ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ MẠNH THẮNG
HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ MẠNH THẮNG
HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Huy
động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số
liệu sử dụng trong luận văn do các Phòng, Ban thuộc UBND huyện và các xã cung
cấp, và ngoài ra là các số liệu do cá nhân tôi thu thập khảo sát từ người dân tại địa
bàn huyện, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Ngô Mạnh Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Huy động các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Quang Quý, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí, cán bộ tại
UBND huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, người dân tại các xã, phường
trên địa bàn huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Ngô Mạnh Thắng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 4
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY
ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................... 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về nông thôn và nông thôn mới ......................................... 5
1.1.1 Quan niệm về nông thôn mới ............................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm xây dựng nông thôn mới .................................................................. 6
1.1.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 6
1.1.4 Chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới ........................................................ 7
1.1.5. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới ................................................................. 10
1.2 Huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới ............................................. 11
1.2.1 Nguồn lực xây dựng nông thôn mới ................................................................ 11
1.2.2 Phân loại nội dung của huy động động các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................................... 13
1.2.3 Yêu cầu của huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ...................... 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................................... 15
1.3.1 Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới ................... 15
1.3.2 Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực ............................. 15
1.3.3 Yếu tố kinh tế địa phương ................................................................................ 16
iv
1.3.4 Yếu tố kinh tế hộ .............................................................................................. 16
1.3.5 Cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................... 17
1.4 Kinh nghiệm về huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ............ 17
1.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ............................................... 17
1.4.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................................. 20
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................. 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 26
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 26
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................ 28
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................... 29
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 30
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tỉnh hình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Bạch Thông .................................................................................................... 30
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực huy động xây dựng NTM .................. 30
2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn lực ................... 31
Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH
BẮC KẠN ................................................................................................................ 32
3.1 Giới thiệu về huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 33
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của diều kiện tự nhiên, kinh tế ảnh hưởng
đến xây dựng nông mới ................................................................................ 35
3.2 Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 37
3.2.1 Khái quát kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông ...... 37
3.2.2 Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Bạch Thông ......................................................................................... 39
v
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 61
3.3.1 Ảnh hưởng của năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................................... 61
3.3.2 Ảnh hưởng của sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực .... 63
3.3.3 Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế địa phương ....................................................... 65
3.3.4 Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế hộ ..................................................................... 66
3.3.5 Ảnh hưởng của cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới .................................................................... 67
3.4 Đánh giá chung về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 67
3.4.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 67
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 68
3.5 Ma trận SWOT trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 70
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH
THÔNG, TỈNH BẮC KẠN .................................................................................... 74
4.1 Định hướng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn ........................................................................ 74
4.1.1 Căn cứ định hướng ........................................................................................... 74
4.1.2 Định hướng....................................................................................................... 77
4.2 Giải pháp ............................................................................................................. 77
4.2.1 Tăng cường huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM ....................... 77
4.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phục vụ cho
công tác xây dựng NTM ................................................................................... 79
4.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 81
4.2.4 Quy định rõ ràng trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM ..... 83
4.2.5 Giải pháp phát triển kinh tế địa phương ........................................................... 84
vi
4.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 86
4.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương ............................................. 86
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn .............................................. 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CB Cán bộ
ND Người dân
NL Nguồn lực
NTM Nông thôn mới
UBND Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhóm đối tượng khảo sát .................................................................... 27
Bảng 2.2: Số lượng phiếu khảo sát ...................................................................... 27
Bảng 2.3: Phân loại mức điểm đánh giá .............................................................. 28
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2017 tại huyện
Bạch Thông ......................................................................................... 37
Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch
Thông trong các năm gần đây ............................................................. 41
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí ........ 43
Bảng 3.4: Kết quả sử dụng nguồn lực tài chính ................................................... 44
Bảng 3.5: So sánh kế hoạch và thực tế hoạt động huy động nguồn lực tài chính ..... 47
Bảng 3.6: Đánh giá về hoạt động huy động nguồn lực tài chính ......................... 48
Bảng 3.7: Kết quả huy động nguồn lực vật chất .................................................. 49
Bảng 3.8: So sánh kết quả huy động nguồn lực vật chất so với kế hoạch ........... 51
Bảng 3.9: Đánh giá về công tác huy động nguồn lực vật chất ............................ 53
Bảng 3.10: Kết quả huy động nguồn nhân lực ...................................................... 54
Bảng 3.11: Kết quả huy động nguồn lực từ Hội nông dân .................................... 55
Bảng 3.12: Kết quả huy động nguồn lực từ Đoàn thanh niên ............................... 57
Bảng 3.13: Kết quả huy động nguồn lực từ Hội phụ nữ ........................................ 58
Bảng 3.14: So sánh kết quả huy động nguồn nhân lực so với kế hoạch................ 59
Bảng 3.15: Đánh giá về công tác huy động nguồn nhân lực ................................. 60
Bảng 3.16: Bộ máy quản lý xây dựng NTM .......................................................... 61
Bảng 3.17: Trình độ của Ban quản lý xây dựng NTM .......................................... 62
Bảng 3.18: Các hoạt động thu hút, xúc tiến sự tham gia của cộng đồng trong
xây dựng NTM .................................................................................... 63
Bảng 3.19: Tình hình kinh tế huyện Bạch Thông .................................................. 65
Bảng 3.20: Ma trận SWOT trong huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện
Bạch Thông ......................................................................................... 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống nông
dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc. Nghị quyết Đại
hội X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: "Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành
mạnh". Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban
Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW "về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của đảng được tăng cường".
Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn những năm qua, huyện Bạch Thông luôn xác định xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ quan trọng. Huyện đã thành lập tổ công tác giúp cho Ban Thường
vụ Huyện ủy chỉ đạo trực tiếp các xã, trong đó, đặc biệt tập trung vào các xã điểm.
Để các chương trình xây dựng nông thôn mới đi vào cuộc sống từng người dân,
huyện đã chỉ đạo các cấp hội, đoàn thể phát động nhiều phong trào thi đua như:
Huyện đoàn đã phát động phong trào “Thanh niên chung tay xây dựng nông thôn
mới” gắn với những việc làm cụ thể. Hội Phụ nữ xây dựng mô hình “5 không, 3
sạch”, câu lạc bộ “Gia đình hạnh phúc”; Hội Cựu chiến binh với phong trào “Cựu
chiến binh gương mẫu, phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo”... thực hiện lồng
ghép các chương trình, dự án tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản
xuất thành hàng hóa... Đến hết năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm còn
23,91%; huyện có 2 xã đạt 19/19 tiêu chí; 5 xã đạt từ 10-14 tiêu chí; 8 xã đạt từ 5-9
2
tiêu chí và 1 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Bạch Thông trở thành huyện duy nhất của tỉnh
có 2 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới. Bên cạnh những kết quả đạt được,
huyện còn gặp không ít khó khăn, thách thức trong công tác xây dựng nông thôn
mới, đó là: Việc triển khai thực hiện các Chương trình nông thông mới còn lúng
túng; công tác quy hoạch thiếu đồng bộ; hạ tầng nông thôn lâu đời, xuống cấp; vai
trò tham gia của cộng đồng còn hạn chế; Kinh tế nông nghiệp trên địa bàn phát triển
kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế; kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học,
trạm y tế, nước sinh hoạt…còn thiếu và yếu kém; môi trường sinh thái ngày càng ô
nhiễm. Kết quả trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên
nhân chủ đạo là do việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện
còn nhiều hạn chế. Cụ thể, nguồn vốn đầu tư cho Chương trình xây dựng NTM của
huyện chủ yếu từ ngân sách nhà nước (vốn từ ngân sách Trung ương cho xây dựng
NTM chiếm gần 90% song lại thấp so với cam kết, thực tế chỉ hơn 3% trong khi
cam kết là 23%); Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách chỉ chiếm
khoảng 6% trong tổng vốn đầu tư kinh tế - xã hội; Cơ chế lồng ghép nguồn lực từ
các chương trình, dự án chưa rõ ràng và chưa quan tâm tới đặc thù của từng địa
phương trên địa bàn huyện… Các quy định pháp lý về vay vốn, nguồn trả nợ và
thanh toán nợ đọng xây dựng NTM của các địa phương huyện Bạch Thông còn
thiếu đã làm cho việc phát sinh nợ đọng và giải quyết nợ đọng gặp không ít khó
khăn, vướng mắc.
Trước thực trạng này, nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông là rất cần thiết để đưa
ra các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao khả năng huy động nguồn lực này, giúp
cho công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ngày càng được hoàn
thiện. Xuất phát từ yêu cầu này, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trang huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” làm
luận văn tốt nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ thực trạng huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bạch Thông giai đoạn 2015-2017, những thành công, những hạn chế, nguyên
nhân hạn chế và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới.
+ Phân tích thực trạng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động các nguồn lực xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung huy động các nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới ở huyện Bạch Thông và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Thực trạng về kết quả đạt được, những điểm mạnh và điểm yếu trong huy
động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn. Trong đó, tác giả tập trung vào phạm vi về nguồn lực huy động vốn và các
hình thức huy động vốn, nguồn lực về vật chất, nguồn lực con người.
+Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn. Tại huyện Bạch Thông có tất cả 16 xã, do đó tác giả sẽ lựa chọn nghiên cứu
khảo sát điều tra mỗi xã dự kiến 30 hộ.
+Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 5 năm gần đây
nhất (2013-2017), số liệu sơ cấp điều tra năm 2018.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về
huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và có những ý nghĩa như sau:
4.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến huy động các nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới, tổng hợp những nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn
mới, phân loại nội dung nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới và những nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
4.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bác Kạn, đưa ra các giải pháp mang tính khả thi và
phù hợp với công tác huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các đồng
chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mưu cho huyện triển khai có hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2018-2020 và những năm
tiếp theo.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn lực xây dựng
nông thôn mới
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG CÁC
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Những vấn đề cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
1.1.1 Quan niệm về nông thôn mới
Hiện nay chưa có khái niệm chính thức về nông thôn mới (NTM) Nông thôn
phát triển như thế nào ở mức độ nào thì được gọi là nông thôn mới vấn đề này có
thể thay đổi tùy theo từng quốc gia và tùy theo từng thời điểm phát triển lịch sử
khác nhau người ta có thể nhìn nhận về Nông thôn mới khác nhau.
Tại hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (Khóa X) ban hành Nghị
quyết số 26 -NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị
quyết đã xác định mục tiêu xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020 Nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại cơ cấu
kinh tế và các hình thức sản xuất lợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp
dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy định: xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, An ninh trật tự
được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,
theo định hướng XHCN [5].
Để xác định nông thôn mới chính phủ ban hành Quyết định số 491-QĐ-TTg,
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4/6/2010 phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2010-2020) và Quyết định số
342 /QĐ-TTG ngày 20/3/2013 của Thủ tướng chính phủ về sữa đổi một số tiêu chí
của bộ tiêu chí về quốc gia về xây dựng nông thôn mới, hiện nay để xác định nông
thôn mới Chính phủ ban hành Quyết định số 1980 -QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ trong đó chính phủ đã quy định cụ thể theo 19 tiêu chí bao
gồm: 1. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch 2. Giao thông, 3.Thủy lợi, 4.Điện,
5.Trường học, 6.Cơ sở vật chất văn hóa, 7.Chợ nông thôn, 8.Bưu điện, 9.Nhà ở dân
cư, 10.Thu nhập, 11.Tỷ lệ hộ nghèo, 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên,
13. hình thức tổ chức sản xuất, 14. Giáo dục, 15.Y tế, 16. Văn hóa, 17. Môi trường,
6
18.Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19.An ninh trật tự xã hội được giữ
vững ổn định. [11]
Trong mỗi tiêu chí xác định cụ thể mức độ phát triển đảm bảo đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới, có thể khái quát nông thôn mới theo 5 nội dung cơ bản sau: nông
thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền
vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát
triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2 Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Theo Phan Đại Doãn (2005), Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về
mô hình phát triển cả về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nên vừa mang tính
tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng
thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính toán, cân đối mang tính tổng thể [4].
Theo Cát Chí Hoa (2008), Xây dựng nông thôn mới được quy định bởi các
tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan
môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến
và vận dụng trên cả nước [6].
Như vậy có thể thấy: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng, phong
trào lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm
bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng
nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống
chính trị.
1.1.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Một là, xây dựng cộng đồng văn minh, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến.
Hai là, Gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ và du lịch, gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
7
Ba là, xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
Bốn là, hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, An ninh trật tự được giữ vững,
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.1.4 Chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1 Nông dân
Là nhân vật trung tâm của xã hội nông thôn, nông dân chính là chủ thể của
mọi quá trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn. Khi Đảng và Nhà nước
ta lãnh đạo nhân dân ta triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới thì vai trò “chủ nhân ông” của người nông dân càng được thể hiện một
cách sâu sắc.
Thứ nhất, nông dân chủ thể nhận thức thấm nhuần chủ trương, quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quán triệt quan điểm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ
hưởng”.Điều đầu tiên phải là “dân biết”. Thật vậy, “dân biết” trong chuỗi từ nhận
thức đến hành động: “từ nhận thức, đến quan niệm, đến thái độ và đến hành vi”. Là
nhân vật trung tâm và đông đảo ở nông thôn, đối với chủ trương xây dựng nông
thôn mới thì không ai khác, nông dân phải là chủ thể nhận thức, quán triệt mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, nông dân là chủ thể thực hiện các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế nông thôn
Là chủ thể của mọi quá trình kinh tế ở nông thôn, nông dân chính là người
lựa chọn phương thức sản xuất, cách thức kinh doanh, dịch vụ; Họ vừa là người tổ
chức sản suất, người trực tiếp sản xuất vừa là người buôn bán các sản phẩm của quá
trình sản xuất.
Tuy nhiên, khác với trước đây, mỗi gia đình là một đơn vị sản xuất khép
kín.Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, khi mà đời sống người dân đã được
nâng cao thì mục đích của sản xuất gia đình đã thay đổi.Sản suất của các hộ gia đình
không còn chỉ hướng vào tự cung tự cấp mà là hướng tới thị trường.Mỗi gia đình
sản xuất không còn biệt lập mà nằm trong chuỗi giá trị của các sản phẩm nông
8
nghiệp.Hơn thế, sự sản xuất của gia đình cũng chỉ nằm trong một công đoạn của
quá trình làm ra sản phẩm nông nghiệp.Thực chất, mỗi gia đình nông dân chỉ tham
gia vào một công đoạn trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Nghĩa là, hoạt động
kinh tế của người nông dân không dừng lại ở hoạt động kinh tế gia đình mà là hoạt
động kinh tế của xã hội, bị qui định bởi chu trình sản xuất chung của xã hội.
Thứ ba, nông dân là người thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới
Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, có nhiều tiêu chí thuộc về kết cấu
hạ tầng. Đó là những tiêu chí liên quan đến giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi,
xây dựng cơ sở vật chất cho điện, đường, trường, trạm, chợ, các khu vui chơi giải
trí, sinh hoạt cộng đồng.
Người nông dân cùng với sự tham gia đóng góp kinh phí để thực hiện các
hạng mục công trình kết cấu hạ tầng nông thôn, họ còn chính là người tham gia bàn
thảo, góp ý kiến vào quy hoạch, thiết kế, quy mô, địa điểm các công trình kết cấu hạ
tầng. Hơn nữa, họ chính là người thực hiện hầu như mọi công việc xây dựng và
hoàn thiện các công trình này.
Thứ tư, nông dân là chủ thể mọi hoạt động văn hóa, xã hội, trật tự, an
ninh ở nông thôn
Là chủ nhân của xã hội nông thôn, bao đời nay, nông dân tham gia vào muôn
mặt đời sống xã hội. Họ trực tiếp tham gia vào các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa, văn nghệ, an ninh, trật tự, tín ngưỡng, tôn giáo, từ thiện.
Hoạt động y tế, giáo dục là một hoạt động vừa mang tính chuyên môn cao,
vừa mang tính cộng đồng. Cùng với các thầy, cô giáo, các y, bác sỹ không có sự
tham gia tích cực của người nông dân các hoạt động này cũng không thể thực hiện
được. Thực ra, các hoạt động y tế, giáo dục ở nông thôn chủ yếu là phục vụ nhu cầu
của người nông dân, thế nên sự tham gia của người nông dân trước hết là vì lợi ích
của họ. Tuy nhiên, nếu người nông dân thờ ơ, đứng ngoài các hoạt động y tế, giáo
dục tại địa phương thì các hoạt động này ở nông thôn sẽ không mang lại hiệu quả,
thậm chí không thể tồn tại được.
Thứ năm, nông dân có vai trò quan trọng góp phần xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở
Hệ thống chính trị cơ sở nói chung, chính quyền cơ sở nói riêng là của dân,
do dân và vì dân. Nông dân có vị trí quan trọng trong xây dựng hệ thống chính trị
9
cơ sở.Họ tích cực tham gia đóng góp xây dựng sự hoạt động của chính quyền và
đoàn thể các cấp. Họ tham gia góp ý, phản biện và giám sát các chủ trương, chương
trình, kế hoạch hoạt động của các tổ chức, đoàn thể.
Như vậy, nông dân là chủ thể tích cực xây dựng đời sống văn hóa mới, xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm cho
mỗi người được thụ hưởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất tinh thần.
1.1.4.2 Các tổ chức trong hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới
Tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm
cho đường lối, chính sách của Đảng được cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi ở cơ sở.
Đối với tổ chức Đảng ở nông thôn, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất là đề ra được
chủ trương đúng, biện pháp thiết thực, hành động cụ thể phù hợp với đặc điểm của
địa bàn dân cư.
Chính quyền cơ sở ở nông thôn là một cấu trúc tổ chức bao gồm Hội đồng
nông dân và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân và UBND xã là chính quyền của
nhân dân tại cơ sở, thể hiện sinh động sự kết hợp giữa quyền lực nhà nước và quyền
lực tự quản cộng đồng. Sự kết hợp này cho phép chính quyền xã vừa phát huy được
vai trò quản lý nhà nước, vừa phát huy được sức mạnh của truyền thống tự quản
cộng đồng, tạo sự gắn bó giữa chính quyền với nhân dân trong thực tiễn hoạt động
làng xã, ở nông thôn.
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội như: Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữa, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh ở cơ sở nông
thôn được tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở, là cầu nối
giữa Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn
1.1.4.3 Các nhà tài trợ trong xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên
cả nước với ngân sách hạn hẹp và nông dân đang phải vượt qua những khó khăn của
quá trình suy giảm kinh tế. Trong 19 tiêu chí, 11 nội dung bao quát hầu hết các lĩnh
vực của phát triển nông thôn, xây dựng nếp sống văn hóa mới, bảo vệ môi trường
vững bền, tiếp tục xóa đói giảm nghèo là các lĩnh vực cần kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng
đồng các nhà tài trợ.
10
Để thu hút các nhà tài trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung, xây
dựng nông thôn mới nói riêng cần đổi mới cơ chế, hình thức thông qua việc thu hút
đầu tư doanh nghiệp trong và ngoài nước về nông thôn, phát triển liên kết cộng
đồng, đẩy mạnh hình thức hợp tác kinh tế.
1.1.5. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế-xã hội mà là vấn đề
kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nhân dân có niềm tin
trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau, xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Các đặc điểm của xây dựng nông thôn mới là:
Một là: Tính kinh tế
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả bền vững trên
cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, xây dựng nông thôn có
nền sản xuất hàng hóa nhỏ, hướng đến thị trường, giao lưu, hội nhập. Để đạt được
điều đó kết cấu hạ tầng của nông thôn phải được hiện đại, tạo điều kiện cho mở
rộng sản xuất giao lưu mua bán, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh,
khuyến khích mọi người cùng tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân,
điều chỉnh giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông
thôn được nâng cao, sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc
sắc của từng vùng, địa phương.
Hai là: Tính văn hóa-xã hội
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ, các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối
đa tạo ra bầu không khí xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống
kinh tế xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,... nhằm
hình thành môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu chính đáng,
người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỷ thuật
11
và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ vững được nét văn hóa,
bản sắc truyền thống "Tối lửa, tắt đèn" có nhau tin tưởng vào sự quản lý của Nhà
nước, tham gia tích cực với phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP,
đối ngoại,... nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi gia đình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp.
Ba là: Tính dân chủ
Dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất, người dân vì cộng
đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát đánh giá trực tiếp các dự án
đầu tư tại địa phương, các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ
nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân,...) có khả năng, điều kiện
và trình độ để tham gia tích cực vào quá trình ra quyết định về chính sách phát triển
nông thôn, thông tin minh bạch, thông suốt với hiệu quả giữa các tác nhân có liên
quan, phân phối công bằng, người nông dân thật sự "được tự do và quyết định trên
luống cày và thửa ruộng của mình" lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh và làm
giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước. Phát
huy dân chủ trên tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật,
để điều chỉnh hành vi của con người, bảo đảm tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương,
phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ
sở, tôn trọng hoạt động của các hộ, các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng
đồng, nhằm huy động tổng lực về xây dựng nông thôn mới.
1.2 Huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1 Khái niệm nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện
mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình
đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau
như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”.
12
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có
khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử
dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực.
Do đó, nguồn lực xây dựng nông thôn mới là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu xây
dựng nông thôn mới, có thể chia nguồn lực xây dựng nông thôn mới thành nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực con người.
1.2.1.2 Huy động nguồn lực và huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là một chính lý thuyết xã hội học trong việc nghiên cứu
các phong trào xã hội mà nổi lên trong những năm 1970. Nó nhấn mạnh đến khả
năng của các thành viên của phong trào để có được nguồn tài nguyên và huy động
người dân đối với việc hoàn thành các mục tiêu của phong trào.
