ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN SỰ

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH, CHIẾT BỘT NƢA TINH CHẾ CHỨA GLUCOMANNAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN SỰ

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH, CHIẾT BỘT NƢA TINH CHẾ CHỨA GLUCOMANNAN

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Mã số: 60 44 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bổ trong

một công trình khoa học nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN SỰ

Xác nhận Xác nhận

của BCN khoa Hóa học của cán bộ hƣớng dẫn khoa học

i

TS.Nguyễn Thị Thanh Hương

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Nguyễn Thị Thanh

Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

Thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học, khoa Hóa

học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Lê Ngọc Hùng - Chủ nhiệm dự án Tây

Nguyên 3 đã tài trợ kinh phí cho quá trình thực nghiệm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng thí nghiệm Viện Hóa học các

hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện

Công nghệ môi trường – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,

Viện Vật liệu – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trung tâm

kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường 1 – Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt

Nam cùng gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Học viên

ii

NGUYỄN VĂN SỰ

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................... iv Danh mục các bảng .............................................................................................. v Danh mục các hình, sơ đồ................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2

3.Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2

4.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

5. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 2

Chƣơng 1 ............................................................................................................ 3

TỔNG QUAN ..................................................................................................... 3

1.1. Giới thiệu về chi Amorphophalus ................................................................. 3

1.2. Đặc điểm thực vật học một số loài khoai Nưa (Amorphophallus sp) .......... 4

1.2.1. Amorphophalus paeoniifolius (Dennst.) Nicolson (Nưa chuông,

thuộc họ Ráy – Araceae) ..................................................................................... 4

1.2.2. Amorphophallus konjac K. Koch (A. rivieri Dur) (khoai Nưa, Nưa

trồng, thuộc họ Ráy – Araceae) ........................................................................... 5

1.2.3. Amorphophallus corrugatus (thuộc họ Ráy – Araceae). ........................... 6

1.2.4. Amorphophallus panomemsis (thuộc họ Ráy – Araceae). ........................ 7

1.2.5. Amorphophallus scaber (Nưa trạm trổ - thuộc họ Ráy – Araceae). ......... 8

1.3. Thành phần hóa học của củ A. konjac .......................................................... 8

1.4. Cấu trúc hóa học của glucomannan .............................................................. 9

1.5. Ứng dụng .................................................................................................... 10

1.5.1. Lĩnh vực công nghiệp thực phẩm ............................................................ 10

iii

1.5.2. Lĩnh vực thực phẩm chức năng và dược dụng: ....................................... 11

1.6. Các nghiên cứu về Nưa và qui trình tách, chiết glucomannan……..…16

1.6.1. Nghiên cứu ở nước ngoài……………………………………..………16

1.6.2. Nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 17

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP - THỰC NGHIỆM ......................................... 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 20

2.2. Thiết bị, hóa chất ........................................................................................ 20

2.2.1. Thiết bị ..................................................................................................... 20

2.2.2. Dung môi, hóa chất .................................................................................. 21

2.3. Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21

2.3.1. Nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp để tối ưu hóa quy

trình tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan. ....................................... 21

2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ etanol, isopropynol đến quá trình

tinh chiết bột Nưa tinh chế................................................................................. 21

2.3.3. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tối ưu hóa quy trình tinh

chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ........................................................ 21

2.3.4. Nghiên cứu lựa chọn thời gian lắng thích hợp để tối ưu hóa quy trình

tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ................................................. 22

2.3.5. Xây dựng quy trình tách chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ...... 22

2.4.Thực nghiệm ................................................................................................ 22

2.4.1. Thực nghiệm nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp để tối ưu

hóa quy trình tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ........................... 22

2.4.2. Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ etanol trong cồn

thực phẩm đến quá trình tinh chiết bột Nưa tinh chế. ....................................... 25

2.4.3. Thực nghiệm nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tối ưu hóa

quy trình tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ................................. 26

2.4.4. Thực nghiệm nghiên cứu lựa chọn thời gian lắng thích hợp để tối ưu

iv

hóa quy trình tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ........................... 30

2.4.5. Thực nghiệm nghiên cứu quy trình tách chiết bột Nưa tinh chế chứa

glucomannan ...................................................................................................... 31

2.4.6. Nghiên cứu và kiểm nhiệm chỉ tiêu sản phẩm bột Nưa tinh chế. ........... 36

Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 38

3.1. Nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp để tối ưu hóa quy trình

tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ................................................. 38

3.2. Nghiên cứu lựa chọn nồng độ của dung môi chiết thích hợp để tối ưu

hóa quy trình tinh chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan ........................... 42

3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình tinh chiết bột Nưa

tinh chế để từ đó tìm ra nhiệt độ chiết thích hợp. .............................................. 46

3.4. Nghiên cứu Ảnh hưởng thời gian lắng để lọc khi sử dụng cồn thực

phẩm trong tinh chiết bột Nưa tinh chế. ............................................................ 49

3.5. Kết quả nghiên cứu quy trình tách chiết bột Nưa tinh chế chứa

glucomannan ...................................................................................................... 53

3.5.1. Kết quả khảo sát đánh giá ba phương pháp sấy củ Nưa như sau ............ 53

3.5.2.Kết quả khảo sát quá trình lọc bằng các phương án khác nhau ............... 55

3.5.3.Kết quả khảo sát các phương pháp làm khô glucomannan ...................... 56

3.5.4.Kết quả thu được các chỉ tiêu sản phẩm bột Nưa tinh chế. ...................... 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 60

1. Kết luận .......................................................................................................... 60

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62

v

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

A Amorphophallus

DĐVN Dược điển Việt Nam

DEAE Sắc ký trao đổi ion âm

ĐVTN Động vật thực nghiệm

HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao

KGM Konjac glucomannan

TB Trung bình

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

iv

UV-VIS Phổ Tử ngoại khả biến

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Hàm lượng chính trong một số mẫu bột glucomannan của loài

Amorphophallus konjac ở Trung Quốc ............................................... 9

Bảng 1.2: Ứng dụng và chức năng chính của sản phẩm có chứa bột Nưa ....... 11

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi isopropanol ................... 38

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi axeton ........................... 39

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi metanol ......................... 39

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi cồn công nghiệp ........... 40

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi cồn thực phẩm ............. 40

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 70% .......... 42

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 80% .......... 42

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 90% .......... 43

Bảng 3.9: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 96% .......... 43

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 99% ........ 44 Bảng 3.11: Kết quả khảo sát quá trình chiết ở nhiệt độ phòng (25oC) .............. 46 Bảng 3.12: Kết quả khảo sát quá trình chiết ở 50oC ......................................... 47 Bảng 3.13: Kết quả khảo sát quá trình chiết ở 70oC ......................................... 48

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 30 phút ..................................... 50

Bảng 3.15: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 60 phú ..................................... 50

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 90 phút ..................................... 51

Bảng 3.17: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 120 phút ................................... 51

Bảng 3.18: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 150 phút ................................... 52

Bảng 3.19: Kết quả sản xuất bột Nưa tinh chế từ nguyên liệu củ Nưa tươi ...... 57

Bảng 3.20: Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm bột Nưa tinh chế sử dụng

v

cồn thực phẩm ................................................................................... 58

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Hình ảnh cây Nưa hoa chuông ...................................................................... 4

Hình 1.2 : Củ Nưa chuông ............................................................................................. 5

Hình 1.3: Hình ảnh cây Nưa konjac (Amorphophallus konjac, họ Ráy Araceae) ......... 5

Hình 1.4: Hình ảnh cây Nưa đầu nhăn........................................................................... 6

Hình 1.5: Hình ảnh cây Nưa thái (Amorphophallus panomemsis, họ Ráy - Araceae) ............ 7

Hình 1.6 : Củ Nưa thái (Amorphophallus panomemsis, họ Ráy - Araceae) .................. 7

Hình 1.7: Hình ảnh cây Nưa trạm trổ (Amorphophallus scaber, họ Ráy – Araceae) .................. 8

Hình 1.8: Cấu trúc hóa học của konjac glucomannan ................................................. 10

Hình 1.9: Sản Phẩm thực phẩm chức năng giảm mỡ máu .......................................... 12

Hình 1.10: Sản Phẩm Gạo Nưa dưỡng Sinh ............................................................... 12

Hình 1.11: Sản Phẩm Bông Tắm từ Nưa ..................................................................... 12

Hình 1.12: Sản phẩm Đậu Phụ từ Bột Nưa.................................................................. 13

Hình 2.1: Củ Nưa thu hái tại Tây Nguyên ................................................................... 20

Hình 2.2: Thái lát củ Nưa ............................................................................................ 24

Hình 2.3: Các mẻ sản phẩm bột Nưa tinh chế thu được .............................................. 24

Hình 2.4: Sản phẩm bột Nưa tinh chế thu được sử dụng dung môi cồn thực phẩm .... 24

Hình 2.5: Chiết với các nồng độ khác nhau của etanol ............................................... 26

Hình 2.6: Sản phẩm bột Nưa tinh chế chiết với etanol 90% ....................................... 26

Hình 2.7: Bóc vỏ củ Nưa ............................................................................................. 28

Hình 2.8: Củ Nưa sau khi thái và chống nâu hóa ........................................................ 28

Hình 2.9: Tinh chế bột Nưa ......................................................................................... 29

Hình 2.10: Bột Nưa trước và sau tinh chế ................................................................... 29

Hình 2.11: Quá trình để lắng ....................................................................................... 31

Hình 2.12: Sản phẩm bột Nưa tinh chế với các thời gian lắng khác nhau .................. 31

Hình 2.13: Nguyên liệu củ Nưa ................................................................................... 32

Hình 2.14: Sơ chế củ Nưa ............................................................................................ 33

Hình 2.15: Hòa tan bột Nưa trong dung môi ............................................................... 34

Hình 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng các dung môi theo hàm lượng glucomanan ... 41

vi

Hình:

Hình 3.2: Kết quả khảo sát nồng độ dung môi etanol theo hàm lượng trung bình

của glucomannan ........................................................................................ 45

Hình 3.3: Kết quả khảo sát nồng độ dung môi etanol theo hiệu suất glucomannan ... 45

Hình 3.4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chiết glucomannan ...... 49

Hình 3.5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian lắng khi sử dụng dung môi

cồn thực phẩm ............................................................................................ 52

Hình 3.6: Sấy lát củ Nưa bằng tủ sấy thông thường .................................................... 54

Hình 3.7: Sấy lát củ Nưa theo phương pháp đông khô ................................................ 54

Hình 3.8. Sản phẩm bột Nưa tinh chế .......................................................................... 56

Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp .......................... 23

Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ cồn thực phẩm đến quá

trình tánh chiết bột Nưa tinh chế ................................................................ 25

Sơ đồ 2.3: Quy trình nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp ..................................... 27

Sơ đồ 2.4: Quy trình nghiên cứu lựa chọn thời gian lắng thích hợp ............................ 30

Sơ đồ 3.1: Quy trinh tách, chiết bột Nưa tinh chế ....................................................... 59

vii

Sơ đồ:

MỞ ĐẦU

Nưa còn gọi là khoai Nưa, khoai ngái thuộc chi Amorphophallus, họ Ráy

1. Lý do chọn đề tài

Araceae. Ở Việt Nam, các dân tộc ở một số vùng đồi núi thuộc các tỉnh Cao

Bằng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang...đã có tập quán trồng cây Nưa

(Amorphophallus sp.) để lấy bột làm lương thực từ lâu đời. Cuống lá (bèn) Nưa

còn được dùng nấu canh dấm hoặc muối dưa ăn. Hiện nay, bột chiết xuất từ củ

Nưa được dùng làm chất phụ gia trong sản xuất thực phẩm, đồ uống, thạch,

nước trái cây và sử dụng trong dược phẩm, thực phẩm chức năng: một số loại

thuốc để điều trị táo bón, ngăn ngừa hoặc điều trị tăng lipid máu, bệnh tim

mạch vành, bệnh tiểu đường và béo phì....

Hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập hàng trăm ngàn tấn bột Nưa để phục

vụ cho công nghệ thực phẩm, dược phẩm. Giá nhập khoảng 10-30 USD/kg.

Hiện nay Trung Quốc là nước trồng và sản xuất bột Nưa lớn nhất trên thế giới,

kế đến là Nhật Bản. Diện tích canh tác cây konjac của Trung Quốc lên tới gần

200 km2 và có khoảng 400 nhà máy sản xuất bột konjac. Ở Nhật Bản, chỉ 2

vùng Jinnejo và Uedama, ngay từ những năm 70 của thập kỷ trước, hàng năm

khoảng hơn 15 ngàn ha Nưa được trồng và sản lượng lên tới hàng trăm tấn.

Ở Việt Nam hiện nay đã có một số cơ sở sản xuất bột từ củ Nưa qui mô

thủ công để phục vụ cho chế biến thực phẩm nhưng chưa có các công bố về

quy trình chiết xuất KGM từ củ Nưa, nhất là các qui trình có thể triển khai ở

qui mô lớn. Với mục đích phát triển nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, xây

dựng được quy trình chiết xuất KGM đơn giản, an toàn, có thể triển khai ở qui

mô pilot phục vụ cho việc sản xuất KGM đạt tiêu chuẩn dược dụng và xuất

khẩu. Chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình tách, chiết bột Nưa tinh

chế chứa glucomannan”.

