BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG LÂM QUỲNH NHƢ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG LÂM QUỲNH NHƢ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢỚC KINH KHA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
i
TÓM TẮT
Mục đích chính của đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh 9” là xác định và đo lƣờng mức độ tác động của
năm nhân tố: chính sách ngân hàng, thái độ tiêu dùng, sự tiện lợi, chi phí sử dụng và
xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh 9.
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết mô hình C-TAM-TPB của Taylor và Todd
(1995), đồng thời có sự tham khảo các công trình nghiên cứu của những tác giả
khác trên thế giới. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để đánh giá và kiểm định
thang đo đó là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng, với kích thƣớc mẫu
N = 235 thông qua việc phát phiếu khảo sát trực tiếp đến các khách hàng đang sử
dụng thẻ tín dụng do NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh 9 phát hành.
Nghiên cứu đã xác định đƣợc năm nhân tố nêu trên đều có ảnh hƣởng đến quyết
định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng, nhân tố có mức độ tác động mạnh nhất là
xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt.
Cuối cùng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị đối với Ban lãnh
đạo của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh 9 nhằm gia tăng số lƣợng
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------------
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Phƣớc Kinh Kha.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đồng thời, tôi cũng xin
cam đoan rằng tất cả những phần thừa kế cũng nhƣ các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2018
Ngƣời thực hiện luận văn
Đặng Lâm Quỳnh Nhƣ
iii
MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ix
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu của luận văn ....................................................................... 3
1.3.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5.Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ......................................................... 4
1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ...................................................... 4
1.6.Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.7.Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 5
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................... 7
2.1.Thẻ tín dụng .......................................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng............................................................................ 7
2.1.2. Đặc điểm của thẻ tín dụng ...................................................................... 8
2.1.3. Phân loại thẻ tín dụng ............................................................................. 9
2.1.4. Vai trò của thẻ tín dụng......................................................................... 10
2.2.Quyết định sử dụng ............................................................................................. 10
2.2.1. Khái niệm quyết định sử dụng .............................................................. 10
2.2.2. Cơ sở lý thuyết về hành vi lựa chọn của ngƣời tiêu dùng .................... 12
2.3.Lƣợc khảo các nghiên cứu liên quan .................................................................. 17
2.4.Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 22
2.4.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................ 22
2.4.2. Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu 24
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
3.1.Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 27
iv
3.2.Nghiên cứu sơ bộ định tính ................................................................................. 27
3.3.Thiết lập thang đo ................................................................................................ 28
3.4.Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................................... 30
3.5.Nghiên cứu định lƣợng........................................................................................ 32
3.5.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 32
3.5.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .......................................................... 33
3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factors Analysis) ....... 34
3.5.4. Phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 35
3.5.5. Kiểm định T-Test và phân tích ANOVA .............................................. 37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 39
4.1.Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 39
4.2.Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. .............. 40
4.3.Phân tích nhân tố khám phá – EFA ..................................................................... 45
4.4.Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc ............................................................ 51
4.5.Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson.................................................................. 53
4.6.Phân tích hồi quy tuyến tính................................................................................ 54
4.7.Mô hình nghiên cứu và các hàm ý quản trị ......................................................... 56
4.8.Kiểm định sự khác biệt theo các dạng đặc tính cá nhân ..................................... 57
4.8.1. Khác biệt về giới tính ............................................................................ 57
4.8.2. Khác biệt về độ tuổi .............................................................................. 58
4.8.3. Khác biệt về nghề nghiệp...................................................................... 60
4.8.4. Khác biệt về thu nhập ........................................................................... 60
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 62
5.1.Giải pháp cho nhân tố chính sách ngân hàng ...................................................... 62
5.2.Giải pháp cho nhân tố thái độ tiêu dùng ............................................................. 63
5.3.Giải pháp cho nhân tố sự tiện lợi ........................................................................ 64
5.4.Giải pháp cho nhân tố chi phí sử dụng ................................................................ 65
5.5.Giải pháp cho nhân tố xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt ................................ 65
5.6.Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................... 67
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU ............................... 71
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ........................................................... 72
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG ....................................... 76
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Analysis of Variance
: Automated Teller Machine ATM
: Confirmatory Factor Analysis CFA
: Exploratory Factor Analysis EFA
: Kaiser – Meyer – Olkin KMO
: Ngân hàng phát hành NHPH
: Ngân hàng Thƣơng mại NHTM
NHTMCP : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
: Point of Sale POS
: Technology Acceptance Model TAM
: Theory of Reasoned Action TPB
: Theory of Reasoned Action TRA
: Variance inflation factor VIF
VietinBank : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo
Bảng 4.3: Hệ số Cronbrach’s Alpha của thang đo “Chính sách ngân hàng”
Bảng 4.4: Hệ số Cronbrach’s Alpha của thang đo “Thái độ tiêu dùng”
Bảng 4.5: Hệ số Cronbrach’s Alpha của thang đo “Sự tiện lợi”
Bảng 4.6: Hệ số Cronbrach’s Alpha của thang đo “Chi phí sử dụng”
Bảng 4.7: Hệ số Cronbrach’s Alpha của thang đo “Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt”
Bảng 4.8: Hệ số Cronbrach’s Alpha của thang đo “Quyết định sử dụng thẻ tín dụng”
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập
Bảng 4.10: Eigenvalues và phƣơng sai trích các biến độc lập
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal Varimax
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập
Bảng 4.13: Eigenvalues và phƣơng sai trích các biến độc lập
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal Varimax
Bảng 4.15: Các nhân tố rút đƣợc sau khi phân tích EFA với các biến độc lập
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc
Bảng 4.17: Eigenvalues và phƣơng sai trích đối với biến phụ thuộc
Bảng 4.18: Ma trận nhân tố
Bảng 4.19: Ma trận tƣơng quan thu gọn
Bảng 4.20: Kết quả R hiệu chỉnh
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định giả thuyết
viii
Bảng 4.23: Kiểm định Levene
Bảng 4.24: Bảng Group Statisitics
Bảng 4.25: Bảng Test of Homogeneity of Variances
Bảng 4.26: Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 4.27: Kết quả giá trị Mean
Bảng 4.28: Bảng Test of Homogeneity of Variances
Bảng 4.29: Kết quả phân loại nhóm nghề nghệp
Bảng 4.30: Kết quả bảng Test of Homogeneity of Variances
Bảng 4.31: Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 4.32: Kết quả giá trị Mean
ix
DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Hình 2.4: Mô hình C – TAM – TPB
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc phê
duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-
2020. Theo đó, đề án đã đề ra mục tiêu cụ thể: (i) đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền
mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%; (ii) phát triển mạnh
thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại các điểm bán hàng, nâng dần số
lƣợng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ. Tuy nhiên,
mục tiêu giảm tỷ trọng chi tiêu tiền mặt vẫn đƣợc xem còn nhiều thách thức. Thách
thức không chỉ từ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mà còn từ thói quen dùng tiền
mặt của ngƣời tiêu dùng đã rất lâu đời. Thống kê vào tháng 6/2018 của Ngân hàng
thế giới (WB) cho thấy, Việt Nam có lƣợng giao dịch phi tiền mặt thấp nhất trong
khu vực, chỉ đạt 4,9%, trong khi ở Trung Quốc là 26,1%, Thái Lan là 59,7% và
Malaysia là 89%. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nƣớc nói chung và các Ngân hàng thƣơng
mại nói riêng cần có nhiều chính sách nhằm phá bỏ rào cản, cung cấp các giải pháp
để thẻ tín dụng tiếp cận đông đảo ngƣời tiêu dùng.
Thẻ tín dụng là phƣơng tiện thanh toán phổ biến cho ngƣời tiêu dùng trong giai
đoạn hiện nay. Việc sử dụng thẻ tín dụng gia tăng sự tiện lợi khi mua sắm, làm tăng
sức mua cho nền kinh tế. Thẻ tín dụng cung cấp lợi ích cho tất cả các bên tham gia
trên thị trƣờng thẻ. Nhất là đối với các ngân hàng, việc đầu tƣ vào thẻ tín dụng
mang lại nguồn lợi nhuận lớn bởi lãi suất cao hơn so với cho vay thông thƣờng. Các
khoản thu phí từ thẻ nhƣ phí thƣờng niên, phí rút tiền mặt, phạt nợ quá hạn,…cũng
không hề nhỏ, đem lại nguồn thu lớn, ổn định cho các ngân hàng. Theo thống kê
của Ngân hàng Nhà nƣớc, tính đến cuối năm 2017, số lƣợng thẻ tín dụng trên thị
trƣờng đạt gần 12 triệu thẻ, đạt tỷ lệ khoảng 13% dân số. Trong khi dân số Việt
Nam có hơn 70 triệu ngƣời trƣởng thành, tốc độ tăng trƣởng thu nhập và chi tiêu
thuộc hàng nhanh nhất trong khu vực. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của
thị trƣờng thẻ tín dụng vẫn còn lớn và cuộc đua cạnh tranh giành giật thị phần trên
2
thị trƣờng này mới chỉ bắt đầu. Để cạnh tranh đƣợc trên phân khúc đầy tiềm năng
này, các ngân hàng thực hiện rất nhiều chƣơng trình để thu hút khách hàng, từ cạnh
tranh về phí, ƣu đãi hoàn tiền cho đến khuyến mãi, tặng quà với giá trị không hề
nhỏ. Vì vậy, nếu Ngân hàng nào phát triển tốt mảng dịch vụ này sẽ có đƣợc một
lợi thế cạnh tranh lớn đối với những Ngân hàng khác.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã đánh giá mức độ tác động của các
nhân tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Suhana Mohamed và
cộng sự (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử
dụng thẻ tín dụng tại quốc gia Malaysia. Các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng nhân
tố kiến thức liên quan về thẻ tín dụng có ảnh hƣởng mạnh nhất đến quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Tiếp đến là một nghiên cứu của Yantao Wang
(2016) dựa trên quan điểm của ngƣời tiêu dùng có ý định phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng và việc sử dụng thẻ tín dụng. Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở Trung Quốc -
quốc gia đông dân nhất thế giới - cho rằng các chỉ tiêu chủ quan và thái độ hành vi
là có ảnh hƣởng lớn nhất đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng. Tại Việt Nam cũng
có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM (Lê Thế
Giới và Lê Văn Huy, 2006) đó là “Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng
đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam”. Tuy nhiên mỗi quốc gia,
mỗi thời kỳ có những nhân tố khác nhau ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng. Việc tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho các Ngân hàng có thể
đƣa ra những chính sách tiếp thị phù hợp và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các dịch vụ thẻ tín dụng ở Việt Nam.
Trong số các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, VietinBank là ngân hàng có thị
phần thẻ tín dụng dẫn đầu với 28,9% thị phần thẻ tín dụng vào năm 2016.
VietinBank liên tục đƣợc vinh danh tại các giải thƣởng uy tín trong lĩnh vực thẻ
nhƣ: “Ngân hàng dẫn đầu về tỷ trọng thanh toán quốc tế”; “Top 3 Ngân hàng dẫn
đầu về doanh số thanh toán thẻ năm 2015” do Tổ chức thẻ Visa trao tặng; “Top 3
3
Ngân hàng dẫn đầu lƣợng giao dịch thanh toán năm 2014 - 2015” do Tổ chức thẻ
MasterCard trao tặng.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phân Công
Thƣơng Việt Nam Chi nhánh 9” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình và hy vọng
rằng kết quả nghiên cứu này có thể đóng góp phần nào đó cho sự phát triển lĩnh vực
ngân hàng nói chung, thị trƣờng thẻ tín dụng nói riêng tại Việt Nam.
1.2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát: Xác định và đo lƣờng mức độ tác động của một số nhân tố tác
động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phân Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh 9 (VietinBank Chi nhánh 9).
Từ mục đích chung, tác giả cụ thể hóa thành một số mục đích cụ thể nhƣ sau: Thứ
nhất: Nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của
khách hàng tại VietinBank Chi nhánh 9. Thứ hai: Đo lƣờng mức độ tác động của
các nhân tố đó đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại VietinBank Chi nhánh 9.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp để VietinBank Chi nhánh 9 duy trì lƣợng khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hiện hữu và phát triển thêm khách hàng mới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu đặt ra nhƣ sau:
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng tại các ngân hàng hiện nay?
- Đo lƣờng để xác định mức độ ảnh hƣởng của một số nhân tố trên đây đến
quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách nhƣ thế nào?
- Những giải pháp nào đƣợc đƣa ra nhằm giúp sản phẩm thẻ tín dụng phát
triển tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam nói chung và VietinBank Chi
nhánh 9 nói riêng?
4
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng tại VietinBank Chi nhánh 9.
Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại VietinBank Chi nhánh 9.
Đối tƣợng khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát 235 khách hàng đã có thẻ tín dụng
của VietinBank Chi nhánh 9.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nhƣ đã trình bày, luận văn kết hợp hai phƣơng pháp:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng.
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Tác giả đã tổ chức các buổi thảo luận hai ngƣời cùng với góp ý của Giáo viên
hƣớng dẫn để hiệu chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng.
Tham khảo ý kiến của các anh chị trƣởng phòng quan hệ khách hàng, các anh chị
nhân viên đang làm việc tại chi nhánh.
Phỏng vấn sâu một số khách hàng.
1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Sau khi xây dựng đƣợc thang đo và bảng câu hỏi hoàn chỉnh, tác giả tiến hành
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lƣợng chính thức đƣợc thực hiện bằng cách
khảo sát trực tiếp các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng do VietinBank Chi
nhánh 9 phát hành thông qua bảng câu hỏi. Mục đích của quá trình này nhằm kiểm
định lại mô hình đo lƣờng cũng nhƣ mô hình lý thuyết đề xuất và các giả thuyết
trong mô hình. Nhƣ vậy, đây là bƣớc phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập đƣợc để
xác định tính logic, tƣơng quan giữa các nhân tố với nhau và từ đó đƣa ra kết quả cụ
thể cho đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm thống kê phân tích dữ
liệu SPSS 20.0. Sau khi dữ liệu đƣợc mã hóa và làm sạch, tác giả tiến hành các
bƣớc sau: (1) Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
5
Alpha; (2) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định các giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt của các biến thành phần; (3) Kiểm định các giả thuyết của mô hình và
mức độ phù hợp tổng thể của mô hình thông qua phân tích hồi quy đa biến và kiểm
định với mức ý nghĩa 5%; (4) Kiểm định T-test và phân tích ANOVA (Analysis of
variance) nhằm tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của một số nhóm cụ thể đối
với quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Luận văn khái quát hóa cơ sở lý thuyết về thẻ tín dụng, về quyết
định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng, đồng thời nêu cơ sở lý thuyết về mô hình
nghiên cứu để thực hiện phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ xác định một cách đầy đủ và
chính xác hơn các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại
Vietinbank Chi nhánh 9 cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố. Từ đó, ngân
hàng có thể xây dựng đƣợc các định hƣớng phát triển thẻ tín dụng theo từng phân
khúc thị trƣờng và có những giải pháp thích hợp để phát triển thẻ tín dụng cho ngân
hàng. Đây là một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chƣơng này chủ yếu khái quát những nét
chính về đề tài nghiên cứu nhƣ lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa
nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc. Chƣơng này gồm hai nội dung
chính: (i) tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng
của khách hàng; (ii) Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây trên thế giới và Việt
Nam về lĩnh vực đang nghiên cứu.
6
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này trình bày phƣơng pháp, dữ liệu
và mô hình đƣợc sử dụng để đo lƣờng, kiểm định và phân tích mức độ tác động của
các nhân tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày kết quả đánh giá mức độ tác
động của các nhân tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng dựa vào
số liệu, mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc giới thiệu ở Chƣơng 3. Sau đó
phân tích và thảo luận các kết quả nhận đƣợc.
Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất. Ở chƣơng này, tác giả đƣa ra giải pháp cho từng
nhân tố nghiên cứu nvà hƣớng phát triển của nghiên cứu trong tƣơng lai.
7
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Chƣơng 1 đã giới thiệu khái quát về nghiên cứu của luận văn. Chƣơng 2 trình bày lý
thuyết và tổng quan về các nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc có liên
quan để làm rõ các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình nghiên cứu mà luận văn sẽ thực hiện.
2.1. Thẻ tín dụng
2.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng
Theo Khoản 5, Điều 2, Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 có nêu
rõ “Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đa đƣợc cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”.
Hiểu theo cách thông thƣờng, thẻ tín dụng là một phƣơng tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, cho phép ngƣời sử dụng đƣợc chi tiêu trƣớc trả tiền sau trong hạn
mức mà ngân hàng phát hành (NHPH) cấp trƣớc cho chủ thẻ. Khoảng thời gian từ
khi chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ tới lúc chủ thẻ trả tiền cho NHPH dao động trong khoảng thời gian 45 đến
55 ngày phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các NHPH khác nhau. Đối với các
giao dịch thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dƣ nợ vào ngày đến hạn
thanh toán, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn đƣợc
miễn lãi đối với số dƣ nợ cuối kỳ. Tuy nhiên, nếu hết thời gian trên mà toàn bộ số
dƣ nợ cuối kỳ chƣa đƣợc thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu lãi cho các
giao dịch thanh toán kể từ ngày thực hiện giao dịch thanh toán, thậm chí chủ thẻ còn
bị tính phí phạt và lãi chậm trả nếu chủ thẻ không thanh toán tại ngày đến hạn. Đối
với các giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ sẽ không đƣợc hƣởng ƣu đãi miễn lãi này.
Khi toàn bộ số tiền phát sinh đƣợc hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của
chủ thẻ đƣợc khôi phục nhƣ ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của
thẻ tín dụng.
8
2.1.2. Đặc điểm của thẻ tín dụng
Tính chất vay mƣợn: Chủ thẻ đƣợc chi tiêu trƣớc và trả tiền sau trong một hạn mức
đƣợc ngân hàng cấp. Nhờ đó, chủ thể có thể mua sắm hàng hóa mà không cần phải
có tiền ngay vào thời điểm mua hàng. Việc này giúp chủ thẻ chủ động trong chi
tiêu, đặc biệt khi có những nhu cầu cần thiết phát sinh mà chủ thẻ bị thiếu hụt tiền
mặt. Tổng các khoản chi tiêu đƣợc thông báo hàng tháng cho chủ thẻ dƣới hình thức
sao kê tài khoản gửi về email hoặc thƣ qua đƣờng bƣu điện. Chủ thẻ có từ 45-55
ngày để sắp xếp tài chính và thanh toán lại tổng số tiền đã chi tiêu đƣợc báo trong
sao kê của ngân hàng. Số tiền thanh toán có hai hình thức lựa chọn: thanh toán toàn
bộ hoặc thanh toán tối thiểu. Thanh toán toàn bộ đƣợc hiểu là thanh toán 100% số
tiền đƣợc ghi nhận trong sao kê tài khoản thẻ tín dụng. Thanh toán tổi thiểu có các
mốc: 5%, 10%, 20%, đây là số tiền thanh toán tối thiểu trên dƣ nợ thẻ đƣợc ghi
nhận trên sao kê thẻ tín dụng, số còn lại chƣa thanh toán đƣợc tính lãi theo từng
ngân hàng và chuyển qua kỳ thanh toán tiếp theo. Điều này giúp chủ thẻ giảm đƣợc
áp lực trả nợ.
