chỉ là thị trường tiềm năng. Ngành da giầy Việt Nam còn thiếu
* Thị trường EU
lieu điều kiện để đẩy mạnh và mở rộng vào thị trường này.
Tính cho đến nay, sản phẩm giầy dép của V iệt Nam đã xuất khẩu tới
)'n 40 nước trên thế giới, trong đó thị trường chủ yếu là EU. Theo thống kê
a Tổng cục Hủi Quan Việt Nam: năm 1995 kim ngạch xuâì kháu '.ào thị
rờng EƯ đạt 290 triệu USD, năm 1996 đạt 423 triệu USD, năm 1997 đạt
0 triệu USD và năm 1998 đạt 613,315 triệu USD, năm 2000 đạt 1.174,44
triệu USD (năm 2000 V iệt Nam đứng thứ 4 trong 10 nước xuất khẩu dẫn đầu
thế giới sau Trung Quốc, Hồng Kông và ltalia) năm 2 0 0 1 đạt 1,287.476 t r i ệ u
ƯSD và năm 2002 đạt 1,461.719 USD.
Hiện nay, giầy dép của V iệt Nam xuất khẩu sang thị trường EU vẫn có
ihững điều kiện thuận lợi do sản xuất giầy dép trong EU ngày càng giảm,
rong khi đó sức liêu thụ trong EƯ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, do được
urởng ưu đãi thuế quan theo hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU
lên giầy dép của V iệt Nam có ưu thế hơn các nước khác trong khu vực, đặc
)iệt là Trung Quốc ở thị trường này.
Có thể nói việc xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường EU
lé 11 nay còn nhiều thuận lựi: chưa bị hạn chế nhập klũíu lK)ặc dịnh hạn ngạch.
/1 vậy, để tranh thủ thời cơ trong khi giầy dép của V iệt Nam chưa có đủ điều
:iện mở rộng vào thị trường M ỹ, các doanh nghiệp V iệt Nam cần lưu ý đáp
rng các yêu cầu, các điều kiện về c / 0 form A để được hưởng .ưu đãi thuế
[uan của EU, uánli sự nghi ngờ của EU về vấn đề xuấl xứ. Đồng thời, các
loanh nghiệp cần tim các biên pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá
* Thị trường M ỹ
ả, mẫu mã, chất lượng cũng như sự cạnh tranh về thời hạn giao hàng.
1 Ị1 gi ẩy dép lớn nhất thế giới, năm 1997 M ỹ nhập khẩu 13,96 Tỷ USD với
Bên cạnh Liên m inh Châu Âu, M ỹ là một thị trường nhập khẩu và tiêu
,46 tỷ đôi giầy các loại. Đ ối với V iệl Nam, mặc dù chưa được hưởng cúc qui
hế ưu đãi thương mại song kim ngạch xuất khẩu giđy dép từ Việt Nam vào
4ỹ đã tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo số liệu Hải
uan Hoa Kỳ, năm 1999 Việt Nam xuất khẩu 145,8 triệu USD và 124,5 triệu
ÍSD năm 2000 với gần 6 triệu đôi, chiếm 9% tổng kim ngạch xuất khẩu giầy
ép và chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Đến nay, Hiệp định thương mại V iệt Nam - Hoa Kỳ được ký kết là một
lốc quan Irọng đánh dấu sự phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai
60
ước. Đối với sản phẩm giầy dép nói riêng, việc Hiệp định có hiệu lực, mở ra
hiều cơ hội tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Sau khi Hiệp định có hiệu lực,
ail pháni gi ẩy déị) V iệi Nam xuáì khẩu sang Hơa Kỳ SC dược giciin ihuố nliập
hẩu và được đãi ngộ như sản phẩm của các nước khác cũng như sản phẩm
ội địa của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, thị trường Hoa K ỳ cũng gắn ỉiền với những
êu cầu phức tạp về thủ tục xuất khẩu, tính đa dạng trong thị hiếu tiêu thụ,
òi hỏi nhiều nỗ lực của các doanh nghiệp mới đảm bảo được mức tăng
* Thị trường các nước Đ ông á : N hật Bản, Đ ài Loan, Hàn Quốc...
ưởng kim ngạch bền vững tại thị trường này.
Ngoài hai thị trường EU và M ỹ, một khối lượng lớn các sản phẩm giầy
ÍỢC xuất sang các nước này chủ yếu là hàng gia công sau đó lại lái xuất sang
ỉp của Việt Nam được xuất khẩu sang các nước Đông á. Tuy nhiên giày dép
ị trường các nước EƯ và M ỹ.
Đối với thị trường Nhật Bản, trong những năm gần đây là một trong
lững quốc gia nhập khẩu giầy dép tăng mạnh, trung bình 350 triệu đôi giầy
:p các loại, phần lớn nhập từ Trung Quốc (75%), tiếp đến là Indonesia
1%). Theo số liệu thống kê Tổng cục thống kê V iệt Nam: Năm 1999 Việt
ìm xuất khẩu sang Nhật 5,3 triệu đôi, trị giá 32,3 triệu USD, năm 2000 đạt
,6 triệu đôi, trị giá 76 triệu USD chiếm 5,2% tổng kim ngạch xuất khẩu
ìy dép V iệt Nam.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường lớn, song đây là một thị trường
ó tính, đòi hỏi chất lượng cao. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
lốn thâm nhập và mở rộng thị phần tại thị trường này thì điều trước tiên cần
á ý làm sao đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.
Về sản xuất mặc dù kể từ năm 1989 cho tới nay, sản lượng giầy dép
I thế giới liên tục biến động, từ 10,3 tỷ đôi năm 1989 xuống còn 9,6 tỷ đôi
n 1992 rồi lại tăng tới 10,6 tỷ đôi năm 1995 và đến năm 2000 sản lượng
;iầy dép thế giới đạt 12,06 tỷ đôi. Tính trung bình mỗi năm sản lượng giầy
lép thế giới tăng 2,91 % (Bảng...)
Từ những năm 80,sau khi xuất hiện sự chuyển dịch sản xuất giầy dép
ìr những nước phát triển sang các nước công nghiệp mới, rồi lại từ các nước
ày tiếp tục dịch chuyển sang các nước đang phát triển thì Châu Á trở thành
hu vực sản xuất giày dép chủ yếu của thế giới. Tỷ trọng sản lượng giầy dép
5%, trong đó sự đóng góp đáng kể của các nước như Trung Quốc, Hồng
ủa các nước Châu Á trong tổng sản lượng giầy dép thế giới vào khoáng 70 -
:ông,Thái Lan, Indonesia, Việt nam,...Tỷ trọng này có xu hướng ngày càng
in g trong kh i tại các khu vực khác trên thế giới như Tây Âu, Bắc M ỹ lại
iảm xuống.
Bảng 2.9: Sản x u ấ t giầy dép th ế giới
K h u vực
1 9 9 3
1 9 9 5
2 0 0 0
1 9 8 9
số lượng
%
số lượng % số lượnG % số lirơng
°!t
75.4
53,7
64,5
9.100
lâu á
5.539
6.084
63,
6.869
294
2.4
115
)ng đó: Việt
60
3
1,1
0,6
m
9,0
10,4
16,7
960
1.250
6,6
ung, Đông âu
1.722
630
SNG
1.111
10,8
1.102
1083
10,2
y âu
11,
5
8,7
808
6
tm Mỹ
901
813
8,4
7,6
740
570
5
5,4
696
6,7
680
574
6,3
ung bắc Mỹ
338
3
.
370
313
301
3,0
âu Phi
3,1
3,1
Ü.2
âu đại dương
0,2
29
0,3
22
25
0,2
30
ng số
100
9.609
100
10.657
100
12.060
100
10.311
Đơn vị: Triệu đôi, %
Nguồn : Leat 1er and Footwear 1989 - 2000
62
,
Báng 2.9 cho thày sán lượng giầy dép Việt nam irong những năm 1993
2000 có tốc độ tăng nhanh. Nhưng cho đến nay cũng chỉ chiếm 2,4 % sản
J.ợng giầy dép thế giới. Điều đó cũng có nghĩa là ngành Da - giầy V iệ t nam
à thị phần của ngành Da - giầy V iệt nam trên thị trường thế giới còn rất nhỏ
é - chiếm 2,4 % Ihị trường Da - giầy thế giới.
.2 Đánh giá chung về thực trạ n g ngành Da - G iầy V iệ t Nam
Ngành da giầy V iệ t nam là ngành thu hút nhiều lao động xã hội. Trong
ìò.i gian qua, thông qua việc liên doanh, hợp lác và liếp Ihu sự chuycn (Jịch
gành Da giầy từ các nước công nghiệp mới và các nước công nghiệp phát
iển. Ngành da giầy V iệt nam đã có sự phát triển vượt bậc cả về chất lẫn
JÓ'ng, phù hợp với xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
rợng. Việc đẩy mạnh xuất khẩu của ngành trong thời gian qua là đúng
gành đã xây dựng chiến lược phát triển sản xuất da giầy trở thành ngành sản
lất hàng tiêu dùng hướng về xuất khẩu trên cơ sở khai thác các lợ i thế của
ú nước vẻ tài nguyên và lao động. Ngành đóng góp đáng kể vào tổng kim
;ạch xuất khẩu của nền kinh tế và tạo lao động cho hàng chục ngàn người.
Tuy nhicn, bên cạnh những thành công đã đạt được ngành còn có nhiều
ló khăn và tồn tại
Đánh giá các nguồn 丨ực
Việc lựa chọn đối tác kinh doanh không phân biệt trong hay ngoài
rớc hoặc thuộc các thành phần kinh tế nào miễn sao đáp ứng được mục tiêu
ng chia sẻ doanh lợi. Để tránh thất bại các sản phẩm phải phù hợp với trang
;ết bị của đơn vị hợp tác; phải thiết lập được thị trường tiêu thụ một cách
ắc chắn và có biện pháp duy trì thị trường; quản lý sản xuất kinh doanh
ải đổi mới theo cơ chế thị trường.
63
M ột số doanh nghiệp trong hợp tác, liên doanh còn lệ thuộc quá nhiều
1 trong lĩnh vực thuộc da để giải tỏa bế tắc đầu ra.
•
ào phía đối tác nước ngoài, chưa nắm bắt được đầy đủ nhu cầu hợp tác nhất
Về đầu tư trong nước và nước ngoài ngành chưa tận d ụ n g được nhữnc
hân tố tích cực của quá trình đầu tư từ hai nguồn vốn đó, dần đến một sô
ường hợp đáng tiếc là đánh mất cơ hội thu hút các .dự án đẩu tư, đặc biệt
ong nghành thuộc da đầu tư thiếu đồng bộ, tách biệt với đầu tư chăn nuôi
ìn gia súc và giết mổ khai thác da, thiếu sự phối hợp liên ngành.
LO cấp, do v ậ y không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng
Chưa có được cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu nhất là nguyên liệu mới
: chất lượng và sự tiện dụng trong tiêu dùng sản phẩm.
Trình độ thiết bị công nghệ đã được đổi mới đáng kể song mới chỉ ở
ức trung bình trong khu vực. Số máy móc thiết bị thế hệ 2,3 còn đang phổ
ến, dẫn đến nguy cơ lụt hậu về công nghệ.
Trình độ nghiên cứu công nghệ, thiết kế mẫu mốt thời trang và đào tạo
uyên ngành chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu đề ra.
Chất lượng sản phẩm: Trong thời điểm hiện nay, chất lượng sản phẩm
C chất lượng sản phẩm luôn cần được nâng cao thì tính thời trang của sản
tính thời trang là nguy cơ lớn đối với ngành da giầy V iệt nam. Bên cạnh
ỉm là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp giầy. Do đó, nếu công tác
ỉn khai mẫu mốt không tốt thì không thể đáp ứng được nhu cầu thị trường
I.
dẫn đến việc phải gia công giầy dép cho các khâu trung gian là điều tất
Đánh giá q ui 111Ỏ doanh nghiệp và tổ chức quán lý
Bộ máy quản lý vi mô còn nhiều vấn đề vướng mắc trong đó việc quản
iự án sau đầu tư còn yếu kém. Công tác quản lý của các doanh nghiệp
Ig ngành chưa cho phép hòa nhập với cộng đồng thế giới và khu vực, chưa
được bước đi nhanh; còn nhiều vướng mắc trong công tác tổ chức bộ máy
64
uản lý cơ sở chủ yếu trong các lĩnh vực: thiết kế chế thử, triển khai sản phẩm
lớ i vào sản xuất, đào tạo tay nghề công nhân trong thời gian đầu. Chưa có
hế độ khuyến khích vật chất và tinh thần hợp lý cho các cán bộ kỹ thuật,
huyên gia công nghệ, công nhân lành nghề và cán bộ quản lý giỏi.
Quản lý v ĩ mô: Cần một môi trường pháp lý ổn định cho sản xuất kinh
oanh. Sự hỗ trợ của Nhà nước là tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi để
IU hút vốn đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư và sự phối hợp đồng bộ của
íc co. quan quản lý, cơ quan xuất nhập khẩu, Hải quan...
Bài học về thiếu qui hoạch: Do không có qui hoạch nên đẩu tư ở các
Danh nghiệp mang tính tự phát, tản mạn, manh mún trong khi các doanh
ịhiệp hiện có chưa khai thác hết công suất được đầu tư, các doanh nghiệp
ới vẫn ra đời, cạnh tranh lẫn nhau, tạo lợi thế cho phía đối tác. Còn mất mất
n đối giữa sản xuất da giầy, vùng nguyên liệu và sản xuất nguyên phụ liệu
Đánh giá khả năng cạnh tranh
o ngành da giầy.
Nhiều doanh nghiệp chưa có sức hấp dẫn mạnh đối với khách hàng,
cu đó the hiện ở chỗ: cơ sở vật chất còn quá manh mún, chắp vá, nhỏ hẹp,
ng thiết bị phần lớn thuộc loại trung bình, thiếu thiết bị chuyên dùng có
ng suất cao và đảm bảo chất lượng sản phẩm; qui mô các doanh nghiệp
lộc loại nhỏ hoặc trung bình không tận dụng được hiệu suất về qui mô,
m khả năng đáp ứng các đơn hàng lớn với thời gian giao hàng nhanh; trình
chuyên môn thấp, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, vệ sinh công
liệp còn yếu; khả năng sáng tác mẫu, triển khai mẫu, sản xuất mẫu để
lẩn bị cho sản xuất hàng loạt còn rất hạn chế, không đuổi kịp sự thay đổi,
hỏi của thị trường xuất khẩu.
