ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ===  ===

Trần Thanh Hà

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC RỄ CÂY CỐT KHÍ CỦ (REYNOUTRIA JAPONICA HOUTT.) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ===  ===

Trần Thanh Hà

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC

RỄ CÂY CỐT KHÍ CỦ (REYNOUTRIA JAPONICA HOUTT.) Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ

Mã số : 60 44 27

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Đậu

Hà Nội – 2012

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành tại Phòng thí nghiệm Hoá

học các hợp chất thiên nhiên, Bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường

Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn

chân thành đến:

PGS. TS Nguyễn Văn Đậu đã tin tưởng giao đề tài, tận tình hướng dẫn

và tạo các điều kiện nghiên cứu thuận lợi giúp tôi trong suốt thời gian thực

hiện luận văn.

Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới anh chị em đồng nghiệp tại Viện

Dược liệu - nơi tôi công tác đã chia sẻ công việc, giúp đỡ tôi trong suốt thời

gian tôi học cao học.

Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các

nghiên cứu sinh, các bạn học viên cao học K21 và các em sinh viên trong

Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp chất thiên nhiên đã tạo môi trường nghiên

cứu khoa học thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2012

Học viên

Trần Thanh Hà

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN............................................................................................ 3

1.1. THỰC VẬT HỌC.........................................................................................3

1.1.1. Họ Rau răm (Polygonaceae) ...................................................................3

1.1.2. Chi Reynoutria .......................................................................................4

1.1.3. Cốt khí củ (Reynoutria Japonica Houtt.) ................................................4

1.2. ỨNG DỤNG.................................................................................................6

1.3. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC ..........................................................................7

1.3.1. Anthranoid..............................................................................................7

1.3.2. Stilben và dẫn xuất .................................................................................9

1.3.3. Phenol ..................................................................................................11

1.3.4. Flavonoit ..............................................................................................12

1.3.5. Các thành phần khác.............................................................................14

1.3.6. Thành phần hóa học của hoa, lá, thân cây cốt khí củ.............................16

1.4. TÁC DỤNG SINH HỌC.............................................................................17

1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn..........................................................................17

1.4.2. Tác dụng chống oxy hóa.......................................................................18

1.4.3. Tác dụng chống viêm............................................................................19

1.4.4. Tác dụng kháng u, chống ung thư .........................................................19

1.4.5. Tác dụng hạ lipit...................................................................................21

1.4.6. Tác dụng chống virus............................................................................21

Luận văn Thạc sĩ 2012

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1.4.7. Trị đái tháo đường ................................................................................21

1.4.8. Các tác dụng khác.................................................................................22

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25

2.1. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT CÁC CHẤT ....................................................25

2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ PHÂN TÁCH..................................25

2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ KHẢO SÁT CẤU TRÚC ..........................26

2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG BẰNG HPLC.....................................26

Chương 3: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 28

3.1. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT ........................................................................28

3.1.1. Thiết bị.................................................................................................28

3.1.2. Hóa chất ..............................................................................................29

3.2. NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT .....................................................................29

3.3. ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤT CÓ TRONG RỄ CỐT KHÍ CỦ .............29

3.3.1. Định tính các thành phần trong dịch chiết ete dầu hỏa ..........................29

3.3.2. Định tính các thành phần trong dịch chiết etanol...................................30

3.3.3. Định tính các nhóm chất khác...............................................................32

3.4. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ RỄ CỐT KHÍ CỦ..............................33

3.5. PHÂN TÍCH CÁC PHẦN CHIẾT BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG ..............34

3.5.1. Phân tích phần chiết n-hexan (RJH)......................................................34

3.5.2. Phân tích phần chiết etyl axetat (RJE)...................................................35

3.5.3. Phân tích phần chiết n-butanol (RJB)....................................................36

3.6. PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CÁC PHẦN CHIẾT.............................37

3.6.1. Phân tách phần chiết n-hexan (RJH) .....................................................37

Luận văn Thạc sĩ 2012

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

3.6.2. Phân tách phần chiết etyl axetat (RJE) ..................................................38

3.6.3. Phân tách phần chiết n-butanol (RJB) ...................................................40

3.7. HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ KIỆN PHỔ ...................................................41

3.8. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RESVERATROL VÀ PICEID .....................47

3.8.1. Nguyên liệu ..........................................................................................47

3.8.2. Chuẩn bị mẫu phân tích: điều chế phần chiết metanol...........................47

3.8.3. Điều kiện phân tích sắc ký HPLC .........................................................47

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 49

4.1. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT .................................................................49

4.2. ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤT TRONG RỄ CỐT KHÍ CỦ ...................51

4.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT RỄ CÂY CỐT KHÍ CỦ.......................52

4.3.1. Phân tách phần chiết n-hexan (RJH) .....................................................52

4.3.2. Phân tách phần chiết etyl axetat (RJE) ..................................................54

4.3.3. Phân tách phần chiết n-butanol (RJB) ...................................................56

4.4. CẤU TRÚC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC PHÂN LẬP ..........................57

4.5. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RESVERATROL VÀ PICEID .....................68

4.5.1. Phân tích HPLC dịch chiết MeOH của cốt khí củ .................................68

4.5.2. Xây dựng đường chuẩn resveratrol và đường chuẩn piceid. ..................69

KẾT LUẬN.................................................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 75

PHỤ LỤC

Luận văn Thạc sĩ 2012

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

MỤC LỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN Bảng 3.1. Hiệu suất điều chế các phần chiết rễ cốt khí củ .....................................34

Bảng 3.2. Phân tích TLC phần chiết n-hexan (RJH)..............................................35

Bảng 3.3. Phân tích phần chiết etyl axetat (RJE) ..................................................36

Bảng 3.4. Phân tích phần chiết n-butanol (RJB) ...................................................37

Bảng 4.1. Kết quả định tính các nhóm chất trong rễ cốt khí củ.............................. 51

Bảng 4.2. Nồng độ chất resveratrol và piceid trong hỗn hợp chuẩn .....................69

Bảng 4.3. Hàm lượng resveratrol và piceid có trong các mẫu rễ cốt khí củ..........71

Hình 1.1. Một số hình ảnh về cây cốt khí củ............................................................6

Hình 2.1. Phương pháp sắc ký cột.........................................................................26

Hình 4.1. Tương tác HSQC của RJE13 ................................................................ 65

Hình 4.2. Tương tác HMBC của RJE13 ................................................................ 65

Hình 4.3. Sắc ký đồ HPLC ....................................................................................68

Hình 4.4. Phương trình đường chuẩn piceid .........................................................70

Hình 4.5. Phương trình đường chuẩn resveratrol .................................................70

Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chế các phần chiết từ rễ cốt khí củ ................................ 50

Sơ đồ 4.2. Quy trình phân tách phần chiết n-hexan ...............................................53

Sơ đồ 4.3. Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat ...........................................55

Sơ đồ 4.4. Quy trình phân tách phần chiết n-butanol ............................................56

Sơ đồ 4.5. Các mảnh cấu trúc của emodin ............................................................ 59

Luận văn Thạc sĩ 2012

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Các phương pháp sắc ký

Thin layer Chromatography Column Chromatography Flash Chromatography

TLC CC FC Mini-C Minicolumn Chromatography HSCCC High-speed counter-current chromatography

Sắc ký lớp mỏng Sắc ký cột thường Sắc ký cột nhanh Sắc ký cột tinh chế Sắc ký phân bố ngược dòng tốc độ cao Sắc ký lỏng hiệu năng cao Sắc ký lỏng ghép nối ion hóa khối phổ Sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối ion khối phổ và UV HPLC High-performance liquid chromatography LC– ESI-MS HPLC / UV / ESI-MS Liquid chromatography-electrospray ionization- Mass Spectrometry High-performance liquid chromatography - Ultraviolet- electrospray ionization- Mass Spectrometry

Các phương pháp phổ

1H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance

IR Infrared Spectroscopy EI-MS Electron Impact Mass Spectroscopy

13C-NMR Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance

Spectroscopy

Spectroscopy

Phổ hồng ngoại Phổ khối lượng va chạm điện tử Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13 Phổ DEPT DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation

Một loại chất hấp phụ PDVB- SPG Transfer Polydivinylbenzene microspheres were prepared by Shirasu porous-glass (SPG) membrane emulsification

Các dung môi EtOAc EtOH MeOH ACN Ethyl acetate Ethanol Methanol Acetonitrile Etyl axetat Etanol Metanol Axetonitril

Luận văn Thạc sĩ 2012

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

MỞ ĐẦU

Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho đất nước và con người Việt Nam một hệ sinh

thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc, theo ước

đoán hệ thực vật ở Việt Nam có khoảng 12.000 loài. Từ nhiều thế kỷ nay, thực vật

không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho con người mà còn là những phương

thuốc chữa bệnh hết sức quý giá. Cho đến nay, việc nghiên cứu và phát triển các

dược phẩm mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên đang đóng góp mạnh mẽ vào các

lĩnh vực điều trị bao gồm: chống ung thư, chống nhiễm khuẩn, chống viêm, điều

chỉnh miễn dịch và các bệnh về thần kinh. Trong những năm 2000 – 2005, hơn 20

thuốc mới là sản phẩm thiên nhiên hoặc dẫn xuất từ thiên nhiên đã được đưa vào

sản xuất. Với việc đưa vào các phương pháp sàng lọc hoạt tính sinh học nhanh đòi

hỏi các nhà hóa học nghiên cứu các quy trình phân tách hiệu quả các hợp chất thiên

nhiên từ các nguồn thực vật, vi nấm, sinh vật biển… và thực hiện các chuyển hóa

hóa học, ví dụ như bằng các con đường mô phỏng sinh học (biomimetic), để tạo ra

các dẫn xuất mới.

Reynoutria Japonica Houtt. tên thường gọi là cây cốt khí củ, thuộc họ Rau

răm (Polygonaceae) là loại cây mọc hoang và được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên

khắp nước ta và nhiều nước trên thế giới.

Rễ của cây cốt khí củ (radix Polygoni cuspidati) hay còn gọi là củ cốt khí là

một trong những vị thuốc kinh nghiệm dân gian Việt Nam và nhiều nước khác trên

thế giới có tác dụng chữa tê thấp, thông kinh, lợi tiểu, tiêu đờm, giảm đau, giảm

độc, dùng cho những người bị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt khó khăn đau đớn,

đẻ xong huyết ứ, bụng trướng, tiểu tiện khó khăn. Nó được sử dụng để điều trị các

tổn thương viêm, viêm gan, các khối u, hạ sốt và tiêu chảy. Do đó, các vị thuốc từ

củ cốt khí được quan tâm nghiên cứu và đã được tiêu chuẩn hoá trong sử dụng, các

tiêu chuẩn về kiểm nghiệm dược liệu từ củ cốt khí có trong dược điển quốc gia.

Reynoutria Japonica Houtt. (cây cốt khí củ) là một nguồn cung cấp các hợp

chất anthranoid và stilbenoid. Do có các hoạt tính chống ung thư, chống oxy hóa,

Luận văn Thạc sĩ 2012 1

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

kháng viêm, hạ lipit, đóng vai trò như các phytoestrogen… cùng với độc tính thấp

các anthranoid và stilbenoid đang là khuôn mẫu hóa học cho các nghiên cứu phát

triển các thuốc chống ung thư và phòng ngừa bệnh tim mạch thế hệ mới. Do đó,

chúng tôi đã lựa chọn rễ cây cốt khí củ làm đối tượng nghiên cứu của luận văn

thạc sĩ với tiêu đề: “Nghiên cứu thành phần hoá học rễ cây cốt khí củ (Reynoutria

Japonica Houtt.)”.

Luận văn này có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

1 - Xây dựng một quy trình chiết thích hợp để điều chế các phần chiết chứa

các hợp chất hữu cơ poliphenol từ rễ cây cốt khí củ.

2 - Phân tích thành phần hóa học của rễ cây cốt khí củ bằng sắc kí lớp mỏng.

3 - Phân tách các phần chiết bằng phương pháp sắc kí từ các phần chiết thu

được.

4 - Xác định cấu trúc của các hợp chất được phân lập.

5 - Định lượng hai hoạt chất là resveratrol và piceid bằng phương pháp

HPLC, so sánh hàm lượng của chúng trong các nguồn dược liệu khác nhau.

Luận văn Thạc sĩ 2012 2

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1 . THỰC VẬT HỌC

1.1.1. Họ Rau răm (Polygonaceae)

Họ Rau răm hay còn gọi là họ Nghể, họ Kiều mạch có danh pháp khoa học là

Polygonaceae bao gồm khoảng 1.110-1.200 loài [24], phân bố trong 43-53 chi. Các

chi lớn nhất là Eriogonum (240 loài), Rumex (200 loài), Coccoloba (120 loài),

Persicaria (100 loài) và Calligonum (80 loài) [22], [51]. Họ này có mặt rộng khắp

trên thế giới, nhưng đa dạng nhất tại khu vực ôn đới Bắc bán cầu, còn trong khu vực

nhiệt đới thì có số lượng loài ít hơn.

Họ Polygonaceae là một nhóm thực vật hai lá mầm gồm các cây thân thảo,

cây bụi, cây thân gỗ nhỏ, đôi khi là dây leo. Lá thường mọc cách, các lá kèm ở gốc

lá dính lại với nhau thành 1 ống gọi là bẹ chìa. Cụm hoa kép gồm nhiều xim, hoa

nhỏ thường lưỡng tính ít khi đơn tính, hoa đều không có cánh hoa, đài gồm 3-6

mảnh, màu lục trắng hay đỏ hồng; nhị 6 xếp thành 2 vòng, đôi khi 9 nhị; nhụy gồm

3 lá noãn, ít nhiều dính lại, bầu trên, chứa một noãn thẳng ở đáy. Quả đóng hạt có

phôi thẳng và nội nhũ bột lớn. Dây leo quấn, lá hình tim, rễ phình thành củ.

Tên gọi khoa học của họ dựa trên chi Polygonum và lần đầu tiên được

Antoine Laurent de Jussieu sử dụng năm 1789 trong sách Genera Plantarum của

ông [9]. Tên gọi này là chỉ tới nhiều mắt phồng lên trên thân của nhiều loài. Nó có

nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp poly nghĩa là nhiều và goni nghĩa là đầu gối hay khớp.

Họ Rau răm (Polygonaceae) thuộc bộ Rau răm (Polygonales), phân lớp cẩm chướng

(Caryophylliadae), lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae).

Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ, họ Rau răm (Polygonaceae) có 47 loài

đánh số thứ tự từ 2968 đến 3025 [2], có tài liệu lại cho rằng có 11 chi, 45 loài [107].

Đỗ Tất Lợi cũng liệt kê 11 loài trong những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam [4].

Một số thành viên trong họ này được biết đến như là kiều mạch, chút chít, đại

hoàng, nghể, rau răm, hà thủ ô đỏ, ti gôn v.v.

Luận văn Thạc sĩ 2012 3

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1.1.2. Chi Reynoutria

Trên thế giới chi Reynoutria bao gồm 28 loài [108] gồm các loại cây mọc lâu

năm, có hoa đực và hoa cái ở khác thân. Thân rễ dày đặc. Thân cây thẳng đứng, to,

rỗng. Lá đơn, mọc so le, có cuống lá, phiến lá hình trứng hoặc hình trứng - elip,

mép lá nguyên vẹn; bẹ chìa không đối xứng. Hoa đơn tính hình chùy mọc thành

cụm hoa ở nách lá; bao hoa liên tục có 5 phiến; hoa có 3 cánh, hoa cái có cánh nằm

xa trục. Nhị hoa 8. vòi nhụy 3, đầu nhụy có lông ở rìa. Quả hình trứng, có mặt cắt

tam giác [95].

Chi Reynoutria có nguồn gốc ở Đông Á, nó được di thực vào châu Âu vào

thế kỷ 19 dưới dạng cây cảnh. Một số loài thuộc chi Reynoutria bao gồm:

Reynoutria forbesii (Hance) Yamazaki (ut fargesii), Reynoutria Japonica var.

compacta, Reynoutria baldschuanica (Regel) Shinners, Reynoutria cilinodis

(Michx.) Shinners, Reynoutria convolvulus (L.) Shinners, Reynoutria Japonica

Houtt., Reynoutria sachalinensis (F. Schmidt ex Maxim.) Nakai, Reynoutria

scandens (L.) Shinners var. cristata (Engelm. & A. Gray) Shinners, Reynoutria

scandens (L.) Shinners var. dumetorum (L.) Shinners, Reynoutria scandens (L.)

Shinners. Các loài này thường thấy ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, cộng hòa

Séc [14], [109].

Ở Việt Nam cho đến nay cốt khí củ (Reynoutria Japonica Houtt.) là loài duy

nhất thuộc chi này được định danh khoa học.

1.1.3. Cốt khí củ (Reynoutria Japonica Houtt.)

Cốt khí củ có tên gọi khác là hoạt huyết đan, điền thất, hổ trượng căn, phù

linh, nam hoàng cầm, co hớ hườn (Thái), mèng kẻng (Tày), hồng lìu (Dao) [1].

Tên khoa học: Reynoutria Japonica Houtt., tên đồng nghĩa là Reynoutria

Mak., Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc, Reynoutria elata Nak. [1]. Theo phân

loại thực vật học cốt khí củ thuộc: Giới: Thực vật; Ngành: Magnoliophyta; Lớp:

Magnoliopsida; Bộ: Polygonales; Họ: Polygonaceae; Phân họ: Polygonoideae; Chi:

Reynoutria [107].

Luận văn Thạc sĩ 2012 4

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Cốt khí củ là loại cây nhỏ, sống lâu năm. Rễ phình thành củ cứng, mọc bò

nghiêng dưới đất, vỏ ngoài màu nâu đen, ruột màu vàng. Thân hình trụ, nhẵn, mọc

thẳng đứng, cao 0,5-1 m, thường có những đốm màu tía hồng. Lá mọc so le, cuống

ngắn, hình trứng, đầu tù, hơi nhọn, mép nguyên, dài 5-12 cm, rộng 3,5-8 cm, mặt

trên màu lục sẫm, có khi nâu đen; bẹ chìa ngắn. Cụm hoa ngắn hơn lá, mọc thành

chùm ở kẽ lá; hoa nhỏ màu trắng, hoa đực và hoa cái riêng; bao hoa có 5 phiến; hoa

đực có 8 nhị; hoa cái có bầu 3 góc. Quả 3 cạnh màu nâu đỏ, mùa hoa quả vào tháng

10-11.

Cốt khí củ có nguồn gốc ở vùng Đông Á, sau lan xuống khắp các vùng cận

nhiệt đới và nhiệt đới, bao gồm Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào

và một vài nơi khác. Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở vùng núi cao, từ 1000 -

1600 m và được trồng rải rác trong nhân dân ở vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.

Cốt khí củ ưa sáng, ưa ẩm, nhưng ráo nước (úng ngập dễ làm thối củ) thường

mọc thành khóm trong các thung lũng, nơi gần nguồn nước. Cây rụng lá vào mùa

đông, ra hoa quả nhiều hàng năm, có khả năng mọc chồi từ thân rễ. Cây sinh trưởng

mạnh từ mùa xuân đến mùa thu, bắt đầu cho thu hoạch củ từ tháng 9 trở đi, nên thu

hoạch vào những ngày nắng ráo trong mùa đông, khi phần thân lá bắt đầu héo hoặc

cũng có thể thu hoạch vào đầu mùa xuân, trước khi cây tái sinh.

Củ cốt khí (radix Polygoni cuspidati) là rễ phơi hay sấy khô của cây cốt khí

củ, rễ cốt khí củ thu hái quanh năm, tốt nhất vào thu đông, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ

con, thái thành miếng nhỏ dày chừng 1-2 cm, phơi hoặc sấy khô. Dược liệu có mặt

ngoài nâu xám, sần sùi, nhăn nheo theo chiều dọc, có các mấu đốt và gióng, mặt cắt

ngang màu vàng bẩn, lõi gần như rỗng, phần không rỗng có màu nâu sẫm. Chất nhẹ,

hơi cứng, mùi không rõ, vị hơi đắng [1].

Luận văn Thạc sĩ 2012 5

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Hình 1.1. Một số hình ảnh về cây cốt khí củ

1.2. ỨNG DỤNG

Theo y học cổ truyền, rễ cốt khí củ có vị đắng, tính ấm. Quy kinh can, tâm

bào với công năng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp

nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn. Ở Việt Nam rễ cốt khí củ thường được dùng để chữa tê

thấp, tổn thương đau đớn do bị ngã, bị thương, là một vị thuốc thu liễm cầm máu.

Trong bộ Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (Trung Quốc - thế kỷ 16),

vị thuốc này có tác dụng lợi tiểu, thông kinh, giảm đau, giảm độc, dùng cho những

người bị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt khó khăn đau đớn, đẻ xong huyết ứ, bụng

trướng, tiểu tiện khó khăn [4].

Luận văn Thạc sĩ 2012 6

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Trong y học cổ truyền Trung Quốc cốt khí củ được gọi là Zhang Hu, được sử

dụng để điều trị các tổn thương viêm, viêm gan, các khối u, tiêu chảy, hạ sốt, giảm

đau, lợi tiểu, tiêu đờm và được liệt kê chính thức trong Dược điển Trung Hoa [19].

Sử dụng trong các phương pháp điều trị đau khớp, viêm phế quản mãn tính, vàng

da, vô kinh và huyết áp cao [31].

1.3. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Trong thành phần hóa học nổi bật của rễ cốt khí củ, hai nhóm chất chính

chiếm hàm lượng lớn là các anthranoid (chủ yếu là anthraquinon) và các stilbenoid.

Đây là các thành phần hóa học quyết định cho nhiều hoạt tính có giá trị của cốt khí

củ như kháng khuẩn, kháng u, chống ung thư, chống oxy hóa, phòng ngừa bệnh tim

mạch… Bên cạnh đó nó cũng bao gồm nhiều nhóm hợp chất khác như flavonoit,

phenylpropanoid, phenol, ancaloit, quinon, axit amin… với nhiều tác dụng sinh học

đáng chú ý tương hỗ, bổ trợ với hai nhóm hợp chất chính làm cho cốt khí củ có hoạt

tính sinh dược học cao.

1.3.1. Anthranoid

Năm 2005, nhóm của Chu X và cộng sự đã phân lập được các anthraquinon

từ cặn chiết ethanol 95% của củ cốt khí là emodin (1), physcion (2), anthraglycosid

B (hay emodin-8-O-β-D-glucosid) (3) [21]. Hợp chất (3) cũng được Dalei Zhang

phân lập với độ tinh khiết 98,6% [23]. Liu và cộng sự phân lập được anthraglycosid

A (physcion-8-O-β-D-glucopyranosid) (4) [72].

Từ cặn chiết metanol 80% sử dụng phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối

phổ (LC–ESI-MS), Bin Shan và cộng sự đã xác định sự có mặt của emodin-8-O-

(6’-O-malonyl)-glucosid (5), emodin-1-O-glucosid (6) [13]. (4), (3) cũng đã được

phân lập với quy mô lớn (large-scale) bằng phương pháp sắc ký phân bố ngược

dòng tốc độ cao (HSCCC ) bởi Fuquan Yang và cộng sự [35].

Hợp chất (1) đã được Nguyễn Hải Nam và cộng sự phân lập vào năm 2007

từ cốt khí củ trồng ở Việt Nam [5]. Nó cũng được phân lập cùng với một hợp chất

oestrogenic mới là citreorosein (7) vào năm 2009 [105].

Luận văn Thạc sĩ 2012 7

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) kết hợp với

detector UV cũng đã nhận biết được các hợp chất chrysophanol (8), rhein (9), (4),

(3), (2), (1) có trong rễ cốt khí củ [25].

Trong công bố của Guangsheng Qian năm 2006 có đề cập đến sự có mặt của

falacinol (10), questinol (11) trong rễ cốt khí củ [36].

Questin (tức emodin-8-methyl ether) (12) được phân lập bởi Hua Yan [45].

Hai anthraquinon malonylglucosid mới được Huan Zhang và cộng sự phân

Luận văn Thạc sĩ 2012 8

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

lập là polyganins A (emodin-8-O-β-D-(6’-methylmalonyl)-glucopyranosid) (13) và

polyganins B (physcion-8-O-β-D-(6’-methylmalonyl)-glucopyranosid) (14) từ cặn

chiết EtOAc của dịch chiết EtOH 95% rễ cốt khí củ [46].

1.3.2. Stilben và dẫn xuất

Năm 2005, nhóm của Chu X và cộng sự đã phân lập được các stilben từ cặn

chiết ethanol 95% của củ cốt khí là resveratrol (15), piceid (16) [21].

Năm 2009, bằng phương pháp sắc kí pha đảo với chất hấp phụ PDVB-SPG

và kết tinh lại, Dalei Zhang và cộng sự đã phân lập, tinh chế được (16), (15) đạt độ

tinh khiết tương ứng là 98,8%, 98,2% [23]. Hai hợp chất này cũng được phân lập

bằng phương pháp sắc ký phân bố ngược dòng tốc độ cao (HSCCC) từ cặn chiết

EtOAc với hiệu suất 2,18% (15) và 1,07% (16) so với khối lượng mẫu khô ban đầu

[68]. Một dẫn xuất của stilben là 1-(3’,5’-dihydroxyphenyl)-2-(4’’-hydroxyphenyl)-

etan-1,2-diol (17) cũng được phân lập từ dịch chiết 60% axeton nước của rễ cốt khí

củ [57].

Năm 2007, Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự đã định lượng hợp chất (15) trong

cốt khí củ trồng ở Việt Nam bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (LC-

MS) là 0,27% [6].

Luận văn Thạc sĩ 2012 9

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Sự có mặt của các hợp chất piceatannol glucosid (18), resveratrolosid (19),

piceid gallate A (20), picied gallate B (21) trong cốt khí củ được xác định nhờ sự

kết hợp của kĩ thuật sắc ký lỏng kết hợp với UV và ion hóa khối phổ (HPLC / UV /

ESI-MS) [87]. Hai chất (18), (19) đã được Bret C. Vastano và cộng sự phân lập

được từ dịch chiết metanol của rễ cốt khí củ [15].

Kai Xiao phân lập được các stilben glycosid natri sunfat bao gồm trans-

resveratrol-3-O-β-D-glucopyranosid-6′′-natri sunfat (22), trans-resveratrol-3-O-β-D-

glucopyranosid-4′′-natri sunfat (23), trans-resveratrol-3-O-β-D-glucopyranosid-2′′-

natri sunfat (24), trans-resveratrol-3-O-β-D-glucopyranosid-4′-natri sunfat (25),

trans-resveratrol-3-O-β-D-glucopyranosid-5- natri sunfat (26), trans-resveratrol-3-

O-β-D-glucopyranosid-4′-natri sunfat (27) [55]. Nhóm tác giả này cũng phân lập

được hai đime stilben glycosid là (28), (29) [58].

Luận văn Thạc sĩ 2012 10

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Vinod R. Hegde và cộng sự tách được từ dịch chiết 70% metanol của rễ cốt

khí củ hai dẫn xuất của (15), tuy nhiên hai chất này mới chỉ được dự đoán có cấu

trúc như (30), (31) [93].

