ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC -----------------ώώώώ----------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƯỢNG

Nghiên cứu đánh giá thực trạng về người công giáo di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà Nội tiếp cận với giáo dục : \b Luận văn ThS. Giáo dục học / \c Nguyễn Thị Minh Phượng ; Nghd. : PGS.TS. Lê Đức Ngọc

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2008

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.

Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công

bố ở các nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Minh Phượng

LỜI CẢM ƠN

Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đối với

Trung tâm đảm bảo ch ất lượng đào tạo và nghiên c ứu phát tri ển giáo d ục

(CEQARD), các thấy, cô giáo của Trung tâm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện

thuận lợi để học viên thực hiện nghiên cứu, viết khoá luận của mình.

Luận văn sẽ không th ể hoàn thành t ốt nếu không có s ự chỉ bảo, hướng dẫn

của PGS.TS. Lê Đức Ngọc, người đã định hướng và giúp đỡ học viên hoàn

thành khoá lu ận. Học viên xin được bày t ỏ lòng bi ết ơn sâu s ắc đến th ầy

hướng dẫn của mình.

Đồng thời học viên cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn Trung tâm nghiên cứu

Giới, Gia đình và Môi trường trong Phát triển (CGFED) đã ủng hộ và tạo cơ

hội cho học viên được tiếp cận với đề tài nghiên cứu; cảm ơn các anh chị em,

các bạn đồng nghiệp trong đơn vị đã giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên

cứu và viết khoá luận.

Hà nội, ngày … tháng …. năm 2008

Học viên Nguyễn Thị Minh Phượng

2

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu 5

1. Lý do lựa chọn đề tài 5

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 7

3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 7

4. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết nghiên cứu 7

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7

6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 8

8

7. Phạm vi, thời gian khảo sát Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan 10

I. TỔNG QUAN 10

II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 14

1. Sự di cư (Lịch sử di cư) 15

2. Một vài nét về Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà Nội 17

3. Người di cư 17

4.1. Khái niệm chung về tiếp cận dịch vụ xã hội

4. Khái niệm về tiếp cận dịch vụ xã hội 19

4.2. Cơ hội tiếp cận với giáo dục

19

19

Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 21

I. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 21

1.1. Lịch sử di cư

1. Xây dựng bộ công cụ đo lường 23

1.2. Điều kiện - Chất lượng cuộc sống

23

1.3. Cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội (đặc biệt là khả năng tiếp cận

29

với giáo dục)

3

35

1.4. Những khó khăn thường gặp của Giáo dân di cư

36

2. Thiết kế mẫu 43

3. Nhập và xử lý số liệu 44

II. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN 45

1. Nghiên cứu định lượng 45

2. Nghiên cứu định tính 46

3. Thu thập thông tin Chương 3: Thực trạng về Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà 49 Nội

1. Một số thông tin nghiên cứu ban đầu về Giáo dân di cư 49

2. Các điều kiện sống 55

3. Những khó khăn mà Giáo dân di cư thường gặp phải trong quá 64 trình sống, học tập và làm việc tại Hà nội

4.1. Khả năng chi trả học phí

4. Cơ hội tiếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư 69

4.2. Thời gian dành cho việc học tập

71

4.3. Xây dựng mô hình ước lượng ước lượng các nhân tố về khả năng

71

tiếp cận giáo dục của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà nội

4.3.1. Sự khác biệt giữa nam và nữ về cơ hội tiếp cận với giáo dục

73

của Giáo dân di cư

4.3.2. Tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về khả năng tiếp

79

cận với giáo dục của Giáo dân di cư

80

Kết luận chung 84

I. KẾT LUẬN 84

II. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 87

Tài liệu tham khảo 95

4

Phụ lục 97

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Song song v ới công cu ộc đổi mới đất nước, nhi ều cơ hội kinh t ế được mở ra cho

người dân. Về bản chất, sự nghiệp đổi mới đã dẫn đến những biến đổi về cấu trúc xã

hội và có sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự gia tăng tốc độ

sản xuất hàng hoá công, nông nghi ệp và sự thay th ế vị trí, vai trò c ủa sức lao động

bằng công ngh ệ qua các ngu ồn đầu tư kinh tế lớn đã trở thành nhân t ố cơ bản trong

quá trình giải phóng một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn và khuyến khích họ

đi làm ăn xa nhằm tìm kiếm những cơ hội việc làm và thu nh ập tốt hơn. Do vậy, di

cư trở thành một vấn đề có tính quy lu ật giống như quá trình công nghi ệp hoá, hiện

đại hoá ở các quốc gia khác.

Cũng gi ống nhi ều đô th ị lớn khác nh ư thành ph ố Hồ Chí Minh, V ũng Tàu, Biên

Hoà ... hiện tượng di cư trong những năm gần đây ngày càng lớn; riêng với Hà Nội,

hiện tượng di c ư phát tri ển mạnh hơn cả. Với những chính sách đô thị hoá và m ở

rộng Hà Nội, gắn liền với phát tri ển công nghi ệp, mở rộng các ngành d ịch vụ, xây

dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư nước ngoài cùng với sự phát triển mạnh mẽ của

lực lượng kinh tế thị trường, của các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều việc làm với

lao động đơn gi ản, thu hút nhi ều lao động từ tỉnh ngoài đến. Bên c ạnh đó, th ực

trạng tốt của môi trường giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, điều kiện y tế, chăm sóc sức

khoẻ, đời sống văn hoá tinh th ần... là nh ững động lực hấp dẫn nhiều người đến Hà

Nội để lập nghiệp, phát triển bản thân và mưu cầu cuộc sống tốt đẹp hơn.

Dưới nh ững hoàn c ảnh mới, nh ững mối quan h ệ mới, lối sống hoàn toàn m ới, để

thích nghi với môi tr ường sống mới - môi tr ường đô thị với nhịp độ phát tri ển cao

của công nghịêp hoá, hi ện đại hoá, với cơ sở hạ tầng khác hẳn với môi trường sống

ở nông thôn, người di cư đến Hà Nội thực sự gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình

học tập, làm việc và ổn định cuộc sống tại nơi hoàn toàn xa lạ và mới đối với mình.

5

Những bất cập đó đã đẩy không ít ng ười di cư đến cảnh bần cùng và tham gia vào

các tệ nạn xã hôi. Vì vậy, cuộc sống của họ sẽ diễn biến theo chiều hướng nào, hoặc

tốt lên ho ặc xấu đi? Cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội của họ ra sao; mà đặc

biệt là v ới giáo d ục? Điều này v ẫn còn là câu h ỏi mở đối với các nhà ho ạch định

chính sách.

Xuất phát từ thực tế nên trên, đề tài lu ận văn thạc sỹ “Nghiên cứu đánh giá th ực

trạng về Giáo dân di c ư vùng nhà th ờ Thái Hà, Hà N ội tiếp cận với giáo dục” sẽ

đi tìm hiểu rõ hơn về những Giáo dân di c ư đến Hà Nội trong vài n ăm gần đây. Hy

vọng nghiên cứu này sẽ cung cấp một cái nhìn bao quát h ơn về điều kiện sống cũng

như về cơ hội tiếp cận với giáo dục của họ, đồng thời những thông tin này s ẽ phần

nào giúp các nhà hoạch định chính sách xây d ựng các chiến lược phát triển cải thiện

chất lượng cu ộc sống cho ng ười dân di c ư, góp ph ần nâng cao nh ận th ức và điều

kiện sống của người dân nói chung - m ột trong nhiều nhân tố thúc đẩy sự phát triển

của Hà Nội cũng như của cả nước.

Mặt khác, xu ất thân là một cán bộ nghiên cứu của Trung tâm nghiên c ứu Giới, Gia

đình và Môi tr ường trong Phát tri ển, với chức năng cơ bản của Trung tâm là nghiên

cứu các v ấn đề về Giới, Gia đình và Môi tr ường ở Việt Nam từ góc độ phát tri ển

con người và trong m ối quan hệ tương tác với các vấn đề này; Và m ột trong nhi ều

sứ mệnh của Trung tâm đó là: Phát hi ện những vấn đề xã hội nẩy sinh từ thực tiễn

cuộc sống; Tìm gi ải pháp cho nh ững vấn đề xã hội cơ bản, đặc biệt để tăng cường

phát triển nguồn nhân lực, nên tôi chọn để tài nghiên cứu này nhằm chỉ ra một phần

bức tranh chung v ề người di cư tại khu vực Hà Nội, đặc biệt là với các Giáo dân di

cư. Nh ững nh ận định ban đầu về các Giáo dân di c ư sẽ giúp cho Trung tâm xây

dựng các ho ạt động can thi ệp nhằm đáp ứng đúng các nhu c ầu cấp thi ết trong đời

sống và phù hợp với nhóm cư dân đặc thù này, đồng thời làm ti ền đề cho vi ệc xây

dựng các dự án phát tri ển cải thiện chất lượng sống cho ng ười dân di c ư, góp ph ần

nâng cao nh ận thức và điều kiện sống của ng ười dân nói chung - m ở ra cơ hội để

các Giáo dân di cư được tiếp cận với các dịch vụ nói chung, trong đó có dịch vụ y tế

6

và được phát triển lành mạnh về mọi mặt, giúp Giáo dân di c ư giải quyết những khó

khăn và phòng ng ừa những nguy cơ phải đối mặt trong quá trình sinh s ống, học tập

và làm việc tại Hà Nội.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng của điều kiện sống với việc tiếp cận giáo dục

của các Giáo dân di c ư; trên cơ sở đó đề xuất các chính sách xã h ội hợp lý, cải thiện

điều kiện sống, nâng cao c ơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội mà đặc biệt là tạo

điều ki ện để họ có c ơ hội ti ếp cận với giáo d ục, nh ằm đảm bảo sự đóng góp xây

dựng thủ đô, mặt khác không đẩy người dân di cư tham gia các tệ nạn xã hội.

3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá c ơ hội ti ếp cận giáo d ục của các Giáo dân di c ư thông qua các điều

kiện sống.

- Chỉ ra nh ững thuận lợi và khó kh ăn hiện tại mà Giáo dân di c ư gặp phải trong

quá trình học tập cũng như làm việc tại Hà Nội.

4. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thiết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

- Các Giáo dân di cư có cơ hội tiếp cận với giáo dục không?

- Nh ững yếu tố về điều kiện sống có cản trở các Giáo dân di c ư tiếp cận giáo dục

không?

Giả thuyết nghiên cứu

- Giáo dân di cư ít có cơ hội tiếp cận với giáo dục.

- Những thay đổi về điều kiện sống và công ăn việc làm của các Giáo dân di cư có

ảnh hưởng đến việc tiếp cận với giáo dục.

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu:

- Những Giáo dân t ừ nông thôn ra Hà N ội tìm vi ệc làm đang tham gia sinh ho ạt

7

tại nhà thờ Thái Hà, quận Đồng Đa, Hà Nội.

- Đối tượng nghiên cứu.

Cơ hội tiếp cận với giáo dục của các Giáo dân di c ư vùng nhà th ờ Thái Hà, Hà

Nội.

6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

- Hình th ức nghiên c ứu của đề tài này thu ộc loại hình nghiên cúu c ơ bản, bước

đầu nhằm tìm hiểu thực trạng về Giáo dân di cư tiếp cận với giáo dục.

- Các phương pháp tiếp cận: sử dụng phối hợp các phương pháp sau:

+ Nghiên cứu tài liệu.

+ Điều tra khảo sát

+ Phỏng vấn sâu.

7. Phạm vi, thời gian khảo sát

- Phạm vi nghiên cứu

§ Vùng dân cư nhà thờ Thái Hà, Quận Đống Đa, Hà Nội

§ Những Giáo dân di cư đến Hà Nội trong vòng 5 năm trở lại.

- Thời gian tiến hành khảo sát

8

§ Từ tháng 3/2007 đến tháng 11/2007

Nội dung

CHƯƠNG 1

Cơ sở lý luận và tổng quan

I. TỔNG QUAN Trong 50 n ăm trở lại đây, Việt Nam đã chứng kiến nhi ều đợt di dân trên lãnh th ổ

của mình. Đến nay di cư Việt Nam đang ngày càng có xu h ướng gia tăng hơn trước

và đang là m ột trong nh ững vấn đề thu hút s ự chú ý c ủa Chính ph ủ cũng như của

các tổ chức trong nước và quốc tế. Các chính sách phân b ố lại dân cư từ giữa những

năm 70 đều cho thấy di cư ở Việt Nam nói chung xuất phát từ các khu vực đông dân

thuộc đồng bằng sông Hồng, khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.

Nguyên nhân ban đầu của hiện tượng di cư xuất phát từ những vấn đề sau:

Một là: Tình tr ạng đô thị hoá đang diễn ra tại các khu v ực nông thôn khi ến cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp1.

Hai là: N ăng suất sản xuất nông nghi ệp thấp dẫn đến thu nh ập của người nông dân thấp2. Ba là: Thời gian nông nhàn nhiều3.

Bốn là: Kho ảng cách chênh l ệch về mức sống, thu nh ập, cơ hội việc làm ngày càng gia tăng giữa thành thị và nông thôn4.

Ngoài ra còn có nhi ều nguyên nhân khác nh ư chính sách c ủa nhà nước về quản

lý hộ khẩu, các chủ trương và chính sách về di cư ...

Các chuyên gia c ủa Viện Khoa học xã hội Việt Nam nhận định rằng, tuy Vi ệt Nam

1 Giai đoạn năm 2000 – 2004, cả nước có 157.000 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng. Ước tính có 13 lao động mất việc làm/1 ha đất nông nghiệp (www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=2205) 2 Bình quân 1 lao động nông nghiệp tạo ra giá trị chỉ bằng 22.7% so với dịch vụ và 16.3% so với công nghiệp (2004). 1 ha đất nông nghiệp tạo ra giá trị chỉ bằng 22.5 triệu đồng (2005) (www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=2205) 3 Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động của lực lượng lao động ở khu vực nông thôn là 80.65% (www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=2205) 4 Chênh lệch về thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn năm 2006 là 2.16 lần (www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=2205). Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm ngày 1 tháng 4 năm 2005, thì cả nước có khoảng hơn 1,5 triệu người di chuyển nơi cư trú (Điều tra biến động về dân số và KHHGĐ năm 2005 _ Tổng cục Thống Kê).

9

là một nước nông nghi ệp nh ưng vi ệc làm giàu t ừ nông nghi ệp lại là m ột bài toán

khó cho ng ười nông dân. Nh ững năm gần đây, tỷ trọng dân số thành th ị ngày một

tăng và đạt 27% vào n ăm 2005. Nhà n ước ta dự kiến phấn đấu để tỷ trọng dân s ố

thành thị đạt 40% vào n ăm 2020; bởi vậy, thoát ly kh ỏi ruộng đồng đi tìm kế sinh

nhai ở nhiều đô thị, vùng miền khác là hi ện tượng không mới mẻ đối với nông thôn Việt Nam 5. Điều này có ngh ĩa là sẽ có lu ồng di cư vào các đô thị: tỷ suất nhập cư

đến các vùng Đồng bằng sông H ồng là 2,5‰, Đông Nam B ộ là 13,5‰ và Đồng bằng sông C ửu Long là 1,1‰ 6. Một số li ệu điều tra m ới nh ất năm 2006 cho th ấy

trong tống số 486.500 người di cư giai đoạn 5 năm trước cuộc điều tra, số người đến khu vực thành thị chiếm 57%, tiếp đến là luồng di cư nông thôn - nông thôn (30%). 7

Dưới tác động của toàn c ầu hóa, nh ững khác bi ệt mức sống, chênh l ệch trong thu

nhập, cơ hội việc làm, sức ép sinh k ế, tiếp cận dịch vụ xã hội ... gi ữa các khu v ực,

vùng miền đã trở thành những nguyên nhân cơ bản tạo nên các dòng di cư hiện nay.

So với di dân đến nông thôn, di chuy ển dân số ra thành th ị đa dạng hơn về thể loại.

Mức tăng trưởng nhanh và đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong nh ững năm qua đã

thu hút khá hi ệu quả lực lượng lao động nhập cư. Với những cải cách theo c ơ chế

thị trường, Hà Nội cũng đã trở thành một trong nhiều tâm điểm của sự di cư. Nhiều

cuộc điều tra đã chỉ ra rằng lao động ngoại tỉnh vào Hà N ội tìm việc làm trong m ột

vài năm gần đây có xu h ướng ngày càng gia t ăng. Hà N ội mỗi năm lại có thêm

22.000 người di chuyển từ các tỉnh khác tới và phần nhiều là vào khu vực nội thành

(TCTK, 2001). Theo điều tra c ủa Công an thành ph ố Hà N ội, số lượng lao động

ngoại tỉnh vào Hà Nội trong năm 2003 là 77.001 người, riêng 6 tháng đầu năm 2004

là 32.601 ng ười. Hầu hết ng ười di c ư tự do t ại Hà N ội là t ừ các vùng nông thôn,

trong số đó đa phần di cư theo mùa v ụ và di c ư tạm thời, chiếm 78.5% số người di

cư tự do vào Hà Nội. Người di cư vào Hà Nội chủ yếu là từ các tỉnh đồng bằng sông

5 Nguồn: “Di dân từ nông thôn vào đô thị - Hiện trạng và thách thức cho phát triển đô thị”, Đồng Bá Hướng _ Vụ trưởng vụ thống kê Dân số và Lao động, Tổng cục Thống kê. (http://www.tapchicongsan.org.vn/print_preview.asp?Object=4&news_ID1833323 ) 6 Theo số liệu điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2006 của Tổng cục thống kê. 7 Nguồn: “Di cư và giảm nghèo ở nông thôn: Một số vấn đề thực tiễn và chính sách“, PSG, TS Đặng Nguyên Anh

10

Hồng, chiếm 69% (ph ần nhiều là từ Nam Định, Hà Nam, H ưng Yên, Hà Tây, B ắc

Ninh ...), tiếp đến là các tỉnh miến núi trung du phía B ắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hoà Bình, Thái Nguyên) và Bắc trung bộ (chủ yếu là Thanh Hoá)8.

Mặc dù đã có m ột số cu ộc điều tra v ề dân di c ư được th ực hi ện nh ưng ch ưa có

cuộc điều tra nào th ực sự gắn vấn đề di cư với các điều kiện kinh tế và xã h ội mà

người di cư nước ta đang phải đối mặt. Ở nước ta, cuộc điều tra đầu tiên được tiến

hành vào năm 1994, thuộc loại điều tra nhân khẩu học và sức khoẻ. Đến năm 2004,

Tổng cục Thống kê quy ết định tiến hành điều tra di c ư. Mục tiêu chính c ủa cuộc

điều tra di cư Việt Nam, 2004 là b ổ sung sự thiếu hiểu biết hiện nay về quyết định

và kết quả của di cư. Như vậy, cho đến thời điểm này nhiều thông tin có liên quan

tới các điều kiện kinh tế, xã hội của người di cư đến Hà N ội chưa được đưa ra và

cũng chưa có nh ững nhận định chuyên bi ệt về dân di c ư công giáo. Tính đến thời

điểm năm 2004, đã có nhi ều nghiên c ứu về đối tượng di c ư được công b ố nh ư :

Tống Văn Đường, 1995; Doãn Mậu Diệp và các tác gi ả, 1996; Đỗ Văn Hoà, 1998;

Vũ Thị Hồng và các tác giả, 2003 ..., nh ững nghiên cứu này đã chỉ ra nguyên nhân

ban đầu của di cư, các đặc điểm đặc trưng cơ bản của di cư, việc làm và thu nh ập

của dân di cư nói chung v.v ..

Trong nghiên cứu về “Di cư tự do đến Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” của TS.

Hoàng Văn Ch ức, 2003 có đề cập đến tính hình di c ư của ng ười lao động trong

những năm 1980 – 1990. Ch ỉ ra nh ững nguyên nhân c ủa di c ư xu ất phát t ừ sự

chuyển đổi sang kinh t ế thị trường. Nghiên cứu cũng đặc biệt nhấn mạnh đến thực

trạng di dân t ự do đến Hà n ội và nh ững ảnh hưởng của di dân t ự do đến môi

trường, đến cơ sở hạ tầng của thành phố, đến việc quản lý nhân khẩu, các tệ nạn xã

hội, tr ật tự an toàn xã h ội v.v .. - nh ững vấn đề đang ngày càng tr ở nên nan gi ải

hơn khi dòng người đổ xô về đô thị ngày càng nhiều.

Trên tạp chí Khoa h ọc về phụ nữ có bài vi ết “Chiều cạnh gi ới của di cư lao động

thời kỳ CNH, H ĐH đất nước” của PGS.TS Đặng Nguyên Anh, 2005 xem xét đặc

8 Nguồn: “Di cư tự do đến Hà Nội - Thực trạng và giải pháp”, TS. Hoàng Văn Chức, Hà Nội 2004

11

trưng của di dân nhìn từ góc độ giới, tập trung đánh giá loại hình di dân lao động nữ

ra đô thị và đến các khu công nghi ệp, chế xuất. Bài viết cho thấy sự gia tăng về quy

mô, tỷ trọng cũng nh ư các lo ại hình di c ư nữ, đặc biệt đến khu v ực thành th ị, các

khu công nghi ệp là một thực tế khách quan ph ản ánh quy lu ật phát tri ển trong th ời

kỳ công nghi ệp hoá, hi ện đại hoá. Bên c ạnh đó là nh ững bất cập, những khó kh ăn

trở ngại mà ph ụ nữ phải đối diện trong quá trình di c ư khi mà các chính sách, môi

trường xã hội và pháp lý chưa tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo quyền lợi cho họ.

Còn khi xem xét ng ười di c ư dưới khía c ạnh ti ếp cận các d ịch vụ xã h ội thì sao?

Thực tế, nhiều nghiên cứu về dân số cũng đã tìm hiểu về khả năng tiếp cận các dịch

vụ nói chung của người di cư, chẳng hạn như:

Chuyên đề nghiên cứu ”Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam” của Tổng

cục thống kê th ực hiện năm 2006. Nghiên c ứu này quan tâm xem xét tác động của

di cư với bản thân nh ững người di cư. Chất lượng cuộc sống của người di cư được

đề cập trong báo cáo này đã mô tả các yếu tố quyết định sự thành công của di cư (cả

khách quan và ch ủ quan) liên quan t ới thu nh ập, nhà ở, phúc l ợi và an ninh n ơi

chuyển đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả di cư bao gồm từ các cơ hội kinh tế,

tính sẵn sàng về nhà ở và các điều lệ, quy định của địa phương nơi đến, loại di cư,

tức là di c ư tạm thời, chuyển đến nơi mới rồi lại quay về, tạm trú dài h ạn hoặc kết

hợp của các hình th ức trên, các h ỗ tr ợ mà ng ười di c ư có th ể có được thông qua

hoặc hệ thống phúc lợi xã hội chung hoặc mạng lưới xã hội riêng của người di cư.

Chuyên kh ảo ”Di cư trong n ước và m ối liên h ệ với các điều ki ện sống” do T ổng

cục th ống kê th ực hi ện cũng trong n ăm 2006 nh ấn mạnh đến tầm quan tr ọng của

việc ho ạch định chính sách và k ế ho ạch hoá phát tri ển các l ĩnh vực khác nhau có

tính đến sự khác bi ệt giữa các nhóm di c ư. Mục tiêu chính c ủa chuyên kh ảo này là

miêu tả mối quan h ệ giữa di cư và các s ự kiện cuộc sống. Các s ự kiện được phân

tích xem xét bao gồm: việc làm, thay đổi nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, học vấn,

sinh đẻ. Tập trung phân tích các mô hình di c ư theo chu trình cuộc sống, gắn với các

12

nguyên nhân và hậu quả chính của di cư.

Hay như trong chuyên đề nghiên cứu "Di cư và sức khoẻ" năm 2006 của Tổng cục

thống kê đã chỉ ra nh ững nhân tố tác động trực tiếp đến sức khoẻ của người di cư,

bao gồm lối sống, các điều kiện kinh tế - xã hội (điều kiện sống và làm việc) và "cơ

hội sống" (như nơi sinh, giáo d ục, cơ hội việc làm; sự phân bi ệt đối xử và bất bình

đẳng gi ới). Vi ệc phân tích nh ững nhân t ố có liên quan đến quá trình di c ư có tác

động đến sức kho ẻ đã cho bi ết ng ười di c ư có ph ải là nhóm y ếu th ế của xã h ội

không. Chính các nhân t ố này hoặc thúc đẩy hoặc cản trở cơ hội hoàn thành vi ệc di

cư của từng cá nhân và c ộng đồng. Bên c ạnh đó, chuyên đề cũng đưa ra m ột số

nhân tố khác có liên quan đến chính quá trình c ủa sự di c ư, gắn liền với các điều

kiện khác n ữa của di c ư này c ũng có ảnh hưởng tới sức kho ẻ của ng ười di c ư.

Nhưng chưa hề có m ột nghiên c ứu chính th ức nào đề cập đến cơ hội tiếp cận với

giáo dục của người di cư dựa trên những điều kiện sống của chính bản thân họ. Và

với nhóm ng ười di cư là người Công giáo thì l ại càng chưa có nghiên c ứu nào. Với

những lý do nêu trên, tôi đã chọn vấn đề này để: một mặt xem xét đời sống kinh tế

xã hội nói chung c ủa Giáo dân di c ư, mặt khác đánh giá nh ững cơ hội tiếp cận với

các dịch vụ xã hội của họ, mà đặc biệt là cơ hội tiếp cận giáo d ục dựa trên nh ững

điều kiện sống của họ. Hy vọng những kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ góp

phần xây dựng những chính sách hỗ trợ người di cư nói chung và Giáo dân ng ười di

cư nói riêng trên bước đường mưu sinh ổn định cuộc sống.

II. MỘT SỐ QUAN NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN

Hình thức nghiên cứu của đề tài này là nghiên c ứu cơ bản, bước đầu nhằm tìm hiểu

thực trạng về các Giáo dân di cư tiếp cận với giáo dục thông qua các điều kiện sống.

Do vậy, hướng ti ếp cận của nghiên c ứu này chính là nghiên c ứu chu trình s ống:

nghiên cứu những thay đổi của cá nhân theo th ời gian trong m ối liên quan v ới các

sự ki ện sống. Với hướng nghiên c ứu này, cho phép nghiên c ứu tập trung vào cá

nhân ng ười di c ư và nh ững sự ki ện di ễn ra trong quá trình di chuy ển của họ, gắn

liền các sự kiện kinh tế - xã h ội của cuộc sống, với cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã

13

hội nói chung, trong đó có cơ hội tiếp cận với giáo dục.

1. Sự di cư (Lịch sử di cư)

Cho đến nay, sự di cư đã trở thành một phần quan trọng trong lịch sử của Việt Nam.

Trong quá trình phát tri ển đất nước, việc di cư đều đặn đã giúp mở rộng biên gi ới

đất nước dưới ch ế độ phong ki ến. Tại th ời điểm đó, thi ếu đất nông nghi ệp đã tr ở

thành một trong nhi ều lý do c ủa sự di cư. Trong th ời kỳ Pháp thu ộc (1858 – 1954)

những người không có đất đi từ nông thôn tới thành thị, nhiều lao động túng bấn xa

rời làng quê để tới những miền đất khác. Nh ư vậy, mùa di c ư cứ thế quay vòng do sự di chuyển của những người lao động nông nghiệp9.

Thứ đến sự phân chia đất nước tại thời điểm năm 1954 đã dẫn đến một sự di cư lớn

giữa 2 mi ền Nam, B ắc. Việc ra đời của nhà nước Việt Nam Dân ch ủ cộng hoà và

chiến tranh với để quốc Mỹ đã có những ảnh hưởng đáng kể tới mô hình di cư trong

nước. Trong th ời gian này, s ự phát tri ển của một cơ cấu quản lý kinh t ế xã hội tập

trung vào vi ệc làm và hỗ trợ của nhà nước cho dân c ư ở những nơi định cư ổn định đã làm giảm sự di cư trong nước ở miền Bắc10.

Sau năm 1975, quá trình di dân nông thôn để khai kh ẩn đất hoang đã tr ở thành

chính sách chi ến lược của nhà n ước nh ằm phân b ổ lại một cách h ợp lý l ực lượng

sản xuất giữa các vùng.

Với thời kỳ đổi mới, đại diện cho "m ột sự chuyển dịch cơ cấu từ hệ thống kinh tế

tập trung t ừ trung ương sang m ột nền kinh t ế th ị tr ường. Sự tăng lên c ủa vi ệc

thương mại hoá lao động có đầu tư tài chính là m ột yếu tố chính giải phóng cho lực lượng lao động nông thôn và thúc đẩy họ rời bỏ nông thôn".11

Đối với cộng đồng Giáo dân:

Cuộc di dân l ớn nh ất của ng ười Công giáo dân di ễn ra vào n ăm 1954. Sau khi

kháng chi ến chống Pháp 1946-1954 k ết thúc, hàng nghìn ng ười dân Công giáo đã

bỏ mi ền Bắc, nơi ch ế độ cộng sản nắm chính quy ền, để vào Nam; trong khi đó,

8, 9 10 Nguồn: “Báo cáo đánh giá nhanh về tình hình trẻ em di cư tại Việt Nam”. Save the Children UK, tháng 1/2006.

14

những người cộng sản lại tập kết ra Bắc. Có nhi ều đánh giá về số người di cư. Phủ

Tổng uỷ Di cư (TUDC), c ơ quan do chính quy ền Ngô Đình Diệm lập ra ph ụ trách về vấn đề di cư và định cư, đưa ra con s ố 928.152 ng ười di cư tại thời điểm đó12.

"Cuộc di cư là hệ quả trong cu ộc đụng độ giữa chính quy ền cách mạng với các th ế

lực chống cộng ở Việt Nam sau Hi ệp định Giơnevơ. Nếu không có nh ững áp lực từ

nhiều phía cả trong và ngoài Giáo hội, tự thân giáo dân Bắc Kỳ ít có nguyện vọng di

cư. Họ đã không được tự do trong vi ệc quyết định di cư hay ở lại, không được tự do lựa chọn nơi cư trú theo ý mu ốn của mình theo tinh th ần Hiệp định Giơnevơ."13.

Đến nay, vẫn còn nhiều cách nhìn khác nhau về cuộc di dân này; nhưng nhìn chung,

các cuộc di cư trước năm 1975 đều mang màu sắc chính trị.

Cùng với sự đổi mới và ngày m ột phát tri ển của xã hội, tình hình di c ư của đồng

bào Công giáo đang ngày càng gia t ăng. Giáo h ội Công giáo đã có nh ững lo ng ại

trước việc tình hình giáo dân b ỏ làng mạc, đổ xô vào các thành ph ố lớn kiếm việc

làm. Theo Linh m ục Paul Ph ạm Trung Dong, hi ện nay tính bình quân c ả nước

người Công giáo chi ếm 7%. Con s ố này ch ưa ổn định vì ph ần nhiều anh ch ị em di

dân thay đổi chỗ ở luôn, tùy theo vi ệc làm, lương bổng, điều kiện sinh ho ạt, vật giá

và hoàn cảnh riêng từng người. Giáo hội đã khẳng định rằng với người di dân ch ắc

chắn phải quan tâm tr ước tiên đến đời sống đạo của họ, nhưng cũng phải để ý đến

các vấn đề khác của họ như sức khoẻ, nghề nghiệp, nhà ở, giải trí v.v.. đến cả công

bằng xã hội nữa. Tuy sống di cư nhưng các anh ch ị em di dân c ũng có nh ững sinh

hoạt chung như: Cắm trại họp mặt, thi đấu thể thao, tĩnh tâm chung, sinh hoạt chung

v.v.. Là một tôn giáo có tổ chức chặt chẽ, có tính cộng đồng cao nên Giáo dân di c ư

đều nhận được sự quan tâm c ủa Giáo xứ, cộng đoàn. Ngày 13/01 đã trở thành ngày

Quốc tế Di dân, tuần lễ di dân đối với người Công giáo di cư.

