i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả

năng tích lũy các bon của các lâm phần Mỡ (Manglietia conifera Blume) tại

huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Nếu công trình nghiên cứu của tôi trùng lập với bất kỳ công trình

nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết

luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học

Hà nội, ngày tháng năm 2017

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng tích lũy các bon

của các lâm phần Mỡ (Manglietia conifera Blume) tại huyện Mường Lát, tỉnh

Thanh Hóa” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo

chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm sinh, chuyên ngành Lâm học khoá 23

(2015 – 2017).

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám

hiệu, Khoa lâm học, Phòng Sau đại học và các thầy cô giáo đã hỗ trợ và tận

tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo cơ quan, thuộc UBND huyện,

UBND xã Mƣờng Lý, huyện Mƣờng Lát đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự

giúp đỡ, hƣớng dẫn, giảng dạy tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Bùi

Thế Đồi. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.

Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do mới tiếp cận

với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những thiếu sót

mà bản thân chƣa nhận thấy. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của quý Thầy,

Cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3

1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây ............................ 3

1.1.2. Nghiên cứu vế sinh khối. ........................................................................ 6

1.1.3. Nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon. ................................................ 9

1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt nam ............................................................. 14

1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây ................................. 14

1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối ....................................................................... 17

1.2.3.Nghiên cứu xác định khả năng tích lũy carbon của rừng ở Việt Nam. . 18

1.3. Nghiên cứu về cây mỡ ............................................................................. 20

1.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái: .............................................................. 21

1.3.2. Giá trị sử dung gỗ Mỡ ........................................................................... 22

1.4. Nhận xét chung: ....................................................................................... 25

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 27

2.1.1. Mục tiêu lý luận .................................................................................... 27

2.1.2. Mục tiêu thực tiễn ................................................................................. 27

iv

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 27

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 27

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ tại KVNC ................ 28

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Mỡ tại KVNC ............ 28

2.3.3. Nghiên cứu về sinh trƣởng rừng trồng Mỡ. .......................................... 28

2.3.4. Xác định trữ lƣợng Carbon của rừng Mỡ và dự toán giá trị thƣơng mại

CO2 từ rừng trồng Mỡ tại huyện Mƣờng lát, tỉnh Thanh Hóa: ....................... 28

2.3.5. Đề xuất một số biện pháp phát triển rừng Mỡ tại KVNC. .................... 28

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 28

2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 28

2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 30

2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp. ............................................................. 32

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 35

3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích: ..................................................................... 35

3.1.2. Đặc thù địa hình .................................................................................... 35

3.1.3. Khí hậu, thủy văn: ................................................................................. 36

3.1.4. Tài nguyên rừng, thảm thực vật và hiện trạng đất rừng và đất sản xuất

nông nghiệp: .................................................................................................... 37

3.2. Thực trạng về kết cấu hạ tầng .................................................................. 38

3.2.1. Giao thông ............................................................................................. 38

3.2.2. Thuỷ lợi ................................................................................................. 39

3.2.3. Hệ thống cấp điện .................................................................................. 39

3.2.4. Chợ nông thôn ....................................................................................... 39

v

3.3. THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ-XÃ HỘI ............................................... 41

3.3.1. Giáo dục ................................................................................................ 41

3.3.2. Y tế: ....................................................................................................... 42

3.4. Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của huyện Mƣờng Lát ...................... 42

3.4.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 42

3.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế-xã hội ............................................ 43

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44

4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu loài mỡ tại khu vực nghiên cứu .................. 44

4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 44

4.1.2. Vật hậu .................................................................................................. 46

4.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài mỡ tại mƣờng lát, thanh hóa ........... 49

4.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên................. 49

4.2.2. Đặc điểm phân bố của loài Mỡ theo đai cao, trạng thái rừng ............... 51

4.2.3. Đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên tại

Mƣờng Lát ....................................................................................................... 51

4.3. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của loài cây mỡ tại 3 vị trí địa hình

khác nhau ......................................................................................................... 56

4.3.1. Sinh trƣởng về đƣờng kính ngang ngực (D1.3) ...................................... 56

4.3.2. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (HVN) của Mỡ trông thuần loài đều tuổi 58

4.3.3. Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (Hdc) và Đƣờng kính tán lá (Dt) của

cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi .................................................................... 60

4.3.4. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ. ................................... 63

4.4. Xác định sinh khối và khả năng hấp thụ co2 của rừng mỡ tại mƣờng lát,

thanh hoá ......................................................................................................... 65

4.4.1. Xác định sinh khối rừng Mỡ trồng thuần loài đều tuổi ......................... 65

4.4.2. Xác định khả năng tích lũy carbon ........................................................ 67

vi

4.3.4. Xác định giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng

Lát, tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................ 69

4.5. Đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển diện tích cây mỡ tại huyện

mƣờng lát......................................................................................................... 69

4.5.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 70

4.5.2. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 70

4.5.3. Giải pháp về xã hội. .............................................................................. 71

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 72

1. Kết luận ....................................................................................................... 72

1.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài Mỡ tại Mƣờng Lát,

Thanh Hóa: ...................................................................................................... 72

1.2. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của loài cây Mỡ tại 3 vị trí

địa hình khác nhau .......................................................................................... 73

1.3. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ ....................................... 74

1.4. Sinh khối của rừng Mỡ ............................................................................. 74

1.5. Lƣợng carbon tích lũy trong rừng Mỡ. .................................................... 74

1.6. Giá trị thƣơng mại CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng Lát ..................... 74

2. Tồn tại ......................................................................................................... 74

3. Khuyến nghị ................................................................................................ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ủy ban liên chính phủ về biến đối khí hậu IPCC

CDM Cơ chế phát triển sạch

VND Việt nam đồng

USD Đô la Mỹ

C Lƣợng carbon hấp thụ

Cacbonic CO2

REDD Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng

Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy

REDD+ thoái rừng, quản lý tài nguyên rừng bền vững, bảo tồn

và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng

OTC : Ô tiêu chuẩn

: Đƣờng kính 1.3 D1.3

: Chiều cao vút ngọn Hvn

: Chiều cao dƣới cành Hdc

: Đƣờng kính tán Dt

: Đông Tây ĐT

: Nam Bắc NB

: Trung bình TB

: Tốt T

: Xấu X

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Một số chỉ tiêu khí hậu, thời tiết của khu vực nghiên cứu 46

Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Mỡ phân 4.2 49 bố ở xã Mƣờng Lý, Mƣờng Lát, độ cao 500 - 800m

Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có 4.3 50 Mỡ phân bố tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa

Cấu trúc mật độ Mỡ trong quần xã thực vật rừng tự nhiên nơi 4.4 51 có loài Mỡ phân bố.

4.5 Kết quả điều tra ô 6 cây rừng tự nhiên OTC1 51

4.6 Biểu điều tra ÔTC 6 cây rừng trồng OTC2 52

Sinh trƣởng đƣờng kính của rừng trồng Mỡ thuần loài đều 4.7 53 tuổi

Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn của lâm phần rừng trồng Mỡ 4.8 55 thuần loài đều tuổi

Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành và đƣờng kính tán của lâm 4.9 57 phần rừng trồng Mỡ thuần loài đều tuổi

4.10 Đánh giá chất lƣợng rừng của loài Mỡ 59

Sinh khối khô và trữ lƣợng Carbon của các lâm phần Mỡ 4.11. 61 trồng thuần loài 12 tuổi ở khu vực nghiên cứu

4.12. Tổng trữ lƣợng Carbon trong các lâm phần Mỡ trồng 63

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

STT Tên hình ảnh Trang

Hình thái lá và hoa cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa – 44 4.1 Ảnh chụp tháng 3 2017

Hình thái nón cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa – Ảnh 44 4.2 chụp tháng 3 2017

Hình thái thân cây Mỡ tại hiện trƣờng khu vực nghiên cứu. 45 4.3 Ảnh chụp tháng 3 năm 2017

Sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) của loài Mỡ ở 3 vị trí khác 54 4.4 nhau

Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (HVN) của cây Mỡ ở 3 vị trí 56 4.5 khác nhau

Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (HDC) của loài Mỡ ở 3 vị 58 4.6 trí khác nhau

Sinh trƣởng đƣờng kính tán (DT) của loài Mỡ ở 3 vị trí khác 59 4.7 nhau

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thực vật có khả năng hấp thụ một khối lƣợng lớn khí CO2 phát thải vào

không khí bởi con ngƣời. Điều này đã khẳng định vai trò cây xanh trong việc

giảm hàm lƣợng CO2 trong khí quyển. Mỗi cây rừng đều có khả năng hấp thụ

carbon, nên việc trồng rừng mới và hạn chế suy thoái rừng đều có vai trò lớn

trong việc làm giảm hàm lƣợng CO2 trong khí quyển, từ đó giảm thiểu tác

động của biến đổi khí hậu.

Cây Mỡ tên khoa học là Manglietia conifera Blume, thuộc họ Ngọc Lan

(Magnoliaceae), là loại cây có giá trị và đem lại lợi ích kinh tế cao, đặc biệt

có ý nghĩa với huyện Mƣờng Lát nói chung và các xã còn nhiều khó khăn nói

riêng trong kế hoạch xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của huyện.

Cây Mỡ đƣợc đánh giá là có nhiều đặc tính thuận lợi nhƣ phân bố tự nhiên

nhiều, dễ gây trồng, sinh trƣởng, phát triển tƣơng đối nhanh.

Tiềm năng sản xuất cây mỡ lấy gỗ trên địa bàn huyện còn rất lớn. Thị

trƣờng tiêu thụ tƣơng đối thuận lợi, diện tích có thể trồng đƣợc cây Mỡ còn

khá nhiều, nếu đƣợc đầu tƣ sẽ trở thành vùng nguyên liệu tốt trong tƣơng lai,

đáp ứng nhu cầu sử dụng của các hộ gia đình, cũng nhƣ thị trƣờng. Ngoài ra

có thể đầu tƣ trồng rừng Mỡ thành rừng phòng hộ ở các khu vực phù hợp,

nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ môi trƣờng, hạn chế những tác hại của

thiên tai, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay, đồng thời kết hợp

trồng thêm các cây dƣợc liệu dƣới tán, sẽ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao,

góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.

Tiềm năng kinh tế, xã hội là vậy, tuy nhiên đến nay chƣa có một nghiên

cứu nào về đặc điểm lâm học, sinh thái, sinh trƣởng, diện tích, sản lƣợng, chất

lƣợng, giá trị kinh tế, khả năng thích nghi và các yếu tố khác của cây Mỡ trên

2

địa bàn huyện Mƣờng Lát để làm cơ sở đề ra các biện pháp phát triển bền

vững, cũng nhƣ mở rộng diện tích loài cây này.

Đặc biệt là yếu tố tích lũy các bon có ý nghĩa quan trọng trong việc xác

định khối lƣợng nhằm chi trả các dịch vụ môi trƣờng rừng đang đƣợc quan

tâm thực hiện hiện nay. Ngoài ra, Mƣờng Lát là huyện nằm trong khu vực lƣu

vực của 6 nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng, hiện tại đã có 3 6 nhà máy

đã phát điện. Tiến tới nếu yếu tố tích lũy các bon đƣợc áp dụng vào diện đƣợc

chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, sẽ là nguồng động lực không nhỏ để nhân

dân huyện Mƣờng Lát thực hiện tốt hơn nữa công tác trồng mở rộng diện tích,

cũng nhƣ chăm sóc, bảo vệ hiệu quả hơn nữa đối với các loại rừng hiện có

trên địa bàn huyện, góp phần tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân, nâng cao

hiệu quả trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững của địa

phƣơng, giúp ngƣời dân thêm yên tâm sống dựa vào nghề rừng ổn định, lâu

dài. Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc

điểm lâm học và khả năng tích lũy các bon của các lâm phần Mỡ

(Manglietia conifera Blume) tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa”, góp

phần giải quyết những vấn đề tồn tại nêu trên.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. T nh h nh nghiên cứu trên th gi i

Liên quan đến các đặc điểm lâm học, cũng nhƣ vẫn đề tích lũy các bon,

trên thế giới đã có những nghiên cứu nhƣ sau:

1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây

Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất

biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong

kinh doanh rừng rất đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,

các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng đƣợc vận dụng triệt để

trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.

Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,

đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn

hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ

thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố.

Odum E.P (1971) [22] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái

học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng

loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với môi

trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý.

W. Lacher (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh

thái thực vật nhƣ: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dƣỡng khoáng, ánh

sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu. Lowdermilk (1927) đã đề ghị sử

dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống để điều tra tái sinh, với diện tích ô đo đếm từ 1 đến 4 m2. Richards P.W (1952) [23] đã tổng kết việc nghiên cứu

tái sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để

giảm sai số, Barnard (1955) đã đề nghị phƣơng pháp "Điều tra chẩn đoán"

theo đó kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của

cây tái sinh (Dẫn theo Nguyễn Thị Hƣơng Giang, 2009) [10].

4

Baur G.N (1962) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh

sáng đã làm ảnh hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm

thì ảnh hƣởng đó thƣờng không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lƣợng loài

cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thƣờng khá lớn. Vì vậy, khi

nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh

rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.

Baur G.N (1962) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học

nói chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong

đó đi sâu nghiên cứu các nhân tố về cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm

sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Catinot (1965) [4], Plaudy J. [15] đã

nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng,

nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các

khái niệm dạng sống, tầng phiến,...

Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc

hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.

Phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933-

1934) đề sƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng pháp đó

vẫn đƣợc sử dụng nhƣng nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo

hƣớng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng

cách vẽ một số dải kề nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian 3 chiều.

Richards P.W (1968) [16] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt

đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là

tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thƣờng có nhiều tầng. Ông

nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt

cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".

Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang đƣợc chuyển từ mô tả

định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.

5

Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính

bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng

các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) [21] sử dụng hàm Weibull để mô

hình hoá cấu trúc đƣờng kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng

các hàm toán học không thể phản ánh hết đƣợc những mối quan hệ sinh thái giữa

các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phƣơng

pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hƣớng này không đƣợc vận dụng trong đề tài.

Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,

nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh

học, sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới

nhƣ:

Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,

2006), Anon (1996) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc

(Schima wallichii) và đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân,

lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng

và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn

Chúc, 2009) [7]. Vối thuốc là loài cây tiên phong ƣa sáng, biên độ sinh thái

rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất

hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn

(Nepal) cũng nhƣ tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei,

Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines,

Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc là loài

cây tiên phong sau nƣơng rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng

Văn Chúc, 2009) [7].

Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900

loài chúng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt

đới, song chƣa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.

6

Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216

loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần

Hợp, 2002) [33].

Nhƣ vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,

cấu trúc rừng tự nhiên cũng nhƣ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối

với một số loài cây nhƣ trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu

trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hƣớng

nghiên cứu trong luận văn.

1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối.

Sinh khối (Biomass – W) và năng suất rừng là tổng lƣợng chất hữu cơ

của thực vật tích lũy trong hệ sinh thái, là toàn bộ nguồn vật chất và cơ sở

năng lƣợng vận hành trong hệ sinh thái, nó phản ánh chỉ tiêu quan trọng của

môi trƣờng sinh thái rừng (Feng, 1999).

Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của cây rừng đến phát thải khí nhà kính

chủ yếu ngƣời ta dựa vào tăng trƣởng sinh khối bình quân hàng năm. Phƣơng

pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của

kết quả nghiên cứu, đây cũng là vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Tùy từng

tác giả với những điều kiện khác nhau mà sử dụng các phƣơng pháp xác định

sinh khối khác nhau, trong đó có thể kể đến một số tác giả chính nhƣ sau:

- Riley, G.A (1944), Steemann Nielsen, E (1954), Fleming, R.H (1957)

đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong các công

trình nghiên cứu và phát triển sinh khối của mình.

- P.s. Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (Ấn Độ, 1956) trong công trình:

“Đánh giá sinh khối thông qua viễn thám” đã nêu tổng quát vấn đề sản phẩm

sinh khối và việc đánh giá sinh khối của mình.

- Một số tác giả nhƣ Transnean (1962), Huber (Đức,1952), Monteith

(Anh,1960 -1962), Lemon (Mỹ, 1960- 1987)...đã dùng phƣơng pháp dioxit

7

cacbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối đƣợc đánh giá bằng cách xác

định tốc độ đồng hóa CO2.

- Aruga và Maidi (1963): đƣa ra phƣơng pháp “Chlorophyll” để xác

định sinh khối thông qua hàm lƣợng Cholorophyll trên một đơn vị diện tích

mặt đất. Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia

bức xạ hoạt động quang hợp.

- Sinh khối rừng có thế xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa

sinh khối với kích thƣớc của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm

toán học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc Bắc Mỹ và

Châu Âu (Whittaker,1966; Tritton và Hornbeck,1982: Smith và Brand, 1983).

Tuy nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên phƣơng pháp này chủ

yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,

1989; Reichel,1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1989).

- Phƣơng pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối đƣợc mô tả bởi

Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),

Oliveira và các cộng sự (2000), Voronoi (2001).

Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt tới việc nghiên

cứu sự khác nhau về sinh khối ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định

sinh khối một cách chính xác gặp nhiều khó khăn, nên việc làm sáng tỏ vấn

đề trên đòi hỏi nỗ lực hơn nữa mới đƣa ra đƣợc những dẫn liệu mang tính

thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có ba cách tiếp cận để xác

định sinh khối rừng nhƣ sau:

* Tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích

thƣớc của cây hoặc từng bộ phận thân cây theo dạng hàm toán học nào đó.

Hƣớng tiếp cận này đƣợc sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu

(Whittaker,1966; Tritton và Hornbeck, 1982: Smith và Brand, 1983). Tuy

nhiên gặp khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hƣớng tiếp cận này chủ

8

yếu để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,1989;

Reichel, 1991)

* Tiếp cận thứ hai: Xác định sinh khối rừng bằng cánh đo trực tiếp quá

trình sinh lý điểu khiển cân bằng cacbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm

việc đo cƣờng độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái

rừng (thân, cành, lá, rễ) sau đó ngoại suy ra lƣợng CO2 tích lũy trong toàn bộ

hệ sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thƣờng sử dụng phƣơng pháp này để tính

tổng sản lƣợng nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều

dạng rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwenll và

Botkin, 1970).

* Tiếp cận thứ ba: Đƣợc phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ

trợ của kỹ thuật vi khí tƣợng học (Micrometeological techiques). Phƣơng

pháp hiệp phƣơng sai dòng xoáy đã cho phép định lƣợng sự thay đổi của

lƣợng CO2 theo mặt thẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hƣớng

gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt thẳng đứng sẽ đƣợc sử dụng để dự toán

lƣợng cacbon đi vào và đi ra hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng

ngày, từng năm. Kỹ thuật này áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward –

Massachucds. Tổng lƣợng carbon tích lũy dòng xoáy là 11,1

megagram ha năm tổng lƣợng cacbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái là 11,1

megagram ha năm (Wofsy và cộng sự, năm 1993).

9

Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)

1.1.3. Nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon.

1 1 3 1 hả năng tích lu carbon

Theo nguồn từ UNEP, trong chu trình carbon toàn cầu, lƣợng carbon lƣu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt1 (bao gồm

trong đất, sinh khối tƣơi và vật rơi rụng), trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8

Tt. Dòng carbon trao đổi do sự hô hấp và quang hợp của thực vật là 0,61 Tt và

dòng trao đổi giữa không khí và đại dƣơng là 0,92 Tt.