1.3.3. Phenol

Các hợp chất phenol cũng được phân lập như phenol sunfat: 5,7-

dimethoxyphthalid (32) [41], 1-(3-O-β-D-glucopyranosyl-4,5-dihydroxyphenyl)-

etanon (33) [56], axit natri 3,4-dihydroxy-5-methoxybenzoic (34), axit gallic (35),

axit 2,6-dihydroxybenzoic (36) [57], tachiosid (37), isotachiosid (38), axit

protocatechuic (39). Sự phong phú của các hợp chất phenol còn thể hiện qua sự có

mặt của hợp chất torachrysone-8-O-β-D-glucosid (40) [87], axit chlorogenic (41),

axit p-coumaric (42) [79].

Luận văn Thạc sĩ 2012 11

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1.3.4. Flavonoit

Các nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học của rễ cây cốt khí củ cho thấy

sự có mặt của các flavonoit như catechin (43), (+)–catechin-5-O-β-D-

glucopyranosid (44) [57].

Năm 2009, Peihong Fan và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật sắc ký lỏng kết hợp

với UV và ion hóa khối phổ (HPLC/UV/ESI-MS) xác định sự có mặt của các

flavonoit là (43), epicatechin (45), quercetin-3-O-galactosid (46), avicularin (47),

quercetin-3-O-rhamnosid (48) trong cặn chiết metanol của rễ cốt khí củ [87].

Luận văn Thạc sĩ 2012 12

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Sử dụng kỹ thuật 2D-TLC cũng đã xác định được các hợp chất flavonoit khác

từ cốt khí củ là kaempferol (49), quercetin (50), rutin (51), hyperosid (52) [79].

Năm 2010, Hong-Wei Lin và cộng sự tách được (−)-epicatechin-5-O-β-D-

glucopyranosid (53), (+)-catechin-7-O-β-D-glucopyranosid (54) từ dịch chiết EtOH

70% rễ cốt khí củ [41].

Luận văn Thạc sĩ 2012 13

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1.3.5. Các thành phần khác

Lignan sunfat: Hai lignan sunfat được phân lập từ cặn chiết nước của rễ cốt

khí củ là natri (−)-lyoniresinol-2a-sunfat tức natri (−)-1R-3-hydroxymethyl-1-(4’-

hydroxy-3’,5’-dimethoxyphenyl)-7-hydroxy-6,8-dimethoxy-1,2,3,4-tetrahydro-2-

naphthalenyl metanol sunfat (55) và natri (+)-isolaricireinol-2a-sunfat tức natri (+)-

1S-3-hydroxymethyl-1-(4’-hydroxy-3’-methoxyphenyl)-7-hydroxy-6-methoxy-

1,2,3,4-tetrahydro-2-naphthalenyl metanol sunfat (56) [55].

Amino axit: Một amino axit đã được phân lập là tryptophan (57) [57].

Ancaloit: Sự có mặt của ancaloit trong cốt khí củ được phát hiện nhờ phản

ứng định tính với thuốc thử Mayer và Dragendoff. [90]

Phenylpropanoid: Các phenylpropanoid glucosid được tìm thấy trong rễ cốt

Luận văn Thạc sĩ 2012 14

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

khí củ là lapathosid A (58), lapathosid C (59), hydropiperosid (60), vanicosid A

(61), vanicosid B (62) [87].

Naphthoquinon: Một naphthoquinon là 2-methoxy-6-acetyl-7-methyljuglon

(63) đã được Kimura và cộng sự phân lập được từ dịch chiết axeton rễ cốt khí củ

[61], [45]. Hợp chất này cũng đã được nghiên cứu tổng hợp với tên là 2-

methoxystypandron [89].

Luận văn Thạc sĩ 2012 15

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1.3.6. Thành phần hóa học của hoa, lá, thân cây cốt khí củ

Các nghiên cứu về cây cốt khí củ phần lớn tập trung vào bộ phận rễ của nó

bởi các hoạt tính sinh dược học quý giá. Vì thế có rất ít công bố về thành phần hóa

học cũng như hoạt tính sinh học của các bộ phận khác của cây như hoa, lá, thân.

Công bố của Nadezda Vrchotová và cộng sự (2010) gần như là công bố đầu

tiên về thành phần hóa học của hoa và thân của cây này [81].

Các hợp chất phenolic trong cặn chiết metanol của ba loài Polygonum

cuspidatum Sieb et Zucc, P. sachalinense (F. Schmidt) và P. bohemicum (Chrtek et

Chrtková) Zika (Polygonaceae) đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng sắc ký lỏng

hiệu năng cao và điện di mao quản.

Theo đó, trong hoa của cốt khí củ có chứa các hợp chất (43), (16), (50), (52),

và một lượng lớn quercetin toàn phần. Trong thân chứa (50), (46), (45), (41), (15),

(16) và (19). Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng của quercetin toàn phần ở

trong hoa nhiều hơn thân cây, và thân cây giàu (16) và (41) (tương ứng với 238 và

103 mg / kg trọng lượng khô) [81].

Trong hỗn hợp lá và thân Huang và cộng sự đã phát hiện ra glycosid của

quercetin và apigenin, emodin và các dẫn xuất của nó, rhein, axit gallic, piceid. [47]

Trong lá phát hiện thấy có catechin, các dẫn xuất của caffeic axit, các

glycosid của quercetin [82], stilben và catechin trong mầm [80], các hợp chất dễ

bay hơi trong lá cũng được tìm thấy trong dịch chiết dietyl ete bằng phương pháp

sắc ký khí như 2-hexenal (73,36%), 3-hexen-1-ol (6,97%), n-hexanal (2,81%), 1-

penten-3-ol (2,55%), 2-penten-1-ol (2,21%), và etyl vinyl xeton (1,13%) [102].

Guoqing Li và Yukio Ishikawa sử dụng kết hợp phương pháp sắc ký khí và

phân tích quang phổ đã xác định được trong sáp lá của cốt khí củ có chứa ankan

mạch dài C16−C33 chiếm tới 48% tổng lượng sáp, trong đó n-nonacosan (n-C29)

chiếm hàm lượng cao nhất, các axit béo tự do C9−C22 chiếm 22,3% chủ yếu là axit

hexadecanoic [37]. Lá của Reynoutria Japonica (cốt khí củ), Fallopia

sachalinensis, và Fallopia bohemica còn là nguồn nguyên liệu giàu các hợp chất

Luận văn Thạc sĩ 2012 16

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

phenolic và polysaccharit. Hàm lượng của tro, protein, lignin, axit uronic và α-

cellulozơ trong lá của F. sachalinensis, F. bohemica và R. Japonica tương ứng là

63,3%, 64,1%, 63,4%, còn lại là hemicellulozơ và muối cacbohydrat của

polysaccharit pectic [103].

Theo một công bố của Naoharu Mizuno và cộng sự, trong nhựa của lá cốt

khí củ có chứa các kim loại như Ni, Mn, Fe, Zn, K, Mg, Ca. Trong đó Ni, Fe, Mn

chiếm hàm lượng cao nhất. Hàm lượng này thay đổi phụ thuộc vào các phần của lá,

vào từng loại đất mà cây sinh trưởng [83].

1.4. TÁC DỤNG SINH HỌC

Sự phong phú về thành phần hóa học và các nhóm chất có hoạt tính sinh học

cao làm cho cốt khí củ có nhiều tác dụng sinh học quý giá: chống oxy hóa, bảo vệ

tim mạch, điều hòa miễn dịch, chống ung thư, chống vi khuẩn, chống nấm, chống

virus hiệu quả.

1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn

Rễ cốt khí củ và hoạt chất của nó là emodin (1) đã được chứng minh là có

hoạt tính kháng khuẩn trực tiếp kháng lại Vibrio vulnificus, một loại vi khuẩn gây ra

nhiễm trùng huyết dễ dẫn đến tử vong. Trong một khảo nghiệm, Kim JR và cộng sự

nhận thấy rằng rễ cốt khí củ ngăn chặn sự chết cấp tính, ngăn ngừa tổn hại về hình

thái của tế bào HeLa và RAW264.7 gây bởi V. vulnificus, ức chế sự sống sót, tăng

trưởng của V. vulnificus trong nước thường và nước biển [60].

Dịch chiết metanol của rễ cốt khí củ và các phân đoạn chiết khác nhau có

khả năng ức chế các vi khuẩn gây sâu răng gram (+) và gram (-) bao gồm 20 chủng

vi khuẩn Streptococcus mutans và Streptococcus sobrinus với nồng độ ức chế tối

thiểu MIC 0,5-4,0 mg/ml, và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu MBC cao gấp 2-4 lần so

với MIC [90], [91], [92].

Các stilben và dẫn xuất như (15), (16), (19), anthraquinon và dẫn xuất như

(1), (2), (6) đã được chứng minh là có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn thực

Luận văn Thạc sĩ 2012 17

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

phẩm Bacillus cereus, Listeria monocytogenes, Staphylococcus aureus, Escherichia

coli và Salmonella anatum [13].

1.4.2. Tác dụng chống oxy hóa

Sự peroxit hóa lipit, peroxit protein và làm tổn thương ADN gây ra bởi các

gốc tự do là nguyên nhân dẫn đến nhiều loại bệnh. Theo nghiên cứu của Hsu CY và

cộng sự, dịch chiết ethanol với hàm lượng phenolic và flavonoit là 641,1 ± 42,6

mg/g và 62,3 ± 6,0 mg/g có tác dụng loại các gốc tự do, gốc superoxit, gốc tự do

peoroxy hóa lipit và các gốc hydroxyl gây ra sự đứt chuỗi AND với các giá trị IC50

tương ứng là là 110 μg/ ml, 3,2 μg/ml, 8 μg/ml [43].

Hợp chất (30) có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ thần kinh ngăn ngừa tế

bào chết gây ra bởi các tác nhân oxy hóa tert-butyl hydroperoxid (T-BHP) trong tế

bào PC12. Hợp chất này có tác dụng chống oxy hóa mạnh hơn (15) và axit lipoic

[69] .

Hợp chất (15) và resveratrol liposome có thể bảo vệ tế bào thần kinh ở chuột

mắc bệnh Parkinson. Sau 14 ngày điều trị (15) hoặc resveratrol liposome (20 mg/kg

mỗi ngày), hành vi quay bất thường, sự mất, tự chết của các tế bào nigral đã giảm rõ

rệt và khả năng chống oxy hóa của các mô nigral cải thiện đáng kể [100]. Chất (15)

tăng cường khả năng chống oxy hóa, bảo vệ chống lại các tế bào chết gây ra bởi

khói thuốc lá trong nhân tế bào biểu mô phế quản (HBE1) [40].

Hợp chất (16) được chứng minh làm giảm sản sinh ra malondialdehyd

(MDA), giảm thương tổn tế bào thần kinh nhận thức gây ra bởi oxy glucozơ

(OGD), làm tăng các hoạt động của superoxid dismutase (SOD) và catalase (CAT)

cải thiện tình trạng suy kém về nhận thức ở chuột mất trí nhớ. Điều này được cho là

có liên quan đến hoạt động chống oxy hóa và trực tiếp bảo vệ tế bào thần kinh [88].

Tác dụng chống oxy hóa không chỉ có ở phần rễ cốt khí củ mà các thí

nghiệm cũng đã chứng minh lá và thân của cây cũng có khả năng này. Tổng khả

năng chống oxy hóa và hàm lượng phenolic đo được là 56,22 mmol trolox/100 g

trọng lượng khô và 6,33g axit gallic/100 g trọng lượng khô [47]. Qua các nghiên

Luận văn Thạc sĩ 2012 18

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

cứu này cho thấy rằng rễ, lá và thân cốt khí củ đều biểu hiện tính chất chống oxy

hóa mạnh và là nguồn tài nguyên tiềm năng của tự nhiên chứa các hoạt chất chống

oxy hóa.

1.4.3. Tác dụng chống viêm

Tác dụng ức chế yếu tố phiên mã NF-κB (nuclear factor kappa B) kiểm soát

quá trình biểu hiện gen mã hóa của các cytokin, chemokin của các hợp chất phân

lập từ rễ cốt khí củ đã được chứng minh [62], [78], [106]. Chất (15) được phát hiện

có tác dụng chống viêm qua tác dụng ức chế NF-κB và sự tổng hợp nitơ oxit (NO)

trên tế bào biểu mô đường hô hấp chính (IC50 = 3,6 ± 2,9 μM), ức chế bạch cầu hạt,

đại thực bào (IC50 = 0,44 ± 0,17 μM), IL-8 (IC50 = 4,7 ± 3,3 μM) và ức chế sự hoạt

hóa enzym cyclooxygenase-2 trong các tế bào. Điều này cho thấy rằng tác dụng

chống viêm của (15) có thể ứng dụng để điều trị các bệnh viêm nhiễm [29].

Cặn chiết nước rễ cốt khí củ đã được phát hiện có tác dụng chống viêm qua

tác dụng ức chế sự tổng hợp nitơ oxit (NO) và ức chế sự hoạt hóa enzym

cyclooxygenase 2 (COX-2) gây bởi lipopolysaccharit (LPS) trên tế bào RAW 264.7

[64].

Khi một chất có tác dụng ức chế NF-κB thì nó có thể thể hiện tác dụng chống

viêm và cơ chế tác dụng này cũng có liên quan đến các tác dụng chống ung thư.

1.4.4. Tác dụng kháng u, chống ung thư

Các nghiên cứu cho thấy các hợp chất phân lập được từ cốt khí củ đặc biệt là

anthranoid (emodin và dẫn xuất) và stilbenoid (resveratrol và dẫn xuất) thể hiện các

hoạt tính chống ung thư.

Hoạt động chống ung thư của rễ cốt khí củ đã được chứng minh theo cơ chế

chống gây đột biến hoặc là ức chế protein-tyrosine kinase. (1) được chứng minh

chống gây đột biến bởi tác nhân benzo [a] pyrene (B ([a] P), 2-amino-3-

methylimidazol [4,5-f] quinolin (IQ) và 3-amino-1 -methyl-5H-pyrido [4,3-b] indol

(TRP-P-2) đồng thời đóng vai trò ngăn chặn, tác động làm giảm đột biến trực tiếp

Luận văn Thạc sĩ 2012 19

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

của 1- nitropyren (1-NP) [44], [67]. Các chất ức chế protein-tyrosine kinase,

anthraquinon, stilben và các flavonoit được xác định từ rễ cốt khí củ thông qua sinh

thử nghiệm phân đoạn, (1) hiển thị hoạt động chọn lọc cao đối với hai oncogen (gen

đột biến gây ung thư) khác nhau, Src-Her-2/neu và ras oncogene [20].

Đáng chú ý, tác dụng chống ung thư của (15) là ngăn chặn sự sinh trưởng

của một loạt các tế bào khối u, bao gồm ung thư máu, đa u tủy, ung thư vú, tuyến

tiền liệt, dạ dày, đại tràng, tuyến tụy, tuyến giáp, u ác tính đầu, ung thư biểu mô tế

bào vảy cổ, ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô cổ tử cung [7].

(15) là một tác nhân chống ung thư mới, ít độc tính và hiệu quả cao. Khi vào

cơ thể nó được phân bố chủ yếu trong dạ dày, tá tràng, gan và thận [28], [73]. Nó có

khả năng ức chế sự tăng sinh của các tế bào ung thư L-02, HepG2, SHZ-888, MCF-

7, MCF-7/ADM nhưng không gây độc cho các tế bào thường [33], ức chế tăng sinh

và tự diệt tế bào theo chương trình ở tế bào lympho không biệt hóa ALCL [99].

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong các khối u ác tính nguy

hiểm nhất và cho đến nay chưa có thuốc điều trị hiệu quả. Gần đây (15) được công

bố có khả năng ức chế tế bào ung thư gan Hep-G2 thông qua việc giảm cyclin D1,

p38 MAP kinase, Akt và Pak1 [84].

(15) là một chất ức chế mạnh các yếu tố NF-κB kích hoạt, nó đã được thử

nghiệm chống lại ung thư vú gây ra bởi 7,12-dimethylbenz(a)anthracen (DMBA)

trên chuột cái Sprague Dawley [11]. Năm 2012, (15) cũng được chứng minh khả

năng chống lại ung thư ruột kết (in vitro, in vivo) theo cơ chế chống tăng sinh và

chết theo chương trình (apoptosis), làm giảm số lượng tổn thương ở các khối u lành

tính hoặc ác tính [76].

(15) cũng được chứng minh có khả năng chống kết tập tiểu cầu và ức chế bề

mặt P-selectin (protein ở người) dương tiểu cầu thông qua cơ chế ức chế sự hoạt

động của protein kinase C trong màng nhỏ của tiểu cầu và giảm tỷ lệ phần trăm của

màng tế bào liên quan đến hoạt động của protein kinase C [101].

Luận văn Thạc sĩ 2012 20

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1.4.5. Tác dụng hạ lipit

Sự tăng lipit máu, tăng mức cholesterol, hay đúng hơn, tăng LDL-c

(lipoprotein-cholesterol tỉ trọng thấp) phổ biến ở những người béo phì là nguyên

nhân chính của chứng xơ vữa làm nghẽn mạch vành tim gây ra đau thắt ngực, nhồi

máu cơ tim, suy tim và chết bất ngờ. Khi giảm lượng LDL-c, tăng HDL-c

(lipoprotein-cholesterol tỉ trọng cao) trong máu sẽ giảm nguy cơ mắc phải bệnh

mạch vành tim. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nhiều loại thuốc có thể ức

chế cholesterol trong huyết thanh. Tuy nhiên, chúng có thể gây ra tác dụng phụ

nghiêm trọng trong các điều tiết lâm sàng khác nhau. (16) được chứng minh có tác

dụng hạ lipit máu ở chuột cống và trên thỏ đã làm tăng triglycerid thông qua sự

giảm cholesterol, triglycerid, LDL-c, làm tăng HDL-c [30], [94].

Dịch chiết nước của rễ cốt khí củ cũng được chứng minh làm giảm sự hình

thành este cholesteryl trong tế bào gan của con người theo cơ chế ức chế acyl-

coenzyme A–cholesterol acyltransferase [18].

1.4.6. Tác dụng chống virus

Cặn chiết etanol có khả năng ức chế virus viêm gan B- HBV (p <0,0001) với

liều tối thiểu là 10 μg/ml, cặn chiết nước có tác dụng ở liều cao hơn (30 μg/ml) [54].

(15) được chứng minh có khả năng chống lại sốt virus trên lợn châu Phi do

ức chế sự sao chép ADN virus, chậm tổng hợp protein virus [49].

Các công bố cho thấy (15) có khả năng điều trị lây nhiễm nhân bản virus

herpes simplex (HSV), HSV-1, HSV-2 [26], VZV (varicella-zoster virus), HCMV

(human cytomegalo virus) và EBV (Epstein-Barr virus) [27], [32], [59]. Nó còn có

khả năng ức chế sự sao chép polyoma virus bằng cách ngăn chặn tổng hợp AND

virus (in vitro) [12], kháng virus cúm (in vitro và in vivo) [85], ức chế tăng trưởng

của virus vaccinia [17].

1.4.7. Trị đái tháo đường

Protein kinase AMP đóng vai trò trung tâm trong việc điều tiết chuyển hóa

Luận văn Thạc sĩ 2012 21

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

glucozơ và lipit, do đó nó được coi là một mục tiêu trị liệu mới cho hội chứng

chuyển hóa như bệnh đái tháo đường type 2. (15) đã được chỉ rõ là làm tăng hấp thu

glucozơ trong tế bào C2C12 thông qua kích hoạt protein kinase AMP, nó làm giảm

HG-do superoxid sản xuất thông qua việc tăng SIRT1 trong bạch cầu đơn nhân, đây

là một dấu hiệu cho thấy tiềm năng trị đái tháo đường của (15) [86], [53].

Các chất phân lập từ rễ cốt khí củ có khả năng làm tăng leptin - mRNA trong

mô mỡ (P <0,05) và hạ cholesterol triglycerid (P <0,05), cải thiện chuyển hóa chất

béo trong huyết thanh ở chuột NAFLD (Non-alcoholic fatty liver disease) là một

trong những nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ, xảy ra khi chất béo được lưu ký

trong gan không phải do sử dụng rượu quá mức. Nó có liên quan đến sự đề kháng

insulin, hội chứng trao đổi chất và có thể đáp ứng với điều trị ban đầu được phát

triển kháng insulin khác, ví dụ như đái tháo đường type 2 [50].

Nghiên cứu dược động học chỉ rõ (1) được hấp thu và phân bố nhanh ở gan

sau khi vào cơ thể [52]. (1) đang được nghiên cứu như một tác nhân tiềm năng có

thể làm giảm tác động của bệnh đái tháo đường type 2. Nó là một chất ức chế chọn

lọc mạnh của các enzym 11β-HSD1 [34].

1.4.8. Các tác dụng khác

Giảm đau, chống trầm cảm

Ở Việt Nam, độc tính cấp và tác dụng giảm đau, an thần của cốt khí củ cũng

đã được nghiên cứu, theo đó ở liều 80g/kg ở chuột nhắt trắng- gấp 200 lần liều dùng

lâm sàng, cốt khí củ vẫn chưa gây ra độc tính cấp, đây cũng là liều tối đa cho chuột

cống uống được. Kết quả nghiên cứu về tác dụng giảm đau cho thấy cốt khí củ giảm

đau theo kiểu Morphin (tác động lên vỏ não và trung tâm dưới vỏ gây ra một phản

ứng kích thích hệ thống giảm đau) và theo cơ chế ngoại biên. Ngoài giảm đau, cốt

khí củ còn có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, làm giảm các hoạt động của

chuột nhưng không gây ngủ, làm giảm đáp ứng kích thích tiếng động, ánh sáng, ức

chế được một phần trạng thái hưng phấn do cafein gây ra [3].

Tác dụng chống trầm cảm của (15) thể hiện ở việc làm gia tăng đáng kể

Luận văn Thạc sĩ 2012 22

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

serotonin và noradrenaline ở mức 40 hoặc 80 mg/kg ở các vùng não, có thể liên

quan đến kích hoạt serotonergic và noradrenergic, ức chế hoạt động của monoamin

oxidase A (MAO-A ) [98].

Đối với xương khớp

Các tác dụng bảo vệ xương của (15) đã được chứng minh trong một số mô

hình loãng xương. Liu ZP và cộng sự chỉ ra rằng (15) có thể tăng mật độ khoáng và

ức chế sự giảm hàm lượng canxi của xương đùi ở chuột OVX, cho thấy rằng nó có

thể đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chống lại sự mất xương gây ra

bởi sự thiếu hụt estrogen [71]. Trong khi đó Xu He công bố (15) ngăn cản yếu tố

kích hoạt thụ thể κB ligand (RANKL) trên tế bào RAW 264.7 [97].

Dịch chiết nước của thân rễ cốt khí củ đã được chứng minh ức chế mạnh

xanthin oxidase enzym (xúc tác của quá trình oxy hóa hypoxanthin thành xanthin và

sau đó cho axit uric), với giá trị IC50=38 μg/ml. Điều này cho thấy cốt khí củ đóng

một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh gút [65].

Đối với sức khỏe phụ nữ

Sự thiếu hụt của estrogen nội sinh (hóc môn sinh dục nữ) là nguyên nhân

gây ra một số bệnh ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh như chứng loãng xương, tăng

cholesterol trong máu, triệu chứng của mãn kinh (bốc hoả từng cơn, toát nhiều mồ

hôi, đổ mồ hôi về đêm và trầm cảm). Vì vậy cần có liệu pháp estrogen thay thế để

có thể hạn chế các bệnh này. Các hợp chất có trong rau, củ, quả có khả năng thay

thế estrogen được gọi là phytoestrogen.

Theo điều tra của Zhang CZ và cộng sự thì trong tổng số 32 cây thuốc được

điều tra, dịch chiết EtOH 70% từ cốt khí củ chứa hàm lượng estrogen cao nhất

[104]. Hai chất (1) và (3) được phân lập từ dịch chiết metanol của rễ cốt khí củ đã

được chứng minh là những hợp chất phytoestrogen ức chế 17β-estradiol liên kết với

thụ thể estrogen của người. Rõ ràng hơn, (1) và (3) ở (1–10 μM) làm tăng sinh tế

bào MCF-7, một dòng tế bào nhạy cảm với estrogen [39], [16].

Luận văn Thạc sĩ 2012 23

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Khả năng chống dị ứng

Cơ chế tác động của khả năng chống dị ứng của rễ cốt khí củ đã được Lim

BO và cộng sự nghiên cứu. Theo đó các dịch chiết từ rễ cốt khí củ cho thấy hoạt

động ức chế mạnh trong các tế bào mast (tế bào thường trú của một số loại mô và

chứa nhiều hạt giàu histamine và heparin, tế bào mast đóng một vai trò quan trọng

tham gia mật thiết trong việc chữa lành vết thương và bảo vệ chống lại tác nhân gây

bệnh) với giá trị IC50 là 62 ±2,1 μg/ml cho tế bào mast RBL-2H3 và 46 ± 3,2 μg/ml

cho tủy xương có nguồn gốc từ tế bào mast bằng cách kích thích kháng nguyên

[70]. Năm 2011, Lu Y và cộng sự chỉ rõ hoạt chất (1) có tác dụng chống dị ứng do

ức chế quá trình tế bào giải phóng các phân tử kháng sinh gây độc tế bào từ các túi

tiết (degranulation), ức chế các eicosanoid (prostaglandin D2 và leukotriene C4),

bài tiết các cytokin (TNF-a và IL-6) [74].

Ảnh hưởng trên sinh sản

Theo công bố mới nhất (15) có tác động tích cực trong quá trình thụ tinh

trong ống nghiệm ở lợn và sự trưởng thành trong ống nghiệm của tế bào trứng lợn.

Tế bào trứng được điều trị với 2 μM (15) có tỷ lệ phôi nang hình thành cao hơn

đáng kể và điều chỉnh biểu hiện gen trong tế bào trứng trưởng thành [63].

Khả năng chữa lành vết thương

Dịch chiết etanol 50% ở 25ºC của rễ cốt khí củ được chứng minh là có khả

năng chữa lành vết thương ở chuột. Tỷ lệ chữa lành vết thương cao hơn đáng kể sau

3, 7, 14 và 21 ngày trong nhóm chuột điều trị với dịch chiết (p <0,05), kết quả mô

học và mô miễn dịch cho thấy ở chuột điều trị với dịch chiết cốt khí củ các tổ chức

collagen, nguyên bào sợi, nang lông nhiều hơn, TGF-β1 tăng và các tế bào viêm ít

hơn so với chuột không được điều trị [96].

Luận văn Thạc sĩ 2012 24

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT CÁC CHẤT TỪ NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT

Nguyên liệu mẫu thực vật được chiết với EtOH 90% ở nhiệt độ phòng. Dịch

chiết EtOH 90% được phân bố giữa H2O và các dung môi hữu cơ khác nhau nhằm

làm giàu các lớp chất theo độ phân cực tăng dần.

2.2 . PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ PHÂN TÁCH

a. Sắc ký lớp mỏng

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) là một phương pháp được sử dụng rất

rộng rãi trong các ngành khoa học hoá học, sinh học, hoá dược với nhiều mục đích

khác nhau do các đặc tính ưu việt của nó: độ nhạy cao, lượng mẫu phân tích nhỏ (thường từ 1 đến 100 x 10ˉ6 g), tốc độ phân tích nhanh, kỹ thuật phân tích dễ thực

hiện. Phương pháp TLC với chất hấp phụ silica gel được dùng để phân tích định

tính hay định lượng hoặc kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất cũng như hỗ trợ

cho các phương pháp sắc ký cột để kiểm soát điều kiện phân tách.

b. Sắc ký cột

Sắc ký cột thường (CC) được thực hiện dưới trọng lực của dung môi trên

silica gel theo cơ chế hấp phụ và được sử dụng để phân tách các phần chiết, phân

lập và tinh chế các hợp chất.

