ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

PHẠM HUY THUYẾT

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH CHÁY VÀ PHÁT THẢI CỦA ĐỘNG CƠ

LƯỠNG NHIÊN LIỆU CỒN - DIESEL

Chuyên ngành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

Mã số: 80520116

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

KHOA CHUYÊN MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TRƯỞNG KHOA

TS. Nguyễn Trung Kiên

PHÒNG ĐÀO TẠO

Thái Nguyên - 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái

Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa kỹ thuật Ô tô và Máy động lực đã cho phép

tôi thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn Phòng Đào tạo và Khoa kỹ thuật Ô tô

và Máy động lực về sự hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi học tập và làm

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trung Kiên đã hướng dẫn tôi hết

sức tận tình và chu đáo về mặt chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Cơ quan nơi tôi công tác

đã tạo điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy phản biện, các thầy trong

hội đồng chấm luận văn đã đồng ý đọc duyệt và góp các ý kiến quý báu để tôi

có thể hoàn chỉnh luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những

người đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi học tập.

Tuy nhiên do còn có hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản

thân nên đề tài của tôi có thể còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự

góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.

Học viên

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ................................................... vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 4

* Ý nghĩa khoa học: ....................................................................................... 4

* Ý nghĩa thực tiễn: ........................................................................................ 4

4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

6. Các nội dung chính trong đề tài .................................................................... 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 6

1.1. Vấn đề thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường ................................ 6

1.2. Tổng quan về nhiên liệu sinh học .............................................................. 7

1.3. Nhiên liệu ethanol .................................................................................... 10

1.3.1. Tính chất vật lý của ethanol ............................................................... 10

1.3.2. Công nghệ sản xuất ethanol ............................................................... 11

1.3.3. Tình hình sản xuất ethanol trên thế giới và Việt Nam ....................... 14

1.3.4. Nghiên cứu ứng dụng ethanol cho động cơ diesel ............................. 18

1.4. Kết luận chương 1 .................................................................................... 24

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ ... 25

SỬ DỤNG LƯỠNG NHIÊN LIỆU ................................................................ 25

2.1. Vấn đề kiểm soát phát thải độc hại trong động cơ đốt trong ................... 25

2.1.1. Đặc điểm phát thải độc hại của động cơ đốt trong ........................... 25

2.1.2. Các biện pháp giảm phát thải độc hại ............................................... 28

iii

2.2. Các mô hình tính toán chu trình công tác động cơ đốt trong ................... 30

2.3. Mô hình cung cấp lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol .................................. 34

2.4. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình mô phỏng .......................................... 35

2.4.1. Mô hình nhiệt động bên trong xi lanh động cơ .................................. 36

 Lựa chọn mô hình cháy: ....................................................................... 36

 Lựa chọn mô hình truyền nhiệt: ........................................................... 40

2.4.2. Mô hình đường ống thải ..................................................................... 42

2.4.3. Mô hình đường ống nạp ..................................................................... 43

2.5. Xây dựng mô hình mô phỏng phần mềm GT-Power ............................... 43

2.5.1. Giới thiệu chung về phần mềm GT-Power ........................................ 43

2.5.2. Các phần tử chính của mô hình động cơ khảo sát............................. 45

2.6. Kết luận chương 2 .................................................................................... 51

CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ LƯỠNG NHIÊN LIỆU ................... 52

DIESEL - ALCOHOL ..................................................................................... 52

3.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 52

3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng................................................................... 52

3.3. Kết quả mô phỏng .................................................................................... 62

3.3.1. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến áp suất môi chất 62

3.3.2. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến nhiệt độ môi chất

...................................................................................................................... 64

3.3.3. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến tốc độ tỏa nhiệt . 66

3.3.4. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến phát thải CO2 ... 67

3.3.5. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến phát thải NOx.... 69

3.3.6. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến phát thải HC ..... 71

3.4. Kết luận chương 3 .................................................................................... 71

KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải

LNG Khí thiên nhiên hóa lỏng

CNG Khí nén thiên nhiên

LPG Khí dầu mỏ hóa lỏng

HVO Dầu thực vật/mỡ động vật hydro hóa

BTL Sinh khối hóa lỏng

Thống số đặc trưng cháy m

Quy luật cháy x

Tốc độ cháy dx/d

Lượng nhiên liệu cấp cho một chu trình, [kg/ct] mnl

Nhiệt trị thấp của nhiên liệu QH

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tính chất vật lý của ethanol ............................................................ 10

Bảng 3.1. Các thông số kỹ thuật của nhiên liệu diesel, methanol và ethanol . 52

Bảng 3.2. Các thông số đầu vào động cơ V12 sử dụng trong mô hình .......... 53

Bảng 3.3. Các phần tử chính của mô hình động cơ V12 ............................... 55

Bảng 3.4. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12 .............. 57

Bảng 3.5. Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất ............. 58

theo đặc tính ngoài động cơ V12 .................................................................... 58

Bảng 3.6. Lượng phun diesel, methanol và ethanol ........................................ 61

theo với các mức năng lượng chia sẻ với diesel khoáng ................................ 61

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ sản xuất ethanol từ lúa mì và xi-rô đường ............................ 12

Hình 1.2. Sơ đồ sản xuất ethanol từ xenluloza ............................................... 13

Hình 2.1. Sự lựa chọn nhiên liệu thay thế ....................................................... 30

Hình 2.2. Sơ đồ động cơ lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol, [1] ........................ 35

Hình 2.3. Hệ số trao đổi nhiệt theo góc quay trục khuỷu tính toán ................ 42

theo phương trình của Woschni và Hohenberg ............................................... 42

Hình 2.4. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử xy lanh ........................ 45

Hình 2.5. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu ......................................................... 46

cho phần tử cơ cấu phân phối khí ................................................................... 46

Hình 2.6. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun ...................... 47

Hình 2.7. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử các thông số động cơ .. 48

Hình 2.8. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử đường ống .................. 49

Hình 2.9. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử dòng phân chia ........... 50

Hình 3.1. Mô hình động cơ V12 ..................................................................... 55

Hình 3.2. Kết quả tính toán Me, Gnl và so sánh với số liệu ............................. 59

của nhà sản xuất theo đặc tính ngoài của động cơ V12 .................................. 59

Hình 3.3. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun alcohol ......... 60

vào đường nạp của động cơ ............................................................................ 60

Hình 3.4. Mô hình cụm đường ống nạp động cơ V12 khi thiếp lập mô hình chạy lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol ............................................................ 60

Hình 3.5. Lượng phun methanol, ethanol vào đường nạp .............................. 61

Hình 3.6. Diễn biến áp suất môi chất công tác trong xi lanh của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel – methanol ............................................................................ 62

Hình 3.7. Diễn biến áp suất môi chất công tác trong xi lanh của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol ............................................................................... 63

Hình 3.8. Áp suất cực đại (a) và tốc độ tăng áp suất trung bình ..................... 63

của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol ................................................ 63

Hình 3.9. Diễn biến nhiệt độ môi chất công tác trong xi lanh động cơ .......... 64

lưỡng nhiên liệu diesel – methanol ................................................................. 64

vii

Hình 3.10. Diễn biến nhiệt độ môi chất công tác trong xi lanh động cơ ........ 65

lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol .................................................................... 65

Hình 3.11. Nhiệt độ cực đại môi chất công tác trong xi lanh động cơ ........... 65

lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol .................................................................... 65

Hình 3.12. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất động cơ ......................................... 66

lưỡng nhiên liệu diesel – methanol ................................................................. 66

Hình 3.13. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất động cơ ......................................... 67

lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol .................................................................... 67

Hình 3.14. Đặc tính phát thải CO2 động cơ .................................................... 68

lưỡng nhiên liệu diesel – methanol ................................................................. 68

Hình 3.15. Đặc tính phát thải CO2 động cơ .................................................... 68

lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol .................................................................... 68

Hình 3.16. Đặc tính phát thải CO2 động cơ .................................................... 69

lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol .................................................................... 69

Hình 3.17. Đặc tính phát thải NOx động cơ .................................................... 70

lưỡng nhiên liệu diesel - methanol .................................................................. 70

Hình 3.18. Đặc tính phát thải NOx động cơ .................................................... 70

lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol .................................................................... 70

Hình 3.19. Đặc tính phát thải HC động cơ ...................................................... 71

lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol .................................................................... 71

viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mặc dù hiện nay có rất nhiều loại động cơ được sử dụng để làm nguồn

động lực như động cơ tua-bin khí, động cơ tua-bin hơi, động cơ phản lực, động

cơ điện nhưng động cơ đốt trong kiểu pít tông vẫn được sử dụng rộng rãi nhất

với số lượng lớn nhất trong mọi lĩnh vực: giao thông vận tải (đường sắt, đường

bộ, đường thủy), nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp... Tổng công suất của

động cơ đốt trong tạo ra chiếm khoảng 90% công suất của toàn bộ thiết bị động

lực (nhiệt năng, thủy năng, năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời).

Trong số các chất gây ô nhiễm không khí nói chung, khí thải từ các

phương tiện cơ giới đường bộ (PTCGĐB) chiếm một tỷ trọng đáng kể. Ngoài

những ưu điểm không thể phủ nhận, trong quá trình hoạt động động cơ đốt

trong (ĐCĐT) cũng gây ra những tác động xấu đến sức khỏe con người và môi

trường sinh thái. Con người đã nhận thức rõ và ngày càng có những biện pháp

cương quyết hơn nhằm hạn chế tác động tiêu cực của ĐCĐT. Thời gian gần

đây, chính phủ các nước đã đưa ra những chính sách khác nhau nhằm kiểm soát

ô nhiễm của các PTCGĐB. Chính những tiêu chuẩn về môi trường sẽ là một

trong những yếu tố mạnh nhất tác động đến sự phát triển của ĐCĐT trong tương

lai. Điều này cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các nhà chuyên môn là phải

nghiên cứu tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của

ĐCĐT trong khi vẫn duy trì được những ưu điểm của chúng. Một trong những

giải pháp phù hợp hiện nay là sử dụng các nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu

truyền thống xăng hoặc diesel.

Việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các loại nhiên liệu thay thế đang

là xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới nhằm làm giảm sự phụ thuộc

vào nhiên liệu hóa thạch, đảm bảo an ninh năng lượng cũng như giảm tác động

tới môi trường đặc biệt là khí gây hiệu ứng nhà kính. Động cơ cháy do nén

1

(động cơ diesel) được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, giao

thông vận tải, máy phát điện… do ưu điểm nổi bật là hiệu suất cao; tuy nhiên

trong sản phẩm cháy lại chứa nhiều thành phần độc hại với con người và môi

trường đặc biệt là ô xít ni tơ (NOx) và chấy ô nhiễm dạng hạt (PM - Particulate

Matter). Sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc sinh học (bio-based fuels) trong động

cơ diesel là một giải pháp hiệu quả nhằm giảm phát sinh các thành phần độc

hại trong khí xả. Một trong số đó, nhiên liệu cồn (alcohol) là một trong những

nhiên liệu tiềm năng nhằm giảm phát thải và sự lệ thuộc vào nhiên liệu hóa

thạch. Alcohol là loại nhiên liệu phù hợp để pha trộn với nhiên liệu diesel, do

bản chất nó là nhiên liệu lỏng và chứa hàm lượng ô xi cao. Trong các loại nhiên

liệu alcohol, các nhiện liệu alcohol chứa hàm lượng các bon thấp (chứa 3 hoặc

ít hơn 2 nguyên tố cacbon) như Methanol và Ethanol hiện được coi là những

nhiên liệu pha trộn với nhiên liệu diesel nhận được nhiều sự quan tâm do ưu

điểm về công nghệ sản xuất và có hàm lượng ô xi cao, do đó cải thiện đáng kể

đặc tính cháy và đặc tính phát thải. Tuy nhiên, do số Cetane thấp và nhiệt ẩn

bay hơi cao cũng như vấn đề hòa trộn làm cản trở việc sử dụng các alcohol có

hàm lượng các bon thấp làm nhiên liệu thay thế cho động cơ diesel. Nhiên liệu

alcohol có hàm lượng các bon cao (chứa từ 4 nguyên tố các bon trở lên) có

nhiều triển vọng làm nhiên liệu thay thế hơn so với nhiên liệu alcohol hàm

lượng các bon thấp do chúng có số Cetane và nhiệt trị cao hơn cũng như khả

năng hòa trộn tốt hơn.

Nhiên liệu alcohol có thể được sử dụng với nhiên liệu diesel bằng nhiều

cách khác nhau, trong đó phương pháp phun hơi cồn vào đường nạp và pha trộn

cồn - diesel được sử dụng phổ biến hơn cả. Trong phương pháp pha trộn cồn -

diesel, nhiên liệu alcohol được pha trộn trước với nhiên liệu diesel với tỷ lệ

nhất định trước khi phun vào trong xi lanh động cơ. Để nâng cao tính ổn định

của hỗn hợp cồn - diesel cần thiết phải sử dụng thêm chất phụ gia, chính điều

2

này làm giới hạn lượng alcohol pha trộn với nhiên liệu diesel. Phương pháp

phun hơn cồn vào đường nạp có nhiều ưu điểm hơn tuy nhiên cần có một số

điều chỉnh nhỏ từ động cơ cơ sở như bố trí thêm một vòi phun nhiên liệu thấp

áp, thùng nhiên liệu alcohol, đường ống và bộ điều khiển vòi phun nhiên liệu

alcohol. Tuy nhiên phương pháp này đạt được nhiều kết quả mong muốn hơn,

như hiệu suất của động cơ tốt hơn, hàm lượng nhiên liệu alcohol có thể sử dụng

cao hơn, giảm đáng kể các chất ô nhiễm đặc biệt là oxit ni tơ (NOx) và chất ô

nhiễm dạng hạt PM.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ cồn đến hiệu

suất, đặc tính cháy và đặc tính phát thải của động cơ diesel, tuy nhiên các công

trình này chỉ trình bày kết quả nghiên cứu trong khi các thuật toán cùng mô

phỏng số không được giới thiệu chi tiết; chính vì vậy, nghiên cứu đặc tính cháy

và phát thải của động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel là cần thiết nhằm từng

bước làm chủ công nghệ. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu

đặc tính cháy và phát thải của động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel” làm đề

tài luận văn cao học của mình.

2. Mục đích của đề tài

- Xây dựng được mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel theo

phương pháp phun hơi cồn vào đường nạp (alcohol fumigation) bằng phần mềm

mô phỏng động cơ chuyên dụng 1D GT-Power.

- Xác định được lượng phun tối ưu alcohol (methanol và ethanol) ứng

với chế độ tính toán.

- Đánh giá được ảnh hưởng của lượng phun methanol và ethanol vào

đường nạp của động cơ đến các chỉ tiêu kinh tế, năng lượng và phát thải.

- Trên cơ sở kết quả mô phỏng số đưa ra một số kết luận và kiến nghị.

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

* Ý nghĩa khoa học:

Luận văn đã góp phần đánh giá được quá trình hình thành hỗn hợp và

cháy của loại động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel trong động cơ cháy do nén

thông qua mô hình mô phỏng được xây dựng trên phần mềm GT-Power. Từ

mô hình này, có thể khảo sát ảnh hưởng của lượng phun alcohol khác nhau vào

đường nạp đến đặc tính cháy, tính kinh tế nhiên liệu và phát thải của động cơ

được khảo sát. Đây là cơ sở lý thuyết cho việc so sánh với thực nghiệm để từ

đó có thể đề xuất kiến nghị sử dụng động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel cho

động cơ cháy do nén (CI - Compression Ignition), do đó có thể giải quyết được

vấn đề nguồn nhiên liệu mới và thân thiện với môi trường cho động cơ đốt

trong.

* Ý nghĩa thực tiễn:

- Các mô hình xây dựng trong luận văn có thể tham khảo cho quá trình

đào tạo chuyên sâu liên quan đến vận hành động cơ lưỡng nhiên liệu cồn -

diesel cho động cơ cháy do nén; đặc biệt là phương pháp phun hơi cồn vào

đường nạp động cơ (Alcohol Fumigation).

- Mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu đã xây dựng được có thể sử dụng

làm cơ sở cho các mục đích tương tự.

- Kết quả của luận văn là cơ sở lý thuyết cho việc so sánh với kết quả

thực nghiệm khi nghiên cứu về động cơ lưỡng nhiên liệu cồn – diesel (loại phun

hơi cồn vào đường nạp).

4. Đối tượng nghiên cứu

Động cơ diesel

5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phần mềm GT-Power để mô phỏng và

phân tích kết quả.

4

6. Các nội dung chính trong đề tài

Thuyết minh của luận văn được trình bày gồm các phần chính sau:

- Mở đầu

- Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

- Chương 2. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình động cơ sử dụng lưỡng nhiên

liệu

- Chương 3. Mô phỏng động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol

- Kết luận và kiến nghị

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Vấn đề thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường

Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp ô tô trên

thế giới, nên nhu cầu về dầu mỏ tăng lên nhanh chóng. Thế giới đang phải đối

mặt với thực tế là nguồn nhiên liệu dầu mỏ đang dần cạn kiệt. Theo dự báo của

các nhà khoa học trên thế giới cho biết nguồn cung dầu mỏ có thể đáp ứng nhu

cầu của thế giới trong khoảng 40 ÷ 50 năm nữa nếu không phát hiện thêm các

nguồn dầu mỏ mới. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu vận

chuyển bằng ô tô ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu trong nước về nhiên liệu ngày

càng tăng lên.

