BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC

CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Long An, năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC

CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM PHƯỚC

Long An, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công

trình để nhận bằng cấp nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Bích Trâm

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các Thầy, Cô của Trường

Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy trong chương trình Cao học Kinh

tế, Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng; những người đã truyền đạt cho tác giả kiến

thức hữu ích trong ngành Tài chính - Ngân hàng, làm cơ sở cho tác giả hoàn thành

tốt luận văn thạc sĩ này.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn; tác giả đã nhận được

sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô; đặc biệt là Cô TS. Nguyễn Kim Phước đã tận

tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị đồng

nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Long An đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập các số liệu về hoạt động thu

bảo hiểm xã hội cùng các dữ liệu có liên quan tại đơn vị để tác giả có thể hoàn thành

luận văn của mình một cách tốt nhất.

Do thời gian làm luận văn có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa

nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của

quý Thầy, Cô.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Trâm

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Mục tiêu của đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm

soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – Chi nhánh Long An” là đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính

hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Luận văn

sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Sau khi nghiên

cứu lý thuyết các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ

COSO 2013, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm

soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả

Nguyễn Thị Loan (2018). Tác giả đã tiến hành xây dựng thang đo và nghiên cứu để

kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát

nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An.

Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng thang đo sơ bộ, tác giả đã tiến hành phỏng

vấn chuyên gia và phỏng vấn tay đôi nhằm xây dựng thang đo chính thức gồm 5 nhân

tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng bao

gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền

thông, Giám sát rủi ro

Nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phân tích thống kê như: kiểm định

bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố, phân tích tương quan, hồi quy.

Với 260 bản khảo sát hợp lệ từ lãnh đạo và cán bộ tín dụng đang làm việc tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An, kết quả

nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của hệ thống

kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An từ mạnh nhất đến thấp nhất: (1) Môi trường

kiểm soát, (2) Thủ tục kiểm soát, (3) Giám sát, (4) Thông tin và truyền thông, (5)

Đánh giá rủi ro.

Dựa trên kết quả phân tích, tác giả trình bày một số khuyến nghị nâng cao tính

hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Kết quả nghiên cứu cũng

chỉ ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

iv

ABSTRACT

The objective of the topic "Factors affecting the effectiveness of the internal

control system of credit operations at Joint Stock Commercial Bank for Foreign

Trade of Vietnam - Long An Branch" is to propose solutions to improve improve the

effectiveness of the internal control system for credit activities at the Branch. The

thesis uses qualitative research methods in combination with quantitative. After

studying the theory of factors and principles affecting internal control system COSO

2013, the scale of factors affecting the validity of the internal control system of credit

operations at commercial banks Vietnam's trade by Nguyen Thi Loan (2018). The

author has built a scale and research to test the model of factors affecting the

effectiveness of the internal control system of credit operations at Joint Stock

Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - Long An Branch.

In qualitative research in order to build a preliminary scale, the author

conducted expert interviews and hand-to-hand interviews to build an official scale

including 5 factors affecting the effectiveness of the internal control system. Credit

activities include: Control environment, Risk assessment, Control procedures,

Information and communication, Risk monitoring

Quantitative research by statistical analysis methods such as Cronbach’s

Alpha test, factor discovery analysis, correlation analysis, regression. With 260 valid

surveys from leaders and credit officers who are working at Joint Stock Commercial

Bank for Foreign Trade of Vietnam - Long An Branch, the research results show that

there are 5 factors that positively affect the effectiveness of the internal control system

for credit operations at Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam

- Long An Branch from the strongest to the lowest: (1) Control environment, (2)

Procedures control, (3) Monitoring, (4) Information and communication, (5) Risk

assessment.

Based on the analysis, the author presents a number of recommendations to

improve the effectiveness of the internal control system of credit operations at Joint

Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - Long An Branch. The

research results also indicate limitations and future research directions.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ........................................................................................... iii

ABSTRACT ............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ..................................................................................................................v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .................................................................. ix

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................1

1.1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .....................................................................................4

1.6.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................4

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................4

1.7. Kết cấu đề tài ......................................................................................................5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................6

2.1. Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hiệu lực của hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng .............................................................6

2.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................................6

2.1.2. Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................10

2.1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ..............................................................12

2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................21

2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................28

2.3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................28

vi

2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................30

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31

3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................31

3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................32

3.2.1. Phương pháp định tính ....................................................................................32

3.2.2. Phương pháp định lượng .................................................................................38

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................39

3.3.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................40

3.3.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha) ...............................................40

3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................41

3.3.4. Phân tích tương quan, hồi quy ........................................................................43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................46

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................47

4.1. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An ....................................47

4.1.1. Quy định về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ............................................................................47

4.1.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An ...............................................51

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .....................................................................................53

4.3. Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................55

4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậyCronbach’s Alpha ................................56

4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..........................59

4.3.3. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ......................62

4.3.4. Phân tích hồi quy .............................................................................................63

4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..............................................................66

4.4. Thảo luận từ kết quả nghiên cứu ....................................................................68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................71

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................72

5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................72

vii

5.2. Khuyến nghị nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh Long An ........................................................................................................73

5.2.1. Về môi trường kiểm soát .................................................................................73

5.2.2. Về thủ tục kiểm soát ........................................................................................73

5.2.3. Về giám sát ......................................................................................................74

5.2.4. Về thông tin và truyền thông ...........................................................................74

5.2.5. Về đánh giá rủi ro ............................................................................................75

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................76

KẾT LUẬN ..............................................................................................................77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78

PHỤ LỤC 01. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ........................................................ I

PHỤ LỤC 02. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA ....................................... VI

PHỤ LỤC 03. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA .............................. XI

PHỤ LỤC 04. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU ....................................................... XVI

PHỤ LỤC 05. TƯƠNG QUAN PEARSON ................................................... XVIII

PHỤ LỤC 06. HỒI QUY ĐA BIẾN ................................................................... XIX

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

Tiếng Anh: Analysis of Variance 1 ANOVA Tiếng Việt: Phân tích phương sai

2 CBNV Cán bộ nhân viên

3 CBTD Cán bộ tín dụng

Tiếng Anh: Exploratory Factor Analysis 4 EFA Tiếng Việt: Phân tích nhân tố khám phá

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 5

6 KH Khách hàng

7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp

8 KHKD Kế hoạch kinh doanh

Tiếng Anh: Kaiser – Mayer – Olkin 9 KMO Tiếng Việt: Hệ số KMO

10 KSNB Kiểm soát nội bộ

11 NH Ngân hàng

12 NHTM Ngân hàng thương mại

Tiếng Anh: Observed significance level 13 Sig Tiếng Việt: Mức ý nghĩa quan sát

14 RRTD Rủi ro tín dụng

Tiếng Anh: Statistical Package for the Social

15 SPSS Sciences

Tiếng Việt: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

Tín dụng 16 TD

Tài sản đảm bảo 17 TSĐB

Tiếng Anh: Variance Inflation Factor 18 VIF Tiếng Việt: Hệ số phóng đại phương sai

19 XLRR Xử lý rủi ro

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Số hình vẽ Tên hình vẽ Trang

Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu 2.1. 29

Quy trình nghiên cứu 3.1. 31

Mức độ ảnh hưởng của các biến lên tính hiệu lực của 4.1. 69 HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An

Số bảng Tên bảng Trang

Các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến hệ thống kiểm 2.1. 22 soát nội bộ theo COSO 2013

Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của 3.1. 34 HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An

Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học của người được 4.1. 53 thực hiện khảo sát

Đánh giá độ tin cậy nhân tố Môi trường kiểm soát 4.2. 56

Đánh giá độ tin cậy nhân tố Đánh giá rủi ro 4.3. 57

. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thủ tục kiểm soát 4.4. 57

Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thông tin và truyền thông 4.5. 58

Đánh giá độ tin cậy nhân tố Giám sát 4.6. 58

Đánh giá độ tin cậy Biến phụ thuốc Tính hiệu lực của hệ 4.7. 59 thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

4.8. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập 59

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc 4.9. 60 lập

KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc 4.10. 61

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc 4.11. 62

Kết quả phân tích tương quan 4.12. 63

Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 4.13. 64

Phân tích phương sai 4.14. 64

Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy 4.15. 65

Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 4.1. 65

Biểu đồ tần số P-P 4.2. 66

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Sự cần thiết của đề tài

Tín dụng luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho các NHTM, đồng

thời cũng là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro so với những hoạt động khác.

Các NHTM Việt Nam vừa là những nhà tài trợ nguồn vốn lớn, vừa là công cụ quan

trọng để Nhà nước định hướng cho sự vận động của thị trường tài chính, nhằm thực

hiện mục tiêu, chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, hoạt động của một số

NHTM chưa thật sự hiệu quả khi mà nợ xấu liên tục gia tăng, hiệu quả sử dụng vốn

thấp, thậm chí rơi vào tình trạng khó khăn buộc phải tái cơ cấu.

Việc tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh bằng cách duy trì RRTD trong

giới hạn hoặc ở mức độ có thể chấp nhận được luôn là mục tiêu quản lý quan trọng

của các ngân hàng. Do cách tiếp cận quy định đối với quản trị RRTD không phải lúc

nào cũng đầy đủ, các ngân hàng cần thực thi các quy tắc tự quản lý được sử dụng bởi

nhà quản trị, trong đó có công cụ là KSNB. Bên cạnh đó, qua tham khảo một số

nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB các

NHTM, tác giả nhận thấy đa số các nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

tính hiệu lực của HTKSNB trong NHTM như: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,

thủ tục kiểm soát, thông tin và truyền thông, công nghệ thông tin,… Tuy nhiên, trong

số đó lại có rất ít công trình nghiên cứu xác định nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến

tính hiệu lực của HTKSNB trong lĩnh vực tín dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra

các nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB

trong hoạt động tín dụng để nhằm nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo ngân hàng

hoạt động hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết. Thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An đã từng hoạt động không hiệu

quả, tỷ lệ nợ xấu cao dẫn đến lợi nhuận kinh doanh âm. Các Phòng ban còn thiếu chủ

động trong phối hợp xử lý công việc, đôi khi còn nặng nề về thủ tục hành chính trong

nội bộ ngân hàng, hoặc có hiện tượng né tránh trách nhiệm. Hay tình trạng một cán

bộ tín dụng tại Chi nhánh cùng một lúc đảm nhiệm nhiều công việc từ khâu tiếp xúc

khách hàng cho đến khi trình lên lãnh đạo để xét duyệt cho vay/giải ngân, điều này

làm cho quyết định cho vay không mang tính khách quan, khó khăn trong việc nhận

diện các rủi ro tiềm năng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Khâu thẩm định

2

thực hiện theo phân cấp, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định phương án tài

chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án, đôi khi còn nặng về đánh giá hồ sơ thủ

tục hành chính, trình tự thủ tục đầu tư...; nhưng chưa chú trọng đúng mức đến thẩm

định năng lực chủ đầu tư. Công tác cán bộ tại một số đơn vị chưa được chú trọng cả

về số lượng và chất lượng dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ có trình độ, năng lực đáp

ứng yêu cầu công việc. Chưa xây dựng được trình độ và tính chuyên nghiệp cao của

cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, tư vấn,

phân tích tín dụng, quản lý rủi ro, tìm kiếm khách hàng. (Vietcombank Long An,

2017 - 2019).

Xuất phát từ thực tế trên trên, tác giả chọn đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến tính

hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An” để nghiên cứu và

thực hiện luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến

tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Long An, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng

cao tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Long An trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở mục tiêu chung của đề tài, các mục tiêu cụ thể được đặt ra là:

- Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt

động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của

HTKSNB trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

Chi nhánh Long An.

- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB trong

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long

An.

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB trong Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu

lực của HTKSNB hoạt động tín dụng nhưng chỉ giới hạn nghiên cứu về hoạt động

cho vay vì tín dụng (cấp tín dụng) bao gồm nhiều hoạt động như cho vay, bảo lãnh,

chiết khấu, bao thanh toán, ... Trong đó cho vay là chiếm tỷ trọng cao nhất, đồng thời

tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.

- Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu trong luận văn được thu thập dữ

liệu toàn phần thông qua khảo sát 10 lãnh đạo và 290 nhân viên của Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

- Phạm vi về thời gian: Năm 2019.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, các câu hỏi nghiên cứu hình thành tương ứng

như sau:

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An?

- Các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến tính hiệu lực của HTKSNB trong

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long

An?

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An cần chú trọng những nhân tố nào để nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB trong

hoạt động tín dụng?

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu vận dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với

nghiên cứu định tính.

Nghiên cứu định tính được thực hiện qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung với

09 lãnh đạo hiện đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – Chi nhánh Long An. Tác giả tiến hành thảo luận nhóm với nội dung thảo

4

luận được chuẩn bị trước, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực

của HTKSNB hoạt động tín dụng cần đưa vào mô hình nghiên cứu và điều chỉnh

thang đo cho phù hợp với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

– Chi nhánh Long An.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện với bảng khảo sát thông qua bảng câu

hỏi với thang đo Likert 5 mức độ, lấy mẫu thuận tiện, cỡ mẫu cho nghiên cứu chính

thức được thu thập trực tiếp từ 300 lãnh đạo và nhân viên của Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả loại

bỏ những phiếu khảo sát không hợp lý và đưa dữ liệu hợp lý vào phần mềm SPSS

(Statistical Package for the Social Sciences) 22.0 để phân tích.

Phân tích dữ liệu gồm các bước như: phân tích Cronbach’s Alpha, EFA, tương

quan, hồi quy, T-Test, Anova.

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu

1.6.1. Ý nghĩa khoa học

Trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trước khi nghiên cứu về các nhân

tố ảnh hưởng đến tính hiệu lưc của HTKSNB hoạt động tín dụng, luận văn đã khám

phá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An và

chỉ ra mức độ cũng như thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hiệu lưc của

HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An.

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của luận văn đã xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến tính

hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Là tài liệu tham khảo cho các đơn vị và nhà

nghiên cứu khi nghiên cứu về HTKSNB nói chung và HTKSNB trong các NHTM

nói riêng. Kết quả của luận văn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An hoàn thiện HTKSNB hoạt động tín dụng

trong ngân hàng của mình.

5

1.7. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn có kết

cấu như sau:

Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài, các mô hình nghiên cứu trước đó

và đưa ra mô hình nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài, các mô hình nghiên cứu trước đó

và đưa ra mô hình nghiên cứu.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả giới thiệu quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử

dụng để điều chỉnh và đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu và kiểm định

mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu

Tác giả trình bày kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bao gồm kết quả đánh

giá thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương

quan giữa các biến, phân tích hồi quy mô hình lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu,

phân tích T-Test, Anova và thảo luận kết quả sau nghiên cứu.

Chương 5. Kết luận và khuyến nghị

Tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được, khuyến nghị cũng như

các hạn chế của đề tài.

6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hiệu lực của

hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

2.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát, tác giả xin đề câp đến

một số quan điểm về kiểm soát của các tác giả như sau:

Theo từ điển tiếng Việt: “kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những

yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó” (Từ điển tiếng Việt,

2000, trang 3)

Theo Henri Fayol “Kiểm soát là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc có thực

hiện theo đúng kế hoạch hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được thiết lập hay

không, từ đó nhằm chỉ ra các yếu kém và sai phạm cần điều chỉnh, tìm ra các nguyên

nhân để ngăn ngừa chúng không được phép tái diễn” (Henri Fayol, 1949, trang 49).

Theo Anthony và các cộng sự thì cho rằng “Kiểm soát là một quá trình thực

hiện một tập hợp các thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã định” (Anthony, 1949,

trang 20).

Tác giả Hồ Tuấn Vũ trong nghiên cứu của mình thì cho rằng “Kiểm soát không

phải là một pha hay một giai đoạn của quá trình quản lý mà là một chức năng không

thể tách rời của quản lý. Trong suốt quá trình quản lý, kiểm soát luôn luôn tồn tại

trước, trong và sau mỗi hoạt động định hướng hoặc tổ chức để thực hiện hoặc điều

chỉnh mỗi hoạt động đó. Một cách tổng hợp nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp

các phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý” (Hồ

Tuấn Vũ, 2016, trang 9).

Từ các quan điểm khác nhau về kiểm soát đã nêu trên đây, tác giả xin đưa ra quan

điểm về kiểm soát như sau: Kiểm soát được xem là một chức năng quan trọng của

quá trình quản lý. Nó được tiến hành liên tục ở các cấp quản lý và mọi hoạt động của

tổ chức thông qua các việc thiết lập các tiêu chuẩn, đánh giá kết quả thực tế đạt được

với tiêu chuẩn đặt ra, nêu được nguyên nhân và điều chỉnh các sai lệch nhằm đạt giúp

tổ chức được các mục tiêu của mình.

7

KSNB cũng được các tác giả nghiên cứu và hình thành nhiều định nghĩa khác

nhau, chẳng hạn:

Theo quan điểm của tổ chức COSO (1992, trang 186): “KSNB là quá trình do

người quản lý, HĐQT và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung

cấp một Thủ tục kiểm soát hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: đảm bảo sự Môi

trường kiểm soát của của báo cáo tài chính; đảm bảo sự tuân thủ các quy định và

luật lệ; đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả”.

Trong khái niệm này, tổ chức COSO đã tập trung vào 4 nội dung cụ thể:

- KSNB là một quá trình: mỗi một hoạt động của đơn vị đều phải tuân thủ theo

quy trình từ khâu lập kế hoạch, thực hiện hoạt động và giám sát các hoạt động đó.

Muốn đạt được các mục tiêu đã đề ra, mọi đơn vị phải kiểm soát được các hoạt động

của mình trong tất cả các khâu đồng thời phải các hoạt động này được liên tục diễn

ra và được có mặt trong mọi bộ phận.

- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người.: Các chủ thể trong tổ chức

như HĐQT, BGĐ, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị đều tham gia vào công

tác KSNB. KSNB chỉ là công cụ của nhà quản lý. Các chủ thể trong tổ chức sẽ xây

dựng các mục tiêu, đưa ra các biện pháp kiểm soát và là người vận hành các biện

pháp kiểm soát đó. Do khả năng, kinh nghiệm, kiến thức của mỗi chủ thể là khác

nhau nên việc hiểu rõ, trao đổi, hành động đôi khi không nhất quán với nhau. Vì thế,

các thành viên trong một tổ chức phải am hiểu về trách nhiệm và quyền hạn của mình,

xác định được các mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của

tổ chức.

- KSNB đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định KSNB không

đảm bảo tuyệt đối việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý. Bởi KSNB luôn luôn

có những hạn chế vốn có như: sai lầm của con người khi quyết định, các cá nhân

thông đồng với nhau, nhà quản lý lạm quyền...Mặt khác, một nhà quản lý luôn cân

nhắc giữa chi phí bỏ ra để thực hiện kiểm soát với lợi ích được mong đợi từ quá trình

kiểm soát đó.

- KSNB đảm bảo các mục tiêu, có 3 mục tiêu KSNB cần hướng tới đó là: Mục

tiêu về hoạt động, mục tiêu về báo cáo tài chính, mục tiêu về sự tuân thủ.

Hiện tại, định nghĩa này được chấp nhận khá rộng rãi và được liên đoàn kế toán

8

quốc tế thừa nhận vì nó đã đáp ứng được yêu cầu về minh bạch thông tin của các

công ty đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán.

Tác giả Moeller (2009, trang 24) khi nghiên cứu KSNB ứng dụng cho mục đích

kiểm toán nội bộ đã phát triển thêm lý luận của tổ chức COSO và bổ sung thêm một

số mục tiêu của KSNB cần đạt được, cụ thể “KSNB là một quá trình được thiết kế

bởi nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp Thủ tục kiểm soát hợp lý về:

độ tin cậy của thông tin tài chính và thông tin hoạt động; tuân thủ các chính sách,

thủ tục, nội quy, quy chế và luật pháp; bảo vệ tài sản; thực hiện được sứ mệnh, mục

tiêu và kết quả của các hoạt động hoặc chương trình của đơn vị; đảm bảo tính chính

trực và giá trị đạo đức”.

Điểm phát triển mới trong khái niệm này là mục tiêu “Đảm bảo tính chính trực

và giá trị đạo đức”. Đây là mục tiêu về giá trị đạo đức mà KSNB cần đạt tới trong sự

phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế để có thể phát triển bền vững.

Nhìn chung, các khái niệm về KSNB của các tác giả đều thống nhất nhau ở

những các điểm chung là: nólà một quá trình; nó được thiết kế và vận hành bởi các

nhà quản lý và các nhân viên; nó đảm bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức.

Các đơn vị càng lớn dần về quy mô của thì chức năng kiểm soát càng trở nên

cấp thiết, nhà quản lý phải kiểm soát về nhiều phương diện thông qua việc ban hành

chính sách, thủ tục trong đơn vị mình để có thể đạt được các mục tiêu của đơn vị. Hệ

thống chính sách và thủ tục đó chính là HTKSNB của một đơn vị.

