BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM PHƯỚC
Long An, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình để nhận bằng cấp nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Bích Trâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các Thầy, Cô của Trường
Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy trong chương trình Cao học Kinh
tế, Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng; những người đã truyền đạt cho tác giả kiến
thức hữu ích trong ngành Tài chính - Ngân hàng, làm cơ sở cho tác giả hoàn thành
tốt luận văn thạc sĩ này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn; tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô; đặc biệt là Cô TS. Nguyễn Kim Phước đã tận
tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị đồng
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Long An đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập các số liệu về hoạt động thu
bảo hiểm xã hội cùng các dữ liệu có liên quan tại đơn vị để tác giả có thể hoàn thành
luận văn của mình một cách tốt nhất.
Do thời gian làm luận văn có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
quý Thầy, Cô.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Trâm
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Long An” là đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Luận văn
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Sau khi nghiên
cứu lý thuyết các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ
COSO 2013, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả
Nguyễn Thị Loan (2018). Tác giả đã tiến hành xây dựng thang đo và nghiên cứu để
kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Long An.
Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng thang đo sơ bộ, tác giả đã tiến hành phỏng
vấn chuyên gia và phỏng vấn tay đôi nhằm xây dựng thang đo chính thức gồm 5 nhân
tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng bao
gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền
thông, Giám sát rủi ro
Nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phân tích thống kê như: kiểm định
bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố, phân tích tương quan, hồi quy.
Với 260 bản khảo sát hợp lệ từ lãnh đạo và cán bộ tín dụng đang làm việc tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An, kết quả
nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Long An từ mạnh nhất đến thấp nhất: (1) Môi trường
kiểm soát, (2) Thủ tục kiểm soát, (3) Giám sát, (4) Thông tin và truyền thông, (5)
Đánh giá rủi ro.
Dựa trên kết quả phân tích, tác giả trình bày một số khuyến nghị nâng cao tính
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
iv
ABSTRACT
The objective of the topic "Factors affecting the effectiveness of the internal
control system of credit operations at Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam - Long An Branch" is to propose solutions to improve improve the
effectiveness of the internal control system for credit activities at the Branch. The
thesis uses qualitative research methods in combination with quantitative. After
studying the theory of factors and principles affecting internal control system COSO
2013, the scale of factors affecting the validity of the internal control system of credit
operations at commercial banks Vietnam's trade by Nguyen Thi Loan (2018). The
author has built a scale and research to test the model of factors affecting the
effectiveness of the internal control system of credit operations at Joint Stock
Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - Long An Branch.
In qualitative research in order to build a preliminary scale, the author
conducted expert interviews and hand-to-hand interviews to build an official scale
including 5 factors affecting the effectiveness of the internal control system. Credit
activities include: Control environment, Risk assessment, Control procedures,
Information and communication, Risk monitoring
Quantitative research by statistical analysis methods such as Cronbach’s
Alpha test, factor discovery analysis, correlation analysis, regression. With 260 valid
surveys from leaders and credit officers who are working at Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of Vietnam - Long An Branch, the research results show that
there are 5 factors that positively affect the effectiveness of the internal control system
for credit operations at Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
- Long An Branch from the strongest to the lowest: (1) Control environment, (2)
Procedures control, (3) Monitoring, (4) Information and communication, (5) Risk
assessment.
Based on the analysis, the author presents a number of recommendations to
improve the effectiveness of the internal control system of credit operations at Joint
Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - Long An Branch. The
research results also indicate limitations and future research directions.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ........................................................................................... iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .................................................................. ix
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .....................................................................................4
1.6.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................4
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................4
1.7. Kết cấu đề tài ......................................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................6
2.1. Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng .............................................................6
2.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................................6
2.1.2. Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................10
2.1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ..............................................................12
2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................21
2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................28
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................28
vi
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................30
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................31
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................32
3.2.1. Phương pháp định tính ....................................................................................32
3.2.2. Phương pháp định lượng .................................................................................38
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................39
3.3.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................40
3.3.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha) ...............................................40
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................41
3.3.4. Phân tích tương quan, hồi quy ........................................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................46
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................47
4.1. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An ....................................47
4.1.1. Quy định về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ............................................................................47
4.1.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An ...............................................51
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .....................................................................................53
4.3. Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................55
4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậyCronbach’s Alpha ................................56
4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..........................59
4.3.3. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ......................62
4.3.4. Phân tích hồi quy .............................................................................................63
4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..............................................................66
4.4. Thảo luận từ kết quả nghiên cứu ....................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................71
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................72
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................72
vii
5.2. Khuyến nghị nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Long An ........................................................................................................73
5.2.1. Về môi trường kiểm soát .................................................................................73
5.2.2. Về thủ tục kiểm soát ........................................................................................73
5.2.3. Về giám sát ......................................................................................................74
5.2.4. Về thông tin và truyền thông ...........................................................................74
5.2.5. Về đánh giá rủi ro ............................................................................................75
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78
PHỤ LỤC 01. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ........................................................ I
PHỤ LỤC 02. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA ....................................... VI
PHỤ LỤC 03. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA .............................. XI
PHỤ LỤC 04. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU ....................................................... XVI
PHỤ LỤC 05. TƯƠNG QUAN PEARSON ................................................... XVIII
PHỤ LỤC 06. HỒI QUY ĐA BIẾN ................................................................... XIX
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
Tiếng Anh: Analysis of Variance 1 ANOVA Tiếng Việt: Phân tích phương sai
2 CBNV Cán bộ nhân viên
3 CBTD Cán bộ tín dụng
Tiếng Anh: Exploratory Factor Analysis 4 EFA Tiếng Việt: Phân tích nhân tố khám phá
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 5
6 KH Khách hàng
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 KHKD Kế hoạch kinh doanh
Tiếng Anh: Kaiser – Mayer – Olkin 9 KMO Tiếng Việt: Hệ số KMO
10 KSNB Kiểm soát nội bộ
11 NH Ngân hàng
12 NHTM Ngân hàng thương mại
Tiếng Anh: Observed significance level 13 Sig Tiếng Việt: Mức ý nghĩa quan sát
14 RRTD Rủi ro tín dụng
Tiếng Anh: Statistical Package for the Social
15 SPSS Sciences
Tiếng Việt: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
Tín dụng 16 TD
Tài sản đảm bảo 17 TSĐB
Tiếng Anh: Variance Inflation Factor 18 VIF Tiếng Việt: Hệ số phóng đại phương sai
19 XLRR Xử lý rủi ro
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Số hình vẽ Tên hình vẽ Trang
Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu 2.1. 29
Quy trình nghiên cứu 3.1. 31
Mức độ ảnh hưởng của các biến lên tính hiệu lực của 4.1. 69 HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An
Số bảng Tên bảng Trang
Các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến hệ thống kiểm 2.1. 22 soát nội bộ theo COSO 2013
Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của 3.1. 34 HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An
Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học của người được 4.1. 53 thực hiện khảo sát
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Môi trường kiểm soát 4.2. 56
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Đánh giá rủi ro 4.3. 57
. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thủ tục kiểm soát 4.4. 57
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thông tin và truyền thông 4.5. 58
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Giám sát 4.6. 58
Đánh giá độ tin cậy Biến phụ thuốc Tính hiệu lực của hệ 4.7. 59 thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
4.8. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập 59
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc 4.9. 60 lập
KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc 4.10. 61
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc 4.11. 62
Kết quả phân tích tương quan 4.12. 63
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 4.13. 64
Phân tích phương sai 4.14. 64
Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy 4.15. 65
Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 4.1. 65
Biểu đồ tần số P-P 4.2. 66
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho các NHTM, đồng
thời cũng là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro so với những hoạt động khác.
Các NHTM Việt Nam vừa là những nhà tài trợ nguồn vốn lớn, vừa là công cụ quan
trọng để Nhà nước định hướng cho sự vận động của thị trường tài chính, nhằm thực
hiện mục tiêu, chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, hoạt động của một số
NHTM chưa thật sự hiệu quả khi mà nợ xấu liên tục gia tăng, hiệu quả sử dụng vốn
thấp, thậm chí rơi vào tình trạng khó khăn buộc phải tái cơ cấu.
Việc tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh bằng cách duy trì RRTD trong
giới hạn hoặc ở mức độ có thể chấp nhận được luôn là mục tiêu quản lý quan trọng
của các ngân hàng. Do cách tiếp cận quy định đối với quản trị RRTD không phải lúc
nào cũng đầy đủ, các ngân hàng cần thực thi các quy tắc tự quản lý được sử dụng bởi
nhà quản trị, trong đó có công cụ là KSNB. Bên cạnh đó, qua tham khảo một số
nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB các
NHTM, tác giả nhận thấy đa số các nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
tính hiệu lực của HTKSNB trong NHTM như: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
thủ tục kiểm soát, thông tin và truyền thông, công nghệ thông tin,… Tuy nhiên, trong
số đó lại có rất ít công trình nghiên cứu xác định nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến
tính hiệu lực của HTKSNB trong lĩnh vực tín dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
các nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB
trong hoạt động tín dụng để nhằm nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo ngân hàng
hoạt động hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết. Thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An đã từng hoạt động không hiệu
quả, tỷ lệ nợ xấu cao dẫn đến lợi nhuận kinh doanh âm. Các Phòng ban còn thiếu chủ
động trong phối hợp xử lý công việc, đôi khi còn nặng nề về thủ tục hành chính trong
nội bộ ngân hàng, hoặc có hiện tượng né tránh trách nhiệm. Hay tình trạng một cán
bộ tín dụng tại Chi nhánh cùng một lúc đảm nhiệm nhiều công việc từ khâu tiếp xúc
khách hàng cho đến khi trình lên lãnh đạo để xét duyệt cho vay/giải ngân, điều này
làm cho quyết định cho vay không mang tính khách quan, khó khăn trong việc nhận
diện các rủi ro tiềm năng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Khâu thẩm định
2
thực hiện theo phân cấp, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án, đôi khi còn nặng về đánh giá hồ sơ thủ
tục hành chính, trình tự thủ tục đầu tư...; nhưng chưa chú trọng đúng mức đến thẩm
định năng lực chủ đầu tư. Công tác cán bộ tại một số đơn vị chưa được chú trọng cả
về số lượng và chất lượng dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ có trình độ, năng lực đáp
ứng yêu cầu công việc. Chưa xây dựng được trình độ và tính chuyên nghiệp cao của
cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, tư vấn,
phân tích tín dụng, quản lý rủi ro, tìm kiếm khách hàng. (Vietcombank Long An,
2017 - 2019).
Xuất phát từ thực tế trên trên, tác giả chọn đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến tính
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An” để nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến
tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Long An, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng
cao tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Long An trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu chung của đề tài, các mục tiêu cụ thể được đặt ra là:
- Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của
HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Long An.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long
An.
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB trong Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu
lực của HTKSNB hoạt động tín dụng nhưng chỉ giới hạn nghiên cứu về hoạt động
cho vay vì tín dụng (cấp tín dụng) bao gồm nhiều hoạt động như cho vay, bảo lãnh,
chiết khấu, bao thanh toán, ... Trong đó cho vay là chiếm tỷ trọng cao nhất, đồng thời
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
- Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu trong luận văn được thu thập dữ
liệu toàn phần thông qua khảo sát 10 lãnh đạo và 290 nhân viên của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
- Phạm vi về thời gian: Năm 2019.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, các câu hỏi nghiên cứu hình thành tương ứng
như sau:
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An?
- Các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến tính hiệu lực của HTKSNB trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long
An?
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long
An cần chú trọng những nhân tố nào để nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB trong
hoạt động tín dụng?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với
nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được thực hiện qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung với
09 lãnh đạo hiện đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Long An. Tác giả tiến hành thảo luận nhóm với nội dung thảo
4
luận được chuẩn bị trước, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực
của HTKSNB hoạt động tín dụng cần đưa vào mô hình nghiên cứu và điều chỉnh
thang đo cho phù hợp với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Long An.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với bảng khảo sát thông qua bảng câu
hỏi với thang đo Likert 5 mức độ, lấy mẫu thuận tiện, cỡ mẫu cho nghiên cứu chính
thức được thu thập trực tiếp từ 300 lãnh đạo và nhân viên của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả loại
bỏ những phiếu khảo sát không hợp lý và đưa dữ liệu hợp lý vào phần mềm SPSS
(Statistical Package for the Social Sciences) 22.0 để phân tích.
Phân tích dữ liệu gồm các bước như: phân tích Cronbach’s Alpha, EFA, tương
quan, hồi quy, T-Test, Anova.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trước khi nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến tính hiệu lưc của HTKSNB hoạt động tín dụng, luận văn đã khám
phá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An và
chỉ ra mức độ cũng như thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hiệu lưc của
HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Long An.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn đã xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến tính
hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Là tài liệu tham khảo cho các đơn vị và nhà
nghiên cứu khi nghiên cứu về HTKSNB nói chung và HTKSNB trong các NHTM
nói riêng. Kết quả của luận văn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Long An hoàn thiện HTKSNB hoạt động tín dụng
trong ngân hàng của mình.
5
1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn có kết
cấu như sau:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài, các mô hình nghiên cứu trước đó
và đưa ra mô hình nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài, các mô hình nghiên cứu trước đó
và đưa ra mô hình nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả giới thiệu quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để điều chỉnh và đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Tác giả trình bày kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bao gồm kết quả đánh
giá thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương
quan giữa các biến, phân tích hồi quy mô hình lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu,
phân tích T-Test, Anova và thảo luận kết quả sau nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị
Tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được, khuyến nghị cũng như
các hạn chế của đề tài.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hiệu lực của
hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
2.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát, tác giả xin đề câp đến
một số quan điểm về kiểm soát của các tác giả như sau:
Theo từ điển tiếng Việt: “kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những
yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó” (Từ điển tiếng Việt,
2000, trang 3)
Theo Henri Fayol “Kiểm soát là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc có thực
hiện theo đúng kế hoạch hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được thiết lập hay
không, từ đó nhằm chỉ ra các yếu kém và sai phạm cần điều chỉnh, tìm ra các nguyên
nhân để ngăn ngừa chúng không được phép tái diễn” (Henri Fayol, 1949, trang 49).
Theo Anthony và các cộng sự thì cho rằng “Kiểm soát là một quá trình thực
hiện một tập hợp các thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã định” (Anthony, 1949,
trang 20).
Tác giả Hồ Tuấn Vũ trong nghiên cứu của mình thì cho rằng “Kiểm soát không
phải là một pha hay một giai đoạn của quá trình quản lý mà là một chức năng không
thể tách rời của quản lý. Trong suốt quá trình quản lý, kiểm soát luôn luôn tồn tại
trước, trong và sau mỗi hoạt động định hướng hoặc tổ chức để thực hiện hoặc điều
chỉnh mỗi hoạt động đó. Một cách tổng hợp nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp
các phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý” (Hồ
Tuấn Vũ, 2016, trang 9).
Từ các quan điểm khác nhau về kiểm soát đã nêu trên đây, tác giả xin đưa ra quan
điểm về kiểm soát như sau: Kiểm soát được xem là một chức năng quan trọng của
quá trình quản lý. Nó được tiến hành liên tục ở các cấp quản lý và mọi hoạt động của
tổ chức thông qua các việc thiết lập các tiêu chuẩn, đánh giá kết quả thực tế đạt được
với tiêu chuẩn đặt ra, nêu được nguyên nhân và điều chỉnh các sai lệch nhằm đạt giúp
tổ chức được các mục tiêu của mình.
7
KSNB cũng được các tác giả nghiên cứu và hình thành nhiều định nghĩa khác
nhau, chẳng hạn:
Theo quan điểm của tổ chức COSO (1992, trang 186): “KSNB là quá trình do
người quản lý, HĐQT và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp một Thủ tục kiểm soát hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: đảm bảo sự Môi
trường kiểm soát của của báo cáo tài chính; đảm bảo sự tuân thủ các quy định và
luật lệ; đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả”.
Trong khái niệm này, tổ chức COSO đã tập trung vào 4 nội dung cụ thể:
- KSNB là một quá trình: mỗi một hoạt động của đơn vị đều phải tuân thủ theo
quy trình từ khâu lập kế hoạch, thực hiện hoạt động và giám sát các hoạt động đó.
Muốn đạt được các mục tiêu đã đề ra, mọi đơn vị phải kiểm soát được các hoạt động
của mình trong tất cả các khâu đồng thời phải các hoạt động này được liên tục diễn
ra và được có mặt trong mọi bộ phận.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người.: Các chủ thể trong tổ chức
như HĐQT, BGĐ, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị đều tham gia vào công
tác KSNB. KSNB chỉ là công cụ của nhà quản lý. Các chủ thể trong tổ chức sẽ xây
dựng các mục tiêu, đưa ra các biện pháp kiểm soát và là người vận hành các biện
pháp kiểm soát đó. Do khả năng, kinh nghiệm, kiến thức của mỗi chủ thể là khác
nhau nên việc hiểu rõ, trao đổi, hành động đôi khi không nhất quán với nhau. Vì thế,
các thành viên trong một tổ chức phải am hiểu về trách nhiệm và quyền hạn của mình,
xác định được các mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
- KSNB đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định KSNB không
đảm bảo tuyệt đối việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý. Bởi KSNB luôn luôn
có những hạn chế vốn có như: sai lầm của con người khi quyết định, các cá nhân
thông đồng với nhau, nhà quản lý lạm quyền...Mặt khác, một nhà quản lý luôn cân
nhắc giữa chi phí bỏ ra để thực hiện kiểm soát với lợi ích được mong đợi từ quá trình
kiểm soát đó.
- KSNB đảm bảo các mục tiêu, có 3 mục tiêu KSNB cần hướng tới đó là: Mục
tiêu về hoạt động, mục tiêu về báo cáo tài chính, mục tiêu về sự tuân thủ.
Hiện tại, định nghĩa này được chấp nhận khá rộng rãi và được liên đoàn kế toán
8
quốc tế thừa nhận vì nó đã đáp ứng được yêu cầu về minh bạch thông tin của các
công ty đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán.
Tác giả Moeller (2009, trang 24) khi nghiên cứu KSNB ứng dụng cho mục đích
kiểm toán nội bộ đã phát triển thêm lý luận của tổ chức COSO và bổ sung thêm một
số mục tiêu của KSNB cần đạt được, cụ thể “KSNB là một quá trình được thiết kế
bởi nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp Thủ tục kiểm soát hợp lý về:
độ tin cậy của thông tin tài chính và thông tin hoạt động; tuân thủ các chính sách,
thủ tục, nội quy, quy chế và luật pháp; bảo vệ tài sản; thực hiện được sứ mệnh, mục
tiêu và kết quả của các hoạt động hoặc chương trình của đơn vị; đảm bảo tính chính
trực và giá trị đạo đức”.
Điểm phát triển mới trong khái niệm này là mục tiêu “Đảm bảo tính chính trực
và giá trị đạo đức”. Đây là mục tiêu về giá trị đạo đức mà KSNB cần đạt tới trong sự
phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế để có thể phát triển bền vững.
Nhìn chung, các khái niệm về KSNB của các tác giả đều thống nhất nhau ở
những các điểm chung là: nólà một quá trình; nó được thiết kế và vận hành bởi các
nhà quản lý và các nhân viên; nó đảm bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Các đơn vị càng lớn dần về quy mô của thì chức năng kiểm soát càng trở nên
cấp thiết, nhà quản lý phải kiểm soát về nhiều phương diện thông qua việc ban hành
chính sách, thủ tục trong đơn vị mình để có thể đạt được các mục tiêu của đơn vị. Hệ
thống chính sách và thủ tục đó chính là HTKSNB của một đơn vị.