Theo kết quả điều tra của tập đoàn dầu mỏ BP của Anh quốc, trữ lượng

dầu mỏ trên trái đất đã khảo sát được khoảng 150 tỷ tấn. Năm 2003, lượng dầu

mỏ trên trái đất tiêu thụ khoảng 3,6 tỷ tấn. Nếu không được phát hiện thêm

những nguồn mới thì lượng dầu mỏ trên thế giới chỉ đủ dùng khoảng 40 năm

nữa. Theo các chuyên gia kinh tế trên thế giới, trong vòng 15 năm nữa, lượng

dầu mỏ cung cấp cho thị trường vẫn luôn thấp hơn nhu cầu, chính vì nhu cầu

về xăng dầu và khí đốt không thấy điểm dừng như vậy đã đẩy mạnh giá dầu

trên thế giới. Mặt khác, nguồn năng lượng trên thế giới chủ yếu lại tập trung ở

các khu vực luôn có tình hình bất ổn như Trung Đông (chiếm 2/3 trữ lượng dầu

mỏ trên thế giới), Trung Á, Trung Phi… Mỗi một đợt khủng hoảng giá dầu lại

làm lay chuyển các nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển

như Việt Nam.

Bên cạnh đó động cơ ô tô sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch từ

dầu mỏ phát thải ra môi trường các chất độc hại gây ra ô nhiễm môi trường,

phá hủy tầng ô zôn, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

6

Vì vậy việc tìm ra nguồn năng lượng mới có khả năng tái tạo và thân

thiện với môi trường là rất quan trọng và thiết thực. Song hành cùng với việc

sử dụng nhiên liệu truyền thống trên động cơ ô tô, các nhà khoa học trong và

ngoài nước đã và đang nghiên cứu tìm ra và sử dụng các nguồn nhiên liệu thay

thế thân thiện với môi trường cho động cơ đốt trong.

1.2. Tổng quan về nhiên liệu sinh học

Nhiên liệu sinh học (NLSH) (Biofuels) là loại nhiên liệu được hình thành

từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật. Ví dụ như nhiên liệu chế xuất từ

chất béo của động thực vật (mỡ động vật, dầu dừa,…), ngũ cốc (lúa mì, ngô,

đậu tương, sắn,…), chất thải trong nông nghiệp (rơm rạ, phân,…), sản phẩm

trong công nghiệp (mùn cưa, sản phẩm gỗ thải,…) [4]. NLSH dùng cho giao

thông vận tải chủ yếu gồm các loại cồn (Methanol, Ethanol, Butanol), các loại

diesel sinh học (sản xuất từ dầu thực vật, dầu thực vật phế thải, mỡ động vật).

Đây là nguồn nhiên liệu thay thế tiềm năng cho tương lai, tuy nhiên bên cạnh

đó cũng có những hạn chế nhất định. Một số ưu điểm chính của NLSH so với

các loại nhiên liệu truyền thống như sau:

* Ưu điểm:

+ Thân thiện với môi trường: NLSH sinh ra ít hàm lượng khí gây hiệu

ứng nhà kính (CO2, CO, N2O,…) và ít gây ô nhiễm môi trường hơn các loại

nhiên liệu truyền thống.

+ Là nguồn nhiên liệu có thể tái sinh: các nhiên liệu này lấy từ hoạt động

sản xuất nông, lâm nghiệp và có thể tái sinh, giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn

nhiên liệu hóa thạch (dầu mỏ, than đá,…).

* Nhược điểm:

- Phát triển NLSH có nguồn gốc từ thực vật yêu cầu diện tích canh tác

lớn dẫn đến việc cạnh tranh diện tích canh tác với các cây lương thực khác do

7

đó sẽ làm giá lương thực tăng cao, nếu phát triển không hợp lý có thể gây đe

dọa tới an ninh lương thực.

- Phát triển NLSH có nguồn gốc từ động thực vật còn gặp phải một khó

khăn nữa đó là phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, dịch bệnh nếu điều

kiện không thuận lợi thì quá trình sản xuất không thể diễn ra liên tục được.

- Công nghệ để đầu tư cho sản xuất nhiên liệu sinh học tiên tiến (chế tạo

nhiên liệu sinh học từ lignin cellulose - có trong rơm, cỏ, gỗ,…) có giá vốn cao.

- NLSH khó cất giữ và bảo quản hơn so với nhiên liệu truyền thống (dễ

bị biến tính phân hủy theo thời gian).

Tùy theo lợi thế về nguyên liệu của mỗi quốc gia mà người ta chọn các

loại nguyên liệu phù hợp để sản xuất. Đồng thời cũng dựa trên nguồn nguyên

liệu dùng để sản xuất NLSH người ta chia NLSH thành ba thế hệ [4]:

- NLSH thế hệ đầu tiên: là nhiên liệu sinh học được sản xuất từ các nguyên liệu

có bản chất là thực phẩm ví dụ như các nguyên liệu có chứa tinh bột, đường,

mỡ động vật, dầu thực vật,…

- NLSH thế hệ thứ hai: khắc phục được các vấn nạn về lương thực của NLSH

thế hệ đầu tiên. Thay vì chỉ sử dụng đường, tinh bột, dầu như ở thế hệ đầu tiên,

kỹ thuật này cho phép sử dụng tất cả các hình thức sinh khối chứa

lignocellulose. Các loại cỏ cây, các phế phẩm công nghiệp và nông nghiệp đều

có thể được chuyển đổi thông qua hai con đường: hóa sinh và nhiệt hóa.

- NLSH thế hệ thứ 3: có nguồn gốc từ tảo ra đời và được coi là một năng lượng

thay thế khả thi. Vi tảo có thể sản xuất nhiều dầu hơn 5 ÷ 300 lần để sản xuất

biodiesel, hơn nữa so với cây trồng thông thường được thu hoạch 1 ÷ 2 lần

trong một năm thì vi tảo có chu kỳ thu hoạch rất ngắn (khoảng 1 ÷ 10 ngày tùy

thuộc vào từng tiến trình) cho phép thu hoạch nhiều và liên tục với năng suất

đáng kể. Ý tưởng dùng vi tảo để sản xuất NLSH không còn là mới, nhưng nó

8

đang được xem xét một cách nghiêm túc do giá xăng dầu tăng cao, và mối quan

tâm mới nổi về sự nóng lên trên toàn cầu do đốt các nhiên liệu hóa thạch.

Các loại nhiên liệu sinh học thường sử dụng trên thực tế hiện nay có thể kể tên

như sau:

- Bioethanol;

- Biodiesel;

- Methane (biogas);

- Biohydrogen;

- Dimethyl ether (DME).

Trong đó bio-ethanol (gọi tắt là ethanol) được sản xuất và sử dụng rộng

rãi ở Mỹ, Brazil và các nước đang phát triển như Thái Lan và Trung Quốc.

Ethanol đã có lịch sử phát triển lâu đời và được ứng dụng lên động cơ

đánh lửa cưỡng bức, động cơ chạy ethanol đã ra đời từ những năm đầu tiên

trong thời kỳ phát triển của động cơ đốt trong. Henry Ford là người đầu tiên đề

xuất việc sử dụng ethanol bởi vì đặc tính cháy tốt, có thể được chế tạo từ các

sản phẩm nông nghiệp. Thực tế thì Brazil đã thực hiện ý tưởng này và là đất

nước đi đầu về việc ứng dụng ethanol làm nhiên liệu sử dụng cho động cơ trên

toàn thế giới.

Ethanol được sản xuất nhờ sự lên men của các nguyên liệu nông nghiệp

như ngô, khoai tây, củ cải đường… Những sản phẩm thừa trong nông nghiệp

như pho mát cũng có thể được sử dụng. Ngoài tinh bột, đường là những nguồn

nguyên liệu để chế tạo ra cồn ethanol. Ở Brazil thì ethanol được sản xuất từ bã

mía, vì vậy giá thành rất rẻ và thân thiện với môi trường. Còn ở Pháp thì ethanol

được sản xuất chủ yếu từ nho, khiến cho lượng nho cung cấp cho việc sản xuất

rượu vang bị suy giảm. Ngoài ra ethanol còn có thể được sản xuất từ gỗ.

Ethanol nguyên chất ít được dùng làm nhiên liệu, thông thường ethanol

được pha với xăng để làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.

9

1.3. Nhiên liệu ethanol

1.3.1. Tính chất vật lý của ethanol

Ethanol là chất lỏng không màu, mùi thơm dễ chịu, vị cay, nhẹ hơn nước

(khối lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15oC), sôi ở 78,39oC, hóa rắn ở - 114,15oC,

tan vô hạn trong nước. Sở dĩ ethanol tan tốt trong nước và có nhiệt độ sôi cao

hơn nhiều so với este hay aldehit có cùng số cacbon là do sự tạo thành liên kết

hydro giữa các phân tử với nhau và với nước.

Một số tính chất vật lý thể hiện trong bảng 1.1 [4].

Bảng 1.1. Tính chất vật lý của ethanol

TT Tính chất Giá trị

1 Công thức phân tử C2H5OH hay C2H6O

2 Phân tử gam 46,07 g/mol

3 Cảm quan Chất lỏng trong suốt dễ cháy

4 Tỷ trọng 0,789

5 Độ nhớt 1,2 cP ở 20oC

6 Độ tan trong nước Tan hoàn toàn

7 Nhiệt độ sôi 78,4oC (351,6 K)

8 Nhiệt độ tan 158,8 K (-114,3 oC)

9 Điểm tới hạn 514 K

10 pH 7,0 (trung tính)

65,21 J/mol.K 11 Cp

Buồn nôn, gây mửa, gây trầm cảm, 12 Tác động cấp tính ngừng thở trong trường hợp nặng

13 Tác động kinh niên Nghiện, xơ gan

14 Nhiệt độ tự cháy 425 oC

15 Mật độ giới hạn nổ 3,5 ÷ 15%

10

1.3.2. Công nghệ sản xuất ethanol

 Phương pháp hydrat hóa etylen

Cho etylen hợp nước ở 300 0C áp suất 70 ÷ 80 atm với xúc tác là axit:

CH2 = CH2 + H2O  CH3-CH2-OH

Chất xúc tác thường sử dụng là axit photphoric được mang trên các chất

có độ xốp cao như diatomit hay than củi. Chất xúc tác này được công ty Shell

sử dụng để sản xuất ethanol ở mức độ công nghiệp năm 1947.

Một axit khác cũng được sử dụng phổ biến, đó là axit sunfuric. Phản ứng

xẩy ra theo hai giai đoạn: đầu tiên tạo etyl sunfat, sau đó chất này phân hủy tạo

thành ethanol và tái tạo lại axit:

CH2 = CH2 + H2SO4  CH3-CH2OSO3H

CH3-CH2OSO3H + H2O  CH3-CH2-OH + H2SO4

Ethanol công nghiệp không phù hợp với mục đích làm đồ uống do có

chứa một số thành phần độc hại như: methanol, denatonium (C21H29N2O,

C7H5O2) là một chất gây đắng, gây tê. Ethanol điều chế theo phương pháp công

nghiệp thường có chỉ số UN bằng 1986 ÷ 1987 [4].

 Công nghệ lên men sản xuất ethanol

Ethanol có thể được sản xuất bằng công nghệ lên men, nguyên liệu có

thể là các loại cây trồng chứa đường đơn giản hoặc ngũ cốc chứa tinh bột (Hình

1.1). Tinh bột ngũ cốc gồm các phần tử cacbonhydrat phức tạp nên phải phân

hủy thành đường đơn giản nhờ quá trình thủy phân trước khi lên men. Hạt ngũ

cốc được xay, nghiền ướt thành dạng bột nhão, sau đó được nấu và thủy phân

để tạo đường. Trong trường hợp thủy phân bằng axit thì cần rót axit loãng vào

khối bột nhão trước khi đem nấu. Quá trình lên men được xúc tiến mạnh khi có

mặt một số chủng men ancol. Để thuận lợi cho quá trình lên men, pH của dung

dịch thủy phân cần điều chỉnh ở mức 4,8 ÷ 5,0. Ethanol sinh ra trong quá trình

11

lên men sẽ hòa tan trong nước nên sau đó phải tiến hành chưng cất và tinh cất

để tạo ethanol nguyên chất (có thể đạt mức ethanol tuyệt đối - ethanol khan).

Hình 1.1. Sơ đồ sản xuất ethanol từ lúa mì và xi-rô đường

 Công nghệ sinh học sản xuất ethanol từ nguyên liệu xenluloza

Công nghệ sinh học sản xuất ethanol từ xenluloza thể hiện qua quy trình

xử lý thủy phân xenluloza trong đó bao gồm thủy phân nguyên liệu

licnoxenluloza tiền xử lý, sử dụng các enzym để phá vỡ cellulose phức tạp để

tạo thành đường đơn giản và tiếp theo là quá trình lên men và chưng cất.

Có 6 giai đoạn để sản xuất ethanol từ xenluloza như giới thiệu trên hình

1.2.

- Giai đoạn tiền xử lý, để tạo nguyên liệu licnoxenluloza như gỗ hoặc

rơm rạ để thủy phân.

- Thủy phân xenluloza (cellulolysis), để bẻ gãy các phân tử để tạo đường.

- Tách đường từ các nguyên liệu còn sót lại, đáng chú ý là lignin (phức

polyme thơm).

- Lên men đường.

- Chưng cất để tạo ra ethanol nguyên chất.

- Khử nước để tạo ra ethanol khan với nồng độ lên đến 99,7%.

12

Hình 1.2. Sơ đồ sản xuất ethanol từ xenluloza

Quá trình sản xuất ethanol từ xenluloza chỉ khác với quá trình lên men

tinh bột ở chỗ xử lý nguyên liệu thành đường đơn sẵn sàng cho quá trình lên

men. Thủy phân hỗn hợp xenluloza khó hơn thủy phân tinh bột vì hỗn hợp

xenluloza là tập hợp các phân tử đường liên kết với nhau thành mạch dài

(polyme cacbonhydrat) gồm khoảng 40 ÷ 60% xenluloza và 20 ÷ 40%

hemixenluloza, có cấu trúc tinh thể bền. Hemixenluloza chứa hỗn hợp các

polyme có nguồn gốc từ xylo, mano, galaeto hoặc arabino kém bền hơn xenlulo.

Nói chung hỗn hợp xenluloza khó hòa tan trong nước. Phức polyme thơm có

trong gỗ là lignin (10 ÷ 25%) không thể lên men vì khó phân hủy sinh học,

nhưng có thể tận dụng vào việc khác [4].

 Các phương pháp làm khan ethanol

Thông thường ethanol sản xuất theo các phương pháp nêu trên thường

có nồng độ ≤ 96% vì vậy để tạo ra ethanol có nồng độ lớn hơn 99% thì chúng

ta phải sử dụng các biện pháp loại nước, hay còn gọi là làm khan. Các phương

pháp làm khan:

13

- Làm khan bằng các chất hút nước: Có thể dùng các chất hút nước như:

Clorua canxi khan, vôi … Tuy nhiên biện pháp này ít hiệu quả.

- Chưng cất phân đoạn: Đó là phương pháp cho thêm một cấu tử vào hỗn

hợp để phá vỡ điểm sôi. Cấu tử thêm là benzen và hỗn hợp lại được chưng cất

phân đoạn lần nữa. Benzen tạo ra điểm sôi hỗn hợp cấp ba với nước và ethanol

nhằm loại bỏ ethanol ra khỏi nước và điểm sôi hỗn hợp cấp 2 với ethanol để

loại bỏ phần lớn benzen. Phương pháp này có thể tạo ra ethanol có độ khan rất

cao tuy nhiên vẫn còn một lượng nhỏ benzen còn lại trong ethanol gây độc hại.

Do vậy phương này chỉ ứng dụng để tạo ethanol làm nhiên liệu (ví dụ như pha

vào xăng) mà không được sử dụng cho thực phẩm.

- Sử dụng rây phân tử: Rây phân tử là vật liệu xốp, sử dụng để hấp thụ

chọn lọc nước từ dung dịch 96% ethanol. Có thể sử dụng zeolit dạng viên hoặc

bột yến mạch tuy nhiên zeolit có giá trị hơn do khả năng hấp phụ chọn lọc cao,

lại tái sinh được. Số lần sử dụng zeolit không hạn chế do có thể tái tạo bằng

cách làm khô với luồng khí CO2 nóng. Ethanol tinh khiết sản xuất theo phương

pháp này sẽ không chứa benzen do vậy ethanol tinh khiết loại này có thể sử

dụng trong thực phẩm, y học và mỹ phẩm.

- Sử dụng chất phụ gia: Hiện nay có một xu hướng sử dụng ethanol nồng

độ thấp 92% làm nhiên liệu. Đối với ethanol dạng này yêu cầu phải có phụ

gia có vai trò xúc tiến quá trình hòa trộn giữa xăng và ethanol đồng thời nó

ngăn ngừa sự tách pha của nước trong hỗn hợp cũng như ngăn cản quá trình

hấp thụ hơi nước từ khí quyển trong quá trình bảo quản sử dụng. Phụ gia thường

dùng là các loại ancol có phân tử lớn như ancol isopropylic, isobutyric.