Tính tiện lợi: chủ thẻ có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ, đặt vé máy bay, đặt
phòng khách sạn,…tại các điểm thanh toán có các biểu tƣợng nhƣ Visa,
MasterCard, JCB,…hoặc trên tất cả các website có chức năng thanh toán trực tuyến.
Ngoài ra chủ thẻ còn có thể rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng phát hành
thẻ.
Tính an toàn: thẻ tín dụng đƣợc thiết kế với phƣơng thức bảo mật ngày càng cao
nhằm đảm bảo an toàn cho chủ thẻ sử dụng trên tất cả các phƣơng tiện thanh toán,
đặc biệt là những giao dịch thƣơng mại điện tử với các quốc gia trên thế giới.
Giá trị gia tăng: Chủ thẻ có thể đƣợc hƣởng nhiều giá trị gia tăng nhƣ tích lũy điểm
thƣởng có giá trị quy đổi thành tiền mặt hoặc quà tặng khi chi tiêu càng nhiều qua
thẻ tín dụng. Chủ thẻ đƣợc hƣởng những chính sách giảm giá trực tiếp trên đơn
hàng, đƣợc hƣởng dịch vụ chăm sóc dành riêng cho các hạng thẻ cao cấp tại sân
bay, bệnh viện,…đây là những chƣơng trình ƣu đãi mà ngân hàng phát hành thẻ
dành cho khách hàng của họ nhằm mở rộng thị trƣờng thẻ tín dụng.
9
2.1.3. Phân loại thẻ tín dụng
2.1.3.1. Theo hạng thẻ
Thẻ hạng chuẩn: Là loại thẻ mà đa số ngƣời dùng phổ thông có thể đăng ký mở thẻ.
Đối với những khách hàng có thu nhập trung bình và chi tiêu không thƣờng xuyên
qua thẻ tín dụng thì đây là một trong những lựa chọn đƣợc hƣớng tới hàng đầu. Thẻ
tín dụng hạng chuẩn sở hữu các tính năng sử dụng cơ bản, đồng thời sẽ có thêm
những ƣu đãi, tiện ích riêng tùy theo ngân hàng phát hành thẻ.
Thẻ hạng vàng: So với thẻ chuẩn thì hạn mức tín dụng của thẻ vàng cao hơn, đồng
thời kèm theo nhiều ƣu đãi vƣợt trội khác. Do đó thẻ hạng vàng thƣờng đƣợc phát
hành cho những đối tƣợng khách hàng có thu nhập và nhu cầu chi tiêu qua thẻ cao
hơn thẻ hạng chuẩn.
Thẻ hạng Platinum: Đây là loại thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng cao nhất so với thẻ
hạng chuẩn và thẻ hạng vàng. Thẻ hạng Platinum thuộc dòng thẻ tín dụng cao cấp
nhất trên thị trƣờng thẻ, mang đến những ƣu đãi hấp dẫn và đẳng cấp về các dịch vụ
hàng không, du lịch, làm đẹp, sức khỏe, mua sắm… trên phạm vi toàn thế giới.
2.1.3.2. Theo công nghệ sản xuất
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dƣạ trên kỹ thuật thƣ tín với 2 băng từ chứa thông tin
đằng sau mặt thẻ. Loại thẻ này bộc lộ một số nhƣợc điểm: thông tin trên thẻ không
tự mã hoá đƣợc, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa ít dữ liệu, không
áp dụng đƣợc kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin…nên thẻ băng từ độ an toàn
không cao, dễ bị lấy cắp thông tin.
Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thể hiện sự
kết hợp thành công những ứng dụng hiện đại của công nghệ thông tin trong lĩnh vực
thẻ, đó là việc sử dụng chíp điện tử. Thông thƣờng trên tấm thẻ thông minh đƣợc
gắn chíp điện tử thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trƣờng hợp thẻ thông
minh có cả chíp điện tử và băng từ. Dựa trên kỹ thuật xử lý tin học thẻ sẽ đƣợc gắn
chíp bộ nhớ và chíp xử lý số liệu. Trong đó các bộ nhớ lƣu trữ toàn bộ các thông tin
cung cấp cho thẻ trong mỗi lần sử dụng, còn chíp xử lý số liệu có khả năng bổ sung,
10
xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Ƣu điểm của loại thẻ này là độ
an toàn cao, khó làm giả, cũng chính vì vậy chi phí phát hành thẻ thông minh khá
lớn.
2.1.4. Vai trò của thẻ tín dụng
Thứ nhất: Thẻ tín dụng góp phần làm giảm khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, các
giao dịch thanh toán đƣợc thực hiện thông qua thẻ tín dụng, từ đó làm giảm các chi
phí vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế
đƣợc nạn tiền giả.
Thứ hai: Hầu hết mọi giao dịch thanh toán qua thẻ tín dụng trong phạm vi quốc gia
hay toàn thế giới, các giao dịch đều đƣợc thực hiện và thanh toán trực tuyến, vì vậy
tốc độ luân chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch sử dụng
phƣơng tiện thanh toán khác. Các giao dịch qua thẻ tín dụng đƣợc hỗ trợ bởi công
nghệ thông tin, xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.
Thứ ba: Việc sử dụng thẻ tín dụng đƣợc thực hiện thông qua mạng trực tuyến dƣới
sự kiểm soát của ngân hàng đã tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối
lƣợng tiền giao dịch thanh toán của dân cƣ và của cả nền kinh tế, do đó giảm đƣợc
các hoạt động kinh tế ngầm, đồng thời qua đó có thể tính toán đƣợc lƣợng tiền cung
ứng, tăng cƣờng tính chủ đạo của nhà nƣớc trong nền kinh tế vĩ mô.
Thứ tƣ: Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực: tài chính ngân hàng thông
qua các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi trƣờng văn minh thƣơng mại thu hút
nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và khách du lịch. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả,
chính xác, nhanh chóng cũng sẽ tạo ra niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động
của hệ thống ngân hàng. Chủ thể có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thẻ mà không phải trả thêm một khoản chi phí nào khác.
2.2. Quyết định sử dụng
2.2.1. Khái niệm quyết định sử dụng
“Quyết định sử dụng” chính là hành vi ngƣời tiêu dùng trao đổi một thứ có giá trị
này nhƣ tiền với một thứ có giá trị khác nhƣ những lợi ích có đƣợc khi sử dụng sản
11
phẩm đó (Philip Koler, 2005).
Còn theo Hawkins và cộng sự (2004) định nghĩa quyết định sử dụng của ngƣời tiêu
dùng là một chuỗi các hành động thông qua đó ngƣời tiêu dùng tìm kiếm thu thập,
phân tích các thông tin và đƣa ra đánh giá các lựa chọn giữa các sản phẩm và dịch
vụ.
Theo Engel, Blackwell và Miniard (1990), quyết định sử dụng là các giai đoạn
trong quá trình ra quyết định, bao gồm:
(1) Nhận diện nhu cầu: Giai đoạn nhận diện nhu cầu là giai đoạn quan trọng nhất
trong quy trình đƣa đến hành vi mua hàng. Nếu nhƣ không có nảy sinh nhu
cầu thì không thể nào hành vi mua hàng có thể đƣợc thực hiện. Nhu cầu này
có thể bị kích thích bởi các kích thích bên trong nhu cầu cơ bản của con
ngƣời và các kích thích bên ngoài ví dự nhƣ tác động của ngƣời khác, các
biển quảng cáo, băng rôn,...
(2) Tìm kiếm thông tin: nhằm tìm ra sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng cho rằng là
tốt nhất. Các nguồn thông tin có thể bao gồm nhiều nguồn nhƣ nguồn thông
tin thƣơng mại đến từ các nhân viên tiếp thị, nguồn tin cá nhân (ngƣời thân,
bạn bè, hàng xóm...). Trong khi các nguồn tin thƣơng mại giúp ngƣời mua có
thông tin về sản phẩm và dịch vụ thì các nguồn tin cá nhân lại giúp họ hợp
thức hóa cũng nhƣ đánh giá về một sản phẩm.
(3) Đo lƣờng và đánh giá: ở giai đoạn này, ngƣời tiêu dùng đánh giá sản phẩm
khác nhau dựa trên nhiều thuộc tính nhằm mục đích chính là tìm hiểu xem
những sản phẩm với những thuộc tính này có thể mang lại lợi ích, hiệu quả,
an toàn mà họ đang tìm kiếm hay không.
(4) Quyết định sử dụng: Giai đoạn quyết định sử dụng là giai đoạn thứ tƣ trong
quy trình, sau khi ngƣời tiêu dùng đo lƣờng và đánh giá về sản phẩm đem lại
lợi ích cho họ. Giai đoạn này chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ quan
điểm của ngƣời khác và mức độ sẵn lòng nghe theo các quan điểm này của
ngƣời tiêu dùng, lợi ích mà ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc, chi phí mà họ phải
12
bỏ ra, sự an toàn khi ngƣời tiêu dùng sử dụng sản phẩm.
(5) Hành vi sau khi sử dụng sản phẩm: Các hành vi sau khi mua của ngƣời tiêu
dùng và cách giải quyết của doanh nghiệp sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến việc
giữ khách hàng. Trong ngắn hạn, khách hàng sẽ tiến hành so sánh kỳ vọng về
sản phẩm với tính hiệu quả mà nó thực sự mang lại và sẽ cảm thấy hài lòng
(nếu tính hiệu quả của sản phẩm vƣợt xa kỳ vọng) hoặc không hài lòng (nếu
tính hiệu quả của sản phẩm không đƣợc nhƣ kỳ vọng). Cảm giác hài lòng
hay không hài lòng đều ảnh hƣởng lớn đến sự gắn kết và trung thành của
khách hàng đó với doanh nghiệp.
2.2.2. Cơ sở lý thuyết về hành vi lựa chọn của ngƣời tiêu dùng
Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) do Fishbein và Ajzen xây dựng năm 1975.
Thuyết hành động hợp lý quan tâm đến hành vi của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ xác
định khuynh hƣớng hành vi của họ, trong khuynh hƣớng hành vi là một phần của
thái độ hƣớng tới hành vi (ví dụ cảm giác chung chung của sự ƣa thích hay không
ƣa thích của họ sẽ dẫn đến hành vi) và một phần nữa là các chuẩn chủ quan (Sự tác
động của ngƣời khác cũng dẫn tới thái độ của họ). Mô hình này tiên đoán và giải
thích xu hƣớng để thực hiện hành vi bằng thái độ hƣớng đến hành vi của ngƣời tiêu
dùng tốt hơn là thái độ của ngƣời tiêu dùng hƣớng đến sản phẩm hay dịch vụ.
Fishbein và Ajzen xây dựng ý định hành vi đƣợc quyết định bởi hai yếu tố là thái độ
của ngƣời tiêu dùng đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan của
ngƣời tiêu dùng. Ý định hành vi đo lƣờng độ mạnh tƣơng đối của một ngƣời để thực
hiện một hành vi nào đó. Nó là sự kết hợp giữa thái độ đối với hành vi đó và các
chuẩn chủ quan đối với hành vi đó giúp dự đoán hành vi thực sự. Thái độ và chuẩn
chủ quan không đƣợc đánh giá ngang nhau trong việc đo lƣợng ý định hành vi, tùy
vào cá nhân và tình huống các yếu tố này có tác động khác nhau đối với hành vi,
đƣợc đánh trọng số khác nhau trong mô hình. Trong thuyết này có hai yếu tố tác
động đến quyết định sử dụng:
13
Một là, yếu tố chuẩn mực chủ quan có thể đƣợc đánh giá thông qua hai yếu tố cơ
bản: Mức độ ảnh hƣởng từ thái độ của những ngƣời liên quan đối với việc mua sản
phẩm, thƣơng hiệu của ngƣời tiêu dùng và động cơ của ngƣời tiêu dùng làm theo
mong muốn của những ngƣời liên quan. Khi những ngƣời có liên quan thể hiện thái
độ càng mạnh thì xu hƣớng mua hay không mua của ngƣời tiêu dùng cũng bị ảnh
hƣởng nhiều.
Hai là, thái độ đối với hành vi lại đƣợc đánh giá thông qua yếu tố về niềm tin về
hành vi của ngƣời tiêu dùng và đánh giá về hành vi đó của ngƣời tiêu dùng. Sự bao
hàm và sự sắp đặt phối hợp các thành phần cấu thành thái độ trong một cấu trúc
đƣợc thiết kế để dự đoán và giải thích tốt hơn cho hành vi ngƣời tiêu dùng trong xã
hội.
Lý thuyết hành động hợp lý đƣợc phát triển để kiểm tra mối quan hệ giữa thái độ và
hành vi của các nghiên cứu trƣớc đó (Hale, 2003). Để giải thích cho những hạn chế
trƣớc đây, với quan niệm hành vi cá nhân đƣợc thúc đẩy bởi ý định hành vi, yếu tố
ý định hành vi đã đƣợc tách biệt từ hành vi thật sự. Lý thuyết hành động hợp lý là
mô hình đƣợc thành lập để dự báo về ý định (Fishbein và Ajzen, 1975), có hai yếu
tố chính trong mô hình là Thái độ và Chuẩn chủ quan đƣợc biểu hiện trong Hình
2.1.
Niềm tin đối với thuộc tính của sản phẩm Thái độ
Đo lƣờng niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm
Ý định hành vi Niềm tin về ngƣời ảnh hƣởng
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của ngƣời ảnh hƣởng
Quy chuẩn chủ quan
Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) (Fishbein và Ajzen, 1975)
Lý thuyết này cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý đinh đƣợc quyết định
bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hƣởng của chuẩn chủ quan xung quanh
14
việc thực hiện các hành vi đó (Fishbein và Ajzen, 1975). Trong đó, Thái độ và
Chuẩn chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi.
Các thành phần trong mô hình TRA bao gồm:
Hành vi (Behavior): là những hành động quan sát đƣợc của đối tƣợng (Fishbein và
Ajzen, 1975) đƣợc quyết định bởi ý định hành vi.
Ý định hành vi (Behavioral intention): đo lƣờng khả năng chủ quan của đối tƣợng sẽ
thực hiện một hành vi và có thể đƣợc xem nhƣ một trƣờng hợp đặc biệt của niềm tin
(Fishbein và Ajzen, 1975). Đƣợc quyết định bởi thái độ của một cá nhân đối với các
hành vi và chuẩn chủ quan.
Thái độ (Attitudes): là thái độ đối với một hành động hoặc một hành vi (Attitude
toward behavior), thể hiện những nhận thức tích cực hay tiêu cực của cá nhân về
việc thực hiện một hành vi, có thể đƣợc đo lƣờng bằng tổng hợp của sức mạnh niềm
tin và đánh giá niềm tin này (Hale, 2003). Nếu kết quả mang lại lợi ích cá nhân, họ
có thể có ý định tham gia vào hành vi (Fishbein và Ajzen, 1975)
Chuẩn chủ quan (Subjective norms): đƣợc định nghĩa là nhận thức của một cá nhân,
với những ngƣời tham khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay
không nên đƣợc thực hiện (Fishbein và Ajzen, 1975). Chuẩn chủ quan có thể đƣợc
đo lƣờng thông qua những ngƣời có liên quan với ngƣời tiêu dùng, đƣợc xác định
bằng niềm tin chuẩn mực cho việc mong đợi thực hiện hành vi và động lực cá nhân
thực hiện phù hợp với sự mong đợi đó (Fishbein và Ajzen, 1975).
Hình thức đơn giản theo toán học của Ý định hành vi đƣợc thể hiện: B - I = W1AB
+W2SNB
Trong đó: B là hành vi mua; I là xu hƣớng mua; A là thái độ của ngƣời tiêu dùng
đến sản phẩm, thƣơng hiệu; SN là chuẩn chủ quan liên quan đến thái độ của những
ngƣời có liên quan; W1 và W1 là các trọng số của A và SN.
15
Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB)
Trong mô hình TPB của Ajzen năm 1991, ý định hành vi của con ngƣời bao gồm 3
yếu tố cấu thành là: Thái độ đối với hành vi, quy chuẩn chủ quan, và hành vi kiểm
soát cảm nhận đƣợc thể hiện qua hình 2.2.
Xu hƣớng hành vi
Hành vi thực sự
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát hành vi cảm nhận
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991)
Sự ra đời của thuyết hành vi dự định TPB xuất phát từ giới hạn của hành vi mà con
ngƣời có ít sự tự kiểm soát. Mô hình TPB khắc phục nhƣợc điểm của TRA bằng
cách thêm vào một biến nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. Kiểm soát cảm nhận
đƣợc định nghĩa nhƣ là đánh giá của chính cá nhân về mức độ khó khăn hay dễ
dàng ra sao để thực hiện một hành vi. Mô hình TPB đƣợc xem nhƣ tối ƣu hơn đối
với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi ngƣời tiêu dùng.
Mô hình TPB có một số hạn chế trong việc dự đoán hành vi (Werner, 2004). Các
hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan,
kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen, 1991). Có thể có các yếu tố khác ảnh hƣởng
đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có 40% sự biến
động của hành vi có thể đƣợc giải thích bằng cách sử dụng TPB (Ajzen năm 1991;
Werner 2004). Hạn chế thứ hai là có thể có một khoảng cách đáng kể thời gian giữa
các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế đƣợc đánh giá (Werner, 2004).
Trong khoảng thời gian, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba
là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các
16
tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn luôn hành xử nhƣ dự đoán bởi
những tiêu chí (Werner, 2004).
Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM)
Mô hình TAM sử dụng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng một
công nghệ. TAM cho rằng việc thực tế sử dụng công nghệ có thể dự đoán bởi ý định
hành vi của ngƣời dùng và thái độ của ngƣời đó đối với công nghệ. Mô hình TAM
cung cấp khảo sát tác động của nhân tố bên ngoài đối với niềm tin bên trong, thái độ
và dự định (Davis và cộng sự, 1989). Hai yếu tố cơ bản của mô hình là sự hữu ích
cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận, mô hình đƣợc thể hiện qua hình 2.3:
Hữu ích cảm nhận
Thái độ sử dụng Ý định sử dụng
Sử dụng thực tế Biến ngoại vi
Sự dễ sử dụng cảm nhận
Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Davis và cộng sự, 1989)
Bằng việc xem thẻ tín dụng là một công nghệ tiên tiến, những nghiên cứu về chấp
nhận công nghệ có thể đƣợc áp dụng để nghiên cứu quyết định sử dụng thẻ tín dụng
của khách hàng cá nhân bao gồm 2 yếu tố là:
Sự hữu ích cảm nhận là mức độ mà một ngƣời tin rằng sử dụng một công nghệ cụ
thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của mình. Con ngƣời có ý định sử dụng hay
không sử dụng một công nghệ khi họ tin rằng công nghệ đó sẽ giúp họ thực hiện
công việc một cách tốt hơn. Một công nghệ đƣợc đánh giá có sự hữu ích cao khi
ngƣời sử dụng tin rằng mối quan hệ giữa việc sử dụng công nghệ và hiệu suất thực
hiện công việc đồng biến.
Sự dễ sử dụng cảm nhận đề cập đến mức độ mà cá nhân tin rằng sử dụng hệ thống
công nghệ sẽ không cần sự nỗ lực, nếu khách hàng tiềm năng tin rằng một ứng dụng
công nghệ mới là có ích với họ thì họ cũng có thể tin rằng công nghệ mới đó không
17
khó sử dụng và việc sử dụng công nghệ mới đó mang lại lợi ích hơn cả sự mong
đợi. Khái niệm thái độ nói về sự đánh giá có tính cảm xúc của con ngƣời về chi phí
và lợi ích của việc sử dụng công nghệ mới.
