ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
HOÀNG MAI LINH
NGHIÊN CỨU TẠO HOẠT CHẤT MANGOSTIN PHYTOSOME VÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG OXI HÓA
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
HOÀNG MAI LINH
NGHIÊN CỨU TẠO HOẠT CHẤT MANGOSTIN PHYTOSOME VÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG OXI HÓA
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420101.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ THỊ TUYÊN
PGS.TS NGUYỄN QUANG HUY
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm và lòng biết ơn chân thành tới
TS. Đỗ Thị Tuyên, Trưởng phòng Công nghệ sinh học Enzyme thuộc Viện công
nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định hướng
nghiên cứu hướng dẫn, cũng như tạo mọi điều kiện về trang thiết bị, hóa chất để tôi
có thể hoàn thành đề tài.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quang Huy đã cho tôi cơ hội thực hiện luận
văn này tại phòng Công nghệ sinh học Enzyme, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Luận văn được thực hiện bằng kinh phí của đề tài cấp Bộ quốc phòng
“Nghiên cứu bào chế viên nang chứa phytosome của mangostin chiết xuất từ vỏ quả
măng cụt dùng cho bộ đội làm việc trong điều kiện độc hại” do Thiếu tá, Ths Đoàn
Thanh Huyền chủ nhiệm.
Tôi xin cảm ơn tập thể phòng Công nghệ sinh học Enzyme, Viện Công nghệ
sinh học đã chỉ bảo, giúp đỡ và chia sẻ tận tình cho tôi những kinh nghiệm chuyên
môn trong quá trình làm thực nghiệm.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn tới các thầy cô trong Khoa sinh
học, Trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên tinh thần để tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2020
Học viên
Hoàng Mai Linh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1 Hoạt chất α- mangostin ................................................................................... 3
1.1.1 Giới thiệu chung ......................................................................................... 3
1.1.2 Cấu trúc hóa học......................................................................................... 3
1.1.3 Hoạt tính sinh học ...................................................................................... 4
1.2 Phytosome ........................................................................................................ 8
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................... 8
1.2.2 Thành phần của phytosome ........................................................................ 8
1.2.3 Phân loại, vai trò phospholipid trong phytosome ..................................... 9
1.2.4 Ưu nhược điểm phytosome ..................................................................... 10
1.2.5 Một số phương pháp bào chế phytosome ................................................ 11
1.2.6. Một số phương pháp đánh giá tương tác giữa hoạt chất và phospholipid
trong phytosome ................................................................................................ 11
1.3 Peroxidase ...................................................................................................... 12
1.4 Peroxy hóa lipid ............................................................................................. 13
1.5 Giới thiệu một số vi sinh vật gây bệnh ở ngƣời .......................................... 14
1.5.1 Staphylococcus aureus ............................................................................. 14
1.5.2 Candida albicans ..................................................................................... 15
1.6 Tình hình nghiên cứu phytosome ............................................................... 15
1.6.1 Trên thế giới ............................................................................................. 15
1.6.2 Ở Việt Nam .............................................................................................. 17
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .......................................... 19
2.1 Nguyên liệu và hóa chất ................................................................................ 19
ii
2.1.1 Nguyên liệu .............................................................................................. 19
2.1.2 Hóa chất ................................................................................................... 19
2.2 Các thiết bị thí nghiệm .................................................................................. 21
Các thiết bị sử dụng chính trong các thí nghiệm đƣợc liệt kê trong bảng ..... 21
2.3 Động vật thí nghiệm ...................................................................................... 22
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 23
2.4.1 Tách chiết và tinh sạch α-mangostin ........................................................ 23
2.4.2 Sắc ký cột (Column chromatography - CC) ............................................ 24
2.4.3 Sắc ký bản mỏng ..................................................................................... 25
2.4.4 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)..............................25
2.4.5 Phương pháp điều chế mangostin phytosome .......................................... 26
2.4.6 Phương pháp đánh giá khả năng tạo phức giữa hoạt chất và phospholipid
........................................................................................................................... 27
2.4.7 Xác định hoạt tính kháng khuẩn .............................................................. 28
2.4.8 Xác định hoạt độ peroxidase .................................................................... 29
2.4.9 Xác định làm lượng malondialdehyde ..................................................... 30
2.4.10 Xác định hàm lượng protein .................................................................. 31
2.4.11 Xác định hàm lượng -SH tự do .............................................................. 31
2.4.12 Xử lý số liệu ........................................................................................... 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 33
3.1 Tách chiết thu nhận hoạt chất α-mangostin ............................................... 33
3.2. Điều chế mangostin phytosome ................................................................... 37
3.3. Đánh giá tƣơng tác giữa hoạt chất và phospholipid trong phytosome ..... 39
3.3.1 Phân tích phổ hồng ngoại IR .................................................................... 39
3.3.2. Phân tích quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS ....................................... 41
3.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của phytosome mangostin ................... 42
3.5 Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa trên động vật thực nghiệm ................. 43
3.5.1 Ảnh hưởng của mangostin phytosome lên hoạt độ peroxidase trong gan
........................................................................................................................... 43
iii
3.5.2 Ảnh hưởng của mangostin phytosome lên hàm lượng MDA trong gan
chuột .................................................................................................................. 45
3.5.2 Ảnh hưởng của mangostin phytosome lên hàm lượng nhóm -SH trong
gan chuột ........................................................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 50
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của một Chromono ...................................................................... 3
Hình 1.2. Cấu trúc khung xương của phân tử xanthone ............................................ 4
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của α- mangostin ............................................................ 4
Hình 1.4. Cấu tạo của phytosome ............................................................................... 8
Hình 1.5. Công thức cấu tạo của phosphatidylcholin .............................................. 10
Hình 1.6. Cấu trúc nhân hem của peroxidase. .......................................................... 13
Hình 1.7. Hình dạng vi khuẩn Staphylococcus aureus. ............................................ 14
Hình 1.8. Hình dạng nấm Candida albicans. ........................................................... 15
Hình 2.1. Quy trình tinh sạch α-mangostin từ vỏ quả măng cụt Garcinia
mangostana L. ......................................................................................... 23
Hình 2.2. Sơ đồ bào chế mangostin phytosome ....................................................... 27
Hình 2.3. Đường chuẩn peroxidase có sử dụng chuẩn peroxidase horce ................ 30
Hình 2.4. Đường chuẩn Bradford sử dụng BSA làm chuẩn ..................................... 31
Hình 3.1. Tách chiết thu nhận hoạt chất α-mangostin .............................................. 33
Hình 3.2. Ảnh chạy sắc kí bản mỏng sản phẩm tinh sạch α-mangostin ................... 34
Hình 3.3. Hoạt chất α-mangostin dạng tinh thể ........................................................ 36
Hình 3.4. Phổ HPLC của hoạt chất - mangostin .................................................... 36
Hình 3.5. Quá trình bào chế mangostin phytosome .................................................. 39
Hình 3.6. Phổ hồng ngoại của mẫu - mangostin ..................................................... 40
Hình 3.7. Hấp thụ huỳnh quang của phức mangostin phytosome ............................ 41
Hình 3.8. Hoạt tính kháng khuẩn của α-mangostin và mangostin phytosome đối với
nấm Candida albicans (A) và vi khuẩn Staphylococcus aureus (B)....... 42
Hình 3.9. Hoạt độ peroxidase trong gan chuột dưới tác dụng của mangostin
phytosome ................................................................................................ 44
Hình 3.10. Sự thay đổi hàm lượng MDA trong gan dưới tác dụng của mangostin
phytosome. ............................................................................................... 46
Hình 3.11. Sự thay đổi hàm lượng nhóm -SH trong gan dưới tác dụng của
mangostin phytosome .............................................................................. 48
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách hóa chất chính được sử dụng trong thí nghiệm ....................... 20
Bảng 2.2. Thành phần các loại đệm và dung dịch .................................................... 20
Bảng 2.3. Thành phần môi trường nuôi cấy vi sinh vật. ........................................... 21
Bảng 2.4. Các thiết bị thí nghiệm. ............................................................................. 21
Bảng 2.5. Các nhóm chuột xử lí hóa chất. ................................................................ 22
Bảng 3.1. Tỷ lệ sản phẩm tách chiết so với nguyên liệu thô. ................................... 35
Bảng 3.2. Số liệu phân tích phổ HPLC của mẫu - mangostin tinh sạch ................. 37
Bảng 3.3. Hiệu suất của quá trình điều chế mangostin phytosome .......................... 38
Bảng 3.4. Hoạt độ peroxidase trong gan chuột ......................................................... 44
Bảng 3.5. Hàm lượng MDA trong gan chuột dưới tác dụng của phytosome
mangostin .................................................................................................. 46
Bảng 3.6. Hàm lượng nhóm -SH trong gan chuột dưới tác dụng của phytosome
mangostin ................................................................................................. 48
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
H-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DMSO
Dimethyl sulfoxide
DSC
Phân tích nhiệt vi sai
Đối chứng
ĐC
Ethylenediamine tetraacetic acid
EDTA
Ether petroleum
EP
Ethyl acetate
EtOAC
Ethanol
EtOH
Quang phổ hồng ngoại chuyển đổi
FTIR
High-performance liquid chromatography
HPLC
Phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa
HSPC
(Hydrogenated Soy Phosphatidylcholin)
Luria broth
LB
Low density lipoprotein
LDL
Malondialdehyde
MDA
Methanol
MeOH
Minimum inhibitory concentration
MIC
Optical density
OD
PC
Phosphatidylcholin
PDI
Chỉ số phân bố KTTP
Rf
Retention factor
SD
Standard deviation
SDA
Sabouraud dextrose agar
SDS
Sodium dodecyl sulfate
-SH Nhóm sulfhydryl
SEM Kính hiển vi điện tử quét
SKD Sinh khả dụng
SOD
Superoxide dismutase
vii
TB
Trung bình
TBA
Thiobarbituric acid
TL
Trọng lượng
TLC
Thin layer chromatography
TMB
3,3´-5,5´-tetramethyl benzidine
TN
Thí nghiệm
TT
Thể trọng
XRD
Nhiễu
xạ
tia X
(XRay
diffraction)
viii
MỞ ĐẦU
Măng cụt (Garcinia mangostana L.) thuộc họ Clusiaceae (Guttiferae) được
biết đến là “nữ hoàng trái cây” ngoài hương vị thơm ngon còn là một dược liệu quý
giá, vỏ quả măng cụt được sử dụng trong y học dân gian để chữa bệnh tiêu chảy,
kiết lị…Nghiên cứu hóa thực vật cho thấy măng cụt có chứa nhiều chất hóa học
khác nhau như tannin, chất nhựa (resin), pectin và đặc biệt là các dẫn xuất xanthone,
những chất thuộc nhóm chất phenolic. Các chất xanthone của vỏ quả măng cụt đã
được xác định
là: -mangostin, -mangostin, -mangostin,
isomangostin,
normangostin, trong đó hoạt chất -mangostin có hàm lượng cao nhất, chiếm
khoảng 0,02- 0,2%. Các mangostin có nhiều hoạt tính sinh học quý như: hoạt tính
kháng khuẩn, hoạt tính kháng nấm, hoạt tính chống viêm, hoạt tính chống oxi hóa
nên đã và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Hiện nay cùng với việc sử dụng công nghệ phytosome đang dần được ứng
dụng rộng rãi do khả năng tăng sinh khả dụng rất lớn các hoạt chất có nguồn gốc từ
tự nhiên, có độ an toàn cao, không có tác dụng phụ và liều sử dụng nhỏ. Phytosome
có cấu trúc tương tự màng tế bào sinh học, tương hợp sinh học cao và thuận lợi hơn
để được vận chuyển vào nội bào. Công nghệ phytosome là công nghệ nghiên cứu
bào chế và ứng dụng phức hợp của các hợp chất tự nhiên với phospholipid có cấu
trúc tương tự màng tế bào nhằm tăng khả năng vận chuyển các hoạt chất từ môi
trường thân nước sang môi trường thân lipid để tăng hấp thu cho các hoạt chất tự
nhiên. Sử dụng các hợp chất mangostin kết hợp với công nghệ phytosome sẽ tạo ra
một dòng sản phẩm mới có nguồn gốc tự nhiên phục vụ trong chăm sóc sức khoẻ
ngày càng phổ biến do tính tự nhiên, sự phong phú, tương hợp sinh học cao. Sử dụng
các phospholipid có nguồn gốc tự nhiên, phát triển thành công dạng bào chế
phytosome cho các sản phẩm tự nhiên đã tạo ra một hướng đột phá mới cho xu hướng
phát triển này.
Các nghiên cứu về tinh sạch và tác dụng sinh học của các mangostin, và đặc
biệt là công nghệ phytosome ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Hơn nữa, cũng vẫn
còn thiếu vắng những nghiên cứu sâu về tính kháng khuẩn, tác dụng chống oxi hóa
của hoạt chất mangostin phytosome trên động vật thực nghiệm làm cơ sở khoa học
cho các nghiên cứu tạo sản phẩm ứng dụng các hoạt chất mangostin phytosome
trong việc chăm sóc sức khỏe con người từ nguồn dược liệu quý trong nước. Xuất
phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tạo hoạt chất
mangostin phytosome và đánh giá khả năng chống oxi hóa của hoạt chất trên động
vật thực nghiệm” với các mục tiêu sau:
(1) Nghiên cứu tách chiết được hoạt chất mangostin sạch;
(2) Nghiên cứu công nghệ tạo hoạt chất mangostin phytosome;
(3) Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của hoạt chất mangostin phytosome trên
động vật thực nghiệm.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Hoạt chất α- mangostin
1.1.1 Giới thiệu chung
Hoạt chất α- mangostin là một chất được tách chiết từ vỏ quả măng cụt, chiếm
hàm lượng rất cao trong vỏ quả này khoảng 0,02 % đến 0,2 % trọng lượng khô.
Chất được biết đến với danh pháp quốc tế là: 1,3,6-trihydroxy-7-methoxy-2,8-bis
(3-methylbut-2-enyl) xanthen-9-one, có công thức phân tử là C24H26O6 và khối
lượng phân tử 410,46 g /mol. Là tinh thể có màu vàng, có nhiệt độ nóng chảy khoảng từ 205-206 0C, chất được coi là gần như không tan trong nước do nồng độ tan rất thấp chỉ khoảng 2,03x10-4 mg/L ở 250C [58], tuy nhiên lại có thể tan trong
các chất như: ancol, aceton, chloroform, ethyl acetat [4].
1.1.2 Cấu trúc hóa học
Hoạt chất α- mangostin có cấu trúc điển hình của một hợp chất xanthone.
Trong đó các hợp chất xanthone được biết đến như là các chất chống oxi hóa mạnh,
có cấu trúc mạch phẳng gồm các vòng 6 carbon nối với nhau bởi nhóm carboxyl và
nguyên tử oxi tạo thành khung xương chính của phân tử. Cấu trúc này có dạng
giống cấu trúc của chromono (hình 1.1). Tuy nhiên thay vì chỉ có một vòng 6
carbon thì xanthone có hai vòng 6 carbon ở hai bên (hình 1.2). Khung xương chính
được nối với các mạch bên khác nhau tạo thành nhiều loại xanthone có đặc tính vật
lý, hóa học, sinh học khác nhau. Ngày nay, người ta đã tìm được hơn 200 loại dẫn
xuất xanthone khác nhau, với 60 loại xanthone có trong vỏ quả măng cụt [5].
Hình 1.1. Cấu trúc của một Chromono [56]
Hình 1.2. Cấu trúc khung xương của phân tử xanthone (PubChem CID:7020) [60]
Dựa trên cấu trúc khung xương của hợp chất xanthone, cấu trúc α-mangostin có
thêm một nhóm methoxyl (- O - CH3), hai nhóm isoprenyl (C5H8) và ba nhóm chức
hydroxyl (- OH ) được mô tả trên hình 1.3. Trong đó nhóm isoprenyl đóng vai trò
quan trọng trong việc giúp α- mangostin có hoạt tính kháng khuẩn [28,45]
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của α- mangostin (PubChem CID: 5281650) [58]
1.1.3 Hoạt tính sinh học
Đã từ lâu, vỏ quả măng cụt được sử dụng trong y học cổ truyền không chỉ tại
Việt Nam mà còn nhiều nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ với tác dụng chữa trị
kiết lỵ, tiêu chảy, chữa đau bụng, làm khô vết thương, chống nhiễm trùng da [6].
Một số nghiên cứu còn cho thấy các hợp chất xanthone có trong vỏ quả măng cụt
còn có khả năng kìm hãm sự phát triển của khối u ung thư, chống oxi hóa, kháng
viêm, kháng khuẩn…
1.1.3.1 Hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt chất α-mangostin cùng với các dẫn xuất xanthone được biết đến có khả
năng kháng khuẩn mạnh. Theo nghiên cứu của Pothitirat và cộng sự (2009) cho
thấy α-mangostin có khả năng kháng lại vi khuẩn gram dương Propionibacterium
acnes, một loại vi khuẩn có trên bề mặt da của con người gây nên các bệnh như
mụn trứng cá với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 1,95 µg/ml [41]. Ngoài ra α-
mangostin còn chống lại các vi khuẩn kháng lại kháng sinh, những vi khuẩn này có
nguy cơ gây bệnh không thể kiểm soát với người đã được điều trị bằng kháng sinh
trong dài hạn, Iinuna và cộng sự (1996) đã đề cập đến khả năng hạn chế sự phát
triển của Staphylococcus aureus kháng methicillin của α- mangostin, khả năng này
tăng lên khi kết hợp với hoạt động của kháng sinh vancomynine [25]. Ở một nghiên
cứu khác Sakagami và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng α-mangostin có khả năng
chống lại các vi khuẩn Enterococci kháng vancomycine ở nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC) là 6,25 µg/ml và kháng lại S.aureus kháng methicillin ở nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC) 6,25-12,5 µg/ml [42]. Nhờ hoạt tính này mà mà α- mangostin góp phần
kiểm soát sự nhiễm trùng do vi khuẩn Enterococci và S.aureus gây ra.
