BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ HẢI HÀ

NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SINH TRƯỞNG

CHO RỪNG TRỒNG BẦN CHUA (Sonneratia caseolaris L. Engl.)

TẠI HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

MÃ SỐ: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. BÙI MẠNH HƯNG

Hà Nội, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020

Người viết cam đoan

Bùi Thị Hải Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính

trọng và biết ơn sâu sắc T.S Bùi Mạnh Hưng đã tận tình hướng dẫn, dành

nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập

và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,

Khoa Lâm học – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Chi cục

Kiểm lâm Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi

hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020

Học viên

Bùi Thị Hải Hà

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3

1.1. Diện tích, phân bố đất ngập mặn và rừng ngập mặn ............................. 3

1.2. Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng của

các loại rừng ngập mặn ở Việt Nam ............................................................. 4

1.2.1. Chế độ nhiệt .................................................................................... 4

1.2.2. Chế độ mưa ..................................................................................... 5

1.2.3. Độ mặn của nước ............................................................................ 5

1.2.4. Thành phần cấp hạt của đất ............................................................ 5

1.2.5. Loại đất ........................................................................................... 5

1.2.6. Độ thành thục của đất (n) ............................................................... 5

1.2.7. Chất hữu cơ trong đất ..................................................................... 6

1.3. Một số khái niệm .................................................................................... 6

1.4. Những nghiên cứu liên quan đến sinh trưởng rừng ............................... 7

1.4.1. Trên thế giới .................................................................................... 7

1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................... 8

1.5. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................... 11

1.5.1. Đặc điểm hình thái của cây bần chua ........................................... 12

1.5.2. Đặc điểm sinh thái ........................................................................ 13

1.5.3. Các công dụng từ cây bần chua .................................................... 13

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 14

iv

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14

2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 14

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 14

2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 14

2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 14

2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14

2.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 15

2.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 17

2.5.3. Phương pháp đánh giá nghiên cứu ............................................... 20

Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 22

3.1. Vị trí địa lý huyện Thái Thụy- tỉnh Thái Bình ..................................... 22

3.2. Đặc điểm thổ nhưỡng ........................................................................... 23

3.3. Đặc điểm địa mạo ................................................................................. 25

3.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn .................................................................. 25

3.5. Đặc điểm hải văn .................................................................................. 28

3.6. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thái Thụy- tỉnh Thái Bình .. 30

3.6.1. Một số đặc điểm về kinh tế huyện Thái Thụy ................................ 30

3.6.2. Một số đặc điểm về xã hội huyện Thái Thụy ................................ 32

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33

4.2. Cấu trúc rừng bần chua thông qua quy luật phân bố ........................... 35

4.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ..................................... 35

4.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/HVN) ......................... 38

4.2.3. Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt) .................................. 42

4.3. Quy luật sinh trưởng của rừng bần chua .............................................. 48

4.3.2. Quy luật sinh trưởng đường kính (D1,3) ........................................ 49

4.3.3. Quy luật sinh trưởng chiều cao vút ngọn (HVN) ............................ 50

4.3.4. Sinh trưởng về thể tích (V) ............................................................ 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

v

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A : Tuổi của rừng

a, b, c : Tham số của phương trình, hay số mũ của biến độc lập

: Đường kính thân cây đo tại vị trí độ cao 1,3m (đvt: cm) D1.3

: Đường kính tán cây rừng (đvt: m) Dt

: Chiều cao vút ngọn thân cây (đvt: m) Hvn

lt : lý thuyết

tn : thực nghiệm

N : mật độ rừng (số cây trên 1 ha)

V : Thể tích thân cây (đvt: m2/ cây)

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích và phân bố rừng ngập mặn Việt Nam ............................... 4

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích một số tính chất lý học, hóa

học đất ngập mặn tại khu vực nghiên cứu....................................................... 17

Bảng 4.1: Các thông tin cơ bản của các tuổi rừng .......................................... 33

Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu lý học của đất tại khu vực nghiên cứu ................... 34

Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu hóa học của đất ở khu vực nghiên cứu .................. 34

Bảng 4.4: Bảng tóm tắt về phân bố số cây N (%) theo đường kính D1.3 (cm)

của rừng bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu ............................................ 36

Bảng 4.5: Bảng tóm tắt về phân bố số cây N (%) theo chiều cao Hvn (m) của

rừng bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu ................................................... 39

Bảng 4.6: Bảng phân bố số cây N (%) theo đường kính tán Dt (m) của rừng

bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu ........................................................... 42

Bảng 4.7: Tập hợp các dạng phương trình tương quan Hvn/D1,3.................. 45

Bảng 4.8: Tập hợp các dạng phương trình tương quan Dt/D1,3 ....................... 47

Bảng 4.9: Chiều cao, đường kính bình quân từ các cây giải tích ................... 48

Bảng 4.10: So sánh sự phù lợp của hàm lý thuyết mô tả quy luật sinh trưởng

D, H, V bằng tiêu chuẩn R2 ............................................................................. 49

Bảng 4.11: Phương trình biểu thị mối tương quan giữa D1.3 – A bằng hàm

Schumacher ..................................................................................................... 50

Bảng 4.12: Phương trình biểu thị mối tương quan giữa Hvn – A bằng hàm

Schumacher ..................................................................................................... 51

Bảng 4.13: Phương trình biểu thị mối tương quan giữa V – A bằng hàm

Schumacher ..................................................................................................... 52

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Bần chua Sonneratia caseolaris ....................................................... 11

Hình 3.1: Vị trí vùng nghiên cứu .................................................................... 22

Hình 4.1: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 5 ............ 36

Hình 4.2: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 7 ............ 37

Hình 4.3: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 9 ............ 37

Hình 4.4: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 11 .......... 37

Hình 4.5: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 13 .......... 38

Hình 4.6: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 5 ............ 39

Hình 4.7: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 7 ............ 39

Hình 4.8: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 9 ............ 40

Hình 4.9: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 11 .......... 40

Hình 4.10: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 13 ........ 40

Hình 4.11: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 5 ............. 43

Hình 4.12: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 7 ............. 43

Hình 4.13: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 9 ............. 43

Hình 4.14: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 11 ........... 44

Hình 4.15: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 13 ........... 44

Hình 4.18: Đường cong sinh trưởng D1.3 – A của rừng bần ........................... 50

Hình 4.19: Đường cong sinh trưởng giữa Hvn – A của rừng bần .................... 51

Hình 4.20: Đường cong sinh trưởng giữa V – A của bần chua trồng ............. 53

1

MỞ ĐẦU

Rừng ngập mặn tiếp giáp giữa biển và đất liền, là một hệ sinh thái có

sức hấp dẫn đặc biệt về khả năng thích nghi và là nguồn tài nguyên thiên

nhiên quý giá đối với nước ta. Rừng ngập mặn không những cung cấp các lâm

sản có giá trị như than, củi, gỗ, ta nanh, thực phẩm, dược phẩm, tạo sinh khối

lớn, tạo cảnh quan biển... mà còn là nơi nuôi dưỡng, sinh sống của nhiều loại

hải sản, chim nước, chim di cư và nhiều loài động vật có ý nghĩa kinh tế lớn.

Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng có năng suất cao ở vùng cửa sông

ven biển nhiệt đới nhưng rất nhạy cảm với các tác động của con người và

thiên nhiên. Rừng ngập mặn có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ bờ biển, bờ

sông, điều hòa khí hậu, hạn chế xói lở, mở rộng diện tích lục địa, hạn chế sự

xâm nhập mặn, bảo vệ đê điều, đồng ruộng, nơi cư trú của người dân ven biển

trước sự tàn phá của gió mùa, bão, nước biển dâng.

Diện tích rừng ngập mặn Việt Nam được công bố vào các năm 1983 là

252.500 ha, năm 1980 là 227.000 ha, năm 1990 là 165.000 ha và năm 2008 là

156.608 ha. Trong vòng 25 năm qua, diện tích rừng ngập mặn Việt Nam đã

giảm mất 95.892 ha, (khoảng 62%) so với tổng diện tích rừng ngập mặn năm

1943. Điều này cho thấy tốc độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao

khoảng 3.836 ha/năm. Nhưng từ 1990 trở lại đây, nhờ những chính sách bảo

vệ phát triển rừng, các chương trình trồng rừng của chính phủ như chương

trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và nhiều chương trình khác

mà diện tích rừng liên tục tăng.

Bần chua (Sonneratia caseolaris) thuộc họ Bần có một chi Bần, ở Việt

Nam có 3 loài trong số 6 loài có trên thế giới. Bần chua sống ở vùng triều có

nước lợ là cây thân gỗ thường xanh, cao khoảng 20m, nhiều cành nhánh, tán

lá tròn, rộng. Bần chua phân bố ở rừng sát Việt Nam (Bắc, Trung, Nam),

Campuchia, Ấn độ, Myanma, Thái lan, Sirilanca, Malaixia, Inđônexia,

2

Philippin, Bắc Úc Châu, Mélanésíc Tân Ghi nê, Nouvelle Hébrides

Salomon...). Đây là loài cây ở rừng sát thường mọc ven bờ sông, rạch và đầm

lầy nước lợ đến ngọt, cũng có khi tạo thành một quần thụ thuần loại như tại

Tiên Lãng, An Hải, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây bần chua là loài cây

có giá trị phòng hộ cao, thích hợp với vùng lập địa ven biển vì vậy bần chua

chính là loài cây thích hợp để trồng rừng ngập mặn giúp bảo vệ đê biển, giảm

sóng, giảm biến đổi khí hậu.

Thái Bình là một tỉnh đồng bằng, có diện tích rừng ngập mặn hơn 4256

ha. Trong đó cây bần chua chiếm tỷ lệ cao trong thành phần cây rừng ngập

mặn, cũng là loài cây được ưu tiên cho các dự án trồng rừng ở Thái Bình.

Thái Bình hàng năm đều có kế hoạch trồng mở rộng rừng, lấn biển để tạo một

vành đai phòng hộ vững chắc. Nhưng kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, đặc

biệt trong quá trình điều chế rừng chưa nắm bắt được một cách khoa học khả

năng sinh trưởng và sức sản xuất của rừng, cũng như chưa có được các hệ

thống những biểu chuyên dụng phục vụ công tác điều tra cũng như quản lý,

phát triển loại hình rừng này. Xuất phát từ những vấn đề trên, trong giới hạn

của một đề tài tốt nghiệp cao học cuối khóa chuyên ngành lâm nghiệp, tôi

thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy luật sinh trưởng cho rừng trồng bần

chua (Sonneratia caseolaris L. Engl.) tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái

Bình” với nguyện vọng kết quả đạt được của đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ

trong việc quản lý và phát triển rừng trồng bần chua tại khu vực nghiên cứu

một cách bền vững và đạt hiệu quả cao.

3

Chương 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Diện tích, phân bố đất ngập mặn và rừng ngập mặn

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha

với bờ biển dài 3.260 ha, chạy suốt từ Bắc (Móng Cái thuộc Quảng Ninh) ở vĩ

độ 22°5’B, vào Nam (Hà Tiên thuộc Kiên Giang) đến vĩ độ 8° 33’ B và từ

kinh độ 102°10’Đ đến kinh độ 109° 20’Đ.

Theo số liệu công bố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm

2008, vùng ven biển nước ta chia làm 5 vùng. Tổng diện tích quy hoạch cho

mục đích phát triển rừng ngập mặn là 323.712 ha, trong đó có diện tích đất

chưa có rừng là 113.972 ha, diện tích đất có rừng là 209.741 ha (152.131 ha là

rừng trồng và 57.610 ha là rừng tự nhiên), phân bố tại các vùng như sau:

- Vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh và đồng bằng Bắc Bộ (QN&ĐBBB),

gồm 5 tỉnh (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình):

88.3 0 ha, trong đó diện tích có rừng 37.651 ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Quảng

Ninh chiếm 18% diện tích.

- Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (BTB), gồm 6 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ

An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế): 7.238 ha, trong đó

diện tích có rừng 1.885 ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Thanh Hóa chiếm 1%.

- Vùng ven biển Nam Trung Bộ (NTB): gồm 6 tỉnh (Đà Nẵng, Quảng

Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa): 7 3 ha, trong đó diện

tích có rừng không đáng kể.

- Vùng ven biển Đông Nam Bộ (ĐNB): gồm 5 tỉnh (Ninh Thuận, Bình

Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh): 61.110

ha, trong đó diện tích có rừng là 1.666 ha, phân bố chủ yếu ở thành phố Hồ

Chí Minh chiếm 19,8%.

- Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL): gồm 8 tỉnh

(Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Thái Bình, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang

4

và Cà Mau): 166.282 ha, trong đó diện tích có rừng 128.537 ha, phân bố chủ

yếu ở các tỉnh Cà Mau và Kiên Giang chiếm 61% .

Bảng 1.1: Diện tích và phân bố rừng ngập mặn Việt Nam

Diện tích có RNM (ha) Chưa TT Vùng ven biển Tổng Cộng RTN RT có RNM

1 88.340 37.651 19.745 17.905 50.689

Quảng Ninh và Đồng bằng Bắc Bộ 2 Bắc Trung Bộ 7.238 1.885 564 1.321 5.353

3 Nam Trung Bộ 743 2 2 741

4 Đông Nam Bộ 61.110 41.666 14.898 26.768 19.444

5 Đồng bằng sông Cửu 37.745

Long Toàn quốc

166.28 2 323.71 2 128.53 7 209.74 1

22.400 106.13 7 57.610 152.13 113.97 2 1 [Bộ NN&PTNT, 2008]

1.2. Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng của

các loại rừng ngập mặn ở Việt Nam

Theo Ngô Đình Quế (2006) các yếu tố chi phối rõ rệt đến sự phân bố

và sinh trưởng của các loài cây rừng ngập mặn và các loại rừng ngập mặn ở

Việt Nam, đó là:

1.2.1. Chế độ nhiệt

Ở miền Bắc thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới biến tính có đông lạnh, trong

mùa đông nhiệt độ của nước biển có nhiều ngày, thấp hơn 200 C, do đó chỉ có

các loài cây rừng và các loại rừng ngập mặn chịu được lạnh mới tồn tại, như:

Rừng đước vòi, rừng trang, rừng mắm biển, rừng bần chua, rừng vẹt dù, và

rừng sú...

Khí hậu ở miền Nam (từ vĩ tuyến 17 trở vào) thuộc khí hậu nhiệt đới

điển hình, nhiệt độ của nước biển luôn cao hơn 200 C. Có các loại rừng ngập

mặn rất đặc trưng, không thấy phân bố ở miền Bắc, như rừng đước, rừng

5

đưng, rừng mắm trắng, rừng mắm đen, rừng dà, rừng dừa nước...

1.2.2. Chế độ mưa

Lượng mưa trong năm nhỏ hơn 1.200 mm, không có rừng ngập mặn

phân bố (tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận) Lượng mưa: 1.800 - 2.500 mm/năm,

rừng ngập mặn sinh trưởng tốt.

1.2.3. Độ mặn của nước

- Độ mặn của nước biến động lớn trong năm từ 4%o (mùa mưa) đến

20%o mùa khô) có rừng bần chua (vùng cửa sông).

- Độ mặn của nước cao và ít biến động trong năm 12%o - 31%o rừng,

mắm trắng.

- Độ mặn của nước biến động từ 7%o (mùa mưa) đến 28%o (mùa khô)

có rừng đước, rừng đưng, rừng đước vòi, rừng vẹt, rừng dà.

1.2.4. Thành phần cấp hạt của đất

Đất có thành phần cơ giới cát rời (hàm lượng cát trên 90%): Không có

rừng ngập mặn phân bố.

Thành phần cơ giới cát pha (hàm lượng cát 80% - 90%): Rừng ngập

mặn sinh trưởng xấu thường rừng mắm biển mọc tự nhiên.

Đất sét pha nặng có nhiều bùn: Rừng ngập mặn sinh trưởng tốt.

1.2.5. Loại đất

- Đất phù sa ngập mặn gặp phổ biến ở vùng cửa sông đặc biệt ở rừng

cửa sông Hồng và sông Cửu Long thường có rừng bần chua, rừng mắm trắng,

rừng mắm đen.