1 1 terra ton (Tt) = 1012tấn = 1018g

10

Theo chu trình trên, trong tổng số 5,5 Gt 2 - 6,6 Gt lƣợng carbon thải ra

từ các hoạt động của con ngƣời, có khoảng 0,7 Gt đƣợc hấp thụ bởi các hệ

sinh thái bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết lƣợng carbon trên trái đất đƣợc

tích lũy trong đại dƣơng và các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng mƣa nhiệt

đới.

Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell và Pecan (1973)

đã đƣa ra lƣợng carbon trong các kiểu rừng trên lục địa, trong đó rừng mƣa

nhiệt đới có lƣợng carbon tích trữ lớn nhất khoảng 340 tỷ tấn, đất trồng trọt

thấp nhất 7 tỷ tấn. Điều đó chứng tỏ rằng, việc chuyển đổi đất rừng sang đất

nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia tăng lƣợng khí phát thải gây

hiệu ứng nhà kính.

Các nhà khoa học đã cố gắng xác định quy mô của các vùng dự trữ

carbon toàn cầu và sự đóng góp của rừng vào các vùng dự trữ cũng nhƣ

những thay đổi về lƣợng carbon đƣợc dự trữ nhƣ: Bolin (1977); Post,

Emanuel và cộng sự (1982); Detwiler và Hall (1988); Brown, Hall và cộng sự

(1996); Dixon, Brown (1994); Malhi, Baldocchi (1999).

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại biến đổi khí hậu do

ảnh hƣởng của nó đến chu trình carbon toàn cầu (C). Tổng lƣợng hấp thu dự

trữ carbon của rừng trên toàn thế giới, trong đất và thảm thực vật là khoảng

830 PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong thảm

thực vật (Brown, 1997). Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lƣợng carbon dự

trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (Dixon et al, 1994; Brown,

1997; IPCC, 2000; Pregitzer and Euskirchen, 2004).

Rừng trao đổi carbon với môi trƣờng không khí thông qua quá trình

quang hợp và hô hấp. Rừng ảnh hƣởng đến lƣợng khí nhà kính theo 4 con

2 1 giga ton (Gt)= 109tấn=1015g

11

đƣờng: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,

chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000). Theo ƣớc tính,

hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2 ở

sinh khối trên mặt đất và dƣới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn ha năm ở vùng cực bắc,

1,5 - 4,5 tấn ha năm ở vùng ôn đới, và 4-8 tấn ha năm ở các vùng nhiệt đới

(Dixon et al., 1994; IPCC, 2000). Brown et al. (1996) đã ƣớc lƣợng, tổng

lƣợng carbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thụ tối đa trong

vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt

đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997). Tính tổng

lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu đƣợc 11 - 15% tổng lƣợng CO2 phát thải

từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tƣơng đƣơng (Brown, 1997).

Tại Philippines, (1999) Lasco R. cho thấy ở rừng tự nhiên thứ sinh có 86

- 201 tấn C ha trong phần sinh khối trên mặt đất; ở rừng già con số đó là 370 -

520 tấn sinh khối ha (tƣơng đƣơng 185 - 260 tấn C ha, lƣợng carbon ƣớc chiếm

50% sinh khối). Nghiên cứu của Lasco năm 2003 cũng cho thấy rừng trồng

thƣơng mại cây mọc nhanh tích luỹ đƣợc 0,5 - 7,82 tấn C ha năm tuỳ theo loài

cây và tuổi.

Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lƣợng carbon trong sinh

khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn ha. Còn ở Malaysia, lƣợng carbon trong rừng

biến động từ 100 - 160 tấn ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780

tấn ha (Abu Bakar, R).

Năm 1999, một nghiên cứu về lƣợng phát thải carbon hàng năm và

lƣợng carbon dự trữ trong sinh quyển đƣợc Malhi, Baldocchi thực hiện. Theo

những tác giả này, sự phát thải từ các hoạt động của con ngƣời (nhƣ đốt nhiên

liệu hoá thạch,…) tạo ra 7,1 ± 1,1 Gt C năm đi vào khí quyển, 46% còn lại

trong khí quyển, trong khi đó 2,0 ± 0,8 Gt C năm đƣợc chuyển vào đại dƣơng;

1,8 ± 1,6 Gt C năm đƣợc giữ trong bể trữ carbon trái đất.

12

Năm 2000, ở Indonesia: Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ

carbon của các rừng thứ sinh, các hệ NLKH và thâm canh cây lâu năm trung

bình là 2,5 tấn ha năm và đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện xung

quanh với loài cây: khả năng tích luỹ carbon này biến động từ 0,5 - 12,5

tấn ha năm, rừng Quế 7 tuổi tích luỹ từ 4,49 - 7,19 kg C/ha.

Nghiên cứu lƣợng carbon lƣu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,

Romain Pirard (2005) đã tính lƣợng carbon lƣu trữ dựa trên tổng sinh khối

tƣơi trên mặt đất, thông qua lƣợng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng

cách lấy tổng sinh khối tƣơi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô

với hệ số 0,5 để xác định lƣợng carbon lƣu trữ trong cây.

Nhiều phƣơng pháp tính lƣợng CO2 dự trữ đã đƣợc đƣa ra nhƣ phƣơng

pháp của Y. Morikawa đã tính khối lƣợng carbon chiếm 50% khối lƣợng sinh

khối khô, từ lƣợng carbon suy ra lƣợng CO2. Phƣơng pháp này đã đƣợc Trung

tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản (JIFPRO) áp dụng. Một

phƣơng pháp khác đƣợc tính theo Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật Bản (NIRI).

Nghiên cứu sự biến động carbon sau khai thác rừng một số nhà khoa

học đã cho thấy rằng:

- Lƣợng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới châu Á bị giảm khoảng

22 - 67% sau khai thác (Lasco, 2003).

- Tại Philippines, ngay sau khi khai thác lƣợng carbon bị mất là 50%,

so với rừng thành thục trƣớc khai thác ở Indonesia là 38 - 75% (Lasco, 2003).

- Phƣơng thức khai thác cũng có ảnh hƣởng rõ rệt tới mức thiệt hại do

khai thác hay lƣợng carbon bị giảm. Bằng việc áp dụng phƣơng thức khai thác

giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah (Malaysia) sau khai thác một năm, lƣợng

sinh khối đã đạt 44 - 67% so với trƣớc khai thác. Lƣợng carbon trong lâm

phần sau khai thác theo RIL cao hơn lâm phần khai thác theo phƣơng thức

thông thƣờng đến 88 tấn ha (Putz F.E. & Pinard M.A, 1993).

13

- Quá trình sinh trƣởng của cây trồng cũng đồng thời là quá trình tích

lũy carbon. Theo Noordwijk (2000), ở Indonesia khả năng tích lũy carbon ở

rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh cây lâu năm trung

bình là 2,5 tấn ha năm và có sự biến động rất lớn trong các điều kiện khác

nhau từ 0,5 - 12,5 tấn ha năm.

1.1.3.2. Sự hình thành thị trường CO2.

Căn cứ vào các bằng chứng thu thập đƣợc từ những năm 60 và 70 của

thế kỷ trƣớc về sự tăng lên của nồng độ CO2 và trên cơ sở nghiên cứu của hơn

400 nhà khoa học trên thế giới năm 1990 tổ chức IPCC (Intergovernment

Panel on Climate Change) đƣa ra bản báo cáo về sự nóng lên toàn cầu là có

thật và cần phải hành động kịp thời để đối phó với hiện tƣợng này. Tại hội

nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển tại Rio de Janeiro năm 1992,

155 quốc gia đã ký kết Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí

hậu (UNFCCC). Công ƣớc có hiệu lực năm 1994 tới nay đã có 189 nƣớc kí

kết công ƣớc. Công ƣớc này sau đó đƣợc cụ thể hóa bằng nghị định thƣ Kyoto

năm 1997 nhằm ràng buộc nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính ở các nƣớc

công nghiệp phát triển, Nhật Bản tháng 12 năm 1997. Đặc biệt nghị định thƣ

đã đƣa một số cơ chế linh hoạt nhằm giúp cho bên bị ràng buộc bởi các cam

kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát thải ra bên ngoài phạm vi địa lý của

quốc gia mình với chi phí chấp nhận đƣợc.

Các cơ chế này bao gồm: Cơ chế đồng thực hiện (Jiont Implementation

- JI); Cơ chế buôn bán quyền phát thải (International Emissions Trading -

IET); Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM). Nghị

định thƣ Kyoto với cơ chế phát triển sạch - CDM - mở ra cơ hội cho các nƣớc

đang phát triển trong việc tiếp nhận đầu tƣ từ các nƣớc phát triển để thực hiện

các dự án lớn về trồng rừng, phục hồi rừng, quản lý bảo vệ rừng tự nhiên, hạn

chế tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất

14

nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông lâm kết hợp,...

góp phần phát triển đất nƣớc mình theo hƣớng bền vững .

Mua bán phát thải đƣợc định nghĩa trong điều 17 của nghị định thƣ

Kyoto. Các bên thuộc Phụ lục I có thể có các đơn vị lƣợng chỉ định (Assigned

amount units), đơn vị giảm phát thải (ERUs), giảm phát thải đƣợc chứng nhận

(CERs), và các đơn vị khử (RMUs) của các bên khác thuộc Phụ lục I thông

qua mua bán phát thải. Nhƣ vậy, trong các dịch vụ về môi trƣờng mà các

nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng đó là dịch vụ về carbon là một dịch vụ giàu

tiềm năng.

Với việc triển khai thực hiện REED+ tại nƣớc ta từ 2009 đến nay, đã và

đang mở ra cơ hội lớn cho nghành lâm nghệp nƣớc ta phát triển bền vững, nâng cao các giá trị của tài nguyên rừng mang lại. Với REED+ việc quản lý,

chăm sóc, sử dụng các loại rừng nƣớc ta hiện nay hiệu quả hơn, chú trọng đến

vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị của rừng đối với môi trƣờng nhiều

hơn thông qua nỗ lực giảm suy thoái rừng, kết hợp quản lý rừng bền vững.

1.2. T nh h nh nghiên cứu việt nam

1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây

Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây

bản địa đã có khá nhiều nhƣng còn tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:

Nguyễn Bá Chất (1996) [6] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện

pháp gây trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về

các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đƣa ra một số biện

pháp kỹ thuật gieo ƣơm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.

Trần Minh Tuấn (1997) [20] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học

loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vƣờn Quốc gia Ba

Vì - Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự

15

nhiên, sinh trƣởng và phân bố của loài, tác giả còn đƣa ra một số định hƣớng

về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.

Vũ Văn Cần (1997) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh

vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn

Quốc gia Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình

thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác

giả cũng đã đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.

Nguyễn Thanh Bình (2003) [2] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học

của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả

nghiên cứu đạt đƣợc, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm

về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả

còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tƣơng quan giữa Hvn và

D1,3 có dạng phƣơng trình Logarit.

Lê Phƣơng Triều (2003) [19] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật

học của loài Trai lý tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tác giả đã đƣa ra một số

kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài

ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố

N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.

Vƣơng Hữu Nhi (2003) [14] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học

và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây

Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,

phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đƣa ra những kỹ thuật gây

trồng đối với loài cây này.

Nguyễn Toàn Thắng (2008) [17] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm

học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có

những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử

16

dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các

loài ƣu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cƣa, Du sam,...

Lê Văn Thuấn (2009) đã thực hiện công trình nghiên cứu về đặc điểm

sinh học của loài Vối thuốc răng cƣa (Schima superba) tại khu vực Tây

Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình

thái, vật hậu, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái sinh, đặc

điểm tái sinh,... của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên [18].

Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu nhƣ trên,

là cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng

trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Mỡ.

17

1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối

So với vấn đề nghiên cứu khác trong lĩnh vực Lâm Nghiệp, nghiên cứu

về sinh khối rừng nƣớc ta đƣợc tiến hành khá muộn (cuối thập kỷ 80) các

công trình còn tản mạn và không hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng

đem lại những kết quả rất có ý nghĩa và để lại nhiều dấu ấn.

Trƣớc hết phải kể đến đóng góp của Nguyễn Hoàng Trí (1986): Với

công trình “Sinh khối và năng suất rừng Đƣớc” đã áp dụng phƣơng pháp

“Cây mẫu” Nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quấn xã thực vật rừng

Đƣớc (Zhizophora appiculata) rừng ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng

góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập

mặn ven biển nƣớc ta.

Hà Văn Tuệ (1994) cũng trên cơ sở phƣơng pháp “Cây mẫu” của

Newboul, P.J (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng

trồng nguyên liệu giấy tại trung du Vĩnh Phúc.

Trong công trình nghiên cứu “Đánh giá sinh trƣởng, tăng trƣởng, sinh

khối và năng suất rừng Thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) vùng Đà

Lạt – Lâm Đồng, Lê Hồng Phúc (1966) đã tìm ra quy luật tăng trƣởng sinh

khối, cấu trúc thành phần tăng trƣởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối

khô,tƣơi và thân,cành, rễ, lƣợng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần thể

Thông ba lá. Tiếp đó, Nguyên Ngọc Lung và Nguyễn Đình Quế cũng đã

nghiên cứu về động thái ,kết cấu sinh khối và tổng sinh khối cho loài cây này.

Đặng Trung Tấn (2001) với công trình nghiên cứu “Sinh khối rừng

Đƣớc” đã xác định đƣợc: Tổng sinh khối khô rừng Đƣớc ở Cà Mau là 327m3 ha, tăng trƣởng sinh khối bình quân hành năm là 9500kg ha.

Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồng Thông đuôi ngựa thuần

loài 20 tuổi có tổng sinh khối tƣơi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 – 495,4

tấn ha, tƣơng đƣơng với lƣợng sinh khối khô là 173,4 – 266,2 tấn. Rừng Keo

18

là tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tƣơi (Trong cây và vật rơi

rụng) là 251,1 – 433,7 tấn ha, tƣơng đƣơng với lƣợng sinh khối khô thân là

132,2 – 223,4 tấn ha.

1.2.3. Nghiên cứu ác đ nh khả năng tích lũy carbon c a r ng Vi t Nam.

Ở nƣớc ta, vấn đề nghiên cứu khả năng tích luỹ carbon còn rất mới nếu

không muốn nói là hầu nhƣ chƣa có một công trình nào nghiên cứu nào có

quy mô đủ lớn. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, các nghiên cứu về

khả năng tích luỹ carbon của các dạng thảm thực vật cũng đã đƣợc tiến hành

ở ở một số khía cạnh khác nhau. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào

đánh giá lƣợng carbon tích luỹ ở rừng trồng của một số loài cây trồng rừng

chủ yếu nhƣ các loài Keo, Mỡ, Thông,… và nghiên cứu lƣợng carbon tích tụ

trong đất dƣới tán rừng, carbon có trong cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng và

ngoài chỗ trống. Các nghiên cứu này đều nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở lí

luận cho việc xác định khả năng hấp thụ carbon, trong đó có đƣờng cơ sở cho

các dự án trồng rừng CDM và tính toán giá trị khả năng hấp thụ carbon của

rừng. Tuy mới chỉ dừng lại ở bƣớc đầu thăm dò tạo cơ sở lí luận nhƣng những

nghiên cứu này đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Hiện nay đã có một dự án

đƣợc Bộ tài nguyên và Môi trƣờng xác nhận ý tƣởng để có thể phát triển

thành dự án CDM tại Việt Nam. Đặc biệt trong thời gian qua, có nhiều bài

viết đề cập đến các thông tin về Công ƣớc khung của Liên hiệp quốc về biến

đổi khí hậu, Nghị định thƣ Kyoto và các nhận xét, ý kiến xung quanh vấn đề

này nhƣ:

- “CDM - Cơ hội mới cho ngành Lâm nghiệp” (Cao Lâm Anh, 2005).

- Tài liệu “Nghị định thư yoto, cơ chế phát triển sạch và vận hội mới -

4/2005” của Trung tâm Sinh thái & Môi trƣờng rừng.

- “Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại Carbon trong Lâm

nghiệp” của Phạm Xuân Hoàn (2005) .

19

Trong các tài liệu này các tác giả đã khái quát toàn bộ thông tin về hoàn

cảnh ra đời cũng nhƣ nội dung, mục tiêu của Công ƣớc khung của Liên hiệp

quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thƣ Kyoto và đặc biệt quan tâm đến “Cơ

chế phát triển sạch” - một cơ hội thƣơng mại lớn cho ngành Lâm nghiệp. Bên

cạnh đó một số tác giả nhƣ Phạm Văn Điển (2004), Vũ Tấn Phƣơng (2004),

Ngô Đình Quế (2005),... cũng đã đƣa ra các phƣơng pháp lƣợng hoá giá trị

thƣơng mại của Carbon về mặt phƣơng pháp luận.

Ngô Đình Quế (2003) cùng các cộng sự tiến hành đề tài “Nghiên cứu,

xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt

Nam”, trong đó đã xây dựng đƣợc bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng

theo cơ chế phát triển sạch CDM và bƣớc đầu cũng đánh giá đƣợc khả năng

hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam nhƣ: Thông nhựa,

Keo lai, Keo lá tràm và Bạch đàn Uro,….. Kết quả đã đánh giá khả năng hấp

thụ CO2 của một số loại rừng trồng ở một số tuổi khác nhau, khả năng hấp thụ

CO2 thực tế với Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tƣợng, Keo lá tràm và Bạch đàn

Urophylla ở Việt Nam.

Nguyễn Ngọc Lung (2004) và Nguyễn Tƣờng Vân đã Thử nghiệm tính

toán giá trị giá trị bằng tiền của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch. Dựa

vào công thức tổng quát của quá trình quang hợp cho rừng cây là:

Theo phƣơng trình trên tính ra đƣợc tỷ lệ sinh khối của rừng so với

lƣợng CO2 đã hấp thụ là: 264 162=1,630. Nghiên cứu đã dẫn đến kết luận giá

trị gỗ của rừng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị của rừng.

Nguyễn Văn Dũng (2005) tiến hành nghiên cứu sinh khối và lƣợng

carbon tích luỹ của một số trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt trƣờng Đại học

Lâm nghiệp. Nghiên cứu này đã đạt đƣợc một số kết quả sau: Ƣớc tính đƣợc

20

tổng sinh khối tƣơi, khô của rừng trồng thông mã vĩ và Keo lá tràm. Với rừng

thông mã vĩ 20 tuổi lƣợng carbon tích luỹ (trong cây, trong vật rơi rụng và

trong đất) là 80,7 - 122 tấn ha; giá trị tích luỹ carbon ƣớc tính đạt 25,8 - 39,0

triệu VNĐ ha. Với rừng Keo lá tràm 15 tuổi; Lƣợng carbon tích luỹ (trong

cây, trong vật rơi rụng và trong đất) là 62,5 - 103,1 tấn ha; Giá trị tích luỹ

carbon ƣớc tính đạt 20 - 33 triệu VNĐ ha (với giá bán carbon là 20 USD tấn).

Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc bảng tra lƣợng carbon hấp thụ qua mật độ, Dg và

HL. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến rừng trồng 2 loài Keo lá

tràm và Thông mã vĩ ở 2 cấp tuổi, chƣa đề cập đến nhân tố cấp đất. Do đó cần

phải tiến hành thêm các nghiên cứu mở rộng cho các loài khác ở nhiều cấp đất

khác nhau.