1

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu quy trình tách, chiết bột Nưa tinh chế chứa glucomannan.

3.Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là củ Nưa tươi thu hái tại Tây Nguyên. Khối lượng

củ từ 1-2 kg

4.Phƣơng pháp nghiên cứu

+ Khảo sát một số dung môi chiết nhằm chọn được dung môi tối ưu.

+ Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết

+ Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ

+ Khảo sát thời gian lắng lọc

+ Xây dựng qui trình tách, chiết glucomannan.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và đề nghị, tài liệu tham khảo, luận văn

được trình bày chi tiết trong 3 chương:

Chương 1: Tổng quan (được trình bày trong 17 trang)

Chương 2: Phương pháp - thực nghiệm (được trình bày trong 19

trang)

Chương 3: Kết quả và thảo luận (được trình bày trong 22 trang))

Danh mục tài liệu tham khảo với 44 tài liệu tham khảo cùng với 22

bảng, 35 hình vẽ và 5 sơ đồ.

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về chi Amorphophalus

Theo một số nghiên cứu về phân bố cây thuộc họ Ráy (Araceae) cho

thấy, trên thế giới có khoảng 170 loài Amorphophallus phân bố chủ yếu ở các

nước Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,

Inđônesia, Thái Lan…[43]. Ở Việt Nam, cho đến nay đã phát hiện được

khoảng 20 loài Amorphophallus phân bố từ Bắc đến Nam, củ Nưa (chi

Amorphophallus) phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng núi (có độ cao thường dưới

1000m) và trung du của miền Bắc và miền Nam. Việt Nam có nguồn Nưa

phong phú với tổng lượng ước tính có khoảng 1000 tấn [6].

Theo từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (2012) [3], trung tâm

dữ liệu thực vật Việt Nam và các tài liệu phân loại thực vật vị trí phân loại của

họ Ráy trong giới thực vật như sau:

Giới thực vật (Plantae)

Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Lớp Hành (Liloopsida)

Phân lớp Ráy (Aridae)

Bộ Trạch tả (Alismatalus)

Họ Ráy (Araceae) [3].

Chi Amorphophallus có khoảng 170 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt

đới châu Á, châu Phi, Mardagascar, Australia.

Một số loài điển hình thuộc chi Amorphophallus [1]:

Amorphophallus konijac C. Koch., Amorphophallus paeoniifolius (Denst.)

Nicols.; Amorphophallus interrutuptus Engler & Gehrm., Amorphophallus

verticillatus Hett., Amorphophallus mekongeasis Engler & Gehrm., Amorphophallus

panomensis Gagn. , Amorphophallus tonkinensis Engler & Gehrm….

3

1.2. Đặc điểm thực vật học một số loài khoai Nƣa (Amorphophallus sp)

1.2.1. Amorphophalus paeoniifolius (Dennst.) Nicolson (Nƣa chuông, thuộc

họ Ráy – Araceae)

Cây dạng cỏ sống hàng năm có thân củ nằm trong đất; củ hình cầu dẹp

hướng thẳng đứng, đường kính 10-30 cm, mặt dưới lồi mang các rễ phụ và có

những nốt như củ khoai tây xung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt

trắng vàng, cứng và nhớt. Lá mọc sau khi đã có hoa và thường chỉ có một lá có

cuống dài tới 1,5m, màu xanh thẫm có đốm bột trắng, phiến lá chia ba trông tựa

lá đu đủ, mỗi phần lại xẻ thùy sâu. Cụm hoa gồm một mo to dài 20cm, xanh có

đóm trắng, buồng gồm phần cái màu nâu đỏ ở dưới, phần đực màu vàng ở trên,

noãn nhỏ với vòi nhụy dài 1cm [1, 5, 26, 44].

Hình 1.1: Hình ảnh cây Nƣa hoa chuông

(Amorphophallus paeoniifolius - họ Ráy Araceae)

4

Hình 1.2 : Củ Nƣa chuông 1.2.2. Amorphophallus konjac K. Koch (A. rivieri Dur) (khoai Nƣa, Nƣa

trồng, thuộc họ Ráy – Araceae)

Hình 1.3: Hình ảnh Nƣa konjac

(Amorphophallus konjac, họ Ráy Araceae)

Cây thảo có củ lớn hình tròn hơi bẹp, đường kính 10- 25cm; trước ra

hoa, sau ra lá, lá đứng, có bẹ bao, mỗi lá chia làm 3 nhánh, các nhánh lại chia

5

đốt, phiến lá xẻ thuỳ sâu hình lông chim, các thuỳ cuối hình quả trám thuôn,

nhọn đầu; cuống lá thon, dài 40-80cm, nhẵn, màu lục nâu, có điểm các chấm

trắng. Cụm hoa có mo lớn, mo dài 20-30cm, trong màu đỏ, ngoài màu lục, ngắn

hơn buồng, buồng đứng trên cao, phần cái dài 6cm, phần đực dài 8cm, phần

không thụ 20-25cm [1, 5, 44].

1.2.3. Amorphophallus corrugatus (thuộc họ Ráy – Araceae).

Cây thảo có củ màu nâu, đường kính khoảng 8cm; trước ra hoa, sau ra lá.

Mỗi lá chia làm 3 nhánh, các nhánh lại chia đốt, phiến lá xẻ thuỳ sâu, các thuỳ

cuối hình quả trám, nhọn đầu; cuống lá thon, dài 10-90cm, đường kính khoảng

2cm, nhẵn, màu lục nâu, có điểm các khoang trắng. Cụm hoa có mo lớn, phần

bao mo màu lục nhạt, ở phía mép màu hung tím, mặt trong màu hồng nhạt, trục

hoa dài [1, 22, 25, 44].

Hình 1.4: Hình ảnh Nƣa đầu nhăn

(Amorphophallus corrugatus, họ Ráy – Araceae).

6

1.2.4. Amorphophallus panomemsis (thuộc họ Ráy – Araceae).

Cây thân thảo, củ tròn bẹp, to 5-8cm. Lá đứng, cuống dài 20cm, lá phụ 3

dài 12-12cm, tam diệp dài 2-3cm, có cánh dọc theo song. Phát hoa đứng trên

cọng cao 11cm, mo dài đến 18cm, rộng 3cm, mặt trong đỏ đậm, buồng dài gần

bằng mo, phần cái 3-4cm, phần đực dài đến 5cm [1, 5, 32, 44].

Hình 1.5: Hình ảnh cây Nƣa thái

(Amorphophallus panomemsis, họ Ráy - Araceae)

Hình 1.6 : Củ Nƣa thái (Amorphophallus panomemsis, họ Ráy - Araceae)

7

1.2.5. Amorphophallus scaber (Nƣa trạm trổ - thuộc họ Ráy – Araceae).

Củ tròn hay bẹp tròn, rộng đến 20cm, cao 15cm, nặng đến 3,5kg, có vảy

vòng do rễ. Lá dài, cuống cao đến 1,8m, rộng 6cm, màu nâu có đốm trắng, thứ

diệp 3 nhiều lần xẻ, dài 1,8m, thứ diệp chót bầu dục, tròn dài đến thon, bất đối

xứng dài 6-22cm. Phát hoa trên cọng ngắn, mo dài 16-30cm, chót nhọn, buồng

dài 9-25cm, phần cái cao 2-8cm, noãn hai buồng: phần đực cao 3,5cm, tiểu

nhụy dài 3-4cm [1, 5, 32, 44].

Hình 1.7: Hình ảnh cây Nƣa trạm trổ

(Amorphophallus scaber, họ Ráy – Araceae)

1.3. Thành phần hóa học của củ A. konjac

Theo một số nghiên cứu, trọng lượng khô của củ A. konjac tươi chiếm

khoảng 10 ÷13 %, trong đó 49÷ 60% (w/w) là glucomannan, 1030% (w/w)

tinh bột, 2,67% (w/w) chất khoáng (nhôm, canxi, crom, coban, sắt, magiê,

mangan, phốt pho, kali, selen, natri silic, thiếc và kẽm), 514% (w/w) protein,

35% (w/w) đường tan, 3.45.3% (w/w) tro và một lượng rất nhỏ alkaloid (tính

theo trọng lượng khô) [19, 28]. Hàm lượng của glucomannan phụ thuộc vào

môi trường sống, điều kiện canh tác, thời gian sinh trưởng và phát triển và quy

trình tách chiết, chế biến từ nguồn nguyên liệu ban đầu sau thu hoạch. Thành

8

phần một số loại bột glucomannan từ loài Amorphophallus konjac (ở Trung

Quốc) được trình bày ở bảng 1.1 [24].

Bảng 1.1: Hàm lƣợng chính trong một số mẫu bột glucomannan của loài

Amorphophallus konjac ở Trung Quốc

Địa điểm Hàm lƣợng Hàm lƣợng Hàm lƣợng

Glucomannan (%) Tinh bột (%) Đƣờng tan (%)

Tứ Xuyên 58,8 12,3 2,9

Trùng Khánh 57,6 12,9 2,7

Quý Châu 58,3 12,7 2,7

Vân Nam 54,4 16,2 3,8

Hồ Bắc 54,6 17,3 3,2

Quảng Tây 55,1 14,1 3,4

Giang Tây 52,2 19,8 2,9

Phúc Kiến 52,1 20,1 3,5

1.4. Cấu trúc hóa học của glucomannan

Glucomannan là một polysaccarit có cấu tạo mạch thẳng, khối lượng

phân tử từ 200 ÷ 2000kDa, được tạo nên từ các đơn vị cấu trúc là D-glucose và

D-mannose liên kết với nhau bởi liên kết -1,4-glycosit. Tùy thuộc vào nguồn

gốc của glucomannan mà tỷ lệ giữa D-glucose và D-mannose trong phân tử có

sự khác nhau. Bên cạnh đó, trên nguyên tử cacbon C3, C6 ở một số loại

glucomannan có thêm liên kết -1,3-glycosit và -1,6-glycosit với một số đơn

vị cấu trúc khác. Ngoài ra, đối với một số loại glucomannan, nhóm

9

hydroxyl (-OH) ở nguyên tử cacbon C6 của một số mắt xích được axetyl hóa.

Cấu trúc của glucomannan được minh họa như sau: [14].

Hình 1.8: Cấu trúc hóa học của konjac glucomannan

1.5. Ứng dụng

Từ lâu, bột Nưa giàu glucomannan đã được sử dụng làm thực phẩm dưới

các dạng: mì, đậu hũ, đồ ăn nhẹ (snack) hay được hầm với thịt như các món ăn

truyền thống. Từ cách đây hơn 2000 năm, người Trung Quốc đã sử dụng

glucomannan để điều trị hen suyễn, ho, thoát vị, đau ngực, bỏng cũng như rối

loạn về huyết học và da. Năm 1994, glucomannan chính thức được Cục quản lý

thực phẩm và dược phẩm (FDA) cho phép sử dụng như là phụ gia thực phẩm.

Hiện nay, ở Bắc Quảng Đông, Trung Quốc, cây A.konjac còn được trồng như là

cây lương thực giúp giảm nghèo. Các sản phẩm sử dụng bột Nưa giàu

glucomannan đang lưu hành rộng rãi trên thị trường thế giới, tại Trung Quốc và

Nhật Bản đã xuất khẩu trên thế giới nhiều sản phẩm chế biến từ bột Nưa [41].

1.5.1. Lĩnh vực công nghiệp thực phẩm

Sản phẩm Đậu Phụ Bột Nưa, tăng tính dai của đậu phụ và là sản phẩm đậu

phụ cao cấp chế biến xào nấu, .. được bán rộng rãi tại Nhật. Các sản phẩm khác

như kẹo cao su, mì konnyaku, mì Nhật, ...

10

Bảng 1.2: Ứng dụng và chức năng chính của sản phẩm có chứa bột Nƣa

Ứng Dụng Chức năng chính

Các sản phẩm bột Điều chỉnh độ ẩm; tăng độ đàn hồi

Mì sợi và mì ống Chống mất nhiệt từ chu trình đông

lạnh Bánh bao

Nơi sản xuất : Sữa chua Ổn định

Gel hóa Súc xích

Chống tan rã Kem

Bột nhào; tăng kích thước bánh mì Lò bánh mì

Bánh mì

Màng ăn được Hình thành màng

Làm tăng độ nhớt Đồ uống

Đồ uống tĩnh

Nước trái cây

Gel hóa Thịt và cá

Hạt kết dính Đồ hộp

Chất béo thay thế dầu và mỡ thông Thịt thái lát

dụng Súc xích

Thức ăn thay thế

1.5.2. Lĩnh vực thực phẩm chức năng và dƣợc dụng:

Nhiều sản phẩm đã được đưa ra thị trường sử dụng bột Nưa làm

nguyên liệu.