Khái niệm về HTKSNB cũng được nhiều tác giả khác nhau đề cập trên nhiều
góc độ, chẳng hạn:
Theo hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kì (AICPA), thì HTKSNB được
định nghĩa là “Hệ thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp được
thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính
xác và Môi trường kiểm soát của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và
khích lệ, bám sát chủ trương quản lý đã đặt ra”
Theo A.rens và cộng sự (2000, trang 196): “Để đạt được mục tiêu cần phải xây
dựng một HTKSNB, theo đó hệ thống bao gồm các chính sách, thủ tục đặc thù được
thiết kế để cung cấp cho các nhà quản lý Thủ tục kiểm soát hợp lý để thực hiện các
mục tiêu đã định. Mục tiêu đó bao gồm: đảm bảo độ tin cậy của thông tin; bảo vệ tài
9
sản và sổ sách; đẩy mạnh tính hiệu quả trong hoạt động; tăng cường sự gắn bó với
các chính sách và thủ tục đã đề ra”.
Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), đã đưa ra định nghĩa: “HTKSNB là một hệ
thống chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản
của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế
độ pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động”.
Định nghĩa này đã nêu đầy đủ các khía cạnh của HTKSNB và nhấn mạnh đến
các mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật, đảm bảo độ
tin cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản. Định nghĩa này cũng phù hợp với quan
điểm về HTKSNB theo nghiên cứu của Alvin A.rens và phù hợp với bản chất nghĩa
của từ hệ thống theo đại từ Tiếng Việt: “là một thể thống nhất, bao gồm những tư
tưởng, nguyên tắc, quy tắc liên kết với nhau một cách chặt chẽ”.
Tác giả Ngô Trí Tuệ và các cộng sự (2004, trang 15) đã nêu các quan điểm khác
nhau về HTKSNB và đưa ra khái niệm chung là: “HTKSNB là hệ thống các chính sách
và các thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản: bảo vệ tài sản của
đơn vị; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ
pháp lý và đảm bảo hiệu quả hoạt động”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (2001, trang 1) nêu rõ khái niệm về
HTKSNB như sau: “HTKSNB được hiểu là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và
các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị ”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, thay thế cho chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 400 trước đây đã định nghĩa cụm từ KSNB thay vì HTKSNB như trước
đây như sau: “KSNB là quy trình do ban quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra Thủ tục kiểm soát hợp lý về khả
năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan” (VSA 315, 2012, trang 1).
Khái niệm này tiếp cận theo hướng đánh giá rủi ro và tương đồng với quan điểm
10
của tổ chức COSO, các yếu tố cấu thành KSNB cũng bao gồm 5 yếu tố là: yếu tố môi
trường kiểm soát; yếu tố đánh giá rủi ro; yếu tố thông tin và truyền thông; yếu tố các
hoạt động kiểm soát; yếu tố giám sát. Khái niệm này coi KSNB không phải là hệ
thống như trước mà là một quy trình. Đây là quan điểm mà tác giả vận dụng trong
luận văn ở các chương tiếp theo.
2.1.2. Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo từ điển tiếng Việt: “hiệu lực có nghĩa là có hữu hiệu” (từ điển tiếng Việt,
2000).
Sự hiệu lực là một khái niệm được xác định hướng đến việc đánh giá mức độ
thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được định trước cho một hoạt động hoặc một
chương trình đã được thực hiện (đạt được kết quả thoả đáng từ việc sử dụng các
nguồn lực và các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, điểm quan trọng trong đánh giá sự
hữu hiệu là phải xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với kết quả thực tế
qua hoạt động. Mỗi nhà nghiên cứu khác nhau, với những hệ thống đánh giá khác
nhau thì sẽ có những quan điểm riêng của mình về sự hữu hiệu, nhưng điểm chung
trong quan điểm của họ chính là việc hoàn thành mục tiêu hay là những hoạt động để
đáp ứng được mục tiêu.
HTKSNB của các tổ chức khác nhau được vận hành với các mức độ hữu hiệu
khác nhau. Tương tự như thế, một HTKSNB cụ thể của một tổ chức cũng sẽ vận hành
với mức độ hữu hiệu khác nhau ở những thời điểm khác nhau.
Báo cáo của COSO (2013) cho rằng, HTKSNB hiệu lực (xét ở một thời điểm
xác định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt được 3 tiêu chí
sau đây:
- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đạt được ở mức độ nào.
- BCTC đang được lập và trình bày một cách đáng Môi trường kiểm soát.
- Pháp luật và các quy định được tuân thủ.
Như vậy, trong khi KSNB là một quá trình thì tính hiệu lực của KSNB lại là
một trạng thái của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Việc đánh giá tính hiệu
lực của KSNB là mang tính xét đoán. Bên cạnh đó, để đánh giá KSNB là có hiệu lực
(nói chung), ngoài 3 tiêu chí trên, còn cần phải đánh giá thêm sự hữu hiệu của năm
bộ phận cấu thành của HTKSNB.
11
Có thể thấy năm bộ phận cấu thành của một HTKSNB cũng chính là tiêu chí để
đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, khi cho rằng 5 tiêu
chí trên cần được thỏa mãn khi đánh giá sự tính hiệu lực của HTKSNB thì điều này
cũng không có nghĩa là mỗi bộ phận hợp thành của HTKSNB đều phải hoạt động y
hệt như nhau hoặc cùng mức độ ở các bộ phận khác nhau. Lý do được nêu ra trong
báo cáo COSO như sau:
- Có sự bù trừ tự nhiên giữa các bộ phận của HTKSNB. KSNB phục vụ cho
nhiều mục tiêu vì vậy kiểm soát hữu hiệu ở bộ phận này có thể phục vụ cho mục tiêu
kiểm soát ở bộ phận kia.
- Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đề ra nhiều mức độ kiểm
soát khác nhau ở các bộ phận khác nhau. Các mức độ này sẽ giúp cho 5 tiêu chí trên
được thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức độ hoạt động của
các bộ phận.
Năm bộ phận cấu thành HTKSNB và năm tiêu chí trên được áp dụng cho toàn
bộ HTKSNB hoặc cho một hoặc một số nhóm mục tiêu. Khi xem xét một trong ba
nhóm mục tiêu, chẳng hạn KSNB với việc lập BCTC nếu cả năm tiêu chí trên đều
được thỏa mãn sẽ giúp tổ chức nhận xét rằng KSNB đối với việc lập báo cáo tài chính
là hữu hiệu.
Kế thừa báo cáo của COSO, trong các nghiên cứu của Millichamp (2002),
Amudo và Inanga (2009), Ofori (2011), Dougles (2011), Sultana và Haque (2011),
Gamage & Kevin Low Lock và Fernando (2014), các tác giả đã cho rằng HTKSNB
hoạt động tín dụng đạt được tính hiệu lực khi nó đạt được ba mục tiêu sau:
- HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng.
- HTKSNB của NH có tác động tích cực trong nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng.
- Mức độ thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch.
Đây chính là thang đo tính hiệu lực mà tác giả kế thừa và sử dụng trong nghiên
cứu của mình khi đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB
hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam.
12
2.1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm
Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì tín dụng là "credese", có nghĩa là "tín
nhiệm" hoặc "tin tưởng". Qua nhiều thế kỷ, ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn còn gần
với bản gốc đó là “cho vay” hoặc "tín dụng", dựa trên niềm tin rằng người vay có thể
được giao phó hoàn trả số tiền cùng với lãi suất, theo các điều khoản đã thoả thuận,
niềm tin này nhất thiết phải đặt trên hai nguyên tắc cơ bản là có thời hạn vay, sẵn
sàng trả các khoản tiền tạm ứng và có hoàn trả lại các quỹ (Golin và Delhaise, 2013).
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), quy trình tín dụng (QTTD) là tập hợp các
nguyên tắc theo một trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
một vòng quay vốn của tín dụng nhằm thực hiện hiệu quả và an toàn trong hoạt động
cấp tín dụng của ngân hàng.
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho
mình một QTTD riêng. Nhìn chung QTTD của một NH gồm các giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1 - Lập hồ sơ tín dụng: NH yêu cầu KH lập hồ sơ TD nhằm tạo lập
thông tin ban đầu để phân tích TD. Trên cơ sở kết quả phân tích, NH sẽ đưa ra quyết
định TD. Hồ sơ TD còn thể hiện nhu cầu thực sự và sự tự nguyện xin được vay vốn
NH và minh chứng hợp pháp về nhân thân KH.
Giai đoạn 2 - Phân tích tín dụng: Phân tích TD là việc NH kiểm tra, phân tích,
đánh giá KH một cách toàn diện làm cơ sở ra quyết định TD của NH đối với KH. Kết
quả phân tích TD phản ánh thông tin về khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của KH.
Giai đoạn 3 - Quyết định tín dụng: Quyết định TD là việc thể hiện sự chấp thuận
hay từ chối cho vay của NH. Quyết định TD có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
doanh của NH
Giai đoạn 4 - Giải ngân: Giải ngân là nghiệp vụ NH phát tiền vay cho KH theo
quy định của hợp đồng TD đã ký kết.
Giai đoạn 5 - Giám sát và thu nợ: Giai đoạn giám sát TD được diễn ra ngay sau
giai đoạn giải ngân nhằm đánh giá việc chấp hành hợp đồng TD của KH, từ đó đưa
13
ra các biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp.
Giai đoạn 6 - Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thanh lý hợp đồng TD là hành vi
giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng TD.
Trong nghiên cứu này, KSNB hoạt động TD được hiểu là một quá trình chịu sự
ảnh hưởng của HĐQT, Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD, được thiết
lập trong hoạt động TD nhằm cung cấp Thủ tục kiểm soát hợp lý đạt được các mục
tiêu liên quan về TD như hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
2.1.3.2. Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Theo nghiên cứu của Angella và Inanga (2009) và Sultana và Haque, (2011) thì
có 5 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
giám sát. Trong nghiên cứu của của mình tác giả cũng kế thừa 5 nhân tố này.
Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát được biểu hiện thông qua chuẩn mực, quy trình, cơ cấu
tổ chức, trong đó hướng dẫn cho mọi thành viên trong việc thực hiện trách nhiệm và
ra quyết định. Nó thể hiện thái độ chung của Hội đồng quản trị (HĐQT), nhà quản lý
cấp cao về các vấn đề kiểm soát, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong
đơn vị. Để thiết lập môi trường kiểm soát tốt, theo COSO 2013 cần tuân thủ 5 nguyên
tắc liên quan đến những nội dung sau:
Một là, HĐQT và nhà quản lý cấp cao của ngân hàng cần phải tạo ra được tính
trung thực và cam kết các giá trị đạo đức một cách nhất quán, đồng điệu từ trên xuống
dưới; thiết lập các tiêu chuẩn ứng xử. Đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn ứng xử và
xử lý những “chệch hướng” một cách kịp thời. Bên cạnh đó, nhà quản lý cần phải
làm gương cho cấp dưới về việc thuân thủ các chuẩn mực đạo đức và phải phổ biến
những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp. Nếu một nhà quản
lý có quan điểm “làm theo tôi nói chứ không làm theo tôi làm” thì rõ ràng những
chuẩn mực đạo đức, tiêu chuẩn ứng xử mà họ đưa ra có thể sẽ không được một số
người trong tổ chức thực hiện bởi vì không có sự nhất quán và làm gương. Rõ rang
đây không phải là văn hóa và môi trường kiểm soát tốt. Một cách khác để nâng cao
tính trung thực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là ngân hàng phải loại trừ hoặc
giảm thiểu những áp lực hay cơ hội có thể dẫn đến những hành vi thiếu trung thực
14
của các thành viên trong ngân hàng. Ví dụ, Ban Giám đốc có thể lập BCTC gian lận
do phải chịu áp lực lớn là phải đạt được mục tiêu về lợi nhuận hoặc kết quả tài chính
như dự kiến, nhất là trong trường hợp nếu như Ban Giám đốc không đạt được các
mục tiêu đó sẽ chịu hậu quả rất lớn. Những hành động không đúng này thường xuyên
phát sinh khi quyền lợi của nhà quản lý như lương thưởng gắn chặt với số liệu trình
bày trên BCTC. Hoặc trong những trường hợp, nhân viên ngân hàng bị các nhà quản
lý giao chỉ tiêu huy động hoặc cho vay không phù hợp thì sẽ tạo áp lực rất lớn và áp
lực này sẽ có thể dẫn đến nguy cơ gian lận khi họ sử dụng các xảo thuật để tạo ra
doanh số áo, phản ánh không chính xác hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hai là, khi thiết lập HTKSNB thì HĐQT phải đảm bảo sự độc lập với quản lý
và chịu trách nhiệm giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB. Yêu cầu này được
đặt ra bởi nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát. Một HĐQT năng động
và tận tâm, hướng dẫn và giảm sát việc thực hiện của người quản lý là nhân tố thiết
yếu để HTKSNB hữu hiệu. Để điều hành một quốc gia chúng ta cần có 3 cơ quan:
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong cơ cấu quản trị của một tổ chức nói chung và
ngân hàng nói riêng thì 3 yếu tố này được tạo lập bởi HĐQT được ví như có quan lập
pháp, Ban TGĐ là hành pháp, Kiểm soát – kiểm toán nội bộ là tư pháp. Yếu tố độc
lập là vô cùng quan trọng giữa HĐQT và quản lý, điều này sẽ giúp cơ cấu tổ chức sẽ
vững chãi hơn.
Ba là, nhà quản lý phải cân nhắc để xây dựng cấu trúc tổ chức phù hợp thông
qua việc thiết lập cơ cấu tổ chức hợp lý và các kênh điều hành. Một cơ cấu phù hợp
sẽ có cơ sở lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Ngược lại,
khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác
dụng. Ví dụ nếu sắp xếp bộ phận KTNB trực thuộc phòng kế toán thì chức năng kiểm
tra và đánh giá của KTNB sẽ không thể phát huy tác dụng. Một cơ cấu tổ chức hợp
lý đảm bảo hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết
định, triển khai cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong
toàn bộ ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả
các hành vi gian lận và sai sót trong mọi hoạt động của đơn vị. Cơ cấu tổ chức thường
được mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải xác định được các vị trí then chốt
với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo cáo cho phù hợp. Để thiết lập cơ cấu
15
tổ chức thích hợp và hiệu quả, các nhà quản lý ngân hàng cần tuân thủ các nguyên
tắc: (i) thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của ngân hàng,
không chồng chéo; (ii) thực hiện phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ,
ghi chép sổ và bảo quản tài sản; (iii) đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
Như vậy, nguyên tắc đặt ra trong việc cân nhắc cấu trúc của tổ chức là không chỉ
quan tâm đến con người mà còn là các tủ tục kiểm soát, luôn phải đảm bảo điều kiện
có thể đạt được, khả năng kiểm soát, thiết lập được các kênh báo cáo giám sát của họ
từ trên xuống và từ dưới lên trên đảm bảo tổ chức vận hành nhịp nhàng. Ngoài ra,
nhà quản lý cần phải có cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm trên cơ sở
đánh giá năng lực của cán bộ để xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân
hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với
các cấp có liên quan. Một trong những cách rất tốt để nhà quản lý truyền đạt thông
tin và giám sát liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân trong ngân
hàng là phải xây dựng được bản mô tả công việc cho từng vị trí công việc cụ thể bởi
nó sẽ giúp cho mỗi thành viên có thể hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt
động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục
tiêu. Đây là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc của từng cán bộ
trong ngân hàng.
Bốn là, trong cơ cấu tổ chức, nhân viên chính là nhân tố tạo nên sức mạnh của
đơn vị, là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, trong môi
trường kiểm soát không thể thiếu vắng chính sách nhân sự nhất quán, hợp lý, công
bằng, rõ rang, cụ thể trong tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề
bạt và khen thưởng nhân viên, đồng thời gắn liền với chính sách nhân sự là Thủ tục
kiểm soát về năng lực và đạo đức của nhân viên, nghĩa là đảm bảo nhân viên có được
kỹ năng và hiểu biết để thực hiện nhiệm vụ cũng như cần đảm bảo việc phân định rõ
rang về những quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên trong đơn
vị. Những hạn chế về nghiệp vụ, bất cập trong sử dụng nhân lực cũng như sự xuống
cấp đạo đức nghề nghiệp đã và sẽ gây ra nhiều tổn thất cho các ngân hàng. Con người
thiết lập các mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát nhưng cũng chính con người có thể
bẻ gãy hoặc vô hiệu hóa các chốt kiểm soát.
16
Đánh giá rủi ro
Mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng đều có thể
phát sinh rủi ro, vì vậy mà cần phải luôn đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh
hưởng tạo nên rủi ro có thể làm cản trở quá trình đạt được mục tiêu và phải cố gắng
kiểm soát để giảm thiểu những tổn thất do các rủi ro này gây nên. Đánh giá rủi ro
được xem là một quy trình nhằm nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe
dọa đến việc đạt được các mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro và đương nhiên
trong quản lý rủi ro, nhà quản lý ngân hàng phải cân nhắc đến những thay đổi có thể
xảy ra của môi trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong của tổ chức có thể
cản trở khả năng đạt được các mục tiêu. Theo COSO, trong đánh giá rủi ro cần chú
ý:
Thứ nhất, phải xác định được mục tiêu phù hợp và cụ thể: xác định mục tiêu
không phải là một nhân tố của KSNB, nhưng nó là một điều kiện tiên quyết đề KSNB
có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình bởi nhà quản lý phải dựa trên các mục tiêu
đã được xác định thì mới thực hiện nhận dạng và phân tích rủi ro, nhận dạng và phân
tích những thay đổi trọng yếu làm ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, từ đó mới
có thể quản trị được rủi ro. Và khi xác định mục tiêu phải chú ý đến: (i) mục tiêu phải
phù hợp với cơ cấu tổ chức, phải dựa trên nguồn lực thực tế (nguồn lực đã có hoặc
chắc chắn sẽ có), bao gồm: Nhân lực, tài lực, vật lức, thời gian, nguồn lực khác,…Nếu
mục tiêu được đặt ra không dựa vào nguồn lực thực tế thì chắc chắn sẽ không khả thi;
(ii) Phải phân định rạch ròi giữa mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi với mục tiêu của
chủ ngân hàng. Hay nói cách khác, không thể đánh đồng giữa mục tiêu thực của chủ
ngân hàng với mục tiêu của ngân hàng; (iii) Khi xây dựng mục tiêu thì phải ở hai cấp
độ: toàn tổ chức và từng bộ phận. Trên cơ sở đánh giá tổng thể tiềm lực, cơ hội thách
thức mà ngân hàng phải đối mặt để xác định mục tiêu chung, từ đó sẽ xây dựng mục
tiêu cụ thể của từng bộ phận, từng cá nhân. Mục tiêu và sử mệnh là điều mà ngân
hàng theo đuổi hoàn toàn tùy thuộc vào tầm nhìn của ngân hàng, mà tầm nhìn của
ngân hàng lại tùy thuộc vào tầm nhìn của các nhà sáng lập (HĐQT). Như vậy, mục
tiêu, sứ mệnh, tôn chỉ, cũng như chủ trương đường lối của ngân hàng sẽ hiếm khi
thay đối nếu ngân hàng có một tầm nhìn xuyên thế kỷ; (iv) Mục tiêu mà kiểm soát
hướng tới là mục tiêu hoạt động, mục tiêu thông tin và mục tiêu tuân thủ. Đó là 3 mục
17
tiêu cơ bản mà kiểm soát, nhà quản lý và các cá nhân hướng tới và mục tiêu không
chỉ đặt trong bối cảnh của nền kinh tế, cơ sở pháp luật, khuôn khổ pháp luật cho phép
mà còn tuân thủ nội quy của chi nhánh, của phòng ban…nghĩa là tuân thủ nhiều cấp
độ.