Tỉ lộ gia công tron2; giá trị xuất khẩu quá lớn: Các doanh nghiệp xuất
u theo hợp đổng gia công cho khách hàng là chú yếu
65
Tỉ lệ nguyên liệu nhập khẩu trong giá trị sản phẩm xuất khẩu cao:
Iguyên vật liệu trong nước chỉ chiếm 20 -25% so với tổng nhu cẩu về nguyên
/ật liệu cho sán xuất giầy dép. Giá trị nhập khẩu hàng nãm bình quân 5H°/r so
rới giá trị xuất khẩu. Chi phí nhập khẩu đầu vào cao khiến cho sản phẩm giầy
lép giảm sức cạnh tranh. M ỗ i khi có sự biến động trên thị trường nguyên liệu,
gành giầy lập tức bị ảnh hưởng, dẫn đến khả năng chủ động trong sản xuất
ém.
Chưa có thị trường ổn định vững chắc. Sự yếu kém về quản lý của các
oanh nghiệp đã không tạo thế cạnh tranh của các sản phẩm nội địa đối với
ại, thiếu Ihông tin về thị trường nên chưa có được chương trình sản xuất phù
àng nhập ngoại. Chưa có được một mạng lưới tiếp thị và xúc tiến thương
)'P với thị lrường quốc lê, dội ngũ các nhiì Ihicì kc IIKÌII I11ỐI \:;I Iricn kliui
ẫu mốt chào hàng còn thiếu kinh nghiệm, nên chưa có đuợc những mẫu mốt
ới, thương hiệu riêng. Hình ảnh về giầy dép V iệt nam chưa được thị trường
ế giới biết đến một cách rộng rãi mà chỉ thông qua các nhãn mác do khách
Đánh giá về co chê chính sách của Nhà nước về phát triển ngành
ng đặt gia công.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các
:11 ch u n g của ngành, cụ Ihể:
'nh sách lớn của Nhà nước đã có tác động và ảnh hưởng đáng kể tới sự phát
m
* Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt
Da giẩy là ngành có lợ i thế trong khuyến khích các đối tác nước ngoài đầu
lưới các hình thức: gia công, hợp tác sản xuất, 100% vốn nước ngoài và
doanh. Thông qua chính sách này sản xuất của ngành phát triển nhanh
ng, thu hút lượng lớn vốn đầu tư của nước ngoài thu hút xấp xỉ 305,9 triệu
66
) . Trình độ tay nghề của công nhân được nâng cao, học hỏi được nhiều
inh nghiệm trong quản lý và điều hành sản xuất, từng bước tiếp nhận sự
huyển giao công nghệ của nước ngoài.
Bên cạnh luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi, thời gian qua các thủ tục
in cấp giấy phép đầu tư cũng được cải liến, nhanh gọn hơn, tạo ctiéu kiện
mận lợi cho các doanh nghiệp V iệ t nam và đối tác nước ngoài đưa nhanh
ến độ thực hiện các dự án.
Luật khuyến khích đầu tư trong nước mới ra đời năm 1994,đến năm 1998
ược sửa đổi, bổ xung theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
ẩu tư toàn diện, đồng bộ và qui định cụ thể các ngành nghề, các khu vực
10 tất cả các đối tượng có khả năng đầu tư, không phân biệt thành phần kinh
' ( các thành phần kin h tế đều được khuyến khích và ưu đãi như nhau nếu có
LĩỢc khuyến khích đầu tư. Luật đầu tư trong nước đã mở rộng, tạo điều kiện
丨ng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp
ly đủ các điều kiện theo qui định) tạo thuận lợi cho ngành phát triôn và mớ
liều khó khăn trong cân đối vốn, kinh doanh, thị trường và gặp không ít rủi
Những năm qua, tuy tốc độ tăng trưởng của ngành khá cao, song không
eo định hướng chung. Việc đầu tư còn manh mún, dàn trải. Trong khi nhiều
>anh nghiệp chưa khai thác hết năng lực hiện có ( đầu tư xong thiếu hoặc
1 nhau, gây thiệt hại cho phía V iệt nam và tạo lợi thế cho các đối tác nước
lông có đơn hàng), nhiều dự án m ới vẫn tiếp tục ra đời, dẫn tới cạnh tranh
1,không có hiệu quả.
;oài. Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu thiết thực để hạn chế đầu tư tràn
Trong thời gian qua, ngành m ới quan tâm tới các dự án đầu tư sản xuất
ly dép, cặp túi mà chưa tập trung cho các dự án đầu tư sản xuất nguyên phụ
u phục vụ cho ngành để chủ động trong sản xuất. Trong công tác kế hoạch,
ành còn phụ thuộc quá nhiều vào phía đối tác nước ngoài ở khâu cân đối
uyên liệu, do vậy hiệu quả đạt thấp. Tỉ lệ đầu tư của nước ngoài vào dự án
67
ản xuất là quá lớn, Nhà nước cần có chính sách hạn chế các doanh nghiệp
00% vốn nước ngoài vào các mặt hàng giầy dép mà các doanh nghiệp Việt
lam có thể đầu tư được.
Tuy là ngành có nhiều lợ i thế trong tiếp nhận sự chuyển dịch từ các nước
rong khu vực, có lợ i thế xuất khẩu, song Nhà nước chưa dành cho ngành
jợng vốn đầu tư thỏa đáng để có được một số dự án với qui mô đủ sức cạnh
•anh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tạo sức bật và nâng cao uy
h với các bạn hàng lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành do ít vốn,
hông đủ khả năng đổi mới công nghệ nên sức cạnh tranh ngày càng kém.
* Chính sách khuyên khích xuất khẩu:
Cùng với việc chuyển đổi cơ chế, nhiều chính sách mới liên quan tới xuất
hập khẩu ra đời đã khuyến khích và tạo môi trường thuận lợ i cho các doanh
glỊiệp.
Do nhiều doanh nghiệp yếu kém về mặt kỹ thuật, mẫu mã nên các doanh
ịhiệp hợp tác hầu hết dưới dạng gia công, chỉ có một số ít doang nghiệp
ực hiện mua nguyên liệu bán thành phẩm. Để khuyến khích sản xuất hàng
Jấl khẩu, thời gian vừa qua Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyên kliích
lất khẩu như: Các doanh nghiệp Việt nam khi nhập nguyên vật liệu cho
ing gia công không phải tính thuế: nguyên vật liệu theo phương thức mua
;uyên liệu bán thành phẩm thì phải tính thuế, kh i xuất hàng thì được thoái
u và thời gian hoàn thuế được kéo dài 270 ngày (không phải 90 ngày như
ĩớc đây). Các mặt hàng giầy dép xuất khẩu có thuế suất bằng 0%. Điều đó
khuyên khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc tăng cường quan hệ với các nước
J, Chính phủ các nước EU đã tạo điều kiện cho ngành trong ưu đãi thuế
an và trong qui định thủ tục được cấp c / 0 form A, cũng giúp cho xuất
ẩu mặt hàng giầy dép V iệt nam sang EƯ ngày càng tăng.
68
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong ngành còn gặp nhiều khó khăn Iron g
uá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, những qui định còn nhiều
hiền hà, chưa thực sự thông thoáng. M ột số công cụ phía đối tác đưa vào
hông thanh toán để gia công còn bị đánh thuế.
ì chính xác gây khó khăn cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng tới thời gian sản
Việc áp mã đối với nguyên phụ liệu giầy nhập khẩu còn chưa thống nhất
uất và giao hàng xuất khẩu. Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích sản
Liất các mặt hàng có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh tốt đối với
ịành, chưa có giải pháp thiết thực hỗ trợ ngành trong việc cung cấp thông tin
ì tìm kiếm thị trường mới cho các doanh nghiệp thuộc ngành, trong hỗ trợ
ơ chế thanh toán và hạn chế rủi ro còn yếu kém.
íc doanh nghiệp duy trì các thị trường truyền thống ( Liên Xô cũ, Đông Âu).
* Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước.
Tuy đã có hàng rào thuế quan đối với hàng nhập ngoại và các biên pháp
lản lý thị trường, song tình trạng nhập lậu, buôn lậu qua biên g iớ i rất phổ
ếrí. Để bảo hộ và sản xuất trong nước, Nhà nước cần có các biện pháp
•ơng quyết để ngăn chặn hàng hóa nhập lậu từ Trung Quốc, hiện đang cạnh
tnh bất bình đẳng về giá cả (do lậu thuế) với các sản phẩm trong nước. Nhà
•ớc chưa có chính sách khuyến khích thỏa đáng sản xuất tiêu thụ hàng nội
i.
* Các chính sách vê tài chính:
V ớ i tốc độ phát triển vượt bậc của ngành trong thời gian qua, nguồn vốn
í. L ãi suất còn cao, thời gian vay ngắn (chủ yếu là vay ngắn hạn và trung
□ tư cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành còn rất hạn
n). Gần đây, Nhà nước đã giải quyết cho chuyển đổi từ vay trung hạn sang
hạn nên đã giải quyết một phần khó khăn cho các doanh nghiệp. Đ ối với
Anh nghiệp quốc doanh, vốn lưu động được cấp chưa đủ 30% nhu cẩu. Các
ình nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành hầu như không được hưởng ưu
69
lãi trong vay vốn đầu tư. Các giải pháp về cổ phần hóa chưa thúc đẩy nhanh
uá trình cổ phần hóa. Chính sách về tài chính và vấn đề lao động dôi dư khi
oanh nghiệp được cổ phần hóa chưa được qui định rõ ràng, nên việc cổ phần
ổa ch ưa có sức thuyết phục đối với các doanh nghiệp. Nhà nuớc chưa có cúc
iện pháp hữu hiệu xử lý đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc làm
liệ t hại tài san của doanh nghiệp, làm cho các nguyên lắc quản lý bị phá vỡ
à các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, hạn chế sức cạnh
■anh đối với các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài.
* Chính sách vê khoa học - công nghệ và đào tạo
Những năm qua, Nhà nước đã quan tâm tới nghiên cứu khoa học của
gành, song ở mức độ chưa nhiều. Chi phí cho nghiên cứu ứng dụng các
lành tựu khoa học và công nghệ mới quá ít. Ngành chưa được quan tâm tổ
IUỘC nhiểu vào đối tác phía nước ngoài.
lức các khóa đào tạo chuyên sâu, phần kỹ thuật và công nghệ đang phụ
Vốn đầu tư cho công nghiên cứu thiết kế mẫu mốt, thời trang còn hạn chế,
ìưa đủ mạnh để chi phối, đáp ứng dịch vụ cung ứng mẫu mã chào hàng cho
àn ngành, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận với các khách hàng
ực tiếp.
Nhà nước chưa có chính sách tạo điều kiện để ngành chủ động trong tiếp
u, ứng dụng công nghệ m ới : công nghệ thiết kế mẫu mốt, công nghệ tạo
ìom hoàn thiện, công nghệ san xuất các loại giầy dép cao cấp, công nghệ
uộc da tiên tiến...
Nhà nước chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với các chuyên gia, cán bộ
丨anh nghiệp, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
; thuật và những công nhân có trình độ tay nghề cao để gắn kết họ với a
ất.
* Cơ chế chính sách trong quản lý chuyên ngành
70
a dừi lừ n h icu thành phần kinh tế kh ác nhau, phát triển m a n g tính tự phát,
Những năm qua, ngành da giầy có tốc độ phát triển cao, các doanh nghiệp
ìầu tư manh mún. Nhà nước chưa có giải pháp tập trung đầu mối quản lý,
ỊUĨ hoạch chung.
lảm bảo điều kiện để các doanh nghiệp hỗ trợ lẫn nhau, phát triển theo hướng
Tổng Công ty da giầy Việt nam được giao nhiệm vụ quản lý toàn ngành,
ong thời gian qua Tổng công ty không kịp nắm bắt được sự tồn tại và phát
riển của nhiều doanh nghiệp trong ngành do đó có các hạn chế trong công
* Chính sách thuê.
íc quản lý, khó khăn trong đề xuất ý kiến giải quyết các vấn đề thuộc ngành.
Chính sách thuế đã được sửa đổi theo hướng tích cực đối với các doanh
ghiệp trong ngành:
Kéo dài thời gian hoàn thuế đối với những trường hợp nhập khẩu nguyên
ệu để sán xuất hàng xuất khẩu, trước đây là 90 ngày, nay là 270 ngày, tạo
iều kiện cho các doanh nghiệp giải quyết công tác thanh quyết toán (thanh
hoản).
Sự gia đời của luật thuế giá trị gia tăng và luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ỉ khắc phục được tình trạng đánh thuế trùng lặp, tạo điều kiện để các sản
lẩm của ngành có sức cạnh tranh trên thị trường nội địa.
Tuy n h i ê n , hiện nay tình hình hoàn thuế còn phức tạp và kéo dài ngày, dẫn
Chính sách thị trường.
ín các doanh nghiệp trong ngành thiệt thòi trong đồng vốn luân chuyển.
un là thị trường. Hiện tại chúng ta chưa làm chủ được thị trường và chưa có
lả năng tiếp thị, sản phẩm tự sản xuất của các doanh nghiệp chưa đủ sức
Khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiêpk thuộc da, sản xuất giầy V iệt
nh Iranh. Chưa có các giải pháp thiết thực hỗ trợ ngành trong tìm kiếm thị
)cũ, Đông Âu), đặc biệt cơ chế thanh toán và hạn chế rủi ro.
rờng mới, hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì các thị trường truyền thống (Liên
71
Hoạt động của Hiệp hội da giầy V iệt nam, phòng thương mại và công
nghiệp V iệt nam còn rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin thị trường, hệ
:hống marketing của thương vụ các nước chưa giúp được các doanh nghiệp
rong lĩnh vực tìm kiếm thị trường m ới và thị hiếu của từng thị trường. Sự hạn
:hế đó có cả từ phía chính sách chế độ, môi trường pháp lý khuyến khích sự
ìình thành và hoạt động hiệu quả cho các tổ chức này.
72
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY VIỆT NAM
C H Ư Ơ N G 3: N H Ữ N G Đ ỊN H H Ư Ớ N G C H IÊ N Lược V À C Á C G IẢ I
V ới mục tiêu để ngành Da giầy V iệt nam không ngừng phát Iriển, hội
ihập ỌII ốc tố và cúc nirớc Iron g khu vực. Để trỏ' Ihành ngành xuất khcỉu chủ
ực, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
heo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đề ra. Ngành Da giầy Việt
lam cần làm tốt các công tác sau:
Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu với phương hướng chuyển
nạnh từ gia công sang mua nguyên liệu bán thành phẩm và xuất khẩu trực
iếp.
Tập trung đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu nhằm chủ động trong sản
uất, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chú trọng thiết kế mẫu mốt, quan tâm phát triến nguồn lực, đào tạo
.1 Bối cảnh mói - Những thách thức và cơ hội phát triển đối với ngành
.1.1 Tình hình trong nước.
Sau hơn 15 năm đổi m ới và phát triển, nền kin h tế V iệ t nam đã có tầm
âng cao trình độ đội ngũ cán bộ quán lý, kỹ thuật và công nhân lành nghê.