Khái niệm về HTKSNB cũng được nhiều tác giả khác nhau đề cập trên nhiều

góc độ, chẳng hạn:

Theo hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kì (AICPA), thì HTKSNB được

định nghĩa là “Hệ thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp được

thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính

xác và Môi trường kiểm soát của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và

khích lệ, bám sát chủ trương quản lý đã đặt ra”

Theo A.rens và cộng sự (2000, trang 196): “Để đạt được mục tiêu cần phải xây

dựng một HTKSNB, theo đó hệ thống bao gồm các chính sách, thủ tục đặc thù được

thiết kế để cung cấp cho các nhà quản lý Thủ tục kiểm soát hợp lý để thực hiện các

mục tiêu đã định. Mục tiêu đó bao gồm: đảm bảo độ tin cậy của thông tin; bảo vệ tài

9

sản và sổ sách; đẩy mạnh tính hiệu quả trong hoạt động; tăng cường sự gắn bó với

các chính sách và thủ tục đã đề ra”.

Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), đã đưa ra định nghĩa: “HTKSNB là một hệ

thống chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản

của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế

độ pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động”.

Định nghĩa này đã nêu đầy đủ các khía cạnh của HTKSNB và nhấn mạnh đến

các mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật, đảm bảo độ

tin cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản. Định nghĩa này cũng phù hợp với quan

điểm về HTKSNB theo nghiên cứu của Alvin A.rens và phù hợp với bản chất nghĩa

của từ hệ thống theo đại từ Tiếng Việt: “là một thể thống nhất, bao gồm những tư

tưởng, nguyên tắc, quy tắc liên kết với nhau một cách chặt chẽ”.

Tác giả Ngô Trí Tuệ và các cộng sự (2004, trang 15) đã nêu các quan điểm khác

nhau về HTKSNB và đưa ra khái niệm chung là: “HTKSNB là hệ thống các chính sách

và các thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản: bảo vệ tài sản của

đơn vị; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ

pháp lý và đảm bảo hiệu quả hoạt động”.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (2001, trang 1) nêu rõ khái niệm về

HTKSNB như sau: “HTKSNB được hiểu là các quy định và các thủ tục kiểm soát do

đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và

các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập

báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả

tài sản của đơn vị ”.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, thay thế cho chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam số 400 trước đây đã định nghĩa cụm từ KSNB thay vì HTKSNB như trước

đây như sau: “KSNB là quy trình do ban quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác

trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra Thủ tục kiểm soát hợp lý về khả

năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài

chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có

liên quan” (VSA 315, 2012, trang 1).

Khái niệm này tiếp cận theo hướng đánh giá rủi ro và tương đồng với quan điểm

10

của tổ chức COSO, các yếu tố cấu thành KSNB cũng bao gồm 5 yếu tố là: yếu tố môi

trường kiểm soát; yếu tố đánh giá rủi ro; yếu tố thông tin và truyền thông; yếu tố các

hoạt động kiểm soát; yếu tố giám sát. Khái niệm này coi KSNB không phải là hệ

thống như trước mà là một quy trình. Đây là quan điểm mà tác giả vận dụng trong

luận văn ở các chương tiếp theo.

2.1.2. Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo từ điển tiếng Việt: “hiệu lực có nghĩa là có hữu hiệu” (từ điển tiếng Việt,

2000).

Sự hiệu lực là một khái niệm được xác định hướng đến việc đánh giá mức độ

thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được định trước cho một hoạt động hoặc một

chương trình đã được thực hiện (đạt được kết quả thoả đáng từ việc sử dụng các

nguồn lực và các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, điểm quan trọng trong đánh giá sự

hữu hiệu là phải xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với kết quả thực tế

qua hoạt động. Mỗi nhà nghiên cứu khác nhau, với những hệ thống đánh giá khác

nhau thì sẽ có những quan điểm riêng của mình về sự hữu hiệu, nhưng điểm chung

trong quan điểm của họ chính là việc hoàn thành mục tiêu hay là những hoạt động để

đáp ứng được mục tiêu.

HTKSNB của các tổ chức khác nhau được vận hành với các mức độ hữu hiệu

khác nhau. Tương tự như thế, một HTKSNB cụ thể của một tổ chức cũng sẽ vận hành

với mức độ hữu hiệu khác nhau ở những thời điểm khác nhau.

Báo cáo của COSO (2013) cho rằng, HTKSNB hiệu lực (xét ở một thời điểm

xác định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt được 3 tiêu chí

sau đây:

- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đạt được ở mức độ nào.

- BCTC đang được lập và trình bày một cách đáng Môi trường kiểm soát.

- Pháp luật và các quy định được tuân thủ.

Như vậy, trong khi KSNB là một quá trình thì tính hiệu lực của KSNB lại là

một trạng thái của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Việc đánh giá tính hiệu

lực của KSNB là mang tính xét đoán. Bên cạnh đó, để đánh giá KSNB là có hiệu lực

(nói chung), ngoài 3 tiêu chí trên, còn cần phải đánh giá thêm sự hữu hiệu của năm

bộ phận cấu thành của HTKSNB.

11

Có thể thấy năm bộ phận cấu thành của một HTKSNB cũng chính là tiêu chí để

đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, khi cho rằng 5 tiêu

chí trên cần được thỏa mãn khi đánh giá sự tính hiệu lực của HTKSNB thì điều này

cũng không có nghĩa là mỗi bộ phận hợp thành của HTKSNB đều phải hoạt động y

hệt như nhau hoặc cùng mức độ ở các bộ phận khác nhau. Lý do được nêu ra trong

báo cáo COSO như sau:

- Có sự bù trừ tự nhiên giữa các bộ phận của HTKSNB. KSNB phục vụ cho

nhiều mục tiêu vì vậy kiểm soát hữu hiệu ở bộ phận này có thể phục vụ cho mục tiêu

kiểm soát ở bộ phận kia.

- Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đề ra nhiều mức độ kiểm

soát khác nhau ở các bộ phận khác nhau. Các mức độ này sẽ giúp cho 5 tiêu chí trên

được thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức độ hoạt động của

các bộ phận.

Năm bộ phận cấu thành HTKSNB và năm tiêu chí trên được áp dụng cho toàn

bộ HTKSNB hoặc cho một hoặc một số nhóm mục tiêu. Khi xem xét một trong ba

nhóm mục tiêu, chẳng hạn KSNB với việc lập BCTC nếu cả năm tiêu chí trên đều

được thỏa mãn sẽ giúp tổ chức nhận xét rằng KSNB đối với việc lập báo cáo tài chính

là hữu hiệu.

Kế thừa báo cáo của COSO, trong các nghiên cứu của Millichamp (2002),

Amudo và Inanga (2009), Ofori (2011), Dougles (2011), Sultana và Haque (2011),

Gamage & Kevin Low Lock và Fernando (2014), các tác giả đã cho rằng HTKSNB

hoạt động tín dụng đạt được tính hiệu lực khi nó đạt được ba mục tiêu sau:

- HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín

dụng.

- HTKSNB của NH có tác động tích cực trong nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng.

- Mức độ thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch.

Đây chính là thang đo tính hiệu lực mà tác giả kế thừa và sử dụng trong nghiên

cứu của mình khi đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB

hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam.

12

2.1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

2.1.3.1. Khái niệm

Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì tín dụng là "credese", có nghĩa là "tín

nhiệm" hoặc "tin tưởng". Qua nhiều thế kỷ, ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn còn gần

với bản gốc đó là “cho vay” hoặc "tín dụng", dựa trên niềm tin rằng người vay có thể

được giao phó hoàn trả số tiền cùng với lãi suất, theo các điều khoản đã thoả thuận,

niềm tin này nhất thiết phải đặt trên hai nguyên tắc cơ bản là có thời hạn vay, sẵn

sàng trả các khoản tiền tạm ứng và có hoàn trả lại các quỹ (Golin và Delhaise, 2013).

Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng

quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời hạn nhất định với một khoản chi

phí nhất định.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), quy trình tín dụng (QTTD) là tập hợp các

nguyên tắc theo một trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc

một vòng quay vốn của tín dụng nhằm thực hiện hiệu quả và an toàn trong hoạt động

cấp tín dụng của ngân hàng.

Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho

mình một QTTD riêng. Nhìn chung QTTD của một NH gồm các giai đoạn sau đây:

Giai đoạn 1 - Lập hồ sơ tín dụng: NH yêu cầu KH lập hồ sơ TD nhằm tạo lập

thông tin ban đầu để phân tích TD. Trên cơ sở kết quả phân tích, NH sẽ đưa ra quyết

định TD. Hồ sơ TD còn thể hiện nhu cầu thực sự và sự tự nguyện xin được vay vốn

NH và minh chứng hợp pháp về nhân thân KH.

Giai đoạn 2 - Phân tích tín dụng: Phân tích TD là việc NH kiểm tra, phân tích,

đánh giá KH một cách toàn diện làm cơ sở ra quyết định TD của NH đối với KH. Kết

quả phân tích TD phản ánh thông tin về khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của KH.

Giai đoạn 3 - Quyết định tín dụng: Quyết định TD là việc thể hiện sự chấp thuận

hay từ chối cho vay của NH. Quyết định TD có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh

doanh của NH

Giai đoạn 4 - Giải ngân: Giải ngân là nghiệp vụ NH phát tiền vay cho KH theo

quy định của hợp đồng TD đã ký kết.

Giai đoạn 5 - Giám sát và thu nợ: Giai đoạn giám sát TD được diễn ra ngay sau

giai đoạn giải ngân nhằm đánh giá việc chấp hành hợp đồng TD của KH, từ đó đưa

13

ra các biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp.

Giai đoạn 6 - Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thanh lý hợp đồng TD là hành vi

giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng TD.

Trong nghiên cứu này, KSNB hoạt động TD được hiểu là một quá trình chịu sự

ảnh hưởng của HĐQT, Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD, được thiết

lập trong hoạt động TD nhằm cung cấp Thủ tục kiểm soát hợp lý đạt được các mục

tiêu liên quan về TD như hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

2.1.3.2. Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Theo nghiên cứu của Angella và Inanga (2009) và Sultana và Haque, (2011) thì

có 5 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:

Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,

giám sát. Trong nghiên cứu của của mình tác giả cũng kế thừa 5 nhân tố này.

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát được biểu hiện thông qua chuẩn mực, quy trình, cơ cấu

tổ chức, trong đó hướng dẫn cho mọi thành viên trong việc thực hiện trách nhiệm và

ra quyết định. Nó thể hiện thái độ chung của Hội đồng quản trị (HĐQT), nhà quản lý

cấp cao về các vấn đề kiểm soát, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong

đơn vị. Để thiết lập môi trường kiểm soát tốt, theo COSO 2013 cần tuân thủ 5 nguyên

tắc liên quan đến những nội dung sau:

Một là, HĐQT và nhà quản lý cấp cao của ngân hàng cần phải tạo ra được tính

trung thực và cam kết các giá trị đạo đức một cách nhất quán, đồng điệu từ trên xuống

dưới; thiết lập các tiêu chuẩn ứng xử. Đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn ứng xử và

xử lý những “chệch hướng” một cách kịp thời. Bên cạnh đó, nhà quản lý cần phải

làm gương cho cấp dưới về việc thuân thủ các chuẩn mực đạo đức và phải phổ biến

những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp. Nếu một nhà quản

lý có quan điểm “làm theo tôi nói chứ không làm theo tôi làm” thì rõ ràng những

chuẩn mực đạo đức, tiêu chuẩn ứng xử mà họ đưa ra có thể sẽ không được một số

người trong tổ chức thực hiện bởi vì không có sự nhất quán và làm gương. Rõ rang

đây không phải là văn hóa và môi trường kiểm soát tốt. Một cách khác để nâng cao

tính trung thực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là ngân hàng phải loại trừ hoặc

giảm thiểu những áp lực hay cơ hội có thể dẫn đến những hành vi thiếu trung thực

14

của các thành viên trong ngân hàng. Ví dụ, Ban Giám đốc có thể lập BCTC gian lận

do phải chịu áp lực lớn là phải đạt được mục tiêu về lợi nhuận hoặc kết quả tài chính

như dự kiến, nhất là trong trường hợp nếu như Ban Giám đốc không đạt được các

mục tiêu đó sẽ chịu hậu quả rất lớn. Những hành động không đúng này thường xuyên

phát sinh khi quyền lợi của nhà quản lý như lương thưởng gắn chặt với số liệu trình

bày trên BCTC. Hoặc trong những trường hợp, nhân viên ngân hàng bị các nhà quản

lý giao chỉ tiêu huy động hoặc cho vay không phù hợp thì sẽ tạo áp lực rất lớn và áp

lực này sẽ có thể dẫn đến nguy cơ gian lận khi họ sử dụng các xảo thuật để tạo ra

doanh số áo, phản ánh không chính xác hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hai là, khi thiết lập HTKSNB thì HĐQT phải đảm bảo sự độc lập với quản lý

và chịu trách nhiệm giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB. Yêu cầu này được

đặt ra bởi nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát. Một HĐQT năng động

và tận tâm, hướng dẫn và giảm sát việc thực hiện của người quản lý là nhân tố thiết

yếu để HTKSNB hữu hiệu. Để điều hành một quốc gia chúng ta cần có 3 cơ quan:

lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong cơ cấu quản trị của một tổ chức nói chung và

ngân hàng nói riêng thì 3 yếu tố này được tạo lập bởi HĐQT được ví như có quan lập

pháp, Ban TGĐ là hành pháp, Kiểm soát – kiểm toán nội bộ là tư pháp. Yếu tố độc

lập là vô cùng quan trọng giữa HĐQT và quản lý, điều này sẽ giúp cơ cấu tổ chức sẽ

vững chãi hơn.

Ba là, nhà quản lý phải cân nhắc để xây dựng cấu trúc tổ chức phù hợp thông

qua việc thiết lập cơ cấu tổ chức hợp lý và các kênh điều hành. Một cơ cấu phù hợp

sẽ có cơ sở lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Ngược lại,

khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác

dụng. Ví dụ nếu sắp xếp bộ phận KTNB trực thuộc phòng kế toán thì chức năng kiểm

tra và đánh giá của KTNB sẽ không thể phát huy tác dụng. Một cơ cấu tổ chức hợp

lý đảm bảo hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết

định, triển khai cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong

toàn bộ ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả

các hành vi gian lận và sai sót trong mọi hoạt động của đơn vị. Cơ cấu tổ chức thường

được mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải xác định được các vị trí then chốt

với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo cáo cho phù hợp. Để thiết lập cơ cấu

15

tổ chức thích hợp và hiệu quả, các nhà quản lý ngân hàng cần tuân thủ các nguyên

tắc: (i) thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của ngân hàng,

không chồng chéo; (ii) thực hiện phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ,

ghi chép sổ và bảo quản tài sản; (iii) đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.

Như vậy, nguyên tắc đặt ra trong việc cân nhắc cấu trúc của tổ chức là không chỉ

quan tâm đến con người mà còn là các tủ tục kiểm soát, luôn phải đảm bảo điều kiện

có thể đạt được, khả năng kiểm soát, thiết lập được các kênh báo cáo giám sát của họ

từ trên xuống và từ dưới lên trên đảm bảo tổ chức vận hành nhịp nhàng. Ngoài ra,

nhà quản lý cần phải có cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm trên cơ sở

đánh giá năng lực của cán bộ để xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân

hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với

các cấp có liên quan. Một trong những cách rất tốt để nhà quản lý truyền đạt thông

tin và giám sát liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân trong ngân

hàng là phải xây dựng được bản mô tả công việc cho từng vị trí công việc cụ thể bởi

nó sẽ giúp cho mỗi thành viên có thể hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt

động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục

tiêu. Đây là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc của từng cán bộ

trong ngân hàng.

Bốn là, trong cơ cấu tổ chức, nhân viên chính là nhân tố tạo nên sức mạnh của

đơn vị, là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp

thực hiện mọi thủ tục kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, trong môi

trường kiểm soát không thể thiếu vắng chính sách nhân sự nhất quán, hợp lý, công

bằng, rõ rang, cụ thể trong tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề

bạt và khen thưởng nhân viên, đồng thời gắn liền với chính sách nhân sự là Thủ tục

kiểm soát về năng lực và đạo đức của nhân viên, nghĩa là đảm bảo nhân viên có được

kỹ năng và hiểu biết để thực hiện nhiệm vụ cũng như cần đảm bảo việc phân định rõ

rang về những quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên trong đơn

vị. Những hạn chế về nghiệp vụ, bất cập trong sử dụng nhân lực cũng như sự xuống

cấp đạo đức nghề nghiệp đã và sẽ gây ra nhiều tổn thất cho các ngân hàng. Con người

thiết lập các mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát nhưng cũng chính con người có thể

bẻ gãy hoặc vô hiệu hóa các chốt kiểm soát.

16

Đánh giá rủi ro

Mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng đều có thể

phát sinh rủi ro, vì vậy mà cần phải luôn đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh

hưởng tạo nên rủi ro có thể làm cản trở quá trình đạt được mục tiêu và phải cố gắng

kiểm soát để giảm thiểu những tổn thất do các rủi ro này gây nên. Đánh giá rủi ro

được xem là một quy trình nhằm nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe

dọa đến việc đạt được các mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro và đương nhiên

trong quản lý rủi ro, nhà quản lý ngân hàng phải cân nhắc đến những thay đổi có thể

xảy ra của môi trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong của tổ chức có thể

cản trở khả năng đạt được các mục tiêu. Theo COSO, trong đánh giá rủi ro cần chú

ý:

Thứ nhất, phải xác định được mục tiêu phù hợp và cụ thể: xác định mục tiêu

không phải là một nhân tố của KSNB, nhưng nó là một điều kiện tiên quyết đề KSNB

có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình bởi nhà quản lý phải dựa trên các mục tiêu

đã được xác định thì mới thực hiện nhận dạng và phân tích rủi ro, nhận dạng và phân

tích những thay đổi trọng yếu làm ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, từ đó mới

có thể quản trị được rủi ro. Và khi xác định mục tiêu phải chú ý đến: (i) mục tiêu phải

phù hợp với cơ cấu tổ chức, phải dựa trên nguồn lực thực tế (nguồn lực đã có hoặc

chắc chắn sẽ có), bao gồm: Nhân lực, tài lực, vật lức, thời gian, nguồn lực khác,…Nếu

mục tiêu được đặt ra không dựa vào nguồn lực thực tế thì chắc chắn sẽ không khả thi;

(ii) Phải phân định rạch ròi giữa mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi với mục tiêu của

chủ ngân hàng. Hay nói cách khác, không thể đánh đồng giữa mục tiêu thực của chủ

ngân hàng với mục tiêu của ngân hàng; (iii) Khi xây dựng mục tiêu thì phải ở hai cấp

độ: toàn tổ chức và từng bộ phận. Trên cơ sở đánh giá tổng thể tiềm lực, cơ hội thách

thức mà ngân hàng phải đối mặt để xác định mục tiêu chung, từ đó sẽ xây dựng mục

tiêu cụ thể của từng bộ phận, từng cá nhân. Mục tiêu và sử mệnh là điều mà ngân

hàng theo đuổi hoàn toàn tùy thuộc vào tầm nhìn của ngân hàng, mà tầm nhìn của

ngân hàng lại tùy thuộc vào tầm nhìn của các nhà sáng lập (HĐQT). Như vậy, mục

tiêu, sứ mệnh, tôn chỉ, cũng như chủ trương đường lối của ngân hàng sẽ hiếm khi

thay đối nếu ngân hàng có một tầm nhìn xuyên thế kỷ; (iv) Mục tiêu mà kiểm soát

hướng tới là mục tiêu hoạt động, mục tiêu thông tin và mục tiêu tuân thủ. Đó là 3 mục

17

tiêu cơ bản mà kiểm soát, nhà quản lý và các cá nhân hướng tới và mục tiêu không

chỉ đặt trong bối cảnh của nền kinh tế, cơ sở pháp luật, khuôn khổ pháp luật cho phép

mà còn tuân thủ nội quy của chi nhánh, của phòng ban…nghĩa là tuân thủ nhiều cấp

độ.