Ý định sử dụng đƣợc coi là đại diện hợp lý cho hành vi sử dụng thực sự (Chau and
Hu, 2002). Ý định sử dụng đƣợc coi nhƣ là yếu tố quyết định của một hành vi
(Aijen and Fishbein, 1980). Còn sử dụng thực tế đƣợc dùng để đo lƣờng hành vi sử
dụng của ngƣời sử dụng trong thực tế, khái niệm này thƣờng đƣợc đo bằng số lần
hoặc số lƣợng sử dụng hệ thống công nghệ (Davis và cộng sự, 1989).
2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu liên quan
Suhana Mohamed và cộng sự (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố
ảnh hƣởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng. Các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng có
năm yếu tố thiết yếu dẫn đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng. Mục tiêu của nghiên
cứu này là để điều tra mối quan hệ giữa năm biến độc lập đó là: sự dễ dàng sở hữu
thẻ tín dụng, chính sách của ngân hàng phát hành thẻ, yêu cầu thanh toán tối thiểu ở
mức thấp, thái độ đối với thẻ tín dụng và kiến thức liên quan về thẻ tín dụng. Trong
nghiên cứu này, dữ liệu đƣợc thu thập qua các khảo sát ngƣời tiêu dùng là các chủ
thẻ tín dụng tại Bệnh viện chuyên khoa KLM. Tổng cộng có 150 bảng câu hỏi đã
đƣợc phân phát cho nhóm chọn lọc, nhƣng chỉ có 120 bảng câu hỏi có thể đƣợc
phân tích cho nghiên cứu này. Bảng câu hỏi có hai phần khác nhau bao gồm phần
nhân khẩu học tập trung vào các mục nhƣ giới tính, tình trạng hôn nhân, tuổi, chủng
tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp , tổng thu nhập hàng tháng, số lƣợng thẻ tín
dụng, số lƣợng thẻ phụ, số năm sử dụng thẻ và loại thẻ tín dụng. Phần còn lại tập
trung vào năm biến số đó là sự dễ dàng sở hữu thẻ tín dụng, chƣơng trình khuyến
mãi của ngân hàng phát hành thẻ, yêu cầu thanh toán tối thiểu ở mức thấp, thái độ
đối với thẻ tín dụng và kiến thức liên quan về thẻ tín dụng. Bảng câu hỏi trong phần
này định dạng thang 5 điểm Likert, trong đó 1 = Hoàn toàn không đồng ý, 2 =
không đồng ý, 3 = trung lập, 4 = đồng ý và 5 = hoàn toàn đồng ý.
Nghiên cứu chỉ ra rằng biến độc lập (kiến thức liên quan về thẻ tín dụng) có mối
quan hệ tích cực với biến phụ thuộc (sử dụng thẻ tín dụng). Bốn biến độc lập còn
18
lại: chính sách của ngân hàng phát hành thẻ, thái độ đối với thẻ tín dụng, sự dễ dàng
sở hữu thẻ tín dụng, yêu cầu thanh toán tối thiểu ở mức thấp không có mối quan hệ
đáng kể với việc sử dụng thẻ tín dụng.
Các tác giả cũng đƣa ra một số gợi ý có thể đƣợc cân nhắc cho các nghiên cứu sẽ
đƣợc thực hiện trong tƣơng lai. Đó là: các yếu tố dự phòng nhƣ điều kiện kinh tế,
tăng giá của hàng tiêu dùng hoặc nhiên liệu tăng có thể gây tác động đối với việc sử
dụng thẻ tín dụng và có thể đƣợc khám phá ở nghiên cứu trong tƣơng lai.
Kalisa Alfred và cộng sự (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định sử dụng thẻ tín dụng trong các tổ chức tài chính của Rwanda – Ngân hàng
I&M. Để thực hiện nghiên cứu, tác giả chọn mẫu gồm 62 ngƣời là khách hàng của
ngân hàng I&M có sử dụng thẻ tín dụng. Sau đó tác giả tiến hành thực hiện khảo sát
thông qua bảng câu hỏi để đánh giá mối quan hệ của ba nhân tố: thu nhập, nhận
thức về thẻ tín dụng và chi phí sử dụng thẻ tín dụng đến quyết định sử dụng thẻ của
khách hàng. Bảng câu hỏi đƣợc xây dựng theo mục tiêu của nghiên cứu nhằm thu
thập thông tin định tính và định lƣợng về các ấn tƣợng, kinh nghiệm và ý kiến về sự
thích nghi của thẻ tín dụng tại các tổ chức tài chính ở Rwanda. Nghiên cứu chỉ ra
rằng có một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng nhƣng các yếu tố
phân tích nhƣ mức thu nhập, nhận thức về thẻ tín dụng và chi phí sử dụng thẻ tín
dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc sử dụng thẻ tín dụng. Những yếu tố này ảnh
hƣởng đến việc mua hàng hóa cả trong và ngoài nƣớc. Tác giả đã kết luận rằng có
mối tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng của ngân hàng I & M.
Một nghiên cứu khác của Duyu Zhou (2016) đã tìm ra các yếu tố tác động đến
hành vi tiêu dùng thẻ tín dụng ở cấp độ cá nhân và thể chế, cả hai phƣơng pháp định
lƣợng và định tính đƣợc áp dụng trong nghiên cứu này. Các giả thuyết liên quan đến
yếu tố cá nhân gồm H (a1): Tầng lớp địa vị có tác động tích cực lên sử dụng thẻ tín
dụng; H (a2): Thu nhập có tác động tích cực đến việc sử dụng thẻ tín dụng; H (a3):
Trình độ học vấn có tác động tích cực đến việc sử dụng thẻ tín dụng. Các giả thuyết
liên quan đến yếu tố thể chế gồm H (b1): Tin tƣởng chung có tác động tích cực đến
19
việc sử dụng thẻ tín dụng; H (b2): niềm tin của tổ chức có tác động tích cực về sử
dụng thẻ tín dụng.
Đối với các yếu tố quyết định ở cấp độ cá nhân, tác giả sử dụng dữ liệu khảo sát để
chạy mô hình hồi quy, xác định yếu tố quyết định nào có ý nghĩa tích cực hoặc tác
động tiêu cực đến tần suất sử dụng thẻ tín dụng, sau đó tiến hành phỏng vấn từng
trƣờng hợp để giải thích các cơ chế về cách thức các yếu tố này ảnh hƣởng đến
quyết định sử dụng thẻ tín dụng. Đối với yếu tố quyết định ở cấp độ tổ chức, tác giả
kết hợp các cuộc phỏng vấn với phân tích nội dung văn bản thể chế, để phân tích tác
động của các yếu tố quyết định việc sử dụng thẻ tín dụng. H (b1): Tin tƣởng chung
có tác động tích cực đến việc sử dụng thẻ tín dụng; H (b2): niềm tin của tổ chức có
tác động tích cực về sử dụng thẻ tín dụng. Hai kết luận chính từ Mô hình đƣợc tóm
tắt nhƣ sau: so với phản ứng của “Không phải chủ thẻ”:
(1) Trong số các biến kinh tế xã hội: Tầng lớp địa vị có tác động tích cực đến tần
suất sử dụng thẻ tín dụng; thu nhập có tác động tích cực đến việc lựa chọn “Thƣờng
xuyên sử dụng” hoặc “Không bao giờ sử dụng”; trình độ học vấn cao đã tác động
tích cực trên cả việc nắm giữ và thƣờng xuyên sử dụng thẻ tín dụng trong khi trình
độ học vấn trung bình và thấp chỉ có tác động tích cực đến tần suất sử dụng thẻ tín
dụng.
(2) Trong số các biên thể chế: Tin tƣởng chung có tác động tích cực đến việc sử
dụng thẻ tín dụng; niềm tin của tổ chức có tác động tích cực về sử dụng thẻ tín
dụng.
Nghiên cứu khác của Yantao Wang (2016) dựa trên quan điểm của ngƣời tiêu dùng
có ý định phân tích các yếu tố ảnh hƣởng và việc sử dụng thẻ tín dụng. Do sự sẵn
lòng của ngƣời tiêu dùng đối với các yếu tố tâm lý chủ quan ảnh hƣởng trực tiếp
đến việc sử dụng và hầu hết các nhà nghiên cứu sẽ có ý định mô hình tài liệu tham
khảo về tâm lý xã hội để nghiên cứu lý thuyết hành vi ngƣời tiêu dùng. Nghiên cứu
của nó đã kinh nghiệm ba giai đoạn: hành vi hợp lý, lý thuyết hành vi kế hoạch, mô
hình chấp nhận công nghệ. Fishbein và Ajzen đầu tiên đƣa ra lý thuyết về hành vi
hợp lý vào năm 1975, cung cấp một phƣơng pháp để dự đoán hành vi của ngƣời
20
tiêu dùng. Các lý thuyết của hai yếu tố nhƣ giả định: (1) tất cả mọi ngƣời là hợp lý,
có thể hành động theo mong muốn của họ, (2) tất cả mọi ngƣời sẽ xem xét khi nào
cần thực hiện hành động để chứa hành vi của ý nghĩa tiềm ẩn. Kết luận: các chỉ tiêu
chủ quan và thái độ hành vi xác định ý định hành vi của một ngƣời. Khi các tiêu
chuẩn chủ quan hoặc thái độ hành vi có xu hƣớng ý định hành vi tích cực hơn là cao
hơn, thấp hơn thay vào đó. Ajzen cải thiện trên cơ sở lý thuyết hành vi hợp lý vào
năm 1985 xem xét ngƣời tiêu dùng đôi khi không thể kiểm soát hành vi của họ, và
để thƣ giãn các giả định cho cá nhân không thể kiểm soát hành vi của mình theo
điều kiện của mối quan hệ giữa ý định và hành vi, đƣa ra lý thuyết về hành vi đƣợc
lên kế hoạch. Lý thuyết không chỉ nghĩ hành vi thực tế của chủ thể cá nhân theo ý
muốn của cá nhân, mà còn ảnh hƣởng lẫn nhau bởi các nguồn lực cần thiết cho hành
vi, cơ hội, khả năng kiểm soát hành vi.
Nghiên cứu của Arpita Khare (2011) đã xem xét lối sống và các giá trị dự đoán cho
quyết định sử dụng thẻ tín dụng ở Ấn Độ. Việc dùng thẻ tín dụng vẫn còn bị giới
hạn vì hầu hết ngƣời Ấn Độ thích thanh toán bằng tiền mặt và tin rằng thẻ tín dụng
có thể không phải là phƣơng thức giao dịch bảo mật. Nghiên cứu cho thấy những
điều sau đây:
Sự tiện lợi: thẻ tín dụng đƣợc xem là thuận tiện trong giao dịch tài chính. Thuộc
tính “tiện lợi” có thể làm tăng việc sử dụng và chấp nhận thẻ tín dụng.
Độ tuổi: việc sử dụng thẻ tín dụng bị ảnh hƣởng bởi độ tuổi của khách hàng. Ngƣời
trẻ tuổi có nhiều khả năng sử dụng thẻ tín dụng trong khi những ngƣời lớn tuổi cảm
thấy thoải mái hơn phƣơng thức thanh toán tiền mặt. Các ngân hàng nên hƣớng đến
khách hàng tiềm năng là những ngƣời trẻ tuổi vì việc dùng thẻ tín dụng đối với
nhóm ngƣời này thể hiện một phong cách sống hiện đại hơn so với thế hệ lớn tuổi.
Giới tính: ở Ấn Độ khác biệt giới tính tồn tại liên quan đến việc sử dụng thẻ tín
dụng. Đàn ông có khả năng sử dụng thẻ tín dụng nhiều hơn phụ nữ. Điều này là do
phụ nữ vẫn còn bị xem nhẹ trong xã hội Ấn Độ và họ phụ thuộc về tài chính vào
ngƣời chồng. Quyền sở hữu thẻ tín dụng là với nam giới và nó đƣợc sử dụng để
mua sắm đồ dùng cho gia đình.
21
Cảm giác thành đạt: có tác động tích cực đến việc sử dụng thẻ tín dụng. Mọi ngƣời
cảm thấy rằng sở hữu thẻ tín dụng làm tăng thêm cảm giác về sự thành công trong
sự nghiệp và địa vị xã hội.
Sự tiện lợi nổi lên nhƣ là yếu tố dự báo chính của việc sử dụng thẻ tín dụng, sau đó
là cảm giác thành đạt yếu tố có mức tác động thứ hai đến quyết định sử dụng thẻ tín
dụng.
Nghiên cứu ở Việt Nam có thể nhắc đến nhƣ của tác giả Lê Thế Giới và Lê Văn
Huy (2006), “Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định và quyết
định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam”. Nghiên cứu đƣa ra 9 yếu tố ảnh hƣởng đến
quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam gồm: yếu tố kinh tế, yếu tố luật pháp, hạ
tầng công nghệ, nhận thức vai trò của thẻ ATM, thói quen sử dụng phƣơng thức
thanh toán không dùng tiền mặt, độ tuổi, khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và
dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng, chính sách marketing của đơn vị cấp thẻ, tiện ích
của thẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện tại Việt Nam, mô hình tối ƣu
gồm 7 nhân tố, hai nhân tố không tồn tại trong mô hình là yếu tố kinh tế và thói
quen sử dụng phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011) trong nghiên cứu đề xuất mô hình chấp
nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam đã sử dụng mô hình E-BAM đƣợc
xây dựng trên lý thuyết mô hình TRA và UTAUT bao gồm 8 yếu tố: hiệu quả mong
đợi, khả năng tƣơng thích, dễ dàng sử dụng, kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan, rủi
ro giao dịch, hình ảnh ngân hàng, yếu tố pháp luật. Kết quả nghiên cứu cho thấy
nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự chấp nhận E-banking,
sau đó đến hình ảnh ngân hàng, hiệu quả mong đợi, khả năng tƣơng thích, dễ dàng
sử dụng. Yếu tố pháp luật, chuẩn chủ quan và rủi ro giao dịch có tác động theo
hƣớng rủi ro càng cao thì mức độ chấp nhận E-banking càng thấp.
Từ Thị Hải Yến (2015) tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua
sắm trực tuyến của ngƣời tiêu dùng. Nghiên cứu này sử dụng mô hình TAM làm cơ
sở xây dựng mô hình giải thích, thêm hai biến nghiên cứu là “sự tin tƣởng cảm
nhận” và “chuẩn chủ quan”. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định mua sắm trực
22
tuyến tại Việt Nam bị ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi lợi ích tiêu dùng cảm nhận và quy
chuẩn chủ quan. Trong khi đó khả năng sử dụng, sự tin tƣởng cảm nhận không tác
động đến ý định mua sắm.
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu đề xuất
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trƣớc đây và những nghiên cứu phát triển thời gian
gần đây, mô hình nghiên cứu sẽ khảo sát về một quyết định lựa chọn bắt nguồn từ
việc cá nhân đã có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu sẽ
lƣợc qua giai đoạn nhận thức nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng.
Trong một nghiên cứu của Taylor và Todd (1995) nhận thấy rằng, khả năng của
TAM (Mô hình chấp nhận công nghệ) để dự đoán quyết định hành vi của ngƣời sử
dụng - công nghệ mới và việc sử dụng thực tế đã đƣợc hỗ trợ bởi rất nhiều nghiên
cứu thực nghiệm nhƣng mô hình này không có hai nhân tố (nhân tố xã hội và kiểm
soát hành vi) đã đƣợc chứng minh bởi nhiều nghiên cứu để có khả năng đáng kể ảnh
hƣởng đến việc sử dụng thực tế của ngƣời sử dụng trong việc sử dụng công nghệ
mới. Taylor và Todd (1995) đã đề xuất một mô hình C-TAM-TPB bằng cách kết
hợp mô hình TPB (Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định) và TAM đƣợc thể hiện
qua hình 2.4:
Hình 2.4: Mô hình C – TAM – TPB
23
Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng, ngoài những nhân tố có trong các mô hình
này còn có các nhân tố khác ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của
ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã mở rộng kết hợp và phát triển các mô
hình trên bằng cách bổ sung thêm các nhân tố vào trong các mô hình này. Nghiên
cứu của Suhana Mohamed và cộng sự (2016) đã kết luận ra rằng “chính sách ngân
hàng” và “thái độ tiêu dùng” không tác động tích cực đến quyết định sử dụng thẻ.
Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, nghiên cứu của Suhana Mohamed và cộng
sự đƣợc thực hiện tại quốc gia Malaysia, nơi mà thẻ tín dụng đƣợc phát hành lần
đầu tiên vào giữa thập niên 70, sau đó đƣợc sử dụng phổ biến cho mọi ngƣời dân.
Do đó, hai nhân tố này sẽ không phải là những nhân tố có ý nghĩa thống kê đối với
quốc gia Malaysia. Tại Việt Nam, khi thẻ tín dụng lần đầu tiên đƣợc phát hành vào
năm 1996 thì “thái độ tiêu dùng” và “chính sách ngân hàng” có tác động không nhỏ
đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Vì vậy, tác giả đề xuất đƣa hai
nhân tố trên vào mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu của Arpita Khare (2011) đã cho
kết luận về “sự tiện lợi” là yếu tố mang tính dự báo chính về quyết định sử dụng thẻ
tín dụng, đây cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ
tín dụng của khách hàng. Kalisa Alfred và cộng sự (2016) đã nghiên cứu các yếu tố
ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng trong các tổ chức tài chính của
Rwanda – Ngân hàng I&M và đƣa ra kết luận “chi phí sử dụng thẻ tín dụng” có ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc sử dụng thẻ tín dụng, đây cũng là tiền đề để tác giả thêm
nhân tố này vào mô hình nghiên cứu đề xuất. Tại Việt Nam có nghiên cứu của Lê
Thế Giới và Lê Văn Huy (2006) cho rằng “thói quen sử dụng phƣơng thức thanh
toán không dùng tiền mặt” không tồn tại trong “Mô hình nghiên cứu những nhân tố
ảnh hƣởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam”. Đây là nghiên
cứu đƣợc thực hiện cách đây khá lâu, trong thời đại công nghệ phát triển nhƣ hiện
nay, tác giả nhận thấy xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt sẽ là một xu hƣớng tất
yếu của tƣơng lai. Do đó, tác giả quyết định đƣa nhân tố “xu hƣớng tiêu dùng không
tiền mặt” vào mô hình nghiên cứu đề xuất để đánh giá lại mức độ tác động của nhân
24
tố này đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cho phù hợp với bối
cảnh hiện nay.
Mô hình nghiên cứu đƣợc đƣa ra thể hiện qua hình 2.5 là:
Chính sách ngân hàng
Thái độ tiêu dùng
Quyết định sử dụng thẻ tín dụng
Sự tiện lợi
Chi phí sử dụng
Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.2. Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên
cứu
Chính sách ngân hàng: Nhiều ngân hàng phát hành thẻ đang thực hiện hàng loạt
chƣơng trình khuyến mãi để thu hút sự chú ý của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.
Bên cạnh đó còn có các chiến lƣợc khác nhau để quản lý hoạt động tiêu dùng qua
thẻ của khách hàng để đảm bảo lợi ích cho ngƣời sử dụng và an toàn tín dụng cho
ngân hàng phát hành thẻ. Do đó, giả thuyết thứ nhất của mô hình nghiên cứu là mối
quan hệ giữa chính sách ngân hàng và quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng đƣợc đề xuất nhƣ sau:
H1: Chính sách ngân hàng có ảnh hưởng tích cực tới quyết định sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng.
