ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
Phạm Thanh Thuỳ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆT ĐỘ THÀNH TẠO CÁC KHOÁNG VẬT QUẶNG TRONG MỘT SỐ MỎ THIẾC GỐC KHU VỰC PIA OẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
Phạm Thanh Thuỳ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆT ĐỘ THÀNH TẠO CÁC KHOÁNG VẬT QUẶNG TRONG MỘT SỐ MỎ THIẾC GỐC KHU VỰC PIA OẮC
Chuyên ngành: Khoáng vật học và địa hoá học Mã số: 60440205
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN LƯU ANH
TS. LÊ THỊ THU HƯƠNG
Hà Nội – Năm 2013
2
Lời cảm ơn
Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và cho phép sử dụng
tài liệu của đề tài KHCN cấp Nhà nước: “Nghiên cứu đánh giá triển vọng và khả
năng thu hồi Inđi trong các tụ khoáng thiếc ở Việt Nam nhằm xác lập một nguồn
nguyên liệu mới ứng dụng trong công nghệ nano” mã số ĐTĐL.2011 – T/22. Tôi
xin gửi lời cám ơn trân trọng đến Chủ nhiệm và tập thể tác giả đề tài đã tạo điều
kiện để tôi thực hiện nghiên cứu luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm từ TS. Phan Lưu Anh. Thầy không chỉ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn mà còn là tấm gương về tinh thần trách nhiệm trong công việc để tôi noi theo. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Thu Hương, cán bộ trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên - người đã tận tình hướng dẫn và đưa ra những góp ý quý báu giúp tôi nhìn nhận vấn đề tốt hơn trong quá trình thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, không thể không nói tới các thầy cô, cán bộ trong khoa Địa Chất, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi theo học chương trình cao học tại trường. Tôi xin được gửi tới các thầy cô và cán bộ trong khoa Địa Chất lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Viện địa chất và các đồng nghiệp tại Viện Địa Chất-Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam, đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thực hiện nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi có thể học tập, làm việc và đặc biệt là thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thiện luận văn của mình tốt hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phạm Thanh Thùy
3
MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................4 DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................6 MỞ ĐẦU...................................................................................................................7 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................8 Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................8 Nguồn tài liệu............................................................................................................8 Nội dung chính..........................................................................................................9 Bố cục........................................................................................................................ 9 CHƯƠNG 1.............................................................................................................11 TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................................................11 CHƯƠNG 2............................................................................................................. 26 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................. 26 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU....................................................26 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................30 CHƯƠNG 3............................................................................................................. 34 ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG VẬT QUẶNG TRONG MỘT SỐ MỎ THIẾC GỐC KHU VỰC PIA OẮC........................................................................................................34 CHƯƠNG 4............................................................................................................. 73 NHIỆT ĐỘ THÀNH TẠO CÁC KHOÁNG VẬT QUẶNG TRONG MỘT SỐ MỎ THIẾC GỐC KHU VỰC PIA OẮC........................................................................73 KẾT LUẬN.............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................80
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1. Sơ đồ địa lý tự nhiên khu vực nghiên cứu...............................................11 Hình 1-2. Sơ đồ địa chất khu vực Pia Oắc (thu nhỏ từ tỷ lệ 1:200.000)...................17 Hình 1-3 Vị trí khu vực nghiên cứu trên sơ đồ cấu trúc miền Bắc Việt Nam (theo Trần Văn Trị , 2008)................................................................................................21 Hình 2-4. Thực hiện phân tích trọng sa (a) và phân tích khoáng tướng (b)..............32 Hình 3-5.Mạch thạch anh chứa cassiterit tại điểm V08-11......................................36 Hình 3-6. Mẫu đơn khoáng cassiterit (a) và cassiterit bị xuyên cắt bởi tổ hợp kesterit + sphalerit + chalcopyrit (b)....................................................................................36 Hình 3-7 .Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố tạp chất với Sn trong cassiterit khu vực Pia Oắc.......................................................................................................39 Hình 3-8. Mạch thạch anh chứa wolframit điểm V08-11(a) và đơn khoáng wolframit (b)............................................................................................................ 45 Hình 3-9. Wolframit dưới kính hiển vi phản quang tại điểm quặng Pia Oắc............45 Hình 3-10. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tốchính và tạp chất với W trong wolframit điểm quặng hóa Pia Oắc..........................................................................47 Hình 3-11. Đơn khoáng kesterit (a) và kesterit cùng chalcopyrit thế hệ 2 tạo dạng bao thể nhũ tương trên bềmặt sphalerit [đường kính thị trường 3,7mm](b).............51 Hình 3-12. Tương quan giữa các nguyên tố chính và tạp chất với Sn trong kesterit tại điểm quặng hóa Pia Oắc.....................................................................................54 Hình 3-13. Đơn khoáng sphalerit (a) và sphalerit chứa các bao thể chalcopyrit nằm xen kẽ wolframit (b) mẫu T22-31-2-2.....................................................................55 Hình 3-14. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố chính và tạp chất với với Zn trong sphalerit tại điểm quặng hóa Pia Oắc.............................................................57 Hình 3-15. Đơn khoáng chalcopyrit (a) và chalcopyrit dạng hạt hình thù không xác định nằm tiếp xúc tổ hợp cộng sinh sphalerit + kesterit+chalcopyrit.......................60 Hình 3-16. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố chính và tạp chất với Cu trong chalcopyrit khu vực điểm quặng hoá Pia Oắc................................................62 Hình 3-17. Đơn khoáng pyrit (a) và đơn tinh bán tự hình của pyrit xâm tán trong mẫu mài láng T22-31-2-2........................................................................................64 Hình 3-18. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố chính và tạp chất với Fe trong pyrit khu vực Pia Oắc.....................................................................................65 Hình 3-19. Đơn khoáng arsenopyrit khu vực Pia Oắc.............................................68 Hình 3-20. Molybdenit màu xám sáng trong mẫu mài láng.....................................69 Hình 4-21. Bao thể dung nham (MI) và các bao thể khí (FI) cùng nguồn gốc trong ban tinh thạch anh của greizen. Mẫu V08-13-2.......................................................75 Hình 4-22. Bao thể hai pha (khí+dung dịch) trong thạch anh ở mạch quặng mỏ Cami. Mẫu V08-6-1.................................................................................................75 Hình 4-23. Bao thể chất bốc nguyên sinh hai pha trong thạch anh của greizen. Mẫu V08-11-2.................................................................................................................. 76
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1. Vị trí lấy mẫu quặng gốc vùng Pia Oắc...................................................31 Bảng 3-2. Thành phần hoá học (%) các nguyên tố trong khoáng vật cassiterit khu vực Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond.............................................40 Bảng 3-3. Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật wolframit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond..........................................................48 Bảng 3-4. Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật kesterit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond..........................................................52 Bảng 3-5 Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật sphalerit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng microsond................................................................................58 Bảng 3-6 Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật chalcopyrit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond..........................................................63 Bảng 3-7. Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật pyrit khu vực Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond...........................................................................65 Bảng 4-8. Kết quả nghiên cứu đồng hóa bao thể trong thạch anh khu vực Pia Oắc.74 Bảng 4-9. Thành phần chất bốc trong bao thể khí (%mol).......................................76
6
MỞ ĐẦU
Quặng thiếc là một trong những nguồn tài nguyên có giá trị lớn về kinh tế và
có ứng dụng rộng rãi trong sản xuất. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của
thị trường đối với quặng thiếc ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, các mỏ thiếc lớn
Tĩnh Túc, Trúc Khê, Khuôn Phầy, Ngòi Lẹm, Đa Cương, Đa Chay… hầu hết đã bị
khai thác cạn kiệt hoặc việc khai thác đã đi vào giai đoạn cuối.
Pia Oắc – Cao Bằng là một trong 8 vùng quặng chứa thiếc lớn ở Việt Nam.
Khu vực này đã có nhiều mỏ thiếc sa khoáng được khai thác từ rất sớm và đang đi
vào giai đoạn cạn kiệt như mỏ Tĩnh Túc và Thái Lạc, một số mỏ thiếc sa khoáng
khác đã được tìm kiếm – thăm dò, đánh giá ở các cấp trữ lượng khác nhau. Trong
khi đó, các khu khai thác mỏ thiếc gốc phức hệ Pia Oắc đã bị khai thác khá nhiều
nhưng vẫn còn những dấu hiệu quặng và tiền đề địa chất cho thấy tiềm năng triển
vọng của quặng thiếc gốc. Các tài liệu nghiên cứu về các mỏ thiếc gốc của khu vực
Pia Oắc tương đối đa dạng nhưng chủ yếu tập trung vào phương diện đánh giá trữ
lượng phục vụ khai thác khoáng sản. Thực trạng nghiên cứu tại khu vực này cho
thấy cần có một nghiên cứu chi tiết về đặc điểm khoáng vật quặng trong các mỏ
thiếc gốc trên phương diện đặc điểm vật lý, đặc điểm hóa học, tổ hợp khoáng vật
cộng sinh và nhiệt độ thành tạo. Việc nghiên cứu kỹ các khoáng vật quặng trong các
mỏ thiếc gốc và các nguyên tố đi kèm, cũng như nhiệt độ thành tạo các khoáng vật
quặng trong mỏ sẽ giúp định hướng, đánh giá tiềm năng một số hợp phần có ích
trong quặng thiếc gốc của khu vực.
Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm và nhiệt độ
thành tạo các khoáng vật quặng trong một số mỏ thiếc gốc khu vực Pia Oắc” làm
luận văn của mình, nhằm góp phần làm sáng tỏ đặc điểm khoáng vật, tổ hợp cộng
sinh khoáng vật và nhiệt độ thành tạo của các khoáng vật quặng ở các mỏ thiếc gốc
khu vực Pia Oắc – Cao Bằng.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập đặc điểm cơ bản của các khoáng vật quặng trong một số mỏ thiêc
7
gốc khu vưc Pia Oắc trên cơ sở các nghiên cứu về hình thái - kiên trúc, thành phần
hóa học của các khoáng vật quặng và nhiệt độ thành tạo của chúng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần khoáng vật quặng (cassiterit, stannit, pyrit,
chalcopyrit, sphalerit và các khoáng vật quặng khác) trong các mỏ thiếc gốc khu
vực Pia Oắc.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, kiến trúc của các khoáng vật quặng.
- Nghiên cứu thành phần hóa học của các khoáng vật quặng, đặc biệt là
nguyên tố quặng hiếm đi kèm.
- Xác lập các đặc thù về hình thái, kiến trúc và thành phần hóa học của
khoáng vật quặng thiếc khu vực Pia Oắc.
- Xác định nhiệt độ thành tạo của khoáng vật quặng trong các mỏ thiếc.
Nguồn tài liệu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở các tài liệu thu thập và nghiên cứu của
chính học viên cùng các đồng nghiệp ở phòng Khoáng vật, Viện Địa chất - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện, bao gồm:
- Sử dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài KHCN cấp Nhà nước: “Nghiên
cứu đánh giá triển vọng và khả năng thu hồi Inđi trong các tụ khoáng thiếc ở Việt
Nam nhằm xác lập một nguồn nguyên liệu mới ứng dụng trong công nghệ nano” mã
số ĐTĐL.2011 – T/22.
- Kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài do phòng Khoáng vật, Viện Địa
chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã từng thực hiện.
Ngoài ra, học viên còn sử dụng các tài liệu địa chất – khoáng sản, tài liệu
khai thác chế biến, sử dụng khoáng sản ở Pia Oắc được thu thập từ các địa chỉ sau:
Thư viện Viện Địa chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, lưu trữ
8
địa chất thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu
chuyên đề, bài báo khoa học đã công bố trên các website.
Nội dung chính
Với mục tiêu và nhiệm vụ trên, học viên đã thực hiện luận văn với những nội
dung chính như sau:
- Tổng hợp trên cơ sở các văn liệu đã công bố về: đặc điểm địa lý-tự nhiên,
đặc điểm địa chất-khoáng sản, lịch sử điều tra nghiên cứu quặng thiếc của khu vực
Pia Oắc và tình hình nghiên cứu các khoáng vật quặng thiếc.
- Xử lý kết quả phân tích: 30 mẫu trọng sa nhân tạo, 50 mẫu mài láng bằng
kính hiển vi phản quang, kết quả phân tích microsond, bao gồm: 58 mẫu cassiterit,
10 mẫu sphalerit, 19 mẫu wolframit, 7 mẫu stannit, 15 mẫu pyrit, 9 mẫu chalcopyrit
từ Đề tài ĐTĐL.2011-T/22 và Đề tài hợp tác cơ bản Nga do phòng Khoáng Vật,
Viện Địa Chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam thực hiện; và sử
dụng kết quả phân tích nhiệt độ đồng hoá bao thể của đề tài hợp tác khoa học cơ bản
với Viện Hàn Lâm Khoa học Nga – Phân viện Siberia do phòng Khoáng Vật, Viện
Địa Chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam thực hiện.
Với các kết quả nghiên cứu thu được, học viên đã xác lập đặc điểm cơ bản
của các khoáng vật quặng cụ thể là cassiterit, wolframit, sphalerit, stannit,
chalcopyrit và pyrit ở điểm quặng hoá Pia Oắc và mỏ thiếc gốc Ca Mi, khu vực Pia
Oắc, Cao Bằng.
Bố cục
Kết quả của các nghiên cứu này được trình bày trong luận văn có bố cục
chính như sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan khu vực nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đặc điểm khoáng vật quặng trong một số mỏ thiếc gốc khu vực
Pia Oắc.
9
Chương 4: Nhiệt độ thành tạo các khoáng vật quặng trong một số mỏ thiếc
gốc khu vực Pia Oắc
Kết luận
Tài liệu tham khảo
10
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu vực nghiên cứu thuộc địa phận huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và
các huyện Ngân Sơn, Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, có diện tích 600km2.
Tọa độ địa lý: 22°30’- 22°40’ vĩ độ bắc.
105°45’- 106°00’ kinh độ đông.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
Vùng nghiên cứu thuộc vùng địa hình núi cao và trung bình tạo thành hệ
thống núi cao Bảo Lạc - Nguyên Bình - Ngân Sơn, bao gồm các dãy núi cao sắp xếp
thành dải kéo dài theo hướng Tây bắc - Đông nam. (hình 1-1).
Hình 1-1. Sơ đồ địa lý tự nhiên khu vực nghiên cứu
Những đỉnh cao đáng kể là: Pia Oắc (1930m), Phia Đén (1428m). Xen kẽ
giữa các hệ thống núi cao là những đồi núi thấp và thung lũng phân bố trùng khớp
với các lưu vực sông và suối lớn.
11
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Trong mùa đông, từ tháng
11 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ giảm xuống khoảng 10-150C, đôi khi
tới 50C, có ngày xuống tới 00C, có tuyết rơi ở các vùng núi cao như Tĩnh Túc, Pia
Oắc. Mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ khoảng 28-35°C, ít khi vượt quá
40°C. Mưa rào thường xảy ra vào mùa hè, với lượng mưa trung bình trong các
tháng này khoảng 400-600mm/tháng.
Trong vùng nghiên cứu có các sông suối đầu nguồn của các hệ thống sông
Nhieo, sông Năng là các chi lưu của sông Gâm, sông Nguyên Bình là chi lưu của
sông Bằng. Lưu lượng nước của các hệ thống sông suối không ổn định, có sự chênh
lệch lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Mạng sông suối là nguồn cung cấp nước thuận
lợi cho nông nghiệp và phát triển thủy điện cỡ nhỏ và trung bình.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
Trong vùng nghiên cứu có quốc lộ 34 nối thành phố Cao Bằng qua Tĩnh Túc
đến Bảo Lạc và tỉnh lộ 212 nối Nà Phặc và Tĩnh Túc. Giữa các xã trong khu vực
nghiên cứu đã có đường liên xã thuận lợi cho việc vận chuyển bằng ô tô, đa số các
xã đã được điện khí hoá.
Vùng có mật độ dân số tương đối thấp và nằm cách xa các đô thị lớn. Đô thị
gần nhất là thành phố Cao Bằng, cách khoảng 60km về phía đông. Nơi đông dân cư
nhất và là trung tâm công nghiệp là mỏ Tĩnh Túc. Dân cư trong vùng gồm 5 dân
tộc: Dao đỏ, H'mông, Ngái (Hoa), Nùng và Kinh, chủ yếu là người Dao đỏ. Trình
độ văn hóa của nhân dân các dân tộc trong vùng khá cao. Tính đến năm 2002, đã
phổ cập giáo dục tiểu học; tỷ lệ người biết chữ chiếm 75,7%. Nghề nghiệp chính
của dân cư trong vùng là nghề nông và một ít là lâm nghiệp. Công nghiệp khai
khoáng của vùng nút quặng Pia Oắc rất phát triển gồm các mỏ thiếc, wolfram,
sắt...thu hút nhiều nhân công bản địa và nhân công của tỉnh Cao Bằng.
Hệ sinh thái có tính chất đa dạng sinh học cao với nhiều loại động thực vật
quý hiếm, các loại rau quả ôn đới, các loại côn trùng dùng cho nghiên cứu khoa học
và sưu tập, tạo tiền đề quan trọng cho phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau
như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
12
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT
1.4.1. Địa tầng
Trong khu vực nghiên cứu có mặt các thành tạo từ giới Paleozoi đến giới
Mesozoi và giới Kainozoi. Từ dưới lên trên gồm các loạt Sông Cầu (D1 sc), hệ tầng
Mia Lé (D1 ml), Nà Quản (D1-2 nq), Bắc Sơn (C-P bs), Đồng Đăng (P2 đđ) thuộc giới
Paleozoi, Sông Hiến (T1 sh), Lân Pảng (T2a lp) thuộc giới Mesozoi và Đệ Tứ thuộc
giới Kainozoi (hình 1-2).
GIỚI PALEOZOI
DEVON HẠ
Loạt Sông Cầu (D1 sc)
Loạt Sông Cầu lộ ra rất hạn chế ở phía Tây khu vực nghiên cứu của khối Pia
Oắc và chiếm một diện tích rất nhỏ 7.5 km 2. Ở các vùng này, mặt cắt của loạt lộ ra
bao gồm sạn kết, cát kết màu nâu đỏ chuyển lên đá phiến sét và sét vôi. Bề dày quan
sát được khoảng 150-180m.
Các ranh giới dưới và trên của loạt đều không quan sát được. Tuổi của loạt là
Đevon sớm được xác định dựa theo tài liệu ở tờ Tuyên Quang. [Trần Văn Trị và
nnk, 1964], [Tống Duy Thanh, 1979].
Hệ tầng Mia Lé (D1 ml)
Hệ tầng lộ ra khá rộng ở phần phía đông, phía tây và ở trung tâm của vùng,
trong các cấu trúc nếp lồi ở Phia Đén trong khoảng diện tích 322 km 2 phân thành 2
hệ tầng.
Phân hệ tầng dưới (D1 ml1) gồm 5 tập xen kẽ: đá phiến sét, đá vôi phân lớp
mỏng , đá phiến sét sericite, đá vôi xám phân lớp trung bình, đá phiến sét xám đen.
Bề dày chung của phân hệ tầng dưới khoảng 370-500m.
Phân hệ tầng trên (D1 ml2): đặc trưng bằng những tập dày đá vôi đen xen với
các tập trầm tích lục nguyên mỏng, bao gồm 5 tập đá xen kẽ: đá vôi xám đen, đá
phiến sét sericit, đá vôi và đá vôi sét xám đen, cát kết phân lớp dày, đá vôi xám
phân lớp trung bình. Bề dày chung của phân hệ tầng trên khoảng 500m.