Jun và cộng sự (2013) đã dùng năm hoạt chất xanthone khác nhau thử nghiệm
kháng lại vi khuẩn S.aureus kháng methicillin, kết quả cho thấy α- mangostin có
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) tốt nhất 0,78-1,56 µg/ml, đồng thời nhóm ông cho
rằng α-mangostin có khả năng diệt S.aureus kháng methicillin nhanh là do sự tương
tác trực tiếp của nhóm isoprenyl trong α- mangostin với lớp lipid kép của màng tế
bào vi khuẩn dẫn đến màng này bị vỡ và làm tăng tính thẩm thấu của màng [28].
Như vậy, α-mangostin và các dẫn xuất xanthone từ quả măng cụt có khả năng giúp
kháng lại một số loại bệnh do vi khuẩn gây nên, đồng thời cũng có thể ngăn chặn
nguy cơ bùng phát dịch bệnh do các vi khuẩn kháng kháng sinh gây ra.
Pimchan và cộng sự (2017) đã nghiên cứu kết hợp α- mangostin và kháng sinh
ceftazidime chống lại vi khuẩn Acinetobacter baumannii kháng ceftazidime kết quả
cho thấy sự kết hợp này có hiệu quả tốt khi làm mỏng các màng peptidoglycan, tăng
tính thấm của màng tế bào của khuẩn A.baumannii đồng thời α- mangostin cho thấy
khả năng ức chế enzyme β-lactamase loại IV của khuẩn này gây ra kìm hãm và tiêu
diệt chúng. Từ nghiên cứu này, cho thấy có thể phát triển sử dụng α- mangostin như
một dược phẩm bổ sung, có thể phối hợp với kháng sinh ceftazidime để tăng cường
khả năng tiêu diệt A.baumannii kháng kháng ceftazidime [39]. Một nghiên cứu
khác, Sivaranjani và cộng sự (2017) đã sử dụng α- mangostin để tiêu diệt khuẩn
Staphylococcus epidermidis RP62A, thu được nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và
nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của α-mangostin với khuẩn S.epidermidis
RP62A lần lượt là 1,25 và 5 μg / mL. Trong đó α- mangostin thể hiện khả năng diệt
khuẩn rất tốt khi nhanh chóng làm giảm lượng vi khuẩn S.epidermidis RP62A chỉ
trong vòng năm phút. Cơ chế diệt khuẩn S.epidermidis của α-mangostin được giải
thích do nó có thể ức chế và diệt trừ màng sinh học (biofilm) của loài khuẩn này. Từ
đó, cho thấy tiềm năng của α-mangostin có thể sử dụng hỗ trợ điều trị nhiễm trùng
do vi khuẩn S.epidermidis gây ra [47].
1.1.3.2 Hoạt tính kháng nấm
Các hợp chất xanthone nói chung và α- mangostin được tách chiết từ vỏ quả
măng cụt có khả năng kháng một số loại nấm gây bệnh ở thực vật, là nguyên nhân
gây thiệt hại mùa màng như Fusarium oxysporum, Aliciella tenuis, Aspergillus
oryzae [22]. Ngoài ra α- mangostin còn có khả năng chống lại nấm Candida
albicans, một loại nấm gây bệnh nhiễm trùng đường sinh dục, miệng da và máu.
Người ta dự đoán rằng cơ chế kháng nấm của α- mangostin và các dẫn xuất
xanthone là do chúng tấn công vào cấu trúc và chức năng của tế bào nấm, đặc biệt
là ergosterol, một loại lipid qua trọng trong màng tế bào nấm, mà không có ở tế bào
động vật [16]. Vậy nên điều này có ý nghĩa sử dụng α- mangostin như chất diệt
bệnh nấm trên động vật, mà không sợ ảnh hưởng đến tế bào của chúng.
1.1.3.3 Hoạt tính kháng viêm
Trong nghiên cứu của mình Nakatani và cộng sự (2002), đã chứng minh rằng
cao chiết xanthone từ vỏ quả măng cụt có khả năng ức chế quá trình giải phóng
histamine và tổng hợp prostaglandin E2. Do đó, các chất tách chiết từ vỏ quả măng
cụt chống dị ứng và kháng viêm [37]. Ngoài ra năm 2010, Bumrungpert và cộng sự
đã chứng minh được rằng α- mangostin và γ-mangostin có thể ức chế hoạt động của
LPS (lipopolisaccharide có trong plasma ở người béo phì) lên sự biểu hiện của các
gen quy định protein-enzyme liên quan đến phản ứng viêm và kháng insulin ở đại
thực bào. Hai dẫn xuất xanthone có từ vỏ quả măng cụt này có thể làm suy giảm
khả năng cảm ứng biểu hiện interleukin-6, yếu tố gây lên hoại tử (TFNα) [17]
1.1.3.4 Hoạt tính chống oxi hóa
Các gốc tự do là một sản phẩm tất yếu của các quá trình sinh lý hóa trong cơ
thể. Sự tăng quá mức các gốc tự do làm cho hệ thống chống oxi hóa của các tế bào
không đáp ứng được gây ra sự phá hủy Protein, DNA, chất béo, gây tổn thương tế bào
và quá trình trao đổi chất đẩy nhanh quá trình lão hóa [5]. Williams và cộng sự (1995)
đã chứng minh rằng mangostin có khả năng hoạt động như một chất thu dọn các gốc tự
do để ngăn chặn sự phá của các gốc tự do lên LDL (Low density lipoprotein) [53].
Trong một nghiên cứu khác, Sun và các cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng mangostin có thể
trung hòa được các gốc hydroxyl tự do, superoxin anion, ức chế sự hình thành MDA
(malondialdehyde) trong quá trình nuôi cấy tế bào bạch cầu [48]
1.1.3.5 Hoạt tính chống ung thư
Đặc biệt hoạt chất α- mangostin còn được vẫn được nghiên cứu ứng dụng chữa
nhiều bệnh cho đến ngày nay tiêu biểu là ung thư. Shibata cùng cộng sự (2011) đã
chứng minh rằng mangostin từ quả măng cụt có thể gây chết một số dạng tế bào ung
thư trong cơ thể. Nhóm ông đã cho thử nghiệm hoạt tính diệt ung thư của α-
mangostin trên chuột được gây ung thư vú. Sau khi điều trị bằng α- mangostin cho
thấy số chuột có khả năng sống sót cao hơn so với chuột không được điều trị, đồng
thời khối u ung thư trên chuột cũng được ức chế đáng kể [44]. Tiếp đó, Han và cộng
sự (2017) đã chỉ ra rằng α-mangostin có thể ức chế LSD1 (Lysine-specific
demethylase 1) chống lại sự di căn của các khối u ung thư [23]. Cùng năm này,
Wang và cộng sự (2017) đã chứng minh rằng α-mangostin có thể chống lại ung thư
da gây ra bởi anthracene 9,10-dimetylbenzan (DMBA) / TPA thử nghiệm trên
chuột. Trong đó, ung thư da được biết là dạng ung thư phổ biến có thể gây ra tử
vong ở người, tuy nhiên cho đến ngày nay tiến trình điều trị bệnh này vẫn còn chưa
được hiệu quả. Nhóm ông cho rằng sở dĩ α- mangostin ức chế sự hình thành ung thư
da thử nghiệm trên chuột gây ra bởi DMBA / TPA là do chúng có thể ức chế sự
viêm, đồng thời ức chế thúc đẩy sự tự phát và quá trình apoptosis [51]. Tóm lại,
hoạt chất α- mangostin có thể diệt được ung thư theo nhiều cơ chế khác nhau, theo
đó chúng chủ yếu tác động lên tế bào ung thư và gây ra quá trình chết theo chu trình
của các tế bào này.
1.2 Phytosome
1.2.1 Khái niệm
Hình 1.4. Cấu tạo của phytosome
Phytosome là phức hợp của cao chiết hoặc dược chất dược liệu chuẩn hóa
gắn với phospholipid ở mức độ phân tử, nó có cấu trúc tương tự màng tế bào sinh
học, tương hợp sinh học cao và được vận chuyển vào nội bào một cách dễ dàng
[33]. Thuật ngữ "Phyto" nghĩa là “thực vật” trong khi “some” có nghĩa là “giống
như tế bào”, thường được gọi là herbosome trong nhiều tài liệu khác. Thế hệ
phytosome đầu tiên được ra đời bằng việc kết hợp giữa hợp chất polyphenol với
phospholipid trong dung môi không phân cực [18].
1.2.2 Thành phần của phytosome
Phytosome là phức hợp được tổng hợp bởi một phân tử phospholipid tự
nhiên hay
tổng hợp
(phosphatidylcholin, phosphatidylethanolamin hay
phosphatidyiserin) phản ứng với một hợp chất tự nhiên có trong dịch chiết từ dược
liệu [14]. Cấu tạo của phytosome gồm 2 thành phần: hoạt chất dược liệu ít tan q
nước và phospholipid. Trong phức hợp, các nhóm phân cực của dược chất tương tác
với nhóm phosphat của phospholipid thông qua liên kết hydro, hình thành sự sắp
xếp không gian đặc trưng có thể được chứng minh bằng các loại phổ [18].
Phospholipid là các phân tử lipid nhỏ cấu tạo bởi một glycerol trong đó, hai
gốc rượu gắn với hai acid béo, gốc còn lại gắn với nhóm phosphat [14].
Dược chất: Hoạt chất được gắn vào đầu phân cực của phospholipid, trở thành
bộ phận cấu tạo của màng và có sự hình thành các liên kết hydro giữa hydroxyl phenol
của hoạt chất và nhóm phosphat trên nhánh phospholipid cho từng phân tử hoạt chất.
1.2.3 Phân loại, vai trò phospholipid trong phytosome
1.2.3.1 Phân loại
Phospholipid gồm 3 loại:
Phospholipid tự nhiên: Hay dùng nhất là phosphatidylcholin từ lecithin của
trứng hoặc đậu tương, ngoài ra còn có phosphatidylethanolamin, phosphatidylserin,
phosphatidylglycerol…
Phospholipid tổng hợp: Phosphatidylcholin đậu nành được hydrogen hóa,
disteroyl
phosphatidylcholin,
dioleyl
phosphatidylcholin,
dioleyl
phosphatidylethanolamin…ngoài ra còn có một số loạiphospholipid khác như:
sphingolipid (sphingomyelin, sphingosin…).
Phospholipid được sử dụng chủ yếu là từ đậu nành và trứng, đặc biệt là
phosphatidylcholin là một phospholipid chính trong màng tế bào.
1.2.3.2 Vai trò của phospholipid trong phytosome
Do phospholipid là hợp chất hai chức có chứa một nửa phosphatidyl ưa dầu
và một nửa cholin ưa nước nên có khả năng cải thiện sinh khả dụng của các hợp
chất tự nhiên. Phần nửa ưa nước (nhóm cholin) gắn với hợp chất tự nhiên, trong khi
nửa phần phosphatidyl tan trong lipid dạng đuôi và bao bọc các thành phần liên kết
cholin [11]. Ngoài vai trò là một chất mang thuốc, phosphatidylcholin là thành
phần quan trọng của màng tế bào, là phân tử gốc để xây dựng nên các lipoprotein
và màng tế bào, ngoài ra nó cũng là nguồn cung cấp cholin thiết yếu cho các tế
bào trong cơ thể.
Hình 1.5 Công thức cấu tạo của phosphatidylcholin [11]
Đồng thời, phospholipid còn làm giảm sức căng bề mặt của hệ phân tán với
dịch tiêu hóa, bằng cách đó phytosome dễ dàng được vận chuyển vào màng, mô,
thành tế bào trong cơ thể [14,38,40].
1.2.4 Ưu nhược điểm phytosome
1.2.4.1 Ưu điểm
Phytosome dễ tan trong dung môi dầu và nước nên tăng khả năng hấp thụ
dược chất, gia tăng sinh khả dụng, dẫn đến giảm liều dùng và tăng được hiệu quả
điều trị. Phospholipid vừa là chất mang, vừa có tác dụng bảo vệ gan. Cholin có
trong phospholipid giúp bổ sung cholin cho gan, bảo vệ gan khỏi nhiễm mỡ. Do
phytosome cải thiện được độ tan của dược chất trong muối mật nên tăng tác dụng
của thuốc tại gan. Giữa các phân tử phosphatidylcholin và các hoạt chất có hình
thành các liên kết hóa học nên dạng bào chế phytosome có ổn định cao. Hướng hoạt
chất đến mô đích hiệu quả hơn và tăng vận chuyển nội bào.
Bên cạnh đó, phytosome giúp tăng tính thấm, hấp thu qua da nên được dùng
nhiều trong mỹ phẩm. Đặc biệt, do phytosome có đặc tính thân dầu nên hoạt chất dễ
vượt qua lớp màng sinh học giàu lipid. Phytosome giúp tăng thời gian bán hủy của
một số hoạt chất nên tăng thời gian tác dụng của hoạt chất trong cơ thể, tăng tác
dụng sinh học của hợp chất [33].
1.2.4.2 Nhược điểm
Hầu hết các phương pháp bào chế phytosome đều sử dụng các dung môi hữu
cơ độc hại như: dichlomethan, methanol… để hòa tan lipid gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người và môi trường. Bào chế phytosome bằng phương pháp siêu tới hạn
có thể khắc phục được nhược điểm này, nhưng đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và yêu cầu
áp suất cao 3000-4500 psi [20].
1.2.5 Một số phương pháp bào chế phytosome
Các phương pháp bào chế phytosome là:
(1). Phương pháp bốc hơi dung môi.
(2). Phương pháp kết tủa trong dung môi.
(3). Phương pháp siêu tới hạn.
Phương pháp bào chế phytosome bằng phương pháp bốc hơi dung môi được
sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu bào chế phytosome vì tính tiện lợi, dễ
thực hiện, không yêu cầu công nghệ cao, dễ bổ sung cải tiến và nâng cấp quy mô.
Phospholipid, dược chất và các thành phần khác được hòa tan trong hỗn hợp dung
môi hữu cơ thích hợp. Yêu cầu của hỗn hợp dung môi là phải có khả năng hòa tan
tốt dược chất, tá dược và dễ bay hơi. Sau đó, dung dịch này được đưa vào cốc có
mỏ hoặc bình đáy tròn của máy cất quay; tiến hành khuấy trộn, cách thủy hồi lưu
trong một khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp để hình thành liên kết trong phức
hợp. Kết thúc quá trình này, dung môi hữu cơ được loại khỏi dung dịch bằng cách
bốc hơi, và thu được lớp màng phytosome. Từ lớp màng phytosome này, có thể
hydrat hóa trực tiếp trong bình cất quay tương tự như phương pháp Bangham tạo
hỗn dịch phytosome thô hoặc cũng có thể lấy phức hợp phytosome ra dưới dạng bột
khô và tiến hành hydrat hóa ngoài bình cất quay.
1.2.6. Một số phương pháp đánh giá tương tác giữa hoạt chất và phospholipid trong
phytosome
Để xác định cấu trúc của phytosome cũng như đánh giá tương tác phân tử
giữa hoạt chất – phospholipid, tiến hành quét một số phổ như phổ cộng hưởng từ
hạt nhân (H-NMR, C-NMR, P-NMR), phổ hồng ngoại chuyển đổi (FTIR), phương
pháp đo quang phổ hấp phụ phân tử UV-VIS.
1.3 Peroxidase
Gốc tự do nội sinh là một sản phẩm tất yếu của quá trình sinh lý và sinh hóa
tế bào. Gốc tự do cũng là vũ khí tiêu diệt các vật thể lạ xâm nhập vào cơ thể. Tuy
nhiên, số lượng gốc tự do nội sinh tăng lên một cách bất thường, vượt qua sự kiểm
soát của hệ thống chống oxi hóa của cơ thể sẽ dẫn đến một số bệnh nghiêm trọng.
Khi đó, các gốc tự do nội sinh sẽ tấn công, gây phá vỡ cấu trúc các protein, DNA
của tế bào, làm rối loạn sự kiểm soát quá trình phiên mã, dịch mã, và chết theo chu
trình tế bào, có thể dẫn đến căn bệnh ung thư. Đối với gốc O2 được sinh ra từ O2
trong chuỗi vận chuyển điện tử sẽ bị SOD phân hủy, tuy nhiên quá trình phân giải
này lại tạo ra nhiều phân tử H2O2 mà nó cũng là chất độc đối với tế bào. Vì vậy,
việc loại bỏ H2O2 là rất cần thiết, đảm bảo các hoạt động nội bào diễn ra bình
thường. Peroxidase sử dụng H2O2 như là một chất nhận điện tử xúc tác cho nhiều
phản ứng oxy hóa khử khác nhau trong đó H2O2 bị khử thành H2O. Peroxidase là
một nhóm enzyme xúc tác các phản ứng oxy hóa khử :
+
A
AH2
H2O2
+ H2O
Hầu hết các peroxidase có cùng cơ chế xúc tác phản ứng phân giải H2O2. Peroxidase bị oxi hóa bởi các peroxide (H2O2) tạo thành phức hợp PorFe4+=O (Phức
hợp I), giải phóng ra một phân tử H2O. Tính đặc hiệu cơ chất của enzyme trong sự
tạo thành phức hợp I rất cao. Các peroxide như H2O2, methyl hydrogen peroxide,
ethyl hydrogen peroxide chỉ có thể tương tác với peroxidase mới tạo thành phức
hợp hoạt động (phức hợp I). Tính đặc hiệu của các phức hợp cơ chất-enzyme này
đối với chất cho hydrogen ở giai đoạn 2 và 3 là khá thấp nên chúng có thể phản ứng
với nhiều cơ chất hữu cơ (AH2) khác như ferrocyanide, indophenol, aminophenol,
4-aminoantipyrine, leucodye, cytochrome C và một số amino acid tạo thành phức
hợp II, sau đó giải phóng enzyme về dạng ban đầu [43]. Những peroxidase khác
nhau có mức độ oligomer khác nhau, như myeloperoxidase
(MPO),
lactoperoxidase
(LPO)
là homodimer, horseradish peroxidase
(HRP)
là
homoheptamer. Tuy nhiên hầu hết các monomer của peroxidase có 10 dải xoắn
đối song và chứa một nhân hem nằm giữa đầu N và đầu C tận cùng. Đầu C tận
cùng mang phối tử thứ 5 liên kết với ion Fe là gốc histidine chứa vòng imidazol
nằm vuông góc với mặt phẳng porphyrin heme, vòng này còn có một nguyên tử N
khác tham gia hình thành liên kết hydrogen với nhóm cacboxyl của gốc aspartate
(Hình 1.5).
