BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------
NGUYỄN CAO SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT
TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------
NGUYỄN CAO SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐỘNG VẬT
TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Thịnh
Hà Nội, 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về đặc điểm khu hệ động vật thuộc 4
lớp chính: chim, thú, bò sát và lưỡng cư tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh
Nam Xuân Lạc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ tháng 8/2013 đến tháng
04/2014. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau
đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường
cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn Loài và Sinh
cảnh Nam Xuân Lạc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và
kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tuần rừng và người dân xung quanh
Khu bảo tồn đã tham gia tích cực vào đợt khảo sát thực địa và trả lời các câu
hỏi phỏng vấn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà
khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Cao Sơn
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Nghiên cứu về thú ................................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 3
1.1.1.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài
khu hệ thú việt Nam ................................................................................ 3
1.1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần
loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam ............................. 4
1.1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và
đánh giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc ...... 7
1.1.2. Phân loại lớp thú .............................................................................. 8
1.2. Nghiên cứu về chim .............................................................................. 9
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 9
1.2.1.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20 ................................................ 9
1.2.1.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay .................................................... 10
1.2.2. Phân loại chim ................................................................................ 12
1.3. Nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư .......................................................... 12
1.3.1. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................... 12
1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 1975 ....................................................... 12
1.3.1.2. Giai đoạn sau năm 1975 .......................................................... 13
iii
1.3.2. Phân loại bò sát và lưỡng cư .......................................................... 15
1.4. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ......... 16
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 17
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu .................................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17
2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu ................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 18
2.4.2. Điều tra thực địa ............................................................................. 19
2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến ............................................ 19
2.4.2.2. Bẫy chim bằng lưới mờ ............................................................ 22
2.4.2.3. Điều tra chim qua tiếng hót ..................................................... 22
2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật ......... 23
2.4.4. Xử lý số liệu ................................................................................... 24
2.4.4.1. Thu mẫu và xử lý mẫu .............................................................. 24
2.4.4.2. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá ......................... 24
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ........................................................... 27
iv
3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................... 28
3.2.1. Dân số và lao động ......................................................................... 28
3.2.1.1. Dân số và dân tộc .................................................................... 28
3.2.1.2. Lao động .................................................................................. 28
3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ...................................................... 28
3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ................................................................. 29
3.2.3.1. Giao thông ............................................................................... 29
3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng ........................................................................... 29
3.2.3.3. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................ 30
3.2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự ................................. 30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
4.1. Thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc ............. 32
4.1.1. Khu hệ thú ...................................................................................... 32
4.1.2. Khu hệ chim ................................................................................... 35
4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư .............................................................. 38
4.2. Các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại KBTLVSC
Nam Xuân Lạc ........................................................................................... 39
4.2.1. Các loài động vật quý hiếm ............................................................ 39
4.2.2. Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm ..................................... 43
4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBT Nam Xuân Lạc ...... 50
4.3.1. Săn bắt trái phép ............................................................................. 51
4.3.2. Phá hủy sinh cảnh ........................................................................... 51
4.3.2.1. Khai thác gỗ ............................................................................. 51
4.3.2.2. Phá rừng làm nương rẫy.......................................................... 52
4.3.2.3. Cháy rừng ................................................................................ 53
4.3.2.4. Chăn thả gia súc ...................................................................... 53
4.3.2.5. Khai thác quặng ....................................................................... 54
v
4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa ................................................................ 54
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại
KBTLVSC Nam Xuân Lạc ....................................................................... 55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Các mục bảng biểu
Trang
1.1
Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam
9
1.2
Tổng kết về phân loại bs và lưỡng cư ở Việt Nam theo thời gian
15
2.1
Thông tin về các tuyến điều tra động vật tại KBT
19
2.2 Điều tra thú theo tuyến
21
2.3 Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ
22
2.4 Ghi chép về tác động của con người
23
33
4.1 Đă ̣c điểm phân loa ̣i ho ̣c của lớp thú tại KBT Nam Xuân Lạc
4.2 Đặc điểm phân loại học của lớp chim tại KBT Nam Xuân Lạc
34
Đặc điểm phân loại học của lớp bò sát và lưỡng cư tại KBT
4.3
37
Nam Xuân Lạc
38
4.4 Danh sách các loài thú quan trọng ta ̣i KBT Nam Xuân Lạc
4.5 Kết quả đánh giá các mối đe dọa
54
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Các mục hình ảnh
Trang
2.1 Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
20
2.2 Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc
31
4.1 Chích chòe lửa Copsychus malabaricus
35
4.2 Chích chòe Copsychus saularis
35
4.3 Họa mi Garrulax canorus
35
4.4 Yểng Gracula religiosa
35
4.5 Rùa sa nhân được tìm thấy trong một hộ gia đình ở bản Eng
36
Cu li được phát hiện trên tuyến điều tra 01
4.6
43
(E105031’84/N22019’67)
4.7 Dấu vết cào của gấu trên vỏ cây
45
Hàm dưới Lợn rừng được chụp tại một hộ gia đình thôn Nà Dạ,
4.8
45
Xuân Lạc
4.9 Mèo rừng được thuộc da tại hộ gia đình Bản Eng
46
4.10 Sừng Hoẵng tại hộ gia đình ông Hoàng Nguyên Phúc thôn Nà Dạ
46
4.11 Dấu chân hoẵng phát hiện ở sườn núi Tam Sao
47
4.12 Dấu vết chân và quả bị cầy ăn ở Nậm Piêng
47
4.13 Rùa bốn mắt ghi nhận trong hộ gia đình ở bản Eng
50
4.14 Các điểm khai thác gỗ bắt gặp ở Lũng Lì
52
4.15 Nương rẫy bỏ hóa được tái sản xuất
53
4.16 Lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy
53
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BQL Ban quản lý
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CITES Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế
ĐTQH Điều tra quy hoạch
GPS Hệ thống thông tin toàn cầu
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
KBT Khu bảo tồn
KBTLVSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
KH Khoa học
MV Mẫu vật
NĐ Nghị định
NXB Nhà xuất bản
NXL Nam Xuân Lạc
OTC Ô tiêu chuẩn
PV phỏng vấn
QĐ Quyết định
QS Quan sát
SC Sinh cảnh
SĐVN Sách đỏ Việt Nam
STT Số thứ tự
TL Tài liệu
TĐT Tuyến điều tra
UBND Ủy ban nhân dân
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ động vật của Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Theo các tài
liệu của các nhà khoa học đã ghi nhận ở nước ta hiện có 322 loài thú (Nguyễn
Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng
Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011)[21], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái
(Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009)[22]. Đây
là những số liệu đã thống kê và mô tả được, thực tế số lượng các loài động vật
không ngừng tăng lên thông qua các nghiên cứu gần đây chưa công bố đặc
biệt ở lớp chim, bò sát và lưỡng cư. Không những vậy, giới động vật nước ta
có tính đặc hữu cao với hơn 100 loài và phân loài chim; 78 loài và phân loài
thú. Có rất nhiều loài động vật có giá trị kinh tế và nhiều loài có ý nghĩa lớn
về bảo tồn như Voi, Bò rừng, Bò tót, Hổ, Báo...
Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn
tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim,
40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007
(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) [1] ở các mức độ đe dọa khác nhau.
Trong số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Hệ thống Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên được thành lập
nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật. Mặc dù vậy nguy cơ đe
dọa đên sự tồn tại của chúng vẫn thường xuyên diễn ra do tình trạng khai thác
rừng bừa bãi, săn bắn, buôn bán các loài động vật rừng trái phép. Nhiều loài
đang đứng trước nguy cơ của sự diệt vong. Thậm chí sẽ có loài biến mất trước
khi khoa học biết đến sự có mặt của chúng.
Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu Bảo tồn
Loài và Sinh cảnh (KBTLVSC) Nam Xuân Lạc có vai trò quan trọng trong
việc bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của quốc gia. KBTLVSC Nam Xuân
Lạc được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 13/3/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn nằm trong địa giới hành chính của xã Xuân Lạc, huyện
2
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha. Đây là khu vực có các hệ sinh
thái rừng tự nhiên mang tính điển hình của vùng núi phía Bắc nước ta với hai
kiểu rừng là rừng núi đất và rừng núi đá. KBT Nam Xuân Lạc là hành lang
quan trọng nối liền Vườn quốc gia Ba Bể với Khu Bảo tồn thiên nhiên Na
Hang. Nhiệm vụ chủ yếu của KBT Nam Xuân Lạc là bảo vệ sinh cảnh sống
cho hai loài linh trưởng là Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) và
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), đồng thời bảo vệ các loài động
thực vật quý hiếm khác, đặc biệt là Lan hài (Orchidaceae) và Thông
(Pinaceae). Ngoài ra, Khu bảo tồn còn có giá trị bảo vệ thượng nguồn của một
số con suối lớn cung cấp nước sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp và cuộc sống
hàng ngày cho người dân ở khu vực hạ lưu [6].
Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các
hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn diễn ra. Các tác động tiêu
cực của người dân địa phương đã ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học,
nhất là đối với các loài quý hiếm và các loài có vai trò quan trọng đối với các
hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi trong Khu bảo tồn. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu khoa học về tài nguyên của khu vực còn nhiều hạn chế, chưa có công
trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ về sự đang dạng của khu hệ
động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
Tính đến năm 2010, Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn mới có cuộc điều
tra rà soát hiện trạng các loài bị đe dọa trong Khu bảo tồn[6]; thông tin về các
loài động vật phổ biến chưa được quan tâm nhiều trong nghiên cứu này. Mặt
khác, số liệu đã được công bố khá lâu nên việc cập nhật thêm thông tin về
tình trạng của các loài động vật hoang dã tại KBT là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân
Lạc và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý và bảo tồn bền vững tài nguyên tại KBTLVSC Nam
Xuân Lạc.
3
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thú
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú hoang dã Việt Nam gắn liền với lịch
sử nghiên cứu động vật giới Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn
chính như sau:
1.1.1.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ
thú việt Nam
Có thể nói lịch sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam được bắt đầu vào
đầu thế kỉ 18 với các công trình của các nhà bác học Việt Nam như sách “Văn
đài loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1724- 1784), sách “Đại
nam nhất thống chí” của các nhà bác học Triều Nguyễn (1865- 1882),…
Trong thời kỳ này, việc nghiên cứu tập trung vào thống kê những loài thú có
sản phẩm quý giá (như: Voi, Tê giác, Hươu, Nai, Hươu xạ, Gấu, Hổ, Báo,…)
liên quan đến việc khai thác các sản phẩm của chúng làm đồ mỹ nghệ trang trí
các lâu đài chùa chiền hoặc cống nạp cho các triều đại phong kiến nước ngoài
(ngà voi, sừng tê giác, móng châu bò, vuốt và da hổ, báo,…) và làm thuốc
chữa bệnh trong nhân dân (mật gấu, mật các loài khỉ, vảy tê tê, xạ hương,
nhung hươu,…).
Vào đầu thế kỉ 19, các nhà khoa học nước ngoài bắt đầu các cuộc khảo
sát thăm dò động vật giới Việt Nam, thu thập các mẫu vật thú chuyển về các
bảo tàng tự nhiên ở Pari (Pháp) và Luân Đôn (Anh) để phân tích. Nhà khoa
học người Anh, George Filayson đã tiến hành các cuộc khảo sát thú đầu tiên ở
Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam vào những năm 1821- 1822. Các tiêu
bản thú thu được trong các đợt khảo sát này dần dần được M.E. Dustales
4
(1874, 1893, 1898), R. Germain (1887) và J. H. Gurney (1889) phân tích
và công bố.
Đến cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, việc khảo sát động vật giới Việt Nam
tiếp tục được các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như: Milne-Edwards
(1867- 1874), Morice (1875), Billet (1896- 1898), Butan (1900- 1906),
Delacour (1925- 1933), Kelley-Roosevelt (1928- 1929), Kloss (1920-
1926),…Đoàn nghiên cứu lịch sử tự nhiên ở Đông Dương của Pavie (1879-
1895) đã tiến hành khảo sát tại Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở
Việt Nam đoàn chủ yếu khảo sát ở Nam Bộ. Các tiêu bản thú của đoàn Pavie
được Pousargues phân tích và công bố (1904). Cùng thời gian này (1900-
1906), có đoàn khoa học thường trú Đông Dương Bộ do Boutan dẫn đầu đã
khảo sát ở Bắc Bộ, thu thập các tiêu bản thú gửi về Pari và được Ménégaux
(1905- 1906) phân tích. Tiếp đến, là Đoàn Delacour (1925- 1933) khảo sát ở
nhiều địa phương trên toàn quốc và đoàn nghiên cứu của Kelley- Roosevelt
(1928- 1929) đã tiến hành nghiên cứu thú tại Lào Cai, Quảng Trị và Huế. Các
tiêu bản thú của 2 đoàn trên được Thomas (1925- 1929) và Osgood (1932)
phân tích và công bố.
Một số công trình tiêu biểu trong thời kỳ này như: bộ sách của A. Pavie
xuất bản năm 1904 nói về các loài thú ở Đông Dương, công trình của Boutan
“Decades zoologiques, mammiferes, Miss. Sc. Per. Explor. Indoch., Hanoi”
(1906) nói về các loài thú ở miền Bắc Việt Nam và công trình của Osgood “
Mammals of the Kelley-Roosevelts and Delacour Asiatic Expeditions” (1932)
thống kê ở Việt Nam có 172 loài và loài phụ thú.
Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp diễn ra
ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang
dã ở Việt Nam.
1.1.1.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài
thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam
5
Sau khi miền Bắc được giải phóng và hòa bình được lặp lại vào 1954,
do yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế đất nước cần phải nắm vững nguồn
tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật, công tác điều tra động
vật nói chung và thú hoang dã nói riêng được hoạt động trở lại nhưng hoàn
toàn do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhận.
Công tác điều tra nghiên cứu lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan, chủ yếu
là các trường đại học, tiến hành với lực lượng cán bộ còn nhỏ, trình độ thấp.
Địa bàn điều tra hẹp, nội dung điều tra tập trung vào thu thập mẫu vật và
thống kê thành phần loài. Trong những năm 1955- 1959, chủ yếu gồm các đợt
khảo sát lẻ tẻ của Khoa Sinh Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là Đại
học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ cho
giảng dạy và học tập của sinh viên. Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều
tra tổng hợp về động vật với lực lượng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày
càng lớn. Phạm vi điều tra được ở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra
cũng phong phú hơn, bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh
học, sinh thái, phát hiện trữ lượng và khả năng khai thác sử dụng các loài có
giá trị kinh tế.
Vào những năm 1960 – 1975, công tác nghiên cứu ở miền Bắc Việt
Nam do 3 cơ quan chính đảm nhận là: Ban Sinh vật- Địa học của Ủy ban
Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học của
trường Đại học tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra quy hoạch Rừng của Tổng
cục Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Ngoài ra,
có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu như Viện Vệ sinh Dịch tễ,
Trường Đại học quân y thuộc Bộ Y tế và Khoa Sinh vật học Trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội.
Ngoài những đợt điều tra do các cơ quan trên độc lập tiến hành,
UBKHKTNN còn tổ chức và chủ trì Đoàn Điều tra liên hợp Động vật – Ký
sinh trùng và côn trùng, với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn thuộc 3
6
bộ (Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Y Tế và Bộ Giáo Dục).
Trong đó, Bộ môn Động vật học của Trường Đại học Tổng hợp và Tổ Động
vật học thuộc Ban Sinh vật – Địa học của UBKHKTNN đảm nhận phần điều
tra động vật có xương sống. Trong thời gian 1962- 1966, Đoàn đã thực hiện
được 5 đợt điều tra tại 12 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,
Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Nghĩa Lộ, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng
bình, Hà Tĩnh và Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu về thú trong giai đoạn này được các nhà khoa
học Việt Nam phân tích và công bố trên các tạp chí trong nước (Tạp chí Sinh
vật – Địa học, Tạp chí Hoạt động khoa học,…) và một số tạp chí khoa học
nước ngoài (Zoologicheskii Zhurnal của liên xô cũ, Mitteilungen aus dem
Zoologische Múeum in Berlin của Đức, Zeitchrift fur Saugertierkunde, Zool.
Ann,…). Một số nhà khoa học đã có nhiều công trình công bố qua trọng như
Đào Văn Tiến, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Hiền Hòa, Lê Vũ
Khôi,… Trong thời kỳ này (1955- 1975), các nhà khoa học đã thống kê được
ở miền Bắc Việt Nam có 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và
11 bộ (UBKHKTNN, 1981).