- Đất phù sa ngập mặn, phèn tiềm tàng là nơi phân bố nhiều loại rừng

ngập mặn như rừng đước, rừng đước vòi, rừng vẹt, rừng trang, rừng dà.

- Trên đất than bùn ngập mặn, phèn tiềm tàng rừng ngập mặn sinh

trưởng xấu phổ biến có rừng cóc.

1.2.6. Độ thành thục của đất (n)

Là tỷ số giữa tỷ lệ % của trọng lượng nước và tỷ lệ % của trọng lượng đất

- Dạng bùn rất loãng: Chưa xuất hiện rừng ngập mặn (n > 4).

6

- Bùn loãng: Rừng bần chua, rừng mắm trắng, rừng mắm biển (n: 4 - 2.5).

- Sét mềm: Rừng đước vòi, rừng trang, rừng đước, rừng đưng (n: 1.4 - 1.0).

- Sét: rừng vẹt dù, rừng vẹt, rừng dà.

- Sét chặt: Rừng cóc.

- Sét rắn chắc: Rừng giá (n < 0.4).

1.2.7. Chất hữu cơ trong đất

Hàm lượng chất hữu cơ trong đất có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của

rừng ngập mặn, nơi có hàm lượng chất hữu cơ quá thấp (< 1%) hoặc quá cao

(> 2%) đều ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng rừng ngập mặn.

1.3. Một số khái niệm

Khái niệm về quá trình sinh trưởng

Sinh trưởng của loài cây và rừng nói chung thông qua các nhân tố như

đường kính, chiều cao và thể tích nói riêng mang tính quy luật. Việc xây dựng

các hàm sinh trưởng hay mô hình hóa quá trình sinh trưởng của rừng đang là

xu thế phát triển của nền lâm sinh hiện đại. Quan điểm chung đều thống nhất

rằng, trong hoàn cảnh mà các yếu tố ảnh hưởng tương đối đồng nhất thì sinh

trưởng được coi như một hàm số chỉ phụ thuộc vào thời gian và phương trình

khái quát có dạng y = f(A). Nắm bắt được quá trình sinh trưởng của cây và

rừng sẽ là một công cụ tin cậy để đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp như

tỉa thưa, lượng tỉa thưa hay tuổi khai thác chính của rừng.

Trong kinh doanh và quản lý lâm nghiệp, sinh trưởng của cây rừng

đóng một vai trò rất quan trọng. Lượng tăng trưởng hàng năm về gỗ nằm ở

tổng thể cây đứng mà nó đại diện cho khả năng sản xuất của rừng. Do vậy,

khi ta tiến hành tác động với rừng, tức là xáo trộn một phần vốn sản xuất này,

cần phải hướng tới những mục tiêu lâu dài, liên tục và ổn định bằng các biện

pháp kỹ thuật phù hợp để đưa rừng đạt sản lượng cao nhất, năng suất cao nhất

trên một đơn vị diện tích.

Nghiên cứu về sinh trưởng của rừng là một lãnh vực được rất nhiều nhà

7

khoa học lâm nghiệp đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về

sinh trưởng sẽ giúp chúng ta tìm ra những hệ thống các biểu sinh trưởng phục

vụ đắc lực trong việc quản lý, dự đoán, lập kế hoạch trong lĩnh vực sản xuất

lâm nghiệp.

1.4. Những nghiên cứu liên quan đến sinh trưởng rừng

1.4.1. Trên thế giới

Về lãnh vực sinh trưởng rừng nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đi

sâu nghiên cứu với sự ứng dụng rộng rãi thống kê toán học để tìm ra các hàm

toán học thích hợp cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loài cây rừng

hay kiểu rừng ở các vùng sinh thái khác nhau trên các châu lục.

Tiêu biểu và đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng rừng

được công bố trên thế giới là những hàm toán học mang tên các tác giá như:

Trong đó: Y: là đại lượng sinh trưởng (chiều cao, đường kính...)

m: là giá trị cực đại có thể đạt được củ a Y

a0, a1, a2: là các tham số của phương trình

A: là tuổi cây rừng hay lâm phần

e: là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,71828...)

Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng của cây rừng về chiều cao,

đường kính, đường kính tán, thể tích, ... đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều

nhà nghiên cứu về sinh trưởng trên thế giới. Qua đó, người ta đã đưa ra nhiều

dạng hàm toán học khác nhau để mô tả một cách chính xác quy luật sinh

8

trưởng của mỗi loài cây rừng khác nhau ở từng vùng sinh thái, lập địa khác

nhau trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên

cứu khác về sinh trưởng của cây rừng trên thế giới. Tuy nhiên, các hàm toán

học được tìm ra chỉ thích hợp với một số loài cây hay kiểu rừng ở một vùng

sinh thái cụ thể nào đó. Với các loài cây khác nhau, ở các vùng sinh thái khác

nhau, các hàm toán học này có phù hợp hay không cần có những nghiên cứu

ứng dụng và kết luận về mức độ phù hợp của chúng.

1.4.2. Tại Việt Nam

Ở nước ta, nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đã nghiên cứu ứng dụng và

đề nghị một số dạng phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng

của một số loại hình rừng cũng như các mối quan hệ giữa các nhân tố sinh

trưởng của chúng với nhau trong quá trình sinh trưởng của rừng.

Đồng Sỹ Hiền (1973), trong công trình nghiên cứu của mình, đã đưa

dạng phương trình toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ giữa đường

kính và chiều cao ở các vị trí khác nhau của cây, qua đó đã mô tả được quy

luật phát triển hình dạng thân cây của cây rừng, đặc biệt là cây rừng tự nhiên:

Y = b0 + b1 . x 1 + b2 . x 2 + b3 . x 3 + ... + bn . xn

Phương trình này đã được tác giả sử dụng cho việc lập biểu thể tích và

biểu độ thon cây đứng, nằm để xác định trữ lượng của rừng theo phương pháp

cây tiêu chuẩn một cách nhanh chóng, giảm nhẹ công việc nội nghiệp và

ngoại nghiệp trong công tác điều tra rừng

Đồng Sỹ Hiền (1974) khi nghiên cứu về quá trình sinh trưởng chiều

cao của cây rừng tự nhiên đã đưa ra một số dạng phương trình toán học mô tả

động thái về chiều cao của cây rừng trong mối quan hệ đường kính (D1,3)

chứ không phải với tuổi, do bởi qua nghiên cứu của ông cho biết giữa (D1,3)

và A của cây rừng tự nhiên có mối liên hệ chặt chẽ mà A lại rất khó xác định

chính xác. Một số phương trình đã được ông sử dụng để biểu thị mối quan hệ

giữa chiều cao và đường kính trên 10 loài cây chính và phụ ở các đơn vị được

9

chọn ngẫu nhiên. Gồm các dạng phương trình sau:

H = a0 + a1 . d + a2 . d 2

H = a0 + a1 . d + a2 . d 2 + a3 . d3

H = a0 + a1 . d + a2 . lg(d)

Lg(H) = a0 + a1 . lg(d)

Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu về quy luật

sinh trưởng rừng trồng của một số loài cây mọc nhanh như keo lá tràm, bạch

đàn,... Trên cơ sở ứng dụng một số dạng phương trình đặc trưng của các tác

giả trên thế giới và Việt Nam, và đề xuất được một số hàm sinh trưởng điển

hình cho những nghiên cứu này là:

Bùi Việt Hải (1998) đã đưa ra kết quả nghiên cứu về quy luật sinh

trưởng của rừng trồng keo lá tràm tại miền Đông Nam Bộ bằng một số hàm

toán có dạng như:

Y = a . e (-b/x) hay: lny = lna - b/xk

Y = a . lg x + b

Y = a . xb hay: lgy = lga + b . lgx

Y = a . x2 + b . x + c

Y = a . e-βx

* Hàm sinh trưởng chiều cao và đường kính thân cây:

Dạng phương trình: Y = a . lg x + b

Trong đó:

Y: biến số phụ thuộc, biểu thị sinh trưởng chiều cao, đường kính

x: biến số độc lập (tuổi cây)

* Hàm tăng trưởng chiều cao và đường kính thân cây:

Dạng phương trình: Y = a . e-βx

Trong đó: Y: biến số biểu thị tăng trưởng, đường kính, chiều cao bình quân

x: biến số độc lập (tuổi cây)

Hà Văn Nghĩa (1998), sau khi nghiên cứu và mô phỏng quá trình sinh

10

trưởng rừng trồng keo lá tràm tại Lâm trường Xuyên Mộc, Bà Rịa - Vũng

Tàu, đã đưa ra phương trình mô tả mối quan hệ giữa đường kính bình quân

(Dbq) với tuổi như sau:

Đỗ Văn Quang (l999) cũng đã đưa ra phương trình tương quan mô tả

mối quan hệ giữa nhân tố sinh trưởng chiều cao (Hbq) theo tuổi của rừng bạch

đàn trắng, cụ thể như sau:

Huỳnh Hữu To (1999), khi mô phỏng quá trình sinh trưởng và dự đoán

trữ lượng rừng bạch đàn trồng tại vùng tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, dựa

vào hàm Gompertz như sau:

Và gần đây nhất Trần Quốc Nam (2008), khi nghiên cứu quy luật sinh

trưởng giữa các nhân tố sinh trưởng chiều cao (Hvn), đường kính 1,3 (D1,3) và

đường kính tán (Dt) theo tuổi của rừng neem trồng, đã đưa ra các hàm cụ thể

như sau:

Hvn = 115,2911.e-4,5389/A^0,2

D1,3 = 32,7295.e-3,5761/A^0,5

Dt = 13,8085.e-3,361/A^0,4

Những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng của các tác giả đã

nêu trên là tài liệu tham khảo quý báu cho việc nghiên cứu sinh trưởng của

các loài cây trồng khác trên các vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam.

Như vậy, nghiên cứu về sinh trưởng của rừng vừa là cơ sở khoa học

vừa góp phần thiết thực cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

nhằm quản lý và kinh doanh rừng có hiệu quả cao và ổn định. Đối với rừng tự

11

nhiên cũng như rừng trồng với một số loài cây đã có một số kết quả nghiên

cứu về quá trình sinh trưởng được công bố. Tuy nhiên, với loài bần chua hiện

nay ở Thái Bình thì chưa có nhiều nghiên cứu về sinh trưởng. Để hiểu rõ hơn

về quy luật sinh trưởng của loài cây này, đồng thời qua đó tìm kiếm những

biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của chúng

trên những dạng lập địa phù hợp tại khu vực nghiên cứu cũng như tại những

khu vực có điều kiện lập địa tương tự, tôi tiến hành nghiên cứu về cấu trúc, quy

luật sinh trưởng của rừng bần chua trồng tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

1.5. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Tên địa phương: bần sẻ, bần chua

Tên khoa học: Sonneratia caseolaris L. Engl.

Hình 1.1: Bần chua Sonneratia caseolaris

Bần chua Sonneratia caseolaris thuộc họ Bần Sonneratiaceae có một

chi Bần, ở Việt Nam có 3 loài trong số 6 loài có trên thế giới. Bần chua sống

ở vùng triều có nước lợ, cành non màu đỏ, bốn cạnh có đốt phình to. Cây bần

chua có nhiều rễ thở (bì không) mọc thành từng nhóm quanh gốc. Trong điều

kiện tự nhiên, bần chua là loài cây tiên phong cố định bãi bồi ở vùng cửa

sông. Nhờ có trái to và nặng nên khi chín rụng xuống, trái bần chua không bị

nước cuốn trôi đi xa, nhờ thủy triều đem phù sa bồi lắng giúp cho bần chua tái

sinh tự nhiên thành từng đám dày đặc. Hạt bần chua không nhỏ lắm, rắn chắc

12

và có sức nảy mầm mãnh liệt ở các môi trường nước mặn, lợ và ngọt.

Theo báo cáo của Lê Xuân Tuấn Trung (1998), độ mặn của môi trường

nước có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển chiều dài của rễ và sự hình thành

của cây con. Trong môi trường độ mặn S = 1%, S = 1,5% rễ và trụ mầm phát

triển nhanh đồng đều hơn môi trường nước ngọt, môi trường S = 0,5%, S =

3%... Ở môi trường S = 1% - 1,5% trong điều kiện nhiệt độ từ 220 C – 270 C

sự sinh trưởng của thân và rễ là tốt nhất. Ở môi trường nước có độ mặn S =

1,5% là tốt nhất cây phát triển đồng đều và có tỷ lệ sống cao. Ở điều kiện môi

trường nước ngọt, giai đoạn đầu hạt bần chua phát triển bình thường, giai

đoạn sau sự phát triển giảm dần (phát triển chiều cao). Hạt bần chua gieo ở

môi trường nước ngọt, lợ, mặn đều có khả năng nảy mầm tốt, tuy nhiên sử

dụng môi trường mặn S = 1% - 1,5% là tốt hơn cả (theo báo cáo hội thảo khoa

học “Phục hồi và quản lý sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam”). Mức độ nảy

mầm của hạt bần chua có giao động rất rộng trong các môi trường nước mà

cây bần chua luôn tồn tại ở các vùng nước lợ cửa sông ven biển. Mùa khô khi

trái bần chín rơi rụng xuống tán rừng, lúc này độ mặn của nước biển khá cao

25% – 31% song hạt mầm vẫn có khả năng nảy mầm để phát triển thành cây

mạ, chờ tới mùa mưa nước ngọt từ thượng nguồn đổ về làm cho độ mặn giảm

còn 4% - 5% giúp cho cây bần chua phát triển.

Bần chua sinh trưởng sau ba, bốn năm đã có một hệ thống rễ hô hấp

phát triển mạnh quanh gốc, do đó loài cây này có tác dụng lớn trong việc làm

lắng đọng phù sa để cố định bãi bồi, tạo nên “bức tường xanh” bảo vệ đất đai

ven biển làm hạn chế sóng, gió và bão từ biển thổi vào.

1.5.1. Đặc điểm hình thái của cây bần chua

Cây thân gỗ thường xanh, cao khoảng 20m, nhiều cành nhánh, tán lá

tròn, rộng. Thân thẳng, vỏ màu xám hơi nâu đỏ, lá đơn, mọc đối, hình elip,

dài 5 – 5 cm; rộng 2 – 5 cm, màu xanh lục sáng khi non, màu xanh đậm khi

già, gốc cuống lá màu đỏ.

Lá đơn, mọc đối, phiến nguyên hình tròn, dài, đầu tù hoặc nhọn, ở cây

13

già, phiến nguyên hình mũi mác dài ở cây non, gân giữa nổi rõ 2 mặt, gân phụ

khó nhận, cuống ngắn 0,5 - 0,7 cm, và thường có màu đỏ ở cuống lá và gân

chính, lá non xếp phẳng

Hoa lưỡng tính mọc ở đầu cành, 4 - 6 cánh hoa màu đỏ; 4 - 6 đài màu

xanh; vô số nhị; gốc nhị màu đỏ; ngoài màu trắng, ra hoa vào tháng 2 - 3 chín

4 -6. Trái tròn màu xanh có vị chua hơi ngọt khi chín. Phát tán nhờ nước,

chim, thú nhỏ. Rể thở mọc nhiều quanh gốc giống như cây viết chì.

Trái mập, to 3 – 5 cm, cao 1,5 – 2 cm, màu xanh lục với 6 tai đài xếp

phẳng; hạt nhiều, có cạnh và nạt chua, thơm.

1.5.2. Đặc điểm sinh thái

Bần chua thường phát triển mạnh ở các vùng nước lợ cửa sông.

Những tiểu địa hình trũng thấp ngập nước lâu ngày, tạo ra một môi trường

sinh thái bất lợi cho rừng ngập mặn nói chung và rừng bần nói riêng, những

điều kiện như vậy sẽ ngăn cản sự phát triển của những cây ngập mặn có bộ

rễ dùng để hô hấp.

Bần chua phân bố ở rừng sát Việt Nam (Bắc, Trung, Nam), Campuchia,

Ấn độ, Myanma, Thái lan, Sirilanca, Malaixia, Inđônexia, Philippin, Bắc Úc

Châu, Mélanésíc Tân Ghi nê, Nouvelle Hébrides Salomon...). Đây là loài cây

ở rừng sát thường mọc ven bờ sông, rạch và đầm lầy nước lợ đến ngọt, cũng

có khi tạo thành một quần thụ thuần loại như tại Tiên Lãng, An Hải, Hải

Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh.