Hình 1.6. Cấu trúc nhân hem của peroxidase.
Cũng như catalase và superoxide dismutase, peroxidase là enzyme chống oxy
hóa quan trọng trong hệ thống sinh học. Chúng có vai trò chính là giải độc tế bào
bằng cách chuyển hóa H2O2 thành H2O. Peroxidase còn tham gia vào những phản
ứng sinh hóa quan trọng khác trong cơ thể như chuyển hóa và tổng hợp lignin, sinh
tổng hợp thành tế bào và một số hormone như PG (prostaglandin), thyroxine,
ethylene, tham gia vào quá trình trao đổi IAA (indole-3-acetic acid), quá trình phân
hủy auxin. Ngoài ra, peroxidase còn có vai trò chống lại các tác nhân gây bệnh xâm
nhiễm vào tế bào và mô, đáp ứng bảo vệ những tổn thương [3].
1.4 Peroxy hóa lipid
Peroxy hóa lipid là quá trình oxy hóa các phân tử lipid có chứa nối đôi trong
mạch carbon. Lipid peroxide là những sản phẩm không chứa gốc tự do được dẫn
xuất từ acid béo, phospholipid, glycolipid, cholesterol có chứa nối đôi trong mạch
carbon. Sự hình thành các sản phẩm này xảy ra trong các phản ứng oxy hóa do
enzyme xúc tác hoặc phản ứng quang oxy hóa và tự oxy hóa mà không cần enzyme
xúc tác, nhưng đều có liên quan đến các gốc tự do. Sản phẩm peroxy hóa sơ cấp là
những phân tử peroxide chứa nối đôi có thể chuyển thành dạng liên hợp. Các sản
phẩm này có thể bị biến đổi thành phân tử lớn hơn nhờ quá trình dimer hóa. Quá
trình peroxy hóa lipid bị ức chế bởi các chất chống oxy hóa: -tocopherol,
ascorbate, formate, β-caroten, manitol, vitamin E, cấu trúc phân tử sẽ chuyển hóa
thành sản phẩm peroxy hóa thứ cấp, hoặc là những phân tử nhỏ hơn bởi sự phân cắt
liên kết C-C (hydrocarbon, aldehyde, epoxide).
MDA cũng có thể được tạo ra từ tiền chất PG (prostaglandin) bằng phản ứng
xúc tác enzyme như thromboxane synthetase tổng hợp MDA từ PG endoperoxide.
MDA có thể tham gia phản ứng tạo thành sản phẩm cộng với amino acid tự do hay
với protein để hình thành những liên kết ngang trong những phân tử protein này, khi
đó có thể cảm ứng gây biến đổi mạnh mẽ những đặc tính hóa sinh của chúng. Hiện
nay MDA được coi là chất chỉ thị quan trọng để đánh giá mức độ ảnh hưởng và tốc
độ phản ứng peroxy hóa lipid diễn ra trong tế bào, cũng như có thể xác định được
hàm lượng các gốc tự do, từ đó cho thấy mức độ, tính chất nguy hại của những tác
nhân lạ được đưa vào cơ thể sinh vật.
1.5 Giới thiệu một số vi sinh vật gây bệnh ở ngƣời
1.5.1 Staphylococcus aureus
Hình 1.7. Hình dạng vi khuẩn Staphylococcus aureus.
(http://en.wikipedia.org)
Staphylococcus aureus hay tụ cầu vàng là chủng vi khuẩn bắt màu gram (+),
đứng thành đám như chùm nho, không sinh bào tử, thường không có vỏ (Hình 1.7).
Tụ cầu vàng thuộc loại dễ nuôi cấy, phát triển được ở 10-45C và nồng độ muối cao
tới 10%. Sinh trưởng được trong điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Trên môi trường
thạch thường, tụ cầu vàng phát triển thành khuẩn lạc S, đường kính 1-2 mm, nhẵn.
Sau 24 giờ ở 37C, khuẩn lạc thường có màu vàng chanh. S. aureus thường gây ra
mưng mủ ở da và nhiễm trùng mô mềm. Sự nhiễm trùng mô mềm do loài vi khuẩn
này gây ra có thể dẫn đến sự xâm nhiễm và gây bệnh nhiễm trùng huyết. Sự nhiễm
trùng của loài này đối với người và động vật không kích thích sự đáp ứng miễn dịch
của hệ thống miễn dịch [36]. Hội chứng nhiễm trùng do S. aureus gây ra là một vấn
đề đáng lo ngại trong bệnh viện, đặc biệt là nhiễm trùng hậu phẫu, khi xuất hiện một
số chủng có hiện tượng kháng lại kháng sinh.
1.5.2 Candida albicans
Hình 1.8. Hình dạng nấm C. albicans.
(http://www.mycology.adelaide.edu.au; http://www.sciencephoto.com)
Chủng C. albicans là loại nấm lưỡng bội, sinh trưởng chủ yếu ở 37-40C, pH 7
(Hình 1.8). Kiểu hình nảy chồi chiếm ưu thế ở nhiệt độ hoặc pH thấp, trong khi đó
kiểu hình dạng sợi chiếm ưu thế ở nhiệt độ và pH cao. Nấm C. albicans có thể sinh
trưởng và gây nhiễm trùng trên bền mặt của khoang miệng, âm đạo và đường tiêu
hóa. Dạng nhiễm trùng do C. albicans gây ra có hai dạng: nhiễm trùng bề mặt như
bệnh tưa miệng, nhiễm nấm ở bề mặt âm đạo; nhiễm trùng sâu như bệnh viêm cơ
tim và nhiễm trùng huyết [28]. Cũng như S. aureus và P. aeruginosa, C. albicans là
một trong những nguyên nhân chính gây ra chứng nhiễm trùng, đặc biệt và nhiễm
trùng hậu phẫu.
1.6 Tình hình nghiên cứu phytosome
1.6.1 Trên thế giới
Năm 2014, Das và cộng sự đã tiến hành nghiên bào chế phytosome rutin bằng
phương pháp bốc hơi dung môi. Nghiên cứu đã sử dụng rutin và phospholipid theo
nhiều tỷ lệ mol khác nhau, trong dung môi là methanol và diclomethan. Phytosome
rutin bào chế được sau đó sẽ đem đi đánh giá các thông số hóa lý bằng các phương
pháp khác nhau như: độ tan, kích thước hạt, quét nhiệt vi sai (DSC), nhiễu xạ tia X
(XRPD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), phổ hồng ngoại (FT-IR), kính hiển vi
điện tử truyền qua (TEM). Kết quả chụp TEM chỉ ra các phytosome có cấu trúc túi
rời rạc, hình ảnh phổ hồng ngoại, biểu đồ nhiệt đã chứng minh sự hình thành phức
hợp phyto-phospholipid, phổ nhiễu xạ tia X cho thấy rutin khi tạo phức với
phopsholipid đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang dạng vô định hình. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, tỷ lệ mol rutin: phospholipid là 1:1 có độ tan, kích thước phân tử tốt hơn
các tỷ lệ khác. Nghiên cứu đã so sánh khả năng thấm thuốc qua da giữa rutin và
phức hợp phytosome (tỷ lệ mol rutin:phospholipid là 1:1). Kết quả cho thấy sau 20
giờ, rutin nguyên liệu chỉ hấp thu được 13± 0,87% trong khi của phytosome hấp
thu được 33±1,33% [33].
Năm 2014, Solmaz và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế quercetin
phytosome bằng phương pháp hydrat hóa màng film. Phospholipid sử dụng trong
nghiên cứu này là phosphatidylcholin (PC) và cholesterol (CH). Phytosome sau khi
bào chế được làm giảm kích thước tiểu phân bằng phương pháp siêu âm. Kết quả
cho thấy phytosome bào chế với tỷ lệ mol quercetin:phosphatidylcholin:
cholesterol là 1:2:0,2 cho kích thước tiểu phân nhỏ (80 nm) và hiệu suất phytosome
hóa cao (98 %). Sự kết hợp hai phospholipid phosphatidylcholin và cholesterol đã
cải thiện một cách đáng kể độ ổn định vật lý của phytosome trong thời gian 3 tuần.
Từ biểu đồ DSC cho thấy pic hấp thụ nhiệt của phytosome giảm, góp phần kết luận
có tương tác giữa dược chất và phospholipid, đồng thời cải thiện độ tan cũng như
tăng sinh khả dụng [46].
Vào năm 2010, Semalty và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế
phytosome naringenin với dung môi là diclomethan với tỷ lệ là 1:1 phospholipid là
phosphatidylcholin. Phức hợp tạo thành đem đi đánh giá 1 số đặc tính vật lý khác
nhau qua phổ nhiễu xạ tia X, DSC, SEM, độ tan và so sánh với 1 số thuốc in vitro
được phát hành. Kết quả là có tương tác giữa dược chất và phospholipid. Hiệu suất
phytosome hóa cao 91,7%. Độ tan trong nước của naringenin được cải thiện từ
43,83 đến 79,31 μg/mL. Sau 10 giờ naringenin ở dạng tự do chỉ giải phóng đươc
27% trong khi ở phức hợp Naringenin đã giải phóng tới 99,80%. Từ kết quả nghiên
cứu có thể kết luận rằng phức hợp phospholipid của naringenin có SKD rất cao, có
thể thay thế naringenin [49]. Qua tham khảo các tài liệu trên thế giới cho thấy còn
rất ít ác công trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng công nghệ phytosome dối
với hoạt chất mangostin mà hủ yếu là nghiên cứu về các hoạt chất quercetin, rutin,
naringenin.
1.6.2 Ở Việt Nam
Năm 2016, Đào Hoàng Bá Tùng đã tiến hành nghiên cứu bào chế phytosome
quercetin bằng phương pháp bốc hơi dung môi. Phospholipid là lecthin và HSPC.
Quy trình và công thức bào chế được lựa chọn như sau: thời gian phối hợp dược chất:phospholipid kéo dài 5 giờ, nhiệt độ hydrat hóa 50oC với nguyên liệu lecithin và 60oC với nguyên liệu HSPC, thời gian hydrat hóa là 1 giờ, tốc độ quay 150
vòng/phút, tỷ lệ mol quercetin:phospholipid là 1:1. Với quy trình trên, nguyên liệu
HSPC sản phẩm thu được phytosome thu được có kích thước tiểu phân 357,1 ± 2,7
nm; PDI: 0,303 ± 0,006, hiệu suất phytosome hóa 41,01 %, cải thiện độ tan 11-12
lần so với dược chất ban đầu, khả năng giải phóng quercetin nhanh hơn so với bột
nguyên liệu quercetin dihydrat. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các phương pháp FTIR, 1H-NMR, XRD và DSC để chỉ ra tương tác giữa phospholipid và dược chất
[13].
Năm 2016, Vũ Thị Thu Hà tiến hành nghiên cứu bào chế phytosome quercetin
bằng phương pháp kết tủa trong dung môi. Nguyên liệu phospholipid được lựa chọn
là HSPC, tỷ lệ lựa chọn là 1:1. Nghiên cứu đã khảo sát và lựa chọn được các yếu tố
thuộc về quy trình như sau: trong giai đoạn hình thành phức hợp tốc độ khấy từ là
400 vòng/phút, nhiệt độ là 80°C, thời gian khuấy từ 16 giờ; tốc độ nhỏ dung dịch n-
hexan là 5ml/phút; tốc độ khuấy từ giai đoạn kết tủa là 100 vòng/phút. Các phương
pháp FTIR, XRD và DSC được sử dụng để chứng minh sự tương tác giữa dược chất
và phospholipid. Kết quả cho thấy được phytosome quecertin vừa bào chế được có
kích thước tiểu phân 203,5 nm; PDI là 0,239; giá trị tuyệt đối thế zeta >30; hiệu suất
phytosome hóa 79,92% [12].
Năm 2015, Phạm Thị Minh Huệ và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế
phytosome curcumin bằng phương pháp bốc hơi dung môi, với dung môi hòa tan là
ethanol, phospholipid là phosphatidylcholin đậu nành được hydrogen hóa (HSPC).
Phức hợp curcumin-phospholipid sau bào chế được đánh giá một số đặc tính vật lý
như kích thước tiểu phân, phân bố kích thước tiểu phân, thế zeta, độ tan... Kết quả
nghiên cứu cho thấy dạng bào chế phytosome làm tăng độ tan của curcumin trong
cả pha nước và pha dầu, đây là một đặc điểm nổi bật của phytosome nhằm tăng
SKD của dược chất đặc biệt là những dược chất được chiết xuất từ dược liệu. Kích
thước phytosome dưới 500 nm cũng là một trong các lợi thế về SKD khi dùng qua
đường uống và ngoài da. Bằng phương pháp DSC, bước đầu nghiên cứu đã chứng
minh có phản ứng liên kết hoá học giữa curcumin và HSPC [11].
Năm 2010, Đỗ Thị Tuyên và cộng sự đã tách được α-mangostin từ dịch chiết
ethanol của vỏ quả măng cụt sử dụng phương pháp sắc ký cột, hoạt chất -
mangostin tinh sạch có khả năng ức chế vi khuẩn B. subtilis XL62 [10]. Năm 2010,
Nguyễn Thị Mai Phương và cộng sự thử nghiệm α-mangostin ức chế sự hình thành
biofilm của vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans UA159, kết quả cho thấy
α-mangostin là chất kháng biofilm tiềm năng thông qua việc làm giảm khả năng
sinh biofilm, ức chế các enzyme glycosyltransferase B và C tham gia vào quá trình
tạo biofilm cũng như làm thay đổi cấu trúc biofilm của vi khuẩn S. mutans [7]. Và
gần đây, Nguyễn Thị Mai Phương và cộng sự (2018) tiếp tục nghiên cứu và đánh
giá hoạt tính kháng dòng tế bào ung thư phổi A549 của hạt nano polymer bọc α-
mangostin cho kết quả chứng tỏ dạng hạt nano mangostin đã cải tạo được tính tan
của -mangostin mà vẫn duy trì được hoạt tính kháng tế bào ung thư. [8].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành sử dụng công nghệ phytosome theo
phương pháp bốc hơi trong dung môi để tạo hoạt chất mangostin phytosome, sau đó
đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cũn như khả năng chống oxi hóa của hoạt chất.
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Nguyên liệu và hóa chất
2.1.1 Nguyên liệu
2.1.1.1 Chủng vi sinh vật
Chủng S. aureus được cung cấp bởi Phòng Vi sinh vật, Khoa Sinh học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chủng nấm C. albicans ATCC 10231 được mua từ bảo tàng giống chuẩn Mỹ,
10801 University Boulevard Manassas, VA 20110, USA.
2.1.1.2 Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng, giống đực, thuần chủng, dòng Swiss, trưởng thành, khỏe
mạnh, trọng lượng 22 2 g (n = 92) được cung cấp từ Ban chăn nuôi Học viện
Quân Y.
2.1.1.3 Nguyên liệu thực vật
Vỏ quả măng cụt được thu thập từ các khu vực ở Hà Nội. Nguyên liệu được
sấy khô trong tủ ấm ở 60C, nghiền thành bột mịn. Bảo quản ở điều kiện khô ráo,
thoáng mát.
2.1.2 Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm đều ở dạng tinh khiết, được mua từ
các hãng hóa chất có uy tín. Một số hóa chất chính được liệt kê ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Danh sách hóa chất chính được sử dụng trong thí nghiệm
Tên hóa chất
Hãng sản xuất (nƣớc)
Cao nấm men, peptone, Tris-base
ICN (Mỹ)
- mangostin chuẩn
Chromadex (Mỹ)
Silymarin phytosome
Indena (Ấn Độ)
Phosphatidylcholin
Đức
5,5′-Dithiobis (2-nitrobenzoic acid)
Sigma (Mỹ)
Dichlomethane, methanol,
ethanol,
ethyl
Trung Quốc
acetate, ether
petroleum, n-butanol, pyridin
Scharlau Chemie
S.A
n-hexane, silica gel (70-230 mesh) , EDTA
(Châu Âu)
Peroxidase
chuẩn,
3,3´-5,5´-tetramethyl
Sigma (Mỹ)
benzidine, DMSO
Merck (Đức)
Thiobarbituric acid
Các loại đệm và dung dịch sử dụng trong thí nghiệm được pha theo các
bài thực hành chuẩn có thành phần và nồng độ được tóm tắt ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thành phần các loại đệm và dung dịch
Dung dịch
Thành phần, nồng độ
100 ml 95% ethanol, 350 mg serva
Dung dịch Bradford gốc
blue G, 200 ml 88% phosphoric acid
250 M hydrogen peroxide
Dung dịch cơ chất H2O2
Dung dịch SDS
8,1%
Dung dịch sulfuric acid
2 N sulfuric acid
Dung dịch thiobarbituric acid
0,8% thiobarbituric acid
0,6% 3,3’-5,5’tetramethyl benzidin
Dung dịch TMB
trong DMSO
Đệm sodium acetate pH 3,5
20% sodium acetate; pH 3,5
Đệm nghiền
100 mM tris HCl; pH 7,4
100 mM sodium acetate, 100 mM
Đệm sodium acetate pH 5,5
acetic acid; pH 5,5
Thành phần một số môi trường nuôi cấy vi sinh vật được pha theo bảng 2.3
Bảng 2.3. Thành phần môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
Môi trường
Thành phần (w/v)
Môi trường LB
1% peptone; 0,5% cao nấm men; 1% NaCl; pH 7,5
1% peptone; 0,5% cao nấm men; 1% NaCl; pH 7,5; 2%
Môi trường LB đặc
agar
Môi trường SDA
1% peptone, 4% glucose
Môitrường SDA đặc 1% peptone, 4% glucose; 2% agar
2.2 Các thiết bị thí nghiệm
Các thiết bị sử dụng chính trong các thí nghiệm được liệt kê trong bảng
Bảng 2.4. Các thiết bị thí nghiệm.
