ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU TIẾN HÓA TRẦM TÍCH
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHUYỂN ðỘNG
KIẾN TẠO VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ KHU VỰC
PHÍA TÂY BỂ PHÚ KHÁNH
Chuyên ngành: Thạch học, Khoáng vật học và ðịa hóa học Mã số: 60 44 57
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ờ
I HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thanh Tùng
Hà Nội – 2013
i
ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU TIẾN HÓA TRẦM TÍCH
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHUYỂN ðỘNG
KIẾN TẠO VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ KHU VỰC
PHÍA TÂY BỂ PHÚ KHÁNH
Chuyên ngành: Khoáng vật học và ðịa hóa học
Mã số:
60 44 0205
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Trần Nghi
Hà Nội – 2013
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn em ñã nhận ñược sự hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình của GS.TS. Trần Nghi cùng sự giúp ñỡ của tập thể thầy cô trong Khoa ðịa
chất, Trường ðại học Khoa học Tự nhiên. Nhân dịp này cho phép em ñược bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc ñối với sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Luận văn ñược hoàn thành dựa trên thu thập và xử lý một khối lượng lớn các số
liệu, tài liệu ñịa chất và ñịa vật lý quan trọng của các ñề tài do trường ðại học Khoa
học Tự nhiên, ðại học Quốc gia Hà Nội hợp tác với Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa ðịa chất, Trung tâm Nghiên cứu Biển
và ðảo, em ñã học ñược nhiều phương pháp nghiên cứu mới, nâng cao một bước trình
ñộ chuyên môn nhờ sự dạy bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cô và các nhà khoa
học tham gia ñề tài. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo ñiều kiện giúp ñỡ rất
có hiệu quả của khoa ðịa chất, trường ðại học Khoa học Tự nhiên và Trung tâm
Nghiên cứu Biển và ðảo.
1
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................... 5
MỞ ðẦU ......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT ðẶC ðIỂM ðỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU . 9
1.1. VỊ TRÍ ðỊA LÝ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 9
1.2. ðỊA TẦNG ............................................................................................................ 10
1.2.1. Thành tạo móng trước ðệ Tam ........................................................................... 10
1.2.2. ðịa tầng trầm tích ðệ Tam .................................................................................. 10
1.2.3. ðịa tầng trầm tích Pliocen – ðệ tứ ...................................................................... 14
1.3. ðẶC ðIỂM CẤU TRÚC – KIẾN TẠO .............................................................. 15
1.3.1. Phân tầng cấu trúc [16, 24, 26] ........................................................................... 15
1.3.2. Phân vùng cấu trúc .............................................................................................. 16
1.3.3. ðặc ñiểm kiến tạo ñứt gãy ở bể Phú Khánh ........................................................ 21
1.3.4. Lịch sử phát triển ñịa chất Cenozoi bể Phú Khánh ............................................. 27
CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 36
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp luận ................................................................................................ 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 39
2
2.3. CƠ SỞ TÀI LIỆU ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 3 TIẾN HÓA TRẦM TÍCH VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 47
3.1. NGUYÊN LÝ PHÂN TÍCH ðỊA TẦNG PHÂN TẬP ...................................... 47
3.2. TIẾN HÓA TRẦM TÍCH CENOZOI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI HOẠT
ðỘNG KIẾN TẠO ...................................................................................................... 52
3.2.1. Hoạt ñộng kiến tạo các bể thứ cấp ....................................................................... 52
3.2.2. Tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với hoạt ñộng kiến tạo ............................ 57
3.3. SƠ ðỒ TƯỚNG ðÁ – CỔ ðỊA LÝ VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 65
3.2.1. Sơ ñồ tướng ñá – cổ ñịa lý ................................................................................... 65
3.2.2. Ý nghĩa dầu khí khu vực nghiên cứu ................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 73
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 76
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Bản ñồ ñịa chất : Cách ngày nay (Before present) : ðông Bắc – Tây Nam : ðại học Quốc gia Hà Nội : ðại học Khoa học Tự nhiên : ðịa tầng phân tập : Giếng khoan : Hệ thống trầm tích biển cao (Hightstand Systems tracts)
Cenozoi Khoa học Công nghệ
BððC BP ðB-TN ðHQGHN ðHKHTN ðTPT GK HST KZ KHCN LST MNB RTS
: : Hệ thống trầm tích biển thấp (Lowstand Systems tracts) : Mực nước biển : Ranh giới bề mặt bào mòn biển tiến (Ravinement transgressive surface)
: Phức tập (Sequence) : Nhóm phân tập (Parasequence set)
Phân tập (Parasequence) Phú Khánh
4
S PS P PK TST VCHC : : Hệ thống trầm tích biển tiến (Transgressive systems tract) : Vật chất hữu cơ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ ñồ vị trí ñịa lý - kiến tạo khu vực nghiên cứu ............................................ 9
(Bổ sung theo IHS, 2003) ................................................................................................ 9
Hình 1.2. Mặt cắt ñịa chấn tuyến VOR 93-106 ............................................................. 10
Hình 1.3. Mặt cắt ñịa chấn khu vực CSL07-11 ............................................................. 10
Hình 1.4. Cột ñịa tầng tổng hợp giếng khoan 124-CMT-1X ........................................ 11
Hình 1.5. Cột ñịa tầng tổng hợp giếng khoan 127-NT-1X ............................................ 11
Hình 1.6. Cột ñịa tầng tổng hợp giếng khoan 127-NT-1X ............................................ 12
Hình 1.7. Hoạt ñộng núi lửa trẻ Pliocen- ðệ tứ (Tuyến AW-8 bể Phú Khánh) ........... 14
Hình 1.8. Cột ñịa tầng tổng hợp bể Phú Khánh ............................................................. 15
(Theo Trần Nghi, 2013) ................................................................................................. 15
Hình 1.9. Phân tầng cấu trúc bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013) .......................... 16
Hình 1.10. Bản ñồ phân vùng cấu trúc bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013) .......... 17
Hình 1.11. Mặt cắt ñịa chấn – cấu trúc qua Bắc bể Phú Khánh (tỷ lệ ngang 1/3.000.000, tỷ lệ ñứng 1/300.000) (Nguồn KC09-18/06-10) ...................................... 18
Hình 1.12. Các ñứt gãy trượt bằng ñược phát hiện trên mặt cắt ñịa chấn-tuyến AW-22 cắt qua bể Phú Khánh .................................................................................................... 22
Hình 1.13. ðứt gãy cấp 1, 2, 3 phát triển theo cơ chế tác ñộng nguồn lực và kế thừa cắt trên tuyến VOR93-116 .................................................................................................. 22
Hình 1.14. Mặt cắt ñịa chấn-cấu trúc cắt từ Tây sang ðông (tuyến VOR93-108) tỷ lệ ngang 1/1.000.000, tỷ lệ ñứng 1/100.00) ....................................................................... 24
Hình 1.15. Bản ñồ phân bố hệ thống ñứt gãy bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013) 26
Hình 2.1. Các dạng kết thúc phản xạ ñịa chấn .............................................................. 43
(theo Myers, 1996 và Catuneanu, 2006) ....................................................................... 43
Hình 2.2: Sơ ñồ phân loại các kiểu cấu tạo phản xạ ñịa chấn tương ứng với ............... 43
môi trường thành tạo [19] .............................................................................................. 43
Hình 2.3. ðứt gãy thuận và ðứt gãy nghịch .................................................................. 44
Hình 2.4. Uốn nếp do nén ép bể .................................................................................... 45
Hình 3.1. a- Sơ ñồ biểu diễn sự chuyển tướng theo chiều ngang và công thức quan hệ giữa dãy cộng sinh tướng trầm tích và các miền hệ thống. ........................................... 47
5
b- 04 sơ ñồ biểu diễn sự chuyển tướng theo chiều thẳng ñứng (từ dưới lên) tại 4 vị trí khác nhau của một phức tập .......................................................................................... 47
Hình 3.2. Sự phân bố các tướng trầm tích theo các miền hệ thống bể bất ñối xứng .... 48
Hình 3.3. Sự phân bố các tướng trầm tích từ tâm bể ra rìa theo các miền hệ thống bể ñối xứng ......................................................................................................................... 49
Hình 3.4. Mô hình quan hệ giữa các miền hệ thống trầm tích với môi trường trầm tích trong một phức tập (Theo Trần Nghi, 2013) ................................................................. 51 Hình 3.5. ðới ñứt gãy sụt bậc kinh tuyến 1100E chia thềm hiện tại thành 2 nửa: thềm trong và thềm ngoài (Mặt cắt VOR-93-108) ................................................................. 53 Hình 3.6. ðới ñứt gãy sụt bậc kinh tuyến 1100E chia thềm lục ñịa thành 2 nửa: thềm trong sâu 0 – 200m, thềm ngoài sâu 500 – 3000m (VOR-93-101) ............................... 53
Hình 3.7. Biến dạng ñứt gãy trượt bằng thể hiện trên mặt cắt VOR – 93 – 301 Bể Phú Khánh ............................................................................................................................. 54
Hình 3.8. Biến dạng ñịa hình mạnh mẽ do ñứt gãy trượt bằng (Mặt cắt S74 – A – 2 – 1 bể Phú Khánh) ............................................................................................................... 54
Hình 3.9. ðứt gãy tạo giả ñịa hào Oligocen, ép trồi móng, uốn nếp trầm tích Oligocen sớm, oằn võng trầm tích Oligocen muộn, Miocen sớm, Miocen giữa (Mặt cắt VOR – 93 – 101, Nguồn từ Dự án ARECA) ............................................................................. 55
Hình 3.10. Biến dạng do hoạt ñộng núi lửa trẻ (Mặt cắt AW – 8 bể Phú Khánh) ....... 56
Hình 3.11. Mặt cắt tuyến ñịa chấn VOR 93- 101 .......................................................... 59
Hình 3.12. Mặt cắt tuyến ñịa chấn VOR 93 – 103. ....................................................... 62
Hình 3.13. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Oligocen bể Phú Khánh ............................................................................................................................. 66
Hình 3.14. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Miocen sớm bể Phú Khánh ............................................................................................................................. 68
Hình 3.15. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Miocen giữa bể Phú Khánh ............................................................................................................................. 69
6
Hình 3.16. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Miocen trên bể Phú Khánh ............................................................................................................................. 70
MỞ ðẦU
Bể Phú Khánh nằm ở vùng biển nước sâu thuộc miền Trung Việt Nam, ñược giới hạn bởi vĩ tuyến 14045’ ñến 11020’Bắc và kinh tuyến 109010’ ñến 111045’ ðông. Bể ñược hình thành và phát triển qua các giai ñoạn Eocen – Oligocen, Miocen và Pliocen – ðệ tứ; quá trình phát triển của bể liên quan mật thiết với các chuyển ñộng
kiến tạo ñã xảy ra trong nội bể và khu vực.
Tính cấp thiết của ñề tài
Phân chia ñịa tầng trầm tích bể Phú Khánh từ trước ñến nay ñã ñược nghiên cứu thông qua nhiều ñề tài, dự án của các nhà thầu trong và ngoài nước [24]. Các kết quả
phân chia ñã phần nào làm sáng tỏ ñặc ñiểm ñịa tầng trầm tích tại ñây dựa trên các
phương pháp phân chia thạch ñịa tầng, sinh ñịa tầng và ñịa chấn ñịa tầng. Nhưng rất ít các công trình nghiên cứu và phân chia chi tiết ñịa tầng trầm tích bể Phú Khánh gắn
với các chu kỳ dao ñộng mực nước biển (quá trình biển tiến - biển thoái). ðiều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc luận giải môi trường và quy luật biến ñổi của các ñơn vị
trầm tích theo không gian và thời gian.
Trong thời gian tham gia nghiên cứu và học tập tại trường, học viên ñã ñược giới thiệu và biết ñến phương pháp ñịa tầng phân tập (stratigraphy sequence). ðây là phương pháp không mới, nó ñược phát triển trên cơ sở các quan ñiểm về ñịa chấn ñịa tầng và mối quan hệ với sự thay ñổi mực nước biển toàn cầu ngay từ những thập kỷ 50
và 60. Người khởi xướng ñầu tiên là Sloss và nnk (1949) xuất phát từ khái niệm tập (sequence) và ñịnh nghĩa “Tập là ñơn vị trầm tích ñược giới hạn bởi hai bất chỉnh hợp” [25, 26, 27]. Nhưng ñến mãi thập kỷ 80 (từ 1980), phương pháp ñịa chấn ñịa
tầng ñã ñược mở rộng nhờ các mô hình không gian tích tụ của Jervey, Posamentier và Vail (1988), Vail và Baum (1988)....[26, 38, 43]. Qua tìm hiểu học viên ñược biết, trong những năm gần ñây phương pháp này ñã ñược nhiều Công ty nước ngoài, các
Viện nghiên cứu và các Công ty thuộc Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam áp dụng vào việc nghiên cứu ñịa tầng các bể trầm tích trên thềm lục ñịa Việt Nam như: bể Sông Hồng, bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn... [15, 17, 28]. Nhưng phần lớn, phương pháp ñịa
tầng phân tập mới chỉ áp dụng nghiên cứu cho toàn bể hoặc một phần rộng lớn thuộc
bể. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và muốn tìm hiểu sâu hơn về lịch sử phát triển ñịa chất của khu vực phía Tây bể Phú Khánh, học viên ñã lựa chọn ñề tài luận văn Thạc sĩ
tiêu ñề: “Nghiên cứu tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với chuyển ñộng kiến tạo và ý nghĩa dầu khí khu vực phía Tây bể Phú Khánh” với mục tiêu và nhiệm vụ
7
nghiên cứu như sau:
Mục tiêu của luận văn
Làm sáng tỏ sự tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với chuyển ñộng kiến tạo
khu vực phía Tây bể Phú Khánh, từ ñó ñánh giá ý nghĩa dầu khí trên cơ sở phân tích
tướng ñịa chấn, ñịa tầng phân tập và cấu trúc ñịa chất khu vực nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu
1), 3) và
2), Miocen sớm (N1
1), Miocen giữa (N1
2), Miocen muộn (N1
- Nghiên cứu phân chia các bể thứ cấp (các phức tập): Oligocen sớm (E3
Oligocen muộn (E3 Pliocen – ðệ tứ (N2 - Q).
- Phân tích ñặc ñiểm trầm tích và môi trường thành tạo trầm tích (tướng trầm
tích) của từng tập trầm tích thuộc khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu phục hổi các bể thứ cấp và xây dựng bản ñồ tướng ñá – cổ ñịa lý
qua các giai ñoạn theo các miền hệ thống (LST, TST và HST).
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
- Ý nghĩa khoa học:
+ Làm sáng tỏ ñược quy luật tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với
hoạt ñộng kiến tạo.
+ Làm sáng tỏ ñược mối quan hệ nhân quả giữa dãy cộng sinh tướng và
ñịa tầng phân tập.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần xây dựng tiền ñề tìm kiếm và thăm dò dầu khí.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tất cả các hệ tầng trầm tích từ E3 ñến N2 – Q khu vực phía
Tây bể Phú Khánh.
Dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội
dung luận văn gồm 03 chương chính sau:
- Chương 1. Khái quát ñặc ñiểm ñịa chất khu vực nghiên cứu
- Chương 2. Lịch sử nghiên cứu, cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu
8
- Chương 3. Tiến hóa trầm tích và ý nghĩa dầu khí khu vực nghiên cứu
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT ðẶC ðIỂM ðỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ ðỊA LÝ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Bể Phú Khánh nằm dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam, ñược giới hạn bởi vĩ tuyến 14045’ ñến 11020’ Bắc và kinh tuyến 109010’ ñến 111045’ ðông. Bể Phú
Khánh giáp bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn ở phía Nam và ðông Nam, giáp bể
Sông Hồng ở phía Bắc, giáp bể Hoàng Sa ở phía ðông Bắc, giáp thềm ðà Nẵng và
thềm Phan Rang ở phía Tây, còn phía ðông ñược giới hạn bởi ñới nâng ngoài [16, 28].
Khu vực nghiên cứu bao gồm thềm trong, ñới sụt chuyển tiếp và một phần thềm
ngoài. ðây là khu vực có cấu trúc phức tạp gồm các trũng nhỏ và các ñịa hào – ñịa lũy
hẹp trải theo phương kinh tuyến.
9
Hình 1.1. Sơ ñồ vị trí ñịa lý - kiến tạo khu vực nghiên cứu (Bổ sung theo IHS, 2003)
1.2. ðỊA TẦNG
Dựa trên các kết quả minh giải và liên kết tài liệu ñịa vật lý, chủ yếu là ñịa chấn
phản xạ với các giếng khoan ñã ñược thực hiện trong khu vực nghiên cứu và các vùng
kề cận như Nam bể Sông Hồng, Bắc Cửu Long và Nam Côn Sơn ñể phân chia ñịa
tầng, xác ñịnh các mặt bất chỉnh hợp,… (hình 1.2, 1.3). [3, 8, 16, 20, 28]
Hình 1.2. Mặt cắt ñịa chấn tuyến VOR 93-106
Hình 1.3. Mặt cắt ñịa chấn khu vực CSL07-11
1.2.1. Thành tạo móng trước ðệ Tam
Móng trước ðệ Tam ở bể Phú Khánh là các thành tạo magma, biến chất có tuổi
và thành phần khác nhau, trong ñó các thành tạo granit tuổi Creta bị phong hóa, nứt nẻ
có khả năng phát triển rộng ở vùng thềm Phan Rang, ñới cắt trượt Tuy Hòa và thềm
ðà Nẵng.
1.2.2. ðịa tầng trầm tích ðệ Tam
Cho ñến nay trong khu vực bể Phú Khánh ñã tến hành ñược 3 giếng khoan tìm
kiếm dầu khí tại phần phía Tây bể với các ñối tượng chính là các thành tạo carbonat.
10
[23, 24]
Hình 1.4. Cột ñịa tầng tổng hợp giếng khoan 124-CMT-1X
11
Hình 1.5. Cột ñịa tầng tổng hợp giếng khoan 127-NT-1X
Hình 1.6. Cột ñịa tầng tổng hợp giếng khoan 127-NT-1X
1.2.2.1. Trầm tích Paleocen – Eocen
Trầm tích Paleocen – Eocen (?) ñược thành tạo trong các graben, bán graben
với thành phần chính là các trầm tích hạt thô, sạn cuội kết ở phần ñáy. Trên tài liệu ñịa
chấn chúng ñược phản ánh bởi các tập sóng phản xạ có ñộ liên tục kém, biên ñộ trung
bình ñến cao.