1 định, quan hệ sản xuất được đổi mới và phù hợp hơn, thể chế kinh tế thị
lế mới, thế và lực mạnh hơn nhiều so với trước, Tình hình kinh tế - chính trị
ường đã vận hành có hiệu quả. Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách phù
?p đang phát huy trong phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Năng lực sán xuàt và kết cầu hạ tầng kinh tế xã hội đã tạo ra tién đé cần
iết cho bước phát triển mới. Kinh tế ngành và vùng chuyển dịch khá mạnh
eo các mục tiêu đề ra.
Quan hệ kinh tế, ngoại giao của nước ta đã được m ở rộng trên trường
lốc tế. Điều này thể h iệ n qua các chỉ số tăng trưởng ngoại thương, đầu tư
'ớc ngoài và các đóng góp của các yếu tố này vào tăng trưởng GDP, tăng
thu nhập, tạo việc làm, nâng cao trình độ kinh doanh, trình độ công nghệ - kỹ
thuật, cải biến cơ cấu nền kinh tế.
Tiềm lực và chất lượng tăng trưởng được nâng cao một bước quan
trọng. Nền kinh tế bước vào quá trình tăng trưởng nhanh và ổn định. Từ năm
2000 đến nay nền kinh tế đã bắt đầu lấy lại được nhịp độ tăng trưởng tương
đối khá ( tăng trưởng bình quân 7 %/năm).
Các chính sách khu yến khích của chính phú dổi với ngành da giầy.
Trong thời gian qua Bộ Công nghiệp đã trình Chính phủ phê duyệt chiến lược
đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành da giầy đến năm 2010 nhằm thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao ở trong nước và thị trường quốc tế, giải quyết
nhiều việc làm cho người lao động và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Theo
:ìó đến năm 2010,toàn ngành sản xuất 720 triệu đôi giầy dép và 80,7 triệu
3ôi túi cặp, đạt kim ngạch xuất khẩu 6,2 tỉ USD. Tỉ lệ nội địa hóa (sử dụng
Iguyên liệu trong nước) sẽ từ 70% - 75%. Tổng số vốn đầu tư cho chiến lược
lày là 26.225 tỉ đồng, trong đó, vốn đầu tư cho ngành thuộc da và phát triển
Iguỵên phụ liệu là 4.600 tỉ đổng. Với số vốn này ngành khuyên khích các
loanh nghiệp chuyển đổi mạnh từ gia công sang tự sản xuất bán sản phẩm,
ăng tích lũy, nâng cao hiệu quả và chủ động trong sản xuất kinh doanh. M ọi
hành phần được khuyên khích đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giầy dép,
tồ da với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại vào các cụm công nghiệp, các
'ùng kinh tế đã được qui hoạch. Ngoài ra, ngành cũng đẩy mạnh khâu đào
ạo, thiết kế mẫu mốt thời trang, kiểu dáng, tạo dựng thương hiệu sản phẩm
iêng trên thị trường trong nước và quốc tế.
•
.1.2 T ìn h h ình quốc tế.
Trung Quốc là quòc gia dần dầu Ihẽ giới vé sail xuál gi áy dép, vứi san
ìế giới ra nhập W TO, Trung Quốc sẽ được các nước thành viên cho hưởng
rợng hàng năm khoảng 6 tỉ đôi, tức là bằng nửa tổng sản lượng giáy dép cả
74
ỉả n , trên thực tế Trung Quốc đã được hưởng đãi ngộ Tối huệ quốc đối với các
ru đãi M FN vô điều kiện. Tuy nhiên, tại các ih ị trường lớn như M ỹ, Nhật
an phẩm giầy dép. Do vậy, chính sách của các đối tác này với Trung Quốc sẽ
;hông thay đổi nhiều. Tại thị trường Trung Quốc, sau khi nước này gia nhập
VTO, mức độ bảo hộ đối với sản phẩm giầy dép có giảm nhưng không nhiều.
đó có thể thấy lợi thế của giầy dép Việt nam (do được hưởng ưu đãi thuế
uan) gần như không còn tồn tại.
Sự kiện này càng khẳng định việc Da giầy V iệt nam ngày càng phải đối
lặt với sự cạnh tranh gay gắl.
Dicn hiến trcn thế giới phức lạp: Sau sự kiện nước M ỹ bị khùng bố, dẽn
hiến tranh IRắc - M ỹ xẩy ra làm dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ tăng cao
ngành giầy đùng nhiều sản phẩm từ dầu mỏ), cước vận tải tăng..., dẫn đến
ác yếu tố đầu vào tăng theo càng làm giảm khả năng cạnh tranh của sản
hẩm giầy dép.
Việt nam tham gia khu vực mậu dịch tự do AS EA N - A F TA .
Ngày 28/1/1992 thành lập khu vực mậu dịch tự do A S EA N (A F T A ) với
ục tiêu loại bỏ hoàn toàn các hàng rào cản trở thương mại, kể cả thuế quan
1 hàng rào phi thuế quan. Để xây dựng AFTA , các nước thành viên cam kết
ự c h iệ n h i ệ p đ ịn h về C h ươn e trìn h ưu đãi t h u ế q u a n c ó hiệu l ự c c h u n g
:EPT).
V iệt nam cam kết giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm giầy dép
iư sau:
丨01 - 2006 những mặt hàng đang được bảo hộ bằng thuế suất cao sẽ phải
Theo lịch trình cắt giảm thuế quan theo CEPT/AFTA, trong giai đoạn
Im thuế suất liên tục để đến năm 2006,mọi hàng hóa nhập khẩu từ ASEAN
chỉ chịu mức thuế tối đa là 0 - 5%. K h i đó số lượng giầy dép do các nước
1 phẩm cùng loại sản xuất trong nước không thể cạnh tranh được. Tuy vậy,
ỈE A N sản xuất nhập khẩu vào Việt nam có thể sẽ tăng lên nhiều nếu các
75
ến thời điểm đó, giầy dép Việt nam vẫn chưa chịu sức ép cạnh tranh của
iẩy dép nhập khẩu từ Trung Quốc vì Trung Quốc không phải là thành viên
ủa ASEAN.
M ặt hàng da nằm trong 15 mặt hàng giảm thuế nhanh của ASEAN.
Các sản phẩm quẩn áo và đồ dùng (túi, cặp, giầy dép) bằng da thuộc có
ìuế suất 20% sẽ thực hiện giảm thuế theo lộ trình sau:
Năm 2003 2004 2005 2006
Mức thuế 20% 15% 10% 5%
Các sản phẩm bằng da hiện có thuế suất bằng 10% sẽ giảm xuống 5%
io năm 2004.
K hi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp
lông thể trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước về mặt thuế quan. Nếu
uốn tổn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành đổi mới công
ịhệ, thiết bị, cải tiến quản lý doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh của
m phẩm cả về cliấl lượng, cũng như về giá cả.
Trong khi đó các nước thành viên ASEAN thực hiện CEPT đối với các
n phẩm giầy dép như sau: Phần lớn các nước cắt giảm thuế nhanh: đặc biệt
ất thấp nhất là Singapo, phần lớn đã ở mức 0%.
lái Lan, M alaixia đã cắt giảm toàn bộ các thuế suất xuống dưới 20 %, thuế
Tóm lại, So với các nước ASEAN khác, khi tham gia Hiệp định CEPT,
iệt nam duy trì mức thuế nhập khẩu cao hơn trong thời gian dài. Do đó, hiện
.y, cơ hội cho các sản phẩm giầy dép của Việt nam tại thị trường các nước
5EAN, đặc biệt là Singapo sẽ thuận lợ i hơn. Các thị trường này mở cửa sớm
íi thuế suất thấp, trong khi ngành giầy dép trong nước vẫn tạm thời đuợc
o hộ đến khoảng 2004 -2005. Sau thời gian đó, khi thuế suất của V iệt nam
các nước cùng thấp 0 - 5% thì cơ hội này không còn nữa.
76
Việc ký kết và thực hiện Hiệp định thương mại V iệ t nam Hoa Kỳ, dẫn
tến các thay đổi về chính sách đối với các sản phẩm giầy dép như sau:
- Về thuế và các loại phí đối với hàng nhập khẩu: sau khi Hiệp định có
iệu lực, giầy dép của Việt nam xuất khẩu sang Hoa K ỳ sẽ được hưởng thuế
uất M FN . Thuế suất phổ thông thường cao hơn thuế suất M FN trung bình
0%. Như vậy, san phẩm giầy dép xuất khẩu của Việt nam sẽ được hưởng
lức giảm thuế nhập khẩu đáng kể.
- Về các biện pháp phi thuế:
+ Về hạn ngạch nhập khẩu: Hiện tại giầy dép của V iệt nam nhập khẩu
ào thị trường Hoa K ỳ không phải chịu hạn ngạch nhập khẩu.
+ Đối với các qui định và tiêu chuẩn kỹ thuật: Hai bên cam kết không
p dụng những qui định và tiêu chuẩn kỹ thuật gây trở ngại đối với thương
lại quốc tế hoặc nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
Tóm lại, Hiệp định thương mại V iệt nam - Hoa K ỳ là một mốc quan
ọng đánh dấu sự phát Iriổn quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước. Đối
5'i sản phẩm giầy dép, nói riêng, việc Hiệp định thương mại có hiệu lực, mỏ
I nhiều cơ hội tăng kim ngạch xuất khẩu. Sau kh i Hiệp định có hiệu lực, sản
lẩm giầy dép của V iệt nam xuất khẩu sang Hoa K ỳ sẽ được giảm thuế nhập
111 phẩm nội địa của Hoa Kỳ. Giầy dép của V iệ t nam nhập khẩu vào M ỹ sẽ
lẩu và được đãi ngộ như sán phẩm xuất khẩu của các nước khác cũng như
lận mức thuế 3% so với 40% trước khi hiệp định này có hiệu lực. Bên cạnh
j, Hiệp định còn mở ra cơ hội thu hút các nhà đầu tư Hoa K ỳ và các nước
lác vào V iệt nam để tranh thủ các đãi ngộ nêu trên nhằm đẩy mạnh xuất
lẩu không chỉ sang Hoa K ỳ mà cả các thị trường khác.
Tuy nhiên, thị trường Hoa K ỳ cũng gắn liền với những yêu cầu phức
p về thủ tục xuất khẩu, tính đa dạng trong thị hiếu đòi hỏi nhiều nỗ lực của
c doanh nghiệp mới đảm bảo được mức tăng trưởng kim ngạch bền vững tại
Ị trường này.
77
.2 Những định hướng chủ yếu phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam
.2.1 Từng bước chuyên đổi tù' phương thức gia công xuất khẩu sang
hương thức xuất khẩu trực tiếp đê nâng cao hiệu quả, tăng tích lũy.
Trong thời gian qua, ngành da giầy V iệt nam tiếp nhận sự chuyển dịch
m xuất sản phẩm giầy dép và đạt được những thành tựu dáng kể như: Nhanh
lóng tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tiếp thu được
lững kỹ năng, kiến thức về quản lý sản xuất và công nghệ, tiết kiệm được
)n đầu tư và tránh được rủi ro. Tuy nhiên, thời gian này kéo dài nên ngành
lịu những lác động tiêu cực như sau: Phụ thuộc nặng nề vào đối tác nước
ịoài, không có cơ hội nắm bắt tình hình thị trường, bị động trong việc tiếp
lận đơn hàng và triển khai kế hoạch sản xuất, lợ i nhuận thấp, ít vốn tích lũy
: tái đầu tư phát Iriển, do dựa vào nguyên liệu nước ngoài nên không chú
)iig phúl li.iểii nguồn nguycn liệu trong nước. Từ đó, phương hướng của
JC xuất khẩu trực tiếp (FOB) để chủ động trong sản xuất và nâng cao hiệu
;ành lừng bước chuyển từ phương thức gia công xuất khẩu sang phương
ả xuất khẩu. Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn trong việc đảm bảo các điều
Ịn về máy móc thiết bị, lao động có tay nghê, nguyên vật liệu, vốn...dẫn
n các doanh nghiệp không thể chuyển ngay sang xuất khẩu trực tiếp. Trước
ít cần tiếp tục duy trì hình thức gia công. Song ph^i lựa chọn từ thấp đến
〕tùy theo điều kiện và khả năng của từng doanh nghiệp: mua nguyên liệu
n thành phẩm, tự túc nguyên liệu bán thànhphẩm, xuất khẩu trực tiếp.
Việc chuyển đổi này chắc chắn sẽ phát sinh một số vấn đề cần phải
)'ng trước để có biện pháp giải quyết.
)ư thừa lao động: Khi chuyển đổi sang phương thức xuất khẩu, doanh
1 dư thừa lao động, cho nên phải điều chỉnh cho phù hợp, làm tốt công tác
liệ p sản xuất dưới công suất thiết kế, biến động nhiều trong sản xuất, dẫn
.rketing để có được đơn hàng.
78
Nguy cơ rủi ro trong sản xuất kinh doanh cao hơn: K h i đảm nhận tất cả các
ông đoạn bao gồm cả cung cấp nguyên vật liệu và tiếp thị xuất khẩu, các
oanh nghiệp sẽ kiểm soát được toàn bộ chi phí đầu vào và giá bán trên thị
ưừng, sẽ có cư hội giảm ihiổu chi phí sán xuất vù tăng tối đa mức bán hàng
ể có lợ i nhuận nhiều hơn, Điều đó đồng nghĩa với gặp nhiều rủi ro hơn vì
ỉc doanh nghiệp hiện có ít kinh nghiệm nhất là trong công tác Marketing
uất khẩu.
V ì vậy, để đảm bảo phát triển ổn định, các doanh nghiệp cần lựa chọn hình
lức xuất khẩu cụ thể phù hợp và nên thực hiện từng bước. Trong giai đoạn
lu, nên thực hiện cả hình thức gia công và xuất khẩu trực tiếp trong cùng
ột thời gian. N hờ tiến hành sản xuất theo cả hai phương thức, các doanh
ịhiệp có thể giữ được lao động ổn định và tránh được rủi ro trong kinh
)anh do không có đủ điều kiện, đơn hàng. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ
ing cao được kỹ năng Marketing xuất khẩu, khả năng tiếp nhận đơn hàng,
rợc xuất khẩu trực tiếp.
3.2 Kết hợp sức mạnh của doanh nghiệp với sự hỗ trợ của Nhà nước.
r tính được giá bán sản phẩm trong giao dịch...từ đó, có khả năng phát triển
Trước những thách thức của hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như
ìn cầu hóa, các doanh nghiệp Da giầy Việt nam phải đối mặt với những khó
ăn lớn, trong đó nổi bật là nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất
ẩu và nâng cao hình ảnh thương hiệu Việt nam trên thị trường quốc tế. Hơn
hết, mỗi doanh nghiệp nên tự khắng định mình, ý thức tự xây dựng chỏ
ng cho riêng mình. Để làm được điều đó rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước,
-Đầu tư đúng hướng:
Ìg m ỗi doanh nghiệp cần tự mình làm tốt một số vấn đề sau:
+ Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp điều kiện thực tế
n nay mà ngành đang yếu kém.
79
+ Đẩu tư phát triển khoa học - công nghệ gắn với sản xuất.
+ Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại.
+ Thiết lập các nguồn cung ứng nguyên liệu.
+ Thực hành tiết kiệm vật tư và nâng cao năng lực quản lý.
+ Đẩy mạnh công tác tiếp Ihị xuất khẩu và xúc tiến thương mại.
+ Nâng cao hình ảnh của doanh nghiêp thông qua nhãn hiệu hàng hóa.
-Đẩy mạnh sản xuất, năng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
+ Thực hiện nghiêm chính các tiôu chuẩn quốc tế.
+ Đ ố i với sản xuất nguyên phụ liệu: Xuất phát tự nhu cầu thực tế trong
ản xuất, trong thời gian qua một số doanh nghiệp tự đầu tư sản xuất các loại
tế giầy, kênh latex...nguyên phụ liệu được sản xuất và tiêu dùng ngay nội bộ
íoanh nghiệp. Do được cân đối từ nhu cầu để đầu tư nên hầu hết các doang
Ighiệp thu hồi vốn nhanh, có hiệu quả. Doanh nghiệp nên kế hoạch và kết
丨hần rất lớn ngoại tệ (do trước kia phải nhập khẩu) mang lại tính chủ động
lỢp các xưởng cơ khí trong lĩnh vực: đúc phom, tạo khuôn đế đã giảm một
■ong sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
+ Hiện nay, phân công sản xuất trong toàn ngành theo hướng chuyên
lôn hóa mạnh, có nghĩa là các doanh nghiệp lớn mạnh có đầy đủ trang thiết
Ị, công nghệ hoàn chính sẽ đám nhận các mặt hàng khó hoặc các công đoạn
uối cùng của quá trình sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp tư
hân chỉ sản xuất từng công đoạn phù hợp với khả năng thực tế. Các doanh
ghiệp vừa và nhỏ này làm vệ tinh sản xuất phục vụ các doanh nghiệp lớn.
lộ l doanh nghiệp lứn có nhiều doanh nghiệp vệ tinh sản xuất m ội loại sản
ticỉm và ngược lại một doanh nghiệp nhỏ có thể là vệ tinh của nhiều doanh
ghiệp lớn. Để làm tốt công tác này cần sự quan hệ mật thiết gi ưa các doanh
ịhiệp: trao đổi, cung cấp thông tin, kế hoạch san xuất, chất lượng san phẩm.
ỊOÌÙ một cách nghiêm túc, có hệ thống và cập nhật thông tin để chủ động
+ Doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá thị trường trong nước và nước
80
trong điều chỉnh kế hoạch sản xuất, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển
sản xuất những mặt hàng có khả năng cạnh tranh, nắm bắt xu hướng của thị
trường.
+ Các doanh nghiệp cần liếp cận, thu thập và tìm hiểu thị trường để xác
định rõ: Thị trường cơ bản cần chiếm lĩnh, các mặt hàng chủ lực trong từng
giai đoạn tương ứng với từng thị trường để điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nhịp độ
phát triển các mặt hàng cho phù hợp. Nghiên cứu xu hướng thay đổi cơ cấu
-Phôi kết hợp liên ngành và tổ chức của Hiệp hội.
+ Tận dụng những khả năng sẵn có các ngành liên quan để phát triển
sản phẩm trên thị trường quốc tế để có phương án sản phẩm thích hợp.
Iguồn nguyên liệu như ngành dệt, may mặc, ngành nông nghiệp chăn nuôi,
Ìgành công nghiệp hóa chất, ngành cơ khí.
+ Gắn kết Hiệp hội Da giầy Việt nam (cung cấp thông tin của Doanh
Ìghiộp và nhận thông tin phía Hiệp hội) từ đó có các thông tin chính xác về
iự báo thị trường, xu hướng phát triển của ngành trong thời gian tới lừ đó, có
:ác quyết định chính xác trong lĩnh vự đầu tư đúng hướng nhằm đáp ứng nhu
:ầu thị trường.
Ì.3 Các giải pháp nhầm phát triể n ngành Da - G iầy Việt nam tron g
những năm tỏi.
Như phân tích ở trên, ngành da giầy là một trong những ngành xuất
hẩu chủ lực của nước ta, giải quyết được nhiều việc làm, cần ít vốn đầu tư và
ì ngành có lợ i thế so sánh để phát triển. Song ngành da giầy hiện nay phát
•iển còn chưa ngang tầm với vị thế và tiềm năng của nó. Sự phát triển của
gành còn bộc lộ nhiều nhược điểm dẫn đến đang gặp nhiều khó khăn do sức
ạnh tranh còn thấp, khâu thương hiệu còn nhiều hạn chế nên phải bán qua
ung gian. Trong phạm vi luận án này, tác giả xin trình bày một số biện pháp
lính nhằm phát triển ngành da giầy Việt nam trong thời gian tới.
3.3.1 Đào tạo nguông nhân lực
Như đã phân tích ở các phần trên, năng lực của lực lượng cán bộ khoa
1ỌC công n g h ệ n g à n h d a g i ầ y V i ệ t n a m hiện n a y còn 1'ấl h ạ n chế, k h ô n g đáp
íng được yêu cầu của giai đoạn phát triển từ 2000 - 2010. So sánh với các
ìước ttrong khu vực thì trình độ cán bộ của ngành tụt hậu khá xa. Nếu không
hấy hết vấn đề này sẽ càng làm chậm thêm qua trình phát triển và sẽ bị tụt
lậu xa hơn nữa. Do đó, chúng ta pliai đa dạng hóa các hình thức đào tạo, phát
riển nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ da giầy mới kịp đáp ứng nhu
ầu đã đề ra, coi trọng chất lượng song song với số lượng,
liện tại toàn ngành Da giầy V iệt nam có khoảng trên 430.000 lao động,
rong đó 80% là nữ. Trừ một số ít cán bộ quản lý được đào tạo ở các trường
ại học ( khoảng 10%), còn lại háu hết không được đào tạo cơ han nghề
ghiệp mà chủ yếu là được kèm cặp trực tiếp trên dây truyền tại các doanh
ghiệp, kể cả đội ngu cán bộ kỹ thuật. V ì vậy nhìn chung tay nghề của cán bộ
ông nhân viên ngành Da giầy V iệt nam là yếu.
heo tính toán, số lượng lao động toàn ngành sẽ là:
Năm 2005: 550.000 người
Năm 2010: 650.000 người
hư vậy bình quân mỗi năm ngành Da giầy Việt nam cần bổ sung một lượng
.o động khoảng 40.000 người cho nhu cầu phát triển của ngành và nhu cẩu
tuyên chuyển của người lao động. Trong khi đó cả nước hiện nay không có
ột trường dạy nghề nào cho ngành Da giầy. Đây là một lỗ hổng lớn, một
ểm yếu cơ bản, nếu không có biện pháp khắc phục ngay thì ngành Da giầy
iệt nam khó có thể phát triển nhanh, mạnh và vững chắc được. V ì vậy, trong
ời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, Bộ Công nghiệp và Bộ
iáo dục Đào tạo cần phối hợp thực hiện một số việc sau:
Thành lập khoa thiết kế, tạo mẫu Giầy dép tại trường Đại học M ỹ thuật
82
công nghiệp, mỗi năm đào tạo từ 50 - 100 sinh viên.
Thành lập khoa K ỹ thuật công nghệ da giầy tai trường Đại học Bách khoa,
mỗi năm đào tạo từ 50 - 100 sinh viên.
Thành lập trường đào lạo công nhân kỹ thuật cho ngành Da giầy ở cả phía
Bắc và phía Nam. M ỗi năm đào tạo từ 1000 - 2000 công nhân kỹ thuật,
bao gồm nhiều trình độ và bao gồm các khoa: M ay, Gò, Đ ế .
Như vậy cũng mới chỉ cung cấp được một phần cho nhu cầu của các
10 tạo tại chỗ.
)anh nghiệp, phần còn lại tạm thời các doanh nghiệp vẫn phải tuyển dụng và
í tạo mâu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Ngành da giầy
Ngoài việc m ỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một phòng thiết
0 mẫu mốt, được trang bị hiện đại. M ột ở phía Bắc, một ở phía Nam để đáp
iệt nam cần phải xây dựng cho mình hai trung tâm nghiên cứu, thiết kế chế
Ig yêu cầu thời trang ngày càng phát triển trên thị trường thế giới, và thực
ện phương thức mua bán mẫu mốt và chuyển giao công nghệ với các doanh
;hiệp. Đây cũng sẽ là trường đào tạo cán bộ kỹ thuật, thiết kế - khoa học
ng nghệ đầu ngành cho ngành da giầy V iệi nam.
Đây là một trong những biện pháp thiết thực nhất, cần phải triển khai
1 chung và ngành Da giầy V iệ t nam nói riêng.
;ay để khắc phục kịp thời tình trạng thừa thầy, thiếu thợ hiện nay ở nước ta
5.2 Đầu tu phát triể n sản xu ấ t nguyên phụ liệu tro n g nước.
Trong những năm vừa qua, mặc dù kim ngạch xuất khẩu của ngành
Ìg nhanh qua các năm, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.846 triệu
>D, thu hút một lực lựợng lao động trên 400.000 lao động. Tuy nhiên,
ành da gi ẩy V iệt nam mới chỉ tập trung phát triển ở công đoạn chế biến và
> ráp giầy hoàn chỉnh. Chưa phát triển sản xuất nguyên phụ liệ u cho giầy,
J hết nguycn phụ liệu nhập khẩu, mà giá của những loại này lúc trồi, lúc
83
;ụt, càng làm cho tính phụ thuộc cao. Theo khảo sát từ nhiều doanh nghiệp da
ịiầy nước ngoài.
Hiện nay, ngành da giầy Việt nam còn thiếu rất nhiều nguyên liệu. Do
【hông chủ động được nguyên liệu nên hầu hết các doanh nghiệp đểu tập
rung vào gia công cho khách hàng nước ngoài nên phụ thuộc hoàn toàn vào
nẫu mã, nguyên liệu, tiến dộ giao nguyên liệu, do đó, các doanh nghiệp gặp
;hông ít khó k h ă n ,thường bị ép giá gia công.
Do vậy, để phát triển ngành Da giầy Việt nam một cách vững chắc thì
nột trong những biện pháp quan trọng nhất là phải phát triển nguyên phụ liệu
ho ngành. Đây là một biện pháp quan trọng cho sự phát triển của ngành, vì:
+ Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước sẽ giúp chúng ta có
guồn vật tư rẻ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
•anh và chiếm lĩnh thị trường.
+ Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước chúng ta sẽ tiết kiệm
ược một lượng ngoại tệ rất lớn thay vì phải nhập khẩu, góp phần tích cực làm
ìn bằng cán cân thanh toán Quốc tế.
+ Phát triển sản xuất nguyôn phụ liệu trong nước giúp chúng ta có
guổn vật tư tại chỗ để chủ động trong sản xuất, tiết kiệm thời gian và chi phí
ìn chuyển. Do đó, chúng ta có thể chủ động được việc giao hàng nhanh và
íng thời hạn, tạo uy tín và chỗ đứng trên thị trường thế giới.
+ Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước sẽ tạo cho các doanh
ỉhiệp nguồn vật tư sẵn có, đa dạng, phong phú, nhiều mầu sắc. Điều đó sẽ
úp các doanh nghiệp có thể thiết kế, chế tạo được nhiều mẫu mã phong phú,
I dạng được chủng loại vật tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
íờng.
+ Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước sẽ tạo thêm được
ng ăn việc làm cho nhiều lao động trong nước, góp phần giải quyết các vấn
xã hội.
84
K inh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là Trung Quốc cho thấy
iđu tư sản xuất nguyên phụ liệu là có hiệu quả nhất, góp phần quán trọng cho
Ìgành chủ động trong sản xuất, đa dạng hóa mẫu mốt, hạ giá thánhản phẩm,
ăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình đầu tư phải dựa trên các quan
Một là, khuyến khích các thành phẩn kinh tế cùng đầu tư phát triển sản
liểm sau:
Hcìi lù, sự phát triển đó chủ yếu phải dựa trên những phấn đấu tự thân
.uất nguyên phụ liệu cho ngành giầy.
ỊO môi trường thuận lợi hỗ trợ cho ngành phát triển thông qua các cơ chế
ủa ngành chứ không phải từ đầu tư trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ chỉ
hình sách cụ thể.
Để dáp ứng yêu cầu phát triển của Da giầy thì mục tiêu sản xuất
lảng 3.1 : Mục tiêu sản xuất nguyên vật liệu chủ yếu cho ngành da giầy
iệt nam
guyên vật liệu chủ yếu từ sản xuất trong nước như sau:
0
0
0
0
0
0
0
0
o
#s 0
r
0
V O
— <
« s
丨a iá da ải các loại 'ế giầy eo tổng hợp IU liêu
Nguyên phụ liệu Đơn vị 2010 2005
Nsuồn: Dự íín qui hoạch tổns thể cùa nsành Da siẩv đến 2010.
Triệu S/F Triệu Yard Triẹu Yard Triệu đôi Tấn Tấn 450.0 60,0 100:0 370.0 1.652,0 41.325:0 700.0 90:0 155:0 550.0 3.000,0 98.960,0 Thưc hiên 2000' en ò 计 卜 寸 (N 计 On (N v c n o
Về bước đi, bước đầu ngành giầy chỉ nên đầu tư cho thuộc đa và sản
lất các loại nguyên phụ liệu như đế giầy ( đế ngoài, đế trong, đế lót), keo
10 quản giầy. Ngoài ra cần đầu tư nâng cao hơn nữa sản xuất khuôn mẫu.
ải Víì sM díì là nguyên liệu đáng kể trong sản xuất giầy và đồ da. So với các
in, các chi tiết bằng nhựa, kim loại (phụ liệu) hỗ trợ cho việc sản xuất và
ing dụng khác cũng như trong ngành may mặc, để làm giầy và hàng mềm,
i và giả da có những yêu cầu riêng. Những lĩn h vực này V iệt nam còn yếu
85
về kỹ thuật, vì vậy, bước đầu nên kêu gọi đầu tư nước ngoài bằng các hình
Hóa chất dùng trong cao su chiếm một lượng đáng kể, ở lĩnh vực này
:hức liên doanh.
Việt nam chưa có đầu tư nghiên cứu sản xuất, trong thời gian tới phải học tập
〕ước đi c ủ a n g à n h s ả n x u ấ t n g u y ê n p h ụ n ư ớ c c ủ a c á c n ư ớ c trong k h u v ự c : k ê u
Víỉi để sản xuất giầy cúc loại, Ngành nên phối hợp với Tổng công ty Dệt may
ỊỌÌ đầu ur, chuycn giao công nghệ.
lể tận dụng năng lực sản xuất của ngành này. Nhưng phải có kế hoạch cụ thể,
'à phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành.