Thái độ tiêu dùng: Trong nghiên cứu của Suhana Mohamed và cộng sự (2016) có
cho rằng thẻ tín dụng trên Malaysia nhƣ một sản phẩm tiện lợi đã dẫn đến việc
25
nghiện mua sắm và chi tiêu quá mức gây ra những khoản nợ quá khả năng chi trả.
Nghiên cứu cho thấy việc dùng thẻ tín dụng mặc dù dựa trên tiêu chí cân đối giữa
chi phí và lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại, nhƣng thái độ tiêu dùng của chủ sở hữu
thẻ tín dụng là yếu tố có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của
khách hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ hai là:
H2: Thái độ tiêu dùng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng.
Sự tiện lợi: Nghiên cứu của Arpita Khare (2011) đã xem xét lối sống và các giá trị
dự đoán cho quyết định sử dụng thẻ tín dụng ở Ấn Độ. Sự tiện lợi nổi lên nhƣ là yếu
tố dự báo chính của việc sử dụng thẻ tín dụng, sau đó là cảm giác thành đạt yếu tố
có mức tác động thứ hai đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng. Nhân tố “sự tiện lợi”
đƣợc xem là nhân tố làm tăng việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Sự tiện lợi
là việc chủ thẻ có thể sử dụng thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi mà vẫn đảm bảo tính an
toàn của giao dịch tài chính. Giả thuyết thứ ba là:
H3: Sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của
khách hàng.
Chi phí sử dụng: Kalisa Alfred và cộng sự (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng trong các tổ chức tài chính của Rwanda
– Ngân hàng I&M và chỉ ra rằng chi phí sử dụng thẻ tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp
đến việc sử dụng thẻ tín dụng. Khi sử dụng thẻ tín dụng khách hàng phải bỏ ra
những chi phí phát hành thẻ, phí thƣờng niên, phí phát sinh trong quá trình giao
dịch hay phí phạt và lãi suất khi trả nợ quá hạn,…đây đƣợc coi là những nhân tố
ảnh hƣởng lớn đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Khách hàng sẽ
xem xét quyết định sử dụng thẻ tín dụng khi so sánh những chi phí mà họ bỏ ra có
bù đắp đƣợc những lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại cho khách hàng hay không. Giả
thuyết thứ tƣ đƣợc đề xuất nhƣ sau:
H4: Chi phí sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
26
Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt: Nghiên cứu của tác giả Lê Thế Giới và Lê
Văn Huy (2006) “Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định và
quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam” cho rằng thói quen sử dụng phƣơng
thức thanh toán không dùng tiền mặt không có ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
thẻ ATM tại Việt Nam. Tuy nhiên trong bối cảnh tiến bộ của khoa học và công
nghệ thông tin hiên nay, Thủ tƣớng Chính Phủ phê duyệt đề án thanh toán không
dùng tiền mặt giai đoạn 2016-2020, với mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền
mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%. Có thể thấy rằng thanh
toán không dùng tiền mặt là xu hƣớng tất yếu của sự phát triển. Thẻ tín dụng là một
phƣơng tiện thanh toán giúp giảm thiểu chi phí phát hành và quản lý tiền mặt tại
Việt Nam trong tƣơng lai. Giả thuyết nghiên cứu thứ năm nhƣ sau:
H5: Xu hướng tiêu dùng không tiền mặt có ảnh hưởng tích cực đến quyết định
sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Tóm tắt chương 2
Chƣơng 2 đã trình bày tổng quan về lý thuyết về thẻ tín dụng, quyết định sử dụng
thẻ tín dụng cũng nhƣ một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này, từ
đó xác định mô hình nghiên cứu đề xuất của luận văn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ tác động của năm nhân tố gồm: chính
sách ngân hàng, thái độ tiêu dùng, sự tiện lợi, chi phí sử dụng và xu hƣớng tiêu
dùng không tiền mặt đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Chƣơng
3 sẽ thảo luận về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong phân tích và kiểm
định mô hình.
27
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 2 đã phân tích cơ sở lý thuyết, một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên
quan đến đối tƣợng nghiên cứu, đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Chƣơng này trình bày quy trình nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
để đánh giá và kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất trong chƣơng 2. Kết thúc
chƣơng là phần trình bày kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nhằm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu
này đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Đặt vấn đề nghiên cứu
Bƣớc 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bƣớc 3: Cơ sở lý thuyết
Bƣớc 4: Nghiên cứu sơ bộ định tính
Bƣớc 5: Thiết lập thang đo
Bƣớc 6: Nghiên cứu định lƣợng
Bƣớc 7: Làm sạch, mã hóa, nhập dữ liệu
Bƣớc 8: Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA
Bƣớc 9: Phân tích hồi quy, phân tích phƣơng sai ANOVA
3.2. Nghiên cứu sơ bộ định tính
Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, mục đích thực hiện nhằm để khám phá, điều
chỉnh thang đo và bổ sung các biến quan sát. Tác giả đã thực hiện các buổi thảo
luận tay đôi (ba buổi) cùng với góp ý của Giáo viên hƣớng dẫn để hiệu chỉnh từ
ngữ, cách diễn đạt, điều chỉnh thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng nhằm chuẩn bị cho nghiên cứu mô tả ở giai đoạn
tiếp theo. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng cách phỏng vấn sâu theo một số
nội dung đã đƣợc chuẩn bị trƣớc.
28
Các thông tin cần thu thập: Xác định xem ngƣời đƣợc phỏng vấn hiểu thế nào về thẻ
tín dụng? Đối với cá nhân họ thì khi nhân tố nào đƣợc cải thiện thì sẽ làm gia tăng
tần suất sử dụng thẻ tín dụng? Ngƣời đƣợc phỏng vấn có hiểu đúng nội dung câu
hỏi hay không? Có điều gì cần bổ sung thêm vào bảng câu hỏi? Ngôn ngữ đƣợc
trình bày trong bảng câu hỏi có phù hợp hay chƣa?
Đối tƣợng phỏng vấn: Dựa vào mối quan hệ đồng nghiệp, tác giả đã tiến hành
phỏng vấn 15 ngƣời gồm trƣởng/phó phòng Bán lẻ - Doanh nghiệp; trƣởng/phó
Phòng giao dịch và khách hàng đến giao dịch tại quầy phục vụ thẻ đƣợc chọn ngẫu
nhiên.
Kết quả nghiên cứu định tính
Tất cả các khách hàng đƣợc lựa chọn phỏng vấn tay đôi đều đồng ý các biến chính
sách ngân hàng, thái độ tiêu dùng, sự tiện lợi, chi phí sử dụng, xu hƣớng tiêu dùng
không tiền mặt đều có ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ.
3.3. Thiết lập thang đo
Từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả thiết lập thang đo chính thức bao gồm 25
câu hỏi đại diện cho 25 biến quan sát. Các câu hỏi đƣợc xây dựng dựa trên thang đo
Likert 7 bậc với bậc 1 tƣơng ứng mức độ “Hoàn toàn không đồng ý” và bậc 7 tƣơng
ứng mức độ “Hoàn toàn đồng ý”. Thang đo cụ thể:
Thang đo “chính sách ngân hàng”:
chinhsach1: Anh/Chị sử dụng thẻ vì tiện ích rút tiền mặt của thẻ tín dụng
chinhsach2: Anh/Chị sử dụng thẻ để tích điểm, đổi quà tặng hoặc hoàn tiền từ ngân
hàng
chinhsach3: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng đƣợc giảm giá, trả góp tại
các địa điểm mua sắm
chinhsach4: Anh/Chị sử dụng thẻ vì việc trả nợ thẻ khá dễ dàng bằng Internet
Banking
chinhsach5: Anh/Chị sử dụng thẻ vì chỉ cần thanh toán tỷ lệ tối thiểu trên tổng số
29
tiền hàng tháng đã tiêu dùng
Thang đo “thái độ tiêu dùng”:
thaido1: Anh/Chị luôn thanh toán đúng hạn thẻ tín dụng
thaido2: Anh/Chị sẽ gọi lên Ngân hàng thông báo việc không nhận đƣợc sao kê tài
khoản khi gần đến ngày đến hạn thanh toán
thaido3: Anh/Chị luôn để sẵn một phần thu nhập vào việc trả nợ chi tiêu thẻ tín
dụng hàng tháng
thaido4: Anh/Chị luôn sử dụng thẻ tín dụng ở những nơi có máy cà thẻ (máy POS)
thaido5: Anh/Chị sẽ kiểm tra hóa đơn mua hàng với sao kê tài khoản thẻ để đảm
bảo đúng số tiền trả nợ thẻ tín dụng
Thang đo “sự tiện lợi”:
tienloi1: Anh/Chị dùng thẻ tín dụng để không phải mang theo nhiều tiền mặt bên
ngƣời
tienloi2: Khi Anh/Chị đi du lịch nƣớc ngoài, việc dùng thẻ tín dụng dễ dàng hơn
việc đổi ngoại tệ
tienloi3: Anh/Chị thanh toán bằng thẻ tín dụng an toàn hơn so với thanh toán bằng
tiền mặt
tienloi4: Anh/Chị dùng thẻ tín dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào những thời
điểm thiếu hụt ngân sách
tienloi5: Sử dụng thẻ tín dụng giúp Anh/Chị quản lý chi tiêu hàng tháng khoa học
hơn bằng sao kê tài khoản thẻ tín dụng
Thang đo “chi phí sử dụng”:
chiphi1: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì chi phí phí khi thanh toán qua thẻ bằng
với tiền mặt và bằng 0
chiphi2: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì phí thƣờng niên thƣờng đƣợc miễn phí
chiphi3: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng việc tăng hạn mức thẻ tín dụng ít ảnh hƣởng
đến phí quản lý thẻ
30
chiphi4: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì chi phí đi vay cao hơn chi phí sử dụng thẻ
tín dụng
Thang đo “xu hướng tiêu dùng không tiền mặt”:
xuhuong1: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng để có thể mua hàng trực tuyến dễ dàng
hơn
xuhuong2: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng để hƣởng ƣu đãi từ các tổ chức phát hành
thẻ
xuhuong3: Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì việc thanh toán nhanh chóng thay vì
dùng tiền mặt
Thang đo “quyết định sử dụng thẻ tín dụng”:
quyetdinh1: Anh/Chị sẽ sử dụng thẻ tín dụng của VietinBank một cách thƣờng
xuyên?
quyetdinh2: Anh/Chị sẽ giới thiệu bạn bè/ngƣời thân sử dụng thẻ tín dụng của
VietinBank?
quyetdinh3: Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng thẻ tín dụng của VietinBank trong tƣơng
lai?
3.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Kích thƣớc mẫu: Là số phiếu khảo sát hợp lệ mà tác giả thu thập. Độ tin cậy của
thông tin sẽ phụ thuộc vào kích thƣớc mẫu đƣợc chọn. Nếu kích thƣớc mẫu đƣợc
chọn là nhỏ thì có lợi về mặt thời gian thực hiện, chi phí nhƣng thông tin có độ tin
cậy kém, khi tăng kích thƣớc mẫu lên thì độ tin cậy của thông tin sẽ tăng lên nhƣng
cùng với đó là sự tăng thêm về thời gian, chi phí và nguồn lực thực hiện.
Quá trình lấy mẫu nghiên cứu chủ yếu liên quan đến việc xác định đối tƣợng, mục
tiêu, khung mẫu, xác định kích thƣớc mẫu và lựa chọn phƣơng pháp lấy mẫu
(Zikmund, 2003). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), xác định kích thƣớc mẫu là công
việc công hề dễ dàng trong nghiên cứu khoa học. Kích thƣớc mẫu cần cho nghiên
31
cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ phƣơng pháp xử lý (phân tích EFA, CFA, hồi
quy, SEM …), độ tin cậy cần thiết.
Có nhiều phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc sử dụng cho các đề tài nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực nghiên cứu thị trƣờng, và có thể đƣợc chia ra làm hai nhóm chính
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2010): (i) phƣơng pháp chọn mẫu
xác suất: là phƣơng pháp chọn mẫu mà các nhà nghiên cứu biết đƣợc xác suất tham
gia vào mẫu của các phần tử, (ii) phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất: là phƣơng
pháp chọn mẫu mà trong đó nhà nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu
không theo quy luật ngẫu nhiên. Nếu mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đƣợc
kiểm định theo phƣơng pháp chọn mẫu xác suất thì tính tổng quát của kết quả sẽ
cao hơn nhƣng thời gian và chi phí cũng tăng theo. Do vậy, trong giới hạn về thời
gian và ngân sách khi thực hiện đề tài nghiên cứu nên tác giả thực hiện theo phƣơng
pháp chọn mẫu định mức (phi xác suất) khi phỏng vấn các đối tƣợng khảo sát.
Kích thƣớc của mẫu tác giả áp dụng trong nghiên cứu này đƣợc dựa theo yêu cầu
của phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và phân tích hồi
quy đa biến. Cụ thể nhƣ sau:
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của các tác giả
Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thƣớc mẫu dự kiến.
Theo đó kích thƣớc mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Trong nghiên cứu
này, dự kiến có tổng cộng 25 biến quan sát, do đó kích thƣớc mẫu tối thiểu cần đạt
đƣợc là 25*5 = 125 mẫu.
Đối với phân tích hồi quy đa biến: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc tính theo công
thức là 50 + 8*m (m: số biến độc lập) (theo Tabachnick và Fidell, 1996). Trong
nghiên cứu này, dự kiến tổng số biến độc lập là 5 thì cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8*5 =
90 mẫu.
Ngoài ra, theo nghiên cứu về cỡ mẫu do Roger thực hiện (2006) cho thấy cỡ mẫu tối
thiểu áp dụng trong các nghiên cứu thực hành nằm trong khoảng 150-200 mẫu.
32
Theo Hair và cộng sự (1998), kích thƣớc mẫu nghiên cứu tối thiểu phải gấp 5 lần số
lƣợng biến quan sát của mô hình. Theo nghiên cứu về cỡ mẫu do Roger thực hiện
(2006) cho thấy cỡ mẫu tối thiểu áp dụng trong các nghiên cứu thực hành nằm trong
khoảng 150-200 mẫu. Mô hình nghiên cứu gồm 25 biến quan sát, do đó, kích thƣớc
mẫu của nghiên cứu đƣợc chọn là 235.
Bảng câu hỏi đƣợc phát trực tiếp cho khách hàng có thẻ tín dụng tại VietinBank Chi
nhánh 9. Tại VietinBank Chi nhánh 9 có quầy chuyên phục vụ các khách hàng liên
quan đến giao dịch về thẻ. Nhờ đó, tác giả đã phát phiếu câu hỏi khảo sát cho những
khách hàng giao dịch tại quầy và có sử dụng thẻ tín dụng của VietinBank. Số lƣợng
phiếu khảo sát phát ra là 235 phiếu, sau khi kiểm tra có 4 phiếu bị loại ra do khách
hàng chỉ ghi một mức độ đánh giá cho tất cả các phiếu. Vì vậy, thông qua phƣơng
pháp này, tác giả thu thập đƣợc 231 mẫu hợp lệ. Phù hợp với cỡ mẫu nghiên cứu có
sử dụng phân tích nhân tố. Sau khi thu hồi lại bảng câu hỏi từ khách hàng, tác giả sử
dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả, đánh giá thang đo, điều chỉnh mô hình
nghiên cứu, kiểm tra độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy, phân tích phƣơng sai ANOVA.
3.5. Nghiên cứu định lƣợng
3.5.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phƣơng pháp dùng tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả,
trình bày số liệu đƣợc ứng dụng vào trong lĩnh vực kinh tế. Thƣờng đƣợc sử dụng
để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập đƣợc từ nghiên cứu thực
nghiệm qua các cách thức khác nhau, trong đó tác giả biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa
trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu. Trong bài này, tác giả
phân tích thống kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát bao gồm:
giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và mức thu nhập bình quân hàng tháng.
33
3.5.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của các tham số ƣớc lƣợng trong
tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Những biến
nào không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi tập dữ liệu.
Cronbach’s Alpha đƣợc chạy cho từng nhân tố (cả nhân tố độc lập và phụ thuộc).
Mục đích của đánh giá độ tin cậy của thang đo là tìm hiểu xem các biến quan sát có
cùng đo lƣờng cho một khái niệm cần đo hay không. Để biến đƣợc biến nào đóng
góp nhiều hay ít, ta dựa vào hệ số tƣơng quan biến – tổng.
Tuy nhiên, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến quan sát có liên kết
với nhau hay không nhƣng không cho biết biến quan sát nào cần giữ lại và biến
quan sát nào cần bỏ đi. Khi đó, việc tính toán hệ số tƣơng quan biến – tổng sẽ giúp
loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của các khái
niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), để tính Cronbach’s alpha cho một thang đo thì
thang đo phải có tối thiểu ba biến đo lƣờng. Về tiêu chuẩn đo lƣờng, có khá nhiều
quan điểm từ các nhà nghiên cứu. Hair và cộng sự (2010) cho rằng, khi hệ sọ
Cronbach’s alpha đạt từ 0,8 trở lên thì thang đo đƣợc đánh giá là tốt, từ 0,7 đến cận
0,8 là chấp nhận đƣợc. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm
đo lƣờng là mới hoàn toàn hoặc là mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên
cứu (Nunally, 1978 ; Peterson, 1994; Slater, 1995 trích trong Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, nếu hệ số Cronbach’s alpha quá cao (lớn
hơn 0,95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang đo, khi đó,
biến thừa cần đƣợc loại bỏ. Ngoài ra, Cronbach’s alpha chỉ cho biết độ tin cậy của
thang đo mà không cho biết đƣợc biến nào nên giữ lại và biến nào nên loại bỏ. Do
đó, ngƣời ta còn sử dụng hệ số tƣơng quan biến tổng (item – total correlation) để
đánh giá. Trong nghiên cứu này, các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ khi chúng có
34
hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và không vi phạm giá trị nội dung; đồng
thời tiêu chuẩn lựa chọn thang đo là hệ số Cronbach’s alpha từ 0,7 trở lên.
3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factors Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Các thang đo đã đạt yêu cầu về độ tin cậy sẽ
đƣợc đƣa vào để phân tích nhân tố khám phá, nhằm rút gọn một tập nhiều biến quan
sát thành một tập biến ít hơn (thƣờng đƣợc gọi là nhân tố). Các nhân tố đƣợc rút
gọn này sẽ có ý nghĩa hơn và vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến
quan sát ban đầu. Các tiêu chuẩn áp dụng đối với phân tích nhân tố EFA nhƣ sau:
+ Tiêu chuẩn kiểm định Barlett: Kiểm định Bartlett đƣợc sử dụng để đánh giá các
biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong một thang đo hay không. Khi mức ý
nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05 (sig < 0,05) thì ta kết luận các biến quan
sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể (Hair và cộng sự, 2006).
+ Tiêu chuẩn hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): dùng để đánh giá sự thích hợp
của việc phân tích nhân tố EFA với dữ liệu thị trƣờng. Khi 0,5 ≤KMO ≤1 thì EFA
đƣợc coi là thích hợp. Khi KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố EFA có khả năng
không thích hợp với bộ dữ liệu nghiên cứu. (Hair và cộng sự, 2006).