Sắc ký cột nhanh (FC) được thực hiện dưới áp lực không khí nén để dung

môi rửa giải đi qua cột nhanh hơn.

c. Phương pháp kết tinh lại

Phương pháp này được sử dụng để tách và làm sạch chất rắn. Việc làm sạch

chất rắn bằng kết tinh là dựa trên sự khác nhau về độ tan của hợp chất mục tiêu và

của tạp chất trong dung môi hoặc một hệ dung môi đã chọn.

Luận văn Thạc sĩ 2012 25

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Hình 2.1. Phương pháp sắc ký cột

2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ KHẢO SÁT CẤU TRÚC

Hiện nay, các phương pháp phổ là công cụ hiện đại và hữu hiệu nhất để xác

định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. Các phương pháp được sử dụng để xác định

cấu trúc các hợp chất trong luận văn này bao gồm:

- Phổ khối lượng va chạm điện tử (EI-MS);

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H -NMR);

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13 (13C-NMR) với chương trình DEPT

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (2D- NMR).

2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG

CAO (HPLC)

HPLC là chữ viết tắt 4 chữ cái đầu bằng tiếng Anh của phương pháp sắc ký

lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography), trước đây gọi là

phương pháp sắc ký lỏng cao áp (High Pressure Liquid Chromatography).

Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phương pháp chia tách trong đó pha động

là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã được phân chia dưới dạng tiểu

Luận văn Thạc sĩ 2012 26

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chất mang đã được

biến đổi bằng liên kết hoá học với các nhóm chức hữu cơ. Dựa vào sự khác nhau về

cơ chế chiết tách sử dụng trong sắc ký lỏng hiệu năng cao mà người ta có thể phân

chia nó ra làm các loại: sắc ký hấp phụ, sắc ký phân bố, sắc ký ion, sắc ký rây phân

tử… trong đó sắc ký phân bố được ứng dụng rộng rãi và phổ biến. Tùy theo độ

phân cực pha tĩnh và dung môi pha động, người ta phân biệt: sắc ký lỏng pha

thường và sắc ký lỏng pha đảo.

Hiện nay phương pháp HPLC được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích các

hợp chất thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, các chất phụ gia thực phẩm trong lĩnh vực

thực phẩm, dược phẩm, môi trường… Luận văn này sử dụng phương pháp HPLC

với cột sắc ký pha đảo dựa trên nguyên tắc hấp phụ xác định các thông số thời gian

lưu, diện tích píc để định lượng các chất có trong dược liệu.

Luận văn Thạc sĩ 2012 27

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Chương 3: THỰC NGHIỆM

3.1. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT

3.1.1. Thiết bị

Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel

(Merck, Đức) DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm trên nền nhôm.

Sắc ký cột thường (CC), sắc ký cột nhanh (FC) và sắc ký cột tinh chế (Mini-

C) được thực hiện trên silica gel (Merck, Đức), cỡ hạt 63-200 μm, 63-100 μm và

40-63 μm.

Phổ hồng ngoại (IR) đo trên máy Impact 410 Nicolet - Viện Hoá học, Viện

Khoa học và công nghệ Việt Nam.

Phổ khối lượng va chạm điện tử (EI-MS) được ghi trên thiết bị AutoSpec

Premier, Waters, USA - khoa Hóa học, trường đại học khoa học tự nhiên- Đại học

quốc gia Hà Nội.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR, 500 MHz), phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13 (13C-NMR, 125 MHz) với chương trình DEPT và phổ cộng

hưởng từ hạt nhân hai chiều (2D NMR) được ghi trên thiết bị Bruker AV 500

speRJrometer. Độ chuyển dịch hóa học (δ) được biểu thị theo ppm. Tetrametylsilan

(TMS) là chất chuẩn nội zero- Viện hóa học, viện Khoa học và công nghệ Việt

Nam.

Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), Prominence, Shimadzu,

Detectơ UV. Phân tích được thực hiện trên cột sắc ký Ascentis C18 (cỡ hạt 5 m, 4,6

mm  250 mm) và cột bảo vệ C18 (cỡ hạt 5 m, 4,6 mm  7,5 mm). Kiểm soát hệ

thống sắc ký và xử lý số liệu được thực hiện với phần mềm LC solution- Viện Dược

liệu.

Đo điểm nóng chảy trên máy SMP3 (Stuart) - Viện Dược liệu.

Độ quay cực được đo trên máy phân cực kế Electronic Polarimeter- P3001 -

Viện Dược liệu.

Luận văn Thạc sĩ 2012 28

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

3.1.2. Hóa chất

Các dung môi dùng để tách chiết và phân lập các chất như EtOH, MeOH, n-

butanol, EtOAc, điclometan, n-hexan công nghiệp, được tinh chế lại.

Các dung môi dùng phân tích HPLC như ACN (Merck), H3PO4 (Merck),

MeOH (Merck). Mẫu đối chiếu: resveratrol, piceid được chiết tách từ cây cốt khí

củ, với độ tinh khiết cao (>95%).

3.2. NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT

Nguyên liệu thực vật là rễ của cây cốt khí củ hay còn gọi là củ cốt khí

(Reynoutria Japonica Houtt.) được thu thập tại làng Nghĩa Trai (xã Tân Quang,

Văn Lâm, Hưng Yên) vào tháng 10 năm 2011 được dùng để tách chiết và phân lập

các chất.

Mẫu rễ cốt khí củ được mua tại phố Lãn Ông- Hà Nội được dùng để định

lượng so sánh.

Mẫu thực vật được lưu tiêu bản tại phòng thí nghiệm Hóa học các Hợp chất

thiên nhiên, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

3.3. ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤT CÓ TRONG RỄ CỐT KHÍ CỦ

3.3.1. Định tính các thành phần trong dịch chiết ete dầu hỏa

Cân khoảng 5g bột dược liệu cho vào bình chiết soxhlet. Chiết bằng ete dầu

hỏa đến khi dung môi trong bình chiết không màu. Dịch chiết đem cất thu hồi bớt

dung môi. Dịch chiết đậm đặc thu được dùng để làm các phản ứng định tính chất

béo, tinh dầu, phytosterol và carotenoit.

(1) Định tính chất béo

Nhỏ vài giọt dịch chiết ete dầu hỏa trên giấy lọc, hơ khô thấy để lại vết mờ

trên giấy.

(2) Định tính carotenoit

Luận văn Thạc sĩ 2012 29

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Cô 5ml dịch chiết ete dầu hỏa tới cắn. Thêm 1-2 giọt axit sunfuric đặc, thấy

xuất hiện màu xanh ve.

(3) Định tính phytosterol

Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết ete dầu hỏa. Bốc hơi dung môi đến khô.

Cho vào ống nghiệm 1ml anhydrit axetic, lắc kỹ, thêm 1ml H2SO4 đặc theo thành

ống nghiệm. Kết quả cho thấy giữa hai lớp chất lỏng xuất hiện một vòng màu tím

đỏ, lắc nhẹ, lớp chất lỏng trên có màu xanh.

3.3.2. Định tính các thành phần trong dịch chiết etanol

Bã dược liệu sau khi chiết bằng ete dầu hỏa để bay hơi dung môi đến khô. Chiết hồi lưu với 50ml cồn 900 trong 30 phút. Dịch chiết được lọc và cô còn 10ml

để làm các phản ứng định tính flavonoit, coumarin, saponin, axit hữu cơ và axit

amin.

(1) Định tính saponin

- Phản ứng tạo bọt: Lấy 2 ống nghiệm cỡ bằng nhau, cho vào ống thứ nhất

5ml HCl 0,1N và ống thứ 2 là 5ml NaOH 0,1N. Cho thêm vào mỗi ống 2-3 giọt

dịch chiết cồn rồi bịt ống nghiệm, lắc mạnh cả 2 ống trong 15 giây. Để yên, thấy

ống kiềm có cột bọt bền và cao gấp hai ống kia.

- Phản ứng Salkowski: Lấy 10ml dịch chiết cồn cho vào bình cầu và thêm

10ml axit sunfuric loãng. Đun cách thủy sinh hàn ngược trong 4 giờ. Để nguội và

chiết với clorofom.

Lấy khoảng 2ml dịch chiết clorofom cho vào ống nghiệm. Thêm từ từ 1ml

axit sunfuric đặc theo thành ống nghiệm, mặt tiếp xúc giữa hai lớp xuất hiện vòng

màu tím.

- Phản ứng Liebermann - Burchardt: Lấy 0,2ml dịch chiết clorofom ở trên

cho vào một ống nghiệm rồi cô tới cắn. Cho vào cắn 0,5ml anhydrit axetic, lắc đều, đặt nghiêng ống 45o rồi thêm 0,5ml axit sunfuric đặc theo thành ống nghiệm để dịch

lỏng trong ống chia thành 2 lớp: Lớp axit ở dưới và lớp anhydrit ở trên. Mặt tiếp

Luận văn Thạc sĩ 2012 30

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

xúc giữa hai lớp chất lỏng trong ống nghiệm xuất hiện màu tím đỏ.

(2) Định tính coumarin

- Phản ứng mở và đóng vòng lacton: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml

dịch chiết cồn, ống 1 thêm 0,5ml dung dịch NaOH 10%, ống 2 để nguyên. Sau đó

đun cả 2 ống nghiệm trên cách thủy sôi trong vài phút. Ống thứ nhất có màu vàng

xuất hiện. Sau đó cho thêm vào mỗi ống 2ml nước cất thấy ống thứ nhất trong hơn

ống thứ 2, nhưng sau khi axit hóa thì cả 2 ống đều đục như nhau (phản ứng dương

tính).

- Phản ứng với thuốc thử điazo: Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết cồn,

thêm vào đó 2ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thủy tới sôi, để nguội, thêm vài

giọt thuốc thử điazo (mới pha), thấy xuất hiện tủa màu đỏ gạch (phản ứng dương

tính).

- Vi thăng hoa : Cho vào trong một lọ penicilin một ít dịch chiết cồn. Cô

cách thủy cho bay hơi hết cồn rồi đậy lên miệng lọ một phiến kính, trên có một ít

bông thấm nước và tiếp tục đun. Lấy phiến kính và nhỏ 1 giọt KI 10%; soi kính

hiển vi thấy có tạo tinh thể màu nâu.

(3) Định tính flavonoit

- Phản ứng cyanidin : Cho 2ml dịch chiết cồn vào một ống nghiệm, thêm một

ít bột magie kim loại, rồi thêm vài giọt axit clohyđric đặc; đun nóng trên cách thủy

sau vài phút thấy xuất hiện màu tím đỏ (phản ứng dương tính).

- Phản ứng với dung dịch FeCl3 5% : Cho 2ml dịch chiết cồn vào một ống

nghiệm, thêm 2-3 giọt FeCl3 5%, thấy dung dịch có màu xanh sẫm.

- Phản ứng với kiềm: Nhỏ vài giọt dịch chiết cồn lên một mảnh giấy lọc, hơ

khô rồi đặt mảnh giấy lên miệng lọ amoniac đặc thấy màu vàng hiện rõ, khi soi

dưới đèn tử ngoại thấy có màu vàng sáng (phản ứng dương tính).

(4) Định tính acid hữu cơ

Luận văn Thạc sĩ 2012 31

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết cồn và cô tới cắn. Hòa cắn trong 1ml

nước và thêm vài tinh thể natri cacbonat thấy có bọt khí nổi lên.

(5) Định tính axit amin

Lấy 3ml dịch cồn cho vào ống nghiệm. Thêm 1-3 mảnh ninhydrin, đun sôi 2

phút, dung dịch chuyển màu tím.

3.3.3. Định tính các nhóm chất khác

(1) Định tính ancaloit

Lấy 1g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50ml, thêm 15ml dung dịch

H2SO4 2%, đun sôi vài phút. Để nguội, lọc dịch chiết vào bình gạn, kiềm hóa dịch

lọc bằng dung dịch NH4OH 6N đến pH kiềm. Chiết ancaloit bằng clorofom (CHCl3)

3 lần, mỗi lần 5ml. Dịch chiết CHCl3 được gộp lại và lắc với H2SO4 2%. Gạn lấy

lớp nước axit, cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1ml để làm các phản ứng

sau:

- Với thuốc thử Mayer (tủa trắng hay vàng nhạt)

- Với thuốc thử Bouchardat (tủa nâu)

- Với thuốc thử Dragendorff (tủa vàng cam hoặc đỏ)

(2) Định tính anthranoid: (Phản ứng Borntraeger)

Cho vào ống nghiệm 1g bột dược liệu, thêm dung dịch H2SO4 25% tới ngập

dược liệu rồi đun sôi trong vài phút. Lọc dịch chiết vào bình gạn, để nguội rồi lắc

với 5ml ete. Lấy 1ml dịch ete cho vào ống nghiệm, thêm 1ml KOH 10%, quan sát

màu của lớp dung dịch KOH (đỏ).

(3) Định tính tanin: (Phản ứng với gelatin 1%)

Lấy 1g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50ml. Thêm nước ngập

dược liệu rồi đun sôi vài phút. Lọc nóng, lấy 1ml dịch lọc cho vào ống nghiệm,

thêm vài giọt dung dịch gelatin 1%, quan sát tủa (bông trắng).

(4) Định tính glycosid tim

Luận văn Thạc sĩ 2012 32

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Lấy 5g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 100ml, thêm 50ml nước

cất, ngâm ở nhiệt độ phòng 24 giờ. Lọc dịch chiết vào cốc có mỏ, loại tạp bằng

lượng thừa dung dịch chì acetat 30%, lọc loại tủa. Dịch lọc chuyển vào bình gạn,

lắc với CHCl3 hai lần, mỗi lần 10ml. Dịch chiết được chia vào các ống nghiệm sạch

rồi cô đến cắn, sau đó thử với các thuốc thử sau:

- Thuốc thử Liebermann (vòng tím đỏ và khuyếch tán màu xanh lá cây)

- Thuốc thử Baljet (màu da cam)

- Thuốc thử Xanthydron (màu đỏ)

(5) Định tính đường khử tự do

Lấy 2ml dịch chiết nước cho vào ống nghiệm. Thêm vào đó 0,5ml thuốc thử

Fehling A và 0,5ml thuốc thử Fehling B. Đun sôi cách thủy vài phút thấy xuất hiện

tủa đỏ gạch (phản ứng dương tính).

3.4. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ RỄ CỐT KHÍ CỦ

Rễ của cây cốt khí củ (2 kg) được xay nhỏ cỡ 1cm (đường kính 5 mm), sấy ở nhiệt độ 50 oC. Sau đó được ngâm chiết với etanol (EtOH) 90% ở nhiệt độ phòng, 3

lần, mỗi lần trong 4 ngày. Sau khi lọc tách nguyên liệu rắn, các dịch lọc EtOH 90%

được gộp lại và cất loại EtOH dưới áp suất giảm cho một phần chiết EtOH (kí hiệu

là RJ).

Phần chiết EtOH được hòa bằng nước cất sau đó được chiết lần lượt với các

dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, etyl axetat và n-butanol cho các dịch

chiết hữu cơ tương ứng. Các dịch chiết này được làm khan bằng Na2SO4 sau đó

được cất loại kiệt dung môi dưới áp suất giảm thu được các phần chiết tương ứng n-

hexan, etyl axetat và n-butanol. Cất kiệt dịch nước còn lại dưới áp suất giảm ở

100°C cho phần chiết nước.

Quy trình điều chế các phần chiết từ rễ cốt khí củ được trình bày tóm tắt ở

Sơ đồ 4.1, Mục 4.1, Chương 4: Kết quả và thảo luận. Hiệu suất các phần chiết từ rễ

cốt khí củ được trình bày ở bảng 3.1.

Luận văn Thạc sĩ 2012 33

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Bảng 3.1. Hiệu suất điều chế các phần chiết rễ cốt khí củ

STT Phần chiết Khối lượng (g) Hiệu suất (%) a)

1 n-Hexan (RJH) 30,00 1,50

2 Etyl axetat (RJE) 80,00 4,00

3 n-Butanol (RJB) 54,40 2,72

a) Hiệu suất được tính theo khối lượng nguyên liệu khô

4 Nước (RJW) 100,00 5,00

3.5. PHÂN TÍCH CÁC PHẦN CHIẾT BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG

Phân tích sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn

silica gel Merck DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm trên nền nhôm.

Thuốc thử hiện màu là dung dịch vanilin/H2SO4 đặc 1%, bản mỏng sau khi phun thuốc thử được hơ nóng ở 120oC hoặc thuốc thử Dragendorff, dung dịch FeCl3

10%

3.5.1. Phân tích phần chiết n-hexan (RJH)

Hệ dung môi triển khai cho sắc ký lớp mỏng phần chiết n-hexan là n-hexan-

axeton với tỷ lệ 9:1 và 4:1 (v/v).

Kết quả phân tích TLC phần chiết n-hexan (RJH), trong các hệ dung môi

được trình bày ở bảng 3.2.

Luận văn Thạc sĩ 2012 34

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Bảng 3.2. Phân tích TLC phần chiết n-hexan (RJH)

Hệ dung môi Hiện màu Hiện màu STT Rf Dạng vệt Ánh sáng tử ngoại n-hexan: axeton (vanilin/H2SO4) (vanilin/H2SO4)/tº

1 0,68 Tròn -- -- -- -- Tím

2 0,63 Tròn Vàng Vàng sáng Đỏ- vàng

9:1 3 0,35 Tròn Vàng -- Tím

4 0,23 Tròn -- -- Tím

5 0,10 Tròn Nâu Nâu Đỏ- vàng

1 0,71 Tròn Vàng Vàng sáng Đỏ- vàng

-- Tím 2 0,48 Tròn Vàng

4:1 -- Tím 3 0,38 Tròn --

Nâu 4 0,23 Tròn Nâu Đỏ- vàng

Hồng Tím -- 5 0,15 Tròn

3.5.2. Phân tích phần chiết etyl axetat (RJE)

Hệ dung môi triển khai cho sắc ký lớp mỏng phần chiết etyl axetat là

điclometan : metanol với các tỷ lệ khác nhau 20:1, 9:1 và 4:1 (v/v).

Kết quả phân tích TLC phần chiết etyl axetat rễ cốt khí củ (RJE) trong các

hệ dung môi được trình bày ở bảng 3.3.

Luận văn Thạc sĩ 2012 35

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Bảng 3.3. Phân tích phần chiết etyl axetat (RJE)

Hiện màu Hiện màu Hệ dung môi STT Rf Dạng vệt Ánh sáng tử ngoại (vanilin/H2SO4) (vanilin/H2SO4)/tº điclometan : metanol

1 0,95 Tròn Vàng -- Tím

2 0,75 Tròn -- -- Tím điclometan : metanol 3 0,63 Tròn Vàng Nâu đỏ Vàng 20:1

4 0,34 Tròn -- Cam Vàng

Tím đỏ Da cam 5 0,30 Tròn --

1 0,80 Tròn Vàng Nâu đỏ Vàng

2 0,51 Tròn -- Cam Vàng

3 0,48 Tròn -- Tím đỏ Da cam

4 0,40 Tròn -- Đỏ Đen 9:1

5 0,25 Tròn -- -- Tím

6 0,21 Tròn -- Vàng Da cam

7 0,13 Tròn -- -- Tím

Tím 8 0,06 Tròn Tím Xanh tím

1 0,88 Tròn -- -- Tím

2 0,80 Tròn -- Vàng Da cam

4:1 3 0,69 Tròn -- -- Tím

Tím 4 0,37 Tròn Tím Xanh tím

3.5.3. Phân tích phần chiết n-butanol (RJB)

Hệ dung môi triển khai TLC phần chiết n-butanol là điclometan-metanol -

nước với tỷ lệ 9:1:0,1 và 3:1:0,1 (v/v). Kết quả phân tích TLC phần chiết n-butanol

(RJB) trong các hệ dung môi được trình bày ở bảng 3.4.

Luận văn Thạc sĩ 2012 36

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Bảng 3.4. Phân tích phần chiết n-butanol (RJB)

Hiện màu Hiện màu Hệ dung môi STT Rf Dạng vệt Ánh sáng tử ngoại (vanilin/H2SO4) (vanilin/H2SO4)/tº

điclometan : metanol : nước

1 0,86 Tròn vàng Tím lục Vàng

2 0,76 Tròn -- Tím Đen

9:1: 0,1 3 0,55 Tròn Nâu Tím Đen

4 0,39 Tròn -- -- Đen

5 0,23 Dài Nâu Tím Đen

1 0,65 Tròn Nâu Tím Đen

3:1:0,1 -- -- Đen 2 0,43 Tròn

Nâu Tím Đen 3 0,27 Dài

3.6. PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CÁC PHẦN CHIẾT

3.6.1. Phân tách phần chiết n-hexan (RJH)

Phần chiết n-hexan (15 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường (CC) trên

silica gel (Merck, 63-200 µm). Mẫu được đưa lên cột theo phương pháp tẩm mẫu

trên silica gel. Rửa giải sắc ký với n-hexan và hệ dung môi gradient n-hexan-axeton

với các tỷ lệ 100:1, 20:1, 10:1, 9:1, 4:1, 3:1 và 2:1 (v/v) được 300 phân đoạn, mỗi

phân đoạn 30 ml. Các phân đoạn có sắc ký đồ TLC giống nhau được gộp lại và cất

loại dung môi dưới áp suất giảm cho 11 nhóm phân đoạn RJH1 (các phân đoạn 1-

12), RJH2 (13-56), RJH3 (57-77), RJH4 (78-178), RJH5 (179-188), RJH6 (189-

204), RJH7 (205-217), RJH8(218-230), RJH9(231-241), RJH10 (242-276),

RJH11 (277-300).

Nhóm phân đoạn RJH 2 (2,02 g) được được tinh chế bằng Mini-C trên silica

gel (40-63 µm) với hệ dung môi gradient n-hexan-axeton 10:1, 6:1 và 2:1. Qua phân

tích TLC các phân đoạn được gộp thành 5 nhóm phân đoạn từ RJH2.1 đến RJH2.5.

Luận văn Thạc sĩ 2012 37

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Nhóm phân đoạn RJH2.3 (45 mg) được rửa với dung môi n-hexan, sau đó kết tinh

lại trong hệ dung môi n-hexan-axeton cho tinh thể hình kim màu vàng RJH2 (15

mg). Nhóm phân đoạn RJH2.4 (102 mg) được rửa với dung môi n-hexan, sau đó

kết tinh lại trong hệ dung môi n-hexan-axeton cho tinh thể hình kim không màu

RJH2.4 (30 mg).

Nhóm phân đoạn RJH3 (2,06 g) được rửa bằng n-hexan sau đó rửa với hệ

dung môi n-hexan-axeton 5:1, sau đó kết tinh lại trong axeton cho các tinh thể hình

kim màu vàng RJH3 (12 mg).

Nhóm phân đoạn RJH4 (6,03 g) được rửa bằng n-hexan sau đó rửa với hệ

dung môi n-hexan-axeton 5:1, sau đó kết tinh lại trong axeton cho các tinh thể hình

kim màu vàng RJH4 (2,62 g).

Nhóm phân đoạn RJH6 (0,23 g) được rửa bằng metanol cho chất vô định

hình màu tím RJH6 (25 mg)

Nhóm phân đoạn RJH10 (1,33 g) được rửa bằng axeton, sau đó được kết

tinh lại trong hệ điclometan-metanol cho chất vô định hình màu trắng RJH10

(200mg).

Quá trình phân tách phần chiết n-hexan được trình bày trong Sơ đồ 4.2, Mục

4.3.1., Chương 4: Kết quả và thảo luận.

3.6.2. Phân tách phần chiết etyl axetat (RJE)

Phần chiết etyl axetat (RJE) (25 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường

(CC) trên silica gel (Merck, 0,063-0,2 mm). Mẫu được đưa lên cột theo phương

pháp tẩm mẫu trên silica gel. Rửa giải sắc ký với điclometan và hệ dung môi

gradient điclometan- metanol 100:1, 20:1, 15:1, 10:1, 4:1 và 2:1 (v/v) cho 400 phân

đoạn, mỗi phân đoạn 30 ml. Các phân đoạn có TLC giống nhau được gộp lại và cất

loại dung môi dưới áp suất giảm cho 23 nhóm phân đoạn RJE1 (các phân đoạn 1-

19), RJE2 (20-31), RJE3 (32-39), RJE4 (40-48), RJE5 (49-51), RJE6 (52-80),

RJE7(81-91), RJE8 (92-100), RJE9 (101-110), RJE10 (111-127), RJE11 (128-

Luận văn Thạc sĩ 2012 38

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

131), RJE12 (132-136), RJE13(137-149), RJE14 (150-160), RJE15 (161-168),

RJE16(169-190), RJE17(190-236), RJE18 (237-277), RJE19 (278-289),

RJE20(290-345), RJE21 (346-358), RJE22 (359-373), RJE23 (374-400).

Nhóm phân đoạn RJE1 (1,90 g) được rửa bằng metanol cho các tinh thể

hình kim màu vàng RJE1 (0,37 g)

Nhóm phân đoạn RJE5 (0,86 g) được rửa bằng n-hexan hệ dung môi n-

hexan-axeton sau đó được kết tinh lại trong axeton cho chất vô định hình màu vàng

nhạt RJE5 (13 mg)

Nhóm phân đoạn RJE7 (1,65 g) được rửa bằng n-hexan và hệ dung môi n-

hexan-axeton sau đó được kết tinh lại trong axeton cho các tinh thể hình kim màu

vàng RJE7 (0,51 g). Phân tích TLC cho thấy các tinh thể này là RJH4 đã được

phân lập từ nhóm phân đoạn RJH4.

Nhóm phân đoạn RJE11 (1,50 g) được tinh chế trên silica gel cỡ hạt 40-63

µm, rửa giải với hệ dung môi gradient n-hexan-axeton. Dựa trên phân tích TLC các

phân đoạn có sắc kí đồ giống nhau được gộp lại cho 3 nhóm phân đoạn từ RJE11.1

đến RJE11.3. Nhóm phân đoạn RJE11.2 (0,09 g) được rửa với dung điclometan

cho các tinh thể hình kim màu vàng nhạt RJE11 (20 mg).

Nhóm phân đoạn RJE13 (0,52 g) được rửa bằng metanol sau đó được kết

tinh lại trong điclometan cho tinh thể hình kim màu trắng RJE13 (20 mg).

Nhóm phân đoạn RJE14 (2,23 g) tinh chế trên silica gel cỡ hạt 40-63 µm,

rửa giải với hệ dung môi n-hexan-axeton 7:3. Dựa trên phân tích TLC các phân

đoạn có sắc kí đồ giống nhau được gộp lại cho 4 nhóm phân đoạn từ RJE14.1 đến

RJE14.4. Nhóm phân đoạn RJE14.3 (0,13 g) được rửa với dung môi etyl axetat

cho tinh thể hình kim màu trắng RJE14 (50 mg).