1.2.2.2. Trầm tích Oligocen
Các trầm tích Oligocen phủ bất chỉnh hợp trên các trầm tích Eocen gồm các
thành tạo mịn hơn như cát, sét, ñôi khi xen ít lớp than. Trên mặt cắt ñịa chấn trầm tích
này ñược xếp vào tập sóng phản xạ có ñộ liên tục kém, biên ñộ trung bình, tần số thấp,
có nơi phản xạ dạng lộn xộn, biên ñộ cao. Bề dày trầm tích thay ñổi từ vài trăm mét ở
phần rìa ñến hàng nghìn mét ở phần trung tâm bể. Các lớp sét than ñen giàu vật chất
hữu cơ, nguồn gốc ñầm hồ và ñầm nước lợ là nguồn ñá mẹ tiềm năng trong bể Phú
Khánh.
1.2.2.3. Trầm tích Miocen dưới
Trầm tích Miocen dưới phủ bất chỉnh hợp trên các trầm tích Oligocen. Trên các
tài liệu ñịa chấn, chúng ñược ñặc trưng bởi các phản xạ á song song ñến song song,
12
biên ñộ thấp ñến cao, ñộ liên tục trung bình, dạng dốc thoải. Phía Bắc có dạng nêm lấn
dự báo quạt châu thổ hoặc quạt aluvi, các phản xạ biên ñộ cao dự báo là các thành tạo
carbonat thềm.
Như vậy, các thành tạo Miocen dưới chủ yếu là trầm tích lục nguyên ñôi chỗ là
carbonat. Môi trường trầm tích châu thổ và ñầm hồ chứa than, biển nông, biển ven bờ.
Các tập sét, sét than Miocen dưới tướng ñầm hồ, vũng vịnh là nguồn ñá mẹ ở bể Phú
Khánh. Chiều dày trầm tích ở vùng trũng sâu Phú Khánh có thể ñạt ñến hơn 2000m.
1.2.2.4. Trầm tích Miocen giữa
Trầm tích Miocen giữa ñược nhận biết và liên kết trên tài liệu ñịa chấn với ñặc
ñiểm là các phản xạ song song hoặc gần song song, biên ñộ thay ñổi từ thấp ñến cao,
tính liên tục và tần số trung bình. Các mặt phản xạ nằm onlap ở vùng ven bờ và
downlap ở vùng nước sâu.
Trên phần thềm phía Tây và phía Bắc của bể Phú Khánh, trầm tích Miocen giữa
chủ yếu là lục nguyên do ở gần nguồn cung cấp vật liệu từ ñất liền. Trong phần phía
Nam bể Phú Khánh, các tập trầm tích vũng vịnh Oligocen và Miocen dưới bị chôn vùi
dưới các tập cát, sét, carbonat trầm ñọng trong Miocen giữa.
Trong Miocen phổ biến các thành tạo chảy rối với sự hình thành các quạt bồi
tích ngầm dọc theo sườn nghiêng của bể Phú Khánh. ðây có thể là những tầng chứa có
khả năng cho tích tụ dầu khí. Ngoài ra, dọc theo rìa thềm phía ðông còn phát triển
carbonat thềm. Các khối nâng carbonat nhô lên khỏi mặt nước biển chỉ xuất hiện ở vài
nơi trên các mặt cắt ñịa chấn, ñây cũng thường là các khối ñứt gãy nhô cao. ðá dăm
kết san hô ở mặt trước ám tiêu cùng ñá carbonat ñược phát triển và trầm ñọng dọc theo
các ám tiêu xuất hiện không nhiều nhưng cũng là những ñối tượng ñá chứa cần lưu ý.
1.2.2.5. Trầm tích Miocen trên
Trầm tích Miocen trên ñược nhận biết bởi các phản xạ thường là song song ñến
song song hơi phân kỳ, biên ñộ từ thấp ñến trung bình, tính liên tục tốt ở phần phía
Tây bể và có dạng hạnh nhân (chữ S) nêm lấn về phía sườn dốc hướng ra biển.
Sự lún chìm của bể Phú Khánh tiếp nối sau thời kỳ gián ñoạn trầm tích cuối
Miocen giữa, cùng với nguồn cung vật liệu lục ñịa dồi dào, tạo ra hiện tượng lấn biển
13
mang tính khu vực của rìa thềm với cường ñộ giảm dần về phía Nam. Bề dày trầm tích
Miocen trên ở bể Phú Khánh lên ñến 3000m. Phần trên cùng của tập này ñược trầm
ñọng trong môi trường châu thổ, bãi biển hoặc ven bờ, còn về phía Tây của bể thì gặp
các thành tạo châu thổ không có nguồn gốc biển và thành tạo sông ngòi. Ở phần thấp
nhất của tập trầm tích này, các tập cát kết chảy rối trên sườn dốc ñược thay thế theo
phương nằm ngang bằng các quạt bồi tích ngầm xa nguồn, ở ñây có thể tồn tại các bẫy
ñịa tầng có giá trị.
1.2.3. ðịa tầng trầm tích Pliocen – ðệ tứ
Trầm tích Pliocen – ðệ tứ là các trầm tích cát, bột, sét thềm và biển sâu liên
quan ñến các quá trình hình thành toàn bộ thềm lục ñịa Biển ðông. Trên mặt cắt ñịa
chấn dễ dàng nhận biết và liên hệ chúng với các tập Pliocen – ðệ tứ trong khu vực. Ở
phía ðông thường là các nêm lấn dày, ñặc trưng trầm tích sườn thềm, còn phần phía
Tây là các phản xạ song song, ñộ liên tục tốt, biên ñộ trung bình, tần số thấp, liên quan
ñến tướng trầm tích thềm trong ñến ngoài trong toàn khu vực.
Có hoạt ñộng núi lửa trẻ vào thời kỳ này (hình 1.7).
14
Hình 1.7. Hoạt ñộng núi lửa trẻ Pliocen- ðệ tứ (Tuyến AW-8 bể Phú Khánh)
Hình 1.8. Cột ñịa tầng tổng hợp bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013)
1.3. ðẶC ðIỂM CẤU TRÚC – KIẾN TẠO
1.3.1. Phân tầng cấu trúc [16, 24, 26]
* Tầng cấu trúc dưới: Tầng này bao gồm toàn bộ các ñá móng magma, granit
nứt nẻ và cả các ñá phun trào và biến chất.
* Tầng cấu trúc trên: Tầng cấu trúc này ñược hình thành trong giai ñoạn tạo rift và sau tạo rift với các vật liệu ñược vận chuyển ñến và lấp ñầy các trũng, các ñịa hào và bán ñịa hào trong bể và ñược thành tạo trong cơ chế ñộng học tách giãn và trượt
bằng.
Tầng cấu trúc này có chiều dày trầm tích thay ñổi ñáng kể, chỗ dày nhất ñạt trên 10.000m (tại trũng trung tâm bể) và thay ñổi lớn, có xu hướng giảm dần về phía Tây.
Các trầm tích ở ñây bao gồm các vụn lục nguyên cát, bột, sét và ñá vôi, cả lục nguyên
15
chứa than. Chúng ñược thành tạo trong môi trường từ lục ñịa, ñồng bằng ven biển ñến biển ven bờ và biển nông.
Các thành tạo: Miocen. Các thành tạo Miocen ñược hình thành và phát triển
trong quá trình sụt lún do nhiệt. Các thành tạo này bao gồm các trầm tích sét kết màu vàng xen kẽ bột kết, ñộ gắn kết trung bình, giàu hợp chất hữu cơ, hóa ñá. Thành tạo
trong môi trường biển ven bờ, biển nông ñến biển sâu.
Các thành tạo trẻ có tuổi Pliocen và ðệ tứ với các ñá chủ yếu là cát, bột, sét chứa glauconit và vô cùng phong phú các hoá ñá ñộng vật biển. ðá ở phụ tầng này chưa gắn kết hoặc gắn kết yếu. Chúng ñược lắng ñọng trong môi trường trầm tích biển hoặc biển nông ven bờ, với chiều dày ñạt từ 20 – 1200m, phủ bất chỉnh hợp lên các thành tạo ñược hình thành trước nó.
Hình 1.9. Phân tầng cấu trúc bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013)
1.3.2. Phân vùng cấu trúc
Dựa trên các ñặc ñiểm cấu trúc, kiến tạo, chiều dày trầm tích, ñặc ñiểm các hệ
thống ñứt gãy và ñặc ñiểm thạch học trầm tích, cùng với sự hỗ trợ của các tài liệu khác
như: hệ thống bản ñồ dị thường ñịa vật lý, mặt cắt ñịa chấn - cấu trúc, ảnh vệ tinh, bản
16
ñồ ñẳng sâu bề mặt Moho, bản ñồ ñịa mạo ñáy biển v.v… [5, 16, 26]
17
Hình 1.10. Bản ñồ phân vùng cấu trúc bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013)
* ðới trũng ðông Phú Khánh (1)
ðới trũng trung tâm bể Phú Khánh chiếm hầu hết diện tích vùng nghiên cứu và
gần như nằm trọn trong vùng nước sâu, bao gồm diện tích một phần sườn dốc và phần
sườn thoải của sườn lục ñịa Phú Khánh.
Theo tài liệu trọng lực thì phần phía ðông của bể Phú Khánh có dị thường âm
với hình dạng gần ñẳng thước, ñộ sâu cực ñại nằm ở vùng giao ñiểm kinh tuyến 110020 ðông và vĩ tuyến 130 Bắc, giới hạn phía ðông của trũng sụt lún này nằm gần kinh tuyến 1120 ðông, sau ñó chuyển tiếp sang phần sâu của Biển ðông.
Còn theo tài liệu ñịa chấn khu vực phần phía ðông bể Phú Khánh là một ñới
nâng phát triển theo hướng ðB - TN, với chiều rộng trên 50 km và thu hẹp dần về phía
Tây Nam, ñây thực sự là một ñới nâng ngoài khép kín ñới trũng trung tâm bể.
Chiều dày trầm tích Cenozoi ở ñây ñạt trên 10000 mét (chỗ dày nhất không kể
chiều sâu nước biển, với thành phần trầm tích cát kết, bột kết, sét kết trong ñó bột sét
kết chiếm ưu thế và có các thành tạo ñá cacbonat).
Trong trũng này ñã phát hiện một số cấu tạo trong các ñới nâng tương ñối ngăn
cách giữa các phụ trũng, là các thân cát tuổi Oligocen, ñây là khu vực tồn tại các tập ñá
hạt mịn như sét và sét than ñược hình thành và phát triển trong môi trường ñồng bằng
châu thổ, vũng vịnh, ven bờ. Chúng giàu vật chất hữu ñược lắng ñọng nhanh và ñã trở
thành ñá sinh chính ở bể trầm tích này, vì vậy mà vùng này ñã ñược ñánh giá là khu
vực “nguồn cung” hydrocacbua cho các cấu tạo trong vùng.
18
Hình 1.11. Mặt cắt ñịa chấn – cấu trúc qua Bắc bể Phú Khánh (tỷ lệ ngang 1/3.000.000, tỷ lệ ñứng 1/300.000) (Nguồn KC09-18/06-10)
* ðới nâng trẻ (2):
ðới nâng ngoài nằm ở phía ðông của bể và là một ñới nâng tạo nên sự khép
kín của bể Phú Khánh ở phía ðông và ngăn cách với ñới trũng sâu và ñới giãn ñáy
Biển ðông, ñới phát triển theo hướng ðB - TN, là một ñới nâng tương ñối rộng nhưng
thu hẹp dần về phía Tây Nam bể, là một phần diện tích không thể tách rời khỏi bể Phú
Khánh. ðới nâng này là một ñới nâng trẻ. Trong ñới này có nhiều hoạt ñộng tân kiến
tạo như hoạt ñộng núi lửa trẻ có tuổi Pliocen.Trong ñới nâng ñã phát hiện ñược rất
nhiều cấu tạo nhưng ở ñây rủi ro về tầng chắn tương ñối lớn và thời gian hình thành
bẫy không tương ñồng với thời gian di cư dầu khí trước ñó vì vậy khi ñánh giá tiềm
năng dầu khí có phần hạn chế.
* ðới sụt chuyển tiếp (3): ñới này nằm ở phía Tây bể, ñới phát triển theo hướng
kinh tuyến, ñới ñược hình thành vào cuối Miocen trên và tiếp tục trong Pliocen – ðệ
tứ, ñới ngăn cách giữa thềm trong và thềm ngoài.
* Thềm ðà Nẵng (4)
Thềm ðà Nẵng nằm ở phía Tây Bắc bể Phú Khánh, thềm này phát triển theo
phương Bắc-Nam, kéo dài từ Tây - Bắc bể ñến tận Bắc ñới trượt Tuy Hoà, là một thềm
tương ñối bình ổn về mặt cấu trúc, ít bị chia cắt bởi các hệ thống ñứt gãy, tuy nhiên
cấu trúc cũng bị phức tạp hoá bởi ñới nhô của khối ñá móng cổ từ ñất liền kéo ra.
Thềm này ñã ñược duy trì và ít bị biến cải về hình dạng trong quá trình phát
triển của bể trầm tích Phú Khánh, ñặc biệt trong các pha tách giãn của Biển ðông.
Chiều dày trầm tích Cenozoi ở ñây không lớn, có xu hướng tăng dần về phía
ñông, lấp ñầy các ñịa hào và bán ñịa hào là thành phần vật chất chủ yếu là các vụn lục
nguyên cát, bột, sét và có cả ñá cacbonat, chúng phủ bất chỉnh hợp lên ñá móng trước
Cenozoi.
Thềm ðà Nẵng nằm ở khu vực có chiều sâu nước biển nhỏ hơn 100 mét. Diện
tích của thềm này không ñược ñánh giá cao về tiềm năng dầu khí bởi trầm tích
Cenozoi ở ñây mỏng, thiếu vắng các trầm tích Oligocen và Miocen sớm, ñặc biệt
không phát hiện ñược cấu tạo nào có triển vọng, hơn nữa khả năng chắn kém và nằm
19
xa tầng sinh nên rủi ro lớn về về tiềm năng dầu khí.
* ðới trượt Tuy Hoà (5):
ðới trượt Tuy Hoà nằm ở phía Nam bể Phú Khánh, là một ñới gồm nhiều ñứt
gãy thuận trượt bằng trái phát triển theo hướng Tây Bắc - ðông Nam, là các ñứt gãy
lớn cả về chiều dài và biên ñộ dịch chuyển, những ñứt gãy này ñã ñược sinh thành và
phát triển trong thời kỳ sụt lún Eocen- Oligocen- Miocen sớm. Chúng bắt nguồn từ các
hệ thống ñứt gãy Sông Ba- Công Tum từ trong ñất liền và kéo dài ra biển với chiều dài
hàng trăm km.
ðới trượt này phát triển theo phương TB - ðN gần trùng với phương phát triển
của hệ thống ñứt gãy chính ở bể Sông Hồng tại phần ñất liền miền Bắc Việt Nam, ñây
có thể ñược xem là ranh giới giữa bể Cửu Long, Nam Côn Sơn với bể Phú khánh.
Chiều dày trầm tích Cenozoi tại ñới này tương ñối lớn, bao gồm ñủ các thành
tạo từ Oligocen cho ñến ðệ Tứ, tại ñây ñã phát hiện nhiều cấu tạo kề ñứt gãy và các
cấu tạo là các thể cacbonat bị nền và các ám tiêu san hô bị chôn vùi dưới các trầm tích
trẻ Oligocen muộn và Miocen sớm giữa, vì vậy ñới này ñược ñánh giá có tiềm năng về
dầu và khí.
* ðới phân dị Nam Phú Khánh (6): là ñới chuyển tiếp giữa Nam Phú Khánh và
Bắc bể Nam Côn Sơn, ñới có cấu trúc hết sức phức tạp, bị phân dị bởi các trũng nhỏ,
ñịa hào và bán ñịa hào, chúng nằm xen kẹp với các khối nhô. ðây là ñới ñược phát
hiện nhiều cấu tạo có triển vọng dầu khí.
* Trũng Bắc Tây Bắc ñới tách giãn (7): là một ñới trũng ñược hình thành trên
miền vỏ lục ñịa bị vát mỏng và thoái hóa, ñới này chịu tác ñộng trực tiếp của quá trình
tách giãn Biển ðông trong Miocen nên có cấu trúc bị phức tạp hóa bởi các ñứt gãy
thuận.
* ðơn nghiêng phân dị Tây Nam Hoàng Sa – Bắc Phú Khánh (8)
* ðới nâng Tri Tôn (9):
Là phần cực Nam của ñới nâng Tri Tôn, thuộc cấu tạo bậc II của bể trầm tích
Sông Hồng, nó bị khống chế bởi hai ñứt gãy lớn có hướng phát triển chủ yếu là á kinh
tuyến. Tại ñây có chiều dày trầm tích Cenozoi không lớn, nhưng các thể cacbonat phát
20
triển mạnh.
* Thềm Phan Rang (10)
Thềm Phan Rang nằm ở phía Tây Nam bể Phú Khánh và Bắc bể Cửu Long, là
phần rìa ðông của ñới Công Tum, thềm này thưộc khuôn viên của bể Cửu Long (nên
trên bản ñồ tác giả không phân tách), có cấu trúc cũng tương ñối bình ổn, ít bị các ñứt
gãy phân cắt, trong nó cũng tồn tại một số ñịa hào, bán ñịa hào hẹp và các ñịa luỹ nhỏ
xen kẽ nhau, chúng ñược sinh thành trong quá trình sụt lún. Chiều dày trầm tích
kainzoi thay ñổi từ vài chục mét ñến trên dưới 1000 mét, với thành phần trầm tích chủ
yếu là các vụn lục nguyên như cát bột và có cả cacbonat, chúng phủ bất chỉnh hợp lên
móng trước Cenozoi.
Cũng như thềm ðà Nẵng, nó cũng ñược ñánh giá thấp về tiềm năng dầu và khí
bởi rủi ro lớn về sinh, chắn và bẫy.
* ðịa hào Quãng Ngãi (11):
Là phần cực Nam của của ñịa hào Quảng Ngãi, thuộc bể trầm tích Sông Hồng,
nó phát triển theo hướng Bắc Nam và ñược giới hạn và khống chế giữa hai ñứt gãy lớn
á kinh tuyến, ñịa hào này có xu hướng nâng dần về phía Nam.
