i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả
năng tích lũy các bon của các lâm phần Mỡ (Manglietia conifera Blume) tại
huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nếu công trình nghiên cứu của tôi trùng lập với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học
Hà nội, ngày tháng năm 2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng tích lũy các bon
của các lâm phần Mỡ (Manglietia conifera Blume) tại huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hóa” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm sinh, chuyên ngành Lâm học khoá 23
(2015 – 2017).
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Khoa lâm học, Phòng Sau đại học và các thầy cô giáo đã hỗ trợ và tận
tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cám ơn lãnh đạo cơ quan, thuộc UBND huyện,
UBND xã Mƣờng Lý, huyện Mƣờng Lát đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự
giúp đỡ, hƣớng dẫn, giảng dạy tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Bùi
Thế Đồi. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do mới tiếp cận
với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
mà bản thân chƣa nhận thấy. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của quý Thầy,
Cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây ............................ 3
1.1.2. Nghiên cứu vế sinh khối. ........................................................................ 6
1.1.3. Nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon. ................................................ 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt nam ............................................................. 14
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây ................................. 14
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối ....................................................................... 17
1.2.3.Nghiên cứu xác định khả năng tích lũy carbon của rừng ở Việt Nam. . 18
1.3. Nghiên cứu về cây mỡ ............................................................................. 20
1.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái: .............................................................. 21
1.3.2. Giá trị sử dung gỗ Mỡ ........................................................................... 22
1.4. Nhận xét chung: ....................................................................................... 25
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 27
2.1.1. Mục tiêu lý luận .................................................................................... 27
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn ................................................................................. 27
iv
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ tại KVNC ................ 28
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Mỡ tại KVNC ............ 28
2.3.3. Nghiên cứu về sinh trƣởng rừng trồng Mỡ. .......................................... 28
2.3.4. Xác định trữ lƣợng Carbon của rừng Mỡ và dự toán giá trị thƣơng mại
CO2 từ rừng trồng Mỡ tại huyện Mƣờng lát, tỉnh Thanh Hóa: ....................... 28
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp phát triển rừng Mỡ tại KVNC. .................... 28
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 28
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 28
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 30
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp. ............................................................. 32
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 35
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích: ..................................................................... 35
3.1.2. Đặc thù địa hình .................................................................................... 35
3.1.3. Khí hậu, thủy văn: ................................................................................. 36
3.1.4. Tài nguyên rừng, thảm thực vật và hiện trạng đất rừng và đất sản xuất
nông nghiệp: .................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng về kết cấu hạ tầng .................................................................. 38
3.2.1. Giao thông ............................................................................................. 38
3.2.2. Thuỷ lợi ................................................................................................. 39
3.2.3. Hệ thống cấp điện .................................................................................. 39
3.2.4. Chợ nông thôn ....................................................................................... 39
v
3.3. THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ-XÃ HỘI ............................................... 41
3.3.1. Giáo dục ................................................................................................ 41
3.3.2. Y tế: ....................................................................................................... 42
3.4. Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của huyện Mƣờng Lát ...................... 42
3.4.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 42
3.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế-xã hội ............................................ 43
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44
4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu loài mỡ tại khu vực nghiên cứu .................. 44
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 44
4.1.2. Vật hậu .................................................................................................. 46
4.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài mỡ tại mƣờng lát, thanh hóa ........... 49
4.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên................. 49
4.2.2. Đặc điểm phân bố của loài Mỡ theo đai cao, trạng thái rừng ............... 51
4.2.3. Đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên tại
Mƣờng Lát ....................................................................................................... 51
4.3. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của loài cây mỡ tại 3 vị trí địa hình
khác nhau ......................................................................................................... 56
4.3.1. Sinh trƣởng về đƣờng kính ngang ngực (D1.3) ...................................... 56
4.3.2. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (HVN) của Mỡ trông thuần loài đều tuổi 58
4.3.3. Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (Hdc) và Đƣờng kính tán lá (Dt) của
cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi .................................................................... 60
4.3.4. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ. ................................... 63
4.4. Xác định sinh khối và khả năng hấp thụ co2 của rừng mỡ tại mƣờng lát,
thanh hoá ......................................................................................................... 65
4.4.1. Xác định sinh khối rừng Mỡ trồng thuần loài đều tuổi ......................... 65
4.4.2. Xác định khả năng tích lũy carbon ........................................................ 67
vi
4.3.4. Xác định giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng
Lát, tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................ 69
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển diện tích cây mỡ tại huyện
mƣờng lát......................................................................................................... 69
4.5.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 70
4.5.2. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 70
4.5.3. Giải pháp về xã hội. .............................................................................. 71
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
1.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài Mỡ tại Mƣờng Lát,
Thanh Hóa: ...................................................................................................... 72
1.2. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của loài cây Mỡ tại 3 vị trí
địa hình khác nhau .......................................................................................... 73
1.3. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ ....................................... 74
1.4. Sinh khối của rừng Mỡ ............................................................................. 74
1.5. Lƣợng carbon tích lũy trong rừng Mỡ. .................................................... 74
1.6. Giá trị thƣơng mại CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng Lát ..................... 74
2. Tồn tại ......................................................................................................... 74
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban liên chính phủ về biến đối khí hậu IPCC
CDM Cơ chế phát triển sạch
VND Việt nam đồng
USD Đô la Mỹ
C Lƣợng carbon hấp thụ
Cacbonic CO2
REDD Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy
REDD+ thoái rừng, quản lý tài nguyên rừng bền vững, bảo tồn
và nâng cao trữ lƣợng carbon rừng
OTC : Ô tiêu chuẩn
: Đƣờng kính 1.3 D1.3
: Chiều cao vút ngọn Hvn
: Chiều cao dƣới cành Hdc
: Đƣờng kính tán Dt
: Đông Tây ĐT
: Nam Bắc NB
: Trung bình TB
: Tốt T
: Xấu X
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Một số chỉ tiêu khí hậu, thời tiết của khu vực nghiên cứu 46
Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Mỡ phân 4.2 49 bố ở xã Mƣờng Lý, Mƣờng Lát, độ cao 500 - 800m
Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có 4.3 50 Mỡ phân bố tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa
Cấu trúc mật độ Mỡ trong quần xã thực vật rừng tự nhiên nơi 4.4 51 có loài Mỡ phân bố.
4.5 Kết quả điều tra ô 6 cây rừng tự nhiên OTC1 51
4.6 Biểu điều tra ÔTC 6 cây rừng trồng OTC2 52
Sinh trƣởng đƣờng kính của rừng trồng Mỡ thuần loài đều 4.7 53 tuổi
Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn của lâm phần rừng trồng Mỡ 4.8 55 thuần loài đều tuổi
Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành và đƣờng kính tán của lâm 4.9 57 phần rừng trồng Mỡ thuần loài đều tuổi
4.10 Đánh giá chất lƣợng rừng của loài Mỡ 59
Sinh khối khô và trữ lƣợng Carbon của các lâm phần Mỡ 4.11. 61 trồng thuần loài 12 tuổi ở khu vực nghiên cứu
4.12. Tổng trữ lƣợng Carbon trong các lâm phần Mỡ trồng 63
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT Tên hình ảnh Trang
Hình thái lá và hoa cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa – 44 4.1 Ảnh chụp tháng 3 2017
Hình thái nón cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa – Ảnh 44 4.2 chụp tháng 3 2017
Hình thái thân cây Mỡ tại hiện trƣờng khu vực nghiên cứu. 45 4.3 Ảnh chụp tháng 3 năm 2017
Sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) của loài Mỡ ở 3 vị trí khác 54 4.4 nhau
Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (HVN) của cây Mỡ ở 3 vị trí 56 4.5 khác nhau
Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (HDC) của loài Mỡ ở 3 vị 58 4.6 trí khác nhau
Sinh trƣởng đƣờng kính tán (DT) của loài Mỡ ở 3 vị trí khác 59 4.7 nhau
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật có khả năng hấp thụ một khối lƣợng lớn khí CO2 phát thải vào
không khí bởi con ngƣời. Điều này đã khẳng định vai trò cây xanh trong việc
giảm hàm lƣợng CO2 trong khí quyển. Mỗi cây rừng đều có khả năng hấp thụ
carbon, nên việc trồng rừng mới và hạn chế suy thoái rừng đều có vai trò lớn
trong việc làm giảm hàm lƣợng CO2 trong khí quyển, từ đó giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu.
Cây Mỡ tên khoa học là Manglietia conifera Blume, thuộc họ Ngọc Lan
(Magnoliaceae), là loại cây có giá trị và đem lại lợi ích kinh tế cao, đặc biệt
có ý nghĩa với huyện Mƣờng Lát nói chung và các xã còn nhiều khó khăn nói
riêng trong kế hoạch xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của huyện.
Cây Mỡ đƣợc đánh giá là có nhiều đặc tính thuận lợi nhƣ phân bố tự nhiên
nhiều, dễ gây trồng, sinh trƣởng, phát triển tƣơng đối nhanh.
Tiềm năng sản xuất cây mỡ lấy gỗ trên địa bàn huyện còn rất lớn. Thị
trƣờng tiêu thụ tƣơng đối thuận lợi, diện tích có thể trồng đƣợc cây Mỡ còn
khá nhiều, nếu đƣợc đầu tƣ sẽ trở thành vùng nguyên liệu tốt trong tƣơng lai,
đáp ứng nhu cầu sử dụng của các hộ gia đình, cũng nhƣ thị trƣờng. Ngoài ra
có thể đầu tƣ trồng rừng Mỡ thành rừng phòng hộ ở các khu vực phù hợp,
nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ môi trƣờng, hạn chế những tác hại của
thiên tai, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay, đồng thời kết hợp
trồng thêm các cây dƣợc liệu dƣới tán, sẽ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Tiềm năng kinh tế, xã hội là vậy, tuy nhiên đến nay chƣa có một nghiên
cứu nào về đặc điểm lâm học, sinh thái, sinh trƣởng, diện tích, sản lƣợng, chất
lƣợng, giá trị kinh tế, khả năng thích nghi và các yếu tố khác của cây Mỡ trên
2
địa bàn huyện Mƣờng Lát để làm cơ sở đề ra các biện pháp phát triển bền
vững, cũng nhƣ mở rộng diện tích loài cây này.
Đặc biệt là yếu tố tích lũy các bon có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định khối lƣợng nhằm chi trả các dịch vụ môi trƣờng rừng đang đƣợc quan
tâm thực hiện hiện nay. Ngoài ra, Mƣờng Lát là huyện nằm trong khu vực lƣu
vực của 6 nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng, hiện tại đã có 3 6 nhà máy
đã phát điện. Tiến tới nếu yếu tố tích lũy các bon đƣợc áp dụng vào diện đƣợc
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, sẽ là nguồng động lực không nhỏ để nhân
dân huyện Mƣờng Lát thực hiện tốt hơn nữa công tác trồng mở rộng diện tích,
cũng nhƣ chăm sóc, bảo vệ hiệu quả hơn nữa đối với các loại rừng hiện có
trên địa bàn huyện, góp phần tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân, nâng cao
hiệu quả trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững của địa
phƣơng, giúp ngƣời dân thêm yên tâm sống dựa vào nghề rừng ổn định, lâu
dài. Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm lâm học và khả năng tích lũy các bon của các lâm phần Mỡ
(Manglietia conifera Blume) tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa”, góp
phần giải quyết những vấn đề tồn tại nêu trên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. T nh h nh nghiên cứu trên th gi i
Liên quan đến các đặc điểm lâm học, cũng nhƣ vẫn đề tích lũy các bon,
trên thế giới đã có những nghiên cứu nhƣ sau:
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng đƣợc vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ
thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố.
Odum E.P (1971) [22] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái
học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng
loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với môi
trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý.
W. Lacher (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật nhƣ: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dƣỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu. Lowdermilk (1927) đã đề ghị sử
dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống để điều tra tái sinh, với diện tích ô đo đếm từ 1 đến 4 m2. Richards P.W (1952) [23] đã tổng kết việc nghiên cứu
tái sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để
giảm sai số, Barnard (1955) đã đề nghị phƣơng pháp "Điều tra chẩn đoán"
theo đó kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của
cây tái sinh (Dẫn theo Nguyễn Thị Hƣơng Giang, 2009) [10].
4
Baur G.N (1962) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
thì ảnh hƣởng đó thƣờng không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lƣợng loài
cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thƣờng khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Baur G.N (1962) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong
đó đi sâu nghiên cứu các nhân tố về cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Catinot (1965) [4], Plaudy J. [15] đã
nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các
khái niệm dạng sống, tầng phiến,...
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933-
1934) đề sƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng pháp đó
vẫn đƣợc sử dụng nhƣng nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo
hƣớng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng
cách vẽ một số dải kề nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian 3 chiều.
Richards P.W (1968) [16] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thƣờng có nhiều tầng. Ông
nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt
cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang đƣợc chuyển từ mô tả
định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
5
Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) [21] sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đƣờng kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng
các hàm toán học không thể phản ánh hết đƣợc những mối quan hệ sinh thái giữa
các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phƣơng
pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hƣớng này không đƣợc vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới
nhƣ:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc
(Schima wallichii) và đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân,
lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng
và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn
Chúc, 2009) [7]. Vối thuốc là loài cây tiên phong ƣa sáng, biên độ sinh thái
rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất
hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn
(Nepal) cũng nhƣ tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei,
Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines,
Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc là loài
cây tiên phong sau nƣơng rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng
Văn Chúc, 2009) [7].
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900
loài chúng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt
đới, song chƣa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
6
Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216
loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần
Hợp, 2002) [33].
Nhƣ vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng nhƣ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây nhƣ trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu
trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hƣớng
nghiên cứu trong luận văn.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối.
Sinh khối (Biomass – W) và năng suất rừng là tổng lƣợng chất hữu cơ
của thực vật tích lũy trong hệ sinh thái, là toàn bộ nguồn vật chất và cơ sở
năng lƣợng vận hành trong hệ sinh thái, nó phản ánh chỉ tiêu quan trọng của
môi trƣờng sinh thái rừng (Feng, 1999).
Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của cây rừng đến phát thải khí nhà kính
chủ yếu ngƣời ta dựa vào tăng trƣởng sinh khối bình quân hàng năm. Phƣơng
pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của
kết quả nghiên cứu, đây cũng là vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Tùy từng
tác giả với những điều kiện khác nhau mà sử dụng các phƣơng pháp xác định
sinh khối khác nhau, trong đó có thể kể đến một số tác giả chính nhƣ sau:
- Riley, G.A (1944), Steemann Nielsen, E (1954), Fleming, R.H (1957)
đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong các công
trình nghiên cứu và phát triển sinh khối của mình.
- P.s. Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (Ấn Độ, 1956) trong công trình:
“Đánh giá sinh khối thông qua viễn thám” đã nêu tổng quát vấn đề sản phẩm
sinh khối và việc đánh giá sinh khối của mình.
- Một số tác giả nhƣ Transnean (1962), Huber (Đức,1952), Monteith
(Anh,1960 -1962), Lemon (Mỹ, 1960- 1987)...đã dùng phƣơng pháp dioxit
7
cacbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối đƣợc đánh giá bằng cách xác
định tốc độ đồng hóa CO2.
- Aruga và Maidi (1963): đƣa ra phƣơng pháp “Chlorophyll” để xác
định sinh khối thông qua hàm lƣợng Cholorophyll trên một đơn vị diện tích
mặt đất. Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia
bức xạ hoạt động quang hợp.
- Sinh khối rừng có thế xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thƣớc của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc Bắc Mỹ và
Châu Âu (Whittaker,1966; Tritton và Hornbeck,1982: Smith và Brand, 1983).
Tuy nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên phƣơng pháp này chủ
yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,
1989; Reichel,1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1989).
- Phƣơng pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối đƣợc mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),
Oliveira và các cộng sự (2000), Voronoi (2001).
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt tới việc nghiên
cứu sự khác nhau về sinh khối ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
sinh khối một cách chính xác gặp nhiều khó khăn, nên việc làm sáng tỏ vấn
đề trên đòi hỏi nỗ lực hơn nữa mới đƣa ra đƣợc những dẫn liệu mang tính
thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có ba cách tiếp cận để xác
định sinh khối rừng nhƣ sau:
* Tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thƣớc của cây hoặc từng bộ phận thân cây theo dạng hàm toán học nào đó.
Hƣớng tiếp cận này đƣợc sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu
(Whittaker,1966; Tritton và Hornbeck, 1982: Smith và Brand, 1983). Tuy
nhiên gặp khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hƣớng tiếp cận này chủ
8
yếu để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,1989;
Reichel, 1991)
* Tiếp cận thứ hai: Xác định sinh khối rừng bằng cánh đo trực tiếp quá
trình sinh lý điểu khiển cân bằng cacbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm
việc đo cƣờng độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái
rừng (thân, cành, lá, rễ) sau đó ngoại suy ra lƣợng CO2 tích lũy trong toàn bộ
hệ sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thƣờng sử dụng phƣơng pháp này để tính
tổng sản lƣợng nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều
dạng rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwenll và
Botkin, 1970).
* Tiếp cận thứ ba: Đƣợc phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tƣợng học (Micrometeological techiques). Phƣơng
pháp hiệp phƣơng sai dòng xoáy đã cho phép định lƣợng sự thay đổi của
lƣợng CO2 theo mặt thẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hƣớng
gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt thẳng đứng sẽ đƣợc sử dụng để dự toán
lƣợng cacbon đi vào và đi ra hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng
ngày, từng năm. Kỹ thuật này áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward –
Massachucds. Tổng lƣợng carbon tích lũy dòng xoáy là 11,1
megagram ha năm tổng lƣợng cacbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái là 11,1
megagram ha năm (Wofsy và cộng sự, năm 1993).
9
Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)
1.1.3. Nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon.
1 1 3 1 hả năng tích lu carbon
Theo nguồn từ UNEP, trong chu trình carbon toàn cầu, lƣợng carbon lƣu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt1 (bao gồm
trong đất, sinh khối tƣơi và vật rơi rụng), trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8
Tt. Dòng carbon trao đổi do sự hô hấp và quang hợp của thực vật là 0,61 Tt và
dòng trao đổi giữa không khí và đại dƣơng là 0,92 Tt.
1 1 terra ton (Tt) = 1012tấn = 1018g
10
Theo chu trình trên, trong tổng số 5,5 Gt 2 - 6,6 Gt lƣợng carbon thải ra
từ các hoạt động của con ngƣời, có khoảng 0,7 Gt đƣợc hấp thụ bởi các hệ
sinh thái bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết lƣợng carbon trên trái đất đƣợc
tích lũy trong đại dƣơng và các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng mƣa nhiệt
đới.
Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell và Pecan (1973)
đã đƣa ra lƣợng carbon trong các kiểu rừng trên lục địa, trong đó rừng mƣa
nhiệt đới có lƣợng carbon tích trữ lớn nhất khoảng 340 tỷ tấn, đất trồng trọt
thấp nhất 7 tỷ tấn. Điều đó chứng tỏ rằng, việc chuyển đổi đất rừng sang đất
nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia tăng lƣợng khí phát thải gây
hiệu ứng nhà kính.