1.3.3. Tình hình sản xuất ethanol trên thế giới và Việt Nam

 Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol trên thế giới

Dùng ethanol thay dầu diesel sẽ góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường

từ khí thải động cơ diesel: các chỉ số HC, CO, độ khói đen đều thấp hơn so với

14

khi dùng dầu diesel. Sở dĩ như vậy là do trong phần tử ethanol có thành phần

cácbon ít hơn với dầu diesel và có sẵn oxy nên dễ đốt cháy cácbon hơn. Tuy

nhiên, do tính chất của ethanol khác với tính chất của nhiên liệu dùng cho động

cơ diesel như: trị số xêtan và độ nhớt thấp, không thể đốt cháy ethanol bằng

phương pháp tự bốc cháy trong động cơ diesel. Vì vậy sử dụng ethanol trên

động cơ diesel gặp nhiều khó khăn hơn so với động cơ đánh lửa cưỡng bức [4].

Mỹ và Brazil là hai quốc gia có sản lượng ethanol lớn nhất thế giới, chiếm

khoảng 86,25% toàn bộ lượng ethanol sản xuất toàn cầu [1, 4]. Nguyên liệu

chính để sản xuất ethanol tại Mỹ là ngô, trong khi tại Brazil thì mía là nguồn

cung cấp chính.

Brazil là nước đi đầu với chương trình quốc gia ủng hộ cồn từ năm 1975,

sử dụng cồn sản xuất từ bã mía để pha vào xăng với tỷ lệ đến 20%, dùng trong

ngành vận tải. Hiện nay 9 công ty sản xuất xe hơi ở Brazil, trong đó có General

Motor và Ford cung cấp cho thị trường loại xe sử dụng nhiên liệu lưỡng tính

(xe FFV - Flexible Fuel Vehicle) tức là chạy bằng xăng thông thường hoặc

bằng cồn hoặc bằng hỗn hợp xăng cồn đều được. Trong số xe bán ra trong tháng

4/2005, loại xe này chiếm tới 50%.

Trong thực tế, Brazil là một trong các quốc gia sản xuất và xuất khẩu

đường lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu

cồn đứng thứ hai thế giới sau Mỹ. Cả nước có khoảng 600000 đồn điền trồng

mía, hơn 300 nhà máy sản xuất cồn [4].

EU chiếm vị trí thứ ba thế giới về sản lượng etanol. Sản xuất etanol tại

EU chủ yếu sử dụng ngũ cốc và củ cải đường. Chương trình năng lượng tái tạo

(RFD) của EU quy định đến năm 2020, toàn bộ xăng dầu dùng cho giao thông

vận tải phải được pha 10% nhiên liệu tái tạo.

Philippines là quốc gia tiên phong ở Châu Á trong việc thực hiện chương

trình NLSH bằng việc sử dụng NLSH tái tạo vào năm 2006. Theo đó, toàn bộ

15

các sản phẩm nhiên liệu tiêu thụ nội địa phải pha trộn NLSH 2% Bio-diesel và

10% Bio-etanol vào tháng 2/2012 .

Thái lan đã bắt đầu cung cấp xăng pha cồn cho các phương tiện vận tải

vào năm 2005. Người tiêu dùng có thể chọn mua E10 với giá giảm đáng kể so

với xăng thông thường. Tại thời điểm đó, hầu hết các phương tiện vận tải đường

bộ ở Thái lan có thể sử dụng xăng pha cồn E10 mà không ảnh hưởng gì. Chính

phủ đã công bố một danh sách của tất cả các xe có thể sử dụng xăng E10 và

phát hành rộng rãi tại tất cả các trạm xăng dầu trên cả nước. Hầu hết ô tô sản

xuất sau năm 1983 đều có thể sử dụng E10.

Hiện tại hầu hết các trạm xăng tại Thái Lan đều bán xăng E20 và đây là

loại xăng thông dụng nhất tại Thái Lan vì tất cả các loại ô tô đời mới đều có thể

sử dụng loại xăng này, giá cả thấp hơn 5 Baht/lít so với xăng E10. Đối với E85,

hiện Thái Lan có khoảng 150 điểm bán, chủ yếu tại Bangkok và đang sử dụng

ngày một nhiều hơn. Loại xăng này chỉ có thể sử dụng cho các loại phương tiện

sử dụng nhiên liệu linh hoạt (FFV). Loại phương tiện này có một hệ thống nhiên

liệu điện tử đặc biệt cho phép vận hành trên bất cứ loại xăng pha etanol nào với

tỷ lệ etanol từ 0% ÷ 80%.

 Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol tại Việt Nam

Hiện nay tại Việt Nam, nhiên liệu xăng và diesel vẫn là hai loại nhiên

liệu chính của ngành giao thông vận tải (GTVT). Việc sản xuất và sử dụng

nhiên liệu thay thế là chưa nhiều, hầu hết ở quy mô nhỏ lẻ. Năm 2007, thủ

tướng chính phủ ra quyết định số 177/2007/QĐ-TTg về “Đề án phát triển nhiên

liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn 2025”. Mục tiêu đến năm 2015, sản xuất

được 250 nghìn tấn ethanol và biodiesel, đáp ứng 1% nhu cầu nhiên liệu; và

tầm nhìn 2025 là 1,8 triệu tấn ethanol và biodiesel, đáp ứng được 5% nhu cầu

nhiên liệu. Cùng với đó là những khuyến khích về tài chính như trợ giá, miễn

thuế… cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực năng

16

lượng tái tạo. Tuy nhiên, tình hình sản xuất etanol tại Việt Nam còn có những

thuận lợi và khó khăn như sau:

* Thuận lợi:

+ Việt Nam tiềm năng nguồn nhiên liệu sinh khối đáng kể là những sản

phẩm thừa trong quá trình chế biến nông lâm sản như rơm rạ, trấu, cỏ, lá, mùn

cưa, bã mía và một số chất thải nông nghiệp khác. So với nguồn nhiên liệu sinh

khối từ gỗ khoảng 75 ÷ 80 triệu tấn năm, tương đương 26 ÷ 28 triệu tấn

dầu/năm. Năng lượng sinh khối từ phụ phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 30

triệu tấn/năm tương đương với 10 triệu tấn dầu/năm trong đó đáng kể là các

nguyên liệu trấu, rơm rạ, bã mía, mùn cưa. Nguồn nhiên liệu sinh khối từ vỏ

trấu là đáng kể nhất ở Việt Nam khoảng 5 ÷ 7 triệu tấn/năm trong đồng bằng

sông Cửu Long có khoảng 4,5 ÷ 5 triệu tấn/năm. Phụ phẩm thứ 2 có thể kể đến

là vỏ cà phê, vỏ cà phê hoàn toàn có thể dùng để sản xuất etanol.

+ Việt Nam còn có vùng nguyên liệu sắn rộng lớn. Cây sắn đã chuyển

đổi vai trò từ cây lương thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất

và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.

* Khó khăn:

- Mặc dù nhà nước đã có đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm

2015, tầm nhìn đến năm 2025” được ký duyệt vào cuối năm 2007 nhưng vẫn

chưa có những chính sách cụ thể để khuyến khích cũng như hỗ trợ các nhà khoa

học, doanh nghiệp và người dân cùng thực hiện. Các công trình nghiên cứu về

nhiên liệu sinh học được công bố còn ít, các công trình đã công bố thì lại gặp

khó khăn trong việc triển khai sản xuất và ứng dụng. Các doanh nghiệp không

mặn mà với việc sản xuất nhiên liệu sinh học.

- Hiện nay, nguồn cung cấp nhiên liệu hóa thạch để chạy động cơ do một

số doanh nghiệp nắm giữ và mang tính độc quyền, để thuyết phục họ chuyển

dần sang kinh doanh nhiên liệu sinh học là rất khó. Các doanh nghiệp khác thì

17

chưa đủ tiềm lực để có thể áp dụng và kinh doanh nhiên liệu sinh học. Mặt khác

để đầu tư cho dây chuyền sản xuất nhiên liệu sinh học theo quy mô công nghiệp

thì yêu cầu nguồn vốn lớn, điều này không phải doanh nghiệp nào ở Việt Nam

cũng có thể đáp ứng được.

- Muốn phát triển nhiên liệu sinh học thì phải có nguồn nguyên liệu cung

cấp để sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay có một số vùng trồng nguyên liệu nhưng

mang tính chất manh mún, nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc sản xuất theo quy mô

công nghiệp.

- Một yếu tố quan trọng nữa là người tiêu dùng ở nước ta từ trước đến

nay vẫn quen dùng nhiên liệu truyền thống, chưa có những chiến dịch tuyên

truyền người dân sử dụng nhiên liệu sinh học. Mặt khác, giá thành của xăng

sinh học còn cao, chưa khuyến khích được người tiêu dùng sử dụng.

1.3.4. Nghiên cứu ứng dụng ethanol cho động cơ diesel

 Tình hình nghiên cứu trong nước

Ethanol là một loại nhiên liệu thay thế tiềm năng cho cả động cơ xăng và

động cơ diesel, đồng thời có khả năng cải thiện tính năng kinh tế, kỹ thuật và

phát thải của động cơ. Điển hình gồm các nghiên cứu sau:

Nghiên cứu đánh giá tính năng kỹ thuật và phát thải của động cơ diesel

khi sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn với tỷ lệ ethanol thay thế lần

lượt là 5% và 10% [32]. Kết quả cho thấy mô men động cơ và tiêu hao nhiên

liệu thay đổi không đáng kể, phát thải HC, CO và độ khói giảm, phát thải NOx

tăng khi so sánh với trường hợp sử dụng diesel gốc.

Đối với sử dụng ethanol cho động cơ diesel bằng phương pháp phun

ethanol vào xupáp nạp và điều khiển phối hợp lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol

phù hợp với các chế độ làm việc khác nhau của động cơ có thể kể đến công

trình [1]. Đề tài đã đưa ra được phương pháp và cơ sở khoa học chuyển đổi

động cơ diesel sang sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol, có thể áp dụng

18

linh hoạt cho các động cơ phổ biến ở Việt Nam nhằm tăng tỷ lệ tiêu thụ nhiên

liệu sinh học. Cụ thể, đã chuyển đổi thành công một động cơ diesel D4BB sang

chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol thông qua thiết kế cải tiến và chế tạo hệ

thống cung cấp nhiên liệu với điều kiện giữ nguyên mô men, tỷ lệ thay thế

ethanol tối ưu ở mọi chế độ làm việc của động cơ. Động cơ làm việc bình

thường ở mọi chế độ ổn định cũng như chuyển tiếp, giảm phát thải.

Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia nhiên liệu sinh học E10 và D5 đến các

chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của động cơ được tác giả Lê Danh Quang thực hiện

trong luận án tiến sĩ (2014) "Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia nhiên liệu sinh

học E10 và D5 đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của động cơ" cho thấy: Khi thử

nghiệm đối chứng đánh giá tác động của phụ gia VPI-D đến tính năng kinh tế,

kỹ thuật của động cơ diesel D243, kết quả là ở thời điểm 0 giờ mô men động

cơ tăng trung bình 5,7%, suất tiêu hao nhiên liệu giảm khoảng 2,5%, các thành

phần phát thải đều giảm, cụ thể: CO: 3,5%; HC: 6,6%; NOx: 5,5%; CO2: 0,86%

và PM: 3,3% khi so sánh với trường hợp không sử dụng phụ gia. Kết quả thử

nghiệm mô men, công suất, suất tiêu hao nhiên liệu và nhiệt độ khí xả của động

cơ tại các thời điểm 50 giờ và 100 giờ chạy ổn định không thay đổi nhiều so

với thời điểm 0 giờ. Sau 50 giờ và 100 giờ chạy ổn định với nhiên liệu D5 có

phụ gia VPI-D, lượng phát thải được cải thiện. Cụ thể, sau 50 giờ chạy ổn định

phát thải HC, NOx, CO, CO2 và PM giảm hơn so với thời điểm 0 giờ lần lượt

là 3,9%, 14,7%, 3,6%, 1,2% và 4,3; sau 100 giờ chạy ổn định phát thải HC,

NOx, CO, CO2 và PM giảm hơn so với thời điểm 0 giờ lần lượt là 5%, 16,3%,

8,4%, 2,2% và 6%.

 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Qua các kết quả chỉ ra trong các công trình từ [11] ÷ [42], nhận thấy có

một vài công nghệ có thể ứng dụng cho động cơ diesel sử dụng nhiên liệu

ethanol sau:

19

+ Sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn;

+ Ethanol phun trực tiếp;

+ Ethanol phun trên đường ống nạp.

Sau đây sẽ giới thiệu các kết quả của một vài công trình điển hình về sử dụng

ethanol theo các phương thức như trên.

* Sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn

E.A. Ajav và các cộng sự [33] đã nghiên cứu thực nghiệm một số thông

số hiệu suất của động cơ diesel khi sử dụng hỗn hợp diesel-ethanol hòa trộn sẵn

tại tốc độ động cơ không đổi. Trong nghiên cứu sử dụng động cơ TV110, một

xy lanh, làm mát bằng dung dịch. Kết quả cho thấy công suất lớn nhất của động

cơ diesel nguyên bản đạt 10,71 [ml] tại tốc độ 1475 [vg/ph], công suất lớn nhất

đạt lần lượt là 10,66; 10,63; 10,51; 10,39 [ml] tương ứng với các tỷ lệ ethanol

thay thế lần lượt là 5%; 10%; 15% và 20%. Như vậy, có thể coi công suất động

cơ giảm không đáng kể khi sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn với

tỷ lệ thay thế có thể đạt đến 20% so với động cơ diesel nguyên bản.

Theo nghiên cứu của Eugene EE và các cộng sự [34] thì động cơ cần một

số điều chỉnh nhỏ như thay đổi thời điểm phun và lượng phun để động cơ giữ

được công suất cực đại, mức độ điều chỉnh nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ

ethanol trong nhiên liệu và phụ thuộc vào ảnh hưởng của ethanol đến quá trình

cháy.

Theo nghiên cứu của Alan C. Hansen và các cộng sự [35] thì ethanol

khan có thể hòa trộn với nhiên liệu diesel, tuy nhiên do ethanol có tính hút nước

mạnh nên lượng nước trong hỗn hợp sẽ dần tăng lên và làm hỗn hợp bị phân

tách, lượng nước này sẽ dần tăng lên trong quá trình bảo quản và lưu trữ. Theo

nghiên cứu của Murayama T và các cộng sự [36] cho biết, khả năng hòa tan

của hỗn hợp diesel - ethanol phụ thuộc vào tỷ lệ hòa trộn, nhiệt độ, hàm lượng

nước, nồng độ chất phụ gia và trọng lượng riêng của nhiên liệu diesel. So với

20

các loại nhiên liệu diesel thông thường, các loại nhiên liệu pha trộn cho hiệu

suất nhiệt tốt hơn, độ khói giảm, và phát thải HC, NOx, CO giảm.

Do ethanol có tính chất cơ lý khác với nhiên liệu diesel nên khi thêm

ethanol vào diesel sẽ làm thay đổi tính chất cơ lý của nhiên liệu gốc như làm

giảm mạnh trị số cetan cũng như độ nhớt và nhiệt trị của hỗn hợp. Với lý do

này động cơ sẽ khó khởi động lạnh, hiện tượng rò rỉ nhiên liệu tăng lên đồng

thời chiều dày màng dập lửa tăng do nhiệt hóa hơi của ethanol cao.

Weidmann và các cộng sự [37] đã tiến hành đo đặc tính của động cơ

diesel bốn xy lanh Volkswagen sử dụng hỗn hợp nhiên liệu diesel pha ethanol,

kết quả cho thấy HC, CO và andehit trong khí thải tăng lên, tuy nhiên NOx và

độ khói giảm so với chạy nhiên liệu diesel.

Czerwinski và các cộng sự [38] đã xây dựng đặc tính của động cơ diesel

bốn xy lanh phun trực tiếp sử dụng hỗn hợp nhiên liệu diesel pha 30% thể tích

ethanol và 15% thể tích dầu hạt cải. Kết quả cho thấy khi thêm ethanol sẽ làm

cho nhiệt độ cháy giảm, tất cả chất độc hại trong khí thải giảm ở toàn tải, tuy

nhiên lượng CO và HC tăng tại tải nhỏ và tốc độ thấp.

Qua việc phân tích các công trình đã nghiên cứu sử dụng hỗn hợp diesel-

ethanol hòa trộn sẵn cho thấy ưu điểm của phương pháp này là không phải thay

đổi kết cấu động cơ mà chỉ cần điều chỉnh thời điểm phun và lượng phun cho

phù hợp với tỷ lệ ethanol thay thế để đảm bảo giữ được mô men và công suất

động cơ. Tuy nhiên phương pháp này không tối ưu được tỷ lệ ethanol thay thế

theo tốc độ và tải của động cơ, đồng thời ethanol có tính hút nước mạnh nên

lượng nước trong hỗn hợp sẽ dần tăng lên và làm hỗn hợp bị phân tách, lượng

nước này sẽ dần tăng lên trong quá trình bảo quản và lưu trữ gây khó khăn trong

quá trình sử dụng.