1.3.3. ðặc ñiểm kiến tạo ñứt gãy ở bể Phú Khánh
Trong bể trầm tích Phú Khánh ñã phát hiện hàng loạt ñứt gãy có các ñặc ñiểm
khác nhau về: dạng ñứt gãy, cơ chế hình thành, quy mô phát triển (về chiều dài cũng
như biên ñộ dịch chuyển) tuổi hình thành và phương phát triển. Từ những ñặc ñiểm
trên có thể nói hệ thống ñứt gãy trong bể này khá phức tạp và ñược làm sáng tỏ. [8, 16,
2,
1, E3
20, 24, 28]
3 và N2 – Q. (hình 1.12)
1, N1
21
- ðứt gãy thuận cấp 1: hình thành do sụt lún nhiệt tạo các bể thứ cấp E3 2, N1 N1
Hình 1.12. Các ñứt gãy trượt bằng ñược phát hiện trên mặt cắt ñịa chấn-tuyến AW-22 cắt qua bể Phú Khánh
- ðứt gãy cấp 2 và cấp 3: là các ñứt gãy phân nhánh do quá trình nâng và nén
ép tạo ra (hình 1.13).
Hình 1.13. ðứt gãy cấp 1, 2, 3 phát triển theo cơ chế tác ñộng nguồn lực và kế thừa cắt trên tuyến VOR93-116
Hình 1.13 thể hiện dấu hiệu của sự nén ép ngang gây nên sự trượt bằng trên một
ñứt gãy chính.
ðứt gãy cấp 2 kiểu trượt bằng ñã ñược phát hiện và tập trung chủ yếu ở phần
22
Tây và phần phía ðông bể. Chúng thường là các ñứt gãy trẻ so với ñứt gãy chính xảy
ra trong Holocen, làm chia cắt toàn bộ trầm tích Oligocen ñến Pleistocen tạo nên các
rãnh song song hướng kinh tuyến.
a/ Theo thời gian hình thành và phát triển
Trong khuôn viên của bể Phú Khánh, các hệ thống ñứtt gãy ñã ñược hình thành
và phát triển trong thời kỳ tạo rift và tái hoạt ñộng lại trong các thời kỳ về sau.
- Tại nóc Miocen trên: Tại mặt nóc Miocen trên chỉ phát hiện một số ít ñứt
gãy chủ yếu tập trung ở phần phía Bắc và ðông Nam bể.
- Tại nóc Miocen giữa: Tại mặt nóc Miocen giữa cũng phát hiện ở phần phía
ðông Nam và bắc bể, chúng ñều là các ñứt gãy thuận.
- Tại nóc Miocen dưới: Tại mặt nóc Miocen dưới ñã phát hiện ñược nhiều ñứt
gãy hơn so với các mặt nóc Miocen giữa và trên, chúng phát triển theo hướng á kinh
tuyến và tập trung ở phần phía Tây bể, còn phần phía ðông Nam bể cũng ñã xuất hiện
nhiều ñứt gãy hơn, chúng ñều là các ñứt gãy thuận (Miocen dưới).
- Tại nóc Oligocen: Tại mặt nóc Oligocen phát hiện ñược rất nhiều ñứt gãy
hơn so với các mặt nóc Miocen dưới, chúng phát triển theo các hướng chính là: á kinh
tuyến, ðB-TN, TB-ðN và cả á vĩ tuyến, ñược phân trải gần như toàn bộ diện tích bể
Phú Khánh, chúng ñều là các ñứt gãy thuận (Eocen? Oligocen).
- Tại nóc móng trước ðệ Tam: Tại mặt nóc móng trước ðệ Tam phát hiện ñược
rất nhiều ñứt gãy hơn so với các mặt nóc Oligocen, chúng ñều là các ñứt gãy thuận,
ñược sinh ra và hoạt ñộng trong giai ñoạn trước tạo rift và và hầu hết ñứt gãy sinh ra
trong thời ñồng tạo rift, chúng xuyên cắt vào móng.
b/ Theo hướng phát triển
Xét theo hướng phát triển của các ñứt gãy trong bể Phú Khánh có thể phân ra 4
hệ thống ñứt gãy chính:
- Hệ thống ñứt gãy phát triển hướng ðB – TN: Hệ ñứt gãy ðB- TN phát triển
và tập trung ở phần phía ðông bể, chúng ñược hình thành theo cơ chế căng tách dẫn
ñến sự hình thành và phát triển. Những ñứt gãy này ñược hình thành và phát triển chủ
yếu vào thời kỳ Eocen - Oligocen và tiếp tục phát triển trong thời kỳ Miocen sớm.
23
Như vậy, các ñứt gãy hệ ðB- TN phát triển ở hai thời ñiểm khác nhau trùng với hai
pha căng giãn trong thời kỳ tạo rift. Pha thứ nhất vào Eocen- Oligocen và pha thứ hai
vào Miocen dưới. Chúng ñóng vai trò lớn trong sự hình thành và phát triển của phần
phía ðông bể .
- Hệ thống ñứt gãy phát triển hướng á vĩ tuyến: ðây là những ñứt gãy ñơn lẻ và
ñược phát triển chủ yếu ở trung tâm bể, có cường ñộ hoạt ñộng tương ñối bé so với các
hệ thống ñứt gãy khác. Những ñứt gãy á vĩ tuyến không ñóng vai trò quan trọng trong
sự phân chia của các phụ ñới trong bể.
- Hệ thống ñứt gãy phát triển hướng á kinh tuyến: Bao gồm toàn bộ các ñứt gãy
phát triển cùng phương ñã ñược hình thành và phát triển trong bể trầm tích Phú Khánh
và chúng tập trung chủ yếu ở phần phía Tây bể. ðây là hệ ñứt gãy ñóng vai trò quan
trọng trong sự hình thành và phát triển của bể trầm tích này và chúng có vai trò lớn
trong sự phân chia cấu trúc bể ra các ñới cấu trúc khác nhau, ñó là ñới phía Tây và ñới
phía ðông. Trong hệ thống ñứt gãy này ñáng chú ý nhất là các ñứt gãy phát triển cùng
phương và hòa nhập với hệ ñứt gãy 109, chúng là những ñứt gãy sinh thành trước thời
kỳ tạo rift và tái hoạt ñộng lại trong suốt giai ñoạn tạo rift của bể trầm tích này. Những
ñứt gãy này tái hoạt ñộng lại và tạo nên một ñới phá hủy rộng khoảng 30 ñến 50 km và
tạo nên một ñới sụt chuyển tiếp giữa thềm trong và thềm ngoài ở bể Phú Khánh (hình
THỀM TRONG
THỀM NGOÀI
ðỚI SỤT CHUYỂN TIẾP
1.14).
Hình 1.14. Mặt cắt ñịa chấn-cấu trúc cắt từ Tây sang ðông (tuyến VOR93-108) tỷ lệ ngang 1/1.000.000, tỷ lệ ñứng 1/100.00)
- Hệ thống ñứt gãy có phương Tây Bắc - ðông Nam: Hệ thống ñứt gãy có
phương TB - ðN là hệ thống ñứt gãy trẻ, là những ñứt gãy thuận trượt bằng trái,
hướng cắm tương ñối thẳng ñứng, tập trung chủ yếu vào khu vực của ñới trượt Tuy
24
Hòa ở phía Nam bể. Các ñứt gãy trong hệ thống này ñược kéo dài từ Sông Ba - Công
Tum ra tận ngoài biển, là các ñứt gãy phát triển mạnh cả về chiều dài cũng như biên ñộ
dịch chuyển, chúng phát triển từ móng qua Oligocen và lên ñến Miocen giữa và có rất
nhiều ñứt gãy phát triển lên tận Miocen muộn mới ngưng nghỉ, là các ñứt gãy ñóng vai
trò quan trọng trong quá trình hình và phát triển của ñới trượt Tuy Hòa.
c/ Theo cấp bậc vai trò của các ñứt gãy: Nếu xét theo vai trò của ñứt gãy ñối
với sự hình thành và phát triển của bể trầm tích này có thể phân ra 3 cấp khác nhau:
25
cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (như ñã mô tả ở phần trên).
26
Hình 1.15. Bản ñồ phân bố hệ thống ñứt gãy bể Phú Khánh (Theo Trần Nghi, 2013)
1.3.4. Lịch sử phát triển ñịa chất Cenozoi bể Phú Khánh
Hiện nay ñang có hai quan ñiểm khác nhau về lịch sử phát triển ñịa chất khu
vực phía Tây bể Phú Khánh. Quan ñiểm của các nhà ñịa chất từ trước kia cho rằng lịch
sử phát triển ñịa chất có thể ñược phân chia thành 3 giai ñoạn chính và ñược làm sáng
tỏ qua phương pháp phục hồi: giai ñoạn tiền tạo rift, ñồng tạo rift và sau tạo rift. Tuy
nhiên, mới ñây GS. Trần Nghi (Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQGHN) lại
cho rằng lịch sử phát triển ñịa chất của khu vực trải qua 4 giai ñoạn: Giai ñoạn trước
sụt lún nhiệt, giai ñoạn sụt lún nhiệt dạng tuyến (E2 – E3), giai ñoạn sụt lún nhiệt mở
1 – N1
3) và giai ñoạn tạo thềm hiện tại (N2 - Q).
rộng có chu kỳ (N1
1.3.4.1. Quan ñiểm thứ 1[1, 4, 7, 25, 26, 28]
a. Giai ñoạn tiền rift (Creata muộn - Eocen)
Trong giai ñoạn Creta muộn, quá trình thúc trồi của phần Tây Nam Biển ðông
ñược chi phối chủ yếu bởi các hoạt ñộng trượt bằng ngang ở các hệ thống ñứt gãy
Sông Hồng, Tuy Hòa và Three Pagoda. Trong Creta muộn – Paleocen hoạt ñộng phun
trào axit xảy ra trên diện rộng, hoạt ñộng bào mòn mạnh mẽ tiếp nối sau hoạt ñộng
nâng trồi. Trong Eocen dưới, do tác ñộng của chuyển dịch, va mảng Ấn ðộ với mảng
Âu Á, ñưa lại kết quả là phát triển khu vực hút chìm mới theo hướng ðông Bắc – Tây
Nam. Hoạt ñộng này tạo ra Biển ðông cổ. Hoạt ñộng căng giãn khởi ñầu trong thời
gian này làm giập vỡ móng trước ðệ Tam (ñã từng cố kết và gắn liền với ñịa khối Kon
Tum) tạo tiền ñề cho cho bể Phú Khánh ñược hình thành như là hệ quả của chuyển
ñộng dịch chuyển và quay của khối Indochina, cũng như sự căng giãn ñi liền với
chuyển ñộng quay và mở rộng Biển ðông.
b. Giai ñoạn ñồng tạo rift (Eocen - Oligocen)
Quá trình hút chìm của Biển ðông cổ dọc theo máng Bắc Borneo tiếp diễn, tạo
ra các ứng suất căng giãn trong mảng hút chìm làm tăng thêm sức kéo căng của rìa
Indochina và ñỉnh cao nhất của hoạt ñộng này là tạo ra sự giãn ñáy biển ở vùng nước
sâu của Biển ðông vào giữa Oligocen. ðây là pha hoạt ñộng tách giãn mạnh nhất, diễn
ra gần như ñồng thời trong tất cả các bể trầm tích ðệ Tam phía Tây Nam Biển ðông.
Ở bể Phú Khánh pha này khởi ñầu cho sự hình thành, phát triển các ñịa hào song song
27
với hướng mở của Biển ðông và tạo môi trường trầm tích cận lục ñịa. Hoạt ñộng sụt
lún và mở rộng ở vùng này ñạt quy mô cực ñại trong Oligocen. Các yếu tố cấu tạo
chính, dương hoặc âm ở bể Phú Khánh ñược hình thành trong pha ñồng tạo rift chính,
với trường ứng suất dọc và ngang chiếm ưu thế trong vùng. Tuy nhiên, biến dạng nén
ép cũng xảy ra ở một vài ñứt gãy trượt bằng (strike-slip faults) kết hợp với nén ép
nghiêng. Sự căng giãn và sụt lún ñồng thời với tách giãn của bể Phú Khánh ñược diễn
ra song hành với hoạt ñộng trầm ñọng vật liệu vụn thô và vật liệu phun trào. Giai ñoạn
nâng lên ñược kết thúc bằng một bất chỉnh hợp bào mòn mang tính khu vực ở giới hạn
tiếp xúc giữa Oligocen – Miocen, ñánh dấu cho tính phân dị của các hoạt ñộng kiến
tạo trong vùng. Và kết thúc giai ñoạn tạo rift sớm, sau một thời gian ngưng nghỉ thì
pha tạo rift muộn tiếp tục trong Miocen, nhưng cường ñộ hoạt ñộng yếu dần và kết
thúc vào cuối Miocen dưới, chấm dứt thời kỳ tạo rift.
c. Lún chìm khu vực sau tạo rift (Miocen giữa – Pliocen – ðệ tứ)
Vào Miocen dưới bắt ñầu hoạt ñộng lún chìm nhiệt, phát triển từ từ về phía
ðông và ñược xem là thời ñiểm bắt ñầu của hoạt ñộng sau rift. Việc giảm tốc ñộ nâng
trồi về phía ðông Nam của khối Indochina trong giai ñoạn này làm cho hoạt ñộng
trượt bằng trái ở ñứt gãy Sông Hồng cũng giảm và ñánh dấu sự chấm dứt hiện tượng
quay các khối trên diện rộng. Phương căng giãn Biển ðông ñược chuyển ñổi từ Bắc –
Nam sang Tây Bắc – ðông Nam và hiện tượng ñảo ngược của khu vực hút chìm Biển
ðông từ hướng về phía ðông sang hướng về phía Tây cũng xảy ra trong thời gian này.
Vào giai ñoạn giữa và cuối của Miocen giữa có hai biến cố kiến tạo ñáng chú ý ñã xảy
ra ñánh dấu bằng hiện tượng ñảo ngược nội bể mà nguyên nhân chính có lẽ liên quan
tới sự va chạm giữa hai mảng Á – Úc kéo theo sự hình thành các giai ñoạn bào mòn
hoặc không lắng ñọng trầm tích rất ñiển hình, thể hiện bằng các bất chỉnh hợp rõ ràng
trên các lát cắt ñịa chấn. Trong Miocen giữa, trường ứng suất chủ ñạo là nén ép ngang,
dẫn tới sự nghịch ñảo kiến tạo, hình thành các cấu tạo hình hoa trong các loạt trầm
tích. Dọc theo một số ñứt gãy lớn cắt ngang sườn nghiêng của bể Phú Khánh ñồng thời
cũng xảy ra các biến dạng ứng suất ngang rất ñặc trưng.
Trong Miocen trên, toàn bộ khu vực Biển ðông chủ yếu chịu lực nén ép, lực
28
này cùng với hệ ñứt gãy trượt bằng phải ở thềm lục ñịa Việt Nam có lẽ ñã trở thành
ñộng lực tạo ra sự nâng lên tạm thời cũng như sự ñảo ngược từng phần của bể Phú
Khánh vào cuối Miocen trên tạo mặt bào mòn mang tính khu vực.
Vào Pliocen, hoạt ñộng biển tiến ảnh hưởng rộng khắp khu vực Biển ðông.
Cũng như các bể khác trong khu vực, bể Phú Khánh ñược các thành tạo trẻ Pliocen –
ðệ Tứ phủ bất chỉnh hợp lên trên mặt bào mòn Miocen trên, nhưng vì thời gian và
mức ñộ bào mòn không lớn nên ranh giới giữa Miocen trên và Pliocen rất khó xác ñịnh
trên các mặt cắt ñịa chấn.
Các nhà ñịa chất Phan Văn Quýnh, Tạ Trọng Thắng (trường ðại học Khoa học
Tự nhiên – ðại học Quốc gia Hà Nội) cho rằng bể Phú Khánh hình thành trên các
võng tạo núi ñầu Paleogen với sự lấp ñầy các thành tạo molas lục ñịa (pha tạo núi cách
ñây 50 triệu năm) và cấu trúc bể ñược hình thành, phát triển trên cơ chế chính là kéo
toạc dọc theo các ñới biến dạng ranh giới nêm thúc trồi (extrusion) Indochina.
1.3.4.2. Quan ñiểm thứ 2[17, 18, 32]
Như chúng ta ñã biết sự hình thành và phát triển của bể Phú Khánh gắn liền với
sự tách giãn ñáy của vỏ lục ñịa ở khu vục Biển ðông. Sự phát triển này nó cũng tương
ñồng với sự phát triển của một số bể trầm tích khác trong khu vực Biển ðông, ñặc biệt
là sự tương ñồng trong các chu kỳ lớn.
Với kết quả ñã ñược công bố trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học như M.Lônglay-1997 và L.A.Lawver-1994, cùng với các công trình nghiên cứu
của nhóm tác giả qua phương pháp thành lập và phân tích mặt cắt phục hồi, một
phương pháp tối ưu về nghiên cứu lịch sử tiến hóa ñịa chất của một bể trầm tích. ðể
làm sáng tỏ lịch sử tiến hoá ñịa chất của bể trầm tích này tác giả ñã sử dụng phương
pháp thành lập và phân tích một loạt mặt cắt phục hồi cắt qua các ñới cấu trúc chính
của bể trầm tích Phú Khánh (hình 1.16, 1.17, 1.18).
Từ kết phân tích mặt cắt phục hồi ñã cho thấy quá trình tiến hoá kiến tạo của bể
trầm tích Phú khánh ñã gắn liền với sự phát triển của thềm lục ñịa Việt Nam nói riêng
và sự phát triển của Biển ðông nói chung, sự phát triển ñó ñã ñược làm sáng tỏ hơn
khi tiến hành phân tích kết quả của các mặt cắt phục hồi ñã ñược thành lập và cho thấy
29
lịch sử ñó ñã trải qua 4 giai ñoạn chính sau:
- Giai ñoạn trước sụt lún nhiệt
3)
- Giai ñoạn sụt lún nhiệt dạng tuyến (E2 – E3)
1 – N1
- Giai ñoạn sụt lún nhiệt mở rộng có chu kỳ (N1
- Giai ñoạn tạo thềm hiện tại (N2 - Q)
a. Giai ñoạn trước sụt lún nhiệt
Vào Kreta muộn (khoảng 90 triệu năm) thì lãnh thổ ðông Dương ñang ñược
gắn liền với Nam Trung Hoa và cấu thành rìa Nam của lục ñịa bền vững Âu-Á, trong
thời kỳ này, nếu xét theo mô hình trượt bằng trái dọc theo ñứt gãy Sông Hồng thì vi
mảng ðông Dương còn nằm cách vị trí hiện tại khoảng 500km xa về Tây Bắc so với hiện tại khoảng vĩ ñộ 15-200 Bắc và có trục cổ từ lệch 20-300 sang trái so với hiện tại. Các ñứt gãy Sông Hồng, 1090 bắt ñầu hoạt ñộng tạo ñiều kiện cho khối lục ñịa ðông
Dương xoay phải và trượt xuống ðông Nam. Dọc các ñứt gãy này hình thành các
trũng Cenozoi mà trong ñó có trũng Phú Khánh, lấp ñầy trũng này là các trầm tích lục
ñịa Eocen.
