BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ LAN ĐÀI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP (ERP) KHU VỰC TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ LAN ĐÀI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP (ERP) KHU VỰC TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Bích Liên. Việc thu thập số liệu do tôi thực hiện, không sao

chép hay lấy bất kì một bài nghiên cứu khoa học khác. Trong quá trình nghiên cứu, có

tham khảo và trích dẫn một số tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước, được tôi chú

thích rõ ràng và ghi rõ trong Tài liệu tham khảo.

NGÔ THỊ LAN ĐÀI

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU. .............................................. 6

1.1 Khái quát các nghiên cứu ................................................................................ 6

1.1.1 Khái quát các nghiên cứu về sự hài lòng công việc. .............................. 6

1.1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 6

1.1.1.2 Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 6

1.1.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân

viên sử dụng HTTT/ ERP ..................................................................................... 7

1.2 Nhận xét chung và xác định khe hổng nghiên cứu ....................................... 10

1.2.1 Nhận xét chung ..................................................................................... 10

1.2.2 Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................. 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 15

2.1 Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – ERP .................................. 15

2.1.1 Khái niệm ERP ..................................................................................... 15

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống ERP ................................. 15

2.1.3 Đặc điểm cơ bản của hệ thống ERP ..................................................... 16

2.1.4 Lợi ích của ERP .................................................................................... 17

2.1.5 Hạn chế của ERP .................................................................................. 19

2.2 Mối quan hệ và ảnh hưởng của ERP và hệ thống thông tin kế toán ............. 19

2.3 Sự hài lòng về công việc của nhân viên ........................................................ 22

2.3.1 Khái niệm sự hài lòng về công việc: .................................................... 22

2.3.2 Đo lường sự hài lòng về công việc của nhân viên ................................ 22

2.4 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng về công việc của nhân viên ............... 25

2.4.1 Mô hình kim cương Leavitt (1965) ...................................................... 25

2.4.2 Mô hình HTTT thành công của DeLone và McLean ........................... 26

2.4.3 Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974) ........... 29

CHƯƠNG 3: KHÁI NIỆM, GIẢ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 33

3.1 Khái niệm nghiên cứu ................................................................................... 33

3.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 43

3.3 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 44

3.4 Qui trình nghiên cứu ..................................................................................... 45

3.5 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 47

3.5.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 47

3.5.2 Lựa chọn thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ...................................... 47

3.5.3 Tổng thể, mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ............... 52

3.6 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................................ 53

3.6.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 53

3.6.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....... 54

3.6.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 54

3.6.4 Phân tích tương quan Pearson............................................................... 55

3.6.5 Phân tích hồi qui tuyến tính bội ............................................................ 55

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT ................................ 58

4.1 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 58

4.1.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 58

4.1.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .................. 59

4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 65

4.1.4 Phân tích mô hình hồi qui bội ............................................................... 68

4.2 Nhận xét kết quả nghiên cứu ......................................................................... 77

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 81

5.1 Kết luận ......................................................................................................... 81

5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 81

5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

ERP (Enterprise resource planning): Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp.

HTTT (Information System): Hệ thống thông tin

IT (Information Technology): Công nghệ thông tin

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Chất lượng hệ thống theo tổng hợp của Urbach và Muller

Bảng 2.2 Chất lượng thông tin theo tổng hợp của Urbach và Muller

Bảng 3.1 Thang đo sự hài lòng công việc

Bảng 3.2 Thang đo chất lượng hệ thống

Bảng 3.3 Thang đo chất lượng thông tin

Bảng 3.4 Thang đo đặc điểm công việc

Bảng 4. 1 Đặc điểm chính của mẫu khảo sát

Bảng 4. 2 Cronbach’s Alpha của nhân tố Chất lượng hệ thống

Bảng 4. 3 Cronbach’s Alpha của nhân tố Chất lượng thông tin

Bảng 4. 4 Cronbach’s Alpha của nhân tố Đặc điểm công việc lần 2

Bảng 4. 5 Cronbach’s Alpha của nhân tố sự hài lòng trong công việc của người dùng

Bảng 4. 6 Kết quả định KMO và Bartlett’s biến độc lập

Bảng 4. 7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Bảng 4. 8 Kết quả định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc

Bảng 4. 9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

Bảng 4.10 Hệ số tương quan Person

Bảng 4.11 Hệ số xác định phù hợp của mô hình

Bảng 4.12 Kết quả phân tích ANOVA

Bảng 4.13 Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Mô hình kim cương Leavitt (1965)

Hình 2.2 Mô hình HTTT thành công DeLone và McLean (1992)

Hình 2.3 Mô hình HTTT thành công DeLone và McLean (2003)

Hình 2.4 Mô hình đặc điểm công việc Hackman và Oldham (1974)

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu

Hình 3.2 Qui trình nghiên cứu

Hình 4.1 Đồ thị Histogram

Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm gần đây hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) đang

dần trở nên phổ biến và được triển khai ở hầu hết các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh

vực, qui mô khác nhau. Do đó nhu cầu nghiên cứu khoa học về các khía cạnh liên quan

đến việc ứng dụng ERP ngày càng gia tăng. Thông qua việc tổng kết các nghiên cứu

trên thế giới và Việt Nam, luận văn nhận thấy số lượng bài nghiên cứu về sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng ERP rất ít. Vì vậy, luận văn thực hiện

nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán

trong môi trường ứng dụng ERP – tại khu vực Tp.HCM. Để giải quyết vấn đề, luận

văn cần thực hiện trả lời 2 câu hỏi sau: (1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài

lòng công việc của nhân viên kế toán? và (2) Mức đô ảnh hưởng của các nhân tố đến

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán như thế nào? Dựa vào các lý thuyết liên

quan, luận văn thực hiện kiểm tra thang đo các khái niệm nghiên cứu gồm chất lượng

thông tin, chất lượng hệ thống, đặc điểm công việc và sự hài lòng trong công việc của

nhân viên kế toántrong môi trường ERP. Phương pháp định lượng được thực hiện

nhằm giải quyết lần lượt các câu hỏi nghiên cứu, và việc kiểm định thang đo, mô hình

nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có được dựa trên việc xử lý số

liệu thống kê phần mềm SPSS 20. Có 220 phiếu khảo sát được phát đi thông qua việc

khảo sát trên Google Docs và phát trực tiếp, thu được 201 phiếu hợp lệ để thực hiện

nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống và

đặc điểm công việc đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng công việc của nhân viên

kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP. Dựa trên kết quả nghiên cứu thu

được, luận văn xem xét và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng công

việc cho nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.

Từ khóa: ERP, Sự hài lòng công việc, chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, đặc

điểm công việc

ABSTRACT

ERP have gradually become popular and implemented in almost every company of

various fields and industry sizes in recent years. Therefore, the demand for scientific

research on the aspects related to ERP system implementation is increasing. Through

the result of analysis in the world and in Vietnam, the dissertation realized a slight

number of surveys on accountant’s job satisfaction. Accordingly, the dissertation made

the research on factors affecting accountant’s job satisfaction of ERP system using and

implementation in Ho Chi Minh. The dissertation solves the problem by answering 2

questions as follows: (1) What do the factors affect the accountant’s job satisfaction?

(2) How is the level of influence of factors on accountant’s job satisfaction? Based on

the relevant theories, the dissertation examines the scale of research concepts including

information quality, system quality, job characteristics and accountant’s job

satisfaction in ERP environment. Quantitative methods are conducted to solve the

research questions one by one and the testing of scales, research models, research

hypotheses and research results are based on statistical processing of SPSS 20

software. There are 220 survey questionnaires distributed through the survey by direct

and on Google Docs. There are 201 valid survey questionnaires (91.36%) were

collected in order to investigate after reviewing and eliminating invalid answers. The

analysis results show that information quality, system quality and job characteristics

have a significant impact on accountant’s job satisfaction of ERP system using and

implementation. Based on the analysis results obtained the dissertation reviews and

makes recommendations to improve accountant's job satisfaction of ERP system

implementation.