21

* Ethanol phun trực tiếp

Một công nghệ khác là sử dụng hai hệ thống nhiên liệu trên cùng một

động cơ, trong đó ethanol được phun trực tiếp vào buồng cháy và đốt cháy bằng

nhiên liệu diesel phun mồi, thời điểm phun mồi trước thời điểm phun của

ethanol và phải đảm bảo được độ êm dịu và đạt hiệu suất cháy cao nhất. Theo

nghiên cứu của Savage LD [39], phương pháp này cho phép tỷ lệ ethanol lên

tới 90% trong điều kiện lý tưởng. Công nghệ này còn tạo ra quá trình cháy êm

dịu, độ mờ khói và khí thải rất thấp. Tuy nhiên áp dụng công nghệ này vào thực

tế gặp nhiều khó khăn do tính phức tạp trong thiết kế hệ thống phun ethanol

cao áp.

* Ethanol phun trên đường ống nạp

Phương pháp thứ ba là ethanol hòa trộn với không khí nạp trước khi đi

vào xy lanh động cơ. Theo phương pháp này M.Abu-Qudais và các cộng sự

[40] đã nghiên cứu ảnh hưởng của hai trường hợp phun ethanol trên đường ống

nạp và diesel - ethanol hòa trộn sẵn đến đặc tính và phát thải của động cơ diesel

một xy lanh, bốn kỳ, làm mát bằng dung dịch.

Kết quả cho thấy, hiệu suất nhiệt được cải thiện khoảng 7,5% và 5,4%

trên toàn dải tốc độ lần lượt trong hai trường hợp: phun ethanol trên đường ống

nạp và hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn. Về phát thải cho thấy CO, HC đều

tăng trong khi độ khói và soot giảm so với khi sử dụng nhiên liệu diesel nguyên

bản. Tỷ lệ ethanol tối ưu theo sự giảm độ khói là 20% và 15% trong lần lượt

hai trường hợp phun ethanol và hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn.

Từ các kết quả trên, cho thấy khi sử dụng ethanol làm nhiên liệu thay thế

với tỷ lệ thay thế 20% trong các trường hợp thì phát thải CO, HC tăng và phát

thải độ khói và soot đều giảm. Phát thải CO và HC tăng dẫn đến tỷ lệ ethanol

có thể sử dụng bị giới hạn. Ngoài ra, sử dụng phương pháp phun ethanol gián

tiếp trên đường ống nạp là một phương pháp đơn giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên

22

phương pháp này có nhược điểm là không tận dụng được nhiệt của xupáp nạp

nhằm tạo điều kiện bay hơi cho ethanol khi được phun vào nó.

Ogawa H và cộng sự [41] đã tiến hành thiết lập đặc tính của động cơ diesel một xy lanh 0,83 dm3 phun trực tiếp sử dụng hai hệ thống nhiên liệu, bao

gồm hệ thống phun diesel Common - Rail (CR) và hệ thống phun ethanol trên

đường ống nạp, đồng thời sử dụng phương pháp luân hồi khí thải EGR. Kết quả

cho thấy với 20% ethanol và lượng oxy trong khí nạp giảm 15%, độ khói và

NOx đều giảm trên toàn bộ dải làm việc của động cơ. Nếu kết hợp tốt giữa việc

phối trộn ethanol và EGR thì có thể cho phép độ khói bằng không đồng thời

hàm lượng NOx giảm mạnh. Kết quả còn cho thấy cần phải giảm tỷ số nén

nhằm đẩy mạnh quá trình hòa trộn giữa diesel và ethanol đồng thời loại bỏ hiện

tượng mất lửa và gõ trong xy lanh.

Ngoài ra có thể kể đến Volpato và cộng sự [42] đã nghiên cứu điều khiển

động cơ diesel sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol cho động cơ nông

nghiệp MWM MS-4001P sử dụng bơm phân phối piston hướng kính, ethanol

được phun vào đường ống nạp, trong đó nhiên liệu diesel được phun vào buồng

cháy của động cơ ở dạng phun mồi nhằm kích hoạt nhiên liệu ethanol cháy

chính. Kết quả cho thấy công suất và mô men động cơ vẫn đảm bảo mặc dù tỷ

lệ ethanol thay thế từ 60 ÷ 85% tại chế độ tải 100%.

Qua các nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy phương pháp phun

ethanol trên đường ống nạp có thể thực hiện bằng cách sử dụng bộ chế hòa khí

hoặc sử dụng vòi phun ethanol có áp suất thấp phun trước xupáp nạp. Mặc dù

phương pháp này phải cần hai hệ thống nhiên liệu và điều khiển độc lập, làm

tăng mức độ phức tạp trong quá trình điều khiển, tuy nhiên phương pháp này

giải quyết được các nhược điểm của hai phương pháp trên, và có các ưu điểm

như sau:

23

- Không phải thay đổi lớn kết cấu của động cơ, do vòi phun ethanol được

đặt ở trên đường ống nạp.

- Hệ thống nhiên liệu ethanol đơn giản giá thành thấp;

- Do dùng hai hệ thống nhiên liệu riêng, nên việc ngắt phun ethanol dễ

dàng;

- Ethanol bay hơi trong đường ống nạp sẽ làm giảm nhiệt độ khí nạp

giúp tăng mật độ không khí nạp nạp vào động cơ;

- Dễ dàng tối ưu tỷ lệ giữa ethanol và diesel theo các chế độ làm việc

của động cơ.

1.4. Kết luận chương 1

- Từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy phương án sử

dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol cho động cơ diesel bằng hai hệ thống

phun riêng biệt thích hợp hơn cả khi nghiên cứu chuyển đổi động cơ diesel sang

chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.

- Từ phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp cung cấp ethanol

như đã phân tích ở trên cho thấy phương pháp được lựa chọn là phun ethanol

vào xupáp nạp là hoàn toàn khả thi. Đây là một phương pháp đơn giản và dễ áp

dụng, tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không tận dụng được nhiệt

của xupáp nạp nhằm tạo điều kiện bay hơi cho ethanol khi được phun vào nó.

- Qua các nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy phương pháp phun

ethanol vào xupáp bằng cách sử dụng vòi phun ethanol có áp suất thấp. Phương

pháp này có một vài ưu điểm nổi bật như: Không phải thay đổi lớn kết cấu của

động cơ, do vòi phun ethanol được đặt ở trên đường ống nạp; việc ngắt phun

ethanol dễ dàng; dễ dàng tối ưu tỷ lệ giữa ethanol và diesel theo các chế độ làm

việc của động cơ. Chính vì vậy, luận văn sẽ sử dụng phương pháp này để thiết

lập mô hình mô phỏng xác định đặc tính cháy và phát thải của động cơ lưỡng

nhiên liệu cồn - diesel.

24

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ

SỬ DỤNG LƯỠNG NHIÊN LIỆU

2.1. Vấn đề kiểm soát phát thải độc hại trong động cơ đốt trong

2.1.1. Đặc điểm phát thải độc hại của động cơ đốt trong

Động cơ đốt trong là nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường. Các thành

phần độc hại chính phát thải từ động cơ gồm ô xít các bon (CO), hydrocacbon

(HC), ô xít ni tơ (NOx), ô xít lưu huỳnh (SO2), khói đen và các chất thải dạng

hạt khác. Các thành phần chất thải này không những gây tác hại trực tiếp cho

sức khỏe con người mà về lâu về dài còn phá hoại cả thế giới sinh vật đang nuôi

sống con người. Theo số liệu thống kê ở Mỹ năm 1997, các chất ô nhiễm phát

thải từ các phương tiện vận tải trang bị động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu

hóa thạch chiếm 40 ÷ 50% tổng hàm lượng HC trong không khí, 50% tổng hàm

lượng NOx và 80 ÷ 90% tổng hàm lượng CO ở khu vực thành phố. Ở các nước

phát triển khác như Châu Âu và Nhật Bản cũng xảy ra vấn đề tương tự. Trong

những năm gần đây, số lượng phương tiện vận tải ngày càng tăng cao, trung

bình hàng năm thế giới sản xuất và đưa vào sửa dụng thêm trên 40 triệu chiếc

động cơ, nên càng làm vấn đề ô nhiễm môi trường thêm trầm trọng.

Các thành phần độc hại phát ra từ động cơ có thể từ 3 nguồn. Thứ nhất

là khí thải trên đường ống xả. Đó là những khí độc hại phát sinh trong quá trình

cháy nhiên liệu trong động cơ và thải ra ngoài thông qua đường ống xả. Khí

thải bao gồm những thành phần chính là Ni tơ (N2) và hơi nước chiếm khoảng

83%, các khí còn lại là ô xít carbon (CO), các bon níc (CO2), carbuahydro (HC),

và các loại ô xít ni tơ (NOx). Thứ hai là các khí rò lọt bao gồm những khí rò lọt

qua khe hở giữa pít tông và xi lanh, chủ yếu là N2 và O2 chiếm tới 90% phần

còn lại là CO2, HC, hơi nước và một hàm lượng nhỏ CO và NOx. Thứ ba là các

khí bay hơi gồm chủ yếu là hơi xăng (HC) bay hơi từ các thiết bị nhiên liệu.

Trong ba nguồn này thì khí thải từ đường ống thải là nguồn gây ô nhiễm chính

25

của động cơ với các thành phần độc hại là CO, HC, NOx, khói và chất thải rắn.

Với động cơ xăng, các thành phần phát thải độc hại chủ yếu gồm CO, HC, NOx.

Đối với nguồn khí rò lọt và khí bay hơi, thành phần độc hại chủ yếu là HC

chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng phát thải HC của động cơ nên thường không được

quan tâm nhiều.

Sự hình thành các chất độc hại trong khí thải động cơ liên quan đến quá

trình cháy và đặc điểm của nhiên liệu sử dụng bởi vì quá trình cháy trong động

cơ đốt trong là quá trình ô xi hoá nhiên liệu, giải phóng nhiệt năng và quá trình

này diễn ra trong buồng cháy động cơ theo những cơ chế hết sức phức tạp và

chịu ảnh hưởng của nhiều thông số như thành phần giữa không khí và nhiên

liệu, điều kiện cháy… Ở điều kiện lý tưởng, sự đốt cháy hoàn toàn của nhiên

liệu Hydrocacbon với Oxy trong không khí sẽ sinh ra sản phẩm cháy không độc

hại như là CO2, H2O. Tuy nhiên, trong động cơ trạng thái cân bằng hoá học lý

tưởng đối với sự cháy hoàn toàn có thể nói là không bao giờ xảy ra, bởi vì thời

gian cho quá trình ôxy hoá bị giới hạn và sự thiếu đồng nhất ở trạng thái hơi

của nhiên liệu trong không khí. Kết quả là trong sản vật cháy, ngoài các sản

phẩm cháy hoàn toàn còn có các thành phần độc hại CO và HC. Thêm nữa, quá

trình cháy diễn ra ở nhiệt độ cao trong môi trường có ô xy và ni tơ nên sẽ sinh

ra chất độc hại NOx trong khí thải.

Nồng độ các thành phần trong khí thải thay đổi tuỳ thuộc vào kiểu loại

động cơ, và đặc biệt là phụ thuộc vào điều kiện vận hành động cơ. Hàm lượng

CO tăng khi hệ số dư lượng không khí  giảm. Nồng độ CO cao hơn với hỗn

hợp giàu nhiên liệu hơn. Một nguyên nhân nữa là sự hoà trộn không đều giữa

nhiên liệu và không khí hoặc nhiên liệu không hoàn toàn ở trạng thái hơi. Do

vậy, mặc dù  chung có thể > 1 nhưng vẫn có những khu vực cháy trong xi

lanh thiếu không khí, dẫn đến sự tạo thành CO.

26

Chất thải Hydrocacbon chưa cháy HC cũng là do sự cháy không hoàn

toàn của nhiên liệu trong xylanh động cơ gây ra. Nguồn chính của khí thải HC

là do nhiên liệu thoát khỏi sự cháy trong buồng cháy của động cơ do quá trình

chuyển tiếp nhiên liệu nạp, do các khe hở, do sự nén hỗn hợp chưa cháy vào

các khe giữa đầu pít tông và xi lanh trong quá trình nén khi áp suất cao và sự

giải phóng hỗn hợp này vào hỗn hợp đã cháy trong xi lanh ở thời kỳ giãn nở

khi áp suất giảm.

Màng dầu bôi trơn cũng là nguyên nhân gây ra HC trong khí thải, màng

dầu hấp thụ HC trong quá trình nén và giải phóng HC vào khí cháy trong quá

trình giãn nở. Một phần Hydrocacbon này được ôxy hoá khi được trộn với khí

đã cháy trong quá trình giãn nở và quá trình xả, phần còn lại thải ra ngoài cùng

với khí thải nên gây ra sự phát thải HC. Mức độ ôxy hóa HC phụ thuộc vào các

điều kiện và chế độ vận hành động cơ như là tỷ số giữa nhiên liệu và không

khí, tốc độ động cơ, tải, góc đánh lửa… Sự đánh lửa muộn hơn thích hợp để

ôxy hoá HC sau quá trình cháy. Nguồn phát sinh khác của HC là sự cháy không

hoàn toàn trong một phần của chu kỳ vận hành của động cơ (hoặc là đốt cháy

từng phần hoặc hiện tượng bỏ lửa hoàn toàn) xảy ra khi chất lượng đốt cháy

kém. Hàm lượng HC chưa cháy trong khí thải chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ

không khí và nhiên liệu. Nồng độ của chúng tăng khi hỗn hợp đậm hơn, đặc

biệt là với  < 1. Đối với hỗn hợp quá nghèo thành phần khí xả HC cũng tăng

do đốt cháy không hoàn toàn hoặc hiện tượng bỏ lửa trong một phần của các

chu kỳ vận hành động cơ.

Các chất oxit nitơ NO, dioxit nitơ NO2, và protoxit nitơ N2O được gọi

chung dưới cái tên NOx trong đó NO chiếm đa phần trên 80%. Khí thải NOx

được hình thành ở nhiệt độ cháy cao. Trong buồng cháy động cơ, dưới áp suất

cao, bề dày màng lửa không đáng kể và tồn tại trong thời gian ngắn, do đó đại

bộ phận NOx hình thành phía sau màng lửa, tức là sau khi hỗn hợp bị đốt cháy.

27

Nhân tố chính ảnh hưởng tới với sự hình thành NOx là nhiệt độ, ôxy và thời

gian. Nhiệt độ cao, ô xy nhiều và thời gian dài thì NOx sẽ cao, tức là khi động

cơ chạy toàn tải, tốc độ thấp và  = 1,05 ÷ 1,1 thì NOx lớn.

2.1.2. Các biện pháp giảm phát thải độc hại

Việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp hữu hiệu để giảm phát thải cho

động cơ đã được quan tâm từ lâu. Nhìn chung các biện pháp giảm phát thải độc

hại cho động cơ xăng hiện nay có thể được chia thành ba nhóm.

Nhóm thứ nhất: giảm phát thải tại nguồn phát sinh, nhóm này bao gồm

các biện pháp giảm nồng độ độc hại khí thải từ xi lanh bằng cách tối ưu hoá

chất lượng tạo hỗn hợp và đốt cháy nhiên liệu thông qua việc tối ưu hoá kết cấu

động cơ. Các biện pháp công nghệ của nhóm này bao gồm cải tiến hệ thống

phun nhiên liệu và tạo hỗn hợp, áp dụng hệ thống điều khiển điện tử trên động

cơ, điều chỉnh chính xác tỉ lệ không khí - nhiên liệu và thiết kế hệ thống đánh

lửa thích hợp trong động cơ xăng, tối ưu kết cấu buồng cháy, luân hồi khí thải,

và một số công nghệ khác. Nhìn chung các động cơ hiện đại đều đã được tối

ưu hóa kết cấu với việc sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho

phép giảm tối thiểu thành phần phát thải độc hại khí thải thoát ra khỏi xi lanh

động cơ. Tuy nhiên, hàm lượng phát thải độc hại của động cơ vẫn chưa thể đáp

ứng các tiêu chuẩn khí thải ngày càng ngặt nghèo trong khi khó có thể giảm

thêm được bằng cách áp dụng các biện pháp cải tiến kết cấu động cơ.

Nhóm thứ hai: Xử lý khí thải sau nguồn phát sinh, nhóm này bao gồm

các biện pháp xử lý khí thải để chuyển đổi các thành phần độc hại của khí thải

thành khí trơ trước khi thải ra ngoài môi trường bằng cách sử dụng các phương

pháp xử lý xúc tác trung hòa khí thải. Ở phương pháp này, các thành phần độc

hại CO, HC được ô xi hóa tiếp trong các bộ xử lý xúc tác ô xi hóa; còn NOx

được chuyển thành N2 trong bộ xủa lý xúc tác giảm NOx hoặc việc ô xi hóa CO,

HC, và giảm NOx được thực hiện đồng thời trong cùng một bộ xử lý xúc tác 3

28

chức năng trên động cơ xăng; khói bụi thì được xử lý trong các bộ xử lý xúc

tác đặc biệt. Việc xử lý xúc tác khí thải cho phép giảm đến trên 95% hàm lượng

các thành phần độc hại. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý xúc tác này chỉ đạt được ở

chế độ làm việc ổn định của động cơ khi bộ xử lý xúc tác đã nóng hoàn toàn.