11

Hình 1.9: Sản Phẩm thực phẩm chức năng giảm mỡ máu

Hình 1.10: Sản Phẩm Gạo Nƣa dƣỡng Sinh

Hình 1.11: Sản Phẩm Bông Tắm từ Nƣa

Tại Trung quốc và phục vụ xuất khẩu có những sản phẩm khác như chế

phẩm dược dụng (Bạch Kim Vu Bảo) sử dụng bột Nưa tinh chế loại gôm; giàu

chất xơ, phục vụ mục đích giảm béo và giảm mỡ máu; nghèo năng lượng. Sản

phẩm Gạo Nưa Dưỡng Sinh (Konjac Healthy Meter) sử dụng bột Nưa tinh chế

12

phục vụ ăn kiêng, nghèo năng lượng. Sản phẩm Bông Tắm Từ Nưa sử dụng

tính chất xơ của bột glucomannan, giữ ẩm làm mịn da đồng thời bảo vệ bề mặt

da khỏi bị kích ứng, đây là sản phẩm công nghệ cao được sản xuất và tiêu thụ

chủ yếu tại các nước phát triển (Mỹ, châu Âu, Nhật, ...).

Hình 1.12: Sản phẩm Đậu Phụ từ Bột Nƣa

Bột Nưa có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực : công nghệ thực

phẩm, y học và công nghiệp cũng như việc khai thác toàn diện tính chất bột bay

của nó. Từ quan điểm về dinh dưỡng, sức khỏe và y học, bột Nưa được sử dụng

trong ba lĩnh vực sau:

+ Bột Nưa và bột Nưa kỹ thuật thường là nguyên liệu chính hoặc phụ gia

trong công nghiệp thực phẩm. Khi khoa học và công nghệ nghiên cứu bột Nưa

phát triển thì người dân có được một sự hiểu biết tốt hơn về sản phẩm từ loài

Nưa, bột Nưa ngày càng được sử dụng như một nguyên liệu quan trọng hoặc

chất phụ gia trong sản xuất thực phẩm, đồ uống, thạch và nước trái cây.

+ Các bột Nưa đã tinh chế hay bột Nưa loại gôm được sử dụng để sản

xuất các loại thực phẩm tăng cường sức khỏe : có thể được phát triển cho các

nhóm người tiêu dùng cụ thể. Chúng cũng được sử dụng trong ngành công

nghiệp dược phẩm : một số loại thuốc với cellulose hòa tan như một thành phần

13

để điều trị táo bón; đồng thời sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị tăng lipid

máu, bệnh tim mạch vành, bệnh tiểu đường và béo phì.

Bột Nưa tinh chế được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thục phẩm

chức năng dinh dưỡng và dược. Một trong những ứng dụng thực phẩm chức

năng của sản phẩm chứa bột Nưa (thành phần chính là glucomannan) là điều

chỉnh quá trình mất cân bằng dinh dưỡng bởi tính chất xơ. Chức năng tăng

cường sức khoẻ của sản phẩm chứa bột Nưa giàu glucomannan như sau:

+ Phòng ngừa và điều trị táo bón;

+ Điều chỉnh chuyển hóa lipid;

+ Cải thiện quá trình trao đổi đường;

+ Giảm béo

+ Chức năng khác

Glucomannan là một chất xơ hoà tan hoàn toàn, không chứa năng lượng

nên rất có lợi cho sức khoẻ. Theo nghiên cứu của S. Chearskul và cộng sự,

glucomannan có tác dụng thỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường tuyp 2 nhờ kìm hãm

hormon kích thích thèm ăn ghrelin, và hormon leptin giúp điều hòa cảm giác

đói và cân nặng [15]. Theo nghiên cứu của Chen Hsiao-Ling [17] bổ sung 3,6 g

glucomannan/ ngày trong 28 ngày có tác dụng hỗ trợ giảm đường huyết sau ăn,

choleserol máu, lipid máu ở bệnh nhân tiểu đường type 2. Theo một số công bố

khác, glucomannan còn có thể hỗ trợ làm tăng độ nhạy của insulin, kiểm soát

hội chứng kháng insulin, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu

đường tuyp 2, giảm nồng độ lipid huyết tương và glucozơ máu, giảm cân và hỗ

trợ điều trị cao huyết áp với liều sử dụng 1 ÷ 13 g/ngày [16]. Glucomannan còn

kích thích lên nhu động của dạ dày và ruột nên có tác dụng nhuận tràng [27].

Theo đánh giá của Alonso-Sande M.[15], glucomannan là loại vật liệu rất tiềm

năng cho nhiều lĩnh vực, đặc biệt là cho lĩnh vực y dược học. Nghiên cứu tác

14

dụng dược lí của bột Nưa chứa glucomannan đối với cơ thể con người tại

Trường ĐH dược phía tây Trung Quốc (TP. Thành Đô), Đại Học quân y thứ 3

Trung Quốc (TP. Trùng Khánh) và các đồng nghiệp nước ngoài cũng khẳng

định và đưa vào ứng dụng sản phẩm mới tại Trung quốc [37].

Ứng dụng bột Nưa biến tính glucomannan cũng được sử dụng trong thực

phẩm chức năng. Trong sản phẩm đã tinh chế với hình dạng không đổi, axetyl

hóa tự nhiên glucomannan sản xuất dung dịch có độ sệt cao, dung dịch

glucomannan 1% có thể tăng độ nhớt từ 12,000 đến hơn 20,000 cps ở nhiệt độ

phòng. Với nồng độ bột Nưa konjac cao hơn sẽ tự hình thành dạng gel trong

môi trường kiềm. công nghệ sản xuất thực phẩm hiện đại hiện nay đã giữ được

những đặc trưng riêng của nó như sự gel hóa, sự ổn định, độ dày … khi được

sử dụng riêng hoặc kết hợp với hydrocoloit khác [23, 33, 39]. Bột Nưa giàu

glucomannan được kê khai trong Food Chemical Codex (FCC) bổ xung lần 3

của lần phát hành thứ 3, và nó được công nhận như thực phẩm an toàn (GRAS)

trong Federal Food, thuốc và mỹ phẩm. ở châu âu, Konjac được phê chuẩn như

một thực phẩm bổ sung E425 từ tháng 10/1998. Bột Nưa konjac cũng được đưa

vào tiêu chuẩn của Trung quốc để sản xuất và xuất khẩu [28].

Rất khó để phân tách và làm sạch glucomannan trong bột Nưa. Trong

trạng thái bột khô và đã được nghiền, củ Nưa có chứa lượng lớn các tinh bột

thô khác nhau bên cạnh hydroancaloit. Tinh bột có chứa bột Nưa ngày nay

được sử dụng chế biến một vài thực phẩm trực tiếp ở châu Á. Khi hầu hết tinh

bột đã được loại bỏ, ta thu được bột Nưa loại gôm giàu glucomannan, đó là một

thực phẩm bổ sung tự nhiên.

Trong dân gian ở các tỉnh Cao bằng, Bắc Kạn thường chế biến củ Nưa để

lấy tinh bột (độ bột gấp 2 lần của khoai sọ). Đồng bào các dân tộc ở các vùng

núi cũng đã có kinh nghiệm sử dụng củ Nưa trong sinh hoạt nhưng chế biến kỹ

do ăn gây ngứa. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ ứng dụng tinh chất đặc biệt của

15

glucomannan từ củ Nưa được sử dụng trong dân gian Việt nam. Cũng chưa có

nghiên cứu nào về chế biến bột Nưa hay tách chiết glucomannan ở Việt nam

được công bố. Hiện tại, hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập hàng chục ngàn tấn

bột Nưa để phục vụ cho công nghệ thực phẩm, nhiều sản phẩm thực phẩm chức

năng như viên giảm béo vẫn được nhập từ Trung Quốc và Nhật Bản. Tại Công

ty TNHH Thạch rau câu Long hải hàng năm đã nhập khẩu hàng ngàn tấn bột

Nưa sử dụng cùng với bột carrigenan để sản xuất thạch. Tại nhà máy này, bột

Nưa giàu glucomannan được sử dụng theo quy trình như sau : trong môi

trường kiềm nhẹ, dung dịch bột Nưa hình thành một gel nhiệt không thuận

nghịch sau khi làm lạnh từ dung dịch nóng. Phụ thuộc độ tinh khiết của bột

Nưa, glucomannan tương tác với carigeenan tách từ rong biển để hình thành

một gel đàn hồi thuận nghịch tương tự loại gôm từ hạt locust (LBG). Lượng gel

tối đa thu được ở tỉ lệ konjac và gôm giữa 1:2.5 – 1:4. Bột Nưa loại gôm giàu

glucomannan tương tác với hầu hết các chất tự nhiên và tinh bột tạo ra sự tăng

độ nhớt đáng kể cho phép tối ưu hóa công thức giàu tinh bột. Nưa hình thành

một lớp màng chắc chắn – cả trong đơn và kết hợp với gôm như xanthan hoặc

carrageenan. Chất lượng yêu cầu của bột Nưa loại gôm giàu glucomannan là có

độ nhớt cao đối với dung dịch 1%, trên 18,000 cps.

1.6. Các nghiên cứu về Nƣa và qui trình tách, chiết glucomannan

1.6.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Glucomannan có trong củ Nưa là một polysacarit với nhiều tính chất quý

như khả năng tương hợp và phân hủy sinh học, có khả năng hình thành gel

thuận nghịch và không thuận nghịch, khối lượng phân tử khoảng 200÷2000

Kda. Trong dung dịch nước, glucomannan có thể hấp thụ tới 200 lần khối

lượng của nó, tạo dung dịch có độ nhớt cao 20,000 ÷ 40,000 cp, cao nhất trong

các chất xơ nguồn gốc thiên nhiên. Nhờ những tính chất sinh lý hóa đặc biệt đó

mà glucomannan và dẫn xuất đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như:

16

công nghiệp thực phẩm; công nghệ sinh học; y sinh và dược phẩm; hoá học và

một số lĩnh vực khác [18, 20, 31].

Nhìn chung, hàm lượng và chất lượng của glucomannan phụ thuộc rất

nhiều yếu tố như phương pháp tách chiết, điều kiện canh tác, thời điểm thu

hoạch v.v… Theo một số nghiên cứu, trọng lượng khô của củ A. konjac tươi

chiếm khoảng 10 ÷13 %, trong đó 49÷ 60% (w/w) là glucomannan, 1030%

(w/w) tinh bột, 2,67% (w/w) chất khoáng (nhôm, canxi, crom, coban, sắt,

magiê, mangan, phốt pho, kali, selen, natri silic, thiếc và kẽm), 514% (w/w)

protein, 35% (w/w) đường tan, 3.45.3% (w/w) tro và một lượng rất nhỏ

alkaloid (tính theo trọng lượng khô) [19, 28].

Nghiên cứu về công nghệ chế biến và dây chuyền công nghệ trên thế

giới được phát triển những năm l980 tại Nhật [35] sau đó được ứng dụng rộng

rãi tại Trung quốc. Chế biến củ Nưa được tiến hành qua nhiều bước: làm khô

củ Nưa, sản phẩm từ củ tươi không để được lâu nên thường được làm khô để

dự trữ hoặc bán, chất lượng không được tốt. Từ năm 1980, công nghệ và trang

thiết bị để sấy khô được phát triển để phục vụ vùng trồng rộng và tăng sản

lượng [19, 30]. Các phương pháp sấy khô đã được đề xuất để chống nhiễm bẩn

bởi khói sấy từ than đá và thay đổi phương pháp sấy khô trực tiếp thành sấy

khô gián tiếp. Sau đó chế biến sản xuất bột Nưa cao cấp. Các công nghệ khác

nhau hiện nay đã được nghiên cứu và đưa vào sản xuất trên thế giới.

1.6.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc

Các tài liệu liên quan tới cây Nưa ở Việt Nam không nhiều [3, 9, 12].

Năm 1942, Ganepain biên soạn họ Ráy ở Đông Dương trong cuốn “Thực vật

chí Đông Dương” ông đã mô tả 4 loài Nưa có ở Việt Nam là: Nưa chuông – A.

paeoniifolius, Nưa Bắc Bộ - A. tonkinensis, Nưa mekong – A. mekongensis,

Nưa đứt đoạn – A. interruptus. Tới năm 1994, trong một số bài báo khoa học,

17

Hetterscheid công bố một số các loài Nưa phát hiện ở Việt Nam như Nưa hoa

vòng – A. verticillatus từ mẫu thu ở Cúc Phương, Nưa lông – A. lanuginosus từ

mẫu thu ở Hòn Tre (Nha Trang), Nưa trạm trổ - A. scaber từ mẫu thu ở Nam

Bộ, v.v. Sau đó, Nguyễn Văn Dư [5, 6] công bố thêm một số loài Nưa mới như

Nưa phong nha – A. tuberculatus từ mẫu ở Phong Nha – Kẻ Bàng, Nưa hoa đực

khối – A. synandrifer ở Ninh Thuận, Nưa kiên lương – A. kienluongensis, v.v.

Trong các chuyến khảo sát thực địa ở Việt Nam, Nguyễn Văn Dư đã phát hiện

nhiều loài trước đây chỉ phân bố ở Trung Quốc, Thái Lan hay Lào bổ sung cho

hệ thực vật Việt Nam như Nưa vân nam – A. yunnanensis, Nưa đầu nhăn – A.

corrugatus, Nưa krausei – A. krausei, Nưa konjac – A. konjac, v.v. cả 4 loài

này đều là những loài trồng làm nguyên liệu cho glucomannan ở Trung Quốc

nhưng cũng phân bố ở vùng phía bắc (Hà giang) và miền Trung (Tây nguyên).