Thứ hai, nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro: Sau khi xác định được mục

tiêu hướng tới thì ngân hàng phải nhận diện rủi ro (những rủi ro làm cản trở quá trình

đạt được mục tiêu) theo nhiều cấp độ: tổ chức, phòng ban, quy trình nghiệp vụ. Ở

mỗi một vị thế sẽ có những rủi ro khác nhau, chẳng hạn, ở mức độ tổng thể, đương

nhiên có những rủi ro mang tính bản chất của ngân hàng, nhưng ở cấp độ phòng ban

thì rủi ro có thể do nhiều vấn đề khác nhau như trình độ tác nghiệp, vấn đề đạo

đức…Ngoài ra, nhận diện rủi ro cần được tiến hành một cách liên tục, đó chính là

quản trị sự thay đổi vì nền kinh tế, ngành nghề kinh doanh, môi trường pháp lý và

những hoạt động của ngân hàng luôn thay đổi và phát triển. Trong đó, những tình

huống đòi hỏi sự đặc biệt chú ý là: sự thay đổi của môi trường hoạt động, nhân sự

mới, hệ thống thông tin mới hay nâng cấp hệ thống thông tin, tang trưởng nhanh

chóng, kỹ thuật mới, dòng sản phẩm mới hay hoạt động mới, tái cấu trúc tổ chức,

những hoạt động ở nước ngoài. Để nhận dạng rủi ro người quản lý có thể sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau, từ việc sử dụng các phương pháp dự báo, phân tích,

các dữ liệu quá khứ cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động. Cơ chế nhận

dạng, phân tích và quản lý rủi ro nên tập trung vào các sự kiện có thể xảy ra trong

tương lai và lập kế hoạch dựa vào những thay đổi này. Nhận diện càng sớm những

cơ hội/thách thức thì khả năng đưa ra các hành động đối phó càng tốt, từ đó giảm tình

huống bất ngờ không mong muốn. Khi quản lý rủi ro thì phải giám sát những gian

lận tiềm tàng để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra và đánh giá những thay đổi tác

động đến tổ chức. Có thể nói, quản trị sự thay đổi là vô cùng quan trọng bởi nếu cứ

dựa vào những rủi ro đã tính thì sẽ rất nguy hiểm vì chúng ta luôn hoạt động trong

môi trường thay đổi về áp lực, cơ hội và cá tính. Nếu không rà soát và quản lý thì

chúng ta sẽ gặp rủi ro.

Trong khung quản lý rủi ro của ngân hàng, thế chân kiềng cơ quan hành pháp

(HĐQT) – lập pháp (BGĐ) – tư pháp (KS-KTNB) cần được tách bạch để trên cơ sở

đó họ ban hành những chính sách quản lý rủi ro phù hợp nhằm nhận diện các rủi ro

18

có thể xảy ra trong quá trình đạt được các mục tiêu. Trên cơ sở những rủi ro được

nhận diện, sẽ phải đánh giá nó bằng cách cho điểm rủi ro (thể hiện mức độ ảnh hưởng

như thế nào đến tổ chức) xếp chúng vào khung thích hợp và trong quá trình hoạt động

của ngân hàng luôn rà soát các hoạt động này ở nhiều cấp độ từ cao đến thấp. Sau khi

đánh giá rủi ro rồi thì ngân hàng phải có biện pháp quản lý rủi ro có thể xảy ra. Với

những rủi ro ở cấp độ thấp thi thủ tục kiểm soát có thể lỏng hơn hoặc thưa hơn và có

thể định kỳ nhưng với rủi ro ở cấp độ cao hơn, hoạt động lớn thì thủ tục kiểm soát có

thể chặt hơn, thường xuyên hơn và luôn phải rà soát. Về những rủi ro đối mặt, có

những rủi ro ngân hàng nhận diện được nhưng cũng có những rủi ro chưa nhận diện

được. Trong những rủi ro đã nhận diện, có những rủi ro chấp nhận được nhưng cũng

có loại rủi ro không chấp nhận được, khi đó ngân hàng có thể lựa chọn một trong

những cách giải quyết, đó là kiểm soát nó thông qua các thủ tục kiểm soát phù hợp;

Chuyển theo hướng báo cáo lãnh đạo hoặc mua bảo hiệm; Tránh bằng cách chọn

hướng đi khác hoặc thay đổi mục tiêu.

Hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát là các hoạt động được thiết lập bởi các chính sách và

thủ tục để đảm bảo những chỉ dẫn của nhà quản lý trong việc giảm thiểu rủi ro nhằm

đạt được các mục tiêu. Các hoạt động kiểm soát được thực hiện tại các cấp độ của

ngân hàng và tại rất nhiều giai đoạn của quá trình hoạt động, bao gồm cả môi trường

công nghệ. Đối với hoạt động kiểm soát, theo Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004), COSO

cần tuân thủ 3 nguyên tắc:

Thứ nhất, ngân hàng cần lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát góp

phần làm giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình đạt được các mục tiêu đến mức

chấp nhận được. Theo đó, trên cơ sở đánh giá rủi ro, ngân hàng sẽ lựa chọn thủ tục

kiểm soát phù hợp đủ để ngăn chặn rủi ro xảy ra, phù hợp với các cấp độ và quy trình

hoạt động. Bên cạnh đó, khi thiết lập các thủ tục kiểm soát, cần có sự cân nhắc giữa

chi phí và lợi ích mà thủ tục kiểm soát đó mang lại, cân nhắc về nguồn lực của tổ

chức như: nhân sự, thời gian, công nghệ, loại hình sản phẩm mới hay cũ, quy trình

kinh doanh,…Đánh giá sự kết hợp của các loại hình kiểm soát như kiểm soát vật chất,

phân tích rà soát, kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện,… cũng như thực hiện

sự phân tách các nhiệm vụ.

19

Thứ hai, tổ chức lựa chọn và phát triển các biện pháp kiểm soát chung đối với

công nghệ để hỗ trợ việc đạt các mục tiêu. Hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất

nhiều vào công nghệ, do đó yếu tố này cũng có thể gây nên rủi ro cho ngân hàng. Vì

vậy, trong báo cáo COSO 2013 đã nhấn mạnh đến vấn đề kiểm soát chung đối với

công nghệ khi thiết lập HTKSNB. Kiểm soát chung là hoạt động kiểm soát áp dụng

chung cho tất cả các hệ thống ứng dụng để đảm bảo cho hệ thống này hoạt động liên

tục và ổn định. Kiểm soát chung rất cần để đảm bảo cho sự vận hành của kiểm soát

ứng dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải xác định sự phụ thuộc giữa việc sử dụng

công nghệ trong quá trình kinh doanh và các kiểm soát chung đối với công nghệ;

Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với cơ sở hạ tầng công nghệ; Thiết lập các hoạt

động kiểm soát đối với quản lý an ninh; Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với cơ

sở hạ tầng công nghệ; Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với quản lý an ninh;

Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với việc mua sắm, phát triển và bảo trì công

nghệ.

Thứ ba, thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát. Theo nguyên tắc này,

ngân hàng cần xác định các chính sách và thủ tục kiểm soát có được tuân thủ cũng

như xác định chắc chắn rằng các chính sách và thủ tục hiện tại vẫn còn thích hợp. Khi

thiết lâp, hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng có thể tổ chức theo chiều dọc nghĩa là

theo cơ cấu tổ chức quản lý và theo sự phân công phân nhiệm cho từng cá nhân/nhân

viên trong ngân hàng (kiểm soát theo từng bộ phận và cá nhân) hoặc HTKSNB theo

chiều ngang, nghĩa là được thiết lập theo quy trình nghiệp vụ. Các hệ kiểm soát này

đan xen nhau trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng giúp việc kiểm soát đạt

hiệu quả tốt nhất.

Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy

trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị bởi nó giúp trả lời cho câu hỏi: Thông

điệp kiểm soát có được truyền tải thông suốt trong cơ cấu tổ chức của đơn vị hay

không và các vướng mắc có được chuyển lên cấp trên và có được trao đổi trong cơ

quan hay là bị ách tắc, bóp méo ở đâu đó trong đường truyền từ dưới lên.

Đối với yếu tố thông tin, vấn đề là làm sao những ý chỉ kiểm soát của lãnh đạo

đều được các cá nhân, bộ phận trong tổ chức nắm bắt được. Hay nói cách khác, mọi

20

bộ phận và cá nhân trong tổ chức đều phải có những thông tin cần thiết giúp thực hiện

trách nhiệm của mình (trong đó có trách nhiệm kiểm soát). Vì vậy, những thông tin

cần thiết phải được xác định, thu thập, truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên

quan một cách kịp thời và thích hợp. Đối với cấu phần này, theo COSO, cần đảm bảo

3 nguyên tắc:

Thứ nhất, ngân hàng cần tổ chức thu thập hoặc tạo ra và sử dụng các thông tin

chất lượng thích đáng để hỗ trợ chức năng KSNB. Liên quan đến nguyên tắc này

ngân hàng cần tập trung xác định các thông tin yêu cầu, thực hiện thu nhận các nguồn

thông tin bên trong và bên ngoài, xử lý các dữ liệu liên quan trở thành thông tin, đảm

bảo chất lượng thông tin thông qua xử lý và có sự cân nhắc giữa chi phí và lợi ích.

Thứ hai, tổ chức thực hiện truyền thông nội bộ, bao gồm cả mục tiêu và trách

nhiệm của KSNB, cần thiết để hỗ trợ chức năng KSNB. Để truyền thông hiệu quả,

thì ngân hàng cần phải lựa chọn các phương pháp truyền thông thích đáng, cung cấp

các kênh liên lạc riêng biệt theo hướng thông tin từ trên xuống, từ dưới lên và thông

tin theo chiều ngang.

Thứ ba, tổ chức thực hiện truyền thông với các đối tác liên quan đến các vấn

đề ảnh hưởng đến chức năng KSNB theo hướng truyền thông cho các đối tác và thu

thập thông tin từ đối tác. Như vậy, với thông tin đầy đủ, chính xác và truyền thông

đúng đắn, hiệu quả sẽ đem đến cho các nhân viên sự hiểu biết về vai trò và trách

nhiệm của họ liên quan đến phần công việc cũng như quá trình kiểm soát đồng thời

giúp lãnh đạo có cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời đảm bảo sửa

chữa kịp thời những thiếu sót trong HTKSNB.

Hoạt động giám sát

Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của HTKSNB theo thời gian. Theo

đó, những khiếm khuyết của HTKSNB sẽ được phát hiện kịp thời để có những biện

pháp khắc phục càng sớm càng tốt nhằm đảm bảo cho HTKSNB luôn hoạt động hữu

hiệu. Để đạt kết quả, nhà quản lý cần thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát

định kỳ. Giám sát thường xuyên đạt được thông qua tiếp nhận các ý kiến đóng góp

của khách hàng, nhân viên ngân hàng…hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát

hiện các biến động bất thường. Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua chương

trình đánh giá nội bộ định kỳ do kiểm toán viên nội bộ hoặc do kiểm toán viên độc

21

lập thực hiện. Trong quá trình giám sát, cần lưu ý đến việc sử dụng nhân viên có năng

lực và việc sử dụng nhân viên có năng lực và kiến thức chuyên môn, có đạo đức nghề

nghiệp, được trao đổi đầy đủ thẩm quyền để thực hiện giám sát; Giám sát có quy trình

và phương pháp kiểm tra khoa học, kết hợp với các quy trình kinh doanh; Điều chỉnh

phạm vu và tần suất cho phù hợp; Đánh giá một cách độc lập và khách quan; Thành

lập bộ phận chuyên trách như Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT hay Phòng

kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc Ban Tổng giám đốc.Trong hệ thống kiểm soát nội

bộ, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ được coi là chốt kiểm soát thứ 3 đối với các

giao dịch và hoạt động kinh doanh (chốt kiểm soát thứ nhất nằm ngay trong quá trình

xử lý nghiệp vụ, chốt kiểm soát thứ hai do các bộ phận backoffice thực hiện, chốt

kiểm soát thứ ba do các bộ phận chuyên trách như kiểm soát cuối cùng là do bộ phận

kiểm toán nội bộ tiến hành). Nếu vai trò của kiểm toán nội bộ là tiến hành rà soát

đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tính thích hợp và sự tuân thủ các chính

sách, thủ tục, quy chế, quy trình đã được thiết lập thì bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội

bộ chuyên trách lại có trách nhiệm theo dõi sát mọi diễn biến trong hoạt động của

ngân hàng nhằm đánh giá kịp thời tính thích hợp và sự thuân thủ các chính sách, thủ

tục, quy chế, quy trình đã nói ở trên. Ngoài ra, sau giám sát cần tổ chức đánh giá và

truyền thông kịp thời những thiếu sót của KSNB đến những bên có trách nhiệm, để

tiến hành hoạt động sửa chữa, bao gồm nhà quản lý cấp cao và HĐQT. Sự thiếu trao

đổi thông tin giữa các cấp lãnh đạo trong nội bộ ngân hàng, đặc biệt là các thông tin

lên trên về các vấn đề tồn tại là nguyên nhân dẫn đến những tổn thất lớn do vấn đề

trở nên trầm trọng hơn.

2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

COSO (Committee of Sponsoring Organization) là Ủy ban thuộc Hội đồng quốc

gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính, là tổ chức nghiên cứu, thống

nhất và công bố hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ năm 1992, COSO đã đưa ra báo cáo

đầu tiền của mình về KSNB khá đầy đủ nhưng sau nhiều năm môi trường hoạt động

kinh doanh đã có nhiều thay đổi đáng kể, đặc biệt là sự phát triển công nghệ thông

tin trên quy mô toàn cầu và sự đổ vỡ của nhiều ngân hàng lớn trên thế giới do khủng

hoảng xảy ra, COSO đã có sự rà soát lại những hướng dẫn trong báo cáo của mình để

cập nhật và cải tiến.

22

Với sự thay đổi rất lớn của môi trường hoạt động kinh doanh trong hơn 20 năm

qua, COSO đã ban hành Khuôn mẫu thống nhất về HTKSNB vào tháng 5/2013, cập

nhật và thay thế khuôn mẫu thống nhất về HTKSNB năm 1992, cho phù hợp với điều

kiện môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, công nghệ phát triển và toàn cầu

hóa. Theo đó, “Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản

trị, người quản lí và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một Thủ tục

kiểm soát hợp lí nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động hiệu quả, báo cáo Môi

trường kiểm soát và tuân thủ quy định” (COSO, 2013).

Đối với hoạt động tín dụng thì kiểm soát nội bộ phải đảm bảo hợp lý để vừa đạt

các mục tiêu tín dụng có hiệu quả, vừa đảm bảo mức độ tin cậy của các thông tin báo

cáo và tuân thủ pháp luật, các chính sách, các quy định. Theo khuôn mẫu lý thuyết

về KSNB trong báo cáo COSO 1992, HTKSNB gồm 5 thành phần (nhân tố) là môi

trường kiểm soát (MT), đánh giá rủi ro (ĐG), thủ tục kiểm soát (TTKS), thông tin

truyền thông (TT) và giám sát (GS). Mô hình KSNB theo khuôn mẫu Coso năm 2013

vẫn gồm 5 nhân tố trên, nhưng có bổ sung thêm 17 nguyên tắc (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Các nhân tố và nguyên tắc ảnh hưởng đến

Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013

Nhân tố STT Nguyên tắc HTKSNB

1. Cam kết về tính trung thực và tuân thủ giá trị đạo đức

2. Chịu trách nhiệm giám sát Môi trường 1 3. Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm kiểm soát 4. Thực thi cam kết về năng lực

5. Đảm bảo trách nhiệm giải trình

6. Các mục tiêu phù hợp và cụ thể

7. Xác định và phân tích rủi ro 2 Đánh giá rủi ro 8. Đánh giá rủi ro gian lận

9. Nhận diện và phân tích các thay đổi trọng yếu

23

10. Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát

11. Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát chung về Hoạt động 3 công nghệ kiểm soát 12. Triển khai thực hiện thông qua chính sách và thủ tục kiểm

soát

13. Sử dụng các thông tin thích đáng phù hợp Thông tin 4 14. Truyền thông nội bộ và truyền thông 15. Truyền thông bên ngoài tổ chức

16. Thực hiện hoạt động đánh giá thường xuyên hoặc định Hoạt động 5 kỳ giám sát 17. Đánh giá và truyền thông báo cáo giám sát

(Nguồn: COSO 2013)

Tính hiệu lực của HTKSNB là sự hoạt động theo các quy định liên quan đến 5

nhân tố trong KSNB (Ayagre, Appiah-Gyamerah & Nartey, 2014). Đánh giá

HTKSNB có hiệu lực và hiệu quả hay không là phụ thuộc kết quả đánh giá sự hoạt

động của 5 nhân tố của KSNB (Coso, 2013). Đây cũng chính là các nhân tố sẽ ảnh

hưởng đến tính hiệu lực và hiệu quả của KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín

dụng nói riêng.

Cùng quan điểm với COSO, HTKSNB hiệu lực và hiệu quả là một thành phần

quan trọng của quản trị ngân hàng (NH) và là nền tảng cho NH hoạt động an toàn,

đảm bảo đạt mục tiêu đặt ra (Basel 1998). Ủy ban Basel về giám sát NH qua khảo sát

về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới cũng đã kết

luận một trong các nguyên nhân chủ yếu đó là sự thất bại của ban lãnh đạo NH trong

việc thiết lập và duy trì một HTKSNB hiệu lực và hiệu quả. Các nghiên cứu ở các

quốc gia trên thế giới cũng đưa đến kết luận HTKSNB hiệu lực và hiệu quả sẽ ngăn

ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót trong hoạt động ngân hàng (Olatunji, 2009;

Salehi, Shiri & Ehsanpour 2013, Amuda & Arulogun, 2013; Abiola & Oyewole,

2013). Điều này cho thấy tầm quan trọng của HTKSNB đối với hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

Đã có các nghiên cứu quốc tế vận dụng lí thuyết của COSO đánh giá tính hữu

hiệu của HTKSNB tại ngân hàng. Điển hình như Sultana và Enamu (2011), với

24

phương pháp khảo sát 6 NH tư nhân tại Bangladesh, sử dụng thang đo Likert đánh

giá 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo COSO với 3 mục tiêu hiệu quả, thông tin Môi

trường kiểm soát và tuân thủ, kết quả cho thấy HTKSNB tại 6 NH này có hiệu quả,

mục tiêu KSNB về tuân thủ được đáp ứng cao nhất. Nghiên cứu của Ayagre và cộng

sự (2014), khảo sát có sử dụng thang đo Likert và phần mềm SPSS, phạm vi tại các

NH ở Ghana, tiếp cận 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo COSO 2013, kết quả

HTKSNB tại các NH ở Ghanaian tương đối tốt, nhân tố môi trường kiểm soát và

giám sát hoạt động được đánh giá cao, điểm trung bình 4,72 và 4,66. Salehi, Shiri và

Ehsanpour (2013) cũng sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert nghiên cứu ảnh

hưởng của HTKSNB của NH Mellat ở Iran trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai

sót. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi thành phần trong HTKSNB càng yếu kém thì

khả năng sai sót và gian lận càng nhiều, trong đó môi trường kiểm soát tốt sẽ góp

phần nhiều nhất trong việc ngăn ngừa gian lận và sai sót.

Barakat (2009) sử dụng phương pháp khảo sát các NH tại Jordan với 41 câu hỏi

để đánh giá 5 nhân tố cấu thành HTKSNB theo Basel II bao gồm tầm nhìn quản trị

và văn hóa lãnh đạo; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông;

giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót, phần lớn các nhân tố được đánh giá cao so

với mức điểm trung bình. Trong 5 nhân tố trên, nhân tố giám sát hoạt động, sửa chữa

sai sót và nhận diện, đánh giá rủi ro là yếu nhất, cần được đặc biệt quan tâm để nâng

cao hiệu quả KSNB. Olatunji (2009) khảo sát 50 NH tại Nigeria để nghiên cứu có

hay không mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và gian lận, kết quả cho thấy gian lận

thâm nhập vào ngân hàng gây tổn thất lớn, kéo lùi sự phát triển của hệ thống tài chính

và tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng HTKSNB chặt chẽ, kiểm toán nội bộ hiệu

quả, quản lí tiền mặt sâu sát, phân công rõ ràng, cải tiến chính sách nhân sự, tuyển

dụng.

Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Phương (2014) phân tích một số yếu kém trong

hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ tín dụng; đánh giá về KSNB của các NHTM

VN so với các tiêu chuẩn quốc tế của Coso hay Basel (Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị

Thanh Huyền, 2014 ; Phạm Thị Vân Hạnh & Nguyễn Kim Phượng, 2015), nghiên

cứu về những lí thuyết liên quan đến KSNB trong NHTM theo tiêu chuẩn của Basel

hoặc Coso (Ngô Thái Phượng & Lê Thị Thanh Ngân, 2015 ; Võ Thị Hoàng Nhi,

25

2015); Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012) nghiên cứu về KSNB gắn với rủi ro

trong hoạt động NH; Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh (2010) xây dựng

mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động KSNB các NHTM trên địa bàn

TP.HCM dựa trên 13 nguyên tắc về KSNB theo ủy ban Basel về giám sát NH. Tuy

nhiên, theo nghiên cứu chưa đầy đủ của tác giả bài viết, các nghiên cứu về KSNB

hoạt động tín dụng tại NHTM còn khá khiêm tốn, chủ yếu là các nghiên cứu về KSNB

nói chung, chưa nghiên cứu đánh giá cụ thể về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu

của KSNB hoạt động tín dụng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2018) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến sự tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam theo

phương pháp hỗn hợp, bao gồm nghiên cứu định tính theo phương pháp phỏng vấn

tay đôi sâu với các chuyên gia có nhiều trình độ và kinh nghiệm, đã hoạt động, làm

việc lâu năm trong lĩnh vực có liên quan như: ngân hàng, kế toán kiểm toán tại Việt

Nam. Đồng thời nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phân tích nhân tố khám

phá và mô hình hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng

đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam là: môi

trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám

sát. Với 30 tiêu chí đo lường đại diện cho sự hữu hiệu của HTKSNB trong các NHTM

Việt Nam với thang đo bao gồm:

Nhân tố 1 (Môi trường kiểm soát) bao gồm các biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5

Kí hiệu Môi trường (MT)

MT 1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm soát tín dụng tại ngân hàng

MT2 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân viên tín dụng rõ ràng.