Vũ Tấn Phƣơng (2006) tiến hành nghiên cứu trữ lƣợng carbon thảm

tƣơi và cây bụi - Cơ sở để xác định đƣờng cacbon cơ sở trong các dự án trồng

rừng tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Đối tƣợng chính

là thảm cỏ tƣơi và cây bụi gồm lau lách, tế guột, trảng cây bụi cao 2-3 m, cây

bụi dƣới 2 m, các loại cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ (hoặc cỏ lông lợn) ở các vùng

đất không có rừng ở Hoà Bình và Thanh Hoá. Kết quả đề tài đã xác định đƣợc

sinh khối tƣơi, sinh khối khô của các loại thảm tƣơi cây bụi. Từ sinh khối khô,

tác giả đã tính đƣợc trữ lƣợng carbon trong sinh khối thảm tƣơi cây bụi là: 20

tấn ha với lau lách, 14 tấn ha với cây bụi cao 2-3 m, khoảng 10 tấn ha với cây

bụi dƣới 2m và tế guột; 6,6 tấn ha với cỏ lá tre; 4,9 tấn ha với cỏ tranh, cỏ

chỉ cỏ lông lợn là 3,9 tấn ha. Nghiên cứu này đã bổ sung cơ sở lý luận trong

xây dựng kịch bản đƣờng cơ sở cho các dự án trồng rừng CDM sau này.

1.3. Nghiên cứu v cây mỡ

Cây Mỡ tên khoa học là Manglietia conifera Blume, thuộc họ Ngọc

Lan (Magnoliaceae).

21

1.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái:

1.3.1.1. Đặc điểm hình thái

Lê Mộng Chân (2000) đã mô tả Mỡ là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đƣờng

kính 30-60cm, thân tròn rất thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi

thơm. Chiều cao dƣới cành đạt tối thiểu 3 4 chiều cao cây. Thân cây đơn trục,

một ngọn chính, lúc non có hình tháp. Cành nhỏ mọc quanh thân. Lá đơn mọc

cách, phiến lá hình trái xoan dài, gân nổi rõ ở cả hai mặt, cuống lá mảnh. Hoa

lƣỡng tính, màu trắng phớt vàng mọc đơn ở đầu cành, ra hoa vào tháng 2-3.

Quả kép hình trụ, chín vào tháng 8-9. Hạt có lớp vỏ giả màu đỏ, lớp trong

màu đen nhẵn bóng, có mùi thơm. Một kg quả có đến 25.000 hạt. Mỡ là cây

sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, ở rừng trồng mỗi năm có thể cao thêm 1,4-1,6m,

từ tuổi 20 tốc độ sinh trƣởng chậm dần.

1.3.1.2. Về đặc điểm sinh thái

Mỡ là cây đặc hữu của miền Bắc nƣớc ta. Phân bố nhiều ở vùng Yên

Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ vào đến Thanh Hóa, Hà Tĩnh, rải rác

đến tận Quảng Bình. Những quần thụ Mỡ còn gặp đều là thuần loại thứ sinh

phục hồi sau nƣơng rẫy và những rừng trồng. Mỡ thƣờng sống hỗn loài với

Kháo, Giổi, Vạng trứng, Chò nâu, Trám, Gội, Xoan đào, Re.

Mỡ thƣờng phân bố ở độ cao tuyệt đối 300-400m trở xuống, trong các

hệ đồi núi thấp dạng bát úp. Mỡ thích hợp với nơi có lƣợng mƣa: 1400 - 2000

mm năm. Tháng khô hạn (lƣợng mƣa nhỏ hơn 50 mm tháng) không quá 2 tháng. Mỡ thích hợp với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 24oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 42oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối -1oC. Mỡ ít chịu nắng nóng

và giá rét, đặc biệt ở giai đoạn tuổi non (Ngô Quang Đê, 1992). Không trồng

Mỡ ở nơi có gió Lào thổi mạnh. Mỡ mới trồng nếu gặp sƣơng muối, nhiệt độ

xuống thấp cũng bị hại, táp lá, héo ngọn.

Mỡ thích hợp trồng trên đất rừng kiệt, rừng mới khai thác trắng, rừng nứa,

22

rừng nứa xen cây bụi, đất feralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát nƣớc, nhiều mùn,

thành phần cơ giới sét nhẹ đến sét phát triển trên phiến thạch mica, phiến thạch

sét, riolit, poóc phia. Không trồng đƣợc Mỡ trên đất cỏ tranh, đất đồi trọc.

Mỡ là loài cây ƣa sáng, khi nhỏ cần ánh sáng yếu. Ánh sáng gay gắt

mùa hè và mùa thu không thuận lợi cho sinh trƣởng của mỡ. Ánh sáng thấp

trong mùa đông và ánh sáng tán quang trong mùa xuân thích hợp với sinh

trƣởng của mỡ (Nguyễn Hữu Thƣớc, Nguyễn Liễn, 1965). Lớn lên đòi hỏi

nhiều ánh sáng. Hệ rễ rất phát triển, rễ cọc ăn sâu 2-3m. Rễ ngang nhiều

nhánh, ăn khá dài ra các hƣớng, xong tập trung ở tầng đất mặt trong khoảng

sâu 10-30 cm. Mỡ tái sinh tự nhiên ít, chỉ thấy ở nơi thảm tƣơi thƣa. Có khả

năng tái sinh chồi khỏe. Tán cây tự nhiên trong băng chừa che băng mỡ trồng

(5 tuổi) đứng cạnh (cách 2,5 m), Mỡ thiếu ánh sáng, mọc yếu, lá úa, thân

mảnh, sinh trƣởng xấu hơn với các hàng khác (Lâm Công Định, 1965). Mỡ

thƣờng xanh quanh năm. Ra hoa vào tháng 3-4. Quả chín vào tháng 8-9.

1.3.2. Giá tr sử dung gỗ Mỡ

Về giá trị sử dụng, theo Lê Mộng Chân (2000) thì gỗ Mỡ có giác màu

xám trắng, lõi màu vàng nhạt hơi có ánh bạc, gỗ mềm, thớ thẳng, mịn, dễ làm,

ít bị mối mọt. Gỗ Mỡ có tỉ trọng ở ẩm độ 15% là 0,48, xếp nhóm IV. Dăm

mịn, thịt đều, ít co rút, nứt nẻ, ít bị mối mọt, mục. Chịu đƣợc mƣa nắng, dễ

cƣa xẻ, bào trơn, tiện, chạm trổ, bắt sơn, đóng đinh. Thông số hình học đƣợc

xem nhƣ là loài cây lý tƣởng cho quá trình gia công chế biến, tỷ lệ lợi dụng

nguyên liệu cao. Thớ gỗ thẳng và mịn, đây là một ƣu thế rất lớn cho quá trình

gia công và trang sức bề mặt sản phẩm. Cấu tạo gỗ tƣơng đối đồng đều, phù

hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau: Công nghệ sản xuất đồ mộc, sản

xuất ván nhân tạo (Ván dăm, ván sợi, ván ghép thanh), sản xuất giấy. Tia gỗ

nhỏ, chiều dài sợi lớn. Đây là loại gỗ đáp ứng đƣợc yêu cầu của nguyên liệu

để sản xuất giấy chất lƣợng cao.

23

- Nông Văn Tuấn (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động lượng

mưa tới tăng trưởng đường kính và chiều cao cây Mỡ trồng tại Trung tâm

nghiên cứu thực nghiệm Hữu Lũng – Lạng sơn (Đề tài tốt nghiệp Đại học

Lâm nghiệp). Kết quả của đề tài đã đƣa ra đƣợc sự ảnh hƣởng của lƣợng mƣa

tới tăng đƣờng kính và chiều cao cây gỗ Mỡ.

- Lê Bá Sin, Nguyễn Thế Nghiệp, Trần Kim Trọng (2004-2005),

Nghiên cứu sử dụng gỗ Mỡ 10, 20, 25 tuổi để sản xuất ván ghép thanh dạng

Fingerjoint (Đề tài tốt nghiệp Đại học Lâm). Kết luận của đề tài là gỗ mỡ phù

hợp trong việc sản xuất ván ghép thanh và đƣa ra đƣợc các thông số ngón

ghép, áp suất ép, độ gia công phù hợp cho từng độ tuổi của gỗ.

Vũ Văn Đăng (2004), Nghiên cứu về cấu tạo và cấu tạo hiển vi của gỗ

Mỡ theo năm tuổi (Đề tài tốt nghiệp Đại học Lâm). Kết luận của đề tài đã đƣa

ra đƣợc kết quả về cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ mỡ ở các cấp tuổi từ 5,

10, 15, 20, 25 (bảng 1.1-1.6). Đề tài đã đƣa ra kết luận đánh giá gỗ Mỡ là loài

cây có tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối nhanh (tăng trƣởng đƣờng kính có thể đạt

tới 2 cm năm). Thông số hình học đƣợc xem nhƣ là loài cây lý tƣởng cho quá

trình gia công chế biến, tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu cao. Thớ gỗ thẳng và mịn,

đây là một ƣu thế rất lớn cho quá trình gia công và trang sức bề mặt sản

phẩm. Cấu tạo gỗ tƣơng đối đồng đều, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng

khác nhau: Công nghệ sản xuất đồ mộc, sản xuất ván nhân tạo: Ván dăm, ván

sợi, ván ghép thanh, sản xuất giấy. Tia gỗ nhỏ, chiều dài sợi lớn - đây là loại

gỗ đáp ứng đƣợc yêu cầu của nguyên liệu để sản xuất giấy chất lƣợng cao.

Đồng thời, một chỉ số hết sức quan trọng đối với nguyên liệu để sản xuất

ván ghép thanh là tỷ lệ co rút theo phƣơng tiếp tuyến/ tỷ lệ co rút theo phƣơng

xuyên tâm tƣơng đối lý tƣởng (tỷ số này đối với gỗ Mỡ là 1,59), đều nhỏ hơn

1,80. Đây là loại gỗ có cấu tạo đồng nhất, dễ sấy, dễ gia công, biến dạng mặt

cắt của thanh ghép nhỏ (trong sản xuất ván ghép thanh). Khả năng hút ẩm của

24

gỗ gỗ Mỡ tƣơng đối lớn, đây là một đặc tính rất thuận lợi cho quá trình sấy,

ngâm tẩm, biến tính… Khả năng hút ẩm của gỗ Mỡ giảm dần theo tuổi cây, bởi

vì trong quá trình phát triển gỗ dần ổn định các đặc tính sinh học.

Nguyễn Chí Kiên, khi nghiên cứu về “Ảnh hƣởng của điều kiện sinh

trƣởng và phát triển đến chất lƣợng gỗ Mỡ” đã kết luận: Đƣờng kính và chiều

cao cây gỗ Mỡ 10 tuổi có ảnh hƣởng đến chất lƣợng cây gỗ nhƣ tính chất vật

lý (độ ẩm tuyệt đối, độ hút nƣớc, khối lƣợng thể tích, khả năng co dãn) và tính

chất cơ học (độ bền ép dọc, độ bền kéo dọc, độ bền uốn tĩnh). Nhƣng sự ảnh

hƣởng đó không nhiều lắm và không theo một quy luật cụ thể, có những tính

chất không có sự ảnh hƣởng của chiều cao hoặc cả hai nhƣ: khả năng dãn nở

của gỗ. Chất lƣợng gỗ Mỡ 10 tuổi đƣợc trồng tại Bình Trung cho kết quả tốt

nhất, nhƣng đƣờng kính trung bình lại nhỏ nhất. Điều đó phù hợp với quy

luật, cây gỗ cùng độ tuổi phát triển nhanh hơn sẽ cho chất lƣợng gỗ thấp hơn.

Tuy nhiên, sự chênh lệch đó là không đáng kể. Hay nói các khác, điều kiện

sinh trƣởng của cây có ảnh hƣởng rất nhỏ tới chất lƣợng gỗ.

Khi rừng có độ tàn che 0,7 trở lên, cây đã xuất hiện tỉa cành tự nhiên,

thực bì thân thảo yếu ớt hoặc không còn tồn tại thì tiến hành tỉa thƣa. Áp dụng

tiêu chuẩn ngành QTN24-82 – quy trình kỹ thuật tỉa thƣa rừng Mỡ trồng

thuần loại ban hành kèm theo quyết định số 1222 QĐ Kth ngày 15 12 1982

của Bộ Lâm nghiệp.

Đất trồng Mỡ chia 3 hạng dựa vào chiều cao bình quân của rừng, hạng

đất tốt có chiều cao rừng đạt 4,8-6,0m ở tuổi 3; 4,8-8,2m ở tuổi 4; hạng đất

trung bình có chiều cao rừng đạt 3,6-4,8m ở tuổi 3; 5,4-6,8m ở tuổi 4; 6,8-

8,4m ở tuổi 5; hạng đất xấu có chiều cao rừng đạt 2,5-3,6m ở tuổi 3; 4,0-5,4m

ở tuổi 4; 5,2-6,8m ở tuổi 5; 6,0-7,8m ở tuổi 6.

Sau khi khai thác chính, có thể kinh doanh rừng chồi Mỡ theo tiêu

chuẩn ngành QTN87 ban hành kèm theo quyết định số 372 ngày 9 5 1987 của

Bộ Lâm nghiệp.

25

1.4. Nhận xét chung:

Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam,

đề tài rút ra một số nhật xét sau:

Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh

thái,… của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan

tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt đƣợc cung cấp đầy đủ cơ sở lý

luận cũng nhƣ thực tiễn cho việc thực hiện định hƣớng nghiên cứu của đề tài.

Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do

đó, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh

thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có

nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là

hƣớng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách.

Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên

cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,… đƣợc thực

hiện tƣơng đối chậm so với thế giới nhƣng cũng đạt đƣợc những thành tựu

đáng kể. Chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những hiểu

biết về vấn đề diễn thế, tái sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng

trong cả nƣớc. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho

từng loài cây cụ thể cũng rất đƣợc quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp

cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn nhiều loài cây gỗ quý nhƣ Vù hƣơng, Lim

xanh, Pơ mu,… Tuy nhiên hiện nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm

trọng bởi sự khai thác quá mức của con ngƣời dẫn tới nhiều loài cây gỗ quý

hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lƣợng loài bổ sung vào sách đỏ Việt

Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn cấp

bách thì tƣơng lai không xa nguồn gen quý hiếm của các loài cây này sẽ biến

mất ngoài tự nhiên.

26

Mỡ (Manglietia conifera Blume) là loài cây có gỗ tốt, thơm, khó mối

mọt, khi khô không nẻ cũng không biến dạng, dùng đóng đồ dùng gia đình,

làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc. Ở Việt Nam, Mỡ trồng thuần loại, phục hồi sau

nƣơng rẫy, Mỡ thƣờng phân bố ở độ cao 300-400m trở xuống, trong các hệ

đồi bát úp, sinh trƣởng tốt trên các đất Jeralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát

nƣớc, nhiều mùn, phát triển trên phiến thạch, mica, sét, Gneis, poócphia. Tốt

nhất là trên đất rừng vừa mới khai thác xong. Không trồng đƣợc mỡ trên đất

cỏ tranh, đất đồi trọc.

Tuy nhiên, cho tới nay những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái,

nhân giống, gây trồng loài cây này còn rất ít, thông tin tản mạn do thiếu các

công trình nghiên cứu chuyên sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên

cứu đƣợc đặt ra là cần thiết và cấp bách.

27

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu lý luận

Góp phần cung cấp cơ sở khoa học (các đặc điểm sinh thái, sinh trƣởng

và khả năng tích lũy carbon) của cây Mỡ nhằm phục vụ công tác phát triển

rừng trồng cây Mỡ tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và tại các

khu vực khác ở Miền Bắc Việt Nam nói chung.

2.1.2. Mục tiêu thực tiễn

- Xác định đƣợc đặc điểm lâm học cơ bản của cây Mỡ tại huyện

Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.

- Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh thái, phân bố và tái sinh của loài

Mỡ tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định sinh trƣởng và lƣợng carbon tích lũy ở rừng Mỡ tại huyện

Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.

- Đề xuất biện pháp phát triển rừng trồng Mỡ tại khu vực.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Cây Mỡ mọc tự nhiên và đƣợc trồng tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh

Hóa

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:

Để tài tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh

trƣởng và khả năng tích lũy carbon của tầng cây cao ở các mô hình rừng tự

nhiên và rừng trồng Mỡ 12 tuổ tại các xã thuộc huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh

Hóa.

28

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ tại VNC

- Đặc điểm hình thái: thân, cành, lá, hoa, quả, hạt.

- Đặc điểm vật hậu của loài.

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Mỡ tại VNC

- Đặc điểm hoàn cảnh rừng (khí hậu, đất đai) nơi có loài Mỡ phân bố.

- Cấu trúc tổ thành nơi có cây Mỡ tự nhiên phân bố

- Đặc điểm phân bố của loài Mỡ theo đai cao, trạng thái rừng.

2.3.3. Nghiên cứu về sinh trư ng r ng trồng Mỡ.

- Nghiên cứu sinh trƣởng D1.3 của loài Mỡ.

- Nghiên cứu sinh trƣởng Hvn của loài Mỡ.

- Nghiên cứu sinh trƣởng Dt của loài Mỡ

- Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng của rừng Mỡ

- Đánh giá sinh trƣởng trên 3 vị trí (Chân, sƣờn, đỉnh)

2.3.4. ác đ nh tr lượng Carbon c a r ng Mỡ và dự toán giá tr thương

mại CO2 t r ng trồng Mỡ tại huy n Mường lát, tỉnh Thanh Hóa:

Dự toán giá trị thƣơng mại CO2 của rừng trồng Mỡ

2.3.5. Đề u t m t số bi n pháp phát triển r ng Mỡ tại VNC.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận c a đề tài

Đặc điểm sinh học của loài là một khái niệm rộng bao gồm các đặc

điểm về hình thái, sinh thái,… của loài. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu

của đề tài đặc điểm sinh học của loài chỉ bao gồm đặc điểm về hình thái, vật

hậu, sinh thái, phân bố. Để có thể đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển và

nhân rộng loài Mỡ đòi hỏi cần có sự hiểu biết rất kỹ về đặc điểm sinh học của

loài.

29

Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên quan điểm kế thừa các nghiên

cứu đã có và chỉ tiến hành điều tra bổ sung các thông tin còn thiếu đƣợc quán

triệt sử dụng. Tiếp cận đa chiều theo nhiều hƣớng khác nhau để thu đƣợc kết

quả là tốt nhất và có độ tin cậy cao. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của đề tài

đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Thu thập số liệu, tài liệu đã có về loài Mỡ

Khảo sát khu vực, lựa chọn khu vực điều tra

Bố trí tuyến điều tra, lập OTC và điều tra chi tiết

NC đặc điểm sinh thái, phân bố Mỡ

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ

NC đặc điểm sinh trƣởng và tích luỹ Carbon của rừng Mỡ

Phân tích

Đề xuất biện pháp phát triển rừng Mỡ

30

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu có sẵn

- Số liệu về điều kiện tƣ nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái,

giá trị sử dụng,… của loài Mỡ đƣợc thực hiện ở cả trong và ngoài nƣớc.

- Tài liệu liên quan đến phƣơng pháp xác định lƣợng tích lũy carbon,...

2.4.2.2 Phương pháp ngoại nghiệp

a) Phương pháp điều tra đặc điểm hình thái và vật hậu loài Mỡ

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài:

Sử dụng phƣơng pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tƣợng lựa chọn đại

diện kết hợp với phƣơng pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Các

đặc điểm vật hậu của loài Mỡ thể hiện qua những thời gian cụ thể trong năm.

