BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------

NGUYỄN CAO SƠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT

TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC VÀ ĐỀ

XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------

NGUYỄN CAO SƠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT

TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC VÀ ĐỀ

XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã số: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Thịnh

Hà Nội, 2014

i

LỜI CẢM ƠN

Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về đặc điểm khu hệ động vật thuộc 4

lớp chính: chim, thú, bò sát và lưỡng cư tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh

Nam Xuân Lạc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ tháng 8/2013 đến tháng

04/2014. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban

Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau

đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường

cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn Loài và Sinh

cảnh Nam Xuân Lạc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh,

người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và

kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tuần rừng và người dân xung quanh

Khu bảo tồn đã tham gia tích cực vào đợt khảo sát thực địa và trả lời các câu

hỏi phỏng vấn.

Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,

người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần

trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.

Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều

hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót

nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà

khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Cao Sơn

ii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3

1.1. Nghiên cứu về thú ................................................................................. 3

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 3

1.1.1.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài

khu hệ thú việt Nam ................................................................................ 3

1.1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần

loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam ............................. 4

1.1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và

đánh giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc ...... 7

1.1.2. Phân loại lớp thú .............................................................................. 8

1.2. Nghiên cứu về chim .............................................................................. 9

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 9

1.2.1.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20 ................................................ 9

1.2.1.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay .................................................... 10

1.2.2. Phân loại chim ................................................................................ 12

1.3. Nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư .......................................................... 12

1.3.1. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................... 12

1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 1975 ....................................................... 12

1.3.1.2. Giai đoạn sau năm 1975 .......................................................... 13

iii

1.3.2. Phân loại bò sát và lưỡng cư .......................................................... 15

1.4. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ......... 16

Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 17

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 17

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 17

2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu .................................... 17

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17

2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu ................................................... 17

2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 18

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18

2.4.1. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 18

2.4.2. Điều tra thực địa ............................................................................. 19

2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến ............................................ 19

2.4.2.2. Bẫy chim bằng lưới mờ ............................................................ 22

2.4.2.3. Điều tra chim qua tiếng hót ..................................................... 22

2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật ......... 23

2.4.4. Xử lý số liệu ................................................................................... 24

2.4.4.1. Thu mẫu và xử lý mẫu .............................................................. 24

2.4.4.2. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá ......................... 24

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26

3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 26

3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 26

3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 26

3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ........................................................... 27

iv

3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................... 28

3.2.1. Dân số và lao động ......................................................................... 28

3.2.1.1. Dân số và dân tộc .................................................................... 28

3.2.1.2. Lao động .................................................................................. 28

3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ...................................................... 28

3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ................................................................. 29

3.2.3.1. Giao thông ............................................................................... 29

3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng ........................................................................... 29

3.2.3.3. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................ 30

3.2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự ................................. 30

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32

4.1. Thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ............. 32

4.1.1. Khu hệ thú ...................................................................................... 32

4.1.2. Khu hệ chim ................................................................................... 35

4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư .............................................................. 38

4.2. Các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại KBTLVSC

Nam Xuân Lạc ........................................................................................... 39

4.2.1. Các loài động vật quý hiếm ............................................................ 39

4.2.2. Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm ..................................... 43

4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBT Nam Xuân Lạc ...... 50

4.3.1. Săn bắt trái phép ............................................................................. 51

4.3.2. Phá hủy sinh cảnh ........................................................................... 51

4.3.2.1. Khai thác gỗ ............................................................................. 51

4.3.2.2. Phá rừng làm nương rẫy.......................................................... 52

4.3.2.3. Cháy rừng ................................................................................ 53

4.3.2.4. Chăn thả gia súc ...................................................................... 53

4.3.2.5. Khai thác quặng ....................................................................... 54

v

4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa ................................................................ 54

4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại

KBTLVSC Nam Xuân Lạc ....................................................................... 55

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Các mục bảng biểu

Trang

1.1

Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam

9

1.2

Tổng kết về phân loại bs và lưỡng cư ở Việt Nam theo thời gian

15

2.1

Thông tin về các tuyến điều tra động vật tại KBT

19

2.2 Điều tra thú theo tuyến

21

2.3 Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ

22

2.4 Ghi chép về tác động của con người

23

33

4.1 Đă ̣c điểm phân loa ̣i ho ̣c của lớp thú tại KBT Nam Xuân Lạc

4.2 Đặc điểm phân loại học của lớp chim tại KBT Nam Xuân Lạc

34

Đặc điểm phân loại học của lớp bò sát và lưỡng cư tại KBT

4.3

37

Nam Xuân Lạc

38

4.4 Danh sách các loài thú quan trọng ta ̣i KBT Nam Xuân Lạc

4.5 Kết quả đánh giá các mối đe dọa

54

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Các mục hình ảnh

Trang

2.1 Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

20

2.2 Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc

31

4.1 Chích chòe lửa Copsychus malabaricus

35

4.2 Chích chòe Copsychus saularis

35

4.3 Họa mi Garrulax canorus

35

4.4 Yểng Gracula religiosa

35

4.5 Rùa sa nhân được tìm thấy trong một hộ gia đình ở bản Eng

36

Cu li được phát hiện trên tuyến điều tra 01

4.6

43

(E105031’84/N22019’67)

4.7 Dấu vết cào của gấu trên vỏ cây

45

Hàm dưới Lợn rừng được chụp tại một hộ gia đình thôn Nà Dạ,

4.8

45

Xuân Lạc

4.9 Mèo rừng được thuộc da tại hộ gia đình Bản Eng

46

4.10 Sừng Hoẵng tại hộ gia đình ông Hoàng Nguyên Phúc thôn Nà Dạ

46

4.11 Dấu chân hoẵng phát hiện ở sườn núi Tam Sao

47

4.12 Dấu vết chân và quả bị cầy ăn ở Nậm Piêng

47

4.13 Rùa bốn mắt ghi nhận trong hộ gia đình ở bản Eng

50

4.14 Các điểm khai thác gỗ bắt gặp ở Lũng Lì

52

4.15 Nương rẫy bỏ hóa được tái sản xuất

53

4.16 Lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy

53

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BQL Ban quản lý

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CITES Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

ĐTQH Điều tra quy hoạch

GPS Hệ thống thông tin toàn cầu

IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT Khu bảo tồn

KBTLVSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

KH Khoa học

MV Mẫu vật

NĐ Nghị định

NXB Nhà xuất bản

NXL Nam Xuân Lạc

OTC Ô tiêu chuẩn

PV phỏng vấn

QĐ Quyết định

QS Quan sát

SC Sinh cảnh

SĐVN Sách đỏ Việt Nam

STT Số thứ tự

TL Tài liệu

TĐT Tuyến điều tra

UBND Ủy ban nhân dân

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khu hệ động vật của Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Theo các tài

liệu của các nhà khoa học đã ghi nhận ở nước ta hiện có 322 loài thú (Nguyễn

Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng

Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011)[21], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái

(Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009)[22]. Đây

là những số liệu đã thống kê và mô tả được, thực tế số lượng các loài động vật

không ngừng tăng lên thông qua các nghiên cứu gần đây chưa công bố đặc

biệt ở lớp chim, bò sát và lưỡng cư. Không những vậy, giới động vật nước ta

có tính đặc hữu cao với hơn 100 loài và phân loài chim; 78 loài và phân loài

thú. Có rất nhiều loài động vật có giá trị kinh tế và nhiều loài có ý nghĩa lớn

về bảo tồn như Voi, Bò rừng, Bò tót, Hổ, Báo...

Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn

tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim,

40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007

(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) [1] ở các mức độ đe dọa khác nhau.

Trong số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.

Hệ thống Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên được thành lập

nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật. Mặc dù vậy nguy cơ đe

dọa đên sự tồn tại của chúng vẫn thường xuyên diễn ra do tình trạng khai thác

rừng bừa bãi, săn bắn, buôn bán các loài động vật rừng trái phép. Nhiều loài

đang đứng trước nguy cơ của sự diệt vong. Thậm chí sẽ có loài biến mất trước

khi khoa học biết đến sự có mặt của chúng.

Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu Bảo tồn

Loài và Sinh cảnh (KBTLVSC) Nam Xuân Lạc có vai trò quan trọng trong

việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của quốc gia. KBTLVSC Nam Xuân

Lạc được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 13/3/2004 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Bắc Kạn nằm trong địa giới hành chính của xã Xuân Lạc, huyện

2

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha. Đây là khu vực có các hệ sinh

thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta với hai

kiểu rừng là rừng núi đất và rừng núi đá. KBT Nam Xuân Lạc là hành lang

quan trọng nối liền Vườn quốc gia Ba Bể với Khu Bảo tồn thiên nhiên Na

Hang. Nhiệm vụ chủ yếu của KBT Nam Xuân Lạc là bảo vệ sinh cảnh sống

cho hai loài linh trưởng là Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) và

Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), đồng thời bảo vệ các loài động

thực vật quý hiếm khác, đặc biệt là Lan hài (Orchidaceae) và Thông

(Pinaceae). Ngoài ra, Khu bảo tồn còn có giá trị bảo vệ thượng nguồn của một

số con suối lớn cung cấp nước sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp và cuộc sống

hàng ngày cho người dân ở khu vực hạ lưu [6].

Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các

hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn diễn ra. Các tác động tiêu

cực của người dân địa phương đã ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học,

nhất là đối với các loài quý hiếm và các loài có vai trò quan trọng đối với các

hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi trong Khu bảo tồn. Bên cạnh đó, các nghiên

cứu khoa học về tài nguyên của khu vực còn nhiều hạn chế, chưa có công

trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ về sự đang dạng của khu hệ

động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.

Tính đến năm 2010, Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn mới có cuộc điều

tra rà soát hiện trạng các loài bị đe dọa trong Khu bảo tồn[6]; thông tin về các

loài động vật phổ biến chưa được quan tâm nhiều trong nghiên cứu này. Mặt

khác, số liệu đã được công bố khá lâu nên việc cập nhật thêm thông tin về

tình trạng của các loài động vật hoang dã tại KBT là rất cần thiết.

Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu

đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân

Lạc và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu

phục vụ công tác quản lý và bảo tồn bền vững tài nguyên tại KBTLVSC Nam

Xuân Lạc.

3

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nghiên cứu về thú

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu

Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú hoang dã Việt Nam gắn liền với lịch

sử nghiên cứu động vật giới Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn

chính như sau:

1.1.1.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ

thú việt Nam

Có thể nói lịch sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam được bắt đầu vào

đầu thế kỉ 18 với các công trình của các nhà bác học Việt Nam như sách “Văn

đài loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1724- 1784), sách “Đại

nam nhất thống chí” của các nhà bác học Triều Nguyễn (1865- 1882),…

Trong thời kỳ này, việc nghiên cứu tập trung vào thống kê những loài thú có

sản phẩm quý giá (như: Voi, Tê giác, Hươu, Nai, Hươu xạ, Gấu, Hổ, Báo,…)

liên quan đến việc khai thác các sản phẩm của chúng làm đồ mỹ nghệ trang trí

các lâu đài chùa chiền hoặc cống nạp cho các triều đại phong kiến nước ngoài

(ngà voi, sừng tê giác, móng châu bò, vuốt và da hổ, báo,…) và làm thuốc

chữa bệnh trong nhân dân (mật gấu, mật các loài khỉ, vảy tê tê, xạ hương,

nhung hươu,…).

Vào đầu thế kỉ 19, các nhà khoa học nước ngoài bắt đầu các cuộc khảo

sát thăm dò động vật giới Việt Nam, thu thập các mẫu vật thú chuyển về các

bảo tàng tự nhiên ở Pari (Pháp) và Luân Đôn (Anh) để phân tích. Nhà khoa

học người Anh, George Filayson đã tiến hành các cuộc khảo sát thú đầu tiên ở

Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam vào những năm 1821- 1822. Các tiêu

bản thú thu được trong các đợt khảo sát này dần dần được M.E. Dustales

4

(1874, 1893, 1898), R. Germain (1887) và J. H. Gurney (1889) phân tích

và công bố.

Đến cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, việc khảo sát động vật giới Việt Nam

tiếp tục được các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như: Milne-Edwards

(1867- 1874), Morice (1875), Billet (1896- 1898), Butan (1900- 1906),

Delacour (1925- 1933), Kelley-Roosevelt (1928- 1929), Kloss (1920-

1926),…Đoàn nghiên cứu lịch sử tự nhiên ở Đông Dương của Pavie (1879-

1895) đã tiến hành khảo sát tại Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở

Việt Nam đoàn chủ yếu khảo sát ở Nam Bộ. Các tiêu bản thú của đoàn Pavie

được Pousargues phân tích và công bố (1904). Cùng thời gian này (1900-

1906), có đoàn khoa học thường trú Đông Dương Bộ do Boutan dẫn đầu đã

khảo sát ở Bắc Bộ, thu thập các tiêu bản thú gửi về Pari và được Ménégaux

(1905- 1906) phân tích. Tiếp đến, là Đoàn Delacour (1925- 1933) khảo sát ở

nhiều địa phương trên toàn quốc và đoàn nghiên cứu của Kelley- Roosevelt

(1928- 1929) đã tiến hành nghiên cứu thú tại Lào Cai, Quảng Trị và Huế. Các

tiêu bản thú của 2 đoàn trên được Thomas (1925- 1929) và Osgood (1932)

phân tích và công bố.

Một số công trình tiêu biểu trong thời kỳ này như: bộ sách của A. Pavie

xuất bản năm 1904 nói về các loài thú ở Đông Dương, công trình của Boutan

“Decades zoologiques, mammiferes, Miss. Sc. Per. Explor. Indoch., Hanoi”

(1906) nói về các loài thú ở miền Bắc Việt Nam và công trình của Osgood “

Mammals of the Kelley-Roosevelts and Delacour Asiatic Expeditions” (1932)

thống kê ở Việt Nam có 172 loài và loài phụ thú.

Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp diễn ra

ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang

dã ở Việt Nam.

1.1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài

thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam

5

Sau khi miền Bắc được giải phóng và hòa bình được lặp lại vào 1954,

do yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế đất nước cần phải nắm vững nguồn

tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật, công tác điều tra động

vật nói chung và thú hoang dã nói riêng được hoạt động trở lại nhưng hoàn

toàn do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhận.

Công tác điều tra nghiên cứu lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan, chủ yếu

là các trường đại học, tiến hành với lực lượng cán bộ còn nhỏ, trình độ thấp.

Địa bàn điều tra hẹp, nội dung điều tra tập trung vào thu thập mẫu vật và

thống kê thành phần loài. Trong những năm 1955- 1959, chủ yếu gồm các đợt

khảo sát lẻ tẻ của Khoa Sinh Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là Đại

học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ cho

giảng dạy và học tập của sinh viên. Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều

tra tổng hợp về động vật với lực lượng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày

càng lớn. Phạm vi điều tra được ở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra

cũng phong phú hơn, bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh

học, sinh thái, phát hiện trữ lượng và khả năng khai thác sử dụng các loài có

giá trị kinh tế.

Vào những năm 1960 – 1975, công tác nghiên cứu ở miền Bắc Việt

Nam do 3 cơ quan chính đảm nhận là: Ban Sinh vật- Địa học của Ủy ban

Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học của

trường Đại học tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra quy hoạch Rừng của Tổng

cục Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Ngoài ra,

có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu như Viện Vệ sinh Dịch tễ,

Trường Đại học quân y thuộc Bộ Y tế và Khoa Sinh vật học Trường Đại học

Sư Phạm Hà Nội.

Ngoài những đợt điều tra do các cơ quan trên độc lập tiến hành,

UBKHKTNN còn tổ chức và chủ trì Đoàn Điều tra liên hợp Động vật – Ký

sinh trùng và côn trùng, với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn thuộc 3

6

bộ (Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Y Tế và Bộ Giáo Dục).

Trong đó, Bộ môn Động vật học của Trường Đại học Tổng hợp và Tổ Động

vật học thuộc Ban Sinh vật – Địa học của UBKHKTNN đảm nhận phần điều

tra động vật có xương sống. Trong thời gian 1962- 1966, Đoàn đã thực hiện

được 5 đợt điều tra tại 12 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,

Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Nghĩa Lộ, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng

bình, Hà Tĩnh và Nghệ An.

Các kết quả nghiên cứu về thú trong giai đoạn này được các nhà khoa

học Việt Nam phân tích và công bố trên các tạp chí trong nước (Tạp chí Sinh

vật – Địa học, Tạp chí Hoạt động khoa học,…) và một số tạp chí khoa học

nước ngoài (Zoologicheskii Zhurnal của liên xô cũ, Mitteilungen aus dem

Zoologische Múeum in Berlin của Đức, Zeitchrift fur Saugertierkunde, Zool.

Ann,…). Một số nhà khoa học đã có nhiều công trình công bố qua trọng như

Đào Văn Tiến, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Hiền Hòa, Lê Vũ

Khôi,… Trong thời kỳ này (1955- 1975), các nhà khoa học đã thống kê được

ở miền Bắc Việt Nam có 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và

11 bộ (UBKHKTNN, 1981).