Keywords: ERP, job satisfaction, information quality, system quality, job

characteristics

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Lý do nghiên cứu

Các tổ chức kinh doanh ngày nay đang phải đối mặt với một môi trường cạnh

tranh và phức tạp hơn bao giờ hết. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong

quá trình hoạt động kinh doanh là một nhu cầu tất yếu giúp doanh nghiệp tồn tại và

phát triển lâu dài. Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, hệ thống

hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ra đời vào những năm 1990, và ngày nay

nó đang được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp trên thế giới cũng như tại

Việt Nam. Davenport (2000) đề xuất rằng việc triển khai hệ thống ERP mang lại

nhiều lợi ích cho tổ chức như giảm thời gian chu kỳ công việc, nâng cao hiệu quả

của thông tin, tạo ra thông tin tài chính nhanh chóng, hỗ trợ thực hiện các chiến

lược phát triển của tổ chức. Do đó, nhiều công ty đang xem việc triển khai và sử

dụng hệ thống ERP như là một phương tiện để giảm chi phí hoạt động, nâng cao

khả năng cạnh tranh, tăng năng suất và cải thiện dịch vụ khách hàng. Ngoài ra, việc

ứng dụng ERP còn tác động rộng lớn đến những người sử dụng hệ thống thông qua

việc thay đổi cách thức thực hiện công việc, bản chất nhiệm vụ, qui trình công việc

(Davenport et al. 1996; Liang et al. 2007; Mullarkey et al. 1997). Các ứng dụng

công nghệ không thể thành công trừ khi người dùng có thái độ tích cực với hệ thống

và coi chúng có lợi cho bản thân họ. Với việc xem người dùng là trung tâm,

Saatcioglu (2009) xác định sự hài lòng của người dùng là thước đo để đánh giá sự

thành công của việc triển khai ERP. Hệ thống ERP có thể tích hợp thông tin từ tất

cả các phòng ban và chức năng của doanh nghiệp vào một hệ thống duy nhất. Nó

phục vụ cho nhu cầu về nhân sự, tài chính, cung ứng và các bộ phận khác theo qui

trình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Với đặc điểm như vậy, người sử dụng

trong môi trường ERP có thể là nhà quản trị, bộ phận nhân sự, bộ phận kế toán, bộ

phận sale, … Trong doanh nghiệp, bộ phận kế toán là một trong những bộ phận

không thể thiếu. Thông tin do bộ phận kế toán cung cấp rất cần thiết cho nhà quản

2

trị đưa ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó mức độ chính xác của

thông tin do kế toán cung cấp sẽ ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả các quyết định

của nhà quản trị, từ đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do

tầm quan trọng của bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, người sử dụng hệ thống

được luận văn lựa chọn nghiên cứu là bộ phận kế toán – cụ thể là nhân viên kế toán.

Trích theo Phạm Trà Lam (2018), việc ứng dụng hệ thống ERP ảnh hưởng đến

nhiều nhóm đối tượng, riêng các nhân viên kế toán là nhóm đối tượng chịu ảnh

hưởng mạnh mẽ hơn.

Theo nghiên cứu của Jiang và cộng sự (2012), thảo luận về sự hài lòng trong

nghiên cứu HTTT. Sự hài lòng đối với HTTT được chia thành hai loại: sự hài lòng

của nhân viên sử dụng với HTTT và sự hài lòng trong công việc của nhân viên sử

dụng HTTT.

Hiện nay các nghiên cứu xem xét về sự hài lòng của nhân viên sử dụng đối với

HTHT cũng như nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên sử dụng với hệ thống

ERP tương đối nhiều. Tuy nhiên các nghiên cứu nghiên cứu liên quan đến sự hài

lòng trong công việc của nhân viên sử dụng hệ thống ERP rất ít. Đặc biệt các

nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong

môi trường ERP càng ít hơn. Do đó, luận văn lựa chọn thực hiện nghiên cứu “ Các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc nhân viên kế toán trong môi

trường ứng dụng ERP tại khu vực TP.HCM” là điều thiết yếu.

2 Mục tiêu nghiên cứu/ Câu hỏi nghiên cứu

Việc triển khai và ứng dụng hệ thống ERP làm thay đổi quy trình kinh doanh,

cách thức thực hiện công việc, bản chất của nhiệm vụ, từ đó ảnh hưởng đến sự hài

lòng công việc của nhân viên kế toán. Bên cạnh đó, TP.HCM với vai trò là đầu tàu

thúc đẩy nền kinh tế của cả nước, hàng năm TP.HCM đóng góp khoảng 30% tổng

thu ngân sách cả nước. Ngoài ra, lực lượng lao động năng động, có trình độ và tay

nghề cao góp phần vào sự phát triển kinh tế của TP.HCM. Với những lý do đó, luận

văn thực hiện nghiên cứu nhằm xác định “ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

3

trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu vực

TP.HCM”.

 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân

viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP – khu vực TP.HCM

- Đo lường được mức độ tác động của các nhân tố này, từ đó đưa ra một số

kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong

môi trường ERP.

 Câu hỏi nghiên cứu:

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP?

- Trong các nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán,

mức độ tác động của từng nhân tố như thế nào?

3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu:

- Luận văn tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp đang ứng dụng hệ thống

ERP tại khu vực Tp.HCM. Với việc xem xét nhân viên kế toán là một trong

những đối tượng quan trọng của người sử dụng hệ thống ERP. Luận văn thực

hiện khảo sát dựa trên quan điểm cá nhân của các đối tượng là các kế toán viên,

kế toán trưởng vì họ là những người trực tiếp sử dụng hệ thống và sử dụng các

thông tin đầu ra của hệ thống ERP.

- Các dữ liệu khảo sát sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong vòng 2

tháng từ ngày 04/07/2019 đến ngày 04/09/2019.

 Đối tượng nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu các nhân

tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP

và mức độ tác động của các nhân tố này đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng ERP.

4

4 Phương pháp nghiên cứu

Mục đích thu thập dữ liệu nhằm kiểm định lại mô hình nghiên cứu trong điều

kiện ứng dụng ERP tại khu vực TP.HCM được suy diễn từ các lý thuyết, mô hình

nghiên cứu đi trước, luận văn lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng để thực

hiện đề tài. Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc gửi các câu hỏi

khảo sát qua mail hoặc gửi trực tiếp. Sau đó kiểm định thang đo, mô hình nghiên

cứu, giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có được dựa trên việc xử lý số

liệu thống kê phần mềm SPSS 20

5 Các đóng góp của luận văn

Với các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và các kết quả nghiên cứu đã đạt được,

luận văn kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa như sau:

Về mặt lý thuyết: Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm

trong việc áp dụng các lý thuyết nền gồm mô hình kim cương Leavitt (1965), mô

hình đặc điểm công việc (Hackman and Oldham, 1974), mô hình HTTT thành công

DeLone và McLean (1992) trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP. Tìm hiểu, hệ

thống hóa các lý thuyết, các công trình nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng công

việc của nhân viên kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của

nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.