Cụ thể nhƣ sau:

+ Quan sát, mô tả hình thái và xác định kích thƣớc của các bộ phận:

Thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, quả, hạt và rễ của cây Mỡ (cây đƣợc

quan sát phải đạt độ trƣởng thành nhất định, hiện đang tồn tại trong rừng tự

nhiên).

Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thƣớc dây, thƣớc kẹp palme…

- Nghiên cứu vật hậu:

Sử dụng phƣơng pháp quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện

trƣờng: Bằng mắt thƣờng quan sát trực tiếp vật hậu trong quá trình điều tra

thực địa. Chú ý sự biến đổi các bộ phận (cành, chồi, hoa, quả) của loài.

b). Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố

Đề tài nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Mỡ bằng phƣơng pháp

điều tra theo tuyến lập 03 tuyến điều tra (có độ dài >2km), tại khu vực có loài

Mỡ phân bố tiến hành lập OTC điển hình, lập 09 OTC trên các tuyến điều tra.

31

Tiến hành điều tra sinh trƣởng, quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái

trên những OTC.

2.4.2.2. Phương pháp điều tra sinh trưởng cây Mỡ

Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu, chọn một số diện tích điển hình

để lập ô tiêu chuẩn.

- Đối tƣợng điều tra rừng trồng là cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi (12

tuổi)

Căn cứ vào đặc điểm của khu vực, tiến hành lập ô tiêu chuẩn điển hình

(ÔTC), ô đƣợc lập phải mang tính đại diện cao cho khu vực nghiên cứu. Diện tích mỗi ÔTC là 1000m2 (25 x 40m), chiều dài hƣớng theo đƣờng đồng mức,

chiều rộng vuông góc với đƣờng đồng mức, cạnh góc vuông đƣợc xác định

theo định lý pitago với sai số khép góc ≤ 1 200 chu vi của mỗi ÔTC, mỗi một

vị trí điều tra lập một ÔTC.

.

- Lập 03 ÔTC ở vị trí chân đồi.

- Lập 03 ÔTC ở vị trí sƣờn đồi. - Lập 03 ÔTC ở ở vị trí đỉnh đồi.

Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng:

+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): bằng thƣớc đo cao điện tử, hoặc bằng

sào có độ chính xác đến cm.

+ Đo chiều cao dƣới cành (Hdc): bằng thƣớc đo cao điện tử, hoặc bằng

sào có độ chính xác đến cm.

+ Đo đƣờng kính ngang ngực(D1.3): Đo chu vi tất cả các cây trong

ÔTC với độ chính xác đến cm.

+ Đo dƣờng kính tán(Dt): đo tất cả các cây trong ÔTC theo hai chiều

Đông Tây, Nam Bắc bằng thƣớc dây, đo hình chiếu của tán lá xuống mặt đất,

sau đó lấy giá trị trung bình.

- Phẩm chất của cây rừng đƣợc phân theo 3 chỉ tiêu: cây tốt (A), trung

32

bình(B), cây xấu (C).

+ Cây tốt: là cây sinh trƣởng nhanh, thân thẳng, tán lá cân đối, không

gẫy ngọn, không cong queo sâu bệnh.

+ Cây trung bình: là cây sinh trƣởng trung bình, tán lá đều, hình thái

cân đối, không cụt ngọn, không cong queo, sâu bệnh.

+ Cây xấu: những cây sinh trƣởng kém, tán lá bị lệch, cong queo, sâu

bệnh.

Thu thập số liệu và điền thông tin vào các biểu sau:

Biểu 01: đo đ m tầng cây cao

ÔTC:………………..............Ngày điều tra:……………..................

Mật độ:………………......... Ngƣời điều tra:………….....................

Độ dốc:………………........ Hƣớng dốc:…………….....................

Phẩm Dt (m) Hdc HVN (m) Chất TT Tên cây CV (cm) D1.3 (cm) DT NB TB (m) (

2.4.3. Phương pháp ử lý n i nghi p.

2.4.3 1 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Mỡ

Số liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành xử lý bằng những hàm toán học

và theo nguyên tắc thống kê trong lâm nghiệp có sử trợ giúp của phần mềm

EXCEL và SPSS để tính các đặc trƣng mẫu theo số liệu điều tra.

Xác định số tổ và cự ly tổ cho đối tƣợng nghiên cứu:

+ Công thức tính số tổ: m = 5logN

Trong đó: m: là số tổ, N: là tổng số cây trong OTC

33

+ Công thức tính cự ly tổ: K =

Trong đó: Xmax là trị số quan sát lớn nhất

Xmin là trị số quan sát nhỏ nhất

+ Trị số trung bình mẫu:

+ Phƣơng sai mẫu:

(Với )

+ Sai tiêu chuẩn:

+ Hệ số biến động:

2.4.3.2 Phương pháp xác định lượng carbon tích tụ trong sinh khối của lâm phần

Phƣơng pháp xác định tỷ lệ hàm lƣợng carbon trong lâm phần gồm hai

phƣơng pháp: Phƣơng pháp đốt trọng lƣợng tƣơi và phƣơng pháp đốt trọng

lƣợng khô. Phƣơng pháp đốt trọng lƣợng tƣơi sai số từ ±2 đến ± 4%. (theo

Đồng Minh – 1997), phƣơng pháp đốt khô sai số không quá ± 3% (theo kết

quả phân tích của Đại Học Hàng Châu – 1989). Vì thế phƣơng pháp đốt khô

mang lại hiệu quả hơn phƣơng pháp đốt tƣơi.

Ngoài ra thông thƣờng ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp phân tích nguyên

tố mỗi lần tiến hành hai mẫu, kết quả xác định bằng trị số bình quân, sai số

±0,3%.

Do năng lực, kinh phí bản thân có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên đề

tài không thực hiện xác định tỷ lệ hàm lƣợng carbon theo các phƣơng pháp

trên, mà sử dụng phƣơng pháp đơn giản sau:

34

- Xác định sinh khối và lƣợng carbon tầng cây cao đƣợc xác định qua

công thức xác định sinh khối khô của tầng cây cao (Ketterings etal. 2001)

B = 0,11 x P x D2,62

Trong đó: B là sinh khối khô (kg cây)

D là đƣờng kính tại vị trí 1,3m (cm) P là tỷ trọng gỗ (g cm3). Các loại gỗ thuộc nhóm gỗ nặng P =

0,8; cây thuộc nhóm gỗ trung bình P = 0,5; cây thuộc nhóm gỗ nhẹ P = 0,3

- Lƣợng carbon tích lũy trong cây trồng đƣợc tính thông qua hệ số mặc

định là 0,46.

- Công thức tính sinh khối rễ = 1 4 sinh khối các bộ phận của cây trên

mặt đất.

2.4.3.3. Dự toán giá trị thương mại CO2 từ rừng trồng Mỡ tại huyện Mường

Lát, tỉnh Thanh Hóa.

Khả năng hấp thụ đƣợc xác định thông qua tổng lƣợng tích lũy CO2 của

rừng và đơn giá thỏa thuận bởi các tổ chức quốc tế.

Giá trị thƣơng mại CO2 đƣợc tình bằng tiền theo công thức:

Thu nhập = Lƣợng CO2 * giá thành (ĐV ti n/ha)

35

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ,

XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Đi u kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

3.1.1. V trí, ranh giới, di n tích:

Mƣờng Lát là huyện núi cao nằm về phía Tây Bắc của tỉnh. Trung tâm

huyện lỵ cách thành phố Thanh Hóa khoảng 240km theo quốc lộ 47, đƣờng

Hồ Chí Minh, quốc lộ 15a, và tỉnh lộ 250, địa giới hành chính đƣợc xác định

nhƣ sau:

+ Phía Bắc giáp tỉnh Sơn La;

+ Phía Đông Nam giáp huyện Quan Hóa;

+ Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào).

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 81.461ha, chiếm 7,16% diện tích

toàn tỉnh. Do đặc thù về địa hình nên diện tích tự nhiên của huyện chủ yếu là

đất lâm nghiệp, với diện tích 71.806,76 chiếm 88,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh trong tọa độ địa lý từ 200 22’ đến 200 39’ vĩ độ Bắc đến 1040 22’ đến 1040 53’ kinh độ Đông

3.1.2. Đặc thù đ a hình

Mƣờng Lát là huyện vùng núi cao biên giới; đặc thù địa hình núi cao,

liên kết với nhau tạo thành những dãy núi liên hoàn, với các độ cao hác nhau

tạo nên địa hình rất đa dạng và phức tạp. Có hai dãy núi cao chạy song song

với nhau từ Tây sang Đông. Phía Bắc có dãy núi Pha Luông độ cao bình quân

900-1000m. Phía Nam có núi Pù Nhi, với dãy núi Pa Phúng, Pa Đén... có độ

cao trung bình 1000- 1100m. Giữa 2 dãy núi là dòng Sông Mã chảy qua

huyện có chiều dài hơn 50km, và nhiều con suối nhƣ suối Sim, Poong, Lát,

36

Sao Lƣ.... tạo thành những thung lũng. Độ cao trung bình từ 650-700m, độ dốc lớn, trung bình từ 250 – 350, có nơi lớn hơn 350.

- Sông Mã chia cắt địa hình, hình thành 2 vùng: Tả ngạn và Hữu ngạn

sông Mã:

+ Tả ngạn sông Mã gồm 3 xã: Mƣờng Lý, Tam Chung và một phần xã

Tén Tằn.

+ Hữu ngạn gồm 7 đơn vị: Trung Lý, Pù Nhi, Nhi Sơn, Thị trấn Mƣờng

Lát, Mƣờng Chanh, Quang Chiểu và một phần xã Tén Tằn. Ngoài ra địa hình

cũng bị chia cắt bởi các con suối tạo thành từng vùng có tiểu khí hậu, đất đai

thổ nhƣỡng riêng biệt, gây không ít khó khăn cho trồng trọt, cũng nhƣ giao

thông đi lại.

3.1.3. Khí hậu, th y văn:

3 1 3 1 hí hậu

Mƣờng Lát nhìn chung chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu là khu vực

khí hậu Bắc Trung Bộ và tiểu vùng I vùng núi Tây Bắc Việt Nam, nên đƣợc

chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 4 và kết

thúc vào tháng 9, lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng thấp hơn so với

trung bình toàn tỉnh; Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,

thƣờng gây khô hạn, ít mƣa ảnh hƣởng đến khả năm sinh trƣởng và phát triển

của cây trồng.

* Nhi t đ không khí: Nhiệt độ bình quân năm: 230C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 40,3 – 41,60C vào tháng 4,5,6,7, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 5-70C vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau, biên độ chênh lệch ngày đêm: 7-100C, tổng nhiệt độ trong năm 8500-86000C;

* Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.266 – 1.500mm, lƣợng

mƣa cao nhất: 286mm, lƣợng mƣa thấp nhất: 6mm. Mƣờng Lát là nơi có

lƣợng mƣa thấp nhất tỉnh; lƣợng mƣa thƣờng tập trung vào tháng 4 đến tháng

37

9 (chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm); do chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu,

nên chế độ mƣa rất thất thƣờng. Mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm

sau, lƣợng mƣa chiếm 15% cả năm, mùa này thƣờng xảy ra cháy rừng đo khô

hạn và các yếu tố khác. Tháng 12, 1, 2 là 3 tháng có lƣợng mƣa thấp nhất,

bình quân 3 tháng này chỉ từ 6-10mm/tháng.

* Đ ẩm không khí, số giờ nắng: Độ ẩm không khí trung bình năm là

84%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9-10 (86%), tháng 12 có độ ẩm thấp

nhất (81%). Số giờ nắng trung bình cả năm là 1.460 – 1.630 giờ. Tháng 1,

tháng 2 có số giờ nắng ít nhất trong năm, khi đó nếu độ ẩm không khí cao sẽ

dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh, phát triển.

* Gió: Chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính và phân bố theo mùa.

Mùa hè có gió Đông Nam, mùa đông có gió Đông Bắc. Ngoài ra, do ảnh hƣởng

của địa hình, hàng năm từ tháng 4 đến tháng 9 thƣờng có những đợt gió Tây

Nam khô nóng (gió Lào) kéo dài từ 12 đến 15 ngày chia làm nhiều đợt, trung

bình mỗi đợt từ 3-4 ngày, tốc độ trung bình 1,3m s, lớn nhất là 20m s.

* Bão: Mƣờng Lát nằm sâu trong lục địa nên ít bị ảnh hƣởng của bão.

* Sương: Sƣơng mù: sƣơng mù xuất hiện làm tăng thêm độ ẩm khổng

khí và độ ẩm đất, tập trung vào các tháng 9,10,11, Sƣơng giá: Những năm rét

nhiều, sƣơng giá xuất hiên vào tháng 12 và tháng 1, gây ảnh hƣởng đến sản

xuất nông nghiệp.

Đánh giá chung:

Các yếu tố giới hạn quan trọng về sinh trƣởng và phát triển cây trồng

đều năm ở ngƣỡng giới hạn chấp nhận đƣợc của nhiểu loài cây trồng (có thể

hình thành một vùng chuyên canh cây lâm nghiệp chu kỳ kinh doanh ngắn

nhƣ cây Xoan ta, Mỡ, Mỡ...với quy mô lớn).

3.1.4. Tài nguyên r ng, thảm thực vật và hi n trạng đ t r ng và đ t sản

u t nông nghi p:

38

3.1.4.1. Đối với cây rừng tự nhiên:

Có nguổn gốc từ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, nhƣng do các

hoạt động nƣơng rẫy và lửa rừng đã mất đi lớp thảm thực vật nguyên sinh, sau

đó đƣợc bỏ hoá nhiều năm và rừng non đã xuất hiện.

Thảm thực vật rừng gỗ chủ yếu là các loài cây ƣa sáng mọc nhanh, cây

có giá trị kinh tế nhƣ: Dẻ, Cọ phèn, Phay Vi,.. .mọc xen kẽ và chủ yếu là cây

Le, Lùng, Mạy Hộc, Nứa.

Diện tích rừng tự nhiên hiện có tập trung chủ yếu ở các khu Bảo tồn

Thiên nhiên Pù Hu của tỉnh, cũng nhƣ các khu rừng cộng đồng.

3.1.4.2. Đối với rừng trồng:

Cây lâm nghiêp có giá trị kinh tế chủ yếu là cây Xoan ta, Lát hoa Mỡ,

Trẩu, Trám, Cọ Phèn, Keo các loại...

Các loài cây trồng này đã và đang đƣợc gây trồng theo các Dự án nhƣ

661, và hiện nay là 147 trên toàn huyện. Loài cây đƣợc trồng nhiều nhất là Cọ

phèn Xoan, Lát.

3.2. Thực trạng v k t cấu hạ tầng

3.2.1. Giao thông

- Đƣờng huyện: gồm có hai tuyến Tén Tằn - Mƣờng Chanh và tuyến

trung tâm huyện đi Mƣờng Lý với tổng chiểu dài là 59,8 km, trong đó đều đã

đƣợc nhựa hóa.

- Đƣờng cấp xã: cổ tổng số 185,6 km. Các tuyến đƣờng đã đầu tƣ hiện

nay đã xuống cấp và hƣ hỏng nặng, đi lại rất khó khăn cần phải đƣợc đầu tƣ

nâng cấp là 17,4 km.

- Đƣờng thôn, bản: 86 công trình, với tổng chiều dài là 132,5 km đƣờng

dân sinh thôn, bản. Hiện nay vẫn đang đƣợc đầu tƣ xây dựng.

Nhìn chung, hệ thống đƣờng giao thông trên địa bàn huyên còn nhiều

bất cập. Cần phải đầu tƣ bổ sung thêm 1 cầu treo, 1 cầu cứng, 3 cầu tràn liên

39

hợp, 1 bên xe khách, và nhiểu cổng trình cầu cống nhỏ lẻ khác nằm rải rác

khu vực làng bản trên địa bàn huyện,...

3.2.2. Thuỷ lợi

Toàn huyện có 172 cồng trình thuỷ lợi, 270,03 km kênh mƣơng, 27 km

đƣờng ống cấp nƣớc phục vụ tƣới tiêu cho 2.248 ha đất ruộng lúa nƣớc và đất

canh tác nông nghiệp; trong đó đã xây dựng đƣợc 39 công trình đạp dâng,

29,7 km kênh mƣơng thực tế tƣới đƣợc 380,6 ha, hiệu suất tƣới đạt 48,8%

năng lực thiết kế.

Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thiếu,

cho đến nay các hình thức tƣới tiêu mới đảm bảo cho 40% diện tích đất canh

tác, còn lại đểu phải nhờ nƣớc mƣa, do đó diện tích ruộng 1 vụ còn nhiều,

năng suất cây trồng thấp. Mặt khác, hiện trạng một số hộ thống kênh mƣơng

tƣới tiêu công trình do mƣa bão gây ra làm hƣ hỏng nặng, đang bị xuống câp

bởi sạt lở, bồi tụ... đòi hỏi đƣợc đầu tƣ lớn để nạo vét, tu bổ, kiên cố hoá...

mới đảm bảo tƣới tiêu tốt, phát huy công suất thiết kế của công trình. Ngoài ra

cần phải đầu tƣ các trạm bơm mới để phục vụ tƣới tiêu đƣa diện tích lúa 1 vụ

đang canh tác thành đồng lúa 2 vụ.

3.2.3. H thống c p đi n

Đến nay đã có 9 9 xã đƣợc dùng điện lƣới quốc gia, với 34 trạm biến

áp. Tổng dung lƣợng các trạm hạ thế:760 KVA, Toàn huyện có 326,1 km

đƣờng dây trung thế và 87 công trình trạm biến áp, 121,8 km đƣờng dây điện

hạ thế. Tổng số hộ dùng điện lƣới quốc gia 3.890 hộ.

3.2.4. Chợ nông thôn

Hiện nay trên địa bàn huyện chỉ có chợ trung tâm thị trấn, ngoài ra còn

có các chợ tạm nông thôn nằm rải rác ở các xã trong vùng và chủ yếu họp

theo phiên. Hệ thống chợ chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ, làm ảnh hƣờng đến việc

40

trao đổi hàng hoá cũng nhƣ thúc đẩy sự phát triển kinh tế cùa huyện. Định

hƣớng cần phải xây dựng 8 cồng trình chợ trôn địa bàn 8 xã.

41

3.3. Thực trạng v văn hoá-xã hội

3.3.1. Giáo dục

Hộ thống giáo dục của huyện đã từng bƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên

cố. toàn huyên có 30 trƣờng học với tổng số 409 phòng học, số nhà ở công vụ

là 179 phòng; với tổng số học sinh là 9.822 em, giáo viên 719 ngƣời. So với

hiện tại về cơ sở vật chất của các trƣờng thì số phòng học còn thiếu là 195

phòng, nhà công vụ 179 phòng, phòng học chức năng 208 phòng, nhà bán

trú cho học sinh là 100 phòng. Cụ thể từng cấp học nhƣ sau:

Khối mầm non: tổng số 12 trƣờng học, 128 phòng với tổng số 2.624 em

học sinh, 162 giáo viên. Đã đầu tƣ xây dựng kiên cố đƣợc 80 phòng, còn lại

49 phòng học tạm cấp 4 đã xuống cấp và tranh tre nứa là cần phải đầu tƣ xây

dựng.