Nhóm phân đoạn RJE18 (2,24 g) tinh chế trên silica gel cỡ hạt 40-63 µm,

rửa giải với hệ dung môi gradient điclometan-metanol. Dựa trên phân tích TLC các

phân đoạn có sắc kí đồ giống nhau được gộp lại cho 4 nhóm phân đoạn từ RJE18.1

Luận văn Thạc sĩ 2012 39

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

đến RJE18.4. Nhóm phân đoạn RJE18.1 (0,06 g) được rửa với dung môi metanol

sau đó được kết tinh lại trong hệ điclometan-metanol cho tinh thể hình kim màu

vàng RJE18.1 (25 mg). Nhóm phân đoạn RJE18.2 (0,78 g) được rửa với dung môi

metanol sau đó được kết tinh lại trong hệ điclometan-metanol cho tinh thể hình lá

màu vàng đậm RJE18.2 (350 mg).

Nhóm phân đoạn RJE21 (3,76 g) tinh chế trên silica gel cỡ hạt 40-63 µm,

rửa giải với hệ dung môi gradient điclometan-metanol. Dựa trên phân tích TLC, các

phân đoạn có sắc kí đồ giống nhau được gộp lại cho 4 nhóm phân đoạn từ RJE21.1

đến RJE21.4. Nhóm phân đoạn RJE21.4 (3,07g) được rửa với dung môi etyl axetat

cho tinh thể hình kim màu trắng RJE21 (1,35g).

Quá trình phân tách phần chiết etyl axetat được trình bày trong Sơ đồ 4.3,

Mục 4.3.2., Chương 4: Kết quả và thảo luận.

3.6.3. Phân tách phần chiết n-butanol (RJB)

Phần chiết n-butanol (RJB) (20 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường

(CC) trên silica gel (Merck, 0,063-0,2 mm). Mẫu được đưa lên cột theo phương

pháp tẩm mẫu trên silica gel. Rửa giải sắc ký với điclometan và hệ dung môi

gradient điclometan- metanol-nước 15:1:0,1, 9:1:0,1 và 3:1:0,1 (v/v) cho 200 phân

đoạn mỗi phân đoạn 30 ml. Các phân đoạn có TLC giống nhau được gộp lại và cất

loại dung môi dưới áp suất giảm cho 9 nhóm phân đoạn RJB1 (các phân đoạn 1-

16), RJB2 (17-27), RJB3 (28-39), RJB4 (40-47), RJB5 (48-86), RJB6 (87- 101),

RJB7 (102-135), RJB8 (136-180), RJB9 (181-200).

Nhóm phân đoạn RJB1 (1,05 g) được rửa bằng axeton cho các tinh thể hình

kim màu vàng RJB1 (15mg).

Nhóm phân đoạn RJB2 (1,27 g) được rửa bằng metanol cho các tinh thể

hình kim màu vàng RJB2 (20 mg).

Quá trình phân tách phần chiết n-butanol được trình bày trong Sơ đồ 4.4,

Mục 4.3.3., Chương 4: Kết quả và thảo luận.

Luận văn Thạc sĩ 2012 40

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

3.7. HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC

PHÂN LẬP

β-Sitosterol

Được phân lập từ phân đoạn RJH2.4.

Tinh thể hình kim màu trắng, đ.n.c. 135-136 oC.

Rf = 0,44 (TLC, silica gel, n-hexan-EtOAc 4:1, v/v), hiện màu tím với thuốc

thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

Daucosterol

Được phân lập từ phân đoạn RJH10.

Bột vô định hình màu trắng, đ.n.c. 296-298 oC.

Rf = 0,41 (TLC, silica gel, điclometan- metanol 9:1, v/v), hiện màu tím với

thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

Emodin

Được phân lập từ phân đoạn RJH4 và RJE7

Tinh thể hình kim màu vàng, đ.n.c. 256-257 oC.

Rf = 0,5 (TLC, silica gel, n-hexan-axeton 3:1, v/v), hiện màu đỏ với thuốc

1H-NMR (500 MHz, axeton-d6): δ (ppm), 12,13 (1H, s, OH–8), 12,00 (1H,

thử vanilin/H2SO4 đặc 1% và chuyển dần sang màu vàng.

s, OH–1), 7,50 (1H, s, H–4), 7,20 (1H, d, J = 2,5 Hz, H–5), 6,61 (1H, d, J = 2,5

13C-NMR (500 MHz, axeton-d6): δ (ppm) 21,9 (6-CH3), 108,8 (C-4), 109,6

Hz, H–7), 7,08 (1H, s, H–2), 2,44 (3H, s, CH3).

(C-2), 110,4 (C-9a), 114,4 (C-8a), 121,4 (C-5), 124,8 (C-7), 124,9 (C-10a), 134,1

(C-4a), 149,5 (C-6), 163,2 (C-8), 166,2 (C-1), 166,3 (C-3), 182,0 (C-10), 191,6 (C-

9).

Luận văn Thạc sĩ 2012 41

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Physcion

Được phân lập từ phân đoạn RJE1.

Tinh thể hình kim màu vàng, đ.n.c. 206-208 oC.

Rf = 0,72 (TLC, silica gel, điclometan-axeton 15:1, v/v) hiện màu vàng với

1H-NMR (500 MHz, axeton-d6): δ (ppm) 12,27 (1H, s, OH–8), 12,08 (1H,

thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

s, OH–1), 7,33 (1H, s, H-4), 7,59 (1H, s, H-5), 6,65 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2), 7,05

13C-NMR (500 MHz, axeton-d6): δ (ppm) 165,1 (C-1), 108,1 (C-2), 166,5

(1H, s, H-7), 3,93 (3H, s, OCH3), 2,44 (3H, s, CH3).

(C-3), 106,7 (C-4), 121,2 (C-5), 148,4 (C-6), 124,4 (C-7), 162,5 (C-8), 190,7 (C-

9), 181,9 (C-10), 135,2 (C-4a), 113,6 (C-8a), 110,2 (C-9a), 133,2 (C-10a), 55,0 (3-

OCH3), 22,1 (6-CH3).

Anthraglycosid A

Được phân lập từ phân đoạn RJE18.1.

Tinh thể hình kim màu vàng, đ.n.c. 229-231 oC.

Rf = 0,67 (TLC, silica gel, điclometan-metanol 7:1, v/v), hiện màu vàng với

thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

EI-MS: m/z (%): 446 (M+, C22H22O10), 284 (84), 241 (21), 167 (42), 149

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 13,07 (1H, s, OH-1), 7,46 (1H, s,

(100), 113 (24), 71 (36), 56 (52).

H-5), 7,34 (1H, d, J=2,5 Hz, H-4), 7,17 (1H, s, H-7), 7,16 (1H, d, J=3,0 Hz, H-2),

2,96 (3H, s, -OCH3-6), 2,40 (3H, s, -CH3-3); gốc đường: 4,71 (1H, d, J= 5,0 Hz,

H-1’), 3,74 (1H, dd, J= 4,5; 10,5 Hz, H-2’), 3,50-3,32 (4H, H-5’, H-6’, H-3’), 3,19

13C-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 161,7 (C-1), 119,3 (C-2), 147,1

(1H, m, H-4’), 5,17-5,11 (4-OH của gốc đường).

(C-3), 124,2 (C-4), 106,5 (C-5), 164,7 (C-6), 107,3 (C- 7), 160,7 (C-8), 186,4 (C-

Luận văn Thạc sĩ 2012 42

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

9), 181,8 (C-10), 132,0 (C-4a), 113,4 (C-8a), 114,4 (C-9a), 136,3 (C- 10a), 56,1

(OCH3), 21,4 (CH3); gốc đường: 100,7 (C-1’), 73,2 (C-2’), 76,5 (C-3’), 69,8 (C-

4’), 77,4 (C-5’), 60,8 (C-6’).

Anthraglycosid B

Được phân lập từ phân đoạn RJE18.2.

Tinh thể hình lá, màu vàng đậm, đ.n.c. 248-251oC.

Rf = 0,61 (TLC, silica gel, điclometan-metanol 7:1, v/v), hiện màu vàng da

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 13,10 (1H, d, J=7,0 Hz, OH-1),

cam với thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

7,37 (1H, d, J= 9,5 Hz, H-5), 7,24 (1H, t, H-4), 7,08 (1H, d, J= 8,0 Hz, H-7), 6,98

(1H, s, H-2), 2,35 (3H, d, J=4,5 Hz, CH3-3); gốc đường: 5,04 (1H, d, J= 8,0, H-1’),

3,72 (1H, d, J= 12,0 Hz, H-2’), 3,52 (1H, dd, J= 5,5; 12,0 Hz, H-5’), 3,42 (2H, m,

13C-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 161,7 (C-1), 119,3 (C-2), 147,0

H-6’), 3,33 (1H, t, J= 8,5 Hz, H-3’), 3,24 (1H, t, J= 8,5 Hz, H-4’).

(C-3), 124,2 (C-4), 101,0 (C-5), 164,2 (C-6), 108,4 (C- 7), 161,2 (C-8), 186,5 (C-

9), 182,1 (C-10), 132,1 (C-4a), 113,4 (C-8a), 114,4 (C-9a), 136,5 (C- 10a), 21,5

(CH3), gốc đường: 100,9 (C-1’), 73,4 (C-2’), 76,4 (C-3’), 69,6 (C-4’), 77,3 (C-5’),

60,7 (C-6’).

Resveratrol

Được phân lập từ phân đoạn RJE 14.

Tinh thể hình kim màu trắng, đ.n.c. 256-257 oC.

Rf = 0,42 (TLC, silica gel, điclometan-metanol 15:1, v/v), hiện màu tím đen

1H-NMR (500 MHz, axeton-d6), δ (ppm): 8,44 (1H, s, OH), 8,18 (1H, s,

với thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%, màu xanh đen với thuốc thử FeCl3 5%

OH), 6,27 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-4), 6,54 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2,6), 7,41 (2H, d, J

= 8,5 Hz, H-2’,6’), 6,83 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3’,5’), 6,88 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-

Luận văn Thạc sĩ 2012 43

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

13C-NMR (500 MHz, axeton-d6), δ (ppm): 140,9 (C-1), 105,7 (C-2), 159,5

a), 7,02 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-b).

(C-3), 102,6 (C-4), 159,5 (C-5), 105,7 (C-6), 128,7 (C-a), 129,1 (C-b), 129,9 (C-

1’), 126,8 (C-2’), 116,4 (C-3’), 158,1(C-4’), 116,4 (C-5’), 126,8 (C-6’).

Piceid

Được phân lập từ phân đoạn RJE21.

Tinh thể hình kim màu trắng, đ.n.c. 223-226 ºC.

Rf = 0,44 (TLC, silica gel, điclometan- metanol 4:1, v/v), hiện màu tím đen

1H-NMR (500 MHz, axeton-d6), δ (ppm): 8,52 (2H, d, OH), 7,41 (2H, d,

với thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

J=8,5 Hz, H-2’, 6’), 7.09 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-b), 6,91 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-a),

6,83 (1H, d, J=8,5 Hz, H-3’, 5’), 6,81 (1H, s, H-2), 6,67 (1H, s, H-6), 6,48 (1H, t,

J=2,0 Hz, H-4), 4,94 (1H, d, J= 7,5 Hz, H-1’’), 3,92 (1H, dd, J= 2,0, 11,5 Hz, H-

2’’), 3,72 (1H, dd, J= 6,0; 12,0 Hz, H-5’’), 3,52-3,56 (2H, m, H-3’’,4’’), 3,43-3,48

13C-NMR (500 MHz, axeton-d6), δ (ppm): 140,8 (C-1), 108,2 (C-2), 159,3

(2H, m, H-6’’).

(C-3), 103,9 (C-4), 160,2 (C-5), 106,5 (C-6), 126,9 (C-a), 129,6 (C-b), 129,8 (C-1’), 128,7

(C-2’), 116,4 (C-3’), 158,2 (C-4’), 116,4 (C-5’), 128,7 (C-6’); gốc đường 102,0 (C-1’’),

78,0 (C-5’’), 77,7 (C-2’’), 74,7 (C-3’’), 71,4 (C-4’’), 62,7 (C-6’’).

Reserpin

Được phân lập từ phân đoạn RJE13

Tinh thể hình kim màu trắng đục, đ.n.c. 264-266 oC.

Rf = 0,56 (TLC, silica gel, điclometan-metanol 9:1, v/v), hiện màu nâu với

thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%, hiện màu da cam với thuốc thử Dragendorff.

IR (KBr) cm-1: 3443 (NH), 2943, 2843 (CH), 1728, 1710 (C=O), 1591,

1501, 1457 (>C=C< thơm), 1123, 1125 (C-O-C este).

Luận văn Thạc sĩ 2012 44

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

EI-MS: m/z (%): 608 (100) ([M]+, C33H40N2O9), 609 (56), 607 (79), 448 (5),

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,61 (1H, s, -NH), 7,32 (2H, s, H-24,

395 (57), 195 (28).

28), 7,26 (1H, s, H-9), 6,84 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-12), 6,78 (1H, dd, J = 1,5; 8,5

Hz, H-10), 5,05 (1H, m, H-18), 4,48 (1H, s, H-3), 2,94 (1H, m, H-6a), 2,51 (1H, s,

H-6b), 3,18 (1H, d, J = 5,5 Hz, H-5a), 3,20 (1H, d, J = 5,0 Hz, H-5b), 2,31 (1H, d,

J = 5,5 Hz, H-14a), 1,82 (1H, d, J = 14,0 Hz, H-14b), 3,06 (1H, dd, J = 3,5; 11,5

Hz, H-21a), 2,48 (1H, d, J = 10,0 Hz, H-21b), 2,05 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-15), 2,70

(1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz, H-16), 3,93 (1H, d, J = 3,0 Hz, H-17), 2,36 (1H, m, H-

19a), 1,99 (1H, 2t, J = 4,0; 4,5; 13,0 Hz, H-19b), 1,91 (1H, d, J = 13,0 Hz, H-20),

3,83 (3H, s, H-29), 3,82 (3H, s, H-31), 3,91 (3H, s, H-32), 3,92 (3H, s, H-33), 3,91

13C-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 130,0 (C-2), 53,8 (C-3), 51,2 (C-5),

(3H, s, H-34), 3,51 (3H, s, H-35).

16,7 (C-6), 108,1 (C-7), 122,1 (C-8), 118,5 (C-9), 109,1 (C-10), 156,3 (C-11),

95,2 (C-12), 136,4 (C-13), 24,27 (C-14), 32,2 (C-15), 51,8 (C-16), 77,8 (C-17),

77,9 (C-18), 29,7 (C-19), 33,9 (C-20), 49,0 (C-21), 172,8 (C-22), 125,3 (C-23),

106,8 (C-24), 152,9 (C-25), 142,31 (C-26), 152,9 (C-27), 106,8 (C-28), 60,9 (C-

29), 165,4 (C-30), 51,7 (C-31), 56,2 (C-32), 55,8 (C- 33), 56,2 (C-34), 60,7 (C-35).

Eleutherin

Được phân lập từ phân đoạn RJH2

Tinh thể hình kim màu vàng, đ.n.c 178-179 oC.

25 = + 220,5º ( c 0,19, CHCl3)

[α]D

Rf = 0,65 (TLC, silica gel, điclometan-axeton 10:1, v/v), hiện màu đen với thuốc

thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,75 (1H, dd, J = 1,0; 8,0 Hz, H-6),

EI-MS: m/z (%): 272 (M+, C16H16O4), 257 (100), 243 (45), 229 (27).

7,65 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-7), 7,27 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-8), 5,01 (1H, q, H-1), 4,00

Luận văn Thạc sĩ 2012 45

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

(3H, s, OCH3-9), 3,98 (1H, m, H-3), 2,69 (1H, dd, J = 3,5; 19,0 Hz, H-4α), 2,24

(1H, dddd, J = 2,0; 10,5; 19,0; 29,0 Hz, H-4β), 1,54 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3-3),

13C-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 184,2 (C-10), 182,7 (C-5), 159,7 (C-

1,34(3H, d, J = 6,0 Hz, CH3-1)

9), 148,0 (C-10a), 139,3 (C-4a), 134,7 (C-7), 134,1 (C-5a), 119,8 (C-9a), 119,1

(C-6), 117,8 (C-8), 67,4 (C-1), 62,4 (C-3), 56,4 (C-OCH3), 29,5 (C-4), 21,5 (CH3-

3), 19,76 (CH3-1).

Emodin bianthron

Được phân lập từ phân đoạn RJE 11.

Tinh thể hình kim màu vàng nhạt, đ.n.c 248-250 oC.

Rf = 0,38 (TLC, silica gel, điclometan-metanol 15:1, v/v), hiện màu đen với

thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc 1%.

1H-NMR (500 MHz, axeton-d6): δ (ppm), 12,04 (1H, s, OH–8), 11,97 (1H,

EI-MS: m/z (%) 510 (M+, C30H22O8), 256 (100), 241 (25).

s, OH–8’), 11,84 (1H, s, OH–1), 11,75 (1H, s, OH–1’), 6,64 (2H, ds, H–4 & H–

4’), 6,31 (2H, t, H–2 & H–2’), 6,27 (1H, s, H–5), 6,25 (1H, s, H–5’), 6,11 (2H, ds,

H–7 & H–7’), 4,50 (2H, d, J= 3,0 Hz, H–10 & H–10’), 2,29 (3H, s, CH3-3), 2,24

13C-NMR (500 MHz, axeton-d6): δ (ppm) 21,9 (d, CH3-3 & CH3-3’), 56,84

(3H, s, CH3-3’).

(d, C-10 & C-10’), 102,7 (C-7 & C-7’), 109,7 (d, C-5 & C-5’), 110,9 (C-8a’),

111,3 (C-8a), 114,8 (C-9a & C-9a’), 117,3 (d, C-2 & C-2’), 122,0 (d, C-4 & C-4’),

141,1 (C-4a & C-4a’), 145,5 (C-5a & C-5a’), 147,2 (C-3’), 147,5 (C-3), 162,7 (C-6

& C-6’), 165,0 (C-1’), 165,2 (C-1), 165,5 (C-8 & C-8’), 191,2 (C-9 & C-9’).

Luận văn Thạc sĩ 2012 46

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

3.8. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RESVERATROL VÀ PICEID CÓ TRONG

RỄ CỐT KHÍ CỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC

3.8.1. Nguyên liệu

Rễ cốt khí củ (Reynoutria Japonica) được thu thập tại làng Nghĩa Trai, (xã

Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên) vào tháng 10 năm 2011 được ký hiệu là RJ1

Rễ cốt khí củ được mua tại hiệu thuốc bắc Lãn Ông- Hà Nội được ký hiệu

là RJ2

3.8.2. Chuẩn bị mẫu phân tích: điều chế phần chiết metanol

Cân chính xác khoảng 0,2 (g) mỗi mẫu rễ cốt khí củ đã được xay nhỏ thành

hạt mịn, chuyển vào bình tam giác 50 ml. Chiết siêu âm mẫu hai lần, lần lượt với

30ml và 20 ml MeOH HPLC (Merck), mỗi lần trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Lọc

gạn lấy phần dịch lọc, định mức đến vạch mức bằng MeOH Merck, sau đó lọc qua

giấy lọc băng xanh thu được dịch chiết MeOH. Từ dịch chiết này, tiếp tục lọc qua

màng lọc HPLC 0,45 μm (Millipore) ta được mẫu thử có thể đem phân tích trên

HPLC.

3.8.3. Điều kiện phân tích sắc ký HPLC

Pha động ACN – H3PO4 0,1% được rửa giải trong 60 phút. Tốc độ dòng

được duy trì ở 0,8 ml/ phút, nhiệt độ cột ở nhiệt độ phòng. Đetectơ UV được đặt ở

bước sóng λ 306 nm. Mẫu phân tích RJ1, RJ2 được chuẩn bị ở nồng độ 5,250 và

4,824 mg/ml trong dung môi MeOH HPLC (Merck).

Pha động: ACN – H3PO4 0,1%

Tốc độ dòng: 0,8 ml/ phút

Thể tích tiêm: 10 µl

Nhiệt độ cột: nhiệt độ phòng

Detector: UV 306 nm

Chương trình dung môi:

Luận văn Thạc sĩ 2012 47

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Thời gian (phút) % ACN Kiểu rửa giải % H3PO4

Đẳng dòng 20 80 0 – 10

20 – 33 80 – 67 gradient 10 – 15

Đẳng dòng 33 67 15 - 25

33 – 60 67 – 40 Gradient 25 – 30

Đẳng dòng 60 40 30 – 45

60 – 100 40 – 0 Gradient 45 – 50

100 Đẳng dòng 0 50 – 60

Luận văn Thạc sĩ 2012 48

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là bộ phận rễ của cây cốt khí củ

(Reynoutria Japonica Houtt.) được thu thập tại làng Nghĩa Trai, (xã Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên) vào tháng 10 năm 2011. Mẫu được sấy khô ở 50 oC và sau

đó xay thành bột nhỏ.

Mẫu rễ của cây cốt khí củ được chiết với EtOH 90% ở nhiệt độ phòng theo

quy trình được miêu tả ở phần Thực nghiệm và được tóm tắt ở Sơ đồ 4.1. Kết quả

đã thu được các phần chiết n-hexan (RJH, hiệu suất chiết 1,50% so với lượng

nguyên liệu khô), etyl axetat (RJE, 4,00%), n- butanol (RJB, 2,72%) và phần còn

lại tan trong nước (RJW, 5,00%).

Luận văn Thạc sĩ 2012 49

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

1. Ngâm chiết với EtOH 90% (4 ngày, 3 lần) 2. Lọc, cất loại EtOH 3. Hòa vào nước cất

Rễ cốt khí củ (2 kg)

1. Chiết bằng n-hexan 2. Cất loại kiệt n-hexan, 60 °C

Dịch nước

Dịch nước

Phần chiết n-hexan (RJH; 30 g; 1,50 %)

1. Chiết với EtOAc 2. Cất loại kiệt EtOAc, 60 °C

Dịch nước

1. Chiết với n-butanol 2. Cất loại kiệt n-butanol, 70 °C

Phần chiết EtOAc (RJE; 80 g; 4,00 %)

Cất loại kiệt nước, 100 °C

Dịch nước

Phần chiết n-butanol (RJB; 54,40 g; 2,72 %)

Phần chiết nước (RJW; 100,00 g, 5,00 %)

Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chế các phần chiết từ rễ cốt khí củ

Luận văn Thạc sĩ 2012 50

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

4.2. ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤT TRONG RỄ CỐT KHÍ CỦ

Bảng 4.1. Kết quả định tính các nhóm chất trong rễ cốt khí củ

STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Kết luận

Phản ứng với các thuốc thử

1 Ancaloit Mayer + có Dragendorff +

Bouchardat +

Liebermann +

2 Glycosid tim có Baljet +

Xanthydron +

Phản ứng Cyanidin +

3 Flavonoit có Phản ứng với NaOH +

++ Phản ứng với FeCl3 5%

Phản ứng mở đóng vòng lacton ++

4 Coumarin có Thuốc thử diazo +

Vi thăng hoa −

5 Anthranoid Phản ứng Borntraeger có ++++

có + 6 Axit hữu cơ Phản ứng với bột Na2CO3

Quan sát hiện tượng tạo bọt có +++

7 Saponin

Phản ứng Liebermann-Burchardt ++

Phản ứng Salkowski −

8 Tanin Phản ứng với Gelatin 1% có +

9 Đường khử có ++ Phản ứng với thuốc thử Fehling A và Fehling B

Luận văn Thạc sĩ 2012 51

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

10 Axit amin Phản ứng với thuốc thử Ninhydrin + có

11 Chất béo Tạo vết mờ trên giấy + có

12 Carotenoit + có Phản ứng với H2SO4

13 Phytosterol Phản ứng Liebermann ++ có

++++: Phản ứng dương tính đặc biệt rõ +++: Phản ứng dương tính rất rõ

++ : Phản ứng dương tính rõ + : Phản ứng dương tính mờ

− : phản ứng âm tính

Như vậy trong rễ cốt khí củ bao gồm nhiều lớp chất: ancaloit, glycosid tim,

phytosterol, carotenoit, chất béo, đường khử, tanin, saponin, axit hữu cơ, coumarin,

anthranoid.

4.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT RỄ CÂY CỐT KHÍ CỦ

4.3.1. Phân tách phần chiết n-hexan (RJH)

Phần chiết n-hexan (RJH) (15 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường

(CC) trên silica gel (Merck, 0,063-0,2 mm), rửa giải sắc ký với n-hexan và hệ dung

môi gradient n-hexan-axeton với các tỷ lệ 100:1, 20:1, 10:1, 9:1, 4:1, 3:1 và 2:1

(v/v). Các phân đoạn có TLC giống nhau được gộp lại và cất loại dung môi dưới áp

suất giảm cho 11 nhóm phân đoạn từ RJH1 đến RJH11. Các nhóm phân đoạn được

rửa bằng dung môi, tinh chế bằng cột Mini-C trên silica gel và kết tinh lại thu được

chất RJH2.4 (30 mg), RJH2 (15 mg), RJH4 (2,62 g) và RJH10 (200 mg).

Quá trình phân tách phần chiết n- hexan được trình bày trong Sơ đồ 4.2.

Luận văn Thạc sĩ 2012 52

RJH (15 g)

CC, silica gel, n-Hexan: axeton, gradient, 100:1, 20:1, 10:1, 9:1, 4:1, 3:1, 2:1

RJH1 (1-12) 0,51 g

RJH2 (13-56) 2,02 g

RJH4 (78-178) 6,03 g

RJH5 (179-188) 0,43 g

RJH6 (189-204) 0,23 g

RJH7 (205-217) 0,25 g

RJH8 (218-230) 0,34 g

RJH9 (231-241) 0,29 g

RJH10 (242-276) 1,33 g

RJH11 (277-300) 0,64 g

RJH3 (57-77) 2,06 g

RJH2.1

RJH2.3 45 mg

RJH4 Tinh thể hình kim màu vàng (2,62 g)

RJH2.2

RJH 2.5 RJH2.4 102 mg

RJH6 Bột vô định hình màu tím (25 mg)

RJH10 Bột vô định hình màu trắng (200 mg)

RJH2.4 Tinh thể hình kim màu trắng (30 mg)

RJH2 Tinh thể hình kim màu vàng (15 mg)

RJH3 Tinh thể hình kim màu vàng (12 mg)

53

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

4.3.2. Phân tách phần chiết etyl axetat (RJE)

Phần chiết etyl axetat (RJE) (25 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường

(CC) trên silica gel (Merck, 0,063-0,2 mm). Mẫu được đưa lên cột theo phương

pháp tẩm mẫu trên silica gel. Rửa giải sắc ký với điclometan và hệ dung môi

gradient điclometan- metanol 100:1, 20:1, 15:1, 10:1, 4:1 và 2:1 (v/v). Các phân

đoạn có TLC giống nhau được gộp lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm cho

23 nhóm phân đoạn từ RJE1 đến RJE23. Các nhóm phân đoạn được rửa bằng dung

môi, tinh chế bằng cột Mini-C trên silica gel và kết tinh lại thu được các chất RJE1

(0,37 g), RJE5 (13 mg), RJE7 (0,51 g), RJE13 (14 mg), RJE14 (chất VII) (50

mg), RJE18.1 (25mg), RJE18.2 (350 mg), RJE21 (1,35g).

Quá trình phân tách phần chiết etyl axetat được trình bày trong Sơ đồ 4.3.

