ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------
TRẦN THỊ THANH HỢP
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH BỀ MẶT QDs CdTe
ỨNG DỤNG CHO CHẾ TẠO NANOSENSOR
Chuyên ngành
: Hóa lý thuyết và hóa lý
Mã số
: 60440119
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TRỊNH TÙNG
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình
đến TS. Ngô Trịnh Tùng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy tận tình giúp em hoàn
thành luận văn thạc sĩ này.
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô thuộc khoa Hóa học Trường đại học Khoa
học Tự Nhiên, ĐHQG Hà Nội đã giảng dạy tận tình và hướng dẫn em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị thuộc tập thể vật liệu polymer chức
năng và hóa học nano, viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã cung cấp chấm lượng tử CdTe để em có
thể tiến hành thực nghiệm phục vụ cho luận văn.
Em cũng xin cảm ơn PGS.TS Toshiaki Taniike, cùng các bạn trong Lab.
Taniike của Viện Khoa học công nghệ tiên tiến Nhật Bản (JAIST) đã tận tình hướng
dẫn, tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian em tiến hành nghiên cứu tại Viện.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người viết
Trần Thị Thanh Hợp
LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ...................................................................... 3
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1 Hóa chất độc hại tồn dư trong thực phẩm ..................................................... 3
1.1.1 Clenbuterol .............................................................................................. 3
1.1.2 Rhodamine B .......................................................................................... 5
1.2 Vật liệu nano và chấm lượng tử .................................................................... 7
1.2.1 Tổng quan về chấm lượng tử ....................................................................... 7
1.2.2 Tổng hợp chấm lượng tử ........................................................................... 10
1.2.3 Tính chất của Qds phát huỳnh quang ........................................................ 16
1.2.4 Chức năng hóa và biến tính bề mặt các chấm lượng tử ............................ 18
1.3 Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET) ................ 22
1.3.1 Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng ............................................. 22
1.3.2 Cơ sở lý thuyết của hiện tượng truyền năng lượng cộng hưởng .......... 23
1.4 Nanosensor .................................................................................................. 26
1.4.1 Nanosensor là gì? .................................................................................. 26
1.4.2 Một số loại cảm biến (nanosensor) sử dụng chấm lượng tử với hiệu ứng FRET……. ......................................................................................................... 28
Chương 2 - THỰC NGHIỆM ................................................................................... 34
2.1 Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm ............................................................. 34
2.2 Sensor để xác định Rhodamine B ................................................................ 34
2.3 Nanosensor để xác định Clenbuterol ........................................................... 35
2.3.1 Vấn đề cần nghiên cứu .............................................................................. 35
2.3.2 Nguyên lý hoạt động của biosensor dựa vào hiệu ứng FRET để xác định Clenbuterol ......................................................................................................... 38
TRẦN THỊ THANH HỢP
2.3.3 Nghiên cứu biến tính bề mặt chấm lượng tử CdTe ứng dụng trong nanosensor .......................................................................................................... 39
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2.3.4 Phản ứng diazo Clenbuterol ...................................................................... 40
2.3.5 Phản ứng cộng hợp Clenbuterol với ligand ............................................... 40
2.4 Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41
2.4.1 Đo phổ hấp thụ UV-Vis ........................................................................ 41
2.4.2 Đo phổ phát xạ huỳnh quang ................................................................ 42
2.4.3 Phương pháp đo phổ hồng ngoại .......................................................... 43
2.4.4 Phương pháp đo thời gian sống huỳnh quang ...................................... 44
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 45
3.1 Sensor xác định Rhodamine B .................................................................... 45
3.2 Nanosensor để xác định Clenbuterol ........................................................... 51
3.3 Diazo clenbuterol ......................................................................................... 55
3.4 Phản ứng cộng hợp của diazo clenbuterol với ligand.................................. 56
3.5 Mẫu thử sensor ............................................................................................ 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 61
TRẦN THỊ THANH HỢP
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62
LUẬN VĂN THẠC SĨ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Các phương pháp tổng hợp QDs phổ biến nhất hiện nay ........................ 12 Bảng 1. 2: So sánh tính chất của các chất huỳnh quang hữu cơ/protein và quantum dots [13]..................................................................................................................... 16 Bảng 1. 3: Bảng phân loại ba hướng chế tạo nanosensor thông dụng ...................... 27 Bảng 2. 1: Nồng độ Rhodamine B của các mẫu ....................................................... 35
DANH MỤC HÌNH VẼ
TRẦN THỊ THANH HỢP
Hình 1. 1: Công thức cấu tạo của Clenbuterol ............................................................ 3 Hình 1. 2: Cấu trúc hóa học của một vài hợp chất nhóm β2- agonist ......................... 3 Hình 1. 3: Công thức cấu tạo của Rhodamine B ......................................................... 5 Hình 1. 4: Số lượng các bài báo được xuất bản liên quan đến QDs từ 1986 đến 2012 ..................................................................................................................................... 8 Hình 1. 5: Mô hình cacboxyl hóa chấm lượng tử CdTe ........................................... 19 Hình 1. 6: Liên kết hóa trị giữa Qds và các phân tử sinh học ................................... 20 Hình 1. 7: Tạo liên kết trực tiếp với Qds .................................................................. 20 Hình 1. 8: Tương tác tĩnh điện giữa Qds với phân tử sinh học ................................. 21 Hình 1. 9: Mô hình hiệu ứng FRET .......................................................................... 22 Hình 1. 10: Giản đồ Jablonski mô tả hiệu ứng FRET.[22] ....................................... 23 Hình 1. 11: Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của một cặp chất cho và nhận. Khu vực màu đỏ nâu là sự chồng chéo quang phổ giữa quang phổ huỳnh quang của các chất cho và phổ hấp thụ của chất nhận.[28] .............................................................. 24 Hình 1. 12: Quang phổ huỳnh quang của chất cho và chất nhận và dung dịch hỗn hợp của chất cho và chất nhận .................................................................................. 25 Hình 1. 13: Mô hình cơ chế hoạt động của Sensor hiệu ứng FRET dùng Qd của Mauro[32].................................................................................................................. 28 Hình 1. 14: Mô hình và cơ chế hoạt động của Biosensor DNA nano Qd (a,b) và thiết bị kiểm tra (c).[29] .................................................................................................... 30 Hình 1. 15: Sơ đồ cảm biến FRET cơ bản để phát hiện các protease hoạt động. (A) Quá trình FRET thông thường (B) FRET sử dụng QDs. D và A cho các nhà tài trợ năng lượng và chấp nhận năng lượng, tương ứng. .................................................... 31 Hình 1. 16: Minh họa sơ đồ của nanosensor QD-FRET để phân tích hoạt động của enzyme. ..................................................................................................................... 32 Hình 2. 1: Phổ hấp thụ của Clenbuterol và phổ phát xạ của Qds CdTe .................... 36 Hình 2. 2: Các hợp chất napthol, naphtyl có khả năng tạo hợp chất azo tiêu biểu .. 37 Hình 2. 3: Mô hình phản ứng của Naphtylethylene diamine với Qd và diazo clenbuterol ................................................................................................................. 38 Hình 2. 4: Mô hình nanosensor ................................................................................. 38
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRẦN THỊ THANH HỢP
Hình 2. 5: Mô hình hoạt động của nanosensor khi có thêm chất cần nhận biết Clenbuterol ................................................................................................................ 39 Hình 2. 6: Tương tác tĩnh điện giữa Qd và Naphtylethylene diamine ...................... 39 Hình 2. 7: Phản ứng diazo clenbuterol ...................................................................... 40 Hình 2. 8: Phản ứng cộng hợp giữa Naphtylethylene diamin và diazo clenbuterol . 40 Hình 2. 9: Sơ đồ mô tả hệ đo quang phổ hấp thụ UV-Vis ....................................... 41 Hình 2. 10: Sơ đồ khối của phép đo quang huỳnh quang ......................................... 42 Hình 2. 11: Sơ đồ khối thiết bị đo thời gian sống huỳnh quang ............................... 44 Hình 3. 1: Ảnh TEM của chấm lượng tử CdTe trong dung dịch .............................. 45 Hình 3. 2: Phổ hấp thụ và phát xạ của chấm lượng tử CdTe được dùng trong luận văn này ...................................................................................................................... 45 Hình 3. 3: Phổ hấp thụ của chất màu rhodamine B ở các nồng độ khác nhau .......... 46 Hình 3. 4: Phổ huỳnh quang của Qds và hấp thụ của chất màu Rhodamine b ......... 47 Hình 3. 5: Mô tả tương tác tĩnh điện giữa QDs CdTe và Rhodamine B ................... 48 Hình 3. 6: Phổ huỳnh quang của cặp CdTe/Rhodamine B với nồng độ Rhodamine B ................................................................................................................................... 48 Hình 3. 7: Đường biểu diễn phân rã huỳnh quang của CdTe trong sự không có ..... 50 Hình 3. 8: Phổ hấp thụ của Naphtylethylene diamin và phổ phát xạ của Qd ........... 51 Hình 3. 9: Phổ phát xạ của Qd và hỗn hợp Qd- Naphtylethylene diamin ................ 52 Hình 3. 10: Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang của Qd- Naphtylethylene diamin vào pH ....................................................................................................................... 53 Hình 3. 11: Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang của Qd- Naphtylethylene diamin vào nhiệt độ ............................................................................................................... 54 Hình 3. 12: Phổ hấp thụ của hợp chất Diazo Clenbuterol ......................................... 55 Hình 3. 13: Phổ hấp thụ của hợp chất Clenbuterol- Naphtylethylene diamin .......... 56 Hình 3. 14: Phổ hấp thụ và phát xạ của chất cho (QD CdTe bước sóng phát xạ 530nm) và chất nhận (tổ hợp Clenbuterol- Naphtylethylene diamin) ...................... 57 Hình 3. 15: Phổ trùng chập của chất cho và chất nhận ............................................. 57 Hình 3. 16: Phổ hồng ngoại của muối diazo ............................................................. 58 Hình 3. 17: Sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo nồng độ Clenbuterol ............. 59 Hình 3. 18: Tương quan giữa nồng độ Clenbuterol với cường độ phát xạ của nanosensor ................................................................................................................. 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Quantum dots QDs
Nano mét nm
Trioctylphosphine TOP
TOPO Trioctylphosphine oxide
Cadimium Cd
Tellurium Te
Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang FRET
Deoxyribonucleic acid DNA
Huỳnh quang HQ
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS
Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay ELISA
Axit 3-mercaptopropionic MPA
TRẦN THỊ THANH HỢP
Axit mercapto succinic MSA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ ĐẦU
Khi xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề sức khoẻ của con người ngày càng
được chú trọng, trong đó vấn đề an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường được đặt
lên hàng đầu vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con người, hơn nữa đó
cũng là vấn đề đáng quan tâm của các khu chế biến, sản xuất và xuất nhập khẩu
thực phẩm. Sự tồn dư của các chất độc hại có trong thực phẩm đang là vấn đề đáng
lo ngại đối với người tiêu dùng. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, nhiều kỹ thuật phân tích mới, hiện đại đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau đặc biệt trong đánh giá, kiểm định các chất gây độc trong thực phẩm.
Trong quá trình chế biến thực phẩm, để tạo cho thực phẩm màu sắc đẹp, bắt
mắt, người ta sử dụng phẩm màu công nghiệp. Phẩm màu công nghiệp nói chung,
Rhodamine B nói riêng đều độc hại, bị cấm sử dụng trong thực phẩm vì khó phân
huỷ. Tuỳ từng cơ thể mà ảnh hưởng đến gan, thận hoặc tồn dư lâu ngày gây độc hại
đến cơ thể con người, đặc biệt có thể gây ung thư.
Đặc biệt trong thời gian gần đây vấn đề thịt lợn siêu nạc được tạo nạc bằng chất
hóa học Clenbuterol rất nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Nếu ăn phải có thể
gây ngộ độc cấp với các triệu chứng: run cơ, đau tim, tim đập nhanh, tăng huyết áp,
choáng váng, thậm chí tử vong. Chất độc thường tập trung trong nội tạng của gia
súc như gan, cật, nước tiểu…và không bị phân hủy ở nhiệt độ cao khi đun nấu. Vì
vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng của Rhodamine B- một thành phần của
phẩm nhuộm trong thực phẩm và Clenbuterol trong thịt là vấn đề cần thiết đối với
sức khoẻ cộng đồng.
Hiện nay, một hướng nghiên cứu mới trên thế giới đang tập trung vào việc ứng
dụng khoa học và công nghệ nano mà ở đây là nanosensor nhằm phát hiện dư lượng
chất hóa học độc hại còn tồn dư trong thực phẩm. Để góp phần vào xu hướng phát
triển chung này tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu biến tính bề mặt QDs CdTe ứng dụng
cho chế tạo nanosensor”. Bằng sự thay đổi cường độ phát huỳnh quang của các
TRẦN THỊ THANH HỢP
1
chấm lượng tử CdTe trong hiệu ứng FRET theo nồng độ của Rhodamine B và
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Clenbuterol mà định lượng và định tính chúng. Nanosensor dựa vào hiệu ứng truyền
năng lượng cộng hưởng huỳnh quang với chất cho là QDs CdTe xác định dư lượng
chất hóa học với độ nhạy cao, phương pháp đơn giản chính xác. Kết quả thu được là
TRẦN THỊ THANH HỢP
2
triển vọng phát triển và hoàn thiện nanosensor ứng dụng trong thực tế.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chương 1- TỔNG QUAN
1.1 Hóa chất độc hại tồn dư trong thực phẩm
1.1.1 Clenbuterol
Hình 1. 1: Công thức cấu tạo của Clenbuterol
Tên Hóa học: Clenbuterol
Tên hóa học do tổ chức IUPAC:
1-(4-amino-3,5-dichlorophenyl)-2-(tertbutylamino)ethanol
Cấu trúc phân tử: C12H18Cl2N2O
Khối lượng phân tử: 277,19 g/mol
Clenbuterol là một chất trong những hợp chất thuộc họ β- agonist (hình 1.2) -
những hợp chất dùng trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo để kích thích heo
tăng trưởng và cho thịt siêu nạc.