Ngành tiểu học: có 12 trƣờng, 222 phòng học, với 3.624 em học sinh,

308 giáo viên. Trong đó đã đầu tƣ xây dựng kiên cố đƣợc 87 phòng, còn lại

135 phòng học tranh tre nứa là cần phải đầu tƣ xây dựng và cần phải đầu tƣ

xày dựng mới bổ sung thêm 276 phòng.

Ngành học trung học cơ sở: có 8 trƣờng, 59 phòng học, với tổng số

2.565 em học sinh, 201 giáo viên. Đến nay đã đầu tƣ xây dựng kiên cố đƣợc

51 phòng học, còn lại 8 phòng học cấp 4 đã xuống cấp và hƣ hỏng nặng cần

phải đầu tƣ nâng cấp để đảm bảo việc học tập cho các em trong mùa mƣa bão

và phải đầu tƣ xây dựng mới bổ sung 74 phòng.

Khối trung học phổ thổng có 1 trƣờng tại thị trấn Mƣờng Lát đã đƣợc

đầu tƣ xây dựng kiên cố, với 8 phòng học, tổng số học sinh là 789 em và 38

giáo viên. Cần phải xây dựng mới 10 phòng.

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: hiện nay có một trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên tại thị trấn, với 220 học viên và 10 giáo viên, cơ sở vật chất

phục vụ cho dạy nghể chƣa đƣợc đầu tƣ, không đủ phòng học và đang còn

42

tạm bợ, không có nhà xƣởng, nhà thực hành và nhà ở nội trú cho học viên.

Cần phải đầu tƣ xây dựng mới 8 phòng học.

Nhìn chung, lĩnh vực giáo dục còn nhiểu bất cập, cơ ở hạ tầng còn thiếu

và kém. Chất lƣợng giáo viên không đều, số học sinh đỗ đại học hàng năm ít,

số giáo viên cồn thiếu nhiều; Số ngƣời mù chữ còn khá nhiểu kể cả ngƣời già

và ngƣời trẻ.

3.3.2. Y tế:

Toàn huyện có một bệnh viện đa khoa đƣợc đầu tƣ xây dựng với tổng

vốn đầu tƣ là 21tỷ đồng. Cần phải đầu tƣ xây dựng thêm 2 phòng khám đa

khoa khu vực tại các trung tâm cụm xã Quang Chiểu và trung tâm cụm xã

Trung Lý quy mô 20 giƣờng bệnh. Huyên có 9 trạm y tế xã, trong đó đã có 3

trạm y tế xã đƣợc đầu tƣ từ Chƣơng trình 135. Tuy nhiên, cơ sở vật chất cho

ngành y tế còn nhiều thiếu thốn, các trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng và

nhà ở cho các cán bộ công nhân viên chƣa đƣợc đầu tƣ.

3.4. Đánh giá thực trạng kinh t xã hội của huyện Mƣờng Lát

3.4.1. Nguồn nhân lực

3 4 1 1 Dân số

Toàn huyện có 6.369 hộ với 33.829 khẩu, dân số nông thôn: 31.233

ngƣời, chiếm 92,3%, dân số thành thị: 2.596 ngƣời, chiếm 7,7%, nam 16.576

ngƣời, chiếm 49%, nữ 17.253 ngƣời, chiếm 51%, mật độ dân số: bình quân toàn huyện 42 ngƣời km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện năm là 1,2%.

3 4 1 2 Dân tộc

Toàn huyện có 6 dân tộc anh em sinh sống: Thái - Mƣờng - Mông -

Khơ Mú - Dao và Kinh. Chủ yếu là ngƣời Thái và Mông (Thái chiếm 53,5%,

Mông 37,6%).

Tổng số lao động ở tuổi lao động là 18.050 ngƣời, trong đó lao động

làm việc trong các ngành kinh tế 17.002 ngƣời; Lao động phân bổ trong các

43

ngành kinh tế: Lao động nổng lâm nghiệp, thuỷ sản: 14.862 ngƣời (chiếm

88,2%), lao động công nghiệp, TTCN - Xây dựng: 545 ngƣời (chiếm 3%), lao

động thƣơng mại - dịch vụ: 1.595 ngƣời (chiếm 8,8%).

3.5. Đánh giá chung v đi u kiện kinh t -xã hội

* Thuận lợi:

- Mƣờng Lát là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, có tiềm năng lớn về

đất đai thích hợp cho phát triển rừng.

- Cơ sở hạ tầng đã từng bƣớc đƣợc kiên cố hóa, rất thuận lợi cho việc

bảo vệ và phát triển rừng.

- Nguồn lực lao động dồi dào, nhân dân cần cù chịu khó lao động có

nhiều kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

- Cơ chế chính sách đƣợc cải thiện, môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng,

thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ tham gia sản xuất kinh doanh rừng. Nhiều

chƣơng trình, dự án đang phát huy tác dụng, đây là điều kiện tốt để phát triển

kinh tế-xã hội của huyện nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng.

* hó khăn:

- Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao, lao động chƣa qua đào tạo

chiếm tỷ trọng lớn.

- Dân số nông thôn, lao động nông - lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao

trong khi diện tích đất canh tác bình quân đầu ngƣời thấp.

- Đời sống của ngƣời dân sống gắn bó với rừng còn thấp, thƣờng xuyên

tác động đến rừng nên công tác quản lý bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn.

- Nguồn lực tại chỗ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ trong thời kỳ

hội nhập kinh tế và mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong huyện.

44

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm h nh thái, vật hậu loài mỡ tại khu vực nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm hình thái

Qua kết quả điều tra cây Mỡ tại một số xã của huyện Mƣờng Lát, tỉnh

Thanh Hóa, chúng tôi rút ra một số đặc điểm của Mỡ nhƣ sau:

- Mỡ là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đƣờng kính 30-60cm, thân tròn rất

thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi thơm. Chiều cao dƣới cành đạt

tối thiểu 3 4 chiều cao cây. Thân cây đơn trục, một ngọn chính, lúc non có

hình tháp.

- Cành nhỏ mọc quanh thân. Lá đơn mọc cách, lá kèm bao chồi rụng

sớm để lại sẹo vòng quanh cành. Lá hình trái xoan hoặc trứng ngƣợc, đầu và

đuôi lá nhọn dần; phiến lá dài 15–20 cm, rộng 4–6 cm, mặt trên màu lục

thẫm, mặt dƣới nhạt hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh,

gốc mang vết lõm. Mỡ là cây sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, ở rừng trồng mỗi

năm có thể cao thêm 1,4-1,6m, từ tuổi 20 tốc độ sinh trƣởng chậm dần

- Hoa lƣỡng tính, lớn, dài 6–8 cm, mọc đơn ở đầu cành, có màu trắng.

Bao hoa có 9 cánh, màu trắng, 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ

nhị ngắn, nhị và nhụy xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá

noãn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng. Mỡ ra hoa vào tháng 2-4.

- Quả kép hình nón, hạt có nhiều dầu, chín vào tháng 8-9. Mỡ không có

quả đều. Tại khu vực điều tra vào tháng 9 năm 2016, chỉ có khoảng 50 - 60%

cây trƣởng thành có quả. Cây trong rừng tự nhiên ít quả hơn cây đứng riêng lẻ.

- Kết quả thu hái quả trên một số cây trƣởng thành cho thấy: Trung

bình mỗi cây thu đƣợc 5 - 6kg quả, mỗi kg quả tƣơi cho 0,2kg hạt đỏ, tỷ lệ hạt

đen hạt đỏ là 1 4. Mỗi kg hạt đen có 25.000- 26.000 hạt. Hạt Mỡ đƣợc thu

hái trong khoảng tháng 8-9 trên các cây mẹ, khi chín quả chuyển từ màu xanh

45

sang xám, có đốm trắng, lác đác có một số quả nẻ. Tách quả ra, hạt đỏ tƣơi,

vỏ cứng màu đen, nhân trắng, có tinh dầu. Cần thu hái ngay quả lúc mới bắt

đầu chín nứt. Hạt Mỡ có dầu nên nhanh mất sức nảy mầm, cũng có thể bảo

quản trong cát ẩm, giữ đƣợc vài tháng, song tốt nhất sau khi thu hái hạt nên

gieo ngay.

Hình 4.1: H nh thái lá và hoa cây Mỡ tại Mƣờng Lát,

Thanh Hóa – Ảnh chụp tháng 3/2017

Hình 4.2: H nh thái nón cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa

Ảnh chụp tháng 3 2017

46

Hình 4.3: H nh thái thân cây Mỡ tại hiện trƣờng khu vực nghiên cứu.

Ảnh chụp tháng 3 năm 2017

4.1.2. Vật hậu

Mỡ là loài có phân bố khá rộng ở các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ, Tuyên

Quang, Thanh Hóa, Nghệ An đến Hà Tĩnh và đặc điểm khí hậu, đất đai ở các

vùng này là có sự khác biệt rất lớn điều này ảnh hƣởng tới thời gian ra hoa,

kết quả và quả chín của loài. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về đặc điểm vật

hậu của Mỡ ở Mƣờng Lát có một số đặc điểm sau:

- Mỡ là cây gỗ thƣờng xanh, lá có chu kỳ sống khá dài trên cây nên

không có mùa rụng lá rõ ràng.

- Cây ra lá non từ tháng 12 – 1 năm sau, bắt đầu hình thành nụ hoa vào

khoảng giữa tháng 3 đến tháng 4 và hoa nở vào cuối tháng 4 đến giữa tháng 7

và quả chín vào tháng 8 - 9.

47

H nh 4.1: H nh thái lá cây Mỡ tại Mƣờng Lát,

48

Thanh Hóa – Ảnh chụp tháng 2 2017

49

Quả khi chín có màu tím thẫm. Cuối tháng 10 đến tháng 11, các đài ở

quả chín và các hạt rơi rụng, phát tán. Hạt dẹp có màu nâu thẫm khi chín.

Do quả của loài Mỡ khi chín sẽ tự tách vách ngăn giữa các lá noãn và

hạt phát tán ra nên để thu hái đƣợc hạt đảm bảo chất lƣợng tốt phục vụ cho

công tác trồng rừng thì cần chú ý thời điểm thu hái quả ngay sau khi quả bắt

đầu chín.

4.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài mỡ tại mƣờng lát, thanh hóa

4.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh r ng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ xác định một số nhân tố hoàn cảnh

chủ yếu có tác động mạnh tới sự phân bố của loài nhƣ: Nhiệt độ, lƣợng mƣa,

đất đai,… từ đó góp phần cung cấp những thông tin cần thiết góp phần bảo

tồn và phát triển loài cây có giá trị này.

Khí hậu Mƣờng Lát nhìn chung chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu là

khu vực khí hậu Bắc Trung Bộ và tiểu vùng I vùng núi Tây Bắc Việt Nam,

nên đƣợc hia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 4

và kết thúc vào tháng 9, lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng thấp hơn so

với trung bình toàn tỉnh; Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,

thƣờng gây khô hạn, ít mƣa ảnh hƣởng đến khả năm sinh trƣởng và phát triển

của cây trồng.

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu khí hậu, thời ti t của khu vực nghiên cứu

Nhiệt độ TB (0C) Độ ẩm TB (%) Tháng Lƣợng mƣa TB (mm)

1

10 9 29 90 143 181 16,6 21,0 24,3 26,8 27,3 27,3 83 83 82 83 82 84 2 3 4 5 6

50

222 286 194 74 22 6 1.266 26,8 26,0 23,5 20,4 17,8 16,6 23,0 85 87 86 86 85 84 84 7 8 9 10 11 12 TB năm

*Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Thanh Hóa năm 2015

Qua số liệu điều tra, khảo sát tại các xã cho thấy, do có sự khác biệt về

địa hình, độ cao, vị trí địa lý nên yếu tố khí hậu của Mƣờng Lát tạo thành 3

tiểu khí hậu vùng nhỏ nhƣ sau:

- Khu vực Mƣờng Lát có nhiệt độ trung bình năm 230C, tổng nhiệt năng 8500 – 86000C. Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, do chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ thấp nhất là 5-70C. Vào mùa hè, do có sự

hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa hè lên trên 40,3-41,60C.

- Mƣờng Lát là nơi có lƣợng mƣa thấp nhất tỉnh; lƣợng mƣa thƣờng tập

trung vào tháng 4 đến tháng 9 (chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm); do chịu ảnh

hƣởng của hai vùng khí hậu, nên chế độ mƣa rất thất thƣờng. Mùa khô hanh

từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lƣợng mƣa chiếm 15% cả năm, mùa này

thƣờng xảy ra cháy rừng đo khô hạn và các yếu tố khác. Tháng 12, 1, 2 là 3

tháng có lƣợng mƣa thấp nhất, bình quân 3 tháng này chỉ từ 6-10mm/tháng.

- Độ ẩm không khí trung bình năm là 84%, tháng có độ ẩm cao nhất là

tháng 9-10 (86%), tháng 12 có độ ẩm thấp nhất (81%). Số giờ nắng trung bình

cả năm là 1.460 – 1.630 giờ. Tháng 1, tháng 2 có số giờ nắng ít nhất trong

năm, khi đó nếu độ ẩm không khí cao sẽ dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho

sâu bệnh phát sinh, phát triển.

51

Những kết quả theo dõi về đặc điểm khí hậu tại khu vực Mƣờng Lát là

nơi phân bố tự nhiên của loài Mỡ là những thông tin rất hữu ích cho việc bảo

tồn và nhân rộng loài cây này.

4.2.2. Đặc điểm phân bố c a loài Mỡ theo đai cao, trạng thái r ng

Cây mỡ mọc tự nhiên tại huyện Mƣờng Lát phân bố chủ yếu từ đai cao

500-800m so với mực nƣớc biển. Cây mỡ mọc tự nhiên rải rác trên địa bàn

các xã, nhƣng tập trung nhiều nhất là xã Mƣờng Lý (30ha), phần còn lại

(60ha) phân bố tại các xã nhƣ Trung Lý, Quang Chiểu, Mƣờng Chanh... Các

xã này đều có độ cao từ 500m-800m so với mặt nƣớc biển.

Ở đai độ cao 500m-800m hiện nay, các khu rừng còn lại chủ yếu là

kiểu rừng thƣờng xanh trạng thái IIa, IIb và IIIA1 là những trạng thái rừng

đang phục hồi hoặc rừng nghèo kiệt. Trong điều kiện này, cây Mỡ mọc tự

nhiên có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, do công tác quản lý rừng trƣớc đây

không tốt nên nhiều cây Mỡ có kích thƣớc lớn đã bị khai thác. Hiện giờ chỉ

còn một số ít cây có tuổi đời khoảng trên 20 năm.

4.2.3. Đặc điểm quần ã thực vật r ng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên tại

Mường Lát

4 2 3 1 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao

Tổ thành rừng là nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng quyết định tới các

nhân tố sinh thái và hình thái khác của rừng. Tổ thành rừng là một trong

những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ bền vững, tính ổn định, tính đa

dạng sinh học của rừng. Sự đa dạng loài trong công thức tổ thành phản ánh

tính bền vững và khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi

trƣờng nhằm duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái rừng. Tổ thành rừng càng

phức tạp bao nhiêu, tính thống nhất, cân bằng ổn định và khả năng phòng hộ

chống xói mòn càng tốt bấy nhiêu. Đối với mỗi trạng thái khác nhau, mỗi vị

52

trí khác nhau đều có những đặc trƣng về tổ thành khác nhau. Vì vậy, nghiên

cứu cấu trúc tổ thành rừng là một công việc quan trọng và cần thiết.

Để biểu thị mức độ tham gia của loài trong quần xã thực vật rừng ngƣời

ta có thể xác định hệ số tổ thành theo số cây hoặc dùng chỉ số mức độ quan

trọng của loài IV%. Loài có chỉ số IV% càng lớn thì chứng tỏ vai trò của loài

đó trong quần xã thực vật càng quan trọng. Kết quả điều tra tổ thành rừng Mỡ

phân bố ở đai cao 500-800m đƣợc thể hiện tại bảng 4.2.

53

Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Mỡ phân

bố xã Mƣờng Lý, Mƣờng Lát, độ cao 500 - 800m

Ni% TT Loài Gi% IV% Tổng G (m2/ha)

Ngát Gội nếp Trâm tía Dẻ gai Vải rừng Sơn ta Mỡ Chân chim Giổi Chòi mòi Re hƣơng Trám trắng Xoay Re bầu Thôi ba Dung lá dài Vàng tâm Ràng ràng mít Dâu da Trâm lá to Bộp Thị rừng Mò gói thuốc

Trẩu Lá đắng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

N (cây/ha) 40 15 45 25 20 35 36 20 20 10 15 10 10 10 10 5 6 5 5 5 5 5 5 4 4 370 10,81 4,05 12,16 6,76 5,41 9,46 9,73 5,41 5,41 2,70 4,05 2,70 2,70 2,70 2,70 1,35 1,62 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,08 1,08 100 2,836 16,88 3,656 21,77 1,169 6,96 1,707 10,16 9,04 1,519 4,21 0,707 2,08 0,349 4,05 0,680 2,06 0,346 4,23 0,710 2,35 0,394 2,79 0,468 2,36 0,396 1,17 0,196 0,88 0,148 1,83 0,308 1,50 0,252 1,46 0,245 0,93 0,157 0,71 0,120 0,67 0,113 0,67 0,113 0,56 0,094 0,34 0,057 0,34 0,057 100 16,797 13,85 12,91 9,56 8,46 7,22 6,83 5,90 4,73 3,73 3,46 3,20 2,74 2,53 1,93 1,79 1,59 1,56 1,40 1,14 1,03 1,01 1,01 0,96 0,71 0,71 100 Tổng

54

Kết quả tại bảng 4.2 cho thấy, số loài cây phân bố theo đai cao 500m -

800m nơi có loài Mỡ phân bố ở Mƣờng Lát khá phong phú, dao động từ 20 -

30 loài. Tuy nhiên, số loài chính thức tham gia vào công thức tổ thành rừng

chỉ có 7 loài vì nhiều các loài đều có chỉ số mức độ quan trọng IV% nhỏ hơn

5% nên không đƣợc tham gia chính vào công thức tổ thành.

Bảng 4.3. Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có

Mỡ phân bố tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa

Công thức tổ thành rừng Độ cao (m)

13,85Ng +12,91Gn +9,56Trt +8,46Dg +7,22Vr +6,83Sta 500 - 870 +5,90Mo + LK (18 loài khác)

Trong đó: Ng: Ngát; Gn: Gội nếp; Trt: Trâm trắng; Dg: Dẻ gai; Vr:

Vải rừng; Sta: Sơn ta; Mo: Mỡ; và LK: Loài khác.

Nhƣ vậy, ở khu vực nghiên cứu chỉ có 7 loài tham gia chính vào công

thức tổ thành rừng là: Ngát, Gội nếp, Trâm trắng, Dẻ gai, Vải rừng, Sơn ta và

đặc biệt là có sự xuất hiện của loài Mỡ với tỷ lệ tham gia là 9,73 % về số cây

và 5,90% về mức độ quan trọng trong quần xã thực vật rừng, điều này mở ra

triển vọng rất lớn cho phát triển loài cây này ở KVCN.

4.2.3.2. Cấu trúc mật độ

Mật độ là chỉ tiêu phản ánh số lƣợng cá thể trên 1 đơn vị diện tích,

thƣờng tính cho 1ha đối với thực vật rừng. Một loài cây nào đó trong rừng tự

nhiên có mật độ cây ở tầng cây cao càng lớn thì chứng tỏ loài đó có vai trò

quan trọng trong hệ sinh thái. Kết quả điều tra xác định cấu trúc mật độ rừng

tự nhiên nơi có loài Mỡ phân bố theo theo đai cao đƣợc thể hiện tại bảng 4.4.