Ở miền Nam Việt Nam, do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên công tác

điều tra nghiên cứu thú hầu như không được tiến hành. Đáng chú ý có công

trình của Vương Ðình Sâm – giáo sư Trường Nông-Lâm-Súc Sài Gòn (1960-

1970). Ông đã biên soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên của trường, trong

đó có phần “Thú lạp” mô tả nhiều loài thú thuộc các bộ Dơi, Gặm nhấm, Linh

trưởng, Móng guốc, Thú ăn thịt có ở miền Nam Việt Nam.

Trong những năm 1960 – 1970, để phục vụ cho quân đội Mỹ đóng tại

miền Nam Việt Nam một số nhà khoa học nước ngoài đã tiến hành khảo sát

nghiên cứu các nhóm thú có liên quan đến dịch tễ học, chủ yếu là các loài thú

thuộc bộ Gậm nhấm (Rodentia). Một số công trình đã công bố như: Van

Peenen et al.(1967, 1969, 1970,1971). Ducan et al. (1970,1971). Công trình

7

“Preliminary identification manual for mammals of south Vietnam” của Van

Peenen et al. (1969) đã thống kê 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ

Quảng Trị trở vào).

1.1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và đánh

giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc

Sau khi miền Nam được giải phóng (1975), hòa bình được lập lại và

Đất nước được thống nhất, bước vào thời kỳ phục hồi, xây dựng và phát triển

kinh tế, công tác điều tra nghiên cứu động vật nói chung và nghiên cứu thú

nói riêng càng trở nên quan trọng hơn, do đó đã có những bước phát triển lớn.

Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào:

- Điều tra thống kê, đánh giá giá trị khu hệ và tài nguyên thú ở các địa

phương phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có giá

trị kinh tế cao hoặc có tầm quan trọng bảo tồn gen cao và xây dựng kế hoạch

quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.

Địa bàn nghiên cứu được mở rộng ra toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh

phía Nam. Lực lượng tham gia cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và

chất lượng nghiên cứu, bao gồm các viện nghiên cứu (Viện Sinh vật học nay

là Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra Qui hoạch Rừng, Viện

Sinh học Nhiệt đới,…), các trường đại học trong cả nước (Đại học Quốc gia

Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia

TP. Hồ Chí Minh,…). Không những các cơ quan đã độc lập tổ chức các đợt

điều tra nghiên cứu, mà nhà nước cũng có một số chương trình trọng điểm

quốc gia như: Chương trình 52-02 điều tra tổng hợp Tây Nguyên (1981-

1986), Chương trình CT-48C ( 1987- 1900), chương trình nghiên cứu điều tra

động vật vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ do

8

Viện Khoa học Việt Nam chủ trì, chương trình kiểm tra tài nguyên rừng do bộ

Lâm nghiệp chủ trì, chương trình động vật chí Việt Nam do Viện Khoa học

và Công nghệ Việt Nam chủ trì (1996- 2005),…

Đặc biệt, trong thời kỳ này có sự phát triển đáng kể về hợp tác quốc tế

trong điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta. Trước hết là sự hợp tác với Liên

Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây (Trung quốc, Hungary, Ba lan,

Đông Đức,…). Đáng kể nhất là chương trình hợp tác Việt-Xô nghiên cứu

tổng hợp hệ sinh thái rừng nhiệt đới Kon Hà Nừng (Gia Lai) giữa Viện Sinh

vật học thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Viện Hình thái tiến hóa và Sinh

thái Động vật thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (1981- 1985).

Sau những năm 1985, với những chính sách mới và mở cửa, sự hợp tác

không chỉ mở rộng sang các nước xã hội chủ nghĩa (Anh, Pháp, Hà Lan,

Nhật,..). Một số tổ chức quốc tế đã mở văn phòng đại diện và có những đóng

góp tích cực vào công tác điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta như: Hiệp

hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN), Quĩ Quốc tế về Bảo tồn Thiên

nhiên (WWF), Tổ chức Birdlife quốc tế, Tổ chức Bảo tồn Động thực vật quốc

tế (FFI), Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga,…

1.1.2. Phân loại lớp thú

Phân loại thú dựa trên các đặc điểm hình thái là phương pháp phân loại

kinh điển nhất và cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng rộng rãi.

Có rất nhiều đặc điểm hình thái của thú được sử dụng trong phân loại học.

Tuy nhiên, các đặc điểm chính thường được sử dụng bao gồm: hình dạng cơ

thể, màu sắc lông, chiều dài thân, đầu, chiều dài bàn chân sau, chiều dài chân

và đệm bàn chân hoặc đệm ngón chân, số các đôi vú, cấu tạo cánh và màng

lượn…Theo tài liệu cập nhật của Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh

9

(2009)[7], Việt Nam có 322 loài thú (340 loài và phân loài) thuộc 155 giống,

43 họ và 15 bộ (xem bảng 1.1).

Bảng 1.1: Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam

TT Bộ

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Số họ

Số loài

Proboscidea

Bộ có vòi

1

1

1

Sirenia

Bộ bò nước

2

1

1

Scandentia

Bộ nhiều răng

3

1

2

Dermoptera

Bộ cánh da

4

1

1

Primates

Bộ linh trưởng

5

3

23

Lagomorpha

Bộ thỏ

6

1

3

Erinaceomorpha

Bộ chuột voi

7

1

2

Soricomorpha

Bộ chuột chù

8

2

22

Chiroptera

Bộ dơi

9

7

113

Pholidota

Bộ tê tê

10

1

2

Carnivora

Bộ ăn thịt

11

7

39

12

2

3

Bộ móng guốc ngón lẻ

Perissodactyla

13

5

20

Bộ móng guốc ngón chẵn Artiodactyla

14

4

22

Bộ cá voi

Cetacea

15

6

68

Bộ gặm nhấm

Rodentia

43

322

Tổng

(Nguồn: Nguyễn Xuân Đặng Và Lê Xuân Cảnh, 2009)

1.2. Nghiên cứu về chim

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu

Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong

khu vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ.

1.2.1.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20

Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài

Công (Pavo munticus) ở Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là

loài chim đẹp, quý, có ở Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày

nay) và ở hầu hết các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công

10

trình nghiên cứu khoa học về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài

Gà rừng (Gallus gallus) của Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn.

Sau đó 30 năm, năm 1788 Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở

Đông Dương, đó là loài Chim xanh nbam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc

dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về tài nguyên động vật của Đông Dương

nói chung và chim nói riêng vẫn còn hạn chế.

Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý

đến nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ

chức một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt

nghiên cứu chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm được

một số lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý, 1975).

1.2.1.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay

Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim

Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam”. Năm 1907, Uxtalê và

Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời

gian đó Butan tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công

bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài

và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài.

Năm 1918, một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ

chức dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản.

Kết quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và

Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó

có 34 dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học

người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận

được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975).

Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng

nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên

lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp

11

giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn

ở Pháp, Anh và Mỹ (Võ Quý, 1981).

Từ năm 1941-1950, các mẫu tiêu bản chim thu thập ở Lào và một số

địa phương ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật

trường Đại học Tổng Hợp Đông Dương giám định. Các mẫu vật này đã được

Buaret phân tích và công bố. Trong thời gian này, đáng chú ý có công trình

nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập được 6.000 tiêu bản của

505 loài và phân loài. Ngoài ra, nhiều tác giả khác đã công bố một số công

trình nghiên cứu về chim thu thập được ở vùng Đông Nam Á, trong đó có 20

dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình

mới này, vào năm 1951, Dơlacua lại lần thứ 3 cập nhật danh lục chim Đông

Dương (Delacour, 1951). Danh lục mới này bao gồm 1.085 loài và phân loài

(Võ Quý, 1981).

Sau khi miền Bắc được giải phóng, một số nhà khoa học Việt Nam bắt

đầu nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam. Đáng chú ý có các công trình

nghiên cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961); Võ Quý

(1962, 1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anorava N. C.

(1967). Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về chim miền Bắc

Việt Nam. Hầu hết các công trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim

của một vài vùng nhỏ của Việt Nam. Trong những năm cuối của thế kỷ XX,

chương trình hợp tác giữa Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Tổ chức bảo vệ

chim quốc tế (BirdLife International) đã tiến hành điều tra một số khu rừng

đặc dụng và phát hiện thêm 2 loài chim mới cho khoa học, đó là Khướu ngọc

linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax

konkakinhensis).

Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đông Dương nói chung và Việt Nam

nói riêng đã có lịch sử vài thế kỷ, nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu là

của người nước ngoài. Các nhà khoa học trong nước tham gia nghiên cứu

12

đang còn ở mức độ rất khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam

đã tìm thấy 887 loài thuộc 88 họ và 20 bộ, nếu tính cả phân loài thì khu hệ

chim Việt Nam có khoảng gần 1500 loài và phân loài chim chiếm khoảng 9%

tổng số loài chim trên toàn thế giới (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh

Vân, 2011)[21]. Trong đó có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam

và khu vực Đông Dương. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước thập niên 90 của

thế kỷ XX mang ý nghĩa lập danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo tồn

chưa được quan tâm nhiều trong thời kỳ này.

1.2.2. Phân loại chim

Quan điểm phân loại chim đến nay cơ bản vẫn sử dụng tên phổ thông

tiếng Việt theo tài liệu của Võ Quý và Nguyễn Cử (1995)[19].

Năm 2005, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips [4] đã xuất

bản cuốn Chim Việt Nam trên cơ sở kế thừa các tài liệu trước đấy nhưng đã

chuẩn hóa tên phổ thông Việt Nam, tên tiếng Anh cũng như mô tả hình thái

của chúng và bổ xung thêm nguồn tài liệu và phân loại các loài chim hiện có.

Đặc biệt cuốn sách là nguồn tài liệu giúp cho mọi người đều có thể tự mình

nhận dạng một cách dễ dàng các loài chim trong tự nhiên.

Tuy nhiên, tài liệu mà chúng tôi cập nhật nhất hiện nay theo phân loại

của Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011)[21]. Theo quan

điểm phân loại này, ở Việt Nam hiện có 887 loài chim thuộc 88 họ và 20 bộ.

1.3. Nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư

1.3.1. Lịch sử nghiên cứu

1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 1975

Năm 1885 các nghiên cứu phân loại của Tirant đã mô tả 17 loài lưỡng

cư ở Việt Nam.

Năm 1901, Boettger đã tiến hành nghiên cứu khu hệ lưỡng cư ở khu

vực Bắc Trung Bộ, các kết quả này được tổng kết trong công trình

“Aufzahlung Einer Liste Von Reptilen und Batrachien aus Annam”

13

Những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với các nghiên cứu về thú và

chim người Pháp cũng tiến hành nhiều khảo sát về lưỡng cư và bò sát. Trong

đó phải kể đến Bourret, một nhà nghiên cứu động vật của trường Đại học

Đông Dương. Những kết quả nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư của Bourret đã

được công bố trong hàng loạt báo cáo khoa học, riêng trong cuốn “Les

Batrachiens de I’Indochine” xuất bản năm 1942, Bourret đã tổng kết ở Đông

Dương có 171 loài lưỡng cư thuộc 9 họ và 3 bộ. Trong đó có 59 loài thuộc 9

họ, 3 bộ có mặt ở Việt Nam.

Từ 1954 – 1975, việc điều tra về bò sát và lưỡng cư được các nhà khoa

học Việt Nam tiến hành trở lại sau một thời gian ngưng trệ do ảnh hưởng của

chiến tranh.

Năm 1981, Trần Kiên cùng cộng sự đưa ra công trình “ Kết quả điều tra

bò sát, Ếch nhái (1956 – 1976) miền Bắc Việt Nam”. Trong những chuyên gia

về động vật thì Đào Văn Tiến là người có nhiều đóng góp và đào tạo các

chuyên gia về bò sát và ếch nhái. Trong giai đọan 1977 – 1982, các khóa định

loại rùa, rắn, thằn lằn, cá sấu, ếch nhái của ông đã đóng góp nhiều cho việc

xác định thành phần loài của khu hệ bò sát, lưỡng cư Việt Nam.

1.3.1.2. Giai đoạn sau năm 1975

Sau năm 1975 đặc biệt trong thời gian từ 1990 đến nay, do điều kiện

hợp tác nghiên cứu mở rộng, việc thành lập các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn

thiên nhiên đòi hỏi phải tiến hành khảo sát, đánh giá về giá trị, hiện trạng tài

nguyên nên các hoạt động nghiên cứu được diễn ra mạnh mẽ. Thành phần, số

lượng loài lưỡng cư, bò sát tăng lên nhanh chóng do được bổ sung nhiều từ

các hoạt động điều tra.

Từ năm 1997 đến nay có rất nhiều công trình lớn nhỏ nghiên cứu về bò

sát, ếch nhái tại nhiều địa phương trong cả nước. Chẳng hạn như: nghiên cứu

ở khu vực Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc

trên 11 tỉnh suốt từ năm 1997 đến năm 2003; nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng

14

và Hoàng Thị Nghiệp từ năm 2004 đến năm 2006 ở tỉnh Đồng Tháp; các tác

giả Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng và Ngô Cao Thắng

với 20 chuyến khảo sát từ tháng 2/2005 đến tháng 12/2006 trên 3 tỉnh Bắc

Giang, Hải Dương và Quảng Ninh; hay báo cáo khoa học về kết quả nghiên

cứu thành phần loài Bò sát, Ếch nhái ở phía Tây tỉnh Đắc Nông của Ngô Đắc

Chứng và Trần Hậu Khanh…

Gần đây nhiều tác giả tiếp tục công bố các công trình nghiên cứu của

mình như Hà Đình Đức (2001), Lê Thiện Đức (2003).

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp rất nhiều thông

tin về thành phần loài bò sát, ếch nhái ở khu vực nghiên cứu cũng như những

đóng góp loài mới cho khoa học (Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc,

2005). Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên đều chưa đề cập sâu tới phương

pháp nghiên cứu. Mặc dù phương pháp nghiên cứu được giới thiệu nhưng sẽ

hạn chế rất nhiều cho những ai đang quan tâm trên lĩnh vực này vì không nắm

được các tác giả điều tra nghiên cứu như thế nào.

Năm 2007, Viện Khoa học công nghệ đã phối hợp với các cơ quan hữu

quan xuất bản tập “Phân bộ rắn” trong tập “Động vật chí Việt Nam”. Ngô

Thái Lan đã xác định mùa sinh sản của Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus

frenatus Schlegel, 1836) ở Vĩnh Phúc.

Có thể nói công tác nghiên cứu bò sát, ếch nhái từ năm 1975 đến nay

ngày càng được quan tâm. Những năm gần đây, từ nghiên cứu khu hệ đã

chuyển dần sang nghiên cứu sinh thái, sinh học một số loài có giá trị kinh tế.

Lê Vũ Khôi (2007) [12] đã chỉ ra rằng bò sát, ếch nhái có ý nghĩa quan trọng

trong quần xã sinh vật, nhất là ở miền nhiệt đới. Chúng bắt nhiều loài sâu

bệnh hại cây trồng, côn trùng…hại nông nghiệp; bên cạnh đó chúng còn là

thức ăn cho nhiều loài động vật khác như chim, thú và cả bò sát lớn, chúng là

mắt xích trong thành phần hệ sinh thái. Ngoài ra, bò sát, ếch nhái là nguồn

thực phẩm, làm nguồn dược liệu, là các mặt hàng có giá trị cho con người (Lê

15

Vũ Khôi, 2007)[12]. Giá trị kinh tế, sinh thái, bảo tồn của bò sát, ếch nhái còn

đề cập tới trong sách đỏ Việt Nam 2007 [1] từ trang 219 đến trang 262.

1.3.2. Phân loại bò sát và lưỡng cư

Quan điểm về phân loại bò sát, lưỡng cư ở Việt Nam thay đổi theo thời

gian và khác nhau giữa các tác giả (bảng 2.1). Chẳng hạn Nguyễn Văn Sáng

và Hồ Thu Cúc (1996) đã thống kê ở Việt Nam có 258 loài bò sát và 82 loài

lưỡng cư. Đến năm 2005, hai tác giả trên cùng Nguyễn Quảng Trường đã bổ

sung thêm 38 loài bò sát và 80 loài lưỡng cư nâng số bò sát được phát hiện

lên thành 296 loài và 162 loài lưỡng cư; đây là kết quả nghiên cứu lưỡng cư,

bò sát ở nhiều vùng khác nhau, nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa trên lãnh

thổ Việt Nam. Không dừng lại ở đó, ba năm sau khi công bố 458 loài bò sát,

lưỡng cư được xác định, ba tác giả này lại tiếp tục công bố thêm 84 loài mới

và tổng hợp đầy đủ được 369 loài bò sát và 176 loài lưỡng cư thuộc 6 bộ và

34 họ trong danh lục bò sát, ếch nhái Việt Nam năm 2009 [22] (xem chi tiết

trong bảng 1.2).