TRẦN THỊ THANH HỢP
3
Hình 1. 2: Cấu trúc hóa học của một vài hợp chất nhóm β2- agonist
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Clenbuterol có tác dụng dãn phế quản, dãn cơ trơn ở cuống phổi, điều khiển các
chất dinh dưỡng hướng tới mô cơ. Clenbuterol kích thích tuyến thượng thận, điều
tiết sinh trưởng động vật, thúc đẩy quá trình phát triển cơ bắp, làm tăng
lượng thịt nạc và đẩy nhanh việc phân giải mỡ, giảm tối đa lượng mỡ hình thành
trong cơ thể, chỉ để lại một lớp rất mỏng. Từ những năm 1980, clenbuterol đã được
bổ sung vào thức ăn chăn nuôi lợn, bò thịt, gà thịt... nhằm kích thích sinh trưởng,
tăng tỉ lệ thịt nạc, giảm chi phí thức ăn. Tuy nhiên, lượng clenbuterol tồn dư trong
thực phẩm làm rối loạn nhịp tim, run cơ, co thắt phế quản, phù nề, liệt cơ, tăng
huyết áp gây nguy hiểm đối với sức khoẻ con người. Clenbuterol trộn vào thức ăn
gia súc nhằm tạo ra vật nuôi siêu nạc, mau lớn. Clenbuterol có tác dụng đẩy nhanh
quá trình đốt cháy mỡ, tăng cường phát triển cơ bắp nhưng dùng quá liều sẽ khiến
cơ thể mang bệnh và có thể dẫn đến tử vong.
Việc ăn phải thịt lợn chứa chất Clenbuterol về lâu dài có thể gây biến chứng ung
thư, ngộ độc cấp, run cơ, đau tim, tim đập nhanh, tăng huyết áp, choáng váng…
Clenbuterol sẽ gây tổn hại cho hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, thậm chí gây chết người.
Đối với gia súc như lợn, con vật khi ăn phải chất này chỉ có thể tồn tại được quá nửa
tháng là phải giết mổ. Thời gian bán phân huỷ trong cơ thể lâu (khoảng 30 giờ), vì
vậy, đã bị cấm đưa vào thức ăn chăn nuôi ở Châu Âu từ năm 1996.Việt Nam cũng
đã cấm dùng chất này trong thức ăn chăn nuôi từ năm 2002. Tại Hồng Kông, người
sử dụng clenbuterol trong chăn nuôi bị phạt 50.000 đôla Hồng Kông và tù 6 tháng.
Các phương pháp được sử dụng cho việc xác định clenbuterol bao gồm HPLC,
GC/MS, mao dẫn điện và xét nghiệm miễn dịch (Horne et al. Năm 1998; Wasch et
al. Năm 1998; Johansson et al. 2004). Van Eenoo và Delbeke (2002) đã phát hiện
clenbuterol khi sử dụng GC/MS, với giới hạn là 0,1 ng ml-1 trong nước tiểu ngựa.
Niegocki et al. (2003) xử lý các mẫu bằng cách chiết pha-rắn, đạt được một giới hạn
phát hiện là 0,5 ng ml-1 trong nước tiểu. Để đơn giản hóa quá trình chiết clenbuterol
từ các mẫu thí nghiệm, một số phương pháp mới đã được thiết lập. Roda et al.
TRẦN THỊ THANH HỢP
4
(2000) đã báo cáo cách xác định clenbuterol với độ nhạy được cải thiện.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hiện nay phân tích hàm lượng chất siêu vết ở dạng ppb, ppt chỉ có thể áp dụng
sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) hoặc phương pháp ELISA. Những phương pháp
này thường yêu cầu sự chuẩn bị mẫu công phu và tốn nhiều thời gian, vì vậy gặp
nhiều trở ngại trong chăn nuôi gia súc và thủy sản, khó khăn trong quản lý thị
trường. Chính vì lẽ đó một số phòng thí nghiệm ở các nước phát triển như Mỹ,
Nhật, Châu Âu, Trung quốc đang nghiên cứu chế tạo Biosensor theo công nghệ
nano để mục đích phát hiện nhanh, độ nhạy cao dư lượng Clenbuterol.
1.1.2 Rhodamine B
Hình 1. 3: Công thức cấu tạo của Rhodamine B
Tên Hóa học: Rhodamine B
Tên hóa học do tổ chức IUPAC:
[9-(2-carboxyphenyl)-6-diethylamino-3-xanthenylidene]-diethylammonium chloride
Cấu trúc phân tử: C28H31ClN2O3
Khối lượng phân tử: 479,02g/mol
Rhodamine B là một thuốc nhuộm lưỡng tính, độc hại, tan tốt trong methanol,
ethanol, nước (khoảng 50 g/l). Độ hoà tan trong 100 gam dung môi: nước 0,78 gam
(260C), rượu etylic 1,74 gam. Dung dịch nước và rượu etylic có màu đỏ ánh xanh
nhạt phát huỳnh quang màu đỏ mạnh, đặc biệt rõ trong các dung dịch loãng.
Rhodamine B gây độc cấp và mãn tính. Qua tiếp xúc, nó gây dị ứng hoặc làm
TRẦN THỊ THANH HỢP
5
mẩn ngứa da, mắt,... Qua đường hô hấp, nó gây ho, ngứa cổ, khó thở, đau ngực.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Qua đường tiêu hóa, nó gây nôn mửa, có hại cho gan và thận. Nếu tích tụ dần trong
cơ thể nó gây nhiều tác hại đối với gan, thận, hệ sinh sản, hệ thần kinh cũng như có
thể gây ung thư. Thực nghiệm trên chuột cho thấy Rhodamine B gây ung thư với
liều lượng 89,5mg/kg qua đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch, khi Rhodamine B
đi vào cơ thể có thể chuyển hóa thành amin thơm tương ứng có phần độc hại hơn
loại Rhodamine B thường, gây ung thư và phát triển khối u dạ dầy, tại đây
Rhodamine B và dẫn xuất của nó sẽ tác động mạnh mẽ đến các quá trình sinh hóa
của tế bào gây ung thư gan, vì gan là cơ quan tạng đầu tiên lọc chất Rhodamine B.
Một số thực nghiệm khác cho thấy Rhodamine B tác động phá vỡ cấu trúc ADN và
nhiễm sắc thể khi đưa vào nuôi cấy tế bào.
Rhodamine B thường được sử dụng như một thuốc nhuộm tracer trong nước để
xác định tốc độ và hướng của dòng chảy vận chuyển. Được sử dụng rộng rãi trong
các ứng dụng công nghệ sinh học như kính hiển vi huỳnh quang, đếm tế bào dòng
chảy, quang phổ huỳnh quang. Rhodamine B đang được thử nghiệm để sử dụng như
một bio maker trong vacxin bệnh dại cho động vật hoang dã, như gấu trúc, để xác
định động vậthoang dã đã có thuốc phòng ngừa bằng cách cho Rhodamine B vào
râu và răng của động vật. Nó cũng được trộn vào thuốc diệt cỏ. Ngoài ra
Rhodamine B còn được sử dụng để tạo mầu và nhuộm mầu trong công nghiệp sợi,
nhuộm màu trong phòng thí nghiệm, để xét nghiệm tế bào do tính bền mầu.
Rhodamine B được sử dụng trong sinh học như là một thuốc nhuộm huỳnh quang.
Tận dụng đặc tính phát quang của Rhodamine B, người ta dùng chúng để giúp kiểm
soát lượng thuốc bảo vệ thực vật phun lên cây ớt, cây lấy dầu, Rhodamine B có thể
thấm vào ớt nếu dính dầu trong máy ép ớt, phơi ớt trên sàn được sơn cũng có thể
gây lây nhiễm chất nhuộm trên. Ủy ban Gia vị còn khuyến cáo không đựng các túi
cói nhuộm màu do nghi ngại chất nhuộm có thể thẩm lậu vào sản phẩm. Mặt khác
con đường thâm nhập hóa chất này vào các sản phẩm cây trồng hầu như không ai để
ý đến từ trước đến nay và nhất là chúng lại diễn ra ở nhiều nước đang phát triển.
TRẦN THỊ THANH HỢP
6
Ngoài ra, không chỉ với ớt bột hay các chất gia vị nói chung, chất tạo mầu
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Rhodamine B có nguy cơ xuất hiện trong hầu hết các sản phẩm lương thực, thực
phẩm đi từ cây trồng có dùng phân bón hóa học.
Hiện nay, Rhodamine B được xác định bằng các phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC), phương pháp UV-Vis, trong đó, phương pháp tối ưu nhất để xác
định Rhodamine B là sắc ký lỏng hiệu năng cao vì có độ chính xác, độ nhạy và độ
lặp lại cao. Rhodamine B trong mỹ phẩm được phân tích bởi L. Gagliardi, D. De
Orsi, G. Multari, D. Tonelli. Kết quả phân tích mẫu thực cho thấy dung dịch chứa
0.3µg/ml, pic xuất hiện ở 9.15 phút. Tác giả J.W.Hofstraat và cộng sự đã ứng dụng
kỹ thuật chiết pha rắn và sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector huỳnh quang để xác
định Rhodamine B trong nước bề mặt. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 10
pg/l. Tại Việt Nam, viện kiểm nghiệm thuốc trung ương đã tiến hành phân tích
Rhodamine B trên các mẫu dược liệu. Kết quả phân tích cho thấy trong dược liệu có
chứa Rhodamine B. Tháng 4 năm 2011, Việt Nam cũng đã đề xuất TCVN 8670-
2011 về việc xác định Rhodamine B bằng HPLC trên cơ sở của viện kiểm nghiệm
an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia đã xây dựng và thực nghiệm cho một số loại
thực phẩm có nhuộm màu.
1.2 Vật liệu nano và chấm lượng tử
1.2.1 Tổng quan về chấm lượng tử
Các nano tinh thể bán dẫn cũng được biết đến là các chấm luợng tử do kích
thước rất nhỏ bé của chúng từ 1–20 nano mét (nm), thể hiện các tính chất điện tử
và quang học thú vị. Ta có thể xếp tính chất của chúng giữa các vật liệu bán dẫn
khối và các phân tử hay các nguyên tử riêng biệt. Trong vòng 20 năm gần đây, các
nghiên cứu mạnh mẽ về chấm lượng tử đã được tiến hành và đạt được các tiến bộ to
lớn trong việc tổng hợp các chấm lượng tử, cũng như trong việc hiểu biết về các
TRẦN THỊ THANH HỢP
7
tính chất quang và điện của chúng (hình 1.4) [30].
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 1. 4: Số lượng các bài báo được xuất bản liên quan đến QDs từ 1986 đến 2012
Các nano tinh thể chấm lượng tử bán dẫn là các hạt phát sáng rất bé ở kích
thước nm. Các hạt này đã được nghiên cứu một cách mạnh mẽ và phát triển cho các
ứng dụng đa dạng, ví dụ như trong các linh kiện chuyển đổi năng lượng mặt trời,
các linh kiện quang điện tử, các detector siêu nhậy, trong các linh kiện phát sáng
QD-LED, trong các ứng dụng y-sinh như hiện ảnh phân tử và tế bào [14], [25],
[37], các cảm biến sinh học nano, nano-biosensor [26]. Có thể nói, hiện nay là thời
đại của chấm lượng tử vì có rất nhiều ứng dụng hứa hẹn và nổi bật của chấm lượng
tử trong các lĩnh vực kể trên. Đặc tính nổi trội của các chấm lượng tử là hiệu ứng
giam giữ lượng tử do kích thước giảm xuống còn cỡ nm. Hiệu ứng này dẫn đến việc
các hạt tải tích điện bị giam giữ về mặt không gian, ở bên trong thể tích rất bé của
nano tinh thể. Do hiệu ứng này, các nhà khoa học có thể sử dụng kích thước của các
chấm lượng tử này để thay đổi, trong một khoảng rộng và chính xác, năng lượng
của các trạng thái điện tử gián đoạn và các dịch chuyển quang học. Kết quả là các
nhà khoa học có thể thay đổi phát xạ ánh sáng từ các hạt chấm lượng tửnày, từ
TRẦN THỊ THANH HỢP
8
vùng phổ tử ngoại, nhìn thấy, hồng ngoại gần và tới vùng phổ hồng ngoại giữa. Các
LUẬN VĂN THẠC SĨ
hạt chấm lượng tử này cũng tạo ra nhiều tính chất quang mới như là sự nhân các hạt
tải carrier multiplication, đơn hạt nhấp nháy single - particle blinking và truyền tín
hiệu phổ. Như đã viết ở trên, nm là một phần tỷcủa mét (10-9m), là cột mốc đánh
dấu ranh giới giữa lý thuyết cổ điển của Newton và lý thuyết cơ lượng tử, và như
vậy, nhiều tính chất vật lý và hóa học duy nhất và khác biệt xuất hiện trong các hạt
nano mà không có ở các vật liệu khối [9].
Công nghệ nano tinh thể bán dẫn được phát triển đầu tiên vào những năm
đầu 1980 trong các phòng thí nghiệm của Louis Brus tại Bell Laboratories và của
Alexander Efros và Alexei I. Ekimov, ở Viện Công nghệ Vật lý A.F. Ioffe ở St.
Peterburg [9]. Thuật ngữ - chấm lượng tử đã được Mark A. Reed đưa ra đầu tiên
vào năm 1988 [24], trong đó bao hàm các nano tinh thể bán dẫn phát quang, mà các
exciton của chúng bị giam giữ trong cả ba chiều không gian - sự giam giữ lượng tử.
Các điện tử và lỗ trống bị giam giữ một cách nghiêm ngặt khi bán kính
của hạt chấm lượng tử nhỏ hơn bán kính Bohr của exciton, kích thước điển hình cỡ
từ 2–20 nm. Thông thường, chúng là các hệ hai thành phần, bao gồm một lõi của
vật liệu bán dẫn rồi được bọc với một lớp vỏ của một chất bán dẫn khác. Huỳnh
quang (HQ) của chấm lượng tử được hình thành khi chấm lượng tử hấp thụ một
photon có năng lượng cao hơn năng lượng vùng cấm của vật liệu bán dẫn lõi, dẫn
đến việc một điện tử bị kích thích và được đưa lên vùng dẫn, để lại một lỗ trống ở
vùng hóa trị. Như vậy, một cặp điện tử - lỗ trống (exciton) được tạo ra. Thời gian
sống phát xạ của chấm lượng tử thì dài, cỡ từ 10-40 ns, do đó làm tăng xác suất hấp
thụ tại các bước sóng ngắn hơn và làm cho phổ hấp thụ mở rộng. Do năng lượng
vùng cấm quyết định bước sóng phát xạ photon, bởi vậy có thể kiểm soát bước sóng
phát xạ qua kích thước của hạt nano năng lượng vùng cấm tỉ lệ nghịch với bình
phương kích thước của chấm lượng tử). Các chấm lượng tửcó các tính chất vật lý
đơn nhất theo kích thước nm và thành phần tạo ra chúng. Chấm lượng tử được sử
dụng trực tiếp trong các ứng dụng liên quan đến các tính chất quang của chúng, do
sự hấp thụ mạnh, phát xạ HQ mạnh và hẹp, thay đổi theo kích thước, có độ bền
TRẦN THỊ THANH HỢP
9
quang cao so với các chất mầu hữu cơ, tốc độ bị bạc màu chậm. Phổ hấp thụ rộng
LUẬN VĂN THẠC SĨ
của các chấm lượng tử cho phép ta kích thích, tại cùng một bước sóng, kích thích
cùng một lúc các chấm lượng tử với kích thước khác nhau, trong vùng phổ rộng.