55

Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ Mỡ trong quần xã thực vật rừng

tự nhiên nơi có loài Mỡ phân bố.

OTC Độ cao (m) Mật độ rừng cây/ha)

3 500 - 800 370 Mật độ (cây/ha) 32 Loài Mỡ D1.3TB (cm) 15,28 HvnTB (m) 11,0

Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy, mức độ phân bố của loài Mỡ ở đai cao

500-800m tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa là khá thấp, chỉ chiếm 9,73% với số

mật độ trung bình là 32 cây Mỡ ha. Tuy nhiên, các cây Mỡ ở đây có kích

thƣớc khá lớn: Đƣờng kính bình quân của dao động 15,2-15,5cm, trung bình

đạt 15,28cm; chiều cao trung bình đạt 11,0m.

4.2.3.3. Mối quan h loài đi kèm cùng với loài Mỡ.

Bảng 4.5. K t quả đi u tra ô 6 cây rừng tự nhiên OTC1.

Stt 6 Tên Khoảng Giao Ghi D1 .3 (cm) Dt (m) Hvn Hdc

cây cây ĐT NB TB ĐT NB TB (m) (m) cách tán chú

Chân 10,5 11,5 11 2,5 2 2,25 10 8 1,8 1 chim

Chân 8,5 9 8,75 1,5 1,5 1,5 8,5 5,5 3,1 2 chim

3 Sơn ta 7 6,5 6,75 3 3 3 6 2,5 8

Mỡ 14,5 14 14,25 7 6 6,5 11 0 6 4

Mò gói 12 11 11,5 5 4,5 4,75 8 9 3 5 thuốc

Dung 10 10,5 10,25 3,8 3,6 3,7 9 6,5 5 6 lá dài

56

Bảng 4.6. Biểu đi u tra ÔTC 6 cây rừng trồng OTC2.

Stt D1 .3 (cm) Dt (m) Khoảng Giao Ghi Tên Hvn Hdc 6 cây ĐT NB TB ĐT NB TB (m) (m) cách tán chú cây

Trẩu 8 8,5 8,25 4 4,5 8 5 5 4 1

Ngát 6,5 6 6,25 2,5 2,75 6 3 3 4,5 2

3 Mỡ 15 15,5 15,75 5 4,8 4,9 11,3 6,5 0

Lá 5 4 4,5 2,5 2 2,25 4 2 5 4 đắng

Thôi 5 5 5 2,5 3 2,75 5 3 5,5 5 ba

Trâm 4,5 5 4,75 3 3,5 3,25 5 2 6 6 tía

Qua các bảng điều tra các loài đi kèm cây Mỡ tại khu vực điều tra cho

thấy: Thành phần các loài cũng khá đa dạng. Khi tiến hành điều tra ô 6 cây ở

OTC 1 thì xung quanh cây Mỡ có xuất hiện các loài cây nhƣ Chân chim, Sơn

ta, Mò gói thuốc và Dung lá dài; còn ở OTC 2 thì thấy xuất hiện các loài nhƣ

Trẩu, Ngát, Lá đắng, Thôi ba và Trâm tía. Tuy nhiên, các loài cây đi kèm có

kich thƣớc kém hơn nhiều so với cây Mỡ. Đƣờng kính, chiều cao cũng nhƣ

sinh trƣởng phát triển của các loài cây đi kèm tƣơng đối kém do sự lấn át của

cây Mỡ về mặt không gian dinh dƣỡng.

4.3. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣ ng của loài cây mỡ tại 3 vị trí địa

hình khác nhau

4.3.1. Sinh trư ng về đường kính ngang ngực (D1.3)

Đƣờng kính thân cây là một chỉ tiêu quan trọng trong điều tra rừng, nó

phản ánh sinh trƣởng phát triển nhanh hay chậm, đồng thời là chỉ tiêu đánh

57

giá trữ lƣợng rừng, quá trình tích sinh khối song song với quá trình đó là sự

tác động có hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Bên cạnh đó sự

sinh trƣởng và phát triển của cây gỗ còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

Chính vì vậy, khi nghiên cứu đánh giá sinh trƣởng cây rừng chúng ta đánh giá

sinh trƣởng trên các lập địa khác nhau.

Bảng 4.7. Sinh trƣ ng đƣờng kính của rừng trồng Mỡ thuần loài đ u tuổi

Vị trí ÔTC S S% D1.3 (cm)

1 15,33 4,26 27,79

2 15,70 3,55 22,64 Chân 3 14,98 4,40 29,36

Bình quân 15,34 4,07 26,54

1 15,16 4,18 27,58

2 15,64 3,54 22,64 Sƣờn 3 14,98 4,44 29,66

Bình quân 15,26 4,06 26,57

1 15,42 4,33 28,08

2 15,46 3,87 25,04 Đỉnh 3 14,88 4,63 31,15

Bình quân 15,25 4,28 28,05

Từ kết quả bảng 4.7 tác giả có một số nhận xét nhƣ sau:

Sinh trƣởng đƣờng kính của loài Mỡ ở vị trí chân đồi tốt hơn các vị trí

khác, đạt 15,34cm; tiếp theo vị trí sƣờn là 15,26cm và thấp nhất là vị trí đỉnh

chỉ đạt 15,25cm, điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình 04.

58

Hình 4.4. Sinh trƣ ng đƣờng kính (D1.3) của loài Mỡ 3 vị trí khác nhau

Hệ số biến động (S%) về đƣờng kính của loài Mỡ ở vị trí chân đồi nhỏ

nhất là 26,54%, tiếp theo là sƣờn đồi 26,57% và cao nhất là vị trí đỉnh đồi

28,05%. Hệ số biến động càng nhỏ thì chênh lệch về đƣờng kính giữa các cá

thể trong lâm phần càng ít hoặc các cá thể trong lâm phần sinh trƣởng đƣờng

kính tƣơng đối đều nhau.

4.3.2. Sinh trư ng chiều cao vút ngọn (HVN) c a Mỡ trông thuần loài đều tuổi

Trong giai đoạn rừng khép tán, sinh trƣởng chiều cao thƣờng nhanh hơn

so với giai đoạn trƣớc đó. Cùng với chỉ tiêu D1.3 thì sinh trƣởng chiều cao cũng

là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trữ lƣợng của lâm phần, sinh trƣởng về chiều

cao nói lên sự cạnh tranh không gian dinh dƣỡng của cây rừng và nó cũng

phản ánh khả năng thích nghi với hoàn cảnh sống điều kiện lập địa của cây

rừng. Mật độ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng và chiều cao của cây đặc

biệt là giai đoạn rừng khép tán, mật độ trồng dày cây thiếu ánh sáng cho lên

đều có hƣớng vƣơn lên do vậy sinh trƣởng mạnh về chiều cao.

59

Bảng 4.8. Sinh trƣ ng chi u cao vút ngọn của lâm phần rừng trồng

Mỡ thuần loài đ u tuổi

Vị trí ÔTC S S% HVN (m)

1 11,24 2,35 20,89

2 10,84 1,78 16,44 Chân 3 10,99 2,55 23,19

Bình quân 11,02 2,23 20,20

1 10,88 2,03 18,69

2 10,85 1,82 16,79 Sƣờn 3 10,95 2,43 22,17

Bình quân 10,89 2,09 19,23

1 11,19 2,20 19,66

2 11,15 1,92 17,20 Đỉnh 3 10,97 2,41 21,95

Bình quân 11,10 2,17 19,59

Từ kết quả bảng 4.8 cho thấy: Loài Mỡ ở vị trí đỉnh đồi sinh trƣởng

chiều cao vút ngọn tốt nhất là 11,10m, tiếp theo vị trí chân đồi là 11,02m và

thấp nhất là vị trí sƣờn đồi chỉ đạt 10,89m, điều này đƣợc thể hiện trực quan

qua hình 05.

60

Hình 4.5. Sinh trƣ ng chi u cao vút ngọn (HVN)

của cây Mỡ 3 vị trí khác nhau

Hệ số biến động (S%) về chiều cao vút ngọn của loài Mỡ ở vị trí sƣờn

đồi nhỏ nhất là 19,23%, tiếp theo là đỉnh đồi 19,59% và lớn nhất là vị trí chân

đồi 20,20%. Hệ số biến động càng nhỏ thì chênh lệch về chiều cao giữa các cá

thể trong lâm phần càng ít. Nhƣ vậy sinh trƣởng chiều cao vút ngọn ở vị trí

sƣờn đồi của loài Mỡ đồng đều hơn vị trí chân và đỉnh đồi.

4.3.3. Sinh trư ng chiều cao dưới cành (Hdc) và Đường kính tán lá (Dt) c a

cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi

Chiều cao dƣới cành là chỉ tiêu biểu thị khả năng tỉa cành tự nhiên của

cây rừng, chiều cao dƣới cành càng cao thì khả năng cung cấp gỗ càng lớn, bởi

chiều cao dƣới cành là phần giá trị nhất của cây gỗ, nó đƣợc tính từ gốc đến vị

trí cành đầu tiên tham gia vào tầng tán chính. Vì vậy đây cũng là chỉ tiêu giá

trị kinh tế của loài cây trồng. Đƣờng kính tán cây rừng là một chỉ tiêu quan

trọng biểu thị khả năng lợi dụng không gian dinh dƣỡng, kết hợp với mật độ

tạo nên độ tàn che cũng nhƣ quan hệ qua lại của các cá thể cây rừng với nhau

và giữa cá thể với quần thể. Tán lá của cây càng rộng thì khả năng che phủ đất

càng tốt, hạn chế thoát hơi nƣớc ở đất, giữ nƣớc chống xói mòn hạn chế lực

61

xung kích của hạt mƣa, chiều dài tán lá cũng là bộ phận quan trọng quyết định

đến sinh trƣởng và phát triển của cây rừng. Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện

ở bảng 4.9

Bảng 4.9. Sinh trƣ ng chi u cao dƣ i cành và đƣờng kính tán

của lâm phần rừng trồng Mỡ thuần loài đ u tuổi

Hdc (m) Dt(m) Vị trí ÔTC S S% S S% Hdc Dt

7,24 1 2,05 28,37 3,37 0,78 23,09

6,71 2 1,51 22,54 3,17 0,72 22,85 Chân 7,09 3 2,21 31,15 3,41 0,83 24,50

Bình quân 7,01 1,92 27,45 3,32 0,78 23,49

6,72 1 1,63 24,28 3,39 0,75 22,05

7,21 2 1,73 24,00 3,24 0,70 21,69 Sƣờn 7,05 3 2,12 30,07 3,33 0,85 25,42

Bình quân 6,99 1,83 26,13 3,32 0,77 23,06

6,94 1 1,97 28,42 3,37 0,77 22,79

7,05 2 1,73 24,53 3,36 0,73 21,74 Đỉnh 7,11 3 2,11 29,69 3,35 0,88 26,35

Bình quân 7,04 1,94 27,55 3,36 0,79 23,62

Từ kết quả bảng 4.9 cho thấy, ở vị trí đỉnh đồi sinh trƣởng chiều cao

dƣới cành tốt nhất là 7,04m, tiếp theo vị trí chân đồi là 7,01m và sƣờn đồi là

6,99m, điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình 06. Đƣờng kính tán của loài

Mỡ ở vị trí chân, sƣờn và đỉnh là tƣơng đối đều nhau và có trật tự nhƣ sau:

3,32m; 3,36m, điều này đƣợc thể hiện trực quan hình 07.

62

Hình 4.6. Sinh trƣ ng chi u cao dƣ i cành (HDC)

của loài Mỡ 3 vị trí khác nhau

Hệ số biến động (S%) về chiều cao dƣới cành của loài Mỡ ở vị trí sƣờn

đồi nhỏ nhất là 26,13%, tiếp theo là chân đồi 27,45% và lớn nhất là vị trí đỉnh

đồi 27,55%. Hệ số biến động càng nhỏ thì chênh lệch về chiều cao giữa các cá

thể trong lâm phần càng ít. Nhƣ vậy sinh trƣởng chiều cao dƣới cành ở vị trí

sƣờn đồi của loài Mỡ đồng đều hơn vị trí chân và đỉnh đồi

Hình 4.7. Sinh trƣ ng đƣờng kính tán (DT)

của loài Mỡ 3 vị trí khác nhau

63

Hệ số biến động (S%) về đƣờng kính tán của loài Mỡ ở sƣờn đồi có hệ

số biến động nhỏ nhất là 23,06%, tiếp theo là chân đồi 23,49% và lớn nhất là

vị trí đỉnh đồi 23,62%, nhƣ vậy sinh trƣởng đƣờng kính tán của loài Mỡ ở vị

trí sƣờn đồi là đồng đều nhất.

4.3.4. Đánh giá ch t lượng r ng trồng thuần loài Mỡ 12 tuổi tại khu vực

nghiên cứu.

Chất lƣợng rừng trồng tốt hay xấu là kết quả tác động của nhiều nhân

tố, khí hậu, đất đai, địa hình... để đánh giá chất lƣợng rừng. Đề tài tiến hành

điều tra và phân cấp chất lƣợng cây rừng theo các cấp tốt, trung bình, xấu. Kết

quả điều tra tính toán đƣợc trình bày ở bảng 4.10

Bảng 4.10. Đánh giá chất lƣợng rừng của loài Mỡ

Số lƣơng cây Mỡ phân theo chất lƣợng (cây)

Vị trí Tốt Tỷ lệ (%) TB Tỷ lệ (%) Xấu Tỷ lệ (%)

Chân 219 65,96 80 24,10 33 9,94

Sƣờn 210 65,83 78 24,45 31 9,72

Đỉnh 200 63,49 79 25,08 36 11,43

Từ kết quả bảng 4.10 tác giả có một số nhận xét nhƣ sau:

Loài Mỡ ở vị trí chân đồi tỷ lệ cây tốt là 65,96%, cây trung bình là

24,10% và cây xấu là 9,94%. Sƣờn đồi tỷ lệ cây tốt là 65,83%, cây trung bình

là 24,10 và cây xấu là 9,72%. Đỉnh đồi tỷ lệ cây tốt là 63,49%, cây trung bình

là 25,08% và cây xấu là 11,43%.

4.3.5. Đi u tra cây tái sinh tại khi vực nghiên cứu:

Do lƣợng cây tái sinh tại khu vực nghên cứu tƣơng đối đồng đều, vì

vậy đề tài chỉ tiến hành điều tra cây tái sinh ở 2 OTC điển hình của hai loại

rừng tự nhiên và rừng trồng. Kết quả điều tra xác định cây tái sinh nhƣ sau:

64

Biểu đi u tra cây Mỡ tái sinh OTC rừng tự nhiên

Stt ÔDB Stt Ghi chú Htb (cm) Chất lƣợng cây Số lƣợng cây tái sinh Tình hình sinh trƣởng

40 5 1 Trung bình Trung bình 4 ô dƣới tán cây mẹ

40 3 2 Trung bình Trung bình 4 ô cách gốc cây mẹ 1 lần đƣờng kính tán

3 2 45 Trung bình Trung bình 4 ô cách gốc cây mẹ 2 lần đƣờng kính

Biểu đi u tra cây Mỡ tái sinh OTC rừng trồng

Stt ÔDB Stt Ghi chú Chất lƣợng cây Htb (cm) Số lƣợng cây tái sinh Tình hình sinh trƣởng

4 1 50 4 ô dƣới tán cây mẹ Trung bình Trung bình

2 2 60 Tốt Tốt

4 ô cách gốc cây mẹ 1 lần đƣờng kính tán

3 1 60 Tốt Tốt

4 ô cách gốc cây mẹ 2 lần đƣờng kính

65

Qua kết quả điều tra cây tái sinh cho thấy số lƣợng cây tái sinh của

OTC rừng tự nhiên là 10 cây, rừng trồng là 7 cây. Từ đó cho thấy cây tái sinh

rừng tự nhiên tuy số lƣợng nhiều hơn, nhƣng qua kết quả đánh gia chất lƣợng

lại cho thấy cây tái sinh rừng trồng lại có chất lƣợng tốt hơn rừng tự nhiên.

Điều này cho thấy, nếu cây đƣợc bảo vệ, chăm sóc tốt, kèm điều kiện

tự nhiên thích hợp, sự cạnh tranh về không gian dinh dƣỡng tốt hơn sẽ cho

chất lƣợng cây tốt hơn về mặt mục đích.

4.4. Xác định sinh khối và khả năng hấp thụ co2 của rừng mỡ tại Mƣờng lát,

Thanh Hoá

4.4.1 Xác định sinh khối rừng Mỡ trồng thuần loài đều tuổi

Cây Mỡ xác định sinh khối có độ tuổi là 12 tuổi trồng thuần loài.

Sinh khối của cây rừng phụ thuộc chặt chẽ vào mức độ sinh trƣởng của

cây rừng, cây sinh trƣởng nhanh sinh khối tạo ta càng nhiều và ngƣợc lại cây

sinh trƣởng chậm sẽ tạo ra sinh khối ít hơn. Tuy ở cùng một tuổi nhƣng các

cây trong các mô hình trồng khác nhau thì tốc độ sinh trƣởng là khác nhau và

sinh khối của cây rừng là khác nhau.

Nhƣ đã đề cập ở trên, sinh khối của cây Mỡ đƣợc xác định thông qua

công thức thực nghiệm: B = 0,11 x P x D2,62

Trong đó: B là sinh khối khô (kg cây)

D là đƣờng kính tại vị trí 1,3m (cm)

P là tỷ trọng gỗ (g cm3). Các loại gỗ thuộc nhóm gỗ

nặng P = 0,8; cây thuộc nhóm gỗ trung bình P = 0,5; cây thuộc nhóm gỗ nhẹ

P = 0,3

- Lƣợng carbon tích lũy trong cây Mỡ (C) đƣợc tính thông qua hệ số

mặc định là 0,46.

- Lƣợng CO2 mà một cây Mỡ có khả năng hấp phụ đƣợc tính theo công

thức: tCO2 = C * 44 12 1000 (tấn CO2)

66

Từ kết quả điều tra ở rừng trồng Mỡ thuần loài đều tuổi, ở tuổi 12,

chúng tôi xác định đƣợc sinh khối khô và trữ lƣợng carbon trong cây Mỡ

trong bảng 4.11.

Bảng 4.11. Sinh khối khô và tr lƣợng Carbon của các lâm phần Mỡ

trồng thuần loài 12 tuổi khu vực nghiên cứu

Vị trí

ÔTC

D1.3 (cm)

Mật độ (cây/ha)

Sinh khối khô (B, kg/ha)

Tr lƣợng Carbon (kg/ha)

1 15,33 1.050 44.241 20.351

2 15,70 1.120 50.233 23.107

Chân 3 14,98 980 38.867 17.879

Bình quân 15,34 1.050 44.291 20.374

1 15,16 1.090 44.604 20.518

2 15,64 1.020 45.291 20.834 Sƣờn 3 14,98 1.210 47.989 22.075

15,26 1.107 Bình quân 46.073 21.193

1 15,42 970 41.502 19.091

2 15,46 1.130 48.677 22.391 Đỉnh 3 14,88 1.090 42.478 19.540

Bình quân 15,25 1.063 44.218 20.340

Quả bảng 4.11 cho thấy, mật độ trung bình của rừng trồng Mỡ ở tuổi 12

dao động từ 1.050 cây ha (vị trí chân) đến 1.107 cây ha (vị trí sƣờn đồi) và

sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1,3) dao động từ 15,25 – 15,34 cm. Sử

dụng công thức thực nghiệm đề tài đã xác định đƣợc Lƣợng sinh khối khô của

các lâm phần Mỡ, dao động từ 44,218 kg ha (vị trí đỉnh) đến 46.073 kg ha (vị

trí sƣờn đồi), tƣơng đƣơng từ 44,22 tấn đến 46,07 tấn sinh khối khô ha.