+ Tiêu chuẩn rút trích nhân tố: Gồm hai chỉ số chính là Eigenvalue (đại diện cho
lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số tổng phƣơng sai trích
Cumulative (cho biết các nhân tố trích đƣợc giải thích đƣợc bao nhiêu phần trăm sự
biến thiên của các biến quan sát. Gerbing (1988) cho rằng, khi Eigenvalue ≥ 1 thì sẽ
có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc, ngƣợc lại Eigenvalue <1 thì việc tóm
tắt thông tin của nhân tố mới sẽ không tốt bằng biến gốc. Do đó, các nhân tố chỉ
đƣợc rút trích tại Eigenvalue ≥ 1 và đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích ≥
50%. Tuy nhiên, đối với những phƣơng pháp trích và phép xoay nhân tố khác nhau
sẽ cho trị số Eigenvalue và phƣơng sai trích khác nhau. Theo Gerbing (1988),
phƣơng pháp trích Pricipal Axis Factoring với phép xoay Promax có phƣơng sai
trích bé hơn nhƣng phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn so với phƣơng pháp
trích Pricipal Components với phép xoay Varimax. Bên cạnh đó, theo Kline (2005)
35
và Nguyễn Khánh Duy (2009), nếu sau phân tích EFA là phân tích hồi quy thì có
thể sử dụng phƣơng pháp trích Pricipal components với phép xoay Varimax, còn
nếu sau phân tích EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính (SEM) thì nên sử dụng phƣơng pháp trích Pricipal Axis
Factoring với phép xoay Promax. Vì vậy, phƣơng pháp Pricipal Axis Factoring với
phép xoay Promax và điểm dừng khi trích các yếu tố (eigenvalue) ≥1 đƣợc dùng
cho toàn bộ phân tích EFA trong nghiên cứu này.
+ Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings): biểu thị tƣơng quan giữa các biến
với nhân tố. Theo Hair và cộng sự (1998), factor loadings > 0,3 đƣợc xem là đạt
mức tối thiểu, factor loadings > 0,4 đƣợc xem là quan trọng, factor loadings >0,5 thì
có ý nghĩa thực tiễn. Nếu tiêu chuẩn chọn factor loadings càng thấp thì số lƣợng
mẫu cần phải cao (thƣờng trên 350) và ngƣợc lại. Nếu nhƣ các biến có factor
loadings không thỏa mãn điều kiện trên hoặc đƣợc trích vào các nhân tố khác nhau
mà chênh lệch trọng số rất nhỏ, không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một
nhân tố thì biến đó sẽ bị loại. Trong nghiên cứu này, để đảm bảo đƣợc ý nghĩa thực
tiễn, các biến có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình. Tuy nhiên, nếu biến
nào đó có hệ số factor loadings nhỏ hơn gần bằng 0,5 nhƣng đƣợc nhìn nhận chủ
quan là phù hợp trong việc kết hợp với các biến khác để giải thích cho nhân tố chính
và đảm bảo đƣợc hệ số Cronbach’s alpha cao thì có thể đƣợc giữ lại. Các hệ số tải
này sau đó đƣợc sử dụng để gắn tên cho mỗi nhân tố theo nguyên tắc biến nào có hệ
số tải nhân tố cao hơn đƣợc xem là quan trọng hơn (về ý nghĩa thống kê) và vì thế
có ảnh hƣởng lớn hơn đối với tên đặt cho nhân tố đó.
3.5.4. Phân tích hồi quy đa biến
Sau quá trình thực hiện kiểm định thang đo: sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA; tiến hành tính toán trọng số của nhân tố
(giá trị của các nhân tố trích đƣợc trong phân tích nhân tố khám phá EFA) bằng
cách tính trung bình cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố tƣơng ứng.
36
Các nhân tố đƣợc trích ra trong phân tích nhân tố đƣợc sử dụng cho phân tích hồi
quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết kèm theo. Các kiểm
định giả thuyết thống kê đều sử dụng mức ý nghĩa 5%.
* Phân tích tƣơng quan:
Kiểm định mối tƣơng quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ
thuộc với các biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau). Đồ thị phân tán cũng
cung cấp thông tin trực quan về mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến. Sử dụng hệ số
tƣơng quan Pearson để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ mối quan hệ tuyến tính giữa hai
biến định lƣợng: giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này
có mối tƣơng quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập, đồng thời cũng xem xét mối tƣơng quan giữa
các biến độc lập với nhau để nhận dạng hiện tƣợng đa cộng tuyến.
Để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách
hàng với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm trong mô hình nghiên cứu, khóa luận sử dụng
phƣơng pháp tƣơng quan với hệ số tƣơng quan “Pearson correlation coefficient”,
đƣợc ký hiệu bởi chữ “r”, giá trị của r trong khoảng -1 ≤ r ≤ 1.
+ Nếu r>0 thể hiện mối quan hệ đồng biến, ngƣợc lại r<0 thể hiện mối quan hệ
nghịch biến. Giá trị r=0 chỉ ra rằng hai biến không có quan hệ tuyến tính.
+ |r| 1: quan hệ tuyến tính giữa hai biến càng chặt.
+ |r| 0: quan hệ tuyến tính giữa hai biến càng yếu.
Mức ý nghĩa “sig” của hệ số tƣơng quan, cụ thể nhƣ sau:
+ sig< 5%: mối tƣơng quan khá chặt chẽ.
+ sig<1%: mối tƣơng quan rất chặt chẽ.
* Phân tích hồi quy đa biến:
Sau khi kết luận hai biến có quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình hóa mối
37
quan hệ của hai biến này bằng hồi quy đa biến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phƣơng pháp Enter: tất cả các biến đƣợc
đƣa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.
Phƣơng trình hồi quy đa biến cho mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (theo mô
hình lý thuyết):
QUYETDINH = β1 XUHUONG + β2 THAIDO + β3 CHINHSACH + β4 CHIPHI +
β5 TIENLOI
Kiểm định các giả thuyết, sử dụng với phần mềm SPSS:
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
Kiểm tra giả định về hiện tƣợng đa cộng tuyến (tƣơng quan giữa các biến độc lập)
thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phƣơng sai
VIF (Variance inflation factor): VIF >10 thì có thể nhận xét có hiện tƣợng đa cộng
tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến sự hài lòng: yếu tố có hệ
số β càng lớn thì có thể nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hƣởng càng cao so
với các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.
3.5.5. Kiểm định T-Test và phân tích ANOVA
Để so sánh kết quả trung bình của các biến quan sát về độ tuổi, giới tính, thu nhập
bình quân hàng tháng, thời gian sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng của
khách hàng chúng ta sử dụng phép kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập
(Independent samples T-test). Trƣớc khi kiểm định trung bình, ta sẽ thực hiện kiểm
định sự bằng nhau của 2 phƣơng sai tổng thể (Levene’s test) để xác định kết quả
kiểm định nào sẽ đƣợc sử dụng. Dựa vào kết quả của Levene’s test, ta sẽ xem xét
kiểm định t. Nếu giá trị Sig trong kiểm định Levene <0,05, nghĩa là có sự khác biệt
giữa hai phƣơng sai, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal variances not
assumed. Ngƣợc lại nếu giá trị Sig trong kiểm định Levene ≥0,05, nghĩa là không
38
có sự khác biệt giữa hai phƣơng sai, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal
variances assumed.
Sau khi đã chọn đƣợc, kết quả kiểm định t sẽ đƣợc sử dụng, ta lại so sánh giá trị sig.
(sig. (2 tailed)). Nếu sig.(2 tailed) <0,05 ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về
trung bình giữa các nhóm. Nếu sig.(2 tailed) ≥ 0,05 ta kết luận chƣa thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa về trung bình giữa các nhóm.
Tóm tắt chương 3
Chƣơng 3 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để đánh giá và kiểm
định mô hình lý thuyết đƣợc đề xuất ở chƣơng 2. Chƣơng này cũng đã trình bày cơ
sở thiết lập các thang đo, phƣơng pháp thực hiện đánh giá sơ bộ những thang đo
trong mô hình nghiên cứu trên nền tảng dữ liệu thu thập đƣợc từ dữ liệu sơ bộ.
Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lƣợng chính thức.
39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trên cơ sở thang đo đƣợc đề xuất trong ở Chƣơng 3, nghiên cứu định lƣợng chính
thức ở Chƣơng 4 đƣợc thực hiện nhằm khẳng định các yếu tố cũng nhƣ các giá trị,
độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo trong mô hình nghiên cứu đối với
biến phụ thuộc, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Cuối
cùng, thảo luận về kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở cuối chƣơng này.
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Đặc điểm mẫu khảo sát đƣợc thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ trọng
Nam 113 49%
Giới tính Nữ 118 51%
Tổng cộng 231 100%
Từ 18-25 tuổi 26 11%
Từ 26-40 tuổi 86 37%
Độ tuổi Từ 41-55 tuổi 97 42%
Trên 55 tuổi 22 10%
Tổng cộng 231 100%
Học sinh, sinh viên 19 8%
Đi làm hƣởng lƣơng 152 66%
Nghề nghiệp Chủ doanh nghiệp 45 19%
Khác 15 6%
Tổng cộng 231 100%
Dƣới 5 triệu đồng/tháng 20 9%
Từ 5 đến 10 triệu đồng/tháng 71 31%
Từ 10 đến 20 triệu đồng/tháng 97 42% Thu nhập trung bình tháng Trên 20 triệu đồng/tháng 43 19%
Tổng cộng 231 100%
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát)
40
Về giới tính: sự chênh lệch giữa nam và nữ là rất ít, có 113 khách hàng giới tính
nam (chiếm 49%) và 118 khách hàng nữ (chiếm 51%).
Về độ tuổi: đa số khách hàng đƣợc khảo sát là thanh niên từ 41-55 tuổi có 97 ngƣời,
(chiếm 42%), khách hàng từ 26-40 tuổi có 86 ngƣời (chiếm 37%). Điều này cũng
khá hợp lý vì thông thƣờng để sở hữu thẻ tín dụng thì phải có sự ổn định về tài
chính và có nhu cầu mua sắm thêm các vật dụng gia đình. Nhóm tuổi từ 18-25 tuổi
có 26 ngƣời (chiếm 11%), nhóm tuổi này vẫn còn là sinh viên hoặc thu nhập ở mức
vừa đủ những nhu cầu thiết yếu, do đó việc chi tiêu qua thẻ tín dụng còn hạn chế.
Trên 55 tuổi có 22 ngƣời (chiếm 10%), đây là nhóm tuổi vẫn giữ thói quen tiêu
dùng tiền mặt và họ đã ổn định, nhu cầu mua sắm không nhiều nên tỷ lệ sử dụng thẻ
tín dụng ở nhóm này còn thấp.
Về nghề nghiệp: chiếm tỷ trọng cao nhất là những ngƣời đi làm hƣởng lƣơng có 152
ngƣời (chiếm 66%). Tiếp đến 45 ngƣời là chủ doanh nghiệp (chiếm 19%). Còn lại
là học sinh sinh viên 19 ngƣời (chiếm 8%) và nghề nghiệp khác là 15 ngƣời (chiếm
6%).
Về thu nhập hàng tháng: phần lớn khách hàng có thu nhập từ 10 đến 20 triệu đồng
gồm có 97 ngƣời (chiếm 42%), có 71 khách hàng có thu nhập từ 5 đến 10 triệu đồng
(chiếm 31%). Số ngƣời đƣợc khảo sát có thu nhập dƣới 5 triệu đồng là 20 ngƣời
(chiếm 9%) và số khách hàng có thu nhập trên 20 triệu là 43 ngƣời (chiếm 19%).
Điều này cho thấy, những khách hàng có mức thu nhập trung bình là nhóm có mức
quan tâm và sử dụng thẻ tín dụng nhiều nhất.
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Trƣớc khi thực hiện phân tích nhân tố để rút trích các thành phần nhân tố ảnh hƣởng
của mô hình, nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha trên chƣơng trình phần mềm SPSS, cũng nhƣ kiểm định sự
tƣơng quan giữa các biến quan sát. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên là thang đo lƣờng tốt. Tuy nhiên, đối với những
trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là khái niệm mới hoặc mới đối với ngƣời trả
lời trong bối cảnh nghiên cứu thì hệ số từ 0,6 trở lên vẫn có thể chấp nhận đƣợc
41
(Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005 ). Ngoài ra, đối với các biến có hệ số tƣơng
quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 cũng sẽ bị loại ra khỏi thang đo.
Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo đƣợc tổng hợp theo bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo
STT Thang đo Cronbach’s Alpha
Chính sách ngân hàng 1 0.879
Thái độ tiêu dùng 2 0.903
Sự tiện lợi 3 0.889
Chi phí sử dụng 4 0.863
5 Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt 0.860
6 Quyết định sử dụng thẻ tín dụng 0.889
Thang đo “Chính sách ngân hàng”
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chính sách ngân hàng”
Biến quan sát Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng Alpha nếu loại
loại bỏ biến loại bỏ biến bỏ biến
chinhsach1 21.56 17.830 .688 .859
chinhsach2 21.58 18.202 .697 .857
chinhsach3 21.68 18.027 .733 .849
chinhsach4 21.69 18.362 .704 .855
chinhsach5 21.61 17.056 .740 .847
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.879, các hệ số tƣơng quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng hợp loại bỏ biến
quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.879. Vì
42
vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
Thang đo “Thái độ tiêu dùng”
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Thái độ tiêu dùng”
Biến quan Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach's Alpha nếu
sát thang đo nếu thang đo nếu – tổng loại bỏ biến
loại bỏ biến loại bỏ biến
thaido1 20.10 21.647 .723 .888
thaido2 20.07 20.364 .775 .877
thaido3 20.08 21.171 .790 .874
thaido4 20.13 21.143 .758 .881
thaido5 20.08 21.307 .740 .885
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.903, các hệ số tƣơng quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng hợp loại bỏ biến
quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.903. Vì
vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
Thang đo “Sự tiện lợi”
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Sự tiện lợi”
Biến quan sát Tƣơng quan biến – tổng Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phƣơng sai thang đo nếu loại bỏ biến
tienloi1 21.13 20.093 .738 .863
tienloi2 21.10 19.528 .750 .860
tienloi3 20.90 19.728 .728 .865
tienloi4 21.00 20.065 .687 .875
tienloi5 21.07 19.399 .748 .861
43
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.889, các hệ số tƣơng quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng hợp loại bỏ biến
quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.889. Vì
vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
Thang đo “Chi phí sử dụng”
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chi phí sử dụng”
Biến Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Cronbach's Alpha nếu
quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng loại bỏ biến
loại bỏ biến loại bỏ biến
chiphi1 15.65 11.239 .727 .819
chiphi2 15.55 11.136 .700 .829
chiphi3 15.65 11.246 .706 .827
chiphi4 15.61 10.942 .710 .826
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.863, các hệ số tƣơng quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng hợp loại bỏ biến
quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.863. Vì
vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
44
Thang đo “Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt”
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Xu hƣớng tiêu dùng
không tiền mặt”
Biến quan Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Cronbach's Alpha nếu
sát thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng loại bỏ biến
loại bỏ biến loại bỏ biến
xuhuong1 10.55 6.049 .688 .845
xuhuong2 10.58 5.540 .785 .755
xuhuong3 10.58 5.540 .732 .806
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.860, các hệ số tƣơng quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng hợp loại bỏ biến
quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.860. Vì
vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
Thang đo “Quyết định sử dụng thẻ tín dụng”
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Quyết định sử dụng
thẻ tín dụng”
Cronbach's Alpha Biến quan sát Trung bình thang Phƣơng sai Tƣơng quan
nếu loại bỏ biến đo nếu loại bỏ thang đo nếu biến – tổng
biến loại bỏ biến
quyetdinh1 10.53 5.268 .776 .848
quyetdinh2 10.59 5.269 .782 .844
quyetdinh3 10.63 5.025 .792 .835
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.889, các hệ số tƣơng quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trƣờng hợp loại bỏ biến
45
quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.889. Vì
vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố tiếp theo.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo các khái niệm cho thấy có 32 biến quan
sát đạt tiêu chuẩn và đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá với phƣơng pháp
trích nhân tố Principal Components với phép xoay Varimax nhằm mục đích phát
hiện cấu trúc và đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
4.3.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập
Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ở phần trên, việc phân tích nhân tố
trƣớc tiên đƣợc thực hiện trên 22 biến quan sát của các biến độc lập ảnh hƣởng đến
sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.943
Approx. Chi-Square
3313.220
Bartlett's Test of Sphericity
df
231
Sig.
.000
Bảng 4.10 : Eigenvalues và phƣơng sai trích các biến độc lập
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation
Sums of
Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
10.602
48.190
48.190
10.242
46.554
7.262
46.554
1
1.931
8.776
56.965
1.583
7.194
7.452
53.747
2
1.169
5.315
62.280
.808
3.673
7.886
57.420
3
1.098
4.993
67.273
.758
3.447
7.735
60.867
4
1.046
4.755
72.029
.699
3.176
7.232
64.044
5
.683
3.104
6
75.132
.526
2.393
7
77.526
.503
2.288
8
79.814
.455
2.069
9
81.883
.429
1.948
10
83.831
.415
1.888
11
85.718
.371
1.684
12
87.403
.352
1.602
13
89.005
.344
1.563
14
90.568
.336
1.528
15
92.096
.309
1.403
16
93.499
.286
1.298
17
94.797
.266
1.208
18
96.006
.244
1.108
19
97.114
.230
1.043
20
98.157
.218
.991
21
99.148
.188
.852
22
100.000
46
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.943 > 0.5, điều này chứng tỏ
dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định
Bartlett’s Test là 3313.220 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 (bác bỏ giả thuyết
H0: các biến quan sát không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể); nhƣ vậy giả
thuyết về ma trận tƣơng quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, các biến
thỏa điều kiện để phân tích nhân tố.
Từ bảng Eigenvalues và phƣơng sai trích, ta thấy 22 biến quan sát ban đầu đƣợc
chia thành 05 nhóm.
- Giá trị tổng phƣơng sai trích = 64.044% > 50% : đạt yêu cầu, khi đó có thể nói
rằng 05 nhân tố này giải thích cho 64.004% sự biến thiên của dữ liệu.
- Giá trị eigenvalues của của các nhân tố thứ 5 có Eigenvalues = 1.046 (thấp nhất)
Tiến hành phân tích nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal Varimax.
47
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal
Nhân tố
1
2
3
4
5
thaido3
.875
thaido4
.854
thaido2
.804
thaido5
.702
thaido1
.624
.898
tienloi3
.813
tienloi2
.770
tienloi5
.715
tienloi1
.564
tienloi4
.834
chinhsach4
.802
chinhsach3
.727
chinhsach5
.587
chinhsach2
chinhsach1
.822
chiphi4
.778
chiphi1
.745
chiphi3
.709
chiphi2
.908
xuhuong2
.788
xuhuong3
.685
xuhuong1
Varimax
Kết quả phân tích cho thấy trong 22 biến quan sát có 21 biến quan sát có hệ số tải
nhân tố lớn hơn 0,5 và đƣợc gom thành 5 nhóm, không có sự xáo trộn vị trí nhóm
của các biến (giống với giả định). Tuy nhiên có 1 biến bị loại khỏi mô hình đó là
“chinhsach1: Anh/Chị sử dụng thẻ vì tiện ích rút tiền mặt của thẻ tín dụng”. Tiến
hành thực hiện chạy EFA lần 2, kết quả thể hiện qua bảng 4.12.