Bộ Công nghiệp và Hiệp hội Da giầy cần xây dựng ít nhất hai khu công
Ighiệp (1 ở phía Bắc, 1 ở phía Nam) để qui hoạch phát triển nguyên phụ liệu
ho ngành Da giầy. Đồng thời phải đề nghị với Chính Phủ và các ngành hữu
2 đầu tư vào lĩnh vực này. Hiệp hội Da giầy Việt nam sẽ ỉà đầu mối tổ chức,
[Uan có những chính sách cụ thể ưu tiên, khuyên khích các thành phần kinh
ướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện qui hoạch này.
.3.3 Đầu tu phát triể n khoa học - công nghệ và đổi m ói th iế t bị.
Khoa học - công nghệ luôn là khâu then chốt để phát triển các ngành
inh tế - kỹ thuật. Để đẩy mạnh công tác phát triển ngành Da giầy V iệt nam
lột cách bền vững, hiu dài, để chuyển dần từ phương thức gia công sang mua
ỉ khoa học công nghệ và đổi mới máy móc thiết bị
Vê khoa học công nghệ
án trực tiếp, trong thời gian tới chúng ta cần chú trọng các giải pháp cơ bản
Dự kiến đến 2010, để đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển
IU:
ịành, vấn đề khoa học - công nghệ cần được sự quan tâm đồng thời các mặt
- Công nghệ tự động hóa cả trong thiết kế và trong quá trình sản xuất
úp ngành rút ngắn khoảng cách và trình độ công nghệ sản xuất giầy, đồ da
ịiữa V iệt nam với các nước Irong khu vực. Công nghệ tự động hóa còn giúp
:ho ngành sán xuất được nhiều mặt hàng chất lượng, có giá trị cao đáp ứng
/êu cầu của thị trường trong vầ ngoài nước, tạo lợi thế cạnh tranh.
- Hiện nay nước ta đang có lợi thế về giá nhân công rẻ, đó là cơ hội cho
:ông nghiệp đa giđy phát triển hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, ta phải thấy
Ìg a y rằng lợ i thế này kéo dài không đến hai thập kỷ như ở các nước Đông
卩am á : Thái Lan, M alaixia, Singapo...Bởi vậy, chúng ta phải liếp thu nhanh
:ác công nghệ sản xuất, thiết kế giầy tiên tiến của thế giới để giữ vững và mở
ông thị trường xuất khẩu, ở các khâu quyết định như: cắ t chặt nguyên liệu,
;ò ráp, thiết kế mẫu mốt, sản xuất đế giầy, sản xuất giầy da. Có như vậy mới
ám bảo tính cạnh tranh của sán phẩm ở các thị trường M ỹ, Tây Âu, Nhật
5ản.
Ngành Da giầy V iệ t nam từ nay đến 2010 vừa phải tiến hành hiện đại
óa công nghệ sản xuất giầy cổ truyền (thủ công), vừa áp dụng các công nghệ
ến bộ ở Tây Âu trên cơ sở một số máy có trình độ cơ giới hóa cao, có các bộ
i điện tử điều khhiển tự động ở các khâu tiết kiệm vật tư, nâng cao chất
rợng sản phẩm. M ặt khác bước đầu áp dụng một số công nghệ cao từ một số
ìodun trong các chương trình phần mềm thiết kế (CAD), trong điều khiển tự
ậng các quá trình công nghệ (CAM ), trong kiểm tra từng công đoạn (CAT),
ring như trong quản lý các cơ sở dữ liệu sản xuất kinh doanh. Tất cả các loại
công nghệ nhiều tốc độ này” tùy theo điều kiện thực tế từng loại hình doanh
ịhiệp mà áp dụng thích hợp. Đảm bảo các nhu cầu cơ bản cho công nghệ
liều trình độ được ứng dụng và chuyển giao.
* Phải gắn khoa học công nghệ với phát triển sản xuất:
Những quyết định về đầu tư phát triển các doanh nghiệp của các cấp
lải được tính toán trên căn cứ khoa học. Cần có thể chế chung về vấn đề
ty. Hiện nay việc thẩm định dự án hoặc làm rất hình thức, hoặc rất kéo dài
trệ. Tình trạng không binh thường hiện nay là các trường đại học, các viện
Ìghiên cứu đang đứng ngoài cuộc thẩm định các đề tài và dự án R & D do
hông tin không được đầy đủ về ngành nghề chuyên môn.
* Đầu tư cho khoa học và công nghệ :
Phải có các chính sách v ĩ mô tạo điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp
ó các nguồn lực đế phát triến các nghiên cứu triển khai, tiếp thu công nghệ
à sáng chế công nghệ thiết thân với sự sống còn của các doanh nghiệp Da
iầy Việt nam.
Đề nghị phần vốn Nhà nước, tức là vốn ngân sách dành cho việc củng
ố tổ chức viện R & D da giầy, lập các xí nghiệp công ích và đưa công nghệ
lớ i xử lý chất thải chống ô nhiễm môi trường. Trên thực tế, điều trước tiên là
fhà nước phải xem xét lại việc cấp vốn cho các dự án Nhà nước (kiểu đặt
àng) hướng về nhiệm vụ kinh tế - xã hội tầm dài hạn, trong đó có sản xuất
óa chất, nguyên vật liệu, máy móc, có các nhiệm vụ đặc biệt về xử lý chất
lai chống ỏ nhicm mỏi li.ường.
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ,
liết bị để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời thích ứng
lanh với sự thay đổi của thị hiếu, mẫu mốt, nhất là công nghệ cao thuộc về
AD /C AM , xây dựng hệ thống ISO 9000, ISO 14000...
Hỗ trợ đầu tư cho nghiên cứu, dự báo thị trường: Bộ công nghiệp, Hiệp
ji da giầy Việt nam cần phối hợp hình thành một tổ chức chuyên nghiên
ru, dự báo về cung, cầu, giá cả, mẫu mốt, xu hướng thời trang về đồ da giầy
:p trên thị trường, để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, giúp các
>anh nghiệp thuộc da, sản xuất nguyên vật liệu giầy định hướng và điều
ỉnh sản xuất phù hợp với tiêu dùng trên thị trường thế giới cũng như trong
'ớc. Đồng thời kết hợp với Cục xúc tiến thương mại làm cầu nối cho các
Ịn các doanh nghiệp Việt nam chưa đủ điều kiện và tiềm lực để xây dựng
anh nghiệp ký kết các hợp đổng sản xuất và cung ứng sản phẩm, trong điều
nh lưu thông, phân phối trực tiếp.
* vé đổi mói máy móc thiết bị
Giải pháp này không tách rời giải pháp chuyển giao công nghệ. Để
hực hiện được qui hoạch phát triển khoa học công nghệ, chúng ta phải đổi
nới công nghệ theo hướng kết hợp sử dụng các thế hệ máy móc thiết bị trung
ùnh sử dụng nhiều lao động (máy Đài Loan, Hàn Quốc) với việc tiếp cận các
hế hệ máy móc hiện đại, tự động hóa cao ở các nước Tâu Âu (Italia, Pháp,
)ức).
) lĩnh vực này, chúng la cần chú ý nâng cao trình độ thẩm định công nghệ,
lẩm định chất lượng máy móc thiết bị nhập khẩu cho các cán bộ giám định
Bước đi đổi mới niiíy móc thiết bị, được Xííc định như sau:
hất lượng kỹ thuật.
- Giai đoạn 2000 -2005: giai đoạn này do điều kiện vốn đầu tư của ta
5 hạn, lao động còn rẻ, trình độ công nhân còn hạn chế, nên tạm thời chúng
phải sử dụng các thế hệ máy trung bình, rẻ tiền khấu hao nhanh, dễ sử dụng
ia Đài Loan, Hàn Quốc là chính. Nhưng ngay từ bây giờ, chúng ta phải chú
)ng đào lạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao để tiếp cận
ìn với các thế hệ máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, trình độ lụ dộng hóa
o. Nên đẩu tư một vài doanh nghiệp có công nghệ hiện đại ở cuối giai đoạn
y-
- Giai đoạn 2005 -2010: Giai đoạn này lợ i thế về lao động rẻ đã mất
n, xuất hiện hàng loạt yêu cầu đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao năng
ất lao động và chất lượng sản phẩm. Lúc này hầu hết các máy móc thiết bị
ì hệ cũ đã hết khấu hao. Ta tiến hành đổi mới máy móc thiết bị có lựa chọn,
1 các khâu khác. Phấn đầu đảm bảo từ 30 -50% các doanh nghiệp được đổi
ỉi thiết bị hiện đại trong giai đoạn này.
ớc hết là những khâu quan trọng quyết định tới năng suất lao động sau đó
- Giai đoạn 2010 trở đi: Để cạnh tranh tồn lại và phát triển buộc tâì cả
ác doanh nghiệp phải đổi mới các laọi máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ
ao, trình độ tự động hóa cao, sử dụng ít lao động.
- Xác định vai trò của Hiệp hội da giầy trong một số lĩnh vực chủ
ĨU.
Chức nũng xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển Ngành.
.3.4 Đ ổi m ới tổ chức quản lý
Cần có một cách nhìn tổng thể trong việc định hướng phát triển Ngành
I phân công sản xuất, không bó hẹp trong phạm vi các doanh nghiệp Irong
ing ngành kinh lế - kỹ thuật, irong các thành phần kinh tế, các miền dâì
rớc, trên cơ sở đó xây dựng các vùng trọng điểm tập trung về da - giầy.
Rõ ràng là, công việc này không thể ai khác, ngoài người đại diện cho
;ành là Hiệp hội Da giầy Việt nam thực hiện.
Trong quá Irình xây dựng chiến lược và qui hoạch phát triển, cần có sự
5ng nhất cao giữa các bộ, ngành Trung ương trong viộc phát iriển các
uồn nguyên liệu và đặc biệt là với các địa phương trong việc đầu tư mới
o các cơ sở sản xuất.
Sau khi qui hoạch được phê duyệt, cần có phổ biến rộng rãi cho các
ành, các cấp. Có như vậy, việc thực hiện qui hoạch mới đạt ‘hiệu quá cao.
ện nay, thực hiện lộ trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước theọ tinh thẩn
;hị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương
ng khóa IX về việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước và đẩy nhanh
í trình cổ phần hóa doanh nghiệp của ngành, giảm nhẹ gánh nặng cho
ân sách Nhà nước, thì các địa phương lại tiếp tục đầu tư các doanh nghiệp
'i bằng chính ngân sách của địa phương. Tình trạng này xẩy ra đã phá vỡ
hoạch phát triển chung của Ngành, đồng thời gây nên sự dư thừa năng
,lãng phí của cải vật chất của xã hội.
90
Đ ể khắc phục tình trạng này, cẩn thực hiện một sô biện pháp sau:
- Trong khi chiến lược và qui hoạch phát triển một số ngành công
ghiệp trọng điểm đã được xây dựng đang chờ Chính Phủ phê duyệt thì qui
oạch phái triển công nghiệp các vùng cần phái nhanh chóng được xây dựng.
,à từ đó, cùng với qui hoạch phát triển các ngành, qui hoạch phát triển công
ghiệp của vùng sẽ là định hướng quan trọng cho việc phát triển công nghiệp
ủa các địa phương.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp của các địa phương chỉ được
「BND tỉnh ( thành phố) phê duyệt khi có ý kiến của Bộ Công nghiệp và tốt
hất là tham khảo ý kiến của các ngành công nghiệp trọng điểm.
- Mặc dầu quy hoạch đã được phê duyệt, song trong quá trình triển khai
Ị án đầu tư mới, cần tham khảo ý kiến của các ngành kinh tế - kỹ thuật liên
lan , d c li a n h c á c sự CÜ k i c u n h ư x i m ă n g lò đ ứ ng, m í a đ ư ừ n g ....d ã lừ n g 入 áy
Chức năng điều chỉnh mà không điều hành.
ực hiện sẽ có điều chỉnh. Do vậy, trước khi các địa phương phê duyệt một
Hiện nay, các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty hiện đang
ạch toán độc lập và tự chủ về tài chính. Với chức năng của mình, Tổng
ng ty sẽ không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng
anh nghiệp thành viên mà quản lý theo hướng tăng quyền chủ động về sản
ất kinh doanh cho các đơn vị cơ sở, nhưng có trách nhiệm điều chỉnh để
I đoàn kinh tế mạnh. Tuy nhiên, thời gian qua ở hầu hết các Tổng công ty
pc thành lập theo quyết định 90 và 91/CP của Chính phủ, việc quản lý tài
IS tốc độ tích tụ tập trung cho Tổng công ty để từng bước hình thành một
nh ở dưới dạng: Nhà nước giao vốn cho Tổng công ty và Tổng công ty lại
o vốn cho các đơn vị thành viên. Các đơn vị thành viên tự chủ trong hoạt
91
Ìg sản xuất kinh doanh và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
ộng của doanh nghiệp mình. Việc điều động vốn giữa các đơn vị là rất khó
ì với các đơn vị thành viên. Điều đó cản trở rất lớn cho việc huy động vốn
10 một mục tiêu định sẵn. Qua đó, có thể thấy thời gian vừa qua Tổng công
hăn, chủ yếu dưới dạng hình thức thương lượng, thỏa thuận giữa Tổng công
' được giao n h iệ m vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có
〕ạt động xuất nhập khẩu của tất cả các thành viên thuộc Tổng công ty.
rang thực tế, điều đó chưa thể hiện được không chỉ với các thành viên độc
p mà còn với cả thành viên hạch toán phụ thuộc. Tổng công ty mới chỉ là
)hép cộng” chứ chưa thực sự tổng hợp sức mạnh của các doanh nghiệp thành
ên.
Chức năng tham mưu của các ban thuộc Tổng công ty chưa được thể
ện rõ, còn nặng về thu thập và tổng hợp số liệu từ các doanh nghiệp thành
ân, sự phối hợp chưa được chặt chẽ và kịp thời. Điển hình là Công ty Giầy
;ộp Hưng là thành viên của Tổng công ty - từ chỗ là một công ly ăn nên làm
, có thời điểm ihu hút gần 6000 công nhân đến nay chỉ còn khoáng 1800
ng nhân. Trong 3 năm qua, sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Trong
0 sản xuất của công ty giảm sút, kinh doanh không hiệu quả, dãn tới thua
có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã dẫn đến tình trạng làm
1: Do quản lý điều hành kém, chi tiêu bất hợp lý, đầu tư tràn lan, không
tình hình tài chính mất cân đối nghiêm trọng. Nguyên nhân cụ thể như
mg hết sự biến động của thị trường thế giới, dẫn đến các nhà máy mới xây
Ig đều có sản lượng thấp hơn sản lượng và doanh thu hòa vốn. Các dự án
làm xong và đưa vào sử dụng đều không huy động hết công suất (huy động
;c 61,5%).