Về mặt thực tế: kết quả nghiên cứu giúp nhà quản lý nhận diện được các nhân tố

tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng

dụng. Do đó, giúp nhà quản lý có thể đề xuất các cách thức nhằm nâng cao sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP và có thể hoạch

định các kế hoạch để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng hệ thống. Bên cạnh đó,

với kết quả từ việc nghiên cứu thực nghiệm, các nhà tư vấn và triển khai hệ thống

có thể xem xét và nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của

người sử dụng hệ thống – cụ thể theo luận văn là nhân viên kế toán, từ đó có thể hỗ

trợ và tư vấn khách hàng tốt hơn trong quá trình cung cấp và triển khai hệ thống

ERP.

5

Kết cấu của luận văn 6

Ngoài phần mở đầu, tóm tắt luận văn, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo, đề tài nghiên cứu có bố cục gồm 5 chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu: Trình bày các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, đồng thời nêu lên những vấn đề còn tồn

tại và những vấn đề luận văn cần tập trung nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu: Trình bày lý -

thuyết và các mô hình liên quan đến nội dung nghiên cứu

Chương 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Từ -

cơ sở lý thuyết ở chương 2, tiến hành xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu

cho luận văn. Tiếp theo, trình bày các nội dung liên quan đến qui trình thực hiện

nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và phương pháp được sử dụng để phân tích và xử

lý số liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và nhận xét: Trình bày các kết quả nghiên -

cứu và nhận xét về kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Kết luận lại kết quả nghiên cứu, nêu các -

đóng góp của luận văn, các kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu có được, cũng

như điểm hạn chế và các đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU.

1.1 Khái quát các nghiên cứu

1.1.1 Khái quát các nghiên cứu về sự hài lòng công việc.

Sự hài lòng công việc là mức độ mà nhân viên yêu thích công việc của họ, là thái

độ dựa trên nhận thức của nhân viên về công việc hoặc môi trường làm việc. Nếu

nhân viên trong tổ chức có sự hài lòng côngviệc cao, sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết

quả công việc của nhân viên cũng như lợi nhuận của tổ chức. Vì vậy, sự hài lòng

của nhân viên đối với công việc đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên

cứu từ rất sớm.

1.1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Theo Smith

và cộng sự (1969), sự hài lòng trong công việc là mức độ hài lòng với các khía cạnh

khác nhau trong công việc như là đặc điểm của công việc, cơ hội được đào tạo để

nâng cao kiến thức và kĩ năng, cơ hội được thăng tiến trong công việc, mối quan hệ

với lãnh đạo và đồng nghiệp và mức độ tiền lương nhận được.

Luddy (2005) đã khái niệm sự hài lòng công việc là phản ứng về mặt tình cảm

và cảm xúc của nhân viên đối với các khía cạnh khác nhau của công việc. Sử dụng

chỉ số mô tả công việc JDI, tác giả đã khảo sát 203 nhân viên ở viện y tế công cộng

vùng Western Cape, Nam Phi. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng công việc

chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: vị trí của công việc, nội dung công việc, sự giám sát

của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự đãi ngộ, thăng tiến trong công việc.

1.1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tập trung xem xét khái niệm về

sự hài lòng trong công việc. Các nghiên cứu tại Việt Nam đa phần sử dụng thang đo

chỉ số mô tả công việc (JDS) của Smith và cộng sự (1969) để đo lường mức độ hài

lòng đối với công việc trong điều kiện tại Việt Nam.

7

Theo nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), tác giả đã thực hiện kiểm định

thang đo chỉ số mô tả công việc (JDS) của Smith và cộng sự (1969) để đo lường

mức độ hài lòng đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam. Tác giả cho rằng

sự hài lòng công việc của nhân viên phụ thuộc vào các yếu tố như bản chất công

việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, mối quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp, tiền

lương, phúc lợi và điều kiện làm việc.

Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao, Võ Thị Mai Phương (2011) cũng sử dụng

thang đo chỉ số mô tả công việc (JDI) đã được điều chỉnh ở thị trường Việt Nam để

đo lường sự hài lòng công việc của nhân viên sản xuất tại tập đoàn Tân Hiệp Phát.

Cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng và biến thiên cùng chiều với sự hài lòng về tiền

lương, mối quan hệ với cấp trên, đặc điểm công việc; điều kiện làm việc và phúc

lợi.

1.1.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của

nhân viên sử dụng HTTT/ ERP

1.1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

 Mối quan hệ giữa chất lượng thông tin và sự hài lòng công việc

Joshi và Rai (2000), dựa trên mô hình của Leavitt (1965) tác giả đã phát triển và

kiểm tra một mô hình về mối quan hệ giữa các đặc điểm của hệ thống thông tin và

kết quả liên quan đến công việc của nhân viên sử dụng HTTT. Bởi vì thông tin có

thể được coi là sản phẩm cuối căn bản của hệ thống thông tin, nên “chất lượng sản

phẩm thông tin”, một biến số đặc trưng cho đầu ra của hệ thống thông tin được tác

giả lựa chọn để xem xét đặc điểm của hệ thống thông tin. Đối với kết quả liên quan

đến công việc, “sự hài lòng trong công việc” được chọn để xem xét nghiên cứu, vì

sự hài lòng trong công việc là một trong những mục tiêu chính của tổ chức, có thể

bị ảnh hưởng bởi hệ thống thông tin. Do đó, nghiên cứu đã điều tra những ảnh

hưởng của chất lượng sản phẩm thông tin đến sự hài lòng trong công việc của nhân

viên. Kết quả từ việc nghiên cứu trên 368 người dùng chỉ ra rằng chất lượng sản

phẩm thông tin có mối quan hệ tương quan tích cực với sự hài lòng trong công việc

của nhân viên.

8

 Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc và sự hài lòng công việc

Ling Hsiu Chen (2007), nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm công

việc và nhu cầu về thành tích với sự hài lòng trong công việc của các nhân viên IS.

Trong đó nhu cầu về thành tích gồm sự kiên trì, cạnh tranh và kiểm soát khó khăn.

Đặc điểm công việc bao gồm: sự đa dạng của kỹ năng (sự chuyên nghiệp), sự tự chủ

trong công việc, sự phản hồi trong công việc, mức độ rõ ràng của nhiệm vụ và ý

nghĩa của nhiệm vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm công việc ảnh hưởng

đến sự hài lòng công việc của nhân viên IS và tồn tại mối quan hệ tích cực giữa đặc

điểm công việc và sự hài lòng trong công việc. Trong khi đó, nhu cầu về thành tích

không có tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Trong số năm

khía cạnh đặc điểm công việc của nhân viên IS, sự phản hồi trong công việc, sự đa

dạng của kỹ năng và sự tự chủ có thể dễ dàng làm tăng sự hài lòng trong công việc

của nhân viên.

Nghiên cứu của Morris và Venkatesh (2010), được thực hiện trong vòng 12

tháng với 2.794 nhân viên trong một công ty viễn thông, tác giả đã nghiên cứu tác

động của việc ứng dụng hệ thống ERP đến sự hài lòng trong công việc của nhân

viên sử dụng hệ thống. Tác giả đã xem xét 5 chiều đo lường của đặc điểm công việc

theo Hackman và Oldham (1980) tác động đến sự hài lòng công việc của người

dùng trong môi trường ứng dụng ERP. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai trong số các

đặc điểm công việc, đó là ý nghĩa nhiệm vụ và mức độ rõ ràng của nhiệm vụ có mối

quan hệ tích cực ổn định với sự hài lòng trong công việc cả trước và sau khi triển

khai hệ thống ERP. Tuy nhiên, mối quan hệ của 3 trong số 5 đặc điểm công việc

(gồm sự đa dạng về kỹ năng, sự tự chủ và phản hồi) và sự hài lòng trong công việc

không ổn định và thay vào đó, được điều tiết bởi việc triển khai hệ thống ERP. Vì

vậy, thông qua kết quả nghiên cứu tác giả cho thấy được đặc điểm công việc có ảnh

hưởng đến sự hài lòng công việc và việc triển khai hệ thống ERP cũng có tác động

rất lớn đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên sử dụng hệ thống.

