Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ THẢO

TÌM HIỂU THIÊN NHIÊN TRONG

“QUỐC ÂM THI TẬP” VÀ “ỨC TRAI THI TẬP”

CỦA NGUYÊN TRÃI TỪ GÓC NHÌN SINH THÁI

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 01 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hải Yến

Thái Nguyên, năm 2015

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015

TÁC GIẢ

Lê Thi ̣ Thả o

XÁC NHẬN CỦA GV HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA KHOA NGỮ VĂN

TS. Trần Hả i Yến

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.

Trần Hả i Yến - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Ngữ

văn, khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã

hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu

tại trường.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã

động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận

văn này.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015

TÁC GIẢ

Lê Thi ̣ Thả o

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC VIẾ T TẮ T

STT Từ viết tắ t Từ đầy đủ

1 Nxb Nhà xuất bả n

2 UTTT Ứ c Trai thi tâ ̣p

3 QATT Quố c âm thi tâ ̣p

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾ T TẮ T .................................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... iv MỞ ĐẦ U ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 1 3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứ u ................................................................ 4 4. Ý nghĩa khoa ho ̣c và thực tiễn củ a đề tài nghiên cứ u ................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 6. Kết cấu đề tài ................................................................................................ 5 NỘI DUNG ......................................................................................................... 6 Chương 1 ............................................................................................................ 6 NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................. 6 1.1. Giản lươ ̣c về phê bình sinh thái và những khả năng của nó trong nghiên cứu văn học Việt Nam ......................................................................................... 6 1.2. Thiên nhiên trong đời sống tinh thần Việt Nam thời trung đại .................. 13 1.3. Hai thi tập và những chặng đời của Nguyễn Trãi ...................................... 19 Tiểu kết ............................................................................................................. 23 Chương 2 .......................................................................................................... 24 MÔI TRƯỜ NG THIÊN NHIÊN TRONG QATT VÀ UTTT ..................... 24 2.1. Hệ sinh vật trong QATT và UTTT ............................................................. 24 2.2. Những chuyển vâ ̣n củ a thế giớ i tự nhiên .................................................... 39 2.3. Nơi chố n trong thơ Nguyễn Trãi ................................................................ 47 Tiểu kết ............................................................................................................. 63 Chương 3 .......................................................................................................... 64 TRIẾT LÍ MÔI SINH CỦA NGUYỄN TRÃI .............................................. 64 3.1. Thiên nhiên – một môi sinh thuần khiết, lý tưởng ..................................... 64 3.2. Thiên nhiên - chuẩn mực đa ̣o đứ c, thẩm mỹ .............................................. 68 3.3. Thiên nhiên - đố i tươ ̣ng tu ̣ng ca, thưở ng ngoa ̣n ......................................... 72 Tiểu kết ............................................................................................................. 80 KẾ T LUẬN ....................................................................................................... 81 TÀ I LIỆU THAM KHẢ O ............................................................................... 83 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 87 [1] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG UTTT .................................................................................................................. 87 [2] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG QATT .................................................................................................................. 96

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn [3] THỐ NG KÊ TỪ “QUÊ” TRONG QATT .................................................. 109

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦ U

1. Lý do chọn đề tài

Nguyễn Trãi là một tác gia lớn của văn học Việt Nam. Đươ ̣c coi là ngườ i mở đầu cho nền thi ca cổ điển Viê ̣t Nam, thơ củ a Nguyễn Trãi đã đươ ̣c nhiều

nhà nghiên cứ u tìm hiểu. Mảng thơ về thiên nhiên củ a Nguyễn Trãi cũng nằm trong số đó . Tình yêu thiên nhiên, mố i tri kỷ giữa tác giả và thiên nhiên, giá tri ̣ thẩm mỹ đạo đức qua hình ảnh thiên nhiên là những kết luâ ̣n đươ ̣c nhiều nhà nghiên cứu rút ra. Đó là kết quả củ a phương thứ c tiếp cận thiên nhiên từ gó c nhìn chủ đề/đề tài.

Phê bình sinh thái - Phê bình bàn về mố i quan hệ giữa văn ho ̣c và môi trườ ng - là mô ̣t trong những hướ ng nghiên cứ u mớ i của phê bình văn ho ̣c. Kế thừ a những kết luận của các nhà nghiên cứ u đi trước, vận dụng lí thuyết mới,

chú ng tôi sẽ khảo sát la ̣i mảng sáng tác về thiên nhiên của Nguyễn Trãi theo cách hình dung thiên nhiên như mô ̣t môi sinh củ a thi nhân. Cụ thể hơn, theo hướ ng tiếp câ ̣n phê bình văn ho ̣c sinh thái, thiên nhiên trong thơ củ a Nguyễn Trãi sẽ đươ ̣c tìm hiểu trong mố i quan hê ̣ tương tác vớ i quan niê ̣m củ a tác giả về vũ tru ̣, quan niê ̣m đa ̣o đứ c và mỹ ho ̣c củ a ông về hê ̣ sinh thái.

2. Lịch sử vấn đề

Nguyễn Trãi là tác gia có tầm ảnh hưởng lớn đến nền văn học Việt. Trong kho tàng tác phẩm mà Nguyễn Trãi để lại thì UTTT (Ứ c Trai thi tập) và QATT

(Quố c âm thi tập) là hai thi tập xuất sắc thể hiện được tài năng và nhân cách

của tác giả. Trong QATT và UTTT thì thơ thiên nhiên chiếm phần phong phú

nhất và đa dạng. Vì vậy mà bên cạnh rất nhiều công trình nghiên cứu về hai tập

thơ nói chung, có một số chuyên luận, phê bình đã đề cập đến thiên nhiên trong

thơ của Nguyễn Trãi vớ i tư cách là đố i tươ ̣ng nghiên cứ u chính. Có thể kể đến một số tác giả như: Bù i Văn Nguyên, Pha ̣m Luâ ̣n, Đinh Gia Khánh, Nguyễn

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Huê ̣ Chi, Trần Đình Sử …Những bài viết củ a các tác giả này đươ ̣c in trong cuố n Nguyễn Trãi về tác gia và tác phẩm củ a Nhà xuất bản Giáo du ̣c, năm 2007. Trong Pha ̣m vi luâ ̣n văn, chú ng tôi chỉ phân tích những tác giả và bài viết có liên quan trực đến nô ̣i dung nghiên cứ u. Cu ̣ thể là bài viết củ a các tác giả Mai

Trân, Nguyễn Thiên Thụ, Đặng Thanh Lê, N.I. Niculin, Lã Nhâm Thìn, Phạm

Luận.

Trong bài viết “Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi”, tác giả Nguyễn Thiên

Thụ đã trình bày rất khúc triết về vai trò của thiên nhiên trong thơ của Nguyễn

Trãi. Thiên nhiên vừa là nguồn mỹ cảm vừa là người bạn thân của thi nhân

đồng thời cũng là biểu tượng của chân thiện mỹ. Với viê ̣c chỉ ra và phân tích những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc thường được các nhà nho ưa dùng để

thể hiện quan điểm đạo đức của người quân tử: Nhân-nghĩa-lễ-trí-tín (như tùng

-trúc-cúc-mai); hay triết lý Lão giáo và Phật giáo (được thể hiện qua bài Hoàng

tinh, Hòe, Mộc cận, Lão hạc, Miêu…). Nguyễn Thiên Thụ khẳng đi ̣nh: Nguyễn

Trãi không đi chệch khỏi khuynh hướng: “văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí” của văn học Viê ̣t cổ . Bên ca ̣nh đó , “Tả cảnh ngu ̣ tình” cũng là điểm dễ nhâ ̣n qua các bài thơ viết về thiên nhiên củ a Nguyễn Trãi [16, 778].

Đă ̣t thiên nhiên củ a Nguyễn Trãi trong dò ng văn ho ̣c yêu nướ c, nhà nghiên cứ u Đă ̣ng Thanh Lê nhâ ̣n đi ̣nh: “Thơ thiên nhiên của Nguyễn Trãi kết tinh khá đầy đủ những khuynh hướng thẩm mỹ của văn hóa cổ Việt Nam đối với đề tài

này: nhãn quan tôn giáo của nhà Phật, tâm trạng thoát ly của nhà nho, truyền

thống yêu nướ c anh hù ng và cả m hứ ng nhân đạo chủ nghĩa của nhân dân lao động, của dân tộc Viê ̣t Nam” [16, 798]. Đă ̣c biê ̣t, tác giả đã chỉ ra những nét bú t hù ng tráng củ a Nguyễn Trãi khi miêu tả thiên nhiên qua những đi ̣a danh li ̣ch sử gắn liền vớ i những trâ ̣n thắng lớ n củ a dân tô ̣c. Tuy nhiên đi ̣a danh đươ ̣c tác giả tâ ̣p trung chủ yếu trong tác phẩm “Bình Ngô đa ̣i cáo” và “Ba ̣ch Đằng hải khẩu” chứ chưa khảo sát trong UTTT và QATT.

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong cuố n “Thơ Nôm đườ ng luật”, tác giả Lã Nhâm Thìn đã có sự thố ng kê cũng như phân tích khá tỉ mỉ về hê ̣ thố ng đề tài, chủ đề thiên nhiên củ a các tác giả thơ Nôm, mà ngườ i giữ vi ̣ trí “khai sơn phá tha ̣ch” là Nguyễn Trãi. Tác giả đã chỉ ra những điểm khác biê ̣t giữa thơ thiên nhiên trong thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm củ a các tác giả nó i chung và Nguyễn Trãi nó i riêng. Tác giả cũng

chỉ ra những loài đô ̣ng vật, thực vâ ̣t chưa từ ng xuất hiê ̣n trong thơ ca trướ c đó (niềng niễng, đò ng đong, núc nác, mồ ng tơi, muố ng, mù ng, đậu kê, bèo…) để khẳng đi ̣nh phong cách bình di ̣, đậm tính dân tô ̣c trong thơ thiên nhiên củ a Ức Trai. Nhà nghiên cứ u Lã Nhâm Thìn đánh giá rất cao thơ thiên nhiên trong QATT củ a Nguyễn Trãi: “Những bứ c tranh thiên nhiên của Nguyễn Trãi phong phú và nhiều tới mứ c phò ng tranh thiên nhiên không đủ chỗ trưng bà y, nhà thơ đã phải treo sang cả những phò ng tranh dà nh cho mảng đề tà i khá c” [27, 57]. QATT cũng là nơi chất trữ tình, chất thi sĩ củ a Nguyễn Trãi đươ ̣c bô ̣c lô ̣ đâ ̣m nét nhất. Hoă ̣c: “Thơ thiên nhiên là một thể tài độc lập của thơ ca, lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mỹ chủ yếu thông qua miêu tả cảnh vật để bộc

lộ tâm tình” [30]. Nó i cách khác, theo nhà nghiên cứ u Lã Nhâm Thìn thiên nhiên là tình yêu rô ̣ng lớ n của Ngyễn Trãi; đồ ng thờ i hình ảnh đó đã đươ ̣c Nguyễn Trãi thể hiê ̣n theo đúng tinh thần “tả cảnh ngụ tình” truyền thống [27].

Có thể thấy các công trình đi trướ c đã khẳng đi ̣nh đươ ̣c: tình yêu thiên nhiên, sự hò a cảm vớ i thiên nhiên cũng như vai trò đă ̣c biê ̣t củ a thiên nhiên trong viê ̣c truyền tải tư tưở ng và là phương tiê ̣n để bày tỏ , bô ̣c lô ̣ cảm xú c, tâm tư củ a Nguyễn Trãi. Đă ̣c biê ̣t đă ̣t hai thi tâ ̣p ở thế đố i sánh thì nhâ ̣n thấy rõ ràng: khi miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Trãi đã “trung hòa” được hai phương diện

tưởng như đối cực vớ i: thiên nhiên trong UTTT là thiên nhiên hùng vĩ, hoành

tráng, với những địa danh nổi tiếng gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc với

những hình ảnh ước lệ, quen thuộc qua đó thấy tâm hồn cao rộng, khoáng đạt,

phong tình và tinh tế; cò n thiên nhiên trong QATT là thiên nhiên mang phong

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vị dân tộc, phong vị đồng quê với những hình ảnh giản dị, mộc mạc lần đầu

tiên xuất hiện trong thơ ca cổ điển. Có thể nó i, những tiếp câ ̣n đó đã cha ̣m đến thiên nhiên vớ i tư cách mô ̣t môi trườ ng số ng, nhưng về căn bản đó vẫn là cách nhìn thiên nhiên như mô ̣t đề tài.

3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứ u

- Đối tượng củ a đề tài là những thi phẩm viết về thiên nhiên hoặc mang hình ảnh củ a thế giới tự nhiên trong hai thi tâ ̣p QATT và UTTT củ a Nguyễn Trãi.

- Pha ̣m vi vấn đề: Viê ̣c khảo sát này sẽ tập trung tìm hiểu thiên nhiên như một môi trườ ng số ng và sự tác đô ̣ng qua lại giữa thiên nhiên và tác giả.

- Pha ̣m vi tư liê ̣u: Chú ng tố i sử du ̣ng các bài thơ trong hai công trình sau:

Quố c âm thi tập - Nguyễn Trãi, phiên âm và chú giải, củ a nhà nghiên

cứ u Pha ̣m Luận, Nxb Giáo du ̣c – Hà Nô ̣i, năm 2012.

Nguyễn Trãi toà n tập, Nxb Văn hóa thông tin – Hà Nô ̣i, năm 2011.

4. Ý nghi ̃a khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn củ a đề tài nghiên cứ u

Mu ̣c đích củ a chú ng tôi khi thư ̣c hiê ̣n đề tài này là tìm hiểu thiên nhiên trong hai tâ ̣p thơ củ a Nguyễn Trãi từ cách nhìn củ a Phê bình sinh thái. Hướ ng đi này hứ a he ̣n mở ra cách hiểu mới cho những tác phẩm văn ho ̣c đã trở thành kinh điển của nền văn ho ̣c cổ ; đồ ng thờ i đưa la ̣i những bài học, gơ ̣i ý cho viê ̣c bảo vê ̣ và ta ̣o lâ ̣p ý thứ c về một môi sinh tố t đe ̣p cho con ngườ i

cả về vâ ̣t chất và tinh thần. Đó chính là những đó ng gó p mà chú ng tôi hy vo ̣ng có thể mang lại sau khi thư ̣c hiện đề tài này.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết tố t mu ̣c tiêu củ a công trình, trong quá trình thực hiê ̣n

chú ng tôi tiến hành kết hơ ̣p các phương pháp sau:

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Phương pháp văn ho ̣c sử .

- Phương pháp hê ̣ thố ng-cấu trú c

- Phương pháp phân tích tổ ng hơ ̣p.

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp thố ng kê, phân loa ̣i.

- Phương pháp Phê bình sinh thái trong văn ho ̣c

6. Kết cấ u đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luâ ̣n, Tài liê ̣u tham khảo, luận văn “Tìm hiểu thiên nhiên trong Quố c âm thi tập và Ứ c Trai thi tập củ a Nguyễn Trãi từ góc nhìn sinh thá i” gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề liên quan đến đề tài Chương 2: Môi trườ ng thiên nhiên trong QATT và UTTT Chương 3: Triết lí môi sinh của Nguyễn Trãi

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

NỘI DUNG

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Giả n lươ ̣c về phê bình sinh thái và những khả năng của nó trong

nghiên cứu văn học Việt Nam

Con người vốn có nguồn gốc tự nhiên. Trải qua quá trình tiến hóa, con

người đã dần thoát khỏi giới tự nhiên để trở thành một cá thể độc lập. Đó cũng là quá trình biến đổi mố i quan hê ̣ con ngườ i-tự nhiên.

Ở thời kì đầu, vì chưa hiểu rõ về sự vận hành của trời đất, quy luật của

các hiện tượng tự nhiên cũng như sống hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nên

con người nguyên thủy luôn nhìn tự nhiên bằng ánh mắt khiếp sợ và thành kính.

Thần thoại suy nguyên với ý thức hệ thần linh chủ nghĩa hoàn toàn phù hợp với

việc phản ánh trình độ tư duy, khả năng phân tích và cung cách ứng xử của con

người với tự nhiên thời kì đó.

Dần dần quá trình lao động sản xuất giúp con người ngày mô ̣t hiểu rõ

hơn về tự nhiên. Thay vì việc khiếp sợ tự nhiên, con người học cách chung

sống hài hòa với tự nhiên.

Có thể nói, con người thời cổ trung đại không tách rời mình ra khỏi tự

nhiên là do con trong thời kì đó còn sống chủ yếu vào nông nghiệp, họ chưa

nhìn nhận tự nhiên như là một đối tượng để khai thác, chiếm hữu mà chủ yếu

sống hài hòa trong quan hệ “nhất thể”. Văn học trung đại với mảng sáng tác

đồng quê đã thể hiện rõ quan hệ “thiên nhân tương dữ”, “thiên địa vạn vật nhất

thể” đó.

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sự xuất hiện bướ c đầu của khoa học kĩ thuật ở thời kì Phục hưng, chính

thức đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của con người trong việc khai phá thiên

giới. Cho phép con ngườ i thoát khỏ i nỗi sơ ̣ hãi thế giớ i thần linh; cho phép con ngườ i nhìn ra những khả năng củ a chính mình và đă ̣t mình vào trung tâm củ a các giá tri ̣. Cách ứng xử với tự nhiên cũng theo đó mà thay đổi. Tuy nhiên chỉ đến thế kỷ Ánh sá ng, khi tư duy lý tính lên ngôi, do khoa học kỹ thuâ ̣t phát triển thêm một bướ c thì mố i quan hê ̣ con ngườ i-tự nhiên mớ i thực sự có biến đổ i lớ n. Con ngườ i coi thiên nhiên là khách thể mà mình có thể chiếm lĩnh, trinh phục

và thống trị.

Gurevits đã viết rất thuyết phục như sau: Sự phát triển của dân cư thành

thị với mọt phong cách tư duy mới, duy lí hơn bắt đầu làm biến đổi cách cảm

thụ thiên nhiên truyền thống. Con người sống trong những điều kiện của văn

minh đô thị đã hình thành ít phụ thuộc hơn vào những nhịp độ của tự nhiên, nó

tách mình ra khỏi tự nhiên dứt khoát hơn, nó bắt đầu quan hệ với tự nhiên như

là với khách thể [9, 96].

Nhưng càng ngày, thực tế càng cho thấy, sự tác động của con người lên thế giới tự nhiên đã dẫn đến hàng loạt những hiện tượng biến đổi đang có nguy

cơ đe dọa đến chính sự tồn tại của con người. Đó chính là “sự trả thù của giới

tự nhiên” với sự tàn phá khốc liệt của con người.

Sống cách chúng ta hàng trăm năm, Ănghen đã sớm nhận ra được vị trí

cũng như những sai lầm của con người trong mối quan hệ với tự nhiên: Chúng

ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược đi thống

trị một dân tộc khác. Bởi lẽ: Chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên và tất cả sự

thống trị của chúng ta đối với tất cả các sinh vật khác là chúng ta nhận thức

được các quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được những quy luật đó

một cách chính xác. Và quan trọng hơn cả là con người “không nên quá tự hào

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn về những lần thắng lợi của chúng ta với giới tự nhiên. Bởi vì, cứ mỗi lần ta đạt

được thắng lợi là một lần giới tự nhiên trả thù lại chúng ta” [14, 187].

Nguy cơ sinh thái được xem là một trong những đe dọa nghiêm trọng

nhất đối với sự sống của con người ở thế kỉ XX được đưa lên bàn nghị sự. Cốt

lõi của vấn đề nằm ở chỗ, nguy cơ sinh thái có nguồn gốc không phải ở bản

thân hệ sinh thái mà chính là ở hệ thống văn hóa của con người. Cụ thể là ở

cách ứng xử, cách tương tác củ a con ngườ i với môi trường thiên nhiên. Đây là

nguyên do dẫn đến sự ra đời của khoa sinh thái học mà phê bình sinh thái là

một bộ phận cấu thành.

Sinh thái học (Ecology) được hình thành từ giữa những năm 30 của thế

kỉ XX. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp, bao gồm hai phần là

“Oikos” chỉ nơi sinh sống và “Logos” là học thuyết. Sinh thái học được hiểu

theo nghĩa hẹp là khoa học về nơi ở. Phát triển rộng ra là khoa học nghiên cứu

mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường xung quanh. Như vậy sinh thái học là

học thuyết về nơi sinh sống của sinh vật, là môn học về quan hệ tương hỗ sinh

vật và môi trường hay chính là khoa học về môi sinh (Environmental Biology)

[14, 18]. Vai trò của môn khoa học này nhanh chóng được khẳng định ở cả lí

luận và thực tiễn. Cụ thể là:

Về lí luận: sinh thái học giúp con người hiểu biết sâu hơn về bản chất

của sự sống trong mối tương tác với các yếu tố của môi trường. Từ đó, tạo ra

nguyên tắc và định hướng cho các hoạt động của con người với thiên nhiên để

phát triển nền văn minh ngày càng hiện đại.

Về thực tiễn: sinh thái học giúp nâng cao năng suất, hạn chế, tiêu diệt

dịch bệnh, bảo vệ đời sống sinh vật, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên,

đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sinh vật (trong đó có con người).

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hệ sinh thái được cấu thành bởi sinh thái học tự nhiên và sinh thái học

nhân văn. Con người trong hệ sinh thái tự nhiên được nghiên cứu về nguồn gốc,

sự thích nghi cũng như sự tương tác của con người với các yếu tố tự nhiên. Con

người trong hệ sinh thái nhân văn được nghiên cứu ở mối quan hệ qua lại và sự

tác động lẫn nhau giữa con người với nhau trong môi trường sống và giữa môi

trường xã hội và môi trường tự nhiên. Tính nhân văn của môi trường được thể

hiện ở dấu ấn của con người ảnh hưởng lên thế giới tự nhiên.

Đến những năm 70 của thế kỉ, trước cuộc khủng hoảng sinh thái mang

tính toàn cầu, Chủ nghĩa Sinh thái đã được ra đời đánh dấu mốc bởi Tuyên

ngôn môi trường nhân loại. Tuyên ngôn được Hội nghị môi trường Liên Hợp

Quốc thông qua năm 1972 với nội dung chính nói về nguy cơ của cuộc khủng

hoảng môi trường chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Tiếp đó khi khái niệm

“deep ecology” – “sinh thái học sâu” được Naess phát minh ra thì vấn đề về

sinh thái tinh thần của con người đã có một tư tưởng sâu sắc. Từ đó Sinh thái

học được xuyên qua rất nhiều những nhánh nghiên cứu nhỏ: triết học sinh thái,

chính trị sinh thái, luân lí học sinh thái, tâm lí học sinh thái , nhân loại nhân văn

sinh thái… Ngườ i đầu tiên đươ ̣c coi là ho ̣c giả phê bình sinh thái là Chery Glotfelty. Bà đã đưa ra mô ̣t đi ̣nh nghĩa về phê bình văn ho ̣c sinh thái và đươ ̣c nhiều ngườ i chấp nhâ ̣n là: “phê bình bàn về mối quan hệ giữa văn học và tự nhiên” [34]. Chery Glotfelty đã trở thành học giả đầu tiên được mang danh hiệu “giáo sư môi trường”.

Như vâ ̣y, Phê bình văn ho ̣c sinh thái là sự kết hợp giữa Sinh thái học với

Văn học nghệ thuật giống như Phê bình Văn hóa học hay Phê bình Phân tâm

học. Nhưng “Phê bình sinh thái không phải đem phương pháp nghiên cứu sinh

thái học, sinh vật hóa học, toán học hoặc phương pháp nghiên cứu của bất kì

khoa học tự nhiên nào khác vào phân tích văn học, “nó chỉ dẫn nhập quan

niệm cơ bản nhất của triết học sinh thái vào phê bình văn học mà thôi” [34].

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Mă ̣t khác, khái niê ̣m Phê bình văn ho ̣c sinh thái cũng mă ̣c nhiên xác đi ̣nh đố i

tươ ̣ng củ a nó là văn học sinh thái.

Ở thời kì đầu của phê bình văn ho ̣c sinh thái thì các tác phẩm được coi là

Văn học sinh thái là những tác phẩm miêu tả phong cảnh tự nhiên, hay sự gắn

kết của con người với nơi chốn qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả.

Nhưng qua quá trình phát triển, thấy rõ được vai trò của phê bình sinh thái

trong việc thay đổi cũng như tái hình thành quan hệ hòa hợp giữa con người với

tự nhiên thì nô ̣i hàm của văn học sinh thái được mở rộng. Văn học sinh thái có

thể hiểu là những tác phẩm văn học viết về mối quan hệ giữa con người với

môi trường, cách con người tương tác với môi trường, và về nguy cơ sinh thái do phương thức tác động không tương thích củ a con người đến môi trườ ng số ng... Cách hiểu này cho phép những tác phẩm thoạt nhìn không có hình

tượng con người hay không miêu tả về tự nhiên nhưng chỉ cần có căn nguyên

văn hóa tư tưởng dẫn đến nguy cơ sinh thái, chỉ cần có ảnh hưởng đến quan hệ

giữa con người với tự nhiên có thể “gia nhâ ̣p” vào văn học sinh thái.