Bảng 1.2: Tổng kết về phân loại bs và lưỡng cư ở Việt Nam theo thời gian

Bò sát

Ếch nhái

Nguồn thông tin

Năm

Bộ

Họ

Loài

Bộ

Họ

Loài

Nguyễn Văn Sáng và Hồ

1996

3

23

258

3

9

82

Thu Cúc (1996)

Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu

3

3

9

162

2005

23

296

Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005)

Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu

2009

3

24

369

3

10

176

Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009)

Mặc dù có nhiều quan điểm phân loại như vậy nhưng trong luận văn

này, chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu

Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009) [22] làm cơ sở phân loại vì đây là hệ

thống phân loại cập nhật đầy đủ và chi tiết hơn cả.

16

1.4. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về khu hệ động vật tại KBTLVSC

Nam Xuân Lạc. Ngoài nghiên cứu sơ bộ về nhu cầu bảo tồn tại KBT Nam

Xuân Lạc (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2009) [20] còn 01 công trình nghiên cứu về

khu hệ động vật ở khu vực trong năm 2010 là công trình “Đánh giá hiện trạng

các loài quan trọng bị đe dọa và các sinh cảnh quan trọng trong Khu bảo tồn

Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc để xây dựng và đề xuất giải pháp quản lý”

do Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn thực hiện [6]. Đây là những thông tin

quan trọng giúp ích tác giả trong quá trình thiết kế nghiên cứu và tổ chức điều

tra cũng như xử lý số liệu thu thập được. Tuy nhiên, những thông tin này chỉ

mang tính chất tham khảo, danh lục các loài động thực vật điều tra của đề tài

mang tính cập nhật và chính xác sẽ là cơ sở phục vụ tốt công tác quản lý và

bảo tồn động vật tại KBT Nam Xuân Lạc.

17

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Góp phần xây dựng dữ liệu về khu hệ động vật phục vụ công tác quản

lý và bảo tồn tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định thành phần loài (chim, thú, bò sát, lưỡng cư) và hiện trạng các

loài quý hiếm tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc.

- Xác định các mối đe dọa đến khu hệ động vật và đề xuất các giải pháp

bảo tồn.

2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loài động vật hoang dã thuộc 4 lớp: chim, thú, bò sát và ếch nhái tại

KBT Nam Xuân Lạc.

2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: KBTLVSC Nam Xuân Lạc, thuô ̣c xã Xuân Lạc,

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về thành phần loài, tình

trạng của một số loài động vật quý hiếm đang sinh sống trong KBT và các tác

động của người dân địa phương đến khu hệ động vật trong khu vực.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 6 tháng từ tháng 8 năm

2013 đến tháng 4 năm 2014.

18

2.3. Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:

1. Xác đi ̣nh thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc 2. Xác định các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại

KBTLVSC Nam Xuân Lạc

3. Xác định các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam

Xuân Lạc

4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại khu vực

nghiên cứu.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích: Phỏng vấn được thực hiện trước và trong quá trình điều tra

thực địa nhằm xác định sơ bộ về sự có mặt của các loài cũng như những vùng

phân bố quan trọng, tập tính, sinh cảnh ưa thích của loài trong KBT.

- Đối tượng phỏng vấn: Người có kinh nghiệm đi rừng, thợ săn và cán

bộ của KBT có hiểu biết tốt về các loài thú, chim, bò sát và ếch nhái.

- Cách thức phỏng vấn: Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 22 người dưới

dạng phiếu phỏng vấn (thông tin về các câu hỏi phỏng vấn được trình bày

trong phục lục 01, danh sách người được phỏng vấn được trình bày trong phụ

lục 02). Ngoài ra, các thông tin về sự có mặt của các loài động vật còn được

trao đổi trực tiếp trong quá trình phỏng vấn, các đặc điểm hình thái của các

loài động vật mà người dân địa phương bắt gặp được tìm hiểu từ tổng quát

đến chi tiết. Để kiểm chứng lại các thông tin, hình ảnh chuẩn về hình thái của

các loài cũng được đưa cho các đối tượng phỏng vấn xem và nhận diện.

Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn các đối tượng phỏng vấn luôn được

khuyến khích để cho xem những mẫu vật còn giữ lại làm kỷ niệm hoặc sử

dụng cho một số mục đích khác trong nhà (vật nuôi, mẫu nhồi, lông, …). Đây

19

là những bằng chứng về sự có mặt của loài, tuy nhiên nguồn gốc của mẫu vật

được xác định rõ ràng. Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn được chúng

tôi sử dụng làm cơ sở cho quá trình thiết kế điều tra thực địa.

2.4.2. Điều tra thực địa

2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến

Để thu thập thông tin về các loài động vật hoang dã trong KBT, nhiều

phương pháp khác nhau tương ứng với từng nhóm đối tượng đã được sử

dụng. Trong đó, các tuyến điều tra được thiết lập áp dụng điều tra chung cho

các lớp chim, thú, bò sát và ếch nhái.

Tuyến điều tra được sử dụng để điều tra sự có mặt của các loài động vật

trong một diện tích khá rộng lớn trong KBT Nam Xuân Lạc.

Tuyến điều tra được thiết kế đi qua các dạng địa hình, sinh cảnh, đai

cao khác nhau có trong khu vực. Điểm xuất phát của tuyến điều tra trong

từng khu vực thường bắt đầu từ các điểm khảo sát (nơi cắm trại). Các điểm

khảo sát được phân bố rộng khắp Khu bảo tồn, trong đó các khu vực rừng

còn tốt, dọc theo khe suối và các đỉnh núi cao được ưu tiên điều tra. Trong

khu vực nghiên cứu, 7 tuyến điều tra được thiết lập với các thông tin được

trình bày cụ thể trong bảng 2.1 và hình 2.1.

Bảng 2.1: Thông tin về các tuyến điều tra động vật tại KBT

STT Tọa độ điểm

Chiều dài

Sinh cảnh

đầu

Tọa độ điểm cuối

1

3,5 km

E105030’58/ N22012’24

E105031’40/ N22017’54

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IC

2

4 km

E105030’44/ N22017,24

E105030’59/ N22018’07

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và Ib, IIIa1

3

3 km

E105032’46/ N22018’34

E105032’29/ N22018’08

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IIIA1

20

STT Tọa độ điểm

Chiều dài

Sinh cảnh

đầu

Tọa độ điểm cuối

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng

4

3 km

E105030’36/ N22018’22

E105030’14/ N22017’59

thái IIb và IC

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng

5

3,5 km

E105031’04/ N22018’07

E105030’51/ N22018’12

thái IIb và IC

6

2,5 km

E105030’36/ N22018’22

E105030’14/ N22017’59

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IC

7

2Km

E105030’38/ N22018’20

E105030’26/ N22018’06

Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IIIA1

Hình 2.1: Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

21

Thời gian điều tra trên tuyến được tiến hành vào cả ban ngày và ban

đêm. Ban ngày được bắt đầu từ 5h30 và kết thúc lúc 17h30 điều tra sự có mặt

của các loài chim, thú, bò sát và lưỡng cư hoạt động ngày. Ban đêm tiến

hành điều tra từ chập tối đến lúc nửa đêm để ghi nhận sự có mặt của các loài

động vật hoạt động về đêm.

Trong quá trình điều tra trên tuyến, các nhóm điều tra di chuyển với

tốc độ 1,5-2,5km/h và cứ 30 phút dừng lại quan sát tại các điểm thoáng hoặc

trên đỉnh giông khoảng 30 phút. Các địa điểm như vũng nước, điểm muối và

dọc theo bờ suối nơi thú thường hay lui tới cũng được sử dụng để quan sát

dấu chân thú. Trong quá trình điều tra, thông tin về sự có mặt của loài được

ghi nhận thông qua cả dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp. Dấu hiệu trực tiếp trong

điều tra này đó là loài được quan sát trực tiếp ngoài thực địa. Các dấu hiệu

gián tiếp bao gồm: Vết ăn, vết cào, vết chà sát, sừng, lông, phân, dấu chân,

tiếng kêu...Các thông tin ghi nhận trong quá trình điều tra được ghi vào các

biểu điều tra thiết kế sẵn (bảng 2.2) và sổ tay ngoại nghiệp.

Bảng 2.2: Điều tra thú theo tuyến

Người điều tra:………………………………..Ngày điều tra:……………………………….

Thời tiết:……………………………………..Địa điểm điều tra:.......................................

Tuyến điều tra:……………………………….Chiều dài tuyến:……………………………..

Thời gian bắt đầu:…………………………..Thời gian kết thúc:…………….....................

Dạng sinh cảnh:………………………………………………………………………………

Thời gian

Loài

Số lượng

Dấu hiệu

Hoạt động

Ghi chú

22

2.4.2.2. Bẫy chim bằng lưới mờ

Sử dụng lưới mờ bẫy chim là phương pháp có nhiều ưu điểm, đặc biệt

với các loài chim sống ở tầng thấp và khó quan sát. Bốn lưới mờ được sử

dụng để điều tra một số loài chim tại KBT. Trong đó, có 3 lưới mờ kích thước

9x3 m và 1 lưới mờ kích thước 12 x 3m. Vị trí giăng lưới mờ thường ở chỗ có

sự biến động về ánh sát để tránh sự phát hiện của chim. Thời điểm giăng lưới

là lúc sáng sớm. Lưới được kiểm tra 30 phút một lần. Những cá thế chim dính

lưới được gỡ ra cẩn thận nhằm tránh gây tổn thương hoặc làm chim chết, sau

đó được định loại, chụp hình và thả lại tại nơi dính lưới. Các thông tin ghi

nhận được điền vào bảng 2.3.

Bảng 2.3: Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ

Người điều tra:………………………………..Ngày điều tra:…………………...................

Thời tiết:……………………………………..Địa điểm điều tra:..........................................

Lưới số:………………………………………Dạng sinh cảnh:………………......................

Thời gian bắt đầu:…………………………..Thời gian kết thúc:……………......................

Thời gian

Loài

Số lượng Sinh cảnh

Đặc điểm

Ghi chú

chính

2.4.2.3. Điều tra chim qua tiếng hót

Ngoài quan sát trực tiếp, phương pháp xác định loài thông qua giọng

hót cũng được áp dụng trong điều tra này. Nhiều loài chim thường có giọng

hót hoặc phát ra những tiếng kêu rất đặc trưng cho loài và đó là cơ sở quan

trọng giúp chúng ta nhận biết chúng. Đối với những loài dễ dàng nhận biết

qua giọng hót, chúng tôi xác định tên loài ngay ngoài thực địa. Đối với những

loài khó phân biệt qua giọng hót, chúng tôi sử dụng máy ghi âm ghi lại tiếng

23

hót của chim để so sánh, xác định loài và dẫn dụ các loài chim đến gần để

quan sát. Kết quả điều tra ghi vào bảng 2.2.

2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật

Đánh giá tác động của dân cư lên sinh cảnh như: sử dụng các nguồn tài

nguyên, chăn thả gia súc, gia cầm, sự di dân, phong tục tập quán của dân tộc…

Đề tài đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ quản lý của KBT, người dân

địa phương, thợ săn, chính quyền địa phương để có những nhận định về công

tác quản lý tài nguyên rừng nói chung và động vật rừng nói riêng ở khu vực.

Bên cạnh đó, đề tài tiến hành đánh giá qua điều tra khảo sát để có cái nhìn

khách quan hơn về vấn đề. Các thông tin thu thập được ghi vào bảng 2.4.

Bảng 2.4: Ghi chép về tác động của con người

Địa điểm điều tra:……................ ..................... Ngày: ............................................................ Thời gian bắt đầu:……......... ............................ Thời gian kết thúc: ....................................... Tuyến số:……………….......... ......................... Quãng đường đi: ........................................... Người điều tra:…………………. ............................................................................................ Hoạt động 1. Khai thác gỗ 2. Đào đãi vàng 3. Chăn thả gia súc, gia cầm 4. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 5. Nương rẫy

6. Canh tác nông nghiệp 7. Đường mòn đi lại 9. Săn bắt 10. Cháy rừng 11. Những hoạt động khác Hoạt động/ Không

Thời gian Hoạt động

Vị trí

Ghi chú

hoạt động

Sau khi xác định được các mối đe dọa với KBTLVSC Nam Xuân Lạc,

tiến hành đánh giá cho điểm các mối đe dọa dựa trên ba tiêu chí: diện tích ảnh

hưởng, cường độ ảnh hưởng và tính cấp thiết của các mối đe dọa theo phương

pháp của Margoluis and Salafsky (2001).

24

Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi

mối đe dọa trong KBT. Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa ảnh hưởng đến

diện tích lớn nhất và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh

hưởng đến diện tích nhỏ nhất.

Cường độ ảnh hưởng của các mối đe dọa: là mức độ phá hủy của mối

đe dọa tới sinh cảnh (mối đe dọa phá hủy toàn bộ sinh cảnh hay chỉ một

phần). Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa ảnh hưởng lớn nhất và giảm dần

theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe dọa.

Tính cấp thiết của mối đe dọa: mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay sẽ xảy

ra trong tương lai. Việc cho điểm tương tự như với các tiêu chí trên, mối đe dọa

nào có tính nguy cấp nhất cho điểm cao nhất và giảm dần theo tính cấp thiết.

2.4.4. Xử lý số liệu

2.4.4.1. Thu mẫu và xử lý mẫu

 Đối với chim và thú

Các loài thú được ghi nhận qua quan sát hoặc thông qua các dấu hiệu

được ghi nhận và chụp ảnh. Chim thu bắt từ lưới mờ được định loại ngay tại

địa điểm nghiên cứu hoặc được định loại tại các lán trại và thả lại tự nhiên.

 Đối với bò sát và ếch nhái

- Phương pháp thu mẫu

Mẫu ếch nhái thu được, đựng trong túi nilon, miệng túi có đường kính

20cm và độ sâu 40cm. Những mẫu có đặc điểm giống nhau được đựng chung

vào một túi. Khi trở về nơi cắm trại, các mẫu vật được phân loại sơ bộ, chỉ

giữ lại 2-3 mẫu cùng loại, số mẫu còn lại được thả lại tự nhiên.

2.4.4.2. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá

 Đối với thú

25

Xác định các loài thú tại thực địa bằng sách hướng dẫn nhận biết có hình

vẽ màu của Francis (2001; 2008)[29,30] và Nadler và Nguyễn Xuân Đặng

(2008)[18].

Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo Đặng Huy Huỳnh và

cộng sự (2007)[9], Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009)[7], Groves

(2001; 2004)[32,33]. Những tài liệu tham khảo khác được trình bày trong

mục tài liệu tham khảo.

 Đối với các loài chim

Các loài chim được nhận dạng ngoài thực địa bằng sách hướng dẫn

nhận biết chim có hình vẽ màu của Robson (2000) và Nguyễn Cử et al.

(2000)[3]. Tên phổ thông và tên khoa học theo Võ Quý và Nguyễn Cử

(1995)[19].

 Đối với bò sát và lưỡng cư

Phân loại ếch nhái theo hệ thống phân loại của Frost (2009), bò sát theo

Uetz et al. (2005) và Khóa định loại ếch nhái Việt Nam của Đào Văn Tiến

(1977) và Danh lục bò sát, ếch nhái Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng et al.

(2009)[22]. Tên Việt Nam của các loài theo Nguyễn Văn Sáng et al. (2005).

Để đánh giá các loài động vật quý hiếm, chúng tôi dựa vào 3 nguồn

thông tin đó là Danh lục đỏ IUCN (2013)[34], Sách đỏ Việt Nam (2007)[1],

Nghị định 32 (2006)[2]. Ngoài ra, những loài hiện đang là đối tượng khai thác

mạnh cũng được coi là các loài quan trọng, cần bảo tồn.

26

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có tổng diện tích tự

nhiên 1.788 ha, nằm trên địa phận bốn thôn Nà Dạ và Bản Khang thuộc xã

Xuân Lạc; thôn Khuổi Kẹn và thôn Lủng Trang của xã Bản Thi, huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn. KBT cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

35 km, có tọa độ địa lý:

Từ 22017’ đến 22019’ vĩ độ Bắc

105028’ đến 105033’ kinh độ Đông.

Phía Bắc giáp thôn Bản Eng, Bản Tưn xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn.

Phía Tây giáp xã Thanh Tương và xã Vĩnh Yên, huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang.

Phía Đông giáp thôn Nà Áng xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh

Bắc Kạn.

Phía Nam giáp thôn Phia Khao và thôn Khuổi Kẹn xã Bản Thi huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

3.1.2. Địa hình, địa mạo

Khu Bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có địa hình phức tạp, bị

chia cắt mạnh, chủ yếu là rừng trên núi đá vôi ở miền bắc Việt Nam, với độ

cao trung bình từ 400 m đến 800 m so với mực nước biển, đỉnh cao nhất

1.159 m, đi lại khó khăn và chia thành 2 vùng rõ rệt:

27

- Vùng núi đá: đây là vùng rừng phân bố tập trung trên núi đá vôi, nơi

có địa hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh núi cao, dốc lớn từ 25 ÷ 300, có nơi đến

450, đường đi lại khó khăn, tài nguyên rừng khu vực này nhìn chung là ít bị

tác động bởi người dân địa phương.