1.5.3. Các công dụng từ cây bần chua

Gỗ làm chất đốt, nhất là làm tăng màu sắc của các sản phẩm đất sét nung.

Trái có thể ăn được, rễ làm phao lưới đánh cá, làm nút chai rượu gọi

là nút bất.

Giá trị môi trường: Dựa vào hệ rễ, khả năng chịu ngập và tái sinh chồi

mạnh của bần chua người ta đã trồng trên các bải bồi nhằm giữ đất, chống sạt

lở dọc theo các sông, rạch.

14

Chương 2.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

- Đánh giá được hiện trạng sinh trưởng của rừng thông qua các đặc điểm

về cấu trúc, quy luật sinh trưởng của rừng bần chua tại khu vực nghiên cứu.

- Nhằm bổ sung một số cơ sở khoa học để phát triển bền vững rừng

trồng bần chua.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được một số đặc điểm cấu trúc rừng Bần chua qua phân bố

số cây theo chiều cao vút ngọn (N/HVN), đường kính (N/D1,3), đường kính

tán (N/Dt).

- Đánh giá được một số chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản như chiều cao vút

ngọn (HVN), đường kính (D1,3), đường kính tán (Dt) từ đó xác định được quy

luật sinh trưởng của rừng Bần chua.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng bần chua tuổi 5, 7, 9, 11,

13 được trồng ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Thụy Xuân

và Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

- Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng

của rừng trồng bần chua.

2.4. Nội dung nghiên cứu

Từ mục tiêu đã được xác định cũng như giới hạn và phạm vi, đặc điểm

của đối tượng nghiên cứu của đề tài, nội dung nghiên cứu được xác định như sau:

- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng bần chua qua:

15

+ Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/HVN),

+ Phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3),

+ Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt).

+ Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính thân (H vn/D1,3)

+ Tương quan giữa đường kính tán và đường kính thân cây (D t/D1,3)

- Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của rừng bần chua qua một số chỉ

tiêu sinh trưởng cơ bản như:

+ Khảo sát các hàm sinh trưởng

+ Nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn (HVN),

+ Nghiên cứu sinh trưởng dường kính (D1,3),

+ Nghiên cứu tăng trưởng thể thích (V).

- Đề xuất giải pháp phát triển cho rừng trồng bần chua trên địa bàn

nghiên cứu.

2.5 Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu

Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng cần thiết ở các tuổi rừng

trồng bần chua khác nhau.

Lập ô tiêu chuẩn

Mỗi tuổi tiến hành bố trí 3 ô tiêu chuẩn với diện tích là 500 m2/ô. Lập ô

tiêu chuẩn hình tròn, bán kính 12,62 m.

Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sau:

Thời điểm đo đếm các chỉ tiêu là khi nước rút để đảm bảo sự đồng nhất.

- Đo đường kính thân cây (D1,3): Đo bằng thước kẹp kính có chia vạch

đến mm, đo ở vị trí 1.3 m.

- Đo đường kính tán (Dt) theo hai hướng vuông góc với độ chính xác

0,1 m sau đó lấy giá trị trung bình.

- Đo chiều cao vút ngọn từng cây (HVN) bằng sào đo cao kết hợp dụng

cụ đo cao với sai số cho phép.

16

Giải tích thân cây

Chọn 3 cây tiêu chuẩn ở 3 ô tiêu chuẩn để chặt hạ và giải tích thân cây.

Vì rừng trồng bần chua là rừng phòng hộ nên chỉ được chặt hạ 3 cây.

- Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn để chặt hạ và giải tích thân cây.

Cây tiêu chuẩn được chọn là cây sinh trưởng và phát triển bình thường, không

sâu bệnh, không gãy ngọn, thân thẳng.

- Cây tiêu chuẩn sau khi chặt hạ, tiến hành đo chiều dài men thân

(Lmt), chiều cao vút ngọn (HVN). Tiến hành đo đường kính dọc thân cây tại

các vị trí cách nhau 1 m (1 m, 1.3 m, 2 m, 3 m,... và mét lẻ cuối cùng) sau đó

cắt thớt giải tích tại các vị trí trên.

- Trên các thớt, xác định số vòng năm, sự giảm vòng năm và vị trí kết

thúc, qua đó xác định được chiều cao cây tại các tuổi bên trong, đảm bảo sai

số cho phép.

- Tại thớt D1.3 xác định số vòng năm, đo đường kính từng vòng năm

theo 2 hướng vuông góc, sau đó lấy giá trị trung bình. Những số liệu này kết

hợp với số liệu của ô tiêu chuẩn sẽ xác định được số liệu về sinh trưởng thực

nghiệm của chiều cao, đường kính, thể tích ở từng tuổi. Tất cả những cách

thức tính toán dựa theo chỉ dẫn chung của Vũ Tiến Hinh (1992; 2003).

Điều tra thổ nhưỡng

Trong mỗi ô tiêu chuẩn đào 1 phẫu diện đất và lấy mẫu đất, mẫu đất lấy

ở 2 tầng: 0 - 20 cm và 21 – 40 cm để phân tích một số chỉ tiêu lý hóa tính

thông thường gồm: pH (theo TCVN 5979:2007), đạm tổng số (TCVN

6498:1999), P2O5 dễ tiêu (TCVN 5256:2009), P2O5 tổng số ( TCVN

8940:2001), K2O dễ tiêu ( TCVN 8662:2011), K2O tổng số (TCVN

8660:2011).

Chiều dài phẫu diện đất là 1,2 m, chiều rộng 80cm, chiều sâu 40 cm.

Trộn đều các mẫu đất có cùng độ sâu trong mỗi ô tiêu chuẩn, sau đó mỗi độ

sâu lấy 1.000 gam đất/mẫu (độ sâu), cho vào túi ni lông riêng biệt, ghi rõ

nhãn, và mang về phân tích trong phòng thí nghiệm.

17

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích một số tính chất lý học,

hóa học đất ngập mặn tại khu vực nghiên cứu

TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị

Phương pháp phân tích TCVN 5979:2007 TCVN 6498:1999 TCVN 8940:2011 TCVN 5256:2009 TCVN 8660:2011 TCVN 8662:2010 1 2 3 4 5 6 pHKCl Ntsố P2O5 tsố P2O5 dễ tiêu K2Ot số K2Odễ tiêu

% % mg P2O5 /100g đất % mg K2O /100g đất 2 - 0,05 mm Cát

7 Thành phần cơ giới Limon 0,05 - 0,002 mm TCVN 8567:2010

Sét < 0,002mm

Xử lý mẫu, phân tích đất tại phòng thí nghiệm bằng phương pháp

truyền thống.

- Xử lý mẫu: Các mẫu đất sau khi đem về được phơi khô trong điều

kiện tự nhiên, nhặt bỏ rễ cây, đá lẫn, kết von...Sau đó, tiến hành giã nhỏ và

rây qua rây có đường kính 1 mm.

- Phân tích mẫu: Sau khi mẫu đất được xử lý xong, tiến hành phân tích

để xác định:

+ Thành phần cơ giới đất (cát, limon, sét)

+ Hàm lượng đạm tổng số

+ Hàm lượng P2o5 tổng số

+ Hàm lượng K2O tổng số

+ pHKCL bằng máy đo pH cầm tay

+, P2O5 , K2O) (bằng phương pháp so màu)

+ Lân, kali, dễ tiêu (NH4

2.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Phương pháp xử lý và tính các đặc trưng mẫu

Sau khi thu thập số liệu ngoài thực địa, tiến hành xử lý và sắp xếp số

liệu thu thập được theo phương pháp thống kê toán học.

18

+ Để chia tổ và cự ly giữa các tổ, sử dụng các công thức chia tổ của

Brooks và Caruther[6].

- Số tổ: m = 5* log(n); hay m = 3,3* log(n) + 1

- Cự ly tổ: k =

Trong đó: m: số tổ quan sát

n: số cây đo đếm được (dung lượng mẫu)

k: cự ly tổ

Xmax: trị số lớn nhất

Xmin: trị số nhỏ nhất

+ Ứng với mỗi tổ có một tần suất tương ứng được tính:

+ Các số liệu thống kê được tính trên cơ sở:

- Trung bình mẫu:

- Phương sai: S2 = (n-1)

- Hệ số biến động: CV% = .100

- Sai tiêu chuẩn trung bình mẫu: Sx =

- Thể tích cây bình quân được tính trực tiếp từ V các cây giải tích bằng

phương pháp phân đoạn tiết diện giữa của Huber

ni (di)2.li

Trong đó: Vi: thể tích của các đoạn từ gốc lên ngọn

di: đường kính giữa từng đoạn

li: chiều dài phân đoạn

n: số phân đoạn cây giải tích

19

Phương pháp phân tích số liệu

+ Áp dụng phương pháp phân tích hồi quy và tương quan để mô hình

hóa đường hồi quy thực nghiệm theo một dạng hàm toán học nào đó (bao

gồm: mô hình hóa quy luật sinh trưởng của rừng qua các nhân tố D1,3, H,

V). Việc chọn một hàm lý thuyết thích hợp ngoài việc căn cứ vào các tham

số thống kê có được từ các phương trình xây dựng, kiểm tra sự tồn tại của

hệ số tương quan, kiểm tra sự tồn tại của hàm hồi quy, sự phù hợp của dạng

phương trình còn phải căn cứ vào tính phù hợp với quy luật sinh học của

loài cây tại khu vực nghiên cứu. Quá trình xử lý và tính toán thực hiện

bằng phần mềm Excel.

+ Phương pháp tính toán, phân tích hồi quy và tương quan đã được

trình bày rất chi tiết trong nhiều giáo trình thống kê sinh học.

* Phương pháp chung để thiết lập mô hình là:

- Xác định các dạng phương trình toán học phù hợp

- Tính các tham số của mô hình bằng phương pháp hồi quy

- Đánh giá mức độ phù hợp của phương trình bằng các tham số

- Kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan (r)

Việc kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan để khẳng định các

phương trình thử nghiệm có thật sự tồn tại trong tổng thể rừng hay không. Sau

khi kiểm tra, loại ra những phương trình có hệ số tương quan không tồn tại.

Để kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan, dùng trắc nghiệm T (trắc

nghiệm student) với k = n - 2 bậc tự do ở mức ý nghĩa α = 0,05 và α = 0,01 so

sánh giá trị Ttính theo công thức:

* Ttính =

Trong đó: r: hệ số tương quan

n: dung lượng mẫu

Nếu: Ttính > Tα thì hệ số tương quan đáng tin cậy.

20

Ttính < Tα thì hệ số tương quan không đáng tin cậy.

Nếu kết quả cho hệ số tương quan đáng tin cậy, ta kết luận rằng mô

hình thật sự tồn tại mối tương quan.

+ Kiểm tra mức ý nghĩa hàm hồi quy bằng trắc nghiệm F qua việc so sánh trị

số Ftính = MShồi quy/MSsai số với trị số Fbảng với hai bậc tự do df1 = 1 và df2 = n - 2.

Nếu Ftính > Fbảng thì giả thuyết H0 bị bác bỏ (tồn tại dạng hồi quy).

Ngược lại, nếu Ftính < Fbảng thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là hàm hồi

quy không tồn tại thật sự.

+ So sánh để chọn dạng phương trình tốt nhất.

* Tiêu chuẩn chung để lựa chọn một mô hình phù hợp là:

- Đường biểu diễn lý thuyết gần sát với đường thực nghiệm

- Có sai biệt (sai số tiêu chuẩn) là nhỏ nhất

- Chỉ tiêu kiểm tra sự phù hợp của dạng phương trình được tồn tại

Ở đề tài này, tác giả đã vận dụng một cách kế thừa những hàm toán học

của các kết quả nghiên cứu trước đây để mô phỏng quy luật tương quan giữa

các nhân tố sinh trưởng. Qua tham khảo các kết quả nghiên cứu của các tác

giả đi trước, nhận thấy rằng: các dạng hàm toán học dùng để biểu diễn mối

tương quan giữa các nhân tố sinh trưởng thường được các nhà nghiên cứu trên

thế giới cũng như ở Việt Nam sử dụng là:

1. y = a + b.x 2. y = a0 + a1x + a2x2

3. y = a + b.log(x) 4. y = a.xb 5. y = a.eb.x

Trong đó: y: là biến số phụ thuộc hay hàm số

x: là biến số độc lập hay đối số

2.5.3. Phương pháp đánh giá nghiên cứu

Nghiên cứu cấu trúc lâm phần

Đối với rừng trồng thuần loại đều tuổi và phân bố trên mặt đất tương

đối đồng đều, những nội dung chủ yếu đề cập đến là cấu trúc theo chiều thẳng

21

đứng và cấu trúc theo chiều nằm ngang. Việc nghiên cứu những nội dung đó

chủ yếu là xem xét phân bố số cây theo các chỉ tiêu D1.3, H, Dt ở các giai đoạn

tuổi và mô tả trắc đồ rừng theo phương pháp của Davis và Richard (1934).

Từ số lượng cần thiết cho mỗi mẫu, tập hợp cho từng lâm phần ứng với

các tuổi đặc trưng cho các giai đoạn sinh trưởng, sau đó chỉnh lý số liệu cho 3

nhân tố chiều cao (HVN), đường kính thân cây tại 1,3m (D1,3) và đường kính

tán (Dt). Để xác lập các phân bố thực nghiệm N - D1,3 , N - Dt , N - HVN.

Nghiên cứu quy luật sinh trưởng

Quy luật sinh trưởng của cây rừng và lâm phần được xác định thông

qua các mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng Hvn, D1.3, Dt, V... với tuổi

(A) và giữa các nhân tố sinh trưởng với nhau. Các phương trình toán học

được xác định để biểu diễn những mối quan hệ đó được gọi là phương trình

tương quan hay hàm sinh trưởng. Các phương trình tương quan này thường

được sử dụng trong các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.

Mặc dù cho tới nay đã có nhiều hàm sinh trưởng được đề xuất và ứng

dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam qua các công trình nghiên cứu cho thấy hàm

Schumacher và hàm Gompertz được ứng dụng phổ biến hơn cả. Từ đó, hai

hàm này s ẽ được thử nghiệm mô t ả quy luật sinh trưởng của rừng trồng Bần

chua để chọn ra hàm sinh trưởng thích hợp.

Hàm Gompertz : Y= m.

Hàm Schumacher : Y= m.

Vì các hàm trên được thiết lập và sử dụng cho rừng trồng ôn đới thuần

loại hoặc hỗn loài đơn giản, do đó cần phải thử nghiệm để chọn mô hình thể

hiện quá trình sinh trưởng, tiến hành phân tích hồi quy để lựa chọn phương

trình phù hợp thể hiện quy luật sinh trưởng của rừng bần chua trồng tại huyện

Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

22

Chương 3.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Vị trí địa lý huyện Thái Thụy- tỉnh Thái Bình

Huyện Thái Thụy ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình, nằm trong vùng đất

ngập nước châu thổ sông Hồng, thuộc vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ, cách

thành phố Thái Bình khoảng 40km về phía Đông Bắc, được định vị trong

khoảng tọa độ: 20026’30” - 20038’40” vĩ độ Bắc, 106026’05” - 106039’ kinh

độ Đông.

Vùng ven biển Thái Thụy có diện tích khoảng 4.404 ha, bao gồm toàn

bộ vùng đất ngập nước tính từ chân đê Quốc gia ở cửa sông Thái Bình đến

của sông Trà Lý, nằm trên địa bàn của 5 xã và 1 thị trần là: xã Thụy Trường,

Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng, Thái Đô và thị trấn Diêm Điền, với

chiều dài bờ biển khoảng 27km. Huyện Thái Thụy có 3 cửa sông lớn là: Thái

Bình, Diêm Hộ và Trà Lý. Thái Thụy là một trong 5 huyện nằm trong Khu dự

trữ sinh quyển ven biển đồng bằng sông Hồng đã được UNESCO công nhận

(Thái Bình có 2 huyện: Thái Thụy, Tiền Hải).