Như vậy, phê bình văn ho ̣c sinh thái được ra đời trước yêu cầu cấp thiết

của nguy cơ khủng hoảng môi trường sinh thái, và có nhiê ̣m vu ̣ phân tích các

tác phẩm văn chương và đưa ra cảnh báo về môi trường. Bằng cách phân tích

các diễn ngôn về thiên nhiên và môi trường để tác động đến tâm thức cũng như

điều chỉnh nhận thức của con người. Khắc phục những ngộ nhận về môi trường

để từ đó có những hành động đúng đắn hơn, hướng đến sự phát triển bền vững.

Đồng thời và quan trọng hơn cả là xây dựng một chủ nghĩa nhân văn mới mà ở

đó con người biết nghe tiếng nói của thiên nhiên ta ̣o ra mô ̣t mố i quan hê ̣ hài

hò a cho con ngườ i và tự nhiên. Ngoài ra, phê bình văn ho ̣c sinh thái cũng góp

phần giúp cho các tác phẩm văn học củ a quá khứ được nhìn nhận mới mẻ và

đầy đủ hơn.

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, phê bình sinh thái đã được các

nhà nghiên cứu phê bình văn ho ̣c bước đầu tiếp cận thông qua một số các bản

dịch để thu hoạch những điểm căn bản với tư cách là một phương pháp lí

thuyết mới của lí luận phê bình. Phê bình sinh thái gần đây đã đươ ̣c giớ i thiê ̣u vào đờ i số ng học thuâ ̣t Viê ̣t Nam qua mô ̣t số bản di ̣ch, như: Văn chương và môi trường của Lawrence Buell, Ursula K. Heise, Karen Thornber (Nguyễn Hạnh

Quyên dịch, Trần Hải Yến hiệu đính), Những tương lai của phê bình sinh thái

và văn học Phê bình sinh thái của tác giả Karen Thornber (Hải Ngọc dịch) [34],

Phê bình sinh thái - Khuynh hướng văn học mang tính cách tân và Phê bình

sinh thái-Cội nguồn và phát triển của ho ̣c giả Trung Quố c Đồ ng Khánh Bính (Đỗ Văn Hiểu di ̣ch) [1],[2]. Hoă ̣c những nhìn nhâ ̣n ban đầu như: tham luâ ̣n của Trần Hải Yến “Nghiên cứu, phê bình hiện đại và di sản văn hóa: nhìn từ cách

Sinh thái học tìm lại tam giáo” trình bày ta ̣i Hô ̣i thảo Phát triển văn học Việt Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế (tháng 5/2014), Phê bình sinh thái – Nhìn từ lí thuyết giải cấu trúc của Nguyễn Thị Tịnh Thy [31]. Bên cạnh

đó là xự suất hiện của những bài viết mang tính thực hành, sử dụng lí thuyết

Phê bình sinh thái vào tìm hiểu các tác phẩm cụ thể như: Bước đầu tìm hiểu

truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp từ điểm nhìn phê bình sinh thái của Đặng Thái

Hà. Trong bài viết, tác giả đã phát hiện và trình bày những phản ứng cụ thể của

diễn ngôn văn học đương đại của Nguyễn Huy Thiệp trước thực trạng môi

trường. Mọi xem xét trong bài viết được bắt đầu từ sự đối sánh những cách

“phản ứng”, “kiến tạo”, “trình hiện” trong văn xuôi Nguyễn Huy Thiệp với

chính hệ thống phân cấp nhị nguyên luận đã trở thành cố hữu. Qua đó đưa ra

một cái nhìn chung nhất về sự dịch chuyển của hệ giá trị trong tiến trình đổi

mới văn học, được mang lại từ sự thức nhận các vấn đề sinh thái [7].

Tiếp nữa là bài viết Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp

nhìn từ lí thuyết phê bình sinh thái của tác giả Vũ Minh Đức [5]. Tác giả tiến

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hành đọc tập truyện Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp với mong

muốn khám phá thêm về tác giả tác phẩm qua đó tác giả thấy được giá trị tích

cực của Phê bình sinh thái, và sự cần thiết trong việc tìm hiểu và phát triển, áp

dụng lí thuyết này trong nghiên cứu văn học với mục tiêu định hướng cho văn

học hướng tới nhiệm vụ bức thiết đối với đời sống: góp phần gìn giữ sự cân

bằng của môi trường sinh thái [5]. Gần đây nhất là bài viết Biến đổi môi trường

sống – nhân tố thúc đẩy không gian văn hóa mới trong thơ Tú Xương của tác

giả Dương Thu Hằng [8]. Trong nghiên cứu này, sử dụng lí thuyết Phê bình

sinh thái vào phân tích tác phẩm văn học trung đại. Đặc biệt lại là với Tú

Xương, một tác giả rất ít thơ viết về thiên nhiên. Hình ảnh thiên nhiên gần như

vắng bóng trong thơ ông. Tác giả bài viết đã một lần nữa tái khẳng định địa hạt

rộng mở của văn học sinh thái.

Có thể thấy so với các khuynh hướng nghiên cứu văn học khác thì phê bình văn ho ̣c sinh thái vẫn là một khuynh hướng nghiên cứu mới, có sự phát

triển rất đa dạng trong các lĩnh vực và đặc biệt là không bị gò bó, khuôn ép

trong bất kỳ một phương pháp đơn lẻ nào. Học giả Timothy Clark đã nhận định:

“Phê bình sinh thái đã tạo được một khu vực hoạt động rất năng động, chưa

đánh giá hết được, nơi các vấn đề, các chuyên ngành học thuật chính trị giao

cắt nhau. Sức mạnh tiềm tàng của nó không phải chỉ như một nhánh phê bình

văn học khác, được đặt bên trong những biên giới thiết chế đã có sẵn mà ở chỗ

nó là một cách tiếp cận mang tính khiêu khích cả trong việc phân tích văn học

lẫn những vấn đề vừa động hiện, vừa che khuất lẫn nhau của khoa học, đạo đức,

chính trị và thẩm mỹ [34]. Như vậy, hiện tại Phê bình sinh thái vẫn còn ở trạng

thái “trăm hoa đua nở”. Đây vừa là khó khăn, thách thức nhưng đồng thời cũng

tạo cơ hội để các nhà nghiên cứu phê bình khám phá và thử nghiệm. Không chỉ

nền văn học phương Tây mà cả nền văn học phương Đông cũng sẽ là một mảnh

đất hứa hẹn khai phá được nhiều nguồn lợi cho Phê bình sinh thái.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.2. Thiên nhiên trong đời sống tinh thần Việt Nam thời trung đại

Ở thời kì trung đại Việt Nam, con người sống chủ yếu bằng nông nghiệp

nên phải dựa vào thiên nhiên để tồn tại và phát triển. Bởi thế họ luôn sống hòa

hợp với thiên nhiên. Tra ̣ng thái và nguyên tắc chi phố i mố i quan hê ̣ này đươ ̣c thể hiê ̣n rất rõ trong hệ thố ng tư tưở ng của Phâ ̣t giáo, Nho giáo và Đa ̣o giáo - ba hệ tư tưởng đă ̣c biê ̣t quan trọng đố i vớ i các hoa ̣t đô ̣ng tinh thần, trong đó có văn chương nghê ̣ thuâ ̣t củ a con ngườ i Đông Á thờ i trung đa ̣i.

Trướ c hết là Phâ ̣t giá o: đây là hê ̣ tư tưở ng, tôn giáo có vị trí tối trọng ở

Việt Nam với nhánh Thiền tông. Khả năng dung hòa với những tín ngưỡng, tôn

giáo khác giúp cho Phật giáo Thiền tông có số lượng môn đệ đông đảo nhất. Tư

tưởng chủ đạo của Phật giáo là dạy con người hướng thiện, số ng yên vui trong

thực tại. Triết học Phật giáo coi các hiện tượng trong vũ trụ này là tương tác và

tương hỗ nhau. Kinh Tạp a hàm đưa ra khái niê ̣m “Duyên khởi” và định nghĩa là: Cái này có nên cái kia có, cái này sinh nên cái kia sinh…cái này không nên

cái kia không, cái này diệt nên cái kia diệt [25]. Trong đó, Duyên là điều kiện

và nguyên nhân của cái kia. Như vậy, mọi sự vật đều do điều kiện và nguyên

nhân mà tồn tại, và biến mất khi điều kiện và nguyên nhân mất đi: Có nhân có

duyên tập thành thế gian, có nhân có duyên thế gian tập thành, có nhân có

duyên diệt thế gian, có nhân có duyên thế gian diệt [25]. Mọi vật đều “vô

thường” (luôn luôn vận động biến đổi) trong vũ trụ và tồn tại trong mối quan hệ

nhân-quả. Tất cả các sự vật đều là quá trình luôn thay đổi không ngừng và tồn

tại nhờ vào nhân duyên.

Phật giáo cũng là tôn giáo đặc biệt không công nhận có một đấng tối cao

chi phối đời sống của con người, không ban phúc hay giáng họa cho ai mà

trong cuộc sống mỗi người phải tuân theo luật Nhân – Quả. Nhân là nguyên

nhân, Quả là kết quả, quả báo. Như vậy con người làm việc thiện thì được

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hưởng phúc còn làm việc ác thì phải chịu báo ứng. Nếu mọi vật trong vũ trụ

đều nương tựa vào nhau thì cũng đều chịu sự chi phối của luật Nhân – Quả.

Con người giống như bao sinh vật khác là một thành phần của thế giới tự

nhiên. Là “cái này” trong trường hợp này nhưng cũng là “cái kia” trong trường

hợp khác. Con người không thể tồn tại tách biệt với thiên nhiên mà phải có sự

quan hệ gắn bó khăng khít. Như đã nói, Duyên khởi là một quá trình biến đổi

không ngừng và phụ thuộc vào nhân duyên nên con người là một thành phần

phải tham gia vào sự biến đổi đó và tham gia với mục đích tối thượng phải là

duy trì mối quan hệ hài hòa, nương tựa vào nhau.

Mô ̣t quan niê ̣m khác cũng có vai trò quan tro ̣ng trong tư tưở ng của Phật giáo là quan điểm bình đẳng phổ biến thông qua ý niê ̣m: “Chúng sinh tuy

không giống nhau nhưng đều có phật tính”. Sự bình đẳng bao gồm cả bình

đẳng giữa người vớ i người, giữa người với sinh loài khác, giữa ngườ i vớ i vâ ̣t cảnh. Có thể nói khái quát là mọi vật tồn tại trong vũ trụ (có sinh mệnh hay

không có sinh mệnh) đều bình đẳng với nhau bởi giá trị tồn tại ở bên trong, ở

Phật tính. Quan điểm Bình đẳng phổ biến của Phật giáo có thể coi là nguyên tắc cân bằng của hệ sinh thái [25].

Bàn về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên được đề cập trong

Phật giáo không thể bỏ qua chủ trương “Phá ngã chấp, đoạn tham dục” của đạo

Phật. Giáo luật được xây dựng xuất phát từ thực tế điều hành Tăng đàn với

những quy định, điều cấm nhằm hướng mọi người tới Chân – Thiện – Mỹ để

giác ngộ và giải thoát. Chi tiết hó a điều này, Phâ ̣t giáo đưa ra khái niê ̣m “Ngũ

giới” và “Thập thiện”. Điều đáng nói là cả “Ngũ giới” và “Thập thiện” đều đề

cập đến nguyên tắc đầu tiên là: Không sát sinh. Đây vừa coi là điều cấm vừa

coi là đạo đức. “Ngã chấp” được coi là nguồn gốc của mọi điều ác, là căn

nguyên của mọi sự sai lầm vì vậy mà phải “phá”. “Tham dục” cũng là nguyên

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn nhân căn bản khiến chúng sinh đau khổ vì vậy mà phải “đoạn”. Như vậy có thể

coi việc “không sát sinh” là chuẩn mực đạo đức quan trọng hàng đầu của Phật

giáo. Đặt trong mối quan hệ với thuyết Duyên khởi và luật nhân - quả thì quan

điểm của Phật giáo về mối quan hệ của con người với sinh vật càng trở nên

sáng rõ. Bên cạnh việc không sát sinh ăn chay niệm phật thì việc phóng sinh,

hộ sinh luôn được đạo Phật khuyến khích đề cao.

Như vậy, theo cái nhìn của Phật giáo về mối quan hệ với con người và tự

nhiên: Con người trước tiên là một phần của thế giới tự nhiên. Con người vừa

là “quả” của tự nhiên vừa là “nhân” tham gia vào quá trình biến đổi của tự

nhiên. Con người giống như tất cả các thành phần khác của tự nhiên phải có

trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc bảo vệ và duy trì trạng thái cân bằng của tự

nhiên thông qua cách ứng xử bình đẳng và hòa hợp.

Trong nền văn học trung đại Việt Nam, thơ ca thời Lý chủ yếu là thơ

Phật giáo. Trong thơ Thiền, thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát biểu các triết lý Thiền. Bởi lẽ các thi sĩ Thiền thường không mấy khi

phát biểu triết lý và quan niệm Phật giáo bằng những lời lẽ khô khan, trực tiếp.

Họ gián tiếp thông qua thiên nhiên để bày tỏ những “bùng vỡ giác ngộ tâm

phật”. Tuy nhiên vẫn có những tài năng vượt thoát ra khỏi chức năng đó để

sinh tạo những tác phẩm nghệ thuật đặc biệt. Tiêu biểu như “Cáo tật thị chúng”

của Mãn Giác thiền sư:

Xuân khứ bách hoa lạc,

Xuân đáo bách hoa khai.

Sự trục nhãn tiền quá,

Lão tùng đầu thượng lai.

Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận,

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.

Di ̣ch nghĩa:

Xuân qua trăm hoa rụng,

Xuân tới trăm hoa cười.

Trước mắt việc đi mãi,

Trên đầu già đến rồi.

Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết,

Đêm qua sân trước một nhành mai.

Hình ảnh thiên nhiên mà thiền sư lựa chọn là hình ảnh một nhành mai

thanh cao, tao nhã. “Và nếu như cái lý trí mà nhà thơ Mãn Giác hướng tới là

nhằm “biểu hiện tinh thần vô úy và phi cứu cánh của đạo Phật” thì hình

tượng cành mai tươi đẹp trong thơ đã phơi bày tất cả sự đam mê, ham sống

của con người giữa thế giới hữu hạn, đầy siêu thoát và bí ẩn như thực lại

như hư” [11, 57].

Được hỏi về một vấn đề chính trị quốc gia rất trừu tượng nhưng nhà sư

Pháp Thuận đã trả lời nhà vua Lê Đại Hành bằng những câu thơ rất dung dị,

tự nhiên

Quốc tộ như đằng lạc,

Nam thiên lí thái bình.

Vô vi cư điện các,

Xứ xứ tức đao binh.

(Quốc tộ )

Di ̣ch nghĩa

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vận nước như dây leo quấn quít,

Trời Nam mở nền thái bình.

Hãy dùng phép vô vi ở nơi cung đình,

Thì mọi chốn đều dứt hết đao binh.

Nhà sư ví vận nước như cây đằng lạc sum suê, vững chãi, cũng có nghĩa là nền thái bình củ a xã tắc mãi mãi dài lâu. Như vậy, hai tác phẩm trên cho thấy thiên nhiên có mô ̣t vai trò nghệ thuâ ̣t rất quan tro ̣ng trong văn chương Phâ ̣t giáo nhưng sư ̣ tồ n ta ̣i trong tra ̣ng thái tư ̣ thân thì ít có .

Sang thời Trần, văn chương tiếp tục phát triển với những điều kiện mới

là sự tham gia củ a đội ngũ trí thức nhà Nho. Sự dung hò a tam giáo và không khí đánh giă ̣c, thắng giă ̣c ngoa ̣i xâm là điều kiện để văn chương đờ i Trần phát triển. “Trong thời Thịnh Trần, tâm hồn các thi sĩ luôn mở rộng để giao cảm với

non sông đất nước, dân tộc và thời đại. Do đó mà lời ca say sưa của những tâm

hồn hòa đồng niềm vui chung của dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước,

trong các kỳ tích lừng lẫy làm nên “hào khí Đông A” một thời” [9,78].

Tuy nhiên, bắt đầu từ đây Nho giáo dần chiếm lĩnh đươ ̣c đờ i số ng tinh thần người Đa ̣i Viê ̣t. Nho giáo vố n là ho ̣c thuyết đa ̣o đứ c đề cao việc “tu thân”

để đảm bảo tôn ti trật tự, thứ bậc trong xã hội. Nó i cách khác, mố i quan tâm củ a Nho giáo là trật tự xã hô ̣i con ngườ i. Tuy nhiên con ngườ i, hay xã hô ̣i củ a loài người, không thể nằm ngoài những tương tác vớ i thế giớ i ngoài nó . Đó là vũ tru ̣, là thế giớ i tự nhiên. Vì vậy dần dà Nho giáo cũng mở rô ̣ng hê ̣ thố ng triết lý củ a mình, dung nạp các triết thuyết khác, và đến thế kỉ XI thì có mô ̣t thế giớ i quan hoàn chỉnh.

Trong bô ̣ ba thiên-đi ̣a-nhân mà Nho giáo thườ ng đề câ ̣p, nhân (con ngườ i) là khách thể củ a hai yếu tố cò n la ̣i - thuộc thế giớ i tự nhiên. Trong quan hê ̣ chủ

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn khách này, con ngườ i đươ ̣c “trờ i che, đất chở ” con ngườ i phải kính sơ ̣ trờ i đất, tứ c là quan hê ̣ bất bình đẳng. Thế nhưng, Nho giáo la ̣i đưa ra mô ̣t quan niê ̣m khác “thiên-nhân tương cảm, thiên nhân tương dữ” khẳng đi ̣nh sự tương tác củ a con ngườ i vớ i thế giớ i bên ngoài. Như vâ ̣y, trong cách nhìn nhâ ̣n mố i quan hê ̣ này, quan niê ̣m Nho giáo đã thể hiê ̣n tính lưỡng phân. Tự nhiên vừa là khách thể tồn tại bên ngoài con người, nhưng đồng thời con người lại tương cảm với

thiên nhiên bởi trạng thái “trung hòa”. Đỗ Duy Minh mô ̣t ho ̣c giả gố c Hoa nổ i

tiếng trong bài viết “Tính liên tu ̣c củ a tồ n ta ̣i” cho rằng “trung” là một trạng thái của “tâm” – tuyệt đối bình lặng trước những tác động của bên ngoài, đi vào

mỗi con người tạo nên được sự thống nhất thiên-địa-nhân thì lúc đó “hòa” xuất

hiện. Nghĩa là, dù giữa con người và thiên-địa luôn có một khoảng cách nhất định song con người không tách khỏi tự nhiên mà cần hòa hợp với thiên nhiên.

Có thể thấy, dù đề cao trật tự thứ bậc nhưng Nho giáo cũng luôn hướng tới sự hài hòa giữa âm dương, ngũ hành. Vì vậy trong quan hệ với thiên nhiên,

nguyên lí “thiên địa vạn vật nhất thể” luôn được thể hiện trong suy nghĩ và thực

hành.

Cuối cù ng là Đạo giáo: Trướ c tiên sự xuất hiê ̣n củ a Đa ̣o giáo đươ ̣c coi

như một phản ứng vớ i Nho giáo vớ i chủ trương xuất thế - vô vi. Tuy nhiên, về

vũ trụ quan thì Đạo giáo lại gặp gỡ Nho giáo ở quan niệm “trung hòa”. Trung

hòa là trạng thái cân bằng của trời-đất, là trật tự của tự nhiên. Lão Tử trong Đa ̣o Đứ c kinh đã trình bày: Trời-đất lại có gốc rễ từ âm-dương, hai yếu tố chính để tạo nên muôn loài trong vũ trụ. Trật từ này, vòn chuyển hóa này sẽ chỉ bất ổn,

rối loạn khi con người có những hành vi bất thiện.

Như vậy, “trung hòa” là khái niệm then chốt của cả Đạo giáo và Nho

giáo. Cả hai đều coi “trung hòa” là sự hài hòa giữa con người với trời và đất,

thiên-địa-nhân có chung bản nguyên là “khí” vì vậy mà thiên-địa-nhân nhất thể

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn là vốn có của tự nhiên, sự trung hòa là một trật tự của tự nhiên, con người có

thể làm cho nó tốt lên hoặc xấu đi tùy thuộc vào hành vi thiện hay ác của mình.

Tuy nhiên, nếu Nho giáo coi Trung hòa là trạng thái con người tạo nên giữa

mình và thiên-địa, vì vậy, con người vẫn luôn có một khoảng cách nhất định

với trời-đất, thì Đạo giáo la ̣i nhấn ma ̣nh vi ̣ trí tiên khở i, vai trò chuẩn mực củ a tự nhiên đố i vớ i mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng củ a con ngườ i (nhân vi). Vì vậy mà Lão Tử chủ

trương con người phải “vô vi”, không làm gì trái với tự nhiên: “người bắt

chước đất, đất bắt chước trời, trời bắt chước đạo, đạo bắt chước tự nhiên”. Như

vậy con người trong Đạo giáo không đươ ̣c nhấn ma ̣nh ở khả năng kết nối thiên-

địa như trong Nho giáo mà chỉ nên làm theo lẽ tự nhiên. Nhưng đến Trang Tử , vớ i quan niê ̣m “tề vâ ̣t” – coi va ̣n vâ ̣t là ngang bằng nhau, nhìn sự hữu ha ̣n củ a nhân sinh trong tương quan vớ i sự vô ha ̣n củ a ta ̣o hoá, tư tưở ng Đa ̣o giáo đã đươ ̣c bổ sung thêm tính chất phó ng tú ng, đă ̣c biê ̣t là những ý niê ̣m ban đầu cho sự thoả mãn nhân du ̣c. Từ đó , quan hê ̣ thiên-nhân cũng có mô ̣t bướ c chuyển đô ̣c đáo so vớ i tư tưở ng Nho gia. Đó là sự tìm kiếm an la ̣c, thái đô ̣ thưở ng ngoa ̣n, thâ ̣m chí là hưở ng thu ̣ cảch sắc tự nhiên củ a con ngườ i.

Từ các dẫn chứ ng trên, chú ng tôi nhâ ̣n thấy điểm riêng khác củ a tam giáo trong quan niê ̣m về sinh thái tập trung ở quan niê ̣m về vi ̣ thế và vai trò củ a

con người trong mố i quan hê ̣ vớ i thế giớ i bên ngoài. Cò n chỗ gă ̣p nhau củ a ba hệ tư tưở ng là ở việc trao cho thiên nhiên một vi ̣ trí đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng trong đờ i sống củ a muôn loài. Đồ ng thờ i, con ngườ i phải thiết lâ ̣p và duy trì mố i quan hê ̣ hài hò a với thiên nhiên vì sự tồn ta ̣i củ a chính bản thân mình. Đó chính là Đa ̣o đứ c sinh thái mà cả Phâ ̣t giáo, Nho giáo và Đa ̣o giáo đều hướ ng con

ngườ i đi tớ i.

1.3. Hai thi tập và những chặng đời của Nguyễn Trãi

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trãi (1380-1442) xuất thân trong một gia đình có truyền thống

Nho học. Năm 20 tuổi thi đỗ Thái học sinh. Khi Hồ Quý Ly lên ngôi, Nguyễn

Trãi cùng cha là Nguyễn Phi Khanh ra làm quan cho nhà Hồ. Nguyễn Trãi giúp

Hồ Quý Ly thực thi những chính sách cải cách mới. Trong khi những cải cách

còn dang dở thì nhà Hồ bi ̣ giặc Minh cướ p mất (1407). Cha bị bắt sang Trung

Quốc, Nguyễn Trãi theo hầu cha để cho chữ hiếu vẹn tròn. Đi được nửa đường

thì ông được cha khuyên“Con lập chí, rửa thẹn cho nước, trả thù cho cha như

thế mới là đại hiếu”. Nguyễn Trãi khắc sâu lời dặn dò của cha, trở về lập chí

trả thù cho nước báo thù cho cha. Đứng trước một bên là cuộc khởi nghĩa của

phái hậu Trần, một bên là sự dụ dỗ, mua chuộc của giặc Minh, Nguyễn Trãi rơi

vào trạng thái vô định.

Quãng thời gian “Mười năm tìm minh chúa” (1407-1416) là khoảng thời

gian vô cùng khó khăn với Nguyễn Trãi. Cha bị bắt, giang sơn bị tàn phá, gia

quyến bị giết hại, và đặc biệt là lí tưởng trung quân không được thực thi. Sự bế

tắc khiến Nguyễn Trãi tìm về với thú điền viên. UTTT có số lượng lớn các bài

thơ được viết trong giai đoạn này với lời thơ đa phần buồn nhưng cũng không

kém phần tráng chí.

