VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THỊ HẢI YẾN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LOẠI HỌ TIẾT DÊ TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, TÌM KIẾM HOẠT CHẤT SINH HỌC CỦA LOÀI STEPHANIA ROTUNDA LOUR LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NĂM 2017
2
MỞ ĐẦU
Việt Nam được xem là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học nhất trên
thế giới, có diện tích rừng tự nhiên khá lớn trong vùng Đông Nam Á, hệ sinh thái
rừng phong phú và đa dạng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng tự nhiên bị
suy giảm mạnh chủ yếu do việc khai thác rừng, cùng với biến đổi khí hậu và xây
dựng các công trình thủy điện và các khai thác bất hợp pháp, vì vậy làm giảm độ
đa dạng sinh học. Họ Tiết dê (Menispermaceae Juss.) là một họ đa dạng về các
hợp chất sinh học, chúng có chứa các hợp chất bisbenzylisoquinoline alkaloids.
Các loài trong họ Tiết dê (Menispermaceae) có giá trị sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới. Họ này có khoảng 70 chi và 520 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, một số loài có phân bố ở độ cao lên đến 2100 m như loài
Cyclea fansipanensis.
Nằm trong hệ thống các Vườn Quốc gia (VQG) của Việt Nam, VQG Ba Vì
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong việc bảo
tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái. VQG Ba Vì là địa danh nổi
tiếng thuộc Thành phố Hà Nội nhờ sự đa dạng của hệ sinh thái, có phong cảnh
đẹp, khí hậu mát mẻ. VQG này nằm trong dãy núi cao chạy dọc theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam với đỉnh Vua cao 1.296 m, đỉnh Tản Viên cao 1.227 m, đỉnh Ngọc
Hoa cao 1.131 m với diện tích 10.814,6 ha chứa đựng những giá trị thiên nhiên
rất phong phú. Theo điều tra nghiên cứu đa dạng của VQG Ba Vì có khoảng gần
1300 loài động thực vật. Với các thảm thực vật xanh bốn mùa tươi tốt, là nơi tạo
điều kiện sinh tồn cho khu hệ động vật hoang dã. Tuy nhiên, thực tế nguồn tài
nguyên rừng ở đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép dân sinh, kinh tế của dân cư
quanh vùng. Chính vì vậy, công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ vốn gen
quí cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác được Thành phố Hà Nội rất
quan tâm. Trong những năm gần đây, VQG Ba Vì đã có một số cuộc điều tra,
đánh giá tài nguyên cây thuốc và đa dạng sinh học, bước đầu cũng đã đánh giá
3
được giá trị, tiềm năng và ý nghĩa của một vườn quốc gia với khoảng 200 loài cây
dược liệu, nhiều loài quý như Bách xanh, Thông, Dẻ, Lát hoa...
Ở Việt Nam, họ Tiết dê (Menispermaceae) là họ có số lượng chi, loài ở mức
trung bình nhưng hầu hết các loài trong họ Menispermaceae đều có giá trị lớn về
dược liệu, gần như tất cả các loài trong họ đều chứa các hợp chất alkaloid quan
trọng. Rất nhiều loài trong họ đã được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân
gian như: Stephania rotunda, Coscinium fenestratum...Chi Stephania là chi được
Loureiro mô tả từ năm 1753 với 2 loài là Stephania rotunda và Stephania longa
lần đầu tiên chúng được phát hiện ở Việt Nam. Stephania rotunda là một loài có
hoạt tính dược liệu quý và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về loài dược liệu
này. Tuy nhiên, một số nội dung quan trọng chưa được thực hiện một cách có hệ
thống, chưa có công trình nào nghiên cứu từng họ và tìm kiếm tổng hợp các hợp
chất có hoạt chất sinh học của họ này ở VQG Ba Vì. Vì lý do đó, tác giả thực hiện
đề tài: "Nghiên cứu định loại họ Tiết dê (Menispermaceae Juss.) tại VQG Ba
Vì, tìm kiếm hoạt chất sinh học của loài Stephania rotunda Lour.".
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các công trình nghiên cứu và hệ thống phân loại họ Tiết dê
(Menispermaceae Juss.).
1.1.1. Trên thế giới
Họ Tiết dê (Menispermaceae Juss.) là một họ đa dạng về các hợp chất sinh
học chúng có chứa các hợp chất bisbenzylisoquinoline alkaloids. Các loài trong
họ Tiết dê (Menispermaceae) có giá trị sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Họ này
có khoảng 70 chi và 520 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới [51, 58]. Ở Việt Nam, theo Vũ Tiến Chính, 2014, họ này có 19 chi và khoảng
55 loài và 2 thứ (varieties) phân bố rải rác khắp cả nước [58]. Tuy ít loài nhưng
họ Tiết dê lại rất đa dạng về mặt hình thái và khá phức tạp về mặt phân loại học.
Chính sự phức tạp này mà cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về sự
phân chia và sắp xếp các taxon của họ này ở Việt Nam.
Trước khi họ Tiết dê được công bố, có một số tác giả đã công bố một số chi
mà sau này được xếp vào họ Tiết dê như: Linaeus (1753) [68] công bố chi
Cissampelos, Menispermum.
Mãi đến năm 1789, họ Tiết dê mới chính thức được A. Jussieu đặt tên với
tên gọi Menispermaceae Juss., lấy từ tên chi Menispermum L. làm type [33]. Từ
đây, họ Tiết dê mới chính thức được coi là một taxon bậc họ riêng biệt.
Người đầu tiên phân chia hệ thống của họ Tiết dê là De Candolle (1824), tác
giả dựa vào những đặc điểm của hoa đực và số lượng lá noãn của hoa cái để thành
lập hệ thống này cùng 3 tông với 12 chi khoảng 80 loài.
Hooker & Thomson (1855) [39] khi nghiên cứu họ Tiết dê ở Ấn Độ đã xây
dựng hệ thống họ này khác nhiều so với hệ thống của Miers (1851) [48] trước đó.
Tác giả dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh dưỡng, sự phân cành của thân cây,
5
hạt, lá mầm... để xây dựng hệ thống. Trong hệ thống này, tác giả đã chia họ Tiết
dê thành 5 tông (Coscinieae, Tinosporeae, Pachygoneae, Cocculeae và
Cissampelydeae).
Miers (1864) [49] đã công bố thêm một số chi và đưa tổng số chi lên 36 chi
và 7 tông là Heteroclineae, Pachygoneae, Tiliacoreae, Platygoneae, Hypserpeae,
Leptogoneae và Anomospemeae. Về cơ bản, hệ thống phân loại vẫn được giữ
nguyên giống với hệ thống của ông năm 1851 [48]. Tuy nhiên, có một sự thay đổi
là chi Hypserpa Miers, mới được công bố và được tách thành một tông riêng
Hypserpeae, chi này mang những đặc điểm phôi nhũ đơn giản, đài xếp lợp không
đối xứng. Tuy đã có sự nghiên cứu lại nhưng hệ thống này vẫn còn đơn giản, các
chi và loài đại diện còn ít nên không có độ chính xác.
Khác với các hệ thống của các tác giả nghiên cứu trước, Diels (1910) [34]
đã dựa theo nền tảng của các hệ thống trước đó để thiết lập hệ thống của họ Tiết
dê và tác giả sắp xếp họ Tiết dê vào trong bộ Mao lương (Ranunculales) và chia
bộ Mao lương thành phân bộ Mao lương (Ranunculineae) với các họ
Ranunculaceae, Berberidaceae, Sargentodoxaceae, Lardizabalaceae,
Menispermaceae. Trong bộ này, họ Tiết dê được coi là tiến hóa cao hơn cả, chúng
thể hiện ở chỗ: từ thân gỗ thành thân leo nhỏ và thân củ, số lượng lá noãn tiêu
giảm, đài hợp... các đặc điểm này thể hiện sự tiến hóa và thích nghi với điều kiện
khô hạn của họ Tiết dê. Theo tác giả, các chi của các tông Hyspereae,
Leptogoneae, Platygoneae chuyển sang tông Menispermeae, tông Heteroclineae
chuyển sang 2 tông Tinosporeae và Fibraureae, tông Pachygoneae chuyển sang
3 tông Hyperbaeneae và Menispermeae, Tiliacoreae. Trong hệ thống phân loại
họ Tiết dê, 54 chi thuộc 8 tông: Tinosporeae, Anomospermeae, Menispermeae,
Tiliacoreae, Hyperbaeneae, Peniantheae, Fibraureae, Cocculineae và tông
Menispermeae gồm 3 phân tông Menisperminae, Cissampelinae, Stephaniinae.
Trong tông Menispermeae, căn cứ vào những đặc điểm như sự tiến hóa của thân,
lá, vòng đài, vòng cánh hoa và số lá noãn, tác giả đã chia tông này thành 3 phân
6
tông. Các taxon có đặc điểm: bộ nhụy gồm 1-3 lá noãn, số nhị nhiều, thân cây to,
thì được xếp vào phân tông Menisperminae (Cocculinae); chi nào có bộ nhụy gồm
1 lá noãn, có 1 vòng đài và thân rút ngắn lại thành củ thì xếp vào phân tông
Stephaniinae; phân tông Cissampelinae gồm các chi có các đặc điểm là thân cây
leo, bộ nhụy gồm 1-3 lá noãn. Công trình của Diels (1910) [34] đã đưa lại nhiều
hiểu biết về họ Tiết dê trên thế giới nên đã tồn tại trong thời gian dài.
Kessler (1993) [43] đã dựa vào nền tảng hệ thống của Miers (1851, 1864)
[48, 49], Diels (1910) [34] và Hooker & Thomson (1855) [39] để xây dựng hệ
thống riêng cho họ Tiết dê. Tuy nhiên ông không đồng tình với quan điểm của
Diels (1910) [34] phân chia tông Menispermeae thành các phân tông, mà ông chia
trực tiếp đến tông rồi chia đến các chi. Ở đây tác giả sắp xếp 71 chi của họ Tiết
dê vào 5 tông là Pachygoneae Miers, Anomospermeae Miers, Tinosporeae
Hooker & Thomson, Fibraureae Diels, Menispermeae Diels. Trong hệ thống này
tác giả đã căn cứ vào đặc điểm ít biến đổi như sự phân biệt của đài và cánh hoa,
số vòng đài, tiêu giảm cánh hoa, số lá noãn, có nội nhũ hay không có nội nhũ và
đặc điểm của lá mầm để làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống của mình. Tác giả
đã nhập tông Triclisieae vào tông Anmospermeae; nhập hai tông là Hyperbaeneae
và Peniantheae vào tông Pachygoneae
* Một số nước lân cận với Việt Nam, cũng có một số công trình nghiên cứu
họ Tiết dê như:
Hook. f. et Thomson (1872) [40], khi nghiên cứu họ Tiết dê ở Ấn Độ tác giả
không theo quan điểm của mình năm 1855 mà theo quan điểm của Bentham et
Hook. f. (1862) [31]. Theo tác giả, họ Tiết dê ở Ấn Độ có 19 chi với 35 loài được
sắp xếp trong 4 tông Tinosporeae, Pachygoneae, Cocculeae và Cissampelideae.
Tuy nhiên hệ thống này áp dụng trong công trình đơn giản và mang tính thống kê,
chưa thể hiện được mối quan hệ phát sinh chủng loại, sự phân biệt giữa các taxon
7
vẫn mang tính liệt kê, phân biệt các đặc điểm, không lập khóa lưỡng phân, không
trích dẫn tài liệu tham khảo, do vậy khó khăn cho người nghiên cứu tiếp theo.
Backer & Bakhuizen (1963) [29] nghiên cứu đa dng họ Tiết dê ở đảo Java
đã mô tả 16 chi và 25 loài. Các chi và loài chỉ được viết theo khóa định loại, tác
giả không mô tả chi tiết.
Huang, Shing- Fan & Hang, Tseng- Chieng (1996) [41] nghiên cứu họ Tiết
dê ở Đài Loan đã mô tả 6 chi và 12 loài. Các chi và loài được mô tả đầy đủ về
danh pháp, tài liệu công bố, mẫu nghiên cứu, một số loài có hình vẽ minh họa.
Forman (1991) [35] nghiên cứu họ Tiết dê ở Thái Lan đã công bố 22 chi và
65 loài thuộc họ Tiết dê. Các chi và loài được mô tả đầy đủ về danh pháp, mẫu
type, sinh học, sinh thái, trích dẫn tài liệu nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, một số
loài đã có hình vẽ minh họa.
Lo (1996) [67] nghiên cứu họ Tiết dê ở Trung Quốc đã công bố 19 chi và 81
loài thuộc họ Tiết dê. Tác giả đã sắp xếp các taxon của họ Tiết dê trong 5 tông
Tiliacoreae Mies, Coscinieae Hook. f. ex Thoms., Fibraureeae Diels,
Tinosporeae Hook. f. ex Thoms., Menispermeae.
Cùng rất nhiều các tác giả nghiên cứu phân loại họ Tiết dê cũng như nghiên
cứu về hóa thạch, hạt phấn đặc biệt với các nghiên cứu về tiến hóa và các nghiên
cứu về dược liệu và rất nhiều những ứng dụng khác...
1.1.2. Ở Việt Nam
Người đầu tiên nghiên cứu họ Tiết dê ở Việt Nam phải kể đến Pierre, năm
1883 [66] tác giả đã mô tả chi tiết các loài trong chi Fibraurea, Coscinium và
Anamirta ở Nam Bộ. Tuy nhiên loài Anamirta loureiri Pierre nay đã trở thành tên
đồng nghĩa của loài Anamirta cocculus (L.) Wight & Arn cùng các hình vẽ minh
họa.
8
Năm 1908 [65], khi nghiên cứu họ Tiết dê ở Đông Dương, Gagnepain đã mô
tả họ và lập khóa định loại 16 chi, với 29 loài, một số loài nay đã trở thành tên
đồng nghĩa của các loài khác. Công trình dựa trên hệ thống của Bentham &
Hooker (1862) [31]. Tuy công trình đã công bố cách đây hơn 100 năm và có
những hạn chế, nhưng đến nay nó vẫn là công trình Thực vật chí duy nhất dùng
để tra cứu, định loại họ Tiết dê ở Đông Dương và ở Việt Nam.
Công trình của người Việt Nam đáng chú ý nhất là của Phạm Hoàng Hộ
(1970) [16] trong “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”. Ông đã lập khóa phân loại các
chi và mô tả ngắn gọn các loài, với hình vẽ đơn giản của 13 chi và 17 loài.