Hình 3.1: Vị trí vùng nghiên cứu

(Nguồn: Google Earth)

23

3.2. Đặc điểm thổ nhưỡng

Nếu phân theo cấu tạo đất, khu vực ven biển huyện Thái Thụy bao gồm

những dạng đất sau:

- Đất cát biển: Dạng đất chua yếu (pH = 5,5 – 6,0) nghèo dinh dưỡng.

Đây là loại đất cát thô tạo địa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới chủ yếu là cát

mịn rời rạc, thường xuyên chịu tác động của thủy triều, tạo ra các bãi khô, bãi

triều, các giồng cát trẻ được phân bố ở ven biển huyện Thái Thụy. Đây là loại

đất xấu khó cải tạo, chỉ thích hợp cho trồng phi lao chắn sóng gió, xây dựng các

khu du lịch bãi tắm hoặc tạo ao đầm giữ nước để nuôi hải sản chứ không phù

hợp cho canh tác nông nghiệp. Ở Thái Thụy, nhóm đất này phân bố tập trung ở

các xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng, Thái Đô.

- Đất nhiễm mặn: Đất bãi bồi cửa sông ven biển sau khi được quai đê

vẫn còn có độ mặn rất cao. Quá trình cải tạo bằng các hệ thống thủy lợi như

thau chua rửa mặn, đã làm hạn chế sự ảnh hưởng của nước biển, song vẫn còn

bị nhiễm mặn do nước mạch ngầm mặn ngấm vào. Độ nhiễm mặn nhiều hay

ít phụ thuộc vào khoảng cách với biển (càng gần biển độ mặn càng cao);

lượng nước ngọt của các con sông theo mùa (mùa mưa và mùa khô) và tùy

thuộc vào thành phần cớ giới đất, với khoảng cách gần biển như nhau, đất có

thành phần cơ giới nặng và tầng sét ở sâu thì độ nhiễm mặn ít, đất có thành

phần cơ giới nhẹ và tầng cát nông thì độ nhiễm mặn cao. Có thể chia thành

các dạng nhiễm mặn như sau:

+ Đất mặn sú vẹt: Phân bố chủ yếu ở ngoài đê hoặc trong các đê bối,

chỉ có tác loại cây chịu mặn như sú, vẹt, cói, lau sậy sinh trưởng. Loại đất này

phân bố hầu hết ở dọc bờ biển Thái Thụy, ở địa hình thấp dọc theo cửa sông

Trà Lý đến cửa sông Thái Bình (chiếm khoảng 16,68% tổng diện tích đất mặn

của huyện), tại các xã Thụy Hải, Thái Thượng, Thái Đô. Trên loại đất này chỉ

thích hợp trồng các loại cây ngập mặn, tạo môi trường thuận lợi cho việc xây

dựng đầm, ao NTTS vì nhiều chất hữu cơ từ các cây ngập mặn và nhiều sinh

vật phù du từ ngoài biển đưa vào.

24

+ Đất mặn nhiều: Là vùng đất đã được quai đê ngăn mặn, nhưng do

gần cửa sông ven biển nên bị ảnh hưởng mặn của biển còn nhiều. Đất này đã

qua nhiều năm cải tạo, độ mặn giảm, có thể cấy lúa chịu mặn và cấy được 1

vụ lúa vào mùa mưa nhiều, vào mùa khô độ mặn tăng lên nên thường bị bỏ

hoang. Loại đất này phân bố ở khu vực ngoài đê, ven biển và nơi các cửa

sông, chiếm khoảng 18% diện tích đất mặn, phân bố ở các xã Thụy Trường,

Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng, Thái Đô.

+ Đất mặn ít và trung bình: Là vùng đất bồi tụ phù sa lâu đời và đã qua

canh tác nhiều năm, nằm ở xa bờ biển có khi lên đến 10 – 15 km hoặc gần

biển nhưng ở trong đê. Đất mặn chủ yếu do nguồn nước mạch ngầm thấm lên,

rất không phù hợp với cấy lúa và làm rau màu. Về mùa khô, nước sông cạn,

nước triều theo các dòng sông vào sâu trong đất liền ngầm vào các tầng sâu

của đất và thấm lên các tầng đất làm cho đất mặn. Tại khu vực ven biển huyện

Thái Thụy, loại đất này tập trung nhiều ở xã Thái Đô và dọc theo sông Diêm

Hộ ở phía trong cửa sông.

- Đất phèn: Nhóm đất này có thành phần cơ giới là thịt nặng, nhão dẻo

khi ướt, cứng rắn, nứt nẻ khi khô và thường xuất hiện một lớp bột màu vàng

đậm bám trên mặt hoặc trong các khe nứt. Theo hình thái địa hình người ta

phân ra đất phèn tiềm tàng và đất phèn trong đê. Trong khu vực ven biển của

huyện Thái Thụy, đất phèn là một nhóm đất quan trọng, chiếm diện tích khá

lớn trong khu vực. Đất phèn tập trung ở vùng trong đê thuộc lãnh thổ các xã

phía Bắc sông Diêm Hộ. Hầu hết đất phèn trung bình trong khu vực nghiên

cứu đều có thành phần cơ giới trung bình với lớp phủ chủ yếu là thực vật ưa

mặn, chua như sú, vẹt.

- Đất phù sa: Đất phù sa phù hợp với nhiều loại hình canh tác khác

nhau, kể cả nông nghiệp và thủy sản. Tại khu vực ven biển huyện Thái Thụy,

nhóm đất này được hình thành do sự bồi đắp của các con sông Trà Lý, sông

Diêm Hộ, sông Thái Bình chiếm khoảng 23% tổng diện tích. Nhóm đất này

25

phân bố phần lớn ở trong đê, ít được bồi hàng năm, một diện tích nhỏ được

bồi hàng năm dọc các sông chín ở khu đê nhưng xa biển.

3.3. Đặc điểm địa mạo

Dạng địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích huyện Thái Thụy.

Chúng được hình thành trong quá trình tương tác các yếu tố biển và sông

ngòi. Bề mặt địa hình bằng phẳng, nghiêng thấp dần về phía biển và có nhiều

dấu tích các lạch triều, lòng dẫn chết sót lại. Hiện nay dạng địa hình này đang

được khai thác chính trong nông nghiệp.

Tại các khu vực sát biển, có dạng địa hình val cát cổ có nguồn gốc biển,

kéo dài song song với đường bờ biển hiện đại và phát triển không đồng đều ở

hai phía cửa sông. Bề mặt địa hình có độ cao 1 – 2m với thành phần chủ yếu

là cát nhỏ, cát bột có độ chọn lọc tốt và nghèo chất hữu cơ. Ở các lớp dưới sâu

có lẫn tàn tích sinh vật biển (mảnh vỏ sò, ốc, ngao…).

Vùng triều ở khu vực huyện có thể chia thành hai phân vùng chính: bãi

triều cao và bãi triều thấp. Khu vực bãi triều thấp có diện tích tương đối lớn,

mở rộng dần về hai phía cửa sông. Đây là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của

biển, lượng phù sa từ sông ra không lớn bằng nên ít có thực vật ngập mặn

phát triển. Tại khu vực bãi triều cao, bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng,

nghiêng thấp dần về phía biển, độ cao thay đổi trung bình 0 – 1,5m. Hoạt

động bồi tụ ở đây diễn ra khá mạnh bởi lượng phù sa lớn được các sông Thái

Bình, sông Diêm Hộ và sông Trà Lý mang ra và chịu ảnh hưởng của thủy

triều trong điều kiện thực vật ngập mặn phát triển.

3.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn

Khí hậu của khu vực nghiên cứu mang tính chất chung của khí hậu

miền Bắc Việt Nam điển hình. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông

lạnh. Điều dó được thể hiện qua các đặc trưng dưới đây:

- Chế độ nhiệt: Huyện Thái Thụy có chế độ bức xạ không dồi dào, số

giờ nắng năm thuộc loại trung bình của nước ta trung bình có khoảng 1446

26

giờ/năm, tương đương với 120,5 giờ nắng/tháng. Thời kỳ từ tháng 5 – tháng

12 đều có trên 120 giờ nắng/tháng, tức là có khoảng trên 4 giờ nắng/ngày.

Thường vào tháng 8 có nhiều nắng nhất, đạt khoảng 190 – 230 giờ

nắng/tháng.

Lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm dao động trong khoảng từ 110

– 120 kcal/cm2/năm. Tháng 7 có lượng bức xạ tổng cộng lớn nhất, đạt 14,5 –

16,0 kcal/cm2/tháng. Trong thời kỳ nửa cuối mùa đông do ảnh hưởng của kiểu

thời tiết mưa phùn ẩm ướt, trời đầy mây, lượng bức xạ tổng cộng có giá trị

thấp nhất trong năm.

Nhiệt độ nước trong các ao đầm vùng ven biển Thái Bình trung bình

năm dao động trong khoảng 25,2 – 26,70C. Đối với mùa hè (từ tháng 4 –

tháng 10) nhiệt độ nước trung bình dao động trong khoảng 25 – 330C và sự

chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm không cao. Đối với mùa đông (từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ nước dao động trong khoảng 17 – 210C.

- Chế độ gió: Mùa gió Đông Bắc kéo dài từ tháng 10 đến tháng 1 năm

sau, chủ yếu là gió mùa lục địa, đem lại thời tiết lạnh và khô, gió hướng Đông

Bắc chiếm ưu tế tuyệt đối với tần suất khoảng 70%. Ở bờ biển, tùy theo hình

thái địa hình mà hướng gió thịnh hành có thể là Đông Bắc hoặc Bắc. Tần suất

tổng cộng của các hướng có thành phần Bắc chiếm khoảng 50 – 60%, thấp

hơn một ít so với ở cùng biển khơi.

Từ tháng 2 đến tháng 4 là thời kỳ suy thoái của các luồng gió từ

phương Bắc, đồng thời gió Đông phát triển mạnh và trở nen thống trị. Ở vùng

Thái Bình, gió Đông đã trở lên thịnh hành từ tháng 2. Tần suất gió Đông

trong các tháng 2 – tháng 4 lên đến 50 – 60%; hướng gió Bắc vẫn còn chiếm

tỷ lệ khoảng 15 – 25%.

Từ tháng 4 – tháng 7 là thời ỳ thống trị của luồng gió có hướng từ Nam

đến Đông Nam, thổi từ biển vào đất liền đem lại thời tiết nóng ẩm ở dải ven

bờ. Tần suất tổng cộng của hai hướng Nam và Đông Nam lên đến 50 – 60%,

trong đó gió Nam chiếm ưu thế.

27

Hai tháng 8 và tháng 9 là thời kỳ chuyển đổi hướng gió, tần suất phân

phối cho nhiều hướng khác nhau. Trong tháng 8 ưu thế thuộc về hướng có

thành phần Nam, nhưng sang tháng 9 ưu thể chuyển sang hướng có thành

phần Bắc.

- Chế độ mưa và độ ẩm: Thái Bình có chế độ mưa (trung bình 124mm)

thuộc loại trung bình trên toàn quốc và được phân hóa ra hai mùa khác nhau.

Số ngày mưa/năm dao động trong khoảng 117 – 153 ngày và phân bố tương

đối đều trong năm, chỉ có 3 tháng từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là có dưới

10 ngày mưa/tháng do ảnh hưởng của kiểu thời tiết khô hanh rất đặc trưng của

miền Bắc. Hầu hết các tháng còn lại trong năm đều có số ngày mưa dao động

trong khoảng 10 – 20 ngày/tháng, trong đó tháng 8 và tháng 9 có nhiều ngày

mưa nhất trong năm, đạt khoảng 14 – 20 ngày.

Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 85,2% và không có sự thay

đổi độ ẩm nhiều qua các tháng trong năm. Vào mùa mưa, lượng mưa lớn,

nhưng nhiệt độ, số giờ nắng cao dẫn đến khả năng bốc hơi mạnh, do vậy độ

ẩm tương đối ổn định.

- Đặc điểm chế độ thủy văn: Các sông chính chảy qua huyện Thái

Thụy, bao gồm sông Thái Bình, sông Diêm Hồ và sông Trà Lý thuộc hạ du

của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, mang đặc trưng của sông vùng

đồng bằng, dòng chảy được cung cấp phần lớn là lượng nước từ thượng

nguồn đưa về và một phần nhỏ được cung cấp do mưa. Kèm theo lưu lượng

nước là lượng phù sa rất lớn từ hệ thống sông này, trong đó ước tính ở cửa

sông Thái Bình có khoảng 20 triệu tấn bùn cát bồi tích hàng năm; ở cửa Trà

Lý khoảng 15 triệu tấn/năm. Chế độ thủy văn ở khu vực này chịu ảnh hưởng

mạnh mẽ của chế độ thủy triều. Riêng với các sông nội đồng, nước được cung

cấp chủ yếu do mưa, chế độ thủy văn hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ mưa.

Chế độ dòng chảy các sông lớn ở đây khá phức tạp chủ yếu do chế độ nước

sông ở thượng lưu quyết định. Dòng chảy năm cũng phân thành 2 mùa rõ rệt.

28

+ Mùa lũ: Mùa lũ trên dải ven biển đồng bằng sông Hồng, sông Thái

Bìnhthường đến chậm hơn mùa mưa 1 tháng, bắt đầu từ tháng 6 kết thúc vào

tháng 10. Lượng nước trong mùa lũ chiếm khoảng 75 – 80% lượng nước năm.

Nước lũ ở hạ lưu sông hồng rất lớn vì cả 3 sông Đà, Lô, Thao đều tập trung

chảy vào đồng bằng đoạn gần Việt Trì. Lưu vực sông Hồng có dạng nan quạt

nên mức độ tập trung lũ nhanh với lưu lượng lớn. Dòng sông Hồng lại bị đê

khống chế làm giảm khả năng tiêu thoát lũ. Lũ sông Hồng thường xuất hiện lớn

nhất vào các tháng 7 và tháng 8. Nước lũ sông Hồng được chia vào các phân

lưu (trong đó một phần chia sang hệ thống sông Thái Bình) trước khi đổ ra

biển, trong đó sông Trà Lý tiêu thoát khoảng 11 – 12% lưu lượng. Với lượng

nước lũ từ thượng nguồn đưa về lớn, địa hình dải ven biển đồng bằng sông

Hồng lại khó có khả năng tiêu thoát nên thường gây ngập úng trong mùa lũ.

+ Mùa khô: Mùa khô dòng chày từ thượng lưu đổ về giảm nhiều so với

mùa lũ. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau chỉ chiếm khoảng 20 –

25% tổng lượng dòng chảy năm. Có thể thấy dòng chảy kiệt và sự phân phối dòng

chảy ở hạ du đã ảnh hưởng quan trọng tới sự xâm nhập mặn ở khu vực ven biển.

Nhìn chung, hệ thống đê điều đã chia đồng bằng sông Hồng trong đó có

huyện Thái Thụy thành các ô độc lập, tạo nên một hệ thống sông lạch nhỏ và

nông (sông nội đồng). Dòng chảy được hình thành theo đường trũng nhất của

mỗi ô. Nguồn nước của các sông nội đồng được cung cấp chủ yếu là do mưa.

Chế độ thủy văn của các sông nội đồng hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ mưa

ở đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên, trong mùa mưa lũ, đặc biệt khoảng tháng 8

và cũng là tháng mực nước các sông chính cao do lũ từ thường nguồn về, nên

thường cảy ra sự trùng pha, nước các sông nội đồng không tiêu thoát được

gây ra tình trạng ngập úng ở các huyện ven biển đồng bằng sông Hồng.

3.5. Đặc điểm hải văn

- Chế độ thủy triều: huyện Thái Thụy cũng như vùng ven biển cửa sông

đồng bằng sông Hồng có chế độ nhật triều khá thuần nhất. Biên độ dao động

29

mực nước triều tối đa 3,0 – 3,5 m, trung bình 1,7 – 1,9m và tối thiểu 0,3 – 0,5

m. Mực nước triều lớn nhất nhiều năm có thể đạt 4,0 m và thấp nhất khoảng

0,08m. Hàng tháng có 5 – 7 ngày có lần nước lớn và 2 lần nước ròng, mỗi kỳ

kéo dài từ 11 đến 13 ngày với biên độ dao động ngày đêm từ 1,5 đến 3,0 m và

giữa chúng là các kỳ nước kém, mỗi kỳ kéo dài 2 – 3 ngày với biên độ dao

động nhỏ từ 0,5 – 0,8 m. Độ cao triều trung bình 1,8m; độ cao tuyệt đối từ 0,6

– 3,8 m. Số ngày triều cường từ 3m trở lên có từ 152 – 176 ngày. Trong những

ngày triều cường, nước mặn có thể xâm nhập khá sâu vào các cửa sông.