Cuối cùng Nguyễn Trãi cũng tìm được minh chúa khi đến với cuộc khởi

nghĩa Lam Sơn của người anh hùng Lê Lợi. Sự lựa chọn đó khẳng định ý thức

dân tộc, tinh thần yêu nước căm thù giặc sâu sắc của Nguyễn Trãi. Tìm đến

khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi được sống những ngày vinh quang, ý nghĩa,

đẹp đẽ nhất của cuộc đời ông. Nguyễn Trãi dâng “Bình Ngô sách” với chiến

lược “tâm công – đánh vào lòng người – đánh bằng nhân nghĩa”. Lê Lợi chấp

nhận chiến lược của Nguyễn Trãi và xem Nguyễn Trãi là tâm phú c, luôn giữ

bên mình. Trong suốt 10 năm khởi nghĩa, Nguyễn Trãi giúp Lê Lợi thảo thư từ,

mệnh lệnh, triệt để thực hiện chiến lược tâm công, thuyết phục giặc quy hàng.

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Kết thúc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết “Bình Ngô đại

cáo” trong niềm tự hào vô biên, và trở thành mô ̣t áng văn thiên cổ.

Những tưởng rằng, chiến tranh kết thúc, những ngày tháng còn lại sẽ chỉ

còn ngập tràn trong niềm vui, nào ngờ Nguyễn Trãi lại là nạn nhân của trò “hết

chim bẻ ná” vô cùng nghiệt ngã. Vị lãnh tụ Lê Lợi của 10 năm kháng chiến nay

trở thành vua Lê Thái Tổ nắm trong tay cả gấm vóc giang sơn. Vị vua ấy xưa

coi Nguyễn Trãi là vật báu bên mình thì nay nghe theo lời bọn nịnh thần mà

nghi ngờ tấm lòng như sao khuê của Nguyễn Trãi.

Trước tiên, triều đình sát hại các công thần như Trần Nguyên Hãn, Phạm

Văn Xảo, và cuối cùng là giam ngu ̣c vị tôi trung Nguyễn Trãi. Tuy không bị giam lâu nhưng kể từ đó Nguyễn Trãi không được vua tin dùng như xưa nữa.

Khoảng thời gian làm “quan danh”, sống nhàn tản, ông chỉ đọc sách, làm thơ,

đốt hương, uống trà, trồng cúc, ngắm hoa, ngắm trăng, ngẫm chuyện đời, ngao

du sơn thủy, di tích lịch sử… Tất cả được ghi lại trong UTTT vừa cho thấy

niềm tự hào về non sông và lịch sử hào hùng của dân tộc vừa là những tâm sự

bất đắc của một bậc kì tài bị bỏ rơi.

Nguyễn Trãi mặc dù vẫn tận tâm với xã tắc nhưng chẳng đóng góp được

gì quan trọng. Theo mô ̣t số tài liê ̣u thì đến khoảng cuối năm 1437 đầu năm 1438 không thể chịu được cảnh: “Nhà quan lại ngỡ cảnh chùa sâu”, Nguyễn

Trãi về Côn Sơn ẩn dâ ̣t. Sự lựa chọn này, có lẽ là sự lựa chọn khó khăn và đau

đớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Trãi. Bất lực trước cuộc đời tráo trở đen bạc,

người anh hùng như đã rơi vào bế tắc. Trở về quê hương, người anh hùng dân

tộc lẩn mình vào cây cỏ, muông thú, lẩn mình vào đời sống nông thôn với

những người lao động nghèo nàn nhưng trong sạch, chất phác. Đời sống đói

nghèo mà thanh bạch, giản dị, mộc mạc như chính bản chất vốn có của chính

con người Ức Trai. Với tình yêu thiên nhiên, cây cỏ, với tâm hồn rộng mở

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn phong phú của người nghệ sĩ đa cảm, trong thời gian ở Côn Sơn Nguyễn Trãi

sáng tác rất nhiều thơ ca mà chủ yếu là sử dụng chữ Nôm để sáng tác. QATT ra

đờ i trong hoàn cảnh này.

Thế rồi, khi vua Lê Thái Tông lên ngôi, hiểu việc nước, việc đời, hiểu

được tài năng và nhân cách của Nguyễn Trãi thì Nguyễn Trãi lại được vời ra

làm quan. Mừng vui, hăm hở như “con ngựa già được thương, như cây khô

tươi lại”, ông viết “Biểu tạ ơn” để thể hiện nỗi lòng “Cảm mà chảy nước mắt,

mừng mà trong lòng sợ” của mình. Những ngày tháng tươi đẹp như thế chẳng

được bao thì mô ̣t vu ̣ án oan nghiệt đổ xuống đầu Nguyễn Trãi. Nói về vụ án

oan Lệ Chi viên, nói về nguyên nhân cái chết của con người toàn đức vẹn toàn

ấy, Phạm Văn Đồng luận một cách xác đáng như sau: “Đối với triều đình nhà

Lê lúc bấy giờ, sau khi “bốn biển đã yên lặng”, Nguyễn Trãi nhân nghĩa quá,

trung trực quá, thanh liêm quá! Nguồn gốc sâu xa của thảm án vô cùng đau

thương của Nguyễn Trãi, tru di ba họ là ở đó” [3. 12].

Đặt riêng UTTT và QATT trong chuỗi biến cố thămg trầm của cuộc đời

Nguyễn Trãi, ta thấy một tập thơ thể hiê ̣n quãng thời gian huy hoàng, oanh liệt

của vị anh hùng; một tập lại cho thấy quãng đời bị quên lãng, buồn tủi của một

trung thần quan mà vẫn không nguôi lòng trung hiếu. Nhưng hai thi tập riêng

khác mà không đối lập bởi nó thống nhất trong việc thể hiện một bậc vĩ nhân

với sự hòa hợp của nhiều tư cách trong mô ̣t nhân cách cao đe ̣p.

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiểu kết

Thiên nhiên không chỉ là môi trườ ng số ng củ a con ngườ i mà cò n là đề tài muôn thủ a củ a thi ca. Trạng thái này đã đươ ̣c nhấn ma ̣nh trong nhâ ̣n thứ c của những ngườ i đề xướ ng và phát triển Phê bình sinh thái nó i chung và Phê bình sinh thái trong văn chương nó i riêng.

Trong thời kì trung đại Việt Nam, mố i quan hê ̣ giữa con ngườ i và thiên nhiên chi ̣u sự tác đô ̣ng rõ rê ̣t củ a hê ̣ thố ng tư tưở ng Phâ ̣t giáo, Nho giáo và Đa ̣o

giáo. Tuy ba tư tưở ng phân biê ̣t nhau ở quan niê ̣m về vi ̣ thế và vai trò của con người trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài nhưng vẫn gă ̣p nhau ở viê ̣c trao cho thiên nhiên mô ̣t vị trí đă ̣c biệt quan tro ̣ng và hướ ng con ngườ i vào viê ̣c thiết lâ ̣p, duy trì mố i quan hê ̣ hài hò a vớ i thiên nhiên vì chính sự tồ n ta ̣i và phát triển củ a chính mình. Đây chính là cơ sở để lố i tiếp cận hiê ̣n đa ̣i là Phê bình sinh thái trong văn chương có thể được nhìn nhận đa diê ̣n hơn.

Hai trườ ng hơ ̣p đươ ̣c lựa cho ̣n cho khảo sát này củ a chú ng tôi là QATT và UTTT củ a Nguyễn Trãi. Mỗi thi tâ ̣p đươ ̣c viết ở thờ i điểm khác nhau vớ i hoàn cảnh khác nhau, thể hiê ̣n bằng chất liê ̣u ngôn ngữ khác nhau nhưng có chung mô ̣t trong những điểm gă ̣p gỡ là thiên nhiên vớ i tư cách mô ̣t hình ảnh quan tro ̣ng trong đờ i số ng tinh thần và nghê ̣ thuâ ̣t củ a tác giả.

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 2

MÔI TRƯỜ NG THIÊN NHIÊN TRONG QATT VÀ UTTT

Trong chương này, chú ng tôi khảo sát môi trườ ng thiên nhiên trong QATT và UTTT qua hê ̣ sinh vâ ̣t, qua những biến đổ i của thiên nhiên theo vò ng chu chuyển của vũ tru ̣ và những nơi chố n được nhắc đến. Bởi đây là những phương diê ̣n cơ bản, quan trọng để nhâ ̣n xét về vị trí củ a tác giả trong quan hệ vớ i thiên nhiên cũng như cách cư xử , sự tương tác, gắn kết củ a tác giả vớ i môi

trườ ng thiên nhiên.

2.1. Hệ sinh vật trong QATT và UTTT

Có thể tìm thấy mô ̣t cuố n từ điển nhỏ về các loài sinh vâ ̣t vừ a la ̣ la ̣i vừ a quen trong hai tâ ̣p thơ củ a Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi không phải trường hợp

đặc biệt khi hệ sinh vật được tác giả ưu tiên lựa chọn nhắc đến trong thơ là hệ

sinh vâ ̣t quen thuộc mang tính biểu tượng, ước lê ̣ trong văn học trung đại. Tuy

nhiên, bên ca ̣nh hê ̣ sinh vâ ̣t quen thuô ̣c đó là sự xuất hiê ̣n củ a những “sinh vâ ̣t la ̣”. La ̣ so vớ i thư ti ̣ch nhưng lại gần gũi vớ i đờ i số ng thườ ng nhâ ̣t và hoạt đô ̣ng lao đô ̣ng sản xuất củ a ngườ i bình dân. Hơn nữa, mỗi tâ ̣p thơ đươ ̣c sáng tác ở những thờ i điểm sáng tác, hoàn cảnh, tâm thế khác nhau nên cách tác giả phản ánh mang tính riêng biê ̣t.

2.1.1. Hê ̣ thư ̣c vâ ̣t trong QATT và UTTT

Điểm trù ng hơ ̣p về hê ̣ thực vâ ̣t trong QATT và UTTT chính là những loa ̣i cây mang tính biểu tươ ̣ng thườ ng gă ̣p trong văn ho ̣c cổ . Nó i đến tù ng-trú c- cú c-mai là nó i đến những phẩm chất cao quý, tố t đe ̣p củ a ngườ i quân tử . Đây là mô ̣t đă ̣c điểm thi pháp củ a văn ho ̣c trung đa ̣i, các tác giả thườ ng đồ ng nhất hoàn toàn các hiê ̣n tươ ̣ng cuô ̣c số ng vào mô ̣t số hình ảnh tiêu biểu. Trong QATT, trú c đươ ̣c nhắc 20 lần; tù ng: 3 lần; cú c: 10 lần; mai: 19 lần. Trong

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn UTTT, trú c: 17 lần; tù ng: 7 lần; cú c: 6 lần; mai: 6 lần cò n la ̣i là sen, rêu, cỏ , liễu…

Nếu như trong UTTT có 17 lần Nguyễn Trãi nhắc tớ i trú c thì cả 17 lần được nhắc đến trong tập thơ, trú c đều là mô ̣t nét vẽ trong bứ c tranh củ a tác giả về phong cảnh. Đó có thể là phong cảnh tác giả chứ ng kiến, ghi la ̣i hay tưở ng tươ ̣ng trong mơ, hoă ̣c khi xa nhớ về.

Trong bài Du sơn tự, trúc là mô ̣t nét vẽ đươ ̣c ta ̣o ra vớ i ba không gian:

nướ c-chùa-mây:

Đoản trạo hê ̣ tà dương.

Thông thông yết thượng phương.

Vân quy thiền tháp lãnh.

Hoa lạc giản lưu hương.

Nhật mộ viên thanh cấp.

Sơn không trú c ảnh trườ ng. Cá trung chân hữu ý , Dục ngữ hốt hoàn vương.

Di ̣ch nghĩa

Thuyền nhỏ ánh xiên quai,

Chù a non chóng tớ i nơi. Mây về hơi chiếu la ̣nh,

Suố i ngát hương hoa rơi.

Vươ ̣n tối tiếng kêu gấp,

Trú c cao bóng ngả dài.

Cảnh trông như có ý, Muố n nói, bỗng quên lờ i.

Mô ̣t bứ c tranh đa cảnh đươ ̣c vẽ ra để ghi la ̣i cảm xú c củ a tác giả khi đi thăm chù a. Ở nơi đó sơn thủ y hữu tình vớ i thuyền nhỏ vớ i mây bay vớ i suố i

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn chảy, vớ i hương hoa rơi vớ i vươ ̣n kêu gấp vớ i trú c cao ngả bó ng… Tất cả làm cho tác giả cảm thấy “cảnh trông như có ý”, đắm chìm vào cảnh vâ ̣t làm tác giả bồ i hồ i “muố n nó i, bỗng quên lờ i”.

Tương tự như vậy, tác giả đã vẽ ra bứ c tranh về cuộc số ng an bần la ̣c đa ̣o, có nú i non, cây cỏ, chim thú, để “ngày gô ̣t tâm trần chè gio ̣ng mát/Trưa nằm tỉnh giấc tiếng chim ran”:

Giai khá ch tương phù ng, nhật bão cầm,

Cố sơn quy khứ hứng hà thâm.

Hương phù ngõa đỉnh phong sinh thụ,

Nguyê ̣t chiếu đài cơ, trú c mãn lâm. Tẩy tận trần khâm hoa ngoại mính,

Hoá n hồ i ngọ mộng chẩm biên cầm.

Nhật trườ ng ẩn kỷ kỵ ngôn xứ , Nhân dữ bạch vân thù y hữu tâm.

(UTTT- Đề Trình xử sĩ Vân Oa đồ)

Di ̣ch nghĩa

Ngườ i cảnh cùng cui lựa khú c đàn,

Non nhà về ở thú an nhàn.

Gió đưa chè ngát cây rung đô ̣ng, Riêu đá giăng soi trú c khắp ngàn. Ngày gô ̣t tâm trần chè gio ̣ng mát,

Trưa nằm tỉnh giấc tiếng chim ran. Ngày dài tựa án im hơi tiếng, Mây trắng nhìn ta chử a chắc hơn. Hoă ̣c trong mô ̣t đêm mưa không ngủ đươ ̣c, tác giả nằm tựa gố i nghe mưa

rơi, trú c là hình ảnh tác giả nhìn thấy khi nử a mơ nử a tỉnh:

Ti ̣ch mi ̣ch u trai lý ,

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chung tiêu thính vũ thanh. Tiêu tao kinh khá ch chẩm, Điểm trích sổ tà n canh. Cá ch trúc xao song mật,

Hò a chung nhập mộng thanh.

Ngâm dư hồn bất mi ̣,

Đoạn tục, đá o thiên minh.

(UTTT - Thính vũ)

Di ̣ch nghĩa

Hiu qua ̣nh thư trai vắng,

Suố t đêm lắng gio ̣t tranh.

Tiêu điều khách tựa gố i,

Thánh thó t điểm tàn canh. Trú c mọc, song như kín, Chuông hồ i, mô ̣ng chẳng thành. Ngâm rồ i, mắt cứ tỉnh, Thứ c ngủ tớ i bình minh.

Những bài thơ trong thi tâ ̣p, đôi khi gây cảm thấy dườ ng như tác giả ta ̣o ra những tấm phông cảnh vâ ̣t để bô ̣c tả tâm tư mà ít lưu tâm đến cảnh sắc thực củ a chú ng:

Thế lộ sa đà tuyết thượng điên,

Nhất sinh lạc phá ch, cá nh kham liên..

Nhi tôn chủng phú c lưu tâm địa, Ngư điểu vong tình, lạc tính thiên. Tả o tuyết chử trà , hiên trú c hạ, Phần hương đố i án ổ mai biên.

Cố sơn tạc dạ triền thanh mộng,

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyê ̣t mãn Bình Than, tiểu mãn thuyền.

(UTTT - Mạn hứ ng)

Di ̣ch nghĩa

Khú c khuỷu đườ ng đời, tuyết phủ trên,

Mô ̣t đờ i lưu la ̣c nghĩ thêm phiền.

Cháu con gây phú c cần nơi ở , Chim cá vô tình mới tự nhiên. Quét tuyết nấu chè, hiên trú c ngả,

Đố t trầm tựa án vách mai liền. Non xưa đêm trướ c nhìn trong mộng, Giăng ngâ ̣p Bình Than, rươ ̣u ngập thuyền.

Trong bài thơ có sự xuất hiê ̣n củ a tuyết - hiê ̣n tượng tự nhiên rất hiếm khi xuất hiện trong khí hâ ̣u củ a mô ̣t nướ c nhiê ̣t đớ i như nướ c ta. Chính điều này làm cho cảnh vật trở nên “phi hiê ̣n thực” và mang hơi hướ ng sách vở nhiều. Nếu “tuyết” không có thật thì “hiên trúc ngả” cũng không thể dám chắc là thực hay hư? Thể thơ, ngôn ngữ củ a thi tập vẫn đươ ̣c xem là thứ văn chương bác học, viết cho những ngườ i được đào ta ̣o bài bản nên cách tác giả thể hiê ̣n cũng mang tính “điển cố , điển tích”. Chỉ cần nhắc đến trú c thì đố i tươ ̣ng đo ̣c, nghe cũng đã hiểu mu ̣c đích thể hiê ̣n củ a tác giả rồ i. Vì vâ ̣y, cũng không thể không có nghi vấn về trườ ng hợp tác giả chỉ mươ ̣n hình ảnh củ a trú c để nó i lên quan điểm, tư tưở ng của mình. Dườ ng như có mô ̣t “thế giớ i ý niê ̣m” đã được tác giả xây dựng trong thi tâ ̣p bằng chất liê ̣u củ a thế giớ i tự nhiên.

Trong QATT cũng có những bài thơ mang dáng dấp tương tự. Hình ảnh

tuyết đươ ̣c lă ̣p la ̣i ở nhiều bài:

Đườ ng tuyết, thông còn giá in

(QATT – Thời lệnh môn – Tảo xuân đắc ý)

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hay: Sóc phong, bạch tuyết hãy đeo đai

(QATT – Thời lệnh môn – Trừ tịch)

Tuyết sóc leo cây điểm phấn

(QATT – Ngôn chí – bài 13)

Không chỉ tuyết là củ a Đườ ng thi mà thâ ̣m chí trú c cũng là hình ảnh mang đă ̣c trưng nghê ̣ thuâ ̣t củ a thơ Đường. Như trong các bài “Ngôn chí” - bài 4, bài 12, bài 15, “Tự thán” - bài 7, đă ̣c biệt là bài “Đề hiên mai tuyết của Hoàng ngự sử ”, Nguyễn Trãi dườ ng như liệt kê đầy đủ bô ̣ tứ quý kèm điển tích về chú ng như những phương tiê ̣n hữu hiê ̣u để thể hiện tư tưở ng thườ ng thấy trong thơ chữ Hán củ a tác giả.

Mũ trĩ uy nghi mặt tựa sắt. Không chỉ yêu mai yêu cả tuyết. Yêu mai, yêu tuyết cớ duyên gì, Cớ duyên tuyết trắng mai thanh khiết Thiên nhiên mai tuyết nghĩ đã kỳ, La ̣i thêm cây bá ch thành tam tuyê ̣t. La Phù Tử tâm thần như băng,

Thoáng biến ngo ̣c quỳnh thành hô ̣t cát. Đêm khuya lanh lảnh tiếng ngo ̣c rơi,

Gió cử a trăng hiên gây gấy rét.

Vó không có gió đưa hương theo,

Đều đều mô ̣t sắc không phân biê ̣t

Lầu ngo ̣c la ̣nh, Đông Pha có nga ̣i đâu, Bể ba ̣c só ng, lắng trong là hết, Cử u trù ng thương xó t đến dân xa,

Những điều sai lầm là đươ ̣c bớ t.

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Gió sương thổ i ma ̣nh, chuyển hơi may, Thân ở phương nam, lò ng cử u khuyết.

Phương nam, tháng hơ ̣i, ấm như xuân, Trong mô ̣ng chỉ hoa là cò n thiết. Tâm tình sáng vật xưa có người, Lần trần ở la ̣i theo tiên triết.

Đông Pha nghĩ trú c không thể không, Liêm Khê yêu sen thêm mô ̣t thuyết.

Từ xưa trờ i đất khi thu tớ i,

Nhớ Tây Hồ Bá Kiều vịnh nguyê ̣t. Bên ca ̣nh những bài thơ mang dáng dấp quen thuô ̣c kể trên, trong QATT có riêng mu ̣c: “Cầm thú môn” và “Hoa mô ̣c môn” viết về các loa ̣i con vật, cây cố i. Mu ̣c thơ này có cách viết, cách thể hiện hình ảnh rất đă ̣c biê ̣t; trong mu ̣c Hoa mộc môn có chùm bài thơ liên hoàn về tù ng, trú c, cú c, mai. Điểm khác biê ̣t với hình ảnh trú c được nó i đến trong UTTT là trú c được khắc ho ̣a nổ i bâ ̣t những đặc trưng về hình thức đồ ng thời đươ ̣c tác giả thể hiê ̣n như mô ̣t sinh thể có tâm hồn, có cố t cách. Nó i cách khác, trú c đươ ̣c lựa cho ̣n là nhân vâ ̣t trung tâm, đố i tươ ̣ng chính được nói đến trong bài thơ. Người đo ̣c dù bác ho ̣c hay bình dân đều hiểu được vì sao tác giả lựa cho ̣n trú c làm đố i tươ ̣ng thể hiê ̣n tư tưở ng, quan điểm củ a mình.

Trú c thi Hoa liễu chiều xuân cũng hữu tình Ưa mày vì bởi tiết mày thanh Đã từ ng có tiếng trong đờ i nữa, Quân tử ai chẳng mắng danh.

Danh quân tử tiếng nhiều ngày,

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảo khách tri âm mớ i biết hay.

Huố ng la ̣i dưng dưng chăng bén tục,

Trươ ̣ng phu tiết cứ ng khác ngườ i thay.

Trươ ̣ng phu tiết cứ ng khác ngườ i thay.

Dưỡng dỗ trờ i có ý vay.

Từ thủ a hóa rồ ng càng la ̣ nữa, Chú a xuân gẫm càng xưa hay.

Theo đó hai câu thơ đầu có ý nghĩa: kẻ sĩ cũng như trú c, dù có la ̣c vào chố n phồ n hoa đô hô ̣i, số ng giữa xa hoa phú quý 1 vẫn giữ đươ ̣c khí tiết thanh cao củ a mình, không vướ ng bâ ̣n lơ ̣i danh như cây trú c dáng thẳng, ruô ̣t rỗng. Đây cũng là lí do mà tác giả thích trú c, yêu trú c: “ưa mày vì bở i tiết mày thanh”. Cách thể hiê ̣n tình cảm củ a tác giả vớ i trú c trong QATT có nét khác vớ i thơ chữ Hán. Tác giả trực tiếp bày tỏ sự “thiên ái” củ a mình, nêu cu ̣ thể lí do củ a tình cảm ấy chứ không đơn thuần chỉ là mô ̣t ám du ̣.

Không chỉ bở i cấu ta ̣o ruô ̣t rỗng, dáng thẳng mà trúc cò n ở sự cứ ng cỏ i, kiên cường. Đó là việc tu dưỡng, rèn luyê ̣n đạo đứ c để “chăng bén tu ̣c” để tâm hồ n cao rô ̣ng thực hiện lý tưởng vì nướ c vì dân:

Huố ng la ̣i dưng dưng chăng bén tục, Trươ ̣ng phu tiết cứ ng khác ngườ i thay. Trươ ̣ng phu tiết cứ ng khác ngườ i thay.

Dưỡng dỗ trờ i có ý vay.

Hình ảnh trú c trong ba bài thơ liên hoàn như là mô ̣t ẩn du ̣ củ a ngườ i quân tử , có chí, có khí tiết. Tác giả như đã hó a thân vào trú c, để số ng cù ng và 1 Có những cách hiểu khác nhau về câu thơ đầu tiên củ a bài, song cách hiểu: “hoa liễu” chỉ một thứ bệnh hoa tình thườ ng mắc ở những nơi kỹ viện, lầu xanh đươ ̣c xem là đươ ̣c nhiều ngườ i tán thành hơn.

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cảm nhâ ̣n sâu sắc ve ̣n toàn, cũng vì thế đã hiê ̣n lên mô ̣t khó m trú c thâ ̣t vớ i đầy đủ hình dáng, đă ̣c điểm thâ ̣t.