Các nhà khoa học đã cố gắng xác định quy mô của các vùng dự trữ
carbon toàn cầu và sự đóng góp của rừng vào các vùng dự trữ cũng nhƣ
những thay đổi về lƣợng carbon đƣợc dự trữ nhƣ: Bolin (1977); Post,
Emanuel và cộng sự (1982); Detwiler và Hall (1988); Brown, Hall và cộng sự
(1996); Dixon, Brown (1994); Malhi, Baldocchi (1999).
Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại biến đổi khí hậu do
ảnh hƣởng của nó đến chu trình carbon toàn cầu (C). Tổng lƣợng hấp thu dự
trữ carbon của rừng trên toàn thế giới, trong đất và thảm thực vật là khoảng
830 PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong thảm
thực vật (Brown, 1997). Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lƣợng carbon dự
trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (Dixon et al, 1994; Brown,
1997; IPCC, 2000; Pregitzer and Euskirchen, 2004).
Rừng trao đổi carbon với môi trƣờng không khí thông qua quá trình
quang hợp và hô hấp. Rừng ảnh hƣởng đến lƣợng khí nhà kính theo 4 con
2 1 giga ton (Gt)= 109tấn=1015g
11
đƣờng: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,
chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000). Theo ƣớc tính,
hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2 ở
sinh khối trên mặt đất và dƣới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn ha năm ở vùng cực bắc,
1,5 - 4,5 tấn ha năm ở vùng ôn đới, và 4-8 tấn ha năm ở các vùng nhiệt đới
(Dixon et al., 1994; IPCC, 2000). Brown et al. (1996) đã ƣớc lƣợng, tổng
lƣợng carbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thụ tối đa trong
vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt
đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997). Tính tổng
lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu đƣợc 11 - 15% tổng lƣợng CO2 phát thải
từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tƣơng đƣơng (Brown, 1997).
Tại Philippines, (1999) Lasco R. cho thấy ở rừng tự nhiên thứ sinh có 86
- 201 tấn C ha trong phần sinh khối trên mặt đất; ở rừng già con số đó là 370 -
520 tấn sinh khối ha (tƣơng đƣơng 185 - 260 tấn C ha, lƣợng carbon ƣớc chiếm
50% sinh khối). Nghiên cứu của Lasco năm 2003 cũng cho thấy rừng trồng
thƣơng mại cây mọc nhanh tích luỹ đƣợc 0,5 - 7,82 tấn C ha năm tuỳ theo loài
cây và tuổi.
Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lƣợng carbon trong sinh
khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn ha. Còn ở Malaysia, lƣợng carbon trong rừng
biến động từ 100 - 160 tấn ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780
tấn ha (Abu Bakar, R).
Năm 1999, một nghiên cứu về lƣợng phát thải carbon hàng năm và
lƣợng carbon dự trữ trong sinh quyển đƣợc Malhi, Baldocchi thực hiện. Theo
những tác giả này, sự phát thải từ các hoạt động của con ngƣời (nhƣ đốt nhiên
liệu hoá thạch,…) tạo ra 7,1 ± 1,1 Gt C năm đi vào khí quyển, 46% còn lại
trong khí quyển, trong khi đó 2,0 ± 0,8 Gt C năm đƣợc chuyển vào đại dƣơng;
1,8 ± 1,6 Gt C năm đƣợc giữ trong bể trữ carbon trái đất.
12
Năm 2000, ở Indonesia: Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ NLKH và thâm canh cây lâu năm trung
bình là 2,5 tấn ha năm và đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện xung
quanh với loài cây: khả năng tích luỹ carbon này biến động từ 0,5 - 12,5
tấn ha năm, rừng Quế 7 tuổi tích luỹ từ 4,49 - 7,19 kg C/ha.
Nghiên cứu lƣợng carbon lƣu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lƣợng carbon lƣu trữ dựa trên tổng sinh khối
tƣơi trên mặt đất, thông qua lƣợng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng
cách lấy tổng sinh khối tƣơi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô
với hệ số 0,5 để xác định lƣợng carbon lƣu trữ trong cây.
Nhiều phƣơng pháp tính lƣợng CO2 dự trữ đã đƣợc đƣa ra nhƣ phƣơng
pháp của Y. Morikawa đã tính khối lƣợng carbon chiếm 50% khối lƣợng sinh
khối khô, từ lƣợng carbon suy ra lƣợng CO2. Phƣơng pháp này đã đƣợc Trung
tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản (JIFPRO) áp dụng. Một
phƣơng pháp khác đƣợc tính theo Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật Bản (NIRI).
Nghiên cứu sự biến động carbon sau khai thác rừng một số nhà khoa
học đã cho thấy rằng:
- Lƣợng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới châu Á bị giảm khoảng
22 - 67% sau khai thác (Lasco, 2003).
- Tại Philippines, ngay sau khi khai thác lƣợng carbon bị mất là 50%,
so với rừng thành thục trƣớc khai thác ở Indonesia là 38 - 75% (Lasco, 2003).
- Phƣơng thức khai thác cũng có ảnh hƣởng rõ rệt tới mức thiệt hại do
khai thác hay lƣợng carbon bị giảm. Bằng việc áp dụng phƣơng thức khai thác
giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah (Malaysia) sau khai thác một năm, lƣợng
sinh khối đã đạt 44 - 67% so với trƣớc khai thác. Lƣợng carbon trong lâm
phần sau khai thác theo RIL cao hơn lâm phần khai thác theo phƣơng thức
thông thƣờng đến 88 tấn ha (Putz F.E. & Pinard M.A, 1993).
13
- Quá trình sinh trƣởng của cây trồng cũng đồng thời là quá trình tích
lũy carbon. Theo Noordwijk (2000), ở Indonesia khả năng tích lũy carbon ở
rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh cây lâu năm trung
bình là 2,5 tấn ha năm và có sự biến động rất lớn trong các điều kiện khác
nhau từ 0,5 - 12,5 tấn ha năm.
1.1.3.2. Sự hình thành thị trường CO2.
Căn cứ vào các bằng chứng thu thập đƣợc từ những năm 60 và 70 của
thế kỷ trƣớc về sự tăng lên của nồng độ CO2 và trên cơ sở nghiên cứu của hơn
400 nhà khoa học trên thế giới năm 1990 tổ chức IPCC (Intergovernment
Panel on Climate Change) đƣa ra bản báo cáo về sự nóng lên toàn cầu là có
thật và cần phải hành động kịp thời để đối phó với hiện tƣợng này. Tại hội
nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển tại Rio de Janeiro năm 1992,
155 quốc gia đã ký kết Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu (UNFCCC). Công ƣớc có hiệu lực năm 1994 tới nay đã có 189 nƣớc kí
kết công ƣớc. Công ƣớc này sau đó đƣợc cụ thể hóa bằng nghị định thƣ Kyoto
năm 1997 nhằm ràng buộc nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính ở các nƣớc
công nghiệp phát triển, Nhật Bản tháng 12 năm 1997. Đặc biệt nghị định thƣ
đã đƣa một số cơ chế linh hoạt nhằm giúp cho bên bị ràng buộc bởi các cam
kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát thải ra bên ngoài phạm vi địa lý của
quốc gia mình với chi phí chấp nhận đƣợc.
Các cơ chế này bao gồm: Cơ chế đồng thực hiện (Jiont Implementation
- JI); Cơ chế buôn bán quyền phát thải (International Emissions Trading -
IET); Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM). Nghị
định thƣ Kyoto với cơ chế phát triển sạch - CDM - mở ra cơ hội cho các nƣớc
đang phát triển trong việc tiếp nhận đầu tƣ từ các nƣớc phát triển để thực hiện
các dự án lớn về trồng rừng, phục hồi rừng, quản lý bảo vệ rừng tự nhiên, hạn
chế tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất
14
nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông lâm kết hợp,...
góp phần phát triển đất nƣớc mình theo hƣớng bền vững .
Mua bán phát thải đƣợc định nghĩa trong điều 17 của nghị định thƣ
Kyoto. Các bên thuộc Phụ lục I có thể có các đơn vị lƣợng chỉ định (Assigned
amount units), đơn vị giảm phát thải (ERUs), giảm phát thải đƣợc chứng nhận
(CERs), và các đơn vị khử (RMUs) của các bên khác thuộc Phụ lục I thông
qua mua bán phát thải. Nhƣ vậy, trong các dịch vụ về môi trƣờng mà các
nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng đó là dịch vụ về carbon là một dịch vụ giàu
tiềm năng.
Với việc triển khai thực hiện REED+ tại nƣớc ta từ 2009 đến nay, đã và
đang mở ra cơ hội lớn cho nghành lâm nghệp nƣớc ta phát triển bền vững, nâng cao các giá trị của tài nguyên rừng mang lại. Với REED+ việc quản lý,
chăm sóc, sử dụng các loại rừng nƣớc ta hiện nay hiệu quả hơn, chú trọng đến
vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị của rừng đối với môi trƣờng nhiều
hơn thông qua nỗ lực giảm suy thoái rừng, kết hợp quản lý rừng bền vững.
1.2. T nh h nh nghiên cứu việt nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây
bản địa đã có khá nhiều nhƣng còn tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) [6] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về
các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đƣa ra một số biện
pháp kỹ thuật gieo ƣơm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [20] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học
loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vƣờn Quốc gia Ba
Vì - Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự
15
nhiên, sinh trƣởng và phân bố của loài, tác giả còn đƣa ra một số định hƣớng
về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình
thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác
giả cũng đã đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [2] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt đƣợc, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả
còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tƣơng quan giữa Hvn và
D1,3 có dạng phƣơng trình Logarit.
Lê Phƣơng Triều (2003) [19] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tác giả đã đƣa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài
ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố
N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Vƣơng Hữu Nhi (2003) [14] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,
phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đƣa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với loài cây này.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [17] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có
những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử
16
dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các
loài ƣu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cƣa, Du sam,...
Lê Văn Thuấn (2009) đã thực hiện công trình nghiên cứu về đặc điểm
sinh học của loài Vối thuốc răng cƣa (Schima superba) tại khu vực Tây
Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình
thái, vật hậu, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái sinh, đặc
điểm tái sinh,... của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên [18].
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu nhƣ trên,
là cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng
trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Mỡ.
17
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối
So với vấn đề nghiên cứu khác trong lĩnh vực Lâm Nghiệp, nghiên cứu
về sinh khối rừng nƣớc ta đƣợc tiến hành khá muộn (cuối thập kỷ 80) các
công trình còn tản mạn và không hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng
đem lại những kết quả rất có ý nghĩa và để lại nhiều dấu ấn.
Trƣớc hết phải kể đến đóng góp của Nguyễn Hoàng Trí (1986): Với
công trình “Sinh khối và năng suất rừng Đƣớc” đã áp dụng phƣơng pháp
“Cây mẫu” Nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quấn xã thực vật rừng
Đƣớc (Zhizophora appiculata) rừng ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng
góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập
mặn ven biển nƣớc ta.
Hà Văn Tuệ (1994) cũng trên cơ sở phƣơng pháp “Cây mẫu” của
Newboul, P.J (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng
trồng nguyên liệu giấy tại trung du Vĩnh Phúc.
Trong công trình nghiên cứu “Đánh giá sinh trƣởng, tăng trƣởng, sinh
khối và năng suất rừng Thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) vùng Đà
Lạt – Lâm Đồng, Lê Hồng Phúc (1966) đã tìm ra quy luật tăng trƣởng sinh
khối, cấu trúc thành phần tăng trƣởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối
khô,tƣơi và thân,cành, rễ, lƣợng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần thể
Thông ba lá. Tiếp đó, Nguyên Ngọc Lung và Nguyễn Đình Quế cũng đã
nghiên cứu về động thái ,kết cấu sinh khối và tổng sinh khối cho loài cây này.
Đặng Trung Tấn (2001) với công trình nghiên cứu “Sinh khối rừng
Đƣớc” đã xác định đƣợc: Tổng sinh khối khô rừng Đƣớc ở Cà Mau là 327m3 ha, tăng trƣởng sinh khối bình quân hành năm là 9500kg ha.
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồng Thông đuôi ngựa thuần
loài 20 tuổi có tổng sinh khối tƣơi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 – 495,4
tấn ha, tƣơng đƣơng với lƣợng sinh khối khô là 173,4 – 266,2 tấn. Rừng Keo
18
là tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tƣơi (Trong cây và vật rơi
rụng) là 251,1 – 433,7 tấn ha, tƣơng đƣơng với lƣợng sinh khối khô thân là
132,2 – 223,4 tấn ha.
1.2.3. Nghiên cứu ác đ nh khả năng tích lũy carbon c a r ng Vi t Nam.
Ở nƣớc ta, vấn đề nghiên cứu khả năng tích luỹ carbon còn rất mới nếu
không muốn nói là hầu nhƣ chƣa có một công trình nào nghiên cứu nào có
quy mô đủ lớn. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, các nghiên cứu về
khả năng tích luỹ carbon của các dạng thảm thực vật cũng đã đƣợc tiến hành
ở ở một số khía cạnh khác nhau. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào
đánh giá lƣợng carbon tích luỹ ở rừng trồng của một số loài cây trồng rừng
chủ yếu nhƣ các loài Keo, Mỡ, Thông,… và nghiên cứu lƣợng carbon tích tụ
trong đất dƣới tán rừng, carbon có trong cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng và
ngoài chỗ trống. Các nghiên cứu này đều nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở lí
luận cho việc xác định khả năng hấp thụ carbon, trong đó có đƣờng cơ sở cho
các dự án trồng rừng CDM và tính toán giá trị khả năng hấp thụ carbon của
rừng. Tuy mới chỉ dừng lại ở bƣớc đầu thăm dò tạo cơ sở lí luận nhƣng những
nghiên cứu này đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Hiện nay đã có một dự án
đƣợc Bộ tài nguyên và Môi trƣờng xác nhận ý tƣởng để có thể phát triển
thành dự án CDM tại Việt Nam. Đặc biệt trong thời gian qua, có nhiều bài
viết đề cập đến các thông tin về Công ƣớc khung của Liên hiệp quốc về biến
đổi khí hậu, Nghị định thƣ Kyoto và các nhận xét, ý kiến xung quanh vấn đề
này nhƣ:
- “CDM - Cơ hội mới cho ngành Lâm nghiệp” (Cao Lâm Anh, 2005).
- Tài liệu “Nghị định thư yoto, cơ chế phát triển sạch và vận hội mới -
4/2005” của Trung tâm Sinh thái & Môi trƣờng rừng.
- “Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại Carbon trong Lâm
nghiệp” của Phạm Xuân Hoàn (2005) .
19
Trong các tài liệu này các tác giả đã khái quát toàn bộ thông tin về hoàn
cảnh ra đời cũng nhƣ nội dung, mục tiêu của Công ƣớc khung của Liên hiệp
quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thƣ Kyoto và đặc biệt quan tâm đến “Cơ
chế phát triển sạch” - một cơ hội thƣơng mại lớn cho ngành Lâm nghiệp. Bên
cạnh đó một số tác giả nhƣ Phạm Văn Điển (2004), Vũ Tấn Phƣơng (2004),
Ngô Đình Quế (2005),... cũng đã đƣa ra các phƣơng pháp lƣợng hoá giá trị
thƣơng mại của Carbon về mặt phƣơng pháp luận.
Ngô Đình Quế (2003) cùng các cộng sự tiến hành đề tài “Nghiên cứu,
xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt
Nam”, trong đó đã xây dựng đƣợc bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng
theo cơ chế phát triển sạch CDM và bƣớc đầu cũng đánh giá đƣợc khả năng
hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam nhƣ: Thông nhựa,
Keo lai, Keo lá tràm và Bạch đàn Uro,….. Kết quả đã đánh giá khả năng hấp
thụ CO2 của một số loại rừng trồng ở một số tuổi khác nhau, khả năng hấp thụ
CO2 thực tế với Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tƣợng, Keo lá tràm và Bạch đàn
Urophylla ở Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Lung (2004) và Nguyễn Tƣờng Vân đã Thử nghiệm tính
toán giá trị giá trị bằng tiền của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch. Dựa
vào công thức tổng quát của quá trình quang hợp cho rừng cây là:
Theo phƣơng trình trên tính ra đƣợc tỷ lệ sinh khối của rừng so với
lƣợng CO2 đã hấp thụ là: 264 162=1,630. Nghiên cứu đã dẫn đến kết luận giá
trị gỗ của rừng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị của rừng.
Nguyễn Văn Dũng (2005) tiến hành nghiên cứu sinh khối và lƣợng
carbon tích luỹ của một số trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt trƣờng Đại học
Lâm nghiệp. Nghiên cứu này đã đạt đƣợc một số kết quả sau: Ƣớc tính đƣợc
20
tổng sinh khối tƣơi, khô của rừng trồng thông mã vĩ và Keo lá tràm. Với rừng
thông mã vĩ 20 tuổi lƣợng carbon tích luỹ (trong cây, trong vật rơi rụng và
trong đất) là 80,7 - 122 tấn ha; giá trị tích luỹ carbon ƣớc tính đạt 25,8 - 39,0
triệu VNĐ ha. Với rừng Keo lá tràm 15 tuổi; Lƣợng carbon tích luỹ (trong
cây, trong vật rơi rụng và trong đất) là 62,5 - 103,1 tấn ha; Giá trị tích luỹ
carbon ƣớc tính đạt 20 - 33 triệu VNĐ ha (với giá bán carbon là 20 USD tấn).
Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc bảng tra lƣợng carbon hấp thụ qua mật độ, Dg và
HL. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến rừng trồng 2 loài Keo lá
tràm và Thông mã vĩ ở 2 cấp tuổi, chƣa đề cập đến nhân tố cấp đất. Do đó cần
phải tiến hành thêm các nghiên cứu mở rộng cho các loài khác ở nhiều cấp đất
khác nhau.
Vũ Tấn Phƣơng (2006) tiến hành nghiên cứu trữ lƣợng carbon thảm
tƣơi và cây bụi - Cơ sở để xác định đƣờng cacbon cơ sở trong các dự án trồng
rừng tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Đối tƣợng chính
là thảm cỏ tƣơi và cây bụi gồm lau lách, tế guột, trảng cây bụi cao 2-3 m, cây
bụi dƣới 2 m, các loại cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ (hoặc cỏ lông lợn) ở các vùng
đất không có rừng ở Hoà Bình và Thanh Hoá. Kết quả đề tài đã xác định đƣợc
sinh khối tƣơi, sinh khối khô của các loại thảm tƣơi cây bụi. Từ sinh khối khô,
tác giả đã tính đƣợc trữ lƣợng carbon trong sinh khối thảm tƣơi cây bụi là: 20
tấn ha với lau lách, 14 tấn ha với cây bụi cao 2-3 m, khoảng 10 tấn ha với cây
bụi dƣới 2m và tế guột; 6,6 tấn ha với cỏ lá tre; 4,9 tấn ha với cỏ tranh, cỏ
chỉ cỏ lông lợn là 3,9 tấn ha. Nghiên cứu này đã bổ sung cơ sở lý luận trong
xây dựng kịch bản đƣờng cơ sở cho các dự án trồng rừng CDM sau này.