Hệ tầng Mia Lé nằm chỉnh hợp trên loạt Sông Cầu và dưới hệ tầng Nà Quản.
13
Tuổi của hệ tầng là Đevon sớm, có bề dày tổng cộng khoảng 900-1000m. [Dương
Xuân Hảo và nnk, 1968]
DEVON HẠ-TRUNG
Hệ tầng Nà Quản (D1-2 nq)
Hệ tầng lộ ra khá rộng trong vùng, chiếm diện tích khoảng 106 km 2, hệ tầng
nằm ở phía tây bắc, một ít ở trung tâm và một phần ở đông nam của vùng nghiên
cứu, ở rìa các nếp lồi Ngân Sơn, Phia Đén. Mặt cắt được chia làm 2 hệ tầng.
Phân hệ tầng dưới (D1-2 nq1): đặc trưng chủ yếu bằng các tập dày sét vôi và đá
vôi xen ít đá lục nguyên, bao gồm 2 tập: đá phiến sét vôi và đá vôi đen phân lớp
trung bình. Bề dày khoảng 340m.
Phân hệ tầng trên (D1-2 nq2): đá vôi sạch màu xám, đôi nơi bị hoa hoá, đá vôi
đolomit phân lớp dày. Bề dày của phân hệ tầng khoảng 400m.
Bề dày chung của hệ tầng đạt khoảng 740m. Hệ tầng Nà Quản nằm chỉnh
hợp trên hệ tầng Mia Lé và bị các hệ tầng Tam Hoa và Bắc Sơn phủ không chỉnh
hợp lên trên. Tuổi của hệ tầng được xác định là Đevon sớm-giữa dựa vào hoá thạch
thu thập được. [Dương Xuân Hảo và nnk, 1968]
CARBON – PERMI
Hệ tầng Bắc Sơn (C-P bs)
Hệ tầng lộ ra một phần nhỏ ở phía Bắc của vùng và gần Tĩnh Túc (rìa phía
bắc tờ bản đồ). Chiếm diện tích rất nhỏ khoảng 4 km2 trong vùng, dày 350m, gồm 5
tập đá xen kẽ: đá vôi màu xám đen, đá vôi dạng trứng cá màu xám sáng phân lớp
dày, đá vôi màu xám tro, đá vôi dạng trứng cá màu xám sáng phân lớp dày đến dạng
khối, đá vôi dạng khối màu xám sáng.
Hệ tầng Bắc Sơn có tuổi từ Moscovi đến Permi sớm. Hệ tầng Bắc Sơn nằm không
chỉnh hợp trên các trầm tích Đevon hạ và bản thân nó lại bị hệ tầng Đồng Đăng phủ
không chỉnh hợp. [Nguyễn Văn Liêm, 1978]
PERMI
Hệ tầng Đồng Đăng (P2 đđ)
Hệ tầng này lộ ra một phần ở phía Bắc và Đông Bắc tờ bản đồ, ở Tĩnh Túc,
14
huyện Nguyên Bình, trong khoảng diện tích 13 km2. Theo mặt cắt từ đèo Khao Sơn
đến Làng Giàu - Khuổi Cáp, hệ tầng có 4 tập đá xen kẽ: đá vôi xám đen, đá vôi xám
sáng, đá vôi dạng khối xám nhạt, đá vôi trứng cá màu xám lục nhạt, đá vôi dạng
khối màu xám sáng. Bề dày của hệ tầng là 245m. [Nguyễn Văn Liêm, 1966]
GIỚI MESOZOI
TRIAS HẠ
Hệ tầng Sông Hiến (T1 sh)
Trong vùng đo vẽ, hệ tầng Sông Hiến lộ ra một diện tích rất lớn khoảng 150
km2 ở phía đông bắc và trung tâm thuộc vùng Nguyên Bình - Ngân Sơn. Mặt cắt ở
đây gồm cả hai phân hệ tầng.
Phân hệ tầng dưới (T1 sh1): lộ ra ở rìa nếp lồi Ngân Sơn - Phia Đén, gồm 4
tập đá xen kẽ: porphyr thạch anh xám sáng, đá phiến sét xám sẫm, tuf ryolit xám
sáng, ryolit porphyr xám sáng.
Phân hệ tầng trên (T1 sh2): nằm chỉnh hợp và liên quan chặt chẽ về không
gian phân bố với phân hệ tầng dưới, gồm 5 tập đá xen kẽ: đá phiến sét sericit, cuội
kết, đá phiến sét sericit xám sẫm, cuội sạn kết tuf, đá phiến sét xám sẫm.
Bề dày chung của hệ tầng đạt khoảng 855m. Hệ tầng Sông Hiến nằm không
chỉnh hợp trên nhiều thành tạo cổ hơn và bị hệ tầng Lân Pảng phủ không chỉnh hợp
bên trên. Tuổi của hệ tầng được định là Trias sớm trên cơ sở hoá thạch tìm được ở
những vùng lân cận. [Đovjikov và nnk, 1965]
TRIAS TRUNG, ANISI
Hệ tầng Lân Pảng (T2a lp)
Hệ tầng Lân Pảng phân bố khá hạn chế, chiếm khoảng diện tích 16 km 2 ở
góc đông nam khối Pia Oắc gần đứt gãy Sông Năng và vùng Làng Đán. Theo mặt
cắt đỉnh 1111 m đến Pác Giài, hệ tầng gồm 4 tập đá xen kẽ: cuội kết hỗn tạp, đá
phiến sét xám đen, cát kết xám vàng, cát kết hạt vừa đến thô. Bề dày chung của hệ
tầng đạt khoảng 650m. Hệ tầng được định tuổi là Anisi. [Nguyễn Kinh Quốc và
nnk, 1991]
15
Hình 1-2. Sơ đồ địa chất khu vực Pia Oắc (thu nhỏ từ tỷ lệ 1:200.000)
16
17
GIỚI KAINOZOI
ĐỆ TỨ
Trong vùng nghiên cứu, các trầm tích Đệ tứ có khối lượng ít, phân bố tản
mạn dọc theo các sông suối lớn hoặc thung lũng karst như ở Tĩnh Túc, Nguyên
Bình. Trầm tích có nguồn gốc sông (aQII-III) phân bố dưới dạng thềm bậc II dọc
theo sông suối lớn. Ở thung lũng karst (Tĩnh Túc, Nậm Kép), trầm tích dày và phân
bố rộng. Thành phần gồm sét, cát, cuội, sỏi.
1.4.2. Các thành tạo magma
Trong vùng có thành tạo magma xâm nhập gồm các phức hệ: Phức hệ Ngân
Sơn (γρD3 ns), phức hệ Cao Bằng (γνT1 cb) và phức hệ Pia Oắc (γK2 po).
Phức hệ Ngân Sơn (γρD3 ns)
Trong khu vực nghiên cứu chỉ có 3 khối nhỏ ở Phia Đén, chiếm khoảng diện
tích 0.8 km2. Phức hệ Ngân Sơn gồm 2 pha:
- Pha 1 (γρD3 ns1): granit biotit, granit 2 mica, plagiogranit.
Granit biotit hạt vừa, đôi khi có dạng porphyr, phiến hoá dạng gneis. Granit 2
mica hạt vừa, có tỷ lệ felspat kali-microclin-pertit trội hơn plagioclas 2-3 lần. Phần
lớn có kiến trúc vảy hạt biến tinh, cấu tạo định hướng, hiếm khi còn tàn dư kiến trúc
hạt nửa tự hình. Plagiogranit sáng màu, hạt nhỏ và đều, hiếm khi dạng porphyr, giàu
muscovit, thạch anh, ít turmalin.
- Pha 2 (γρD3 ns2): là các đá mạch granit, granit aplit, pegmatit turmalin
xuyên trong pha 1.
Khoáng vật phụ của phức hệ có ilmenit, turmalin, apatit, anđalusit, zircon,
granat, rutil, galenitit, monazit,.... Về địa hoá, các nguyên tố đáng lưu ý là Zr, Y, Yb,
Cu, Pb, Zn và nhóm đất hiếm, xạ. Chúng cao hơn mức Chỉ số Clark từ 2 đến 6 lần.
Phức hệ thuộc kiểu "S" granit. Quặng hoá liên quan là Sn, Pb, Zn, Ag, Fe.
Tuổi Đevon muộn của phức hệ Ngân Sơn được xác định trên cơ sở quan hệ
xuyên cắt các trầm tích Đevon hạ-trung và tuổi đồng vị 226-263 triệu năm theo
felspat kali và biotit. [Đào Đình Thục và nnk, 1995]
18
Phức hệ Cao Bằng (γνT1 cb)
Phân bố ở góc đông bắc khu vực nghiên cứu, bao gồm khối Nguyên Bình, 4
khối nhỏ ở phía tây Tĩnh Túc (Lũng Luông) và nam huyện Nguyên Bình, chiếm
khoảng diện tích 13.5 km2. Phức hệ có 2 pha:
- Pha 1 (γνT1 cb1) gồm các đá gabro, gabro điabas, congađiabas.
- Pha 2 (γνT1 cb2) đặc trưng là điorit thạch anh, granođiorit, granit granophyr
horblenđ biotit, granit biotit và granit porphyr.
Các đá của phức hệ Cao Bằng đều có màu xanh lục đến xám sáng, kết tinh
yếu, hạt nhỏ-vừa, dạng porphyr, cấu tạo khối. Các khoáng vật phụ thường gặp
apatit, magnetit, đôi khi có zircon, granat, epiđot-zoizit, cromit, ilmenit, pyrrhotit và
corinđon. Các nguyên tố phụ đặc trưng của phức hệ Cao Bằng là: Cr, Ni, Co, Ag và
Yb. Đáng lưu ý là hàm lượng cao của Fe trong đá felsic là điều kiện thuận lợi khi
xuyên cắt các đá vôi để hình thành các tụ khoáng magnetit kiểu skarn (Nguyên
Bình, Lũng Luông, Cao Bằng). Về thạch địa hoá, phức hệ có 2 nhóm đá: gabro
điabas và granit granophyr. [Đovjikov A. E. và nnk, 1965].
Phức hệ Pia Oắc (γK2 po)
Phức hệ gồm 2 pha: pha 1 (γK2 po1): granit 2 mica và granit muscovit dạng
porphyr hạt vừa-lớn; pha 2 (γK2 po1): granosyenit, granit aplit, pegmatit muscovit
turmalin [Izokh E. P. (trong Đovjikov A. E. và nnk), 1965]
Khối Pia Oắc nằm cách huyện Nguyên Bình khoảng 13km về phía tây nam,
chiếm khoảng diện tích 16 km2, xuyên cắt các hệ tầng Mia Lé và Sông Hiến, tạo
thành đới biến chất tiếp xúc rộng từ 1 đến 4km, gồm các đá sừng biotit, corđierit,
anđalusit, đá hoa, quarzit, greizen.
Liên quan đến granit Pia Oắc có thiếc-wolfram, thiếc - đa kim, quặng phóng
xạ fluorit, beril, barit, topaz.
Các nguyên tố phụ đặc trưng của phức hệ là Sn, Be, Mn, La, Nb. Kết quả
phân tích định lượng cho thấy hàm lượng cao (g/t) của F (2736), Rb (696), Li (493),
Be (63), W (225), Th (6), U (16), TR (88), Au-Ag (4,7).
Căn cứ vào quan hệ địa tầng và tuổi tuyệt đối 70-98 tr. năm, phức hệ Pia Oắc
19
được xếp vào Creta muộn. [Đovjikov A. E. và nnk, 1965].
1.4.3. Cấu trúc kiến tạo
Kiến tạo chung của vùng nằm ở gần trung tâm miền kiến tạo Đông Bắc Bộ.
Khu vực nghiên cứu thuộc 2 đới cấu trúc là Lô-Gâm và Sông Hiến, mang tính chất
của hoạt động uốn nếp Caleđonit (hình 1-3).
1.4.3.1. Các đơn vị cấu trúc - kiến tạo
- Đới Lô - Gâm (phần phía đông) phân bố trên 3/4 diện tích. Ranh giới phía
đông với đới Sông Hiến là đứt gãy vòng cung dọc theo quốc lộ 3, từ Cao Kỳ đến
Pắc Nậm. Đới này nâng lên vài lần vào đầu Cambri, giữa Orđovic, giữa Silur và sụt
lún vào Silur muộn - Đevon. Vào cuối Đevon, toàn đới được nâng lên. Trong giai
đoạn Mesozoi, các trầm tích màu đỏ (J-K) và chứa than (T 3 n-r) được thành tạo dọc
theo những đứt gãy dạng hào sụt.
Hình 1-3 Vị trí khu vực nghiên cứu trên sơ đồ cấu trúc miền Bắc Việt Nam (theo Trần Văn Trị , 2008)
- Đới Sông Hiến (phần phía tây) tạo thành dải hẹp ở phía đông, có lịch sử
20
phát triển kéo dài từ Paleozoi sớm đến Mesozoi với các gián đoạn trầm tích vào
giữa Orđovic, đầu Đevon, Givet muộn, Carbon sớm, cuối Permi sớm và đầu Trias
giữa [Đovjikov A. E. và nnk, 1965]. Tuy nhiên, những quan điểm sau này xem đới
Sông Hiến thực chất chỉ là võng chồng Mesozoi kiểu rift nội lục và có diện tích nhỏ
hơn nhiều so với phân chia trước. [Trần Văn Trị và nnk, 1964]
Các phức hệ thạch - kiến tạo • Phức hệ TKT tạo núi Đevon (D) phân bố khá rộng rãi ở cả 2 đới Lô-Gâm
và Sông Hiến, bao gồm các thành tạo lục nguyên - carbonat, carbonat, lục nguyên -
silic - carbonat xen phun trào felsic - á kiềm chứa Mn-Fe. Ở khu vực nghiên cứu
phức hệ này là loạt Sông Cầu có cuội - sạn kết, cát kết màu đỏ dạng molas nằm
không chỉnh hợp trên các thành tạo cổ hơn. Các đá thuộc phức hệ này đều bị biến
chất nhiệt động khá mạnh mẽ, với những nếp uốn ngắn kế tiếp nhau.
• Phức hệ TKT thềm lục địa có dạng lớp phủ nền Carbon - Permi (C-P) chỉ
phân bố ở đới Sông Hiến (Tĩnh Túc), gồm các trầm tích carbonat của hệ tầng Bắc
Sơn (C-P bs), phủ không chỉnh hợp trên các trầm tích Đevon
• Phức hệ TKT hoạt hoá Permi-Trias (P-T) có 2 tầng cấu trúc.
- Tầng cấu trúc Permi thượng - Trias hạ bao gồm các thành tạo carbonat chứa
bauxit của hệ tầng Đồng Đăng (P2 đđ) và lục nguyên - phun trào hệ tầng Sông Hiến
(T1 sh).
- Tầng cấu trúc Trias giữa với trầm tích lục nguyên xen ít phun trào felsic
loạt kiềm-vôi và carbonat tạo thành các nếp lõm nhỏ thuộc hệ tầng Lân Pảng (T 2a
lp). Chế độ rift nội lục ở đới Sông Hiến kết thúc vào thời kỳ này.
• Phức hệ TKT trũng lục địa tân kiến tạo Kainozoi có diện phân bố hạn chế
trong các thung lũng giữa núi, thung lũng karst và dọc các sông, đặc trưng bởi trầm
tích bở rời, vụn thô. [Trần Văn Trị và nnk, 1964]
1.4.3.2. Các hệ thống đứt gãy
Các đứt gãy trong vùng phát triển khá phức tạp, gồm những nhóm mô tả sau
đây:
- Nhóm đứt gãy dạng vòng cung, trong đó đóng vai trò quan trọng nhất là đứt
21
gãy dọc quốc lộ 3A (Chợ Mới - Cao Kỳ - Pắc Nậm), phân chia 2 đới Lô-Gâm, Sông
Hiến. Đứt gãy có chiều dài 50-100 km, đới cà nát rộng, dốc về T - TB với góc 80-
850. Sinh khoáng liên quan là quặng đa kim.
- Nhóm đứt gãy phương tây bắc - đông nam bao gồm các đứt gãy dọc sông
Lô, thượng nguồn sông Gâm, ngòi Quang và vùng Nguyên Bình. Có lẽ chúng bắt
đầu hoạt động từ Paleozoi sớm và tái hoạt động nhiều lần sau đó. Nhóm đứt gãy này
thường bị các đứt gãy phương á kinh tuyến hoặc đông bắc - tây nam làm dịch
chuyển với cự ly 0,5 - 1 km. Phần lớn các đứt gãy có độ dài trên 50 km, cắm về tây
nam với góc dốc 70-800. Riêng đứt gãy ở vùng sông Nhieo là đứt gãy nghịch dạng
vảy, nghiêng về đông bắc với góc dốc 750, cự ly dịch chuyển 0,3 - 0,8 km. Dọc theo
các đứt gãy thuộc nhóm này có đới cà nát rộng 5-7 km, sinh khoáng liên quan rất
phong phú: Pb-Zn, Ag, Sb, Ba, Sn, Au, thạch anh tinh thể, fluorit,....
- Nhóm đứt gãy á vĩ tuyến thường là những đứt gãy trẻ cắt qua nhiều cấu tạo
địa chất và các nhóm đứt gãy khác, có độ dốc đứng, phân bố rải rác ở Nguyên Bình.
Độ dài của các đứt gãy 2-15 km. Liên quan đến nhóm này là những sa khoáng Sn và
Au (Tĩnh Túc, Nguyên Bình, Hà Hiệu, Thượng Lâm, Bằng Khẩu,...). [Trần Văn Trị
và nnk, 1964]
1.4.4. Khoáng sản
Khoáng sản trong vùng thể hiện khá phong phú và đa dạng gồm cả khoáng
sản nội sinh và ngoại sinh có mặt gần đầy đủ gồm các loại:
- Nhóm kim loại gồm có kim loại đen (sắt – mangan), kim loại màu (chì -
kẽm), kim loại quý hiếm (thiếc, wolfram, vàng).
- Nhóm không kim loại có fluorit, pyrit, nguyên liệu và vật liệu xây dựng có
đá vôi, cát - cuội - sỏi và các nguyên liệu quang học – áp điện có tinh thể thạch anh,
wolfram, fluorit, nguyên liệu dán cách có asbet.
Sự phân bố các loại khoáng sản không đồng đều mà tập trung ở các khu vực.
Đến nay đã thống kê được 34 mỏ và điểm khoáng sản của các loại khoáng sản trên
phân bố trong phạm vi của vùng. Những mỏ quặng mang tính chiến lược trong nền
kinh tế quốc dân và quốc phòng gồm có: thiếc, wolfram, vàng, chì - kẽm. Thiếc có
22
ở Tĩnh Túc, Nậm Kép, Nguyên Bình, Bình Đường, Phương Xuân. Sắt có ở Làng
Chanh, Nguyên Bình, Bản Nùng, Khuổi Lếch, Nà Rai. Đá vôi có ở Lũng Niêm,
Nguyên Bình, Chòn Bù. Chì - kẽm có ở Vũ Nông, Bản Đồng, Nà Mùng, Pắc Sẻ, Tà
Soỏng, Lũng Mỏng, Bản Chiếu, Nà Mun. Beri có ở Pia Oắc. Fluorit có ở Cami,
wolfram có ở Sant Alexandre, Tà Soỏng, Lũng Mười. Anbit có ở Bản Chạng. Sắt –
Mangan có ở Tà Soỏng. Thạch anh tinh thể có ở Phia Đén.
Các kiểu nguồn gốc mỏ thiếc và trữ lượng
Thiếc ở trường quặng Pia Oắc bao gồm 2 loại hình: gốc và sa khoáng.