Tên thiết bị
Xuất xứ
Bể ổn nhiệt VS-1205CW
Vision (Hàn Quốc)
Box cấy vi sinh vật Clean Bench TCV.02-1 Trung tâm chuyển giao công nghệ
Box cấy vi sinh vật Laminar LB-1234
(Việt Nam)
Cân phân tích BL150S
Sartorius (Đức)
Máy đo pH-827
Metrohm (Thụy Sỹ)
Máy lắc rung ProvocellTM
Esco (Mỹ)
Máy li tâm lạnh CF16RXII
Hitachi (Nhật)
Máy li tâm lạnh Hettich Mikro 22R
Hettich (Đức)
Máy nuôi lắc Certomat® HK
Sartorius (Đức)
Máy quang phổ UV 2500
Labomed (Mỹ)
Máy Voltex OSI
Rotolab (Đức)
Nồi khử trùng ES-315
Tomy (Nhật)
Tủ lạnh 4C GR-N45VTV
Toshiba (Nhật)
Tủ lạnh sâu -20C VCF-280
Deawoo
Tủ lạnh sâu -84C MDF-192
Sanyo (Nhật)
Tủ ổn nhiệt MIR-162
Sanyo (Nhật)
Máy FTIR Spectrum two
Perkin Elmer (Mỹ)
2.3 Động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm là chuột nhắt trắng, giống đực, thuần chủng, dòng
Swiss, trưởng thành, khỏe mạnh, trọng lượng 22 2 g (n = 92) được chia ngẫu
nhiên thành chia thành 7 nhóm (Bảng 2.5).
Bảng 2.5. Các nhóm chuột xử lí hóa chất.
Cách xử lý
Nhóm
n
Uống dung dịch 0,9% NaCl
ĐC
11
ĐC (+)
11
Uống dung dịch silymarin phytosome
TN1
16
Gây độc bằng cho uống CCl4
TN2
16
Gây độc bằng cho uống CCl4 + mangostin phytosome liều 0,1 mg/10 g TT
TN3
11
Gây độc bằng cho uống CCl4 + mangostin phytosome
liều 0,2 mg/10 g TT
TN4
16
Uống mangostin phytosome liều 0,1 mg/10 g TT
TN5
11
Uống mangostin phytosome liều 0,2 mg/10 g TT
n: Số cá thể thí nghiệm
Nhóm ĐC: Nhóm chuột đối chứng uống 0,9% NaCl trong 14 ngày với liều
lượng 0,1 ml/10 g thể trọng/ngày.
Nhóm ĐC (+): Nhóm chuột đối chứng uống silymarin phytosome
Nhóm TN1: Nhóm gây độc được uống CCl4 trong 14 ngày : hai ngày đầu uống hỗn hợp CCl4 : dầu ăn với tỷ lệ 1:7; mười ba ngày sau với tỷ lệ 1:5. Liều lượng 0,1 ml hỗn hợp/10 g thể trọng/ngày.
Nhóm TN2: Nhóm chuột gây độc bằng cho uống CCl4 có bổ sung uống thêm
với mangostin phytosome liều lượng 0,1 mg/10 g thể trọng/ngày trong 14 ngày.
Nhóm TN3: Nhóm chuột gây độc bằng cho uống CCl4 có bổ sung uống thêm
với mangostin phytosome liều lượng 0,2 mg/10 g thể trọng/ngày trong 14 ngày.
Nhóm TN4: Nhóm chuột chỉ uống mangostin phytosome liều lượng 0,1 mg/10
g thể trọng/ngày trong 14 ngày..
Nhóm TN5: Nhóm chuột chỉ uống mangostin phytosome liều lượng 0,2 mg/10
g thể trọng/ngày trong 14 ngày.
Trong quá trình thí nghiệm nhóm đối chứng và nhóm nghiên cứu đều được
nuôi dưỡng cùng một điều kiện như nhau, hàng ngày được theo dõi, ghi chép diễn
biến, cân trọng lượng. Động vật thí nghiệm được uống hoạt chất vào một thời gian
nhất định buổi sáng.
Phương pháp cho chuột uống thuốc: dùng kim cong đầu tày chuyên dụng đưa
thuốc vào thẳng dạ dày.
Phương pháp lấy mẫu gan: Cho chuột nhịn ăn 24 giờ trước khi lấy mẫu thử.
Giết chuột bằng cách cắt đầu nhanh. Mổ nhanh lấy gan và cân trọng lượng. Cân 0,3
g gan rửa trong đệm lạnh (100 mM Tris-HCl; 250 mM sucrose, pH 7,4) để loại bỏ
máu và catalase. Sau đó được nghiền đồng thể trong cối chày sứ có cát thủy tinh và
300 l đệm lạnh, với tỷ lệ 1:10. Dịch nghiền được ly tâm 12000 vòng/phút trong 20
phút ở 4C. Bỏ tủa, dịch trong được dùng làm các thí nghiệm xác định hoạt độ
enzyme peroxidase và định lượng protein cũng như hàm lượng MDA và nhóm -SH.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Tách chiết và tinh sạch α-mangostin
Hoạt chất α-mangostin được tách chiết theo quy trình như hình 2.1.
Hình 2.1. Quy trình tinh sạch α-mangostin từ vỏ quả măng cụt Garcinia
mangostana L.
Vỏ quả măng cụt được rửa sạch, sấy khô trong tủ ấm 600C, sau đó được
nghiền thành bột mịn. Bột măng cụt được bổ sung ethanol 96% (tỉ lệ nguyên liệu : dung môi là 1:3) ủ ở 600C trong 4 giờ. Dịch chiết được sấy khô chân không đến
khối lượng không đổi, thu cặn, xác định hàm lượng cao chiết ethanol thu được. Cao
chiết được sử dụng để tinh sạch sơ bộ bằng phương pháp chiết phân đoạn nhằm loại
bớt các hợp chất tan trong nước, sau đó được tinh sạch bằng sắc kí cột silica gel.
Cuối cùng độ tinh sạch được kiểm tra bằng phương pháp sắc kí bản mỏng [5].
Sau khi thu pha trên và cất cô quay, hoạt chất được hòa tan trở lại n-hexan và
được tinh sạch trên sắc kí cột hạt sillica gel với kích thước 70-230 mesh (Merck
Kiselgel). Cột được cân bằng một giờ với n-hexan. Sau đó mẫu được đẩy với hệ
dung môi chloroform: acetone theo các tỉ lệ lần lượt là 10:1, 5:1 và 0:1. Độ tinh
sạch của các phân đoạn được kiểm tra qua sắc kí bản mỏng sử dụng hệ dung môi
dichlomethane : methanol với tỉ lệ 96:4. Sau đó các phân đoạn có thể hiện
mangostin trên băng sẽ được tinh sạch trên cột silica gel lần hai sử dụng hệ dung
môi n-hexan : ethyl acetate với tỉ lệ 6:1 và 12:1. Mẫu thu được lại được chạy sắc kí
bản mỏng lần nữa để kiểm tra độ tinh sạch, những phân đoạn được tinh sạch xuất
hiện vạch ngang băng so với băng chuẩn α-mangostin được thu lại, cô quay đến kết
tinh, cân xác định khối lượng, hòa trở lại dung môi theo nồng độ xác định và được
đưa thử hoạt tính [5].
2.4.2 Sắc ký cột (Column chromatography - CC)
Sắc ký cột là phương pháp thường được sử dụng để phân tách các chất dựa
vào độ phân cực của chất cần phân tách. Sắc kí cột có pha tĩnh là chất rắn được nhồi
trong cột, pha động là hệ dung môi được đổ vào nên có thể triển khai với các dung
môi có phân cực khác nhau. Việc tinh sạch các chất được thực hiện bằng sắc ký cột
với chất mang là silica gel thường, nên các hợp chất không hoặc kém phân cực sẽ ra
khỏi cột trước còn các hợp chất phân cực cao sẽ ra khỏi cột sau. Do bởi trong các
hạt silica gel có các nhóm silanol những nhóm này dễ tạo liên kết hydro mạnh với
các hợp chất phân cực mang các nhóm: OH, NH2, COOH…và giữ chúng ở lại,
trong khi các hợp chất kém và không phân cực sẽ bị giữ lại bởi lực liên kết hydro
yếu hơn hoặc không bị giữ lại bởi nhóm silanol, nên chúng sẽ bị hệ đẩy ra trước.
Cột thủy tinh được nạp chất hấp phụ đến 2/3 thể tích. Cột được rửa với dung môi
nền là n-hexane trong 1 giờ nhằm ổn định cấu trúc. Mẫu được nạp lên cột, thôi mẫu
bằng hỗn hợp dung dịch chloroform : acetone với tỷ lệ 10:1, 5:1, 0:1. Các phân
đoạn thu được với tỷ lệ dung môi 5:1 được tinh sạch lần 2 bằng cột silica gel với hệ
dung môi n-hexane : ethyl acetate với tỷ lệ 6:1 [22, 25]. Các phân đoạn được kiểm
tra độ sạch bằng sắc kí bản mỏng.
2.4.3 Sắc ký bản mỏng
Sắc ký bản mỏng (Thin layer chromatography - TLC) hay còn gọi là sắc ký
phẳng là kỹ thuật phân bố rắn - lỏng. Trong đó pha động là chất lỏng được đi xuyên
qua một lớp chất hấp thụ trơ là pha tĩnh như silicagel hoặc aluminium oxit (nhôm
oxit), chất hấp thụ này được tráng thành một lớp mỏng, và đều được phủ lên một
nền phẳng như tấm kính, tấm nhôm, hoặc tấm plastic. Loại sắc ký lớp mỏng này có
thể dùng trong cả phân tích định tính và phân tích định lượng. Trong quá trình di
chuyển pha động kéo theo các cấu tử trong hỗn hợp mẫu di chuyển với các tốc độ
khác nhau phụ thuộc vào độ phân cực của chúng. Trong nghiên cứu này, bản sắc kí
silica gel làm pha tĩnh được phủ trên bản nhôm. Pha động là hỗn hợp hệ dung môi
dichlomethane : methanol với tỉ lệ 96:4. Sắc kí đồ được thể hiện màu bằng phương
pháp nhuộm xông hơi iôt [29].
2.4.4 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu suất cao (HPLC)
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một kỹ thuật tách chất
trong đó xảy ra quá trình các chất tan chuyển dịch trong cột tách có chứa các chất
nhồi kích thước nhỏ, chất tan chuyển dịch với vận tốc khác nhau phụ thuộc vào hệ
số phân bố của nó.
Trong điều kiện phân tích đã chọn, đại lượng đặc trưng cho một chất là thời
gian lưu tRi của chất đó trên cột tách. Chúng tôi dựa vào thời gian lưu này để định
tính được chất đó thông qua mẫu chuẩn. Sau đó dựa vào các tín hiệu phân tích thu
được (chiều cao pic hoặc diện tích pic) để định lượng các chất. Thông thường trong
phương pháp HPLC người ta biểu diễn quan hệ nồng độ chất phụ thuộc vào chiều
cao pic hoặc diện tích [27].
H = k.Cb S = k.Cb
Trong đó:
H - chiều cao pic sắc ký của chất
S - diện tích pic sắc ký của chất
k - hằng số của điều kiện thực nghiệm tách sắc ký
b - hằng số bản chất, nó nhận giá trị trong vùng: 0 < b ≤ 1
2.4.5 Phương pháp điều chế mangostin phytosome
Điều chế phytosome mangostin dựa trên phương pháp bốc hơi dung môi theo
nghiên cứu của các nhóm tác giả [11,13].
Cân 1 lượng khối lượng magostin và 1 lượng tương ứng phosphatidylcholin
với tỉ lệ 1:1. Hòa tan α-mangostin sạch trong 80 ml methanol khuấy nhẹ trên máy gia nhiệt ở nhiệt độ 50oC, phosphatidylcholine cũng được hòa vào 80 ml diclomethan
khuấy nhẹ trên máy gia nhiệt. Trộn hai dung dịch trên vào bình cầu rồi đun cách thủy hồi lưu trong các thời gian 3h và ở nhiệt độ 400C, tốc độ quay khuấy từ 150
vòng/phút. Sau đó cô quay dung dịch (loại hết dung môi) đến hỗn hợp đậm đặc, tủa
sản phẩm bằng việc bổ sung 50 ml n-hexan vào bình cô quay rồi đem ly tâm thu cặn.
Rửa sản phẩm bằng n-hexan lạnh (2 lần), để khô ở nhiệt độ phòng. Sản phấm thu được sấy ở 4000C trong 2 giờ, thu được mangostin phytosome, bảo quản ở 40C.
Hình 2.2 Sơ đồ bào chế mangostin phytosome
2.4.6 Phương pháp đánh giá khả năng tạo phức giữa hoạt chất và phospholipid
2.4.5.1 Phương pháp đo quang phổ hồng ngoại IR
Nguyên tắc: trong phân tử, các nguyên tử ở mỗi liên kết sẽ dao động với một
tần số đặc trưng nằm trong vùng hồng ngoại. Khi bị chiếu một chùm tia, liên kết đó
sẽ hấp thụ bức xạ có bước sóng đúng bằng dao động giữa các nguyên tử của liên
kết. Các nhóm có cấu tạo khác nhau sẽ dao động ở những số sóng khác nhau và đặc
trưng cho nhóm đó.
Mục đích: Sau khi quét phổ và giải được phổ IR của phytosome, phân tích sự
thay đổi số sóng của các nhóm chức đặc trưng trên phổ đồ để chỉ ra các liên kết mới
hình thành và các nhóm cũ mất đi, từ đó có thể chứng minh liên kết tạo phức giữa
phospholipid và dược chất.
2.4.5.2 Phương pháp đo quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS
Phương pháp đo quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS dựa vào hiệu ứng hấp thụ
xảy ra khi phân tử vật chất tương tác với bức xạ điện từ. Bước sóng được sử dụng từ
200 đến 800 nm. Hiện tượng bức xạ điện từ tuân theo định luật Lamber-Beer
Nguyên tắc: Nguyên tắc của phương pháp là dựa trên sự tạo phức mầu của các
ion với thuốc thử. Nồng độ của các ion trong phức thay đổi sẽ tạo ra màu khác
nhau, dẫn đến độ hấp thụ quang khác nhau. Độ hấp thụ quang được xác định theo
phương trình :
A = Ɛ.l.C
Trong đó:
Ɛ: Hệ số hấp thụ phụ thuộc vào bản chất màu và bước sóng của ánh sáng tới.
l: Chiều dày cu vet.
C: Nồng độ chất phân tích.
Khi l và Ɛ không đổi, độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ.
Vì vậy, khi xây dựng được đường chuẩn biểu thị mối quan hệ giữa độ hấp
thụ và nồng độ C trong từng trường hợp cụ thể sẽ dễ dàng xác định được nồng độ
chưa biết của một chất thông qua độ hấp thụ quang. Giới hạn phát hiện của phương pháp cỡ 10-5M – 10-6M.
Sau khi đo UV-VIS của phytosome, phân tích sự thay đổi của các nhóm chức
đặc trưng trên phổ đồ để chỉ ra các liên kết mới hình thành và các nhóm cũ mất đi,
từ đó có thể chứng minh liên kết tạo phức giữa phospholipid và dược chất.
2.4.7 Xác định hoạt tính kháng khuẩn
Nguyên lý: Phương pháp khuếch tán quá giếng thạch được sử dụng để xác
định hoạt tính kháng khuẩn, cụ thể phương pháp dựa trên khả năng đối kháng của
hoạt chất đối với vi khuẩn cần ức chế. Những hoạt chất này cho vào trong các giếng
đã đục trên môi trường đã trải sẵn vi khuẩn cần ức chế. Sau khi để hoạt chất khuếch
tán đều trong giếng, đĩa này sẽ được nuôi trong tủ ấm sau khoảng một ngày. Đường
kính vòng vô khuẩn xung quanh giếng thể hiện khả năng kháng vi khuẩn của hoạt
chất. Đường kính này càng lớn chứng tỏ khả năng ức chế của hoạt chất đối với vi
sinh vật càng mạnh và ngược lại.
Tiến hành: Vi khuẩn S. aureus nuôi trong môi trường LB lỏng sau 24 giờ sau
đó được trải đều trên đĩa thạch LB, mỗi lần trải cho 150 µl dịch nuôi. Sau đó đục
giếng thạch, có một giếng đối chứng âm là methanol - chất để hòa tan α-mangostin
và mangostin phytosome, các giếng còn lại là các tỉ lệ của hoạt chất α-mangostin và
phytosome mangostin lần lượt là 200 µg, 400 µg. Các đĩa sau khi cho chất thử hoạt
tính kháng khuẩn vào trong các giếng, sẽ được để trong tủ lạnh 2 giờ nhằm khuếch tán đều hoạt chất trong giếng. Rồi được nuôi trong tủ ấm 37oC sau 24 giờ đem ra quan sát
vòng vô khuẩn. Đối với chủng nấm C.albicans 150 µl dịch nuôi cấy được trải đều lên
đĩa petri. Khi ráo mặt thạch, sử dụng que đục để đục lỗ thạch, bổ sung 100 µl hoạt chất
α-mangostin và mangostin phytosome đã được hòa tan với methanol ở các nồng độ
khác nhau vào các giếng để hàm lượng đạt được trong các giếng lần lượt là 200 µg,
400 µg. Đối chứng sử dụng là 100 µl methanol, riêng với chủng S. aureus đối chứng
dương sử dụng là 100 µl chloramphenicol 0,2%. Tiếp đó, để đĩa thử hoạt tính này
vào tủ lạnh khoảng 2 giờ để cho hoạt chất được khuếch tán sau đó chuyển sang tủ
37ºC, ủ sau 24 giờ, quan sát vòng vô khuẩn quanh giếng.