Theo S.Lakshmi và M.R.Vanithmani (2012), việc ứng dụng ERP có khả năng

thay đổi mạnh mẽ công việc, từ đó thay đổi phản ứng của nhân viên sử dụng hệ

9

thống về tình hình công việc của họ. Do đó, khả năng nhận thức về công việc và

việc triển khai hệ thống ERP có thể tương tác để ảnh hưởng đến sự hài lòng công

việc của nhân viên sử dụng hệ thống ERP. Bằng cách sử dụng mô hình đặc điểm

công việc của Hackman và Oldham, tác giả đã xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm

công việc và sự hài lòng trong công việc của người sử dụng trong môi trường ứng

dụng ERP. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm công việc có mối tương quan với

sự hài lòng trong công việc của người sử dụng hệ thống ERP. Trong năm biến của

đặc điểm công việc, bốn biến sự đa dạng kỹ năng, mức độ rõ ràng của nhiệm vụ, ý

nghĩa nhiệm vụ và sự phản hồi có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Riêng biến

sự tự chủ thì không có ảnh hưởng với sự hài lòng công việc trong môi trường ứng

dụng ERP.

 Mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống và sự hài lòng công việc

Nghiên cứu của Chang (2012), tác giả đã thực hiện khảo sát với nhân viên sử

dụng hệ thống thông tin tại ba bệnh viện tại miền nam Đài Loan. Bài nghiên cứu đã

xem xét ảnh hưởng của chất lượng hệ thống đến sự hài lòng trong công việc, ảnh

hưởng của chất lượng hệ thống đến chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng của chất lượng

hệ thống đến hiệu suất hệ thống; xem xét ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến

hiệu suất hệ thống; và xem xét sự hài lòng công việc ảnh hưởng như thế nào đến

hiệu suất hệ thống. Khi người dùng cảm nhận được những lợi ích do chất lượng hệ

thống mang lại, họ sẽ cảm nhận được sự hỗ trợ và khuyến khích trong công việc. Từ

đó thúc đẩy họ dành nhiều nỗ lực hơn cho công việc, sự tận tâm của nhân viên đối

với công việc của họ được cải thiện, do đó, sự hài lòng trong công việc cũng sẽ

được tăng cao.Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng hệ thống có ảnh hưởng

đáng kể đến sự hài lòng trong công việc. Chất lượng hệ thống được tác giả xem xét

theo ba khía cạnh: bảo mật, dễ sử dụng và hiệu quả. Với đối tượng khảo sát là nhân

viên sử dụng HTTT tại các bệnh viện, kết quả nghiên cứu của Chang cho thấy tính

hiệu quả và dễ sử dụng của chất lượng hệ thống có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài

lòng công việc của nhân viên sử dụng HTTT, riêng tính bảo mật không có ảnh

hưởng đáng kể đến sự hài lòng công việc của nhân viên sử dụng HTTT.

10

1.1.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Phạm Hoài An (2017), kết quả nghiên cứu cho thấy: lợi ích về

mặt hệ thống của kế toán, lợi ích về mặt hoạt động của kế toán và lợi ích về mặt tổ

chức của kế toán có mối tương quan thuận đến sự hài lòng của người dùng. Ngoài

việc củng cố mối quan hệ giữa lợi ích kế toán và sự hài lòng của người dùng từ việc

ứng dụng ERP, bài nghiên cứu cũng giúp thấy được giá trị mà ERP đem lại cho lĩnh

vực kế toán. Từ đó, tổ chức sẽ có những chính sách cải thiện ERP, tận dụng tối đa

những lợi ích mà ERP mang lại, làm cho công tác kế toán tại tổ chức trở nên hiệu

quả hơn.

Phạm Trà Lam (2018), nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả

công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Tác giả đã cho thấy sự cảm

nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ và

sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán có tác động đến cảm nhận kết quả

công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Nghiên cứu của Phạm Trà

Lam đã bổ sung các bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP có tác động đến cảm nhận

kết quả công việc của nhân viên. Đồng thời, nghiên cứu cũng chứng minh rằng sự

phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ có tác động đến sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.

1.2 Nhận xét chung và xác định khe hổng nghiên cứu

1.2.1 Nhận xét chung

Với việc xem xét thông tin là sản phẩm cuối cùng của một HTHT, một biến số

đặc trưng cho đầu ra của HTHT, kết quả nghiên cứu của Joshi và Rai (2000), cho

thấy chất lượng sản phẩm thông tin có mối tương quan tích cực với sự hài lòng

trong công việc của nhân viên sử dụng HTTT.

Đặc điểm công việc là các thuộc tính hoặc yếu tố liên quan đến công việc. Trên

thế giới đã có nhiều học giả tin rằng đặc điểm công việc là một trong những yếu tố

quyết định đến sự hài lòng trong công việc, và hầu hết các tài liệu đều ủng hộ mối

11

quan hệ tích cực giữa đặc điểm công việc và sự hài lòng trong công việc. Qua kết

quả nghiên cứu của Ling Hsiu Chen (2007), Morris và Venkatesh (2010),

S.Lakshmi và M.R.Vanithmani (2012) có thể thấy rằng, đặc điểm công việc có tác

động tích cực đối với sự hài lòng trong công việc, và sự hài lòng trong công việc sẽ

mang lại nhiều lợi ích cho người lao động cũng như cho doanh nghiệp.

Thông tin là sản phẩm đầu ra của hệ thống thông tin, nên chất lượng của nó tùy

thuộc vào chất lượng hệ thống xử lý thông tin. Nghiên cứu của Chang (2012) đã kết

luận chất lượng hệ thống có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân

viên sử dụng hệ thống thông tin. Trong đó tính hiệu quả và dễ sử dụng có ảnh

hưởng đáng kể đến sự hài lòng công việc, riêng tính bảo mật không có ảnh hưởng

đáng kể đến sự hài lòng công việc của nhân viên sử dụng HTTT .

Tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của nhân viên

sử dụng trong môi trường ứng dụng ERP không có nhiều. Kết quả nghiên cứu của

Phạm Hoài An (2017) cho thấy lợi ích kế toán có tác động đến sự hài lòng của nhân

viên sử dụng ERP. Ở đây tác giả đang xem xét sự hài lòng của kế toán viên với khía

cạnh sự hài lòng đối với những lợi ích mà hệ thống ERP mang lại.

Nghiên cứu của Phạm Trà Lam (2018), với mục tiêu xem xét các nhân tố ảnh

hưởng đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán, tác giả đã tìm thấy sự

phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán. Và sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán có tác

động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên. Như vậy sự hài lòng của nhân

viên kế toán được xem như là biến trung gian để xem xét cảm nhận kết quả công

việc của nhân viên kế toán.

1.2.2 Xác định khe hổng nghiên cứu

Theo Jiang và cộng sự (2012), thảo luận về sự hài lòng trong nghiên cứu HTTT.