- Vùng núi đất: nằm tập trung ở các thung lũng giữa các đỉnh núi cao,

độ cao trung bình từ 400 ÷ 600 m, vùng này có tiềm năng để phát triển nông –

lâm nghiệp.

3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn

Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có khí hậu chung của

tỉnh Bắc Kạn, có hai mùa rõ rệt trong một năm.

- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa bình quân 1800mm

chiếm 80% lượng mưa cả năm.

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa bình quân

130mm chiếm 20% lượng mưa cả năm.

Số ngày mưa trong năm từ 110 - 130 ngày. Độ ẩm không khí bình quân

80% cao nhất 90%, thấp nhất 74%. Nhiệt độ không khí bình quân 20˚C, cao

nhất 28˚C, thấp nhất 12˚C cá biệt có ngày xuống tới 5˚C. Số giờ nắng 1600-

1670h/năm. Mùa hè chủ yếu gió Đông và gió Tây Nam, mùa đông có gió Bắc

và Đông Bắc thổi thành từng đợt từ 6-10 ngày.

Vì là vùng núi cao, diện tích đất rừng còn nhiều, độ che phủ của rừng

lớn (51,5%) nên khí hậu trong khu bảo tồn luôn ẩm ướt, đã có tác dụng thúc

đẩy quá trình phong hoá đá, đất mạnh, đất tốt, thực vật rừng sinh trưởng và

phát triển nhanh, tổ thành loài cây phong phú đa dạng đã tạo điều điện cho

khu vực có sự đa dạng về sinh học, sự phong phú của các loài động thực vật.

28

3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số và lao động

3.2.1.1. Dân số và dân tộc

Xã Xuân Lạc có 14 thôn bản, 667 hộ gia đình với 3.323 nhân khẩu.

Dân cư phân bố không đồng đều, sống rải rác trong vùng lõi và vùng đệm

của KBT.

Trong khu vực hiện có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm: Kinh, Tày,

Nùng, Mông và Dao. Trong đó dân tộc Mông chiếm 52%. Tổng số hộ nghèo

387 hộ chiếm 57,85% (tập trung chủ yếu các thôn Mông và Dao). Trình độ

dân trí không đồng đều, điều kiện kinh tế khó khăn.

Những người dân sinh sống bên trong và dọc ranh giới KBT luôn tạo ra

các mối đe dọa trực tiếp đối với tài nguyên rừng, thể hiện bằng việc làm nhà ở

và sống định cư, trồng cây lấy gỗ, cây ngắn ngày, cây lâu năm và các cây lâm

sản ngoài gỗ khác, điều này thường dẫn đến việc xâm lấn đất rừng thuộc phạm

vi KBT.

3.2.1.2. Lao động

Nguồn lao động trong khu vực phần lớn chưa được đào tạo, chủ yếu lao

động thủ công theo kinh nghiệm, chất lượng kỹ thuật của nguồn nhân lực còn

nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực trạng trên, người dân dựa vào rừng là chủ

yếu. Nên việc khai thác trái phép sẽ không tránh khỏi. Đặc biệt, trong khu vực

vùng lõi.

3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống

Xã Xuân Lạc và xã bản thi là các xã hoàn toàn thuần nông, nông

nghiệp chiếm vị trí cơ bản chủ đạo, chủ yếu là các cây hàng năm như lúa,

ngô, đậu, đỗ. Do đặc thù của xã vùng cao nên kinh tế ngành công nghiệp, tiểu

29

thủ công nghiệp chưa phát triển. Hiện nay trên địa bàn xã Xuân Lạc chỉ có

một cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc dân dụng với quy mô nhỏ.

Thương mại dịch vụ trên địa bàn xã bước đầu phát triển nhưng vẫn còn manh

mún. Mức thu nhập bình quân đầu người 1.400.000 đ/người/năm.

Do người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên họ vẫn còn các

phong tục tập quán lạc hậu như: đốt nương làm rẫy, săn bắn các loài thú trong

rừng, đốt ong, chăn thả gia súc và nạn chặt phá rừng bừa bãi, đã làm cho môi

trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có tác động mạnh mẽ tới môi trường sống

của các loài côn trùng khiến chúng bị suy giảm mạnh về số lượng và một số

loài đang trong nguy cơ bị xóa sổ. Tình trạng người dân vào rừng lén lút khai

thác trái phép vẫn còn diễn biến phức tạp nhất là thôn Nà Dạ (dân tộc Dao) vì

thiếu đất canh tác, hộ nghèo toàn thôn chiếm 57,14%.

3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng

3.2.3.1. Giao thông

Xã Xuân Lạc và xã Bản Thi là vùng đồi núi cao, độ dốc lớn. Trong

vùng đã có đường liên xã kết hợp với các đường liên thôn. Tuy nhiên, đường

giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là đường đất, đặc biệt trong

mùa mưa, đặc biệt là các thôn vùng cao.

3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng

Hệ thống kết cấu hạ tầng trong những năm qua được Đảng và Nhà

nước quan tâm, đầu tư từ các chương trình 134, 135 và các chương trình từ

mục tiêu Quốc gia như: Điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sinh hoạt,

đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn đáng kể. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung

của huyện, tỉnh thì Xuân Lạc và Bản Thi vẫn là xã khó khăn, hiện nay 6/14

thôn trong xã Xuân Lạc chưa có điện lưới, 30% chưa được đầu tư nước sinh

hoạt hợp vệ sinh, 70% các đập - kênh mương thủy lợi chưa được đầu tư xây

30

dựng, 60% các hộ chưa có sóng di động; 30% các lớp học tạm bợ chưa được

đầu tư xây dựng…60% số hộ dân tộc mông, dao so với số hộ toàn xã là không

có ruộng lúa nước chủ yếu canh tác trên đất dốc.

3.2.3.3. Văn hóa, giáo dục, y tế

Hoạt động văn hoá, phát triển tốt cả về số quy mô, nội dung và hình

thức, các hoạt động văn hoá truyền thống của các dân tộc vùng cao được khôi

phục, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn.

Giáo dục được chú trọng, các trường tiểu học, trung học cơ sở được

xây dựng kiên cố. Các thôn vùng xa cũng có các phân trường đủ đáp ứng nhu

cầu của người dân.

Nhiều chương trình y tế trọng điểm như chương trình chăm sóc sức

khoẻ ban đầu, tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống suy dinh

dưỡng, phòng chống lao, bướu cổ... được triển khai có hiệu quả.

3.2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự

Công tác quản lý bảo vệ rừng đặc biệt ở khu giáp ranh còn khó khăn,

nhiều vụ việc chưa được xử lý triệt để. Công tác cải cách thủ tục hành chính

so với nhu cầu vẫn còn hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao; tình

hình di cư tự do còn diễn biến khó lường. Tình hình an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội luôn được giữ vững, ổn định.

31

Hình 2.2: Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc

32

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Kết quả điều tra từ các nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận sự có

mặt của 29 loài thú, 72 loài chim, 26 loài bò sát 14 loài lưỡng cư tại Khu bảo

tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.

4.1.1. Khu hệ thú

Hai mươi chín loài thú được ghi nhận tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc,

thuộc 14 họ và 4 bộ. Trong số đó có 4 loài thú được ghi nhận qua quan sát

trực tiếp trên tuyến điều tra: Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Chồn vàng

(Martes flavigula), Sóc bụng đỏ (Callosciurus erythraeus) và Sóc chuột hải

nam (Tamiops maritimus). Năm loài thú khác được ghi nhận qua dấu vết để lại

trên thân cây hoặc dấu chân: Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Lợn rừng (Sus

scrofa), Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Hoẵng (Muntiacus muntjak) và Don

(Atherurus macrourus). Từ nguồn thông tin phỏng vấn, đề tài đã ghi nhận sự có

mặt của 4 loài thú được săn bắn trong Khu bảo tồn và để lại các mẫu vật trong

các hộ gia đình đó là: Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Lợn rừng (Sus

scrofa), Hoẵng (Muntiacus muntjak) và Sóc bay trâu (Petaurista philippensis).

Thông tin về các loài thú được ghi nhận tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc được

trình bày cụ thể trong phụ lục 03.

Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus

Trong quá trình điều tra trên tuyến 01 ở Nạm Thúng vào đêm ngày

9/10/2013, đoàn điều tra đã ghi nhận được 01 cá thể Cu li ở trên cây trên trạng

thái sinh cảnh rừng núi tự nhiên trên núi đất có tọa độ N22019’67 và

33

E105031’84. Cá thể Cu li này khi được phát hiện thì quay mặt về phía ánh đèn

và đứng yên tại chỗ nên chúng tôi đã chụp được ảnh và thể hiện trong hình 4.6.

Hình 4.6: Cu li được phát hiện trên tuyến điều tra 01 (E105031’84/N22019’67)

Do hạn chế về máy móc và kinh nghiệm thu thập ảnh nên chất lượng

hình ảnh thu thập chưa thực sự thể hiện rõ nét đặc điểm loài và phân biệt

chính xác là Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) hay loài Cu li lớn (Nycticebus

coucang). Tuy nhiên dựa trên những mô tả của cán bộ Kiểm lâm ở KBT và

người dân địa phương có những thông tin về màu sắc bộ lông, kích thước cơ

thể khá nhỏ, đặc điểm tai rất rõ và cao nên chúng tôi có thể dự đoán là loài Cu

li nhỏ (Nycticebus pygmaeus). Loài này được ghi nhận duy nhất một lần trong

đợt điều tra, các ngày điều tra khác không bắt gặp.

Chồn mác/Chồn vàng Martes flavigula

Trong quá trình điều tra trên tuyến 04 có tọa độ

E105030’36/N22018’66, đoàn điều tra bắt gặp 01 cá thể Cầy có bộ lông đuôi

và chân màu xám đen, lông ở lưng màu nâu vàng sẫm. Khi bắt gặp cá thể

này đang di chuyển rất nhanh nên đoàn điều tra không thể chụp được ảnh về

loài. Sinh cảnh bắt gặp loài là rừng tự nhiên núi đất có nhiều cây gỗ lớn và

34

được ghi nhận vào ban ngày. Theo kế thừa tài liệu và phỏng vấn thợ săn

thông qua các đặc điểm miêu tả có thể kết luận đây là loài Chồn vàng

(Martes flavigula). Số lượng loài này hiện cũng chỉ còn ít trong khu vực và

hiếm gặp.

Sóc bụng đỏ Callosciurus erythraeus

Hiện tại số lượng Sóc bụng đỏ trong khu vực còn khá nhiều. Trên các

tuyên 01, tuyến 02, tuyến 06 đều ghi nhận sự xuất hiện về loài đang di chuyển

và kiếm ăn. Kết quả phỏng vấn cho rằng: Sóc bụng đỏ còn nhiều và thường

bắt gặp chúng khi đi rừng.

Sóc chuột hải nam Tamiops maritimus

Loài này được bắt gặp trên các sinh cảnh rừng tự nhiên núi đất và cả

núi đá. Chúng leo trèo giỏi và còn số lượng khá lớn trong khu vực điều tra.

Trên các tuyến 2, tuyến 4, tuyến 5 và tuyến 7 đều ghi nhận sự có mặt của loài.

Trong số 4 bộ thú tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, bộ Ăn thịt

(Carnivora) là bộ có nhiều họ và nhiều loài nhất với 6 họ, chiếm 42,86% tổng

số họ thú trong KBT và 13 loài, chiếm 48,3% tổng số loài thú (bảng 4.1).

Mức độ phong phú của bộ Ăn thịt thể hiện sự thích ứng của nhiều loài với

sinh cảnh sống và nguồn thức ăn tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam

Xuân Lạc.

Bảng 4.1: Đă ̣c điểm phân loa ̣i ho ̣c của lớp thú tại KBT Nam Xuân Lạc

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Số họ Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %

TT Bộ

Primates

2

14,28

6

20,69

1 Bô ̣ Linh trưở ng

Carnivora

6

42,86

13

44,83

2 Bô ̣ Ăn thi ̣t

Artiodactyla

3

21,43

3

10,34

3 Bô ̣ guốc chẵn

35

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Số họ Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %

Bộ

Rodentia

3

21,43

7

24,14

4 Bô ̣ Gă ̣m nhấm

Tổng

4 bộ

14 họ

100%

29 loài

100%

Một hạn chế khá lớn của đề tài trong đợt điều tra này là việc bắt gặp

các loài động vật còn quá ít. Mặc dù đề tài đã lập 7 tuyến điều tra, đi qua

nhiều dạng sinh cảnh khác nhau trong KBT nhưng số lượng các loài thú bắt

gặp được chỉ có 4 loài. Hạn chế này có thể được lý giải bởi một số nguyên

nhân sau:

Thứ nhất, quần thể các loài thú đang sinh sống trong khu vực có kích

thước nhỏ, đặc biệt là các loài thú lớn, thú có giá trị càng trở nên hiếm gặp.

Kết quả phụ lục 03 cho thấy, trong 29 loài thú được ghi nhận ở KBT có đến 7

loài rất hiếm gặp và 14 loài hiếm gặp. Thông tin này dựa trên kết quả phỏng

vấn người dân địa phương và điều tra thực tế.

Thứ hai, khả năng di chuyển nhanh của các loài thú nhỏ ẩn mình trong

cây bụi, hốc cây đã gây khó khăn cho người điều tra.

Thứ ba, đặc điểm địa hình ở khu vực nghiên cứu khá hiểm trở đã gây

khó khăn cho việc di chuyển và lập các tuyến điều tra dài vào cả ban ngày

và ban đêm.

Thứ tư, đợt điều tra này được thực hiện trong thời gian nhiệt độ môi

trường xuống thấp không phải thời điểm hoạt động mạnh của các loài thú nên

cơ hội để bắt gặp các loài thú là không lớn.

4.1.2. Khu hệ chim

Từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận được 72 loài chim

thuộc 25 họ và 6 bộ tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc. Trong số đó có 33 loài

36

được quan sát, 2 loài được ghi nhận qua mẫu vật để lại trong các hộ gia

đình và 6 loài được ghi nhận qua việc nghe tiếng hót (xem chi tiết trong

phụ lục 04 và bảng 4.2).

Bảng 4.2: Đặc điểm phân loại học của lớp chim tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

TT Bộ Tên Việt Nam

Tên Khoa học

Số họ

%

Số loài %

1

Coconiiformes

1

4.0

2

2.78

Bô ̣ Ha ̣c

2

Galliformes

1

4.0

3

4.17

Bô ̣ Gà

3

Cuculiformes

2

8.0

7

9.72

Bô ̣ Cu cu

4

Trogoniformes

1

4.0

1

1.39

Bô ̣ Nuố c

5

Piciformes

2

8.0

7

9.72

Bô ̣ Gõ kiến

6

Passeriformes

18

72.0

52

72.22

Bô ̣ Sẻ

Tổng số

25

100

72

100

Kết quả điều tra cho thấy số lượng các loài chim và quần thể của các

loài còn khá lớn. Có đến 33 loài (chiếm 45,8% tổng số loài chim ghi nhận

trong đợt điều tra này) được quan sát. Việc điều tra trên tuyến khá dài và đa

dạng trên nhiều sinh cảnh khác nhau đã làm tăng khả năng phát hiện các loài

chim trong khu vực. Khi so sánh với số lượng thú bắt gặp trên các tuyến điều

tra trùng với các tuyến điều tra chim thì số lượng chim được quan sát lớn hơn

rất nhiều (chim là 33 loài còn thú là 4 loài).

Tuy nhiên số lượng các loài chim được nuôi nhốt trong các hộ dân sống

xung quanh Khu bảo tồn khá ít. Trong quá trình phỏng vấn, đề tài đã ghi nhận

được 4 loài chim đang được nuôi nhốt tại một số hộ gia đình ở thôn Nà Dạ và

Bản Eng. Các loài chim được nuôi nhốt làm cảnh, bao gồm loài Yểng

(Gracula religiosa), Chích chòe (Copsychus saularis), Chích chòe lửa

(Copsychus malabaricus ) và loài Họa mi (Garrulax canorus).

37

Hình 4.1: Chích chòe lửa Copsychus

Hình 4.2: Chích chòe Copsychus saularis

malabaricus

Hình 4.3: Họa mi Garrulax canorus

Hình 4.4: Yểng Gracula religiosa

Trong số 6 bộ chim hiện có mặt tại khu vực nghiên cứu, bộ Sẻ

(Passeriformes) có nhiều họ nhất vớ i 18 họ (chiếm 72% tổng số họ chim hiện có mặt trong KBT) và 52 loài (chiếm 72,22% tổng số loài chim hiện có mặt

trong khu vực nghiên cứu).

Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc là khu vực rất thuận lợi

cho sự trú ngụ và sinh sống của nhiều loài trong bộ Sẻ. Trên 70% tổng số loài

và số họ chim thuộc bộ Sẻ được ghi nhận đã minh chứng rất rõ cho sự thích

ứng này. Không chỉ vậy, quần thể các loài trong bộ Sẻ ở khu vực cũng rất lớn.