2.4.8 Xác định hoạt độ peroxidase
Nguyên lý: Hoạt độ peroxidase được xác định bằng phương pháp sử dụng
3,3-5,5-tetramethyl benzidine (TMB) làm cơ chất theo phương pháp của Josephy
và cộng sự [26]. Trong môi trường đệm phản ứng thích hợp có hydrogen peroxide
(H2O2) và cơ chất TMB, H2O2 sẽ được khử thành H2O và oxy hóa cơ chất TMB tạo
thành hợp chất có màu xanh hấp thụ cực đại ở bước sóng 492 nm. Dựa vào đồ thị
đường chuẩn có thể suy ra được hoạt độ peroxidase có trong mẫu cần phân tích
(Hình 2.3).
Tiến hành: Thành phần phản ứng xác định hoạt độ peroxidase: 40 µl 0,6%
TMB; 250 µl đệm 100 mM natri acetate pH 5,5; 50 µl dung dịch enzyme (50 µl
nước cất cho đối chứng); 2 ml nước cất; 10 µl dung dịch 0,5% H2O2. Hỗn hợp phản
ứng được giữ ở 25C trong 15 phút. Dừng phản ứng bằng 100 µl dung dịch 2 N
H2SO4. Đo mật độ quang ở bước sóng 492 nm. Hoạt độ peroxidase được biểu thị
bằng đơn vị g/mg protein.
Hình 2.3. Đường chuẩn peroxidase có sử dụng chuẩn peroxidase horce
(Sigma)
2.4.9 Xác định làm lượng malondialdehyde
Nguyên lý: Hàm lượng MDA được định lượng theo Ohkawa và cộng sự
(1979) [31]. MDA là một trong những sản phẩm thứ cấp trong quá trình peroxy hóa
lipid được gây ra bởi các gốc tự do. Trong môi trường đệm phản ứng thích hợp,
chất này sẽ phản ứng với TBA (thiobarbituric acid) tạo ra hợp chất trimethine có
màu hồng hấp phụ cực đại ở bước sóng 532-535 nm. Đo độ hấp thụ của phức, suy
ra hàm lượng MDA có trong mẫu. Nếu lượng MDA giảm so với mẫu đối chứng,
mẫu được xác định là có hoạt độ chống oxy hóa.
Thành phần phản ứng xác định hàm lượng MDA: 300 l dung dịch 8,1%
SDS; 300 µl đệm 20% sodium acetate pH 3,5; 300 µl dung dịch 0,8% TBA; 80 µl
dung dịch enzyme. Hỗn hợp phản ứng được đun nóng 1 giờ ở 95C, sau đó làm
lạnh. Dùng hỗn hợp dung môi n-butanol : pyridine tỷ lệ 15:1 để chiết, lấy dịch trong
màu hồng đo ở bước sóng 532 nm. Hàm lượng MDA được biểu thị bằng đơn vị đo
g/g tổ chức với hệ số tắt là = 1,56 x 105 mol-1 x cm-1
.
2.4.10 Xác định hàm lượng protein
Hàm lượng protein được xác định theo phương pháp Bradford [19]. Phương
pháp này dựa trên nguyên tắc: các protein khi phản ứng với Coomassie Brilliant
Blue sẽ hình thành phức hợp màu có khả năng hấp thụ ánh sáng mạnh nhất ở bước
sóng 595 nm, cường độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ protein trong dung dịch. Hàm
lượng protein tổng số được xác định dựa vào đồ thị chuẩn protein từ dung dịch
albumin huyết thanh bò (Hình 2.4).
Hình 2.4. Đường chuẩn Bradford sử dụng BSA làm chuẩn
2.4.11 Xác định hàm lượng -SH tự do
Nguyên lý phản ứng:
DTNB
5.5’-dithio-bis (2nitrobenzoicacid) + R-SH Thiophenolatanion (màu vàng) Đo độ hấp thụ màu ở 420nm. Sử dụng hệ số ε420nm = 13.000 mM-1 cm-1 tính
nồng độ mmol -SH/mg protein.
Các bước tiến hành:
- Cho dung dịch NaCl 9‰ và đệm phosphat pH: 8,0; 0,2M
- Chia đều mẫu làm 2 ống, ống thử thêm dung dịch Ellmanm
- Đo ở bước sóng 420 nm
- Cách tính:
Trong đó: A: mật độ quang học; D: hệ số pha loãng và ε : hệ số hấp thụ, ở 420nm là 13.000 mM-1cm-1
. Kết quả tính ra mmol -SH/mg protein ở dịch cần đo.
2.4.12 Xử lý số liệu
Phần mềm Microsoft excel được sử dụng để xử lý số lượng thu được trong
quá trình thực nghiệm và tính các giá trị của các tham số thống kê, biểu thị bằng các
biểu đồ thích hợp.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tách chiết thu nhận hoạt chất α-mangostin
Áp dụng quy trình tinh sạch với các điều kiện tối ưu để thu được hiệu suất tách chiết hoạt chất α-mangostin như nhiệt độ là 60oC, thời gian là 4 giờ, dung môi
là ethanol với tỷ lệ dung môi: nguyên liệu là 3:1 từ các nghiên cứu trước [10].
Chúng tôi tiến hành tách chiết thu nhận hoạt chất α-mangostin từ vỏ quả măng cụt
Garcinia mangostana L.. Kết quả trên hình 3.1 cho thấy, đã thu nhận được cao
chiết chứa hoạt chất α-mangostin thô từ vỏ quả măng cụt.
A
B
C
Hình 3.1. Tách chiết thu nhận hoạt chất α-mangostin
(A); cất cô quay loại dung môi; (B) bình chiết có chứa cao chiết α-mangostin
Sau khi cất cô quay ở 40°C; (C) TLC mẫu cao chiết vỏ quả măng cụt có chứa hoạt
chất α-mangostin sau khi tách chiết theo các thông số đã tối ưu
(C: -mangostin chuẩn; M1-M2 là các mẫu tách chiết lặp lại 2 lần thu nhận hoạt
chất -mangostin).
Dịch chiết ethanol được tinh sạch sơ bộ bằng phương pháp phân tách phân
đoạn. Cao chiết ethanol thu được chiếm đến 18,8% khối lượng nguyên liệu ban đầu
(Bảng 3.1).
Dịch chiết được sử dụng để tinh sạch bằng cột sắc kí silica gel hai lần. Sau
khi tinh sạch bằng cột silicagel lần 1, các phân đoạn có chứa α-mangostin ở lần tinh
sạch lần một được gộp lại và đưa lên cột tinh sạch lần hai với hệ dung môi là n-
hexan : ethyl acetate tỷ lệ 6:1 và 12:1. Các phân đoạn sau đó được kiểm tra với sắc
kí bản mỏng TLC.
LC 1 2 3 4 C 5 6 7 8 9 10
Hình 3.2. Ảnh chạy sắc kí bản mỏng sản phẩm tinh sạch α-mangostin
qua cột silica gel lần thứ hai với hệ dung môi chloroform: acetone tỷ lệ 5:1 ( C:
α-mangostin chuẩn; LC: mẫu lên cột; 1-10: Các phân đoạn tinh sạch α-mangostin
sau khi lên cột silicagel lần 2)
Kết quả hình 3.2 cho thấy các phân đoạn từ 1-10 xuất hiện duy nhất một
băng ngang chuẩn với α-mangostin (Chromadex) có Rf = 0,7 cm trong hệ dung môi
dichlomethane : methanol với tỷ lệ 96:4 và không xuất hiện băng phụ, điều này
chứng tỏ sau khi qua cột silica gel lần hai, chúng tôi đã thu được α-mangostin sạch.
Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Misra và cộng sự (2009) khi sử dụng hệ
dung môi chloroform : methanol với 9:1 có Rf = 0,46 cm [36]. Sự chênh lệch giữa
hai giá trị Rf trên có thể là do sự khác nhau của các hệ dung môi được chọn làm pha
động khi TLC. Bảng 3.1 cho thấy lượng -mangostin thu được sau khi tinh sạch
chiếm 0,142% khối lượng nguyên liệu ban đầu. Kết quả này thấp hơn so với nghiên
cứu của Pothitirat và cộng sự (2008), công bố tách chiết được lượng mangostin bao
gồm các hoạt chất -mangostin, -mangostin, -mangostin chiếm 9,94% khối lượng
nguyên liệu [50]. Tuy nhiên, lượng -mangostin thu được ở nghiên cứu này cao
hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả Iinuma và cộng sự tách chiết được lượng -
mangostin chiếm 0,0019% khối lượng nguyên liệu thô [25]. Nguyên nhân có thể do
hiệu suất thu hồi trong quá trình sắc kí cột silica gel không ổn định, và nguyên liệu
có nguồn gốc khác nhau thì hàm lượng -mangostin cũng khác nhau.
Bảng 3.1. Tỷ lệ sản phẩm tách chiết so với nguyên liệu thô.
Sản phẩm
So với nguyên liệu thô (%)
Cao chiết ethanol
18,875 ± 0,5210
Cao chiết n- hexan
0, 174 ± 0,0457
0,142 ± 0,0419
- mangostin tinh sạch
Hoạt chất - mangostin tinh sạch được xác định cấu trúc bằng phương pháp
cộng hưởng từ hạt nhân. Từ các phổ 1H-NMR, 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT,
HSQC, HMBC (không dẫn hình); so sánh dữ liệu phổ của hoạt chất - mangostin
với các tài liệu trên thế giới và các đặc trưng vật lí, hợp chất trên được xác định
đúng là -mangostin như các tài liệu đã công bố. Công thức cấu tạo của -
mangostin như sau:
B
A
Hình 3.3. Hoạt chất α-mangostin dạng tinh thể
(A) và công thức cấu tạo của hoạt chất α-mangostin (1,3,6-trihydroxy-7-methoxy-
2,8-bis(3-methylbut-2-enyl)xanthen-9-one)
Độ sạch của -mangostin cũng được kiểm tra bằng phương pháp HPLC. Kết
quả thu được cho thấy mẫu -mangostin chỉ còn một đỉnh duy nhất với thời gian
lưu là 19,968 chiếm tới 98,58% tổng khối lượng chất lên cột. Điều này chứng tỏ,
hoạt chất thu được đã tinh sạch (Hình 3.4, Bảng 3.2). Như vậy, sản phẩm thu được
đủ độ sạch và độ tin cậy cao có thể sử dụng làm nguyên liệu tạo hoạt chất
mangostin phytosome.
Hình 3.4 Phổ HPLC của hoạt chất - mangostin sau khi qua các
cột sắc ký silicagel lần 2
Bảng 3.2 Số liệu phân tích phổ HPLC của mẫu - mangostin tinh sạch
Peak RetTime
Area
Height[mAU Width
Area[%]
[min]
[mAU*S]
[min]
1
19,182
16,6
9,1E-1
0,3036 1,069
2
19,968
1530,9
310,6
0,0755 98,585
3
21,058
5,4
1,1
0,0817 0,346
3.2. Điều chế mangostin phytosome
Hoạt chất α-mangostin hòa tan trong 80 ml methanol, phosphatidylcholine
cũng được hòa vào 80 ml diclomethan. Trộn hai dung dịch trên vào bình cầu rồi đun cách thủy hồi lưu trong thời gian 3 giờ và ở nhiệt độ 400C, tốc độ quay khuấy từ
150 vòng/phút. Sau đó cô quay dung dịch để loại bỏ dung môi, tủa sản phẩm bằng
việc bổ sung 50 ml n-hexan rồi đem ly tâm thu cặn. Rửa sản phẩm bằng n-hexan lạnh (2 lần), để khô ở nhiệt độ phòng rồi sấy ở 4000C trong 2 giờ, thu được
mangostin phytosome là chất bột màu vàng, dẻo và hơi dính.
Bảng 3.3. Hiệu suất của quá trình điều chế mangostin phytosome
Mẫu
α-
phosphatidylcholin
Tỷ lệ KL
Lƣợng phức
Hiệu
mangostin
(P) (g)
(S: P)
phytosome (g)
suất
(S) (g)
( % )
0,5
1
0,5
1: 1
0,689±0,06
68,9
0,5
2
1
1:2
0,46±0,02
30,6
0,5
3
1,5
1:3
1,41±0,13
70,5
Theo bảng 3.3, nhận thấy hiệu suất quá trình điều chế mangostin phytosome
đạt hiệu suất cao nhất ở tỉ lệ 1:3 đạt 70,5%. Khi thay đổi tỷ lệ của phospholipid và
mangostin, càng nhiều phospholipid thì hiệu suất phytosome hóa càng cao do càng
có nhiều phospholipid thì cung cấp càng nhiều vị trí liên kết, phức hợp dễ tạo
thành hơn và lượng α -mangostin tham gia liên kết được nhiều hơn. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy và
cộng sự, khi điều chế phytosome saponin từ củ cây Tam thất ở tỉ lệ 1: 1 có hiệu
suất 70%, tỉ lệ 1:2 có hiệu suất 72,5%, tỉ lệ 1: 3 có hiệu suất 88,76% [9]. Nhưng lại
cao hơn nghiên cứu của Đào Hoàng Bá Tùng đã tiến hành nghiên cứu bào chế
phytosome quercetin, hiệu suất phytosome hóa 41,01 % [11]. Das và cộng sự đã
tiến hành nghiên bào chế phytosome rutin, nghiên cứu đã so sánh khả năng thấm
thuốc qua da giữa rutin và phức hợp phytosome (tỷ lệ mol rutin:phospholipid là
1:1). Kết quả cho thấy sau 20 giờ, rutin nguyên liệu chỉ hấp thu được 13 ± 0,87%
trong khi của phytosome hấp thu được 33 ± 1,33% [49]. Phạm Thị Minh Huệ và
cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế phytosome curcumin, với dung môi hòa
tan là ethanol, phospholipid là phosphatidylcholin đậu nành cho hàm lượng
curcumin trong phytosome curcumin là 25,71 ± 0,46% [13]. Vũ Thị Thu Hà tiến
hành nghiên cứu bào chế phytosome quercetin bằng phương pháp kết tủa trong
dung môi, hiệu suất đạt 79,92% [12]. Từ những kết quả thu được cho thấy,
phytosome các hoạt chất khác nhau sẽ cho hiệu suất là khác nhau. Vì thế để tiết
kiệm nguyên liệu cũng như đảm bảo hiệu quả kinh tế, chúng tôi sẽ tiếp tục điều
chế α-mangostin theo tỷ lệ phosphatidylcholin và - mangostin tỷ lệ 1:1 mặc dù
hiệu suất chỉ đạt 68,9% để tạo hoạt chất phức hợp mangostin phytosome cho các
nghiên cứu tiếp theo. Theo như kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đưa ra quy trình
bào chế phytosome mangostin như sau:
Hình 3.5. Quá trình bào chế mangostin phytosome
3.3. Đánh giá tƣơng tác giữa hoạt chất và phospholipid trong phytosome
3.3.1 Phân tích phổ hồng ngoại IR
Đặc tính cảm quan của phức hợp mangostin phytosome thu được là chất bột
màu vàng đậm, dẻo, hơi dính. Mẫu mangostin phytosome này được chúng tôi gửi
sang Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để đo độ nóng
chảy của hoạt chất cũng như phân tích phổ hồng ngoại. Kết quả thu được cho thấy
nhiệt độ nóng chảy mangostin phytosome chảy 105-106°C trong khi nhiệt độ nóng
chảy của hoạt chất - mangostin đạt 204- 205°C.
Để đánh giá sự tương tác giữa - mangostin và phosphatidylcholin trong
phức hợp phytosome mangostin, tiến hành quét phổ hồng ngoại với 2 mẫu: -
mangostin, mangostin phytosome. Kết quả thu được như hình 3.6.
A
B
Hình 3.6. Phổ hồng ngoại của mẫu - mangostin
(A) và dạng bào chế phytosome mangostin (B) Trong khoảng 3599 – 1750 cm-1, xuất hiện 1 đỉnh mới trong phức mangostin phytosome (B) ở 1733,89 cm-1. Điều này chứng tỏ có sự hình thành liên kết H giữa
mangostin và phospholipid (phosphatidylcholin) trong quá trình tạo phytosome. Trong khoảng từ 1643,12 – 585,01 cm-1, xuất hiện nhiều đỉnh mới ở 874,46 cm-1
phức (B), chứng tỏ sự có mặt của phospholipid trong phức (Hình 3.6). Trong biểu
đồ - mangostin (A) và phức mangostin phytosome (B), một số đỉnh từ 3 miền dao
động có vị trí tương quan thể hiện lớp phospholipid bao phía ngoài quanh
mangostin, điều này dẫn đến sự thay đổi số liệu như ở (A), có những đỉnh đặc trưng
ở vị trí giống nhau chứng tỏ sự tham gia của phospholipid trong phức mangostin
phytosome.
3.3.2. Phân tích quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS
Mẫu - mangostin và phức mangostin phytosome cũng được gửi sang phòng
NanoBioPhotonics, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
để đo kích thước hạt cũng như phổ hấp thụ của các hoạt chất.
A
B
Hình 3.7. Hấp thụ huỳnh quang của phức mangostin phytosome
(A) và phổ hấp thụ phân tử UV-VIS của mẫu - mangostin và dạng bào chế
mangostin phytosome (B)
Kết quả trên hình 3.7 cho thấy phức mangostin phytosome hấp thụ huỳnh
quang ở bước sóng kính sử dụng laser 488nm và đạt cực đại ở bước sóng 318 nm.