Luận văn Thạc sĩ 2012 54

RJE (25 g)

CC, silica gel, CH2Cl2- MeOH, gradient, 100:1, 20:1, 15:1, 10:1, 4:1, 2:1

RJE3 (32-39) 0,09 g

RJE9 (101-110) 0,15 g

RJE11 (128-131) 1,50 g

RJE13 (137-149) 0,52 g

RJE15 (161-168) 3,10 g

RJE17 (190-236) 1,23 g

RJE19 (278-289) 0,21 g

RJE21 (346-358) 3,76 g

RJE1 (1-19) 1,90 g

RJE5 (49-51) 0,86 g

RJE23 (374-400) 0,97 g

RJE7 (81-91) 1,65 g

RJE6 (52-80) 0,05 g

RJE8 (92-100) 0,07 g

RJE10 (111-127) 0,13 g

RJE12 (132-136) 0,03 g

RJE14 (150-160) 2,23 g

RJE16 (169-190) 0,97 g

RJE18 (237-277) 2,24 g

RJE20 (290-345) 1,01 g

RJE22 (359-373) 0,89 g

RJE2 (20-31) 0,07 g

RJE4 (40-48) 0,08 g

RJE18.3

RJE18.1 0,06 g

RJE 21.1 RJE 21.3

RJE14.1 RJE14.3 0,13 g

RJE18.4

RJE11.1 RJE11.3

RJE14.2

RJE18.2 0,78 g

RJE 21.4 3,07 g

RJE1 Tinh thể hình kim màu vàng (0,37 g)

RJE7 Tinh thể hình kim màu vàng (0,51 g)

RJE 21.2

RJE11.2 0,09 g

RJE14 Tinh thể hình kim màu trắng (50 mg)

RJE18.2 Tinh thể hình lá màu vàng (350 mg)

RJE5 Bột vô định hình màu vàng nhạt (13 mg)

RJE11 Tinh thể hình kim màu vàng nhạt (20 mg)

RJE13 Tinh thể hình kim màu trắng (20 mg)

RJE21 Tinh thể hình kim màu trắng (1,35 g)

RJE18.1 Tinh thể hình kim màu vàng (25 mg)

55

56

Sơ đồ 4.3. Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

4.3.3. Phân tách phần chiết n-butanol (RJB)

Phần chiết n-butanol (RJB) (20 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường

(CC) trên silica gel (Merck, 0,063-0,2 mm). Mẫu được đưa lên cột theo phương

pháp tẩm mẫu trên silica gel. Rửa giải sắc ký với điclometan và hệ dung môi

gradient điclometan-metanol-nước 15:1:0,1, 9:1:0,1 và 3:1:0,1 (v/v). Các phân đoạn

có TLC giống nhau được gộp lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm cho 9

nhóm phân đoạn từ RJB1 đến RJB9

Nhóm phân đoạn RJB1 (1,05 g) được rửa bằng axeton cho các tinh thể hình

kim màu vàng RJB1 (15 mg).

Nhóm phân đoạn RJB2 (1,27 g) được rửa bằng metanol cho các tinh thể

hình kim màu vàng RJB2 (20 mg).

Quá trình phân tách phần chiết n-butanol được trình bày trong Sơ đồ 4.4.

RJB (20 g)

CC, silica gel, CH2Cl2- MeOH-H2O, gradient, 15:1:0,1, 9:1:0,1 và 3:1:0,1

RJB2 (17-27) 1,27 g

RJB3 (28-39) 1,09 g

RJB4 (40-47) 2,34 g

RJB5 (48-86) 2,57 g

RJB6 (87-101) 1,97 g

RJB7 (102-135) 2,41 g

RJB8 (136-180) 2,82 g

RJB9 (181-200) 2,31 g

RJB1 (1-16) 1,05 g

RJB1 Tinh thể hình kim màu vàng (15 mg)

RJB2 Tinh thể hình kim màu vàng (20 mg)

Sơ đồ 4.4. Quy trình phân tách phần chiết n-butanol

Luận văn Thạc sĩ 2012 56

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

4.4. CẤU TRÚC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC PHÂN LẬP

Từ các phần chiết rễ cây cốt khí củ các hợp chất β-sitosterol (RJH2.4),

daucosterol (RJH10), emodin (RJH4 và RJE7), physcion (RJE1), anthraglycosid

A (RJE18.1), anthraglycosid B (RJE18.2), resveratrol (RJE14), piceid (RJE21),

eleutherin (RJH2), reserpin (RJE13), emodin bianthron (RJE11) đã được phân

lập.

β-Sitosterol

Hợp chất RJH2.4 được nhận dạng trên cơ sở so sánh TLC và co-TLC với

chất chuẩn β-sitosterol.

β-Sitosterol

Daucosterol

Hợp chất RJH10 được nhận dạng trên cơ sở so sánh TLC và co-TLC với

chất chuẩn daucosterol.

Daucosterol

Luận văn Thạc sĩ 2012 57

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Emodin

Phổ 1H-NMR của RJH4 xác định sự có mặt của một nhóm metyl ở δH 2,44

(3H, s), 4 proton của vòng thơm ở δH 7,50 (1H, s, H–4), 7,20 (1H, d, J = 2,5 Hz,

H–5), 6,61 (1H, d, J = 2,5 Hz, H–7), 7,08 (1H, s, H–2) và các tín hiệu của 2 nhóm

hiđroxi ở δH 12,13 (1H, s, OH–8), 12,00 (1H, s, OH–1). Các proton của vòng thơm

ở δH 7,08 và 7,50 cho thấy sự tồn tại của một cặp proton tương tác meta trong một

vòng benzen thế 4 lần (mảnh cấu trúc D) và một vòng benzen thế 4 lần khác thể

hiện qua cặp proton tương tác meta ở δH 7,20 và 6,61 (mảnh cấu trúc A).

Phổ 13C-NMR và DEPT của RJH4 cho thấy sự có mặt của 2 nhóm

cacbonyl liên hợp ở δC 191,6 (C-9) và 182,0 (C-10), (các mảnh cấu trúc B và C), 6

nối đôi ở δC 108,84 (C-4), 109,6 (C-2), 110,4 (C-9a), 114,4 (C-8a), 121,4 (C-5),

124,8 (C-7), 124,9 (C-10a), 134,1 (C-4a), 149,5 (C-6), 163,2 (C-8), 166,2 (C-1),

166,3 (C-3) và một nhóm metyl gắn với vòng benzen ở δC 21,9 (6-CH3) phù hợp

với các mảnh cấu trúc A và D.

Các mảnh cấu trúc A, B, C và D được liên kết lại thành một khung

anthraquinon theo cách được biểu diễn ở sơ đồ 4.5. Sự chuyển dịch về phía trường

thấp của 2 nhóm hiđroxi cho thấy chúng phải tạo liên kết hiđro với nhóm cacbonyl

của quinon và phải ở các vị trí peri. Độ chuyển dịch hoá học của 2 nhóm cacbonyl

quinon (δC 191,6 và 182,0) cho thấy các nhóm peri-hiđroxi phải ở vị trí C1 và C8

của khung anthraquinon.

Trên cơ sở dữ kiện phổ NMR, tài liệu đã công bố [21] cấu trúc của RJH4

đã được xác định là 1,3,8-trihydroxy-6-methylanthraquinon (emodin).

Luận văn Thạc sĩ 2012 58

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Sơ đồ 4.5. Các mảnh cấu trúc của emodin

Physcion

Phổ 1H-NMR của RJE1 cho hai tín hiệu singlet ở δH 12,27 (1H, s, OH–8),

12,08 (1H, s, OH–1) đặc trưng cho hai nhóm hiđroxi tạo liên kết hiđro với nhóm

cacbonyl, các tín hiệu của hai cặp proton meta của vòng thơm δH 7,33 (1H, s, H-4),

7,59 (1H, s, H-5), 6,65 (1H, d, J= 2,5 Hz, H-2), 7,05 (1H, s, H-7), một nhóm metyl

vòng thơm của một anthraquinon [δH 2.44 (3H, s, CH3)] và một nhóm metoxi [δH 3.93 (3H, s, OCH3)]. Các dữ kiện phổ 1H-NMR cho ta thấy hợp chất RJE1 chỉ khác so với hợp chất RJH4 ở nhóm metoxi. Tiếp tục khảo sát 13C-NMR, DEPT của

RJE1, so sánh với RJH4 và với tài liệu tham khảo [21], cấu trúc của RJE1 đã

được xác định là 1,8-dihydroxy-3-methoxy-6-methylanthraquinon hay physcion.

Hợp chất này cũng có nhiều tên gọi khác như emodin-3-methyl-ether,

rheochrysidin, parietin.

Luận văn Thạc sĩ 2012 59

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Anthraglycosid A

Phổ khối lượng (EI-MS) chỉ ra pic ion phân tử m/z 446 M+ và các phân

mảnh ở 248, 149 tương ứng với sự phân rã của một anthraquinon glycosid có công thức phân tử là C22H22O10 phù hợp với dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR.

Phổ 1H-NMR của RJE18.1 cho giả thiết về sự liên quan của hợp chất này

với physcion. Các tín hiệu của một nhóm metyl ở δH 2,40 (3H, s, CH3-3), một nhóm

metoxi ở δH 2,96 (3H, s, -OCH3-6), 4 proton của vòng thơm ở δH 7,46 (1H, s, H-5),

7,34 (1H, d, J=2,5 Hz, H-4), 7,17 (1H, s, H-7), 7,16 (1H, d, J=3,0 Hz, H-2), 1 nhóm

hiđroxi ở δH 13,07 (1H, s, OH-1), sự có mặt của 2 nhóm cacbonyl liên hợp ở δC 186,4 (C-9), 181,8 (C-10) trên 13C-NMR/DEPT của RJE18.1 là dấu hiệu nhận biết

khung anthraquinon của một dẫn xuất của physcion ở vị trí C-8. Khi so sánh tổng số các tín hiệu cacbon trên phổ 13C-NMR của RJE18.1 (22C) với RJE1 - physcion

(16C) chúng ta sẽ thấy khả năng xuất hiện một hexozơ khẳng định cho cấu trúc một

glycosid của RJE18.1. Tín hiệu của proton anomeric [δH 4,71 (1H, d, J=5,0 Hz, H-

1’), 4 proton hiđroxi của vòng đường δH 5,17-5,11 (chèn lấp tín hiệu), cacbon anomeric δC 100,7 (C-1’) và các tín hiệu 13C-NMR khác nhau ở δC 73,2 (C-2’), 76,5

(C-3’), 69,8 (C-4’), 77,4 (C-5’), 60,8 (C-6’) cho thấy hexozơ này phải là β-

glucopyranosid. Cấu hình D của β-glucopyranosid được giả thiết từ sự xuất hiện

chủ yếu của nó trong các anthraquinon glycosid thiên nhiên.

Trên cơ sở của các phân tích phổ NMR, so sánh với phổ của physcion, cấu

trúc của RJE18.1 được xác định là physcion-8-O-β-D-glucopyranosid hay

anthraglycosid A.

Anthraglycosid B

Phổ 1H-NMR của RJE18.2 cho các tín hiệu của một nhóm metyl ở δH 2,35

(3H, d, J=4,5 Hz, CH3-3), 4 proton của vòng thơm ở δH 7,37 (1H, d, J= 9,5 Hz, H-

5), 7,24 (1H, t, H-4), 7,08 (1H, d, J= 8,0 Hz, H-7), 6,98 (1H, s, H-2), 1 nhóm

hiđroxi ở δH 13,10 (1H, d, J= 7,0 Hz, OH-1) sự có mặt của 2 nhóm cacbonyl liên hợp ở 186,5 (C-9), 182,1 (C-10) trên 13C-NMR/DEPT của RJE18.2 là dấu hiệu

Luận văn Thạc sĩ 2012 60

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

nhận biết khung anthraquinon của một dẫn xuất của emodin ở vị trí C-8. Khi so sánh tổng số các tín hiệu cacbon trên phổ 13C-NMR của RJE18.2 (21C) với RJH4 -

emodin (15C) chúng ta sẽ thấy khả năng xuất hiện một hexozơ khẳng định cho cấu

trúc một glycosid của RJE18.2. Tín hiệu của proton anomeric [δH 5,04 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1’), cacbon anomeric δC 100,9 (C-1’) và các tín hiệu 13C-NMR khác

nhau ở δC 73,4 (C-2’), 76,4 (C-3’), 69,6 (C-4’), 77,3 (C-5’), 60,7 (C-6’) cho thấy hexozơ này phải là β-glucopyranosid. Mặt khác dữ kiện phổ 1H-NMR của RJE18.2

chỉ kém RJE18.1 - anthraglycosid A ở một nhóm CH3 ở vùng trường thấp.

Trên cơ sở của các phân tích phổ NMR, so sánh với phổ của emodin,

anthraglycosid A và tài liệu đã công bố [21] cấu trúc của RJE18.2 được xác định là

emodin-8-O-β-D-glucopyranosid hay anthraglycosid B.

Resveratrol

Phổ 1H-NMR của RJE14 xuất hiện các cặp tín hiệu proton đặc trưng cho

một stilben khung resveratrol ở δH 7,41 (2H, d, J=8,5 Hz, H-2’,6’), 6,83 (2H, d,

J=8,5 Hz, H-3’,5’) và 6,27 (1H, t, J=2,0 Hz, H-4), 6,54 (2H, d, J=2,0 Hz, H-2,6),

hằng số tương tác J=16,5 Hz giữa H-a (δH 6,88, 1H, d, J=16,5 Hz) và H-b (δH 7,02,

Luận văn Thạc sĩ 2012 61

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

ở trong

1H, d, J=16,5 Hz) chứng tỏ sự tồn tại ở cấu dạng trans của hợp chất RJE14. Phổ 13C-NMR chỉ rõ sự hiện diện của ba cacbon vòng thơm liên kết với hiđroxi xuất hiện ở δC 159,5 (C-3, C-5) và 158,1 (C-4’) cùng với 11 cacbon lai hóa sp2

khoảng δC 102,6 đến 140,9 ppm.

Trên cơ sở dữ kiện phổ 1H-NMR, 13C-NMR và tài liệu đã công bố [21], cấu

trúc của chất RJE14 được xác định là trans-3,5,4'-trihydroxystilben hay trans-

resveratrol.

Piceid

Phổ 1H-NMR của hợp chất RJE21 về cơ bản khá giống với phổ của hợp chất

RJE14. Tuy nhiên sự khác nhau rõ nét đó là sự xuất hiện thêm các tín hiệu của gốc

đường ở H từ 3,72 đến 4,94 ppm. Các tín hiệu này đặc trưng cho phân tử đường

glucozơ, hơn nữa tín hiệu proton tại H 4,94 (1H, d) của cacbon anome với hằng số

tương tác spin cao (J=7,5 Hz) chứng tỏ rằng cấu hình của glucozơ là β. Phân tích kỹ các tương tác spin coupling trên phổ 1H-NMR của chất RJE21 thấy rằng chúng rất

giống với các dữ kiện tương ứng của chất RJE14. Tuy nhiên sự chuyển dịch về

trường thấp của proton thơm ở vị trí số 2 trong RJE21 (H 6,81, s, 1H) so với

RJE14 [H 6,54 (2H, d, J=2,0 Hz, H-2,6)] gợi ý cho thấy liên kết glycosid được tạo

thành ở giữa nhóm OH liên kết với cacbon số 3 của nhân thơm với phân tử đường. Sự xuất hiện liên kết glycosid này còn được thể hiện qua kết quả đo phổ 13C-NMR,

theo đó ở RJE21 ngoài 14 tín hiệu cacbon của khung resveratrol như của chất

RJE14 còn có thêm 6 tín hiệu cacbon của một phân tử đường glucozơ là C 102,0

Luận văn Thạc sĩ 2012 62

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

(C-1’’), 78,0 (C-5’’), 77,7 (C-2’’), 74,7 (C-3’’), 71,4 (C-4’’), 62,7 (C-6’’).

Như vậy, có thể dự đoán được hợp chất RJE21 là resveratrol-3-O-β-D-

glucosid hay còn gọi là piceid. Các số liệu phổ của RJE21 được xác định dựa vào

sự so sánh với số liệu phổ của RJE14 và so sánh trực tiếp với số liệu phổ đã được

công bố cho piceid [21]. Sự phù hợp về các dữ kiện phổ NMR với piceid cho phép

khẳng định hợp chất RJE21 chính là resveratrol-3-O-β-D-glucosid với tên gọi khác

là piceid, polydatin.

Reserpin

Phổ hồng ngoại của RJE13 xuất hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho sự có mặt của nhóm -NH (3443 cm-1), 2 nhóm cacbonyl C=O liên hợp (1728 và 1710 cm - 1), liên kết C-O-C este (1123, 1225 cm-1), nhóm metyl (2943 cm-1), metylen (2843 cm-1), các dao động của C=C vòng thơm ở 1591, 1501, 1457 cm-1

Phổ khối lượng (EI-MS) chỉ ra píc ion phân tử (m/z, %) 608 (M+, 100) (C33H40N2O9) và các mảnh phân rã ở 609 ([M+H]+, 56), 607 ([M-H]+, 79), 195

(C10H11O4, 28), 395 (C23H27N2O4, 57), 448 (C23H20NO8, 5) tương ứng với sự phân

rã của một indol ancaloit cho giả thiết một công thức phân tử dự kiến C33H40N2O9

phù hợp với dữ kiện phổ 1D-NMR và 2D-NMR.

Phổ 1H-NMR của RJE13 cho thấy sự có mặt của một nhóm amin bậc 2 ở δH

7,61 (1H, s, -NH), 5 proton vòng thơm ở δH 7,32 (2H, s, H-24, 28), 7,26 (1H, s, H-9),

6,84 (1H, d, J=1,5 Hz, H-12), 6,78 (1H, dd, J=1,5; 8,5 Hz, H-10), sáu proton của

Luận văn Thạc sĩ 2012 63

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

nhóm –CH nằm ở δH 4,48 (1H, s, H-3), 2,05 (1H, d, J=4,5 Hz, H-15), 2,70 (1H, dd,

J=5,0; 11,5 Hz, H-16), 3,93 (1H, d, J=3,0 Hz, H-17), 5,05 (1H, m, H-18), 1,91 (1H,

d, J=13,0 Hz, H-20). Trên phổ còn cho thấy rõ tín hiệu của các proton metyl nằm

cạnh dị tố với độ chuyển dịch về trường yếu hơn ở δH 3,83 (3H, s, H-29), 3,82 (3H,

s, H-31), 3,91 (3H, s, H-32), 3,92 (3H, s, H-33), 3,91 (3H, s, H-34), 3,51 (3H, s, H-35).

Tiếp tục khảo sát phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy sự có mặt của 33 tín hiệu

cacbon trong phân tử của RJE13. Trong đó có hai nhóm cacbonyl este (–CO–O) ở

δC 172,8 (C-22), và 165,4 (C-30); 9 cacbon bậc bốn nằm ở δC 130,0 (C-2), 108,1

(C-7), 122,1 (C-8), 136,4 (C-13), 156,3 (C-11), 125,3 (C-23), 152,9 (C-25), 142,31

(C-26), 152,9 (C-27); 5 nhóm metylen ở δC 51,2 (C-5), 16,7 (C-6), 24,27 (C-14),

49,0 (C-21), 29,7 (C-19); 11 nhóm CH ở δC 53,8 (C-3), 118,5 (C-9), 109,1 (C-10),

95,2 (C-12), 32,2 (C-15), 33,9 (C-20), 51,8 (C-16), 77,8 (C-17), 77,9 (C-18), 106,8

(C-24), 106,8 (C-28). Bảy nhóm CH3 được chỉ ra rõ ràng qua các tín hiệu cộng

hưởng ở δC 60,9 (C-29), 165,4 (C-30), 51,7 (C-31), 56,2 (C-32), 55,8 (C- 33), 56,2

(C-34), 60,7 (C-35).

Cấu trúc hóa học của RJE13 một lần nữa được khẳng định dựa vào phổ

COSY, HSQC, HMBC. Trên phổ HSQC quan sát được các tương tác giữa C-3 và

H-3; C-9 và H-9; C-18 và H-18; C-12 và H-12; C-10 và H-10; C-24 (28) và H-24

(28); C-6 và H-6a, H-6b; C-5 và H-5a, H-5b; C-14 và H-14a, H-14b; C-21 và H-

21a, H-21b; C-19 và H-19a, H-19b; C-16 và H-16 ; C-17 và H-17 ; C-15 và H-15;

C-20 và H-20; ngoài ra còn có tương tác C-H của các nhóm -OCH3.

Phổ HMBC cho các tương tác của H-1 (NH) với C-7, C-8, C-2, C-13; H-12

với C-10, C-8, C-11, C-13; H-29 với C-11; H-10 với C-12, C-8, C-11; H-9 với C-

10, C-8, C-11, C-13; H-24 với C-25, C-23, C-26; H-28 với C-27, C-23, C-26; H-17

với C-16, C-18, C-31; H-18 với C-17; H-3 với C-14, C-15, C-21, C-2; H-35 với C-

17; H-31 với C-22; H-32 với C-26, C-25; H-33 với C-26, C-25, C-27; H-34 với C-

26, C-27; H-5a với C-7, C-21, C-3; H-5b với C-7, C-21, C-3; H-21a với C-19; H-

21b với C-15, C-20, C-3; H-6a với C-5, C-7, C-2; H-6b với C-5, C-7, C-3; H-16

Luận văn Thạc sĩ 2012 64

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

với C-17, C-18; H-14a với C-15, C-3; H-19a với C-20, C-17, C-18.

So sánh với các dữ kiện phổ từ các tài liệu đã công bố [10], [77] cho phép

khẳng định RJE13 là methyl-18β-hydroxy-11,17α-dimethoxy-3β,20α-yohimban-

16β-carboxylat 3,4,5-trimethoxybenzoat (este) hay reserpin.

Hình 4.1. Tương tác HSQC của RJE13

Hình 4.2. Tương tác HMBC của RJE13

Luận văn Thạc sĩ 2012 65

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Eleutherin

Trên phổ 1H-NMR của RJH2 xuất hiện tín hiệu của 16 proton trong đó có 3

tín hiệu của proton vòng thơm ở δH 7,75 (1H, dd, J=1,0; 8,0 Hz, H-6), 7,65 (1H, t,

J=8,5 Hz, H-7), 7,27 (2H, d, J=8,5 Hz, H-8), hai tín hiệu proton CH cạnh dị tố ở δH

5,01 (1H, q, H-1), 3,98 (1H, m, H-3), một nhóm methoxi gắn với vòng thơm ở δH

4,00 (3H, s, OCH3-9), hai nhóm metyl ở 1,54 (3H, d, J=6,5 Hz, CH3-3), 1,34 (3H, d,

J=6,0 Hz, CH3-1), ngoài ra còn có tín hiệu của nhóm methylen bị phân tách ở δH

2,69 (1H, dd, J = 3,5; 19,0 Hz, H-4α), 2,24 (1H, dddd, J = 2,0; 10,5; 19,0; 29,0 Hz,

H-4β)

Khảo sát phổ 13C–NMR và DEPT thấy rằng hợp chất RJH2 bao gồm 16

cacbon trong đó có 3 nhóm CH3 (một CH3 thuộc nhóm methoxi), một nhóm CH2, 5

nhóm CH, hai cacbon trong nhóm cacbonyl, còn lại là cacbon bậc bốn. Sự chuyển

dịch về trường thấp của hai cacbon metin ở δC 67,4 (C-1), 62,4 (C-3) chứng tỏ rằng

chúng phải liên kết với dị tố oxi trong nhóm chức ete.

Tiếp tục phân tích phổ EI-MS của RJH2 cho píc ion phân tử ở m/z 272 và

các mảnh phân rã ở 257, 243, 229, kết hợp với các dữ kiện phổ thu được cho ta giả

thiết về một napthoquinon có tên gọi euleutherin. Công thức cấu tạo của RJH2 25 = + 220.5º (c được khẳng định nhờ việc tiến hành đo độ quay cực nhận được [α]D

0,19, CHCl3). Tiếp tục phân tích, so sánh với các dữ liệu tham khảo [38] có thể kết

luận rằng RJH2 là một p-napthoquinon với tên gọi là (1R, 3S)-9-methoxy-1,3-

dimethyl-3,4-dihydro-1H-benzo-[g]-isochromene-5,10-dion hay tên gọi khác là

eleutherin.

Luận văn Thạc sĩ 2012 66

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Emodin bianthron

Phổ EI-MS của hợp chất RJE11 cho píc ion phân tử ở m/z 510, phù hợp với công thức phân tử C30H22O8. Trên phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 4 proton OH ở δH

12,04 (1H, s, OH–8), 11,97 (1H, s, OH–8’), 11,84 (1H, s, OH–1), 11,75 (1H, s,

OH–1’), 8 proton vòng thơm ở δH 6,64 (2H, ds, H–4 & H–4’), 6,31 (2H, t, H–2 &

H–2’), 6,27 (1H, s, H–5), 6,25 (1H, s, H–5’), 6,11 (2H, ds, H–7 & H–7’), 2 nhóm

methyl ở δH 2,29 (3H, s, CH3-3), 2,24 (3H, s, CH3-3’), 2 nhóm CH ở δH 4,50 (2H, d,

J= 3,0 Hz, H–10 & H–10’).

Tiếp tục khảo sát phổ 13C –NMR và DEPT nhận thấy phổ RJE11 có nét

tương đồng với phổ của emodin RJH4, chỉ khác ở chỗ số lượng nguyên tử hiđro và

cacbon gần như tăng gấp đôi khiến ta đặt ra giả thuyết rằng RJE11 là một dime

anthraquinon. Mặt khác, tín hiệu proton ở δH 4,50 (2H, d, J=3,0 Hz, H–10 & H–

10’) là tín hiệu đặc trưng cho các proton CH của một bianthron, phù hợp với tín hiệu cacbon ở δC 56,84 (d, C-10 & C-10’) trên 13C –NMR và DEPT.

Từ việc phân tích các dữ kiện phổ thu được kết hợp với tài liệu tham khảo

[66] ta có thể kết luận rằng RJE11 là 1,3,8-trihydroxy-6-methyl-10-(2,4,5-

trihydroxy-7-methyl-10-oxo-9H-anthracen-9-yl)-10H-anthracen-9-on hay được gọi

là emodin bianthron.

Luận văn Thạc sĩ 2012 67

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

4.5. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RESVERATROL VÀ PICEID CÓ TRONG

RỄ CỐT KHÍ CỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC

4.5.1. Phân tích HPLC dịch chiết MeOH của cốt khí củ

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng HPLC [42], [75], [8] phân tích

định lượng đồng thời hỗn hợp chất resveratrol và piceid trong mẫu chiết MeOH rễ

cốt khí củ. Phân tích định lượng HPLC được thực hiện ba lần cho mẫu phân tích ở

bước sóng UV 306 nm. Sắc ký đồ HPLC của resveratrol và piceid và dịch chiết

MeOH của rễ cốt khí củ được đưa ra ở hình 4.3.

Hình 4.3. Sắc ký đồ HPLC

1. Mẫu dịch chiết MeOH của dược liệu cốt khí củ RJ1

2. Mẫu dịch chiết MeOH của dược liệu cốt khí củ RJ2

3. Hỗn hợp resveratrol và piceid

Luận văn Thạc sĩ 2012 68

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

4.5.2. Xây dựng đường chuẩn resveratrol và đường chuẩn piceid.

Dựa trên phương pháp đã xác định được ở trên, chúng tôi tiến hành xác định

khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn của 2 hợp chất resveratrol và piceid.