Sự hài lòng đối với hệ thống thông tin được chia thành hai loại: sự hài lòng của

nhân viên sử dụng đối với hệ thống thông tin và sự hài lòng trong công việc của

nhân việc sử dụng đối với hệ thống thông tin. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu

12

về sự hài lòng của nhân viên sử dụng đối với hệ thống thông tin như nghiên cứu của

Ives và cộng sự (1983), Lee và Pow (1996), Wang và cộng sự (2001)…Tuy nhiên

hiện nay, số lượng các nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của nhân viên sử

dụng đối với hệ thống thông tin tương đối ít. Theo Ferratt và cộng sự (2005), nếu

một nhân viên của HTTT hài lòng với công việc hiện tại, nhân viên sẽ có ý định

nghỉ việc thấp hơn. Do đó, nếu doanh nghiệp thực hiện ứng dụng ERP, doanh

nghiệp cần quan tâm đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên sử dụng ERP.

Trong phần đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai của Joshi và Rai (2000),

tác giả khuyến nghị nên kiểm tra ảnh hưởng của công nghệ thông tin mới và thực

tiễn triển khai đối với nhân viên sử dụng HTTT. Nhận thấy được tầm quan trọng

của chất lượng thông tin và ảnh hưởng của việc ứng dụng ERP đối với công việc

của kế toán viên, luận văn này thực hiện xem xét chất lượng sản phẩm thông tin ảnh

hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng

ERP là cần thiết.

Từ kết quả nghiên cứu của Ling Hsiu Chen (2007), Morris và Venkatesh (2010),

S.Lakshmi và M.R.Vanithmani (2012), và trên cơ cở việc triển khai công nghệ mới

là một trong những sự kiện làm thay đổi tổ chức trong các công ty (Herold và cộng

sự 2007), tương tự hệ thống ERP có thể có tác động sâu sắc đến đặc điểm công việc

của một nhân viên (Devadoss và Pan 2007). Luận văn sẽ tiến hành kiểm chứng ảnh

hưởng của đặc điểm công việc đến sự hài lòng của nhân viên kế toán trong môi

trường ứng dụng hệ thống thông tin – cụ thể trong môi trường ứng dụng ERP tại

khu vực TP.HCM

Kế thừa kết quả nghiên của của Chang (2012), luận văn sẽ tiến hành xem xét

ảnh hưởng của chất lượng hệ thống thông tin (gồm tính bảo mật, dễ sử dụng và hiệu

quả) đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng

dụng ERP. Với đối tượng khảo sát chủ yếu là nhân viên thuộc lĩnh vực tài chính –kế

toán, luận văn sẽ đánh giá lại mức độ tác động của tính bảo mật , một trong những

13

nhân tố quan trọng để đo lường chất lượng hệ thống, có ảnh hưởng như thế nào đến

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP

Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trên thế giới, tác giả nhận thấy rằng số

lượng các nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên sử

dụng ERP là rất ít. Đặc biệt, nghiên cứu đi sâu tìm hiểu sự hài lòng công việc của

nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP càng ít hơn. Riêng tại Việt Nam,

tác giả chỉ tìm thấy bài nghiên cứu của Phạm Trà Lam (2018) có nghiên cứu liên

quan đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

Vì những lý do trên, tác giả nhận thấy nghiên cứu sự hài lòng công việc của

nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP là rất cần thiết. Do đó, luận văn

lựa chọn nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân

viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh

nghiệp (ERP) tại khu vực TP.HCM”

Kế thừa các kết quả nghiên cứu được trình bày trong phần khái quát các nghiên

cứu và phần nhận xét chung, đề tài thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ERP thông qua các

nhân tố sau: Đặc điểm công việc, Chất lượng thông tin và Chất lượng hệ thống.

14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

Chương này luận văn trình bày khái quát các nghiên cứu có liên quan đến sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP cũng

như các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Thông qua việc khái quát

các nghiên cứu liên quan, luận văn tìm ra khe hổng nghiên cứu để thực hiện đề tài.

Chương tiếp theo sẽ trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến sự hài lòng về công

việc của nhân viên kế toán, lý thuyết về ERP, các nhân tố tác động đến sự hài lòng

công việc.

15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – ERP

2.1.1 Khái niệm ERP

ERP là viết tắt của cụm từ “Enterprise Resource Planning” tạm dịch là “Hệ thống

hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”, là một hệ thống ứng dụng đa phân hệ (Multi

Module Software Application) giúp doanh nghiệp quản lý các nguồn lực phục vụ

cho mục tiêu của doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều khái niệm ERP được đưa ra

như:

- Laudon.C và Laudon.P (1995), cho rằng ERP là “một giải pháp quản lý và tổ

chức dựa trên nền tảng kỹ thuật thông tin đối với những thách thức do môi trường

tạo ra”

- Chung và Snyder (2000) và Dreddn và Bergdolt (2007), ERP là HTTT tích

hợp các qui trình kinh doanh của tổ chức thông qua việc chia sẻ thông tin và sử

dụng cơ sở dữ liệu chung

- Marnewick và Labuschagne (2005), hệ thống ERP là một phần mềm đóng

gói, cho phép doanh nghiệp tích hợp các qui trình liên quan đến hoạt động kinh

doanh, dữ liệu được chia sẻ chung cho toàn doanh nghiệp

Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về ERP nhưng có thể khái quát

ERP là một HTHT dựa trên việc tích hợp tất cả các chức năng và qui trình kinh

doanh của tổ chức cũng như hoạt động của chuỗi cung ứng vào một cơ sở dữ liệu

chung.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống ERP

Quá trình hình thành và phát triển của ERP trải qua các giai đoạn sau:

 Những năm 1960 là bình minh của các hệ thống máy tính doanh nghiệp đầu

tiên. Những hệ thống ban đầu này là các hệ thống máy tính cơ bản giúp quản lý

các hệ thống kiểm kê hàng tồn kho. Hệ thống phần mềm đặt hàng (Reoder Point

System) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu xác định nhu cầu mua hàng, quản lý đặt

hàng, quản lý việc sử dụng hàng trong kho và báo cáo hàng tồn kho.

16

 Những năm 1970, doanh nghiệp quan tâm nhiều đến việc quản lý nguyên vật

liệu dùng trong sản xuất. Hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MPR) ra

đời giúp số lượng hàng tồn kho dự trữ giảm, gia tăng dịch vụ khách hàng, tăng

tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động (Shehab và cộng sự, 2004)

 Những năm 1980, phần mềm MRP phát triển một bậc thành MRP II. MRP II

với các tính năng chủ yếu như sản xuất, bán hàng, tài chính được tích hợp với các

chức năng khác như nhân sự, kỹ thuật và mua hàng vào hệ thống lập kế hoạch từ

đó hiệu quảdoanh nghiệp sản xuất được gia tăng

 Đến những năm 90, các hệ thống MRP đã nhường chỗ cho một họ phần mềm

mới là ERP. ERP được mở rộng không chỉ phục vụ cho quản lý sản xuất, mà còn

bao trùm hết các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như bán hàng, nhân lực, kế

toán. Thời điểm này được xem là thời kỳ vàng của ERP, đã có rất nhiều hãng phần

mềm đã trở thành huyền thoại như SAP, JD Edward, Oracle vẫn còn được sử dụng

rộng rãi ngày nay.

 Từ sau năm 2000, với sự phát triển của thương mại điện tử, ERP II ra đời.

Phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp đổi thông tin và hoạt động xử lý qua mạng, cho

phép các đối tượng bên ngoài có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu chung của doanh

nghiệp

Như vậy sự hình thành của hệ thống ERP song hành với sự phát triển của công

nghệ thông tin, ban đầu là phần mềm trên các máy tính lớn, rồi đến máy tính PC, và

hiện tại là thời kỳ internet cho các xử lý kinh doanh điện tử

2.1.3 Đặc điểm cơ bản của hệ thống ERP

Trích theoNguyễn Bích Liên (2012), hệ thống ERP có những đặc điểm sau:

Tính phân hệ và tích hợp: ERP xử lý các hoạt động kinh doanh bằng cách tích

hợp nhiều phân hệ, các thông tin được lưu tại một cơ sở dữ liệu chung.