1.3. Nghiên cứu v cây mỡ
Cây Mỡ tên khoa học là Manglietia conifera Blume, thuộc họ Ngọc
Lan (Magnoliaceae).
21
1.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái:
1.3.1.1. Đặc điểm hình thái
Lê Mộng Chân (2000) đã mô tả Mỡ là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đƣờng
kính 30-60cm, thân tròn rất thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi
thơm. Chiều cao dƣới cành đạt tối thiểu 3 4 chiều cao cây. Thân cây đơn trục,
một ngọn chính, lúc non có hình tháp. Cành nhỏ mọc quanh thân. Lá đơn mọc
cách, phiến lá hình trái xoan dài, gân nổi rõ ở cả hai mặt, cuống lá mảnh. Hoa
lƣỡng tính, màu trắng phớt vàng mọc đơn ở đầu cành, ra hoa vào tháng 2-3.
Quả kép hình trụ, chín vào tháng 8-9. Hạt có lớp vỏ giả màu đỏ, lớp trong
màu đen nhẵn bóng, có mùi thơm. Một kg quả có đến 25.000 hạt. Mỡ là cây
sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, ở rừng trồng mỗi năm có thể cao thêm 1,4-1,6m,
từ tuổi 20 tốc độ sinh trƣởng chậm dần.
1.3.1.2. Về đặc điểm sinh thái
Mỡ là cây đặc hữu của miền Bắc nƣớc ta. Phân bố nhiều ở vùng Yên
Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ vào đến Thanh Hóa, Hà Tĩnh, rải rác
đến tận Quảng Bình. Những quần thụ Mỡ còn gặp đều là thuần loại thứ sinh
phục hồi sau nƣơng rẫy và những rừng trồng. Mỡ thƣờng sống hỗn loài với
Kháo, Giổi, Vạng trứng, Chò nâu, Trám, Gội, Xoan đào, Re.
Mỡ thƣờng phân bố ở độ cao tuyệt đối 300-400m trở xuống, trong các
hệ đồi núi thấp dạng bát úp. Mỡ thích hợp với nơi có lƣợng mƣa: 1400 - 2000
mm năm. Tháng khô hạn (lƣợng mƣa nhỏ hơn 50 mm tháng) không quá 2 tháng. Mỡ thích hợp với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 24oC, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 42oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối -1oC. Mỡ ít chịu nắng nóng
và giá rét, đặc biệt ở giai đoạn tuổi non (Ngô Quang Đê, 1992). Không trồng
Mỡ ở nơi có gió Lào thổi mạnh. Mỡ mới trồng nếu gặp sƣơng muối, nhiệt độ
xuống thấp cũng bị hại, táp lá, héo ngọn.
Mỡ thích hợp trồng trên đất rừng kiệt, rừng mới khai thác trắng, rừng nứa,
22
rừng nứa xen cây bụi, đất feralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát nƣớc, nhiều mùn,
thành phần cơ giới sét nhẹ đến sét phát triển trên phiến thạch mica, phiến thạch
sét, riolit, poóc phia. Không trồng đƣợc Mỡ trên đất cỏ tranh, đất đồi trọc.
Mỡ là loài cây ƣa sáng, khi nhỏ cần ánh sáng yếu. Ánh sáng gay gắt
mùa hè và mùa thu không thuận lợi cho sinh trƣởng của mỡ. Ánh sáng thấp
trong mùa đông và ánh sáng tán quang trong mùa xuân thích hợp với sinh
trƣởng của mỡ (Nguyễn Hữu Thƣớc, Nguyễn Liễn, 1965). Lớn lên đòi hỏi
nhiều ánh sáng. Hệ rễ rất phát triển, rễ cọc ăn sâu 2-3m. Rễ ngang nhiều
nhánh, ăn khá dài ra các hƣớng, xong tập trung ở tầng đất mặt trong khoảng
sâu 10-30 cm. Mỡ tái sinh tự nhiên ít, chỉ thấy ở nơi thảm tƣơi thƣa. Có khả
năng tái sinh chồi khỏe. Tán cây tự nhiên trong băng chừa che băng mỡ trồng
(5 tuổi) đứng cạnh (cách 2,5 m), Mỡ thiếu ánh sáng, mọc yếu, lá úa, thân
mảnh, sinh trƣởng xấu hơn với các hàng khác (Lâm Công Định, 1965). Mỡ
thƣờng xanh quanh năm. Ra hoa vào tháng 3-4. Quả chín vào tháng 8-9.
1.3.2. Giá tr sử dung gỗ Mỡ
Về giá trị sử dụng, theo Lê Mộng Chân (2000) thì gỗ Mỡ có giác màu
xám trắng, lõi màu vàng nhạt hơi có ánh bạc, gỗ mềm, thớ thẳng, mịn, dễ làm,
ít bị mối mọt. Gỗ Mỡ có tỉ trọng ở ẩm độ 15% là 0,48, xếp nhóm IV. Dăm
mịn, thịt đều, ít co rút, nứt nẻ, ít bị mối mọt, mục. Chịu đƣợc mƣa nắng, dễ
cƣa xẻ, bào trơn, tiện, chạm trổ, bắt sơn, đóng đinh. Thông số hình học đƣợc
xem nhƣ là loài cây lý tƣởng cho quá trình gia công chế biến, tỷ lệ lợi dụng
nguyên liệu cao. Thớ gỗ thẳng và mịn, đây là một ƣu thế rất lớn cho quá trình
gia công và trang sức bề mặt sản phẩm. Cấu tạo gỗ tƣơng đối đồng đều, phù
hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau: Công nghệ sản xuất đồ mộc, sản
xuất ván nhân tạo (Ván dăm, ván sợi, ván ghép thanh), sản xuất giấy. Tia gỗ
nhỏ, chiều dài sợi lớn. Đây là loại gỗ đáp ứng đƣợc yêu cầu của nguyên liệu
để sản xuất giấy chất lƣợng cao.
23
- Nông Văn Tuấn (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động lượng
mưa tới tăng trưởng đường kính và chiều cao cây Mỡ trồng tại Trung tâm
nghiên cứu thực nghiệm Hữu Lũng – Lạng sơn (Đề tài tốt nghiệp Đại học
Lâm nghiệp). Kết quả của đề tài đã đƣa ra đƣợc sự ảnh hƣởng của lƣợng mƣa
tới tăng đƣờng kính và chiều cao cây gỗ Mỡ.
- Lê Bá Sin, Nguyễn Thế Nghiệp, Trần Kim Trọng (2004-2005),
Nghiên cứu sử dụng gỗ Mỡ 10, 20, 25 tuổi để sản xuất ván ghép thanh dạng
Fingerjoint (Đề tài tốt nghiệp Đại học Lâm). Kết luận của đề tài là gỗ mỡ phù
hợp trong việc sản xuất ván ghép thanh và đƣa ra đƣợc các thông số ngón
ghép, áp suất ép, độ gia công phù hợp cho từng độ tuổi của gỗ.
Vũ Văn Đăng (2004), Nghiên cứu về cấu tạo và cấu tạo hiển vi của gỗ
Mỡ theo năm tuổi (Đề tài tốt nghiệp Đại học Lâm). Kết luận của đề tài đã đƣa
ra đƣợc kết quả về cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ mỡ ở các cấp tuổi từ 5,
10, 15, 20, 25 (bảng 1.1-1.6). Đề tài đã đƣa ra kết luận đánh giá gỗ Mỡ là loài
cây có tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối nhanh (tăng trƣởng đƣờng kính có thể đạt
tới 2 cm năm). Thông số hình học đƣợc xem nhƣ là loài cây lý tƣởng cho quá
trình gia công chế biến, tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu cao. Thớ gỗ thẳng và mịn,
đây là một ƣu thế rất lớn cho quá trình gia công và trang sức bề mặt sản
phẩm. Cấu tạo gỗ tƣơng đối đồng đều, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng
khác nhau: Công nghệ sản xuất đồ mộc, sản xuất ván nhân tạo: Ván dăm, ván
sợi, ván ghép thanh, sản xuất giấy. Tia gỗ nhỏ, chiều dài sợi lớn - đây là loại
gỗ đáp ứng đƣợc yêu cầu của nguyên liệu để sản xuất giấy chất lƣợng cao.
Đồng thời, một chỉ số hết sức quan trọng đối với nguyên liệu để sản xuất
ván ghép thanh là tỷ lệ co rút theo phƣơng tiếp tuyến/ tỷ lệ co rút theo phƣơng
xuyên tâm tƣơng đối lý tƣởng (tỷ số này đối với gỗ Mỡ là 1,59), đều nhỏ hơn
1,80. Đây là loại gỗ có cấu tạo đồng nhất, dễ sấy, dễ gia công, biến dạng mặt
cắt của thanh ghép nhỏ (trong sản xuất ván ghép thanh). Khả năng hút ẩm của
24
gỗ gỗ Mỡ tƣơng đối lớn, đây là một đặc tính rất thuận lợi cho quá trình sấy,
ngâm tẩm, biến tính… Khả năng hút ẩm của gỗ Mỡ giảm dần theo tuổi cây, bởi
vì trong quá trình phát triển gỗ dần ổn định các đặc tính sinh học.
Nguyễn Chí Kiên, khi nghiên cứu về “Ảnh hƣởng của điều kiện sinh
trƣởng và phát triển đến chất lƣợng gỗ Mỡ” đã kết luận: Đƣờng kính và chiều
cao cây gỗ Mỡ 10 tuổi có ảnh hƣởng đến chất lƣợng cây gỗ nhƣ tính chất vật
lý (độ ẩm tuyệt đối, độ hút nƣớc, khối lƣợng thể tích, khả năng co dãn) và tính
chất cơ học (độ bền ép dọc, độ bền kéo dọc, độ bền uốn tĩnh). Nhƣng sự ảnh
hƣởng đó không nhiều lắm và không theo một quy luật cụ thể, có những tính
chất không có sự ảnh hƣởng của chiều cao hoặc cả hai nhƣ: khả năng dãn nở
của gỗ. Chất lƣợng gỗ Mỡ 10 tuổi đƣợc trồng tại Bình Trung cho kết quả tốt
nhất, nhƣng đƣờng kính trung bình lại nhỏ nhất. Điều đó phù hợp với quy
luật, cây gỗ cùng độ tuổi phát triển nhanh hơn sẽ cho chất lƣợng gỗ thấp hơn.
Tuy nhiên, sự chênh lệch đó là không đáng kể. Hay nói các khác, điều kiện
sinh trƣởng của cây có ảnh hƣởng rất nhỏ tới chất lƣợng gỗ.
Khi rừng có độ tàn che 0,7 trở lên, cây đã xuất hiện tỉa cành tự nhiên,
thực bì thân thảo yếu ớt hoặc không còn tồn tại thì tiến hành tỉa thƣa. Áp dụng
tiêu chuẩn ngành QTN24-82 – quy trình kỹ thuật tỉa thƣa rừng Mỡ trồng
thuần loại ban hành kèm theo quyết định số 1222 QĐ Kth ngày 15 12 1982
của Bộ Lâm nghiệp.
Đất trồng Mỡ chia 3 hạng dựa vào chiều cao bình quân của rừng, hạng
đất tốt có chiều cao rừng đạt 4,8-6,0m ở tuổi 3; 4,8-8,2m ở tuổi 4; hạng đất
trung bình có chiều cao rừng đạt 3,6-4,8m ở tuổi 3; 5,4-6,8m ở tuổi 4; 6,8-
8,4m ở tuổi 5; hạng đất xấu có chiều cao rừng đạt 2,5-3,6m ở tuổi 3; 4,0-5,4m
ở tuổi 4; 5,2-6,8m ở tuổi 5; 6,0-7,8m ở tuổi 6.
Sau khi khai thác chính, có thể kinh doanh rừng chồi Mỡ theo tiêu
chuẩn ngành QTN87 ban hành kèm theo quyết định số 372 ngày 9 5 1987 của
Bộ Lâm nghiệp.
25
1.4. Nhận xét chung:
Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam,
đề tài rút ra một số nhật xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh
thái,… của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt đƣợc cung cấp đầy đủ cơ sở lý
luận cũng nhƣ thực tiễn cho việc thực hiện định hƣớng nghiên cứu của đề tài.
Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do
đó, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh
thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là
hƣớng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách.
Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên
cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,… đƣợc thực
hiện tƣơng đối chậm so với thế giới nhƣng cũng đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể. Chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những hiểu
biết về vấn đề diễn thế, tái sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng
trong cả nƣớc. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho
từng loài cây cụ thể cũng rất đƣợc quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn nhiều loài cây gỗ quý nhƣ Vù hƣơng, Lim
xanh, Pơ mu,… Tuy nhiên hiện nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm
trọng bởi sự khai thác quá mức của con ngƣời dẫn tới nhiều loài cây gỗ quý
hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lƣợng loài bổ sung vào sách đỏ Việt
Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn cấp
bách thì tƣơng lai không xa nguồn gen quý hiếm của các loài cây này sẽ biến
mất ngoài tự nhiên.
26
Mỡ (Manglietia conifera Blume) là loài cây có gỗ tốt, thơm, khó mối
mọt, khi khô không nẻ cũng không biến dạng, dùng đóng đồ dùng gia đình,
làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc. Ở Việt Nam, Mỡ trồng thuần loại, phục hồi sau
nƣơng rẫy, Mỡ thƣờng phân bố ở độ cao 300-400m trở xuống, trong các hệ
đồi bát úp, sinh trƣởng tốt trên các đất Jeralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát
nƣớc, nhiều mùn, phát triển trên phiến thạch, mica, sét, Gneis, poócphia. Tốt
nhất là trên đất rừng vừa mới khai thác xong. Không trồng đƣợc mỡ trên đất
cỏ tranh, đất đồi trọc.
Tuy nhiên, cho tới nay những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái,
nhân giống, gây trồng loài cây này còn rất ít, thông tin tản mạn do thiếu các
công trình nghiên cứu chuyên sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên
cứu đƣợc đặt ra là cần thiết và cấp bách.
27
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu lý luận
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học (các đặc điểm sinh thái, sinh trƣởng
và khả năng tích lũy carbon) của cây Mỡ nhằm phục vụ công tác phát triển
rừng trồng cây Mỡ tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và tại các
khu vực khác ở Miền Bắc Việt Nam nói chung.
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn
- Xác định đƣợc đặc điểm lâm học cơ bản của cây Mỡ tại huyện
Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
- Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh thái, phân bố và tái sinh của loài
Mỡ tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định sinh trƣởng và lƣợng carbon tích lũy ở rừng Mỡ tại huyện
Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất biện pháp phát triển rừng trồng Mỡ tại khu vực.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cây Mỡ mọc tự nhiên và đƣợc trồng tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh
Hóa
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Để tài tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh
trƣởng và khả năng tích lũy carbon của tầng cây cao ở các mô hình rừng tự
nhiên và rừng trồng Mỡ 12 tuổ tại các xã thuộc huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh
Hóa.
28
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ tại VNC
- Đặc điểm hình thái: thân, cành, lá, hoa, quả, hạt.
- Đặc điểm vật hậu của loài.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Mỡ tại VNC
- Đặc điểm hoàn cảnh rừng (khí hậu, đất đai) nơi có loài Mỡ phân bố.
- Cấu trúc tổ thành nơi có cây Mỡ tự nhiên phân bố
- Đặc điểm phân bố của loài Mỡ theo đai cao, trạng thái rừng.
2.3.3. Nghiên cứu về sinh trư ng r ng trồng Mỡ.
- Nghiên cứu sinh trƣởng D1.3 của loài Mỡ.
- Nghiên cứu sinh trƣởng Hvn của loài Mỡ.
- Nghiên cứu sinh trƣởng Dt của loài Mỡ
- Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng của rừng Mỡ
- Đánh giá sinh trƣởng trên 3 vị trí (Chân, sƣờn, đỉnh)
2.3.4. ác đ nh tr lượng Carbon c a r ng Mỡ và dự toán giá tr thương
mại CO2 t r ng trồng Mỡ tại huy n Mường lát, tỉnh Thanh Hóa:
Dự toán giá trị thƣơng mại CO2 của rừng trồng Mỡ
2.3.5. Đề u t m t số bi n pháp phát triển r ng Mỡ tại VNC.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận c a đề tài
Đặc điểm sinh học của loài là một khái niệm rộng bao gồm các đặc
điểm về hình thái, sinh thái,… của loài. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài đặc điểm sinh học của loài chỉ bao gồm đặc điểm về hình thái, vật
hậu, sinh thái, phân bố. Để có thể đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển và
nhân rộng loài Mỡ đòi hỏi cần có sự hiểu biết rất kỹ về đặc điểm sinh học của
loài.
29
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên quan điểm kế thừa các nghiên
cứu đã có và chỉ tiến hành điều tra bổ sung các thông tin còn thiếu đƣợc quán
triệt sử dụng. Tiếp cận đa chiều theo nhiều hƣớng khác nhau để thu đƣợc kết
quả là tốt nhất và có độ tin cậy cao. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của đề tài
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thu thập số liệu, tài liệu đã có về loài Mỡ
Khảo sát khu vực, lựa chọn khu vực điều tra
Bố trí tuyến điều tra, lập OTC và điều tra chi tiết
NC đặc điểm sinh thái, phân bố Mỡ
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Mỡ
NC đặc điểm sinh trƣởng và tích luỹ Carbon của rừng Mỡ
Phân tích
Đề xuất biện pháp phát triển rừng Mỡ
30
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu có sẵn
- Số liệu về điều kiện tƣ nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái,
giá trị sử dụng,… của loài Mỡ đƣợc thực hiện ở cả trong và ngoài nƣớc.
- Tài liệu liên quan đến phƣơng pháp xác định lƣợng tích lũy carbon,...
2.4.2.2 Phương pháp ngoại nghiệp
a) Phương pháp điều tra đặc điểm hình thái và vật hậu loài Mỡ
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài:
Sử dụng phƣơng pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tƣợng lựa chọn đại
diện kết hợp với phƣơng pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Các
đặc điểm vật hậu của loài Mỡ thể hiện qua những thời gian cụ thể trong năm.
Cụ thể nhƣ sau:
+ Quan sát, mô tả hình thái và xác định kích thƣớc của các bộ phận:
Thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, quả, hạt và rễ của cây Mỡ (cây đƣợc
quan sát phải đạt độ trƣởng thành nhất định, hiện đang tồn tại trong rừng tự
nhiên).
Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thƣớc dây, thƣớc kẹp palme…
- Nghiên cứu vật hậu:
Sử dụng phƣơng pháp quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện
trƣờng: Bằng mắt thƣờng quan sát trực tiếp vật hậu trong quá trình điều tra
thực địa. Chú ý sự biến đổi các bộ phận (cành, chồi, hoa, quả) của loài.
b). Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố
Đề tài nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Mỡ bằng phƣơng pháp
điều tra theo tuyến lập 03 tuyến điều tra (có độ dài >2km), tại khu vực có loài
Mỡ phân bố tiến hành lập OTC điển hình, lập 09 OTC trên các tuyến điều tra.
31
Tiến hành điều tra sinh trƣởng, quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái
trên những OTC.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra sinh trưởng cây Mỡ
Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu, chọn một số diện tích điển hình
để lập ô tiêu chuẩn.