Do là loại mỏ có giá trị nhất chiếm tới 90% trữ lượng thiếc đã thăm dò và là
đối tượng chủ yếu của công nghiệp khai thác thiếc của Việt Nam trong nhiều thập
kỷ qua, các mỏ sa khoáng được nghiên cứu đánh giá khá tỉ mỉ; các mỏ thiếc gốc
được đánh giá còn sơ lược. Cho đến nay ở khu vực Tĩnh Túc-Nguyên Bình đã có 11
mỏ và điểm quặng sa khoáng và gốc đã được tìm kiếm, thăm dò, đánh giá. Các mỏ
và điểm quặng sa khoáng gồm: Thái Lạc , Lê A, Tĩnh Túc, Nậm Kép, Nguyên Bình,
Cami, Bản Ổ và Phương Xuân; 3 mỏ quặng gốc là: Lũng Mười, Tài Soỏng, Sant
Alexandre. Mặc dù các mỏ thiếc cả sa khoáng lẫn thiếc gốc trong trường quặng Pia
Oắc - Tĩnh Túc đều đã được tìm kiếm thăm dò đánh giá ở các cấp khác nhau, trong
đó có mỏ được tính toán đến cấp B, C1 và C2, song đánh giá trữ lượng chính xác
quặng còn lại ở các mỏ đã bị khai thác là vấn đề rất khó khăn. Ngay cả Cục Địa chất
Việt Nam, cũng như Viện Mỏ và Luyện kim cũng không có số liệu chính xác.
Các mỏ quặng thiếc gốc: Các mỏ thiếc nguồn gốc greizen-nhiệt dịch chủ yếu
thuộc thành hệ casiterit-wolframit-thạch anh (nhóm nghèo sulfua liên quan với
granit cao nhôm (kiểu S-granit) phức hệ Pia Oắc. Mức độ nghiên cứu về các mỏ này
đến nay còn khá sơ sài. Tất cả 4 mỏ thiếc gốc đều bị người Pháp khai thác hầu như
cạn kiệt, đặc biệt là những thân quặng giàu, nằm ở phần nông, dễ khai thác hơn.
Phần còn lại trong điều kiện hiện nay, nếu khai thác là không có hiệu quả. Vì vậy
khả năng phát hiện các thân quặng gốc có hàm lượng cao là rất hiếm, nếu có, chỉ có
thể ở dưới sâu hơn thuộc phần đông - đông bắc của khối Pia Oắc, nơi tiếp xúc với
trầm tích T2-3sh. Do đó, trữ lượng quặng gốc hiện nay chỉ còn lại ở các mỏ Sant
23
Alexanđơ, Lũng Mười và Tài Soỏng là 2.471 tấn. Theo kết quả khảo sát bổ sung
của đội địa chất thuộc Công ty Khoáng sản I (mỏ thiếc Tĩnh Túc) kết hợp với Đoàn
105 đã tìm kiếm thiếc và wolfram tại mỏ Sant Alexandre cũng không tìm thêm được
thân quặng nào có giá trị. Cũng vì thế những mỏ này hiện nay không được liệt vào
danh sách thống kê trữ lượng và tài nguyên thiếc Việt Nam.
Các mỏ quặng thiếc sa khoáng: Hầu hết các mỏ thiếc sa khoáng ở trường
quặng Pia Oắc được hình thành do phá huỷ và tích tụ lại thiếc, wolfram từ các mạch
quặng gốc. Các mỏ điển hình là Tĩnh Túc, Nậm Kép, Thái Lạc, Nguyên Bình,
Phương Xuân đã được thăm dò-tìm kiếm, đánh giá ở các cấp trữ lượng khác nhau từ
B đến C1 và C2. Các mỏ có quy mô lớn hơn tập trung trong thung lũng thượng
nguồn sông Nguyên Bình: Tĩnh Túc và Nậm Kép. Các mỏ khác cũng phân bố dọc
theo các thung lũng suối bắt nguồn từ núi Pia Oăc: Thái Lạc, Lê A. Trữ lượng của
các mỏ sa khoáng lần lượt từ lớn đến nhỏ như sau: Tĩnh Túc 2.260 tấn, Thái Lạc
1.295 tấn, Nguyên Bình 1.110 tấn, Nậm Kép 240 tấn, Phương Xuân 120 tấn và Lê A
64 tấn.
Ở thời điểm hiện tại, trong khu vực chỉ có các mỏ Tĩnh Túc và Thái Lạc đang
còn hoạt động khai thác quy mô tận thu.
24
CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thiếc là một nguyên tố hóa học có tên Latinh là Stannum, ký hiệu là Sn và
số nguyên tử là 50 trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, có màu trắng bạc,
dễ uốn cong và dát mỏng. Trong vỏ Trái đất, thiêc có hàm lượng trung bình rất nhỏ,
là kim loại phổ biên đứng thứ 50 vơi hàm lượng khoảng 2,5 ppm.
Thiêc được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vưc như: công nghiêp điên tư,
que hàn, mạ, chê tạo hợp kim làm nam châm siêu dân, chế tạo hợp kim Sn-Sb-Cu
làm ổ trục quay, lơp phụ cho nhiên liêu hạt nhân, trong công nghiêp gia dụng, trong
nha khoa…Ngoài ra, thiếc còn là một chất xúc tác.
Thiếc tồn tại trong khoáng vật thuộc các nhóm oxyt, sulfostanat, sulfua,
silicat, borat và niobat. Khoáng vật quan trọng nhất của thiếc là cassiterit (SnO 2)
chứa 69-78 % Sn, stannit (Cu2FeSnS4) chứa 19-24 % Sn, tilit (PbSnS2) chứa 30,4 %
Sn, cylindrite (Pb3Sn4Sb2S14) chứa khoảng 25,12% Sn, franckeite (Pb3Sn4Sb2S14)
chứa từ 9,5 - 17,1% Sn. Tuy nhiên, chỉ có cassiterit và stannit là tạo thành tụ
khoáng. Cassiterit là khoáng vật bền vững trong điều kiện phong hóa, do vậy có thế
tạo nên những mỏ sa khoáng lớn. Stanite rất dễ bị phá hủy, cho nên chỉ tồn tại trong
quặng gốc.
Cassiterit (SnO2) với thành phần: Sn = 78,62%; O = 21,38%; tỷ trọng 6,8 -
7,1; độ cứng 6 - 7. Trong thực tế luôn có Fe, Mn, W, Ta, Nb, In, Ge, Be, Zr, SiO 2 đôi
khi có cả V, Ni, Sb, Se... Ngoài dạng kết tinh, còn có dạng thiếc thớ gỗ có hình quả
lê, hình giọt nước với cấu tạo tỏa tia đồng tâm do các gel SnO2 đông kết.
Stannit (Cu2FeSnS4) với thành phần lý thuyết: Cu = 29,6%, Fe = 13%, Sn =
27,6%, s = 29,8%; tỷ trọng 4,3 - 5,2; độ cứng 3 - 4. Hàm lượng thiếc thực tế biến
động từ 24,08 - 29,08%; thường có Zn (đến 8,71%), Cd (đến 0,83%), Bi (đến
0,2%), Sb (0,2%), đôi khi có Pb và Ag. Loại chứa Zn còn được gọi là khoáng vật
25
Kesterit. Stannit thường rất ít gặp so với cassiterit; nó thường chỉ có mặt trong các
thành tạo quặng thiếc thuộc thành hệ cassiterit - sulfua.
Ngoài ra, người ta còn tìm thấy gần 40 khoáng vật khác nhau có chứa thiếc,
tuy nhiên các khoáng vật này ít phố biến, và nếu có thì cũng không đủ hàm lượng
để khai thác công nghiệp.
Ngoài các khoáng vật quặng thiếc (cassiterit, stannit…), các khoáng vật
quặng trong các mỏ thiếc bao gồm: wolframit, rutil, molybdenit, sphalerit,
chalcopyrit, asrenopyrit, pyrit, galenitit, bismuthinit, ilmenit, pyrrhotit, bornit,
covellit, chalcocit… và nhiều loại khoáng vật khác.
Các mỏ thiếc lớn trên thế giới khi phân loại theo nguồn gốc được chia thành:
mỏ thạch anh – cassiterit (mỏ Kornuelsk, Anh; mỏ Saus - Krofti Nga, và các mỏ ở
Malaysia, Trung Phi, Tây Âu, Đông Úc và Siberi), mỏ cassiterit-sulfua (mỏ Maunt -
Bisof, Úc; mỏ Khaptseranginsk (Zabaical); mỏ Khrustalbit, Nga; mỏ Potosi,
Bolivia), mỏ pegmatite (mỏ Manono - Kitotolo ở tỉnh Saba, Zair, ngoài ra còn gặp ở
Liên Xô (Trung Á), Ruanda, Brazin), mỏ Skarn (Mỏ Genxu, Trung Quốc), mỏ sa
khoáng (phổ biến ở nước Đông Nam Á: Malaysia, Indonesia, nam Trung Quốc,
Phần Lan, Úc).
2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Thiếc là kim loại được khai thác và ứng dụng từ rất sớm trên thế giới. Một
mỏ thiếc cổ đại ở Kestel (Thổ Nhĩ Kỳ) có tuổi vào khoảng thiên niên kỷ thứ ba
TCN. Đã phát hiện cassiterit trong các mảnh vụn của hoạt động khai khoáng cổ, các
mạch, các mỏ sa khoáng trong lòng suối. Trong thời kỳ Đồng Thiếc, mỏ cổ này là
nguồn cung cấp thiếc chính cho hoạt động chế tạo hợp kim đồng thiếc của khu vực
[K. Aslihan Yenera và nnk, 1989].
Để nghiên cứu về các mỏ thiếc vừa tổng hợp vừa chi tiết, các nhà khoa học
trên thế giới đã sử dụng hàng loạt các phương pháp khác nhau để nghiên cứu các
khoáng vật quặng, các tổ hợp cộng sinh và các nguyên tố đi kèm trong quặng thiếc:
Kết quả nghiên cứu về địa chất và thăm dò sinh khoáng thiếc tại dãy Himalaya,
Nepal cho thấy ba kiểu sinh khoáng chính của thiếc đó là: 1) thành hệ casiterite-
26
pyrit và các khoáng vật sulfua bao gồm chalcopyrit, pyrrhotit và arsenopyrit; 2)
thành hệ cassiterit-molypden nằm trong đá thạch anh và tourmalin; 3) thành hệ
cassiterit trong đá pegmatite. [P. R. Joshi, 1988]
Nghiên cứu quặng thiếc Orissa trong khối Mathili C18 (Koraput, Ấn Độ)
bằng kính hiển vi soi nổi và phương pháp XRD cho thấy trong quặng thiếc có mặt
các khoáng vật casiterit, kesterit, varlamoffite, tapiolite, fersmite, sterryite và
tantalite. [S. Acharya và nnk, 1982]
Tổ hợp cộng sinh của sphalerit, chalcopyrit và stanite đã được phân tích ở
vùng St.Agnes (Cornwall). Sự mọc ghép các khoáng vật được hình thành từ quá
trình phá hủy dung dịch cứng bao gồm hỗn hợp của kesterit chứa kẽm (kesterit), các
vảy nhỏ chalcopyrit và được bao quanh bởi sphalerit tha hình. [M.G.
Dobrovol’skaya và nnk, 2008]
Nghiên cứu về khoáng hóa thiếc ở Dupangling (Trung Quốc) cho thấy
cassiterit và wolframit có trong các đá granit hạt trung bình đến mịn, các mạch
thạch anh và đá greizens. Ngoài ra, thành phần hóa học của cassiterit đã được
nghiên cứu bằng các phương pháp như ICP-MS, LA-ICP-MS, XRF… Chỉ ra các
nguyên tố có trong cassiterit bao gồm Ta, W, Fe, Mn, Ti, Zr, V, Sc, Si, Al, In, Ga,
Ge, Be, Bi, Ag, Sb, As, Cu, Pb, Zn, Co và các nguyên tố đất hiếm.[Guoliang Gan và
nnk, 1994]
Nghiên cứu bao thể của khoáng hoá thiếc trong đá skarn tại khu vực Redaven
(Anh) cho thấy trong khu vực đã xảy ra hai quá trình nhiệt dịch thành tạo khoáng
hoá thiếc trong đá skarn. Nhiệt độ thành tạo của đá skarn trong quá trình đầu tiên là
6000C, độ muối NaCl 10-20% khối lượng, độ sâu 2856m (850 bar); trong quá trình
sau là 350 – 4600C, độ muối NaCl 30 -50% khối lượng, độ sâu 2526m (185bar)
[Qiming Peng và nnk, 1992].
Có thể nói rằng: Quặng thiếc đã được nghiên cứu rất đầy đủ và chi tiết; được
mô tả tổng thể về nguồn gốc, đặc điểm khoáng vật, đặc điểm hóa học, quang học và
nhiệt độ, áp suất thành tạo khoáng vật quặng. Từ đó, giúp ích cho việc định hướng
của các nghiên cứu sau này.
27
2.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Là một trong những nước có trữ lượng thiếc tương đối lớn, Việt Nam đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về thiếc và các quặng thiếc trong nước. Nghiên
cứu các thành hệ chứa thiếc tại miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra các thành hệ chính
chứa thiếc đó là:1) thành hệ thạch anh – cassiterit, thành hệ sulfua – cassiterit, thành
hệ sulfua – silicat – cassiterit; 2) thành hệ pegmatite chứa thiếc; 3) thành hệ skarn
chứa thiếc [Phạm Văn Mẫn, 1982]. Tương tự như vậy, ở vùng quặng thiếc miền
Thanh – Nghệ - Tĩnh, các thành hệ chứa thiếc chính bao gồm: Thành hệ cassiterit –
thạch anh, cassiterit-silicat-sulfua, cassiterit-sulfua, pegmatite chứa thiếc và kim loại
hiếm, skarn chứa thiếc [Nguyễn Thị Kim Hoàn và nnk, 1987].
Nghiên cứu quặng thiếc gốc Bắc Lũng đã cho thấy thành phần khoáng vật
của quặng gồm: cassiterit, asenoyrit, pyrit, pyrrhotit, thạch anh, turmalin và một ít
rutil. Về mặt nguyên tố phổ biến Sn, As, Pb, Zn và một ít W. [Dương Đức Kiêm,
1971]. Kết quả của nghiên cứu về các kiểu cassiterit dạng keo trong đá riolit vùng
Tam Đảo cho thấy các khoáng vật chính của quặng thiếc trong vùng là cassiterit,
pyrit, Arsenopyrit. Thành phần hóa học của cassiterit bao gồm các nguyên tố: Sn,
Fe, Mn, Ti, Sb, Zn, Cu, Ag, Si, Al, Ca, Mg. [Lê Văn Thân, 1973].
Khi nghiên cứu đặc điểm khoáng hóa và nhiệt độ thành tạo quặng thiếc –
wolfram ở các mỏ Thiện Kế, Suối Bắc, Bù Me, Trúc Khê, Hoàng Sao đã sử dụng
phương pháp đồng hóa bao thể đặc trưng cho hai giai đoạn tạo quặng thiếc –
wolfram để đưa ra khoảng nhiệt độ thành tạo của mỗi giai đoạn. Giai đoạn tạo
quặng đầu có nhiệt độ thành tạo: 500o-315oC. Giai đoạn tạo quặng sau có
nhiệt độ thành tạo: 390o-180oC, đặc trưng cho giai đoạn tạo quặng nhiệt dịch,
nhiệt độ cao – trung bình. [Hoàng Sao, 2008].
Nghiên cứu trữ lượng thiếc vùng Cao Bằng cho thấy: tuy các mỏ quặng thiếc
gốc đã bị khai thác nhiều nhưng vẫn có những dấu hiệu quặng và tiền đề địa chất
cho thấy tiềm năng triển vọng của quặng thiếc gốc trong đới biến đổi greizen của
khối Pia Oắc. Vì vậy, vùng quặng này cần được điều tra-thăm dò, đánh giá lại (kể cả
các điểm, mỏ cũ) một cách tổng thể. [Phan Lưu Anh và nnk, 2010].
28
Tóm lại, các nghiên cứu về quặng thiếc ở Việt Nam tương đối đa dạng, tuy
nhiên chưa có được sự đồng bộ trong nghiên cứu tổng thể của một vùng quặng thiếc
hay một khu mỏ nhất định. Ở vùng quặng thiếc Cao Bằng, các mỏ thiếc gốc Pia Oắc
được đưa vào nghiên cứu và khai thác từ rất sớm, có nhiều mỏ đã bị ngừng khai
thác, tuy còn nhiều dấu hiệu triển vọng khai thác nhưng đến nay vẫn chưa được điều
tra, nghiên cứu và đánh giá lại; đây cũng là vùng quặng thiếc tại Việt Nam duy nhất
chưa có số liệu về nhiệt độ thành tạo quặng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu xác lập các đặc điểm của khoáng vật quặng trong mỏ thiếc gốc
khu vực Pia Oắc các phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng gồm:
2.2.1. Tổng hợp tài liệu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở các tài liệu thu thập và nghiên cứu của
chính học viên cùng các đồng nghiệp ở phòng Khoáng vật, Viện Địa chất - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện, bao gồm:
- Sử dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài KHCN cấp Nhà nước: “Nghiên
cứu đánh giá triển vọng và khả năng thu hồi Inđi trong các tụ khoáng thiếc ở Việt
Nam nhằm xác lập một nguồn nguyên liệu mới ứng dụng trong công nghệ nano” do
phòng Khoáng vật thực hiện.
- Kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài do phòng Khoáng vật, Viện Địa
chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã từng thực hiện.
- Các kết quả nghiên cứu-phân tích microsond và kết quả phân tích nhiệt độ
đồng hóa bao thể.
- Các kết quả phân tích trọng sa và khoáng tướng do học viên thực hiện.
Ngoài ra, học viên còn sử dụng các tài liệu địa chất – khoáng sản, tài liệu
khai thác chế biến, sử dụng khoáng sản ở Pia Oắc. Nguồn tài liệu được thu thập từ
các địa chỉ sau:
- Thư viện Viện Địa chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Lưu trữ địa chất thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
- Các tài liệu nghiên cứu chuyên đề, bài báo khoa học đã công bố trên các
29
website.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Tiến hành nghiên cứu chi tiết một số khu vực đang khai thác của mỏ hoặc
biểu hiện khoáng hóa thiếc. Quan sát đặc điểm phân bố của khoáng vật quặng trong
thân quặng, trong các đới biến đổi gần quặng. Sau đó lấy mẫu gốc để tiến hành phân
tích cụ thể trong phòng thí nghiệm. Chi tiết về số hiệu và vị trí lấy mẫu được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2-1. Vị trí lấy mẫu quặng gốc vùng Pia Oắc
STT
Mỏ
Đặc điểm
Vị trí 22.60804E-
Tên Mẫu T22-31-1, V08-
Mạch thạch anh, nằm
1
Điểm quặng
11, V08-12
xen trong đá granit hạt
105.86831N 22.61376E-
hoá Pia Oắc
2
T22-32
nhỏ tới hạt vừa-thô
105.86669N
Quặng gốc nằm xâm
4
T22-37
22.64400E -
Ca Mi
tán trong mạch thạch
105.86700N
5
V08-6
anh, đá granit
2.2.3. Các phương pháp phân tích xác định thành phần vật chất a, Phương pháp phân tích mẫu trọng sa nhân tạo: Học viên đã sử dụng phương
pháp trọng sa nhân tạo để phân tích 30 mẫu tổng, nhằm xác định thành phần khoáng
vật của quặng, các đặc điểm tiêu hình của các khoáng vật quặng gốc. Quá trình
nghiên cứu được thực hiện tại Phòng Khoáng vật, Viện Địa chất - Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các bước thực hiện phương pháp trọng sa, gồm:
+ Đập phá các mẫu đá có chứa quặng, sau đó nghiền và rây mẫu.