Ở chế độ khởi động lạnh, chạy ấm máy, chạy không tải và chế độ chuyển tiếp,

hiệu quả của bộ xủa lý xúc tác rất thấp làm tăng lượng phát thải độc hại vào

môi trường.

Nhóm thứ ba: Liên quan đến sử dụng nhiên liệu sạch, bao gồm các biện

pháp liên quan đến cách thức sử dụng nhiên liệu (pha phụ gia cải thiện nhiên

liệu) và sử dụng nhiên liệu thay thế. Hiện nay, việc nghiên cứu sử dụng nhiên

liệu thay thế trên các động cơ hiện hành ngày càng được quan tâm nhằm mục

đích vừa để bù đắp phần nhiên liệu thiếu hụt do nguồn nhiên liệu hóa thạch

ngày càng cạn kiệt và vừa để giảm phát thải cho động cơ. Do đó, yêu cầu đối

với nhiên liệu thay thế là phải có trữ lượng lớn hoặc tái tạo được, đồng thời có

khả năng cháy tốt, cháy kiệt và có nồng độ phát thải độc trong khí thải thấp.

Nhiên liệu thay thế có thể được phân thành hai nhóm, nhóm nhiên liệu

có nguồn gốc hóa thạch và nhóm có nguồn gốc tái tạo. Nhóm nhiên liệu thay

thế có nguồn gốc hóa thạch có thể gồm khí thiên nhiên (khí thiên nhiên nén

CNG, khí thiên nhiên hóa lỏng LNG), khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), dimethyl

ether (DME) và một số khí khác. Các loại khí này có tỷ lệ các bon (C/H) nhỏ

nên sản vật cháy chứa ít thành phần độc hại CO, HC và CO2 hơn so với khí thải

của xăng và diesel [6, 11]. Nhóm nhiên liệu có nguồn gốc tái tạo có thể gồm

khí sinh học (biogas), ethanol sinh học (bio-ethanol)/methanol sinh học (bio-

methanol), hydro, dầu thực vật (vegetable oil), diesel sinh học (bio-diesel hay

FAME - Fatty Acid Methyl Ester), dầu thực vật/mỡ động vật hydro hóa (HVO

- Hydrotreating Vegetable Oil) và sinh khối hóa lỏng (BTL - Bio-mass To

Liquid). Các nhiên liệu tái tạo có ưu điểm nổi bật là có thể nuôi trồng chế biến

29

được nên không bao giờ cạn, mặt khác các nhiên liệu này cũng có hàm lượng

C nhỏ hơn so với nhiên liệu xăng và diesel và đặc biệt là khí hydro không chứa

C nên phát thải độc hại thấp hơn.

Trong các loại nhiên liệu thay thế, khí hydro (H2) là loại khí có nhiệt trị

khối lượng cao và khi cháy không gây phát thải các thành phần độc hại HC và

CO như các loại nhiên liệu gốc hóa thạch, mặt khác, hydro có trữ lượng gần

như vô tận trong thiên nhiên nên hiện nay được coi là nhiên liệu của tương lai

và là nhiên liệu thay thế rất tiềm năng cho động cơ đốt trong [4]. Viễn cảnh lựa

chọn nhiên liệu thay thế cho động cơ đốt trong được giới thiệu trên hình 2.1.

Hình 2.1. Sự lựa chọn nhiên liệu thay thế

2.2. Các mô hình tính toán chu trình công tác động cơ đốt trong

Chu trình công tác của động cơ được đặc trưng bằng các thông số mà khi

tính toán cũng như khi phân tích cần phải xét đến như áp suất chỉ thị trung bình,

hiệu suất chỉ thị, áp suất cực đại và tốc độ tăng áp suất trong quá trình cháy,

nhiệt độ cực đại trong quá trình cháy và các thông số trạng thái của môi chất

công tác. Toàn bộ các thông số đặc trưng đó được phản ánh tổng quát thông

qua quy luật phát triển của áp suất và nhiệt độ trong quá trình cháy có xét đến

30

quy luật cháy của nhiên liệu và quy luật trao đổi nhiệt giữa khí cháy và thành

vách [2], [3].

Phương pháp tính toán lý thuyết gần đúng đầu tiên được sử dụng cho

việc tính toán chu trình công tác dựa trên cơ sở của chu trình lý tưởng, trong đó

quá trình cháy được thay bằng các quá trình cấp nhiệt tương đương đẳng tích,

đẳng áp và hỗn hợp đã được trình bày trong các giáo trình nhiệt động kỹ thuật.

Nhược điểm của phương pháp này là khi tính không xét đến sự thay đổi môi

chất công tác về mặt hóa học trong quá trình cháy, những tổn thất khí động

trong quá trình nạp, sự phụ thuộc của nhiệt dung riêng của môi chất công tác

vào nhiệt độ cũng như những tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn và do

truyền nhiệt. Do đó, kết quả tính toán chỉ mang tính chất định tính.

Để nâng cao kết quả tính toán lý thuyết sát với kết quả của chu trình thực,

sau này người ta đã áp dụng phương pháp của giáo sư Grinheveski (1906 -

1907) và được các nhà khoa học Liên Xô như viện sĩ Briling, Streekin, giáo sư

Mading phát triển. Việc tính nhiệt của chu trình công tác theo phương pháp

Grinheveski - Mading có xét đến sự thay đổi trạng thái môi chất công tác về

mặt hóa học trong quá trình cháy, những tổn thất khí động trong quá trình nạp

- thải, sự phụ thuộc của nhiệt dung vào nhiệt độ và tổng lượng nhiệt tổn thất do

cháy không hoàn toàn và do truyền nhiệt thông qua các hệ số. Phương pháp này

chủ yếu dựa trên việc tính toán nhiệt động các quá trình đã được đơn giản hóa

khá nhiều (ví dụ: chọn áp suất của các quá trình nạp, thải pa, pr bằng hằng số

theo kinh nghiệm mà không tính quá trình trao đổi khí; hay chọn hệ số lợi dụng

nhiệt tại điểm z(z) và tại điểm b (b) chứ không tính toán diễn biến quá trình

tỏa nhiệt khi cháy… nên kết quả tính toán có độ chính xác không cao. Mặc dù

vậy, phương pháp Grinheveski-Mading vẫn phản ánh được bản chất của các

quá trình cũng như toàn bộ chu trình công tác của động cơ [3].

31

Đối với động cơ tăng áp bằng tua bin khí xả, các quá trình công tác trong

xi lanh động cơ và trong bộ tua bin - máy nén có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn

nhau, điều đó không được đề cập đến trong phương pháp của Grinheveski và

Mading [4]. Phương pháp này cũng không thể xác định được đặc tính thay đổi

các thông số chủ yếu của các quá trình công tác của động cơ theo động lực học

tỏa nhiệt, trao đổi nhiệt với thành xi lanh và các thông số điều chỉnh. Vì vậy

cần phải có mô hình toán học cho phép tính đến các yếu tố này trong các quá

trình công tác và cho phép đánh giá ảnh hưởng của chúng đến đặc tính diễn

biến quá trình công tác, tính kinh tế nhiên liệu và độ tin cậy làm việc của động

cơ. Mô hình toán học các quá trình công tác của động cơ là hệ các phương trình

vi phân khép kín. Với các điều kiện ban đầu và điều kiện biên đã cho, mỗi hệ

phương trình này mô tả đầy đủ mối quan hệ của các thông số quá trình công tác

với sự thay đổi năng lượng, khối lượng và các thông số kết cấu của động cơ

[3].

Hiện nay có hai phương pháp tính toán chu trình công tác động cơ đốt

trong được sử dụng rộng rãi đó là phương pháp cân bằng năng lượng và phương

pháp CFD (Computational Fluid Dynamics).

Phương pháp cân bằng năng lượng là phương pháp mô phỏng chu trình

làm việc của động cơ trên cơ sở xây dựng hệ phương trình vi phân mô tả quá

trình trao đổi nhiệt và trao đổi khí trong động cơ; hệ phương trình bao gồm các

phương trình cân bằng năng lượng, phương trình cân bằng khối lượng và

phương trình trạng thái. Phương pháp này do GS Vô-lô-đin (Liên Xô cũ) đề

xuất những năm 80 của thế kỷ 20 và được GS Woschni (CHLB Đức) tiếp tục

phát triển, được dùng khá phổ biến để tính toán nhiệt độ và áp suất trong xi lanh

theo góc quay trục khuỷu và qua đó xây dựng được đồ thị công của chu trình.

Hệ phương trình vi phân cùng các điều kiện biên kèm theo chỉ có thể giải gần

đúng bằng phương pháp số, ví dụ phương pháp Runge - Kutta. Đầu tiên người

32

ta chọn thông số của môi chất tại một điểm nào đó của chu trình, thông thường

chọn tại điểm đóng xu páp nạp, làm điều kiện đầu. Điểm chọn được gọi là điểm

đầu của chu trình. Sau đó tiến hành tính toán theo bước cho đến khi kết thúc

chu trình tức là quay lại điểm đầu. So sánh kết quả nhận được với giá trị chọn

ban đầu nói chung có sự sai lệch. Căn cứ vào độ lệch sẽ chọn lại những thông

số tại điểm đầu rồi tiến hành tính lần 2, lần 3… cho đến khi kết quả tính trùng

với kết quả chọn thì dừng lại. Kết quả của lần tính cuối cùng chính là nghiệm

của hệ phương trình vi phân, đó là khối lượng m, áp suất p và nhiệt độ T của

môi chất trong xi lanh theo góc quay trục khuỷu. Quá trình giải đòi hỏi một

khối lượng tính toán rất lớn nên thường phải lập trình giải trên máy tính. So với

phương pháp tính toán nhiệt động của Grinheveski - Mading thì mô hình mô tả

các quá trình thành phần sát thực hơn nên kết quả chính xác hơn. Hiện nay,

nhiều phần mềm mô phỏng xây dựng trên cơ sở phương pháp cân bằng năng

lượng được phát triển và áp dụng khá phổ biến trong nghiên cứu - phát triển

động cơ như AVL Boost (Áo), GT-Power (Mỹ)…

Phương pháp CFD (Computational Fluid Dynamics) là phương pháp

mô phỏng hiện đại cho đối tượng là dòng lưu chất trong không gian 3 chiều.

Cơ sở lý thuyết của phương pháp CFD là hệ phương trình Navier - Strockes mô

tả trao đổi năng lượng, động lượng và trao đổi chất của dòng môi chất là chất

lỏng nhớt trong không gian 3 chiều. Đối với dòng lưu động là chất khí cần phải

bổ sung thêm phương trình trạng thái. Ngoài ra, còn có các điều kiện biên để

xác định các thông số trong các phương trình nói trên. Tất cả tạo thành hệ

phương trình mô phỏng dòng khí thực. Giải hệ phương trình mô phỏng thường

dùng phương pháp thể tích hữu hạn (tương tự như phương pháp phần tử hữu

hạn FEM - Finite Element Method). Kết quả tính toán ở mỗi thời điểm, tại mỗi

thể tích khảo sát thông thường gồm 6 giá trị là vx, vy, vz (xác định véc tơ vận tốc

v), nhiệt độ T, áp suất p và mật độ . Nếu như thêm vào hệ phương trình mô

33

phỏng các phương trình tính toán động học phản ứng trong quá trình cháy thì

còn nhận được nồng độ các chất độc hại như CO, NOx, PM… Do số thể tích

khảo sát thường rất lớn và bước thời gian tính toán thường rất nhỏ nên để bảo

đảm độ chính xác, khối lượng tính toán sẽ rất lớn cần phải sử dụng máy tính

lớn có tốc độ tính toán rất cao. Mặc dù vậy, thời gian tính toán một chu trình

công tác của động cơ vẫn rất lâu, có thể đến nhiều ngày tùy theo bài toán và

cấu hình của máy tính. Ngoài ra, việc chuẩn bị những số liệu, những thông số

cần thiết để đưa vào mô hình mô phỏng cũng mất rất nhiều thời gian và công

sức. Vì vậy, phương pháp CFD chỉ được sử dụng ở các phòng thiết kế và các

trường đại học lớn. Đây là phương pháp mô phỏng hiện đại và có tiềm năng

phát triển. Hiện nay có nhiều phần mềm CFD trên thị trường như Fluent và

Kiva (Mỹ), AVL-Fire (Áo), Star-CD (Anh), Promo (Đức)… Những phần mềm

này đã được áp dụng tính toán các quá trình bên trong động cơ tạo nên chu trình

làm việc bao gồm cả hình thành các chất độc hại cho kết quả rất phù hợp với

số liệu đo bằng thực nghiệm.

2.3. Mô hình cung cấp lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol

Hệ thống cung cấp lưỡng nhiên liệu diesel-ethanol bao gồm hai hệ thống

làm việc độc lập: hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel và hệ thống phun ethanol

như được giới thiệu chi tiết trên hình 2.2 [1].

34

1- Đường ống cấp nhiên liệu diesel đến bơm cao áp; 2- Bơm cao áp; 3- Lọc không

khí; 4- Lọc nhiên liệu alcohol; 5- Bơm nhiên liệu alcohol; 6- Thùng chứa nhiên liệu

alcohol; 7- Vòi phun alcohol; 8- Đường ống thải; 9- Buồng cháy; 10- Xupáp thải;

11- Vòi phun diesel; 12- Xupáp nạp; 13- Đường hồi nhiên liệu diesel từ vòi phun

nhiên liệu diesel về bơm cao áp; 14- Đường cấp nhiên liệu diesel đến vòi phun

nhiên liệu diesel; 15- Đường hồi nhiên liệu diesel về thùng chứa nhiên liệu diesel;

minj_eth- Lượng nhiên liệu alcohol phun ra; mair- Lượng không khí; minj_die- Lượng

nhiên liệu diesel phun ra; mexh- Lượng khí thải; Qhr- Nhiệt tỏa ra;

Qht- Nhiệt truyền qua vách xy lanh; p- Áp suất xy lanh; T- Nhiệt độ buồng cháy.

Hình 2.2. Sơ đồ động cơ lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol, [1]

2.4. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình mô phỏng

Để mô phỏng chu trình công tác của động cơ cần thiết phải xây dựng mô

hình từng bộ phận của động cơ bao gồm:

- Mô hình nhiệt động bên trong xi lanh động cơ;

- Mô hình hệ thống phun nhiên liệu: 1 vòi phun nhiên liệu alcohol vào

đường nạp và một vòi phun diesel trực tiếp vào xi lanh động cơ;

- Mô hình đường ống thải;

- Mô hình đường ống nạp.

35

2.4.1. Mô hình nhiệt động bên trong xi lanh động cơ

Chu trình nhiệt động bên trong xi lanh của động cơ sẽ được tính toán bằng

phần mềm GT-Power, cơ sở lý thuyết của phần mềm này được trình bày cụ thể

như trong các tài liệu tham khảo [30], [31]. Để mô hình nhiệt động bên trong

xi lanh động cơ cần lựa chọn mô hình cháy và mô hình truyền nhiệt.

 Lựa chọn mô hình cháy:

Quá trình cháy của động cơ diesel thường được chia thành hai giai đoạn

cơ bản là cháy nhanh và cháy chính hay cháy khuếch tán (ngoài ra còn có giai

đoạn cháy trễ được đánh giá bằng tham số thời gian cháy trễ và giai đoạn cháy

rớt).

Động cơ diesel khi chuyển đổi sang sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-

alcohol theo phương pháp phun alcohol trên đường ống nạp (diesel được phun

mồi và alcohol được phun chính) thì sẽ xuất hiện thêm một giai đoạn cháy song

song với hai giai đoạn trên được gọi là giai đoạn cháy lan tràn giống như động

cơ xăng.

Các mô hình cháy trong buồng cháy của động cơ có rất nhiều và rất đa

dạng. Có mô hình tính độc lập quy luật cháy, tốc độ cháy; có mô hình phải tính

trong quan hệ mật thiết với sự thay đổi áp suất, nhiệt độ và sự trao đổi nhiệt

giữa các vùng với nhau; có mô hình dựa trên cơ sở lý thuyết động lực học chất

lưu (CFD - Computational Fluid Dynamic).

Theo chiều không gian tính toán có thể phân theo 3 loại mô hình:

Mô hình không chiều (Zero-dimensional models).

Mô hình một chiều (Quasi-dimensional models).

Mô hình đa chiều (Multi-dimensional models).

Theo vùng cháy hỗn hợp có thể phân loại theo 3 loại mô hình:

Mô hình cháy đơn vùng (Single zone).

Mô hình cháy 2 vùng (Two zone).

36

Mô hình cháy đa vùng (Multi zone).

Trong các mô hình được phân theo chiều không gian lại được kết hợp

giữa chiều và vùng. Thí dụ trong mô hình cháy 1 chiều lại có thể là 2 vùng hoặc

đa vùng tùy theo mục đích nghiên cứu của các tác giả.

Nhìn chung trong mô phỏng, tính toán chu trình công tác của động cơ

với mục đích xác định các chỉ tiêu kinh tế, năng lượng của chu trình người ta

thường sử dụng các mô hình không chiều hoặc một chiều với đơn vùng, 2 vùng

hoặc đa vùng. Tuy nhiên ngày nay, trong thế giới ngày càng cạnh tranh, cải

thiện hiệu suất của động cơ hiện trở thành một vấn đề quan trọng đối với nhà

sản xuất độngcơ. Để nâng cao hiệu suất của động cơ, những nghiên cứu chi

tiết về quá trình cháy và sự hình thành chất ô nhiễm là cần thiết.