Huy động nguồn lực là hướng dẫn huy động các nguồn lực, chủ yếu là nội
lực, để tăng cường năng lực tổ chức và mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Mục đích của huy động nguồn lực là làm thế nào để một tổ chức có thể gây
quỹ cần thiết để thực hiện sứ mệnh của mình? Các nguồn lực cần có đang ở đâu?
Làm thế nào để bạn có thể duy trì tổ chức và công việc của mình? Đó là những câu
hỏi chính mà các tổ chức phải đối mặt khi họ phải xem xét làm thế nào để duy trì
công việc của họ và tăng cường tính bền vững của tổ chức.
Việc xây dựng một kế hoạch hoặc một chiến lược huy động nguồn lực có thể
dẫn đến các nỗ lực sáng tạo trong việc sử dụng các tài sản của chính bạn để đạt
được sự ủng hộ cho tổ chức của bạn. Các nguồn tài trợ khác nhau có thể làm tăng
tính độc lập và linh hoạt để thực hiện các chương trình và giảm thiểu sự phụ thuộc
vào các nguồn quỹ bên ngoài (và của nước ngoài).
Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực xây dựng xây dựng nông thôn mới là điều nguồn nhân
lực, vật lực, tài chính cho quá tŕnh xây dựng nông thôn mới đóng vai trò nền tảng
cho các hoạt động kinh tế xã hội được diễn ra một cách bình thường.
13
1.2.2 Phân loại nội dung của huy động động các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới
1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng huy động
Thứ nhất, nguồn lực địa phương
Huy động tối đa các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của địa phương
(tỉnh, huyện, xã) để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. Riêng về huy động
nguồn tài lực cho xây dựng nông thôn mới, ở các xã có thể tận dụng nguồn vốn thu
được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí), đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định để lại
100% cho ngân sách xã, nhằm tạo nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới.
- Huy động sức dân (nhân lực, vật lực) đóng góp tự nguyện, tích cực để xây
dựng làng quê của mình với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Thứ hai, nguồn lực từ doanh nghiệp
Chủ yếu là huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các công trình
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách Nhà
nước hỗ trợ sau đầu tư (nếu vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện) và
được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, nguồn lực từ các ban ngành
Các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải ưu
tiên bố trí vốn và lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu của Trung ương
cho các dự án, chương trình trên địa bàn các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới.
1.2.2.2 Phân loại theo nguồn lực huy động
- Huy động nguồn nhân lực: trong xây dựng nông thôn mới, nguồn nhân lực chủ
yếu được huy đông bằng việc đóng góp sức lao động của người dân thông qua các tổ
chức đoàn thể ở địa phương như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, đoàn Thanh niên...
- Huy động nguồn vật lực trong xây dựng nông thôn mới chủ yếu là những
đóng góp về đất đai, nguồn lực này được huy động trực tiếp từ nông dân thông qua
14
các hình thức tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về vai trò
của xây dựng nông thôn mới, về những giá trị đóng góp của người dân trong xây
dựng các công trình giao thông nông thôn, giao thông nội đồng và các công trình
mở rộng kênh mương nội đồng.
- Huy động nguồn lực tài chính: một phần tài chính cho xây dựng nông thôn
mới được Nhà nước phân bổ, phần còn lại được huy động từ sức dân, từ sự đầu tư
vốn của các doanh nghiệp và vốn từ các chương trình, dự án lồng ghép đang đầu tư
cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Trong luận văn, tác giả tiến hành nghiên cứu nội dung huy động các nguồn
lực xây dựng nông thôn mới theo cả hai cách phân loại trên để thấy được cơ cấu của
nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
1.2.3 Yêu cầu của huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Huy động các nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM được triển khai phải đảm
bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn lực XD NTM nói
riêng và thu ngân sách ở địa phương nói chung. Nhà nước có vai trò tạo lập, huy
động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ phòng chống thiên tai, quỹ xóa đói giảm
nghèo... để thúc đẩy quá trình CDCCKT NT, đáp ứng các tiêu chí của Bộ tiêu chí
Quốc gia về XD NTM.
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho
chương trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự
đóng góp của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng ghép các
chương trình dự án... Bên cạnh đó, phát huy nội lực bằng các biện pháp như: tăng
thu từ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; có giải pháp khuyến khích nhân dân cùng
tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH theo phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ cơ chế huy động vốn của các thành phần
cùng tham gia; đặc biệt là phát huy nguồn lực tại chỗ, vận động nhân dân hiến kế,
tham gia góp đất, góp công, góp kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới.
Đồng thời cũng cần quan tâm tới vai trò của các tổ chức đoàn thể trong huy động
nguồn lực XD NTM. Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua
15
việc xây dựng công khai, kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để huy động
nguồn lực cho xây dựng Chương trình NTM.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới
1.3.1 Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn lực. Năng lực của
Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch huy động, xây dựng phương pháp huy
động và chỉ rõ các nguồn lực cần phải huy động cho xây dựng nông thôn mới’ trên
cơ sở đó xác định mức độ có khả năng huy động và định mức từng hạng mục đầu tư
sử dụng nguồn lực huy động. Năng lực của Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc tổ chức
thực hiện triển khai việc huy động nguồn lực, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của việc huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
1.3.2 Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực
Ý thức cộng đồng tại các địa phương được thể hiện bằng việc tự nguyện
tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng. Khái niệm ý thức cộng đồng có
tính lý thuyết hơn, dựa vào quyền lợi của những thành viên và các nhà nghiên cứu
(Gardner và Stern, 1996; Zanetell, 2000) trong tương quan giữa ý thức cộng đồng
với mức độ tham gia của người dân địa phương trong quản lý phát triển. Cộng đồng
là khái niệm có 2 khía cạnh tự nhiên và tinh thần mà các thành viên cộng đồng đã
từng trải. Khái niệm các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào lãnh thổ, hoặc
dưới tên gọi khác là các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào cộng đồng, dẫn
tới việc phân cấp các hoạt động phát triển ở cấp địa phương.
Cộng đồng cũng thể hiện những kinh nghiệm được chia sẻ kết nối cuộc sống
của người dân trong cùng một không gian.điều này dẫn tới tình cảm và sự gắn kết
về tinh thần. Ý thức của từng cá thể cộng đồng ảnh hưởng tới việc tự nguyện tham
gia vào các hoạt động để trợ giúp và hoàn thiện cộng đồng (McMillan,1996; St.
Anne, 1999). Ý thức cộng đồng được hình thành qua lịch sử cộng đồng. Nó bao
gồm sự tự nguyện ở lại cộng đồng, thăm hỏi lẫn nhau, có cùng cảm xúc với các
thành viên cộng đồng, tranh thủ hoặc trao đổi tình cảm với nhau v.v... (Zanetell và
Knuth, 2004; Buckners, 1988).
16
1.3.3 Yếu tố kinh tế địa phương
Điều kiện kinh tế địa phương cũng ảnh hưởng tới mức độ huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Các địa phương khác nhau có mức độ kinh
tế khác nhau và có sự huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới khác nhau.
đối với các địa phương có điều kiện kinh tế mạnh, cũng là những địa phương còn ít
khó khăn trong xây dựng nông thôn mới và việc huy động nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới cũng trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại, đối với các địa phương còn
nhiều khó khăn, đồng nghĩa với việc có nhiều hạng mục công trình cần phải đầu tư
xây dựng mới và sửa chữa; đòi hỏi nguồn lực huy động phải lớn, trong khi kinh tế
địa phương có hạn, do đó gặp phải nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn lực.
Năng lực lập kế hoạch và điều phối kinh phí trong sử dụng nguồn lực là yếu tố
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Lập
kế hoạch và điều phối kinh phí được tiến hành một cách hợp lý thì việc sử dụng vốn
mới được hiệu quả và hợp lý giữa các hạng mục đầu tư, hay giữa các thời điểm đầu
tư. Ngược lại, nếu việc lập kế hoạch và điều phối kinh phí không được thực hiện một
cách hợp lý sẽ gây ra hiện tượng lãng phí trong sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới, việc sử dụng nguồn lực sẽ không đúng mục đích và kém hiệu quả.
1.3.4 Yếu tố kinh tế hộ
Trong nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy điều kiện hộ gia đình ảnh hưởng
đến sự huy động các nguồn lực của người dân trong các hoạt động phát triển nói
chung và việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Trong
khuôn khổ nghiên cứu về sự tham gia Cohen và Uphoff (1979) đã liệt kê các đặc
trưng hộ gia đình ảnh hưởng tới sự tham gia đó là: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, điều kiện kinh tế, quan hệ xã hội, và vv... Trong nghiên cứu khác, W. Alters
và các cộng sự (1999) thấy rằng lịch sử di dân và định cư của hộ gia đình cũng ảnh
hưởng tới sự tham gia đóng góp của cộng đồng vào các hoạt động trong xây dựng
nông thôn mới.
Các đặc trưng tự nhiên của bất kì của dự án nào cũng không đủ để huy động
sự tham gia của người dân, nếu không có cơ sở nghiên cứu về các yếu tố chính trị,
kinh tế và văn hóa xã hội, lịch sử và nếu không thuyết phục và cho phép người dân
tham gia phát triển.
17
Poudyal (1990) trong luận án của ông về "liên quan của người dân với phát
triển huyện thông qua việc phân cấp ở Nêpan", kết luận rằng có 6 yếu tố là: điều
kiện kinh tế, giáo dục/đào tạo, địa vị, cấu trúc tuổi, số người trong hộ, thuộc tổ chức
nào có ảnh hưởng tới năng lực tham gia của người dân. Mô hình trong nghiên cứu
của ông giả thiết rằng sự tham gia bị tác động bởi phạm vi, năng lực, nhu cầu và
những lợi ích.
1.3.5 Cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới
Việc huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố, trong đó không thể tính đến các yếu tố về chính sách và cơ chế
hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới để tạo điều kiện cho việc huy
động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, trong các hoạt động
ở từng lĩnh vực cần có những cơ chế phù hợp để làm thế nào thu hút được sự tham
gia đóng góp của cộng đồng và khi đã thu hút được cộng đồng tham gia đóng góp
rồi thì ý kiến của họ phải được tôn trọng và các kế hoạch hay quyết định trước khi
đưa vào triển khai cần phải được họ đồng ý.
Ngoài ra, sự tham gia đóng góp của các cá nhân hay tổ chức trong cộng đồng
còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố về điều kiện tự nhiên như đất canh tác, nguồn
nước tưới và các yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới sự tham gia đóng góp. Hệ thống
cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc, và vv... hỗ trợ người
dân địa phương tiếp xúc với cộng đồng bên ngoài có được thông tin và trao đổi
hàng hóa, củng cố năng lực và lòng tin cho họ. Nhìn chung, do cơ sở hạ tầng còn
nghèo ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa đã cô lập các cộng
đồng làm cho việc phát triển kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn, và điều này đã ảnh
hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương (Walters và cộng sự, 1999).
1.4 Kinh nghiệm về huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
1.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
1.4.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
18
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Chính phủ đề cao vai trò của chính sách, các khoản đầu tư khu vực công cộng
và tầm quan trọng của việc khôi phục lại tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh
tranh quốc tế và hội nhập. Các tổ chức xã hội lại chú trọng đến tầm quan trọng của
các thể chế, bảo đảm tự cung tự cấp và phát triển vốn trong xã hội. Các nhà hoạch
định chính sách và các tổ chức tư nhân chú trọng hơn vào những đòi hỏi về cơ cấu lại
đoàn thể trong thời gian ngắn, khôi phục lại công việc kinh doanh, tạo việc làm cho
những lao động bị nghỉ việc. Đẩy mạnh các tổ chức xã hội ở địa phương, là bước
quan trọng nhất để tạo khung thể chế cho những đối tượng trọng tâm trong phát triển
nông thôn và khắc phục tình trạng tập trung quá nhiều quyền lực và chính trị vào một
số cơ quan. Điều này không có nghĩa là quay trở về một cộng đồng nông thôn riêng
rẽ, chia cắt, mà để bảo đảm các thể chế ở địa phương có đủ vốn và con người cần
thiết đáp ứng mục tiêu về kinh tế-xã hội phục vụ bản thân họ.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng
và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống
thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng
cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được
triển khai rộng khắp cả nước…
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Với vai trò quan trọng của nhà nước trong việc tập
trung, phân bổ nguồn lực phục vụ phát triển nông thôn mới tại Thái Lan đã mang lại
19
hiệu quả đáng kể, các nguồn lực được tập trung, phân bổ hợp lý, nguồn tài chính
mạnh, đã giúp cho nền nông nghiệp và nông thôn Thái Lan có những bước phát
triển mạnh mẽ.
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Là đất nước nghèo về tài nguyên và khoáng sản, khí hậu không thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, Hàn Quốc là nước chậm phát triển với thu nhập bình quân là
87 USD/người năm 1962.
Hàn Quốc bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa từ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1962 - 1971).Sau 2 kế hoạch 5 năm, chủ trương tập trung ưu tiên phát triển công
nghiệp chưa chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Công nghiệp hóa và đô
thị hóa nhanh đối nghịch với nông thôn lạc hậu, kém phát triển dẫn đến người dân
nông thôn tàn phá rừng lấy đất sản xuất lương thực, dân nông thôn đổ ra thành thị
kiếm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tệ nạn xã hội gia tăng, gia tăng cách biệt
nông thôn và thành thị. Phong trào Saemaul Undong ra đời khi Chính phủ Hàn
Quốc nhận thức rằng nếu nông dân không có niềm tin vào tương lai thì tất cả mọi
nỗ lực và cố gắng của Chính phủ đều vô ích. Trong bối cảnh nguồn lực tài chính
của Chính phủ hạn hẹp, các nhà lãnh đạo của Hàn Quốc nhận thấy rằng người dân
tuy nghèo nhưng nếu biết huy động nguồn lực từ số đông người dân và huy động
dần từng bước vẫn có thể huy động được một lượng vốn không nhỏ. Để huy động
nguồn lực tài chính từ người dân, cần thực hiện bằng được phương thức dân chủ,
xác định đúng vai trò của người dân tạo động lực cho người dân trong xây dựng
Làng mới.Người dân tự lực và hợp lực là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ mang tính khởi
đầu và động viên khen thưởng. Hàn Quốc đã tiến hành nhiều biện pháp cụ thể, bao
quát là để người dân tham gia vào quá trình ra quyết định; trao quyền ra quyết định
cho cộng đồng làng; họp dân của mỗi làng để bàn bạc và chọn công trình ưu tiên
làm trước; hàng tháng lãnh đạo các làng được mời tham gia họp với Chính phủ;
định kỳ đánh giá kết quả thực hiện phong trào của các làng theo tiêu chuẩn rõ ràng;
thực hiện động viên, thưởng phạt công minh, kích thích sự tự hào, tự tin của cộng
đồng làng.
20
1.4.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
1.4.2.1 Kinh nghiệm từ huyện Lạng Giang Bắc Giang
Sau gần 8 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Lạng Giang
đã trở thành huyện nông thôn mới của tỉnh Bắc Giang. Đạt được thành công này là
do huyện đã huy động được đa dạng các nguồn lực đầu tư.
Cũng như những địa phương khác thuộc tỉnh Bắc Giang khi bắt tay vào thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nhìn chung sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện còn manh mún, lạc hậu, hạ tầng nông thôn xuống cấp, thiếu đồng bộ.
Người dân không mặn mà với sản xuất nông nghiệp, không mạnh dạn đầu tư mở
rộng sản xuất để giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập. Ô nhiễm môi
trường, nhất là tại các làng nghề gây bức xúc trong người dân... Vì thế, khi thực
hiện xây dựng nông thôn mới, Lạng Giang xác định công tác tư tưởng, tuyên truyền
để tạo sự đồng thuận trong nhân dân phải đi trước một bước. Huyện đã tổ chức
nhiều hình thức tuyên truyền, như các buổi nói chuyện chuyên đề, lồng ghép với các
hoạt động văn hóa, văn nghệ; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu xây dựng nông thôn
mới. Cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc. Từ bí thư chi bộ đến cán bộ Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể, cụm dân cư... đều trở thành tuyên truyền viên tích cực, giúp
người dân hiểu rõ vai trò của mình trong xây dựng nông thôn mới. Người dân được
trực tiếp tham gia góp ý vào quá trình xây dựng nông thôn mới, từ xây dựng đồ án
quy hoạch, lập phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế
đến việc lựa chọn các tiêu chí, dự án cần làm trước, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh, khả năng huy động vốn của địa phương để thực hiện, tạo động lực thực hiện
các tiêu chí tiếp theo.
Lạng Giang xác định xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là tiền đề phát triển
kinh tế - xã hội. Huyện đã phát huy dân chủ cơ sở, vận dụng sáng tạo phương châm
Nhà nước và nhân dân cùng làm, người dân hưởng lợi, trong đó mạnh dạn đặt mục
tiêu huy động nguồn lực từ cộng đồng là nhân tố quyết định để đầu tư xây dựng
nông thôn mới. Ngay từ trước khi chính quyền tỉnh có chính sách hỗ trợ các địa
phương đầu tư cơ sở hạ tầng, Lạng Giang đã hỗ trợ gần một phần ba giá trị nguyên
vật liệu xây dựng, còn người dân tự đứng ra đóng góp và làm đường làng, ngõ xóm.
21
Cách làm này đã mang lại hiệu quả rõ nét tại những xã có đời sống kinh tế khá,
đông dân cư, hình thành nên nhiều tuyến đường khang trang, sạch đẹp. Nhưng đối
với những xã vùng bãi xa trung tâm, đời sống người dân còn khó khăn thì chưa thực
hiện được. Đến khi tỉnh có chủ trương hỗ trợ các địa phương nguyên vật liệu để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, huyện đã nhanh chóng “chớp” thời cơ này.
Tuy nhiên, thay vì hỗ trợ sau đầu tư, khi công trình hoàn thành, Lạng Giang đã
mạnh dạn đứng ra “mua chịu” nguyên vật liệu để cung cấp sớm cho người dân. Bên
cạnh đó, lãnh đạo huyện đã vận động các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu
xây dựng cung cấp hàng theo hình thức trả chậm để ứng trước cho các xã làm
đường giao thông. Khi đã có nguyên vật liệu, Ban chỉ đạo huyện kiểm tra thực tế và
duyệt thiết kế từng tuyến đường để bảo đảm các công trình bảo đảm chất lượng.
Các doanh nghiệp tư vấn miễn phí, còn các đơn vị thi công ủng hộ một phần giá trị
nhân công và máy móc. Đáng chú ý, người dân đã tự nguyện đóng góp ngày công,
nhiều hộ dân hiến đất mở rộng đường tại các khúc cua. Cả huyện như một công
trường xây dựng lớn. Nhờ vậy, chỉ sau hai tháng thực hiện theo hình thức này đã có
hàng chục ki-lô-mét đường trục, đường xóm ngõ... hoàn thành. Cách làm này không
chỉ tiết kiệm ngân sách nhà nước, huy động nguồn lực của người dân mà còn tạo ra
không khí đoàn kết, phấn khởi trong nhân dân. Trong tổng số hơn 450 tỷ đồng đầu
tư giao thông nông thôn, người dân đã tự nguyện đóng góp gần 130 tỷ đồng.
Thành công trong huy động nguồn lực xây dựng đường giao thông đã góp
phần quan trọng giúp Lạng Giang thực hiện các chương trình, dự án phát triển nông
nghiệp được thuận lợi. Huyện đã chuyển đổi hơn 950 ha đất canh tác sang trồng cây
có giá trị kinh tế cao, trong đó có gần 400 ha trồng cây ăn quả lâu năm như bưởi,
cam, hơn 310 ha trồng hoa, hơn 110 ha trồng rau... Giá trị sản xuất từ 160 đến 250
triệu đồng/ha/năm. Chuyển dịch chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn
nuôi tập trung xa khu dân cư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Quy hoạch
và xây dựng sáu cụm công nghiệp làng nghề và phát triển gần 550 doanh nghiệp,
thu hút hơn 6.200 lao động… Nhờ đó, đời sống người dân ngày càng được nâng
cao. Thu nhập bình quân đầu người cuối năm 2014 đạt gần 29 triệu đồng/năm, dự
kiến hết năm 2015 đạt hơn 33 triệu đồng.
22
Theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Lạng Giang, bằng việc huy
động đa dạng các nguồn lực xây dựng nông thôn mới, cho nên trong gần năm năm
qua huyện đã huy động được gần 1.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh cấp hơn
440 tỷ đồng, ngân sách huyện hơn 80 tỷ đồng, ngân sách xã hơn 22 tỷ đồng, vốn
doanh nghiệp, hợp tác xã gần 100 tỷ đồng và người dân đóng góp hơn 200 tỷ
đồng... góp phần xây dựng thành công huyện nông thôn mới. Có thể nói, công tác
huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lạng Giang là một bài học
kinh nghiệm quý báu cho các địa phương trên cả nước.
1.4.2.2 Kinh nghiệm từ huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Hơn 5 năm kể từ khi bắt tay vào xây dựng chương trình NTM bộ mặt nông
thôn huyện Phổ Yên đã có những sự chuyển biến tích cực. Kết cấu hạ tầng giao
thông cũng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa phương an
tâm đầu tư sản xuất. Nhờ vận dụng được sức dân nên chương trình xây dựng NTM
tại địa phương đã đạt được nhiều kết quả khởi sắc
Ngay từ khi bắt tay thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM, huyện Phổ Yên đã xác định rõ: Xây dựng NTM muốn thành công phải phát
huy được nguồn nội lực từ chính người dân.
Xuất phát từ nhận thức đó, để người dân “đồng lòng, chung sức” xây dựng
NTM, Phổ Yên đã yêu cầu các tổ chức, đoàn thể và đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo
phải bám sát thực tiễn, gần gũi, lắng nghe dân và giải thích để dân hiểu về tầm quan
trọng của họ trong xây dựng NTM. Kết quả, từ chỗ coi việc xây dựng NTM là việc
của Nhà nước, người dân nông thôn đã nhận thấy xây dựng NTM là công việc của
chính mình, con cháu mình, cho quê hương mình ngày càng tốt đẹp hơn.