Chúng ta sẽ bắt gặp hiê ̣n tươ ̣ng tương tự khi tìm hiểu về hình ảnh “tù ng”, “cú c”, “mai” ở hai thi tâ ̣p. Ở UTTT hình ảnh tứ quý hiê ̣n lên mô ̣t cách kín đáo, sâu sắc. Đôi khi tác giả chỉ nhắc tên và kèm theo điển mà không bàn luâ ̣n nhưng trong QATT, đă ̣c biê ̣t trong mu ̣c “Hoa mô ̣c môn” hình ảnh tứ quý hiê ̣n lên rất cu ̣ thể, rõ ràng, sinh đô ̣ng. Không chỉ nhắc tên trong những bài thơ mà tùng-trúc-cú c-mai đươ ̣c lựa cho ̣n là đố i tượng trung tâm đươ ̣c phản ánh trong thi phẩm. Tác giả rất ha ̣n chế trong viê ̣c dùng điển thay vào đó là lố i diễn đa ̣t rất trong sáng, dễ hiểu. Phải chăng, trong thâm tâm tác giả có mô ̣t sự phân chia ranh giớ i nhất đi ̣nh cho cách thể hiê ̣n trên? Thơ chữ Hán phải chăng là thơ viết cả cho mình, cả cho ngườ i nên không thể nó i thẳng, nó i thâ ̣t cò n thơ chữ Nôm là nhâ ̣t kí củ a riêng nên bày tỏ theo cách cũng rất riêng.

Nguyễn Trãi đọc nhiều thơ văn Trung Hoa nên làm thơ vẫn “lưu luyến”

thiên nhiên Đường luật cũng có thể thông cảm. Đây cũng là biểu hiện mang

tính thi pháp của thơ trung đại. Theo nhà nghiên cứ u Trần Đình Sử trong “Thi pháp văn ho ̣c trung đa ̣i”2 thì đă ̣c điểm thứ năm củ a loa ̣i hình văn ho ̣c trung đa ̣i là tính chất ướ c lê ̣ nổ i bâ ̣t củ a hình thứ c biểu hiê ̣n. Đó là tính chất tâ ̣p cổ , tính quy pha ̣m, tính công thứ c, tính trang trí gắn chă ̣t vớ i truyền thố ng và nê ̣ truyền thố ng rất nă ̣ng. Trong đó tính tâ ̣p cổ đươ ̣c đă ̣c biết chú ý trong viê ̣c mô phỏ ng các mẫu mực có trướ c, thích dù ng điển là mô ̣t biểu hiê ̣n rất phổ biết ở hầu hết các tác gia văn ho ̣c trung đa ̣i. Như vâ ̣y, Nguyễn Trãi không phải là trườ ng hơ ̣p điển hình, tiêu biểu như Nguyễn Du sáng ta ̣o “Truyê ̣n Kiều” cũng là mô ̣t cách diễn đa ̣t mớ i trang nhã, điêu luyê ̣n dựa trên những chuyê ̣n đã biết hay “Chinh

2 Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề thi phá p văn học trung đại Viê ̣t Nam, Nxb Giáo du ̣c, Hà Nô ̣i.

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn phu ̣ ngâm khú c” củ a Đă ̣ng Trần Côn… Tuy nhiên, bên cạnh những hình ảnh về các loài cây mang màu sắc truyền thống chúng ta thấy mô ̣t hê ̣ thực vâ ̣t chưa

bao giờ đặt chân đến địa hạt của thơ ca trung đại trước đó. Hê ̣ thực vâ ̣t đó đã

ta ̣o ra mô ̣t môi trườ ng thiên nhiên kì thú, bình dị, có mối quan hệ chặt chẽ với

đời sống sản xuất của những người lao động và hoàn toàn mang bản sắc của

dân tộc Việt Nam. Những loại rau củ, sản vật nông thôn: khoai, kê, muống,

mùng tơi, dọc mùng, mấu ấu… những thứ cây có “thân phận” thấp bé: bèo, núc

nác. Điều đáng nó i hơn cả là hình ảnh những loài thực vâ ̣t dân dã, bình di ̣ đươ ̣c đưa vào thơ không chỉ là đố i tươ ̣ng phản ánh mà cò n là đố i tươ ̣ng thẩm mỹ. Nó thể hiện tình cảm thầm kín, tinh tế của người Việt. Hê ̣ thực vâ ̣t nó i trên đươ ̣c tìm thấy trong QATT cò n UTTT thì ti ̣nh nhiên không có . Đó là lí do giải thích ta ̣i sao ngườ i đo ̣c thấy rõ sự khác biê ̣t về đố i tươ ̣ng đươ ̣c trình hiê ̣n trong bứ c tranh thiên nhiên củ a Nguyễn Trãi ở hai tâ ̣p thơ. Ở UTTT đó là bứ c tranh đươ ̣c vẽ theo khuôn mẫu, vớ i những nét chấm phá tài tình, vớ i những hình ảnh ướ c lê ̣, tươ ̣ng trưng ta ̣o cho ngườ i xem cảm giác quen thuô ̣c bở i điển cố , điển tích. Ngươ ̣c la ̣i, trong QATT, bứ c tranh thiên nhiên đươ ̣c vẽ ra bở i những hình ảnh hết sứ c bình di ̣ và thân thuô ̣c vớ i đờ i số ng hàng ngày la ̣i tao ra mô ̣t cảm giác rất tươi mớ i đố i vớ i thi ca trung đa ̣i thờ i đó .

Nguyễn Trãi đã phát hiê ̣n ra chất thơ trong những cảnh vật rất bình

thườ ng, phát hiê ̣n ra tính biểu tươ ̣ng củ a những sinh vâ ̣t rất nhỏ bé:

Mô ̣t cày, mô ̣t cuố c thú nhà quê

Á ng cú c lan xen vãi đâ ̣u kê

Khách đến chim mừ ng hoa xẩy ru ̣ng

Chè tiên, nướ c ghín, nguyê ̣t đeo về

(Bài 25, Thuâ ̣t hứ ng)

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tác giả đã hiện lên trong hình ảnh củ a một lão nông thực sự vui thú vớ i

ruô ̣ng vườ n:

Vun đất ải lảnh mùng tơi

(QATT – Ngôn chí – bài 9)

Ao quan, thả gửi hai bè muống

Đất bụt ương nhờ một luống mùng.

(QATT – Thuật hứng – bài 23)

Ao cạn vớt bèo cấy muống,

Đìa thanh, phát cỏ ương sen

(QATT – Thuật hứng – bài 24)

Những hình ảnh trên là những hình ảnh thiên nhiên bình dị có mối quan

hệ mật thiết với đời sống sản xuất của những người nông dân. Ao bèo, rau

muống, nú c nác, mồ ng tơi, lảnh mù ng, củ ấu, củ khoai, ha ̣t kê, ha ̣t đâ ̣u… những sản vật do sức lao động của người nông dân Việt Nam làm ra để chăm lo cho

cuộc sống đã được bước vào thơ như một nỗi niềm bình dị. Thiên nhiên không

phân biệt loại sang hèn mà tất cả đều trở thành cảm hứng sáng tạo nghệ thuật

cho tác giả. Các loa ̣i sinh vâ ̣t bình thườ ng không chỉ là đố i tươ ̣ng phản ánh mà cò n trở thành đối tươ ̣ng thẩm mỹ trong thơ. Đây là mô ̣t khía ca ̣nh đă ̣c biê ̣t cho việc phát biểu triết lí môi sinh: chú ng sinh bình đẳng, cân bằng sinh thái củ a Nguyễn Trãi.

Đặc biê ̣t nhất trong QATT là bài thơ “Côn Sơn ca” (Bài ca Côn Sơn). Đây

là bài thơ cho thấy tâm hồ n giao cảm, hò a đồ ng củ a tác giả với thiên nhiên. Ta thấy bên ca ̣nh “thế giớ i ý niê ̣m” có mô ̣t thế giớ i thâ ̣t hiê ̣n hữu, cu ̣ thể, số ng đô ̣ng:

Côn Sơn hữu tuyền,

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kỳ thanh lãnh lãnh nhiên,

Ngô dĩ vi cầm huyền.

Côn Sơn hữu thạch,

Vũ tẩy đài phô bích,

Ngô dĩ vi đạm tịch.

Nham trung hữu tùng,

Vạn lí thuý đồng đồng,

Ngô ư thị hồ yển tức kì trung.

Di ̣ch nghĩa

Côn Sơn suố i chảy rì rầm,

Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.

Côn Sơn có đá rêu phơi,

Ta ngồ i trên đá như ngồ i đê ̣m êm.

Trong ghềnh thông mo ̣c như nêm,

Tìm nơi bó ng mát ta lên ta nằm.

Trong rừng có bó ng trú c râm,

Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.

Cảnh vâ ̣t đó cũng có trúc, có thông nhưng là trú c và thông Côn Sơn chứ

không phải trú c của Đông Pha, thông từ sách vở . Và quan tro ̣ng hơn, giữa

khung cảnh Côn Sơn như thế có mô ̣t ngườ i đang tâ ̣n hưở ng cảnh vâ ̣t: “Ta nghe”, “Ta ngồ i trên đá nhưng ngồ i đê ̣m êm”, “Tìm nơi bó ng mát ta lên ta nằm”.

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thâ ̣m chí ông cò n công khai kêu go ̣i, cổ vũ cho thái độ số ng đó như mô ̣t

triết lý sống thực thu ̣:

Nhân sinh bách tuế nội,

Tất cánh đồng thảo mộc.

Hoan bi ưu lạc điệt vãng lai,

Nhất vinh nhất tạ hoàn tương tục.

Khâu sơn hoa ốc diệc ngẫu nhiên,

Tử hậu thuỳ vinh cánh thuỳ nhục.

Nhân gian nhược hữu Sào Do đồ,

Khuyến cừ thính ngã sơn trung khúc.

Di ̣ch nghĩa

Trăm năm trong cuô ̣c nhân sinh,

Người như cây cỏ thân hình nát tan.

Hết ưu la ̣c đến bi hoan,

Tố t tươi khô héo, tuần hoàn đổ i thay.

Nú i gò đài các đó đây,

Chết rồ i ai biết đâu ngày nhu ̣c vinh.

Sào, Do bằng có tá i sinh,

Hãy nghe khú c há t bên ghềnh Côn Sơn.

Có thể nó i, cho ̣n cuô ̣c số ng lánh trần, nhà nho Nguyễn Trãi đã tìm thấy mô ̣t sự an la ̣c giữa tự nhiên. Nhờ chất phó ng tú ng (bao gồ m cả ‘tú ng du ̣c”) củ a

tư tưởng Lão Trang mà chú ng tôi đã nó i dến ở Chương 1, ông không chỉ nhắc la ̣i mê ̣nh đề “thiên nhân tương dữ” mà cò n ta ̣o ra cho con ngườ i mô ̣t thế giớ i

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn thụ hưở ng trong lành từ thiên nhiên. Hay nó i cách khác, vớ i “Côn Sơn ca” Nguyễn Trãi đã phác ho ̣a mô ̣t hình ảnh con ngườ i được bao bo ̣c trong tự nhiên, và mô ̣t thế giớ i thiên ta ̣o dành cho con người hưởng thu ̣. Đây chính là sự đô ̣c đáo trong cách nhìn thiên nhiên củ a Nguyễn Trãi.

2.1.2. Hê ̣ đô ̣ng vâ ̣t trong QATT và UTTT

Trong UTTT có 48/156 bài cò n trong QATT, 76/254 bài có nhắc đến hình ảnh các loại đô ̣ng vâ ̣t. Trong đó có mô ̣t số loài đươ ̣c nhắc nhiều lần là: chim, cá, ha ̣c, vươ ̣n, rồ ng, hổ. Đây cũng là những con vâ ̣t mang tính chất biểu tươ ̣ng hay thuô ̣c về điển cố , điển tích. Bên cạnh đó , cũng là những loài chưa từ ng xuất hiê ̣n trong thi ca: niềng niễng, đò ng đong, ruồ i, lợn.

Như đã nó i, “Tả cảnh ngụ tình” không chỉ là quan niê ̣m sáng tác mà cò n là đă ̣c điểm mang tính thi pháp củ a văn ho ̣c trung đại. Qua cảnh vâ ̣t, qua đố i tươ ̣ng, tác giả muố n bộc lô ̣ cảm xú c, gử i gắm tâm tra ̣ng củ a mình. Điều đó cũng có nghĩa là cảnh trong văn chương Viê ̣t Nam trung đa ̣i về căn bản hiếm những cảnh vật “tự nó ” mà thườ ng đươ ̣c dù ng để chuyển tải “thế giớ i ý niê ̣m”. Nó luôn là thiên nhiên đươ ̣c thể hiê ̣n qua lăng kính chủ quan của tác giả vớ i nền tảng tư tưở ng đi ̣nh sẵn và ít nhiều tâm trạng, cảm xú c riêng tư. Trong tình hình chung đó , sự xuất hiện củ a những hình ảnh ít gặp trong thư ti ̣ch sẽ là dấu hiê ̣u hoă ̣c tín hiê ̣u nhất đi ̣nh cho mô ̣t tài năng hoă ̣c sự vươ ̣t thoát về tư tưở ng, cảm nhâ ̣n.

Để truyền bia miê ̣ng kiếp nào mò n

Cao thấp cù ng xem sự mất cò n

Thương cá thác vì câu uố n lưỡi

Ngẫm ruồi nào chết bát mồ hò n.

Già mă ̣c số trờ i đất,

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Dấu ai qua vợ con.

Quân tử thánh hiền lò ng tựa nướ c,

Càng già càng ngẫm củ a bù i ngon.

(QATT - Bảo kính cảnh giớ i - Bài 56)

Thơ xưa nay vẫn chuộng ngôn từ đe ̣p, đố i tươ ̣ng thẩm mỹ không hù ng vĩ, tráng lê ̣ thì cũng phải thanh cao, tao nhã. Khó có thể tưở ng tươ ̣ng con vâ ̣t nhỏ bé và có phần hôi hám, tanh bẩn như con “ruồ i” có thể “bay” vào mảnh đất củ a thi ca. Vâ ̣y mà Nguyễn Trãi đã làm đươ ̣c.

Xưa nay, cá thườ ng đươ ̣c nhắc đến trong thi ca rất nhiều để nó i về thú chơi tao nhã củ a nhà nho – câu cá hoă ̣c nói về chí lớ n vươ ̣t bể củ a cá kình. Xong, những loa ̣i cá nhỏ bé thì dườ ng như không đủ sứ c để “bơi” vào “bể thơ”. La ̣ thay, chú ng vẫn đi vào thơ Nguyễn Trãi theo cách bình di ̣ nhất:

Ruô ̣ng đôi ba khó m đất con ong,

Đầy tớ cù ng cày kẻo mươ ̣n mò ng.

Sự có cầu ngườ i nên rẻ mă ̣t,

Phâ ̣n tuy rằng khó miễn yên lò ng.

Thu im cử a trúc mây phủ

Xuân ta ̣nh đườ ng hoa gấm phong.

Ai có củ a thông phò ng thết khách,

Mô ̣t ao niềng niễng, mấy đòng đong.

(Thuâ ̣t hứ ng - bài 11)

Thơ trung đa ̣i vẫn ít nhắc đến đô ̣ng vâ ̣t hơn thực vâ ̣t như mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng khó giải thích. Tuy nhiên trong thơ củ a Nguyễn Trãi chú ng ta thấy số lươ ̣ng

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cũng như tần số xuất hiê ̣n củ a các loài đô ̣ng vâ ̣t khá thườ ng xuyên. Đă ̣c biê ̣t, trong QATT cò n có sự xuất hiê ̣n củ a những con vâ ̣t nhỏ bé, thâ ̣m chí có phần “bé mo ̣n” như trong bài thơ đươ ̣c trích ở trên. Hơn nữa chú ng đươ ̣c xuất hiê ̣n mô ̣t cách tự nhiên, chung số ng hài hò a, và thâ ̣m chí hơn thế, đem la ̣i cảm giác an vui cho con ngườ i.

2.2. Những chuyển vâ ̣n củ a thế giớ i tư ̣ nhiên

Thiên nhiên trong QATT và UTTT đươ ̣c đặt trong sự biến đổ i không ngừ ng về thờ i gian, sự tuần hoàn vô hạn củ a ta ̣o hóa đồ ng thờ i đươ ̣c đă ̣t trong

thế giớ i tâm tư tình cảm của tác giả: ngày-đêm; xuân-ha ̣-thu-đông. Tuy nhiên, có mô ̣t sự phân đi ̣nh khá rõ ràng trong cách diễn tả những chuyển vâ ̣n củ a thờ i gian trong hai thi tâ ̣p. Thờ i gian trong UTTT thiên về thờ i gian vũ tru ̣ còn thờ i

gian trong QATT thiên nhiều về thời gian củ a tâm tra ̣ng, cảm xú c.

Nó i về thờ i gian ngày-đêm, Trong UTTT, Nguyễn Trãi thể hiê ̣n sự trôi

chảy mô ̣t cách cu ̣ thể, chi tiết, chậm rãi. Như trong bài “Thính vũ”:

Ti ̣ch mi ̣ch u trai lý ,

Chung tiêu thính vũ thanh.

Tiêu đao kinh khá ch chẩm,

Điểm trích sổ tàn canh.

Cá ch trúc xao song mật,

Hò a chung nhập mộng thanh.

Ngâm dư hồn bất mi ̣,

Đoạn tục, đá o thiên minh.

Di ̣ch nghĩa

Hiu qua ̣nh thư trai vắng,

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Suố t đêm lắng gio ̣t tranh.

Tiêu điều khách tựa gố i,

Thánh thót điểm tàn canh.

Trú c mọc, song như kín,

Chuông hồ i mô ̣ng chẳng thành.

Ngâm rồ i mắt cứ tỉnh,

Thứ c ngủ tới bình minh.

Bài thơ như đươ ̣c trải dài ra bở i quãng thời gian mô ̣t đêm không ngủ

được. “Suố t đêm” tác giả lắng nghe tiếng gio ̣t tranh rơi, vớ i tâm tra ̣ng “tiêu điều”. Màn đêm che mọi cảnh vâ ̣t, thì ông tưở ng chúng trong mơ, nhưng mô ̣ng đe ̣p đều không thành bở i tiếng “chuông hồ i” vẫn vang. Hiện tươ ̣ng thườ ng gặp hơn trong thi tập là tác giả không go ̣i tên cu ̣ thể quá trình tuần hoàn ngày-đêm nhưng qua cách tác giả đề câ ̣p đến mô ̣t trong hai đố i tươ ̣ng và diễn tả những vâ ̣n động khác thì thờ i gian chuyển vận ngày-đêm hiện ra cũng rất châ ̣m chạp, thể hiện rõ là mô ̣t quá trình:

Tầm Châu thà nh hạ cổ bề thanh

Khá ch lộ hoàn yêm sổ nguyê ̣t trình

Khê động hưu manh, sơn bá t vạn,

Thú lâu xuy giố c nguyệt tam canh.

Ngạn hoàng sắ t sắ t bi phong khởi,

Giang thủy du du lữ mộng thanh.

Lão ngã thế đồ nan hiểm thục.

Trung tiêu bất mi ̣ độc thương tình.

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Di ̣ch nghĩa

Tầm Châu trố ng trâ ̣n phía bên thành,

Vài thá ng đường đi khách ta ̣m đình.

Dãy nú i di dân, vài va ̣n ngo ̣n,

Quân đồ n ố ng lệnh đã ba canh.

Tre xanh trướ c bến hiu hiu gió,

Khách ngu ̣ trên sông thắc mắc tình.

Tuổ i tác đườ ng đời gian hiểm trải,

Đêm khuya chẳng ngủ nghĩ thương mình.

Thờ i gian thì đươ ̣c kéo giãn, không chỉ giữa ngày-đêm mà cò n cả “vài tháng”. Chiều cao đươ ̣c đẩy lên nhiều lần bở i “vài vạn ngọn” núi, không gian thì được mở rô ̣ng bở i “tre xanh trướ c bến”… Đi nhiều, nhìn nhiều, tác giả cảm thấy sự nham hiển củ a đường đờ i, sự già nua củ a tuổ i tác để “chẳng ngủ đươ ̣c” và nghĩ thấy “thương mình”. Có thể thấy, ngày-đêm trong UTTT chảy trôi đều đều thâ ̣m chí là châ ̣m cha ̣p. Nó ta ̣o ra cảm giác uể oải, mê ̣t mỏ i phần nào củ a tác giả. Cách diễn tả trên dường như đố i lâ ̣p hoàn toàn với cách diễn tả rất mau lẹ củ a ngày-đêm ở những câu thơ đố i xứ ng nhau trong QATT. Tuy ngày-đêm

trong QATT là thời gian “nhàn tản”, “ngày qua ngày” lă ̣p đi lă ̣p la ̣i giố ng nhau nhưng nó la ̣i không ta ̣o ra cảm giác mệt mỏi, nhàn chán bởi tác giả sử dụng quỹ

thờ i gian đó để thưở ng ngoa ̣n thiên nhiên:

Đêm thanh nguyê ̣t hiê ̣n ngoài hiên trú c,

Ngày vắng chim kêu cuố i khóm hoa.

(QATT - Ngôn chí - bài 17)

Đêm có mây, nào quyến nguyê ̣t,

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ngày tuy gió , chẳng bay hương.

(QATT - Lão mai)

Chè mai đêm nguyê ̣t dâ ̣y xem bó ng,

Phiến sách ngày xuân ngồ i chấm câu.

(QATT - Ngôn chí - bài 2)

Đêm thanh hớ p nguyê ̣t nghiêng chén,

Ngày vắng xem hoa bả cây.

(QATT - Ngôn chí - bài 11)

Đêm thanh hiê ̣n nguyê ̣t ngoài hiên trú c

Ngày vắng chim kêu cuối khó m hoa

(QATT - Ngôn chí - bài 18)

Ngày nhàn mở quyển xem Chu Di ̣ch

Đêm vắng tìm mai ba ̣n Lão Bô.

(QATT - Ngôn chí - bài 20)

Sách cũ ngày tìm ngườ i hữu đa ̣o

Đìa thanh đêm quyến nguyê ̣t vô tâm

(QATT - Thuâ ̣t hứ ng - bài 25)

Ngày xem hoa rú ng chăng cài cửa,

Tố i rướ c chim về mựa la ̣c ngàn.

(QATT - Tự thán - bài 25)

Ghé cử a đêm chờ hương quế lo ̣t

Quét hiên ngày lê ̣ bó ng hoa tan

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(QATT - Bảo kính cảnh giớ i - bài 33)

Ở những câu thơ này, thi nhân không biểu thi ̣ thờ i gian vâ ̣t chất mà là mở

rô ̣ng mo ̣i giác quan để đón nhâ ̣n tự nhiên.

Về sự tuần hoàn củ a vũ trụ thể hiê ̣n qua sự đắp đổ i các mù a trong năm,

thơ Nguyễn Trãi quan sát thiên nhiên qua:

Đông về tiết muô ̣n mai nhiều ba ̣c,

Thu nẻo tin truyền cú c có vàng.

(QATT - Bảo kính cảnh giớ i - bài 2)

Có khi tác giả nhìn nhâ ̣n mô ̣t đố i tươ ̣ng trong thiên nhiên để tìm ra điểm khác biê ̣t củ a đối tươ ̣ng đó ở bố n mù a. Mô ̣t đố i tượng đă ̣c biê ̣t thu hú t sự chú ý, quan tâm củ a tác giả là “trăng”. Mù a nào cũng có trăng, nhưng vớ i Nguyễn Trãi, chỉ có trăng thu có lẽ mới thâ ̣t là trăng. Phải quan sát tinh tế và phải yêu trăng lắm, tác giả mớ i có thể cảm nhâ ̣n đươ ̣c sự khác biê ̣t này:

Đông đà muô ̣n lại sang xuân,

Xuân muô ̣n thì hè la ̣i đổi lần.

Toan kể tư mù a có nguyệt,

Thu âu là nhẫn một hai phần.

(QATT - Thu nguyê ̣t tuyê ̣t cú )

Thố ng kê trong QATT, thấy có 3 bài thơ về mù a hè, 8 bài nó i về mù a

đông, 36 bài thơ tác giả nó i tớ i mù a thu, 51 bài nó i tớ i mù a xuân. Phải chăng có

mô ̣t sự thiên ái, thiên ố ở đây?

Hè đươ ̣c xuất hiê ̣n 3 lần trong toàn thi tâ ̣p. Trong đó , ở bài “Thu nguyê ̣t

tuyê ̣t cú ” và bài “Hò e”, hè xuất hiê ̣n trong mô ̣t sự liê ̣t kê đầy cả bố n mù a trong năm chứ không phải là đố i tươ ̣ng trung tâm củ a thi phẩm:

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mô ̣ng lành nẩy nẩy bở i hò e trồ ng,

Mô ̣t phát xuân qua mô ̣t phát trông.

Có thở ngày hè giương tán lục,

Đù n đù n bó ng rơ ̣p củ a tam công.

Ngay cả bài thơ “Hạ cảnh tuyê ̣t cú ” tưở ng như mù a hè là đố i tươ ̣ng chính

nhưng ngẫm ra la ̣i thấy tác giả ưu ái xuân hơn:

Vì ai cho cái đỗ quyên kêu,

Tay ngo ̣c dù ng dằng chỉ biếng thêu.

Lai có hò e hoa chen bó ng lu ̣c,

Thứ c xuân mô ̣t điểm não lò ng nhau.

Duy chỉ thấy trong bài “Cảnh ngày hè” trong mu ̣c “Bảo kính cảnh giớ i”,

hè trở thành đối tươ ̣ng trung tâm của văn bản:

Rồ i hóng mát thủa ngày trườ ng,

Hò e lu ̣c đù n đù n tán rơ ̣p giương.