MT3 NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo đối với lãnh đạo và

nhân viên.

MT4 NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng, cụ thể

MT5 NH có chính sách cụ thể vể luân chuyển cán bộ, nhân viên theo định kì,

Nhân tố 2 (Đánh giá rủi ro) gồm các biến: DG1, DG2, DG3, DG5

26

Kí hiệu ĐÁNH GIÁ (ĐG)

ĐG1 Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng dự báo sớm những thay

đổi về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của các bên đối tác

ĐG2 Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi

trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng

ĐG3 Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh, quản lí rủi ro

tín dụng

ĐG5 NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề

Nhân tố 3 (Thủ tục kiểm soát) bao gồm các biến: MT6, TTKS1, TTKS2, TTKS4,

TTKS5, TTKS6, TTKS7, TTKS8

Kí hiệu THỦ TỤC KIỂM SOÁT (TTKS)

TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy trình tín

dụng NH

TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định về xếp

hạng tín dụng đối với khách hàng

TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định về bảo

đảm nợ vay

TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo nguyên tắc kiểm soát “4

mắt”

TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm nợ tự động được định

dạng trước trong hệ thống công nghệ thông tin NH

TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người có thẩm quyền mới

được tiếp cận các thông tin này

TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho thông tin trên hệ

thống máy tính, có hệ thống sao lưu phòng trường hợp mất cắp

Nhân tố 4 (Thông tin và truyền thông) bao gồm các biến: TT3, TT4, TT5, TT6

Kí hiệu THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (TT)

27

TT2 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông

tin bên trong và bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng

TT3 Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện qua mạng nội bộ

TT4 NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót

của cán bộ, nhân viên (hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc

khách hàng…)

TT5 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân

viên bằng văn bản kịp thời, rõ ràng, cụ thể

Nhân tố 5 (Giám sát) bao gồm các biến: GS2, GS3, GS4, GS5, GS6, GS7

Kí hiệu GIÁM SÁT (GS)

GS2 NH thường xuyên gởi thư đối chiếu, thăm dò ý kiến khách hàng vay

GS3 NH gặp gỡ trực tiếp, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, tư vấn

cho khách hàng

GS4 NH có các biện pháp xử lí kịp thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng

GS5 Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, kiểm tra nội

bộ sau mỗi đợt kiểm toán

GS6 Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn chỉnh của NH về hoạt

động tín dụng

GS7 Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng

Nhân tố tính hữu hiệu của HTKTNB hoạt động tín dụng bao gồm các biến: HH1,

HH2, HH3, HH4

Kí hiệu Tính hữu hiệu của HTKSNB hoạt động tín dụng

HH1 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tính

dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

HH2 Mức độ thực hiện chỉ tiêu dư nợ tín dụng so với kế hoạch

HH3 Mức độ thực hiện chỉ tiêu nợ xấu so với kế hoạch

HH4 Mức độ thực hiện chỉ tiêu thu nhập lãi so với kế hoạch

28

2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.3.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết của COSO 2013 về 5 nhân tố cấu thành HTKSNB,

kế thừa mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Loan (2018) về nhân tố ảnh

hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

Việt Nam. Đồng thời kết hợp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1-Rất thấp, 2-

Thấp, 3-Trung bình, 4-Cao, 5-Rất cao và sử dụng phần mềm SPSS, mô hình nghiên

cứu đề xuất là mô hình hồi quy bội mô tả mối quan hệ giữa các biến độc lập là các

nhóm nhân tố đối với biến phụ thuộc là tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín

dụng:

HHi = β0 + β1 MTi + β2 DGi + β3 TTKSi + β4 TTi + β5 GSi + ε

Trong đó:

- Biến phụ thuộc: HHi: Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng

- Biến độc lập: MT: Môi trường kiểm soát

DG: Đánh giá rủi ro

TTKS: Thủ tục kiểm soát

TT: Thông tin và truyền thông

GS: Giám sát rủi ro

2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu, câu hỏi và mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An, dựa vào các lý thuyết

nền đã trình bày ở trên, cũng như tình hình thực tế tại Vietcombank Long An, các giả

thuyết nghiên cứu được xác định như sau:

29

Môi trường kiểm soát

H1

Đánh giá rủi ro H2

Thủ tục kiểm soát Tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng H3

H4

Thông tin và truyền thông

H5

Giám sát rủi ro

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực

của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Giả thuyết H2: Đánh giá rủi ro ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An.

Giả thuyết H3: Thủ tục kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An.

Giả thuyết H4: Chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông ảnh hưởng tích

cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Giả thuyết H5: Hoạt động giám sát ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An.

30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 tác giả đã khái quát một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát

nội bộ và tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng và các nghiên

cứu có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5

nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An: Môi trường kiểm soát, Đánh

giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát rủi ro với giả

thuyết nghiên cứu là 5 nhân tố này đểu ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của

HTKSNB tín dụng tại Vietcombank Long An

31

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình sau đây:

Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan

Mô hình nghiên cứu

Thảo luận nhóm Thang đo nháp

Thang đo chính thức

Cronbach’s Alpha

Phỏng vấn chính thức: thực hiện bằng bảng khảo sát, lấy mẫu thuận tiện

Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng: 0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,95 và tương quan biến tổng > 0,3

Kiểm tra KMO; Eigenvalue; phương sai trích; trọng số nhân tố (0,5

EFA

Kiểm định độ phù hợp và mức độ giải thích của mô hình, các hệ số hồi quy, các giả thuyết nghiên cứu; sự vi phạm các giả định hồi quy. Sử dụng các phân tích: T-Test, ANOVA

Phân tích tương quan, hồi quy

Thảo luận kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý quản trị

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

32

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng

như cở sở lý thuyết về tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng, tác giả tiến

hành xây dựng quy trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An. Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính

là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Tiếp cận nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2014), quy trình nghiên cứu về

nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An được trình bày

trong hình 3.1.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính

với kỹ thuật phỏng vấn sâu. Nghiên cứu này được dùng để khám phá, điều chỉnh và

bổ sung các biến và thành phần để có thang đo cho nghiên cứu chính thức.

Nghiên chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp cán chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kế

toán tại Việt Nam thông qua bảng câu hỏi chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu.

Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định thang đo lường và mô hình lý thuyết.

Thang đo được đánh giá bằng sử dụng phương pháp kiểm tra hệ số tin cậyCronbach’s

Alpha để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA dựa vào

sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 để xây dựng thang đo hoàn chỉnh nhằm xác định

các nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp định tính

Phương pháp định tính được thực hiện nhằm xác định các nhân tố cấu thành

HTKSNB hoạt động TD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Long An. Kết quả nghiên cứu giúp trả lời câu hỏi thứ hai – Các nhân tố cấu thành

HTKSNB hoạt động TD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Long An được xác định như thế nào?

33

3.2.1.1. Phương pháp xây dựng thang đo

Thang đo các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng, tính hiệu lực

HTKSNB hoạt động tín dụng được thiết lập trên cơ sở tiếp cận báo cáo BaselCOSO2013,

lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực, tổng quan các công trình các nghiên

cứu liên quan và phù hợp với thực tiễn đặc thù thiết lập HTKSNB hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

Phương pháp xây dựng thang đo các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động

tín dụng được thực hiện như sau:

Đối với văn bản nội bộ cùng với các thủ tục kiểm soát được thiết lập với mục

đích đưa ra các quy định về hoạt động TD và buộc CBNV tác nghiệp phải tuân thủ,

tác giả tiến hành khảo sát đánh giá về tính hiệu lực của các văn bản nội bộ cùng với

các thủ tục kiểm soát được thiết lập. Nghĩa là nhà quản lý đã ban hành các văn bản

nội bộ và thiết lập các thủ tục kiểm soát nhằm nâng cao tính hữu hiệu của KSNB hoạt

động TD trong NH. Tuy nhiên, trong thực tế, các văn bản này có hiệu lực hay không?

Các thủ tục kiểm soát có đạt hữu hiệu không? CBNV có thực hiện theo đúng các quy

định của văn bản nội bộ đã được ban hành? Thực hiện theo đúng các thủ tục kiểm

soát đã được thiết lập?

Với các văn bản, thông báo nội bộ với mục đích hỗ trợ cho CBNV trong việc

tác nghiệp như cảnh báo nhóm KH nợ lãi, cảnh báo sớm với các KH sẽ chuyển nhóm

nợ, phân tích nhận diện RRTD, phân tích những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến

HTKSNB hoạt động tín dụng … tác giả tiến hành khảo sát đánh giá mức độ hỗ trợ

của các văn bản, thông báo này đến việc đánh giá KH của CBTD.

Với hai nhân tố TTTT và GS, tác giả tiến hành đánh giá chất lượng của hai

nhân tố này.

3.2.1.2. Công cụ nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và

rất khó có thể phân loại chúng một cách hoàn toàn. Một cách tổng quát có thể chia

thành hai nhóm là một nhóm về phương pháp và một nhóm là công cụ (Nguyễn Đình

Thọ, 2014).

Trong nghiên cứu này, công cụ nghiên cứu định tính được sử dụng qua phương

pháp thảo luận nhóm bằng cách phỏng vấn sâu dưới dựa theo danh mục các câu hỏi

34

đã được thiết kế. Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh

và đặc điểm của đối tượng phỏng vấn, với mong muốn cả người tiến hành phỏng vấn

và đối tượng được phỏng vấn cùng tạo ra những ý tưởng mới cùng với nhau (Trần

Tiến Khai, 2012).

Đối tượng thảo luận nhóm là các giảng viên có kiến thức và trình độ chuyên

môn về KSNB hoạt động tín dụng và các lãnh đạo, CBNV trực tiếp tác nghiệp hoạt

động tín dụng hàng ngày có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm về tác nghiệp tín dụng

tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Vì vậy có thể hiểu rõ, đánh giá và xây dựng được khách quan nhất.

Trên cơ sở kế thừa thang đo cấu thành HTKSNB hoạt động tín dụng, tính hiệu

lực HTKSNB hoạt động tín dụng của Nguyên Thị Loan (2018). Sau khi đồng thảo

luận, các chuyên gia đồng ý về cách thức thiết lập các nhân tố cấu thành HTKSNB

hoạt động tín dụng, tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng và góp ý chỉnh sửa

một số câu hỏi nhằm phù hợp với thực trạng thiết lập HTKSNB hoạt động tín dụng

trong thực tế. Bên cạnh đó, theo ý kiến của các chuyên gia, bảng hỏi cần được thiết

kế rút gọn hơn, vì bảng hỏi quá dài, sẽ gây mệt mỏi cho đối tượng khảo sát. Kết quả

các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố cấu thành HTKSNB hoạt động tín

dụng, tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng như sau:

Bảng 3.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực

của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An

Nhân tố “Môi trường kiểm soát”- MT

MT1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm soát tín dụng tại ngân

hàng

MT2 NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân viên tín dụng rõ ràng

MT3 NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo đối với lãnh đạo và

nhân viên

MT4 NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng, cụ thể

MT5 NH có chính sách cụ thể về luân chuyển cán bộ, nhân viên theo định kỳ

MT6 NH có quy định cụ thể và thể chế hóa bằng văn bản rõ ràng chức năng,

trách nhiệm của cán bộ quản lý và từng nhân viên

MT7 Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được phổ biến nhắc lại định kỳ

35

MT8

Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được nhân viên cam kết thực hiện

MT9 Bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện được chức năng kiểm soát rủi ro tín

dụng tại ngân hàng

MT10 Trình độ, năng lực chuyên môn của kiểm toán nội bộ đáp ứng yêu cầu

kiểm soát nội bộ NH

MT11 Trình độ, năng lực chuyên môn của bộ phận kiểm tra đáp ứng yêu cầu

kiểm tra nội bộ NH

Nhân tố “Đánh giá rủi ro” – ĐG

ĐG1 Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng dự báo sớm những

thay đổi về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của các Khách hàng

ĐG2 Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi

trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng

ĐG3 Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh

ĐG4 Tính cập nhật của các quy định về quản lý rủi ro tín dụng

ĐG5 Mức độ linh hoạt về lãi suất tín dụng đối với với KH trên cơ sở phân loại

khách hàng khi xem xét cấp tín dụng

ĐG6 NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề

Nhân tố “Thủ tục kiểm soát” – TTKS

TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy trình tín

dụng nội bộ NH

TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ

về xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

TTKS3 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ

về xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ

về bảo đảm nợ vay

TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo nguyên tắc kiểm soát

“4 mắt” (Nguyên tắc 4 mắt: bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai

người cùng tiến hành (một thực hiện, một duyệt), phụ thuộc vào mức độ

sai phạm xảy ra nhiều hay ít mà lựa chọn nhiều người hơn)

36

TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm nợ tự động được định

dạng trước trong hệ thống công nghệ thông tin NH

TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người có thẩm quyền mới

được tiếp cận các thông tin này.

TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho thông tin trên hệ

thống máy tính, có hệ thống sao lưu phòng trường hợp mất cắp

TTKS9 NH thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo kế hoạch và đột xuất các hoạt

động tín dụng.

Nhân tố “Thông tin và truyền thông” - TT

TT1 Hệ thống báo cáo của NH được xây dựng kịp thời, khoa học, đúng đối

tượng

TT2 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông

tin bên trong ngân hàng về hoạt động tín dụng

TT3 Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông

tin bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng

TT4 Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện qua mạng nội bộ

TT5 NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai

sót của cán bộ, nhân viên (hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm

sóc khách hàng…)

TT6 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến

nhân viên bằng văn bản kịp thời, rõ ràng, cụ thể

TT7 Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến

nhân viên được thể hiện dưới dạng bảng câu hỏi và trả lời về nội dung

cần kiểm soát tín dụng rõ ràng, cụ thể

TT8 Thông tin truyền thông cảnh báo rủi ro tín dụng đến lãnh đạo và nhân

viên được duy trì thường xuyên

Nhân tố “Giám sát” - GS

NH thực hiện giám sát suốt quá trình cho vay GS1

NH thường xuyên gởi thư đối chiếu, thăm dò ý kiến khách hàng vay GS2

NH gặp gỡ trực tiếp KH để giải quyết khiếu nại, thắc mắc và tư vấn cho GS3

khách hàng

37

GS4

NH có các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng

GS5 Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của Kiểm toán nội bộ, kiểm tra

nội bộ sau mỗi đợt kiểm toán

GS6 Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn chỉnh của NH về hoạt

động tín dụng

GS7 Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng của Ủy ban

quản lý tín dụng

Nhân tố “Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng” - HL

HL1 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro

tín dụng

HL2 HTKSNB của NH có tác động tích cực trong nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng.

HL3 Mức độ thực hiện chỉ tiêu dư nợ tín dụng so với kế hoạch

HL4 Mức độ thực hiện chỉ tiêu nợ xấu so với kế hoạch

HL5 Mức độ thực hiện chỉ tiêu thu nhập lãi so với kế hoạch

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

3.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên nguồn thông tin từ các cuộc phỏng

vấn sâu chuyên gia là các giảng viên có kiến thức và trình độ chuyên môn về KSNB

hoạt động tín dụng và các lãnh đạo, CBNV trực tiếp tác nghiệp hoạt động tín dụng

hàng ngày có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm về tác nghiệp tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An và các báo cáo

của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

được sử dụng để đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng thiết lập HTKSNB hoạt

động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh Long An để trả lời cho câu hỏi thứ nhất về những nhân tố nào hưởng đến tính

hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Phương pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng

hợp nhằm đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

38

Phương pháp suy luận quy nạp được sử dụng nhằm trả lời cho câu hỏi thứ ba

– gợi ý chính sách nào cần được khuyến nghị để nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh Long An nhằm cung cấp Thủ tục kiểm soát hợp lý đạt được mục tiêu hoạt

động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – Chi nhánh Long An.

3.2.2. Phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng được sử dụng để trả lời cho câu hỏi thứ hai – Các

nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An?

3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n=40. Mục đích thực hiện

nghiên cứu này nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha. Kết quả đánh giá được sử dụng để hiệu chỉnh những thang đo không phù hợp

trước khi phân tích EFA và điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức

(phụ lục 1).

3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố cấu thành HTKSNB đến đến tính hiệu lực của HTKSNB trong hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

Đối tượng khảo sát

Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là toàn thể Ban

Giám đốc và CBNV làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Long An. Tác giả tập trung làm rõ dưới góc nhìn của các CBNV trực tiếp thực

hiện hoạt động TD hàng ngày như cán bộ quan hệ KH, thẩm định, hỗ trợ TD, nhà

quản lý hoạt động TD… đánh giá như thế nào đến việc thiết lập HTKSNB hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

Phương thức khảo sát

Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến Ban Giám đốc và CBNV làm

việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.

Không gian nghiên cứu

39

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực HTKSNB

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long

An.

Mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện, với

kích thước mẫu được thực hiện như sau:

Như đã giới thiệu, phương pháp phân tích dữ liệu chính được sử dụng cho

nghiên cứu này là phân tích nhân tố khám phá. Khi phân tích nhân tố khám phá chúng

ta cần kích thước mẫu lớn. Tuy nhiên kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì

hiện nay chưa xác định rõ ràng và là vấn đề phức tạp. Thông thường, việc xác định

kích cỡ mẫu dựa theo nguyên tắc kinh nghiệm. Trong phân tích nhân tố, kích cỡ mẫu

thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường

đưa vào phân tích. Theo Hair và cộng sự (2006), để sử dụng phân tích nhân tố, kích

thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1,

nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Theo Hoelter

hay Gorsuch, 1983, trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr 398, nếu theo tiêu chuẩn 5

quan sát cho 1 tham số ước lượng thì số lượng mẫu cần thiết cho đề tài là 41*5 = 205

trở lên. Như vậy, để đảm bảo kích thước mẫu cho nghiên cứu từ 205 quan sát trở lên

tác giả dự kiến điều tra với số mẫu khoảng 300.

Phương pháp xây dựng bảng hỏi

Bảng hỏi là phiếu điều tra, là bảng liệt kê các câu hỏi điều tra mà người được

phỏng vấn tự trả lời bằng cách tự viết vào (Trần Tiến Khai, 2012).

Câu hỏi sử dụng là câu hỏi đóng, là các câu hỏi với các trả lời cho sẵn và người

trả lời sẽ chọn một hay nhiều trả lời cho các câu hỏi đó. Nghiên cứu sử dụng thang

đo quãng Likert 5 mức được sử dụng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tính

hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng, với mức độ rất thấp tương ứng với mức 1

và rất cao tương ứng với mức 5. Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ liệu.

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 20.0

theo trình tự sau:

40

Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: Thu thập Phiếu khảo sát đã được trả lời, làm sạch dữ

liệu, mã hóa các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS.

Bước 2: Thống kê: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.

Bước 3: Phân tích độ tin cậy: Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ

số Cronbach’s Alpha.

Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bước 5: Phân tích hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ

tuyến tính giữa hai biến định lượng.

Bước 6: Phân tích hồi quy: Xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc

và các biến độc lập.

Bước 7: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.

3.3.1. Phân tích thống kê mô tả

Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả (descriptives) trong phần mềm SPSS 20.0

để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng được

khảo sát) gồm nhóm giới tính, nhóm tuổi.

3.3.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha)

Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định

phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố.

Hệ số này cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp tốt

vào việc đo lường khái niệm của nhân tố, biến nào không.

(Cronbach 1951, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 355) đưa ra chú ý rằng

hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có từ 03 biến quan sát

trở lên, chứ không đo được độ tin cậy cho từng biến quan sát.

Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,75-0,95]. Nếu hệ

số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, thang đo đó có thể được chấp nhận về độ tin cậy

(Nunnally & Bernsteri 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 365).

Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 364) cho rằng, về lý thuyết hệ số Cronbach’s

Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, hệ số

Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có

khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm

nghiên cứu). Đây là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Do đó, khi

41

kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta cần sử dụng thêm hệ số tương quan biến tổng

hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation). Hệ số này lấy tương quan của biến đo

lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét).

Đây là tiêu chuẩn để đánh giá một biến đo lường có thực sự đóng góp giá trị vào nhân

tố hay không. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3

thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstein 1994).