+ Rửa mẫu, đãi mẫu lấy các khoáng vật nặng (quặng) trong nước.
+ Lấy một lượng trung bình của mẫu cần nghiên cứu, phân loại theo cấp hạt
bằng các rây sàng tiêu chuẩn (<1,0 mm).
+ Dùng nam châm để tách rời các phần có từ tính (từ cảm).
30
+ Dùng nam châm điện với các mức độ mạnh yếu khác nhau để chia ra các
loại từ thẩm khác nhau.
+ Sau đó các khoáng vật này được đem soi dưới kính hiển vi soi nổi Stemi
2000C xuất xứ Carl Zeiss (Đức) để xác định các tính chất về hình thái và vật lý của
chúng.
b, Phân tích khoáng tướng: Học viên đã sử dụng kính hiển vi phản quang để phân
tích 50 mẫu mài láng nhằm xác định thành phần khoáng, cấu tạo - kiến trúc quặng
qua đó xác lập mối quan hệ giữa các tập hợp khoáng vật chứa trong quặng với nhau,
xác lập tổ hợp cộng sinh khoáng vật góp phần đánh giá chất lượng quặng. Quá trình
nghiên cứu khoáng tướng được học viên thực hiện tại Viện Địa chất - Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các bước thực hiện phương pháp nghiên cứu khoáng tướng, gồm:
+ Chuẩn bị mẫu: Lựa chọn các vị trí chứa quặng tiêu biểu trong mẫu, tiến
hành cắt mẫu, các mẫu khoáng vật quặng sau cắt được mài láng đến bóng đều và có
kích cỡ 3x2x1cm. Mẫu mài láng được gắn với một tấm kính dày 3-5mm bằng sét
dẻo. Dùng bàn ép mẫu để tạo mặt phẳng nằm ngang song song của mặt mẫu láng
với bàn kính hiển vi.
+ Mẫu mài láng được nghiên cứu dưới kính hiển vi phản quang Nikon số
hiệu 286073-Antimould (Nhật Bản), vật kính 3,5mm.
(b) (a)
Hình 2-4. Thực hiện phân tích trọng sa (a) và phân tích khoáng tướng (b)
31
c, Phương pháp nghiên cứu microsond: Để xác định thành phần hóa học của các
khoáng vật đã sử dụng kính hiển vi điện tử quét đầu dò S-4800, số hiệu HI-9057-
0006 (Nhật Bản), điện áp 15kV, cường độ dòng điện 8600 nA – 10500 nA tuỳ từng
mẫu. Và kính hiển vi điện tử quét đầu dò CAMEBAX Cameca EPMA (Pháp), số
hiệu SX-100, điện áp 20kV, cường độ dòng điện 8600 nA – 10500 nA tuỳ từng mẫu.
Phân tích microsond được thực hiện tại Viện Địa chất và Khoáng vật học, Viện Hàn
Lâm Khoa học Nga, phân viện Siberia. Số lượng mẫu phân tích của khu vực Pia
Oắc bao gồm 58 mẫu cassiterit, 10 mẫu sphalerit, 19 mẫu wolframit, 7 mẫu kesterit
(nhóm stannit), 15 mẫu pyrit, 9 mẫu chalcopyrit từ Đề tài ĐTĐL.2011-T/22 và Đề
tài hợp tác cơ bản Nga do phòng Khoáng Vật, Viện Địa Chất - Viện Hàn Lâm Khoa
học và Công Nghệ Việt Nam thực hiện
d, Phân tích nhiệt độ đồng hoá bao thể: nhằm xác định nhiệt độ thành tạo quặng.
Để nghiên cứu bao thể, sử dụng các lát mỏng thạch anh và greizen độ dày 0,3mm.
Thành phần bao thể được nghiên cứu trên máy Camebax-Microprobe (Trung tâm
Phân tích của Viện Địa chất và Khoáng vật học, Viện Hàn lâm Khoa học Nga phân
viện Siberia, Novosibirsk) và phổ kế ion (MS-IR) (Viện công nghệ Vật lý, Viện Hàn
lâm Khoa học Nga, chi nhánh Yaroslavl). Các nguyên tố chính và các nguyên tố vết
(Mn, Rb, Cs, F, Cl) được xác định bằng phân tích XRF. Các phân tích được thực
hiện với điện thế gia tốc 20 kV và chùm điện tử 20 nA. Hàm lượng H 2O, Li, Rb, Cs,
và F được xác định bằng phổ kế ion (MS-SI).
2.2.4. Xử lý, tổng hợp các kết quả phân tích.
- Xử lý, tổng hợp các kết quả phân tích thành phần vật chất, cấu tạo, kiến
trúc quặng, tổ hợp cộng sinh khoáng vật và thứ tự thành tạo của chúng bằng các
phần mềm chuyên dụng.
- Luận giải tài liệu.
32
CHƯƠNG 3.
ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG VẬT QUẶNG TRONG MỘT SỐ MỎ THIẾC GỐC
KHU VỰC PIA OẮC
3.1. CÁC MỎ THIẾC GỐC NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mỏ Ca Mi
Mỏ Ca Mi là một khu ở sườn phía Tây thuộc mỏ Sant Alexandre, có toạ độ:
22.64400E - 105.86700N. Khu mỏ này được bắt đầu khai thác từ thế kỷ XIX bởi
người Trung Hoa. Mỏ nằm trên sườn dốc phía bắc núi Pia Oắc, cách mỏ sa khoáng
Tĩnh Túc khoảng 4km, ở thượng lưu sông Pia Oắc. Địa hình bề mặt mỏ bị phân
cách mãnh liệt, độ cao tuyệt đối của nó từ 1200m đến 1800m..
Mỏ nằm trong vùng phía bắc đới ngoại tiếp xúc của khối granit với các trầm
tích đá phun trào hệ tầng sông Hiến. Trong khu vực mỏ chủ yếu bắt gặp các đá sừng
hoá, granit và granit bị greizen hoá. Các thân quặng nằm trong dải chứa quặng kéo
dài từ đông nam lên tây bắc, dài gần 1,5km, rộng 0,4km. Quặng hoá tối đa tập trung
ở phần giữa của mỏ, trong loại đá sừng tiếp xúc trực tiếp với granit. Các thân quặng
cassiterit – wolframit là các mạch thạch anh có chiều dày khác nhau.
Trong khu mỏ có hai mạch thạch anh bề dày 0,2-0,6m có hướng tây bắc và
đông bắc. Hai mạch này cắt nhau, tại nơi giao nhau của hai mạch có sự phát triển
khoáng hoá tương đối giàu.
Theo nghiên cứu khoáng tướng, thành phần khoáng vật trong các mẫu mài
láng khá đa dạng, chủ yếu là wolframit chiếm từ 25-95% lượng quặng trong một
mẫu, cassiterit (10-45%) và molybdenit (1-5%). Ngoài ra, còn chứa các khoáng vật
sulfua: sphalerit (5-13%), kesterit (nhóm stannit) (3-7%), chalcopyrit (1-15%),
asrenopyrit (1-3%), pyrit (2-4%), galenit (<1%), bismuthinit (<1%) và rất ít hạt
khoáng vật thứ sinh bornit (<3%), covellit (<1%), chalcocit (<1%).
3.1.2. Điểm quặng hoá Pia Oắc
Điểm quặng hoá Pia Oắc nằm ở sườn đông nam trường quặng, chân đỉnh Pia
33
Oắc. Có toạ độ: 22.60804E - 105.86831N.
Điểm quặng có cấu tạo địa chất khá đơn giản. Trong khu vực điểm quặng có
granit xuất hiện ở sườn phía đông, bị các đá sừng hoá hệ tầng sông Hiến phủ lên
trên. Ở phía đông và đông bắc, mặt phẳng tiếp xúc của granit thoai thoải chìm
xuống (8 – 160) ở trên diện tích vùng granit phát triển có gặp những tàn dư đá sừng
của vòm với độ lớn 100 – 200 x 50 - 100m và chiều dày dưới 10m.
Phần lớn các thân quặng của điểm quặng tập trung ở trong một dải chứa
quặng kéo dài 700 m, chiều rộng từ 200 – 300m, ở hướng tây bắc. Trong dải này,
granit đặc biệt bị nứt rạn khá mạnh, đôi chỗ chuyển thành các đới bị nghiền nát và
bị greizen hoá nhiều.
Các thân quặng chủ yếu là các mạch thạch anh – cassiterit – wolframit có
chiều dày đến 8 cm cấu tạo từ thạch anh, calcit – sắt và muscovit dạng vảy hạt nhỏ.
Chúng chứa các dăm kết granit biến đổi vây quanh. Các mạch quặng có hướng tây
bắc, cắm dốc về phía tây nam dưới một góc 75 - 90 0. Các thân quặng có hình thái
khá phức tạp, từ mạch chính còn có hàng loạt các bướu và các mạch nhỏ theo
hướng khác nhau. Các đường riềm greizen đi kèm theo các thân quặng có chiều dày
không lớn khoảng vài chục cm.
Theo nghiên cứu khoáng tướng, các khoáng vật quặng có mặt trong điểm
quặng hóa Pia Oắc là wolframit (7-12%), cassiterit (35-72%) và một số ít
molybdenit (3-10%), chalcopyrit (10-30%), sphalerit (7-30%), arsenopyrit (3-5%),
galenit (1-4%), kesterit (nhóm stannit) (25-40%), pyrit (<1%) và khoáng vật thứ
sinh bornit (1-7%), goethit, limonit (<1%).
3.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC KHOÁNG VẬT QUẶNG
3.2.1. Cassiterit [SnO2]
Cassiterit nằm xâm tán trong mạch thạch anh, thường tập trung trong các
phần rìa của các thân quặng. Cassiterit gặp dưới dạng đơn tinh có góc cạnh rõ ràng,
dạng song tinh có khuỷu, dạng liên tinh phức tạp, đôi khi tạo thành các mạch nhỏ
rất mỏng lấp đầy các khe nứt nhỏ. Các tinh thể cassiterit có các mặt lưỡng tháp, lăng
kính lưỡng tháp, thường gặp nhất là các liên tinh có hình dạng vô định. Cassiterit có
34
màu nâu sẫm, cấu tạo phân đới với những đới màu đậm nhạt, khác nhau trong từng
hạt. Vết vạch màu sẫm đến màu hơi nâu, ánh kim cương; ở các vết vỡ thì ánh nhựa
hơi mỡ. Độ lớn chung của các hạt cassiterit thay đổi từ 0,1-5mm, các đơn thể riêng
biệt lên đến 1-2cm. (hình 3-1, 3-2a)
Hình 3-5.Mạch thạch anh chứa cassiterit tại điểm V08-11
(a) (b)
Hình 3-6. Mẫu đơn khoáng cassiterit (a) và cassiterit bị xuyên cắt bởi tổ hợp kesterit + sphalerit + chalcopyrit (b)
Kết quả nghiên cứu khoáng tướng cho thấy, cassiterit chiếm hàm lượng dao
động từ 1-35% tổng hàm lượng quặng, có kích thước từ 0,15 x 0,2mm đến 0,6 x
1,2 mm, phổ biến dạng các đám hạt hình thù không xác định, kiến trúc tha hình. Rìa
khoáng vật không rõ ràng bị xuyên cắt mạnh bởi wolframit, sphalerit và chalcopyrit.
Bề mặt xù xì, đôi chỗ chứa các hạt galenit nhỏ tha hình màu trắng lấp trong các lỗ
hổng của tinh thể. Ngoài ra còn bắt gặp cassiterit bị xuyên cắt bởi tổ hợp kesterit +
35
sphalerit + chalcopyrit (hình 3-2b). Điều này chứng tỏ cassiterit là khoáng vật được
thành tạo sớm nhất trong đới quặng hoá của khu vực Pia Oắc.
Hàm lượng Sn trong cassiterit của khu vực biến thiên từ 77,00% đến
79,26%; hàm lượng trung bình là 78,42%, Sn tập trung trong khoảng 77,95–
78,87%. Hàm lượng Sn có sự khác biệt tuy không lớn ở điểm quặng Pia Oắc, mỏ Ca
Mi, mỏ sa khoáng Tĩnh Túc, mỏ sa khoáng Thái Lạc lần lượt là: 77,85–79,26%;
77,98–78,59%; 77,00–79,02%; 78,37–79,08%. (bảng 3-1)
Các nguyên tố tạp chất trong cassiterit bao gồm: Fe (0,085%), Ti (0,272%),
W ( 0,008 %), Nb (0,018%), Mn (0,006%), In (0,027%).
Trong các nguyên tố đi kèm của khoáng vật cassiterit, Fe có hàm lượng thay
đổi từ 0% đến 0,61%, hàm lượng trung bình 0,08 %, tập trung trong khoảng 0-0,2
%. Tại điểm quặng hoá Pia Oắc và mỏ sa khoáng Tĩnh Túc có sự tương quan nghịch
giữa hàm lượng Fe và hàm lượng Sn với hệ số tương quan lần lượt là R= 0,51 và
R=0,5. Điều này có thể được lý giải bởi Fe là nguyên tố siderofil, trong quá trình
nhiệt dịch Fe thường kết hợp cùng với lưu huỳnh thành tạo các khoáng vật sulfua.
Mặt khác, trong quá trình nhiệt dịch, Sn là nguyên tố ưa oxy nên đầu tiên Sn sẽ kết
hợp với oxy trong dung dịch để tạo thành SnO2 trước, sau đó Fe linh động mới tham
gia vào các pha thành tạo khoáng vật cassiterit tiếp theo. (hình 3-3)
Ti có hàm lượng biến thiên từ 0% đến 0,85%, hàm lượng trung bình 0,27%,
tập trung trong khoảng 0-0,47%, trong khu vực điểm quặng Pia Oắc, mỏ Ca Mi, mỏ
sa khoáng Tĩnh Túc, mỏ sa khoáng Thái Lạc lần lượt là: 0–0,52%; 0,09 – 0,67%;
0,04 – 0,85%; 0,09 – 0,26%. Hàm lượng nguyên tố Ti có tương quan nghịch biến
với hàm lượng Sn, hệ số tương quan R= 0,84. (hình 3-3). Tương tự như với Fe, Ti là
nguyên tố siderofil trong quá trình nhiệt dịch, Ti thường dễ kết hợp cùng với lưu
huỳnh thành tạo các khoáng vật sulfua nên ít tham gia vào việc thành tạo cac
khoáng vật oxyt.
Hàm lượng W xuất hiện rất ít, khoảng giá trị là 0,22-0,223% ở mỏ Ca Mi và
0,01-0,35% trong sa khoáng mỏ Tĩnh Túc, không quan sát được sự tập trung.
Hàm lượng Nb biến thiên từ 0% đến 0,21%, hàm lượng trung bình là 0,018
36
%. Ngoại trừ mẫu V08-12-5 có hàm lượng Nb 0,21 % thì Nb chỉ xuất hiện trong sa
khoáng mỏ Tĩnh Túc với hàm lượng biến thiên trong khoảng 0,02–0,187%. Hàm
lượng nguyên tố Nb của mỏ sa khoáng Tĩnh Túc trong cassiterit có giá trị cao hơn
so với chỉ số Clark 0,002 % (20 ppm).
Mn có hàm lượng thay đổi từ 0% đến 0,09%, tập trung trong khoảng 0,01-
0,03%. Trong các tập mẫu nghiên cứu, Mn xuất hiện ở mẫu điểm quặng Pia Oắc,
mẫu sa khoáng Tĩnh Túc với hàm lượng trung bình lần lượt là 0,018%; 0,03%; mẫu
sa khoáng Thái Lạc là 0,01%.
Indi có hàm lượng thay đổi từ 0% đến 0,23%, hàm lượng trung bình 0,03%.
In tập trung nhất trong điểm quặng Pia Oắc với hàm lượng trung bình 0,03%; tại mỏ
Ca Mi, mỏ sa khoáng Tĩnh Túc, mỏ sa khoáng Thái Lạc hàm lượng trung bình lần
lượt là: 0,01%; 0,03% và 0,02%. Đáng chú ý, mẫu TT-6 của mỏ sa khoáng Tĩnh Túc
có hàm lượng In cao đột biến 0,23% - gấp 7 lần giá trị trung bình của khu vực. So
với chỉ số Clark là 0,0049 % (49ppm), hàm lượng In của khu vực có giá trị cao hơn
nhiều. Điều này cho thấy, hàm lượng In trong cassiterit có giá trị công nghiệp cao.
37
Hình 3-7 .Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố tạp chất với Sn trong cassiterit khu vực Pia Oắc
Nhìn chung, khoáng vật cassiterit là khoáng vật thành tạo sớm nhất trong các
mỏ thiếc gốc khu vực Pia Oắc. Cassiterit thường là các hạt có dạng méo mó, màu
nâu sẫm với các đới màu đậm nhạt khác nhau. Hàm lượng Sn chiếm 78,42%, các
nguyên tố tạp chất bao gồm: Fe, Ti, Nb, Mn, In. Nguyên tố Nb, Mn chỉ xuất hiện tại
điểm quặng Pia Oắc và mỏ sa khoáng Tĩnh Túc. Trong các nguyên tố tạp chất của
cassiterit, In và Nb là hai nguyên tố giá trị tập trung cao hơn so với chỉ số Clark.
38
Bảng 3-2. Thành phần hoá học (%) các nguyên tố trong khoáng vật cassiterit khu vực Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond.
Ký
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
hiệu
T22-
T22-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
N0
31-2-
31-2-
12-1
12-2
12-3
12-4
12-5
12-6
11-1
11-2
11-3
11-4
2(1)
2(1a)
Số liệu phân tích microsond
0.73
0.00
0.17
0.19
0.07
0.47
0.03
0.00
0.01
FeO
0.78
0.09
0.07
0.07
0.00
0.02
0.00
0.00
0.00
0.03
0.04
0.00
MnO
0.08
0.02
0.01
0.00
0.00
0.13
0.31
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Nb2O5
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
WO3
0.00
0.00
0.00
0.00
0.11
0.77
0.87
0.81
0.11
0.18
0.02
0.01
TiO2
0.00
0.45
0.48
SnO2
99.06
99.18
100.17
98.83
98.79
99.15
100.21
99.84
100.35
100.21
99.95
99.55
In2O3
0.07
0.03
0.00
0.06
0.03
0.02
0.00
0.09
0.06
0.08
0.02
0.04
Tổng
99.99
100.00
100.28
99.98
100.17
100.05
100.38
100.10
100.43
100.31
100.53
100.14
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
0.57
0.07
0.05
0.00
0.13
0.15
0.05
0.37
0.02
0.00
0.01
0.61
Fe
0.05
0.02
0.00
0.00
0.02
0.00
0.00
0.00
0.02
0.03
0.00
0.06
Mn
0.00
0.00
0.00
0.00
0.09
0.21
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Nb
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
W
0.00
0.27
0.29
0.07
0.46
0.52
0.48
0.07
0.11
0.01
0.01
0.00
Ti
78.06
78.15
78.76
78.45
78.93
77.88
77.85
78.13
78.97
78.67
79.08
78.97
Sn
0.06
0.02
0.02
0.04
0.00
0.05
0.02
0.02
0.00
0.08
0.05
0.07
In
21.21
21.21
21.40
21.32
21.28
21.36
21.42
21.36
20.98
21.20
21.27
21.26
O
Tổng
99.99
100.00
100.53
100.14
100.28
99.98
100.17
100.05
100.38
100.10
100.43
100.31
Chú giải:
• 1 – 17: điểm quặng hoá Pia Oắc, 18 – 25: mỏ gốc Ca Mi, 26 – 54: sa
khoáng Tĩnh Túc, 55 – 58: sa khoáng Thái Lạc.