Các chấm lượng tử này có thể thay thế các chất màu hữu cơ như Rhodamine 640
trong các ứng dụng hiện ảnh sinh học, vì chúng phát quang mạnh và ít bị bạc màu
khi chiếu sáng so với chất mầu hữu cơ [33]. Không giống như các đơn phân tử
khác, các hạt chấm lượng tử chế tạo ra có thể được biến đổi bề mặt, để có các
tính chất hay chức năng cần thiết, cho các ứng dụng khác nhau.
1.2.2 Tổng hợp chấm lượng tử
Các công trình tiên phong từ những năm 1990 của P. Alivisatos ở Đại
học Berkley [6], [5], [20], của N.G. Bawendi ở Viện Công nghệ Massachusetts [3],
[2], [27] và của nhóm P. Guyot-Sionnest ở Đại học Chicago, đã dẫn đến phương
pháp mới chế tạo ra các chấm lượng tử bằng phép tổng hợp hoá học trong dung
dịch. Ta có thể chế tạo ra được hạt nano hình cầu kích thước vài nm, chứa cỡ vài
nghìn nguyên tử.
Họ chỉ ra rằng, Qd CdSe kết tinh cao, độ phân tán hẹp có thể được tổng hợp
ở nhiệt độ cao sử dụng một hỗn hợp của các tiền chất cơ kim và dung môi/ các
ligand trioctyl phosphine/trioctyl phosphine oxit (TOP/TOPO)[18]. Phản ứng tương
tự cũng được sử dụng để chế tạo lớp vỏ bọc tâm CdSe với một lớp bán dẫn có dải
vùng cấm rộng hơn như ZnS và CdS [7, 17]. Bề mặt thụ động lớp thứ hai này giữ và
làm tăng hiệu suất huỳnh quang [7, 8, 11]. Peng và các đồng nghiệp đã chế tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao bằng cách sử dụng các tiền chất ít có khả năng tự
cháy như CdO và Cd axetate [23]. Đến nay, Qd lõi/vỏ CdSe/ZnS vẫn có giá trị nhất
cho tất cả các ứng dụng sinh học [15, 7, 21, 16]. Các Qd khác như ZnS, CdS, CdTe,
và PbSe với khoảng phát xạ từ vùng UV đến vùng IR cũng được tổng hợp, tuy
nhiên không được ứng dụng phổ biến trong các xét nghiệm sinh học [15, 16, 21].
Trong một báo cáo gần đây, Michalet đã đưa ra một miêu tả độc đáo về sự tương
quan giữa một vài vật liệu cấu tạo Qd, kích cỡ tâm của Qds và cực đại phát xạ của
TRẦN THỊ THANH HỢP
10
chúng [15]. Một vài loại Qds có thể phân tán tốt trong dung dịch nước và trong các
LUẬN VĂN THẠC SĨ
dung môi hữu cơ, hoặc có thể ở dạng bột hay phân tán trong màng mỏng chất
polymer đã được thương mại hóa từ Invitrogen Corporation (www.invitrogen.com)
hoặc Evident Technologies (www.Evidenttech.com), tuy nhiên giá thành của chúng
TRẦN THỊ THANH HỢP
11
khá đắt.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 1. 1: Các phương pháp tổng hợp QDs phổ biến nhất hiện nay
Các tiền chất Vỏ Tham khảo QDs (lõi/vỏ) Nhiệt độ (0C) Môi trường Loại tổng hợp
190-320 Ar - Murray et al.(1993) Hạt keo CdS, CdSe, CdTe
Cd(CH3)2 trong TOP Se, Te, (TMS)2S, (TMS)2Se hoặc (BDMS)2Te trong TOP
CdSe/ZnSe 23-260 Ar Danek et al. (1996)
CdSe/ZnS 300-350 Ar
Cd(CH3)2 trong TOP/TOPO Se trong TOP Cd(CH3)2 trong TOP/TOPO Se trong TOP Hines và Guyot - Sionnest (1996) Zn(C2H5)2, Se trong TOP Zn(CH3)2, (TMS)2S trong TOP
CdSe CdO, Se, HPA trong TBP/TOP 250 Ar - Peng và Peng (2001)
CdSe/ZnS Clapp et al (2007) Cd(acetylacetonate)2, Se, HAD, HDDO trong TOP/TOPO
CdSe/CdZnS 240 Ar Carion et al (2007) Cd(myristate)2, Se, oleic axit trong 1-octadecene 340-350 Ar/N2 Zn(ET)2, (TMS)2S trong TOP Zn(oleate)2, Cd(oleate)2 trong TOA
CdS 100 - N2 Nước Chen và Rosenzweig(2002)
TRẦN THỊ THANH HỢP
12
Cd(NO3)2, Na2S, Na(polyphosphate) Cd(NO3)2, Na2S, cysteine Cd(acetate)2, Na2S, cysteine Cd(acetate)2, Na2S, 1-thioglycerol
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CdS 100 - -
CdS - - - Vossmeyer et al (1994) Li et al (2006)
CdSe 90 - Liu et al (2009) Cd(ClO4)2, H2S, thiourea, 1-thioglycerol CdCl2, Na2S, poly (N-vinyl-2-pyrolidone) CdCl2, NaHSe, cysteine N2
ZnS 47 - Kho et al (2000) ZnSO4, Na2S, cysteine N2
CdTe 100 - Bao et el (2004) CdCl2, NaHTe, TGA N2
CdTe 100 - Chen et al (2010a) CdCl2, NaHTe, MPA N2
TRẦN THỊ THANH HỢP
13
100 - Wang C. Et. Al (2009) Mn-doped ZnSe Zn(NO3)2, NaHSe, MnCl2, MPA N2
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Trong đó: BDMS tert-butyldimethylsilyl; HDA hexadecylamine; HDDO 1,2-
hexadecanediol; HPA hexylphosphonic axit; MPA 3-mercaptopropionic axit; TBP
tributylphosphine; axit TGA thyoglycolic; TMS trimethylsilyl; TOA Trioctylamine;
TOP trictylphosphine; oxit TOPO trioctylphosphine.
Trong số các hợp chất bán dẫn nhóm II-VI, CdTe thu hút được nhiều sự quan
tâm chú ý bởi vì nó là một vật liệu có nãng lượng vùng cấm 1.52 eV phù hợp cho
phát xạ trong vùng phổ ánh sáng nhìn thấy bằng cách kiểm soát kích cỡ tương ứng
với sự giam hãm lượng tử của các hạt mang điện. Nó có thể phân biệt những loại
khác kháng nguyên khác nhau với các kích cỡ Qd khác nhau [34, 36]. Hơn nữa, so
sánh với CdSe, Qd CdTe dễ dàng tổng hợp hơn trong pha nước, do đó, CdTe cũng
dễ dàng sử dụng trong các ứng dụng gắn nhãn sinh học như gắn các tế bào ưng thư,
sensor vận chuyển thuốc và xác định cặn thuốc trừ sâu, cặn clenbuterol [35, 19, 31,
4, 12]. Qd CdSe được tổng hợp trong dung môi hữu cơ ở nhiệt độ sôi cao và phải
loại ligand khi ứng dụng cho biosensor. Do sự ký kết hợp tác giữa hai đơn vị Viện
Hóa học và Viện Khoa học Vật liệu, nên trong luận văn này QDs được sử dụng là
CdTe (bước sóng phát xạ 530 nm) do viện Khoa học vật liệu cung cấp. Tôi xin trình
bày quy trình chế tạo Qd CdTe nhận được. Các chấm lượng tử CdTe được tổng hợp
theo nguyên tắc là các tiền chất (ion Cd2+, Te2) phản ứng trong dung môi nước với
sự có mặt của các ligand (axit MPA 3-mercaptopropionic hoặc axit MSA mercapto
succinic) để tạo thành các hạt tinh thể, sau đó, những hạt tinh thể nhỏ bé này lớn
dần lên. MPA và MSA đóng vai trò quan trọng để chấm lượng tử có thể tồn tại ở
dạng keo. Cụ thể:
- Chuẩn bị dung dịch NaHTe (cho ion Te2-) bằng cách lấy 160 mg bột Te và
100 mg NaBH4 trong bình cầu 2 cổ, loại khí trong 30 phút và sau đó dẫn
bình cầu với khí N2 và cuối cùng thêm 2ml dung dịch nước cất. Để tăng tốc
độ phản ứng, sử dụng một máy phát siêu âm (40-50 kHz) trong 30 phút ở
nhiệt độ 50 -600C. Một dung dịch màu đỏ trong suốt của NaHTe được hình
TRẦN THỊ THANH HỢP
14
thành như phương trình phản ứng sau:
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2NaBH4 + Te + 2H2O = NaHTe + NaBO2 + 11/2H2
- Chuẩn bị dung dịch CdBr2 (cho ion Cd2+): 12.5 mM dung dịch CdBr2 được
trộn lẫn với 18.75 mM dung dịch MPA với tỉ lệ Cd:MPA = 1:1.5 (mol/mol)
và pH của dung dịch này được điều chỉnh trong khoảng 7-12 bằng cách
thêm dung dịch NaOH 1.0M.
- Sau đó, dung dịch NaHTe 6.25 M được chuẩn bị (với tỉ lệ Cd:Te = 2:1)
được thêm nhanh vào bình cầu chứa Cd tại nhiệt độ phòng dưới điều kiện
khí N2. Hỗn hợp phản ứng ngay lập tức chuyển sang màu vàng chứng tỏ sự
hình thành các tinh thể CdTe.
Ngoài ra, Qd CdTe chất lượng cao cũng được điều chế theo cách khác từ TeO2
và CdBr2 với chất hoạt tính bề mặt MSA. Trong phương pháp tổng hợp này, TeO2
phản ứng với NaBH4 để hình thành NaHTe trong sự có mặt CdBr2, do đó các hạt
CdTe được hình thành cùng một lúc. Ưu điểm của phương pháp này là tránh tạo ra
sản phẩm trung gian NaHTe và không cần khí trơ để bảo vệ trong suốt quá trình
tổng hợp.
Kích cỡ của Qd được kiểm soát bằng thời gian từ vài phút đến vài giờ ở nhiệt độ
1200C. Mẫu Qd được giữ ở 40C trong bóng tối. Các Qds được tổng hợp trong dung
TRẦN THỊ THANH HỢP
15
dịch nước có thể sử dụng trực tiếp trong thí nghiệm gắn nhãn huỳnh quang.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
1.2.3 Tính chất của Qds phát huỳnh quang
Bảng 1.2 trình bày tổng quan tính chất của một số Qd khi so sánh với các
chất huỳnh quang dựa trên các chất hữu cơ và protein.
Bảng 1. 2: So sánh tính chất của các chất huỳnh quang hữu cơ/protein và quantum dots [13]
Tính chất Chất huỳnh quang Quantum dots
Tính quang lý
Phổ hấp thụ Thông thường có thể biến đổi/hẹp đối xứng với phổ phát xạ Phổ rộng, tăng đều đến vùng UV từ bờ hấp thụ đầu tiên
Hệ số dập tắt Molar Cao, gấp 10-100 lần chất huỳnh quang Biến đổi, thông thường < 200,000 M-1 cm-1
Phổ phát xạ Rộng, phát xạ đuôi đỏ bất đối xứng Bề rộng hẹp, khoảng 25-40 nm
Dịch chuyển Stokes < 100 nm > 200 nm
Thay đổi huỳnh quang Không Khoảng từ UV đến IR
Hiệu suất lượng tử Biến đổi tử thấp đến cao Cao, 0.2 đến 0.7 trong dung dịch đệm phụ thuộc lớp bọc bề mặt
Ngắn, < 5ns Thời gian sống huỳnh quang Dài, khoảng 10-20 ns hoặc lớn hơn
Khoảng phổ 40-60 nm UV-IR (phụ thuộc Qd là 2 nguyên tố hay 3 nguyên tố)
Độ bền quang Kém Tốt
Không bền Tốt Các khả năng đơn phân tử
Không bền, hầu hết dạng chất cho đơn – chất nhận đơn Khả năng truyền năng lượng huỳnh quang (FRET)
Là các chất cho phát huỳnh quang mạnh, phổ phát xạ phụ thuộc vào kích thước trùng chập với chất màu là chất nhận, có thể có dạng chất cho đơn, chất nhận đa.
Khả năng nhân bội Hiếm Tốt
TRẦN THỊ THANH HỢP
16
Tính gián đoạn Không đáng kể Có thể khó giải quyết trong
LUẬN VĂN THẠC SĨ
những trường hợp bị cô lập (phân tử đơn)
Tính hóa học
Độ bền hóa học Không bền Tốt
Khả năng phản ứng Có khả năng phản ứng Khả năng liên kết hóa học bị hạn chế
Liên kết đơn hóa trị Yếu Khó
Liên kết đa hóa trị Hiếm – hầu hết bis- functional Tốt, có thể liên kết một vài phân tử với Qd phụ thuộc kích cỡ
Các tính chất khác
Kích cỡ vật lý < 0.5 nm Đường kính 4-7 nm
Electrochromicity Hiếm Chưa nghiên cứu rộng
Rẻ, nhiều Đắt, hiếm
Chi phí
Vài tính chất quang lý của Qd thì rõ ràng vượt trội khi so sánh với các chất
huỳnh quang truyền thống. Đầu tiên là khả năng thay đổi huỳnh quang như là một
hàm của kích cỡ lõi và hệ số giam hãm lượng tử cho các liên kết nhị nguyên của vật
liệu bán dẫn. Những tính chất độc đáo này cho phép kiểm soát phổ phát xạ của Qd
bằng cách kiểm soát kích cỡ lõi. Tính chất thứ hai là phổ hấp thụ rộng bắt đầu từ
màu xanh của phát xạ của Qd và tăng đều về phía vùng UV. Thực tế, hệ số dập tắt
molar của Qd thì lớn hơn 10 đến 100 lần so với các chất màu truyền thống và có thể
đạt đến giá trị vài triệu.Rõ ràng rằng, Qd có thể được sử dụng để xác định đồng thời
hoặc phối hợp các tín hiệu huỳnh quang. Mà điều này khó có thể đạt được đối với
các chất huỳnh quang truyền thống do sự trùng chập phổ hấp thụ/phát xạ. Qd cũng
có hiệu suất lượng tử cao, khả năng chống chịu cao với cả dập tắt huỳnh quang và
sự phân hủy hóa học [13].