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên

đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà

nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong

trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối

cảnh nghiên cứu (Nunnally 1978; Peterson 1994; Slater 1995 trích bởi Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 2, trang 24).

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số Cronbach’s

Alpha < 0,6 và loại những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

<0,3 ra khỏi mô hình vì những biến quan sát này không có ý nghĩa đối với thang đo.

Tuy nhiên, việc loại các biến không đạt yêu cầu còn phụ thuộc vào việc xem xét giá

trị nội dung của khái niệm, chứ không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê

(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 367).

3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang

đo, tiếp theo thang đo phải được đánh giá hai giá trị quan trọng là giá trị hội tụ

(convergent validity) và giá trị phân biệt (discriminant validity). Phương pháp phân

tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định và đánh giá hai giá trị này.

Với giá trị hội tụ, các biến quan sát có cùng tính chất hội tụ về cùng một nhân

tố và trong ma trận xoay, các biến này sẽ nằm chung một cột. Với giá trị phân biệt,

các biến quan sát hội tụ về nhân tố này và phải phân biệt với các biến quan sát ở nhân

tố khác. Khi biểu diễn trong ma trận xoay, từng nhóm biến sẽ tách thành từng cột

riêng biệt.

Phương pháp phân tích EFA dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau.

EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có

42

ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân

tố với các biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 378).

Để xác định sự phù hợp khi sử dụng phương pháp phân tích EFA, người ta

thường tiến hành kiểm định các tiêu chí:

- Kiểm định Bartlett’s (Bartlett's Test of Sphericity): dùng để xem xét ma trận

tương quan có phải là ma trận đơn vị I (indentify matrix) hay không. Kiểm định

Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát

tương quan nhau trong tổng thể (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 413).

- Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy): là

chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến đo lường với độ

lớn của hệ số tương quan từng phần của chúng. Hệ số KMO càng lớn càng tốt vì phần

chung giữa các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, hệ số KMO phải lớn hơn 0,5. Kaiser

(1974) đề nghị KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được; KMO ≥

0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu và KMO < 0,50: không thể chấp nhận được. Trong

thực tế, với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý thống kê SPSS, chúng ta có thể nhìn vào

kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu thì vấn đề kiểm định

Bartlett’s, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn luôn đạt yêu cầu (Nguyễn Đình

Thọ 2013, trang 414).

- Tiêu chí Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố) là tiêu chí được sử dụng phổ biến trong xác định số lượng nhân tố trong phân

tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân

tố) có Eigenvalues tối thiểu bằng 1 (≥ 1) (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 410).

- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) còn gọi là trọng số nhân tố, λi >=0,5 là chấp

nhận. Nếu λi < 0,5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thật sự không đo lường khái niệm

ta cần đo. Tuy nhiên việc loại bỏ cần chú ý giá trị nội dung của biến đó đóng góp vào

giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu mẫu lớn cũng có thể chấp nhận λi >

0,4. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0,3 để tạo

giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 420).

- Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Extraction) thể hiện các nhân tố

trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt từ 50% trở

lên, nghĩa là phần chung lớn hơn phần riêng và sai số từ 60% trở lên là tốt. Khi hai

43

điều kiện này được thỏa, có thể kết luận mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình Thọ

2013, trang 420).

Trong phân tích EFA, có nhiều phép trích nhân tố (Grorsuch 1983, trích bởi

Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 408). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương

pháp trích nhân tố Principal Components và trong mô hình thành phần chính PCA sử

dụng phép quay Varimax (phép quay vuông góc).

3.3.4. Phân tích tương quan, hồi quy

Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan,

hồi quy để kiểm định các giả thuyết.

Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) là chỉ số để lượng hóa mức độ chặt chẽ

của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Giá trị r cho biết không có mối

liên hệ tuyến tính, chưa hẳn 2 biến không có mối liên hệ và r cao đôi khi thực ra chẳng

có quan hệ gì. Có tương quan chưa hẳn có quan hệ nhân quả. Hệ số tương quan là

thước đo mang tính đối xứng (Hoàng Trọng và Chung Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập

1, trang 197). Trước hết, tác giả xem xét hệ số tương quan tính hiệu lực của HTKSNB

tín dụng với các nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực.

Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc vào

biến độc lập với ý tưởng ước lượng hoặc dự đoán giá trị trung bình tổng thể của biến

phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của các biến độc lập (Hoàng Trọng và

Chung Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 1, trang 204).

Tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình

phương nhỏ nhất thông thường OLS (Ordinal Least Squares) nhằm kiểm định mối

quan hệ giữa biến phụ thuộc: Tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng và các biến độc

lập: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền

thông, Giám sát rủi ro.

Phương trình HQ tổng thể có dạng: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … βkXki + εi

Trong đó:

- Yi: là giá trị dự báo.

- Β0: là tung độ gốc.

- Βk: hệ số độ dốc của Yi theo biến Xk giữ nguyên các biến X1, X2, …Xk-1 không

đổi.

44

- εi là thành phần ngẫu nhiên (yếu tố nhiễu)

Việc xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy được thực hiện qua các bước:

Bước 1: Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, tác giả sử dụng phương

pháp Enter, phần mềm SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt.

Bước 2: Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square).

Tuy nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc

dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu.

Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số lượng

biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ phù hợp

của mô hình hồi quy bội.

Bước 3: Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng

cách sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có

mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập. Nếu trị thống

kê F có Sig < 0,0 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các

biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc.

Bước 4: Xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy

riêng phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk

thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên, độ

lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so sánh

trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để so sánh các hệ số hồi quy

với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến độc lập cho

biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập bằng đơn vị đo

lường độ lệnh chuẩn beta.

Bước 5: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy

Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi

phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải dò

tìm các vi phạm giả định cần thiết sau đây:

- Liên hệ tuyến tính: Công cụ để kiểm tra là đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa

(Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual)

và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value).

- Phương sai của sai số không đổi: Vẽ đồ thị phần dư theo giá trị ước lượng ŷ

45

từ mô hình hồi quy và quan sát xem có hiện tượng phương sai thay đổi không. Nếu

các điểm phân tán trên đồ thị cho không thấy có mối liên hệ nào giữa phần dư và giá

trị ŷ có thể kết luận hiện tượng phương sai thay đổi không xảy ra

- Phân phối chuẩn của phần dư: Công cụ để kiểm tra là đồ thị tần số Histogram

hoặc đồ thị tần số P-P plot.

- Tính độc lập của các sai số (không có tương quan giữa các phần dư): Công

cụ để kiểm tra là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson) hoặc đồ thị phân tán phần

dư chuẩn hóa.

- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng

tuyến): Công cụ để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp nhận của

biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor - VIF).

Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008), quy tắc chung là VIF>10 là

dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo (Nguyễn Đình Thọ 2013), khi VIF > 2 cần

phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.

46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 giới thiệu một số quy định về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và thực trạng kiểm soát

nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

– Chi nhánh Long An. Ngoài ra, Chương 3 quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên

cứu, xây dựng và mã hóa thang đo, phương pháp xử lý dữ liệu. Với phương pháp

nghiên cứu, tác giả thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng. Trong nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để

điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Trong nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu định lượng.

47

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

4.1.1. Quy định về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

4.1.1.1. Kiểm soát hoạt động tín dụng

Kiểm soát việc cho vay: Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ vay

vốn. Kiểm soát sự đầy đủ, chất lượng, nội dung báo cáo thẩm định, việc cấp tín dụng,

định giá TSBĐ, thủ tục thực hiện TSBĐ; số tiền vay, giá trị TSBĐ phải được đảm

bảo theo đúng qui định. Kiểm soát chứng từ giải ngân, mục đích sử dụng vốn vay,

điều kiện giải ngân. Kiểm soát việc định kỳ hạn nợ gốc, lãi có phù hợp với phương

án, dự án sản xuất kinh doanh không, khớp đúng giữa hồ sơ giấy và đăng ký trên

máy, phân loại nợ, biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro (XLRR). Kiểm

soát khách hàng vay vốn tại nhiều chi nhánh. Danh sách thành viên góp vốn, tỷ lệ

vốn góp của từng thành viên, cổ đông; thông tin quản lý của Chủ tịch HĐQT, HĐTV,

TGĐ, Kế toán trưởng, cổ đông đăng ký trên máy so với hồ sơ phải khớp đúng. Kiểm

soát việc Hồ sơ pháp lý của dự án, tình hình thực hiện dự án TSBĐ tiền vay, khả năng

thu hồi nợ khi cho tập đoàn, tổng công ty vay. Kiểm soát việc thực hiện hạch toán

trên máy, thu phí, tỷ lệ phí áp dụng đối với từng loại bảo lãnh/ thư tín dụng.

Phạm vi để thực hiện kiểm soát đó là hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ khách hàng cá

nhân.

Bước 1: Cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng điều kiện

và hồ sơ vay vốn, lập hồ sơ vay vốn.

Khách hàng vay lần đầu: CBTD tìm hiểu tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, mục

đích vay, nhu cầu sử dụng vốn, TSBĐ, nguồn thu nhập để trả nợ.

CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn gồm chứng minh nhân dân;

giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kinh doanh. Giấy tờ chứng minh mục

đích gồm hợp đồng mua bán, phiếu báo giá hoá đơn, giấy tờ có liên quan khác; Giấy

tờ chứng minh nguồn trả nợ gồm hợp đồng lao động, giấy trả lương, hợp đồng cho

thuê tài sản. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.

Khách hàng đã từng vay: CBTD kiểm tra điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn

48

khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.

Bước 2: CBTD nhận và đối chiếu hồ sơ vay vốn giữa bản sao với bản chính.

Bước 3: Tiến hành thẩm định.

Kiểm soát tính xác thực của hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng gửi bằng

việc đối chiếu bản sao với bản chính. Đi kiểm tra thực tế, tìm hiểu qua hồ sơ vay vốn

trước đây của khách hàng, cơ quan nơi khách hàng làm việc, cơ quan quản lý nhà

nước tại địa phương nhằm kiểm soát thông tin về khách hàng.

Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thông qua giá trị các tài

sản của khách hàng kê khai, qua lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê

tài sản, thu nhập hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác dựa trên các giấy tờ do

khách hàng cung cấp và điều tra thực tế. Từ đó xét tính khả thi của phương án

Bước 4: CBTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, giá trị TSBĐ của

khách hàng và khả năng nguồn vốn của Chi nhánh, quy định về mức cho vay để xác

định số tiền cho vay. Thoả thuận với khách hàng phương thức cho vay hạn mức tín

dụng, cho vay từng lần, phương thức cho vay trả góp, xác định cách thức áp dụng lãi

suất phù hợp với quy định của Vietcombank và của Chi nhánh, thời hạn cho vay, thời

hạn trả nợ đối với món vay.

Bước 5: CBTD lập Báo cáo thẩm định và hợp đồng trình Trưởng phòng, Giám

đốc hoặc Phó Giám đốc phê duyệt. Khi khoản vay đã được Lãnh đạo kiểm soát, duyệt

đồng ý cho vay, CBTD soạn thảo HĐTD, Hợp đồng Bảo đảm tiền vay trình Trưởng

phòng kiểm soát. Trưởng phòng kiểm soát lại các điều khoản HĐTD, Hợp đồng Bảo

đảm tiền vay theo đúng nội dung điêu kiện đã được duyệt. Nêu đúng ký trình Giám

đốc, Phó giám đốc. Nếu chưa đúng, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại. Giám đốc, Phó

giám đốc kiểm soát, ký duyệt.

Bước 6: Khi nhận giấy tờ về TSBĐ, CBTD kiểm tra các yếu tố. Việc giao nhận

giấy tờ TSBĐ tiền vay được lập thành biên bản. Thực hiện công chứng hay không

công chứng các hợp đồng cầm cố, thế chấp giữa Chi nhánh với khách hàng và bên

bảo lãnh. Sau đó, Phòng Tín dụng thông báo đến Phòng Quản lý Nợ khách hàng đã

đủ điều kiện để được giải ngân.

Bước 7: Giải ngân khoản vay

Khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay gồm Giấy

49

hận nợ trường hợp giải ngân nhiều lần. Bảng kê rút vốn vay, hợp đồng cung ứng vật

tư, hàng hoá, dịch vụ; báo giá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên

bản nghiệm thu, hoá đơn, chứng từ thanh toán. Nhân viên Phòng Quản lý Nợ kiểm

tra chứng từ giải ngân nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình Trưởng phòng.

Trưởng phòng Quản lý Nợ kiểm soát lại điều kiện giải ngân và nội dung trình

của CBTD, ký trình Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách, nếu kiểm soát thấy chưa phù

hợp, gửi yêu cầu về Phòng Tín dụng để CBTD chỉnh sửa lại. Nếu không đồng ý ghi

rõ lý do, trình Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách quyết định.

CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt, nhập vào máy các thông tin

dữ liệu của khoản giải ngân, định kỳ kỳ hạn trả nợ cho khách hàng.

Bước 8: CBTD bàn giao hồ sơ chứng từ giải ngân cho Bộ phận lưu trữ chứng

từ theo quy định.

Bước 9: Định kỳ, chậm nhất 30 ngày sau ngày giải ngân, CBTD kiểm tra sau

khi cho vay. Kiểm tra việc thực hiện, hiệu quả của phương án, dự án vay vốn, việc

sử dụng vốn vay so với mục đích vay, tình hĩnh trả nợ gốc, phí, lãi, tình hình biến

động, giảm giá, hư hỏng TSBĐ. Xác định lại giá TSBĐ. Trưởng phòng kiểm soát và

kiểm tra nội dung biên bản, ký xác nhận.

4.1.1.2. Kiểm soát phòng ngừa và xử lý rủi ro

Kiểm soát việc thực hiện các quy định, quy chế và các văn bản về thông tin

khách hàng, thông tin khoản vay, kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin giữa

hồ sơ gốc và trên máy. Kiểm soát tính chính xác, đầy đủ về thông tin TSBĐ nhập vào

hệ thống so với hồ sơ gốc, việc thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank.

Kiểm soát phân loại nợ và xác định giá trị khấu trừ của TSBĐ chi tiết và chính

xác về phân kỳ hạn nợ gốc, nợ lãi nhập vào hệ thống so với hồ sơ gốc.

Kiểm soát số liệu phải trích dự phòng rủi ro tín dụng với số thực trích trên chi

phí và số thực chuyển về TSC.

Kiểm soát việc thực hiện XLRR tín dụng, hồ sơ các khoản nợ đã XLRR thuộc

quyền xét duyệt của chi nhánh, giữa số thông báo xử lý rủi ro của TSC với số liệu

hạch toán trên TK nội bảng và nhập theo dõi ngoại bảng, lưu trữ hồ sơ XLRR, sao

kê những khoản nợ đã XLRR chưa thu được nợ còn dư nợ so với số dư đang theo dõi

50

ngoại bảng. Kiểm soát số dư nợ đã XLRR còn hạch toán trên TK ngoại bảng. Kiểm

soát việc hạch toán xuất, nhập nợ đã XLRR trên TK ngoại bảng. Kiểm soát việc hạch

toán thu nợ XLRR.

Quy trình xử lý rủi ro tại Chi nhánh gồm các bước:

Bước 1: CBTD thu thập hồ sơ, phân tích đánh giá nguyên nhân rủi ro và lập

biên bản xác định giá trị khấu trừ của TSBĐ. Lãnh đạo kiểm soát, yêu cầu CBTD bổ

sung, làm rõ, chỉnh sửa các nội dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ, định

giá trị khấu trừ TSBĐ. Hội đồng XLRR đối với Phòng KHKD, Giám đốc Phòng Giao

Dịch đối với các Phòng Giao Dịch thực hiện phê duyệt, ký kiểm soát nội dung, chuyển

cho thư ký Hội đồng XLRR để thư ký lập phiếu kiểm tra.

Bước 2: Thư ký Hội đồng XLKR kiểm soát số liệu về phân loại nợ, trích lập dự

phòng rủi ro, XLRR, kế hoạch và kết quả thu hồi các khoản nợ đã được XLRR của

toàn Chi nhánh; Kiểm soát tính đúng đắn, đầy đủ của bộ hồ sơ theo qui định, lập

phiếu kiểm tra tóm tắt hồ sơ XLRR trình Hội đồng XLRR; Chuyển phiếu tóm tắt hồ

sơ XLRR gửi các thành viên Hội đồng XLRR trước ngày họp 1 ngày; Đề xuất ngày

họp, chương trình họp; Lập và gửi giấy mời các thành viên dự họp.

Bước 3: Hội đồng XLRR xét duyệt xử lý các khoản nợ rủi ro thuộc thẩm quyền

phân cấp; Xem xét, kiểm tra hồ sơ các khoản nợ rủi ro vượt quyền phân cấp xét duyệt

xử lý của chi nhánh đủ điều kiện trình TSC phê duyệt; Xem xét tình hình thực hiện

thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được XLRR; Yêu cầu thư ký lập thông báo kết

quả xét duyệt của Hội đồng XLRR gửi cho chi nhánh để thực hiện. Thư ký Hội đồng

XLRR ghi biên bản họp, lập Biên bản họp, gửi bảo cáo về TSC (Trung tâm Phòng

ngừa và XLRR) trước ngày 10 đầu tháng, quý sau, lập thông báo kết quả xét duyệt

của Hội đồng XLRR gửi cho các Phòng liên quan và chi nhánh.

Bước 4: Khi nhận được thông báo chuyển nguồn bằng văn bản của TSC và báo

có về Chi nhánh, CBTD đăng kí thông tin nợ khó đòi, tất toán khoản vay, đăng kí

thông tin tín dụng, hạch toán xoá nợ, hạch toán sang TK ngoại bảng. Lãnh đạo chịu

trách nhiệm kiểm soát lại.

Bước 5: Lãnh đạo, CBTD tiếp tục đôn đốc, thực hiện thu hồi nợ triệt để. Khi

khách hàng chỉ trả được một phần nợ gốc, yêu cầu khách hàng tiếp tục cam kết trả

nốt phần nợ gốc và lãi.

51

Bước 6: Lãnh đạo, CBTD báo cáo biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được,

lập danh sách vào ngày 31/12 và gửi TSC (Trung tâm Phòng ngừa và XLRR) trước

ngày 10/1 để tổng hợp trình Bộ tài chính và NHNN đề nghị cho xuất toán ra khỏi TK

ngoại bảng. Khi có thông báo bằng văn bản của TGĐ, xuất toán.

Bước 7: Khi khách hàng trả hết nợ thì hợp đồng hết hiệu lực, các bên không

phải lập biên bản thanh lý hợp đồng. Sau 5 năm không thu hồi hết nợ, có tài sản nhưng

không phát mại, bán được, có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng nhiều

biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được, trình hội đồng XLRR chi nhánh xem xét

trình lên TSC để trình Bộ tài chính và NHNN đề nghị cho xuất toán ra khỏi TK ngoại

bảng. Khi có thông báo bằng văn bản của TGĐ, xuất toán.

Bước 8: Thực hiện giải chấp tài sản

Bước 9: Luân chuyển kiểm soát, lưu trữ hồ sơ

4.1.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

4.1.2.1. Môi trường kiểm soát

Vietcombank đã ban hành các quy định đối với hoạt động tín dụng, tuy nhiên

nhiều văn bản chưa thực sự có hiệu lực. Ban quản trị chưa thực sự quan tâm đến việc

duy trì và phát triển KSNB hoạt động tín dụng. Các nhà quản lý chưa tuân thủ nguyên

tắc thận trọng trong kế toán thể hiện qua việc phân loại nợ và trích lập dự phòng.

Về cơ cấu tổ chức, Vietcombank Long An đã xây dựng cơ cấu phù hợp với quy

mô và đặc điểm hoạt động của hệ thống.

Về công tác nhân sự, trong những năm gần đây, Vietcombank Long An đã chú

trọng đến việc tạo môi trường làm việc để xây dựng đội ngũ nhân viên không chỉ giỏi

chuyên môn mà còn đảm bảo đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, công tác khen thưởng,

kỷ luật và đề bạt chưa thực sự gắn với hiệu quả công việc nên làm giảm tác dụng của

công tác đánh giá, vẫn tồn tại nhiều sai phạm, nguyên nhân bắt nguồn từ đội ngũ nhân

viên ngân hàng.

4.1.2.2. Đánh giá rủi ro

Do ý thức được rằng hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên các nhà quản

trị của Vietcombank luôn chú trọng đến việc phân tích, đánh giá và quản lý các loại

rủi ro. Ngân hàng đã thành lập một Uỷ ban quản lý rủi ro (RMC) chuyên phân tích

52

giám sát các loại rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng. Để quản lý

rủi ro tín dụng, Vietcombank đã sử dụng một hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín

dụng và được xem như là một thước đo rủi ro chung đối với khách hàng. Và nhằm

mục đích phòng ngừa rủi ro tín dụng, Vietcombank đã ban hành các quy định về thẩm

định phê duyệt tín dụng, các nguyên tắc và cơ sở cấp tín dụng cũng như xây dựng

chính sách tín dụng đối với khách hàngvà khách hàng pháp nhân. Tuy nhiên, trên

thực tế chính sách tín dụng của Ngân hàng cũng thể hiện nhiều hạn chế, như chưa

linh hoạt, chưa phù hợp với đặc điểm của các khách hàng. Điều này phần nào ảnh

hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vietcombank Long An luôn ưu tiên việc

tăng trưởng tín dụng tuy nhiên không hạ chuẩn và không hạ thấp các điều kiện tín

dụng theo quy định.