Thứ hai, nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro: Sau khi xác định được mục
tiêu hướng tới thì ngân hàng phải nhận diện rủi ro (những rủi ro làm cản trở quá trình
đạt được mục tiêu) theo nhiều cấp độ: tổ chức, phòng ban, quy trình nghiệp vụ. Ở
mỗi một vị thế sẽ có những rủi ro khác nhau, chẳng hạn, ở mức độ tổng thể, đương
nhiên có những rủi ro mang tính bản chất của ngân hàng, nhưng ở cấp độ phòng ban
thì rủi ro có thể do nhiều vấn đề khác nhau như trình độ tác nghiệp, vấn đề đạo
đức…Ngoài ra, nhận diện rủi ro cần được tiến hành một cách liên tục, đó chính là
quản trị sự thay đổi vì nền kinh tế, ngành nghề kinh doanh, môi trường pháp lý và
những hoạt động của ngân hàng luôn thay đổi và phát triển. Trong đó, những tình
huống đòi hỏi sự đặc biệt chú ý là: sự thay đổi của môi trường hoạt động, nhân sự
mới, hệ thống thông tin mới hay nâng cấp hệ thống thông tin, tang trưởng nhanh
chóng, kỹ thuật mới, dòng sản phẩm mới hay hoạt động mới, tái cấu trúc tổ chức,
những hoạt động ở nước ngoài. Để nhận dạng rủi ro người quản lý có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau, từ việc sử dụng các phương pháp dự báo, phân tích,
các dữ liệu quá khứ cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động. Cơ chế nhận
dạng, phân tích và quản lý rủi ro nên tập trung vào các sự kiện có thể xảy ra trong
tương lai và lập kế hoạch dựa vào những thay đổi này. Nhận diện càng sớm những
cơ hội/thách thức thì khả năng đưa ra các hành động đối phó càng tốt, từ đó giảm tình
huống bất ngờ không mong muốn. Khi quản lý rủi ro thì phải giám sát những gian
lận tiềm tàng để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra và đánh giá những thay đổi tác
động đến tổ chức. Có thể nói, quản trị sự thay đổi là vô cùng quan trọng bởi nếu cứ
dựa vào những rủi ro đã tính thì sẽ rất nguy hiểm vì chúng ta luôn hoạt động trong
môi trường thay đổi về áp lực, cơ hội và cá tính. Nếu không rà soát và quản lý thì
chúng ta sẽ gặp rủi ro.
Trong khung quản lý rủi ro của ngân hàng, thế chân kiềng cơ quan hành pháp
(HĐQT) – lập pháp (BGĐ) – tư pháp (KS-KTNB) cần được tách bạch để trên cơ sở
đó họ ban hành những chính sách quản lý rủi ro phù hợp nhằm nhận diện các rủi ro
18
có thể xảy ra trong quá trình đạt được các mục tiêu. Trên cơ sở những rủi ro được
nhận diện, sẽ phải đánh giá nó bằng cách cho điểm rủi ro (thể hiện mức độ ảnh hưởng
như thế nào đến tổ chức) xếp chúng vào khung thích hợp và trong quá trình hoạt động
của ngân hàng luôn rà soát các hoạt động này ở nhiều cấp độ từ cao đến thấp. Sau khi
đánh giá rủi ro rồi thì ngân hàng phải có biện pháp quản lý rủi ro có thể xảy ra. Với
những rủi ro ở cấp độ thấp thi thủ tục kiểm soát có thể lỏng hơn hoặc thưa hơn và có
thể định kỳ nhưng với rủi ro ở cấp độ cao hơn, hoạt động lớn thì thủ tục kiểm soát có
thể chặt hơn, thường xuyên hơn và luôn phải rà soát. Về những rủi ro đối mặt, có
những rủi ro ngân hàng nhận diện được nhưng cũng có những rủi ro chưa nhận diện
được. Trong những rủi ro đã nhận diện, có những rủi ro chấp nhận được nhưng cũng
có loại rủi ro không chấp nhận được, khi đó ngân hàng có thể lựa chọn một trong
những cách giải quyết, đó là kiểm soát nó thông qua các thủ tục kiểm soát phù hợp;
Chuyển theo hướng báo cáo lãnh đạo hoặc mua bảo hiệm; Tránh bằng cách chọn
hướng đi khác hoặc thay đổi mục tiêu.
Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là các hoạt động được thiết lập bởi các chính sách và
thủ tục để đảm bảo những chỉ dẫn của nhà quản lý trong việc giảm thiểu rủi ro nhằm
đạt được các mục tiêu. Các hoạt động kiểm soát được thực hiện tại các cấp độ của
ngân hàng và tại rất nhiều giai đoạn của quá trình hoạt động, bao gồm cả môi trường
công nghệ. Đối với hoạt động kiểm soát, theo Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004), COSO
cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
Thứ nhất, ngân hàng cần lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát góp
phần làm giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình đạt được các mục tiêu đến mức
chấp nhận được. Theo đó, trên cơ sở đánh giá rủi ro, ngân hàng sẽ lựa chọn thủ tục
kiểm soát phù hợp đủ để ngăn chặn rủi ro xảy ra, phù hợp với các cấp độ và quy trình
hoạt động. Bên cạnh đó, khi thiết lập các thủ tục kiểm soát, cần có sự cân nhắc giữa
chi phí và lợi ích mà thủ tục kiểm soát đó mang lại, cân nhắc về nguồn lực của tổ
chức như: nhân sự, thời gian, công nghệ, loại hình sản phẩm mới hay cũ, quy trình
kinh doanh,…Đánh giá sự kết hợp của các loại hình kiểm soát như kiểm soát vật chất,
phân tích rà soát, kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện,… cũng như thực hiện
sự phân tách các nhiệm vụ.
19
Thứ hai, tổ chức lựa chọn và phát triển các biện pháp kiểm soát chung đối với
công nghệ để hỗ trợ việc đạt các mục tiêu. Hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào công nghệ, do đó yếu tố này cũng có thể gây nên rủi ro cho ngân hàng. Vì
vậy, trong báo cáo COSO 2013 đã nhấn mạnh đến vấn đề kiểm soát chung đối với
công nghệ khi thiết lập HTKSNB. Kiểm soát chung là hoạt động kiểm soát áp dụng
chung cho tất cả các hệ thống ứng dụng để đảm bảo cho hệ thống này hoạt động liên
tục và ổn định. Kiểm soát chung rất cần để đảm bảo cho sự vận hành của kiểm soát
ứng dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải xác định sự phụ thuộc giữa việc sử dụng
công nghệ trong quá trình kinh doanh và các kiểm soát chung đối với công nghệ;
Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với cơ sở hạ tầng công nghệ; Thiết lập các hoạt
động kiểm soát đối với quản lý an ninh; Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với cơ
sở hạ tầng công nghệ; Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với quản lý an ninh;
Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với việc mua sắm, phát triển và bảo trì công
nghệ.
Thứ ba, thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát. Theo nguyên tắc này,
ngân hàng cần xác định các chính sách và thủ tục kiểm soát có được tuân thủ cũng
như xác định chắc chắn rằng các chính sách và thủ tục hiện tại vẫn còn thích hợp. Khi
thiết lâp, hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng có thể tổ chức theo chiều dọc nghĩa là
theo cơ cấu tổ chức quản lý và theo sự phân công phân nhiệm cho từng cá nhân/nhân
viên trong ngân hàng (kiểm soát theo từng bộ phận và cá nhân) hoặc HTKSNB theo
chiều ngang, nghĩa là được thiết lập theo quy trình nghiệp vụ. Các hệ kiểm soát này
đan xen nhau trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng giúp việc kiểm soát đạt
hiệu quả tốt nhất.
Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy
trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị bởi nó giúp trả lời cho câu hỏi: Thông
điệp kiểm soát có được truyền tải thông suốt trong cơ cấu tổ chức của đơn vị hay
không và các vướng mắc có được chuyển lên cấp trên và có được trao đổi trong cơ
quan hay là bị ách tắc, bóp méo ở đâu đó trong đường truyền từ dưới lên.
Đối với yếu tố thông tin, vấn đề là làm sao những ý chỉ kiểm soát của lãnh đạo
đều được các cá nhân, bộ phận trong tổ chức nắm bắt được. Hay nói cách khác, mọi
20
bộ phận và cá nhân trong tổ chức đều phải có những thông tin cần thiết giúp thực hiện
trách nhiệm của mình (trong đó có trách nhiệm kiểm soát). Vì vậy, những thông tin
cần thiết phải được xác định, thu thập, truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên
quan một cách kịp thời và thích hợp. Đối với cấu phần này, theo COSO, cần đảm bảo
3 nguyên tắc:
Thứ nhất, ngân hàng cần tổ chức thu thập hoặc tạo ra và sử dụng các thông tin
chất lượng thích đáng để hỗ trợ chức năng KSNB. Liên quan đến nguyên tắc này
ngân hàng cần tập trung xác định các thông tin yêu cầu, thực hiện thu nhận các nguồn
thông tin bên trong và bên ngoài, xử lý các dữ liệu liên quan trở thành thông tin, đảm
bảo chất lượng thông tin thông qua xử lý và có sự cân nhắc giữa chi phí và lợi ích.
Thứ hai, tổ chức thực hiện truyền thông nội bộ, bao gồm cả mục tiêu và trách
nhiệm của KSNB, cần thiết để hỗ trợ chức năng KSNB. Để truyền thông hiệu quả,
thì ngân hàng cần phải lựa chọn các phương pháp truyền thông thích đáng, cung cấp
các kênh liên lạc riêng biệt theo hướng thông tin từ trên xuống, từ dưới lên và thông
tin theo chiều ngang.
Thứ ba, tổ chức thực hiện truyền thông với các đối tác liên quan đến các vấn
đề ảnh hưởng đến chức năng KSNB theo hướng truyền thông cho các đối tác và thu
thập thông tin từ đối tác. Như vậy, với thông tin đầy đủ, chính xác và truyền thông
đúng đắn, hiệu quả sẽ đem đến cho các nhân viên sự hiểu biết về vai trò và trách
nhiệm của họ liên quan đến phần công việc cũng như quá trình kiểm soát đồng thời
giúp lãnh đạo có cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời đảm bảo sửa
chữa kịp thời những thiếu sót trong HTKSNB.
Hoạt động giám sát
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của HTKSNB theo thời gian. Theo
đó, những khiếm khuyết của HTKSNB sẽ được phát hiện kịp thời để có những biện
pháp khắc phục càng sớm càng tốt nhằm đảm bảo cho HTKSNB luôn hoạt động hữu
hiệu. Để đạt kết quả, nhà quản lý cần thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát
định kỳ. Giám sát thường xuyên đạt được thông qua tiếp nhận các ý kiến đóng góp
của khách hàng, nhân viên ngân hàng…hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát
hiện các biến động bất thường. Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua chương
trình đánh giá nội bộ định kỳ do kiểm toán viên nội bộ hoặc do kiểm toán viên độc
21
lập thực hiện. Trong quá trình giám sát, cần lưu ý đến việc sử dụng nhân viên có năng
lực và việc sử dụng nhân viên có năng lực và kiến thức chuyên môn, có đạo đức nghề
nghiệp, được trao đổi đầy đủ thẩm quyền để thực hiện giám sát; Giám sát có quy trình
và phương pháp kiểm tra khoa học, kết hợp với các quy trình kinh doanh; Điều chỉnh
phạm vu và tần suất cho phù hợp; Đánh giá một cách độc lập và khách quan; Thành
lập bộ phận chuyên trách như Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT hay Phòng
kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc Ban Tổng giám đốc.Trong hệ thống kiểm soát nội
bộ, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ được coi là chốt kiểm soát thứ 3 đối với các
giao dịch và hoạt động kinh doanh (chốt kiểm soát thứ nhất nằm ngay trong quá trình
xử lý nghiệp vụ, chốt kiểm soát thứ hai do các bộ phận backoffice thực hiện, chốt
kiểm soát thứ ba do các bộ phận chuyên trách như kiểm soát cuối cùng là do bộ phận
kiểm toán nội bộ tiến hành). Nếu vai trò của kiểm toán nội bộ là tiến hành rà soát
đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tính thích hợp và sự tuân thủ các chính
sách, thủ tục, quy chế, quy trình đã được thiết lập thì bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội
bộ chuyên trách lại có trách nhiệm theo dõi sát mọi diễn biến trong hoạt động của
ngân hàng nhằm đánh giá kịp thời tính thích hợp và sự thuân thủ các chính sách, thủ
tục, quy chế, quy trình đã nói ở trên. Ngoài ra, sau giám sát cần tổ chức đánh giá và
truyền thông kịp thời những thiếu sót của KSNB đến những bên có trách nhiệm, để
tiến hành hoạt động sửa chữa, bao gồm nhà quản lý cấp cao và HĐQT. Sự thiếu trao
đổi thông tin giữa các cấp lãnh đạo trong nội bộ ngân hàng, đặc biệt là các thông tin
lên trên về các vấn đề tồn tại là nguyên nhân dẫn đến những tổn thất lớn do vấn đề
trở nên trầm trọng hơn.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
COSO (Committee of Sponsoring Organization) là Ủy ban thuộc Hội đồng quốc
gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính, là tổ chức nghiên cứu, thống
nhất và công bố hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ năm 1992, COSO đã đưa ra báo cáo
đầu tiền của mình về KSNB khá đầy đủ nhưng sau nhiều năm môi trường hoạt động
kinh doanh đã có nhiều thay đổi đáng kể, đặc biệt là sự phát triển công nghệ thông
tin trên quy mô toàn cầu và sự đổ vỡ của nhiều ngân hàng lớn trên thế giới do khủng
hoảng xảy ra, COSO đã có sự rà soát lại những hướng dẫn trong báo cáo của mình để
cập nhật và cải tiến.
22
Với sự thay đổi rất lớn của môi trường hoạt động kinh doanh trong hơn 20 năm
qua, COSO đã ban hành Khuôn mẫu thống nhất về HTKSNB vào tháng 5/2013, cập
nhật và thay thế khuôn mẫu thống nhất về HTKSNB năm 1992, cho phù hợp với điều
kiện môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, công nghệ phát triển và toàn cầu
hóa. Theo đó, “Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản
trị, người quản lí và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một Thủ tục
kiểm soát hợp lí nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động hiệu quả, báo cáo Môi
trường kiểm soát và tuân thủ quy định” (COSO, 2013).
Đối với hoạt động tín dụng thì kiểm soát nội bộ phải đảm bảo hợp lý để vừa đạt
các mục tiêu tín dụng có hiệu quả, vừa đảm bảo mức độ tin cậy của các thông tin báo
cáo và tuân thủ pháp luật, các chính sách, các quy định. Theo khuôn mẫu lý thuyết
về KSNB trong báo cáo COSO 1992, HTKSNB gồm 5 thành phần (nhân tố) là môi
trường kiểm soát (MT), đánh giá rủi ro (ĐG), thủ tục kiểm soát (TTKS), thông tin
truyền thông (TT) và giám sát (GS). Mô hình KSNB theo khuôn mẫu Coso năm 2013
vẫn gồm 5 nhân tố trên, nhưng có bổ sung thêm 17 nguyên tắc (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến
Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013
Nhân tố STT Nguyên tắc HTKSNB
1. Cam kết về tính trung thực và tuân thủ giá trị đạo đức
2. Chịu trách nhiệm giám sát Môi trường 1 3. Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm kiểm soát 4. Thực thi cam kết về năng lực
5. Đảm bảo trách nhiệm giải trình
6. Các mục tiêu phù hợp và cụ thể
7. Xác định và phân tích rủi ro 2 Đánh giá rủi ro 8. Đánh giá rủi ro gian lận
9. Nhận diện và phân tích các thay đổi trọng yếu
23
10. Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát
11. Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát chung về Hoạt động 3 công nghệ kiểm soát 12. Triển khai thực hiện thông qua chính sách và thủ tục kiểm
soát
13. Sử dụng các thông tin thích đáng phù hợp Thông tin 4 14. Truyền thông nội bộ và truyền thông 15. Truyền thông bên ngoài tổ chức
16. Thực hiện hoạt động đánh giá thường xuyên hoặc định Hoạt động 5 kỳ giám sát 17. Đánh giá và truyền thông báo cáo giám sát
(Nguồn: COSO 2013)
Tính hiệu lực của HTKSNB là sự hoạt động theo các quy định liên quan đến 5
nhân tố trong KSNB (Ayagre, Appiah-Gyamerah & Nartey, 2014). Đánh giá
HTKSNB có hiệu lực và hiệu quả hay không là phụ thuộc kết quả đánh giá sự hoạt
động của 5 nhân tố của KSNB (Coso, 2013). Đây cũng chính là các nhân tố sẽ ảnh
hưởng đến tính hiệu lực và hiệu quả của KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín
dụng nói riêng.
Cùng quan điểm với COSO, HTKSNB hiệu lực và hiệu quả là một thành phần
quan trọng của quản trị ngân hàng (NH) và là nền tảng cho NH hoạt động an toàn,
đảm bảo đạt mục tiêu đặt ra (Basel 1998). Ủy ban Basel về giám sát NH qua khảo sát
về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới cũng đã kết
luận một trong các nguyên nhân chủ yếu đó là sự thất bại của ban lãnh đạo NH trong
việc thiết lập và duy trì một HTKSNB hiệu lực và hiệu quả. Các nghiên cứu ở các
quốc gia trên thế giới cũng đưa đến kết luận HTKSNB hiệu lực và hiệu quả sẽ ngăn
ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót trong hoạt động ngân hàng (Olatunji, 2009;
Salehi, Shiri & Ehsanpour 2013, Amuda & Arulogun, 2013; Abiola & Oyewole,
2013). Điều này cho thấy tầm quan trọng của HTKSNB đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Đã có các nghiên cứu quốc tế vận dụng lí thuyết của COSO đánh giá tính hữu
hiệu của HTKSNB tại ngân hàng. Điển hình như Sultana và Enamu (2011), với
24
phương pháp khảo sát 6 NH tư nhân tại Bangladesh, sử dụng thang đo Likert đánh
giá 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo COSO với 3 mục tiêu hiệu quả, thông tin Môi
trường kiểm soát và tuân thủ, kết quả cho thấy HTKSNB tại 6 NH này có hiệu quả,
mục tiêu KSNB về tuân thủ được đáp ứng cao nhất. Nghiên cứu của Ayagre và cộng
sự (2014), khảo sát có sử dụng thang đo Likert và phần mềm SPSS, phạm vi tại các
NH ở Ghana, tiếp cận 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo COSO 2013, kết quả
HTKSNB tại các NH ở Ghanaian tương đối tốt, nhân tố môi trường kiểm soát và
giám sát hoạt động được đánh giá cao, điểm trung bình 4,72 và 4,66. Salehi, Shiri và
Ehsanpour (2013) cũng sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert nghiên cứu ảnh
hưởng của HTKSNB của NH Mellat ở Iran trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai
sót. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi thành phần trong HTKSNB càng yếu kém thì
khả năng sai sót và gian lận càng nhiều, trong đó môi trường kiểm soát tốt sẽ góp
phần nhiều nhất trong việc ngăn ngừa gian lận và sai sót.