Như vậy, di cư đã trở thành là m ột đòi hỏi tất yếu khách quan trong n ền kinh tế thị

12 Nguồn: Cuộc phỏng vấn với Linh mục Paul Phạm Trung Dong - Ủy Ban Mục vụ Di dân của Hội Ðồng Giám Mục Việt Nam. Thực hiện Minh Nguyên ( http://www.catholic.org.tw/vntaiwan/index.htm ) 13 Nguồn: Vài nét về cuộc di cư của giáo dân Bắc Kỳ sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954. TS. Nguyễn Quang Hưng (www.vae.org.vn )

15

trường. Những khác biệt mức sống, chênh lệch trong thu nh ập, cơ hội việc làm, sức

ép sinh kế, tiếp cận dịch vụ xã hội giữa các khu vực, vùng miền đã tạo thành nguyên

nhân của các dòng di cư hiện nay.

2. Một vài nét về Giáo dân di cư vùng Nhà thờ Thái Hà, Hà nội.

Trong các giáo x ứ ở Hà Nội, Giáo xứ Thái Hà là n ơi tập trung đông lao động nhập cư nhất, và Giáo x ứ này được gọi là “Giáo x ứ nhà nghèo” 14. Trong đánh giá s ơ bộ

ban đầu của các linh m ục Giáo x ứ thì ở đây hi ện đang có kho ảng 1.000 giáo dân

tham gia sinh ho ạt, chủ yếu là ph ụ nữ ở các địa phương khác nh ập cư vào Hà N ội.

Phần nhiều giáo dân là ng ười từ các tỉnh Hà Tây, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,

Hà Nam, Phú Thọ v.v... có tuổi đời từ 15 đến 55. Thực tế cho thấy hầu hết Giáo dân

di cư thường là những người trẻ tuổi. Tại Giáo xứ Thái Hà cũng vậy, Giáo dân di cư

phần nhi ều là t ầng lớp thanh niên trong kho ảng tu ổi từ 23 đến 29 - nh ững thành

phần trẻ, năng động. Trong đó phần nhiều là lao động phổ thông, chủ yếu làm nghề

mua bán ph ế li ệu ho ặc giúp vi ệc gia đình. Số ít còn l ại là cán b ộ công ch ức nhà

nước đến tham dự các sinh ho ạt tôn giáo, s ố khác vừa đi làm vừa đi học. Nhóm lao

động đặc thù này th ường gặp các vấn đề về đời sống, việc làm, nhà ở,... đặc biệt là

việc tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục v.v... ph ần do thi ếu thông tin, ph ần do

tính chất nghề nghiệp tạo nên. Chính vì v ậy, việc tiếp cận và đảm bảo các quyền lợi

về mọi mặt cho các Giáo dân nhập cư chưa được thực hiện đầy đủ và toàn diện.

3. Người di cư

Theo TS Kinh t ế học Lao động Harvey B.King "di c ư thường được hiểu là chuy ển

đến một chỗ ở khác cách ch ỗ ở cũ một khoảng đủ lớn bu ộc người di cư phải thay

14 Nguồn: Linh mục Phêrô Nguyễn Văn Khải, DCCT: Lễ thánh An Phong (Mt 9, 35-10,1), (Giảng tại Đền Đức Mẹ hằng Cứu giúp Hà Nội), (www.chuacuuthe.com/bgiang/07anphong205.htlm ) 15 Nguồn: Giáo trình Kinh tế lao động: Vấn đề di cư. TS Harvey B.King. (www.kinhtehoc.com/index.phh?name=New&file=article&sid)

16

đổi “hộ kh ẩu th ường trú ”: chuy ển đến một thành ph ố khác, m ột tỉnh khác hay m ột nước khác".15

Di cư và nh ập cư được coi là 2 khái ni ệm tương đồng nhau. Nh ập cư là hành động

di chuyển chỗ ở đến vào một vùng hay một quốc gia mới. Dân nhập cư là người dân

di chuyển từ một vùng đến một vùng khác để sinh sống, tạm trú.

Trong cuộc điều tra di cư Việt Nam năm 2004, người di cư cũng được định nghĩa là

những người di chuy ển từ quận/huyện này sang qu ận/huyện khác: "Ng ười di cư là

những ng ười từ 15 – 59 tu ổi di chuy ển từ qu ận/huyện này sang qu ận/huyện khác

trong vòng 5 n ăm trước thời điểm điều tra và đã cư trú trên địa bàn điều tra từ một

tháng tr ở lên. M ột ng ười di c ư từ qu ận này sang qu ận khác trong n ội thành ph ố trong khoảng thời gian 5 năm trước điều tra được xem là người không di cư".16

Thực tế, nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng không có một định

nghĩa duy nh ất về ng ười di c ư. Tu ỳ theo mục đích di c ư của ng ười di c ư để phân

chia thành nhiều hình thức khác nhau: có th ể di cư để định cư, di cư thời hạn dài và

di cư th ời gian ng ắn hạn. Sự phân bi ệt gi ữa hai lo ại sau này được th ực hi ện theo

thời gian cư trú dự kiến.

Với những điểm nêu trên, các Giáo dân di c ư trong nghiên cứu này được định nghĩa

như sau: là những người có tôn giáo, tín ng ưỡng của riêng mình ( Đạo Thiên chúa

giáo) từ 15-50 tu ổi, dưới nh ững tác động khác nhau c ủa môi tr ường xã h ội, hoàn

cảnh địa lý, kinh t ế v.v.. di chuy ển từ tỉnh/thành phố này sang t ỉnh/thành phố khác

để lập nghiệp, sinh sống; sự di chuyển này có khoảng cách về mặt địa lý đủ để Giáo

dân đó phải thay đổi hộ khẩu thường trú hoặc khai báo tạm trú dài hạn (từ 3 tháng

trở lên, tr ước thời điểm thực hiện khảo sát). Các tr ường hợp di chuy ển trong cùng

khu vực thành thị/nông thôn không được coi là ng ười di cư và không được xem xét

trong khảo sát này.

Xét đến cùng, có thể hiểu sự di cư như là một quá trình mà theo th ời gian nó sẽ làm

thay đổi bản thân các điều kiện đã làm nảy sinh ra nó v ới thái độ và các sự kiện của

những người đã di cư, hay nói cách khác là b ởi nó gắn liền với các sự kiện diễn ra

17

trong đời sống như học tập, hôn nhân, thay đổi nghề nghiệp v.v.. 16 Nguồn: Điều tra di cư năm 2004: Di cư trong nước và mối liên hệ với các sự kiện của cuộc sống. Tổng cục Thống kê, tháng 11 năm 2006)

4. Khái niệm về tiếp cận dịch vụ xã hội

4.1. Khái niệm chung về tiếp cận dịch vụ xã hội

Khái niệm tiếp cận ở đây được hiểu là cơ hội đến gần các nguồn lực và có khả năng

sử dụng nguồn lực. Tiếp cận dịch vụ xã hội đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc,

và cũng là một trong nhiều nội dung gắn bó chặt chẽ với các hoạt động xã hội trong

chiến lược phát triển bền vững của các quốc gia. Dịch vụ xã hội chính là cầu nối để

mỗi cá nhân kh ắc phục trở ngại về trình độ học vấn, khả năng và trình độ tay nghề,

khả năng tiếp cận thông tin v ề việc làm v.v.. b ảo đảm cuộc sống. Như vậy "tiêu chí

và phạm vi dịch vụ xã hội chính là khả năng cung ứng dịch vụ xã hội cần thiết, khả

năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội, năng lực kiểm soát các d ịch vụ xã hội của các cơ quan quản lý17".

4.2. Cơ hội tiếp cận với giáo dục 18Có 5 tiêu chí c ần thi ết để đảm bảo quy ền lợi của công dân c ũng nh ư của ng ười

nhập cư đối với giáo d ục, đó là: (i) không có s ự phân bi ệt đối xử, (ii) có đủ kh ả

năng tiếp cận, (iii) có đầy đủ các điều kiện cần thiết, (iv) có khả năng chấp nhận và

(v) kh ả năng theo đuổi đến cùng. Có th ể nhi ều nguyên t ắc cơ bản trong các khía

cạnh của yêu cầu này là cơ hội tiếp cận với giáo dục. Tiếp cận với giáo dục đã được

ngầm hiểu thông qua nhi ều nhân tố. Chúng ta hi ểu tiếp cận giáo d ục nghĩa là nh ư

thế nào? Có 3 khuynh h ướng tiếp cận giáo dục. Điều này có nghĩa giáo dục phải thể

hiện:

+ Tất cả đều không có sự phân biệt đối xử (cả trong luật và thực tế)

+ Có khả năng tiếp cận một cách tự nhiên

+ Và có khả năng về tài chính.

Như vậy, tiếp cận giáo dục ở đây cần thiết phải được hiểu là sự chủ động tiếp cận

của cá nhân, là xem xét đến khả năng liệu cá nhân có hội tụ đủ những điều kiện cần

17 Nguồn: Đề tài mã số: 01X-07/06-2002-1 Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoa Hữu Lân, Trưởng phòng KH và QLKH-Viện Nghiên cứu phát triển KT -XH Hà Nội 18 Nguồn: Education access in deveploping countries. Davi Poccok. Sussex University Express. Sussex, 1999.

18

thiết để tiếp cận với nguồn lực phát triển hay không?

Cùng với quan điểm trên, TS. Munir Mahmud 19 cho r ằng nhu cầu, cơ hội tiếp cận

với giáo dục chủ yếu phụ thuộc vào bốn nhân tố chính, đó là:

1. Khác biệt về mức lương hay thu nhập (giữa người có học và không học).

2. Khả năng thành công trong vi ệc tìm ki ếm công ăn việc làm trong khu v ực

hiện tại (tỷ lệ thất nghiệp).

3. Các chi phí riêng trực tiếp cho giáo dục (tiền học phí).

4. Chi phí c ơ hội hay gián ti ếp cho giáo d ục (ti ền có th ể ki ếm được thay vì

không đi học).

Khi không có đủ nguồn lực để thoả mãn/đảm bảo nhu cầu của các cá nhân/xã h ội,

các cá nhân/xã hội phải đưa ra sự lựa chọn trong số các lựa chọn thay thế cạnh tranh

để kiến tạo nên cơ hội phát triển bản thân; Và cũng bởi sự phát triển nhanh chóng số

lượng các cơ hội giáo dục là một nhân tố then ch ốt để các cá nhân phát tri ển bản

thân và thích ứng với hoàn cảnh mới.

Trong nghiên c ứu này, c ơ hội tiếp cận giáo d ục được xem xét thông qua các điều

kiện sống của chính b ản thân ng ười di c ư: sự ảnh hưởng của tính ch ất di c ư, vi ệc

làm, thu nh ập và các điều ki ện vật ch ất khác v.v.. nh ằm đáp ứng nh ững yêu c ầu

thiết yếu cho vi ệc tiếp cận với giáo dục. Cơ hội tiếp cận giáo dục của các Giáo dân

di cư được xem xét dưới các khía cạnh sau:

1. Năng lực bản thân (trình độ văn hoá).

2. Tính ổn định cá nhân (thời gian sống và làm việc ở Hà nội).

3. Kh ả năng về tài chính (mức thu nhập).

4. Cơ hội được học tập và đào tạo thêm về lĩnh vực chuyên môn, công việc.

5. Các chi phí tr ực tiếp cho giáo dục (tiền học phí).

6. Cơ hội gián tiếp cho giáo dục: thời gian dành cho việc học tập và phát triển

bản thân.

Đây có th ể coi là y ếu tố nền tảng để cá nhân ng ười Công giáo di c ư xem xét hoàn

19

cảnh và lựa chọn xu hướng phát triển bản thân. 19 Nguồn: Giáo trình Kinh tế học: Giáo dục và Phát triển. TS Munir Muhmud, người dịch Lê Thu. (www.kinhtehoc.com/index.php?name=pnforum )

CHƯƠNG 2

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

I. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Xây dựng bộ công cụ đo lường

Trong nghiên c ứu này, b ảng hỏi được xây d ựng để thu th ập thông tin t ừ các đối

tượng là người Công giáo từ nhiều tỉnh thành di cư đến Hà Nội làm ăn, sinh sống và

hiện đang tham gia sinh ho ạt tôn giáo t ại nhà th ờ Thái Hà. B ảng hỏi được thiết kế

để sử dụng chung cho các đối tượng Công giáo di c ư, không phân bi ệt nam, nữ, lứa

tuổi, trình độ văn hoá, thành ph ần gia đình v.v... Nội dung của bảng hỏi sẽ bao gồm

các phần sau:

1/. Thông tin chung v ề đối tượng: giới tính, n ăm sinh, nơi xuất cư, dân tộc,

trình độ học vấn, tình tr ạng hôn nhân, ngh ề nghiệp trước khi di c ư và nơi ở

sau khi nhập cư Hà nội.

2/. Lịch sử di cư.

3/. Điều kiện - chất lượng cuộc sống.

4/. Cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội, đặc biệt chú ý đến việc xem xét cơ

hội tiếp cận giáo dục.

5/. Những khó khăn hiện tại, nhu cầu và mong muốn của các Giáo dân di cư.

Sau khi b ảng thu th ập thông tin được thi ết lập và đưa vào th ử nghi ệm, áp dụng lý

thuyết đánh giá thông qua ki ểm nghi ệm mô hình Rasch và phân tích b ằng ph ần

mềm chuyên dụng Quest và SPSS để phát hiện ra những câu hỏi không phù hợp với

mục đích nghiên cứu đã đặt ra.

Việc điều chỉnh dựa trên mô hình Rasch s ẽ giúp nghiên c ứu thu được kết quả đảm

bảo tính giá tr ị và độ tin cậy của các luồng thông tin, c ũng như tính lôgíc của phiếu

20

hỏi. Kết quả thu được như sau:

1.1. Về lịch sử di cư

Mô hình ban đầu nghiên c ứu đưa ra th ử nghi ệm với 30 items nhằm thu th ập các

thông tin v ề mục đích di c ư, quy ết định di c ư, ngh ề nghi ệp sau khi nh ập cư, tính

chất công việc, sự thay đổi nghề nghiệp,...:

Các thông tin có liên quan đến vấn đề

Các phưong án trả lời (code thông tin)

0. Mã s

ố có liên quan đến cá nhân người di cư

1.

Số lần di chuyển nơi ở (tỉnh/thành phố này sang tỉnh/thành phố khác)?

1. 1 l ần 2. 2 -3 l ần 3. 4 – 5 l ần 4. Trên 5 l ần

2.

Nghề nghiệp của anh/chị trước khi ra Hà Nội?

1. Làm nông nghi ệp 2. Ngh ề phi nông nghiệp 3. Công nhân 4. Cán b ộ 5. Đi học 6. Nội trợ 7. Khác

3.

Nhóm tuổi

4.

Lý do chính của lần di chuyển ra Hà Nội gần đây nhất?

5.

Ai quyết định việc di chuyển ra Hà Nội lần này?

6.

Thời gian anh/chị đã sinh sống ở Hà Nội lần gần đây nhất?

7.

Anh/chị có hài lòng với cuộc sống ở Hà Nội hiện nay không?

8.

Anh/chị có định tiếp tục ở lại đây lâu dài nữa không?

9.

Bao nhiêu lâu anh/chị về thăm quê một lần?

1. Dưới 19 tuổi 2. Từ 19 – 24 3. Từ 25 – 35 4. Trên 35 tu ổi 1. Tìm vi ệc làm 2. Có thêm thu nh ập 3. Có tri th ức và hiểu biết xã hội 4. Đời sống đô thị hấp dẫn 5. Đoàn tụ gia đình 6. Đi học 7. Khác 1. Bản thân 2. Vợ/chồng 3. Bố mẹ 4. Con 5. Ng ười khác 1. <6 tháng 2. 6-12 tháng 3. 1-3 n ăm 4. 3-5 n ăm 5. 5 – 10 n ăm 6. >10 n ăm 1. Không hài long 2. Bình th ường 3. Hài lòng 4. Khó nói 1. Không 2. Có 3. Không bi ết 1. 1 tháng/l ần 2. 2-3 tháng/l ần 3. 4-6 tháng/l ần 4. 6-12 tháng/l ần 5. Khác

21

10.

Mục đích chính của các đợt về quê thường là mang tiền về cho gia đình

0. Không lựa chọn 1. Lựa ch ọn

11.

Mục đích chính của các đợt về quê thường là về xin tiền gia đình

12. Mục đích chính của các đợt về quê thường là Mùa vụ

13.

Mục đích chính của các đợt về quê thường là Ngày lễ/quan thầy của làng

0. Không l ựa chọn 1. Lựa chọn 0. Không lựa chọn 1. Lựa chọn 0. Không lựa chọn 1. Lựa ch ọn

14.

Mục đích chính của các đợt về quê thường là Thăm gia đình

0. Không lựa chọn 1. Lựa ch ọn

15. Mục đích chính của các đợt về quê thường là Khác

0. Không lựa chọn 1. Lựa chọn

16. Công việc chính hiện nay của anh/chị là gì?

1. Không làm vi ệc 2. Nội trợ ở nhà 3. Công nhân 4. Cán b ộ 5. Kinh doanh buôn bán 6. Ngh ề khác 7. Gia s ư 8. Lao động phổ thông

17.

Ngoài việc làm chính, anh/chị có làm thêm việc gì khác nữa không?

1. Không 2. Có

18. Công việc không phù hợp nên đổi

19. Công việc vất vả nên đổi

20. Thu nhập thấp nên đổi

21. Không được đi nhà thờ nên đổi

22. Nguyên nhân thay đổi khác

23. Anh/chị tìm công việc có khó không?

24. Công việc của anh/chị là do Tự bản thân

25. Công việc của anh/chị là do Họ hàng

26. Công việc của anh/chị là do Bạn bè

1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Rất dễ 2. Dễ 3. Bình th ường 4. Khó 5. Rất khó 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có

27.

Công việc của anh/chị là do Trung tâm giới thiệu việc làm/người môi giới

1. Không 2. Có

28. Công việc của anh/chị là do Người khác giới thiệu

29. Anh/chị có dự đình tìm việc khác không?

1. Không 2. Có 1. Không 2. Có

SCALES 1 all ( 30 items ) : All items 2 lichsu ( 30 items ) : 1-31 DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 6/ 1/ 5 2: 4 all on lichsu (N = 50 L = 30 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------

22

Khi dữ liệu phù hợp với mô hình thì: Mean phải bằng hoặc gần 0.00 SD phải tiến tới 1.00

Mean phải bằng hoặc gần 1.00 SD phải bằng hoặc gần 0.00

Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD 1.01 SD (adjusted) .96 Reliability of estimate .89 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.10 Mean 1.05 SD .50 SD .48 Infit t Outfit t Mean .23 Mean .24 SD 1.95 SD 1.38 4 items with zero scores 1 items with perfect scores ================================================================================ DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 6/ 1/ 5 2: 4 all on lichsu (N = 50 L = 30 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean -.74 SD .37 SD (adjusted) .16 Reliability of estimate .18 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.03 Mean 1.06 SD .74 SD .82 Infit t Outfit t Mean .03 Mean .01 SD 1.18 SD .88 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores ================================================================================

Ta xét các phần nhỏ điều kiện sau:

Phần “Summary of item Estimates ”, theo các điều kiện cần kiểm tra tr ước khi phân

tích, ta thấy:

+ Giá tr ị Mean = 0.00 bằng Mean điều kiện (bằng 0.00)

+ Giá tr ị SD = 1.01 xấp xỉ SD điều kiện (bằng 1.00)

Nên có thể phân tích bảng dữ liệu item theo mô hình Rasch

Phần “Infit Mean square của Summary of item Estimates”

23

+ Giá tr ị Mean = 1.05 xấp xỉ Mean điều kiện (bằng 1.00)

+ Giá tr ị SD = .48 hơi lớn hơn SD điều kiện (bằng 0.00)

Nên có thể phân tích bảng dữ liệu item theo mô hình Rasch

Căn cứ vào các thông tin thu được, nghiên cứu cho thấy nhóm câu hỏi này có Mean

và SD đáp ứng đủ điều kiện cần thiết cho vi ệc thiết lập mô hình theo nh ư lý thuy ết

mô hình Rasch. Do đó, có th ể kết lu ận rằng dữ li ệu hoàn toàn phù h ợp với mô

hình Rasch.

Khi kiểm tra mức độ phù hợp của các câu hỏi (items), kết quả thu được trong file

lichsu.map cũng cung cấp thông tin để kiểm tra mức độ phù hợp của các câu hỏi

DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 6/ 1/ 5 2: 4 all on lichsu (N = 50 L = 30 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .32 .42 .59 1.00 1.70 2.40 3.10 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+----- 1 item 1 . *| . 2 item 2 . | . * 4 item 4 . | *. 5 item 5 . | . * 6 item 6 . * . 7 item 7 . | * . 8 item 8 *. | . 9 item 9 . | * 11 item 11 . * | . 12 item 12 . * . 13 item 13 . * . 14 item 14 . |* . 15 item 15 . |* . 16 item 16 * . | . 17 item 17 . *| . 18 item 18 . *| . 19 item 19 . *| . 20 item 20 . |* . 22 item 22 . * . 23 item 23 * . | . 24 item 24 . *| . 25 item 25 . |* . 26 item 26 . |* . 28 item 28 . |* . 29 item 29 . |* . ================================================================================ Biểu đồ thể hiện mức độ phù hợp của các câu h ỏi chỉ cho th ấy các câu th ứ 2, 5, 8,

thông qua bảng dưới đây:

16 và câu 23 trong nhóm câu h ỏi về quá trình di cư của Giáo dân nằm ngoài khoảng

cho phép (.80 – 1.30). Trong b ảng thu th ập thông tin, các câu trên là nh ững thông

tin về:

(2) Nghề nghiệp của anh/chị trước khi ra Hà Nội?

24

(5) Lý do của lần di chuyển gần đây nhất?

(8) Anh/chị có tiếp tục ở lại đây lâu dài nữa không?

(16) Công vi ệc chính hiện nay của anh/chị là gì?

(23) Anh/chị tìm công việc có khó không?

Đây là nh ững câu hỏi mà nghiên c ứu xác định là có liên quan đến quá trình di c ư

của các Giáo dân, nh ưng kết quả phân tích t ừ mô hình Rasch l ại không cho th ấy sự

liên kết giữa các thông tin k ể trên trong m ột cấu trúc đã xác định. Thực chất những

thông tin này không ph ải là không đóng vai trò quan tr ọng tạo nên yếu tố di cư của

Giáo dân; Nh ưng rất có th ể theo Giáo dân nh ững thông tin này không quan tr ọng

đối với quá trình di c ư của họ hay vì ng ười trả lời không mu ốn để cập sâu đến việc

di cư của bản thân. Các thông tin thu trên theo mô hình phân tích có độ tin cậy kém

hơn so v ới nh ững câu h ỏi khác - n ằm ngoài kho ảng cho phép theo phân tích mô

hình Rasch.

Để đảm bảo những điều kiện cần thiết cho vi ệc thiết lập một cấu trúc/miền đo, các

thông tin trên (hay còn g ọi là các yếu tố ngoại lai) cần phải được lược bỏ ra khỏi dữ

liệu phân tích để tạo thành một nhóm/miền đo xác định.

Sau khi điều chỉnh, rút bớt các câu từ 30 câu xuống nhóm 25 câu, phân tích Quest

SCALES DKKT TEST LDPT 1 all ( 30 items ) : All items 2 lichsu ( 25 items ) : 1,3,4,6,7,9,10-15,17-22,24-31 -------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 6/ 1/ 5 2:19 all on lichsu (N = 50 L = 25 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean -.01 SD 1.01 SD (adjusted) .94 Reliability of estimate .87 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.01 Mean .99 SD .07 SD .17 Infit t Outfit t Mean -.02 Mean .04 SD .69 SD .46 4 items with zero scores 1 items with perfect scores ================================================================================

25

cho kết quả như sau:

DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 6/ 1/ 5 2:19 all on lichsu (N = 50 L = 25 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean -.85 SD .39 SD (adjusted) .00 Reliability of estimate .00 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.01 Mean 1.00 SD .49 SD .53 Infit t Outfit t Mean .06 Mean .03 SD .92 SD .88 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores ================================================================================ Các giá trị Mean và SD vẫn đảm bảo phù hợp mô hình Rasch. Tuy nhiên, phân tích

DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 6/ 1/ 5 2:19 all on lichsu (N = 50 L = 25 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+----- 1 item 1 . * | . 4 item 4 . | * . 6 item 6 . * | . 7 item 7 . | * . 9 item 9 . | * . 11 item 11 . * | . 12 item 12 . * | . 13 item 13 . * | . 14 item 14 . |* . 15 item 15 . |* . 17 item 17 . * | . 18 item 18 . * | . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . | * . 22 item 22 . |* . 24 item 24 . * . 25 item 25 . | * . 26 item 26 . |* . 28 item 28 . | * . 29 item 29 . |* . ================================================================================

mức độ phù hợp của các câu hỏi, ta có kết quả DKKT TEST LDPT:

28 câu hỏi còn lại đều có INFIT MNSQ ở trong kho ảng (0.77 - 1.30) do đó chúng

đã tạo thành một cấu trúc đo, hình trên cho th ấy không còn m ột biến ngoại lai nào

tồn tại. Điều này có ngh ĩa là các câu h ỏi được sử dụng trong đợt khảo sát này đã đo

được đúng cái cần đo, các thông tin quá trình di c ư là hoàn toàn có th ể tin cậy được

26

(với Reliability of items estimate = .87).

1.2. Điều ki ện - ch ất lượng cu ộc sống: Mô hình nghiên c ứu ban đầu đưa ra th ử

nghiệm với 33 câu có liên quan đến sự ổn định nghề nghiệp, mức thu nhập đảm bảo

cuộc sống, trách nhi ệm với gia đình, sự thích nghi v ới điều ki ện sống th ường

ngày,...

Các thông tin có liên quan

Các phương án trả lời (code thông tin)

0. Mã s

ố có liên quan đến cá nhân người di cư

1.

Thu nhập của anh/chị có đảm bảo cho cuộc sống bản thân/gia đình không?

2.

Thu nhập so với trước đây khi sống ở quê?

1. Có 2. Không 1. Cao h ơn nhiều 2. Cao h ơn 3. Bằng 4. Th ấp hơn

3.

Anh/chị có phải gửi tiền về quê cho gia đình không?

4.

Số tiền trung bình 1 năm anh/chị gửi về quê?

5.

Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng vào sản xuất

6.

Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng vào học hành

7.

Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng vào sức khoẻ

8.

Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng vào chi tiêu hàng ngày

9.

Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng vào trả nợ

10. Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng vào tiết kiệm

11. Số tiền anh/chị gửi về được sử dụng cho mục đích khác

1. Có 2. Không 1. Dưới 500 2. Từ 500 -1000 3. Từ 1200 – 2400 4. Từ 3000 – 5000 5. Từ 5500 – 12000 6. Trên 12000 1. Có 2. không 1. Có 2. không 1. Có 2. không 1. Có 2. không 1. Có 2. không 1. Có 2. không 1. Có 2. không

12. Thu nhập bình quân của anh/chị trong 1 tháng?

1. Không có 2. Dưới 500 3. Từ 500 – 699 4. Từ 700 – 999 5. Từ 1000 – 1499 6. Từ 1500 – 1999 7. Từ 2000 - > 3000

13.

Tính trung bình 1 tháng anh/chị chi tiêu hết bao nhiêu tiền?

1. Không có 2. Dưới 300 3. Từ 300 – 499 4. Từ 500 – 699 5. Từ 700 – 999 6. Từ 1000 – 1499 7. Từ 1500 – 1999 8. Từ 2000 – 2999 9. Trên 3000

27

để dư được

14. Trung bình 1 tháng anh/chị để dư được bao nhiêu tiền?

Từ 101 – 300 Từ 301 – 500 Từ 501 – 700 Từ 701 – 1000 Từ 1001 – 3000

ọ chỉ ngủ buổi tối

15. Nơi ở hiện nay?

16. Diện tích nơi anh/chị đang ở?

Từ 10 – 20m Từ 21 – 30m Từ 31 – 50m Từ 51 - 100m

17.

Diện tích ở hiện nay có đủ cho sinh hoạt của mọi người không?

ải mái

ố mái bằng

ợp ngói

18. Loại hình nhà ở hiện nay của anh/chị?

0. Không 1. Dưới 100 2. 3. 4. 5. 6. 7. Trên 3000 1. Nhà tr 2. Nhà thuê 3. Nơi làm việc 4. Nhà ng ười thân/họ hàng 5. Nhà riêng 6. Khác 1. Dưới 10m 2. 3. 4. 5. 6. Trên 100m 1. Ch ật trội 2. Bình th ường 3. Tho 1. Nhà kiên c 2. Nhà xây l 3. Nhà t

ạm (vách, liếp, tôn,

prôximăng…..)

19.

Công trình phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh) dùng chung hay dùng riêng?

20.

Nơi anh/chị ở có đủ nước cho sinh hoạt hàng ngày không?

21. Anh/chị có hài lòng với nơi ở hiện nay không?

22. Nơi ở của anh/chị có Quạt điện

23. Nơi ở của anh/chị có Tủ lạnh

24. Nơi ở của anh/chị có Tivi

25. Nơi ở của anh/chị có Bếp ga

26. Nơi ở của anh/chị có Đài catsette/Radio

27. Nơi ở của anh/chị có Máy vi tính

28. Nơi ở của anh/chị có Đầu video/VCD/DVD

29. Nơi ở của anh/chị có Điện thoại cố định

30. Nơi ở của anh/chị có Điện thoại di động

31. Nơi ở của anh/chị có Xe máy

32. Nơi ở của anh/chị có Xe đạp

33. Internet

4. Khác 1. Chung 2. Riêng 1. Không đủ 2. Đủ 3. Tho ải mái 4. Khác 1. Có 2. Không 3. Không ý ki ến 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không

28

DKKT TEST LDPT

Khi dữ liệu phù hợp với mô hình thì: Mean phải bằng hoặc gần 0.00 SD phải tiến tới gần 1.00

Mean phải bằng hoặc gần 1.00 SD phải bằng hoặc gần 0.00

-------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 4/ 1/ 5 9:49 all on dkkt (N = 50 L = 33 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD 1.42 SD (adjusted) 1.36 Reliability of estimate .92 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean .96 Mean .96 SD .17 SD .30 Infit t Outfit t Mean -.24 Mean -.15 SD 1.05 SD .77 1 items with zero scores 0 items with perfect scores ================================================================================ DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 4/ 1/ 5 9:49 all on dkkt (N = 50 L = 33 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean -.66 SD .34 SD (adjusted) .18 Reliability of estimate .29 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean .91 Mean .99 SD .56 SD .71 Infit t Outfit t Mean -.35 Mean -.07 SD 1.24 SD .97 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores ================================================================================

Căn cứ vào các thông tin trên, ta nhận thấy Mean và SD xấp xỉ điều kiện, do đó có

thể kết luận: dữ liệu phù hợp với mô hình Rasch.