- Độ đục nước biển: Do ảnh hưởng lớn của các cửa sông, độ đục nước

biển khu vực huyện Thái Thụy thay đổi theo các mùa. Trong mùa lũ, các sông

mang theo nhiều phù sa hơn nên độ đục khá lớn song độ đục lại giảm hẳn về

mùa kiệt. Vùng biển khu vực có bề mặt biển thoáng, bãi triều nông và trải

rộng nên sóng gây ảnh hưởng rất lớn đến phân bố độ đục ở khu vực này. Khi

có sóng gió lớn, nhất là vào thời điểm mực nước triều cao mặc dù lượng phù

sa sông đưa ra trong mà kiệt là nhỏ, sóng gió khuấy đảo bùn cát đáy làm độ

đục tăng lên. Đặc biệt ở khu vực ngưỡng cửa sông độ đục có thể đạt trị số rất

lớn là nguyên nhân dẫn đến phân bố độ đuc rất phức tạp ở khu vực cửa sông

ven biển. Từ độ sâu 5m trở ra biển độ đục giảm đi một cách đáng kể.

Trong mùa đông, độ đục nước biển tương đối đồng nhất, ít thay đổi dao

động từ 100 – 150 mg/l, được phân bố như sau:

+ Lòng dẫn các cửa sông độ đục ít thay đổi, dao động từ 100 – 140

mg/l theo quy luật tăng dần về phía biển cho tới ngưỡng cửa sông. Tại

ngưỡng cửa sông độ đục

có thể đạt giá trị lớn hơn 150mg/l.

+ Vùng cửa sông từ ngưỡng cửa sông đến độ sâu 5m vè phía biển độ đục

giảm đi một cách rõ rệt. Từ độ sâu 10m trở ra độ đục thường nhỏ hơn 100 mg/l.

Khu vực gần các chương cát, bãi cạn có độ đục cao (có thể đạt 500 mg/l), chủ

yếu là do ảnh hưởng của sóng và dòng chảy sóng làm bứt bùn cát đáy.

30

Trong mùa hè, thường gắn liền với mùa mưa lũ, độ đục thay đổi rất

phức tạp dao động từ 100 – 550 mg/l. Khu vực cửa sông Trà Lý có độ đục

lớn. Do lượng nước và lượng phù sa mùa này trong sông đưa ra lớn nên dòng

nước đục do sông đưa ra khá xa, nhất là thủy triều xuống dòng phù sa ra tới

trên 10km. Tại đây độ đục có thể đạt 150 mg/l hay lớn hơn. Ngoài độ sâu 10m

độ đục giảm đi đáng kể nhưng cũng có nơi vẫn đạt 100 mg/l.

- Độ trong của nước trong các ao đầm: Độ trong ở các đầm nuôi nước lợ

của khu vực ven biển Thái Thụy khá cao (dao động trong khoảng 40 – 60 cm).

3.6. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thái Thụy- tỉnh Thái Bình

3.6.1. Một số đặc điểm về kinh tế huyện Thái Thụy

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Thái Thụy năm 2019 ước đạt

3.209,7 tỷ đồng, tăng 8,95% so với năm 2018; trong đó:

- Giá trị Nông, Lâm, Ngư nghiệp ước đạt 1.176,7 tỷ đồng, tăng 6,21%.

- Giá trị sản xuất xông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản

ước đạt 1.103 tỷ đồng, tăng 8,56%.

- Giá trị Thương mại, Dịch vụ ước đạt 930 tỷ đồng, tăng 13,4%.

Trong đó cơ cấu kinh tế: Nông, Lâm, Ngư nghiệp chiếm 36,68%; Công

nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản chiếm 34,36%; Thương mại,

Dịch vụ chiếm 28,96%.

* Sản xuất nông lâm ngư nghiệp

- Về trồng trọt: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2019 đạt

1.106 tỷ đồng, bình quân tăng 12,04%/năm.

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực, so với năm 2018 tỷ trọng

nông lâm ngư nghiệp giảm từ 52,73% xuống còn 46,88%; công nghiệp – xây

dựng tăng từ 23,05% lên 27,77%; dịch vụ - thương mại tăng từ 24,22% lên

25,34%. Mặc dù diện tích huyện chỉ chiếm 15,1% so với diện tích của toàn

tỉnhl dân số huyện bằng 14,75% dân số của tỉnh, nhưng đóng góp tới 16,9%

tổng giá trị sản xuất của tỉnh.

31

Thời gian qua cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo

hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch

vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông lâm thủy sản. Tuy nhiên, trong thời gian tới

huyện cần phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, nhất là khu vực dịch

vụ, du lịch là những ngành mà huyện có tiềm năng phát triển mạnh hơn.

* Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Những năm gần đây, sản xuất CN – TTCN của huyện đã có bước phát

triển khá. Tổng giá trị sản xuất CN – TTCN trên địa bàn huyện năm 2005 đạt

230 tỷ đồng, chiếm 25% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện. Tốc độ tăng trưởng

bình quân thời kỳ 2015 – 2018 đạt 20,5.

Sự thu hút các doanh nghiệp vào huyện có khởi sắc với 2 cơ sở chế

biến rau quả xuất khẩu, 1 nhà máy chế biến bột cá, 4 cơ sở gạch tuylen. Các

mặt hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan, cói, thuê, chế biến gỗ, cơ khí, may

đo, móc sợi tăng đáng kể; đặc biệt các sản phẩm chế biến rau quả và thủy sản

xuất khẩu phục vụ tích cực có hiệu quả cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Trên địa bàn huyện có 1 khu kinh tế chủ yếu sản xuất chế biến thủy sản

tại Thị trấn Diêm Điền, 1 cụm công nghiệp Thụy Hà, các điểm công nghiệp

Thái Thọ, UBND xã Thụy Quỳnh và đang triển khai quy hoạch điểm công

nghiệp tại các xã Thụy Liên, Thụy Bình và Thụy Hải.

Giá trị sản xuất CN – TTCN của huyện tăng trưởng khá đều, đạt và vượt

tốc độ tăng trưởng so với huyện đề ra, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tích cực. Các ngành sản xuất đã thể hiện thế mạnh như chế

biến thủy sản, chế biến lâm sản và nông sản thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn chủ

yếu trong tổng giá trị sản phẩm. Sản xuất CN – TTCN phát triển khá nhanh cả về

số lượng, quy mô, mô hình, trình độ công nghệ và hiệu quả sản xuất kinh doanh,

bước đầu đã củng cố và phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống, làm tăng

nhanh số lượng người lao động có việc làm, góp phần ổn dịnh đời sống, trật tự

an ninh xã hội, đồng thời làm tăng đáng kể thu ngân sách địa phương.

32

* Ngành dịch vụ

Ngành thương mại – dịch vụ phát triển đa dạng, nhất là lĩnh vực vận tải

biển năng lực vận tải biển của huyện đạt trên 120 ngàn tấn, là huyện có đội

tàu vận tải biến lớn nhất so với các huyện trong toàn quốc.

Tổng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ trên địa bàn huyện năm 2018

đạt 500 tỷ đồng, chiếm 13 – 14% toàn tỉnh, tăng gấp 1,88 lần so với năm

2017. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2018 là 11,7%, trong đó

thời kỳ 2010 – 2015 tăng 9,9%/năm, thời kỳ 2015 – 2018 tăng 13,5%.

3.6.2. Một số đặc điểm về xã hội huyện Thái Thụy

Thái Thụy là huyện ven biển nằm giữa Đông Bắc tỉnh Thái Bình, có

trung tâm là thị trấn Diêm Điền và 47 xã; tổng diện tích tự nhiên của huyện là

256,62 km2. Dân số năm 2018 là 247.800 người với nhịp độ tăng bình quân

hàng năm giai đoạn 2005 – 2010 là 0,31%; 2010 – 2015 là 0,45%.

Thái Thụy là huyện có dân số trung bình và diện tích đất tự nhiên cao

nhất trong tỉnh, diện tích chiếm 16,6% và dân số chiếm 14,48% toàn tỉnh. Mỗi

năm lao động trong độ tuổi tăng trên 2.500 người; lao động tập trung chủ yếu

ở nông nghiệp nông thôn vì tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Thái Thụy nói

riêng là nơi có nghề nông phát triển và đặc biệt huyện Thái Thụy còn là huyện

ven biển nên có thêm nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phát triển vì vậy

dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn để dựa vào các tiềm năng sẵn có phát

triển kinh tế.

Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015, ở huyện Thái Thụy tỷ lệ nam giới

thấp hơn tỷ lệ nữ giới từ 2,14% đến 8,33%. Về kết cấu dân số giữa thành thị

và nông thôn có sự chênh lệch rõ rệt. Phần lớn dân số vẫn tập trung ở vùng

nông thôn. Năm 2015, tổng dân số thành thị của huyện là 4,56%, tổng số dân

số ở nông thôn là 95,44% tổng số dân của huyện. Với kết cấu dân số trẻ,

huyện Thái Thụy là huyện có số người trong độ tuổi lao động khá lớn tuy

nhiên lại có trình độ học vấn không cao và tay nghề còn thấp.

33

Chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm rừng trồng Bần chua tại khu vực nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm lâm phần

Rừng trồng Bần chua thuộc đối tương nghiên cứu bị tác động nhưng

không đáng kể. Mật độ hiện tại dao động từ 1060- 1400 cây/ha, cây phân bố

tương đối đều trên toàn bộ diện tích. Hiện tại dưới tán rừng đã xuất hiện một

số loài cây tái sinh của cây Trang mọc rải rác vài chỗ.

Bảng 4.1: Các thông tin cơ bản của các tuổi rừng

Tuổi rừng N/ha 1,3 (cm) t (m) vn (m)

5 9,5 1,75 7,76 1250

7 10,58 1,88 8,13 1390

9 11,46 1,98 8,63 1400

11 12,32 2 8,96 1220

13 13,89 2,21 9,62 1060

Kết quả bảng 4.1 cho thấy rừng trồng ở các tuổi phát triển ổn định qua

các năm về các chỉ tiêu sinh trưởng. Các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính,

chiều cao đều có sự thay đổi tăng dần qua từng năm. Nhân tố có biến động

mạnh nhất là mật độ (N) của rừng trồng. Có những lâm phần có mật độ thấp,

những lâm phần có mật độ cao ở các tuổi khác nhau, đây là kết quả của tỉa

thưa tự nhiên diễn ra khi các cá thể cạnh tranh nhau không gian dinh dưỡng.

Cũng là do sự tác động cục bộ mang tính tự phát và có sự tác động không đều

giữa các tuổi rừng.

4.1.2. Đặc điểm thổ nhưỡng

* Tính chất lý học của đất tại khu vực nghiên cứu

Đề tài tiến hành phân tích các mẫu đất thu thập được được kết quả trình

bầy dưới bảng 4.2 sau:

34

Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu lý học của đất tại khu vực nghiên cứu

Tuổi Phân loại TPCG Độ sâu lấy mẫu (cm) Sét (<0,002mm) (%) Cát (0,02-2,0mm) (%)

5

7

9

11

13 Thành phần cơ giới Thịt (0,002- 0,02mm) (%) 22,92 22,27 25,43 24,59 34,48 36,79 42,6 40,92 42,48 47,77 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 54,8 58,27 54,25 55,88 41,81 40,92 40,28 45,28 35,69 34,3 22,28 15,46 20,22 19,53 23,71 22,29 17,12 13,8 21,84 19,93

Sét pha thịt Sét pha thịt Sét pha thịt Sét pha thịt Sét pha thịt Sét pha thịt Thịt pha sét Sét pha thịt Thịt pha sét Thịt pha sét Từ kết quả trên ta nhận thấy đất rừng chủ yếu có thành phần cơ giới là

sét pha thịt, thành phần cấp hạt sét chiếm phần lớn trong thành phần các cấp

hạt, giao động trong khoảng từ 40-50%, thành phần đất thịt giao động từ 20-

40%, điều kiện phù hợp để rừng trồng sinh trưởng, phát triển.

* Tính chất hóa học của đất ở khu vực nghiên cứu

Phân tích một số tính chất hóa học của đất ta được kết quả ở bảng 3.10

Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu hóa học của đất ở khu vực nghiên cứu

Tuổi pHKCl P205 ts (%) P205 dt (mg/100g) K2O ts (%) K2O dt (mg/100g)

5

7

9

11

13 Độ sâu lấy mẫu (cm) 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 Đạm tổng số (%) 0,12 0,11 0,12 0,09 0,08 0,08 0,09 0,08 0,06 0,06 6,37 6,43 6,36 6,43 6,47 6,53 6,44 6,7 6,68 6,8 0,13 0,12 0,12 0,11 0,14 0,13 0,14 0,14 0,14 0,15 60,2 58,45 58,68 53,24 59,27 58,67 60,06 58,7 64,26 60,58 2,33 2,04 1,75 1,7 1,92 1,75 2,56 2,76 2,15 1,89 79,13 77,61 68,53 64,08 87,53 83,41 81,38 80,33 76,71 74,38

35

Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy:

- pHKCL ở tầng đất 0-20 cm biến động trong khoảng 6,37- 6,68. Tầng

đất 20-40 cm có độ pHKCL biến động trong khoảng 6,43- 6,8. Như vậy ở độ

sâu ở 2 tầng đất của các tuổi rừng vẫn còn tính chất hơi chua, ít chua. Độ chua

của đất ở các độ sâu khác nhau, hay ở các tuổi rừng khác nhau không có sự

biến động lớn nhưng có xu thế giảm dần từ tuổi rừng nhỏ đến tuổi rừng lớn,

từ tầng đất mặt đến tầng đất sâu hơn.

Hàm lượng đạm tổng số ở độ sâu 0- 20 cm ở các tuổi rừng giao động từ

0,06 – 0,12 mg/100g, ở độ sâu 20-40 cm giao động ở khoảng 0,06-

0,1mg/100g, thuộc mức nghèo. Qua bảng 3.10 cho thấy: hàm lượng lân tổng

số trong đất giao động trong khoảng 0,12- 0,14% ở tầng đất 0-20 cm, trong

khoảng 0,12- 0,15% ở tầng đất 20-40 cm, nhìn chung không có sự khác biệt

giữa 2 tầng đất; hàm lượng lân dễ tiêu trong đất giao động khoảng 58,68-

64,26 mg/100g ở tầng đất 0-20 cm, ở tầng đất 20- 40 cm, giao động vào

khoảng 53,24- 60,58 mg/100g, thuộc mức giàu lân. Hàm lượng kali trong đất

tại khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng 68,53- 87,53mg/100g ở tầng đất 0-

20 cm, ở tầng đất 20- 40 cm hàm lượng kali giao động 64,08- 83,41mg/100g,

thuộc mức giàu kali. Như vậy, tính chất đất đảm bảo cho cây trồng sinh

trưởng phát triển.

4.2. Cấu trúc rừng bần chua thông qua quy luật phân bố

4.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)

Đường kính 1,3m là nhân tố quan trọng trong cấu thành nên thể tích

thân cây, đồng thời phản ánh sức sản xuất của rừng trên dạng lập địa đó, cũng

là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật (phương thức trồng

rừng, mật độ trồng, biện pháp chăm sóc và nuôi dưỡng) tác động tới rừng.

Để tìm hiểu đặc điểm phân bố số cây theo đường kính 1,3m, đề tài tiến

hành đo đếm thu thập số liệu về đường kính 1,3m của tất cả các cây cá thể

trong các ô tiêu chuẩn. Số liệu được tổng hợp, chia tổ và tính tần suất tương

36

ứng, và tính toán các chỉ tiêu phân tích thống kê mô tả cấu trúc rừng được

trình bày trong Phụ lục. Biểu đồ đường cong phân bố lúc này cũng được minh

họa bằng quan hệ giữa trị số giữa tổ và tần suất.