4.1.2.3. Các hoạt động kiểm soát

Hiện tại, Vietcombank Long An đã và đang thực hiện tốt công tác phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, đặc biệt là khi Vietcombank đã áp dụng

Basel II. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại

một số hạn chế. Tại một số ngân hàng, phòng khách hàng thực hiện đủ 3 chức năng

và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay, do đó nhiều công

việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu dẫn đến chất lượng công tác chưa cao;

quy trình cấp tín dụng ở một số ngân hàng vẫn còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình

cho vay cá nhân tương tự quy trình cho vay khách hàng pháp nhân và đều dựa trên

ba nguyên tắc: phân công phân nhiệm; uỷ quyền và phê chuẩn; và nguyên tắc bất

kiêm nhiệm.

4.1.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông

Vietcombank Long An đã chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ

thông tin, nâng cấp ngân hàng lõi phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển dịch vụ

sản phẩm cũng như quản trị hệ thống ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, do hạn chế về

năng lực chuyên môn mà một số bộ phận chưa đảm bảo thực hiện đúng quy trình.

Việc thiết lập các kênh thông tin giữa các chi nhánh, phòng giao dịch và hội sở còn

nhiều hạn chế; các cấp quản lý ở chi nhánh chưa nắm bắt kịp thời chỉ đạo của cấp

trên, ngược lại thông tin phản hồi cho quản lý cấp trên cũng còn chậm.

Giám sát

53

Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có quy định Trưởng phòng tín dụng,

Giám đốc chi nhánh phải có trách nhiệm giám sát danh mục cho vay của đơn vị mình

và kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng của các nhân viên tín dụng. Ngoài ra,

hoạt động giám sát còn được thực hiện thông qua quá trình trao đổi thông tin phản

hồi của khách hàng bằng các hình thức như: thư góp ý, phiếu thăm dò…

Hoạt động giám sát quan trọng nhất của việc giám sát thường xuyên là hoạt

động Kiểm toán nội bộ được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tại chi nhánh do Phòng

Kiểm toán nội bộ Hội sở chính thực hiện. Đây là hoạt động kiểm tra, rà soát đánh giá

một cách độc lập khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đánh giá

độc lập về tính thích hợp và tuân thủ các chính sách, quy chế, quy trình được thiết lập

trong Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Kiểm toán nội bộ đưa ra kiến nghị,

tư vấn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống, góp phần đảm bảo

hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

Quy trình một cuộc kiểm toán nội bộ được quy định một cách chặt chẽ bao gồm

4 bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và lưu

hồ sơ kiểm toán

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu

Có 300 bản khảo sát được phát ra, thu về 267 bản. Sau khi loại đi 07 phiếu

không đạt yêu cầu do có quá nhiều ô bị bỏ trống, tác giả nhập liệu 260 bản trả lời.

Tiến hành làm sạch dữ liệu có được bộ dữ liệu sơ cấp là 260 mẫu.

Bảng 4.1. Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học của người được thực hiện khảo sát Số người Phần trăm (%)

96 164 36,9 63,1

31 165 64 0 11,9 63,5 24,6 0

260 0 100 0

Chỉ tiêu Giới tính Nữ Nam Độ tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30 đến dưới 40 tuổi Từ 40 đến dưới 50 tuổi Trên 50 tuổi trở lên Dân tộc Kinh Khác Trình độ học vấn

54

0 5 220 35 0 1,9 84,6 13,5

6 18 28 62 146 2,3 6,9 10,8 23,8 56,2

18 10 16 20 145 25 8 18 6,9 3,8 3,2 7,7 55,8 9,6 3,1 6,9

215 42 3 82,7 16,2 1,2

Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau Đại học Thời gian công tác Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 3 năm Trên 3 năm đến 5 năm Trên 5 năm đến 7 năm Trên 7 năm Phòng làm việc Dịch vụ khách hàng Ngân quỹ Khách hàng doanh nghiệp Khách hàng bán lẻ Phòng Giao dịch Quản lý nợ Kế toán Các phòng khác Chức danh công việc Nhân viên Trưởng/Phó phòng Giám đốc/Phó Giám đốc Thu nhập bình quân hàng tháng Dưới 10 triệu Từ 10 triệu đến 15 triệu Trên 15 triệu đến 20 triệu Trên 20 triệu đến 25 triệu Trên 25 triệu trở lên 17 15 45 146 37 6,5 5,8 17,3 56,2 14,2

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Trong số 260 CBNV được khảo sát có 96 CBNV là nữ, chiếm tỷ trọng 36,9%

và 164 CBNV là nam, chiếm tỷ trọng 63,1%.

Về độ tuổi: có 31 CBNV được khảo sát có độ tuổi dưới 30, chiếm tỷ trọng

11,9%; có 165 CBNV có độ tuổi từ 30 đến dưới 40 tuổi, chiếm tỷ trọng 63,5%; có 64

CBNV có độ tuổi từ 40 đến dưới 50 tuổi, chiếm tỷ trọng 24,6% và không có CBNV

được khảo sát có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên.

Về dân tộc: 100% CBNV được khảo sát là dân tộc Kinh, không có dân tộc khác.

Về trình độ học vấn: có 220 CBNV được khảo sát có trình độ đại học, chiếm tỷ

trọng 84,6% và 5 CBNV được khảo sát có trình độ trên cao đẳng, chiếm tỷ trọng

55

1,9%. Không có CBNV nào được khảo sát có trình độ Trung cấp và có 35 CBNV có

trình độ Sau Đại học, chiếm tỷ trọng 13,5%.

Về thời gian công tác: có 06 CBNV được khảo sát có kinh nghiệm dưới 1 năm,

chiếm tỷ trọng 2,3%; có 18 CBNV có thời gian công tác từ 1 năm đến 3 năm, chiếm

tỷ trọng 6,9%; có 28 CBNV có thời gian công tác trên 3 năm đến 5 năm, chiếm tỷ

trọng 10,8%; có 62 CBNV có thời gian công tác trên 5 năm đến 7 năm, chiếm tỷ

trọng 23,8% và có đến 146 CBNV được khảo sát có thời gian công tác trên 7 năm,

chiếm tỷ trọng 56,2% cho thấy phần lớn những người được khảo sát là những CBNV

có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại Vietcombank Long An.

Về Phòng làm việc: Phần lớn CBNV được khảo sát là các CBTD tại các Phòng

Giao dịch với 145 người, chiếm tỷ trọng 55,8%; tiếp theo là các CBNV thuộc phòng

Quản lý nợ với 25 người, chiếm tỷ trọng 9,6%; số CBNV được khảo sát của phòng

Khách hàng bán lẻ là 20 người, chiếm tỷ trọng 7,7%; 18 CBNV thuộc phòng Dịch

vụ khách hàng, chiếm tỷ trọng 6,9%; 16 CBNV thuộc phòng Khách hàng doanh

nghiệp, chiếm tỷ trọng 3,2%; 10 CBNV thuộc phòng Ngân quỹ, chiếm tỷ trọng 3,8%;

8 CBNV thuộc phòng Kế toán, chiếm tỷ trọng 3,1% và 18 CBNV thuộc các phòng

khác với tỷ trọng là 6,9%.

Về chức danh công việc: Trong 260 CBNV được khảo sát có 42 CBNV được

khảo sát giữ chức vụ Trưởng/Phó phòng, chiếm tỷ trọng 16,2%; có 3 lãnh đạo là

Giám đốc/Phó Giám đốc, chiếm tỷ trọng 1,2% và 215 CBNV được khảo sát là nhân

viên, chiếm tỷ trọng 82,7%.

Về thu nhập bình quân hàng tháng: Phần lớn CBNV được khảo sát có mức thu

nhập bình quân hàng tháng trên 20 triệu đến 25 triệu, với 146 người, chiếm tỷ trọng

46,2%; số CBNV có mức thu nhập trên 15 triệu đến 20 triệu là 45 người, chiếm tỷ

trọng 17,3%; có 37 CBNV có mức thu nhập trên 25 triệu, chiếm tỷ trọng 14,2%; số

CBNV có mức thu nhập từ 10 triệu đến 15 triệu là 15 người, chiếm tỷ trọng 5,8% và

17 CBNV có mức thu nhập dưới 10 triệu, chiếm tỷ trọng 6,5%.

4.3. Kết quả nghiên cứu

Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực HTKSNB hoạt động tín dụng

đã được tác giả Nguyễn Thị Loan (2018) kiểm định đối với hệ thống các NHTM ở

Việt Nam. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại một NHTM cụ thể. Vì vậy,

56

một số chỉ báo trong thang đo đã được tác giả hiệu chỉnh và thay đổi cho phù hợp

hơn với đặc điểm tại địa bàn. Hơn nữa, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

cũng chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm riêng biệt của từng NHTM...Vì lý do đó,

thang đo tác giả đề xuất cần phải được kiểm định lại tại Vietcombank Long An. Tác

giả tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố

khám phá để xem xét thang đo có đạt độ tin cậy và giá trị hay không.

4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha

4.3.1.1. Nhân tố Môi trường kiểm soát

Nhân tố Môi trường kiểm soát được đo lường thông qua 11 biến quan sát (MT1

đến MT11). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,778 đã đạt mức Môi trường kiểm soát

cần thiết. Tuy nhiên khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát MT1,

MT2, MT9, MT10, MT11 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Kết quả sau khi

loại bỏ biến quan sát biến quan sát MT1, MT2, MT9, MT10, MT11, độ tin cậy của

nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,895và tương quan biến – tổng của các biến quan

sát đều lớn hơn 0,3.

Bảng 4.2. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Môi trường kiểm soát

Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,895

Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Biến MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8 0,744 0,709 0,746 0,738 0,673 0,696 0,873 0,878 0,872 0,873 0,884 0,880

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.3.1.2. Nhân tố Đánh giá rủi ro

Nhân tố Đánh giá rủi ro được đo lường thông qua 6 biến quan sát (ĐG1 đến

ĐG6). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,742 là đạt mức Môi trường kiểm soát cần

thiết. Tuy nhiên, xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát ĐG5 nhỏ

hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát ĐG5. Sau

khi loại bỏ biến quan sát ĐG5, nhận thấy tương quan biến – tổng của các biến quan

sát đều lớn hơn 0,3. Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát ĐG5, độ tin cậy của nhân

tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,787 và tương quan biến – tổng của các biến quan sát

57

đều lớn hơn 0,3.

Bảng 4.3. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Đánh giá rủi ro

Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,787

Tương quan biến – tổng

0,538 0,509 0,595 0,622 0,555 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,755 0,764 0,736 0,728 0,749 Biến ĐG1 ĐG2 ĐG3 ĐG4 ĐG6

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.3.1.3. Nhân tố Thủ tục kiểm soát

Nhân tố Thủ tục kiểm soát được đo lường thông qua 9 biến quan sát quan sát

(từ TTKS1 đến TTKS9) bằng chỉ số Cronbach’s Alpha, với độ tin cậy của nhân tố đạt

0,801 là đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Tuy nhiên, xem xét tương quan biến

– tổng cho thấy, biến quan sát TTKS8, TTKS9 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ

lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ 2 biến quan sát TTKS8, TTKS9. Sau khi loại bỏ 2 biến

quan sát TTKS8, TTKS9, tác giả nhận thấy tương quan biến – tổng của các biến quan

sát đều lớn hơn 0,3 và độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,839.

Bảng 4.4. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thủ tục kiểm soát

Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,839

Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Biến TTKS1 TTKS2 TTKS3 TTKS4 TTKS5 TTKS6 TTKS7 0,697 0,687 0,691 0,530 0,596 0,576 0,382 0,800 0,802 0,801 0,826 0,818 0,820 0,844

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.3.1.4. Nhân tố Thông tin và truyền thông

Nhân tố Thông tin và truyền thông được đo lường thông qua 8 biến quan sát

(TT1 đến TT8). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,806 đã đạt mức Môi trường kiểm

soát cần thiết. Tuy nhiên, khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát

TT7 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát

TT7. Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát TT7 độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu

58

cầu ở mức 0,825 và tương quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3.

Bảng 4.5. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Thông tin và truyền thông

Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,825

Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Biến TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT8 0,573 0,603 0,479 0,633 0,653 0,621 0,409 0,801 0,796 0,816 0,790 0,787 0,793 0,825

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.3.1.5. Nhân tố Giám sát

Nhân tố Giám sát được đo lường thông qua 7 biến quan sát (GS1 đến GS7). Với

độ tin cậy của nhân tố đạt 0,857 đã đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiết. Khi xem

xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát GS7 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn

0,3 (phụ lục 2). Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát GS7. Kết quả sau khi loại bỏ biến

quan sát GS7, độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,888 và tương quan

biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3.

Bảng 4.6. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Giám sát

Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,888

Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

0,549 0,669 0,737 0,756 0,756 0,756 0,892 0,873 0,862 0,859 0,859 0,860 Biến GS1 GS3 GS2 GS4 GS5 GS6

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.1.6. Biến phụ thuộc Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng

Nhân tố Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được

đo lường thông qua 5 biến quan sát (HL đến HL5). Với độ tin cậy của nhân tố đạt

0,762 đạt mức Môi trường kiểm soát cần thiếtvà tương quan biến – tổng của các biến

quan sát đều lớn hơn 0,3.

59

Bảng 4.7. Đánh giá độ tin cậy Biến phụ thuốc Tính hiệu lực

của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,762

Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

0,500 0,599 0,604 0,446 0,545 0,732 0,693 0,692 0,756 0,718 Biến HL1 HL2 HL3 HL4 HL5

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá

4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập

Dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, toàn bộ các biến quan sát hợp lệ

được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và

tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay không.

Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể”

Sau 2 lần phân tích nhân tố khám phá (EFA), kết quả phân tích lần cuối cho thấy:

Bảng 4.8. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,830

Approx. Chi-Square 3.242,056

Bartlett's Test of Sphericity

378 0,000 Df Sig.

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Từ số liệu Bảng 4.8 cho thấy:

- Hệ số KMO=0,830 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1,

- Kiểm định Bartlett có Sig = 0,000<0,05

60

Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4 5

1 0,831 0,830 0,830 0,800 0,794 0,768

0,848 0,844 0,839 0,827 0,749 0,666

0,811 0,805 0,794 0,716 0,686 0,662

MT3 MT5 MT6 MT4 MT8 MT7 GS4 GS5 GS6 GS2 GS3 GS1 TTKS1 TTKS2 TTKS3 TTKS5 TTKS6 TTKS4 TT5 TT6 TT4 TT2 TT1 TT3 ĐG6 ĐG4 ĐG1 ĐG3 Eigenvalues Phương sai trích % 0,773 0,748 0,744 0,739 0,708 0,623 2,956 53,058 0,803 0,802 0,768 0,664 2,163 60,782 4,076 29,934 3,519 42,502

4,305 15,375 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, 8 nhân tố có Eigenvalues

= 2,163 >1, phương sai trích là 60,782% >50% biến thiên của dữ liệu được giải thích

bởi 5 nhân tố này.

Dựa vào kết quả xoay trong bảng 4.8, nhận thấy các biến quan sát đều có hệ số

61

tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả thu được đều thỏa mãn các

điều kiện về thống kê, cho thấy giá trị thu được là phù hợp và có ý nghĩa thống kê và

đủ điều kiện để ta hồi quy. Sau khi phân tích sơ bộ ta thu được 5 nhóm nhân tố với

các biến quan sát thành phần như trên bảng 4.8 và 5 nhóm nhân tố lần lượt là:

Nhân tố Môi trường kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: MT3, MT4,

MT5, MT6, MT7, MT8.

Nhân tố Đánh giá rủi ro: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: ĐG1, ĐG3, ĐG4,

ĐG6.

Nhân tố Thủ tục kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TTKS1, TTKS2,

TTKS3, TTKS4, TTKS5, TTKS6.

Nhân tố Thông tin và truyền thông: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TT1, TT2,

TT3, TT4, TT5, TT6.

Nhân tố Giám sát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: GS1, GS2, GS3, GS4, GS5,

GS6.

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc

Tương tự như các biến độc lập, đối với biến phụ thuộc Tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng, tác giả cũng dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s

Alpha, toàn bộ 5 biến quan sát hợp lệ: HL1, HL2, HL3, HL4, HL5 được đưa vào phân

tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig)

của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay không.

Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể”

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ngay từ lần đầu tiên cho thấy:

Bảng 4.10. KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,764

335,178 Approx. Chi-Square

Bartlett's Test of Sphericity

10 0,000 Df Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

Từ số liệu Bảng 4.10 cho thấy:

- Hệ số KMO=0,764 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1,

- Kiểm định Bartlett có Sig = 0,000<0,05

62

Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc

Rotated Component Matrixa

Component

1

0,776 HL3

0,758 HL2

0,747 HL5

0,711 HL1

0,614 HL4

2,617 Eigenvalues

52,346 Phương sai trích %

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, nhân tố có Eigenvalues

= 2,617> 1, phương sai trích là 52,346% >50% biến thiên của dữ liệu được giải thích

bởi nhân tố này. Dựa vào kết quả xoay trong bảng 4.10, nhận thấy các biến quan sát

đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả thu được đều

thỏa mãn các điều kiện về thống kê, cho thấy giá trị thu được là phù hợp và có ý nghĩa

thống kê và đủ điều kiện để tiến hành hồi quy.

4.3.3. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson

để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các

biến phụ thuộc. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa biến

độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả các biến đều được xem xét như nhau. Tuy nhiên,

nếu các biến có tương quan chặt thì sẽ lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân

tích hồi quy.

Theo ma trận tương quan, các hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến

phụ thuộc cho thấy rằng mức ý nghĩa của các hệ số rất nhỏ (sig.= 0 < 0,05) nên các

hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê và đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy.

63

Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan

Correlations

HL

TTKS

1

DG .198**

.374**

MT .459**

GS .312**

TT .287**

HL

.001 260 1

260 .198**

DG

.000 260 .059

.000 260 -.013

.000 260 -.037

.000 260 .167**

260 .059

.001 260 .374**

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N TTKS Pearson

.345 260 1

.836 260 -.090

.548 260 -.049

.007 260 -.103

.345 260 -.013

.000 260 .459**

MT

260 -.090

.149 260 1

.430 260 .009

.097 260 -.022

.836 260 -.037

.000 260 .312**

GS

.149 260 -.049

260 .009

.885 260 1

.723 260 -.128*

.548 260 .167**

.000 260 .287**

TT

.430 260 -.103

.885 260 -.022

260 -.128*

.040 260 1

Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

.097 260

260

.000 260

.007 260

.723 260

.040 260

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.3.4. Phân tích hồi quy

Trên cơ sở thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt

động tín dụng đã được xem xét mối tương quan tuyến tính, tác giả tiếp tục sử dụng

phân tích hồi quy để thấy mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực

của HTKSNB hoạt động tín dụng.

Để kiểm định sự phù hợp giữa thành phần: Môi trường kiểm soát (MT), Đánh

giá rủi ro (ĐG), Thủ tục kiểm soát (TTKS), Thông tin và truyền thông (TT), Giám

sát (GS) với Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng (HL), tác giả sử dụng

64

hàm hồi quy tuyến tính với phương pháp Enter (đưa đồng thời tất cả các biến vào mô

hình). Như vậy, thành phần MT, ĐG, TTKS, TT, GS là biến độc lập và HL là biến

phụ thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc.

Bảng 4.13. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

Model Summaryb

Adjusted R Std. Error of

Model R R Square Square the Estimate Durbin-Watson

1 0,813a 0,661 0,654 0,18891 1,967

a. Predictors: (Constant), TTKS, GS, ĐG, MT, TT

b. Dependent Variable: HL

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Từ kết quả của bảng 4.13 cho thấy R bình phương hiệu chỉnh là 0,654 =

65,40%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 65,40% sự

thay đổi của biến phụ thuộc. Phần còn lại 34,60% là do các biến ngoài mô hình và

sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin Watson bằng (nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nghĩa

là mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội và không xuất hiện

tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy bội thỏa mãn

các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ta các kết quả nghiên

cứu.

Bảng 4.14. Phân tích phương sai

ANOVAa

Sum of Squares df F

Model 1 Regression 17,665 Mean Square 3,533 5 99,002 Sig. 0,000b

Residual Total 9,064 26,729 254 259 0,036

a. Dependent Variable: HL b. Predictors: (Constant), TTKS, GS, ĐG, MT, TT

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Từ bảng 4.14 cho thấy giá trị Sig của kiểm định F = 0,000 < 0,05, như vậy mô

hình hồi quy có ý nghĩa.