Để người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, Phổ Yên đã
quán triệt các địa phương phải công khai, minh bạch trong xây dựng NTM theo
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Cùng với đó, xác định vai trò quan trọng của người đứng đầu, các địa
phương đã mạnh dạn thay thế cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, làm việc cầm
chừng nhằm tạo niềm tin đối với người dân. “Trong quá trình kiểm tra, giám sát,
nếu cán bộ nào không thực hiện đúng yêu cầu, không hoàn thành nhiệm vụ được
23
giao thì huyện sẽ điều chuyển công tác để thay thế người có năng lực hơn. Huyện
cũng quan tâm đến công tác khen thưởng đối với cán bộ, người dân làm tốt việc xây
dựng nông thôn mới để tạo động lực thi đua.
Đánh giá về kết quả xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, ông Phạm Minh Đạo,
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phổ Yên cho rằng, “chìa
khóa” thành công trong xây dựng NTM của huyện chính là bài học “lấy dân làm
gốc”, lấy sức dân để lo cho dân, phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn
lực nhất là nguồn lực từ chính người dân.
Trong 5 năm (2011-2015) tổng vốn huy động xây dựng NTM của huyện là
hơn 76.000 tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách chiếm 10,6%, vốn tín dụng chiếm
9,1%, vốn huy động từ các doanh nghiệp chiếm 16,8% và nguồn vốn nhân dân đóng
góp chiếm 14,18%. Ngoài ra, nhờ đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây
dựng NTM”, người dân đã tự nguyện hiến hàng trăm ha đất để làm đường giao
thông, kênh mương thủy lợi, các công trình phúc lợi.
Riêng năm 2016, huyện có thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 1 xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao. Đây là bước đột phá đầy ấn tượng vì đến đầu tháng
12-2016, toàn tỉnh Thái Nguyên mới có 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Đặc biệt, xác định mục tiêu cao nhất trong xây dựng NTM là nâng cao thu nhập
của cư dân vùng nông thôn, Phổ Yên đã thay đổi phương thức sản xuất từ quy mô nhỏ
lẻ sang quy mô tập trung, gắn với thị trường tiêu thụ và đã hình thành các vùng chuyên
canh rộng lớn. Trong đó, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất được xem là
khâu đột phá nhằm tăng nhanh thu nhập của nông dân ở vùng nông thôn.
Không chỉ tập trung nâng cao thu nhập, việc cải thiện, nâng cao đời sống của
người dân cũng được chú trọng quan tâm. Trong 5 năm, hơn 3.000 tỷ đồng đã được
đầu tư để xây dựng, nâng cấp, cải tạo 1.838 km đường giao thông nông thôn các
loại, 62 công trình cầu, cống phục vụ đi lại tại các xã.
Cùng với đó, để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân hơn
278 km đường dây điện trung thế, 515 công trình trường học các cấp, 18 trạm y tế
tại các xã vùng nông thôn cũng đã được sửa chữa, xây dựng mới. Việc đầu tư, hoàn
thiện hệ thống cơ sở vật chất cho vùng nông thôn với 4 trụ cột chính “điện-đường-
24
trường - trạm” đã bước đầu đảm bảo phục vụ tốt cho đời sống và sinh hoạt của cư
dân nông thôn. Qua đó, rút ngắn khoảng cách giữ nông thôn và thành thị. Quan
trọng hơn, trong mắt người dân, nông thôn giờ đã là nơi đáng sống. Đây cũng chính
là tiền đề quan trọng để huyện Phổ Yên hướng tới mục tiêu trở thành huyện NTM
vào năm 2020. Việc tập trung đi sâu vào chất lượng chứ không chỉ chạy theo số
lượng được thể hiện khá rõ qua các chỉ tiêu đề ra trong Bộ tiêu chí nông thôn mới
huyện Phổ Yên, giai đoạn 2016-2020. Cụ thể, huyện đề ra mục tiêu về thu nhập
bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 44 triệu đồng/người vào năm 2017 và
tăng lên 59 triệu đồng vào năm 2020. Nhìn vào thực tế, mục tiêu trên hoàn toàn có
thể đạt được vì hiện ở các xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tiêu chí thu nhập
đều đạt từ gần 49 triệu đồng đến trên 55 triệu đồng/người/năm, cao hơn rất nhiều so
với chuẩn của tỉnh là 45 triệu đồng/người/năm. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của
việc nâng chất xây dựng nông thôn mới của huyện.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng
NTM một cách khoa học, có tính khả thi cao. Do khối lượng công việc của Chương
trình xây dựng NTM rất lớn và cần rất nhiều nguồn lực tài chính; nên kế hoạch
nguồn lực tài chính rất quan trọng; nó là cơ sở để tổ chức thực hiện huy động, sử
dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM. Để kế hoạch phù hợp với thực tiễn thì
kế hoạch phải được lập dựa trên các căn cứ khoa học, phù hợp với từng địa phương,
có sự tham gia bàn bạc của người dân; phân cấp rõ ràng và phân định hợp lý sự
tham gia của các nguồn lực tài chính...
- Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM. Ngân sách
trung ương cần đảm bảo nguồn lực hỗ trợ các địa phương thực hiện Chương trình
theo đúng cam kết, cấp đúng thời gian để bảo đảm tiến độ thực hiện Chương trình;
Đẩy nhanh việc phát hành trái phiếu chính phủ dành cho Chương trình xây dựng
NTM; Tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương thông qua việc xác định lại
nguồn thu phân cấp cho các địa phương trên cơ sở Luật NSNN; Khai thác thế mạnh
phát triển kinh tế của mỗi địa phương để gia tăng nguồn thu cho NSNN; Đồng thời,
cần tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương từ quyền sử dụng đất thông
25
qua rà soát xác định quỹ đất, tạo quỹ đất sạch để thực hiện đấu giá; Khuyến khích
thực hiện cơ chế đổi đất lấy hạ tầng NTM; Tăng cường huy động nguồn vốn từ
cộng đồng và doanh nghiệp cho xây dựng NTM.
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tiếp cận tín dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn thông qua việc đơn giản hóa thủ tục về cho vay, điều chỉnh linh
hoạt đối tượng, phạm vi và điều kiện cho vay; đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và
chú trọng phát triển bảo hiểm nông nghiệp…
- Cải thiện môi trường đầu tư ở nông thôn bắt đầu từ việc tăng đầu tư NSNN
cho phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở các vùng khó khăn; Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề cho người dân nông thôn, gắn với nhu cầu thiết thực của người dân, từ
đó nâng cao khả năng kinh tế của người dân nông thôn nhằm tăng mức đóng góp
trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
- Kiểm soát và xử lý các khoản nợ. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến việc khó thu hút nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
Vấn đề nợ NTM cần phải giải quyết và kiểm soát chặt chẽ để đảm bào tính bền
vững của NTM.
- Tăng cường vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM. Sự tham
gia của người dân được đánh giá ở mức độ: Người dân quan tâm, được biết và được
thông báo; thảo luận và góp ý; ra quyết định và theo dõi, giám sát, đánh giá đối với
quá trình quản lý tài chính..
26
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn như thế nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn?
- Giải pháp tăng cường hiệu quả huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn?
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1 Thông tin thứ cấp
+ Bằng việc thu thập thông tin từ: các nghiên cứu đi trước trong kho học liệu
của trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên ,các thông
tin trên các trạng mạng về các bài báo nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án
nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới và huy động các nguồn lực được đăng tải
trên các website và tạp chí online của các trường đại học để tổng hợp và hệ thống
hóa những vấn đề liên quan đến huy động các nguồn lực, làm rõ cơ sở lý thuyết cho
đề tài nghiên cứu.
+ Bằng việc thu thập thông tin từ: UBND huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn,
tác giả tiến hành thu thập thông tin liên quan đến việc thực hiện huy động các nguồn
lực ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Các thông tin được thu thập liên quan trực
tiếp đến nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông
bao gồm: huy động nguồn nhân lực, huy động nguồn vật lực, huy động nguồn lực
tài chính. Các thông tin liên quan đến kết quả thực hiện các chương trình xây dựng
nông thôn mới, kết quả sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Những
thông tin thứ cấp sẽ giúp tác giả nghiên cứu được thực trạng từng kết quả đạt được
của nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới tại UBND huyện Bạch Thông
tỉnh Bắc Kạn.
27
2.2.1.2 Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách phát phiếu điều tra khảo sát các
chủ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông tỉnh Bắc
Kạn bao gồm: nông dân, các tổ chức trong hệ thống chính trị trong xây dựng nông
thôn mới, các nhà tài trợ trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Nội dung
điều tra sẽ tập trung vào nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực
cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Bởi vai trò của
người nông dân trong xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quyết định. Do việc lựa
chọn tổng mẫu nghiên cứu là rất lớn. Tỷ lệ các đối tượng điều tra khảo sát được dựa
trên bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.1: Nhóm đối tượng khảo sát
Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
10.201 99,13% Số lượng hộ nông dân
90 0,87% Số lượng các đoàn thể, tổ chức chính trị
Do điều kiện nghiên cứu có hạn. Tác giả không thể thực hiện cứu tổng thể
quy mô mẫu. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), cỡ mẫu
nghiên cứu tối thiểu là 100-150 quan sát, nếu quy mô mẫu lớn. Nếu quy mô mẫu
nhỏ hơn 100 quan sát thì việc khảo sát tổng thể mẫu sẽ cho kết quả chính xác hơn..
Vì vậy, tác giả sẽ tiến hành khảo sát 290 quan sát. Tỷ lệ phiếu điều tra khảo sát
được thực hiện như sau:
Bảng 2.2: Số lượng phiếu khảo sát
Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
Số lượng hộ nông dân 200 74,00
Số lượng các đoàn thể, tổ chức chính trị 90 22,50
Trong đó tác giả cố gắng khảo sát các đoàn thể và các nhà tài trợ trong toàn
huyện, với đại diện mỗi đoàn thể, mỗi nhà tài trợ một người trả lời, còn lại là khảo
sát các hộ nông dân trong huyện.
28
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
2.2.2.1 Công cụ để xử lý thông tin
Công cụ để xử lý thông tin là phần mềm Excel.
2.2.2.2 Phương thức xử lý thông tin
Ở đề tài này, tác giả tiến hành điều tra, lấy ý kiến đánh giá của chủ thể xây
dựng nông thôn mới để có cái nhìn khách quan nhất về công tác xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bạch Thông.
Tác giả, sử dụng thang điểm 5 trong việc quy định và cho điểm các mức độ
đánh giá của nhân viên theo quy ước sau:
1 Yếu
2 Trung bình
3 Khá
4 Tốt
5 Rất tốt
Với các mức độ đánh giá được quy định về thang điểm 5 sẽ giúp cho quá
trình điều tra, phỏng vấn trở nên dễ dàng hơn và sau đó tác giả chỉ cần tổng hợp lại
các phiếu điều tra và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel để cho ra kết quả cuối
cùng về mức độ trung bình của việc đánh giá của các chủ thể. Kết quả của mỗi chủ
thể sẽ được tổng hợp riêng thành từng cột và so sánh với kết quả đánh giá của các
chủ thể với nhau. Điểm trung bình của mỗi biến quan sát trong mỗi chỉ tiêu sẽ dùng
để đánh giá dựa trên cơ sở phân loại sau:
Bảng 2.3: Phân loại mức điểm đánh giá
Rất không Không Bình thường Hài lòng Rất hài lòng hài lòng hài lòng
1,0 - 1,8 1,81 -2,6 2,61 - 3,4 3,41 - 4,2 4,21 - 5,0
Căn cứ vào kết quả điều tra bởi số ý kiến và thang điểm 5 tính ra điểm trung
bình theo công thức:
Điểm TBT = ∑( a1*b1+ a2*b2+ a3*b3+ a4*b4+ a5*b5)/B
Trong đó: a là điểm theo thang điểm 5
b là số ý kiến cho từng loại điểm
B là tổng số ý kiến.
29
Ngoài ra, phần mềm Excel còn được sử dụng để tính % và tốc độ tương
trưởng, chênh lệch thay đổi của các chỉ tiêu nghiên cứu.Các số liệu liên quan tới
việc tăng trưởng, so sánh được hệ thống bằng bảng biểu, đồ thị để thấy rõ được xu
hướng tăng giảm trong vấn đề liên quan đến huy động các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới ở huyện Bạch Thông từ đó dễ dàng tìm ra điểm yếu, điểm mạnh để kịp
thời có biện pháp khắc phục và hoàn thiện.
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thông kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập được tại thời điểm hiện tại của đối tượng nghiên cứu, ở đây
chính là các nội dung trong chương trình huy động các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Với việc sử dụng các kỹ thuật của
phương pháp thống kê mô tả như: bảng biểu, đồ thị, sơ đồ… sẽ giúp tác giả thống
kê và mô tả một cách chính xác và chân thực nhất tình hình về thực trạng bức tranh
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông giai đoạn 2013-2017.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
Cũng giống với nội dung của phương pháp thống kê mô tả là sử dụng số liệu
để phân tích, nhưng điểm khác ở đây là phương pháp thống kê so sánh sẽ sử dụng
nguồn số liệu qua từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng năm so với năm hiện tại để so
sánh xem mức độ tăng lên hay giảm xuống, mức độ thay đổi theo chiều hướng tích
cực hay không tích cực của các nội dung huy động các nguồn lực xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.2.3.3 Phương pháp phân tích SWOT
Ở đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích Swot để làm nổi bật lên
những cơ hội, thách thức cũng như những điểm mạnh và điểm yếu của các nội dung
huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn. Từ đó, đưa ra các giải pháp tận dung cơ hội và điểm mạnh để hạn chế điểm
yếu và thách thức nhằm tăng cường hiệu quả huy động các nguồn lực xây dựng
nông thôn mới tại huyện Bạch Thông.
30
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tỉnh hình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Bạch Thông
Chỉ tiêu kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại huyện
Bạch Thông: Chỉ tiêu này cho biết kết quả thực hiện quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bạch Thông, số xã đã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và những xã chưa
đạt theo các tiêu chí ban hành.
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực huy động xây dựng NTM
Số vốn dầu tư cho xây dựng nông thôn mới
Số vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới là toàn bộ vốn của các thành phần
kinh tế, của nhà nước đóng góp để phục vụ xây dựng nông thôn mới tại các địa
phương. Số vốn đầu tư xây dựng càng cao thì công tác xây dựng nông thôn mới
càng đạt hiệu quả.
Số vốn đầu tư xây Nguồn vốn đóng góp của = Nguồn vốn ngân sách + dựng nông thôn mới các thành phần kinh tế
Nguồn vốn đóng Vốn của Vốn từ cộng Vốn từ tổ chức tài góp của các thành = + + doanh nghiệp đồng dân cư chính tín dụng phần kinh tế
Số vồn đầu tư xây dựng nông thôn mới đóng góp càng cao càng thể hiện ý
thức tự giác tham gia vào công tác xây dựng nông thôn mới của toàn xã hội
Nguồn vật lực (đất đai) đóng góp xây dựng nông thôn mới
Nguồn vật lực đóng góp xây dựng nông thôn mới là toàn bộ diện tích đất đai
mà các hộ dân đóng góp phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Nguồn vật
lực toàn bộ là đóng góp từ cộng đồng.
Nguồn vật lực đóng góp Tổng số m2 đất mà các hộ dân hiến đất để = xây dựng nông thôn mới phục vụ xây dựng nông thôn mới
Để đánh giá hiệu quả huy động nguồn vật lực đóng góp xây dựng nông thôn,
cần căn cứ vào tỷ lệ % kết quả huy động nguồn vật lực thực tế so với kế hoạch đề
ra. Kết quả lớn hơn 100% thì hoạt động huy động đạt hiệu quả.
31
Nguồn nhân lực đóng góp xây dựng nông thôn mới
Nguồn nhân lực đóng góp xây dựng nông thôn mới là tổng số ngày công lao
động đóng góp của người dân vào các hoạt động công ích của các tổ chức đoàn thể
địa phương góp phần xây dựng nông thôn mới như: nạo vét kênh mương; xây dựng
nhà văn hóa; cứng hóa đường nông thôn…
Nguồn nhân lực đóng góp Ngày công lao động Ngày công lao động của = + xây dựng nông thôn mới tế của người dân các tổ chức, đoàn thể
Số ngày công đóng góp xây dựng nông thôn mới càng nhiều thì hiệu quả xây
dựng nông thôn mới càng cao và ngược lại.
2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn lực
Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đóng góp của nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bạch Thông được hình thành từ nguồn nào với tỷ lệ là bao nhiêu.
Nguồn đóng góp nào là chiếm nhiều nhất và có đáp ưng được nhu cầu xây dựng
nông thôn mới hay không. Cách thức đo lường như sau:
Nguồn hình thành tương ứng Tỷ lệ đóng góp = x 100% Tổng quỹ xây dựng nông thôn mới
Mức tăng trưởng nguồn quỹ xây dựng nông thôn mới qua các năm
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hút và hình thành Quỹ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông. Cách thức đo lường như sau:
Quỹ xây dựng NTM n- Quỹ xây dựng NTM (n-1) Mức tăng trưởng = x 100% Quỹ xây dựng NTM (n-1)
32
Chương 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
3.1 Giới thiệu về huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bạch Thông là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc
Kạn, cạnh quốc lộ 3. Bốn phía đều giáp với các huyện trong tỉnh, trong đó: Phía
Nam giáp thành phố Bắc Kạn, phía Đông giáp huyện Na Rỳ, phía Bắc giáp huyện
Ngân Sơn, huyện Ba Bể; phía Tây giáp huyện Chợ Đồn. Chính vì vậy, Bạch Thông
là huyện phản ánh tương đối đầy đủ những đặc điểm chính của Bắc Kạn cả về điều
kiện tự nhiên và xã hội. Với chiều dài hơn 30km chạy theo Quốc lộ 3, bao gồm gần
như toàn bộ phần đất thuộc trung tâm tỉnh Bắc Kạn. Huyện có 16 xã và 01 thị trấn
với 155 thôn, tổ dân phố.
3.1.1.2. Địa hình, khí hậu, thuỷ văn
a. Địa hình: Bạch Thông là huyện miền núi vùng cao, địa hình đa dạng, phức
tạp, hầu hết là núi cao chia cắt mạnh, có độ dốc lớn. Độ cao trung bình so với mặt
nước biển là 400-700m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình
của huyện được chia thành 3 dạng chính sau: Địa hình đá vôi xen giữa các thung
lũng hẹp tạo thành vách dựng đứng, cheo leo, ít có điều kiện phát triển nông nghiệp;
Địa hình núi dốc, độ dốc từ 20-40 độ, nhưng bị chia cắt bởi các khe suối, giao thông
đi lại trong vùng rất khó khăn, là địa bàn có thể sản xuất lâm nghiệp và nông - lâm
kết hợp; Địa hình thung lũng phân bố dọc theo sông, suối, xen giữa dãy núi cao, cấu
tạo nên các cánh đồng trồng lúa, màu của các xã trong huyện.
b. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn:
Bạch Thông nằm trong vùng khí hậu mang tính đặc trưng của các tỉnh miền
núi phía Bắc. Nằm trong khu vực khí hậu gió mùa xích đạo, thời tiết ở Bạch Thông
chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa này nóng
ẩm, mưa nhiều, hay xuất hiện gió lốc và lũ quét. Mùa đông từ tháng 10 kéo dài đến
33
tháng 3 năm sau, mùa này lạnh, khô hanh, có gió mùa đông bắc, đôi khi xuất hiện
sương muối làm ảnh hưởng đến cây trồng.
Điều kiện khí hậu của huyện Bạch Thông tuy có khác nhau ở các thời điểm
trong năm, nhưng nhìn chung thuận lợi cho phát triển hệ sinh thái động vật, thực vật
cũng như các hoạt động sản xuất và dịch vụ.
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên của huyện Bạch Thông khá phong phú, trong đó rừng
và khoáng sản là nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn nhất. Trong rừng có nhiều loại
gỗ quý như: Nghiến, lim, sến, táu.. cùng các loài thú và các loại lâm sản quý khác.
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 54.649,91ha. Mặc dù với gần 90%
diện tích là rừng núi, địa hình khá phức tạp nhưng do có quốc lộ 3 chạy qua nên từ
Bạch Thông có thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam (xuống thủ đô Hà Nội), lên
phía Bắc (đến Cao Bằng).
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
a. Điều kiện kinh tế
Trong phát triển kinh tế, thành tựu nổi bật là phát triển toàn diện, tăng trưởng
với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tích cực, mô hình kinh tế hộ
ngày càng rõ nét, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế tập thể. Tốc độ tăng trưởng các
chỉ tiêu kinh tế bình quân năm đạt khá cao như: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và
thuỷ sản hàng năm đều tăng; các ngành sản xuất và dịch vụ có bước phát triển mới,
khá vững chắc. Sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản: Tổng sản lượng lương thực
có hạt hằng năm đạt trên 19.000 tấn. Mô hình luân canh 3 vụ được thực hiện tốt.