- Đối tƣợng điều tra rừng trồng là cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi (12
tuổi)
Căn cứ vào đặc điểm của khu vực, tiến hành lập ô tiêu chuẩn điển hình
(ÔTC), ô đƣợc lập phải mang tính đại diện cao cho khu vực nghiên cứu. Diện tích mỗi ÔTC là 1000m2 (25 x 40m), chiều dài hƣớng theo đƣờng đồng mức,
chiều rộng vuông góc với đƣờng đồng mức, cạnh góc vuông đƣợc xác định
theo định lý pitago với sai số khép góc ≤ 1 200 chu vi của mỗi ÔTC, mỗi một
vị trí điều tra lập một ÔTC.
.
- Lập 03 ÔTC ở vị trí chân đồi.
- Lập 03 ÔTC ở vị trí sƣờn đồi. - Lập 03 ÔTC ở ở vị trí đỉnh đồi.
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng:
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): bằng thƣớc đo cao điện tử, hoặc bằng
sào có độ chính xác đến cm.
+ Đo chiều cao dƣới cành (Hdc): bằng thƣớc đo cao điện tử, hoặc bằng
sào có độ chính xác đến cm.
+ Đo đƣờng kính ngang ngực(D1.3): Đo chu vi tất cả các cây trong
ÔTC với độ chính xác đến cm.
+ Đo dƣờng kính tán(Dt): đo tất cả các cây trong ÔTC theo hai chiều
Đông Tây, Nam Bắc bằng thƣớc dây, đo hình chiếu của tán lá xuống mặt đất,
sau đó lấy giá trị trung bình.
- Phẩm chất của cây rừng đƣợc phân theo 3 chỉ tiêu: cây tốt (A), trung
32
bình(B), cây xấu (C).
+ Cây tốt: là cây sinh trƣởng nhanh, thân thẳng, tán lá cân đối, không
gẫy ngọn, không cong queo sâu bệnh.
+ Cây trung bình: là cây sinh trƣởng trung bình, tán lá đều, hình thái
cân đối, không cụt ngọn, không cong queo, sâu bệnh.
+ Cây xấu: những cây sinh trƣởng kém, tán lá bị lệch, cong queo, sâu
bệnh.
Thu thập số liệu và điền thông tin vào các biểu sau:
Biểu 01: đo đ m tầng cây cao
ÔTC:………………..............Ngày điều tra:……………..................
Mật độ:………………......... Ngƣời điều tra:………….....................
Độ dốc:………………........ Hƣớng dốc:…………….....................
Phẩm Dt (m) Hdc HVN (m) Chất TT Tên cây CV (cm) D1.3 (cm) DT NB TB (m) (
2.4.3. Phương pháp ử lý n i nghi p.
2.4.3 1 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Mỡ
Số liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành xử lý bằng những hàm toán học
và theo nguyên tắc thống kê trong lâm nghiệp có sử trợ giúp của phần mềm
EXCEL và SPSS để tính các đặc trƣng mẫu theo số liệu điều tra.
Xác định số tổ và cự ly tổ cho đối tƣợng nghiên cứu:
+ Công thức tính số tổ: m = 5logN
Trong đó: m: là số tổ, N: là tổng số cây trong OTC
33
+ Công thức tính cự ly tổ: K =
Trong đó: Xmax là trị số quan sát lớn nhất
Xmin là trị số quan sát nhỏ nhất
+ Trị số trung bình mẫu:
+ Phƣơng sai mẫu:
(Với )
+ Sai tiêu chuẩn:
+ Hệ số biến động:
2.4.3.2 Phương pháp xác định lượng carbon tích tụ trong sinh khối của lâm phần
Phƣơng pháp xác định tỷ lệ hàm lƣợng carbon trong lâm phần gồm hai
phƣơng pháp: Phƣơng pháp đốt trọng lƣợng tƣơi và phƣơng pháp đốt trọng
lƣợng khô. Phƣơng pháp đốt trọng lƣợng tƣơi sai số từ ±2 đến ± 4%. (theo
Đồng Minh – 1997), phƣơng pháp đốt khô sai số không quá ± 3% (theo kết
quả phân tích của Đại Học Hàng Châu – 1989). Vì thế phƣơng pháp đốt khô
mang lại hiệu quả hơn phƣơng pháp đốt tƣơi.
Ngoài ra thông thƣờng ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp phân tích nguyên
tố mỗi lần tiến hành hai mẫu, kết quả xác định bằng trị số bình quân, sai số
±0,3%.
Do năng lực, kinh phí bản thân có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên đề
tài không thực hiện xác định tỷ lệ hàm lƣợng carbon theo các phƣơng pháp
trên, mà sử dụng phƣơng pháp đơn giản sau:
34
- Xác định sinh khối và lƣợng carbon tầng cây cao đƣợc xác định qua
công thức xác định sinh khối khô của tầng cây cao (Ketterings etal. 2001)
B = 0,11 x P x D2,62
Trong đó: B là sinh khối khô (kg cây)
D là đƣờng kính tại vị trí 1,3m (cm) P là tỷ trọng gỗ (g cm3). Các loại gỗ thuộc nhóm gỗ nặng P =
0,8; cây thuộc nhóm gỗ trung bình P = 0,5; cây thuộc nhóm gỗ nhẹ P = 0,3
- Lƣợng carbon tích lũy trong cây trồng đƣợc tính thông qua hệ số mặc
định là 0,46.
- Công thức tính sinh khối rễ = 1 4 sinh khối các bộ phận của cây trên
mặt đất.
2.4.3.3. Dự toán giá trị thương mại CO2 từ rừng trồng Mỡ tại huyện Mường
Lát, tỉnh Thanh Hóa.
Khả năng hấp thụ đƣợc xác định thông qua tổng lƣợng tích lũy CO2 của
rừng và đơn giá thỏa thuận bởi các tổ chức quốc tế.
Giá trị thƣơng mại CO2 đƣợc tình bằng tiền theo công thức:
Thu nhập = Lƣợng CO2 * giá thành (ĐV ti n/ha)
35
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ,
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đi u kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1. V trí, ranh giới, di n tích:
Mƣờng Lát là huyện núi cao nằm về phía Tây Bắc của tỉnh. Trung tâm
huyện lỵ cách thành phố Thanh Hóa khoảng 240km theo quốc lộ 47, đƣờng
Hồ Chí Minh, quốc lộ 15a, và tỉnh lộ 250, địa giới hành chính đƣợc xác định
nhƣ sau:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Sơn La;
+ Phía Đông Nam giáp huyện Quan Hóa;
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào).
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 81.461ha, chiếm 7,16% diện tích
toàn tỉnh. Do đặc thù về địa hình nên diện tích tự nhiên của huyện chủ yếu là
đất lâm nghiệp, với diện tích 71.806,76 chiếm 88,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh trong tọa độ địa lý từ 200 22’ đến 200 39’ vĩ độ Bắc đến 1040 22’ đến 1040 53’ kinh độ Đông
3.1.2. Đặc thù đ a hình
Mƣờng Lát là huyện vùng núi cao biên giới; đặc thù địa hình núi cao,
liên kết với nhau tạo thành những dãy núi liên hoàn, với các độ cao hác nhau
tạo nên địa hình rất đa dạng và phức tạp. Có hai dãy núi cao chạy song song
với nhau từ Tây sang Đông. Phía Bắc có dãy núi Pha Luông độ cao bình quân
900-1000m. Phía Nam có núi Pù Nhi, với dãy núi Pa Phúng, Pa Đén... có độ
cao trung bình 1000- 1100m. Giữa 2 dãy núi là dòng Sông Mã chảy qua
huyện có chiều dài hơn 50km, và nhiều con suối nhƣ suối Sim, Poong, Lát,
36
Sao Lƣ.... tạo thành những thung lũng. Độ cao trung bình từ 650-700m, độ dốc lớn, trung bình từ 250 – 350, có nơi lớn hơn 350.
- Sông Mã chia cắt địa hình, hình thành 2 vùng: Tả ngạn và Hữu ngạn
sông Mã:
+ Tả ngạn sông Mã gồm 3 xã: Mƣờng Lý, Tam Chung và một phần xã
Tén Tằn.
+ Hữu ngạn gồm 7 đơn vị: Trung Lý, Pù Nhi, Nhi Sơn, Thị trấn Mƣờng
Lát, Mƣờng Chanh, Quang Chiểu và một phần xã Tén Tằn. Ngoài ra địa hình
cũng bị chia cắt bởi các con suối tạo thành từng vùng có tiểu khí hậu, đất đai
thổ nhƣỡng riêng biệt, gây không ít khó khăn cho trồng trọt, cũng nhƣ giao
thông đi lại.
3.1.3. Khí hậu, th y văn:
3 1 3 1 hí hậu
Mƣờng Lát nhìn chung chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu là khu vực
khí hậu Bắc Trung Bộ và tiểu vùng I vùng núi Tây Bắc Việt Nam, nên đƣợc
chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 4 và kết
thúc vào tháng 9, lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng thấp hơn so với
trung bình toàn tỉnh; Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
thƣờng gây khô hạn, ít mƣa ảnh hƣởng đến khả năm sinh trƣởng và phát triển
của cây trồng.
* Nhi t đ không khí: Nhiệt độ bình quân năm: 230C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 40,3 – 41,60C vào tháng 4,5,6,7, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 5-70C vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau, biên độ chênh lệch ngày đêm: 7-100C, tổng nhiệt độ trong năm 8500-86000C;
* Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.266 – 1.500mm, lƣợng
mƣa cao nhất: 286mm, lƣợng mƣa thấp nhất: 6mm. Mƣờng Lát là nơi có
lƣợng mƣa thấp nhất tỉnh; lƣợng mƣa thƣờng tập trung vào tháng 4 đến tháng
37
9 (chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm); do chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu,
nên chế độ mƣa rất thất thƣờng. Mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau, lƣợng mƣa chiếm 15% cả năm, mùa này thƣờng xảy ra cháy rừng đo khô
hạn và các yếu tố khác. Tháng 12, 1, 2 là 3 tháng có lƣợng mƣa thấp nhất,
bình quân 3 tháng này chỉ từ 6-10mm/tháng.
* Đ ẩm không khí, số giờ nắng: Độ ẩm không khí trung bình năm là
84%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9-10 (86%), tháng 12 có độ ẩm thấp
nhất (81%). Số giờ nắng trung bình cả năm là 1.460 – 1.630 giờ. Tháng 1,
tháng 2 có số giờ nắng ít nhất trong năm, khi đó nếu độ ẩm không khí cao sẽ
dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh, phát triển.
* Gió: Chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính và phân bố theo mùa.
Mùa hè có gió Đông Nam, mùa đông có gió Đông Bắc. Ngoài ra, do ảnh hƣởng
của địa hình, hàng năm từ tháng 4 đến tháng 9 thƣờng có những đợt gió Tây
Nam khô nóng (gió Lào) kéo dài từ 12 đến 15 ngày chia làm nhiều đợt, trung
bình mỗi đợt từ 3-4 ngày, tốc độ trung bình 1,3m s, lớn nhất là 20m s.
* Bão: Mƣờng Lát nằm sâu trong lục địa nên ít bị ảnh hƣởng của bão.
* Sương: Sƣơng mù: sƣơng mù xuất hiện làm tăng thêm độ ẩm khổng
khí và độ ẩm đất, tập trung vào các tháng 9,10,11, Sƣơng giá: Những năm rét
nhiều, sƣơng giá xuất hiên vào tháng 12 và tháng 1, gây ảnh hƣởng đến sản
xuất nông nghiệp.
Đánh giá chung:
Các yếu tố giới hạn quan trọng về sinh trƣởng và phát triển cây trồng
đều năm ở ngƣỡng giới hạn chấp nhận đƣợc của nhiểu loài cây trồng (có thể
hình thành một vùng chuyên canh cây lâm nghiệp chu kỳ kinh doanh ngắn
nhƣ cây Xoan ta, Mỡ, Mỡ...với quy mô lớn).
3.1.4. Tài nguyên r ng, thảm thực vật và hi n trạng đ t r ng và đ t sản
u t nông nghi p:
38
3.1.4.1. Đối với cây rừng tự nhiên:
Có nguổn gốc từ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, nhƣng do các
hoạt động nƣơng rẫy và lửa rừng đã mất đi lớp thảm thực vật nguyên sinh, sau
đó đƣợc bỏ hoá nhiều năm và rừng non đã xuất hiện.
Thảm thực vật rừng gỗ chủ yếu là các loài cây ƣa sáng mọc nhanh, cây
có giá trị kinh tế nhƣ: Dẻ, Cọ phèn, Phay Vi,.. .mọc xen kẽ và chủ yếu là cây
Le, Lùng, Mạy Hộc, Nứa.
Diện tích rừng tự nhiên hiện có tập trung chủ yếu ở các khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hu của tỉnh, cũng nhƣ các khu rừng cộng đồng.
3.1.4.2. Đối với rừng trồng:
Cây lâm nghiêp có giá trị kinh tế chủ yếu là cây Xoan ta, Lát hoa Mỡ,
Trẩu, Trám, Cọ Phèn, Keo các loại...
Các loài cây trồng này đã và đang đƣợc gây trồng theo các Dự án nhƣ
661, và hiện nay là 147 trên toàn huyện. Loài cây đƣợc trồng nhiều nhất là Cọ
phèn Xoan, Lát.
3.2. Thực trạng v k t cấu hạ tầng
3.2.1. Giao thông
- Đƣờng huyện: gồm có hai tuyến Tén Tằn - Mƣờng Chanh và tuyến
trung tâm huyện đi Mƣờng Lý với tổng chiểu dài là 59,8 km, trong đó đều đã
đƣợc nhựa hóa.
- Đƣờng cấp xã: cổ tổng số 185,6 km. Các tuyến đƣờng đã đầu tƣ hiện
nay đã xuống cấp và hƣ hỏng nặng, đi lại rất khó khăn cần phải đƣợc đầu tƣ
nâng cấp là 17,4 km.
- Đƣờng thôn, bản: 86 công trình, với tổng chiều dài là 132,5 km đƣờng
dân sinh thôn, bản. Hiện nay vẫn đang đƣợc đầu tƣ xây dựng.
Nhìn chung, hệ thống đƣờng giao thông trên địa bàn huyên còn nhiều
bất cập. Cần phải đầu tƣ bổ sung thêm 1 cầu treo, 1 cầu cứng, 3 cầu tràn liên
39
hợp, 1 bên xe khách, và nhiểu cổng trình cầu cống nhỏ lẻ khác nằm rải rác
khu vực làng bản trên địa bàn huyện,...
3.2.2. Thuỷ lợi
Toàn huyện có 172 cồng trình thuỷ lợi, 270,03 km kênh mƣơng, 27 km
đƣờng ống cấp nƣớc phục vụ tƣới tiêu cho 2.248 ha đất ruộng lúa nƣớc và đất
canh tác nông nghiệp; trong đó đã xây dựng đƣợc 39 công trình đạp dâng,
29,7 km kênh mƣơng thực tế tƣới đƣợc 380,6 ha, hiệu suất tƣới đạt 48,8%
năng lực thiết kế.
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thiếu,
cho đến nay các hình thức tƣới tiêu mới đảm bảo cho 40% diện tích đất canh
tác, còn lại đểu phải nhờ nƣớc mƣa, do đó diện tích ruộng 1 vụ còn nhiều,
năng suất cây trồng thấp. Mặt khác, hiện trạng một số hộ thống kênh mƣơng
tƣới tiêu công trình do mƣa bão gây ra làm hƣ hỏng nặng, đang bị xuống câp
bởi sạt lở, bồi tụ... đòi hỏi đƣợc đầu tƣ lớn để nạo vét, tu bổ, kiên cố hoá...
mới đảm bảo tƣới tiêu tốt, phát huy công suất thiết kế của công trình. Ngoài ra
cần phải đầu tƣ các trạm bơm mới để phục vụ tƣới tiêu đƣa diện tích lúa 1 vụ
đang canh tác thành đồng lúa 2 vụ.
3.2.3. H thống c p đi n
Đến nay đã có 9 9 xã đƣợc dùng điện lƣới quốc gia, với 34 trạm biến
áp. Tổng dung lƣợng các trạm hạ thế:760 KVA, Toàn huyện có 326,1 km
đƣờng dây trung thế và 87 công trình trạm biến áp, 121,8 km đƣờng dây điện
hạ thế. Tổng số hộ dùng điện lƣới quốc gia 3.890 hộ.
3.2.4. Chợ nông thôn
Hiện nay trên địa bàn huyện chỉ có chợ trung tâm thị trấn, ngoài ra còn
có các chợ tạm nông thôn nằm rải rác ở các xã trong vùng và chủ yếu họp
theo phiên. Hệ thống chợ chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ, làm ảnh hƣờng đến việc
40
trao đổi hàng hoá cũng nhƣ thúc đẩy sự phát triển kinh tế cùa huyện. Định
hƣớng cần phải xây dựng 8 cồng trình chợ trôn địa bàn 8 xã.
41
3.3. Thực trạng v văn hoá-xã hội
3.3.1. Giáo dục
Hộ thống giáo dục của huyện đã từng bƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên
cố. toàn huyên có 30 trƣờng học với tổng số 409 phòng học, số nhà ở công vụ
là 179 phòng; với tổng số học sinh là 9.822 em, giáo viên 719 ngƣời. So với
hiện tại về cơ sở vật chất của các trƣờng thì số phòng học còn thiếu là 195
phòng, nhà công vụ 179 phòng, phòng học chức năng 208 phòng, nhà bán
trú cho học sinh là 100 phòng. Cụ thể từng cấp học nhƣ sau:
Khối mầm non: tổng số 12 trƣờng học, 128 phòng với tổng số 2.624 em
học sinh, 162 giáo viên. Đã đầu tƣ xây dựng kiên cố đƣợc 80 phòng, còn lại
49 phòng học tạm cấp 4 đã xuống cấp và tranh tre nứa là cần phải đầu tƣ xây
dựng.
Ngành tiểu học: có 12 trƣờng, 222 phòng học, với 3.624 em học sinh,
308 giáo viên. Trong đó đã đầu tƣ xây dựng kiên cố đƣợc 87 phòng, còn lại
135 phòng học tranh tre nứa là cần phải đầu tƣ xây dựng và cần phải đầu tƣ
xày dựng mới bổ sung thêm 276 phòng.
Ngành học trung học cơ sở: có 8 trƣờng, 59 phòng học, với tổng số
2.565 em học sinh, 201 giáo viên. Đến nay đã đầu tƣ xây dựng kiên cố đƣợc
51 phòng học, còn lại 8 phòng học cấp 4 đã xuống cấp và hƣ hỏng nặng cần
phải đầu tƣ nâng cấp để đảm bảo việc học tập cho các em trong mùa mƣa bão
và phải đầu tƣ xây dựng mới bổ sung 74 phòng.
Khối trung học phổ thổng có 1 trƣờng tại thị trấn Mƣờng Lát đã đƣợc
đầu tƣ xây dựng kiên cố, với 8 phòng học, tổng số học sinh là 789 em và 38
giáo viên. Cần phải xây dựng mới 10 phòng.