Công tác phối hợp hỗ trợ trong công tác thị trường giữa Tổng công ty
丨g tác nhiên cứu khoa học công nghệ, môi trường từ phía Tổng công ty đối
các đơn vị thành viên còn quá ít và không thường xuyên. Tac dụng chỉ đạo
các doanh nghiệp chưa thiết thực phục vụ sản xuất kinh doanh...Có thể
92
ói, vai trò, tác dụng của Tổng công ty trong hoạt dộng xuất nhập khẩu đối
ới các doanh nghiệp thành viên còn quá mờ nhạt, các doanh nghiệp vẫn “ tự
i nấy lo ” .
Trên đây là những bất cập đã xẩy ra đối với Tổng công ty da giầy và
ảng là bài học kinh nghiệm để Hiệp hội da giầy và các doanh nghiệp da giầy
iêt nam 1'út kinh nghiệm tránh những sai lầm đáng tiếc xẩy ra làm lãng phí
- Cấc điều chỉnh về thị trường và k ế h o ạ c h sản xuất.
ảa cải, mất việc làm của người lao động, nảy sinh các vấn đề xã hội đi kèm.
+ Xác định chiến lược san phẩm toàn ngành và có những điều chỉnh
lù hợp cho từng giai đoạn: Do nắm được thông tin và có khả năng thiết kế
ời trang và sáng tạo sản phẩm mới nên Hiệp hội có vai trò điều chỉnh chiến
ợc sản phẩm của ngành trong từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt, khi thâm nhập
ị trường mới, Hiệp hội sẽ lựa chọn một vài doanh nghiệp có khả năng cùng
am gia và chỉ khi chất lượng ổn định mới tiếp tục m ở rộng sản xuất sang
c doanh nghiệp khác. Làm như vậy tránh được hiện tượng kh i xuất hiện nhu
u m ới, mọi doanh nghiệp đổ xô vào khai thác, dẫn tới tình trạng có doanh
:,hoặc các doanh nghiệp tự cạnh tranh nhau vô tổ chức, dẫn đến làm thua
;hiệp do chưa đủ năng lực lại phải đầu tư, dẫn đến hiện tượng dư thừa năng
- Tăng cường hợp tác trong ngành thông qua Hiệp hội Da giầy Việt
m.
lệt cho ngành, cho đấi nước.
Đây là mối quan hệ không bị ràng buộc bởi các qui định về tổ chức
tih chính. Thực tế sự hợp tác giữa các doanh nghiệp đã hình thành từ lâu và
ày càng đa dạng phong phú hơn.
1 m ọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cần thông qua một tổ
Song để các hoạt động hợp tác đi vào nề nếp, thu hút được sự tham gia
íc theo kiểu hiệp hội.
Hiện nay, Hiệp hội Da giầy V iệt nam hoạt động với sự tham gia của
ơn 100 doanh nghiệp, đại diện cho 70% năng lực sản xuất toàn ngành. Trong
lờ i gian vừa qua, hoạt động của Hiệp hội, mà nòng cốt là các doanh nghiệp
uốc doanh, đã thu được một số kết quả tốt. Trên cơ sớ hoạt động thực liễn
ủa các hội viên, Hiệp hội đã kiến nghị với Chính phủ một số giải pháp và
hình sách nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của ngành phát triển tốt
ơn, kể cả chính sách với người lao động. Hiệp hội Da giầy Việt nam cũng là
ầu mối xúc tiến các quan hệ hợp tác Quốc tế, hỗ trợ kỹ thuật - công nghệ,
ào tạo, cung cấp các thông tin chuyên ngành tới các doanh nghiệp hội viên
ì các doanh nghiệp khác trong ngành nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn
gành.
Hiện nay Hiệp hội Da giầy Việt nam là thành viên của Hiệp hội các
là sản xuất giầy khu vực Châu Á (bao gồm các hiệp hội thành viên:
ongkong, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philipin, Hàn Quốc,
hạt, Ấn Độ và Việt nam). Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh hoạt động của
iệp hội, không dừng lại ở việc tập hợp và kiến nghị các khó khăn mà phải
!y mạnh sự hợp tác, liên kết, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin trợ giúp kỹ
-Táng cường hoạt động thưong mại quốc tế.
uật.
Ngành Da giầy Việt nam, tuy đã có quan hệ với hơn 200 công ty của
:n 40 nước trên thế giới, song mối quan hệ đó phần lớn chỉ là quan hệ song
ương của từng doanh nghiệp với khách hàng mà chủ yếu là aíc doanh
hiệp nước ngoài đã chủ động tìm đến doanh nghiệp Việt nam. Trong thời
in tới, ngành Da giầy V iệt nam cần chủ động mở rộng quan hệ với các tổ
íc quốc tế, tham gia vào các Hiệp hội Da giầy quốc tế. Thông qua đó
ành sẽ có điều kiện mở rộng thị truờng, tham gia tốt hơn vào sự phân công
p tác quốc tế, giao lưu học hỏi thêm kinh nghiệm của các nước, trong khu
94
; và trên thế giới.
Xảy dựng và áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
uốc tế ISO 9000:
*
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập, với xu hướng tòan cầu
5a nền kinh tế thì việc hội nhập vào thị trường da giầy quốc tế là xu thế tất
ÎU đối với ngành Da giầy Việt nam. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản
lẩm, tăng tính cạnh tranh trên thương trường quốc tê là yếu lố sống còn
)i với mỗi doanh nghiệp Da giầy xuất khẩu.
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
ís o 9000 sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm soát và nâng cao được chất lượng
n phẩm, nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Điều này thực sự
lan trọng nhất khi ta chuyển từ phương thức gia công sang phương thức mua
.n trực tiếp. Đây là hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến được hầu
:t các nước trên thế giới thừa nhận và áp dụng. Tiêu chuẩn ISO 9000 đòi hỏi
u cầu đối với một công ty về các mặt chính sách chất lượng của công ty, hệ
5ng hồ sơ, 111 ủ tục quy định chi li ỐI trình lự việc kiểm soái chất lưựng ở từng
âu, từng công đoạn trong các quá trình từ thiết kế - sản xuất - bao gói - giao
ng. ISO 9000 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của
Ig bộ phận, từng người trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giúp công ty
ản lý được toàn bộ quá trình sản xuất, kiểm soát được chất lượng sản phẩm.
ISO 9000 giúp doanh nghiệp thiết lạp đội hình quản lý kiểm tra chất
mg sản phẩm đủ mạnh tại doanh nghiệp. Bao gồm: giáo dục, trang bị kiến
i'c, các văn bản, tiêu chuẩn cần thiết để đội hình này thực thi nhiệm vụ được
lận lợi, đạt hiệu quá cao. Đây là cả một hệ thống làm việc không sai lỗi,
I phẩm. Tất cả đều phải được tổ chức giám sát công nghệ, kiểm tra giám sál
) gồm từ khâu chuẩn bị ( từ thiết kế - nguyên vật liệu đầu vào) đến đáu ra
ng quá trình đến kiểm tra đánh giá sản phẩm cuối cùng để không có sản
ỉm có khuyết tật ra thị trường.
95
Để rút ngắn khoáng cách về chất lượng sản phẩm cua các doanh nghiệp
a giầy V iệt nam với các nước xuất khẩu sản phẩm cùng loại, nhất là nước có
IU thông lự do thì sản phẩm phải thỏa mãn yêu cầu của mọi thị trường mà
ìmg nghệ tiến tiến; để sản phẩm hàng hóa được chấp nhận trong quá trình
lông cần thị trường đó kiểm tra lại. Muốn hòa nhập được điều này, chúng ta
lải thiết lập một hệ thống phòng thử nghiệm, tiêu chuẩn, các tổ chức chứng
lận, chuyên gia đánh giá và bản thân các tổ chức này phải hoạt động theo
lững nguyên tắc và tập quán được các nước liên quan thừa nhận.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quy định các chuẩn mực củá hệ thống quản
chất lượng quốc lế. M ột khi có áp lực thị trường ihì các doanh nghiệp SC
lộc phải đăng ký xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000. Có điêu, nếu
nh đạo các doanh nghiệp “ nhìn xa trông rộng” thì nên bắt đầu càng sớm
ng tốt vì cuộc chơi chất lượng đã được báo trước. Nhà nước cần có chính
丨 tốn khá nhiều tiền và chất xám quản lý để được chứng nhận tiêu chuẩn.
ch hỗ trợ doanh nghiệp trong kinh doanh cũng như trong xuất khẩu bởi vì
Mặt khác, khi xây dựng hệ Ihống quản lý chất lượng cần tránh: động cơ
ưa đúng, chưa xác định được vai trò chủ đạo của mình trong việc thực hiện
án, hiểu sai về vai trò của chuyên gia tư vấn nên thường phó thác cho họ
ng xây dựng ISO 9000, hoặc coi ISO 9000 như một cơ hội để cải tổ doanh
hiệp, rập khuôn hộ thống chất lượng của một công ty khác, nôn nóng trong
á trình xây dựng ISO, coi nguồn tài chính là đầu tư duy nhất trong xây
lớn của nó.
ng ISO 9000,coi chi phí xây dựng ISO 9000 là quá đắt che lấp mất lợi ích
Hiện nay các doanh nghiệp da giầy Việt nam được nhận chứng chỉ ISO
〕0 còn rất ít. V ì vậy, ngay từ lúc này các doanh nghiệp da giầy Vệt nam
I có kế hoạch tìm hiểu và bắt tay ngay vào việc xây dựng và áp dụng hệ
ng quán lý chất lượng quốc tế ISO 9.000 để đạt được các yôu cầu khi hội
ip. Phấn đấu đến năm 2005 có 70 - 80 % các doanh nghiệp được cấp chứng
96
丨Ống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Hiệp hội da giầy Việt
lỉ. Để đạt được điều đó, Nhà nước nên thành lập ban tư vấn xây dựng hệ
im để giúp các doanh nghiệp.
Đồng thời ngành da giầy Việt nam phải có các giải pháp đẩy mạnh
àn cầu hóa một số nhãn hiệu giầy dép V iệt nam bằng cách tập trung thời
an, tiền bạc và tích lũy kiến thức, kinh nghiệm tiếp thị cho nó. Mặt khác
lải đầu tư mạnh để đào tạo các nhà tạo mốt, nối kết họ với các nhà sản xuất,
ỉn dành 11 lệ kinh phí thích đáng trong quảng cáo tiếp thị các mẫu mốt mới
0 mẫu.
ỉ kích thích tiêu dùng và càng làm tăng được nguồn tài chính cho công việc
* Các yêu cầu đối với Hiệp hội Da giầy Việt nam.
- Cần phải có sự tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp vẻ
lững qui định mới có liên quan đến thị truờng thế giới.
- Phải tăng cường cung cấp thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh,
!>ng tin về thay đổi nhu cầu sản phẩm, xu hướng cạnh tranh, thông tin về
c kênh phân phối.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức và tham gia
)i chợ triển lãm chuyên ngành, tổ chức các đoàn khảo sát thị trường nước
oài.
- Giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiếp thị
ất khẩu, xây dựng thương hiệu cho riêng mình nhằm nâng cao khả năng
ih tranh trên trường thế giới.
* Khuyến khích xảy dựng và phát triển thương hiệu.
Trong cơ chế thị trường của thời kỳ hội nhập, Thương hiệu được coi là
t tài sản quí gía cho các doanh nghiệp và là một công cụ cạnh tranh trôn
trường. Nhiều công ty hiện nay đã và đang phấn đấu nâng cao sức cạnh
ih bằng cách không ngừng củng cố nâng cao chất lượng sản phẩm và đa
97
ạng hóa mẫu mã. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngày càng nhận ra một nhu
ầu bức bách là phải có thương hiệu mạnh để củng cố vị trí và sức mạnh cạnh
anh trên thị trường.
Các doanh nghiệp da giầy Việt nam nên tự xây dựng chỗ đứng cho
êng mình. Đã có một số doanh nghiệp ý thức tự lực xây dựng thương hiệu
hư: Bita’ s, B iti’s".Và cũng có nhiều doanh nghiệp ý thức được điều này
ị hỗ trợ một số doanh nghiệp giầy có uy tín đẩy mạnh thương hiệu hàng hóa
hưng không có lực. Do vậy, Nhà nước cần có chính sách, chế độ thích hợp
ía họ trên trường quốc tế.
3.5 Củng cô và mỏ rộng th ị trường.
Xuất khẩu là lối ra của nền kinh tế, bởi xuất khẩu chẳng những là một
ình tiêu thụ lớn (khi kim ngạch xuất khẩu chiếm gần 50% GDP và 1/4 tổng
á trị sản xuất) mà còn là tiền đề để nhập khẩu thiết bị - công nghệ kỹ thuật,
lập nguyên nhiên vật liệu, cải thiện cán cân thanh toán, bình ổn tỉ giá góp
lẩn tăng trưởng kinh tế chung.
K im ngạch xuất khẩu phụ thuộc vào thị trường, do đó có thể thấy thị
rờn g là yếu tố quyết định tới việc tồn tại và phát triển của tất cả các nhà sản
lất, xuất khẩu, mà cả đối với các nhà hoạch định chính sách v ĩ mô. Thị
rờng quyết định sản xuất, chứ sản xuất không thể quyết định được thị
rờng. V ì vậy, ngành Da giầy Việt nam muốn phát triển một cách vững chắc
có hiệu quả đòi hỏi phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, có thị trường ổn
ih, vững chắc và ngày càng mở rộng, theo hướng sau:
'C tiếp.
)ẩy mạnh công tác tiếp thị, từng bước giảm trung gian tiến tới xuất khẩu
'ủng cố và phát triển vững chắc thị trường EU.
ỉhanh chóng tiếp cận, thâm nhập thị trường M ỹ.
[hôi phục thị trường truyền thống SNG và các nước Đông Âu.
98
* Đẩy m ạnli công tác tiếp th ị, từng bước giảm tru n g gian tiến tới
uất khẩu trự c tiếp.
Tiếp thị là một công tác quan trọng trong phân phối sản phẩm, đã có
lột thời gian dài nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế cấp phát và giao
ộp nên hoạt động tiếp thị là không cần thiết. Những năm gần đây hoạt động
ày là được các doanh nghiệp quan tâm hơn. Hầu hết các doanh nghiệp đã
lấy được lầm quan trọng của công lác này được hoại động và phái triển đa
Ịng. Các phương thức tiếp thị hiện nay là: Cửa hàng giới thiệu và bán sản
lẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng...Song cũng chính
■ những hoạt động Iheo kiểu "trăm hoa đua nở" này mà hoạt động tiếp thị
la các doanh nghiệp V iệt nam nói chung và các doanh nghiệp Da giầy nói
ằng không mấy hiệu quả, thậm chí còn rất tốn kém do sự phát triển một
ch tự phát và manh mún.
丨ương pháp sau:
Vhứ nhất, hoạt động tiếp thị phải được tiến hành đồng thòi ở cả 3 cấp:
ĩp doanh nghiệp, cấp ngành và cấp Nhà nước.
’ Đ ối với các doanh nghiệp: Hoạt động tiếp thị phải được coi trọng và trở
Trong thời gian tới, hoạt động tiếp thị cần phải được tiến hành theo các
ình một công tác không thể thiếu trong hoạt động cúa mỗi doanh nghiệp.