• 1 – 2, 22 – 45: Đề tài ĐTĐL.2011-T/22, Phan Lưu Anh - Chủ nhiệm
(Chưa công bố); 3 – 21, 46 – 58: Đề tài hợp tác cơ bản Nga, Phan Lưu
Anh - Chủ nhiệm (2008).
39
(Tiếp theo bảng 3-1) Ký
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
hiệu
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
V08-
T22-
T22-
T22-
N0
11-5
11-6
11-7
11-8
11-9
6-2
6-3
6-4
37(1)
37(2)
37
6-1 Số liệu phân tích microsond
FeO
0.08
0.03
0.00
0.03
0.00
0.03
0.20
0.16
0.17
0.00
0.00
0.06
MnO
0.02
0.01
0.01
0.01
0.03
0.01
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Nb2O5
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.01
0.00
0.00
WO3
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.28
0.00
0.00
TiO2
0.27
0.03
0.04
0.08
0.11
0.16
0.42
0.29
1.12
0.41
0.46
0.20
SnO2
100.55
100.57
100.35
100.17
100.58
99.67
99.58
99.59
98.96
99.30
99.53
99.73
In2O3
0.01
0.03
0.07
0.04
0.04
0.00
0.01
0.00
0.05
0.01
0.00
0.01
Tổng
100.94
100.67
100.47
100.33
100.75
99.86
100.22
100.04
100.30
100.00
99.99
100.00
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
Fe
0.06
0.03
0.00
0.03
0.00
0.02
0.15
0.13
0.13
0.00
0.00
0.05
Mn
0.02
0.01
0.01
0.01
0.02
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Nb
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
W
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.22
0.00
0.00
Ti
0.16
0.02
0.02
0.05
0.06
0.09
0.25
0.17
0.67
0.24
0.28
0.12
Sn
79.23
79.25
79.08
78.93
79.26
78.54
78.47
78.48
77.98
78.25
78.43
78.59
In
0.01
0.02
0.06
0.03
0.03
0.00
0.01
0.00
0.04
0.01
0.00
0.01
O
21.46
21.35
21.31
21.28
21.37
21.20
21.33
21.26
21.47
21.28
21.29
21.24
Tổng
100.94
100.67
100.47
100.33
100.75
99.86
100.22
100.04
100.30
100.00
99.99
100.00
40
(Tiếp theo bảng 3-1) Ký
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
hiệu
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-35-
T22-35-
35-
T22-
35-
35-
35-
35-
35-
35-
35-
N0
3c(1)
3c(2)
3C(2b
37
3C(1)
3C(2)
3C(2a)
3C(2c)
3b(2)
3b(2a)
3c(1A)
)
Số liệu phân tích microsond
0.00
0.00
0.05
0.00
0.04
FeO
0.00
0.05
0.07
0.07
0.04
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
MnO
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.07
0.00
0.26
0.12
0.01
Nb2O5
0.10
0.00
0.27
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
WO3
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.51
0.68
0.65
0.40
0.33
TiO2
0.52
0.60
0.79
0.52
0.40
0.66
SnO2
99.56
99.33
99.63
99.32
99.04
99.43
99.41
99.36
99.33
98.83
99.38
In2O3
0.00
0.01
0.00
0.00
0.00
0.06
0.00
0.01
0.02
0.04
0.02
Tổng
100.00
100.00
99.99
100.01
100.00
99.99
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
0.00
0.00
0.04
0.00
0.03
Fe
0.00
0.04
0.06
0.05
0.03
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Mn
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.05
0.00
0.18
0.08
0.00
Nb
0.07
0.00
0.19
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
W
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.31
0.41
0.39
0.24
0.20
Ti
0.31
0.36
0.47
0.31
0.24
0.40
Sn
78.45
78.27
78.51
78.26
78.04
78.35
78.34
78.29
78.27
77.88
78.32
In
0.00
0.01
0.00
0.00
0.00
0.05
0.00
0.01
0.02
0.04
0.02
O
21.28
21.33
21.26
21.33
21.34
21.29
21.30
21.30
21.31
21.37
21.30
Tổng
100.00
100.00
99.99
100.01
100.00
99.99
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
41
(Tiếp theo bảng 3-1) Ký
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
hiệu
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
N0
35-
35-
35-
35-
35-
35-
35-
35-
35-
35-
TT-1
TT-2
3c(3)
3c(3A)
3c(3b)
3c(3c)
3b(1)
3b(1a)
3b(1)
3b(1a)
3b(2)
3b(2a)
Số liệu phân tích microsond
FeO
0.03
0.02
0.01
0.03
0.07
0.02
0.00
0.01
0.09
0.07
0.18
0.25
MnO
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.02
0.01
Nb2O5
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.06
0.00
0.16
0.04
WO3
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.44
0.00
TiO2
0.48
0.54
0.42
0.77
0.34
0.30
0.18
0.08
1.25
1.37
0.59
0.96
SnO2
99.48
99.41
99.52
99.19
99.58
99.66
99.80
99.88
98.58
98.53
98.68
98.43
In2O3
0.02
0.04
0.05
0.00
0.01
0.03
0.02
0.04
0.03
0.03
0.03
0.02
Tổng
100.00
100.00
100.00
99.99
100.00
100.01
99.99
100.00
100.01
100.00
100.10
99.71
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
Fe
0.03
0.01
0.01
0.02
0.05
0.02
0.00
0.01
0.07
0.05
0.14
0.19
Mn
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.01
0.01
Nb
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.04
0.00
0.11
0.03
W
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.35
0.00
Ti
0.29
0.32
0.25
0.46
0.21
0.18
0.11
0.05
0.75
0.82
0.36
0.57
Sn
78.39
78.34
78.42
78.16
78.47
78.53
78.64
78.70
77.68
77.64
77.76
77.56
In
0.01
0.03
0.04
0.00
0.01
0.03
0.02
0.03
0.02
0.03
0.03
0.02
O
21.29
21.30
21.28
21.34
21.26
21.26
21.23
21.21
21.44
21.46
21.35
21.33
Tổng
100.00
100.00
100.00
99.99
100.00
100.01
99.99
100.00
100.01
100.00
100.10
99.71
42
(Tiếp theo bảng 3-1)
Ký
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
hiệu N0
TT-3
TT-4
TT-5
TT-6
TT-7
TT-8
TT-9
V08-7-1 V08-7-2 V08-7-3 V08-7-4
Số liệu phân tích microsond
FeO
0.33
0.23
0.10
0.22
0.22
0.05
0.17
0.08
0.14
0.18
0.15
MnO
0.00
0.00
0.02
0.12
0.01
0.01
0.00
0.02
0.00
0.01
0.01
Nb2O5
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
WO3
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
TiO2
1.42
0.44
0.18
0.55
1.18
0.40
0.44
0.15
0.17
0.31
0.43
SnO2
97.72
99.87
100.28
99.29
98.45
99.43
100.05
100.36
99.84
99.80
99.46
In2O3
0.02
0.04
0.03
0.28
0.04
0.03
0.07
0.01
0.03
0.02
0.02
Tổng
99.50
100.57
100.61
100.45
99.90
100.02
100.73
100.63
100.18
100.31
100.07
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
Fe
0.26
0.18
0.08
0.17
0.17
0.04
0.13
0.06
0.11
0.14
0.12
Mn
0.00
0.00
0.01
0.09
0.01
0.01
0.00
0.02
0.00
0.01
0.01
Nb
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
W
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Ti
0.85
0.26
0.11
0.33
0.71
0.24
0.26
0.09
0.10
0.18
0.26
Sn
77.00
78.70
79.02
78.24
77.58
78.35
78.84
79.08
78.67
78.64
78.37
In
0.02
0.03
0.03
0.23
0.04
0.03
0.06
0.01
0.03
0.02
0.02
O
21.37
21.40
21.37
21.39
21.40
21.36
21.44
21.37
21.27
21.32
21.30
Tổng
99.50
100.57
100.61
100.45
99.90
100.02
100.73
100.63
100.18
100.31
100.07
3.2.2. Wolframit [WO3]
Wolframit chủ yếu nằm trong phần trung tâm của các mạch quặng và gặp
dưới dạng tích tụ hình méo mó hoặc các mạch đơn khoáng mỏng, chiều dài một vài
cm. Wolframit có màu đen nâu, loại chứa mangan (hubnerite) có màu đỏ sẫm.
Wolframit tương đối sắc cạnh, vết vạch nâu sẫm, ánh trên mặt cát khai là ánh kim
cương, các phương còn lại có ánh mỡ. (hình 3-4)
Dưới kính hiển vi phản quang, wolframit có kích thước: từ 0,05 x 0,2 mm
đến 0,3 x 3,4mm, có khi lên tới 10 x 13 mm. Là các đám hạt có dạng lăng trụ kéo
dài, dạng hình thù không xác định nằm xâm tán trong mẫu (hình 3-5). Kiến trúc tha
hình đến bán tự hình. Trong một số đơn tinh thể, tại các lỗ hổng và khe nứt xuất
hiện chalcopyrit ở dạng lấp đầy các lỗ hổng. Đôi chỗ, trên bề mặt khoáng vật chứa
các bao thể rất nhỏ của kesterit và galenit. Wolframit được bao quanh hoặc bị xuyên
43
cắt bởi tổ hợp sphalerit + kesterit + chalcopyrit hoặc bị chalcopyrit mọc xuyên trong
khoáng vật. Trong một số mẫu mài láng, wolframit nằm xen kẽ phức tạp với
cassiterit, đôi khi bao quanh cassiterit. Điều này chứng tỏ, wolframit và cassiterit có
thời gian thứ tự thành tạo tương đối cận kề và wolframit có thể thành tạo sau
cassiterit.
(a) (b)
Hình 3-8. Mạch thạch anh chứa wolframit điểm V08-11(a) và đơn khoáng wolframit (b)
Hình 3-9. Wolframit dưới kính hiển vi phản quang tại điểm quặng Pia Oắc
Wolframit có hàm lượng chính là WO3 (75,2%) với %W trung bình là
59,64%, hàm lượng W biến thiên trong khoảng 58,82-60,75%. Khoảng tập trung
của W tại điểm quặng hoá Pia Oắc là 58,96 – 60,32%. (bảng 3-2)
Các nguyên tố đi kèm trong wolframit bao gồm: Fe (10,51%), Ti (0,019%),
44
W (0,68 %), Mn (10,25%), In (0,016%), Sn (0,018%), Ta (0,15%).
Fe có hàm lượng biến thiên từ 0,057% đến 18,35%, hàm lượng trung bình
0,27%, tập trung trong khoảng 4,75-16,27%.
Hàm lượng Mn biến thiên từ 0% đến 18,31%, hàm lượng trung bình là
10,25% %, tập trung trong khoảng 4,58-15,92%.
Hàm lượng Sn biến thiên từ 0% đến 0,032%, hàm lượng trung bình là 0,0182
%, tập trung trong khoảng 0,017-0,019%.
Hàm lượng Ti biến thiên từ 0,01% đến 0,058%, hàm lượng trung bình là
0,019 %, tập trung trong khoảng 0,01-0,03%.
Hàm lượng In biến thiên từ 0% đến 0,028%, hàm lượng trung bình là 0,016
%. Hàm lượng In của khu vực trong wolframit có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark
49.10-4 % (49 ppm).
Hàm lượng Ta biến thiên từ 0,18% đến 0,74%, hàm lượng trung bình là
0,0182 %, tập trung trong khoảng 0,18-0,46%. Tại điểm quặng hoá Pia Oắc, nguyên
tố Ta có tương quan nghịch biến với W, hệ số tương quan là R= 0,87. Điều này có
thể giải thích bởi W và Ta có hành vi địa hoá trái ngược nhau. W là nguyên tố litofil,
dễ bị oxy hoá và tạo hợp chất với oxy, trái lại nguyên tố Ta có trường lực mạnh khả
năng liên kết với oxy thấp nên các hợp chất của Ta thường kết tinh sau W. Hàm
lượng Ta của khu vực trong wolframit có giá trị cao hơn nhiều so với chỉ số Clark
(1,7.10-3 % hay 1,7 ppm). (hình 3-6)
45
Hình 3-10. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tốchính và tạp chất với W trong wolframit điểm quặng hóa Pia Oắc
Nhìn chung, wolframit thường nằm ở trung tâm mạch quặng của khu vực, là
khoáng vật được thành tạo sau và đôi khi tương đồng về mặt thời gian với cassiterit
trong khu vực Pia Oắc. Wolframit có màu đen nâu, hình tấm dày, tương đối sắc
cạnh, vết vạch nâu sẫm. Thành phần W chiếm 59,64%, các nguyên tố đi kèm bao
gồm Sn, In, Nb, Mn, Ta, Ti, Fe. In và Ta là hai nguyên tố hiếm có hàm lượng trung
bình cao hơn chỉ số Clark, có thể điều tra - đánh giá giá trị công nghiệp và khả năng
thu hồi - khai thác hai nguyên tố trên tại khu vực Pia Oắc.
46
Bảng 3-3. Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật wolframit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond
Ký
1
2
3
4
5
6
hiệu
T22-31-1-
T22-31-1-
T22-31-1-
T22-31-1-
T22-31-1-
T22-31-1-
No
1(1)
1(2)
1(2)
1(3)
1(3)
FeO WO3 Ta2O5 SnO2 In2O3 TiO2 MnO Total
18.53 75.47 0.26 0.00 0.00 0.03 0 94.29
1(1) Số liệu phân tích microsond 17.91 74.45 0.47 0.00 0.02 0.03 0 92.88
23.61 76.61 0.28 0.00 0.00 0.10 0 100.60
18.91 76.12 0.28 0.00 0.00 0.03 0 95.34
18.63 75.35 0.26 0.00 0.03 0.03 0 94.30
18.01 74.18 0.65 0.02 0.03 0.03 0 92.92
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
W In Fe Ta Sn Ti Mn O Tổng
59.85 0.00 14.40 0.21 0.00 0.02 0.00 19.81 94.29
60.75 0.00 18.35 0.23 0.00 0.06 0.00 21.21 100.60
59.04 0.02 13.92 0.38 0.00 0.02 0.00 19.50 92.88
60.36 0.00 14.69 0.23 0.00 0.02 0.00 20.04 95.34
59.75 0.02 14.48 0.21 0.00 0.02 0.00 19.82 94.30
58.83 0.03 13.99 0.53 0.01 0.02 0.00 19.51 92.92
Chú giải:
• 1 – 18: điểm quặng hoá Pia Oắc.
• Nguồn mẫu: Đề tài ĐTĐL.2011-T/22, Phan Lưu Anh - Chủ nhiệm (Chưa
công bố).
(Tiếp theo bảng 3-2)
Ký
7
8
9
10
11
12
hiệu No
T22-31-1-
T22-31-1-
T22-31-1-
T22-31-1-2-
T22-31-1-2-
T22-31-1-2-
47
1(1)
1(2)
1(2)
3(1)
3(2)
3(3)
Số liệu phân tích microsond
FeO WO3 Ta2O5 SnO2 In2O3 TiO2 MnO Total
17.75 74.35 0.56 0.00 0.00 0.03 6.20 98.89
18.72 73.05 0.90 0.04 0.03 0.05 5.35 98.14
17.65 74.50 0.63 0.01 0.01 0.05 6.25 99.09
13.34 75.92 0.31 0.00 0.03 0.02 10.80 100.41
18.53 75.70 0.30 0.00 0.01 0.03 5.38 99.95
7.38 75.75 0.41 0.04 0.03 0.04 16.69 100.33
Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố
W In Fe Ta Sn Ti Mn O Tổng
58.96 0.00 13.79 0.46 0.00 0.02 4.80 20.86 98.89
57.93 0.02 14.55 0.74 0.03 0.03 4.14 20.70 98.14
59.08 0.01 13.71 0.51 0.01 0.03 4.84 20.90 99.09
60.21 0.02 10.37 0.26 0.00 0.01 8.36 21.19 100.41
60.03 0.01 14.40 0.25 0.00 0.02 4.16 21.09 99.95
60.07 0.02 5.73 0.34 0.03 0.03 12.92 21.19 100.33
48
(Tiếp theo bảng 3-2)
N Số hiệu
13 T22-31-2-
14 T22-31-2-
15 T22-31-2-
16 T22-31-1-
17 T22-31-1-
18 T22-31-1-1-
mẫu
1-1(1)
1-1(2)
1-1(3)
2-5(1)
1-5(2)
5(3)
FeO WO3 Ta2O5 SnO2 In2O3 TiO2 MnO Total
14.58 75.53 0.33 0.00 0.02 0.01 9.46 99.94
13.08 74.62 0.41 0.01 0.02 0.03 11.10 99.26
6.48 75.82 0.25 0.00 0.01 0.03 17.23 99.82
0.28 75.41 0.22 0.00 0.00 0.03 23.31 99.25
0.10 75.26 0.22 0.00 0.02 0.02 23.58 99.22
W In Fe Ta Sn Ti Mn O Tổng
59.90 0.02 11.33 0.27 0.00 0.01 7.32 21.10 99.94
Số liệu phân tích microsond 0.07 75.80 0.24 0.00 0.02 0.02 23.65 99.80 Số liệu chuyển hoá ra nguyên tố 60.11 0.02 0.06 0.19 0.00 0.01 18.31 21.11 99.80
60.13 0.01 5.04 0.21 0.00 0.02 13.34 21.09 99.82
59.17 0.02 10.16 0.33 0.00 0.02 8.59 20.96 99.26
59.80 0.00 0.22 0.18 0.00 0.02 18.04 20.99 99.25
59.68 0.02 0.08 0.18 0.00 0.01 18.25 0.00 99.22
3.2.3. Kesterit [Cu2(Zn,Fe)SnS4]
Kesterit là khoáng vật chứa thiếc, thuộc nhóm khoáng vật stannit, trong đó
hàm lượng Fe bị thay thế một phần bởi Zn. Trong khu vực nghiên cứu, kesterit
thường gặp dưới dạng dị ly thể đặc biệt nhỏ, tha hình, nằm trong sphalerit,
chalcopyrit có khi tạo thành các dị ly thể dạng mạch, chúng thường nằm dưới dạng
các đường viền quanh sphalerit.
Kesterit có màu vàng đến xám thép, có sắc lục hoặc xanh oliu ở vết mới vỡ,
vết vạch đen không thấu quang, có ánh kim ở vết mới vỡ nhưng chóng mờ. (hình 3-
7a)
Dưới kính hiển vi phản quang, kesterit có màu trắng xám sắc hơi phớt lục.
Gồm 2 thế hệ:
+ Thế hệ 1: Kích thước: từ 0,015 x 0,02 mm đến 4 x 6 mm. Là các đám hạt
49
có dạng hình thù không xác định nằm xâm tán trong mẫu. Kiến trúc tha hình. Bề
mặt chứa các bao thể gồm 2 hợp phần sphalerit và chalcopyrit thế hệ 2. Nằm xuyên
cắt các tinh thể wolframit.
+ Thế hệ 2: là các bao thể dạng nhũ tương trên bề mặt sphalerit thế hệ 1.