Các chấm lượng tử thì hầu hết có cường độ lớn hơn nhiều chất màu hữu cơ
truyền thống. Vật liệu tâm/ lõi CdSe-ZnS có đường kính từ 2 nm (bước sóng phát
xạ 480 nm) đến 8 nm (bước sóng phát xạ 660 nm) trong khi các tinh thể nano CdTe-
TRẦN THỊ THANH HỢP
17
CdSe phát xạ đỏ có khoảng đường kính từ 4nm (650nm) đến > 9nm (850nm). Tuy
LUẬN VĂN THẠC SĨ
nhiên, kích cỡ lõi không được coi như một yếu tố cho nhiều ứng dụng vốn có của
nó. Các protein, peptide hoặc các chất hóa học có thể tấn công lên bề mặt của QD.
Sau đó, tổng hợp được Qd-conjugate, có được những tính chất đặc trưng.
1.2.4 Chức năng hóa và biến tính bề mặt các chấm lượng tử
a. Chức năng hóa các chấm lượng tử
Bởi vì Qd thông thường được tổng hợp từ các tiền chất cơ kim và muối nên
chúng không có khả năng tan trong dung dịch nước, do đó, chức năng hóa bề mặt
Qd bằng các ligand hữu cơ không những làm Qd có khả năng hòa tan trong dung
dịch mà còn tăng khả năng liên kết sinh học. Việc gắn các nhóm chức khác nhau
trên bề mặt các chấm lượng tử và làm chúng phân tán trong môi trường nước là
quan trọng đối với các ứng dụng trong y - sinh. Các hạt nano đã chức năng hóa
này cần phải luôn ổn định trong dung dịch nước, phải tránh được sự kết tụ đám và
có thể gắn được các phân tử chức năng thích hợp lên bề mặt của hạt. Các kỹ thuật
được sử dụng cho việc biến đổi và chức năng hóa bề mặt các hạt chấm lượng tử
huyền phù là trao đổi ligand, biến đổi các ligand và sử dụng các lớp phủ bổ sung.
Các phân tử ligand liên kết với bề mặt các hạt chấm lượng tử giúp cho việc
khống chế kích thước hạt trong quá trình chế tạo và ngăn ngừa sự kết tụ các hạt
chấm lượng tử. Lực đẩy giữa các hạt chủ yếu là lực đẩy tĩnh điện. Tùy thuộc vào hệ
hạt và dung môi mà các hạt phân tán, việc lựa chọn ligand tốt có thể làm các hạt ổn
định lâu dài. Đầu tiên các phân tử ligand phải liên kết với bề mặt các hạt bằng lực
hút, như lực hút tĩnh điện hoặc tương tác kỵ nước, hầu hết bằng một nhóm của một
đầu phân tử ligand. Về tương tác của phân tử ligand với dung môi, các
phân tử ligand phân cực hay tích điện sẽ tan trong các dung môi phân cực hoặc
nước trong khi các hạt nano với các phân tử ligand không phân cực như các chuỗi
hydrocacbon chỉ tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực, ví dụ trong
hexane, toluene hay chloroform, các phân tử hữu cơ như TOPO, TOP hay HDA
thường được sử dụng trong chế tạo chấm lượng tử. Các phân tử ligand có hai đầu ưa
TRẦN THỊ THANH HỢP
18
nước và kỵ nước, như poly ethylene glycol, và các hạt nano kết hợp với chúng hay
LUẬN VĂN THẠC SĨ
các phân tử ligand khác có thể phân tán trong một số dung môi có độ phân cực
trung bình.
Ở trong các dung môi hữu cơ, bề mặt các chấm lượng tử được bao bọc bởi các
phân tử ligand kị nước để ngăn ngừa sự kết tụ các hạt. Các liên kết giữa bề mặt các
hạt nano vô cơ và một đầu của phân tử ligand cho điện tử, như là nhóm thiol (-SH),
amine hay phosphine làm cho các quá trình động học liên kết và không liên kết giữa
các chấm lượng tử và các chất này xảy ra. Điều này dẫn đến kết luận quan trọng là
các phân tử ligand có thể bị tách rời ra bằng cách rửa mạnh hay tác động mạnh bằng
các ligand khác, điều này có thể làm tổn hại sự ổn định của các hạt nano, dẫn đến
kết tụ và kết tủa.
Sự lựa chọn các phân tử ligand có thể phụ thuộc vào loại vật liệu của hạt nano
và dung môi. Nhìn chung, ngừời ta thấy rằng các phân tử liên kết mạnh tạo ra các
hạt ổn định tốt hơn các hạt liên kết yếu, đặc biệt trong các bước tiến hành và làm
sạch sau khi chế tạo hạt. Trong dung dịch nước, các phân tử ligand tích điện mạnh,
chứa các nhóm acid cacboxylic và sulfonic, sẽ ổn định các hạt trong thời gian dài.
Trong luận văn này, Qds CdTe sử dụng đã được cacboxyl hóa gắn các nhóm –
COOH lên bề mặt bằng cách chức năng hóa bề mặt Qds bằng hợp chất MPA (axit
3-mercaptopropionic) như hình 1.5:
TRẦN THỊ THANH HỢP
19
Hình 1. 5: Mô hình cacboxyl hóa chấm lượng tử CdTe
LUẬN VĂN THẠC SĨ
b. Liên kết sinh học của QDs
Có thể chia ra làm 3 loại chính cho các phương pháp để ghép nối các phân tử
sinh học lên.[13]
Cách đầu tiên và phổ biến nhất là: Gắn phân tử sinh học với một nhóm chức
năng trên bề mặt của QD - ligand. Ví dụ cho nhóm này là: Amin, thiols hoặc
cacboxit.
Hình 1. 6: Liên kết hóa trị giữa Qds và các phân tử sinh học
Cách thứ 2: Là liên kết sinh học dựa trên hướng tương tác của các phân tử
sinh học với các nguyên tử trên bề mặt của QDs.
TRẦN THỊ THANH HỢP
20
Hình 1. 7: Tạo liên kết trực tiếp với Qds
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cách thứ 3: Là sử dụng tương tác tĩnh điện giữa bề mặt QDs và miền điện
tích trái dấu của protein hoặc các phân tử sinh học khác.
Hình 1. 8: Tương tác tĩnh điện giữa Qds với phân tử sinh học
Phương pháp đầu tiên và phổ biến nhất là tạo liên kết hóa trị giữa phân tử sinh
học với các nhóm hoạt tính trên bề mặt QDs (covalent modification). Ví dụ như các
nhóm amin, thiol và cacboxyl. Nhóm amin có thể được biến tính với este N-
hydroxysuccinimide (NHS) hoặc các phân tử hoạt hóa 1-Ethyl-3-(3-
dimethylaminopropyl) cacbodiimide (EDC). Các nhóm thiol cũng có thể hoạt động
như là những vị trí cho sự biến tính bởi meleimit hoặc trao đổi nhóm thiol. Ngoài ra,
các nhóm cacboxyl cũng có thể được hoạt động với EDC để cho gắn các phân tử có
nhóm amin hoạt động. (hình 1.6)
Phương pháp thứ hai là tạo liên kết trực tiếp giữa phân tử sinh học với nguyên
tử trên bề mặt Qd. Ví dụ như các phân tử lưu huỳnh hoặc kẽm của QDs. (hình 1.7)
Một ví dụ tiêu biểu của phương pháp thứ 3, protein (MBP) liên kết với maltozơ
tích điện dương có thể tương tác tĩnh điện với bề mặt tĩnh điện âm của Qds đã được
chức năng hóa bởi DHLA. Loại biến tính này, cũng cho phép gắn các kháng thể lên
Qd và làm sạch liên kết sinh sinh để ứng dụng cho các xét nghiệm sinh học sau.
TRẦN THỊ THANH HỢP
21
Công nghệ gen cũng được sử dụng để gắn leucine-zipper tích điện dượng lên
LUẬN VĂN THẠC SĨ
protein G, và sau đó sẽ được cố định lên Qds thông qua tương tác tĩnh điện, có thể
được sử dụng để liên kết Fe của các kháng thể.
1.3 Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET)
1.3.1 Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng
Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET) là cơ chế mà
trong đó một điện tử có thể truyền năng lượng kích thích không bức xạ của nó cho
một điện tử độc lập khác ở một khoảng cách ngắn (khoảng cách nguyên tử).
Hình 1. 9: Mô hình hiệu ứng FRET
Một cặp hai nguyên tử tạo ra một điện trường qua sự tương tác lưỡng cực. Đầu
tiên sự hấp thụ ánh sáng xảy ra ở nguyên tử cho (donor molecule), bắt đầu bị kích
thích. Trước khi donor có thể phát huỳnh quang và quay trở về trạng thái ban đầu,
nó đang ở trạng thái kích thích nên truyền năng lượng cho nguyên tử nhận (aceptor
molecule) gần nhất có trạng thái năng lượng kích thích thấp nhất qua sự trao đổi của
một photon ảo. Nguyên tử cho (The donor) trở về trạng thái cơ bản còn nguyên tử
nhận trở lên trạng thái kích thích (hình 1.9).
Kết quả cuối cùng là phần tử nhận bắt đầu chuyển lên trạng thái kích thích nhờ
vào quá trình gián tiếp nhận photon ảo, mặt khác đây cũng là hiện tượng xảy ra rất
tự nhiên. FRET là một hiện tượng tự nhiên đầy lý thú bởi vì nó không phụ thuộc
TRẦN THỊ THANH HỢP
22
vào sự tiếp xúc vật lý cũng như truyền điện tử.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
1.3.2 Cơ sở lý thuyết của hiện tượng truyền năng lượng cộng hưởng
Tư tưởng chính của lý thuyết về FRET có thể tóm lược trong một vài ý chính
như sau:
Sự kích thích trên một ion có thể lan truyền sang một ion cùng loại khác ở trạng
thái cơ bản như là một kết quả của sự truyền năng lượng cộng hưởng (FRET) khi
chúng được định xứ gần nhau. Khoảng cách giữa các ion mà tại đó xác suất của quá
trình huỳnh quang và năng lượng trở nên cạnh tranh nhau là cỡ vài Angstrom. Sơ đồ
của quá trình truyền năng lượng cộng hưởng mô tả như hình dưới:
Hình 1. 10: Giản đồ Jablonski mô tả hiệu ứng FRET.[22]
Trong quá trình phát huỳnh quang truyền năng lượng, một ion bị kích thích ban
đầu (donor D) sẽ truyền năng lượng kích thích của nó cho một ion (aceptor) khác
gần nhất theo sơ đồ sau: D* + A D + A*. (dấu ‘ * ‘ ký hiệu trạng thái kích
thích.)
Một số điều kiện cần phải được thỏa mãn để cho FRET xảy ra đó là:
(i) Phổ phát xạ huỳnh quang của các phân tử các chất cho phải chồng lên phổ
hấp thụ hoặc kích thích của chất màu nhận. Mức độ chồng chéo lên nhau được
gọi là quang phổ chồng lên nhau tích hợp (J).
TRẦN THỊ THANH HỢP
23
(ii) Chất cho (donor) phải có cường độ phát huỳnh quang mạnh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
(iii) Hai chất này (các chất cho và chất nhận) phải ở khoảng cách gần nhau
(thường 1 đến 10 nanomet).
(iv) Các proentations chuyển tiếp lưỡng cực của các chất cho và chất nhận phải
gần như song song với nhau.
(v) Thời gian sống huỳnh quang của các phân tử các chất cho phải có khoảng
thời gian đủ để cho hiệu ứng FRET xảy ra.
Hình 1. 11: Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của một cặp chất cho và nhận. Khu vực màu đỏ nâu là sự chồng chéo quang phổ giữa quang phổ huỳnh quang của các chất cho và phổ hấp thụ của chất nhận.[28]
Tóm lại, tỷ lệ FRET phụ thuộc vào mức độ chồng chéo quang phổ giữa các
cặp chất cho-chất nhận (hình 1.11), năng suất lượng tử của các chất cho, định hướng
tương đối của các chất cho-chất nhận những khoảng cách chuyển tiếp lưỡng cực và
khoảng cách từ các chất cho tới chất nhận. Bất kỳ sự kiện hoặc quá trình có ảnh
hưởng đến khoảng cách giữa các cặp chất cho/chất nhận sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất
của FRET.
Phát hiện hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET):
Việc phát hiện và định lượng hiệu ứng FRET có thể được thực hiện trong một
TRẦN THỊ THANH HỢP
24
số cách khác nhau. Đơn giản chỉ cần hiện tượng này có thể được quan sát bởi một
LUẬN VĂN THẠC SĨ
mẫu vật có chứa cả các chất cho và các phân tử chất nhận với ánh sáng phát ra ở các
bước sóng trung tâm gần với phát xạ. Bởi vì FRET có thể dẫn đến giảm phát huỳnh
quang của các phân tử các chất cho cũng như tăng huỳnh quang của chất nhận, nên
khi xác định tỷ lệ số liệu của hai tín hiệu có thể phát hiện được.
Ưu điểm của phương pháp này là một thước đo của sự tương tác có thể được
thực hiện là độc lập với nồng độ tuyệt đối của cảm biến. Bởi vì không phải tất cả
các gốc chất nhận đều phát huỳnh quang, nên chúng có thể được sử dụng như một
phương tiện để dập tắt huỳnh quang. Trong trường hợp này, những tương tác mà kết
quả trong một phân tử các chất huỳnh quang cho đến gần phân tử như vậy sẽ dẫn
đến một sự mất mát tín hiệu.