Tha ̣ch lựu hiên cò n phun thức đỏ ,

Hồ ng liên đìa đã tiễn mù i hương.

Lao xao chơ ̣ cá làng ngư phủ ,

Dắng dỏ i cầm ve lầu ti ̣ch dương

Lẽ có ngu cầm đàn mô ̣t tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

“Ngày dài” có lẽ là khái niê ̣m cho viê ̣c hưở ng nhàn bất đắc dĩ củ a tác giả vào ngày hè. Tuy nhiên dù trong hoàn cảnh nào tác giả cũng thưở ng ngoa ̣n say sưa và thích thú bứ c tranh thiên nhiên đầy màu sắc.

Không chỉ nhìn bằng mắt mà Nguyễn Trãi còn trải lòng lắng nghe những

thanh âm muôn vẻ của thiên nhiên:

Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Ngay trong cảnh hè oi ả ta thấy ở đó phản chiếu mô ̣t tâm hồn yêu đời

thiết tha đang đón nhận, thưởng thức niềm vui cuộc sống thanh bình để quên đi

nỗi riêng tư sầu muộn.

Như con số thố ng kể ở trên đã chứ ng tỏ , mù a đươ ̣c tác giả nó i đến nhiều

nhất. Đó là biểu tươ ̣ng cho sự sinh sôi, cho vẻ đẹp hoàn mỹ:

Đâu đâu cũng chịu lê ̣nh Đông quân,

Nào chố n nào chăng gió xuân.

Huố ng la ̣i vườ n còn hoa trú c cũ,

Trồ i thứ c tốt la ̣ mười phân.

(QATT - Tích cảnh thi - Bài 13)

Khí dương hò a há có tư ai,

Năng mô ̣t hoa này, nhẫn mo ̣i loài.

Tính kể chỉn còn ba tháng nữa,

Ki ̣p xuân mựa để má đào phai.

(QATT - Đào thi - Bài 4)

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tác giả yêu xuân không chỉ bở i hình thứ c bên ngoài mà cò n là sự cảm nhận từ trong tâm hồn củ a tác giả để thấy những giá trị phẩm chất thẩm mỹ cao đe ̣p củ a mùa xuân:

Xuân đến hoa nào chẳng tố t tươi,

Ưa mi vì tiết sạch hơn ngườ i.

Gác đông ắt đã từ ng làm khách,

Há những Bô tiên kết ba ̣n chơi.

(QATT – Mai - Bài 1)

Hoa mai đã từ ng “làm khách” nơi “gác Đông” - cử a quan nay la ̣i kết ba ̣n vớ i Lâm Bô-ẩn sĩ đờ i Tố ng. Ở đây, hoa mai là hình ảnh củ a mù a xuân nhưng cò n là biểu tượng cho cố t cách, sứ c số ng mãnh liê ̣t củ a con ngườ i.

Chính vì yêu xuân cả về hình thứ c và phẩm chất mà Nguyễn Trãi muố n số ng cho ̣n từ ng giây từ ng phú t để cảm nhận. Dù mỗi xuân tới là “tuổi tác thêm” nhưng ta thấy hình tượng mô ̣t con ngườ i “ngất ngưở ng” hiê ̣n lên đầy hó m hỉnh và tinh tế trong mu ̣c “Tích cảnh thi” (Bài 4,5,6,7,11,13):

Tiếc xuân cầm đuố c mảng chơi đêm.

Những lê ̣ xuân qua tuổ i tác thêm.

Chẳng thấy ngoài hiên tơ liễu rủ ,

Mô ̣t phen liễu rủ mô ̣t phen mềm.

Trong UTTT, ta thấy chỉ có ba bài thơ tả cảnh mù a xuân là bài: “Thanh minh”, “Mô ̣ xuân tứ c sự”, “Tra ̣i đầu xuân đô ̣”. Phải chăng chỉ vớ i ngôn ngữ dân tô ̣c, Nguyễn Trãi mớ i có điều kiê ̣n bộc bạch hết vẻ sinh đô ̣ng củ a thế giớ i tự nhiên tràn trề sức số ng ấy?

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Với những cảm nhâ ̣n về sự chu chuyển củ a thiên nhiên trong thờ i gian như vâ ̣y, có thể thấy Nguyễn Trãi luôn ở vi ̣ thế ngườ i chiêm ngưỡng, thưở ng ngoa ̣n; và thờ i gian của thiên nhiên, qua ngòi bú t Nguyễn Trãi, vừ a có nét nghĩa biểu trưng quen thuô ̣c của thi ho ̣c Đông Á vừ a có sự sinh đô ̣ng củ a thực ta ̣i.

2.3. Nơi chố n trong thơ Nguyễn Trãi

Trong những bài thơ viết khi đắc ý, Nguyễn Trãi thường ghi lại cảm xúc

về vẻ đẹp trời đất, núi sông gặp trên đường đi hoặc tìm về thăm lại những nơi

ghi dấu tích của một thời oanh liệt. Ở thời điểm đó, ta thấy tác giả có mối quan

hệ chặt chẽ với cuộc sống xã hội, gắn bó với cuộc sống nhân dân với lịch sử

dân tộc. Thiên nhiên khi đó mang vẻ đẹp hùng vĩ, hoành tráng bởi núi cao, sông

dài với những địa danh cụ thể và đặc biệt thiên nhiên góp phần làm nên những

chiến thắng với tư cách “thiên thời, địa lợi”, “giang sơn, sử sách anh hùng tạc”.

Khi quyết định lánh đục tìm trong, Nguyễn Trãi trở về với vườn xưa, quê

cũ ở Côn Sơn để vui thú thiên nhiên, cây cỏ, gió, trăng. Ở thời điểm đó, cuộc

sống của Nguyễn Trãi được miêu tả như cuộc sống của một vị tiên ông với môi

sinh thuần khiết, lí tưởng. Môi trường đó thuần khiết bởi dường như chỉ có

quan hệ giữa tác giả với núi sông, cây cỏ, thú chim, trăng, gió… ít thấy trực tả

mối quan hệ giữa thi nhân và tha nhân. Mối quan hệ xã hội của loài người ấy đã

được tác giả dùng để nhân hoá mối quan hệ của tác giả với các đối tượng thiên

nhiên và mối quan hệ giữa các đối tượng thiên nhiên với nhau.

Mă ̣t khác, ở hai thi tâ ̣p củ a Nguyễn Trãi, ngườ i đo ̣c không chỉ tìm thấy mô ̣t cuố n từ điển sinh vật mà cò n tìm thấy mô ̣t tấm bản đồ địa lí ghi lại dấu chân của tác giả trên những miền quê, những chặng đường mà tác giả đã đi qua.

2.3.1. Nơi chố n trong UTTT

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trước tiên, nơi chốn trong UTTT thườ ng là nơi chốn cụ thể với tên địa danh, tên sông, tên núi. Chú ng tôi thố ng kê được 51/110 bài thơ có đi ̣a danh cu ̣ thể chiếm gần 50 % tổ ng số bài trong thi tâ ̣p. Đây cũng được xem là căn cứ để xác đi ̣nh thờ i gian sáng tác những bài thơ trong thi tâ ̣p mô ̣t cách tương đối chính xác. Một số nhà nghiên cứ u đã chia ra thành hai nhó m bài: Nhó m gồ m 17 bài thơ làm

thời loa ̣n la ̣c, khi theo cha sang Trung Hoa vớ i những đi ̣a danh củ a đất nướ c

phương Bắc [18,443]. Còn lại là những bài thơ làm ở nướ c nhà vớ i những đi ̣a danh nổi tiếng củ a dân tô ̣c. Như vậy có thể ta ̣m chia các đi ̣a danh trong hai thi tâ ̣p

thành hai nhó m. Nhó m đi ̣a danh Trung Quốc và nhó m địa danh Viê ̣t Nam .

Nó i về những bài thơ có các đi ̣a danh ở Trung Quố c, la ̣i có thể chia làm hai nhóm nhỏ . Mô ̣t nhó m là những địa danh trích dẫn từ điển tích, điển cố gắn liền vớ i các danh nhân Trung Quố c đươ ̣c tác giả nhắc đến nhằ m thể hiê ̣n mô ̣t

cảm xú c, tư tưở ng nhất đi ̣nh. Nhó m cò n la ̣i là những địa danh mang la ̣i cảm xú c, cảm hứng trực tiếp cho tác giả khi tác giả đi qua. Trong pha ̣m vi đề tài, chú ng tôi quan tâm đến nhó m địa danh thứ hai.

Theo Phan Huy Chú trong sách Lịch triều hiến chương loại chí3, sau khi

ra hàng quân Minh, Trương Phụ muốn dụ dỗ Nguyễn Trãi ra làm quan nhưng

ông từ chối. Trương Phụ tức giận, muốn đem Nguyễn Trãi giết đi nhưng

Thượng thư Hoàng Phúc tiếc tài, tha cho và giam lỏng ở Đông Quan, không

cho đi đâu. Nhà nghiên cứ u Trần Huy Liệu trong sách Nguyễn Trãi cũng ghi

tương tự, nhưng dè dặt hơn, ông nhận xét “Hiện nay vẫn chưa đủ tài liệu để

khẳng định dứt khoát rằng trong khoảng thời gian từ năm 1407 đến năm 1417,

Nguyễn Trãi ở luôn Đông Quan hay có đi đâu không?”4. Theo Nguyễn Lương

3 Phan Huy Chú (1996), Li ̣ch triều hiến chương loại chí, Nxb Giáo du ̣c, Hà Nô ̣i. 4 Trần Huy Liê ̣u (1962), Nguyễn Trãi - Một nhân vật vĩ đại trong li ̣ch sử dân tộc Viê ̣t Nam. Nxb Sử ho ̣c, Hà Nô ̣i.

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Bích trong Nguyễn Trãi đánh giặc cứu nước, dựa trên văn thơ của Nguyễn Trãi

để lại và một vài ghi chép của Lê Quý Đôn trong Đại Viê ̣t thông sử “Nhà Hồ mất, ông về ở ẩn tại Côn Sơn”5. Phạm Đình Hổ trong Tang thương ngẫu lục 6

viết “Nhà Hồ mất, ông tránh loạn ở Côn Sơn”. Ngoài ra, còn có một số người

đoán rằng Nguyễn Trãi đã từng sang Trung Quốc ở thời kì này, dựa trên một số

bài thơ của ông có nhắc đến các địa danh ở Trung Quốc như Bình Nam, Ngô Châu, Giang Tây, Nam Châu, Thiều Châu trong các bài thơ Bình Nam dạ

bạc (Đêm đỗ thuyền ở Bình Nam), Ngô Châu, Giang Tây, Thiều Châu Văn

Hiến miếu (Thăm miếu thờ ông Văn Hiến ở Thiều Châu), Đồ trung kí hữu

(Trên đường gửi bạn)…

Ở đây, chúng tôi không cố gắng đi tìm hiểu chính xác nơi ở củ a Nguyễn Trãi trong khoảng thờ i gian mườ i năm tìm minh chú a mà tập trung phân tích thái đô ̣ củ a tác giả trong bài thơ có chứa những đi ̣a danh trên. Qua tổng hơ ̣p, phân tích chúng tôi nhận thấy những đi ̣a danh Trung Hoa đươ ̣c nhắc đến trong thi tập chỉ đơn thuần ghi la ̣i dấu chân, hoă ̣c cảm xúc, tâm tra ̣ng củ a ngườ i thi sĩ trướ c cảnh vâ ̣t mà không thể hiện nhiều về sự gắn kết vớ i nơi chố n. Ví du ̣ như bài “Ngô Châu” là nơi có “cảnh thướ t tha”, “liễu la đà”, “rừ ng màu như ngo ̣c”, “sông chia vẻ tự thoa”… Cảnh đe ̣p làm cho lò ng người chiêm ngắm đắ m mình:

Lộ nhập Thanh Ngô cảnh cá nh gia.

Ngạn biên dương liễu thuốc nhân gia.

Cử u Nghi tích thú y phong như ngọc.

Nhi ̣ Quả ng phân lưu thủy nhược thoa.

Lâm quả n không văn phi bạch hạc.

5 Lê Quý Đôn (1996), Đại Viê ̣t thông sử , Nxb Sử ho ̣c, Hà Nô ̣i. 6 Phạm Đình Hổ (2000), Tang thương ngẫu lục, Nxb Hồng Bàng, Gia Lai.

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiên nhân bất kiến tụ thanh xà .

Hỏa sơn, băng tỉnh chân kỳ sự.

Cựu tục tương truyền khủng diê ̣c sai.

Di ̣ch nghĩa:

Đườ ng tớ i Thanh Ngô cảnh thướt tha

Trên bở cử a ngõ liễu la đà

Cử u Nghi rừ ng phủ màu như ngo ̣c

Nhi ̣ Quả ng sông chia vẻ tự thoa

Quá n ngo ̣c đâu còn hình ba ̣ch ha ̣c

Ngườ i tiên hết thấy tú i thanh xà

Giếng băng nú i lử a vô cù ng la ̣

Truyền la ̣i hay là chuyê ̣n đă ̣t ra

Hay bài “Giang Tây”:

Tự cổ Hồng Đô xưng thắ ng đi ̣a,

Kim triêu khá ch lý tạm tương qua.

Yên thu nam phố tình quang hảo,

Nhật lạc tây sơn, mộ cảnh giai,

Cá o kiết thành phong lân tục bạc,

Từ chương hữu học trú ng khoa đa.

Tình dương thiết trụ, kim do tại,

Bi khắ c thiên niên, tiển dĩ hoa

Di ̣ch nghĩa

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tự trướ c Hồ ng Đô là thắng cảnh,

Chiều nay khách quán tạm dừ ng chân.

Mây về Nam phố giời trong suố t,

Nắng xế tây sơn, cảnh đẹp dần.

Đáng tiếc di phong nhiều bạc tu ̣c,

Cũng may khoa bảng lắm văn nhân,

Tuổ i tên tinh biểu nay cò n la ̣i,

Bia đá ngàn năm cỏ mo ̣c tràn.

Giang Tây là một tỉnh ở Trung Quốc, phía nam sông Trường Giang, nổi tiếng là mô ̣t nơi thắng cảnh đe ̣p.Tác giả làm bài thơ ghi la ̣i cảm nhâ ̣n củ a mình khi đến nơi đây: đó là nơi có phong cảnh đe ̣p với “giờ i trong suố t”, “cảnh đe ̣p dần” và những con ngườ i tài giỏ i “lắ m văn nhân”. Chú ng ta sẽ gă ̣p thái đô ̣ tương tự ở những bài thơ cò n lại. Có thể nó i, những bài thơ đó hầu hết đều gắn các đi ̣a danh vớ i cảnh vâ ̣t tươi đe ̣p củ a chú ng.

Nhóm bài thơ còn lại vớ i những đi ̣a danh củ a dân tô ̣c, chú ng ta sẽ thấy sự khác biê ̣t trong cách thể hiện sự gắn kết chặt chẽ vớ i nơi chố n của Nguyễn Trãi: Bạch Đằng, Côn Sơn, Bến Nhi ̣, Thần Phù , Lâm Cảng, Long Đa ̣i, Thao Giang, Bình Than, Du ̣c Thú y, An Sơn… Tất cả đươ ̣c hiê ̣n lên với niềm tự hào, tiếc nuố i củ a tác giả.

Trong bài thơ: “Do ̣c đườ ng thư gử i Thao giang Hà Thứ sử và Trình

Thiêm Hiếm”:

Thao Giang nhất biê ̣t ý du du,

Bôi tử u luận văn ứ c cựu du.

Đông Ngạn mai hoa tình á nh lãm.

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bình Than nguyê ̣t sắ c viễn tùy chu.

Trình Công thế thượng vô song sĩ.

Hà Lão triều trung đê ̣ nhất lưu.

Linh Cá c tưởng ưng thanh thoại xứ .

Thiên nhai khẳng niê ̣m cố nhân phù .

Di ̣ch nghĩa

Thao Giang ly biê ̣t nhớ liên miên

Cù ng luâ ̣n thơ văn nhấp chén tiên

Đông Nga ̣n hoa mai mầu ánh mái.

Bình Than giăng bạc lướ t soi thuyền.

Trình Công ho ̣c giớ i không ai sánh

Hà Lão triều đình đứ ng ha ̣ng trên

Linh các là nơi thanh ba ̣ch nhất

Cố nhân gó c bể nhẽ đâu quên.

Tác giả dù ng đi ̣a danh để chỉ nơi những ngườ i ba ̣n củ a mình đang làm quan. Nơi đó làm tác giả “nhớ liên miên” bở i đã từ ng có lú c “chén rươ ̣u, câu văn luâ ̣n bàn” bên những ngườ i mà tác giả luôn cho rằng “có mô ̣t không hai trên đờ i”. Đi ̣a danh vì thế không cò n là đi ̣a danh thuần tú y mà có cảnh và mang tình.

Những đi ̣a danh đó cò n là đi ̣a danh lịch sử gắn liền vớ i những chiến

thắng oanh liê ̣t của dân tô ̣c vì vâ ̣y được cộng hưởng với cảm hứng về tinh thần

yêu nước, lòng tự hào dân tộc và hình tươ ̣ng nhân vâ ̣t anh hù ng thườ ng thấy trong sử thi:

Giang sơn như tạc anh hù ng thê ̣,

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thiên đi ̣a vô tình sự biến đa

(UTTT - Quá Thần Phù hải khẩu)

Di ̣ch nghĩa

Non sông như cũ nhưng anh hùng đã mất

Trời đất vô tình tạo nên bao nhiêu biến đổi

Đă ̣c biệt nhất trong những câu thơ viết về đi ̣a danh li ̣ch sử không thể không kể đến những câu thơ trong bài “Bạch Đằng hải khẩu” (Cử a biển Ba ̣ch Đằng):

Quan hà bá ch nhi ̣ do thiên thiết,

Hà o kiê ̣t công danh thử đi ̣a tăng

Vãng sự hồ i đầu, ta dĩ hỹ,

Lâm lưu phủ cảnh ý nan thăng.

Di ̣ch nghĩa

Quan hà bách nhi ̣ do trờ i đă ̣t

Hào kiê ̣t công danh đươ ̣c đất dù ng

Tưở ng nhớ chuyê ̣n xưa, thêm nghĩ ngơ ̣i,

Theo dò ng ngắm cảnh, ý vô cùng.

Nú i sông hiểm trở do trờ i xếp đă ̣t để hai ngườ i có thể đi ̣ch trăm ngườ i vì vậy mà đó là nơi đã từng lâ ̣p công danh. Mố i quan hê ̣ giữa đi ̣a danh vớ i con

ngườ i ở đây là mối quan hê ̣ “đi ̣a linh – nhân kiê ̣t”.

Khi lên núi Yên Tử, Nguyễn Trãi đã dùng “vũ trụ nhãn” của mình để bao

la bốn phía, để nói cười giữa mây xanh. Con người khi đó trở nên vĩ đại bởi sự

khoáng đạt của tâm hồn:

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũ trụ nhãn cù ng thương hải ngoại

Tiếu đà m nhân tại bích vân trung

(UTTT - Đề An Tử sơn, Hoa Yên Tử )

Di ̣ch nghĩa

Vũ trụ mắt đưa ngoài biển cả

Nói cười người ở giữa mây xanh

Mọi địa danh đều gắn liền vớ i con ngườ i và cuô ̣c đờ i củ a tác giả. Vì thế nó không chỉ đe ̣p mà đôi khi cò n làm tác giả day dứ t. Ở bài “Cử a biển”, tư thế của nhà thơ là tư thế đang nhìn ngắm và suy tư trước cảnh đời nước mênh

mông của một vùng đầu sông cửa biển:

Thung mộc trù ng trù ng hải lãng tiền

Trầm giang thiết tỏa diê ̣c đồ nhiên.

(UTTT - Quan hả i)

Di ̣ch nghĩa

San sát chông cài trước bể khơi.

Trong sông khó a sắt đặt cù ng nơi.

Như vâ ̣y, đi ̣a danh trong UTTT là chất liê ̣u để thể hiê ̣n tâm tư của vị anh

hù ng có mố i quan hệ chă ̣t chẽ vớ i nhân tình thế thái vớ i vâ ̣n nướ c, và thể hiê ̣n quan niê ̣m “đi ̣a linh nhân kiê ̣t” quen thuô ̣c. Nói khác đi, tính chất biểu trưng ở đây vẫn là nét trô ̣i.

2.3.2. Nơi chố n trong QATT

Trong QATT rất hiếm thấy tên các đi ̣a danh cu ̣ thể, và nơi chố n thườ ng

gắn vớ i những cảnh vâ ̣t nhỏ bé, bình di ̣.

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trướ c hết đó là xó m làng quê hương (quê: 15 lần), là vườn (8 lần), ao cá

(7 lần)... Nơi chốn quen thuô ̣c đó cứ trở đi, trở la ̣i trong tâ ̣p thơ vớ i hoa ̣t đô ̣ng:

cuố c đất, trồ ng rau, thả muố ng, ươm hoa… củ a lão nông tri điền. Và trong thực

tế, “vườ n”, hay “ao cá” gần như là mô ̣t vớ i “quê”. Quan tro ̣ng hơn, ở nơi chốn

đó ta thấy rõ sự gắn kết củ a tác giả bở i nó mang la ̣i cho tác giả sự thư thái, yên bình, tin tưở ng.

Vì “quê” là nơi sinh trưở ng của mỗi con ngườ i, nên đó không phải mô ̣t chố n trú ngụ thông thườ ng, mà là thế giớ i củ a tâm tưởng, tình cảm. 15 lần tác giả nhắc tớ i “quê” đều vớ i ý nghĩa là nơi chố n yên bình, thân thuô ̣c nhất, luôn đươ ̣c nhớ thương, trân tro ̣ng:

Phần du lẽo đẽo thương quê cũ

(QATT- Ngôn chí – bài 16)

Hay:

Củ a đến nướ c xa nên quý giá

Ngườ i lìa quê cũ lấy làm xiêu

(QATT- Bảo kính cảnh giớ i - bài 8)

Phải hiếm mớ i quý, phải xa mớ i thấy hết tình nghĩa quê. Tác giả nhớ đến

mứ c, hình ảnh đó cứ châ ̣p chờn, ẩn hiê ̣n trong những giấc mơ:

Cảnh cũ non quê nhă ̣t chóc mò ng

Chiêm bao ngờ đã đến trong.

Chè tiên nướ c kín bầu in nguyệt

Mai rú ng hoa đeo bó ng cách song

Gió nhặt đưa qua trú c ổ

Mây tuôn phủ rơ ̣p thư phò ng

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thứ c nằm nghĩ ngợi cò n mườ ng tươ ̣ng

Lá chưa ai quét cửa thông.

(QATT- Thuâ ̣t hứ ng - bài 6)

Hay: Non quê ngày no ̣ chiêm bao thấy

Viên ha ̣c chăng hờ n la ̣i những thương

(QATT- Tự thán – bài 1)

Hay: Tưở ng nhớ vườ n nhà ba ră ̣ng cú c

Hồ n về đêm vẫn gử i chiêm bao

(QATT- Thu nhâ ̣t ngẫu thành)

Không chỉ chiêm bao, mơ tưở ng mô ̣t cách mơ hồ mà mo ̣i thứ hiê ̣n ra như đang ở trước mắt tác giả. Nếu không phải lú c nào hình ảnh quê hương cũng thường trực trong tâm chí và có sự gắn kết đă ̣c biê ̣t vớ i tác giả thì khó có thể có sự hình dung mô ̣t cách sinh đô ̣ng và cu ̣ thể đến thế:

Chè tiên nướ c kín bầu in nguyê ̣t

Mai rú ng hoa đeo bó ng cách song

Gió nhặt đưa qua trú c ổ

Mây tuôn phủ rợp thư phò ng

Thứ c nằm nghĩ ngợi cò n mườ ng tươ ̣ng

Lá chưa ai quét cử a thông.

(QATT- Thuâ ̣t hứ ng - bài 6)

Tác giả không chỉ coi đó là chố n quê để trở về mà cò n là nơi để “náu”

mình:

Náu vể quê cũ bấy nhiêu xuân

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(QATT- Ma ̣n thuâ ̣t - bài 11)

Tác giả muố n “náu” về vì đó là nơi tác giả là ngườ i “làm chủ ” cảnh vâ ̣t

“Quê cũ ưa làm chủ cú c thông”, là nơi có thể hưở ng sự đủ đầy do thiên nhiên ban tă ̣ng:

Quê cũ nhà ta thiếu củ a nào

Rau trong nô ̣i cá trong ao

(QATT- Ma ̣n thuâ ̣t - bài 13)

Không chỉ thế, đây còn là nơi tố t nhất để dưỡng thân tâm. Đứ ng trước sự

lựa cho ̣n:

Lấy đâu xuất xử tro ̣n hai bề

Đươ ̣c thú làm quan mất thú quê

(QATT- Tự thán – bài 39)

Tác giả đã :

Nghìn dặm xem mây nhớ quê

Chẳng chờ cởi ấn gắng xin về

Mô ̣t bầu phong nguyê ̣t nhàn tự ta ̣i

Hai chữ công danh biếng vả vê.