Trong các giống phân bố ở Việt Nam này, loài Nưa krausei – A. krausei, Nưa

konjac – A. konjac khá phù hợp với điều kiện ở một số vùng tại Tây nguyên và

có thể được khai thác để làm nguyên liệu sản xuất bột Nưa giàu glucomannan.

Tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, một vài nhóm

nghiên cứu đã kết hợp bước đầu tiến hành các nghiên cứu về cây Nưa cho

glucomannan. Các kết quả nghiên cứu thu được mới chỉ là những bước nghiên

cứu cơ bản về cây Nưa ở Việt Nam như thành phần loài, phân bố, thành phần

hóa học, v.v. Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam của

TS Nguyễn Văn Dư [5, 6] đã bước đầu khảo sát, xác định Việt Nam có 4 loài

Nưa (Amorphophallus) có giá trị và hàm lượng glucomannan đủ lớn cho mục

đích khai thác và sử dụng glucomannan. Đặc biệt đã xác định được khu phân

bố của loài Nưa konjac (Amorphophophallus konjac), là loài Nưa được sử dụng

phổ biến cho mục đích lấy glucomannan ở Nhật Bản và Trung Quốc. Tuy còn

rất hạn chế, nhưng có thể nói đây là những tài liệu đầu tiên nghiên cứu về việc

trồng trọt cây Nưa ở Việt Nam. Phối hợp với đề tài này, các kết quả đánh giá về

hàm lượng và các phương pháp tách chiết Glucomannan từ củ cây Nưa – PGS,

18

TS Đỗ Trường Thiện [2], TS Lê Ngọc Hùng tiến hành cũng đã đánh giá tốt về

hàm lượng glucomannan trong củ cây Nưa ở Việt Nam. Các khảo sát gần đây

của nhóm đề tài cũng cho thấy tại Tây Nguyên đã có sự phân bố tự nhiên của

một số loài Nưa như Nưa lông – Amorphophallus pillosus Hett., Nưa fallax –

Amorphophallus fallax Hett., Nưa khảm – A. scaber Hett. & Serebryany, v.v.

Hiện nay trên thế giới, các loài Nưa này vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu

nhân giống và trồng trọt để phát triển sản xuất nhưng các nghiên cứu về trồng

trọt và chế biến các sản phẩm về bột Nưa konjac ở Việt Nam hầu như chưa

thấy có mà chỉ có đối với các giống khác [4, 7].

19

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP - THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là củ của hai loài Amorphophallus corrugatus và

Amorphophallus konjac K. Koch, dạng tươi, khối lượng trung bình củ từ 100g -

2000 g, được thu hái tại Tây Nguyên vào thu hoạch củ (2015).

Hình 2.1: Củ Nƣa thu hái tại Tây Nguyên

2.2. Thiết bị, hóa chất

2.2.1. Thiết bị

-Cân phân tích Voyager Pro (Ohause-Mỹ)

-Cân đĩa 5kg

-Máy xay dược liệu

-Dao thái lát

-Máy sắc ký lỏng HPLC Agilent 1200 Series (USA)

-Máy ly tâm

-Tủ sấy, tủ hút, tủ lạnh.

-Bình chiết 2 lít, phễu chiết 2 lít, 1lít

-Giấy lọc, thuốc thử, bếp điện, bình cầu bình tam giác, ống nghiệm các cỡ,

kẹp giá thí nghiệm...

-Máy khuấy

-Thiết bị gia nhiệt

- Bình định mức với các dung tích khác nhau

20

2.2.2 . Dung môi, hóa chất

- Các dung môi sử dụng trong nghiên cứu là isopropanol, metanol, cồn

công nghiệp, cồn thực phẩm, axeton, nước….

- Các hóa chất chủ yếu là các chất chống nâu hóa: NaHSO3, Na2SO3,

vitamin C, K2SO3, Na2S2O3.

2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp để tối ƣu hóa quy

trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan.

Chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của 5 loại dung môi là: isopropanol,

axeton, methanol, cồn công nghiệp và cồn thực phẩm đến quá trình tinh chiết

bột Nưa tinh chế. Với mỗi loại dung môi thực hiện thí nghiệm lặp lại 3 lần để

lấy giá trị trung bình.

Kết quả ảnh hưởng của dung môi được đánh giá qua hiệu suất (%) của

khối lượng sản phẩm bột Nưa tinh chế thu được và hàm lượng glucomannan có

trong sản phẩm.

2.3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ etanol trong cồn thực phẩm đến

quá trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế

Chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của 5 nồng độ khác nhau 99%, 96%, 90%,

80%, 70% của dung môi cồn thực phẩm đến quá trình tinh chiết bột Nưa tinh

chế. Thực hiện thí nghiệm lặp lại 3 lần để lấy giá trị trung bình.

Kết quả ảnh hưởng của nồng độ được đánh giá qua hiệu suất (%) của

khối lượng sản phẩm bột Nưa tinh chế thu được và hàm lượng glucomannan có

trong sản phẩm.

2.3.3. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tối ƣu hóa quy trình tinh

chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

Chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của 3 nhiệt độ là: nhiệt độ phòng, 50oC và 70oC đến quá trình tinh chiết bột Nưa tinh chế. Với mỗi nhiệt độ thực hiện thí

nghiệm lặp lại 3 lần để lấy giá trị trung bình.

Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ được đánh giá qua hiệu suất (%) của

21

khối lượng sản phẩm bột Nưa tinh chế thu được và hàm lượng glucomannan có

trong sản phẩm.

2.3.4. Nghiên cứu lựa chọn thời gian lắng thích hợp để tối ƣu hóa quy trình

tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

Chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của 5 khoảng thời gian lắng là: 30 phút,

60 phút, 90 phút, 120 phút, 150 phút đến quá trình tinh chiết bột Nưa tinh chế.

Với mỗi khoảng thời gian lắng trên thực hiện thí nghiệm lặp lại 3 lần để lấy giá

trị trung bình.

Kết quả ảnh hưởng của thời gian lắng được đánh giá qua hiệu suất (%)

của khối lượng sản phẩm bột Nưa tinh chế thu được và hàm lượng

glucomannan có trong sản phẩm.

2.3.5. Xây dựng quy trình tách chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

-Chúng tôi khảo sát các quá trình từ sơ chế nguyên liệu, chọn chất chống

nâu hóa, các phương pháp sấy khô, nghiền mẫu, hòa tan mẫu, các phương pháp

lọc, hòa tan tủa, lắng lọc, kết tủa glucomannan, lọc và sấy khô bột. Chúng tôi

thực hiện các thí nghiệm lặp lại 10 lần để lấy khối lượng bột Nưa tinh chế.

Kết quả được đánh giá qua hiệu suất (%) của khối lượng sản phẩm bột

Nưa tinh chế thu được và hàm lượng glucomannan có trong sản phẩm.

2.4.Thực nghiệm

2.4.1. Thực nghiệm nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp để tối

ƣu hóa quy trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

Quy trình nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp được trình bày

trên Sơ đồ 2.1 dưới đây:

22

- Rửa sạch - Bóc vỏ - Thái lát - Nhúng vào dung dịch NaHSO3 0,25%o - Sấy khô - Nghiền mịn

Củ Nƣa tƣơi ( 750 g)

- Dung môi (iso propanol; axeton;

metanol; cồn CN; cồn TP)

- Khuấy trộn - Lọc

Bột Nƣa thô

Dịch lọc

Tủa

- Hòa tan với nước cất - Khuấy trộn - Để lắng trong 2 giờ

- Dung môi (iso propanol; axeton; metanol; cồn CN; cồn TP).

- Khuấy trộn - Ly tâm

Cặn Dịch lọc

Glucomannan

Sấy khô

Dịch lọc

Chế phẩm Bột Nƣa tinh chế -Đánh giá hiệu suất - Xác định hàm lƣợng glucomannan

Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp

23

Dưới đây là một số hình ảnh về quá trình tinh chế glucomannan từ củ Nưa

Hình 2.2: Thái lát củ Nƣa

Hình 2.3: Các mẻ sản phẩm bột Nƣa tinh chế thu đƣợc

Hình 2.4: Sản phẩm bột Nƣa tinh chế thu

đƣợc sử dụng dung môi cồn thực phẩm

24

2.4.2. Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ etanol trong cồn

thực phẩm đến quá trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế.

- Rửa sạch - Bóc vỏ - Thái lát - Nhúng vào dung dịch NaHSO3 0,25%o - Sấy khô - Nghiền mịn

Củ Nƣa tƣơi ( 750 g)

- Dung môi cồn thực phẩm ở các nồng độ

(70%, 80%, 90%, 96%, 99%)

- Khuấy trộn - Lọc

Bột Nƣa thô

Dịch lọc

Tủa

- Hòa tan với nước cất - Khuấy trộn - Để lắng trong 2 giờ

- Dung môi cồn thực phẩm ở các nồng độ (70%,

80%, 90%, 96%, 99%).

- Khuấy trộn Ly tâm -

Cặn Dịch lọc

Sấy khô

Glucomannan Dịch lọc

Chế phẩm Bột Nƣa tinh chế -Đánh giá hiệu suất - Xác định hàm lƣợng glucomannan

Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ cồn thực phẩm đến quá trình tánh chiết bột Nƣa tinh chế

25

Dưới đây là một số hình ảnh về quá trình tinh chế glucomannan từ củ Nưa

Hình 2.5: Chiết với các nồng độ khác nhau của etanol

Hình 2.6: Sản phẩm bột Nưa tinh chế chiết với etanol 90%

2.4.3. Thực nghiệm nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tối ƣu hóa

quy trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

Quy trình nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp cho quy trình chiết,

tách được trình bày trên Sơ đồ 2.3 dưới đây:

26

- Rửa sạch - Bóc vỏ - Thái lát - Nhúng vào dung dịch NaHSO3 0,25%o - Sấy khô - Nghiền mịn

Củ Nƣa tƣơi ( 750 g)

- Dung môi cồn thực phẩm - Khuấy trộn ở nhiệt độ (25o,C50oC, 70oC) - Lọc

Bột Nƣa thô

Dịch lọc

Tủa

- Hòa tan với nước cất - Khuấy trộn - Để lắng trong 2 giờ

- Dung môi cồn thực phẩm. - Khuấy trộn - Ly tâm

Cặn Dịch lọc

Sấy khô

Glucomannan Dịch lọc

Chế phẩm Bột Nƣa tinh chế -Đánh giá hiệu suất - Xác định hàm lƣợng glucomannan

Sơ đồ 2.3: Quy trình nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thích hợp

27

Dưới đây là một số hình ảnh về quá trình tinh chế glucomannan từ củ Nưa

Hình 2.7: Bóc vỏ củ Nƣa

Hình 2.8: Củ Nƣa sau khi thái và chống nâu hóa

28

Hình 2.9: Tinh chế bột Nƣa

Hình 2.10: Bột Nƣa trƣớc và sau tinh chế

29

2.4.4. Thực nghiệm nghiên cứu lựa chọn thời gian lắng thích hợp để tối ƣu

hóa quy trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

- Rửa sạch - Bóc vỏ - Thái lát - Nhúng vào dung dịch NaHSO3 0,25%o - Sấy khô - Nghiền mịn

Củ Nƣa tƣơi ( 750 g)

- Dung môi cồn thực phẩm - Khuấy trộn - Lọc

Bột Nƣa thô

Dịch lọc

Tủa

- Hòa tan với nước cất - Khuấy trộn - Để lắng trong (30’,60’, 90’, 120’, 150’)

- Dung môi cồn thực phẩm . - Khuấy trộn - Ly tâm

Cặn Dịch lọc

Sấy khô

Dịch lọc Glucomannan

Chế phẩm Bột Nƣa tinh chế -Đánh giá hiệu xuất - Xác định hàm lƣợng glucomannan

Sơ đồ 2.4: Quy trình nghiên cứu lựa chọn thời gian lắng thích hợp

30

Dưới đây là một số hình ảnh về quá trình tinh chế glucomannan từ củ Nưa

Hình 2.11: Quá trình để lắng

Hình 2.12: Sản phẩm bột Nƣa tinh chế với các thời gian lắng khác nhau

2.4.5. Thực nghiệm nghiên cứu quy trình tách chiết bột Nƣa tinh chế chứa

glucomannan

- Nguyên liệu nghiên cứu là các loại củ Nưa được thu hái tại một số địa

phương của Việt Nam như Tây Nguyên, Tây Nguyên, Điện Biên.

- Kích cỡ của nguyên liệu có thể biến đổi trong một giới hạn khá rộng,

đường kính củ từ vài cm đến vài chục cm. Khối lượng củ từ vài chục gam đến

vài kg.

- Củ có lõi vàng (Amorphophallus corrugatus) hoặc lõi trắng

(Amorphophallus Konjac).

31

- Các củ nguyên liệu có vỏ củ dày, có lớp biểu bì màu xanh dày từ 1 – 2

mm. Khi chế biến phải gọt hết phần lớp biểu bì đó.

- Một số loại củ Nưa khi da tiếp xúc với lõi củ sẽ bị ngứa sau đó nóng rát rất

khó chịu do đó phải đeo găng tay tránh tiếp xúc trực tiếp với củ Nưa. Với loài

konjac thì không gây kích ứng, ngứa rát thì có thể không cần sử dụng găng tay.