48
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.939
Approx. Chi-Square
3132.496
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
Sig.
.000
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến độc lập
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation
Sums of
Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
9.726
46.313
46.313
7.067
10.082
48.009
48.009
1
1.563
7.442
53.754
7.061
1.910
9.096
57.104
2
.806
3.836
57.591
7.360
1.166
5.554
62.659
3
.743
3.539
61.129
7.139
1.057
5.034
67.692
4
.680
3.237
64.366
6.752
1.046
4.980
72.672
5
.678
3.227
6
75.899
.523
2.491
7
78.390
.460
2.191
8
80.581
.455
2.167
9
82.748
.415
1.978
10
84.726
.411
1.957
11
86.683
.355
1.689
12
88.372
.349
1.662
13
90.035
.336
1.601
14
91.636
.310
1.476
15
93.112
.288
1.370
16
94.482
.267
1.272
17
95.754
.254
1.207
18
96.961
.232
1.106
19
98.067
.219
1.041
20
99.107
.188
.893
21
100.000
Bảng 4.13: Eigenvalues và phƣơng sai trích các biến độc lập
49
Kết quả phân tích nhân tố lần hai cho thấy chỉ số KMO là 0.939 > 0.5, điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm
định Bartlett’s Test là 3132.496 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 (bác bỏ giả
thuyết H0: các biến quan sát không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể); nhƣ
vậy giả thuyết về ma trận tƣơng quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ,
các biến thỏa điều kiện để phân tích nhân tố.
Từ bảng Eigenvalues và phƣơng sai trích, ta thấy 21 biến quan sát đƣợc chia thành
05 nhóm.
- Giá trị tổng phƣơng sai trích = 64.366% > 50% : đạt yêu cầu, khi đó có thể nói
rằng 05 nhân tố này giải thích cho 64.366% sự biến thiên của dữ liệu.
- Giá trị eigenvalues của của các nhân tố thứ 5 có Eigenvalues = 1.046 (thấp nhất)
Tiến hành phân tích nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal Varimax.
1
2
4
5
Nhân tố 3
.886 .862 .806 .702 .619
.898 .811 .766 .717 .554
.817 .775 .744 .709
.807 .777 .721 .535
thaido3 thaido4 thaido2 thaido5 thaido1 tienloi3 tienloi2 tienloi5 tienloi1 tienloi4 chiphi4 chiphi1 chiphi3 chiphi2 chinhsach4 chinhsach3 chinhsach5 chinhsach2 xuhuong2 xuhuong3 xuhuong1
.908 .773 .668
Sau lần chạy EFA lần 2, kết quả phân tích cho thấy 21 biến quan sát đều có hệ số tải
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal Varimax
nhân tố lớn hơn 0,5 và đƣợc gom thành 5 nhóm, không có biến nào bị loại khỏi mô
hình, đồng thời không có sự xáo trộn vị trí nhóm của các biến (giống với giả định).
Nhƣ vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA với các biến độc lập là hoàn toàn phù
50
hợp. Sau quá trình phân tích nhân tố với 21 biến độc lập, ta gom đƣợc 5 nhân tố nhƣ
bảng 4.15 sau:
Bảng 4.15: Các nhân tố rút đƣợc sau khi phân tích EFA với các biến độc lập
MÃ HÓA TÊN TÊN DIỄN GIẢI NHÂN NHÂN BIẾN TỐ TỐ
Sử dụng thẻ để tích điểm, đổi quà tặng hoặc hoàn chinhsach2 tiền từ ngân hàng
Sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng đƣợc giảm giá, Chính chinhsach3 trả góp tại các địa điểm mua sắm sách F-CS ngân Sử dụng thẻ vì việc trả nợ thẻ khá dễ dàng bằng chinhsach4 hàng Internet Banking
Sử dụng thẻ vì chỉ cần thanh toán tỷ lệ tối thiểu trên chinhsach5 tổng số tiền hàng tháng đã tiêu dùng
thaido1 Luôn thanh toán đúng hạn thẻ tín dụng
Gọi lên Ngân hàng thông báo việc không nhận đƣợc
thaido2 sao kê tài khoản khi gần đến ngày đến hạn thanh
toán Thái Luôn để sẵn một phần thu nhập vào việc trả nợ chi F-TD thaido3 độ tiêu tiêu thẻ tín dụng hàng tháng dùng Luôn sử dụng thẻ tín dụng ở những nơi có máy cà thaido4 thẻ (máy POS)
Kiểm tra hóa đơn mua hàng với sao kê tài khoản thẻ thaido5 để đảm bảo đúng số tiền trả nợ thẻ tín dụng
Dùng thẻ tín dụng để không phải mang theo nhiều tienloi1 tiền mặt bên ngƣời Sự tiện F-TL lợi Đi du lịch nƣớc ngoài, việc dùng thẻ tín dụng dễ tienloi2 dàng hơn việc đổi ngoại tệ
51
Thanh toán bằng thẻ tín dụng an toàn hơn so với tienloi3 thanh toán bằng tiền mặt
Dùng thẻ tín dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào tienloi4 những thời điểm thiếu hụt ngân sách
Sử dụng thẻ tín dụng giúp quản lý chi tiêu hàng
tienloi5 tháng khoa học hơn bằng sao kê tài khoản thẻ tín
dụng
Sử dụng thẻ tín dụng vì chi phí phí khi thanh toán chiphi1 qua thẻ bằng với tiền mặt và bằng 0
Sử dụng thẻ tín dụng vì phí thƣờng niên thƣờng chiphi2 đƣợc miễn phí F-CP Sử dụng thẻ tín dụng việc tăng hạn mức thẻ tín dụng chiphi3 ít ảnh hƣởng đến phí quản lý thẻ Chi phí Sử dụng thẻ tín dụng vì chi phí đi vay cao hơn chi chiphi4 sử phí sử dụng thẻ tín dụng dụng Sử dụng thẻ tín dụng để có thể mua hàng trực tuyến xuhuong1 dễ dàng hơn
Sử dụng thẻ tín dụng để hƣởng ƣu đãi từ các tổ chức F-XH xuhuong2 phát hành thẻ
Sử dụng thẻ tín dụng vì việc thanh toán nhanh xuhuong3 chóng thay vì dùng tiền mặt
4.4. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc
Ba biến quan sát của khái niệm “Quyết định sử dụng thẻ tín dụng” đƣợc phân tích
theo phƣơng pháp Pricipal components với phép xoay Varimax. Kết quả kiểm định
KMO và Bartlett’s Test đƣợc thể hiện qua bảng 4.16:
52
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test
đối với biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .748
Approx. Chi-Square 389.396
Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. .000
Hệ số KMO = 0.748> 0.5: chứng tỏ phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên
cứu.
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 389.396 với mức ý nghĩa sig=0.000 < 0,05 (bác
bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tƣơng quan với nhau trong tổng thể),
nhƣ vậy giả thuyết về mô hình nhân tố là không phù hợp sẽ bị bác bỏ, điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
Bảng 4.17: Eigenvalues và phƣơng sai trích đối với biến phụ thuộc
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
2.456 81.858 81.858 2.184 72.784 72.784 1
.285 9.486 91.344 2
.260 8.656 100.000 3
Kết quả cho thấy 3 biến quan sát ban đầu đƣợc gom thành 1 nhóm.
Giá trị tổng phƣơng sai trích = 72.784% > 50%: đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng
1 nhân tố này giải thích cho 72.784% sự biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố = 2.456 (>1).
53
Bảng 4.18: Ma trận nhân tố
Nhân tố
1
.866 .851 quyetdinh3 quyetdinh2
.842 quyetdinh1
Nhƣ vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố, ta thấy các nhân tố vẫn giữ nguyên
nhƣ mô hình ban đầu với các giả thuyết H1(+), H2(+), H3(+), H4(+), H5(+).
4.5. Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson Thực hiện kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson ta có bảng 4.19:
CHINHSACH THAIDO
TIENLOI
CHIPHI
XUHUONG QUYETDINH
1
.569**
.653**
.612**
.590**
.680**
Pearson Correlation
CHINHSACH
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
231
231
231
231
231
231
N
1
.569**
.491**
.613**
.600**
.669**
THAIDO
.000
.000
.000
.000
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
231
.000 231
231
231
231
231
.491**
.653**
1
.581**
.579**
.647**
TIENLOI
.000
.000
.000
.000
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000 231
231
231
231
231
231
.612**
.613**
.581**
1
.577**
.669**
CHIPHI
.000
.000
.000
.000
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
231
231
231
231
231
231
.590**
.600**
.579**
.577**
1
.690**
XUHUONG
.000
.000
.000
.000
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
231
231
231
.000 231
231
231
.680**
.669**
.647**
.669**
.690**
1
N Pearson Correlation
QUYETDINH
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
231
231
231
231
231
231
N
Bảng 4.19: Ma trận tƣơng quan thu gọn
54
Kết quả từ ma trận tƣơng quan giữa các biến cho thấy các biến chính sách ngân
hàng, thái độ tiêu dùng, sự tiện lợi, chi phí sử dụng, xu hƣớng tiêu dùng không tiền
mặt có tƣơng quan với biến sự hài lòng với mức ý nghĩa 5%. Ta thấy các biến độc
lập có tƣơng quan với biến phụ thuộc và do đó sẽ đƣợc đƣa vào mô hình để giải
thích cho quyết định sử dụng thẻ tín dụng (quyetdinh).
Bên cạnh đó, khi phân tích hồi quy cần chú ý đến hiện tƣợng đa cộng tuyến. Để xác
định có xảy ra đa cộng tuyến hay không ta dựa vào hệ số phóng đại phƣơng sai VIF
trong kết quả phân tích hồi quy tuyến tính.
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ đƣợc thực hiện với 5 biến độc lập và 1 biến phụ
thuộc. Giá trị của mỗi nhân tố đƣợc dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của
các biến quan sát thuộc nhân tố đó. Kết quả R hiệu chỉnh đƣợc thể hiện qua bảng
4.20:
Mô hình
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của
ƣớc lƣợng
.821a
.675
.668
.63910
1
Bảng 4.20: Kết quả R hiệu chỉnh
Phân tích đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp Enter thể hiện kết quả bằng bảng 4.21:
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter
Mô hình Hệ số chƣa Hệ số t Sig. Thống kê đa cộng tuyến
chuẩn hóa chuẩn
hóa
Beta Độ lệch Beta Độ chấp nhận VIF
chuẩn của biến
(Hằng số) .249 .184 .854 .046
1 CHINHSACH .060 .190 3.355 .001 .200 .449 2.229
THAIDO .052 .224 4.214 .000 .218 .513 1.950
55
TIENLOI .055 .168 3.098 .002 .170 .491 2.037
CHIPHI .056 .177 3.222 .001 .181 .478 2.093
XUHUONG .052 .244 4.524 .000 .234 .497 2.011
a. Dependent Variable: QUYETDINH
Nhìn vào bảng 4.20, ta thấy hệ số phóng đại phƣơng sai của mỗi biến đều bé hơn 10
nên chắc chắn không có hiện tƣợng đa cộng tuyến, do đó không có ảnh hƣởng đến
kết quả giải thích của mô hình. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính có dạng nhƣ sau:
QUYETDINH = 0.244 XUHUONG+0.224 THAIDO + 0.190 CHINHSACH +
0.177 CHIPHI + 0.168 TIENLOI.
Hay đƣợc viết lại:
Quyết định sử dụng thẻ tín dụng = 0.244 * Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt +
0.224 * Thái độ tiêu dùng + 0.190 * Chính sách ngân hàng + 0.177 * Chi phí sử
dụng + 0.168 * Sự tiện lợi.
Kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập: xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt, thái
độ tiêu dùng, chính sách ngân hàng, chi phí sử dụng, sự tiện lợi đều có Sig nhỏ hơn
0.05 nên các biến đều có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Vì vậy, có thể kết luận ở độ tin
cậy 95% các biến độc lập đều ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc (quyetdinh) và các hệ
số dốc lần lƣợt là 0.244 ; 0.224 ; 0.190 ; 0.177 ; 0.168 đều mang dấu dƣơng nên các
biến đều ảnh hƣởng cùng chiều với quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Tầm quan trọng của các biến độc lập trên đối với biến phụ thuộc sự hài lòng đƣợc
xác định căn cứ vào hệ số Beta. Nếu giá trị tuyệt đối của của hệ số Beta của yếu tố
nào càng lớn thì có ảnh hƣởng càng quan trọng đến sự hài lòng của khách hàng. Do
đó, dựa vào kết quả ở trên, ta thấy ảnh hƣởng quan trọng nhất đến sự hài lòng của
khách hàng là nhân tố xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt (Beta = 0.244), tiếp theo
là nhân tố thái độ tiêu dùng (Beta = 0.224), chính sách ngân hàng (Beta = 0.190),
chi phí sử dụng (Beta =0.177) và cuối cùng là sự tiện lợi (Beta = 0.168).
Nhƣ vậy, dựa vào kết quả hồi quy tuyến tính, ta thấy có 5 nhân tố ảnh hƣởng đến
quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại NHTMCP VietinBank Chi
nhánh 9 là: xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt, thái độ tiêu dùng, chính sách ngân
56
hàng, chi phí sử dụng, sự tiện lợi. Trong đó, nhân tố xu hƣớng tiêu dùng không tiền
mặt có tác động nhiều nhất đến sự hài lòng (vì có hệ số Beta lớn nhất), kế đến là
nhân tố thái độ tiêu dùng, chính sách ngân hàng, chi phí sử dụng, sự tiện lợi.
4.7. Mô hình nghiên cứu và các hàm ý quản trị
Dựa vào kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.21, tiến hành kiểm định các giả thuyết
của mô hình đã đƣa ra, ta có kết quả nhƣ sau:
Chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 của mô hình đề xuất vì có sig <0.05.
Hệ số Beta của 5 nhân tố đƣợc chấp nhận đều có dấu dƣơng, nghĩa là giữa từng yếu
tố với quyết định sử dụng có mối quan hệ cùng chiều.
Trong 5 nhân tố đƣợc chấp nhận, nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng nhất đến quyết
định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng là xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt vì
có hệ số Beta lớn nhất; tiếp đến theo thứ tự là nhân tố thái độ tiêu dùng, chính sách
ngân hàng, chi phí sử dụng, nhân tố sự tiện lợi có ảnh hƣởng ít quan trọng nhất
trong 5 nhân tố.
Nhƣ vậy, sau khi sử dụng phân tích hồi quy ta có thể kết luận về các kiểm định của
các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ở bảng 4.22 nhƣ sau:
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Nội dung Kết luận
Chính sách ngân hàng có ảnh hƣởng tích cực tới quyết Chấp nhận H1
định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng (+)
Thái độ tiêu dùng có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định Chấp nhận H2
sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng (+)
Sự tiện lợi có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định sử Chấp nhận H3
dụng thẻ tín dụng của khách hàng (+)
Chi phí sử dụng có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định Chấp nhận H4
sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng (+)
Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt có ảnh hƣởng tích Chấp nhận H5
cực đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng
(+)
57
Mô hình nghiên cứu tổng quát đƣợc thể hiện qua Hình 4.1 nhƣ sau:
Chính sách ngân hàng
Sự tiện lợi
Thái độ tiêu dùng
Quyết định sử dụng thẻ tín dụng
Chi phí sử dụng
Xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu
4.8. Kiểm định sự khác biệt theo các dạng đặc tính cá nhân
4.8.1. Khác biệt về giới tính
Kiểm định Independent – samples T-tets sẽ cho ta biết có sự khác biệt về quyết định
sử dụng thẻ tín dụng giữa phái nam và phái nữ hay không. Theo kết quả trong kiểm
định sự bằng nhau của 2 phƣơng sai Leneve (Bảng 4.23), Sig = 0.075 > 0.05 nên
phƣơng sai đồng nhất hay có thể nói phƣơng sai của quyết định sử dụng thẻ tín
dụng giữa hai phái không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy,
kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng đƣợc.
58
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower Upper
Equal variances
3.191
.075
-1.221
229
.223
-.17794
.14574
-.46511
.10922
assumed
QUYET
DINH
Equal variances
-1.216
219.235
.225
-.17794
.14627
-.46623
.11034
not assumed
Bảng 4.23: Kiểm định Levene
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0.223 > 0.05 nên ta có thể
nói không có sự khác nhau về quyết định sử dụng giữa nam và nữ.
Thực thiện theo dõi giá trị Mean ở trong bảng Group Statistics (Bảng 4.24), nếu
nhóm nào có giá trị Mean cao hơn thì kết luận nhóm đó có tác động nhiều hơn với
biến định lƣợng. Theo kết quả phân tích, Mean của nhóm giới tính nam (Mean =
5.2006) và Mean của nhóm giới tính nữ (Mean = 5.3785) gần bằng nhau, do đó ta
có thể kết luận quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng nam và khách hàng
nữ là nhƣ nhau.
gioitinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Nam
113
5.2006
1.19899
.11279
QUYETDINH
Nu
118
5.3785
1.01172
.09314
Bảng 4.24: Bảng Group Statisitics
4.8.2. Khác biệt về độ tuổi
Phân tích phƣơng sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về quyết định sử dụng thẻ
tín dụng của khách hàng theo độ tuổi. Kết quả bảng Test of Homogeneity of
Variances (Bảng 4.25) cho ta Sig = 0.067 (>0.05), nghĩa là giả thuyết H0: “Phƣơng
sai khác nhau” bị bác bỏ, hay có thể nói phƣơng sai của quyết định sử dụng thẻ tín
dụng giữa bốn nhóm độ tuổi không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Nhƣ vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng đƣợc.
59
QUYETDINH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.416
3
227
.067
Bảng 4.25: Bảng Test of Homogeneity of Variances
Theo kết quả phân tích ANOVA (Bảng 4.26), với mức ý nghĩa Sig = 0.003 < 0.05
nên ta có thể nói có sự khác nhau về quyết định sử dụng giữa 4 nhóm độ tuổi: Từ 18
- 25 tuổi; từ 26 – 40 tuổi; từ 41 – 55 tuổi và trên 55 tuổi.
QUYETDINH
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
16.778
3
5.593
4.776
.003
Within Groups
265.817
227
1.171
Total
282.595
230
Bảng 4.26: Kết quả phân tích ANOVA
Ta tiếp tục theo dõi giá trị Mean (Bảng 4.27), nếu nhóm nào có giá trị Mean cao
hơn thì kết luận nhóm đó có tác động nhiều hơn với biến định lƣợng. Theo kết quả
phân tích, Mean của nhóm khách hàng từ 26 đến 40 tuổi là cao nhất (Mean =
5.5116), do đó có thể nói nhóm khách hàng từ 26 đến 40 tuổi có quyết định sử dụng
thẻ tín dụng cao nhất.
QUYETDINH
tuoi
Mean
N
Std. Deviation
18-25
4.6538
26
1.19436
26-40
5.5116
86
.90416
41-60
5.3333
97
1.16070
tren 60
5.0000
22
1.22150
Total
5.2915
231
1.10846
Bảng 4.27: Kết quả giá trị Mean
60
4.8.3. Khác biệt về nghề nghiệp
Phân tích phƣơng sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về quyết định sử dụng thẻ
tín dụng của khách hàng theo nghề nghiệp. Kết quả bảng Test of Homogeneity of
Variances (Bảng 4.28) cho ta Sig = 0.034 <0.05, nghĩa là giả thuyết H0: “Phƣơng
sai khác nhau” đƣợc chấp nhận, phƣơng sai không đồng nhất và không phân tích
tiếp ANOVA đƣợc.