ðây là thời kỳ xảy ra hàng loạt các biến cố kiến tạo trong khu vực và vùng kề
cận, ñó là quá trình thúc trồi của phần Tây Nam Biển ðông ñược chi phối bởi các hoạt
ñộng trượt bằng ngang của các ñứt gãy lớn như ñứt gãy Sông Hồng, Tuy Hoà, Three
pagoda… trong Creta muộn-Eocen sớm, các hoạt ñộng phun trào xảy ra trên diện rộng
và sau ñấy là hoạt ñộng bào mòn mạnh tiếp theo sau ñó.
Trong Eocen sớm do tác ñộng của sự chuyển dịch các mảng lớn dẩn ñến sự va
chạm giữa mảng Ân ðộ húc vào mảng Âu-Á tạo nên một ñới hút chìm mới theo
hướng ðông Bắc – Tây Nam và hoạt ñộng này tạo nên tiền ñề cho sự hình thành bể
Phú khánh.
b. Giai ñoạn sụt lún nhiệt dạng tuyến (E2 – E3)
Vào thời kỳ Eocen-Oligocen sự hoạt ñộng giãn ñáy của Biển ðông là sự khởi
ñầu cho sự hình thành và phát triển các ñịa hào trong bể Phú Khánh mà các ñịa hào
này có hướng song song với hướng mở của Biển ðông và ñây là pha hoạt ñộng tách
giãn mạnh nhất và tạo ra môi trường trầm tích lục ñịa và cận lục ñịa. Các cấu tạo
30
dương, âm chính ở bể Phú Khánh ñã ñược hình thành, với những ứng suất dọc và
ngang chiếm ưu thế trong vùng, tuy nhiên biến dạng nén ép cũng ñã xảy ra làm một số
ñứt gãy trượt bằng. Sự căng giãn và sụt lún ñồng thời với tách giãn ở bể Phú Khánh
trong thời kỳ này ñã song hành với hoạt ñộng lắng ñọng vật liệu thô và vật liệu phun
trào. Vào cuối Oligocen toàn bộ khu vực này ñược nâng lên, bị bào mòn và kết thúc
bằng một bất chỉnh hợp manh tính khu vực giữa Oligocen và Miocen và ñó cũng là sự
kết thúc của pha sụt lún.
c. Giai ñoạn sụt nhiệt mở rộng có chu kỳ (Miocen)
ðến ñầu Miocen sớm sự hoạt ñộng tái sụt lún lại tiếp tục diễn ra ở khu vực này,
nhưng cường ñộ hoạt ñộng không mạnh bằng trong pha sụt lún nhiệt, một số lớn
những ñứt gãy ñược sinh thành trong thời kỳ sụt lún trước ñó tái hoạt ñộng lại, ñồng
thời một số ñứt gãy mới ñược sinh thành cùng ñồng hoạt ñộng.
Vào Miocen giữa ñã xảy ra hai biến cố trong khu vực, biến cố ñầu ñược ñánh
dấu bằng hiện tượng ñảo ngược nội bể mà nguyên nhân chính là sự va chạm giữa hai
mảng Á-Úc và kéo theo sự nâng trồi, bào mòn hoặc không lắng ñọng trầm tích, nó
ñược thể hiện bằng mặt bắt chỉnh hợp thể hiện rõ trên các mặt cắt ñịa chấn.
Biến cố thứ hai là chuyển ñộng nghịch ñảo, theo kết quả phân tích tài liệu cho
thấy trường ứng suất chủ ñạo là nén ép ngang dẫn ñến sự chuyển ñộng nghịch ñảo kiến
tạo và hình thành các cấu tạo dạng hình hoa (flower stractures) trong các loạt trầm tích
(Hình 1.17).
Trong Miocen muộn không chỉ riêng bể Phú khánh mà gần như toàn bộ khu
vực biển ðông ñã chịu một lực nén ép kiến tạo, lực này cùng với hệ ñứt gãy trượt bằng
phải ở thềm lục ñịa Việt Nam, là ñộng lực chính tạo nên sự nâng lên cũng như sự ñảo
ngược tầng phần của bể trầm tích này dẫn ñến sự nâng trồi và bào mòn vào cuối
Miocen muộn ñồng thời tạo nên mặt bào mòn mang tính ñịa phương.
d. Giai ñoạn tạo thềm hiện tại (N2 - Q)
Vào thời kỳ Pliocen, pha biển tiến ñã ảnh hưởng rộng khắp trên toàn bộ khu
vực Biển ðông trong ñó có cả bể trầm tích Phú Khánh, các vật liệu trầm tích ñược vận
chuyển từ phía Tây và Bắc xuống phủ bất chỉnh hợp lên mặt nóc Miocen. Trên mặt cắt
31
ñịa chấn trầm tích Pliocen thể hiện sự khác biệt với các thành tạo trước ñó của Miocen
và Oligocen với các trường sóng trắng hơn, các ranh giới phản xạ yếu hơn, các trục
ñồng pha liên tục, phân lớp song song xen lẫn các trục ñồng pha xiên chéo, chúng ñặc
trưng cho môi trường trầm tích biển nông hoặc ñầm lầy vũng vịnh, ñến thời kỳ Pliocen
thì ranh giới giữa các bể trầm tích trong khu vực gần như bị xóa nhòa và toàn bộ khu
32
vực trở nên một sự thống nhất.
Hình 1.16. Mặt cắt phục hồi theo tuyến SVOR93-102 qua bể Phú Khánh
33
(tỷ lệ ngang 1/700.000, tỷ lệ ñứng 1/100.00)
Hình 1.17. Mặt cắt phục hồi theo tuyến SVOR93-115 qua bể Phú Khánh
34
(tỷ lệ ngang 1/1.000.000, tỷ lệ ñứng 1/100.00)
Hình 1.18. Mặt cắt phục hồi theo tuyến SVOR93-106
và CSL07-11 bể Phú Khánh
35
(tỷ lệ ngang 1/2.000.000, tỷ lệ ñứng 1/300.00)
CHƯƠNG 2
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ TÀI LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Bể Phú Khánh ñã ñược nhiều ñề tài và dự án nghiên cứu và tiếp cận ở các góc
ñộ khác nhau: [16, 28]
- Năm 1920, lần ñầu tiên bể Phú Khánh ñược nghiên cứu phần ñất liền sát phía
Tây, ñặc biệt trong công tác khảo sát lập bản ñồ tỷ lệ 1/500.000 vùng ðà Nẵng (1935),
Nha Trang (1937) và Quy Nhơn (1942).
- Từ 1970- 1993 các ñề tài hợp tác của Tập ñoàn dầu khí với các công ty dầu
khí nước ngoài chủ yếu là triển khai các nhiệm vụ tìm kiếm và thăm dò dầu khí. Vấn
ñề ñịa tầng phân tập và trầm tích luận chưa ñược quan tâm nghiên cứu.
- Gwang H. Lee and Joel S. Watkins, 1998, trong công trình ñịa tầng phân tập
ñịa chấn và tiềm năng dầu khí bể Phú Khánh, ñã tiến hành phân tích bối cảnh ñịa chất
kiến tạo, tác ñộng của mở Biển ðông dẫn ñến hình thành một loạt bể dọc theo rìa biển
Bắc và rìa biển Tây lục ñịa, ñó là các bể: Châu Giang, Vịnh Bắc Bộ, Sông Hồng (Bắc
Bộ), Quảng Ngãi, Nam Hải Nam, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn. ðã xác lập 6
bất chỉnh hợp khu vực trong bể Phú Khánh (từ SB1 ñến SB6).
Bằng phân tích các mặt bất chỉnh hợp và ñặc ñiểm ñịa tầng, tác giả xác lập lịch
sử hình thành bể Phú Khánh theo 2 pha: pha 1 – ñồng rift, pha 2 – sau rift. Pha 2 – sau
rift ñược ñặc trưng bởi quá trình sụt lún nhiệt. Trong pha này không có các bất chỉnh
hợp góc, ñiều ñó chứng tỏ bể Phú Khánh sụt lún ñơn ñiệu, không có các khối nâng
hoặc các khối nâng nhiệt.
Tác giả ñã phân tích ñánh giá hệ thống sinh, chứa, chắn và ñưa ra kết luận về
tiềm năng chứa và các chỉ số hydrocacbon có nhiều triển vọng.
ðây là công trình nghiên cứu khá ñồng bộ về bể Phú Khánh. Tuy nhiên về cơ
chế hình thành bể ñược nhắc ñến nhưng thiếu luận giải.
- Giai ñoạn 2000- 2002 ñề tài cấp nhà nước KC-09 do Nguyễn Huy Quý làm
36
chủ biên “Nghiên cứu cấu trúc ñịa chất, lịch sử tiến hóa ñịa ñộng lực và tiềm năng dầu
khí vùng nước sâu xa bờ”. Nhiệm vụ ñề tài chủ yếu là nghiên cứu cấu trúc ñịa chất và
lịch sử hoạt ñộng kiến tạo từ Oligocen ñến Miocen vùng Trường Sa, Tư Chính- Vũng
Mây và một phần bể Phú Khánh.
- Giai ñoạn 1995- 2000 dự án ENRECA pha I hợp tác giữa Viện Dầu khí với
Cục ðịa chất ðan Mạch ñã tập trung nghiên cứu ñịa chấn, ñịa tầng phân tập và mô
hình hóa bể.
- Từ năm 2005 tới nay, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí ở bể trầm tích này
không ngừng ñược ñẩy mạnh, như khảo sát ñịa chấn ñược tập trung vào những khu
vực có triển vọng nhất và ñẩy mạnh sự hợp tác với các công ty dầu khí nước ngoài và
cho ñến nay ñã thực hiện ñược 3 giếng khoan tìm kiếm dầu khí tại các lô 124 và 127,
với các giếng khoan 124-HT-1X, 124-CMT-1X và 127-NT-1X, tuy nhiên những giếng
khoan này chưa gặp ñược các dầu khí có tính công nghiệp và hiện nay nhiều công
trình nghiên cứu và tổng hợp ñang ñược ñẩy mạnh ở khu vực này [16, 23, 24].
Tuy nhiên sau những kết quả nghiên cứu này vẫn còn tồn tại nhiều vấn ñề sau
ñây cần phải ñược tiếp tục nghiên cứu:
1- Phân tích tướng và tích hợp giữa tướng trầm tích và các miền hệ thống (LST,
TST và HST) theo không gian và thời gian.
2- Vai trò ñứt gãy ñồng trầm tích ñối với cấu tạo nêm tăng trưởng và tăng bề
dày trầm tích ñột biến.
3- Cần phân tích các kiểu hoạt ñộng biến dạng và xử lý chúng ñể xây dựng các
mặt cắt phục hồi các bể thứ cấp tránh nhầm lẫn cấu tạo của ñá trầm tích nguyên thủy
với cấu tạo do biến dạng như cấu tạo “lượn sóng”, “nghiêng song song”, “chống ñáy”,
“chống nóc”…
4- Cần nghiên cứu xây dựng phương pháp và quy trình thành lập bản ñồ tướng
ñá cổ ñịa lý trên cơ sở ñịa tầng phân tập trong ñó các miền hệ thống ñược coi là
khoảng thời gian cần thể hiện.
5- Vẽ bản ñồ ñẳng dày trên cơ sở các “giả ñịa hào” và “giả ñịa lũy” ñã dẫn ñến
sai lầm khi xác ñịnh miền xâm thực và miền tích tụ trầm tích của bản ñồ tướng ñá- cổ
37
ñịa lý.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp luận
ðể nhận biết về lịch sử tiến hóa trầm tích phải xem xét bản chất các thực thể
trầm tích gắn liền với cơ chế và quá trình thành tạo ra chúng dưới tác ñộng ñan xen
của các yếu tố ñộng lực nội, ngoại sinh quan trọng sau ñây: [13, 14, 15, 29, 30]
- Chuyển ñộng kiến tạo
- Thay ñổi mực nước biển
- Môi trường trầm tích (chế ñộ thủy ñộng lực và ñịa hóa môi trường)
Chuyển ñộng kiến tạo ñịa phương là yếu tố quan trọng quyết ñịnh quá trình
hình thành vật liệu vụn, hình thái ñịa hình của vùng xâm thực và ñáy bể trầm tích, là
một trong những nguyên nhân làm thay ñổi mực nước biển tương ñối. Hoạt ñộng kiến
tạo mạnh hình thành vật liệu thô, làm ñịa hình phân dị mạnh, gia tăng quá trình hình
thành và vận chuyển vật liệu vụn, thay ñổi cấu trúc trầm tích. Chế ñộ kiến tạo bình ổn
tạo ñiều kiện hình thành trầm tích hạt mịn, bề dày ổn ñịnh trên diện rộng.
Thay ñổi mực nước biển là nhân tố trực tiếp làm thay ñổi môi trường trầm tích
dẫn ñến thay ñổi thành phần và cấu trúc trầm tích.
Thành phần vật chất và cấu trúc trầm tích ghi lại trung thực các quá trình ñịa
chất, giúp khôi phục lại lịch sử ñể xây dựng nên bức tranh tiến hóa sinh ñộng của trầm
tích:
- Hệ số S0, R0, Sf cho phép luận giải ñược môi trường, chế ñộ thủy ñộng lực,
quãng ñường vận chuyển vật liệu trầm tích. Thành phần ñộ hạt (Md) cho phép xác
ñịnh chế ñộ thủy ñộng lực, chế ñộ kiến tạo.
- Thành phần khoáng vật sét và các chỉ tiêu ñịa hóa môi trường (pH, Eh, Fe+2S, Fe+3, Kt,…), thành phần cổ sinh giúp xác ñịnh tướng trầm tích, ñặc tính ñịa hóa của
môi trường trầm tích và ñiều kiện cổ khí hậu.
- Cấu trúc trầm tích phản ánh ñiều kiện môi trường thành tạo trầm tích, chế ñộ
38
kiến tạo và tiến trình dao ñộng mực nước biển tương ñối.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phương pháp ñịa tầng phân tập
ðịnh nghĩa ðTPT
Trên cơ sở quan ñiểm cộng sinh tướng và tiếp cận hệ thống có thể phát biểu
ñịnh nghĩa ðTPT như sau:
“ðTPT là sự sắp xếp có quy luật của các tướng và nhóm tướng trầm tích trong
khung ñịa tầng theo không gian và thời gian trong mối quan hệ với sự thay ñổi MNB
chân tĩnh và chuyển ñộng kiến tạo”.
Từ ñịnh nghĩa nêu trên có thể hiểu một logic ñơn giản là các tướng và nhóm
tướng trầm tích là tế bào của 3 miền hệ thống trầm tích biển thấp (lowstand systems
tract), biển tiến (transgressive systems tract) và biển cao (highstand systems tract) cấu
thành một phức tập (sequence). Mỗi miền hệ thống trầm tích luôn luôn ñược ñặc trưng
bởi một hay nhiều nhóm tướng cộng sinh với nhau theo không gian và theo thời gian
khi MNB ñang hạ thấp hay ñang dâng cao ñể ñạt tới vị trí cực trị.
Ví dụ:
- Trong quá trình MNB ñang hạ thấp từ ñiểm cực trị trung gian ñến ñiểm cực trị
thấp nhất thuộc miền hệ thống biển thấp (LST) sẽ xảy ra dãy cộng sinh tướng theo
hướng ñường bờ dịch chuyển như sau: nhóm tướng trầm tích lục nguyên lục ñịa →
nhóm tướng trầm tích lục nguyên chuyển tiếp → nhóm tướng trầm tích lục nguyên và
trầm tích sinh hóa biển.
- Trong quá trình MNB ñang dâng cao từ ñiểm cực trị thấp nhất ñến ñiểm cực
trị cao nhất thuộc miền hệ thống biển tiến (TST) sẽ xảy ra dãy cộng sinh tướng theo
hướng ñường bờ dịch chuyển từ biển vào lục ñịa như sau: nhóm tướng trầm tích sinh
hóa và trầm tích lục nguyên biển → nhóm tướng trầm tích lục nguyên chuyển tiếp →
nhóm tướng trầm tích lục nguyên lục ñịa.
- Trong quá trình MNB hạ thấp từ ñiểm cực trị cao nhất ñến ñiểm cực trị trung
gian thuộc miền hệ thống biển cao (HST) sẽ xảy ra dãy cộng sinh tướng theo hướng
39
ñường bờ dịch chuyển từ lục ñịa ra biển như sau: nhóm tướng trầm tích lục nguyên lục
ñịa → nhóm tướng trầm tích lục nguyên chuyển tiếp → nhóm tướng trầm tích lục
nguyên biển và nhóm tướng trầm tích sinh hóa biển. [15, 16, 34, 36]
Phân loại tướng trầm tích
a/ Khái quát về nhóm tướng ñơn và nhóm tướng kép
Mối quan hệ có tính hệ thống giữa ñịa tầng phân tập và tướng trầm tích ñược
thể hiện qua mối quan hệ nhân quả giữa tướng và các miền hệ thống trầm tích. Quá
trình thay ñổi MNB có thể tạo ra môi trường trầm tích ñơn giản và môi trường trầm
tích hỗn hợp. Môi trường trầm tích ñơn giản tạo nên nhóm tướng ñơn còn môi trường
trầm tích hỗn hợp thì tạo nên nhóm tướng kép. Từ ý nghĩa ñó tác giả ñề nghị phân loại
tướng trầm tích làm 2 nhóm: nhóm tướng ñơn và nhóm tướng kép.[18]
● Nhóm tướng ñơn: bao gồm các nhóm tướng thuần nhất
Ví dụ:
- Nhóm tướng lục nguyên aluvi biển thoái ký hiệu là: ar
- Nhóm tướng lục nguyên aluvi biển tiến ký hiệu là: at
- Nhóm tướng lục nguyên sông biển biển thoái ký hiệu amr
- Nhóm tướng lục nguyên sông biển biển tiến ký hiệu là: amt
- Nhóm tướng biển biển thoái ký hiệu là: mr
- Nhóm tướng biển biển tiến ký hiệu là: mt
● Nhóm tướng kép: bao gồm 2 nhóm tướng xen kẽ nhau trong một ñơn vị trầm tích.