Công tác trồng rừng được chú trọng, trồng mới được 4.639ha, nâng độ che phủ rừng
lên trên 70%. Thương mại, dịch vụ: Hoạt động thương mại dịch vụ có bước phát
triển khá, chợ Thị trấn Phủ thông được đầu tư xây dựng mới, các chợ trung tâm cụm
xã được đầu tư nâng cấp đã tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu hàng hoá, số hộ kinh
doanh trên địa bàn ngày càng tăng, các lĩnh vực thương mại đã góp phần cung cấp
hàng hoá phục vụ cho sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân, giao thương hàng hoá
thuận lợi. Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ bình quân năm tăng 8%. Công tác tài
chính ngân sách: Tích cực khai thác các nguồn thu, kết quả thu ngân sách năm sau
34
cao hơn so với năm trước, tốc độ tăng thu ngân sách bình quân đạt 8,54%. Công tác
Tài nguyên - Môi trường: Công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường được
quan tâm. Thực hiện tốt công tác cấp mới, cấp đổi, chuyển nhượng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo kế hoạch.
b. Điều kiện xã hội
- Dân số và lao động việc làm:
Tính đến tháng 12/2015 dân số của huyện Bạch Thông là 31.752 người
(trong đó: khu vực thành thị 1.735 người, chiếm 5,46%; khu vực nông thôn 30.017
người, chiếm 94,54%), dân số trung bình hàng năm tăng 1,01%/năm là phù hợp với
sự gia tăng dân số của tỉnh. Bạch Thông là một huyện chủ yếu sản xuất nông - lâm
nghiệp, chỉ có một phần nhỏ dân số hoạt động phi nông nghiệp (làm dịch vụ, kinh
doanh, buôn bán nhỏ…). Huyện đã quan tâm tư vấn, giới thiệu, tổ chức đào tạo
nghề cho 1.839 người lao động, tạo việc làm mới cho hơn 50% số lao động được
đào tạo nghề.
- Công tác giáo dục và đào tạo:
Công tác giáo dục đào tạo thường xuyên được quan tâm, cơ sở vật chất các
trường học được đầu tư xây dựng ngày một khang trang sạch đẹp, trang thiết bị cơ
bản đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy, chất lượng giáo dục đại trà ngày một
nâng cao, duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
THCS. Đến hết năm 2015 toàn huyện có 10 Trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Công tác y tế, dân số - gia đình và trẻ em:
Công tác chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân được
quan tâm thực hiện, chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân được nâng lên. Các
biện pháp phòng chống dịch bệnh được triển khai đồng bộ, có hiệu quả, triển khai
đầy đủ các chương trình y tế quốc gia, kết quả các chương trình đều đạt trên 95%
KH. Đến hết năm 2015 tổng số xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế là 13 xã.
Làm tốt công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn. Trình độ đội ngũ
cán bộ y tế từ huyện đến cơ sở dần được nâng lên.
Công tác Dân số - KHHGĐ được triển khai đồng bộ, công tác tuyên truyền
được đẩy mạnh, duy trì tỷ lệ sinh hợp lý.
35
- Thực hiện các chính sách xã hội:
Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với các đối tượng theo quy định. Tổ
chức thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn... nhân dịp lễ, tết đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
Công tác giảm nghèo được thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
mỗi năm khoảng 1,23% (đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 6,6% - theo tiêu chí
cũ, chiếm 26,31% - theo chuẩn nghèo đa chiều). Thu nhập bình quân đầu người
năm sau cao hơn năm trước (trung bình tăng 14%/năm).
- Công tác văn hoá xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch và gia
đình. Phong trào thể dục thể thao được duy trì và phát triển. Triển khai thực hiện
sâu rộng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với việc
tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội. Từ năm 2011 đến năm 2015 có 30.401 lượt gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn
hóa hàng, 387 lượt thôn, bản đạt danh hiệu Làng văn hoá, khu dân cư tiên tiến và
407 lượt đơn vị đạt danh hiệu đơn vị văn hoá.
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của diều kiện tự nhiên, kinh tế ảnh hưởng đến
xây dựng nông mới
Thuận lợi
Huyện nằm ở khu vực có khí hậu, địa hình, đất đai thuận lợi cho phát triển
trồng trọt, chăn nuôi gia cầm, gia súc.
Huyện có nhiều trục giao thông quan trọng thuận lợi cho giao lưu, hội nhập
trong vùng với chiều dài hơn 30km chạy theo Quốc lộ 3, các tỉnh lộ 305, 306, 316, 302.
Các tuyến đường giao thông trên đang được triển khai xây dựng, cải tạo, nâng cấp tạo.
Đảng bộ, chính quyền huyện Bạch Thông có quyết tâm cao trong việc tổ
chức chỉ đạo huy động các nguồn lực phát triển KTXH phục vụ xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện. Sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND,
các sở, ban, ngành tỉnh Bắc Kạn đối với Huyện.
Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện đang chuyển dịch tích cực đúng theo
đường lối, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước là: tăng dần giá trị kinh tế
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần giá trị kinh tế nông nghiệp.
36
Khó khăn
Là một huyện nghèo, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao, kinh tế phát triển
đang còn ở trình độ thấp, tốc độ tăng trưởng chậm, dựa chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm giá trị thấp, sức cạnh tranh không cao.
Trình độ dân trí không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, mức sống của dân
cư còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa tạo được cơ chế để khuyến khích các
ngành kinh tế trọng điểm phát triển tạo sự đột phá cho phát triển kinh tế của huyện.
Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội tuy đã được quy hoạch và đầu
tư xây dựng nhưng còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của
các ngành, nhất là hệ thống các công trình thủy lợi đang bị xuống cấp. Hệ thống
đường giao thông, mạng lưới cấp điện, nước cho các khu công nghiệp tập trung,
cụm công nghiệp làng nghề đang triển khai xây dựng còn chậm tiến độ hoàn thành.
Nguồn nhân lực của huyện tuy dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo
thấp, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản, trình độ chuyên môn
không cao, khó khăn trong việc tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới.
37
3.2 Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn 3.2.1 Khái quát kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2017 tại huyện Bạch Thông Đôn Nguyên Dương Quân Cẩm Cao Lục Mỹ Hà Quang Phương Sĩ Tên tiêu chí Giàng Phong Sơn Vị Phong Bình Thanh Bình Phúc Thuận Linh Bình
I. Về quy hoạch
1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
II. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Giao thông Đạt
3. Thủy lợi Đạt
4. Điện Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
5. Trường học Đạt Đạt Đạt
6. Cơ sở vật chất văn hóa Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
7. Chợ nông thôn Đạt
8. Bưu điện Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
9. Nhà ở dân cư Đạt
III. Kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Thu nhập
11. Hộ nghèo Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
38
Cẩm Dương Cao Hà Đôn Lục Mỹ Quân Nguyên Quang Phương Sĩ Tên tiêu chí Giàng Phong Sơn Vị Phong Bình Thanh Bình Phúc Thuận Linh Bình
Đạt 12. Cơ cấu lao động Đạt
13. Hình thức tổ chức sản xuất Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
IV. Văn hóa - xã hội - môi trường
Đạt Đạt 14. Giáo dục
Đạt Đạt Đạt 15. Y tế Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
Đạt 16. Văn hóa Đạt Đạt Đạt
17. Môi trường Đạt
V. Hệ thống chính trị
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt hội vững mạnh
19. An ninh, trật tự xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
Tổng 7 8 7 4 6 5 5 6 6 4 7 4
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
39
Kết quả tổng hợp cho thấy, hầu hết các xã trong huyện mới đạt được từ 4-7
tiêu chí trong tổng số 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tối đa có xã Dương
Phong mới đạt được 8 tiêu chí. Hầu hết các tiêu chí về hệ thống chính trị, an ninh
trật tự xã hội đều được các xã quan tâm, chú trọng thực hiện, trong khi đó các tiêu
chí về quy hoạch, giao thông, thủy lợi, chợ nông thôn, chỉ có một xã đạt, điều này
cho thấy, những tiêu chí cần sử dụng nguồn vốn xây dựng, đều chưa thực sự được
triển khai một cách hiệu quả. Một phần nguyên nhân xuất phát từ chính việc hiệu
quả huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.
3.2.2 Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Bạch Thông
3.2.2.1 Căn cứ, các cơ chế chính sách huy động nguồn lực
Để tăng cường huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, huyện Bạch
Thông đã thực hiện các cơ chế chính sách của nhà nước, ban hành chính sách thu
hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020. Căn cứ các cơ chế, chính sách và ban hành chính sách để
huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn như sau:
- Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế huy động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân
để xây dựng cơ sở hạ tầng ở xã, thị trấn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Căn cứ Thông tư số 28/2012/TT-BTC, ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính
Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/HU, ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ban
Thường vụ Huyện ủy Bạch Thông về “Xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông
đến năm 2020”.
- Kế hoạch 547/KH-UBND, ngày 13 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về “ Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng nông thôn mới”.
40
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bắc Kạn: Quyết định Số 15/2011/QĐ- UBND, ngày
24/5/2011; Quyết định Số: 04/2012/QĐ-UBND, ngày 30/3/2012; Quyết định Số:
06/2013/QĐ-UBND, ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Quyết định Số:
24/2013/QĐ-UBND, ngày 08/5/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bổ
sung một số nội dung Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 tỉnh Bắc Kạn.
- Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND, ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội
đồng nhân dân huyện khóa XV, tại kỳ họp thứ 12 về việc phê chuẩn Đề án số:
217/ĐA-UBND ngày 10/7/2009 về cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
cống rãnh thoát nước thải ở thôn, xóm giai đoạn 2009-2011.
3.2.2.2 Tổ chức, phương thức huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Căn cứ chủ trương và mức huy động đã được phê duyệt, tổ chức vận động nhân
dân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp đóng góp xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
Chính quyền từ huyện đến cơ sở nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách
trong việc đầu tư xây dựng nông thôn mới, đây là những căn cứ rất quan trọng để địa
phương huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội, huy động nguồn lực từ ngân sách
để đáp ứng được nhu cầu về nguồn lực phục vụ cho chương trình nông thôn mới.
Mặc dù điều kiện phát triển kinh tế của huyện còn nhiều khó khăn, song
Bạch Thông đã huy động được tổng hợp các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng,
trong đó nguồn lực huy động của nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng nông thôn mới tại địa phương.
Trong quá trình tổ chức, chính quyền các cấp của huyện Bạch Thông đã thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai minh bạch trong các hạng mục đầu tư,
phát triển nông thôn mới, từ khâu quy hoạch, thiết kế, huy động vốn, thi công, giám
sát và quản lý sử dụng công trình. Hàng năm tổ chức tổng kết kết quả xây dựng
nông thôn mới theo quy trình 7 bước đảm bảo dân chủ, công khai nên tất cả các địa
phương trong huyện khi thực hiện đều đảm bảo đúng trình tự. Thực hiện Chỉ thị
13/CT-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân
sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, các xã có số tiền nợ đọng xây dựng cơ bản
từ 5 triệu đồng trở lên đã thực hiện nghiêm túc, thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
các hạng mục nhỏ, các công trình đã xuống cấp để đảm bảo an toàn và thúc đẩy
kinh tế địa phương phát triển.
41
Quản lý và sử dụng các huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới phải
tuân theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách và quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực hiện thi công xây dựng công trình,
chính quyền phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể quần chúng các
cấp vận động nhân dân tự nguyện ủng hộ công sức, tiền của, vật tư để thi công các
công trình vì lợi ích chung. Quản lý và sử dụng các khoản đóng góp cho xây dựng
công trình theo đúng các quy định pháp luật về chế độ kế toán ngân sách xã hiện
hành và các quy định hướng dẫn quản lý ngân sách xã của Bộ Tài chính.
Đối với trường hợp nhân dân trong phạm vi một thôn, xóm hoặc một cộng
đồng dân cư (theo tôn giáo, dòng họ, tổ dân phố) của xã tự nguyện đứng ra tổ chức
huy động, tự quản lý việc đầu tư xây dựng công trình phục vụ trực tiếp cho lợi ích của
cộng đồng dân cư đó, chính quyền có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán công
trình, thanh quyết toán công trình, thực hiện công khai tài chính; lập báo cáo lên cấp
trên để ghi nhận và tổng hợp việc nhân dân đã đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, đặc biệt trong 3 năm qua đã tập trung huy động làm đường giao thông nông
thôn, rãnh thoát nước thải thôn xóm, đường nội đồng và nhà văn hóa thôn xóm.
3.2.2.3 Kết quả huy động nguồn lực tài chính thuộc ngân sách và ngoài ngân sách
Bảng 3.2: Tổng hợp nguồn vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông
trong các năm gần đây
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Diễn giải
Số lượng (1.000 đ)
Số lượng (1.000 đ)
Cơ cấu (%)
Số lượng (1.000 đ)
Cơ cấu theo Quyết định số 800/Qđ- TTg
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
70,04
69,60
66,47
40
12.028.391 9.150.000 2.878.391 3.291.003 19,04
19,22
30
1.138.120
920.256
8,03
8,70
1.120.256
6,48
20
733.339
622.459
5,43
5,61
843.432
4,88
10
8.693.012 1. Vốn ngân sách Nhà nước 8.028.391 7.150.000 - Ngân sách TW và tỉnh 6.250.000 1.778.391 - Ngân sách huyện 1.543.012 1.891.003 16,50 2.513.920 2. Vốn tín dụng 3. Vốn huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác 4. Vốn huy động của người dân Tổng
11.462.109
100
13.078.391
100
17.283.082
100
100
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
42
Như vậy, theo quy định trên, vốn ngân sách sử dụng cho xây dựng nông thôn
mới chiếm 40% tổng vốn đầu tư và vốn huy động của người dân chỉ chiếm 10%. Số
liệu bảng 3.1 cho thấy kết quả thu hút và bố trí vốn trong chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông. Qua đó thấy, vốn ngân sách Nhà
nước (bao gồm cả ngân sách Trung ương, tỉnh và ngân sách huyện) chiếm tỷ lệ cao
với hơn 66%; vốn huy động của người dân chiếm từ 4-5%%, có khoảng 6-8% thuộc
nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp của địa phương. Nguồn vốn tín dụng
chiếm từ 16-19% tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này cho thấy nguồn vốn ngân sách chiếm
tỷ lệ cao hơn so với quy định từ 20-30%, trong khi các nguồn vốn khác thì không
đạt tỷ trọng theo quy định.
Vậy, có thể thấy, nguồn vốn chủ yếu cho việc xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Bạch Thông là vốn ngân sách và vốn đối ứng, có rất ít vốn từ nguồn
tín dụng và vốn từ các doanh nghiệp hay các loại hình kinh tế khác. Qua tìm hiểu
được biết, việc Bạch Thông chưa thu hút được các nguồn vốn từ các doanh nghiệp
trên địa bàn, nguyên nhân là do huyện trong thời gian qua chỉ mới tập trung vào
công tác huy động nguồn lực từ dân, chưa thật sự chú trọng đến việc triển khai các
chính sách, chủ trương cụ thể để kêu gọi hỗ trợ từ các doanh nghiệp cho xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bạch
Thông phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nguồn vốn đóng góp xã hội
còn hạn hẹp, số lượng doanh nghiệp ít, nên cũng có nhiều khó khăn trong việc huy
động nguồn vốn này. Nguồn lực từ người dân cũng gặp nhiều khó khăn, do địa bàn
huyện miền núi, thu nhập của người dân thấp, nên nguồn lực tài chính thu hút từ
nhóm đối tượng này là hạn chế, và có nhiều khó khăn khi vận động.
43
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Vốn ngân sách
49.600
0,43
29.450
0,23
26.033
0,15
Vốn tín dụng-ngân hàng
0,00
0,00
0,00
Quy
hoạch
Vốn doanh nghiệp
0,00
0,00
0,00
Vốn người dân
0,00
0,00
0,00
Vốn ngân sách
5.023.789 43,83 5.689.188 43,50 8.127.748 47,03
Hạ
Vốn tín dụng-ngân hàng 1.039.233 9,07 1.338.409 10,23 1.780.472 10,30
tầng
kinh tế
Vốn doanh nghiệp
368.370
3,21
440.199
3,37
503.933
2,92
xã hội
Vốn người dân
422.574
3,69
519.893
3,98
339.104
1,96
Kinh
Vốn ngân sách
1.671.074 14,58 1.898.420 14,52 2.299.302 13,30
tế và
Vốn tín dụng-ngân hàng 546.870
4,77
672.519
5,14 1.171.487 6,78
tổ
chức
Vốn doanh nghiệp
490.155
4,28
588.533
4,50
569.381
3,29
sản
Vốn người dân
130.895
1,14
135.245
1,03
399.026
2,31
xuất
Văn
Vốn ngân sách
1.181.843 10,31 986.926
7,55 1.463.479 8,47
hóa xã
Vốn tín dụng-ngân hàng 304.900
2,66
502.992
3,85
339.044
1,96
hội
Vốn doanh nghiệp
50.783
0,44
109.388
0,84
46.942
0,27
môi
Vốn người dân
58.391
0,51
78.201
0,60
105.302
0,61
trường
Vốn ngân sách
102.085
0,89
89.028
0,68
111.829
0,65
Hệ
Vốn tín dụng-ngân hàng
0,00
0,00
0,00
thống
chính
Vốn doanh nghiệp
10.948
0,10
0,00
0,00
trị
Vốn người dân
10.599
0,09
0,00
0,00
Tổng cộng
11.462.109 100 13.078.391 100 17.283.082 100
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
44
Hiện tại, nguồn vốn huy động để phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bạch Thông được phân bố theo các nhóm tiêu chí gồm: nguồn vốn phục
vụ lập quy hoạch; nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội; nguồn vốn phục vụ
phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; nguồn vốn phục vụ lĩnh vực văn hóa xã hội
môi trường và nguồn vốn phục vụ hệ thống chính trị. Tùy theo từng tiêu chí mà
nguồn vốn đầu tư được phân bổ phù hợp. Theo đó, nguồn vốn đóng góp từ ngân
sách nhà nước được sử dụng chủ yếu để lập quy hoạch (0,15%) và đầu tư hạ tầng
kinh tế xã hội (chiếm 47,03%); Nguồn vốn đóng góp của doanh nghiệp chủ yếu
phục vụ nhóm tiêu chí phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; nguồn vốn tín dụng
ngân hàng được sử dụng với mục đích xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội và phát triển
kinh tế, tổ chức sản xuất; nguồn vốn đóng góp của nhân dân chủ yếu được phân bổ
vào lĩnh vực văn hóa xã hội.
Như vậy, dòng chảy của các nguồn vốn vào từng nhóm tiêu chí xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông tương đối phù hợp với đặc thù của từng
nguồn vốn đóng góp. Điều này tạo điều kiện thuận lợi giúp phát huy hiệu quả của
nguồn vốn huy động trong xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông thời gian qua.
Bảng 3.4: Kết quả sử dụng nguồn lực tài chính
Đơn vị: Nghìn đồng
Diễn giải Nội dung Số vốn Kết quả
1. Công Xây dựng đồ án quy
tác lập hoạch xây dựng 105.083
quy hoạch NTM Chưa hoàn thành
Sửa chữa, xây dựng 15.948.129
mới đường giao
thông nông thôn 157 km 2.Hạ tầng Cải tạo, nâng cấp hệ 4.066.942 1 trạm điện được xây mới, 12 km kinh tế xã thống đường điện đường dây được cải tạo hội Cải tạo, nâng cấp, 5.577.841
cứng hóa kênh
mương 116 km
45
Diễn giải Nội dung Số vốn Kết quả
Hỗ trợ mô hình trình diễn cây cam
địa phương xen ổi lê tại xã Quang
Thuận, mô hình trình diễn cây quýt, cây ổi Đài Loan, hỗ trợ chăn nuôi
dê tại xã Mỹ Thanh, mô hình trồng
rau an toàn tại xã Sỹ Bình, mô hình
trồng quýt ghép Bắc Kạn tại xã Đôn
Phong, hỗ trợ trồng cây hồng không hạt, chăn nuôi dê tại xã Vũ Muộn.
Thực hiện mô hình Chương trình 135: Thực hiện tại 6 xã Cao Sơn, Vũ Muộn, Sỹ Bình, Tú 7.793.427 phát triển sản xuất Trĩ. Đôn Phong, Mỹ Thanh tổng số 3.Kinh tế
vốn 1.275,483 triệu đồng thực hiện và tổ chức
hỗ trợ 2.067 cây cam, 3.697 cây sản xuất
hồng, 7.019 cây quýt, 12.078 cây ớt
giống, 2.321 kg gừng giống, 6.760
kg phân bón, 2.291 kg dê giống, 26
con bò, 10 con trâu, 600 kg lợn
giống, 240 con gà, 9.441 kg thức ăn
chăn nuôi, 11.300 kg xi măng,
30.756 viên gạch, 01 máy cày, 02
lớp tập huấn.
Tổ chức đào tạo dạy nghề được 39lớp Đào tạo lao động và 2.779.480 với 2215 người tham gia, giải quyết giải quyết việc làm việc làm cho 2044 lao động
Xây dựng công trình
văn hóa thể thao 928.341 Xây mới 8 nhà văn hóa thôn, xóm
1.066.922 Tu bổ khuôn viên: 12 công trình Xây dựng, sửa chữa trường học, trạm y tế Cải tạo, nâng cấp 10 trạm y tế 4. Văn hóa xã hội môi Xây dựng trụ sở làm Xây mới và cải tạo UBND 1 xã, thị trường 2.789.122 việc tại các xã trấn, 31 phòng chuyên môn
Xây dựng, cải tạo nhà Xây dựng 2 nhà mới và cải tạo 5
ở dân cư 443.806 nhà
46
Diễn giải Nội dung Số vốn Kết quả
84.884 12 lượt đi học tập kinh nghiệm
5. Hệ thống chính trị
Tổ chức học tập kinh địa các nghiệm phương trong xây dựng NTM Học tập, đào tạo nâng cao trình độ văn hóa, chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý 239.605 Tổ chức 24 lớp đào tạo với sự tham gia của 326 lượt cán bộ
Tổng 41.823.582
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
Với nguồn lực tài chính huy động được từ các nguồn đóng góp: Ngân sách
nhà nước; Tín dụng ngân hàng; Nguồn vốn doanh nghiệp và nguồn vốn nhân dân.
Tổng số vốn sử dụng để xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông giai đoạn
2015-2017 là 41.823.582 nghìn đồng. Kết quả sử dụng nguồn vốn này theo các
nhóm tiêu chí như sau:
Nhóm 1: Xây dựng đồ án quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Bạch Thông, tổng số vốn đã sử dụng là 105.083 nghìn đồng và chưa đạt kế
hoạch đề ra.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế, xã hội
Huyện Bạch Thông đã tiến hành sửa chữa xây dựng mới 157 km đường giao
thông nông thôn liên xã, liên huyện, đường nội đồng với nguồn vốn đầu tư
15.948.129 nghìn đồng. Bên cạnh đó, huyện cũng tiến hành cải tạo, nâng cấp 12km
đường dây điện và xây mới 1 trạm điện với tổng nguồn vốn đầu tư dạt 4.066.942
nghìn đồng. Đồng thời, thực hiện cải tạo, nâng cấp cứng hóa 116 km kênh mương
với nguồn kinh phí là 5.577.841 nghìn đồng.
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Với nguồn vốn huy động được, huyện đã thực hiện xây dựng các mô hình
phát triển sản xuất (mô hình trình diễn cây cam địa phương xen ổi lê tại xã Quang
Thuận, mô hình trình diễn cây quýt, cây ổi Đài Loan, hỗ trợ chăn nuôi dê tại xã Mỹ
Thanh, mô hình trồng rau an toàn tại xã Sỹ Bình, mô hình trồng quýt ghép Bắc Kạn
tại xã Đôn Phong, hỗ trợ trồng cây hồng không hạt, chăn nuôi dê tại xã Vũ Muộn.
Chương trình 135…) có giá trị đầu tư 7.793.427 triệu đồng. Ngoài ra, huyên cũng tổ
47
chức 39 lớp dạy nghề cho 2.215 lao động và giải quyết việc làm cho 2.044 lao động
với nguồn kinh phí đạt 2.779.480 nghìn đồng.
Nhóm 4: Văn hóa xã hội, môi trường
Trong nhóm tiêu chí này, huyện Bạch Thông đã thực hiện xây mới 8 nhà văn
hóa thôn, xóm với tổng nguồn kinh phí 928.341 nghìn đồng; Tu bổ khuôn viên 12
trưởng học, cải tạo nâng cấp 10 trạm y tế với tổng kinh phí 1.066.922 nghìn đồng.
Đồng thời, huyện cũng thực hiện xây mới và cải tạo 1 UBND xã với 31 phòng
chuyên môn, nguồn kinh phí đầu tư đạt 2.789.122 nghìn đồng. Bên cạnh đó, để hoàn
thành tiêu chí xóa bỏ nhà tạm, nhà dột nát huyện Bạch Thông cũng đầu tư xây dựng 2
nhà mới và cải tạo 5 nhà dột nát với tổng nguồn kinh phí là 443.806 nghìn đồng.
Nhóm 5: Hệ thống chính trị
Trong nhóm tiêu chí này, huyện Bạch Thông đã đầu tư kinh phí tạo điều kiện
cho cán bộ quản lý đi học tập kinh nghiệm xây dựng NTM tại các huyện lân cận (12
lượt đi học) và tổ chức 12 lớp đào tạo trình độ văn hóa, chính trị cho 326 lượt cán
bộ với tổng nguồn kinh phí lần lượt là 84.884 nghìn đồng và 239.605 nghìn đồng.
Nhận thấy, việc sử dụng nguồn vốn huy động phục vụ xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bạch Thông khá hiệu quả. Nguồn vốn được đầu tư toàn diện giúp
nâng cao đời sống cho người dân và đảm bảo đáp ứng phần nào các tiêu chí nông thôn
mới theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên, kết quả sử dụng nguồn vốn lại không đảm
bảo phù hợp với kế hoạch đề ra, điều này được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: So sánh kế hoạch và thực tế hoạt động huy động nguồn lực tài chính
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Diễn giải
Thực
Kế
Chênh
Thực
Kế
Chênh
Thực
Kế
Chênh
tế
hoạch
lệch
tế
hoạch
lệch
tế
hoạch
lệch
1. Vốn ngân sách Nhà nước 8.028 8.200 (172) 8.693 9.000 (307) 12.028 12.000
28
2. Vốn tín dụng
1.891 3.000 (1.109) 2.514 3.000 (486) 3.291 3.000
291
3. Vốn huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại
920 1.500 (580) 1.138 1.500 (362) 1.120 1.800
(680)
hình kinh tế khác
4. Vốn huy động của
622 1.000 (378) 733 1.000 (267) 843 1.200
(357)
người dân
Tổng
11.462 13.700 (2.238) 13.078 14.500 (1.422) 17.283 18.000 (717)
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
48
Về cơ bản, hoạt động huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông chưa đạt kế hoạch đề ra. Năm 2015, nguồn
vốn huy động thực tế thấp hơn so với kế hoạch 2.238 triệu đồng; Năm 2016, số vốn
huy động xây dựng nông thôn mới của huyện thấp hơn kế hoạch 1.422 triệu đồng.
Năm 2017, nguồn vốn huy động đạt 17.283 triệu đồng, thấp hơn so với kế hoạch 717
triệu đồng. Có sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động thực tế so với kế hoạch như
trên là do Bạch Thông là huyện miền núi khó khăn, số lượng doanh nghiệp ít, tỷ lệ hộ
nghèo cao dẫn đến hoạt động huy động vốn gặp nhiều thách thức. Bên cạnh đó, chính
quyền địa phương không quy định bắt buộc nhân dân, doanh nghiệp đóng góp, chỉ
vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng KT-XH của địa phương đảm bảo tiêu chí nông thôn mới. Nhân dân bàn
bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án và được HĐND xã thông qua”
(khoản 3, mục VI của Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2012). Từ đó, khiến mức
đóng góp tài chính của người dân và doanh nghiệp không cao.
Như vậy, trong những năm tới để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài
chính phục vụ xây dựng nông thôn mới chính quyền các cấp nói chung và huyện
Bạch Thông nói riêng cần có cơ chế, chính sách hợp lư, phù hợp với đặc điểm từng
xã, thị trấn trên địa bàn huyện để có giải pháp huy động vốn, tăng các nguồn vốn từ
khu vực tư nhân (doanh nghiệp, tín dụng, nhân dân) để đảm bảo nguồn kinh phí
phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện, góp phần đưa huyện về đích sớm so với
kế hoạch của tỉnh đã đặt ra.
Bảng 3.6: Đánh giá về hoạt động huy động nguồn lực tài chính
Nguồn lực
Cán bộ Người dân
3,12
2,98
3,77
3,82
3,67
3,21
Huy động nguồn lực tài chính
3,11
3,14
3,23
3,31
Chỉ tiêu Cách thức huy động nguồn lực tài chính rất linh hoạt, phù hợp với những đối tượng huy động khác nhau Cách thức vận động, tuyên truyền, thu hút nguồn lực tài chính được thực hiện bài bản, hấp dẫn, có khả năng thuyết phục cao Công tác phân bổ nguồn vốn được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ Cơ chế pháp lý về huy động và quản lý nguồn lực tài chính đầy đủ, dễ thực hiện Đội ngũ cán bộ tài chính quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính có trình độ, kiến thức và kinh nghiệm trong công việc
Nguồn: Khảo sát của tác giả
49
Kết quả khảo sát cho thấy, cách thức vận động, tuyên truyền thu hút nguồn lực
tài chính phục vụ xây dựng NTM được cán bộ và nhân dân huyện Bạch Thông đánh
giá cao về sự bài bản, hấp dẫn và khả năng thuyết phục. Tuy nhiên, cả cán bộ và người
dân huyện Bạch Thông đều cho rằng cách thức huy động nguồn lực tài chính chưa có
sự linh hoạt và phù hợp với những từng đối tượng, từng thành phần kinh tế đóng góp
xây dựng NTM. Ngoài ra, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý trong thực hiện phân bổ
nguồn lực tài chính và cơ chế pháp lý về huy động và quản lý nguồn tài chính cũng
không được đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và mức độ đầy đủ.
Bên cạnh đó, khi khảo sát về mức độ hiệu quả của công tác phân bổ nguồn vốn
xây dựng NTM thì có sự đánh giá trái ngược nhau giữa cán bộ quản lý và người dân
huyện Bạch Thông, Theo đó, trong khi cán bộ quản lý đánh giá việc phân bổ nguồn
vốn được thực hiện khá nghiêm túc và bài bản thì người dân Bạch Thông lại cho rằng
nguồn vốn xây dựng NTM chưa được phân bổ hợp lý, thiếu sự công khai, minh bạch.
Như vậy, tồn tại nhiều hạn chế trong công tác huy động và phân bổ nguồn tài
chính phục vụ xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông. Từ đây cần có
những cơ chế chính sách chặt chẽ và đầy đủ hơn để điều chỉnh, hưởng dẫn nâng cao
công tác huy động nguồn tài chính trên địa bàn huyện.
3.2.2.4 Kết quả huy động nguồn lực vật chất
Đất đai là nguồn lực vật chất chủ yếu được huy động để xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bạch Thông thời gian qua. Qua các năm, nguồn lực vật chất
huy động được không ngừng gia tăng, kết quả huy động cụ thể như sau:
Bảng 3.7: Kết quả huy động nguồn lực vật chất
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
(m2)
(%)
(m2)
(%)
(m2)
(%)
Hạ tầng kinh tế
12.299
58,69
13.048
61,17
20.981
63,41
xã hội
Kinh tế và tổ
4.793
22,87
5.602
26,26
5.788
17,49
chức sản xuất
Văn hóa xã hội
3.863
18,43
2.682
12,57
6.319
19,10
môi trường
100
100
100
Tổng cộng
20.955
21.332
33.088
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
50
Nhận thấy, kết quả huy động nguồn lực vật chất thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông thời gian qua đạt nhiều kết quả tích cực.
Năm 2015, huyện huy động được 20.955 m2 đất (nguồn lực sử dụng để xây dựng hạ
tầng kinh tế chiếm 58,61%). Năm 2016, tổng cộng 21.332 m2 đất được huy động
phục vụ xây dựng NTM, trong đó sử dụng cho hạ tầng kinh tế, xã hội chiếm tỷ
trọng chủ yếu với 61,17%. Đến năm 2017, nguồn lực huy động tăng cao đột biến
với 33.088 m2 đã huy động được (trong đó sử dụng để xây dựng hạ tầng kinh tế xã
hội chiếm 63,41%). Có sự tăng cao bất thường trong năm 2017 về nguồn lực huy
động là do năm 2017 huyện Bạch Thông tập trung xây dựng nhiều dự án lớn như
xây dựng 1 trường học tại xã Cẩm Giảng; xây mới 1 trạm y tế tại xã Quân Bình,
hoàn thiện xây mới 14 km đường giao thông.tại các xã Dương Phong và Sĩ Bình.
Như vậy, kết quả huy động nguồn lực vật chất đóng góp xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bạch Thông đạt nhiều kết quả tích cực khi nguồn lực huy
động được không ngừng gia tăng. Đạt những kết quả này là nhờ sự tập trung của
các cấp ủy, đảng chính quyền huyện Bạch Thông trong xây dựng cơ chế khuyến
khích các thành phần kinh tế góp đất phục vụ xây dựng nông thôn mới. Theo đó
những cơ chế đã được ban hành gồm: Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 13/4/2012
về khuyến khích huy động vốn vật chất của doanh nghiệp; các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện của nhân dân tại huyện Bạch Thông; Nghị định số 453/NĐ-
HĐND ngày 21/5/2013 về khuyến khích các hộ dân hiến đất, đóng góp ngày công
hoàn thành xây dựng NTM huyện Bạch Thông. Với những cơ chế, chính sách được
ban hành đã có tác động đáng kể đến tâm lý, ý thức của người dân trong việc tham
gia đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Từ đó, công tác huy động nguồn
vật chất đạt nhiều thành công tạo điều kiện hoàn thành sớm các tiêu chí nông thôn
mới theo kế hoạch đã đề ra.
51
Bảng 3.8: So sánh kết quả huy động nguồn lực vật chất so với kế hoạch
Kế hoạch huy động Kết quả huy động Chênh lệch
Các xã Diện tích Số hộ Diện tích Số hộ Diện Số hộ
(m2) (hộ) (m2) (hộ) tích (m2) (hộ)
Cẩm Giàng 6.288 73 7.384 81 1.096 8
Dương Phong 10.592 118 10.044 111 -548 -7
Cao Sơn 6.693 76 5.228 69 -1.465 -7
Hà Vị 5.089 59 3.669 -1.420 -11 48
Đôn Phong 5.820 71 6.604 76 784 5
Lục Bình 5.729 63 4.812 -917 -12 51
Mỹ Thanh 3.059 51 4.204 57 1.145 6
Quân Bình 7.690 83 7.881 88 191 5
Nguyên Phúc 8.039 88 9.531 104 1.492 16
Quang Thuận 4.392 58 3.305 51 -1.087 -7
Phương Linh 8.968 85 10.123 92 1.155 7
Sĩ Bình 4.421 66 2.590 45 -1831 -21
Tổng -18 76.780 891 75.375 873 -1.405
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
Nhìn chung, việc huy động nguồn lực vật chất tại các xã trên địa bàn huyện
Bạch Thông để xây dựng nông thôn mới được thực hiện khá tốt do hầu hết các hộ
dân trên địa bàn đều có diện tích đất canh tác lớn. Vì vậy, người dân sẵn sàng hiến
đất để xây dựng hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Theo kết quả
huy động nguồn lực vật chất tại các xã tại huyện Bạch Thông nhận thấy có rất nhiều
xã hoàn thành tốt kế hoạch huy động với số huy động thực tế cao hơn số kế hoạch,
cụ thể như các xã: Cẩm Giàng, Đôn Phong, Mỹ Thanh, Quân Bình, Nguyên Phúc,
Phương Linh. Việc thực hiện tốt công tác huy động nguồn lực vật chất phục vụ xây
dựng nông thôn mới tại các xã trên xuất phát từ nguyên nhân:
Đối với các xã Cẩm Giàng, Đôn Phong, Mỹ Thanh: UBND xã đã chú trọng,
khéo léo lồng ghép tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trong các cuộc họp ở
khu dân cư, các buổi sinh hoạt của các chi tổ, hội thuộc các đoàn thể. Từ đó giúp
52
người dân trên địa bàn xã hiểu rõ hơn về mục tiêu xây dựng nông thôn mới, từ đó
tích cực hiến đất, đóng góp ngày công vào xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn và
phát triển sản xuất.
Đối với xã Quân Bình: đây là địa bàn có trình độ dân trí khá cao và gần như
cao nhất trong toàn huyện. Do đó, tư tưởng của người dân xã Quân Bình ổn định,
tin tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có ý thức
chấp hành các quy định của pháp luật, tích cực xây dựng đời sống văn hóa và hăng
hái tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới. Nhờ vậy, khi được phát
động đóng góp nguồn lực vật chất xây dựng nông thôn mới, có rất nhiều hộ dân
thực hiện hiến đất làm đường giao thông; nhiều hộ bỏ kinh doanh tại các chợ cóc;
vỉa hè chuyển vào kinh doanh tại các chợ đã quy hoạch để nhường đất phục vụ phát
triển tiêu chí văn hóa, xã hội, môi trường.
Đối với các xã Nguyên Phúc, Phương Linh: Nguyên Phúc, Phương Linh là 2
xã có tình hình thực hiện đóng góp nguồn lực vật chất trong xây dựng nông thôn
mới huyện Bạch Thông khá tốt với nguồn lực huy động được lần lượt là 9.531m2
đất (đóng góp của 104 hộ dân) và 10.123 m2 đật (đóng góp của 92 hộ dân). Đạt kết
này là nhờ hàng quý Ban chỉ đạo xây dựng NTM tại xã đều tổ chức tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân. Theo đó, hàng quý xã Nguyên Phúc cấp 3 triệu
đồng và xã Phương Linh cấp 3,2 triệu đồng cho các hội, đoàn thể…. để phát động
các phong trào thi đua đến các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, tạo điều kiện cho nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, mục đích, nội dung, tư
tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của đảng, Nhà nước, của Huyện về xây dựng
nông thôn mới. Nhờ vậy, người dân có tình thần tự giác cao trong đóng góp nguồn
lực vật chất xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế.
Tóm tại, việc huy động nguồn lực vật chất được thực hiện khá tốt cho thấy
các thành phần kinh tế khá coi trọng, quan tâm đến việc hoàn thành các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều xã không hoàn thành
mức đóng góp theo kế hoạch như xã Dương Phong, Cao Sơn, Hà Vị đây chủ yếu là
những xã nghèo, điều kiện kinh tế trong vùng còn khó khăn, người dân giữ đất để
canh tác và phát triển nông nghiệp nên số hộ dân tự nguyện hiến đất không cao.
53
Bảng 3.9: Đánh giá về công tác huy động nguồn lực vật chất
Nguồn lực Chỉ tiêu Cán bộ Người dân
Cách thức huy động nguồn lực vật chất 3,12 3,31
Cách thức vận động, tuyên truyền người dân
tham gia đóng góp nguồn lực vật chất 3,81 3,85
Huy động Quản lý nguồn lực vật chất đóng góp cho xây
nguồn lực dựng nông thôn mới 3,76 3,78
vật chất Không có tranh chấp, khiếu nại trong việc sử
dụng các nguồn lực vật chất cho xây dựng NTM 3,67 3,75
Mức độ đáp ứng của việc huy động nguồn lực
vật chất so với yêu cầu 2,89 3,02
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Nhận thấy có sự tường đồng về kết quả đánh giá công tác huy đông nguồn
lực vật chất phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông của
cán bộ quản lý và người dân địa phương. Kết quả khảo sát cho thấy, các cách thức
huy động nguồn lực vật chất tại huyện Bạch Thông còn nhiều hạn chế, cách thức
huy động chưa linh hoạt và tận dụng tối đa nguồn lực trong dân cư. Đồng thời, mức
độ đáp ứng của việc huy động nguồn lực vật chất cũng chưa đáp ứng yêu cầu khi tại
một số xã vẫn chưa hoàn thành kế hoạch nguồn lực vật chất được giao.
Tuy nhiên, hiệu quả công tác huy động nguồn lực vật chất tại huyện Bạch
Thông đã phần nào được khẳng định khi các ban ngành đoàn thể, chính quyền
huyện Bạch Thông đã thực hiện tốt các chương trình vận động, tuyên truyền người
dân tham gia đóng góp nguồn lực vật chất cũng như thực hiện quản lý tốt nguồn lực
vật chất huy động được. Ngoài ra, trong quá trình huy động và sử dụng nguồn lực
vật chất đều không phát sinh tranh chấp, khiếu nại giữa người dân và các cơ quan
nhà nước.
Có thể thấy, hoạt động huy động nguồn lực vật chất đóng góp xây dựng nông
thôn mới huyện Bạch Thông đã đạt nhiều kết quả tích cực song vẫn tồn tại một vài
54
hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Từ đây phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả
huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện những năm qua.
3.2.2.5 Kết quả huy động nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt nhằm đáp
ứng cho quá trình xây dựng NTM. Xác định được vấn đề này, huyện Bạch Thông
đã triển khai nhiều giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động bà con nhân dân đóng góp ngày công tu sửa cơ sở hạ tầng, nạo vét kênh
mương… Kết quả huy động nguồn nhân lực tại huyện Bạch Thông như sau:
Bảng 3.10: Kết quả huy động nguồn nhân lực
Diễn giải Ngày công lao động đóng góp Giá trị (ngàn đồng)
1. Từ nhân dân 105.784 12.694.080
2. Các tổ chức đoàn thể 34.678 4.161.360
- Hội Nông dân 13.044 1.565.280
- Đoàn Thanh niên 15.843 1.901.160
- Hội phụ nữ 5.791 694.920
Tổng 140.462 16.855.440
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
Huy động nguồn nhân lực được thực hiện thông qua ngày công lao động
của các tổ chức đoàn thể và người dân địa phương. Theo đó, huyện đã huy động
được tổng cộng 140.462 ngày công với giá trị 16.855.440 nghìn đồng. Trong đó,
đóng góp của nhân dân là 105.784 ngày công, tương ứng giá trị 12.694.080
nghìn đồng; đóng của các tổ chức đoàn thể gồm: Đóng góp của Hội nông dân;
hội phụ nữ và đoàn thanh niên là 34.678 ngày công, tương ứng giá trị thành tiền
là 4.161.360 nghìn đồng.
Kết quả huy động cụ thể từ các tổ chức đoàn thể như sau:
55
Bảng 3.11: Kết quả huy động nguồn lực từ Hội nông dân
Diễn giải Kết quả
1. Duy tu, bảo dưỡng đường giao thông nông thôn
Số km (km) 204
Số ngày công (ngày) 8632
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 1.035,84
2. Xây dựng và bảo dưỡng kênh mương nội đồng
Số km (km) 151
Số ngày công (ngày) 2533
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 303,96
3. Khơi thông cống rãnh
Số km (km) 96
Số ngày công (ngày) 1088
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 130,56
4. Thu gom rác thải
Số rác thải thu gom (m3) 5631
Số ngày công (ngày) 466
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 55,92
5. Xây mới hầm bioga
Số hầm biogas xây mới (hầm) 74
Số ngày công (ngày) 325
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 39,00
Tổng số ngày công lao động đóng góp 13044
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
56
Trong công tác huy động nguồn nhân lực phục vụ xây dựng nông thôn mới,
Hội Nông dân huyện Bạch Thông đã chủ động chỉ đạo Hội Nông dân các xã, thị
trấn thực hiện tốt phong trào thi đua “Bạch Thông chung sức xây dựng nông thôn
mới” giai đoạn 2015 - 2025. Theo đó, Hội nông dân đã thực hiện vận động hội viên
nông dân tích cực đóng góp ngày công để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
như nhà văn hoá, đường giao thông, kênh mương nội đồng, bệnh viện, trạm y tế,
trường học, khu sân chơi, bãi tập thể dục thể thao, bãi xử lý rác thải… với kết quả
thu được cụ thể như sau:
Trong giao thông nông thôn, Hội nông dân đã duy tu và bảo dưỡng 204 km
đường nông thôn liên xã, đường giao thông liên huyện với số ngày công đóng góp
là 8632 ngày công, đạt giá trị ước tính 1.035,84 triệu đồng
Trong xây dựng và bảo dưỡng kênh mương nội đồng, hội viên nông dân đã
tu sửa và cải tạo được 151 km kênh mương với số ngày công lao động đóng góp là
2533 ngày công, tổng giá trị thành tiền đạt 303,96 triệu đồng
Trong khơi thông cống rãnh, nạo vét kênh mương, Hội nông dân huyện Bạch
Thông đã chỉ đạo thực hiện khơi thông dòng chảy của 96 km cống rãnh, kênh
mương với số ngày công lao động đóng góp của hội viên là 1.088 ngày công, ước
đạt giá trị 130,56 triệu đồng;
Trong công tác thu gom, rác thải: Hội nông dân huyện đã triển khai, chỉ đạo
thu gom được 5.631 m3 rác thải với sự đóng góp của 466 ngày công từ hội viên
nông dân, tổng giá trị đóng góp bằng tiền là 55,92 triệu đồng;
Trong hoạt động xây mới hầm bioga: Hội nông dân huyện đã đóng góp 325
ngày công để xây mới 72 hầm bioga, giá trị đóng góp bằng tiền ước tính khoảng 39
triệu đồng.
Như vậy, sự đóng góp ngày công lao động của Hội nông dân huyện Bạch
Thông đã góp phần đáng kể giúp phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội trên địa
bàn, tạo tiền đề giúp huyện đạt các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới theo kế
hoạch đã đề ra.
57
Bảng 3.12: Kết quả huy động nguồn lực từ Đoàn thanh niên
Diễn giải Kết quả
1. Lắp đặt hệ thống điện cho người dân
Số hộ được lắp đặt 30
Số ngày công 1200
Giá trị (triệu đồng) 144,00
2. Nạo vét kênh mương nội đồng
Số km 162,5
Số ngày công 3646
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 437,52
3. Xây dựng mới đường giao thông nông thôn
Số km 34,5
Số ngày công 1392
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 167,04
4. Sửa chữa và nâng cấp đường giao thông nông thôn
Số km 213
Số ngày công 6962
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 853,44
5. Xây dựng mới nhà văn hóa và điểm vui chơi
Số nhà 3
Số ngày công 800
Giá trị (triệu đồng) 96,00
6. Sửa chữa và nâng cấp nhà văn hóa và điểm vui chơi
Số nhà 195
Số ngày công 1.843
Giá trị (triệu đồng) 221,16
Tổng số ngày công lao động đóng góp 15.843
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
58
Hưởng ứng Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 về việc khuyến
khích các thành phần kinh tế đóng góp ngày công xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bạch Thông, Đoàn thanh niên huyện đã phát động kế hoạch hành động
xuống các xã, thị trấn để huy động nguồn nhân lực từ đoàn viên thanh niên. Theo
đó, kết quả đóng góp của Đoàn thanh niên giai đoạn 2015-2017 được tất cả 15.843
ngày công với giá trị thành tiền ước tính đạt 1.901 triệu đồng. Cụ thể kết quả đóng
góp của Đoàn thành niên đã giúp huyện Bạch Thông lắp đặt hệ thống điện cho 30
hộ dân (1.200 ngày công); Nạo vét 162,3 km kênh mương nội đồng (3646 ngày
công); Xây mới 34,5 km đường giao thông nông thôn (1.392 ngày công); Sửa chữa
và nâng cấp 213 km đường nông thôn (6962 ngày công); Xây mới 3 nhà văn hóa và
điểm vui chơi (800 ngày công); Đồng thời, giúp huyện Bạch Thông sửa chữa và
nâng cấp 195 nhà văn hóa, điểm vui chơi với số ngày công đóng góp là 1843 ngày
công, giá trị ước tình khoảng 221,16 triệu đồng.
Nhìn chung, sự đóng góp của hội thanh niên có ý nghĩa thiết thực góp phần
đẩy nhanh tốc độ hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Bạch Thông thời gian tới.
Bảng 3.13: Kết quả huy động nguồn lực từ Hội phụ nữ
Diễn giải Kết quả
1. Duy tu, bảo dưỡng đường giao thông nông thôn
Số km 20
Số ngày công 577
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 69,22
2. Khơi thông cống rãnh
Số km 657
Số ngày công 2075
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 249,00
3. Thu gom rác thải Số m3 rác thải thu gom 13674
Số ngày công 3139
Giá trị ngày công lao động (triệu đồng) 376,68
Tổng số ngày công lao động đóng góp 5791
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
59
Với hơn 1.000 hội viên, sinh hoạt tại 27 cơ sở Hội, hàng năm, Hội phụ nữ
huyện Bạch Thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và 19 tiêu chí về xây dựng NTM tới cán
bộ, hội viên, đồng thời vận động hội viên, nhân dân tham gia, đóng góp vào từng
nội dung, phần việc cụ thể của Chương trình xây dựng NTM gắn với thực hiện
Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”. Hội đã vận động gia đình hội
viên thực hiện việc tu sửa, chỉnh trang nhà cửa, xây dựng công trình vệ sinh sạch sẽ;
vận động các gia đình thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất,
phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi… Hội vận động cán bộ, hội viên tham gia
vệ sinh đường làng, ngõ xóm, thu gom, vận chuyển rác thải đến nơi quy định, phát
quang bụi rậm, nạo vét kênh mương... Giai đoạn 2015-2017, Hội phụ nữ huyên đã
huy động được 5.791 ngày công với tổng giá trị ước đạt 694,92 triệu đồng. Kết quả
đóng góp cụ thể của Hội phụ nữ như sau: Hội đã đóng góp 577 ngày công để duy tu
và bảo dưỡng 20 km đường giao thông nông thôn; Đóng góp 2.075 ngày công để
khơi thông 657 km cống rãnh và thực hiện thu gom 3.139 m3 rác thải với số ngày
công đóng góp là 13674 ngày công, giá trị ước tính đạt 376,68 triệu đồng.
Như vậy, những đóng góp của Hội phụ nữ đã góp phần đẩy mạnh thực hiện
công tác vận động xây dựng và hoàn thiện đường giao thông, hệ thống cơ sở hạ
tầng, văn hóa, xã hội đáp ứng tiêu chí NTM đã quy định.
Bảng 3.14: So sánh kết quả huy động nguồn nhân lực so với kế hoạch
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Diễn giải Thực Kế Chênh Thực Kế Chênh Thực Kế Chênh
tế hoạch lệch tế hoạch lệch tế hoạch lệch
1. Từ nhân dân 28.933 30.000 -1.067 34.447 35.000 -553 42.404 43.000 -596
2. Các tổ chức 7.851 10.000 -2.149 11.084 12.000 -916 15.743 15.000 743 đoàn thể
Tổng 36.784 40.000 -3.216 45.531 47.000 -1.469 58.147 58.000 147
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
Nhận thấy, kết quả huy động nguồn nhân lực đóng góp xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bạch Thông ngày càng đạt được nhiều kết quả tích cực. Nếu các
năm 2015 và năm 2016, nguồn lực huy động thực tế luôn thấp hơn kế hoạch đề ra thì
60
đến năm 2017, nguồn lực huy động được đã cao hơn kế hoạch đề ra và cao hơn 147
ngày công lao động, tuy nhiên sự đóng góp của người dân vẫn thấp hơn kế hoạch được
giao. Từ đây cho thấy, mặc dù đã có sự chủ động trong đóng góp ngày công lao động
thực hiện cải tạo, tư sửa hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông, nạo vét kênh
mương… song mức đóng góp còn thấp và gần như chưa đáp ứng kế hoạch được giao.
Bảng 3.15: Đánh giá về công tác huy động nguồn nhân lực
Nguồn lực Chỉ tiêu Cán bộ Người dân
Mức độ chủ động, tự giác của người dân khi 3,12 2,89 đóng góp ngày công lao động là cao
Khả năng vận động, tuyên truyền của chính
3,76 3,87
quyền, tổ chức, đoàn thể để thu hút ngày công đóng góp là tốt Huy động
nguồn Sự ghi nhận, thống kê đóng góp ngày công của 3,68 3,61 nhân lực người dân được thực hiện đầy đủ, chính xác
Sự hiệu quả trong việc sử dụng ngày công lao 3,81 3,78 động đóng góp từ phía người dân
Mức độ đáp ứng của việc huy động ngày công 2,87 3,01 lao động so với yêu cầu là cao
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Nhìn chung, có sự tương đồng trong kết quả đánh giá công tác huy động
nguồn nhân lực trong xây dựng nông thôn mới của cán bộ và người dân trên địa bàn
huyện Bạch Thông. Từ kết quả đánh giá cho thấy, người dân trong huyện còn thiếu
sự chủ động, tự giác tham giá đóng góp ngày công lao động phục vụ xây dựng, tư
sửa cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời, mức độ đáp ứng của
việc huy động ngày công lao động còn chưa đáp ứng được yêu cầu khi số lượng
ngày công đóng góp của khu vực dân cư luôn thấp hơn kế hoạch được giao.
Bên cạnh những hạn chế như trên thì công tác huy động nguồn nhân lực xây
dựng NTM tại Bạch Thông cũng đạt được nhiều kết quả tích cực như: Công tác vận
động, tuyên truyền của chính quyền, tổ chức, đoàn thể được thực hiện khá tốt tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút ngày công đóng góp của người dân; Sự ghi nhận, thống kê
đóng góp ngày công của người dân luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác tạo nên hiệu
quả cao trong việc sử dụng ngày công lao động đóng góp từ phía người dân. Từ đó góp
phần đẩy nhanh thời gian đạt các tiêu chí xây dựng NTM huyện Bạch Thông.
61
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.3.1 Ảnh hưởng của năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
Để triển khai chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện, huyện đã
thành lập BCĐ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện
Bạch Thông (Quyết định số 125/QĐ-CT, ngày 17/02/2012, Quyết định số 711-
QĐ/HU, ngày 21/5/2014 của Huyện ủy Bạch Thông). BCĐ gồm 34 người, Trưởng
ban là đồng chí Bí thư huyện ủy, 3 Phó ban là Phó Bí thư - Chủ tịch UBND huyện,
1 Phó ban là Phó bí thư thường trực Huyện ủy, 1 Phó ban thường trực là Phó chủ
tịch UBND huyện phụ trách khối kinh tế - nông nghiệp, 30 thành viên BCĐ gồm 2
Phó Chủ tịch UBND huyện và 28 người là Trưởng các phòng, ban, ngành và một số
cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện. Thường trực BCĐ gồm: Trưởng ban,
các Phó Trưởng ban và Trưởng các phòng: Nông nghiệp và PTNT, Công thương,
Tài chính - Kế hoạch.
Bảng 3.16: Bộ máy quản lý xây dựng NTM
Thành lập tổ chức bộ máy thực
Số lượng
Chức vụ, đơn vị công tác
hiện xây dựng nông thôn mới
(người)
I. BCĐ thực hiện xây dựng NTM
34
1. Trưởng ban
1
Bí thư huyện Ủy
2. Phó trưởng ban
3
P. Bí thư, Chủ tịch UBND huyện
Phó Bí thư Huyện ủy
Phó chủ tịch UBND huyện
3. Thành viên
30
Trưởng các phòng, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan trên địa bàn huyện
II. Tổ công tác giúp việc
16
1. Tổ trưởng
1
Phó phòng NN và PTNT
2. Tổ phó
3
- Phó phòng Tài chính-Kế hoạch
- Phó phòng Công thương
- Phó phòng Văn hóa Thông tin
3. Thành viên
12
Lãnh đạo, cán bộ, công chức các phòng,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trên
địa bàn huyện.
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
62
Để giúp việc cho BCĐ, UBND huyện Bạch Thông thành lập Tổ giúp việc
gồm 16 người, trong đó Tổ trưởng là Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT, Tổ
phó là 3 Phó trưởng phòng: Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Văn hóa - Thông
tin và 12 thành viên là lãnh đạo, cán bộ, công chức các phòng, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan trên địa bàn huyện (Quyết định số 266/QĐ-CT, ngày 11/10/2012,
Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày 11/8/2014).
Từ bảng trên cho thấy BCĐ xây dựng NTM huyện Bạch Thông được thành
lập theo đúng hướng dẫn của tỉnh, trung ương; cơ cấu thành viên của Ban gồm cấp
ủy, lãnh đạo UBND huyện, cán bộ, công chức đại diện cho các phòng, ban, ngành
và một số cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện. Qua đó đã huy động sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị, cả cộng đồng và các tổ chức, cá nhân liên quan trên
địa bàn huyện vào thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.
Bảng 3.17: Trình độ của Ban quản lý xây dựng NTM
BCĐ xây dựng NTM Tổ giúp việc S Trình độ Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu TT (người) (%) (người) (%)
I Chuyên môn
1 Sau đại học 8 23,53 3 18,75
2 Đại học 17 50,00 6 37,50
3 Cao đẳng 9 26,47 7 43,75
II Lý luận chính trị
1 Cao cấp 3 8,82 2 12,50
2 Cử nhân 15 44,12 5 31,25
3 Trung cấp 9 26,47 7 43,75
4 Sơ cấp 7 20,59 2 12,50
III Quản lý nhà nước
1 Chuyên viên cao cấp 2 5,88 1 6,25
2 Chuyên viên chính 8 23,53 3 18,75
3 Chuyên viên 24 70,59 12 75,00
100,00 100,00 Tổng cộng 34 16
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
63
Từ bảng trên nhận thấy, đội ngũ cán bộ, công chức thuộc ban chỉ đạo và tổ
giúp việc xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bạch Thông có trình độ không cao. Tỷ
lệ cán bộ trình độ cao đẳng, trình độ lý luận sơ cấp còn khá lớn. Điều này đòi hỏi để
đáp ứng yêu cầu công tác xây dựng NTM cần phải thực hiện tốt công tác cán bộ
như thực hiện sắp xếp, bố trí cán bộ theo vị trí việc làm, đúng trình độ, chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm công tác. Đồng thời phải tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước của đội
ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác hiện nay.
3.3.2 Ảnh hưởng của sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực
Để thu hút và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong công đồng tham
gia đóng góp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, Ban chỉ đạo
xây dựng NTM đã thực hiện các hoạt động thu hút và xúc tiến đầu tư sau đây:
Bảng 3.18: Các hoạt động thu hút, xúc tiến sự tham gia của cộng đồng trong
xây dựng NTM
Công việc Nội dung thực hiện
Triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cải cách hành
chính tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện
Cải cách Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích
thủ tục và ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
hành chính Kế hoạch số 54/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP về cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
giai đoạn 2015-2016 của tỉnh Thái Nguyên
Triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Chính sách
ban hành Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 24/08/2012 về việc hỗ trợ đầu tư
thu hút sự cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đối với dự án
đóng góp trang trại chăn nuôi
của cộng Đề án số 1761/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 về việc phê duyệt Đề án
đồng xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung huyện Bạch Thông,
giai đoạn 2016-2020
64
Công việc Nội dung thực hiện
Quyết định 12 /2015/QĐ-UBND 01/06/2015 Về việc ban hành Quy
định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng chợ nông thôn
trên địa bàn huyện Bạch Thông giai đoạn 2015-2020
Quyết định số 1604/QĐ-UBND ngày 22/07/2015 Về hỗ trợ đầu tư và
cơ chế ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn đối với các dự án chế biến nông sản
Quyết định 2079/QĐ-UBND ngày 19/08/2015 Quyết định về chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế đóng góp xây dựng NTM
giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn huyện Bạch Thông
Tổ chức các chương trình khuyến công, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn Xúc tiến Tổ chức hoạt động quảng bá sản phẩm nông nghiệp và tạo điều Tổ chức các chương trình chuyển giao công nghệ, tập huấn khoa học kiện cho kỹ thuật cho nông dân nhà đâu tư Thực hiện triệt để các ưu đãi về thuế, hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư
xây dựng NTM
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
Thời gian qua, để thu hút sự tham gia của cộng động trong xây dựng nông
thôn mới, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn huyện Bạch Thông, UBND huyện đã thực hiện đồng bộ các biện pháp
như cải cách thủ tục hành chính, ban hành chính sách thu hút đầu tư, Xúc tiến và tạo
điều kiện cho nhà đầu tư. Kết quả thực hiện đã mang lại nhiều hiệu quả đóng góp
của khu vực tư nhân vào xây dựng NTM huyện Bạch Thông như: Dự án xây dựng
Trường Mầm non chất lượng cao ASEAN, các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư
1A, 1B; xây dựng khu dân cư mới Đồng Khốc.... Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả này thì theo đánh giá số lượng các dự án có sự tham gia đóng góp của cộng
đồng còn ít, nguồn vốn đóng góp hạn hẹp, đa số các doanh nghiệp đóng góp vốn có
quy mô nhỏ bé. Điều này đòi hỏi cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nhất là
65
việc triển khai kịp thời, có hiệu quả những cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
sự tham gia của cộng đồng trong thời gian tới.
3.3.3 Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế địa phương
Thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH hội năm 2017, trong bối cảnh tiếp tục
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: tốc độ phục hồi tăng trưởng kinh tế sau suy
thoái chậm, số lượng doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc ngừng hoạt động
tăng, nguồn lực đầu tư cho đầu tư phát triển hạn chế, … đã ảnh hưởng không nhỏ
tới sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện Bạch Thông. Song do
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, lãnh đạo các cấp nên kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện năm 2017 đã có
9/11 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đã đề ra, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt
13,5%, vượt 0,5% kế hoạch, trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4,0%, công
nghiệp-xây dựng tăng 16,3%, thương mại - dịch vụ tăng 20,1% so với năm 2016.
Đối với kết quả phát triển kinh tế từng ngành của huyện Bạch Thông: Kết quả
sản xuất ngành nông lâm thủy sản năm 2017 đạt 1.324 tỷ đồng tăng 4%; công nghiệp-
xây dựng đạt 2.715 tỷ đồng, tăng 16,3%; thương mại-dịch vụ đạt 994 tỷ đồng, tăng
20,1% so với năm 2016. Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 3.19: Tình hình kinh tế huyện Bạch Thông
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Giá trị Tỷ Giá trị Giá trị Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng (tỷ trọng (tỷ (tỷ (%) (%) đồng) (%) đồng) đồng)
Nông lâm thủy sản 1243 31,45 1286 28,92 1324 26,31
Công nghiệp xây dựng 2022 51,16 2334 52,48 2715 53,94
Thương mại dịch vụ 687 17,38 827 18,60 994 19,75
Tổng cộng 3952 100 4447 100 5033 100
Nguồn: UBND huyện Bạch Thông
Nhận thấy, cơ cấu kinh tế huyện Bạch Thông đang chuyển dịch tích cực,
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng, ngành thương mại-dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản. Trong 3 nhóm ngành kinh tế thì nhóm ngành
66
nông lâm thủy sản giảm mạnh nhất từ 31,45% năm 2015 giảm xuống còn 26,31%
năm 2017; trong khi nhóm ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 51,16% năm 2015
lên 53,94% năm 2017; nhóm ngành thương mại-du lịch tăng chậm từ 17,38% năm
2015 tăng lên 19,75 năm 2017.
Mặc dù cơ cấu kinh tế của huyện trong giai đoạn 2015-2017 đã chuyển dịch
theo theo đúng hướng, nhưng tốc độ chuyển dịch chậm chưa đạt so với mục tiêu kế
hoạch (theo mục tiêu, năm 2017 nhóm ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 54,1%,
thương mại-dịch vụ 25,9, nông lâm thủy sản 20%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm, chưa tạo được cơ chế để khuyến khích các ngành kinh tế trọng điểm phát
triển tạo sự đột phá cho phát triển kinh tế của huyện. Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, xã hội tuy đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng nhưng còn thiếu đồng bộ
và chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của các ngành, nhất là hệ thống các công
trình thủy lợi đang bị xuống cấp. Hệ thống đường giao thông, mạng lưới cấp điện,
nước cho các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề đang triển
khai xây dựng còn chậm tiến độ hoàn thành. Những hạn chế này gây ra tác động
tiêu cực đến công tác xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
3.3.4 Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế hộ
Bạch Thông là một trong những huyện miền núi có nhiều hộ nghèo so với cả
nước. Kinh tế hộ còn gặp nhiều khó khăn, quy mô đất nông nghiệp bình quân/ hộ là
0,558 ha, đất lâm nghiệp là 2,497 ha/hộ. Đất nông nghiệp bình quân chung chỉ bằng
90% so với mức bình quân chung của cả nước (cả nước là 0,62 ha/ hộ).
Đa số lao động tại các hộ kinh tế trên địa bàn huyện Bạch Thông là lao động
trẻ, tập trung chủ yếu ở độ tuổi dưới 49, có trình độ từ trung học cơ sở trở xuống,
lực lượng lao động có trình độ từ trung học phổ thông trở lên thấp. Nhìn chung trình
độ của người lao động nói chung và của chủ hộ nông dân ở huyện Bạch Thông nói
riêng ở mức độ thấp, đây là cản trở trong tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật
mới, để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xây dựng giao thông mới.
Bên cạnh đó, tích lũy vốn bình quân một hộ nông dân ở Bắc Kạn cũng ở mức
thấp chỉ khoảng là 10,349 triệu đồng/năm. Điều này gây khó khăn trong việc huy
67
động vốn xây dựng nông thôn mới do nguồn vốn tích lũy của các hộ nông dân hạn
hẹp, lượng vốn dư thừa không nhiều.