5i doanh nghiệp cần thành lập phòng hay một tổ chuyên trách vẻ thị trường.
Hoạt động của nhóm thị trường chủ yếu là: nắm bắt những thay đổi về
u cầu trong khúc thị trường mà doanh nghiệp đảm nhận, để xác định một
cấu sản phẩm hợp lý. Theo dõi các đối thủ cạnh tranh và có những phản
g lin h hoạt trong chiến lược điều chỉnh giá; chuẩn bị cho các hoạt động
-lếch trương bao gồm quảng cáo giới thiệu sản phẩm và có các chính sách
jyến mại thích hợp mỗi khi có sản phẩm mới; tổ chức mạng lưới tiêu thụ,
các m ối liên hệ với các khách hàng lớn ( tổ chức hội nghị khách hàng)...
99
Hạn chế lớn nhất của hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp hiện nay là
inh phí. Chính vì vây, dù doanh nghiệp có làm tốt đến mấy cũng chỉ đủ lực
uanh quẩn với Ihị trường trong nước mà không thể vươn ra thị trường nước
goài. Đảm nhận thị trường quốc tế phải là cấp ngành, cấp Hiệp hội.
Đ ối với cấp ngành: Nhờ uy tín trên thị trường quốc tế, Hiệp hội Da giầy
iệt nam sẽ làm đầu mối tiếp thị cho các doanh nghiệp trong ngành, không
lân biệt lliành phán kinh tế, dưới các hình thức: Tổ chức các cuộc xúc tiến
ậu dịch ở nước ngoài với nhiều qui mô khác nhau, tùy theo khả năng tham
a của các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể ủy
'ĩ kết hợp đồng theo những khung giá đã được thỏa thuận sẵn. Phí ủy thác sẽ
ác cho Hiệp hội trong việc chào hàng, mua phụ liệu và kể cả việc đàm phán
rợc thỏa thuận giữa Hiệp hội và các doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm hoàn
ín cho các hoạt động. Hiệp hội trên cơ sở nắm vững nguồn lực sản xuất,
:ớc ngoài và các đơn hàng phù hợp, bảo đảm uy tín và quyền lợi của các
iết bị, năng lực của các doanh nghiệp trong nước, sẽ giới thiệu các bạn hàng
anh nghiệp trong nước.
Làm tốt được công tác này sẽ từng bước xóa bỏ được hiện trạng tranh
p đồng, phá giá gia công đang diễn ra hiện nay giữa các doanh nghiệp.
Cấp Nhà nước: Cần nhanh chóng tổ chức mạng lưới thông tin kinh tế
m quốc, không chỉ cho các doanh nghiệp da giầy, mà cho toàn bộ hệ thống
: doanh nghiệp trên toàn quốc ( mỗi ngành có một Website riê n g ),trên cơ
Ịt nam ở nước ngoài. Làm như vậy, đầu tư ban đầu có thể lớn song là đầu
khai thác tốt mạng Internet và các thông tin từ các cơ quan thương mại của
tập trung, tạo cơ sở cho việc thiết kế hệ thống mạng diện rộng sau này. Từ
các doanh nghiệp có thể kết nối vào mạng này mà không phải đẩu tư
ều, tránh được hiện tượng đầu tư manh mún, nhỏ lẻ ở từng ngành...
Nhà nước cần có một chế độ qui định chặt chẽ việc truy nạp thông tin
100
h kỳ của các cơ quan thương vụ của V iệt nam ở nước ngoài để cho thông
n trên mạng được cập nhật, đồng thời qui định các doanh nghiệp truy cập
lông tin trên mạng cũng có trách nhiệm cung cấp các thông tin cơ bản về
lình để giúp cho các cơ quan tổng hợp, các cấp có điều kiện xử lý thông tin
Ü đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời.
Về lâu dài, cần phối hợp tốt hoạt động của các cơ quan thương vụ,
hòng Thương mại và công nghiệp Việt nam và các ngành công nghiệp trong
Thứ hai: Hoạt động tiếp thị phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
íệc cung cấp thông tin kinh tế quốc tế cho doanh nghiệp.
Ở giai đoạn này, hoạt động tiếp thị không chỉ dừng lại ở các hoạt động
uyền thống là giới thiệu và bán sản phẩm mà phải tiến hành một bước xa
?n nữa, đó là các doang nghiệp tự xây dựng cho một một trang Web site
âng và xây dựng thương hiệu sản phẩm cho riêng mình.
V ớ i quan điểm tiếp thị như vậy, hoạt động thiết kế sản phẩm và tạo
ẫu thời trang phải được đề cao và đầu tư đúng mức và phải được tiến hành
các cấp cơ sở và cấp ngành.
Ở cấp cơ sở, các doanh nghiệp dựa vào đội ngũ kỹ sư công nghệ, kỹ sư
iết kế mẫu trên cơ sở các sản phẩm chiến lược của mình, sẽ tự thiết kế các
Thứ ba, tiếp cận và đẩy mạnh công tác marketing hiện đại, từng bước
ỉm trung gian tiến tói xuất khẩu trực tiếp.
n phẩm m ới phù hợp với khu vực thị trường mà mình đang nắm giữ.
Hiện nay, đối với ngành Da giầy V iệt nam, phương thức gia công qua
: đối tác trung gian như: Đài Loan, Hàn Quốc, Hổng Kông, Thái Lan...và
)t số công ty thương mại ở Châu Âu có văn phòng đại diện ở V iệt nam vẫn
iếm tới 70%, nhiều khi còn qua 2-3 lần trung gian. Chỉ có một số ít doanh
hiệp làm được Irực liếp với khách hàng, nhưng tỉ lệ rấl nhỏ (khoảng 20 - 30
chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). Như vậy để đến tay người
101
J dùng phải qua 4-6 khâu trung gian nên giá sản xuất ( xuất bán) rất thấp.
Vì vậy, trong ihời gian tới thông qua sự hợp tác với các bạn hàng, các
□anh nghiệp cần chú ý tiếp cận, xâm nhập và tìm hiểu thị trường da giầy thế
iớ i,nắm bắt qui luật vận động của thị trường để điều chỉnh cơ cấu đầu tư,
liịp độ phái Iriổn các mặt hàng cho phù hợp, lừng bước vươn lên chiếm lĩnh
lị trường trực tiếp mà không phải thông qua đối tác trung gian. Phấn đấu để
ín phẩm đến tay ngừơi tiêu dùng chỉ phải qua 3 đến 4 khâu. Phải làm được
iư vậy thì mới nâng cao được hiệu qủa kinh tế cho ngành và chúng ta mới
Im bắt được các thông tin về mẫu mốt, thị trường, khách hàng một cách
lanh chóng, kịp ihời.
Để làm được điều đó trước hết các doanh nghiệp phái đẩy mạnh côniỉ
c quảng cáo tiếp thị, phải mạnh dạn đầu tư, tham gia các hội chợ triển lãm
I giầy quốc tế và khu vực. Thông qua đó để học hỏi, tiếp cận khách hàng và
giới thiệu doanh nghiệp mình, sản phẩm của mình ( ví như muốn bán hàng
ì phải giới thiệu cho khách hàng xem hàng đã). Tuy nhiên hoạt dộng này
)i hỏi chi phí rất tốn kém và hiệu quả là lâu dài chứ không phải ngay lập tức.
ìn không phai tự doanh nghiệp nào cũng tự làm được. Lúc này đòi hỏi vai
) của Hiệp hội Da giầy V iệt nam đứng ra thu gom các đầu mối, tổ chức
ung để giám chi phí cho các đơn vị tham gia. Đồng thời các doanh nghiệp
ải khai thác triệt để các phương tiện thôrìg tin, quảng cáo, marketing hiện
i như: Website, e - mail, thương mại điện tử, internet....Đây là các phương
n rất phổ biến và quen thuộc ở các nước phát triển. Nếu chúng ta biết khai
ic tốt sẽ rất có hiệu quả mà chi phí ít.
Tiếp đến các doanh nghiệp phải đầu tư mạnh vào khâu thiết kế mâu
)t. Chỉ khi nào chúng ta chủ động thiết kế được mẫu mốt, đáp ứng yêu cầu
trường, thì chúng ta mới làm chủ được thị trường. K hi mà chúng ta còn
LI thuộc vào mẫu mốt của các đối tác trung gian thì buộc chúng ta phải
102
Ịn đơn hàng qua các đối tác trung gian. Để phát triển khâu thiết kế mẫu
lố t đòi hỏi một loạt các giải pháp đồng bộ (giải pháp này sẽ được trình bày
ỹ ở biện pháp sau).
Đồng thời ngành Da giầy phải nhanh chóng qui hoạch và có biện pháp
huyến khích thúc đẩy phát triển nguyên phụ liệu cho ngành giầy. K hi chúng
I có sẵn nguyên vật liệu irong nước thì chúng ta mới chủ động phát triển và
a dạng mẫu mã được (vật tư càng phong phú thì mẫu mã càng phong phú),
à mới có điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, rút
gắn thời gian sản xuất, chủ động sản xuất để giao hàng đúng hạn. Đó là điều
[ện quan trọng để chúng ta làm chủ thị trường.
Trong hoạt động thị trường cần xây dựng chiến lược tổng thể, được
lát triển theo từng giai đoạn, trong đó:
Xác định rõ thị trường cơ bản cần chiếm lĩnh (trong và ngoài nước)
Xác định các mậl hàng chủ lực trong lừng giai doạn, lương ứng với lừng llìị
lờng (các mặt hàng chính này quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của
)anh nghiệp và của toàn ngành).
Xây dựng các bước tiếp cận, xâm nhập và chiếm lĩnh đối với từng thị
ĩờng.
Có các giải pháp cạnh tranh (về giá cả, chất lượng, phương thưc thanh toán,
ủng loại mặt hàng...).
Có bước chuẩn bị các giái pháp về thị trường để đáp ứng sau năm 2005 hòa
ập khu vực.
Trong ihời gian tới, ngành Da giầy Việl nam vẫn ũếp lục cỏ lợi thố
ng tiếp nhận sự chuyển dịch:
ĩro n g thời kỳ này, ngành cần chú trọng các giải pháp về hợp tác quốc tế,
p thu nhanh đổi mới công nghệ, hiện đại hóa thiết bị, nâng cao tay nghề
Ig nhân.
103
Tranh thủ lối đa mối quan hệ hợp tác Quốc lố dc mở rộng Ü1 ị trường, vươn
:n làm chủ và chiếm lĩnh, tiếp tục khuyến khích và duy trì các hình thức hợp
c để tiếp thu kinh nghiệm quản lý từ phía đối tác.
/ thuật và cán bộ quản lý nhằm đóng góp thiết thực cho sự nghiệp công
Thông qua quan hệ hợp tác, tiếp nhận sự đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ
ịhiệp hóa hiện đại hóa đâì nưức lliò i kỳ sau 2010.
Tăng cường sự hợp tác giao lưu Quốc tế về các lĩnh vực chuyên ngành,
tng cao trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật của ngành lên ngang tầm các
rớc trong khu vực, tiếp nhận sự phân công lao động chuyên mộn hóa quá
nh sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền sản xuất
ng nghiệp.
Bên cạnh việc mở rộng thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp Da giầy
n phải coi trọng thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân, với các lứa tuổi
ác nhau và nhiều vùng khác nhau. Ngành cần có các giải pháp đồng bộ, lâu
i đổ san phấm của ngành chiếm lĩnh thị trường nội địa, có sức cạnh tranh
•c tiếp với girìy Trung Quốc và các nước lân cận. Đc hướng các doanh
11g nước, có các biện pháp thiết thực đảm bảo khi chính thức hòa nhập
hiệp tập trung sán xuất hàng nội địa, ngành cẩn kiến nghị bảo hộ sán xuất
5ng bị hàng hóa các nước trong khu vực cạnh tranh gay gắt.
* Củng cô và phát triể n vũng chắc th ị trường EU.
Tính đến nay, sản phẩm giầy dép của Việt nam đã có mặt ở 160 nước
vùng lãnh thổ, Irong đỏ lớn nhất là EU ( hơn 75%). Hiện nay, giầy dép của
:t nam xuất khẩu sang EU đang có những điều kiện thuận lợi do sản xuất
y dép trong các nước thuộc EU ngày càng giảm, trong khi sức tiêu thụ
ly càng tăng. Tính bình quân đầu người trong các nước thuộc EU thì mức
[ Ihụ 4-5 đôi/người/năm. Với số dân trên 365 triệu người hàng năn EƯ tiêu
trên ì tỉ đôi giầy các loại.Vì vậy, việc nhập khẩu giầy dép từ các nước
104
goài cộng đổng là tất lớn. Bên cạnh đó giầy dép của Việt nam nhập khẩu vào
ÌU còn được hưởng ưu đãi thuế quan theo hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
GSP). Các sán phẩm giầy nếu có 40% nguyên liệu sản xuất từ V iệl nam (có
iấy chứng nhận xuất xứ c / 0 i'onn A ) sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi
3,58%, nếu không mức thuế sẽ là 30 -35% tùy theo chủng loại sản phẩm,
'rong 4 năm qua, kể từ khi EU áp dụng biện pháp bảo hộ mậu dịch bằng cách
ánh thuế chống bán phá giá đối với một số loại giầy dép nhập khẩu từ Trung
»uốc, Indonesia và Thái Lan thì giầy dép Việt nam nhập khẩu vào EU dã
ng rất nhanh.
Có thể nói, với thị trường EU, việc xuất khẩu giầy dép của V iệt nam
ìn nay còn rất nhiều thuận lợi. Vì vậy, để tranh thủ thời cơ trong khi giầy
ip V iệt nam xuất sang thị trường M ỹ tí trọng còn chưa cao, các doanh
!,hiệp V iệl nam cẩn lưu ý đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, kiểu dáng, thời in giao hàng và các điều kiện về c/o form A để được hưởng ưu đãi thuế
丨anh nghiệp cần tìm các biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm
lan của EU và tránh sự nghi ngờ cua EU về vấn đề XIIất xứ. Đồng ihời, các
a doanh nghiệp mình. Bên cạnh việc làm gia công, các doanh nghiệp cần có
Ịn pháp dần dẩn tiếp cận trực tiếp với khách hàng EƯ để chuyển dần từ
ương thức gia công sang phương thức mua đứt bán đoạn (điều này một số ít
1 vào các hội chợ Da giầy Quốc tế, tham gia tích cực vào hệ thống thương
anh nghiệp đã làm được). Muốn vậy chúng ta phải mạnh dạn đẩu tư tham
ii điện tử để từng bước quảng cáo sản phẩm của mình trên thị trường thế
* Nhanh chóng tiếp cận, thâm nhập th ị trư ờng M ỹ.
)'i.