Hình 2.13: Nguyên liệu củ Nƣa

2.4.5.1. Sơ chế nguyên liệu

- Củ Nưa được rửa sạch đất cát, cân khối lượng củ trước và sau khi rửa để

đánh giá hàm lượng đất cát.

- Cân khối lượng (mo) trước khi gọt vỏ.

- Tách sạch vỏ, gọt bỏ hết lớp biểu bì màu xanh, cân khối lượng lõi củ

màu vàng (m1) sau gọt vỏ.

Phần trăm khối lượng vỏ được tính như sau:

% vỏ = .100%

- Thái lát thành những lát củ mỏng khoảng 2-3 mm.

- Khối lượng lát củ làm cho mỗi mẻ là 800 gam

32

Hình 2.14: Sơ chế củ Nƣa

2.4.5.2. Nhúng vào dung dịch chống nâu hóa

- Các chất chống nâu hóa được khảo sát gồm: Na2SO3, vitamin C, nước

chanh tươi, NaHSO3.

- Do đặc điểm của củ Nưa là khi tiếp xúc với oxi không khí sẽ lập tức bị

nâu hóa, dẫn đến glucomanan sẽ bị nâu. Để sản xuất bột Nưa tinh chế đạt màu

sắc theo các tiêu chuẩn cơ sở của Trung Quốc và một số nước khác, việc chống

nâu hóa cho củ Nưa trong suốt quá trình sản xuất đóng vai trò then chốt. Nếu

bước này làm không tốt thì các quá trình tinh chế sau này sẽ trở nên vô nghĩa.

- Các chất chống nâu hóa được pha trong nước với nồng độ 0,25 o/oo, nồng

độ này được chọn dựa vào việc khảo sát thực tế và tham khảo cũng như kế thừa

kết quả nghiên cứu về tách chiết glucomannan từ củ Nưa trên thế giới.

- Củ Nưa sau khi thái lát được cho luôn vào dung dịch chống nâu hóa

nhúng trong 1 - 2 phút rồi vớt ra ngay, để ráo nước rồi tiến hành sấy khô.

- Đánh giá tác dụng chống nâu hóa của các chất chống nâu hóa trên, chúng

tôi đã lựa chọn được chất chống nâu hóa tối ưu là NaHSO3.

2.4.5.3. Sấy khô

- Sấy khô lát củ Nưa sau khi nhúng vào dung dịch chống nâu hóa.

- Các phương pháp sấy khô nghiên cứu gồm: sấy bằng tủ sấy thông

thường, sấy bằng thiết bị đông khô, sấy bằng tủ sấy tuần hoàn khí nóng.

33

2.4.5.4. Nghiền mịn

- Việc nghiền mịn giúp việc hòa tan được dễ dàng hơn, giúp quá trình tinh

chế tiết kiệm thời gian hơn.

- Quá trình nghiền được thực hiện bằng máy nghiền bằng dao hoặc máy

nghiền cối.

2.4.5.5. Hòa tan trong dung môi cồn thực phẩm để loại các tạp chất tan trong

dung môi hữu cơ

- Trong củ Nưa, ngoài thành phần chính là glucomannan, tinh bột, còn có

các thành phần khác như protein, alkaloid, gôm, chất nhày và các hợp chất hữu

cơ khác chiếm một lượng khá nhỏ.

- Hòa tan với 500 ml cồn thực phẩm.

- Công đoạn hòa tan trong dung môi cồn thực phẩm này giúp loại bớt một

số thành phần hữu cơ, tan được trong cồn.

- Quá trình hòa tan đặc biệt cần có khuấy trộn để cho triệt để và nhanh hơn.

- Có thể khuấy bằng tay, hoặc khuấy từ nếu như làm ở lượng nhỏ. Khuấy

bằng cánh khuấy chân vịt có động cơ nếu làm ở quy mô lớn hơn.

Hình 2.15: Hòa tan bột Nƣa trong dung môi

34

2.4.5.6. Lọc để loại dịch lọc

- Loại dịch lọc sau quá trình hòa tan trên bằng phương pháp lọc qua vải lọc.

2.4.5.7. Hòa tan tủa với nước cất

- Do đặc điểm của glucomannan là tan tốt trong nước nên quá trình hòa

tan này nhằm lấy toàn bộ glucomannan vào pha lỏng. Phần không tan là tinh

bột cùng một số các tạp chất khác không tan trong nước.

- Quá trình này việc khuấy trộn cũng đóng vai trò quan trọng.

- Tủa được hòa tan với 1,2 lít nước cất

2.4.5.8. Để lắng, loại cặn không tan

- Quá trình này, chúng tôi loại cặn bằng phương pháp để lắng chứ không

dùng phương pháp lọc. Nguyên nhân là:

+ Sau khi hòa tan vào nước, dung dịch thu được khá nhớt, lọc sẽ làm bít

kín các lỗ của vải lọc làm quá trình lọc diễn ra chậm và sau đó bị ngưng trệ.

+ Để lắng với thời gian khoảng 3 – 4 tiếng sẽ giúp lắng tương đối triệt để

phần không tan xuống đáy cốc.

- Sau đó nhẹ nhàng chắt lấy phần dịch trong và loại bỏ phần cặn rắn

không tan.

2.4.5.9. Kết tủa glucomannan bằng dung môi cồn thực phẩm

- Đặc điểm của glucomannan là tan tốt trong nước nhưng không tan trong

các dung môi hữu cơ kể cả cồn.

- Khi thêm cồn vào dịch lọc lập tức kết tủa glucomannan được tạo thành.

- Lượng dung môi cồn sử dụng thích hợp tùy vào thể tích dịch lọc. Nếu sử

dụng quá ít thì không đủ kết tủa hoàn toàn glucomannan còn nếu sử dụng nhiều

quá thì sẽ gây lãng phí, tốm kém.

35

2.4.5.10. Ly tâm để loại dịch lọc

- Quá trình loại dịch lọc này được thực hiện bằng ly tâm, thay vì lọc hoặc

để lắng. Vì lý do:

+Lọc qua vải lọc thì chất cần lấy là tủa sẽ dính vào vải lọc, gây hao hụt.

+ Nếu để lắng thì mất nhiều thời gian, muốn thu được riêng kết tủa thì lại

phải lọc tiếp phần cặn lắng dưới đáy.

- Quá trình ly tâm tách triệt để hơn, tiết kiệm thời gian hơn, hầu như

không bị hao hụt.

2.4.5.11. Sấy khô thu được sản phẩm bột Nưa tinh chế

- Sau khi ly tâm để loại dịch lọc, thu được kết tủa. Sấy khô kết tủa này thu

được sản phẩm là bột Nưa tinh chế.

- Việc làm khô sản phẩm KGM cũng là bước rất quan trọng vì

glucomannan sau tinh chế bị trương nở và ngậm một lượng nước lớn và rất dễ

bị biến đổi thành màu đen trong quá trình sấy khô. Chúng tôi tiến hành khảo sát

3 phương pháp làm khô như sau: bằng tủ sấy thông thường; bằng thiết bị sấy

đông khô và bằng tủ sấy tuần hoàn khí nóng.

2.4.6. Nghiên cứu và kiểm nhiệm chỉ tiêu sản phẩm bột Nƣa tinh chế.

- Kiểm nghiệm kích cỡ hạt của bột Nưa tinh chế:

Được xác định bằng máy đo cỡ hạt Zetasizer – Nano Series tại Viện Vật

Liệu, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Kiểm nghiệm hàm lượng glucomannan trong bột Nưa tinh chế :

Được thực hiện bằng phương pháp so màu với chất hiện màu 3,5-

dinitrosalicylic axit tại phòng thí nghiệm TN4, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn

đo lường 1, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

36

-Kiểm nghiệm độ nhớt của dung dịch bột Nưa tinh chế:

Pha bột Nưa tinh chế trong nước nồng độ 1 mg/ml đo bằng máy đo độ

nhớt Brookfield tại phòng thí nghiệm TN4, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo

lường 1, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

-Kiểm nghiệm độ ẩm:

Thử theo DĐVN IV, phụ lục 9.6 tại phòng Hóa dược, Viện Hóa học Các

hợp chất thiên nhiên, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Kiểm nghiệm Độ tro:

Tiến hành theo DĐVN IV tại phòng thí nghiệm TN4, Trung tâm kỹ thuật

tiêu chuẩn đo lường 1, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

- Xác định hàm lượng chì:

Tiến hành theo Phụ lục 9.4.4, DĐVN IV tại phòng thí nghiệm TN4, Trung

tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường 1, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

- Xác định hàm lượng asen:

Tiến hành theo Phụ lục 9.4.2, DĐVN IV tại phòng thí nghiệm TN4,

Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường 1, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường

chất lượng.

- Xác định hàm lượng lưu huỳnh:

Hàm lượng lưu huỳnh tồn dư trong sản phẩm bột Nưa tinh chế được xác

định bằng phương pháp trọng lượng tại phòng Thí nghiệm Vilas 366, Viện

Công nghệ môi trường, hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Xác định giá trị pH:

Dung dịch bột Nưa tinh chế trong nước nồng độ 1 mg/ml được đo pH bằng

thiết bị đo MARTINI-RUMANI tại phòng Công nghệ Môi trường, Viện Hóa học

Các hợp chất thiên nhiên, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Kiểm nghiệm độ nhiễm khuẩn:

Thử theo phụ lục 13.6 về thử giới hạn độ nhiễm khuẩn theo Dược điển

Việt Nam IV

37

Chƣơng 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu lựa chọn dung môi chiết thích hợp để tối ƣu hóa quy trình

tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

Từ quá trình thực nghiệm với các dung môi isopropanol, axeton,

metanol, cồn công nghiệp, cồn thực phẩm chúng tôi thu được kết quả ở các

bảng 3.1, bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4, bảng 3.5

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi isopropanol

Hiệu suất Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng sản phẩm Số thí lƣợng Khối sản phẩm

glucomannan bột Nƣa nghiệ củ lƣợng bột glucomannan

khô m Nƣa khô tinh chế Nƣa (%)

tƣơi (gam) (%)

83,1 59,51 Lần 1 750 165 98,2

82,6 60,00 Lần 2 750 163 97,8

82,3 60,18 Lần 3 750 162 97,5

Trung 750 163,3± 3,79 97,8± 0,87 82,67± 1,00 59,89± 0,86 bình

38

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi axeton

Hiệu suất Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng sản phẩm lƣợng Khối sản phẩm Số thí glucomannan bột Nƣa củ lƣợng bột glucomannan nghiệm khô Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam) (%)

79,6 57,65 Lần 1 750 166 95,7

80,1 58,6 Lần 2 750 164 96,1

78,8 58,53 Lần 3 750 163 95,4

TB 750 164,3±3,79 95,7±0,87 79,5±1,63 58,25± 1,31

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi metanol

Hiệu suất Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng sản phẩm lƣợng Khối sản phẩm Số thí glucomannan bột Nƣa củ lƣợng bột glucomannan nghiệm khô Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam) (%)

Lần 1 750 167 83,9 59,28 99,0

Lần 2 750 165 82,5 59,70 98,5

Lần 3 750 164 82,9 59,94 98,3

TB 750 165,3±3,79 98,6±0,89 83,1±1,79 59,65±0,83

39

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi cồn công nghiệp

Hiệu suất Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng sản phẩm lƣợng Khối sản phẩm Số thí glucomannan bột Nƣa củ lƣợng bột glucomannan nghiệm khô Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam) (%)

Lần 1 750 164 99,8 84,2 60,85

Lần 2 750 163 100,1 83,8 61,41

Lần 3 750 165 99,3 84,0 60,18

TB 750 164± 2,48 99,7±1,00 84,0±0,50 60,79± 1,53

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi cồn thực phẩm

(C2H5OH 96%)

Hiệu suất Khối Khối lƣợng Khối Hàm lƣợng sản phẩm lƣợng sản phẩm Số thí lƣợng glucomannan bột Nƣa củ glucomannan nghiệm bột Nƣa khô Nƣa tinh chế (%) khô tƣơi (gam) (%)

84,1 60,61 Lần 1 750 165 100,0

83,9 61,66 Lần 2 750 163 100,5

85,0 60,73 Lần 3 750 164 99,6

TB 750 164±2,48 100±1,12 84,3±1,46 60,98±1,42

40

Hình 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng các dung môi theo hàm lƣợng glucomanan

Nhận xét: Từ bảng số liệu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của 5 dung

môi trong quá trình điều chế sản phẩm glucomannan tinh chế, nhận thấy :

+ Trong 5 loại dung môi sử dụng để tinh chế glucomannan đạt hàm lượng

80 -85% thì chỉ có axeton cho sản phẩm không đạt yêu cầu. 4 dung môi còn lại

là isopropanol, methanol, cồn công nghiệp và cồn thực phẩm đều cho sản phẩm

chứa hàm lượng glucomannan trong khoảng 80 -85%. Dung môi cồn thực

phẩm cho hàm lượng glucomannan cao nhất đạt 84,3± 1,46%.

+ Xét về hiệu suất của quá trình, thì cồn công nghiệp và cồn thực phẩm

cho hiệu suất cao nhất đạt khoảng từ 60,79% đến 60,98%%. Tuy nhiên sử dụng

cồn thực phẩm sẽ an toàn hơn, tránh được các tạp chất có nguy cơ gây hại cho

sức khỏe có trong cồn công nghiệp còn tồn dư trong sản phẩm.