Phổ UV-vis của mangostin phytosome thấy có sự thay đổi ở vùng bước sóng 318
nm, chứng tỏ có sự tương tác giữa α-mangostin và photphatidylcholin. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Phương và
cộng sự khi đánh giá hoạt tính kháng dòng tế bào ung thư phổi A549 của hạt nano
polymer bọc α-mangostin đã đo quang phổ UV-vis của chất nghiên cứu trong dải
bước sóng từ 190-400 nm đã được đo để kiểm tra sự thay đổi về nhóm chức có mặt
trong phân tử nano polymer mangostin (NMG) so với α-mangostin (AMG), kết quả
thu được cho thấy phổ UV-vis của mẫu NMG có sự thay đổi ở vùng bước sóng 243
nm khi so với mẫu AMG, chứng tỏ tương tác hóa học nội phân tử giữa α-mangostin
và chất mang ß-cyclodextrin đã xảy ra [8].
3.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của mangostin phytosome
Dịch nuôi hoạt hóa của C.albicans, S. aureus được trải đều lên mặt đĩa thạch
SDA và LB, sau đó đục giếng thạch và bổ sung 100 µl hoạt chất α-mangostin và
mangostin phytosome đã được hòa tan với methanol ở các nồng độ khác nhau vào
các giếng để hàm lượng đạt được trong các giếng lần lượt là 200 µg, 400 µg . Đối
chứng âm sử dụng là 100 µl methanol, riêng với chủng S. aureus đối chứng dương
sử dụng là 100 µl chloramphenicol 0,2%. Mẫu được ủ 24 giờ ở 37ºC, sau đó quan
sát các vòng kháng khuẩn ở các giếng và so sánh.
A
B
Hình 3.8. Hoạt tính kháng khuẩn của α-mangostin và mangostin phytosome
đối với nấm Candida albicans (A) và vi khuẩn Staphylococcus aureus (B)
Chủng Candida albicans(A): 1: Đối chứng âm; 2,5: mẫu mangostin
phytosome với nồng độ tương ứng 200 µg, 400 µg; 3,4: mẫu α-mangostin
nồng độ tương ứng 200 µg, 400 µg)
Chủng Staphylococcus aureus (B): 1: Đối chứng âm; 2: Đối chứng dương; 3,4:
mẫu mangostin phytosome với nồng độ tương ứng 200 µg, 400 µg; 5,6: mẫu α-
mangostin nồng độ tương ứng 200 µg, 400 µg)
Kết quả sau khi ủ 24 h ở 37ºC cả α-mangostin và mangostin phytosome đều
có hoạt tính kháng vi khuẩn S. aureus và C.albicans (Hình 3.8). Kết quả cho thấy ở
mẫu đối chứng không có hoạt tính kháng khuẩn, các giếng còn lại đã xuất hiện vòng
kháng khuẩn. Ở giếng chứa mangostin phytosome có hoạt tính kháng khuẩn cao
hơn α-mangostin, khi thử hoạt tính kháng khuẩn với Candida albicans, ở nồng độ
400 µg, mangostin phytosome cho đường kính vòng kháng là 1,3 0,015 cm còn α-
mangostin cho đường kính vòng kháng là 0,7 0,01 cm. Ở nồng độ 200 µg vòng
kháng khuẩn đạt 1,2 0,015 cm (mẫu mangostin phytosome) và 0,5 0,01 cm (mẫu
α-mangostin).
Đối với S. aureus khi thử hoạt tính kháng khuẩn ở nồng độ 400 µg,
mangostin phytosome cho đường kính vòng kháng là 2,1 0,01 cm còn α-
mangostin cho đường kính vòng kháng là 1,5 0,02 cm. Chúng tôi nhận thấy
mangostin phytosome và α-mangostin đều có hoạt tính kháng S. aureus và
C.albicans, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Thi Tuyên và cộng
sự về hoạt tính kháng khuẩn của α-mangostin[10]. Chủng S. aureus là liên cầu
khuẩn Gram dương gây bệnh viêm phổi hay nhiễm trùng máu còn C. albicans là
loại nấm gây nhiễm trùng trên bề mặt của khoang miệng, âm đạo và đường tiêu
hóa. Do đó, hoạt chất mangostin phytosome có khả năng ức chế được sự sinh
trưởng và phát triển của các chủng vi khuẩn và nấm này sẽ định hướng tạo sản
phẩm ứng dụng trong y dược.
3.5 Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa trên động vật thực nghiệm
3.5.1 Ảnh hưởng của mangostin phytosome lên hoạt độ peroxidase trong gan
Peroxidase là enzyme có bản chất hemoglobin, oxy hóa cơ chất hữu cơ để
chuyển hóa chất độc nội sinh H2O2 thành H2O. Peroxidase là enzyme chống oxy
hóa quan trọng đối với cơ thể, có mặt trong tế bào chất và màng ty thể của hầu hết
tế bào sinh vật, đặc biệt hoạt động mạnh ở gan và hồng cầu, những cơ quan có vai
trò quan trọng trong quá trình giải độc và vận chuyển O2 trong cơ thể. Sự thay đổi
hàm lượng và hoạt độ các enzyme chống oxy hóa trong đó có peroxidase là biểu
hiện không bình thường của trạng thái sinh lý, cân bằng nội bào khi cơ thể đáp ứng
với các chất ngoại sinh.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ xác định hoạt độ peroxidase ở gan mà
không xác định hàm lượng peroxidase ở máu, bởi vì cơ thể còn có một số
peroxidase giả như hemoglobin và myoglobin có hoạt độ như peroxidase. Catalase
cũng là enzyme xúc tác chuyển hóa H2O2 thành nước và nhiều chất khác có ảnh
hưởng đến hoạt độ peroxidase.
Bảng 3.4. Hoạt độ peroxidase trong gan chuột
Nhóm
n
Hoạt độ peroxidase
Tỷ lệ % so với
đối chứng
nghiên
(µg/mg protein)
± SD
cứu
11
11,37±1,43
ĐC(-)
11
17,11±3,43
ĐC(+)
50,4%
TN1
16
10,31±3,34
9,3%
TN2
16
17,2±2,6
51%
TN3
11
13,12±4,48
15%
TN4
16
17,61±1,48
54,8%
TN5
11
11,62±3,5
50,4%
n: Số cá thể thí nghiệm;
: giá trị trung bình, SD: sai số.
Hình 3.9. Hoạt độ peroxidase trong gan chuột dưới tác dụng của
mangostin phytosome
Cơ chế tác dụng của các chất ngoại sinh lên các enzyme chống oxy hóa là
phức tạp và đa dạng. Sự thay đổi hàm lượng và hoạt độ peroxidase phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: liều lượng, bản chất chất ngoại sinh, đường lây nhiễm, thời gian
nhiễm, loài và bản chất enzyme. Khi chuột được bổ sung uống mangostin
phytosome, chúng tôi quan sát thấy chuột vẫn khỏe mạnh. Hoạt độ peroxidase của
gan ở các nhóm chuột uống CCl4 có bổ sung uống mangostin phytosome đã tăng.
Chứng tỏ hoạt chất mangostin phytosome giúp khả năng tổng hợp peroxidase ở gan
nhiều hơn mức bình thường hoặc là thúc đẩy hoạt độ enzyme tăng mạnh để làm cho
cơ thể tiêu diệt các gốc tự do khi cơ thể bị nhiễm độc CCl4 (Bảng 3.4). Do CCl4 là
một chất độc, khi vào cơ thể sẽ tạo ra nhiều gốc tự do làm giảm hoạt độ của enzyme
chống oxy hóa, ảnh hưởng đến các chức năng giải độc của gan. Khi quan sát gan
chuột, chúng tôi nhận thấy gan bạc trắng, phù nề, nhiều nốt sần. Điều này chứng tỏ
gan đã bị tổn thương. Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy hoạt độ peroxidase đã giảm
9,3% so với nhóm đối chứng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên thế
giới cũng như trong nước. Các kết quả thu được chứng tỏ phytosome mangostin có
tác dụng chống oxy hóa trên gan chuột nhiễm độc CCl4 ở liều 0,1 mg/10g thể trọng
và liều 0,2 mg/10g thể trọng. Như vậy, chế phẩm phytosome mangostin có ảnh
hưởng quan trọng lên sự thay đổi hoạt độ peroxidase ở gan chuột. Trong nghiên cứu
của Devi Sampath và cộng sự (2007) cũng khẳng định rằng -mangostin có khả
năng ngăn chặn sự suy giảm các enzyme chống oxi hóa như glutathione-S-
transferase (GST), glutathione peroxidase (GPx), superoxide dismutase (SOD),
catalase (CAT) do isoproterenol (một loại hợp chất sử dụng trong điều trị tim mạch)
gây ra[21].
3.5.2 Ảnh hưởng của mangostin phytosome lên hàm lượng MDA trong gan chuột
MDA là sản phẩm của quá trình peroxy hóa lipid, xảy ra do tác động của các
chất oxi hóa, gốc tự do tác động lên các phân tử có bản chất lipid trong tế bào.
MDA có thể tham gia phản ứng tạo thành sản phẩm cộng với amino acid tự do hay
với protein để hình thành những liên kết ngang trong những phân tử protein này, khi
đó có thể cảm ứng gây biến đổi mạnh mẽ những đặc tính hóa sinh của chúng Hàm
lượng MDA được coi là chất chỉ thị quan trọng để đánh giá mức độ ảnh hưởng và
tốc độ phản ứng peroxy hóa lipid diễn ra trong tế bào, cũng như có thể xác định
được hàm lượng các gốc tự do, từ đó cho thấy mức độ, tính chất nguy hại của
những tác nhân lạ được đưa vào cơ thể sinh vật.
Bảng 3.5. Hàm lượng MDA trong gan chuột dưới tác dụng của
phytosome mangostin
Nhóm nghiên
n
Tỷ lệ % so
cứu
với
Hàm lƣợng MDA (mol/mg protein) × 10-4
đối chứng
± SD
ĐC(-)
11
443±19,55
ĐC(+)
11
410,96±12,55
7,2%
TN1
16
760,58±22,814
71,6%
TN2
16
606,39±22,009
36,9%
TN3
11
681,75±14,691
12,4%
TN4
16
487,38±15,335
10%
TN5
11
352,84±10,538
20%
n: Số cá thể thí nghiệm;
: giá trị trung bình, SD: sai số.
Hình 3.10. Sự thay đổi hàm lượng MDA trong gan dưới tác dụng của
mangostin phytosome.
Hàm lượng MDA trong gan ở nhóm uống CCl4 tăng rõ rệt, tăng 71,6% so
với nhóm đối chứng. Điều này cho thấy phản ứng peroxy hóa lipid trong tế bào gan
do tác động của CCl4 ở nhóm chuột bị nhiễm độc diễn ra khá mạnh mẽ. Ở nhóm
TN2, nhóm chuột nhiễm độc CCl4 được điều trị bằng mangostin phytosome liều 0,1
mg/10 g thể trọng, hàm lượng MDA giảm so với nhóm nhiễm độc CCl4 khoảng
34,7% nhưng vẫn tăng gần với nhóm đối chứng (Bảng 3.7). Nguyên nhân có thể là
do tác dụng ngăn cản quá trình peroxy hóa lipid bởi CCl4 của mangostin
phytosome.
Thêm
vào
đó,
ở
nhóm
TN5
chỉ
uống
-mangostin liều 0,2 mg/10 g thể trọng, hàm lượng MDA trong gan giảm 20% so
với nhóm đối chứng, giảm 53% so với nhóm nhiễm độc CCl4. Trong nghiên cứu
của Williams và cộng sự (1995) đã chứng minh rằng mangostin có khả năng bảo vệ
các phân tử hàm lượng thấp có bản chất là lipoprotein (LDL) tránh khỏi sự oxi hóa của các ion kim loại (Cu2+) ở nồng độ 100 mM ở thời điểm 4 giờ, ở điều kiện in
vitro [53]. Tương tự, Mahabusarakam và cộng sự (2000) đã chứng minh rằng -
mangostin và các dẫn xuất tổng hợp của nó có thể ngăn chặn sự oxi hóa phân tử
LDL. Sự thay đổi cấu trúc -mangostin, thay C3 và C4 bằng các dẫn xuất
aminoethyl làm tăng cường hoạt hoạt động chống oxi hóa, trong khi thay bằng các
gốc methyl và acetate làm giảm hoạt động chống oxi hóa [35]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy mangostin phytosome thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, không chỉ có tác
dụng bảo vệ gan khỏi bị nhiễm độc ngoại sinh mà còn bảo vệ gan khỏi các gốc oxi
hoá nội sinh.
3.5.2 Ảnh hưởng của mangostin phytosome lên hàm lượng nhóm -SH trong gan
chuột
Nhóm -SH đóng vai trò rất quan trọng trong cấu trúc bậc cao và chức năng
của các đại phân tử như protein (enzyme, lipoprotein) trong cơ thể sống. Nhóm -SH
cũng như các nhóm chứa lưu huỳnh nói chung còn tham gia vào quá trình tăng sinh
tế bào, bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm độc. Người ta đã nghiên cứu và quan sát
thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa số lượng nhóm -SH trong phân tử protein của cơ
thể(như dịch cơ thể, máu và các mô) với một số bệnh lý nhất định. Hàm lượng
nhóm -SH trong tế bào và cơ thể càng cao chứng tỏ khả năng bảo vệ cơ thể khỏi sự
tấn công của các nhân tố gây stress oxy hóa càng lớn. Tại gan, việc giảm hàm lượng
nhóm -SH sẽ gây tổn thương gan.
Bảng 3.6. Hàm lượng nhóm -SH trong gan chuột dưới tác dụng của
phytosome mangostin
Nhóm nghiên
n
Hàm lƣợng nhóm SH
Tỷ lệ % so
cứu
với
(mol/mg protein)× 10-4
đối chứng
± SD
ĐC(-)
11
217,29±57,2
ĐC(+)
11
219,75±79,5
1,1%
TN1
16
204,79±93
5,7%
TN2
16
224,52±75,5
3,32%
TN3
11
209,68±89,5
3,5%
TN4
16
223,64±76,6
2,9%
TN5
11
210,52±162,4
3,1%
n: Số cá thể thí nghiệm;
: giá trị trung bình, SD: sai số
Hình 3.11. Sự thay đổi hàm lượng nhóm -SH trong gan dưới tác dụng của
mangostin phytosome
Kết quả trên bảng 3.8 cho thấy hàm lượng nhóm trong gan ở nhóm uống
CCl4 giảm 5,7% so với nhóm đối chứng. Điều này cho thấy các liên kết disulfua của
phân tử protein trong tế bào gan do tác động của CCl4 ở nhóm chuột bị nhiễm độc
bị phá vỡ khá nhiều dẫn đến suy giảm hàm lượng protein trong gan. Ở nhóm TN2,
nhóm chuột nhiễm độc CCl4 được điều trị bằng mangostin phytosome liều 0,1
mg/10 g thể trọng, hàm lượng nhóm SH đã tăng 3,32% so với nhóm đối chứng.
Nguyên nhân có thể là do tác dụng ngăn cản quá trình phá huỷ nhóm -SH bởi CCl4
của mangostin phytosome. Thêm vào đó, ở nhóm TN4 nhóm chuột nhiễm độc CCl4
được điều trị bằng mangostin phytosome liều 0,2 mg/10 g thể trọng, hàm lượng
nhóm -SH trong gan cũng tăng 2,9% so với nhóm đối chứng, tăng 8,6% so với
nhóm nhiễm độc CCl4. Khi chuột uống CCl4 chuột sẽ bị nhiễm độc ở gan dẫn đến
phá hủy protein làm hàm lượng nhóm -SH bị suy giảm, còn khi chuột được điều trị
bằng mangostin phytosome thì hàm lượng nhóm -SH tăng lên đáng kể so với nhóm
đối chứng và nhóm bị nhiễm độc CCl4 chứng tỏ mangostin phytosome đã làm tăng
hàm lượng nhóm -SH, bảo vệ gan khỏi bị nhiễm độc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Hoạt chất α-mangostin tinh sạch được tách chiết từ vỏ quả măng cụt chiếm
0,142% khối lượng thô ban đầu và độ sạch đạt 98,5% (HPLC). Hoạt chất có
dạng tinh thể màu vàng, nhiệt độ nóng chảy đạt 204 - 205°C, Rf =
0,7 cm trong hệ dung môi dichlomethane : methanol với tỷ lệ 96:4.
2. Điều chế thành công mangostin phytosome có dạng bột màu vàng, dẻo, hơi
dính, nhiệt độ nóng chảy đạt 105-106°C, hấp thụ huỳnh quang cực đại ở
bước sóng 318 nm. Mangostin phytosome có hoạt tính kháng lại một số
chủng vi khuẩn và nấm gây bệnh ở người như S. aureus, C.albicans ở nồng
độ 200 g và 400 g.
3. Mangostin phytosome thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan khỏi sự
tấn công của chất độc có tính oxi hóa mạnh là CCl4. Thể hiện bằng tác dụng
làm tăng hoạt độ peroxidase, tăng hàm lượng nhóm -SH và làm giảm hàm
lượng MDA ở gan chuột trong các nhóm nghiên cứu.
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục tạo sản phẩm mangostin phytosome và thử nghiệm ảnh hưởng
lên một số các enzyme chống oxy hóa như superoxide dismutase,
glutathione peroxidase và đánh giá trạng thái chống oxy hóa toàn phần để
ứng dụng tạo sản phẩm chống oxy hóa giải độc gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trương Văn Châu, Trần Hồng Quang, Đỗ Ngọc Liên (2004), "Đặc tính kháng
khuẩn của các hợp chất phenolic ở một số loài cây thuộc chi Garcinia L. " Tạp
chí Sinh học 26(4): pp. 59-62.
2. Đào Hùng Cường, Đỗ Thị Thuý Vân (2010), "Nghiên cứu chiết tách và xác
định xanthone từ vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostin L)", Tạp chí Khoa học
và công nghệ, Đại học Đà nẵng, 5(40): pp. 167-173.