Qua nguồn thông tin phỏng vấn và điều tra thực địa ước tính có trên 80% số

loài chim thuộc bộ Sẻ phổ biến và dễ dàng bắt gặp. Số lượng các loài chim

38

hiếm gặp và rất hiếm gặp là 13% tổng số loài và chủ yếu là các loài quý hiếm.

Theo người dân địa phương và cán bộ quản lý Khu bảo tồn cho biết: số lượng

các loài quý hiếm hiện nay còn rất ít như Gà lôi trắng (Lophura nycthemera),

Gà tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum) và Khướu đầu trắng (Garrulax

leucolophus).

4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư

Kết quả điều tra đã ghi nhận 26 loài bò sát thuộc 11 họ, 2 bộ và 14 loài

ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ có mặt tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc. Trong đó, có

10 loài được ghi nhận qua nguồn thông tin quan sát, 5 loài được ghi nhận qua

thông tin mẫu vật đang được lưu giữ trong các hộ gia đình (xem chi tiết trong

phục lục 05).

Do ảnh hưởng của điều kiện nhiệt

độ môi trường xuống thấp trong đợt điều

tra nên số lượng các loài bò sát và ếch

nhái quan sát được ngoài thực địa không

lớn (10 loài chiếm 25% tổng số loài bò

sát và ếch nhái được ghi nhận). Năm

loài ghi nhận qua nguồn thông tin mẫu

vật là các loài đang được người dân địa

phương sử dụng ngâm rượu như Tắc kè

Hình 4.5: Rùa sa nhân được tìm thấy trong một hộ gia đình ở bản Eng

(Gekko gecko), Rắn Hổ mang (Naja

atra), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus). Loài rùa Sa nhân được tìm thấy

trong một hộ dân sống ở bản Eng, cá thể này đươ ̣c bắt vào tháng 6 năm 2013.

Hiện nay số lượng các loài bò sát và ếch nhái tại KBT Nam Xuân Lạc

còn khá lớn, đặc biệt là các loài ếch nhái. Trong tổng số 40 loài bò sát và ếch

nhái ghi nhận được, có đến 28 loài có kích thướ c quần thể lớn và dễ bắt gặp.

39

Số lượng các loài bò sát và ếch nhái được đánh giá hiếm gặp chủ yếu là các

loài rùa, ba ba và các loài thuộc họ Rắn hổ (Elapidae). Đây là các loài có giá

trị kinh tế lớn và thường xuyên bị săn bắt nên tình trạng của chúng càng trở

nên hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp.

Trong tổng số 2 bộ bò sát ghi nhận được, bộ Có vẩy (Squamata) có số

lượng họ và loài nhiều nhất với 8 họ và 19 loài. Trong đó, họ Rắn nước

(Colubridae) có nhiều loài nhất với 7 loài. Ở lớp Ếch nhái, họ Ếch nhái chính

thức (Dicroglossidae) là họ có nhiều loài nhất với 5 loài, tuy nhiên quần thể

các loài ếch nhái có trong khu vực rất lớn và dễ dàng bắt gặp trong quá trình

điều tra trên các tuyến và ngay trong khu vực đồng ruộng và khu dân cư. Sự

phát triển mạnh mẽ của các loài ếch nhái đã kích thích đến sự phát triển quần

thể các loài rắn nước tại khu vực.

Bảng 4.3: Đặc điểm phân loại học của lớp bò sát và lưỡng cư tại KBT Nam Xuân Lạc

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Số họ Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %

Lớp Bò sát

Reptilia

11

100

26

100

1

Bộ Có vẩy

Squamata

8

72.73

19

73.08

2

Bộ Rùa

Testudinata

3

27.27

7

26.92

Lớp Ếch nhái

Amphibia

6

100

14

100

3

Bộ không đuôi

Anura

6

100

14

100

4.2. Các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại KBTLVSC

Nam Xuân Lạc

4.2.1. Các loài động vật quý hiếm

Trong tổng số 29 loài thú, 72 loài chim, 26 loài bò sát và 14 loài ếch

nhái tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc có 36 loài đang có nguy cơ bị tuyệt

40

chủng ở cấp độ quốc gia và toàn cầu. Trong đó có 26 loài có tên trong Sách

đỏ Việt Nam (2007), 19 loài thuộc các cấp độ khác nhau trong Danh lục đỏ

thế giới (IUCN, 2013) và 26 đang được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ (xem bảng 4.4).

Bảng 4.4: Danh sá ch cá c loài thú quan trọng ta ̣i KBT Nam Xuân Lạc

Mức nguy cấp

TT

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

SĐVN

IUCN NĐ 32

Lớp thú

Mammalia

Nycticebus coucang

1

VU

VU

IB

Nycticebus pygmaeus

2

VU

VU

IB

Macaca mulatta

3

LR nt

IIB

M. arctoides

4

VU

VU

IIB

Cu li lớ n Cu li nhỏ Khỉ vàng Khỉ cô ̣c Voọc đen má trắng

Trachypithecus francoisi

5

EN

EN

IB

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus

6

CR

EN

IB

7

Ursus thibetanus

EN

VU

IB

Gấu ngựa

8

Arctonyx collaris

NT

9

Lử ng lợn Cầy hương

Viverricula indica

IIB

10 Cầy giông

Viverra zibetha

VU

NT

IIB

11 Cầy gấm

Prionodon pardicolor

VU

IIB

Chrotogale owstoni

VU

VU

IIB

Prionailurus bengalensis

IB

Captopuma temmincki

EN

IB

12 Cầy vằ n bắ c 13 Mèo rừ ng 14 Báo lử a 15

Capricornis milneedwardsii

EN

NT

IB

16

Petaurista Petaurista

IIB

17

Belomys pearsoni

CR

18

Ratufa bicolor

VU

NT

Sơn dương Só c bay trâu/lớn Só c bay lông tai Só c đen Lớp chim

Aves

1

Lophura nycthemera

LR

IB

2

Polyplectron bicalcaratum

VU

IB

3

Copsychus malabaricus

IIB

4

Gà lôi trắng Gà tiền mă ̣t vàng Chích chò e lử a Yểng

Gracula religiosa

IIB

Lớp Bò sát

Reptilia

1

Tắc kè hoa

Gekko gecko

VU

41

Mức nguy cấp

TT

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

SĐVN

IUCN NĐ 32

2

Kỳ đà hoa

Varanus salvator

EN

IIB

3

Rắn ráo thường

Ptyas korros

EN

4

Rắn sọc dưa

Coelognathus radiatus

EN

IIB

5

Rắn hổ mang

Naja atra

EN

IIB

6

Rắn hổ chúa

Ophiophagus hannah

CR

VU

IB

7

Rắn cạp nong

Bungarus fasciatus

EN

IIB

8

Rùa sa nhân

Cuora mouhotii

EN

9

Rùa bốn mắt

Sacalia quadriocellata

EN

trán hộp

trán

Rùa vàng miền bắc

10

Cuora galbinifrons

EN

EN

11 Rùa núi vàng

Indotestudo elongata

EN

EN

IIB

12 Rùa núi viền

Manouria impressa

VU

EN

IIB

13 Ba ba trơn

Pelodiscus sinensis

VU

14 Ba ba gai

Palea steindachneri

VU

EN

NĐ32: Nghị định 32 của chính phủ năm 2006; SĐVN: Sách đỏ Việt Nam năm 2007;

IUCN: Sách đỏ thế giới năm 2012.

+ CR: Loài ở cấp rất nguy cấp

+ EN: Loài ở cấp nguy cấp

+ VU: Loài ở cấp sẽ nguy cấp

+ NT: Gần bị đe dọa

+ DD: Loài thiếu dữ liệu

+ IB: Động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

+ IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.

Tình trạng : PB: Phổ biến, H: Hiếm, RH: Rất hiếm

42

Có 25 loài đươ ̣c liê ̣t kê trong Sách đỏ Việt Nam (2007) thuộc các mức

đe dọa từ sẽ nguy cấp (VU) đến cấp rất nguy cấp (CR), cụ thể:

- Cấp CR có 3 loài đó là: Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus),

Sóc bay lông tai (Belomys pearsoni) và Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah).

- Cấp EN có 11 loài: Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi),

Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Sơn dương (Capricornis milneedwardsii),…

- Cấp VU có 11 loài: Ba ba gai (Palea steindachneri), Gà tiền mặt vàng

(Polyplectron bicalcaratum), Cu li lớn (Nycticebus coucang),…

Lớp thú là lớp có nhiều loài thuộc Sách đỏ Việt Nam nhất với 18 loài

(chiếm 50% tổng số các loài có nguy cơ tuyệt chủng được ghi nhận ở KBT

Nam Xuân Lạc). Tiếp đến là các loài bò sát có giá trị với 14 loài (chiếm

38,9% tổng số loài có nguy cơ tuyệt chủng). Các loài chim có nguy cơ đe dọa

tuyệt chủng chỉ có 4 loài và đặc biệt các loài lưỡng cư ở KBT Nam Xuân Lạc

đều là các loài có số lượng quần thể lớn ở Việt Nam hiện nay. Kết quả này

cho thấy, KBTLVSC Nam Xuân Lạc là nơi cư trú của khá nhiều các loài thú

và bò sát quý hiếm ở nước ta hiện nay. Trước sự suy thoái tài nguyên rừng,

việc bảo vệ các loài động vật ở Nam Xuân Lạc là rất cần thiết, có ý nghĩa to

lớn trong việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm của đất nước.

Khu hê ̣ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc không chỉ có nhiều loài

là nguồn gen quý hiếm của quốc gia mà còn có nhiều loài đang là đối tượng

ưu tiên bảo tồn trên thế giới. Trong số 19 loài thuộc Dách sách đỏ thế giới

(IUCN) có 7 loài đang ở cấp độ sắp nguy cấp (VU) và 8 loài ở cấp độ nguy

cấp (EN). Đặc biệt, có nhiều loài không phải là đối tượng ưu tiên bảo tồn ở

Việt Nam nhưng lại là những loài có số lượng đang bị suy giảm mạnh trên thế

giới, chẳng hạn như: Rùa sa nhân (Cuora mouhotii), Rùa bốn mắt (Sacalia

quadriocellata), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis), hay loài Lửng lợn

43

(Arctonyx collaris). Điều này cho thấy, việc bảo vệ động vật hoang dã không

chỉ dừng lại ở những nhóm loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng hiện nay mà

việc bảo vệ động vật một cách tổng thể các nhóm loài còn giúp cân bằng hệ

sinh thái và bảo vệ được nhiều nguồn gen quý hiếm trên toàn thế giới.

Cũng trong nội dung xác định các loài động vật quý hiếm này, Nghị

định 32 (NĐCP/2006) là một trong những nghị định quan trọng của Chính

phủ Việt Nam trong việc bảo tồn các loài động thực vật của đất nước. Theo

danh mục của Nghị định này, KBTLVSC Nam Xuân Lạc hiện có 26 loài

thuộc các nhóm IB và nhóm IIB. Trong đó, có 11 loài thuộc đối tượng cấm

săn bắt, khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại (IB): Cu li lớn

(Nycticebus coucang), Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Voọc mũi hếch

(Rhinopithecus avunculus), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Gà tiền mặt

vàng (Polyplectron bicalcaratum), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus

hannah),...Các loài thuộc đối tượng hạn chế săn bắt, khai thác, sử dụng vì

mục đích thương mại có đến 15 loài.

Kết quả cho thấy, KBTLVSC Nam Xuân Lạc là nơi sống của khá nhiều

loài động vật quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao. Tuy nhiên các loài động vật

trong khu vực hiện còn số lượng quần thể rất ít và chúng chủ yếu tập trung ở

các khu vực xa xôi, địa hình hiểm trở ở Khu bảo tồn.

4.2.2. Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm

Các thông tin khảo sát được trong đợt điều tra này còn nhiều hạn chế

trong việc xác định các loài động vật quan trọng của KBTLVSC Nam Xuân

Lạc. Từ các nguồn thông tin điều tra: quan sát, dấu vết được ghi nhận, mẫu

vật lưu giữ trong các hộ gia đình, thông tin phỏng vấn và kế thừa các tài liệu,

một số loài động vật quan trọng trong KBT Nam Xuân Lạc được xác định

hiện trạng như sau:

44

Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus

Theo thông tin phỏng vấn 7 - 10 năm về trước loài này có rất nhiều

trong KBTNXL. Có thợ săn từng bắn được vài chục cá thể. Tuy nhiên sau đó

quần thể loài này giảm sút rất nhanh. Thông tin gần đây nhất về sự hiện diện

của loài này là vào năm 2009, cán bộ tuần rừng có gặp 1 đàn khoảng 20 con

tại khu vực Lũng Luồng. Chúng tôi khẳng định thông tin này là hoàn toàn tin

cậy. Theo người dân địa phương thì Vọoc mũi hếch rất khó bắn, khi di chuyển

rung cây ào ào. Một thông tin quan trọng là những năm gần đây không có

thông tin về các các thể Voọc mũi hếch bị bắn. Do vậy, có khả năng đàn này

còn ở đâu đó trong KBT Nam Xuân Lạc hoặc di chuyển sang Na Hang vì bên

Nam Xuân Lạc bị tác động do có khai thác quặng, nổ mìn nhiều, và áp lực săn

bắn lớn. Giả thuyết đàn này di chuyển qua lại giữa KBT Nam Xuân Lạc và

Khu bảo tồn Na Hang là hoàn toàn có cơ sở vì gianh giới giữa hai Khu bảo

tồn là một dông núi bao phủ bởi rừng già.

Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi

Loài Voọc đen má trắng rất dễ nhận biết qua đặc điểm hình thái. Một

số người dân đã nhìn thấy loài này trên Tivi, do vậy thông tin cung cấp về loài

này là rất tin cậy. Đa số các thợ săn đều không ghi nhận sự tồn tại của loài

này trong KBT Nam Xuân Lạc. Tuy nhiên, anh Già Văn Vụ, thôn Nà Dạ cho

biết năm 2001 có bắt gặp 01 đàn 5 cá thể của loài này ở Lũng Chuối (gần

Lũng Lì). Đàn này được bắt gặp khi đang ăn quả dâu da và nhảy từ cây này

sang cây khác rất nhanh. Đây là thông tin duy nhất đề cập đến sự xuất hiện

của loài này trong KBT Nam Xuân Lạc. Tuy nhiên những năm gần đây, người

dân trong khu vực đều không bắt gặp loài này trong khu vực nên rất có thể

loài này đã biến mất khá lâu khỏi KBT. Ngoài ra, KBT Nam Xuân Lạc thiếu

các vách đá hiểm trở - một nơi ngủ ưa thích của Voọc đen má trắng. Do vậy,

45

theo nhận định của tôi khả năng loài này hiện nay có mặt ở KBT Nam Xuân

Lạc là rất thấp.

Gấu ngựa Ursus thibetanus

Dấu hiệu để lại trên thân

cây là các vết cào và leo cây đã

mờ với các vết vuốt lớn cắm sâu

vào thân cây cho thấy cá thể Gấu

có ở KBT Nam Xuân Lạc có

kích thước khá lớn. Theo các tài

liệu nghiên cứu trước đây về

thành lập KBT và các thông tin

của Ban quản lý KBT thì Nam

Hình 4.7: Dấu vết cào của gấu trên vỏ cây

Xuân Lạc là nơi đã ghi nhận sự

có mặt của loài Gấu ngựa. Tuy nhiên, số lượng loài còn rất ít. Đa phần người

dân phát hiện ra Gấu qua dấu vết để lại trên thân cây và qua chỗ Gấu ăn lá

cây. Một số thợ săn được phỏng vấn cho biết hiện chỉ còn vài cá thể và chúng

di chuyển trong phạm vi rộng nên rất hiếm gặp và chúng có thể xuất hiện ở

nhiều nơi trong Khu bảo tồn.

Lợn rừng Sus scrofa

Lợn rừng được bắt gặp

thông qua vết ủi đất trên nhiều

sinh cảnh khác nhau trong KBT

như rừng thường xanh, rừng

thưa, nương rẫy... Nhóm điều tra

ghi nhận nhiều dấu vết đào bới

kiếm ăn của Lợn rừng ở khu vực

Hình 4.8: Hàm dưới Lợn rừng được chụp tại một hộ gia đình thôn Nà Dạ, Xuân Lạc

46

sườn núi Tam sao, phía gần Nặm Phiêng. Xương hàm dưới lợn rừng cũng

được nhìn thấy tại nhà một người dân ở thôn Nà Dạ. Như vậy Lợn rừng chắc

chắn có mặt tại KBTNXL với quần thể tương đối lớn.

Mèo rừng Prionailurus bengalensis

Theo thông tin phỏng vấn thì

mèo rừng còn số lượng khá lớn

trong và ngoài khu Bảo tồn. Tại

nhà thợ săn Nông Văn Phong,

chúng tôi có ghi nhận được mẫu vật

được thuộc da cách đây hai năm.