Barakat (2009) sử dụng phương pháp khảo sát các NH tại Jordan với 41 câu hỏi
để đánh giá 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo Basel II bao gồm tầm nhìn quản trị
và văn hóa lãnh đạo; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông;
giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót, phần lớn các nhân tố được đánh giá cao so
với mức điểm trung bình. Trong 5 nhân tố trên, nhân tố giám sát hoạt động, sửa chữa
sai sót và nhận diện, đánh giá rủi ro là yếu nhất, cần được đặc biệt quan tâm để nâng
cao hiệu quả KSNB. Olatunji (2009) khảo sát 50 NH tại Nigeria để nghiên cứu có
hay không mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và gian lận, kết quả cho thấy gian lận
thâm nhập vào ngân hàng gây tổn thất lớn, kéo lùi sự phát triển của hệ thống tài chính
và tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng HTKSNB chặt chẽ, kiểm toán nội bộ hiệu
quả, quản lí tiền mặt sâu sát, phân công rõ ràng, cải tiến chính sách nhân sự, tuyển
dụng.
Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Phương (2014) phân tích một số yếu kém trong
hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ tín dụng; đánh giá về KSNB của các NHTM
VN so với các tiêu chuẩn quốc tế của Coso hay Basel (Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị
Thanh Huyền, 2014 ; Phạm Thị Vân Hạnh & Nguyễn Kim Phượng, 2015), nghiên
cứu về những lí thuyết liên quan đến KSNB trong NHTM theo tiêu chuẩn của Basel
hoặc Coso (Ngô Thái Phượng & Lê Thị Thanh Ngân, 2015 ; Võ Thị Hoàng Nhi,
25
2015); Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012) nghiên cứu về KSNB gắn với rủi ro
trong hoạt động NH; Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh (2010) xây dựng
mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động KSNB các NHTM trên địa bàn
TP.HCM dựa trên 13 nguyên tắc về KSNB theo ủy ban Basel về giám sát NH. Tuy
nhiên, theo nghiên cứu chưa đầy đủ của tác giả bài viết, các nghiên cứu về KSNB
hoạt động tín dụng tại NHTM còn khá khiêm tốn, chủ yếu là các nghiên cứu về KSNB
nói chung, chưa nghiên cứu đánh giá cụ thể về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu
của KSNB hoạt động tín dụng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2018) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến sự tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam theo
phương pháp hỗn hợp, bao gồm nghiên cứu định tính theo phương pháp phỏng vấn
tay đôi sâu với các chuyên gia có nhiều trình độ và kinh nghiệm, đã hoạt động, làm
việc lâu năm trong lĩnh vực có liên quan như: ngân hàng, kế toán kiểm toán tại Việt
Nam. Đồng thời nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá và mô hình hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng
đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam là: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám
sát. Với 30 tiêu chí đo lường đại diện cho sự hữu hiệu của HTKSNB trong các NHTM
Việt Nam với thang đo bao gồm:
Nhân tố 1 (Môi trường kiểm soát) bao gồm các biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5
Kí hiệu Môi trường (MT)
MT 1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm soát tín dụng tại ngân hàng
MT2 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân viên tín dụng rõ ràng.
MT3 NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo đối với lãnh đạo và
nhân viên.
MT4 NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng, cụ thể
MT5 NH có chính sách cụ thể vể luân chuyển cán bộ, nhân viên theo định kì,
Nhân tố 2 (Đánh giá rủi ro) gồm các biến: DG1, DG2, DG3, DG5
26
Kí hiệu ĐÁNH GIÁ (ĐG)
ĐG1 Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng dự báo sớm những thay
đổi về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của các bên đối tác
ĐG2 Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi
trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng
ĐG3 Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh, quản lí rủi ro
tín dụng
ĐG5 NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề
Nhân tố 3 (Thủ tục kiểm soát) bao gồm các biến: MT6, TTKS1, TTKS2, TTKS4,
TTKS5, TTKS6, TTKS7, TTKS8
Kí hiệu THỦ TỤC KIỂM SOÁT (TTKS)
TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy trình tín
dụng NH
TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định về xếp
hạng tín dụng đối với khách hàng
TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định về bảo
đảm nợ vay
TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo nguyên tắc kiểm soát “4
mắt”
TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm nợ tự động được định
dạng trước trong hệ thống công nghệ thông tin NH
TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người có thẩm quyền mới
được tiếp cận các thông tin này
TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho thông tin trên hệ
thống máy tính, có hệ thống sao lưu phòng trường hợp mất cắp
Nhân tố 4 (Thông tin và truyền thông) bao gồm các biến: TT3, TT4, TT5, TT6
Kí hiệu THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (TT)
27
TT2 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông
tin bên trong và bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng
TT3 Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện qua mạng nội bộ
TT4 NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót
của cán bộ, nhân viên (hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc
khách hàng…)
TT5 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân
viên bằng văn bản kịp thời, rõ ràng, cụ thể
Nhân tố 5 (Giám sát) bao gồm các biến: GS2, GS3, GS4, GS5, GS6, GS7
Kí hiệu GIÁM SÁT (GS)
GS2 NH thường xuyên gởi thư đối chiếu, thăm dò ý kiến khách hàng vay
GS3 NH gặp gỡ trực tiếp, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, tư vấn
cho khách hàng
GS4 NH có các biện pháp xử lí kịp thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
GS5 Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, kiểm tra nội
bộ sau mỗi đợt kiểm toán
GS6 Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn chỉnh của NH về hoạt
động tín dụng
GS7 Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Nhân tố tính hữu hiệu của HTKTNB hoạt động tín dụng bao gồm các biến: HH1,
HH2, HH3, HH4
Kí hiệu Tính hữu hiệu của HTKSNB hoạt động tín dụng
HH1 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tính
dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
HH2 Mức độ thực hiện chỉ tiêu dư nợ tín dụng so với kế hoạch
HH3 Mức độ thực hiện chỉ tiêu nợ xấu so với kế hoạch
HH4 Mức độ thực hiện chỉ tiêu thu nhập lãi so với kế hoạch
28
2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết của COSO 2013 về 5 nhân tố cấu thành HTKSNB,
kế thừa mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Loan (2018) về nhân tố ảnh
hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
Việt Nam. Đồng thời kết hợp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1-Rất thấp, 2-
Thấp, 3-Trung bình, 4-Cao, 5-Rất cao và sử dụng phần mềm SPSS, mô hình nghiên
cứu đề xuất là mô hình hồi quy bội mô tả mối quan hệ giữa các biến độc lập là các
nhóm nhân tố đối với biến phụ thuộc là tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín
dụng:
HHi = β0 + β1 MTi + β2 DGi + β3 TTKSi + β4 TTi + β5 GSi + ε
Trong đó:
- Biến phụ thuộc: HHi: Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng
- Biến độc lập: MT: Môi trường kiểm soát
DG: Đánh giá rủi ro
TTKS: Thủ tục kiểm soát
TT: Thông tin và truyền thông
GS: Giám sát rủi ro
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu, câu hỏi và mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An, dựa vào các lý thuyết
nền đã trình bày ở trên, cũng như tình hình thực tế tại Vietcombank Long An, các giả
thuyết nghiên cứu được xác định như sau:
29
Môi trường kiểm soát
H1
Đánh giá rủi ro H2
Thủ tục kiểm soát Tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng H3
H4
Thông tin và truyền thông
H5
Giám sát rủi ro
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực
của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Long An.
Giả thuyết H2: Đánh giá rủi ro ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của
HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Long An.
Giả thuyết H3: Thủ tục kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của
HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Long An.
Giả thuyết H4: Chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông ảnh hưởng tích
cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.
Giả thuyết H5: Hoạt động giám sát ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của
HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Long An.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả đã khái quát một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát
nội bộ và tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng và các nghiên
cứu có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5
nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An: Môi trường kiểm soát, Đánh
giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát rủi ro với giả
thuyết nghiên cứu là 5 nhân tố này đểu ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của
HTKSNB tín dụng tại Vietcombank Long An
31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình sau đây:
Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Mô hình nghiên cứu
Thảo luận nhóm Thang đo nháp
Thang đo chính thức
Cronbach’s Alpha
Phỏng vấn chính thức: thực hiện bằng bảng khảo sát, lấy mẫu thuận tiện
Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng: 0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,95 và tương quan biến tổng > 0,3
Kiểm tra KMO; Eigenvalue; phương
sai trích; trọng số nhân tố
(0,5 EFA Kiểm định độ phù hợp và mức độ giải thích
của mô hình, các hệ số hồi quy, các giả
thuyết nghiên cứu; sự vi phạm các giả định
hồi quy.
Sử dụng các phân tích: T-Test, ANOVA Phân tích
tương quan,
hồi quy Thảo luận kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý quản trị Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 32 Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như cở sở lý thuyết về tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng, tác giả tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Tiếp cận nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2014), quy trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An được trình bày trong hình 3.1. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu. Nghiên cứu này được dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến và thành phần để có thang đo cho nghiên cứu chính thức. Nghiên chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp cán chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kế toán tại Việt Nam thông qua bảng câu hỏi chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định thang đo lường và mô hình lý thuyết. Thang đo được đánh giá bằng sử dụng phương pháp kiểm tra hệ số tin cậyCronbach’s Alpha để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA dựa vào sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 để xây dựng thang đo hoàn chỉnh nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp định tính Phương pháp định tính được thực hiện nhằm xác định các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động TD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Kết quả nghiên cứu giúp trả lời câu hỏi thứ hai – Các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động TD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An được xác định như thế nào? 33 3.2.1.1. Phương pháp xây dựng thang đo Thang đo các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng, tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng được thiết lập trên cơ sở tiếp cận báo cáo BaselCOSO2013, lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực, tổng quan các công trình các nghiên cứu liên quan và phù hợp với thực tiễn đặc thù thiết lập HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Phương pháp xây dựng thang đo các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng được thực hiện như sau: Đối với văn bản nội bộ cùng với các thủ tục kiểm soát được thiết lập với mục đích đưa ra các quy định về hoạt động TD và buộc CBNV tác nghiệp phải tuân thủ, tác giả tiến hành khảo sát đánh giá về tính hiệu lực của các văn bản nội bộ cùng với các thủ tục kiểm soát được thiết lập. Nghĩa là nhà quản lý đã ban hành các văn bản nội bộ và thiết lập các thủ tục kiểm soát nhằm nâng cao tính hữu hiệu của KSNB hoạt động TD trong NH. Tuy nhiên, trong thực tế, các văn bản này có hiệu lực hay không? Các thủ tục kiểm soát có đạt hữu hiệu không? CBNV có thực hiện theo đúng các quy định của văn bản nội bộ đã được ban hành? Thực hiện theo đúng các thủ tục kiểm soát đã được thiết lập? Với các văn bản, thông báo nội bộ với mục đích hỗ trợ cho CBNV trong việc tác nghiệp như cảnh báo nhóm KH nợ lãi, cảnh báo sớm với các KH sẽ chuyển nhóm nợ, phân tích nhận diện RRTD, phân tích những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến HTKSNB hoạt động tín dụng … tác giả tiến hành khảo sát đánh giá mức độ hỗ trợ của các văn bản, thông báo này đến việc đánh giá KH của CBTD. Với hai nhân tố TTTT và GS, tác giả tiến hành đánh giá chất lượng của hai nhân tố này. 3.2.1.2. Công cụ nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và rất khó có thể phân loại chúng một cách hoàn toàn. Một cách tổng quát có thể chia thành hai nhóm là một nhóm về phương pháp và một nhóm là công cụ (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Trong nghiên cứu này, công cụ nghiên cứu định tính được sử dụng qua phương pháp thảo luận nhóm bằng cách phỏng vấn sâu dưới dựa theo danh mục các câu hỏi 34 đã được thiết kế. Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng phỏng vấn, với mong muốn cả người tiến hành phỏng vấn và đối tượng được phỏng vấn cùng tạo ra những ý tưởng mới cùng với nhau (Trần Tiến Khai, 2012). Đối tượng thảo luận nhóm là các giảng viên có kiến thức và trình độ chuyên môn về KSNB hoạt động tín dụng và các lãnh đạo, CBNV trực tiếp tác nghiệp hoạt động tín dụng hàng ngày có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm về tác nghiệp tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Vì vậy có thể hiểu rõ, đánh giá và xây dựng được khách quan nhất. Trên cơ sở kế thừa thang đo cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng, tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng của Nguyên Thị Loan (2018). Sau khi đồng thảo luận, các chuyên gia đồng ý về cách thức thiết lập các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng, tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng và góp ý chỉnh sửa một số câu hỏi nhằm phù hợp với thực trạng thiết lập HTKSNB hoạt động tín dụng trong thực tế. Bên cạnh đó, theo ý kiến của các chuyên gia, bảng hỏi cần được thiết kế rút gọn hơn, vì bảng hỏi quá dài, sẽ gây mệt mỏi cho đối tượng khảo sát. Kết quả các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng, tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng như sau: Bảng 3.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An Nhân tố “Môi trường kiểm soát”- MT MT1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm soát tín dụng tại ngân hàng MT2 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân viên tín dụng rõ ràng MT3 NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo đối với lãnh đạo và nhân viên MT4 NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng, cụ thể MT5 NH có chính sách cụ thể về luân chuyển cán bộ, nhân viên theo định kỳ MT6 NH có quy định cụ thể và thể chế hóa bằng văn bản rõ ràng chức năng, trách nhiệm của cán bộ quản lý và từng nhân viên MT7 Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được phổ biến nhắc lại định kỳ 35 MT8 Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được nhân viên cam kết thực hiện MT9 Bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện được chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng MT10 Trình độ, năng lực chuyên môn của kiểm toán nội bộ đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ NH MT11 Trình độ, năng lực chuyên môn của bộ phận kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra nội bộ NH Nhân tố “Đánh giá rủi ro” – ĐG ĐG1 Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng dự báo sớm những thay đổi về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của các Khách hàng ĐG2 Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng ĐG3 Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh ĐG4 Tính cập nhật của các quy định về quản lý rủi ro tín dụng ĐG5 Mức độ linh hoạt về lãi suất tín dụng đối với với KH trên cơ sở phân loại khách hàng khi xem xét cấp tín dụng ĐG6 NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề Nhân tố “Thủ tục kiểm soát” – TTKS TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy trình tín dụng nội bộ NH TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ về xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp TTKS3 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ về xếp hạng tín dụng đối với khách hàng TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ về bảo đảm nợ vay TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo nguyên tắc kiểm soát “4 mắt” (Nguyên tắc 4 mắt: bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai người cùng tiến hành (một thực hiện, một duyệt), phụ thuộc vào mức độ sai phạm xảy ra nhiều hay ít mà lựa chọn nhiều người hơn) 36 TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm nợ tự động được định dạng trước trong hệ thống công nghệ thông tin NH TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người có thẩm quyền mới được tiếp cận các thông tin này. TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho thông tin trên hệ thống máy tính, có hệ thống sao lưu phòng trường hợp mất cắp TTKS9 NH thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo kế hoạch và đột xuất các hoạt động tín dụng. Nhân tố “Thông tin và truyền thông” - TT TT1 Hệ thống báo cáo của NH được xây dựng kịp thời, khoa học, đúng đối tượng TT2 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin bên trong ngân hàng về hoạt động tín dụng TT3 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng TT4 Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện qua mạng nội bộ TT5 NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót của cán bộ, nhân viên (hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc khách hàng…) TT6 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân viên bằng văn bản kịp thời, rõ ràng, cụ thể TT7 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân viên được thể hiện dưới dạng bảng câu hỏi và trả lời về nội dung cần kiểm soát tín dụng rõ ràng, cụ thể TT8 Thông tin truyền thông cảnh báo rủi ro tín dụng đến lãnh đạo và nhân viên được duy trì thường xuyên Nhân tố “Giám sát” - GS NH thực hiện giám sát suốt quá trình cho vay GS1 NH thường xuyên gởi thư đối chiếu, thăm dò ý kiến khách hàng vay GS2 NH gặp gỡ trực tiếp KH để giải quyết khiếu nại, thắc mắc và tư vấn cho GS3 khách hàng 37 GS4 NH có các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng GS5 Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của Kiểm toán nội bộ, kiểm tra nội bộ sau mỗi đợt kiểm toán GS6 Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn chỉnh của NH về hoạt động tín dụng GS7 Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng của Ủy ban quản lý tín dụng Nhân tố “Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng” - HL HL1 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng HL2 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. HL3 Mức độ thực hiện chỉ tiêu dư nợ tín dụng so với kế hoạch HL4 Mức độ thực hiện chỉ tiêu nợ xấu so với kế hoạch HL5 Mức độ thực hiện chỉ tiêu thu nhập lãi so với kế hoạch (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) 3.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên nguồn thông tin từ các cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia là các giảng viên có kiến thức và trình độ chuyên môn về KSNB hoạt động tín dụng và các lãnh đạo, CBNV trực tiếp tác nghiệp hoạt động tín dụng hàng ngày có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm về tác nghiệp tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An và các báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An được sử dụng để đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng thiết lập HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An để trả lời cho câu hỏi thứ nhất về những nhân tố nào hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Phương pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. 38 Phương pháp suy luận quy nạp được sử dụng nhằm trả lời cho câu hỏi thứ ba – gợi ý chính sách nào cần được khuyến nghị để nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An nhằm cung cấp Thủ tục kiểm soát hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. 3.2.2. Phương pháp định lượng Phương pháp định lượng được sử dụng để trả lời cho câu hỏi thứ hai – Các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An? 3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n=40. Mục đích thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết quả đánh giá được sử dụng để hiệu chỉnh những thang đo không phù hợp trước khi phân tích EFA và điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức (phụ lục 1). 3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành HTKSNB đến đến tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Đối tượng khảo sát Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là toàn thể Ban Giám đốc và CBNV làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Tác giả tập trung làm rõ dưới góc nhìn của các CBNV trực tiếp thực hiện hoạt động TD hàng ngày như cán bộ quan hệ KH, thẩm định, hỗ trợ TD, nhà quản lý hoạt động TD… đánh giá như thế nào đến việc thiết lập HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Phương thức khảo sát Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến Ban Giám đốc và CBNV làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Không gian nghiên cứu 39 Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện, với kích thước mẫu được thực hiện như sau: Như đã giới thiệu, phương pháp phân tích dữ liệu chính được sử dụng cho nghiên cứu này là phân tích nhân tố khám phá. Khi phân tích nhân tố khám phá chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Tuy nhiên kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa xác định rõ ràng và là vấn đề phức tạp. Thông thường, việc xác định kích cỡ mẫu dựa theo nguyên tắc kinh nghiệm. Trong phân tích nhân tố, kích cỡ mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Theo Hair và cộng sự (2006), để sử dụng phân tích nhân tố, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Theo Hoelter hay Gorsuch, 1983, trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr 398, nếu theo tiêu chuẩn 5 quan sát cho 1 tham số ước lượng thì số lượng mẫu cần thiết cho đề tài là 41*5 = 205 trở lên. Như vậy, để đảm bảo kích thước mẫu cho nghiên cứu từ 205 quan sát trở lên tác giả dự kiến điều tra với số mẫu khoảng 300. Phương pháp xây dựng bảng hỏi Bảng hỏi là phiếu điều tra, là bảng liệt kê các câu hỏi điều tra mà người được phỏng vấn tự trả lời bằng cách tự viết vào (Trần Tiến Khai, 2012). Câu hỏi sử dụng là câu hỏi đóng, là các câu hỏi với các trả lời cho sẵn và người trả lời sẽ chọn một hay nhiều trả lời cho các câu hỏi đó. Nghiên cứu sử dụng thang đo quãng Likert 5 mức được sử dụng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng, với mức độ rất thấp tương ứng với mức 1 và rất cao tương ứng với mức 5. Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ liệu. 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 20.0 theo trình tự sau: 40 Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: Thu thập Phiếu khảo sát đã được trả lời, làm sạch dữ liệu, mã hóa các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS. Bước 2: Thống kê: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được. Bước 3: Phân tích độ tin cậy: Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA. Bước 5: Phân tích hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Bước 6: Phân tích hồi quy: Xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Bước 7: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết. 3.3.1. Phân tích thống kê mô tả Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả (descriptives) trong phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng được khảo sát) gồm nhóm giới tính, nhóm tuổi. 3.3.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha) Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Hệ số này cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp tốt vào việc đo lường khái niệm của nhân tố, biến nào không. (Cronbach 1951, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 355) đưa ra chú ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có từ 03 biến quan sát trở lên, chứ không đo được độ tin cậy cho từng biến quan sát. Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,75-0,95]. Nếu hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, thang đo đó có thể được chấp nhận về độ tin cậy (Nunnally & Bernsteri 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 365). Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 364) cho rằng, về lý thuyết hệ số Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Đây là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Do đó, khi 41 kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta cần sử dụng thêm hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation). Hệ số này lấy tương quan của biến đo lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét). Đây là tiêu chuẩn để đánh giá một biến đo lường có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstein 1994). Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally 1978; Peterson 1994; Slater 1995 trích bởi Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 2, trang 24). Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha < 0,6 và loại những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh <0,3 ra khỏi mô hình vì những biến quan sát này không có ý nghĩa đối với thang đo. Tuy nhiên, việc loại các biến không đạt yêu cầu còn phụ thuộc vào việc xem xét giá trị nội dung của khái niệm, chứ không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 367). 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo, tiếp theo thang đo phải được đánh giá hai giá trị quan trọng là giá trị hội tụ (convergent validity) và giá trị phân biệt (discriminant validity). Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định và đánh giá hai giá trị này. Với giá trị hội tụ, các biến quan sát có cùng tính chất hội tụ về cùng một nhân tố và trong ma trận xoay, các biến này sẽ nằm chung một cột. Với giá trị phân biệt, các biến quan sát hội tụ về nhân tố này và phải phân biệt với các biến quan sát ở nhân tố khác. Khi biểu diễn trong ma trận xoay, từng nhóm biến sẽ tách thành từng cột riêng biệt. Phương pháp phân tích EFA dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có 42 ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 378). Để xác định sự phù hợp khi sử dụng phương pháp phân tích EFA, người ta thường tiến hành kiểm định các tiêu chí: - Kiểm định Bartlett’s (Bartlett's Test of Sphericity): dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị I (indentify matrix) hay không. Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát tương quan nhau trong tổng thể (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 413). - Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy): là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến đo lường với độ lớn của hệ số tương quan từng phần của chúng. Hệ số KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, hệ số KMO phải lớn hơn 0,5. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được; KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu và KMO < 0,50: không thể chấp nhận được. Trong thực tế, với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý thống kê SPSS, chúng ta có thể nhìn vào kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu thì vấn đề kiểm định Bartlett’s, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn luôn đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 414). - Tiêu chí Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) là tiêu chí được sử dụng phổ biến trong xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalues tối thiểu bằng 1 (≥ 1) (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 410). - Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) còn gọi là trọng số nhân tố, λi >=0,5 là chấp nhận. Nếu λi < 0,5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thật sự không đo lường khái niệm ta cần đo. Tuy nhiên việc loại bỏ cần chú ý giá trị nội dung của biến đó đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu mẫu lớn cũng có thể chấp nhận λi > 0,4. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0,3 để tạo giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 420). - Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Extraction) thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung lớn hơn phần riêng và sai số từ 60% trở lên là tốt. Khi hai 43 điều kiện này được thỏa, có thể kết luận mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 420). Trong phân tích EFA, có nhiều phép trích nhân tố (Grorsuch 1983, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 408). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Components và trong mô hình thành phần chính PCA sử dụng phép quay Varimax (phép quay vuông góc). 3.3.4. Phân tích tương quan, hồi quy Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan, hồi quy để kiểm định các giả thuyết. Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) là chỉ số để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Giá trị r cho biết không có mối liên hệ tuyến tính, chưa hẳn 2 biến không có mối liên hệ và r cao đôi khi thực ra chẳng có quan hệ gì. Có tương quan chưa hẳn có quan hệ nhân quả. Hệ số tương quan là thước đo mang tính đối xứng (Hoàng Trọng và Chung Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 1, trang 197). Trước hết, tác giả xem xét hệ số tương quan tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng với các nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực. Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc vào biến độc lập với ý tưởng ước lượng hoặc dự đoán giá trị trung bình tổng thể của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của các biến độc lập (Hoàng Trọng và Chung Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 1, trang 204). Tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường OLS (Ordinal Least Squares) nhằm kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc: Tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng và các biến độc lập: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát rủi ro. Phương trình HQ tổng thể có dạng: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … βkXki + εi Trong đó: - Yi: là giá trị dự báo. - Β0: là tung độ gốc. - Βk: hệ số độ dốc của Yi theo biến Xk giữ nguyên các biến X1, X2, …Xk-1 không đổi. 44 - εi là thành phần ngẫu nhiên (yếu tố nhiễu) Việc xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy được thực hiện qua các bước: Bước 1: Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, tác giả sử dụng phương pháp Enter, phần mềm SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt. Bước 2: Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu. Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy bội. Bước 3: Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập. Nếu trị thống kê F có Sig < 0,0 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Bước 4: Xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy riêng phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để so sánh các hệ số hồi quy với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta. Bước 5: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải dò tìm các vi phạm giả định cần thiết sau đây: - Liên hệ tuyến tính: Công cụ để kiểm tra là đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value). - Phương sai của sai số không đổi: Vẽ đồ thị phần dư theo giá trị ước lượng ŷ 45 từ mô hình hồi quy và quan sát xem có hiện tượng phương sai thay đổi không. Nếu các điểm phân tán trên đồ thị cho không thấy có mối liên hệ nào giữa phần dư và giá trị ŷ có thể kết luận hiện tượng phương sai thay đổi không xảy ra - Phân phối chuẩn của phần dư: Công cụ để kiểm tra là đồ thị tần số Histogram hoặc đồ thị tần số P-P plot. - Tính độc lập của các sai số (không có tương quan giữa các phần dư): Công cụ để kiểm tra là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson) hoặc đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa. - Không có mối tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng tuyến): Công cụ để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor - VIF). Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008), quy tắc chung là VIF>10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo (Nguyễn Đình Thọ 2013), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến. 46 Chương 3 giới thiệu một số quy định về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Ngoài ra, Chương 3 quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây dựng và mã hóa thang đo, phương pháp xử lý dữ liệu. Với phương pháp nghiên cứu, tác giả thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Trong nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. 47 4.1. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An 4.1.1. Quy định về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 4.1.1.1. Kiểm soát hoạt động tín dụng Kiểm soát việc cho vay: Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ vay vốn. Kiểm soát sự đầy đủ, chất lượng, nội dung báo cáo thẩm định, việc cấp tín dụng, định giá TSBĐ, thủ tục thực hiện TSBĐ; số tiền vay, giá trị TSBĐ phải được đảm bảo theo đúng qui định. Kiểm soát chứng từ giải ngân, mục đích sử dụng vốn vay, điều kiện giải ngân. Kiểm soát việc định kỳ hạn nợ gốc, lãi có phù hợp với phương án, dự án sản xuất kinh doanh không, khớp đúng giữa hồ sơ giấy và đăng ký trên máy, phân loại nợ, biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro (XLRR). Kiểm soát khách hàng vay vốn tại nhiều chi nhánh. Danh sách thành viên góp vốn, tỷ lệ vốn góp của từng thành viên, cổ đông; thông tin quản lý của Chủ tịch HĐQT, HĐTV, TGĐ, Kế toán trưởng, cổ đông đăng ký trên máy so với hồ sơ phải khớp đúng. Kiểm soát việc Hồ sơ pháp lý của dự án, tình hình thực hiện dự án TSBĐ tiền vay, khả năng thu hồi nợ khi cho tập đoàn, tổng công ty vay. Kiểm soát việc thực hiện hạch toán trên máy, thu phí, tỷ lệ phí áp dụng đối với từng loại bảo lãnh/ thư tín dụng. Phạm vi để thực hiện kiểm soát đó là hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ khách hàng cá nhân. Bước 1: Cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng điều kiện và hồ sơ vay vốn, lập hồ sơ vay vốn. Khách hàng vay lần đầu: CBTD tìm hiểu tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, mục đích vay, nhu cầu sử dụng vốn, TSBĐ, nguồn thu nhập để trả nợ. CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn gồm chứng minh nhân dân; giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kinh doanh. Giấy tờ chứng minh mục đích gồm hợp đồng mua bán, phiếu báo giá hoá đơn, giấy tờ có liên quan khác; Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ gồm hợp đồng lao động, giấy trả lương, hợp đồng cho thuê tài sản. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Khách hàng đã từng vay: CBTD kiểm tra điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn 48 khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Bước 2: CBTD nhận và đối chiếu hồ sơ vay vốn giữa bản sao với bản chính. Bước 3: Tiến hành thẩm định. Kiểm soát tính xác thực của hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng gửi bằng việc đối chiếu bản sao với bản chính. Đi kiểm tra thực tế, tìm hiểu qua hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng, cơ quan nơi khách hàng làm việc, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nhằm kiểm soát thông tin về khách hàng. Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thông qua giá trị các tài sản của khách hàng kê khai, qua lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê tài sản, thu nhập hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác dựa trên các giấy tờ do khách hàng cung cấp và điều tra thực tế. Từ đó xét tính khả thi của phương án Bước 4: CBTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, giá trị TSBĐ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Chi nhánh, quy định về mức cho vay để xác định số tiền cho vay. Thoả thuận với khách hàng phương thức cho vay hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, phương thức cho vay trả góp, xác định cách thức áp dụng lãi suất phù hợp với quy định của Vietcombank và của Chi nhánh, thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ đối với món vay. Bước 5: CBTD lập Báo cáo thẩm định và hợp đồng trình Trưởng phòng, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phê duyệt. Khi khoản vay đã được Lãnh đạo kiểm soát, duyệt đồng ý cho vay, CBTD soạn thảo HĐTD, Hợp đồng Bảo đảm tiền vay trình Trưởng phòng kiểm soát. Trưởng phòng kiểm soát lại các điều khoản HĐTD, Hợp đồng Bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung điêu kiện đã được duyệt. Nêu đúng ký trình Giám đốc, Phó giám đốc. Nếu chưa đúng, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại. Giám đốc, Phó giám đốc kiểm soát, ký duyệt. Bước 6: Khi nhận giấy tờ về TSBĐ, CBTD kiểm tra các yếu tố. Việc giao nhận giấy tờ TSBĐ tiền vay được lập thành biên bản. Thực hiện công chứng hay không công chứng các hợp đồng cầm cố, thế chấp giữa Chi nhánh với khách hàng và bên bảo lãnh. Sau đó, Phòng Tín dụng thông báo đến Phòng Quản lý Nợ khách hàng đã đủ điều kiện để được giải ngân. Bước 7: Giải ngân khoản vay Khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay gồm Giấy 49 hận nợ trường hợp giải ngân nhiều lần. Bảng kê rút vốn vay, hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ; báo giá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu, hoá đơn, chứng từ thanh toán. Nhân viên Phòng Quản lý Nợ kiểm tra chứng từ giải ngân nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình Trưởng phòng. Trưởng phòng Quản lý Nợ kiểm soát lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD, ký trình Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách, nếu kiểm soát thấy chưa phù hợp, gửi yêu cầu về Phòng Tín dụng để CBTD chỉnh sửa lại. Nếu không đồng ý ghi rõ lý do, trình Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách quyết định. CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt, nhập vào máy các thông tin dữ liệu của khoản giải ngân, định kỳ kỳ hạn trả nợ cho khách hàng. Bước 8: CBTD bàn giao hồ sơ chứng từ giải ngân cho Bộ phận lưu trữ chứng từ theo quy định. Bước 9: Định kỳ, chậm nhất 30 ngày sau ngày giải ngân, CBTD kiểm tra sau khi cho vay. Kiểm tra việc thực hiện, hiệu quả của phương án, dự án vay vốn, việc sử dụng vốn vay so với mục đích vay, tình hĩnh trả nợ gốc, phí, lãi, tình hình biến động, giảm giá, hư hỏng TSBĐ. Xác định lại giá TSBĐ. Trưởng phòng kiểm soát và kiểm tra nội dung biên bản, ký xác nhận. 4.1.1.2. Kiểm soát phòng ngừa và xử lý rủi ro Kiểm soát việc thực hiện các quy định, quy chế và các văn bản về thông tin khách hàng, thông tin khoản vay, kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin giữa hồ sơ gốc và trên máy. Kiểm soát tính chính xác, đầy đủ về thông tin TSBĐ nhập vào hệ thống so với hồ sơ gốc, việc thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank. Kiểm soát phân loại nợ và xác định giá trị khấu trừ của TSBĐ chi tiết và chính xác về phân kỳ hạn nợ gốc, nợ lãi nhập vào hệ thống so với hồ sơ gốc. Kiểm soát số liệu phải trích dự phòng rủi ro tín dụng với số thực trích trên chi phí và số thực chuyển về TSC. Kiểm soát việc thực hiện XLRR tín dụng, hồ sơ các khoản nợ đã XLRR thuộc quyền xét duyệt của chi nhánh, giữa số thông báo xử lý rủi ro của TSC với số liệu hạch toán trên TK nội bảng và nhập theo dõi ngoại bảng, lưu trữ hồ sơ XLRR, sao kê những khoản nợ đã XLRR chưa thu được nợ còn dư nợ so với số dư đang theo dõi 50 ngoại bảng. Kiểm soát số dư nợ đã XLRR còn hạch toán trên TK ngoại bảng. Kiểm soát việc hạch toán xuất, nhập nợ đã XLRR trên TK ngoại bảng. Kiểm soát việc hạch toán thu nợ XLRR. Quy trình xử lý rủi ro tại Chi nhánh gồm các bước: Bước 1: CBTD thu thập hồ sơ, phân tích đánh giá nguyên nhân rủi ro và lập biên bản xác định giá trị khấu trừ của TSBĐ. Lãnh đạo kiểm soát, yêu cầu CBTD bổ sung, làm rõ, chỉnh sửa các nội dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ, định giá trị khấu trừ TSBĐ. Hội đồng XLRR đối với Phòng KHKD, Giám đốc Phòng Giao Dịch đối với các Phòng Giao Dịch thực hiện phê duyệt, ký kiểm soát nội dung, chuyển cho thư ký Hội đồng XLRR để thư ký lập phiếu kiểm tra. Bước 2: Thư ký Hội đồng XLKR kiểm soát số liệu về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, XLRR, kế hoạch và kết quả thu hồi các khoản nợ đã được XLRR của toàn Chi nhánh; Kiểm soát tính đúng đắn, đầy đủ của bộ hồ sơ theo qui định, lập phiếu kiểm tra tóm tắt hồ sơ XLRR trình Hội đồng XLRR; Chuyển phiếu tóm tắt hồ sơ XLRR gửi các thành viên Hội đồng XLRR trước ngày họp 1 ngày; Đề xuất ngày họp, chương trình họp; Lập và gửi giấy mời các thành viên dự họp. Bước 3: Hội đồng XLRR xét duyệt xử lý các khoản nợ rủi ro thuộc thẩm quyền phân cấp; Xem xét, kiểm tra hồ sơ các khoản nợ rủi ro vượt quyền phân cấp xét duyệt xử lý của chi nhánh đủ điều kiện trình TSC phê duyệt; Xem xét tình hình thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được XLRR; Yêu cầu thư ký lập thông báo kết quả xét duyệt của Hội đồng XLRR gửi cho chi nhánh để thực hiện. Thư ký Hội đồng XLRR ghi biên bản họp, lập Biên bản họp, gửi bảo cáo về TSC (Trung tâm Phòng ngừa và XLRR) trước ngày 10 đầu tháng, quý sau, lập thông báo kết quả xét duyệt của Hội đồng XLRR gửi cho các Phòng liên quan và chi nhánh. Bước 4: Khi nhận được thông báo chuyển nguồn bằng văn bản của TSC và báo có về Chi nhánh, CBTD đăng kí thông tin nợ khó đòi, tất toán khoản vay, đăng kí thông tin tín dụng, hạch toán xoá nợ, hạch toán sang TK ngoại bảng. Lãnh đạo chịu trách nhiệm kiểm soát lại. Bước 5: Lãnh đạo, CBTD tiếp tục đôn đốc, thực hiện thu hồi nợ triệt để. Khi khách hàng chỉ trả được một phần nợ gốc, yêu cầu khách hàng tiếp tục cam kết trả nốt phần nợ gốc và lãi. 51 Bước 6: Lãnh đạo, CBTD báo cáo biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được, lập danh sách vào ngày 31/12 và gửi TSC (Trung tâm Phòng ngừa và XLRR) trước ngày 10/1 để tổng hợp trình Bộ tài chính và NHNN đề nghị cho xuất toán ra khỏi TK ngoại bảng. Khi có thông báo bằng văn bản của TGĐ, xuất toán. Bước 7: Khi khách hàng trả hết nợ thì hợp đồng hết hiệu lực, các bên không phải lập biên bản thanh lý hợp đồng. Sau 5 năm không thu hồi hết nợ, có tài sản nhưng không phát mại, bán được, có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được, trình hội đồng XLRR chi nhánh xem xét trình lên TSC để trình Bộ tài chính và NHNN đề nghị cho xuất toán ra khỏi TK ngoại bảng. Khi có thông báo bằng văn bản của TGĐ, xuất toán. Bước 8: Thực hiện giải chấp tài sản Bước 9: Luân chuyển kiểm soát, lưu trữ hồ sơ 4.1.