Hỗn hợp chuẩn được chuẩn bị như sau:

Chuẩn bị dung dịch gốc có thành phần: Resveratrol 45 μg/ml và piceid 260

μg/ml. Từ dung dịch gốc này, tiến hành pha loãng theo các tỷ lệ khác nhau để thu

được các dung dịch khác với nồng độ được biểu diễn ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Nồng độ chất resveratrol và piceid trong hỗn hợp chuẩn

piceid resveratrol

STT Spic (tlưu = 11,5 phút) Spic (tlưu = 23,8 phút)

Nồng độ piceid (μg/ml) Nồng độ resveratrol (μg/ml)

1 8,1 498957 1,4 396057

2 16,3 1131520 2,8 842613

3 32,5 2257781 5,6 1676627

4 65,0 4565446 11,3 3398255

5 130,0 9443817 22,5 7206295

Đường chuẩn

Phương trình đường chuẩn piceid được cho như hình 4.4.

Kết quả thu được phương trình biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ

piceid và giá trị diện tích pic là: y = 73167x – 10666. Trong đó, x là nồng độ

piceid (µg/ml), y là giá trị diện tích pic thu được tại thời gian lưu 11,5 phút, hệ số tương quan R2 = 0,9998.

Luận văn Thạc sĩ 2012 69

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Diện tích Pic (S)

10000000

y = 73167x - 106663 R2 = 0.9998

8000000

6000000

4000000

2000000

0

0

20

40

60

80

100

120

140

Nồng độ piceid (µg/ml)

Hình 4.4. Phương trình đường chuẩn piceid

Tương tự, ta xây dựng được phương trình đường chuẩn xác định resveratrol

Diện tích pic (S)

y = 321971x - 103616 R2 = 0.9991

8000000 7000000 6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000 0

0

5

10

15

20

25

Nồng độ resveratrol (µg/ml)

như hình 4.5.

Hình 4.5. Phương trình đường chuẩn resveratrol

Kết quả thu được phương trình biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ

resveratrol và giá trị diện tích pic là : y = 32197x – 10361. Trong đó, x là nồng độ

resveratrol (µg/ml), y là giá trị diện tích pic thu được tại thời gian lưu 23,8 phút, hệ số tương quan R2 = 0,9991.

Luận văn Thạc sĩ 2012 70

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Trên cơ sở phương pháp xây dựng được, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu

dược liệu cốt khí củ. Mẫu được chuẩn bị như mục 3.8.2. Dựa trên sắc ký đồ thu

Hàm lượng (%)

được và áp dụng công thức tính hàm lượng :

Trong đó: C: nồng độ hoạt chất tính theo phương trình đường chuẩn (µg/ml)

m: khối lượng dược liệu cốt khí củ đem phân tích (g)

B: độ ẩm mẫu dược liệu (%)

Ta tính được hàm lượng chất resveratrol và piceid có trong các mẫu rễ cốt

khí củ như bảng 4.3.

Bảng 4.3. Hàm lượng resveratrol và piceid có trong các mẫu rễ cốt khí củ

Piceid

Resveratrol

Hàm lượng

Mẫu Khối lượng (g)

Độ ẩm (%)

Spic (tlưu = 11,5 phút)

Spic (tlưu = 23,8 phút)

Resveratrol (%)*

Hàm lượng Piceid (%)*

Hàm lượng trung bình Resveratrol (%)*

Hàm lượng trung bình Piceid (%)*

RJ1

0,2626

2602391 233141

0,79

0,167

0,760 ± 0,030

13,66

0,164 ± 0,008

2361394 211658

0,73

0,2573

0,155

2479177 232010

0,76

0,2578

0,169

0,2412

1718826 149617

0,56

0,116

0,116

RJ2

0,547 ± 0,011

11,76

± 0,002

1791701 161483

0,54

0,2566

0,118

1951146 169491

0,54

0,2793

0,113

*: Hàm lượng hoạt chất trong dược liệu tính theo dược liệu khô tuyệt đối.

Như vậy trong rễ cốt khí củ thu mua tại làng dược liệu Nghĩa Trai - Hưng

Yên (RJ1) hàm lượng trung bình của resveratrol là 0,164 ± 0,008%; của piceid là

Luận văn Thạc sĩ 2012 71

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

0,760 ± 0,030%. Trong khi đó hàm lượng trung bình của resveratrol và piceid mua

tại hiệu thuốc ở phố Lãn Ông- Hà Nội (RJ2) tương ứng là 0,116 ± 0,002% và 0,547

± 0,011%. Như vậy, hàm lượng của cả resveratrol và piceid trong dược liệu mua tại

Nghĩa Trai- Hưng Yên đều cao hơn hàm lượng tương ứng của chúng khi mua tại

phố Lãn Ông- Hà Nội. Ngoài ra, hàm lượng của piceid trong cả hai mẫu dược liệu

đều cao hơn nhiều so với hàm lượng resveratrol.

Luận văn Thạc sĩ 2012 72

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

KẾT LUẬN

Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu thành phần hóa học rễ cây cốt khí củ

(Reynoutria Japonica Houtt.)” đã thu được các kết quả chính sau:

1. Đã xây dựng được quy trình chiết để phân bố các hợp chất hữu cơ từ rễ

cây cốt khí củ (Reynoutria Japonica Houtt., Polygonaceae) theo độ phân cực tăng

dần vào các phần chiết n-hexan (RJH, hiệu suất chiết 1,25 % so với lượng nguyên

liệu khô), etyl axetat (RJE, 4,00%), n-butanol (RJB, 2,72%) và nước (RJW,

5,00%).

2. Đã định tính các nhóm chất và xác nhận sự có mặt của các nhóm ancaloit,

glycosid tim, flavonoit, coumarin, anthranoid, axit hữu cơ, saponin, tanin, đường

khử, axit amin, chất béo, caroten, phytosterol trong rễ cốt khí củ.

3. Đã phân tích sắc ký lớp mỏng (TLC) các phần chiết nhận được để xác

định các điều kiện sắc ký định tính các phần chiết này và các hệ dung môi thích hợp

cho phân tách sắc ký cột các phần chiết.

4. Bằng các kỹ thuật sắc ký điều chế đã phân lập được 16 hợp chất từ các

phần chiết (RJH, RJE, RJB) rễ cốt khí củ.

5. Đã xác định được cấu trúc của 11 hợp chất trong số các hợp chất được phân lập chủ yếu bằng các phương pháp phổ (EI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT,

COSY, HSQC, HMBC). Trong số các thành phần chính được phân lập có 2 stilben

là resveratrol và piceid, 4 anthraquinon là emodin, physcion, anthraglycosid A và

anthraglycosid B, một naphtoquinon là eleutherin, một ankaloid là reserpin, 2

phytosterol là β-sitosterol và daucosterol, một đime anthraquinon là emodin

bianthron. Các hợp chất β-sitosterol daucosterol được nhận dạng bằng các phương

pháp sắc ký (TLC và co-TLC) với chất chuẩn.

Các hợp chất reserpin, eleutherin và emodin bianthron là các chất lần đầu

tiên được phân lập từ chi Reynoutria và cây cốt khí củ (Reynoutria Japonica Houtt.,

Polygonaceae). Đây cũng là thông báo đầu tiên về sự có mặt của các hợp chất β-

Luận văn Thạc sĩ 2012 73

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

sitosterol, daucosterol trong rễ cốt khí củ.

5. Luận văn đã áp dụng phương pháp phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao

(HPLC) định lượng để xác định nồng độ của hợp chất resveratrol và piceid có

trong hai mẫu rễ cốt khí củ được thu mua tại làng dược liệu Nghĩa Trai- Hưng Yên

(RJ1) và hiệu thuốc ở phố Lãn Ông- Hà Nội (RJ2). Hàm lượng của resveratrol và

piceid đã được xác định trong rễ cốt khí củ là 0,164 ± 0,008% (trong RJ1); 0,116

± 0,002% (trong RJ2) đối với resveratrol; 0,760 ± 0,030% (trong RJ1); 0,547 ±

0,011% (trong RJ2) đối với piceid. Đây là thông báo đầu tiên về hàm lượng piceid

trong rễ cốt khí củ trồng tại Việt Nam.

Luận văn Thạc sĩ 2012 74

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đỗ Huy Bích (chủ biên), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB

Khoa Học Kỹ Thuật , tập 1, tr. 529-531.

2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ việt nam, NXB Trẻ, quyển 1, tr. 741-755.

3. Nguyễn Trần Giáng Hương (2003), “Nghiên cứu độc tính cấp và một số tác dụng

dược lý của cốt khí củ”, Tạp chí y học thực hành, số 5, tr. 35-38.

4. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr. 506-

507, 1175-1176.

5. Nguyễn Hải Nam, Lã Hải Chung (2007), “Phân lập resveratrol và emodin từ cốt

khí củ (Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc) trồng ở Việt Nam”, Tạp chí

dược học, số 369, tr. 7-10.

6. Nguyễn Đình Tuấn, Nguyễn Hải Nam, Nguyễn Tiến Vững (2007), “Ứng dụng

LC-MS định lượng resveratrol trong cốt khí củ”, Tạp chí dược học, số 379,

tr. 13-16.

Tài liệu tiếng Anh

7. Aggarwal BB, BhardwaJ A, Aggarwal RS, Seeram NP, Shishodia S, Takada Y

(2004), “Role of resveratrol in prevention and therapy of cancer: preclinical

and clinical studies”, Anticancer Res., 24(5A), pp. 2783-2840.

8. Ana I. Romero-Pe´rez, Maite Ibern-Go´mez, Rosa M. Lamuela-Ravento´s, and

M. Carmen de la Torre-Boronat (1999), “Piceid, the major resveratrol

derivative in Grape Juices”, J. Agric. Food Chem., 47, pp. 1533-1536.

9. Antoine Laurent de Jussieu (1789), “Genera plantarum: secundum ordines

naturales disposita, juxta methodum in Horto regio parisiensi exaratam”,

Herrisant and Barrois: Paris, France, pp. 82.

10. Azeem SW, Khan MA, Ahmad I (2005), “Characterisation of oxidation

Luận văn Thạc sĩ 2012 75

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

products of Rauwolfia ancaloits”, Pak J Pharm Sci., 18(1), pp. 33-35.

11. Banerjee S, Bueso-Ramos C, Aggarwal BB (2002), “Suppression of 7,12

dimethylbenz(a)anthracene-induced mammary carcinogenesis in rats by

resveratrol: role of nuclear factor-kappaB, cyclooxygenase 2, and matrix

metalloprotease 9”, Cancer Res., 62(17), pp. 4945-54.

12. Berardi, V., Ricci, F., Castelli, M., Galati, G., Risuleo, G. (2009), “Resveratrol

exhibits a strong cytotoxic activity in cultured cells and has an antiviral

action against polyomavirus: potential clinical use”, J. Exp. Clin. Cancer

Res., 28, pp. 96.

13. Bin Shan, Yi-Zhong Cai, John D Brooks, Harold Corke (2008), “Antibacterial

properties of Polygonum cuspidatum roots and their major bioactive

constituents”, Food Chemistry, 109(3), pp. 530-537.

14. Bohumil Mandák, Petr Pyšek & Kateřina Bímová (2004), “History of the

invasion and distribution of Reynoutria taxa in the Czech Republic: a hybrid

spreading faster than its parents”, Preslia, Praha, 76, pp. 15–64.

15. Bret C. Vastano, Yong Chen, Nanqun Zhu, Chi-Tang Ho, Zhengyi Zhou, and

Robert T. Rosen (2000), “Isolation and identification of stilbenes in two

varieties of Polygonum cuspidatum”, J. Agric. Food Chem., 48 (2), pp. 253–

256.

16. Caining Zhang, Xiaozhe Zhang, Yan Zhang, Qing Xu, Hongbin Xiao, Xinmiao

Liang (2006), “Analysis of estrogenic compounds in Polygonum cuspidatum

by bioassay and high performance liquid chromatography”, Journal of

Ethnopharmacology, 105, pp. 223–228.

17. Cheltsov, A.V., Aoyagi, M., Aleshin, A., Yu, E.C., Gilliland, T., Zhai, D.,

Bobkov, A.A., Reed, J.C., Liddington, R.C., Abagyan, R. (2010), “Vaccinia virus virulence factor N1L is a novel promising target for antiviral therapeutic intervention”, J. Med. Chem., 53, pp. 3899–3906.

18. Cheol-Soo Park, Young-Choon Lee, Jong-Dae Kim, Hyung-Min Kim, Cheorl-

Luận văn Thạc sĩ 2012 76

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Ho Kim (2004), “Inhibitory effects of Polygonum cuspidatum water extract

(PCWE) and itscomponent resveratrol on acyl-coenzyme A–cholesterol

acyltransferaseactivity for cholesteryl ester synthesis in HepG2 cells”,

Vascular Pharmacology, 40, pp. 279– 284.

19. China Pharmacopoeia Committee (1999), “Pharmacopoeia of the People’s

Republic of China”, China Chemical Industry Press, BeiJing, pp. 167.

20. Ching-Jer Chang, Curtis L. Ashendel, Thomas C. K. Chan, Robert L. Geahlen,

Jerry McLaughlin and David J. Waters (1999), “Oncogene signal

transduction inhibitors from Chinese medicinal plants”, Pure Appl. Chem.,

71(6), pp. 1101-1104.

21. Chu X, Sun A, Liu R (2005), “Preparative isolation and purification of five

compounds from the Chinese medicinal herb Polygonum cuspidatum Sieb. et

Zucc by high-speed counter current chromatography”, J Chromatogr A.,

1097 (1-2), pp. 33-39.

22. Craig C. Freeman and James L. Reveal (2005), “Polygonaceae” In: Flora of

North America Editorial Committee (editors), Flora of North America, 5, pp.

216-601.

23. Dalei Zhang, Xiunan Li, Dongxia Hao, Guisheng Li, Benming Xu, Guanghui

Ma, Zhiguo Su (2009), “Systematic purification of polydatin, resveratrol and

anthraglycoside B from Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc”, Separation

and Purification Technology, 66, pp. 329–339.

24. David J. Mabberley (2008), Mabberley's Plant-Book, Cambridge University

Press.

25. Dionex, application note 232 (2005) “Determination of Anthraquinones and

Stilbenes in Giant Knotweed rhizome by HPLC with UV detection”, The

Chinese Pharmacopeia Edition.

26. Docherty, J.J., Fu, M.M., Stiffler, B.S., Limperos, R.J., Pokabla, C.M., DeLucia,

Luận văn Thạc sĩ 2012 77

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

A.L. (1999), “Resveratrol inhibition of herpes simplex virus replication”,

Antiviral Research, 43, pp. 145–155.

27. Docherty, J.J., Sweet, T.J., Bailey, E., Faith, S.A., Booth, T. (2006),

“Resveratrol inhibition of varicella-zoster virus replication in vitro”,

Antiviral Research, 72, pp. 171–177.

28. Donggeng Wanga, Yuerong Xu, Wenying Liu (2008), “Tissue distribution and

excretion of resveratrol in rat after oral administration of Polygonum

cuspidatum extract (PCE)”, Phytomedicine, 15, pp. 859–866.

29. Donnelly LE, Newton R, Kennedy GE, Fenwick PS, Leung RH, Ito K, Russell

RE, Barnes PJ (2004), “Anti-inflammatory effects of resveratrol in lung

epithelial cells: molecular mechanisms”, Am J Physiol Lung Cell Mol

Physiol, 287 (4), pp. 774-783.

30. Du J, Sun LN, Xing WW, Huang BK, Jia M, Wu JZ, Zhang H, Qin LP (2009),

“Lipit-lowering effects of polydatin from Polygonum cuspidatum in

hyperlipitemic hamsters”, Phytomedicine, 16 (6-7), pp. 652-658.

31. Editor Committee of Jiangsu New Medical College (2001), “Encyclopedia of

Traditional Chinese Medicine”, Shanghai, Shanghai Science and Technology

Press, pp. 1329.

32. Evers, D.L., Wang, X., Huong, S.M., Huang, D.Y., Huang, E.S. (2004), “3,4’,5-

Trihydroxytrans - stilbene (resveratrol) inhibits human cytomegalovirus

replication and virus-induced cellular signaling”, Antiviral Research, 63, pp.

85–95.

33. Feng L, Zhang LF, Yan T, Jin J, Tao WY (2006), “Studies on active substance

of anticancer effect in Polygonum cuspidatum”, Zhong Yao Cai, 29 (7), pp.

689-691.

34. Feng Y., Huang S. L., Dou W., Zhang S., Chen J. H., Shen Y., Shen J. H.,

Leng Y. (2010), “Emodin, a natural product, selectively inhibits 11β-

Luận văn Thạc sĩ 2012 78

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

hydroxysteroid dehydrogenase type 1 and ameliorates metabolic disorder in

diet-induced obese mice”, British Journal of Pharmacology, 161(1), pp.

113–126.

35. Fuquan Yang, Tianyou Zhang, Yoichiro Ito (2001), “Large-scale separation of

resveratrol, anthraglycoside A and anthraglycoside B from Polygonum

cuspidatum Sieb. et Zucc by high-speed counter-current chromatography”,

Journal of Chromatography A, 919, pp. 443–448.

36. Guangsheng Qian, Sik-Yuen Leung, GuangHua Lu, and Kelvin Sze-Yin Leung

(2006), “Differentiation of Rhizoma et Radix Polygoni cuspidati from closely

related herbs by HPLC fingerprinting”, Chem. Pharm. Bull., 54(8), pp. 1179-

1186.

37. Guoqing Li and Yukio Ishikawa (2006), “Leaf epicuticular wax chemicals of

the Japanese Knotweed Fallopia Japonica as oviposition stimulants for

ostrinia latipennis”, Journal of Chemical Ecology , 32(3), pp. 595-604.

38. Hidemitsu Hara, Naoki Maruyama, Shinsuke Yamashita, Yasuhisa Hayashi,

Kuo-Hsiung Lee, Kenneth F. Bastow, Chairul, RyuJi Marumoto, Yasuhiro

Imakura (1997), “Elecanacin, a novel new naphthoquinone from the bulb of

Eleutherine americana”, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 45(10), pp.

1714-1716.

39. Hisashi Matsuda, Hiroshi Shimoda, Toshio Morikawa and Masayuki Yoshikawa

(2001), “Phytoestrogens from the roots of Polygonum cuspidatum

(Polygonaceae): Structure-requirement of hydroxyanthraquinones for

estrogenic activity”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 11, pp.

1839–1842.

40. Hongqiao Zhang, Albert Shih, Alessandra Rinna, Henry Jay Forman (2011),

“Exacerbation of tobacco smoke mediated apoptosis by resveratrol: An

unexpected consequence of its antioxidant action”, The International Journal

of Biochemistry & Cell Biology, 43, pp. 1059– 1064.

Luận văn Thạc sĩ 2012 79

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

41. Hong-Wei Lin, Ming-Xue Sun, Yun-HuaWang, Liu-Meng Yang, Ying-Ruo

Yang, Ning Huang, Li-Jiang Xuan, Ya-Ming Xu, Dong-Lu Bai, Yong-Tang

Zheng, Kai Xiao (2010), “Anti-HIV activities of the compounds isolated

from Polygonum cuspidatum and Polygonum multiflorum”, Planta Med,

76(9), pp. 889-892.

42. Hsiu-Mei Chiang, Shang-Yuan Tsai, Pei-Ling Hsiao, Chen-Yuan Chiu, Su-Lan

Hsiu and Kuo-Ching Wen (2009), “Determination of total polyphenol

glycosides in Polygoni Cuspidati Rhizoma and Rumecis Radix”, Journal of

the Chinese Chemical Society, 56, pp. 341-350.

43. Hsu CY, Chan YP, Chang J. (2007), “Antioxidant activity of extract from

Polygonum cuspidatum”, Biol Res, 40(1), pp. 13-21.

44. Hsueh-Yueh Su, Shur-Hueih Cherng, Chien-Chung Chen, Huei Lee (1995),

“Emodin inhibits the mutagenicity and DNA adducts induced by 1-

nitropyrene”, Mutation Research, 329, pp. 205-212.

45. Hua Yan, Zhou Jianyu, Ni Wei, Chen Changxiang (2001), “Studies on the

constituents of Reynoutria Japonica Houtt.”, Natural Product Research and

Development, 13(6), pp. 16-18.

46. Huan Zhang, Qing-Wen Zhang, Lei Wang, Xiao-Qi Zhang, Wen-Cai Ye and

Yi-Tao Wang (2011), “Two new anthraquinone malonylglucosides from

Polygonum cuspidatum”, Natural Product Research, pp. 1–5.

47. Huang Wu-Yang, Yi-Zhong Cai, Jie Xing, Harold Corke, Mei Sun (2008),

“Comparative analysis of bioactivities of four Polygonum species”, Planta

Med., 74, pp. 43.

48. Huige Li, Ning Xia, Ulrich Förstermann (2012), “Cardiovascular effects and

molecular targets of resveratrol”, Nitric Oxide, 26, pp. 102–110.

49. I. Galindo, B. Hernáez, J. Berná, J. Fenoll, J.L. Cenis, J.M. Escribano, C.

Alonso (2011), “Comparative inhibitory activity of the stilbenes resveratrol

Luận văn Thạc sĩ 2012 80

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

and oxyresveratrol on African swine fever virus replication”, Antiviral

Research, 91, pp. 57–63.

50. Jiang QL, Pan JY, Ma J, Li YY, Xu BL (2007), “Variances of leptin mRNA in

the adipose tissue of NAFLD rats intervened with the extracts of Polygonum

cuspidatum compound”, Zhong Yao Cai, 30(8), pp. 974-977.

51. John Brandbyge (1993), “Polygonaceae in The Families and Genera of Vascular

Plants”, Springer-Verlag, 2, pp. 531-544.

52. Juan Peng, Zengfeng Song, Chen Ma (2008), “Emodin studies on

pharmacokinetics and distribution in rat liver after Polygonum cuspidatum

Sieb. et Zucc. Extract Administration”, World Science and Technology,

10(1), pp. 64–67.

53. Jung-Mi Yun, Alexander Chien, Ishwarlal Jialal, Sridevi Devaraj (2011),

“Resveratrol up-regulates SIRT1 and inhibits cellular oxidative stress in the

diabetic milieu: mechanistic insights”, The Journal of nutritional

biochemistry, 1, pp. 1-7.

54. Jung-San Chang, Hong-Wen Liu, Kuo-Chih Wang, Mei-Chun Chen, Lien-Chai

Chiang, Yi-Cheng Hua, Chun-Ching Lin (2005), “Ethanol extract of

Polygonum cuspidatum inhibits hepatitis B virus in a stable HBV-producing

cell line”, Antiviral Research, 66, pp. 29–34.

55. Kai Xiao, Lijiang Xuan, Yaming Xu, Donglu Bai (2000), “Stilbene glycoside

sunfates from Polygonum cuspidatum”, J Nat Prod, 63, pp. 1373-1376.

56. Kai Xiao, Lijiang Xuan, Yaming Xu, Donglu Bai (2003), “Studies on the

chemical constituents of Polygonum cuspidatum”, Chin Pharm J., 38, pp.

12–14.

57. Kai Xiao, Lijiang Xuan, Yaming Xu, Donglu Bai, Dexin Zhong (2002),

“Constituents from Polygonum cuspidatum”, Chem. Pharm. Bull., 50(5), pp.

605-608.

Luận văn Thạc sĩ 2012 81

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

58. Kai Xiao, Lijiang Xuan, Yaming Xu, Donglu Bai, Dexin Zhong, Wang

ZhongHua; Zhang NaiXia (2002), “Dimeric stilbene glycosides from

Polygonum cuspidatum”, Eur J Org Chem, pp. 564–568.

59. Kapadia, G.J., Azuine, M.A., Tokuda, H., Takasaki, M., Mukainaka, T.,

Konoshima, T., Nishino, H. (2002), “Chemopreventive effect of resveratrol,

sesamol, sesame oil and sunflower oil in the Epstein–Barr virus early antigen

activation assay and the mouse skin two-stage carcinogenesis”, Pharmacol.

Res., 45, pp. 499–505.

60. Kim JR, Oh DR, Cha MH, Pyo BS, Rhee JH, Choy HE, Oh WK, Kim YR

(2008), “Protective effect of polygoni cuspidati radix and emodin on vibrio

vulnificus cytotoxicity and infection”, J Microbiol., 46(6), pp. 737-743.

61. Kimura, Y., Kozawa, M., Baba, K., Hata, K. (1983), “New constituents of roots

of Polygonum cuspidatum”, Plant Med., 48, pp. 164–168.

62. Kumar A, Dhawan S, Aggarwal BB (1998), “Emodin (3-methyl-1,6,8-

trihydroxyanthraquinone) inhibits TNF-induced NF-kappaB activation,

IkappaB degradation, and expression of cell surface adhesion proteins in

human vascular endothelial cells”, Oncogene, 17(7), pp. 913-918.

63. Kwak SS, Cheong SA, Jeon Y, Lee E, Choi KC, Jeung EB, Hyun SH (2012),

“The effects of resveratrol on porcine oocyte in vitro maturation and

subsequent embryonic development after parthenogenetic activation and in

vitro fertilization”, Theriogenology, 78(1), pp. 86-101.

64. Kyung-Woon Kim, Ki-Tai Ha, Cheol-Soo Park, Un-Ho Jin, Hyen Wook Chang,

In-Seon Lee, Cheorl-Ho Kim (2007), “Polygonum cuspidatum, compared

with baicalin and berberine, inhibits inducible nitric oxide synthase and

cyclooxygenase-2 gene expressions in RAW 264.7 macrophages”, Vascular

Pharmacology, 47, pp. 99–107.

65. L.D. Kong, Y. Cai, W.W. Huang, Christopher H.K. Cheng, R.X. Tan (2000),

Luận văn Thạc sĩ 2012 82

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

“Inhibition of xanthine oxidase by some Chinese medicinal plants used to

treat gout”, Journal of Ethnopharmacology, 73, pp. 199–207.

66. Le Phuong Mai, Françoise Guéritte, Vincent Dumontet, Mai Van Tri, Bridget

Hill, Odile Thoison, Daniel Guénard, and Thierry Sévenet (2001),

“Cytotoxicity of rhamnosylanthraquinones and rhamnosylanthrones from

Rhamnus nepalensis”, J. Nat. Prod., 64(9), pp. 1162–1168.

67. Lee H. and Tsai S.J. (1991), “effect of emodin on cooked-food mutagen

activation”, Fd Chem. Toxic, 29(11), pp. 765 -770.

68. Lei Chen, Yashan Han, Fuquan Yang, Tianyou Zhang (2001), “High-speed

counter-current chromatography separation and purification of resveratrol

and piceid from Polygonum cuspidatum”, Journal of Chromatography A,

907, pp. 343–346.

69. Li YB, Lin ZQ, Zhang ZJ, Wang MW, Zhang H, Zhang QW, Lee SM, Wang

YT, Hoi PM (2011), “Protective, antioxidative and antiapoptotic effects of 2-

methoxy-6-acetyl-7-methyljuglone from Polygonum cuspidatum in PC12

cells”, Planta Med., 77(4), pp. 354-361.

70. Lim BO, Lee JH, Ko NY, Mun SH, Kim JW, Kim do K, Kim JD, Kim BK, Kim

HS, Her E, Lee HY, Choi WS (2007), “Polygoni cuspidati radix inhibits the

activation of Syk kinase in mast cells for antiallergic activity”, Exp Biol Med

(Maywood), 232(11), pp. 1425-1431.