Ví dụ:
- Nhóm tướng lục nguyên aluvi biển thoái (ar) xen kẽ nhóm tướng lục
nguyên sông biển biển thoái(amr) tạo nên tổ hợp là: (ar + amr)
- Nhóm tướng lục nguyên sông biển biển tiến (amt) xen kẽ nhóm tướng
biển biển tiến (mt) tạo nên tổ hợp là: (amt + mt)
- Nhóm tướng lục nguyên sông biển biển thoái (amr) và nhóm tướng biển
40
biển thoái (mr) tạo nên tổ hợp là: (amr + mr)
Trong thực tế hầu hết các ñơn vị trầm tích ñược thành tạo trong môi trường biển
ñều thuộc tướng kép trong ñó nhóm tướng châu thổ ngầm ñóng vai trò cung cấp vật
liệu chủ yếu. Chúng thường bị xóa nhòa dấu vết cấu tạo phân lớp xiên chéo và nêm
tăng trưởng biến thành các lớp trầm tích có cấu tạo ngang song song do quá trình tái
vận chuyển và tái phân bố trầm tích dưới tác dụng của chế ñộ thủy ñộng lực biển như
sóng, dòng triều, dòng chảy ñáy.
b/ Công thức tích hợp giữa tướng trầm tích và các miền hệ thống của một phức tập
(sequence)
Khái quát:
Mối quan hệ giữa tướng trầm tích và các miền hệ thống trầm tích hết sức chặt
chẽ bởi lẽ cả hai ñơn vị này ñều do sự thay ñổi MNB quy ñịnh và ñiều tiết. MNB thay
ñổi theo chu kỳ kéo theo tướng trầm tích cũng thay ñổi theo chu kỳ. Mỗi chu kỳ thay
ñổi MNB lại tạo ra một sequence.
Ranh giới các tướng theo thời gian và không gian sẽ trùng với ranh giới các
phân tập (parasequence). Với quan ñiểm này tướng trầm tích là tế bào của các miền hệ
thống (LST, TST, HST).
ðồng thời sự cộng sinh tướng trầm tích theo thời gian và không gian sẽ xác lập
nên các nhóm tướng. Ranh giới các nhóm tướng sẽ trùng với ranh giới các nhóm phân
tập (parasequence set).
Công thức tổng quát tích hợp giữa dãy cộng sinh tướng trầm tích và các miền
hệ thống trầm tích:
Mỗi miền hệ thống trầm tích ñược cấu thành bởi một dãy cộng sinh tướng trong
mối quan hệ với các pha dâng cao hoặc hạ thấp của MNB.
Trên cơ sở ñó có thể xây dựng 3 công thức tích hợp giữa dãy cộng sinh tướng và
miền hệ thống trầm tích như sau:
1/ Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST): LST = (ar + mt/amr + mr) LST
2/ Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST): TST = (Mt+ amt + amr/mt) TST
41
3/ Miền hệ thống trầm tích biển cao (TST): HST = (amr + mt/amr + mr) HST
2.2.2.2. Phương pháp ñịa chấn ñịa tầng
Trong nghiên cứu các bể trầm tích ðệ Tam nói chung và các bể dầu khí nói
riêng, cần chú ý ñến các tài liệu về thạch học, cổ sinh, ñịa vật lý giếng khoan….nhằm
làm sáng tỏ môi trường trầm tích của các giếng khoan tại khu vực nghiên cứu. Nhưng
do ñặc ñiểm về ñịa hình ñịa mạo và ñiều kiện ñịa chất, ñặc biệt là nghiên cứu các thể
trầm tích ở ñộ sâu lên tới vài kilomet và phạm vi nghiên cứu rộng thì các tài liệu trên
không ñáp ứng ñược. Vì vậy, công tác nghiên cứu ñịa chất dầu khí chủ yếu dựa vào tài
liệu ñịa chấn thông qua phương pháp ñịa chấn ñịa tầng. Nhiệm vụ ñặt ra ñối với
phương pháp này là từ những ñặc trưng trường sóng ñịa chấn xác ñịnh ñược ranh giới
bất chỉnh hợp và xác ñịnh ñược tướng ñịa chấn cũng như phân ñịnh ñược các cấu tạo
tiềm năng chứa dầu khí trong các phức hệ ñịa chấn. [22, 29]
1/ Cách xác ñịnh ranh giới ñịa chấn
Ranh giới ñịa chấn ñịa tầng là ranh giới của các bất chỉnh hợp ñịa tầng hoặc các chỉnh hợp liên kết ñược từ chúng. Dựa trên các ñặc trưng phản xạ ñịa chấn, các kiểu kết thúc phản xạ, các thông số về biên ñộ, tần số phản xạ ñể xác ñịnh ñược các ranh giới ñịa chấn chính phân chia tập, nhóm phân tập, phân tập (có thể) và phân chia ra các bề mặt ngăn cách giữa các hệ thống trầm tích. Nhưng ở ñây cần lưu ý, ñể
phân chia ñược chi tiết các miền hệ thống trầm tích trên cơ sở ñịa chấn phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của tài liệu ñịa chấn.
2/ Xác ñịnh tướng ñịa chấn
Qua việc phân tích các mặt cắt ñịa chấn nhằm xác ñịnh ranh giới ñịa chấn ñịa tầng của từng tuyến và phân chia ra thành các tập ñịa chấn. Bước tiếp theo trong phương pháp ñịa chấn, cần phải nghiên cứu sự biến ñổi của các tướng ñịa chấn
theo chiều ngang và chiều thẳng ñứng (theo không gian và thời gian) trong một phức hệ ñịa chấn nhất ñịnh dựa trên cơ sở cấu tạo phản xạ ñịa chấn ứng với các môi trường khác nhau: môi trường lục ñịa, môi trường châu thổ, môi trường biển… thông qua các
chỉ tiêu sau:
− Cổ ñịa hình và mực nước biển cổ
− Hình dạng thế nằm của các trục ñồng pha.
− Tính quy luật, tính liên tục hay ñứt ñoạn của các trục ñồng pha
42
− Biên ñộ và tần số sóng ñịa chấn
Dựa vào các chỉ tiêu trên ta xác ñịnh ñược hình dạng, thế nằm và các
kiểu kiến trúc phân lớp phản xạ, từ ñó minh giải môi trường lắng ñọng trầm tích theo tài liệu ñịa chấn.
Hình 2.1. Các dạng kết thúc phản xạ ñịa chấn (theo Myers, 1996 và Catuneanu, 2006)
43
Hình 2.2: Sơ ñồ phân loại các kiểu cấu tạo phản xạ ñịa chấn tương ứng với môi trường thành tạo [22]
2.2.2.3. Phương pháp phục hồi mặt cắt ñịa chất
a. Xử lý ñứt gãy thuận
Gọi A1 là kích thước của mặt cắt chưa biến dạng
A2 là kích thước của mặt cắt hiện tại
A là khoảng cách dịch chuyển của 1 ñứt gãy thuận
n là số ñứt gãy thuận
n
1 (1) iA
Ta có công thức tổng quát như sau:
i
= 1
B
A
B
A
A1= A2 - ∑
Hình 2.3. ðứt gãy thuận và ðứt gãy nghịch
b. Xử lý ñứt gãy nghịch
Gọi B1 là kích thước mặt cắt chưa biến dạng
B2 là kích thước mặt cắt hiện tại
B là khoảng cách dịch chuyển của 1 ñứt gãy nghịch
m là số ñứt gãy nghịch
m
iB
2 (2)
Vậy công thức tổng quát là
i
= 1
B1= B2+ ∑
c. Xử lý uốn nếp
Khi bị nén ép trầm tích tạo nếp uốn và làm co chiều ngang của bể lại. Vì vậy, cần nắn
44
chiều dài mặt cắt hiện tại ra chiều dài chưa biến dạng
Gọi C1 là chiều dài mặt cắt chưa biến dạng
C2 là chiều dài mặt cắt hiện tại
C là chiều dài bị co lại của 1 nếp uốn
K là số nếp uốn
k
Ci
Vậy công thức tổng quát là:
i
= 1
c / 2
c / 2
(3). C1= C2 + ∑
c/2
c/2
2
1
3
k=3
Hình 2.4. Uốn nếp do nén ép bể
Vậy cuối cùng nếu trên một mặt cắt có mặt cả 3 yếu tố biến dạng nói trên thì
n
m
k
Ai
Bi
Ci
chiều rộng của bể chưa biến dạng (D) sẽ ñược tính như sau:
i
= 1
i
= 1
i
= 1
) (4) D=A1+B1+C1=(A2-∑ )+(B2+∑ )+ (C2+∑
Trong ñó: A1+B2+C2 là kích thước bể hiện tại
A1+B1+C1 là kích thước bể nguyên thủy
2.2.2.4. Phương pháp phân tích tướng ñá – cổ ñịa lý
Bản ñồ tướng ñá cổ ñịa lý là tổng hợp hai yếu tố quan trọng là tướng ñá và cổ
ñịa lý. Tướng ñá là các yếu tố về thạch học và môi trường trầm tích cổ. Còn cổ ñịa lý
là các yếu tố phản ánh bức tranh của 1 bể trầm tích như: miền xâm thực (lục ñịa cổ) và
miền lắng ñọng trầm tích. Bể trầm tích bao gồm: diện tích, hình dáng, ñộ sâu, ñường
bờ cổ, các dòng chảy cổ vận chuyển vật liệu trầm tích - chế ñộ hoá lý của môi trường
45
(ñộ pH, Eh, Kt), vật chất hữu cơ, thế giới sinh vật và môi trường.
Phân tích tướng là một hệ phương pháp tổng hợp nhất của khoa học trầm tích
luận. Trên cơ sở nghiên cứu thạch học, khoáng vật, các tham số trầm tích ñịnh lượng
như: So, Md, Ro, Sf, Sk và các chỉ tiêu ñịa hoá môi trường như pH, Eh, Kt, Fe2+S (sắt
trong pirit), Fe2+HCl (sắt trong siñerit), Fe3+HCl (sắt ba dễ tan), Chc và các loại vật
chất hữu cơ cho phép luận giải ñiều kiện lắng ñọng trầm tích và xây dựng bản ñồ hoàn
cảnh ñịa lý tự nhiên trong một thời ñiểm của lịch sử tiến hoá ñịa chất nhất ñịnh. [16]
2.3. CƠ SỞ TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện học viên ñã tận dụng một khối lượng ñáng kể các tài
liệu ñịa chất, ñịa vật lý, tài liệu giếng khoan cũng như các báo cáo có liên quan ñến
vùng nghiên cứu ñã ñược sử dụng, phân tích tổng hợp, ñặc biệt là các tài liệu khảo sát
ñịa chấn hiện có do các công ty trong và ngoài nước thu nổ từ trước tới nay.
Qua 02 ñề tài hợp tác giữa Trường ðại học Khoa học Tự nhiên và Tập ñoàn
Dầu khí Việt Nam, hơn 30 tuyến ñịa chấn ñã ñược minh giải, trong thời gian làm việc
và học tập, học viên ñã ñược tiếp xúc với nguồn tài liệu này và ñược trực tiếp phân
tích, xử lý 06 tuyến ñịa chấn. Kết quả phân tích ñã giúp học viên có cái nhìn bao quát
ñặc ñiểm ñịa chất của vùng.
Ngoài ra, tác giả ñã tham khảo, tìm hiểu các báo cáo ñề tài, bài báo và các công
46
trình khoa học công bố trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 3
TIẾN HÓA TRẦM TÍCH VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. NGUYÊN LÝ PHÂN TÍCH ðỊA TẦNG PHÂN TẬP
ðể xác ñịnh ranh giới các phức tập (sequence) phải xuất phát từ ñịnh nghĩa
phức tập dựa trên dãy cộng sinh tướng. Tuy nhiên trong thực tế ñã xuất hiện nhiều mô
hình mặt cắt ñịa tầng phân tập khác nhau và có những mặt cắt không ñúng với thực tế.
Trước hết cần thống nhất với nhau rằng các thực thể trầm tích hình thành trên bề mặt
vỏ Trái ðất là kết quả của hai quá trình ñiều tiết: sự thay ñổi mực nước biển và chuyển
ñộng kiến tạo. ðể nhận dạng ñược mối quan hệ nhân – quả ñó cần dựa trên phép phân
tích tướng và phân tích cộng sinh tướng theo không gian (theo hướng nằm ngang) và
theo thời gian (theo phương thẳng ñứng). [17, 18]
a -
b-
ar HST (ar+amr) HST mr HST (amr+mr) HST at TST
(amt+mt) TST Mt TST mt TST
ar LST ar LST mr LST
(cid:1) (cid:2) (amt+mt) TST (ar+amr) LST (cid:3) (cid:4)
47
Hình 3.1. a- Sơ ñồ biểu diễn sự chuyển tướng theo chiều ngang và công thức quan hệ giữa dãy cộng sinh tướng trầm tích và các miền hệ thống. b- 04 sơ ñồ biểu diễn sự chuyển tướng theo chiều thẳng ñứng (từ dưới lên) tại 4 vị trí khác nhau của một phức tập
Mối quan hệ giữa ñặc ñiểm tướng trầm tích và sự thay ñổi MNB theo không
gian ñã diễn ra theo 2 mô hình khác nhau: bể bất ñối xứng và bể ñối xứng. Bể bất ñối
xứng ñược W.Wagoner, R.M.Mitchun và nnk (2003) mô phỏng thành một mặt cắt
ñược coi là “mô hình Wagoner”.
Mô hình này tuy ñã ñược nhiều văn liệu trích dẫn và ñưa vào giảng dạy trong
trường ñại học song ñây là mặt cắt vẽ phi thực tế không ñại diện cho trầm tích ðệ tứ
và càng không phù hợp với trầm tích ðệ tam.
Ranh giới ñịa tầng theo quan ñiểm ñịa tầng phân tập ñược xác ñịnh phải dựa
trên 3 yếu tố biến thiên trong mối quan hệ nhân quả “tay ba” là tướng trầm tích - sự
thay ñổi mực nước biển và chuyển ñộng kiến tạo.
Trong một phức tập có 2 kiểu ranh giới cơ bản: ranh giới phức tập (Sq) và ranh
giới các miền hệ thống trầm tích (LST, TST và HST).
Sự thay ñổi mực nước biển: biển thoái, biển tiến và biển cao tạo nên một chu kỳ
thay ñổi MNB.
Trên toàn bộ một phức tập: quy luật chuyển tướng từ dưới lên qua 3 miền hệ
thống (LST, TST, HST) có sự khác nhau theo các vị trí khác nhau. Có thể chọn minh
họa 4 vị trí tiêu biểu ñại diện cho 4 môi trường trầm tích khác nhau.
48
Hình 3.2. Sự phân bố các tướng trầm tích theo các miền hệ thống bể bất ñối xứng
Hình 3.3. Sự phân bố các tướng trầm tích từ tâm bể ra rìa theo các miền hệ thống bể ñối xứng
Nhận xét:
1/ Chọn vị trí 4 môi trường khác nhau theo hệ thống biển cao (lục ñịa, chuyển
tiếp, biển nông, biển sâu) là theo môi trường của miền hệ thống biển cao, tức miền hệ
thống kết thúc một chu kỳ dao ñộng mực nước biển toàn cầu (hình 3.1a). Theo chiều
thẳng ñứng các tướng của TST và LST sẽ không giống nhau giữa 4 vị trí nói trên (hình
3.1b).
2/ Môi trường trầm tích của miền hệ thống biển cao (HST). Giai ñoạn này
ñường bờ dịch chuyển từ vị trí cực ñại ñến vị trí trung gian. Vì vây, môi trường trầm
tích và diện tích phân bố của chúng liên tục thay ñổi ñường bờ dịch chuyển từ lục ñịa
ra phần trong của thềm lục ñịa, tức ñến vị trí trung gian (giữa MNB cao nhất và thấp
nhất). Tuy khoảng diện tích mà ñường bờ ñã lướt qua của miền hệ thống biển cao
không nhiều nhưng miền tích tụ trầm tích ñược trải rộng trên một diện tích khá lớn
ñược tính từ ranh giới của miền xâm thực và miền lắng ñọng trầm tích (giữa vỏ phong
hóa và trầm tích deluvi) ñến trung tâm của bể. Vì vậy, công thức biểu diễn mối quan
hệ giữa dãy cộng sinh tướng theo không gian từ lục ñịa ñến biển và miền hệ thống biển
cao ñược biểu diễn như sau:
HST = (amr + mt/amr + mr) HST
Các phức hệ tướng kép ñã chỉ ra rằng ranh giới giữa các tướng và nhóm tướng
là rất tương ñối và sẽ liên tục thay ñổi cho ñến khi kết thúc một chu kỳ dao ñộng MNB
thì mới ñược xác ñịnh một cách rõ ràng (hình 3.4).
3/ Môi trường trầm tích biển thấp (LST)
Môi trường biển thấp cũng ñược xác ñịnh từ ranh giới giữa miền xâm thực và
49
miền tích tụ ñến hết không gian tích tụ trầm tích. Như vậy, cần nhận thức rằng “không
gian tích tụ trầm tích” bao gồm các tướng trầm tích tượng tự trong giai ñoạn biển cao.
Công thức tích hợp giữa cộng sinh tướng trầm tích và miền hệ thống biển thấp ñược
viết như sau:
LST = (ar + mt/amr + mr) LST
Công thức này ñã chỉ ra rằng các tướng trầm tích phân bố nối tiếp nhau theo
không gian từ lục ñịa ra biển, cộng sinh với nhau và liên tục biến ñổi ranh giới ngang
và diện tích phân bố của mỗi tướng và nhóm tướng tạo nên các phức hệ tướng kép từ
khi mực nước biển ở vị trí trung gian ñến vị trí thấp nhất. ðiều ñó dễ dàng lý giải ñược
câu hỏi tại sao trong giai ñoạn biển thấp diện tích phân bố của phức hệ tướng kép aluvi
(ar) và ñồng bằng châu thổ (amr) ñược mở rộng cực ñại (ar + amr). Trong lúc ñó diện
tích tướng châu thổ ngập nước và tướng biển biển thoái (amr +mr) trong mỗi bể trầm
tích lại bị thu hẹp so với giai ñoạn biển cao.
Ranh giới dưới của LST trên mặt cắt ñịa chất trầm tích là một bề mặt gián ñoạn
trầm tích bao gồm 3 kiểu:
- Kiểu 1: Kiểu bào mòn ñào khoét do sông: Sông bào mòn ñể lại dấu ấn các
lòng sông cổ trên ñó ñược lấp ñầy bởi trầm tích hạt thô (cát sạn và cuôi sạn) phân lớp
xiên chéo ñồng hướng. Trên mặt cắt ñịa chấn biểu hiện các trường sóng ñồng pha thô,
ñơn nghiêng ñứt ñoạn hoặc thô hỗn ñộn.