Phạm Hoàng Hộ (1991) [16, 17] đã bổ sung một số chi và loài cùng hình vẽ,
phân bố, đưa tổng số chi và loài của họ Tiết dê ở Việt Nam lên tới 18 chi với 42
loài. Tuy nhiên đã có những chi nay đã trở thành tên đồng nghĩa của chi khác, như
chi Cebatha nay đã trở thành tên đồng nghĩa của chi Cocculus, tác giả đã lập khóa
định loại các chi, loài, không thống nhất. Năm 1999 [18], trong “Cây cỏ Việt
Nam” được tái bản, nhưng tác giả đã sửa chữa và bổ sung chi Hypserpa. Trong
công trình này, tác giả đã mô tả 19 chi và 44 loài. Song nhìn chung các công trình
của Phạm Hoàng Hộ (1970, 1991, 1999) [16, 17, 18] còn mang tính chất thống kê
thành phần chi, loài, không mô tả đặc điểm chi, hình vẽ đơn giản và mô tả sơ sài,
về mặt danh pháp có nhiều sai sót. Tuy nhiên đây là tài liệu có giá trị giúp cho ta
có những nhận biết bước đầu về các loài thực vật thông qua mô tả với hình vẽ đơn
giản.
Ngoài những công trình mang tính chất phân loại đã trình bày ở trên, ở Việt
Nam còn có một số các công trình mang tính chất tổng hợp hay viết dưới dạng
giáo trình phân loại, công bố các loài bổ sung, quan hệ của các chi, đề cập đến giá
trị làm thuốc của các cây trong họ Tiết dê.
Nguyễn Tiến Bân (1997) [1] trong “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ
thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả các đặc điểm nhận biết cơ bản của họ Tiết
9
dê và nêu tên các chi thuộc họ này. Năm 2003 [2], tác giả đã công bố danh lục các
loài thuộc họ Tiết dê có ở Việt Nam với 17 chi và 50 loài; kèm nhiều thông tin
(tên loài, năm công bố, tài liệu công bố, tên Việt Nam, synonym, phân bố, dạng
sống và sinh thái của các loài, công dụng) và chỉnh lý danh pháp theo luật danh
pháp quốc tế. Công trình này được thống kê một cách tương đối đầy đủ các chi
họ Tiết dê, là tài liệu rất quan trọng cho những người nghiên cứu họ này ở Việt
Nam.
Bảng 1.1: Số chi và loài trong họ Menispermaceae theo Phạm Hoàng Hộ 1999
và Nguyễn Tiến Bân 2003 (Vũ Tiến Chính 2014).
Chi Phạm Hoàng Hộ Nguyễn Tiến Bân
(1999) (2003)
Anamirta Colebr. 1 loài 1 loài
Arcangelisia Becc. 1 loài 1 loài
Cissampelos L. 1 loài và 1 var. 1 loài và 1 var.
Species Species
Cocculus DC. 3 loài 4 loài
Coscinium Colebr. 2 loài 2 loài
Cebatha Forsk. 1 loài 0
Cyclea Arn. ex Wight. 7 loài 8 loài
Diploclisia Miers. 1 loài 1 loài
Hypserpa Miers 1 loài 0
Fibraurea Lour. 2 loài 2 loài
Limacia Lour. 1 loài 1 loài
10
Pachygone Miers 2 loài 3 loài
Parabaena Miers 1 loài 1 loài
Pericampylus Miers 1 loài 1 loài
Pycnarrhena Miers 2 loài 2 loài
Stephania Lour. 7 loài 13 loài
Tiliacora Colebr. 2 loài 3 loài
Tinomiscium Miers ex 1 loài 1 loài
Hook. f. Thoms.
37 loài và 1 thứ 50 loài và 1 thứ Tổng
Vũ Tiến Chính et al. 2004, 2005, 2006, 2014, 2016 [12, 13, 14, 53, 54, 55,
56, 57, 58, 59, 60, 61] đã công bố năm loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam
cùng 1 loài mới cho khoa học.
1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài trong
họ Tiết dê (Menispermaceae).
Hầu hết các loài trong họ Tiết dê (Menispermaceae) đều có chứa các hợp
chất sinh học (alkaloid), song hàm lượng và thành phần hóa học của các loài trong
họ thường khác nhau. Một số loài thì thành phần chủ yếu là benzylisoquinoline...
Lớp chất alkaloid được tách từ vỏ rễ loài A. villosa
11
Hình 1.1: Một số alkaloid được tách từ rễ cây A. villosa
Các alkaloid này có tác dụng chống ký sinh trùng sốt rét, kháng khuẩn, kháng
nấm và độc tế bào trên mô hình thử in vitro [32].
Chi Stephania Lour. với 60 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới và các nước
Châu Á. Chi này có khoảng hơn 50 alkaloids, rất nhiều loài có giá trị dược liệu
như Stephaia rotunda Lour. và có các hoạt chất chống các bệnh khác nhau như
kháng ung thư, kháng một số loại vi rút.
► Hoạt tính chống sốt rét
Các alkaloid 5, 19, 20, 21, 22, 23, 24 được cho là thể hiện hoạt tính chống
sốt rét trong đó hợp chất 22 có hoạt tính tốt nhất trên dòng Leishmani donovani
amastigotes với giá trị IC50 = 36.1 µM. (Camacho et al. 2000).
12
Hình 1.2: Các alkaloid được tách từ họ Tiết dê
Dịch chiết nước của lá cây S.albyssinica Walp cũng có hoạt tính chống sốt
rét với khoảng IC50 > 30 µg/mL. (Muregi et al. 2004)
► Hoạt tính kháng vi sinh vật
Theo Semwal và Rawat (2009) cùng với Semwal et al. (2009) báo cáo thì
cây S.glabra (Roxb) Miers có thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật, trong đó dịch
chiết etanol cho kết quả giá trị MIC trong khoảng 50 – 100 µg/mL. Dịch chiết
methanol phần rễ của cây S. japonica (Thunb) Miers cũng được công bố là có
hoạt tính kháng vi sinh vật (Hullati và Sharada, 2007) Ngoài ra, Yang et al. 2010
a,b cũng cho biết cây S. succifera H. S. Lo and Y. Tsoong thể hiện hoạt tính kháng
vi sinh vật.
► Hoạt tính kháng vi rút
Hoạt tính kháng virut được ghi nhận trong dịch chiết phần thân và phân đoạn
alkaloid của dịch chiết trên từ cây S. cepharantha Hayata (Nawawi et al. 2001;
Liu et al. 2004; Zhang
► Hoạt tính chống ung thư
Các cây S. hernandifolia (Wild.) Walp (Kupchan et al.1968), S. venosa
(Blume) Spreng (Moongkarndi et al. 2004), S. cepharantha Hayata (Nakaoji et al.
1997), S. tetrandra S. Moore (Chor et al. 2005), S. pierrei Diels (Likhiwitayawuid
13
et al. 1993 a,b; Angerhofer et al. 1999), S. succifera H. S. Lo and Y. Tsoong (Yang
et al. 2010 a,b) được công bố là thể hiện hoạt tính chống ung thư theo cơ chế
chống tăng sinh (anti-proliferative). Alkaloid aporphine từ cây S. venosa (Blume)
Spreng thể hiện hoạt tính tốt nhất trên dòng ung thư SKOV3 ở người với giá trị
ED50 = 6µg/mL. Ngoài ra, bốn alkaloid từ cây S. cepharantha Hayata cũng cho
hoạt tính chống ung thư với giá trị ED50 từ 0.01 – 0.1µg/mL. Một hợp chất khác
là 2-N-methyltelobine từ cây S. errecta Craib cũng được cho là có hoạt tính kháng
ung thư trên các dòng tế bào ung thư KB and P-388 với giá trị ED50 tương ứng
là 3.6 và 0.8 µg/mL.
► Các hoạt tính khác
Theo Ellenbroek và cộng sự, một số hợp chất phân lập từ cây S. intermedia
H.S Lo cho thấy tác dụng chống loạn thần kinh. Trong nghiên cứu của Das năm
2004, các dịch chiết etanol thân rễ khô của cây S. glabra (Roxb.) Miers được cho
biết là có hoạt tính chống ký sinh trùng rõ rệt (Das et al. 2004). Trong năm 1997,
tác dụng đảo ngược quá trình kháng đa thuốc của một số alkaloid từ cây S.
japonica (Thunb) Miers cũng được phát hiện bởi Hall và Chang. Ngoài ra, hoạt
tính kháng viêm của dịch chiết methanol của cây S. tetrandra S. Moore cũng đã
được công bố (Kang et al . 1996). Trong cùng thời gian, các tác dụng điều hòa
miễn dịch, chẹn kênh Ca2+, giãn mạch và tác dụng tăng huyết áp từ cây này cũng
được xác định. Gần đây, Semwal, Tsutsumi và đồng nghiệp còn cho rằng các loài
S. glabra (Roxb.) Miers, S. tetrandra S. Moore và S. hernandifolia cũng thể hiện
tác dụng chống tăng đường huyết và chúng được coi là những dược liệu rất tiềm
năng.
Năm 2000, Nguyễn Tiến Vững đã phân lập và xác định được 9 alkaloid trong
một số loài thuộc chi Stephania Lour., hầu hết các alkaloid này đều có hoạt tính
sinh học [26].
14
Nguyễn Minh Chính (2001) đã nghiên cứu chiết xuất và tinh chế rotundin từ
củ Bình vôi và điều chế rotundin sulfat làm cơ sở bào chế thuốc tiêm [11].
Việc nghiên cứu về phân loại họ Tiết dê đã được tranh luận trong một thời
gian dài, bởi hình thái không những khác nhau giữa các loài mà ngay trong một
loài cũng biến đổi rất lớn. Trong nghiên cứu phân loại quá trình tiến hóa được
thể hiện qua các bộ phận và đặc điểm hình thái do đó quá trình sinh tổng hợp các
chất cũng có những biến đổi nhất định và các loài ở họ này ở Việt Nam có rất
nhiều khả năng cho các hoạt chất sinh học quý.
Như vậy, các công trình nghiên cứu đã công bố về thành hóa học gần đây
còn có thử hoạt tính sinh học của một số loài như Stephania rotunda... Đây là
hướng tìm kiếm nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác đang được
quan tâm.
1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Ba Vì
1.3.1.Vị trí địa lý hành chính
Vườn quốc gia Ba Vì được thành lập theo quyết định số 17/CT của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam), ngày 16 tháng 1 năm 1991. Với tổng diện tích 10.814,6 ha, nằm
trong vùng có tọa độ địa lý là: 20°55' ÷ 21°07' vĩ độ Bắc và 105°16' ÷ 105°25'
kinh độ Đông. Bao gồm 3 phân khu: Đó là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trên cốt
400 và phân khu phục hồi sinh thái dưới cốt 400, phân khu dịch vụ hành chính.
Vùng đệm: Vùng đệm Vườn quốc gia Ba Vì có diện tích trên 35.000 ha thuộc địa
phận 16 xã miền núi thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai của TP Hà Nội
và Lương Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình.
- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì – TP Hà
Nội.
15
- Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phía Đông giáp các xã Vân Hòa, Yên Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên Quang
thuộc huyện Lương Sơn, các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân thuộc huyện
Thạch Thất, xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
- Phía Tây giáp các xã Khánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội,
và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Hình 1.3: Bản đồ ranh giới hành chính VQG Ba Vì
1.3.2. Địa hình địa thế
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán sơn
địa, vùng này trông như một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp lưu Sông
Đà và Sông Hồng 20Km về phía Nam.
Trong Vườn quốc gia Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m như
Đỉnh Vua (1296m), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh Viên
16
Nam (1081m) và một số đỉnh thấp hơn như đỉnh Hang Hùm (776m), đỉnh Gia Dê
(714m)…
Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dông chính. Dải dông thứ nhất chạy theo hướng
Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang Hùm dài
9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hướng Tây – Bắc – Đông – Nam từ Yên Sơn qua
đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dảy này chạy tiếp sang Viên Nam
tới dốc Kẽm (Hòa Bình).
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sườn phía Tây đổ xuống sông Đà,
dốc hơn so với sườn Tây Bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình khu vực là 250,
càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình là 350,
và có vách đá lộ, nên việc đi lại trong Vườn là không thuận lợi.
1.3.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Vì bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió
mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa
đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C. Ở vùng thấp,
nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m
nhiệt độ trung bình năm 20,60C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C.
Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20 C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lượng
mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào
tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng
12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với
tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam.
Với đặc điểm này, đây là nơi nghỉ mát lý tưởng và khu du lịch giàu tiềm năng
nhưng chưa được khai thác.
17
* Thủy văn.
Hệ thống sông suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn núi
Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hướng Bắc, Đông
Bắc và đều phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn và
dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đông, đều là phụ lưu của sông Đà.
Các suối này thường gây lũ và mùa mưa. Về mùa khô các suối nhỏ thường cạn
kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: Suối Cái, suối Mít, suối Ninh, suối
Yên Cư, suối Bơn…
Sông Đà chảy ở phía Nam núi Ba Vì, sông rộng cùng với hệ suối khá dày
như suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Xoan… thường xuyên cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt của người dân vùng đệm. Bên cạnh còn có các hồ chứa nước
nhân tạo như hồ suối Hai, hồ Đồng Mô, hồ Hóoc cua và các hồ chứa nước khác
vừa có nhiệm vụ dự trữ nước cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt cho dân. Đồng thời, tạo nên không gian thắng cảnh tuyệt đẹp,
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi vãn cảnh cho du khách. Nguồn nước ngầm trong khu
vực tương đối dồi dào, ở sườn Đông cũng dồi dào hơn bên sườn Tây do lượng
mưa lớn hon và địa hình đỡ dốc hơn.
1.3.4. Địa chất đất đai
Các loại đất chính trong khu vực gồm các loại đất phát sinh trên các loại đá
khác nhau
- Đất feralit màu vàng trên đá cát kết, bột kết và đá phiến
- Đất bận màu nâu đỏ trên đá phun trào
- Đất phù sa không được bồi
- Đất phù sa loang lổ màu đỏ vàng
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
18
- Đất lầy
1.3.5. Khu hệ thực vật rừng
VQG Ba Vì có hệ thực vật khá phong phú và đa dạng. Theo danh mục thực
vật đã được thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ sung gần nhất có 1201 loài thực
vật bậc cao, thuộc 649 chi, 160 họ. Các cây quý hiếm có 18 loài: Bách xanh,
Thông tre, Sến mật, Giổi lá bạc, Chè sim, Sồi đỏ, Nhội, Giẻ gai, Lim sẹt, Sồi
phẳng, Trường mật, Trường vân,... Cây đa dụng có 2 loài là Trám và Sến.
Có 3 kiểu phân bố rừng là: rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng
kín thường xanh mưa ẩm cận nhiệt đới và rừng hỗn hợp lá rộng - lá kim cận
nhiệt đới.
19
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả các loài thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) có phân bố tại Vườn
Quốc gia Ba Vì.
Nghiên cứu một số chất của loài Stephania rotunda Lour. trong họ Tiết dê
(Menispermaceae) tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Kế thừa các tài liệu đã có. Điều tra thực địa, định loại được các loài trong họ
Tiết dê (Menispermaceae) ở VQG Ba Vì.
Xác định hoạt chất sinh học của loài Stephania rotunda Lour. trong họ Tiết
dê (Menispermaceae) tại Vườn Quốc Gia Ba Vì.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu định loại loài và phân bố của họ Tiết dê (Menispermaceae) Vườn
Quốc gia Ba Vì.
Xác định hàm lượng, thành phần một số hoạt chất của loài Stephania rotunda
Lour. có phân bố tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu định loại thực vật
Nghiên cứu định loại loài trong họ Menispermaceae theo phương pháp
truyền thống.
20
Mẫu vật được nghiên cứu từ thực địa và ở các phòng tiêu bản thực vật Bảo
tàng thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU), Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (HN),...
Để xác định tên khoa học, đã sử dụng các tài liệu chính sau: Nguyễn Tiến
Bân (Chủ biên, 2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, Nxb Nông
nghiệp; Vũ Tiến Chính (2014), Nghiên cứu phân loại họ Tiết dê
(Menispermaceae) ở Việt Nam.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học
2.4.2.1. Thu mẫu và tìm kiếm hợp chất Hóa học
Mẫu nguyên liệu để nghiên cứu (lá, cành, củ) (5kg) được thu lúc trời khô ráo,
phơi khô, sau đó xay nhỏ và ngâm dich chiết Methanol...
2.4.2.2. Phương pháp định lượng hoạt chất
Định lượng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng và HPLC.
2.4.2.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học
Xác định thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký khí (GC); sắc ký khí
- khối phổ liên hợp (GC/MS) và cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). Xác định các
hợp chất bằng thư viện phổ Wiley, NIST, FLAVOR và chỉ số thời gian lưu Kovats
Index, trong một số trường hợp thì so sánh với chất chuẩn. Việc xác nhận các cấu
tử được thực hiện bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn
đã được công bố có trong thư viện Willey/Chemstation HP, NIS, …
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Tập hợp, phân tích các tài liệu về phân loại họ Tiết dê trên thế giới và Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích, định loại các mẫu vật hiện có đại diện cho các chi ở
VQG Ba Vì, bằng phương pháp hình thái so sánh, lựa chọn các đặc điểm hình thái
21
tiêu biểu trên cơ sở nghiên cứu mẫu vật, đối chiếu với các tài liệu để phân tích các
đặc điểm hình thái và mô tả chi tiết.
- Tham gia các chuyến điều tra ngoài thực địa để thu thêm mẫu vật nhằm bổ sung
thêm những nghiên cứu mới về đặc điểm hình thái, sinh thái, cũng như về phân
bố của chúng.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của họ, mô tả các chi,
loài, chỉnh lý phần danh pháp quốc tế.
- Chiết và phân tách các hợp chất từ nguyên liệu thực vật (củ) loài Stephania
rotunda Lour.
- Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được.
2.6. Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Stephania rotunda Lour.
2.6.1. Xử lý nguyên liệu thực vật
Mẫu thực vật (củ) sau khi thu hái về được xử lý theo phương pháp thông
thường trong hóa học: sau khi làm sạch cơ học, mẫu được diệt men ở 1100C phơi
và sấy ở nhiệt độ phòng cho đến khô, sau đó nghiền nhỏ mẫu.
2.6.2. Điều chế các cặn chiết từ nguyên liệu thực vật
Mẫu cây Stephania rotunda Lour. sau khi xử lý cơ học thành bột được ngâm
chiết với Methanol (MeOH) ở nhiệt độ phòng. Quy trình chiết được lặp lại 3-4
lần.
Gộp các dịch chiết, lọc và chưng cất dung môi trên máy cô cất, thu được cặn
Mẫu thu hái
Ngâm chiết với dung môi (MeOH)
Xử lý mẫu (diệt men, Phơi khô, nghiền nhỏ) 22
Cô quay loại
MeOH (cặn chiết tổng).
Cặn chiết tổng
Hình 2.1: Sơ đồ tạo cặn chiết tổng
Phần cặn metanol được hoà trong MeOH/H2O (tỉ lệ 1 : 1) và chiết phân đoạn
lần lượt bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần: n – hexan, ethyl axetate thu
được các dịch chiết tương ứng. Cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cặn
chiết n-hexan, cặn ethyl axetat, và cặn nước. Quá trình chiết kết hợp siêu âm và
Cặn MeOH tổng
Bổ sung nước 23
Chiết n – Hexan, cất loại dung môi
gia nhiệt.
Hình 2.2: Sơ đồ điều chế các cặn chiết
Từ phân đoạn n-Hexan chạy trên cột Silicagel pha thường với hệ dung môi
rửa giải DM (gradien, 1:100%) thu được 5 phân đoạn ký hiệu 2A, 2B, 2C, 2D,
2E. Từ phân đoạn 2C thấy xuất hiện tinh thể, tiến hành lọc rửa bằng hỗn hợp n-
Hexan –Aceton và kết tinh lại thu được chất sạch ký hiệu là Ste 1.1
2.6.3. Quy trình phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat
Cặn etyl axetat được tiến hành phân lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ là
silica gel pha thường, hệ dung môi EtOAc : MeOH (19:1 tới 1:1) cho 5 phân đoạn
chính (Ste-2A đến Ste-2E). Phân đoạn Ste-2C tiếp tục phân tách trên cột sắc ký
thường với hệ dung môi EtOAc: Methanol (4:1) thu được chất sạch dạng bột màu
trắng ký hiệu Ste1.2. Từ phân đoạn Ste-2C-C phân tách thu được chất sạch Ste1.3
(26mg)
24
Cặn EtOAc
CC, SiO2, dung môi HX:EtOAc ( 3:1-1:1)
Ste-2A
Ste –2B
Ste –2C
Ste –2E
Ste – 2DCặn
CC, SiO2, dung môi EtOAc:MeOH ( 4:1)
Ste-2C-A
Ste-2C-C
Ste1.2 Chất sạch
Ste-2C-C1
Ste1.3 Chất sạch 26 mg
Hình 2.3: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết Etyl axetat
CHƯƠNG 3
25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu định loại họ Tiết dê (Menispermaceae Juss.) tại Vườn quốc
gia Ba Vì.
Các loài có trong họ Menispermaceae theo Vũ Tiến Chính 2014 [58].
Ảnh 3.1: Một số hình ảnh của họ Tiết dê (Menispermaceae) tại Việt Nam
(Vũ Tiến Chính, 2014).
26
Trong quá trình điều tra nghiên cứu họ Tiết dê (Menispermaceae), đã thu
được tổng số loài trong họ Tiết dê là 9 loài trong 7 chi có phân bố ở khu vực
nghiên cứu. Kết quả điều tra nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Thành phần loài thực vật trong họ Tiết dê (Menispermaceae) phân bố
tại VQG Ba Vì
TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
Gen. 1. DIPLOCLISIA Miers SONG BÀO
1 Diploclisia glaucescens (Blume) Diels Dây song bào
Gen. 2. TINOSPORA Miers DÂY KÝ NINH
2 Tinospora sinensis (Lour.) Merr. Dây đau xương
Gen. 3. PARABAENA GƯƠM DIỆP
3 Parabaena sagittata Miers Gươm diệp
Gen. 4. STEPHANIA Lour. BÌNH VÔI
4 Stephania dielsiana C.Y.Wu Củ dòm
5 Stephania japonica (Thunb.) Miers Lõi tiền
6 Stephania rotunda Lour. Củ một, Bình vôi
Gen. 5. CYCLEA Arn. ex Wight SÂM NAM
7 Cyclea polypetala Dunn. Sâm nhiều cánh hoa
Gen. 6. COCCULUS DC. HOÀNG THANH
8 Cocculus orbiculatus (Linn.) DC. Vẩy - sam
27
Gen. 7 PERICAMPYLUS Miers CHÂU ĐẢO
9 Pericampylus glaucus (Laml.) Merr. Tiết dê lá dày
3.1.1. Mô tả các đặc điểm của họ Tiết dê (Menispermaceae Juss.).
Cây leo thân già hóa gỗ hiếm khi là cây bụi, hay thân mảnh, có dạng thân củ,
củ to hay dạng hình ống hay hình cầu. Đặc trưng ở thân gỗ cắt ngang có tia tỏa
hình bánh xe. Lá đơn, mọc cách, mép lá nguyên hay có răng thưa; phiến lá thường
hình khiên hoặc hình tim, tam giác hay hình trứng ngược. Gân chính hình chân
vịt, hay vòng cung. Cụm hoa dạng xim hay chùm, đôi khi hình đầu, nhiều hoa,
hiếm khi đơn độc hoặc thành cặp, cụm hoa mọc ở nách lá hoặc trên thân già rụng
lá, hiếm khi mọc ở đỉnh cành thường phân nhánh; hoa đơn tính khác gốc, nhỏ,
đều hiếm khi không đều. Hoa đực: đài gồm 3-12 lá đài hay hơn thường xếp thành
3 vòng, hiếm khi một vòng, xếp lợp hoặc van. Tràng thường có 1-6 cánh hoa hoặc
không có cánh hoa, rời hay hợp, luôn luôn lợp. Bộ nhị gồm 3-6 nhị hoặc hơn,
hiếm khi 2, rời hoặc hợp. Hoa cái: đài và tràng giống ở hoa đực. Bộ nhụy gồm 3-
6 hay 1 lá noãn. Vỏ ngoài hơi dầy hoặc mỏng; vỏ giữa ít nhiều nạc hoặc có dạng
sợi; vỏ trong hóa gỗ, mặt ngoài sần sùi hoặc có các mấu có dạng móc hay có cạnh,
giá noãn có nguyên hay có lỗ thủng.
Với 71 chi và 520 loài trong họ Tiết dê phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới
và cân nhiệt đới [51, 58]. Ở Việt Nam hiện biết 19 chi và 55 loài [58]. Trong thời
gian điều tra nghiên cứu và thu thập mẫu tại VQG Ba Vì, đã ghi nhận 9 loài trong
7 chi có phân bố tại khu vực nghiên cứu.
Typus: Menispermum L. 1753. Sp. Pl. 1031.
28
Khoá định loại các chi trong họ Menispermaceae tại VQG Ba Vì
1A. Cây thân gỗ.
2A. Quả có kính thước 1-2 cm, hình thoi hay hình
trứng.......................................................................................... 1. DIPLOCLISIA
2B. Quả có kích thước 0.5-0.8 mm.
3A. Quả hình tròn, có lông,................................................ 2. TINOSPORA
3B. Quả hình tròn, nhẵn....................................... ............3. PARABAENA
1B. Cây thân mảnh
4A. Hoa cái, bộ nhụy gồm 1 lá noãn.
5A. Rễ có dạng củ. Đài gồm 6 lá đài, xếp hai vòng. Giá noãn có lỗ
thủng.............................................................................................4. STEPHANIA
5B. Rễ không có dạng củ. Đài có ít hơn 6 lá đài. Giá noãn không có lỗ thủng.
Hoa đực có đài gồm 4 lá đài hợp hay có
thùy..........................................................................................5. CYCLEA
4B. Hoa cái, Bộ nhụy gồm 2- 6 lá noãn.
6A. Cụm hoa mọc ở nách lá. Cánh hoa có 6 cánh hoa xẻ ở đỉnh. Nhị rời
.............................................................................................6. CUCCULUS
6B. Cụm hoa mọc trên thân già không lá. Cánh hoa liền. Nhị 6 hợp ở phần
gốc……….............................................................................7. PERICAMPYLUS
29
60
55
50
40
30
19
20
9
7
10
0
Việt Nam
VQG Ba Vì
Chi
loài
Hình 3.1. Số chi và loài của họ Menispermaceae ở Việt Nam và số chi và loài
có tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
3.1.2. Mô tả đặc điểm của các chi, các loài thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae
Juss.) phân bố ở VQG Ba Vì.
Chi 1. DIPLOCLISIA Miers – SONG BÀO
Miers, 1851. Ann. Mag. Nat. Hist. II (7): 37, 42; Gagnep. 1908. Fl. Gen.
Indoch. 1: 140; N. T. Ban, et al. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 144; Luo Xianrui,
et al. 2008. Fl. China, 7: 11.
Cây leo cao từ 15- 20 m, thân già hóa gỗ, có đường kính 3- 5 cm, thân già
có màu nâu nhạt, thân non có khía, thân gỗ cắt ngang có tia tỏa hình bánh xe,
không lông, thân non có màu tím nhạt, bóng không lông. Lá hình khiên, cỡ 6-11
x 6-11 cm, nhẵn cả hai mặt, mặt trên có màu xanh nhạt, mặt dưới mốc trắng; gân
gốc 7-9 xếp dạng chân vịt, các đường gân phụ nổi rõ dạng mạng lưới; mép lá
nguyên; chóp lá có mũi nhọn; gốc lá cắt ngang hay lõm hình tim nông; cuống lá
đính trong phiến lá, dài 3-5 cm. Cụm hoa dạng chùm tụ tán trên thân già không
lá, dài 10-20 cm, các cụm hoa đơn vị thường có 1-2 hoa. Hoa đơn tính khác gốc.
Hoa đực: Đài gồm 6 lá đài, xếp thành 2 vòng, mỗi vòng gồm 3 lá đài, nhỏ hơn
vòng trong. Tràng gồm 6 cánh hoa không xẻ ở đỉnh, mỗi cánh hoa ôm lấy chỉ nhị.
30
Bộ nhị gồm 6 nhị rời; bao phấn mở ngang. Hoa cái: Đài giống ở hoa đực: Tràng
không có cánh hoa. Bộ nhị gồm 6 nhị. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn, có vòi nhụy uốn
cong xuống bầu. Quả hình thận, gốc quả hơi lệch, có sẹo ở gần cuống do núm
nhụy để lại, quả hơi cong, khi chín có màu vàng cam; vỏ quả trong có màu vàng
nhạt, rất cứng. Hạt hình móng ngựa rất rõ có các hàng mấu trên bề mặt, nội nhũ
không nhăn nheo. Lá mầm dầy, không có dạng lá ép chặt.
Typus: Diploclisia macrocarpa (Wight & Arn.) Miers, 1851. Ann. Mag. Nat.
Hist. 2(7): 42.
Phân bố: Có 3 loài [40], phân bố ở vùng nhiệt đới Châu Á (Lào, Campuchia, Thái
Lan, Trung Quốc, Việt Nam). Ở Việt Nam có 1 loài Diploclisia glaucescens
(Blume) Diels __ Bum ban, Song bào, Dây song bào có ở Quảng Ninh, Hà Nội,
Hòa Bình, Lào Cai, Quảng Bình, Tp. Đà Nẵng, Nha Trang, Ninh Thuận, Tây
Ninh.
Loài Diploclisia glaucescens (Blume) Diels - Dây Song bào
Diels, 1910. Pflanzenr. IV. 94: 225; Gagnep, 1908. Fl. Gen. Indoch. 1: 140;
et. 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 28; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1(1): 412;
Nguyen, T.B. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 144; Luo, X.R. et al, 2008. Fl. China
7: 11. - Type: Cocculus glaucescens Blume, 1825. Bijdr. 25. - Type: Indonesia.
Java: Tjenimai, Blume 1583 (Syntype: B photo!).
Cocculus macrocarpus Wright & Arn. 1834. Prod. Fl. Ind. Orient. 13. -
Diploclisia macrocarpa (Wright & Arn.) Miers, 1851. Ann. Mag. Nat. Hist. II. 7:
42. - Types: India. Malabar: Wight 41 (Holotype: K photo!, Isotypes: BM photo!;
E Photo!).
Cây leo lớn thân già hóa gỗ có mầu nâu, to 6 -25 m, toàn thân nhẵn, thân to
đến 5 cm. Cuống lá 5-10 cm, cuống lá đính trong phiến lá; lá hình tròn hay hình
trứng 6-11x 6-11.5. Mặt lá các gân phụ nổi hình mạng lưới, nhẵn ở cả hai mặt mặt
31
trên màu xanh, mặt dưới mầu bạc. Cụm hoa đực phân thành nhiều nhánh, cuống
hoa dài 6-20 cm, hoa có màu vàng nhạt. Hoa đực có mầu vàng: Đài 2-2.5mm,
vòng ngoài hình elip rộng, vòng trong hình elip hay hình tam giác hay gần tròn
nhn. Tràng gần hình thoi 1-1.5mm, đỉnh gần tròn không lông; bao phấn 2mm.
Hoa cái: Đài và tràng giống hoa đực mầu vàng, cánh hoa xẻ ở đỉnh, nhị bất thụ.
Lá noãn 3 nhăn, 1.5- 2 mm. Quả có màu vàng đậm hay màu hồng. Hạt hình móng
ngựa bề mặt có nhiều khía 0.9mm.
a
b
c d
Ảnh 3.2: Diploclisia glaucescens (Blume) Diels, a. Sinh thái; b.c. Cành mang
d
quả; c. Hạt. -(Vũ Tiến Chính, 2014).
c
32
Phân bố: Việt Nam: Hà Nội, Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Quảng
Ninh (Ba Mùn). Còn có Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Sinh thái: Cây sống trong rừng thứ sinh hay nguyên sinh, phân bố ở độ cao từ
500-1300m. Mùa hoa từ tháng 4- 5, mùa ra quả từ tháng 7-8 hàng năm.
Giá trị sử dụng: Dây, lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chữa phong thấp
[6,7,8,9,10,11].
Mẫu nghiên cứu: Hà Giang: 7 tháng 7 năm 1999, Hùng, Sơn, Tập, Trai
4674B,C,D (NIMM). Tuyên Quang: Na Hang, Take, N 22021’30’, E 105025’11”,
cao 120m, 9 tháng 3 năm 1994, Collecstors D. K. Harder, Nguyễn Tiến Hiệp, H.
H. Schmidt 2436 (HN). Hòa Bình: Mai Châu. Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia
Pa co , Pa Khuong, 20044’40” N, 104052’32” E, 1300 đến 1440m, 9 tháng 4 năm
2001, HAL 812 (HN). Hà Nội: Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 06 (VNMN)
.
Chi 2. TINOSPORA Miers - DÂY KÝ NINH
Miers, 1851. Ann. Mag. Nat. Hist. II(7): 35; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn.
1(1): 407; Li & Liang, 1991. Fl. Guangxi 1: 333; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn.
1: 339; Fulikuo, et al. 2000. High. Fl. China 3: 630; N. T. Ban, et al. 2003. Checkl.
Pl. Sp. Vietn. 2: 150-152; M. Newman, et al. 2007. Checkl. Vasc. Pl. Lao: 232;
Luo Xianrui, et al. 2008. Fl. China, 7: 7.
- Dây thần thông, Dây đau xương.
Cây leo, thân mảnh đến thân to, thân cây có lớp vẩy khô và bì khổng, có màu
nâu nhạt, thân non có lông hay không lông, nhánh non có màu xanh đậm hay xanh
nhạt. Lá hình tim hay hình mác, có lông hay không lông, gốc cuống lá đôi khi có
2 tuyến ở gần cuống; gốc lá hình tim hay có hai tai tròn; gân gốc 3-7, xếp vòng
cung đến chân vịt, gân phụ 2-3 cặp; mép lá nguyên. Cụm hoa chùm kép, thường
33
mọc thành 1-3 bó ở nách lá hay trên thân già rụng lá. Các cụm hoa đơn vị có 3-5
hoa. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực: Đài gồm 6 lá đài rời nhau xếp 2 vòng, vòng
ngoài nhỏ hơn vòng trong. Tràng gồm 6 cánh hoa, hoa màu trắng hay màu vàng.
Bộ nhị gồm 6 nhị, chỉ nhị rời nhau. Hoa cái: Đài giống ở hoa đực. Tràng không
có cánh hoa. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn, vòi nhụy ngắn, rất to. Quả chín có màu đỏ,
mọng, tròn, nhẵn, mỗi cụm quả có 2-3 quả; vỏ quả trong có u sần cứng nổi lên rất
rõ. Hạt có nội nhũ nhăn nheo, có hàng mấu trên bề mặt.
Typus: Tinospora cordifolia (Willd.) Miers, 1851. Ann. Mag. Nat. Hist. 2(37):
38.
Phân bố: Trên thế giới có khoảng 33 loài [40], phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
Ấn Độ, Madagascar, Australia, Lào, Thái lan, Campuchia, Trung Quốc. Việt Nam
có 5 loài. Loài T. sinensis (Lour.) Merr. - Dây đau xương, phân bố tại khu vực
nghiên cứu.
Loài Tinospora sinensis (Lour.) Mierr. - Dây đau xương.
Mierr, 1934. Sunyatsenia 1(4); Forman, 1991. Fl. Thailand 5(3): 361;
Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1(1): 407. fig. 1142; Phamh. 1999. Illustr. Fl.
Vietn. 1: 339; Nguyen, T.B. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 150.; Luo, X.R. et al.
2008. Fl. China 7: 8.; Vu, T.C. & Xia, N.H. 2011. Ecol. Biol. Res. Hanoi 4. 56.
Cocculus tomentosus Colebr. 1822. Trans. Linn. Soc. London 13: 59. -
Menispermumm tomentosum (Colebr.) Rox. 1832. Fl. Ind. 3: 813. - Tinospora
tomentosa (Colebr.) Hook. f. & Thomson, 1855. Fl. Ind. 1: 183. - Type: Icon.
Roxb. No. 1710 (Syntype: K photo!).
Dây leo thân già hóa gỗ, thân non mầu xanh có lông màu, thân già có màu
nâu dài 20m, vỏ có bì khổng. Cuống lá 4-14 cm có lông mịn. Lá có dạng phiến
xoan tròn hay hình trứng, gốc lá hình tim, gân chính 5-7 gân, các gân phụ nổi hình
mạng lưới ở mặt dưới, chóp lá có mũi nhọn, cả hai mặt có lông màu trắng, kích
34
thước 7-10x 4-14cm. Cụm hoa mọc ở thân già rụng lá hiếm khi ở nách lá, dài 3-
12 cm có mầu trắng. Hoa đực: đài 6 trong hai vòng xoắn, vòng ngoài 3 hình chữ
nhật hay gần elip, kích thước 1-1.5mm; vòng trong 3 hình trứng, kích thước 5mm.
Cánh hoa 6, kích thước 2mm; 6 nhị rời dài 4 mm. Hoa cái: Đài và tràng giống hoa
đực, 6 tiểu nhị lép. Lá noãn 3, đậu quả 8-13mm. Quả chín màu đỏ. Hạt nhân cứng
gần tròn đến bán cầu, kích thước 7-9x6mm, hình elip, lưng hạt có nhiều nốt sần
không đều nhau.
Phân bố: Việt Nam; Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Thái Bình, Ninh Bình. Còn
có Camphuchia, Thái Lan.
Ảnh 3.3: Tinospora sinensis (Lour.) Mierr. a. Sinh thái; b. Thân có lông; c. Lá;
d. Cụm quả; e. Cụm hoa đực; f. Hoa đực; g. Đài hoa.
-(Ảnh: Vũ Tiến Chính, 2014)
35
Sinh thái: Mọc ở ven đường hay trong rừng. Phân bố ở độ cao 100-700 m. Mùa
ra hoa từ tháng 4-5, mùa ra quả từ thành 6-7 hàng năm.
Giá trị sử dụng: Cây leo rất phổ biến, thân cây được sử dụng đề sắc uống chữa
các bệnh xương khớp, đau xương [6,7,8,9,10,11].
Mẫu nghiên cứu: Lạng Sơn: Cao Lộc 20 tháng 3 năm 1965; Đỗ Huy Bích 3739
(NIMM). Hà Nội: Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 11 (VNMN) .
Chi 3. PARABAENA Miers - GƯƠM DIỆP
Ann. Mag. Nat. Hist. 2, 7: 35. 1851; Pham., Illustr. Fl. Vietnam. 1(1): 409.
1991; Nguyen, T. B., Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 146. 2003.
Cây leo dài 3-6m, thân già có các vẩy. Cuống lá dài 3-5 cm mép lá có răng
cưa hay nguyên, gân gốc thường 5-7 gân chính các gân phụ nổi hình mạng lưới ở
mặt sau, mặt trước lá có mầu xanh bóng, mặt sau có mầu trắng bạc; Lá có dạng
hình trứng hay tam giác có khi hình mũi kích, kích thước lá 8-16 (-25) x 5.5-9 (-
15) cm. Cụm hoa hình xim, mọc đơn độc ở nách lá hay trên thân già rụng lá. Hoa
đực: hai cánh hoa hình trứng tròn, tròn hoặc hình elip, 1,7-2 mm; cánh hoa dạ dày
thường có mũi nhọn ở đỉnh, dài 1,3 mm. Bộ nhị thường hợp thành cột 1 mm. Hoa
cái, cánh hoa 4 trong 2 vòng xếp xoắn, vòng ngoài hình chữ nhật, hay gần hình
trứng 2.2-2.5 x 1.3-1.5 mm, cánh hoa 4, mọc đối diện với lá đài 1,7 mm; Lá noãn
3 hình trứng 1,3 mm. quả hình cầu hơi dẹp, kích thước 8-10 mm; hột tròng vá có
nhiều gai, Ra hoa vào tháng tư- tháng năm, ra quả tháng tám-tháng chín.
Typus: Parabaena sagittata Miers ex Hook. f. Thomson, Fl. Ind. 181.1855.
Phân bố: Trên thế giới có khoảng 6 loài [40], phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
Lào, Thái lan, Campuchia, Trung Quốc. Việt Nam có 1 loài. Loài Parabaena
sagittata Miers - Dây Gươm diệp, phân bố tại khu vực nghiên cứu.
Loài Parabaena sagittata Miers -Gươm diệp
36
Miers, 1851. Ann. Mag. Nat. Hist. II(7): 35; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn.
1(1): 407; Li & Liang, 1991. Fl. Guangxi 1: 333; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn.
1: 339; Fulikuo, et al. 2000. High. Fl. China 3: 630; N. T. Ban, et al. 2003. Checkl.
Pl. Sp. Vietn. 2: 150-152; M. Newman, et al. 2007. Checkl. Vasc. Pl. Lao: 232;
Luo Xianrui, et al. 2008. Fl. China, 7: 7; Type: Assam, Dupari, Herb, Hamil- ton,
Wall 4983 (Holotypes: K, W).
Cây leo dài 3-6m, thân già có các vẩy. Cuống lá dài 3-5 cm mép lá có răng
cưa hay nguyên, gân gốc thường 5-7 gân chính các gân phụ nổi hình mạng lưới ở
mặt sau, mặt trước lá có mầu xanh bóng, mặt sau có mầu trắng bạc; Lá có dạng
hình trứng hay tam giác có khi hình mũi kích, kích thước lá 8-16 (-25) x 5.5-9 (-
15) cm. Cụm hoa hình xim, mọc đơn độc ở nách lá hay trên thân già rụng lá. Hoa
đực: hai cánh hoa hình trứng tròn, tròn hoặc hình elip, 1,7-2 mm; cánh hoa dạ dày
thường có mũi nhọn ở đỉnh, dài 1,3 mm. Bộ nhị thường hợp thành cột 1 mm. Hoa
cái, cánh hoa 4 trong 2 vòng xếp xoắn, vòng ngoài hình chữ nhật, hay gần hình
trứng 2.2-2.5 x 1.3-1.5 mm, cánh hoa 4, mọc đối diện với lá đài 1,7 mm; Lá noãn
3 hình trứng 1,3 mm. quả hình cầu hơi dẹp, kích thước 8-10 mm; hột tròn vá có
nhiều gai, Ra hoa vào tháng tư- tháng năm, ra quả tháng tám-tháng chín.
Phân bố: Việt Nam; Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh
Hóa. Còn có Thái Lan, Lào...
Sinh thái: Mọc ở ven đường hay trong rừng. Phân bố ở độ cao 100-700 m. Mùa
ra hoa từ tháng 4-5, mùa ra quả từ thành 6-7 hàng năm.
Giá trị sử dụng: Cây leo rất phổ biến, thân cây được sử dụng để sắc uống chữa
các bệnh xương khớp, đau xương.[6,7,8,9,10,11]
Mẫu nghiên cứu: Lạng Sơn: Cao Lộc 20 tháng 3 năm 1965; Đỗ Huy Bích 3739
(NIMM). Hà Nội: Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 08 (VNMN) .
37
Ảnh 3.4: Parabaena sagittata Miers ex Hook. f. Thomson-
(Ảnh: Nguyễn Thị Hải Yến).
Chi 4. STEPHANIA Lour. - BÌNH VÔI
Lour. 1790. Fl. Cochinch. 598: 608; Hook. f. & Thoms. 1855. Fl. Ind. 1: 195;
id 1872. Fl. Brit. Ind. 1. 130; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1(1): 414; N. T. Ban,
et al. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 147-149; M. Newman, et al. 2007. Checkl.
Vasc. Pl. Lao: 231; Luo Xianrui, et al. 2008. Fl. China, 7: 15.
Củ một, dây mối, lõi tiền.
Dây leo, thân thảo, sống lâu năm hoặc một năm. Thân non nhẵn hoặc có
lông, có màu xanh hay màu tím khi còn non; thân già có khi hóa gỗ, có màu nâu
hoặc màu đen; rễ thường có dạng củ phình to nặng 4-17,5 kg, có khi có dạng sợi.
Lá đơn, mọc cách; gốc lá có dạng hình tim, hình khiên- tam giác; mép lá nguyên,
có khi chia thùy thưa; gân gốc 3-12 xếp dạng vòng cung hay chân vịt; chóp lá
nhọn, tù hoặc có mũi nhọn; thường nhẵn cả hai mặt hay có lông thưa ở mặt dưới;
38
lá màu xanh, có khi có màu vàng nhạt; cuống lá thường đính trong phiến lá, dài
0,2-1 cm. Cụm hoa thường mọc ở nách lá hoặc trên thân già rụng lá; dạng tán đơn
hoặc tán kép hay hình đầu. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực: Đài thường có cấu
tạo đối xứng tỏa tròn, gồm 6 lá đài, rời, xếp thành 2-3 hoặc 4 vòng. Tràng gồm 3-
4 cánh hoa xếp trong 1 vòng, màu vàng hoặc màu trắng xanh, có khi không có
cánh hoa. Bộ nhị gồm 4 nhị dính vào nhau tạo thành một cột nhị hình trụ. Bao
phấn nằm trêm một đĩa hình trụ. Hoa cái: Đài gồm 1 lá đài. Tràng gồm 2 cánh hoa
(rất ít khi đài gồm 3 hoặc 4 lá đài và tràng gồm 3-4 cánh hoa). Bộ nhụy gồm 1 lá
noãn hình trứng. Quả hạch hình tròn, hình trứng, ở quả trưởng thành cuống quả
hơi lệch về một phía gần với dấu vết còn lại của núm nhụy, quả chín có màu vàng
cam hay đỏ tươi, nhẵn bóng. Hạt hình móng ngựa, có nội nhũ không nhăn nheo,
giá noãn có lỗ thủng hoặc không; dọc lưng và bụng thường có 4 hàng. Lá mầm
dầy, không có dạng lá.
Typus: Stephania rotunda Lour. 1790. Fl. Cochinch, 608.
Phân bố: Có khoảng 45 loài [40], phân bố chủ yếu ở Lào, Campuchia, Thái lan,
Mianma, Nêpal, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaixia, Indonexia,
Philippin, Ôxtrâylia và Châu Phi. Ở Việt Nam có 13 loài: Có 3 loài trong khu vực
nghiên cứu.
Khóa phân loại các loài trong chi Stephania Lour. có phân bố ở VQG Ba Vì.
1A. Cây không có củ.........................................................................1. S. japonica
1B Cây có củ
2A. Củ mầu vàng, thân cây có nhựa mầu trắng.............................2. S. rotunda
2B. Củ mầu đỏ, thân có nhựa mầu đỏ..........................................3. S. dielsiana
1. Stephania japonica (Thunb.) Miers- Lõi tiền.
39
Ann. Mag. Nat. Hist., ser. 3 18: 14 1866.; DC. 1924. Prod. Syst. Nat. 103;
Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 339; et. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 337; Nguyen,
T.B. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 148. - Type: Vietnam. Cochinchina: Loureiro
sn (Syntype: BM photo!).
Dây leo thân mảnh, không lông. Lá có phiến hình lọng, xoan rộng, mép lá
nguyên, đầu tù, mặt dưới không mốc trắng, nhẵn cả hai mặt, gân gốc 5-7 toả hình
chân vịt hay vòng cung; cuống dài 4-12cm. Cụm hoa, tán kép mọc ở nách lá,
cuống cụm hoa và cuống hoa không lông; cụm hoa hình cầu, cuống dài 2,5-4cm,
hoa đực có 6-8 lá đài không lông, 3-4 cánh hoa. Hoa cái với 3-4 lá đài nhẵn, 3-4
cánh hoa, 1 lá noãn có đầu nhuỵ chẻ 3. Quả hạch tròn khi chín có mầu đỏ, kích
thước 6-8mm. Hạt hình móng ngựa, giá noãn có lỗ thủng.
Phân bố: Việt Nam: Hà Nội, Hải Phòng (Cát Bà), Ninh Bình, Lạng Sơn, Quảng
Ninh (Hạ Long, Đảo Hòn Trai)… Còn có ở Trung Quốc, Lào.
Sinh thái: Cây mọc trong rừng, vùng núi đá. Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả 8 hàng
năm.
Giá trị sử dụng: Được sử dụng làm thuốc chiết xuất chất rotundin.
Mẫu nghiên cứu: Hà Nội: Vườn Thuốc Văn Điển, 28 tháng 9 năm 1979, Nguyễn
Chiều 2822 (NIMM). Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 05 (VNMN) .
40
Ảnh 3.5: Stephania japonica (Thunb.) Miers- (Ảnh: Nguyễn Thị Hải Yến).
2. Stephania rotunda Lour. - Củ một, Bình vôi.
Lour. 1790. Fl. Cochinch. 2: 608; DC. 1924. Prod. Syst. Nat. 103; Phamh.
1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 339; et. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 337; Nguyen, T.B.
2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 148. - Type: Vietnam. Cochinchina: Loureiro sn
(Syntype: BM photo!).
Clypea corymbosa Blume, 1825. Bijdr. 27. - [Type: unknow].
Cissampelos glabra Rooxb. 1832. Fl. Ind. ed. 3: 840. - Clypea glabra
(Rooxb.) Wight & Arn. ex Voigt. Hort. Subrb. Calcutt. 330: 1845. - [Type:
unknow].
Clypea rotund Steud. 1840. Nomencl. Bot. ed. 2. 1: 387. - [Type: unknow].
Cocculus finlaysoniaus Wall. 1831. Numer. List. 4974. - [Type: unknow].
Menispermum roxburghii Spreng. 1825. Syst. Veg. 2: 155. [Type: unknow].
41
Dây leo, thân già có nhiều mấu nổi lên, dài 5-15m, phát sinh từ củ lớn lên
đến 18- 180 kg, thân nhẵn. Cuống lá 11-15 cm. Lá rộng tròn hay gần hình tim,
măt trên nhẵn bóng có mầu xanh đâm, mặt dưới có các gân nổi hình mạng lưới có
mầu hơi bạc, cả hai mặt không lông, kích thước 8-10 cm; chóp là tù hay có mũi
nhọn; gân chính 9-11 cặp, nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa đực hình lọng mọc ở nách
lá hay trên thân già rụng lá. Hoa đực: Đài 5-6 lá đài hình tròn hay hình trứng.
Tràng 3-5 cánh hoa, có mầu vàng, hình trứng hay trưng ngược, bộ nhị hợp tạo
thành bó hình lọng, bao phấn 6 nằm trên đĩa hình lọng. Hoa cái: Đài 3-5 lá đài
gần hình trứng, có mầu vàng. Lá noãn 1 hình trứng hay gần tròn. Quả chín màu
vàng, đỏ. Hạt hình móng ngựa, hiếm khi tròn, lưng hạt có nhiều mấu nổi lên 13
mấu.
Phân bố: Việt Nam: Hà Nội, Hải Phòng (Cát Bà), Ninh Bình, Lạng Sơn, Quảng
Ninh (Hạ Long, Đảo Hòn Trai)… Còn có ở Trung Quốc, Lào.
Sinh thái: Cây mọc trong rừng, vùng núi đá. Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả 8 hàng
năm.
Giá trị sử dụng: Củ được sử dụng làm thuốc chiết xuất chất rotundin
[6,7,8,9,10,11].
Mẫu nghiên cứu: Hà Nội: Vườn Thuốc Văn Điển, 28 tháng 9 năm 1979, Nguyễn
Chiều 2822 (NIMM), Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 22 (VNMN).
42
Ảnh 3.6: Stephania rotunda Lour. (Vũ Tiến Chính, 2014).
3. Stephania dielsiana Y.C. Wu - Bình vôi nhựa tím
Y.C. Wu, Bot. Jahrb. Syts. 71 (2): 174. 1940; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn.
1: 339; et. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 337; Nguyen, T.B. 2003. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 2: 148.
Cây thảo leo, có củ thuôn dài rất đặc trưng, thân và lá có nhựa mủ tím, thân
nhẵn. Cuống lá dài 3,5-7cm, phiến lá hình tim hay hình trứng, mép lá có 3 cạnh,
chóp lá có thường có mũi nhọn, gân gốc 5 các gân phụ nổi rõ hình mạng lưới kích
thước 5-15 x 4.5-14 cm nhẵn cả hai mặt. Cụm hoa mọc ở nách lá hay thân già
rụng lá. Hoa đực có 6 lá đài mầu tím, kích thước 1,5mm; Cánh hoa 3 thường mầu
tím hay hơi có mầu cam, kích thước 1,2cm. Hoa cái, cánh hoa 2. Quả mầu đỏ, hạt
có hình móng ngựa, giá noãn có lỗ thủng.
43
Phân bố: Việt Nam: Lào Cai, Yên Bái, Hà Nội, Bắc Giang… Còn có ở Trung
Quốc.
Sinh thái: Cây mọc trong rừng, vùng núi đá. Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả 8 hàng
năm.
Giá trị sử dụng: Củ được sử dụng làm thuốc ngâm rượu uống tăng cường sức
khoe, an thần [6,7,8,9,10,11].
Mẫu nghiên cứu: Hà Nội:, Ba Vì Hợp Sơn, 8 tháng 9, Phương 9877A (NIMM).
Ba Vì, 24-4. 1970 kỹ thuật viên K2 1636 (NIMM), 05- 2017, VT Chính, NTH
Yến 22 (VNMN).
Ảnh 3.7: Stephania dielsiana Y.C. Wu- (Ảnh Nguyễn Thị Hải Yến).
Chi. 5. CYCLEA Arn. ex Wight - SÂM NAM
Arn. ex Wight, 1840. lllustr. Ind. Bot. 1: 22; Gagnep. 1908. Fl. Gen. Indoch.
1: 150; Gagnep. 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 138; Phamh. 1991. Illustr. Fl.
Vietn. 1(1): 417; Kessler, 1993. Fam. Gen. Vasc. Pl. 2: 416; Phamh. 1999. Illustr.
Fl. Vietn. 1: 339; N. T. Ban, et al. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 142-144; M.
44
Newman, et al. 2007. Checkl. Vasc. Pl. Lao: 230; Luo Xianrui, et al. 2008. Fl.
China, 7: 27.
- Dây Sâm.
Dây leo, trườn thân già hoặc thân gỗ, có lông hay không lông; rễ thường
dạng sợi. Lá hình tim hay hình khiên, trứng ngược, hình mác, gân chân vịt- vòng
cung; gốc lá có hình tim sâu; mép lá nguyên; chóp lá nhọn hay tù. Cụm hoa mọc
ở nách lá hoặc trên thân già rụng lá, dạng chùm - xim. Hoa đơn tính khác gốc.
Hoa đực: Đài có 4 thùy rời hay hợp thành một vòng. Tràng thường 2 thùy tràng
rời hay hợp, có khi hợp hoàn toàn, có khi không có cánh hoa, hoa có màu trắng
hoặc màu vàng cam. Chỉ nhị hợp thành cột, có 4 bao phấn đính trên một cột nhị
hình khiên. Hoa cái: Đài có 2 lá đài. Tràng gồm 1-2 cánh hoa, có khi không có
cánh hoa. Bộ nhụy gồm 1 lá noãn, nhẵn hay có lông; đầu nhụy chẻ 3 quay ngược
xuống bầu; giá noãn không có lỗ thủng. Quả hình cầu hay hình trứng, khi chín có
màu đỏ hay màu vàng, vỏ quả trong cứng. Hạt hình móng ngựa, có các hàng mấu
nổi lên rất rõ, nội nhũ không nhăn nheo. Lá mầm không có dạng lá.
Typus: Cyclea burmanni Arn. ex Wight.
Phân bố: Khu vực nghiên cứu có 1 loài Cyclea polypetala Dunn.
Loài Cyclea polypetala Dunn- Sâm nhiều cánh hoa.
Dunn, 1903. J. Linn. Soc. Bot. London 35: 485; Diels, 1910. Pflanzenr. IV.
94: 319; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 419; Lo, S.H. 1996. Fl. Reip. Pop. Sin.
30(1): 81; Phamh. 1999. Illstr. Fl. Vietn. 1: 340; Nguyen, T.B. 2003. Checkl. Pl.
Sp. Vietn. 2: 142; Luo, X.R. et al. 2008. Fl. China 7: 31. - Types: China. Yunnan:
Sizemao, S.W. mts. Henry A. 12072, 10271A, 10271B & 12072 C (Holotype: A
photo!, Isotype: NYBG photo!, K photo!, B photo!, US photo!, NYBG photo!).
Cyclea hainanensis Merr. 1923. Philipp. J. Sci. 23: 240. - [Type: unknow].
45
Dây leo 10-15m, thân già hóa gỗ, có nhiều khe nứt, đường kính thân đến
1cm; nhánh non lông luôn có lông tơ. Lá hình trứng đến hình hay hình tam giác
có khi hình tim rộng, kích thước 8-16x 5.5-15 cm; chóp lá nhọn gốc lá cắt ngang,
mép lá nguyên, nhẵn cả hai mặt mặt trên lá có mầu xanh đậm, mặt dưới có mầu
xanh nhạt rất ráp. Gân chính 5-7 gân, dạng chân vịt. Cuống lá dài 5-7cm có lông.