Khi kiểm tra mức độ phù hợp của các câu hỏi (item), kết quả thu được trong file

DKKT.map cũng cung cấp thông tin để kiểm tra mức độ phù hợp của các câu hỏi

29

thông qua bảng dưới đây:

DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 4/ 1/ 5 9:49 all on dkkt (N = 50 L = 33 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .53 .63 .77 1.00 1.30 1.60 1.90 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+----- 1 item 1 . |* . 2 item 2 * . | . 3 item 3 . * . 4 item 4 .* | . 5 item 5 . *| . 6 item 6 . *| . 7 item 7 . * . 8 item 8 . * . 9 item 9 . |* . 10 item 10 . * | . 11 item 11 . * | . 12 item 12* . | . 13 item 13 . | * . 14 item 14 * . | . 15 item 15 . | . * 16 item 16 . * | . 17 item 17 . *| . 18 item 18 . | * 19 item 19 . *| . 20 item 20 * . | . 21 item 21 . | * . 22 item 22 . *| . 23 item 23 . |* . 24 item 24 . *| . 25 item 25 . * | . 26 item 26 . * | . 27 item 27 . *| . 28 item 28 . * | . 29 item 29 . *| . 30 item 30 . |* . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . * | . ================================================================================

Biểu đồ thể hiện mức độ phù hợp của các câu hỏi chỉ cho thấy các câu 2, 12, 14, 15

và câu 20 trong nhóm câu h ỏi về điều ki ện - ch ất lượng cu ộc sống nằm ngoài

khoảng cho phép (.77 – 1.30); ngh ĩa là chúng không tạo thành một cấu trúc, hay còn

gọi là các y ếu tố ngoại lai và c ần phải loại bỏ chúng ra kh ỏi nhóm. Trong b ảng câu

hỏi, các câu 2, 12, 14, 15 và câu 20 c ủa phần này là các câu về:

(2) Thu nhập so với trước thời điểm di cư?

(12) Thu nhập bình quân của anh/chị trong tháng?

(14) Tính trung bình 1 tháng anh/ch ị để dư được bao nhiêu tiền?

(15) Nơi ở hiện nay.

(20) Nơi anh/chị ở có đủ nước sinh hoạt hằng ngày không?

Đây là những câu hỏi liên quan đến việc xác định điều kiện - chất lượng cuộc sống

30

của Giáo dân, tuy nhiên, qua k ết quả phân tích mô hình ta th ấy trong cu ộc khảo sát

này, chúng đã không tạo thành một cấu trúc đo (mức độ thống nhất để tạo thành 1

nhân tố) cùng với những câu khác và nghiên c ứu sẽ loại kết quả khảo sát liên quan

đến các câu hỏi này ra khỏi dữ liệu phân tích.

Sau khi điều chỉnh từ 33 câu xuống nhóm 28 câu, phân tích Quest cho k ết quả như

SCALES 1 all ( 33 items ) : All items 2 dkkt ( 28 items ) : 1,3-11,13,16-19,21-33 DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 4/ 1/ 5 9:58 all on dkkt (N = 50 L = 28 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD 1.52 SD (adjusted) 1.45 Reliability of estimate .92 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean .98 Mean .94 SD .10 SD .22 Infit t Outfit t Mean .01 Mean -.03 SD .59 SD .56 1 items with zero scores 0 items with perfect scores ================================================================================ DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 4/ 1/ 5 9:58 all on dkkt (N = 50 L = 28 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean -.79 SD .43 SD (adjusted) .21 Reliability of estimate .24 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.01 Mean .96 SD .47 SD .52 Infit t Outfit t Mean .00 Mean -.02 SD 1.10 SD .82 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores ================================================================================

31

sau:

Các giá trị Mean và SD vẫn đảm bảo phù hợp mô hình Rasch. Tuy nhiên, phân tích

DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 4/ 1/ 5 9:58 all on dkkt (N = 50 L = 28 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+----- 1 item 1 . | * . 3 item 3 . | * . 4 item 4 . * | . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . *| . 7 item 7 . |* . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . | * . 10 item 10 . * | . 11 item 11 . * | . 13 item 13 . | * . 16 item 16 . * | . 17 item 17 . * . 18 item 18 . | * 19 item 19 . * . 21 item 21 . | * . 22 item 22 . * | . 23 item 23 . |* . 24 item 24 . * | . 25 item 25 . * | . 26 item 26 . * | . 27 item 27 . * | . 28 item 28 . * | . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . * . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . * | . ================================================================================

mức độ phù hợp của các câu hỏi, ta có kết quả DKKT TEST LDPT:

28 câu hỏi còn lại đều có INFIT MNSQ ở trong khoảng (0.77-1.30) do đó chúng đã

tạo thành một cấu trúc đo, hình trên cho th ấy không còn một biến ngoại lai nào t ồn

tại. Điều này có ngh ĩa là các câu h ỏi được sử dụng trong đợt kh ảo sát này đã đo

được đúng cái c ần đo, các thông tin v ề điều ki ện - ch ất lượng cu ộc sống là hoàn

toàn có thể tin cậy được (với Reliability of items estimate = .92).

1.3. Cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội (đặc biệt là khả năng tiếp cận với giáo

dục): Mô hình nghiên c ứu đưa vào thử nghiệm gồm 6 câu có liên quan đến sự đảm

bảo về tài chính, s ự ổn định về cu ộc sống, th ời gian.... Đây là nh ững câu h ỏi ước

lượng về khả năng tiếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư.

Các thông tin có liên quan

đến vấn đề

Các phương án trả lời (code thông tin)

0. Mã s

ố có liên quan đến cá nhân người di cư

32

1.

Trình độ văn hoá

1. Không bi ết đọc 2. Bi ết đọc, biết viết 3. Hết cấp 1 4. Hết cấp 2 5. Hết cấp 3 6. Trung h ọc chuyên nghiệp/TC 7. Cao đẳng/ĐH 8. Sau đại học

2.

Thời gian cư trú ở Hà Nội

1. Dưới 5 năm 2. Từ 5 – 10 năm 3. Trên 10 n ăm

3.

Thu nhập bình quân của anh/chị trong 1 tháng?

4.

Anh/chị có cơ hội được học tập và đào tạo thêm về lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp không?

5.

Anh/chị có đủ tiền đề chi trả học phí hay không?

6.

Anh/chị có thời gian dành cho việc học tập không?

1. Không có 2. Dưới 500 3. Từ 500 – 699 4. Từ 700 – 999 5. Từ 1000 – 1499 6. Từ 1500 – 1999 7. Từ 2000 - >3000 0. Không 1. Có 0. Không 1. Có 0. Không 1. Có

Khi dữ liệu phù hợp với mô hình thì: Mean phải bằng hoặc gần 0 SD phải tiến tới 1.00

Mean phải bằng hoặc gần 1 SD phải bằng hoặc gần 0

KNTCGD TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 3/ 1/ 5 2:10 all on tiepcangiaoduc (N = 350 L = 6 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean .03 SD .46 SD (adjusted) .44 Reliability of estimate .89 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.06 Mean .99 SD .14 SD .12 Infit t Outfit t Mean .30 Mean .27 SD 2.54 SD .20 0 items with zero scores 0 items with perfect scores ================================================================================ KNTCGD TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 3/ 1/ 5 2:10 all on tiepcangiaoduc (N = 350 L = 6 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean -.76 SD 1.20 SD (adjusted) .00 Reliability of estimate .00

33

Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.05 Mean .99 SD .84 SD .62 Infit t Outfit t Mean .31 Mean .40 SD 2.14 SD 2.43 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores KNTCGD TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 3/ 1/ 5 2:10 all on tiepcangiaoduc (N = 350 L = 6 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40 1.60 --------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+----- 1 item 1 . | * . 2 item 2 . | * . 3 item 3 . | * . 4 item 4 . * | . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . | * . ================================================================================

6 câu hỏi còn lại đều có INFIT MNSQ ở trong kho ảng (0.77-1.30) do đó chúng đã

tạo thành một cấu trúc đo, hình trên cho th ấy không có m ột biến ngoại lai nào t ồn

tại. Điều này có ngh ĩa là các câu h ỏi được sử dụng trong đợt kh ảo sát này đã đo

được đúng cái cần đo, các thông tin v ề cơ hội tiếp cận với giáo dục là hoàn toàn có

thể tin cậy được (với Reliability of items estimate = .89).

1.4. Những khó kh ăn thường gặp của Giáo dân di c ư: Mô hình nghiên c ứu được

đưa vào th ử nghi ệm với 57 câu h ỏi có liên quan đến nh ững khó kh ăn hiện tại mà

Giáo dân di c ư th ường gặp ph ải trong quá trình s ống và làm vi ệc ở Hà Nôi. N ội

dung của các câu hỏi như sau:

Các thông tin có liên quan đến vấn đề

Các phương án trả lời (code thông tin)

0. Mã s

ố có liên quan đến cá nhân người di cư

1.

Anh/chị có hài lòng với cuộc sống ở Hà Nội không?

2.

Anh/chị có tiếp tục ở lại đây lâu dài không?

1. Không hài long 2. Bình th ường 3. Hài lòng 4. Khó nói 1. Không 2. Có 3. Không bi ết

34

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Nguyên nhân chưa đăng ký khai báo tạm vắng/tạm trú vì bận việc Nguyên nhân chưa đăng ký khai báo tạm vắng/tạm trú vì thấy không cần thiết Nguyên nhân chưa đăng ký khai báo tạm vắng/tạm trú vì thủ tục phiền phức, khó khăn Nguyên nhân chưa đăng ký khai báo tạm vắng/tạm trú vì chi phí tốn kém Nguyên nhân chưa đăng ký khai báo tạm vắng/tạm trú vì không biết nơi đăng ký Nguyên nhân chưa đăng ký khai báo tạm vắng/tạm trú do yếu tố khác Ngoài việc làm chính, anh/chị có làm thêm công việc nào khác không?

1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Có 2. Không

10.

Từ khi ra Hà Nội, anh/chị đã làm bao nhiêu loại công việc?

11.

12.

13.

14.

Nguyên nhân thay đổi công việc là do không phù hợp Nguyên nhân thay đổi công việc là do công việc vất vả Nguyên nhân thay đổi công việc là do thu nhập thấp Nguyên nhân thay đổi công việc là do không được di nhà thờ

15. Nguyên nhân thay đổi công việc là do yếu tố khác

16. Anh/chị tìm công việc có khó không?

17. Anh/chị có dự định tìm việc khác nữa không?

18.

19.

20.

21.

22.

23.

24.

25.

1. 1 công vi ệc 2. Từ 2 – 3 việc 3. Từ 4 – 5 việc 4. Trên 5 vi ệc 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Rất dễ 2. Dễ 3. Bình th ường 4. Khó 5. Rất khó 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không

Thu nhập của anh/chị có đảm bảo cuộc sống bản thân/gia đình không? Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường không tâm sự với ai cả. Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường tâm sự với người trong gia đình Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường tâm sự với bạn bè Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường tâm sự với đồng hương Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường tâm sự với cha/thầy/sơ Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường tâm sự với người yêu Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn thường tâm sự với người khác

26.

Anh/chị gặp khó khăn gì nhất trong khám chữa bệnh?

1. Không g ặp khó khăn gì 2. Thanh toán BHYT 3. Nơi ở xa các cơ sở khám chữa bệnh 4. Thái độ của nhân viên y tế 5. Ch ất lượng dịch vụ 6. Khác 7. Thanh toán chi phí khám ch ữa bệnh

35

27. Anh/chị gặp khó khăn trong việc tìm việc làm?

28. Anh/chị gặp khó khăn trong việc tìm nhà ở?

29.

Anh/chị gặp khó khăn trong về chi phí ăn ở tốn kém?

30. Anh/chị gặp khó khăn trong thiếu thốn tình cảm?

31.

32.

33.

34.

35.

36.

37.

38.

Anh/chị gặp khó khăn trong việc lo học hành cho con cái? Anh/chị gặp khó khăn trong chăm sóc sức khoẻ và các dịch vụ y tế? Anh/chị phải đối diện với nguy cơ bị lạm dụng tình dục? Anh/chị gặp khó khăn trong đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú? Anh/chị gặp khó khăn trong đăng ký quyền sở hữu tài sản? Anh/chị gặp khó khăn trong mua, bán, chuyển nhượng tài sản? Anh/chị gặp khó khăn trong làm thủ tục kết hôn/khai sinh/khai tử? Anh/chị gặp khó khăn trong thích nghi lói sống, môi trường mới?

39. Anh/chị gặp khó khăn trong một số vấn đề khác?

40. Anh/chị không gặp khó khăn gì

41.

42.

43.

44.

45.

46.

Khi gặp khó khăn bạn bè là người thường xuyên giúp đỡ? Khi gặp khó khăn đồng hương là người thường xuyên giúp đỡ? Khi gặp khó khăn cha/thầy/sơ là người thường xuyên giúp đỡ? Khi gặp khó khăn trung tâm tư vấn là người thường xuyên giúp đỡ? Khi gặp khó khăn gia đình/họ hàng là người thường xuyên giúp đỡ? Khi gặp khó khăn một số người khác là người thường xuyên giúp đỡ?

47. Khi gặp khó khăn, không ai giúp đỡ?

48.

Sự giúp đỡ của những người đó có hiệu quả và có ích đối với anh/chị không?

49.

Thời gian sống ở đây ai là người giúp đỡ anh/hị nhiều nhất?

50. Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ về việc làm?

51. Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ về tiền bạc?

52. Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ về hiện vật?

1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Không 2. Ít hi ệu quả/có ích 3. Bình th ường 4. Hi ệu quả/có ích 5. Rất hiệu quả/rất có ích 1. Gia đình/họ hàng 2. Bạn bè 3. Đồng hương 4. Hàng xóm 5. Ch ủ/cơ quan 6. Chính quy ền địa phương nơi cư trú 7. Ng ười khác 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không

36

53. Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ về nhà ở?

54.

Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ trong làm thủ tục hành chính về nơi cư trú?

55. Hiện nay anh/chị cần sự động viên tinh thần?

56. Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ trong học tập?

57.

Hiện nay anh/chị cần hỗ trợ trong một số vấn đề khác?

1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không

Mean phải bằng hoặc gần 1 SD phải bằng hoặc gần 0

SCALES 1 all ( 57 items ) : All items 2 khokhan ( 57 items ) : 1-57 DKKT TEST LDPT --------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 6/ 1/ 5 7: 2 all on khokhan (N = 50 L = 57 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD 1.10 Khi dữ liệu phù hợp với mô hình thì: SD (adjusted) 1.00 Mean phải bằng hoặc gần 0 Reliability of estimate .83 SD phải tiến tới 1.00 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean .96 Mean .96 SD .20 SD .22 Infit t Outfit t Mean -.21 Mean -.16 SD 1.32 SD .98 13 items with zero scores 0 items with perfect scores ================================================================================= DKKT TEST LDPT --------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 6/ 1/ 5 7: 2 all on khokhan (N = 50 L = 57 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------- Summary of case Estimates ========================= Mean -1.17 SD .30 SD (adjusted) .12 Reliability of estimate .16 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.00 Mean .96 SD .45 SD .42 Infit t Outfit t Mean .04 Mean -.11 SD .95 SD .97 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores ==============================================================================================================================

37

. | .

. | .

DKKT TEST LDPT --------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit all on khokhan (N = 50 L = 57 Probability Level= .50) ---------------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .36 .40 .45 .53 .63 .77 1.00 1.30 1.60 1.90 2.20 2.50 2.80 ----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+--------+-- 1 item 1 . | * . 2 item 2 .* | . 3 item 3 . | * . 4 item 4 . | * . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . * . 10 item 10 * . | . 11 item 11 . |* . 12 item 12 . *| . 13 item 13 . |* . 15 item 15 . |* . 16 item 16 * . | . 17 item 17 * 18 item 18 * . | . 19 item 19 . *| . 20 item 20 . | * . 21 item 21 . |* . 22 item 22 . *| . 24 item 24 . | * . 26 item 26 . | *. 27 item 27 . * . 28 item 28 . * | . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . *| . 31 item 31 . |* . 32 item 32 . * . 33 item 33 . * . 38 item 38 . * . 39 item 39 . * . 40 item 40 . |* . 41 item 41 . | * . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 . * . 46 item 46 . |* . 47 item 47 . *| . 48 item 48 * 49 item 49 . | . * 50 item 50 . *| . 51 item 51 . | * . 52 item 52 . |* . 53 item 53 . *| . 55 item 55 . |* . 56 item 56 . *| . ================================================================================================================

Biểu đồ thể hiện mức độ phù hợp của các câu h ỏi chỉ cho th ấy các câu 10, 16-18,

48, và câu 49 trong nhóm câu h ỏi xác định về những khó khăn mà người Công giáo

thường gặp phải nằm ngoài khoảng cho phép (.77 – 1.30); ngh ĩa là chúng không tạo

thành một cấu trúc, hay còn g ọi là các y ếu tố ngoại lai. Khi chúng không thu ộc về

một miền đo thì cần phải loại bỏ chúng ra kh ỏi nhóm. Trong b ảng câu hỏi, các câu

10, 16-18, 48 và câu 49 của phần này là các câu về:

38

(10) T ừ khi ra Hà Nội, anh/chị đã làm bao nhiêu loại công việc?

(16) Anh/ch ị tìm công việc có khó không?

(17) Anh/ch ị có dự định tìm việc khác nữa không?

(18) Thu nh ập của anh/chị có đảm bảo cuộc sống bản thân/gia đình không?

(48) S ự giúp đỡ của những người đó có hiệu quả và có ích đối với anh/chị

không?

(49) Th ời gian sống ở đây ai là người giúp đỡ anh/chị nhiều nhát?

Đây là những câu hỏi liên quan đến việc xác định những khó khăn thường gặp phải

của Giáo dân, tuy nhiên, qua k ết quả phân tích mô hình ta th ấy trong cu ộc khảo sát

này, chúng đã không t ạo thành m ột cấu trúc đo/một mi ền đo nh ư đã ước lượng

(mức độ thống nhất để tạo thành 1 nhân t ố) cùng với những câu khác và nghiên c ứu

sẽ loại kết quả khảo sát liên quan đến các câu hỏi này ra khỏi dữ liệu phân tích.

Sau khi điều chỉnh từ 57 câu xuống nhóm 51 câu, phân tích Quest cho k ết quả như

DKKT TEST LDPT SCALES 1 all ( 57 items ) : All items 2 khokhan ( 51 items ) : 1-9,11-15,19-47,50-57

sau:

Khi dữ liệu phù hợp với mô hình thì: Mean phải bằng hoặc gần 0 SD phải tiến tới 1.00

Mean phải bằng hoặc gần 1 SD phải bằng hoặc gần 0

DKKT TEST LDPT --------------------------------------------------------------------------------- ------- Item Estimates (Thresholds) 6/ 1/ 5 7: 7 all on khokhan (N = 50 L = 51 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean .00 SD 1.10 SD (adjusted) .99 Reliability of estimate .81 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.01 Mean 1.02 SD .08 SD .16 Infit t Outfit t Mean .12 Mean .12 SD .55 SD .45 13 items with zero scores 0 items with perfect scores ================================================================================= DKKT TEST LDPT --------------------------------------------------------------------------------- Case Estimates 6/ 1/ 5 7: 7 all on khokhan (N = 50 L = 51 Probability Level= .50) ---------------------------------------------------------------------------------

39

---+---------+---------+--

Summary of case Estimates ========================= Mean -1.34 SD .39 SD (adjusted) .17 Reliability of estimate .18 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.06 Mean 1.01 SD .40 SD .46 Infit t Outfit t Mean .24 Mean .05 SD .83 SD .91 0 cases with zero scores 0 cases with perfect scores ================================================================================= DKKT TEST LDPT --------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 6/ 1/ 5 7: 7 all on khokhan (N = 50 L = 51 Probability Level= .50) ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60 ----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+------ 1 item 1 . | * . 2 item 2 . * | . 3 item 3 . | * . 4 item 4 . | * . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . | * . 11 item 11 . | * . 12 item 12 . * | . 13 item 13 . | * . 15 item 15 . | * . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . | * . 21 item 21 . | * . 22 item 22 . |* . 24 item 24 . | * . 26 item 26 . | * . 27 item 27 . |* . 28 item 28 . * | . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . * | . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . * . 33 item 33 . |* . 38 item 38 . *| . 39 item 39 . | * . 40 item 40 . | * . 41 item 41 . * . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 . | * . 46 item 46 . | * . 47 item 47 . | * . 50 item 50 . * | . 51 item 51 . | * . 52 item 52 . | * . 53 item 53 . * | . 55 item 55 . * | . 56 item 56 . |* . ===================================================================================================================================

51 câu hỏi còn lại đều có INFIT MNSQ ở trong khoảng (0.77-1.30) do đó chúng đã

40

tạo thành một cấu trúc đo/một miền đo như đã ước lượng, hình trên cho th ấy không

còn một biến ngoại lai nào t ồn tại. Điều này có ngh ĩa là các câu h ỏi được sử dụng

trong đợt khảo sát này đã đo được đúng cái cần đo, các thông tin về những khó khăn

mà Giáo dân di c ư th ương gặp ph ải đã được xác định và hoàn toàn có th ể tin c ậy

được (với Reliability of items estimate = .81).

Sau khi đã xác định rõ các y ếu tố cần đo với nh ững câu h ỏi tương ứng, bảng thu

thập thông tin chính thức được thiết lập (xem phần phụ lục đính kèm).

Thông qua nhiều nghiên cứu trước đó về vấn đề di cư nói chung và di c ư của người

Công giáo nói riêng, c ũng như thu thập ý kiến của các chuyên gia v ề các vấn đề có

liên quan, tính giá tr ị về mặt nội dung của bảng hỏi cũng được đảm bảo, kết hợp với

độ tin cậy cho phép được thử nghiệm trên “mô hình Rasch”.

2. Thiết kế mẫu

Trong nghiên c ứu này, m ẫu hoàn toàn được lựa chọn một cách ng ẫu nhiên, không

theo bất cứ quy tắc chọn mẫu nào, nghĩa là: điều tra viên lựa chọn ngẫu nhiên trong

số những Giáo dân đến sinh hoạt ở nhà thờ, trong khoảng thời gian trước và sau các

buổi lễ tuần. Ở đây, các mẫu đều có cơ hội lựa chọn như nhau bởi họ có những đặc

trưng đồng nhất: là các Giáo dân, s ống xa quê, lên Hà N ội hoặc học tập, hoặc làm

việc v.v.. trong kho ảng 5 năm trở lại đây và đều được cung cấp đầy đủ thông tin, ý

nghĩa, mục đích của cuộc điều tra khảo sát.

.

2 · pq t

Công thức tính ước lượng mẫu được viết như sau:

2

= n

e

Trong đó:

n: Dung lượng mẫu cần chọn.

t: Hệ số tin cậy của thông tin.

pq: Phương sai của tiêu thức thay phiên.

41

ε: Phạm vi sai số chọn mẫu

Do p + q = 100% = 1 và p = 1- q. T ức là tổng của p và q là m ột số không đổi, cho

nên tích c ủa chúng lớn nhất khi hai s ố này bằng nhau. T ức là p = q = 0.5 và pq =

0.25. Vì dung l ượng của mẫu ch ọn tỷ lệ thu ận với ph ương sai, t ức là dung l ượng

mẫu chỉ lớn nhất khi pq lớn nhất, do vậy có thể thay bằng công thức sau:

2 · 0,25 t 2

= n

e Căn cứ công th ức tính ước lượng mẫu, với 1.000 m ẫu tổng th ể nghiên c ứu, dung

lượng mẫu cho ước lượng tỷ lệ với độ tin cậy 95% sẽ cần 278 đơn vị nghiên cứu.

Để tránh những rủi ro khi gặp đối tượng khảo sát, và để đảm bảo dung lượng chính

của mẫu, nghiên cứu cộng thêm vào m ẫu chính một mẫu phụ bằng khoảng 10-30%

mẫu chính; có nghĩa ta cần cộng thêm kho ảng 70-80 đơn vị nghiên cứu nữa. Tổng

cộng trong nghiên cứu này có tất cả 350 đơn vị nghiên cứu.

3. Nhập và xử lý số liệu

Số li ệu định lượng được nh ập và x ử lý b ằng ph ần mềm xử lý s ố li ệu SPSS

(Statistical Product for Social Services) : một hệ thống phần mềm thống kê toàn diện

được thi ết kế để th ực hi ện tất cả các b ước trong b ất kỳ phân tích th ống kê nào t ừ

việc liệt kê dữ liệu, lập bảng biểu và các th ống kê mô tả đến các phân tích th ống kê

phức tạp hơn.

Số liệu định tính sẽ được giải băng, đọc và phân tích.

Dữ liệu phân tích định lượng được thể hiện qua th ống kê mô t ả, qua vi ệc xem xét

các mối tương quan gi ữa các s ự ki ện và phân tích d ữ li ệu với mô hình phân tích

nhân tố (Factor) và mô hình hồi đáp Rasch với ma trận so sánh năng lực thực tế.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

Để đảm bảo độ tin cậy của các dữ liệu và để tạo thành thể thống nhất trong việc thu

thập và ghi nh ận một cách có hi ệu quả các thông tin t ừ thực tế xã hội, các ph ương

42

pháp thu thập thông tin sẽ được tập hợp lại với nhau.

Các phương pháp ti ếp cận: Trong nghiên cứu, sử dụng phối hợp giữa các nghiên

cứu định lượng (phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi) và định tính (phương

pháp ph ỏng vấn sâu cá nhân). Nguyên t ắc kết hợp giữa nghiên c ứu định lượng và

đính tính trong nghiên c ứu này là: nghiên c ứu định lượng là chính và đi tr ước,

nghiên cứu định tính đi sau để bổ sung thông tin. Ngoài ra, nghiên c ứu còn áp dụng

phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa tài li ệu có liên quan đến đề tài và

phương pháp quan sát nh ằm bổ sung thông tin v ề hoàn cảnh, điều ki ện sống, ăn ở

sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu.

1. Nghiên cứu định lượng

Trong nghiên cứu định lượng, người ta th ường sử dụng các ph ương pháp thu th ập

thông tin với bảng hỏi được chuẩn bị kỹ từ trước theo một cấu trúc xác định và được

hỏi theo cách thức giống nhau cho mọi đối tượng nghiên cứu. Kết quả điều tra khảo sát

cho phép tiến hành những suy luận thống kê, đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các

biến số... từ kết quả thu được ở các mẫu tương đối nhỏ ra qu ần thể lớn hơn; kết quả

điều tra chuẩn hoá có thể được sử dụng để so sánh theo các đặc tính về thời gian, giới

tính, trình độ văn hoá ho ặc phân vùng v.v..th ường là các con s ố phản ánh nh ững đặc

trưng cần nghiên cứu của tổng thể.

2. Nghiên cứu định tính

Các phương pháp thu th ập thông tin s ử dụng trong nghiên c ứu định tính th ường là

phỏng vấn sâu và ph ỏng vấn nhóm t ập th ể, ngoài ra còn có m ột số ph ương pháp

khác. Vì m ục đích nghiên c ứu định tính ở đây là bổ sung thêm nh ững hiểu biết về

các Giáo dân di cư nên trong nghiên cứu này, phỏng vấn sâu cá nhân được thực hiện

trên 15/350 tr ường hợp, là những trường hợp được chọn một cách ngẫu nhiên trong

số nh ững ng ười tham gia điều tra định lượng. Ng ười được ph ỏng vấn sẽ có thêm

nhiều cơ hội hơn để bày tỏ thái độ, quan điểm, hiểu biết của họ một cách thoải mái,

cởi mở và tin cậy. Việc sử dụng phương pháp này cho phép th ực hiện một cách linh

động cả về trình tự và cách đặt câu hỏi, có th ể tìm hi ểu sâu về hoàn cảnh sống, về

43

những gánh vác trong cu ộc sống gia đình, về nh ững vướng mắc cũng nh ư nh ững

nguy cơ họ phải đối diện trong đời sống, và những khó khăn, mong mu ốn của Giáo

dân di c ư đến Hà N ội. Mặc dù không mang tính đại di ện cao nh ưng dữ li ệu thu

được sẽ rất chi ti ết, phong phú và r ất toàn di ện. Chúng sẽ là nh ững minh ch ứng tốt

nhất để kh ẳng định thái độ, hành vi và quan điểm của nh ững ng ười đã tham gia

Phương pháp quan sát

trong nghiên cứu định lượng trước đó.

Quan sát được sử dụng trong nghiên cứu này như là phương pháp kiểm tra thông tin

đã thu được bằng ph ương pháp khác, đồng th ời cũng là ph ương pháp để bổ sung

thêm hiểu biết về đối tượng. Ở đây quan sát được thực hiện với nhóm những người

di cư cùng sống và làm vi ệc tại Hà Nôi, và áp d ụng hình th ức quan sát có ch ủ định

và theo v ị trí c ủa ng ười quan sát – quan sát tham d ự. Cụ th ể là điều ki ện sống, là

nhu cầu sinh ho ạt của nhóm ng ười di cư, là môi tr ường sống: khu vực thuê nhà ở,

điều kiện để phát triển bản thân v.v.. của các đối tượng nghiên cứu. Biểu mẫu/phiếu

Phân tích tài liệu thứ cấp

quan sát sẽ được thiết lập thuận tiện cho việc ghi chép.

Các tài li ệu th ứ cấp được sử dụng trong nghiên c ứu này (có th ể bao g ồm các bài

viết, các báo cáo nghiên c ứu về người di cư, về lao động nhập cư và các d ự án có

liên quan đến người lao động nhập cư... ) sẽ giúp cho vi ệc hiểu rõ hơn những khía

cạnh khác nhau trong b ối cảnh xã hội và điều kiện sinh hoạt, đời sống kinh tế xã hội

cũng như nhu cầu, nguyện vọng của người lao động nhập cư nói chung và các Giáo

dân nhập cư nói riêng.

3. Tiến hành thu thập thông tin

Sau khi phi ếu trưng cầu ý ki ến được thi ết lập theo c ấu trúc n ội dung phù h ợp với

mục đích, mục tiêu mà nghiên c ứu đã đề ra, tiến hành thu th ập thông tin t ại địa bàn

nghiên cứu.

Tổ chức thu th ập số liệu được thực hiện vào các bu ổi sinh ho ạt tôn giáo, dành cho

người nhập cư và sau các thánh l ễ tại nhà th ờ Thái Hà: Các bu ổi lễ chính của Giáo

44

dân nhà th ờ Thái Hà th ường diễn ra vào các ngày th ứ ba, th ứ năm, thứ bẩy và ch ủ

nhật. Mỗi ngày có 2 bu ổi lễ chính: lễ buổi sáng, bắt đầu từ 6h30 phút, l ễ buổi tối từ

19h. Việc thu th ập thông tin ch ủ yếu được thực hiện trước các bu ổi lễ chính 30-45

phút và sau khi kết thúc khoá lễ của các buổi lễ tối, từ 19h.

Ngoài ra, vi ệc thu thập thông tin còn được tiến hành ngay t ại nơi ở, sinh ho ạt hằng

ngày của các Giáo dân. Phần nhiều các trường hợp trong nghiên cứu này được thực

hiện tại nhà trọ của Giáo dân.

Do tính ch ất nghề nghiệp và do ph ần nhiều Giáo dân di c ư sống thành từng nhóm,

cùng thuê nhà tr ọ để ở nên vi ệc thu th ập thông tin c ũng gặp rất nhi ều khó kh ăn:

Nhiều cu ộc ph ỏng vấn cá nhân đã bị bỏ gi ữa ch ừng vì có s ự tham gia c ủa nhi ều

người. Thông tin ch ỉ có th ể th ực hi ện được vào nh ững gi ờ ngh ỉ tr ưa ho ặc khi k ết

thúc công vi ệc trong ngày do b ởi tính không ổn định của nghề nghiệp (hoặc không

có nơi làm vi ệc cố định, ho ặc phải được sự đồng ý của người thuê lao động, hoặc

khi đang th ực hi ện cu ộc ph ỏng vấn thì có ng ười gọi đi làm, ...); Vì v ậy, để hoàn

thiện một bảng thông tin v ề cá nhân Giáo dân, hay m ột cuộc phỏng vấn sâu nh ằm

tìm hiểu sâu hơn về đời sống của họ cũng đòi hỏi rất nhiều thời gian. Có trường hợp

phải mất 2 buổi gặp gỡ, thông tin mới được điền đầy đủ.