71. Liu ZP, Li WX, Yu B, Huang J, Sun J, Huo JS, Liu CX (2005), “Effects of

trans-resveratrol from Polygonum cuspidatum on bone loss using the

ovariectomized rat model”, J Med Food., 8(1), pp. 14-19.

72. Liu, X.-Q., Yu, L.-M., & Wu, L.-J. (2003), “Chemical constituents of

Polygonum cupidatum”, China Journal of Chinese Materia Medica, 28, pp.

47–49.

73. Lonnie D. Williams, George A. Burdock, James A. Edwards, Mareike Beck,

Luận văn Thạc sĩ 2012 83

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

Jochen Bausch (2009), “Safety studies conducted on high-purity trans-

resveratrol in experimental animals”, Food and Chemical Toxicology, 47, pp.

2170–2182.

74. Lu Y, Yang JH, Li X, Hwangbo K, Hwang SL, Taketomi Y, Murakami M,

Chang YC, Kim CH, Son JK, Chang HW (2011), “Emodin, a naturally

occurring anthraquinone derivative, suppresses IgE-mediated anaphylactic

reaction and mast cell activation”, Biochemical Pharmacology, 82, pp.

1700–1708.

75. M. Abert Vian, V. Tomaob, S. Gallet, P.O. Coulomb, J.M. Lacombe (2005),

“Simple and rapid method for cis- and trans-resveratrol and piceid isomers

determination in wine by high-performance liquid chromatography using

chromolith columns”, Journal of Chromatography A, 1085, pp. 224–229.

76. M. Emília Juan, Irene Alfaras, Joana M. Planas (2012), “Colorectal cancer

chemoprevention by trans-resveratrol”, Pharmacol Res., 65(6), pp. 584-591.

77. M.Balón Almeida, C.Carmona Guzmán (1988), “Rescinnamine and reserpine - a comparative study of their 13C -NMR spectra”, Journal of Pharmaceutical

and Biomedical Analysis, 6(2), pp. 185-189.

78. Manna SK, Mukhopadhyay A, Aggarwal BB (2000), “Resveratrol suppresses

TNF- induced activation of nuclear transcription factors NF-kappa B,

activator protein-1, and apoptosis: potential role of reactive oxygen

intermediates and lipit peroxidation”, J. Immunol, 164(12), pp. 6509-6519.

79. Miroslaw A. Hawryl, Monika Waksmundzka-HaJnos (2011), “Two-

dimensional thin-layer chromatography of selected Polygonum sp. extracts

on polar-bonded stationary phases”, Journal of Chromatography A, 1218,

pp. 2812-2819

80. Nadezda Vrchotová, Bozena Será , J. Tr íska (2007), “The stilbene and catechin content

of the spring sprouts of Reynoutria species”, Acta Chromatog., 19, pp. 21-28.

Luận văn Thạc sĩ 2012 84

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

81. Nadezda Vrchotová, Bozena Será, Eva Dadáková (2010), “HPLC and CE

analysis of catechins, stilbens and quercetin in flowers and stems of

Polygonum cuspidatum, P. sachalinense and P. x bohemicum”, J. Indian

Chem. Soc., 87, pp. 1-6.

82. Nadezda Vrchotová, Bozena Será, Eva Dadáková, S.Kuzel (2004), “Phenolic

compounds in the leaves of Reynoutria Houtt. genus. In: Polyphenols

communications 2004, XXII”, International Conference on Polyphenols,

Helsinki, Finland, pp. 811-812.

83. Naoharu Mizuno, Akira Takahashi, Takahiro Wagatsuma, Takafumi Mizuno &

Hitoshi Obata (2002), “Chemical composition of guttation fluid and leaves

of Petasites Japonicus v. giganteus and Polygonum cuspidatum growing on

ultramafic soil”, Soil Science and Plant Nutrition, 48(3), pp. 451-453.

84. Palak Parekh, Leena Motiwale, Nishigandha Naik, K.V.K.Rao (2011),

“Downregulation of cyclin D1 is associated with decreased levels of p38

MAP kinases, Akt/PKB and Pak1 during chemopreventive effects of

resveratrol in liver cancer cells”, Experimental and Toxicologic Pathology,

63, pp. 167–173.

85. Palamara, A.T., Nencioni, L., Aquilano, K., De Chiara, G., Hernandez, L.,

Cozzolino, F., Ciriolo, M.R., Garaci, E. (2005), “Inhibition of influenza A

virus replication by resveratrol”, J. Infect. Dis., 191, pp. 1719–1729.

86. Park CE, Kim MJ, Lee JH, Min BI, Bae H, Choe W, Kim SS, Ha J. (2007),

“Resveratrol stimulates glucose transport in C2C12 myotubes by activating

AMP-activated protein kinase”, Exp Mol Med., 39(2), pp. 222-229.

87. Peihong Fan, Anne-Emmanuelle Hay, Andrew Marston, Hongxiang Lou, Kurt

Hostettmann (2009), “Chemical variability of the invasive neophytes

Polygonum cuspidatum Sieb. and Zucc. and Polygonum sachalinensis F.

Schmidt ex Maxim”, Biochemical Systematics and Ecology, 37, pp. 24–34.

Luận văn Thạc sĩ 2012 85

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

88. Run-Ping Li, Zhong-Zhuang Wang, Ming-Xue Sun, Xiao-Li Hou, Yawen Sun,

Zhao-Fang Deng, Kai Xiao (2012), “Polydatin protects learning and memory

impairments in a rat model of vascular dementia”, Phytomedicine, 19(8-9),

pp. 677-681.

89. Singh SB, Graham PL, Reamer RA, Cordingley MG, Discovery (2001), “Total

synthesis, HRV 3C-protease inhibitory activity, and structure-activity

relationships of 2-methoxystypandrone and its analogues”, Bioorg Med

Chem Lett., 11(24), pp. 3143-3146.

90. Song JH, Kim SK, Chang KW, Han SK, Yi HK, Jeon JG (2006), “In vitro

inhibitory effects of Polygonum cuspidatum on bacterial viability and

virulence factors of Streptococcus mutans and Streptococcus sobrinus”, Arch

Oral Biol., 51(12), pp. 1131-1140.

91. Song JH, Kim SK, Chang KW, Han SK, Yi HK, Jeon JG (2007), “In vitro

effects of a fraction separated from Polygonum cuspidatum root on the

viability, in suspension and biofilms, and biofilm formation of mutans

streptococci”, Journal of Ethnopharmacology, 112, pp. 419–425.

92. Suk-Ho Ban, Young-Ran Kwon, Santosh Pandit, Young-Soo Lee, Ho-Keun Yi,

Jae-Gyu Jeon (2010), “Effects of a bio-assay guided fraction from

Polygonum cuspidatum root on the viability, axit production and

glucosyltranferase of mutans streptococci”, Fitoterapia, 81, pp. 30–34.

93. Vinod R. Hegde, Haiyan Pu, Mahesh Patel, Todd Black, Aileen Soriano,

Wenjun Zhao, Vincent P. Gullo and Tze-Ming Chan (2004), “Two new

bacterial DNA primase inhibitors from the plant Polygonum cuspidatum”,

Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 14, pp. 2275–2277.

94. Wei-Wei Xing, Jin-Zhong Wu, Min Jia, Jian Du, Hong Zhang, Lu-Ping Qin

(2009), “Dossier : High fat diet syndromes and obesity effects of polydatin

from Polygonum cuspidatum on lipid profile in hyperlipitemic rabbits”,

Biomedicine & Pharmacotherapy, 63, pp. 457-462.

Luận văn Thạc sĩ 2012 86

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

95. Wu Zheng-yi, Peter H Raven, Deyuan Hong (2003), Flora of China, 5, pp. 319.

96. Xiao-bo Wua, Xian-qin Luo, Shu-ying Gu, Jia-hong Xu (2012), “The effects of

Polygonum cuspidatum extract on wound healing in rats”, Journal of

Ethnopharmacology, 141(3), pp. 934-937.

97. Xu He, Göran Andersson, Urban Lindgren, Yan Li (2010), “Resveratrol

prevents RANKL-induced osteoclast differentiation of murine osteoclast

progenitor RAW 264.7 cells through inhibition of ROS production”,

Biochemical and Biophysical Research Communications, 401, pp. 356–362.

98. Xu Y, Wang Z, You W, Zhang X, Li S, Barish PA, Vernon MM, Du X, Li G,

Pan J, Ogle WO (2010), “Antidepressant-like effect of trans-resveratrol:

Involvement of serotonin and noradrenaline system”, European

Neuropsychopharmacology, 20, pp. 405–413.

99. Ya-Chen Ko, Chia-Ling Chang, Hsiung-Fei Chien, Ching-Hsiang Wue, Liang-

In Lin (2011), “Resveratrol enhances the expression of death receptor

Fas/CD95 and induces differentiation and apoptosis in anaplastic large-cell

lymphoma cells”, Cancer Letters, 309, pp. 46–53.

100. Yanchun Wang, Hanlin Xu, Qin Fu, Rong Ma, Jizhou Xiang (2011),

“Protective effect of resveratrol derived from Polygonum cuspidatum and its

liposomal form on nigral cells in Parkinsonian rats”, Journal of the

Neurological Sciences, 304, pp. 29–34.

101. Yang YM, Wang XX, Chen JZ, Wang SJ, Hu H, Wang HQ (2008),

“Resveratrol attenuates adenosine diphosphate-induced platelet activation by

reducing protein kinase C activity”, Am J Chin Med., 36(3), pp. 603-613.

102. Yong-Suk Kim, Cheol-Seung Hwang, Dong-Hwa Shin (2005), “Volatile

constituents from the leaves of Polygonum cuspidatum S. et Z. and their anti-

bacterial activities”, Food Microbiology, 22, pp. 139–144.

103. Zdenka Hromádková, Ján Hirsch and Anna Ebringerová (2010), “Chemical

Luận văn Thạc sĩ 2012 87

Trần Thanh Hà Cao học Hóa K21

evaluation of Fallopia species leaves and antioxidant properties of their non-

cellulosic polysaccharides”, Chemical Papers, 64(5), pp. 663-672.

104. Zhang CZ, Wang SX, Zhang Y, Chen JP, Liang XM (2005), “In vitro

estrogenic activities of Chinese medicinal plants traditionally used for the

management of menopausal symptoms”, J. Ethnopharmacol., 98(3), pp. 295-

300.

105. Zhang CZ, Wang SX, Zhang Y, Chen JP, Liang XM (2009), “Bioassay-guided

separation of citreorosein and other oestrogenic compounds from Polygonum

cuspidatum”, Phytother Res., 23(5), pp. 740-741.

106. Zhao KS, Jin C, Huang X, Liu J, Yan WS, Huang Q, Kan W (2003), “The

mechanism of Polydatin in shock treatment”, Clinical hemorheology and

microcirculation, 29(3-4), pp. 211-217.

Tài liệu internet

107. http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Polygonaceae&list=familia

108. http://www.theplantlist.org/browse/A/Polygonaceae/Reynoutria/

109. http://www.vplants.org/xsql/plants/gentaxa.xsql?gen=Reynoutria

Luận văn Thạc sĩ 2012 88

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHỔ 1H-NMR, 13C-NMR CỦA EMODIN (RJH4)

HA−RJH4−AcetoneD6−1H

5 3 1 . 2 1

7 0 0 . 2 1

3 0 5 . 7

4 0 2 . 7

9 9 1 . 7

4 8 0 . 7

4 2 6 . 6

9 1 6 . 6

9 0 9 . 2

0 4 4 . 2

6 6 0 . 2

9 5 0 . 2

4 5 0 . 2

0 5 0 . 2

5 4 0 . 2

1 4 0 . 2

Current Data Parameters NAME HA_RJH4 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120319 Time 10.46 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 203.2 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 9.60 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1340010 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300101 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

14

13

12

11

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

0 ppm

0 0 0 . 1

7 1 0 . 1

6 4 1 . 1

7 1 1 . 1

5 0 1 . 1

5 2 1 . 1

3 7 6 . 3

HA−RJH4−AcetoneD6−1H

3 0 5 . 7

4 0 2 . 7

9 9 1 . 7

4 8 0 . 7

4 2 6 . 6

9 1 6 . 6

Current Data Parameters NAME HA_RJH4 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120319 Time 10.46 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 203.2 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 9.60 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1340010 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300101 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

7.5

7.4

7.3

7.2

7.1

7.0

6.9

6.8

6.7

ppm

6 4 1 . 1

7 1 1 . 1

5 0 1 . 1

5 2 1 . 1

HA−RJH4−AcetoneD6−C13CPD

3 9 0 . 6 0 2

4 7 6 . 1 9 1

6 7 0 . 2 8 1

6 0 3 . 6 6 1

9 4 2 . 6 6 1

4 7 2 . 3 6 1

8 1 5 . 9 4 1

7 9 1 . 4 3 1

4 1 9 . 4 2 1

2 2 8 . 4 2 1

1 6 4 . 1 2 1

1 2 4 . 4 1 1

5 5 4 . 0 1 1

4 2 6 . 9 0 1

8 4 8 . 8 0 1

8 5 3 . 0 3

3 6 2 . 0 3

5 0 2 . 0 3

9 0 1 . 0 3

9 4 0 . 0 3

5 5 9 . 9 2

6 9 8 . 9 2

1 0 8 . 9 2

7 4 6 . 9 2

3 9 4 . 9 2

9 3 3 . 9 2

3 6 1 . 9 2

0 7 9 . 1 2

Current Data Parameters NAME HA_RJH4 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120319 Time 10.55 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 65536 SF 125.7576773 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

220

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0 ppm

191.674

1 9 0

1 8 5

182.076

1 8 0

1 7 5

21.970

p p m

1 7 0

166.306 166.249

1 6 5

163.274

1 6 0

1 5 5

149.518

1 5 0

1 4 5

1 4 0

H A − R J H 4 − A c e t o n e D 6 − C 1 3 C P D

1 3 5

134.197

1 3 0

1 2 5

124.914 124.822

121.461

1 2 0

114.421

1 1 5

1 1 0

110.455 109.624 108.848

p p m

PHỤ LỤC 2: PHỔ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT CỦA PHYSCION (RJE1)

HA−RJE1−CDCl3−1H

8 7 2 . 2 1

1 8 0 . 2 1

6 9 5 . 7

5 3 3 . 7

0 3 3 . 7

3 6 2 . 7

8 5 0 . 7

4 6 6 . 6

9 5 6 . 6

0 3 9 . 3

0 4 4 . 2

8 8 5 . 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE1 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 15.25 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 203.2 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300118 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

15

14

13

12

11

10

9

8

7

6

5

3

2

1

0

ppm

4

3 3 0 . 1

9 1 0 . 1

0 1 0 . 1

0 0 0 . 1

1 0 0 . 1

5 2 0 . 1

4 4 2 . 3

5 1 2 . 3

HA−RJE1−CDCl3−1H

6 9 5 . 7

5 3 3 . 7

0 3 3 . 7

3 6 2 . 7

8 5 0 . 7

4 6 6 . 6

9 5 6 . 6

Current Data Parameters NAME HA_RJE1 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 15.25 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 203.2 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300118 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

7.7

7.6

7.5

7.4

7.3

7.2

7.1

7.0

6.9

6.8

6.7

ppm

0 1 0 . 1

0 0 0 . 1

1 0 0 . 1

5 2 0 . 1

HA−RJE1−CDCl3−C13CPD

8 6 7 . 0 9 1

9 3 9 . 1 8 1

4 5 5 . 6 6 1

0 9 1 . 5 6 1

5 0 5 . 2 6 1

2 3 4 . 8 4 1

3 5 2 . 5 3 1

7 1 2 . 3 3 1

8 7 4 . 4 2 1

7 5 2 . 1 2 1

2 7 6 . 3 1 1

0 6 2 . 0 1 1

7 7 1 . 8 0 1

7 6 7 . 6 0 1

2 7 2 . 7 7

8 1 0 . 7 7

4 6 7 . 6 7

5 6 0 . 6 5

6 3 1 . 2 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE1 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 15.32 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7577878 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

220

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

ppm

HA−RJE1−CDCl3−C13CPD

8 6 7 . 0 9 1

9 3 9 . 1 8 1

4 5 5 . 6 6 1

0 9 1 . 5 6 1

5 0 5 . 2 6 1

2 3 4 . 8 4 1

3 5 2 . 5 3 1

7 1 2 . 3 3 1

8 7 4 . 4 2 1

7 5 2 . 1 2 1

2 7 6 . 3 1 1

0 6 2 . 0 1 1

7 7 1 . 8 0 1

7 6 7 . 6 0 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE1 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 15.32 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7577878 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

190

185

180

175

170

165

160

155

150

145

140

135

130

125

120

115

ppm

HA−RJE1−CDCl3−C13CPD

&DEPT

DEPT90

210

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

210 C13CPD

210

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJE1−CDCl3−C13CPD

&DEPT

DEPT90

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

125 C13CPD

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

PHỤ LỤC 3: PHỔ EI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT CỦA ANTHRAGLYCOSID A (RJE18.1)

HA−RJE18.1−DMSO−1H

4 6 4 . 7

8 4 3 . 7

3 4 3 . 7

6 7 1 . 7

1 7 1 . 7

5 6 1 . 7

3 7 1 . 5

8 5 1 . 5

9 3 1 . 5

8 2 1 . 5

9 1 1 . 5

4 1 7 . 4

4 0 7 . 4

0 6 9 . 3

8 0 9 . 3

8 5 7 . 3

9 4 7 . 3

7 3 7 . 3

9 2 7 . 3

6 0 5 . 3

0 9 4 . 3

7 8 4 . 3

4 7 4 . 3

4 6 4 . 3

4 5 4 . 3

6 4 4 . 3

2 9 3 . 3

6 4 3 . 3

1 4 3 . 3

9 2 3 . 3

6 1 2 . 3

6 0 2 . 3

7 9 1 . 3

8 8 1 . 3

4 7 1 . 3

8 4 5 . 2

6 1 5 . 2

0 7 0 . 3 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE18.1 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120401 Time 14.52 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT DMSO NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 114 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300011 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

15

14

13

12

11

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

ppm

6 4 0 . 1

7 2 0 . 1

8 7 0 . 2

6 2 9 . 1

3 6 3 . 2

0 1 0 . 1

1 6 0 . 3

8 2 1 . 1

2 5 9 . 3

4 6 6 . 1

3 4 3 . 1

0 7 0 . 3

0 0 0 . 1

5 . 2

1.926 2.363

5.173 5.158 5.139 5.128 5.119

5 . 0

4 . 8

1.010

4.714 4.704

4 . 6

7 . 5

7.464

1.046

7 . 4

4 . 4

1.027

7.348 7.343

7 . 3

4 . 2

7 . 2

2.078

7.176 7.171 7.165

p p m

4 . 0

3.061

3.960

3.908

H A − R J E 1 8 . 1 − D M S O − 1 H

3 . 8

1.128

3.758 3.749 3.737 3.729

3 . 6

3.952

3 . 4

1.664

1.343

3 . 2

3.506 3.490 3.487 3.474 3.464 3.454 3.446 3.392 3.346 3.341 3.329 3.216 3.206 3.197 3.188 3.174

p p m

3.070

2.407

p p m

HA−RJE18.1−DMSO−C13CPD

4 4 4 . 6 8 1

0 5 8 . 1 8 1

7 1 7 . 4 6 1

1 8 6 . 1 6 1

2 8 6 . 0 6 1

1 3 1 . 7 4 1

2 1 3 . 6 3 1

4 2 0 . 2 3 1

5 2 2 . 4 2 1

9 5 3 . 9 1 1

1 5 4 . 4 1 1

2 8 3 . 7 0 1

6 4 5 . 6 0 1

6 6 7 . 0 0 1

0 5 4 . 7 7

1 6 5 . 6 7

3 6 2 . 3 7

2 3 8 . 9 6

1 0 8 . 0 6

9 7 0 . 6 5

0 0 0 . 0 4

3 3 8 . 9 3

6 6 6 . 9 3

9 9 4 . 9 3

2 3 3 . 9 3

5 6 1 . 9 3

8 9 9 . 8 3

7 9 3 . 1 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE18.1 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120401 Time 15.06 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT DMSO NS 512 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7578499 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

ppm

1 9 0

186.444

181.850

1 8 0

1 7 0

164.717 161.681 160.682

1 6 0

1 5 0

147.131

1 4 0

136.312

132.024

1 3 0

124.225

119.359

1 2 0

114.451

1 1 0

H A − R J E 1 8 . 1 − D M S O − C 1 3 C P D

107.382 106.546

100.766

1 0 0

9 0

8 0

77.450 76.561 73.263

69.832

7 0

60.801

6 0

56.079

p p m

HA−RJE18.1−DMSO−C13CPD

&DEPT

DEPT90

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

190 C13CPD

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJE18.1−DMSO−C13CPD

&DEPT

DEPT90

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

ppm

125 C13CPD

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

ppm

PHỤ LỤC 4: PHỔ1H-NMR, 13C-NMR, DEPT CỦA ANTHRAGLYCOSID B (RJE18.2)

HA−RJE18.2−DMSO−1H

6 0 1 . 3 1

2 9 0 . 3 1

8 8 3 . 7

0 7 3 . 7

5 4 2 . 7

1 4 2 . 7

1 9 0 . 7

5 7 0 . 7

7 8 9 . 6

3 4 0 . 5

8 2 0 . 5

1 4 7 . 3

8 1 7 . 3

9 8 5 . 3

7 4 5 . 3

6 3 5 . 3

3 2 5 . 3

2 1 5 . 3

7 5 4 . 3

0 4 4 . 3

4 2 4 . 3

9 0 4 . 3

8 9 3 . 3

8 5 3 . 3

1 4 3 . 3

3 2 3 . 3

4 6 2 . 3

5 4 2 . 3

6 2 2 . 3

2 6 1 . 3

3 0 5 . 2

0 0 5 . 2

6 9 4 . 2

6 2 4 . 2

9 5 3 . 2

6 5 3 . 2

0 5 3 . 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE18.2 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 9.55 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT DMSO NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 50.8 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300057 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

14

13

12

11

10

9

8

7

6

4

3

2

1

0 ppm

5

0 0 0 . 1

0 9 7 . 0

6 8 9 . 0

0 2 0 . 1

0 3 0 . 1

3 3 1 . 1

3 6 5 . 3

6 0 1 . 7

6 0 7 . 5

4 8 0 . 3

0 6 2 . 2

8 4 3 . 3

4 4 1 . 1

HA−RJE18.2−DMSO−1H

6 8 3 . 7

7 6 3 . 7

6 4 2 . 7

2 4 2 . 7

7 3 2 . 7

0 9 0 . 7

4 7 0 . 7

4 8 9 . 6

6 4 0 . 5

0 3 0 . 5

2 3 9 . 3

0 4 7 . 3

6 1 7 . 3

1 8 5 . 3

4 4 5 . 3

3 3 5 . 3

0 2 5 . 3

0 1 5 . 3

3 9 4 . 3

1 8 4 . 3

5 5 4 . 3

8 3 4 . 3

2 2 4 . 3

7 0 4 . 3

7 9 3 . 3

5 5 3 . 3

8 3 3 . 3

1 2 3 . 3

1 6 2 . 3

3 4 2 . 3

4 2 2 . 3

1 6 1 . 3

3 0 5 . 2

0 0 5 . 2

6 9 4 . 2

8 2 4 . 2

7 5 3 . 2

8 4 3 . 2

0 1 1 . 3 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE18.2 EXPNO 10 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 10.08 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpr TD 65536 SOLVENT DMSO NS 16 DS 0 SWH 10964.912 Hz FIDRES 0.167311 Hz AQ 2.9885373 sec RG 45.3 DW 45.600 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec d12 0.00002000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB PL9 65.00 dB SFO1 500.1318069 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300058 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

14

13

12

11

10

9

8

7

6

4

3

2

1

0 ppm

5

4 5 1 . 1

0 0 0 . 1

2 1 0 . 1

3 7 0 . 1

0 3 1 . 1

6 8 3 . 1

8 6 2 . 1

5 0 6 . 2

4 2 3 . 1

2 7 1 . 1

1 6 4 . 3

8 1 2 . 0

1.000

7 . 4

7.386 7.367

1.012

7.246 7.242 7.237

7 . 2

1.073

7.090 7.074

6.984

1.130

7 . 0

6 . 8

1.386

3.740 3.716

6 . 6

3 . 7

6 . 4

3 . 6

6 . 2

1.268

3.544 3.533 3.520 3.510

3 . 5

6 . 0

2.605

3 . 4

3.455 3.438 3.422 3.407 3.397

5 . 8

H A − R J E 1 8 . 2 − D M S O − 1 H

1.324

3.355 3.338 3.321

5 . 6

3 . 3

1.172

3.261 3.243 3.224

5 . 4

p p m

5 . 2

1.154

5.046 5.030

5 . 0

p p m

2.357 2.348

3.461

p p m

1.000

13.106 13.092

1 3 . 1

p p m

7 . 4

0.986

7.388 7.370

7.245 7.241

1.020

7 . 2

1.030

7.091 7.075 6.987

1.133

7 . 0

6 . 8

3.563

3.741 3.718

6 . 6

3 . 7

6 . 4

3.589

3 . 6

6 . 2

7.106

3.547 3.536 3.523 3.512

3 . 5

6 . 0

H A − R J E 1 8 . 2 − D M S O − 1 H

5.706

5 . 8

3 . 4

3.084

5 . 6

3.457 3.440 3.424 3.409 3.398 3.358 3.341 3.323

3 . 3

5 . 4

2.260

3.264 3.245 3.226

5 . 2

p p m

1.144

5.043 5.028

p p m

3.348

2.359 2.356 2.350

p p m

HA−RJE18.2−DMSO−C13CPD

9 1 5 . 6 8 1

0 1 1 . 2 8 1

1 2 2 . 4 6 1

4 7 7 . 1 6 1

8 0 1 . 1 6 1

6 4 0 . 7 4 1

7 4 5 . 6 3 1

1 9 0 . 2 3 1

3 6 2 . 4 2 1

6 6 3 . 9 1 1

9 5 4 . 4 1 1

7 4 4 . 3 1 1

5 8 4 . 8 0 1

1 9 9 . 0 0 1

9 6 3 . 7 7

2 4 4 . 6 7

3 7 3 . 3 7

7 1 6 . 9 6

7 2 7 . 0 6

1 0 0 . 0 4

4 3 8 . 9 3

7 6 6 . 9 3

1 0 5 . 9 3

4 3 3 . 9 3

9 6 1 . 9 3

9 9 9 . 8 3

2 9 4 . 1 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE18.2 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 9.41 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7578336 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

ppm

1 9 0

186.519

182.110

1 8 0

1 7 0

164.221 161.774 161.108

1 6 0

1 5 0

147.046

1 4 0

136.547

132.091

1 3 0

124.263

119.366

1 2 0

114.459 113.447

H A − R J E 1 8 . 2 − D M S O − C 1 3 C P D

1 1 0

108.485

100.991

1 0 0

9 0

21.492

p p m

8 0

77.369 76.442 73.373

7 0

69.617

60.727

p p m

HA−RJE18.2−DMSO−C13CPD

&DEPT

DEPT90

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

190 C13CPD

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJE18.2−DMSO−C13CPD

&DEPT

DEPT90

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

125

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

120 C13CPD

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

PHỤ LỤC 5: PHỔ 1H-NMR, 13C-NMR CỦA RESVERATROL (RJE14)