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: hiện nay có một trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên tại thị trấn, với 220 học viên và 10 giáo viên, cơ sở vật chất
phục vụ cho dạy nghể chƣa đƣợc đầu tƣ, không đủ phòng học và đang còn
42
tạm bợ, không có nhà xƣởng, nhà thực hành và nhà ở nội trú cho học viên.
Cần phải đầu tƣ xây dựng mới 8 phòng học.
Nhìn chung, lĩnh vực giáo dục còn nhiểu bất cập, cơ ở hạ tầng còn thiếu
và kém. Chất lƣợng giáo viên không đều, số học sinh đỗ đại học hàng năm ít,
số giáo viên cồn thiếu nhiều; Số ngƣời mù chữ còn khá nhiểu kể cả ngƣời già
và ngƣời trẻ.
3.3.2. Y tế:
Toàn huyện có một bệnh viện đa khoa đƣợc đầu tƣ xây dựng với tổng
vốn đầu tƣ là 21tỷ đồng. Cần phải đầu tƣ xây dựng thêm 2 phòng khám đa
khoa khu vực tại các trung tâm cụm xã Quang Chiểu và trung tâm cụm xã
Trung Lý quy mô 20 giƣờng bệnh. Huyên có 9 trạm y tế xã, trong đó đã có 3
trạm y tế xã đƣợc đầu tƣ từ Chƣơng trình 135. Tuy nhiên, cơ sở vật chất cho
ngành y tế còn nhiều thiếu thốn, các trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng và
nhà ở cho các cán bộ công nhân viên chƣa đƣợc đầu tƣ.
3.4. Đánh giá thực trạng kinh t xã hội của huyện Mƣờng Lát
3.4.1. Nguồn nhân lực
3 4 1 1 Dân số
Toàn huyện có 6.369 hộ với 33.829 khẩu, dân số nông thôn: 31.233
ngƣời, chiếm 92,3%, dân số thành thị: 2.596 ngƣời, chiếm 7,7%, nam 16.576
ngƣời, chiếm 49%, nữ 17.253 ngƣời, chiếm 51%, mật độ dân số: bình quân toàn huyện 42 ngƣời km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện năm là 1,2%.
3 4 1 2 Dân tộc
Toàn huyện có 6 dân tộc anh em sinh sống: Thái - Mƣờng - Mông -
Khơ Mú - Dao và Kinh. Chủ yếu là ngƣời Thái và Mông (Thái chiếm 53,5%,
Mông 37,6%).
Tổng số lao động ở tuổi lao động là 18.050 ngƣời, trong đó lao động
làm việc trong các ngành kinh tế 17.002 ngƣời; Lao động phân bổ trong các
43
ngành kinh tế: Lao động nổng lâm nghiệp, thuỷ sản: 14.862 ngƣời (chiếm
88,2%), lao động công nghiệp, TTCN - Xây dựng: 545 ngƣời (chiếm 3%), lao
động thƣơng mại - dịch vụ: 1.595 ngƣời (chiếm 8,8%).
3.5. Đánh giá chung v đi u kiện kinh t -xã hội
* Thuận lợi:
- Mƣờng Lát là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, có tiềm năng lớn về
đất đai thích hợp cho phát triển rừng.
- Cơ sở hạ tầng đã từng bƣớc đƣợc kiên cố hóa, rất thuận lợi cho việc
bảo vệ và phát triển rừng.
- Nguồn lực lao động dồi dào, nhân dân cần cù chịu khó lao động có
nhiều kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Cơ chế chính sách đƣợc cải thiện, môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng,
thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ tham gia sản xuất kinh doanh rừng. Nhiều
chƣơng trình, dự án đang phát huy tác dụng, đây là điều kiện tốt để phát triển
kinh tế-xã hội của huyện nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng.
* hó khăn:
- Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao, lao động chƣa qua đào tạo
chiếm tỷ trọng lớn.
- Dân số nông thôn, lao động nông - lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao
trong khi diện tích đất canh tác bình quân đầu ngƣời thấp.
- Đời sống của ngƣời dân sống gắn bó với rừng còn thấp, thƣờng xuyên
tác động đến rừng nên công tác quản lý bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn lực tại chỗ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ trong thời kỳ
hội nhập kinh tế và mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong huyện.
44
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm h nh thái, vật hậu loài mỡ tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm hình thái
Qua kết quả điều tra cây Mỡ tại một số xã của huyện Mƣờng Lát, tỉnh
Thanh Hóa, chúng tôi rút ra một số đặc điểm của Mỡ nhƣ sau:
- Mỡ là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đƣờng kính 30-60cm, thân tròn rất
thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi thơm. Chiều cao dƣới cành đạt
tối thiểu 3 4 chiều cao cây. Thân cây đơn trục, một ngọn chính, lúc non có
hình tháp.
- Cành nhỏ mọc quanh thân. Lá đơn mọc cách, lá kèm bao chồi rụng
sớm để lại sẹo vòng quanh cành. Lá hình trái xoan hoặc trứng ngƣợc, đầu và
đuôi lá nhọn dần; phiến lá dài 15–20 cm, rộng 4–6 cm, mặt trên màu lục
thẫm, mặt dƣới nhạt hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh,
gốc mang vết lõm. Mỡ là cây sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, ở rừng trồng mỗi
năm có thể cao thêm 1,4-1,6m, từ tuổi 20 tốc độ sinh trƣởng chậm dần
- Hoa lƣỡng tính, lớn, dài 6–8 cm, mọc đơn ở đầu cành, có màu trắng.
Bao hoa có 9 cánh, màu trắng, 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ
nhị ngắn, nhị và nhụy xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá
noãn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng. Mỡ ra hoa vào tháng 2-4.
- Quả kép hình nón, hạt có nhiều dầu, chín vào tháng 8-9. Mỡ không có
quả đều. Tại khu vực điều tra vào tháng 9 năm 2016, chỉ có khoảng 50 - 60%
cây trƣởng thành có quả. Cây trong rừng tự nhiên ít quả hơn cây đứng riêng lẻ.
- Kết quả thu hái quả trên một số cây trƣởng thành cho thấy: Trung
bình mỗi cây thu đƣợc 5 - 6kg quả, mỗi kg quả tƣơi cho 0,2kg hạt đỏ, tỷ lệ hạt
đen hạt đỏ là 1 4. Mỗi kg hạt đen có 25.000- 26.000 hạt. Hạt Mỡ đƣợc thu
hái trong khoảng tháng 8-9 trên các cây mẹ, khi chín quả chuyển từ màu xanh
45
sang xám, có đốm trắng, lác đác có một số quả nẻ. Tách quả ra, hạt đỏ tƣơi,
vỏ cứng màu đen, nhân trắng, có tinh dầu. Cần thu hái ngay quả lúc mới bắt
đầu chín nứt. Hạt Mỡ có dầu nên nhanh mất sức nảy mầm, cũng có thể bảo
quản trong cát ẩm, giữ đƣợc vài tháng, song tốt nhất sau khi thu hái hạt nên
gieo ngay.
Hình 4.1: H nh thái lá và hoa cây Mỡ tại Mƣờng Lát,
Thanh Hóa – Ảnh chụp tháng 3/2017
Hình 4.2: H nh thái nón cây Mỡ tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa
Ảnh chụp tháng 3 2017
46
Hình 4.3: H nh thái thân cây Mỡ tại hiện trƣờng khu vực nghiên cứu.
Ảnh chụp tháng 3 năm 2017
4.1.2. Vật hậu
Mỡ là loài có phân bố khá rộng ở các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Thanh Hóa, Nghệ An đến Hà Tĩnh và đặc điểm khí hậu, đất đai ở các
vùng này là có sự khác biệt rất lớn điều này ảnh hƣởng tới thời gian ra hoa,
kết quả và quả chín của loài. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về đặc điểm vật
hậu của Mỡ ở Mƣờng Lát có một số đặc điểm sau:
- Mỡ là cây gỗ thƣờng xanh, lá có chu kỳ sống khá dài trên cây nên
không có mùa rụng lá rõ ràng.
- Cây ra lá non từ tháng 12 – 1 năm sau, bắt đầu hình thành nụ hoa vào
khoảng giữa tháng 3 đến tháng 4 và hoa nở vào cuối tháng 4 đến giữa tháng 7
và quả chín vào tháng 8 - 9.
47
H nh 4.1: H nh thái lá cây Mỡ tại Mƣờng Lát,
48
Thanh Hóa – Ảnh chụp tháng 2 2017
49
Quả khi chín có màu tím thẫm. Cuối tháng 10 đến tháng 11, các đài ở
quả chín và các hạt rơi rụng, phát tán. Hạt dẹp có màu nâu thẫm khi chín.
Do quả của loài Mỡ khi chín sẽ tự tách vách ngăn giữa các lá noãn và
hạt phát tán ra nên để thu hái đƣợc hạt đảm bảo chất lƣợng tốt phục vụ cho
công tác trồng rừng thì cần chú ý thời điểm thu hái quả ngay sau khi quả bắt
đầu chín.
4.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài mỡ tại mƣờng lát, thanh hóa
4.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh r ng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ xác định một số nhân tố hoàn cảnh
chủ yếu có tác động mạnh tới sự phân bố của loài nhƣ: Nhiệt độ, lƣợng mƣa,
đất đai,… từ đó góp phần cung cấp những thông tin cần thiết góp phần bảo
tồn và phát triển loài cây có giá trị này.
Khí hậu Mƣờng Lát nhìn chung chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu là
khu vực khí hậu Bắc Trung Bộ và tiểu vùng I vùng núi Tây Bắc Việt Nam,
nên đƣợc hia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 4
và kết thúc vào tháng 9, lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng thấp hơn so
với trung bình toàn tỉnh; Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
thƣờng gây khô hạn, ít mƣa ảnh hƣởng đến khả năm sinh trƣởng và phát triển
của cây trồng.
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu khí hậu, thời ti t của khu vực nghiên cứu
Nhiệt độ TB (0C) Độ ẩm TB (%) Tháng Lƣợng mƣa TB (mm)
1
10 9 29 90 143 181 16,6 21,0 24,3 26,8 27,3 27,3 83 83 82 83 82 84 2 3 4 5 6
50
222 286 194 74 22 6 1.266 26,8 26,0 23,5 20,4 17,8 16,6 23,0 85 87 86 86 85 84 84 7 8 9 10 11 12 TB năm
*Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Thanh Hóa năm 2015
Qua số liệu điều tra, khảo sát tại các xã cho thấy, do có sự khác biệt về
địa hình, độ cao, vị trí địa lý nên yếu tố khí hậu của Mƣờng Lát tạo thành 3
tiểu khí hậu vùng nhỏ nhƣ sau:
- Khu vực Mƣờng Lát có nhiệt độ trung bình năm 230C, tổng nhiệt năng 8500 – 86000C. Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, do chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ thấp nhất là 5-70C. Vào mùa hè, do có sự
hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa hè lên trên 40,3-41,60C.
- Mƣờng Lát là nơi có lƣợng mƣa thấp nhất tỉnh; lƣợng mƣa thƣờng tập
trung vào tháng 4 đến tháng 9 (chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm); do chịu ảnh
hƣởng của hai vùng khí hậu, nên chế độ mƣa rất thất thƣờng. Mùa khô hanh
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lƣợng mƣa chiếm 15% cả năm, mùa này
thƣờng xảy ra cháy rừng đo khô hạn và các yếu tố khác. Tháng 12, 1, 2 là 3
tháng có lƣợng mƣa thấp nhất, bình quân 3 tháng này chỉ từ 6-10mm/tháng.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 84%, tháng có độ ẩm cao nhất là
tháng 9-10 (86%), tháng 12 có độ ẩm thấp nhất (81%). Số giờ nắng trung bình
cả năm là 1.460 – 1.630 giờ. Tháng 1, tháng 2 có số giờ nắng ít nhất trong
năm, khi đó nếu độ ẩm không khí cao sẽ dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho
sâu bệnh phát sinh, phát triển.
51
Những kết quả theo dõi về đặc điểm khí hậu tại khu vực Mƣờng Lát là
nơi phân bố tự nhiên của loài Mỡ là những thông tin rất hữu ích cho việc bảo
tồn và nhân rộng loài cây này.
4.2.2. Đặc điểm phân bố c a loài Mỡ theo đai cao, trạng thái r ng
Cây mỡ mọc tự nhiên tại huyện Mƣờng Lát phân bố chủ yếu từ đai cao
500-800m so với mực nƣớc biển. Cây mỡ mọc tự nhiên rải rác trên địa bàn
các xã, nhƣng tập trung nhiều nhất là xã Mƣờng Lý (30ha), phần còn lại
(60ha) phân bố tại các xã nhƣ Trung Lý, Quang Chiểu, Mƣờng Chanh... Các
xã này đều có độ cao từ 500m-800m so với mặt nƣớc biển.
Ở đai độ cao 500m-800m hiện nay, các khu rừng còn lại chủ yếu là
kiểu rừng thƣờng xanh trạng thái IIa, IIb và IIIA1 là những trạng thái rừng
đang phục hồi hoặc rừng nghèo kiệt. Trong điều kiện này, cây Mỡ mọc tự
nhiên có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, do công tác quản lý rừng trƣớc đây
không tốt nên nhiều cây Mỡ có kích thƣớc lớn đã bị khai thác. Hiện giờ chỉ
còn một số ít cây có tuổi đời khoảng trên 20 năm.
4.2.3. Đặc điểm quần ã thực vật r ng nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên tại
Mường Lát
4 2 3 1 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Tổ thành rừng là nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng quyết định tới các
nhân tố sinh thái và hình thái khác của rừng. Tổ thành rừng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ bền vững, tính ổn định, tính đa
dạng sinh học của rừng. Sự đa dạng loài trong công thức tổ thành phản ánh
tính bền vững và khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi
trƣờng nhằm duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái rừng. Tổ thành rừng càng
phức tạp bao nhiêu, tính thống nhất, cân bằng ổn định và khả năng phòng hộ
chống xói mòn càng tốt bấy nhiêu. Đối với mỗi trạng thái khác nhau, mỗi vị
52
trí khác nhau đều có những đặc trƣng về tổ thành khác nhau. Vì vậy, nghiên
cứu cấu trúc tổ thành rừng là một công việc quan trọng và cần thiết.
Để biểu thị mức độ tham gia của loài trong quần xã thực vật rừng ngƣời
ta có thể xác định hệ số tổ thành theo số cây hoặc dùng chỉ số mức độ quan
trọng của loài IV%. Loài có chỉ số IV% càng lớn thì chứng tỏ vai trò của loài
đó trong quần xã thực vật càng quan trọng. Kết quả điều tra tổ thành rừng Mỡ
phân bố ở đai cao 500-800m đƣợc thể hiện tại bảng 4.2.
53
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Mỡ phân
bố xã Mƣờng Lý, Mƣờng Lát, độ cao 500 - 800m
Ni% TT Loài Gi% IV% Tổng G (m2/ha)
Ngát Gội nếp Trâm tía Dẻ gai Vải rừng Sơn ta Mỡ Chân chim Giổi Chòi mòi Re hƣơng Trám trắng Xoay Re bầu Thôi ba Dung lá dài Vàng tâm Ràng ràng mít Dâu da Trâm lá to Bộp Thị rừng Mò gói thuốc
Trẩu Lá đắng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
N (cây/ha) 40 15 45 25 20 35 36 20 20 10 15 10 10 10 10 5 6 5 5 5 5 5 5 4 4 370 10,81 4,05 12,16 6,76 5,41 9,46 9,73 5,41 5,41 2,70 4,05 2,70 2,70 2,70 2,70 1,35 1,62 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,08 1,08 100 2,836 16,88 3,656 21,77 1,169 6,96 1,707 10,16 9,04 1,519 4,21 0,707 2,08 0,349 4,05 0,680 2,06 0,346 4,23 0,710 2,35 0,394 2,79 0,468 2,36 0,396 1,17 0,196 0,88 0,148 1,83 0,308 1,50 0,252 1,46 0,245 0,93 0,157 0,71 0,120 0,67 0,113 0,67 0,113 0,56 0,094 0,34 0,057 0,34 0,057 100 16,797 13,85 12,91 9,56 8,46 7,22 6,83 5,90 4,73 3,73 3,46 3,20 2,74 2,53 1,93 1,79 1,59 1,56 1,40 1,14 1,03 1,01 1,01 0,96 0,71 0,71 100 Tổng
54
Kết quả tại bảng 4.2 cho thấy, số loài cây phân bố theo đai cao 500m -
800m nơi có loài Mỡ phân bố ở Mƣờng Lát khá phong phú, dao động từ 20 -
30 loài. Tuy nhiên, số loài chính thức tham gia vào công thức tổ thành rừng
chỉ có 7 loài vì nhiều các loài đều có chỉ số mức độ quan trọng IV% nhỏ hơn
5% nên không đƣợc tham gia chính vào công thức tổ thành.
Bảng 4.3. Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có
Mỡ phân bố tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa
Công thức tổ thành rừng Độ cao (m)
13,85Ng +12,91Gn +9,56Trt +8,46Dg +7,22Vr +6,83Sta 500 - 870 +5,90Mo + LK (18 loài khác)
Trong đó: Ng: Ngát; Gn: Gội nếp; Trt: Trâm trắng; Dg: Dẻ gai; Vr:
Vải rừng; Sta: Sơn ta; Mo: Mỡ; và LK: Loài khác.
Nhƣ vậy, ở khu vực nghiên cứu chỉ có 7 loài tham gia chính vào công
thức tổ thành rừng là: Ngát, Gội nếp, Trâm trắng, Dẻ gai, Vải rừng, Sơn ta và
đặc biệt là có sự xuất hiện của loài Mỡ với tỷ lệ tham gia là 9,73 % về số cây
và 5,90% về mức độ quan trọng trong quần xã thực vật rừng, điều này mở ra
triển vọng rất lớn cho phát triển loài cây này ở KVCN.
4.2.3.2. Cấu trúc mật độ
Mật độ là chỉ tiêu phản ánh số lƣợng cá thể trên 1 đơn vị diện tích,
thƣờng tính cho 1ha đối với thực vật rừng. Một loài cây nào đó trong rừng tự
nhiên có mật độ cây ở tầng cây cao càng lớn thì chứng tỏ loài đó có vai trò
quan trọng trong hệ sinh thái. Kết quả điều tra xác định cấu trúc mật độ rừng
tự nhiên nơi có loài Mỡ phân bố theo theo đai cao đƣợc thể hiện tại bảng 4.4.
55
Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ Mỡ trong quần xã thực vật rừng
tự nhiên nơi có loài Mỡ phân bố.
OTC Độ cao (m) Mật độ rừng cây/ha)
3 500 - 800 370 Mật độ (cây/ha) 32 Loài Mỡ D1.3TB (cm) 15,28 HvnTB (m) 11,0
Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy, mức độ phân bố của loài Mỡ ở đai cao
500-800m tại Mƣờng Lát, Thanh Hóa là khá thấp, chỉ chiếm 9,73% với số
mật độ trung bình là 32 cây Mỡ ha. Tuy nhiên, các cây Mỡ ở đây có kích
thƣớc khá lớn: Đƣờng kính bình quân của dao động 15,2-15,5cm, trung bình
đạt 15,28cm; chiều cao trung bình đạt 11,0m.