Trong mô hình không chiều đơn vùng coi hỗn hợp cháy trong buồng cháy

của động cơ là đồng nhất. Quy luật cháy và tốc độ cháy của nhiên liệu thực hiện

theo đặc tính của tốc độ phản ứng hóa học giữa nhiên liệu với oxy của không

khí.

Mô hình đơn vùng thường được sử dụng để mô phỏng, tính toán nhanh các

chỉ tiêu kinh tế, năng lượng của chu trình, không đòi hỏi thời gian tính của máy

tính.

Theo mô hình này, quy luật cháy x, tốc độ cháy dx/dφ của nhiên liệu trong

buồng cháy được xác định theo các công thức (quy luật) của Vibe [2], [3]:

(2.1)

Quy luật tỏa nhiệt Qc và tốc độ tỏa nhiệt dQc/dφ khi đốt cháy nhiên liệu

được xác định như sau:

37

(2.2)

trong đó:

φ - thời điểm cháy tức thời tính theo vị trí góc quay của trục khuỷu;

φc - thời điểm bắt đầu cháy tính theo vị trí góc quay của trục khuỷu;

φz - thời điểm kết thúc cháy tính theo vị trí góc quay của trục khuỷu;

m - thông số đặc trưng cháy;

mnl - lượng nhiên liệu cấp cho chu trình, [kg/ct];

QH - nhiệt trị thấp của 1 kg nhiên liệu, [kJ/kg].

Khi sử dụng các công thức của Vibe phải chọn 2 thông số là m và thời

gian cháy (φz - φc). Thông số đặc trưng cháy m đánh giá về chất quá trình cháy,

còn thông số thời gian cháy (φz - φc) đánh giá về lượng quá trình cháy.

Vì hỗn hợp cháy được coi là đồng nhất nên các công thức của Vibe được áp

dụng để tính quy luật cháy x và tốc độ cháy dx/dφ cho cả quá trình cháy của

động cơ xăng và động cơ diesel với giả thiết hỗn hợp của chúng cũng đồng

nhất.

Thông số đặc trưng cháy m có thể chọn theo khuyến cáo của Vibe, hoặc theo

phần mềm …

Theo khuyến cáo của Vibe:

Dạng buồng cháy và phương pháp tạo hỗn hợp Giá trị m (Động cơ diesel)

Buồng cháy thống nhất, phun trực tiếp:

- Có mức độ xoáy lốc yếu 0….0,15

- Có tổ chức xoáy lốc trong quá trình nạp 0,3….0,5

- Có tổ chức xoáy lốc trong quá trình nén 0,8….1,2

Buồng cháy phân chia, phun gián tiếp:

38

- Buồng cháy xoáy lốc 0,4….0,6

- Buồng cháy trước 0,4….0,6

3….4 Động cơ xăng

Trong tính toán mô phỏng chu trình công tác của động cơ diesel người

ta có thể dùng hàm Vibe đơn hoặc hàm Vibe kép để mô tả quy luật và tốc độ

tỏa nhiệt khi cháy nhiên liệu. Nếu sử dụng hàm Vibe kép thì đã coi quá trình

cháy trong động cơ diesel gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là cháy phần hỗn hợp

đã được chuẩn bị trước (premixed combustion); giai đoạn 2 là cháy khuyếch

tán (diffusion combustion) phần hỗn hợp còn lại. Các công thức cụ thể khi sử

dụng hàm Vibe kép được biểu diễn như sau:

(2.3)

(2.4)

(2.5)

(2.6)

Trong phần mềm GT - Power [30], [31] khi mô phỏng tốc độ tỏa nhiệt khi

cháy bằng hàm Vibe người ta còn phân làm 3 giai đoạn: cháy phần hỗn hợp được

chuẩn bị trước (pre-mixed combustion), phần cháy khuyếch tán (diffusion

combustion), và cháy phần còn lại (tail combustion) với việc lựa chọn các thông

số đặc trưng cháy m và các thời gian cháy tương ứng khác nhau.

39

Nhìn chung mô hình cháy không chiều bằng hàm Vibe được sử dụng rất phổ

biến để mô phỏng, tính toán chu trình công tác của động cơ và được sử dụng

nhiều trong các nghiên cứu và trong nhiều phần mềm như Boost, GT-Power…

 Lựa chọn mô hình truyền nhiệt:

Chúng ta biết rằng, truyền nhiệt giữa khí và thành vách xi lanh có ảnh

hưởng quan trọng tới sự phát thải của động cơ, chẳng hạn như thành phần khí

xả HC chưa cháy. Hơn nữa, trao đổi nhiệt cũng có ảnh hưởng tới hiệu suất động

cơ. Trong đa số trường hợp, trao đổi nhiệt đối lưu từ khí cháy là sự đóng góp

chính tới dòng nhiệt từ khí tới thành xi lanh. Chính vì vậy, trao đổi nhiệt đối

lưu hiện là sự quan tâm chính trong những mô hình truyền nhiệt động cơ. Tuy

nhiên trong môi trường nhiệt độ cao, đặc biệt khi lượng bồ hóng lớn được hình

thành trong xi lanh, dòng nhiệt do bức xạ trở nên quan trọng. Hơn nữa, nếu sự

va đập của tia phun trở nên mạnh mẽ, truyền nhiệt bằng dẫn nhiệt thông qua

màng nhiên liệu không thể được bỏ qua. Hiện nay có các mô hình truyền nhiệt

được sử dụng rộng rãi trong mô phỏng CFD đa chiều và các mô hình kinh

nghiệm để xác định tốc độ tỏa nhiệt đối lưu giữa khí (môi chất công tác) và

thành vách buồng cháy, những mô hình này có thể được phân loại dựa vào dòng

nhiệt dự định tính toán và mục đích tính toán cụ thể. Theo đó, có mô hình tính

toán dòng nhiệt trung bình thời gian, có mô hình tính toán dòng nhiệt trung bình

không gian tức thời và mô hình tính toán dòng nhiệt cục bộ tức thời.

Các mô hình truyền nhiệt được sử dụng để tính toán dòng nhiệt tức thời

được trình bày cụ thể trong [3]; trong các mô hình này, phương trình truyền

nhiệt của Woschni cho kết quả tính toán dòng nhiệt cao hơn trong suốt quá trình

cháy và thấp hơn trong suốt quá trình nén. Mô hình của Annand và Hohenberg

cho các giá trị sát với giá trị đo được trong suốt quá trình nén và quá trình cháy.

Mô hình đề xuất bởi Hohenberg dựa trên số liệu quan sát thực nghiệm,

thu được sau khi kiểm tra tỉ mỉ công thức nguyên thủy của Woschni. Trong mô

40

hình này, tác giả đã thấy rằng sẽ thích hợp hơn khi sử dụng chiều dài đặc trưng

là đường kính của một khối cấu, toàn bộ thể tích của nó tương ứng với thể tích

xi lanh tức thời V.

Mô hình truyền nhiệt của Hohenberg như sau:

-0.4(Cm + C2)0.8

(2.7)  = C1V-0.06p0.8Tg

trong đó: p - là áp suất trong xi lanh, [bar];

 - hệ số trao đổi nhiệt, [W/m2.K];

Tg - nhiệt độ trong xi lanh, [K];

V = - Thể tích xi lanh tức thời, [m3];

Cm - vận tốc trung bình pít tông, [m/s];

C1, C2 - hằng số, giá trị trung bình của các hằng số này lần lượt là

130 và 1.4.

Trong mô hình Hohenberg (công thức 2.7), các số mũ hiệu chỉnh và các

hằng số là kết quả thực nghiệm trên 4 động cơ diesel phun nhiên liệu trực tiếp

khác nhau. Kết quả chỉ ra sự phù hợp giữa giá trị dòng nhiệt tính toán và dòng

nhiệt đo ở các tốc độ và điều kiện tải khác nhau. Theo Hohenberg khẳng định

rằng, trong trường hợp động cơ diesel tốc độ cao, mô hình của Woschni dự

đoán thấp dòng nhiệt trong suốt quá trình nén và quá trình thải, nhưng dự đoán

cao giá trị cực đại của dòng nhiệt gây ra bởi quá trình cháy. Kết quả trình bày

bởi Hohenberg thể hiện sự cải tiến trong những hạn chế của mô hình Woschni

như trình bày trên hình 2.3.

41

[W/m2.K]

Mô hình Woschni

Mô hình Hohenberg

[độ GQTK]

Hình 2.3. Hệ số trao đổi nhiệt theo góc quay trục khuỷu tính toán

theo phương trình của Woschni và Hohenberg

Trong mô hình đề xuất bởi Hohenberg cho phép dự đoán giá trị hệ số

trao đổi nhiệt tốt hơn trong suốt kỳ thải và tránh được dự đoán quá cao dòng

nhiệt cực đại trong suốt quá trình cháy ở động cơ diesel phun trực tiếp. Điều

này có được thông qua các số liệu thực nghiệm thu được khi tiến hành nghiên

cứu về các loại động cơ nói trên.

Vì vậy, trong nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng mô hình

truyền nhiệt của Hohenberg để mô phỏng quá trình truyền nhiệt từ khí cháy tới

thành vách buồng cháy.

2.4.2. Mô hình đường ống thải

Quá trình khí động trong động cơ nói chung và trong đường ống thải của

động cơ là quá trình rất phức tạp, dòng khí có tính chất rối mãnh liệt, có lực ma

sát giữa dòng khí và thành ống và là dòng chảy nhớt có truyền nhiệt [30], [31].

Việc nghiên cứu dòng khí được phát triển từ mức độ đơn giản đến phức

tạp. Trong luận văn tác giả ứng dụng kỹ thuật dòng 1 chiều để giải cho dòng

khí xả. Toàn bộ chiều dài đường ống được chia thành các đoạn rời rạc với giả

thiết rằng các thông số khí trên cùng một mặt cắt là như nhau. Đối với đường

ống thải, chiều dài của các đoạn rời rạc được chọn bằng 55% đường kính xi

lanh [30], [31].

42

2.4.3. Mô hình đường ống nạp

Mô hình dòng khí nạp cũng được mô tả bằng các phương trình: bảo toàn

khối lượng, năng lượng và động lượng kết hợp với phương trình trạng thái và

được giả thiết là dòng một pha (chỉ bao gồm pha khí). Các phương trình này

được giải tức thời đối với dòng khối lượng, mật độ và nội năng, qua đó xác

định các tham số khác của dòng khí.

Trong luận văn ứng dụng kỹ thuật dòng 1 chiều để giải cho dòng khí nạp.

Toàn bộ chiều dài đường ống được chia thành các đoạn rời rạc với giả thiết

rằng các thông số khí trên cùng một mặt cắt là như nhau. Đối với đường ống

nạp, chiều dài của các đoạn rời rạc được chọn bằng 40% đường kính xi lanh

[30], [31]. Tổn thất áp suất trong đường ống nạp được mô hình hoá thông qua

mô hình ma sát thành ống và phụ thuộc vào độ nhám thành ống. Trao đổi nhiệt

giữa thành ống nạp và môi trường là rất nhỏ và có thể bỏ qua. Trao đổi nhiệt

giữa đường ống nạp với nắp máy được mô hình hoá thông qua một phần tử tiếp

xúc và năng lượng nhiệt trao đổi được chọn là một hằng số trong suốt quá trình

tính toán.

Như vậy, kết hợp các mô hình xây dựng từ mục 2.4.1 đến 2.4.3 sẽ thu được một

mô hình hoàn chỉnh mô phỏng động cơ khảo sát.

2.5. Xây dựng mô hình mô phỏng phần mềm GT-Power

2.5.1. Giới thiệu chung về phần mềm GT-Power

Phần mềm GT-Power nằm trong bộ phần mềm GT-Suite do hãng Gama

Technologies của Mỹ xây dựng và phát triển. Hiện nay phần mềm GT-Power

đã được thương mại hóa trên toàn cầu. Phần mềm này đang được các công ty

lớn trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất động cơ, xe đua công thức 1, tàu thủy

và các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học sử dụng. GT-Power là công cụ

mô phỏng động cơ chuyên nghiệp, áp dụng cho các loại động cơ đốt trong 2 kỳ

hoặc 4 kỳ, sử dụng cho phương tiện vận tải đường bộ, tàu thuyền, trạm phát

43

điện, xe thể thao… GT-Power cung cấp cho người sử dụng nhiều phần tử để

mô hình hóa bất kỳ bộ phận nào của động cơ. Nó có khả năng liên kết (link)

với các phần mềm khác để mô phỏng hiệu quả và chính xác hơn như phần mềm

CFD Star-CD, Fulent, Simulink, … Nó được tích hợp các công cụ mạnh phục

vụ thiết kế như DOE/optimization (thiết kế theo thực nghiệm/tối ưu hóa), mô

hình sơ đồ mạng nơ rôn và điều khiển… GT-Power được xây dựng cho việc

tính toán trạng thái ổn định và trạng thái chuyển tiếp. GT-Power có thể sử dụng

như một công cụ riêng, cũng có thể được liên kết với bộ GT khác có trong phần

mềm GT-Suite

Phần mềm GT-Power có cửa sổ giao diện dùng để xây dựng mô hình và

tính toán như cửa sổ giao diện của các phần mềm hiện đại khác như: SolidWork,

Inventor, AVL-BOOTS,… Các thanh công cụ File, Edit, View, Run, DOE,

Assembly, Tools, Window và Help. Công dụng của các thanh công cụ được

diễn giải cụ thể trong phần Help. Các biểu tượng chức năng được sắp xếp bên

dưới của các thanh công cụ. Các phần tử có sẵn của chương trình được sắp xếp

bên trái màn hình. Quá trình xây dựng mô hình được thực hiện bên phải màn

hình. Các phần tử tham gia quá trình xây dựng mô hình được đưa từ bên trái

mành hình (danh mục các phần tử) sang bên phải màn hình (trong vùng xây

dựng mô hình) bằng lệnh coppy. Việc thay đổi kích thước, khoảng cách và

hướng của các phần tử được thực hiện bởi các phím và biểu tượng chức năng

khác nhau.

Sau khi thực hiện xong việc lựa chọn và định vị các phần tử trên vùng

xây dựng mô hình, tiếp tục việc nối các phần tử với nhau thông qua các phần

tử liên kết. Số lượng các phần tử được lựa chọn phù hợp với từng loại động cơ.

Các phần tử được nhập dữ liệu ngay trên giao diện cửa sổ phụ. Định

nghĩa các thuộc tính của các phần tử có trong thư viện GT-Suite.

44

2.5.2. Các phần tử chính của mô hình động cơ khảo sát

Thư viện các phần tử dòng chảy (flow) bao gồm các phần tử bộ phận

(component), các phần tử liên kết (connection), các phần tử tra cứu (reference).

Các phần tử bộ phận gồm: phần tử xy lanh, trục khuỷu, hộp trục khuỷu,

đường ống, rẽ nhánh, tuabin, máy nén, điều kiện môi trường, tiết lưu,…

Các phần tử liên kết gồm: phần tử vòi phun, bơm cao áp, xu páp,…

Các phần tử của mô hình động cơ khảo sát bao gồm:

 Phần tử xy lanh (EngCylinder)

Hình 2.4. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử xy lanh

Phần tử này dùng định nghĩa các đặc trưng của xy lanh động cơ. Dữ liệu

cần nhập vào cho phần tử này bao gồm:

- Start of Cycle (CA at IVC): Góc quay trục khuỷu tại điểm bắt đầu chu

trình tính. Giá trị này không ảnh hưởng đến tính toán mô phỏng, thường được

chọn ngầm định “def’’.

- Cylinder Geometry Object: Định nghĩa các thông số hình học của xy

lanh và pít tông.

45

- Initial State Name: Phần tử tra cứu diễn tả các giá trị điều kiện đầu bên

trong xy lanh.

- Reference State for Volumetric Efficiency: Điều kiện chuẩn để xác định

hệ số nạp. Điều kiện này thường tuân theo các điều kiện biên môi trường.

- Cylinder Combustion Mode: Lựa chọn mô hình cháy, có nhiều mô hình

cháy được sử dụng như mô hình Wibe, Woschni,…

- Independent: Trong mô hình này tốc độ cháy trong mỗi xy lanh được

tính độc lập. Chức năng này được chọn cho tất cả chế độ cháy ngoại trừ động

cơ có buồng cháy trước và buồng cháy xoáy lốc.

- Master, Slave: Lựa chọn này áp dụng để tính toán cho các loại động cơ

có buồng cháy trước và buồng cháy xoáy lốc.

. Phần tử cơ cấu phân phối khí (ValveCamconn)

Hình 2.5. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu

cho phần tử cơ cấu phân phối khí

46

Phần tử này định nghĩa các thông số của cam đóng mở xu páp nạp và xu

páp thải, bao gồm các thông số hình học, biên dạng cam và đặc tính dòng chảy

qua xu páp.

- Valve reference diameter: Đường kính nấm xu páp;

- Valve Lash: Khe hở nhiệt của đuôi xu páp;

- Cam Timing Angle: Góc làm việc của cam;

Ngoài ra, các tham số cần được đưa vào là độ nâng xu páp theo góc quay

trục khuỷu, các giá trị về hệ số dòng chảy theo độ nâng xu páp được biểu diễn

dưới dạng bảng trong menu Lift Array, Flow Array,…

. Phần tử vòi phun (InjProfileConn)

Hình 2.6. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun

Phần tử này được dùng để mô tả vòi phun nhiên liệu. Chức năng chính

của vòi phun là phun nhiên liệu với áp suất cao vào buồng cháy động cơ.