Một phương pháp thay thế khác, ngày càng phổ biến nhanh chóng là để đo thời
gian sống huỳnh quang của các chất cho trong sự hiện diện và vắng mặt của nhóm
mang màu chất nhận. FRET sẽ gây ra sự giảm thời gian phát huỳnh quang của chất
cho.
Hình 1. 12: Quang phổ huỳnh quang của chất cho và chất nhận và dung dịch hỗn hợp của chất cho và chất nhận
Trong hình trên, huỳnh quang của chất nhận tăng gần sáu lần trong sự hiện diện
TRẦN THỊ THANH HỢP
25
của chất cho. Trong trường hợp như huỳnh quang các chất cho trở thành 1/3 huỳnh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
quang các chất cho. Sự thay đổi cường độ huỳnh quang là bằng chứng hình ảnh rõ
ràng của FRET. Các quang phổ huỳnh quang đã được ghi nhận là sự phát huỳnh
quang của chất cho và nhận. Đây là hiệu ứng FRET sử dụng các chất 3-octadecyl-
2[3-octadecyl-2(3H)-benzothizolidene) metyl] benzothiazolium perchlorate (chất
cho), Octadecyl rhodamine B (chất nhận).[28]
1.4 Nanosensor
1.4.1 Nanosensor là gì?
Nanosensor là một cảm biến được xây dựng ở cấp độ nano, với mục đích chủ
yếu là để thu thập số liệu về quy mô nguyên tử và chuyển nó thành dữ liệu có thể dễ
dàng phân tích. Các cảm biến này cũng có thể được định nghĩa là "Một cảm biến
hóa học, cảm biến vật lý, cảm biến sinh học sử dụng các thành phần có kích thước
nano, thông thường là từ kích thước micromet tới nanomet". Những cảm biến này
có độ nhạy cực kỳ cao và có thể phát hiện các hạt virus đơn lẻ hoặc thậm chí nồng
độ cực thấp dư lượng một chất nguy hiểm tiềm tàng còn sót lại. Vì hiện nay công
nghệ này đã và đang được nghiên cứu ở rất nhiều hướng khác nhau nên rất khó để
có thể cho một định nghĩa duy nhất về những gì chính xác là một nanosensor.
Một trong những ví dụ đầu tiên của một nanosensor tổng hợp nhận tạo được xây
dựng bởi các nhà nghiên cứu tại Viện Công nghệ Georgia vào năm 1999. Họ đã gắn
một hạt vào cuối của một ống nano carbon và đo tần số rung động của ống nano cả
hai trường hợp có và không có hạt đó. Sự khác nhau giữa hai tần số cho phép các
nhà nghiên cứu để đo khối lượng của hạt đính kèm.
Các ống nano carbon đã được sử dụng để phát hiện ion các phân tử khí, ví dụ
như ống nano được làm từ titan đã được sử dụng để phát hiện nồng độ khí quyển
của hydro ở mức độ phân tử. Nhiều hệ thống mà nanosensor được xây dựng chỉ để
phù hợp cho một loại phân tử. Đối với một loại phân tử cụ thể phù hợp với
nanosensor, và ánh sáng được chiếu vào nanosensor, nó sẽ phản ánh bước sóng
TRẦN THỊ THANH HỢP
26
khác nhau của ánh sáng do đó nó cho màu sắc khác nhau. Trong một nghiên cứu
LUẬN VĂN THẠC SĨ
tương tự, Flood và cộng sự đã chỉ ra rằng siêu phân tử hóa học chủ-khách có thể sử
dụng làm cảm biến định lượng sử dụng ánh sáng tán xạ Raman.
Nanosensor có thể được chế tạo bằng ba phương pháp phổ biến nhất là
lithography từ trên xuống, lắp ráp phân tử từ dưới lên và các phân tử tự lắp ráp. Các
nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra cách chế tạo một nanosensor sử dụng dây nano bán
dẫn, mà được cho là một phương pháp “dễ làm” để chế tạo nanosensor. Ngoài ra
còn nhiều phương pháp khác tạo ra các nanosensor bao gồm việc sử dụng các ống
nano carbon.
Hiện nay có 3 hướng chế tạo sensor thông dụng như bảng 1.3: nanosensor vật
lý, nanosensor hóa học, nanosensor sinh học.
Bảng 1. 3: Bảng phân loại ba hướng chế tạo nanosensor thông dụng
Các loại nanosensor
Nanosnesor vật lý Nanosensor hóa học Nanosensor sinh học
Khối lượng Tương tác kháng nguyên/
kháng thể Áp suất Thành phần hóa học
Tương tác DNA Lực Nồng độ
Tương tác enzym Sự di chuyển
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, các loại cảm biến hiện đại
đã tích hợp các loại cảm biến riêng để tạo thành cảm biến hỗn hợp, và rất khó để có
thể phân loại được nữa. Rất nhiều dạng cảm biến mới được chế tạo như:
Chemical nanosensors: là thiết bị nano có thành phần cảm biến bằng vật
liệu sinh học, mặt khác lại nhạy cảm với các chất hóa học.
Biological nanobiosensors:làcác thiết bị nanocóphầncảm biếnlàm bằng
TRẦN THỊ THANH HỢP
27
vật liệusinh họcvànhạy cảm với cácvật liệu sinh học.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Physical nanobiosensors : là các thiết bị nanocóphầncảm biến bằng vật
liệusinh họcvànhạy cảm với cácđại lượng vật lý.
1.4.2 Một số loại cảm biến (nanosensor) sử dụng chấm lượng tử với hiệu ứng
FRET
Chấm lượng tử chất bán dẫn có cường độ phát quang rất mạnh so với các chất
huỳnh quang hữu cơ. Qd có hiệu suất lượng tử cao, độ hấp thụ quang mạnh, tính ổn
định quang lớn. Đồng thời ta có thể điều khiển bước sóng phát quang theo độ lớn
kích thước của hạt Qds. Với nhiều lợi điểm như vậy, nên chấm lượng tử được sử
dụng làm cảm biến sinh học để quan sát và chụp ảnh tế bào sinh học.
a. Nanosensor xác định hàm lượng Maltozơ
Mauro đã sử dụng Qd để chế tạo sensor theo hiệu ứng FRET bằng công nghệ tự
lắp ghép phân tử. Sơ đồ cơ chế hoạt động của sensor này như hình dưới. [32]
Hình 1. 13: Mô hình cơ chế hoạt động của Sensor hiệu ứng FRET dùng Qd của Mauro[32]
Như mô hình trên, trên bề mặt của Qd phủ một lớp chất Protein: Maitose-
Bindung Protein (MBP). Chất này có khả năng tạo chức năng hoạt hoá bề mặt Qd
trong dung dịch đường. Sau đó cho thêm chất B-Cyclo.dextrin-Qsy9 với vai trò là
chất dập tắt tín hiệu huỳnh quang (Quencher). Sensor này khi sử dụng để xác định
hàm lượng Maltose. Nếu trong môi tường có chất Maltol, tương tác giữa Maltol với
tác nhân Quencher, đẩy chất dập tắt quencher ra xa khỏi Qd. Kết quả theo hiệu ứng
FRET, cường độ phát quang của chấm lượng tử gia tăng. Lợi dụng kỹ thuật này,
bằng việc sử dụng chấm lượng tử, người ta có thể chế tạo sensor lai tạo (Hybrid
TRẦN THỊ THANH HỢP
28
sensor).
LUẬN VĂN THẠC SĨ
b. Nanosensor xác định DNA
Cũng từ nguyên lý của hiệu ứng FRET, các nhà khoa học đang trong giai đoạn
tạo ra loại Sensor DNA nano bằng việc sử dụng Qd để xác định các DNA. Trong kỹ
thuật này, các nhà phát minh đã sử dụng Qd là chất CdSe-ZnS được chế tạo bằng kỹ
thuật Core-Shell làm chất cho (Donor). Trên bề mặt của chấm lượng tử được biến
tính hoạt hoá bằng chất Streptavisin. Tiếp theo cho chất huỳnh quang Cy5.5 và
Biotin tác dụng với chất Oligonucleotit tạo thành hai tác nhân hoạt hoá với vai trò
khác nhau: tác nhân thông tin (Reporter probe) và tác nhân liên kết (Capture probe).
Hai nhóm phân tử chức năng này liên kết với phân tử DNA cần xác định (mục đích
DNA). Cụm phân tử hai chức năng thông tin và kết hợp có chứa DNA, liên kết với
Qd đã biến tính (Steptavidin Conjugated Qd), tạo thành biosensor DNA nano.
Biosenssor DNA nano này có nhóm biotin kết hợp với chất Steptavidin trên bề mặt
Qd. Nhờ vậy hiệu ứng FRET được phát huy. Bằng phương pháp này, ta có thể kiểm
chứng được DNA nhanh và độ chính xác cao. Hình 1.14 là mô hình cơ chế hoạt
TRẦN THỊ THANH HỢP
29
động của biosensor DNA nano.[24]
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 1. 14: Mô hình và cơ chế hoạt động của Biosensor DNA nano Qd (a,b) và
thiết bị kiểm tra (c).[29]
Nhìn chung, biosensor nano hiệu ứng FRET dùng chất phát huỳnh quang Qd có
nhiều ưu điểm so với huỳnh quang hữu cơ. Vì vậy nhiều loại biosensor để xác định
ảnh in vivo được nghiên cứu chế tạo.
c. Sử dụng nanosensor trong nghiên cứu Enzim
Giáo sư Gae Baik Kim và Young-Pil Kim cùng các cộng sự tại đại học Hanyang
Hàn quốc cũng nghiên cứu và phát triển phép phân tích Enzim Protease bằng
nanosensor sử dụng chấm lượng tử có hiệu ứng FRET.[10]
Nghiên cứu nàycho thấy việc phát hiện hoạt động của protease dựa trên sự
truyền năng lượng của các chấm lượng tử (QDs). Bằng cách kết hợp một số loại
protease vào thiết kế của dạng QDs cho cấu trúc truyền năng lượng cộng hưởng
huỳnh quang (FRET) và truyền năng lượng cộng hưởng phát quang sinh học (Bret),
hoạt động của protease dẫn đến những thay đổi trong hiệu suất truyền năng lượng.
Đặc biệt là do các đặc tính vượt trội của QDs, nó có thể được xem như một tác nhân
nhận biết protease với độ nhạy cao. Người ta dự đoán rằng QD dựa trên Fret/Bret
như một đầu dò sẽ có một tiềm năng lớn trong việc phân tích vai trò cơ bản của
protease và có khả năng chế tạo loại thuốc ức chế protease như thuốc điều trị sinh
học dạng nano medicine.
FRET là kỹ thuật phổ biến nhất được sử dụng trong các ứng dụng cảm biến
sinh-hóa hiện nay bởi độ nhạy cao, khả năng hồi phục trạng thái tốt, và khả năng
quan sát trong thời gian thực. Phương pháp thông thường để phát hiện hoạt động
protein được dựa trên phát huỳnh quang với các liên kết peptit hữu cơ. Ví dụ cho
hoạt động protease là đầu dò tự động, đầu dò mang màu kép, và đầu dò dựa trên các
photon hiệu ứngFRET, như mô tả trong hình1.15A.
Tuy nhiên, việc phát huỳnh quang hữu cơ thường gặp một vài vấn đề chẳng hạn
như hình ảnh bị tẩy trắng, độ nhạy ảnh hưởng bởi môi trường, khó khăn trong việc
TRẦN THỊ THANH HỢP
30
phân tích tổ hợp donor và acceptor. Như đã nói ở trên, những vấn đề này trong các
LUẬN VĂN THẠC SĨ
nghiên cứu về FRET có thể được khắc phục khi có phổ huỳnh quang thích hợp hoặc
dập tắt được sử dụng kết hợp với chấm lượng tử (QDs) (Hình 1.15B). Từ QDs có
dải hấp thụ rộng và phổ phát xạ hẹp cũng như sự ổn định quang cao, sẽ có thuận lợi
trong việc theo dõi lâu dài và cho phép phát hiện, QDs thường được sử dụng như
các donor trong khi các chất nhận năng lượng huỳnh quang (chất dập tắt) thường là
một peptit được biến tính thích hợp.
Hình 1. 15: Sơ đồcảm biếnFRETcơ bảnđể phát hiện cácprotease hoạt động. (A)
Quá trình FRET thông thường(B)FRET sử dụng QDs. D và A cho các nhà tài trợ
năng lượng và chấp nhận năng lượng, tương ứng.
d. Kiểm tra hoạt động của enzim
Nhóm nghiên cứu của Yizang tại đại học John Hopkins đã và đang nghiên cứu
nhằm chế tạo nanosensor sử dụng QD-FRET để theo dõicác hoạt động của các
enzime khác nhau phát triển từ các nghiên cứu trước đây của Medintz và cộng sự.
QDs có thể phục vụ như giàn đỡ nano để cố định enzim hoặc các chất nền của
TRẦN THỊ THANH HỢP
31
enzim trên bề mặt QD. Trong khi đó, QD cũng được dùng với chức năng như bộ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
chuyển đổi tín hiệu đem lại các thông tin về cấu trúc phân tử, cấu tạo, và tương tác
thông qua cơ chế QD-FRET.[32]
Hình 1. 16: Minh họa sơ đồ của nanosensor QD-FRET để phân tích hoạt động
của enzyme.
a)Nanosensor QD-FRETnhằm mục đích nghiên cứuprotezơ.
b) Nanosensor QD-FRETcho việc nghiên cứuprotein kinase.
c) Nanosensor QD-FRETcho việc nghiên cứuDNA polymerase.[32]
Protezơ là một trong những enzim đầu tiên được nghiên cứu bằng cảm biến
nano QD-FRET. Medintz và cộng sự đã dùng chất phát huỳnh quang hoặc chất khử
để đánh dấu peptit trên QDs thông qua polyhistidine để hình thành cảm biến nano
QD-peptit. Sự phát huỳnh quang của các nanosensor QD đã bị dập tắt bởi những
TRẦN THỊ THANH HỢP
32
chất nhận phù hợp thông qua mối liên kết peptit mà chuỗi này có thể được nhận biết
LUẬN VĂN THẠC SĨ
bởi caspase-1, collagenase, hoặc chymotrypsin. Khi có phản ứng nhận biết bởi các
enzim tương ứng, các peptit bề mặt sẽ tách ra để giải phóng huỳnh quang chất nhận
từ liên kết tự động giữa QD-peptit, dẫn đến sự phục hồi phát huỳnh quang của QD
như khi chưa có liên kết, được mô tả như hình 1.16a.
Protein kinase là một nhóm các enzim quy định chức năng tế bào quan trọng
thông qua quá trình phosphoryl hóa bằng cách kích hoạt hoặc khử hoạt một loạt các
enzim. Sử dụng một hệ thống cảm biến QD-FRET, Ghadiali và cộng sự nghiên cứu
hoạt động của các thụ thể tyrosine kinase Abl và Src. Peptit được cố định trên bề
mặt QD. Sau khi phosphoryl hóa, một Alexa647 gắn vào kháng thể đơn
phosphotyrosine cụ thể, đây là một nhóm phosphoryl với chất nhận FRET (hình
1.16b).
Mức độphosphoryl hóa được xác định bằng tỷ lệ của cường độ phát xạ
acceptor/donor. Các hệ thống tương tự cũng được sử dụng để định lượng enzim bị
ức chế thông qua chuẩn độ staurosporine để đánh giá độ nhạy của mộ thệ thống cảm
biến QD-FRET kinase như một nền tảng để xây dựng một hệ kiểm tra chất gây
nghiện.
Ngoài các enzim"tự lắp ghép", các loại khác của họ enzim liên quan đến phản
ứng thêm các nhóm chức năng hoặc monome các mẫu axit nucleic. Chúng rất quan
trọng đối với DNA trong việc nhân rộng, sửa chữa, sao chép hoặc truyền tín hiệu.
Các"phản ứng cộng" tạo điều kiện cho sự kết hợp của chất phát huỳnh quangvới các
phân tử mục tiêu, tạo điều kiện cho một loạt các chất phát huỳnh quang có thể được
TRẦN THỊ THANH HỢP
33
áp dụng.[32]
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chương 2 - THỰC NGHIỆM
2.1 Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
- Clenbuterol (C12H18Cl2N2O) khối lượng mol phân tử là 277.19 g/mol
- N-1-Naphtylethylene diamine Dyhydrocloride (C12H14N2.2HCl)
- Natri nitrite (NaNO2), axit clohidric (HCl), natri hidroxit (NaOH)
- Rohdamine B (C28H31ClN2O3) khối lượng mol phân tử là 478.5 g/mol
Tất cả các hóa chất được cấp bởi Merck ở mức độ phân tích, không phải tinh
chế trước khi sử dụng.
- Chấm lượng tử CdTe nồng độ 10-4M được bọc bởi axit 3-mercaptopropionic
(bước sóng 530 nm) do Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và
công nghệ Việt Nam cung cấp.
2.2 Sensor để xác định Rhodamine B
Trong khuôn khổ luận văn này mục đích của tôi là nghiên cứu chế tạo sensor
dựa vào hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET) để xác định
Rhodamine B. Sensor để xác định Rhodamine B bao gồm có QDs CdTe đóng vai
trò là chất cho huỳnh quang, còn Rhodamine B đóng vai trò là chất nhận huỳnh
quang.
Chuẩn bị dung dịch chấm lượng tử CdTe: Pha dung dịch QDs CdTe 10-4M thành
100 ml dung dịch QDs CdTe 10-6M để dùng cho thí nghiệm. Mỗi mẫu sử dụng 1ml
CdTe này.
Chuẩn bị dung dịch chất màu:Lấy 0,01g Rhodamine B nguyên chất cho vào
bình định mức 100ml, thêm nước cất để tạo thành 100ml dung dịch Rhodamine B
nồng độ .
Chuẩn bị dung dịch đo:Với mỗi lần thí nghiệm sử dụng cố định 1ml CdTe, thêm
lượng Rhodamine B 10-4 g/ml và nước cất thích hợp để được 4ml dung dịch và
TRẦN THỊ THANH HỢP
34
nồng độ Rhodamine B tương ứng là 0.3.10-5; 0.5.10-5; 1.10-5; 5.10-5; 10.10-5 g/ml.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 2. 1: Nồng độ Rhodamine B của các mẫu
STT mẫu Nồng độ Rhodamine B
1 0.3. 10-5 g/ml
2 0.5.10 g/ml
3 1.10 g/ml
4 5.10 g/ml
5 10.10 g/ml
2.3 Nanosensor để xác định Clenbuterol
2.3.1 Vấn đề cần nghiên cứu
Clenbuterol là chất tăng trọng tạo nạc trong chăn nuôi gia súc đang bị nghiêm
cấm sử dụng. Mục tiêu thứ 2 của luận văn này là nghiên cứu chế tạo nanosensor dựa
vào hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng (FRET) để xác định clenbuterol.
Từ hình 2.1 cho thấy phổ UV-Vis của clenbuterol có đỉnh hấp thụ cực đại của
Clenbuterol là 294 nm và nằm hoàn toàn bên ngoài so với dải phát xạ của Qd (từ
460 đến 625 nm). Phổ hấp thụ của clenbuterol không trùng chập với phổ phát xạ
của Qd, điều này không thỏa mãn điều kiện của hiệu ứng FRET. Vấn đề ở đây là
nếu Qd với vai trò là chận cho, còn clenbuterol với vai trò là chất nhận thì hiệu ứng
FRET không xuất hiện với cặp chất này. Do đó, cần phải tìm một phân tử ligand,
vừa có khả năng liên kết với bề mặt Qd, vừa có khả năng tạo liên kết với
TRẦN THỊ THANH HỢP
35
clenbuterol.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2. 1: Phổ hấp thụ của Clenbuterol và phổ phát xạ của Qds CdTe
Trong cấu trúc phân tử của Clenbuterol có chứa hai nhóm amine, một ở mạch
nhánh và một ở nhân benzen. Với nhóm amine ở nhân benzen ta có thể tiến hành
phản ứng diazo trong môi trường NaNO2/HCl. Trong cấu tạo của sản phẩm chăn
nuôi như thịt, nội tạng, nước tiểu… có hợp chất amin trong protein, urea. Tuy nhiên,
những hợp chất này không có khả năng tham gia phản ứng diazo. Do đó, nhóm
amine ở vòng thơm chính là nhóm chìa khóa để chế tạo sensor. Hơn nữa, hợp chất
clenbuterol sau khi đã được diazo hóa dễ dàng tham gia phản ứng coulping với các
hợp chất napthyl, napthol tạo muối azo, là những chất màu thường sử dụng trong
phẩm nhuộm. Muối azo có bước sóng hấp thụ tăng lên đáng kể so với bước sóng
hấp thụ của Clenbuterol do đó có thể giải quyết được vấn đề trùng chập phổ giữa
TRẦN THỊ THANH HỢP
36
chất cho và chất nhận.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Napthylamine
1- Napthol
2- Napthol
N-1-Naphtylethylenediamine
Dyhydrocloride
Hình 2. 2: Các hợp chất napthol, naphtyl có khả năng tạo hợp chất azo tiêu
biểu
Trong số các hợp chất napthol và naphtyl có khả năng tạo hợp chất màu azo
(hình 2.2) ở trên, hợp chất N-1-Naphtylethylene diamine Dyhydrocloride có công
thức phân tử là C12H14N2.2HCl được sử dụng là ligand - chất nhận biết Clenbuterol
trong nanosensor. Bởi vì hợp chất này có thể cộng hợp với diazo clenbuterol và
đồng thời có thể tạo liên kết với QDs do có tương tác tĩnh điện với bề mặt tĩnh điện
TRẦN THỊ THANH HỢP
37
âm của QDs (hình 2.3).
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2. 3: Mô hình phản ứng của Naphtylethylene diamine với Qd và diazo clenbuterol
2.3.2 Nguyên lý hoạt động của biosensor dựa vào hiệu ứng FRET để xác định
Clenbuterol
TRẦN THỊ THANH HỢP
38
Hình 2. 4: Mô hình nanosensor
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2. 5: Mô hình hoạt động của nanosensor khi có thêm chất cần nhận biết Clenbuterol Mẫu nanosensor ở dạng dung dịch được chế tạo để nhận biết dư lượng chất
Clenbuterol có mô hình cấu tạo và nguyên lý hoạt động như hình 2.5. Nanosensor là
QDs CdTe sau khi được biến tính bề mặt bởi ligand là N-1-Naphtylethylene
diamine Dyhydrocloride. Do không có sự trùng chập giữa phổ hấp thụ của ligand và
phổ phát xạ của Qd không thỏa mãn điều kiện của hiệu ứng FRET, do đó không xảy
ra hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng giữa QD và ligand. Nhưng khi nhỏ thêm
dung dịch diazo clenbuterol vào mẫu sensor, phản ứng hóa học giữa ligand và hợp
chất diazo clenbuterol hình thành nên hợp chất có bước sóng hấp thụ tăng so với
ligand và clenbuterol, và trùng chập với phổ phát xạ của Qd CdTe. Điều này thỏa
mãn điều kiện xảy ra hiệu ứng FRET. Do đó, sau khi thêm dung dịch diazo
Clenbuterol cường độ phát xạ của nanosensor sẽ bị dập tắt theo nồng độ của
Clenbuterol. Dựa vào sự thay đổi đó để nhận biết sự có mặt của clenbuterol.
2.3.3 Nghiên cứu biến tính bề mặt chấm lượng tử CdTe ứng dụng trong nanosensor
Qd CdTe (bước sóng phát xạ 530 nm) nhận được từ Viện Khoa học Vật liệu
được bao bọc bởi axit 3-Mercaptopropionic (C3H6O2S) nên bề mặt QDs tích điện
âm. Do đó, giữa Qd và ligand (N-1-Naphtylethylene diamine Dyhydrocloride) dễ
dàng xảy ra tương tác tĩnh điện (hình 2.6).
TRẦN THỊ THANH HỢP
39
Hình 2. 6: Tương tác tĩnh điện giữa Qd và Naphtylethylene diamine
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2.3.4 Phản ứng diazo Clenbuterol
Hình 2. 7: Phản ứng diazo clenbuterol
Lấy 3mg Clenbuterol cho vào một cốc thủy tinh, dùng 1-2 ml nước để hòa tan
hết lượng clenbuterol này rồi thêm 3ml dung dịch HCl 0.01M. Đặt hỗn hợp trong
bát đá lạnh và khuấy trong 10 phút. Lấy một cốc khác thêm 2ml dung dịch NaNO2
0.01M đặt cốc này trong bát đá lạnh trong khoảng 10 phút. Sau đó, nhỏ từ từ cốc
thứ 2 vào cốc thứ nhất để từ 2-5 phút trong bóng tối.
2.3.5 Phản ứng cộng hợp Clenbuterol với ligand
Sau khi thực hiện phản ứng diazo, tiếp tục nhỏ từ từ 1,2 ml dung dịch N-1-
Naphtylethylene diamin Dyhydrocloride 0.01M vào hỗn hợp diazo clenbuterol.
Tiếp tục giữ hỗn hợp trong điều kiện lạnh, có khuấy, không có ánh sáng. Kết thúc
phản ứng thu được dung dịch có màu đỏ, giữ dung dịch ở 4oC trước khi sử dụng.
Hình 2. 8: Phản ứng cộng hợp giữa Naphtylethylene diamin và diazo
TRẦN THỊ THANH HỢP
40
clenbuterol
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2.4 Các phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Đo phổ hấp thụ UV-Vis
Phổ UV – Vis là loại phổ electron, ứng với mỗi elctron chuyển mức năng lượng
ta thu được một vân phổ rộng. Phương pháp đo phổ UV – Vis (phương pháp trắc
quang) là một phương pháp định lượng xác định nồng độ của các chất thông qua độ
hấp thụ của dung dịch.
Máy quang phổ UV - Vis vận hành trên cơ sở đo độ hấp thụ ánh sáng đặc trưng
cũng như độ truyền quang ở các bước sóng khác nhau, nhờ đó kết quả thu được
nhanh và chính xác.
Để xác định phổ hấp thụ của mẫu (dung dịch, màng mỏng...) ta tiến hành theo
sơ đồ sau:
Hình 2. 9: Sơ đồ mô tả hệ đo quang phổ hấp thụ UV-Vis
Tia sáng từ nguồn sáng đơn sắc được tách làm hai tia 1 và 2 có cường độ IO như
nhau nhờ gương bán mạ L1, tia 1 truyền thẳng tới vật nền (trong trường hợp mẫu
dung dịch thì là lọ dùng để đựng dung dịch, với mẫu màng mỏng được phủ trên đế
thủy tinh thì là miếng thủy tinh dùng để phủ màng…), tia thứ 2 sau khi phản xạ trên
TRẦN THỊ THANH HỢP
41
gương L2 sẽ đưa tới mẫu cần xác định độ hấp thụ. Sau đó so sánh cường độ sáng
LUẬN VĂN THẠC SĨ
sau khi truyền qua mẫu IS và cường độ ánh sáng nền IG, ta sẽ xác định được độ hấp
thụ của mẫu. Cường độ sáng bị hấp thụ bởi mẫu được xác định:
IS = IO – IG
Để thu được phổ hấp thụ của mẫu, bước sóng ánh sáng tới sẽ được quét từ vùng
hồng ngoại gần tới vùng tử ngoại gần (UV-VIS-NIR). Bước sóng mà tại đó IS thu
được là lớn nhất chính là bước sóng hấp thụ của mẫu là cực đại, bước sóng này là
đặc trưng đối với từng mẫu. Các phổ có thể được vẽ dưới dạng phổ truyền qua
hoặc phổ hấp thụ . Các phép đo phổ hấp
thụ đựoc tiến hành trên hệ máy quang phổ UV-VIS-NIR, tại viện Khoa học Vật
liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với dải phổ làm việc từ
200nm - 800nm.
2.4.2 Đo phổ phát xạ huỳnh quang
Phổ quang huỳnh quang cho phép ta nghiên cứu cấu trúc điện tử và nhiều tính
chất quan trọng khác nhau của vật liệu. Sơ đồ nguyên lý của hệ đo huỳnh quang bao
gồm bốn phần chính:
1. Nguồn sáng để kích thích mẫu (thường dùng laser, diode hoặc đèn Xe).
2. Mẫu cần đo.
3. Bộ thu ánh sáng phát ra từ mẫu (có kèm theo kính lọc để loại bỏ ánh sáng
kích thích mẫu ) ánh sáng này sẽ được đưa vào máy phân tích phổ. Ở đây
ánh sáng được phân tích thành từng bước sóng phát xạ riêng biệt.