QUYETDINH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.943
3
227
.034
Bảng 4.28: Bảng Test of Homogeneity of Variances
Kết quả khảo sát phân loại theo nghề nghiệp đƣợc thể hiện qua bảng 4.29 sau:
Bảng 4.29: Kết quả phân loại nhóm nghề nghiệp
nghenghiep
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
19
8.2
8.2
8.2
hoc sinh sinh vien
152
65.8
74.0
65.8
di lam huong luong
45
19.5
93.5
19.5
chu doanh nghiep
Valid
15
6.5
100.0
6.5
khac
231
100.0
Total
100.0
4.8.4. Khác biệt về thu nhập
Phân tích phƣơng sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về quyết định sử dụng thẻ
tín dụng của khách hàng theo thu nhập. Kết quả bảng Test of Homogeneity of
Variances (Bảng 4.30) cho ta Sig = 0.072 >0.05, nghĩa là bác bỏ giả thuyết H0:
“Phƣơng sai khác nhau”, hay có thể nói phƣơng sai của sự đánh giá về quyết định
sử dụng thẻ tín dụng giữa 4 nhóm thu nhập không có sự khác nhau một cách có ý
nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng đƣợc.
QUYETDINH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.364
3
227
.072
Bảng 4.30: Kết quả bảng Test of Homogeneity of Variances
61
Theo kết quả phân tích ANOVA (Bảng 4.31), với mức ý nghĩa Sig = 0.036 < 0.05
nên ta có thể nói có sự khác nhau về quyết định sử dụng thẻ tín dụng giữa 4 nhóm
thu nhập.
QUYETDINH
Sum of Squares
Mean Square
F
df
Sig.
Between Groups
10.397
3
3.466
2.890
.036
Within Groups
272.199
227
1.199
Total
282.595
230
Bảng 4.31: Kết quả phân tích ANOVA
Ta tiếp tục theo dõi giá trị Mean ở trong bảng Decriptives (Bảng 4.32). Theo kết
quả phân tích, Mean của nhóm khách hàng có thu nhập từ 10 đến 20 triệu đồng là
cao nhất (Mean = 5.4605), do đó có thể nói nhóm khách hàng có thu nhập từ 10 đến
20 triệu đồng có quyết định sử dụng thẻ tín dụng cao nhất, và Mean của nhóm
khách hàng có thu nhập dƣới 5 triệu đồng là thấp nhất (Mean = 4.6833), do đó có
thể nói nhóm khách hàng có thu nhập dƣới 5 triệu đồng có quyết định sử dụng thẻ
tín dụng thấp nhất.
QUYETDINH
thunhap
Mean
N
Std. Deviation
4.6833
20
1.39956
duoi 5 trieu
5.2347
71
1.17026
5-10 trieu
5.4605
97
.97592
10-20 trieu
5.2868
43
1.06553
tren 20 trieu
5.2915
231
1.10846
Total
Bảng 4.32: Kết quả giá trị Mean
62
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Cách mạng 4.0 ra đời với sự phát triển vƣợt bậc của trí tuệ nhân tạo sẽ ảnh hƣởng
đến tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó Tài chính ngân hàng
là lĩnh vực kinh doanh dựa trên những thành tựu đó, nên trong một tƣơng lai không
xa sẽ có những thành tựu đƣợc sử dụng vƣợt khỏi sự tƣởng tƣợng của con ngƣời.
Thẻ tín dụng có thể không còn xa lạ với tầng lớp thu nhập cao, và ngày càng phổ
biến đối với tầng lớp thu nhập từ thấp đến trung bình. Sau khi tìm hiểu thực tế về
các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại
VietinBank Chi nhánh 9, đồng thời dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu các yếu tố có
ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng ở chƣơng 4, tác giả
đề xuất một số giải pháp sau:
5.1. Giải pháp cho nhân tố chính sách ngân hàng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm tiêu dùng dễ gây ra rủi ro tín dụng hàng loạt nếu cấp
sai đối tƣợng khách hàng. Chính sách ngân hàng là nhân tố các mức ảnh hƣởng ở vị
trí thứ ba trong nhóm năm nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng
của khách hàng trên nghiên cứu thực hiện đƣợc trình bày ở chƣơng 4. Do đó, các
NHTM tỏ ra khá thận trọng về mặt chính sách, nhìn về phía các công ty tài chính,
họ đã bắt đầu có những bƣớc đi táo bạo cấp thẻ cho những đối tƣợng thu nhập thấp
bằng sản phẩm thẻ tín dụng mua hàng trả góp. Đây cũng là điểm sáng mà các ngân
hàng thƣơng mại nên xem xét và mở rộng chính sách khách hàng, hƣớng đến phân
khúc khách hàng trẻ, sinh viên mới ra trƣờng, công nhân, lao động phổ thông. Họ là
những ngƣời thật sự có nhu cầu tiêu dùng cơ bản nhƣ mua sắm thiết bị học tập, vật
dụng gia đình,…khi cấp cho các đối tƣợng này, bắt buộc các ngân hàng phải hạ
chuẩn về thu nhập, đồng thời phải chú trọng đến các yếu tố khác nhằm hạn chế tối
đa rủi ro mà vẫn đảm bảo tăng trƣởng số lƣợng khách hàng tiêu dùng thẻ tín dụng.
Một trong những yếu tố có thể xem xét đến là cung cấp thêm giấy tờ của ngƣời bảo
trợ, ngƣời liên quan trực tiếp đến khách hàng (cha, mẹ, vợ/chồng, con cái…)
63
Đa dạng các loại thẻ tín dụng, các hình thức thanh toán, thực hiện các chƣơng trình
ƣu đãi nhƣ tặng quà khi mở thẻ hoặc các dịp lễ cho khách hàng, đẩy mạnh chƣơng
trình tích lũy điểm thƣởng khi giao dịch cho khách hàng.
VietinBank Chi nhánh 9 đƣợc đặt tại khu vực có nhiều trung tâm mua sắm, rạp
chiếu phim, siêu thị,…Do đó, VietinBank Chi nhánh 9 có thể liên kết với nhiều
điểm chấp nhận thẻ nêu trên thực hiện các chƣơng trình khuyến mãi nhƣ giảm giá,
hoặc trả góp không lãi suất cho chủ thẻ tín dụng VietinBank.
Hệ thống các thiết bị chấp nhận thẻ cần đƣợc gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng
để đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu của khách hàng khi thực hiện giao dịch rút
tiền hoặc thanh toán hàng hóa dịch vụ tạo hình ảnh chuyên nghiệp cho VietinBank.
VietinBank Chi nhánh 9 nên có các hoạt động kiểm tra, bảo dƣỡng, sữa chữa kịp
thời các máy POS để tạo sự thuận tiện cho khách hàng, tạo điều kiện cho việc thanh
toán diễn ra trôi chảy. Ngân hàng cần phải nghiên cứu các vị trí tiềm năng nhƣ siêu
thị, nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm để lắp đặt các máy POS.
5.2. Giải pháp cho nhân tố thái độ tiêu dùng
Kết quả nghiên cứu cho thấy đây là nhân tố quan trọng thứ hai trong mô hình
nghiên cứu nên sẽ có tác động khá mạnh đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của
khách hàng. Trên thực tế chúng ta có thể thấy đƣợc rằng một sản phẩm dịch vụ tốt
có thể mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng nhƣng khách hàng lại không thể sử
dụng sản phẩm dịch vụ hoặc không biết cách sử dụng dịch vụ sao cho hiệu quả nhất
thì sản phẩm dịch vụ đó cũng có thể không đem lại hiệu quả cho ngân hàng khi giới
thiệu sản phẩm đó đến khách hàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ tín
dụng và để một khách hàng mới có thể đƣa ra quyết định sử dụng thẻ tín dụng
VietinBank cần thực hiện một số giải pháp sau để nâng cao thái độ tiêu dùng thẻ tín
dụng cho khách hàng
Xây dựng nhận thức của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm thẻ tín dụng của ngân
hàng: nhấn mạnh những lợi ích mà thẻ tín dụng đem lại cho ngƣời sử dụng nhƣ tiết
kiệm thời gian, chi phí, cung cấp nguồn tín dụng dự phòng, giải quyết nhanh chóng
nhu cầu thanh toán của khách hàng thông qua chính chất lƣợng của sản phẩm.
64
VietinBank Chi nhánh 9 cần gia tăng các hiểu biết về thẻ tín dụng đến khách hàng
nhƣ các vấn đề về hạn mức tín dụng, cách sử dụng, cách thức thanh toán, chính
sách và điều khoản sử dụng thẻ tín dụng, lãi suất thẻ,…Các điều khoản sử dụng và
thanh toán thẻ phải đƣợc tƣ vấn một cách rõ ràng và chi tiết để khách hàng cảm
thấy yên tâm khi sử dụng thẻ tín dụng trong các giao dịch của mình. Thông qua các
hội thảo, hội nghị, khách hàng sẽ hiểu rõ hơn về sản phẩm và nhận thấy đƣợc sự
chuyên nghiệp của ngân hàng, và có thiện cảm hơn với thƣơng hiệu ngân hàng hơn.
Khi phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, nhân viên ngân hàng cần hƣớng dẫn kỹ
càng và nhiệt tình cách sử dụng và cách trả nợ đúng hạn để khách hàng có thể đƣợc
nhận ƣu đãi về số ngày miễn lãi từ ngân hàng mà không chịu các khoản phí lãi của
ngân hàng. Những thông điệp truyền tải đến khách hàng phải ngắn gọn dễ hiểu
nhƣng đầy đủ ý nghĩa giúp khách hàng có am hiểu về thẻ tín dụng tốt hơn.
5.3. Giải pháp cho nhân tố sự tiện lợi
Nhân tố sự tiện lợi có mức ảnh hƣởng ở vị trí thứ năm, tuy đây là nhân tố ít ảnh
hƣởng nhất đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng, nhƣng cũng là
một nhân tố tác động tích cực đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Đầu tƣ phát triển công nghệ thông tin, nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, phát
triển hệ thống máy POS và mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ. Để tiết kiệm chi phí,
ngân hàng nên tiếp tục liên kết, hợp tác trong liên minh thẻ với nhau để dùng chung
máy POS và cơ sở chấp nhận thẻ. Điều này làm tăng quy mô hoạt động, khả năng
cạnh tranh, tạo sự thu hút cho khách hàng nhiều hơn nữa, nhằm nâng cao tính thuận
tiện cho ngƣời sử dụng.
VietinBank Chi nhánh 9 có thể đa dạng hóa các kênh trả nợ thẻ tín dụng cho khách
hàng, kết hợp bán chéo sản phẩm dịch vụ khác nhƣ thẻ thanh toán hay tài khoản
thanh toán để khách hàng có thẻ thanh toán nợ một cách đơn giản nhất.
VietinBank cũng cần phải chú trọng công tác phòng ngừa rủi ro nhằm tạo sự tin cậy
cho ngƣời sử dụng thẻ. Tình trạng gian lận, thẻ giả diễn ra ngày càng tinh vi trên
toàn thể giới, vì vậy, công tác phòng ngừa rủi ro cho ngƣời sử dụng thẻ cũng nhƣ
chính ngân hàng là hết sức cần thiết. Chủ động ứng dụng công nghệ thông tin và
65
bảo mật cho khách hàng. Về phía VietinBank, cần tuân thủ các quy định và tham
gia chƣơng trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế, phối hợp với các ngân
hàng khác trong trao đổi, xử lý thông tin về thẻ, phối hợp với các cơ quan pháp luật
trong nƣớc và quốc tế phòng chống tội phạm giả mạo thẻ, đánh cắp thông tin thẻ.
Điều này sẽ giúp việc khách hàng tự tin hơn trong việc sử dụng thẻ tín dụng không
chỉ trong mà còn mở rộng ra khi đi các quốc gia khác trên thế giới.
5.4. Giải pháp cho nhân tố chi phí sử dụng
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố chi phí sử dụng thẻ tín dụng có tác động lớn
thứ tƣ đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại VietinBank. Vì vậy
tác giả khuyến nghị VietinBank cần chú trọng xây dựng chính sách phí sử dụng
hợp lý so với các sản phẩm khác và có tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
Ngân hàng cần phải tham khảo giá của các ngân hàng khác để đƣa ra giá phù hợp
với các sản phẩm. Tránh tình trạng chênh lệch nhiều, làm cho khách hàng so sánh
khi đƣa ra quyết định. VietinBank cần đƣa ra các mức chi phí phù hợp với từng loại
sản phẩm thẻ tín dụng nhƣ phí thanh toán trƣớc hạn, phí rút tiền mặt, phí phát
hành,.. và lãi suất cho vay cho từng loại giao dịch của khách hàng.
Để tạo đƣợc sự tin tƣởng từ khách hàng, VietinBank Chi nhánh 9 cần minh bạch
biểu phí nhƣ phí thƣờng niên, phí rút tiền mặt, mức lãi suất phạt quá giới hạn để
khách hàng có thể yên tâm lựa chọn ngân hàng để sử dụng. Ngân hàng nên khuyến
khích khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng bằng việc đƣa ra các chƣơng
trình khuyến mãi nhƣ miễn phí thƣờng niên, hay hoàn tiền trong các giao dịch để
có thể bù đắp chi phí mà khách hàng bỏ ra.
5.5. Giải pháp cho nhân tố xu hƣớng tiêu dùng không tiền mặt
Thói quen tập quán sinh hoạt của ngƣời Việt Nam vẫn nặng về tiểu nông, họp chợ.
Do đó ngƣời dân rất ƣa thích tiền mặt và các tài sản thực nhƣ vàng, hiện kim,… để
thẻ tín dụng trở thành phƣơng tiện thanh toán đại chúng thì các NHTM cần phải
làm cho thẻ tín dụng trở nên dễ dàng sử dụng hơn nữa. Xu hƣớng tiêu dùng không
tiền mặt là nhân tố có mức ảnh hƣởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng. Do đó, điều kiện tiên quyết là tăng các điểm chấp nhận thanh
66
toán thẻ, từ nhà hàng sang trọng đến các địa điểm ăn uống bình dân, điều này sẽ
giúp khách hàng cảm thấy sự hữu ích của thẻ tín dụng, vào bất cứ lúc nào cần chi
tiêu, họ đều có thể tìm thấy một địa điểm chấp nhận thanh toán ngay lập tức mà
không có trở ngại nào từ phía ngân hàng cung cấp máy POS.
Một trong những công cụ quan trọng để tác động đến ngƣời sử dụng là việc ngân
hàng mở rộng hoạt động quảng cáo, tuyên truyền. VietinBank Chi nhánh 9 có thể
mở rộng thị trƣờng hơn thông qua các hoạt động marketing, tiếp cận với các nhóm
khách hàng tiềm năng, quản bá các sản phẩm mới,…
VietinBank cần liên kết với các trang web mua sắm trực tuyến để giúp khách hàng
dễ dàng thanh toán tiêu dùng qua thẻ tín dụng, hạn chế tình trạng xử lý giao dịch
chậm hoặc từ chối giao dịch của khách hàng.
Bên cạnh đó là sự bảo mật thông tin thẻ khi thanh toán trực tuyến để phòng ngừa
rủi ro mất cắp thông tin chủ thẻ, giúp khách hàng an tâm hơn cho những giao dịch
thanh toán trực tuyến, nâng cao niềm tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng
nói chung và VietinBank nói riêng.
Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt không những đem lại lợi ích cho
riêng ngân hàng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế: tiết kiệm chi phí đầu tƣ máy
ATM, chi phí quản lý tiền mặt, chi phí tiếp quỹ cho máy ATM,…những lợi ích cho
các đơn vị chấp nhận thanh toán nhƣ: giảm chi phí quản lý tiền mặt, tăng doanh số
bán hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng cần hỗ trợ các đơn vị chấp
nhận thanh toán phát triển phƣơng thức thanh toán qua thẻ tín dụng này, để việc
thanh toán qua thẻ thật sự thuận tiện, nhanh chóng và làm hài lòng khách hàng
trong nƣớc, khách nƣớc ngoài cũng nhƣ khách du lịch.
Đƣa ra các mức phí hợp lý đối với các đơn vị chấp nhận thẻ để khuyến khích việc
chấp nhận thanh toán qua thẻ, bằng cách đƣa ra mức doanh số thanh toán qua thẻ
tín dụng để đƣợc giảm phí theo từng bậc doanh thu. VietinBank cũng cần yêu cầu
các đơn vị chấp nhận thanh toán qua thẻ tín dụng cam kết không tính phí đối với
ngƣời mua hàng thanh toán bằng thẻ, đây là vấn đề quan trọng để chủ thẻ chuyển từ
67
thanh toán tiền mặt truyền thống sang thanh toán bằng thẻ tín dụng. Điều này giúp
các giao dịch thanh toán qua thẻ nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.
5.6. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng thức chọn mẫu thuận tiện và kích thƣớc
mẫu tƣơng đối nhỏ nên khả năng khái quát hóa còn hạn chế. Các nghiên cứu tiếp
theo nên chọn mẫu theo xác suất và có phân lớp đối tƣợng sẽ cho khả năng khái
quát hóa cao hơn.
Nghiên cứu này chỉ thực hiện nghiên cứu các yêu tố tác động đến quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại VietinBank mà không thực hiện thêm
tại các ngân hàng khác nên không có số liệu để so sánh kết quả nghiên cứu. Hƣớng
nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện tại một số ngân hàng cùng quy mô để có định
hƣớng phát triển thẻ tín dụng nói chung trên thị trƣờng thẻ Việt Nam.
Các thang đo tuy có vận dụng các nghiên cứu trƣớc đây nhƣng đƣợc dịch từ tiếng
Anh qua tiếng Việt và chƣa đƣợc thực nghiệm tại Việt Nam. Hƣớng nghiên cứu
tiếp theo là hoàn thiện thang đo với quy mô mẫu lớn hơn để thiết lập chỉ tiêu đánh
giá thẻ tín dụng tại VietinBank.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
i. Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thƣơng 2011, Nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng, NXB Phƣơng Đông, TP.HCM
ii. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM.
iii. Lê Thế Giới và Lê Thanh Huy 2006, “Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam”, Tạp chí
Ngân hàng, số 4, trang 14-21.
iv. Ngô Thị Tuyết Mai 2016, “Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín”, Luận văn
thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.
v. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang 2010, Nghiên cứu khoa học
trong quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
vi. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Thị Xuân Hƣơng,
Nguyễn Thanh Phong 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Quốc
gia TP.HCM, TP.HCM.
vii. Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi 2011, “Đề xuất mô hình chấp nhận và sử
dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ, số 14, trang 97-105.
viii. Nguyễn Minh Kiều 2006, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê,
TP.HCM.
ix. Nguyễn Thị Cành 1997, Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa
học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia, TP.HCM.
x. Từ Thị Hải Yến 2015, “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm
trực tuyến của ngƣời tiêu dùng”, Tạp chí Đại học Đông Á, số 15, trang 26-39.
xi. Trầm Thị Xuân Hƣơng và cộng sự 2011, Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại, NXB Kinh tế TP.HCM, TP.HCM.
69
xii. Minh Yến 2017, Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam: xu
hướng tất yếu, truy cập tại
[ngày truy cập: 26/04/2018].