3. Nguyễn Thị Ngọc Dao, Đỗ Thị Hồng Cẩm (1997), "Hoạt độ peroxidase ở một
số tổ chức thực vật", Tạp chí Y học Việt Nam, 6: pp. 39-43.
4. Hoàng Văn Huấn (1998), "Nghiên cứu sự biến đổi hệ thống enzyme
cytochrome P450 và một vài thông số hóa sinh có liên quan nhiễm độc thực
nghiệm nhiên liệu lỏng tên lửa", Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y,
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Quốc Phòng.
5. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học Hà
Nội. 567-568.
6. Hoàng Công Minh (2001), "Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp
dichlorodiethyl sulfide với chlorovinyl dichlorarsine lên một số chỉ tiêu độc
học, hóa sinh, huyết học trên động vật thực nghiệm và tác dụng của thuốc điều
trị", Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
Quốc phòng.
7. Nguyễn Mai Phương, Nguyễn Thị Thịnh, Nguyễn Diệu Linh, Phan Tuấn
Nghĩa (2010), "Thu nhận và tìm hiểu tác dụng sinh học của chế phẩm chứa
xanthone từ vỏ quả măng cụt (Garcinia Mangostin L.)", Tạp chí công nghệ
sinh học, 8: pp. 717-735.
8. Nguyễn Thị Mai Phương, Trần Đại Lâm, Tạ Thu Mai, Nguyễn Trung Hợp
(2018), "Đánh giá hoạt tính kháng dòng tế bào ung thư phổi A549 của hạt
nano polymer bọc α-mangostin ", Tạp chí Sinh học, 40(1), pp. 108-114.
9. Nguyễn Thị Thúy, Đào Thị Hồng Bích, Nguyễn Việt Anh, et al. (2016)
“Nghiên cứu thành phần và điều chế Phytosome Saponin toàn phần của củ cây
Tam thất (Panax Notoginseng) trồng ở Tây Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học y dược, Tập 32, Số 1 : 18-24.
nh
10. Đỗ Thị Tuyên , Nguyê Thu Thùy , Nguyê Ngoc Han , Nguyê Thi A
Tuyết, Phùng Văn Trung , Quyền Đinh Thi , Nguyê Thi Maị Phương ,
Nguyê Thi Ngọc Dao (2010), "Nghiên cứu quy trình tách chiết và hoạt tính
kháng khuẩn của alpha-mangostin từ vỏ quả Măng cụt Garcinia mangostana.
L", Hội nghị Khoa học kỉ niệm 35 năm viện Công nghệ và Khoa học Việt
Nam, pp. 136-143.
11. Phạm Thị Minh Huệ, Bùi Văn Thuấn và Đặng Việt Hùng (2015),"Nghiên cứu
bào chế phytosome curcumin", Tạp chí dược học(467), tr. 14-18.
12. Vũ Thị Thu Hà (2016) “Nghiên cứu bào chế phytosome quercetin bằng
phương pháp kết tủa trong dung môi”, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ đại học,
Trường Đại học Dược Hà Nội, trang 45
13. Đào Hoàng Bá Tùng (2016), “Nghiên cứu bào chế phytosome quercetin bằng
phương pháp bốc hơi dung môi”, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ đại học,
Trường Đại học Dược Hà Nội, trang 47.
Tiếng Anh
14. Agarwal A., Chakraborty P., Chakraborty D.D. (2012), "Phytosomes:
Complexation, Utilisation and Commerical Status", Journal of Biologically
Active Products from Nature. 2(2), pp.65-77.
15. Anila Suryakant Kadu , Madhavi Apte (2017), “Phytosome: A Novel
Approach to Enhance the Bioavailability of Phytoconstituent”, Asian Journal
of Pharmaceutics, 11 (2), pp. 453-461.
16. Anderson, J. B. (2005). “ Evolution of antifungal-drug resistance: mechanisms
and pathogen fifness”, Nat Rev Microbiol, 3 (7): pp. 547: 556.
17. Bumrungpert, K., Kalpravidh, R. W., Chia-Chi Chuang, C. C., Overman, A.,
Martinez, K., Kennedy, A., McIntosh, M. (2010), “Xanthone from
Mangosteen inhibit inflammation in human macrophates and in human
adipocytes exposed to macrophate-conditioned media” J Nutr, 140: pp. 842-
847.
18. Bombardelli E., Spelta M. (1991), “Phospholipid-polyphenol complex: A new
concept in skin care ingredients”, Cosmetics Toiletries, pp. 69-76.19.
Dagalaki, N.(1980), “Design of an artificial skin. III. Control of pore
structure”, Biomedical Materials Research, 14: pp. 511-528.
19. Daniel, M. B., Michael, D. R., Stuart, J. E. (1996), Protein methods, ed. 2.
Wiley-Liss, New York..
20. Eloy J.O., Claro De Souza M., Petrilli R. (2014), "Liposomes as carriers of
hydrophilic small molecule drugs: Strategies to enhance encapsulation and
delivery", Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 123(0), pp. 345-363.
21. Devi Sampath, P., Vijayaraghavan, K. (2007), "Cardioprotective effect of alpha-
mangostin, a xanthone derivative from mangosteen on tissue defense system
against isoproterenol-induced myocardial infarction in rats", J Biochem Mol
Toxicol, 21(6): pp. 336-339.
22. Gopalakrishman, G., Banumathi, B., Suresh, G. (1997) “ Evaluation of the
antifungal activity of natuaral xanthones from Garcinia mangostana and their
synthetic derivatives”, J Nat Prod, 60 (5): pp. 519-524.
23. Han, C., Li, Z., Hou, J., Wang, J., Xu, D., Xue, G., Kong, L. (2017)
“Bioactivity evaluation of natural product a-mangostin as a novel xanthone-
based lysine-specific demethylase 1 inhibitor to against tumor metastasis”,
Bioorganic Chemistry, 76: pp. 415-419.
24. Huyn, H.K., In R.K., Hye, J. K., Bong, S.P., Su, B.Y. (2016), “α-Mangostin
Induces Apoptosis and Cell Cycle Arrest in Oral Squamous Cell Carcinoma
Cell”, Hindawi Publishing Corporation Evidence-Based Complementary and
Alternative Medicine, Article ID 5352412, 10 pages.
25. Iinuma, M., Tosa, H., Tanaka, T., Asai, F., Kobayasi, Y., Shimano, R.,
Miyauchi, K. (1996), “Antibacterial activity of xanthone from guittifẻacous
plants againts methicillin- resistant Staphylococcus aureus”, J Pharm
Pharmacol, 48 (8): pp. 861-865.
26. Josephy, P. D., Eling, T., Mason, R. P. (1982), "The horseradish-peroxidase
catalyzed oxidation of 3,5,3'5'-tetramethylbenzidine. Free radical and charge-
transfer complex intermediates", J Biol Chem, 257: pp. 3669-3675.
27. Jaleh, V., Naser, T., Farid, D., Mohammad, R.Z (2007), “Development and
validation of a simple HPLC method for simultaneous in vitro determination
of amoxicillin and metronidazole at single wavelength’’, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 43(1), pp.325- 329.
28. Jun, J.K., Qiu, S., Zou, H., Rajamani, L., Li, J. Zhou, X., Tang, C,. Saraswathi,
P., Verma, C., Tan, D.T.H., Tan, A.L., Liu, S., Roger W.B. (2013), “Rapid
bactericidal action of alpha-mangostin against MRSA as an outcome of
membrane targeting”, Biochimica et Biophysica Acta, 1828 (2): pp. 834–844.
29. Kealey, D., Haines, P.J. (2002), Analytical Chemistry. Printed in the United
States of America.
30. Kim, H.M., Kim, Y.M., Hub, J.H., Lee, E.S., Kwon, M.H., Lee, B.R., Ko, H.J.,
Chung, C.H. (2017) “α-Mangostin ameliorates hepatic steatosis and insulin
resistance by inhibition C-C chemokine receptor 2”, Plos One 12 (6).
31. K Ohkawa, H., Ohishi, N., Yagi, K. (1979), "Assay for lipid peroxides in animal
tissues by thiobarbituric acid reaction", Anal Biochem, 95(2): pp. 351-358.
32. Liu, T., Duan, W., Nizigiyimana, P., Gao, L., Liao, Z., Xu, B., Liu, L., Lei, M.
(2018), “Alphamangostin attenuates diabetic nephropathy in association with
suppression of acid sphingomyelianse and endoplasmic reticulum stress”,
Biochemical and Biophysical Research Communications, 496(2): pp. 394-400.
33. Malay K Das, Bhupen Kalita (2014), “Design and Evaluation of Phyto-
Phospholipid Complexes
(Phytosomes) of Rutin
for Transdermal
Application", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 4(10), pp. 51-5734.
Mahlen, S.D. (2011), “Serratia infections: from military experiments to
current practice”, Clinical microbiology reviews, 24 (4): pp. 755-791.
35. Mahabusarakam, W., Proudfoot, J., Taylor, W., Croft, K. (2000), "Inhibition of
lipoprotein oxidation by prenylated xanthones derived from mangostin", Free
Radic Res, 33(5): pp. 643-659.
36. Misra, H., Dwivedi, B.K., Mehta, D., Mehta, B.K., Jain, D.C. (2009),
“Development and validation of high performance thin-layer chromatographic
method for determination of alpha-mangostin in fruit pericarp of mangosteen
plant (Garcinia mangostana L.) using ultraviolet visible detection”, Records
of Natural Products, 3 (4): pp. 178-186.
37. Nakatani, K., Atsumi, M., Arakawa, T., Oosawa, K., Shimura, S., Nakahata, N.,
Ohizumi, Y. (2002) “ Inhibition of histamine release and protaglandin E2
synthesis by mangosteen, a Thai medicinal plant” Biol Pharm Bull, 25 (9): pp,
1137-1141.
38. Patel Amit, Tanwar Y.S, Suman Rakesh, Patel poojan (2013),“Phytosome:
Phytolipid Drug Dilivery System for Improving Bioavailability of Herbal
Drug”, Journal of Pharmaceutical Science and Bioscientific Research, 3(2),
pp. 51-57.
39. Pimchan, T., Maensiri, D., Eumkeb, G. (2017), “Synergy and mechanism of
action of α‐mangostin and ceftazidime against ceftazidime‐resistant
Acinetobacter baumannii” Applied Microbiology 65 (4).
40. Pereira-Lachataignerais J., Pons R., Panizza P. (2006), "Study and formation of
vesicle systems with low polydispersity index by ultrasound method", Chem
Phys Lipids, 140(1-2), pp. 88-97.41. Pothitirat, W., Chomnawang, T.M.,
Gritsanapan, W. (2009), “ Anti-acne inducing bacteria activity and alpha-
mangostin content of Garcinia mangostana fruit rind extracts from different
provenience”, Songklanakarin J Sci Technol, 31 (1): pp. 41-47.
42. Sakagami, Y.,
Iinuma, M., Piyasena, K.G., Dharmaratne, H.R.
(2005)“Antibacterial activity of alpha-mangostin against vancomysin resistant
Enterococci (VRE) and synergism with antibiotics”, Phytomedicine, 12 (3):
pp. 203-208.
43. Szymonik-Lesiuk, S., Czechowska, G., Stryjecka-Zimmer, M., Slomka, M.,
Madro, A., Celinski, K., Wielosz, M. (2003), "Catalase, superoxide dismutase,
and glutathione peroxidase activities in various rat tissues after carbon
tetrachloride intoxication", J Hepatobiliary Pancreat Surg, 10(4): pp. 309-315.
44. Shibata, M. A., Iinuma, M., Morimoto, J., Kurose, H., Akamatsu, K., Okuno,
Y., Akao, Y., Otsuki, Y. (2011), “ Alpha- Mangostin extracted from the
pericarp of the mangosteen (Garcinia mangostana Linn) reduces tumor
growth and lymph node metastatic mammary cancer carying a p53 mutation”,
BMC Med, 9: pp. 69.
45. Sineewan, P., Mullika, C., Kittipot, S., Benjawan, D., Glyn, H., Griangsak, E.
(2016), “Synergism and the mechanism of action of the combination of α-
mangostin isolated from Garcinia mangostana L. and oxacillin against an
oxacillin-resistant Staphylococcussaprophyticus”, BMC Microbiology, 16:
pp. 195.
46. Solmaz Rasaie, Saeed Ghanbarzadeh, Maryam Mohammadi, Hamed
Hamishehkar, (2014), “Nano Phytosomes of Quercetin: A Promising
Formulation
for
fortification
of
Food
Products
with
Antioxidants”,Pharmaceutical sciences, 20, pp. 96-101.
47. Sivaranjani, M., Prakash, M., Gowrishankar, S., Rathna, J., Pandian, S.K.,
Ravi, A.V. (2017), “In vitro activity of alpha-mangostin in killing and
eradicating
Staphylococcus
epidermidis RP62A
biofilms” Applied
Microbiology and Biotechnology, 101 (8): pp. 2249-3359.
48. Sun, D., Zhang, S., Wei, Y., Yin, L. (2009), “ Antioxidant activity of mangostin
in cell-free system and its effect on K562 leukemia cell line in photodynamic
therapy” Acta Biochim Biophys Sin (Shanghai), 41 (12): pp. 309-315.
49. Semalty, A., Semalty M., Singh D., Rawat M. S. M. (2010), “ Preparation
andcharacterization of phospholipid complexes of naringenin for effective
drug delivery”, J Incl Phenom Macrocycl Chem, 67(3), pp. 253-260..
50. Werayut, P., Gritsanapan, W. (2008), "Quantitative analysis of total mangostins
in Garcinia mangostana fruit rind", J Health Res, 22(4): pp. 161-166.
51. Wang, F., Ma, H., Liu, Z., Huang, W., Xu, X., Zhang, X. (2017), “ α -
Mangostin inhibits DMBA/TPA-induced skin cancer through inhibiting
inflammation and promoting autophagy and apoptosis by regulating
PI3K/Akt/mTOR
signaling
pathway
in mice”, Biomedicine &
Pharmacotherapy, 92: pp. 672–680.
52. Willets, K.A,. Van Duyne, R.P. (2007), “Localized surface plasmon resonance
spectroscopy and sensing” Physical Chemistry, 58: pp. 267‐297.
53. Williams, P., Ongsakul, M., Proudfoot, J., Croft, K., Beilin, L. (1995),
“Mangostin inhibits the oxidative modification of human low density
lipoprotein”, Free Radic Res, 23 (2): pp. 175-184.
54. Yuichi, Y., Yoshiaki, N., Mikimoto K., Koji N., Nobuhiro H., Yoshiki N.
(2014), “Function of Chemokine (CXC Motif) Ligand 12 in Periodontal
Ligament Fibroblasts”, Plos One, 9 (5).
55. Zhang, J., Chen, Q., Wang, S., Li, T., Xiao, Z., Lan, W., Huang, G., Cai, X.
(2017), “α-Mangostin, A Natural Xanthone, Induces Apoptosis and ROS
Accumulation in Human Rheumatoid Fibroblast-Like Synoviocyte MH7A
Cells”, Current Molecular Medicine (2017), 17 (5): pp. 375-380.
Website
56. Pubchem Chromone │ C9H6O2
Pubchem https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/chromone, accessed:
08/04/201857. Pubchem Acetaminophen │ C8H9NO2
Pubchem
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/acetaminophen#section=Pharmac
ology-and-Biochemistry, accessed: 02/04/2018.
58. Pubchem Mangostin │ C24H26O6
Pubchem
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Mangostin#section=Information-
Sources accessed: 02/04/2018
59. Fineartamerica Serratia marcescens Bacteria
SEM
https://fineartamerica.com/featured/1-serratia-marcescens-bacteria-sem-
scimat.html accessed: 02/04/2018
60. Pubchem Xanthone │ C13H8O2
Pubchem https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/xanthone#section=Top,
accessed: 08/04/2018
PHỤ LỤC
Hình P1. Hình ảnh chuột trước khi xử lý hóa chất ở các nhóm chuột.
Hình P2. Hình ảnh chuột sau khi xử lý hóa chất (14 ngày)
Bảng P1. Số liệu quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS của mangostin
phytosome và mangostin
Mangostin phytosome
α-mangostin
Wavelength Abs. Wavelength Abs. Wavelength Abs. Wavelength Abs.
nm. nm. nm. nm.