Cơ sở dữ liệu quản lý tập trung và chia sẻ thông tin: Dữ liệu của các phân hệ

được tích hợp và quản lý tập trung theo kiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Các phân hệ

17

đều có thể truy cập và sử dụng chung nguồn dữ liệu này. Điều này giúp dữ liệu

không bị trùng lắp, mâu thuẫn nhau.

Hoạch định toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp: là điểm cơ bản trong hệ thống

ERP. 3 loại chính của nguồn lực của doanh nghiệp là tài chính, nhân lực và vật lực.

Liên quan tới một nguồn lực sẽ có nhiều bộ phận tham gia từ khi yêu cầu, hình

thành cho tới khi sử dụng và thông tin về chúng được luân chuyển qua các bộ phận

trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh.

ERP ghi nhận và xử lý thông tin theo qui trình hoạt động kinh doanh: theo

nguyên tắc: chỉ khi bước kinh doanh trước được ghi nhận dữ liệu vào hệ thống, thì

bước tiếp theo mới có thực hiện được. Mọi thao tác nhập liệu, xử lý thông tin trên

hệ thống đều tuân theo qui trình cụ thể.

2.1.4 Lợi ích của ERP

Để thực hiện ứng dụng ERP vào hoạt động kinh doanh, các tổ chức phải chi một

số tiền lớn để vận hành hệ thống, do đó tổ chức luôn kỳ vọng đạt được những lợi

ích mà hệ thống ERP mang lại trong tương lai. Hoạch định các nguồn lực một cách

hiệu quả để nhắm đến mục tiêu giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh là một vấn đề mà

mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Hệ

thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) được xem như một giải pháp quản

lý dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT, mang lại hiệu quả rất lớn cho các doanh

nghiệp và nhu cầu triển khai hệ thống ERP tại các doanh nghiệp ngày càng gia tăng

Theo Mishra Alok (2008), việc ứng dụng hệ thống ERP đem lại cho doanh

nghiệp các lợi ích sau:

 Lợi ích về mặt hoạt động: ERP giúp doanh nghiệp giảm chu trình thời gian

thực hiện mỗi hoạt động, giảm thời gian xử lý công việc. Ngoài ra, ERP còn giúp

doanh nghiệp giảm chi phí lưu kho, giảm chi phí quản ký kho hàng. Do ERP là

hoạt động kết hợp nhiều giai đoạn, có mối liên hệ và kiểm tra lẫn nhau nên phát

sinh sai sót sẽ bị nhanh chóng được phát hiện và cần nhanh chóng chỉnh sửa. Nhờ

vậy, tính chính xác của dữ liệu được tăng cao.

18

 Lợi ích về mặt quản lý: ERP áp dụng cơ sở dữ liệu dùng chung cho toàn bộ

doanh nghiệp nên khả năng phân tích và cung cấp dữ liệu kịp thời và chính xác,

giúp cho việc đưa ra các quyết định cũng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Đồng thời

tạo thuận lợi cho việc đánh giá hoạt động ở các bộ phận cũng như toàn doanh

nghiệp

 Lợi ích về mặt chiến lược. ERP hỗ trợ doanh nghiệp phát triển kinh doanh,

liên kết các hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển chung toàn doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp tăng cường việc cạnh tranh lành mạnh.

 Lợi ích về mặt tổ chức: trong doanh nghiệp ứng dụng ERP, kết quả hoạt động

mỗi cá nhân sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các cá nhân khác từ đó sẽ

ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hoạt động của cả doanh nghiệp. Việc ứng dụng

ERP tạo điều kiện học tập, nâng cao kĩ năng làm việc cho nhân viên, tăng cường

sự giao tiếp, trao đổi, hợp tác giữa các nhân viên trong doanh nghiệp. Từ đó văn

hóa doanh nghiệp sẽ được cải thiện.

 Lợi ích cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: ERP giúp doanh nghiệp giảm bớt

hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như thiết bị lưu trữ từ đó giảm bớt chi

phí. Ngoài ra, hệ thống giúp giảm tắc nghẽn xử lý thông tin, tiếp nhận và truyền

thông tin.

 Lợi ích về cung cấp thông tin: Theo Brazel and Li (2005), ERP cung cấp các

lợi ích sau:

- Dữ liệu được thu thập kịp thời, giảm thời gian lập báo cáo, thông tin được

cung cấp cho người sử dụng kịp thời hơn.

- ERP sử dụng thông tin tích hợp nên nó cũng giúp người quản lý có nhiều

thông tin phong phú, hỗ trợ cho việc ra quyết định một cách tổng hợp và toàn

diện hơn.

- ERP cho phép người quản lý truy cập thông tin kịp thời, tăng tính sẵn sàng

của thông tin.

19

2.1.5 Hạn chế của ERP

Mặc dù ERP mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp ứng dụng nhưng bên

cạnh đó, ERP vẫn có một số hạn chế sau:

 Chi phí triển khai ERP cao: đây có lẽ là vấn đề đầu tiên mà các doanh nghiệp

quan tâm cũng là cản trở dễ thấy nhất. Ngoài chi phí tư vấn, triển khai phần mềm,

doanh nghiệp còn phải trả khoản tiền liên quan đến việc nâng cấp phần cứng để

tương thích với hệ thống.

 Thực hiện dự án mất nhiều thời gian: Vì ERP là một hệ thống lớn bao gồm

nhiều module chức năng nên việc triển khai ERP cần nhiều thời gian, để có thể

ứng dụng đủ các chức năng, các doanh nghiệp cần mất 1-3 năm. Do đó, để đảm

bảo thực hiện dự án đúng thời hạn, doanh nghiệp cần lên kế hoạch chi tiết cho việc

ứng dụng ngay từ lúc đầu.

 Sự không phù hợp giữa hệ thống và nhu cầu thực tế: sự không phù hợp giữa

các tính năng mà phần mềm ERP hỗ trợ và yêu cầu của tổ chức sử dụng ERP, liên

quan đến cách thức nhập liệu, sự khác biệt về báo cáo, biểu mẫu.

 Tái cấu trúc doanh nghiệp và tùy chỉnh hệ thống: vì ERP là một phần mềm

được thiết kế chung, do đó không phải qui trình xử lý và kinh doanh nào của ERP

viết sẵn cũng phù hợp với mọi nhu cầu của doanh nghiệp. Do đó, việc việc sửa

chữa theo yêu cầu tùy chỉnh sẽ mất rất nhiều thời gian, chi phí hoặc mất luôn mục

tiêu ban đầu của ERP

2.2 Mối quan hệ và ảnh hưởng của ERP và hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống kế toán là một phân hệ cốt lõi trong hệ thống quản lý tổng thể ERP.

Với đặc tính dữ liệu được tích hợp và sử dụng chung trên toàn hệ thống ERP, hệ

thống kế toán lấy những dữ liệu từ các bộ phận khác trong doanh nghiệp nhằmphục

vụ cho công việc, giúp nâng cao hiệu quả công việc và hỗ trợ nhà quản trị luôn có

được thông tin chính xác và kịp thời hỗ trợ cho việc ra các quyết định kinh doanh.

Nguyễn Bích Liên (2012), đã xem xét ảnh hưởng của ERP tới HTTT kế toán theo

thành phần cơ bản của hệ thống và chức năng của hệ thống như sau:

20

 Thay đổi về mặt qui trình thu thập dữ liệu:

- Trong môi trường ERP, các dữ liệu thu thập được bao gồm dữ liệu tài chính

và dữ liệu phi tài chính.