Kesterit thường tồn tại dưới dạng tổ hợp cộng sinh với sphalerit và
chalcopyrit. Tổ hợp cộng sinh này bắt gặp trong các mẫu mài láng khu vực Pia Oắc
dưới dạng nằm xuyên cắt rìa các tinh thể pyrit, cassiterit và wolframit. Điều này
chứng tỏ tổ hợp cộng sinh kesterit + sphalerit + chalcopyrit có thời kỳ thành tạo sau
các khoáng vật trên. (hình 3-7b)
(a) (b)
Hình 3-11. Đơn khoáng kesterit (a) và kesterit cùng chalcopyrit thế hệ 2 tạo dạng bao thể nhũ tương trên bềmặt sphalerit [đường kính thị trường 3,7mm](b).
Kesterit có hàm lượng chính là Sn chiếm trung bình 25,32%, hàm lượng Sn
biến thiên trong khoảng 16,78 – 27,31%. Khoảng tập trung của Sn tại điểm quặng
hoá Pia Oắc là 21,11-25,32%. (Bảng 3-3)
Cu có hàm lượng biến thiên trong khoảng 17,42-28,55%, hàm lượng trung
bình 26,49% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của Cu tại điểm quặng hoá
Pia Oắc là 20,03 – 28,55%.
50
Bảng 3-4. Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật kesterit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond.
Ký
1
2
3
4
5
6
hiệu
T22-31-2-
T22-31-2-
T22-31-2-
T22-31-2-
V08-11-
V08-11-
N0
Sn In Fe Cu Zn Ag Cd Sb Mn Se Te S Tổng
2(3) 27.31 0.12 2.75 28.41 10.95 0.05 0.34 0.01 0.00 0.00 0.00 28.68 98.62
2(3a) 27.24 0.11 2.90 28.55 10.79 0.07 0.32 0.02 0.00 0.00 0.00 28.71 98.71
2(4b) 16.78 0.11 2.08 17.42 33.67 0.06 0.59 0.01 0.00 0.00 0.00 30.37 101.09
1 27.28 0.04 1.36 28.54 12.50 0.00 0.73 0.00 0.02 0.09 0.46 26.27 97.29
2 25.99 0.03 2.32 27.56 13.31 0.00 0.79 0.00 0.00 0.03 0.45 27.19 97.67
2(3a) 27.30 0.12 2.84 28.47 10.89 0.05 0.37 0.04 0.00 0.00 0.00 28.88 98.96
Chú giải:
• 1 – 6: điểm quặng hoá Pia Oắc
• Nguồn mẫu: 1-4: Đề tài ĐTĐL.2011-T/22, Phan Lưu Anh - Chủ nhiệm
(Chưa công bố); 5 - 6: Đề tài hợp tác cơ bản Nga, Phan Lưu Anh - Chủ
nhiệm (2008).
Fe có hàm lượng biến thiên trong khoảng 1,36-2,9%, hàm lượng trung bình
2,38% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của Fe tại điểm quặng hoá Pia Oắc
là 1,8 – 2,87%
Zn có hàm lượng biến thiên trong khoảng 10,79-33,67%, hàm lượng trung
bình 15,35% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của Zn tại điểm quặng hoá
Pia Oắc là 10,79 – 15,35%.
S có hàm lượng biến thiên trong khoảng 26,27-30,37%, hàm lượng trung
bình 28,35% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của Zn tại điểm quặng hoá
Pia Oắc là 26,9 – 29,78%.
51
Các nguyên tố đi kèm trong kesterit bao gồm: Ag (0,04%), In (0,09%), Sb
(0,001%), Cd (0,21%), Se (0,21%), và Te, Mn. (hình 3-8).
Ag có hàm lượng biến thiên từ 0% đến 0,7 %, hàm lượng trung bình 0,04%,
tập trung trong khoảng 0,05-0,65%. Hàm lượng nguyên tố Ag của khu vực điểm
quặng hoá Pia Oắc trong kesterit có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark (8.10-6 % hay
0,08 ppm)
Mn chỉ xuất hiện trong khu vực ở mẫu V08-11-1 với hàm lượng là 0,02%.
Hàm lượng Cd biến thiên từ 0,32% đến 0,79%, hàm lượng trung bình là 0,52
%, tập trung trong khoảng 0,32-0,73%. Hàm lượng Cd của khu vực điểm quặng hoá
Pia Oắc trong kesterit có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark (1,3.10-5 % hay 0,13
ppm)
Hàm lượng In biến thiên từ 0,03% đến 0,12%, hàm lượng trung bình là 0,09
%. Hàm lượng In trong kesterit của khu vực có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark
(49.10-4 % hay 49 ppm).
Hàm lượng Sb biến thiên từ 0% đến 0,04%, hàm lượng trung bình là 0,01 %.
Hàm lượng Sb trong kesterit của khu vực có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark
(2.10-5 % hay 0,2 ppm).
Hàm lượng nguyên tố Se chỉ xuất hiện trong 2 mẫu kesterit của khu vực
điểm quặng Pia Oắc, với hàm lượng 0,03% và 0,09% khối lượng mẫu khoáng vật.
Nguyên tố Te xuất hiện rất hạn chế chỉ có trong 2 mẫu kesterit của khu vực
điểm quặng Pia Oắc, với hàm lượng 0,45-0,46% khối lượng mẫu khoáng vật.
Nhìn chung, khoáng vật kesterit của khu vực điểm quặng Pia Oắc là loại khoáng vật chứa thiếc có giá trị sau cassiterit. Kesterit có màu vàng rõ đến xám thép, có sắc lục hoặc xanh oliu ở vết mới vỡ, kích thước thay đổi từ 0,015 x 0,02 mm đến 4 x 6 mm. Kesterit có hai thế hệ thành tạo chính và có thể nhận biết rõ trong tổ hợp cộng sinh với sphalerit và chalcopyrit. Ngoài các nguyên tố chính là Sn, Cu, Fe và Zn; kesterit còn có các nguyên tố đi kèm Ag, Cd, In, Mn, Sb, Se, Te. Trong đó, In, Cd, Ag là các nguyên tố có giá trị trung bình cao hơn chỉ số Clark.
52
Hình 3-12. Tương quan giữa các nguyên tố chính và tạp chất với Sn trong kesterit tại điểm quặng hóa Pia Oắc
53
3.2.4. Sphalerit [ZnS]
Sphalerit chủ yếu gặp dưới dạng hợp thể hạt giữa các đám chalcopyrit, kesterit, liên kết chặt chẽ với chúng. Đôi khi gặp dưới dạng hạt nằm riêng biệt trong chalcopyrit với đai viền kesterit.
Sphalerit có dạng khối đặc sít hoặc dạng tứ diện. Màu nâu đen tới đen, ánh
kim cương, cát khai rất hoàn toàn, sắc cạnh, không bị bào mòn, vết vạch trắng hoặc
có màu vàng, nâu tươi. (hình 3-9a)
Trong nghiên cứu khoáng tướng, sphalerit thường có dạng các đám hạt hình
thù không xác định, rìa không rõ ràng, nằm xâm tán trong mẫu. Kiến trúc tha hình.
Gồm 2 thế hệ thành tạo:
+ Thế hệ 1: Kích thước: từ 0,0175 x 0,0375mm đến 0,788 x 1,313 mm.
Thường nằm xen kẽ với chancopyrit và kesterit thế hệ 1, đôi chỗ nằm tiếp xúc với
cassiterit. Trên bề mặt chứa các bao thể dạng nhũ tương của kesterit và chalcopyrit
thế hệ 2, đôi chỗ bắt gặp galenit thế hệ 2 trên bề mặt.
+ Thế hệ 2: Sphalerit cùng với chalcopyrit thế hệ 2 tạo dạng bao thể nhũ
tương trên bề mặt khoáng vật kesterit. (hình 3-9b)
Sphalerit có hàm lượng chính là Zn chiếm trung bình là 59,02%, hàm lượng
Zn biến thiên trong khoảng 54,11 – 63,65%. Khoảng tập trung của Zn tại điểm
quặng hoá Pia Oắc là 55,98 – 62,1%. (bảng 3-4)
(a) (b)
Hình 3-13. Đơn khoáng sphalerit (a) và sphalerit chứa các bao thể chalcopyrit nằm xen kẽ wolframit (b) mẫu T22-31-2-2
S có hàm lượng biến thiên trong khoảng 31,5-34,11%, hàm lượng trung bình
54
32,93% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của S tại điểm quặng hoá Pia Oắc
là 32,12 – 33,78%.
Các nguyên tố tạp chất trong sphalerit bao gồm: Fe (1,87%), Mn (0,01%), In
(0,02%), Sn (0,22%), Cd (1,51%), Cu (1,08%) và rất ít Se, Te, Ag, Sb. (bảng 3-4).
Fe có hàm lượng biến thiên từ 0,7% đến 3,26%, hàm lượng trung bình
1,87%, tập trung trong khoảng 0,97-2,84%.
Mn xuất hiện tương đối ít trong sphalerit, hàm lượng Mn biến thiên từ 0%
đến 0,03%, hàm lượng trung bình là 0,01 %, không quan sát được sự tập trung.
Hàm lượng Sn biến thiên từ 0% đến 1,93%, hàm lượng trung bình là 0,22 %,
tập trung trong khoảng 0,02-0,03%. Cá biệt tại điểm T22-31-2-2(3b) hàm lượng Sn
lên đến 1,93% gấp 8 lần giá trị trung bình của khu vực điểm quặng Pia Oắc.
Hàm lượng Cu biến thiên từ 0,03% đến 4,43%, hàm lượng trung bình là 1,08
%, tập trung trong khoảng 0-1,4%.
Hàm lượng In biến thiên từ 0% đến 0,05%, hàm lượng trung bình là 0,02 %.
Hàm lượng nguyên tố In của khu vực trong sphalerit có giá trị cao hơn so với Chỉ số
Clark (49.10-4 % hay 49 ppm).
Hàm lượng Cd biến thiên từ 0,95% đến 2,25%, hàm lượng trung bình là
1,51%, tập trung trong khoảng 1,1 đến 1,92%. Hàm lượng Cd của khu vực trong
sphalerit có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark (1,3.10-5 % hay 0,13 ppm).Các
nguyên tố Ag, Se, Te, Mn xuất hiện rất hạn chế chỉ có trong 1 đến 3 mẫu sphalerit
của khu vực điểm quặng Pia Oắc, với hàm lượng thấp hơn 0,03% khối lượng mẫu
khoáng vật.
55
Hình 3-14. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố chính và tạp chất với với Zn trong sphalerit tại điểm quặng hóa Pia Oắc
56
Bảng 3-5 Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật sphalerit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng microsond.
Ký
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
hiệu
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
T22-
V08-
V08-
V08-
31-2-
31-2-
31-2-
No
31-2-
31-2-
31-2-
31-2-
11-3
11-4
11-5
2(6b)
2(3b)
2(4a)
2(3a)
2(5)
2(6)
2(6c)
61.45
58.69
62.98
63.09
54.11
57.12
63.65
Zn
62.42
61.95
61.54
In
0.02
0.04
0.03
0.03
0.00
0.03
0.00
0.05
0.00
0.00
Fe
1.05
1.51
2.08
1.58
3.17
3.26
1.14
1.31
2.93
0.7
Cu
0.71
1.01
0.03
0.09
0.04
0.04
0.89
2.93
4.43
0.63
As
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Cd
2.25
2.2
1.39
1.52
1.25
1.21
1.45
0.95
1.42
1.47
Sn
0.09
0.08
0.02
0.03
0.02
0.03
0.03
1.93
0.00
0.00
Sb
0.00
0.02
0.01
0.00
0.01
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Mn
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.01
0.00
0.03
0.01
Se
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.03
0.00
0.00
0.00
Te
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.02
0.00
0.02
0.00
S
33.4
31.5
32.97
33.19
33.33
34.11
33.46
31.86
31.95
33.48
98.85
99.73
100.14
100.65
99.8
Tổng
99.42
89.18
97.8
98.41
99.51
Chú giải:
• 1 – 5: điểm quặng hoá Pia Oắc.
• Nguồn mẫu: Đề tài ĐTĐL.2011-T/22, Phan Lưu Anh - Chủ nhiệm (Chưa
công bố).
Nhìn chung, khoáng vật sphalerit là khoáng vật thường gặp trong vùng
quặng thiếc Pia Oắc, sphalerit thường xuất hiện cùng chalcopyrit và kesterit dưới
dạng sản phẩm của quá trình phá huỷ dung dịch cứng. Sphalerit của khu vực có hàm
lượng Zn trung bình là 60,70%, các nguyên tố đi kèm bao gồm Ag, Cd, Cu, Fe, Mn,
Sb, Se, Te, In. Trong đó, In và Cd có hàm lượng cao hơn so với chỉ số Clark.
3.2.5. Chalcopyrit [CuFeS2]
Chalcopyrit tạo thành các tinh thể hình khối đặc sít hoặc những hạt tản mạn
không đều, dạng tấm, vảy đôi khi gặp hình chùm, sắc cạnh, màu vàng thau, thường
57
có sắc loáng vàng sẫm hoặc tía, vết vạch đen có sắc lục, không thấu quang, ánh kim
mạnh. (hình 3-11a)
Dưới kính hiển vi phản quang, chalcopyrie màu vàng thau, là các đám hạt có
hình dạng không xác định, dạng tấm, các vi hạt, các tích tụ lớn và các bao thể dạng
sữa. Gồm 2 thế hệ chính:
+ Thế hệ 1: Kích thước từ 0,0175 x 0,07 mm đến 2,18 x 4,64 mm. Gồm 2
loại: Loại 1 là các đơn tinh dạng tấm, dạng hình kim hoặc các đám hạt hình
thù không xác định nằm xâm tán trong mẫu. Bắt gặp các đám hạt tha hình
nằm tiếp xúc hoặc lấp đầy các ranh giới giữa sphalerit và cassiterit. Phần rìa
khoáng vật bị biến đổi thứ sinh thành covellit, chalcocit, malachit và bornit,
một số tinh thể bị biến đổi gần như hoàn toàn thành chalcocit, đôi chỗ bắt
gặp bornit dưới dạng phá huỷ dung dịch cứng trên bề mặt chalcopyrit. Loại 2
có cấu tạo dạng tấm nằm xâm tán trong mẫu. Kiến trúc nửa tự hình. Xuyên
cắt mạnh tinh thể wolframit, đôi khi xuyên cắt kesterit và mọc xen giữa
kesterit và wolfamite. Rìa đang bị biến đổi thứ sinh thành Bornit và covellin,
ngoài ra còn bị oxy hóa thành oxit sắt. Các tinh thể lớn đôi khi bị xuyên cắt
bởi tổ hợp sphalerit + kesterit + covellin.
+ Thế hệ 2: Là các bao thể dạng nhũ tương trên bề mặt sphalerit và kesterit
thế hệ 1. (hình 3-11b)
Chalcopyrit có hàm lượng chính là Cu chiếm trung bình là 34,60%, hàm
lượng Cu biến thiên trong khoảng 34,23 – 35,01%. Khoảng tập trung của Cu tại
điểm quặng hoá Pia Oắc là 34,36 – 34,82%. (bảng 3-5)
S có hàm lượng biến thiên trong khoảng 33,09-35,36%, hàm lượng trung
bình 34,88% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của S tại điểm quặng hoá Pia
Oắc là 33,18 – 35,36%.
58
(a) (b)
Hình 3-15. Đơn khoáng chalcopyrit (a) và chalcopyrit dạng hạt hình thù không xác định nằm tiếp xúc tổ hợp cộng sinh sphalerit + kesterit+chalcopyrit
Fe có hàm lượng biến thiên trong khoảng 28,97-30,12%, hàm lượng trung
bình 29,33% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của Fe tại điểm quặng hoá
Pia Oắc là 28,96-29,67%.
Các nguyên tố tạp chất trong chalcopyrit bao gồm: Ag (0,03%), Zn (0,06%),
In (0,02%), Sn (0,08%), Sb (0,01%) và rất ít Cd. (bảng 3-5).
Ag có hàm lượng biến thiên từ 0% đến 0,13%, hàm lượng trung bình 0,03%,
không quan sát được sự tập trung.
Zn có hàm lượng biến thiên từ 0,03% đến 0,16%, hàm lượng trung bình là
0,06 %, tập trung trong khoảng 0,02 – 0,1 %. Trong điểm quặng hoá Pia Oắc, hàm
lượng Zn có xu hướng tương quan nghịch biến với hàm lượng của Cu, hệ số tương
quan R= 0,6 (hình 3-12). Điều này có thể được lý giải bởi Zn có tính chalcofil, là
nguyên tố có ái lực mạnh với S, dễ kết hợp để thành tạo ZnS (sphalerite) riêng biệt
hơn là cùng các kim loại khác kết hợp với Zn để tạo khoáng vật sulfua.
In có hàm lượng biến thiên từ 0% đến 0,6%, hàm lượng trung bình là 0,02 %.
So với chỉ số Clark là 0,0049 % (49ppm), hàm lượng In của điểm quặng Pia Oắc có
giá trị cao hơn.
Sn có hàm lượng biến thiên từ 0,01-0,25%, hàm lượng trung bình 0,07%, tập
trung trong khoảng 0,05-0,07%.%. Trong điểm quặng hoá Pia Oắc, hàm lượng Sn
có xu hướng tương quan nghịch biến với hàm lượng của Cu, hệ số tương quan R=
59
0,62 (hình 3-12). Điều này có thể giải thích bởi Cu và Sn có hành vi địa hoá trái
ngược nhau.Cu là nguyên tố chalcophil, tập trung chủ yếu trong quá trình nhiệt dịch
dưới dạng hợp chất lưu huỳnh. Mặt khác, trong quá trình nhiệt dịch, Sn dễ kết hợp
với oxy trong dung dịch để tạo thành oxyt hơn là kết hợp với S để tạo thành hợp
chất lưu huỳnh.
Sb ít xuất hiện tại điểm quặng hoá Pia Oắc, hàm lượng biến thiên từ 0-
0,02%, hàm lượng trung bình 0,01%, không quan sát được sự tập trung. Hàm lượng
Sb của điểm quặng Pia Oắc có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark (0,02ppm).
Cd chỉ xuất hiện duy nhất tại mẫu T22-31-2-1(4) với hàm lượng 0,01%.
Nhìn chung, chalcopyrit của khu vực điểm quặng hoá Pia Oắc có màu vàng
thau, chủ yếu gặp dưới dạng hợp thể các hạt nhỏ, kết hợp chặt chẽ với kesterit và
sphalerit. Ngoài ra, còn gặp dưới dạng đai viền, mạch nhỏ mỏng và xâm tán thể
dạng nhũ tương trong sphalerit, cùng các hạt nằm riêng biệt và các bao thể nhỏ
trong kesterit. Thành phần hoá học bao gồm các nguyên tố chính là Cu, Fe, S cùng
các nguyên tố đi kèm: Ag, Zn, In, Sn, Sb, Cd. Trong đó: nguyên tố In và Sb là hai
nguyên tố có hàm lượng cao hơn chỉ số Clark.
60
Hình 3-16. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố chính và tạp chất với Cu trong chalcopyrit khu vực điểm quặng hoá Pia Oắc
61
Bảng 3-6 Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật chalcopyrit điểm quặng hoá Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond.