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An 4.1.2.1. Môi trường kiểm soát Vietcombank đã ban hành các quy định đối với hoạt động tín dụng, tuy nhiên nhiều văn bản chưa thực sự có hiệu lực. Ban quản trị chưa thực sự quan tâm đến việc duy trì và phát triển KSNB hoạt động tín dụng. Các nhà quản lý chưa tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán thể hiện qua việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. Về cơ cấu tổ chức, Vietcombank Long An đã xây dựng cơ cấu phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của hệ thống. Về công tác nhân sự, trong những năm gần đây, Vietcombank Long An đã chú trọng đến việc tạo môi trường làm việc để xây dựng đội ngũ nhân viên không chỉ giỏi chuyên môn mà còn đảm bảo đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, công tác khen thưởng, kỷ luật và đề bạt chưa thực sự gắn với hiệu quả công việc nên làm giảm tác dụng của công tác đánh giá, vẫn tồn tại nhiều sai phạm, nguyên nhân bắt nguồn từ đội ngũ nhân viên ngân hàng. 4.1.2.2. Đánh giá rủi ro Do ý thức được rằng hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên các nhà quản trị của Vietcombank luôn chú trọng đến việc phân tích, đánh giá và quản lý các loại rủi ro. Ngân hàng đã thành lập một Uỷ ban quản lý rủi ro (RMC) chuyên phân tích 52 giám sát các loại rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng. Để quản lý rủi ro tín dụng, Vietcombank đã sử dụng một hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng và được xem như là một thước đo rủi ro chung đối với khách hàng. Và nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro tín dụng, Vietcombank đã ban hành các quy định về thẩm định phê duyệt tín dụng, các nguyên tắc và cơ sở cấp tín dụng cũng như xây dựng chính sách tín dụng đối với khách hàngvà khách hàng pháp nhân. Tuy nhiên, trên thực tế chính sách tín dụng của Ngân hàng cũng thể hiện nhiều hạn chế, như chưa linh hoạt, chưa phù hợp với đặc điểm của các khách hàng. Điều này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vietcombank Long An luôn ưu tiên việc tăng trưởng tín dụng tuy nhiên không hạ chuẩn và không hạ thấp các điều kiện tín dụng theo quy định. 4.1.2.3. Các hoạt động kiểm soát Hiện tại, Vietcombank Long An đã và đang thực hiện tốt công tác phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, đặc biệt là khi Vietcombank đã áp dụng Basel II. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Tại một số ngân hàng, phòng khách hàng thực hiện đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay, do đó nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu dẫn đến chất lượng công tác chưa cao; quy trình cấp tín dụng ở một số ngân hàng vẫn còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình cho vay cá nhân tương tự quy trình cho vay khách hàng pháp nhân và đều dựa trên ba nguyên tắc: phân công phân nhiệm; uỷ quyền và phê chuẩn; và nguyên tắc bất kiêm nhiệm. 4.1.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông Vietcombank Long An đã chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin, nâng cấp ngân hàng lõi phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển dịch vụ sản phẩm cũng như quản trị hệ thống ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực chuyên môn mà một số bộ phận chưa đảm bảo thực hiện đúng quy trình. Việc thiết lập các kênh thông tin giữa các chi nhánh, phòng giao dịch và hội sở còn nhiều hạn chế; các cấp quản lý ở chi nhánh chưa nắm bắt kịp thời chỉ đạo của cấp trên, ngược lại thông tin phản hồi cho quản lý cấp trên cũng còn chậm. Giám sát 53 Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có quy định Trưởng phòng tín dụng, Giám đốc chi nhánh phải có trách nhiệm giám sát danh mục cho vay của đơn vị mình và kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng của các nhân viên tín dụng. Ngoài ra, hoạt động giám sát còn được thực hiện thông qua quá trình trao đổi thông tin phản hồi của khách hàng bằng các hình thức như: thư góp ý, phiếu thăm dò… Hoạt động giám sát quan trọng nhất của việc giám sát thường xuyên là hoạt động Kiểm toán nội bộ được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tại chi nhánh do Phòng Kiểm toán nội bộ Hội sở chính thực hiện. Đây là hoạt động kiểm tra, rà soát đánh giá một cách độc lập khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đánh giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ các chính sách, quy chế, quy trình được thiết lập trong Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Kiểm toán nội bộ đưa ra kiến nghị, tư vấn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống, góp phần đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Quy trình một cuộc kiểm toán nội bộ được quy định một cách chặt chẽ bao gồm 4 bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và lưu hồ sơ kiểm toán 4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu Có 300 bản khảo sát được phát ra, thu về 267 bản. Sau khi loại đi 07 phiếu không đạt yêu cầu do có quá nhiều ô bị bỏ trống, tác giả nhập liệu 260 bản trả lời. Tiến hành làm sạch dữ liệu có được bộ dữ liệu sơ cấp là 260 mẫu. Bảng 4.1. Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học
của người được thực hiện khảo sát
Số người Phần trăm (%) 96
164 36,9
63,1 31
165
64
0 11,9
63,5
24,6
0 260
0 100
0 Chỉ tiêu
Giới tính
Nữ
Nam
Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến dưới 40 tuổi
Từ 40 đến dưới 50 tuổi
Trên 50 tuổi trở lên
Dân tộc
Kinh
Khác
Trình độ học vấn 54 0
5
220
35 0
1,9
84,6
13,5 6
18
28
62
146 2,3
6,9
10,8
23,8
56,2 18
10
16
20
145
25
8
18 6,9
3,8
3,2
7,7
55,8
9,6
3,1
6,9 215
42
3 82,7
16,2
1,2 Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau Đại học
Thời gian công tác
Dưới 1 năm
Từ 1 năm đến 3 năm
Trên 3 năm đến 5 năm
Trên 5 năm đến 7 năm
Trên 7 năm
Phòng làm việc
Dịch vụ khách hàng
Ngân quỹ
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng bán lẻ
Phòng Giao dịch
Quản lý nợ
Kế toán
Các phòng khác
Chức danh công việc
Nhân viên
Trưởng/Phó phòng
Giám đốc/Phó Giám đốc
Thu nhập bình quân hàng tháng
Dưới 10 triệu
Từ 10 triệu đến 15 triệu
Trên 15 triệu đến 20 triệu
Trên 20 triệu đến 25 triệu
Trên 25 triệu trở lên 17
15
45
146
37 6,5
5,8
17,3
56,2
14,2 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Trong số 260 CBNV được khảo sát có 96 CBNV là nữ, chiếm tỷ trọng 36,9% và 164 CBNV là nam, chiếm tỷ trọng 63,1%. Về độ tuổi: có 31 CBNV được khảo sát có độ tuổi dưới 30, chiếm tỷ trọng 11,9%; có 165 CBNV có độ tuổi từ 30 đến dưới 40 tuổi, chiếm tỷ trọng 63,5%; có 64 CBNV có độ tuổi từ 40 đến dưới 50 tuổi, chiếm tỷ trọng 24,6% và không có CBNV được khảo sát có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên. Về dân tộc: 100% CBNV được khảo sát là dân tộc Kinh, không có dân tộc khác. Về trình độ học vấn: có 220 CBNV được khảo sát có trình độ đại học, chiếm tỷ trọng 84,6% và 5 CBNV được khảo sát có trình độ trên cao đẳng, chiếm tỷ trọng 55 1,9%. Không có CBNV nào được khảo sát có trình độ Trung cấp và có 35 CBNV có trình độ Sau Đại học, chiếm tỷ trọng 13,5%. Về thời gian công tác: có 06 CBNV được khảo sát có kinh nghiệm dưới 1 năm, chiếm tỷ trọng 2,3%; có 18 CBNV có thời gian công tác từ 1 năm đến 3 năm, chiếm tỷ trọng 6,9%; có 28 CBNV có thời gian công tác trên 3 năm đến 5 năm, chiếm tỷ trọng 10,8%; có 62 CBNV có thời gian công tác trên 5 năm đến 7 năm, chiếm tỷ trọng 23,8% và có đến 146 CBNV được khảo sát có thời gian công tác trên 7 năm, chiếm tỷ trọng 56,2% cho thấy phần lớn những người được khảo sát là những CBNV có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại Vietcombank Long An. Về Phòng làm việc: Phần lớn CBNV được khảo sát là các CBTD tại các Phòng Giao dịch với 145 người, chiếm tỷ trọng 55,8%; tiếp theo là các CBNV thuộc phòng Quản lý nợ với 25 người, chiếm tỷ trọng 9,6%; số CBNV được khảo sát của phòng Khách hàng bán lẻ là 20 người, chiếm tỷ trọng 7,7%; 18 CBNV thuộc phòng Dịch vụ khách hàng, chiếm tỷ trọng 6,9%; 16 CBNV thuộc phòng Khách hàng doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng 3,2%; 10 CBNV thuộc phòng Ngân quỹ, chiếm tỷ trọng 3,8%; 8 CBNV thuộc phòng Kế toán, chiếm tỷ trọng 3,1% và 18 CBNV thuộc các phòng khác với tỷ trọng là 6,9%. Về chức danh công việc: Trong 260 CBNV được khảo sát có 42 CBNV được khảo sát giữ chức vụ Trưởng/Phó phòng, chiếm tỷ trọng 16,2%; có 3 lãnh đạo là Giám đốc/Phó Giám đốc, chiếm tỷ trọng 1,2% và 215 CBNV được khảo sát là nhân viên, chiếm tỷ trọng 82,7%. Về thu nhập bình quân hàng tháng: Phần lớn CBNV được khảo sát có mức thu nhập bình quân hàng tháng trên 20 triệu đến 25 triệu, với 146 người, chiếm tỷ trọng 46,2%; số CBNV có mức thu nhập trên 15 triệu đến 20 triệu là 45 người, chiếm tỷ trọng 17,3%; có 37 CBNV có mức thu nhập trên 25 triệu, chiếm tỷ trọng 14,2%; số CBNV có mức thu nhập từ 10 triệu đến 15 triệu là 15 người, chiếm tỷ trọng 5,8% và 17 CBNV có mức thu nhập dưới 10 triệu, chiếm tỷ trọng 6,5%. 4.3. Kết quả nghiên cứu Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng đã được tác giả Nguyễn Thị Loan (2018) kiểm định đối với hệ thống các NHTM ở Việt Nam. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại một NHTM cụ thể. Vì vậy, 56 một số chỉ báo trong thang đo đã được tác giả hiệu chỉnh và thay đổi cho phù hợp hơn với đặc điểm tại địa bàn. Hơn nữa, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng cũng chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm riêng biệt của từng NHTM...Vì lý do đó, thang đo tác giả đề xuất cần phải được kiểm định lại tại Vietcombank Long An. Tác giả tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá để xem xét thang đo có đạt độ tin cậy và giá trị hay không. 4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha 4.3.1.1. Nhân tố Môi trường kiểm soát Nhân tố Môi trường kiểm soát được đo lường thông qua 11 biến quan sát (MT1 đến MT11). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,778 đã đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Tuy nhiên khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát MT1, MT2, MT9, MT10, MT11 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát biến quan sát MT1, MT2, MT9, MT10, MT11, độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,895và tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Bảng 4.2. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Môi trường kiểm soát Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,895 Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Biến
MT3
MT4
MT5
MT6
MT7
MT8 0,744
0,709
0,746
0,738
0,673
0,696 0,873
0,878
0,872
0,873
0,884
0,880 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 4.3.1.2. Nhân tố Đánh giá rủi ro Nhân tố Đánh giá rủi ro được đo lường thông qua 6 biến quan sát (ĐG1 đến ĐG6). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,742 là đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Tuy nhiên, xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát ĐG5 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát ĐG5. Sau khi loại bỏ biến quan sát ĐG5, nhận thấy tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát ĐG5, độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,787 và tương quan biến – tổng của các biến quan sát 57 đều lớn hơn 0,3. Bảng 4.3. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Đánh giá rủi ro Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,787 Tương quan biến – tổng 0,538
0,509
0,595
0,622
0,555 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
0,755
0,764
0,736
0,728
0,749 Biến
ĐG1
ĐG2
ĐG3
ĐG4
ĐG6 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 4.3.1.3. Nhân tố Thủ tục kiểm soát Nhân tố Thủ tục kiểm soát được đo lường thông qua 9 biến quan sát quan sát (từ TTKS1 đến TTKS9) bằng chỉ số Cronbach’s Alpha, với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,801 là đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Tuy nhiên, xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát TTKS8, TTKS9 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ 2 biến quan sát TTKS8, TTKS9. Sau khi loại bỏ 2 biến quan sát TTKS8, TTKS9, tác giả nhận thấy tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 và độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,839. Bảng 4.4. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thủ tục kiểm soát Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,839 Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Biến
TTKS1
TTKS2
TTKS3
TTKS4
TTKS5
TTKS6
TTKS7 0,697
0,687
0,691
0,530
0,596
0,576
0,382 0,800
0,802
0,801
0,826
0,818
0,820
0,844 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 4.3.1.4. Nhân tố Thông tin và truyền thông Nhân tố Thông tin và truyền thông được đo lường thông qua 8 biến quan sát (TT1 đến TT8). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,806 đã đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Tuy nhiên, khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát TT7 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát TT7. Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát TT7 độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu 58 cầu ở mức 0,825 và tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Bảng 4.5. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thông tin và truyền thông Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,825 Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Biến
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
TT6
TT8 0,573
0,603
0,479
0,633
0,653
0,621
0,409 0,801
0,796
0,816
0,790
0,787
0,793
0,825 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 4.3.1.5. Nhân tố Giám sát Nhân tố Giám sát được đo lường thông qua 7 biến quan sát (GS1 đến GS7). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,857 đã đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát GS7 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát GS7. Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát GS7, độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,888 và tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Bảng 4.6. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Giám sát Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,888 Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,549
0,669
0,737
0,756
0,756
0,756 0,892
0,873
0,862
0,859
0,859
0,860 Biến
GS1
GS3
GS2
GS4
GS5
GS6 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả 4.3.1.6. Biến phụ thuộc Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Nhân tố Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được đo lường thông qua 5 biến quan sát (HL đến HL5). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,762 đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiếtvà tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. 59 Bảng 4.7. Đánh giá độ tin cậy Biến phụ thuốc Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,762 Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,500
0,599
0,604
0,446
0,545 0,732
0,693
0,692
0,756
0,718 Biến
HL1
HL2
HL3
HL4
HL5 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá 4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập Dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, toàn bộ các biến quan sát hợp lệ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay không. Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể” Sau 2 lần phân tích nhân tố khám phá (EFA), kết quả phân tích lần cuối cho thấy: Bảng 4.8. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,830 Approx. Chi-Square 3.242,056 Bartlett's Test of Sphericity 378
0,000 Df
Sig. (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Từ số liệu Bảng 4.8 cho thấy: - Hệ số KMO=0,830 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, - Kiểm định Bartlett có Sig = 0,000<0,05 60 Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập Rotated Component Matrixa Component
3 2 4 5 1
0,831
0,830
0,830
0,800
0,794
0,768 0,848
0,844
0,839
0,827
0,749
0,666 0,811
0,805
0,794
0,716
0,686
0,662 MT3
MT5
MT6
MT4
MT8
MT7
GS4
GS5
GS6
GS2
GS3
GS1
TTKS1
TTKS2
TTKS3
TTKS5
TTKS6
TTKS4
TT5
TT6
TT4
TT2
TT1
TT3
ĐG6
ĐG4
ĐG1
ĐG3
Eigenvalues
Phương sai trích % 0,773
0,748
0,744
0,739
0,708
0,623
2,956
53,058 0,803
0,802
0,768
0,664
2,163
60,782 4,076
29,934 3,519
42,502 4,305
15,375
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, 8 nhân tố có Eigenvalues = 2,163 >1, phương sai trích là 60,782% >50% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố này. Dựa vào kết quả xoay trong bảng 4.8, nhận thấy các biến quan sát đều có hệ số 61 tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả thu được đều thỏa mãn các điều kiện về thống kê, cho thấy giá trị thu được là phù hợp và có ý nghĩa thống kê và đủ điều kiện để ta hồi quy. Sau khi phân tích sơ bộ ta thu được 5 nhóm nhân tố với các biến quan sát thành phần như trên bảng 4.8 và 5 nhóm nhân tố lần lượt là: Nhân tố Môi trường kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: MT3, MT4, MT5, MT6, MT7, MT8. Nhân tố Đánh giá rủi ro: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: ĐG1, ĐG3, ĐG4, ĐG6. Nhân tố Thủ tục kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TTKS1, TTKS2, TTKS3, TTKS4, TTKS5, TTKS6. Nhân tố Thông tin và truyền thông: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6. Nhân tố Giám sát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: GS1, GS2, GS3, GS4, GS5, GS6. 4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc Tương tự như các biến độc lập, đối với biến phụ thuộc Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng, tác giả cũng dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, toàn bộ 5 biến quan sát hợp lệ: HL1, HL2, HL3, HL4, HL5 được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay không. Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể” Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ngay từ lần đầu tiên cho thấy: Bảng 4.10. KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,764 335,178 Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity 10
0,000 Df
Sig. Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả Từ số liệu Bảng 4.10 cho thấy: - Hệ số KMO=0,764 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, - Kiểm định Bartlett có Sig = 0,000<0,05 62 Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc Rotated Component Matrixa Component 1 0,776 HL3 0,758 HL2 0,747 HL5 0,711 HL1 0,614 HL4 2,617 Eigenvalues 52,346 Phương sai trích % (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, nhân tố có Eigenvalues = 2,617> 1, phương sai trích là 52,346% >50% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi nhân tố này. Dựa vào kết quả xoay trong bảng 4.10, nhận thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả thu được đều thỏa mãn các điều kiện về thống kê, cho thấy giá trị thu được là phù hợp và có ý nghĩa thống kê và đủ điều kiện để tiến hành hồi quy. 4.3.3. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả các biến đều được xem xét như nhau. Tuy nhiên, nếu các biến có tương quan chặt thì sẽ lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy. Theo ma trận tương quan, các hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc cho thấy rằng mức ý nghĩa của các hệ số rất nhỏ (sig.= 0 < 0,05) nên các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê và đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy. 63 Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan HL TTKS 1 DG
.198** .374** MT
.459** GS
.312** TT
.287** HL .001
260
1 260
.198** DG .000
260
.059 .000
260
-.013 .000
260
-.037 .000
260
.167** 260
.059 .001
260
.374** Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
TTKS Pearson .345
260
1 .836
260
-.090 .548
260
-.049 .007
260
-.103 .345
260
-.013 .000
260
.459** MT 260
-.090 .149
260
1 .430
260
.009 .097
260
-.022 .836
260
-.037 .000
260
.312** GS .149
260
-.049 260
.009 .885
260
1 .723
260
-.128* .548
260
.167** .000
260
.287** TT .430
260
-.103 .885
260
-.022 260
-.128* .040
260
1 Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .097
260 260 .000
260 .007
260 .723
260 .040
260 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 4.3.4. Phân tích hồi quy Trên cơ sở thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng đã được xem xét mối tương quan tuyến tính, tác giả tiếp tục sử dụng phân tích hồi quy để thấy mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Để kiểm định sự phù hợp giữa thành phần: Môi trường kiểm soát (MT), Đánh giá rủi ro (ĐG), Thủ tục kiểm soát (TTKS), Thông tin và truyền thông (TT), Giám sát (GS) với Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng (HL), tác giả sử dụng 64 hàm hồi quy tuyến tính với phương pháp Enter (đưa đồng thời tất cả các biến vào mô hình). Như vậy, thành phần MT, ĐG, TTKS, TT, GS là biến độc lập và HL là biến phụ thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Bảng 4.13. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình Model Summaryb Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate Durbin-Watson 1 0,813a 0,661 0,654 0,18891 1,967 a. Predictors: (Constant), TTKS, GS, ĐG, MT, TT b. Dependent Variable: HL (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Từ kết quả của bảng 4.13 cho thấy R bình phương hiệu chỉnh là 0,654 = 65,40%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 65,40% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Phần còn lại 34,60% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin Watson bằng (nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nghĩa là mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội và không xuất hiện tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy bội thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ta các kết quả nghiên cứu. Bảng 4.14. Phân tích phương sai ANOVAa Sum of
Squares df F Model
1 Regression 17,665 Mean Square
3,533 5 99,002 Sig.