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd
xiii. www.vietinbank.vn
xiv. www.worldbank.org
Tài liệu Tiếng Anh
i. Ajzen.I 1991, “The Theory of planned behavior, Organization Behavior and
Human Decision Processes”, Journal of Experimental Social Psychology,
no.22, p.453-474.
ii. Arpita Khare 2011, “Factors affecting credit card use in India”, Asia Pacific
Journal of Marketing and Logistics, no. 2, pp. 236-256.
iii. Chau and Hu 2002, “Examining a Model of Information Technology
Acceptance by Individual Professionals: An Exploratory Study”, Journal of
Management Information Systems, no. 18, pp. 191-229.
iv. Davis, F.D, Bagozzi and Warshaw 1989, “User acceptance of computer
technology: A comparison of two theoretical models”, Management Science,
no. 35, pp. 982‐1003.
v. Duyu Zhou 2016, An analysis of the determinants of credit card use among
Urban Residents in China, Master’s Thesis, Lund University.
vi. Engel, Blackwell and Miniard 1990, Consumer behavior, Dryden Press,
Chicago.
vii. Hale 2003, Safety management in production, Wiley Periodical, New York.
viii. Hair J., Black W., Barbin B., Anderson R. and Tatham R. 2006, Multivaiate
Data Analysis, Prentical – Hall.
ix. Hawkins, D.I., Best, R.J. and Coney, K.A. 2004, Consumer behavior:
building marketing strategy, McGraw‐Hill Education, USA.
70
x. Kalisa Alfred, Dr. Olweny Tobias, Dr. Mbera Zenon 2016, “Factors
influencing the adoption and usage of credit cards in Financial Institutions of
Rwanda: Case study I&M Bank (Rwanda)”, Internation Joural of Thesis
Projects and Dissertations, no. 2, pp. 125-133.
xi. Philip Kotler 2005, Marketing Management, Prentice Hall College Div, New
Jersey.
xii. Suhana Mohamed, Norsuridah Shahdon, Rohana Sham, Nooririnah Omar
2016, “A case study on factors influencing credit card usage”, Journal of
Applied Environmental and Biological Sciences, no. 6, pp. 38-42.
xiii. Taylor S. & Todd P. A. 1995, “Understanding information technology usage:
A test of competing models”, Information Systems Research, no. 6, pp. 144-
176.
xiv. Wendy Ming-Yen Teoh 2013, “Exploring the factor influencing credit card
spending behavior among Malaysians”, International Journal of Bank
Marketing, vol. 31, no. 6, pp. 481-500.
xv. Werner P. 2004, Reasoned Action and Planned Behavior, Philadelphia.
xvi. Yantao Wang 2016, Consumer credit card use intention and influence factors
analysis, Master’s Thesis, University of Science and Technology Liaoning.
71
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU
STT Họ và tên chuyên gia Đơn vị công tác
Chức vụ
Ghi chú
phòng
Phỏng vấn ngày 25/4/2018
1
Nguyễn Ngọc Thùy
Trƣởng Doanh nghiệp
phòng
Phỏng vấn ngày 26/4/2018
2
Nguyễn Xuân Đông
Phó Doanh nghiệp
phòng
Phỏng vấn ngày 26/4/2018
3
Nguyễn Hoàng Thiện
Trƣởng Bán lẻ
Phỏng vấn ngày 27/4/2018
4
Bùi Kim Khoái
Phó Phòng Bán lẻ
Phỏng vấn ngày 27/4/2018
5
Nguyễn Quang Tín
Phó Phòng Bán lẻ
Phỏng vấn ngày 28/4/2018
6
Lê Thị Hà
Trƣởng PGD Gò Vấp
PGD
Phỏng vấn ngày 28/4/2018
7
Nguyễn Kim Cƣơng
Trƣởng Cây Trâm
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh 9 Bệnh viện Gò Vấp
Bác sĩ
8
Trần Đức Việt
Chuyên viên
9
Nguyễn Ngọc Huy
Văn phòng Công chứng Công ty Tín Thành
Kế toán trƣởng
10
Lê Thanh Ngân
Phó giám đốc
11 Nguyễn Thị Liên
Công ty Mộc Thành Văn Công ty Nam Bắc Trƣởng
phòng
12 Nguyễn Công Danh
kinh doanh
Hiệu phó
13 Võ Khắc Huy
Trƣờng THPT Phan Chu Trinh Cty Vietstar
14 Nguyễn Thùy Dung
Nhân viên văn phòng
Công ty Lê Trần
Nhân viên
15
Trần Thị Huế
Phỏng vấn ngày 26/4/2018 Phỏng vấn ngày 26/4/2018 Phỏng vấn ngày 27/4/2018 Phỏng vấn ngày 27/4/2018 Phỏng vấn ngày 27/4/2018 Phỏng vấn ngày 28/4/2018 Phỏng vấn ngày 28/4/2018 Phỏng vấn ngày 28/4/2018
72
Tôi tên là Đặng Lâm Quỳnh Nhƣ, hiện tại tôi đang nghiên cứu về đề tài: “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Công Thƣơng
Việt Nam Chi nhánh 9”. Để có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, tôi rất mong nhận
đƣợc sự giúp đỡ của Anh/Chị.
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
CÂU HỎI KHẢO SÁT:
Câu 1: Anh/Chị vui lòng cho biết giới tính?
a. Nam
b. Nữ
Câu 2: Độ tuổi của Anh/Chị là?
a. Từ 18- 25 tuổi
b. Từ 26-40 tuổi
c. Từ 41-55 tuổi
d. Trên 55 tuổi
Câu 3: Anh/Chị vui lòng cho biết công việc hiện tại là?
a. Học sinh, sinh viên
b. Đi làm hƣởng lƣơng
c. Chủ doanh nghiệp
d. Khác
Câu 4: Thu nhập trung bình hàng tháng của Anh/Chị là?
a. Dƣới 5 triệu đồng/tháng
b. Từ 5 đến 10 triệu đồng/tháng
c. Từ 10 đến 20 triệu đồng/tháng
d. Trên 20 triệu đồng/tháng
*Các câu hỏi dƣới đây, xin vui lòng cho biết mức độ ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của Anh/Chị theo thứ tự ƣu tiên từ 1 đến 7. Vui lòng đánh dấu X vào ô mà
Anh/Chị chọn:
6 Đồng ý
2 Không đồng ý
3 Khá không đồng ý
4 Bình thƣờng
5 Khá đồng ý
7 Hoàn toàn đồng ý
1 Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thƣờng
Đồng ý
Khá đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Khá không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
luôn
73
CHÍNH SÁCH NGÂN HÀNG 1. Anh/Chị sử dụng thẻ vì tiện ích rút tiền mặt của thẻ tín dụng 2. Anh/Chị sử dụng thẻ để tích điểm, đổi quà tặng hoặc hoàn tiền từ ngân hàng 3. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng đƣợc giảm giá, trả góp tại các địa điểm mua sắm 4. Anh/Chị sử dụng thẻ vì việc trả nợ thẻ khá dễ dàng bằng Internet Banking 5. Anh/Chị sử dụng thẻ vì chỉ cần thanh toán tỷ lệ tối thiểu trên tổng số tiền hàng tháng đã tiêu dùng THÁI ĐỘ TIÊU DÙNG 6. Anh/Chị thanh toán đúng hạn thẻ tín dụng 7. Anh/Chị sẽ gọi lên Ngân hàng thông báo việc không nhận đƣợc sao kê tài khoản khi gần đến ngày đến hạn thanh toán 8. Anh/Chị luôn để sẵn một phần thu nhập vào việc trả nợ chi tiêu thẻ tín dụng hàng tháng 9. Anh/Chị luôn sử dụng thẻ tín dụng ở những nơi có máy cà thẻ (máy POS) 10. Anh/Chị sẽ kiểm tra hóa đơn mua hàng với sao kê tài khoản thẻ để đảm bảo đúng số tiền trả nợ thẻ tín dụng SỰ TIỆN LỢI 11. Anh/Chị dùng thẻ tín dụng để không phải mang theo nhiều tiền mặt bên
74
ngƣời 12. Khi Anh/Chị đi du lịch nƣớc ngoài, việc dùng thẻ tín dụng dễ dàng hơn việc đổi ngoại tệ 13. Anh/Chị thanh toán bằng thẻ tín dụng an toàn hơn so với thanh toán bằng tiền mặt 14. Anh/Chị dùng thẻ tín dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào những thời điểm thiếu hụt ngân sách 15. Sử dụng thẻ tín dụng giúp Anh/Chị quản lý chi tiêu hàng tháng khoa học hơn bằng sao kê tài khoản thẻ tín dụng CHI PHÍ SỬ DỤNG 16. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì chi phí phí khi thanh toán qua thẻ bằng với tiền mặt và bằng 0 17. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì phí thƣờng niên thƣờng đƣợc miễn phí 18. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng việc tăng hạn mức thẻ tín dụng ít ảnh hƣởng đến phí quản lý thẻ 19. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì chi phí đi vay cao hơn chi phí sử dụng thẻ tín dụng XU HƢỚNG TIÊU DÙNG KHÔNG TIỀN MẶT 20. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng để có thể mua hàng trực tuyến dễ dàng hơn 21. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng để hƣởng ƣu đãi từ các tổ chức phát hành thẻ 22. Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng vì việc thanh toán nhanh chóng thay vì dùng tiền mặt
dụng
tín
trong
75
QUYẾT ĐỊNH 23. Anh/Chị sẽ sử dụng của dụng tín thẻ VietinBank một cách thƣờng xuyên? 24. Anh/Chị sẽ giới thiệu bạn bè/ngƣời thân sử dụng thẻ của VietinBank? 25. Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng thẻ tín dụng của VietinBank tƣơng lai? XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN NHỮNG Ý KIẾN KHẢO SÁT CỦA ANH/CHỊ.
76
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
I. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY TỔNG HỢP CRONBACH’S ALPHA
1. Chính sách
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.879
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
chinhsach1
21.56
17.830
.688
.859
chinhsach2
21.58
18.202
.697
.857
chinhsach3
21.68
18.027
.733
.849
chinhsach4
21.69
18.362
.704
.855
chinhsach5
21.61
17.056
.740
.847
2. Thái độ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.903
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
thaido1
20.10
21.647
.723
.888
thaido2
20.07
20.364
.775
.877
thaido3
20.08
21.171
.790
.874
thaido4
20.13
21.143
.758
.881
thaido5
20.08
21.307
.740
.885
3. Tiện lợi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.889
5
77
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
21.13
20.093
.738
.863
tienloi1
21.10
19.528
.750
.860
tienloi2
20.90
19.728
.728
.865
tienloi3
21.00
20.065
.687
.875
tienloi4
21.07
19.399
.748
.861
tienloi5
4. Chi phí
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.863
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
15.65
11.239
.727
.819
chiphi1
15.55
11.136
.700
.829
chiphi2
15.65
11.246
.706
.827
chiphi3
15.61
10.942
.710
.826
chiphi4
5. Xu hƣớng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.860
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
xuhuong1
10.55
6.049
.688
.845
xuhuong2
10.58
5.540
.785
.755
xuhuong3
10.58
5.540
.732
.806
78
6. Quyết định
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.889
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
quyetdinh1
10.53
5.268
.776
.848
quyetdinh2
10.59
5.269
.782
.844
5.025
.792
.835
10.63 quyetdinh3 II/ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1/ EFA cho biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.943
Approx. Chi-Square
3313.220
Bartlett's Test of Sphericity
df
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
Total
% of
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Variance
10.602
48.190
48.190
10.242
46.554
46.554
7.262
1
1.931
8.776
56.965
1.583
7.194
53.747
7.452
2
1.169
5.315
62.280
.808
3.673
57.420
7.886
3
1.098
4.993
67.273
.758
3.447
60.867
7.735
4
1.046
4.755
.699
3.176
64.044
7.232
5
.683
3.104
6
.526
2.393
7
.503
2.288
8
.455
2.069
9
.429
1.948
10
.415
1.888
72.029 75.132 77.526 79.814 81.883 83.831 85.718
11
.371
1.684
12
.352
1.602
13
.344
1.563
14
.336
1.528
15
.309
1.403
16
.286
1.298
17
.266
1.208
18
.244
1.108
19
.230
1.043
20
.218
.991
21
.188
.852
87.403 89.005 90.568 92.096 93.499 94.797 96.006 97.114 98.157 99.148 100.000
22
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
79
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
.875
thaido3
.854
thaido4
.804
thaido2
.702
thaido5
.624
thaido1
.898
tienloi3
.813
tienloi2
.770
tienloi5
.715
tienloi1
.564
tienloi4
.834
chinhsach4
.802
chinhsach3
.727
chinhsach5
.587
chinhsach2
chinhsach1
.822
chiphi4
.778
chiphi1
.745
chiphi3
.709
chiphi2
.908
xuhuong2
.788
xuhuong3
.685
xuhuong1
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
80
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.939
Approx. Chi-Square
3132.496
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
Sig.
.000
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of
Squared
Loadingsa
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Variance
%
10.082
48.009
9.726
46.313
46.313
7.067
48.009
1
1.563
7.442
53.754
7.061
1.910
9.096
57.104
2
.806
3.836
57.591
7.360
1.166
5.554
62.659
3
.743
3.539
61.129
7.139
1.057
5.034
67.692
4
.680
3.237
64.366
6.752
1.046
4.980
5
.678
3.227
6
.523
2.491
7
.460
2.191
8
.455
2.167
9
.415
1.978
10
.411
1.957
11
.355
1.689
12
.349
1.662
13
.336
1.601
14
.310
1.476
15
.288
1.370
16
.267
1.272
17
.254
1.207
18
.232
1.106
19
.219
1.041
20
.188
.893
72.672 75.899 78.390 80.581 82.748 84.726 86.683 88.372 90.035 91.636 93.112 94.482 95.754 96.961 98.067 99.107 100.000
21
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
81
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
.886
thaido3
.862
thaido4
.806
thaido2
.702
thaido5
.619
thaido1
.898
tienloi3
.811
tienloi2
.766
tienloi5
.717
tienloi1
.554
tienloi4
.817
chiphi4
.775
chiphi1
.744
chiphi3
.709
chiphi2
.807
chinhsach4
.777
chinhsach3
.721
chinhsach5
.535
chinhsach2
.908
xuhuong2
.773
xuhuong3
.668
xuhuong1
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. 2/ EFA VỚI BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.748
Approx. Chi-Square
389.396
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.456
81.858
2.184
72.784
72.784
1
.285
9.486
2
.260
8.656
81.858 91.344 100.000
3
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
82
Factor Matrixa
Factor
1
.866
quyetdinh3
.851
quyetdinh2
.842
quyetdinh1
Extraction Method:
Principal Axis Factoring.
a. 1 factors extracted. 6
iterations required.
III. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON
Correlations
CHINHSACH
THAIDO
TIENLOI
CHIPHI
XUHUONG QUYETDINH
Pearson
1
.569**
.653**
.612**
.590**
.680**
Correlation
Sig. (2-
CHINHSACH
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
231
231
231
231
231
231
Pearson
.569**
1
.491**
.613**
.600**
.669**
Correlation
THAIDO
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
231
231
231
231
231
231
Pearson
.653**
.491**
1
.581**
.579**
.647**
Correlation
TIENLOI
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
231
231
231
231
231
231
Pearson
1
.612**
.613**
.581**
.577**
.669**
Correlation
CHIPHI
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
231
231
231
231
231
231
Pearson
.590**
.600**
.579**
.577**
.690**
1
Correlation
XUHUONG
Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
231
231
231
231
231
231
Pearson
.680**
.669**
.647**
.669**
1
.690**
Correlation
Sig. (2-
QUYETDINH
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
N
231
231
231
231
231
231
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). IV. PHÂN TÍCH HỒI QUY
83
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.821a
.675
.668
.63910
a. Predictors: (Constant), XUHUONG, CHIPHI, TIENLOI, THAIDO,
CHINHSACH
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
.046
.249
.184
.854
CHINHSACH
.200
.060
3.355
.001
.190
.449
2.229
THAIDO
.218
.052
4.214
.000
.224
.513
1.950
1
TIENLOI
.170
.055
3.098
.002
.168
.491
2.037
CHIPHI
.181
.056
3.222
.001
.177
.478
2.093
XUHUONG
.234
.052
4.524
.000
.244
.497
2.011
a. Dependent Variable: QUYETDINH
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
190.694
5
93.375
.000b
1
Residual
91.901
38.139 .408
Total
282.595
225 230
a. Dependent Variable: QUYETDINH
b. Predictors: (Constant), XUHUONG, CHIPHI, TIENLOI, THAIDO, CHINHSACH
84
Coefficientsa
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn
t
Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
hóa
Beta
Độ lệch
Beta
Độ chấp nhận
VIF
chuẩn
của biến
(Hằng số)
.046
.249
.184
.854
CHINHSACH
.200
.060
3.355
.001
.190
.449
2.229
THAIDO
.218
.052
4.214
.000
.224
.513
1.950
1
TIENLOI
.170
.055
3.098
.002
.168
.491
2.037
CHIPHI
.181
.056
3.222
.001
.177
.478
2.093
XUHUONG
.234
.052
4.524
.000
.244
.497
2.011
a. Dependent Variable: QUYETDINH
PHƢƠNG TRÌNH HỒI QUY
QUYETDINH = 0.244 XUHUONG+0.224 THAIDO + 0.190 CHINHSACH + 0.177 CHIPHI + 0.168 TIENLOI
V. KIỂM ĐỊNH T-TEST VÀ ANOVA
1/ Giới tính
Group Statistics
gioitinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Nam
113
5.2006
1.19899
.11279
QUYETDINH
Nu
118
5.3785
1.01172
.09314
Independent Samples Test
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std.
95% Confidence
tailed)
Difference
Error
Interval of the
Differe
Difference
nce
Lower
Upper
Equal
variances
3.191
.075
-1.221
229
.223
-.17794
.14574
-.46511
.10922
assumed
QUYETDI
NH
Equal
-1.216
219.235
.225
-.17794
.14627
-.46623
.11034
variances not
assumed
85
2. Độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
QUYETDINH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.416
3
227
.067
ANOVA
QUYETDINH
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
16.778
3
4.776
.003
Between Groups
265.817
Within Groups
5.593 1.171
282.595
227 230
Total
Report
QUYETDINH
tuoi
Mean
N
Std. Deviation
18-25
4.6538
26
1.19436
26-40
5.5116
86
.90416
41-60
5.3333
97
1.16070
tren 60
5.0000
22
1.22150
Total
5.2915
231
1.10846
3/ NGHỀ NGHIỆP
Test of Homogeneity of Variances
QUYETDINH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.943
3
227
.034
86
nghenghiep
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
19
8.2
8.2
8.2
hoc sinh sinh vien
152
65.8
74.0
65.8
di lam huong luong
45
19.5
93.5
19.5
Valid
chu doanh nghiep
15
6.5
100.0
khac
231
100.0
6.5 100.0
Total
4/ THU NHẬP
Test of Homogeneity of Variances
QUYETDINH
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.364
3
227
.072
ANOVA
QUYETDINH
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
10.397
3
2.890
.036
Within Groups
272.199
3.466 1.199
Total
282.595
227 230
Report
QUYETDINH
thunhap
Mean
N
Std. Deviation
duoi 5 trieu
4.6833
20
1.39956
5-10 trieu
5.2347
71
1.17026
10-20 trieu
5.4605
97
.97592
tren 20 trieu
5.2868
43
1.06553
Total
5.2915
231
1.10846