- Kiểu 2: Ranh giới bất chỉnh hợp bào mòn yếu có dấu hiệu ñào khoét của lạch
triều biển thoái và lòng sông cửa sông. Trầm tích lấp ñầy chủ yếu là cát bùn chọn lọc
kém.
- Kiểu 3: Ranh giới chỉnh hợp tương quan (correlative conformity) biểu hiện
rất rõ trên mặt cắt ñịa chất trầm tích và mặt cắt ñịa chấn nông phân giải cao nhờ thành
phần ñộ hạt khác nhau giữa lớp dưới và lớp trên. Ranh giới này luôn luôn tồn tại trong
môi trường biển, tuy nhiên ñộ sâu ñáy biển liên tục giảm dần cho ñến mực nước biển
ñạt thấp nhất. Vì vậy, thành phần ñộ hạt của trầm tích cũng tăng dần lên và ñạt cấp hạt
thô nhất ở vị trí mực nước biển thấp nhất. Tại vị trí ñó theo mặt cắt thẳng ñứng: lớp
trên là tướng cát bùn biển nông, còn lớp dưới là tướng sét biển sâu. Hai tướng ñều có
cấu tạo nằm ngang song song nhưng có hai môi trường biển khác nhau nên thành phần
50
thạch học và ñịa hóa môi trường cũng khác nhau.
Hình 3.4. Mô hình quan hệ giữa các miền hệ thống trầm tích với môi trường trầm tích trong một phức tập (Theo Trần Nghi, 2013)
ar: Môi trường aluvi trong bối cảnh biển thoái at: Môi trường aluvi trong bối cảnh biển tiến amr: Môi trường châu thổ biển thoái amt: Môi trường châu thổ biển tiến mr: Môi trường biển nông biển thoái mt: Môi trường biển nông biển tiến
amr/mt: Môi trường châu thổ biển hạ xen kẽ với môi trường biển tiến thống trị mt/amr: Môi trường châu thổ biển dâng xen kẽ với môi trường biển thoái
thống trị
4/ Môi trường trầm tích của miền hệ thống biển tiến (TST)
ðối với bể ñối xứng: trầm tích phân bố từ trung tâm của bể ñến môi trường
deluvi. Các tướng trầm tích có cấu trúc thành 2 lớp:
+ Lớp dưới: chuyển tướng từ tướng sét biển nông → tướng bột sét châu thổ →
tướng cát bột aluvi → tướng cuội sạn proluvi → tướng cuội tảng deluvi.
+ Lớp trên: chuyển tướng từ tướng sét biển nông xa bờ → tướng sét bột biển
nông ven bờ → tướng bột sét châu thổ → tướng cát bột aluvi → tướng cuội sạn
51
proluvi → tướng cuội tảng deluvi.
Có thể chỉ ra mối quan hệ giữa lớp dưới và lớp trên với vị trí dịch chuyển của
ñường bờ. Khi ñường bờ dịch chuyển từ B ñến E lớp dưới ñược thành tạo. Khi ñường
bờ dịch chuyển từ E ñến C hầu hết không gian tích tụ trầm tích ngập nước biển và hình
thành lớp 2 bao gồm chủ yếu là tướng sét biển nông ñược gọi là ñồng bằng ngập lụt
biển (marine flooding plain) (hình 3.4).
3.2. TIẾN HÓA TRẦM TÍCH CENOZOI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI HOẠT
ðỘNG KIẾN TẠO
3.2.1. Hoạt ñộng kiến tạo các bể thứ cấp
Nghiên cứu tiến hóa trầm tích khu vực nghiên cứu trong mối quan hệ với hoạt
ñộng kiến tạo ñược xét trên các vấn ñề sau ñây:[16, 17, 18, 32]
- Các kiểu biến dạng tuổi biến dạng
- Bề dày trầm tích
- Thành phần trầm tích
- Tướng trầm tích
3.2.1.1. Các kiểu biến dạng và tuổi biến dạng
2, N1
3).
+ ðứt gãy sau trầm tích bao gồm ñứt gãy thuận do lún chìm nhiệt tuổi cuối 1, Oligocen muộn, Miocen sớm, Miocen giữa, Miocen muộn và ðệ tứ muộn (E3
2, N1
3, Q1
1)
N1
+ ðứt gãy thuận E3+ là phát triển kế thừa ñứt gãy thuận tạo Oligocen sớm (E3
2).
do sụt lún nhiệt. Tuy nhiên ñới thềm ngoài tuổi sụt lún sớm nhất bắt ñầu từ ñầu
1), còn ñới thềm trong bắt ñầu muộn hơn từ Oligocen muộn (E3
Oliogocen sớm (E3
1, N1
+ Biến dạng ñứt gãy nghịch và thuận xen kẽ tạo nên mặt trượt thẳng ñứng hoặc 3, N2 – Q xảy ra theo pha và theo cơ 2, N1 cong lõm hướng về phía ðông có tuổi N1
chế nén ép từ phía ðông ñến do tách giãn Biển ðông và lún chìm nhiệt ñồng thời xảy
ra cũng theo các pha tương ứng:
26 – 21 triệu năm cách ngày nay (E3
2) 1) 2) 16 – 11 triệu năm cách ngày nay (N1 3)
21 – 16 triệu năm cách ngày nay (N1
52
11 – 5 triệu năm cách ngày nay (N1
1)
2)
5 – 3,4 triệu năm cách ngày nay (N2
3,4 – 1,6 triệu năm cách ngày nay (N2
1,8 triệu năm ñến nay (Q)
Việc xác ñịnh tuổi của các ñứt gãy hết sức quan trọng. Theo quy luật là hệ
thống ñứt gãy làm phá hủy bể trầm tích thứ cấp dưới thì lại ñóng vai trò là người mẹ khai sinh ra bể thứ cấp tiếp theo trẻ hơn. Vì vậy, ñứt gãy 1090-1100E ñã tái hoạt ñộng
trong Pliocen – ðệ tứ và ñã chia khu vực nghiên cứu thành thềm trong nông và thềm
ngoài sâu vốn là một thềm thống nhất. (hình 3.5, 3.6, 3.7)
Hình 3.5. ðới ñứt gãy sụt bậc kinh tuyến 1100E chia thềm hiện tại thành 2 nửa: thềm trong và thềm ngoài (Mặt cắt VOR-93-108)
53
Hình 3.6. ðới ñứt gãy sụt bậc kinh tuyến 1100E chia thềm lục ñịa thành 2 nửa: thềm trong sâu 0 – 200m, thềm ngoài sâu 500 – 3000m (VOR-93-101)
54
+ Biến dạng uốn nếp, oằn võng các lớp ñá trầm tích do nén ép nằm xen kẽ với
các khối nâng móng của bể thứ cấp (hình 3.9).
Hình 3.9. ðứt gãy tạo giả ñịa hào Oligocen, ép trồi móng, uốn nếp trầm tích Oligocen sớm, oằn võng trầm tích Oligocen muộn, Miocen sớm, Miocen giữa (Mặt cắt VOR – 93 – 101, Nguồn từ Dự án ARECA)
+ Biến dạng do hoạt ñộng núi lửa (hình 3.10). Phun trào núi lửa theo các ñứt
gãy sau trầm tích do nén ép từ ñới tách giãn ñáy Biển ðông tạo kênh dẫn magma từ
các lò magma có thành phần khác nhau (bazan, andezit, ñaxit, ryolit – ñaxit) do nóng
chảy “pha trộn” dưới vỏ lục ñịa với tỷ lệ các ñá nguồn khác nhau.
Hậu quả của phun trào núi lửa trên mặt cắt AW – 8 ñã chỉ ra : làm oằn võng các
lớp ñá trầm tích Cenozoi, tạo nên ñới tiếp xúc phá hủy có cấu tạo giả kề áp (onlap).
Cũng trên mặt cắt này, một số tác giả ñã nhầm lẫn cấu tạo biến dạng do phun trào núi
lửa với cấu tạo nguyên thủy của ñá trầm tích. Vì vậy, cấu tạo oằn võng ở trung tâm của
mặt cắt, các tác giả của dự án Enreca cho là tướng hồ và vũng vịnh (lacustrine and
55
lagoonal deposit) là không chính xác.
Hoạt ñộng núi lửa trẻ xuyên cắt toàn bộ trầm tích Cenozoi làm oằn võng trầm 1, N1. ðới tiếp xúc có cấu tạo “giả kề áp”, ñới trung tâm tướng châu thổ xen tích E3
biển nông có dạng tướng từ tướng hồ ñến vũng vịnh.
Hình 3.10. Biến dạng do hoạt ñộng núi lửa trẻ (Mặt cắt AW – 8 bể Phú Khánh)
3.2.1.2. Bề dày trầm tích, thành phần thạch học và tướng trầm tích
Bề dày trầm tích, thành phần thạch học và tướng trầm tích bể Phú Khánh có sự
phân dị bề dày trầm tích rõ rệt giữa thềm trong và thềm ngoài. Dọc rìa Tây của bể, bề
dày chỉ khoảng 500m, song ñến trũng trung tâm của bể thì ñạt tới 8000m.
Trong một bể trầm tích, bề dày thay ñổi phụ thuộc vào các ñiều kiện sau ñây:
- Biên ñộ sụt lún kiến tạo
- Khối lượng và kiểu vật liệu trầm tích mang tới
- Tướng và môi trường lắng ñọng trầm tích
Theo ñiều kiện ñó, trũng phía ðông của bể Phú Khánh có sự lún chìm nhiệt
mạnh mẽ, sự ñền bù trầm tích cũng kịp thời và liên tục.
Nghĩa là trầm tích lục nguyên do sông mang tới ñược lắng ñọng trong môi
trường châu thổ ngầm (tiền châu thổ và sườn châu thổ), sau ñó biển tiến dần lên, trầm
tích châu thổ chuyển thành trầm tích môi trường biển nông ven bờ rồi biển nông xa bờ.
56
Chúng bị ñộng lực biển chủ yếu là dòng chảy ñáy tái phân bố thành cấu tạo nằm ngang
song song. ðiều ñó lý giải tại sao trầm tích biển nông lại có cấu tạo ngang song song
và lại có bề dày lớn hơn bề dày trầm tích aluvi và biển ven bờ.
Như vậy, quy luật quan hệ chặt chẽ là môi trường biển nông không có vật liệu
trầm tích lục nguyên mang tới, song dòng chảy ñáy của biển nông ñóng vai trò tái
phân bố vật liệu lục nguyên bở rời tầng mặt của châu thổ ngầm do sông mang tới. ðáy
bể càng sụt lún sâu thì bề dày trầm tích càng tăng. Vì vậy, các tầng trầm tích biển dày
là bao gồm tướng lục nguyên biển xen kẽ với tướng lục nguyên châu thổ.
3.2.2. Tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với hoạt ñộng kiến tạo
Khái niệm về tiến hóa trầm tích theo quan ñiểm hệ thống
Tiến hóa trầm tích là sự phát triển các bể trầm tích thứ cấp từ Oligocen ñến ðệ
tứ trong mối quan hệ với sự thay ñổi mực nước biển và chuyển ñộng kiến tạo. Mối
quan hệ ñó ràng buộc như một quan hệ nhân quả từng ñôi một và quan hệ nhiều chiều
có tính hệ thống.
Mỗi bể thứ cấp bị chi phối bởi một pha kiến tạo và một chu kỳ thay ñổi MNB.
Mỗi pha kiến tạo bắt ñầu là sụt lún mạnh ở trung tâm, sau ñó sụt lún lan dần ra 2 phía
rìa của bể. Cường ñộ và biên ñộ sụt lún quyết ñịnh thành phần thạch học, thành phần
ñộ hạt và tướng trầm tích. Trong phông chung sụt lún của pha kiến tạo chính có xảy ra
hiện tượng nâng – hạ ñịa phương làm thay ñổi mực nước biển tương ñối. Vì vậy,
ñường cong thay ñổi mực nước biển chân tĩnh (tuyệt ñối) có tính chu kỳ tương ñồng
với chu kỳ kiến tạo, song bị phức tạp hóa bởi 2 yếu tố: chuyển ñộng kiến tạo ñịa
phương và sự dao ñộng mực nước biển tương ñối.
Có thể ñối sánh chu kỳ kiến tạo khai sinh ra và phát triển các bể thứ cấp với chu
kỳ thay ñổi mực nước biển bể Phú Khánh như sau:
Giai ñoạn 1: Bắt ñầu sụt lún trung tâm bể kiểu ñịa hào nội lục, sông ñóng vai
trò bào mòn và thành tạo trầm tích lục nguyên molas hạt thô ña khoáng, chọn lọc và
mài tròn kém, tướng aluvi thống trị (ar) tương ứng với miền hệ thống biển thấp (LST)
57
(Biển thoái thấp).
Giai ñoạn 2: Sụt lún mở rộng, biển tiến từ trung tâm vào hai bên rìa bể, trầm
tích lấp ñầy bể thứ cấp có 2 tập nối tiếp nhau theo phương thẳng ñứng tương ứng với
miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST):
1/ Tập dưới: Biển bắt ñầu tiến, lắng ñọng trầm tích lục nguyên ña khoáng hoặc
ít khoáng môi trường ven biển, châu thổ biển tiến (amt).
2/ Tập trên: Biển tiến trên một diện rộng ñạt biên ñộ cực ñại tạo nên tập sét biển
nông hay gọi là ñồng bằng ngập lụt biển (marine flooding plain). ðối với các bể thứ
cấp Miocen và Pliocen – ðệ tứ phát triển các ám tiêu san hô ở thềm ngoài bể Phú
Khánh trên các ñảo ngầm. ðiều ñó chứng tỏ giai ñoạn này chế ñộ kiến tạo ổn ñịnh, tốc
ñộ sụt lún yếu, bề dày tăng trưởng của san hô cân bằng với biên ñộ sụt lún kiến tạo.
Giai ñoạn 3: Giai ñoạn nghịch ñảo kiến tạo. Bể trầm tích bắt ñầu ñổi chiều
chuyển ñộng từ sụt lún chuyển sang nâng trồi và nén ép. Biển thoái ở mức cao thuộc
miền hệ thống biển cao (HST). Mực nước biển từ vị trí cao nhất hạ thấp dần xuống vị
trí trung bình tạo nên thành phần trầm tích lục nguyên hạt mịn (bột sét pha cát) có cấu
tạo nêm tăng trưởng của châu thổ ngầm giàu vật liệu trầm tích.
Khu vực nghiên cứu không có mẫu giếng khoan nên phân tích tướng trầm tích
và thành phần thạch học ñược suy ñoán từ các trường sóng ñịa chấn ñồng pha. Tuy
nhiên khi phân tích tướng trầm tích theo các trường sóng ñịa chấn trên mặt cắt ñịa
chấn rất dễ nhầm lẫn giữa trường sóng của cấu tạo ñá trầm tích bị biến dạng với cấu
tạo nguyên dạng. Trường sóng thô không liên tục hoặc phản xạ trắng thường ñặc trưng
cho trầm tích hạt thô tướng cuội sạn cát, aluvi lòng sông năng lượng môi trường mạnh.
Ngược lại, trường sóng mịn song song, sẫm màu thường ñặc trưng cho trầm tích hạt
mịn tướng sét biển nông. Trường sóng cấu tạo nêm tăng trưởng hoặc phủ chồng lùi là
ñặc trưng cho tướng cát bột sét châu thổ ngầm khối lượng trầm tích lớn. Bất luận biển
tiến hay biển thoái, nếu trầm tích mang ñến dư thừa thì trầm tích có cấu tạo nêm tăng
trưởng, lúc ñó ñường bờ dịch chuyển về phía biển.
Dựa trên nguyên lý ñó thấy rõ tiến hóa trầm tích khu vực phía Tây bể Phú
58
Khánh qua 6 phức tập như sau:
1 PK)
3.2.2.1. Phức tập thứ 1 - Oligocen sớm (S1 – E3
Phức tập Oligocen sớm bị biến dạng mạnh mẽ nhất biểu hiện rất rõ nét trên mặt
cắt ñịa chấn 2D. ðứt gãy sau trầm tích và hiện tượng ép trồi móng làm chia cắt bể thứ
cấp Oligocen sớm tạo thành các “giả ñịa hào” rất dễ nhầm với các ñịa hào nguyên
thủy. Phức tập Oligocen sớm có thể chia thành 3 miền hệ thống theo phương thẳng
ñứng từ dưới lên: LST → TST → HST (hình 3.11).
Hình 3.11. Mặt cắt tuyến ñịa chấn VOR 93- 101
- Miền hệ thống biển thấp (LST) ñược ñặc trưng bởi trường sóng ñịa chấn hỗn
ñộn và ñứt ñoạn biểu hiện trầm tích hạt thô, phản xạ dạng phân lớp xiên chéo ñồng
hướng lòng sông bị biến dạng uốn nếp và oằn võng. Hai bên rìa các “giả ñịa hào” tạo
nên hai ñới tiếp xúc với móng trầm tích bị thay ñổi thế nằm ngang song song thành cấu
tạo “giả kề áp”. ðây là cấu tạo biến dạng bị tác ñộng của 2 pha ép trồi:
+ Pha 1: xảy ra vào cuối Oligocen sớm làm uốn nếp trầm tích của ñới sụt võng
“giả ñịa hào” ñồng thời bào mòn trầm tích Oligocen sớm trên ñỉnh khối nâng (ñịa lũy
của ñịa hào Oligocen muộn).
+ Pha 2: xảy ra vào cuối Oligocen muộn làm uốn nếp và oằn võng gia tăng ñối
với trầm tích Oligocen sớm so với các lớp trầm tích của Oligocen muộn. ðây là ñiều
59
kiện “cần” ñể tạo nên các hệ thống bẫy cấu tạo và play ñá móng.
- Miền hệ thống biển tiến và biển cao (TST/HST): Khác với miền hệ thống
biển thấp (LST) là một phức hệ tướng trầm tích lục ñịa biển thoái thống trị thì miền hệ
thống biển tiến và biển cao (TST/HST) lại ñược ñặc trưng bởi phức hệ tướng châu thổ
biển tiến và biển nông thống trị thể hiện trên mặt cắt có trường sóng ñịa chấn biên ñộ
mạnh, cấu tạo kề áp biển tiến (onlap) và xen kẽ các trường sóng phân lớp song song
uốn lượn do chịu tác ñộng của hoạt ñộng kiến tạo, phản ánh các lớp trầm tích hạt mịn
(bột, sét) ñược lắng ñọng trong môi trường khi biển tiến cực ñại.