- Dữ liệu được cập nhật vào hệ thống ngay trong quá trình thực hiện hoạt động

kinh doanh giúp dữ liệu luôn đáp ứng được tính kịp thời và chính xác.

- Nguồn gốc dữ liệu được truy lại dễ dàng: mọi hoạt động nhập liệu tạo mới,

chỉnh sửa hoặc xóa dữ liệu đều được hệ thống lưu lại, từ đó dễ dàng truy ngược lại

người thực hiện, giúp kiểm soát tính chính xác của dữ liệu.

- Phương pháp thu thập dữ liệu đa dạng hơn: import dữ liệu từ hệ thống khác,

máy quét mã vạch, trao đổi dữ liệu điện tử,…

 Hoạt động xử lý dữ liệu:

Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các phương pháp hay chỉ tiêu phân tích mới: vì các

phân hệ trong ERP xử lý tự động tích hợp với nhau và sử dụng chung một cơ sở dữ

liệu hay còn gọi thông tin dùng chung. Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều

phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu mà trước đó khó thực hiện được với thời

gian ngắn và mức độ cập nhật thông tin liên tục. Ví dụ tại một màn hình báo cáo

doanh số bán hàng, ERP hỗ trợ phân tích doanh số bán hàng theo tổng công ty, theo

từng chi nhánh cụ thể, theo vùng hoạt động, hoặc chi tiết hơn là theo từng nhân viên

kinh doanh với thông tin được cập nhật theo tình hình kinh doanh thực tế.

 Chức năng tạo thông tin

- ERP giúp rút ngắn thời gian tạo thông tin và người sử dụng có thể tạo thông

tin trực tiếp từ cơ sở dữ liệu: hệ thống ERP lập trình tự động các nghiệp vụ được

thực hiện định kỳ như trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước,

các bút toán kết chuyển, khóa sổ cuối kỳ,... giúp thao tác thực hiện và thời gian lập

báo cáo được thu hẹp lại.

- Kỳ thời gian lập báo cáo có tính chất liên tục: mỗi nghiệp vụ kinh tế phát

sinh của doanh nghiệp đều được cập nhật liên tục trên hệ thống ERP và qui trình

lập báo cáo đã được thiết lập sẵn nên các báo cáo đều ở trạng thái sẵn sàng sử

dụng. Ví dụ, đối với kế toán thủ công, thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ

21

có thể xem được vào cuối mỗi tháng. Còn đối với hệ thống ERP, người dùng có

thể xem báo cáo theo tuần hoặc theo khoảng thời gian tùy chọn từ ngày đến ngày

tùy vào nhu cầu riêng của người sử dụng báo cáo.

 Chức năng kiểm soát của hệ thống

- Dữ liệu thu thập được đối chiếu và kiểm tra tự động giúp đảm bảo tínhđầy

đủ, chính xác và kịp thời về hoạt động kinh doanh.

- ERP giúp hạn chế sai sót, nhầm lẫn trong việc nhập liệu và tính toán thông

qua các tính năng được thiết lập sẵn như chạy số phiếu, số chứng từ tự động theo

ngày lập, cảnh báo nếu số lượng xuất kho nhiều hơn giá trị hàng tồn kho,…

 Ảnh hưởng của ERP đến vai trò của nhân viên kế toán

Desormeaux (1998) đồng ý rằng việc triển khai ERP làm tăng vai trò và vị trí của

bộ phận kế toán và kế toán viên vì kế toán được coi là nhà cung cấp thông tin và

phân tích cho các bộ phận khác. Theo Chen (2011), hệ thống ERP cũng mang lại tác

động lớn đến vai trò của kế toán viên. Nó đã thay thế hoặc hợp nhất nhiều công việc

của kế toán. Điều này có thể thay đổi bản chất công việc của họ.

Booth và cộng sự (2000) cho rằng ERP giúp giảm bớt việc ghi chép số liệu, lập

báo cáo, tập trung vào việc phân tích thông tin để hỗ trợ cho việc ra quyết định.

Một số tính năng mà hệ thống ERP hỗ trợ cho công việc của kế toán như:

- Hạch toán tự động: các bút toán được sinh ra một cách tự động và được

kiểm soát nhiều tầng thông qua quá trình trao đổi và thống nhất khi thiết lập hệ

thống ban đầu, vì thế sẽ hạn chế tối đa sai sót về định khoản. Ví dụ khi thực hiện

nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng. Đối với loại tiền VND, hệ thống tự

động định khoản tài khoản 1121; đối với loại tiền USD, hệ thống tự động định

khoản tài khoản 1122,…

- Hợp nhất báo cáo từ các đơn vị thành viên: với dữ liệu tập trung của ERP

cho phép kế toán thực hiện hợp nhất số liệu của doanh nghiệp có nhiều chi nhánh

1 cách nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó, nhờ cấu trúc quản lý ERP linh

hoạt, việc thêm mới một đơn vị phụ thuộc trong hệ thống được thực dễ dàng.

22

- Phản ánh kịp thời và trung thực hoạt động kinh doanh: việc hạch toán kế

toán thực hiện đồng thời với thao tác nghiệp vụ nên số liệu kế toántrên hệ thống

phản ánh kịp thời và trung thực các hoạt động sản xuất kinh. Các báo cáo trên hệ

thống luôn được hỗ trợ sẵn sàng, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin kế

toán.

Tóm lại: việc ứng dụng hệ thống ERP có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế

toán và vai trò nhân viên kế toán, các tổ chức nên bắt đầu tập trung xem xét sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán, vì họ là những người trực tiếp tương tác

với hệ thống ERP và ERP có ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức thực hiện công

việc, bản chất công việc của họ.

2.3 Sự hài lòng về công việc của nhân viên

2.3.1 Khái niệm sự hài lòng về công việc:

Có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng công việc của nhân viên, nhưng các khái

niệm về sự hài lòng của nhân viên đối với công việc chưa được thống nhất:

Theo Cribbin (1972), tác giả đã định nghĩa sự hài lòng công việc của nhân viên

xuất hiện khi sự mong đợi của nhân viên liên quan đến công việc có mối quan hệ

hài hòa với các đặc điểm công việc của nhân viên.

Theo Kreitner & Kinicki (2007), sự hài lòng công việc chủ yếu phản ánh mức độ

một cá nhân yêu thích công việc của mình, đó chính là tình cảm hay cảm xúc của

người nhân viên đó đối với công việc.

Theo Chang (2012), sự hài lòng công việc chính là trạng thái tâm lý của người

dùng hệ thống liên quan đến cảm xúc hoặc thái độ tích cực hoặc tiêu cực của họ sau

khi trải nghiệm sử dụng hệ thống thông tin.

2.3.2 Đo lường sự hài lòng về công việc của nhân viên

Trong nghiên cứu của Joshi và Rai (2000), sự hài lòng trong công việc được đo

lường thông qua thang đo Bảng khảo sát chẩn đoán công việc (Job Diagnostic

Survey - JDS) của Hackman và Oldham (1975). Để tìm hiểu tác động của chất

23

lượng thông tin đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên, tác giả đã đo lường

mức độ hài lòng chung và những khía cạnh của sự hài lòng trong công việc, tác giả

đã đo lường cụ thể như sau: Tôi thường suy nghĩ sẽ từ bỏ công việc hiện tại; Nhìn

chung tôi cảm thấy hài lòng với công việc trong nhiệm vụ hiện tại; Hầu hết đồng

nghiệp cùng làm trong bộ phận của tôi hài lòng với công việc hiện tại; Mọi người

trong bộ phận của tôi thường suy nghĩ đến việc nghỉ việc.