3.3.5 Ảnh hưởng của cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới
Trong hoạt động huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới, đã có rất nhiều cơ chế, chính sách được ban hành để hướng dẫn, chỉ đạo quản
lý xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông cụ thể như: Quyết định số
800/QÐ-TTg ngày 04 tháng 6 nãm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Thông tư số 28/2012/TT-BTC, ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính Quy định về
quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn; Nghị quyết số
04-NQ/HU, ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ban Thường vụ Huyện ủy Bạch Thông
về “Xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông đến năm 2020”; Kế hoạch
547/KH-UBND, ngày 13 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về “Thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng nông thôn mới”…
Mặc dù, hệ thống cơ chế, chính sách được điều chỉnh và hướng dẫn khá đầy
đủ hoạt động huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bạch Thông. Tuy nhiên, cơ chế chính sách còn chậm đổi mới, chính sách về
nguồn kinh phí hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, trong đó kinh phí đầu tư trực tiếp
cho tổ chức sản xuất nông nghiệp còn thấp. Tiếp cận nguồn vốn còn gặp nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh, không hấp dẫn. Chưa có cơ chế hướng dẫn, quy
định bắt buộc nhân dân, doanh nghiệp đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức
thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp nên hiệu quả công tác huy động vốn
không cao.
3.4 Đánh giá chung về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.4.1 Kết quả đạt được
Sau khi đánh giá thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, tác giả nhận thấy công tác này đã thu được khá
nhiều thành công trên địa bàn huyện, cụ thể những kết quả nổi bật như sau:
68
- Tất cả các nguồn lực huy động để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
đang có xu hướng khởi sắc và tăng dần qua các năm như: nguồn vốn từ công đồng
dân cư, nguồn vốn đóng góp của doanh nghiệp, nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước,
nguồn vốn tín dụng và vốn đầu tư khác.
- Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đã tích cực hưởng ứng lời
kêu gọi xây dựng nông thôn mới của chinh quyền các cấp và đang nỗ lực giúp
đỡ, ủng hộ về tinh thần và vật chất; đầu tư trực tiếp về nông thôn; cam kết sử dụng
lao động; giúp nông dân phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nông dân các xã,
trong huyện.
- Nguồn vốn tín dụng đã đóng góp lớn vào phục vụ công tác xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bạch Thông. Nguồn vốn tín dụng này đang chiếm 19,04% tổng
nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện và không ngứng tăng trưởng
ổn định qua các năm.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn chiếm tỷ trọng rất cao và không ngừng tăng trưởng.
- Các hoạt động tuyên truyền vận động xây dựng quỹ nông thôn mới đã được
các cấp chính quyền địa phương thực hiện thường xuyên, liên tục. Đồng thời, đội
ngũ cán bộ quản lý nguồn vốn xây dựng quỹ nông thôn mới có ý thức và trách
nhiệm cao trong công việc được giao.
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bạch Thông như nêu ở trên thì công tác này còn tồn tại rất nhiều
hạn chế cần khắc phục, điển hình là những hạn chế sau:
- Mặc dù nguồn lực huy động từ cộng đồng dân cư để phục vụ công tác xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông đang tăng trưởng qua các năm song
nguồn lực đóng góp này còn thấp và chưa đạt như kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, các
nguồn lực huy động khác cũng chưa hoàn thành kế hoạch hàng năm, đồng thời số
vốn huy động còn thấp như: nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn đóng góp của doanh
nghiệp, nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước...
69
- Cơ chế về đầu tư trong lĩnh vực xây dựng nông thôn trên địa bàn chưa được
chính quyền địa phương hướng dẫn cụ thể.
- Người dân huyện Bạch Thông còn tồn tại tâm lý trông chờ vào vốn vay ưu
đãi từ ngân hàng, thiếu chủ động đổi mới trong sản xuất, kinh doanh, dẫn đến hiệu
quả sản xuất thấp. Đồng thời, nguồn vốn tín dụng hiện vẫn chưa đáp ứng nhu cầu
vay vốn ưu đãi của người dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn.
- Chính sách đầu tư của nguồn vốn tín dụng trong xây dựng nông thôn còn phức
tạp, thời gian giải quyết hồ sơ dài, thủ tục rườm ra, số vốn đầu tư thấp.
- Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông chủ yếu
vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động thành lập quỹ xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông chiếm tỷ trọng chủ yếu dẫn
đến tình trạng ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn ngân sách trong khi nguồn vốn này
còn cần để giải quyết nhiều nhiệm vụ khác cấp thiết hơn.
Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế còn tồn tại trong huy đông nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bạch Thông là do những nguyên nhân:
- Chính quyền các cấp tại huyện Bạch Thông chưa đổi mới các thông tin
tuyên truyền vận động xây dựng nguồn quỹ nông thôn mới. Mặt khác, các hoạt
động tuyên truyền huy động quỹ chưa có sự tham gia của các đơn vị từ huyện đến
xã. Do đó, các hoạt động tuyên truyền được thực hiện chưa mang lại cho người dân
những nhận thức đúng đắn về hoạt động xây dựng nông thôn mới nên mức đóng
góp của các thành phần kinh tế còn thấp. Đồng thời, các hình thức vận động, tuyên
truyền trên địa bàn huyện chưa đa dạng phong phú.
- Cán bộ quản lý nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn còn yếu về chuyên
môn, nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ này chưa có sự hiểu biết đầy đủ về quy định đối
với hoạt động thu, chi nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. Một số đối
tượng cán bộ khác lại thực hiện không đầy đủ các quy trình nghiệp vụ của hoạt
động quản lý dẫn đến công tác quản lý quỹ xây dựng NTM còn nhiều bất cập chưa
đạt hiệu quả cao.
70
- Các chính sách, quy định đối với loại hình đầu tư xây dựng nông thôn mới
chưa được hoàn thiện và còn nhiều bất cập như: chưa có chính sách quy định rõ
ràng đối với loại hình đầu tư tư nhân, đối với hỗ trợ từ chính quyền địa phương
trong các dự án xây dựng NTM trên địa bàn.
- Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chú trọng đến hoạt động
xây dựng nông thôn mới nên chưa tổ chức các chương trình giới thiệu, tư vấn đầu tư
cho các đơn vị đầu tư tư nhân một cách thường xuyên, các đơn vị đầu tư tư nhân
chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về huy động đầu tư.
- Quá trình thu chi nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện còn thiếu sự công khai, minh bạch. Đội ngũ cán bộ quản lý thu chi thiếu trách
nhiệm trong việc cung cấp thông tin thu chi đến người dân. Do đó, công tác xây
dựng nông thôn mới không nhận được sự tham gia đóng góp của đông đảo người
dân, đông đảo công đồng huyện Bạch Thông.
3.5 Ma trận SWOT trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
Từ kết quả phân tích hoạt động huy động các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn tác giả xây dựng ma trận
SWOT trong huy động nguồn lực như sau:
Bảng 3.20: Ma trận SWOT trong huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện
Bạch Thông
SWOT
Điểm mạnh (S) S1. Dòng chảy của các nguồn vốn vào từng nhóm tiêu chí xây dựng NTM tương đối phù hợp với đặc thù của từng nguồn vốn đóng góp. S2. Nguồn vốn được sử dụng đầu tư toàn diện trên tất cả các khía cạnh xây dựng NTM S3. Cách thức vận động, tuyên truyền, thu hút nguồn lực tài chính được thực hiện Điểm yếu (W) W1. Nguồn lực tài chính huy động từ tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và khu vực dân cư chiếm tỷ lệ thấp W2. Nguồn lực huy động xây dựng NTM phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước W3. Kết quả sử dụng nguồn vốn không đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra W4. Cách thức huy động nguồn lực tài chính chưa
71
bài bản, hấp dẫn. S4. Nguồn lực vật chất đóng góp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông không ngừng gia tăng S5. Quản lý nguồn lực vật chất đóng góp cho xây dựng nông thôn mới chặt chẽ S6. Không có tranh chấp, khiếu nại trong sử dụng nguồn lực vật chất cho xây dựng NTM linh hoạt, chưa phù hợp với từng đối tượng huy động khác nhau W5. Đội ngũ cán bộ tài chính quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính hạn chế về trình độ, kiến thức và trong công kinh nghiệm việc. W6. Nguồn lực vật chất huy động chưa đáp ứng yêu cầu đề ra
tác
Kết hợp SO S3S4S5 + O1O2O3: Tận dụng những điểm mạnh về quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn mới, công tác vận động tuyên truyền kết hợp với cơ hội từ môi trường pháp luật, cách thức triển khai chương trình xây dựng NTM đề xuất giải pháp “Tăng cường huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM”
Kết hợp WO W1W2W6+ O1O3: Tận dụng cơ hội từ môi trường chính sách để khắc phục những hạn chế về huy động nguồn lực xây dựng NTM, đề xuất giải pháp “Đẩy mạnh công tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới” W4W5+O1O2: Tận dụng sự ủng hộ từ chính sách pháp luật nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý để triển khai các cách thức huy động nguồn lực linh hoạt, đề xuất giải pháp “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phục vụ cho công tác xây dựng NTM” Cơ hội (O) O1. Hệ thống cơ chế, chính sách được điều chỉnh và hướng dẫn khá đầy đủ hoạt động huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới O2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông được các ngành, các cấp nhất trí cao và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của người dân nông thôn O3. Người dân ngày càng có nhận thức cao hơn về tầm quan trọng của các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM
72
Thách thức (T) T1. Các doanh nghiệp Kết hợp ST S2S5S6+T3T5: Sử dụng Kết hợp WT W1W2W3W6+T1T2T4: đề
trên địa bàn huyện điểm mạnh khắc phục những xuất giải pháp “Giải pháp
Bạch Thông phần lớn là các doanh nghiệp thách thức, đề xuất giải pháp “Quy định rõ ràng trách phát triển kinh tế địa phương” để nâng cao sự
chủ động của các thành nhỏ và vừa nguồn vốn
phần kinh tế trong đóng còn hạn hẹp, số lượng
nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM” góp xây dựng nông thôn mới, hạn chế sự phụ thuộc doanh nghiệp ít, T2. Là địa bàn huyện
vào ngân sách nhà nước, miền núi, thu nhập
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đề ra của người dân thấp. T3. Người dân không
có sự chủ động, tự
giác trong đóng góp
nguồn lực xây dựng
NTM.
T4. Tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
chậm, kinh tế địa
phương chưa phát
triển
T5. Cơ chế chính sách
còn chậm đổi mới, cơ
chế chính sách
khuyến khích doanh
tư vào nghiệp đầu nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Như vậy, trên cơ sở tổng hợp ma trận SWOT, các giải pháp được đề xuất để tăng
cường nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bạch Thông như sau:
1. Tăng cường huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng
nông thôn mới
73
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phục vụ cho công
tác xây dựng NTM
4. Quy định rõ ràng trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước về xây
dựng NTM”
5. Giải pháp phát triển kinh tế địa phương
74
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
4.1 Định hướng huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn
4.1.1 Căn cứ định hướng
Quan điểm của Nhà nước, địa phương
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2014 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Bắc
Kạn (về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025 đã xác định quan điểm xây dựng nông thôn mới
tại các xã, huyện trên địa bàn tỉnh, trong đó có huyện Bạch Thông như sau:
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân là nhiệm vụ
đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH của huyện. Để phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân phải phát triển đồng bộ các
lĩnh vực KTXH, trong đó phải phát triển mạnh công nghiệp, lấy phát triển công
nghiệp là nền tảng; đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch
vụ, trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn nhằm hỗ trợ cho nông nghiệp, nông
thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đồng thời tăng thu ngân
sách để tái đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, trước hết phải phát triển lực lượng sản
xuất, trong đó chú trọng phát huy nguồn lực con người, tạo môi trường thuận lợi để
giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế và tạo điều kiện cho nông dân
chủ động đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển, giữa tăng trưởng
kinh tế với ổn định xã hội, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, XD NTM nhằm giải
quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng khó khăn, các xã nghèo. Từng
bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa đô thị và nông thôn, giữa nông dân và
các thành phần xã hội khác; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
75
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp, nông thôn với giữ vững an
ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng.
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân. Phát huy dân chủ, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân với phương
châm: Giảm đóng góp, tăng đầu tư, phát triển nông thôn toàn diện
Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 09/4/2014 của HĐND huyện Bạch Thông
về việc xây dựng NTM huyện Bạch Thông giai đoạn 2016-2020 cũng đã nhấn
mạnh một số quan điểm chỉ đạo như sau:
- Xây dựng NTM huyện Bạch Thông phải phù hợp với việc xây dựng NTM
của tỉnh của Quốc gia và vùng đồng bằng Sông Hồng; phù hợp với quy hoạch kinh
tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực. Xây dựng NTM theo hướng văn minh, giàu
đẹp và hiện đại; có kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ.
- Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn của toàn huyện, toàn tỉnh cần phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, toàn dân. Tích cực
tuyên truyền vận động thu hút mọi nguồn lực để thực hiện chương trình.
Kết quả nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đã tổng hợp kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, các nguồn lực bao gồm: nguồn
tài chính, nguồn vật lực và nguồn nhân lực. Nghiên cứu cho thấy các dòng chảy của
các nguồn vốn vào từng nhóm tiêu chí xây dựng NTM tương đối phù hợp với đặc
thù của từng nguồn vốn đóng góp; Nguồn vốn được sử dụng đầu tư toàn diện trên
tất cả các khía cạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bạch Thông. Người dân trên
địa bàn có ý thức tự giác hiến đất, đóng góp ngày công lao động thực hiện xây dựng
nông thôn mới.
Tuy nhiên, nguồn lực tài chính huy động xây dựng nông thôn mới huyện
Bạch Thông còn hạn chế và phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước (đóng góp
từ tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và khu vực dân cư chiếm tỷ lệ thấp). Đội ngũ cán
bộ tài chính quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính còn hạn chế về trình độ, kiến
thức và kinh nghiệm trong công việc.
76
Ngoài ra, nghiên cứu còn thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới bao gồm: năng lực ban chỉ
đạo xây dựng NTM; sự tham gia của cộng đồng; yếu tố kinh tế địa phương; yếu tố
kinh tế hộ và hệ thống cơ chế chính sách nhà nước. Kết quả cho thấy tất cả các nhân
tố đều gây ra những tác động tiêu cực đến công tác huy động nguồn lực xây dựng
NTM tại huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
Các chỉ tiêu dự kiến trong xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông
Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu của tỉnh Bắc Kạn, kết quả thực hiện giai
đoạn 2015- 2017, UBND huyện Bạch Thông đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2025
có 100% số xã đạt chuẩn NTM. Tiếp tục tập trung các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho
các xã theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; xác định các tiêu chí khó khăn để có kế
hoạch chỉ đạo thực hiện ngay từ năm 2018.
Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu
nhập cho cư dân nông thôn đạt mức thu nhập theo Bộ tiêu chí đã đề ra.
Chỉ tiêu đạt chuẩn NTM
- Năm 2018: Triển khai đăng ký 4 xã Cẩm Giàng; Dương Phong; Cao Sơn;
Hà Vị đạt chuẩn NTM;
- Năm 2019: Triển khai củng cố, nâng cao các tiêu chí đã đạt và đánh giá xét
công nhận lại các tiêu chí đạt chuẩn NTM ở xã Nguyên Phúc; Quang Thuận; Sĩ Bình
- Năm 2020: Triển khai củng cố, nâng cao các tiêu chí đã đạt và đánh giá xét
công nhận lại các tiêu chí đạt chuẩn NTM ở xã Quang Thuận; Lục Bình
- Năm 2025: Triển khai củng cố, nâng cao các tiêu chí đã đạt và đánh giá xét
công nhận lại các tiêu chí đạt chuẩn NTM ở xã Mỹ Thanh; Quân Bình. Phấn dấu
100% xã trên địa bàn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn:
- Thu nhập bình quân đầu người: 30.000.000 đồng/người/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo: 1,98%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 97% ;
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT: 90% ;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: 100%.
77
4.1.2 Định hướng
Xây dựng nông thôn huyện Bạch Thông giàu - đẹp - văn minh; có kết cấu hạ
tầng KT-XH phát triển theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý; xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; hệ thống chính
trị vững mạnh, xã hội ổn định; trật tự xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững;
môi trường, sinh thái được cải thiện; an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện, nâng cao; thu
hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, góp phần xây dựng huyện Bạch
Thông đạt mục tiêu phát triển bền vững,
Thông qua xây dựng NTM mới sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
khu vực nội thị cũng như chỉnh trang diện mạo khu vực ngoại thị của huyện Bạch
Thông. Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đề cao vai
trò phát huy nội lực của mỗi địa phương cũng như vai trò của các ngành đoàn thể và
toàn thể nhân dân cùng với việc đẩy mạnh xã hội hóa, lồng ghép, huy động tổng
hợp mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới, phát triển nông thôn huyện Bạch
Thông toàn diện, bền vững. Bên cạnh phương hướng xây dựng NTM đồng bộ ở tất
cả các địa phương còn lại trong huyện, trên tất cả các tiêu chí, huyện Bạch Thông đã
xác định.
4.2 Giải pháp
4.2.1 Tăng cường huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM
Nguồn lực về tài chính
Chương trình xây dựng NTM là chương trình lớn, tổng thể, do vậy cần
nguồn lực rất lớn đặc biệt là vốn, để thực hiện thành công chương trình cần phải
huy động nguồn lực của cả xã hội. Theo cơ cấu nguồn vốn thực hiện chương trình
xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông thì vốn từ ngân sách chiếm hơn 66%, vốn tín
dụng khoảng 16-19%, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp khoảng 6-8% và huy động
đóng góp của dân và cộng đồng khoảng 4-5%. Trong tình hình hiện nay kinh tế thế
giới phục hồi sau suy thoái chậm, thu hút đầu tư giảm, ảnh hưởng đến thu ngân
78
sách, do đó nguồn vốn từ ngân sách (trung ương, tỉnh) còn hạn chế, để có vốn phục
vụ cho thực hiện chương trình thì huyện Bạch Thông cần phải chủ động có kế
hoạch, cơ chế huy động vốn phục vụ cho thực hiện chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn. Cụ thể:
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án của trung
ương, của tỉnh triển khai trên địa bàn để thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM. Đối
với nguồn vốn trái phiếu chính phủ đầu tư trực tiếp cho Chương trình xây dựng
NTM thì cần phải ưu tiên tập trung cho các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới
năm 2017. Việc đầu tư phải đúng trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho đầu tư thực
hiện các tiêu chí có tính chất đầu tàu, tạo sự đột phá, lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của huyện nói chung và chương trình XD NTM nói riêng.
Thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
thông qua các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn của Chính phủ (NĐ 210/2013/NĐ-CP). Thực hiện xã hội hóa đầu tư một số
công trình công cộng, đặc biệt là đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Chuyển hình thức đầu tư một số dự án đầu tư công sang hình thức đầu tư xây
dựng, chuyển giao (BT), hình thức xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT), hình
thức hợp tác công tư (PPP) nhằm giảm đầu tư công, tăng vốn đầu tư từ xã hội đầu tư
cho chương trình.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân, hợp tác xã... khi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được vay vốn
ưu đãi theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của
Chính phủ (NĐ 55/2015/NĐ-CP).
Huy động đóng góp của dân và cộng đồng, chính quyền địa phương không
quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để
nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH của địa phương.
Người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng nội dung cụ
thể, đề nghị HĐND xã thông qua.
Huy động từ các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; huy động từ những người
con em của địa phương làm ăn thành đạt, công tác xa quê đóng góp XD NTM của
quê hương.
79
Nguồn lực về con người
Với nguồn lao động trên địa bàn dồi dào, tuy nhiên chủ yếu vẫn là lao động
nông nghiệp, lao động qua đào tạo thấp so với các địa phương khác, để có nguồn
lực về lao động đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trên địa bàn cũng như quá trình xây
dựng NTM thì UBND huyện Bạch Thông phải có cơ chế, chính sách, kế hoạch đào
tạo nghề cho người lao động, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ quản
lý, đào tạo công nhân kỹ thuật... Các cơ sở đào tạo là các trường nghề trên địa bàn.
Kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện (NQ 37/2011/NQ-
HĐND; QĐ 46/2015/QĐ-TTg).
Có cơ chế hỗ trợ liên kết của 4 nhà, tăng cường sự hỗ trợ ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi gia súc, gia cầm (lợn, gà, bò…), trồng trọt (rau, củ,
quả), nuôi trồng thủy và thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản. Xây dựng cơ chế
hỗ trợ việc áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
trong trồng trọt, chăn nuôi theo quy định tại Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của
Chính phủ.
4.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phục vụ cho công
tác xây dựng NTM
Để chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bạch Thông về đích theo
kế hoạch chung của tỉnh, qua thực tiễn cho thấy vai trò quan trọng của đội ngũ cán
bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trong ban chỉ đạo, tổ giúp việc xây dựng
NTM. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy thực trạng đội ngũ cán bộ phục vụ xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Bạch Thông còn nhiều hạn chế, số lượng cán bộ được bồi
dưỡng kiến thức QLNN và lý luận chính trị còn hạn chế. Do đặc thù công tác XD
NTM liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành,
nhiều đối tượng trong xã hội, do đó cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức có trình
độ, năng lực, trách nhiệm, tâm huyết và phải có uy tín trước nhân dân. Do vậy, việc
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trên địa bàn huyện là rất quan trọng và
cấp thiết hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển KT-XH nói
chung và XD NTM huyện Bạch Thông nói riêng.
80
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức:
Đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là các cán
bộ, công chức, viên chức hiện đang trực tiếp tham gia công tác xây dựng NTM ở
huyện, xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp, sơ cấp (186 người). Ngoài
ra cũng cần phải thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về tin học, ngoại
ngữ, về quản lý nhà nước, về lý luận chính trị.
Cơ quan thực hiện: UBND huyện giao Trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Dạy nghề là đầu mối phối hợp với các Trường Đại học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
hoặc các tỉnh lân cận mở các lớp Đại học hệ vừa học vừa làm theo kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm của huyện phê duyệt.
Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về xây dựng NTM
Đối tượng cần được bồi dưỡng về XD NTM:
Ở huyện gồm: Thành viên BCĐ của huyện, Tổ công tác giúp việc BCĐ, cán
bộ, công chức, viên chức các phòng, ban, các cơ quan đảng, đoàn thể của huyện;
cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện được giao nhiệm vụ thực
hiện các nội dung của chương trình XD NTM trên địa bàn huyện.
Ở xã gồm: Thành viên BCĐ, Ban quản lý xã, Tổ công tác giúp việc BCĐ,
Ban quản lý; cán bộ, công chức xã; cán bộ chủ chốt của các tổ chức đảng, đoàn thể,
chính trị, xã hội của xã.
Ở thôn: Ban phát triển thôn, Bí thư Chi bộ, Phó Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn,
Phó Trưởng thôn, Ban giám sát của công đồng, Tổ tự quản các công trình nông thôn
mới trên địa bàn.
Nội dung bồi dưỡng: Theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (đã được phê duyệt tại Quyết định số 1003/QĐBNN-KTHT ngày
18/5/2011). Nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Chính phủ, hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương về chương trình XD NTM; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, của
HĐND tỉnh về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; Quyết định của UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân;
các văn bản hướng dẫn của các sở, ban, ngành của tỉnh về NTM…
81
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Đối với cán bộ, công chức cấp huyện tổ chức các lớp tập huấn từ 2-3 ngày,
mỗi lớp từ 15-20 người, địa điểm tại huyện.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã và thôn tổ chức các lớp tập huấn từ 3-5
ngày, mỗi lớp từ 30-50 người, địa điểm tổ chức theo cụm xã.
Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm:
Tổ chức các đoàn cán bộ nòng cốt làm công tác xây dựng NTM của huyện,
xã và một số người dân tiêu biểu trên địa bàn đi thăm quan, học tập các mô hình
điển hình trong và ngoài tỉnh, học tập các cách làm hay, cách làm sáng tạo để vận
dụng thực hiện tại địa phương.
Cơ quan thực hiện: UBND huyện giao Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện.
Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác
4.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng
nông thôn mới
Để thực hiện giải pháp này, chính quyền huyện Bạch Thông cần nghiên cứu,
thực hiện một số hoạt động sau:
- Chính quyền địa phương ở cả ba cấp tỉnh, huyện và xã cần phải đổi mới,
thay thế liên tục các thông tin tuyền truyền, sao cho phù hợp với những thay đổi về
thực tế đối với hoạt động xây dựng, những kết quả xây dựng NTM được sử dụng
trong hoạt động tuyên truyền. Cụ thể hơn, cần phải cụ thể hóa nhiệm vụ cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền tại các đơn vị, trong đó có nhiệm vụ cập nhật
thường xuyên thông tin theo thời gian, thay đổi cấu trúc, nội dung thông tin tuyên
truyền, đưa ra các dẫn chứng, thông tin một cách cụ thể, giúp cho hiệu quả tuyên
truyền được nâng lên.
- Cần huy động các đơn vị, cơ quan chính quyền các địa phương tham gia một
cách đồng bộ trong hoạt động tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng
NTM, cụ thể, cần phải quy định rõ nhiệm vụ, vai trò của từng cơ quan, đơn vị có liên
quan đến công tác tuyên truyền, đối với các đơn vị không trực tiếp tham gia, cũng có
những hướng dẫn cụ thể trong quá trình kết hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong các
chương trình, sự kiện phục vụ công tác tuyên truyền, vận động người dân.
82
- Đối với người dân, việc vận động cộng đồng cùng tham gia đóng góp quỹ,
cũng như đóng góp công sức vào xây dựng nông thôn mới là hết sức quan trọng.
Chính vì thế, vai trò của các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân tập thể, Hội phụ
nữ, Hội thanh niên… cần được phát huy một cách triệt để. Cần có những cá nhân
nổi bật, nhiệt tình tham gia vào các công tác xây dựng NTM, trong đó có việc đóng
góp cho quỹ xây dựng NTM để vừa làm điểm, vừa có vai tṛ khích lệ mọi người
trong cộng đồng cùng tham gia. Chính quyền cần kết hợp với các tổ chức đoàn thể,
kết hợp với những cá nhân tích cực trong cộng đồng, cùng tham gia các hoạt động
tuyên truyền, vận động tại nhà cho các hộ gia đình trong từng xã.
- Xác định mô hình chuẩn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để tuyên
truyền nhân rộng. Cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền cho đội
ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và tuyên truyền điển hình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn.
- Xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức và phương pháp tuyên truyền phù
hợp với yêu cầu của nhiệm vụ tuyên truyền điển hình xây dựng nông thôn mới.
Nội dung tuyên truyền xây dựng nông thôn mới mà nông dân muốn biết tập
trung vào những thông tin, kiến thức mới về tiến bộ, những kết quả đã đạt được
cũng như những kinh nghiệm, những mô hình kinh tế có hiệu quả trong xây dựng
nông thôn mới. Đây chính là nội dung cần thiết, thiết thực nhất mà người nông dân
quan tâm, giúp cho người nông dân áp dụng trực tiếp vào trong quá trình sản xuất,
mà cụ thể là sản xuất nông nghiệp. Đây cũng chính là căn cứ, là cơ sở để chủ thể
tuyên truyền tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền những nội dung cần thiết, cũng như có
sự điều chỉnh, thay đổi nội dung tuyên truyền sao cho phù hợp yêu cầu thực tiễn
công cuộc xây dựng nông thôn mới.
- Tích cực sử dụng phương pháp tuyên truyền nêu gương cán bộ, đảng viên
của tỉnh trong việc trong việc vận động nhân dân đóng góp vật chất và công sức xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nông thôn mới
Phương pháp tuyên truyền gương điển hình tiên tiến là một trong những
phương pháp hiệu quả trong công tác tuyên truyền. Hơn nữa nó rất phù hợp với đối
tượng tuyên truyền là nông dân. Ngoài việc tuyên truyền những tấm gương là cán
83
bộ, đảng viên, phải kịp thời tuyên truyền những gương quần chúng tích cực, tiêu
biểu, gương mẫu đi đầu trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, từ đó tạo sự thống
nhất cao, làm cho nhân dân tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò những người cao tuổi, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư để họ đi đến từng gia đình, từng người dân chưa thông
chủ trương, chính sách để tuyên truyền, vận động; ngoài ra còn có thể thông qua
những người thân của họ đang công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước… để tác
động. Xác định khối Dân vận, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở giữ vai
trò, vị trí quan trọng trong tuyên truyền và triển khai tổ chức thực hiện, trong đó chú
trọng sử dụng lực lượng nòng cốt những cán bộ đoàn viên, hội viên gương mẫu để
tiến hành tuyên truyền.
4.2.4 Quy định rõ ràng trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM
- Cấp uỷ Đảng các xã trên địa bàn huyện Bạch Thông phải căn cứ Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện Bạch Thông lần thứ XI (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Đề án tiếp
tục xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 lãnh đạo, chỉ đạo UBND cùng
cấp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo Nghị
quyết Đại hội đã đề ra.
- UBND huyện và UBND các xã cần xây dựng kế hoạch thực hiện xây dựng
nông thôn mới 5 năm, kế hoạch chi tiết hàng năm, bố trí nguồn lực, giao nhiệm vụ
cụ thể cho các ngành, đơn vị thuộc cấp mình quản lý tổ chức triển khai thực hiện đạt
và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội phối hợp với
chính quyền các cấp và các đơn vị liên quan tích cực tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên và nhân dân hăng hái, tự giác tham gia công tác xây dựng nông thôn
mới, nhất là việc thực hiện các tiêu chí không cần nhiều kinh phí đầu tư.
- Ban chỉ huy quân sự, công an huyện cần phối hợp cùng với chính quyền
các cấp xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp phát sinh, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ về quốc phòng và an ninh để đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội của khu vực nông thôn trên địa bàn huyện.
84
- Các chi bộ, các phòng, ban, ngành xây dựng kế hoạch công tác để tổ chức
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình xây dựng nông thôn
mới của huyện.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền. Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện đến cơ
sở. Xây dựng tổ chức vững mạnh, phát huy vai trò nòng cốt trong tập hợp, đoàn kết
nhân dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Chú trọng làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ; nâng cao hiệu lực
quản lý của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính
trị. Xây dựng tổ chức vững mạnh, triển khai thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ đảng viên các cấp nhất là
người đứng cầu cấp uỷ, cơ quan đơn vị trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
4.2.5 Giải pháp phát triển kinh tế địa phương
Huyện Bạch Thông có nhiều thế mạnh về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, con
người, kinh nghiệm truyền thống… để có thể phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho
người dân thông qua việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng đa canh,
tăng năng suất và chất lượng cây trồng vật nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, thời gian qua, nền nôngnghiệp Bạch Thông chưa
thực sự phát huy được thế mạnh đó. Vì vậy, để thực hiện được giải pháp này, huyện
Bạch Thông cần phải giải quyết theo hướng sau:
- Khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế nông thôn
khác như chế biến, tiểu thủ công nghiệp…, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, thu mua nông sản của nông dân, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong sản
xuất nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất tập trung, giá trị cao, góp phần đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân.
- Đối với sản xuất lương thực: Cùng với cả nước, Bạch Thông cần thực hiện
phát triển nền nông nghiệp sinh thái, toàn diện và bền vững, tăng về khối lượng
lương thực và các loại nông sản hàng hóa khác, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ
và phục vụ cho sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề trong
huyện. Biện pháp phát triển diện tích gieo trồng có thể thực hiện thống qua tăng vụ,
85
cải tạo các diện tích hoang hóa. Điều chỉnh lại cơ cấu đất đai cho các loại cây trồng,
giảm tỷ trọng ruộng đất trồng cây lúa gắn với chính sách đảm bảo an ninh lương
thực, tăng tỷ trọng các diện tích đất canh tác các loại cây trồng có giá trị cao trên
đơn vị diện tích.
Trong thời gian vừa qua, việc phát triển nông nghiệp còn mang tính tự phát và
hạn chế ở từng khu vực nhỏ về cả diện tích và giá cả đã gây ra nhiều bất lợi cho
người sản xuất và người tiêu thụ. Do đó, chính quyền huyện cần phối hợp với chính
quyền các xã phải nhanh chóng xúc tiến quy hoạch và xây dựng chiến lược tổng thể
lâu dài về phát triển các loai nông sản thông qua việc thực hiện các dự án phát triển
cây trồng để tăng khối lượng và giá trị nông sản hàng hóa. Việc lập quy hoạch phát
triển phải bao quát được toàn bộ các vấn đề liên quan và gắn kết chặt chẽ các khâu, từ
sản xuất tới chế biến và tiêu thụ nông sản. Đồng thời tập trung nghiên cứu và phát
triển công nghệ bảo quản, chế biến, vận chuyển mang tính chất sản xuất hàng hóa.
- Về sản xuất rau quả và hoa các loại: Đây là một trong những lợi thế của
huyện. Các mặt hàng về rau xanh, hoa các loại cần tiếp tục được phát triển tại các
vùng chuyên canh, đặc biệt coi trọng sản xuất các loại hoa và đào, quất, rau mùa
đông; ứng dụng công nghệ sản xuất rau sạch, bảo quản hoa tươi để phục vụ nhu cầu
trong huyện và cung cấp cho thị trường lân cận.
- Về chăn nuôi: Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, nhu cầu về sản phẩm
chăn nuôi ở trong nước ngày càng tăng, đồng thời nhu cầu xuất khẩu cũng rất lớn.
Trong khi đó, nông thôn Bạch Thông là nơi rất có điều kiện phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm lấy thịt, lấy trứng… Vì vậy, trong thời gian tới phải đẩy mạnh phát
triển đàn gia súc, gia cầm; nhất là tăng về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ trong huyện và cung cấp cho thị trường lân cận, tạo việc làm, nâng cao đời
sống dân cư nông thôn trong huyện.
Chính quyền huyện và các xã cần đầu tư vốn, hỗ trợ kỹ thuật, hình thành và
phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, loại bỏ dần kiểu sản xuất nhỏ
lẻ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cần hướng các nguồn lực vào các dự án chăn
nuôi như: dự án chăn nuôi lợn hướng nạc, gà lấy thịt, lấy trứng… đáp ứng nhu cầu
trong huyện và cung cấp cho thị trường lân cận. Đổi mới, nâng cao chế biến thức
ăn, lai tạo giống hoặc nhập các loại giống mới có chất lượng cao, đẩy mạnh các
86
hoạt động dịch vụ thú y, bảo hiểm vật nuôi… đầu tư cho cải tiến, nâng cấp hệ
thống chăn nuôi; thực hiện chăn nuôi theo lối thâm canh, xóa bỏ chăn nuôi theo lối
quảng canh, tận dụng.
4.3 Kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương
- Bố trí tăng mức phân bổ kinh phí thực hiện chương trình XD NTM cho các
địa phương, nhất là hỗ trợ lĩnh vực phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân.
- Ban hành chính sách đãi ngộ, khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác XD NTM các cấp.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về XD NTM, cơ chế chính sách phát triển
sản xuất, tái cơ cấu, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn để giúp các địa phương thuận tiện trong tham chiếu thực hiện.
- Rà soát, sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, miền, từng địa phương như tiêu chí về
chợ, thu nhập, môi trường …
- Ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp để giúp
cho người sản xuất, nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống người dân.
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn
- Tiếp tục ưu tiên bố trí nguồn lực cho thực hiện chương trình XD NTM,
trong đó chú trọng các địa phương, các xã khó khăn của tỉnh.
- Ban hành các cơ chế, chính sách về đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp, ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh;
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách phát triển hợp tác, liên kết
87
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn có hướng dẫn cụ thể các nội dung thực hiện Nghị quyết, thực hiện chương
trình XD NTM.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác XD NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị UBND tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo thực hiện
Chương trình xây dựng NTM tại các địa phương nhằm nắm bắt thông tin, tháo gỡ
kịp thời những khó khăn, vướng mắc tại địa phương.
- Ngoài Chương trình hỗ trợ xi măng, đề nghị tỉnh quan tâm hỗ trợ phát triển
sản xuất, đặc biệt là các Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp như:
cơ giới hóa nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp...
- Chương trình cần có sự vào cuộc quyết liệt hơn nữa của các cấp, các ngành,
của cả hệ thống chính trị, thực hiện lồng ghép các lĩnh vực, các chương trình
MTQG gắn với chương trình xây dựng NTM, cụ thể hóa các nhiệm vụ, mục tiêu
của từng ngành, từng lĩnh vực gắn với bộ tiêu chí NTM.
- Đổi mới phương pháp tập huấn cho đội ngũ cán bộ các cấp trong thực hiện
chương trình; cần lồng ghép việc học tập lý luận đi kèm với nghiên cứu thực tế các
mô hình sản xuất, phát triển kinh tế trong và ngoài tỉnh; Công tác tập huấn cần mời
giáo viên là những lãnh đạo địa phương tỉnh khác (xã điểm NTM) có nhiều kết quả
trong chỉ đạo thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
88
KẾT LUẬN
Xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, xây dựng NTM cũng là cơ sở quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh
quốc phòng. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là công việc của chính quyền các
cấp mà là nhiệm vụ của toàn dân, cần huy động nhân lực, vật lực của toàn xã hội để
chung tay xây dựng. Nội dung của luận văn trên cơ sở quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực trạng huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới của huyện Bạch Thông, luận văn đã chỉ ra được những vấn đề
còn tồn tại trong quá trình huy động các nguồn lực (tài chính, vật lực và nhân lực)
phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông và đưa ra các giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện
Bạch Thông trong thời gian tiếp theo được tốt hơn. Bên cạnh đó, nội dung của luận
văn đã làm rõ được một số kết quả như sau:
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống hóa lại một số lý thuyết có liên quan đến
huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, tìm hiểu một số kinh nghiệm trong
hoạt động huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của một số địa phương
trong và ngoài nước.
Thứ hai: Luận văn cho thấy thực trạng về huy động nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Bạch Thông trong thời gian qua đã đạt được những
kết quả nhất định. Song vẫn còn nhiều hạn chế như: Nguồn lực tài chính huy động
từ tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và khu vực dân cư chiếm tỷ lệ thấp; Nguồn lực
huy động xây dựng NTM phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước; Kết quả sử
dụng nguồn vốn không đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra…Nguyên nhân của vấn
đề này được xác định là do các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bạch Thông phần
lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nguồn vốn còn hạn hẹp, số lượng doanh nghiệp
ít; Bạch Thông là huyện miền núi, thu nhập của người dân thấp; Người dân không
có sự chủ động, tự giác trong đóng góp nguồn lực xây dựng NTM; Cơ chế chính
89
sách còn chậm đổi mới, cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh.
Thứ ba: Tác giả đã căn cứ theo những hạn chế, tồn tại được chỉ ra để đề
xuất một số giải pháp như tăng cường huy động các nguồn lực tài chính, đào tạo,
bồi dưỡng chất lượng nhân sự, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người
dân tham gia xây dựng nông thôn mới, quy định rõ ràng hơn trách nhiệm của các
bộ phận, cá nhân trong hoạt động huy động và quản lý nguồn lực xây dựng nông
thôn mới.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đình Ánh (2006), Quan điểm chiến lược về đầu tư cơ sở hạ tầng với ngân
sách nhà nước và nợ công, NXB Chính trị quốc gia.
2. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
3. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 28/2012/TT-BTC Quy định về quản lý vốn
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Phan Đại Doãn (2005), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số
vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 5/8/2008 Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
6. Cát Chí Hoa (2008), Từ nông thôn mới đến đất nước mới, NXB Giang Tô.
7. Quốc hội (2007), Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày 01/11/2007 của Chính phủ về
Tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ
phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
8. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà (2002), Một số vấn đề về phát triển nông
nghiệp và nông thôn, NXB thống kê.
9. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay
và mai sau NXB Chính trị quốc gia.
10. Lê Đình Thắng (2002), Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, NXB Chính trị quốc gia
11. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ - TTg của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội.
12. UBND huyên Bạch Thông (2018), Báo cáo: Tổng kết xây dựng nông thôn mới
năm 2015,2016,2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2016,2017,2018 huyện
Bạch Thông.
13. UBND huyên Bạch Thông (2018), Báo cáo: Tình hình kinh tế xã hội của
huyện Bạch Thông năm 2015, 2016, 2017.
91
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Phần I. Thông tin chung
1. Họ và tên………………………..Tuổi………………
Giới tính: Nam Nữ
2. Nơi ở hiện nay:………………………………………………………
- Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện
- Cán bộ quản lý cấp xã
- Tiểu ban quản lý cấp thôn
3. Là cán bộ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp:
- Hội Nông dân
- Hội Phụ nữ
- Đoàn Thanh niên
4. Là cán bộ của các tổ chức đoàn thể:
- Cẩm Giàng
4. Là nông dân các xã:
- Cao Sơn
- Dương Phong
- Đôn Phong
- Hà Vị
- Mỹ Thanh
- Lục Bình
- Nguyên Phúc
- Quân Bình
- Phương Linh
- Quang Thuận
- Tân Tiến
- Sĩ Bình
- Tú Trĩ
- Vi Hương
- Vũ Muộn
5. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Trung cấp Cao đẳng
- Đại học Trên đại học
6. Trình độ lý luận chính trị?
Chưa qua bồi dưỡng
Trung cấp
Cao cấp
92
Phần II. Nội dung điều tra 1. Ông/bà có đánh giá như thế nào về việc huy động nguồn lực tài chính cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông thời gianqua?
Chỉ tiêu
Cán bộ
Người dân
Nguồn lực
Cách thức huy động nguồn lực tài chính rất linh hoạt, phù hợp với những đối tượng huy động khác nhau
Huy động nguồn lực tài chính
Cách thức vận động, tuyên truyền, thu hút nguồn lực tài chính được thực hiện bài bản, hấp dẫn, có khả năng thuyết phục cao Công tác phân bổ nguồn vốn được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ Cơ chế pháp lý về huy động và quản lý nguồn lực tài chính đầy đủ, dễ thực hiện Đội ngũ cán bộ tài chính quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính có trình độ, kiến thức và kinh nghiệm trong công việc
2. Ông/bà có đánh giá như thế nào về kết quả huy động nguồn lực vật chất cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông?
Chỉ tiêu
Cán bộ Người dân
Nguồn lực
Huy động nguồn lực vật chất
Cách thức huy động nguồn lực vật chất Cách thức vận động, tuyên truyền người dân tham gia đóng góp nguồn lực vật chất Quản lý nguồn lực vật chất đóng góp cho xây dựng nông thôn mới Không có tranh chấp, khiếu nại trong việc sử dụng các nguồn lực vật chất cho xây dựng NTM Mức độ đáp ứng của việc huy động nguồn lực vật chất so với yêu cầu
3. Ông/bà có đánh giá như thế nào về kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông?
Chỉ tiêu
Cán bộ Người dân
Nguồn lực
Huy động nguồn nhân lực
Mức độ chủ động, tự giác của người dân khi đóng góp ngày công lao động là cao Khả năng vận động, tuyên truyền của chính quyền, tổ chức, đoàn thể để thu hút ngày công đóng góp là tốt Sự ghi nhận, thống kê đóng góp ngày công của người dân được thực hiện đầy đủ, chính xác Sự hiệu quả trong việc sử dụng ngày công lao động đóng góp từ phía người dân Mức độ đáp ứng của việc huy động ngày công lao động so với yêu cầu là cao
93
3. Trong quá trình thực hiện việc huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới, Ông/bà thường gặp phải những khó khăngì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….......
Nguyên nhân của những khó khăn đó là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….......
4. Để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới trong thời gian tới, theo Ông/bà cần tập trung vào những nội dung nào?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….......
Ghi chú: Ông/bà đánh dấu (X) vào các ô được lựa chọn đối với mỗi câu hỏi
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG-BÀ ĐÃ DÀNH THỜI GIAN!