(QATT - Bảo kính cảnh giớ i - bài 28)

Vì xa xôi ngàn dă ̣m những vẫn “nhớ quê” nên Nguyễn Trãi “chẳng chờ cở i ấn gắng xin về”. Dù nơi thành thi ̣ có “nghìn vàng” cũng không đánh đổ i đươ ̣c “phút thanh nhàn” được hò a trong thiên nhiên cây cỏ củ a quê hương:

Giàu chăng gă ̣p khó cò n bằng

Danh lơ ̣i lò ng đà ắt dử ng dưng

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Dò trúc xông qua làn suố i

Tìm mai theo đa ̣p bóng trăng

Giang sơn bát ngát kìa quê cũ

Tù ng cú c bù trì ấy củ a hằng

Mô ̣t phú t thanh nhàn trong thủa ấy

Nghìn vàng ướ c đổi đươ ̣c hay chăng

(QATT - Tự thán - bài 7)

Có 24 lần từ “về” xuất hiê ̣n thì đều gắn liền vớ i các bài thơ nó i về nỗi nhớ quê. Đây có lẽ là nơi chố n có sự gắn kết đă ̣c biệt củ a tác giả bở i những nơi mô ̣c ma ̣c đơn sơ: “am quê”, “quán cũ”, “vườ n nhà”...Tất cả quy tụ la ̣i trở thành

nơi “dưỡng thân” của tác giả:

Am quê về ở dưỡng nhàn chơi

(QATT- Thuâ ̣t hứ ng - bài 14)

Hay:

Chơi nướ c chơi non đeo tích cũ

Qua ngày qua tháng dưỡng thân nhàn

(QATT- Thuâ ̣t hứ ng - bài 1)

Trong thi tập có tớ i 43 lần từ “nhàn” đươ ̣c nhắc đến. Vẫn biết cái mu ̣c đích cao cả nhất mà tác giả hướ ng tớ i là “Tri ̣ quố c bình thiên ha ̣” nhưng vì là nạn nhân của trò “hết chim bẻ ná” mà phải chi ̣u cảnh quan danh nên tác giả mớ i cáo

quan về quê. Song “nhàn” ở đây cũng là “tâm nhàn” là “thú nhàn” khi rờ i bỏ thi ̣ phi cực hiểm, thâm đô ̣c, là sự thư thái, sảng khoái. Tra ̣ng thái đó có đươ ̣c là do sự kết nối đặc biê ̣t củ a tác giả vớ i nơi chố n bình di ̣, mô ̣c ma ̣c củ a quê hương.

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Nếu nơi chố n trong UTTT gắn kết vớ i con ngườ i trong mố i quan hê ̣ “đi ̣a

linh-nhân kiệt”, là nơi gắn liền với những chiến công oanh liệt, hào hù ng củ a

dân tô ̣c thì sự gắn kết trong QATT rõ ràng là sự gắn kết củ a con ngườ i vớ i nơi chố n để sinh tồ n ở cả phương diện vâ ̣t chất và tinh thần. Chính sự gắn kết nêu trên đã cho thấy sự hòa nhâ ̣p hoàn toàn vào cuô ̣c số ng củ a thôn dã. Nguyễn Trãi đã nhiều lần nó i đến thiên nhiên trong sự gắn kết vớ i đời số ng lao đô ̣ng:

Ao quang vớ t bèo cấy muố ng,

Trì thanh phát cỏ ương sen.

(QATT- Ma ̣n thuâ ̣t - bài 24)

Hay: Ao quan thả gử i hai bè muố ng

Đất bu ̣t ương nhờ một lảnh mù ng.

(QATT- Thuâ ̣t hứ ng - bài 23)

Hoă ̣c:

Mô ̣t cày, mô ̣t cuố c thú nhà quê

Á ng cú c lan chen vãi đậu kê

(QATT- Thuâ ̣t hứ ng – bài 3)

Đây có lẽ là hình ảnh đe ̣p nhất trong thi tập thể hiê ̣n sự gắn kết của tác giả vớ i nơi chố n. Tác giả như đã nhập vào đờ i số ng lao đô ̣ng sản xuất vớ i niềm vui trong trẻo, và nhờ đó đã tự mình vượt qua những rào cản củ a công thứ c mang tính ướ c lê ̣ tượng trưng trong văn chương bác học, đưa thơ ca về vớ i cuộc số ng, như chính tác giả đang gắn bó vớ i cuô ̣c đờ i.

Đố i lâ ̣p vớ i nơi chố n “quê” là nơi chố n “thành thi ̣”/“đô thi ̣”. Nơi chố n này hiếm thấy xuất hiê ̣n trong thơ Nguyễn Trãi. Chú ng tôi thố ng kê trong

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn QATT có 5 lần tác giả nhắc đến “đô thi ̣”, “thành thi ̣”7. Chú ng ta nhâ ̣n thấy rõ ràng Ứ c Trai cũng như các tác gia văn ho ̣c trung đa ̣i luôn đă ̣t khái niê ̣m “thành thi ̣” và “nông thôn” ở vi ̣ thế đố i lâ ̣p, trái ngươ ̣c nhau. Điều này không phải ngẫu nhiên bở i: Trong văn chương nhà nho xưa, thành thi ̣ là nơi hoă ̣c là con ngườ i

cha ̣y theo công danh (thành, đô) hoă ̣c là nơi cha ̣y theo vâ ̣t chất (thi ̣). Nơi có sự giao tiếp, sự va cha ̣m căng thẳng, thườ ng xuyên giữa con ngườ i vớ i con ngườ i như ở thành thi ̣, ngườ i ta dễ đánh mất tính thiê ̣n củ a mình. Thành thi ̣ là môi trườ ng nuôi dưỡng danh lơ ̣i, để giữ vững phẩm chất trong sa ̣ch, nhà nho chủ trương thoát khỏ i cái môi trườ ng danh lơ ̣i ấy [27,82]. Đây cũng là lí do ta ̣i sao la ̣i có hành vi rờ i bỏ chố n thi ̣ thành để trở về số ng trong môi trườ ng thiên nhiên, vớ i vườ n cũ quê nhà, vớ i thiên nhiên, cây cỏ , muông thú :

Lân la mến cảnh sơn khê,

Sự thế nên vong hết mo ̣i bề.

Ngoài thuở triều cường chờ nguyê ̣t mo ̣c,

Cây khi ác lă ̣n rước chim về.

Giàu mă ̣c phận nguôi lò ng ước,

Châ ̣t yên bần ấy cổ lề,

Ít muố n đến chơi thành thi ̣ nữa,

Âu là non nướ c nó đàn chê.

(QATT- Tự thán - bài 18)

7 Đó là ở các bài: “Đề vách nhà Ứ c Trai Nguyễn Tử Tấn”, “Thủ vĩ ngâm” - bài 1, “Ngôn chí” - bài 16, “Tự thán” - bài 18, “Bảo kính cảnh giớ i” - bài 36.

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sau này Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng có tư duy tương tự khi viết: “Tính người ta vốn thiê ̣n, chỉ vì bi ̣ khí chất ràng buô ̣c, bi ̣ vâ ̣t dục che lấp, do đó tính thiê ̣n bản nhiên không tro ̣n ve ̣n như lú c trước: gian tà bỉ lâ ̣u không có mô ̣t cái xấu gì là không làm. Khi ở triều đình thì tranh nhau về danh, khi ở chơ ̣ bú a thì tranh nhau về lơ ̣i [27, 82]. Trong bài thơ “Ngôn chí” - bài 16, Nguyễn Trãi đã chính thức nêu ra quan điểm về “ẩn cả” khá quyết liê ̣t:

Tham nhàn lánh đến giang san,

Ngày vắng xem chơi sách mô ̣t an.

Am rơ ̣p chim kêu hoa sảy động,

Song âm hương tiễn khó i sơ tàn

Mưa thu rướ i ba đườ ng cú c,

Gió xuân đưa mô ̣t lảnh lan.

Ẩ n cả lọ chi thành thi ̣ nữa,

Nào đâu là chẳng đất nhà quan.

Tuy vâ ̣y, Nguyễn Trãi cò n tìm thấy nơi “thôn quê” ở giữa chố n “thi ̣ thành”. Bài thơ: “Đề vách nhà Ức Trai Nguyễn Tử Tấn” chính là minh chứ ng cho viê ̣c “kiến ta ̣o” đă ̣c biê ̣t củ a tác giả:

Gặp gỡ cù ng nhau, há ngẫu nhiên.

Riêng nơi thành thi ̣ mô ̣t lâm tuyền.

Viê ̣c quan lễ nhươ ̣ng, thành vô sự.

Đố i khách khiêm cung tính vốn hiền.

La ̣i thuô ̣c trướ c thềm nhìn vắng bó ng,

Ba ̣n thườ ng bên trú c, vị trà quen.

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Viê ̣c quan về nghỉ, trầm hương ngát,

Văm tru ̣c so dây, mấy điệu đàn.

Nguyễn Trãi đã dù ng khái niê ̣m “lâm tuyền” để đố i lâ ̣p vớ i “thành thi ̣”. Hai nơi chố n đó vố n dĩ không thể đồ ng hiê ̣n cù ng lú c nhưng khi tâm và cảnh hò a hơ ̣p vớ i nhau thì chố n “lâm tuyền” đươ ̣c mở ra giữa nơi “thành thi ̣”. Khi con ngườ i, giữa nơi “thành thi ̣” vẫn không tham danh lơ ̣i, phú quý thì sẽ mở ra đươ ̣c chố n “lâm tuyền”. Có mô ̣t thái đô ̣ ứ ng xử và gắn kết nơi chố n rất đă ̣c biê ̣t ở đây. Ứ ng vớ i thờ i cuô ̣c, vớ i thực ta ̣i, nếu cá nhân mỗi ngườ i biết ta ̣o dựng mô ̣t môi trườ ng tinh thần trong sa ̣ch và lành ma ̣nh thì đó là nơi chố n bình yên nhất. Đây chính là cách biểu đa ̣t quan niê ̣m “đa ̣i ẩn” quen thuô ̣c thờ i trung đa ̣i8.

Nhìn chung, dù ở thành thi ̣ hay nông thôn, điều quan tro ̣ng nhất chính là sự bình yên trong tâm hồ n. Tuy nhiên, ở nơi quê hương vẫn là nơi mà tác giả gắn kết sâu đâ ̣m nhất.

8 Trong bài thơ “Phản chiêu ấn thi” (Thơ chống la ̣i viê ̣c chiêu ẩn) Vương Khang Cứ có câu: Tiểu ẩn ẩn lăng tẩu, đa ̣i ẩn ẩn triều thi ̣ (Người tiểu ẩn đi ở ẩn ở gò đầm, ngườ i đa ̣i ẩn ẩn ngay ở trốn triều đình thành thị) [16, 67].

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiểu kết

Có mô ̣t thực tế trong các sáng tác củ a các tác giả trung đa ̣i là tôn tro ̣ng tính chất ướ c lệ củ a hình thứ c biểu hiê ̣n. Tìm hiểu môi trường thiên nhiên trong hai tâ ̣p thơ củ a Nguyễn Trãi chú ng ta vẫn bắt gă ̣p những sinh vâ ̣t, vò ng chu chuyển vũ tru ̣, nơi chố n mang tính chất biểu tượng đó . Tuy nhiên, nếu trong UTTT thiên nhiên có phần nghiêng về mô ̣t thế giớ i ý niê ̣m đươ ̣c sáng ta ̣o để làm phông nền cho viê ̣c thể hiện tư tưở ng, quan điểm thì ở QATT la ̣i là mô ̣t thế giớ i hiện thực, cu ̣ thể và số ng đô ̣ng hơn. Có thể nó i, đó ng gó p lớ n nhất củ a Nguyễn Trãi trong viê ̣c lựa chọn đố i tươ ̣ng trong thiên nhiên để phản ánh, thể hiê ̣n quan điểm tư tưở ng, tình cảm củ a mình là: phá vỡ thế đô ̣c tôn củ a các giố ng loài cao quý mang tính biểu tươ ̣ng, cho phép “chú ng sinh bình đẳng” đều có thể bướ c vào lãnh đi ̣a thơ ca.

Với vò ng xoay củ a thế giới tự nhiên, QATT và UTTT có đôi nét khác nhau về biểu tả. Ở UTTT, ngày-đêm là thờ i gian tuần hoàn củ a vũ tru ̣, trôi chảy châ ̣m cha ̣p, do chứa nă ̣ng những tâm tư. Cò n vớ i QATT, các chi tiết đờ i số ng ù a vào, căng tràn nhựa số ng đã mang theo nhịp đi củ a hiê ̣n thực nhiều hơn.

Có thể thấy, toàn bộ thế giới tự nhiên (sinh vâ ̣t, thờ i gian sinh tồ n vận chuyển, những nơi chố n) theo cách miêu tả củ a Nguyễn Trãi, dù mang giá trị biểu tươ ̣ng vố n có hay đươ ̣c cô ̣ng thêm nét nghĩa hiê ̣n thực cu ̣ thể, đều là mô ̣t môi sinh thân thiết vớ i con ngườ i cả về vâ ̣t chất và tinh thần. Thế giớ i đó là nơi tác giả tìm đươ ̣c sự cân bằng cho tâm hồ n, đồng thời đem la ̣i cả sự khoái cảm trong hưởng thụ thiên nhiên – đây là trạng thái ít gă ̣p ở các tác giả khác.

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 3

TRIẾT LÍ MÔI SINH CỦA NGUYỄN TRÃI

3.1. Thiên nhiên – một môi sinh thuần khiết, lý tưởng

Nó i thiên nhiên – môi sinh thuần khiết, lý tưở ng có nghĩa là ở nơi đó thiên nhiên đươ ̣c tồ n tại vớ i bản chất vố n có , thiên nhiên đươ ̣c là chính nó , không chi ̣u sự tác động hay bi ̣ biến đổ i theo chiều hướ ng tiêu cực của con người. Trong hai thi tập, tác giả có những cách thể hiê ̣n về quan niê ̣m môi sinh thuần khiết lí tưở ng ở mứ c độ khác nhau song vẫn gă ̣p nhau ở tính bản chất.

Trướ c tiên, thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi (giữa hai thi tâ ̣p, QATT trô ̣i hơn ở nô ̣i dung này, nên trong khuôn khổ bi ̣ giớ i ha ̣n, dưới đây viê ̣c khảo sát củ a chú ng tôi tâ ̣p trung vào thi tâ ̣p này) là một môi sinh thuần khiết lí tưởng

bởi: thứ nhất, đó là môi trườ ng nguyên sơ; thứ hai, ở môi trườ ng đó , quan hê ̣

giữa con ngườ i với thiên nhiên thườ ng ở tra ̣ng thái thân thiết, giao hoà; thứ ba, bản thân những cá thể thiên nhiên cũng có mố i quan hê ̣ chă ̣t chẽ vớ i nhau trong sự hài hò a, cân đố i; và cuố i cù ng, con ngườ i tác giả đã nhâ ̣p vào không gian đó vớ i tư cách là mô ̣t cá thể cấu thành, không sự phân biê ̣t mà trân tro ̣ng, nâng niu.

Tà dương bó ng ngả thuở giang lâu

Thế giớ i đông nên ngo ̣c mô ̣t bầu

(QATT - Ngôn chí – Bài 13)

Hay: Trờ i nghi ngú t, nướ c mênh mông,

Hai ấy cù ng xem một thứ c cù ng.

(QATT - Nướ c trờ i mô ̣t sắc)

Ở những câu thơ trên, thiên nhiên đươ ̣c khắc ho ̣a bở i sự bao la củ a đất- trờ i, mô ̣t không gian không có bó ng dáng con ngườ i. Trong mô ̣t bứ c tranh khác,

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Nguyễn Trãi thêm “cây rơ ̣p tán che”, “vươ ̣n kêu vang nú i”, và ở nơi đó con ngườ i bầu ba ̣n vớ i muôn loài:

Dấu ngườ i đi là đá mò n,

Đườ ng hoa vắng vắt trú c luồ n.

Cử a song gia ̣i xâm hơi nắng,

Tiếng vươ ̣n vang kêu cách non.

Cây rơ ̣p tán che am mát,

Hồ thanh nguyê ̣t hiê ̣n bó ng trò n.

Rù a nằm hạc lẩn nên bầy ba ̣n,

Ủ ấp cù ng ta làm cái con

(QATT - Ngôn chí - bài 20)

Mố i quan hê ̣ giữa con ngườ i với thiên nhiên ở đây đã đạt đến tra ̣ng

thái thân thiết, giao hoà. Bởi lẽ con ngườ i đã tìm thấy ở thiên nhiên dườ ng như là tất cả mọi thứ mà mình cần: là những người ba ̣n tri kỉ, cố nhân; là một môi trườ ng trong lành để di dưỡng tâm tính, để tiếp tu ̣c hành đa ̣o theo con đườ ng chính thố ng:

Trú c mai chẳng phu ̣ lò ng quân tử

Viên ha ̣c đà quen bạn dâ ̣t dân

Hái cú c, ương lan hương bén áo

Tìm mai đa ̣p nguyê ̣t tuyết xâm khăn

Đàn cầm suối trong tai dô ̣i

Cò n mô ̣t non xanh là cố nhân

(QATT- Ngôn chí – bài 21)

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Những người bạn đó vớ i phẩm chất tốt đe ̣p không “phu ̣” lò ng ngườ i. Ở nơi đó, tác giả đươ ̣c di dưỡng bở i mọi giác quan mở rô ̣ng để chiêm nghiê ̣m, để thưở ng thứ c. Môi trườ ng lí tưở ng đó cũng vì vâ ̣y luôn đươ ̣c đặt trong vi ̣ trí đối lập, tương phản vớ i môi trườ ng xã hô ̣i vớ i những con ngườ i “hiểm hó c”, “co

que”, “đắng cay”, “mă ̣n chát”, “chông gai”…mà tác giả là na ̣n nhân:

Bể hiểm nhân gian ai kể biết,

Ghê thay thế nướ c vi ̣ qua mềm

(QATT - Tự thuâ ̣t - bài 4)

Hay: Dễ hay ruô ̣t biển sâu ca ̣n,

Khôn biết lò ng ngườ i vắn dài

(QATT - Ngôn chí – bài 5)

Khi thấy con người là mô ̣t loa ̣i “sinh vâ ̣t” “cực hiểm”, “tham phú quý”, “hằ m hè”, “biến bạc thành đen” thì tác giả tìm đến vớ i thiên nhiên để tạo lâ ̣p mố i quan hê ̣ cha mẹ, anh em, bạn bè, tri kỉ:

Lộ nằm hạc lẩn nên bầu bạn

Ủ ấp cùng ta làm cái con

(QATT - Ngôn chí – bài 20)

Hay:

Trúc thông, hiên vắng trong khi ấy,

Năng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm

(QATT - Ngôn chí – bài 4)

Không chỉ có mố i quan hê ̣ giữa tác giả vớ i thiên nhiên mà các cá thể trong môi trườ ng đó cũng có mố i quan hê ̣ vớ i nhau mô ̣t cách hài hò a. Chú ng

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hiểu nhau, chung số ng vớ i nhau có tình. Thâ ̣m chí tác giả đôi khi cò n chua xó t, cay đắng khi phải đă ̣t mố i quan hê ̣ chung thủ y có tình giữa những đố i tươ ̣ng thiên nhiên đố i lâ ̣p vớ i mố i quan hê ̣ nhân sinh trong xã hô ̣i:

Đủ ng đỉnh chiều hôm dắt tay

Trông thế giớ i, phút chim bay.

Non cao non thấp mây thuô ̣c,

Cây cứ ng cây mềm gió hay.

Nướ c mấy trăm thu cò n vâ ̣y,

Nguyê ̣t bao nhiêu kiếp nhẫn thay,

Ngoài chưng mo ̣i chố n đều thông hết

Bui mô ̣t lò ng ngườ i cực hiểm thay.

(QATT - Ma ̣n thuâ ̣t - bài 4)

Mây thuô ̣c hết những nơi núi cao, nú i thấp; gió biết rõ cây nào cứ ng, cây nào mềm. Hình như, chú ng không chỉ hiểu nhau mà chú ng cò n đối đãi vớ i nhau cho đú ng đa ̣o, để không làm ha ̣i, hay che lấp nhau. Chú ng cò n bất biến vớ i sự trôi chảy củ a thờ i gian nữa “Nướ c mấy trăm thu cò n vậy/Nguyê ̣t bao nhiêu kiếp nhẫn thay”.

Nơi đó mo ̣i thứ đều tinh khiết, con ngườ i có thể trò chuyê ̣n vớ i cây cỏ , muông thú như cù ng bầy loài. Dườ ng như chỉ có nơi đó những nỗi niềm tâm sự củ a tác giả mớ i có đươ ̣c sự cảm thông, thấu hiểu. Chính vì vâ ̣y, khoảng cách giữa chủ thể với khách thể có thể xoá bỏ :

Rượu, đối cầm, đâm thơ một thủ.

Ta, cùng bóng, mấy nguyệt: ba người!

(QATT- Tự thán – bài 6)

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Khi đã hò a nhập hoà n toà n thì tá c giả sẽ không cò n cả m thấ y mình cô đơn giữa đấ t trờ i rô ̣ng lớ n nữa, bở i đâu đâu cũng sẽ là bạn hữu, ngườ i

thân quen:

Láng giềng một áng mây ba ̣c

Khách khứ a hai ngàn nú i xanh

(QATT - Bảo kính cảnh giớ i - bài 42)

3.2. Thiên nhiên - chuẩ n mư ̣c đa ̣o đứ c, thẩ m mỹ

Thiên nhiên Nho giáo trong vai trò sánh đức với người quân tử, vì vấn đề

mà Nho giáo quan tâm đến là đạo đức của con người. Trung, hiếu, nhân, nghĩa,

lễ, trí, tín là những bổn phận và đức tính mà người quân tử phải thực hiện.

Thẩm mỹ của Nho gia cũng không đi chệch ra ngoài những vấn đề trọng đại

nêu trên. Để thực hiện vai trò sánh đức, hê ̣ thực vâ ̣t được ưu dù ng là bô ̣ tứ quý:

tùng, trúc, cúc, mai, những hình ảnh này được rút ra từ những điển tích, điển cố

trong sách, sử Trung Quốc.

Cây tùng là loại cây quanh năm xanh tốt, không giống các loại cây

khác sinh trưởng và phát triển theo mùa. Vì vậy cây tùng được ví như đức

tính của người quân tử, dù hoàn cảnh có thay đổi con người vẫn không biến

tiết, đổi lòng:

Thu đến cây nào chẳng lạnh lùng,

Một mình lạt thủa ba đông.

Lâm tuyền ai rặng già làm khách,

Tài đống lương cao ắt cả dùng.

(QATT – Tùng – bài 1)

Nhất biệt gia sơn kháp thập niên,

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Quy lai tùng cúc bán tiêu nhiên.

(Xa nú i mườ i năm cảnh quạnh hiu

Cú c tù ng phần lớ n vẫn xanh đều.)

(UTTT - Loa ̣n hâ ̣u đáo Côn Sơn cảm tác)

Trú c là biểu tươ ̣ng của ngườ i quân tử có khí tiết thanh:

Ưa mi vì bở i tiết mi thanh

(QATT - Hoa mộc môn -Trú c)

Cúc là biểu tượng cho thú ẩn dật của các nho gia. Nguyễn Trãi có hai

bài thơ về hoa cúc và một bài thơ về hoa hồng cúc để thể hiện ước muốn ở

ẩn của mình.

Người đua nhan sắc thủa xuân dương,

Nghỉ chờ thu cực lạ nhường

Hoa nhẫn dành đeo danh ẩn dật,

Thức còn phô bạn khách văn chương.

Tính tình nào đoái bề ong bướm,

Tiết muộn chẳng nài thủa tuyết sương.

Dầu thấy xuân lan cùng lọn được,

Ai ai đều có mỗ mùi hương.

(QATT – Hoa mộc môn – Cúc)

Tưởng Hủ và Lâm Bô là những ẩn sĩ của đời Hán và đời Tống nổi tiếng

liêm khiết, trung trực, họ yêu thích hoa mai bởi màu trắng tinh khiết, và sức

sống mãnh liệt. Vì vậy, hoa mai được nhắc đến như biểu tượng khí tiết của

người quân tử trong thơ:

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xuân đến hoa nào chẳng tốt tươi,

Ưa mi vì tiết sạch hơn người.

Gác đông ắt đã từng làm khách,

Há những Bô tiên kết bạn chơi.