No
1 T22-31-
2 T22-31-
3 T22-31-
4 T22-31-
5 T22-31-
6 T22-31-
7 T22-
8 T22-
9 V08-
Mẫu
Cu In Sn Fe Zn S Ag Cd Sb Tổng
2-2(3b) 34.23 0.00 0.25 28.97 0.16 34.89 0.04 0.00 0.02 98.56
2-2(4b) 35.01 0.00 0.02 29.51 0.05 34.66 0.00 0.00 0.00 99.25
2-2(5) 34.53 0.02 0.06 29.04 0.10 35.18 0.09 0.00 0.00 99.02
2-2(4) 34.69 0.01 0.13 29.30 0.05 35.22 0.00 0.00 0.00 99.40
2-2(6) 34.68 0.01 0.01 29.30 0.03 35.36 0.00 0.00 0.01 99.40
2-1(4) 34.51 0.06 0.06 29.30 0.03 34.96 0.13 0.01 0.02 99.08
32-1 34.54 0.04 0.06 29.40 0.07 35.20 0.00 0.00 0.02 99.33
32-1(2) 34.80 0.05 0.05 29.05 0.04 35.34 0.00 0.00 0.01 99.34
11-6 34.37 0.00 0.05 30.12 0.05 33.09 0.00 0.00 0.00 97.68
Chú giải:
• 1 – 9: điểm quặng hoá Pia Oắc.
• Nguồn mẫu: 1-8: Đề tài ĐTĐL.2011-T/22, Phan Lưu Anh - Chủ nhiệm
(Chưa công bố); 9: Đề tài hợp tác cơ bản Nga, Phan Lưu Anh - Chủ
nhiệm (2008).
3.2.6. Pyrit [FeS2]
Pyrit trong khu vực Pia Oắc thường gặp dưới dạng đơn tinh thể xâm tán, các
hạt tròn hoặc dạng tập hợp các khối trạng. Pyrit có màu vàng thau có thanh sắc vàng
nâu, vết vạch nâu hoặc đen nâu, ánh kim mạnh. Tinh hệ lập phương, trên mặt lập
phương ta thấy những vết sọc, các sọc của 3 mặt liền nhau hướng theo ba phương
khác nhau. (hình 3-13a)
Dưới kính hiển vi phản quang, pyrit có màu trắng phớt vàng. Kích thước: từ
0,035 x 0,07 mm đến 0,473 x 1,103 mm. Là các đơn tinh có dạng tấm, dạng hình
chữ nhật, hình vuông và hình tứ diện nằm xâm tán trong mẫu (hình 3-13b). Kiến
trúc bán tự hình đến tự hình. Đôi chỗ bắt gặp song tinh. Xuất hiện sự xuyên cắt của
tổ hợp kesterit + sphalerit + chalcopyrit vào rìa tinh thể. Điều này chứng tỏ pyrit có
thời kỳ thành tạo sớm hơn các khoáng vật trên. Ngoài ra còn xuất hiện cấu trúc phân
đới (gặm mòn kiến trúc), do phần ngoài pyrit bị biến đổi thành Goethite (màu trắng
62
xám, phản xạ trong màu đỏ nâu) và Limonite (mà xám phớt xanh) tạo các vành bao
lấy lõi pyrit; cá biệt có sự biến đổi mạnh dẫn tới phá vỡ cấu trúc trên.
(a) (b)
Hình 3-17. Đơn khoáng pyrit (a) và đơn tinh bán tự hình của pyrit xâm tán trong mẫu mài láng T22-31-2-2.
Pyrit có hàm lượng chính là Fe chiếm trung bình 46,59%, hàm lượng Fe biến
thiên trong khoảng 45,89 – 46,97%. Khoảng tập trung của Fe tại khu vực Pia Oắc là
46,29 – 46,89%. (bảng 3-6)
S có hàm lượng biến thiên trong khoảng 52,38-53,93%, hàm lượng trung
bình 53,36% khối lượng khoáng vật. Khoảng tập trung của S tại khu vực Pia Oắc là
52,86 – 53,86%. Hàm lượng của S trong khu vực Pia Oắc có tương quan đồng biến
với hàm lượng của Fe, hệ số tương quan R= 0,6. (hình 3-14)
Các nguyên tố tạp chất trong pyrit bao gồm: Ag (0,01%), Zn (0,01%), Sn
(0,03%), Cu (0,03%) và rất ít As, Cd, In, Sb.
Ag có hàm lượng biến thiên từ 0% đến 0,03%, hàm lượng trung bình 0,03%,
không quan sát được sự tập trung. Hàm lượng Ag của khu vực Pia Oắc trong pyrit
có giá trị cao hơn so với chỉ số Clark (8.10-6 % hay 0,08 ppm).
Zn có hàm lượng biến thiên từ 0% đến 0,06%, hàm lượng trung bình là
0,01%, tập trung trong khoảng 0,01 – 0,02 %.
Sn biến thiên từ 0% đến 0,27%, hàm lượng trung bình là 0,03 %, tập trung
trong khoảng 0-0,03%.
Hàm lượng Cu biến thiên từ 0% đến 0,29%, hàm lượng trung bình là 0,03 %,
63
tập trung trong khoảng 0-0,03%.
Cd gặp rất ít trong pyrit của khu vực với hàm lượng thay đổi từ 0% - 0,02%.
Hình 3-18. Tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố chính và tạp chất với Fe trong pyrit khu vực Pia Oắc
Bảng 3-7. Thành phần hoá học (%) trong khoáng vật pyrit khu vực Pia Oắc, phân tích bằng phương pháp microsond.
64
Ký
1
2
3
4
5
6
7
8
hiệu
T22-31-
T22-31-
T22-31-
T22-31-
T22-31-
T22-31-
T22-31-
T22-31-
No
2-2(7) 46.61 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 53.93 100.57
2-2(8) 46.52 0.00 0.01 0.00 0.00 0.01 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 53.89 100.45
1(1) 46.88 0.01 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 53.90 100.82
1(2) 46.97 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 53.87 100.85
2-2(1) 46.89 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.02 0.00 0.00 0.00 53.65 100.57
1(3) 46.73 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 53.23 99.99
1(2b) 46.90 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 53.74 100.68
Fe In Cu Zn As Ag Cd Sn Sb Mn Se Te S Tổng
2-2(2) 46.53 0.01 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 53.19 99.76
Chú giải:
• 1 – 10: điểm quặng hoá Pia Oắc; 11- 15: Mỏ Ca Mi.
• 1-15: Đề tài ĐTĐL.2011-T/22, Phan Lưu Anh - Chủ nhiệm (Chưa công
bố).
Các nguyên tố As, Sb, Cd, In chỉ xuất hiện với hàm lượng rất ít trong các
mẫu của khu vực Pia Oắc. As gặp ở mẫu T22-37(1) với hàm lượng 0,013%, Sb có
trong mẫu T22-31-2-2(1) với hàm lượng 0,02%; Cd gặp trong các mẫu T22-31-2-
2(8), T22-37(2) và T22-37(3) với hàm lượng thay đổi từ 0,01-0,02%. In xuất hiện
với hàm lượng thay đổi từ 0-0,01% khối lượng khoáng vật.
65
(Tiếp theo bảng 3-6)
No
Mẫu
Fe In Cu Zn As Ag Cd Sn Sb Mn Se Te S Tổng
9 T22-32- 1(1) 46.47 0.00 0.03 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 52.91 99.42
10 T22-32- 1(1b) 45.89 0.01 0.02 0.01 0.00 0.01 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 52.93 98.88
11 T22- 37(1) 46.39 0.00 0.00 0.00 0.013 0.013 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 52.38 98.80
12 T22- 37(2) 46.71 0.00 0.005 0.00 0.00 0.00 0.011 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 53.62 100.35
13 T22- 37(3) 46.8 0.00 0.02 0.01 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 53.49 100.33
14 T22- 37(4) 46.4 0.002 0.00 0.001 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 52.55 98.95
15 T22- 37(5) 46.14 0.003 0.293 0.055 0.00 0.033 0.00 0.265 0.00 0.00 0.00 0.00 53.1 99.89
Nhìn chung, pyrit trong khu vực Pia Oắc thường tồn tại dưới dạng đơn tinh
thể xâm tán, các hạt tròn hoặc dạng tập hợp các khối trạng, ít gặp dạng song tinh.
Pyrit có màu vàng thau, tinh hệ lập phương, kích thước từ 0,035 x 0,07 mm đến
0,473 x 1,103 mm. Có hàm lượng chính là Fe và S; các nguyên tạp chất bao gồm:
Ag, Zn, Sn, Cu, As, Cd, In, Sb. Trong đó, nguyên tố Ag có hàm lượng trung bình
của khu vực cao hơn chỉ số Clark, các nguyên tố As, Cd, In, Sb có hàm lượng rất ít
trong khoáng vật pyrit.
3.2.7. Các khoáng vật khác
Ngoài các khoáng vật cassiterit, wolframit, kesterit, sphalerit, pyrit và
chalcopyrit thường gặp, trong các mẫu quặng của khu vực Pia Oắc còn xuất hiện
một số khoáng vật khác như molybdenit, bismuthinit, arsenopyrit, galenit, và các
khoáng vật thứ sinh bornit, chalcocit, covellit, goethit, limonit. Ngoại trừ
arsenopyrit nhận biết được dưới kính hiển vi soi nổi, các khoáng vật còn lại được
nhận biết qua kính hiển vi phản quang.
66
a) Arsenopyrit [FeAsS]
Arsenopyrit có màu trắng thiếc, ánh kim, không cát khai. Dưới kính hiển vi
phản quang arsenopyrit có màu trắng, độ nổi cao hơn các khoáng vật khác, phản xạ
tốt. Kích thước: từ 0,075 x 0,1 mm đến 0,175 x 0,35 mm. Là các hạt có dạng hình
thù không xác định hoặc dạng tấm nằm xâm tán trong mẫu. Kiến trúc tha hình đến
bán tự hình. Nằm tiếp xúc tổ hợp chalcopyrit + sphalerit + kesterit, đôi chỗ bị
xuyên cắt bởi sphalerit. Điều này chứng tỏ arsenopyrit có thứ tự thành tạo sớm hơn
so với các khoáng vật chalcopyrit, sphalerit, kesterit. (hình 3-15)
Hình 3-19. Đơn khoáng arsenopyrit khu vực Pia Oắc
b) Molypdenit [MoS2]
Dưới kính hiển vi quặng, molybdenit có màu xám sáng, đôi chỗ có sắc thái
phớt nâu, bề mặt dễ bị cà nát. Kích thước: từ 0,0525 x 0,263 mm đến 0,875 x 4,025
mm. Là các đám hạt có dạng ổ, tấm, vảy, lá, dạng lăng trụ kéo dài nằm xâm tán
trong đá. Kiến trúc bán tự hình đến tự hình. Rìa tiếp xúc rõ ràng với bismuthinit,
sphalerit và đá vây quanh. Điều này cho thấy molybdenite và bismuthinit có thời kỳ
thành tạo tương đồng. (hình 3-16)
67
Hình 3-20. Molybdenit màu xám sáng trong mẫu mài láng
c) Bismuthinit [Bi2S3]
Bismuthinit gặp rất ít trong mẫu mài láng, có màu trắng, sắc thái phớt vàng,
khả năng phản xạ mạnh hơn galenit. Kích thước: từ 0,123 x 0,315 mm đến 0,245 x
0,298 mm. Là các đám hạt có dạng hình thù không xác định nằm xâm tán trong
mẫu. Kiến trúc tha hình. Nằm tiếp xúc molybdenite, bề mặt đôi chỗ chứa các bao
thể chalcopyrit thế hệ 2.
d) Galenit [PbS]
Galenit có màu trắng, bề mặt nhẵn. Kích thước: từ 0,0075 x 0,01mm đến
0,0875 x 0,123 mm. Gồm 2 loại chính: Loại 1 là các vi hạt, các đám hạt tha hình
nằm xâm tán trong mẫu, đôi chỗ lấp đầy trong các lỗ hổng của cassiterit và
wolframit. Loại 2 là các đám hạt có dạng hình thù không xác định nằm xâm tán
trong mẫu. Kiến trúc tha hình. Thường tạo tổ hợp cộng sinh với sphalerit. Gồm 2
thế hệ:
+ Thế hệ 1: thành tạo đồng thời Chalcopyrit thế hệ 1, bao quanh và xuyên cắt
sphalerit.
+ Thế hệ 2: tạo các bao thể nhũ tương trên bề mặt sphalerit hoặc là các đơn
tinh thể nằm trong sphalerit và kesterit.
e) Bornit, Chalcocit và Covellit
Bornit, chalcozitevà covellit là các khoáng vật thứ sinh do chalcopyrit biến
đổi thành, có hàm lượng rất thấp trong các mẫu mài láng.
68
Bornit [Cu5FeS4] phổ biến hơn chalcocit và covellit, màu hồng ánh tím đậm,
kích thước từ 0,21 x 0,238 mm đến 0,77 x 2,63 mm. Là các đám hạt có dạng hình
thù không xác định nằm xâm tán trong mẫu. Kiến trúc tha hình. Thường xuyên cắt
rìa kesterit và wolframit; đôi khi mọc xuyên trong khoáng vật kesterit. Rìa bornit bị
biến đổi mạnh thành covellit.
Covellit [CuS] và Chalcocit [Cu2S] Xuất hiện không nhiều trong mẫu. Chủ
yếu phân bổ ở rìa khoáng vật chalcopyrit đang bị biến đổi 1 phần. Màu xanh da trời.
Kích thước: 0,075 x 0,0875 mm. Là đơn tinh bán tự hình nằm xâm tán trong mẫu.
f) Goethit[FeO(OH)], limonit [FeO(OH).nH2O]
Goethit, limonit có rất ít trong mẫu, là khoáng vật thứ sinh biến đổi từ pyrit,
chủ yếu xuất hiện ở rìa khoáng vật pyrit.
Nói chung, các khoáng vật molybdenit, bismuthinit, arsenopyrit, galenit,
bornit, chalcocit, covellit, goethit và limonit không phải là các khoáng vật điển hình
của khu vực Pia Oắc. Chúng xuất hiện với mật độ tương đối thấp và không mang
giá trị công nghiệp trong các mỏ thiếc gốc khu vực Pia Oắc.
Qua trên các kết quả trên có thể rút ra một số nhận định sau:
• Các khoáng vật chính có mặt trong quặng thiếc gốc của khu vực là: cassiterit,
wolframit, kesterit, sphalerit, chalcopyrit, pyrit. Các khoáng vật phụ bao gồm:
molypdenit, arsenopyrit, galenit, bitmusthinit và các khoáng vật thứ sinh bornit,
chalcocit, covellit, limonit và goethit.
• Cassiterit thường tập trung trong các phần rìa của thân quặng, là khoáng vật
thành tạo sớm nhất trong các mỏ thiếc gốc vùng Pia Oắc. Kiến trúc tha hình,
màu nâu sẫm, cấu tạo phân đới, vết vạch màu sẫm, ánh kim cương, kích thước
0,1-5mm. Hàm lượng Sn chiếm 78,42%, các nguyên tố tạp chất bao gồm: Fe, Ti,
Nb, Mn, In. Trong đó, In và Nb là hai nguyên tố có giá trị tập trung cao hơn so
với chỉ số Clark.
• Wolframit nằm ở trung tâm của mạch quặng, gặp dưới dạng tích tụ hình méo mó
hoặc các mạch đơn khoáng mỏng, chiều dài một vài cm. Wolframit có màu đen
69
nâu đến đỏ sẫm, tương đối sắc cạnh, vết vạch nâu sẫm, ánh trên mặt cát khai là
ánh kim cương, các phương còn lại có ánh mỡ. Wolframit và cassiterit có thứ tự
thành tạo tương đối cận kề, wolframit có thể thành tạo sau cassiterit. Hàm lượng
W chiếm 59,64%, các nguyên tố tạp chất bao gồm Sn, In, Nb, Mn, Ta, Ti, Fe.
Trong đó, In và Ta là hai nguyên tố hiếm có hàm lượng trung bình cao hơn chỉ
số Clark.
• Kesterit là loại khoáng vật chứa thiếc có giá trị sau cassiterit. Kesterit có màu
vàng rõ đến xám thép, có sắc lục hoặc xanh oliu ở vết mới vỡ, kích thước thay
đổi đến một vài mm, tha hình, có hai thế hệ thành tạo chính, thường nằm trong
tổ hợp cộng sinh và có thứ tự thành tạo tương đồng với sphalerit và chalcopyrit.
Các nguyên tố chính trong kesterit là Sn (25,32%), Cu (26,49%), Fe (2,38%) và
Zn (15,35%), các nguyên tố tạp chất Ag, Cd, In, Mn, Sb, Se, Te. Trong đó, In,
Cd, Ag là các nguyên tố có giá trị trung bình cao hơn chỉ số Clark, có thể nghiên
cứu khả năng thu hồi để ứng dụng trong công nghiệp.
• Sphalerit gặp trong tổ hợp cộng sinh với chalcopyrit và kesterit, dạng tha hình
hoặc dạng tứ diện. Màu nâu đen tới đen, ánh kim cương, cát khai rất hoàn toàn,
sắc cạnh, không bị bào mòn, vết vạch trắng hoặc có màu vàng, nâu tươi, kích
thước nhỏ hơn 2 mm, có hai thế hệ thành tạo chính, thường nằm trong tổ hợp
cộng sinh và có thứ tự thành tạo tương đồng với kesterit và chalcopyrit. Hàm
lượng Zn trung bình là 60,70%, S (32,93%), các nguyên tố tạp chất bao gồm Ag,
Cd, Cu, Fe, Mn, Sb, Se, Te, In. Trong đó, In và Cd có hàm lượng cao hơn so với
chỉ số Clark.
• Chalcopyrit chủ yếu gặp dưới dạng hợp thể các hạt nhỏ, kết hợp chặt chẽ với
kesterit và sphalerit, màu vàng thau, sắc loáng vàng sẫm hoặc tía, vết vạch đen
có sắc lục, không thấu quang, ánh kim mạnh, kích thước đến một vài mm, tha
hình, có hai thế hệ thành tạo chính, thường nằm trong tổ hợp cộng sinh và có thứ
tự thành tạo tương đồng với sphalerit và kesterit. Các nguyên tố chính là Cu
70
(34,60%), Fe (29,33%), S (34,88%) cùng các nguyên tố đi kèm: Ag, Zn, In, Sn,
Sb, Cd. Trong đó: nguyên tố In và Sb là hai nguyên tố có hàm lượng cao hơn chỉ
số Clark.
• Pyrit có dạng đơn tinh thể xâm tán trong thân quặng, màu vàng thau, tinh hệ lập
phương, kích thước nhỏ hơn 2 mm. Hàm lượng chính là Fe (46,59%) và S
(53,36%), các nguyên tố tạp chất bao gồm: Ag, Zn, Sn, Cu, As, Cd, In, Sb.
Trong đó, Ag có hàm lượng trung bình của khu vực cao hơn chỉ số Clark, các
nguyên tố As, Cd, In, Sb có hàm lượng rất ít trong khoáng vật pyrit.
• Các tổ hợp cộng sinh khoáng vật có mặt trong điểm quặng hóa Pia Oắc và mỏ
Ca Mi là: sphalerit + kestertite + chalcopyrit, sphalerit + galenit và kesterit +
galenit. Đây là các sản phẩm phân rã dung dịch cứng trong quá trình thành tạo
mạch quặng. Thứ tự thành tạo tương đối các khoáng vật như sau: (cassiterit,
wolframit) (molypdenit, bismuthinit, pyrit, arsenopyrit) (sphalerit, kesterit,
chalcopyrit, galenit) (các khoáng vật thứ sinh: bornit, covellit, chalcocit,
goethit, limonit).
• Các nguyên tố tạp chất trong các khoáng vật quặng bao gồm: Cd, In, Se, Sb, Te,
Ta, Nb. Trong đó, In, Cd, Ag và Sb là nguyên tố có thể có giá trị công nghiệp. In
thường đi kèm với các khoáng vật kesterit, cassiterit, chalcopyrit, wolframit và
sphalerit. Cd có mặt nhiều trong kesterit, sphalerit, chalcopyrit và pyrit. Ag có
mặt trong kesterit và chalcopyrit. Sb có mặt trong pyrit. Các nguyên tố khác xuất
hiện rất hạn chế trong các khoáng vật của khu vực.