Kết quả nghiên cứu cụ thể được trình bày ở bảng 4.4 và các hình từ

4.1 đến 4.5

Bảng 4.4: Bảng tóm tắt về phân bố số cây N (%) theo đường kính D1.3

(cm) của rừng bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu

Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9

D1.3 3,6 5,6 7,6 9,6 11,6 13,6 15,6 N 4,0 6,4 16,8 40,0 21,6 10,4 0,8 D1.3 5,8 7,8 9,8 11,8 13,8 15,8 17,8 N 14,4 12,9 24,5 24,5 12,2 7,9 3,6 D1.3 6,1 8,1 10,1 12,1 14,1 16,1 18,1 20,1 22,1 N 12,1 11,4 20,0 28,6 12,9 10,0 4,3 0,0 0,7 Tuổi 11 N 4,9 8,2 22,1 27,9 17,2 12,3 7,4 D1.3 6,1 8,1 10,1 12,1 14,1 16,1 18,1 Tuổi 13 N 8,5 11,3 15,1 18,9 20,8 15,1 6,6 0,9 0,9 0,9 D1.3 7,4 9,4 11,4 13,4 15,4 17,4 19,4 21,4 23,4 25,4

Hình 4.1: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 5

37

Hình 4.2: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 7

Hình 4.3: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 9

Hình 4.4: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 11

38

Hình 4.5: Biểu đồ mô tả phân bố N – D1.3 của bần chua trồng tuổi 13

Ở rừng tuổi 5, đường phân bố có dạng 1 đỉnh, đối xứng tại đỉnh là

9,6cm. Với hệ số biến động Cv = 6,4% và biên độ biến động R = 12,1cm cho

thấy, bần chua mới trồng đang bắt đầu giao tán, nên sự cạnh tranh về dinh

dưỡng cũng như không gian sống chưa xảy ra mãnh liệt, sự khác biệt về D1,3

giữa các cá thể chủ yếu do chất lượng cây con, cây nào có chất lượng cây

giống tốt thì phát triển nhanh hơn.

Rừng ở tuổi 7, tuổi 9, tuổi 11 đường phân bố cũng có dạng 1 đỉnh. Biên

độ biến động của đường kính là 16cm ở rừng tuổi 9 và 12cm ở rừng tuổi 7.

Điều này được giải thích, rừng bần trồng ở những tuổi này đã khép tán nên

diễn ra cạnh tranh giữa các cá thể cây về ánh sáng, không gian sinh trưởng và

dinh dưỡng, do đó dẫn đến sự phân hóa lớn về D1.3, quá trình này tiếp tục diễn

ra vào những tuổi tiếp theo.

Ở rừng tuổi 13, đường phân bố lệch về bên phải, cây tập trung nhiều

chủ yếu ở cỡ kính từ 13cm đến 16cm (khoảng 45%), số cây còn lại tập trung

ở các cỡ kính khác với biên độ biến động về cỡ kính là 14cm ở tuổi 13, còn

nhiều cá thể cây có kích thước nhỏ bên cạnh các cây có điều kiện phát triển

trong rừng dẫn đến độ biến động lớn về đường kính.

4.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/HVN)

Để tìm hiểu đặc điểm này, đề tài tiến hành đo đếm thu thập số liệu về

chiều cao vút ngọn của tất cả các cây cá thể trong các ô tiêu chuẩn. Ở mỗi tuổi

39

chúng tôi gộp thành một bảng số liệu tổng hợp, được chia tổ và có tần suất

tương ứng (bảng 4.3). Và các chỉ tiêu phân tích thống kê mô tả cấu trúc rừng

được trình bày trong Phụ lục. Biểu đồ 4.6 đến 4.10 biểu thị đường cong phân

bố được minh họa bằng quan hệ giữa trị số giữa tổ và tần suất.

Bảng 4.5: Bảng tóm tắt về phân bố số cây N (%) theo chiều cao Hvn (m)

của rừng bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu

Tuổi 5

Tuổi 7

Tuổi 9

Hvn 4,5 5,5 6,5 7,5 8,5

N 0,8 2,4 2,4 24,8 69,6

Hvn 5,5 6,5 7,5 8,5 9,5

N 1,4 12,2 10,1 42,4 33,8

Hvn 5,5 6,5 7,5 8,5 9,5 10,5

N 2,9 6,4 10,7 27,1 25,7 27,1

Tuổi 11 N 4,1 9,8 23,0 36,1 21,3 5,7

Hvn 6,5 7,5 8,5 9,5 10,5 11,5

Tuổi 13 N 3,8 2,8 13,2 18,9 36,8 24,5

Hvn 6,5 7,5 8,5 9,5 10,5 11,5

Hình 4.6: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 5

Hình 4.7: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 7

40

Hình 4.8: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 9

Hình 4.9: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 11

Hình 4.10: Biểu đồ mô tả phân bố N – Hvn của bần chua trồng tuổi 13

41

Qua kết quả tính toán chỉ tiêu phân bố số cây theo chiều cao của rừng

bần chua trồng được trình bày ở bảng 4.2 và các biểu đồ cho thấy chiều cao

các cây của rừng bần chua tuổi 5 tương đối đồng đều bên cạnh một số cá thể

này có chiều tăng nhanh nên phân bố chưa có đỉnh rõ ràng, điều này chứng tỏ

chiều cao cây rừng đang phát triển mạnh để bước vào giai đoạn khép tán. Số

cây tập trung cao nhất ở chiều cao từ 7,5m đến 8,5m (khoảng 90%), chiều cao

bình quân của rừng là 7,3m, hệ số biến động về chiều cao tương đối Cv =

4,3%. Do rừng ở tuổi này (tại thời điểm nghiên cứu) chuẩn bị giao tán nên

giữa các cá thể chưa có sự cạnh tranh về không gian sinh trưởng và dinh

dưỡng. Ở giai đọan này sinh trưởng của rừng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố

nội tại cũng như tiêu chuẩn cây con xuất vườn và khâu chăm sóc.

Qua giai đoạn tuổi 7 và tuổi 9 (hình 4.7 và 4.8) rừng khép tán nên giữa

các cá thể diễn ra cạnh tranh không gian dinh dưỡng. Số cây tập trung chủ yếu

ở cỡ chiều cao 8,5m đến 9,5m, nhưng vẫn còn nhiều cây có chiều cao từ 5,5m

đến 7.5m (khoảng 40%), điều này cho thấy ở giai đoạn này hiệu quả tác động

của chất lượng cây giống vẫn còn ảnh hưởng các cây khỏe sẽ phát triển nhanh

hơn, lất át các cây yếu.

Vào tuổi 11, đường phân bố có dạng 1 đỉnh đối xứng tại chiều cao 9,5m

xấp xỉ với chiều cao bình quân là 9m, hệ số biến động về chiều cao tương đối

cao Cv = 6,2% và biên độ biến động R = 5,5m, số cây có chiều cao từ 8,5m

đến 10,5m chiếm đa số đến khoảng 90,4%, điều này cho thấy các biện pháp

lâm sinh tác động vào giai đọan này đạt hiệu quả cao.

Vào tuổi 13 (hình 4.10), đường phân bố chiều cao có dạng 1 đỉnh lệch

hẳn về bên phải, với chiều cao tập trung từ cỡ 10m đến 12m và hệ số biến

động cao Cv = 11,5%, điều này cho thấy việc chặt mở sáng, vệ sinh rừng ở 2

và 3 năm trước vẫn còn nhẹ nên các cá thể cây bần chua lại bước vào phân

hóa, cạnh tranh không gian sinh trưởng.

Nhìn chung, rừng bần chua trồng tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình phát

triển tốt nhưng cần phải chú ý đến các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng cho

42

phù hợp hơn, cụ thể cần chặt vệ sinh, mở sáng mạnh hơn vào đúng thời điểm tạo

điều kiện cho các cây phát triển tốt, qua đó sẽ nâng cao hiệu quả phòng hộ.

4.2.3. Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt)

Ngoài các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao, đường kính 1,3m, thì

đường kính tán cũng là nhân tố khá quan trọng trong việc đánh giá tình hình

sinh trưởng của rừng trên dạng lập địa cụ thể. Cũng như các nhân tố sinh

trưởng khác, sinh trưởng về đường kính tán không những phụ thuộc rất nhiều

vào đặc tính của loài cây mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố như:

các biện pháp tác động, mật độ trồng ban đầu, mật độ rừng hiện tại ở các tuổi

rừng. Ngoài ra, đường kính tán còn được dùng để làm cơ sở cho việc điều

chỉnh mật độ rừng cho thích hợp ở từng giai đoạn phát triển nhằm nâng cao

được sức sản xuất của rừng.

Để xác định đặc điểm này, chúng tôi tiến hành đo đường kính tán của

tất cả các cây cá thể trong các ô tiêu chuẩn theo hai hướng vuông góc, sau đó

tính giá trị trung bình cho từng cây. Số liệu được gộp thành một bảng số liệu

tổng hợp, được chia tổ và có tần suất tương ứng. Biểu đồ đường phân bố lúc

này được minh họa bằng quan hệ giữa trị số giữa tổ và tần suất.

Kết quả nghiên cứu cụ thể được trình bày ở bảng 4.3, các hình từ 4.11

đến 4.15 và kết quả các chỉ tiêu phân tích thống kê mô tả cấu trúc rừng được

trình bày trong Phụ lục.

Bảng 4.6: Bảng phân bố số cây N (%) theo đường kính tán Dt (m) của

rừng bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu

Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9

Dt 0,8 1,3 1,8 2,3 2,8 N 5,6 18,4 38,4 33,6 4 Dt 0,8 1,3 1,8 2,3 2,8 3,3 3,8 N 12,9 10,8 18 36 15,1 5,8 1,4 Dt 0,8 1,3 1,8 2,3 2,8 3,3 3,8 N 6,4 11,4 20 38,6 17,1 2,9 3,6 Tuổi 11 N Dt 2,5 0,8 5,7 1,3 20,5 1,8 46,7 2,3 21,3 2,8 3,3 3,3 Tuổi 13 N Dt 0,9 0,8 3,8 1,3 21,7 1,8 39,6 2,3 23,6 2,8 7,5 3,3 2,8 3,8

43

Hình 4.11: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 5

Hình 4.12: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 7

Hình 4.13: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 9

44

Hình 4.14: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 11

Hình 4.15: Biểu đồ mô tả phân bố N – Dt của bần chua trồng tuổi 13

Từ kết quả thu được ở bảng 4.6 và các biểu đồ cho thấy đường kính tán

của lâm phần đều có dạng một đỉnh. Rừng ở tuổi 5 (hình 4.11), đường phân

bố có dạng một đỉnh hơi tù, số cây tập trung ở đường kính tán 1,8m (Dt bình

quân 1,7m) với hệ số biến động thấp Cv = 1,6%. Cho thấy bần chua mới trồng

phát triển về đường kính tán tưong đối đồng đều, do bởi tại thời điểm này khi

đường kính bình quân 1,7m nên khoảng không gian sinh trưởng còn tương đối

lớn, giữa các cây chưa có sự canh tranh về không gian sinh trưởng và mức độ

phân hóa tán chưa xảy ra. Còn việc tồn tại một số cây có đường kính tán cỡ

0,8m với tần suất thấp có thể được giải thích do bởi yếu tố di truyền như

giống, chất lượng cây con, cây trồng dặm các năm đầu trồng rừng....

45

Các hình 4.12 đến 4.15 cho thấy các đường biểu diễn phân bố số cây theo

đường kính tán đều có dạng giống nhau một đỉnh, đối xứng qua giá trị Dt = 2,3m

với hệ số biến động tương đối nhỏ lần lượt là Cv = 1,2%, 1,2%, 1,4%, 1,9%.

Đường kính tập trung ở cỡ từ 1,8m đến 2,8m. Ở giai đoạn này rừng bước vào

khép tán và giữa các cá thể cây xảy ra cạnh tranh không gian sinh trưởng. Quá

trình này diễn ra từ từ, số cây có điều kiện nội tại và ngoại cảnh phát triển mạnh

về Dt tương đương với số cây có Dt nhỏ và vừa cùng tồn tại và phát triển, vì vậy

đường phân bố có dạng một đỉnh, đối xứng. Sau giai đoạn tuổi 11, bắt đầu cần

tỉa thưa điều chỉnh mật độ, giúp cho những cây còn lại phát triển mạnh và đều về

Dt nhằm nâng cao sức sinh trưởng và khả năng phòng hộ của rừng.

4.2.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính

Đây là một trong những quy luật cấu trúc cơ bản của rừng. Việc nghiên

cứu tìm hiểu và nắm vững quy luật này là sự cần thiết đối với công tác điều

tra kinh doanh và nuôi dưỡng rừng. Bởi lẽ, chiều cao cũng là m ột trong

những nhân tố cấu thành thể tích thân cây và trữ lượng rừng. Thông qua quy

luật này, kết hợp với quy luật Dt/D1,3 có thể cho phép xác định các nhân tố

điều tra cơ bản của rừng.

Phương trình được chọn để mô tả tương quan Hvn/D1,3 cho rừng trồng

Bần chua trên khu vực nghiên cứu dựa trên các tiêu chí như: R2 cao nhất, Sig.f <

0,05. Đề tài đã sử dụng một số phương trình phổ biến để xác lập tương quan .

Kết quả được trình bày ở phụ lục và được tổng hợp trong bảng 4.7

Bảng 4.7: Tập hợp các dạng phương trình tương quan Hvn/D1,3

Các chỉ tiêu thống kê STT Dạng phương trình

R2

Std.E Sig.f a b c

1 Hvn = a + b*D1,3 0,964 0,228 0,000 1,886 0,506 -

2 Hvn = a + b*Ln(D1,3) 0,929 0,316 0,000 -5,805 5,587 -

0,975 0,191 0,000 3,025 0,304 0,009 3 Hvn = a + b*D1,3 + c*D21,3

4 Hvn = a * Db1,3 0,955 0,040 0,000 1,398 0,719 -

46

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, có thể sử dụng cả 4 dạng phương trình như

trên để mô tả quy luật tương quan Hvn/D1,3 cho rừng trồng Bần chua tại khu vực nghiên cứu với hệ số xác định R2 được tính ở mức rất chặt, dao động từ

0,955-0,975, sai tiêu chuẩn nhỏ dao động từ 0,040-0,316 và các tham số đều

tại trình Hvn phương trong tổng

tồn thể. Nhưng = 3,025+0,304*D1,3+0,009*D21,3 có hệ số xác định R2= 0,975 cao nhất là

phương trình thích hợp nhất đáp ứng được yêu cầu xây dựng phương trình hồi

quy giữa chiều cao vút ngọn và đường kính thân cây để ứng dụng và nuôi

dưỡng rừng trồng Bần chua tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Quy luật này trình bày ở hình 4.16

Hình 4.16: Đường biểu diễn tương quan giữa Hvn – D1,3 của rừng

trồng bần chua

Qua kết quả thu được cho thấy chiều cao vút ngọn và đường kính 1,3m

có mối tương quan thuận rất chặt chẽ với nhau, khi đường kính tăng thì chiều

cao cũng tăng theo một tỷ lệ tương ứng. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu rừng bần

chua tăng về chiều cao nhanh hơn so với đường kính 1,3m và từ cỡ kính 14 –

16cm chiều cao phát triển chậm dần so với đường kính 1,3m. Như vậy, dựa

vào quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính, cần phải có

các biện pháp lâm sinh tác động thích hợp ngay sau khi rừng khép tán để

chiều cao cây tiếp tục phát triển bên cạnh sự phát triển của đường kính, nhằm

tạo cho cây cân đối về hình dáng, phát huy tốt khả năng phòng hộ.

47

4.2.5. Quy luật tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực

Cũng tương tự như hướng nghiên ứcu quy luật tương quan Hvn/D1,3,

tiến hành chỉnh lý và xác lập tương quan Dt/D1,3 theo dạng phương trình

đường thẳng và phương trình đường cong logarit. Kết quả được trình bày ở

phụ lục và được tổng hợp trong bảng 4.8.