+ Như vậy, xét về hiệu suất quy trình, chất lượng sản phẩm và độ an toàn

của sản phẩm, chúng tôi lựa chọn dung môi cồn thực phẩm để sản xuất

glucomannan tinh chế (80 -85%).

41

3.2. Nghiên cứu lựa chọn nồng độ của dung môi chiết thích hợp để tối ƣu

hóa quy trình tinh chiết bột Nƣa tinh chế chứa glucomannan

Kết quả thực nghiệm khảo sát lựa chọn nồng độ dung môi chiết cồn thực

phảm cho số liệu ở bảng dưới đây:

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 70%

Hiệu suất

Hàm lƣợng glucomannan

Số thí nghiệm

(%)

Khối lƣợng bột Nƣa khô

(%)

Khối lƣợng sản phẩm glucomannan tinh chế (gam)

Khối lƣợng củ Nƣa tƣơi

Lần 1

750

165

91,2

80,1

55,27

Lần 2

750

163

91,8

79,6

56,32

Lần 3

750

162

92,5

80,3

57,1

TB

750

163,3±3,79

91,83±1,61

80,0±0,89

56,23±2,28

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 80%

Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng lƣợng Khối sản phẩm Hiệu suất Số thí glucomannan củ lƣợng bột glucomannan nghiệm (%) Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam)

81,6 55,84 Lần 1 750 166 92,7

82,1 56,77 Lần 2 750 164 93,1

81,8 57,3 Lần 3 750 163 93,4

TB 750 164,3±3,79 93,07±0,87 81,83±0,63 56,65±1,84

42

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 90%

Khối lƣợng Khối

sản phẩm Hàm lƣợng lƣợng Số thí Khối lƣợng Hiệu suất glucomannan glucomannan củ nghiệm bột Nƣa khô (%) Nƣa tinh chế (%)

tƣơi (gam)

94,0 83,9 56,29 Lần 1 750 167

94,5 82,5 57,27 Lần 2 750 165

94,3 82,9 57,5 Lần 3 750 164

TB 750 165,3± 3,79 94,27± 0,63 83,1± 1,79 57,03± 1,59

Bảng 3.9: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 96%

Khối Khối lƣợng

lƣợng Khối sản phẩm Hàm lƣợng Số thí Hiệu suất củ lƣợng bột glucomannan glucomannan nghiệm (%) Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam)

Lần 1 750 164 98,8 84,2 60,24

Lần 2 750 163 99,1 83,8 60,8

Lần 3 750 165 99,3 84,0 60,18

TB 750 164± 2,48 99,07± 0,63 84,0± 0,50 60,41± 0,85

43

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát với dung môi cồn thực phẩm nồng độ 99%

Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng lƣợng Khối sản phẩm Hiệu suất Số thí glucomannan củ lƣợng bột glucomannan nghiệm (%) Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam)

Lần 1 750 165 99,7 60,42 84,1

Lần 2 750 163 100,0 61,35 83,9

Lần 3 750 164 99,6 60,73 85,0

TB 750 164± 2,48 99,77± 0,52 84,3± 1,46 60,84± 1,18

Nhận xét: Từ bảng số liệu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của 5 nồng

độ khác nhau 70%, 80%, 90%, 96%, 99% của etanol trong cồn thực phẩm trong

quá trình điều chế sản phẩm glucomannan tinh chế, chúng tôi rút ra các nhận

xét sau:

- Tất cả các nồng độ khảo sát đều cho sản phẩm đạt yêu cầu (80% -

85% glucomannan), khi tăng dần nồng độ thì hàm lượng glucomannan cũng

tăng dần. Hàm lượng glucomannan thấp nhất là 80% khi sử dụng nồng độ

cồn thực phẩm 70%, đạt 81,83% khi sử dụng nồng độ cồn thực phẩm 80%,

đạt 83,1% khi sử dụng nồng độ cồn thực phẩm 90%, ở nồng độ cồn thực

phẩm 96% và 99% hàm lượng glucomannan trong sản phẩm thu được là

cao nhất đạt 84% và 84,3%.

44

Hình 3.2: Kết quả khảo sát nồng độ dung môi etanol theo hàm lƣợng trung bình của glucomannan

Nhận xét: Hiệu suất của quá trình chiết tách glucomannan cũng tăng khi

nồng độ cồn thực phẩm tăng. Nồng độ etanol 70% cho hiệu suất đạt 56,23%, ở

nồng độ cồn thực phẩm 80% có hiệu suất 56,65%, ở nồng độ 90% có hiệu suất

đạt 57,03%. Hiệu suất tăng lên đáng kể khi sử dụng nồng độ cồn thực phẩm

96% hoặc 99%, hiệu suất tương ứng là 60,18% và 60,84%.

Hình 3.3: Kết quả khảo sát nồng độ dung môi etanol theo hiệu suất

glucomannan

45

Nhận xét:

- Hiệu suất của quy trình khi sử dụng cồn thực phẩm luôn cao hơn. Có thể

giải thích lý do khi tăng nồng độ của cồn thực phẩm thì hiệu suất và hàm lượng

glucomannan trong sản phẩm đều tăng là do: nếu nồng độ giảm, lượng nước trong

dung môi nhiều hơn sẽ hòa tan một phần glucomannan do glucomannan tan trong

nước hoặc làm trương nở glucomannan gây khó khăn cho các bước tinh chế tiếp.

- Cồn 99% có giá thành đắt hơn nhiều lần so với các loại cồn thực phẩm

khác. Xét về giá thành sản xuất, hiệu suất tách chiết và hàm lượng của

glucomannan trong sản phẩm, chúng tôi lựa chọn cồn thực phẩm nồng độ 96%

để thực hiện quá trình chiết tách.

3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình tinh chiết bột Nƣa

tinh chế để từ đó tìm ra nhiệt độ chiết thích hợp.

Quá trình chiết xuất glucomannan từ củ Nưa là một trường hợp riêng của

quá trình chiết. Chính vì thế nhiệt độ chiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và

năng suất của sản phẩm bột Nưa tinh chế. Nếu nhiệt độ quá thấp sẽ khó chiết

hết hoạt chất ra khỏi dược liệu, trong khi nếu nhiệt độ cao quá thì lại gây tốn

kém năng lượng, thiết bị phức tạp và đôi khi có thể làm biến đổi tính chất của

các chất cần chiết xuất. Qua các thí nghiệm khảo sát được thực hiện ở 3 nhiệt độ khác nhau (nhiệt độ phòng, 50oC, 70oC ) thu được kết quả:

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát quá trình chiết ở nhiệt độ phòng (25oC)

Hiệu suất Hàm lƣợng glucomannan Số thí nghiệm Khối lƣợng bột Nƣa khô (%) (%) Khối lƣợng củ Nƣa tƣơi Khối lƣợng sản phẩm glucomannan tinh chế (gam)

750 82,6 58,86 166 97,7 Lần 1

750 83,5 59,2 164 97,1 Lần 2

750 83,5 59,94 163 97,7 Lần 3

750 164,3± 3,79 97,5± 0,86 83,2± 1,29 59,34± 1,37 TB

46

Nhận xét: Khi quá trình chiết được thực hiện ở nhiệt độ phòng, thao

tác đơn giản và dễ dàng hơn nhiều. Không cần đến thiết bị điều nhiệt, và

không phải duy trì chính xác một nhiệt độ nào đó trong khi chiết. Đây cũng

là nhiệt độ mà dễ áp dụng trong sản xuất lượng lớn quy mô công nghiệp vì

có nhiều ưu điểm:

+ Không phải đầu tư thêm thiết bị gia nhiệt, đỡ tốn kém.

+ Giảm được chi phí vận hành và năng lượng tiêu hao.

+ Dễ thao tác cho công nhân.

Bảng 3.12: Kết quả khảo sát quá trình chiết ở 50oC

Hiệu suất (%) Số thí nghiệm Khối lƣợng bột Nƣa khô Hàm lƣợng glucomannan (%)

Khối lƣợng củ Nƣa tƣơi 750 Lần 1 Khối lƣợng sản phẩm glucomannan tinh chế (gam) 89,7 166 80,6 54,04

Lần 2 750 90,1 164 79,5 54,94

Lần 3 750 90,2 163 78,9 55,3

TB 750 164,3± 3,79 90,0± 0,66 79,6± 2,14 54,78± 1,61

Nhận xét: Mới đây, một số tác giả trung quốc nghiên cứu về tinh bột trong

glucomanan đã chỉ ra rằng tinh bột trong bột kojac ổn định ở tại nhiệt độ thấp nhưng bắt đầu xuất hiện hồ hóa tại nhiệt độ 48oC. Báo cáo còn chỉ ra một lượng tinh bột (73%) đã bị loại bỏ từ thời điểm 28-38 oC.

Do vậy, tại thời điểm 50 oC, hiện tượng hồ hóa tinh bột đã xảy ra, tinh

bột trương nở và kết dính với nhau. Điều này gây ra nhiều bất lợi:

+ Khó khăn cho quá trình lọc do sự bết dính, tốn thời gian và năng lượng

trong quá trình lọc.

+ Glucomannan sẽ bị dính bởi hồ tinh bột dẫn đến lẫn nhiều tạp chất, chất

lượng sản phẩm kém.

47

Mặt khác, việc khống chế nhiệt độ luôn đạt 50oC là không đơn giản,

tốn nhiều chi phí đầu tư, vận hành, không thích hợp cho việc áp dụng quy

mô công nghiệp.

Bảng 3.13: Kết quả khảo sát quá trình chiết ở 70oC

Hiệu suất Hàm lƣợng glucomannan Số thí nghiệm (%) Khối lƣợng bột Nƣa khô (%) Khối lƣợng sản phẩm glucomannan tinh chế (gam) Khối lƣợng củ Nƣa tƣơi

167 76,0 78,9 45,5 Lần 1 750

165 74,9 78,5 45,39 Lần 2 750

164 76,2 77,9 46,46 Lần 3 750

TB 750 165,3± 3,79 75,7± 1,74 78,43± 1,25 45,8± 1,46

Nhận xét: Ở nhiệt độ 70 oC, quá trình hồ hóa xảy ra không những ở tinh bột mà còn

xảy ra ở glucomannan. Các hạt tinh bột và glucomannan bị biến tính, chuyển

sang dạng keo nhầy, không thể trở về trạng thái ban đầu. Do đó, khi sản xuất

bằng phương pháp này, trạng thái vật lý của sản phẩm không ở dạng hạt mà

dạng keo. Hơn nữa, glucomannan cũng bị biến tính nên chất lượng sản phẩm sẽ

bị thay đổi một phần.

Nhược điểm của phương pháp chiết ở nhiệt độ 70 oC là: + Tốn năng lượng nhiều để nâng và duy trì quá trình chiết ở 70 oC.

+ Gây khó khăn trong vận hành vì dễ bị bỏng

+ Khó áp dụng ở quy mô công nghiệp

+ Chất lượng sản phẩm kém

+ Khó khăn khi lọc và tinh chế do bị hồ hóa

48

Hình 3.4: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình chiết glucomannan

Qua quá trình khảo sát ảnh hưởng của quá trình chiết ở 3 nhiệt độ là: nhiệt độ phòng, 50oC, 70oC, chúng tôi rút ra kết luận là chiết ở nhiệt độ phòng

cho hiệu suất cao nhất (59,34%), chất lượng sản phẩm tốt nhất (83,2%) so với chiết ở nhiệt độ 50oC, 70oC với các điều kiện tiến hành thí nghiệm như nhau.

Ngoài ra, tiến hành chiết ở nhiệt độ phòng có nhiều thuận lợi, dễ thao tác, tiết

kiệm chi phí, năng lượng. Sản phẩm không bị hồ hóa, quá trình lọc dễ dàng nên

tiết kiệm được thời gian thực hiện, chất lượng sản phẩm tốt và hiệu suất cao.

Do vậy, chúng tôi lựa chọn nhiệt độ phòng để sản xuất glucomannan từ củ Nưa.

3.4. Nghiên cứu Ảnh hƣởng thời gian lắng để lọc khi sử dụng cồn thực

phẩm trong tinh chiết bột Nƣa tinh chế.

Quá trình lắng đóng vai trò quan trọng trong việc phân riêng hệ lỏng

không đồng nhất, tách hỗn hợp huyền phù để thu kết tủa hoặc dịch lọc. Nếu

thời gian lắng ít, các hạt huyền phù chưa lắng hết. Vì thế thời gian lắng thích

hợp là thời gian tối thiểu để các hạt huyền phù lắng hết. Quá trình nghiên cứu

của chúng tôi sẽ tìm thời gian lắng tối ưu dựa vào việc đánh giá hiệu suất của

quy trình và hàm lượng glucomannan trong sản phẩm thu được.