2.5985 510 0.0025 220 2.1592 510 0.0078 220
2.6262 511 0.0027 221 2.1251 511 0.0079 221
2.6524 512 0.0024 222 2.0846 512 0.0081 222
2.7451 513 0.0024 223 2.0535 513 0.0082 223
2.7322 514 0.0023 224 2.0332 514 0.008 224
2.7583 515 0.0026 225 2.0231 515 0.0078 225
2.7104 516 0.0027 226 2.0406 516 0.0078 226
2.7555 517 0.0028 227 2.0693 517 0.0079 227
2.7676 518 0.0027 228 2.1046 518 0.008 228
2.7954 519 0.0024 229 2.137 519 0.0079 229
2.8185 521 0.0022 230 2.176 521 0.0079 230
2.8844 522 0.0021 231 2.232 522 0.0078 231
2.9701 523 0.0022 232 2.2833 523 0.0079 232
3.0479 524 0.0025 233 2.3403 524 0.0078 233
3.0916 525 0.0026 234 2.4023 525 0.0075 234
3.1256 526 0.0026 235 2.4834 526 0.0069 235
3.1293 527 0.0025 236 2.5538 527 0.0067 236
3.1606 528 0.0024 237 2.6184 528 0.0067 237
3.1864 529 0.0023 238 2.6864 529 0.0069 238
3.2954 530 0.0023 239 2.7752 530 0.0069 239
3.3662 531 0.0024 240 2.8525 531 0.007 240
3.3912 532 0.0022 241 2.9265 532 0.0068 241
3.3393 533 0.0022 242 2.9928 533 0.0068 242
3.3568 534 0.0023 243 3.0591 534 0.007 243
3.3951 535 0.0025 244 3.0713 535 0.0073 244
3.4912 536 0.0025 245 3.0765 536 0.0076 245
246 3.5301 537 0.0022 246 3.0715 537 0.0074
247 3.6055 538 0.0023 247 3.0763 538 0.0075
248 3.5726 539 0.0026 248 3.0442 539 0.0074
249 3.523 540 0.0027 249 2.9857 540 0.0076
250 3.5028 541 0.0025 250 2.9455 541 0.0077
251 3.559 542 0.0023 251 2.9084 542 0.008
252 3.5709 543 0.0023 252 2.8558 543 0.0084
253 3.6044 544 0.0025 253 2.793 544 0.0085
254 3.5946 545 0.0026 254 2.7385 545 0.0085
255 3.6317 546 0.0028 255 2.715 546 0.0083
256 3.6143 547 0.0028 256 2.6867 547 0.0082
257 3.6242 548 0.0028 257 2.6688 548 0.0082
258 3.5792 549 0.0027 258 2.6629 549 0.008
259 3.5436 550 0.0027 259 2.6534 550 0.0081
260 3.5071 551 0.0026 260 2.6422 551 0.0081
261 3.5583 552 0.0025 261 2.6172 552 0.0082
262 3.5584 553 0.0021 262 2.5775 553 0.0079
263 3.5141 554 0.0021 263 2.5047 554 0.0076
264 3.4033 555 0.0021 264 2.3976 555 0.0076
265 3.2616 556 0.0023 265 2.2595 556 0.0079
266 3.1001 557 0.0024 266 2.1082 557 0.0082
267 2.8757 558 0.0024 267 1.9401 558 0.0084
268 2.643 559 0.0023 268 1.7774 559 0.0084
269 2.4121 560 0.0023 269 1.6195 560 0.0085
270 2.2165 561 0.0025 270 1.4776 561 0.0085
271 2.0385 562 0.0027 271 1.349 562 0.0085
272 1.8782 563 0.0027 272 1.2364 563 0.0085
273 1.7355 564 0.0028 273 1.1398 564 0.0086
274 1.6091 565 0.0027 274 1.0577 565 0.0085
275 1.5012 566 0.0025 275 0.9854 566 0.0084
276 1.4107 567 0.0022 276 0.9216 567 0.0083
277 1.3334 568 0.002 277 0.8678 568 0.0081
278 1.2679 569 0.0021 278 0.8227 569 0.0081
279 1.2113 570 0.0022 279 0.786 570 0.0081
280 1.1694 571 0.0024 280 0.759 571 0.0083
281 1.1399 572 0.0024 281 0.7401 572 0.0083
282 1.1249 573 0.0023 282 0.7306 573 0.0083
283 1.1218 574 0.0022 283 0.7282 574 0.0083
284 1.1295 575 0.0022 284 0.7328 575 0.0081
285 1.1486 576 0.0023 285 0.7446 576 0.008
286 1.1753 577 0.0022 286 0.7628 577 0.0079
287 1.2083 578 0.0019 287 0.7857 578 0.008
288 1.2498 579 0.0018 288 0.8128 579 0.0079
289 1.2977 580 0.002 289 0.8427 580 0.0079
290 1.3518 581 0.0021 290 0.8766 581 0.0077
291 1.4107 582 0.0022 291 0.9143 582 0.0076
292 1.4718 583 0.0023 292 0.9538 583 0.0075
293 1.5384 584 0.0024 293 0.9969 584 0.0076
294 1.6048 585 0.0024 294 1.0392 585 0.0077
295 1.6762 586 0.0024 295 1.0851 586 0.0078
296 1.7504 587 0.0021 296 1.1313 587 0.0077
297 1.8234 588 0.0023 297 1.1789 588 0.0078
298 1.8968 589 0.0023 298 1.2268 589 0.008
299 1.9743 590 0.0024 299 1.2782 590 0.0081
300 2.0568 591 0.0022 300 1.3325 591 0.0082
301 2.1412 592 0.0021 301 1.3877 592 0.0081
302 2.2308 593 0.0019 302 1.4465 593 0.008
303 2.3309 594 0.0018 303 1.5089 594 0.0078
304 2.4386 595 0.0017 304 1.5792 595 0.0077
305 2.5581 596 0.0017 305 1.651 596 0.0077
306 2.6626 597 0.0017 306 1.7226 597 0.0078
307 2.778 598 0.0019 307 1.794 598 0.0079
308 2.8854 599 0.0021 308 1.867 599 0.008
309 3.0029 600 0.0021 309 1.944 600 0.008
310 3.1179 601 0.0019 310 2.0129 601 0.008
311 3.2279 602 0.0018 311 2.0783 602 0.0081
312 3.2914 603 0.0018 312 2.1395 603 0.0081
313 3.338 604 0.0018 313 2.1984 604 0.008
314 3.3729 605 0.0017 314 2.2462 605 0.0077
315 3.4901 606 0.0018 315 2.2903 606 0.0077
316 3.5806 607 0.002 316 2.3222 607 0.0075
317 3.6691 608 0.0023 317 2.3501 608 0.0075
318 3.7142 609 0.0024 318 2.3603 609 0.0076
319 3.7052 610 0.0024 319 2.3555 610 0.0078
320 3.6791 611 0.0023 320 2.3378 611 0.0079
321 3.6133 612 0.0021 321 2.2983 612 0.008
322 3.5653 613 0.002 322 2.2575 613 0.0079
323 3.4626 614 0.0019 323 2.1954 614 0.0078
324 3.3437 615 0.002 324 2.1273 615 0.0077
325 3.2169 616 0.0022 325 2.0463 616 0.0079
326 3.099 617 0.0023 326 1.9607 617 0.008
327 2.953 618 0.0023 327 1.8648 618 0.0081
328 2.7982 619 0.0025 328 1.7606 619 0.0083
329 2.6325 620 0.0026 329 1.6522 620 0.0082
330 2.4795 621 0.0025 330 1.5494 621 0.0081
331 2.3299 622 0.0023 331 1.4512 622 0.0078
332 2.1899 623 0.0023 332 1.3605 623 0.0077
333 2.0581 624 0.0024 333 1.2796 624 0.0076
334 1.9419 625 0.0025 334 1.2051 625 0.0075
335 1.8394 626 0.0025 335 1.1407 626 0.0073
336 1.7479 627 0.0024 336 1.0822 627 0.007
337 1.6701 628 0.0021 337 1.0335 628 0.007
338 1.6018 629 0.002 338 0.9916 629 0.0069
339 1.5462 630 0.002 339 0.9568 630 0.007
340 1.4975 631 0.0022 340 0.9288 631 0.007
341 1.4601 632 0.0021 341 0.9051 632 0.0071
342 1.4303 633 0.0021 342 0.8878 633 0.0073
343 1.4071 634 0.0021 343 0.8723 634 0.0074
344 1.3894 635 0.0021 344 0.8619 635 0.0075
345 1.375 636 0.0017 345 0.8521 636 0.0072
346 1.3641 637 0.0014 346 0.846 637 0.007
347 1.3531 638 0.0013 347 0.8407 638 0.0066
348 1.346 639 0.0015 348 0.8377 639 0.0068
349 1.3403 640 0.0019 349 0.8346 640 0.0069
350 1.3339 641 0.0022 350 0.8315 641 0.0072
351 1.3273 642 0.0022 351 0.8276 642 0.0074
352 1.3201 643 0.002 352 0.8234 643 0.0075
353 1.3127 644 0.0016 353 0.8181 644 0.0074
354 1.302 645 0.0014 354 0.8123 645 0.0071
355 1.2885 646 0.0012 355 0.8055 646 0.0069
356 1.2729 647 0.0013 356 0.7976 647 0.0069
357 1.2558 648 0.0011 357 0.7884 648 0.0068
358 1.2376 649 0.0009 358 0.7775 649 0.0067
359 1.2187 650 0.0005 359 0.7657 650 0.0065
360 1.1964 651 0.0008 360 0.7519 651 0.0066
361 1.171 652 0.0009 361 0.7364 652 0.0065
362 1.1432 653 0.001 362 0.72 653 0.0061
363 1.1136 654 0.0009 363 0.7022 654 0.0057
364 1.0818 655 0.0007 364 0.6839 655 0.0052
365 1.0489 656 0.0008 365 0.6634 656 0.0052
366 1.0144 657 0.0006 366 0.6425 657 0.0051
367 0.9791 658 0.0007 367 0.6207 658 0.0055
368 0.9411 659 0.0006 368 0.598 659 0.0057
369 0.9015 660 0.0005 369 0.5743 660 0.0058
370 0.8612 661 0.0003 370 0.5503 661 0.0057
371 0.822 662 0.0001 371 0.5262 662 0.0056
372 0.7781 663 0.0002 372 0.4995 663 0.0053
373 0.7333 664 0.0002 373 0.4715 664 0.0051
374 0.6864 665 0.0001 374 0.4432 665 0.0051
375 0.6448 666 0 375 0.4172 666 0.0054
-
376 0.6046 667 0.0001 376 0.3922 667 0.0058
377 0.5656 668 0.0001 377 0.3677 668 0.006
378 0.5281 669 0.0004 378 0.3443 669 0.0065
379 0.4917 670 0.0005 379 0.3212 670 0.0065
380 0.4579 671 0.0006 380 0.2988 671 0.0067
381 0.4251 672 0.0008 381 0.2768 672 0.0066
382 0.3935 673 0.0009 382 0.2564 673 0.0066
383 0.3635 674 0.0008 383 0.2374 674 0.0069
384 0.3352 675 0.0008 384 0.2194 675 0.0071
385 0.3091 676 0.0009 385 0.2028 676 0.0074
386 0.2841 677 0.0012 386 0.187 677 0.0072
387 0.2609 678 0.0011 387 0.1723 678 0.007
388 0.2389 679 0.0015 388 0.1582 679 0.0069
389 0.2182 680 0.0017 389 0.145 680 0.0069
390 0.1989 681 0.002 390 0.1328 681 0.0072
391 0.181 682 0.002 391 0.1217 682 0.0073
392 0.1648 683 0.0021 392 0.1113 683 0.0074
393 0.1495 684 0.0023 393 0.1018 684 0.0074
394 0.1357 685 0.0022 394 0.0928 685 0.0074
395 0.1229 686 0.0021 395 0.0848 686 0.0073
396 0.1112 687 0.002 396 0.077 687 0.0071
397 0.1005 688 0.0022 397 0.0701 688 0.0072
398 0.0906 689 0.0024 398 0.0638 689 0.0074
399 0.0817 690 0.0025 399 0.0583 690 0.0076
400 0.0738 691 0.0026 400 0.0536 691 0.0077
401 0.0664 692 0.0026 401 0.0491 692 0.0076
402 0.0597 693 0.0026 402 0.045 693 0.0075
403 0.0535 694 0.0025 403 0.0406 694 0.0073
404 0.048 695 0.0023 404 0.037 695 0.0073
405 0.0435 696 0.0025 405 0.034 696 0.0076
406 0.0397 697 0.0027 406 0.0315 697 0.0076
407 0.0364 698 0.0027 407 0.0292 698 0.0078
408 0.0333 699 0.0025 408 0.027 699 0.0076
409 0.0301 700 0.0023 409 0.0249 700 0.0076
410 0.0273 701 0.0025 410 0.0232 701 0.0076
411 0.025 702 0.0025 411 0.0219 702 0.0076
412 0.0232 703 0.0024 412 0.0206 703 0.0077
413 0.0215 704 0.0025 413 0.0196 704 0.0078
414 0.0195 705 0.0024 414 0.0183 705 0.0076
415 0.0181 706 0.0027 415 0.0173 706 0.0076
416 0.0167 707 0.0026 416 0.0161 707 0.0076
417 0.0155 708 0.0026 417 0.0151 708 0.0077
418 0.0143 709 0.0022 418 0.0141 709 0.0074
419 0.0132 710 0.0022 419 0.0132 710 0.0074
420 0.0121 711 0.0021 420 0.0127 711 0.0075
421 0.0114 712 0.0024 421 0.0123 712 0.0081
422 0.0106 713 0.0028 422 0.0118 713 0.0083
423 0.0102 714 0.003 423 0.0113 714 0.0085
424 0.0095 715 0.0031 424 0.0106 715 0.0085
425 0.0089 716 0.0028 425 0.0101 716 0.0084
426 0.0083 717 0.0026 426 0.0097 717 0.0083
427 0.0078 718 0.0026 427 0.0096 718 0.0087
428 0.0076 719 0.0028 428 0.0094 719 0.0091
429 0.0074 720 0.0032 429 0.0091 720 0.0093
430 0.007 721 0.0031 430 0.0088 721 0.0089
431 0.0066 722 0.0029 431 0.0087 722 0.0088
432 0.0063 723 0.0027 432 0.0088 723 0.0088
433 0.0064 724 0.0028 433 0.0088 724 0.0089
434 0.0064 725 0.0029 434 0.0089 725 0.009
435 0.0064 726 0.003 435 0.0086 726 0.0092
436 0.0061 727 0.0031 436 0.0087 727 0.0092
437 0.0062 728 0.0031 437 0.0088 728 0.0089
438 0.0062 729 0.003 438 0.0088 729 0.0084
439 0.0065 730 0.003 439 0.009 730 0.0084
440 0.0063 731 0.0028 440 0.0087 731 0.0085
441 0.0063 732 0.0026 441 0.009 732 0.0087
442 0.0064 733 0.0025 442 0.009 733 0.0085
443 0.0065 734 0.0023 443 0.0089 734 0.0084
444 0.0065 735 0.0024 444 0.0085 735 0.008
445 0.0062 736 0.0023 445 0.0082 736 0.0078
446 0.0059 737 0.0029 446 0.0083 737 0.0077
447 0.0059 738 0.003 447 0.0084 738 0.0077
448 0.0062 739 0.0032 448 0.0087 739 0.0077
449 0.0063 740 0.0028 449 0.0086 740 0.0078
450 0.0061 741 0.0028 450 0.0084 741 0.008
451 0.0056 742 0.0027 451 0.0082 742 0.0079
452 0.0055 743 0.0029 452 0.0081 743 0.0076
453 0.0052 744 0.0031 453 0.0081 744 0.0076
454 0.0052 745 0.0034 454 0.0083 745 0.0078
455 0.0049 746 0.0035 455 0.0082 746 0.0079
456 0.0047 747 0.0031 456 0.0079 747 0.0077
457 0.0046 748 0.0031 457 0.0078 748 0.0076
458 0.0046 749 0.0031 458 0.008 749 0.0075
459 0.0044 750 0.0032 459 0.008 750 0.0076
460 0.0041 751 0.0034 460 0.0074 751 0.0077
461 0.0035 752 0.0034 461 0.0067 752 0.008
462 0.0034 753 0.0035 462 0.0067 753 0.0082
463 0.0034 754 0.0034 463 0.0068 754 0.0082
464 0.0037 755 0.0033 464 0.0071 755 0.0081
465 0.0039 756 0.003 465 0.007 756 0.0081
466 0.0038 757 0.0028 466 0.0072 757 0.008
467 0.0035 758 0.003 467 0.0072 758 0.0081
468 0.0034 759 0.0031 468 0.0074 759 0.0078
469 0.0034 760 0.0033 469 0.0076 760 0.008
470 0.0036 761 0.0033 470 0.0078 761 0.0081
471 0.0035 762 0.0035 471 0.0076 762 0.0083
472 0.0036 763 0.0033 472 0.0076 763 0.0082
473 0.0034 764 0.0032 473 0.0077 764 0.0084
474 0.0034 765 0.0035 474 0.0078 765 0.0086
475 0.0031 766 0.0035 475 0.0076 766 0.0085
476 0.0032 767 0.0037 476 0.0076 767 0.0085
477 0.0029 768 0.0036 477 0.0075 768 0.0087
478 0.0029 769 0.0034 478 0.0075 769 0.0088
479 0.0028 770 0.003 479 0.0075 770 0.0085
480 0.0028 771 0.0027 480 0.0076 771 0.0081
481 0.0027 772 0.0027 481 0.0077 772 0.0078
482 0.0028 773 0.003 482 0.0077 773 0.0079
0.003 774 0.003 483 0.0078 774 0.0081 483
0.003 775 0.0032 484 0.0078 775 0.0086 484
0.0029 776 0.0032 485 0.0077 776 0.0085 485
0.0029 777 0.0032 486 0.0077 777 0.0083 486
0.003 778 0.0032 487 0.0079 778 0.008 487
0.0028 779 0.0029 488 0.0079 779 0.0078 488
0.0023 780 0.0029 489 0.0079 780 0.0079 489
0.0019 781 0.003 490 0.0076 781 0.008 490
0.0018 782 0.0029 491 0.0077 782 0.0083 491
0.0021 783 0.0029 492 0.0077 783 0.0082 492
0.0025 784 0.0026 493 0.0079 784 0.0079 493
0.0025 785 0.0026 494 0.0079 785 0.0078 494
0.0024 786 0.0027 495 0.0079 786 0.0078 495
0.0025 787 0.0027 496 0.0081 787 0.0082 496
0.0028 788 0.0026 497 0.0084 788 0.0081 497
0.0031 789 0.0025 498 0.0087 789 0.0081 498
0.0031 790 0.0028 499 0.0086 790 0.008 499
0.003 791 0.0032 500 0.0082 791 0.0082 500
0.0029 792 0.0035 501 0.008 792 0.0086 501
0.0028 793 0.0035 502 0.0079 793 0.0085 502
0.0024 794 0.0034 503 0.0078 794 0.0088 503
0.0021 795 0.0031 504 0.0078 795 0.0084 504
0.0019 796 0.0027 505 0.0079 796 0.0086 505
0.0023 797 0.0029 506 0.0083 797 0.0086 506
0.0027 798 0.003 507 0.0085 798 0.0089 507
0.0029 799 0.0033 508 0.0083 799 0.0091 508
0.0026 800 0.0032 509 0.0081 800 0.0093 509
0.0025 510 0.0078 510