4.2.3.3. Mối quan h loài đi kèm cùng với loài Mỡ.
Bảng 4.5. K t quả đi u tra ô 6 cây rừng tự nhiên OTC1.
Stt 6 Tên Khoảng Giao Ghi D1 .3 (cm) Dt (m) Hvn Hdc
cây cây ĐT NB TB ĐT NB TB (m) (m) cách tán chú
Chân 10,5 11,5 11 2,5 2 2,25 10 8 1,8 1 chim
Chân 8,5 9 8,75 1,5 1,5 1,5 8,5 5,5 3,1 2 chim
3 Sơn ta 7 6,5 6,75 3 3 3 6 2,5 8
Mỡ 14,5 14 14,25 7 6 6,5 11 0 6 4
Mò gói 12 11 11,5 5 4,5 4,75 8 9 3 5 thuốc
Dung 10 10,5 10,25 3,8 3,6 3,7 9 6,5 5 6 lá dài
56
Bảng 4.6. Biểu đi u tra ÔTC 6 cây rừng trồng OTC2.
Stt D1 .3 (cm) Dt (m) Khoảng Giao Ghi Tên Hvn Hdc 6 cây ĐT NB TB ĐT NB TB (m) (m) cách tán chú cây
Trẩu 8 8,5 8,25 4 4,5 8 5 5 4 1
Ngát 6,5 6 6,25 2,5 2,75 6 3 3 4,5 2
3 Mỡ 15 15,5 15,75 5 4,8 4,9 11,3 6,5 0
Lá 5 4 4,5 2,5 2 2,25 4 2 5 4 đắng
Thôi 5 5 5 2,5 3 2,75 5 3 5,5 5 ba
Trâm 4,5 5 4,75 3 3,5 3,25 5 2 6 6 tía
Qua các bảng điều tra các loài đi kèm cây Mỡ tại khu vực điều tra cho
thấy: Thành phần các loài cũng khá đa dạng. Khi tiến hành điều tra ô 6 cây ở
OTC 1 thì xung quanh cây Mỡ có xuất hiện các loài cây nhƣ Chân chim, Sơn
ta, Mò gói thuốc và Dung lá dài; còn ở OTC 2 thì thấy xuất hiện các loài nhƣ
Trẩu, Ngát, Lá đắng, Thôi ba và Trâm tía. Tuy nhiên, các loài cây đi kèm có
kich thƣớc kém hơn nhiều so với cây Mỡ. Đƣờng kính, chiều cao cũng nhƣ
sinh trƣởng phát triển của các loài cây đi kèm tƣơng đối kém do sự lấn át của
cây Mỡ về mặt không gian dinh dƣỡng.
4.3. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣ ng của loài cây mỡ tại 3 vị trí địa
hình khác nhau
4.3.1. Sinh trư ng về đường kính ngang ngực (D1.3)
Đƣờng kính thân cây là một chỉ tiêu quan trọng trong điều tra rừng, nó
phản ánh sinh trƣởng phát triển nhanh hay chậm, đồng thời là chỉ tiêu đánh
57
giá trữ lƣợng rừng, quá trình tích sinh khối song song với quá trình đó là sự
tác động có hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Bên cạnh đó sự
sinh trƣởng và phát triển của cây gỗ còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu đánh giá sinh trƣởng cây rừng chúng ta đánh giá
sinh trƣởng trên các lập địa khác nhau.
Bảng 4.7. Sinh trƣ ng đƣờng kính của rừng trồng Mỡ thuần loài đ u tuổi
Vị trí ÔTC S S% D1.3 (cm)
1 15,33 4,26 27,79
2 15,70 3,55 22,64 Chân 3 14,98 4,40 29,36
Bình quân 15,34 4,07 26,54
1 15,16 4,18 27,58
2 15,64 3,54 22,64 Sƣờn 3 14,98 4,44 29,66
Bình quân 15,26 4,06 26,57
1 15,42 4,33 28,08
2 15,46 3,87 25,04 Đỉnh 3 14,88 4,63 31,15
Bình quân 15,25 4,28 28,05
Từ kết quả bảng 4.7 tác giả có một số nhận xét nhƣ sau:
Sinh trƣởng đƣờng kính của loài Mỡ ở vị trí chân đồi tốt hơn các vị trí
khác, đạt 15,34cm; tiếp theo vị trí sƣờn là 15,26cm và thấp nhất là vị trí đỉnh
chỉ đạt 15,25cm, điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình 04.
58
Hình 4.4. Sinh trƣ ng đƣờng kính (D1.3) của loài Mỡ 3 vị trí khác nhau
Hệ số biến động (S%) về đƣờng kính của loài Mỡ ở vị trí chân đồi nhỏ
nhất là 26,54%, tiếp theo là sƣờn đồi 26,57% và cao nhất là vị trí đỉnh đồi
28,05%. Hệ số biến động càng nhỏ thì chênh lệch về đƣờng kính giữa các cá
thể trong lâm phần càng ít hoặc các cá thể trong lâm phần sinh trƣởng đƣờng
kính tƣơng đối đều nhau.
4.3.2. Sinh trư ng chiều cao vút ngọn (HVN) c a Mỡ trông thuần loài đều tuổi
Trong giai đoạn rừng khép tán, sinh trƣởng chiều cao thƣờng nhanh hơn
so với giai đoạn trƣớc đó. Cùng với chỉ tiêu D1.3 thì sinh trƣởng chiều cao cũng
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trữ lƣợng của lâm phần, sinh trƣởng về chiều
cao nói lên sự cạnh tranh không gian dinh dƣỡng của cây rừng và nó cũng
phản ánh khả năng thích nghi với hoàn cảnh sống điều kiện lập địa của cây
rừng. Mật độ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng và chiều cao của cây đặc
biệt là giai đoạn rừng khép tán, mật độ trồng dày cây thiếu ánh sáng cho lên
đều có hƣớng vƣơn lên do vậy sinh trƣởng mạnh về chiều cao.
59
Bảng 4.8. Sinh trƣ ng chi u cao vút ngọn của lâm phần rừng trồng
Mỡ thuần loài đ u tuổi
Vị trí ÔTC S S% HVN (m)
1 11,24 2,35 20,89
2 10,84 1,78 16,44 Chân 3 10,99 2,55 23,19
Bình quân 11,02 2,23 20,20
1 10,88 2,03 18,69
2 10,85 1,82 16,79 Sƣờn 3 10,95 2,43 22,17
Bình quân 10,89 2,09 19,23
1 11,19 2,20 19,66
2 11,15 1,92 17,20 Đỉnh 3 10,97 2,41 21,95
Bình quân 11,10 2,17 19,59
Từ kết quả bảng 4.8 cho thấy: Loài Mỡ ở vị trí đỉnh đồi sinh trƣởng
chiều cao vút ngọn tốt nhất là 11,10m, tiếp theo vị trí chân đồi là 11,02m và
thấp nhất là vị trí sƣờn đồi chỉ đạt 10,89m, điều này đƣợc thể hiện trực quan
qua hình 05.
60
Hình 4.5. Sinh trƣ ng chi u cao vút ngọn (HVN)
của cây Mỡ 3 vị trí khác nhau
Hệ số biến động (S%) về chiều cao vút ngọn của loài Mỡ ở vị trí sƣờn
đồi nhỏ nhất là 19,23%, tiếp theo là đỉnh đồi 19,59% và lớn nhất là vị trí chân
đồi 20,20%. Hệ số biến động càng nhỏ thì chênh lệch về chiều cao giữa các cá
thể trong lâm phần càng ít. Nhƣ vậy sinh trƣởng chiều cao vút ngọn ở vị trí
sƣờn đồi của loài Mỡ đồng đều hơn vị trí chân và đỉnh đồi.
4.3.3. Sinh trư ng chiều cao dưới cành (Hdc) và Đường kính tán lá (Dt) c a
cây Mỡ trồng thuần loài đều tuổi
Chiều cao dƣới cành là chỉ tiêu biểu thị khả năng tỉa cành tự nhiên của
cây rừng, chiều cao dƣới cành càng cao thì khả năng cung cấp gỗ càng lớn, bởi
chiều cao dƣới cành là phần giá trị nhất của cây gỗ, nó đƣợc tính từ gốc đến vị
trí cành đầu tiên tham gia vào tầng tán chính. Vì vậy đây cũng là chỉ tiêu giá
trị kinh tế của loài cây trồng. Đƣờng kính tán cây rừng là một chỉ tiêu quan
trọng biểu thị khả năng lợi dụng không gian dinh dƣỡng, kết hợp với mật độ
tạo nên độ tàn che cũng nhƣ quan hệ qua lại của các cá thể cây rừng với nhau
và giữa cá thể với quần thể. Tán lá của cây càng rộng thì khả năng che phủ đất
càng tốt, hạn chế thoát hơi nƣớc ở đất, giữ nƣớc chống xói mòn hạn chế lực
61
xung kích của hạt mƣa, chiều dài tán lá cũng là bộ phận quan trọng quyết định
đến sinh trƣởng và phát triển của cây rừng. Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện
ở bảng 4.9
Bảng 4.9. Sinh trƣ ng chi u cao dƣ i cành và đƣờng kính tán
của lâm phần rừng trồng Mỡ thuần loài đ u tuổi
Hdc (m) Dt(m) Vị trí ÔTC S S% S S% Hdc Dt
7,24 1 2,05 28,37 3,37 0,78 23,09
6,71 2 1,51 22,54 3,17 0,72 22,85 Chân 7,09 3 2,21 31,15 3,41 0,83 24,50
Bình quân 7,01 1,92 27,45 3,32 0,78 23,49
6,72 1 1,63 24,28 3,39 0,75 22,05
7,21 2 1,73 24,00 3,24 0,70 21,69 Sƣờn 7,05 3 2,12 30,07 3,33 0,85 25,42
Bình quân 6,99 1,83 26,13 3,32 0,77 23,06
6,94 1 1,97 28,42 3,37 0,77 22,79
7,05 2 1,73 24,53 3,36 0,73 21,74 Đỉnh 7,11 3 2,11 29,69 3,35 0,88 26,35
Bình quân 7,04 1,94 27,55 3,36 0,79 23,62
Từ kết quả bảng 4.9 cho thấy, ở vị trí đỉnh đồi sinh trƣởng chiều cao
dƣới cành tốt nhất là 7,04m, tiếp theo vị trí chân đồi là 7,01m và sƣờn đồi là
6,99m, điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình 06. Đƣờng kính tán của loài
Mỡ ở vị trí chân, sƣờn và đỉnh là tƣơng đối đều nhau và có trật tự nhƣ sau:
3,32m; 3,36m, điều này đƣợc thể hiện trực quan hình 07.
62
Hình 4.6. Sinh trƣ ng chi u cao dƣ i cành (HDC)
của loài Mỡ 3 vị trí khác nhau
Hệ số biến động (S%) về chiều cao dƣới cành của loài Mỡ ở vị trí sƣờn
đồi nhỏ nhất là 26,13%, tiếp theo là chân đồi 27,45% và lớn nhất là vị trí đỉnh
đồi 27,55%. Hệ số biến động càng nhỏ thì chênh lệch về chiều cao giữa các cá
thể trong lâm phần càng ít. Nhƣ vậy sinh trƣởng chiều cao dƣới cành ở vị trí
sƣờn đồi của loài Mỡ đồng đều hơn vị trí chân và đỉnh đồi
Hình 4.7. Sinh trƣ ng đƣờng kính tán (DT)
của loài Mỡ 3 vị trí khác nhau
63
Hệ số biến động (S%) về đƣờng kính tán của loài Mỡ ở sƣờn đồi có hệ
số biến động nhỏ nhất là 23,06%, tiếp theo là chân đồi 23,49% và lớn nhất là
vị trí đỉnh đồi 23,62%, nhƣ vậy sinh trƣởng đƣờng kính tán của loài Mỡ ở vị
trí sƣờn đồi là đồng đều nhất.
4.3.4. Đánh giá ch t lượng r ng trồng thuần loài Mỡ 12 tuổi tại khu vực
nghiên cứu.
Chất lƣợng rừng trồng tốt hay xấu là kết quả tác động của nhiều nhân
tố, khí hậu, đất đai, địa hình... để đánh giá chất lƣợng rừng. Đề tài tiến hành
điều tra và phân cấp chất lƣợng cây rừng theo các cấp tốt, trung bình, xấu. Kết
quả điều tra tính toán đƣợc trình bày ở bảng 4.10
Bảng 4.10. Đánh giá chất lƣợng rừng của loài Mỡ
Số lƣơng cây Mỡ phân theo chất lƣợng (cây)
Vị trí Tốt Tỷ lệ (%) TB Tỷ lệ (%) Xấu Tỷ lệ (%)
Chân 219 65,96 80 24,10 33 9,94
Sƣờn 210 65,83 78 24,45 31 9,72
Đỉnh 200 63,49 79 25,08 36 11,43
Từ kết quả bảng 4.10 tác giả có một số nhận xét nhƣ sau:
Loài Mỡ ở vị trí chân đồi tỷ lệ cây tốt là 65,96%, cây trung bình là
24,10% và cây xấu là 9,94%. Sƣờn đồi tỷ lệ cây tốt là 65,83%, cây trung bình
là 24,10 và cây xấu là 9,72%. Đỉnh đồi tỷ lệ cây tốt là 63,49%, cây trung bình
là 25,08% và cây xấu là 11,43%.
4.3.5. Đi u tra cây tái sinh tại khi vực nghiên cứu:
Do lƣợng cây tái sinh tại khu vực nghên cứu tƣơng đối đồng đều, vì
vậy đề tài chỉ tiến hành điều tra cây tái sinh ở 2 OTC điển hình của hai loại
rừng tự nhiên và rừng trồng. Kết quả điều tra xác định cây tái sinh nhƣ sau:
64
Biểu đi u tra cây Mỡ tái sinh OTC rừng tự nhiên
Stt ÔDB Stt Ghi chú Htb (cm) Chất lƣợng cây Số lƣợng cây tái sinh Tình hình sinh trƣởng
40 5 1 Trung bình Trung bình 4 ô dƣới tán cây mẹ
40 3 2 Trung bình Trung bình 4 ô cách gốc cây mẹ 1 lần đƣờng kính tán
3 2 45 Trung bình Trung bình 4 ô cách gốc cây mẹ 2 lần đƣờng kính
Biểu đi u tra cây Mỡ tái sinh OTC rừng trồng
Stt ÔDB Stt Ghi chú Chất lƣợng cây Htb (cm) Số lƣợng cây tái sinh Tình hình sinh trƣởng
4 1 50 4 ô dƣới tán cây mẹ Trung bình Trung bình
2 2 60 Tốt Tốt
4 ô cách gốc cây mẹ 1 lần đƣờng kính tán
3 1 60 Tốt Tốt
4 ô cách gốc cây mẹ 2 lần đƣờng kính
65
Qua kết quả điều tra cây tái sinh cho thấy số lƣợng cây tái sinh của
OTC rừng tự nhiên là 10 cây, rừng trồng là 7 cây. Từ đó cho thấy cây tái sinh
rừng tự nhiên tuy số lƣợng nhiều hơn, nhƣng qua kết quả đánh gia chất lƣợng
lại cho thấy cây tái sinh rừng trồng lại có chất lƣợng tốt hơn rừng tự nhiên.
Điều này cho thấy, nếu cây đƣợc bảo vệ, chăm sóc tốt, kèm điều kiện
tự nhiên thích hợp, sự cạnh tranh về không gian dinh dƣỡng tốt hơn sẽ cho
chất lƣợng cây tốt hơn về mặt mục đích.
4.4. Xác định sinh khối và khả năng hấp thụ co2 của rừng mỡ tại Mƣờng lát,
Thanh Hoá
4.4.1 Xác định sinh khối rừng Mỡ trồng thuần loài đều tuổi
Cây Mỡ xác định sinh khối có độ tuổi là 12 tuổi trồng thuần loài.
Sinh khối của cây rừng phụ thuộc chặt chẽ vào mức độ sinh trƣởng của
cây rừng, cây sinh trƣởng nhanh sinh khối tạo ta càng nhiều và ngƣợc lại cây
sinh trƣởng chậm sẽ tạo ra sinh khối ít hơn. Tuy ở cùng một tuổi nhƣng các
cây trong các mô hình trồng khác nhau thì tốc độ sinh trƣởng là khác nhau và
sinh khối của cây rừng là khác nhau.
Nhƣ đã đề cập ở trên, sinh khối của cây Mỡ đƣợc xác định thông qua
công thức thực nghiệm: B = 0,11 x P x D2,62
Trong đó: B là sinh khối khô (kg cây)
D là đƣờng kính tại vị trí 1,3m (cm)
P là tỷ trọng gỗ (g cm3). Các loại gỗ thuộc nhóm gỗ
nặng P = 0,8; cây thuộc nhóm gỗ trung bình P = 0,5; cây thuộc nhóm gỗ nhẹ
P = 0,3
- Lƣợng carbon tích lũy trong cây Mỡ (C) đƣợc tính thông qua hệ số
mặc định là 0,46.
- Lƣợng CO2 mà một cây Mỡ có khả năng hấp phụ đƣợc tính theo công
thức: tCO2 = C * 44 12 1000 (tấn CO2)
66
Từ kết quả điều tra ở rừng trồng Mỡ thuần loài đều tuổi, ở tuổi 12,
chúng tôi xác định đƣợc sinh khối khô và trữ lƣợng carbon trong cây Mỡ
trong bảng 4.11.
Bảng 4.11. Sinh khối khô và tr lƣợng Carbon của các lâm phần Mỡ
trồng thuần loài 12 tuổi khu vực nghiên cứu
Vị trí
ÔTC
D1.3 (cm)
Mật độ (cây/ha)
Sinh khối khô (B, kg/ha)
Tr lƣợng Carbon (kg/ha)
1 15,33 1.050 44.241 20.351
2 15,70 1.120 50.233 23.107
Chân 3 14,98 980 38.867 17.879
Bình quân 15,34 1.050 44.291 20.374
1 15,16 1.090 44.604 20.518
2 15,64 1.020 45.291 20.834 Sƣờn 3 14,98 1.210 47.989 22.075
15,26 1.107 Bình quân 46.073 21.193
1 15,42 970 41.502 19.091
2 15,46 1.130 48.677 22.391 Đỉnh 3 14,88 1.090 42.478 19.540
Bình quân 15,25 1.063 44.218 20.340
Quả bảng 4.11 cho thấy, mật độ trung bình của rừng trồng Mỡ ở tuổi 12
dao động từ 1.050 cây ha (vị trí chân) đến 1.107 cây ha (vị trí sƣờn đồi) và
sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1,3) dao động từ 15,25 – 15,34 cm. Sử
dụng công thức thực nghiệm đề tài đã xác định đƣợc Lƣợng sinh khối khô của
các lâm phần Mỡ, dao động từ 44,218 kg ha (vị trí đỉnh) đến 46.073 kg ha (vị
trí sƣờn đồi), tƣơng đƣơng từ 44,22 tấn đến 46,07 tấn sinh khối khô ha.