Hình 4.9: Mèo rừng được thuộc da tại hộ gia đình Bản Eng

Hoẵng Muntiacus muntjak

Số lượng loài hiện có trong KBT có khá lớn. Trong quá trình điều tra trên

tuyến, chúng tôi không bắt khá nhiều mẫu vật về sừng của loài được người dân

có lưu trữ trong các hộ gia đình.

Hình 4.10: Sừng Hoẵng tại hộ gia đình ông Hoàng Nguyên Phúc thôn Nà Dạ

47

Theo thông tin phỏng vấn,

loài Hoẵng được bắt gặp nhiều trong

khu vực núi đất của KBT như Nặm

Phiêng, chân và sườn núi Tam Sao,

Phia Hai, Loòng Đăm, v.v. Nhóm

điều tra ghi nhận nhiều dấu chân của

Hoẵng ở khu vực sườn núi Tam sao,

phía gần Nặm Phiêng (hình 4.11).

Như vậy Hoẵng còn nhiều trong

Hình 4.11: Dấu chân hoẵng phát hiện ở

KBTNXL, tuy nhiên loài này đã và

sườn núi Tam Sao

đang bị săn bắn mạnh.

Các loài trong họ Cầy (Viverridae)

Các loài trong họ Cầy thường

có kích thước cơ thể mức trung bình,

Các loài Cầy thường phân bố ở các

dạng sinh cảnh rừng thứ sinh. Một số

loài Cầy phân bố ở các dạng sinh

cảnh gần khu dân cư. Cầy là loại

động vật ăn tạp. Có 4 loài Cầy có giá

trị bảo tồn cao tại KBT Nam Xuân

Hình 4.12: Dấu vết chân và quả bị cầy ăn ở Nậm Piêng

Lạc là Cầy hương, Cầy gấm, Cầy vằn

bắc, Cầy giông. Trong đó theo thông tin ghi nhận được qua phỏng vấn người dân

và thợ săn thì Cây giông là loài có số lượng nhiều nhất. Người dân vẫn thường

xuyên bắt gặp tại các khi đi rừng. Cầy giông thường phân bố tại các sinh cảnh

ven bản làng, nương rẫy. Trong quá trình điều tra thực địa, đề tài đã phát hiện

được dấu chân của Cầy giông tại khu vực xung quanh khu vực Nậm Piêng, có

48

tọa độ 578023/2468929. Cũng theo thông tin phỏng vấn thì Cầy hương và Cầy

gấm và Cầy vắn bắc trước đây thường thấy xuất hiện tại các khu vực như Nâm

Piêng, Đầu Cáp. Tuy nhiên do bị săn bắt mạnh nên hiện tại số còn rất ít tại KBT.

Các loài Cầy thường dễ bị săn bắt, vì chúng rất dễ bị phát hiện trong đêm. Đặc

biệt loài Cầy vằn bắc khi bị soi đèn trong đêm chúng thường không bỏ chạy nên

rất dễ bị bắn.

Nhóm sóc bay Petaurista sp.

Theo người dân địa phương, trong KBT Nam Xuân Lạc có 2 loài thú

có đuôi dài, có khả năng lượn từ cây cao xuống. Căn cứ vào đặc điểm có

đuôi dài, chúng tôi kết luận 2 loài này thuộc nhóm Sóc bay chứ không phải

Cầy bay. Trong 2 loài này có một loài có kích thước lớn, nặng từ 2-3kg.

Loài còn lại có kích thước nhỏ hơn, cỡ 1kg và dài thân khoảng 15-20 cm.

Trong số các loài Sóc bay có kích thước lớn ở Việt Nam thì chỉ có loài Sóc

bay trâu hay còn gọi là Sóc bay lớn (Petaurista Petaurista) có vùng phân bố

bao phủ khu vực KBT Nam Xuân Lạc. Vì vậy loài Sóc bay có kích thước

lớn ở KBT Nam Xuân Lạc là loài Sóc bay trâu. Trong các loài Sóc bay có

kích thước nhỏ đến trung bình thì chỉ có loài Sóc bay lông chân hay còn gọi

là Sóc bay lông tai (Belomys pearsoni) là có vùng phân bố bao trùm khu vực

KBT Nam Xuân Lạc, do vậy chúng tôi kết luận đó là loài Sóc bay lông chân.

Hai loài này số lượng còn nhiều và phân bố trong các khu vực có rừng gỗ

lớn của Khu bảo tồn.

Cu li lớn Nycticebus coucang (Bonhote, 1907)

Cu li lớn thường sống ở các sinh cảnh xa người dân, sâu trong các

rừng ít bị tác động. Do vậy, có rất ít người dân bắt gặp. Tuy nhiên, chúng tôi

vẫn khẳng định loài này hiện đang còn sinh sống trong KBT ở khu vực đỉnh

Nam Xuân Lạc.

49

Khỉ vàng Macaca mulatta (Zimmermann, 1780)

Theo một số thợ săn trong khu vực cho thấy, hiện có 1 đàn khỉ vàng

còn ở khu rừng Lũng Lì, nhưng rất ít khi gặp. Theo thông tin từ cá cán bộ

kiểm lâm của KBT thì số lượng của loài này còn lại trong khu vực còn rất ít

và khó bắt gặp.

Gà lôi trắ ng Lophura nycthemera

Loài Gà lôi trắng còn nhiều trong KBT Nam Xuân Lạc. Loài này phân

bố ở nhiều nơi trong Khu bảo tồn như Tam Sao, Đầu Cáp, Suối Cạn, Nă ̣m Phiêng, Nă ̣m Bó , Lũng Phàng, Lũng Lì, Lũng Cháy .v.v…Theo lời kể của anh Già Văn Vụ ở thôn Nà Dạ cho biết gia đình anh trước đây còn lưu giữ lông

đuôi nhưng giờ không còn nữa. Trong thôn thỉnh thoảng vẫn có người bắt

được loài này.

Gà tiền mă ̣t vàng Polyplectron bicalcaratum

Gà tiền mặt vàng rất dễ phát hiện qua tiếng kêu đặc trưng “kong cói” và

lông đuôi, lông cánh rụng lại (lông màu nâu với nhiều chấm trắng nhỏ và có 2

hình đồng tiền màu xanh lam ở gần mút lông). Các thông tin mô tả của người

dân địa phương được đối chiếu với hình ảnh hình thái của loài đã khẳng định

sự có mặt của Gà tiền mặt vàng trong khu vực nghiên cứu. Gà tiền mặt vàng

phân bố ở tất cả các khu vực có rừng trong Khu bảo tồn. Loài này chủ yếu

được phát hiện qua tiếng kêu. Theo các thợ săn, loài này tối ngủ ở vị trí rất

thấp nên đi rừng ban đêm còn bắt được. Đoàn nghiên cứu đã ghi nhận được

tiếng kêu của loài này vào ngày 16/10/2013 tại khu vực có độ cao 900m gần

đỉnh Tam Sao.

Họ rắn hổ (Elapidae)

Trong họ rắn hổ, nhóm điều tra phỏng vấn sự có mặt của 4 loài rắn dễ

nhận biết và quen thuộc với người dân địa phương, đó là Rắn cạp nong

(Bungarus fasciatus), Rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus), Rắn hổ mang

50

(Naja atra) và Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannan). Theo người dân

các loài này hiện đều có thể được bắt gặp trong KBT Nam Xuân Lạc.

Các loài trong Bộ Rùa (Testudianata)

Trong quá trình đi phỏng vấn,

02 loài rùa đã được ghi nhận thông

qua mẫu vật đang được nuôi nhốt ở

một hộ gia đình ở bản Eng là loài Rùa

sa nhân và Rùa bốn mắt. Cả hai loài

rùa này đều được bắt ở khu vực Lũng

Lì. Các loài còn lại người dân đều

được nhận biết qua ảnh rất chính xác.

Theo cán bộ KBT và người dân địa

Hình 4.13: Rùa bốn mắt ghi nhận trong hộ gia đình ở bản Eng

phương thì trước đây các loài Rùa có

rất nhiều tại KBT, nhưng do mấy năm gần đây, các lái buôn thu mua nhiều.

Chính điều này đã dẫn đến sự giảm mạnh quần thể của các loài Rùa tại KBT

Nam Xuân Lạc.

4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Kết quả điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc cho thấy, khu

vực có sự đa dạng và phong phú cả về khu hệ thú, chim, bò sát và ếch nhái.

Trong đó có rất nhiều loài quý hiếm cần phải bảo vệ. Tuy nhiên, trong những

thập niên gần đây, số lượng các loài bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều loài đã

không còn xuất hiện trong Khu bảo tồn, nhiều loài hiếm gặp và rất hiếm gặp.

Có những loài thậm chí chỉ còn một vài cá thể như Gấu ngựa và Sơn dương.

Hai nhóm nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm số lượng động vật trong KBT

Nam Xuân Lạc được xác định đó là săn bắt trái phép và phá hủy sinh cảnh.

51

4.3.1. Săn bắt trái phép

Hiện tượng săn bắn động vật hoang dã trong Khu bảo tồn hiện diễn ra

rất mạnh. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm nhanh chóng về

tính đa dạng sinh học động vật trong khu vực. Trong quá trình điều tra thực

địa, đoàn điều tra vẫn nghe thấy tiếng súng săn và bắt gặp người dân vào

rừng săn bắn. Đối tượng chính tham gia săn bắn là các thợ săn ở các bản

người Mông ven Khu bảo tồn và ở thôn Nà Dạ. Đây là hai khu vực có điều

kiện kinh tế kém phát triển nhất trong các làng bản tiếp giáp với Khu bảo

tồn. Ngoài ra còn có thợ săn từ khu vực Na Hang sang săn bắn. Không

những vậy, người dân trong quá trình vào rừng thu hái lâm sản phụ cũng thu

bắt động vật hoang dã nếu bắt gặp.

Chính việc săn bắt thường xuyên của thợ săn và người dân địa phương

đã làm cho số lượng động vật hoang dã suy giảm nhanh chóng, các loài thú

có xu hướng di chuyển đến các vùng núi cao hơn, xa khu dân cư hơn. Thậm

chí nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cục bộ như: Sơn

dương, Voọc đen má trắng...

4.3.2. Phá hủy sinh cảnh

Các hoạt động làm phá hủy sinh cảnh trong khu vực như khai thác gỗ,

củi, lâm đặc sản trái phép, canh tác nương rẫy, canh tác hoa màu, cây nông

nghiệp đang làm mất đi sinh cảnh sống của nhiều loài động vật.

4.3.2.1. Khai thác gỗ

Người dân ở xung quanh KBT chủ yếu làm nông nghiệp, đời sống kinh

tế còn rất khó khăn, chính điều này đã buộc người dân phải vào rừng để khai

thác gỗ. Kết quả điều tra trên tuyến, chúng tôi ghi nhận nhiều tụ điểm khai

thác gỗ của người dân, nhiều tụ điểm tập kết gỗ trong vùng lõi của KBT đã

làm ảnh hưởng lớn đến đa dạng sinh học của khu vực. Hoạt động khai thác gỗ

52

diễn ra quanh năm, tuy nhiên diễn ra mạnh vào mùa khô và chủ yếu do nam

giới tiến hành. Các lán trại khai thác được dựng lên dọc theo các con suối

chính. Nhu cầu gỗ cho mục đích thương mại rất lớn trong khi đời sống của

người dân địa phương còn nghèo, một bộ phận lớn thanh niên thiếu việc làm

vào các tháng nông nhàn và lợi ích kinh tế từ việc khai thác gỗ cao hơn hẳn so

với làm các công việc khác. Mặc dù lực lượng kiểm lâm đã tăng cường các

biện pháp quản lý nhưng do lực lượng còn mỏng cùng với địa hình phức tạp

nên hiện tượng khai thác gỗ vẫn liên tục diễn ra với các thủ đoạn ngày càng

tinh vi hơn.

Hình 4.14: Các điểm khai thác gỗ bắt gặp ở Lũng Lì (Tọa độ: E105030’25/N22018’66 và E105030’16/N22017’48)

4.3.2.2. Phá rừng làm nương rẫy

Trong KBT chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, tập quán canh tác còn

nhiều lạc hậu, nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào rừng nên việc phá rừng làm

nương rẫy là điều không thể tránh khỏi. Diện tích rừng thu hẹp ảnh hưởng đến

sinh cảnh sống của khu hệ động vật trong KBT. Đợt khảo sát này, chúng tôi

có ghi nhận được nhiều nương rẫy của người dân đã bỏ hoang nhiều năm ở

bìa rừng tiếp tục mở rộng và nhiều nương rẫy được phát đốt để canh tác gần

53

vùng bảo vệ nghiêm ngặt của KBT (hình 4.15 và hình 4.16). Ngoài ra, người

dân đi làm nương có thể bẫy bắt động vật và là một trong những nguyên nhân

làm suy giảm động vật trong KBT.

Hình 4.15: Nương rẫy bỏ hóa được tái sản

Hình 4.16: Lấn chiếm đất rừng làm

xuất

nương rẫy

4.3.2.3. Cháy rừng

Theo thông tin phỏng vấn Cán bộ Kiểm lâm và người dân địa phương cho

thấy, KBT Nam Xuân Lạc vẫn thường xuyên xảy ra cháy rừng. Mùa cháy rừng

diễn ra vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau). Nguyên nhân là do

người dân đem lửa vào rừng đốt nương làm rẫy, bắt Ong và thú rừng. Cháy rừng

đôi khi do một số nguyên nhân từ vùng trồng trọt ven rừng.

4.3.2.4. Chăn thả gia súc

Tập quán chăn nuôi gia súc của người dân ở đây là thả rông. Mỗi đàn

gia súc hoặc mỗi con được đeo một cái mõ để thuận lợi cho việc tìm chúng ở

trong rừng. Chính phương thức chăn thả như vậy đã làm nhiễu loạn môi

trường sống, dễ lây lan dịch bệnh của gia súc tới động vật hoang dã đặc biệt là

nhóm thú. Ngoài ra, chăn thả gia súc còn gây phá hủy thảm thực vật và cây tái

sinh ảnh hưởng đến môi trường sống của nhiều loài động vật, đặc biệt là các

loài chim, bò sát, lưỡng cư và các loài thú nhỏ.

54

4.3.2.5. Khai thác quặng

Tiếng nổ mìn từ các khu vực khai thác ven KBT Nam Xuân Lạc như

Lũng Cháy và Bình Chai có thể lan đến tận vùng trung tâm của Khu bảo tồn.

Đây có thể là nguyên nhân xua đuổi những loài thú nhạy cảm với tiếng động

ra khỏi Khu bảo tồn. Theo người dân thì số mật độ của các loài động vật ở

khu vực rừng gần Lũng cháy hiện nay rất ít. Cách đây 3-4 năm, hoạt động

khai khác quặng còn diễn ra ngay trong lòng KBT.

4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa

Sau khi xác định được 6 mối đe dọa với KBTLVSC Nam Xuân Lạc,

tiến hành đánh giá cho điểm từ 1 đến 6 điểm. Kết quả đánh giá và cho điểm

các mối đe dọa được nêu trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Kết quả đánh giá các mối đe dọa

Tiêu chí xếp hạng

STT

Các mối đe dọa Tổng

Diện tích ảnh

Cường độ ảnh

Xếp hạng

Tính cấp thiết

hưởng

hưởng

1

Săn bắt trái phép

6

6

5

17

I

2

Khai thác gỗ

5

5

6

16

II

3

Làm nương rẫy

3

2

4

9

IV

4

Cháy rừng

2

4

2

8

V

5

Chăn thả gia súc

1

1

1

3

VI

6

Khai thác quặng

4

3

3

10

III

Tổng

21

21

21

Qua bảng 4.5 thấy, cũng giống như các khu rừng đặc dụng khác ở Việt

Nam, ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc thì săn bắt động vật trái phép và khai thác

gỗ là hai mối đe dọa lớn nhất tới khu hệ động vật trong khu vực. Các mối đe

dọa này làm suy giảm nhanh chóng số lượng quần thể và phá hủy nghiêm

55

trọng sinh cảnh sống của các loài động vật. Vì vậy, nhằm giảm thiểu suy giảm

tài nguyên động vật trong KBTLVSC Nam Xuân Lạc cần hạn chế tình trạng

săn bắn và khai thác gỗ là việc làm được ưu tiên vào lúc này.

4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại KBTLVSC

Nam Xuân Lạc

Từ hiện trạng các loài động vật được ghi nhận trong đợt điều tra và các

mối đe dọa và tình trạng của chúng hiện này ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tôi

mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau nhằm quản lý và bảo tồn động vật tại

KBT Nam Xuân Lạc như sau:

Thứ nhất cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, tuần tra rừng để phát hiện,

xử lý các vụ vi phạm. Trong đó cần tập trung vào các điểm nóng trong KBT

như Lũng Lì, Tam Sao, Nậm Piêng (khu vực đang bị săn bắn và khai thác gỗ

mạnh). Việc ngăn chặn tình trạng này không chỉ góp phần bảo vệ rừng mà

còn góp phần bảo vệ sinh cảnh sống của các loài động vật quý hiếm, đặc biệt

là các loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Thứ hai là kết hợp chặt chẽ công tác tuần tra, kiểm soát với các

chương trình giám sát đa dạng sinh học. Việc kết hợp này sẽ giúp công tác

điều tra giám sát được liên tục. Mặt khác còn giúp cho quá trình ghi nhận

và xác định thêm các thông tin quan trọng về tình trạng và phân bố của các

loài chim quý hiếm. Đây là những loài số lượng còn hạn chế, có giá trị cao về

mặt bảo tồn không chỉ đối với Khu bảo tồn Nam Xuân Lạc mà còn có giá trị

trên phạm vi cả nước. Cụ thể nên tập trung vào các nhóm loài:

- Nhóm thú: Các loài linh trưởng, Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Hoẵng

(Muntiacus muntjak), Lợn rừng (Sus scrofa), Sơn dương (Capricornis

milneedwardsii), các loài cầy (Viverridae) và Mèo rừng (Prionailurus

bengalensis).

56

- Nhóm chim: Gà rừng (Gallus gallus), Gà tiền mặt vàng (Polyplectron

bicalcaratum), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Khướu đầu trắng

(Garrulax leucolophus), Họa mi (Garrulax vassali), Khướu bạc má (Garrulax

chinensis) và Yểng .

- Nhóm bò sát, ếch nhái: Rắn ráo thường (Ptyas korros), Rắn hổ mang

(Naja atra), Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Rắn cạp nong (Bungarus

fasciatus), Rắn cạp nia (Bungarus multicinctus), và các loài Rùa.

Thứ ba là nâng cao vai trò và nghiệp vụ của lực lượng Kiểm lâm, đặc

biệt là Trạm Kiểm lâm các xã có điểm nóng trong khu vực. Kết hợp chặt chẽ

công tác quản lý bảo vệ rừng của Khu bảo tồn với chính quyền các xã, trong

đó tập trung cho các xã nằm trong vùng lõi khu bảo tồn. Sự kết hợp này sẽ

giúp công tác quản lý bảo vệ rừng được hoàn chỉnh, mang tính đồng bộ và đạt

hiệu quả cao hơn.

Thứ tư là thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về công tác

bảo vệ rừng dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc thay đổi nhận thức và kinh

tế người dân đóng vai trò quyết định đến hiệu quả công tác bảo vệ rừng. Do

vây, bên cạnh tuyên truyền thì cần phối hợp với các cấp chính quyền để xây

dựng các dự án phát triển kinh tế người dân, dần dần giảm bớt sự phụ thuộc

của người dân vào rừng.

Thứ năm là cần chấm dứt việc lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, đặc

biệt là khu vực nương rẫy giáp danh với rừng đặc dụng. Việc đốt nương làm

rẫy của người dân cần được kiểm soát và người dân địa phương phải hoàn

toàn chịu trách nhiệm nếu có cháy rửng xảy ra do không kiểm soát được lửa

đốt nương.

Thứ sáu là tình trạng khai thác quặng cần sớm được Ban quản lý và

chính quyền địa phương can thiệp hạn chế tiếng ồn hoặc chấm dứt để bảo vệ

môi trường sống của nhiều loài động vật đặc biệt là các loài linh trưởng né

tránh và di chuyển ra ngoài KBT.

57

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tổng hợp các kết luận

chính như sau:

- Đợt điều tra đã ghi nhận được 29 loài thú, 72 loài chim, 26 loài bò sát

và 14 loài ếch nhái. Trong số đó có 47 loài được quan sát, 11 loài được ghi

nhận qua dấu vết và 11 loài được ghi nhận thông qua mẫu vật còn lưu giữ

trong các hộ gia đình. Số lượng các loài chim được quan sát thấy nhiều nhất

(33 loài), các loài thú, bò sát và lưỡng cư ít đươ ̣c bắt gặp khi điều tra ngoài

thực địa.

- Trong số các loài động vật được ghi nhận tại KBT Nam Xuân Lạc có

18 loài thú, 4 loài chim và 14 loài bò sát đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp độ

quốc gia và toàn cầu với các mức đe dọa khác nhau. Trong số đó có 25 loài

thú, chim, bò sát có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) đặc biệt có 3 loài ở

mức CR và 11 loài ở cấp EN. Cũng trong số các loài động vật này có 19 loài

thú, chim, bò sát thuộc Danh sách đỏ thế giới (IUCN, 2013) với 8 loài đang là

những loài nguy cấp toàn cầu.

Tình trạng của các loài động vật quý hiếm trong KBT còn số lượng

quần thể nhỏ và thường sinh sống ở các vùng xa dân cư, vùng hiểm trở như

Đầu Cáp, Lũng Lì, Tam Sao và Khu vực trung tâm KBT. Các loài động vật

có kích thước cơ thể nhỏ và ít có giá trị về kinh tế còn số lượng quần thể

tương đối lớn.

- Mặc dù KBTLVSC Nam Xuân Lạc có tính đa da ̣ng sinh ho ̣c cao và là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm nhưng khu vực đang bị ảnh

hưởng nghiêm trọng của tình trạng săn bắn và phá hủy sinh cảnh. Tình trạng

săn bắn và khai thác gỗ trong khu bảo tồn được đánh giá là hai mối đe dọa

58

nghiêm trọng nhất tới khu hệ động vật trong khu vực. Các hoạt động này đã

và đang đe dọa tính đa dạng sinh học, đặc biệt các loài quý hiếm trong KBT.

- Trên cơ sở hiện trạng và các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBT,

đề tài đã đề xuất 7 giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của người

dân đến khu hệ động vật trong KBTLVSC Nam Xuân Lạc cũng như góp phần

bảo vệ tài nguyên động vật trong khu vực.

2. Tồn tại

Mặc dù đã nỗ lực điều tra, thu thập số liệu nhưng đề tài cũng không

tránh khỏi những thiếu sót nhất định, những hạn chế của đề tài bao gồm:

- Đề tài chỉ nghiên cứu 4 lớp động vật chính: lớp chim, lớp thú, lớp bò

sát và lớp lưỡng cư tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc mà chưa đề cập tới các lớp

động vật khác như: lớp cá, côn trùng, …

- Kinh nghiệm điều tra thực tế của tác giả còn hạn chế đã ảnh hưởng

đến khả năng phát hiện loài ngoài thực địa.

- Điều kiện nhân lực, vật lực, thời gian hạn chế trong khi diện tích KBT

rộng lớn, địa hình phức tạp nên đề tài chưa thể nghiên cứu hết được toàn bộ

diện tích của KBT. Vì vậy những kết luận và đánh giá của đề tài về khu hệ

động vật tại KBT Nam Xuân Lạc chỉ có ý nghĩa bổ sung dữ liệu phục vụ cho

công tác bảo tồn và giám sát đa dạng sinh học ở KBT Nam Xuân Lạc.

3. Khuyến nghị

Trên cơ sở các hạn chế của đề tài, chúng tôi xin khuyến nghị một số

vấn đề sau:

Thứ nhất cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về khu hệ động vật tại

KBTLVSC Nam Xuân Lạc nhằm có thêm nhiều thông tin phục vụ công tác

quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực.

59

Thứ hai là đề tài được thực hiện nghiêm túc, các kết quả và dẫn chứng

của đề tài có cơ sở và căn cứ rõ ràng. Vì vậy, đề tài cần được coi là tài liệu

tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tương tự cũng như là tài liệu hữu ích

cho công tác quản lú và bảo tồn động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần I: Động vật),

Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số: 32/2006/NĐ-

CP, ngày 30/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về: Quản lý thực vật rừng,

động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

3. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, & Phillips (2000), Chim Việt Nam, Nhà xuất

bản Lao Động, Hà Nội.

4. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, & Phillips (2005), Chim Việt Nam, Nhà xuất

bản Lao Động, Hà Nội.

5. Nguyễn Cử và Nguyễn Trần Vỹ (2006), Đánh giá khu hệ chim vùng cảnh

quan hành lang xanh, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam, WWF Greater

Mekong, Hà Nội.

6. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn (2010), Đánh giá hiện trạng các loài bị đe

dọa và các sinh cảnh quan trọng trong Khu Bảo tồn Loài và Sinh cảnh

Nam Xuân Lạc để xây dựng & đề xuất kế hoạch quản lý.

7. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú

(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản

Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

8. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh và

Hoàng Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

9. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân

Đặng, Vũ Đình Thống và Đặng Huy Phương (2007), Thú rừng-

Mammalia Việt Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài (phần I),

Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

10. Đặng Huy Huỳnh (2005), Tình trạng khu hệ thú ở Vườn Quốc gia Chư

Mom Ray-huyện Sa Thầy- tỉnh Kon Tum, Trong: “Tuyển tập báo cáo Hội

nghị Quốc gia về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 1”, Hà Nội,

ngày 17 tháng 05 năm 2005, trang 330-347.

11. Lê Vũ Khôi (2000), Danh lục các loài thú Việt Nam, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội.

12. Lê Vũ Khôi (2007), Động vật học có xương sống, NXB Giáo Dục, trang

174, 217 và 218.

13. Lois.K.Lippold, Vũ Ngọc Thành, Lê Vũ Khôi, Lê Khắc Quyết, Văn Ngọc

Thịnh, Nguyễn Thanh Tuấn, Trần Khắc Toản và Vũ Văn Lâm (2008),

Điều tra các loài linh trưởng ở VQG Chư Mom Ray Bắc Tây Nguyên

Việt Nam với quan tâm đặc biệt về các loài Chà Vá Pygathrix spp,

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, Tổ chức Bảo tồn Chà

vá (DLF).

14. Phạm Nhật, Nguyễn Cử, Võ Sĩ Tuấn, Cox, N., Tiến, N. V., Hổ, Đ. T., et

al, (2003), Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học, Nhà

xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.

15. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2000), Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện

các loài thú lớn của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nhà xuất bản Lao

động xã hội, Hà Nội.

16. Phạm Nhật (2002), Thú linh trưởng của Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà

Nội.

17. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng Việt Nam, Trường

Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

18. Nadler, T., & Nguyễn Xuân Đặng (2008), Các loài động vật được bảo vệ

ở Việt Nam, Hà Nội, HAKI Publishing.

19. Võ Quý và Nguyễn Cử (1995), Danh lục chim Việt Nam, Nhà xuất bản

Nông Nghiệp, Hà Nội.

20. Quỹ bảo tồn Việt Nam (2009), Đánh giá nhu cầu bảo tồn: Khu bảo tồn

Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam, Báo cáo kỹ thuật.

21. Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011), Danh lục chim Việt

Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc and Nguyen Quang Truong (2008),

Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira Frankfurt am Main

23. Thomas Geissmann, Nguyễn Xuân Đặng, Nicolas lormee và Frank

momberg (2000), Tình trạng bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam – đánh giá

tổng quan năm 2000 (phần 1: các loài Vượn), Chương trình Đông

Dương, Hà Nội.

24. Trần Quốc Toản (2009), Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp

bảo tồn các loài thú linh trưởng Primates tại VQG Chư Yang Sin,

Trường Đại học Tây Nguyên.

25. Trần Hữu Vỹ và Hồ Tiến Minh-FZS (2008), Báo cáo điều tra sự phân bố

và bảo tồn loài Chà vá chân xám Pygathrix cinerea ở VQG Chư Mom

Ray, Kon Tum, Trung tâm cứu hộ linh trưởng nguy cấp, VQG Cúc

Phương, Ninh Bình.

26. Trần Hồng Việt (1986), Thú hoang dã vùng Sa Thầy và ý nghĩa kinh tế

của chúng, Trường Đại học Tổng hợp, Hà nội.

Tiếng Anh

27. Bezuijen, M. R. and T.L. Trinh (2003), South Xuan Lac Species and

Habitat Conservation Area, Bac Kan Province: Additional Socio-

economic Data and Stakeholder Action Plan December 2003-May 2004.

Hanoi: PARC

28. Dang, N. C. and T. S. Nguyen (1999), Field report of survey on Tonkin

Snub-nosed Monkey (Rhinopithecus avunculus) in Bac Can, Thai

Nguyen and Tuyen Quang Provinces (October and November 1999).

Hanoi: FFI – Indochina Programme.

29. Francis, C. M. (2001), A Photographic Guide to Mammals of South-East

Asia: Including Thailand, Malaysia, Singapore, Myanmar, Laos,

Vietnam.

30. Francis, C. M. (2008), A Guide to the Mammals of Southeast Asia. USA:

Princeton University Press.

31. Geissmann, T., Dang, N. X., Lormée, N., & Momberg, F. (2000), Vietnam

primate conservation status review 2000-Part 1: Gibbons. Hanoi: Fauna

& Flora International, Indochina Programme.

32. Groves, C. P. (2001), Primate taxonomy, Washington D.C: Smithsonian

Institution Press.

33. Groves, C. P. (2004), Taxonomy and biogeography of primates in

Vietnam and neighbouring regions. In T. Nadler, U. Streicher & H. T.

Long (Eds.), Conservation of Primate in Vietnam. Hanoi: Haki

Publishing.

34. IUCN (2013), 2013 IUCN Red List of Threatened Species. Downloaded in

http//:www.iucn.org/2013Redlist/.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Bộ câu hỏi phỏng vấn sử dụng trong điều tra động vật

Thành phần, số lượng và phân bố 1. Ông/Bà đã từng gặp những loài động vật nào tại Khu bảo tồn? Tên địa

phương? Số lượng?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

2. Lần gặp gần đây nhất là loài gì và khi nào?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Tại nhà Ông/Bà có các di vật của loài nào không (xương sọ, xương chi,

các bộ phận khác…)?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Ông/Bà có biết trong Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc có những loài nào quý

hiếm không? Số lượng của chúng hiện nay còn nhiều không?

.....................................................................................................................

………………………………………………………………………………....

5. Ông/ Bà thường bắt gặp các loài động vật ở đâu?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

6. Loài nào trước kia ở đây có mà bây giờ không còn nữa?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Các mối đe dọa

7. Theo Bác/Anh những nguyên nhân nào làm thay đổi số lượng của chúng?

………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

8. Người dân ở địa phương thường sử dụng dụng cụ nào để săn bắt động vật

(súng, nỏ, bẫy…)? Và thường săn bắt vào mùa nào?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

9. Ông/Bà đã từng bắt được loài động vật quý hiếm nào ở KBT chưa? Bắt

được ông bà sử dụng như thế nào?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

10. Nếu muốn mua động vật săn được thì mua ở đâu? Điểm bán động vật

hoang dã có gần đây không?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

Khu vực đang canh tác của gia đình? Trong khu bảo tồn____________ha;

Ngoài khu bảo tồn________ha

12. Gia đình có nhu cầu mở rộng diện tích canh tác?

......................................................................................................................................

11. Hiện tại gia đình có bao nhiêu diện tích nương, rẫy ?___________ha

Thường xuyên 

Không thường xuyên 

Không khai thác 

13. Ông bà có thường xuyên vào rừng khai thác gỗ không?

14. Mục đích của hoạt động khai thác?

Làm nhà ở 

Sửa nhà 

Lẫy gỗ để bán 

Số lượng khai thác hàng năm__________m3

15. Khu vực khai thác?

Rừng già 

Rừng trung bình (gần làng) 

Rừng non (lây củi, gỗ nhỏ) 

Nơi khác 

Công tác bảo tồn

16. Các cán bộ Kiểm lâm có thường xuyên mở các lớp tập huấn về bảo vệ tài

nguyên rừng cho người dân không?

.............................................................................................................................

.....................................................................................................................

17. Kiểm lâm thường xử lý như thế nào nếu có người trong xã vi phạm săn

bắt động vật hoang dã trái phép?

.............................................................................................................................

.....................................................................................................................

18. Theo Ông/Bà biện pháp bảo vệ các loài động vật phù hợp với địa phương

như thế nào?

.............................................................................................................................

19. Theo Ông/Bà làm thế nào để quản lý được hoạt động săn bắn và buôn bán

ĐVHD bất hợp pháp ở địa phương?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………..

............................................................................................................................

STT

Họ tên

Tuổi

Địa chỉ

Ngày phỏng vấn

Bản Tưn

10/9/2013

Ma Văn Tuyền

1

36

Bản He

10/9/2013

Cá Văn Tấn

2

36

Bản He

10/9/2013

Hoàng Văn Hải

3

42

Bản He

11/9/2013

Hoàng Văn Họ

4

36

Nà Dạ

16/9/2013

Triệu Tiểu Phẩm

5

45

Nông Văn Phong

Bản Eng

23/9/2013

6

37

Bản Ho

3/10/2013

Hoàng Ly Cư

7

41

Nà Dạ

3/10/2013

Hà Văn Hòa

8

48

Bản H

3/10/2013

Già Văn Vụ

9

28

Dương Văn Thất

Bản Khung

3/10/2013

10

40

Bản Khay

3/10/2013

Long Văn Cừ

11

39

Bản Eng

3/10/2013

Nông Ngọc Sật

12

52

Nà Dạ

4/10/2013

Hoàng Nguyên Phúc

13

37

Nà Dạ

4/10/2013

Triệu Tiến Năng

14

40

Nà Dạ

4/10/2013

Triệu Hữu Hòa

15

34

Nà Dạ

4/10/2013

Triệu Tiến Phẩm

16

41

Nà Dạ

4/10/2013

Triệu Tiến Đình

17

42

18

29

Hoàng Thị Toán

Bản Puổng

12/10/2013

19

34

Hoàng Trung Lâm

Bản Puổng

12/10/2013

20

31

Chu Văn Vụ

Bản Puổng

12/10/2013

21

35

Hoàng Văn Đôn

Bản Tưn

12/10/2013

22

32

Hoàng Văn Thanh

Bản Tưn

12/10/2013

Phụ lục 02: Danh sách người được phỏng vấn

Phụ lục 03: Danh sá ch cá c loài thú ghi nhâ ̣n ta ̣i KBTLVSC Nam Xuân Lạc

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

I

Primates

Bô ̣ Linh trưở ng

Loricidae

Nycticebus coucang

PV, TL

Nycticebus pygmaeus

QS, PV, TL

I.1 Ho ̣ Cu li Cu li lớ n 1 Cu li nhỏ

Cercopithecidae

2 I.2 Ho ̣ khỉ 3

Macaca mulatta

PV, TL

4

M. arctoides

PV, TL

Khỉ vàng Khỉ cô ̣c

Voọc đen má trắng

5

PV, TL

Trachypithecus francoisi francoisi

6

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus

PV, TL

Carnivora

Canidae

Nyctereutes procyonoides

PV, TL

Ursidae

II Bô ̣ Ăn thi ̣t II.1 Ho ̣ Chó Lử ng chó 7 II.2 Ho ̣ Gấ u

8

Ursus thibetanus

DV, PV, TL

Gấu ngựa

Mustelidae

II.3 Ho ̣ Triết/Họ Chồn

PV, TL

Lử ng lơ ̣n

QS, PV,TL

Viverridae

Viverricula indica

PV, TL

Paguma larvata

DV, PV, TL

Paradoxurus hermaphroditus

PV, TL

9 Arctonyx collaris 10 Cầy mác/Chồn vàng Martes flavigula II.4 Ho ̣ Cầy 11 Cầy hương 12 Cầy vòi mốc 13 Vòi hương 14 Cầy giông

Viverra zibetha

PV, TL

15 Cầy gấm

Prionodon pardicolor

PV, TL

Chrotogale owstoni

PV, TL

Herpestidae

Herpestes urva

PV, TL

Felidae

Prionailurus bengalensis

MV, PV, TL

Captopuma temmincki

PV, TL

Artiodactyla

16 Cầy vằn bắc II.5 Ho ̣ Cầy lỏ n 17 Cầy móc cua II.6 Ho ̣ Mèo 18 Mèo rừ ng 19 Báo lử a III Bô ̣ guố c chẵn

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

Suidae

III.1 Ho ̣ Lơ ̣n

Sus scrofa

DV, MV, PV, TL

Cervidae

20 Lơ ̣n rừ ng III.2 Ho ̣ Hươu nai

21 Hoẵng

Muntiacus muntjak

MV, DV, PV

Bovidae

III.3 Ho ̣ Trâu bò 22

Sơn dương

Capricornis milneedwardsii

PV, TL

Rodentia

IV Bô ̣ Gă ̣m nhấ m

Pteromyidae

IV.1 Ho ̣ Só c bay

23

Petaurista philippensis

MV, PV, TL

Sóc bay trâu/lớn

24

Belomys pearsoni

PV, TL

Sóc bay lông tai

Sciuridae

IV.2 Ho ̣ Só c cây

25

Ratufa bicolor

PV, TL

Sóc đen

26

Sóc bụng đỏ

Callosciurus erythraeus

QS, TL

27

Tamiops maritimus

QS, TL

Sóc chuô ̣t hải nam

Hytricidae

IV.3 Ho ̣ Nhím

28 Đon

Atherurus macrourus

DV, PV, TL

Hystrix brachyura

PV, TL

29 Nhím đuôi ngắn

Tên tiếng Việt và tên Latinh theo Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009).

NĐ32: Nghị định 32 của chính phủ năm 2006; SĐVN: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; IUCN: Sách đỏ thế giới năm 2012.

QS: Phát hiện trong khi điều tra ngoài thực địa. TL: Tài liệu

DV: Ghi nhận qua dấu vết để lại ngoài thực địa. PV: Ghi nhận qua phỏng vấn.

MV: Ghi nhận qua mẫu vật thu được. Tình trạng: TB: Trung bình, H: Hiếm, RH: Rất hiếm

Phụ lục 04: Danh lục các loài chim ghi nhận tại KBT Nam Xuân Lạc

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

Coconiiformes

I. Bô ̣ Ha ̣c

Ardeidae

1. Ho ̣ Diê ̣c

Egretta garzetta

QS, TL

1 Cò ngàng nhỏ

Ardeola bacchus

QS, TL

2 Cò bơ ̣

Galliformes

II. Bô ̣ Gà

Phasianidae

2. Ho ̣ Tri ̃

Gallus gallus

NG, PV, TL

3 Gà rừ ng

Lophura nycthemera

PV, TL

4 Gà lôi trắng

Polyplectron bicalcaratum

DH, PV, TL

5 Gà tiền mă ̣t vàng

Cuculiformes

III. Bô ̣ Cu cu

3. Họ Bồ Câu

Columbidae

6 Cu gáy

Streptopelia chinensis

QS, PV

7 Cu ngói

Streptopelia tranquebarica

QS, PV

8 Gầm ghì lưng xanh

Ducula aenea

QS, PV

4 . Họ cu cu

Cuculidae

9 Bìm bịp lớn

Centropus sinensis

NG, TL

10 Bìm bịp nhỏ

Centropus bengalensis

QS, PV

11 Bắt cô trói cột

Cuculus micropterus

DH

Phaenicophaeus tritis

QS, TL

12 Phướ n

Trogoniformes

IV. Bô ̣ Nuố c

Trogonidae

5 . Ho ̣ Nuố c

QS, TL

Harpactes erythrocephalus

13 Nuốc bu ̣ng đỏ

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

Piciformes

V. Bô ̣ Gõ kiến

Capitonidae

6. Ho ̣ Cu rố c

Megalaima faiostricta

NG, TL

14 Cu rốc đầu xám

Megalaima lagrandieri

NG, TL

15 Thầy chù a đít đỏ

16 Thầy chùa lớn

Megalaima faiostricta

NG, TL

7. Họ Gõ Kiến

Picidae

17 Gõ kiến lùn mày trắng

Sasia ochracea

TL

Celeus brachyurus

TL

18 Gõ kiến nâu

19 Gõ kiến nhỏ đầu xám

Dendrocopos canicapillus

TL

20 Gõ kiến vàng lớn

Chrysocolaptes lucidus

QS, TL

Passeriformes

VI. Bô ̣ Sẻ

Eurylaimidae

8. Họ Mỏ rô ̣ng

21 Mỏ rộng xanh

Psarisomus dalhousiae

TL

22 Mỏ rộng hung

Serilophus lunatus

TL

Campephagidae

9. Ho ̣ Phườ ng chèo

Pericrocotus flammeus

QS, TL

23 Phườ ng chèo đỏ lớ n

24 Phường chèo xám

Coracina melaschistos

QS

Pycnonotidae

10. Ho ̣ Chào mào

Pycnonotus jocosus

QS, TL

25 Chào mào đít đỏ

26 Bông lau tai trắng

Pycnonotus aurigaster

QS, TL

Alophoixus pallidus

QS, TL

27 Cành ca ̣ch lớ n

Iole propinquus

TL

28 Cành ca ̣ch nhỏ

29 Cành cạch núi

Hypsipetes mcclellandii

QS

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

30 Chào mào vàng mào đen

Pycnonotus melanicterus

QS, TL

Turnidae

11. Ho ̣ Chích chòe

Copsychus saularis

QS, MV, TL

31 Chích chòe

Copsychus malabaricus

NG, TL, MV

32 Chích chòe lử a

Enicurus schistaceus

QS, TL

33 Chích chòe nướ c trán trắng

34 Oanh đuôi trắng

Myiomela leucura

TL

Timaliidae

12. Ho ̣ Khướ u

35 Chuối tiêu đất

Pellorneum tickelli

NG, TL

Pellorneum ruficeps

TL

36 Chuối tiêu ngực đốm

Garrulax canorus

QS, MV,TL

37 Ho ̣a mi

Garrulax chinensis

PV, TL

38 Khướ u ba ̣c má

Garrulax leucolophus

PV, TL

39 Khướ u đầu trắng

Yuhina zantholeuca

TL

40 Khướ u mào bu ̣ng trắng

41 Khướu bụi đốm cổ

Gtachyris striolata

TL

Macronus gularis

PV, TL

42 Chích cha ̣ch má vàng

Slyviidae

13. Ho ̣ Chim chích

43 Chích bông đuôi dài

Orthotomus sutorius

QS, TL

Abroscopus superciliaris

TL

44 Chích đớ p ruồi mỏ vàng

45 Chim chích nâu

Phylloscopus fuscatus

QS

46 Chích mày vàng

Phylloscopus inornatus

QS

47 Đớp ruồi xanh nhạt

Cyornis unicolor

QS

14. Họ Đớp ruồi

Muscicapidae

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

48 Đớp ruồi Hải nam

Cyornis hainanus

QS, TL

49 Đớp ruồi đầu xám

Culicicapa ceylonensis

TL

Monarchidae

15. Ho ̣ Rẻ qua ̣t

Hypothymis azurea

TL

50 Đớ p ruồi xanh gáy đen

Terpsiphone paradisi

QS, TL

51 Thiên đườ ng đuôi phướ n

Nectariniidae

16. Ho ̣ Hú t mâ ̣t

Aethopiga christinae

TL

52 Hú t mâ ̣t đuôi nho ̣n

53 Bắp chuối đốm đen

Arachnothera magna

TL

54 Hút mật đỏ

Aethopigasi paraja

QS, TL

17. Họ Vành khuyên

Zosteropidae

55 Vành khuyên Nhật bản

Zosterops japonicus

QS

18. Họ Sáo

Sturnidae

56 Yểng

Gracula religiosa

MV, TL

19. Họ Bạc Má

Pridae

57 Bạc má

Parus major

TL

58 Chim mào vàng

Melanochlora sultanea

TL

20. Họ Chim Sâu

Dicaeidae

59 Chim sâu vàng lục

Dicaeum concolor

QS, TL

21. Họ Chèo Bẻo

Dicruridae

60 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ

Dicrurus paradiseus

QS, PV, TL

61 Chèo bẻo rừng

Dicrurus aeneus

TL

62 Chèo bẻo mỏ quạ

Dicrurus annectans

QS, TL

63 Chèo bẻo đuôi cờ bằng

Dicrurus remifer

TL

TT

Nguồn thông tin

Tên Viê ̣t Nam

Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài

22. Họ Quạ

Corvidae

64 Chim khách

Crypsirin temia

TL

65 Giẻ cùi

Urocissa erythrorhyncha

QS

66 Giẻ cùi xanh

Urocissa chinensis

QS

67 Quạ đen

Corvus macrorhynchos

QS

68 Chim khách đuôi cờ

Temnurus temnurus

TL

69 Choàng choạc xám

Dendrocitta famosae

TL

23. Họ Chim Nghệ

Aegithinidae

Aegithina tiphia

TL

70 Chim nghê ̣ ngực vàng

24. Họ Chim Xanh

Chloropseidae

Chloropsis cochinchinensis

PV, TL

71 Chim xanh nam bô ̣

25. Họ Sẻ đồng

Cisticolidae

72 Chiền chiện đầu nâu

Prinia rufescens

TL

Tên tiếng Việt và tên Latinh theo Nguyễn Cử et al. (2005). QS: Phát hiện trong khi điều tra ngoài thực địa.

NG: Ghi nhận qua tiếng kêu ngoài thực địa. PV: Ghi nhận qua phỏng vấn.

MV: Ghi nhận qua mẫu vật thu được. Tình trạng: PB: Phổ biến, H: Hiếm, RH: Rất hiếm

Phụ lục 05: Danh lục các loài bò sát và ếch nhái tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc

Bộ - họ - giống – loài

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Nguồn thông tin

A Lớp Bò sát

Reptilia

I Bộ Có vẩy

Squamata

1. Họ Tắc kè

Gekkonidae

1 Tắc kè hoa

Gekko gecko

QS, MV, TL

TL

2 Thạch sùng đuôi sần 2. Họ Thằn lằn bóng

Hemidactylus frenatus Scincidae

TL

3 Thằn lằn tai ba vì

Tropidophorus baviensis

PV, TL

4 Thằn lằn bóng hoa

Eutropis multifasciata

PV, TL

5 Thằn lằn bóng đuôi dài

Eutropis longicaudata

3. Họ Thằn lằn chính thức Lacertidae

6 Liu điu chỉ

Takydromus sexlineatus

PV, TL

4. Họ Nhông

Agamidae

7 Ô rô vẩy

Acanthosaura lepidogaster

QS, TL

5. Họ Kỳ đà

Varanidae

8 Kỳ đà hoa

Varanus salvator

PV, TL

6. Họ rắn nước

Colubridae

9 Rắn đai lớn

Cyclophiops major

PV, TL

10 Rắn nước

Xenochrophis flavipunctatus

QS, PV, TL

11 Rắn bồng chì

Enhydris plumbea

QS, PV, TL

12 Rắn hoa cân vân đen 13 Rắn sãi thường

Sinonatrix percarinata Amphiesma stolatum

TL PV, TL

14 Rắn ráo thường

Ptyas korros

PV,TL

Bộ - họ - giống – loài

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Nguồn thông tin

15 Rắn sọc dưa

QS, TL

7. Họ Rắn hổ

Coelognathus radiatus Elapidae

16 Rắn hổ mang

Naja atra

MV, TL

17 Rắn hổ chúa

Ophiophagus hannah

PV, TL

18 Rắn cạp nong

Bungarus fasciatus

MV, TL

8. Họ Rắn lục

19 Rắn lục cườm

Viperidae Protobothrops mucrosquamatus

PV, TL

II Bộ Rùa

TESTUDINATA

9. Họ rùa đầm

Geoemydidae

20 Rùa sa nhân

Cuora mouhotii obsti

MV, PV

21 Rùa bốn mắt

Sacalia quadriocellata

MV, PV

22 Rùa trán hộp trán vàng miền bắc

Cuora galbinifront

PV

10. Họ Rùa núi

Testudinidae

23 Rùa núi vàng

Indotestudo elongata

PV

24 Rùa núi viền

Manouria impresa

PV

11. Họ Ba ba

Trionychidae

25 Ba ba trơn

Pelodiscus sinensis

PV

26 Ba ba gai

Palea steindachneri

PV

B Lớp Ếch nhái

Amphibia

I Bộ không đuôi

Anura

1. Họ ếch nhái chính thức Dicroglossidae

1 Ếch đồng

Hoplobatrachus rugulosus

QS, PV, TL

Bộ - họ - giống – loài

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Nguồn thông tin

2 Ngóe

Fejervarya limnocharis

QS, PV, TL

3 Cóc nước mac - ten

Occidozyga martensii

TL

4 Ếch trơn

Limnonectes kublii

TL

5 Cóc nước sần

Occidozyga lima

TL

2. Họ Ếch nhái

Ranidae

6 Hiu hiu

Rana johnsi

QS, TL

7 Chàng mẫu sơn

Hylarana maosonensis

TL

8 Ếch màng nhĩ khổng lồ

Odorrana gigatympana

TL

9 Chẫu

Hylarana glandulosa

QS, TL

3. Họ Ếch cây

Rhacophoridae

10 Nhái cây tí hon

Philautus parvulus

TL

11 Ếch cây mép trắng

Polypedates leucomystax

TL

4. Họ Nhái bầu

Microhylidae

12 Nhái bầu vân

Microhyla pulchra

TL

4. Họ cóc bùn

Megophryidae

13 Cóc mắt bên

Xenophrys major

TL

5. Họ Cóc

Bufonidae

14 Cóc nhà

Duttaphrynus melanostictus

QS, TL

Tên tiếng Việt và tên Latinh theo Nguyễn Văn Sáng et al. (2009). QS: Phát hiện trong khi điều tra ngoài thực địa. DV: Ghi nhận qua dấu vết để lại ngoài thực địa. PV: Ghi nhận qua phỏng vấn. MV: Ghi nhận qua mẫu vật thu được. TL: Ghi nhận qua kế thừa tài liệu. Tình trạng: PB: Phổ biến, H: Hiếm, RH: Rất hiếm

Phụ lục 06: Một số hình ảnh điều tra thực địa tại KBT

Hình 1: Tác giả và cộng sự ở KBT Nam Xuân Lạc

Hình 2: Ghi chép dấu vết động vật trên tuyến điều tra

Hình 4: Phỏng vấn tại gia đình thợ săn

Hình 3: Phỏng vấn người dân sống giáp rừng

HÌnh 5: Sinh cảnh rừng tự nhiên núi đất ở KBT

Hình 6: Sỉnh cảnh đồng ruộng điều tra bò sát và lưỡng cư