Ở miền Nam Việt Nam, do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên công tác
điều tra nghiên cứu thú hầu như không được tiến hành. Đáng chú ý có công
trình của Vương Ðình Sâm – giáo sư Trường Nông-Lâm-Súc Sài Gòn (1960-
1970). Ông đã biên soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên của trường, trong
đó có phần “Thú lạp” mô tả nhiều loài thú thuộc các bộ Dơi, Gặm nhấm, Linh
trưởng, Móng guốc, Thú ăn thịt có ở miền Nam Việt Nam.
Trong những năm 1960 – 1970, để phục vụ cho quân đội Mỹ đóng tại
miền Nam Việt Nam một số nhà khoa học nước ngoài đã tiến hành khảo sát
nghiên cứu các nhóm thú có liên quan đến dịch tễ học, chủ yếu là các loài thú
thuộc bộ Gậm nhấm (Rodentia). Một số công trình đã công bố như: Van
Peenen et al.(1967, 1969, 1970,1971). Ducan et al. (1970,1971). Công trình
7
“Preliminary identification manual for mammals of south Vietnam” của Van
Peenen et al. (1969) đã thống kê 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ
Quảng Trị trở vào).
1.1.1.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và đánh
giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc
Sau khi miền Nam được giải phóng (1975), hòa bình được lập lại và
Đất nước được thống nhất, bước vào thời kỳ phục hồi, xây dựng và phát triển
kinh tế, công tác điều tra nghiên cứu động vật nói chung và nghiên cứu thú
nói riêng càng trở nên quan trọng hơn, do đó đã có những bước phát triển lớn.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào:
- Điều tra thống kê, đánh giá giá trị khu hệ và tài nguyên thú ở các địa
phương phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có giá
trị kinh tế cao hoặc có tầm quan trọng bảo tồn gen cao và xây dựng kế hoạch
quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.
Địa bàn nghiên cứu được mở rộng ra toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh
phía Nam. Lực lượng tham gia cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và
chất lượng nghiên cứu, bao gồm các viện nghiên cứu (Viện Sinh vật học nay
là Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra Qui hoạch Rừng, Viện
Sinh học Nhiệt đới,…), các trường đại học trong cả nước (Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh,…). Không những các cơ quan đã độc lập tổ chức các đợt
điều tra nghiên cứu, mà nhà nước cũng có một số chương trình trọng điểm
quốc gia như: Chương trình 52-02 điều tra tổng hợp Tây Nguyên (1981-
1986), Chương trình CT-48C ( 1987- 1900), chương trình nghiên cứu điều tra
động vật vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ do
8
Viện Khoa học Việt Nam chủ trì, chương trình kiểm tra tài nguyên rừng do bộ
Lâm nghiệp chủ trì, chương trình động vật chí Việt Nam do Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam chủ trì (1996- 2005),…
Đặc biệt, trong thời kỳ này có sự phát triển đáng kể về hợp tác quốc tế
trong điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta. Trước hết là sự hợp tác với Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây (Trung quốc, Hungary, Ba lan,
Đông Đức,…). Đáng kể nhất là chương trình hợp tác Việt-Xô nghiên cứu
tổng hợp hệ sinh thái rừng nhiệt đới Kon Hà Nừng (Gia Lai) giữa Viện Sinh
vật học thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Viện Hình thái tiến hóa và Sinh
thái Động vật thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (1981- 1985).
Sau những năm 1985, với những chính sách mới và mở cửa, sự hợp tác
không chỉ mở rộng sang các nước xã hội chủ nghĩa (Anh, Pháp, Hà Lan,
Nhật,..). Một số tổ chức quốc tế đã mở văn phòng đại diện và có những đóng
góp tích cực vào công tác điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta như: Hiệp
hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN), Quĩ Quốc tế về Bảo tồn Thiên
nhiên (WWF), Tổ chức Birdlife quốc tế, Tổ chức Bảo tồn Động thực vật quốc
tế (FFI), Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga,…
1.1.2. Phân loại lớp thú
Phân loại thú dựa trên các đặc điểm hình thái là phương pháp phân loại
kinh điển nhất và cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng rộng rãi.
Có rất nhiều đặc điểm hình thái của thú được sử dụng trong phân loại học.
Tuy nhiên, các đặc điểm chính thường được sử dụng bao gồm: hình dạng cơ
thể, màu sắc lông, chiều dài thân, đầu, chiều dài bàn chân sau, chiều dài chân
và đệm bàn chân hoặc đệm ngón chân, số các đôi vú, cấu tạo cánh và màng
lượn…Theo tài liệu cập nhật của Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh
9
(2009)[7], Việt Nam có 322 loài thú (340 loài và phân loài) thuộc 155 giống,
43 họ và 15 bộ (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam
TT Bộ
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ
Số loài
Proboscidea
Bộ có vòi
1
1
1
Sirenia
Bộ bò nước
2
1
1
Scandentia
Bộ nhiều răng
3
1
2
Dermoptera
Bộ cánh da
4
1
1
Primates
Bộ linh trưởng
5
3
23
Lagomorpha
Bộ thỏ
6
1
3
Erinaceomorpha
Bộ chuột voi
7
1
2
Soricomorpha
Bộ chuột chù
8
2
22
Chiroptera
Bộ dơi
9
7
113
Pholidota
Bộ tê tê
10
1
2
Carnivora
Bộ ăn thịt
11
7
39
12
2
3
Bộ móng guốc ngón lẻ
Perissodactyla
13
5
20
Bộ móng guốc ngón chẵn Artiodactyla
14
4
22
Bộ cá voi
Cetacea
15
6
68
Bộ gặm nhấm
Rodentia
43
322
Tổng
(Nguồn: Nguyễn Xuân Đặng Và Lê Xuân Cảnh, 2009)
1.2. Nghiên cứu về chim
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong
khu vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ.
1.2.1.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20
Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài
Công (Pavo munticus) ở Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là
loài chim đẹp, quý, có ở Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày
nay) và ở hầu hết các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công
10
trình nghiên cứu khoa học về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài
Gà rừng (Gallus gallus) của Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn.
Sau đó 30 năm, năm 1788 Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở
Đông Dương, đó là loài Chim xanh nbam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc
dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về tài nguyên động vật của Đông Dương
nói chung và chim nói riêng vẫn còn hạn chế.
Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý
đến nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ
chức một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt
nghiên cứu chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm được
một số lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý, 1975).
1.2.1.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay
Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim
Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam”. Năm 1907, Uxtalê và
Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời
gian đó Butan tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công
bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài
và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài.
Năm 1918, một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ
chức dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản.
Kết quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và
Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó
có 34 dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học
người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận
được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975).
Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng
nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên
lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp
11
giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn
ở Pháp, Anh và Mỹ (Võ Quý, 1981).
Từ năm 1941-1950, các mẫu tiêu bản chim thu thập ở Lào và một số
địa phương ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật
trường Đại học Tổng Hợp Đông Dương giám định. Các mẫu vật này đã được
Buaret phân tích và công bố. Trong thời gian này, đáng chú ý có công trình
nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập được 6.000 tiêu bản của
505 loài và phân loài. Ngoài ra, nhiều tác giả khác đã công bố một số công
trình nghiên cứu về chim thu thập được ở vùng Đông Nam Á, trong đó có 20
dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình
mới này, vào năm 1951, Dơlacua lại lần thứ 3 cập nhật danh lục chim Đông
Dương (Delacour, 1951). Danh lục mới này bao gồm 1.085 loài và phân loài
(Võ Quý, 1981).
Sau khi miền Bắc được giải phóng, một số nhà khoa học Việt Nam bắt
đầu nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam. Đáng chú ý có các công trình
nghiên cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961); Võ Quý
(1962, 1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anorava N. C.
(1967). Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về chim miền Bắc
Việt Nam. Hầu hết các công trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim
của một vài vùng nhỏ của Việt Nam. Trong những năm cuối của thế kỷ XX,
chương trình hợp tác giữa Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Tổ chức bảo vệ
chim quốc tế (BirdLife International) đã tiến hành điều tra một số khu rừng
đặc dụng và phát hiện thêm 2 loài chim mới cho khoa học, đó là Khướu ngọc
linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax
konkakinhensis).
Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đông Dương nói chung và Việt Nam
nói riêng đã có lịch sử vài thế kỷ, nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu là
của người nước ngoài. Các nhà khoa học trong nước tham gia nghiên cứu
12
đang còn ở mức độ rất khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam
đã tìm thấy 887 loài thuộc 88 họ và 20 bộ, nếu tính cả phân loài thì khu hệ
chim Việt Nam có khoảng gần 1500 loài và phân loài chim chiếm khoảng 9%
tổng số loài chim trên toàn thế giới (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh
Vân, 2011)[21]. Trong đó có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam
và khu vực Đông Dương. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước thập niên 90 của
thế kỷ XX mang ý nghĩa lập danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo tồn
chưa được quan tâm nhiều trong thời kỳ này.
1.2.2. Phân loại chim
Quan điểm phân loại chim đến nay cơ bản vẫn sử dụng tên phổ thông
tiếng Việt theo tài liệu của Võ Quý và Nguyễn Cử (1995)[19].
Năm 2005, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips [4] đã xuất
bản cuốn Chim Việt Nam trên cơ sở kế thừa các tài liệu trước đấy nhưng đã
chuẩn hóa tên phổ thông Việt Nam, tên tiếng Anh cũng như mô tả hình thái
của chúng và bổ xung thêm nguồn tài liệu và phân loại các loài chim hiện có.
Đặc biệt cuốn sách là nguồn tài liệu giúp cho mọi người đều có thể tự mình
nhận dạng một cách dễ dàng các loài chim trong tự nhiên.
Tuy nhiên, tài liệu mà chúng tôi cập nhật nhất hiện nay theo phân loại
của Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011)[21]. Theo quan
điểm phân loại này, ở Việt Nam hiện có 887 loài chim thuộc 88 họ và 20 bộ.
1.3. Nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư
1.3.1. Lịch sử nghiên cứu
1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 1975
Năm 1885 các nghiên cứu phân loại của Tirant đã mô tả 17 loài lưỡng
cư ở Việt Nam.
Năm 1901, Boettger đã tiến hành nghiên cứu khu hệ lưỡng cư ở khu
vực Bắc Trung Bộ, các kết quả này được tổng kết trong công trình
“Aufzahlung Einer Liste Von Reptilen und Batrachien aus Annam”
13
Những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với các nghiên cứu về thú và
chim người Pháp cũng tiến hành nhiều khảo sát về lưỡng cư và bò sát. Trong
đó phải kể đến Bourret, một nhà nghiên cứu động vật của trường Đại học
Đông Dương. Những kết quả nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư của Bourret đã
được công bố trong hàng loạt báo cáo khoa học, riêng trong cuốn “Les
Batrachiens de I’Indochine” xuất bản năm 1942, Bourret đã tổng kết ở Đông
Dương có 171 loài lưỡng cư thuộc 9 họ và 3 bộ. Trong đó có 59 loài thuộc 9
họ, 3 bộ có mặt ở Việt Nam.
Từ 1954 – 1975, việc điều tra về bò sát và lưỡng cư được các nhà khoa
học Việt Nam tiến hành trở lại sau một thời gian ngưng trệ do ảnh hưởng của
chiến tranh.
Năm 1981, Trần Kiên cùng cộng sự đưa ra công trình “ Kết quả điều tra
bò sát, Ếch nhái (1956 – 1976) miền Bắc Việt Nam”. Trong những chuyên gia
về động vật thì Đào Văn Tiến là người có nhiều đóng góp và đào tạo các
chuyên gia về bò sát và ếch nhái. Trong giai đọan 1977 – 1982, các khóa định
loại rùa, rắn, thằn lằn, cá sấu, ếch nhái của ông đã đóng góp nhiều cho việc
xác định thành phần loài của khu hệ bò sát, lưỡng cư Việt Nam.
1.3.1.2. Giai đoạn sau năm 1975
Sau năm 1975 đặc biệt trong thời gian từ 1990 đến nay, do điều kiện
hợp tác nghiên cứu mở rộng, việc thành lập các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn
thiên nhiên đòi hỏi phải tiến hành khảo sát, đánh giá về giá trị, hiện trạng tài
nguyên nên các hoạt động nghiên cứu được diễn ra mạnh mẽ. Thành phần, số
lượng loài lưỡng cư, bò sát tăng lên nhanh chóng do được bổ sung nhiều từ
các hoạt động điều tra.
Từ năm 1997 đến nay có rất nhiều công trình lớn nhỏ nghiên cứu về bò
sát, ếch nhái tại nhiều địa phương trong cả nước. Chẳng hạn như: nghiên cứu
ở khu vực Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc
trên 11 tỉnh suốt từ năm 1997 đến năm 2003; nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng
14
và Hoàng Thị Nghiệp từ năm 2004 đến năm 2006 ở tỉnh Đồng Tháp; các tác
giả Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng và Ngô Cao Thắng
với 20 chuyến khảo sát từ tháng 2/2005 đến tháng 12/2006 trên 3 tỉnh Bắc
Giang, Hải Dương và Quảng Ninh; hay báo cáo khoa học về kết quả nghiên
cứu thành phần loài Bò sát, Ếch nhái ở phía Tây tỉnh Đắc Nông của Ngô Đắc
Chứng và Trần Hậu Khanh…
Gần đây nhiều tác giả tiếp tục công bố các công trình nghiên cứu của
mình như Hà Đình Đức (2001), Lê Thiện Đức (2003).
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp rất nhiều thông
tin về thành phần loài bò sát, ếch nhái ở khu vực nghiên cứu cũng như những
đóng góp loài mới cho khoa học (Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc,
2005). Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên đều chưa đề cập sâu tới phương
pháp nghiên cứu. Mặc dù phương pháp nghiên cứu được giới thiệu nhưng sẽ
hạn chế rất nhiều cho những ai đang quan tâm trên lĩnh vực này vì không nắm
được các tác giả điều tra nghiên cứu như thế nào.
Năm 2007, Viện Khoa học công nghệ đã phối hợp với các cơ quan hữu
quan xuất bản tập “Phân bộ rắn” trong tập “Động vật chí Việt Nam”. Ngô
Thái Lan đã xác định mùa sinh sản của Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus
frenatus Schlegel, 1836) ở Vĩnh Phúc.
Có thể nói công tác nghiên cứu bò sát, ếch nhái từ năm 1975 đến nay
ngày càng được quan tâm. Những năm gần đây, từ nghiên cứu khu hệ đã
chuyển dần sang nghiên cứu sinh thái, sinh học một số loài có giá trị kinh tế.
Lê Vũ Khôi (2007) [12] đã chỉ ra rằng bò sát, ếch nhái có ý nghĩa quan trọng
trong quần xã sinh vật, nhất là ở miền nhiệt đới. Chúng bắt nhiều loài sâu
bệnh hại cây trồng, côn trùng…hại nông nghiệp; bên cạnh đó chúng còn là
thức ăn cho nhiều loài động vật khác như chim, thú và cả bò sát lớn, chúng là
mắt xích trong thành phần hệ sinh thái. Ngoài ra, bò sát, ếch nhái là nguồn
thực phẩm, làm nguồn dược liệu, là các mặt hàng có giá trị cho con người (Lê
15
Vũ Khôi, 2007)[12]. Giá trị kinh tế, sinh thái, bảo tồn của bò sát, ếch nhái còn
đề cập tới trong sách đỏ Việt Nam 2007 [1] từ trang 219 đến trang 262.
1.3.2. Phân loại bò sát và lưỡng cư
Quan điểm về phân loại bò sát, lưỡng cư ở Việt Nam thay đổi theo thời
gian và khác nhau giữa các tác giả (bảng 2.1). Chẳng hạn Nguyễn Văn Sáng
và Hồ Thu Cúc (1996) đã thống kê ở Việt Nam có 258 loài bò sát và 82 loài
lưỡng cư. Đến năm 2005, hai tác giả trên cùng Nguyễn Quảng Trường đã bổ
sung thêm 38 loài bò sát và 80 loài lưỡng cư nâng số bò sát được phát hiện
lên thành 296 loài và 162 loài lưỡng cư; đây là kết quả nghiên cứu lưỡng cư,
bò sát ở nhiều vùng khác nhau, nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa trên lãnh
thổ Việt Nam. Không dừng lại ở đó, ba năm sau khi công bố 458 loài bò sát,
lưỡng cư được xác định, ba tác giả này lại tiếp tục công bố thêm 84 loài mới
và tổng hợp đầy đủ được 369 loài bò sát và 176 loài lưỡng cư thuộc 6 bộ và
34 họ trong danh lục bò sát, ếch nhái Việt Nam năm 2009 [22] (xem chi tiết
trong bảng 1.2).
Bảng 1.2: Tổng kết về phân loại bs và lưỡng cư ở Việt Nam theo thời gian
Bò sát
Ếch nhái
Nguồn thông tin
Năm
Bộ
Họ
Loài
Bộ
Họ
Loài
Nguyễn Văn Sáng và Hồ
1996
3
23
258
3
9
82
Thu Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
3
3
9
162
2005
23
296
Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
2009
3
24
369
3
10
176
Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009)
Mặc dù có nhiều quan điểm phân loại như vậy nhưng trong luận văn
này, chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009) [22] làm cơ sở phân loại vì đây là hệ
thống phân loại cập nhật đầy đủ và chi tiết hơn cả.
16
1.4. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về khu hệ động vật tại KBTLVSC
Nam Xuân Lạc. Ngoài nghiên cứu sơ bộ về nhu cầu bảo tồn tại KBT Nam
Xuân Lạc (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2009) [20] còn 01 công trình nghiên cứu về
khu hệ động vật ở khu vực trong năm 2010 là công trình “Đánh giá hiện trạng
các loài quan trọng bị đe dọa và các sinh cảnh quan trọng trong Khu bảo tồn
Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc để xây dựng và đề xuất giải pháp quản lý”
do Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn thực hiện [6]. Đây là những thông tin
quan trọng giúp ích tác giả trong quá trình thiết kế nghiên cứu và tổ chức điều
tra cũng như xử lý số liệu thu thập được. Tuy nhiên, những thông tin này chỉ
mang tính chất tham khảo, danh lục các loài động thực vật điều tra của đề tài
mang tính cập nhật và chính xác sẽ là cơ sở phục vụ tốt công tác quản lý và
bảo tồn động vật tại KBT Nam Xuân Lạc.
17
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xây dựng dữ liệu về khu hệ động vật phục vụ công tác quản
lý và bảo tồn tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần loài (chim, thú, bò sát, lưỡng cư) và hiện trạng các
loài quý hiếm tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc.
- Xác định các mối đe dọa đến khu hệ động vật và đề xuất các giải pháp
bảo tồn.
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài động vật hoang dã thuộc 4 lớp: chim, thú, bò sát và ếch nhái tại
KBT Nam Xuân Lạc.
2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: KBTLVSC Nam Xuân Lạc, thuô ̣c xã Xuân Lạc,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về thành phần loài, tình
trạng của một số loài động vật quý hiếm đang sinh sống trong KBT và các tác
động của người dân địa phương đến khu hệ động vật trong khu vực.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 6 tháng từ tháng 8 năm
2013 đến tháng 4 năm 2014.
18
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
1. Xác đi ̣nh thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc 2. Xác định các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại
KBTLVSC Nam Xuân Lạc
3. Xác định các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam
Xuân Lạc
4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại khu vực
nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Phỏng vấn được thực hiện trước và trong quá trình điều tra
thực địa nhằm xác định sơ bộ về sự có mặt của các loài cũng như những vùng
phân bố quan trọng, tập tính, sinh cảnh ưa thích của loài trong KBT.
- Đối tượng phỏng vấn: Người có kinh nghiệm đi rừng, thợ săn và cán
bộ của KBT có hiểu biết tốt về các loài thú, chim, bò sát và ếch nhái.
- Cách thức phỏng vấn: Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 22 người dưới
dạng phiếu phỏng vấn (thông tin về các câu hỏi phỏng vấn được trình bày
trong phục lục 01, danh sách người được phỏng vấn được trình bày trong phụ
lục 02). Ngoài ra, các thông tin về sự có mặt của các loài động vật còn được
trao đổi trực tiếp trong quá trình phỏng vấn, các đặc điểm hình thái của các
loài động vật mà người dân địa phương bắt gặp được tìm hiểu từ tổng quát
đến chi tiết. Để kiểm chứng lại các thông tin, hình ảnh chuẩn về hình thái của
các loài cũng được đưa cho các đối tượng phỏng vấn xem và nhận diện.
Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn các đối tượng phỏng vấn luôn được
khuyến khích để cho xem những mẫu vật còn giữ lại làm kỷ niệm hoặc sử
dụng cho một số mục đích khác trong nhà (vật nuôi, mẫu nhồi, lông, …). Đây
19
là những bằng chứng về sự có mặt của loài, tuy nhiên nguồn gốc của mẫu vật
được xác định rõ ràng. Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn được chúng
tôi sử dụng làm cơ sở cho quá trình thiết kế điều tra thực địa.
2.4.2. Điều tra thực địa
2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến
Để thu thập thông tin về các loài động vật hoang dã trong KBT, nhiều
phương pháp khác nhau tương ứng với từng nhóm đối tượng đã được sử
dụng. Trong đó, các tuyến điều tra được thiết lập áp dụng điều tra chung cho
các lớp chim, thú, bò sát và ếch nhái.
Tuyến điều tra được sử dụng để điều tra sự có mặt của các loài động vật
trong một diện tích khá rộng lớn trong KBT Nam Xuân Lạc.
Tuyến điều tra được thiết kế đi qua các dạng địa hình, sinh cảnh, đai
cao khác nhau có trong khu vực. Điểm xuất phát của tuyến điều tra trong
từng khu vực thường bắt đầu từ các điểm khảo sát (nơi cắm trại). Các điểm
khảo sát được phân bố rộng khắp Khu bảo tồn, trong đó các khu vực rừng
còn tốt, dọc theo khe suối và các đỉnh núi cao được ưu tiên điều tra. Trong
khu vực nghiên cứu, 7 tuyến điều tra được thiết lập với các thông tin được
trình bày cụ thể trong bảng 2.1 và hình 2.1.
Bảng 2.1: Thông tin về các tuyến điều tra động vật tại KBT
STT Tọa độ điểm
Chiều dài
Sinh cảnh
đầu
Tọa độ điểm cuối
1
3,5 km
E105030’58/ N22012’24
E105031’40/ N22017’54
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IC
2
4 km
E105030’44/ N22017,24
E105030’59/ N22018’07
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và Ib, IIIa1
3
3 km
E105032’46/ N22018’34
E105032’29/ N22018’08
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IIIA1
20
STT Tọa độ điểm
Chiều dài
Sinh cảnh
đầu
Tọa độ điểm cuối
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng
4
3 km
E105030’36/ N22018’22
E105030’14/ N22017’59
thái IIb và IC
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng
5
3,5 km
E105031’04/ N22018’07
E105030’51/ N22018’12
thái IIb và IC
6
2,5 km
E105030’36/ N22018’22
E105030’14/ N22017’59
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IC
7
2Km
E105030’38/ N22018’20
E105030’26/ N22018’06
Rừng tự nhiên trên núi đất trạng thái IIa và IIIA1
Hình 2.1: Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
21
Thời gian điều tra trên tuyến được tiến hành vào cả ban ngày và ban
đêm. Ban ngày được bắt đầu từ 5h30 và kết thúc lúc 17h30 điều tra sự có mặt
của các loài chim, thú, bò sát và lưỡng cư hoạt động ngày. Ban đêm tiến
hành điều tra từ chập tối đến lúc nửa đêm để ghi nhận sự có mặt của các loài
động vật hoạt động về đêm.
Trong quá trình điều tra trên tuyến, các nhóm điều tra di chuyển với
tốc độ 1,5-2,5km/h và cứ 30 phút dừng lại quan sát tại các điểm thoáng hoặc
trên đỉnh giông khoảng 30 phút. Các địa điểm như vũng nước, điểm muối và
dọc theo bờ suối nơi thú thường hay lui tới cũng được sử dụng để quan sát
dấu chân thú. Trong quá trình điều tra, thông tin về sự có mặt của loài được
ghi nhận thông qua cả dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp. Dấu hiệu trực tiếp trong
điều tra này đó là loài được quan sát trực tiếp ngoài thực địa. Các dấu hiệu
gián tiếp bao gồm: Vết ăn, vết cào, vết chà sát, sừng, lông, phân, dấu chân,
tiếng kêu...Các thông tin ghi nhận trong quá trình điều tra được ghi vào các
biểu điều tra thiết kế sẵn (bảng 2.2) và sổ tay ngoại nghiệp.
Bảng 2.2: Điều tra thú theo tuyến
Người điều tra:………………………………..Ngày điều tra:……………………………….
Thời tiết:……………………………………..Địa điểm điều tra:.......................................
Tuyến điều tra:……………………………….Chiều dài tuyến:……………………………..
Thời gian bắt đầu:…………………………..Thời gian kết thúc:…………….....................
Dạng sinh cảnh:………………………………………………………………………………
Thời gian
Loài
Số lượng
Dấu hiệu
Hoạt động
Ghi chú
22
2.4.2.2. Bẫy chim bằng lưới mờ
Sử dụng lưới mờ bẫy chim là phương pháp có nhiều ưu điểm, đặc biệt
với các loài chim sống ở tầng thấp và khó quan sát. Bốn lưới mờ được sử
dụng để điều tra một số loài chim tại KBT. Trong đó, có 3 lưới mờ kích thước
9x3 m và 1 lưới mờ kích thước 12 x 3m. Vị trí giăng lưới mờ thường ở chỗ có
sự biến động về ánh sát để tránh sự phát hiện của chim. Thời điểm giăng lưới
là lúc sáng sớm. Lưới được kiểm tra 30 phút một lần. Những cá thế chim dính
lưới được gỡ ra cẩn thận nhằm tránh gây tổn thương hoặc làm chim chết, sau
đó được định loại, chụp hình và thả lại tại nơi dính lưới. Các thông tin ghi
nhận được điền vào bảng 2.3.
Bảng 2.3: Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ
Người điều tra:………………………………..Ngày điều tra:…………………...................
Thời tiết:……………………………………..Địa điểm điều tra:..........................................
Lưới số:………………………………………Dạng sinh cảnh:………………......................
Thời gian bắt đầu:…………………………..Thời gian kết thúc:……………......................
Thời gian
Loài
Số lượng Sinh cảnh
Đặc điểm
Ghi chú
chính
2.4.2.3. Điều tra chim qua tiếng hót
Ngoài quan sát trực tiếp, phương pháp xác định loài thông qua giọng
hót cũng được áp dụng trong điều tra này. Nhiều loài chim thường có giọng
hót hoặc phát ra những tiếng kêu rất đặc trưng cho loài và đó là cơ sở quan
trọng giúp chúng ta nhận biết chúng. Đối với những loài dễ dàng nhận biết
qua giọng hót, chúng tôi xác định tên loài ngay ngoài thực địa. Đối với những
loài khó phân biệt qua giọng hót, chúng tôi sử dụng máy ghi âm ghi lại tiếng
23
hót của chim để so sánh, xác định loài và dẫn dụ các loài chim đến gần để
quan sát. Kết quả điều tra ghi vào bảng 2.2.
2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật
Đánh giá tác động của dân cư lên sinh cảnh như: sử dụng các nguồn tài
nguyên, chăn thả gia súc, gia cầm, sự di dân, phong tục tập quán của dân tộc…
Đề tài đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ quản lý của KBT, người dân
địa phương, thợ săn, chính quyền địa phương để có những nhận định về công
tác quản lý tài nguyên rừng nói chung và động vật rừng nói riêng ở khu vực.
Bên cạnh đó, đề tài tiến hành đánh giá qua điều tra khảo sát để có cái nhìn
khách quan hơn về vấn đề. Các thông tin thu thập được ghi vào bảng 2.4.
Bảng 2.4: Ghi chép về tác động của con người
Địa điểm điều tra:……................ ..................... Ngày: ............................................................ Thời gian bắt đầu:……......... ............................ Thời gian kết thúc: ....................................... Tuyến số:……………….......... ......................... Quãng đường đi: ........................................... Người điều tra:…………………. ............................................................................................ Hoạt động 1. Khai thác gỗ 2. Đào đãi vàng 3. Chăn thả gia súc, gia cầm 4. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 5. Nương rẫy
6. Canh tác nông nghiệp 7. Đường mòn đi lại 9. Săn bắt 10. Cháy rừng 11. Những hoạt động khác Hoạt động/ Không
Thời gian Hoạt động
Vị trí
Ghi chú
hoạt động
Sau khi xác định được các mối đe dọa với KBTLVSC Nam Xuân Lạc,
tiến hành đánh giá cho điểm các mối đe dọa dựa trên ba tiêu chí: diện tích ảnh
hưởng, cường độ ảnh hưởng và tính cấp thiết của các mối đe dọa theo phương
pháp của Margoluis and Salafsky (2001).
24
Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi
mối đe dọa trong KBT. Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa ảnh hưởng đến
diện tích lớn nhất và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh
hưởng đến diện tích nhỏ nhất.
Cường độ ảnh hưởng của các mối đe dọa: là mức độ phá hủy của mối
đe dọa tới sinh cảnh (mối đe dọa phá hủy toàn bộ sinh cảnh hay chỉ một
phần). Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa ảnh hưởng lớn nhất và giảm dần
theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe dọa.
Tính cấp thiết của mối đe dọa: mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay sẽ xảy
ra trong tương lai. Việc cho điểm tương tự như với các tiêu chí trên, mối đe dọa
nào có tính nguy cấp nhất cho điểm cao nhất và giảm dần theo tính cấp thiết.
2.4.4. Xử lý số liệu
2.4.4.1. Thu mẫu và xử lý mẫu
Đối với chim và thú
Các loài thú được ghi nhận qua quan sát hoặc thông qua các dấu hiệu
được ghi nhận và chụp ảnh. Chim thu bắt từ lưới mờ được định loại ngay tại
địa điểm nghiên cứu hoặc được định loại tại các lán trại và thả lại tự nhiên.
Đối với bò sát và ếch nhái
- Phương pháp thu mẫu
Mẫu ếch nhái thu được, đựng trong túi nilon, miệng túi có đường kính
20cm và độ sâu 40cm. Những mẫu có đặc điểm giống nhau được đựng chung
vào một túi. Khi trở về nơi cắm trại, các mẫu vật được phân loại sơ bộ, chỉ
giữ lại 2-3 mẫu cùng loại, số mẫu còn lại được thả lại tự nhiên.
2.4.4.2. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá
Đối với thú
25
Xác định các loài thú tại thực địa bằng sách hướng dẫn nhận biết có hình
vẽ màu của Francis (2001; 2008)[29,30] và Nadler và Nguyễn Xuân Đặng
(2008)[18].
Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo Đặng Huy Huỳnh và
cộng sự (2007)[9], Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009)[7], Groves
(2001; 2004)[32,33]. Những tài liệu tham khảo khác được trình bày trong
mục tài liệu tham khảo.
Đối với các loài chim
Các loài chim được nhận dạng ngoài thực địa bằng sách hướng dẫn
nhận biết chim có hình vẽ màu của Robson (2000) và Nguyễn Cử et al.
(2000)[3]. Tên phổ thông và tên khoa học theo Võ Quý và Nguyễn Cử
(1995)[19].
Đối với bò sát và lưỡng cư
Phân loại ếch nhái theo hệ thống phân loại của Frost (2009), bò sát theo
Uetz et al. (2005) và Khóa định loại ếch nhái Việt Nam của Đào Văn Tiến
(1977) và Danh lục bò sát, ếch nhái Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng et al.
(2009)[22]. Tên Việt Nam của các loài theo Nguyễn Văn Sáng et al. (2005).
Để đánh giá các loài động vật quý hiếm, chúng tôi dựa vào 3 nguồn
thông tin đó là Danh lục đỏ IUCN (2013)[34], Sách đỏ Việt Nam (2007)[1],
Nghị định 32 (2006)[2]. Ngoài ra, những loài hiện đang là đối tượng khai thác
mạnh cũng được coi là các loài quan trọng, cần bảo tồn.
26
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có tổng diện tích tự
nhiên 1.788 ha, nằm trên địa phận bốn thôn Nà Dạ và Bản Khang thuộc xã
Xuân Lạc; thôn Khuổi Kẹn và thôn Lủng Trang của xã Bản Thi, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn. KBT cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
35 km, có tọa độ địa lý:
Từ 22017’ đến 22019’ vĩ độ Bắc
105028’ đến 105033’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp thôn Bản Eng, Bản Tưn xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
Phía Tây giáp xã Thanh Tương và xã Vĩnh Yên, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
Phía Đông giáp thôn Nà Áng xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn.
Phía Nam giáp thôn Phia Khao và thôn Khuổi Kẹn xã Bản Thi huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Khu Bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có địa hình phức tạp, bị
chia cắt mạnh, chủ yếu là rừng trên núi đá vôi ở miền bắc Việt Nam, với độ
cao trung bình từ 400 m đến 800 m so với mực nước biển, đỉnh cao nhất
1.159 m, đi lại khó khăn và chia thành 2 vùng rõ rệt:
27
- Vùng núi đá: đây là vùng rừng phân bố tập trung trên núi đá vôi, nơi
có địa hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh núi cao, dốc lớn từ 25 ÷ 300, có nơi đến
450, đường đi lại khó khăn, tài nguyên rừng khu vực này nhìn chung là ít bị
tác động bởi người dân địa phương.
- Vùng núi đất: nằm tập trung ở các thung lũng giữa các đỉnh núi cao,
độ cao trung bình từ 400 ÷ 600 m, vùng này có tiềm năng để phát triển nông –
lâm nghiệp.
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc có khí hậu chung của
tỉnh Bắc Kạn, có hai mùa rõ rệt trong một năm.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa bình quân 1800mm
chiếm 80% lượng mưa cả năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa bình quân
130mm chiếm 20% lượng mưa cả năm.
Số ngày mưa trong năm từ 110 - 130 ngày. Độ ẩm không khí bình quân
80% cao nhất 90%, thấp nhất 74%. Nhiệt độ không khí bình quân 20˚C, cao
nhất 28˚C, thấp nhất 12˚C cá biệt có ngày xuống tới 5˚C. Số giờ nắng 1600-
1670h/năm. Mùa hè chủ yếu gió Đông và gió Tây Nam, mùa đông có gió Bắc
và Đông Bắc thổi thành từng đợt từ 6-10 ngày.
Vì là vùng núi cao, diện tích đất rừng còn nhiều, độ che phủ của rừng
lớn (51,5%) nên khí hậu trong khu bảo tồn luôn ẩm ướt, đã có tác dụng thúc
đẩy quá trình phong hoá đá, đất mạnh, đất tốt, thực vật rừng sinh trưởng và
phát triển nhanh, tổ thành loài cây phong phú đa dạng đã tạo điều điện cho
khu vực có sự đa dạng về sinh học, sự phong phú của các loài động thực vật.
28
3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và lao động
3.2.1.1. Dân số và dân tộc
Xã Xuân Lạc có 14 thôn bản, 667 hộ gia đình với 3.323 nhân khẩu.
Dân cư phân bố không đồng đều, sống rải rác trong vùng lõi và vùng đệm
của KBT.
Trong khu vực hiện có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm: Kinh, Tày,
Nùng, Mông và Dao. Trong đó dân tộc Mông chiếm 52%. Tổng số hộ nghèo
387 hộ chiếm 57,85% (tập trung chủ yếu các thôn Mông và Dao). Trình độ
dân trí không đồng đều, điều kiện kinh tế khó khăn.
Những người dân sinh sống bên trong và dọc ranh giới KBT luôn tạo ra
các mối đe dọa trực tiếp đối với tài nguyên rừng, thể hiện bằng việc làm nhà ở
và sống định cư, trồng cây lấy gỗ, cây ngắn ngày, cây lâu năm và các cây lâm
sản ngoài gỗ khác, điều này thường dẫn đến việc xâm lấn đất rừng thuộc phạm
vi KBT.
3.2.1.2. Lao động
Nguồn lao động trong khu vực phần lớn chưa được đào tạo, chủ yếu lao
động thủ công theo kinh nghiệm, chất lượng kỹ thuật của nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực trạng trên, người dân dựa vào rừng là chủ
yếu. Nên việc khai thác trái phép sẽ không tránh khỏi. Đặc biệt, trong khu vực
vùng lõi.
3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống
Xã Xuân Lạc và xã bản thi là các xã hoàn toàn thuần nông, nông
nghiệp chiếm vị trí cơ bản chủ đạo, chủ yếu là các cây hàng năm như lúa,
ngô, đậu, đỗ. Do đặc thù của xã vùng cao nên kinh tế ngành công nghiệp, tiểu
29
thủ công nghiệp chưa phát triển. Hiện nay trên địa bàn xã Xuân Lạc chỉ có
một cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc dân dụng với quy mô nhỏ.
Thương mại dịch vụ trên địa bàn xã bước đầu phát triển nhưng vẫn còn manh
mún. Mức thu nhập bình quân đầu người 1.400.000 đ/người/năm.
Do người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên họ vẫn còn các
phong tục tập quán lạc hậu như: đốt nương làm rẫy, săn bắn các loài thú trong
rừng, đốt ong, chăn thả gia súc và nạn chặt phá rừng bừa bãi, đã làm cho môi
trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có tác động mạnh mẽ tới môi trường sống
của các loài côn trùng khiến chúng bị suy giảm mạnh về số lượng và một số
loài đang trong nguy cơ bị xóa sổ. Tình trạng người dân vào rừng lén lút khai
thác trái phép vẫn còn diễn biến phức tạp nhất là thôn Nà Dạ (dân tộc Dao) vì
thiếu đất canh tác, hộ nghèo toàn thôn chiếm 57,14%.
3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
3.2.3.1. Giao thông
Xã Xuân Lạc và xã Bản Thi là vùng đồi núi cao, độ dốc lớn. Trong
vùng đã có đường liên xã kết hợp với các đường liên thôn. Tuy nhiên, đường
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là đường đất, đặc biệt trong
mùa mưa, đặc biệt là các thôn vùng cao.
3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống kết cấu hạ tầng trong những năm qua được Đảng và Nhà
nước quan tâm, đầu tư từ các chương trình 134, 135 và các chương trình từ
mục tiêu Quốc gia như: Điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sinh hoạt,
đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn đáng kể. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung
của huyện, tỉnh thì Xuân Lạc và Bản Thi vẫn là xã khó khăn, hiện nay 6/14
thôn trong xã Xuân Lạc chưa có điện lưới, 30% chưa được đầu tư nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, 70% các đập - kênh mương thủy lợi chưa được đầu tư xây
30
dựng, 60% các hộ chưa có sóng di động; 30% các lớp học tạm bợ chưa được
đầu tư xây dựng…60% số hộ dân tộc mông, dao so với số hộ toàn xã là không
có ruộng lúa nước chủ yếu canh tác trên đất dốc.
3.2.3.3. Văn hóa, giáo dục, y tế
Hoạt động văn hoá, phát triển tốt cả về số quy mô, nội dung và hình
thức, các hoạt động văn hoá truyền thống của các dân tộc vùng cao được khôi
phục, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn.
Giáo dục được chú trọng, các trường tiểu học, trung học cơ sở được
xây dựng kiên cố. Các thôn vùng xa cũng có các phân trường đủ đáp ứng nhu
cầu của người dân.
Nhiều chương trình y tế trọng điểm như chương trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng, phòng chống lao, bướu cổ... được triển khai có hiệu quả.
3.2.3.4. Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự
Công tác quản lý bảo vệ rừng đặc biệt ở khu giáp ranh còn khó khăn,
nhiều vụ việc chưa được xử lý triệt để. Công tác cải cách thủ tục hành chính
so với nhu cầu vẫn còn hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao; tình
hình di cư tự do còn diễn biến khó lường. Tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội luôn được giữ vững, ổn định.
31
Hình 2.2: Bản đồ ranh giới KBTLVSC Nam Xuân Lạc
32
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần loài động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
Kết quả điều tra từ các nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận sự có
mặt của 29 loài thú, 72 loài chim, 26 loài bò sát 14 loài lưỡng cư tại Khu bảo
tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
4.1.1. Khu hệ thú
Hai mươi chín loài thú được ghi nhận tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc,
thuộc 14 họ và 4 bộ. Trong số đó có 4 loài thú được ghi nhận qua quan sát
trực tiếp trên tuyến điều tra: Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Chồn vàng
(Martes flavigula), Sóc bụng đỏ (Callosciurus erythraeus) và Sóc chuột hải
nam (Tamiops maritimus). Năm loài thú khác được ghi nhận qua dấu vết để lại
trên thân cây hoặc dấu chân: Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Lợn rừng (Sus
scrofa), Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Hoẵng (Muntiacus muntjak) và Don
(Atherurus macrourus). Từ nguồn thông tin phỏng vấn, đề tài đã ghi nhận sự có
mặt của 4 loài thú được săn bắn trong Khu bảo tồn và để lại các mẫu vật trong
các hộ gia đình đó là: Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Lợn rừng (Sus
scrofa), Hoẵng (Muntiacus muntjak) và Sóc bay trâu (Petaurista philippensis).
Thông tin về các loài thú được ghi nhận tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc được
trình bày cụ thể trong phụ lục 03.
Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus
Trong quá trình điều tra trên tuyến 01 ở Nạm Thúng vào đêm ngày
9/10/2013, đoàn điều tra đã ghi nhận được 01 cá thể Cu li ở trên cây trên trạng
thái sinh cảnh rừng núi tự nhiên trên núi đất có tọa độ N22019’67 và
33
E105031’84. Cá thể Cu li này khi được phát hiện thì quay mặt về phía ánh đèn
và đứng yên tại chỗ nên chúng tôi đã chụp được ảnh và thể hiện trong hình 4.6.
Hình 4.6: Cu li được phát hiện trên tuyến điều tra 01 (E105031’84/N22019’67)
Do hạn chế về máy móc và kinh nghiệm thu thập ảnh nên chất lượng
hình ảnh thu thập chưa thực sự thể hiện rõ nét đặc điểm loài và phân biệt
chính xác là Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) hay loài Cu li lớn (Nycticebus
coucang). Tuy nhiên dựa trên những mô tả của cán bộ Kiểm lâm ở KBT và
người dân địa phương có những thông tin về màu sắc bộ lông, kích thước cơ
thể khá nhỏ, đặc điểm tai rất rõ và cao nên chúng tôi có thể dự đoán là loài Cu
li nhỏ (Nycticebus pygmaeus). Loài này được ghi nhận duy nhất một lần trong
đợt điều tra, các ngày điều tra khác không bắt gặp.
Chồn mác/Chồn vàng Martes flavigula
Trong quá trình điều tra trên tuyến 04 có tọa độ
E105030’36/N22018’66, đoàn điều tra bắt gặp 01 cá thể Cầy có bộ lông đuôi
và chân màu xám đen, lông ở lưng màu nâu vàng sẫm. Khi bắt gặp cá thể
này đang di chuyển rất nhanh nên đoàn điều tra không thể chụp được ảnh về
loài. Sinh cảnh bắt gặp loài là rừng tự nhiên núi đất có nhiều cây gỗ lớn và
34
được ghi nhận vào ban ngày. Theo kế thừa tài liệu và phỏng vấn thợ săn
thông qua các đặc điểm miêu tả có thể kết luận đây là loài Chồn vàng
(Martes flavigula). Số lượng loài này hiện cũng chỉ còn ít trong khu vực và
hiếm gặp.
Sóc bụng đỏ Callosciurus erythraeus
Hiện tại số lượng Sóc bụng đỏ trong khu vực còn khá nhiều. Trên các
tuyên 01, tuyến 02, tuyến 06 đều ghi nhận sự xuất hiện về loài đang di chuyển
và kiếm ăn. Kết quả phỏng vấn cho rằng: Sóc bụng đỏ còn nhiều và thường
bắt gặp chúng khi đi rừng.
Sóc chuột hải nam Tamiops maritimus
Loài này được bắt gặp trên các sinh cảnh rừng tự nhiên núi đất và cả
núi đá. Chúng leo trèo giỏi và còn số lượng khá lớn trong khu vực điều tra.
Trên các tuyến 2, tuyến 4, tuyến 5 và tuyến 7 đều ghi nhận sự có mặt của loài.
Trong số 4 bộ thú tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc, bộ Ăn thịt
(Carnivora) là bộ có nhiều họ và nhiều loài nhất với 6 họ, chiếm 42,86% tổng
số họ thú trong KBT và 13 loài, chiếm 48,3% tổng số loài thú (bảng 4.1).
Mức độ phong phú của bộ Ăn thịt thể hiện sự thích ứng của nhiều loài với
sinh cảnh sống và nguồn thức ăn tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam
Xuân Lạc.
Bảng 4.1: Đă ̣c điểm phân loa ̣i ho ̣c của lớp thú tại KBT Nam Xuân Lạc
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %
TT Bộ
Primates
2
14,28
6
20,69
1 Bô ̣ Linh trưở ng
Carnivora
6
42,86
13
44,83
2 Bô ̣ Ăn thi ̣t
Artiodactyla
3
21,43
3
10,34
3 Bô ̣ guốc chẵn
35
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %
Bộ
Rodentia
3
21,43
7
24,14
4 Bô ̣ Gă ̣m nhấm
Tổng
4 bộ
14 họ
100%
29 loài
100%
Một hạn chế khá lớn của đề tài trong đợt điều tra này là việc bắt gặp
các loài động vật còn quá ít. Mặc dù đề tài đã lập 7 tuyến điều tra, đi qua
nhiều dạng sinh cảnh khác nhau trong KBT nhưng số lượng các loài thú bắt
gặp được chỉ có 4 loài. Hạn chế này có thể được lý giải bởi một số nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, quần thể các loài thú đang sinh sống trong khu vực có kích
thước nhỏ, đặc biệt là các loài thú lớn, thú có giá trị càng trở nên hiếm gặp.
Kết quả phụ lục 03 cho thấy, trong 29 loài thú được ghi nhận ở KBT có đến 7
loài rất hiếm gặp và 14 loài hiếm gặp. Thông tin này dựa trên kết quả phỏng
vấn người dân địa phương và điều tra thực tế.
Thứ hai, khả năng di chuyển nhanh của các loài thú nhỏ ẩn mình trong
cây bụi, hốc cây đã gây khó khăn cho người điều tra.
Thứ ba, đặc điểm địa hình ở khu vực nghiên cứu khá hiểm trở đã gây
khó khăn cho việc di chuyển và lập các tuyến điều tra dài vào cả ban ngày
và ban đêm.
Thứ tư, đợt điều tra này được thực hiện trong thời gian nhiệt độ môi
trường xuống thấp không phải thời điểm hoạt động mạnh của các loài thú nên
cơ hội để bắt gặp các loài thú là không lớn.
4.1.2. Khu hệ chim
Từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận được 72 loài chim
thuộc 25 họ và 6 bộ tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc. Trong số đó có 33 loài
36
được quan sát, 2 loài được ghi nhận qua mẫu vật để lại trong các hộ gia
đình và 6 loài được ghi nhận qua việc nghe tiếng hót (xem chi tiết trong
phụ lục 04 và bảng 4.2).
Bảng 4.2: Đặc điểm phân loại học của lớp chim tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
TT Bộ Tên Việt Nam
Tên Khoa học
Số họ
%
Số loài %
1
Coconiiformes
1
4.0
2
2.78
Bô ̣ Ha ̣c
2
Galliformes
1
4.0
3
4.17
Bô ̣ Gà
3
Cuculiformes
2
8.0
7
9.72
Bô ̣ Cu cu
4
Trogoniformes
1
4.0
1
1.39
Bô ̣ Nuố c
5
Piciformes
2
8.0
7
9.72
Bô ̣ Gõ kiến
6
Passeriformes
18
72.0
52
72.22
Bô ̣ Sẻ
Tổng số
25
100
72
100
Kết quả điều tra cho thấy số lượng các loài chim và quần thể của các
loài còn khá lớn. Có đến 33 loài (chiếm 45,8% tổng số loài chim ghi nhận
trong đợt điều tra này) được quan sát. Việc điều tra trên tuyến khá dài và đa
dạng trên nhiều sinh cảnh khác nhau đã làm tăng khả năng phát hiện các loài
chim trong khu vực. Khi so sánh với số lượng thú bắt gặp trên các tuyến điều
tra trùng với các tuyến điều tra chim thì số lượng chim được quan sát lớn hơn
rất nhiều (chim là 33 loài còn thú là 4 loài).
Tuy nhiên số lượng các loài chim được nuôi nhốt trong các hộ dân sống
xung quanh Khu bảo tồn khá ít. Trong quá trình phỏng vấn, đề tài đã ghi nhận
được 4 loài chim đang được nuôi nhốt tại một số hộ gia đình ở thôn Nà Dạ và
Bản Eng. Các loài chim được nuôi nhốt làm cảnh, bao gồm loài Yểng
(Gracula religiosa), Chích chòe (Copsychus saularis), Chích chòe lửa
(Copsychus malabaricus ) và loài Họa mi (Garrulax canorus).
37
Hình 4.1: Chích chòe lửa Copsychus
Hình 4.2: Chích chòe Copsychus saularis
malabaricus
Hình 4.3: Họa mi Garrulax canorus
Hình 4.4: Yểng Gracula religiosa
Trong số 6 bộ chim hiện có mặt tại khu vực nghiên cứu, bộ Sẻ
(Passeriformes) có nhiều họ nhất vớ i 18 họ (chiếm 72% tổng số họ chim hiện có mặt trong KBT) và 52 loài (chiếm 72,22% tổng số loài chim hiện có mặt
trong khu vực nghiên cứu).
Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc là khu vực rất thuận lợi
cho sự trú ngụ và sinh sống của nhiều loài trong bộ Sẻ. Trên 70% tổng số loài
và số họ chim thuộc bộ Sẻ được ghi nhận đã minh chứng rất rõ cho sự thích
ứng này. Không chỉ vậy, quần thể các loài trong bộ Sẻ ở khu vực cũng rất lớn.
Qua nguồn thông tin phỏng vấn và điều tra thực địa ước tính có trên 80% số
loài chim thuộc bộ Sẻ phổ biến và dễ dàng bắt gặp. Số lượng các loài chim
38
hiếm gặp và rất hiếm gặp là 13% tổng số loài và chủ yếu là các loài quý hiếm.
Theo người dân địa phương và cán bộ quản lý Khu bảo tồn cho biết: số lượng
các loài quý hiếm hiện nay còn rất ít như Gà lôi trắng (Lophura nycthemera),
Gà tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum) và Khướu đầu trắng (Garrulax
leucolophus).
4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư
Kết quả điều tra đã ghi nhận 26 loài bò sát thuộc 11 họ, 2 bộ và 14 loài
ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ có mặt tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc. Trong đó, có
10 loài được ghi nhận qua nguồn thông tin quan sát, 5 loài được ghi nhận qua
thông tin mẫu vật đang được lưu giữ trong các hộ gia đình (xem chi tiết trong
phục lục 05).
Do ảnh hưởng của điều kiện nhiệt
độ môi trường xuống thấp trong đợt điều
tra nên số lượng các loài bò sát và ếch
nhái quan sát được ngoài thực địa không
lớn (10 loài chiếm 25% tổng số loài bò
sát và ếch nhái được ghi nhận). Năm
loài ghi nhận qua nguồn thông tin mẫu
vật là các loài đang được người dân địa
phương sử dụng ngâm rượu như Tắc kè
Hình 4.5: Rùa sa nhân được tìm thấy trong một hộ gia đình ở bản Eng
(Gekko gecko), Rắn Hổ mang (Naja
atra), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus). Loài rùa Sa nhân được tìm thấy
trong một hộ dân sống ở bản Eng, cá thể này đươ ̣c bắt vào tháng 6 năm 2013.
Hiện nay số lượng các loài bò sát và ếch nhái tại KBT Nam Xuân Lạc
còn khá lớn, đặc biệt là các loài ếch nhái. Trong tổng số 40 loài bò sát và ếch
nhái ghi nhận được, có đến 28 loài có kích thướ c quần thể lớn và dễ bắt gặp.
39
Số lượng các loài bò sát và ếch nhái được đánh giá hiếm gặp chủ yếu là các
loài rùa, ba ba và các loài thuộc họ Rắn hổ (Elapidae). Đây là các loài có giá
trị kinh tế lớn và thường xuyên bị săn bắt nên tình trạng của chúng càng trở
nên hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp.
Trong tổng số 2 bộ bò sát ghi nhận được, bộ Có vẩy (Squamata) có số
lượng họ và loài nhiều nhất với 8 họ và 19 loài. Trong đó, họ Rắn nước
(Colubridae) có nhiều loài nhất với 7 loài. Ở lớp Ếch nhái, họ Ếch nhái chính
thức (Dicroglossidae) là họ có nhiều loài nhất với 5 loài, tuy nhiên quần thể
các loài ếch nhái có trong khu vực rất lớn và dễ dàng bắt gặp trong quá trình
điều tra trên các tuyến và ngay trong khu vực đồng ruộng và khu dân cư. Sự
phát triển mạnh mẽ của các loài ếch nhái đã kích thích đến sự phát triển quần
thể các loài rắn nước tại khu vực.
Bảng 4.3: Đặc điểm phân loại học của lớp bò sát và lưỡng cư tại KBT Nam Xuân Lạc
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Lớp Bò sát
Reptilia
11
100
26
100
1
Bộ Có vẩy
Squamata
8
72.73
19
73.08
2
Bộ Rùa
Testudinata
3
27.27
7
26.92
Lớp Ếch nhái
Amphibia
6
100
14
100
3
Bộ không đuôi
Anura
6
100
14
100
4.2. Các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại KBTLVSC
Nam Xuân Lạc
4.2.1. Các loài động vật quý hiếm
Trong tổng số 29 loài thú, 72 loài chim, 26 loài bò sát và 14 loài ếch
nhái tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc có 36 loài đang có nguy cơ bị tuyệt
40
chủng ở cấp độ quốc gia và toàn cầu. Trong đó có 26 loài có tên trong Sách
đỏ Việt Nam (2007), 19 loài thuộc các cấp độ khác nhau trong Danh lục đỏ
thế giới (IUCN, 2013) và 26 đang được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ (xem bảng 4.4).
Bảng 4.4: Danh sá ch cá c loài thú quan trọng ta ̣i KBT Nam Xuân Lạc
Mức nguy cấp
TT
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
SĐVN
IUCN NĐ 32
Lớp thú
Mammalia
Nycticebus coucang
1
VU
VU
IB
Nycticebus pygmaeus
2
VU
VU
IB
Macaca mulatta
3
LR nt
IIB
M. arctoides
4
VU
VU
IIB
Cu li lớ n Cu li nhỏ Khỉ vàng Khỉ cô ̣c Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
5
EN
EN
IB
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
6
CR
EN
IB
7
Ursus thibetanus
EN
VU
IB
Gấu ngựa
8
Arctonyx collaris
NT
9
Lử ng lợn Cầy hương
Viverricula indica
IIB
10 Cầy giông
Viverra zibetha
VU
NT
IIB
11 Cầy gấm
Prionodon pardicolor
VU
IIB
Chrotogale owstoni
VU
VU
IIB
Prionailurus bengalensis
IB
Captopuma temmincki
EN
IB
12 Cầy vằ n bắ c 13 Mèo rừ ng 14 Báo lử a 15
Capricornis milneedwardsii
EN
NT
IB
16
Petaurista Petaurista
IIB
17
Belomys pearsoni
CR
18
Ratufa bicolor
VU
NT
Sơn dương Só c bay trâu/lớn Só c bay lông tai Só c đen Lớp chim
Aves
1
Lophura nycthemera
LR
IB
2
Polyplectron bicalcaratum
VU
IB
3
Copsychus malabaricus
IIB
4
Gà lôi trắng Gà tiền mă ̣t vàng Chích chò e lử a Yểng
Gracula religiosa
IIB
Lớp Bò sát
Reptilia
1
Tắc kè hoa
Gekko gecko
VU
41
Mức nguy cấp
TT
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
SĐVN
IUCN NĐ 32
2
Kỳ đà hoa
Varanus salvator
EN
IIB
3
Rắn ráo thường
Ptyas korros
EN
4
Rắn sọc dưa
Coelognathus radiatus
EN
IIB
5
Rắn hổ mang
Naja atra
EN
IIB
6
Rắn hổ chúa
Ophiophagus hannah
CR
VU
IB
7
Rắn cạp nong
Bungarus fasciatus
EN
IIB
8
Rùa sa nhân
Cuora mouhotii
EN
9
Rùa bốn mắt
Sacalia quadriocellata
EN
trán hộp
trán
Rùa vàng miền bắc
10
Cuora galbinifrons
EN
EN
11 Rùa núi vàng
Indotestudo elongata
EN
EN
IIB
12 Rùa núi viền
Manouria impressa
VU
EN
IIB
13 Ba ba trơn
Pelodiscus sinensis
VU
14 Ba ba gai
Palea steindachneri
VU
EN
NĐ32: Nghị định 32 của chính phủ năm 2006; SĐVN: Sách đỏ Việt Nam năm 2007;
IUCN: Sách đỏ thế giới năm 2012.
+ CR: Loài ở cấp rất nguy cấp
+ EN: Loài ở cấp nguy cấp
+ VU: Loài ở cấp sẽ nguy cấp
+ NT: Gần bị đe dọa
+ DD: Loài thiếu dữ liệu
+ IB: Động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
+ IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Tình trạng : PB: Phổ biến, H: Hiếm, RH: Rất hiếm
42
Có 25 loài đươ ̣c liê ̣t kê trong Sách đỏ Việt Nam (2007) thuộc các mức
đe dọa từ sẽ nguy cấp (VU) đến cấp rất nguy cấp (CR), cụ thể:
- Cấp CR có 3 loài đó là: Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus),
Sóc bay lông tai (Belomys pearsoni) và Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah).
- Cấp EN có 11 loài: Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi),
Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Sơn dương (Capricornis milneedwardsii),…
- Cấp VU có 11 loài: Ba ba gai (Palea steindachneri), Gà tiền mặt vàng
(Polyplectron bicalcaratum), Cu li lớn (Nycticebus coucang),…
Lớp thú là lớp có nhiều loài thuộc Sách đỏ Việt Nam nhất với 18 loài
(chiếm 50% tổng số các loài có nguy cơ tuyệt chủng được ghi nhận ở KBT
Nam Xuân Lạc). Tiếp đến là các loài bò sát có giá trị với 14 loài (chiếm
38,9% tổng số loài có nguy cơ tuyệt chủng). Các loài chim có nguy cơ đe dọa
tuyệt chủng chỉ có 4 loài và đặc biệt các loài lưỡng cư ở KBT Nam Xuân Lạc
đều là các loài có số lượng quần thể lớn ở Việt Nam hiện nay. Kết quả này
cho thấy, KBTLVSC Nam Xuân Lạc là nơi cư trú của khá nhiều các loài thú
và bò sát quý hiếm ở nước ta hiện nay. Trước sự suy thoái tài nguyên rừng,
việc bảo vệ các loài động vật ở Nam Xuân Lạc là rất cần thiết, có ý nghĩa to
lớn trong việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm của đất nước.
Khu hê ̣ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc không chỉ có nhiều loài
là nguồn gen quý hiếm của quốc gia mà còn có nhiều loài đang là đối tượng
ưu tiên bảo tồn trên thế giới. Trong số 19 loài thuộc Dách sách đỏ thế giới
(IUCN) có 7 loài đang ở cấp độ sắp nguy cấp (VU) và 8 loài ở cấp độ nguy
cấp (EN). Đặc biệt, có nhiều loài không phải là đối tượng ưu tiên bảo tồn ở
Việt Nam nhưng lại là những loài có số lượng đang bị suy giảm mạnh trên thế
giới, chẳng hạn như: Rùa sa nhân (Cuora mouhotii), Rùa bốn mắt (Sacalia
quadriocellata), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis), hay loài Lửng lợn
43
(Arctonyx collaris). Điều này cho thấy, việc bảo vệ động vật hoang dã không
chỉ dừng lại ở những nhóm loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng hiện nay mà
việc bảo vệ động vật một cách tổng thể các nhóm loài còn giúp cân bằng hệ
sinh thái và bảo vệ được nhiều nguồn gen quý hiếm trên toàn thế giới.
Cũng trong nội dung xác định các loài động vật quý hiếm này, Nghị
định 32 (NĐCP/2006) là một trong những nghị định quan trọng của Chính
phủ Việt Nam trong việc bảo tồn các loài động thực vật của đất nước. Theo
danh mục của Nghị định này, KBTLVSC Nam Xuân Lạc hiện có 26 loài
thuộc các nhóm IB và nhóm IIB. Trong đó, có 11 loài thuộc đối tượng cấm
săn bắt, khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại (IB): Cu li lớn
(Nycticebus coucang), Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Voọc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Gà tiền mặt
vàng (Polyplectron bicalcaratum), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus
hannah),...Các loài thuộc đối tượng hạn chế săn bắt, khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại có đến 15 loài.
Kết quả cho thấy, KBTLVSC Nam Xuân Lạc là nơi sống của khá nhiều
loài động vật quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao. Tuy nhiên các loài động vật
trong khu vực hiện còn số lượng quần thể rất ít và chúng chủ yếu tập trung ở
các khu vực xa xôi, địa hình hiểm trở ở Khu bảo tồn.
4.2.2. Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm
Các thông tin khảo sát được trong đợt điều tra này còn nhiều hạn chế
trong việc xác định các loài động vật quan trọng của KBTLVSC Nam Xuân
Lạc. Từ các nguồn thông tin điều tra: quan sát, dấu vết được ghi nhận, mẫu
vật lưu giữ trong các hộ gia đình, thông tin phỏng vấn và kế thừa các tài liệu,
một số loài động vật quan trọng trong KBT Nam Xuân Lạc được xác định
hiện trạng như sau:
44
Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus
Theo thông tin phỏng vấn 7 - 10 năm về trước loài này có rất nhiều
trong KBTNXL. Có thợ săn từng bắn được vài chục cá thể. Tuy nhiên sau đó
quần thể loài này giảm sút rất nhanh. Thông tin gần đây nhất về sự hiện diện
của loài này là vào năm 2009, cán bộ tuần rừng có gặp 1 đàn khoảng 20 con
tại khu vực Lũng Luồng. Chúng tôi khẳng định thông tin này là hoàn toàn tin
cậy. Theo người dân địa phương thì Vọoc mũi hếch rất khó bắn, khi di chuyển
rung cây ào ào. Một thông tin quan trọng là những năm gần đây không có
thông tin về các các thể Voọc mũi hếch bị bắn. Do vậy, có khả năng đàn này
còn ở đâu đó trong KBT Nam Xuân Lạc hoặc di chuyển sang Na Hang vì bên
Nam Xuân Lạc bị tác động do có khai thác quặng, nổ mìn nhiều, và áp lực săn
bắn lớn. Giả thuyết đàn này di chuyển qua lại giữa KBT Nam Xuân Lạc và
Khu bảo tồn Na Hang là hoàn toàn có cơ sở vì gianh giới giữa hai Khu bảo
tồn là một dông núi bao phủ bởi rừng già.
Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi
Loài Voọc đen má trắng rất dễ nhận biết qua đặc điểm hình thái. Một
số người dân đã nhìn thấy loài này trên Tivi, do vậy thông tin cung cấp về loài
này là rất tin cậy. Đa số các thợ săn đều không ghi nhận sự tồn tại của loài
này trong KBT Nam Xuân Lạc. Tuy nhiên, anh Già Văn Vụ, thôn Nà Dạ cho
biết năm 2001 có bắt gặp 01 đàn 5 cá thể của loài này ở Lũng Chuối (gần
Lũng Lì). Đàn này được bắt gặp khi đang ăn quả dâu da và nhảy từ cây này
sang cây khác rất nhanh. Đây là thông tin duy nhất đề cập đến sự xuất hiện
của loài này trong KBT Nam Xuân Lạc. Tuy nhiên những năm gần đây, người
dân trong khu vực đều không bắt gặp loài này trong khu vực nên rất có thể
loài này đã biến mất khá lâu khỏi KBT. Ngoài ra, KBT Nam Xuân Lạc thiếu
các vách đá hiểm trở - một nơi ngủ ưa thích của Voọc đen má trắng. Do vậy,
45
theo nhận định của tôi khả năng loài này hiện nay có mặt ở KBT Nam Xuân
Lạc là rất thấp.
Gấu ngựa Ursus thibetanus
Dấu hiệu để lại trên thân
cây là các vết cào và leo cây đã
mờ với các vết vuốt lớn cắm sâu
vào thân cây cho thấy cá thể Gấu
có ở KBT Nam Xuân Lạc có
kích thước khá lớn. Theo các tài
liệu nghiên cứu trước đây về
thành lập KBT và các thông tin
của Ban quản lý KBT thì Nam
Hình 4.7: Dấu vết cào của gấu trên vỏ cây
Xuân Lạc là nơi đã ghi nhận sự
có mặt của loài Gấu ngựa. Tuy nhiên, số lượng loài còn rất ít. Đa phần người
dân phát hiện ra Gấu qua dấu vết để lại trên thân cây và qua chỗ Gấu ăn lá
cây. Một số thợ săn được phỏng vấn cho biết hiện chỉ còn vài cá thể và chúng
di chuyển trong phạm vi rộng nên rất hiếm gặp và chúng có thể xuất hiện ở
nhiều nơi trong Khu bảo tồn.
Lợn rừng Sus scrofa
Lợn rừng được bắt gặp
thông qua vết ủi đất trên nhiều
sinh cảnh khác nhau trong KBT
như rừng thường xanh, rừng
thưa, nương rẫy... Nhóm điều tra
ghi nhận nhiều dấu vết đào bới
kiếm ăn của Lợn rừng ở khu vực
Hình 4.8: Hàm dưới Lợn rừng được chụp tại một hộ gia đình thôn Nà Dạ, Xuân Lạc
46
sườn núi Tam sao, phía gần Nặm Phiêng. Xương hàm dưới lợn rừng cũng
được nhìn thấy tại nhà một người dân ở thôn Nà Dạ. Như vậy Lợn rừng chắc
chắn có mặt tại KBTNXL với quần thể tương đối lớn.
Mèo rừng Prionailurus bengalensis
Theo thông tin phỏng vấn thì
mèo rừng còn số lượng khá lớn
trong và ngoài khu Bảo tồn. Tại
nhà thợ săn Nông Văn Phong,
chúng tôi có ghi nhận được mẫu vật
được thuộc da cách đây hai năm.
Hình 4.9: Mèo rừng được thuộc da tại hộ gia đình Bản Eng
Hoẵng Muntiacus muntjak
Số lượng loài hiện có trong KBT có khá lớn. Trong quá trình điều tra trên
tuyến, chúng tôi không bắt khá nhiều mẫu vật về sừng của loài được người dân
có lưu trữ trong các hộ gia đình.
Hình 4.10: Sừng Hoẵng tại hộ gia đình ông Hoàng Nguyên Phúc thôn Nà Dạ
47
Theo thông tin phỏng vấn,
loài Hoẵng được bắt gặp nhiều trong
khu vực núi đất của KBT như Nặm
Phiêng, chân và sườn núi Tam Sao,
Phia Hai, Loòng Đăm, v.v. Nhóm
điều tra ghi nhận nhiều dấu chân của
Hoẵng ở khu vực sườn núi Tam sao,
phía gần Nặm Phiêng (hình 4.11).
Như vậy Hoẵng còn nhiều trong
Hình 4.11: Dấu chân hoẵng phát hiện ở
KBTNXL, tuy nhiên loài này đã và
sườn núi Tam Sao
đang bị săn bắn mạnh.
Các loài trong họ Cầy (Viverridae)
Các loài trong họ Cầy thường
có kích thước cơ thể mức trung bình,
Các loài Cầy thường phân bố ở các
dạng sinh cảnh rừng thứ sinh. Một số
loài Cầy phân bố ở các dạng sinh
cảnh gần khu dân cư. Cầy là loại
động vật ăn tạp. Có 4 loài Cầy có giá
trị bảo tồn cao tại KBT Nam Xuân
Hình 4.12: Dấu vết chân và quả bị cầy ăn ở Nậm Piêng
Lạc là Cầy hương, Cầy gấm, Cầy vằn
bắc, Cầy giông. Trong đó theo thông tin ghi nhận được qua phỏng vấn người dân
và thợ săn thì Cây giông là loài có số lượng nhiều nhất. Người dân vẫn thường
xuyên bắt gặp tại các khi đi rừng. Cầy giông thường phân bố tại các sinh cảnh
ven bản làng, nương rẫy. Trong quá trình điều tra thực địa, đề tài đã phát hiện
được dấu chân của Cầy giông tại khu vực xung quanh khu vực Nậm Piêng, có
48
tọa độ 578023/2468929. Cũng theo thông tin phỏng vấn thì Cầy hương và Cầy
gấm và Cầy vắn bắc trước đây thường thấy xuất hiện tại các khu vực như Nâm
Piêng, Đầu Cáp. Tuy nhiên do bị săn bắt mạnh nên hiện tại số còn rất ít tại KBT.
Các loài Cầy thường dễ bị săn bắt, vì chúng rất dễ bị phát hiện trong đêm. Đặc
biệt loài Cầy vằn bắc khi bị soi đèn trong đêm chúng thường không bỏ chạy nên
rất dễ bị bắn.
Nhóm sóc bay Petaurista sp.
Theo người dân địa phương, trong KBT Nam Xuân Lạc có 2 loài thú
có đuôi dài, có khả năng lượn từ cây cao xuống. Căn cứ vào đặc điểm có
đuôi dài, chúng tôi kết luận 2 loài này thuộc nhóm Sóc bay chứ không phải
Cầy bay. Trong 2 loài này có một loài có kích thước lớn, nặng từ 2-3kg.
Loài còn lại có kích thước nhỏ hơn, cỡ 1kg và dài thân khoảng 15-20 cm.
Trong số các loài Sóc bay có kích thước lớn ở Việt Nam thì chỉ có loài Sóc
bay trâu hay còn gọi là Sóc bay lớn (Petaurista Petaurista) có vùng phân bố
bao phủ khu vực KBT Nam Xuân Lạc. Vì vậy loài Sóc bay có kích thước
lớn ở KBT Nam Xuân Lạc là loài Sóc bay trâu. Trong các loài Sóc bay có
kích thước nhỏ đến trung bình thì chỉ có loài Sóc bay lông chân hay còn gọi
là Sóc bay lông tai (Belomys pearsoni) là có vùng phân bố bao trùm khu vực
KBT Nam Xuân Lạc, do vậy chúng tôi kết luận đó là loài Sóc bay lông chân.
Hai loài này số lượng còn nhiều và phân bố trong các khu vực có rừng gỗ
lớn của Khu bảo tồn.
Cu li lớn Nycticebus coucang (Bonhote, 1907)
Cu li lớn thường sống ở các sinh cảnh xa người dân, sâu trong các
rừng ít bị tác động. Do vậy, có rất ít người dân bắt gặp. Tuy nhiên, chúng tôi
vẫn khẳng định loài này hiện đang còn sinh sống trong KBT ở khu vực đỉnh
Nam Xuân Lạc.
49
Khỉ vàng Macaca mulatta (Zimmermann, 1780)
Theo một số thợ săn trong khu vực cho thấy, hiện có 1 đàn khỉ vàng
còn ở khu rừng Lũng Lì, nhưng rất ít khi gặp. Theo thông tin từ cá cán bộ
kiểm lâm của KBT thì số lượng của loài này còn lại trong khu vực còn rất ít
và khó bắt gặp.
Gà lôi trắ ng Lophura nycthemera
Loài Gà lôi trắng còn nhiều trong KBT Nam Xuân Lạc. Loài này phân
bố ở nhiều nơi trong Khu bảo tồn như Tam Sao, Đầu Cáp, Suối Cạn, Nă ̣m Phiêng, Nă ̣m Bó , Lũng Phàng, Lũng Lì, Lũng Cháy .v.v…Theo lời kể của anh Già Văn Vụ ở thôn Nà Dạ cho biết gia đình anh trước đây còn lưu giữ lông
đuôi nhưng giờ không còn nữa. Trong thôn thỉnh thoảng vẫn có người bắt
được loài này.
Gà tiền mă ̣t vàng Polyplectron bicalcaratum
Gà tiền mặt vàng rất dễ phát hiện qua tiếng kêu đặc trưng “kong cói” và
lông đuôi, lông cánh rụng lại (lông màu nâu với nhiều chấm trắng nhỏ và có 2
hình đồng tiền màu xanh lam ở gần mút lông). Các thông tin mô tả của người
dân địa phương được đối chiếu với hình ảnh hình thái của loài đã khẳng định
sự có mặt của Gà tiền mặt vàng trong khu vực nghiên cứu. Gà tiền mặt vàng
phân bố ở tất cả các khu vực có rừng trong Khu bảo tồn. Loài này chủ yếu
được phát hiện qua tiếng kêu. Theo các thợ săn, loài này tối ngủ ở vị trí rất
thấp nên đi rừng ban đêm còn bắt được. Đoàn nghiên cứu đã ghi nhận được
tiếng kêu của loài này vào ngày 16/10/2013 tại khu vực có độ cao 900m gần
đỉnh Tam Sao.
Họ rắn hổ (Elapidae)
Trong họ rắn hổ, nhóm điều tra phỏng vấn sự có mặt của 4 loài rắn dễ
nhận biết và quen thuộc với người dân địa phương, đó là Rắn cạp nong
(Bungarus fasciatus), Rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus), Rắn hổ mang
50
(Naja atra) và Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannan). Theo người dân
các loài này hiện đều có thể được bắt gặp trong KBT Nam Xuân Lạc.
Các loài trong Bộ Rùa (Testudianata)
Trong quá trình đi phỏng vấn,
02 loài rùa đã được ghi nhận thông
qua mẫu vật đang được nuôi nhốt ở
một hộ gia đình ở bản Eng là loài Rùa
sa nhân và Rùa bốn mắt. Cả hai loài
rùa này đều được bắt ở khu vực Lũng
Lì. Các loài còn lại người dân đều
được nhận biết qua ảnh rất chính xác.
Theo cán bộ KBT và người dân địa
Hình 4.13: Rùa bốn mắt ghi nhận trong hộ gia đình ở bản Eng
phương thì trước đây các loài Rùa có
rất nhiều tại KBT, nhưng do mấy năm gần đây, các lái buôn thu mua nhiều.
Chính điều này đã dẫn đến sự giảm mạnh quần thể của các loài Rùa tại KBT
Nam Xuân Lạc.
4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
Kết quả điều tra động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc cho thấy, khu
vực có sự đa dạng và phong phú cả về khu hệ thú, chim, bò sát và ếch nhái.
Trong đó có rất nhiều loài quý hiếm cần phải bảo vệ. Tuy nhiên, trong những
thập niên gần đây, số lượng các loài bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều loài đã
không còn xuất hiện trong Khu bảo tồn, nhiều loài hiếm gặp và rất hiếm gặp.
Có những loài thậm chí chỉ còn một vài cá thể như Gấu ngựa và Sơn dương.
Hai nhóm nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm số lượng động vật trong KBT
Nam Xuân Lạc được xác định đó là săn bắt trái phép và phá hủy sinh cảnh.
51
4.3.1. Săn bắt trái phép
Hiện tượng săn bắn động vật hoang dã trong Khu bảo tồn hiện diễn ra
rất mạnh. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm nhanh chóng về
tính đa dạng sinh học động vật trong khu vực. Trong quá trình điều tra thực
địa, đoàn điều tra vẫn nghe thấy tiếng súng săn và bắt gặp người dân vào
rừng săn bắn. Đối tượng chính tham gia săn bắn là các thợ săn ở các bản
người Mông ven Khu bảo tồn và ở thôn Nà Dạ. Đây là hai khu vực có điều
kiện kinh tế kém phát triển nhất trong các làng bản tiếp giáp với Khu bảo
tồn. Ngoài ra còn có thợ săn từ khu vực Na Hang sang săn bắn. Không
những vậy, người dân trong quá trình vào rừng thu hái lâm sản phụ cũng thu
bắt động vật hoang dã nếu bắt gặp.
Chính việc săn bắt thường xuyên của thợ săn và người dân địa phương
đã làm cho số lượng động vật hoang dã suy giảm nhanh chóng, các loài thú
có xu hướng di chuyển đến các vùng núi cao hơn, xa khu dân cư hơn. Thậm
chí nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cục bộ như: Sơn
dương, Voọc đen má trắng...
4.3.2. Phá hủy sinh cảnh
Các hoạt động làm phá hủy sinh cảnh trong khu vực như khai thác gỗ,
củi, lâm đặc sản trái phép, canh tác nương rẫy, canh tác hoa màu, cây nông
nghiệp đang làm mất đi sinh cảnh sống của nhiều loài động vật.
4.3.2.1. Khai thác gỗ
Người dân ở xung quanh KBT chủ yếu làm nông nghiệp, đời sống kinh
tế còn rất khó khăn, chính điều này đã buộc người dân phải vào rừng để khai
thác gỗ. Kết quả điều tra trên tuyến, chúng tôi ghi nhận nhiều tụ điểm khai
thác gỗ của người dân, nhiều tụ điểm tập kết gỗ trong vùng lõi của KBT đã
làm ảnh hưởng lớn đến đa dạng sinh học của khu vực. Hoạt động khai thác gỗ
52
diễn ra quanh năm, tuy nhiên diễn ra mạnh vào mùa khô và chủ yếu do nam
giới tiến hành. Các lán trại khai thác được dựng lên dọc theo các con suối
chính. Nhu cầu gỗ cho mục đích thương mại rất lớn trong khi đời sống của
người dân địa phương còn nghèo, một bộ phận lớn thanh niên thiếu việc làm
vào các tháng nông nhàn và lợi ích kinh tế từ việc khai thác gỗ cao hơn hẳn so
với làm các công việc khác. Mặc dù lực lượng kiểm lâm đã tăng cường các
biện pháp quản lý nhưng do lực lượng còn mỏng cùng với địa hình phức tạp
nên hiện tượng khai thác gỗ vẫn liên tục diễn ra với các thủ đoạn ngày càng
tinh vi hơn.
Hình 4.14: Các điểm khai thác gỗ bắt gặp ở Lũng Lì (Tọa độ: E105030’25/N22018’66 và E105030’16/N22017’48)
4.3.2.2. Phá rừng làm nương rẫy
Trong KBT chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, tập quán canh tác còn
nhiều lạc hậu, nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào rừng nên việc phá rừng làm
nương rẫy là điều không thể tránh khỏi. Diện tích rừng thu hẹp ảnh hưởng đến
sinh cảnh sống của khu hệ động vật trong KBT. Đợt khảo sát này, chúng tôi
có ghi nhận được nhiều nương rẫy của người dân đã bỏ hoang nhiều năm ở
bìa rừng tiếp tục mở rộng và nhiều nương rẫy được phát đốt để canh tác gần
53
vùng bảo vệ nghiêm ngặt của KBT (hình 4.15 và hình 4.16). Ngoài ra, người
dân đi làm nương có thể bẫy bắt động vật và là một trong những nguyên nhân
làm suy giảm động vật trong KBT.
Hình 4.15: Nương rẫy bỏ hóa được tái sản
Hình 4.16: Lấn chiếm đất rừng làm
xuất
nương rẫy
4.3.2.3. Cháy rừng
Theo thông tin phỏng vấn Cán bộ Kiểm lâm và người dân địa phương cho
thấy, KBT Nam Xuân Lạc vẫn thường xuyên xảy ra cháy rừng. Mùa cháy rừng
diễn ra vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau). Nguyên nhân là do
người dân đem lửa vào rừng đốt nương làm rẫy, bắt Ong và thú rừng. Cháy rừng
đôi khi do một số nguyên nhân từ vùng trồng trọt ven rừng.
4.3.2.4. Chăn thả gia súc
Tập quán chăn nuôi gia súc của người dân ở đây là thả rông. Mỗi đàn
gia súc hoặc mỗi con được đeo một cái mõ để thuận lợi cho việc tìm chúng ở
trong rừng. Chính phương thức chăn thả như vậy đã làm nhiễu loạn môi
trường sống, dễ lây lan dịch bệnh của gia súc tới động vật hoang dã đặc biệt là
nhóm thú. Ngoài ra, chăn thả gia súc còn gây phá hủy thảm thực vật và cây tái
sinh ảnh hưởng đến môi trường sống của nhiều loài động vật, đặc biệt là các
loài chim, bò sát, lưỡng cư và các loài thú nhỏ.
54
4.3.2.5. Khai thác quặng
Tiếng nổ mìn từ các khu vực khai thác ven KBT Nam Xuân Lạc như
Lũng Cháy và Bình Chai có thể lan đến tận vùng trung tâm của Khu bảo tồn.
Đây có thể là nguyên nhân xua đuổi những loài thú nhạy cảm với tiếng động
ra khỏi Khu bảo tồn. Theo người dân thì số mật độ của các loài động vật ở
khu vực rừng gần Lũng cháy hiện nay rất ít. Cách đây 3-4 năm, hoạt động
khai khác quặng còn diễn ra ngay trong lòng KBT.
4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định được 6 mối đe dọa với KBTLVSC Nam Xuân Lạc,
tiến hành đánh giá cho điểm từ 1 đến 6 điểm. Kết quả đánh giá và cho điểm
các mối đe dọa được nêu trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá các mối đe dọa
Tiêu chí xếp hạng
STT
Các mối đe dọa Tổng
Diện tích ảnh
Cường độ ảnh
Xếp hạng
Tính cấp thiết
hưởng
hưởng
1
Săn bắt trái phép
6
6
5
17
I
2
Khai thác gỗ
5
5
6
16
II
3
Làm nương rẫy
3
2
4
9
IV
4
Cháy rừng
2
4
2
8
V
5
Chăn thả gia súc
1
1
1
3
VI
6
Khai thác quặng
4
3
3
10
III
Tổng
21
21
21
Qua bảng 4.5 thấy, cũng giống như các khu rừng đặc dụng khác ở Việt
Nam, ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc thì săn bắt động vật trái phép và khai thác
gỗ là hai mối đe dọa lớn nhất tới khu hệ động vật trong khu vực. Các mối đe
dọa này làm suy giảm nhanh chóng số lượng quần thể và phá hủy nghiêm
55
trọng sinh cảnh sống của các loài động vật. Vì vậy, nhằm giảm thiểu suy giảm
tài nguyên động vật trong KBTLVSC Nam Xuân Lạc cần hạn chế tình trạng
săn bắn và khai thác gỗ là việc làm được ưu tiên vào lúc này.
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại KBTLVSC
Nam Xuân Lạc
Từ hiện trạng các loài động vật được ghi nhận trong đợt điều tra và các
mối đe dọa và tình trạng của chúng hiện này ở KBTLVSC Nam Xuân Lạc, tôi
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau nhằm quản lý và bảo tồn động vật tại
KBT Nam Xuân Lạc như sau:
Thứ nhất cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, tuần tra rừng để phát hiện,
xử lý các vụ vi phạm. Trong đó cần tập trung vào các điểm nóng trong KBT
như Lũng Lì, Tam Sao, Nậm Piêng (khu vực đang bị săn bắn và khai thác gỗ
mạnh). Việc ngăn chặn tình trạng này không chỉ góp phần bảo vệ rừng mà
còn góp phần bảo vệ sinh cảnh sống của các loài động vật quý hiếm, đặc biệt
là các loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Thứ hai là kết hợp chặt chẽ công tác tuần tra, kiểm soát với các
chương trình giám sát đa dạng sinh học. Việc kết hợp này sẽ giúp công tác
điều tra giám sát được liên tục. Mặt khác còn giúp cho quá trình ghi nhận
và xác định thêm các thông tin quan trọng về tình trạng và phân bố của các
loài chim quý hiếm. Đây là những loài số lượng còn hạn chế, có giá trị cao về
mặt bảo tồn không chỉ đối với Khu bảo tồn Nam Xuân Lạc mà còn có giá trị
trên phạm vi cả nước. Cụ thể nên tập trung vào các nhóm loài:
- Nhóm thú: Các loài linh trưởng, Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Hoẵng
(Muntiacus muntjak), Lợn rừng (Sus scrofa), Sơn dương (Capricornis
milneedwardsii), các loài cầy (Viverridae) và Mèo rừng (Prionailurus
bengalensis).
56
- Nhóm chim: Gà rừng (Gallus gallus), Gà tiền mặt vàng (Polyplectron
bicalcaratum), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Khướu đầu trắng
(Garrulax leucolophus), Họa mi (Garrulax vassali), Khướu bạc má (Garrulax
chinensis) và Yểng .
- Nhóm bò sát, ếch nhái: Rắn ráo thường (Ptyas korros), Rắn hổ mang
(Naja atra), Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Rắn cạp nong (Bungarus
fasciatus), Rắn cạp nia (Bungarus multicinctus), và các loài Rùa.
Thứ ba là nâng cao vai trò và nghiệp vụ của lực lượng Kiểm lâm, đặc
biệt là Trạm Kiểm lâm các xã có điểm nóng trong khu vực. Kết hợp chặt chẽ
công tác quản lý bảo vệ rừng của Khu bảo tồn với chính quyền các xã, trong
đó tập trung cho các xã nằm trong vùng lõi khu bảo tồn. Sự kết hợp này sẽ
giúp công tác quản lý bảo vệ rừng được hoàn chỉnh, mang tính đồng bộ và đạt
hiệu quả cao hơn.
Thứ tư là thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về công tác
bảo vệ rừng dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc thay đổi nhận thức và kinh
tế người dân đóng vai trò quyết định đến hiệu quả công tác bảo vệ rừng. Do
vây, bên cạnh tuyên truyền thì cần phối hợp với các cấp chính quyền để xây
dựng các dự án phát triển kinh tế người dân, dần dần giảm bớt sự phụ thuộc
của người dân vào rừng.
Thứ năm là cần chấm dứt việc lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, đặc
biệt là khu vực nương rẫy giáp danh với rừng đặc dụng. Việc đốt nương làm
rẫy của người dân cần được kiểm soát và người dân địa phương phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm nếu có cháy rửng xảy ra do không kiểm soát được lửa
đốt nương.
Thứ sáu là tình trạng khai thác quặng cần sớm được Ban quản lý và
chính quyền địa phương can thiệp hạn chế tiếng ồn hoặc chấm dứt để bảo vệ
môi trường sống của nhiều loài động vật đặc biệt là các loài linh trưởng né
tránh và di chuyển ra ngoài KBT.
57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tổng hợp các kết luận
chính như sau:
- Đợt điều tra đã ghi nhận được 29 loài thú, 72 loài chim, 26 loài bò sát
và 14 loài ếch nhái. Trong số đó có 47 loài được quan sát, 11 loài được ghi
nhận qua dấu vết và 11 loài được ghi nhận thông qua mẫu vật còn lưu giữ
trong các hộ gia đình. Số lượng các loài chim được quan sát thấy nhiều nhất
(33 loài), các loài thú, bò sát và lưỡng cư ít đươ ̣c bắt gặp khi điều tra ngoài
thực địa.
- Trong số các loài động vật được ghi nhận tại KBT Nam Xuân Lạc có
18 loài thú, 4 loài chim và 14 loài bò sát đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp độ
quốc gia và toàn cầu với các mức đe dọa khác nhau. Trong số đó có 25 loài
thú, chim, bò sát có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) đặc biệt có 3 loài ở
mức CR và 11 loài ở cấp EN. Cũng trong số các loài động vật này có 19 loài
thú, chim, bò sát thuộc Danh sách đỏ thế giới (IUCN, 2013) với 8 loài đang là
những loài nguy cấp toàn cầu.
Tình trạng của các loài động vật quý hiếm trong KBT còn số lượng
quần thể nhỏ và thường sinh sống ở các vùng xa dân cư, vùng hiểm trở như
Đầu Cáp, Lũng Lì, Tam Sao và Khu vực trung tâm KBT. Các loài động vật
có kích thước cơ thể nhỏ và ít có giá trị về kinh tế còn số lượng quần thể
tương đối lớn.
- Mặc dù KBTLVSC Nam Xuân Lạc có tính đa da ̣ng sinh ho ̣c cao và là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm nhưng khu vực đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng của tình trạng săn bắn và phá hủy sinh cảnh. Tình trạng
săn bắn và khai thác gỗ trong khu bảo tồn được đánh giá là hai mối đe dọa
58
nghiêm trọng nhất tới khu hệ động vật trong khu vực. Các hoạt động này đã
và đang đe dọa tính đa dạng sinh học, đặc biệt các loài quý hiếm trong KBT.
- Trên cơ sở hiện trạng và các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBT,
đề tài đã đề xuất 7 giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của người
dân đến khu hệ động vật trong KBTLVSC Nam Xuân Lạc cũng như góp phần
bảo vệ tài nguyên động vật trong khu vực.
2. Tồn tại
Mặc dù đã nỗ lực điều tra, thu thập số liệu nhưng đề tài cũng không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, những hạn chế của đề tài bao gồm:
- Đề tài chỉ nghiên cứu 4 lớp động vật chính: lớp chim, lớp thú, lớp bò
sát và lớp lưỡng cư tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc mà chưa đề cập tới các lớp
động vật khác như: lớp cá, côn trùng, …
- Kinh nghiệm điều tra thực tế của tác giả còn hạn chế đã ảnh hưởng
đến khả năng phát hiện loài ngoài thực địa.
- Điều kiện nhân lực, vật lực, thời gian hạn chế trong khi diện tích KBT
rộng lớn, địa hình phức tạp nên đề tài chưa thể nghiên cứu hết được toàn bộ
diện tích của KBT. Vì vậy những kết luận và đánh giá của đề tài về khu hệ
động vật tại KBT Nam Xuân Lạc chỉ có ý nghĩa bổ sung dữ liệu phục vụ cho
công tác bảo tồn và giám sát đa dạng sinh học ở KBT Nam Xuân Lạc.
3. Khuyến nghị
Trên cơ sở các hạn chế của đề tài, chúng tôi xin khuyến nghị một số
vấn đề sau:
Thứ nhất cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về khu hệ động vật tại
KBTLVSC Nam Xuân Lạc nhằm có thêm nhiều thông tin phục vụ công tác
quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực.
59
Thứ hai là đề tài được thực hiện nghiêm túc, các kết quả và dẫn chứng
của đề tài có cơ sở và căn cứ rõ ràng. Vì vậy, đề tài cần được coi là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tương tự cũng như là tài liệu hữu ích
cho công tác quản lú và bảo tồn động vật tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần I: Động vật),
Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số: 32/2006/NĐ-
CP, ngày 30/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về: Quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
3. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, & Phillips (2000), Chim Việt Nam, Nhà xuất
bản Lao Động, Hà Nội.
4. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, & Phillips (2005), Chim Việt Nam, Nhà xuất
bản Lao Động, Hà Nội.
5. Nguyễn Cử và Nguyễn Trần Vỹ (2006), Đánh giá khu hệ chim vùng cảnh
quan hành lang xanh, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam, WWF Greater
Mekong, Hà Nội.
6. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn (2010), Đánh giá hiện trạng các loài bị đe
dọa và các sinh cảnh quan trọng trong Khu Bảo tồn Loài và Sinh cảnh
Nam Xuân Lạc để xây dựng & đề xuất kế hoạch quản lý.
7. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú
(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
8. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh và
Hoàng Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân
Đặng, Vũ Đình Thống và Đặng Huy Phương (2007), Thú rừng-
Mammalia Việt Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài (phần I),
Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
10. Đặng Huy Huỳnh (2005), Tình trạng khu hệ thú ở Vườn Quốc gia Chư
Mom Ray-huyện Sa Thầy- tỉnh Kon Tum, Trong: “Tuyển tập báo cáo Hội
nghị Quốc gia về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 1”, Hà Nội,
ngày 17 tháng 05 năm 2005, trang 330-347.
11. Lê Vũ Khôi (2000), Danh lục các loài thú Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội.
12. Lê Vũ Khôi (2007), Động vật học có xương sống, NXB Giáo Dục, trang
174, 217 và 218.
13. Lois.K.Lippold, Vũ Ngọc Thành, Lê Vũ Khôi, Lê Khắc Quyết, Văn Ngọc
Thịnh, Nguyễn Thanh Tuấn, Trần Khắc Toản và Vũ Văn Lâm (2008),
Điều tra các loài linh trưởng ở VQG Chư Mom Ray Bắc Tây Nguyên
Việt Nam với quan tâm đặc biệt về các loài Chà Vá Pygathrix spp,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, Tổ chức Bảo tồn Chà
vá (DLF).
14. Phạm Nhật, Nguyễn Cử, Võ Sĩ Tuấn, Cox, N., Tiến, N. V., Hổ, Đ. T., et
al, (2003), Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học, Nhà
xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
15. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2000), Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện
các loài thú lớn của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nhà xuất bản Lao
động xã hội, Hà Nội.
16. Phạm Nhật (2002), Thú linh trưởng của Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội.
17. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng Việt Nam, Trường
Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
18. Nadler, T., & Nguyễn Xuân Đặng (2008), Các loài động vật được bảo vệ
ở Việt Nam, Hà Nội, HAKI Publishing.
19. Võ Quý và Nguyễn Cử (1995), Danh lục chim Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông Nghiệp, Hà Nội.
20. Quỹ bảo tồn Việt Nam (2009), Đánh giá nhu cầu bảo tồn: Khu bảo tồn
Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam, Báo cáo kỹ thuật.
21. Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011), Danh lục chim Việt
Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc and Nguyen Quang Truong (2008),
Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira Frankfurt am Main
23. Thomas Geissmann, Nguyễn Xuân Đặng, Nicolas lormee và Frank
momberg (2000), Tình trạng bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam – đánh giá
tổng quan năm 2000 (phần 1: các loài Vượn), Chương trình Đông
Dương, Hà Nội.
24. Trần Quốc Toản (2009), Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
bảo tồn các loài thú linh trưởng Primates tại VQG Chư Yang Sin,
Trường Đại học Tây Nguyên.
25. Trần Hữu Vỹ và Hồ Tiến Minh-FZS (2008), Báo cáo điều tra sự phân bố
và bảo tồn loài Chà vá chân xám Pygathrix cinerea ở VQG Chư Mom
Ray, Kon Tum, Trung tâm cứu hộ linh trưởng nguy cấp, VQG Cúc
Phương, Ninh Bình.
26. Trần Hồng Việt (1986), Thú hoang dã vùng Sa Thầy và ý nghĩa kinh tế
của chúng, Trường Đại học Tổng hợp, Hà nội.
Tiếng Anh
27. Bezuijen, M. R. and T.L. Trinh (2003), South Xuan Lac Species and
Habitat Conservation Area, Bac Kan Province: Additional Socio-
economic Data and Stakeholder Action Plan December 2003-May 2004.
Hanoi: PARC
28. Dang, N. C. and T. S. Nguyen (1999), Field report of survey on Tonkin
Snub-nosed Monkey (Rhinopithecus avunculus) in Bac Can, Thai
Nguyen and Tuyen Quang Provinces (October and November 1999).
Hanoi: FFI – Indochina Programme.
29. Francis, C. M. (2001), A Photographic Guide to Mammals of South-East
Asia: Including Thailand, Malaysia, Singapore, Myanmar, Laos,
Vietnam.
30. Francis, C. M. (2008), A Guide to the Mammals of Southeast Asia. USA:
Princeton University Press.
31. Geissmann, T., Dang, N. X., Lormée, N., & Momberg, F. (2000), Vietnam
primate conservation status review 2000-Part 1: Gibbons. Hanoi: Fauna
& Flora International, Indochina Programme.
32. Groves, C. P. (2001), Primate taxonomy, Washington D.C: Smithsonian
Institution Press.
33. Groves, C. P. (2004), Taxonomy and biogeography of primates in
Vietnam and neighbouring regions. In T. Nadler, U. Streicher & H. T.
Long (Eds.), Conservation of Primate in Vietnam. Hanoi: Haki
Publishing.
34. IUCN (2013), 2013 IUCN Red List of Threatened Species. Downloaded in
http//:www.iucn.org/2013Redlist/.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bộ câu hỏi phỏng vấn sử dụng trong điều tra động vật
Thành phần, số lượng và phân bố 1. Ông/Bà đã từng gặp những loài động vật nào tại Khu bảo tồn? Tên địa
phương? Số lượng?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
2. Lần gặp gần đây nhất là loài gì và khi nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Tại nhà Ông/Bà có các di vật của loài nào không (xương sọ, xương chi,
các bộ phận khác…)?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Ông/Bà có biết trong Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc có những loài nào quý
hiếm không? Số lượng của chúng hiện nay còn nhiều không?
.....................................................................................................................
………………………………………………………………………………....
5. Ông/ Bà thường bắt gặp các loài động vật ở đâu?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
6. Loài nào trước kia ở đây có mà bây giờ không còn nữa?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Các mối đe dọa
7. Theo Bác/Anh những nguyên nhân nào làm thay đổi số lượng của chúng?
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
8. Người dân ở địa phương thường sử dụng dụng cụ nào để săn bắt động vật
(súng, nỏ, bẫy…)? Và thường săn bắt vào mùa nào?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
9. Ông/Bà đã từng bắt được loài động vật quý hiếm nào ở KBT chưa? Bắt
được ông bà sử dụng như thế nào?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
10. Nếu muốn mua động vật săn được thì mua ở đâu? Điểm bán động vật
hoang dã có gần đây không?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Khu vực đang canh tác của gia đình? Trong khu bảo tồn____________ha;
Ngoài khu bảo tồn________ha
12. Gia đình có nhu cầu mở rộng diện tích canh tác?
......................................................................................................................................
11. Hiện tại gia đình có bao nhiêu diện tích nương, rẫy ?___________ha
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không khai thác
13. Ông bà có thường xuyên vào rừng khai thác gỗ không?
14. Mục đích của hoạt động khai thác?
Làm nhà ở
Sửa nhà
Lẫy gỗ để bán
Số lượng khai thác hàng năm__________m3
15. Khu vực khai thác?
Rừng già
Rừng trung bình (gần làng)
Rừng non (lây củi, gỗ nhỏ)
Nơi khác
Công tác bảo tồn
16. Các cán bộ Kiểm lâm có thường xuyên mở các lớp tập huấn về bảo vệ tài
nguyên rừng cho người dân không?
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................
17. Kiểm lâm thường xử lý như thế nào nếu có người trong xã vi phạm săn
bắt động vật hoang dã trái phép?
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................
18. Theo Ông/Bà biện pháp bảo vệ các loài động vật phù hợp với địa phương
như thế nào?
.............................................................................................................................
19. Theo Ông/Bà làm thế nào để quản lý được hoạt động săn bắn và buôn bán
ĐVHD bất hợp pháp ở địa phương?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
............................................................................................................................
STT
Họ tên
Tuổi
Địa chỉ
Ngày phỏng vấn
Bản Tưn
10/9/2013
Ma Văn Tuyền
1
36
Bản He
10/9/2013
Cá Văn Tấn
2
36
Bản He
10/9/2013
Hoàng Văn Hải
3
42
Bản He
11/9/2013
Hoàng Văn Họ
4
36
Nà Dạ
16/9/2013
Triệu Tiểu Phẩm
5
45
Nông Văn Phong
Bản Eng
23/9/2013
6
37
Bản Ho
3/10/2013
Hoàng Ly Cư
7
41
Nà Dạ
3/10/2013
Hà Văn Hòa
8
48
Bản H
3/10/2013
Già Văn Vụ
9
28
Dương Văn Thất
Bản Khung
3/10/2013
10
40
Bản Khay
3/10/2013
Long Văn Cừ
11
39
Bản Eng
3/10/2013
Nông Ngọc Sật
12
52
Nà Dạ
4/10/2013
Hoàng Nguyên Phúc
13
37
Nà Dạ
4/10/2013
Triệu Tiến Năng
14
40
Nà Dạ
4/10/2013
Triệu Hữu Hòa
15
34
Nà Dạ
4/10/2013
Triệu Tiến Phẩm
16
41
Nà Dạ
4/10/2013
Triệu Tiến Đình
17
42
18
29
Hoàng Thị Toán
Bản Puổng
12/10/2013
19
34
Hoàng Trung Lâm
Bản Puổng
12/10/2013
20
31
Chu Văn Vụ
Bản Puổng
12/10/2013
21
35
Hoàng Văn Đôn
Bản Tưn
12/10/2013
22
32
Hoàng Văn Thanh
Bản Tưn
12/10/2013
Phụ lục 02: Danh sách người được phỏng vấn
Phụ lục 03: Danh sá ch cá c loài thú ghi nhâ ̣n ta ̣i KBTLVSC Nam Xuân Lạc
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
I
Primates
Bô ̣ Linh trưở ng
Loricidae
Nycticebus coucang
PV, TL
Nycticebus pygmaeus
QS, PV, TL
I.1 Ho ̣ Cu li Cu li lớ n 1 Cu li nhỏ
Cercopithecidae
2 I.2 Ho ̣ khỉ 3
Macaca mulatta
PV, TL
4
M. arctoides
PV, TL
Khỉ vàng Khỉ cô ̣c
Voọc đen má trắng
5
PV, TL
Trachypithecus francoisi francoisi
6
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
PV, TL
Carnivora
Canidae
Nyctereutes procyonoides
PV, TL
Ursidae
II Bô ̣ Ăn thi ̣t II.1 Ho ̣ Chó Lử ng chó 7 II.2 Ho ̣ Gấ u
8
Ursus thibetanus
DV, PV, TL
Gấu ngựa
Mustelidae
II.3 Ho ̣ Triết/Họ Chồn
PV, TL
Lử ng lơ ̣n
QS, PV,TL
Viverridae
Viverricula indica
PV, TL
Paguma larvata
DV, PV, TL
Paradoxurus hermaphroditus
PV, TL
9 Arctonyx collaris 10 Cầy mác/Chồn vàng Martes flavigula II.4 Ho ̣ Cầy 11 Cầy hương 12 Cầy vòi mốc 13 Vòi hương 14 Cầy giông
Viverra zibetha
PV, TL
15 Cầy gấm
Prionodon pardicolor
PV, TL
Chrotogale owstoni
PV, TL
Herpestidae
Herpestes urva
PV, TL
Felidae
Prionailurus bengalensis
MV, PV, TL
Captopuma temmincki
PV, TL
Artiodactyla
16 Cầy vằn bắc II.5 Ho ̣ Cầy lỏ n 17 Cầy móc cua II.6 Ho ̣ Mèo 18 Mèo rừ ng 19 Báo lử a III Bô ̣ guố c chẵn
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
Suidae
III.1 Ho ̣ Lơ ̣n
Sus scrofa
DV, MV, PV, TL
Cervidae
20 Lơ ̣n rừ ng III.2 Ho ̣ Hươu nai
21 Hoẵng
Muntiacus muntjak
MV, DV, PV
Bovidae
III.3 Ho ̣ Trâu bò 22
Sơn dương
Capricornis milneedwardsii
PV, TL
Rodentia
IV Bô ̣ Gă ̣m nhấ m
Pteromyidae
IV.1 Ho ̣ Só c bay
23
Petaurista philippensis
MV, PV, TL
Sóc bay trâu/lớn
24
Belomys pearsoni
PV, TL
Sóc bay lông tai
Sciuridae
IV.2 Ho ̣ Só c cây
25
Ratufa bicolor
PV, TL
Sóc đen
26
Sóc bụng đỏ
Callosciurus erythraeus
QS, TL
27
Tamiops maritimus
QS, TL
Sóc chuô ̣t hải nam
Hytricidae
IV.3 Ho ̣ Nhím
28 Đon
Atherurus macrourus
DV, PV, TL
Hystrix brachyura
PV, TL
29 Nhím đuôi ngắn
Tên tiếng Việt và tên Latinh theo Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009).
NĐ32: Nghị định 32 của chính phủ năm 2006; SĐVN: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; IUCN: Sách đỏ thế giới năm 2012.
QS: Phát hiện trong khi điều tra ngoài thực địa. TL: Tài liệu
DV: Ghi nhận qua dấu vết để lại ngoài thực địa. PV: Ghi nhận qua phỏng vấn.
MV: Ghi nhận qua mẫu vật thu được. Tình trạng: TB: Trung bình, H: Hiếm, RH: Rất hiếm
Phụ lục 04: Danh lục các loài chim ghi nhận tại KBT Nam Xuân Lạc
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
Coconiiformes
I. Bô ̣ Ha ̣c
Ardeidae
1. Ho ̣ Diê ̣c
Egretta garzetta
QS, TL
1 Cò ngàng nhỏ
Ardeola bacchus
QS, TL
2 Cò bơ ̣
Galliformes
II. Bô ̣ Gà
Phasianidae
2. Ho ̣ Tri ̃
Gallus gallus
NG, PV, TL
3 Gà rừ ng
Lophura nycthemera
PV, TL
4 Gà lôi trắng
Polyplectron bicalcaratum
DH, PV, TL
5 Gà tiền mă ̣t vàng
Cuculiformes
III. Bô ̣ Cu cu
3. Họ Bồ Câu
Columbidae
6 Cu gáy
Streptopelia chinensis
QS, PV
7 Cu ngói
Streptopelia tranquebarica
QS, PV
8 Gầm ghì lưng xanh
Ducula aenea
QS, PV
4 . Họ cu cu
Cuculidae
9 Bìm bịp lớn
Centropus sinensis
NG, TL
10 Bìm bịp nhỏ
Centropus bengalensis
QS, PV
11 Bắt cô trói cột
Cuculus micropterus
DH
Phaenicophaeus tritis
QS, TL
12 Phướ n
Trogoniformes
IV. Bô ̣ Nuố c
Trogonidae
5 . Ho ̣ Nuố c
QS, TL
Harpactes erythrocephalus
13 Nuốc bu ̣ng đỏ
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
Piciformes
V. Bô ̣ Gõ kiến
Capitonidae
6. Ho ̣ Cu rố c
Megalaima faiostricta
NG, TL
14 Cu rốc đầu xám
Megalaima lagrandieri
NG, TL
15 Thầy chù a đít đỏ
16 Thầy chùa lớn
Megalaima faiostricta
NG, TL
7. Họ Gõ Kiến
Picidae
17 Gõ kiến lùn mày trắng
Sasia ochracea
TL
Celeus brachyurus
TL
18 Gõ kiến nâu
19 Gõ kiến nhỏ đầu xám
Dendrocopos canicapillus
TL
20 Gõ kiến vàng lớn
Chrysocolaptes lucidus
QS, TL
Passeriformes
VI. Bô ̣ Sẻ
Eurylaimidae
8. Họ Mỏ rô ̣ng
21 Mỏ rộng xanh
Psarisomus dalhousiae
TL
22 Mỏ rộng hung
Serilophus lunatus
TL
Campephagidae
9. Ho ̣ Phườ ng chèo
Pericrocotus flammeus
QS, TL
23 Phườ ng chèo đỏ lớ n
24 Phường chèo xám
Coracina melaschistos
QS
Pycnonotidae
10. Ho ̣ Chào mào
Pycnonotus jocosus
QS, TL
25 Chào mào đít đỏ
26 Bông lau tai trắng
Pycnonotus aurigaster
QS, TL
Alophoixus pallidus
QS, TL
27 Cành ca ̣ch lớ n
Iole propinquus
TL
28 Cành ca ̣ch nhỏ
29 Cành cạch núi
Hypsipetes mcclellandii
QS
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
30 Chào mào vàng mào đen
Pycnonotus melanicterus
QS, TL
Turnidae
11. Ho ̣ Chích chòe
Copsychus saularis
QS, MV, TL
31 Chích chòe
Copsychus malabaricus
NG, TL, MV
32 Chích chòe lử a
Enicurus schistaceus
QS, TL
33 Chích chòe nướ c trán trắng
34 Oanh đuôi trắng
Myiomela leucura
TL
Timaliidae
12. Ho ̣ Khướ u
35 Chuối tiêu đất
Pellorneum tickelli
NG, TL
Pellorneum ruficeps
TL
36 Chuối tiêu ngực đốm
Garrulax canorus
QS, MV,TL
37 Ho ̣a mi
Garrulax chinensis
PV, TL
38 Khướ u ba ̣c má
Garrulax leucolophus
PV, TL
39 Khướ u đầu trắng
Yuhina zantholeuca
TL
40 Khướ u mào bu ̣ng trắng
41 Khướu bụi đốm cổ
Gtachyris striolata
TL
Macronus gularis
PV, TL
42 Chích cha ̣ch má vàng
Slyviidae
13. Ho ̣ Chim chích
43 Chích bông đuôi dài
Orthotomus sutorius
QS, TL
Abroscopus superciliaris
TL
44 Chích đớ p ruồi mỏ vàng
45 Chim chích nâu
Phylloscopus fuscatus
QS
46 Chích mày vàng
Phylloscopus inornatus
QS
47 Đớp ruồi xanh nhạt
Cyornis unicolor
QS
14. Họ Đớp ruồi
Muscicapidae
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
48 Đớp ruồi Hải nam
Cyornis hainanus
QS, TL
49 Đớp ruồi đầu xám
Culicicapa ceylonensis
TL
Monarchidae
15. Ho ̣ Rẻ qua ̣t
Hypothymis azurea
TL
50 Đớ p ruồi xanh gáy đen
Terpsiphone paradisi
QS, TL
51 Thiên đườ ng đuôi phướ n
Nectariniidae
16. Ho ̣ Hú t mâ ̣t
Aethopiga christinae
TL
52 Hú t mâ ̣t đuôi nho ̣n
53 Bắp chuối đốm đen
Arachnothera magna
TL
54 Hút mật đỏ
Aethopigasi paraja
QS, TL
17. Họ Vành khuyên
Zosteropidae
55 Vành khuyên Nhật bản
Zosterops japonicus
QS
18. Họ Sáo
Sturnidae
56 Yểng
Gracula religiosa
MV, TL
19. Họ Bạc Má
Pridae
57 Bạc má
Parus major
TL
58 Chim mào vàng
Melanochlora sultanea
TL
20. Họ Chim Sâu
Dicaeidae
59 Chim sâu vàng lục
Dicaeum concolor
QS, TL
21. Họ Chèo Bẻo
Dicruridae
60 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ
Dicrurus paradiseus
QS, PV, TL
61 Chèo bẻo rừng
Dicrurus aeneus
TL
62 Chèo bẻo mỏ quạ
Dicrurus annectans
QS, TL
63 Chèo bẻo đuôi cờ bằng
Dicrurus remifer
TL
TT
Nguồn thông tin
Tên Viê ̣t Nam
Bô ̣, Ho ̣, Giố ng, Loài
22. Họ Quạ
Corvidae
64 Chim khách
Crypsirin temia
TL
65 Giẻ cùi
Urocissa erythrorhyncha
QS
66 Giẻ cùi xanh
Urocissa chinensis
QS
67 Quạ đen
Corvus macrorhynchos
QS
68 Chim khách đuôi cờ
Temnurus temnurus
TL
69 Choàng choạc xám
Dendrocitta famosae
TL
23. Họ Chim Nghệ
Aegithinidae
Aegithina tiphia
TL
70 Chim nghê ̣ ngực vàng
24. Họ Chim Xanh
Chloropseidae
Chloropsis cochinchinensis
PV, TL
71 Chim xanh nam bô ̣
25. Họ Sẻ đồng
Cisticolidae
72 Chiền chiện đầu nâu
Prinia rufescens
TL
Tên tiếng Việt và tên Latinh theo Nguyễn Cử et al. (2005). QS: Phát hiện trong khi điều tra ngoài thực địa.
NG: Ghi nhận qua tiếng kêu ngoài thực địa. PV: Ghi nhận qua phỏng vấn.
MV: Ghi nhận qua mẫu vật thu được. Tình trạng: PB: Phổ biến, H: Hiếm, RH: Rất hiếm
Phụ lục 05: Danh lục các loài bò sát và ếch nhái tại KBTLVSC Nam Xuân Lạc
Bộ - họ - giống – loài
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Nguồn thông tin
A Lớp Bò sát
Reptilia
I Bộ Có vẩy
Squamata
1. Họ Tắc kè
Gekkonidae
1 Tắc kè hoa
Gekko gecko
QS, MV, TL
TL
2 Thạch sùng đuôi sần 2. Họ Thằn lằn bóng
Hemidactylus frenatus Scincidae
TL
3 Thằn lằn tai ba vì
Tropidophorus baviensis
PV, TL
4 Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciata
PV, TL
5 Thằn lằn bóng đuôi dài
Eutropis longicaudata
3. Họ Thằn lằn chính thức Lacertidae
6 Liu điu chỉ
Takydromus sexlineatus
PV, TL
4. Họ Nhông
Agamidae
7 Ô rô vẩy
Acanthosaura lepidogaster
QS, TL
5. Họ Kỳ đà
Varanidae
8 Kỳ đà hoa
Varanus salvator
PV, TL
6. Họ rắn nước
Colubridae
9 Rắn đai lớn
Cyclophiops major
PV, TL
10 Rắn nước
Xenochrophis flavipunctatus
QS, PV, TL
11 Rắn bồng chì
Enhydris plumbea
QS, PV, TL
12 Rắn hoa cân vân đen 13 Rắn sãi thường
Sinonatrix percarinata Amphiesma stolatum
TL PV, TL
14 Rắn ráo thường
Ptyas korros
PV,TL
Bộ - họ - giống – loài
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Nguồn thông tin
15 Rắn sọc dưa
QS, TL
7. Họ Rắn hổ
Coelognathus radiatus Elapidae
16 Rắn hổ mang
Naja atra
MV, TL
17 Rắn hổ chúa
Ophiophagus hannah
PV, TL
18 Rắn cạp nong
Bungarus fasciatus
MV, TL
8. Họ Rắn lục
19 Rắn lục cườm
Viperidae Protobothrops mucrosquamatus
PV, TL
II Bộ Rùa
TESTUDINATA
9. Họ rùa đầm
Geoemydidae
20 Rùa sa nhân
Cuora mouhotii obsti
MV, PV
21 Rùa bốn mắt
Sacalia quadriocellata
MV, PV
22 Rùa trán hộp trán vàng miền bắc
Cuora galbinifront
PV
10. Họ Rùa núi
Testudinidae
23 Rùa núi vàng
Indotestudo elongata
PV
24 Rùa núi viền
Manouria impresa
PV
11. Họ Ba ba
Trionychidae
25 Ba ba trơn
Pelodiscus sinensis
PV
26 Ba ba gai
Palea steindachneri
PV
B Lớp Ếch nhái
Amphibia
I Bộ không đuôi
Anura
1. Họ ếch nhái chính thức Dicroglossidae
1 Ếch đồng
Hoplobatrachus rugulosus
QS, PV, TL
Bộ - họ - giống – loài
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Nguồn thông tin
2 Ngóe
Fejervarya limnocharis
QS, PV, TL
3 Cóc nước mac - ten
Occidozyga martensii
TL
4 Ếch trơn
Limnonectes kublii
TL
5 Cóc nước sần
Occidozyga lima
TL
2. Họ Ếch nhái
Ranidae
6 Hiu hiu
Rana johnsi
QS, TL
7 Chàng mẫu sơn
Hylarana maosonensis
TL
8 Ếch màng nhĩ khổng lồ
Odorrana gigatympana
TL
9 Chẫu
Hylarana glandulosa
QS, TL
3. Họ Ếch cây
Rhacophoridae
10 Nhái cây tí hon
Philautus parvulus
TL
11 Ếch cây mép trắng
Polypedates leucomystax
TL
4. Họ Nhái bầu
Microhylidae
12 Nhái bầu vân
Microhyla pulchra
TL
4. Họ cóc bùn
Megophryidae
13 Cóc mắt bên
Xenophrys major
TL
5. Họ Cóc
Bufonidae
14 Cóc nhà
Duttaphrynus melanostictus
QS, TL
Tên tiếng Việt và tên Latinh theo Nguyễn Văn Sáng et al. (2009). QS: Phát hiện trong khi điều tra ngoài thực địa. DV: Ghi nhận qua dấu vết để lại ngoài thực địa. PV: Ghi nhận qua phỏng vấn. MV: Ghi nhận qua mẫu vật thu được. TL: Ghi nhận qua kế thừa tài liệu. Tình trạng: PB: Phổ biến, H: Hiếm, RH: Rất hiếm