2 PK)
3.2.2.2. Phức tập thứ 2 - Oligocen muộn (S2 – E3
Phức tập S2 của bể Phú Khánh có tuổi Oligocen muộn phát triển kế thừa trên
phức tập S1. Trầm tích phức tập này cũng có 3 miền hệ thống (LST, TST và HST).
Giữa miền hệ thống biển tiến và biển thấp thường bị bào mòn cắt xén làm giảm bề dày
ở các vị trí trên ñỉnh các khối nâng của móng tuy nhiên vẫn tạo thành một lớp liên tục
uốn lượn theo ranh giới bề mặt bào mòn của phức tập S1. Dấu hiệu bào mòn trầm tích
trên ñỉnh khối nâng và cấu tạo oằn võng, uốn lượn của trầm tích Oligocen muộn ñã
chứng minh cho tuổi của pha uốn nếp và nâng trồi móng vào cuối Oligocen muộn.
Khác với giai ñoạn Oligocen sớm trầm tích trong giai ñoạn Oligocen muộn tăng
khối lượng ñáng kể tướng châu thổ và biển nông, ñồng thời giảm khối lượng tướng
trầm tích aluvi. Vì vậy, cuối Oligocen hình thành một tập trầm tích biển tiến và biển
cao (TST/HST) .Giữa thềm trong và thềm ngoài có sự khác nhau cơ bản ñặc ñiểm
phân bố các dãy cộng sinh tướng theo các miền hệ thống:
- Giai ñoạn miền hệ thống biển thấp (LST): ở thềm trong nhóm tướng aluvi biển
thoái thống trị ñược phản ánh bởi trường sóng ñịa chấn hỗn ñộn, biên ñộ mạnh, còn
thềm ngoài phức hệ aluvi biển thoái xen châu thổ biển thoái thống trị, trường sóng ñịa
chấn có dạng phân lớp yếu không liên tục xen kẽ là trường sóng ñịa chấn ñứt ñoạn,
biên ñộ phản xạ yếu.
- Giai ñoạn miền hệ thống biển tiến (TST): cả thềm trong và thềm ngoài ñều có
hai ñơn vị trầm tích theo phương thẳng ñứng tương ứng với 2 dãy cộng sinh tướng.
ðặc trưng phản xạ trong miền hệ thống biển tiến có dạng phân lớp song song nổi trội,
60
biên ñộ phản xạ từ vừa ñến mạnh.
- Giai ñoạn miền hệ thống trầm tích biển cao (HST): ðơn vị dưới bao gồm dãy
cộng sinh tướng cát aluvi biển thoái ñược ñặc trưng bởi phản xạ dạng ñứt ñoạn, tiếp
ñến là phức hệ tướng bột sét pha cát châu thổ biển thoái và cát aluvi biển thoái xen kẽ
phân bố ở thềm trong, trên mặt cắt ñịa chấn ñược phản ánh bởi các phản xạ dạng phân
lớp ñan xen các phản xạ hỗn ñộn biên ñộ yếu, và kết thúc là phức hệ tướng bùn cát
châu thổ biển thoái xen bùn biển thoái của thềm ngoài ñược ñặc trưng bởi trường sóng
ñịa chấn biên ñộ yếu hoặc phản xạ “ trắng ”.
3.2.2.3. Phức tập thứ 3 - Miocen sớm (S3 – N1
1) Phức tập S3 có tuổi Miocen sớm có ranh giới với phức tập thứ 2 bao gồm cả
ranh giới bất chỉnh hợp và chỉnh hợp tương ñương. Ranh giới phức tập bất chỉnh hợp
bào mòn do sóng có mặt hầu hết trên khu vực thềm trong. ðó là ranh giới bào mòn của
lòng sông hoạt ñộng trong giai ñoạn biển thấp. Trên mặt cắt ñịa chấn khu vực thềm
trong ñược ñặc trưng bởi trường sóng phân lớp biên ñộ mạnh, tần số thấp, ñứt ñoạn,
nghiêng ñịnh hướng biểu hiện cấu tạo phân lớp xiên chéo ñồng hướng của tướng cát,
cát sạn lòng sông. Ranh giới chỉnh hợp tương ñương của phức tập rất phổ biến ở thềm
ngoài. Ranh giới này thấy rõ nhờ thành phần ñộ hạt của phức tập S3 thô hơn phức tập
thứ S2 do ñộ sâu nước biển giảm nhanh trong giai ñoạn biển thấp (LST), phản xạ ñịa
chấn có dạng hỗn ñộn, ụ ñống biên ñộ khá mạnh.
Các khối ép trồi của Oligocen muộn ñã tạo nên các khối nâng và ñảo ngầm ở
thềm trong thuận lợi cho việc hình thành các vùng xâm thực nhỏ và phát triển các ám
tiêu san hô trên các ñảo ngầm từ giai ñoạn biển tiến của Miocen sớm thuộc hệ thống 1). ði về phía lục ñịa (rìa bể) biển tiến và biển cao của phức tập thứ 3 (LST - S3 – N1
gặp hai phức hệ tướng kép bột sét pha cát châu thổ ngầm (tiền châu thổ (prodelta))
biển thoái có cấu tạo nêm tăng trưởng và tướng cát aluvi cấu tạo phân lớp xiên chéo
ñồng hướng. ðặc trưng phản xạ trong miền hệ thống này có dạng hỗn ñộn là chủ yếu,
ñôi chỗ có dạng phản xạ phân lớp ñứt ñoạn, biên ñộ phản xạ mạnh, về phía lục ñịa
phản xạ có tần số thấp, còn về phía biển phản xạ có tần số cao.
Hệ thống trầm tích biển tiến ở thềm trong bao gồm phức hệ tướng kép cát bột
61
sông và sông biển và nhóm tướng sét biển nông.
ðối với thềm ngoài bao gồm 2 phức hệ tướng xen kẽ: phức hệ tướng bột sét pha
cát châu thổ biển tiến (nằm dưới) và phức hệ tướng sét biển nông (nằm trên) ñặc trưng
cho ñồng bằng ngập lụt hệ thống trầm tích biển cao. ðặc trưng phản xạ trong miền hệ
thống này chủ yếu có dạng phân lớp, biên ñộ phản xạ mạnh, tần số phản xạ thấp.
Hình 3.12. Mặt cắt tuyến ñịa chấn VOR 93 – 103.
3.2.2.4. Phức tập thứ 4 - Miocen giữa (S4 – N1
2) Trên mặt cắt ñịa chấn thấy rõ 3 miền hệ thống (LST, TST và HST) và có sự
thay ñổi bề dày trầm tích rất nhanh. Từ thềm trong bể ra thềm ngoài ñược ñặc trưng
bởi 2 phức hệ tướng trầm tích:
Khu vực thềm trong của bể phân bố chủ yếu là nhóm tướng cát sạn, cát bột
aluvi xen phức hệt tướng kép cát aluvi xen bột sét châu thổ và sét biển tiến có bề dày
trầm tích mỏng. ðặc trưng trường sóng có dạng phân lớp xiên chéo, biên ñộ mạnh
Khu vực thềm ngoài bể, bề dày trầm tích tăng ñột ngột, có mặt chủ yếu là tướng
cát bột sét châu thổ ngầm (tiền châu thổ và sườn châu thổ) xen tướng bột sét biển nông
ven bờ. Trên mặt cắt ñịa chấn, nhóm tướng châu thổ ngầm và biển nông biểu hiện các
62
trường sóng dạng hỗn ñộn , biên ñộ thấp, tần số cao.
3)
3.2.2.5. Phức tập thứ 5 - Miocen muộn (S5 – N1
Trầm tích Miocen muộn vùng nước sâu của bể Phú Khánh cũng có mặt tất cả
các tướng trầm tích thềm: tướng cát bột aluvi, tướng bột sét cát châu thổ, tướng sét
biển nông và tướng san hô ám tiêu thềm. Bề mặt bào mòn của tầng nóc Miocen muộn 3 do ảnh và hiện tượng uốn nếp, ñứt gãy dạng hoa phát triển trong phức tập S5 – N1
hưởng của pha tách giãn Biển ðông cuối Miocen và quá trình nâng tạo thềm vùng ven
rìa lục ñịa hiện ñại.
Trầm tích Miocen muộn thềm trong và thềm ngoài khác nhau về tướng và bề
dày. Ở thềm trong bề dày lớn hơn có cấu tạo nêm tăng trưởng của tướng prodelta biển
thoái, tạo nên phức hệ tướng kép thống trị. Các nhóm tướng biển tiến xen kẽ với phức
hệ tướng kép biển thoái nói trên có bề dày mỏng.
Trong phức tập S5 tồn tại 3 miền hệ thống trầm tích khá rõ ràng. Trên băng ñịa
chấn miền hệ thống biển thấp ở sườn dốc của móng nâng ñược ñặc trưng bởi trường
sóng hỗn ñộn, biên ñộ mạnh, xa dần là phản xạ phân lớp biên ñộ yếu. Miền hệ thống
trầm tích biển tiến chủ yếu có dạng phân lớp song song, tần số thấp. Còn miền hệ
thống trầm tích biển cao là sự pha trộn ñan xen của phản xạ phân lớp và phản xạ dạng
hỗn ñộn, rối.
3.2.2.6. Phức tập thứ 6 – Pliocen - ðệ tứ (S6 – N2 - Q)
Trầm tích Pliocen - ðệ tứ phân bố cả thềm trong và thềm ngoài. Theo hướng
vuông góc với bờ biển phức tập S6 có sự thay ñổi về chiều dày khá lớn. Phía gần lục
ñịa phức tập có chiều dày mỏng hơn cả. Trong phạm vi này phức tập có ñặc trưng
trường sóng chủ yếu dạng phân lớp xen kẽ và phản xạ rối. Tiếp ñến là vùng chuyển
tiếp, tại ñây chiều dày phức tập tăng khá nhanh, tồn tại phản xạ dạng thấu kính, dạng
nêm, phản xạ bên trong có dạng hỗn ñộn, ụ ñống. Kế tiếp ñến thềm ngoài, ở ñây phức
tập có chiều dày tương ñối lớn và khá ổn ñịnh. Theo chiều ñứng, ñặc ñiểm phản xạ của
phức tập gồm phản xạ phân lớp song song nằm ngang xen kẽ là phản xạ ñứt ñoạn biên
ñộ yếu cho thấy các pha trầm tích khác nhau liên quan ñến sự thăng giáng của mực
nước biển.
63
Trong phức tập S6 còn có thể phân chia chi tiết thành phức tập S6.1 và S6.2.
- Tập S6.1 tương ñương với Pliocen. Chiều dày của tập S6.1 chiếm phần lớn
chiều dày của phức tập S6. Trong phạm vi của thềm ngoài nhiều nơi phức tập S6 chỉ
tồn tại tập S6.1. Phản xạ trong tập S6.1 có sự thay ñổi tướng khá rõ, ở thềm trong phản
xạ có dạng phân lớp gần song song xiên chéo theo ñộ dốc của ñịa hình ñáy phức tập,
xen kẽ với phản xạ hỗn ñộn. Tiếp ñến là vùng chuyển tiếp, tại ñây chiều dày tập tăng
mạnh, tồn tại các nêm tăng trưởng dạng thấu kính với phản xạ dạng hỗn ñộn, ñứt ñoạn
cho thấy môi trường trầm tích có năng lượng lớn với lượng trầm tích dư thừa. ðến
thềm ngoài, tập S6.1 có chiều dày tương ñối ổn ñịnh, phản xạ trong tập chủ yếu có dạng
phân lớp song song nằm ngang, biên ñộ phản xạ yếu cho thấy tập ñược hình thành
trong môi trường biển sâu xa bờ khá yên tĩnh, năng lượng trầm tích yếu, thành phần
trầm trầm tích chủ yếu là hạt mịn.
- Tập S6.2 là tập trầm tích ðệ tứ. Trong phức tập S6 thì chiều dày của tập S6.2
chiếm phần nhỏ. Chiều dày của tập thay ñổi từ vài mét ñến lớn nhất khoảng hơn 350m.
Phản xạ trong tập S6.2 chủ yếu có dạng phân lớp song song nằm ngang. Tập ñược hình
thành trong môi trường biển nông và biển nông ven bờ.
Dựa vào ñặc ñiểm phản xạ có thể xác ñịnh các miền hệ thống trầm tích trong
mỗi tập, miền trầm tích biển thấp (LST) có thể phân biệt ñược tương ñối rõ, còn miền
trầm biển tiến và miền trầm tích biển cao không xác ñịnh ñược ranh giới rõ ràng, vì
vậy hai miền hệ thống này ñược gộp chung thanh một miền hệ thống không phân chia
(TST/HST). Dọc theo mặt cắt từ bờ ra xa nhận thấy có sự thay ñổi tướng ñịa chấn cho
phép dự ñoán môi trường thành tạovà nguồn gốc trầm tích. Ở gần bờ biển trầm tích có
nguồn gốc lục ñịa biển (am,m), với ñặc trưng phản xạ phân lớp ñứt ñoạn, biên ñộ vừa
có thể dự ñoán thành phần trầm tích có kích thước từ vừa ñến mịn, càng ra xa trầm tích
chủ yếu là mịn có nguồn gốc biển (m).
Nhận xét
2, N1
1, N1
2, E3
1/ Khu vực phía Tây bể Phú Khánh tiến hóa theo 6 chu kỳ trầm tích tương ứng 3 2, N1 với 6 phức tập theo 6 chu kỳ thay ñổi MNB và 6 pha kiến tạo: E1
và N2 – Q.
2/ Mở ñầu các chu kỳ là trầm tích lục nguyên hạt thô thuộc môi trường lục ñịa,
64
ven biển, trầm tích ña khoáng thuộc miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST). Kết thúc
các chu kỳ là trầm tích lục nguyên hạt mịn và trầm tích cacbonat (ám tiêu san hô và cát
kết vụn sinh vật) thuộc môi trường ven biển và biển nông của miền hệ thống trầm tích
3) ñến chu kỳ thứ 6
biển tiến và biển cao (HST/TST).
– E1
3/ Từ chu kỳ thứ nhất (tương ứng với phức tập S1
(tương ứng với phức tập S6 – N2 - Q), thành phần thạch học thay ñổi từ ña khoáng 1) ñến ít khoáng (N1) và ít khoáng xen ñơn khoáng (N2 - Q). ðiều ñó thể hiện quy (E3
luật tiến hóa thành phần trầm tích theo tiến hóa môi trường từ lục ñịa thống trị ñến
châu thổ và biển nông thống trị. Xu hướng ñó có liên quan ñến chế ñộ kiến tạo cũng
thay ñổi từ sụt lún dạng ñịa hào sang sụt lún mở rộng.
3.3. SƠ ðỒ TƯỚNG ðÁ – CỔ ðỊA LÝ VÀ Ý NGHĨA DẦU KHÍ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2.1. Sơ ñồ tướng ñá – cổ ñịa lý
Qua phân tích tiến hóa trầm tích ở trên, học viên xây dựng ñược các sơ ñồ
tướng ñá – cổ ñịa lý khu vực nghiên cứu trong giai ñoạn biển thấp (LST) qua các thời
65
kỳ như sau:
66
Hình 3.13. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Oligocen khu vực nghiên cứu
67
68
Hình 3.14. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Miocen sớm khu vực nghiên cứu
69
Hình 3.15. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Miocen giữa khu vực nghiên cứu
Hình 3.16. Sơ ñồ tướng ñá cổ ñịa lý giai ñoạn biển thấp trầm tích Miocen trên khu vực nghiên cứu
3.2.2. Ý nghĩa dầu khí khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở các miền hệ thống của ðTPT và các dãy cộng sinh tướng trầm tích
có thể xây dựng các tiêu chí ñánh giá chất lượng của ñá sinh, ñá chứa và ñá chắn dầu
khí (bảng 3.1).
1/ ðá sinh
ðá sinh dầu có chất lượng tốt chủ yếu thuộc các tướng sét vũng vịnh của miền
hệ thống trầm tích biển thấp (LST) tuổi Oligocen (bảng 3.1).
ðá sinh khí tốt thuộc các tướng bùn ñầm lầy ven biển biển tiến (amt) của miền
hệ thống trầm tích biển tiến (TST) và sét ñầm lầy ven biển biển thoái (amr) của miền
hệ thống trầm tích biển cao (HST) tuổi Miocen dưới.
ðá sinh khí chất lượng trung bình thuộc các tướng bùn ñầm lầy ven biển biển
3) (bảng 3.1).
tiến (amt) của TST và sét ñầm lầy ven biển biển thoái của HST tuổi Miocen giữa và
2, N1
Miocen trên (N1
2/ ðá chứa
ðá chứa lục nguyên (cát bột kết) có chất lượng tốt thuộc các phức hệ tướng kép
(ar+amr) biển thoái tuổi Miocen dưới, giữa và trên; còn chất lượng trung bình có tuổi
Oligocen. Chất lượng ñá chứa lục nguyên cát bột kết ñược ñánh giá dựa trên ñiều kiện
môi trường hỗn hợp sông biển biển thoái thuộc miền hệ thống trầm tích biển thấp.
Theo thời gian, cát kết Miocen bị biến ñổi yếu hơn trong Oligocen nên có chất lượng
tốt hơn (bảng 3.1).
ðánh giá chất lượng colectơ của cát bột kết khu vực nghiên cứu chủ yếu bằng
phương pháp ngoại suy từ những ñiều kiện cần về ñặc ñiểm tướng và môi trường trầm
tích thuận lợi ñể tạo nên các thể cát bột có triển vọng.
Một thể cát, cát bột có ñộ rỗng, ñộ thấm cao tất yếu phải ñược thành tạo trong
môi trường châu thổ bồi tụ tăng trưởng, trong ñó tiêu biểu nhất là các tướng cát bãi
triều, tướng cát cồn chắn cửa sông. Các trầm tích này ñược thành tạo trong môi trường
70
có sóng hoạt ñộng mạnh nên có hàm lượng thạch anh cao, hàm lượng xi măng thấp
(chủ yếu là kiểu lấp ñầy). ðá có ñộ chọn lọc và mài tròn tốt tạo nên một không gian
rỗng tối ña có ñộ rỗng hiệu dụng và ñộ thấm cao, ñồng thời hàm lượng matrix thấp nên
colectơ dầu khí sẽ có ñộ thu hồi cao.