4. Bộ đầu thu để xử lý, biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện, tín hiệu
này được khuếch đại rồi được đưa vào máy tính với phần mềm thích hợp để
xử lý các tín hiệu điện thu được.
TRẦN THỊ THANH HỢP
42
Hình 2. 10: Sơ đồ khối của phép đo quang huỳnh quang
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ánh sáng từ nguồn kích thích đơn sắc, được chiếu tới mẫu là các chấm lượng tử
CdTe, CdSe/ZnS 10ML được phân tán trong dung môi. Khi đo, mẫu được chứa
trong cuvet bằng thạch anh. Phát xạ huỳnh quang phát ra từ mẫu được thu lấy và
được đưa vào khe của hệ máy đo, theo nguyên lý trình bày ở trên.
Các phép đo phổ huỳnh quang được tiến hành trên hệ máy quang phổ phổ
huỳnh quang tại phòng thí nghiệm quang phổ laser, trung tâm Điện tử học lượng tử,
Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nguồn kích thích
quang sử dụng trong nghiêm cứu là LED phát ra bước sóng 410 nm.
2.4.3 Phương pháp đo phổ hồng ngoại
Khi hấp thụ những bức xạ trong vùng hồng ngoại, năng lượng phân tử tăng lên
8-40 kJ/mol. Đây chính là khoảng năng lượng tương ứng với tần số của dao động
biến dạng và dao động quay của các liên kết trong hợp chất cộng hóa trị. Sự hấp thụ
xảy ra khi tần số bức xạ của tia tới bằng với tần số dao động riêng của một liên kết
nào đó trong phân tử. Tần số dao động riêng của các liên kết trong phân tử được
tính theo công thức:
Trong đó:
µ: khối lượng rút gọn
k: hằng số lực tương tác, phụ thuộc bản chất liên kết
c: tốc độ ánh sáng,
ν: tần số dao động riêng của liên kết
Như vậy mỗi một liên kết có một tần số dao động riêng xác định, phụ thuộc vào
bản chất các nguyên tố tham gia liên kết và môi trường mà liên kết đó tồn tại.
Phổ hồng ngoại của các chất được đo trên máy Nicolet – Impact 400FTR ở
TRẦN THỊ THANH HỢP
43
trong khoảng bước sóng 400 – 4000 cm-1, đo dưới dạng ép viên với KBr rắn, tại
LUẬN VĂN THẠC SĨ
phòng hồng ngoại – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
2.4.4 Phương pháp đo thời gian sống huỳnh quang
Để khảo sát thời gian phát huỳnh quang của tổ hợp chấm lượng tử CdTe -
rhodamine so sánh với thời gian phát huỳnh của riêng chấm lượng tử, tôi sử dụng
thiết bị đo thời gian phát huỳnh quang của các tổ hợp này.
Hình 2. 11: Sơ đồ khối thiết bị đo thời gian sống huỳnh quang
Các phép đo thời gian phát huỳnh quang được tiến hành trên hệ đo thời gian
sống tại phòng thí nghiệm quang phổ laser, trung tâm điện tử học lượng tử, Viện
Vật Lý, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nguồn kích thích quang sử dụng trong thí nghiệm là laser bước sóng 405- nm.
Thiết bị đo thời gian sống phát quang trên cơ sở kỹ thuật đếm đơn photon tương
quan thời gian hoàn chỉnh bao gồm: nguồn sáng kích thích, khối đếm đơn photon
tương quan thời gian, phần mềm thu nhận và xử lý tín hiệu. Thiết bị cho phép đo
thời gian sống phát quang của vật liệu có tín hiệu huỳnh quang rất bé (đếm đơn
photon) và đo thời gian sống huỳnh quang độ phân giải rất cao (250 pico-giây)
Sử dụng thiết bị nghiên cứu quá trình trao đổi năng lượng của chất màu và hạt
nano, nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chiếu xạ năng lượng cao lên tính chất
TRẦN THỊ THANH HỢP
44
quang học của chấm lượng tử CdTe.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Sensor xác định Rhodamine B
Phổ phát xạ huỳnh quang và hấp thụ của các chất
Chấm lượng tử:
Hình 3. 1: Ảnh TEM của chấm lượng tử CdTe trong dung dịch
Hình 3. 2: Phổ hấp thụ và phát xạ của chấm lượng tử CdTe được dùng trong luận
văn này
TRẦN THỊ THANH HỢP
45
Nhận xét:
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chấm lượng tử sử dụng trong luận văn là CdTe, có cường độ phát xạ mạnh, có
tính tương thích cao với các chất màu hữu cơ và một đặc điểm được xem là quan
trọng nhất ở đây là chấm lượng tử CdTe với vỏ MPA (3-mercaptopropanoic acid)
phân tán rất tốt trong môi trường nước. Kết quả chụp ảnh TEM cho thấy kích thước
các hạt khá đồng đều cỡ từ 2.2 nm. Các chấm lượng tử CdTe đã được sử dụng ngay
trong các phép thí nghiệm này mà không cần trải qua bất cứ một khâu biến đổi bề
mặt nào cả.
Chất màu hữu cơ:
Hình 3. 3: Phổ hấp thụ của chất màu rhodamine B ở các nồng độ khác nhau Trong đó: mẫu 1, 2, 3 là chất màu Rhodamine B với nồng độ tương ứng là 10-5,
10-6, 10-7 g/ml.
Nhận xét:
Nhìn vào phổ hấp thụ của các chất màu ta nhận thấy cường độ hấp thụ của các
chất màu thay đổi theo quy luật khi nồng độ chất màu thay đổi (cường độ hấp thụ
giảm dần khi nồng độ giảm dần), từ đó ta có thể xây dựng được mô hình FRET ứng
TRẦN THỊ THANH HỢP
46
dụng chế tạo nanosensor độ nhạy cao.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Sự chồng chập của phổ phát xạ huỳnh quang lên phổ hấp thụ:
Hình 3. 4: Phổ huỳnh quang của Qds và hấp thụ của chất màu Rhodamine b
Trong đó: mẫu 1, 2, 3, QD là chất màu Rhodamine B với nồng độ tương ứng là
10-5, 10-6, 10-7, 0 g/ml.
Nhận xét:
Hình cho thấy đỉnh hấp thụ của Rhodamine B ~560 nm, và có sự chồng chập
gần như hoàn toàn của phổ phát xạ của chấm lượng tử lên phổ hấp thụ của chất
màu. Điều này thỏa mãn điều kiện xảy ra hiệu ứng FRET hay là có sự truyền năng
TRẦN THỊ THANH HỢP
47
lượng không bức xạ từ CdTe sang Rhodamine B.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 5: Mô tả tương tác tĩnh điện giữa QDs CdTe và Rhodamine B
Hơn nữa, từ hình cho thấy giữa QDs và rhodamine B tồn tại tương tác tĩnh điện,
do tương tác này mà các phân tử chất màu hữu cơ Rhodamine B có thể bao quanh
chấm lượng tử CdTe và thỏa mãn điều kiện về khoảng cách để xảy ra hiệu ứng
truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang từ CdTe sang Rhodamine B.
Nghiên cứu phổ phát xạ của CdTe/Rhodamine B:
Hình 3. 6: Phổ huỳnh quang của cặp CdTe/Rhodamine B với nồng độ Rhodamine B
từ 0,3.10 - 10.10 .
Trong đó, các mẫu 1, 2, 3, 4, 5, QD tương ứng với nồng độ Rhodamine B là
0.3.10-5, 0.5.10-5, 1.10-5, 5.10-5, 10.10-5, 0 g/ml
Nhậnxét:
Từ hình 3.6, có thể thấy rằng hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng FRET
giữa cặp CdTe-Rhodamine B trong dung dịch thể hiện rõ qua sự thay đổi phổ huỳnh
TRẦN THỊ THANH HỢP
48
quang theo sự thay đổi nồng độ chất màu từ 0,3.10 g/ml tới 10.10 g/ml. Hình trên
LUẬN VĂN THẠC SĨ
thể hiện phổ phát xạ ở các nồng độ khác nhau của Rhodamine B: chỉ có một mình
QDs (màu hồng), sau đó bổ sung Rhodamine B: (màu đen), (màu
đỏ), (xanh lá cây), (xanh đậm), (xanh da trời).
Trong hình 3.6 ta nhận thấy có sự suy giảm cường độ huỳnh quang của chấm
lượng tử và tăng cường độ huỳnh quang của Rhodamine B theo nồng độ tăng dần
của Rhodamine B. Việc tăng dần nồng độ chất màu Rhodamine B đã dập tắt dần
huỳnh quang chất cho (chấm lượng tử CdTe) đồng thời với sự phát xạ của chất nhận
(Rhodamine B), điều này chỉ ra hình thức truyền năng lượng tới chất nhận. Từ hình
3.6có thể thấy rằng sự dập tắt huỳnh quang CdTe theo sự thay đổi nồng độ
Rhodamine B diễn ra mạnh mẽ. Sự dập tắt quá trình phát huỳnh quang của CdTe và
đồng thời nâng sự phát xạ Rhodamine B và đó là tín hiệu xác nhận việc truyền năng
lượng cộng hưởng không bức xạ từ CdTe đến Rhodamine B.
Phép đo thời gian sống huỳnh quang
Phép đo thời gian phân rã huỳnh quang cung cấp thông tin quan trọng và chính
xác về sự tương tác phân tử hơn so với các phép đo trạng thái ổn định (như đó phổ
UV-Vis, phổ PL). Bằng cách theo dõi thời gian sống huỳnh quang của các chấm
lượng tử trong sự có mặt và không có chất màu, các thông số quan trọng có thể thu
được qua các tương tác phân tử. Hiệu quả của việc dập tắt huỳnh quang và đặc biệt
là quá trình FRET bây giờ được nghiên cứu rộng rãi trong các ứng dụng quang hóa
và quang sinh học, trong đó, phép đo phổ phát xạ huỳnh quang thường được sử
dụng để định lượng hiệu suất FRET, nhưng thời gian sống huỳnh quang lại là kỹ
thuật chính xác và mạnh mẽ hơn bởi vì nó không phụ thuộc vào nồng độ,và do đó
kết quả thu được là một thông số đáng tin cậy.Thời gian sống trong sự hiện diện và
sự vắng mặt của chất nhận (acceptor) có khả năng làm sáng tỏ hiệu suất FRET trong
TRẦN THỊ THANH HỢP
49
sự các lựa chọn cặp chất cho và chất nhận.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 7: Đường biểu diễn phân rã huỳnh quang của CdTe trong sự không có
và có mặt chất màu Rhodamine B ở các nồng độ khác nhau.
Trong đó, các mẫu QD, 1, 2, …5 tương ứng với nồng độ Rhodamine B là 0,
0.3.10-5, 0.5.10-5, 1.10-5, 5.10-5, 10.10-5 g/ml.
Hình 3.7 cho thấy các đường cong phân rã huỳnh quang của QDs có và
không có Rhodamine B. Ở đây đã xảy ra hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng
huỳnh quang và thời gian phân rã suy giảm tuyến tính theo sự tăng dần nồng độ
rhodamine b đóng vai trò là chất dập tắt (nhận năng lượng từ chất cho là CdTe).
Qua hình 3.7 ta có thể thấy sự suy giảm thời gian sống khi nồng độ
Rhodamine B tăng dần tức là đường thời gian sống thời gian sống trung bình của
QDs sẽ giảm xuống một cách tuyến tính khi có sự hiện diện của chất dập tắt ở đây
TRẦN THỊ THANH HỢP
50
là chất màu theo nồng độ tăng dần.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
3.2 Nanosensor để xác định Clenbuterol
Biến tính bề mặt chấm lượng tử
Hình 3. 8: Phổ hấp thụ của Naphtylethylene diamin và phổ phát xạ của Qd
Từ hình 3.8 nhận thấy rằng do không có sự trùng chập giữa phổ hấp thụ của
ligand và phổ phát xạ của Qd, không thỏa mãn điều kiện của hiệu ứng FRET, do đó
TRẦN THỊ THANH HỢP
51
không xảy ra hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng giữa QD và ligand.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 9: Phổ phát xạ của Qd và hỗn hợp Qd-Naphtylethylene diamin
Hình 3.9 là phổ phát xạ của Qds và Qds sau khi được biến tính bởi
Naphtylethylene diamin. Qds ban đầu có bước sóng phát xạ là 530 nm, còn sau khi
biến tính, bước sóng phát xạ đã dịch chuyển 7nm về phía bước sóng dài, chứng tỏ
các phân tử Naphtylethylene diamin đã được gắn thành công trên bề mặt Qd là tăng
TRẦN THỊ THANH HỢP
52
kích thước hạt của chấm lượng tử do đó bước sóng phát xạ tăng.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 10: Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang của Qd-Naphtylethylene diamin vào pH
Kết quả nghiên cứu cường độ huỳnh quang của tổ hợp Qd-Naphtylethylene
diaminphụ thuộc vào độ pH được trình bày trong hình 3.10. Từ hình nhận thấy rằng,
cường độ huỳnh quang tăng với sự tăng của độ pH, do trong môi trường axit QDs bị
mất huỳnh quang. Tuy nhiên, hợp chất diazo Clenbuterol không bền trong môi
trường bazo. Do đó, giá trị pH cho phản ứng tương tác của QDs và Naphtylethylene
TRẦN THỊ THANH HỢP
53
diamin nên được tiến hành ở pH trong khoảng 7.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 11: Sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang của Qd-Naphtylethylene diamin vào nhiệt độ
Hình 3.11 thể hiện sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang của QDs-
Naphtylethylene diamin vào nhiệt độ. Từ hình 3.11 cho thấy cường độ huỳnh quang
giảm dần khi nhiệt độ tăng từ 25– 50 oC. Nguyên nhân là do, ở nhiệt độ cao các hạt
chấm lượng tử dao động mạnh nên bị mất nhiều năng lượng làm giảm cường độ
huỳnh quang. Do đó, phản ứng của Qd-Naphtylethylene diamine có thể được tiến
TRẦN THỊ THANH HỢP
54
hành ở điều kiện nhiệt độ phòng.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
3.3 Diazo clenbuterol
Hình 3. 12: Phổ hấp thụ của hợp chất Diazo Clenbuterol
So sánh với phổ hấp thụ của Clenbuterol (hình 2.1), trong phổ hấp thụ của hợp
chất diazo clenbuterol (hình 3.12) cho thấy đỉnh hấp thụ cực đại của diazo
clenbuterol là 345.5 nm, tăng 54.5 nm so với đỉnh hấp thụ của Clenbuterol ban đầu,
điều này chứng tỏ sự hình thành của nhóm diazo –N=N- làm tăng bước sóng hấp
TRẦN THỊ THANH HỢP
55
thụ.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
3.4 Phản ứng cộng hợp của diazo clenbuterol với ligand
Hình 3. 13: Phổ hấp thụ của hợp chất Clenbuterol-Naphtylethylene diamin
Hình 3.13 là phổ hấp thụ của hợp chất Clenbuterol-Naphtylethylene diamin
được tổng hợp từ diazo Clenbuterol với N-1-Naphtylethylene diamin đihidroclorit .