49

Dưới đây là các bảng số liệu thu được qua việc khảo sát các thời gian lắng

khác nhau: 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút, 150 phút để lọc khi sử dụng

cồn thực phẩm 96% để tinh chiết bột Nưa tinh chế:

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 30 phút

Hiệu suất Hàm lƣợng glucomannan Số thí nghiệm Khối lƣợng bột Nƣa khô (%) (%)

Khối lƣợng củ Nƣa tƣơi Khối lƣợng sản phẩm glucomannan tinh chế (gam)

Lần 1 750 165 65,2 77,1 39,52

Lần 2 750 163 64,8 77,6 39,75

Lần 3 750 162 65,5 77,3 40,43

TB 750 163,3± 3,79 65,17±0,87 77,33± 0,63 39,91± 1,18

Bảng 3.15: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 60 phú

Hiệu suất Hàm lƣợng glucomannan Số thí nghiệm (%) Khối lƣợng bột Nƣa khô (%)

Khối lƣợng củ Nƣa tƣơi Khối lƣợng sản phẩm glucomannan tinh chế (gam)

Lần 1 750 166 70,7 79,6 42,59

Lần 2 750 164 71,1 80,1 43,35

Lần 3 750 163 71,4 79,8 43,8

TB 750 164,3± 3,79 71,07± 0,87 79,83± 0,63 43,26± 1,52

50

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 90 phút

Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng lƣợng Khối sản phẩm Hiệu suất Số thí glucomannan củ lƣợng bột glucomannan nghiệm (%) Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam)

Lần 1 750 167 84,0 81,9 50,3

Lần 2 750 165 84,5 82,5 51,2

Lần 3 750 164 84,3 81,9 51,4

TB 750 165,3±3,79 84,27±0,63 82,1±0,86 50,98± 1,46

Bảng 3.17: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 120 phút

Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng lƣợng Khối lƣợng sản phẩm Hiệu suất Số thí glucomannan củ bột Nƣa glucomannan nghiệm (%) khô tinh chế Nƣa (%)

tƣơi (gam)

84,2 60,24 Lần 1 750 164 98,8

83,8 60,8 Lần 2 750 163 99,1

84,0 60,18 Lần 3 750 165 99,3

TB 750 164± 2,48 99,07±0,63 84,0± 0,49 60,41± 0,85

51

Bảng 3.18: Kết quả khảo sát thời gian lắng là 150 phút

Khối Khối lƣợng

Hàm lƣợng lƣợng Khối sản phẩm Hiệu suất Số thí glucomannan củ lƣợng bột glucomannan nghiệm (%) Nƣa Nƣa khô tinh chế (%)

tƣơi (gam)

Lần 1 750 99,7 84,1 60,42 165

Lần 2 750 100,0 83,9 61,35 163

Lần 3 750 99,6 85,0 60,73 164

TB 750 164± 2,48 99,77± 0,52 84,3± 1,46 60,84± 1,18

Hình 3.5: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lắng

khi sử dụng dung môi cồn thực phẩm

52

Nhận xét: Qua thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian lắng

khi sử dụng cồn thực phẩm trong quá trình tinh chiết bột Nưa tinh chế,

chúng tôi nhận thấy:

- Với các thời gian lắng được khảo sát khi sử dụng dung môi cồn thực

phẩm (96%) để tinh chế bột Nưa tinh chế là 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120

phút, 150 phút, chúng tôi có nhận xét:

- Khi thời gian lắng tăng thì hiệu suất và hàm lượng glucomannan trong

sản phẩm cũng tăng theo.

- Với thời gian lắng là 30 phút, hiệu suất quy trình đạt 39,91% và hàm

lượng glucomannan trong sản phẩm đạt 77,33%.

- Với thời gian lắng là 60 phút, hiệu suất tăng lên 43,26% và hàm lượng

glucomannan là 79,83%.

- Tăng thời gian lắng lên 90 phút, hiệu suất tăng mạnh lên 50,98%, hàm

lượng glucomannan trong sản phẩm đạt yêu cầu là 82,1%.

- Thời gian lắng là 120 phút, hiệu suất và hàm lượng glucomannan trong

sản phẩm đều tăng mạnh và đạt yêu cầu: hiệu suất 60,41%, hàm lượng

glucomannan trong sản phẩm đạt 84,0%.

- Khi tăng thời gian lắng lên 150 phút, hiệu suất và hàm lượng của

glucomannan trong sản phẩm không thay đổi nhiều so với thời gian lắng là 120

phút. Cụ thể, hiệu suất đạt 60,84% hàm lượng glucomannan đạt 84,30%.

- Như vậy, khi tăng thời gian để lắng từ 30 phút đến 150 phút thì hiệu suất

quy trình và chất lượng sản phẩm tăng. Tuy nhiên từ 120 phút đến 150 phút sự

tăng này hầu như không đáng kể. Như vậy, thời gian lắng là 120 phút được

đánh giá là thời gian tối ưu cho dung môi cồn thực phẩm.

3.5. Kết quả nghiên cứu quy trình tách chiết bột Nƣa tinh chế chứa

glucomannan

3.5.1. Kết quả khảo sát đánh giá ba phƣơng pháp sấy củ Nƣa nhƣ sau

- Sấy bằng tủ sấy thông thường: thời gian sấy kéo dài, khi sấy ở nhiệt độ 60oC thì phải mất 72 giờ. Khi tăng nhiệt độ, thời gian sấy giảm nhưng ở nhiệt

độ cao lát củ Nưa sẽ bị oxi hóa và chuyển sang màu nâu đen.

53

Hình 3.6: Sấy lát củ Nƣa bằng tủ sấy thông thƣờng

- Sấy bằng thiết bị sấy đông khô: có nhiều ưu điểm vì quá trình sấy được

thực hiện do làm thăng hoa hơi nước từ trạng thái rắn, không qua trạng thái lỏng, nhiệt độ lạnh sâu -25oC sẽ đảm bảo giữ được chất lượng và màu sắc sản

phẩm như ban đầu. Tuy nhiên thời gian đông khô thường phải kéo dài khoảng

24 - 36 giờ gây tốn nhiên liệu và thiết bị tương đối đắt tiền.

Hình 3.7: Sấy lát củ Nƣa theo phƣơng pháp đông khô

-Sấy bằng tủ sấy tuần hoàn khí nóng: cũng có nhiều ưu điểm là tủ sấy có

kích thước lớn, lượng mẫu sấy được mỗi mẻ nhiều, phù hợp với sản xuất qui

54

mô công nghiệp. Thời gian sấy khoảng 3-4 giờ/mẻ khi sấy ở 60 oC, tiết kiệm

được thời gian và năng lượng.

Do đó, làm khô sản phẩm bằng phương pháp sử dụng tủ sấy tuần hoàn khí

nóng là tối ưu hơn cả, được chúng tôi lựa chọn để áp dụng trong quy trình sản

xuất bột Nưa tinh chế.

- Sau khi sấy khô cân được 170 gam

3.5.2.Kết quả khảo sát quá trình lọc bằng các phƣơng án khác nhau

Lọc bằng giấy lọc, vải lọc, lưới đan đĩa lỗ và tôi rút ra các nhận xét như sau:

-Phương pháp sử dụng giấy lọc mất nhiều thời gian, thường khoảng 3-4

giờ một mẻ lọc. Nguyên nhân do kích thước lỗ của giấy lọc rất nhỏ, có thể lọc

được dung dịch huyền phù siêu mịn trong khi dung môi cồn thực phẩm là dung

môi có độ nhớt cao so với các dung môi thường dùng như n-hexan, etylacetate,

acetone, chloroform, diclometan, và metanol nên khó thấm qua giấy lọc. Mặt

khác, dung dịch chứa các hạt rắn có kích thước từ rất nhỏ đến to. Những hạt

siêu mịn sẽ bít kín các lỗ mao quản của giấy lọc và làm chậm quá trình lọc.

- Lưới đan, đĩa lỗ có kích thước lỗ lọc to nhất trong ba phương pháp.

Chúng tôi đã sử dụng lưới đan có kích thước 0,35 mm. Chính vì kích thước lỗ

lọc to hơn, nên quá trình lọc xảy ra nhanh chóng, dễ dàng. Tuy nhiên lọc không

triệt để vì một lượng các hạt có kích thước mịn và siêu mịn bị lọt qua lỗ.

- Phương pháp dùng vải lọc được đánh giá là tối ưu hơn cả. Do kích thước

vải lọc vừa phải (to hơn so với giấy lọc nhưng lại nhỏ hơn lưới đan, đĩa lỗ), nên

quá trình lọc xảy ra dễ dàng, thao tác đơn giản, tốn ít thời gian, quá trình lọc

diễn ra tương đối triệt để.

- Do vậy, chúng tôi lựa chọn vải lọc để tiến hành các quá trình lọc trong

sản xuất bột Nưa tinh chế.

55

3.5.3.Kết quả khảo sát các phƣơng pháp làm khô glucomannan

-Sấy bằng tủ sấy thông thường: thời gian sấy kéo dài, khi sấy ở nhiệt độ 60oC thì phải mất 48 giờ. Khi tăng nhiệt độ, thời gian sấy giảm nhưng ở nhiệt

độ cao glucomannan sẽ bị oxi hóa và chuyển sang màu nâu đen.

- Sấy bằng thiết bị sấy đông khô: có nhiều ưu điểm vì quá trình sấy được

thực hiện do làm thăng hoa hơi nước từ trạng thái rắn, không qua trạng thái lỏng, nhiệt độ lạnh sâu -25 oC sẽ đảm bảo giữ được chất lượng và màu sắc sản

phẩm như ban đầu. Tuy nhiên thời gian đông khô thường phải kéo dài khoảng

24 - 36 giờ gây tốn nhiên liệu và thiết bị tương đối đắt tiền.

-Sấy bằng tủ sấy tuần hoàn khí nóng: cũng có nhiều ưu điểm là tủ sấy có

kích thước lớn, lượng mẫu sấy được mỗi mẻ nhiều, phù hợp với sản xuất qui mô công nghiệp. Thời gian sấy khoảng 2-3 giờ/mẻ khi sấy ở 60oC, tiết kiệm

được thời gian và năng lượng.

-Do đó, làm khô sản phẩm bằng phương pháp sử dụng tủ sấy tuần hoàn

khí nóng là tối ưu hơn cả, được chúng tôi lựa chọn để áp dụng trong quy trình

chiết tách glucomannan từ củ Nưa.

-Sấy khô cân lượng sản phẩm thu được 101 gam.

-Hàm lượng glucomannan trong bột Nưa tinh chế xác định được theo

phương pháp phân tích là 84,8%.

Hình 3.8. Sản phẩm bột Nƣa tinh chế

56

Chúng tôi đã tiến hành làm thực nghiệm 10 mẻ, khảo sát độ lặp lại và tính

ổn định của quy trình, sản phẩm thu được như sau:

Bảng 3.19: Kết quả sản xuất bột Nƣa tinh chế từ nguyên liệu củ Nƣa tƣơi

Mẻ Khối lƣợng nguyên liệu củ tƣơi Sản phẩm bột Nƣa tinh chế thu đƣợc Hàm lƣợng Glucomannnan trong sản phẩm

Mẻ 1 800 g 99 g 85,2%

Mẻ 2 800 g 102 g 85,7%

Mẻ 3 800 g 105 g 83,2%

Mẻ 4 800 g 102 g 84,7%

Mẻ 5 800 g 100 g 84,8%

Mẻ 6 800 g 101 g 82,9%

Mẻ 7 800 g 100 g 83,1%

Mẻ 8 800 g 99 g 85,0%

Mẻ 9 800 g 103,5 g 84,2%

Mẻ 10 800 g 102,5 g 84,6%

Cộng 8 kg 1,014 kg (84,34±0,69)%

Như vậy, chúng tôi đã tinh chế được 1,014 kg bột Nưa tinh chế có hàm

lượng glucomannan đạt 84,34% với hiệu suất quy trình trung bình đạt 12,67%.

3.5.4.Kết quả thu đƣợc các chỉ tiêu sản phẩm bột Nƣa tinh chế.

Sản phẩm bột Nưa tinh chế sản xuất theo quy trình chúng tôi khảo sát

được, sau khi phân tích các chỉ tiêu, kết quả cho thấy chất lượng đạt tiêu chuẩn

so với glucomannan tinh chế trên thị trường

Các chỉ tiêu cụ thể như bảng 3.20

57

Bảng 3.20: Các chỉ tiêu chất lƣợng của sản phẩm bột Nƣa

tinh chế sử dụng cồn thực phẩm

STT Tên chỉ tiêu Kết quả

1 Độ ẩm 2 Hàm lượng tro tổng số 3 Độ pH dung dịch 10% Đơn vị % % Phƣơng pháp thử TK TCVN 4295:2009 TK TCVN 8124:2009 Đo máy Titrando 907 6,41 0,32 6,0

4 % TN4/HD/N3-146 97,5 Hàm lượng Glucomanan

5 Hàm lượng Asen (As) mg/kg AOAC 986.15:2012

6 Hàm lượng chì (Pb) Không phát hiện 0,67

7 Độ nhớt Cps 138.750 mg/kg AOAC 999.10:2012 Máy đo Brookfield (TN3-404)

8 CFU/g ISO 4833-1:2013 1,5x102 Tổng số vi khuẩn hiếu khí

9 E.Coli MPN/g ISO 7251:2005 Không phát hiện

10 CFU/g ISO 6579:2002 <1,0x101 Tổng số nấm men và nấm mốc

11 Salmonella MPN/g ISO 21527-1,2:2008 Không phát hiện

12 Hàm lượng S % 8,1x10-4

13 Kích thước hạt, d.nm 612.5 Phương pháp trọng lượng Máy Zetasizer-Nano Series

Kết quả cho thấy các chỉ tiêu phân tích trong chế phẩm bột Nưa tinh chế

theo quy trình xác lập được đã đạt các tiêu chuẩn theo yêu cầu của Dược điển

Việt Nam, so sánh với TCCS bột Nưa tinh chế của Trung Quốc – là quốc gia

hiện nay đang sản xuất và xuất khẩu glucomannan nhiều nhất trên thế giới, các

chỉ tiêu trên đều đạt và vượt. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có TCCS đối với

hàm lượng glucomannan trong bột Nưa.