Tuy nhiên, khu vực nghiên cứu có hoạt ñộng kiến tạo – ñịa ñộng lực khá mạnh
mẽ, ñặc biệt là nén ép ngang từ phía tách giãn Biển ðông làm gia tăng mức ñộ biến
ñổi thứ sinh, làm giảm ñộ rỗng và ñộ thấm. Quá trình này xảy ra theo 2 mức ñộ khác
nhau: cát kết Oligocen biến ñổi mạnh hơn có thể ñạt tới hậu sinh muộn và một phần
biến sinh, còn cát kết Miocen chỉ ñạt tới hậu sinh sớm nên chất lượng colectơ tốt hơn
thuộc loại tốt (Me > 10%). Trên bản ñồ phân vùng chất lượng ñá chứa và ñá sinh các
ñá colectơ chất lượng tốt phân bố trong ñới tướng ar, ar+amr.
3/ ðá chắn
ðánh giá chất lượng ñá chắn khu vực nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp
phân tích hệ thống và ngoại suy trên phương diện mối quan hệ giữa các dãy cộng sinh
tướng và miền hệ thống trầm tích. Theo phương pháp ñó có thể xác ñịnh ñiều kiện cần
ñể thành tạo các tập sét kết làm nhiệm vụ tầng chắn có chất lượng tốt là:
3).
- Các tầng sét kết tướng biển nông biển tiến cực ñại của TST tuổi Miocen giữa và
2, Mt N1
Pliocen ñược coi là tầng chắn khu vực (Mt N1
- Các tầng sét kết thuộc tướng biển nông biển tiến cực ñại của TST tuổi Oligocen
71
là các tầng chắn ñịa phương vì quy mô nhỏ (Mt E3) (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ñánh giá chất lượng sinh – chứa – chắn trên cơ sở ðTPT
và tướng trầm tích khu vực nghiên cứu
ðá sinh ðá chứa ðá chắn Tuổi ñịa chất ðTPT
Tướng Tướng Tướng
Miền hệ thống Chất lượng Chất lượng Sét Mt Chất lượng T N2-Q Phức tập S6
3
HST Sét amr TB T
Bùn amt TB Sét Mt T TST N1 S5
T LST
2
T Sét Mt Sét amr Bùn amt TB TB HST TST N1 S4 T LST
1
T Sét Mt Sét amr Bùn amt T T HST TST N1 S3 T LST
2
Sét Mt TB TB TB HST TST E3 S2 TB T LST
1
LST: miền hệ thống trầm tích biển thấp TST: miền hệ thống trầm tích biển tiến HST: miền hệ thống trầm tích biển cao
amr: môi trường châu thổ biển thoái amt: môi trường châu thổ biển tiến Mt: môi trường châu thổ biển tiến cực ñại
T: tốt TB: trung bình K: kém
72
Sét Mt TB TB TB HST TST E3 S1 TB T LST Cát ar, ar+amr Cát ar, ar+amr Cát ar, ar+amr Cát ar, ar+amr Cát ar, ar+amr Cát ar, ar+amr Sét amr Bùn amt Sét vũng vịnh mr Sét amr Bùn amt Sét vũng vịnh mr
KẾT LUẬN
1)
1. Khu vực nghiên cứu bao gồm 6 phức tập tương ứng với 6 bể thứ cấp:
2)
- S1 tương ứng với bể thứ cấp Eocen – Oligocen sớm (E2 – E3
1)
- S2 tương ứng với bể thứ cấp Oligocen muộn (E3
2)
- S3 tương ứng với bể thứ cấp Miocen sớm (N1
3)
- S4 tương ứng với bể thứ cấp Miocen giữa (N1
- Q)
- S5 tương ứng với bể thứ cấp Miocen muộn (N1
- S6 tương ứng với bể thứ cấp Pliocen – ðệ tứ (N2
2. Các hoạt ñộng biến dạng xảy ra theo pha làm thay ñổi cấu trúc ñịa chất, thế nằm
và bề dày các lớp ñá trầm tích: ñứt gãy, uốn nếp, ép trồi móng, hoạt ñộng núi lửa.
3. ðặc ñiểm tướng trầm tích khu vực nghiên cứu theo thời gian như sau:
- Trong Oligocen, chỉ có phức tập S2 phát triển tướng cuội sạn và sạn cát aluvi
của miền hệ thống biển thấp (LST), tướng bột sét pha cát, tướng châu thổ xen biển
nông thuộc miền hệ thống biển tiến (TST).
Giai ñoạn Oligocen các ñịa hào lún chìm nhiệt ñan xen với các ñịa lũy nguyên là
móng của trầm tích Cenozoi, phân bố từ rìa ñới tách giãn Biển ðông ñến khu vực thềm
trong. Các ñịa lũy ñóng vai trò là các miền xâm thực cung cấp vật liệu tích tụ trên các
thủy vực ñịa hào Oligocen.
- Giai ñoạn Miocen sớm: trầm tích phủ bất chỉnh hợp trên bề mặt bào mòn của
Oligocen. Trên mặt cắt ñịa chấn, trường sóng ñồng pha ñược ñặc trưng bởi 2 kiểu cấu
tạo:
Cấu tạo hỗn ñộn, thô ñứt ñoạn nghiêng ñồng hướng, biểu hiện cấu tạo phân lớp
73
xiên chéo ñồng hướng của lòng sông thuộc miền hệ thống trầm tích biển thấp (aLST).
Tập trầm tích aluvi chuyển sang phức hệ tướng châu thổ ngầm có cấu tạo nêm tăng
trưởng ñiển hình thấy rõ ở vị trí cuối của thềm trong.
Cuối Miocen sớm: hệ thống trầm tích biển tiến thống trị. Các trường sóng phản
xạ phần dưới á song song kiểu cấu tạo kề áp ñặc trưng cho châu thổ biển tiến, trên cùng
trường sóng có cấu tạo song song mịn, ñộ liên tục trung bình ñặc trưng cho trầm tích
biển nông của miền hệ thống biển tiến cực ñại tạo ñồng bằng ngập lụt biển (marine
flooding plain).
- Giai ñoạn Miocen giữa: có 3 phức hệ trầm tích ñặc trưng cho 3 miền hệ thống
trầm tích:
+ Miền hệ thống biển thấp (LST): có 3 nhóm tướng chuyển tiếp theo không
gian: nhóm tướng cát bột aluvi, nhóm tướng sét bột châu thổ xen nhóm tướng sét biển
nông và nhóm tướng ám tiêu san hô xen vụn san hô.
+ Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST): các tướng trầm tích có sự thay ñổi cơ
bản, khối lượng tướng aluvi giảm ñi rõ rệt và ñược thay thế bởi tướng lục nguyên châu
thổ và sét, sét vôi biển nông. Tướng ám tiêu san hô phát triển rực rỡ ở thềm ngoài kế
thừa trên các ám tiêu Miocen sớm.
+ Trầm tích miền hệ thống biển cao phổ biến các tướng lục nguyên châu thổ và
biển nông ven bờ xen tướng cát chứa vụn vỏ sò bãi triều chọn lọc và mài tròn tốt và
tướng sét than ñầm lầy ven biển.
- Giai ñoạn Miocen muộn: hệ thống ñứt gãy kinh tuyến 1090-1100E tái hoạt
ñộng, vừa tạo bể thứ cấp Miocen muộn vừa phá hủy từng phần làm các lớp trầm tích bị
ñứt gãy dịch chuyển nội bộ không còn giữ nguyên ranh giới nguyên thủy các cấu tạo
74
nêm tăng trưởng và cấu tạo ngang song song.
Trầm tích miền hệ thống biển thấp (LST) phổ biến các phức hệ tướng kép cát
sạn aluvi, bột sét châu thổ và sét biển nông biển thoái. Trầm tích miền hệ thống biển
tiến phát triển nhóm tướng bột sét châu thổ sét than ñầm lầy ven biển và sét biển nông.
Trầm tích miền hệ thống biển cao (HST) ñược ñặc trưng bởi các tướng cát bột
sét châu thổ biển thoái, sét than ñầm lầy ven biển, sét, sét vôi biển nông biển thoái.
Cuối Miocen muộn, khu vực nghiên cứu nâng cao và bị bào mòn khu vực.
Nhiều hoạt ñộng núi lửa ña thành phần xuyên cắt từ trầm tích Oligocen ñến Miocen
muộn tạo các thể magma, ñá mạch theo ñứt gãy sau trầm tích Miocen muộn.
- Giai ñoạn Pliocen – ðệ tứ: Bể Phú Khánh bị chia ñôi thềm trong nông (0 -
200m nước) và thềm ngoài sâu (500 - 2500m nước), chủ yếu xảy ra trong Pliocen – ðệ tứ do hệ thống ñứt gãy kinh tuyến 1090-1100E tái hoạt ñộng.
Các hệ thống ñứt gãy trẻ ñã biến dạng bể Cenozoi và tạo kênh dẫn cho hàng loạt
núi lửa phun trào, tạo nên các ñảo ngầm phát triển ở thềm ngoài từ ñộ sâu 500 –
3500m.
4. Tiến hóa môi trường trầm tích diễn ra theo thời gian (mặt cắt) và theo không
gian như sau:
- Theo thời gian: biển ñổi từ trầm tích lục nguyên ña khoáng có ñộ chọn lọc, mài
tròn kém ñến lục nguyên ít khoáng và ñơn khoáng có ñộ chọn lọc, mài tròn từ trung
bình ñến rất tốt và trầm tích cacbonat ám tiêu.
- Theo không gian: chuyển tướng dần từ lục ñịa xen châu thổ là chủ yếu sang
75
châu thổ biển nông là chủ yếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Duy Bách (1989), ðịa chất và tài nguyên khoáng sản Biển ðông, Viện Khoa
học Việt Nam.
2. ðặng Văn Bát, ðỗ ðình Toát, Mai Thanh Tân (1994), “ðặc ñiểm thạch học, thạch hóa các ñá phun trào Oligocen Việt Nam”, Tạp chí các Khoa học Trái ñất 16/2, tr. 59-66.
3. ðỗ Bạt (2001), “ðịa tầng tổng hợp trầm tích ðệ tam thềm lục ñịa Tây Nam thềm lục ñịa Việt Nam”, Hội nghị khoa học kỷ niệm 20 năm Vietsopetro và khai thác tấn dầu thứ 100 triệu, Hà Nội.
4. ðỗ Bạt (2000), “ðịa tầng và quá trình phát triển trầm tích ðệ Tam thềm lục ñịa Việt Nam”, Hội nghị KHKT 2000 – ngành Dầu khí trước thềm thế kỷ 21, Hà Nội.
5. Lê Trọng Cán và nnk (1985), Phân vùng kiến tạo các bể Cenozoi thềm lục ñịa
Việt Nam, Lưu trữ Viện Dầu khí.
6. Nguyễn Văn Chiển, Trịnh Ích, Phan Trường Thị (1973), Thạch học, Nhà xuất
bản ðại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
7. Lê Văn Cự (1986), Lịch sử phát triển ñịa chất Cenozoi thềm lục ñịa ðông Nam
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ ðịa chất Khoáng sản, Thư viện QG, Hà Nội.
8. Lê Văn Dung và nnk (2002), ðánh giá tiềm năng dầu khí một số cấu tạo thuộc trầm tích ðệ Tam ở bể Phú Khánh, Báo cáo tổng kết ñề tài hợp tác với VPI/JGI, lưu trữ Viện Dầu khí.
9. Nguyễn Văn ðắc (1995), “Kết quả công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí ở Việt
Nam”, ðịa chất khoáng sản Dầu khí Việt Nam, 1, tr.15-25, Hà Nội.
10. Nguyễn Giao (1987), Cấu trúc ñịa chất và triển vọng dầu khí của các bể trầm
tích ðệ tam vùng biển ðông Việt Nam.
11. Nguyễn Thu Huyền và nnk (2013), Bể trầm tích Phú Khánh và tiềm năng dầu
khí, Tuyển tập hội nghị KH&CN kỷ niệm 35 năm VPI.
12. Lê Như Lai và nnk (1996), “Tân kiến tạo thềm lục ñịa trung Việt Nam”, Các
76
công trình nghiên cứu ñịa chất và ñịa vật lý biển, Tập II, Hà Nội.
13. Trần Nghi (2003), Giáo trình Trầm tích học, NXB ðại học Quốc gia Hà Nội.
14. Trần Nghi (2005). Giáo trình ðịa chất biển, NXB ðại học Quốc gia Hà Nội.
15. Trần Nghi (2010), Trầm tích luận trong nghiên cứu Dầu khí, Nhà xuất bản ðại
học Quốc gia, Hà Nội.
16. Trần Nghi (chủ nhiệm), (2012), “Nghiên cứu ñịa chất trầm tích Cenozoi vùng Biển nước sâu miền trung và ñánh gái triển vọng khoáng sản liên quan”, ðề tài trọng ñiểm ðHQG.
17. Trần Nghi và nnk (2013), “Tiến hóa trầm tích Cenozoi bể Phú Khánh trong mối
quan hệ với hoạt ñộng kiến tạo”, Tạp chí các Khoa học Trái ñất.
18. Trần Nghi và nnk (2013), “Trầm tích luận hiện ñại trong phân tích các bể
Kainozoi vùng biển nước sâu Việt Nam”, Tạp chí các Khoa học Trái ñất.
19. Bùi Công Quế (1991), Một số ñặc trưng và ñịa ñộng lực thềm lục ñịa Việt Nam
và Biển ðông, Hà Nội.
20. Nguyễn Huy Quý và nnk (2005), Nghiên cứu cấu trúc ñịa chất và ñịa ñộng lực làm cơ sở ñể ñánh giá tiềm năng dầu khí ở các vùng biển sâu và xa bờ của Việt Nam, ðề tài KC 09-06, Lưu trữ Viện Dầu khí.
21. Phan Huy Quynh và nnk, (1991), Nghiên cứu sự tồn tại các phức hệ cổ sinh Paleogen trong các giếng khoan dầu khí ở thềm lục ñịa Việt Nam, TLLT, Hà Nội.
22. Mai Thanh Tân (2009), Giáo trình thăm dò ñịa chấn, Nhà xuất bản Giao thông
Vận tải, Hà Nội.
23. Trần Hữu Thân và nnk (2003), “Lịch sử tiến hóa kiến tạo và nhận dạng các bẫy chứa dầu khí trong bể trầm tích Phú Khánh”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học – Công nghệ Viện Dầu khí 25 năm xây dựng và trưởng thành, Viện Dầu khí, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.268 – 282.
24. Trần Hữu Thân và nnk (2013), “ðánh giá triển vọng dầu khí bể Phú Khánh trên cơ sở nghiên cứu kiến tạo ñịa ñộng lực nội bể”, Tuyển tập hội nghị KH&CN kỷ niệm 35 năm-VPI, Viện Dầu khí, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
25. Nguyễn Trọng Tín và nnk (1995). ðánh giá tổng hợp tiềm năng dầu khí thềm
77
lục ñịa CHXHCN Việt Nam. ðề tài cấp nhà nước. Viện Dầu khí.
26. Nguyễn Trọng Tín và nnk (2003). Cấu trúc ñịa chất và tiềm năng dầu khí bể
Phú Khánh. ðề tài hợp tác với Xí nghiệp Liên doanh Vietso Petro.
27. Nguyễn Như Trung, Nguyễn Thị Thu Hương (2003), “Cấu trúc Vỏ Trái ñất khu vực Biển ðông theo số liệu dị thường trọng lực vệ tinh và ñịa chấn sâu”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học – công nghệ Viện Dầu khí 25 năm xây dựng và trưởng thành, Viện Dầu khí. NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.336 – 356.
28. Tập ðoàn Dầu Khí Việt Nam (2005), ðịa chất và tài tài nguyên Dầu khí Việt
Nam, tr.313-355, Hà Nội.
29. ðinh Xuân Thành (2012), Tiến hóa trầm tích Pliocen – ðệ tứ vùng thềm lục ñịa từ Quảng Nam ñến Bình Thuận, Luận án Tiến sỹ ðịa chất, Thư viện Quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Anh
30. Fulthorpe, c.s, et al (1989), “Paleooceanographic and tectonic settings of Early Miocen reefs and associated Carbonates of offshore Southeats Asia”, AAPG Bulletisn, 73.
31. Hunt D., Tucker, M.E. (1992), “Stranded parasequences and
the forced regressive wedge systems tract: deposition during base-level fall”, Sedimentary Geology, 81, pp.1–9.
32. Hunt D., Tucker M.E. (1995), “Stranded parasequences and the forced regressive wedge systems tract: deposition during base-level fall––reply”, Sedimentary Geology 95, pp.147–160.
33. Tran Nghi, et al (2013), “Lithofacies analysis and reconstruction of deformation types of Cenozoic sediments of Phu Khanh basin”, VNU Journal of Earth and Environmental Sciences, Vol.29, No.1 (2013), 1-12.
34. Rangin C. et al (1995), “Cenozoic deformation of Central and Southern
Vietnam: Tectonophysics”, v.251, P.179 – 196.
78
35. Posamentier H.W., Allen G.P., James D.P. and Tesson M. (1992), “Forced regressions in sequence stratigraphy framework: concerts, exampls and exploration significance”, AAPG bulletin, 76 ( vol. 11), pp. 1687-1709.
36. Posamentier H.W., Jervey M.T and Vail P.R. (1988), “Eustatic controls on clastic deposition II – Sequence and systems tract models”, Sea –level changes – An intergated approach, SEMP special publication, (vol. 42), pp.125-154.
37. Posamentier H.W. (1995), “Sequence stratigraphy workshop - concerts and
applications”, January 18-20, Hanoi - Vietnam.
38. Van Wagoner J.C., Posamentier H.W., Mitchum R.M., Vail P.R., Sarg, J.F., Loutit T.S., Hardenbol J. (1988), “An overview of sequence stratigraphy and key definitions”, Wilgus C.K., Hastings, B.S. Kendall C.G.St.C., Posamentier H.W., Ross, C.A., Van Wagoner, J.C. (editeds.), Sea Level Changes––An Integrated Approach, SEPM Special Publication, (vol. 42), pp.39–45.
39. Van Wagoner J.C., Mitchum R.M., Campion K.M., Rahmanian V.D. (1990), Siliciclastic sequence stratigraphy in well logs, cores and outcrops: Concepts for high-resolution correlation of times and facies, AAPG methods in exploration (vol. 7), 55p.
79
40. VPI – GEUS (2004), Intergrated Analysis and Modelling of Geological Basins in Vietnam and Assesment of their Hydrocarbon Potential, Phase I: Phu Khanh basin, ENRECA project report, Lưu trữ Viện Dầu khí.