65

Bảng 4.15. Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy

Mô hình Thống kê

Kiểm định t VIF Mức ý nghĩa thống kê Sig. Hệ số chưa điều chỉnh B Độ lệch chuẩn Coefficientsa Hệ số điều chỉnh Beta chuẩn hóa Dung sai

1

(Constant) TT ĐG MT GS TTKS -0,423 0,276 0,081 0,260 0,170 0,298 0,207 0,028 0,023 0,019 0,016 0,024 -2,045 9,939 0,374 0,129 3,473 0,507 13,825 0,383 10,376 0,469 12,660 0,042 0,000 0,942 1,061 0,001 0,966 1,035 0,000 0,991 1,009 0,000 0,980 1,021 0,000 0,971 1,029

a. Dependent Variable: HL

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Từ kết quả bảng 4.15 cho thấy hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như

vậy không có đa cộng tuyến xảy ra. Kết quả hồi quy cho thấy các biến: Môi trường

kiểm soát (MT), Đánh giá rủi ro (ĐG), Thủ tục kiểm soát (TTKS), Thông tin và

truyền thông (TT), Giám sát (GS) đều có sự tác động lên biến phụ thuộc Tính hiệu

lực của HTKSNB hoạt động tín dụng (HL) do sig kiểm định t của từng biến độc lập

đều nhỏ hơn 0,05.

Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

66

Quan sát biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Biểu đồ 4.1) cho thấy phân phối

chuẩn của phần dư Mean = -2,41E – 17 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,990 (độ lệch

chuẩn gần bằng 1). Do đó có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư

không bị sai phạm.

Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tần số P-P

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

Biểu đồ tần số P-P (Biểu đồ 4.2) cũng cho thấy các điểm của phần dư phân tán

không cách xa mà phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường chéo (đường thẳng kỳ

vọng), do đó giả định về phân phối chuẩn của phần dư được thỏa mãn.

4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Vì đây là một nghiên cứu thực nghiệm và để kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tác giả sử dụng thống kê t với các

giá trị sig tương ứng, chiều của mối quan hệ thông qua dấu của hệ số Beta ước lượng

được. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như sau:

Kiểm định giả thuyết H1: Nhân tố Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích

cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả

thuyết hệ số Beta của biến Môi trường kiểm soát dương. Kết quả phân tích dữ liệu

cho thấy hệ số Beta của biến Môi trường kiểm soát là β = 0,507 > 0; thống kê t tương

67

ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể

cho rằng nhân tố Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H1.

Kiểm định giả thuyết H2 : Nhân tố Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến

tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết

hệ số Beta của biến Đánh giá rủi ro dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số

Beta của biến Đánh giá rủi ro là β = 0,129 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,001 <

0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Đánh

giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng.

Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H2.

Kiểm định giả thuyết H3: Nhân tố Thủ tục kiểm soát có ảnh hưởng tích cực

đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả

thuyết hệ số Beta của biến Thủ tục kiểm soát dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho

thấy hệ số Beta của biến Thủ tục kiểm soát là β = 0,469 > 0; thống kê t tương ứng có

sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng

nhân tố Thủ tục kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt

động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H3.

Kiểm định giả thuyết H4: Nhân tố Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng

tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm

định giả thuyết hệ số Beta của biến Thông tin và truyền thông dương. Kết quả phân

tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Thông tin và truyền thông β = 0,374 > 0;

thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với hệ số tin cậy 95% từ mẫu

nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực

đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta chấp nhận

giả thuyết H4.

Kiểm định giả thuyết H5: Nhân tố Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến tính

hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Long An. Điều này đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số

68

Beta của biến Giám sát dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến

Giám sát là β = 0,383 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy với

hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Giám sát có ảnh hưởng

tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ta

chấp nhận giả thuyết H5.

4.4. Thảo luận từ kết quả nghiên cứu

Thông qua kết quả phân tích hồi quy và đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi

quy ở phần trước, ta thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc đánh giá chung và 5 nhân

tố được hồi quy (theo hệ số beta chưa chuẩn hóa) như sau:

HLi = -0,423 + 0,276 TTi + 0,081 ĐGi +0,260 MTi + 0,170 GSi + 0,298 TTKSi

Hay

Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng = -0,423 + 0,276 Thông tin và

truyền thông + 0,081 Đánh giá rủi ro +0,260 Môi trường kiểm soát + 0,170 Giám sát

+ 0,298 Thủ tục kiểm soát

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy được, sự tác động của các nhân tố như thế nào

tới tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam - Chi nhánh Long An. Nhân tố nào tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực

của HTKSNB hoạt động tín dụng, nhân tố nào tác động ít nhất tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Long An tỉnh Long An.

- Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Môi trường kiểm

soát tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại

Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,260 đơn vị.

- Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Đánh giá rủi ro

tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại

Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,081 đơn vị.

- Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Thủ tục kiểm

soát tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại

Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,298 đơn vị.

- Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Thông tin và

truyền thông tăng hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín

69

dụng tại Vietcombank Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,276 đơn

vị.

- Không xét đến các nhân tố khác, khi CBTD đánh giá nhân tố Giám sát tăng

hay giảm 1 đơn vị, thì tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank

Long An tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng 0,170 đơn vị.

Vậy nếu xét theo hệ số β chưa chuẩn hóa thì nhân tố Thủ tục kiểm soát tác động

nhiều nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng về chất lượng dịch vụ

tại Vietcombank Long An và nhân tố tác động ít nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long

An tỉnh Long An là nhân tố Đánh giá rủi ro.

Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có

5 biến là Môi trường kiểm soát (MT), Đánh giá rủi ro (ĐG), Thủ tục kiểm soát

(TTKS), Thông tin và truyền thông (TT), Giám sát (GS) đều có ảnh hưởng tích cực

đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng

của từng biến đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng là khác nhau. Để

đánh giá mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ (thể hiện tầm quan trọng của các biến) ta sử

dụng hệ số Beta chuẩn hóa từ kết quả phân tích hồi quy. Kết quả phân tích cho thấy

ảnh hưởng lớn nhất là nhân tố MT - Môi trường kiểm soát (β chuẩn hóa bằng 0,507),

tiếp theo lần lượt là nhân tố TTKS – Thủ tục kiểm soát (β chuẩn hóa bằng 0,469),

nhân tố GS – Giám sát (β chuẩn hóa bằng 0,383), nhân tố TT – Thông tin và truyền

thông (β chuẩn hóa bằng 0,374), nhân tố ĐG – Đánh giá rủi ro (β chuẩn hóa bằng

0,129).

Ta có thể mô tả tác động hay tầm ảnh hưởng của các biến lên tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng như hình 4.1. sau:

70

0,507

0,469

Môi trường kiểm soát

0,383

Thủ tục kiểm soát

0,374

Giám sát Tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng

0,129

Thông tin và truyền thông

Đánh giá rủi ro

Hình 4.1. Mức độ ảnh hưởng của các biến lên tính hiệu lực

của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu thu thập được, bao gồm: Mô trả

mẫu thu thập được, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha và phân tích nhân tố khám phá, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu

lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An; mối quan hệ giữa các nhân tố được điều tra,

kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy. Đối tượng

khảo sát là toàn thể Ban Giám đốc và CBNV đang làm việc tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An, với số lượng mẫu là 300

người và được khảo sát thông qua hình thức trả lời vào bảng câu hỏi. Dữ liệu sau khi

thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 theo quy trình: mô tả mẫu, đánh

giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân

tích hồi quy.

Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có

5 biến: Môi trường kiểm soát, Thủ tục kiểm soát, Giám sát, Thông tin và truyền thông,

Đánh giá rủi ro đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động

tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An. Nhân tố Môi trường kiểm soát tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An và nhân tố tác động ít nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh Long An là nhân tố Đánh giá rủi ro. Dựa trên kết quả phân tích, tác giả sẽ

trình bày một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Long An trong chương 5.

72

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu về HTKSNB theo các nhân tố và nguyên tắc

ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ theo COCO 2013 và nghiên cứu của

Nguyễn Thị Loan (2018) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tính hiệu lực của HTKSNB

hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam và góp ý chỉnh sửa của các chuyên gia

về một số câu hỏi nhằm phù hợp với thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu

lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Theo đó mô hình nghiên cứu đề xuất gồm

gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An: Môi

trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thủ tục kiểm soát, Thông tin và truyền thông,

Giám sát rủi ro với giả thuyết nghiên cứu là 5 nhân tố này đểu ảnh hưởng tích cực

đến tính hiệu lực của HTKSNB tín dụng tại Vietcombank Long An. Phương pháp

nghiên cứu định tính kết hợp định lượng đã được sử dụng để kiểm định mô hình với

hai giai đoạn nghiên cứu:

- Nghiên cứu sơ bộ: Tiến hành nghiên cứu định tính để có thang đo sơ bộ, sau

đó hiệu chỉnh lại thang đo với bảng câu hỏi gồm 41 biến quan sát.

- Nghiên cứu chính thức: Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu 260 bảng câu hỏi

được trả lời từ toàn thể Ban Giám đốc và CBNV đang làm việc tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Kết quả phân tích bằng hệ số Crombach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá

EFA, ta thu được 5 nhóm nhân tố với các biến quan sát thành phần lần lượt là:

Nhân tố Môi trường kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: MT3, MT4,

MT5, MT6, MT7, MT8.

Nhân tố Đánh giá rủi ro: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: ĐG1, ĐG3, ĐG4,

ĐG6.

Nhân tố Thủ tục kiểm soát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TTKS1, TTKS2,

TTKS3, TTKS4, TTKS5, TTKS6.

Nhân tố Thông tin và truyền thông: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: TT1, TT2,

TT3, TT4, TT5, TT6.

73

Nhân tố Giám sát: Gồm 6 biến quan sát bao gồm: GS1, GS2, GS3, GS4, GS5,

GS6.

Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có

5 biến: Môi trường kiểm soát, Thủ tục kiểm soát, Giám sát, Thông tin và truyền thông,

Đánh giá rủi ro đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động

tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An. Nhân tố Môi trường kiểm soát tác động nhiều nhất đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An và nhân tố tác động ít nhất đến tính hiệu lực của HTKSNB

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh Long An là nhân tố Đánh giá rủi ro.

5.2. Khuyến nghị nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh Long An

5.2.1. Về môi trường kiểm soát

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An cần tăng cường phổ biến, nhắc lại cẩm nang đạo đức và yêu cầu kí cam kết thực

hiện hàng năm, thực hiện luân chuyển cán bộ và nhân viên định kì để hạn chế rủi ro

tác nghiệp, rủi ro vi phạm đạo đức nghề nghiệp do quản lí chi nhánh, quản lí khách

hàng quá lâu, quá quen thuộc. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tuyển

chọn có năng lực cao và có sự thay đổi (định kì 3 năm/ lần) để phát huy được chức

năng tư vấn tạo giá trị gia tăng trong báo cáo kiểm toán, không nên chỉ dừng lại trong

báo cáo phát hiện lỗi sai sót trong tín dụng.

5.2.2. Về thủ tục kiểm soát

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

cần nâng cao tính hiệu lực của quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ với mục tiêu sử

dụng quy định này trong xem xét quyết định tín dụng, ưu đãi tín dụng, phân loại nợ

và lập dự phòng rủi ro.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

cần xây dựng các quy trình tín dụng cụ thể đối với sản phẩm tín dụng, bổ sung các

lưu ý rủi ro cần tăng cường kiểm soát đối với từng loại sản phẩm tín dụng, thực hiện

74

tốt quy định về đảm bảo nợ vay cũng như nguyên tắc kiểm soát “4 mắt” trong phê

duyệt tín dụng, nghĩa là trong quy trình tín dụng ít nhất phải thực hiện kiểm soát thông

qua người thứ hai. Thủ tục kiểm soát thông qua giao chỉ tiêu tín dụng cần có căn cứ

thực tế hạn chế mở rộng quy mô tín dụng chạy theo lợi nhuận xem nhẹ kiểm soát rủi

ro dẫn đến nợ xấu tăng cao.

5.2.3. Về giám sát

Hoạt động giám sát rủi ro bao gồm hoạt động tự giám sát thường xuyên của

lãnh đạo và nhân viên thông qua thực hiện các quy định về tín dụng và giám sát độc

lập từ bộ phận kiểm toán nội bộ. Vì vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Long An cần chú trọng xây dựng yêu cầu nhân viên

thực hiện báo cáo bất thường về hoạt động và xử lí kịp thời các báo cáo bất thường.

Ngân hàng cần nâng cao chất lượng giám sát tín dụng thông qua yêu cầu xây dựng

kế hoạch kiểm toán hàng năm một cách linh hoạt trong từng thời kì định hướng theo

rủi ro. Kiểm toán viên nội bộ cũng phải thay đổi phương pháp kiểm toán, cần kết hợp

phương pháp kiểm toán hệ thống với kiểm toán chi tiết nhằm đánh giá tính hiệu lực

và hiệu quả của hoạt động tín dụng một cách toàn diện, nhờ đó kiểm toán viên sẽ tiết

kiệm được thời gian kiểm toán nhưng lại có thể đưa ra kết luận tổng thể, định hướng

vào rủi ro trong hoạt động tín dụng.

5.2.4. Về thông tin và truyền thông

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

cần đa dạng các hình thức truyền thông thông tin đến nhân viên và bằng nhiều hình

thức khác nhau. Bên cạnh trao đổi thông tin bằng văn bản là chủ yếu như hiện nay,

Chi nhánh cần tăng cường xây dựng hệ thống báo cáo kịp thời, khoa học và đầy đủ

các thông tin bên trong và bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng, trao đổi thông

tin qua mạng nội bộ, tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót của cán bộ,

nhân viên thông qua hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc khách hàng.

Các quy định, chính sách tín dụng nội bộ cần được thông tin, truyền thông đến nhân

viên được thể hiện dưới dạng lưu đồ phân quyền kiểm soát tín dụng, dưới dạng bảng

câu hỏi và trả lời về nội dung cần kiểm soát tín dụng rõ ràng, cụ thể. Thông tin truyền

thông cảnh báo rủi ro tín dụng đến lãnh đạo và nhân viên cần được duy trì thường

xuyên.

75

5.2.5. Về đánh giá rủi ro

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An cần lưu ý thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường

kinh doanh, hoạt động tín dụng, xây dựng tiêu chí báo cáo và yêu cầu báo cáo cảnh

báo sớm nợ vay có vấn đề.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Cùng với những đóng góp đã nêu ở phần trên, nghiên cứu này còn một số hạn

chế nhất định như sau:

Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với Ban Giám đốc và CBNV đang làm

việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An cho nên kết quả nghiên cứu chỉ có giá trị thực tiễn đối với ngân hàng này. Đối với

những cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp khác thì kết quả sẽ khác. Tuy nhiên

nếu nghiên cứu này được thực hiện ở nơi khác nhưng đối tượng khảo sát là giống

nhau thì nghiên cứu có thể có giá trị tham khảo và thang đo sẽ áp dụng được. Đây là

hướng nghiên cứu tiếp theo.

Hai là, đối với việc tiến hành thu thập thông tin bằng việc phát phiếu khảo sát

trực tiếp đến với các đáp viên. Trong quá trình này, mặc dù đã cố gắng thuyết phục,

giải thích cho đáp viên hiểu nhưng vẫn không thể tránh khỏi hiện tượng đáp viên trả

lời không trung thực, thiếu chính xác, không khách quan so với đánh giá của họ.

Ba là, do hạn chế về thời gian và những hạn chế khác. Do vậy, nghiên cứu chỉ

được thực hiện với số lượng mẫu là khá ít vì vậy chưa phản ánh hoàn toàn chính xác

các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An.

Những hạn chế này chính là những gợi mở, định hướng cho các nghiên cứu tiếp

theo khắc phục, hoàn thiện.

76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính và đề xuất một số khuyến nghị

nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của

HTKSNB hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Long An từ mạnh nhất đến thấp nhất: (1) Môi trường kiểm soát,

(2) Thủ tục kiểm soát, (3) Giám sát, (4) Thông tin và truyền thông, (5) Đánh giá rủi

ro. Vì vậy, nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín

dụng cần đề xuất khuyến nghị theo từng nhân tố cụ thể.

77

KẾT LUẬN

Qua việc khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo, kiểm chứng các kết

luận của các nhà nghiên cứu trước đây về các thang đo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt

động tín dụng và cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An. Kết quả phân

tích ở các chương trên cho thấy mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã được giải quyết:

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu

định lượng, nghiên cứu khảo sát 260 lãnh đạo trong Ban Giám đốc và CBNV đang

làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhân tố và mức độ tác động

của các nhân tố đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát, (2) Thủ tục kiểm soát, (3) Giám sát, (4) Thông

tin và truyền thông, (5) Đánh giá rủi ro. Vì vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5

đều được chấp nhận.

Bên cạnh những đóp góp đã đề cập ở trên, nghiên cứu còn tồn tại một số mặt

hạn chế nhất định về thời gian và những hạn chế khác. Do vậy, nghiên cứu chỉ được

thực hiện với số lượng mẫu là khá ít vì vậy chưa phản ánh hoàn toàn chính xác các

nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

mà chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhân tố. Trong tương lai, cần khám phá ra nhiều nhân

tố để thấy được bức tranh tổng quát cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của

hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Phạm Thị Vân Hạnh & Nguyễn Kim Phượng (2015). Yếu kém trong KSNB ở các

NHTM VN. Kinh tế và dự báo, 11, 27-29.

2. Nguyễn Thị Loan (2018). Nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của HTKSNB hoạt

động tín dụng tại NHTM Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ

Chí Minh, 63(6), 105-121.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011). Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày

29/12/2011 quy định về HTKSNB và hệ thống kiểm toán nội bộ của các tổ chức

tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.

4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

(2017, 2018, 2019). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng Thương

mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An năm 2017, 2018,

2019. Tài liệu lưu hành nội bộ.

5. Võ Thị Hoàng Nhi & Lê Thị Thanh Huyền (2014). Hoàn thiện HTKSNB của các

NHTM Việt Nam theo mô hình Coso. Tạp chí Ngân hàng, 4, 22-27.

6. Võ Thị Hoàng Nhi (2015) Xây dựng mô hình KSNB hiệu quả, hiệu lực tại NHTM

theo mô hình COSO 2013. Thị trường tài chính tiền tệ, 8, 38-43.

7. Nguyễn Anh Phong & Hà Tôn Trung Hạnh (2010). Nâng cao hiệu quả hoạt động

KSNB ở các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Phát triển kinh tế, 240, 41-48.

8. Đào Minh Phúc & Lê Văn Hinh (2012). HTKSNB gắn với quản lí rủi ro tại các

NHTM VN trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Ngân hàng, 24, 20-26.

9. Nguyễn Minh Phương (2014). Một số yếu kém trong quy trình KSNB hoạt động

tín dụng của các NHTM và khuyến nghị. Tạp chí Ngân hàng, 6, 26-30

10. Ngô Thái Phượng & Lê Thị Thanh Ngân (2015). Khuôn khổ HTKSNB theo tiêu

chuẩn Basel. Thị trường tài chính tiền tệ, 5, 18-21.

11. Nguyễn Đình Thọ (2014) Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong

kinh doanh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính.

79

12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.

13. Nguyễn Kim Quốc Trung (2017). Tác động của KSNB đối với rủi ro tín dụng –

trường hợp tại NHTM cổ phần có vốn Nhà nước Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại

học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 58(1), 99-114.

14. Nguyễn Tuấn & Đường Nguyễn Hưng (2015). Tổng quan lý thuyết về tác động

của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam. Tạp chí

công nghệ ngân hàng, 113, 50-62.

15. Hồ Tuấn Vũ (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong

các NHTM Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế.

16. Trần Văn Vũ (2005), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

17. Trương Nguyễn Tường Vy (2018). Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt

động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần. www.tapchitaichinh.vn

Tài liệu tiếng Anh

18. Abiola, I., & Oyewole, A. T. (2013). Internal Control System on Fraud

Detection: Nigeria Experience. Journal of Accounting and Finance, 13(5), 141-

152. Retrieved from http://www.na-businesspress.com/, [truy cập ngày

09/6/2020].

19. Anthony, P., Appiah-Gyamerah, I.& Nartey, J. (1949). The effectiveness of

Internal Control Systems of banks. The case of Ghanaian banks. International

Journal of Accounting and Financial Reporting, 4(2), 377-389. Retrieved from

http://www.macrothink.org/, [truy cập ngày 09/6/2020].

20. Barakat, A. (2009). Banks Basel II norms requirement regarding internal control

– Field study on Jordan banks, Delhi Business Review, 10(2), 35-48. Retrieved

from http://delhibusinessreview.org/ [truy cập ngày 10/6/2020]

21. Basel (1998). Framework for Internal Control Systems in banking organization.

22. Coso (2013). Internal Control – Integrated Framework: Executive Summary.

23. Henri Fayol (1949), Principles of Management, New York

24. Olatunji, O. C. (2009). Impact of internal control system in banking sector in

Nigeria. Pakistan Journal of Social Sciences, 6(4), 181-189.