Một số kiểu vòi phun được mô tả sẵn là: vòi phun kiểu chốt, kiểu kim

phun, đơn cấp, đa cấp. Các thông số cần nhập vào mô hình gồm:

- Inject Mass: lượng nhiên liệu cung cấp cho một chu trình;

47

- Start of Injection: Góc phun sớm nhiên liệu theo góc quay trục khuỷu;

- Nozzle Type Injection: Kiểu lỗ phun;

. Phần tử các thông số chung của động cơ (Engine CrankTrain)

Phần tử này xác định các thuộc tính chung của động cơ. Các mô hình của

cơ cấu khuỷu trục – thanh truyền, biến áp suất cháy trong xy lanh thành mô

men có ích trên trục khuỷu.

Hình 2.7. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử các thông số động cơ

Các thông số cần nhập vào phần tử bao gồm:

- Engine Type: Loại động cơ 2 kỳ hay 4 kỳ;

- Number of cylinder: Số xy lanh động cơ;

- Configuration of cylinder: Bố trí xi lanh 1 hàng hay chữ V;

- Speed or load specification: Xác định chế độ tính toán theo tốc độ vòng

quay (speed) hay phụ tải (Load).

- Engine speed: Số vòng quay động cơ ở chế độ khảo sát;

- Engine Friction Object: Tổn hao do mát sát.

- Start of Cycle (CA at IVC): Góc quay trục khuỷu tại điểm bắt đầu chu

trình tính, trước điểm chết trên.

48

- Firing order: Thứ tự công tác của động cơ;

- Cylinder Geometry: Các thông số hình học của xy lanh như đường kính

xy lanh, hành trình pít tông, chiều dài thanh truyền, tỷ số nén, …

. Phần tử EndEnvironment (các biến môi trường)

Phần tử này mô tả các điều kiện biên môi trường đầu vào và đầu ra của

mô hình.

. Phần tử đường ống (Pipe)

Hình 2.8. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử đường ống

Phần tử này được sử dụng để xác định các thuộc tính về hình dáng hình

học của đường ống. Phần mềm sẽ tự động tính toán tổn thất áp suất tại các chỗ

cong, tiết diện co thắt.

Các thông số đầu vào của mô hình bao gồm:

- Diameter at Inlet End: Đường kính đầu vào của ống;

- Diameter at Outlet End: Đường kính đầu ra của ống;

- Length: Chiều dài ống.

- Discretization Length: Chiều dài rời rạc đường ống, thông số này cho

phép chia đường ống thành các đoạn nhỏ để tính toán.

49

- Surface Roughness: Độ nhám thành ống. Thông số này được sử dụng

để xác định tổn thất dòng, đối với các loại vật liệu và phương pháp gia công

khác nhau sẽ có giá trị khác nhau và được lựa chọn theo các khuyến cáo trong

phần trợ giúp của phần mềm.

- Wall Temperature: Nhiệt độ thành ống, được chọn là hằng số hay hàm

theo thời gian, được sử dụng để tính toán trao đổi nhiệt của thành ống với môi

chất công tác và môi trường.

Ngoài ra, các thông số về nhiệt độ ban đầu, hệ số lưu lượng của dòng tới,

dòng phản hồi, các mô hình truyền nhiệt khác cũng được lựa chọn đối với các

bài toán khác nhau.

. Phần tử liên kết dòng (OrificeConn Connection)

Phần tử này mô tả vị trí giao tiếp giữa hai thành phần dòng chảy. Các

thông số cần định nghĩa cho phần tử này là: đường kính phần tử, hệ số lưu

lượng dòng tới và dòng phản hồi. Phần tử này đóng vai trò như một van tiết lưu

hoặc như một nhân tố cản dòng.

. Phần tử dòng phân chia (Fsplit)

Hình 2.9. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử dòng phân chia

50

Phần tử này được sử dụng để mô tả các dòng rẽ nhánh, nó được dung để

mô tả dòng rẽ nhánh bất kỳ.

. Phần tử chặn dòng (EndFlowCap)

Phần tử này được sử dụng để chặn dòng tại các vị trí cuối của đường ống

hay dòng phân nhánh. Không có dữ liệu được nhập cho phần tử này.

Trên đây là một số phần tử cơ bản của phần mềm GT-Power được sử

dụng trong quá trình thiết lập mô hình động cơ khảo sát. Từ những đối tượng

trên, sau khi điền đầy đủ những thuộc tính chúng sẽ thành những bộ phận. Kết

nối những bộ phận đó lại ta được một hệ thống mô tả một phần của động cơ.

Kết nối các phần của động cơ lại ta sẽ được mô hình hoàn chỉnh của động cơ

cần khảo sát.

2.6. Kết luận chương 2

Trên cơ sở nội dung đã trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận

chính của chương như sau:

- Xây dựng được các mô hình thành phần của động cơ diesel sử dụng

lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol bao gồm: mô hình trao đổi khí (nạp - thải); mô

hình hệ thống cung cấp nhiên liệu; mô hình động lực học; mô hình ma sát; mô

hình truyền nhiệt; mô hình cháy.

- Thông qua mô hình có thể giúp phân tích và hiểu rõ sự phức tạp ảnh

hưởng của nhiều thông số khác nhau đến đặc tính, hiệu suất và phát thải của

động cơ khi sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol.

- Có thể sử dụng mô hình động cơ này trong việc phân tích và thiết kế hệ

thống điều khiển; xây dựng bản đồ phun alcohol và bản đồ phun diesel trên

toàn vùng làm việc của động cơ.

- Xây dựng được mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol theo

phương pháp phun hơi cồn vào đường nạp nhờ phần mềm GT-Power.

51

CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ LƯỠNG NHIÊN LIỆU

DIESEL - ALCOHOL

3.1. Đặt vấn đề

Như đã trình bày trong phần mở đầu và chương 2 của luận văn, mục đích

của đề tài là xây dựng mô hình mô phỏng động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -

alcohol bằng phần mềm GT-Power. Trên cơ sở mô hình, sẽ tiến hành thiết kế

chạy tối ưu (Run - Optimizer) để xác định lượng phun alcohol (cụ thể trong

luận văn là phun methanol và ethanol) ứng với chế độ khảo sát. Sau khi có

lượng phun methanol và ethanol, tiến hành khảo sát ảnh hưởng tới đặc tính

cháy và phát thải của động cơ khảo sát.

3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng

Đề tài sử dụng hai loại alcohol là methanol và ethanol phun vào đường

nạp để hình thành nên chế độ vận hành động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -

alcohol. Một số tính chất cơ bản của diesel khoáng, 2 loại nhiên liệu sinh học

methanol và ethanol được trình bày trong bảng 3.1 [4], [25], [27]. Các thuộc

tính của 3 loại nhiên liệu này được nhập vào phần tử vòi phun tương ứng có

trong thư viện của GT-Power.

Bảng 3.1. Các thông số kỹ thuật của nhiên liệu diesel, methanol và ethanol

TT Thông số Diesel Methanol Ethanol

1 Công thức hóa học C14H30 CH3OH C2H5OH

2 Khối lượng phân tử, [g/mol] 198,4 32,04 46,07

3 Khối lượng riêng ở 20oC, [g/cm3] 0,856 0,792 0,785

4 Nhiệt trị thấp, [MJ/kg] 41,66 19,99 26,87

5 Số xê tan 51 3,8  8

6 Hàm lượng cácbon [% khối lượng] 87 37,5 52,2

7 Hàm lượng hydro [% khối lượng] 13 12,5 13

8 Hàm lượng ô xy [% khối lượng] 0 50 34,8

52

Động cơ tiến hành mô phỏng là động cơ V12, diesel cao tốc 4 kỳ, 12 xi

lanh bố trí chữ V, phun nhiên liệu diesel trực tiếp, không tăng áp và buồng cháy

thống nhất. Các thông số đầu vào động cơ V12 để thiết lập mô hình mô phỏng

bằng phần mềm GT-Power được giới thiệu trong bảng 3.2 [43].

Bảng 3.2. Các thông số đầu vào động cơ V12 sử dụng trong mô hình

TT Thông số Ký Giá trị Đơn vị hiệu

1 Số xi lanh 12 - i

Diesel cao tốc 4 kì, phun nhiên liệu

2 Kiểu động cơ V12 trực tiếp không tăng áp, buồng

cháy thống nhất.

Thứ tự làm việc của các xi 1T-6P-5T-2P-3T-4P-6T-1P-2T-5P-4T-3P 3 lanh

4 Đường kính xi lanh mm 150 D

Hành trình pít tông S

5 - Dãy chính (dãy bên trái) mm 180

- Dãy phụ (dãy bên phải) 186,7

6 Chiều dài thanh truyền L mm 320

7 Độ lệch chốt pít tông mm 0

8 Kiểu bố trí xi lanh Kiểu chữ V -

9 Tỷ số nén 150,5 

Góc đóng mở Xu páp

- Xu páp nạp Độ + Mở trước ĐCT 20 3 1 10 (GQTK) + Đóng sau ĐCD 48 3 2

- Xu páp thải

53

48 3 + Mở trước ĐCD 4

20 3 + Đóng sau ĐCT 5

4 Số xu páp cho một xi lanh -

2 11 - Xu páp nạp Cái

2 - Xu páp thải

Đường kính tán xu páp

54 12 - Xu páp nạp mm

50 - Xu páp thải

7 13 Số lỗ phun của vòi phun - ivp

14 Đường kính lỗ phun 0,25 d mm

Lượng nhiên liệu cung cấp

15 cho một chu trình ứng với 138,90 mg/ct gct

chế độ định mức.

320 16 Nhiệt độ nhiên liệu K Tnl

Độ 17 Góc phun sớm nhiên liệu 30  33  (GQTK)

0,98 18 Áp suất môi trường bar p0

298 19 Nhiệt độ môi trường K T0

Vibe 20 Mô hình cháy - -

- 21 Mô hình truyền nhiệt Hohenberg -

Hành trình nâng xu páp

22 nạp theo góc quay trục

khuỷu

54

Trên cơ sở định nghĩa và lựa chọn các phần tử tương ứng, mô hình động

cơ V12 được trình bày trên hình 3.1 bao gồm các phần tử đã được giới thiệu ở

chương 2 của luận văn.

Hình 3.1. Mô hình động cơ V12

Các thành phần trong mô hình được giới thiệu trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các phần tử chính của mô hình động cơ V12

TT Phần tử S.lg Mô tả Các thông số đầu vào

Điều kiện biên Áp suất, nhiệt độ môi trường 1 Inlet-Env 02 môi trường, dòng vào.... vào

Điều kiện biên Exhaust- Áp suất, nhiệt độ môi trường 2 24 môi trường, dòng Env ra.... ra

55

Thể tích, độ nhám bề mặt, nhiệt

Mô tả chỗ dòng độ thành, trạng thái dòng, góc 3 FS_Intake 12 rẽ nhánh giữa các nhánh trên hệ toạ độ

xyz.

Mô tả đoạn ống Chiều cao, chiều rộng, độ nhám

có mặt cách bề mặt, nhiệt độ thành, trạng thái 4 PR_In 10 ngang hình dạng dòng.

hình chữ nhật

Phần tử mô tả Thể tích, hệ số lưu lượng vào, ra.

5 OC_In 12 điều kiện dòng

thay đổi

Đường kính vào, ra, chiều dài

Mô tả các đoạn ống, chiều dài rời rạc hóa (để 6 intport 24 ống nạp tính toán), nhám bề mặt, nhiệt độ

thành, các yếu tố truyền nhiệt.

Mô tả các đoạn Như trên 7 exhport 24 ống xả

Đường kính tán nấm Xu páp, Mô tả xu páp 8 intvalve 24 khe hở nhiệt, biên dạng cam, hệ nạp số lưu lượng....

Mô tả Xu páp Như trên 9 exhvalve 24 thải

Lượng nhiên liệu cấp cho 1 chu

trình, góc phun sớm nhiên liệu, 10 Inject 12 Mô tả vòi phun quy luật phun, áp suất phun,

nhiệt độ nhiên liệu, đường kính

56

lỗ phun, số lỗ phun, hệ số lưu

lượng qua lỗ phun....

Các thông số kích thức hình học, Mô tả phần tử xi 11 Cyl 12 mô hình cháy, mô hình truyền lanh nhiệt....

Số xi lanh, bố trí, chế độ tính

toán động cơ, tổn hao cơ giới, Mô tả phần còn 12 B2 01 mô men quán tính của trục lại của động cơ khuỷu, chu kỳ tính, thứ tự làm

việc của các xi lanh...

Để làm cơ sở đánh giá động cơ V12 đồng thời hiệu chỉnh mô hình động

cơ V12 theo các số liệu đã chọn cho độ chính xác. Kết quả tính toán các thông

số nhiệt động động cơ V12 cụ thể như sau:

- Kết quả tính các chỉ tiêu công tác và chu trình công tác của động cơ V12

tại chế độ công suất định mức được trình bày trên các bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12

STT Thông số Giá trị

1 Brake Power [kW] Công suất có ích 388

2 Brake Power [HP] Công suất có ích 521

3 Brake Torque [N.m] Mô men xoắn có ích 1850

4 IMEP [bar] Áp suất chỉ thị trung bình 8,39

5 Air Flow Rate [kg/hr] Lưu lượng khí nạp 2430

6 BSAC [g/kW.h] Suất tiêu hao không khí có ích 6260

7 Fuel Flow Rate [kg/hr] Lưu lượng nhiên liệu 100

8 BSFC [g/kW.h] Suất tiêu hao nhiên liệu có ích 258

9 A/F Ratio Tỉ lệ không khí/nhiên liệu 24,3

57

1,69 10 Hệ số dư lượng không khí 

11 Brake Efficiency [%] Hiệu suất có ích 32,5

Để hiệu chỉnh mô hình mô phỏng ta sử dụng đặc tính ngoài của nhà sản

xuất để hiệu chỉnh.

- Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất theo đặc tính

ngoài động cơ V12 trong vùng làm việc (n = 1200  2000 [v/ph]) được trình

bày trên bảng 3.5 và trên hình 3.2.

Bảng 3.5. Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất

theo đặc tính ngoài động cơ V12

Tốc độ Sai số tương Sai số tương quay trục Me-NSX Me-TT Gnl-NSX Gnl-TT đối Gnl đối Me khuỷu - n [N.m] [N.m] [kg/h] [kg/h] [%] [%] [v/ph]

2158,20 2310 67,20 67,80 0,89 7,03 1200

2118,96 2260 75,00 78,10 4,13 6,66 1400

2060,10 2160 82,00 87,10 6,22 4,85 1600

1962,00 2040 88,50 95,00 3,98 1800 7,34

1814,85 1850 96,00 100,00 4,17 1,94 2000

58

Hình 3.2. Kết quả tính toán Me, Gnl và so sánh với số liệu

của nhà sản xuất theo đặc tính ngoài của động cơ V12

Nhận xét: Từ kết quả mô phỏng động cơ V12 trên bảng 3.5 và trên hình 3.2 có

thể thấy rằng: kết quả mô phỏng chu trình công tác động cơ V12 là khá phù

hợp với tài liệu giới thiệu động cơ V12 [43]. Việc xây dựng mô hình mô phỏng

động cơ V12 bằng phần mềm GT-Power cho độ chính xác và tin cậy cao. Vì

vậy có thể sử dụng mô hình này để tiến hành tính toán các thông số nhiệt động

của động cơ cũng như thiết lập mô hình động cơ chạy lưỡng nhiên liệu diesel -

alcohol. Để thiết lập được mô hình này, cần xây dựng phần tử vòi phun alcohol

vào đường nạp và thiết lập các thuộc tính của nhiên liệu được phun. Phần tử

vòi phun alcohol vào đường nạp, mô hình đường ống nạp sau khi bố trí thêm

vòi phun alcohol lần lượt được giới thiệu trên hình 3.3. và hình 3.4.

59

Hình 3.3. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun alcohol

vào đường nạp của động cơ

Hình 3.4. Mô hình cụm đường ống nạp động cơ V12 khi thiếp lập mô

hình chạy lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol

Với mục đích giữ nguyên công suất có ích ở chế độ khảo sát, tiến hành

điều chỉnh lượng phun alcohol vào đường nạp ứng với các tỷ lệ phần trăm về

năng lượng chia sẻ với diesel khoáng lần lượt là: 0%, 20%, 50%, 70% và 90%

ta thiết lập được chế độ chạy tối ưu “Run - Optimizer” trên mô hình động cơ

lưỡng nhiên liệu để xác định được lượng phun alcohol cần thiết. Chạy mô

phỏng tối ưu, ta thu được lượng phun methanol và ethanol vào đường nạp như

giới thiệu trong bảng 3.6 và trên hình 3.5.