67
4.4.2. ác đ nh khả năng tích lũy carbon
4.4.2.1 Xác định carbon tích lũy trong rừng Mỡ.
Trong hệ sinh thái rừng, cây rừng đƣợc coi là sinh vật sản xuất. Vì vậy
rừng có khả năng quang hợp thông qua phản ứng H2O và CO2 dƣới tác động
của ánh sáng mặt trời, kết quả là tạo ra hợp chất hidratcacbon tích lũy trong
cây gọi là sinh khối. Trữ lƣợng carbon trong đƣợc tích lũy trong cây gọi là
sinh khối. Trữ lƣợng carbon trong sinh khối đƣợc tính dựa trên sinh khối khô
cây rừng.
Từ công thức tính lƣợng carbon trong gỗ là:
Lƣợng carbon = sinh khối khô x hệ số mặc định là 0,46
Từ kết quả bảng 4.11 cho thấy, lƣợng Carbon tích tụ trong các lâm
phần Mỡ trồng thuần loài đều tuổi dao động từ 20.340 kgC ha (vị trí đỉnh)
đến 21.193 kgC ha (vị trí sƣờn đồi).
4.4.2.2.Xác định lượng carbon tích lũy trong đất
Nghiên cứu lƣợng carbon hấp thụ trong đất thực chất là nghiên cứu về
lƣợng carbon hƣu cơ trong đất. Carbon hữu cơ tích lũy trong đất qua hệ rễ và
các quá trình phân hủy, tiết dịch của dễ cây kết hợp với lá và gỗ rơi rụng
xuống đất. Lƣợng carbon trong đất phụ thuộc vào lƣợng vật chết, rơi rụng
chuyển thành chất hữu cơ, và lƣợng mất đi từ quá trình hô hấp của sinh vật dị
dƣỡng và sự xói mòn đất.
Đề tài xác định lƣợng carbon có trong đất theo công thức (Ketterings
etal. 2001), công thức tính sinh khối rễ =1 4 sinh khối các bộ phận của cây
trên mặt đất.
Theo đó, lƣợng Carbon trong đất của các lâm phần Mỡ đƣợc xác định
nhƣ sau:
- Tại vị trí đỉnh đồi: Lƣợng carbon trong đất = 20.340/4 = 5.085 kgC/ha
= 5,085 tấn C/ha
68
- Tại vị trí chân đồi: Lƣợng carbon trong đất = 20.374 4 = 5.093 kgC ha
= 5,093 tấn C ha
- Tại vị trí sƣờn đồi: Lƣợng carbon trong đất = 21.193/4 = 5.298
kgC/ha = 5,298 tấn C ha
4.4.2.3 Xác định lượng Carbon tích lũy trong lâm phân rừng Mỡ.
Trong hệ sinh thái rừng, cây rừng đƣợc gọi là sinh vật sản xuất. Bởi lẽ
chỉ có duy nhất chúng mới có khả năng hấp thụ CO2 và H2O để tổng hợp chất
hữu cơ từ ánh sáng mặt trời tạo ra sinh khối và O2 cung cấp cho các loài thuộc
nhóm sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy. Nhìn chung trong vai trò bảo vệ
môi trƣờng, không có nhà khoa học nào phủ nhận chức năng này.
Ta có trữ lƣợng cacbon trong lâm phần Mỡ bao gồm lƣợng carbon có
trong tầng cây cao, thảm tƣơi, vật rơi rụng, và lƣợng carbon trong đất. Tuy
nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tính lƣợng Carbon trong tầng cây
cao (cây Mỡ trồng thuần loài) và phần Carbon trong đất, còn phần Carbon
trong thảm tƣơi, vật rơi rụng chƣa đƣợc ƣớc lƣợng. Kết quả cho ở bảng sau:
Bảng 4.12. Tổng tr lƣợng Carbon trong các lâm phần Mỡ trồng
Vị trí D1.3 (cm) Mật độ (cây/ha) Trữ lƣợng C trong tầng cây cao (kg/ha) Trữ lƣợng C trong đất (kg/ha) Tổng trữ lƣợng C rừng Mỡ (kg/ha) Lƣợng CO2 rừng Mỡ hấp thụ (tấn ha)
Chân 15,34 1.050 20.374 5.094 25.468 93,38
Sƣờn 15,26 1.107 21.193 5.298 26.491 97,13
Đỉnh 15,25 1.063 20.340 5.085 25.425 93,23
TB 15,28 1.073 20.636 5.159 25.795 94,58
Quả bảng 4.12 cho thấy, tổng trữ lƣợng Carbon tích luỹ trong rừng Mỡ
trồng thuần loài ở tuổi 12 dao động từ 25.425 kg C ha ở vị trí đỉnh đồi đến
26.491 ha ở vị trí sƣờn đồi, trung bình đạt 25.795 kg C ha, tƣơng đƣơng 25,79
tấn C ha
69
4.3.4. ác đ nh giá tr thương mại h p thụ CO2 t r ng Mỡ tại huy n
Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
Từ bảng 4.12 cho thấy, từ giá trị tổng trữ lƣợng Carbon tích luỹ trong
rừng, đề tài xác định đƣợc lƣợng khí CO2 mà rừng Mỡ trồng có khả năng hấp
thụ trong quá trình quan hợp. Giá trị này đƣợc xác định theo công thức:
Lƣợng CO2 = Lƣợng Carbon * 44 12. Trong đó, 44 và 12 là khối lƣợng
phân tử CO2 và nguyên tử C.
Theo đó, lƣợng khí CO2 mà rừng Mỡ có khả năng hấp thụ dao động từ 93,23 tấn CO2/ha (vị trí đỉnh đồi) đến 97,13 tấn CO2 ha (vị trí sƣờn đồi), trung
bình đạt 94,58 tấn CO2/ha.
Tiếp theo đề tài xác định Giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 của rừng
trồng Mỡ. Giá trị này đƣợc xác định bằng tiền theo công thức:
Thu nhập = Lƣợng CO2 hấp thụ (tấn ha) * giá thành Theo website: http://point.carbon.com, giá thành CO2 đƣợc xác định dao động từ 4 đến 5 USD tấn CO2. Trong đề tài, tác giả lấy giá thành của CO2
là 4 USD tấn CO2, với tỷ giá ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (ngày
22/04/2017) 1 USD = 22.400 VND, đề tài xác định đƣợc giá trị thƣơng mại
hấp thụ khí CO2 của rừng Mỡ đƣợc kết quả nhƣ sau:
Thu nhập = 94,58 tấn CO2 x 22.400 đồng = 2.118.592 đồng ha. Nhƣ vậy, từ kết quả tham chiếu này, các hộ gia đình hoặc các xã trong
huyện Mƣờng Lát có thể xác định giá trị thƣơng mại bằng tiền về khả năng
hấp thụ CO2 của các lâm phần Mỡ trồng thuần loài. Đây là giá trị dịch vụ hết
sức có ý nghĩa bên cạnh giá trị bằng gỗ của rừng Mỡ.
4.5. Đ xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển diện tích cây mỡ tại
huyện mƣờng lát
Từ thực tiễn gây trồng và phát triển cây Mỡ tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh
Thanh Hóa cho thấy, cần có biện pháp kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao chất
lƣợng rừng Mỡ trồng. Từ những tính hình hiện nay để tài đƣa ra một số giải
pháp sau:
70
4.5.1. Giải pháp kỹ thuật
Tiến hành chăm sóc, phát dọn cây bụi thảm tƣơi, để tạo không gian
dinh dƣỡng cho cây Mỡ sinh trƣởng.
Cần bảo vệ rừng thƣờng xuyên, phòng chống sâu bệnh hại, gia súc phá hại.
Xây dựng và mở rộng các mô hình Mỡ trên địa bàn với quy trình kỹ
thuật đúng thời vụ, đúng kỹ thuật và đƣợc sự chỉ đạo của các cấp chính quyền
cùng với sự đồng thuận của nhân dân.
Để hạn chế và phòng chống sự thoái hóa của rừng Mỡ, các thành phần
tham gia trồng Mỡ cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật liên hoàn từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật trồng, khai thác theo đúng quy trình ký thuật đã đƣợc ban
hành nhắm kinh doanh rừng Mỡ theo hƣớng bền vững hơn.
Các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở cần tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, tập huấn kỹ thuật (trồng, chăm sóc, khai thác) tới từng ngƣời dân,
từng hộ gia đình trên địa bàn huyện.
4.5.2. Giải pháp về kinh tế
Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM) là một
trong 3 cơ chế linh hoạt của Nghị định thƣ Kyoto (1997), trong đó cho phép
các nƣớc phát triển đạt đƣợc các chỉ tiêu về giảm phát thải khí nhà kính bắt
buộc thông qua đầu tƣ thƣơng mại các dự án trồng rừng tại các nƣớc đang
phát triển nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lƣợng phát thải khí
nhà kính.
Tại Montreal – Canada ngày 11 12 2005 đã có hơn 150 nƣớc đã nhất trí
tiến hành các cuộc đàm phán chính thức về lộ trình cắt giảm khí thải nhà kính
sau năm 2012. Đây là hội nghị khí hậu đầu tiên sau hội nghị thƣ Kyoto (năm
1997) có sự đồng thuận cao về vấn đề thị trƣờng Carbon. Nghị định thƣ buộc
35 quốc gia công nghiệp cắt giảm lƣợng khí CO2 và 5 loại khí nhà kính khác
nhau cho tới 2012. Nghị định thƣ cũng yêu cầu 157 quốc gia thành viên bắt
71
đầu tiến hành các cuộc đàm phán để cắt giảm hơn nữa khí thải nhà kính trong
giai đoạn tiếp theo.
Nhƣ vậy, việc gây trồng Mỡ tại các xã của huyện sẽ là cơ hội để sau
này huyện có thể tham gia thị trƣờng mua bán tín chỉ CO2. Vì vậy, trƣớc mắt
cần có các giải pháp xác định nguồn vốn đầu tƣ nhƣ sau:
- Tiếp tục thu hút vốn để xây dựng các mô hình Mỡ trông Mỡ. Xây
dựng quỹ vốn cụ thể cho ngƣời dân vay dài hạn hoặc có nguồn vốn đầu tƣ ban
đầu để thực hiện các mô hình thâm canh trong kinh doanh rừng Mỡ.
- Thị trƣờng: phổ biến rộng rãi về những thông tin về dự án, thu hút các
doanh nghiệp tham gia mua bán sản phẩm phát thải từ các dự án trồng rừng
và tái trồng rừng.
- Hoàn thiện đăng ký CDM về trồng rừng và tái trồng rừng. Đặc biệt
phải triển các dự án CDM trên những quy mô nhỏ.
4.5.3. Giải pháp về ã h i.
Nâng cao nhận thức và kiến thức cho ngƣời dân trong công tác trồng
rừng, cũng nhƣ chăm sóc và bảo vệ rừng nhằm phát huy những lợi ích kinh tế,
xã hội và môi trƣờng của rừng.
Nâng cao năng lực của cán bộ địa phƣơng trong công tác quản lý rừng.
Thay đổi một số chính sách đất đai trong lâm nghiệp của huyện
Cần có kế hoạch rà soát, kiểm soát các chƣơng trình, dự án đã và đang
thự hiện trên địa bàn huyện để có kế hoạch quản lý cụ thể với các diện tích
này.
72
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
1. K t luận
1.1. K t quả nghiên cứu v đặc điểm sinh học của loài Mỡ tại Mƣờng Lát,
Thanh Hóa:
- Về đặc điểm hình thái: Mỡ là cây gỗ nhỡ cao 20-25m, đƣờng kính 30-
60cm, thân tròn rất thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi thơm.
Thân cây đơn trục, một ngọn chính, lúc non có hình tháp. Cành nhỏ mọc
quanh thân. Lá đơn mọc cách, lá kèm bao chồi rụng sớm để lại sẹo vòng
quanh cành. Lá hình trái xoan hoặc trứng ngƣợc, đầu và đuôi lá nhọn dần;
phiến lá dài 15–20 cm, rộng 4–6 cm, mặt trên màu lục thẫm, mặt dƣới nhạt
hơn, hai mặt lá nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm.
Mỡ là cây sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, ở rừng trồng mỗi năm có thể cao
thêm 1,4-1,6m, từ tuổi 20 tốc độ sinh trƣởng chậm dần. Hoa lƣỡng tính, lớn,
dài 6–8 cm, mọc đơn ở đầu cành, có màu trắng. Bao hoa có 9 cánh, màu
trắng, 3 cánh ngoài cùng phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn, nhị và nhụy xếp
sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy gồm nhiều lá noãn rời xếp xoắn ốc tạo
thành khối hình trứng. Mỡ ra hoa vào tháng 2-4. Quả kép hình nón, hạt có
nhiều dầu, chín vào tháng 8-9. Mỡ không có quả đều, khoảng 50 - 60% số cây
có quả. Cây trong rừng ít hơn cây đứng riêng lẻ. Mỗi cây thu đƣợc 5 - 6kg
quả, mỗi kg quả tƣơi cho 0,2kg hạt đỏ, tỷ lệ hạt đen hạt đỏ là 1 4. Mỗi kg hạt
đen có 25000- 26000 hạt. Hạt Mỡ đƣợc thu hái trong khoảng tháng 8-9 trên
các cây mẹ, Khi chín quả chuyển từ màu xanh sang xám, có đốm trắng, lác
đác có một số quả nẻ. Tách quả ra, hạt đỏ tƣơi, vỏ cứng màu đen, nhân trắng,
có tinh dầu. Cần thu hái ngay quả lúc mới bắt đầu chín nứt. Hạt Mỡ có dầu
nên nhanh mất sức nảy mầm, cũng có thể bảo quản trong cát ẩm, giữ đƣợc vài
tháng, song tốt nhất sau khi thu hái hạt nên gieo ngay.
73
- Về đặc điểm vật hậu: Mỡ là cây gỗ thƣờng xanh, lá có chu kỳ sống
khá dài trên cây nên không có mùa rụng lá rõ ràng. Cây ra lá non tháng 12 – 1
năm sau, bắt đầu hình thành nụ hoa vào khoảng giữa tháng 4 và hoa nở vào
cuối tháng 4 đến giữa tháng 7 và quả chín vào tháng 8 - 10. Quả khi chín có
màu tím thẫm. Cuồi tháng 10 đến tháng 11, các đài ở quả chín và các hạt rơi
rụng, phát tán. Hạt dẹp có màu nâu thẫm khi chín. Do quả của loài Mỡ khi
chín sẽ tự tách vách ngăn giữa các lá noãn và hạt phát tán ra nên để thu hái
đƣợc hạt đảm bảo chất lƣợng tốt phục vụ cho công tác trồng rừng thì cần chú
ý thời điểm thu hái quả ngay sau khi quả bắt đầu chín.
- Đặc điểm khí hậu nơi có loài Mỡ phân bố tự nhiên
Khí hậu Mƣờng Lát nhìn chung chịu ảnh hƣởng của hai vùng khí hậu là
khu vực khí hậu Bắc Trung Bộ và tiểu vùng I vùng núi Tây Bắc Việt Nam,
nên đƣợc hia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 4
và kết thúc vào tháng 9, lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng thấp hơn so
với trung bình toàn tỉnh; Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
thƣờng gây khô hạn, ít mƣa ảnh hƣởng đến khả năm sinh trƣởng và phát triển
của cây trồng.
1.2. K t quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣ ng của loài cây Mỡ tại 3 vị
trí địa h nh khác nhau
- Sinh trưởng Đường kính (D1.3): Sinh trƣởng đƣờng kính của loài Mỡ
ta thấy ở vị trí chân đồi tốt nhất là 15,34cm, tiếp theo vị trí sƣờn là 15,26cm
và thấp nhất là vị trí đỉnh chỉ đạt 15,25cm, điều này đƣợc thể hiện trực quan
qua hình
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (HVN): Loài Mỡ ở vị trí đỉnh đồi sinh
trƣởng chiều cao vút ngọn tốt nhất là 11,10m, tiếp theo vị trí chân đồi là
11,02m và thấp nhất là vị trí sƣờn đồi chỉ đạt 10,89m, điều này đƣợc thể hiện
trực quan qua hình.
74
- Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hdc): Loài Mỡ ở vị trí đỉnh đồi sinh
trƣởng chiều cao dƣới cành tốt nhất là 7,04m, tiếp theo vị trí chân đồi là
7,01m và sƣờn đồi là 6,99m, điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình.
- Sinh trưởng đường kính tán (Dt): Đƣờng kính tán của loài Mỡ ở vị trí
chân, sƣờn và đỉnh là tƣơng đối đều nhau và có trật tự nhƣ sau: 3,32m; 3,36m,
điều này đƣợc thể hiện trực quan qua hình.
1.3. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng thuần loài Mỡ 12 tuổi
Loài Mỡ ở vị trí chân đồi tỷ lệ cây tốt là 65,96%, cây trung bình là
24,10% và cây xấu là 9,94%. Sƣờn đồi tỷ lệ cây tốt là 65,83%, cây trung bình
là 24,10 và cây xấu là 9,72%. Đỉnh đồi tỷ lệ cây tốt là 63,49%, cây trung bình
là 25,08% và cây xấu là 11,43%.
1.4. Sinh khối của rừng Mỡ
Tổng sinh khối khô của rừng Mỡ:
Sinh khối khô cho 1 ha rừng Mỡ là: 44.861 kg ha (chỉ tính phần trên
mặt đất)
1.5. Lƣợng carbon tích lũy trong rừng Mỡ.
Trữ lƣợng tích tụ carbon trong rừng Mỡ là: 20,64 tấnC/ha (không tính
phần dƣới mặt đất)
Lƣợng carbon trong đất = 5,15 tấn C/ha
Tổng trữ lƣợng carbon trong rừng mỡ là 25,79 tấn C/ha
1.6. Giá trị thƣơng mại CO2 từ rừng Mỡ tại huyện Mƣờng Lát
Giá trị thƣơng mại hấp thụ CO2 của rừng Mỡ trung bình đạt
2.118.592 đồng ha.
2. Tồn tại
Trong quá trình thực hiện, đề tài còn một số tồn tại sau:
- Do chỉ tiến hành nghiên cứu loài Mỡ trong phạm vi hẹp, trong khi loài
cây này có vùng phân bố khá rộng nên các kết luận về đặc điểm hình thái,
75
sinh thái mới chỉ phản ánh đƣợc loài Mỡ ở khu vực huyện Mƣờng Lát tỉnh
Thanh Hóa.
Do thời gian có hạn chế nên tôi chỉ tiến hành điều tra tình hình sinh
trƣởng của cây Mỡ thông qua các chỉ tiêu đƣờng kính bình quân (D1.3), Hvn,
Hdc, Dt trên ba địa hình (chân, sƣờn, đỉnh).
Do năng lực, kinh phí của bản thân có hạn, thời gian thực tập ngắn nên
để tài không thực hiện xác định simh khối tƣơi, sinh khối khô và tỷ lệ hàm
lƣợng carbon theo hai phƣơng pháp: Phƣơng pháp đốt tƣơi, đối khô – phƣơng
pháp phân tích nguyên tố (Elementar Vario EL của Germany) và kế thừa các
tỷ lệ hàm lƣợng carbon tích tụ trong sinh khối đã nghiên cứu bởi các nhà khoa
học, để xác định nhanh lƣợng tích tụ carbon.