M ỹ là thị trường nhập khẩu và tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới. Kể từ
Hiệp định Thương mại song phương Việt - M ỹ có hiệu lực, tổng kim
ích xuất khẩu giữa hai nước trong cả năm 2002 tăng 95% so với cùng kỳ
105
lăm 2001. Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của V iệt nam vào M ỹ đã tăng nên
hanh chóng trong nhũng năm gần đây. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu vào
lị trường M ỹ của ngành là 87,804 triệu USD, năm 2001 là 114,307 triệu
JSD, năm 2002 là 196,554 triệu USD, 5 tháng đầu năm 2003 kim ngạch xuất
hẩu đạt 119,4 triệu USD.
Đây là thị trường lớn đầy tiềm năng đối với V iệ t nam, song đó là thị
ườn g mở cạnh tranh rất quyết liệt và đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất
rợng, vệ sinh m ôi trường, luật pháp, điều kiện làm việc của người lao động,
lời hạn giao hàng... • Vì vậy, ngay từ lúc này Ngành Da giầy V iệt nam mà
5 biện pháp chuẩn bị lích cực các điều kiện cần Ihiết Ihì mới có íhể
)ng cốt là Hiệp hội Da giầy phải có những chiến lược, sách lược phù hợp và
tranh
lủ được thời cơ này để phát triển và mở rộng thị trường. Hơn nữa, Nước M ỹ
một nước thường dương cao ngọn cờ tự do thương mại, đồng thời lại có hệ
lống luật pháp rất phức tạp, thậm chí ở mỗi bang lại có luật lộ riêng, nhằm
io vệ lợi ích bản địa. Do vậy, để làm ăn với M ỹ các doanh nhân V iệt nam
ỉ tránh bài học xuất khẩu thủy sản như hiện nay.
* K h ô i phục th ị trư ờng truyền thống SNG và các nước Đ ông A u
ìn đành công sức nghiên cứu luật lệ, phong tục tập quán kinh doanh của M ỹ
Thị trường SNG và Đông Âu cũ vẫn là ihị trường truyền thống lớn,
len thuộc và dễ tính. Chúng ta có nhiều cán bộ g iỏ i tiến ,có kinh nghiệm và
5i quan hệ tốt với thị trường này. Hiện nay các doanh nghiệp đang tìm mọi
ch khôi phục lại, nhưng đều vướng mắc ở phương thức thanh toán mà các
anh nghiệp không thể tự mình tìm cách giải bài toán này một cách triệl đổ.
vậy đề nghị chính phủ và ngân hàng hai nước phải ra tay mới có thể giúp
c doanh nghiệp khôi phục được thị trường truyền thống này.
5.6 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
106
Đê tạo điều kiện cho ngành D a - giầy V iệt nam phát triển đúng với
ầm năng và vị trí của mình đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
5a hiện đại hóa đất nước trong thời gian tới, đặc biệt là tăng kim ngạch xuất
lẩu thu ngoại tệ cho đất nước. Tác giả xin kiến nghị một số vấn đề sau:
- C hính sách khuyến khích đầu tư:
- Da giầy là ngành Ihu hút nhiều lao động xã hội, nhất là lao động nữ,
) đóng góp lớn Iron g kim ngạch xuất khẩu, suất đầu tư nhỏ mà thu dược
ệu quả xã hội lớn, do vậy đề nghị Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với
ịànli trong đầu tư phái Iriển nhằm khai thác lốt liềm năng trong nước và
rớc ngoài.
- Những năm qua, tuy ngành có tốc độ phát triển cao, song không
eo định hướng của Nhà nước, đầu tư manh mún, do đó có tác động không
丨ai thác hết năng lực hiện có do dầu tư xong thiếu hoặc không có đơn hàng
t đối với sự tồn lại chung của ngành, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa
i nhiều CỈỰ án mới vẫn tiếp tục ra dời cạnh tranh lẫn nhau, gây thiệl hại cho
ía V iệt nam và lạo lợi thố cho các dối lác nước ngoài. Đề nghị Nhà nước có
ìn pháp hạn chế đầu tư tràn lan, không hiệu quá. Chính phủ, Bộ Công
hiệp nên thông qua Hiệp hội Da giầy V iệt nam, Viện nghiên cứu Da giầy
quy hoạch lại sự phát triển của ngành Da giầy Việt nam.
- Để nghị Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
Ü tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu làm giầy và hạn chế
:doanh nghiệp V iệt nam có thể tự đầu tư được.
ư tư nước ngoài ( nhất là 100% vốn nước ngoài) vào các sản phẩm giầy mà
p cận sự chuyển dịch từ các nước trong khu vực, có lợ i thế trong xuất khẩu,
- Trong m ộl vài năm tới ngành Da giầy vẫn còn thời cơ thuận lợi trong
nghị Nhà nước dành cho Ngành lượng vốn đầu tư thỏa đáng để có được
ỷc ngòai, tạo sức bật và nâng cao uy tín với các bạn hàng lớn.
't số dự án với quy mô dủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn
107
- C hính sách xuất nhập khẩu
+ Các doanh nghiệp trong ngành thường gặp nhiều khó khăn trong quá
ình xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là doanh nghiệp làm gia công, đề
ịh ị Nhà nước và các Bộ, ngành quản lý cải tiến và đơn giản hóa hơn nữa
lững qui định về thủ tục xuất nhập khẩu cho thông thoáng hơn nưa, tạo môi
irờng thuận lợi cho các doanh nghiệp, tránh phiền hà, chậm chễ, tốn kém chi
lí ảnh hướng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế cạnh
inh hiện nay, dề nghị các cơ quan Nhà nước có sự thống nhất phối hợp để ,
m hành một số chính sách về thuế, hải quan, thương mại hoàn chính và
ing bộ đế phù hợp thực tế hơn.
+ Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, đề nghị Nhà nước có
|n pháp hữu hiệu, kiên quyết hơn nữa để ngăn chặn hàng nhập lậu từ Trung
.lốc, hiện đang cạnh tranh bất bình đẳng về giá cả (do nhập lậu) với các sản
ẩm trong nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
•ng nghành có đủ điều kiện tham gia vào hiệp định AFTA : giảm dán thuế
ít nhập khẩu, để đến năm 2006 thỏa mãn được yêu cầu của hiệp định
T A là thuế suất trung bình từ 0 - 5%.
+ N h à n ư ớ c c ầ n c ó c á c c h í n h s á c h k h u y ế n k h íc h s á n x u ấ t CÍÍC m ặ l h ù n g
1 có chính sách hỗ Irợ ngành trong tìm kiếm thị trường mới cho các doanh
íl kháu CÜ cliấl Iưựng cao, có kliíí năng cạnh Iranh lối. Đồng lliờ i Nhà nirớc
liệp, đặc biệt thông qua cơ quan đại diện thương mại của V iệt nam ở nước
)ài.
- G iả i pháp tài chính
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay các khoản
'ỉc cần hỗ trợ tích cực và tạo điều kiện tối đa cho việc đầu tư vào lĩnh vực
108
dụng dài hạn với lãi suất thấp để phục vụ cho đầu tư sản xuất giầy. Nhà
ản xuất nguyên vật liệu ngành giầy, ưu đãi thuế thuê đất ở các khu công
ghiệp, khu chế xuất để khuyến khích các doanh nghiệp di chuyển về đầu tư.
K hi các doanh nghiệp chuyển đổi sang phương thức xuất khẩu irực
ếp, đòi hỏi rất nhiều vốn trong khi các doanh nghiệp giầy thường xuyên phải
ối phó với tình trạng thiếu vốn. V ì vậy, Nhà nước cần cân đối cấp bổ xung
5n lưu động cho doanh nghiệp đủ 30% (trên cơ sở vốn lưu động sản xuất -
inh doanh) để các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất
;nh doanh.
, Nhà nước cần có giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh
ịhiệp Nhà nước nhằm chuyển đổi một số doanh nghiệp và tập trung vốn cho
ỉu tư phát triển mới. Đôi khi cẩn thiết phải giảm bớt một phần lợi ích của
hà nước để có thể bán cổ phiếu được dễ dàng hơn (nếu định giá cao, các cổ
)ng không chấp nhận mua, khó bán, không thực hiện được mục tiêu).
- C hính sách vê khoa học cong nghệ, dào tạo
+ Đổ clìủ dộng Irong san xuâì kinh doanh và lự virưn lên chiếm lĩnh lliị
rờng trong và nước ngoài, ngành cần đầu tư hai trung tâm nghiên cứu thiết
mẫu mốl (như đã nêu ở trên) với trang bị tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán bộ
ết kế có liin h dộ và đủ mạnh đáp ứng dịch vụ cung cấp các mẫu mã chào
ng cho toàn ngành. Đề nghị Nhà nước ưu tiên cho dùng các nguồn tài trợ,
) điều kiện để ngành chủ động trong sản xuất kinh doanh.
+ Các cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm hỗ trợ vốn cho ngành từ
2, dụng c ô n g nghệ mói : C ông nghệ thiêì k ế mẫu m ố l . CỎIIU imhọ I;I() pli» im
ĩ phát triển khoa học - kỹ thuật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp thu,
ìn thiện, công nghệ sản xuất các loại giầy dép...
+ Để đáp ứng sự phát triển chung của ngành, chủ động trong cung cấp
: loại phụ tùng thay thế và các thiết bị đơn giản, ngành cần có một cơ sở cơ
chuyên ngành. Đề nghị Nhà nước, Bộ Công nghiộp tạo điều kiện đổu lư
109
ic chuyển cho ngành một cơ sở phù hợp.
KẾT LUẬN參
V ớ i chủ trương mở cửa và hội nhập nền kinh tế của Đảng và Nhà nước,
ịành Da giầy V iệt nam cũng như các ngành kinh tế khác đã chuyển từ cơ
ìế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh lế thị trường Ihco
nh hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều khó khăn thử thách khắc nghiệt để tồn
i và phát triển. Trước sự chuyển dịch của ngành Da giầy thế giới từ các nước
lát triển và các nước công nghiệp mới vào Việt nam, vấn đề tồn tại và phát
ển ngành Da giầy ngang tầm thế giới đang đòi hỏi và bức xúc toàn ngành
lải có chiến lược phát triển toàn ngành trên mọi hoạt động sản xuất kinh
ianh, đầu lư máy móc Ihiết bị, khoa học công nghệ, đào tạo...nhằm hạ giá
ành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
)ng và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển ngành Da giầy không còn là một
ng việc đơn Ihuần mà là một hoạt động mang tầm chiến lược lâu dài để
ál uiển m ội ngành công nghiệp quan Irọng góp phần xây dựng đấl nước
í hội Đáng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra.
:o hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo tinh thần Nghị quyết
Ngành da giầy là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, có vốn dầu tu và
ít đầu tư/ lao động thấp. Nên có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
1.
Ngành Da giầy Việt nam nhận được sự chuyển dịch của ngành Da giầy
giới. Ngành đã đạt được thành công rất lớn trong việc đóng góp vào tăng
jn g của nén kinh tế trong thời gian qua. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu hội
ip kinh tế quốc tế ngành cần phái phái huy hưn nữa nội lực cua lừng donh
liệp và nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
Ngành da giầy V iệl nam rất cần sự quan tâm của Nhà nước về vấn đề
, hỗ trợ xúc tiến Ihương mại. Để từng bước chuyển đổi từ hình thức gia
110
g sản phẩm sang hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm, phát triển
Iguồn nguyên liệu trong nước nhàm tăng tính chủ động trong sản xuất kinh
111
loanh và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của ngành trên trường quốc
T À I LIỆ U T H A M KH Ả O
1. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa V III tại Đại hội đại
hoạch phát triển kinh tế - x ã hội 5 năm 2001 - 2005.
biểu toàn quốc lần thứ IX cuả Đảng ( 2000),Phương hướng, nhiệm vụ kế
nghiệp hăng tiêu dùns đến năm 2005、Hà nội.
Bộ Công nghiệp nhẹ ( 1995), Phương hướng chiến lược phát triển công
i. Bộ Công nghiệp ( 1999), Bíío Ciío tổng kết năm 1999, Hà Nội.
Bộ Công nghiệp (1999),Báo cáo tổng kết năm 2000, Hà Nội.
Bộ Công nghiệp (2000), Báo cáo tổng kết năm 1995 -2000, Hà Nội.
đẩu tư nước ngoài ở Việt Nam - ỉ999、Hà Nội.
Bộ Thương Mại (2 0 0 0 ). Biío cáo công tác xuất nhập khẩu mím 2000. Hiì Nội.
I. Bộ Kế hoạch đầu tư (1999), Báo cáo về việc theo dõi thực hiện các dự án
liìo dộn^' Tạp chíLcio động và xã hội, ( 6/1994), tr.7-9.
Vũ Văn Cường ( 1994),“Ngành Da giẩy với lợi ích và việc làm của người
giầy,5 Tạp chí Kinh tế và dự báo, (7/1995), tr 18-20.
Vũ Văn Cường (1995)," Vấn dề nguyên liệu cho ngành công nghiệp da
nghiệp hóa, hiện đụi hóa, N X B Chính trị quốc gia, Hà Nội.
ớ.,Vũ Văn Cường ( 2000),Doanh nghiệp nhà nước Irong thời kỳ Công
Tạp chí Công Iiíỉ/iiệp, (12/2000), lr8-10.
I. Vũ Vãn Cường (2001) “ Triển vọng ngành Da giầy Việt 蘭 77”,Tạp chí
Ihông tin kinh lếN hậl - Việt, f2 /2 0 0 1 ), tr 20 -23.
/• V ũ Văn Cường ( 2000)” Ngành da giầy Việt nam - thời cơ và thách thức ",
Nam” Tạp chí Kinh tế và dự báo, (6/200l) ,tr 32 -33.
5. Vũ Vãn Cường ( 2001),“ Phát triển nguyên liệu cho ngành Da giầy Việi
[•Đại học Kinh tế quốc dân (1996), Giáo trình thống kê kinh tế, N X B thống
kê, Hà Nội.
nghiệp. N X B Giáo dục, Hà Nội.
•Đại học Kinh tế quốc dân (1997), Giiío trình kinh lố và quíín lý công
1 12
•Đại học Kinh tế quốc dàn ( 1998),Chiến lược và chính sách công nghiệp,
tỹ.Tổns; cục Ihống kê ( 1999), Niên giám Ihống kê - 1999.
P.Tổng cục thống kê ( 2000), Niên ghim thống kê - 2000.
9-Tổng cục Ihống kê ( 2001), Niên giíím thống kè -2001
/.Tổng cục thống kê ( 2002), Niên giấm thống kê - 2002.
又Thời Báo Kinh lố Việt Nam số [ 1 ] , s ố [ 11 ] , sô [ 166] năm 2003.
义Viện nghiôn cứu chiến lược và chính sách công nghiệp - Bộ công nghiệp
(2000) “ Côns nghiệp hóa, hiện đại hóa và chiến lược phất triển công
nshiệp Việt Nam đêh 2010. lẩm nhìn đến 2020'' 3/2000.
?.Thời Báo Kinh tế Việt Nam số [5 8 ] số [ 111 ] năm 2002.
114