Cụm hoa mọc trên thân già không lá dài 20-30cm, có lông cứng, Hoa đực: Đài
hợp thành hình chén, dài 1-1.5mm, có đỉnh cụt, thùy tròn 0.7-1mm. Tràng gồm 4
thùy rời nhau, mầu trắng, kích thước 0.5-0.7mm. Nhị 4 hợp nhau tạo thành hình
trụ, các bao phấn dính trên cột nhị có đĩa hình lọng. Hoa cái: đài gồm 2 thùy đài,
mọc đối diện nhau. Tràng gồm 2 cánh hoa mầu trắng, hợp nhau tại gốc. Bầu 1 ô
hình trướng ngược nhẵn, có núm nhụy nhẵn chẻ 3 ở đỉnh. Quả hạch, khi chín có
màu vàng hay đỏ, không lông, hình cầu hay hình trứng, đường kính 4mm. hạt hình
móng ngựa có nhiều hàng mấu nổi lên tạo thành hàng trên bề măt vỏ hạt, giá noãn
không có lỗ thủng.
Phân bố: Việt Nam: Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội (Ba Vì), Quảng Ninh
(Đảo Hòn Trai) Ninh Bình, Thanh Hóa, Gia Lai, Kon Tum. Còn có ở Trung Quốc
(S Guangxi (Longzhou, Hainan, SE and SW Yunnan) và Thái Lan.
Sinh học và sinh thái: Cây mọc nhiều vùng núi đá; ven rừng hay trong rừng. Mùa
ra hoa từ tháng 5 đến 7, ra quả từ tháng 8 hàng năm.
Mẫu nghiên cứu: Sơn La: Xuân Nha, Vũ Xuân Phương 7166 (HN). Lào Cai:
Bát Xát, ngày 11 tháng 8 năm 2002, Ngô Văn Trại, 6672 (NIMM). Phú Thọ:
Thanh Sơn. Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vũ Xuân Phương 6362 (HN). Vĩnh Phúc:
Ngọc Thanh. Mê Linh, Vũ Xuân Phương 4604 (HN). Hà Nội: Hà Tây, Vườn quốc
gia Ba Vì, DZu- Thomas 77824 (HN).
46
Ảnh 3.8: Cyclea polypetala Dunn, a. Sinh thái; b. Thân gỗ; c. Thân cắt ngang;
c. Lá; e. Cụm hoa đực; f. Cụm quả. - (Vũ Tiến Chính, 2014).
Chi 6. COCCULUS DC. - HOÀNG THANH
DC. 1817. Syst. Nat. 1: 515; Kurs, 1877. Fores. Fl. Britis. Buma, 1: 55;
Gagnep. 1908. Fl. Gen. Indoch. 1: 140; Lour. 1935. Pl. Cochinch. 156; Phamh.
1991. Illustr. Fl. Vietn. 1(1): 412; N. T. Ban, et al. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2:
47
141-142; M. Newman, et al. 2007. Checkl. Vasc. Pl. Lao: 230; Luo Xianrui, et al.
2008. Fl. China, 7: 12.
- Cebatha Forsk. 1775. Fl. Aegypt. -Arab. 171; in P. H. Ho. Hồ cầu.
Dây leo nhỏ, hay bụi đứng 3-6 m, có lông hay không lông. Lá hình trứng
ngược, hình bầu dục hay hình mác, cỡ 4-8 x 2-4 cm, có lông hay không lông,
cuống lá ngắn hơn phiến lá, dài 1-4 cm; gốc lá lõm hay bằng có khi nhọn; gân gốc
2-5, dạng chân vịt có khi vòng cung, gân phụ có 3-5 cặp xếp so le nhau, nổi rõ
gân ở mặt dưới; mép lá nguyên; chóp lá tù hay nhọn, có đuôi kéo dài. Cụm hoa
dạng xim hay chùm, ở nách lá. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực: Đài gồm 6 lá đài
xếp trong 2 vòng, vòng ngoài nhỏ hơn vòng trong. Tràng gồm 6 cánh hoa, xẻ đôi
ở đỉnh. Bộ nhị gồm 6 nhị rời. Hoa cái: Đài và giống ở hoa đực. Tràng không có
cánh hoa. Có 6 nhị lép hay không có nhị. Bộ nhụy gồm 3 hoặc 6 lá noãn; vòi nhụy
hình dùi hơi cong. Quả hình cầu dẹp, cong, hơi lệch, khi chín có màu đỏ; nhụy,
vỏ quả có mấu cuống vỏ quả có sẹo. Hạt hình móng ngựa cong. Nội nhũ rất dầy.
Typus: Coccculus hirsutus (Linn.) Theob. 1883. Mason, Burma ed. Theob. 2:
657.
Phân bố: Có 8 loài [40], phân bố ở châu Mỹ, châu Phi, châu Á (Lào, Indonexia,
Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam). Ở Việt Nam có 4 loài: Có một loài
trong khu vực nghiên cứu là C. orbiculatus (Thunb.) DC. - Vẩy sam, Dây xanh,
Mộc phòng kỷ.
Loài Cocculus orbiculatus (Linn.) DC. – Vẩy sam
DC. 1987. Syst. Nat. 1: 515; Kurz, 1877. Fores. Fl. Britis. Buma 1: 55;
Gagnep. 1908. Fl. Gen. Indoch. 1: 140; Lour. 1935. Pl. Cochinch. 156; Gagnep,
1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 129; Backer, & Bakh. f. 1963. Fl. Java 1: 158;
Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1(1): 412; Nguyen, T.B. 2003. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 2: 141.
48
Menispermum orbiculatum Linn. Sp. Pl. 1: 341 341 1753. - Type: E. Ind.
Anon sn (Syntype: LINN Photo!).
Nephroia caudata Miers, 1871. Contrib. Bot. 3: 263. - Type: Japan. R.
Nagasaki: Jane 1862. Oldham, 231 ( Syntype: K photo!).
Cocculus cuneatus Benth. 1861. J. Linn. Soc. Bot. 5(Suppl. 2): 50. -Type:
Taiwan: 1985. Wilford sn (Holotype: K photo!).
Dây leo, thân già hóa gỗ cao 4m có mầu nâu sáng. Cuống lá dài 1-3.5 cm
nhẵn. Lá hình trứng hay mũi mác đế rộng, hình trứng hay elip đến gần tròn, nhẵn
cả hai mặt, kích thước 3-8 cm. Gốc lá cắt ngang hay hình tim. Gân chính 3- 5 gân,
mặt trên nhẵn mặt dưới có nổi rõ mạng hình lưới, mặt trên có mầu xanh, mặt dưới
có mầu xanh sáng. Cụm hoa thường mọc ở nách lá dài 10 cm, có lông. Hoa đực:
Màu vàng xanh hay vàng. Đài gồm 3-5 lá đài mầu trắng hay vàng nhạt, đài có 2
thùy ở đỉnh, hình trứng hay elip hay gần tròn 1-1.8mm. Cánh hoa 6, kích thước 1-
2 mm, đỉnh nhọn chia hai thùy; nhị 6, ngắn hơn cánh hoa. Hoa cái: Đài và tràng
giống trong hoa đực, nhị 6. 6 lá noãn rời không lông. Quả tròn có màu đỏ hay đỏ
thẫm thường 5-6 mm. Hạt hình móng ngựa, tròn hay gần tròn, vỏ hạt có các màu
lồi lên 18 mấu; giá noãn không có lỗ thủng, kích thước 5.1× 5.2 mm.
Phân bố: Việt Nam: Lạng Sơn, Hà Nội (Ba Vì), Thái Nguyên, Quảng Ninh (Hạ
Long, Vân Đồn) Phủ Lý, Thanh Hóa, Nghe An, Ninh Thuận (Ninh Hải), Đồng
Nai, Kiên Giang (Phú Quốc). Còn có ở Trung Quốc; India, Indonesia, Nhật Bản,
Lào.
Sinh thái: Mùa hoa khoảng tháng 3, mùa ra quả từ tháng 4-5 hàng năm.
Giá trị sử dụng: Rễ dùng làm thuốc, lá có tác dụng thanh nhiệt [6,7,8,9,10,11].
Mẫu nghiên cứu: Hà Giang: Phó Bảng. 7 tháng 7 năm 1977, Nguyễn Kim Đào
12 (HN). Hà Nội: Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 03 (VNMN) .
49
a
b
d
c
Ảnh 3.9. Cocculus orbiculatus (Thunb.) DC., a. Cành mang hoa đực; b. Cụm
hoa đực; c. hoa đực; d. Cành mang quả. - (Vũ Tiến Chính, 2014).
Chi 7. PERICAMPYLUS Miers - CHÂU ĐẢO
Miers, 1851. Ann. Mag. Nat. Hist. 2(7): 36; Gagnep. 1908. Fl. Gen. Indoch.
1: 134; Lour. 1935. Pl. Cochinch. 155; Gagnep. 1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1:
128; Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1(1): 411; Kessler, 1993. Fam. Gen. Vasc.
Pl. 2: 417; N. T. Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 146; Luo Xianrui, et al. 2008.
Fl. China, 7: 11.
- Dây Lõi Tiền.
50
Cây leo mảnh, thân rất cứng, cao 2-5 m, thân non có màu tím, nhiều lông, về
già thân có màu nâu. Lá hình tim; gốc lá hình tim sâu hay cắt ngang; mép lá
nguyên; đỉnh có mũi nhọn, cỡ 5-8 x 4-6 cm; gân gốc 5, các gân phụ đều nhau; mặt
dưới lá có gân nổi rõ, mốc trắng; mặt trên gân không rõ có màu xanh đậm; cuống
lá dài bằng phiến lá, có lông như nhung. Cụm hoa mọc ở nách lá, mỗi nách lá có
từ 2-3 cụm hoa dạng chùm tụ tán, mang nhiều lông cứng, mỗi cụm hoa đơn vị
mang 3-5 hoa. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực: Đài gồm 9 lá đài, xếp thành 3
vòng, vòng ngoài gồm 3 lá đài bé hơn vòng trong, các vòng xếp không đều nhau.
Tràng gồm 6 cánh hoa hình nêm. Bộ nhị gồm 6 nhị rời, bao phấn mở dọc. Hoa
cái: Đài giống hoa đực. Tràng không có cánh hoa. Bộ nhị gồm 6 nhị rời. Bộ nhụy
gồm 3 lá noãn tròn, dẹp; vòi nhụy chẻ đôi uốn ngược lại. Quả màu xanh, khi còn
non có vòi quay ngược xuống đế quả, khi chín có màu đỏ mọng, không lông; vỏ
quả trong có những hàng mấu nổi lên. Hạt có hình móng ngựa, có hàng mấu nổi
trên bề mặt; nội nhũ không nhăn nheo. Lá mầm dầy, không có dạng lá, ép chặt.
Typus: Pericampilus ineanus (Colebr.) Miers. ex. Hook. f. & Thoms.
Phân bố: Có 3 loài trong [40], phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, châu Á,
Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Malaixia,
Indonexia, Châu Phi). Ở Việt Nam có 1 loài Pericampilus glaucus (Lamk.) Merr.
- Châu đảo, Tiết dê lá dày, Dây lõi tiền; có ở Sa Pa, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Huế, Lâm Đồng, Biên
Hòa, Vũng Tàu, Quảng Ninh.
Loài Pericampylus glaucus (Lamk.) Mierr. - Tiết dê lá dầy.
Mierr. 1917. Interpr. Rumph. Herb. Amboin. 219; Forman, 1968. Kew Bull.
22(3): 366; et., 1988. 43(3): 398; Lui, 2000. Fl. Hunan 2: 766; Luo X.R. 2008.
Tao Chen & Gilbert, Fl. China 7: 1; Nguyen, T.B. 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2:
51
146. Enispermum glaucum Lamarck, Encycl. 4: 100. 1797. - Type: Indonesia.
Zollinge 4918 (Syntype: K photo!).
Cocculus incanus Colebr., 1822. Trans. Linn. Soc. London 13: 57.
Pericampylus incanus (Colebr.) Miers ex Hook. f. & Thomson, 1872. Fl.
Ind. 1. 194. - Type: Bangladesh. Idia Orientalis, April 1811. Roxburgh sn
(Holotype: BM photo!).
Pericampylus formosanus Diels, 1910. Pflanzenr. IV. 94: 221, fig. 75. -
Type: Taiwan: Formosa, May 1903. Faurie 113 (Syntype: B photo!, P photo!).
Cây leo thân già hóa gỗ, thân rất cứng, cao 3-10m. Thân già không lông, thân
non có lông non màu vàng nhạt có khi nhẵn. Cuống lá 3-7 cm. Lá hình tam giác
hay gần tròn kích thước 3-8 cm, cả hai mặt lúc non có lông thưa thớt, rất hiếm khi
nhẵn, lá già nhẵn; gốc lá cắt ngang hay hình tim, cuống lá đính trong phiến lá 5
mm. Đỉnh là thường tù, tròn hay có mũi nhọn; gân chính 3 đến 5 gân nổi rõ mặt
dưới hình mạng lưới. Cụm hoa hình xim 2-10 cm. Hoa đực: đài gồm 9 lá đài có
lông ở mặt ngoài, vòng ngoài 3 cái nhỏ kích thước 0.5 cm, 3 cái giữa, kích thước
1-1.5 mm, 3 cái vòng trong gần tròn. Cánh hoa 6 có khi hình thìa, 0.5-0.7 mm, có
mầu vàng; Nhị 6 rời nhau dài 0.75mm. Hóa cái: đài và tràng giống hoa đực. Quả
chín màu đỏ hoặc màu tím. Hạt hình móng ngựa, có hai hàng mấu ở lưng, giá
noãn không có lỗ thủng.
52
Ảnh 3.10: Pericampylus glaucus (Lamk.) Mierr- (Ảnh: Nguyễn Thị Hải Yến).
Phân bố: Lào Cai (Tả Phìn), Lạng Sơn (Chi Lăng), Hà Giang, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hà Nội (Ba Vì)… Còn có ở Trung Quốc, Indonesia,
Lào..
Giá trị sử dụng: Thân được sử dụng buốc rổ rá, Nhựa của nó được sử dụng trị
đau mắt [6,7,8,9,10,11].
Mẫu nghiên cứu: Hà Nội: 21 tháng 4 năm 1890, R.P. Bon 4329 (P, MO) Thanh
Trì, Thành Công, 31 tháng 3 năm 1972, Nguyễn Tiến Đạt 36 (HN); Ba Vì, Ba
Trại 27 tháng 4 năm 1976, HPP 11 (HN); Chùa Hương, 26 tháng 5 năm 1977,
Nhân 78 (HN), Ba Vì 05- 2017, VT Chính, NTH Yến 02 (VNMN) .
3.2. Các loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, quý hiếm
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu, đã thống kê được 7 chi và 9 loài có
phân bố ở khu vực nghiên cứu, trong đó có 1 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007) và Danh lục đỏ Việt Nam sẽ nguy cấp (VU) thuộc thực vật rừng nguy cấp
là loài Stephania dielsiana C.Y. Wu (Bình vôi nhựa tím).
53
Sử dụng thang phân loại của Sách đỏ Việt Nam 2007 và IUCN (2011) để
phân hạng mức độ đe dọa.
- Sách Đỏ Việt Nam (2007):
+ VU - Sắp nguy cấp.
3.3. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được
Hợp chất Ste1.1:
nc: 139-141oC, ESI-MS (m/z): 415,38 [M + H]+.
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 5,27 (m, 1H, H-6); 4,19 (s, brd, 1H, 3-
Chất rắn, màu trắng có To
OH); 3,29 (m, 1H, H-3); 1,01-2,18 (m, H-1,H-2, H-4, H-7, H-8, H-9, H-11, H-12,
H-14, H-15, H-16, H-17, H-20, H-22, H-23, H-24, H-25, H-28); 0,97 (s, 3H, H-
19); 0,93 (d, J = 6,5 Hz, 3H, H-21); 0,86 (d, J = 7,5 Hz, 3H, H-26); 0,84 (d, J =
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 141,0 (C-5); 119,7 (C-6); 69,7 (C-3);
6Hz, 3H, H-27); 0,82 (d, J = 7Hz, 3H, H-29); 0,68 (s, 3H, H-18)
55,9 (C-14); 5,4 (C-17); 49,5 (C-24, C-9); 45,1 (C-13); 41,8 (C-4); 41,6 (C-12);
39,5 (C-1); 36,6 (C-10); 35,7 (C-20); 35,0 (C-22); 33,2 (C-7); 31,2 (C-8); 31,0
(C-2); 30,96 (C-23); 28,7 (C-16); 27,2 (C-25); 25,8 (C-15); 23,4 (C-28); 22,4 (C-
11); 20,2 (C-27); 19,6 (C-29); 18,6 (C-21); 18,2 (C-26); 11,3 (C-18); 11,2 (C-29)
54
Hình 3.2a: Phổ 13C-NMR của hợp chất Ste1.1
Hình 3.2b: Phổ 1H-NMR của hợp chất Ste1.1
55
Hình 3.2c: Phổ MS của hợp chất Ste1.1
Hợp chất Ste1.2:
nc: 280-282oC, ESI-MS (m/z): 577,28 [M + H]+. 1H-
Chất rắn, màu trắng có To
NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 5,32 (s, brd, 1H, H-6); 3,65 (m, 1H, H-3);
0,96 (s, 3H, H-19); 0,90 (d, J = 6,5 Hz, 3H, H-21); 0,83 (d, J = 7 Hz, 3H, H-26);
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 140,4 (C-5); 121,1 (C-6); 100,8 (C-
0,82 (d, J = 7 Hz, 3H, H-27); 0,65 (s, 1H, H-18);
1’); 77,0 (C-3); 76,8 (C-3’); 76,6 (C-5’); 73,4 (C-2’); 70,1 (C-4’); 61,1 (C-6’);
56,2 (C-14); 55,4 (C-17); 49,6 (C-24, C-9); 45,1 (C-4); 41,8 (C-13); 39,0 (C-22);
38,3 (C-1); 36,8 (C-20); 36,2 (C-10); 35,5 (C-7); 31,7 (C-8); 29,2 (C-2); 28,7 (C-
16, C-23); 27,8 (C-2); 25,5 (C-25); 23,8 (C-15); 22,6 (C-28); 22,6 (C-11); 20,6
(C-27); 19,7 (C-21); 19,1 (C-19); 18,9 (C-26); 11,8 (C-18); 11,6 (C29)
56
Hình 3.3a: Phổ 13C-NMR của hợp chất Ste1.2
Hình 3.3b: Phổ 1H của hợp chất Ste1.2
57
Hình 3.3c: Phổ MS của hợp chất Ste1.2
Hợp chất Ste1.3:
nc: 144-146oC, ESI-MS (m/z): 356,23 [M + H]+. 1H-
Tinh thể không màu, To
NMR (DMSO-d6, 500 MHz, ppm) δ 6,87 (d, overlap, 3H, H-1, H-12, H-13), 6,68
(s, 1H, H-4); 4,07 (d, J = 16 Hz, 1H, H-8a); 3,77 (s, 3H, 2-OCH3); 3,75 (s, 3H, 3-
OCH3); 3,73 (s, 3H, 9-OCH3); 3,72 (S, 3H, 10-OCH3); 3,38 (m, 3H, H-8b, H-13a,
H-14); 3,10 (m, 1H, H-6a); 2,93 (m, 1H, H-5a); 2,60 (m, 1H, H-5b); 2,55 (m, 1H,
H-13b); 2,46 (m, 1H, H-6b)
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz, ppm) δ 149,8 (C-10); 147,2 (C-3, C-2);
144,4 (C-9); 129,7 (C-14a); 128,3 (C-12a); 127,7 (C-8a); 126,4 (C-4a); 123,6 (C-
12); 111,7 (C-4); 111,2 (C-11); 109,4 (C-1); 59,5 (9-OCH3); 58,8 (C-14); 55,72
(3-OCH3), 55,66 (10-OCH3); 55,4 (2-OCH3); 53,4 (C-4); 50,9 (C-6); 35,7 (C-13);
28,6 (C-5)
58
Hình 3.4a: Phổ MS của Ste1.3
Hình 3.4b: Phổ 13C-NMR của Ste1.3
59
Hình 3.4c: Phổ HSQC của Ste1.3
Hình 3.4d: Phổ 1H-NMR của Ste1.3
60
Hình 3.4e: Phổ HMBC của Ste1.3
3.4 Xác định cấu trúc phân tử của các hợp chất phân lập được
3.4.1. Xác định cấu trúc Ste1.1
Sắc ký cột - silicagel thu được hợp chất Ste1.1 dưới dạng tinh thể hình kim,
nc: 139°C -141°C. Phổ 13C- NMR và phổ 1H-
không màu có nhiệt độ nóng chảy To
NMR cho thấy Ste 1.1 là 1 Sterol. Phổ 13C-NMR (Hình 3.2a), Ste 1.1 có 29
nguyên tử cacbon trong đó chỉ có 1 nguyên tử cacbon gắn với nhóm –OH xuất
hiện trên phổ 13C-NMR ở vị trí có δc : 69,7 ppm , ngoài ra Ste 1.1 có một nối đôi
được khẳng định bởi tín hiệu của 2 cacbon mang nối đôi ở 141,0 và 119,7 ppm.
Trên phổ 1H-NMR các hợp chất Ste 1.1 (Hình 3.2b), proton methin gắn với
nhóm -OH được thể hiện bởi một mutiplet tại δH:3,29 ppm; proton của nhóm OH
xuất hiện bởi 1 singlet tại 4,19 ppm, chỉ một proton nằm trong vùng proton olefin
61
gắn với cacbon mang nối đôi C-6 được tìm thấy tại 5,26 ppm chứng tỏ cacbon
mang nối đôi còn lại là cacbon bậc 4. Kết hợp với phổ khối ESI-MS có [M+H]+
với m/z 415 chứng tỏ hợp chất này có công thức phân tử là C29H50O.
So sánh với hợp chất thuộc tài liệu tham khảo [63] cho phép kết luận Ste 1.1
là β-Sitosterol với cấu trúc như sau:
Hình 3.5: Cấu trúc của β-Sitosterol
3.4.2. Xác định cấu trúc Ste 1.2
Hợp chất Ste 1.2 thu được dới dạng tinh thể không màu có nhiệt độ nóng
chảy T°nc: 284°C - 286°C
Phổ 13C- NMR của Ste 1.2 (Hình 3.3a) cho thấy hợp chất này có 35 nguyên
tử cacbon trong đó một nguyên tử cacbon có tín hiệu xuất hiện tại δc: 100,8 ppm
là các bon anome (C-1’của đường) cho phép chúng ta xác định được phân tử Ste
1.2 có gốc đường, các tín hiệu cacbon còn lại trong phân tử đường xuất hiện trong
vùng từ 56,2 - 77,0 ppm cụ thể như sau: các tín hiệu C-3’; C-5’; C-2’; C-4’ và C-
6’ lần lượt xuất hiện tại 76,8; 76,7; 73,4; 70,1 và 61,1 ppm .
Phổ 1H -NMR (Hình 3.3c) cho tín hiệu proton anome trong phân tử đường
ở 5,3 ppm, các tín hiệu của các nguyên tử cacbon và proton trong bộ khung aglycol
62
của nó hoàn toàn giống với hợp chất Ste 1.1. Ngoài ra phổ MS của Ste1.2 cũng
cho pic in ion phân tử [M+H]+ có m/z là 577,28
Đối chiếu với tài liệu tham khảo [64] cho phép kết luận hợp chất Ste 1.2 là
β-sitosteryl-D-glycoside với cấu trúc như sau:
Hình 3.6: Cấu trúc của β-sitosteryl-D-glycoside
3.4.3. Kết quả xác định cấu trúc chất Ste 1.3
Hợp chất Ste 1.3 có cấu trúc tinh thể hình kim, không màu, tan tốt trong
axeton, metanol và clorofom, không tan trong nước. Ste 1.3 có nhiệt độ nóng chảy
T°nc: 141°C-143°C và độ quay cực -290° đo ở nồng độ 8mg/ml etanol 96% ở 25°C
Phổ khối lượng (hình 3.4a) ESI-MS của Ste 1.3 cho pic ion phân tử dạng
[M+H+] (m/z) 356, như vậy M=355, số khối lẻ chứng tỏ trong phân tử Ste 1.3 có
1 nguyên tử nitơ hoặc một số lẻ nguyên tử nitơ
Phổ 13C-NMR của Ste 1.3 (hình 3.4b) cho thấy phân tử này xuất hiện 20
nguyên tử cacbon với 11 nguyên tử cacbon nằm trong vùng cac bon mang nối đôi
từ 109,4 - 149,8, các tín hiệu này cho thấy phân tử Ste 1.3 có 2 vòng thơm thế và
như vậy có một tín hiệu cacbon trong 2 vòng bị chập lại một (các nguyên tử các
bon tương đương về từ). Phân tử Ste 1.3 cũng có 4 nhóm methoxy gắn với vòng
63
thơm (dạng anisol). 4 nguyên tử cacbon thuộc 4 nhóm này xuất hiện tại các vị trí
có δC là 55,4; 55,66; 55,7 và 59,5 ppm, dự đoán này được khẳng định bởi các
tương tác của các nguyên tử cacbon này với các proton thuộc các nhóm -OCH3
tương ứng trong phổ HSQC (hình 3.4c). Phổ HSQC cũng cho thấy hợp chất Ste
1.3 có 4 nhóm metylen (-CH2--) với các tín hiệu của các nguyên tử cacbon trong
các nhóm này có δC: 53,4; 50,9; 35,7; và 28,6 ppm, 5 nhóm methin (-CH-) trong
đó 4 nhóm methin thuộc 2 vòng thơm có các tín hiệu cacbon với δC là 109,4;
111,2; 111,7; và 123,6 ppm, nhóm methin còn lại là nhóm methin ngoài vòng có
δC : 58,8 ppm. Ngoài ra, 8 nguyên tử cacbon bậc 4 đều là các nguyên tử cacbon
thuộc vòng thơm có độ chuyển dịch hoá học từ 126,4 - 149,8 ppm, trong đó 2 tín
hiệu cacbon bị chập lại một được xác định tại vị trí δC : 147,2 ppm.
Phổ 1H-NMR (hình 3.4d) cho thấy 2 vòng benzen chỉ còn 4 proton các tín
hiệu đơn (singlet) của các proton ở các vị trí có δH: 6,86 ppm và 6,68 ppm chứng
tỏ 2 nhóm CH này ở vị trí para- với nhau hay vòng thơm này bi thế 3,4,5,6- ; Ở
vòng thơm còn lại 2 proton tương đương nhau và từ xuất hiện bởi 1 vạch đơn duy
nhất với cường độ tích phân bằng 2 tại 6,87 ppm. 4 nhóm methoxy (dạng anisol)
cũng được xác định tại các vị trí có δH: 3,72; 3,73; 3,75 và 3,77 ppm.
Phần ngoài vòng, proton thuộc nhóm methin (-CH-) còn lại xuất hiện xen
lẫn với 2 nhóm metylen (-CH2-) khác ở 3,38 ppm. Dựa vào phổ HSQC, tất các
các proton còn lại thuộc các nhóm -CH2- còn lại cũng được quy kết.
Trên cơ sở xác định được các nhóm cacbon bậc 1, bậc 2, bậc 3 và bậc 4 trong
phân tử Ste 1.3, sử dụng phổ HMBC (hình 3.4e) để tìm thấy sự liên hệ giữa các
nhóm này với nhau nhờ các tương tác xa.
Như vậy, bằng các phương pháp phổ MS, NMR 1 chiều và 2 chiều, cấu trúc
của Ste 1.3 được xác định như sau:
64
Hình 3.7: Cấu trúc của Ste 1.3 (rotundin hay L- tetrahydropalmatin)
So sánh với các tài liệu tham khảo [27], hợp chất Ste 1.3 được xác định là rotudin
hay L-tetrahydropalmatin.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu định loại họ Tiết dê (Menispermaceae)
tại VQG Ba Vì, đã thu được kết quả sau:
1. Đã xác định được 9 loài thuộc 7 chi trong họ phân bố tại VQG Ba Vì.
2. Đã lập khóa phân loại 7 chi và 9 loài có phân bố tại VQG Ba Vì.
3. Mô tả đặc điểm hình thái của họ Menispermaceae và mô tả đặc điểm hình
thái của 7 chi, 9 loài, cùng phân bố, sinh thái, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, đã
tìm hiểu số loài trong Sách đỏ và Danh lục đỏ Việt Nam là 1 loài.
4. Đã tìm ra được 3 chất trong loài Stephania rotunda Lour. là: β-Sitosterol
(C29H50O); β-sitosteryl-D-glycoside; rotundin hay L- tetrahydropalmatin.