60

Bảng 3.6. Lượng phun diesel, methanol và ethanol

theo với các mức năng lượng chia sẻ với diesel khoáng

Diesel Methanol Ethanol [%] [mg/ct] [mg/ct] [mg/ct]

0% 138,9 0 0

20% 111,12 55,799 42,3109

50% 69,45 140,421 106,492

70% 41,67 198,111 149,346

90% 13,89 258,82 201,392

Hình 3.5. Lượng phun methanol, ethanol vào đường nạp

61

3.3. Kết quả mô phỏng

3.3.1. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến áp suất môi chất

Khi tiến hành phun methanol và ethanol vào đường nạp của động cơ để

tạo nên chế độ vận hành lưỡng nhiên liệu diesel - methanol hay diesel - ethanol

đều có chung ảnh hưởng đến diễn biến áp suất môi chất công tác như thể hiện

trên hình 3.6 và hình 3.7. Trong đó, khi tăng lượng phun methanol hoặc ethanol

đều dẫn tới áp suất môi chất có xu hướng giảm so với khi động cơ dùng diesel

khoáng, sự sụt giảm áp suất nhiều nhất diễn ra lân cận điểm áp suất đạt giá trị

cực đại, tại các giai đoạn khác của chu trình công tác sự giảm này là tương đối

nhỏ.

Hình 3.6. Diễn biến áp suất môi chất công tác trong xi lanh của động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - methanol

Trên hình 3.8 (a) là kết quả thể hiện áp suất cực đại của động cơ lưỡng

nhiên liệu diesel - alcohol, khi càng tăng lượng phun methanol thì áp suất cực

đại trong xi lanh càng giảm mạnh so với cùng lượng ethanol được dùng.

62

Bên cạnh đó, khi tăng lượng phun methanol hoặc ethanol thì tốc độ tăng

áp suất trung bình đều có xu hướng giảm và thấp hơn so với khi động cơ sử

dụng diesel như thể hiện trên hình 3.8. Điều này cho phép động cơ vận hành

êm hơn; tuy nhiên, khi so sánh cùng lượng giữa methanol và ethanol thì tốc độ

tăng áp suất trung bình của động cơ sử dụng methanol - diesel càng thấp khi

tăng lượng phun vào đường nạp.

Hình 3.7. Diễn biến áp suất môi chất công tác trong xi lanh của động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol

a

Hình 3.8. Áp suất cực đại (a) và tốc độ tăng áp suất trung bình

của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol

63

3.3.2. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến nhiệt độ môi chất

Ảnh hưởng của lượng phun methanol và ethanol đến nhiệt độ môi chất

công tác được thể hiện trên các hình từ hình 3.9 đến hình 3.11. Thông qua các

kết quả thể hiện trên đó, nhận thấy rằng nhiệt độ môi chất của động cơ lưỡng

nhiên liệu có xu hướng giảm so với động cơ sử dụng nhiên liệu diesel khoáng

và sự sụt giảm nhiệt độ môi chất càng rõ rệt khi tăng lượng phun methanol hoặc

ethanol.

Khi so sánh ảnh hưởng của methanol và ethanol đến nhiệt độ cực đại của

môi chất trong xi lanh (hình 3.11) nhận thấy rằng, khi lượng phun methanol

càng lớn thì nhiệt độ của môi chất trong xilanh động cơ diesel - methanol thấp

hơn so với khi sử dụng ethanol.

Hình 3.9. Diễn biến nhiệt độ môi chất công tác trong xi lanh động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - methanol

64

Hình 3.10. Diễn biến nhiệt độ môi chất công tác trong xi lanh động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol

Hình 3.11. Nhiệt độ cực đại môi chất công tác trong xi lanh động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol

65

3.3.3. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến tốc độ tỏa nhiệt

Qua các hình 3.12 và 3.13 cho thấy tốc độ tỏa nhiệt của động cơ lưỡng

nhiên liệu thấp hơn so với động cơ sử dụng nhiên liệu diesel nguyên bản, đặc

biệt là khi sử dụng methanol. Điều này là do cả hai nhiên liệu methanol và

ethanol có nhiệt trị thấp hơn nhiều so với nhiên liệu diesel, trong đó do

methanol có nhiệt trị thấp hơn ethanol nên khi dùng cùng lượng phun vào

đường nạp thì sự sụt giảm tốc độ tỏa nhiệt so với động cơ sử dụng diesel khoáng

là lớn hơn.

Hình 3.12. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - methanol

66

Hình 3.13. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol

3.3.4. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến phát thải CO2

Biến thiên phát thải CO2 ứng với các tỷ lệ methanol và ethanol thay thế

thay đổi so với trường hợp chạy diesel gốc tại cùng chế độ được thể hiện lần

lượt trên các hình 3.14 và hình 3.15. Thông qua đó, nhận thấy rằng khi tỷ lệ

methanol và ethanol thay thế càng lớn thì lượng phát thải CO2 càng giảm mạnh

điều này do số lượng nguyên tử các bon trong methanol và ethanol đều thấp

hơn rất nhiều so với diesel khoáng.

Đặc biệt khi càng tăng lượng thay thế, đặc tính phát thải CO2 của động

cơ lưỡng nhiên liệu diesel - methanol càng thấp so với khi dùng ethanol như

thể hiện trên hình 3.16.

67

Hình 3.14. Đặc tính phát thải CO2 động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - methanol

Hình 3.15. Đặc tính phát thải CO2 động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol

68

Hình 3.16. Đặc tính phát thải CO2 động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel – alcohol

3.3.5. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến phát thải NOx

Biến thiên hàm lượng phát thải NOx theo tỷ lệ methanol và ethanol thay

thế so với diesel khoáng được thể hiện lần lượt trên hình 3.17 và hình 3.18. Kết

quả cho thấy, ở lân cận điểm chết trên ứng với hành trình cháy giãn nở thì sự

phát thải NOx giảm mạnh so với diesel khoáng, đặc biệt là khi dùng methanol.

Điều này là do nhiệt độ môi chất của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - methanol

thấp hơn so với khi sử dụng ethanol.

69

Hình 3.17. Đặc tính phát thải NOx động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - methanol

Hình 3.18. Đặc tính phát thải NOx động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol

70

3.3.6. Ảnh hưởng của lượng phun methanol, ethanol đến phát thải HC

Hình 3.19. Đặc tính phát thải HC động cơ

lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol

Trên hình 3.19 thể hiện biến thiên hàm lượng HC theo tỷ lệ methanol và

ethanol thay thế. Kết quả cho thấy khi tỷ lệ thay thế tăng thì phát thải HC cũng

tăng theo, trong đó mức phát thải HC khi dùng methanol sẽ lớn hơn so với khi

dùng ethanol. Điều này có thể giải thích như sau: Như chúng ta đã biết phát thải

HC là do có một phần nhiên liệu không cháy, vì vậy khi tăng tỷ lệ methanol và

ethanol thay thế thì phát thải HC tăng có thể do sự hình thành các vùng dập lửa

nên màng lửa không lan đến được hay khi màng lửa lan đến được thì nhiệt độ

giảm (do alcohol nói chung có đặc điểm bay hơi thu nhiệt độ) không đốt cháy

được môi chất công tác tại vùng đó.

3.4. Kết luận chương 3

- Trên cơ sở bộ số liệu của động cơ V12 đã xây dựng được mô hình mô

phỏng động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol.

- Với mục đích giữ nguyên công suất có ích ở chế độ khảo sát, tiến hành

điều chỉnh lượng phun alcohol vào đường nạp ứng với các tỷ lệ phần trăm về

71

năng lượng chia sẻ với diesel khoáng lần lượt là: 0%, 20%, 50%, 70% và 90%

đã xác định được lượng phung methanol, ethanol vào đường nạp.

- Khi thay thế ethanol và methanol, nhận thấy tốc độ tăng áp suất trung

bình, tốc độ tỏa nhiệt, áp suất và nhiệt độ môi chất có xu hướng giảm so với

diesel khoáng.

- Khi tỷ lệ methanol và ethanol thay thế càng lớn thì lượng phát thải CO2

càng giảm mạnh.

- Khi tỷ lệ methanol và ethanol thay thế càng lớn thì lượng phát thải HC

càng lớn, đặc biệt là khi sử dụng methanol.

72

KẾT LUẬN CHUNG

Qua một thời gian nghiên cứu, luận văn đã thực hiện xong nội dung đề

tài “Nghiên cứu đặc tính cháy và phát thải của động cơ lưỡng nhiên liệu cồn

- diesel”, thông qua quá trình tính toán mô phỏng và khảo sát đưa ra một số kết

luận sau:

1. Với mục đích giữ nguyên công suất có ích ở chế độ khảo sát và không

cần thay đổi lại các thông số khác của động cơ, đã xác định được lượng phun

methanol, ethanol vào đường nạp ứng với các tỷ lệ phần trăm về năng lượng

chia sẻ với diesel khoáng lần lượt là: 0%, 20%, 50%, 70% và 90%.

2. Khi tăng lượng methanol, ethanol tốc độ tăng áp suất trung bình của

động cơ có xu hướng giảm dần so với khi động cơ chỉ dùng diesel khoáng, điều

này giúp cho động cơ vận hành êm hơn.

3. Khi thay thế ethanol và methanol, nhận thấy tốc độ tăng áp suất trung

bình, tốc độ tỏa nhiệt, áp suất và nhiệt độ môi chất có xu hướng giảm so với

diesel khoáng.

4. Khi tỷ lệ methanol và ethanol thay thế càng lớn thì lượng phát thải

CO2 càng giảm mạnh.

5. Khi tỷ lệ methanol và ethanol thay thế càng lớn thì lượng phát thải HC

càng lớn, đặc biệt là khi sử dụng methanol.

6. Khi tỷ lệ methanol và ethanol thay thế càng lớn thì lượng phát thải

NOx giảm so với khi sử dụng diesel gốc, trong đó lượng phát thải NOx sẽ giảm

hơn nữa khi sử dụng methanol so với ethanol.

Hướng nghiên phát triển tiếp theo của đề tài:

1. Khảo sát đầy đủ và tỉ mỉ hơn nữa ảnh hưởng của các yếu tố vòi phun

alcohol (tốc độ phun nhiên liệu, vị trí vòi phun trên đường nạp, thời điểm phun

alcohol vào đường nạp… ) đến các chỉ tiêu công tác và phát thải của động cơ.

73

2. Xây dựng được bản đồ phun alcohol vào đường nạp ứng với toàn vùng

làm của động cơ.

Do khả năng và điều kiện kinh phí có hạn, trang thiết bị thực nghiệm

không đảm bảo nên kết quả luận văn còn có những sai sót, hạn chế nhất định,

rất mong sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn đồng nghiệp.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Nguyễn Thành Bắc (2017), "Nghiên cứu chuyển đổi động cơ diesel thành

động cơ lưỡng nhiên liệu", LATS Kỹ thuật Cơ khí động lực.

[2]. Hà Quang Minh (2002), "Lý thuyết động cơ đốt trong", NXB Quân đội

nhân dân, Hà Nội.

[3]. Hà Quang Minh (2001), "Phương pháp tính toán chu trình công tác của

động cơ", giáo trình Cao học, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội.

[4]. Lê Anh Tuấn, Phạm Hữu Tuyến, Văn Đình Sơn Thọ (2017), “Nhiên liệu

thay thế dùng cho động cơ đốt trong”, NXB ĐHBK Hà Nội

Tiếng Anh

[5]. Ghazi A.Karim (2015), "Dual-Fuel diesel engines", CRC Press, Taylor &

Francis Group.

[11]. Nadir Yilmaz, Alpaslan Atmanli (2017), "Experimental evaluation of a

diesel engine running on the blends of diesel and pentanol as a next generation

higher alcohol", Elsevier.

[12]. T. Balamurugan, R. Nalini (2014), "Experimental investigation on

performance, combustion and emission characteristics of four stroke diesel

engine using diesel blended with alcohol as fuel", Elsevier.

[13]. H.K. Imdadul, H.H. Masjuki, etc (2015), "Higher alcohol–biodiesel–

diesel blends: An approach for improving the performance, emission, and

combustion of a light-duty diesel engine", Elsevier.

[14]. M.S.M. Zaharin, N.R. Abdullah, etc (2017), "Effects of physicochemical

properties of biodiesel fuel blends with alcohol on diesel engine performance

and exhaust emissions: A review", Elsevier.

75

[15]. B. Rajesh Kumar, S. Saravanan, D. Rana, A. Nagendran (2016), "A

comparative analysis on combustion and emissions of some next generation

higher-alcohol: diesel blends in a direct-injection diesel engine", Elsevier.

[16]. Arkadiusz Jamrozik (2017), "The effect of the alcohol content in the fuel

mixture on the performance and emissions of a direct injection diesel engine

fueled with diesel-methanol and diesel-ethanol blends", Elsevier.

[17]. Ambarish Datta, Bijan Kumar Mandal (2015), "Impact of alcohol addition

to diesel on the performance combustion and emissions of a compression

ignition engine", Elsevier.

[18]. M. Abu-Qudais, O. Haddad, M. Qudaisat (1999), "The effect of alcohol

fumigation on diesel engine performance and emissions", Energy Conversion

& Management 41.

[19]. Satish Kumar, Jae Hyun Cho, Jaedeuk Park, Il Moon (2013), "Advances

in diesel–alcohol blends and their effects on the performance and emissions of

diesel engines", Elsevier.

[20]. B. Rajesh Kumar, S. Saravanan (2016), "Use of higher alcohol biofuels

in diesel engines: A review", Elsevier.

[21]. A. Imran, M. Varman, H.H. Masjuki, M.A. Kalam (2013), "Review on

alcohol fumigation on diesel engine: A viable alternative dual fuel technology

for satisfactory engine performance and reduction of environment concerning

emission", Elsevier.

[22]. Wojciech Tutak, etc (2015), "Alcohol–diesel fuel combustion in the

compression ignition engine", Fuel, Elsevier.

[23]. M. Abu-Qudais, O. Haddad, M. Qudaisat (1999), "Effect of alcohol

fumigation on diesel engine performance", Energy Conversion & Management

41.

76

[24]. Chunde Yao, Wang Pan, AnrenYao (2017), "Methanol fumigation in

compression-ignition engines: "A critical review of recent academic and

technological developments", Fuel, Elsevier.

[25]. Arkadiusz Jamrozik (2017), "The effect of the alcohol content in the fuel

mixture on the performance and emissions of a direct injection diesel engine

fueled with diesel-methanol and diesel-ethanol blends", Energy Conversion &

Management, Elsevier.

[26]. Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2009), "Experimental

investigation of regulated and unregulated emissions from a diesel engine

fueled with Euro V diesel fuel and fumigation methanol", Atmospheric

Environment, Elsevier.

[27]. Xinlei Liu, etc (2016), "Development of a combined reduced primary

reference fuel-alcohol (methanol-ethanol-propanols-butanols-n-pentanol)

mechanism for engine applications", Energy, Elsevier.

[28]. Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2013), "Influence of

fumigation methanol on the combustion and particulate emissions of a diesel

engine", Fuel, Elsevier.

[29]. A. Osman Emiroglu, Mehmet, Sen (2017), “Combustion, performance

and emission characteristics of various alcohol blends in a single cylinder

diesel engine”, Fuel, Elsevier.

[30]. Gamma Technologies (2016), GT-SUITE Tutorial Ver 7.3

[31]. www.gtisoft.com

[32]. Pham Huu Tuyen Nguyen The Luong, Vu Khac Thien, Luong Duc Nghia,

(2013) "An Experimental Study on the Performance and Emissions of Diesel

Engine Fuelled by Ethanol-Diesel Blends" (The 3rd International Conference

on Sustainable Energy).

77

[33]. E.A. Ajav, Bachchan Singh và T.K. Bhattacharya, (1999) "Experimental

study of some performance parameters of a constant speed stationary diesel

engine using ethanol-diesel blends as fuel", Biomass and Bioenergy(17(4):

357-365).

[34]. Eugene EE và các cộng sự., (1984) "State-of-the-art report on the use of

alcohols in diesel engines", SAE Paper 840118.

[35]. Alan C. Hansen, Qin Zhang và Peter W.L. Lyne, (2005) "Ethanol–diesel

fuel blends - a review" (Bioresource Technology 96 277 - 285).

[36]. Murayama T và các cộng sự., (1982), "A method to improve the solubility

and combustion characteristics of alcohol diesel fuel blends", SAE Paper

821113.

[37]. Weidmann K, Menard H và Fleet test, (1984) "Performance and

emissions of diesel engine using different alcohol fuel blends", SAE Paper

841331.

[38]. Czerwinski J, (1994), "Performance of HD-DI-diesel engine with addition

of ethanol and rapeseed oil", SAE Paper 940545.

[39]. Savage LD Hayes TK, White RA, Sorenson SC, (1988) "The effect of

fumigation of different ethanol proofs on a turbo-charged diesel engine", SAE

Paper 880497.

[40]. M. Abu-Qudais, O. Haddad và M. Qudaisat, (2000) "The effect of alcohol

fumigation on diesel engine performance and emissions"(Elsevier Science

Ltd).

[41]. Ogawa H, Setiapraja H và Nakamura T, (2010) "Improvements to

Premixed Diesel Combustion with Ignition Inhibitor Effects of Premixed

Ethanol by Intake Port Injection", SAE Technical Paper 01-0866.

[42]. Orlando Volpato và các cộng sự., (2010) "Control System for Diesel-

Ethanol Engines".

78

Tiếng Nga

[43]. Двигатели В-2 и В-6. Техническое описание. М.: Военное

издательство, 1975.

79