Nhận thấy rằng, đỉnh hấp thụ cực đại của hợp chất này là 464 nm và dịch chuyển về
phía bước sóng dài so với clenbuterol và diazo clenbuterol. Kết quả này chứng minh
sự gắn thành công phân tử diazo clenbuterol lên hợp chất ligand làm tăng số liên kết
TRẦN THỊ THANH HỢP
56
pi liên hợp do đó làm tăng đỉnh hấp thụ.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 14: Phổ hấp thụ và phát xạ của chất cho (QD CdTe bước sóng phát xạ 530nm) và chất nhận (tổ hợp Clenbuterol-Naphtylethylene diamin)
TRẦN THỊ THANH HỢP
57
Hình 3. 15: Phổ trùng chập của chất cho và chất nhận
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Sau quá trình diazo clenbuterol và coulping diazo clenbuterol với ligand, ta thu
được hợp chất mới có đỉnh hấp thụ 464 nm. Từ hình 3.14 và 3.15, có thể thấy phổ
hấp thụ của hợp chất mới này trùng chập với phổ phát xạ của QDs (vùng trùng
chập) và thỏa mãn điều kiện xảy ra hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh
quang (FRET). Hợp chất này có phổ phát xạ nằm hoàn toàn trong vùng phổ phát xạ
của Qds (hình 3.14) nên có thể dự đoán trong trường hợp này phổ huỳnh quang của
cặp chất cho – chất nhận thu được chỉ xuất hiện 1 đỉnh.
Muối diazo của ligand với diazo clenbuterol thu được đem đo phổ hồng ngoại
để nghiên cứu cấu trúc.
Hình 3. 16: Phổ hồng ngoại của muối diazo
Trên phổ hồng ngoại (hình 3.16) thấy xuất hiện pic nhọn chân rộng hấp thụ mạnh
trong vùng 3332.82 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của amin và nhóm OH; pic ở
2976 cm-1 là dao động hóa trị của liên kết C-H, pic ở 1615 cm-1 tương ứng với dao
động biến dạng N-H, còn pic hấp thụ ở 1576 cm-1 là đối với nhóm azo, chứng tỏ phản
ứng coulping thành công. Ngoài ra, trên phổ còn có pic 1330 cm-1 ứng với dao động
TRẦN THỊ THANH HỢP
58
hóa trị C-N của amin thơm.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
3.5 Mẫu thử sensor
Hình 3. 17: Sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo nồng độ Clenbuterol
Trong đó, các mẫu QD, 1, 2, 3….10 tương ứng với nồng độ của Clenbuterol là
0, 10-13, 10-12, 10-11, 10-10, ….10-4 (g/ml).
Sự thay đổi cường độ huỳnh quang của nanosensor tương ứng với nồng độ của
Clenbuterol được thể hiện trong hình 3.17. Nhận thấy rằng, phổ phát quang của
nanosensor rất rõ nét, và kết quả thu được chỉ có 1 đỉnh phát xạ, điều này chứng tỏ
đã xuất hiện hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang từ chất cho QDs
sang tổ hợp chất nhận. Cường độ huỳnh quang của nanosensor giảm dần tương ứng
với sự tăng dần của nồng độ Clenbuterol. Ở nồng độ của Clenbuterol là 10-13 g/ml,
thì không có sự thay đổi đáng kể so với QDs ban đầu. và cường độ bị dập tắt hoàn
TRẦN THỊ THANH HỢP
59
toàn ở nồng độ 10-4 g/ml.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3. 18: Tương quan giữa nồng độ Clenbuterol với cường độ phát xạ của nanosensor
Cường độ phát quang của nanosensor phụ thuộc rõ vào nồng độ của
Clenbuterol. Nồng độ Clenbuterol so với Qd càng cao cường độ phát huỳnh quang
càng nhỏ. Ngược lại, nồng độ Clenbuterol càng thấp cường độ huỳnh quang càng
mạnh. Quan hệ này gần như tuyến tính trong khoảng nồng độ Clenbuterol từ 10-7
đến 10-12 g/ml (hình 3.18).
So với các phương pháp được sử dụng để xác định nồng độ Clenbuterol hiện
nay (GC/MS, ELISA), nanosensor sử dụng Qd và hiệu ứng truyền năng lượng cộng
hưởng huỳnh quang đã xác định được nồng độ Clenbuterol ở hàm lượng thấp hơn
10-12 g/ml trong khi giới hạn xác định của GC/MS và ELISA là 0.1 ppb, hơn nữa,
TRẦN THỊ THANH HỢP
60
phương pháp tiến hành đơn giản cho kết quả nhanh và chính xác.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KẾT LUẬN
Luận văn đã thu được một số những kết quả và thành công như sau:
- Đã chế tạo được nanosensors sử dụng Qds và hiệu ứng truyền năng lượng
cộng hưởng huỳnh quang (FRET) để xác định lượng dư chất hóa học trong thực
phẩm là Rhodamine B và Clenbuterol. Dựa trên sự thay đổi cường độ phát xạ huỳnh
quang của nanosensor để định lượng và định tính sự tồn tại của dư lượng
Rhodamine B, Clenbuterol.
- Nanosensor loại này có độ nhạy cao, có khả năng xác định dư lượng nhỏ đến
10‾¹² g/ml chất Clenbuterol trong sản phẩm chăn nuôi, thấp hơn so với hai phương
pháp phổ biến hiện nay GC/MS và ELISA. Phương pháp này có thời gian xác định
ngắn, các bước tiến hành đơn giản. Kết quả bước đầu này mở ra triển vọng chế tạo
hoàn thiện và ứng dụng trong thực tế Nanobiosensor xác định vi lượng Clenbuterol
TRẦN THỊ THANH HỢP
61
trong vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Nghĩa, Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc nano, Nhà xuất bản Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ, 2009, tr. 393-409
Tài liệu tiếng Anh
2. Bawendi M. G., Wilson W. L., Rothberg L., Carroll P. J., Jedju T. M., Steigerwald M. L., Brus L. E. (1990), Electronic structure and photoexcitedcarrier dynamics in nanometer-size CdSe clusters, Physical Review Letters 65(13), 1623-1626.
3. Bawendi M. G., Carroll P. J., Wilson W. L., Brus L. E. (1992), "Luminescence properties of CdSe quantum crystallites: Resonance between interior and surface localized states", The Journal of Chemical Physics 96, pp. 946-954.
4. Chi T T K, Chinh V D, Thuy U T D, Yen N H, Hai N N, Cao D T, Nga P T and Liem N Q 2012 Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 3 035008
5. Colvin V.L., Alivisatos A.P. (1992), CdSe Nanocrystals with a DipoleMoment in the 1st Excited-State, Journal of Chemical Physics 97(1), 730-733.
6. Colvin V.L., Alivisatos A.P., Tobin J.G. (1991), Valence-Band Photoemission from a Quantum-Dot System, Physical Review Letters 66(21), 2786-2789.
7. Dabbousi, B.O.; Rodriguez-Viejo, J.; Mikulec, F.V.; Heine, J.R.; Mattoussi, H.; Ober, R.; Jensen, K.F.; Bawendi, M.G. (CdSe)ZnS Core- Shell Quantum Dots: Synthesis and Optical and Structural Characterization of a Size Series of Highly Luminescent Materials. J. Phys. Chem. B. 1997, 101, 9463-9475.
8. Derfus, A.M.; Chan, W.C.W.; Bhatia, S.N. Probing the Cytotoxicity of Semiconductor Quantum Dots. NanoLett. 2004, 4, 11-18.
9. Drummen G.P.C. (2010), Quantum Dots—From Synthesis to Applications in Biomedicine and Life Sciences, International Journal of Molecular Sciences 11, 154-163.
TRẦN THỊ THANH HỢP
62
10. Gae Baik Kim and Young-Pil Kim (2012), Analysis of Protease Activity Using Quantum Dots and Resonance Energy Transfer, Theranostics 2012,
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2(2). 127-138
11. Hines, M.A.; Guyot-Sionnest, P. Synthesis and Characterization of Strongly Luminescing ZnSCapped CdSe Nanocrystals. J. Phys. Chem. 1996, 100, 468-471.
12. Hoa N T, Thuy U T D, Hien V T, Chi T T K, Quyen D V, Khang D D and Liem N Q 2012 Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 3 035014
13. Kim E.Sapsford, Thomas Pons, Igor L. Medintz, Hedi Mattoussi, Bionsensing with Luminescent Semiconductor Quantum Dots, Sensor 2006, 6, 925-953.
14. Mahto S. K., Park C., Yoon T. H., Rhee S. W. (2010), Assessment of cytocompatibility of surface-modified CdSe/ZnSe quantum dots for BALB/3T3 fibroblast cells, Toxicology in Vitro 24, 1070-1077
15. Michalet, X.; Pinaud, F.F.; Bentolila, L.A.; Tsay, J.M.; Doose, S.; Li, J.J.; Sundaresan, G.; Wu, A.M.; Gambhir, S.S.; Weiss, S. Quantum Dots for Live Cells, In Vivo Imaging, and diagnostics. Science 2005, 307, 538-544. 16. Murphy, C.J. Optical Sensing with quangtum dots. Anal. Chem 2002, 74, 520A-526A
17. Murray, C.B.; Kagan, C.R.; Bawendi, M.G. Synthesis and Characterization of Monodisperse Nanocrystals and Close-Packed Nanocrystal Assemblies. Ann. Rev. Mater. Sci. 2000, 30, 545-610.
18. Murray, C.B.; Norris, D.J.; Bawendi, M.G. Synthesis and Characterization of Nearly Monodisperse CdE (E = Sulfur, Selenium, Tellurium) Semiconductor Nanocrystallites. J. Am. Chem. Soc. 1993, 115, 8706-8715.
19. Nghia N D, Tung N T, Ha H M and Liem N Q 2012 Adv. Nat. Sci: Nanosci. Nanotechnol. 3 035014
20. Olshavsky M.A., Goldstein A.N., Alivisatos A.P. (1990), "Organometallic Synthesis of Gaas Crystallites Exhibiting Quantum Confinement", Journal of the American Chemical Society 112(25), pp. 9438-9439.
21. Ozkan, M. Quantum Dots and Other Nanoparticles: What Can They Offer
to Drug Discovery? Drug Discovery Today 2004, 9, 1065-1071.
TRẦN THỊ THANH HỢP
63
22. Peng, X.; Schlamp, M.C.; Kadavanich, A.V.; Alivisatos, A.P. Epitaxial Growth of Highly Luminescent CdSe/CdS Core/ShellNanocrystals with Photostability and Electronic Accessibility. J. Am. Chem. Soc. 1997, 119, 7019-7029.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
23. Peng, Z.A.; Peng, X. Formation of High-Quality CdTe, CdSe, and CdS Nanocrystals Using CdO as Precursor. J. Am. Chem. Soc. 2001, 123, 183- 184.
24. Reed M.A., Randall J. N., Aggarwal R. J., Matyi R. J., Moore T. M., Wetsel A. E. (1988), Observation of discrete electronic states in a zero-dimensional semiconductor nanostructure, Phys Rev Lett 60 (6), 535- 537.
25. Smith A.M., Mohs A.M., Nie S. (2009), Tuning the optical and electronic properties of colloidal nanocrystals by lattice strain, Nature Nanotechnology 4, 56-63.
26. Smith A.M., Nie S. (2009), Semiconductor Nanocrystals: Structure, Properties, and Band Gap Engineering, Accounts of Chemical Research 43, 190-200.
27. Sungjee K., Fisher B., Eisler H. J., Bawendi M. (2003), Type-II Quantum CdSe/ZnTe(Core/Shell) and Dots: CdTe/CdSe(Core/Shell) Heterostructures, J. am. chem. soc. 125, 11466-11467.
28. Syed Arshad Hussain (2010), An Introduction to Fluorescence Resonance Energy Transfer (FRET).
29. Timothy Jamieson, Raheleh Bakhshi, Daniela Petrova (2007), Review Biological applications of quantum dots, Biomaterials volume 28 (2007), 4717–4732.
30. Tomczak N., Jánczewski D., Han M., Vancso G. J. (2009), Designer polymer–quantum dot architectures, Progress in Polymer Science 34, 393- 430.
31. Wang X, Lou X, Wang Y, Gou Q, Fang Z, Zhong X, Mao H, Jin Q, Wu L, Zhao H and Zhao J 2010 Biosens. Bioelectron. 25 1934
32. Yi Zhang and Tza-Huei Wang (2012), Quantum Dot Enabled Molecular Sensing and Diagnostics, Theranostics 2012, 2(7), 631-654, 2012.
33. Yu W.W., Chang E., Drezek R., Colvin V.L., (2006), Water-soluble quantum dots for biomedical applications, Biochemical and Biophysical Research Communications 348, 781-786.
TRẦN THỊ THANH HỢP
64
34. Yu T, Shen J S, Bai H H, Guo L, Tang J J, Jiang Y B and Xie J W 2009 Analyst 134 2153.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
35. Yun Z, Zhengtao D, Jiachang Y, Fangqiong T and Qun W 2007 Anal. Biochem. 364 122.
36. Zeng R, Zhang T, Liu J, Hu S, Wan Q, Liu X, Peng Z and Zou B 2009 Nanotechnology 20 095102.
TRẦN THỊ THANH HỢP
65
37. Zhou C., Shen H., Guo Y., Xu L., Niu J., Zhang Z., Du Z., Chen J., Li L. S.(2010), A versatile method for the preparation of water-soluble amphiphilic oligomer-coated semiconductor quantum dots with high fluorescence and stability, Journal of Colloid and Interface Science 344, 279-285.