Bảng 4.8: Tập hợp các dạng phương trình tương quan Dt/D1,3

Các chỉ số thống kê TT Dạng phương trình R2 Std.E Sig.f a b

0,945 0,151 0,000 0,035

1 Dt = a + b*D1,3 2 Dt = a +b*Ln(D1,3) 0,904 0,185 0,000 0,471 -3,280 3,135

Kết quả bảng 4.8 cho thấy các phương trình tương quan có hệ số xác

định R2 rất cao từ 0,904- 0,945, sai tiêu chuẩn từ 0,151- 0,185 và các tham số

trong tổng thể đều tồn tại, nhưng phương trình đường thẳng Dt = 0,035 +

0,417*D1,3 có hệ số xác định lớn nhất với R2 = 0,945, sai số nhỏ nhất là 0,151.

Vì vậy, phương trình đường thẳng là phương trình được chọn phù hợp nhất để

nghiên cứu quy luật tương quan giữa Dt/D1,3 cho rừng trồng Bần chua tại

huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Quy luật này được trình bày ở hình 4.17

Hình 4.17: Đường biểu diễn tương quan giữa Dt – D1,3 của rừng bần

48

Từ kết quả thu được cho thấy đường kính tán và đường kính 1,3m có

mối tương quan thuận rất chặt chẽ với nhau, khi đường kính tăng thì đường

kính tán cũng tăng theo. Điều này cho phép rút ra kết luận về mặt sinh học là

một bộ tán cây lớn và khỏe mạnh có ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng và

phát triển của cây, đặc biệt là sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính

1,3m của cây.

Từ đồ thị cho thấy đường kính tán các cây trong rừng bần chua tăng

đều đặn theo đường kính 1,3m. Tuy nhiên, từ cỡ kính 12cm trở đi, đường kính

tán có xu hướng tăng chậm dần. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cá thể trong

rừng bần chua khi đạt cỡ đường kính từ 14 - 16cm trở lên, đường kính tán của

chúng phát triển chậm dần.

4.3. Quy luật sinh trưởng của rừng bần chua

4.3.1. Khảo sát các hàm sinh trưởng

Để xác định quy luật sinh trưởng từng đại lượng D, H, V, đề tài sử

dụng hàm Gompertz và Schumarcher để mô tả và tổng hợp ở bảng 4.7

Bảng 4.9: Chiều cao, đường kính bình quân từ các cây giải tích

A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 D1,3(cm) 0 1,4 3,2 4,6 6,2 7,9 8,6 9,3 12,7 13,3 13,9 14,5 15,1 Hvn(m) 1 2,02 3,8 4,1 5,11 6,3 8,7 9,2 9,3 10 10,1 10,8 10,9 V(m3) 0,00048 0,00113 0,00368 0,00600 0,00962 0,01676 0,02390 0,03166 0,03921 0,04698 0,05536 0,06374 0,07140

49

Từ số liệu thực nghiệm, đã so sánh kết quả phân tích số liệu của các

hàm lý thuyết, từ đó chọn hàm phù hợp nhất để mô tả quy luật sinh trưởng

đường kính, chiều cao, thể tích bằng tiêu chuẩn R2. Kết quả được trình bày

trong bảng 4.10

Bảng 4.10: So sánh sự phù lợp của hàm lý thuyết mô tả quy luật sinh

trưởng D, H, V bằng tiêu chuẩn R2

Hàm Gompertz Hàm Schum acher

Y = b0*exp(-b1*exp(-b2*A)) Y = b0*exp(-b1/A^b2)

Hàm y/x m b c R 2 m b c R 2

D 10,68 5,17 0,46 0,997 17,71 5,21 1,01 0,997

H 7,08 3,84 0,51 0,994 10,67 3,27 0,93 0,990

V 0,07 6,82 0,30 0,998 0,23 11,63 0,84 0,999

Phương trình m ô tả sinh trưởng Phương trình m ô t ả sinh trưởng

D = 10,68*exp(-5,17*exp(-0,46*A)) D = 17,71*exp(-5,21/A^1,01)

H = 7,08*exp(-3,84*exp(-0,51*A)) H = 10,67*exp(-3,27/A^0,93)

V = 0,07*exp(-6,82*exp(-0,30*A)) V = 0,23*exp(-11,63/A^0,84)

Kết quả bảng 4.10 cho thấy cả hai hàm lý thuyết đều mô tả tốt quá trình sinh trưởng D, H, V với hệ số xác định rất cao. R2 từ 0,990 – 0,999. Tuy nhiên hàm Gompertz có nhược điểm là đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng các nhân

tố điều tra không xuất phát từ gốc tọa độ, còn hàm Schumacher có ưu điểm là

các đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng xuất phát từ gốc tọa độ, có một điểm

uốn, có một tiệm cận nằm ngang đáp ứng được yêu cầu biểu thị đường cong

sinh trưởng. Từ kết quả trên đã chọn hàm Schumacher để mô tả quy luật

4.3.2. Quy luật sinh trưởng đường kính (D1,3)

Để đánh giá quá trình sinh trưởng của rừng, đường kính giữ vai trò

quan trọng, giúp định lượng cụ thể và chi tiết cho việc tỉa thưa, khai thác, điều

chế rừng một cách có hiệu quả. Do vậy đề tài tiến hành nghiên cứu mối tương

quan giữa đường kính với tuổi để xác định được quy luật sinh trưởng về

50

đường kính của rừng bần chua trồng tại khu vực nghiên cứu qua thử nghiệm

một số dạng phương trình toán học được trình bày ở bảng 4.11

Bảng 4.11: Phương trình biểu thị mối tương quan giữa D1.3 – A bằng hàm

Schumacher

Số hiệu Phương trình sinh trưởng PT Tham số của phương trình R2 m b c

4.1 D = 17,71*exp(-5,21/A^1,01) 17,71 5,21 1,01 0,997

Từ phương trình sinh trưởng ở bảng trên xác định đường cong sinh

trưởng đường kính của rừng trồng bần chua tại khu vực nghiên cứu. Giá trị

sinh trưởng đường kính từ tuổi 14 đến tuổi 15 là giá trị nội suy và chỉ có ý

nghĩa tham khảo để phân tích và dự đoán chiều hướng sinh trưởng đường

kính. Quá trình này được mô phỏng trong hình 4.18

Hình 4.18: Đường cong sinh trưởng D1.3 – A của rừng bần

Qua kết quả tính toán và đồ thị cho thấy rừng bần chua phát triển tương

đối nhanh và đều đặn về đường kính 1,3m từ khi trồng đến tuổi lớn nhất hiện

nay (13 tuổi). Đường kính tăng nhanh ở tuổi nhỏ từ tuổi 1 đến tuổi 4, và từ

tuổi 5 trở đi đường kính vẫn tăng đều nhưng chậm hơn. Vì vậy đối với rừng

bần chua trồng sau khi khép tán, từ tuổi 5 nên tiến hành chặt vệ sinh, loại bỏ

các cây xấu, bị chèn ép tạo điều kiện cho các cây còn lại tiếp tục phát triển

mạnh về đường kính.

4.3.3. Quy luật sinh trưởng chiều cao vút ngọn (HVN)

51

Xác định tương quan giữa chiều cao với tuổi nhằm làm cơ sở đánh giá

quá trình sinh trưởng của rừng từ khi trồng trên các dạng lập địa. Chiều cao

phụ thuộc vào điều kiện nội tại của loài, điều kiện hoàn cảnh, đồng thời chúng

cũng phụ thuộc nhiều vào các biện pháp tác động, nhất là đối tượng rừng

trồng thuần loài. Để xác định được qui luật này, đề tài thử nghiệm các phương

trình tương quan từ các số liệu thu thập về chiều cao của cây ở các ô tiêu

chuẩn và cây giải tích, xử lý số liệu từ đó chọn được phương trình tương quan

phù hợp, kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 4.5 và hình 4.17 dưới đây:

Bảng 4.12: Phương trình biểu thị mối tương quan giữa Hvn – A bằng

hàm Schumacher

Tham số của phương trình Phương trình sinh trưởng Số hiệu PT m b c R 2

H = 10,67*exp(-3,27/A^0,93) 10,67 3,27 0,93 0,990 4.2

Từ phương trình sinh trưởng ở bảng trên, xác định đường cong sinh

trưởng chiều cao của rừng trồng bần chua tại khu vực nghiên cứu. Những giá

trị sinh trưởng chiều cao từ tuổi 14 – 15 là giá trị nội suy và chỉ có ý nghĩa

tham khảo để phân tích và dự đoán chiều hướng sinh trưởng chiều cao.

Quá trình này được mô phỏng trong hình 4.19

Hình 4.19: Đường cong sinh trưởng giữa Hvn – A của rừng bần

52

Từ kết quả tính toán và đồ thị cho thấy giữa chiều cao và tuổi có mối

quan hệ chặt chẽ, khi tuổi càng tăng thì chiều cao cũng tăng theo dạng tương

quan thuận (do hệ số b >0). Chiều cao bình quân của rừng bần chua từ tuổi 1

đến tuổi 7 tăng khá nhanh biểu thị qua độ dốc của đường cong khá rõ, và từ

tuổi 8 đến tuổi 13 thì chiều cao của rừng tăng đều đặn và tương đối ổn định

hơn. Quy luật này có thể còn duy trì và tiếp tục đến vài năm thì sẽ ổn định vì

theo số liệu từ ô tiêu chuẩn và giải tích cây cho thấy chiều cao từ tuổi 11 đến

tuổi 13 tương đối ổn định, ít có biến động.

4.3.4. Sinh trưởng về thể tích (V)

Thể tích là một trong các chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng và có ý nghĩa

trong việc đánh giá khả năng sản xuất về gỗ của cây rừng trên một dạng lập

địa nhất định.

Tương tự như sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể

tích cũng được mô hình hóa bằng hàm Schumacher.

Kết quả được trinh bày trong bảng 4.

Bảng 4.13: Phương trình biểu thị mối tương quan giữa V – A bằng hàm

Schumacher

Tham số của phương trình

Phương trình sinh trưởng Số hiệu PT m b c R2

V = 0,23*exp(-11,63/A^0,84) 0,23 11,63 0,84 0,999 4.3

Từ phương trình sinh trưởng ở bảng trên ta xác định được đường cong

sinh trưởng của rừng trồng bần chua tại khu vực nghiên cứu. Những giá trị

sinh trưởng thể tích từ tuổi 14 – 15 là giá trị nội suy và chỉ có ý ngĩa tham

khảo để phân tích và dự đoán chiều hướng sinh trưởng thể tích.

Quá trình này được biểu thị trong hình 4.

53

Hình 4.20: Đường cong sinh trưởng giữa V – A của bần chua trồng

Từ đồ thị cho thấy thể tích của loài bần chua cũng có quy luật phát triển

theo tuổi theo tương quan thuận. Ở đây, thể tích phát triển tăng từ từ từ tuổi

nhỏ đến tuổi 5, sau đó phát triển đều đặn tới tuổi 13 và xu hướng vẫn còn duy

trì ở những năm sau. Kết quả cho thấy rừng bần chua tại địa điểm nghiên cứu

sinh trưởng tốt do phù hợp với lập địa, nhờ được quản lý chặt chẽ cũng như

đã tác động đến rừng như vệ sinh, chăm sóc...có hiệu quả. Tuy nhiên qua

khảo sát cho thấy, các rừng bần chua từ tuổi 5 cần có tác động thêm thông qua

tỉa thưa nhẹ các cây bị chèn ép, phát triển kém tạo điều kiện cho rừng tiếp tục

phát triển tốt.

4.4. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng rừng cho rừng trồng Bần chua

Trong quá trình trồng rừng phòng hộ, mật độ rừng luôn phải đảm bảo

hợp lý để có không gian dinh dưỡng cho cây sinh trưởng phát triển nhưng

cũng phải đảm bảo mục tiêu phòng hộ. Chính vì vậy cần phải hết sức chú ý

trong những năm đầu trồng rừng.

Kỹ thuật trồng rừng

- Thời vụ trồng: Tốt nhất từ tháng 6 đến tháng 8, vào những tháng này

nước phù sa đổ về, độ mặn trong nước biển giảm, đảm bảo sau khi trồng 1-2

tháng cây đã bén rễ vào đất thì gặp mùa khô. Đây là mùa sinh trưởng chính

trong năm của loài cây Bần chua.

54

- Phương thức trồng: Trồng thuần loài.

- Mật độ trồng: 2000 cây/ha

- Chuẩn bị cây giống: Cây giống phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng

theo quy định. Cây được ươm tại khu vực có điều kiện lập địa tương đồng

với nơi trồng.

Bần (Sonneratia caseolaris):

- Tiêu chuẩn cây trồng:

+ Cây ươm trong bầu Polyetylen

+ Tuổi cây 20-30 tháng tuổi

+ Kích thước bầu 30cm x30 cm ( tương ứng với bầu cây (21cm x 21cm)

+ Chiều cao cây cao: 1,2m - 1,5m

+ Đường kính cổ rễ từ 2cm-3cm

+ Cây được gieo ươm, giâm tại vùng nước lợ. Cây sống khỏe, không

bị sâu bệnh, có đủ nhành cánh cấp 3; thân cây, cành chính không bị gẫy, dập

nát; Bộ rễ bấc phát triển tốt, vỏ có khả năng tự bong để chống Hà sâm hại,

rèn luyện độ chịu mặn từ 10‰ - 25‰ độ chịu mặn thích hợp với vùng đất biển

Thái Thụy.

- Kỹ thuật trồng:

+ Định vị hố đào cải tạo: Giăng dây theo hàng, cắm cọc tiêu theo cự ly

hàng cách hàng 2m, hố cách hố 2,5m, hàng song song với đê biển, so le nhau

hình nanh sấu.

+ Đào hố cải tạo thể nền kích thước 0,3x0,3x0,3m, tận dụng lớp phù

sa bề mặt để lấp hố. Hố đào theo hàng, song song với nhau, so le nhau hình

nanh sấu theo cọc tiêu đã định vị. Đào bằng phương pháp thủ công.

- Cây giống trước khi trồng 7-10 ngày đưa lên bờ để bầu đất ráo nước,

giúp bầu chắc chắn và ổn định phải chặt bỏ phần ngọn non. Vận chuyển cây

ra vị trí trồng theo vị trí hố đào. Xé vỏ bầu đặt cây vào giữa hố, giữ cây ở tư

thế thẳng đứng và tiến hành tận dụng toàn bộ số đất phù sa bề mặt để lấp

55

cách miệng hố 3cm-5cm, phần còn lại đến miệng hố dùng đất cát để lấp hố,

lèn chặt đất xung quanh để giữ cho cây đứng vững (chú ý: cây được vận

chuyển đến hố trồng đảm bảo không bị vỡ bầu, xé bỏ vỏ bầu (tránh làm vỡ

bầu hay biến dạng bầu), không làm gẫy hoặc tổn thương bộ rễ).

- Cắm cọc: Sử dụng cọc tre già, tươi không sâu mọt đường kính từ

2cm-3cm, chiều dài từ 100cm – 150cm đã được vót nhọn đầu, thân cọc được

vót, chịu được tác động của môi trường như nước mặn, sóng biển, nắng và

mưa, không bị gãy, mục nát trong thời gian tối thiểu là 2 năm. Cắm 3 cọc/

cây nghiêng 45 độ theo thế chân kiềng và cọc được cắm sâu từ 0,4m-0,6m.

- Dây buộc: Dùng dây nhựa PP, dạng bản. Dây mới, bền, dẻo, chịu

được tác động của môi trường như nước mặn, nắng, mưa, sóng; không bị

mục nát trong thời gian tối thiểu là 2 năm. Buộc ghim cây vào cọc ở vị trí từ

2/3 chiều cao cây trở lên. Sau khi trồng cây thu dọn vỏ bầu để vào nơi xử lý

theo quy định tránh trôi dạt vào cây và ô nhiễm môi trường.

- Trồng dặm: Công việc trồng dặm bao gồm: Kiểm tra đánh giá xác

định vị trí cây chết, trồng dặm cây trồng bị chết để rừng đảm bảo mật độ

theo thiết kế, tỷ lệ trồng dặm dự kiến: năm thứ nhất trồng dặm 15%, năm thứ

2 trồng dặm 10%, năm thứ 3 trồng dặm 5%.