Các đối tượng được mời tham gia ph ỏng vấn và được bố trí riêng bi ệt nhằm đảm

bảo tính bí m ật, riêng t ư. Thông tin cá nhân hoàn toàn được gi ữ kín. M ục đích

phỏng vấn được thông báo đầy đủ cho các đối tượng trước khi thực hiện. Trong quá

trình phỏng vấn, đối tượng được phỏng vấn có quy ền từ chối trả lời bất cứ câu hỏi

nào hoặc dừng bất cứ lúc nào.

Bộ số liệu đã được tổng hợp và th ống kê qua s ố li ệu định lượng và định tính thu

45

được từ các cuộc phỏng vấn bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu.

CHƯƠNG 3

Thực trạng về các Giáo dân di c ư vùng nhà th ờ Thái Hà, Hà N ội

1. Một số thông tin nghiên cứu ban đầu

Hà Nội là một trong hai thành ph ố lớn nhất của cả nước hội tụ đủ các điều kiện phát

triển nông nghi ệp, công nghi ệp và dịch vụ công cộng thuận lợi. Có kết cấu hạ tầng

tương đối tốt, có kh ả năng phát tri ển mạnh, sức hấp dẫn của Hà Nội đã biến nó tr ở

thành trung tâm c ủa tam giác t ăng trưởng kinh t ế, hạt nhân c ủa vùng công nghi ệp

phía Bắc; đồng nghĩa với điều đó là sẽ có dòng ng ười từ các tỉnh di chuy ển đến Hà

Nội để tìm việc làm. Từ năm 1986, tình hình di c ư từ các vùng nông thôn và đô thị

nhỏ về Hà Nội có xu hướng tăng mạnh; hàng năm dân số Hà Nội tăng trung bình là

55.000 ng ười, trong đó tăng do nh ập cư chi ếm kho ảng 35-39%. Dân s ố tăng do

nhập cư khu vực nội thành chi ếm khoảng 70-80% so v ới tổng số dân nh ập cư vào toàn thành phố20. Theo số liệu điều tra của ADB, trong suốt giai đoạn 2002-2004, số lượng tuyệt đối những người di cư tới thành phố Hà Nội là 148.063 người.21

Sau khi vào Hà N ội, người di dân c ư trú theo nhi ều hình th ức khác nhau và ph ần

nhiều phụ thuộc vào tính chất công việc. Tại Hà Nội, địa bàn cư trú của người di cư

thường tập trung nhi ều ở các kho tàng, b ến bãi, các c ơ sở công nghi ệp, nh ững

phường gần chợ và những nơi thuận tiện cho cư trú tại các quận có các phường giáp

ranh, ph ường mới phát tri ển nh ư qu ận Cầu Gi ấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hoàn Kiếm, Hai Bà Tr ưng, hay phát tri ển "t ự phát" 22 ở một số khu v ực Thanh Nhàn,

Đống Đa v.v.. Cũng giống nhiều người di cư khác, ph ần nhiều Giáo dân di c ư sống

tập trung ở gần những địa bàn không ch ỉ thuận lợi cho cư trú mà c ũng gắn với khu

vực đô thị hoá mạnh; đặc biệt là gần nhà th ờ, thuận tiện cho vi ệc đi lễ. Và khu v ực

20 Nguồn: Dân số và phát triển ở Việt Nam: Dân số Hà Nội. Đặng Xuân Đường, Lê Hồng Kế, Hà Văn Quế. Nxb Thế Giới, 2007 21 Nguồn: Di dân tự do đến Hà Nội. Thực trạng và giải pháp quản lý. TS. Hoàng Văn Chức. Hà Nội, 2004. 22 Do quá trình đô thị hoá mạnh nên Hà Nội vẫn để lại các làng đô thị hoá, những xóm lao động – nơi người di cư có thể thuê nhà với giá rẻ, môi trường sống cũng gần gũi với khung cảnh nơi họ ra đi.

46

nhà thờ Thái Hà trở thành điểm lựa chọn của nhiều Giáo dân di cư. Kết quả điều tra

cho thấy có đến 77.3% cư trú xung quanh khu v ực nhà thờ Thái Hà, cụ thể: khu vực

quận Đống Đa (55.1%), Thanh Xuân (13.1%), C ầu Giấy (9.1%).

Nhiều nghiên c ứu tr ước về người di c ư cũng ch ỉ cho th ấy ph ần nhi ều người di c ư

đến Hà Nội còn rất trẻ, có tu ổi đời từ 20 - 40. H ọ chủ yếu đều là nam gi ới, phụ nữ

chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng gần đây tỷ lệ di dân gi ữa nam, nữ đã dần thay đổi

với sự tham gia ngày càng đông đảo của phụ nữ (53% nữ so với 47% nam, TCTK

2001). Trong nghiên c ứu này, s ố lượng nam, n ữ được kh ảo sát có th ể nói là khá

tương đồng: nam chi ếm 52.9%, nữ chiếm 47.1%. Theo th ống kê về giới tính và độ

tuổi của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, độ tuổi trung bình của mẫu như sau:

§ Độ tuổi trung bình c ủa nam gi ới theo mẫu là 27.01 tu ổi, còn của nữ giới là

26.37. Như vậy, trong mẫu nghiên cứu này, tuổi đời của cả hai giới là xấp xỉ

gần bằng nhau.

§ Khoảng ước lượng cho độ tu ổi trung bình c ủa tổng th ể với độ tin c ậy 95%

của cả nam và nữ lần lượt là (25.88; 28.13) và (25.13; 27.62).

§ Tuổi hay gặp nhất ở các đối tượng nam là 24 và nữ là 23.

§ Khoảng bi ến thiên tu ổi tác c ủa 2 gi ới nằm trong kho ảng từ 37-39 tu ổi, độ

tuổi nhỏ nhất và lớn nhất giữa 2 gi ới chênh nhau 1 tu ổi (nam:16-55, n ữ:17-

54).

Dễ dàng nhận thấy nhóm Giáo dân di cư vào Hà Nội chủ yếu đều đang trong độ tuổi

lao động sung s ức, từ 16 – 39 tu ổi chiếm 82.6% tổng số. Đặc điểm này cũng hoàn

toàn phù h ợp với đặc tính ch ọn lọc của di c ư theo độ tu ổi: nh ững ng ười ở tu ổi

trưởng thành và những người mới lớn có khuynh hướng di cư nhiều hơn và họ cũng

dễ thích nghi hơn và hoà nhập với điều kiện sống mới. Thêm nữa phần nhiều đều là

thanh niên chưa lập gia đình (chiếm 65.1%) nên không có quá nhi ều ràng buộc.

Một công trình nghiên cứu trước đây sử dụng số liệu tổng điều tra của Tổng Cục

23 Nguồn: Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Di cư trong nước và mối liên hệ với các sự kiện của cuộc sống. Tổng cục thống kê. Hà Nội, tháng 11/2006.

47

điều tra dân số cho thấy di cư của nhóm dân số trẻ cũng có chiều hướng gia tăng theo trình độ học vấn, bởi người có học cao hơn có xu hướng di cư nhiều hơn23. Các

Giáo dân di cư được khảo sát trong nghiên cứu này có trình độ học vấn tương đối

tốt: số giáo dân có trình độ từ Trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ khá cao: 41.1%, trong

đó: TC/TH chuyên nghiệp 7.4%, CĐ/ĐH chiếm 31.7%, sau đại học là 2% và đều

nằm trong độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Với những người có trình độ học vấn cao, nhất

là tầng lớp sinh viên học tập tại Hà Nội,

Bảng 3.1: Trình độ học vấn chung của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà

mới ra tr ường thì đều mu ốn lập nghi ệp tại

Tần suất

Tỷ lệ %

Trình độ học vấn

% cộng dồn

Hết cấp II

168

48.0

48.0

Hà Nội vì ở đây họ có điều ki ện thu ận lợi

Hết cấp III

10.9

58.9

38

hơn để làm kinh t ế, có nhi ều cơ hội để lựa

26

7.4

66.3

Trung cấp/ TH chuyên nghiệp

chọn ngh ề nghi ệp thích h ợp, đồng th ời họ

CĐ/ĐH

111

31.7

98.0

cũng có môi trường tốt hơn để học tập, nâng

Sau ĐH

7

2.0

100.0

cao trình độ…

Tông số

350

100.0

Thực ra ở Hà Nội có khả năng nâng cao hơn, chứ ở quê cuộc sống thấp, nhu cầu chưa cao lắm, nên khó

khăn. Sau này, có điều kiện thì cũng về quê thoải mái hơn. (Nam, sinh viên năm thứ 3, ĐH mở)

Nếu bạn ở trong một quả núi, bạn chằng nhìn thấy gì cả, nhưng mà đứng trên đỉnh núi thì bạn nhìn thấy tất

cả. .. Ra ngoài tiếp xúc giao lưu lúc đấy mình tỉnh táo được nhiều hơn, có thể phát triển được, nếu không

mình sẽ bị tụt hậu. (Nam sinh viên, Nam ĐỊnh)

Xấp xỉ 90% sinh viên cho rằng ở lại Hà Nội, họ có điều kiện phát triển bản thân, có điều kiện để cải thiện về

kinh tế, có điều kiện để làm việc đúng chuyên ngành và kiếm được công việc thích hợp với năng lực chuyên

môn và ngành học. (Trích báo cáo nghiên cứu đới sống sinh viên Công giáo, 2007 _ Trung tâm nghiên c ứu

Giới, gia đình và Môi trường trong phát triển)

Còn nh ững ng ười có h ọc vấn th ấp hơn, ít được đào tạo chuyên môn c ũng có nhu

cầu di chuyển đến Hà Nội, vì theo họ ở Hà Nội dễ tìm việc làm cho dù đó là những

… Thì chị cũng muốn có nghề nhưng cô bảo, không có nghề gì. Điều kiện thì không có nên phải chấp nhận

thôi. (Nữ lao động quê Nam Định. Làm nghề đồng nát)

Nếu có nghề khác thì cùng không muốn làm nghề này (nghề đồng nát). Nghề này rất dễ làm, không có yêu

cầu cao. Nếu tìm việc khác thì trình độ thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu. (Nữ lao động, quê Nam Định)

Cứ có ng ười gọi đi làm là em đi, không thì em đi đồng nát. Vớ được cái gì h ọ gọi, lau nhà, lau c ửa, bất cứ

việc gì em c ũng làm, k ể cả chở rác, chuy ển đất, đỏ cát, chuy ển ngói … đều làm hết. Đã lên đây thì không

nghỉ bu ổi nào, c ố mà đi làm. H ồi tr ước ở nhà thì ch ẳng có vi ệc gì mà làm đâu, có ngh ĩa là làm thuê làm

mướn, đi gặt, đi hái này, mình có 2,4 sào ru ộng mà 3 mặt con là không đủ ăn đâu, họ mượn đi gặt, đi hái, đào

48

việc lao động giản đơn, nặng nhọc và thu thập không cao.

đất, họ mượn mình làm cái gì ở quê thì mình làm cái đấy. Mình làm h ết mọi việc thì mình ki ếm cho con ăn

chứ làm gì mà đủ hả chỉ. Ba miệng ăn, một tí cái gì cũng đóng góp mà 3 đứa con là không có tí ruộng nào chị

ạ, độc có ở nhà làm thuê làm m ướn, giờ con nó khôn khôn lên m ột tí thì m ới lên đây làm được vài năm nay

đấy chị ạ (Nữ lao động, quê Nam Định)

Ngược với nhiều nghiên c ứu trước đây cho r ằng đa phần ng ười di dân đều không qua đào tạo chuyên môn (81.1%) 24, dân trí th ấp, mù ch ữ chiếm tỷ lệ cao, kho ảng 13,5-20%25. Kết quả nghiên cứu cho th ấy trình độ học vấn của nhóm Công giáo di

cư so với người di cư trong nhi ều nghiên cứu trước đó có xu h ướng tăng lên. Tỷ lệ

Giáo dân tốt nghiệp trung học cơ sở (48%) và trung h ọc phổ thông (10.9%) chi ếm

hơn phân nửa mẫu điều tra nghiên c ứu. Điều này cũng hoàn toàn h ợp lý bởi có đến

73.5% Giáo dân làm vi ệc trong lĩnh vực lao động phổ thông. S ố ít có c ơ hội tham

gia làm việc trong các khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, chiếm 16,3%. Nhìn

chung, tuỳ thuộc vào mục đích di chuy ển mà th ể hiện ra sự khác bi ệt về tình tr ạng

việc làm, ngh ề nghi ệp vào ti ểm lực kinh t ế. Một sự thay đổi và chuy ển dịch ngh ề

nghiệp tất yếu đã diễn ra, do vậy không tránh khỏi việc Giáo dân di cư ít nhiều cũng

gặp khó khăn trong quá trình tìm việc làm có thu nhập cao, ổn định.

Với sự tăng tr ưởng của kinh t ế Hà N ội trong nh ững năm gần đây, mức sống của

người dân đô thị đã không ngừng được cải thiện, mức GDP của Hà Nội đã tăng 2,99

lần, đạt tốc độ tăng bình quân 11,6%/n ăm, cao h ơn tốc độ tăng GDP c ủa cả nước 1,5 lần26. Theo s ố li ệu th ống kê c ủa Tổng cục th ống kê, thu nh ập bình quân đầu

người một tháng (2004) theo giá th ực tế phân theo thành th ị, nông thôn thì thu nh ập

ở thành th ị cao g ấp 2,2 l ần (tính trên c ả nước) và x ấp xỉ 1,34 l ần (khu v ực đồng

bằng sông H ồng) so với nông thôn. Chính s ự khác bi ệt kinh tế - xã h ội và kho ảng

chênh lệch về thu nh ập từ công vi ệc giữa nông thôn và thành th ị đã dẫn đến những

tác động không mong mu ốn cho ng ười dân nông thôn nói chung, ng ười Công giáo

nói riêng và thúc đẩy họ rời bỏ quê h ương ra thành ph ố ki ếm vi ệc làm. Trong

nghiên cứu này, Giáo dân di c ư xuất phát chủ yếu từ các tỉnh thuộc đồng bằng sông

Hồng: chi ếm 82,3%; trong đó ph ần nhi ều là Nam Định: chi ếm 67,4%, Hà Tây:

24 Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội, 2001. 25 Nguồn: Di dân tự do đến Hà Nội. Thực trạng và giải pháp quản lý. TS. Hoàng Công Chức. NXB Chính trị quốc gia, 2004. 26 Nguồn: Dân số và phát triển ở Việt Nam: Dân số Hà Nội. Đặng Xuân Đường, Lê Hồng Kế, Hà Văn Quế. NXB Thế Giới, 2007.

49

16,3%, Thái Bình, Ninh Bình chi ếm 12,8%; ti ếp đến là các t ỉnh thu ộc vùng Đông

Bắc: Phú Th ọ, Hà Nam, Yên Bái, Hoà Bình… (chi ếm 9,7%) và B ắc Trung Bộ: Hà

Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá (chi ếm 7,1%). Điều này thể hiện rõ đặc điểm cơ bản về

khoảng cách di chuy ển của di c ư: "kho ảng cách ng ắn _ phù h ợp với nhi ều quan điểm của nhiều nhà nghiên c ứu về di cư"27. Như vậy, nghiên c ứu này một lần nữa

lại khẳng định rõ hơn yếu tố bao trùm cho m ục đích và nguyên nhân c ủa mọi cuộc

di chuyển dân cư vào Hà N ội là do điều kiện khó kh ăn về kinh tế, sự thiếu hụt việc

làm (48.5%), mong mu ốn kiếm được việc và có thu nh ập cao hơn (16.2%). Hay nói

cách khác Hà Nội sẽ là nơi tạo mọi điều kiện cần thiết để các cá nhân có th ể tự phát

triển bản thân: có thêm tri th ức và hiểu biết xã hội (32.6%) khi mà nh ững điều kiện

đó khó có c ơ hội phát tri ển ở nơi đi. Với nh ững lý do trên, ng ười Công giáo đã

quyết định nh ập cư vào Hà N ội, mong có được nh ững điều ki ện tốt hơn. Hầu hết

các quyết định di cư đều do bản thân ng ười di chuy ển quyết định (82.7%). Vai trò

của ng ười thân, b ạn bè hay h ọ hàng c ũng có nh ững ảnh hưởng đáng kể dù không

trực tiếp thúc đẩy di dân.

Thường thông tin v ề nơi nhập cư đóng vai trò h ết sức quan tr ọng đối với người di

cư. Những người bạn hay người thân trong gia đình đã từng di cư là nguồn thông tin

đáng tin cậy về di cư và sức ảnh hưởng của họ đã dẫn tới việc di cư hàng lo ạt. Khi

được hỏi về quyết định ra Hà Nội làm việc, nhiều Giáo dân cho biết họ cũng phải tự

trang bị cho mình nh ững thông tin c ần thiết cho cu ộc sống, các thông tin này dù ít

dù nhiều cũng giúp cho họ đưa ra quyết định di cư. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.2: Các nguồn thông tin Giáo dân lựa chọn để tìm hiểu các điều kiện, hoàn cảnh ở Hà Nội trước khi quyết định di cư

Các nguồn thông tin

Tần suất

Tỷ lệ %

Bản thân tự tìm hiểu

150

47.0%

Bạn bè giới thiệu

47

14.7%

Có họ hàng/người quen

71

22.3%

Thông qua môi giới

2

.6%

Thông qua người khác Tổng số

49 304

15.4% 100.0%

27 Nguồn: Di dân tự do đến Hà Nội. Thực trạng và giải pháp quản lý. TS. Hoàng Công Chức. NXB Chính trị quốc gia, 2004

50

Phần nhiều các thông tin có liên quan đến khả năng tìm kiếm việc làm, tìm hiểu về các

điều kiện nhà ở, học hành, đào tạo... ở Hà Nội được coi là những thông tin đáng quan

tâm nhất đối với người di cư. Họ bi ết được các thông tin này t ừ nhiều ngu ồn khác

nhau, có thể qua bạn bè giới thiệu (14.7%), có thể trực tiếp từ họ hàng/người quen biết

(22.3%) hay tìm kiếm nguồn thông tin từ các trung tâm môi giới, xúc tiến việc làm, từ những giáo dân đồng hương (21.4%)... Khi các "m ạng lưới di cư"28 được hình thành,

các rủi ro do quá trình di chuy ển tạo ra cho ng ười di cư giảm xuống, có nghĩa cơ hội

tiếp cận với công việc làm, sự hỗ trợ ở điểm đến tăng lên. Chính nhờ mạng lưới di cư

này mà hơn phân nửa số Giáo dân đã có việc làm khi nhập cư vào Hà Nội. Thực tế việc

dựa vào người thân trong khi đi tìm việc làm cho phép giảm bớt tính bấp bênh, nhưng

xét ở một khía cạnh khác thì đó lại là nhân tố làm hạn chế khả năng và giới hạn phạm

vi địa lý tìm việc làm. Do vậy, rất nhiều Giáo dân di cư đã tự mình tìm hiểu lấy để có

thể chọn cho mình một công việc phù hợp, có thu nh ập đảm bảo cuộc sống và có đủ

tiền để gửi về phụ giúp cho gia đình (chiếm 47%). Dù ít dù nhiều thì họ cũng cố gắng

tự tìm cho mình m ột cơ hội để làm vi ệc và phát tri ển bản thân (chi ếm 43,6%). Cũng

chính nhờ có sự chuẩn bị từ trước nên phần nhiều Giáo dân không mấy gặp khó khăn

trong quá trình đi tìm việc (chiếm 82,7%), cụ thể: 45,9% Giáo dân cho biết họ tìm được

việc rất dễ và cảm thấy không mấy gặp khó khăn khi tìm việc: chiếm 38,6%. Số Giáo

dân thực sự gặp khó kh ăn trong quá trình tìm vi ệc phần nhiều rơi vào nh ững trường

hợp có trình độ học vấn thấp, mới chỉ học hết cấp 2, chiếm 8,9%. Với xuất phát điểm là

để đảm bảo cuộc sống cho gia đình và sự tồn tại của bản thân trong những điều kiện,

hoàn cảnh mới, nên Giáo dân di cư buộc phải làm việc cật lực và không từ bất cứ công

việc gì, miễn là kiếm được tiền. Khi nghiên cứu đặt ra câu hỏi về nghề nghiệp hiện tại,

kết quả thu được cho thấy diễn biến hoạt động kinh tế của Giáo dân chiếm tỷ lệ rất cao:

97% đều tìm được công việc thích hợp cho bản thân. Số Giáo dân không tìm được việc

làm khi lên Hà Nội là hầu như không có (0,3%). Như vậy, so với mục đích chuyển cư

vì lý do thu nhập, việc làm, Hà Nội đã đáp ứng tốt được những mong muốn của Giáo

dân khi rời nơi ở cũ.

28 Mạng lưới di cư là những tập hợp của các mối ràng buộc giữa các cá nhân nối những người di cư và những người không di cư với nhau ở các khu vực xuất phát và nơi đến thông qua những mối quan hệ của họ hàng, bạn bè, và nguồn gốc cộng đồng chung. Nguồn: Tuyển tập các công trình chọn lọc trong dân số hoc xã hội. Các nguồn gốc xã hội và kinh tế nhập cư. TS. Douglas S.Massey. NXB Khoa học xã hội, 1994.

51

2. Các điều kiện sống (Xem xét mối quan hệ giữa thu nhập, việc làm và các

điều kiện sống khác)

Theo mô hình nghiên c ứu đã được thiết lập, điều kiện sống của Giáo dân di cư vùng

nhà thờ Thái Hà được thể hiện trên ma trận năng lực như sau:

Điều kiện tốt

Điều kiện chưa tốt

DKKT TEST LDPT -------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 1/ 1/ 5 7:16 all on dieukien (N = 350 L = 21 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------- 3.0 | | | | | 10 33 | 2.0 | | | | 11 | 7 | 9 | | 5 23 1.0 X | | XXX | | XX | 29 | 28 XXXX | | .0 XXXX | 27 | XXXXXXXXXX | 6 26 | 17.2 XXXXXXX | | 8 XXXXXXXXXXXXX | 25 -1.0 | 31 32 XXXXXXXXXXXXXXXXX | 24 30 | XXXXXXXXXXXXXXX | 3 | | XXXXXXXXXXXX | | 17.1 -2.0 XXXXXXXXXXXXXX | | | XXXXXXXXX | | | | 22 XXXX | -3.0 | | | XX | | -4.0 | -------------------------------------------------------------------------------- Each X represents 3 students

Căn cứ vào ma tr ận đánh giá điều ki ện sống của Giáo dân di c ư, ta th ấy có xu

hướng đánh giá điều kiện sống thấp:

Với Giáo dân, các v ật dụng thi ết yếu cho cu ộc sống hi ện tại nh ư tivi, t ủ lạnh,

đầu video, máy tính, điện thoại … không ph ải ai cũng có th ể trang bị được cho

mình. Thứ họ có thể trang bị cho mình ch ỉ là qu ạt điện, bếp ga du lịch, chiếc xe

đạp, xe máy ph ục vụ cho nhu c ầu di chuy ển thường ngày (chi tiết xem ph ụ lục

đính kèm).

Điều kiện ở cũng chật chội, không ph ải ai cũng có khả năng để thuê được nơi ở

52

rộng rãi. Vì vậy, đa phần đều có xu hướng ở tập trung (chiếm 72.4%) hoặc chỉ ở

trọ qua đêm và sinh ho ạt trong những khoảng diện tích chật chội nhằm giảm bớt

tối đa các chi phí thiết yếu.

Điều kiện sống của họ phụ thuộc vào họ có phải gửi tiền về trợ giúp cho gia đình

hay không.

Một điểm đáng chú ý ở đây là ma tr ận không th ể hiện cho th ấy mức thu nh ập, mức

chi tiêu của họ sẽ có ảnh hưởng và chi phối đến điều kiện sống.

Thực tế, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thu nhập thấp và thiếu là nguyên nhân làm

cho người lao động không tho ả mãn và c ũng là nguyên nhân chính c ủa hiện tượng

di cư trong n ước. Khi được hỏi về mức thu nh ập ở quê so v ới hi ện nay, h ầu hết

Giáo dân cho biết thu nhập hiện tại của họ cao hơn so với thu nhập khi ở nhà (chiếm

93,8%). Mức thu nhập bình quân của Giáo dân như sau:

Bảng 3.3: Mức thu nhập bình quân tháng của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà Nội

Tỷ lệ % % có giá trị % cộng dồn

Các mức thu nhập < 500.000d 500.000 - 699.000 700.000 - 999.000 1.000.000 - 1.499.000 1.500.000 -1.999.000 2.000.000 - >3.000.000 Tổng cộng Không xác định

Tần suất 44 33 83 94 43 44 341 9

12.6 9.4 23.7 26.9 12.3 12.6 97.4 2.6

12.9 9.7 24.3 27.6 12.6 12.9 100.0

12.9 22.6 46.9 74.5 87.1 100.0

Tổng chung

350

100.0

Theo tính toán th ống kê nghiên c ứu29 cho thấy mức thu nhập bình quân hi ện tại của

Giáo dân vùng nhà th ờ Thái Hà là 1.200.000 đ/tháng, mức thu nh ập chung có th ể

biến thiên trong khoảng xấp xỉ 650.000đ/tháng (SD=635.700,831).

Thống kê kiểm định phi tham số Kruskal - Wallis (phương pháp kiểm định trị trung

29 Với dự liệu có ch ứa khoảng cách, ta lấy điểm giữa mỗi khoảng cách và coi đó là giá tr ị thô. Áp dụng công thức tính độ lệch chuẩn, tính giá tr ị trung bình đối với dự liệu chứa khoảng tổ trong bảng 4. Bảng tính độ lệch chuẩn của nhóm dự liệu xin xem ph ần phụ lục trang 114.

53

bình của các nhóm tổng thể được sử dụng để xem xét sự khác biệt về phân phối mức

thu nhập giữa 2 tổng thể từ các dữ liệu của 2 mẫu độc lập) cũng cho th ấy mức thu

nhập này giữa nam, nữ là khác nhau. Cụ thể:

Bảng 3.4: Kiểm định Kruskal – Wallis

Ranks Thu nhập bình quân tháng

Giới tính N Mean Rank Nam 180 202.4333333 Nữ 161 135.8571429 Tổng cộng 341

Test Statistics(a,b) (Kiểm tra thống kê)

Thu nh

ập bình quân tháng

Chi-Square 40.4831431

df 1

Asymp. Sig. 1.98E-10

(a) Kruskal Wallis Test

(b) Grouping Variable: Giới tính

Theo nguyên tắc ki ểm định Kruskal – Wallis, v ới th ống kê W phân ph ối khi bình

phương (k-1) bậc tự do n ếu các trung bình nhóm đồng nh ất. Ch ọn mức ý ngh ĩa α (0.001), giả thuyết Ho về sự đồng nhất giữa các trung bình nhóm bị bác bỏ bởi X2qs > X2α(k-1): 40.48 > 10.38 (X 2: theo bảng phân phối Chi bình phương). Với kết quả thu

được như trên, có thể khẳng định mức thu nhập của nam giới cao hơn nữ giới, sự khác

biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy là 99%.

Tương tự như vậy, thống kê kiểm định Kruskal – Wallis cũng cho thấy với những khác

biệt về trình độ học vấn, mức thu nhập có được của Giáo dân di cư cũng khác nhau, và

sự khác nhau này cũng có ý nghĩa về mặt thống kê (cụ thể xin xem phần phụ lục trang

114-115). Về cơ bản, ta có thể suy luận rằng mức thu nhập của người di cư tỷ lệ thuận

với trình độ học vấn, nhưng khi sắp xếp theo thứ bậc về mức thu nhập thì nghiên cứu này

lại chỉ cho thấy nhóm có trình độ học vấn hết cấp 2, 3 lại có mức thu nhập cao hơn so với

nhóm trung cấp, cao đẳng và đại học. Thực tế điều này hoàn toàn là bình thường bởi số

đông Giáo dân có trình độ từ trung cấp đến cao đẳng, đại học không dành hết thời gian

để làm việc. Với họ, công việc hiện tại chỉ là cứu cánh để hỗ trợ phần nào cho hoạt động

54

học tập của bản thân chứ chưa phải là sự lựa chọn nghề nghiệp cuối cùng của mình.

Bảng 3.3 cho th ấy: Ph ần nhi ều Giáo dân có m ức thu nh ập kho ảng từ 700.000 đ –

1.500.000đ/tháng (51,9%). Mức thu nhập này hoàn toàn phù hợp với thu nhập bình quân

đầu người một tháng theo giá th ực tế phân theo khu v ực thành th ị, tức là nằm trong

khoảng 815.400đ/tháng (mức thu nhập khu vực thành thị năm 2004. TCTK, 2007). Chỉ

tính mức thu nhập này, nếu so với cùng mức thu nhập này ở khu vực nông thôn thì thu

nhập hiện tại của Giáo dân gấp 3.2 lần. Rõ ràng đây là mức thu nhập mà hầu hết Giáo

dân di cư mong đợi khi đến làm việc tại Hà Nội. Chính vì vậy, khi được hỏi "Thu nhập

của anh/chị có đảm bảo cuộc sống của gia đình và bản thân không?" thì có đến 75,2%

Giáo dân đều cho rằng mức thu nhập này đảm bảo cuộc sống và họ cảm thấy bằng lòng

với cuộc sống ở Hà Nội (75,7%); 58% trong số đó quyết định sẽ tiếp tục ở Hà Nội lâu

dài.

Câu hỏi được đặt ra: Li ệu có mối liên hệ nào giữa mức thu nh ập hiện tại và thời gian

sống và làm việc ở Hà Nội của các Giáo dân không? Phân tích thống kê nghiên cứu cho

thấy:

Bảng 3.5: Mối quan hệ giữa thu nhập và thời gian cư trú ở Hà Nội của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà.

Thu nhập bình quân tháng

Tổng cộng

Thời gian cư trú ở Hà Nội

< 500.000d

500.000- 699.000

700.000- 999.000

1.000.000- 1.499.000

1.500.000- 1.999.000

2.000.000- >3.000.000

32

25

59

56

26

22

220

< 5 năm

10.1% 7.9% 18.6% 17.7% 8.2% 6.9% 69.4%

0

4

14

26

8

17

69

5-10 năm

.0% 1.3% 4.4% 8.2% 2.5% 5.4% 21.8%

0

0

6

11

6

5

28

>10 năm

.0% .0% 1.9% 3.5% 1.9% 1.6% 8.8%

32 29 79 93 40 44 317

Tổng cộng

10.1% 9.1% 24.9% 29.3% 12.6% 13.9% 100.0%

Nhìn vào b ảng 5 chúng ta không th ể nhận bi ết được th ực chất mức thu nh ập giữa

các nhóm có khác nhau hay không. Để biết được chính xác m ức thu nh ập giữa các

nhóm có khác nhau hay không, chúng ta đặt giả thuyết Ho, ti ến hành kiểm định giả

55

thuyết về mối liên hệ giữa thu nhập và thời gian cư trú ở Hà Nội. Giả thuyết Ho cần

kiểm định là mức thu nhập trung bình th ực (trung bình t ổng thể) của 3 nhóm này là

bằng nhau:

Ho: µ1 = µ2 = µ3

(Nghĩa là: không có s ự khác bi ệt giữa các trung bình thu nh ập của các nhóm th ời

gian sống và làm việc ở Hà Nội được phân loại)

Theo tính toán th ống kê, độ lệch gi ữa các nhóm là không b ằng nhau (610.638,

703.932, 625.512), cho dù th ống kê cho th ấy phân phối mức thu nhập của Giáo dân

di cư là mẫu phân ph ối chuẩn đối với biến thu nhập (xin xem ph ần phụ lục trang

113-114). Đến đây ta có th ể đưa ra nh ận định rằng mức thu nh ập của các nhóm là

có sự khác bi ệt. Để biết sự khác bi ệt này là có ý ngh ĩa về mặt thống kê hay không,

phân tích ANOVA trên SPSS s ẽ đưa ra các thông s ố cần thiết cho vi ệc khẳng định

mức ý nghĩa này:

Bảng 3.6: Phân tích ANOVA

df

Sig. (Mức có ý nghĩa)

SUM OF SQUARES (Tổng các độ lệch bình phương)

MEAN SQUARE (Độ lệch bình phương bình quân)

F (Nhân tố phân tích phương sai)

57.43 2 28.715 14.859 .000

Between Groups (Giữa các nhóm)

606.791 314 1.932

Within Groups (Nội bộ các nhóm)

Tổng 664.221 316 14.863

Nguyên tắc quyết định với mức có ý nghĩa α là:

> Fk-1, n-k,α

> 14.859

=

=

14.863 > 14.859

MSG MSW

28.715 1.932

Bác bỏ Ho nếu:

F = trong đó: Fk-1,n-k,α là giá trị sao cho P(Fk-1,n-k > Fk-1,n-k,α) = α

MSG: phương sai giữa các nhóm.

56

MSW: phương sai trong nội bộ các nhóm

Ở mức α = 0.01 là 4.61 Vì Fqs = 14.859 > 4.61, ta bác b ỏ giả thuyết Ho và kết luận

rằng có s ự khác bi ệt ý ngh ĩa về mức thu nh ập giữa các th ời điểm cư trú của Giáo

dân di cư vùng nhà th ờ Thái Hà. Nh ư vậy, nghiên c ứu có th ể đưa ra kết luận rằng

thu nhập của Giáo dân di c ư tăng dần lên theo th ời gian. Có ngh ĩa, thời gian sống ở

Hà Nội càng lâu, Giáo dân càng có c ơ hội kiếm được công việc có thu nhập cao hơn

so với thời điểm mới nhập cư vào Hà Nội.

Các công trình nghiên c ứu tr ước đó đã th ừa nh ận rộng rãi r ằng di c ư là m ột quá

trình kinh tế và nền tảng của sự nhập cư chính là: (1) sự khác biệt về mức thu nhập

giữa các vùng mi ền; (2) nh ững áp lực để di cư bắt nguồn từ việc không có s ự phát

triển kinh t ế trong vùng ra đi. Theo lý thuy ết kinh t ế macro, di c ư như một quy ết

định chi phí - l ợi nhu ận: ng ười di c ư dự trù l ợi nhu ận mà tương lai c ủa tiền ki ếm

được có thể trông đợi như một kết quả của việc di cư tới công việc có thu nh ập cao

hơn, và được củng cố bằng khả năng có được công việc với sự khấu trừ đi một thừa

số ph ản ánh m ức lợi ích th ấp hơn của các thu nh ập trong t ương lai. T ừ cái ki ếm

được dự tính này họ trừ đi các chi phí có thể có. Nếu cân đối giữa tiền kiếm được và chi phí dự tính là dương thì một người sẽ quyết định di cư.30 Điều này ph ần nào đó

là đúng nhưng chưa hẳn là động cơ để di chuy ển. Theo Oded Stark và các c ộng sự

của ông, về lý thuyết và được chứng minh bằng thực nghiệm, đã cho rằng các quyết

định di cư thông thường được các gia đình đưa ra chứ không phải cá nhân. Và rằng,

sự di cư gia đình không ch ỉ nhắm tối đa hoá ti ền kiếm được mà còn để giảm thiểu

các rủi ro. Xét trên điều kiện kinh t ế ở các n ước phát tri ển là hay thay đổi, và các

gia đình gặp phải những rủi ro nghiêm tr ọng cho hạnh phúc của họ từ nhiều nguồn,

chẳng hạn nh ư thiên tai, b ất ổn chính tr ị, suy thoái kinh t ế… Vi ệc gửi các thành

viên gia đình khác nhau t ới những thị trường lao động khác bi ệt về mặt địa lý bi ểu

30, 35 Nguồn: Tuyển tập các công trình tuyển chọn trong dân số học xã hội. Các nguồn gốc xã hội và kinh tế của nhập cư. TS. Douglas S.Massey. NXB Khoa học xã hội, 1994 Nguồn: Tuyển tập các công trình tuyển chọn trong dân số học xã hội. Các nguồn gốc xã hội và kinh tế của nhập cư. TS. Douglas S.Massey. NXB Khoa học xã hội, 1994

57

hiện cho m ột chi ến lược đa dạng hoá và làm gi ảm sự rủi ro cho thu nh ập hộ gia đình.31 Nếu vị trí của nơi đến có các tiền công cao hơn và khả năng có sẵn công việc

thì có thể coi đây là điều kiện tốt để cải thiện kinh tế do di cư mang lại. Tiền gửi về

của ng ười di c ư đã trở thành m ột phần quan tr ọng trong thu nh ập của nhi ều nông

hộ. Và trong nghiên c ứu này cũng vậy, 55.2% Giáo dân di c ư cho bi ết họ đều phải

gửi tiền về trợ giúp cho gia đình. Với Giáo dân nh ập cư vào Hà N ội thì có th ể coi

mục đích di cư ban đầu của họ chính là muốn trợ giúp tăng thu nhập cho gia đình.

Bảng 3.7: Mối quan hệ giữa di cư và tiền gửi về gia đình của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà (%)

Anh/chi có phải gửi tiền về quê cho gia đình không?

Thời gian di cư

Tổng cộng

Có Không

109 119 228

< 5 năm Thời gian cư trú ở HN 47.8%

52.2% 100.0%

Tổng chung

33.6% 36.7% 70.4%

5 năm – 10 năm

49 20 69

Thời gian cư trú ở HN 71.0%

29.0% 100.0%

Tổng chung

15.1% 6.2% 21.3%

>10 năm

21 6 27

Thời gian cư trú ở HN 77.8%

22.2% 100.0%

Tổng chung

6.5% 1.9% 8.3%

179 145 324

Tổng cộng

55.2% 44.8% 100.0%

Chi-Square Tests

Value

df

Asymp. Sig. (2-sided)

17.586(a)

2

0.0001517848

Pearson Chi-Square

18.265 2 .000

Likelihood Ratio

16.435 1 .000

Linear-by-Linear Association

324

N of Valid Cases

a 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 12.08.

Để kiểm nghiệm vấn đề này, chúng ta thử đưa ra giả thuyết rằng mục đích di cư của

Giáo dân không liên quan đến vi ệc gửi tiền tạo thêm thu nh ập cho gia đình (Ho),

với giá trị p-value = 0.01 (có 1% xác su ất phạm sai lầm – xác suất loại bỏ giả thuyết

58

Ho với mức ý ngh ĩa α). Có ngh ĩa là dù có th ời gian di c ư dài hay ng ắn, mục đích

gửi ti ền về tr ợ giúp cho gia đình không ph ải là áp l ực khi ến họ ti ếp tục di c ư.

Nguyên nhân di cư ở đây có thể do nhiều yếu tố khác tác động tới.

Theo nguyên tắc kiểm định Chi-bình ph ương, chấp nh ận giả thuyết Ho nếu p-value

(Sig.) > α (chọn mức ý nghĩa α = 0.001). Theo các tính toán thống kê SPSS, với trị số

0.001,df = 2 =

quan sát đã tính toán trong bảng Chi-square Test, ta thấy trị số này là 17,586. Đối chiếu bảng Chi bình phương, ta thấy ở mức ý nghĩa 0.001và với df = 2, trị số X2 tương ứng là 13.82. Vì trị số Chi bình ph ương quan sát l ớn hơn 13.82 (X 2 = 17.586 > X 2

13.82), thêm nữa giá trị p-value = 0.0001 < mức α(0.001) đưa ra (với độ tin cậy là 99.9%),

ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho và kết luận rằng thời gian di cư có liên hệ với việc gửi

tiền về quê của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà. Như vậy có thể thấy cùng với sự

ổn định ở nơi cư trú mới, trách nhiệm gia đình luôn được Giáo dân di cư đặt lên hàng

đầu trong suốt quá trình di c ư của mình. Với người di cư, các khoản trợ giúp này đã

góp phần đáng kể vào thu nhập chung của hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu thu được

cho thấy tiền gửi về được sử dụng chủ yếu cho các chi phí sinh hoạt hằng ngày (chiếm

35.9%). Bên cạnh đó, tiền gửi còn được sử dụng để chi trả học phí cho con em trong

gia đình (chiếm 27.9%), số ít (10.2%) thì sử dụng vào tái sản xuất trong gia đình…

59

Bảng biểu 3.8: Biểu đồ thể hiện các hình thức sử dụng chính đối với tiền gửi về

Bình quân s ố tiền mà Giáo dân di c ư có th ể gửi về nhà hàng tháng ch ỉ khoảng xấp xỉ 700.000đ/tháng32 nhưng có thể nói chiếm vị trí đáng kể trong thu nh ập của nhiều

nông hộ. Nguồn trợ giúp này có th ể không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của toàn bộ

gia đình nhưng phần nào s ẽ giúp gia đình vượt qua khó kh ăn trong vi ệc giải quyết

các nhu cầu cơ bản.

Để đảm bảo được mức sống và thu nh ập như hiện tại, Giáo dân di c ư cũng phải lao

động vất vả, họ sẵn sàng làm m ọi công vi ệc, kể cả lao động rẻ mạt, nặng nhọc. Dù

là công nhân hay lao động ph ổ thông nh ưng ph ần nhi ều họ đều ph ải làm vi ệc cả

tuần (78.9%). S ố gi ờ tham gia lao động của họ cũng nhi ều hơn so v ới nh ững lao

động thu ộc các nhóm ngành khác. Trong s ố 73.5% Giáo dân lao động ph ổ thông

được hỏi thì có đến 36.9% cho bi ết họ phải làm vi ệc nhiều hơn mức 8 ti ếng/ngày,

thậm chí là từ 12 đến 18 tiếng/ngày.

Tại th ời điểm nh ập cư Hà N ội, gần 50% Giáo dân di c ư ph ải thay đổi công vi ệc

nhiều hơn 1 lần (theo thống kê mô tả số lần thay đổi công vi ệc là 1.7 l ần/Giáo dân)

với nh ững lý do nh ư công vi ệc không phù h ợp: ban đầu họ nh ập cư Hà N ội với

mong muốn có được việc làm ổn định và có th ể giúp gia đình phần nào về kinh tế

nên không nề hà bất cứ công việc gì. Thời gian thích nghi v ới nơi ở mới đã giúp họ

có nhiều lựa chọn khác trong nghề nghiệp, do vậy thay đổi công việc tốt hơn là điều

tất yếu (chiếm 32.3%), th ứ đến là thu nh ập không đảm bảo cuộc sống (45.9%), và

nhiều lý do khác nữa để họ có thể nghĩ đến một sự thay đổi thực sự.

Một công vi ệc ổn định, với mức thu nh ập đủ để đảm bảo cu ộc sống ở nơi ở mới

luôn là điều mong đợi của nhiều người di cư, nên đa phần Giáo dân di c ư khi đã ổn

định cuộc sống đều không có ý định thay đổi công việc khác (chi ếm 54.9%). Mong

muốn tìm việc làm mới hiện tại tỷ lệ nghịch với thời gian cư trú tại Hà Nội của Giáo

32 Xem chi tiết thống kê mô tả mức tiền bình quân Giáo dân di cư gửi về gia đình, phụ lục trang 115.

60

dân. Càng ổn định cu ộc sống ở nơi mới,

Giáo dân càng không có ý định tìm

Bảng 3.9: Mối quan hệ giữa thời gian cư trú và dự định tìm việc mới của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà.

việc khác. S ự thích nghi d ần và s ự

Dự định tìm việc mới?

Tổng cộng

Thời gian cư trú tại Hà Nội

hoà nhập của Giáo dân di cư vào thị

Có Không Không bi

ết

< 5 năm

85 112 15 212

27.8% 36.6% 4.9% 69.3%

5-10 năm

31 33 2 66

trường lao động thành ph ố quy ết

10.1% 10.8% .7% 21.6%

định nh ững cơ hội đem lại sự ổn

>10 năm

5 23 - 28

1.6% 7.5% - 9.2%

định, năng động cũng như rủi ro và

khó khăn mà họ có thể gặp phải.

121

168

17

306

Tổng cộng

39.5%

54.9%

5.6%

100.0%

3. Những khó khăn mà Giáo dân di c ư thường gặp phải trong quá trình

sống, học tập và làm việc tại Hà Nội.

Dù với bất kỳ lý do nào thì vi ệc di cư cũng có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của

Giáo dân. Thay đổi môi trường, thay đổi hoàn cảnh sống để thích nghi với một hoàn

cảnh hoàn toàn m ới và để có cơ hội vươn lên trong cu ộc sống, hầu hết Giáo dân di

cư dù ít, dù nhiều đều gặp khó khăn trong bước đường mưu sinh của bản thân.

Căn cứ theo mô hình nghiên cứu đã được thiết lập, có rất nhiều vấn đề khó khăn mà

mỗi Giáo dân rất có thể gặp phải trong quá trình sống và làm việc ở Hà Nội. Thực tế

nghiên cứu ch ỉ ra r ằng: Giáo dân di c ư nh ận th ấy nh ững khó kh ăn mà h ọ th ường

DKKT TEST LDPT ---------------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 1/ 1/ 5 13:26 all on trogiup (N = 350 L = 53 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------------- 4.0 | | | 14 45 | 3.0 | 34 | | | 33 2.0 | 23 | | 25 31 | 32 | | 12 54 | 10.3 1.0 | 22 | 44 | 52 | 40 | 47 56 57 | 11 24 .0 | 15 17.2 | 1.3 10.2 38 43 46 53 | 13 16.4 | 19 | 28

gặp phải có liên quan đến các vấn đề:

X | 4.2 20 27 39 | 3.2 5.2 6.2 7.2 50 -1.0 X | 2.2 30 48.4 XX | 29 XXXXXXXXXX | 4.1 16.3 XXXXXXXXXXX | 3.1 5.1 6.1 7.1 21 XXXXXXXXXX | 10.1 XXXXXXXXXXX | 1.2 42 XXXXXXXXXXXXXXXXX | 16.2 51 -2.0 XXXXXXXXXXX | 17.1 XXXXXXXXXXXXXXXXXXXX | XXXXXX | 41 48.3 XXXXXXXX | 2.1 XXX | XXXX | 1.1 16.1 48.2 X | 55 -3.0 | X | | 48.1 | | -4.0 | ---------------------------------------------------------------------------------------- Each X represents 3 students

Theo đánh giá của bản thân Giáo dân thì nh ững vấn đề khó khăn mà họ thường gặp

phải nhất đó là vấn đề về tìm vi ệc làm. Mục đích của họ là ti ếp tục ở lại thành ph ố

vì vậy, họ cần được giúp đỡ trong việc tìm việc làm, cần được trợ giúp về tài chính

để ổn định cuộc sống. Một số ít có g ặp khó kh ăn trong vi ệc đăng ký tạm vắng tạm

trú nhưng không phải là vấn đề quan trọng nhất đối với họ.

Bảng th ống kê d ưới đây sẽ chỉ ra nh ững khó kh ăn mà Giáo dân di c ư thường gặp

phải khi nhập cư vào Hà Nội:

Bảng 3.10: Một số khó khăn thường gặp phải của Giáo dân di cư

STT Nh ững khó khăn thường gặp

Tần suất

Tỷ lệ %

1. Tìm vi

ệc làm 83

24.8%

2. Tìm nhà

ở 78

23.3%

35.2%

3.

Chi phí ăn ở tốn kém 118

4. Thi

ếu thốn tình cảm 103

30.7%

5.

10

3.0%

Không có điều kiện lo cho con cái học hành

6. Ch

ăm sóc SK/các dịch vụ y tế 12

3.6%

7. Nguy c

ơ bị lạm dụng tình dục

7

2.1%

8.

Đăng ký hộ khẩu thường trú

3

.9%

9. Mua bán chuy

ển ngượng tài sản

1

.3%

10. Thích nghi l

ối sống, môi trường mới 53

15.8%

11.

Y ếu tố khác có liên quan đên đời sống 83

24.8%

12. Không g

ặp khó khăn gì 31

9.3%

Tổng cộng 335

173.7%

62

Đằng sau nh ững khó kh ăn về kinh tế, một vấn đề chung mà nhi ều Giáo dân di c ư

đều gặp phải khi bước chân đến Hà nội định cư đó là “vấn đề về cư trú”; đây có thể

coi là vấn đề chính. Một phần thông qua “mạng lưới di cư”, Giáo dân di cư có được

nơi ở thích hợp, dễ hoà nhập với công việc mà không m ất quá nhiều công sức để đi

tìm. Những điểm tựa trợ giúp ban đầu này có thể là người thân, họ hàng, thậm chí là

đồng hương; với họ sự ổn định về nơi cư trú sẽ là điều kiện thuận lợi để họ dễ tìm

việc làm. Một phần khác thì thực sự gặp rắc rối trong việc tìm nhà ở. Điều này đồng

nghĩa với việc họ sẽ gặp khó kh ăn cả trong tìm vi ệc làm để đảm bảo những chi phí

thiết yếu trong cu ộc sống. Thống kê nghiên c ứu cho biết có đến 23.3% Giáo dân di

cư gặp khó kh ăn trong vi ệc tìm nơi ở khi nh ập cư vào Hà n ội. Trong số đó có đến

61.4% là tự tìm hiểu về nơi đến mà không cần bất cứ sự trợ giúp nào từ người thân,

họ hàng hay bạn bè. Với những trường hợp như vậy, đã khiến hơn ⅓ trong số đó đã

thực sự gặp khó khăn khi tìm việc làm.

Với Giáo dân di c ư, nhà thuê chính là gi ải pháp cho phép h ọ nhanh chóng b ắt nhịp

với cuộc sống tại nơi ở mới. 72.4% Giáo dân di cư cho biết họ phải thuê nhà để ở và

cũng không thể thuê nhà ở riêng mà phần nhiều là cùng chia sẻ diện tích nhà ở cũng

như tiền thuê nhà nhằm giảm bớt những chi phí thiết yếu hoặc thuê nhà mỗi tối theo

giờ (chiếm 7.2%) để nghỉ ngơi, chuẩn bị cho 1 công việc mới do tính chất công việc

không ổn định. Điều này đồng nghĩa với việc thu nhập không ổn định. Khi phải đối

diện với những vấn đề đó trong quá trình mưu sinh, nó cũng có nghĩa là sẽ có nhiều

rào cản hơn nữa khiến họ ngày càng ít có cơ hội để phát triển bản thân.

Ở đây luôn luôn tồn tại cả những khó khăn về vật chất và cả tinh thần. Đối với nam

giới cũng như phụ nữ đều phải đối mặt với những quan ni ệm và đối xử của xã hội

“Xã hội có nhi ều cái khó, ch ế độ này ph ức tạp mình đi làm thì ph ải chịu nghe bọn nó ch ửi. Mình có ti ền thì

mình cũng bằng nó nh ưng mình không có ti ền. Khó khăn nhiều lắm nhiều người tốt nhưng nhiều người xấu,

họ nghĩ người lao động xấu. Nghề này là nghề bần cùng của xã hội, bán sức khoẻ cho xã hội chứ không phải

đi cướp. Không có s ức kho ẻ thì không có gì n ữa nhi ều ng ười quan cách chê bai ng ười lao động.” (Nam,

Nam Định, làm nghề phá dỡ nhà, đào móng).

63

làm họ phải bức xúc:

“Có hôm có hai v ợ chồng dắt xe ra ngõ, b ảo lại gặp con đồng nát ch ị vợ thì không nói gì. Em nghe th ấy em

giận lắm, em ra b ảo anh ấy: “anh ơi, đồng nát thì làm sao đấy anh”anh ấy không tr ả lời. Lắm khi chúng em

cũng cảm th ấy nh ục lắm họ khinh b ỉ chúng em l ắm. Họ khinh c ực, những lúc đấy điên lắm chỉ mu ốn đi về

nhưng ngh ĩ lại không có ti ền lại ph ải ở, ph ải ch ịu vậy. Họ toàn g ọi “m ẹ cái con đồng nát” tr ẻ con c ũng gọi

vậy.”.(Nữ, làm nghề mua bán phế liệu đồng nát, Nam Định).

“Phải cẩn thận nhiều người mình ch ả làm gì đâu nhưng cứ chửi, lắm người bằng tuổi con mình nhi ều khi họ

còn chửi tục nhưng thôi mình c ứ phải im đi cho nó qua b ực lắm, có lần đi qua nó ở trong nhà nó đi ra nó đá

tung cả rổ cứ im mà vơ lấy rổ mà chạy chả dám bảo gì mình không đụng cái gì đâu nhưng lắm người đàn ông

họ cục, nói chung ki ểu nào thì mình ph ải liệu kiểu ấy, ra kh ỏi nhà thì gặp nhiều khó khăn lắm.” Nữ, làm nghề

mua bán phế liệu đồng nát, Nam Định).

“Nhiều cái nó c ũng hóc búa l ắm chứ không phải đơn giản đâu ví dụ mua cái qu ạt người ta thì mua m ấy trăm

nghìn cơ nhưng mua về không biết chỗ bán hay về nó còn cháy nó hỏng đi thì lỗ”

“Nó lắm kiểu lừa lắm. Có một con bé, có đứa gọi bán cho nó m ột ít đồng trong cái lõi đồng này thì nó đút hai

cái đầu đồng bên trong r ỗng thì nó không bi ết, nó bán 7,8 ch ục nghìn, cũng có lãi r ồi, vừa dày vừa to nh ưng

về bỏ ra thì chỉ có mỗi hai cái đoạn đầu là đồng thôi trong không có lõi.” ( Nữ lao động phổ thông, Nam Định).

Họ gặp cả những rủi ro trong công việc:

Phải xa nhà xa gia đình nên vi ệc thi ếu th ốn tình c ảm (chiếm 30.7%) là không th ể

tránh khỏi nhất là đối với những phụ nữ trẻ khi phải để đứa con nhỏ của mình ở nhà

“Nhớ nhà lắm, nhớ con nhưng ráng đi làm lấy đồng tiền công trả nợ”

(Nữ, làm nghề mua bán phế liệu đồng nát, Nam Định).

để đi làm kiếm tiền:

Khả năng thay đổi công vi ệc hạn ch ế vì h ầu hết là không được đào tạo ngh ề và

chuyên môn nên dù có mu ốn tìm một công vi ệc khác ổn định hơn thì c ũng không

thể vì những đòi hỏi của công việc mà họ không thể đáp ứng được.

Bên cạnh đó, lý do ti ếp theo là h ọ không có v ốn. Nếu để mở ra một cửa hàng kinh

doanh nhỏ thì cũng cần phải có một số vốn nhất định nhưng đối với họ là rất khó vì

hiện nay thu nh ập của họ chỉ là để đảm bảo cuộc sống hàng ngày và lo cho con cái

“Thì ch ị cũng muốn có ngh ề gì nh ưng cô bảo là không có ngh ề nghi ệp gì, ch ị thì cũng có hướng buôn bán

bán hàng qu ần áo nọ kia nh ưng điều kiện chị không có, ch ị cũng nghĩ giá mà con ch ị có điều kiện các cháu

mà không học được nữa thì cũng có vốn mà mở cho các cháu bán hàng quà qu ần áo nọ kia nhưng mà mình

không có điều kiện” (Nữ, làm nghề mua bán phế liệu đồng nát, Nam Định).

ăn học. Số lượng những người để dành được là rất ít.

Thực tế nghiên cứu cho th ấy, nhiều người được hỏi đều có một suy ngh ĩ chung là

64

không thay đổi ngh ề khác vì ch ỉ bi ết làm ngh ề đó thôi ch ứ không bi ết làm ngh ề

khác hoặc cũng nghĩ ra hướng tiếp theo nhưng không có kh ả năng tài chính để thực

hiện định hướng đó. Cũng từ những khó kh ăn đó mà nh ững người lao động này có

“Nếu có nghề khác thì cũng không muốn làm vì nghề này làm lâu đã quen, rất dễ làm, không có yêu cầu gì cao. Nếu

tìm việc khác thì trình độ thấp kém không đáp ứng yêu cầu. Những đứa bạn chưa có gia đình cũng ở Hà Nội thì đi bán

hàng quần áo nhưng cái đó cũng bó buộc, mình lao động tự do quen rồi, lúc nào thích thì đi làm, có việc ở nhà hoặc

con ốm đau thì nghỉ. Nghề đồng nát có từ lâu rồi và chắc chắn sẽ còn tồn tại mấy đời nữa nên không lo mất việc”

(Nữ, làm nghề mua bán phế liệu đồng nát, Nam Định).

thể nói là an phận

Và điều họ cần lúc này chính là sự hỗ trợ trong việc tìm nhà ở, sự hỗ trợ về ngân sách để

ổn định cuộc sống, mong có công việc ổn định, đảm bảo về thu nhập cho không chỉ bản

thân mà cho cả những thành viên trong gia đình: đảm bảo mức sống thoát nghèo, đảm

bảo quyền được học hành của bản thân cũng như tương lai của con cái.

Mọi sự trợ giúp nào lúc này đối với các Giáo dân đều có ý nghĩa. Đặc biệt sự giúp đỡ của

gia đình (chiếm 61%) và bạn bè (chiếm 47.9%) sẽ là những chỗ dựa, động lực tốt để họ

thích nghi dần với những điều kiện sống hiện tại của bản thân. Ph ần lớn họ đều nhận

thấy sự giúp đỡ sẽ rất có hiệu quả cho bản thân họ. Nhờ có sự trợ giúp này, có thể họ tìm

được việc làm, có cơ hội thay đổi công việc tốt hơn.

Dưới đây là bảng thống kê các vấn đề mà Giáo dân di cư nhận thấy họ nếu được giúp đỡ,

họ sẽ có nhiều cơ hội để phát triển nghề nghiệp và bản thân hơn nữa:

Bảng 3.11: Các yếu tố giáo dân di cư nhận thấy cần được trợ giúp trong quá trình sống, học tập và làm việc tại Hà Nội.

Các y

ếu tố cần trợ giúp

Tần suất Tỷ lệ %

1 Vi

ệc làm 94 30.9%

2 Ti

ền bạc 160 52.6%

3 Hi

ện vật 28 9.2%

4 Nhà

ở 49 16.1%

5 Th

ủ tục hành chính về nơi cư trú 14 4.6%

6

Động viên tinh thần 229 75.3%

7

Học tập 28 9.2%

8 Các y

ếu tố khác 33 10.9%

Tổng cộng 304 208.9%

65

4. Cơ hội tiếp cận với giáo dục

Ở một đất nước có truy ền thống hiếu học lâu đời và vi ệc đi học đã ăn sâu vào n ếp

nghĩ, cách ứng xử, thái độ của gia đình cũng như các cá nhân, đây cũng là lẽ đương

nhiên và h ợp với đạo lý. Tr ước đây, giáo d ục là phúc l ợi công c ộng, là l ợi ích tập

thể và ngh ĩa vụ qu ốc gia. M ỗi ng ười đều ph ải tham gia vào s ự nghi ệp giáo d ục;

Nhưng chính sách đổi mới đã làm thay đổi hoàn toàn cách nhìn nh ận này và đã làm

thay đổi nhận thức, thái độ đối với giáo dục. Việc học vẫn phải bắt buộc nhưng nay

phải trả tiền. Đối với gia đình và cá nhân, giáo d ục trở thành một nội dung đầu tư,

một tài sản riêng tư, một lợi ích cá nhân và nghĩa vụ đối với bản thân nếu mỗi người

muốn trang bị cho mình làm hành trang để sinh tồn. Do đó, người dân lựa chọn, các

tính toán kinh t ế, suy đoán ngày càng đi sâu trong quá trình l ựa ch ọn này để gi ải

quyết nh ững khó kh ăn của mình và huy động ti ềm lực để ph ục vụ cho mình. Và

đương nhiên dù ít dù nhi ều họ cũng phải đối diện với những rủi ro trong quá trình

tìm kiếm cái đích. Vậy, cơ hội của họ có thể là 50/50 hay ít hơn?

Trong nghiên c ứu này, c ơ hội tiếp cận giáo d ục được xem xét thông qua các điều

kiện sống của chính b ản thân ng ười di c ư: sự ảnh hưởng của tính ch ất di c ư, vi ệc

làm, thu nh ập và các điều ki ện vật ch ất khác v.v.. nh ằm đáp ứng nh ững yêu c ầu

thiết yếu cho vi ệc tiếp cận với giáo dục. Cơ hội tiếp cận giáo dục của các Giáo dân

di cư được xem xét dưới các khía cạnh sau:

1. Năng lực bản thân (trình độ văn hoá).

2. Tính ổn định cá nhân (thời gian sống và làm việc ở Hà nội).

3. Kh ả năng về tài chính (mức thu nhập).

4. Cơ hội được học tập và đào tạo thêm về lĩnh vực chuyên môn, công việc.

5. Các chi phí tr ực tiếp cho giáo dục (xem xét khả năng chi trả học phí).

6. Cơ hội gián tiếp tiếp cận giáo dục: thời gian dành cho việc học tập và

phát triển bản thân.

Cuộc sống ổn định hơn trước cho phép nhi ều người nghĩ đến những cơ hội đổi mới

66

chính bản thân mình là l ẽ đương nhiên. Và đối với Giáo dân di c ư cũng vậy, phát

triển bản thân hơn trước để tự khẳng định mình trong cuộc sống vẫn là những mong

ước lâu dài đối với họ.

Bảng 3.12: Bảng thống kê các nhân tố có tác động đến khả năng tiếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư

Cơ hội được học tập và đào tạo thêm chuyên môn/nghề nghiệp

Khả năng chi trả học phí

Tổng chung

Quỹ thời gian dành cho việc học tập Có

Không

125

113

12

Không có

63.1%

57.1%

6.1%

73

71

2

Không có cơ hội

36.9%

35.9%

1.0%

198

184

14

Tổng cộng

100.0%

92.9%

7.1%

73

23

50

Không có

18.3%

39.7%

57.9%

53

41

12

Có cơ hội

42.1%

32.5%

9.5%

126

64

62

Tổng cộng

50.8%

49.2%

100.0%

Khi nghiên cứu đề cập đến vấn đề học tập và kế hoạch đào tạo, phát tri ển bản thân

trong tương lai, 57.1% Giáo dân cho hay h ọ không thể có cơ hội để học tập và phát

triển bản thân, dù chỉ là mong muốn được đào tạo một nghề gì đó làm nghề căn bản

cho tương lai. Có th ể do nhiều nguyên nhân khác nhau khi ến nhiều người không có

cơ hội tiếp cận với giáo dục nhưng với họ, trách nhi ệm gia đình luôn được đặt lên

hàng đầu. Thực tế cho thấy có đến 75.3% trong s ố đó phải gửi tiền về cho gia đình

nên ngoài nh ững chi phí cho sinh ho ạt bản thân, các Giáo dân di c ư cũng không có

khả năng chi tr ả thêm cho b ất cứ khoản phát sinh nào, trong đó bao hàm c ả chi phí

đầu tư cho phát tri ển bản thân (chi ếm xấp xỉ 70% s ố trường hợp). Số Giáo dân có

thực sự có kh ả năng chi tr ả các kho ản học phí thì l ại không th ể đầu tư về thời gian

cho việc phát triển bản thân.

42.9% (126 trường hợp) còn lại tự nhận thấy bản thân có cơ hội để học tập và nâng

cao ngh ề nghi ệp. Có th ể không b ị ràng bu ộc về trách nhi ệm đối với gia đình (gần

67

80% trường hợp không ph ải gửi tiền về cho gia đình) cho phép h ọ nghĩ đến những

cơ hội của riêng mình. Nh ưng những cơ hội đó thực sự có được hay không thì còn

cần phải xem xét, căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau. Cụ thể:

4.1. Về khả năng chi trả học phí

Khi được hỏi về kh ả năng chi tr ả học phí thì có đến 57.9% Giáo dân di c ư (73/126

trường hợp) cho biết họ không có khả năng chi trả - gọi là nhóm 1. Số trường hợp thực

sự có kh ả năng chi tr ả học phí chiếm chưa đầy ½ nhóm Giáo dân di c ư này (55/126

trường hợp) – nhóm 2. V ậy mức thu nh ập của họ ra sao? Ph ải chăng có sự khác bi ệt

về mức thu nh ập giữa 2 nhóm này? Theo tính toán th ống kê được dùng trong Ki ểm

do (df) = k-1, có tr

nghiệm phi thông s ố Kruskal-Wallis nh ằm xác định sự khác bi ệt về mức thu nh ập giữa 2 nhóm, trị số của H được phân bổ giống như Chi bình phương (X2) với độ rơi tự ị số H = 62.289 ( ở mức ý ngh ĩa α = 0.001 -> X 2 = 10.38). Để ị số của H>X 2 khẳng định sự khác bi ệt về mức thu nh ập gi ữa 2 nhóm này, tr

(62.289>10.38). Nh ư vậy có th ể kh ẳng định rằng có s ự khác bi ệt về mức thu nh ập

ấp hơn nhóm 2 (có mean rank =

giữa 2 nhóm: nhóm 1 (có mean rank = 50.87) th 106.14)33. Đến đây ta có th ể th ấy rõ thu nh ập đã tr ở thành m ột trong nhi ều nhân t ố

đóng vai trò quan trọng trong xác định cơ hội tiếp cận với giáo dục của mỗi cá nhân.

4.2. Thời gian dành cho việc học tập

Bên cạnh vấn đề kinh tế: thu nh ập bấp bênh vốn dĩ không ch ỉ là vấn đề đối với đời

sống mà nó th ực sự trở thành vấn đề cần được các cá nhân cân nh ắc trước khi đưa

ra bất cứ quyết định nào đầu tư cho ho ạt động học tập của bản thân; họ còn cần có

thời gian để dành cho vi ệc học tập. Số liệu thống kê cho bi ết 76.5% Giáo dân di c ư

không có th ời gian dành cho vi ệc học tập. Thực tế công vi ệc đã lấy hết đi khoảng

thời gian cần thiết để họ dành cho việc học tập cũng vì để đảm bảo mức thu nhập ổn

định: Th ời gian làm vi ệc bình quân c ủa mỗi Giáo dân di c ư trong ngày là 8

tiếng/ngày. Số Giáo dân có thời gian làm việc nhiều hơn 8 tiếng và thậm chí lên đến

33 Chi tiết xem phần phụ lục trang 116 (bảng kiểm tra thống kê mức thu nhập giữa nhóm có khả năng chi trả học phí và nhóm không có khả năng chi trả học phí trong số các trường hợp có cơ hội học tập)

68

18 tiếng/ngày chiếm 32.1% tổng số điều tra kh ảo sát và ph ần nhiều đều rơi vào các

trường hợp là nam giới. Theo tính toán th ống kê từ kiểm định Kruskal-Wallis, ki ểm

định giả thuyết trị trung bình v ề số giờ làm vi ệc của 2 nhóm nam và n ữ bằng nhau,

số giờ làm việc của nam có nhi ều hơn nữ nhưng sự khác biệt này không có ý ngh ĩa

về mặt thống kê (bác b ỏ giả thuyết Ho về sự bằng nhau gi ữa 2 nhóm: Wqs = 0.235 < 3.81 – phân b ố X2(0.05; 1)) 34 . Hay th ực ch ất là s ố gi ờ làm vi ệc của 2 nhóm là

không khác nhau. Nh ư vậy th ời gian dành cho vi ệc học tập của họ có th ể bị tác

động bởi nhiều yếu tố khác nhau nh ưng sẽ không bị chi phối bởi sự khác biệt về số

giờ lao động trong ngày. S ố giờ tham gia lao động trong ngày c ủa mỗi Giáo dân di

cư được phân bổ như sau:

Bảng 3.13: Bảng thống kê số giờ làm việc trong ngày của Giáo dân di cư

Giới tính

Tổng cộng

Số giờ làm việc hiện nay

Nam

Nữ

58

52

110

1 Dưới 8 tiếng/ngày

18.3%

16.4%

34.7%

51

54

105

2 Khoảng 8 tiếng/ngày

16.1%

17.0%

33.1%

46

40

86

3 Từ trên 8 tiếng - 12 tiếng/ngày

14.5%

12.6%

27.1%

12

4

16

4 Từ trên 12 tiếng - 18 tiếng/ngày

3.8%

1.3%

5.0%

167

150

317

Tổng chung

52.7%

47.3%

100.0%

Do đặc thù của công vi ệc khác nhau nên th ời gian k ết thúc công vi ệc của họ cũng

khác nhau: 66.5% Giáo dân di c ư kết thúc công vi ệc trong ngày t ừ 16h đến tr ước

20h và 22% tr ường hợp kéo dài công vi ệc từ sau 20h đến sáng ngày hôm sau.

Những trường hợp như vậy phần nhiều rơi vào các đối tượng là công nhân, lao động

phổ thông (chi tiết xem ph ần phụ lục trang121). Thêm nữa số ngày ngh ỉ trong tu ần

34 Xem chi tiết phần phụ lục trang 118 _ Kiểm định giả thuyết trị trung bình về số giờ làm việc giữa nam và nữ

69

của họ cũng gần như bằng 0 (chiếm xấp xỉ 80% trường hợp nghiên cứu điều tra). Vì

vậy để có th ể đầu tư một kho ảng th ời gian nh ất định - kho ảng th ời gian c ần thi ết

cho việc học tập, với bản thân họ là điều hết sức khó khăn.

Rõ ràng vi ệc tiếp cận với giáo dục của các Giáo dân di c ư không hề thuận lợi và bị

chi ph ối bởi nhiều yếu tố khác nhau mà b ản thân Giáo dân di c ư không th ể lường

trước được cho dù h ọ mong mu ốn phát tri ển bản thân. C ăn cứ vào tình hình th ực

tiễn của Giáo dân di c ư vùng nhà th ời Thái Hà, các y ếu tố có tác động phần nào tới

khả năng tiếp cận giáo dục của họ sẽ được tái hiện lại trong mô hình dưới đây:

Mô hình thực tế về khả năng tiếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà Nội

Cơ hội học tập

Không có (57.1%)

Có cơ hội (42.9%)

Khả năng chi trả học phí

Có (21.1%)

Không có (27.2%)

Có (15.7%)

Không có (36%)

Thời gian dành cho việc học tập

Không có (20.5%)

Có (0.6%)

Không có (12.3%)

Có (3.4%)

Theo sơ đồ mô tả như trên thì ch ỉ có 3.4% (12 tr ường hợp) Giáo dân di c ư thực sự

đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết nêu trên để phát tri ển bản thân ( Đó là khi xem

xét trên hoàn c ảnh thực tại; và đương nhiên bên c ạnh đó còn có nhi ều yếu tố khác

nữa có thể cản trở cơ hội phát triển của họ).

4.3. Xây dựng mô hình ước lượng ước lượng các nhân tố về khả năng tiếp cận giáo dục của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà, Hà nội

Để hình dung rõ h ơn nữa thực trạng của Giáo dân di c ư, nghiên cứu này có đưa ra

mô hình ước lượng các nhân tố về khả năng tiếp cận giáo dục của họ như đã đề cập

ở ph ần trên. Đây có th ể là nh ững yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến định hướng

phát triển của bản thân Giáo dân. Kết quả thu được như sau:

70

Bảng3.14: Bảng thống kê mô tả các thành phần đưa vào mô hình ước lượng

R Descriptive Statistics (Thống kê mô tả)

Mean

Std.

N

1 Trình

độ văn hoá 5.29 1.387 350

2 Th ời gian cư trú tại Hà Nội 1.38 .640 326

3 Thu nh

ập bình quân tháng 3.56 1.499 341

4 Cơ hội được học tập và đào tạo thêm lĩnh vực

.43 .496 350

chuyên môn/nghề nghiệp

5 Kh

ả năng chi trả học phí .37 .483 350

6 Qu

ỹ thời gian dành cho việc học tập .23 .424 324

60

50

40

30

20

Bảng biểu 3.15: Biểu đồ biểu diễn đường cong ước lượng khả năng tiếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà

t ấ u s n ầ T

10

Mean = 11.19 Std. Dev. = 2.555 N = 311

0

5

12.5

17.5

7.5

10

20

15

Khả năng tiếp cận với giáo dục

Sự kết hợp gi ữa các thành ph ần ước lượng được đưa vào mô hình đã cho ta m ột

đường cong chu ẩn mà ta t ạm goi là đường cong bi ểu di ễn kh ả năng ti ếp cận với

giáo dục của Giáo dân di c ư. Vấn đề cần nêu ra trong nghiên c ứu này là mu ốn đo

lường xem nhân t ố/thành phần nào có ảnh hưởng mạnh đến khả năng tiếp cận giáo

dục của Giáo dân di cư. Và phân tích rút trích nhân t ố được đưa ra để giải thích các

liên hệ tương quan trong m ột tập hợp các thành ph ần, kế tiếp là để nhận di ện các

thành phần cơ bản trong khả năng tiếp cận giáo dục.

Để có th ể áp dụng được phân tích rút trích nhân t ố thì các bi ến phải có liên h ệ với

nhau. Nghiên c ứu sử dụng Bartlett’s test of Sphericity để kiểm định giả thuyết Ho

(giả thuyết về sự không tương quan gi ữa các bi ến với nhau trong t ổng thể) hay nói

71

cách khác là ma tr ận tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị trong đó tất cả các

giá trị trên đường chéo đều bằng 1 còn các giá tr ị nằm ngoài đường chéo đều bằng

0. Đại lượng kiểm định này dựa trên sự biến đổi thành đại lượng Chi-square từ định

thức của ma trận tương quan. Đại lượng này có giá tr ị càng lớn thì ta càng có nhi ều

khả năng bác bỏ giả thuyết Ho này. Nếu giả thuyết Ho không thể bị bác bỏ thì phân

tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.

Bảng 3.16: Bảng ma trận tương quan

văn hoá di c

Correlation Matrix Trình độ Thơi gian Thu nhâp bình Cơ hội được Khả năng chi Thời gian dành ư quân /tháng học tập/đào tạo trả học phí cho học tập ______________________________________________________________________________________________________

1.000

-.149 -.068 .661 -.021 .514

Trình độ văn hoá

-.149

1.000

.259 -.238 .227 -.251

Thời gian cư trú

Thu nhâp bình quân trong tháng

-.068

.259

1.000

-.109

.554 -.398

-.238 -.109

1.000

.075 .468

Cơ hội được học tập và đào tạo .661

-.021 .227 .554 .075

1.000

-.223

Khả năng chi trả học phí

.514 -.251 -.398 .468 -.223

1.000

Thời gian dành cho học tập

Bảng ma tr ận tương quan gi ữa các d ữ li ệu thu th ập được cho th ấy có m ối tương

quan giữa các bi ến trình độ văn hoá, cơ hội được học tập và đào tạo, và bi ến thời

gian dành cho vi ệc học tập. Tương tự như vậy, ta thấy có mối tương quan gi ữa các

biến thu nhập và khả năng chi tr ả học phí và thời gian cư trú (tính ổn định của cá

nhân). Hy vọng các bi ến này có t ương quan với cùng một (hay một tập hợp) nhân

tố.

Theo lý thuy ết, trị số KMO (measure of sampling adequacy) l ớn (giữa 0,5 và 1) có

nghĩa là phân tích nhân t ố là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích

nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.640

Approx. Chi-Square

516.707

Bartlett's Test of Sphericity

df

15

Sig.

.000

Theo kết qu

ả phân

72

tích nhân t ố được trình bày ở trên, gi ả thuy ết không cho r ằng ma tr ận tương quan

tổng thể là ma tr ận đơn vị bị bác bỏ theo kết quả kiểm định Bartlett căn cứ trên giá

trị Sig.. Vì vậy, phân tích nhân tố là phương pháp phù hợp nhất để phân tích ma trận

tương quan. V ậy lượng nhân tố cần thiết để xác lập mối liên hệ có liên quan quan

đến khả năng tiếp cận giáo dục của Giáo dân di cư là bao nhiêu?

Bảng 3.17: Bảng thể hiện phần biến thiên được giải thích với nhân tố chung

Initial

Extraction

Communalities

Trình độ văn hoá 1.000

.766

Thời gian cư trú tại Hà nội (tính ổn định) 1.000

.305

Thu nhập bình quân tháng 1.000

.734

Cơ hội được học tập và đào tạo thêm về chuyên môn/công việc 1.000

.781

Khả năng chi trả học phí 1.000

.729

Quỹ thời gian dành cho việc học 1.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.

.658

Phân tích rút trích factor đã cho thấy 2 nhân tố đầu chính là phần biến thiên được

giải thích bởi các nhân tố chung, cụ thể:

Bảng 3.18: Bảng giải thích bằng phương sai tổng thể

Thành phần

1

2

3

4

5

6

Total 2.413

1.561

.817

.499

.426

.284

% of Variance 40.215 26.009 13.625 8.313 7.097

4.741

Phần biến thiên được giải thích bởi các nhân tố đầu tiên (Initial Eigenvalues)

Cumulative % 40.215 66.225 79.849 88.162 95.259 100.000

Total 2.413

1.561

Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance 40.215 26.009

Cumulative % 40.215 66.225

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Theo lý thuyết thống kê SPSS, có rất nhiều cách để xác định số lượng nhân tố: xác định

từ trước, dựa vào eigenvalue, biểu đồ dốc (scree plot), phần trăm biến thiên giải thích

được (percentage of variance), chia đôi mẫu, kiểm định mức ý nghĩa. Trong nghiên cứu

này, phương pháp lựa chọn dựa vào eigenvalua (Determination base on eigenvalue) sẽ

chỉ ra các đại lượng đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những

73

nhân tố có eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc,

vì sau khi chu ẩn hoá mỗi bi ến gốc có ph ương sai là 1. Trong b ảng gi ải thích bằng

phương sai tổng thể nêu trên, chúng ta thấy rằng theo tiêu chuẩn eigenvalue lớn hơn 1

(mặc định của chương trình SPSS) thì có 2 nhân t ố được rút ra. Căn cứ vào thực tiễn

hoàn cảnh của Giáo dân di c ư, chúng ta cũng phần nào bi ết được khả năng tiếp cận

được với giáo dục của Giáo dân di cư có liên quan đến 2 lý do. Do đó, số lượng 2 nhân

tố là thích hợp. Thống kê cho biết 2 nhân tố đầu tiên giải thích được 66.2% biến thiên

của dữ liệu. Và bảng biến thiên được giải thích với nhân tố chung ở trên cũng cho biết

những thông tin có liên quan sau khi số lượng nhân tố được rút ra.

Một ph ần quan tr ọng trong b ảng kết qu ả phân tích nhân t ố là ma tr ận nhân t ố

(Component maxtri). Ma tr ận nhân tố ch ứa các hệ số bi ểu diễn các bi ến chuẩn hoá

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này biểu diễn

tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này càng lớn cho biết nhân tố và biến

có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để giải thích nhân tố.

Bảng 3.19: bảng ma trận thành phần (đã chiết xuất được 2 nhân tố)

Thành phần

1

2

Trình độ văn hoá

.713

.507

.217

Thời gian cư trú (tính ổn định về thời gian) -.508

.641

Thu nhập bình quân -.569

.527

Cơ hội được học tập và đào tạo thêm các lĩnh vực chuyên môn/công việc

.710

.751

Khả năng chi trả học phí -.406

.054

.809

Quỹ thời gian dành cho việc học

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Một điểm dễ nhận thấy ở ma trận thành phần là các nhân tố có tương quan với nhiều

biến. Nếu nhi ều nhân t ố có h ệ số lớn trong cùng m ột bi ến, sẽ ảnh hưởng ít nhi ều

đến cách giải thích nhân tố. Vì vậy, xoay nhân tố là cách để khẳng định mỗi nhân tố

có ý ngh ĩa trong vài bi ến mà thôi; đồng thời để chúng ta có th ể kiểm chứng được ý

nghĩa của mỗi biến đối với một nhân tố nhất định. Việc xoay nhân tố không làm ảnh

hưởng đến phần biến thiên được giải thích bằng phương sai tổng thể. Tuy nhiên %

74

phương sai giải thích cho từng nhân tố sẽ được phân phối lại khi xoay nhân tố.

Để tối thiểu hoá số lượng biến có ý ngh ĩa tại cùng một nhân tố, phương pháp xoay

nguyên góc các nhân t ố (varimax procedure) s ẽ được áp dụng để làm tăng khả năng

giải thích các nhân tố. Sau khi xoay nhân tố, ta có kết quả như sau:

Bảng 3.20: Bảng so sánh ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix(a)

Thành phần

1

2

Trình độ văn hoá

.875

-.004

Thời gian cư trú tại Hà Nội (tính ổn định và mặt thời gian)

-.286

.473

Thu nhập bình quân

-.088

.852

Cơ hội được học tập và đào tạo thêm về chuyên môn/nghề nghiệp

.884

.014

Khả năng chi trả học phí

.109

.847

Quỹ thời gian dành cho việc học tập

.689

-.428

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Trong ma tr ận, nhân tố 1 có hệ số lớn ở các biến trình độ học vấn, cơ hội được học

tập và đào tạo thêm về chuyên môn/nghề nghiệp và quỹ thời gian dành cho vi ệc học

tập. Vì vậy, nhân tố này có th ể đặt tên là “ nhân tố nội lực – năng lực bản thân”.

Nhân tố 2 có tương quan khá chặt với các biến thời gian cư trú, thu nhập bình quân

và khả năng chi trả học phí. Do đó, nhân tố 2 được đặt tên là “nhân tố kinh tế - sự

ổn định về tài chính”. Như vậy, khả năng tiếp cận giáo dục của Giáo dân di cư dù ít

dù nhiều cũng có mối liên hệ tới năng lực bản thân và điều kiện kinh tế.

Vậy khả năng tiếp cận với giáo d ục giữa nam và n ữ Giáo dân di c ư có khác nhau

không? Dựa vào trị số của các nhân tố mà ta gọi là nhân số (factor score) thu được

thông qua việc trích rút nhân tố, nghiên cứu sử dụng kiểm định t mẫu độc lập để so

sánh trị số về khả năng tiếp cận với giáo dục của các nhóm Giáo dân di cư. Cụ thể:

4.3.1. Tìm hiểu sự khác biệt giữa nam và nữ Giáo dân di cư về khả năng tiếp cận giáo dục:

Một ki ểm định gi ả thuy ết về tr ị trung bình c ủa 2 t ổng th ể sẽ được thi ết lập để so

sánh sự bằng nhau về trị trung bình nhân s ố thể hiện khả năng tiếp cận với giáo dục

giữa nam và nữ Giáo dân di c ư. Phép ki ểm định này là ki ểm định trung bình 2 m ẫu

75

độc lập (Independent-sample T-test).

Bảng 3.21: Bảng thống kê phân tích

Giới tính

Tần suất

Mean

Variances

REGR factor score 1 for ananalysis 1

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nam

165

.4079

1.39898

1.9571

.10891

Nữ

146

-.4610

1.28800

1.6589

.10660

Bảng 3.22: Test kiểm định mẫu độc lập Independent Samples Test

Equal variances assumed (Giả cần bằng phương sai)

F

Levene's Test for Equality of Variances Sig.

t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Lower Upper

.351 .554 5.673 309 .000 (>0.05) .86889 .15 .57 1. 2

Theo lý thuy ết ki ểm định Independent-samples T-test, trong ki ểm định Levene ≥

0.05 cho bi ết phương sai gi ữa hai nhóm không có s ự khác bi ệt nhau. D ựa trên kết

quả ki ểm định gi ả cân b ằng ph ương sai, ta có k ết qu ả ki ểm định t nh ư sau: t qs =

5.673 với Sig. > 0.05

Nếu giá tr ị Sig. trong ki ểm định t ≥ 0.05, có ttiêu chí = 1.960. Nh ư vậy, trị số tqs

lớn hơn rất nhi ều so v ới ttiêu chí; trên c ơ sở đó, nghiên c ứu có th ể kết lu ận rằng

chưa có sự khác biệt có ý ngh ĩa về trị trung bình th ể hiện sự khác biệt về khả năng

tiếp cận với giáo dục giữa nam và nữ Giáo dân di cư. Sự khác biệt về trị trung bình

trong bảng nhân số trên là không có ý ngh ĩa về mặt thống kê. Như vậy, sự khác biệt

về giới tính gi ữa 2 nhóm không ph ải là yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận

giáo dục của Giáo dân. Có ngh ĩa cơ hội phát tri ển bản thân của cả hai nhóm trong

nghiên cứu này ch ỉ ra là nh ư nhau, không h ề có s ự phân bi ệt, và ai c ũng có kh ả

76

năng ngang nhau trong quá trình ti ếp cận giáo dục. Điều này hoàn toàn phù h ợp với

1 trong 5 tiêu chí cần thiết để đảm bảo quyền lợi đối với giáo dục, đó là không có sự

phân biệt đối xử, ít nhất là về mặt giới tính như nghiên cứu này đã đề cập.

4.3.2. Tìm hi ểu sự khác bi ệt gi ữa các nhóm tu ổi về kh ả năng ti ếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư:

Đối với tu ổi của Giáo dân di c ư: đây ch ưa ph ải là phân ph ối chu ẩn đối với bi ến

“tuổi”. Để đảm bảo tính chính xác, c ần điều chỉnh biến “tuổi” có Mean = 26.7, SD

= 7.9, được chia thành 4 nhóm để tạo thành một phân phối chuẩn: nhóm 1 = dưới 19

tuổi, nhóm 2 = từ 19 – 24 tuổi, nhóm 3 = từ 25 – 35 tuổi và nhóm 4 = trên 35 tuổi.

Tần suất

Nhóm tuổi của Giáo dân di cư

M e a n = 2

.

4 8

Tần suất

%

150

41

11.7

1 Dưới 19 tuổi

153

43.7

Từ 19-24 tuổi

2

S t d

.

104

29.7

Từ 25-35 tuổi

3

100

D e v

.

52

14.9

Trên 35 tuổi

4

.

350

100.0

Tổng cộng

= 0 8 8 5

50

0

N = 3 5 0

0

1

3

4

5

2 Nhóm tuổi

Mô tả thống kê trị số nhân tố của các nhóm tuổi

Nhóm tuổi

N Minimum

Mean

Variance

Maximu m

Std. Deviation

1 < 19 2 19 - 24 3 25 - 35 4 > 35

33 131 98 49

-2.48 -2.48 -2.48 -2.48

1.77 3.17 3.56 1.37

-.8372 .2714 .1612 -.4842

1.07263 1.35478 1.60824 .98825

1.151 1.835 2.586 .977

Theo tính toán th ống kê, tr ị số phương sai gi ữa các nhóm tu ổi của Giáo dân di c ư

không đồng nhất với nhau cho dù th ống kê cho th ấy phân ph ối về độ tuổi của Giáo

dân di cư là mẫu phân phối chuẩn đối với biến “tuổi”. Để biết được chính xác trị số

trung bình giữa các nhóm có khác nhau hay không, chúng ta đặt giả thuyết Ho về sự

77

cân bằng tr ị số th ể hi ện kh ả năng ti ếp cận với giáo d ục gi ữa các nhóm tu ổi. Vi ệc

kiểm nghi ệm sẽ được th ực hi ện với hai nhóm m ột. Kết qu ả phân tích ki ểm định

Independent-sample T-test nh ư sau:

+ Nhóm 1 & 2

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

Equal variances assumed (Giả cần cân bằng phương sai)

t-test for Equality of Means

F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

0.8 0.4 Lower Upper

-4.4 162.0 0.0 -1.1 0.3 -1.6 -0.6

Với Sig. Levene > 0.05 (ki ểm định Levene cho bi ết phương sai của 2 nhóm là không

khác nhau), kết quả kiểm định t với Sig. < 0.05 có thể kết luận rằng sự bằng nhau về

trị trung bình gi ữa 2 nhóm này có ý ngh ĩa thống kê. Nh ư vậy có thể phát bi ểu rằng

không có s ự khác bi ệt về khả năng tiếp cận giáo d ục gi ữa hai nhóm. C ơ hội dành

cho 2 nhóm là như nhau.

+ Nhóm 3 & 4

Independent Samples Test

Equal variances not assumed (Không cần cân bằng phương sai)

Levene's Test for Equality of Variances

0.0

t-test for Equality of Means

F 11.0 Sig. t -3.0 df 138.8 Sig. (2-tailed) Mean Difference -0.6 Std. Error Difference 0.2

Lower -1.1

95% Confidence Interval of the Difference Upper -0.2

0.0

Với Sig.Levene < 0.05 (ki ểm định Levene cho bi ết phương sai giữa 2 nhóm là khác

nhau), kết quả kiểm định t với Sig. < 0.05 có th ể kểt luận rằng có sự khác biệt có ý

nghĩa về trị trung bình gi ữa 2 nhóm. Nh ư vậy, khả năng tiếp cận với giáo dục của 2

78

nhóm là khác nhau.

+ Nhóm 1 & 3 Independent Samples Test

Equal variances not assumed (Giả cân bằng phương sai)

Levene's Test for Equality of Variances

5.63 0.02

t-test for Equality of Means

F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower Upper

5.63 0.02 5.63 0.02 5.63 0.02 5.63

Với Sig. Levene < 0.05 (kiểm định Levene cho biết phương sai giữa 2 nhóm là khác

nhau), kết quả kiểm định t với Sig. < 0.05 có th ể kết luận rằng có sự khác biệt có ý

nghĩa về trị trung bình gi ữa 2 nhóm. Điều này có ngh ĩa là kh ả năng ti ếp cận giáo

dục của 2 nhóm này không gi ống nhau. So v ới nhóm 3, nhóm 1 s ẽ có nhi ều kh ả

năng ti ếp cận với giáo d ục hơn. Theo tính toán th ống kê, s ự khác bi ệt này không

nằm trong nh ững khác bi ệt về nhân tố nội lực mà là nh ững khác bi ệt trong nhân t ố

kinh tế - sự ổn định về tài chính. Điều này là hoàn toàn phù h ợp với thực tế bởi với

nhóm tu ổi từ 35 đến 45 là kho ảng tu ổi của nh ững ng ười đã tr ưởng thành và định

hình cu ộc sống gia đình. Với họ ngoài trách nhi ệm với gia đình, trách nhi ệm với

con cái c ũng tạo áp lực khi ến nhi ều ng ười không th ể ngh ĩ đến vi ệc phát tri ển bản

Cứ một tháng ho ặc 20 hôm, c ũng có khi 2 tháng ph ải gửi tiền về để nuôi cháu. Làm m ấy năm trước thì khá,

bây gi ờ chỉ để chi tiêu trong gia đình, dư không đáng kể. Chỉ cầu Chúa ban cho các cháu khôn ngoan, sau

này đừng theo nghề của mẹ. Nói thật có một đứa con nên cũng hy sinh cho con h ọc thôi, nhưng có điều kiện

mà cho con h ọc hay không, r ất khó khăn về kinh tế mà. (Nữ, làm ngh ề mua bán ph ế liệu đồng nát, 44 tu ổi. ,

Nam ĐỊnh)

Thời gian làm việc một ngày mười mấy tiếng. Từ 5h sáng đã đi làm. Để dành dụm tiền, mình ph ải cố gắng đi

làm đêm hôm, nhiều khi đi đến 1 – 2h sáng m ới về. Hai cháu đi học ở nhà thì hàng tháng phải gửi tiền về cho

cho chúng. Đi làm ở đây mặc dù kiềm được tiền nhưng không phải mình được ăn ở điều kiện đầy đủ. Sống ở

đây ph ải cực kh ổ, dành d ụm ti ền để còn mang v ề quê nuôi v ợ, nuôi con. (Nam, 1968.. Xuân Ng ọc, Xuân

Trường, Nam Định; làm nghề xe ôm)

79

thân.

Với nh ững thống kê nêu trên, nghiên c ứu có th ể đưa ra k ết lu ận về khả năng ti ếp

cận giáo dục của Giáo dân di c ư dựa trên các nhóm tu ổi khác nhau s ẽ là khác nhau

nếu khoảng cách tuổi lớn:

+ Khoảng tuổi giao động từ dưới 19 đến trên 35 tu ổi là kho ảng tuổi khá cách bi ệt,

về cơ bản là khác nhau nhưng sự khác biệt này lại không có ý nghĩa về mặt thống kê

khi nghiên c ứu xem xét kh ả năng ti ếp cận giáo d ục của các nhóm Giáo dân di c ư

này.

+ Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ thể hiện rõ ở nhóm tuổi 19 - 24 và nhóm trên

80

35 tuổi. Đó là những khác biệt có liên quan đến sự ổn định về kinh tế.

Kết luận chung

I. KẾT LUẬN

Từ thực trạng về Giáo dân di cư vùng nhà thời Thái Hà, Hà n ội, có thể rút ra những

nhận xét sau:

Kết quả nghiên cứu cho th ấy di dân gi ờ đây không ch ỉ là sự lựa chọn mà là s ự đòi

hỏi của cuộc sống. Trong các nguyên nhân di c ư của Giáo dân thì nguyên nhân kinh

tế, khó kh ăn về điều kiện kinh tế, không có vi ệc làm, điều kiện nhà ở… đóng một

vai trò quan trọng.

Chính sự khác bi ệt kinh tế - xã h ội và kho ảng chênh lệch về thu nh ập từ công vi ệc

giữa nông thôn và thành th ị đã dẫn đến nh ững tác động không mong mu ốn cho

người dân nông thôn nói chung, ng ười Công giáo nói riêng và thúc đẩy họ rời bỏ

quê hương ra thành ph ố ki ếm vi ệc làm. Nh ư vậy, nghiên c ứu này m ột lần nữa lại

khẳng định rõ hơn yếu tố bao trùm cho m ục đích và nguyên nhân c ủa mọi cuộc di

chuyển dân c ư vào Hà N ội là do điều ki ện khó kh ăn về kinh t ế, sự thiếu hụt việc

làm (48.5%), mong mu ốn kiếm được việc và có thu nh ập cao hơn (16.2%). Và Hà

Nội cũng sẽ là nơi tạo mọi điều kiện cần thiết để các cá nhân mong có th ể tự phát

triển bản thân: có thêm tri th ức và hiểu biết xã hội (32.6%) khi mà nh ững điều kiện

đó khó có cơ hội phát triển ở nơi đi.

Như vậy, so với mục đích chuyển cư vì lý do thu nhập, việc làm, Hà Nội đã đáp ứng

tốt được những mong muốn của Giáo dân khi rời nơi ở cũ: 97% đều tìm được công

việc thích h ợp; số Giáo dân di c ư không tìm được việc làm khi lên Hà N ội là hầu

như không có (0,3%); có m ức thu nh ập tăng gấp 3.2 lần so với thời điểm trước khi

di cư (chiếm 93,8%). Rõ ràng đây là mức thu nhập mà hầu hết Giáo dân di cư mong

đợi khi đến làm vi ệc tại Hà Nội và họ cảm thấy bằng lòng với cuộc sống ở Hà Nội

(chiếm 75,7%) và quyết định sẽ tiếp tục ở Hà Nội lâu dài (chiếm 58%)

Sự thích nghi dần và sự hoà nhập của Giáo dân di c ư vào thị trường lao động thành

81

phố đã quyết định những cơ hội đem lại sự ổn định, năng động, cũng như rủi ro và

khó kh ăn mà h ọ có th ể gặp ph ải. Theo đánh giá c ủa bản thân Giáo dân di c ư thì

những vấn đề khó kh ăn mà họ thường gặp phải nhất đó là vấn đề về tìm vi ệc làm.

Mục đích của họ là tiếp tục ở lại thành phố.

Với Giáo dân di c ư, vấn đề đăng ký t ạm vắng, tạm trú ch ưa ph ải là v ấn đề quan

trọng nhất đối với họ. Ở đây luôn luôn tồn tại cả những khó khăn về vật chất và tinh

thần; Và điều họ cần lúc này chính là s ự hỗ trợ trong vi ệc tìm nhà ở, sự hỗ trợ về

ngân sách để ổn định cuộc sống, mong có công vi ệc ổn định, đảm bảo về thu nh ập

cho không ch ỉ bản thân mà cho c ả những thành viên trong gia đình: đảm bảo mức

sống thoát nghèo, đảm bảo quyền được học hành của bản thân c ũng như tương lai

của con cái.

Theo kết quả nghiên cứu, có 57.1% Giáo dân di c ư không th ể có cơ hội để học tập

và phát triển bản thân, dù ch ỉ là mong mu ốn được đào tạo một nghề gì đó làm nghề

căn bản cho t ương lai. Có th ể do nhi ều nguyên nhân khác nhau khi ến nhiều người

không có cơ hội tiếp cận với giáo dục nhưng trách nhiệm gia đình luôn được đặt lên

hàng đầu với họ. Thực tế cho thấy có đến 75.3% trong số đó phải gửi tiền về cho gia

đình, nên ngoài nh ững chi phí cho sinh ho ạt bản thân, các Giáo dân di c ư cũng

không có kh ả năng chi tr ả thêm cho b ất cứ khoản phát sinh nào, trong đó bao hàm

cả chi phí đầu tư cho phát tri ển bản thân (chi ếm xấp xỉ 70% số trường hợp nghiên

cứu). Số Giáo dân có thực sự có khả năng chi trả các khoản học phí thì lại không thể

đầu tư về thời gian cho vi ệc phát tri ển bản thân. Vòng lu ẩn quẩn của họ vẫn là đời

sống thực tại.

Để đảm bảo được mức sống và thu nh ập như hiện tại, Giáo dân di c ư cũng phải lao

động vất vả, họ sẵn sàng làm m ọi công vi ệc, kể cả lao động rẻ mạt, nặng nhọc. Dù

là công nhân hay lao động ph ổ thông nh ưng ph ần nhi ều họ đều ph ải làm vi ệc cả

tuần (78.9%). S ố gi ờ tham gia lao động của họ cũng nhi ều hơn so v ới nh ững lao

động thuộc các nhóm ngành khác. Trong s ố Giáo dân di c ư là lao động phổ thông

(chiếm 73.5%), thì có đến 36.9% cho bi ết họ ph ải làm vi ệc nhi ều hơn mức 8

82

tiếng/ngày, th ậm chí là t ừ 12 đến 18 ti ếng/ngày. Do đặc thù c ủa công vi ệc khác

nhau nên thời gian kết thúc công việc của họ cũng khác nhau: 66.5% Giáo dân di c ư

kết thúc công vi ệc trong ngày t ừ 16h đến tr ước 20h và 22% tr ường hợp kéo dài

công vi ệc từ sau 20h đến sáng ngày hôm sau. Nh ững tr ường hợp nh ư vậy ph ần

nhiều rơi vào các đối tượng là công nhân, lao động phổ thông. Thêm n ữa số ngày

nghỉ trong tuần của họ cũng gần như bằng 0 (chiếm xấp xỉ 80% tr ường hợp nghiên

cứu điều tra). Vì vậy để có thể đầu tư một khoảng thời gian nhất định - khoảng thời

gian cần thiết cho việc học tập, với bản thân họ là điều hết sức khó khăn.

Do đó, hầu hết Giáo dân di c ư đã không có đủ khả năng đầu tư phát tri ển cho bản

thân. Khả năng tiếp cận giáo dục của họ dù ít dù nhiều cũng có mối liên hệ tới năng

lực bản thân và điều kiện kinh tế.

Bỏ qua nh ững khác bi ệt về trình độ học vấn để cân bằng cơ hội tiếp cận giáo dục

với hầu hết Giáo dân di c ư, sự khác biệt (có ý ngh ĩa thống kê) về khả năng tiếp cận

với giáo dục đã thực sự diễn ra giữa nhóm tuổi từ 19 - 24 và nhóm trên 35 tu ổi. Đó

là những khác biệt có liên quan đến sự ổn định về kinh tế.

Nghiên cứu đã chỉ cho thấy cơ hội phát triển bản thân của cả 2 giới nam và nữ trong

nghiên cứu này là nh ư nhau, không h ề có s ự phân bi ệt, và ai c ũng có kh ả năng

ngang nhau trong quá trình ti ếp cận giáo d ục. Điều này hoàn toàn phù h ợp với 1

trong 5 tiêu chí c ần thiết để đảm bảo quyền lợi đối với giáo dục, đó là không có sự

phân biệt đối xử, ít nhất là về mặt giới tính.

Như vậy, căn cứ theo tình hình th ực tế thì chỉ có 3.4% (12 tr ường hợp) Giáo dân di

cư thực sự đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết như đã nêu để phát triển bản thân.

Có thêm tri th ức và hiểu biết xã hội là một trong nhiều nguyên nhân khi ến người di

cư trẻ tuổi nói chung và l ớp trẻ Giáo dân di c ư nói riêng tìm đến đô thị, nhưng cơ

hội ti ếp cận của họ là h ầu nh ư không có. Cu ộc sống của ng ười di c ư vốn dĩ đã

không có nhi ều thu ận lợi, từ công vi ệc cho đến nơi ở, hay tìm ki ếm một sự thích

nghi với hoàn cảnh mới với mong mu ốn thay đổi cuộc sống và phát tri ển bản thân.

Sự đòi hỏi của cuộc sống dù ít dù nhi ều đã không tạo được cơ hội thuận lợi cho họ

83

được tiếp cận với các hình th ức giáo dục khác nhau dù là h ọc một nghề nào đó làm

vốn cho phát triển nghề nghiệp sau này. Áp lực cuộc sống và gánh nặng gia đình đã

lấy đi của họ cơ hội được đến gần hơn giáo d ục. Đây là m ột vấn đề th ực sự khó

khăn, nó s ẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự chuy ển dịch cơ cấu kinh t ế vùng. Đó là khi

trình độ của người di cư nói chung và của Giáo dân nói riêng không được nâng cao,

không đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết cho vi ệc công nghi ệp hoá và hi ện đại

hoá đất nước thì di cư trở thành gánh nặng thay vì bổ sung thêm nguồn năng lực dồi

dào cho s ự nghi ệp phát tri ển kinh t ế của Vi ệt Nam nói chung và c ủa khu v ực Hà

Nội nói riêng.

II. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Sự khác bi ệt về mức sống gi ữa nông thôn và thành th ị đã tr ở thành nguyên nhân

chính của di cư. Những người nông dân và nh ững người làm nông nghi ệp chính là

những người có thu nh ập thấp nhất và có cu ộc sống bấp bênh. Vì v ậy, trong ch ừng

mực nhất định, di dân nông thôn nói chung và trong c ộng đồng Giáo dân nói riêng,

giờ đây không ch ỉ là sự lựa chọn mà là sự đòi hỏi của cuộc sống, và trở thành nhân

tố tích cực cho sự phát tri ển nông thôn thông qua vi ệc chuyển tiền về quê nhà, có

thể kể cả việc chuyển giao kinh nghi ệm làm ăn, tác phong công nghi ệp và lối sống

văn minh đô thị, góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập nông thôn – đô thị.

Nghiên cứu cho thấy phần nhiều giáo dân di c ư khi nh ập cư vào Hà N ội có th ể nói

là không có tay ngh ề hoặc tay nghề không cao, đồng nghĩa với không có tay ngh ề là

họ thường làm những công việc lao động giản đơn và nặng nhọc với thu nhập thấp.

Theo kết quả điều tra thì đại đa phần đều nằm trong độ tuổi trẻ. Như vậy, để có thể

khắc phục tình trạng trên, chúng ta cần đưa ra các hoạt động hướng nghiệp theo nhu

cầu và nguy ện vọng phù hợp với hoàn cảnh của mỗi người di cư nói chung và giáo

dân di cư nói riêng . Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm có th ể được coi là

cơ hội thay đổi cuộc sống cho người dân, nhất là đối với tầng lớp thanh niên – thành

phần không thể thiếu trong việc góp sức mình trong công cuộc chuyển đổi kinh tế.

Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghi ệp hoá, hi ện đại hoá và mở cửa, nhu cầu về

84

một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và một đội ngũ công nhân lành ngh ề bậc cao đã và

đang hình thành. Trung tâm d ạy nghề và hướng nghi ệp sẽ là nơi đảm nhiệm đồng

thời hai ch ức năng của mình là v ừa dạy nghề cho xã h ội vừa hướng nghiệp và dạy

nghề cho học sinh ph ổ thông và cho ng ười lao động có nhu c ầu chuyển dịch nghề

nghiệp trong c ơ ch ế th ị trường lao động, đảm bảo cung c ấp đủ lao động kỹ thu ật

cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong những năm sắp đến theo

hướng tăng dần về số, nâng cao v ề ch ất lượng và đa dạng hóa ch ủng lo ại ngành

nghề kỹ thuật phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.

Tại các trường phổ thông, các trung tâm dạy nghề, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp -

hướng nghiệp dạy nghề, các cơ sở dạy nghề dân lập và tư thục, sẽ trang bị cho học

sinh, học viên nh ững kiến thức, kỹ năng cần thiết, tạo cho ng ười học có điều kiện

tiếp cận với các ngh ề để có dịp chọn nghề khi có điều kiện học lên hoặc có thể vào

đời lao động khi c ần thi ết. Thông qua quá trình đào tạo, từng bước ph ổ cập ngh ề

cho tất cả người lao động bằng cách đào tạo nghề ngắn hạn để sớm hình thành n ền

giáo dục kỹ thuật trong xã h ội, bồi dưỡng gắn với sự phát tri ển kinh tế - xã h ội sẽ

hình thành đội ng ũ công nhân k ỹ thu ật với các lo ại hình lao động chính là: công

nhân, nhân viên nghi ệp vụ lành ngh ề di ện rộng; công nhân, nhân viên nghi ệp vụ

lành nghề dạng hẹp; công nhân lao động kỹ thuật phổ thông.

Những nhóm khác nhau trong xã h ội sẽ kỳ vọng những điều khác nhau t ừ hệ thống

giáo dục. Và nhi ều người đã coi giáo d ục là cơ hội để con cái h ọ và chính b ản thân

họ có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Thực tế đã cho th ấy tình tr ạng thiếu trầm trọng

sự hỗ trợ đối với vấn đề đào tạo. Và ng ười nghèo, ng ười lao động có thu nh ập thấp

sẽ luôn là ng ười đến với giáo d ục sau cùng. Vì v ậy, vi ệc tr ợ cấp kinh phí để mở

rộng đối tượng ti ếp cận dịch vụ giáo d ục sẽ có l ợi cho ng ười nghèo và ng ười lao

động có thu nhập thấp, đồng thời cũng là đáp ứng được xấp xỉ 34% nhu cầu học tập

và nâng cao trình độ của giáo dân di cư.

Trong nghiên c ứu đã ch ỉ ra cho th ấy nh ững khó kh ăn của hầu hết lao động nói

chung và của giáo dân di c ư nói riêng chính là thu nh ập hiện tại của họ phần nhiều

85

chưa đáp ứng được nhu c ầu sống của bản thân h ọ và gia đình. Thu nh ập th ấp và

không ổn định đã trở thành một trong nhiều nguyên nhân cản trở họ tiếp cận với các

dịch vụ giáo dục. “Trợ cấp tiền có điều kiện” sẽ được coi là giải pháp hữu hiệu nhất

để tăng cường số người trẻ tuổi tiếp cận với giáo dục, đồng thời nâng cao được trình

độ cho người lao động. Cụ thể, Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề đặt vấn đề với

một số doanh nghi ệp để xác lập sự liên kết giữa Trung tâm và doanh nghi ệp trong

khâu hướng nghi ệp, dạy ngh ề. Sự liên k ết được tạo dựng, cơ hội vi ệc làm s ẽ đến

cho học viên.

Cách làm hiện nay của các Trung tâm v ẫn làm là cân đối được nhu cầu “tìm người”

của doanh nghiệp và nhu cầu “tìm việc” của học viên. Vì vậy có thể nhấn mạnh đến

đào tạo theo nhu c ầu của doanh nghi ệp. Sự gắn kết cần được đảm bảo xuyên su ốt

ngay từ giai đoạn chiêu sinh cho đến giai đoạn kết thúc khoá đào tạo, tạo điều kiện

để ng ười lao động vừa được học tập nâng cao tay ngh ề, vừa tham gia lao động

nhằm ổn định cuộc sống.

Về phát tri ển của các địa phương, sự hỗ trợ từ Trung ương vẫn là một nguồn thiết

yếu. Nếu coi vấn đề việc làm là một mục tiêu thiết yếu, họ có thể có các chính sách

để thu hút đầu tư, tạo ra nhi ều việc làm. Khuy ến khích sự tham gia c ủa các ngành

trung ương, địa ph ương, các t ổ ch ức đoàn th ể, các đơn vị kinh doanh đầu tư phát

triển các trường công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ đa dạng theo yêu cầu phát triển kinh

tế - xã h ội của thành ph ố. Đặc biệt, ng ười chủ sử dụng lao động ở bất cứ nơi nào

cũng là nh ững nhân t ố tích c ực nh ất và đóng vai trò tr ực ti ếp trong vi ệc thúc đẩy

phát triển kinh tế, việc làm và vi ệc làm bền vững vì họ vừa là bên cung v ừa là bên

cầu của quá trình s ản xuất và là bên c ầu về lao động. Khả năng của người sử dụng

lao động đặc biệt về mở rộng sản xuất ở mỗi tỉnh, sẽ quyết định mức độ phát tri ển

kinh tế ở đó.

Về phía giáo h ội Công giáo, ngoài s ự trợ giúp về đời sống tinh th ần, tổ chức giao

lưu và cung c ấp các thông tin c ần thiết, giáo h ội có th ể xem xét đến việc cho vay

vốn để phát triển nghề nghiệp nhằm đáp ứng xấp xỉ 13% nhu cầu của giáo dân trong

86

khu vực. Sự đóng góp, quan tâm và tham gia tr ợ giúp của giáo hội nhiều hơn nữa sẽ

không ch ỉ là ngu ồn động viên giúp giáo dân v ượt qua khó kh ăn mà còn góp ph ần

quan trọng vào việc cải thiện và nâng cao đời sống nói chung cho giáo dân.

Nâng cao trình độ/tay nghề để có nghề nghiệp ổn định và có thu nh ập đảm bảo cuộc

sống đối với người lao động di cư nói chung và giáo dân di cư nói riêng đã trở thành

vấn đề cốt lõi cho sự phát triển. Khi các vấn đề về điều kiện kinh tế được giải quyết

và đáp ứng được mong đợi của nhiều lao động nông thôn cũng như của giáo dân thì

di cư không còn trở thành vấn đề gây áp lực đối với các thành phố lớn cũng như đối

với việc thiếu nguồn nhân lực tại địa phương.

Từ thực tế nghiên cứu, đề tài xin đưa ra một số đề xuất một mặt nhằm cải thiện chất

lượng cu ộc sống cho ng ười dân di c ư, góp ph ần nâng cao nh ận th ức và điều ki ện

sống của người dân nói chung và c ủa giáo dân di cư nói riêng, mặt khác nhằm nâng

cao cơ hội ti ếp cận giáo d ục cho ng ười lao động nói chung và giáo dân di c ư nói

riêng:

+ Cần xây dựng mô hình đào tạo mở rộng theo các hướng:

Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truy ền hướng nghiệp cho học sinh ngay

từ trong nhà trường.

Thứ hai, mở các khóa b ổ túc ngh ề ngoại khóa theo nguy ện vọng, sở trường

cho học sinh các lớp phổ thông trung học.

Thứ ba, trên c ơ sở nghiên cứu nhu cầu của nền kinh tế về số lượng và ch ất

lượng đối với từng nghề, các trường dạy nghề có kế hoạch tuyển sinh và đào

tạo nhằm tăng cả về số lượng và ch ất lượng nguồn lao động có tay ngh ề, có

chuyên môn. T ạo mọi điều kiện thuận lợi cho nh ững sinh viên nói chung và

sinh viên công giáo tìm được vi ệc làm thêm để thực hành và c ủng cố ki ến

thức vừa tạo điều kiện cho họ có thêm thu nhập chính đáng.

+ Chúng ta không thể phủ nhận các công việc của những người lao động công giáo.

87

Xe ôm hay đồng nát cũng là một nghề, công việc của họ vẫn có ích cho m ọi người.

Vì vậy, gi ải pháp tr ước mắt mà các c ấp địa ph ương và giáo h ội có th ể gi ải quy ết

được đó là:

Xây dựng trung tâm đào tạo nghề và gi ới thiệu việc làm. Các trung tâm đào

tạo nghề có thể thực hịên đào tạo nghề cho giáo dân vào các bu ổi tối (Có xấp

xỉ 68% giáo dân di c ư làm việc từ khoảng 8 tiếng/ngày nên việc kết hợp vừa

đi học vừa đi làm lo cho cu ộc sống của gia đình và bản thân vẫn thực hiện

được) hoặc tạo điều kiện để họ tham gia học cách nhật (đối với những người

phải làm vi ệc nhi ều hơn 8 ti ếng/ngày), đảm bảo không ph ải bỏ việc: Nh ằm

bảo đảm cho nhóm lao động nhập cư Hà Nội nói chung và nhóm ng ười công

giáo nói riêng; đặc bi ệt là n ữ lao động ph ổ thông có điều kiện làm vi ệc tốt

hơn, có ngh ề nghiệp ổn định và có thu nh ập cao trong t ương lai, từ đó nâng

cao điều kiện sống, sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ cũng như thực hiện tốt hơn

nữa các quyền con người.

Tạo điều kiện có được các qu ỹ tín dụng nhỏ để họ có th ể vay vốn phát tri ển

sản xuất vừa và nhỏ.

Hướng dẫn những phương pháp làm ăn dựa trên chính đất nông nghi ệp của

họ. Bắt đầu từ chính sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu lao động, tạo dựng

cấu lao động ngành ngh ề sử dụng nhiều nhân công và c ơ cấu cây tr ồng vật

nuôi ngoại thành theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá cải thiện thu nhập và

giải quyết việc làm, m ở rộng công tác giáo d ục và đào tạo nghề cho nh ững

người chưa có việc làm và chưa được đào tạo nghề.

+ Việc di cư lao động là rất tự nhiên và không th ể tránh kh ỏi trong điều kiện có sự

khác bi ệt về nhu c ầu lao động từ các c ộng đồng doanh nghi ệp ở các t ỉnh khác

nhau.Việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn-thành th ị như đã được phân tích

là cao trong nh ững năm qua và có c ả các tác động tích c ực lẫn tiêu c ực với th ị

trường lao động địa phương. Vì vậy cần:

Thúc đẩy các ho ạt động phi nông nghi ệp. Các ho ạt động phi nông nghi ệp và

88

thu hút đầu tư cho những hoạt động này có vai trò r ất quan trọng để thúc đẩy

việc làm ở khu vực nông thôn. N ếu các hoạt động phi nông nghi ệp được đẩy

mạnh, người lao động tại địa phương có thể có cơ hội việc làm và thu nhập ở

ngay tại quê hương và do đó áp lực di cư để tìm sinh k ế của họ có th ể giảm

đi.

Phát tri ển doanh nghi ệp/cơ sở sản xu ất và t ự tạo vi ệc làm

Sự phát triển của các doanh nghiệp và việc tự tạo việc làm có ảnh hưởng trực

tiếp đến vấn đề vi ệc làm nên được khuy ến khích và thúc đẩy ở cả khu v ực

nông thôn và thành th ị để số lượng việc làm trong xã hội tăng lên. Về vấn đề

này, chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò rất quan trọng ở hai mặt sau:

• Thực hi ện tốt nh ững chính sách c ủa Chính ph ủ về thúc đẩy phát tri ển

doanh nghiệp, tạo điều kiện và chủ động trong quá trình này.

• Việc tự tạo việc làm trong s ản xuất cũng như cung cấp dịch vụ cũng nên

được khuyến khích và được đối xử công bằng về tất cả các loại hỗ trợ.

+ Phần lớn những người lao động di cư không có tay nghề tại thời điểm di cư, và họ

thường được học ngh ề ngay t ại nơi làm vi ệc trong các c ơ sở sản xu ất. Điều này

khiến họ kém cạnh tranh hơn trong thị trường lao động và lương của họ thấp ít nhất

là vào th ời gian đầu. Các doanh nghi ệp nên có nh ững động thái rõ ràng h ơn trong

việc đào tạo ngh ề cho lao động địa ph ương tr ước khi chính th ức tuy ển dụng. Có

như vậy, hiệu quả của công tác đào tạo nghề và chất lượng của nguồn nhân lực mới

được cải thiện.

Để đào tạo ngh ề được tri ển khai có hi ệu qu ả, cần phát huy vai trò lãnh đạo của

Đảng và chính quy ền các cấp trong vi ệc triển khai th ực hiện công tác đào tạo nghề

ở địa phương; mở rộng hình th ức đào tạo ngh ề theo nhu c ầu của ch ủ sử dụng lao

động, khuyến khích các thành ph ần kinh tế mở các cơ sở dạy nghề tư thục, dân lập

để phát tri ển nhanh m ạng lưới các cơ sở dạy nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề của

người lao động; tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thi ết bị

cho các c ơ sở dạy ngh ề công lập theo h ướng chu ẩn hoá; có chính sách ưu đãi đối

89

với giáo viên d ạy ngh ề, đặc biệt là giáo viên gi ỏi. Hàng n ăm tổ ch ức điều tra nhu

cầu học ngh ề của ng ười lao động, nhu c ầu tuy ển dụng lao động của các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với thị trường.

Về chính sách trong đào tạo nghề, ngoài ưu tiên về đất đai, ch ế độ chính sách v ới

giáo viên dạy nghề, hỗ trợ đối tượng học nghề, tỉnh có th ể xét tài tr ợ một phần cho

các cơ sở đào tạo cũng như hỗ trợ học phí đào tạo cho các h ọc sinh học nghề, đồng

thời khuy ến khích các đơn vị thành l ập các c ơ sở dạy ngh ề ho ặc mở lớp đào tạo

nghề, sử dụng lao động qua đào tạo ngh ề trong các khu công nghi ệp, cụm công

nghiệp, làng nghề.

Với sự chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả giữa các

ngành, đoàn thể, các địa phương, chắc chắn việc đào tạo nghề của tỉnh sẽ phát huy

hiệu qu ả, góp ph ần giải quy ết vấn đề bức thi ết về đào tạo nghề và gi ải quy ết việc

làm tại các địa phương trong tỉnh, đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH đất nước.

+ Th ực hi ện tốt vi ệc ph ối hợp gi ữa Sở Giáo d ục và Đào tạo với Sở Lao động -

Thương binh - Xã h ội, ban qu ản lý các khu ch ế xuất, các khu CN t ập trung để gắn

đào tạo với việc cung ứng lao động và giải quyết việc làm.

+ Nhi ều nghiên c ứu về di c ư của nước ta trong th ời gian g ần đây cho th ấy, các

chính sách nhằm hạn chế di cư dường như là không có kết quả trong hoàn cảnh phát

triển của Việt Nam. Các cấp chính quyền nên coi di cư là một phần của sự phát triển

kinh tế để từ đó xây d ựng các chính sách hi ệu qu ả hơn vừa bảo đảm phát tri ển

nguồn nhân lực dồi dào, có tay ngh ề, vừa có khả năng khắc phục được các vấn nạn

đồng hành với di cư.

Đưa ra những biện pháp hành chính ng ăn cản dòng người nhập cư vào đô thị không

phải là cách gi ải quy ết hợp lý. Chính quy ền đô th ị cần tìm ki ếm cách ti ếp cận để

giải quy ết những vấn đề phát sinh do di c ư mang l ại chứ không ph ải tìm các bi ện

pháp ng ăn ch ặn lu ồng di c ư vào đô th ị và nh ư vậy thì ng ười di c ư nói chung và

người công giáo nói riêng l ại càng ít c ơ hội phát tri ển bản thân và c ải thi ện điều

90

kiện, chất lượng sống của mình.

+ Đa phần người nhập cư không có kh ả năng mua được nhà để ở. Kết quả là người

thuê nhà b ị bắt ép, tình tr ạng mất tr ật tự, thi ếu an toàn và ô nhi ễm môi tr ường ở

những khu nhà thuê tr ọ thường xảy ra. Để tránh tình tr ạng trên, chính quy ền đô thị

và đặc biệt là giáo h ội có th ể tìm bi ện pháp phù h ợp nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở

cho Giáo dân nh ập cư. Nhà n ước có th ể thi ết lập các quy định đối với các c ơ sở

tuyển dụng lao động phải bảo đảm chỗ ở cho người nhập cư gần trụ sở của mình và

theo quy ho ạch chung. Điều đó sẽ tạo điều ki ện tốt hơn cho ng ười nh ập cư nói

chung và ng ười công giáo nói riêng, không để họ rơi vào tình tr ạng thuê nhà không

đủ điều kiện sống tối thiểu, dẫn đến hậu quả người nhập cư dễ mắc phải tệ nạn xã

91

hội, hoặc dễ bị tổn thương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Save the Children UK, tháng 1/2006. Báo cáo đánh giá nhanh v ề tình hình trẻ em di cư tại Việt Nam.

2.

Thực hi ện Minh Nguyên (http://www.catholic.org.tw/vntaiwan/index.htm ). Cuộc phỏng vấn với Linh mục Paul Ph ạm Trung Dong - Ủy Ban Mục vụ Di dân của Hội Ðồng Giám Mục Việt Nam.

3.

Đặng Xuân Đường, Lê Hồng Kế, Hà Văn Quế. Dân số và phát tri ển ở Việt Nam: Dân số Hà Nội. Nxb Thế Giới, 2007.

4.

Đề tài mã s ố: 01X-07/06-2002-1 Chủ nhi ệm đề tài: TS. Hoa H ữu Lân, Trưởng phòng KH và QLKH-Viện Nghiên cứu phát triển KT -XH Hà Nội.

5.

TS. Hoàng V ăn Chức. Di cư tự do đến Hà Nội - Th ực trạng và gi ải pháp. Hà Nội 2004

6.

PSG, TS Đặng Nguyên Anh. Di cư và giảm nghèo ở nông thôn: Một số vấn đề thực tiễn và chính sách.

7.

Đồng Bá H ướng _ V ụ tr ưởng vụ th ống kê Dân s ố và Lao động, Tổng cục Thống kê. Di dân từ nông thôn vào đô thị - Hi ện trạng và thách th ức cho phát triển đô thị.

8.

Tổng cục Th ống kê, tháng 11 n ăm 2006. Điều tra di c ư năm 2004: Di c ư trong nước và mối liên hệ với các sự kiện của cuộc sống.

9.

Tổng cục th ống kê. Hà N ội, tháng 11/2006. Điều tra di c ư Vi ệt Nam n ăm 2004: Di cư trong nước và mối liên hệ với các sự kiện của cuộc sống.

10. Education access in deveploping countries. Davi Poccok. Sussex University

Express. Sussex, 1999

11.

TS Munir Muhmud. Giáo trình Kinh t ế học: Giáo dục và Phát tri ển. Người dịch Lê Thu. (www.kinhtehoc.com/index.php?name=pnforum )

12. Dang Nguyen Anh. Migration in Vietnam. Theoretical approaches and

evidence from a survey. NXB Thế Giới, 2001

13. Niên giám Thống kê Hà Nội, 2001.

14.

92

Phạm Văn Quy ết, Nguy ễn Quý Thanh. Phương pháp nghiên c ứu xã h ội học. ĐHQG, 2001.

15. Hoàng Tr ọng, Chu Nguy ễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. NXB Thống kê, 2005.

16. Creative Research Systems ( http://www.surveysystem.com/sscalc.htm ).

Simple size Calculator _ The survey system .

17.

TS. Douglas S.Massey. Tuyển tập các công trình ch ọn lọc trong dân số hoc xã hội. Các ngu ồn gốc xã hội và kinh t ế nhập cư. NXB Khoa h ọc xã hội, 1994.

18. Ngô Văn Thứ. Thống kê th ực hành với sự trợ giúp của SPSS và Winstata. ĐH Kinh t ế qu ốc dân Khoa Toán Kinh t ế. NXB Khoa h ọc và k ỹ thu ật. Hà Nội 2005.

19. Dương Thi ệu Tống. Thống kê ứng dụng trong nghiên c ứu khoa h ọc giáo

dục. Phần 1: Thống kê mô tả. NXB ĐHQG Hà Nội, 2000.

20. Dương Thiệu Tống. Thống kê ứng dụng trong nghiên c ứu khoa học Giáo

dục. Phần 2: Thống kê suy diễn. NXB ĐHQG Hà Nội, 2000.

21.

TS. Nguy ễn Quang H ưng ( www.vae.org.vn ). Vài nét v ề cu ộc di c ư của giáo dân Bắc Kỳ sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954.

22.

23. Một số trang web khác:

www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=2205

93

http://www.tapchicongsan.org.vn/print_preview.asp?Object=4&news_ID1833323

PHỤ LỤC

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI CỦA GIÁO DÂ N DI CƯ

TẠI KHU VỰC NHÀ THỜ THÁI HÀ, HÀ NỘI

Họ và tên điều tra viên: …………………………………….. Mã s

ố phiếu: ………………

A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ QUÊ QUÁN

1.

Họ và tên: ……………………………………

2.

Gi

ới tính:

1. Nam 2. Nữ

Năm sinh: …………………

3.

4.

Nơi sinh: ………………………………………………………………………………………...

5.

Quê quán: T ỉnh…………………… Huyện……………………Xã……………………………..

6.

Dân t

ộc:

1. Kinh 2. Dân tộc khác: …………………………..

7.

Trình

độ học vấn:

1. Không biết đọc, biết viết 2. Biết đọc, biết viết 3. Hết cấp I 4. Hết cấp II 5. Hết cấp III 6. Trung cấp/TH chuyên nghiệp 7. Cao đẳng/Đại học 8. Sau Đại học

8.

Tình tr

ạng hôn nhân:

1. Chưa kết hôn 2. Đang có vợ/chồng 3. Ly hôn 4. Ly thân 5. Goá

9.

Ngh

ề nghiệp:

1. Cán bộ công chức 2. Công nhân 3. Lao động tự do 4. Nghề khác:…………………………….

10. Gia

đình anh/chị hiện giờ ở đâu?

1. Hà Nội 2. Ở quê

11.

Gia đình anh/chị hiện có những ai? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Bố mẹ/Bố/Mẹ 2. Vợ/Chồng 3. Con cái 4. Anh/Chị/Em 5. Khác…………………………………….

12. Địa chỉ nơi ở hiện nay? …………………………………………………………………………

94

B. LỊCH SỬ DI CƯ

13.

Số lần di chuyển nơi ở (tỉnh/thành phố này sang tỉnh/thành phố khác)?

1. 1 lần 2. 2 -3 lần 3. 4 – 5 lần 4. Trên 5 lần

Anh/chị hãy mô tả về nơi đến, thời gian, công việc của mỗi lần di chuyển?

Nơi đến

Lần di chuyển

Thời gian Công vi

ệc

14.

(chỉ ghi tỉnh/thành phố)

Lần 1 …………………………… ………… ……………………………… Lần 2 …………………………… ………… ……………………………… Lần 3 …………………………… ………… ………………………………

(buôn bán nhỏ, sản xuất, kinh doanh,…)

15.

Nghề nghiệp của anh/chị trước khi ra Hà Nội?

1. Làm nông nghiệp 2. Nghề phi nông nghiệp 3. 4. Công nhân 5. Cán bộ 6. Đi học 7. Nội trợ 8. Khác: …………………..………….......

16. Năm chuyển ra Hà Nội của lần gần đây nhất? Năm...........

17.

Lý do chính của lần di chuyển ra Hà Nội gần đây nhất?

1. Tìm việc làm 2. Có thêm thu nhập 3. Có tri thức và hiểu biết xã hội 4. Đời sống đô thị hấp dẫn 5. Đoàn tụ gia đình 6. Đi học 7. Khác ………………………………….

18.

Ai quyết định việc di chuyển ra Hà Nội lần này?

1. Bản thân 2. Vợ/chồng 3. Bố mẹ 4. Con 5. Người khác ...........................................

19.

Anh/chị ra Hà Nội làm việc là do ai giới thiệu? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

20.

Những người cùng ra Hà Nội với anh/chị? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Bản thân tìm hiểu 2. Bạn bè giới thiệu 3. Có họ hàng, người quen ở Hà Nội 4. Người môi giới 5. Người khác: ……………………...…… 1. Vợ/chồng 2. Con cái 3. Bố mẹ 4. Bạn bè 5. Không có ai đi cùng 6. Người khác ………………………

95

21.

Thời gian anh/chị đã sinh sống ở Hà Nội lần gần đây nhất?

1. <6 tháng 2. 6-12 tháng 3. 1-3 năm 4. 3-5 năm 5. 5 – 10 năm 6. >10 năm

22.

Anh/chị có hài lòng với cuộc sống ở Hà Nội hiện nay không?

1. Không hài lòng 2. Bình thường 3. Hài lòng 4. Khó nói

23.

Anh/chị có định tiếp tục ở lại đây lâu dài nữa không?

24. Bao nhiêu lâu anh/ch

ị về thăm quê một lần?

25.

Mục đích chính của các đợt về quê thường là gì? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Không 2. Có 3. Không biết 1. 1 tháng/lần 2. 2-3 tháng/lần 3. 4-6 tháng/lần 4. 6-12 tháng/lần 5. Khác : ……………………..………… 1. Mang tiền về cho gia đình 2. Mùa vụ 3. Ngày lễ/quan thầy của làng 4. Thăm gia đình 5. Khác: …………………………..………

26.

Anh/chị đã đăng ký thường trú/tạm trú ở Hà Nội chưa?

1. Chưa khai báo/đăng ký 2. Đã đăng ký tạm trú ngắn hạn 3. Đã đăng ký tạm trú dài hạn 4. Đã đăng ký thường trú

27.

Nếu chưa, tại sao anh/chị lại chưa khai báo/đăng ký? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Bận việc 2. Ngại/không cần thiết 3. Thủ tục phiền phức, khó khăn 4. Chi phí tốn kém 5. Không biết nơi đăng ký 6. Khác .......................................................

C. ĐỜI SỐNG MỌI MẶT

28. Công vi

ệc chính hiện nay của anh/chị là gì?

1. Không làm việc (cid:224) Chuyển sang câu 32 2. Nội trợ ở nhà 3. Công nhân 4. Cán bộ 5. Kinh doanh buôn bán 6. Nghề khác 7. Gia sư 8. Lao động phổ thông

29.

1. ………. Giờ/ngày 2. ……… Ngày/tuần

Thời gian làm việc hiện nay của anh/chị? (TRẢ LỜI CẢ HAI ĐÁP ÁN)

30.

Công việc hàng ngày của anh/chị bắt đầu và kết thúc vào lúc mấy giờ? (TRẢ LỜI CẢ HAI ĐÁP ÁN)

1. Bắt đầu ………..h 2. Kết thúc ……….h (GHI THEO MÚI 24H)

31.

Ngoài việc làm chính, anh/chị có làm thêm việc gì khác nữa không?

1. Không 2. Có (kể tên: ……………………………)

96

32.

Từ khi ra Hà Nội anh/chị đã làm bao nhiêu loại công việc?

1. Một -----> chuyển sang câu 34 2. Hai 3. Ba 4. Khác …………………………………

33.

Nếu nhiều hơn 1 công việc, tại sao anh/chị lại phải đổi việc? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Công việc không phù hợp 2. Công việc vất vả 3. Thu nhập thấp 4. Không được đi nhà thờ 5. Khác: …………………………………

34.

Anh/chị tìm công việc có khó khăn không?

1. Rất dễ 2. Dễ 3. Bình thường 4. Khó 5. Rất khó

35.

Công việc của anh/chị là do ai giới thiệu? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Tự bản thân 2. Họ hàng 3. Bạn bè 4. Trung tâm giới thiệu việc làm/người môi giới 5. Người khác ...........................................

36.

Anh/chị có dự định tìm việc khác nữa không?

1. Có 2. Không -----> chuyển sang câu 38 3. Không biết --> chuyển sang câu 38

37. Nếu có, tại sao? ............................................................................................................................

38.

1. Có 2. Không

Thu nhập của anh/chị có đảm bảo cho cuộc sống bản thân/gia đình không?

39. Thu nh

ập so với trước đây khi sống ở quê?

1. Cao hơn nhiều 2. Cao hơn 3. Bằng 4. Thấp hơn

40.

1. Có 2. Không ------> chuyển sang câu 43

Anh/chị có phải gửi tiền về quê cho gia đình không?

41. Trung bình một năm anh/chị gửi về quê được bao nhiêu tiền? .............................đ/năm

42.

Số tiền anh/chị gửi về được người nhà sử dụng vào việc gì? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Sản xuất 2. Học hành 3. Sức khoẻ 4. Chi tiêu hàng ngày

43.

Thu nhập bình quân của anh/chị trong một tháng?

1. Không có thu nhập 2. Dưới 500.000 đ/tháng 3. Từ 500.000 đến <700.000đ/tháng 4. Từ 700.000 đến <1.000.000 đ/tháng 5. Từ 1.000.000 đến <1.500.000đ/tháng 6. Từ 1.500.000 đến <2.000.000 đ/tháng 7. Từ 2.000.000 đến >3.000.000 đ/tháng

44.

Tính trung bình một tháng anh/chị chi tiêu hết bao nhiêu tiền?

1. Không có 2. Dưới 300.000 đ/tháng 3. Từ 300.000 đến <500.000đ/tháng 4. Từ 500.000 đến <700.000đ/tháng 5. Từ 700.000 đến <1.000.000 đ/tháng 6. Từ 1.000.000 đến <1.500.000đ/tháng 7. Từ 1.500.000 đến <2.000.000 đ/tháng 8. Từ 2.000.000 đến <3.000.000 đ/tháng 9. Trên 3.000.000 đ/tháng

97

Tính trung bình một tháng, anh/chị để dư được bao nhiêu tiền? ………………đ

45.

46.

Nơi ở hiện nay?

47. Di

ện tích nơi bạn đang ở?

1. Nhà trọ chỉ ngủ buổi tối 2. Nhà thuê 3. Nơi làm việc 4. Nhà người thân/họ hàng 5. Nhà riêng 6. Khác: ………………………………… 1. Dưới 10m 2. Từ 10 – 20m 3. Từ 21 – 30m 4. Từ 31 – 50m 5. Từ 51 - 100m 6. Trên 100m

48.

Hiện nay bạn đang sống với ai? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Ở một mình 2. Gia đình 3. Họ hàng 4. Bạn bè 5. Đồng hương 6. Người khác: ……………………………

49.

Diện tích ở hiện nay có đủ cho sinh hoạt của mọi người không?

50. Lo

ại hình nhà ở hiện nay của anh/chị?

1. Chật trội 2. Bình thường 3. Thoải mái 1. Nhà kiên cố mái bằng 2. Nhà xây lợp ngói 3. Nhà tạm (vách, liếp, tôn, prôximăng.) 4. Khác: ……………………………....

51.

1. Chung 2. Riêng

Công trình phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh) dùng chung hay dùng riêng?

52.

Nơi anh/chị ở có đủ nước cho sinh hoạt hàng ngày không?

1. Không đủ 2. Đủ 3. Thoải mái 4. Khác: ………………..…………………

53.

Anh/chị có hài lòng với nơi ở hiện nay không?

1. Có 2. Không 3. Không ý kiến

Nơi ở của bạn có những

vật dụng nào?

54.

(CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Quạt điện 5. 2. Tủ lạnh 6. 3. Tivi 7. 4. Bếp ga 8.

Đài/catsette/Radio 9. Máy vi tính 10. Đầu video/VCD/DVD 11. Điện thoại cố định 12.

ĐT di động Xe đạp Xe máy internet

D. QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN

10.

1. Không-----> chuyển sang câu 51 2. Có

Trong quá trình làm việc ở đây anh/chị có cơ hội được học tập và đào tạo thêm về lĩnh vực chuyên môn/công việc không?

11.

Nếu được đào tạo, anh/chị có thể kể tên các khoá học/khoá đào tạo gần đây nhất mà bạn đã tham gia? 1. 2. 3.

.............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ..............................................................................................................................................

12.

Tiền học tập/đào tạo của anh/chị do ai chi trả?

1. Bản thân 2. Cơ quan/chủ sử dụng lao động 3. Người khác:........................................

98

13.

Anh/chị có đủ tiền đề chi trả học phí hay không?

1. Không 2. Có

14.

Anh/chị có thời gian dành cho việc học tập không?

1. Không 2. Có

60.

Anh/chị có người thân/họ hàng, bạn bè ở Hà Nội không?

1. Không ------> chuyển sang câu 62 2. Có

61.

Ở Hà Nội, bạn bè của anh/chị là những ai?

1. Người cùng cơ quan/nghề nghiệp 2. Đồng hương 3. Người khác :………………………….……

62.

Thời gian rỗi anh/chị thường làm gì? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Đọc sách, báo 2. Xem tivi 3. Nghe đài 4. Đi xem ca nhạc/xem phim ngoài rạp 5. Vào mạng internet 6. Chăm sóc gia đình/dọn dẹp nhà cửa 7. Nói chuyện, đi chơi với bạn bè 8. Đi nhà thờ/đọc kinh 9. Làm việc 10. Khác: ………………..……..……..……

63.

Anh/chị có thường xuyên gặp gỡ, trao đổi thông tin với bạn bè, người thân không?

1. Không ------> chuyển sang câu 67 2. Hiếm khi (< 1lần/tháng) 3. Thỉnh thoảng (<1lần/tuần) 4. Thường xuyên (> 1lần/tuần) 5. Khác .......................................................

64.

An/chị thường trao đổi với họ về vấn đề gì? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Về gia đình, con cái 2. Về công việc 3. Về những khó khăn của cuộc sống ở HN 4. Về vấn đề sức khoẻ 5. Về nguy cơ bị tấn công/lạm dụng tình dục 6. Khác: ……………...………………….

65.

Khi gặp chuyện buồn hoặc khó khăn, anh/chị thường tâm sự với ai nhất?

1. Không với ai 2. Với người trong gia đình 3. Với bạn bè 4. Với đồng hương 5. Với các cha/thầy/sơ 6. Người khác…………………………

66.

Anh/chị gặp khó khăn gì nhất trong việc khám chữa bệnh?

1. Không gặp khó khăn gì 2. Thanh toán BHYT 3. Nơi ở xa các cơ sở khám chữa bệnh 4. Thái độ của nhân viên y tế 5. Chất lượng dịch vụ 6. Khác …................................................... 7. Thanh toán chi phí khám chữa bệnh

E. NHỮNG KHÓ KHĂN HIỆN NAY VÀ NGUYỆN VỌNG CHÍNH

99

67.

Khó khăn bạn thường gặp phải trong thời gian sống ở Hà Nội? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Tìm việc làm 2. Tìm nhà ở 3. Chi phí ăn ở tốn kém 4. Thiếu thốn tình cảm 5. Học hành của con cái 6. Chăm sóc sức khoẻ/các dịch vụ y tế 7. Nguy cơ bị lạm dụng tình dục 8. Đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú 9. Đăng ký quyền sở hữu tài sản (nhà đất, xe

máy)

68.

Khi gặp khó khăn, anh/chị thường tìm sự giúp đỡ ở đâu?

10. Mua bán, chuyển nhượng tài sản 11. Thủ tục kết hôn/khai sinh/khai tử 12. Thích nghi lối sống, môi trường mới 13. Khác: ……………………………………. 1. Gia đình/họ hàng 2. Bạn bè 3. Đồng hương 4. Cha/thầy/sơ 5. Trung tâm tư vấn 6. Khác ……………………………………

Ít hiệu quả/có ích

69.

Sự giúp đỡ đó có hiệu quả, có ích đối với bạn không?

1. Không 2. 3. Bình thường 4. Hiệu quả/có ích 5. Rất hiệu quả/có ích

70.

Trong thời gian sống ở đây ai là người hay giúp đỡ anh/chị nhất?

1. Gia đình /họ hàng 2. Bạn bè 3. Đồng hương 4. Hàng xóm 5. Chủ/cơ quan 6. Chính quyền địa phương nơi cư trú 7. Người khác: ………………….……………

71.

Họ thường giúp đỡ vấn đề gì? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Giới thiệu việc làm 2. Tiền bạc 3. Hiện vật 4. Nhà ở 5. Thủ tục hành chính về cư trú 6. Động viên tinh thần 7. Khác ...........................................................

72.

Bạn có mong muốn giúp đỡ gì? (CÓ THỂ LỰA CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

1. Đăng ký hộ khẩu 2. Hỗ trợ vốn (bao nhiêu................................) 3. Nhà ở 4. Tìm việc làm (nghề gì.................................) 5. Học nghề (nghề gì.......................................) 6. Học tập/nâng cao trình độ 7. Sức khoẻ/chữa bệnh 8. Khác ............................................................

Xin chân thành cảm ơn sự tham gia đóng góp ý kiến của anh/chị!

100

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Thống kê về giới tính và độ tuổi của Giáo dân vùng nhà thờ Thái Hà.

Độ tuổi Nam

N

Descriptives Statistic Std. Error Statistic Std. Error

Mean

27.01

.572

26.37

.630

Lower Bound

25.88

25.13

95% Confidence Interval for Mean

28.13

27.62

Upper Bound

5% Trimmed Mean

26.36 25.78

Median

24.00 23.00

Variance

60.581 65.192

Std. Deviation

7.783 8.074

Minimum

16 17

Maximum

55 54

Range

39 37

Interquartile Range

8 11

Skewness

1.341

.179

1.114

.190

Kurtosis

1.437

.355

.488

.377

Bảng thống kê tính độ lệch chuẩn cho nhóm dữ liệu THU NHẬP

STT

Số mẫu (fi)

Tích (fi * Xi)

Dữ liệu khoảng

Tần số tích lũy

Độ lệch xi = Xi - m

1 400.000 44 44 17.600.000 -804.398.827

2 600.000 33 77 19.800.000 -604.398.827

3 850.000 83 160 70.550.000 -354.398.827

4 1.250.000 94 254 117.500.000 45.601.17302

5 1.750.000 43 297 75.250.000 545.601.173

6 2.500.000 44 341 110.000.000 1.295.601.173

Tổng cộng 341 410.700.000

Kết quả : 1.250.000đ, mức có nhiều Giáo dân đạt nhất (94 mẫu)

Trung bình c

ộng (m - mean) 1.204.398,827

Ph

ương sai (s²) 4.04116E+11

Độ lêch chuẩn (s)

635.700,8319

101

Histogram

10

0

8

0

6

t ấ u s n ầ T

0

4

0

2

0

0

Std. Dev. = 1.499 Mean = 4.56 N = 341

1

2

3

4

5

6

7

8

Thu nhập bình quân của anh/chị trong 1 thang?

Bảng thống kê tính độ lệch chuẩn cho K nhóm thu nhập * Nhóm có thời gian cư trú tại Hà Nội trong khoảng < 5 năm

STT

Số mẫu (fi)

Tích (fi * Xi)

Dữ liệu khoảng

Tần số tích lũy

Độ lệch xi = Xi - m

Tổng 220 248.450.000

Kết quả : 850.000đ, mức có nhiều Giáo dân đạt nhất (59 mẫu)

ộng (m - mean) 1.129.318,182

ương sai (s²) 3.7288E+11

1 400.000 32 714 12.800.000 -804.398.827 2 600.000 25 739 15.000.000 -604.398.827 3 850.000 59 798 50.150.000 -354.398.827 4 1.250.000 56 854 70.000.000 45.601.17302 5 1.750.000 26 880 45.500.000 545.601.173 6 2.500.000 22 902 55.000.000 1.295.601.173 Trung bình c Ph

Độ lêch chuẩn (s)

610.638,8624

* Nhóm có thời gian cư trú tại Hà Nội trong khoảng từ 5 năm-10 năm

STT

Tích (fi * Xi)

Số mẫu (fi)

Dữ liệu khoảng

Độ lệch xi = Xi - m

Tần số tích lũy

Tổng 69 103.300.000

Kết quả : 1250000đ, mức có nhiều Giáo dân đạt nhất (26 mẫu)

ộng (m - mean) 1.497.101.449

1 400.000 0 1122 0 -804398.827 2 600.000 4 1126 2.400.000 -604398.827 3 850.000 14 1140 11.900.000 -354398.827 4 1.250.000 26 1166 32.500.000 45601.17302 5 1.750.000 8 1174 14.000.000 545601.173 6 2.500.000 17 1191 42.500.000 1295601.173 Trung bình c Ph

ương sai (s²) 4.95521E+11

Độ lêch chuẩn (s)

703.932,8775

102

* Nhóm có thời gian cư trú tại Hà Nội trong khoảng > 10 năm

STT

Số mẫu (fi)

Tích (fi * Xi)

Dữ liệu khoảng

Tần số tích lũy

Độ lệch xi = Xi - m

Tổng 28 41.850.000

Kết quả : 1250000 điểm, có nhiều thí sinh đạt nhất (11 ts) ộng (m - mean) 1.494.642.857

1 400.000 0 1260 0 -804.398.827 2 600.000 0 1260 0 -604.398.827 3 850.000 6 1266 5.100.000 -354.398.827 4 1.250.000 11 1277 13.750.000 45.601.17302 5 1.750.000 6 1283 10.500.000 545.601.173 6 2.500.000 5 1288 12.500.000 1.295.601.173 Trung bình c Ph

ương sai (s²) 3.91266E+11

Độ lêch chuẩn (s)

625.512,9651

(* ) N ếu gi ả định tổng th ể có phân ph ối chu ẩn nh ưng ph ương sai không b ằng nhau thì

kiểm định phi tham s ố Kruskal – Wallis s ẽ gi ải thích cho gi ả thuy ết Ho này. Th ống kê

Kruskal Wallis(W) Khi bình ph ương (k-1) bậc tự do với các trung bình nhóm không đồng nhất. Chọn mức ý ngh ĩa α (0.001), gi ả thuyết Ho đã bị bác bỏ khi Wqs>X 2α(k-1). Bảng kiểm thống kê (Test Statistics) d ưới có Wqs = 26.25 > 10.38 [m ức X2(0.001;2) theo bảng

phân phối Chi bình ph ương], chúng ta có th ể bác bỏ giả thuyết Ho, bởi thực chất mức thu

nhập gi ữa các nhóm này là không b ằng nhau, và s ự khác nhau này có ý ngh ĩa về mặt

thống kê. Cụ thể:

Kiểm đinh Kruskal - Wallis

Descriptive Statistics (Thống kê mô tả)

Maximum

Thu nhập bình quân tháng 341 Thời gian cư trú tại Hà Nội 326

N Mean Std. Deviation Minimum 4.560117 1.383436

1.499036549 2 7 0.639881124 1 3

Ranks

N

Mean Rank (Trị trung bình nhóm)

Thời gian cư trú tại Hà Nội của Giáo dân di cư

Thu nhập bình quân tháng của Giáo dân di cư

< 5 năm 220 5-10 năm 69 >10 năm 28

141.9363636 195.8768116 202.1964286

Tổng cộng 317

103

Test Statistics(a,b)

Thu nh

ập bình quân tháng

2

Chi-Square 26.25378194 Df Asymp. Sig. 1.99097E-06 (a) Kruskal Wallis Test

(b) Grouping Variable: Thời gian cư trú tại Hà Nội

α = 0.001 là 10.38

Descriptive Statistics (Thống kê mô tả)

N Mean Std. Deviation Minimum

Maximum

Thu nhập bình quân 341 4.560117 Trình độ văn hoá 350 5.288571

1.499036549 2 7 1.387473932 4 8

Ranks

Mean Rank

Trình

độ văn hoá

N

Thu nhập bình quân tháng

Hết cấp II 167 Hết cấp III 38 Trung cấp/TH chuyên nghiệp 22 CĐ/ĐH 107 Sau ĐH

178.1946108 214.4078947 161.6136364 140.3037383 262.4285714

7

Tổng cộng 341

Test Statistics(a,b) (Kiểm tra thống kê)

Thu nh

ập bình quân trong tháng

Chi-Square 25.95646816 Df Asymp. Sig. 3.22907E-05

4

(a) Kruskal Wallis Test (b) Grouping Variable: Trình độ văn hoá α = 0.001 là 18.46 Thống kê mức tiền bình quân mỗi Giáo dân gửi về gia đình trong năm Số tiền trung bình 1 năm anh/chị gửi về quê

N

Valid Missing

158 25

Mean

8.029.430

Std. Error of Mean

771.903

Median

6000.000

Mode

6.000.000

Std. Deviation

9.702.674

Minimum

300.000

Maximum

10.000.000

104

Thống kê các vật dụng thiết yếu phục vụ cho đời sống thường ngày của Giáo dân di cư

Tần suất

Tỷ lệ %

Các vật dụng thiết yếu dùng trong sinh hoạt hàng ngày

19.2%

1 Qu

ạt điện 264

2.5%

2

Tủ lạnh 35

11.9%

3 Tivi 163

9.4%

4

Bếp gas 129

7.5%

5

Đài catsette/radio 103

6.3%

6 Máy vi tính 86

5.0%

7

Đầu video/CD/DVD 69

4.3%

8

Điện thoại cố định 59

11.4%

9 Xe

đạp 156

10.8%

10 Điệnthoại di động 148

10.8%

11 Xe máy 148

.9%

12 Internet 13

100.0%

Tổng chung 314

Bảng thống kê số Giáo dân di cư có khả năng chi trả học phí

Tần suất

Tỷ lệ %

Không 221

63.1

1

Có 129

36.9

2

Tổng chung

350

100.0

Tỷ lệ %

Tần suất

Khả năng chi trả học phí (a)

1 Không 126

63.0

2 Có 74

37.0

Tổng chung 200

100.0

a. Cơ hội được học tập và đào tạo thêm về lĩnh vực chuyên môn/công việc không? = 0

Tỷ lệ %

Khả năng chi trả học phí (b)

Tần suất

1 Không 95

63.3

2 Có 55

36.7

Tổng chung 150

100.0

b. Cơ hội được học tập và đào tạo thêm về lĩnh vực chuyên môn/công việc không? = 1

105

Thời gian dành cho việc học tập

Tần suất

% % có giá trị

1 Không

71

95.9

97.3

2 Có

2

2.7

2.7

Tổng

73

98.6

100.0

Không xác định

1

1.4

Tổng chung

74

100.0

Cơ hội học tập = 0, Khả năng chi trả học phí= 1 Kruskal-Wallis Test Ranks

Khả năng chi trả học phí

N Mean Rank

Không

89

50.87

53

106.14

Thu nhập bình quân trong tháng

Tổng chung

142

Test Statistics(a,b)

Thu nhập bình quân trong tháng

Chi-Square df Asymp. Sig.

62.289 1 .000

a Kruskal Wallis Test

b Grouping Variable: Du tien de chi tra hoc phi khong?

Bảng thông kê thời gian kết thúc công việc của người lao động

Thoi gian ket thuc cong viec?

Tổng cộng

STT

Cong viec chinh hien nay cua anh/chi la gi?

Sau 22h

Truoc 5h

Tu 5h den 7h

Tu 9h den 12h

Tu 13h den 15h

Tu 16h den 19h

Tu 20h den 22h

1

0

1

20

2

2

0

26

1 Cong nhan

.3%

.0%

.6%

.3%

6.4%

.6%

.0%

8.3%

1

24

1

0

1

1

0

28

2 Can bo

.0%

.3%

.3%

.3%

7.7%

.3%

.0%

8.9%

0

0

2

0

0

0

0

2

3 Kinh doanh buon ban

.0%

.6%

.0%

.0%

.0%

.0%

.0%

.6%

1

7

14

0

0

5

0

27

4 Gia su

.3%

2.2%

4.5%

.0%

.0%

1.6%

.0%

8.6%

10

157

35

2

7

12

7

230

5 Lao dong pho thong

.6%

2.2%

3.8%

3.2%

50.2%

11.2%

2.2%

73.5%

3

8

7

313

20

13

208

54

Tổng chung

1.0%

2.6%

6.4%

4.2%

66.5%

17.3%

2.2%

100.0%

106

Kruskal-Wallis Test (kiểm định về số thời gian làm việc của nam và nữ)

Ranks

Gioi tinh

N

Mean Rank

Nam

167

161.31

So gio lam viec hien nay cua anh/chi?

Nu

150

156.42

Tổng cộng

317

Test Statistics(a,b)

So gio lam viec hien nay cua anh/chi?

Chi-Square

.235

Df

1

Asymp. Sig.

.628

a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: Gioi tinh

Thu nhập bình quân của những Giáo dân di cư có cơ hội được học tập và có khả năng chi trả học phí

Tần suất % % có giá trị

1 2 3 4 5 6

< 500.000d 500.000-699.000 700.000-999.000 1.000.000-1.499.000 1.500.000-1.999.000 2.000.000->3.000.000 Tổng cộng

Missing Không xác định Tổng chung

2 1 5 12 12 21 53 2 55

3.6 1.8 9.1 21.8 21.8 38.2 96.4 3.6 100.0

3.8 1.9 9.4 22.6 22.6 39.6 100.0

Bảng thống kê khả năng tiếp cận với giáo dục của Giáo dân di cư vùng nhà thờ Thái Hà

Tần suất Missing

311 39

Skewness Std. Error of Skewness

.487 .138

Mean

11.19 Kurtosis

-.059

Std. Error of Mean

.145

Std. Error of Kurtosis

.276

Median

11.00 Range

12

Mode

11

Minimum

6

Std. Deviation

2.555 Maximum

18

Variance

6.530

107

Bảng thống kê các yếu tố được tích điểm đưa vào mô hình ước lượng khả năng tiếp cận vớí giáo dục của Giáo dân di cư

Tỷ lệ % % có giá tr

ị % c

ộng dồn

39 11.1 350 100.0

Mức R(ước lượng) Tần suất 6 4 1.1 1.3 1.3 7 9 2.6 2.9 4.2 8 38 10.9 12.2 16.4 9 31 8.9 10.0 26.4 10 44 12.6 14.1 40.5 11 60 17.1 19.3 59.8 12 42 12.0 13.5 73.3 13 28 8.0 9.0 82.3 14 22 6.3 7.1 89.4 15 9 2.6 2.9 92.3 16 13 3.7 4.2 96.5 17 6 1.7 1.9 98.4 18 5 1.4 1.6 100.0 Tổng cộng 311 88.9 100.0 Missing Tổng chung

Nhóm tuổi của Giáo dân di cư (chia theo phân phối chuẩn)

Tần suất

%

1

< 19

41

11.7

2

19 - 24

153

43.7

3

25 - 35

104

29.7

4

> 35

52

14.9

Tổng cộng

350

100.0

Group 1_ Statistics

N

Nhóm tuổi

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

fac_tong

< 19

33

-.8372

1.07263

.18672

19 - 24

131

.2714

1.35478

.11837

Independent Samples Test

F

Levene's Test for Equality of Variances Sig.

t df Sig. (2-tailed) Mean Difference

Giả cân bằng phương sai (Equal variances assumed) .812 .369 -4.365 162 .000 -1.10861

Std. Error Difference

.25396

fac_tong

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Lower Upper

-1.61011 -.60710

108

Group 2_ Statistics

Nhóm tuổi

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

fac_tong < 19

33

-.8372

1.07263

.18672

25 - 35

98

.1612

1.60824

.16246

Independent Samples Test

F

Levene's Test for Equality of Variances Sig.

T Df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

Không cần cân bằng phương sai (Equal variances not assumed) 5.626 .019 -4.034 83.079 .000 -.99844 .24750 -1.49070

Lower

fac_tong

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Upper

-.50617

Group 3_ Statistics

Nhóm tuổi

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

fac_tong < 19

33

-.8372

1.07263

.18672

> 35

49

-.4842

.98825

.14118

Independent Samples Test

Giả cân bằng phương sai (Equal variances assumed)

Levene's Test for Equality of Variances

F Sig. T Df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

fac_tong

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Lower Upper

.341 .561 -1.533 80 .129 -.35301 .23033 -.81139 .10537

Group Statistics

Nhóm tuổi

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

fac_tong 19 - 24

131

.2714

1.35478

.11837

25 - 35

98

.1612

1.60824

.16246

109

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

Không cần cân băng phưpơng sai (Equal variances not assumed) 4.981 .027 .548 187.829 .584 .11017 .20101 -.28635

Lower

fac_tong

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Upper

.50669

Group Statistics

Nhóm tuổi

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

fac_tong > 35

49

-.4842

.98825

.14118

25 - 35

98

.1612

1.60824

.16246

Independent Samples Test

Không cần cân bằng phương sai (Equal variances not assumed)

Levene's Test for Equality of Variances

F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

fac_tong

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Lower Upper

10.972 .001 -2.999 138.827 .003 -.64543 .21523 -1.07098 -.21988

Các vấn đề mà giáo dân di cư mong nhận được sự trợ giúp

Thời gian sống và làmm việc tại Hà Nội

Tổng cộng

Các vấn đề cần được trợ giúp

<5 năm

5-10 năm

>10 năm

1 Đăng ký hộ khẩu

1

,8%

2

4,7%

0

0

3

1,6%

2 Nhà ở

16

12,2%

17

39,5%

3

20,0%

36

19,0%

3 Học tập/nâng cao trình độ

54

41,2%

8

18,6%

2

13,3%

64

33,9%

4 Sức khoẻ/chữa bệnh

17

13,0%

4

9,3%

3

20,0%

24

12,7%

5 Yếu tố đời sống khác

51

38,9%

14

32,6%

6

40,0%

71

37,6%

6 Hỗ trợ vốn

17

13,0%

4

9,3%

3

20,0%

24

12,7%

43

131

119,1%

114,0%

15

113,3%

189

117,5%

Tổng cộng

110