3. Khuy n nghị
Phối hợp với các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài Mỡ để kết
hợp giữa bảo tồn và phát triển loài cây này.
Kết quả nghiên cứu mới chỉ mang tính đề xuất bƣớc đầu. Vì vậy cần
tiếp tục nghiên cứu và kiểm nghiệm.
Tiến hành phân tích hàm lƣợng carbon theo phƣơng pháp phân tích
nguyên tố (Elementar Vario EL của Germany) để có cơ sở lý luận cho việc
tính hàm lƣợng carbon hấp thụ của rừng Mỡ .
Nên tiến hành áp dụng cơ chế phát triển sạch vào trồng rừng, tái trồng
rừng để đạt hiệu quả cao về cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi trƣờng - sinh thái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ti ng Việt
1. Phạm Quỳnh Anh (2006), “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương
mại Cacbon của rừng mỡ (Manglietia glauca) trồng thuần loài đều tuổi tại
Tuyên Quang” Khoá luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Giáo trình trƣờng
Đại học Lâm Nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Baur G.N (1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vƣơng
Tấn Nhị dịch, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Bá Chất (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp
k thuật gây trồng nuôi dưỡng cây lát hoa (Chukrasia Tabularis A Juss)
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội.
5. Hoàng Văn Chúc (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài
Vối Thuốc (Schima Wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục
hồi ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
6. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh,
Lâm Xuân Xanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Giáo trình lâm sinh học, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, TP. Hồ
Chí Minh, Tr.143 đến 175 (151).
8. Plaudy J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch – Tổng luận chuyên đề
số 8 . Bộ lâm nghiệp (cũ).
9. Richards P.W (1968), Rừng mưa nhiệt đới, Vƣơng Tấn Nhị dịch, Nxb
Khoa học, Hà Nội.
10. Cao Lâm Anh (2005), “CDM - Cơ hội mới cho ngành Lâm nghiệp”,
Thông tin H T Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp
11. Nguyễn Văn Dũng (2005): Nghiên cứu sinh khối và lượng Carbon tích lu
của một số trạng thái rừng trồng tại núi Luốt Trường Đại học lâm
nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây.
12. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại
Carbon trong Lâm nghiệp. NXB nông nghiệp.
13. Nguyễn Quang Huy (2010): “Nghiên cứu lượng sinh khối và tích lũy
carbon lâm phần Tếch (Tectona grandis) Yên Châu – Sơn La” Khóa
luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
14. Vũ Đức Huỳnh (2006): “Xác định sinh khối và tích lũy carbon của rừng
keo lá tràm (Acaria mangiun) tại trung tâm miền núi phía Bắc” Khóa
luận tốt nghiệp, trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
15. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tƣờng Vân (2004). “Thử nghiệm tính toán
giá trị bằng tiền của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch”, Tạp chí
nông nghiệp và phát triển nông thôn, tr 1747-1749.
16. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Nhân giống vô tính và trồng rừng thâm
canh, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà nội.
17. Vũ Tấn Phƣơng (2006). “Giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng rừng”,
Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, tr 7-11.
18. Vũ Tấn Phƣơng (2006),“Nghiên cứu trữ lƣợng carbon thảm tƣơi và cây
bụi - Cơ sở để xác định đƣờng cacbon cơ sở trong các dự án trồng
rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển xạch ở Việt Nam”, Tạp chí
nông ngiệp và phát triển nông thôn, tr 81 – 84.
19. Ngô Đình Quế và CTV (2005), Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và chỉ
tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Trung tâm Sinh
thái và Môi trƣờng rừng.
20. Phan Minh Sáng (2005), Hấp thu các bon trong lâm nghiệp. Cẩm nang
lâm nghiệp.
21. Trần Hồng Vân (2010): “Nghiên cứu sinh khối và tích tụ carbon của rừng
trồng Thông đuôi ngựa (Pinus massonian) theo các đai cao khác nhau
tại xã Bằng khánh- huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn” Luận văn thạc sỹ,
trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
22. Tổ chức phát triển năng lƣợng mới và công nghệ công nghiệp Nhật Bản
(NEDO) và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam (MONRE), Giới
thiệu Cơ chế phát triển sạch trong hợp tác giữa Nhật Bản và Việt Nam.
23. Thủ tƣớng chính phủ, chỉ thị số 35/2005/CT – TTG ngày 17/10/2005
24 . UNEP, Cơ chế phát triển sạch.
Ti ng Anh
25. Balley, Dell (1972), Quantyfying Diameter Distribution with ther
WEIBULL funtion, Forest Soi, (19). 26. Odum E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3nd ed, Press of WB.
SAUNDERS company.
27. Richards P.W (1952), Ther troppical rain forest, Cambridge University
Press, London.
28. Vansteenis. J (1956), Basic Prniciples of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESSCO.
Website
29. http://www.efloras.org/florataxon.aspx?
30. http://ask.alibaba.com
31. http://www.docstoc.com
32. http://www.vi.wkipedia.org
33. http://govangtam.com
PHỤ LỤC
Statistic
Std. Error
D1.3 Mean
15.4248
.42275
95% Confidence Interval for
Lower Bound
14.5864
Mean
Upper Bound
16.2631
5% Trimmed Mean
15.2728
Median
15.6000
Variance
18.765
Std. Deviation
4.33190
Minimum
6.40
Maximum
27.70
Range
21.30
Interquartile Range
6.70
Skewness
.236
.309
Kurtosis
.467
-.219
Hvn
Mean
11.2400
.22919
95% Confidence Interval for
Lower Bound
10.7855
Mean
Upper Bound
11.6945
5% Trimmed Mean
11.2066
Median
11.5000
Variance
5.515
Std. Deviation
2.34847
Minimum
6.00
Maximum
17.50
Range
11.50
Descriptives
Interquartile Range
3.50
Skewness
196
.236
Kurtosis
-.432
.467
Hdc
Mean
7.2362
.20033
95% Confidence Interval for
Lower Bound
6.8389
Mean
Upper Bound
7.6335
5% Trimmed Mean
7.1735
Median
7.0000
Variance
4.214
Std. Deviation
2.05277
Minimum
3.40
Maximum
12.00
Range
8.60
Interquartile Range
3.00
Skewness
.377
.236
Kurtosis
-.432
.467
Dt
Mean
3.3748
07604
95% Confidence Interval for
Lower Bound
3.2240
Mean
Upper Bound
3.5256
5% Trimmed Mean
3.3388
Median
3.2500
Variance
.607
Std. Deviation
.77921
Minimum
1.90
Maximum
5.65
Range
3.75
Interquartile Range
.85
Skewness
.722
.236
Kurtosis
.778
.467
Descriptives
Statistic
Std. Error
D1.3 Mean
15.4607
.36574
95% Confidence Interval for
Lower Bound
14.7360
Mean
Upper Bound
16.1855
5% Trimmed Mean
15.3970
Median
15.9000
Variance
14.982
Std. Deviation
3.87062
Minimum
6.40
Maximum
27.70
Range
21.30
Interquartile Range
5.50
Skewness
.228
.133
Kurtosis
.453
.391
Hvn
Mean
10.8420
.16846
95% Confidence Interval for
Lower Bound
10.5082
Mean
Upper Bound
11.1758
5% Trimmed Mean
10.8700
Median
11.0000
Variance
3.178
Std. Deviation
1.78278
Minimum
5.50
Maximum
15.50
Range
10.00
Interquartile Range
2.00
Skewness
-.254
.228
Kurtosis
.407
.453
Hdc
Mean
6.7107
14295
95% Confidence Interval for
Lower Bound
6.4275
Mean
Upper Bound
6.9940
5% Trimmed Mean
6.7123
Median
6.8000
Variance
2.289
Std. Deviation
1.51279
Minimum
2.50
Maximum
12.00
Range
9.50
Interquartile Range
1.50
Skewness
.060
228
Kurtosis
1.444
453
Dt
Mean
3.1652
.06833
95% Confidence Interval for
Lower Bound
3.0298
Mean
Upper Bound
3.3006
5% Trimmed Mean
3.1761
Median
3.2500
Variance
.523
Std. Deviation
72316
Minimum
1.25
Maximum
4.90
Range
3.65
Interquartile Range
.84
Skewness
-.317
.228
Kurtosis
.529
.453
Descriptives
Statistic
Std. Error
D1.3 Mean
14.8776
.46807
95% Confidence Interval for
Lower Bound
13.9486
Mean
Upper Bound
15.8065
5% Trimmed Mean
14.6804
Median
15.1500
Variance
21.471
Std. Deviation
4.63366
Minimum
6.40
Maximum
27.70
Range
21.30
Interquartile Range
7.70
Skewness
.244
.410
Kurtosis
483
-.541
Hvn
Mean
10.9867
.25741
95% Confidence Interval for
Lower Bound
10.4758
Mean
Upper Bound
11.4976
5% Trimmed Mean
10.9569
Median
11.0000
Variance
6.494
Std. Deviation
2.54824
Minimum
6.00
Maximum
17.50
Range
11.50
Interquartile Range
4.00
Skewness
.113
244
Kurtosis
-.575
.483
Hdc
Mean
7.0929
.22317
95% Confidence Interval for
Lower Bound
6.6499
Mean
Upper Bound
7.5358
5% Trimmed Mean
7.0522
Median
7.4000
Variance
4.881
Std. Deviation
2.20927
Minimum
3.00
Maximum
12.00
Range
9.00
Interquartile Range
3.03
Skewness
.161
.244
Kurtosis
-.580
.483
Dt
Mean
3.4071
.08431
95% Confidence Interval for
Lower Bound
3.2398
Mean
Upper Bound
3.5745
5% Trimmed Mean
3.3849
Median
3.2750
Variance
.697
Std. Deviation
.83466
Minimum
1.60
Maximum
5.65
Range
4.05
Interquartile Range
.91
Skewness
.428
.244
Kurtosis
.114
.483
Descriptives
Statistic Std. Error
15.1587 .40047 D1.3 Mean
95% Confidence Interval Lower Bound 14.3649
for Mean Upper Bound 15.9525
5% Trimmed Mean 15.0281
Median 15.6000
Variance 17.481
Std. Deviation 4.18098
Minimum 6.40
Maximum 25.50
Range 19.10
Interquartile Range 6.30
Skewness .259 .231
Kurtosis -.353 459
Hvn Mean 10.8835 .19484
95% Confidence Interval Lower Bound 10.4973
for Mean Upper Bound 11.2697
5% Trimmed Mean 10.8870
Median 11.0000
Variance 4.138
Std. Deviation 2.03418
Minimum 5.20
Maximum 15.00
Range 9.80
Interquartile Range 3.00
Skewness -.076 .231
Kurtosis -.275 .459
Hdc Mean 6.7220 .15635
95% Confidence Interval Lower Bound 6.4121
for Mean Upper Bound 7.0319
5% Trimmed Mean 6.6717
Median 6.5000
Variance 2.665
Std. Deviation 1.63233
Minimum 3.40
Maximum 11.50
Range 8.10
Interquartile Range 2.00
Skewness .472 .231
Kurtosis .091 .459
Dt Mean 3.3945 .07169
95% Confidence Interval Lower Bound 3.2524
for Mean Upper Bound 3.5366
5% Trimmed Mean 3.3586
Median 3.3000
Variance .560
Std. Deviation .74850
Minimum 1.90
Maximum 5.50
Range 3.60
Interquartile Range .83
Skewness .737 .231
Kurtosis .853 .459
Descriptives
Statistic Std. Error
D1.3 Mean 15.6382 .35059
95% Confidence Interval Lower Bound 14.9428
for Mean Upper Bound 16.3337
5% Trimmed Mean 15.5709
Median 15.9000
Variance 12.537
Std. Deviation 3.54082
Minimum 6.40
Maximum 27.70
Range 21.30
Interquartile Range 4.40
Skewness .239 .395
Kurtosis 1.863 474
10.8520 .18042 Hvn Mean
95% Confidence Interval Lower Bound 10.4941
for Mean Upper Bound 11.2099
5% Trimmed Mean 10.8758
Median 11.0000
Variance 3.320
Std. Deviation 1.82218
Minimum 5.50
Maximum 15.00
Range 9.50
Interquartile Range 2.00
Skewness -.221 .239
Kurtosis .298 .474
Hdc Mean 7.2088 .17128
95% Confidence Interval Lower Bound 6.8690
for Mean Upper Bound 7.5486
5% Trimmed Mean 7.2086
Median 7.0000
Variance 2.992
Std. Deviation 1.72988
Minimum 2.50
Maximum 12.00
Range 9.50
Interquartile Range 2.20
Skewness .239 .039
Kurtosis .474 .988
Mean 3.2407 .06960 Dt
95% Confidence Interval Lower Bound 3.1026
for Mean Upper Bound 3.3788
5% Trimmed Mean 3.2356
Median 3.2500
Variance .494
Std. Deviation .70292
Minimum 1.25
Maximum 5.50
Range 4.25
Interquartile Range .85
Skewness .024 .239
Kurtosis 1.716 .474
Descriptives
Statistic Std. Error
D1.3 Mean 14.9843 .40399
95% Confidence Interval Lower Bound 14.1844
for Mean Upper Bound 15.7842
14.8409 5% Trimmed Mean
15.6000 Median
19.748 Variance
4.44385 Std. Deviation
6.40 Minimum
27.70 Maximum
21.30 Range
7.10 Interquartile Range
.289 .220 Skewness
-.475 .437 Kurtosis
Hvn Mean 10.9479 .22067
95% Confidence Interval Lower Bound 10.5110
for Mean Upper Bound 11.3848
10.9330 5% Trimmed Mean
11.0000 Median
5.892 Variance
2.42738 Std. Deviation
Minimum 5.50
Maximum 17.50
Range 12.00
Interquartile Range 3.50
Skewness .088 .220
Kurtosis -.302 .437
Hdc Mean 7.0504 .19270
95% Confidence Interval Lower Bound 6.6689
for Mean Upper Bound 7.4319
5% Trimmed Mean 7.0090
Median 7.0000
Variance 4.493
Std. Deviation 2.11971
Minimum 2.50
Maximum 12.00
Range 9.50
Interquartile Range 3.00
Skewness .203 .220
Kurtosis -.215 .437
Dt Mean 3.3293 .07694
95% Confidence Interval Lower Bound 3.1770
for Mean Upper Bound 3.4817
5% Trimmed Mean 3.3234
Median 3.2500
Variance .716
Std. Deviation .84636
Minimum 1.25
Maximum 5.65
Range 4.40
Interquartile Range .95
Skewness .220 .169
Kurtosis .437 .460
Descriptives
Statistic Std. Error
D1.3 Mean 15.3320 .43257
95% Confidence Interval Lower Bound 14.4733
for Mean Upper Bound 16.1906
5% Trimmed Mean 15.2132
Median 15.6000
Variance 18.150
Std. Deviation 4.26032
Minimum 5.70
Maximum 25.50
Range 19.80
Interquartile Range 6.55
Skewness .222 .245
Kurtosis -.351 485
Hvn Mean 11.1856 .22323
95% Confidence Interval Lower Bound 10.7425
for Mean Upper Bound 11.6287
5% Trimmed Mean 11.1730
Median 11.5000
Variance 4.834
Std. Deviation 2.19858
Minimum 6.20
Maximum 16.50
Range 10.30
Interquartile Range 3.00
Skewness .096 .245
Kurtosis -.455 .485
Hdc Mean 6.9443 .20040
95% Confidence Interval Lower Bound 6.5465
for Mean Upper Bound 7.3421
5% Trimmed Mean 6.8439
Median 6.8000
Variance 3.895
Std. Deviation 1.97368
Minimum 3.40
18.50 Maximum
15.10 Range
2.30 Interquartile Range
2.095 .245 Skewness
11.088 .485 Kurtosis
3.3737 .07806 Dt Mean
95% Confidence Interval Lower Bound 3.2188
for Mean Upper Bound 3.5287
3.3370 5% Trimmed Mean
3.2500 Median
.591 Variance
.76883 Std. Deviation
2.00 Minimum
5.50 Maximum
3.50 Range
.85 Interquartile Range
.245 .722 Skewness
.485 .632 Kurtosis
Descriptives
Statistic Std. Error
D1.3 Mean 15.6982 .33428
95% Confidence Interval Lower Bound 15.0359
for Mean Upper Bound 16.3606
5% Trimmed Mean 15.6323
Median 15.9000
Variance 12.627
Std. Deviation 3.55342
Minimum 6.40
Maximum 27.70
Range 21.30
Interquartile Range 4.40
Skewness .304 .227
Kurtosis 1.520 .451
Hvn Mean 11.1504 .18041
95% Confidence Interval Lower Bound 10.7930
for Mean Upper Bound 11.5079
5% Trimmed Mean 11.1704
Median 11.2000
Variance 3.678
Std. Deviation 1.91773
Minimum 5.50
Maximum 16.50
Range 11.00
Interquartile Range 2.50
Skewness -.148 .227
Kurtosis .507 .451
Hdc Mean 7.0549 .16280
95% Confidence Interval Lower Bound 6.7323
for Mean Upper Bound 7.3774
5% Trimmed Mean 7.0543
Median 7.0000
Variance 2.995
Std. Deviation 1.73055
Minimum 2.50
Maximum 12.00
Range 9.50
Interquartile Range 2.35
Skewness .166 227
Kurtosis .519 .451
Dt Mean 3.3558 .06862
95% Confidence Interval Lower Bound 3.2198
for Mean Upper Bound 3.4917
5% Trimmed Mean 3.3324
Median 3.3000
Variance .532
Std. Deviation .72944
Minimum 1.40
Maximum 5.50
Range 4.10
Interquartile Range .82
Skewness .502 .227
Kurtosis .451 1.321
Descriptives
Statistic Std. Error
D1.3 Mean 14.9807 .42122
95% Confidence Interval Lower Bound 14.1458
for Mean Upper Bound 15.8157
5% Trimmed Mean 14.8566
Median 15.6000
Variance 19.340
Std. Deviation 4.39772
Minimum 6.40
Maximum 27.70
Range 21.30
Interquartile Range 6.90
Skewness .250 .231
Kurtosis -.407 .459
Hvn Mean 10.9697 .23065
95% Confidence Interval Lower Bound 10.5125
for Mean Upper Bound 11.4269
5% Trimmed Mean 10.9613
Median 11.0000
Variance 5.799
Std. Deviation 2.40811
Minimum 5.50
Maximum 17.50
Range 12.00
Interquartile Range 3.25
Skewness .022 .231
Kurtosis -.167 459
Hdc Mean 7.1073 .20214
95% Confidence Interval Lower Bound 6.7067
for Mean Upper Bound 7.5080
5% Trimmed Mean 7.0719
Median 7.0000
Variance 4.454
Std. Deviation 2.11045
Minimum 2.50
12.00 Maximum
9.50 Range
3.00 Interquartile Range
.191 231 Skewness
-.101 .459 Kurtosis
3.3528 .08463 Dt Mean
95% Confidence Interval Lower Bound 3.1850
for Mean Upper Bound 3.5205
3.3487 5% Trimmed Mean
3.3000 Median
781 Variance
.88356 Std. Deviation
1.25 Minimum
5.65 Maximum
4.40 Range
.95 Interquartile Range
.231 .113 Skewness
.459 .245 Kurtosis