0,000b Residual
Total 9,064
26,729 254
259 0,036 a. Dependent Variable: HL
b. Predictors: (Constant), TTKS, GS, ĐG, MT, TT (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Từ bảng 4.14 cho thấy giá trị Sig của kiểm định F = 0,000 < 0,05, như vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa. 65 Bảng 4.15. Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy Mô hình Thống kê Kiểm
định
t VIF Mức ý
nghĩa
thống kê
Sig. Hệ số chưa điều
chỉnh
B Độ lệch
chuẩn Coefficientsa
Hệ số điều
chỉnh
Beta
chuẩn hóa Dung
sai 1 (Constant)
TT
ĐG
MT
GS
TTKS -0,423
0,276
0,081
0,260
0,170
0,298 0,207
0,028
0,023
0,019
0,016
0,024 -2,045
9,939
0,374
0,129
3,473
0,507 13,825
0,383 10,376
0,469 12,660 0,042
0,000 0,942 1,061
0,001 0,966 1,035
0,000 0,991 1,009
0,000 0,980 1,021
0,000 0,971 1,029 a. Dependent Variable: HL (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Từ kết quả bảng 4.15 cho thấy hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có đa cộng tuyến xảy ra. Kết quả hồi quy cho thấy các biến: Môi trường kiểm soát (MT), Đánh giá rủi ro (ĐG), Thủ tục kiểm soát (TTKS), Thông tin và truyền thông (TT), Giám sát (GS) đều có sự tác động lên biến phụ thuộc Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng (HL) do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05. Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 66 Quan sát biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Biểu đồ 4.1) cho thấy phân phối chuẩn của phần dư Mean = -2,41E – 17 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,990 (độ lệch chuẩn gần bằng 1). Do đó có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị sai phạm. Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tần số P-P (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) Biểu đồ tần số P-P (Biểu đồ 4.2) cũng cho thấy các điểm của phần dư phân tán không cách xa mà phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường chéo (đường thẳng kỳ vọng), do đó giả định về phân phối chuẩn của phần dư được thỏa mãn. 4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Vì đây là một nghiên cứu thực nghiệm và để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tác giả sử dụng thống kê t với các giá trị sig tương ứng, chiều của mối quan hệ thông qua dấu của hệ số Beta ước lượng được. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như sau: Kiểm định giả thuyết H1: Nhân tố Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Môi trường kiểm soát dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Môi trường kiểm soát là β = 0,507 > 0; thống kê t tương 67 ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H1. Kiểm định giả thuyết H2 : Nhân tố Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Đánh giá rủi ro dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Đánh giá rủi ro là β = 0,129 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,001 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H2. Kiểm định giả thuyết H3: Nhân tố Thủ tục kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Thủ tục kiểm soát dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Thủ tục kiểm soát là β = 0,469 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Thủ tục kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H3. Kiểm định giả thuyết H4: Nhân tố Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Thông tin và truyền thông dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Thông tin và truyền thông β = 0,374 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H4. Kiểm định giả thuyết H5: Nhân tố Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số 68 Beta của biến Giám sát dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Giám sát là β = 0,383 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H5. 4.4. Thảo luận từ kết quả nghiên cứu Thông qua kết quả phân tích hồi quy và đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy ở phần trước, ta thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc đánh giá chung và 5 nhân tố được hồi quy (theo hệ số beta chưa chuẩn hóa) như sau: HLi = -0,423 + 0,276 TTi + 0,081 ĐGi +0,260 MTi + 0,170 GSi + 0,298 TTKSi Hay Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng = -0,423 + 0,276 Thông tin và truyền thông + 0,081 Đánh giá rủi ro +0,260 Môi trường kiểm soát + 0,170 Giám sát + 0,298 Thủ tục kiểm soát Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy được, sự tác động của các nhân tố như thế nào tới tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Nhân tố nào tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng, nhân tố nào tác động ít nhất tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An tỉnh Long An. - Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Môi trường kiểm soát tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,260 đơn vị. - Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Đánh giá rủi ro tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,081 đơn vị. - Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Thủ tục kiểm soát tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,298 đơn vị. - Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Thông tin và truyền thông tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín 69 dụng tại Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,276 đơn vị. - Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Giám sát tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,170 đơn vị. Vậy nếu xét theo hệ số β chưa chuẩn hóa thì nhân tố Thủ tục kiểm soát tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng về chất lượng dịch vụ tại Vietcombank Long An và nhân tố tác động ít nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An tỉnh Long An là nhân tố Đánh giá rủi ro. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có 5 biến là Môi trường kiểm soát (MT), Đánh giá rủi ro (ĐG), Thủ tục kiểm soát (TTKS), Thông tin và truyền thông (TT), Giám sát (GS) đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của từng biến đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng là khác nhau. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ (thể hiện tầm quan trọng của các biến) ta sử dụng hệ số Beta chuẩn hóa từ kết quả phân tích hồi quy. Kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng lớn nhất là nhân tố MT - Môi trường kiểm soát (β chuẩn hóa bằng 0,507), tiếp theo lần lượt là nhân tố TTKS – Thủ tục kiểm soát (β chuẩn hóa bằng 0,469), nhân tố GS – Giám sát (β chuẩn hóa bằng 0,383), nhân tố TT – Thông tin và truyền thông (β chuẩn hóa bằng 0,374), nhân tố ĐG – Đánh giá rủi ro (β chuẩn hóa bằng 0,129). Ta có thể mô tả tác động hay tầm ảnh hưởng của các biến lên tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng như hình 4.1. sau: 70 0,507 0,469 Môi trường kiểm soát 0,383 Thủ tục kiểm soát 0,374 Giám sát Tính hiệu lực của
HTKSNB tín dụng 0,129 Thông tin
và truyền thông Đánh giá rủi ro Hình 4.1. Mức độ ảnh hưởng của các biến lên tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả) 71 Chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu thu thập được, bao gồm: Mô trả mẫu thu thập được, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An; mối quan hệ giữa các nhân tố được điều tra, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy. Đối tượng khảo sát là toàn thể Ban Giám đốc và CBNV đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An, với số lượng mẫu là 300 người và được khảo sát thông qua hình thức trả lời vào bảng câu hỏi. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 theo quy trình: mô tả mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có 5 biến: Môi trường kiểm soát, Thủ tục kiểm soát, Giám sát, Thông tin và truyền thông, Đánh giá rủi ro đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Nhân tố Môi trường kiểm soát tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An và nhân tố tác động ít nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An là nhân tố Đánh giá rủi ro. Dựa trên kết quả phân tích, tác giả sẽ trình bày một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An trong chương 5. 72 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu về HTKSNB theo các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ theo COCO 2013 và nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2018) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam và góp ý chỉnh sửa của các chuyên gia về một số câu hỏi nhằm phù hợp với thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Theo đó mô hình nghiên cứu đề xuất gồm gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát rủi ro với giả thuyết nghiên cứu là 5 nhân tố này đểu ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng tại Vietcombank Long An. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng đã được sử dụng để kiểm định mô hình với hai giai đoạn nghiên cứu: - Nghiên cứu sơ bộ: Tiến hành nghiên cứu định tính để có thang đo sơ bộ, sau đó hiệu chỉnh lại thang đo với bảng câu hỏi gồm 41 biến quan sát. - Nghiên cứu chính thức: Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu 260 bảng câu hỏi được trả lời từ toàn thể Ban Giám đốc và CBNV đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Kết quả phân tích bằng hệ số Crombach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, ta thu được 5 nhóm nhân tố với các biến quan sát thành phần lần lượt là: Nhân tố Môi trường kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: MT3, MT4, MT5, MT6, MT7, MT8. Nhân tố Đánh giá rủi ro: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: ĐG1, ĐG3, ĐG4, ĐG6. Nhân tố Thủ tục kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TTKS1, TTKS2, TTKS3, TTKS4, TTKS5, TTKS6. Nhân tố Thông tin và truyền thông: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6. 73 Nhân tố Giám sát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: GS1, GS2, GS3, GS4, GS5, GS6. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có 5 biến: Môi trường kiểm soát, Thủ tục kiểm soát, Giám sát, Thông tin và truyền thông, Đánh giá rủi ro đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Nhân tố Môi trường kiểm soát tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An và nhân tố tác động ít nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An là nhân tố Đánh giá rủi ro. 5.2. Khuyến nghị nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An 5.2.1. Về môi trường kiểm soát Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần tăng cường phổ biến, nhắc lại cẩm nang đạo đức và yêu cầu kí cam kết thực hiện hàng năm, thực hiện luân chuyển cán bộ và nhân viên định kì để hạn chế rủi ro tác nghiệp, rủi ro vi phạm đạo đức nghề nghiệp do quản lí chi nhánh, quản lí khách hàng quá lâu, quá quen thuộc. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tuyển chọn có năng lực cao và có sự thay đổi (định kì 3 năm/ lần) để phát huy được chức năng tư vấn tạo giá trị gia tăng trong báo cáo kiểm toán, không nên chỉ dừng lại trong báo cáo phát hiện lỗi sai sót trong tín dụng. 5.2.2. Về thủ tục kiểm soát Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần nâng cao tính hiệu lực của quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ với mục tiêu sử dụng quy định này trong xem xét quyết định tín dụng, ưu đãi tín dụng, phân loại nợ và lập dự phòng rủi ro. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần xây dựng các quy trình tín dụng cụ thể đối với sản phẩm tín dụng, bổ sung các lưu ý rủi ro cần tăng cường kiểm soát đối với từng loại sản phẩm tín dụng, thực hiện 74 tốt quy định về đảm bảo nợ vay cũng như nguyên tắc kiểm soát “4 mắt” trong phê duyệt tín dụng, nghĩa là trong quy trình tín dụng ít nhất phải thực hiện kiểm soát thông qua người thứ hai. Thủ tục kiểm soát thông qua giao chỉ tiêu tín dụng cần có căn cứ thực tế hạn chế mở rộng quy mô tín dụng chạy theo lợi nhuận xem nhẹ kiểm soát rủi ro dẫn đến nợ xấu tăng cao. 5.2.3. Về giám sát Hoạt động giám sát rủi ro bao gồm hoạt động tự giám sát thường xuyên của lãnh đạo và nhân viên thông qua thực hiện các quy định về tín dụng và giám sát độc lập từ bộ phận kiểm toán nội bộ. Vì vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần chú trọng xây dựng yêu cầu nhân viên thực hiện báo cáo bất thường về hoạt động và xử lí kịp thời các báo cáo bất thường. Ngân hàng cần nâng cao chất lượng giám sát tín dụng thông qua yêu cầu xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm một cách linh hoạt trong từng thời kì định hướng theo rủi ro. Kiểm toán viên nội bộ cũng phải thay đổi phương pháp kiểm toán, cần kết hợp phương pháp kiểm toán hệ thống với kiểm toán chi tiết nhằm đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động tín dụng một cách toàn diện, nhờ đó kiểm toán viên sẽ tiết kiệm được thời gian kiểm toán nhưng lại có thể đưa ra kết luận tổng thể, định hướng vào rủi ro trong hoạt động tín dụng. 5.2.4. Về thông tin và truyền thông Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần đa dạng các hình thức truyền thông thông tin đến nhân viên và bằng nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh trao đổi thông tin bằng văn bản là chủ yếu như hiện nay, Chi nhánh cần tăng cường xây dựng hệ thống báo cáo kịp thời, khoa học và đầy đủ các thông tin bên trong và bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng, trao đổi thông tin qua mạng nội bộ, tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót của cán bộ, nhân viên thông qua hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc khách hàng. Các quy định, chính sách tín dụng nội bộ cần được thông tin, truyền thông đến nhân viên được thể hiện dưới dạng lưu đồ phân quyền kiểm soát tín dụng, dưới dạng bảng câu hỏi và trả lời về nội dung cần kiểm soát tín dụng rõ ràng, cụ thể. Thông tin truyền thông cảnh báo rủi ro tín dụng đến lãnh đạo và nhân viên cần được duy trì thường xuyên. 75 5.2.5. Về đánh giá rủi ro Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần lưu ý thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng, xây dựng tiêu chí báo cáo và yêu cầu báo cáo cảnh báo sớm nợ vay có vấn đề. 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Cùng với những đóng góp đã nêu ở phần trên, nghiên cứu này còn một số hạn chế nhất định như sau: Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với Ban Giám đốc và CBNV đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cho nên kết quả nghiên cứu chỉ có giá trị thực tiễn đối với ngân hàng này. Đối với những cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp khác thì kết quả sẽ khác. Tuy nhiên nếu nghiên cứu này được thực hiện ở nơi khác nhưng đối tượng khảo sát là giống nhau thì nghiên cứu có thể có giá trị tham khảo và thang đo sẽ áp dụng được. Đây là hướng nghiên cứu tiếp theo. Hai là, đối với việc tiến hành thu thập thông tin bằng việc phát phiếu khảo sát trực tiếp đến với các đáp viên. Trong quá trình này, mặc dù đã cố gắng thuyết phục, giải thích cho đáp viên hiểu nhưng vẫn không thể tránh khỏi hiện tượng đáp viên trả lời không trung thực, thiếu chính xác, không khách quan so với đánh giá của họ. Ba là, do hạn chế về thời gian và những hạn chế khác. Do vậy, nghiên cứu chỉ được thực hiện với số lượng mẫu là khá ít vì vậy chưa phản ánh hoàn toàn chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Những hạn chế này chính là những gợi mở, định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo khắc phục, hoàn thiện. 76 Chương 5 tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An từ mạnh nhất đến thấp nhất: (1) Môi trường kiểm soát, (2) Thủ tục kiểm soát, (3) Giám sát, (4) Thông tin và truyền thông, (5) Đánh giá rủi ro. Vì vậy, nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng cần đề xuất khuyến nghị theo từng nhân tố cụ thể. 77 Qua việc khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo, kiểm chứng các kết luận của các nhà nghiên cứu trước đây về các thang đo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng và cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Kết quả phân tích ở các chương trên cho thấy mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã được giải quyết: Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu khảo sát 260 lãnh đạo trong Ban Giám đốc và CBNV đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát, (2) Thủ tục kiểm soát, (3) Giám sát, (4) Thông tin và truyền thông, (5) Đánh giá rủi ro. Vì vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận. Bên cạnh những đóp góp đã đề cập ở trên, nghiên cứu còn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định về thời gian và những hạn chế khác. Do vậy, nghiên cứu chỉ được thực hiện với số lượng mẫu là khá ít vì vậy chưa phản ánh hoàn toàn chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An mà chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhân tố. Trong tương lai, cần khám phá ra nhiều nhân tố để thấy được bức tranh tổng quát cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng. 78 Tài liệu tiếng Việt 1. Phạm Thị Vân Hạnh & Nguyễn Kim Phượng (2015). Yếu kém trong KSNB ở các NHTM VN. Kinh tế và dự báo, 11, 27-29. 2. Nguyễn Thị Loan (2018). Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại NHTM Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 105-121. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011). Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định về HTKSNB và hệ thống kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. 4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An (2017, 2018, 2019). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An năm 2017, 2018, 2019. Tài liệu lưu hành nội bộ. 5. Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị Thanh Huyền (2014). Hoàn thiện HTKSNB của các NHTM Việt Nam theo mô hình Coso. Tạp chí Ngân hàng, 4, 22-27. 6. Võ Thị Hoàng Nhi (2015) Xây dựng mô hình KSNB hiệu quả, hiệu lực tại NHTM theo mô hình COSO 2013. Thị trường tài chính tiền tệ, 8, 38-43. 7. Nguyễn Anh Phong & Hà Tôn Trung Hạnh (2010). Nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB ở các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển kinh tế, 240, 41-48. 8. Đào Minh Phúc & Lê Văn Hinh (2012). HTKSNB gắn với quản lí rủi ro tại các NHTM VN trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Ngân hàng, 24, 20-26. 9. Nguyễn Minh Phương (2014). Một số yếu kém trong quy trình KSNB hoạt động tín dụng của các NHTM và khuyến nghị. Tạp chí Ngân hàng, 6, 26-30 10. Ngô Thái Phượng & Lê Thị Thanh Ngân (2015). Khuôn khổ HTKSNB theo tiêu chuẩn Basel. Thị trường tài chính tiền tệ, 5, 18-21. 11. Nguyễn Đình Thọ (2014) Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính. 79 12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê. 13. Nguyễn Kim Quốc Trung (2017). Tác động của KSNB đối với rủi ro tín dụng – trường hợp tại NHTM cổ phần có vốn Nhà nước Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 58(1), 99-114. 14. Nguyễn Tuấn & Đường Nguyễn Hưng (2015). Tổng quan lý thuyết về tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng, 113, 50-62. 15. Hồ Tuấn Vũ (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các NHTM Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. 16. Trần Văn Vũ (2005), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 17. Trương Nguyễn Tường Vy (2018). Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần. www.tapchitaichinh.vn Tài liệu tiếng Anh 18. Abiola, I., & Oyewole, A. T. (2013). Internal Control System on Fraud Detection: Nigeria Experience. Journal of Accounting and Finance, 13(5), 141- 152. Retrieved from http://www.na-businesspress.com/, [truy cập ngày 09/6/2020]. 19. Anthony, P., Appiah-Gyamerah, I.& Nartey, J. (1949). The effectiveness of Internal Control Systems of banks. The case of Ghanaian banks. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 4(2), 377-389. Retrieved from http://www.macrothink.org/, [truy cập ngày 09/6/2020]. 20. Barakat, A. (2009). Banks Basel II norms requirement regarding internal control – Field study on Jordan banks, Delhi Business Review, 10(2), 35-48. Retrieved from http://delhibusinessreview.org/ [truy cập ngày 10/6/2020] 21. Basel (1998). Framework for Internal Control Systems in banking organization. 22. Coso (2013). Internal Control – Integrated Framework: Executive Summary. 23. Henri Fayol (1949), Principles of Management, New York 24. Olatunji, O. C. (2009). Impact of internal control system in banking sector in Nigeria. Pakistan Journal of Social Sciences, 6(4), 181-189. I Mẫu số:…..