67

4.4.2. ác đ nh khả năng tích lũy carbon

4.4.2.1 Xác định carbon tích lũy trong rừng Mỡ.

Trong hệ sinh thái rừng, cây rừng đƣợc coi là sinh vật sản xuất. Vì vậy

rừng có khả năng quang hợp thông qua phản ứng H2O và CO2 dƣới tác động

của ánh sáng mặt trời, kết quả là tạo ra hợp chất hidratcacbon tích lũy trong

cây gọi là sinh khối. Trữ lƣợng carbon trong đƣợc tích lũy trong cây gọi là

sinh khối. Trữ lƣợng carbon trong sinh khối đƣợc tính dựa trên sinh khối khô

cây rừng.

Từ công thức tính lƣợng carbon trong gỗ là:

Lƣợng carbon = sinh khối khô x hệ số mặc định là 0,46

Từ kết quả bảng 4.11 cho thấy, lƣợng Carbon tích tụ trong các lâm

phần Mỡ trồng thuần loài đều tuổi dao động từ 20.340 kgC ha (vị trí đỉnh)

đến 21.193 kgC ha (vị trí sƣờn đồi).

4.4.2.2.Xác định lượng carbon tích lũy trong đất

Nghiên cứu lƣợng carbon hấp thụ trong đất thực chất là nghiên cứu về

lƣợng carbon hƣu cơ trong đất. Carbon hữu cơ tích lũy trong đất qua hệ rễ và

các quá trình phân hủy, tiết dịch của dễ cây kết hợp với lá và gỗ rơi rụng

xuống đất. Lƣợng carbon trong đất phụ thuộc vào lƣợng vật chết, rơi rụng

chuyển thành chất hữu cơ, và lƣợng mất đi từ quá trình hô hấp của sinh vật dị

dƣỡng và sự xói mòn đất.

Đề tài xác định lƣợng carbon có trong đất theo công thức (Ketterings

etal. 2001), công thức tính sinh khối rễ =1 4 sinh khối các bộ phận của cây

trên mặt đất.

Theo đó, lƣợng Carbon trong đất của các lâm phần Mỡ đƣợc xác định

nhƣ sau:

- Tại vị trí đỉnh đồi: Lƣợng carbon trong đất = 20.340/4 = 5.085 kgC/ha

= 5,085 tấn C/ha

68

- Tại vị trí chân đồi: Lƣợng carbon trong đất = 20.374 4 = 5.093 kgC ha

= 5,093 tấn C ha

- Tại vị trí sƣờn đồi: Lƣợng carbon trong đất = 21.193/4 = 5.298

kgC/ha = 5,298 tấn C ha

4.4.2.3 Xác định lượng Carbon tích lũy trong lâm phân rừng Mỡ.

Trong hệ sinh thái rừng, cây rừng đƣợc gọi là sinh vật sản xuất. Bởi lẽ

chỉ có duy nhất chúng mới có khả năng hấp thụ CO2 và H2O để tổng hợp chất

hữu cơ từ ánh sáng mặt trời tạo ra sinh khối và O2 cung cấp cho các loài thuộc

nhóm sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy. Nhìn chung trong vai trò bảo vệ

môi trƣờng, không có nhà khoa học nào phủ nhận chức năng này.

Ta có trữ lƣợng cacbon trong lâm phần Mỡ bao gồm lƣợng carbon có

trong tầng cây cao, thảm tƣơi, vật rơi rụng, và lƣợng carbon trong đất. Tuy

nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tính lƣợng Carbon trong tầng cây

cao (cây Mỡ trồng thuần loài) và phần Carbon trong đất, còn phần Carbon

trong thảm tƣơi, vật rơi rụng chƣa đƣợc ƣớc lƣợng. Kết quả cho ở bảng sau:

Bảng 4.12. Tổng tr lƣợng Carbon trong các lâm phần Mỡ trồng

Vị trí D1.3 (cm) Mật độ (cây/ha) Trữ lƣợng C trong tầng cây cao (kg/ha) Trữ lƣợng C trong đất (kg/ha) Tổng trữ lƣợng C rừng Mỡ (kg/ha) Lƣợng CO2 rừng Mỡ hấp thụ (tấn ha)

Chân 15,34 1.050 20.374 5.094 25.468 93,38

Sƣờn 15,26 1.107 21.193 5.298 26.491 97,13

Đỉnh 15,25 1.063 20.340 5.085 25.425 93,23

TB 15,28 1.073 20.636 5.159 25.795 94,58

Quả bảng 4.12 cho thấy, tổng trữ lƣợng Carbon tích luỹ trong rừng Mỡ

trồng thuần loài ở tuổi 12 dao động từ 25.425 kg C ha ở vị trí đỉnh đồi đến

26.491 ha ở vị trí sƣờn đồi, trung bình đạt 25.795 kg C ha, tƣơng đƣơng 25,79

tấn C ha

69

4.3.4. ác đ nh giá tr thương mại h p thụ CO2 t r ng Mỡ tại huy n

Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa

Từ bảng 4.12 cho thấy, từ giá trị tổng trữ lƣợng Carbon tích luỹ trong

rừng, đề tài xác định đƣợc lƣợng khí CO2 mà rừng Mỡ trồng có khả năng hấp

thụ trong quá trình quan hợp. Giá trị này đƣợc xác định theo công thức:

Lƣợng CO2 = Lƣợng Carbon * 44 12. Trong đó, 44 và 12 là khối lƣợng

phân tử CO2 và nguyên tử C.

Theo đó, lƣợng khí CO2 mà rừng Mỡ có khả năng hấp thụ dao động từ 93,23 tấn CO2/ha (vị trí đỉnh đồi) đến 97,13 tấn CO2 ha (vị trí sƣờn đồi), trung

bình đạt 94,58 tấn CO2/ha.

Tiếp theo đề tài xác định Giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 của rừng

trồng Mỡ. Giá trị này đƣợc xác định bằng tiền theo công thức:

Thu nhập = Lƣợng CO2 hấp thụ (tấn ha) * giá thành Theo website: http://point.carbon.com, giá thành CO2 đƣợc xác định dao động từ 4 đến 5 USD tấn CO2. Trong đề tài, tác giả lấy giá thành của CO2

là 4 USD tấn CO2, với tỷ giá ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (ngày

22/04/2017) 1 USD = 22.400 VND, đề tài xác định đƣợc giá trị thƣơng mại

hấp thụ khí CO2 của rừng Mỡ đƣợc kết quả nhƣ sau:

Thu nhập = 94,58 tấn CO2 x 22.400 đồng = 2.118.592 đồng ha. Nhƣ vậy, từ kết quả tham chiếu này, các hộ gia đình hoặc các xã trong

huyện Mƣờng Lát có thể xác định giá trị thƣơng mại bằng tiền về khả năng

hấp thụ CO2 của các lâm phần Mỡ trồng thuần loài. Đây là giá trị dịch vụ hết

sức có ý nghĩa bên cạnh giá trị bằng gỗ của rừng Mỡ.

4.5. Đ xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển diện tích cây mỡ tại

huyện mƣờng lát

Từ thực tiễn gây trồng và phát triển cây Mỡ tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh

Thanh Hóa cho thấy, cần có biện pháp kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao chất

lƣợng rừng Mỡ trồng. Từ những tính hình hiện nay để tài đƣa ra một số giải

pháp sau:

70

4.5.1. Giải pháp kỹ thuật

Tiến hành chăm sóc, phát dọn cây bụi thảm tƣơi, để tạo không gian

dinh dƣỡng cho cây Mỡ sinh trƣởng.

Cần bảo vệ rừng thƣờng xuyên, phòng chống sâu bệnh hại, gia súc phá hại.

Xây dựng và mở rộng các mô hình Mỡ trên địa bàn với quy trình kỹ

thuật đúng thời vụ, đúng kỹ thuật và đƣợc sự chỉ đạo của các cấp chính quyền

cùng với sự đồng thuận của nhân dân.

Để hạn chế và phòng chống sự thoái hóa của rừng Mỡ, các thành phần

tham gia trồng Mỡ cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật liên hoàn từ khâu chọn

giống đến kỹ thuật trồng, khai thác theo đúng quy trình ký thuật đã đƣợc ban

hành nhắm kinh doanh rừng Mỡ theo hƣớng bền vững hơn.

Các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở cần tăng cƣờng công tác tuyên

truyền, tập huấn kỹ thuật (trồng, chăm sóc, khai thác) tới từng ngƣời dân,

từng hộ gia đình trên địa bàn huyện.

4.5.2. Giải pháp về kinh tế

Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM) là một

trong 3 cơ chế linh hoạt của Nghị định thƣ Kyoto (1997), trong đó cho phép

các nƣớc phát triển đạt đƣợc các chỉ tiêu về giảm phát thải khí nhà kính bắt

buộc thông qua đầu tƣ thƣơng mại các dự án trồng rừng tại các nƣớc đang

phát triển nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lƣợng phát thải khí

nhà kính.

Tại Montreal – Canada ngày 11 12 2005 đã có hơn 150 nƣớc đã nhất trí

tiến hành các cuộc đàm phán chính thức về lộ trình cắt giảm khí thải nhà kính

sau năm 2012. Đây là hội nghị khí hậu đầu tiên sau hội nghị thƣ Kyoto (năm

1997) có sự đồng thuận cao về vấn đề thị trƣờng Carbon. Nghị định thƣ buộc

35 quốc gia công nghiệp cắt giảm lƣợng khí CO2 và 5 loại khí nhà kính khác

nhau cho tới 2012. Nghị định thƣ cũng yêu cầu 157 quốc gia thành viên bắt

71

đầu tiến hành các cuộc đàm phán để cắt giảm hơn nữa khí thải nhà kính trong

giai đoạn tiếp theo.

Nhƣ vậy, việc gây trồng Mỡ tại các xã của huyện sẽ là cơ hội để sau

này huyện có thể tham gia thị trƣờng mua bán tín chỉ CO2. Vì vậy, trƣớc mắt

cần có các giải pháp xác định nguồn vốn đầu tƣ nhƣ sau:

- Tiếp tục thu hút vốn để xây dựng các mô hình Mỡ trông Mỡ. Xây

dựng quỹ vốn cụ thể cho ngƣời dân vay dài hạn hoặc có nguồn vốn đầu tƣ ban

đầu để thực hiện các mô hình thâm canh trong kinh doanh rừng Mỡ.

- Thị trƣờng: phổ biến rộng rãi về những thông tin về dự án, thu hút các

doanh nghiệp tham gia mua bán sản phẩm phát thải từ các dự án trồng rừng

và tái trồng rừng.

- Hoàn thiện đăng ký CDM về trồng rừng và tái trồng rừng. Đặc biệt

phải triển các dự án CDM trên những quy mô nhỏ.

4.5.3. Giải pháp về ã h i.

Nâng cao nhận thức và kiến thức cho ngƣời dân trong công tác trồng

rừng, cũng nhƣ chăm sóc và bảo vệ rừng nhằm phát huy những lợi ích kinh tế,

xã hội và môi trƣờng của rừng.

Nâng cao năng lực của cán bộ địa phƣơng trong công tác quản lý rừng.

Thay đổi một số chính sách đất đai trong lâm nghiệp của huyện

Cần có kế hoạch rà soát, kiểm soát các chƣơng trình, dự án đã và đang

thự hiện trên địa bàn huyện để có kế hoạch quản lý cụ thể với các diện tích

này.

72

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ

1. K t luận

1.1. K t quả nghiên cứu v đặc điểm sinh học của loài Mỡ tại Mƣờng Lát,

Thanh Hóa:

- Về đặc điểm hình thái: Mỡ là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đƣờng kính 30-

60cm, thân tròn rất thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi thơm.

Thân cây đơn trục, một ngọn chính, lúc non có hình tháp. Cành nhỏ mọc

quanh thân. Lá đơn mọc cách, lá kèm bao chồi rụng sớm để lại sẹo vòng

quanh cành. Lá hình trái xoan hoặc trứng ngƣợc, đầu và đuôi lá nhọn dần;

phiến lá dài 15–20 cm, rộng 4–6 cm, mặt trên màu lục thẫm, mặt dƣới nhạt

hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm.

Mỡ là cây sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, ở rừng trồng mỗi năm có thể cao

thêm 1,4-1,6m, từ tuổi 20 tốc độ sinh trƣởng chậm dần. Hoa lƣỡng tính, lớn,

dài 6–8 cm, mọc đơn ở đầu cành, có màu trắng. Bao hoa có 9 cánh, màu

trắng, 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn, nhị và nhụy xếp

sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc tạo

thành khối hình trứng. Mỡ ra hoa vào tháng 2-4. Quả kép hình nón, hạt có

nhiều dầu, chín vào tháng 8-9. Mỡ không có quả đều, khoảng 50 - 60% số cây

có quả. Cây trong rừng ít hơn cây đứng riêng lẻ. Mỗi cây thu đƣợc 5 - 6kg

quả, mỗi kg quả tƣơi cho 0,2kg hạt đỏ, tỷ lệ hạt đen hạt đỏ là 1 4. Mỗi kg hạt

đen có 25000- 26000 hạt. Hạt Mỡ đƣợc thu hái trong khoảng tháng 8-9 trên

các cây mẹ, Khi chín quả chuyển từ màu xanh sang xám, có đốm trắng, lác

đác có một số quả nẻ. Tách quả ra, hạt đỏ tƣơi, vỏ cứng màu đen, nhân trắng,

có tinh dầu. Cần thu hái ngay quả lúc mới bắt đầu chín nứt. Hạt Mỡ có dầu

nên nhanh mất sức nảy mầm, cũng có thể bảo quản trong cát ẩm, giữ đƣợc vài

tháng, song tốt nhất sau khi thu hái hạt nên gieo ngay.

73

- Về đặc điểm vật hậu: Mỡ là cây gỗ thƣờng xanh, lá có chu kỳ sống

khá dài trên cây nên không có mùa rụng lá rõ ràng. Cây ra lá non tháng 12 – 1

năm sau, bắt đầu hình thành nụ hoa vào khoảng giữa tháng 4 và hoa nở vào

cuối tháng 4 đến giữa tháng 7 và quả chín vào tháng 8 - 10. Quả khi chín có

màu tím thẫm. Cuồi tháng 10 đến tháng 11, các đài ở quả chín và các hạt rơi

rụng, phát tán. Hạt dẹp có màu nâu thẫm khi chín. Do quả của loài Mỡ khi

chín sẽ tự tách vách ngăn giữa các lá noãn và hạt phát tán ra nên để thu hái

đƣợc hạt đảm bảo chất lƣợng tốt phục vụ cho công tác trồng rừng thì cần chú

ý thời điểm thu hái quả ngay sau khi quả bắt đầu chín.

- Đặc điểm khí hậu nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên

Khí hậu Mƣờng Lát nhìn chung chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu là

khu vực khí hậu Bắc Trung Bộ và tiểu vùng I vùng núi Tây Bắc Việt Nam,

nên đƣợc hia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 4

và kết thúc vào tháng 9, lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng thấp hơn so

với trung bình toàn tỉnh; Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,

thƣờng gây khô hạn, ít mƣa ảnh hƣởng đến khả năm sinh trƣởng và phát triển

của cây trồng.

1.2. K t quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣ ng của loài cây Mỡ tại 3 vị

trí địa h nh khác nhau

- Sinh trưởng Đường kính (D1.3): Sinh trƣởng đƣờng kính của loài Mỡ

ta thấy ở vị trí chân đồi tốt nhất là 15,34cm, tiếp theo vị trí sƣờn là 15,26cm

và thấp nhất là vị trí đỉnh chỉ đạt 15,25cm, điều này đƣợc thể hiện trực quan

qua hình

- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (HVN): Loài Mỡ ở vị trí đỉnh đồi sinh

trƣởng chiều cao vút ngọn tốt nhất là 11,10m, tiếp theo vị trí chân đồi là

11,02m và thấp nhất là vị trí sƣờn đồi chỉ đạt 10,89m, điều này đƣợc thể hiện

trực quan qua hình.

74

- Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hdc): Loài Mỡ ở vị trí đỉnh đồi sinh

trƣởng chiều cao dƣới cành tốt nhất là 7,04m, tiếp theo vị trí chân đồi là

7,01m và sƣờn đồi là 6,99m, điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình.

- Sinh trưởng đường kính tán (Dt): Đƣờng kính tán của loài Mỡ ở vị trí

chân, sƣờn và đỉnh là tƣơng đối đều nhau và có trật tự nhƣ sau: 3,32m; 3,36m,

điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình.

1.3. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ 12 tuổi

Loài Mỡ ở vị trí chân đồi tỷ lệ cây tốt là 65,96%, cây trung bình là

24,10% và cây xấu là 9,94%. Sƣờn đồi tỷ lệ cây tốt là 65,83%, cây trung bình

là 24,10 và cây xấu là 9,72%. Đỉnh đồi tỷ lệ cây tốt là 63,49%, cây trung bình

là 25,08% và cây xấu là 11,43%.

1.4. Sinh khối của rừng Mỡ

Tổng sinh khối khô của rừng Mỡ:

Sinh khối khô cho 1 ha rừng Mỡ là: 44.861 kg ha (chỉ tính phần trên

mặt đất)

1.5. Lƣợng carbon tích lũy trong rừng Mỡ.

Trữ lƣợng tích tụ carbon trong rừng Mỡ là: 20,64 tấnC/ha (không tính

phần dƣới mặt đất)

Lƣợng carbon trong đất = 5,15 tấn C/ha

Tổng trữ lƣợng carbon trong rừng mỡ là 25,79 tấn C/ha

1.6. Giá trị thƣơng mại CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng Lát

Giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 của rừng Mỡ trung bình đạt

2.118.592 đồng ha.

2. Tồn tại

Trong quá trình thực hiện, đề tài còn một số tồn tại sau:

- Do chỉ tiến hành nghiên cứu loài Mỡ trong phạm vi hẹp, trong khi loài

cây này có vùng phân bố khá rộng nên các kết luận về đặc điểm hình thái,

75

sinh thái mới chỉ phản ánh đƣợc loài Mỡ ở khu vực huyện Mƣờng Lát tỉnh

Thanh Hóa.

Do thời gian có hạn chế nên tôi chỉ tiến hành điều tra tình hình sinh

trƣởng của cây Mỡ thông qua các chỉ tiêu đƣờng kính bình quân (D1.3), Hvn,

Hdc, Dt trên ba địa hình (chân, sƣờn, đỉnh).

Do năng lực, kinh phí của bản thân có hạn, thời gian thực tập ngắn nên

để tài không thực hiện xác định simh khối tƣơi, sinh khối khô và tỷ lệ hàm

lƣợng carbon theo hai phƣơng pháp: Phƣơng pháp đốt tƣơi, đối khô – phƣơng

pháp phân tích nguyên tố (Elementar Vario EL của Germany) và kế thừa các

tỷ lệ hàm lƣợng carbon tích tụ trong sinh khối đã nghiên cứu bởi các nhà khoa

học, để xác định nhanh lƣợng tích tụ carbon.