HA−RJE14−AcetoneD6−1H

9 4 4 . 8

3 8 1 . 8

6 2 4 . 7

3 2 4 . 7

3 1 4 . 7

9 0 4 . 7

4 0 4 . 7

3 3 0 . 7

0 0 0 . 7

1 0 9 . 6

8 6 8 . 6

5 4 8 . 6

1 4 8 . 6

2 3 8 . 6

8 2 8 . 6

5 4 5 . 6

1 4 5 . 6

5 7 2 . 6

1 7 2 . 6

7 6 2 . 6

0 6 0 . 3

9 5 0 . 2

4 5 0 . 2

0 5 0 . 2

5 4 0 . 2

1 4 0 . 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE14 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 11.31 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 128 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300101 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

13

12

11

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

0

ppm

0 0 0 . 1

1 7 9 . 1

8 9 2 . 2

4 8 1 . 1

6 8 1 . 1

7 5 2 . 2

6 7 2 . 2

7 8 0 . 1

2.298

7 . 4

7.426 7.423 7.413 7.409 7.404

7 . 3

1.000

8.449

8 . 4

7 . 2

1.971

8.183

7 . 1

p p m

7.033

1.184

7.000

7 . 0

6 . 9

1.186

2.257

6.901 6.868 6.845 6.841 6.832 6.828

6 . 8

H A − R J E 1 4 − A c e t o n e D 6 − 1 H

6 . 7

6 . 6

6.545 6.541

2.276

6 . 5

6 . 4

6 . 3

1.087

6.275 6.271 6.267

p p m

HA−RJE14−AcetoneD6−C13CPD

3 2 2 . 6 0 2

5 4 5 . 9 5 1

7 1 1 . 8 5 1

9 6 8 . 0 4 1

8 6 9 . 9 2 1

7 8 0 . 9 2 1

2 9 6 . 8 2 1

2 3 8 . 6 2 1

2 8 3 . 6 1 1

6 7 6 . 5 0 1

5 5 6 . 2 0 1

9 5 2 . 0 3

6 0 1 . 0 3

6 4 0 . 0 3

2 5 9 . 9 2

7 9 7 . 9 2

3 4 6 . 9 2

9 8 4 . 9 2

6 3 3 . 9 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE14 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 11.34 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 128 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7576811 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

220

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

ppm

HA−RJE14−AcetoneD6−C13CPD

5 4 5 . 9 5 1

7 1 1 . 8 5 1

9 6 8 . 0 4 1

8 6 9 . 9 2 1

7 8 0 . 9 2 1

2 9 6 . 8 2 1

2 3 8 . 6 2 1

2 8 3 . 6 1 1

6 7 6 . 5 0 1

5 5 6 . 2 0 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE14 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 11.34 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 128 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7576811 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

160

155

150

145

140

135

130

125

120

115

110

105

ppm

PHỤ LỤC 6: PHỔ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT CỦA PICEID (RJE21)

HA−RJE21−AcetoneD6−1H

7 4 5 . 8

5 9 4 . 8

6 2 4 . 7

9 0 4 . 7

2 0 1 . 7

0 7 0 . 7

3 2 9 . 6

1 9 8 . 6

5 4 8 . 6

8 2 8 . 6

7 0 8 . 6

6 7 6 . 6

5 8 4 . 6

1 8 4 . 6

6 7 4 . 6

1 5 9 . 4

6 3 9 . 4

9 3 9 . 3

5 3 9 . 3

6 1 9 . 3

2 1 9 . 3

3 4 7 . 3

1 3 7 . 3

9 1 7 . 3

8 0 7 . 3

0 6 5 . 3

4 5 5 . 3

3 4 5 . 3

5 3 5 . 3

5 2 5 . 3

5 8 4 . 3

5 7 4 . 3

9 6 4 . 3

7 5 4 . 3

2 5 4 . 3

8 3 4 . 3

2 2 0 . 3

6 8 0 . 2

6 6 0 . 2

9 5 0 . 2

4 5 0 . 2

0 5 0 . 2

5 4 0 . 2

1 4 0 . 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE21 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 14.59 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 101.6 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300101 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

10

9

8

7

6

4

3

2

1

0 ppm

5

2 9 6 . 1

0 0 0 . 2

5 0 0 . 1

0 0 0 . 1

4 2 0 . 3

9 0 0 . 1

4 0 0 . 1

8 1 2 . 1

7 9 1 . 1

7 5 0 . 2

6 2 1 . 2

9 1 0 . 1

2.000

7.426 7.409

7 . 4

7 . 3

7 . 2

7.102

7 . 1

1.005

7.070

7 . 0

6.923

1.000

6.891

6 . 9

H A − R J E 2 1 − A c e t o n e D 6 − 1 H

3.024

6.845 6.828 6.807

6 . 8

6 . 7

6.676

1.009

6 . 6

6 . 5

1.004

6.485 6.481 6.476

p p m

5 . 0

1.019

4.951 4.936

4 . 9

4 . 8

4 . 7

4 . 6

4 . 5

4 . 4

4 . 3

4 . 2

4 . 1

H A − R J E 2 1 − A c e t o n e D 6 − 1 H

4 . 0

1.218

3.939 3.935 3.916 3.912

3 . 9

3 . 8

1.197

3.743 3.731 3.719 3.708

3 . 7

3 . 6

2.057

3 . 5

2.126

3.560 3.554 3.543 3.535 3.525 3.485 3.475 3.469 3.457 3.452 3.438

p p m

HA−RJE21−AcetoneD6−C13CPD

8 9 2 . 6 0 2

1 3 2 . 0 6 1

9 6 3 . 9 5 1

3 4 2 . 8 5 1

8 1 8 . 0 4 1

2 4 8 . 9 2 1

4 3 6 . 9 2 1

1 6 7 . 8 2 1

1 4 4 . 6 2 1

5 0 4 . 6 1 1

6 7 1 . 8 0 1

3 5 5 . 6 0 1

0 6 8 . 3 0 1

2 4 0 . 2 0 1

5 3 0 . 8 7

6 7 7 . 7 7

9 1 7 . 4 7

2 4 4 . 1 7

3 3 7 . 2 6

4 6 2 . 0 3

5 0 2 . 0 3

9 0 1 . 0 3

5 5 9 . 9 2

2 0 8 . 9 2

8 4 6 . 9 2

5 9 4 . 9 2

0 4 3 . 9 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE21 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 15.03 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 128 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7576811 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

220

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0 ppm

1 6 0

160.231 159.369 158.243

1 5 5

1 5 0

1 4 5

140.818

1 4 0

1 3 5

1 3 0

129.842 129.634 128.761 126.441

1 2 5

1 2 0

116.405

1 1 5

1 1 0

108.176 106.553

1 0 5

103.860 102.042

H A − R J E 2 1 − A c e t o n e D 6 − C 1 3 C P D

1 0 0

9 5

9 0

8 5

8 0

78.035 77.776

74.719

7 5

71.442

7 0

62.733

p p m

HA−RJE21−AcetoneD6−C13CPD

&DEPT

DEPT90

210

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

210 C13CPD

210

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJE21−AcetoneD6−C13CPD

&DEPT

DEPT90

130

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

ppm

130 C13CPD

130

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

ppm

PHỤ LỤC 7: PHỔ IR, EI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, COSY, HMBC, HSQC CỦA RESERPIN (RJE13)

HA−RJE13−CDCl3−1H

0 9 7 . 6

5 8 7 . 6

3 7 7 . 6

8 6 7 . 6

8 7 0 . 5

8 6 0 . 5

9 5 0 . 5

5 5 0 . 5

9 4 0 . 5

4 4 0 . 5

6 3 0 . 5

6 2 0 . 5

3 8 4 . 4

6 3 9 . 3

0 3 9 . 3

1 2 9 . 3

5 1 9 . 3

6 0 9 . 3

6 9 8 . 3

0 8 8 . 3

5 7 8 . 3

5 6 8 . 3

5 4 8 . 3

9 3 8 . 3

6 2 8 . 3

8 1 8 . 3

8 2 5 . 3

3 2 5 . 3

4 0 5 . 3

5 9 4 . 3

4 1 2 . 3

4 0 2 . 3

1 9 1 . 3

0 8 1 . 3

8 7 0 . 3

1 7 0 . 3

5 5 0 . 3

8 4 0 . 3

5 7 9 . 2

7 5 9 . 2

9 4 9 . 2

4 4 9 . 2

9 3 9 . 2

4 3 9 . 2

6 1 7 . 2

6 0 7 . 2

3 9 6 . 2

4 8 6 . 2

5 1 5 . 2

3 9 4 . 2

3 7 4 . 2

5 8 3 . 2

9 5 3 . 2

7 3 3 . 2

8 2 3 . 2

1 1 3 . 2

0 0 3 . 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE13 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 16.49 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 128 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300125 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

10

9

8

7

6

4

3

2

1

0

−1

ppm

5

0 0 0 . 1

0 0 7 . 0

8 6 9 . 2

8 6 8 . 0

5 0 9 . 0

0 8 8 . 0

8 5 9 . 5

4 3 0 . 3

2 6 7 . 1

2 8 9 . 0

8 1 0 . 1

4 1 1 . 1

0 3 8 . 1

6 6 1 . 2

0 3 2 . 2

2 3 3 . 2

1 7 3 . 0 1

3 . 3

1.762

3 . 2

3.214 3.204 3.191 3.180

3 . 1

0.982

3 . 0

1.018

3.078 3.071 3.055 3.048 2.975 2.957 2.949 2.944 2.939 2.934

2 . 9

2 . 8

1.114

2 . 7

2.716 2.706 2.693 2.684

2 . 6

1.830

2 . 5

2.515 2.493 2.473

H A − R J E 1 3 − C D C l 3 − 1 H

2 . 4

2.166

2 . 3

2.385 2.359 2.337 2.328 2.311 2.300

2 . 2

2 . 1

2.230

2 . 0

1 . 9

2.332

2.085 2.077 2.068 2.058 2.049 2.016 2.007 1.999 1.990 1.982 1.973 1.925 1.899 1.841 1.813

1 . 8

p p m

7.612

0.700

7 . 6

7 . 5

7 . 4

2.968

7 . 3

7.341 7.332 7.325 7.316 7.263 7.254

7 . 2

5 . 1

7 . 1

1.000

7 . 0

5.078 5.068 5.059 5.055 5.049 5.044 5.036 5.026

p p m

6 . 9

0.868

6 . 8

0.905

6.846 6.841 6.790 6.785 6.773 6.768

H A − R J E 1 3 − C D C l 3 − 1 H

p p m

4 . 5

4.483

0.880

p p m

4 . 0

10.371

5.958

3 . 8

3 . 6

3.034

3.936 3.930 3.921 3.915 3.906 3.896 3.880 3.875 3.865 3.845 3.839 3.826 3.818 3.528 3.523 3.504 3.495

p p m

HA−RJE13−CDCl3−C13CPD

2 1 0 . 0 3 1

3 8 7 . 2 7 1

8 2 4 . 5 6 1

9 0 3 . 6 5 1

6 8 9 . 2 5 1

8 1 3 . 2 4 1

5 0 4 . 6 3 1

3 6 3 . 5 2 1

0 3 1 . 2 2 1

8 8 5 . 8 1 1

0 2 1 . 9 0 1

9 6 0 . 8 0 1

1 3 8 . 6 0 1

1 3 2 . 5 9

1 6 9 . 7 7

9 9 7 . 7 7

6 7 2 . 7 7

3 2 0 . 7 7

8 6 7 . 6 7

5 2 9 . 0 6

3 6 7 . 0 6

2 7 2 . 6 5

3 2 8 . 5 5

3 0 8 . 3 5

6 5 8 . 1 5

6 5 7 . 1 5

9 1 2 . 1 5

0 1 0 . 9 4

5 7 9 . 3 3

6 3 2 . 2 3

4 3 7 . 9 2

8 7 2 . 4 2

0 7 7 . 6 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE13 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 16.56 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 128 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 12.60 usec PL1 −3.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 23.25 dB PL13 30.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7577907 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0 ppm

172.783

1 7 0

165.428

1 6 5

1 6 0

156.309

1 5 5

152.986

1 5 0

1 4 5

142.318

1 4 0

136.405

1 3 5

p p m

77.961 77.799

1 3 0

130.012

125.363

H A − R J E 1 3 − C D C l 3 − C 1 3 C P D

1 2 5

122.130

1 2 0

118.588

1 1 5

1 1 0

109.120 108.069 106.831

1 0 5

1 0 0

95.231

p p m

60.925 60.763

6 0

56.272 55.823

5 5

53.803

51.856 51.756 51.219

5 0

49.010

4 5

4 0

3 5

H A − R J E 1 3 − C D C l 3 − C 1 3 C P D

33.975

32.236

3 0

29.734

2 5

24.278

2 0

16.770

p p m

HA−RJE13−CDCl3−C13CPD

&DEPT

DEPT90

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

C13CPD

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJE13−CDCl3−C13CPD

&DEPT

DEPT90

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

20

ppm

115 C13CPD

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

20

ppm

RJE13−CDCl3−COSYGP

Current Data Parameters NAME HA_RJE13 EXPNO 5 PROCNO 1

ppm

1.5

2.0

2.5

3.0

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120708 Time 11.20 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG cosygpqf TD 2048 SOLVENT CDCl3 NS 2 DS 8 SWH 5000.000 Hz FIDRES 2.441406 Hz AQ 0.2049500 sec RG 143.7 DW 100.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K d0 0.00000300 sec D1 1.48689198 sec d13 0.00000400 sec D16 0.00020000 sec IN0 0.00020000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 1.48689198 sec

3.5

4.0

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P0 10.40 usec P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1322506 MHz

4.5

5.0

====== GRADIENT CHANNEL ===== GPNAM1 SINE.100 GPNAM2 SINE.100 GPX1 0.00 % GPX2 0.00 % GPY1 0.00 % GPY2 0.00 % GPZ1 10.00 % GPZ2 10.00 % P16 1000.00 usec

5.5

6.0

F1 − Acquisition parameters ND0 1 TD 256 SFO1 500.1323 MHz FIDRES 19.531250 Hz SW 9.997 ppm FnMODE QF

6.5

7.0

F2 − Processing parameters SI 1024 SF 500.1300099 MHz WDW SINE SSB 0 LB 0.00 Hz GB 0 PC 1.00

7.5

8.0

8.0

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

ppm

F1 − Processing parameters SI 1024 MC2 QF SF 500.1300089 MHz WDW SINE SSB 0 LB 0.00 Hz GB 0

RJE13−CDCl3−COSYGP

Current Data Parameters NAME HA_RJE13 EXPNO 5 PROCNO 1

ppm

4.0

4.5

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120708 Time 11.20 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG cosygpqf TD 2048 SOLVENT CDCl3 NS 2 DS 8 SWH 5000.000 Hz FIDRES 2.441406 Hz AQ 0.2049500 sec RG 143.7 DW 100.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K d0 0.00000300 sec D1 1.48689198 sec d13 0.00000400 sec D16 0.00020000 sec IN0 0.00020000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 1.48689198 sec

5.0

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P0 10.40 usec P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1322506 MHz

5.5

6.0

====== GRADIENT CHANNEL ===== GPNAM1 SINE.100 GPNAM2 SINE.100 GPX1 0.00 % GPX2 0.00 % GPY1 0.00 % GPY2 0.00 % GPZ1 10.00 % GPZ2 10.00 % P16 1000.00 usec

6.5

F1 − Acquisition parameters ND0 1 TD 256 SFO1 500.1323 MHz FIDRES 19.531250 Hz SW 9.997 ppm FnMODE QF

7.0

7.5

F2 − Processing parameters SI 1024 SF 500.1300099 MHz WDW SINE SSB 0 LB 0.00 Hz GB 0 PC 1.00

8.0

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

ppm

F1 − Processing parameters SI 1024 MC2 QF SF 500.1300089 MHz WDW SINE SSB 0 LB 0.00 Hz GB 0

RJE13−CDCl3−COSYGP

Current Data Parameters NAME HA_RJE13 EXPNO 5 PROCNO 1

ppm

2.0

2.5

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120708 Time 11.20 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG cosygpqf TD 2048 SOLVENT CDCl3 NS 2 DS 8 SWH 5000.000 Hz FIDRES 2.441406 Hz AQ 0.2049500 sec RG 143.7 DW 100.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K d0 0.00000300 sec D1 1.48689198 sec d13 0.00000400 sec D16 0.00020000 sec IN0 0.00020000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 1.48689198 sec

3.0

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P0 10.40 usec P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1322506 MHz

3.5

====== GRADIENT CHANNEL ===== GPNAM1 SINE.100 GPNAM2 SINE.100 GPX1 0.00 % GPX2 0.00 % GPY1 0.00 % GPY2 0.00 % GPZ1 10.00 % GPZ2 10.00 % P16 1000.00 usec

4.0

F1 − Acquisition parameters ND0 1 TD 256 SFO1 500.1323 MHz FIDRES 19.531250 Hz SW 9.997 ppm FnMODE QF

4.5

F2 − Processing parameters SI 1024 SF 500.1300099 MHz WDW SINE SSB 0 LB 0.00 Hz GB 0 PC 1.00

5.0

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

ppm

F1 − Processing parameters SI 1024 MC2 QF SF 500.1300089 MHz WDW SINE SSB 0 LB 0.00 Hz GB 0

RJE13−CDCl3−HMBC

ppm 10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

130

140

150

160

170

180

ppm

8

7

6

5

4

3

2

RJE13−CDCl3−HMBC

ppm

95

100

105

110

115

120

125

130

135

140

145

150

155

160

165

7.7

7.6

7.5

7.4

7.3

7.2

7.1

7.0

6.9

6.8

ppm

RJE13−CDCl3−HMBC

ppm

110

115

120

125

130

135

140

145

150

155

160

165

170

175

ppm

4.6

4.4

4.2

4.0

3.8

3.6

3.4

3.2

3.0

2.8

2.6

2.4

RJE13−CDCl3−HMBC

ppm

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

ppm

RJE13−CDCl3−HSQC

ppm

15

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80

85

90

95

100

105

110

115

120

125

ppm

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

RJE13−CDCl3−HSQC

ppm

55

60

65

70

75

80

85

90

95

100

105

110

115

120

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

ppm

RJE13−CDCl3−HSQC

ppm

15

20

25

30

35

40

45

50

55

60

65

70

75

80

4.0

3.8

3.6

3.4

3.2

3.0

2.8

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

ppm

PHỤ LỤC 8: PHỔ EI-MS, 1H-NMR, 13C- NMR, DEPT CỦA ELEUTHERIN (RJH2)

HA−RJH2−CDCl3−1H

8 5 7 . 7

6 5 7 . 7

2 4 7 . 7

1 4 7 . 7

6 6 6 . 7

9 4 6 . 7

3 3 6 . 7

2 9 2 . 7

5 7 2 . 7

9 6 2 . 7

4 3 0 . 5

0 2 0 . 5

7 0 0 . 5

6 9 9 . 4

5 0 0 . 4

2 9 9 . 3

5 8 9 . 3

9 7 9 . 3

2 7 9 . 3

7 1 7 . 2

0 1 7 . 2

9 7 6 . 2

2 7 6 . 2

9 6 2 . 2

5 6 2 . 2

8 4 2 . 2

5 4 2 . 2

1 3 2 . 2

7 2 2 . 2

1 1 2 . 2

7 0 2 . 2

4 2 6 . 1

5 4 5 . 1

2 3 5 . 1

9 4 3 . 1

7 3 3 . 1

0 0 0 . 0

Current Data Parameters NAME HA_RJH2 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 15.47 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 181 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300094 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

10

9

8

7

6

3

2

1

0

ppm

5

4

0 0 0 . 1

0 7 0 . 1

6 8 9 . 0

5 1 0 . 1

0 5 3 . 4

7 9 0 . 1

2 9 0 . 1

9 2 2 . 3

4 2 3 . 3

7 . 8

1.000

7.758 7.756 7.742 7.741

7 . 7

1.070

7.666 7.649 7.633

7 . 6

7 . 5

7 . 4

0.986

7 . 3

7.292 7.275 7.269

p p m

1.097

2.717 2.710 2.679 2.672

2 . 6

1.015

5.034 5.020 5.007 4.996

2 . 4

p p m

H A − R J H 2 − C D C l 3 − 1 H

1.092

2 . 2

2.269 2.265 2.248 2.245 2.231 2.227 2.211 2.207

2 . 0

4 . 0

4.350

1 . 8

4.005 3.992 3.985 3.979 3.972

p p m

1.624

1 . 6

3.229

1.545 1.532

1 . 4

3.324

1.349 1.337

p p m

HA−RJH2−CDCl3−C13CPD

2 5 2 . 4 8 1

9 2 7 . 2 8 1

7 4 7 . 9 5 1

4 7 0 . 8 4 1

4 7 3 . 9 3 1

0 9 6 . 4 3 1

6 0 1 . 4 3 1

5 9 7 . 9 1 1

2 1 1 . 9 1 1

3 2 8 . 7 1 1

5 7 2 . 7 7

1 2 0 . 7 7

7 6 7 . 6 7

3 1 4 . 7 6

8 6 4 . 2 6

7 5 4 . 6 5

2 2 5 . 9 2

2 0 5 . 1 2

5 6 7 . 9 1

Current Data Parameters NAME HA_RJH2 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 16.01 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7577878 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

ppm

HA−RJH2−CDCl3−C13CPD

2 5 2 . 4 8 1

9 2 7 . 2 8 1

7 4 7 . 9 5 1

4 7 0 . 8 4 1

4 7 3 . 9 3 1

0 9 6 . 4 3 1

6 0 1 . 4 3 1

5 9 7 . 9 1 1

2 1 1 . 9 1 1

3 2 8 . 7 1 1

Current Data Parameters NAME HA_RJH2 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120328 Time 16.01 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT CDCl3 NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7577878 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

185

180

175

170

165

160

155

150

145

140

135

130

125

120

ppm

HA−RJH2−CDCl3−C13CPD

&DEPT

DEPT90

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

C13CPD

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJH2−CDCl3−C13CPD

&DEPT

DEPT90

135

130

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

130 135 C13CPD

135

130

125

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

PHỤ LỤC 9: PHỔ EI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT CỦA EMODIN BIANTHRON (RJE11)

HA−RJE11−AcetoneD6−1H

7 4 8 . 1 1

5 4 0 . 2 1

3 5 7 . 1 1

0 7 6 . 6

0 1 6 . 6

1 2 3 . 6

7 1 3 . 6

2 1 3 . 6

6 7 2 . 6

2 5 2 . 6

7 4 2 . 6

8 2 1 . 6

1 0 1 . 6

8 0 5 . 4

2 0 5 . 4

1 2 9 . 2

0 9 2 . 2

8 3 2 . 2

6 8 0 . 2

6 6 0 . 2

9 5 0 . 2

4 5 0 . 2

0 5 0 . 2

5 4 0 . 2

1 4 0 . 2

4 7 9 . 1 1

Current Data Parameters NAME HA_RJE11 EXPNO 1 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 14.39 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 16 DS 0 SWH 10000.000 Hz FIDRES 0.152588 Hz AQ 3.2769001 sec RG 128 DW 50.000 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 1.00000000 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 1H P1 10.40 usec PL1 0.00 dB SFO1 500.1335009 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 500.1300101 MHz WDW EM SSB 0 LB 0.30 Hz GB 0 PC 1.00

14

13

12

11

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

ppm

0 9 1 . 2

9 8 9 . 1

0 0 0 . 1

0 0 0 . 1

2 9 9 . 0

1 9 9 . 0

9 6 1 . 2

4 6 1 . 2

6 0 0 . 2

4 3 7 . 2

5 8 0 . 3

2.169

6.670 6.610

6 . 6

6 . 4

2.164

1.989

6 . 2

2.190

6.321 6.317 6.312 6.276 6.252 6.247 6.128 6.101

6 . 0

12.045

5 . 8

1.000

1 2 . 0

5 . 6

11.974

1.000

5 . 4

1 1 . 9

5 . 2

11.847

0.992

5 . 0

1 1 . 8

H A − R J E 1 1 − A c e t o n e D 6 − 1 H

11.753

0.991

4 . 8

p p m

4 . 6

2.006

4.508 4.502

p p m

2.734

2 . 3

2.290

2.238

3.085

p p m

HA−RJE11−AcetoneD6−C13CPD

5 1 1 . 6 0 2

4 4 2 . 1 9 1

8 2 5 . 5 6 1

3 4 2 . 5 6 1

0 1 0 . 5 6 1

6 5 7 . 2 6 1

9 8 6 . 2 6 1

2 5 5 . 7 4 1

4 4 2 . 7 4 1

3 3 5 . 5 4 1

6 0 1 . 1 4 1

5 0 0 . 2 2 1

3 1 3 . 7 1 1

6 6 2 . 7 1 1

3 7 8 . 4 1 1

3 7 3 . 1 1 1

4 9 9 . 0 1 1

2 8 7 . 9 0 1

1 5 7 . 9 0 1

6 9 6 . 2 0 1

1 6 8 . 6 5

2 2 8 . 6 5

5 6 2 . 0 3

5 0 2 . 0 3

1 1 1 . 0 3

2 5 0 . 0 3

6 5 9 . 9 2

9 9 8 . 9 2

2 0 8 . 9 2

8 4 6 . 9 2

5 9 4 . 9 2

2 4 3 . 9 2

7 1 9 . 1 2

0 5 8 . 1 2

Current Data Parameters NAME HA_RJE11 EXPNO 2 PROCNO 1

F2 − Acquisition Parameters Date_ 20120404 Time 14.46 INSTRUM spect PROBHD 5 mm Multinucl PULPROG zgpg30 TD 65536 SOLVENT Acetone NS 256 DS 2 SWH 31446.541 Hz FIDRES 0.479836 Hz AQ 1.0420883 sec RG 32768 DW 15.900 usec DE 6.00 usec TE 0.0 K D1 2.00000000 sec d11 0.03000000 sec DELTA 1.89999998 sec MCREST 0.00000000 sec MCWRK 0.01500000 sec

======== CHANNEL f1 ======== NUC1 13C P1 5.80 usec PL1 −1.00 dB SFO1 125.7716224 MHz

======== CHANNEL f2 ======== CPDPRG2 waltz16 NUC2 1H PCPD2 80.00 usec PL2 0.00 dB PL12 17.72 dB PL13 22.00 dB SFO2 500.1320005 MHz

F2 − Processing parameters SI 32768 SF 125.7576773 MHz WDW EM SSB 0 LB 1.00 Hz GB 0 PC 1.00

220

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

ppm

1 6 5

165.528 165.243 165.010 162.756 162.689

1 6 0

5 7 . 0

56.861 56.822

1 5 5

p p m

1 5 0

147.552 147.244

145.533

1 4 5

141.106

1 4 0

1 3 5

2 2 . 0

21.917 21.850

1 3 0

p p m

H A − R J E 1 1 − A c e t o n e D 6 − C 1 3 C P D

1 2 5

122.005

1 2 0

117.313 117.266

114.873

1 1 5

1 1 0

111.373 110.994 109.782 109.751

1 0 5

102.696

p p m

HA−RJE11−AcetoneD6−C13CPD

&DEPT

DEPT90

210

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

210 C13CPD

210

200

190

180

170

160

150

140

130

120

110

100

90

80

70

60

50

40

30

20

ppm

HA−RJE11−AcetoneD6−C13CPD

&DEPT

DEPT90

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

DEPT135

CH&CH3

CH2

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm

120 C13CPD

120

115

110

105

100

95

90

85

80

75

70

65

60

55

50

45

40

35

30

25

ppm