2. Kiến nghị
Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học tại
VQG Ba Vì, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau:
1. Cần tập trung điều tra nghiên cứu về định loại của các họ thực vật tại
VQG Ba Vì.
2. Cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về thành phần hóa học và thử hoạt
tính sinh học của loài Stephania rotunda và loài Stephania dielsiana nói riêng và
các loài thực vật trong họ Tiết dê để khẳng định vai trò làm thuốc của các loài
trong họ Tiết dê.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt
kín ở Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập 2: tr.
140-152, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học và công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách đỏ Việt Nam- Phần II- Thực vật, tr. 284- 288, Nxb. KH. Tự nhiên và
Công nghệ. Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Danh lục đỏ Việt Nam, tr. 223, 298- 300, 381, Nxb. KH. Tự nhiên và Công
nghệ. Hà Nội.
5. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật- Phần thực vật
bậc cao, tr. 222- 224, Nxb. Đại học & Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
6. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 1, tr. 279, 331, 332,
755, 843-854, 992, Nxb KH& KT, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, tập 2: tr. 2078,2334- 2339;
2456, Nxb KH& KT, Hà Nội.
8. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 95-97, Nxb. Y học Tp.
HCM.
9. Võ Văn Chi & Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1. Nxb. Giáo
dục.
10. Võ Văn Chi & Trần Hợp (2002), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 2. Nxb.
Giáo dục.
11. Nguyễn Minh Chính (2001), Nghiên cứu chiết tách rotundin từ củ một số
loài bình vôi (thuộc chi Stephania Lour.) điều chế rotundin sulfat để bào chế
thuốc tiêm, Luận án Tiến sĩ, Học viện Quân y.
67
12. Vũ Tiến Chính, Vũ Xuân Phương (2004), “Bổ sung một loài của Cyclea
Arn. ex Wight, (Menispermaceae Juss.) cho hệ thực vật Việt Nam”. Tạp chí
sinh học, 26 (4A): tr. 46- 48.
13. Vũ Tiến Chính, Vũ Xuân Phương & Trần Ninh (2005), “Chi Sâm nam
Cyclea Arn. ex Wight, (Menispermaceae Juss.) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa
học toàn quốc, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, tr.
84-87, Nxb. KH& KT. Hà Nội.
14. Vũ Tiến Chính, Vũ Xuân Phương (2006), “Bổ sung một loài của chi Cyclea
Arn. ex Wight, (Menispermaceae Juss.) cho hệ thực vật Việt Nam”. Tạp chí
sinh học. 28(2): tr. 27- 29.
15. Vũ Tiến Chính, Bùi Hồng Quang, Nguyễn Thị Thu, Trần Thị Phương Anh
(2016), Chi Pachygone Miers (họ Tiết dê Menispermaceae Juss.) ở Việt
Nam. Hội nghị toàn quốc lần thứ II hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,
NXB. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc Gia, tr. 363- 368.
16. Phạm Hoàng Hộ (1970), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, tr. 329-341, Bộ văn
hóa Giáo dục và Thanh niên
17. Phạm Hoàng Hộ (1991), (Menispermaceae Juss.), Cây cỏ Việt Nam, tập I,
tr. 405-420, Montréal.
18. Phạm Hoàng Hộ (1999), (Menispermaceae Juss.), Cây cỏ Việt Nam, tập I,
tr. 329-341, Nxb. Trẻ, Tp Hồ Chi Minh.
19. Dương Đức Huyến, Vũ Tiến Chính & Hà Minh Tâm (2007), Các loài cây có
giá trị làm thuốc chữa Rắn cắn ở Vườn Quốc gia Bái Tử Long Quảng Ninh,
Hội nghị khoa học toàn quốc. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa
học sự sống, tr. 319- 322, Nxb. Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội.
20. Lê Văn Lanh (2008), VQG Bái Tử Long, Nxb. Thanh niên.
21. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tr. 254, 272,
315, 316 436, 554, 626, 648, 649, 672, 723, 746, 769, 938, 969, 970, Nxb.
Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội.
68
22. Đỗ Tất Lợi (2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y học-Nhà
xuất bản Thời đại, tr. 492, 613.
23. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hóa hợp chất hữu cơ,
Nxb. Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb. Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
26. Nguyễn Tiến Vững (2000), Nghiên cứu về thực vật, hóa học và tác dụng sinh
học của một số loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ,
Đại học Dược HN.
27. Trần Thị Quế (2008), Nghiên cứu phân lập và chuyển hóa các alkaloid
trong củ cây Cà tôm (Stephania sinica Deils). Luận Văn Thạc Sĩ Khoa học,
Trường DHKHTN-DHQG Hà Nội
Tài liệu tiếng Anh
28. Angelika Lendl, Ingrid Werner, Sabine Glasl, Christa Kletter, Pavel Mucaji,
Armin Presser, Gottfried Reznicek, Johann Jurenitsch, David W. Taylor
(2005), Phenolic and terpenoid compounds from Chione venosa (Sw.) urban
var. venosa (Bois Bande), Phytochemistry, 66, pp. 2381-2387
29. Backer, C. A. & Bakhuizen van den Brink R. C. (1963), “Menispermaceae
Juss.”, Flora of Java, 1: pp. 151-161. Netherlands.
30. Bhuwan B. Mishra (2009), Alkaloids: Future prospective to com bat
leishmaniasis, Fitoperapia, V.80, I.2, pp. 81-90.
31. Bentham, G.,& Hooker, J.D. (1862), Genera plantarum, Sistens
Dicotyledonum Polypetalarum Ordines LVI: Ranuculaceas ̶ Connaraceas,
A. Black, Hookerian Herbarium, Kew Wlliam Pamplim, 45 Frith Street,
Soho: Lovell Reeve & Co., 5 Henrietta Street, Covent Garden; Williams &
69
Norgate, 14 Henrietta Street, Covent Garden. MdccclXII.London. 1: pp. 30-
40.
32. C.W. Thornber (1970), Review Article: Alkaloids of the Menispermaceae,
Phytochemistry, 9: pp. 157-187.
33. De Jussieu, L.A. (1789), Genera Plantarum secundum ordines natureles
disposita: Juxta methodum in horto regio Parisiensi. pp. 284-286.
34. Diels, L. (1910), “Menispermaceae”, In A Engler, Das Pflanzereich,
Wilhelm Englmann, Leipzig, Germany, Vol. 4(94): pp. 4-345.
35. Forman, L.L. (1991), Menispermaceae, Flora Thailand, Bangkok. 5(3): pp.
300-366.
36. H. De Wet (2013), Taxonomic notes on the genus Albertisia
(Menispermaceae) in South Africa and Mozambique, South African Journal
of Botany, Volume 84: pp. 1-5.
37. H.De Wet (2008), An ethnobotanical survey of southern African
Menispermaceae, V.78, I.1: pp. 1-9.
38. Helene De Wet (2007), Antiplasmodial activity and cytotoxicity of
Albertisia delagoensis, Fitoterapia, vol. 78, Issua 6: pp. 420-422.
39. Hooker, J.D.,& Thomson, T.H. (1855), Flora indica : being a systematic
account of the plants of British India, together with observations on the
structure and affinities of their natural orders and genera. London. 1: pp. 167-
206.
40. Hooker, J.D., & Thomson, T.H. (1872), (Menispermaceae Juss.), Flora of
Bristish India. London. 1: pp. 104-105.
41. Huang, S.F. Huang, T.C. (1996), Menispermaceae. In Huang T.C. (ed.).
Flora of Taiwan. Taipei.2: pp. 591-607.
42. Isolation of stigmasterol and β-sitosterol from the dichloromethane extract
of Rubus suavissimus, Chaturvedula and Prakash, International Current
Pharmaceutical Journal, 2012, 1(9): pp. 239-242
70
43. Kessler, P.J.A. (1993), Menispermaceae. In Kubitziki (ed.). The Families
and Genera of Vascular Plants. Berlin. 2: pp. 402-418.
44. Kenneth R. Markham, Carolyn Sheppard and hansgeige (1987), 13C-NMR
studies of some naturally occurring amentoflavone and hinokiflavone
biflavonoids, Phyloclbnictry. Vol. 26, No. 12: pp. 3335-3337.
45. Lie, C.L. (2000), Cytotoxin bioflavonoids from Selaginella delicatula, J.
Nat. Prod. 63: pp. 627-630
46. Luo, X.R. Chen T. Gilbert, M.G. (2008), Flora of China In: Wu, Z. Y. Raven,
P. H. (Ed.), Vol. 7. Beijing: Science Press & St. Louis: Missouri Botanical
garden Press, pp. 1-31.
47. M-l Lohombo-Ekomba (2004), Antibacterial, antifungal, antiplasmodial and
cytotoxic activities of Albertisia villosa, Journal of Ethnopharmacology,
volume 93, Isues 2-3: pp. 311-335.
48. Miers, J. (1851), A few remarks on the Menispermaceae. Annals and
Magazine of Natural History, series II. 7: pp. 33-45.
49. Miers, J. (1864), On the Menispermaceae, The Annals and Magazine of
Natural History, series III. 13: pp. 1-15, 49-53, 97-103, 252-274.
50. Phan, K.L. (1998), On the systematic structure of the Vietnam flora proc
IFCD. “Floristic characterictics and Diversity of East Asian Plants”, Chep.
& Springer, pp. 120-129.
51. Ortiz. R.D., 2012. Seed Diversity in Menisprermaceae: Developmental
Anatomy and Insights into the Origin of the Condyle. International Journal
of Plant Sciences 173(4): 344-346.
52. Semwal, D.K., Badoni, R. Semwal et al. (2010), The genus Stephania
(Menispermaceae): Chemical and pharmacological perspectives. Elsevier,
Journal of Ethnopharmacology, 132: pp. 369-383.
71
53. Vu Tien Chinh, Do Van Hai (2005), The genus Fibraurrea Lour.
(Menispermaceae Juss.) for the Flora of Viet nam. Bulletin of Science of No.
2 Pedagogical University, pp. 101-104.
54. Vu Tien Chinh, Tran The Bach (2007), Species relationship of genus Cyclea
(Menispermaceae Juss.) in Vietnam. Proceeding of the 2nd National
Scientific Conferrence on Ecology and Biological Resources, pp. 42-44.
55. Vu Tien Chinh, Xia Nian He (2011), Additional Knowledge of the Genus
Tinospora Miers. (Menispermaceae Juss.) in Vietnam. Proceedings of the 4th
National Scientific Conference on Ecology and Biological Resources Hanoi,
Agricultural Publishing House: (ISBN): pp. 978-604-60-0730-2.
56. Vu Tien Chinh, XIA Nia He (2012), Pachygone valida Diels
(Menispermaceae) A newly recorded species from Vietnam. Journal of
tropical and Subtropical Botany, Vol. 207(3): pp. 236-238.
57. Vu Tien Chinh, Bui Hong Quang, Tran The Bach, Tran Thi Phuong Anh,
Xia Nia He, Tran Van Khanh (2013), The Conservation of Menispermaceae
Species for Flora of Vietnam. Proceedings of the 5th National Scientific
Conference on Ecology and Biological Resources Hanoi, Agricultural
Publishing House: pp. 978-604-60-0730-2.
58. Vu Tien Chinh (2014), Taxonomic Revision of the Family Menispermaceae
in Vietnam, University of Chine Academy of Sciences, Doctor of Science,
pp. 1- 306.
59. Vu Tien Chinh, Nguyen Thi Thanh Huong, Bui Hong Quang, Piyakaset
Suksathan (2015), A New Record of Impatiens kamtilongensis Toppin
(Balsaminaceae) for the Flora Vietnam, Journal of Biology, Hanoi, vol.
37(3): pp. 332-335.
60. Vu Tien Chinh, Tran Thi Bich Thuy (2016), Genus Tiliacora Colebr.,
(Menispemaceae) in Flora of Vietnam. Proceeding of the 2th National
Scientific Conference Herbaria Vietnam, Science and Technology
72
Publishing House, 369-374, Proceeding of the 2th National Scientific
Conference Vietnam Natural Museum System, Science and Technology
Publishing House.
61. Vu Tien Chinh, Tran Van Tien, Nianhe Xia, Khoon Meng Wong, Nong Van
Duy, Nguyen Huu Toan Phan, Nguyen Hoang Nghia (2016), Schizostachyum
langbianense, A new species of Bamboo (Poaceae: Bambusoideae) from
Langbian Mountain, Vietnam. Phytotaxa, 257 (2): pp. 181-186.
62. Vu Tien Chinh, Bui Hong Quang, Ritesh Kumar Choudhary, Nian He Xia
and Joongku Lee (2016), Stephania subpeltata H. S. Lo (Menispermaceae):
A new record for the Flora of Vietnam, Korean J. Pl. Taxon. 46(3): pp. 288-
294.
63. Manu Arora, A N Kalia (2013), Solation and charaterrization of stigmasterol
and β- Sitoterol-D-Glycoside from ethanolic extract of the stems of
salvadora persica Linn. nt J Pharm Pharm Sci, Vol 5, Suppl 1, 245-249.
64. Luhata Lokadi Pierre, Munkombwe Namboole Moses (2015), solation and
Characterisation of Stigmasterol and Β -Sitosterol from Odontonema
Strictum (Acanthaceae), Luhata Lokadi Pierre et al, JIPBS, Vol 2 (1), 88-
95
Tiếng Pháp
65. Gagnepain, F. (1908), Menispermaceae. In Lecomte H., Flore Générale de
l’Indo- Chine, Paris. 1: pp. 124 ̶ 153.
66. Pierre, L. (1883), Flore Forestière de la Cochinchine, Paris, pp. 109-112.
Tiếng Trung Quốc
67. Lo, H.S. (1996), Menispermaceae. In Liu & Luo (ed.). Flora Reipublicae
Popularis Sinicae. Science Press, Beijing. 30(1): pp. 1-81.
73
Tài liệu tiếng La Tinh
68. Linnaeus, C. (1753), Species Plantarum, London. Vol. I: pp. 341-342
74
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN
1. Vu Tien Chinh, Tran Thi Phương Anh, Nguyen Hong Nhung, Vu Van
Quan, Nguyen Thi Hai Yen, Mai Duy Ngan, Tran Bich Thuy, 2017. Genus
Cucculus DC. (Menispermaceae) in The flora of Vietnam, Proceedings of
the 7th National Scientific Conference on Ecology and Biological
Resources Hanoi, Publishing House for Natural Science and Technology:
(ISBN). 978 ̶ 604 ̶ 60 ̶ 0730 ̶ 2 (Accepted).
75