71
CHƯƠNG 4.
NHIỆT ĐỘ THÀNH TẠO CÁC KHOÁNG VẬT QUẶNG TRONG MỘT SỐ MỎ THIẾC GỐC KHU VỰC PIA OẮC
Do không thể đo trực tiếp nhiệt độ thành tạo của quặng thiếc từ các khoáng
vật quặng nên học viên đã sử dụng kết quả nghiên cứu bao thể của các mạch thạch
anh chứa quặng thiếc khu vực Pia Oắc.
Để nghiên cứu nhiệt độ đồng hoá bao thể, đã sử dụng các lát mỏng mài bóng
có độ dày 0,3mm từ thạch anh và mẫu greizen. Thành phần bao thể đã được nghiên
cứu trên máy Camebax-Microprobe (Trung tâm Phân tích của Viện Địa chất và
Khoáng vật học, Viện Hàn lâm Khoa học Nga chi nhánh Siberia, Novosibirsk) và
phổ kế ion (MS-IR) (Viện công nghệ Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, chi
nhánh Yaroslavl). Các nguyên tố chính và các nguyên tố vết (Mn, Rb, Cs, F, Cl)
được xác định bằng phân tích XRF. Kết quả đo được hiệu chuẩn với mẫu chuẩn của
phòng thí nghiệm. Các phân tích được thực hiện với điện thế gia tốc 20 kV và chùm
điện tử 20 nA. Hàm lượng H2O, Li, Rb, Cs, và F được xác định bằng phổ kế ion
(MS-SI).
Nghiên cứu nhiệt áp kế các bao thể lỏng trong thạch anh từ mạch quặng Pia
Oắc được thực hiện bằng cách đốt nóng trong nồi hấp dưới áp lực H2O. Sử dụng
nước nặng để kiểm soát tính chống thấm của bao thể lỏng trong nghiên cứu quang
phổ hồng ngoại (IR - Spectrocopy). Các bao thể lỏng đã được nung ở nhiệt độ
600°С, 620°С, 635°С, và 650°С và áp lực 2 kbar trong hai ngày, sau đó để nguội.
Tốc độ nguội trong phút đầu tiên là khoảng 100°С/ phút. Trong thí nghiệm này, đã
sử dụng các lát mỏng mài bóng chứa các bao thể lỏng cũng như các hạt thạch anh từ
mẫu nghiền từ các mẫu trên. Sau mỗi giai đoạn nung nóng, bao thể sẽ được nghiên
cứu bằng kính hiển vi sử dụng Olympus BX-51.Nghiên cứu dưới kính hiển vi các
bao thể lỏng lớn nhất trong thạch anh từ đá granit của giai đoạn chính, giai đoạn
xâm nhập bổ sung, và đá granit đã bị greizen hoá đã qua đun nóng trong nồi hấp
được phân tích bằng phân tích vi thám sử dụng phương pháp XRF số hiệu JEOL
72
JXA-8100 với điện áp 20 kV. Để giảm thiểu thất thoát lượng Na, đường kính chùm
tia đã được tăng lên 10 μm, cường độ chùm tia giảm đến 10 nA. Sự mất Na do lựa
chọn các thông số phân tích được xác định từ sự giảm dòng cường độ NaKα trong
30 giây và chiếm trên trung bình, 13 rel.%.Các đầu dò vi thám được điều chỉnh theo
hiệu chuẩn của các khoáng vật và các hợp chất tổng hợp. Các nguyên tố vết và
nguyên tố phân tán trong các bao thể lỏng được phân tích bằng máy phổ kế ion với
đầu dò Cameca IMS-4f.
Trong thạch anh ở mạch quặng thiếc và greizen chứa thiếc xác lập được vô
số bao thể chất bốc (FI) và dung thể (MI) nguyên sinh kích thước nhỏ không quá
15μ. Theo tỉ lệ pha, bao thể fluid được chia ra bao thể khí (trong bao thể, pha khí là
áp đảo, khí >> dung dịch) và bao thể nước – muối (dung dịch > khí). Trong pha chất
bốc thường quan sát thấy các bọt khí hình tròn, chứng tỏ chúng cũng chứa các pha
nước và khí. (hình 4-1, 4-2, 4-3) Khi nung, tất cả bao thể đồng nhất tạo thành pha
lỏng. Nhiệt độ đồng nhất bao thể chỉ cho khoảng biến thiên nhiệt độ từ 345o đến
165o. Giai đoạn thành tạo mạch thạch anh – cassiterit tương ứng với khoảng 345 –
312oC. Nồng độ muối trong dung dịch bao thể không lớn dao động 3,3 đến 6,5%
NaCl đương lượng. Khi nhiệt độ giảm, độ muối của dung dịch giảm xuống 2 – 3%
NaCl% đương lượng. Khoảng nhiệt độ chung của thời kỳ greizen hóa từ 345 –
165oC. (bảng 4-1)
Bảng 4-8. Kết quả nghiên cứu đồng hóa bao thể trong thạch anh khu vực Pia Oắc
Số Ký hiệu mẫu Tên mẫu Nhiệt độ đồng hóa (ºC)
TT 1 2 3 4 V-08-6-2 V-08-6-4 V-08-12-4 V-08-12-4 Mạch thạch anh, mỏ Cami Mạch thạch anh, mỏ Cami Đá greizen, Pia Oắc Mạch thạch anh, Pia Oắc 345-325 325-312 170-165 345-338
Phân tích pha khí của bao thể fluid bằng phương pháp IR – Spectrocopy cho
thấy tồn tại CO2 và CH4 trong thành phần chất bốc. Trong các bao thể hai pha, hàm
lượng CO2 dao động trong khoảng 97,3 đến 76,7; CH4 từ 23,3 đến 2,7% mol. Trong
73
bao thể khí, CO2 chiếm đa số từ 99,1 đến 97,7% mol, hàm lượng CH4 dao động từ
2,3 đến 0,9% mol. (Bảng 4-2)
Theo phương pháp LA – ICP – MS đối với fluid trong mỏ thiếc cho thấy sự
có mặt của FeCl2 trong thành phần dung dịch bao thể, không kể NaCl, chứng tỏ
nhiệt độ eutectic thấp. Như đã biết, thành phần fluid của các bao thể trong thạch anh
của các mạch cassiterit có thể biểu diễn bằng dãy (NaCl > FeCl2 > KCl > CaCl2
>MnCl2). Sự có mặt của FeCl2 và CH4 chứng tỏ đặc tính khử tương đối của fluid
thành tạo trong các mạch và greizen mang thiếc.
Sự xuất hiện của nước như pha lỏng của fluid trong giai đoạn hậu magma
liên quan tới quá trình oxy hóa fluid, xảy ra trong sự tương tác giữa dung thể granit
và đá vây quanh và ngưng tụ từ pha khí sang pha lỏng khi nguội. Nếu áp suất hơi
của các chất bốc trong fluid không vượt quá áp suất địa tĩnh, không có sự thay đổi
mật độ đá vây quanh thì quá trình giảm nhiệt độ từ từ có thể xảy ra trong hệ khép
kín tương đối.
Hình 4-21. Bao thể dung nham (MI) và Hình 4-22. Bao thể hai pha
các bao thể khí (FI) cùng nguồn gốc trong (khí+dung dịch) trong thạch anh ở
ban tinh thạch anh của greizen. Mẫu V08- mạch quặng mỏ Cami. Mẫu V08-6-1
13-2
74
Hình 4-23. Bao thể chất bốc nguyên sinh hai pha trong thạch anh của greizen. Mẫu
V08-11-2
Bảng 4-9. Thành phần chất bốc trong bao thể khí (%mol)
Số TT Ký hệu mẫu V-08-6-2-1 V-08-6-2-2 V-08-6-2-3 V-08-6-2-4 V-08-6-4-1 1 2 3 4 5 Tên mẫu Mạch thạch anh, mỏ Cami Mạch thạch anh, mỏ Cami Mạch thạch anh, mỏ Cami Mạch thạch anh, mỏ Cami Mạch thạch anh, mỏ Cami CO2 N2 H2S CH4 23.3 76.7 2.3 97.7 2.7 97.3 1.2 98.8 0.9 99.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Như vậy có thể kết luận rằng, giai đoạn thành tạo mạch thạch anh – cassiterit
tương ứng với khoảng 345 – 312oC, khoảng nhiệt độ chung của thời kỳ greizen hóa
từ 345 – 165oC trong điều kiện tính khử tương đối của fluid thành tạo trong các
mạch và greizen mang thiếc.
75
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và luận giải tài liệu có thể rút ra các kết luận
về đặc điểm và nhiệt độ các khoáng vật quặng trong mỏ thiếc gốc Ca Mi và điểm
quặng hoá Pia Oắc ở khu vực Pia Oắc, Cao Bằng như sau:
1. Các khoáng vật chính có mặt trong quặng thiếc gốc của khu vực là: cassiterit,
wolframit, kesterit, sphalerit, chalcopyrit, pyrit. Các khoáng vật phụ bao gồm:
molypdenit, arsenopyrit, galenit, bitmusthinit và các khoáng vật thứ sinh bornit,
chalcocit, covellit, limonit và goethit.
2. Cassiterit thường tập trung trong các phần rìa của thân quặng, là khoáng vật
thành tạo sớm nhất trong các mỏ thiếc gốc vùng Pia Oắc. Kiến trúc tha hình,
màu nâu sẫm, cấu tạo phân đới, vết vạch màu sẫm, ánh kim cương, kích thước
0,1-5mm. Hàm lượng Sn chiếm 78,42%, các nguyên tố tạp chất bao gồm: Fe, Ti,
Nb, Mn, In. Trong đó, In và Nb là hai nguyên tố có giá trị tập trung cao hơn so
với chỉ số Clark.
3.
Wolframit nằm ở trung tâm của mạch quặng, gặp dưới dạng tích tụ hình méo mó hoặc các mạch đơn khoáng mỏng, chiều dài một vài cm. Wolframit có màu đen nâu đến đỏ sẫm, tương đối sắc cạnh, vết vạch nâu sẫm, ánh trên mặt cát khai là ánh kim cương, các phương còn lại có ánh mỡ. Wolframit và cassiterit có thứ tự thành tạo tương đối cận kề, wolframit có thể thành tạo sau cassiterit. Hàm lượng W chiếm 59,64%, các nguyên tố tạp chất bao gồm Sn, In, Nb, Mn, Ta, Ti, Fe. Trong đó, In và Ta là hai nguyên tố hiếm có hàm lượng trung bình cao hơn chỉ số Clark.
4.
Kesterit là loại khoáng vật chứa thiếc có giá trị sau cassiterit. Kesterit có màu vàng rõ đến xám thép, có sắc lục hoặc xanh oliu ở vết mới vỡ, kích thước thay đổi đến một vài mm, tha hình, có hai thế hệ thành tạo chính, thường nằm trong tổ hợp cộng sinh và có thứ tự thành tạo tương đồng với sphalerit và chalcopyrit. Các nguyên tố chính trong kesterit là Sn (25,32%), Cu (26,49%), Fe (2,38%) và Zn (15,35%), các nguyên tố tạp chất Ag, Cd, In, Mn, Sb, Se, Te. Trong đó, In, Cd, Ag là các nguyên tố có giá trị trung bình cao hơn chỉ số Clark, có thể nghiên cứu khả năng thu hồi để ứng dụng trong công nghiệp.
76
5.
Sphalerit gặp trong tổ hợp cộng sinh với chalcopyrit và kesterit, dạng tha hình hoặc dạng tứ diện. Màu nâu đen tới đen, ánh kim cương, cát khai rất hoàn toàn, sắc cạnh, không bị bào mòn, vết vạch trắng hoặc có màu vàng, nâu tươi, kích thước nhỏ hơn 2 mm, có hai thế hệ thành tạo chính, thường nằm trong tổ hợp cộng sinh và có thứ tự thành tạo tương đồng với kesterit và chalcopyrit. Hàm lượng Zn trung bình là 60,70%, S (32,93%), các nguyên tố tạp chất bao gồm Ag, Cd, Cu, Fe, Mn, Sb, Se, Te, In. Trong đó, In và Cd có hàm lượng cao hơn so với chỉ số Clark.
6.
Chalcopyrit chủ yếu gặp dưới dạng hợp thể các hạt nhỏ, kết hợp chặt chẽ với kesterit và sphalerit, màu vàng thau, sắc loáng vàng sẫm hoặc tía, vết vạch đen có sắc lục, không thấu quang, ánh kim mạnh, kích thước đến một vài mm, tha hình, có hai thế hệ thành tạo chính, thường nằm trong tổ hợp cộng sinh và có thứ tự thành tạo tương đồng với sphalerit và kesterit. Các nguyên tố chính là Cu (34,60%), Fe (29,33%), S (34,88%) cùng các nguyên tố đi kèm: Ag, Zn, In, Sn, Sb, Cd. Trong đó: nguyên tố In và Sb là hai nguyên tố có hàm lượng cao hơn chỉ số Clark.
7. Pyrit có dạng đơn tinh thể xâm tán trong thân quặng, màu vàng thau, tinh hệ
lập phương, kích thước nhỏ hơn 2 mm. Hàm lượng chính là Fe (46,59%) và S
(53,36%), các nguyên tố tạp chất bao gồm: Ag, Zn, Sn, Cu, As, Cd, In, Sb.
Trong đó, Ag có hàm lượng trung bình của khu vực cao hơn chỉ số Clark, các
nguyên tố As, Cd, In, Sb có hàm lượng rất ít trong khoáng vật pyrit.
8. Các tổ hợp cộng sinh khoáng vật có mặt trong điểm quặng hóa Pia Oắc và
mỏ Ca Mi là: sphalerit + kesterite + chalcopyrit, sphalerit + galenit và kesterit +
galenit. Đây là các sản phẩm phân rã dung dịch cứng trong quá trình thành tạo
mạch quặng. Thứ tự thành tạo tương đối các khoáng vật như sau: (cassiterit,
wolframit) (molypdenit, bismuthinit, pyrit, arsenopyrit) (sphalerit, kesterit,
chalcopyrit, galenit) (các khoáng vật thứ sinh: bornit, covellit, chalcocit,
goethit, limonit).
9. Các nguyên tố tạp chất trong các khoáng vật quặng thiếc bao gồm: Cd, In,
Se, Sb, Te, Ta, Nb. Trong đó, In, Cd, Ag và Sb là nguyên tố có thể có giá trị công
nghiệp. In thường đi kèm với các khoáng vật kesterit, cassiterit, chalcopyrit,
77
wolframit và sphalerit. Cd có mặt nhiều trong kesterit, sphalerit, chalcopyrit và
pyrit. Ag có mặt trong kesterit và chalcopyrit. Sb có mặt trong pyrit. Các nguyên
tố khác xuất hiện rất hạn chế trong các khoáng vật của khu vực.
10. Điều kiện thành tạo mạch thạch anh – cassiterit của mỏ Ca Mi và điểm quặng
hoá Pia Oắc tương ứng với khoảng 345 – 312oC, khoảng nhiệt độ chung của thời
kỳ greizen hóa từ 345 – 165oC trong điều kiện tính khử tương đối của fluid
thành tạo trong các mạch và greizen mang thiếc.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Đình Thục (1995), Các thành hệ núi lửa Paleozoi sớm - giữa ở Việt
Nam, Bản đồ Địa chất 78. 8-25. Liên đoàn Bản đồ Địa chất. Hà Nội.
2. Đovjikov A.E. và nnk (1965), Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ
1:500.000, Tổng cục Địa chất xuất bản, Hà Nội.
3. Đovjikov A.E. và nnk, (1965), Địa chất miền Bắc Việt Nam - Bản thuyết
minh cho bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam, (584), Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Dương Đức Kiêm (1971), “Tìm hiểu quặng thiếc Bắc Lũng”, Tạp chí Địa
chất, (98).
5. Dương Xuân Hảo (1968), “Sơ kết địa tầng Silur - Đevon ở miền Bắc Việt
Nam”, Địa chất số 45, Hà Nội.
6. Hoàng Sao, 2008, “Đặc điểm khoáng hóa và nhiệt độ thành tạo quặng thiếc –
wolfram ở một số mỏ miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Địa chất, (308).
7. Hoàng Trọng Mai (1967), “Sơ lược khoáng vật học của cassiterit Pia Oắc”,
Tạp chí Địa chất.
8. Izokh E.P., Lê Đình Hữu, Nguyễn Văn Chiển (1964), ”Những tài liệu mới về
magma miền Bắc Việt Nam”, Địa chất số 45/1965, Hà Nội.
9. Lê Văn Thân (1973), “Thành hệ cassiterit dạng keo trong ryolite vùng Tam
Đảo”, Tạp chí Địa chất, (107), 7-9.
10. Nguyễn Thị Kim Hoàn, Nguyễn Văn Ngoãn (1987), “Về các thành hệ chứa
thiếc miền Thanh – Nghệ - Tĩnh”, Địa chất Khoáng sản Việt Nam, 182-183.
11. Nguyễn Văn Liêm (1966), “Về vấn đề phân chia địa tầng Paleozoi thượng ở
Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000”, Địa chất số 76, Hà
Nội.
12. Nguyễn Văn Liêm (1978), “Đới có Schwagerina ở vùng Vạn Yên. Vị trí địa
79
tầng và ý nghĩa của nó đối với việc lập bản đồ địa chất”, Địa chất số 63, Hà
Nội.
13. Nguyễn Văn Ngoãn (1985), “Nghiên cứu những nguyên tố tạp chất trong
cassiterit ở Việt Nam và ý nghĩa chỉ thị của chúng”, Tạp chí Địa chất.
14. Phạm Văn Mẫn (1982), “Các thành hệ quặng thiếc miền Bắc Việt Nam”, Địa
chất Khoáng sản Việt Nam, I (156), 249-254.
15. Phan Lưu Anh (2010), Đề tài hợp tác nghiên cứu khoa học cơ bản với Viện
Hàn Lâm Khoa học Nga-phân viện Siberia, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
16. Tống Duy Thanh và nnk (1979), Hoàn thiện thang địa tầng Việt Nam, Lưu
trữ Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam, Hà Nội.
17. Trần Văn Trị và nnk (1964), Địa chất Việt Nam phần Miền Bắc, thuyết minh
kèm theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1:1.000.000, (355), Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
80
Tiếng Anh
18. Guoliang Gan (1994), “Compositional characteristics and existing forms of
major, trace and rare-earth elements in cassiterit, Dupangling tin ore field,
Guangxi”, www.Sciencedirect.com.
19. K. Alishan Yener (1989), “Kestel: An Early Bronze Age Source of Tin Ore in
the Taurus Mountains, Turkey”, www.Sciencedirect.com.
20. M. G. Dobrovol’skaya (2008), “Unusual sphalerit, chalcopyrit, and stannit
intergrowths at tin deposits”, www.Sciencedirect.com.
21. Nguyen Kinh Quoc (1991), “Late Paleozoic-Early Mesozoic volcanism of
Indochina”, Abstr. 30th. Intern. Geol. Congr., II (366), Beijing.
22. P. R. Joshi (1988), “Geology and Exploration for Tin-Mineralization in the
Himalayas of Nepal”, Geology of Tin Deposits in Asia and the Pacific.
23. Qiming Peng (1992), “Fluid inclusion studies of the skarn-type tin
mineralization at Red-A-ven, Northwest Dartmoor, England”, Chinese
Journal of Geochemistry.
24. S.Acharya (1982), “The Tin Ore Deposit of Orissa, India”,
www.Sciencedirect.com.