Sau khi trồng chính từ 1-2 tháng tiến hành kiểm tra nếu:

+ Cây chết ít (≤ 10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không

trồng dặm.

+ Cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm trong

3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo) theo tỷ lệ: Năm thứ nhất,

năm thứ hai, năm thứ ba lần lượt là: 15%, 10% và 5%. so với mật độ cây

trồng chính.

Việc trồng dặm năm thứ nhất được thực hiện ngay sau khi trồng chính

2 tháng để đảm bảo sớm thành rừng và cây mới trồng dặm cùng độ tuổi với

cây trồng chính. Các năm thứ 2, 3 tiến hàng trồng dặm vào mùa trồng rừng

56

để đảm bảo cây trồng dặm có điều kiện thuận lợi và sớm bắt kịp cây trồng

chính. Việc áp dụng đồng bộ biện pháp trồng dặm kết hợp với chăm sóc bảo

vệ giúp rừng trồng sinh trưởng đồng đều, đạt tỷ lệ theo quy định

Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng

* Chăm sóc:

+ Kiểm tra, dựng cây đổ ngã, vớt bèo cánh lớn, rác bám lên cây.

+ Tổ chức đánh gỡ Hà từ lúc hà mới bám lên cây (Hà cám).

+ Thời gian 3 tháng đầu sau khi trồng, định kỳ từ 20-30 ngày 1 lần

kiểm tra, vớt rác, đóng lại cọc, buộc lại dây nếu bị tuột hoặc đứt. Sau đó

định kỳ 3 tháng 1 lần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có

Hà bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết, cần gỡ bỏ, bắt ấu trùng khi mới

bám vào cây.Thời gian chăm sóc bắt đầu từ sau khi trồng trở đi và kéo dài

trong 4 năm trên một lô rừng để đảm bảo cây khép tán thành rừng.

Cụ thể số lần chăm sóc các năm:

+ Chăm sóc năm thứ nhất (3 tháng = 3 lần)

+ Chăm sóc năm thứ 2 (12 tháng = 4 lần)

+ Chăm sóc năm thứ 3 (12 tháng = 4 lần)

+ Chăm sóc năm thứ 4 (12 tháng = 4 lần)

* Bảo vệ:

+ Quản lý bảo vệ ngay sau khi trồng trở đi để rừng đảm bảo tạo mọi

điều kiện cây sinh trưởng phát triển tốt. Nội dung công việc bao gồm: Tuần

tra canh gác, ngăn chặn, hạn chế mọi hoạt động đánh bắt thủy sản, tàu

thuyền đi lại phá hoại cây trồng.

- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các

loài thủy sản trong khu vực trồng rừng trong thời gian 2 năm đầu;

57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu và thảo luận được trình bày trong

Chương 4, đề tài rút ra một số kết luận như sau:

- Đặc điểm rừng trồng Bần chua tại khu vực nghiên cứu

Rừng trồng Bần chua thuộc đối tương nghiên cứu bị tác động nhưng

không đáng kể. Mật độ hiện tại dao động từ 1060- 1400 cây/ha, cây phân bố

tương đối đều trên toàn bộ diện tích. Hiện tại dưới tán rừng đã xuất hiện một

số loài cây tái sinh của cây Trang mọc rải rác vài chỗ.

- Đặc điểm của đất ở khu vực nghiên cứu

+ pHKCL ở tầng đất 0-20 cm biến động trong khoảng 6,37- 6,68. Tầng

đất 20-40 cm có độ pHKCL biến động trong khoảng 6,43- 6,8. Như vậy chủ yếu

là đất ngập mặn trung bình, vẫn còn tính chất hơi chua, ít chua. Hàm lượng

P205 tổng số ở mức trung bình, dao động từ 0,11 - 0,15%. Hàm lượng K2O

tổng số ở mức khá, dao động từ 1,7 - 2,76%. Đây là điều kiện thuận lợi để cây

bần chua phát triển.

- Đặc điểm cấu trúc rừng trồng Bần chua tại khu vực nghiên cứu

Cả đường kính, chiều cao và đường kính tán đều có sự biến động. Đồng

thời các quy luật phân bố N/D1,3, N/HVN, N/Dt đều có dạng một đỉnh và nhọn.

Những dấu hiệu này chứng tỏ rừng bần chua đang trong giai đoạn phân hóa

mạnh về kích thước các cá thể cây.

- Phân bố số cây theo các chỉ tiêu Hvn, D1,3, Dt của rừng bần chua

+ Phân bố số cây theo chiều cao của rừng bần chua: ở tuổi 5 phân bố

chưa có đỉnh rõ ràng, số cây tập trung ở chiều cao từ 7,5m đến 8,5m; tuổi 7 và

tuổi 9 phân bố có dạng một đỉnh, chiều cao tập trung chủ yếu là ở cỡ 8,5m

đến 9,5m; tuổi 11 đường phân bố có dạng một đỉnh đối xứng, số cây có chiều

cao từ 8,5m đến 10,5m chiếm đa số; ở tuổi 13 đường phân bố có dạng một

đỉnh lệch hẳn về bên phải, với chiều cao tập trung từ cỡ 10m đến 12m.

58

+ Phân bố số số cây theo đường kính 1,3m: ở tuổi 5 đường phân bố có

dạng một đỉnh đối xứng tại đường kính 9,6cm; đến tuổi 7, tuổi 9 và tuổi 11 thì

đường phân bố có dạng một đỉnh hơi lệch về bên phải; rừng tuổi 13 thì đường

phân bố có dạng một đỉnh lệch hẳn về bên phải, đường kính tập trung chủ yếu

ở cỡ 13cm đến 16cm.

+ Phân bố số cây theo đường kính tán: ở tuổi 5 phân bố có dạng một

đỉnh hơi tù, số cây tập trung ở đường kính 1,8m; tuổi 7,9,11 phân bố có dạng

một đỉnh đối xứng, đường kính tập trung chủ yếu là ở cỡ 1,8m đến 2,8m; ở

tuổi 13 phân bố có dạng một đỉnh lệch hẳn về bên phải, đường kính tập trung

chủ yếu là ở cỡ 2,3m.

Quy luật tương quan giữa D1,3 - Hvn

Hvn = 3,025+0,304*D1,3+0,009*D21,3

Dt = 0,035 + 0,417*D1,3

Quy luật tương quan giữa D1,3 - Dt

- Quy luật sinh trưởng của rừng bần chua

Quy luật sinh trưởng của các chỉ tiêu đường kính 1,3m (D1,3), chiều cao

vút ngọn (Hvn), thể tích (V) theo tuổi (A); được biểu thị tốt nhất bằng các

phương trình:

Quy luật sinh trưởng của D1,3 – A

D1.3 = 17,71*exp(-5,21/A^1,01)

Quy luật sinh trưởng của Hvn – A

Hvn = 10,67*exp(-3,27/A^0,93)

Quy luật sinh trưởng của V – A

V = 0,23*exp(-11,63/A^0,84)

2. Tồn tại- kiến nghị

Vì mục đích của rừng bần chua (đối tượng nghiên cứu) là phòng hộ nên

mật độ trồng ban đầu ấn định là 2000 cây/ha, nhưng cũng nên chú ý đến các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng giai đoạn từ tuổi 5 trở đi để

rừng phát huy tối đa khả năng phát triển.

59

Để tài chỉ nghiên cứu tính chất hóa lý của đất ở khu vực trồng rừng.

Nếu có thời gian, kinh phí nên đi sâu vào phân tích so sánh các tính chất của

đất ở khu vực có rừng và khu vực bãi trống để làm rõ khả năng cải tạo đất của

bần chua.

Hiện nay các nghiên cứu về cây bần chua rất ít, chúng ta cũng chỉ biết

công dụng của bần chua là phòng hộ, nhưng qua thu thập thông tin cho thấy

người dân bản địa dùng lá bần chua để làm phân bón cho đậu phộng, dưa hấu,

quả bần chua ủ rượu… vì thế cần có thêm nhiều nghiên cứu về lá, quả … của

cây bần chua.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ NN & PTNT, 2000. Kỹ thuật gieo ươm và trồng một số loài cây rừng

ngập mặn. Hướng dẫn tạm thời, áp dụng riêng cho Dự án Bảo vệ và phát

triển những vùng đất ngập nước ven biển. Ban hành kèm theo quyết định số

4259/ QĐ-BNN-KHCN ngày 12/10/2000

2. Nguyễn Trọng Bình,2003. Nghiên cứu cấu trúc và sinh trưởng Keo Lai

trồng thuần loài. Luận văn thạc sĩ, Hà Nội.

3. Phạm Ngọc Cơ (2006), Trồng thử nghiệm cây Bần chua

(Sonneratia caseolaris) trên vùng đất xói lở ngập sâu ven biển Châu Thành

và Cầu Ngang, Trà Vinh, Dự án bảo vệ và phát triể những vùng đất ngập

ven biển Việt Nam – Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp Nam Bộ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đinh Thanh Giang (2015), Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng

ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng làm cơ sở đề xuất các giải pháp khôi

phục hệ sinh thái rừng ngập mặn, Luận án tiến sỹ lâm nghiệp, Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Đồng Sĩ Hiền, 1974. Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng rừng Việt

Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 292 trang.

6. Vũ Tiến Hinh, 2003. Sản lượng rừng. Giáo trình Đại học Lâm nghiệp, Trường

Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 212 trang.

7. Vũ Tiến Hinh và các tác giả khác (1992), Điều tra rừng, Trường Đại học

lâm nghiệp, Hà Nội

8. Vũ Tiến Hinh và Cs, 1993. Lập biểu quá trình sinh trưởng keo lá tràm. Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường Đại học Lâm nghiệp, 32

trang.

9. Phan Nguyên Hồng, 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản nông

nghiệp Hà Nội. 224 trang

61

10. Nguyễn Ngọc Kiểng, 1996. Thống kê học trong nghiên cứu khoa học.

Nhà xuất bản Giáo dục, 280 trang.

11. Nguyễn Ngọc Lung, 1987. Mô hình hóa quá trình sinh trưởng các loài

cây mọc nhanh để dự đoán sản lượng rừng. Tạp chí Lâm nghiệp Hà Nội, số

8, trang 14- 18.

12. Ngô Đình Quế và ctv, 2006. Một số giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm khôi

phục và phát triển rừng ngập mặn ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu Sinh

thái và Môi trường rừng, 22 trang.

13. Đỗ Đình Sâm và cs, 2005. Tổng quan Rừng ngập mặn Việt Nam. Hợp phần

trồng rừng - Dự án ngăn ngừa xu hướng suy thoái môi trường biển đông và

vịnh Thái Lan, 136 trang. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

14. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005, Cẩm nang đánh giá

đất phục vụ trồng rừng, NXB Khoa học kỹ thuật.

15. Lê Đức Thắng và cộng sự (2015), “Nghiên cứu sinh trưởng và khả năng

cải tạo đất của rừng Bần chua (Sonneratia caseolaris) 5 tuổi trồng trên lập

địa khó khăn tại vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh”. Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, (Số 13), tr 48-52.

Tiếng Anh

16. Adler, D, 1980. Forest volume estimation and yield prediction, vol.1&2,

FAO, Rome.

17. ISME, 1993. Mangrove Nurseries in Bangladesh, mangrove ecosystems

occasional papers, number 1, ISSN 0919 -1348

18. Prodan, M. & Gardiner, S.H. 1968. Forest Biometric. Nhà xuất bản

Pergamon Press.

19. Taha H.A., 1978. Simulasion Modeling and Simnet. Nhà xuất bản

Prentice-Halt International, Inc., USA.

20. Jerome K.Vanclay, 1999. Modelling forest growth and yield - applications

to mixed tropical forest, CAB Internatin.

PHỤ LỤC

PHỤ BIỂU 1

KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CỦA PHÂN BỐ

SỐ CÂY THEO D1,3, HVN, DT

PHỤ BIỂU 1.1: PHÂN BỐ SỐ CÂY THEO D1,3

Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 Tuổi 11 Tuổi 13

Năm Các chỉ tiêu

9,6 63,5 8,0 12,1 6,4 10,6 79,6 8,9 13,4 6,4 11,5 90,8 9,5 18,2 6,8 12,3 113,6 10,7 14,0 8,7 13,9 173,1 13,2 20,1 12,4 Xtb S2 S R Cv

PHỤ BIỂU 1.2: PHÂN BỐ SỐ CÂY THEO HVN

Năm Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 Tuổi 11 Tuổi 13

Các chỉ tiêu

7,3 8,1 8,6 9,0 9,6 Xtb

28,5 39,7 48,8 57,7 73,2 S2

5,4 6,3 7,0 7,6 8,6 S

5,0 4,5 6,0 5,5 6,0 R

4,3 4,5 5,0 6,2 8,1 Cv

PHỤ BIỂU 1.3: PHÂN BỐ SỐ CÂY THEO DT

Năm Tuổi 5 Tuổi7 Tuổi 9 Tuổi 11 Tuổi 13

Các chỉ tiêu

1,7 1,9 2,0 2,1 2,2 Xtb

2,1 1,5 2,8 1,7 2,9 1,7 3,1 1,8 4,2 2,1 S2 S

2,5 3,1 3,2 2,9 3,0 R

1,6 1,2 1,2 1,4 1,9 Cv

PHỤ BIỂU 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH T ƯƠNG QUAN HVN/D1.3

BẰNG HÀM ĐƯỜNG THẲNG

Tuổi R R2 Std.E Sig.f a b

5 0,989 0,978 0,171 0,000 2,549 0,466

7 0,978 0,957 0,229 0,000 3,964 0,408

9 0,974 0,949 0,289 0,000 1,548 0,572

11 0,992 0,984 0,160 0,000 2,452 0,453

13 0,965 0,932 0,349 0,000 0,445 0,550

PHỤ BIỂU 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN Hvn/D1,3 BẰNG

HÀM LOGARIT

Tuổi R Std.E Sig.f a b

R2 0,954

5 0,977 0,244 0,000 -4,801 5,261

0,948 7 0,974 0,251 0,000 -2,094 4,452

0,948 9 0,974 0,292 0,000 -8,515 6,854

0,933 11 0,966 0,330 0,000 -4,503 5,053

0,850 13 0,922 0,516 0,000 -8,022 6,119

PHỤ BIỂU 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN HVN/D1.3 BẰNG HÀM PARABOL.

R2

R Std.E Sig.f a b c

Tuổi 5 0,989 0,978 0,170 0,000 2,971 0,393 0,003

7 0,984 0,968 0,198 0,000 2,614 0,646 -0,010

9 0,975 0,950 0,287 0,000 0,552 0,736 -0,007

11 0,996 0,991 0,122 0,000 3,977 0,190 0,011

13 0,992 0,984 0,168 0,000 6,181 -0,421 0,040

R2

PHỤ BIỂU 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN HVN/D1.3 BẰNG HÀM MŨ. Std.E Sig.f R a b

Tuổi 5 0,989 0,978 0,171 0,000 2,549 0,466

7 0,982 0,964 0,025 0,000 2,393 0,529

9 0,974 0,949 0,035 0,000 1,060 0,834

11 0,985 0,970 0,028 0,000 1,596 0,646

13 0,954 0,911 0,053 0,000 0,877 0,840

PHỤ BIỂU 6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH T ƯƠNG QUAN DT/D1.3 BẰNG HÀM ĐƯỜNG THẲNG

R2

R Std.E Sig.f a b

Tuổi 5 0,988 0,976 0,102 0,000 0,167 0,268

7 0,985 0,970 0,061 0,000 1,349 0,131

9 0,986 0,973 0,052 0,000 1,109 0,141

11 0,985 0,970 0,097 0,000 0,618 0,195

13 0,981 0,962 0,098 0,000 0,356 0,213

PHỤ BIỂU 7. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH T ƯƠNG QUAN DT/D1.3 BẰNG HÀM LOGARIT.

R2

R Std.E Sig.f a b

Tuổi 5 0,977 0,955 0,139 0,000 -4,072 3,030

7 0,964 0,930 0,093 0,000 -0,544 1,410

9 0,971 0,942 0,075 0,000 -1,318 1,671

11 0,967 0,935 0,142 0,000 -2,426 2,197

13 0,964 0,929 0,135 0,000 -3,091 2,436

PHỤ BIỂU 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU