BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
(cid:1)(cid:2)(cid:3)
TRẦN ĐÌNH SÁNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ VỐI
TẠI BINH ĐOÀN 15 TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
(cid:1)(cid:2)(cid:3)
TRẦN ĐÌNH SÁNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ VỐI
TẠI BINH ĐOÀN 15 TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HỒNG
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Đình Sáng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các cấp
lãnh ñạo Trường Đại Học Tây Nguyên, Bộ Tư lệnh Binh ñoàn 15, Công ty 715,
Công ty Bình Dương.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng ñến:
TS. Trương Hồng người Thầy ñã nhiệt tình giúp ñỡ, hướng dẫn và ñóng góp
ý kiến ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Tập thể lãnh ñạo, giảng viên Khoa Nông lâm Trường Đại học Tây Nguyên. - Tập thể giáo viên phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên. - Tập thể lớp cao học Trồng trọt khóa 2. - Phòng Khoa học kỹ thuật công nghệ Binh ñoàn, Ban kỹ thuật công ty 715,
Ban kỹ thuật Công ty Bình dương.
Lòng biết ơn ñến gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên,
khích lệ ñể chúng tôi an tâm học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Đình Sáng
iii
MỤC LỤC
Chương Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các ñồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu của ñề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối 3
1.1.1. Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối 3
1.1.2. Điều kiện ñất ñai và nguồn nước 4
1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới 6
1.3. Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam 7
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 9
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 9
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 11
iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 15
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu 15
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 15
2.3. Nội dung nghiên cứu 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 17
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 17
2.5.1. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất
cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai 17
2.5.2. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến
năng suất, chất lượng cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai 18
2.5.3. Điều tra tình tình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê 18
2.6. Kỹ thuật sử dụng 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 19
3.1. Tình hình sản xuất cà phê tại Binh ñoàn 15 19
3.2. Điều tra ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê 20
3.2.1. Một số yếu tố khí hậu 20
3.2.1.1. Nhiệt ñộ 21
3.2.1.2. Lượng mưa 22
3.2.1.3. Độ ẩm không khí 26
3.2.2. Loại ñất và ñộ phì ñất 28
3.2.2.1. Loại ñất trồng cà phê 28
3.2.2.2. Độ phì ñất 29
3.3. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê 34
v
3.3.1. Giống với năng suất, chất lượng cà phê 34
3.3.2. Phân bón với năng suất cà phê 35
3.3.3. Tưới nước với năng suất cà phê 40
3.3.4. Tạo hình với năng suất cà phê 43
3.3.5. Bảo vệ thực vật với năng suất cà phê 46
3.3.6. Cây che bóng với năng suất cà phê 49
3.4. Điều tra tình hình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê 51
3.4.1. Tình hình thu hoạch cà phê tại các Công ty 51
3.4.2. Chế biến, bảo quản cà phê nguyên liệu tại các Công ty 54
3.4.3. Chất lượng cà phê nhân sống 55
3.4.4. Chỉ tiêu lỗi trong cà phê nhân 58
3.5. Các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê
tại Binh ñoàn 15 60
3.5.1. Giải pháp quản lý 60
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
1. Kết luận 63
1.1. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê 63
1.2. Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà phê 63
1.3. Các yếu tố thu hoạch, chế biến ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê 64
2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dung tích hấp thu. - CEC:
Cộng tác viên. - CTV:
Quản lý dịch hại tổng hợp - IPM:
- KHKT NLN: Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp
Trung bình. - TB:
Tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN:
Tiêu chuẩn ngành - TCN:
Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên. - WASI:
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng cà phê của các khu vực/vùng trên thế giới 6
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam 8
20
Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích và năng suất cà phê tại các Công ty Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt ñộ qua các tháng ( 0C) 21
Bảng 3.3: Diễn biến lượng mưa qua các tháng trong năm (mm) 22
Bảng 3.4: Một số yếu tố thời tiết ảnh hưởng ñến sinh trưởng cà phê 24
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của lượng mưa lên rụng quả cà phê 25
Bảng 3.6: Diễn biến ñộ ẩm qua các tháng trong năm (%) 26
Bảng 3.7: Số giờ nắng, tốc ñộ gió và lượng bốc hơi tại PleiKu 27
Bảng 3.8: Đất trồng cà phê tại 2 ñịa ñiểm nghiên cứu 28
Bảng 3.9: Kết quả phân tích ñất trồng cà phê tại các Công ty 30
Bảng 3.10. Tình hình thiếu kẽm trên vườn cây 32
Bảng 3.11. Bảng phân cấp ñất trồng cà phê 33
Bảng 3.12: Một số ñặc ñiểm về giống cà phê tại các Công ty 34
Bảng 3.13: Lượng phân bón cho cà phê kinh doanh tại các Công ty 36
Bảng 3.14: Thời ñiểm và kỹ thuật bón phân 39
Bảng 3.15: Tỷ lệ phân bón tại các Công ty 40
Bảng 3.16: Tình hình tưới nước tại các Công ty 41
Bảng 3.17: Tình hình tạo hình tại các công 43
Bảng 3.18: So sánh năng suất vườn cà phê tạo hình tốt và không tốt 46
Bảng 3.19: Tình hình sâu bệnh hại tại các Công ty 47
Bảng 3.20: Hệ thống cây che bóng tại các Công ty 50
Bảng 3.21: Tình hình thu hoạch tại các Công ty 51
Bảng 3.22: Tình hình chế biến, bảo quản cà phê tại các Công ty 54
Bảng 3.23: Các chỉ tiêu phân tích chất lượng cà phê 56
Bảng 3.24: Kích thước hạt cà phê nhân tại các Công ty 57
Bảng 3.25: Lỗi trong cà phê nhân tại các Công ty 58
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu ñồ 1: Liều lượng phân bón của các Công ty và quy trình kỹ thuật 38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, ñược trồng chủ yếu ở vùng Tây Nguyên với diện tích trên 450.000 ha, sản
lượng cà phê nhân xuất khẩu hàng năm từ 700.000 - 800.000 tấn. Riêng Gia Lai,
tỉnh có diện tích cà phê tương ñối lớn. Theo thống kê năm 2009 toàn tỉnh có
76.584 ha cà phê, tổng sản lượng là 139.838 tấn, năng suất bình quân thấp chỉ
ñạt 1,82 tấn nhân/ha, chất lượng chưa thật ñảm bảo ñể cạnh tranh trên thị trường
trong nước và trên thế giới.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do một số yếu tố khách quan và chủ
quan ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất cà phê. Việc quản lý kỹ thuật vườn cây
như tạo hình, tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại, ... chưa ñảm bảo kỹ
thuật. Tình trạng thu hái ñồng loạt cả quả xanh, quả non còn khá phổ biến. Sơ
chế, bảo quản chưa ñạt yêu cầu ñã làm cho chất lượng cà phê nhân giảm ñáng
kể. Cà phê ñược trồng trên các loại ñất không ñảm bảo tiêu chuẩn, thời tiết khí
hậu không thuận lợi cũng là những nguyên nhân làm cho năng suất, chất lượng
cà phê bị hạn chế.
Binh ñoàn 15 là ñơn vị quốc phòng thực hiện chức năng làm kinh tế gắn
với an ninh quốc phòng. Đơn vị quản lý diện tích gần 30.000ha, trong ñó cao su
28.150ha, cà phê 1.495,68 ha. Hiện tại năng suất bình quân cà phê ở Binh ñoàn
còn thấp ( 1,8 tấn nhân/ha) chất lượng không cao (trọng lượng 100 nhân < 13 g,
tỷ lệ R1 < 60 %, quả nhỏ...) dẫn ñến chi phí ñầu tư cao, giá thành sản xuất cao và
thu nhập của người lao ñộng thấp, tư tưởng của người lao ñộng chưa an tâm làm
ăn sinh sống, từ ñó ảnh hưởng ñến nhiệm vụ kinh tế gắn với an ninh quốc phòng
của ñơn vị.
Để có cơ sở khoa học cũng như thực tiễn nhằm khắc phục các tồn tại trong
sản xuất cà phê tại Binh ñoàn 15 thì việc tìm hiểu, phân tích, ñánh giá các yếu tố
ảnh hưởng ñến năng suất cũng như chất lượng cà phê nhân là vấn ñề cần thiết
2
hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà phê vối
tại Binh Đoàn 15 tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà
phê vối tại Binh ñoàn 15.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng cà phê vối, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất cà phê.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về quan hệ các
yếu tố như tự nhiên, kỹ thuật…ñến năng suất và chất lượng cà phê vối trên ñịa
bàn nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác ñịnh ñược một số yếu tố ảnh hưởng chính ñến
năng suất, chất lượng cà phê vối. Từ ñó làm cơ sở ñề xuất các biện pháp kỹ thuật
thâm canh tổng hợp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần tăng
thu nhập, cải thiện ñời sống cho người trồng cà phê. Kết quả nghiên cứu của ñề
tài cũng góp phần thiết thực cho sự phát triển bền vững cây cà phê tại Binh ñoàn
15 nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên vườn cây cà phê vối kinh doanh từ năm thứ 7 ñến
năm 9, tại 2 Công ty sản xuất cà phê của Binh ñoàn là Công ty Bình Dương
(huyện Chư Prông) và Công ty 715 (huyện Ia Grai) tỉnh Gia Lai.
Đề tài ñiều tra ñánh giá một số yếu tố tự nhiên, một số yếu tố kỹ thuật và
tình hình quản lý, thu hoạch, chế biến cà phê.
Đề tài chỉ nghiên cứu chất lượng cà phê nhân sống theo tiêu chuẩn 4193-
2005.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối
Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới lâu năm ñòi hỏi những ñiều kiện sinh
thái tương ñối khắt khe. Vì vậy cần nắm vững yêu cầu sinh thái của từng loại cà
phê ñể phân vùng quy hoạch cho thích hợp nhằm khai thác tốt nhất ñiều kiện tự
nhiên của mỗi vùng. Trong 2 yếu tố sinh thái chính của cây cà phê là khí hậu và
ñất ñai thì yếu tố khí hậu ñóng một vai trò mang tính quyết ñịnh. Đối với ñất ñai
ta có thể khắc phục ñược bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác, cải tạo ñất,…
Nhưng ñối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác cũng chỉ ít nhiều hạn chế bớt tác hại của nó chứ không thể làm thay ñổi
ñược. Vì vậy, khi quy hoạch vùng trồng phải ñặc biệt xem xét ñến các yếu tố khí
hậu trước sau ñó mới ñến các yếu tố ñất ñai.
1.1.1.Yêu cầu khí hậu của cây cà phê vối
* Nhiệt ñộ: Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng mang
tính giới hạn ñối với sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Phạm vi nhiệt
ñộ thích hợp phụ thuộc vào từng loài, từng giống cà phê .
Cà phê vối rất thích hợp ñối với ñiều kiện khí hậu xích ñạo ñiển hình. Nhiệt ñộ thích hợp trung bình từ 22 - 26oC, ít thay ñổi, mưa nhiều và phân bố
trên 9 tháng trong năm, ñộ ẩm không khí thường xuyên ở gần ñộ ẩm bão hòa.
Cây cà phê vối chịu rét kém so với cây cà phê chè (Coffea arabica). Các rối loạn sinh lý xuất hiện ngay từ nhiệt ñộ 8 - 10oC và cây cà phê chết trước ñiểm
ñông giá. Nhiệt ñộ cao cũng gây tác hại ñối với cây cà phê vối, nhất là không khí
thiếu ñộ ẩm, làm cho lá rụng, các ngọn cành, các chồi héo ñi và chết.
* Lượng mưa:
Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh
ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê.
Cây cà phê vối thường ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm ở những
vùng có cao ñộ thấp. Lượng mưa thích hợp hàng năm từ 1.500 - 1.800mm và
4
phân bố tương ñối ñều trong khoảng 9 tháng. Đối với cây cà phê vối là cây thụ
phấn chéo bắt buộc nên ngoài yêu cầu phải có thời gian khô hạn ít nhất là 2-3
tháng sau giai ñoạn thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa thì vào giai ñoạn lúc cây nở
hoa yêu cầu phải có thời tiết khô ráo, không có mưa, mưa phùn hoặc sương mù
nhiều ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi.
Khi lượng mưa dưới mức 800-1.000mm thì dù có ñược phân bố tốt, ngành
trồng cà phê sẽ trở nên bấp bênh, khả năng sinh lợi giảm sút.
Ở nước ta nói chung và Tây Nguyên nói riêng lượng mưa phân bố không
ñều. Lượng mưa tập trung khoảng 70-80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa
nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm
từ 20-30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm trọng. Để khắc
phục hiện tượng này, tưới nước là biện pháp hàng ñầu trong việc thâm canh tăng
năng suất cà phê.
* Độ ẩm: Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh
trưởng của cây trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc thoát hơi nước
của cây. Ẩm ñộ không khí trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
của cây cà phê. Ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm sự mất hơi nước của cây qua
quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy nhiên, nếu ẩm ñộ không khí quá cao lại là ñiều
kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu ñộ ẩm không
khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát hơi nước tăng lên rất mạnh sẽ làm cho
cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là các tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao và tốc ñộ
gió lớn. Ẩm ñộ quá thấp cùng với ñiều kiện khô hạn, nhiệt ñộ cao dẫn tới hậu
quả làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng. Ngoài ñộ ẩm không khí,
quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ
môi trường, ẩm ñộ ñất,… Tại Kenya Wallis (1963); Blore (1966) ño ñược lượng
bốc thoát hơi nước trên các vườn cà phê ñã kín tán vào mùa khô lạnh là
75mm/tháng và vào mùa mưa nóng là 150 mm/tháng [17].
* Ánh sáng:
Trong ñiều kiện tự nhiên, tổ tiên của các loài cà phê ñều sinh sống dưới
5
những tán rừng, vì vậy bản chất của cây cà phê là cây ưa che bóng. Tuy nhiên
trong quá trình ñược trồng trọt và chọn lọc, nhiều giống cà phê ñã thích nghi dần
với môi trường mới không có cây che bóng.
Cà phê vối là cây thích ánh sáng trực xạ yếu. Những nơi có ánh sáng trực
xạ với cường ñộ mạnh thì cần có lượng cây che bóng vừa phải ñể ñiều hòa ánh
sáng, ñiều hòa quá trình quang hợp của cây.
* Gió:
Cây cà phê xuất xứ từ vùng nhiệt ñới nên ưa khí hậu nóng ẩm và tương
ñối lặng gió. Tuy nhiên, gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không
khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước, trao ñổi chất của cây và quá trình thụ
phấn. Gió mạnh hoặc bão sẽ làm rụng lá, quả, gãy cành và thậm chí ñỗ cả cây
gây thiệt hại lớn ñến năng suất vườn cây. Nhìn chung, tất cả các vùng trồng cà
phê ở nước ta ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc bão. Vì vậy, cần phải có hệ thống
cây ñai rừng chắn gió chính và phụ, cây che bóng ñể hạn chế tác hại của gió.
1.1.2. Điều kiện ñất ñai và nguồn nước
Đất trồng cà phê ñòi hỏi phải có tầng canh tác dày trên 0,7 m, tơi xốp, có
khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt, thành phần cơ giới từ trung bình ñến hơi
nặng. Về hóa tính cây cà phê có thể trồng trên ñất pHKCl từ 4,5 – 6,5, song thích
hợp nhất là từ 4,5 – 5,0. Hàm lượng mùn và các chất hữu cơ trong ñất là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng vườn cây, hàm lượng mùn thích hợp trong
ñất trồng cà phê phải trên 3%, nếu hàm lượng mùn < 3% vẫn có thể trồng ñược
cà phê nhưng sinh trưởng và năng suất bị ảnh hưởng xấu. Đối với lân và kali thì
hàm lượng dễ tiêu có tương quan chặt ñến năng suất cà phê hơn hàm lượng tổng
số. Trong ñất bazan có ñộ phì cao (cấp I) ñòi hỏi hàm lượng mùn > 3,5%, ñạm
tổng số >2%, lân dễ tiêu > 6,0 mg/100g ñất và kali dễ tiêu > 25 mg/100g ñất. Đất
ñược xem có ñộ phì thấp (cấp III), ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất cà
phê thì hàm lượng hữu cơ trong ñất chỉ ñạt < 2,5%, ñạm tổng số < 0,12%, lân dễ
tiêu < 3 mg/100g ñất, kali dễ tiêu < 10 mg/100g ñất (Đoàn Triệu Nhạn và cộng
tác viên, 1999). Đất giàu mùn và giàu dinh dưỡng thì cà phê sinh trưởng phát
6
triển thuận lợi, tuy nhiên ñất có dinh dưỡng trung bình nhưng biết áp dụng các
biện pháp thâm canh phù hợp thì cà phê vẫn có khả năng cho năng suất cao
(Trương Hồng, 1999).
Trong ñiều kiện canh tác cà phê ở Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn về lý
hóa tính ñất thì ñiều kiện nước tưới cũng rất quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất
và chất lượng cà phê. Vùng ñược xem là thuận lợi là vùng có sông suối, ao, hồ
không bị cạn kiệt ở mùa khô và có khoảng cách tưới từ nguồn nước ñến nơi sử
dụng không quá 1.000 m (Đoàn Triệu Nhạn và ctv, 1999).
1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Bảng 1.1: Sản lượng cà phê của các khu vực/vùng trên thế giới
(Đơn vị triệu bao, 1 bao = 60 kg) (* ước)
Khu vực/vùng 2005/2006 2006/2007 2007/2008(*)
Vùng Caribe 1,105 1,155 1,200
Trung Mỹ 11,734 11,984 12,900
Bắc Mỹ 4,172 4,364 4,671
Nam Mỹ 52,260 64,701 54,943
Nam Á 4,651 4,785 4,685
Đông nam Á 22,966 30,443 27,274
Trung Đông 0,189 0,288 0,300
Châu Phi 13,946 15,820 15,656
Toàn thế giới 112,291 134,321 122,884
Nguồn : Sản xuất và thị trường số 6+7 từ 08-21/02/2008
Cà phê là mặt hàng thương mại quan trọng trong nền kinh tế thế giới sau
dầu mỏ. Giá trị cà phê xuất khẩu trên toàn thế giới dao ñộng lên xuống trong
phạm vi khá rộng. Nguyên nhân chủ yếu không phải vì sản lượng mà là do giá
cả. Hiện nay trên thế giới có tới trên 70 nước trồng cà phê với diện tích trên 10
triệu ha và sản lượng hàng năm ñạt khoảng 7 – 8 triệu tấn và kim ngạch buôn
bán trên 10 tỷ USD. Một số nước có sản lượng lớn ñó là Brasil, Colombia,
7
Indonexia, Bờ biển ngà,… Riêng Brasil ñã chiếm tới 25-26% sản lượng cà phê
của thế giới. Các nước trồng cà phê ñã thu hút hơn 20 triệu lao ñộng, chưa kể
hàng triệu lao ñộng khác tham gia trong quá trình hoạt ñộng chế biến và thương
mại cà phê. Nhiều nước châu Phi như Uganda, Burundi, Ruanda, Ethiopia v.v..
Châu Mỹ như Colombia, Salvador, Costa rica v.v…có nguồn thu ngoại tệ chủ
yếu từ xuất khẩu cà phê.
1.3. Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam
Cây cà phê lần ñầu tiên ñược ñưa vào Việt Nam từ năm 1857 và ñược
nhập vào ñể trồng ở Việt Nam từ năm 1888. Giai ñoạn ñầu ñược trồng thử ở một
số nhà thờ ở Ninh Bình, Quảng Bình,… và mãi tới ñầu thế kỷ 20 mới ñược trồng
ở các ñồn ñiền của người Pháp thuộc Phủ Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây
Nguyên. Mãi tới năm 1920 cây cà phê mới thực sự có diện tích ñáng kể ở Đăk
Lăk. Các ñồn ñiền có quy mô từ 200-300ha và năng suất chỉ ñạt 400-600kg/ha.
Năm 1930 diện tích cà phê có ở Việt Nam là 5.900ha, trong ñó có 4.700ha cà
phê chè, 900ha cà phê mít và 300ha cà phê vối. Giai ñoạn từ 1970-1974 chỉ có
5.081ha diện tích và sản lượng là 1.461 tấn. Diện tích cà phê ở Miền Bắc khi cao
nhất là vào năm 1964-1966 vào khoảng 13.000ha. Song do trồng cà phê vối
không phù hợp với ñiều kiện khí hậu nơi có mùa ñông nhiệt ñộ xuống quá thấp
do vậy nhiều nơi trồng xong bị sương muối hoặc sinh trưởng kém phải thanh lý
và ñến trước năm 1975 diện tích cà phê ở Miền Bắc còn lại khoảng trên 3.000ha
và sản lượng hàng năm trên dưới 2.000 tấn. Sau năm 1975 diện tích cà phê của
Việt Nam có tổng số khoảng 13.000ha và tổng sản lượng trên 6.000 tấn. Cà phê
ñược phát triển mạnh ở các nông trường quốc doanh thông qua chương trình hợp
tác trồng cà phê với các nước XHCN cũ như Liên Xô, Đức, Bungari, Ba Lan,...
Đến 2009, diện tích cà phê Việt Nam khoảng 529.000 ha với sản lượng ước bình
quân 1.200.000 tấn nhân/ha/năm, sản lượng xuất khẩu chiếm 14% so với tổng
sản lượng cà phê thế giới.
Diện tích cà phê của nước ta chủ yếu là cà phê vối. Diện tích cà phê trong
các nông trường quốc doanh chỉ chiếm khoảng 20% còn lại là cà phê trồng trong
8
khu vực ngoài quốc doanh chiếm 80%. Năng suất bình quân ñạt 2,4 tấn. Hiện
nay xuất khẩu cà phê của Việt Nam chỉ ñứng sau Brasil.
Bảng 1.2: Diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Năm
1975 13.400 6.100
1980 22.500 18.388
1985 44.658 12.340
1990 119.314 64.101
1995 175.000 240.000
2000 375.000 420.000
2005 475.000 850.000
2007 500.000 1.200.000
2009* 529.000 1.200.000
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam
Ghi chú: * Cục Trồng trọt, 2010.
Tại Gia Lai diện tích cà phê của Gia Lai theo thống kê năm 2009 là
76.584ha, tổng sản lượng là 139.838 tấn. Cà phê không những mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sản xuất mà còn là mặt hàng xuất khẩu mang lại nguồn
ngoại tệ cao cho Gia Lai. Kim ngạch xuất khẩu cà phê trong quý I năm 2009
chiếm 47,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh.
Binh ñoàn 15 là ñơn vị quân ñội có nhiệm vụ làm kinh tế kết hợp an ninh
quốc phòng trên ñịa bàn chiến lược Tây Nguyên, về nhiệm vụ kinh tế Binh ñoàn
chủ yếu trồng, chăm sóc và kinh doanh các loại cây công nghiệp dài ngày như cà
phê, cao su. Đến năm 2009 toàn Binh ñoàn có 1.495,68 ha cà phê vối, năng suất
bình quân ñạt gần 2 tấn cà phê nhân/ha. Việc sản xuất cà phê không những tạo
công ăn việc làm cho lực lượng công nhân, người dân trong vùng mà còn ñem lại
lợi nhuận ñáng kể cho Binh ñoàn ñáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc biên giới tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
9
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Các yếu tố tự nhiên
Theo René Coste thì dường như cây cà phê không có những yêu cầu thật
xác ñịnh ñối với bản chất các loại ñất. Cà phê có thể trồng trên ñất sét pha cát có
nguồn gốc ñá hoa cương của vùng hạ xứ Côte d’Ivoire và Cameroon, trên ñất có
nguồn gốc núi lửa (ñôlerit, tro, túp, basalt) hoặc cả trên ñất bồi như ở bờ biển
phía Đông Madagaxca.
Theo W. Krishnamurthy Rao, P.K. Ramaiah ñất trồng cà phê Ấn Độ gồm
ñất phát triển trên ñá diệp thạch, gneiss, granit và một số loại ñất khác có thành
phần cơ giới từ sét pha ñến sét nặng.
Kết cấu ñất và ñộ sâu của ñất có tầm quan trọng rất lớn vì cây cà phê có
năng lực phát triển bộ rễ rất mạnh. Ở Brazil, tại những vùng ñất có ñộ màu mỡ
dưới trung bình, nhưng có lý tính ñặc biệt, cây cà phê ñã có bộ rễ phát triển
mạnh. Ở những vùng ñất chặt, bí hoặc nông, rễ cọc bị ngắn, các rễ khác chỉ lan
rộng ở tầng ñất mặt và không sâu quá 30cm.
Về pH ñất cà phê, Nguyễn Sĩ Nghị, René Coste cho rằng phạm vi thích hợp
là 4,5-5,0. Ở những loại ñất ít chua hoặc gần trung tính, cây cà phê vẫn phát triển
tốt và cho năng suất cao. Trường hợp ñất quá chua hoặc quá kiềm ñều ảnh hưởng
xấu ñến khả năng cung cấp dinh dưỡng của ñất cho cà phê. Đất chua thì khả
năng di ñộng của mangan (Mn) cao, nếu trị số này trên 100ppm có thể gây ñộc
cho cà phê.
Kết quả phân tích về trị số pHKCl của Viện Nghiên cứu Cà phê (Nay là
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên) từ 1985-1996 với trên
15.000 mẫu ñất trồng cà phê ở Tây Nguyên biến ñộng trong phạm vi từ 3,8-4,9
(ñất nâu ñỏ trên basalt) và 4,0-5,7 (ñất xám trên gneiss).
* Các yếu tố kỹ thuật:
- Về giống: Chọn lọc dòng vô tính ñã ñược thực hiện ở hầu hết các quốc
gia sản xuất cà phê vối. Công tác chọn tạo ñặc biệt chú ý ñến các dòng cho năng
10
suất cao, kháng bệnh gỉ sắt và có kích cỡ hạt lớn. Theo Charrier (1988), Bờ biển
Ngà ñã chọn ñược 7 dòng vô tính có năng suất từ 1,7 - 3,3 tấn/ha; Madagasca: 8
dòng ñạt năng suất từ 2,3 - 3 tấn/ha; Uganda: 10 dòng ñạt năng suất từ 2,3-5
tấn/ha, các dòng vô tính chọn lọc ñều có cỡ hạt lớn (16 - 18 g/100 nhân). Để
thay thế những cây xấu (cây có năng suất thấp hoặc bị nhiễm bệnh gỉ sắt nặng)
trong vườn, người ta ñã dùng chồi của các dòng vô tính chọn lọc ñể ghép cải tạo
các vườn cà phê vối trồng bằng hạt. Vào ñầu thế kỷ 20, tại Indonesia các nhà
nghiên cứu người Hà Lan tiếp tục kiên trì nghiên cứu một số phương pháp ghép
ñể cổ vũ cho việc phổ biến trồng cà phê chè lên gốc ghép liberica có khả năng
kháng tuyến trùng hoặc trồng các dòng cà phê vối chọn lọc (Caramer, 1934).
Hiện nay, kỹ thuật ghép ñã ñược sử dụng phổ biến ở Madagasca, Indonesia. Kết
quả cho thấy ñã cải thiện rõ rệt về ñộ ñồng ñều vườn cây thể hiện qua các mặt
năng suất quần thể cao, quả chín tập trung, giảm chi phí thu hoạch và hạn chế
mọt ñục quả, cỡ quả và hạt ít biến thiên dễ tạo ra mặt hàng thương phẩm chất
lượng cao ñồng nhất. Ghép ñặc biệt có ý nghĩa trong chiến lược ñối phó với các
loại bệnh hại rễ, nhất là do tuyến trùng, thường xảy ra nghiêm trọng ở những
vùng trồng cà phê lâu ñời. Ở các nước trồng cà phê nổi tiếng thuộc Châu Mỹ La
Tinh ñều có những diện tích phải trồng cà phê chè ghép trên cà phê vối. Năm
1993, Ramchadran và cộng sự ñã nghiên cứu ghép ngọn thành công ñối với
chủng Cv.Cauvery trên gốc ghép cà phê vối và các nghiên cứu về ghép chồi
Catimor lên gốc ghép Robusta và Arabusta. Năm 1999, Anvil Kumar và
Srinivasan ñã mô tả chi tiết phương pháp ghép nối ngọn ñể phục vụ cho việc ứng
dụng trong thực tiễn sản xuất.
- Về phân bón: Các kết quả nghiên cứu về phân bón trên thế giới ñều cho
thấy N và K là hai nguyên tố có ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất cà phê.
Lượng phân bón thay ñổi tùy ñiều kiện canh tác, giống, mật ñộ trồng, do vậy
lượng phân bón khuyến cáo thường khác nhau khá nhiều. Ở Ấn Độ, người ta
khuyến cáo mức phân: 80 kg N, 60 kg P2O5, 80 kg K2O cho 1 ha cà phê có năng
suất dưới 1 tấn/ha và cho vườn trên 1 tấn là 120 kg N, 90 kg P2O5, 120 kg K2O,
11
lượng phân bón bình quân cho 1 ha cà phê ở Indonesia là 200 kg N, 100 kg P2O5,
160 kg K2O.
- Về kỹ thuật canh tác: Biện pháp tưới nước ñược áp dụng rộng rãi ở
Đông và Trung Phi nơi có lượng mưa hàng năm khoảng 1.000 mm. Kenya
khuyến cáo tưới hạn chế nhằm kích thích bộ rễ ăn sâu, lượng nước tưới ở mức
100 - 120 mm/lần, Zimbabwe, tưới phun mưa ở mức 50 - 65 mm/lần, chu kỳ
tưới 2 - 3 tuần, nhiều ñồn ñiền cà phê ở Malawi khi ñược tưới năng suất có thể
ñạt 5 tấn/ha với lượng nước tưới 30 - 40 mm/ha và chu kỳ tưới 10 - 14 ngày.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành cà phê Việt Nam ñã có những bước tiến vượt bậc, chỉ trong vòng
15-20 năm ñã ñưa sản lượng cả nước lên hàng trăm lần với sản lượng xuất khẩu
có lúc lên trên 800.000 tấn/năm. Việt Nam ñã trở thành nước xuất khẩu thứ 2
trên thế giới với năng suất bình quân ñạt vào loại cao nhất thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu cà phê ñã ñược thực hiện trong nước và ñã góp
phần quan trọng trong những thành tựu của ngành cà phê Việt Nam
* Các yếu tố tự nhiên
Ở Việt Nam, theo Đoàn Triệu Nhạn thì cây cà phê có thể trồng trên các
loại ñất có sản phẩm phong hóa của ñá gneiss, granit, phiến sét, ñá vôi, basalt.
Điểm cốt yếu của những loại ñất này là phải có tầng ñất sâu, kết cấu tốt, tơi xốp,
thoáng và ñủ ẩm.
Cà phê Việt Nam ñược trồng chủ yếu trên loại ñất phát triển trên ñá mẹ
basalt (khoảng 80% diện tích). Theo Vũ Cao Thái ñây là loại ñất "thiên ñường"
của cây cà phê và một số cây công nghiệp dài ngày khác. Số diện tích còn lại
ñược trồng trên các loại ñất phát triển trên ñá phiến, gneiss và granite.
Theo Nguyễn Sĩ Nghị, các loại ñất có hàm lượng ñạm tổng số từ 0,15-
0,20%, lân tổng số từ 0,08-0,10% (P2O5), kali tổng số từ 0,10-0,15% (K2O)
tương ñối thích hợp với cây cà phê. Tuy nhiên cần xác ñịnh hàm lượng dinh
dưỡng trên dưới dạng dễ tiêu vì có hiệu lực thực tế ñối với cây trồng.
Trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, ña số các loại ñất hình thành tại chỗ như
12
basalt, gneiss thường có ñặc tính cố ñịnh lân rất mạnh. Vì vậy hàm lượng lân dễ
tiêu là một trong những chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì ñất và xác ñịnh lượng phân bón.
Đánh giá ñộ phì ñất trồng cà phê, Vũ Cao Thái ñã ñưa ra mức dinh dưỡng
thích hợp như sau: pH từ 3,5-5,5; cacbon hữu cơ >1,62%; ñạm tổng số N >
0,10%; lân dễ tiêu P2O5 > 5,0mg/100g ñất.
Theo Nguyễn Tri Chiêm cây cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao khi
hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất lớn hơn 6mg/100g ñất. Nguyễn Tử Siêm, Lương
Đức Loan thì cho rằng ngưỡng thích hợp về lân dễ tiêu ñối với cà phê là 8,00-
10,00mg P2O5 /100 g ñất.
* Các yếu tố kỹ thuật:
- Giống: Công tác nghiên cứu giống cà phê vối trong những năm qua ñặc
biệt chú trọng khâu cải thiện chất lượng và kích cỡ hạt. Ngoài tiềm năng cho
năng suất cao, bộ giống chọn lọc còn có kích cỡ hạt to ñáp ứng yêu cầu chất
lượng xuất khẩu. Giai ñoạn 2000 - 2005, Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên ñã tiến hành chọn lọc ñược 9 dòng vô tính (TR4, TR5, TR6,
TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13) có năng suất cao (4 - 6 tấn/ha), trọng lượng
100 nhân từ 16 - 21g, trong ñó có 5 dòng TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 ñã ñược Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống quốc gia và cho phép
phổ biến rộng rãi trong sản xuất. Các dòng vô tính TR9, TR11, TR12, TR13
ñang ñược khu vực hóa tại nhiều vùng trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên và một
số vùng lân cận. Các giống chọn lọc ngoài các ñặc tính tốt như năng suất cao, cở
hạt lớn còn có khả năng kháng cao ñối với bệnh rỉ sắt. Đây là nguồn nguyên liệu
tốt ñể thay thế các giống hiện ñang có trong sản xuất mà phần lớn do nông dân
tự chọn lọc.
Kỹ thuật ghép chồi ñể cải tạo các cây xấu ñược thực hiện thành công trong
sản xuất và ñã ñược công nhận là tiến bộ kỹ thuật (Nguyễn Thị Tuyết, Chế Thị
Đa, 2005). Kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp
Tây Nguyên cũng như thực tế sản xuất ñã chứng minh hệ thống tạo hình ñơn
thân có hãm ngọn cho năng suất cao và ổn ñịnh hơn so với kỹ thuật tạo hình ña
13
thân. Các kết quả nghiên cứu và ñiều tra cho thấy các diện tích cà phê không có
cây che bóng là nguyên nhân chính khiến các vườn cà phê bị kiệt sức sau vài
năm bội thu.
- Kỹ thuật canh tác:
Nhiều công trình nghiên cứu về phân bón cho cây cà phê ñã ñược Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên, Trung tâm Nghiên cứu ñất
Tây Nguyên công bố. Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng (1999) khuyến cáo
lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối trồng trên ñất bazan Tây Nguyên ñạt năng
suất 3 tấn nhân là 220 - 250kg N, 80 - 100 kg P2O5, 200 - 230 kg K2O. Trường
hợp năng suất vượt trên 3 tấn nhân phải bón lượng bổ sung là 70kg N, 20 kg P205
và 70 kg K20 cho 1 tấn nhân tăng thêm. Hồ Công Trực và cộng tác viên (2005)
ñề xuất lượng phân bón hàng năm cho cà phê ñạt mức năng suất khoảng 4 tấn/ha
là: 220 - 230 kg N, 75 - 80 Kg P205, 230 - 240 kg K20 bón kèm 5 tấn phân
chuồng, ngoài ra còn nên bổ sung thêm 60-70 kg Ca và 30-40 kg Mg. Khi cây cà
phê bước vào giai ñoạn kinh doanh các yếu tố trung vi lượng cũng ñược ñặc biệt
chú ý. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, 1999, công thức phân bón cho cà phê ở Tây
Nguyên ñược ñề nghị phải có từ 60-90kg S/năm ñể thỏa mãn nhu cầu lưu huỳnh
hàng năm của cây cà phê. Kẽm và Bor là 2 yếu tố dinh dưỡng vi lượng có tác
ñộng tốt trong việc tăng năng suất cà phê, ngoài ra phun hay bón các loại phân
bón có kẽm có thể chữa trị ñược bệnh xoăn lá rụt ngọn trên cây cà phê. Nguyễn
Võ Linh ñã trích dẫn các kết quả thí nghiệm của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
tiến hành trên cà phê vối ở vùng Tây Nguyên và cà phê chè ở các tỉnh miền núi
phía Bắc ñều cho thấy phun hay bón các ZnS04 và H3PO3 ñã làm giảm sự rụng
quả và tăng năng suất cà phê và tăng phẩm cấp về kích cỡ nhân (Nguyễn Võ
Linh, 2006).
Trong kỹ thuật canh tác cà phê, tưới nước là biện pháp kỹ thuật có tác dụng
quyết ñịnh ñến năng suất cà phê. Theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN về “Quy trình
kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê vối” ban hành vào tháng 2/2001, lượng nước
tưới cho cà phê kinh doanh có cây che bóng tầng cao là 500-600lít/gốc một lần,
14
với chu kỳ tưới từ 20 - 25 ngày và lượng nước tưới lần ñầu cao hơn ñịnh mức
trên 10-15%. Các nghiên cứu mới ñây của Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên hợp tác với trường Đại học Leuven của Bỉ cho thấy, có thể
tưới nước tiết kiệm hơn mà vẫn bảo ñảm năng suất cà phê. Đối với cà phê trồng
bằng hạt ở thời kỳ kinh doanh có năng suất bình quân 3,5tấn nhân/ha, công thức
tưới 390 lít/gốc với chu kỳ 22-24 ngày/lần cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vườn cà phê vối ñang kinh doanh từ năm thứ 7 ñến năm thứ 9.
2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa ñiểm nghiên cứu:
Địa ñiểm nghiên cứu tại 2 Công ty sản xuất cà phê của Binh ñoàn 15 là
Công ty Bình Dương (huyện Chư Prông) và Công ty 715 (huyện Ia Grai) tỉnh
Gia Lai.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2009 ñến 9/2010.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê
vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai.
- Điều tra, ñánh giá các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất, chất
lượng (Trọng lượng 100 nhân, tỷ lệ R1, R2…) cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh
Gia Lai.
- Điều tra tình tình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp theo phương pháp kênh chủ lực (KIP).
Số liệu thu thập từ các nguồn: tài liệu, niên giám thống kê, các phòng ban
chuyên môn của Binh ñoàn 15, cấp ñội và người lao ñộng. Số liệu khí tượng
ñược thu thập từ trạm khí tượng của vùng.
- Áp dụng phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn RRA, phương pháp
ñánh giá có sự tham gia PRA trong ñiều tra thu thập các thông tin về tình hình
canh tác, thu hoạch, chế biến....
Cách làm: + Lựa chọn nhóm thông tin viên thích hợp 5 - 7 người (những
người có kinh nghiệm về canh tác cà phê)
16
+ Chọn một ñịa ñiểm thích hợp ñể nhiều người có thể cùng tham gia, thảo
luận một cách thoải mái, tự nhiên
+ Cán bộ PRA hướng dẫn ñể người lao ñộng tự thảo luận các nội dung.
Những thông tin này ñược viết nên giấy Ao hay trên bảng ñể mọi người tham gia
cùng bổ sung.
+ Trong quá trình thảo luận, cán bộ PRA có thể ñặt các câu hỏi mở giúp
người lao ñộng nhớ lại và bổ sung các nội dung về canh tác cà phê.
+ Ghi chép lại các thông tin vào phiếu ñiều tra.
- Mỗi công ty ñiều tra từ 3 - 4 ñội sản xuất, mỗi ñội ñiều tra 20 - 30 hộ gia
ñình sản xuất cà phê.
- Phân tích ñánh giá dữ liệu thu thập theo phương pháp ñối chiếu, so sánh
với Tiêu chuẩn ngành (10TCN 478-2001) Quy trình kỹ thuật trồng, chăm
sóc và thu hoạch cà phê vối; Tài liệu hướng dẫn trồng, chăm sóc và chế biến
cà phê vối - Robusta của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên; Tiêu chuẩn ngành (10 TCN 100-88) cà phê quả tươi yêu cầu kỹ
thuật.
- Phân tích ñộ phì ñất: Mỗi công ty thuộc Binh ñoàn 15 tiến hành thu thập
7 - 9 mẫu ñất phân tích thành phần dinh dưỡng trong ñất. Mẫu ñất ñược lấy trên
5 ñiểm chéo góc của lô ñiều tra. Vị trí lấy mẫu theo hình chiếu của tán cây. Độ
sâu lấy mẫu từ 0-30cm. Các chỉ tiêu phân tích: pHKCl, hữu cơ tổng số, N tổng số, P2O5 dễ tiêu, K2Odễ tiêu, CEC, Ca2+, Mg2+, Zn dễ tiêu.
Phương pháp phân tích ñất:
+ pHKCl ñược xác ñịnh bằng phương pháp pH meter
+ Hàm lượng hữu cơ tổng số theo phương pháp Walkley Black.
+ Đạm tổng số theo phương pháp Keldahl.
+ Kali dễ tiêu theo phương pháp quang kế ngọn lửa.
+ Lân dễ tiêu theo phương pháp Bray II.
+ Ca, Mg theo phương pháp Trilon B.
+ Zn ñược xác ñịnh trên máy AAS
17
Phân tích các chỉ tiêu ñộ phì chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng,
năng suất cà phê. Quy trình phân tích ñất do Viện Thổ nhưỡng Nông hoá biên
soạn.
- Mẫu quả: Mỗi Công ty lấy 06 mẫu quả, mỗi mẫu có trọng lượng 3 kg về
phân tích các chỉ tiêu: số lượng quả/kg, tỷ lệ tươi nhân, trọng lượng 100 nhân, tỷ
lệ R1, R2...(thời ñiểm lấy mẫu vào thời ñiểm thu hoạch rộ).
Phương pháp lấy mẫu quả: theo Tiêu chuẩn ngành (10TCN 101-88)
+ Tỷ lệ quả tươi/nhân: Được tính từ 3kg quả tươi ñể có tỉ lệ nhân tương
ứng ở ñộ ẩm 13% (ẩm ñộ cà phê nhân ñược xác ñịnh theo tiêu chuẩn Việt Nam –
TCVN 4193 : 2005).
+ Khối lượng 100 hạt (g) ở ñộ ẩm 13%
+ Tỷ lệ hạt tròn (%): Tính theo khối lượng.
+ Tỷ lệ hạt trên sàng số 18 (7,1 mm)
+ Tỷ lệ hạt trên sàng số16 (6,3 mm)
+ Tỷ lệ hạt trên sàng số 13 (5,0 mm)
+ Lỗi cà phê nhân.
Phương pháp ñánh giá tỷ lệ cấp hạt, lỗi cà phê nhân theo tiêu chuẩn Việt
Nam 4193-2005.
Số liệu khí tượng ñược thu thập tại thành phố Pleiku dùng ñể phân tích và
tham chiếu, có vận dụng vào ñiều kiện thực tế của vùng nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Kiểm tra số liệu ñiều tra thu thập.
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả và phần mềm Excel 7.0.
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi
2.5.1. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất cà
phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai.
- Lượng mưa, phân bố mưa với năng suất cà phê
- Nhiệt ñộ không khí với năng suất cà phê
- Ẩm ñộ không khí với năng suất cà phê
18
tiêu, Can xi trao ñổi, Magiê trao ñổi, CEC, Zn) với năng suất cà phê
- Loại ñất và ñộ phì ñất (pHKCl, Hữu cơ tổng số, ñạm tổng số, lândễ tiêu, kali dễ
2.5.2. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê vối tại Binh ñoàn 15 tỉnh Gia Lai.
- Giống với năng suất, chất lượng cà phê (trọng lượng nhân, cỡ hạt R1, R2,
- Phân bón với năng suất, chất lượng cà phê
- Tưới nước với năng suất cà phê
- Tạo hình với năng suất cà phê
- Bảo vệ thực vật với năng suất cà phê
- Cây che bóng với năng suất cà phê
2.5.3. Điều tra tình tình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê
- Số lần thu hoạch
- Tỷ lệ quả chín, xanh, tạp chất khi thu hoạch
- Kỹ thuật chế biến và bảo quản sản phẩm trước chế biến
- Chất lượng cà phê nhân theo tiêu chuẩn 4193 - 2005
2.6. Kỹ thuật sử dụng
- So sánh ñối chiếu kỹ thuật canh tác của của hộ sản xuất với quy trình
canh tác cà phê do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
(WASI) biên soạn (Kỹ thuật trồng, làm cỏ, trồng cây che bóng, cây ñai rừng, tạo
hình, tưới nước hợp lý, bón phân cân ñối, quản lý ñất, phòng trừ sâu bệnh hại,
thu hái, bảo quản nguyên liệu...), sau ñó dùng kỹ thuật tính toán, phân tích ñể rút
ra các kết luận phục vụ cho mục tiêu của ñề tài.
- Kỹ thuật canh tác cà phê
- Kỹ thuật thu hoạch, chế biến cà phê
- Kỹ thuật phân tích ñất
- Phân tích tỷ lệ cấp hạt, phân tích lỗi theo tiêu chuẩn 4193 - 2005.
19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình sản xuất cà phê tại Binh ñoàn 15
Binh ñoàn 15 là ñơn vị quân ñội ñóng quân trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai.
Nhiệm vụ chính của Binh ñoàn là giữ vững an ninh quốc phòng và sản xuất kinh
tế. Binh ñoàn có các Công ty trực thuộc trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Trong ñó, Công ty 715 ñóng quân trên ñịa bàn xã IaO, huyện IaGrai và Công ty
Bình Dương ñóng quân trên ñịa bàn xã IaTor huyện ChưPrông tỉnh Gia Lai.
Nhiệm vụ kinh tế của Binh ñoàn là sản xuất nông nghiệp, trồng, chăm sóc và
kinh doanh các loại cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê. Trong ñó, sản
xuất cà phê tại các Công ty 715 và Công ty Bình Dương như sau:
* Đối với Công ty 715: tổng diện tích, trồng cà phê là 606,27ha, trồng từ
năm 1998-2000. Đất trồng chủ yếu là ñất ñỏ bazan có tầng canh tác dày; Địa
hình dốc nhẹ (ñộ dốc từ 5-10%) rất thuận lợi cho quá trình trồng và chăm sóc cà
phê.
Đội ngũ công nhân chủ yếu là người kinh có trình ñộ học vấn nên khả
năng tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tương ñối tốt. Đây là ñiều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cấp vườn cây.
* Đối với Công ty Bình Dương: Tổng diện tích trồng cà phê của Công ty
là 488,27ha, trồng từ năm 1999-2000. Đất trồng là ñất ñỏ bazan, ñộ dốc khá lớn
(ñộ dốc từ 5-15%) nên khó khăn trong quá trình trồng, chăm sóc cà phê và nhất
là tình trạng xói mòn, rửa trôi ñất vào mùa mưa.
Công ty có ñội ngũ công nhân ñứng lô chủ yếu là người ñồng bào dân tộc
thiểu số, có trình ñộ dân trí thấp cộng với tập quán canh tác bản ñịa nên rất khó
tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới. Điều này hạn chế rất lớn ñến việc tăng năng
suất và chất lượng vườn cây.
20
Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích và năng suất cà phê tại các Công ty
Năng suất (tấn nhân/ha) Địa ñiểm T.bình nghiên cứu 2005 2006 2007 2008 2009 Diện tích (ha) 5 năm
606,27 0,86 1,80 1,10 2,17 2,18 1,62 Công ty 715
488,27 0,47 1,89 0,82 2,59 1,34 1,42 Bình Dương
Bình quân/ha 1,53 0,97 1,81 0,69 2,36
1,84 Nguồn: Phòng khoa học kỹ thuật công nghệ Binh ñoàn 15
Từ số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, năng suất cà phê trung bình qua 5 năm của
các Công ty khá thấp, chỉ ñạt 1,53 tấn nhân/ha; thấp hơn so với năng suất trung
bình của toàn tỉnh Gia Lai (ñạt 1,82 tấn nhân/ha).
Ở Công ty 715 chỉ ñạt 1,62 tấn nhân/ha; Công ty Bình Dương chỉ ñạt 1,42
tấn nhân/ha. Trong ñó, năm 2005 và 2007 có năng suất thấp nhất trung bình ñạt
0,69 và 0,97 tấn nhân/ha. Trong những năm này do ñiều kiện thời tiết khô hạn,
mùa khô ñến sớm và kéo dài; hệ thống tưới tiêu chưa ñảm bảo nên dẫn ñến tình
trạng thiếu nước tưới, ảnh hưởng ñến năng suất cà phê.
Từ số liệu thống kê ở bảng cho thấy năng suất cà phê tại các Công ty năm
cao, năm thấp thể hiện tình trạng ra trái cách năm (năm ñược mùa, năm mất
mùa) chứng tỏ sản xuất cà phê tại các Công ty còn nhiều bất cập cần hạn chế ñể
nâng cao năng suất và ổn ñịnh qua các năm.
3.2. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê
3.2.1. Một số yếu tố khí hậu
Công ty 715 và Công ty Bình Dương nằm về khu vực phía Tây Trường
Sơn tỉnh Gia Lai nên có ñặc trưng khí hậu nhiệt ñới gió mùa cao nguyên, một
năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10. Mùa
khô bắt ñầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khí hậu của vùng trong vòng 5 năm (từ
21
năm 2005 - 2009) tại Trạm khí tượng thủy văn Thành phố Pleiku ñược ghi nhận
như sau:
3.2.1.1. Nhiệt ñộ
Bảng 3.2: Diễn biến nhiệt ñộ qua các tháng ( 0C)
2005 22,3 18,9 22,1 22,3 24,3 24,9 23,8 22,5 22,2 22,8 22,4 21,7 20,2 2006 22,3 20,1 21,2 22,9 24,2 24,1 24,1 22,1 22,1 22,7 22,1 21,9 20,1 2007 22,1 19,5 21,1 23,3 24,2 23,8 24,0 22,6 22,2 22,9 21,7 19,9 19,8 2008 21,9 21,8 19,8 19,2 21,7 24,5 23,0 23,4 22,8 22,5 22,4 22,4 19,2 2009 22,0 17,8 21,4 23,3 23,8 23,3 23,3 22,4 22,9 22,3 22,1 21,4 19,9 Cả năm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TB 22,1 19,6 21,1 22,2 23,6 24,1 23,6 22,6 22,4 22,6 22,1 21,5 19,8
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Pleiku- tỉnh Gia Lai năm 2005-2009
Nhiệt ñộ là một dạng năng lượng thứ cấp của năng lượng mặt trời. Chế ñộ
nhiệt ở vùng nghiên cứu thể hiện khá ñặc trưng của khí hậu nhiệt ñới gió mùa cao nguyên. Nhiệt ñộ trung bình giữa các tháng giao ñộng từ 19,6-24,10C. Sự
chênh lệch về nhiệt ñộ giữa tháng có nhiệt ñộ cao nhất và tháng có nhiệt ñộ thấp nhất không lớn lắm, giao ñộng khoảng 4-50C. Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các
tháng trong năm cũng như biên ñộ nhiệt giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn
ñến chất lượng, ñặc biệt là hương vị của hạt cà phê.
Nhiệt ñộ trung bình năm (từ 2005-2009) của vùng khoảng 22,10C và không có tháng nào nhiệt ñộ trung bình dưới 19,50C. Tháng có nhiệt ñộ trung bình cao nhất là tháng 5 (24,10C) và tháng có nhiệt ñộ thấp nhất là tháng 1 (19,60C). Theo yêu cầu sinh thái của cây cà phê cho thấy: cây cà phê vối yêu cầu nhiệt ñộ thích hợp từ 24-300C, thích hợp nhất là từ 24-260C. Cây cà phê vối chịu
22
rét kém. Ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt
ñầu bị gây hại nghiêm trọng. So sánh với nhiệt ñộ trung bình năm của khu vực nghiên cứu (22,10C) thì nền nhiệt ở ñây thấp hơn không ñáng kể so với yêu cầu
sinh thái của cây cà phê, và có thể nói là tương ñối phù hợp cho sinh trưởng và
phát triển của cây cà phê, bởi thực tế cho thấy nhiều ñơn vị, cá nhân sản xuất cà
phê ñã ñạt năng suất bình quân trên 3,0 tấn nhân/ha, tương ñương với năng suất
cà phê ở một số vùng của Đak Lak (Công ty Thắng Lợi, Phước An, vùng Hòa
Thuận thành phố Buôn Ma Thuột...).
Tuy nhiên thực tế ở ñịa bàn nghiên cứu do yếu tố ñịa hình nên nhiệt ñộ
tiểu vùng ở ñây có cao hơn so với số liệu bình quân thu thập ở bảng 3.2. Các tháng 2,3,4 thường có nhiệt ñộ cao ở 2 vùng nghiên cứu, bình quân là 29-32 0C, ñột biến lên tới 34 - 36 0C ñã làm cho quả cà phê ñang ở giai ñoạn ñầu ñinh bị
vàng và rụng, và vì vậy ñã ảnh hưởng ñến năng suất thu hoạch. Đây là một trong
những nguyên nhân hạn chế ñến năng suất ở 2 ñịa bàn nghiên cứu.
3.2.1.2. Lượng mưa
Bảng 3.3: Diễn biến lượng mưa qua các tháng trong năm (mm)
2005 1.931,3 0,0 22,1 22,3 24,3 46,1 182,2 474,9 610,3 313,6 186,6 45,1 3,8 2006 2.185,2 0,1 0,0 46,3 64,6 151,6 202,2 649,2 525,9 337,5 201,9 2,0 3,9 2007 2.313,5 0,0 0,0 31,3 48,5 305,7 209,1 443,7 522,2 258,1 327,2 167,7 0,0 2008 1.642,3 0,5 0,6 2,5 119,2 332,9 68,9 187,1 413,9 288,9 140,1 83,4 4,3 2009 2.725,4 0,3 5,0 9,6 144,4 266,0 128,5 652,4 566,5 645,3 217,9 89,3 0,2 Cả năm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TB 2.159,5 0,2 5,5 22,4 80,2 220,5 158,2 481,5 527,8 368,7 214,7 77,5 2,4
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Pleiku- tỉnh Gia Lai năm 2005-2009
23
Lượng mưa và sự phân bố mưa là yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến khả năng
sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê. Theo số liệu khí tượng trung
bình trong 5 năm (từ 2005-2009) cho thấy mưa phân bố không ñều trong năm
nên Gia Lai có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Tổng lượng mưa trung bình
hàng năm là 2.159,5mm. Vào mùa mưa, lượng mưa chủ yếu tập trung vào các
tháng 5-10, chiếm tới 91,3% lượng mưa cả năm và ñạt cực ñại vào tháng 7 -
tháng 8 (481,5 - 527,8mm/tháng). Tại thời ñiểm này mưa lớn và tập trung
thường gây nên tình trạng xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng nhất là những vùng
trồng cà phê có ñộ dốc lớn và không có cây che bóng. Ngoài ra với lượng mưa
quá cao như vậy ñã làm cho ñộ ẩm ñất có xu hướng bão hòa, lượng oxy trong ñất
thấp ñã làm cho hô hấp của hệ thống rễ cây cà phê bị hạn chế, và vì vậy ảnh
hưởng ñến khả năng hút dinh dưỡng của cây. Giai ñoạn này, theo quy luật sinh
lý của cây là giai ñoạn quả lớn nhanh về thể tích và hình thành và tích lũy chất
khô trong nhân. Lúc này cây cà phê cần nhiều dinh dưỡng ñể nuôi quả, ñồng thời
tạo hệ cành thứ cấp cho việc duy trì năng suất vụ sau; song do ñiều kiện thời tiết
bất thuận nên cây không hút ñược dinh dưỡng thuận lợi, quả không ñược cung
cấp dưỡng chất kịp thời, nên ñã bị rụng. Kết quả ñiều tra nghiên cứu cho thấy
giai ñoạn này tỷ lệ rụng quả rất cao (36 - 39 %, bảng 3.5) so với các vùng có
lượng mưa thấp hơn. Ngoài ra, do tần suất mưa nhiều, cường ñộ mưa lớn với số
ngày mưa vào các tháng 7 - 9 bình quân từ 15 - 17 ngày/tháng nên quá trình xói
mòn, rửa trôi dinh dưỡng theo chiều dốc, theo chiều thẳng ñứng rất mạnh nên hệ
số sử dụng phân bón của cây bị giảm mạnh, cây không thể cung cấp ñược dinh
dưỡng ñể cho quả phát triển tốt cũng là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ rụng quả của
cây cà phê vào thời kỳ này.
Vào mùa khô, lượng mưa trung bình các tháng rất thấp, chiếm khoảng
8,7% lượng mưa cả năm và ñạt cực tiểu vào tháng 12-2 năm sau (0,2 - 5,5
mm/tháng). Do vậy chủ ñộng nước tưới là ñiều kiện cần thiết ñể ñảm bảo sinh
trưởng và năng suất của nhiều loại cây trồng. Đối với cây cà phê, giai ñoạn khô
hạn trong năm trùng với thời kỳ phân hóa mầm hoa và sau ñó cần nước ñể nở
hoa. Khô hạn là yếu tố hạn chế nhưng ñồng thời cũng là ñiều kiện tốt ñể cây cà
phê ra hoa tập trung khi ñược tưới nước ñầy ñủ. Tuy nhiên ở ñịa hình vùng
24
nghiên cứu, vào các tháng mùa khô, lượng mưa rất thấp tạo nên ñộ ẩm không khí
thấp, nhiệt ñộ không khí cao; các tháng mùa mưa thì có số ngày mưa lớn, tập
trung, biến ñộng trung bình từ 14 - 18 ngày/tháng; các ñã làm cho quả bị rụng
cũng nhiều hơn so với các vùng khác như ở vùng Bàu Cạn, vùng Biển Hồ....
(bảng 3.4, bảng 3.5). Tại Công ty 715 và Công ty Bình Dương nguồn nước tưới
trong mùa khô ñảm bảo cho cây sinh trưởng, phát triển bình thường. Chỉ những
năm thời tiết hạn nặng mới xảy ra tình trạng thiếu nước tưới cho một số diện tích
trồng ở xa nguồn nước tưới.
Bảng 3.4: Một số yếu tố thời tiết ảnh hưởng ñến sinh trưởng cà phê tại
vùng nghiên cứu
Thời ñiểm mưa tập trung Thời ñiểm nắng tập trung Địa ñiểm Số ngày Số ngày Mức ñộ nghiên Mức ñộ Tháng mưa Tháng nắng thiếu cứu xói mòn (ngày/tháng) (ngày/tháng) nước
Trung Công ty 2-4 27-30 Nhẹ 7-9 14-16 bình 715
Trung Bình 7-9 16-18 bình- rất 2-4 27-30 Nhẹ Dương cao
Nguồn: Biểu theo dõi thời tiết của các ñội sản xuất.
Ghi chú: Đánh giá mức ñộ xói mòn theo tiêu chuẩn SCAMP cấp 1 và 2 [11]
Mối quan hệ giữa tổng lượng mưa và sự phân bố mưa trong năm với năng
suất cà phê cũng ñược nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu (Dean, 1939; Sylvain,
1959; De Castro, 1960; Nguyễn Sỹ Nghị, 1982). Kết quả thấy rằng, tuỳ theo ñiều
kiện khí hậu của mỗi vùng, nhìn chung sự phân bố mưa giữa các tháng trong
năm có ảnh hưởng rõ rệt ñến khả năng cho năng suất hơn so với tổng lượng mưa
trong năm. Thông thường những năm trong các tháng mùa khô lượng mưa càng
ít thì năng suất vụ thu hoạch tới càng cao với ñiều kiện nhiệt ñộ không quá cao.
Hoặc trong những tháng quả phát triển về mặt thể tích có lượng mưa cao trong
25
phạm vi thích hợp của cây cà phê thì năng suất vụ ñó cao hơn và kích thước hạt
cũng lớn hơn (De Castro, 1960; Cannell, 1987; Hoàng Thanh Tiệm, 1993).
Theo yêu cầu sinh thái của cây cà phê cần cần lượng mưa từ 1.500-
2.000mm/năm và phân bố tương ñối ñều trong khoảng 9 tháng. Có tối thiểu 2-3
tháng khô hạn ñể phân hóa mầm hoa. So sánh với lượng mưa thực tế trên ñịa bàn
nghiên cứu có tổng lượng mưa hàng năm là 2.159,5mm, cao hơn so với vùng
trồng cà phê Đak Lak, ñặc biệt là các tháng 7, 8, 9 có tổng lượng mưa rất lớn ñã
làm cho tỷ lệ rụng quả cà phê cao, ảnh hưởng ñến năng suất thu hoạch. Như vậy
vào giai ñoạn này cần phải bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây cà phê bằng
hình thức phun qua lá là vấn ñề cần quan tâm trong quá trình quản lý kỹ thuật ñể
làm giảm tỷ lệ rụng quả. Vì thế góp phần tăng năng suất và cải thiện trọng lượng
quả. Các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên cho thấy trong giai ñoạn tháng 6 - 8 (mưa nhiều, nhu cầu dinh dưỡng
nuôi quả lớn), áp dụng giải pháp bổ sung dinh dưỡng qua lá bằng các loại phân
bón chuyên dùng như NUCAFE (phun 2 - 3 lần, cách nhau 20 - 25 ngày) sẽ làm
tăng năng suất trung bình 7 - 15 %, tăng trọng lượng 100 nhân và tỷ lệ cấp hạt
R1 từ 10 - 15 % (Trương Hồng và cộng tác viên, 2002).
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của lượng mưa lên rụng quả cà phê
Tỷ lệ rụng quả (%) Địa ñiểm Tổng số nghiên cứu Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Công ty 715 10,5 20,7 4,8 36,0
Công ty 9,5 20,1 9,6 39,2 Bình Dương
TB 10,0 20,4 7,2 37,6
Theo dõi tỷ lệ rụng quả qua các tháng ở bảng 3.5 cho thấy: tỷ lệ quả rụng
ở các Công ty trong tháng 7 biến thiên từ 9,5 - 10,5%; trong tháng 8 ñạt mức cao
nhất, từ 20,1 - 20,7%; trong tháng 9, tỷ lệ rụng quả giảm ñáng kể, còn 4,8 -
9,6%. Tổng tỷ lệ quả rụng trong 3 tháng (tháng 7,8,9) của Công ty 715 là 36% và
của Công ty Bình Dương là 39,2%.
26
Sự rụng quả xảy ra trầm trọng nếu cây bị hạn, thiếu dinh dưỡng, rụng lá
(Browing và Canell 1970, Gropal 1971). Theo Trịnh Đức Minh và Bùi Minh
Nguyệt, 1989 thì quả cà phê rụng mạnh nhất vào tháng 6, 7 ñây là thời kỳ quả
tăng trưởng mạnh về thể tích và trọng lượng tươi, hình thành hạt.
3.2.1.3. Độ ẩm không khí
Bảng 3.6: Diễn biến ñộ ẩm qua các tháng trong năm (%)
2005 82,8 77,0 73,0 74,0 75,0 81,0 88,0 92,0 93,0 91,0 86,0 84,0 80,0 2006 83,2 80,0 75,0 77,0 78,0 82,0 86,0 95,0 95,0 89,0 84,0 80,0 77,0 2007 82,9 77,0 70,0 75,0 74,0 84,0 87,0 91,0 93,0 90,0 89,0 85,0 80,0 2008 83,6 77,0 76,0 75,0 76,0 88,0 87,0 89,0 91,0 91,0 89,0 83,0 81,0 2009 83,0 76,0 76,0 72,0 81,0 85,0 89,0 91,0 90,0 92,0 87,0 78,0 79,0 Cả năm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TB 83,1 77,4 74,0 74,6 76,8 84,0 87,4 91,6 92,4 90,6 87,0 82,0 79,4
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Pleiku- tỉnh Gia Lai năm 2005-2009
Độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng và phát triển của
cây trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc thoát hơi nước của cây. Độ
ẩm không khí quá cao, sự thoát hơi nước của cây trồng gặp khó khăn, ñộ mở khí
khổng thu hẹp lại, lượng CO2 xâm nhập vào cây giảm.
Theo số liệu khí tượng qua 5 năm (2005-2009) cho thấy: Độ ẩm không khí
trung bình năm ñạt 83,10%. Tháng có ñộ ẩm không khí thấp nhất là tháng 2
(74%), tháng có ñộ ẩm không khí cao nhất là tháng 8 (92,4%). Độ ẩm không khí
quá thấp, kèm theo nhiệt ñộ cao làm cây trồng thoát hơi nước nhiều, cây trồng
gặp hạn nên sinh trưởng phát triển kém, ñặc biệt ở 2 vùng nghiên cứu. Do ñặc
ñiểm ñịa hình nên thời ñiểm tháng 2, 3 thường nhiệt ñộ không khí cao, kéo theo
27
ñộ ẩm không khí thấp ñã làm ảnh hưởng ñến sự phát triển của quả cà phê sau khi
thụ tinh.
Độ ẩm không khí cao là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát
triển của nấm bệnh gây hại làm ảnh hưởng ñến năng suất cà phê, ñặc biệt là nấm
hồng.
Bảng 3.7: Số giờ nắng, tốc ñộ gió và lượng bốc hơi tại Plei Ku
Số giờ nắng Tốc ñộ gió Lượng bốc hơi Tháng (m/s) (mm) (h)
1,9 2,5 2,6 2,3 2,1
10 11 12 01 02 03 165,7 185,0 210,5 218,3 252,9 250,0 67 64 67 86 96 139 1,9
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn thành phố Pleiku
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.7 cho thấy ở thành phố Pleiku vào các tháng
2,3 có số giờ nắng cao nhất và lượng bốc hơi cũng cao nhất. Điều này cho thấy
vào thời gian này, ñiều kiện nhiệt, ẩm và khô hạn và các yếu tố có liên quan ñến
quá trình ñậu quả, rụng quả của cà phê. Tuy nhiên qua thực tế khảo sát từ các
cán bộ kỹ thuật của các ñội, các phòng kỹ thuật của hai Công ty nghiên cứu thì
vào giai ñoạn các tháng 2, 3 số giờ nắng có thể cao hơn, mức ñộ khô hạn khốc
liệt hơn so với các vùng trồng cà phê khác của tỉnh Gia Lai.
Trong mùa khô (từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau) nắng nóng thường kéo
dài, tốc ñộ gió lớn kèm theo không khí khô hanh nên làm tăng thêm quá trình
bốc thoát hơi nước, dẫn ñến ñộ ẩm không khí giảm. Thời ñiểm mùa khô cũng là
giai ñoạn cây cà phê nở hoa nếu ñộ ẩm không khí thấp, tốc ñộ gió lớn không
những làm cho cây bị mất nước nhanh mà còn gây ra hiện tượng rụng lá, hoa
hàng loạt nếu không có ñai rừng chắn gió.
Tại vùng nghiên cứu, thời ñiểm nắng nóng tập trung là vào tháng 1,2,3. Số
28
ngày nắng thường giao ñộng từ 27-31 ngày, cả tháng hầu như không có mưa. Tại
thời ñiểm này, nắng nóng kéo dài lại kết hợp với gió to, tốc ñộ gió ước ñạt 8-
10m/s làm cho cà phê bị rụng lá, trơ cành, nhất là ở những lô phía hướng gió.
Nắng nóng và gió to làm tăng tốc ñộ bốc thoát hơi nước trong không khí nên cây
bị héo rất nhanh mặc dù ñược tưới nước ñầy ñủ. Những năm trước ñây do các
công ty chưa chủ ñộng ñược nguồn nước tưới và phương tiện tưới nên thường
xảy ra tình trạng thiếu nước tưới nghiêm trọng trong mùa khô, nhất là năm 2005
và 2007. Hệ quả là những năm ñó năng suất cà phê chỉ ñạt 0,69 và 0,97 tấn
nhân/ha. Hiện nay, các công ty ñã xây dựng ñược hồ chứa nước nên lượng nước
tưới có thể ñủ cung cấp cho 3-4 ñợt tưới. Tuy nhiên, do diện tích lớn nên khi
triển khai tưới nước cho lô ñầu tiên ñến lúc kết thúc lô cuối cùng của 1 ñợt tưới
khoảng 28-30 ngày. Do ñó, những lô tưới ñầu tiên của ñợt tưới thường phân hóa
mầm hoa chưa ñầy ñủ (khoảng 20% diện tích) nên ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở hoa
tập trung. Còn lại những lô tưới cuối cùng của ñợt tưới (khoảng 20% diện tích)
sẽ bị héo do tưới không kịp ảnh hưởng ñến khả năng ra hoa, ñậu quả. Để hạn chế
tình trạng tưới không kịp ñợt cần phải tăng cường thêm thiết bị máy móc ñể kịp
tiến ñộ tưới. Nếu áp dụng hình thức tưới phun mưa thì càng tốt sẽ tạo ñược tiểu
khí hậu mát mẻ cho vườn cây với ñộ ẩm phù hợp cho cà phê phát triển.
3.2.2. Loại ñất và ñộ phì ñất
3.2.2.1. Loại ñất trồng cà phê
Bảng 3.8: Đất trồng cà phê tại 2 ñịa ñiểm nghiên cứu
% diện tích có ñộ Độ dày Địa ñiểm dốc trung bình Loại ñất tầng ñất nghiên cứu (cm) 5-10 % 10-15%
>100 85,0 15,0 Công ty 715 Bazan
>100 57,1 42,9 Công ty Bình Dương Bazan
Qua bảng 3.8 cho thấy, ñất trồng cà phê tại các Công ty là ñất ñỏ bazan có
tầng canh tác dày trên 100cm. Địa hình trồng cà phê tại Công ty 715 tương ñối
29
bằng phẳng, ñộ dốc từ 5-10% chiếm 85,0% diện tích, thích hợp cho trồng và
chăm sóc cà phê. Đối với Công ty Bình Dương, có 42,9% diện tích có ñộ dốc lớn
từ 10-15%. Những diện tích có ñộ dốc lớn cây thường phát triển kém hơn do ñất
bị xói mòn mạnh trong mùa mưa và thiếu nước tưới trong mùa khô, việc canh tác
gặp trở ngại và chi phí ñầu tư sẽ cao hơn. Đây là cũng nguyên nhân làm cho
năng suất cà phê ở ñây thấp hơn so với năng suất cà phê của Công ty 715.
Theo Hoàng Thanh Tiệm, 1999 [17]. Đất bazan ñược coi là loại ñất lý
tưởng nhất ñể trồng cà phê. Đất bazan thường có cấu trúc ñoàn lạp thể bền vững,
ñộ tơi xốp cao (60-65%), dung trọng thấp (0,8-1,0), thoát nước nhanh, thoáng
khí, khả năng giữ ẩm tốt. Mặc dù so với nhiều loại ñất trồng khác nhau, hàm
lượng các chất dinh dưỡng khoáng trong ñất thường không cao, ñặc biệt là lân và
kali dễ tiêu thấp.
Như vậy, xét về khía cạnh ñất trồng cà phê tại 2 Công ty nghiên cứu là
hoàn toàn phù hợp, ñảm bảo cho cà phê ñạt năng suất và chất lượng tốt.
3.2.2.2. Độ phì ñất
Phân tích ñất là biện pháp hữu hiệu nhất ñể xác ñịnh chính xác tính chất
vật lý, hóa học của ñất, từ ñó cho phép chúng ta ñánh giá ñược một phần bản
chất của ñất có liên quan ñến sinh trưởng, phát triển của cây cà phê. Thông qua
ñó xác ñịnh ñược chế ñộ ñầu tư hợp lý như tưới nước, bón phân,… hoặc không
thể tiếp tục ñầu tư, chăm sóc do kém hiệu quả.
Trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu, khảo sát vườn cây chúng tôi tiến
hành lấy mẫu ñất phân tích các chỉ tiêu hóa tính ñể làm cơ sở cho việc ñánh giá
mức ñộ ảnh hưởng của ñất ñến năng suất và chất lượng cà phê. Kết quả phân
tích ñất trồng cà phê của Công ty 715 và Công ty Bình Dương ñược trình bày
qua bảng 3.9.
30
Bảng 3.9: Kết quả phân tích ñất trồng cà phê tại các Công ty
Trao ñổi (lñl/100g ñất) Tổng số (%) pHKCl Địa ñiểm nghiên cứu Hàm lượng Zn (ppm) HC N Ca2+ Mg2+ CEC Hóa tính ñất Dễ tiêu (mg/100g ñất) P2O5 K2O
3,85 4,32 0,17 6,52 10,96 1,05 1,13 2,55 7,8
2,21 25,62 0,14 3,98 8,60 0,90 2,83 1,74 2,91
0,15 4,15 0,97 2,69 1,43 3,38 Công ty 715 Bình Dương TB 8,20 4,23 18,29 Nguồn: Phòng Nông hóa thổ nhưỡng, Viện KHKT NLN Tây Nguyên, năm 2010
Từ kết quả ở bảng 3.9 cho thấy:
Độ chua của ñất (pHKCl) là một yếu tố chỉ thị ñể ñánh giá ñộ phì thực tế
của ñất, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến tính chất hóa học và sinh học của ñất. Độ
pHKCl trong ñất trồng cà phê của Công ty 715 (ñạt 4,32) và Công ty Bình Dương
(ñạt 3,98), chứng tỏ ñất có phản ứng chua ñến rất chua.
Theo Vũ Cao Thái (1985), cây cà phê rất thích hợp với ñất chua nhẹ, trong
phạm vi pH từ 4,5-5,5 giới hạn dưới của cây là 3,5 giới hạn trên là 6,5. Các ñiều
tra nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho
thấy hầu hết các mẫu ñất lấy từ các vườn cà phê vùng Tây Nguyên ñều hơi chua,
ñộ pHKCl phổ biến nằm trong khoảng 4,0-5,5. Khi pHKCl nằm trong phạm vi này
thì tương quan giữa pHKCl và sinh trưởng vườn cây cũng như năng suất là mối
tương quan thuận nhưng không có ý nghĩa [13].
Như vậy, so với yêu cầu của cây cà phê về ñộ pHKCl thì ñất trồng cà phê
tại các Công ty có ñộ pHKCl tương ñối thấp. Đất chua sẽ làm tăng ñộ ñộc nhôm
của ñất, làm ảnh hưởng ñến sự hấp thu dinh dưỡng, hút nước của hệ rễ tơ. Ngoài
ra ñất chua sẽ làm tăng quá trình rửa trôi các cation kiềm và kiềm thổ, làm giảm
dung tích hấp thu của ñất và do vậy làm cho chất lượng ñất ngày càng giảm sút,
hệ quả là làm hệ số sử dụng phân bón giảm, tăng chi phí ñầu tư sản xuất.
Chất hữu cơ có một vai trò rất lớn ñối với ñộ phì nhiêu của ñất. Chất hữu
cơ là nguồn cung cấp dinh dưỡng, ñặc biệt là nguồn ñạm và có ảnh hưởng nhiều
31
ñến các ñặc tính khác của ñất. Đất giàu chất hữu cơ thường tơi xốp, thấm và giữ
nước tốt, có khả năng hấp thu và trao ñổi Cation cao. Hàm lượng hữu cơ trong
ñất trồng cà phê của Công ty 715 ñạt mức giàu (3,85%). Hàm lượng hữu cơ
trong ñất trồng cà phê của Công ty Bình Dương chỉ ñạt mức trung bình (2,91%).
Theo nghiên cứu của Vũ Cao Thái, hàm lượng hữu cơ thích hợp trong ñất
trồng cà phê phải > 3%. Có giới hạn vừa ñối với cây cà phê khi hàm lượng hữu
trong ñất từ 2-3% và giới hạn nghiêm ngặt khi hàm lượng hữu cơ trong ñất <
2%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng mùn <3% vẫn có thể trồng
ñược cà phê nhưng sinh trưởng và năng suất ñã bị ảnh hưởng xấu. Mối quan hệ
giữa hữu cơ và chất lượng vườn cây là mối quan hệ thuận rất chặt [13].
Như vậy, hàm lượng hữu cơ trong ñất trồng cà phê của các Công ty ñảm
bảo cho cây sinh trưởng, phát triển ổn ñịnh.
Hàm lượng ñạm tổng số trong ñất biểu hiện phần nào khả năng cung cấp
ñạm cho cây. Hàm lượng ñạm tổng số trong ñất trồng cà phê của Công ty Bình
Dương và Công ty 715 ở mức trung bình, giao ñộng từ 0,14 - 0,17%.
Hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất trồng cà phê của Công ty 715 ñạt mức
giàu, giá trị P2O5 ñạt 6,52 mg/100g ñất. Hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất trồng cà
phê của Công ty Bình Dương ở mức nghèo, trị số P2O5 chỉ ñạt 2,21 mg/100g ñất.
Như vậy ở Công ty Bình Dương cần phải lưu ý bón thêm phân lân cho cà phê
trên cơ sở vừa cung cấp ñủ dinh dưỡng cho cây, vừa ñảm bảo duy trì và cải thiện
ñộ phì nhiêu cho ñất.
Kali dễ tiêu trong ñất trồng cà phê của Công ty 715 ở mức trung bình, trị
số K2O ñạt 10,96 mg/100g ñất. Kali dễ tiêu trong ñất trồng cà phê của Công ty
Bình Dương thuộc loại giàu, trị số K2O ñạt 25,62 mg/100g ñất.
Kẽm là nguyên tố vi lượng trong ñất, tuy rất thấp nhưng nó ñóng vai trò
quan trọng trong dinh dưỡng cây trồng. Cây chỉ hút một lượng nhỏ các nguyên
tố này. Kẽm làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc ñẩy việc sử dụng và chuyển
hóa ñạm, lân trong cây. Kẽm ñóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hóa
mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả. Hàm lượng kẽm dễ tiêu trong ñất
32
của Công ty 715 và Công ty Bình Dương ở mức thấp, biến ñộng từ 2,55 - 2,83
ppm. Hàm lượng kẽm trong ñất thấp nên cây thường bị thiếu kẽm.
Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ cây bị thiếu kẽm tại 2 Công ty biến ñộng từ
14,7 - 15,3 % (bảng 3.10) ñã ảnh hưởng ñến năng suất cà phê.
Bảng 3.10. Tình hình thiếu kẽm trên vườn cây
Mức ñộ thiếu kẽm (% theo lô ñiều tra)
Địa ñiểm nghiên cứu Nhẹ Trung bình Nặng
Công ty 715 6,2 5,4 3,7
Bình Dương 4,3 6,3 4,1
Ghi chú: - Mức ñộ nhẹ: cây có tỷ lệ lá bị bệnh < 10 %, chưa ảnh hưởng ñến sinh
trưởng và năng suất cà phê.
- Mức ñộ trung bình: cây có tỷ lệ lá bị bệnh từ 10 - 30 %, năng suất
giảm 10 % - 20 %
- Mức ñộ nặng: cây có tỷ lệ lá bị bệnh > 30 %, ñốt ngắn lại, một số cành
bị khô, năng suất giảm > 20 % .
Các Cation trao ñổi trong ñất trồng cà phê của cả 2 Công ty ở mức thấp (Công ty 715: Ca2+ ñạt 1,13lñl/100g ñất; Mg2+ ñạt 1,05 lñl/100g ñất; Công ty Bình Dương: Ca2+: 1,74 lñl/100g ñất; Mg2+: 0,90 lñl/100g ñất) làm cho ñất bị
chua. Hàm lượng cation trao ñổi (Ca và Mg) thấp chứng tỏ rằng CEC trong ñất
sẽ không cao.
Dung tích hấp thu (CEC) là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn ñến
ñộ phì nhiêu của ñất, là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng ñất. Dung tích hấp thu của
ñất nhỏ thì khả năng trao ñổi của ñất thấp, khả năng giữ dinh dưỡng bị hạn chế,
nghèo dinh dưỡng, năng suất cây trồng giảm.
Dung tích hấp thu trong ñất trồng cà phê của 2 Công ty ở mức thấp, CEC
chỉ ñạt 7,8 và 8,6 lñl/100g ñất, chứng tỏ quá trình mất cation ñã và ñang xảy ra
mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những yếu tố hạn chế ảnh hưởng gián tiếp ñến
năng suất cà phê vùng nghiên cứu. CEC thấp thì khả năng trao ñổi các cation
33
kiềm và kiềm thổ thấp, vì vậy khả năng giữ dinh dưỡng trong phức hệ hấp thu
của ñất thấp làm tăng khả năng mất dinh dưỡng do các quá trình rửa trôi và xói
mòn ñất, nên khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây bị hạn chế. Điều này có
nghĩa là hệ số sử dụng phân bón cho cà phê trên ñất vùng nghiên cứu thấp, làm
tăng chi phí ñầu tư phân bón cho 1 tấn sản phẩm ñạt ñược. Bón phân hữu cơ kết
hợp với bón vôi là giải pháp kỹ thuật truyền thống góp phần cải thiện CEC trong
ñất, từ ñó làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón, tăng năng suất cà phê.
* So sánh một số chỉ tiêu ñộ phì ñất tại các Công ty với bảng phân cấp ñất
trồng cà phê của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho
thấy, ñất tại các Công ty có ñộ phì tương ñối phù hợp cho cà phê sinh trưởng,
phát triển.
Bảng 3.11: Bảng phân cấp ñất trồng cà phê
Chỉ tiêu
I > 3,50 > 0,20 > 6,00 > 15,00 Cấp II 2,50 - 3,50 0,12 - 0,20 4,00 - 6,00 10,00 - 15,00 III < 2,50 < 0,12 < 4,00 < 10,00
Chất hữu cơ (%) Đạm tổng số (%) Lân dễ tiêu (mg/100g ñất) Kali dễ tiêu (mg/100g ñất)
Ghi chú: - Cấp I: ñảm bảo cho cà phê sinh trưởng và phát triển tốt.
- Cấp II: ñảm bảo cho cà phê sinh trưởng và phát triển trung bình.
- Cấp III: cà phê sinh trưởng và phát triển hạn chế .
Tại 2 ñịa ñiểm nghiên cứu, ñộ phì ñất của Công ty Bình Dương có xu
hướng thấp hơn Công ty 715. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm
cho năng suất cà phê của Công ty Bình Dương thấp hơn so với Công ty 715.
Như vậy xét về các ñiều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu thì nhiệt ñộ vào
các tháng 2, 3; lượng mưa các tháng 7, 8, 9; chất lượng ñất (pHKCl, CEC) là các
yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất cà phê vùng nghiên cứu nói riêng. Riêng Công
ty Bình Dương, ñộ dốc ñất, lân dễ tiêu trong ñất cũng là yếu tố dinh dưỡng hạn
chế ñến năng suất cà phê.
34
3.3. Điều tra, ñánh giá một số yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê
3.3.1. Giống với năng suất, chất lượng cà phê
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cà phê nói riêng. Giống
là yếu tố hàng ñầu trong việc tăng năng suất và chất lượng cây trồng. Nếu ñầu tư
thâm canh ñảm bảo quy trình kỹ thuật nhưng nguồn giống không tốt sẽ mang lại
hiệu quả không cao.
Bảng 3.12: Một số ñặc ñiểm về giống cà phê tại các Công ty
TT Đặc ñiểm Công ty 715 Công ty Bình Dương
1998-2000 1999-2000 1 Năm trồng
2
3
95,0 - 5,0 17,0 2,2 4,1 4,4 6,3 90,5 - 9,5 18,8 3,7 4,2 6,2 4,7 Cây giống (%): - Cây thực sinh - Cây ghép - Ghép cải tạo giống Cây không ñạt yêu cầu (%): - Cây quả nhỏ - Cây sum suê ít quả - Cây bị rỉ sắt nặng - Cây khuyết tán nặng
Năng suất (tấn nhân/ha): 1,62 1,42 4
5
Chất lượng cà phê nhân sống: - Trọng lượng 100 hạt (g) - Hạt trên sàng 16 (% theo mẫu) - Hạt trên sàng 13 (% theo mẫu) 13,7 60,9 39,0 15,2 65,8 34,2
Ghi chú: (%) tính theo diện tích ñiều tra
Các Công ty trồng cây giống cà phê vối thực sinh. Nguồn gốc giống chủ
yếu là tự sản xuất và lấy từ các nông trường, xí nghiệp có trồng cà phê. Giống
ñược chọn lọc không kỹ, ñây chính là một trong những nguyên nhân dẫn ñến
vườn cây không ñồng ñều, năng suất thấp, chất lượng không cao. Trong năm
2006, các Công ty ñã tiến hành ghép cải tạo thí ñiểm 5% diện tích bằng các dòng
vô tính TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 tuy nhiên do trình ñộ kỹ thuật của công nhân
35
còn hạn chế nên sau năm thu bói cây bị khô cành, khuyết tán nặng.
Tỷ lệ cây không ñạt yêu cầu trên vườn khá cao (từ 17,0-18,8%) như: cây
quả nhỏ, dai khi thu hoạch; cây tán sum suê ít quả; cây bị rỉ sắt nặng, cây bị
khuyết tán nặng không có khả năng phục hồi,… Chính tỷ lệ cây không ñạt yêu
cầu cao nên ñã làm hạn chế ñến năng suất và chất lượng cà phê.
Đối với cây cà phê vối có ñặc tính giao phấn chéo bắt buộc, do ñó những
vườn trồng bằng cây thực sinh sẽ không ñồng ñều và có tỷ lệ phân ly từ ñó sẽ
ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Năng suất trung bình trong 5 năm thấp từ 1,42 - 1,62 tấn nhân/ha.
Chất lượng cà phê nhân của các Công ty chưa cao. Trọng lượng 100 nhân
ñạt từ 13,7-15,2g; tỷ lệ hạt trên sàng 16 thấp, giao ñộng từ 60,9-65,8 %.
Một trong những nhược ñiểm của cà phê vối thương phẩm ở Việt Nam
hiện nay là cỡ hạt còn khá nhỏ, khối lượng 100 hạt chỉ 12 – 14g (Tôn Nữ Tuấn
Nam, 1995), tỷ lệ hạt trên sàng 6,3 mm chỉ khoảng 20 - 30% mặc dù trong hệ
thống thâm canh khá cao ñã ñưa năng suất lên hàng ñầu thế giới. Qua thâm canh,
cỡ hạt không gia tăng mấy trong khi năng suất tăng mạnh, chứng tỏ rào cản
chính ở ñây là bản chất di truyền của giống ñi vào trồng trọt.
So với các giống vô tính hiện nay như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 có năng
suất ñạt trên 3 tấn nhân/ha; trọng lượng 100 hạt > 17g và tỷ lệ hạt R1 > 70% [4].
Như vậy, rất cần có biện pháp cải tạo vườn cây và thâm canh tổng hợp nhằm
tăng năng suất và chất lượng vườn cây.
Như vậy, qua ñiều tra, phân tích, so sánh cho thấy yếu tố giống là một
trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng cà phê
tại các Công ty thuộc Binh ñoàn 15.
3.3.2. Phân bón với năng suất cà phê
3.3.2.1. Liều lượng phân bón:
Cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao, ñòi hỏi phải bón phân cân ñối
hợp lý ñể cho năng suất cao, ổn ñịnh và hạn chế hiện tượng ra trái cách năm.
Trong các chi phí ñầu tư thì phân bón, nước tưới chiếm một tỷ lệ tương ñối lớn
36
và quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất. Vì vậy, phân bón là một phần ñầu tư bắt
buộc trong sản xuất cà phê.
Bảng 3.13: Lượng phân bón cho cà phê kinh doanh tại các Công ty
Kg nguyên chất/ha/năm
Phân hữu cơ N P2O5 K2O Phân bón lá NUCAFE Năng suất (tấn nhân/ha) Địa ñiểm nghiên cứu
1,62 267 133 246 700 4 715
1,42 241 60 236 2.000 9 Bình Dương
3,0 80-100 200-230 1.000-2.000 8-10 220- 250 Quy trình kỹ thuật Ghi chú: Phân hữu cơ vi sinh bón hàng năm
Số liệu ñiều tra về tình hình sử dụng phân bón tại các công ty cho thấy:
Lượng phân hữu cơ: các Công ty sử dụng phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 bón
cho vườn cây. Công ty 715 có lượng bón 700kg/ha/năm, thấp hơn quy trình.
Công ty Bình Dương có lượng bón 2.000kg/ha/năm, tương ñương với mức
khuyến cáo cao nhất của quy trình.
Ngoài lượng phân vi sinh ñã ñầu tư như trên, hàng năm các công ty còn
tiến hành ñào rãnh ép xanh bổ sung chất hữu cơ cho ñất. Kích thước rãnh: rộng
25-30cm, sâu 30cm, dài bằng 1 cạnh của bồn; khối lượng chất hữu cơ (cành, lá,
xác bã thực vật,…) cho mỗi rãnh từ 5-10kg/rãnh.
Phân bón lá: các Công ty sử dụng phân bón lá chuyên dùng cho cà phê
NUCAFE. Công ty 715 phun 1 lần vào tháng 7. Công ty Bình Dương phun 2 lần,
lần 1 vào mùa khô sau khi cắt cành và lần 2 vào tháng 7, nồng ñộ theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Kết quả ñiều tra cho thấy hiện tượng thiếu kẽm ñối với cà phê ở vùng
nghiên cứu ñã và ñang xảy ra ở 3 cấp ñộ làm giảm năng suất và chất lượng cà
phê, song trong thực tế hiện nay 2 Công ty 715 và Bình Dương chưa chú trọng
ñến việc bón kẽm ñể bổ sung vào ñất.
37
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, 2003 [23] sử dụng phân bón lá NUCAFE 3
lần/năm hạn chế tỷ lệ cây bị rụt ngọn, lá non nhỏ do thiếu kẽm và tăng năng suất
cà phê. Bón qua lá có hiệu lực nhanh và cây sử dụng ñược dinh dưỡng nhiều hơn
bón vào ñất, nâng cao hệ số sử dụng phân bón. Trong phân bón lá chuyên dùng
cho cà phê có bổ sung các nguyên tố ña, trung và vi lượng giúp cho cây sinh
trưởng, phát triển tốt, tăng năng suất cây trồng và tăng kích cỡ nhân cà phê, tăng
chất lượng cà phê.
Tại 2 ñịa ñiểm nghiên cứu, các công ty cũng ñã dùng NUCAFE ñể phun
cho cà phê vào trong mùa mưa, song tình trạng thiếu kẽm ñối với cà phê vẫn
chậm ñược khắc phục và không bền vững, có hiện tượng cây phục hồi năm nay
nhưng năm tới lại bị tái diễn. Có lẽ nguyên nhân chủ yếu là ñất bị thiếu kẽm
nặng nên không thể ñáp ứng ñược yêu cầu của cây trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển. Việc bổ sung Zn thông qua phân bón lá NUCAFE (mặc dù
có hàm lượng Zn trong phân cao), song mức ñộ khắc phục còn thấp, mang tính
chất là giải pháp tình thế trong ñiều kiện ñất ñai tại vùng nghiên cứu. Vì vậy giải
pháp lâu dài và mang tính bền vững là phải bổ sung Zn vào ñất theo chu kỳ và
ñất sẽ là kho dự trữ ñể cung cấp kẽm một cách từ từ cho cây trong suốt quá trình
sinh trưởng và phát triển.
Điều ñáng quan tâm là với lượng phân hóa học mà các Công ty bón cho cà
phê, xét về mặt lý luận thì năng suất phải ñạt ít nhất là 2,5 tấn nhân/ha, song thực
tế chỉ ñạt khoảng 60%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng phân bón ñối
với cây cà phê ở 2 ñịa ñiểm nghiên cứu còn thấp. Vấn ñề cần phải lưu ý là phải
áp dụng ñồng bộ các giải pháp kỹ thuật như thay giống cũ, cải thiện CEC trong
ñất, hạn chế mất dinh dưỡng ñất trong mùa mưa bằng cách bón theo tán có lấp,
và có thể chia nhỏ bón thành nhiều lần trong mùa mưa ñể tăng hiệu quả sử dụng
phân hóa học. Định kỳ nên bón một lượng phân chuồng chất lượng tốt (15 - 20
tấn/ha) ñể cải thiện lý hóa tính ñất thay cho phân hữu cơ vi sinh hàng năm. Phân
vi lượng Zn là vấn ñề cần phải ñược quan tâm trong thời gian tới ñể khắc phục
tình trạng thiếu kẽm của cây cà phê và tạo tiền ñề cho việc tăng năng suất và chất
38
300
267
250
246
241
236
235
215
200
150
133
100
90
60
50
0
Đạm
Lân
Kali
CT.715 Qui trình KT CT. Bình Dương
lượng cà phê.
Biểu ñồ 1: Liều lượng phân bón của các Công ty và quy trình kỹ thuật
Từ biểu ñồ 1 cho thấy: Công ty 715 ñầu tư phân bón hóa học cao hơn so
với quy trình kỹ thuật, cụ thể là phân lân cao hơn quy trình khoảng từ 30-40 %.
Công ty Bình Dương ñầu tư ñạm và kali ở mức tương ñương với quy trình
kỹ thuật. Riêng ñối với lân chỉ ñạt 60kg P2O5, thấp hơn so với quy trình kỹ thuật
Ngành. Kết quả phân tích cũng cho thấy là hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất ở ñây
thuộc loại nghèo (2,21 mg P2O5/100 gam ñất). Vì vậy, ñể ñảm bảo cho sinh
trưởng và phát triển của cà phê, Công ty cần ñầu tư thêm phân lân từ 20 - 30 kg
P2O5/ha/năm. Nhìn chung, lượng phân hóa học các Công ty ñầu tư cho vườn cây
ở mức tương ñương quy trình ñạt 3 tấn nhân/ha. Nhưng thực tế cho thấy, năng
suất cà phê của các công ty chỉ ñạt 47-54% chứng tỏ rằng ñã có các yếu tố làm
giảm hệ số sử dụng phân bón và hạn chế năng suất cà phê.
39
3.3.2.2. Thời ñiểm bón phân, kỹ thuật bón phân:
Bảng 3.14: Thời ñiểm và kỹ thuật bón phân
Chỉ tiêu Công ty 715 Quy trình kỹ thuật
Công ty Bình Dương 4 4
2, 6, 8, 10 1-2, 4-5, 6-7, 8-10
0 100 100 100 100 0 100 100 Số ñợt bón (ñợt/năm) Thời ñiểm bón (tháng) Kỹ thuật bón qua ñất: - Rải trên mặt bồn (%) - Rạch rãnh, lấp ñất ở ñộ sâu 5-10cm (%) Kỹ thuật bón qua lá: - Phun vào lúc trời mát (%) - Phun kỹ mặt dưới tán lá (%)
5 1, 2, 6, 8, 9 100 0 100 100 Ghi chú: (%) so với diện tích ñiều tra của các công ty
Qua số liệu ñiều tra cho thấy, số ñợt bón và thời ñiểm bón của các công ty
tương ñương với khuyến cáo của quy trình kỹ thuật. Lượng phân bón ñược chia
thành các ñợt bón vào nhiều lần trong năm ñể cung cấp dinh dưỡng cho cà phê
sinh trưởng, phát triển tốt. Công ty 715 vào tháng 1, 2 bón 2 lần ñạm, mặc dù
tổng lượng bón theo khuyến cáo vào giai ñoạn này là không ñổi (khoảng 15 %
lượng ñạm so với cả năm), song do bón nhiều lần nên có thể ñã làm tăng hiệu
quả sử dụng phân ñạm, giảm thất thóat và giúp cho cây cà phê sinh trưởng tốt
hơn, có thể vì vậy năng suất cũng khá hơn so với Công ty Bình Dương.
Phương pháp bón: phân lân bón rãi trên mặt bồn, bón 1 lần vào ñầu mùa
mưa. Phân ñạm và phân kali trộn lẫn với nhau bón rải trên mặt bồn.
Riêng kỹ thuật bón phân tại các Công ty còn có bất cập. Theo kết quả ñiều
tra cho thấy, phân ñược bón sau khi trời mưa và bón rải trên mặt bồn theo hình
chiếu của tán lá và không lấp theo khuyến cáo. Bón phân sau khi mưa có ưu
ñiểm là phân bón không bị rửa trôi do nước. Tuy nhiên, nếu gặp thời tiết bất
thuận như nắng to sẽ dẫn ñến hiện tượng mất phân do bốc hơi. Để hạn chế tình
trạng này nên tiến hành xẻ rãnh theo mép tán lá, ñộ sâu khoảng 5cm, bón phân
xuống và lấp ñất lại ñể giữ ẩm và hạn chế mất ñạm do bốc hơi.
40
Đất có chất lượng thấp (CEC thấp) cùng với việc bón phân không ñúng kỹ
thuật (không lấp) sẽ làm hiệu quả sử dụng phân bón, do vậy ảnh hưởng ñến năng
suất cũng như sinh trưởng và phát triển của cây cà phê ở vùng nghiên cứu.
* Tỷ lệ phân bón:
Bảng 3.15: Tỷ lệ phân bón tại các công ty
Công ty 715 Công ty Bình Dương Quy trình kỹ thuật Tỷ lệ Đạm Lân Kali Đạm Lân Kali Đạm Lân Kali
7,5 - - 15 - 15 - - - Lần 1
7,5 - - 25 100 100 30 25 30 Lần 2
25 100 30 30 35 30 - 35 - Lần 3
30 - 35 30 35 30 - 35 - Lần 4
30 - 35 - - - - - - Lần 5
Thời vụ và tỷ lệ phân bón ở các ñợt của các Công ty khá phù hợp với quy
trình kỹ thuật. Trong ñó:
Công ty 715 chia lượng phân bón ra làm 5 lần. Trong mùa khô, bón 2 lần
phân ñạm, lượng bón mỗi ñợt là 7,5% so với lượng ñạm bón cả năm kết hợp với
tưới nước ñợt 1 và ñợt 2. Trong mùa mưa, bón 3 ñợt phân, lượng phân bón theo
khuyến cáo của quy trình kỹ thuật. Công ty Bình Dương có số lần bón và tỷ lệ
phân bón theo quy trình kỹ thuật. Như vậy, so với quy trình kỹ thuật ngành, thời
ñiểm bón phân tại các Công ty là khá phù hợp.
Nhận xét chung: Lượng phân bón, thời vụ và tỷ lệ bón phân 2 ñơn vị áp
dụng cho cà phê là tương ñương với quy trình (năng suất ñạt ñược khoảng 3 tấn
nhân/ha), song thực tế năng suất cà phê ở 2 ñơn vị ñạt ñược chỉ bằng 47 - 54 %.
Điều này chứng tỏ rằng hệ số sử dụng phân bón ở ñây không cao, cần phải có
các giải pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm cải thiện vấn ñề này.
3.3.3. Tưới nước với năng suất cà phê
Ở những vùng trồng cà phê có mùa khô hạn kéo dài trên 3-4 tháng thì việc
41
tưới nước mang ý nghĩa quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng và năng suất cà
phê. Tưới nước có tác dụng duy trì sinh trưởng của cây cà phê, ñồng thời là ñiều
kiện ñể cây ra hoa. Trong giai ñoạn nở hoa, cây cần 1 lượng nước lớn hơn nhiều
so với các giai ñoạn khác, vì lúc này quá trình hô hấp xảy ra rất mạnh. Thiếu
nước trầm trọng trong giai ñoạn này có thể khiến cho hoa khô thậm chí chết
cành. Đối với khu vực nghiên cứu có mùa khô hạn kéo dài nên biện pháp tưới
nước ñã trở thành biện pháp kỹ thuật bắt buộc. Sau ñây là tình hình tưới nước
cho cà phê tại các công ty:
Nguồn nước tưới cho cà phê ñược lấy từ ao hồ, suối. Nguồn nước ñủ cung
cấp cho cà phê sinh trưởng, phát triển tốt trong mùa khô (trừ một số diện tích ở
xa, ñộ dốc > 15%). Đối với những năm hạn hán như cuối năm 2005, năm 2007
một số diện tích cà phê của Công ty có tình trạng bị thiếu nước tưới trong các
ñợt tưới cuối mùa khô. Lúc này nhiều hồ chứa nước, sông suối bị cạn kiệt,...
Thiếu nước tưới ñã làm khô cành, khô hoa và giảm năng suất cà phê ñáng kể.
Năng suất trung bình tại 2 Công ty trong những năm này chỉ ñạt 1,62 và 1,42 tấn
nhân/ha. Thiếu nước tưới cũng ñã làm ảnh hưởng ñến năng suất vụ sau do hệ
thống cành bị khô, cây bị mất sức sản xuất, cành dự trữ cho vụ sau không phát
triển kịp.
Bảng 3.16: Tình hình tưới nước tại các công ty
Chỉ tiêu Công ty 715
Công ty Bình Dương 25-26 Quy trình kỹ thuật 25-26 25-26
Xác ñịnh thời ñiểm tưới theo ñộ ẩm ñất (%) Lượng nước tưới (lít/gốc) 600 500-600 600
Chu kỳ tưới (ngày) 25-30 20-25 25-30
Số ñợt tưới (ñợt) 3-4 3-4 3-4
Năng suất cà phê 1,42 3 1,62
Qua số liệu tổng hợp tại bảng 3.16 cho thấy, biện pháp tưới nước cho cà
phê trong mùa khô ñã ñược các công ty áp dụng theo quy trình kỹ thuật.
42
Đối với xác ñịnh thời ñiểm tưới: Việc xác ñịnh ñúng thời ñiểm tưới lần
ñầu của vụ tưới (tưới ñầu vụ) là rất quan trọng, tưới quá muộn (bắt ñầu quá giới
hạn ñộ ẩm cho phép 25-25%) làm cho cà phê khó phục hồi trạng thái khô héo ñể
phát triển bình thường, thậm chí không phục hồi ñược. Nếu tưới sớm khi mầm
hoa chưa phân hóa ñầy ñủ sẽ làm cho hoa nở không tập trung, ảnh hưởng ñến
năng suất và quả chín không ñồng ñều. Những năm trước ñây, việc xác ñịnh thời
ñiểm tưới nước lần ñầu cho cà phê ñược dựa vào kinh nghiệm khi mầm hoa ñã
phân hóa ñầy ñủ ở các ñốt trên cành và quan sát ñộ héo lá của cây. Trong năm
2008, các Công ty ñã sử dụng thiết bị ño ñộ ẩm ñất (xác ñịnh nhanh ñộ ẩm ñất)
do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên thiết kế nên việc xác
ñịnh thời ñiểm tưới nước rất tốt nên tỷ lệ hoa nở tập trung.
Kỹ thuật tưới: Áp dụng kỹ thuật tưới gốc. Các Công ty trang bị hệ thống
máy móc, thiết bị tưới nước ñầy ñủ, ñáp ứng ñủ nhu cầu nước tưới của cây cà
phê trong mùa khô.
Đối với lượng nước tưới: Lượng nước tưới áp dụng cho ñợt tưới ñầu tiên
là 700 lít/gốc/lần, những ñợt tiếp theo khoảng 600 lít/gốc/lần. So với quy trình
kỹ thuật thì lượng nước tưới của các công ty ñảm bảo cho cây cà phê sinh
trưởng, phát triển tốt trong mùa khô.
Hiện nay ñã có các công trình nghiên cứu về lượng nước tưới thích hợp
cho cà phê vối khoảng 520 lít/gốc/lần [2], thấp hơn lượng nước tưới mà ña số
người trồng cà phê ñang áp dụng nhưng không ảnh hưởng ñến năng suất, chất
lượng, tiết kiệm ñược chi phí ñầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất và ñặc biệt là
tiết kiệm ñược nguồn tài nguyên nước ñang ngày càng cạn kiệt.
Đối với số ñợt tưới và chu kỳ tưới còn tùy thuộc vào ñiều kiện thời tiết
hàng năm. Những năm thời tiết bất thuận như nắng to, gió to, hạn hán kéo dài thì
số ñợt tưới tăng lên và chu kỳ tưới rút ngắn lại. Theo nhận xét của cán bộ kỹ
thuật và công nhân ñứng lô thì những năm gần ñây tình hình tưới nước cho cà
phê ñược thực hiện tốt, ít ảnh hưởng ñến năng suất cà phê.
Như vậy, theo quy trình kỹ thuật thì tưới nước cho cà phê tại các Công ty là
43
phù hợp cho cà phê sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và ổn ñịnh. Tuy
nhiên, thực tế sản xuất cho thấy, năng suất vườn cây thấp so với mức ñầu tư,
nguyên nhân một phần là do tỷ lệ rụng quả trong mùa khô do ñiều kiện nhiệt và ẩm,
không khí khô, nóng tại vùng nghiên cứu. Do ñó cần có các biện pháp kỹ thuật tổng
hợp ñể nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của vườn cây.
3.3.4. Tạo hình với năng suất cà phê
Trong nghề trồng cà phê, vấn ñề tạo hình ñược xem như một biện pháp kỹ
thuật bắt buộc với mục ñích tạo cho cây bộ tán cân ñối, khai thác triệt ñể không
gian riêng của mỗi cây, tạo sự cân bằng giữa sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả,
ñồng thời ổn ñịnh sản lượng và hạn chế sâu bệnh hại phát triển.
Hiện tại công tác tạo hình ñang là vấn ñề kỹ thuật khó khăn ñối với công
nhân ñứng lô (nhất là công nhân người ñồng bào), ña số công nhân chưa nắm
vững kỹ thuật tạo hình do ñó qua nhiều năm canh tác ñã làm cho nhiều cây bị
khuyết tán nghiêm trọng khó có khả năng phục hồi hoặc cây có bộ tán um tùm
không cân ñối. Kỹ thuật tạo hình tại các Công ty như sau:
Bảng 3.17: Tình hình tạo hình tại các Công ty
Chỉ tiêu Công ty 715
Quy trình kỹ thuật 100 0 1,2-1,3 2 12-1, 6-7 100
Tạo hình ñơn thân (%) - 1-2 thân/hố - 3-5 thân/hố Độ cao hãm ngọn lần ñầu (m) Đánh chồi vượt (lần/năm) Cắt cành (lần/năm) Thời ñiểm cắt cành (tháng) Bộ tán (%) - Tán cân ñối, thông thoáng - Tán khuyết - Tán khuyết nặng - Tán rậm 68,3 31,7 1,6-1,7 10 2 12-1, 6-7 49,8 15,3 4,7 30,2 Công ty Bình Dương 59,5 40,5 1,6-1,7 10 2 12-1, 6-7 50,0 18,7 6,3 25,0
Ghi chú: (%) theo diện tích ñiều tra
Các công ty áp dụng hệ thống tạo hình ñơn thân có hãm ngọn. Ưu ñiểm
của phương pháp này là cây sinh trưởng ñồng ñều và dễ thu hoạch do có chiều
44
cao vừa tầm hái. Tuy nhiên, nhược ñiểm của phương pháp này là tốn nhiều công
cắt cành, ñòi hỏi công nhân phải có kỹ thuật cao. Một khi ñã thực hiện kỹ thuật
tạo hình ñơn thân thì phải cắt thường xuyên nếu không cây sẽ nhanh chóng suy
tàn và trở nên rậm rạp.
Trong quá trình canh tác công nhân ñứng lô chưa nắm vững kỹ thuật tạo
hình, cắt cành nên ñã làm cho tán cây bị khuyết nặng, công nhân tiến hành nuôi
chồi bổ sung thân nhưng thực hiện không tốt nên dẫn ñến tình trạng ña thân.
Hiện nay có 31,7-40,5% diện tích cà phê tại các Công ty có từ 3-5 thân/hố. Đây
cũng là vấn ñề làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cà phê
cần phải lưu ý xem xét ñể có những giải pháp xử lý hiệu quả.
So sánh với quy trình kỹ thuật thì hệ thống tạo hình ñơn thân nên có từ 1-2
thân/hố ñể hình thành nên bộ khung tán cân ñối với các cành cơ bản khoẻ, khả
năng phát sinh các cành thứ cấp (cấp 2, 3, 4,…) nhiều, hệ thống cành luôn luôn
mới sẽ tăng khả năng ra hoa, ñậu quả, tăng năng suất và hạn chế sâu bệnh hại.
Hãm ngọn có tác dụng hạn chế sinh trưởng theo chiều cao do ñó chất dinh
dưỡng ñược tập trung vào thân và các cành cơ bản. Độ cao hãm ngọn lần ñầu
cho cà phê tại các Công ty khá cao, từ 1,6 - 1,7m ñã ảnh hưởng ñến khả năng
phát cành thứ cấp và ổn ñịnh bộ khung tán. So với quy trình kỹ thuật, ñộ cao
hãm ngọn lần ñầu theo khuyến cáo là 1,2 - 1,3m. Hãm ngọn thấp có tác dụng
giúp cho hệ thống cành cơ bản phát triển mạnh, khả năng phát cành thứ cấp cao,
hạn chế hiện tượng chết cành, khuyết tán.
Theo ñặc tính của cây cà phê có ưu thế ngọn nên chất dinh dưỡng có xu
hướng tập trung lên cao, những cành ở phía trên sẽ nhận ñược nhiều chất dinh
dưỡng hơn những cành phía dưới. Vì vậy hãm ngọn cao khi bộ khung tán chưa
ổn ñịnh sẽ làm cho các cành cơ bản phía dưới bị chết nên cây bị tán dù. Thực tế
hiện nay trên vườn cây ñã xuất hiện hiện tượng dù, khuyết tán, cần phải có giải
pháp khắc phục trong thời gian tới.
Đánh chồi vượt: theo kế hoạch hàng tháng của công ty là ñánh tỉa chồi
vượt. Tuy nhiên, công nhân thường triển khai không kịp thời vụ nên chồi vượt
45
phát triển nhanh, cạnh tranh dinh dưỡng với các cành mang quả, cây cà phê sinh
trưởng bị ảnh hưởng, quả rụng và cành dự trữ cho vụ sau ít và yếu sẽ ảnh hưởng
ñến ra hoa, ñậu quả ở năm sau. Nếu chồi vượt nhiều thì các cành cơ bản dễ bị
chết làm cho tán bị dù.
Cắt cành: Do ñặc ñiểm của cây cà phê vối là không ra lại hoa trên những
ñốt ñã mang quả năm trước nên mục ñích của việc cắt cành là loại bỏ các ñoạn
cành già cỗi, cành vô hiệu, kích thích sự phát triển các cành tơ, ñồng thời tránh
hiện tượng ra quả quá nhiều ñể duy trì sự cân bằng giữa sự phát triển của quả và
lá. Thời ñiểm cắt cành rất quan trọng. Sau khi thu hoạch cần tiến hành cắt các
cành vô hiệu. Nếu cắt cành quá sớm sẽ làm một số mầm ngủ phát triển thành
cành thứ cấp thay vì phát triển thành hoa. Nếu cắt cành quá muộn khi quả ñã
hình thành thường kích thích phát sinh nhiều cành vô hiệu, tiêu hao nhiều dinh
dưỡng mà ñáng lẽ ñể cung cấp cho hạt.
Các công ty ñã triển khai công tác tạo hình theo quy trình kỹ thuật. Hàng
năm tiến hành 2 lần cắt cành. Lần thứ nhất ngay sau khi thu hoạch xong. Lần thứ
2 vào giữa mùa mưa (tháng 6, tháng 7).
+ Cắt cành sau thu hoạch: Thời ñiểm này công nhân tiến hành cắt các cành
bị khô, cành vòi voi, cành vô hiệu,... Ở lần cắt cành này nhiều công nhân chưa
nắm vững kỹ thuật cắt cành và ñặc tính sinh lý của cây cà phê là không mọc lại
cành cơ bản nên thấy cành cơ bản có biểu hiện yếu, khô là cắt. Hậu quả làm cho
tán cây bị khuyết, theo ñiều tra cho thấy có tới 15,3 - 18,7% diện tích cà phê bị
khuyết tán và có tới 4,7 - 6,3% cây bị khuyết tán nặng khó có khả năng phục hồi.
Những cây này cho năng suất rất thấp, ảnh hưởng ñến sản lượng vườn cây.
+ Cắt cành lần 2 vào tháng 6, 7: thời ñiểm này công nhân tiến hành tỉa
thưa các cành thứ cấp, tạo hình thông thoáng và ñịnh cành dự trữ cho niên vụ
sau. Nhưng vì trình ñộ kỹ thuật chưa cao, chưa nắm vững các cành thứ cấp mọc
ở các vị trí không thuận lợi (cành nằm sâu trong tán lá, cành mọc thẳng ñứng,
mọc chen chúc nhiều cành trên 1 ñốt,… ) cần phải ñược tỉa bỏ nên kết quả là bộ
tán rậm, có tới 25 - 30,2% diện tích tỉa tán không ñạt yêu cầu dẫn tới hiện tượng
46
cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng giữa cành vô hiệu và cành mang quả sẽ làm cho
quả bị rụng, ảnh hưởng ñến năng suất. Bên cạnh ñó, tán rậm còn tạo ñiều kiện
cho nấm bệnh phát triển gây tổn hại vườn cây.
Theo khuyến cáo của quy trình cần phải tạo hình ống khói, thông thoáng,
ñịnh cành dự trữ hợp lý nhằm tăng diện tích lá tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
nhiều nhất ñể tăng khả năng quang hợp tạo năng suất cao. Tạo hình thông thoáng
hạn chế ñược sự ẩm ướt bên trong tán cây hạn chế sâu bệnh phát triển.
Tóm lại: Tạo hình ñảm bảo kỹ thuật sẽ làm cho cây có bộ tán cân ñối,
thông thoáng hạn chế ñược hiện tượng ra quả cách năm, giảm nguy cơ khô cành,
khô quả và ngăn chặn ñược sự phát triển của sâu bệnh hại.
Qua ñiều tra phân tích cho thấy, kỹ thuật tạo hình, cắt cành ñang là biện
pháp kỹ thuật ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất vườn cây.
Bảng 3.18: So sánh năng suất vườn cà phê tạo hình tốt và không tốt
Năng suất bình quân 3 - Tính ổn ñịnh về năng Tạo hình 4 vụ (tấn nhân/ha) suất
Tốt 3,6 Tốt
Kém 2,5 Không tốt, có hiện tượng
cách năm rất rõ
Ghi chú: - Tạo hình tốt: ñảm bảo theo quy trình
- Tạo hình kém: không ñảm bảo theo quy trình
3.3.5. Bảo vệ thực vật
Cà phê là loại cây công nghiệp có nhiều loại sâu bệnh phá hại, một số sâu
bệnh gây tổn thất lớn về năng suất và chất lượng cà phê. Trong ñiều kiện thâm
canh cao thì nguy cơ xuất hiện sự phá hại của sâu bệnh càng nhiều nếu không có
các biện pháp quản lý tổng hợp về sâu bệnh hại trên cây cà phê.
Tình hình sâu bệnh hại tại các công ty như sau:
47
Bảng 3.19: Tình hình sâu bệnh hại tại các Công ty
Công ty 715 Công ty Bình Dương
Sâu bệnh hại Mức ñộ gây hại Mức ñộ gây hại
Tần suất xuất hiện (%) < 5 Nhẹ Tần suất xuất hiện (%) < 5 Nhẹ
Các loại sâu hại: rệp vảy xanh, vảy nâu, rệp sáp hại quả, … Bệnh nấm hồng Bệnh thối nứt thân < 5 < 5 Nhẹ Nhẹ - trung bình < 5 < 5
Bệnh rỉ sắt nhẹ - TB Bệnh rỉ sắt nặng 10-15 6,2 Nhẹ - trung bình Nặng 10-15 4,4 Nhẹ Nhẹ - trung bình Nhẹ - trung bình Nặng
Ghi chú:Khảo sát bệnh rỉ sắt trên ñồng ruộng theo phương pháp ñiều tra
ñánh giá bệnh của Phan Quốc Sủng (1987)
Cấp bệnh Diện tích lá bị bệnh
0 Hoàn toàn không có vết bệnh
0,25 Từ 1 – 7% diện tích lá bị bệnh
0,5 Từ 7 – 15% diện tích lá bị bệnh
1 Từ 15 – 25% diện tích lá bị bệnh
2 Từ 25 – 50% diện tích lá bị bệnh
3 Từ 50 – 75% diện tích lá bị bệnh
4 Từ 75 – 100% diện tích lá bị bệnh
Qua ñiều tra cho thấy, công tác phòng trừ sâu bệnh hại tại các Công ty
thực hiện rất tốt. Công nhân ñứng lô phối hợp với cán bộ ñội và cán bộ kỹ thuật
Công ty thường xuyên theo dõi diễn biến sâu bệnh hại trên vườn ñể có các biện
pháp kỹ thuật ngăn chặn kịp thời. Công nhân ñứng lô ñược tập huấn về bảo vệ
thực vật nên rất có kinh nghiệm trong việc nhận diện các loại sâu bệnh hại và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật. Công tác phòng trừ ñược thực hiện tốt, ñúng thời
ñiểm, ñúng loại thuốc và ñến ngưỡng gây hại nên sâu bệnh hại ít ảnh hưởng ñến
sinh trưởng, phát triển của vườn cây ngoại trừ bệnh rỉ sắt.
- Các loại sâu hại chính thường gặp trên vườn cây của các Công ty như:
48
các loại rệp như rệp vảy xanh vảy nâu, rệp sáp hại quả, mọt ñục cành,… có tần
suất xuất hiện thấp <5% và mức ñộ gây hại nhẹ.
Các Công ty thường triển khai phun phòng trừ rệp 1 lần/năm vào tháng 4
hoặc tháng 7, tháng 8. Các loại thuốc thường dùng là Nitox 30EC, phun theo nồng
ñộ khuyến cáo của nhà sản xuất. Tuy nhiên, không nên lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật khi sâu bệnh chưa ñến ngưỡng gây hại và không nên phun toàn bộ diện tích sẽ
dẫn ñến ô nhiễm môi trường và ñể lại dư lượng thuốc trong sản phẩm.
- Các loại bệnh thường gặp trên vườn cây như bệnh nấm hồng, bệnh thối
nứt thân, bệnh gỉ sắt,… Trong ñó:
+ Bệnh nấm hồng xuất hiện với tần suất <5% và gây hại ở mức ñộ nhẹ.
Khi công nhân phát hiện thấy cành bị nhiễm nấm bệnh sẽ cắt, mang ra khỏi lô
tiêu huỷ nên hạn chế ñược tình trạng lây lan.
+ Bệnh thối nứt thân xuất hiện với tần suất <5%, mức ñộ gây hại từ nhẹ
ñến trung bình. Khi trên lô xuất hiện cây bị thối nứt thân, công nhân ñứng lô
triển khai cạo phần vỏ bị bệnh và quét thuốc VibenC nồng ñộ theo khuyến cáo.
Hiện nay bệnh thối nứt thân ít ảnh hưởng ñến sinh trưởng của vườn cây.
+ Bệnh rỉ sắt do nấm Hemileia vastatrix Berk và Br. là một trong những
bệnh gây tác hại nghiêm trọng nhất ñối với tất cả các nước trồng cà phê trên thế
giới. Bệnh ñược phát hiện ñầu tiên ở Sri Lanka vào năm 1861 và ñến năm 1868
ñã tàn phá nghiêm trọng ngành cà phê ở Ceylan (Sri Lanka), làm giảm năng suất
trong 2 năm từ 570 kg/ha xuống còn 374 kg/ha (Lê Quang Hưng, 1999; Đoàn
Triệu Nhạn và ctv, 1999). Ở Việt Nam, bệnh rỉ sắt ñược phát hiện lần ñầu tiên
vào năm 1888 và ñã gây nhiều thiệt hại cho ngành cà phê của nước ta. Việc
thành lập Trung tâm Nghiên cứu Bệnh rỉ sắt hại Cà phê ở Oeiras – Bồ Đào Nha
năm 1995 là mối quan tâm hợp tác của các nước trồng cà phê trên thế giới trước
nguy cơ gây hại của bệnh rỉ sắt.
Hiện tại vườn cây của các công ty có tần suất xuất hiện bệnh rỉ sắt khá lớn
từ 10-15% ở mức ñộ gây hại nhẹ và 4,4-6,2% ở mức ñộ gây hại nặng. Những
cây có biểu hiện bệnh nặng, rụng lá, rụng quả, khô cành,... ảnh hưởng ñến sinh
49
trưởng và năng suất cà phê.
Mặc dù các Công ty ñã triển khai phun các loại thuốc như Tilt, Anvil ñể
phòng trừ bệnh rỉ sắt nhưng hiệu quả không cao. Mức ñộ nhiễm bệnh rỉ sắt khác
nhau giữa các cá thể trong cùng một vườn liên quan ñến bản chất di truyền và
khả năng kháng bệnh của từng cá thể do ñó sử dụng thuốc hoá học chỉ mang tính
chất phòng trừ tạm thời. Biện pháp hiệu quả nhất hiện nay là cưa ghép cải tạo
những cây nhiễm bệnh rỉ sắt nặng (có bộ rễ khoẻ) bằng các dòng vô tính cà phê
có năng suất, chất lượng cao và kháng cao với bệnh rỉ sắt.
Như vậy, với công tác bảo vệ thực vật tốt, nên ngoại trừ bệnh gỉ sắt gây
ảnh hưởng lớn ñến sinh trưởng và năng suất, các loại sâu bệnh khác gây hại
không ñáng kể.
Để góp phần cải thiện năng suất và chất lượng vườn cà phê của 2 Công ty
trong thời gian tới cần lưu ý ghép thay giống ñối với các cây bị bệnh rỉ sắt nặng
và trung bình bằng các giống cà phê vối TR4, TR5, TR6, TR7, TR8.
3.3.6. Cây che bóng với năng suất cà phê
Nguồn gốc của các loài cà phê ñều ở dưới tán rừng hoặc ven rừng nên cây
cà phê ñòi hỏi phải ñược che bóng. Đặc biệt là những vùng nắng nóng có nhiệt
ñộ cao. Cây che bóng có tác dụng tạo tiểu khí hậu vườn cây, ñiều tiết ánh sáng,
nhiệt ñộ, ñộ ẩm, hạn chế tình trạng ra hoa và quả quá ñộ dẫn ñến tình trạng cây
bị suy kiệt do ñó nâng cao tuổi thọ vườn cây. Bên cạnh ñó, cây che bóng còn có
tác dụng nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất nhờ các chất hữu cơ không bị thiêu ñốt,
lá cây rụng xuống làm giàu hữu cơ cho ñất, hạn chế xói mòn, rửa trôi, …
Các Công ty ñã biết ñược tầm quan trọng của cây che bóng nên trong quá
trình thiết kế vườn cây ñã chú trọng ñến hệ thống cây che bóng, chắn gió trên
vườn cà phê. Nhìn chung, hệ thống cây che bóng, chắn gió ñảm bảo. Hệ thống
cây che bóng tại các Công ty như sau:
50
Bảng 3.20: Hệ thống cây che bóng tại các Công ty
Chỉ tiêu Công ty 715 Công ty Bình Dương Quy trình kỹ thuật
90,5 84,9 100 Diện tích có cây che bóng (%)
Loại cây
Muồng ñen (Cassia siamea) 12 x 24 Muồng ñen (Cassia siamea) 12 x 24 Muồng ñen (Cassia siamea) 12 x 24
4 - 6 4 - 6 4 - 6 Khoảng cách (m) Độ cao rong tỉa cách mặt ñất (m)
Ghi chú: (%) tính theo diện tích ñiều tra
Qua ñiều tra về hệ thống cây che bóng trên vườn cây cho thấy các Công ty
thực hiện tốt theo quy trình kỹ thuật. Diện tích có trồng cây che bóng chiếm
84,9-90,5%. Đây chính là yếu tố ñể phát triển sản xuất cà phê theo hướng bền
vững, ổn ñịnh. Loại cây che bóng: Muồng ñen (Cassia siamea) ñây là loại cây
che bóng tầng cao ñáp ứng ñược các yêu cầu như: Tán thưa, lá kép, phân bố ánh
sáng ñều; Không rụng lá vào mùa khô, khả năng tái sinh cao, chịu ñược chặt tỉa;
Rễ ăn sâu không tranh chấp dinh dưỡng và nước tưới với cây cà phê. Với khoảng
cách trồng: 12 x 24m, tương ñương với mật ñộ 35 cây/ha. Mật ñộ trồng phù hợp
với khuyến cáo của quy trình kỹ thuật. Độ cao rong tỉa cây che bóng vào mùa
mưa cách mặt ñất 4 - 6m. Việc rong tỉa ñược thực hiện ñúng kỹ thuật nên hạn
chế ñộ che rợp của cây che bóng. Cành lá sau khi rong ñược sử dụng làm nguyên
liệu ép xanh cung cấp chất hữu cơ cho ñất.
Như vậy, ñối chiếu hệ thống cây che bóng trên vườn cây của các công ty
với quy trình kỹ thuật cho thấy: Hệ thống cây che bóng trên vườn cây rất tốt,
ñảm bảo cho cà phê sinh trưởng, phát triển và cho năng suất ổn ñịnh.
Xét về các yếu tố kỹ thuật cho thấy yếu tố về giống, quản lý tạo hình,
phân bón (kỹ thuật bón phân, phân vi lượng kẽm) là những yếu tố hạn chế ñến
năng suất cà phê ở 2 vùng nghiên cứu.
51
3.4. Điều tra tình hình quản lý thu hoạch và chế biến cà phê
Thu hoạch và chế biến cà phê là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất cà phê và cũng là giai ñoạn quan trọng nhất quyết ñịnh chất lượng của cà
phê nhân. Thu hoạch và chế biến không thể làm tăng chất lượng vốn có của cà
phê ñã ñược hình thành trong quá trình trồng trọt từ giống, phân bón, chăm
sóc,... nhưng nếu thu hoạch ñúng tầm chín và chế biến tốt thì chất lượng sẽ ñược
ñảm bảo, nếu thu hoạch không tốt và chế biến tồi thì chất lượng sản phẩm sẽ bị
giảm sút và hư hỏng.
3.4.1. Tình hình thu hoạch cà phê tại các Công ty
Chất lượng quả thu hoạch xác ñịnh phần lớn chất lượng cà phê nhân sau
này. Thường các quả chín ñầy ñủ luôn luôn cho chất lượng tốt nhất. Các loại quả
xanh, quả chín nẫu, quả khô trên cây và rụng dưới ñất thường cho chất lượng
thấp. Giữ quả tươi trong một thời gian dài sau thu hoạch không kịp chế biến có
thể dẫn tới giảm chất lượng cà phê nhân và cà phê tách.
Bảng 3.21: Tình hình thu hoạch tại các Công ty
Chỉ tiêu
Thời vụ thu hoạch (tháng) Số ñợt thu hoạch (ñợt) Kỹ thuật thu hái Tỷ lệ sản lượng giữa các lần thu hoạch (%) - Lần 1 (ñầu vụ) - Lần 2 (giữa vụ) - Lần 3 (cuối vụ) - Lần 4 (tận thu) Thành phần quả thu hoạch theo ñộ chín (%)
- Tỷ lệ quả chín - Tỷ lệ quả xanh
Tạp chất (%) Công ty 715 11-12 2 Tuốt cành 15,1 84,9 - - 74,9 25,1 1,5 Công ty Bình Dương 11-12 2 Tuốt cành 19,7 80,3 - - 70,4 29,6 1,5 Quy trình kỹ thuật 11-1 3-4 Hái lựa 10-15 60-70 10-15 10 > 90 10 0,5
Ghi chú: (%) so với sản lượng thu hoạch
Qua số liệu ở bảng 3.21 cho thấy tình hình thu hoạch cà phê tại các Công
ty như sau:
52
Thời vụ thu hoạch cà phê tại các Công ty ñược bắt ñầu từ tháng 11 hàng
năm. Đây là thời ñiểm mùa khô, nắng ráo, thuận lợi cho thu hoạch.
Số ñợt thu hoạch: Các Công ty tiến hành thu hoạch làm 2 ñợt. Đợt 1 chủ
yếu hái bói với lượng quả không ñáng kể. Thu hoạch chủ yếu tập trung vào ñợt
2, thu hết tất cả sản phẩm trên cây. Hái tập trung vào 1 ñợt thường là tỷ lệ quả
xanh cao và tăng áp lực về diện tích sân phơi, tăng thời gian lưu trữ quả trong
bao, chế biến không kịp thời,... dẫn tới chất lượng sản phẩm giảm.
Theo quy luật của quá trình ra hoa, ñậu quả cà phê, ở Tây Nguyên cần hái
3-4 ñợt, mỗi ñợt cách nhau khoảng 3 tuần là hợp lý, ñảm bảo cả về sản lượng,
chất lượng và giảm áp lực về sân phơi.
Kỹ thuật thu hái: Việc thu hái lựa các quả chín và hái từng quả một sẽ là
một trong các yếu tố ñảm bảo cà phê có chất lượng cao nhưng ñiều này ñòi hỏi
số lượng lao ñộng thu hái lớn hơn nhiều do ñó các Công ty áp dụng kiểu hái phổ
biến là hái “tuốt cành”. Sản phẩm thu hoạch gồm hỗn hợp quả có ñộ chín khác
nhau làm cho chất lượng quả kém và cà phê nhân thường không ñồng ñều về
màu sắc. Với cách hái này ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến sinh trưởng của cây cà phê
do một số cành bị gãy, rụng lá, rụng nụ làm giảm năng suất vụ sau.
Tỷ lệ sản lượng giữa các lần thu hoạch: Trong 1 vụ thu hoạch các Công ty
chỉ hái 2 ñợt, ñợt 1 tỷ lệ sản lượng thấp, chiếm khoảng 15,1-19,7% tổng sản
lượng quả. Thu hoạch ñợt 2 thu hết toàn bộ sản phẩm trên cây với tỷ lệ từ 80,3-
84,9% tổng sản lượng quả toàn vụ. Thu hoạch với tỷ lệ lớn, không lựa chọn sẽ
cho nhiều thành phần quả trong sản phẩm như quả chín, chín nẫu, quả xanh, quả
non, quả khô,... làm giảm chất lượng cà phê nhân.
Tỷ lệ quả chín: Thu hoạch quả chín sẽ làm tăng năng suất và chất lượng cà
phê. Tuy nhiên, các Công ty chỉ thu hoạch 2 ñợt/vụ nên tỷ lệ quả chín thấp
chiếm 70,4 – 74,9% tổng sản lượng quả.
Theo yêu cầu kỹ thuật của quy trình thì tỷ lệ quả chín phải ñạt trên 90%
tổng sản lượng thu hoạch thì mới ñảm bảo ñược chất lượng hạt cà phê nhân sau
chế biến
53
Tỷ lệ quả xanh: Khi hái quả quá xanh, sẽ làm giảm chất lượng cà phê
nhân do nhân bị xanh non, hạt nhăn làm tăng trị số lỗi trong mẫu cà phê so với
thu hái chín. Bên cạnh ñó còn bị giảm về sản lượng cà phê do nhân nhẹ hơn, hạt
chưa tích luỹ ñầy ñủ chất khô. Nếu thu hoạch theo khuyến cáo của quy trình ñạt
> 90% quả chín thì không những tăng ñược chất lượng mà còn tăng sản lượng cà
phê. Kết quả nghiên cứu của Chế Thị Đa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên cho thấy khi thu hái quả xanh với tỷ lệ 30% sản lượng bị
giảm 5%, nếu thu hái xanh với tỷ lệ 50% sản lượng giảm trên 8% tính theo tỷ lệ
quả tươi [3]. Tác giả này cũng chỉ ra rằng các mẫu thu hái xanh có chất lượng cà
phê nhân xô kém hơn hẳn các mẫu ñược thu với tỷ lệ chín cao hơn, ñiều này thể
hiện số lỗi cao hơn.
Một phép tính ñơn giản có thể cho thấy sự mất mát sản lượng cà phê của
các Công ty do thu hái xanh. Diện tích cà phê kinh doanh của 2 Công ty là
1.094,54ha với năng suất bình quân là 7,06 tấn quả/ha thì sản lượng ñạt ñược
khoảng 7.730 tấn quả tươi. Nếu thu hái với tỷ lệ quả xanh 30% thì sản lượng mất
ñi do thu hái quả xanh sẽ ước tính khoảng 385 tấn quả tươi. Đây quả là một sự
thiệt hại lớn về kinh tế cho người lao ñộng và cho các Công ty.
Một khía cạnh bất lợi khác của việc thu hái quả xanh trong nhiều năm sẽ
làm thay ñổi chu kỳ thực vật học của cây cà phê. Thu hoạch xong sớm người
trồng cà phê thường có khuynh hướng tưới sớm hơn và kết quả là vụ thu hoạch
sẽ ñến sớm hơn (tháng 10, 11). Vào lúc này ñiều kiện thời tiết không thuận lợi
cho thu hoạch và chế biến vì mùa mưa chưa chấm dứt. Thực tế sản xuất cà phê ở
Tây Nguyên cho thấy mùa vụ thu hoạch cà phê ngày nay sớm so với 15-20 năm
trước ñây ñến sớm hơn 1 tháng.
Nguyên nhân dẫn ñến việc thu hoạch khi tỷ lệ quả chín thấp, tỷ lệ quả
xanh cao là do thiếu nhân công và tình trạng mất trộm sản phẩm khi vào mùa thu
hoạch.
Tạp chất khi thu hoạch (cành lá, ñất,...) ở 2 ñịa ñiểm nghiên cứu 1,5% cao
hơn so với quy trình.
54
Như vậy so với quy trình kỹ thuật ngành thì công tác thu hoạch sản phẩm
tại Công ty 715 và Công ty Bình Dương chưa ñảm bảo ñược yêu cầu kỹ thuật
như hái tuốt cành, tỷ lệ quả xanh cao, tỷ lệ tạp chất cao. Đây chính là một trong
những nguyên nhân làm giảm năng suất sau thu hoạch, chất lượng cà phê và ảnh
hưởng không tốt sinh trưởng vườn cây tại các Công ty.
3.4.2. Chế biến, bảo quản cà phê nguyên liệu tại các Công ty
Cà phê quả sau khi thu hoạch ñược chuyển về sân phơi của công ty ñể
phơi nguyên cả quả (chế biến khô). Diện tích sân phơi của mỗi công ty là 1,0ha,
chủ yếu là sân ñất (chiếm 50-70% diện tích sân phơi) và sân xi măng (chiếm 30-
50% diện tích sân phơi). So với yêu cầu thực tế về diện tích cà phê thì diện tích
sân phơi ở 2 ñịa ñiểm nghiên cứu là còn thiếu. Phơi quả trên sân ñất thường làm
cho sản phảm bị nhiễm bẩn và ảnh hưởng ñến mùi vị của cà phê tách làm giảm
chất lượng cà phê.
Theo khuyến cáo của quy trình nên phơi cà phê trên sân xi măng hoặc
phơi trên tấm bạt ñể ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng không bị
suy giảm.
Bảng 3.22: Tình hình chế biến, bảo quản cà phê tại các công ty
Chỉ tiêu Công ty 715 Quy trình kỹ thuật
Phương pháp chế biến Diện tích sân phơi (ha) Loại sân phơi (% tổng diện tích) Sân xi măng hoặc tấm bạt - Sân ñất - Sân xi măng
Công ty Bình Dương Chế biến khô Chế biến khô Chế biến khô 1,0 50 50 10-15 2 0 20-25 14 0,5 1,0 70 30 10-15 1-2 0 20-25 14 0,5-1 5 2-3 Có 12-13
Độ dày lớp quả phơi (cm) Số lần ñảo (lần/ngày) Cào tủ ban ñêm Thời gian phơi (ngày) Độ ẩm kết thúc lúc phơi (%) Tạp chất khi ñưa vào bảo quản (%)
55
Do thu hoạch tập trung vào ñợt 2 (80,3-84,8% sản lượng) nên dẫn ñến
thiếu sân phơi, phải phơi với lớp dày từ 10-15cm nên nếu gặp thời tiết không có
nắng cà phê sẽ bị bốc nóng, vỏ quả bị nẫu, lên men, hấp hơi, chảy nước,... sẽ
tăng lỗi cà phê do hạt bị lên men quá, hạt bị nâu, bị ñen,... giảm chất lượng cà
phê nhân. Độ dày lớp quả phơi theo quy trình là 5cm, phơi ñảo ñều ñể tránh hiện
tượng quả cà phê bị lên men và phát sinh nấm mốc gây ảnh hưởng sức khoẻ khi
sử dụng sản phẩm.
Trong quá trình phơi quả công nhân triển khai ñảo từ 1-2 lần/ngày ñảm
bảo cho quả khô ñều. Tuy nhiên, vào ban ñêm công nhân không cào tủ lại nên cà
phê quả khô có thể hút ẩm trong không khí làm ẩm trở lại.
Thời gian phơi dài hay ngắn tuỳ thuộc vào thời tiết (nắng hoặc mưa). Đối
với các Công ty thời gian phơi quả thường từ 20-25 ngày.
Độ ẩm kết thúc lúc phơi ñể ñem vào bảo quả khá cao, ñạt 14%. Nếu ẩm ñộ
hạt cao khi ñưa vào bảo quản cà phê dễ bị côn trùng hoặc nấm mốc và vi khuẩn
tấn công làm giảm chất lượng. Theo khuyến cáo của quy trình ñộ ẩm khi ñưa vào
bảo quản phải ñạt 12-13% ñể hạn chế sự hô hấp của hạt làm biến ñổi chất lượng
của hạt và hạn chế sự phá hại của côn trùng, nấm mốc.
Như vậy, so với quy trình kỹ thuật thì tình hình chế biến cà phê tại các
Công ty có một số công ñoạn (sân ñất, phơi lớp quả dày, ñộ ẩm bảo quả cao,...)
ñã ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê nhân sống.
3.4.3. Chất lượng cà phê nhân sống
Chất lượng cà phê nhân chịu ảnh hưởng rất lớn bởi giống, phương pháp
thu hoạch và chế biến. Chất lượng cà phê nhân của các Công ty ñược trình bày
chi tiết tại bảng 3.23 và bảng 3.24.
56
Bảng 3.23: Các chỉ tiêu phân tích chất lượng cà phê
Địa ñiểm nghiên cứu Tổng số quả/kg Tỷ lệ Tươi/nhân P.100hạt (g) Tỷ lệ hạt tròn (%)
4,62 992,17 13,70 11,54 Công ty 715
4,67 935,00 15,17 13,78 Bình Dương
4,64 TB 963,58 14,43 12,66
Từ kết quả ở bảng 3.23 cho thấy:
- Tổng số quả/kg là 963,58 quả/kg. Trong ñó, cà phê tại Công ty 715 ñạt
992,17 quả/kg; Công ty Bình Dương ñạt 935,0 quả/kg. Nhìn chung, cà phê trồng
tại các Công ty có quả khá nhỏ. So với các giống cà phê hiện nay như TR4, TR5,
TR6, TR7, TR8,...có số quả/kg giao ñộng từ 657 - 792 quả/kg.
- Tỷ lệ tươi/nhân của Công ty 715 ñạt 4,62; tỷ lệ tươi/nhân của Công ty
Bình Dương ñạt 4,67. Tỷ lệ tươi/nhân cao hơn so với các giống cà phê mới hiện
nay như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8,... có tỷ lệ tươi/nhân biến ñộng từ 4,1 - 4,4.
- Trọng lượng 100 nhân trung bình là 14,43g. Trong ñó, cà phê nhân tại
Công ty 715 chỉ ñạt 13,70g; cà phê nhân tại Công ty Bình Dương ñạt 15,17g.
So sánh với các giống hiện nay như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8,...có trọng
lượng 100 nhân giao ñộng từ 17,1 - 20,6g. Như vậy, cà phê tại các Công ty có
hạt nhỏ hơn rất nhiều.
- Tỷ lệ hạt tròn khá cao, chiếm 12,66%. Tỷ lệ hạt tròn trong mẫu cà phê
nhân của Công ty 715 là 11,54%; của Công ty Bình Dương là 13,78%.
57
Bảng 3.24: Kích thước hạt cà phê nhân tại các Công ty
Địa ñiểm nghiên cứu Trên sàng 18 (7,1 mm) Tỷ lệ cấp hạt (%) Trên sàng 16 (6,3 mm) Trên sàng 13 (5,0 mm)
10,56 50,36 38,98 Công ty 715
13,39 52,46 34,15 Bình Dương
TB 11,98 51,41 36,57
Từ kết quả ở bảng 3.24 cho thấy:
- Tại Công ty 715, hạt trên sàng 18 ñạt 10,56%; hạt trên sàng 16 ñạt
50,36%. Tỷ lệ hạt R2 (hạt trên sàng 13) khá cao chiếm tới 38,98%.
- Tại Công ty Bình Dương tỷ lệ hạt trên sang 18 ñạt 13,39%; Tỷ lệ hạt
trên sàng 16 ñạt 52,46%. Tỷ lệ hạt R2 khá cao, chiếm 34,15%.
Nhìn chung, tỷ lệ hạt R1 (hạt trên sàng 16 và sàng 18) ñạt 63,39%, khá
nhỏ so với các giống mới hiện nay như: TR4, TR5, TR6, TR7, TR8: có năng suất
nhân tương ứng ñạt 7,3; 5,3; 5,6; 4,5;và 4,2 tấn/ha, cỡ hạt lớn ñạt tỷ lệ hạt R1:
70,9%; 90,5%; 75,0%; 72,8%; 68,4%, trọng lượng 100 nhân ñạt 17,1; 20,6; 17,5;
17,5; 17,6g [4].
Kích thước hạt phụ thuộc nhiều vào giống ñược trồng và kỹ thuật canh
tác,… Cỡ hạt chịu ảnh hưởng rõ của thiếu nước trong thời kỳ quả tăng nhanh về
thể tích (Nguyễn Thị Tuyết, 1997). Tưới nước trong thời kỳ khô hạn phần nào
làm giảm ảnh hưởng xấu của khủng hoảng nước ñến sự phát triển hạt (Starisky,
1970). Cỡ thước hạt ít chịu ảnh hưởng của quá trình chế biến, bảo quản. Theo
Nguyễn Văn Thường (1999), hạt cà phê có cùng kích thước nhưng có hạt nặng
và hạt nhẹ. Tỷ trọng hạt càng cao thì chất lượng càng tốt.
Như vậy, cà phê nhân tại các Công ty có cỡ hạt nhỏ sẽ ảnh hưởng ñến chất
lượng và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cần có biện pháp cải tạo bộ
giống, thay thế những cây quả nhỏ, cây không ñạt yêu cầu.
58
3.4.4. Chỉ tiêu lỗi trong cà phê nhân
TCVN 4193 - 2005 qui ñịnh về số lỗi trong 300g cà phê nhân ñể xếp
hạng chất lượng. Chỉ tiêu số lỗi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi quá trình thu hoạch
và chế biến.
Bảng 3.25: Lỗi trong cà phê nhân tại các Công ty
Hạt mốc Hạt nâu Tổng lỗi Hạt ñen Hạt sâu 1 lỗ Hạt lên men Hạt xanh non Hạt ñen 1 phần Hạt sâu nhiều lỗ
77,17 1,33 1,92 32,17 1,87 4,47 0,17 5,87 124,95
77,50 1,42 2,08 29,75 0,92 2,57 0,50 6,03 120,77
Địa ñiểm nghiên cứu Công ty 715 Bình Dương TB 77,33 1,38 2,00 30,96 1,39 3,52 0,33 5,95 122,86
Từ kết quả ở bảng 3.25 cho thấy, tổng số ñiểm lỗi trong mẫu 300g cà phê
nhân tại các Công ty khá cao, có 122,86 lỗi, với các ñiểm lỗi chính là hạt ñen
(77,33 lỗi) và hạt nâu (30,96 lỗi). Trong ñó:
Công ty 715 có tổng số ñiểm lỗi trong mẫu là 124,95 lỗi; các lỗi chính là
lỗi do hạt ñen: 77,17 lỗi, lỗi do hạt nâu: 32,17 lỗi; Lỗi do hạt xanh non: 5,87 lỗi,
số ñiểm lỗi còn lại ở các lỗi khác.
Công ty Bình Dương có tổng số ñiểm lỗi là 120,77 lỗi. Trong ñó, lỗi do
hạt ñen chiếm 77,50 lỗi, lỗi do hạt nâu chiếm 29,75 lỗi, lỗi do hạt xanh non là
6,03 lỗi, số ñiểm lỗi còn lại ở các lỗi khác.
Tất cả các lỗi chính trong mẫu này là hạt ñen và hạt nâu ñều do việc thu
hoạch quả xanh, thu hoạch 1 - 2 ñợt,... Vì vậy, ñể giảm bớt các hạt bị lỗi trong
mẫu cà phê nhân tại các Công ty phải có giải pháp hạn chế thu hoạch quả xanh.
Như vậy, theo quy ñịnh lỗi trong bộ tiêu chuẩn TCVN 4193 - 2005 thì cà
phê nhân tại các Công ty thuộc Binh Đoàn 15 ñạt hạng 2a.
TÓM LẠI: Các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất,
chất lượng cà phê tại các Công ty thuộc Binh Đoàn 15
59
* Các yếu tố tự nhiên
- Nhiệt ñộ, lượng mưa: Vào mùa khô thường xảy ra tình trạng hạn hán,
nhiệt ñộ cao vào các tháng 2, 3; thiếu nước, ảnh hưởng ñến khả năng ra hoa, ñậu,
rụng quả và sinh trưởng, phát triển của vườn cây. Vào mùa mưa, thường mưa to
và tập trung làm cho ñất bị xói mòn, rửa trôi ảnh hưởng ñến ñộ phì nhiêu của ñất.
- Độ chua và CEC của ñất thấp thể hiện chất lượng ñất trồng cà phê vùng
nghiên cứu kém ñã làm giảm hệ số sử dụng phân bón của cây cà phê. Hàm lượng
kẽm dễ tiêu trong ñất thấp cũng là yếu tố làm hạn chế năng suất cà phê vùng
nghiên cứu.
* Các yếu kỹ thuật
- Giống cà phê: Nguồn giống không tốt, tỷ lệ cây kém hiệu quả cao nên
cho dù các Công ty chú trọng về ñầu tư phân bón, kỹ thuật nhưng năng suất
vẫn thấp.
- Sử dụng phân bón (chưa chú ý bón phân vi lượng kẽm, bón phân chưa
ñúng kỹ thuật)
- Tạo hình: Đa số công nhân ñứng lô chưa nắm vững kỹ thuật tạo hình nên
tạo bộ tán không cân ñối, tán khuyết, tán rậm,... ñã ảnh hưởng ñến năng suất
vườn cây.
- Tỷ lệ cây bị bệnh rỉ sắt trung bình ñến nặng khá cao ñã làm giảm năng
suất vườn cà phê ở 2 ñịa ñiểm nghiên cứu.
* Các yếu tố thu hoạch, chế biến
- Số ñợt thu hoạch: thu hoạch 1 - 2 ñợt tăng áp lực sân phơi, tỷ lệ quả
xanh cao làm giảm sản lượng và chất lượng.
- Kỹ thuật thu hái tuốt cành dễ làm tổn thương tới cành, lá (gãy cành, rụng
lá,...) ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của vụ sau.
- Sân phơi: thiếu sân phơi, tỷ lệ sân ñất nhiều và phơi với lớp dày làm
giảm chất lượng hạt cà phê.
- Độ ẩm bảo quản cao (14%) dễ bị côn trùng phá hoại và nấm mốc tấn
công làm giảm chất lượng sản phẩm.
60
3.5. Các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê tại Binh
ñoàn 15
Từ các kết quả ñã ñiều tra và phân tích ñánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kỹ
thuật canh tác, thu hoạch, chế biến cà phê, từ ñó xác ñịnh các nguyên nhân hạn
chế ñến năng suất và chất lượng cà phê nhằm ñưa ra các giải pháp ñể không
ngừng hạ giá thành trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho các
Công ty thuộc Binh Đoàn 15.
3.5.1. Giải pháp quản lý
Tăng cường áp dụng ñồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong việc canh tác cà
phê như ñảm bảo ñầy ñủ lượng nước tưới trong mùa khô; trong mùa mưa cần chú
ý hạn chế tỷ lệ rụng quả cà phê bằng các biện pháp như bón phân hợp lý, hạn chế
sự mất dinh dưỡng, gia tăng hệ số sử dụng phân bón, bổ sung dinh dưỡng kịp thời
cho cây cà phê vào giai ñoạn mưa nhiều; áp dụng các giải pháp quản lý dịch hại
tổng hợp IPM; thu hoạch, chế biến cà phê ñảm bảo ñúng theo quy trình.... Nâng
cao năng lực sản xuất của người trồng cà phê thông qua các chương trình tập
huấn, ñào tạo và xây dựng mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật
- Giải pháp về giống: Các vườn cà phê kinh doanh trồng bằng giống thực
sinh cho năng suất thấp, hạt nhỏ, bị bệnh rỉ sắt nặng... cần thay thế bằng các
giống mới có kích thước hạt lớn, chín tập trung, có sức chống chịu tốt với dịch
bệnh và thời tiết. Thay thế bằng hình thức cưa gốc, ghép cải tạo những cây
không ñạt yêu cầu (cây sum suê ít quả, cây quả nhỏ, cây khuyết tán nặng, cây bị
rỉ sắt nặng,..) nhưng có bộ rễ khoẻ; Những cây ñào trồng dặm nên trồng bằng cây
giống ghép. Để chủ ñộng trong công tác giống, các Công ty nên xây dựng vườn
nhân chồi giống bằng các giống cà phê ñã ñược Bộ Nông nghiệp và Nông thôn
công nhận như TR4, TR5, TR6, TR7, TR8....
- Giải pháp về canh tác: Tuân thủ các kỹ thuật canh tác bền vững.
+ Duy trì hệ thống cây che bóng hiện có trên vườn ñể ñảm bảo tính ổn
ñịnh về năng suất cũng như chất lượng cà phê nhân.
61
+ Thực hiện bón phân hợp lý về số lần bón, phương pháp bón, khối lượng,
tỷ lệ các loại phân, bón ñúng cách ñể giảm tổn thất, tránh làm cho môi trường bị
ô nhiễm. Nên bón phân căn cứ vào ñộ phì của ñất và năng suất vườn cây. Cần
thiết phải bón phân hữu cơ, vôi (2 năm/lần) ñể cải thiện ñộ chua, CEC, tăng khả
năng giữ ẩm, giữ dinh dưỡng của ñất, góp phần tăng hiệu quả sử dụng phân bón.
Do khả năng trao ñổi của ñất kém (CEC thấp) nên tăng số lần bón phân vào mùa
mưa, số lượng bón /lần giảm lại (tổng lượng không thay ñổi) ñể làm giảm tổn
thất phân bón do ảnh hưởng các yếu tố bất thuận của thời tiết (mưa nhiều) và
chất lượng ñất thấp (CEC thấp). Sử dụng các loại phân bón lá chuyên dùng cho
cà phê ñể cung cấp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời vào các giai ñoạn khủng
hoảng dinh dưỡng của cây (tháng 6 - 9) nhằm hạn chế tỷ lệ rụng quả sinh lý, tăng
trọng lượng nhân và do vậy sẽ làm tăng năng suất cà phê. Bón phân vi lượng
kẽm cho cà phê với lượng theo khuyến cáo hiện nay là 25 - 30 kg ZnSO4.13
H2O (23 % Zn)/ha, 2 - 3 năm bón 1 lần. Công ty Bình Dương chú ý bón tăng
thêm phân lân cho cà phê.
+ Tiết kiệm nước tưới: có chế ñộ tưới nước hợp lý cần tránh lãng phí
nguồn nước, cung cấp ñủ nước cho cây phát triển tốt trong mùa khô, nhất là ñối
với những năm thời tiết hạn hán. Nên tưới với lượng nước bình quân khoảng 500
lít/gốc/lần.
+ Tạo hình: tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật tạo hình và thâm canh cà
phê vối cho công nhân ñứng lô, từng bước tái lập lại bộ tán cân ñối cho cà phê.
- Giải pháp về thu hoạch quả: Thu hoạch quả ñúng ñộ chín, thu hoạch ít
nhất là 3 ñợt/năm không kể thu bói. Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chín (có
màu ñặc trưng của quả khi chín chiếm trên 2/3 diện tích quả) ñạt từ 95% trở lên
và tỷ lệ tạp chất không quá 5%. Vào ñợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín ñạt trên
80%. Không hái tuốt cành.
Không nên bảo quản quả quá lâu trong bao hoặc ñổ ñống với chiều cao
trên 40cm.
- Giải pháp về chế biến: Sau khi thu hái quả tươi, các công ñoạn phơi sấy
62
cần phải ñược thực hiện ngay ñể tránh tình trạng lên men, nấm mốc làm giảm
chất lượng cà phê gây mất an toàn thực phẩm. Nên mở rộng diện tích sân phơi,
hạn chế phơi trên sân ñất. Cần quy hoạch hệ thống sân phơi phù hợp theo diện
tích cà phê của từng ñơn vị.
- Giải pháp về bảo quản: ñộ ẩm khi ñưa nguyên liệu vào bảo quản (cà
phê nhân, cà phê quả khô) khi ñưa vào bảo quản không vượt quá 13%.
63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Năng suất cà phê 2 ñịa ñiểm nghiên cứu thấp: công ty 715 ñạt 1,62 tấn
nhân/ha; công ty Bình Dương ñạt 1,42 tấn nhân/ha.
1.1. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê:
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ tiểu vùng ở khu vực nghiên cứu cao hơn so với nhiệt ñộ trung bình chung toàn vùng. Nhiệt ñộ ở các tháng 2,3,4 cao (29-320C) ảnh
hưởng ñến tỷ lệ ñậu quả cà phê.
- Lượng mưa: Mưa lớn và tập trung vào các tháng 7,8,9 (368,1-527,8mm)
làm cho tỷ lệ rụng quả cao và làm xói mòn, rửa trôi, giảm ñộ phì nhiêu của ñất
ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cà phê.
- pHKCl thấp (3,98-4,32) ñất có phản ứng chua ñến rất chua. Các cation trao ñổi thấp Ca2+ (1,13-1,74 lñl/100g ñất), Mg2+(0,90-1,05 lñl/100g ñất). Dung
tích hấp thu CEC thấp (7,8 và 8,6 lñl/100g ñất) làm giảm chất lượng ñất, ñây là
một trong những nguyên nhân làm cho năng suất cà phê thấp.
- Zn dễ tiêu trong ñất ở mức thấp (2,55-2,83 ppm) nên cây xu hướng bị
thiếu kẽm làm giảm sự thụ phấn, thụ tinh, ñậu quả nên ảnh hưởng ñến năng suất.
- Độ phì ñất trồng cà phê Công ty Bình Dương kém hơn Công ty 715 là
nguyên nhân làm cho năng suất cà phê của Công ty Bình Dương thấp hơn Công
ty 715.
1.2. Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cà phê:
- Giống cà phê thực sinh, ñộ phân ly cao, tỷ lệ cây kém hiệu quả (17,0-
18,8%) cao làm giảm năng suất và chất lượng cà phê nhân.
- Phân bón: Việc bón phân vi lượng kẽm chưa ñược chú trọng nên tỷ lệ
cây bị thiếu kẽm cao làm giảm năng suất, chất lượng cà phê. Bón phân hóa học
chưa ñúng kỹ thuật khuyến cáo, làm giảm hiệu quả phân bón cũng là một trong
những nguyên nhân ảnh hưởng ñến năng suất cà phê vùng nghiên cứu. Công ty
Bình Dương chưa bón lân hợp lý theo khuyến cáo trong ñiều kiện hàm lượng lân
64
dễ tiêu trong ñất thấp ñã góp phần làm cho năng suất cà phê ở ñây thấp hơn so
với Công ty 715.
- Tạo hình: Trình ñộ kỹ thuật của công nhân ñứng lô chưa tốt, tạo tán rậm
chiếm 25,0-30,2%; tán khuyết nhẹ: 15,3-18,7%; tán khuyết nặng: 4,7-6,3% tạo
hình kém ñã ảnh hưởng lớn ñến năng suất.
1.3. Các yếu tố thu hoạch, chế biến ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê
- Công tác thu hoạch chưa ñạt yêu cầu: hái tuốt cành, tỷ lệ quả xanh cao,
tỷ lệ tạp chất cao ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê nhân.
- Chế biến, bảo quản: có một số công ñoạn chưa ñảm bảo kỹ thuật: phơi
trên sân ñất, phơi với lớp quả dày, ñộ ẩm khi ñưa vào bảo quản cao (14%) ñã
làm giảm chất lượng cà phê nhân.
- Chất lượng cà phê nhân: tỷ lệ hạt R1 thấp (60,92 - 65,85%); trọng lượng
100 nhân ñạt 14,4g; tỷ lệ hạt tròn cao (12,66%).
- Lỗi cà phê nhân: tổng số lỗi trong mẫu 300g là 122,86, chủ yếu là hạt
ñen (77,33 lỗi) và hạt nâu (30,96 lỗi). Các lỗi này chủ yếu là do quá trình thu
hoạch quả xanh.
2. Kiến nghị
- Để từng bước khắc phục các yếu tố kỹ thuật hạn chế năng suất và chất
lượng cà phê tại Công ty 715 và Bình Dương cần lưu ý các vấn ñề về cải tạo
giống xấu, sử dụng phân bón (bổ sung lân ở Công ty Bình Dương, bón phân vi
lượng kẽm, nên ñịnh kỳ thay thế bón phân chuồng có chất lượng tốt thay cho
phân hữu cơ vi sinh, bón phân cần phải lấp), chú ý khâu tạo hình và phục hồi lại
bộ tán, khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản.
- Khuyến cáo áp dụng các giải pháp kỹ thuật theo kết quả nghiên cứu của
ñề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Lê Ngọc Báu, 1999. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê, trong Cây cà phê
Việt Nam (Chủ biên: Đoàn Triệu Nhạn), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
1999.
2. Nguyễn Đăng Minh Chánh, 2004. Xác ñịnh lượng nước tưới thích hợp cho
một số dòng vô tính cà phê vối trồng trên ñất ñỏ bazan tại Dak Lak. Viện
KHKT Nông lâm nghiệp Tây nguyên.
3. Chế Thị Đa, 1995. Nghiên cứu các phương pháp chế biến ñể nâng cao chất
lượng cà phê. Báo cáo khoa học, trong: Kỷ yếu kết quả 10 năm nghiên cứu
khoa học 1983-1993 - Viện nghiên cứu cà phê.
4. Chế Thị Đa, 2007. Áp dụng các giống mới ñể nâng cao hiệu quả trong việc
sản xuất cà phê vối, trong diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Chuyên ñề
các giải pháp phát triển cà phê bền vững lần thứ 10-2007, Trung tâm khuyến
nông Quốc gia báo nông nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Đa, 1997. Điều tra ñánh giá chất lượng cà phê và xác ñịnh
nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng cà phê ở các vùng sinh thái khác
nhau. Kết quả nghiên cứu khoa học 1996, Viện nghiên cứu cà phê
6. Trương Hồng, 2001. Bài giảng Sử dụng phân bón cho cà phê 7. Trịnh Đức Minh, Bùi Thị Minh Nguyệt, 1990. Ảnh hưởng của một số biện
pháp kỹ thuật canh tác ñến năng suất và kích thước hạt cà phê vối ở Đắc
Lắc, Viện Nghiên cứu cà phê.
8. Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng, 1999. Đất và phân bón cho cà phê, trong
Cây cà phê Việt Nam, Đoàn Triệu Nhạn chủ biên, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Sỹ Nghị, 1982. Trồng cà phê. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
1982.
10. Đoàn Triệu Nhạn, 2007. Thực trạng, ñịnh hướng phát triển cà phê ở Việt
Nam. Trong diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Chuyên ñề các giải pháp
phát triển cà phê bền vững lần thứ 10-2007, Trung tâm khuyến nông Quốc
gia báo nông nghiệp Việt Nam.
11. Philip W.Moody, Phan Thị Công, Nguyễn Công Vinh, 2006. Sổ tay ngoài
ñồng, SCAMP Cấp 1 và 2 Hệ thống các quyết ñịnh hỗ trợ cho việc quản lý
ñất dốc bền vững.
12. Phan Quốc Sủng, 1999. Lịch sử phát triển ngành cà phê trên thế giới và ở
Việt Nam, trong Cây cà phê Việt Nam (Chủ biên: Đoàn Triệu Nhạn), Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
13. Vũ Cao Thái, 1985. Phân loại ñất trồng cà phê Tây Nguyên. 14. Nguyễn Văn Thường. Chất lượng và quản lý chất lượng cà phê, trong Cây Cà
phê ở Việt Nam (Chủ biên: Đoàn Triệu Nhạn), Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 1999. 368-394.
15. Nguyễn Văn Thường, 2006, Kết quả nghiên cứu về thu hoạch cà phê, trong:
Hội nghị nâng cao chất lượng cà phê nhân các tỉnh Tây Nguyên năm 2006. 16. Nguyễn Văn Thường, 2007. Những căn cứ ñể lựa chọn phương pháp chế
biến cà phê, trong diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Chuyên ñề các giải
pháp phát triển cà phê bền vững lần thứ 10-2007, Trung tâm khuyến nông
Quốc gia báo nông nghiệp Việt Nam.
17. Hoàng Thanh Tiệm, 1999. Đặc tính thực vật học, sinh lý và phân bố ñịa lý
cây cà phê ở Việt Nam, trong Cây cà phê Việt Nam (Chủ biên: Đoàn Triệu
Nhạn), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
18. Nguyễn Thị Tuyết, 2007. Ghép cải tạo vườn cà phê vối kém hiệu quả bằng
các dòng vô tính chọn lọc - Một tiến bộ kỹ thuật cần ñược nhân rộng trong
sản xuất, trong diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Chuyên ñề các giải pháp
phát triển cà phê bền vững lần thứ 10-2007, Trung tâm khuyến nông Quốc
gia báo nông nghiệp Việt Nam.
19. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cục trồng trọt, Kỹ thuật sản xuất cà
phê Robusta bền vững, Đề xuất bởi chương trình phát triển ngành cà phê bền
vững.
20. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai 2005-2009 21. Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối, Viện KHKT
NLN Tây Nguyên, trong: Công nghệ và Tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nhà Xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội
2005.
22. Tài liệu hướng dẫn trồng, chăm sóc và chế biến cà phê vối – Robusta, Viện
KHKT NLN Tây Nguyên.
23. Thông tin khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp số 1-2003 - Viện KHKT NLN
Tây Nguyên.
24. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005. Cà phê nhân, Hà nội - 2005.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 25. Berthaud J, Charrier A, 1988, “ Breeding of Robusta”, Coffee volume 4:
Agronomy (Ed. R.J Clacke and R. Macrae), Ejsevier Applied Science, pp.
167-198
26. nhận sản xuất cà phê bền vững Utz Certified tại Việt Nam. 12/12/2008 27. Tiem. H.T, Minh.T.D, Present Status of Coffee Industry in Vietnam and
Oppotunitieis for Specialyty/Organic coffee Production, in: The first Asian
Regional Round-table on Sustainable, Organic and Specialy Coffee
Production, Processing and Marketing, Feb-2001, Thailand.
28. Coffee quality management by processes, Project FAO-TCP/VIE/2903 (A)
“Improvement of coffee quality and prevention of mould formation and
Ochratoxin A (OTA) contamination in Vietnam”, FAO ROME 2006.
29. Nguyễn Văn Thường, Trần Kim Loang, Lê Anh Tuấn, Keith Chapman, Tony
March và ctv, Special R&D Report on the FAO-Vietnam Coffee Project
TCP/VIE/2903 (A), FAO Regional Office for Asia and the Pacific, Mar.
2006.