(QATT – Hoa mộc môn – Mai – bài 1)

Điểm khác biệt giữa hai tâ ̣p thơ khi cù ng nó i về những hình ảnh quen thuộc nêu trên là: Ở UTTT hình ảnh tứ quý hiê ̣n lên mô ̣t cách kín đáo, sâu sắc. Đôi khi tác giả chỉ nhắc tên và kèm theo điển mà không bàn luâ ̣n ; cò n trong QATT, hình ảnh tứ quý hiện lên rất cu ̣ thể, rõ ràng, sinh đô ̣ng. Trong QATT có chù m bài thơ riêng về những loa ̣i cây trên: tùng: 3 bài ; trúc: 3 bài ; mai: 3 bài. Tác giả rất hạn chế trong viê ̣c dù ng điển, thay vào đó là lố i diễn đa ̣t bình di ̣.

Trong QATT cò n có hình ảnh hoa sen với đức tính “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” là loại hoa được Nguyễn Trãi dùng làm biểu tượng cho

người quân tử dù ở trong hoàn cảnh bần tiê ̣n vẫn giữ được tâm hồn thanh khiết:

Lấm nhơ chăng bén tốt hòa thanh,

Quân tử kham khuôn được thửa danh

Gió đưa hương, đêm nguyệt tĩnh,

Riêng làm của, có ai tranh.

(QATT – Hoa mộc môn – Liên hoa)

Hay: Sen nào có bén trong lầm

(QATT – Thuật hứng – bài 25)

Qua những dẫn chứng nêu trên, ta khẳng định trong QATT và UTTT của

Nguyễn Trãi, mảng thơ thiên nhiên có những bài thơ thể hiện triết lí đạo đức

sâu sắc của Nho giáo thông qua hình ảnh củ a những loài cây quen thuô ̣c. Bên

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ca ̣nh đó , thiên nhiên cò n được Nguyễn Trãi dùng làm biểu tượng của triết lý

Lão giáo và Phật giáo. Củ hoàng tinh, và cây thiên tuế là biểu tượng cho sự bất

tử, sự trường sinh - là những biểu tượng cho cái nhìn về vũ trụ của Lão Trang:

Đất dư dưỡng được khóm hoàng tinh,

Cấu phương lành, để dưỡng mình.

Ai rạng túi thầy, trong đủ thuốc,

Hay vườn đã có vị trường sinh.

(QATT – Hoa mộc môn – Hoàng tinh)

Hoa hòe mang hình ảnh của cuộc đời vinh hoa, phú quý nhưng ngắn ngủi

cũng thể hiện triết lý bi quan của Lão giáo:

Mống lành nảy nảy bãi hòe trồng,

Một phút xuân qua một phút trông.

Có thủơ ngày hòe dương tán lục,

Đùn đùn bóng rợp cửa tam công.

(QATT – Hoa mộc môn – Hòe)

Đức Phật vớ i ngu ̣ ý linh thiêng đươ ̣c thể hiê ̣n qua hình ảnh “Mô ̣c câ ̣n”

cũng là hình ảnh mang tính biểu tươ ̣ng sâu sắc:

Ánh nước hoa in một đóa hồng,

Vẩn nhơ chẳng bén, bụt là lòng

Chiều mai nở, chiều hôm rụng,

Sự lạ cho hay tuyệt sắc không.

(QATT – Hoa mộc môn – Mộc cận)

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Có thể thấy, về căn bản, Nguyễn Trãi vẫn nhìn hay dù ng thiên nhiên ở phương diện sánh đức với con người, hay thiên nhiên là biểu tượng của tư

tưởng, triết lý. Cò n thiên nhiên bình dị thể hiện sự thay đổi cảm hứng sáng tạo,

cảm hứng thẩm mỹ, quan điểm nghệ thuật; cái bình thường, giản dị trở thành

thi liệu cho sáng tạo nghệ thuật, ta ̣o nên sự ra ̣n vỡ tính quy phạm có truyền

thống… là những cách tân ban đầu nhưng rất rõ nét, gó p phần ghi danh Nguyễn

Trãi như một trong những nghệ sĩ đầu tiên của thơ trữ tình Việt Nam.

3.3. Thiên nhiên - đố i tươ ̣ng tu ̣ng ca, thưở ng ngoa ̣n

Trong ánh nhìn của tác giả, thiên nhiên là mô ̣t môi trườ ng lí tưở ng để người quân tử thực hiê ̣n lí tưở ng “trí quân trạch dân” đồ ng thờ i đó cũng là một thế giới sống có linh hồn là nơi yên bình để tác giả di dưỡng nhân tính. Vì lẽ đó mà tác giả luôn dành cho nó lờ i tụng ca, luôn đắm mình để thưởng ngoạn, để

trân trọng, gìn giữ.

Như đã nó i ở Chương 2, nhiều đi ̣a danh trong thơ Nguyễn Trãi gắn liền

vớ i những chiến công hào hù ng, oanh liê ̣t:

Thiên đi ̣a đa tình khôi cự tẩm,

Huân danh tưởng hội tưởng đương niên .

(UTTT - Thần Phù hải khẩu)

Di ̣ch nghĩa

Trờ i đất đa tình, mở vu ̣ng biển lớ n,

Công danh hô ̣i ấy, nhớ la ̣i năm nào!

Những nét vẽ hoành tráng miêu tả cảnh trí Thần Phù mỹ lê ̣ và kỳ vĩ. Đă ̣c biê ̣t là trờ i đất hoàn mĩ đó la ̣i “đa tình” nên mớ i giú p sứ c cho con ngườ i ta ̣o “công danh”. Hay bứ c tranh thiên nhiên hù ng vĩ, hoành tráng củ a dò ng sông Ba ̣ch Đằng:

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Só c phong xuy hải khí lăng lăng.

Khinh khởi ngâm phà m quá Bạch Đằ ng.

Ngạc đoạn, kình khô, sơn khúc khú c,

Qua trầm, kích triết, ngạn tằ ng tằ ng.

Di ̣ch nghĩa

Biển rung gió bấc thế bừng bừ ng,

Nhe ̣ cất buồ m thơ lướ t Ba ̣ch Đằng.

Kình ngạc băm vằ m non mấy khú c,

Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng.

Thi nhân không hề che giấu niềm tự hào củ a mình về cảnh vật như mô ̣t biểu tượng củ a li ̣ch sử anh hùng. Không chỉ ngơ ̣i ca những đi ̣a danh nổi tiếng mà trong những cảnh vâ ̣t bình di ̣ nhỏ bé cũng thấy sự yêu chuô ̣ng của tác giả:

Nướ c biếc non xanh thuyền gối bãi

Đêm thanh, nguyê ̣t ba ̣c khách lên lầu.

(QATT - Bảo kính cảnh giớ i - bài 6)

Hay:

Hương cách gác vân thu la ̣nh la ̣nh

Thuyền kề bãi tuyết nguyê ̣t chênh chênh.

(QATT - Tự thán - bài 31)

Sự tu ̣ng ca cò n nó i trên còn được hoà kết vớ i tra ̣ng thái thưở ng ngoa ̣n bằng viê ̣c mở rô ̣ng mo ̣i giác quan để thu na ̣p đươ ̣c nhiều nhất vẻ đe ̣p củ a danh

thắng cũng như mo ̣i cảnh vâ ̣t:

Xuân đinh hoa lạc vũ tam tam.

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thiên ý Thanh Minh tam nguyê ̣t tam.

Thủy thượng hà nh nhân môn ngoại liễu.

Sổ thanh đề điểu tự Giang Nam

(UTTT - Thiều Châu tứ c sự)

Di ̣ch nghĩa

Ngoài sân hoa ru ̣ng hạt mưa rơi.

Gâ ̣p tiết thanh minh biết ý giờ i.

Bến nướ c đường đi từ ng giẫy liễu.

Giang Nam chim hó t tưở ng cùng nơi

Đi qua những thắng cảnh, tác giả đều nhanh chó ng nắm bắt đươ ̣c cái thần

thái củ a cảnh vâ ̣t bằng cách mở rô ̣ng mo ̣i giác quan. Bứ c tranh phong cảnh hiê ̣n lên mô ̣t cách số ng đô ̣ng vớ i đầy đủ âm thanh của tiếng chim hó t, sắc xanh của hàng liễu rủ và hương thơm củ a hoa ru ̣ng ngoài sân.

Tham nhàn lánh đến giang san,

Ngày vắng xem chơi sách mô ̣t an.

Am rơ ̣p chim kêu hoa sảy động,

Song âm hương tiễn khói sơ tàn

Mưa thu rướ i ba đườ ng cú c,

Gió xuân đưa mô ̣t lảnh lan.

(QATT - Ngôn chí - bài 16)

Những cảnh vâ ̣t nhỏ bé đươ ̣c tác giả hò a vào bằng hàng loa ̣t tra ̣ng thái

đang xen: Vừ a xem sách, ngắm hoa, nghe chim hó t, thưở ng hương thơm, vừ a

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cảm nhâ ̣n ngo ̣n gió mù a xuân, cái mát mẻ củ a mưa thu... để hàm biểu cả thái đô ̣ tu ̣ng ca lẫn tra ̣ng thái mãn nguyê ̣n củ a thi nhân trướ c thế giớ i thên nhiên.

Nhà n trung tận nhật bế thư trai.

Môn ngoại toà n vô tục khá ch lai.

Đỗ vũ thanh trung xuân hướ ng lão,

Nhất đình sơ vũ luyê ̣n hoa khai.

(UTTT - Mộ xuân tứ c sự)

Di ̣ch nghĩa

Hết ngày nhàn ha ̣ khép thư-trai

Khách khứ a ra vào chẳng thấy ai.

Nghe tiếng quyên kêu xuân sắp cuối,

Đươ ̣c mưa, hoa luyê ̣n nở sân ngoài.

Khi trời đất giao hòa, tác giả tận hưở ng những sự chuyển vâ ̣n củ a cây cố i,

trờ i đất chim muông bằng nhiều kênh cảm giác. Trong cái tĩnh lă ̣ng củ a chiều cuố i ngày, tác giả gấp sách lại để lắng nghe tiếng chim quyên kêu để nhâ ̣n ra đó là dấu hiê ̣u báo tin mù a xuân sắp hết, đồ ng thời ngắm mưa rơi lác đác ngoài sân và thưở ng thứ c hương hoa xoan nở đó n hè.

Đêm thanh hớ p nguyệt nghiêng chén,

Ngày vắng xem hoa bả cây.

Cây cớ m trồi cảnh chim kết tổ ,

Ao quang mấu ấu cá nên bầy.

Ít nhiều tiêu sái lò ng ngoài thế,

Năng mô ̣t ông này, đe ̣p thú này.

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(QATT - Ngôn chí - bài 10)

Cảnh vâ ̣t yên tĩnh như cảnh chù a nên tác giả thấy lòng mình vô tâm củ a ngườ i đa ̣t đa ̣o. Và tác giả thấy mình trở thành ngườ i đă ̣c biê ̣t, ngườ i may mắn khi đươ ̣c hưởng thu ̣ thú vui khôn vàng đổ i đươ ̣c đó :

` Mô ̣t phú t thanh nhàn trong thủ a ấy,

Thiên kim ướ c đổ i được hay không.

(QATT - Ngôn chí - bài 15)

Mô ̣t phút thanh nhàn trong thưở ấy,

Nghìn vàng ướ c đổi đươ ̣c hay chăng.

(QATT - Tự thán - bài 7)

Thâ ̣m chí không chỉ ngắm nhìn một cách bình thườ ng tác giả cò n ngắm

đến mứ c “say”:

Say minh nguyê ̣t chè ba chén

(QATT - Ma ̣n thuâ ̣t - bài 5).

Và “say” đến mứ c như đươ ̣c uố ng cả “sông rươ ̣u”:

Thử giang nhược biến vi xuân tử u,

Chỉ khủng ba tâm thượng túy miên.

(UTTT- Thá i Thạch hoà i cổ)

Di ̣ch nghĩa

Giò ng xuân như biến thành sông rươ ̣u,

Nga ̣i thấy ông say vẫn cứ nguyên.

Và Nguyễn Trãi không chỉ mở rô ̣ng mo ̣i giác quan để thưở ng ngoa ̣n cảnh vâ ̣t số ng đô ̣ng mà ngay cả khi thiên nhiên héo tàn, tác giả vẫn nâng niu: “nhặt

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hoa tàn, xem ngọc rụng”; hay nếu cần quét thì quét “để chứa mây” (Mạn Thuật

– bài 6).

Tác giả cũng có thể “đừng” tất cả các công việc của mình để nâng niu,

chiều chuộng, để thiên nhiên được là chính nó:

Trì thanh nguyệt hiện, chăng buông cá

Rừng tiếc chim về ngại phát cây

(QATT - Thuật hứng - bài 31)

Ngườ i tri âm ít, cầm nên lă ̣ng,

Lò ng hiếu sinh nhiều, cá nga ̣i câu!

(QATT - Tự thán - bài 10)

Viện có hoa tàn, chăng quét đất

Nước còn nguyệt hiện, sá thôi chèo!

(QATT - Mạn thuật – bài 10)

Hay:

Chăng cài cửa, tiếc non che khuất

Sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ!

Xuân Diê ̣u – Nhà thơ mớ i nhất trong những nhà thơ mớ i đã từ ng làm dâ ̣y

só ng vớ i những vần thơ điên la ̣ bở i sự mê đắm mù a xuân đến mứ c muố n “ôm, riết, say, thâu, cắn”… và vì mù a xuân thì hữu ha ̣n mà tuổ i trẻ thì vô ha ̣n nên “bâng khuâng tôi tiếc cả đất trờ i”. Trướ c đó , hơn 500 năm, Ứ c Trai đã cảm nhâ ̣n rất rõ điều này để “tiếc xuân cầm đuố c mải chơi đêm”. Quá yêu thiên

nhiên mà Nguyễn Trãi tiếc thời gian hữu hạn không đủ để chiêm ngưỡng, thu ̣ hưở ng. Có tới 21 lần trong QATT, từ “tiếc” được nhắc đến thì có tớ i 20 lần với ý nghĩa nêu trên: “tiếc chim về ngại phát cây”, “tiếc mình chơi áng thủy vân”,

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn “Trúc nhặt vun tiếc cháu rồng”, Xuân xanh chưa dễ hai phen lại, Thấy cảnh

càng thêm tiếc thiếu niên”… Nô ̣i dung này đươ ̣c thể hiê ̣n rõ nét nhất trong mu ̣c “Tích cảnh thi” 13 bài. Con ngườ i hiê ̣n lên trong chù m bài thơ liên hoàn này là mô ̣t kẻ nhâ ̣n thứ c đươ ̣c quy luâ ̣t vô tình vô ha ̣n củ a thờ i gian “xuân xanh chưa dễ hai phen la ̣i” và sự hữu tình hữu ha ̣n củ a đờ i ngườ i “những lê ̣ xuân qua tuổ i tác thêm”. Cảm nhâ ̣n đươ ̣c điều này nên tác giả muố n tâ ̣n hưở ng từ ng phú t, từ ng giây. Đây là điểm nhà nho Nguyễn Trãi nhườ ng chỗ cho sự khoáng đa ̣t, hưở ng thu ̣ củ a tư tưở ng Lão Trang.

Ma ̣ch ý đó cò n đươ ̣c tô đâ ̣m hơn vớ i “Côn Sơn ca” (Bài ca Côn Sơn):

Côn Sơn suố i chảy rì rầm,

Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.

Côn Sơn có đá rêu phơi,

Ta ngồ i trên đá như ngồi đê ̣m êm…

Khi con ngườ i có khả năng nghe đươ ̣c tiếng nha ̣c vui hay tiếng than thở củ a thiên nhiên thì sẽ có cách cư xử đú ng đắn vớ i nó như những sinh thể có tâm hồ n và cuố i cù ng con ngườ i sẽ cảm nhâ ̣n từ nó những điều tương tự. Tác giả không chỉ lắng tai nghe “đàn nướ c”, không chỉ cảm nhâ ̣n sự êm ái của “đê ̣m đá” mà còn cảm nhâ ̣n đươ ̣c sự thư thái về tinh thần, khoan khoái về thể xác. Thi ̣ giác đươ ̣c “mãn nhãn” vớ i cái “xanh mát” củ a rừ ng trú c ba ̣t ngàn:

Trong ghềnh thông mô ̣c như nêm,

Tìm nơi bó ng mát ta lên ta nằm.

Trong rừ ng có bóng trú c râm,

Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Những câu thơ mở ra mô ̣t bứ c tranh ba chiều vớ i đầy đủ âm thanh, màu

sắc gắn liền vớ i những cảm giác củ a tác giả. Tác giả là trung tâm của bứ c tranh

ấy vớ i sự thư thái, khoáng đa ̣t đến cực đa ̣i. Ông, như mô ̣t nghê ̣ sĩ, đang thưở ng thứ c toàn bô ̣ âm hưởng củ a thiên nhiên. Và Côn Sơn, thành nơi lí tưở ng để Ứ c Trai “nghỉ ngơi” và “ngâm thơ” hưở ng “nhàn”.

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiểu kết

Trong hai thi tâ ̣p, QATT và UTTT, Nguyễn Trãi đã có những mứ c độ biểu tả khác nhau về triết lý môi sinh củ a mình, song điểm gă ̣p gỡ vẫn là cơ bản và nổ i trô ̣i. Theo đó , thế giớ i tự nhiên đươ ̣c chưng cất, đă ̣c tả và tâ ̣p trung vào tính lí tưở ng của nó . Tính lý tưởng này đươ ̣c thể hiện qua sự thuần khiết, tra ̣ng thái tương thông, sự bình an, và do đó thiên nhiên trở thành nơi tâm tính và đa ̣o đứ c được dưỡng du ̣c, thăng hoa.

Có thể thấy, ba vấn đề trong triết lý củ a Nguyễn Trãi về môi sinh là 1/ tính lý tưởng, 2/ tính chuẩn mực và 3/ thế ứng xử trân tro ̣ng, tu ̣ng ca, thưở ng ngoa ̣n hay thu ̣ hưởng là những liên hê ̣ tương tác và nhân quả. Nền tảng cho triết lý đó là ba hê ̣ tư tưở ng Nho-Phâ ̣t và Đạo, trong đó Nho giáo có vai trò chi phố i, Đạo giáo là nét bổ sung đặc biê ̣t ta ̣o nên những điểm sáng trong ngò i bú t nghê ̣ thuâ ̣t củ a Nguyễn Trãi.

Nhìn chung, Nguyễn Trãi đã hoà vào truyền thố ng khi ông khẳng đi ̣nh sự hài hoà thiên nhân, khẳng định tính lý tưởng, sự chuẩn mực củ a thiên nhiên so vớ i con ngườ i, song ông trở nên cá biê ̣t ở những điểm nhấn riêng, đă ̣c biê ̣t là ở những bài thơ thể hiê ̣n cảm xú c thưở ng ngoa ̣n, thu ̣ hưởng cảnh sắc đất trờ i mà chù m thơ “tích cảnh” và bài ca Côn Sơn là hai dẫn chứ ng tiêu biểu nhất.

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾ T LUẬN

1. Trong sự nghiê ̣p sáng tác mà Nguyễn Trãi để la ̣i, QATT và UTTT là hai thi tâ ̣p có vi ̣ trí đă ̣c biê ̣t. Nó vừa là dấu mố c cho chă ̣ng đườ ng nhiều thăng trầm, đa đoan, đa sự, vừ a là sản phẩm kết tinh tài năng, sự sáng ta ̣o ở phương diê ̣n mô ̣t hành vi ứ ng xử vớ i môi sinh củ a tác giả.

2. Thiên nhiên, vớ i tư cách mô ̣t môi trườ ng số ng, đã đươ ̣c Nguyễn Trãi “cấu trú c” nên từ hê ̣ sinh vâ ̣t (bao gồ m cả thực vâ ̣t và đô ̣ng vâ ̣t), những chuyển

động củ a vũ tru ̣ (qua thời gian ngày-đêm, qua vò ng tuần hoàn bố n mùa) và qua

những nơi chố n mà con người và tự nhiên cù ng tồ n tại, tương tác (như danh thắng, quê hương). Đó là mô ̣t môi trường tồn ta ̣i vừa mang tính biểu trưng vừ a là những thực thể có thâ ̣t, cu ̣ thể. Trong đó tính biểu trưng do bú t pháp điển pha ̣m quy đi ̣nh, cò n nét sinh động là điểm mớ i mẻ mà Nguyễn Trãi đã cảm nhận từ những quan sát thực tể và chuyển tải thành công vào thơ văn – hai trạng thái này lần lươ ̣t tương ứ ng vớ i hai bô ̣ phâ ̣n thơ chữ Hán và chữ Nôm củ a Nguyễn Trãi.

3. Qua cách ta ̣o dựng môi sinh như trên, Nguyễn Trãi đã thể hiê ̣n mô ̣t triết lý môi sinh vừ a mang tính kế thừ a vừ a bao hàm những yếu tố canh tân. Dựa trên quan niê ̣m “thiên nhân tương dữ” mà Nho, Đa ̣o, Phâ ̣t cù ng chia sẻ; chi ̣u sự ướ c thú c quan niê ̣m sáng tác truyền thố ng “tả cảnh ngu ̣ tình”; đồ ng thờ i, xuất phát từ những trải nghiê ̣m cá nhân, Nguyễn Trãi đã khẳng đi ̣nh tính lý tưở ng, tính chuẩn mực (về đa ̣o đứ c cũng như thẩm mỹ) củ a môi sinh thiên nhiên đó . Và, như mô ̣t hê ̣ quả tất yếu, môi trườ ng số ng như vâ ̣y tất đươ ̣c tu ̣ng

ca, thưở ng ngoa ̣n. Tuy nhiên, ở phương diê ̣n này, ngoài những ảnh hưở ng củ a thế giớ i quan Nho giáo, thái đô ̣ củ a Nguyễn Trãi nhâ ̣n đươ ̣c sự tiếp ứ ng ma ̣nh mẽ từ tư tưở ng Lão Trang, Vai trò củ a chủ thể, vì vâ ̣y, đã có thêm tính chủ

81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn đô ̣ng tích cực trướ c khách thể thiên nhiên; tra ̣ng thái giao hò a vố n có củ a quan hê ̣ thiên nhân không thay đổ i, nhưng vi ̣ thế củ a con ngườ i thì đã có nét bổ sung: từ chỗ ngườ i thu ̣ hưở ng thu ̣ đô ̣ng đã bướ c đầu chuyển sang thế chủ đô ̣ng, cu ̣ thể là chủ đô ̣ng hưở ng thu ̣ tra ̣ng thái thuần khiết và thẩm mỹ củ a môi sinh tự nhiên.

4. Bên ca ̣nh đó , ta cũng có thể thấy mô ̣t sự tương hơ ̣p rất đáng chú ý là những nét phá cách củ a Nguyễn Trãi trong biểu tả thế giớ i đô ̣ng thực vâ ̣t, nơi chốn (Chương 2), trong khẳng định thái đô ̣ tiếp nhâ ̣n chủ đô ̣ng môi sinh tự

nhiên (hưởng thu ̣, Chương 3) lại tâ ̣p trung chủ yếu ở những vần thơ Nôm củ a thi nhân. Đây là điểm có thể đi sâu tìm hiểu trong những nghiên cứ u tiếp theo.

5. Toàn bô ̣ những quan sát bướ c đầu củ a chú ng tôi về thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi xuất phát từ những gơ ̣i ý củ a phê bình sinh thái tuy cò n ở da ̣ng phác thảo những đã cho thấy văn chương Việt Nam thờ i trung đa ̣i thực sự là

mô ̣t mảnh đất tiềm tàng cho hướ ng tiếp câ ̣n hiê ̣n đa ̣i này.

82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TÀ I LIỆU THAM KHẢ O

1. Đồ ng Khánh Bính, “Phê bình sinh thái-cô ̣i nguồ n và sự phát triển - phần 1” (Đỗ Văn Hiểu di ̣ch). Truy câ ̣p ta ̣i http://hocban.net/hoidap-ct-64978-phe-binh-

sinh-thai-coi-nguon-va-su-phat-trien-phan-1-tuyen-tap-van-luan-van-hoc-sinh-

thai-trung-quoc.htm.

2. Đồ ng Khánh Bính, “Phê bình sinh thái-cô ̣i nguồ n và sự phát triển - phần 2” (Đỗ Văn Hiểu di ̣ch). Truy câ ̣p ta ̣i http://vanvn.net/news/11/2782-phe-binh-

sinh-thai-coi-nguon-va-su-phat-trien---phan-2.html.

3. Phạm Tú Châu (1997), "Thiên nhiên trong thơ chữ Hán Lê Thánh Tông",

Tạp chí Văn học (8).

4. Nguyễn Huệ Chi (chủ biên,1977, 1989), Thơ văn Lý - Trần, Nxb Khoa học

Xã hội, Hà Nội.

5. Vũ Minh Đức, “Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp nhìn từ lý

thuyết phê bình sinh thái”. Truy câ ̣p ta ̣i

http://nguvan.utb.edu.vn/index.php/nghiencuu/lyluanvanhoc/137-nha-ng-nga-n-

gia-hua-ta-t-ca-a-nguya-n-huy-thia-p-nha-n-ta-la-thuya-t-pha-ba-nh-sinh-tha-i.