3. Khuy n nghị

Phối hợp với các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài

nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài Mỡ để kết

hợp giữa bảo tồn và phát triển loài cây này.

Kết quả nghiên cứu mới chỉ mang tính đề xuất bƣớc đầu. Vì vậy cần

tiếp tục nghiên cứu và kiểm nghiệm.

Tiến hành phân tích hàm lƣợng carbon theo phƣơng pháp phân tích

nguyên tố (Elementar Vario EL của Germany) để có cơ sở lý luận cho việc

tính hàm lƣợng carbon hấp thụ của rừng Mỡ .

Nên tiến hành áp dụng cơ chế phát triển sạch vào trồng rừng, tái trồng

rừng để đạt hiệu quả cao về cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi trƣờng - sinh thái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ti ng Việt

1. Phạm Quỳnh Anh (2006), “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương

mại Cacbon của rừng mỡ (Manglietia glauca) trồng thuần loài đều tuổi tại

Tuyên Quang” Khoá luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Giáo trình trƣờng

Đại học Lâm Nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Baur G.N (1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vƣơng

Tấn Nhị dịch, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

4. Nguyễn Bá Chất (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp

k thuật gây trồng nuôi dưỡng cây lát hoa (Chukrasia Tabularis A Juss)

Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội.

5. Hoàng Văn Chúc (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài

Vối Thuốc (Schima Wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục

hồi ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, trƣờng Đại học Lâm

nghiệp, Hà Nội.

6. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh,

Lâm Xuân Xanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Giáo trình lâm sinh học, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, TP. Hồ

Chí Minh, Tr.143 đến 175 (151).

8. Plaudy J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch – Tổng luận chuyên đề

số 8 . Bộ lâm nghiệp (cũ).

9. Richards P.W (1968), Rừng mưa nhiệt đới, Vƣơng Tấn Nhị dịch, Nxb

Khoa học, Hà Nội.

10. Cao Lâm Anh (2005), “CDM - Cơ hội mới cho ngành Lâm nghiệp”,

Thông tin H T Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp

11. Nguyễn Văn Dũng (2005): Nghiên cứu sinh khối và lượng Carbon tích lu

của một số trạng thái rừng trồng tại núi Luốt Trường Đại học lâm

nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây.

12. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại

Carbon trong Lâm nghiệp. NXB nông nghiệp.

13. Nguyễn Quang Huy (2010): “Nghiên cứu lượng sinh khối và tích lũy

carbon lâm phần Tếch (Tectona grandis) Yên Châu – Sơn La” Khóa

luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

14. Vũ Đức Huỳnh (2006): “Xác định sinh khối và tích lũy carbon của rừng

keo lá tràm (Acaria mangiun) tại trung tâm miền núi phía Bắc” Khóa

luận tốt nghiệp, trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.

15. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tƣờng Vân (2004). “Thử nghiệm tính toán

giá trị bằng tiền của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch”, Tạp chí

nông nghiệp và phát triển nông thôn, tr 1747-1749.

16. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Nhân giống vô tính và trồng rừng thâm

canh, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà nội.

17. Vũ Tấn Phƣơng (2006). “Giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng rừng”,

Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, tr 7-11.

18. Vũ Tấn Phƣơng (2006),“Nghiên cứu trữ lƣợng carbon thảm tƣơi và cây

bụi - Cơ sở để xác định đƣờng cacbon cơ sở trong các dự án trồng

rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển xạch ở Việt Nam”, Tạp chí

nông ngiệp và phát triển nông thôn, tr 81 – 84.

19. Ngô Đình Quế và CTV (2005), Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và chỉ

tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Trung tâm Sinh

thái và Môi trƣờng rừng.

20. Phan Minh Sáng (2005), Hấp thu các bon trong lâm nghiệp. Cẩm nang

lâm nghiệp.

21. Trần Hồng Vân (2010): “Nghiên cứu sinh khối và tích tụ carbon của rừng

trồng Thông đuôi ngựa (Pinus massonian) theo các đai cao khác nhau

tại xã Bằng khánh- huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn” Luận văn thạc sỹ,

trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.

22. Tổ chức phát triển năng lƣợng mới và công nghệ công nghiệp Nhật Bản

(NEDO) và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam (MONRE), Giới

thiệu Cơ chế phát triển sạch trong hợp tác giữa Nhật Bản và Việt Nam.

23. Thủ tƣớng chính phủ, chỉ thị số 35/2005/CT – TTG ngày 17/10/2005

24 . UNEP, Cơ chế phát triển sạch.

Ti ng Anh

25. Balley, Dell (1972), Quantyfying Diameter Distribution with ther

WEIBULL funtion, Forest Soi, (19). 26. Odum E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3nd ed, Press of WB.

SAUNDERS company.

27. Richards P.W (1952), Ther troppical rain forest, Cambridge University

Press, London.

28. Vansteenis. J (1956), Basic Prniciples of rain forest Sociology, Study of

tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESSCO.

Website

29. http://www.efloras.org/florataxon.aspx?

30. http://ask.alibaba.com

31. http://www.docstoc.com

32. http://www.vi.wkipedia.org

33. http://govangtam.com

PHỤ LỤC

Statistic

Std. Error

D1.3 Mean

15.4248

.42275

95% Confidence Interval for

Lower Bound

14.5864

Mean

Upper Bound

16.2631

5% Trimmed Mean

15.2728

Median

15.6000

Variance

18.765

Std. Deviation

4.33190

Minimum

6.40

Maximum

27.70

Range

21.30

Interquartile Range

6.70

Skewness

.236

.309

Kurtosis

.467

-.219

Hvn

Mean

11.2400

.22919

95% Confidence Interval for

Lower Bound

10.7855

Mean

Upper Bound

11.6945

5% Trimmed Mean

11.2066

Median

11.5000

Variance

5.515

Std. Deviation

2.34847

Minimum

6.00

Maximum

17.50

Range

11.50

Descriptives

Interquartile Range

3.50

Skewness

196

.236

Kurtosis

-.432

.467

Hdc

Mean

7.2362

.20033

95% Confidence Interval for

Lower Bound

6.8389

Mean

Upper Bound

7.6335

5% Trimmed Mean

7.1735

Median

7.0000

Variance

4.214

Std. Deviation

2.05277

Minimum

3.40

Maximum

12.00

Range

8.60

Interquartile Range

3.00

Skewness

.377

.236

Kurtosis

-.432

.467

Dt

Mean

3.3748

07604

95% Confidence Interval for

Lower Bound

3.2240

Mean

Upper Bound

3.5256

5% Trimmed Mean

3.3388

Median

3.2500

Variance

.607

Std. Deviation

.77921

Minimum

1.90

Maximum

5.65

Range

3.75

Interquartile Range

.85

Skewness

.722

.236

Kurtosis

.778

.467

Descriptives

Statistic

Std. Error

D1.3 Mean

15.4607

.36574

95% Confidence Interval for

Lower Bound

14.7360

Mean

Upper Bound

16.1855

5% Trimmed Mean

15.3970

Median

15.9000

Variance

14.982

Std. Deviation

3.87062

Minimum

6.40

Maximum

27.70

Range

21.30

Interquartile Range

5.50

Skewness

.228

.133

Kurtosis

.453

.391

Hvn

Mean

10.8420

.16846

95% Confidence Interval for

Lower Bound

10.5082

Mean

Upper Bound

11.1758

5% Trimmed Mean

10.8700

Median

11.0000

Variance

3.178

Std. Deviation

1.78278

Minimum

5.50

Maximum

15.50

Range

10.00

Interquartile Range

2.00

Skewness

-.254

.228

Kurtosis

.407

.453

Hdc

Mean

6.7107

14295

95% Confidence Interval for

Lower Bound

6.4275

Mean

Upper Bound

6.9940

5% Trimmed Mean

6.7123

Median

6.8000

Variance

2.289

Std. Deviation

1.51279

Minimum

2.50

Maximum

12.00

Range

9.50

Interquartile Range

1.50

Skewness

.060

228

Kurtosis

1.444

453

Dt

Mean

3.1652

.06833

95% Confidence Interval for

Lower Bound

3.0298

Mean

Upper Bound

3.3006

5% Trimmed Mean

3.1761

Median

3.2500

Variance

.523

Std. Deviation

72316

Minimum

1.25

Maximum

4.90

Range

3.65

Interquartile Range

.84

Skewness

-.317

.228

Kurtosis

.529

.453

Descriptives

Statistic

Std. Error

D1.3 Mean

14.8776

.46807

95% Confidence Interval for

Lower Bound

13.9486

Mean

Upper Bound

15.8065

5% Trimmed Mean

14.6804

Median

15.1500

Variance

21.471

Std. Deviation

4.63366

Minimum

6.40

Maximum

27.70

Range

21.30

Interquartile Range

7.70

Skewness

.244

.410

Kurtosis

483

-.541

Hvn

Mean

10.9867

.25741

95% Confidence Interval for

Lower Bound

10.4758

Mean

Upper Bound

11.4976

5% Trimmed Mean

10.9569

Median

11.0000

Variance

6.494

Std. Deviation

2.54824

Minimum

6.00

Maximum

17.50

Range

11.50

Interquartile Range

4.00

Skewness

.113

244

Kurtosis

-.575

.483

Hdc

Mean

7.0929

.22317

95% Confidence Interval for

Lower Bound

6.6499

Mean

Upper Bound

7.5358

5% Trimmed Mean

7.0522

Median

7.4000

Variance

4.881

Std. Deviation

2.20927

Minimum

3.00

Maximum

12.00

Range

9.00

Interquartile Range

3.03

Skewness

.161

.244

Kurtosis

-.580

.483

Dt

Mean

3.4071

.08431

95% Confidence Interval for

Lower Bound

3.2398

Mean

Upper Bound

3.5745

5% Trimmed Mean

3.3849

Median

3.2750

Variance

.697

Std. Deviation

.83466

Minimum

1.60

Maximum

5.65

Range

4.05

Interquartile Range

.91

Skewness

.428

.244

Kurtosis

.114

.483

Descriptives

Statistic Std. Error

15.1587 .40047 D1.3 Mean

95% Confidence Interval Lower Bound 14.3649

for Mean Upper Bound 15.9525

5% Trimmed Mean 15.0281

Median 15.6000

Variance 17.481

Std. Deviation 4.18098

Minimum 6.40

Maximum 25.50

Range 19.10

Interquartile Range 6.30

Skewness .259 .231

Kurtosis -.353 459

Hvn Mean 10.8835 .19484

95% Confidence Interval Lower Bound 10.4973

for Mean Upper Bound 11.2697

5% Trimmed Mean 10.8870

Median 11.0000

Variance 4.138

Std. Deviation 2.03418

Minimum 5.20

Maximum 15.00

Range 9.80

Interquartile Range 3.00

Skewness -.076 .231

Kurtosis -.275 .459

Hdc Mean 6.7220 .15635

95% Confidence Interval Lower Bound 6.4121

for Mean Upper Bound 7.0319

5% Trimmed Mean 6.6717

Median 6.5000

Variance 2.665

Std. Deviation 1.63233

Minimum 3.40

Maximum 11.50

Range 8.10

Interquartile Range 2.00

Skewness .472 .231

Kurtosis .091 .459

Dt Mean 3.3945 .07169

95% Confidence Interval Lower Bound 3.2524

for Mean Upper Bound 3.5366

5% Trimmed Mean 3.3586

Median 3.3000

Variance .560

Std. Deviation .74850

Minimum 1.90

Maximum 5.50

Range 3.60

Interquartile Range .83

Skewness .737 .231

Kurtosis .853 .459

Descriptives

Statistic Std. Error

D1.3 Mean 15.6382 .35059

95% Confidence Interval Lower Bound 14.9428

for Mean Upper Bound 16.3337

5% Trimmed Mean 15.5709

Median 15.9000

Variance 12.537

Std. Deviation 3.54082

Minimum 6.40

Maximum 27.70

Range 21.30

Interquartile Range 4.40

Skewness .239 .395

Kurtosis 1.863 474

10.8520 .18042 Hvn Mean

95% Confidence Interval Lower Bound 10.4941

for Mean Upper Bound 11.2099

5% Trimmed Mean 10.8758

Median 11.0000

Variance 3.320

Std. Deviation 1.82218

Minimum 5.50

Maximum 15.00

Range 9.50

Interquartile Range 2.00

Skewness -.221 .239

Kurtosis .298 .474

Hdc Mean 7.2088 .17128

95% Confidence Interval Lower Bound 6.8690

for Mean Upper Bound 7.5486

5% Trimmed Mean 7.2086

Median 7.0000

Variance 2.992

Std. Deviation 1.72988

Minimum 2.50

Maximum 12.00

Range 9.50

Interquartile Range 2.20

Skewness .239 .039

Kurtosis .474 .988

Mean 3.2407 .06960 Dt

95% Confidence Interval Lower Bound 3.1026

for Mean Upper Bound 3.3788

5% Trimmed Mean 3.2356

Median 3.2500

Variance .494

Std. Deviation .70292

Minimum 1.25

Maximum 5.50

Range 4.25

Interquartile Range .85

Skewness .024 .239

Kurtosis 1.716 .474

Descriptives

Statistic Std. Error

D1.3 Mean 14.9843 .40399

95% Confidence Interval Lower Bound 14.1844

for Mean Upper Bound 15.7842

14.8409 5% Trimmed Mean

15.6000 Median

19.748 Variance

4.44385 Std. Deviation

6.40 Minimum

27.70 Maximum

21.30 Range

7.10 Interquartile Range

.289 .220 Skewness

-.475 .437 Kurtosis

Hvn Mean 10.9479 .22067

95% Confidence Interval Lower Bound 10.5110

for Mean Upper Bound 11.3848

10.9330 5% Trimmed Mean

11.0000 Median

5.892 Variance

2.42738 Std. Deviation

Minimum 5.50

Maximum 17.50

Range 12.00

Interquartile Range 3.50

Skewness .088 .220

Kurtosis -.302 .437

Hdc Mean 7.0504 .19270

95% Confidence Interval Lower Bound 6.6689

for Mean Upper Bound 7.4319

5% Trimmed Mean 7.0090

Median 7.0000

Variance 4.493

Std. Deviation 2.11971

Minimum 2.50

Maximum 12.00

Range 9.50

Interquartile Range 3.00

Skewness .203 .220

Kurtosis -.215 .437

Dt Mean 3.3293 .07694

95% Confidence Interval Lower Bound 3.1770

for Mean Upper Bound 3.4817

5% Trimmed Mean 3.3234

Median 3.2500

Variance .716

Std. Deviation .84636

Minimum 1.25

Maximum 5.65

Range 4.40

Interquartile Range .95

Skewness .220 .169

Kurtosis .437 .460

Descriptives

Statistic Std. Error

D1.3 Mean 15.3320 .43257

95% Confidence Interval Lower Bound 14.4733

for Mean Upper Bound 16.1906

5% Trimmed Mean 15.2132

Median 15.6000

Variance 18.150

Std. Deviation 4.26032

Minimum 5.70

Maximum 25.50

Range 19.80

Interquartile Range 6.55

Skewness .222 .245

Kurtosis -.351 485

Hvn Mean 11.1856 .22323

95% Confidence Interval Lower Bound 10.7425

for Mean Upper Bound 11.6287

5% Trimmed Mean 11.1730

Median 11.5000

Variance 4.834

Std. Deviation 2.19858

Minimum 6.20

Maximum 16.50

Range 10.30

Interquartile Range 3.00

Skewness .096 .245

Kurtosis -.455 .485

Hdc Mean 6.9443 .20040

95% Confidence Interval Lower Bound 6.5465

for Mean Upper Bound 7.3421

5% Trimmed Mean 6.8439

Median 6.8000

Variance 3.895

Std. Deviation 1.97368

Minimum 3.40

18.50 Maximum

15.10 Range

2.30 Interquartile Range

2.095 .245 Skewness

11.088 .485 Kurtosis

3.3737 .07806 Dt Mean

95% Confidence Interval Lower Bound 3.2188

for Mean Upper Bound 3.5287

3.3370 5% Trimmed Mean

3.2500 Median

.591 Variance

.76883 Std. Deviation

2.00 Minimum

5.50 Maximum

3.50 Range

.85 Interquartile Range

.245 .722 Skewness

.485 .632 Kurtosis

Descriptives

Statistic Std. Error

D1.3 Mean 15.6982 .33428

95% Confidence Interval Lower Bound 15.0359

for Mean Upper Bound 16.3606

5% Trimmed Mean 15.6323

Median 15.9000

Variance 12.627

Std. Deviation 3.55342

Minimum 6.40

Maximum 27.70

Range 21.30

Interquartile Range 4.40

Skewness .304 .227

Kurtosis 1.520 .451

Hvn Mean 11.1504 .18041

95% Confidence Interval Lower Bound 10.7930

for Mean Upper Bound 11.5079

5% Trimmed Mean 11.1704

Median 11.2000

Variance 3.678

Std. Deviation 1.91773

Minimum 5.50

Maximum 16.50

Range 11.00

Interquartile Range 2.50

Skewness -.148 .227

Kurtosis .507 .451

Hdc Mean 7.0549 .16280

95% Confidence Interval Lower Bound 6.7323

for Mean Upper Bound 7.3774

5% Trimmed Mean 7.0543

Median 7.0000

Variance 2.995

Std. Deviation 1.73055

Minimum 2.50

Maximum 12.00

Range 9.50

Interquartile Range 2.35

Skewness .166 227

Kurtosis .519 .451

Dt Mean 3.3558 .06862

95% Confidence Interval Lower Bound 3.2198

for Mean Upper Bound 3.4917

5% Trimmed Mean 3.3324

Median 3.3000

Variance .532

Std. Deviation .72944

Minimum 1.40

Maximum 5.50

Range 4.10

Interquartile Range .82

Skewness .502 .227

Kurtosis .451 1.321

Descriptives

Statistic Std. Error

D1.3 Mean 14.9807 .42122

95% Confidence Interval Lower Bound 14.1458

for Mean Upper Bound 15.8157

5% Trimmed Mean 14.8566

Median 15.6000

Variance 19.340

Std. Deviation 4.39772

Minimum 6.40

Maximum 27.70

Range 21.30

Interquartile Range 6.90

Skewness .250 .231

Kurtosis -.407 .459

Hvn Mean 10.9697 .23065

95% Confidence Interval Lower Bound 10.5125

for Mean Upper Bound 11.4269

5% Trimmed Mean 10.9613

Median 11.0000

Variance 5.799

Std. Deviation 2.40811

Minimum 5.50

Maximum 17.50

Range 12.00

Interquartile Range 3.25

Skewness .022 .231

Kurtosis -.167 459

Hdc Mean 7.1073 .20214

95% Confidence Interval Lower Bound 6.7067

for Mean Upper Bound 7.5080

5% Trimmed Mean 7.0719

Median 7.0000

Variance 4.454

Std. Deviation 2.11045

Minimum 2.50

12.00 Maximum

9.50 Range

3.00 Interquartile Range

.191 231 Skewness

-.101 .459 Kurtosis

3.3528 .08463 Dt Mean

95% Confidence Interval Lower Bound 3.1850

for Mean Upper Bound 3.5205

3.3487 5% Trimmed Mean

3.3000 Median

781 Variance

.88356 Std. Deviation

1.25 Minimum

5.65 Maximum

4.40 Range

.95 Interquartile Range

.231 .113 Skewness

.459 .245 Kurtosis