I

PHỤ LỤC 01

BẢN CÂU HỎI KHẢO SÁT

Mẫu số:….. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý đối với từng nhận định theo thang điểm đánh giá từ 1 đến 5, theo quy ước sau:

Rất thấp 1

Thấp 2

Trung bình 3

Cao 4

Rất cao 5

MỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB LONG AN QUA CÁC PHỔ BIẾN SAU:

STT

Diễn giải

(2) Thấp

(4) Cao

(1) Rất thấp

(3) Trung bình

(5) Rất cao

Nhân tố “Môi trường kiểm soát”- MT

MT 1 Lãnh đạo NH chấp hành tốt các quy định kiểm

soát tín dụng tại ngân hàng

MT2

MT3

MT4

MT5

MT6

MT7

MT8

MT9

NH có chính sách tuyển dụng nhân viên và nhân viên tín dụng rõ ràng NH có kế hoạch cụ thể, rõ ràng chính sách đào tạo đối với lãnh đạo và nhân viên NH có chính sách lương, thưởng, kỷ luật rõ ràng, cụ thể NH có chính sách cụ thể về luân chuyển cán bộ, nhân viên theo định kỳ NH có quy định cụ thể và thể chế hóa bằng văn bản rõ ràng chức năng, trách nhiệm của cán bộ quản lý và từng nhân viên Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được phổ biến nhắc lại định kỳ Cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp được nhân viên cam kết thực hiện Bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện được chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng

MT10 Trình độ, năng lực chuyên môn của kiểm toán nội bộ đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ NH MT11 Trình độ, năng lực chuyên môn của bộ phận kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra nội bộ NH

Nhân tố “ Đánh giá rủi ro” – ĐG

ĐG1

Quy trình soát xét chất lượng tín dụng có khả năng dự báo sớm những thay đổi về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của các Khách hàng

ĐG2

ĐG3

ĐG4

Tính kịp thời của các thông tin cảnh báo rủi ro khi có sự thay đổi bất lợi trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng Tính cập nhật của các quy định về ngành nghề kinh doanh Tính cập nhật của các quy định về quản lý rủi ro tín dụng

ĐG5 Mức độ linh hoạt về lãi suất tín dụng đối với với KH trên cơ sở phân loại khách hàng khi xem xét cấp tín dụng NH có các tiêu chí cảnh báo sớm nợ có vấn đề

ĐG6

II

Nhân tố “Thủ tục kiểm soát”- TTKS

TTKS1 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy trình tín dụng nội bộ NH TTKS2 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ về xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

TTKS3 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực hiện theo quy định nội bộ về xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

TTKS4 Tính hiệu lực trong kiểm soát tín dụng từ thực

hiện theo quy định nội bộ về bảo đảm nợ vay

TTKS5 Tính hiệu lực của cơ chế phê duyệt tín dụng theo

nguyên tắc kiểm soát “4 mắt” (Nguyên tắc 4 mắt: bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai người cùng tiến hành (một thực hiện, một duyệt), phụ thuộc vào mức độ sai phạm xảy ra nhiều hay ít mà lựa chọn nhiều người hơn) TTKS6 Tính hiệu lực của cơ chế kiểm soát chuyển nhóm nợ tự động được định dạng trước trong hệ thống công nghệ thông tin NH

TTKS7 Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ chỉ có những người có thẩm quyền mới được tiếp cận các thông tin này.

TTKS8 NH thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho thông tin trên hệ thống máy tính, có hệ thống sao lưu phòng trường hợp mất cắp

TTKS9 NH thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo kế

hoạch và đột xuất các hoạt động tín dụng.

Nhân tố “ Thông tin và truyền thông” - TT

TT1

Hệ thống báo cáo của NH được xây dựng kịp thời, khoa học, đúng đối tượng

TT2

TT3

TT4

TT5

TT6

TT7

TT8

Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin bên trong ngân hàng về hoạt động tín dụng Ban lãnh đạo ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin bên ngoài ngân hàng về hoạt động tín dụng Việc trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện qua mạng nội bộ NH thực hiện cách thức để tiếp nhận ý kiến khách hàng về vi phạm, sai sót của cán bộ, nhân viên (hộp thư góp ý, đường dây nóng, bộ phận chăm sóc khách hàng…) Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân viên bằng văn bản kịp thời, rõ ràng, cụ thể Các quy định, chính sách TD nội bộ được thông tin, truyền thông đến nhân viên được thể hiện dưới dạng bảng câu hỏi và trả lời về nội dung cần kiểm soát tín dụng rõ ràng, cụ thể Thông tin truyền thông cảnh báo rủi ro tín dụng đến lãnh đạo và nhân viên được duy trì thường xuyên

III

Nhân tố “Giám sát” - GS

GS1

NH thực hiện giám sát suốt quá trình cho vay

GS2

GS3

GS4

GS5

GS6

GS7

NH thường xuyên gửi thư đối chiếu, thăm dò ý kiến khách hàng vay NH gặp gỡ trực tiếp KH để giải quyết khiếu nại, thắc mắc và tư vấn cho khách hàng NH có các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng Chất lượng các cảnh báo rủi ro tín dụng của Kiểm toán nội bộ, kiểm tra nội bộ sau mỗi đợt kiểm toán Chất lượng của các báo cáo tự đánh giá, tự chấn chỉnh của NH về hoạt động tín dụng Tính kịp thời của cảnh báo rủi ro tín dụng trong ngân hàng của Ủy ban quản lý tín dụng

Nhân tố “Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng”-HL

HL1

HL2

HTKSNB của NH có tác động tích cực trong ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng HTKSNB của NH có tác động tích cực trong nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

HL3 Mức độ thực hiện chỉ tiêu dư nợ tín dụng so với

kế hoạch

HL4 Mức độ thực hiện chỉ tiêu nợ xấu so với kế hoạch

HL5

Mức độ thực hiện chỉ tiêu thu nhập lãi so với kế hoạch

IV

THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC THỰC HIỆN KHẢO SÁT:

1. Giới tính:

Nam

Nữ

2. Độ tuổi:

Dưới 30 tuổi

Từ 30 đến dưới 40 tuổi

Từ 40 đến dưới 50 tuổi

Từ 50 tuổi trở lên

3. Quê quán của Anh/Chị: ………………………………. (vui lòng ghi tỉnh/thành phố)

4. Dân tộc:

Kinh

Khác

5. Trình độ học vấn của Anh/Chị:

Trung cấp

Đại học

Cao đẳng

Sau Đại học

6. Thời gian công tác tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An:

Dưới 1 năm

Từ 1 năm đến 3 năm

Trên 3 năm 5 năm

Trên 5 năm đến 7 năm

Trên 7 năm

7. Phòng Anh/Chị đang làm việc:

Dịch vụ khách hàng

Ngân quỹ

Khách hàng doanh nghiệp

Khách hàng bán lẻ

Phòng Giao dịch

Quản lý nợ

Kế Toán

Các phòng khác

8. Chức danh công việc hiện tại của Anh/Chị là:

Nhân viên

Trưởng/Phó phòng

Giám đốc/Phó Giám đốc

9. Thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/Chị:

Dưới 10 triệu

Trên 20 triệu đến 25 triệu

Từ 10 triệu đến 15 triệu

Trên 25 triệu trở lên.

Trên 15 triệu đến 20 triệu

V

QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC THỰC HIỆN KHẢO SÁT:

Đề xuất giải pháp, biện pháp để nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại …………………. (nếu có)

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

-------------- TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ CỘNG TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ --------------

VI

PHỤ LỤC 02. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA

1. Nhân tố MT- Môi trường kiểm soát

LẦN 01

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.778

N of Items 11 Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 37.98 37.90 38.39 38.41 38.33 38.41 38.40 38.38 37.72 37.93 37.85

MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8 MT9 MT10 MT11

Scale Variance if Item Deleted 17.428 17.315 14.077 14.204 14.037 13.842 14.294 14.305 17.162 16.585 16.738

.108 .148 .611 .595 .618 .666 .580 .601 .169 .252 .235

.791 .787 .737 .739 .736 .730 .742 .739 .786 .779 .781

LẦN 02

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 6

.895

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 17.92 17.94 17.86 17.94 17.92 17.90

Scale Variance if Item Deleted 9.905 10.097 9.891 9.973 10.257 10.273

MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8

.744 .709 .746 .738 .673 .696

.873 .878 .872 .873 .884 .880

VII

2. Nhân tố ĐG – Đánh giá rủi ro

LẦN 01

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 6

.742

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 21.12 20.92 20.89 21.10 20.27 21.22

ĐG1 ĐG2 ĐG3 ĐG4 ĐG5 ĐG6

Scale Variance if Item Deleted 4.244 4.419 4.076 4.217 6.049 4.303

.544 .491 .578 .594 .026 .570

.686 .702 .674 .671 .787 .678

LẦN 02

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 5

.787

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 16.28 16.08 16.05 16.27 16.38

Scale Variance if Item Deleted 4.102 4.217 3.886 4.003 4.183

.538 .509 .595 .622 .555

.755 .764 .736 .728 .749

ĐG1 ĐG2 ĐG3 ĐG4 ĐG6

VIII

3. Nhân tố TTKS – Thủ tục kiểm soát

LẦN 01

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 9

.801

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 30.81 30.81 30.80 30.71 30.70 30.75 30.56 30.90 30.87

Scale Variance if Item Deleted 9.917 9.845 9.765 11.402 11.145 11.460 12.479 12.169 12.043

.676 .666 .717 .528 .612 .516 .342 .211 .245

.754 .755 .747 .778 .769 .780 .798 .820 .815

TTKS1 TTKS2 TTKS3 TTKS4 TTKS5 TTKS6 TTKS7 TTKS8 TTKS9 LẦN 02

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 7

.839

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 23.36 23.35 23.35 23.26 23.24 23.29 23.11

TTKS1 TTKS2 TTKS3 TTKS4 TTKS5 TTKS6 TTKS7

Scale Variance if Item Deleted 7.047 6.979 7.080 8.388 8.226 8.268 9.226

.697 .687 .691 .530 .596 .576 .382

.800 .802 .801 .826 .818 .820 .844

4. Nhân tố TT – Thông tin và truyền thông LẦN 01

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 8

.806

IX

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

.580 .597 .483 .623 .659 .609 .120 .399

.775 .772 .789 .767 .761 .770 .825 .800

Scale Mean if Item Deleted 30.28 30.25 31.19 30.28 30.29 30.26 30.73 30.85

Scale Variance if Item Deleted 6.417 6.296 6.748 6.089 6.107 6.256 8.088 7.178

TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 LẦN 02

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 7

.825

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

.573 .603 .479 .633 .653 .621 .409

.801 .796 .816 .790 .787 .793 .825

Scale Mean if Item Deleted 26.13 26.11 27.05 26.14 26.15 26.12 26.71

Scale Variance if Item Deleted 6.117 5.965 6.430 5.752 5.811 5.912 6.818

TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT8 4. Nhân tố GS – Giám sát

LẦN 01

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 7

.857

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 23.08 22.86 22.55 22.51

GS1 GS3 GS2 GS4

Scale Variance if Item Deleted 15.843 15.147 14.488 14.421

.548 .667 .723 .737

.847 .830 .821 .819

22.56 22.65 22.75

14.178 14.932 18.883

.750 .745 .172

.817 .820 .888

GS5 GS6 GS7

X

LẦN 02

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 6

.888

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 19.34 19.12 18.80 18.77 18.82 18.90

Scale Variance if Item Deleted 14.410 13.742 13.046 12.960 12.797 13.493

GS1 GS3 GS2 GS4 GS5 GS6

.549 .669 .737 .756 .756 .756

.892 .873 .862 .859 .859 .860

6. Biến phụ thuộc HL – Tính hiệu lực của HTKSNB hoạt động tín dụng

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 5

.762

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 15.23 15.85 15.00 15.76 15.22

Scale Variance if Item Deleted 1.937 1.559 1.672 1.711 1.868

.500 .599 .604 .446 .545

.732 .693 .692 .756 .718

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5

XI

PHỤ LỤC 03. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

1. Biến độc lập

LẦN 1

KMO and Bartlett's Test

.832

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square Df Sig.

3830.290 465 .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Componen

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

t

4.663

15.043

15.043

4.663

15.043

15.043

4.201

13.552

13.552

1

4.267

13.764

28.807

4.267

13.764

28.807

4.025

12.984

26.535

2

3.835

12.370

41.177

3.835

12.370

41.177

3.551

11.454

37.989

3

3.515

11.339

52.517

3.515

11.339

52.517

2.880

9.291

47.280

4

59.808

2.260

7.292

59.808

2.492

8.039

55.320

2.260

7.292

5

1.096

3.537

63.345

2.488

8.025

63.345

1.096

3.537

6

.961

3.100

7

.866

2.794

8

.725

2.340

9

.679

2.189

10

.632

2.040

11

.596

1.924

12

.573

1.848

13

.522

1.684

14

.517

1.669

15

.478

1.542

16

.454

1.464

17

.433

1.398

18

.407

1.312

19

.393

1.267

20

.359

1.158

21

.353

1.137

22

.336

1.083

23

.322

1.037

24

.291

.938

63.345 66.445 69.239 71.579 73.769 75.808 77.732 79.580 81.263 82.932 84.474 85.939 87.337 88.649 89.916 91.074 92.212 93.295 94.332 95.270

25

.280

.905

26

.261

.843

27

.256

.824

28

.241

.778

29

.236

.760

30

.192

.620

96.175 97.018 97.842 98.621 99.380 100.000

31

Extraction Method: Principal Component Analysis.

XII

Rotated Component Matrixa

2

Component 4 3

5

6

1 .834 .830 .817 .807 .784 .763

.845 .840 .837 .823 .761 .669

.773 .748 .745 .730 .688 .620 .506

.782 .771 .764 .677

.733 .729 .723 .656

.510

.503

MT5 MT3 MT6 MT4 MT8 MT7 GS4 GS5 GS6 GS2 GS3 GS1 TT5 TT4 TT6 TT2 TT1 TT3 TT8 ĐG6 ĐG1 ĐG4 ĐG3 TTKS2 TTKS3 TTKS1 ĐG2 TTKS6 TTKS5 TTKS4 TTKS7

.535

.789 .727 .635 .552

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

XIII

LẦN 2

.830

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

3242.056 378 .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

15.375

15.375

4.305

15.375

15.375

3.970

14.180

14.180

4.305

1

14.558

29.934

4.076

14.558

29.934

3.957

14.131

28.311

4.076

2

12.569

42.502

3.519

12.569

42.502

3.413

12.188

40.499

3.519

3

10.556

53.058

2.956

10.556

53.058

3.266

11.665

52.164

2.956

4

2.163

7.724

60.782

2.413

8.618

60.782

2.163

7.724

5

.938

3.350

6

.920

3.285

7

.846

3.022

8

.682

2.435

9

.668

2.387

10

.602

2.151

11

.533

1.903

12

.515

1.838

13

.512

1.828

14

.457

1.631

15

.448

1.601

16

.432

1.545

17

.422

1.506

18

.365

1.303

19

.361

1.288

20

.348

1.241

21

.340

1.215

22

.312

1.113

23

.281

1.005

24

.271

.969

60.782 64.132 67.417 70.439 72.874 75.260 77.411 79.314 81.152 82.980 84.612 86.213 87.757 89.263 90.566 91.855 93.096 94.311 95.424 96.430 97.399

25

.251

.898

26

.239

.855

27

.237

.848

98.297 99.152 100.000

28

Extraction Method: Principal Component Analysis.

XIV

Rotated Component Matrixa

5

Component 3

4

2

1 .831 .830 .830 .800 .794 .768

.848 .844 .839 .827 .749 .666

.811 .805 .794 .716 .686 .662

.773 .748 .744 .739 .708 .623

.803 .802 .768 .664

MT3 MT5 MT6 MT4 MT8 MT7 GS4 GS5 GS6 GS2 GS3 GS1 TTKS1 TTKS2 TTKS3 TTKS5 TTKS6 TTKS4 TT5 TT6 TT4 TT2 TT1 TT3 ĐG6 ĐG4 ĐG1 ĐG3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

XV

.764

2. Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

335.178 10 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Total

% of Variance

% of Variance

Total

Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 52.346

52.346

2.617

52.346 18.453 11.588 9.211 8.402

2.617 .923 .579 .461 .420

Cumulative % 52.346 70.799 82.387 91.598 100.000

Component 1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.776 .758 .747 .711 .614

HL3 HL2 HL5 HL1 HL4 Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

XVI

PHỤ LỤC 04. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

GIOITINH

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Nữ

96

36.9

36.9

36.9

Nam

164

63.1

100.0

Total

260

100.0

63.1 100.0

DOTUOI

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Dưới 30

31

11.9

11.9

11.9

165

63.5

63.5

75.4

64

24.6

24.6

100.0

Từ 30 đến dưới 40 Từ 40 đến dưới 50

Total

260

100.0

100.0

DANTOC

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Kinh

260

100.0

100.0

100.0

HOCVAN

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Cao đẳng

5

1.9

1.9

1.9

Đại học

255

98.1

100.0

Total

260

100.0

98.1 100.0

THOIGIANCONGTAC

Cumulative Percent

Valid Dưới 1 năm

Từ 1 năm đến 3 năm

Frequency 6 18

Percent Valid Percent 2.3 6.9

2.3 6.9

2.3 9.2

Trên 3 năm đến 5 năm

28

10.8

10.8

20.0

Trên 5 năm đến 7 năm

62

23.8

23.8

43.8

Trên 7 năm

146

56.2

56.2

100.0

Total

260

100.0

100.0

XVII

PHONG

Frequenc y

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

18

6.9

6.9

6.9

Valid Dịch vụ khách hàng

10

3.8

3.8

10.8

Ngân quỹ

16

6.2

6.2

16.9

Khách hàng doanh nghiệp

20

7.7

7.7

24.6

Khách hàng bán lẻ

145

55.8

55.8

80.4

Phòng Giao dịch

25

9.6

9.6

90.0

Quản lý nợ

8

3.1

3.1

93.1

Kế toán

18

6.9

100.0

Các phòng khác

260

100.0

6.9 100.0

Total

CHUCDANH

Frequenc y

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

215

82.7

82.7

82.7

Valid Nhân viên

42

16.2

16.2

98.8

Trưởng/Phó phòng

3

1.2

1.2

100.0

Giám đốc/Phó Giám đốc

260

100.0

100.0

Total

THUNHAP

Frequenc y

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

17

6.5

6.5

6.5

Valid Dưới 10 triệu

15

5.8

5.8

12.3

45

17.3

17.3

29.6

Từ 10 triệu đến 15 triệu Trên 20 triệu đến 25 triệu

146

56.2

56.2

85.8

Trên 20 triệu đến 25 triệu

37

14.2

100.0

Trên 25 triệu

260

100.0

14.2 100.0

Total

XVIII

PHỤ LỤC 05. TƯƠNG QUAN PEARSON Correlations

HL

TTKS

1

DG .198**

.374**

MT .459**

GS .312**

TT .287**

HL

DG

.001 260 1

260 .198**

.000 260 .059

.000 260 -.013

.000 260 -.037

.000 260 .167**

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N TTKS Pearson

260 .059

.001 260 .374**

.345 260 1

.836 260 -.090

.548 260 -.049

.007 260 -.103

MT

.345 260 -.013

.000 260 .459**

260 -.090

.149 260 1

.430 260 .009

.097 260 -.022

GS

.836 260 -.037

.000 260 .312**

.149 260 -.049

260 .009

.885 260 1

.723 260 -.128*

TT

.548 260 .167**

.000 260 .287**

.430 260 -.103

.885 260 -.022

260 -.128*

.040 260 1

Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

.097 260

260

.000 260

.007 260

.723 260

.040 260

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

XIX

PHỤ LỤC 06. HỒI QUY ĐA BIẾN ANOVAa

Sum of Squares

Sig.

Model 1

F 99.002

.000b

df Mean Square 3.533 .036

Regression Residual Total

17.665 9.064 26.729

5 254 259

a. Dependent Variable: HL b. Predictors: (Constant), TTKS, GS, DG, MT, TT

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

Model

R

R Square

.18891

1.967

.661

.813a

.654

1 a. Predictors: (Constant), TTKS, GS, DG, MT, TT

b. Dependent Variable: HL

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

t

Collinearity Statistics Tolerance

VIF

Model 1

(Constant) TT DG MT GS TTKS

B -.423 .276 .081 .260 .170 .298

.207 .028 .023 .019 .016 .024

-2.045 9.939 3.473 13.825 10.376 12.660

Sig. .042 .000 .001 .000 .000 .000

.374 .129 .507 .383 .469

.942 .966 .991 .980 .971

1.061 1.035 1.009 1.021 1.029

a. Dependent Variable: HL