Từ các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đã xây dựng được qui trình chiết

tách glucomannan theo sơ đồ sau:

58

- Rửa sạch - Bóc vỏ - Thái lát - Nhúng vào dung dịch NaHSO3 - Sấy khô - Nghiền mịn

Củ Nƣa tƣơi

- Bổ sung cồn thực phẩm - Khuấy trộn - Lọc

Bột Nƣa thô

Dịch lọc

Tủa

Loại

- Hòa tan với nước cất - Khuấy trộn - Để lắng trong 2 giờ

Cặn Dịch lọc

Loại

- Bổ sung cồn thực phẩm - Khuấy trộn - Ly tâm

Sấy khô

Glucomannan Dịch lọc

Loại

Chế phẩm Bột Nƣa tinh chế

Sơ đồ 3.1: Quy trinh tách, chiết bột Nƣa tinh chế

59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu được kết quả sau:

1. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về qui trình tách, chiết

glucomannan với nguyên liệu là củ Nưa được gây trồng tại Tây Nguyên;

2. Đề tài đã xây dựng được quy trình chiết, tách glucomannan với thiết bị

đơn giản, dung môi rẻ tiền, nguyên liệu sẵn có trong nước nên quy trình phù

hợp với điều kiện Việt Nam và rất khả thi để triển khai

3. Đã khảo sát, lựa chọn được các điều kiện tối ưu để thực hiện quy trình

chiết, tách glucomannan:

-Dung môi thích hợp tối ưu cho quá trình chiết là cồn thực phẩm với nồng

độ 96%

-Nhiệt độ phù hợp cho quá trình chiết là nhiệt độ phòng. Ở nhiệt độ này dễ

thao tác, tiết kiệm chi phí và năng lượng.

-Thời gian lắng lọc bằng dung môi cồn thực phẩm là 120 phút

-Màng lọc bằng vải, do kích thước vải lọc vừa phải (to hơn so với giấy lọc

nhưng lại nhỏ hơn lưới đan, đĩa lỗ), nên quá trình lọc xảy ra dễ dàng, thao tác

đơn giản, tốn ít thời gian, quá trình lọc diễn ra tương đối triệt để.

4. Đây là lần đầu tiên thực hiện chiết glucomannan được áp dụng phương

pháp màng lọc bằng vải và lọc lạnh ngay sau khi nghiền ướt để tách loại tinh

bột và tạp chất ra khỏi glucomannan thay cho việc dùng máy phân li khí trong

quy trình của một số tác giả Trung Quốc.

5. Đây là lần đầu tiên việc sấy củ Nưa nguyên liệu được áp dụng phương

pháp sấy tuần hoàn khí nóng, với ưu điểm là: tủ sấy có kích thước lớn, lượng mẫu

sấy được mỗi mẻ nhiều, phù hợp với sản xuất qui mô công nghiệp. Thời gian sấy khoảng 2-3 giờ/mẻ khi sấy ở 60 oC, tiết kiệm được thời gian và năng lượng.

6. Đây là lần đầu tiên, xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở cho chế phẩm bột

Nưa tinh chế từ nguyên liệu củ Nưa Việt Nam, các kết quả đều phù hợp với

các tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam

60

2. Kiến nghị

Quy trình chiết tách bột Nưa tinh chế chúng tôi đưa ra có thể áp dụng ở

quy mô lớn, có thể triển khai xây dựng công nghệ sản xuất theo quy trình này

áp dụng vào trong sản xuất thực tế để Việt Nam có thể phát triển các vùng

nguyên liệu nhằm phát triển kinh tế cho các vùng đồng bào dân tộc và tự cung

cấp được nguồn bột Nưa tinh chế phục vụ nhu cầu trong nước.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Nguyễn Tiến An (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học, quy trình tách

chiết, biến tính hóa học và khả năng ứng dụng của glucomannan từ củ một

số loài Nưa (Amorphophallus SP – Araceae) ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ.

2. Nguyen Tien An, Do Truong Thien, Nguyen Thi Dong, Pham Le Dung, Nguyen

Van Du (2011), Isolation and characteristic of polysaccharide from

Amorphophallus corrugatus in Vietnam. Carbonhydrade Polymers 84(1): 64-68.

3. Võ Văn Chi (1996), Từ điển Cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Tp.

Hochiminh.

4. Công Ty giống và phục vụ trồng rừng (1995), Sổ tay kỹ thuật hạt giống và

gieo ươm một số loài cây rừng, NXB Nông nghiệp.

5. Nguyễn Văn Dư & N.K. Khôi (2004), “Bổ sung ba loài thuộc chi Nưa-

Amorphophallus Blume ex Decne (họ Ráy-Araceae ở Việt Nam”, Tạp chí

Sinh học, 26 (4A): 57-60.

6. Nguyễn Văn Dư (2005), Araceae Juss. - họ Ráy. Danh lục các loài thực vật

Việt Nam 3: 871-897, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.

7. Guliaep (1978), Chọn giống và Công tác giống cây trồng, NXB Nông nghiệp.

8. Nguyễn Thị Hoài (2013), Báo cáo đề tài Nghiên cứu hàm lượng, chất lượng,

tác dụng dược lý và xây dựng quy trình sản xuất glucomannan trong củ Nưa –

Amorphophallus SP. (Họ Ráy Araceae) trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

9. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ.

10. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.

11. Trần Thị Ý Nhi (2013), Báo cáo đề tài Nghiên cứu quy trình tách chiết, cấu

trúc hóa học và hoạt tính sinh học của glucomannan từ cây Nưa

Amorphophallus sp. (Họ Ráy Araceae).

12. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

NXB KH & KT. Tp. Hồ Chí Minh.

62

II. Tiếng Anh

13. A Nicola Wootton, Martin Luker-Brown, Roger J Westcott and Peter S J

Cheetham (1993), The Extraction of a Glucomannan Polysaccharide from

Konjac Corms (Elephant Yam, Amorphophallus rivierii), J Sci Food Agric,

Vol.61, p.429-433.

14. Alonso-Sande M., Teijeiro-Osorio D., Remuñán-López C., Alonso M.J.

(2009), “Glucomannan, a promising polysaccharide for biopharmaceutical

purposes”, European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics,

Vol.72, p.453–462.

15. Chearskul S., Kriengsinyos W., Kooptiwut S., Sangurai S., Onreabroi S.,

Churintaraphan M., Semprasert N, Nitiyanant W. (2009), “Immediate and

long-term effects of glucomannan on total ghrelin and leptin in type 2

diabetes mellitus, diabetes research and clinical practice”, Vol.83, p.4 0- 4 2.

16. Chen HL, Sheu WH, Tai TS, Liaw YP, Chen YC (2003), Konjac

supplement alleviated hypercholesterolemia and hyperglycemia in type 2

diabetic subjects--a randomized double-blind trial, J Am Coll Nutr., Vol.

22(1), p.36-42.

17. Hsiao-Ling Chen, Han-Chung Cheng, Wen-Tsu Wu, MS, Yann-Jiu Liu, MS,

Su-Yuan Liu (2008), “Supplementation of Konjac Glucomannan into a Low-

Fiber Chinese Diet Promoted Bowel Movement and Improved Colonic

Ecology in Constipated Adults: A Placebo-Controlled, Diet-Controlled Trial”,

Journal of the American College of Nutrition, Vol. 27, No. 1, p.102–108.

18. Jiang Fatang, Li Wanfen, Zhan Xiaohui, Chen Guofeng, Zhou Jun, Huang

Jing and Zhang Shenghua, 2006. Preparation and Characterization of

Konjac Superabsorbent Polymer. Journ. Wuh. Univ. Techn. – Mater. Sci.

Ed. 21(4): 2-6.

19. Kaname Katsuray, Kohsaku Okuyama, Kenichi Hatanaka, Ryuichi Oshima,

Takaya Sato, Kei Matsuzakic (2003), “Constitution of konjac glucomannan: chemical analysis and 13C NMR spectroscopy”, Carbohydrate Polymers,

Vol.53, p.183–189.

63

20. Keithley J, Swanson B, 2005. Glucomannan and obesity: a critical review.

Altern Ther HealthMed,11(6): 30-34.

21. Konjac flour, Professional Standard of the People’Republic of China for

Agriculture, Implemented on February 1, 2002.

22. Li Heng, Li Hen, Zhu Guanghua, Peter C. Boyce, Jin Murata, Wilbert L. A.

Hetterscheid, Josef Bogner, Niels Jacobsen (2010), Flora of China (23)

p.24-26

23. Lin Xiaoyan,Wu Qiang, Luo Xuegang, Liu Feng, Luo Xiaoqing, He Pan

(2010), “Effect of degree of acetylation on thermoplastic and melt

rheological properties of acetylated konjac glucomannan”, Carbohydrate

Polymers, Vol.82, p.167–172.

24. Liu, P.Y. (2004), Konjac. China Agriculture Press, Beijing

25. N.E.Br. (1912), Bull. Misc. Inform. Kew, p.269.

26. Nicolson (1977), Taxon (26) p.337.

27. Nitesh Sood, William L Baker, and Craig I Coleman (2008), “Effect of

glucomannan on plasma lipid and glucose concentrations, body weight, and

blood pressure: systematic review and meta-analysis”, Am J Clin Nutr,

Vol.88, p.1167–75. Printed in USA. © 2008 American Society for Nutrition.

28. Orawan Tatirat and Sanguansri Charoenrein (2011), Physicochemical

properties of konjac glucomannan extracted from konjac 1 flour by a simple

centrifugation process, Accepted Manuscript, doi:

10.1016/j.lwt.2011.07.019.

29. Oshashi (2000), “Clarified Konjac Glucomannan”, United State Patent, No

3973008.

30. Paola Cescutti, Cristiana Campa, Franco Delben, Roberto Rizzo (2002),

“Structure of the oligomers obtained by enzymatic hydrolysis of the

glucomannan produced by the plant Amorphophallus konjac”,

Carbohydrate Research, Vol.337, p.2505–2511.

64

31. Peng Shushenget al., 1994. The research on the effect of konjac fine powder

to inorganic nutrition and to the removal and blukde action of harmful

inorganic ions. Journal of Western China Medical University. 25(3): 274.

32. Serebryanyi & Hett (1994), Blumea (39) p.283.

33. Shanjun Gao, Katsuyoshi Nishinari (2004), “Effect of deacetylation rate on

gelation kinetics of konjac glucomannan”, Colloids and Surfaces B:

Biointerfaces, Vol.38, p. 241–249.

34. Sugiyama (1976), Konjact mannan, United State Patent, No 6192906.

35. Sugiyama Noboru, 1976. Konjac Mannan.

www.Freepatentsonline.com/3973008.html

36. Veronika Hajkova (2009), “Soluble glucomannan isolated from Candida utilis

primes blood phagocytes”, Carbohydrate Research (344) p.2036–2041.

37. Vladimir Vuksan, John L. Sievenpiper, Zheng Xu, Evelyn Y. Y. Wong,

Alexandra L. Jenkins,Uljana Beljan-Zdravkovic, Lawrence A. Leiter Robert

G. Josse, (2001), Konjac-Mannan and American Ginsing: Emerging

Alternative Therapies for Type 2 Diabetes Mellitus, Journal of the

American College of Nutrition, Vol. 20, No. 5, 370S–380S

38. Vuksan V, Jenkins DJ, Spadafora P, Sievenpiper JL, Owen R, Vidgen E,

Brighenti F, Josse R, Leiter LA, Bruce-Thompson C. (1999), “Konjac-

mannan (glucomannan) improves glycemia and other associated risk factors

for coronary heart disease in type 2 diabetes. A randomized controlled

metabolic trial.”, Diabetes Care., Vol.22(6), p.913-9.

39. Woods A., Shay N., Mathews A. (2010), “Does Glucomannan Fiber

Beneficially Effect Glycemic Response in Women at Risk for Type 2

Diabetes?”, Journal of the American Dietetic Association, Vol.110, Issue 9,

p. A56.

40. Zhidong Pan, Junjie Menga, Yanmin Wang (2011), “Effect of alkalis on

deacetylation of konjac glucomannan in mechano-chemical treatment”,

Particuology, Vol.9, p.265–269.

65

III. Nguồn internet

41. Công ty Công nghệ Sinh học Hồ bắc, ttp://en.easykonjac.com/company.asp.

42. Hội konjac Trung Quốc, http://www.konjac.org/English/About.Asp?Id=1

43. Vietnam plant data center, http://www.botanyvn.com/cnt.asp.

44. www.aroid.org/genera/speciespage.php?genus=amorphophallus

66

PHỤ LỤC