6. Đỗ Thị Hà Giang (2012), “Ảnh hưởng của thơ điền viên đời Đường đối với

thơ Nhàn của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm”, Tạp chí Văn học (9).

7. Đặng Thái Hà, “Bước đầu tìm hiểu truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp từ điểm

nhìn phê bình sinh thái”. Truy câ ̣p ta ̣i http://vietvan.vn/vi/bvct/id3683/Buoc-

dau-tim-hieu-truyen-ngan-Nguyen-Huy-Thiep-tu-diem-nhin-phe-binh-sinh-thai.

8. Dương Thu Hằng (2015), “Biến đổi môi trường sống – nhân tố thúc đẩy

không gian văn hóa mới trong thơ Tú Xương”, Nghiên cứ u văn học (5) 9. Hoàng Ngo ̣c Hiến di ̣ch (1996), Cá c phạm trù văn hó a trung cổ, Nxb Giáo

du ̣c, Hà Nô ̣i.

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10. Đỗ Văn Hiểu, "Phê bình sinh thái - Khuynh hướng nghiên cứu văn học

mang tính cách tân". Truy câ ̣p ta ̣i ,http:// tapchisonghuong.com.vn/tin-

tuc/p0/c7/n11088/phe-binh-sinh-thai khuynh-huong-nghien-cuu-van-hoc-

mang-tinh-cach-tan.html.

11. Nguyễn Phạm Hù ng (1996), Văn học Lý -Trần nhìn từ thể loại, Nxb Giáo du ̣c, Hà Nô ̣i.

12. Trần Đình Hượu (1995), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Nxb

Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

13. Phạm Luận (2012), Nguyễn Trãi quốc âm thi tập, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

14. Vũ Quang Mạnh (2011), Môi trường và con người. Sinh thái học nhân văn ,

Nxb Đại học sư phạm, Hà Nô ̣i. 15. Nguyễn Đăng Na (2009), Văn học trung đại Việt Nam (tập 1), Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nô ̣i 16. Bùi Văn Nguyên (1994), Thơ quốc âm Nguyễn Trãi, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i. 17. Nguyễn Trãi toà n tập (2001), Nxb Văn hó a thông tin, Hà Nô ̣i. 18. Nhiều tác giả (2007), Nguyễn Trãi về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục,

Hà Nô ̣i. 19. Nguyễn Kim Sơn (2009). “Sự đan xen các khuynh hướ ng thẩm mỹ trong thơ Huyền Quang”, Tạp chí Văn học (4). 20. Nguyễn Kim Sơn, Trần Thi ̣ Mỹ Hò a, “Mấy phương diê ̣n thẩm mỹ củ a thơ Nho gia và Thiền gia. Truy câ ̣p ta ̣i http://khoavanhoc.edu.vn/vh-vn/287-my- phng-din-thm-m-ca-th-nho-gia-va-thin-gia-qua-kho-sat-mt-s-trng-hp-th-vit-v-

thien-nhien.

21. Sinh thá i học nhân văn (2002), Nxb Thế giớ i, Hà Nô ̣i.

22. Trần Đình Sử. “Phê bình sinh thái tinh thần trong nghiên cứu văn học hiện

nay”. Truy câ ̣p ta ̣i https://trandinhsu.wordpress.com/2015/02/09/phe-binh-sinh-

thai-tinh-than-trong-nghien-cuu-van-hoc-hien-nay/.

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề Thi pháp văn học trung đại Việt Nam,

Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

24. Bùi Duy Tân (2009), Hợp tuyển Văn học trung đại Việt Nam (thế kỉ X-XIX),

Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

25. Phương Lâ ̣p Thiên (2015), “Triết ho ̣c sinh thái Phâ ̣t giáo và ý thứ c sinh thái hiê ̣n đa ̣i” (Thích Nhuâ ̣n Đa ̣t di ̣ch). Truy câ ̣p ta ̣i http://thuvienhoasen.org/D_1- 2_2-90_4-20034/triet-hoc-sinh-thai-phat-giao.html.

26. Lã Nhâm Thìn (2000), “Ảnh hưởng của Đạo gia trong thơ Nguyễn Trãi”,

Tạp chí Văn học (6).

27. Lã Nhâm Thìn (1997), Thơ Nôm Đường luật, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i. 28. Trần Nho Thìn (2007), Văn học trung đại Viê ̣t Nam dướ i gó c nhìn văn hoá , Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

29. Trần Nho Thìn (1986). “Tìm hiểu nguyên tắc phản ánh thực tại trong văn

học nhà Nho (qua thơ văn viết về thiên nhiên)”, Tạp chí Văn học (5).

30. Nguyễn Thị Tịnh Thy, “Phê bình sinh thái – nhìn từ lý thuyết cấu trúc”.

Truy câ ̣p ta ̣i http://vannghequandoi.com.vn/802/news-detail/1498355/phe-binh-

van-nghe/sang-tac-phe-binh-sinh-thai-tiem-nang-can-khai-thac-cua-van-hoc-

viet-nam.html.

31. Nguyễn Thị Tịnh Thy, “Sáng tác và phê bình sinh thái-tiềm năng cần khai

thác của văn học Việt Nam”. Truy câ ̣p ta ̣i http://vannghequandoi.com.vn/Phe-

binh-van-nghe/Sang-tac-va-phe-binh-sinh-thai-tiem-nang-can-khai-thac-cua-

van-hoc-Viet-Nam-837.html.

32. Mai Trân (1962), “Tình yêu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi”, Tạp chí văn học (9).

33. Karen Thornber, “Những tương lai của Phê bình sinh thái văn học” (Trần

Ngo ̣c Hiếu di ̣ch). Truy câ ̣p ta ̣i https://hieutn1979.wordpress.com/tag/phe-binh-

sinh-thai/

85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34. Trần Ngọc Vương (2007), Văn học Việt Nam thế kỉ X-XIX những vấn đề lí

luận và lịch sử, Nxb Giáo dục, Hà Nô ̣i.

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

[1] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG UTTT

STT TRANG TÊN BÀI

THỰC VẬT

ĐỘNG VẬT

ĐỊA DANH

30 DU SƠN TỰ

hoa, trúc

vượn

1

31 GIANG HÀNH

hồng

2

Thương Lương (Hán), Đông Hoa

32 THÍNH VŨ

Trúc

3

33 TẶNG HỮU NHÂN

4

bến Nhị (Nhị Khê)

34 DỤC THÚY SƠN

liên hoa,

5

núi Dục Thúy

36 ĐỀ BÁ NHA CỔ CẦM ĐỒ

6

hạc

37 MỘNG SƠN TRUNG

Trúc

7

hạc

8

38 ĐỀ VÂN OA

rèm hoa (?), trúc

điệp (?)

nhà Vân Oa

9

39 NGẪU THÀNH

cỏ, hoa

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40 TRẠI ĐẦU XUÂN ĐỘ

10

cỏ,

41 MỘ XUÂN TỨC SỰ

11

Hoa

Quyên

42 THÔN XÁ THU CHÂM

12

43 VÃN LẬP

Hoàng Lộ (cỏ thơm)

bạch điểu

Thương Châu

13

44 THÁI THẠCH HOÀI CỔ

14

kình

Thái Thạch

45 LAM QUAN HOÀI CỔ

15

ngựa

Ải Lam Quan

16

chim

46 THIỀU CHÂU TỨC SỰ

hoa, liễu

Thiều Châu, Giang Nam

17

nhạn

47 ĐỀ NAM HOA THIỀN PHÒNG

chùa Nam Hoa, khe Tào

48 TĨNH AN VÃN LẬP

18

Tĩnh An

49 ĐỒ SƠN ĐIỂU HÔ NHÂN ĐỒ

19

chim

50 ĐỀ ĐÔNG SƠN TỰ

20

chim

chùa Đông Sơn

21

dế

51 KÝ HỮU

cây, cỏ bồng

Vị Bắc, Liêu Đông, Việt trung (?)

22

nhạn

52 ĐỖ TRUNG KÝ HỮU

Nam Châu

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐỒ TRUNG KÝ THAO GIANG HÀ

Thao Giang, Đông Ngạn, Bình Than,

53

THỨ SỬ TRÌNH THIÊM HIẾN

hoa mai

Trình Công, Hà Lão, Linh Các (?)

23

54.55 VÂN ĐỒN

Vân Đồn, Gương Phô (?)

cỏ

24

56 BẠCH ĐẰNG HẢI KHẨU

kình ngạc

Bạch Đằng

25

cỏ bồng,

kình nghê

Tùng Lâm, Long vĩ, Hải đông

26

58 QUÁ HẢI

cây,cây

27

60 QUAN HẢI

Rêu

28

61 THIỀU CHÂU VĂN - HIẾN MIẾU

miếu Văn Hiến, Thiền Châu

rồng, hổ

chùa Nam Hoa, Tào Khê

29

62 DU NAM HOA TỰ

Tre

Tầm Châu

30

63 TẦM CHÂU

Thanh Ngô, Cửa Nghi, Nhị Quảng,

liễu,

bạch hạc, thanh xà

Quán ngọc

31

64 NGÔ CHÂU

Tùng

ngựa

núi Lĩnh, Mai Quan, Đường Tướng (?)

32

65 QUÁ LĨNH

?

33

66 ĐỀ LƯ THỊ GIA PHẢ

89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67 GIANG TÂY

Hồng Đô, giang Tây

cỏ

34

68 BÌNH NAM DẠ BẠC

ốc, vò tơ

Bình Nam

Cây

35

69 TẶNG KHỔNG, NHAN...

36

70 HÒA HƯƠNG TIÊN SINH...

cỏ bồng,

chim phụng

37

71 KÝ CỮU DỊCH TRAI TRẦN CÔNG

sông Vị Dương

38

72 THANH MINH

cỏ

39

73 HÝ ĐỀ

quế, hoa,

chim

40

74 LOẠN HẬU CẢM TÁC

Thần Châu

41

75 LOẠN HẬU ĐẢO CÔN SƠN CẢM TÁC

cúc, tùng

Côn Sơn

42

77 QUY CÔN SƠN CHU TRUNG TÁC

Côn Sơn

43

78 KÝ HỮU

rau xuống (?)

44

79 CHU TRUNG NGẪU THÀNH

hoa,cây

45

80

kình ngao

46

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

47

rồng, cá, hổ

Lam Sơn

82 ĐỀ KIẾM

48

83 HẠ QUY LAM SƠN

kình, ngạc

Lam Sơn

49

Lam Sơn.Trung nguyên, Phạt bắc,

84

50

Châu quận

85 THƯỢNG NGUYÊN HỖ GIÁ…

51

Trường Lạc, Hoa Chung

86 HẠ TIỆP

52

Yên Nhiên (?)

87

53

88

54

89

55

chim

56

90 CHU CÔNG PHỤ THÀNH …

57

91 KHẤT NHÂN HỌA CÔN SƠN ĐỒ

Mai

vượn, hạc

Côn Sơn

58

92 ĐỀ TRÌNH XỬ SĨ VÂN OA ĐỒ

chè, rêu, trúc

chim

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93 QUAN DIỆT THỦY TRẬN

ngạc kình, nhạn (?)

Bể Bắc

59

94 LÃNH NOÃN TỊCH

60

Trúc

95 ĐỀ NHÀ CANH ẨN

61

tùng, cúc

Sằn Dã, Phú Xuân

96 ĐỀ THẠCH TRÚC OA

62

Trúc

97 ĐỀ HÀ HIỆU ÚY

63

98 THU DẠ KHÁCH CẢM

64

99

65

Cây

dế, gà

101 THU DẠ..

66

trúc,cây

dế

102 VỌNG DOANH

67

cây,

hạc

Vọng Doanh, Dục Thúy, Đại An

68

Trúc

103 QUÁ THẦN PHÙ HẢI KHẨU

rồng, kình ngạc

Thần Phù

69

104 THẦN PHÙ HẢI KHẨU

nhạn, kình

Thần Phù

70

bồ lao

105 LÂM CẢNG DẠ BẠC

Lâm Cảng

71

106 HẢI KHẨU DẠ BẠC HỮU CẢM

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

108

72

109 LONG ĐẠI NHAM

kình nghê

Long Đại

Rêu

73

111 THỬ VẬN TRẦN…

tùng, cúc

thú

74

112 ĐOAN NGỌ NHẬT

cỏ

75

113 THU NHẬT NGẪU THÀNH

Cúc

76

114 MẠN HỨNG

trúc, mai(?)

chim,cá

Bình Than

77

chim

115

78

hươu, trâu

116

79

117

80

Cúc

chim, muông

118

81

Mai

82

119 HẠ NHẬT MẠN THÀNH

83

120 MẠN THÀNH

84

121

93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

122

85

ngựa

123 NGẪU THÀNH

chè, tùng

86

124 THỦ HỮU NHÂN KIẾN KÝ

87

125 HÓA HỮU NHÂN YÊN HÀ NGỤ HỨNG

hoa, huệ

hạc

Bồng Lai, Nhược Thủy

88

tùng, hoa, trúc

cá, hạc

126

89

Ngang Thủy(?)

127

90

91

128 THÚ VÂN HOÀNG MÔN…

cỏ, tre

92

129 THƯ CÚC PHA TẶNG THI

Cúc

93

130 TỐNG TĂNG ĐẠO…

Thiền Lâm,Linh Phổ, Côn Sơn

94

131 TÚC HỨNG

trúc,

chim

95

132 VÃN HỨNG

trúc,cây

96

133 THU NGUYỆT NGẪU THÀNH

Mai

97

134 HỌA TÂN TRAI VẬN

94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

135 TỨC SỰ

cây, lan

99

136 ĐỀ AN TỬ SƠN, HOA YÊN TỰ

An Sơn

100

137 ĐỀ BẢO PHÚC NHAM

Cây

hạc

Bão Phúc

140 ĐỀ NGỌC THANH QUAN

tùng, trúc

vượn, hạc

Ngọc Thanh Qua

101

102

cây,

ve

141 HẠ NHẬT MẠN THÀNH

103

142 OAN THÁN

104

Trúc

144 NGUYỄN TỬ VẤN ĐỀ…

105

mai, sen

145 NGUYỄN MỘNG TUÂN…

106

146 PHAN THU TIÊN…

107

147 NGUYỄN MỘNG TUÂN…

nho(?)

108

La Phù Tử

148 ĐẾ HOÀNG NGỰ SỬ MAI…

mai, bách,hoa,trúc,sen

109

Côn Sơn

151 CÔN SƠN CA

rêu,tùng,trúc,

Chí Linh

110

156 CHÍ LINH SƠN PHÚ

95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

[2] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG QATT

STT SỐ TRANG TÊN BÀI

THỰC VẬT

ĐỘNG VẬT

ĐỊA DANH

47 THỦ VĨ NGÂM

ngựa, cá, chó

thành nam

1

48 NGÔN CHÍ THI 1

chè, mơ già, hoa

Chim

2

3

50

2 chè, ngô đồng

4

51

3 Hoa

5

52

4 cây, hoa, cỏ, trúc, thông

6

53

5

7

54

6 mai, trúc

8

56

7

9

57

8

tằm, hàu

10

58

9 núc nác, mùng tơi

11

59

10 hoa, cây, mấu ấu

chim, cá

12

60

11 cỏ, trúc, mai

13

62

12

trúc, mai

cuốc

14

63

13 Cây

nhạn

15

64

14 cỏ

16

65

15

trúc, mai,tùng, cúc

17

67

16 hoa, cúc, lan

Chim

96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

trúc, hoa

68

17

Chim

kình, thẩn (cá lớn)

69

19

18

70

20

19 Mai

20 hoa, trúc, cây

vượn, rùa, hạc

71

21

72

22

21 cúc, cây

73 MẠN THUẬT 1

kê, khoai, cỏ, mai,

viên hạc

23

75

24

2 Quýt

76

25

3 Cây

77

26

4 Cây

Chim

78

27

5 Cây

79

28

6

thông, trúc, cây

cá, chim

80

29

7

81

30

8

82

31

9 Cúc

83

32

10 bèo, hoa

84

33

11

thông, trúc

86

34

12 Trúc

87

35

13 rau, mai, hoa

88

36

14

37

90 TRẦN TÌNH 1

97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

91

2

quạ, thỏ

92

39

3 vầu, trúc

93

40

4 bầu

94

41

5

96

42

Chim

6

97

43

7

98

44

8 Hòe

dế

Lan Đình, Kim Cốc

99

45

9

100 THUẬT HỨNG 1

trúc, mai, mận, đào

46

101

47

2 mai hoa

102

48

3 cúc, lan, đậu, kê, hoa

Chim

103

49

4

trúc, mai, cúc

105

50

5 đào, mận, trúc, thông, mai, cúc

106

51

6 mai, hoa, trúc, thông

107

52

7 hoa, lan, cúc

108

53

8

109

54

9

110

55

10

Ong

111

56

11

trúc, hoa, thông

ong, niềng niễng, đòng đong

112

57

12

98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

113

13

114

59

14 Hoa

116

60

15

trúc, mai, cúc, lan, mai

viên hạc

117

61

16

trúc, thông

118

62

17 hồng

119

63

hổ

18 Hòe

120

64

vượn, chim

19

121

65

20

123

66

21

124

67

22 Cây

125

68

23 muống, mùng (môn)

hùng (gấu), ngư (cá)

126

69

24 bèo, muống, cỏ, sen

127

70

25

thông, trúc, sen

sếu, hồng hộc, thú

71

128 TỰ THÁN 1

cúc, quỳ

viên hạc

72

2

73

3 cỏ, hòe, cúc

chim (?)

74

4

75

5 cúc, thông

76

6

77

7

trúc, mai, tùng, cúc

99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

8

79

9

trúc, hòe

80

10

81

11

trúc, mai

82

12 Mai

83

13 sen, cúc, mận, đào(?)

84

14 mai, hòe

85

15 Hoa

86

16

trúc, mai

87

17

88

Chim

18 Cây

89

chim, cá

19

90

vẹt

20 Mai

91

21 Trúc

92

22

93

23 cỏ

94

24

95

25

trúc, thông, hoa

Chim

96

26

97

27 mai, trúc

100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98

28

nhạn, quyên

99

29

100

30

101

cá, mèo, cò vạc

31

102

32 cam, quýt, hoa

103

33

104

34 Dưa

105

Chim

35 Hoa

106

36

107

37 mai, cúc

108

Chim

38

109

39

thuần (rau rút)

cấn cấn (cá bé), viên,hạc, lư

110

Chim

40 sen, quỳnh, trúc

111

41

112

ngựa

TỰ THUẬT 1

NHO

113

2

114

ngựa

3

115

4 cúc, mai

116

5

117

6

lan, cúc

101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 118

7 mai, đào

chim, cóc

119

8

trúc, mai

viên, hạc

120

9 hoa, cỏ

phượng

121

10 cỏ

122

11 Mai

123

TỨC SỰ 1

hoa, trúc, thông

chim, lân,hổ

124

2 sen, hoa

125

3 hoa, thông

126

4

trúc, cỏ

vượn, chim

127

TỰ GIỚI

hùm, khiếu

128

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI 1

129

2 mai, cúc

130

3

131

4 cỏ, cây

132

5

133

6

134

7

135

8

136

9

137

10 Cây

ngựa

102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 138

11

139

12

140

13

141

14

142

15

143

16

thông, mai

144

17

145

18 Cây

146

19

147

20

148

21 bầu

149

22

150

23 nho (?)

151

24 Cây

152

25

153

26

154

cá nghìn đầu

27 hoa, trúc

155

28 Trúc

156

29 bầu (?)

157

30

liễu, mai, cúc, cỏ

103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 158

31

159

32 Mai

160

33 Hoa

161

34

162

chim âu

35

163

36

164

Chim

37 cúc, mai,hoa

165

cá, chim

38 Cây

166

39

167

40

lan, huệ

168

41 mai, tuyết

169

42

170

43 hòe, thạch lựu, hồng liên

cá,ve

171

44

172

45

173

46

174

47

175

48

176

49

177

50

104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 178

51

179

52

180

53

rồng

181

54

thóc (?)

182

55

cá, ruồi

183

56 nho (?)

184

57

185

58

186

59

187

60

188

61

189

62 Cúc

190

GIỚI SẮC

191

GIỚI NỘ

192

HUẤN TỬ NAM

thông, liễu, hoa

én, ong, bướm

193

Trúc

TRỪ TỊCH

194

hoa, cỏ

VÃN XUÂN

195

Hoa

XUÂN HOA TUYỆT CÚ

196

Hòe

HẠ CẢNH TUYỆT CÚ

đỗ quyên

197

THU NGUYỆT TUYỆT CÚ

105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 198

TÍCH CẢNH THI 1

199

trúc, liễu

2

200

3

201

4 Hoa

202

5

203

6

204

7

liễu

205

8

liễu

206

9 Hoa

207

10

208

11 sinh vật (?)

209

12

210

13 Trúc

211

thỏ, rồng

THỦY TRUNG NGUYỆT

212

thỏ, giao long, chim, cá

THỦY TINH NHẤT SẮC

213

HOA MỘC MÔN

214

cây mai

MAI THÚ

215

mai già

LÃO MAI

216

cúc, lan

CÚC

217

cúc đỏ

HỒNG CÚC

106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 218

cây thống

TÙNG 1

219

2 Tùng

220

3 Tùng

221

TRÚC THI 1

trúc, liễu

222

2 Trúc

223

3 Trúc

224

MAI THI 1

Mai

225

2 Mai

226

3 Mai

227

ĐÀO HOA THI 1

hoa, đào

228

2 Hoa

chim xanh

229

3 Hoa

230

4 Hoa

231

5 Hoa

232

6

233

MẪU ĐƠN HOA

hoa mẫu đơn

234

HOÀNG TINH

hoàng tinh

235

THIÊN TUẾ THỤ

thiên tuế

236

BA TIÊU

chuối

237

MỘC CẬN

râm bụt

107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 238

cây mía

GIÁ

LÃO DUNG

cây đa già

239

CÚC

Cúc

240

MỘC HOA

hoa mộc

241

MẠT LỊ HOA

hoa nhài

242

LIÊN HOA

Sen

243

HÒE

Hòe

244

CAM ĐƯỜNG

đường lê

245

TRƯỜNG AN HOA

hoa trường an (chưa rõ hoa gì)

246

DƯƠNG

cây dương, hoa

247

CẦM THÚ MÔN

248

LÃO HẠC

hạc già

249

NHẠN TRẬN

nhạn

250

ĐIỆP TRẬN

hoa, liễu

bướm, ve

251

MIÊU

mèo, chó, hùm

252

TRƯ

lợn, rồng

253

NGHIỄM TRUNG NGƯU

Trâu

254

108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

[3] THỐ NG KÊ TỪ “QUÊ” TRONG QATT

STT

BÀ I

CÂU THƠ

16-66

1

Phần du lẽo đẽo thương quê cũ,

33-84

2

Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân,

35-87

3

Quê cũ nhà ta thiếu của nào

Rau trong nô ̣i cá tr ong ao

50-105

4

Quê cũ ưa làm chủ cúc thông

Cảnh cũ nôn quê nhă ̣t chóc mòng

51-106

5

Cảnh cũ nôn quê nhă ̣t chóc mòng

Chiêm bao ngờ đã đến trong (*)

59-114

6

Am quê về ở dưỡng nhàn chơi

71-128

7

Non quê ngày no ̣ chiêm bao thấy

Viên ha ̣c chăng hờ n la ̣i những thương

8

77

Giàu chăng gă ̣p khó còn bằng

Danh lơ ̣i lòng đà ắt dử ng dưng

Dò trúc xông qua làn suố i

Tìm mai theo đa ̣p bóng trăng

Giang sơn bát ngát kìa quê cũ

109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tù ng cú c bù trì ấy của hằ ng

Mô ̣t phú t thanh nhàn trong thủ a ấy

Nghìn vàng ướ c đổi đươ ̣c hay chăng

9

107-170

Nẻo từ trước có đao binh

Nấn ná am quê cảnh cực thanh

10

109-172

Lấy đâu xuất xử trọn hai bề,

Đươ ̣c thú làm quan mất thú quê

11

117-182

Lan còn chín khú c cúc ba đườ ng

Quê cũ chẳng về nỡ để hoang

12

135-205

Củ a đến nướ c xa nên quý giá

Ngườ i lìa quê cũ lấy làm xiêu

13

140-210

Phú quý thì nhiều kẻ đến chen

Uốn đòi thế thái tính chưa quen…

Ruô ̣ng nhiều quê tổ năm ba thử a

Ta ̣c tỉnh canh điền tự ta ̣i nhàn

14

155-227

Nghìn dặm xem mây nhớ quê

Chẳng chờ cở i ấn gắng xin về

Mô ̣t bầu phong nguyê ̣t nhàn tự ta ̣i

Hai chữ công danh biếng vả vê

15

158-231

Chân mềm nga ̣i bướ c dặm mây xanh

Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh

Hương cách gác vân thu la ̣nh lạnh

110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thuyền kề bãi tuyết nguyê ̣t chênh chênh

111