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý đối với từng nhận định theo
thang điểm đánh giá từ 1 đến 5, theo quy ước sau: Rất thấp
1 Thấp
2 Trung bình
3 Cao
4 Rất cao
5 STT Diễn giải (2)
Thấp (4)
Cao (1)
Rất
thấp (3)
Trung
bình (5)
Rất
cao MT 1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm soát tín dụng tại ngân hàng MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8 MT9 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân
viên tín dụng rõ ràng
NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo
đối với lãnh đạo và nhân viên
NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng,
cụ thể
NH có chính sách cụ thể về luân chuyển cán bộ,
nhân viên theo định kỳ
NH có quy định cụ thể và thể chế hóa bằng văn
bản rõ ràng chức năng, trách nhiệm của cán bộ
quản lý và từng nhân viên
Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được phổ biến
nhắc lại định kỳ
Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được nhân viên
cam kết thực hiện
Bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện được chức
năng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng MT10 Trình độ, năng lực chuyên môn của kiểm toán nội
bộ đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ NH
MT11 Trình độ, năng lực chuyên môn của bộ phận kiểm
tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra nội bộ NH ĐG1 Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng
dự báo sớm những thay đổi về tình hình tài chính,
khả năng trả nợ của các Khách hàng ĐG2 ĐG3 ĐG4 Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi
có sự thay đổi bất lợi trong môi trường kinh
doanh, hoạt động tín dụng
Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề
kinh doanh
Tính cập nhật của các quy định về quản lý rủi ro
tín dụng ĐG5 Mức độ linh hoạt về lãi suất tín dụng đối với với
KH trên cơ sở phân loại khách hàng khi xem xét
cấp tín dụng
NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề ĐG6 II TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực
hiện theo quy trình tín dụng nội bộ NH
TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực
hiện theo quy định nội bộ về xếp hạng tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp TTKS3 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực
hiện theo quy định nội bộ về xếp hạng tín dụng
đối với khách hàng TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ về bảo đảm nợ vay TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo nguyên tắc kiểm soát “4 mắt”
(Nguyên tắc 4 mắt: bất kỳ hoạt động nghiệp vụ
nào cũng có hai người cùng tiến hành (một thực
hiện, một duyệt), phụ thuộc vào mức độ sai phạm
xảy ra nhiều hay ít mà lựa chọn nhiều người hơn)
TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm
nợ tự động được định dạng trước trong hệ thống
công nghệ thông tin NH TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người
có thẩm quyền mới được tiếp cận các thông tin
này. TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn
cho thông tin trên hệ thống máy tính, có hệ thống
sao lưu phòng trường hợp mất cắp TTKS9 NH thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo kế hoạch và đột xuất các hoạt động tín dụng. TT1 Hệ thống báo cáo của NH được xây dựng kịp thời,
khoa học, đúng đối tượng TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp
thời và đầy đủ các thông tin bên trong ngân hàng
về hoạt động tín dụng
Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp
thời và đầy đủ các thông tin bên ngoài ngân hàng
về hoạt động tín dụng
Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực
hiện qua mạng nội bộ
NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách
hàng về vi phạm, sai sót của cán bộ, nhân viên
(hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm
sóc khách hàng…)
Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông
tin, truyền thông đến nhân viên bằng văn bản kịp
thời, rõ ràng, cụ thể
Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông
tin, truyền thông đến nhân viên được thể hiện dưới
dạng bảng câu hỏi và trả lời về nội dung cần kiểm
soát tín dụng rõ ràng, cụ thể
Thông tin truyền thông cảnh báo rủi ro tín dụng
đến lãnh đạo và nhân viên được duy trì thường
xuyên III GS1 NH thực hiện giám sát suốt quá trình cho vay GS2 GS3 GS4 GS5 GS6 GS7 NH thường xuyên gửi thư đối chiếu, thăm dò ý
kiến khách hàng vay
NH gặp gỡ trực tiếp KH để giải quyết khiếu nại,
thắc mắc và tư vấn cho khách hàng
NH có các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng
Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của Kiểm
toán nội bộ, kiểm tra nội bộ sau mỗi đợt kiểm toán
Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn
chỉnh của NH về hoạt động tín dụng
Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong
ngân hàng của Ủy ban quản lý tín dụng HL1 HL2 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng
HTKSNB của NH có tác động tích cực trong nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng. HL3 Mức độ thực hiện chỉ tiêu dư nợ tín dụng so với kế hoạch HL4 Mức độ thực hiện chỉ tiêu nợ xấu so với kế hoạch HL5 Mức độ thực hiện chỉ tiêu thu nhập lãi so với kế
hoạch IV 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Độ tuổi: Dưới 30 tuổi Từ 30 đến dưới 40 tuổi Từ 40 đến dưới 50 tuổi Từ 50 tuổi trở lên 3. Quê quán của Anh/Chị: ………………………………. (vui lòng ghi tỉnh/thành phố) 4. Dân tộc: Kinh Khác 5. Trình độ học vấn của Anh/Chị: Trung cấp Đại học Cao đẳng Sau Đại học 6. Thời gian công tác tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Long An: Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 3 năm Trên 3 năm 5 năm Trên 5 năm đến 7 năm Trên 7 năm 7. Phòng Anh/Chị đang làm việc: Dịch vụ khách hàng Ngân quỹ Khách hàng doanh nghiệp Khách hàng bán lẻ Phòng Giao dịch Quản lý nợ Kế Toán Các phòng khác 8. Chức danh công việc hiện tại của Anh/Chị là: Nhân viên Trưởng/Phó phòng Giám đốc/Phó Giám đốc 9. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/Chị: Dưới 10 triệu Trên 20 triệu đến 25 triệu Từ 10 triệu đến 15 triệu Trên 25 triệu trở lên. Trên 15 triệu đến 20 triệu V Đề xuất giải pháp, biện pháp để nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại …………………. (nếu có) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… -------------- TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ CỘNG TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ -------------- VI .778 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
37.98
37.90
38.39
38.41
38.33
38.41
38.40
38.38
37.72
37.93
37.85 MT1
MT2
MT3
MT4
MT5
MT6
MT7
MT8
MT9
MT10
MT11 Scale
Variance if
Item Deleted
17.428
17.315
14.077
14.204
14.037
13.842
14.294
14.305
17.162
16.585
16.738 .108
.148
.611
.595
.618
.666
.580
.601
.169
.252
.235 .791
.787
.737
.739
.736
.730
.742
.739
.786
.779
.781 N of Items
6 .895 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
17.92
17.94
17.86
17.94
17.92
17.90 Scale
Variance if
Item Deleted
9.905
10.097
9.891
9.973
10.257
10.273 MT3
MT4
MT5
MT6
MT7
MT8 .744
.709
.746
.738
.673
.696 .873
.878
.872
.873
.884
.880 VII N of Items
6 .742 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
21.12
20.92
20.89
21.10
20.27
21.22 ĐG1
ĐG2
ĐG3
ĐG4
ĐG5
ĐG6 Scale
Variance if
Item Deleted
4.244
4.419
4.076
4.217
6.049
4.303 .544
.491
.578
.594
.026
.570 .686
.702
.674
.671
.787
.678 N of Items
5 .787 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
16.28
16.08
16.05
16.27
16.38 Scale
Variance if
Item Deleted
4.102
4.217
3.886
4.003
4.183 .538
.509
.595
.622
.555 .755
.764
.736
.728
.749 ĐG1
ĐG2
ĐG3
ĐG4
ĐG6 VIII N of Items
9 .801 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
30.81
30.81
30.80
30.71
30.70
30.75
30.56
30.90
30.87 Scale
Variance if
Item Deleted
9.917
9.845
9.765
11.402
11.145
11.460
12.479
12.169
12.043 .676
.666
.717
.528
.612
.516
.342
.211
.245 .754
.755
.747
.778
.769
.780
.798
.820
.815 N of Items
7 .839 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
23.36
23.35
23.35
23.26
23.24
23.29
23.11 TTKS1
TTKS2
TTKS3
TTKS4
TTKS5
TTKS6
TTKS7 Scale
Variance if
Item Deleted
7.047
6.979
7.080
8.388
8.226
8.268
9.226 .697
.687
.691
.530
.596
.576
.382 .800
.802
.801
.826
.818
.820
.844 N of Items
8 .806 IX Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted .580
.597
.483
.623
.659
.609
.120
.399 .775
.772
.789
.767
.761
.770
.825
.800 Scale Mean if
Item Deleted
30.28
30.25
31.19
30.28
30.29
30.26
30.73
30.85 Scale
Variance if
Item Deleted
6.417
6.296
6.748
6.089
6.107
6.256
8.088
7.178 N of Items
7 .825 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted .573
.603
.479
.633
.653
.621
.409 .801
.796
.816
.790
.787
.793
.825 Scale Mean if
Item Deleted
26.13
26.11
27.05
26.14
26.15
26.12
26.71 Scale
Variance if
Item Deleted
6.117
5.965
6.430
5.752
5.811
5.912
6.818 N of Items
7 .857 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
23.08
22.86
22.55
22.51 GS1
GS3
GS2
GS4 Scale
Variance if
Item Deleted
15.843
15.147
14.488
14.421 .548
.667
.723
.737 .847
.830
.821
.819 22.56
22.65
22.75 14.178
14.932
18.883 .750
.745
.172 .817
.820
.888 GS5
GS6
GS7 X N of Items
6 .888 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
19.34
19.12
18.80
18.77
18.82
18.90 Scale
Variance if
Item Deleted
14.410
13.742
13.046
12.960
12.797
13.493 GS1
GS3
GS2
GS4
GS5
GS6 .549
.669
.737
.756
.756
.756 .892
.873
.862
.859
.859
.860 N of Items
5 .762 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
15.23
15.85
15.00
15.76
15.22 Scale
Variance if
Item Deleted
1.937
1.559
1.672
1.711
1.868 .500
.599
.604
.446
.545 .732
.693
.692
.756
.718 HL1
HL2
HL3
HL4
HL5 XI 1. Biến độc lập LẦN 1 .832 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
Df
Sig. 3830.290
465
.000 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Componen % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Variance % Total Variance % Total Variance % t 4.663 15.043 15.043 4.663 15.043 15.043 4.201 13.552 13.552 1 4.267 13.764 28.807 4.267 13.764 28.807 4.025 12.984 26.535 2 3.835 12.370 41.177 3.835 12.370 41.177 3.551 11.454 37.989 3 3.515 11.339 52.517 3.515 11.339 52.517 2.880 9.291 47.280 4 59.808 2.260 7.292 59.808 2.492 8.039 55.320 2.260 7.292 5 1.096 3.537 63.345 2.488 8.025 63.345 1.096 3.537 6 .961 3.100 7 .866 2.794 8 .725 2.340 9 .679 2.189 10 .632 2.040 11 .596 1.924 12 .573 1.848 13 .522 1.684 14 .517 1.669 15 .478 1.542 16 .454 1.464 17 .433 1.398 18 .407 1.312 19 .393 1.267 20 .359 1.158 21 .353 1.137 22 .336 1.083 23 .322 1.037 24 .291 .938 63.345
66.445
69.239
71.579
73.769
75.808
77.732
79.580
81.263
82.932
84.474
85.939
87.337
88.649
89.916
91.074
92.212
93.295
94.332
95.270 25 .280 .905 26 .261 .843 27 .256 .824 28 .241 .778 29 .236 .760 30 .192 .620 96.175
97.018
97.842
98.621
99.380
100.000 31 Extraction Method: Principal Component Analysis. XII 2 Component
4
3 5 6 1
.834
.830
.817
.807
.784
.763 .845
.840
.837
.823
.761
.669 .773
.748
.745
.730
.688
.620
.506 .782
.771
.764
.677 .733
.729
.723
.656 .510 .503 MT5
MT3
MT6
MT4
MT8
MT7
GS4
GS5
GS6
GS2
GS3
GS1
TT5
TT4
TT6
TT2
TT1
TT3
TT8
ĐG6
ĐG1
ĐG4
ĐG3
TTKS2
TTKS3
TTKS1
ĐG2
TTKS6
TTKS5
TTKS4
TTKS7 .535 .789
.727
.635
.552 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. XIII .830 Approx. Chi-Square
df
Sig. 3242.056
378
.000 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 15.375 15.375 4.305 15.375 15.375 3.970 14.180 14.180 4.305 1 14.558 29.934 4.076 14.558 29.934 3.957 14.131 28.311 4.076 2 12.569 42.502 3.519 12.569 42.502 3.413 12.188 40.499 3.519 3 10.556 53.058 2.956 10.556 53.058 3.266 11.665 52.164 2.956 4 2.163 7.724 60.782 2.413 8.618 60.782 2.163 7.724 5 .938 3.350 6 .920 3.285 7 .846 3.022 8 .682 2.435 9 .668 2.387 10 .602 2.151 11 .533 1.903 12 .515 1.838 13 .512 1.828 14 .457 1.631 15 .448 1.601 16 .432 1.545 17 .422 1.506 18 .365 1.303 19 .361 1.288 20 .348 1.241 21 .340 1.215 22 .312 1.113 23 .281 1.005 24 .271 .969 60.782
64.132
67.417
70.439
72.874
75.260
77.411
79.314
81.152
82.980
84.612
86.213
87.757
89.263
90.566
91.855
93.096
94.311
95.424
96.430
97.399 25 .251 .898 26 .239 .855 27 .237 .848 98.297
99.152
100.000 28 Extraction Method: Principal Component Analysis. XIV 5 Component
3 4 2 1
.831
.830
.830
.800
.794
.768 .848
.844
.839
.827
.749
.666 .811
.805
.794
.716
.686
.662 .773
.748
.744
.739
.708
.623 .803
.802
.768
.664 MT3
MT5
MT6
MT4
MT8
MT7
GS4
GS5
GS6
GS2
GS3
GS1
TTKS1
TTKS2
TTKS3
TTKS5
TTKS6
TTKS4
TT5
TT6
TT4
TT2
TT1
TT3
ĐG6
ĐG4
ĐG1
ĐG3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. XV .764 2. Biến phụ thuộc Approx. Chi-Square
df
Sig. 335.178
10
.000 Initial Eigenvalues Total % of
Variance % of
Variance Total Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative
%
52.346 52.346 2.617 52.346
18.453
11.588
9.211
8.402 2.617
.923
.579
.461
.420 Cumulative
%
52.346
70.799
82.387
91.598
100.000 Component
1
2
3
4
5
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component
1 .776
.758
.747
.711
.614 HL3
HL2
HL5
HL1
HL4
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. XVI Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Nữ 96 36.9 36.9 36.9 Nam 164 63.1 100.0 Total 260 100.0 63.1
100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Dưới 30 31 11.9 11.9 11.9 165 63.5 63.5 75.4 64 24.6 24.6 100.0 Từ 30 đến dưới
40
Từ 40 đến dưới
50 Total 260 100.0 100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Kinh 260 100.0 100.0 100.0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Cao đẳng 5 1.9 1.9 1.9 Đại học 255 98.1 100.0 Total 260 100.0 98.1
100.0 Cumulative
Percent Valid Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 3 năm Frequency
6
18 Percent Valid Percent
2.3
6.9 2.3
6.9 2.3
9.2 Trên 3 năm đến 5 năm 28 10.8 10.8 20.0 Trên 5 năm đến 7 năm 62 23.8 23.8 43.8 Trên 7 năm 146 56.2 56.2 100.0 Total 260 100.0 100.0 XVII Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 18 6.9 6.9 6.9 Valid Dịch vụ khách hàng 10 3.8 3.8 10.8 Ngân quỹ 16 6.2 6.2 16.9 Khách hàng doanh
nghiệp 20 7.7 7.7 24.6 Khách hàng bán lẻ 145 55.8 55.8 80.4 Phòng Giao dịch 25 9.6 9.6 90.0 Quản lý nợ 8 3.1 3.1 93.1 Kế toán 18 6.9 100.0 Các phòng khác 260 100.0 6.9
100.0 Total Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 215 82.7 82.7 82.7 Valid Nhân viên 42 16.2 16.2 98.8 Trưởng/Phó phòng 3 1.2 1.2 100.0 Giám đốc/Phó Giám
đốc 260 100.0 100.0 Total Frequenc
y Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 17 6.5 6.5 6.5 Valid Dưới 10 triệu 15 5.8 5.8 12.3 45 17.3 17.3 29.6 Từ 10 triệu đến 15
triệu
Trên 20 triệu đến 25
triệu 146 56.2 56.2 85.8 Trên 20 triệu đến 25
triệu 37 14.2 100.0 Trên 25 triệu 260 100.0 14.2
100.0 Total XVIII HL TTKS 1 DG
.198** .374** MT
.459** GS
.312** TT
.287** HL DG .001
260
1 260
.198** .000
260
.059 .000
260
-.013 .000
260
-.037 .000
260
.167** Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
TTKS Pearson 260
.059 .001
260
.374** .345
260
1 .836
260
-.090 .548
260
-.049 .007
260
-.103 MT .345
260
-.013 .000
260
.459** 260
-.090 .149
260
1 .430
260
.009 .097
260
-.022 GS .836
260
-.037 .000
260
.312** .149
260
-.049 260
.009 .885
260
1 .723
260
-.128* TT .548
260
.167** .000
260
.287** .430
260
-.103 .885
260
-.022 260
-.128* .040
260
1 Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .097
260 260 .000
260 .007
260 .723
260 .040
260 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). XIX Sum of
Squares Sig. Model
1 F
99.002 .000b df Mean Square
3.533
.036 Regression
Residual
Total 17.665
9.064
26.729 5
254
259 a. Dependent Variable: HL
b. Predictors: (Constant), TTKS, GS, DG, MT, TT Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson Model R R Square .18891 1.967 .661 .813a .654 1
a. Predictors: (Constant), TTKS, GS, DG, MT, TT b. Dependent Variable: HL Unstandardized
Coefficients Std. Error Standardized
Coefficients
Beta t Collinearity Statistics
Tolerance VIF Model
1 (Constant)
TT
DG
MT
GS
TTKS B
-.423
.276
.081
.260
.170
.298 .207
.028
.023
.019
.016
.024 -2.045
9.939
3.473
13.825
10.376
12.660 Sig.
.042
.000
.001
.000
.000
.000 .374
.129
.507
.383
.469 .942
.966
.991
.980
.971 1.061
1.035
1.009
1.021
1.029 a. Dependent Variable: HLKẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Correlations
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01
BẢN CÂU HỎI KHẢO SÁT
MỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB LONG AN QUA CÁC PHỔ BIẾN SAU:
Nhân tố “Môi trường kiểm soát”- MT
Nhân tố “ Đánh giá rủi ro” – ĐG
Nhân tố “Thủ tục kiểm soát”- TTKS
Nhân tố “ Thông tin và truyền thông” - TT
Nhân tố “Giám sát” - GS
Nhân tố “Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng”-HL
THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC THỰC HIỆN KHẢO SÁT:
QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC THỰC HIỆN KHẢO SÁT:
PHỤ LỤC 02. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
1. Nhân tố MT- Môi trường kiểm soát
LẦN 01
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
11
Item-Total Statistics
LẦN 02
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
2. Nhân tố ĐG – Đánh giá rủi ro
LẦN 01
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
LẦN 02
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
3. Nhân tố TTKS – Thủ tục kiểm soát
LẦN 01
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
TTKS1
TTKS2
TTKS3
TTKS4
TTKS5
TTKS6
TTKS7
TTKS8
TTKS9
LẦN 02
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
4. Nhân tố TT – Thông tin và truyền thông
LẦN 01
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
TT6
TT7
TT8
LẦN 02
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
TT1
TT2
TT3
TT4
TT5
TT6
TT8
4. Nhân tố GS – Giám sát
LẦN 01
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
LẦN 02
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
6. Biến phụ thuộc HL – Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
PHỤ LỤC 03. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity
Total Variance Explained
Component Matrixa
PHỤ LỤC 04. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
GIOITINH
DOTUOI
DANTOC
HOCVAN
THOIGIANCONGTAC
PHONG
CHUCDANH
THUNHAP
PHỤ LỤC 05. TƯƠNG QUAN PEARSON
Correlations
PHỤ LỤC 06. HỒI QUY ĐA BIẾN
ANOVAa
Model Summaryb
Adjusted R
Square
Coefficientsa