Nghiên cứu của Ling Hsiu Chen (2007), sự hài lòng trong công việc mô tả cảm

xúc, thái độ hoặc sở thích cá nhân liên quan đến công việc. Dựa trên sự khác biệt cá

nhân, sự hài lòng trong công việc của các nhân viên sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố

khác nhau. Nghiên cứu đã đề cập đến các câu hỏi liên quan đến sự hài lòng công

việc trong báo cáo điều tra về kỳ vọng công việc và báo cáo kinh nghiệm làm việc

được công bố bởi Tổng cục Kế toán và thống kê. Tác giả đã trình bày 13 câu hỏi để

đo lường sự hài lòng trong công việc, cụ thể: Mức độ hài lòng về việc áp dụng

chuyên môn cá nhân trong công việc; Mức độ hài lòng về môi trường làm việc (bao

gồm an toàn và vệ sinh); Mức độ hài lòng về ban lãnh đạo của công ty; Mức độ hài

lòng về các mối quan hệ với đồng nghiệp; Mức độ hài lòng về cơ hội thăng tiến

trong công việc; Mức độ hài lòng về cơ hội được học tập, đào tạo kĩ năng mới; Mức

độ hài lòng về vấn đề tiền lương, tiền thưởng; Mức độ hài lòng để đảm bảo công

việc; Mức độ hài lòng về hiệu quả công việc; Mức độ hài lòng về phúc lợi và kỳ

nghỉ; Mức độ hài lòng về nội dung công việc.

Cũng trích dẫn theo nghiên cứu của Phạm Trà Lam (2018), theo nghiên cứu của

Rong và Grover (2009), tác giả đã khái niệm sự hài lòng trong công việc và đo

lường sự hài lòng theo thang đo được sử dụng trong nghiên cứu của Morrison và

cộng sự (2005). Sự hài lòng trong công việc được đo lường thông qua sự hài lòng

bên trong công việc (Intrinsic Job Satisfaction) và sự hài lòng bên ngoài công việc

(Extrinsic Job Satisfaction)

- Sự hài lòng bên trong công việc: đề cập đến cảm nhận bên trong của một

người về bản thân của công việc, các cơ hội mà công việc cung cấp. Sự hài lòng

24

bên trong công việc được đo lường như sau: Được tự do để lựa chọn phương

pháp riêng để thực hiện công việc; Bạn cảm nhận bạn đạt được kết quả tốt trong

công việc; Mức độ trách nhiệm công việc bạn được giao phó; Cơ hội sử dụng khả

năng của bạn trong công việc thường ngày; Cơ hội được thăng tiến trong công

việc; Chú ý đến những đề nghị do bạn đề xuất; Số lượng sự khác biệt trong công

việc.

- Sự hài lòng bên ngoài công việc: là sự hài lòng với các khía cạnh trong công

việc có liên quan đến các nhà quản lý hay các điều kiện của công ty. Sự hài lòng

bên ngoài công việc được đo lường thông qua các biến quan sát sau: Các điều

kiện vật chất trong công việc; Mối quan hệ với các đồng nghiệp; Mối quan hệ với

người quản lý; Cách thức quản lý trong công ty; Số giờ làm việc; Tính an toàn

trong nghề nghiệp.

Nghiên cứu của Morris và Venkatesh (2010) đã sử dụng thang đo của Jassen

(2001) để đo lường sự hài lòng trong công việc của nhân viên sử dụng hệ thống

ERP. Sự hài lòng trong công việc được đo lường thông qua các câu hỏi khảo sát

sau: Nhìn chung, tôi hài lòng với công việc của tôi; Tôi thích hợp với một công việc

khác, lý tưởng hơn là công việc hiện tại (câu hỏi ngược); Tôi hài lòng với các khía

cạnh quan trọng trong công việc của tôi.

Theo Chang (2012), sự hài lòng về công việc của nhân viên sử dụng HTTT là

cảm xúc hoặc thái độ của nhân viên sau khi trải nghiệm về những tính năng mà

HTTT đem lại nhằm phục vụ cho công việc. Trong bài nghiên cứu tác giả đã đo

lường sự hài lòng công việc thông qua các câu hỏi sau: Hệ thống thông tin cải thiện

hiệu suất làm việc của tôi; Hệ thống thông tin giúp tăng cường sự hài hòa giữa tôi

và giám sát viên (hoặc cấp dưới); Hệ thống thông tin giúp tăng cường tinh thần

đồng đội giữa tôi và các đồng nghiệp; Hệ thống thông tin cung cấp những thành tựu

tốt hơn trong kế hoạch làm việc.

Trích dẫn theo nghiên cứu của Phạm Trà Lam (2018), tác giả đã tổng hợp

nghiên cứu của Sykes và cộng sự (2014). Sự hài lòng trong công việc được đo

25

lường với 7 biến quan sát: sự hài lòng với quản lý; sự hài lòng với công việc hiện

tại; hài lòng với tổ chức này so với tổ chức khác, sự tương xứng giữa nỗ lực, kĩ

năng và mức lương nhận được; sự tiến bộ của bản thân trong tổ chức tính cho đến

hiện tại; hài lòng với các cơ hội trong công việc mà bản thân có được trong tương

lai.

2.4 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng về công việc của nhân viên

2.4.1 Mô hình kim cương Leavitt (1965)

Theo Leavitt, mỗi tổ chức được tạo thành từ bốn thành phần chính đó là con người,

công việc, cơ cấu và công nghệ. Mô hình cung cấp một khuôn mẫu hữu ích để giúp

xác định bản chất tương tác của các biến xác định trong tổ chức. Mô hình Leavitt đã

được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu HTTT để làm cơ sở nghiên cứu tác

động của công nghệ, ví dụ, về cấu trúc (Lucas & Baroudi, 1994) và hiệu suất cá

nhân trên cơ sở phù hợp giữa công nghệ và nhiệm vụ (Goodhue & Thompson,

1995). Mô hình Leavitt gợi ý rằng công nghệ thông tin có thể tác động trực tiếp đến

kết quả liên quan đến công việc của nhân viên cũng như thông qua tác động của nó

đối với các biến tổ chức liên quan đến nhiệm vụ và cấu trúc.

Đối với mục tiêu nghiên cứu của luận văn, mô hình làm rõ mối liên hệ giữa công

nghệ (chất lượng thông tin và chất lượng hệ thống ERP) và yếu tố con người (sự hài

Công việc

Công nghệ

Con người

Cấu trúc

lòng trong công việc của nhân viên kế toán).

Hình 2.1 Mô hình kim cương Leavitt (Nguồn Joshi và Rai, 2000)

26

Bốn yếu tố của mô hình được định nghĩa như sau:

- Con người: là nguồn nhân lực của tổ chức, là người thực hiện các công việc

của tổ chức. Đối với hệ thống thông tin, con người là thành phần không thể thiếu

trong việc sử dụng hệ thống thông tin và được đánh giá qua kết quả làm việc,

cảm nhận hài lòng về công việc của họ.

- Công việc: là các nhiệm vụ, công việc mỗi cá nhân phải thực hiện để hoàn

thành mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tổ chức.

- Công nghệ: là yếu tố hỗ trợ giúp nhân việc thực hiện công việc như máy tính,

phần mềm ứng dụng, …

- Cấu trúc: là hệ thống liên lạc, phối hợp giữa các cấp quản lý, nhân viên và

phòng ban trong tổ chức.

Vận dụng mô hình vào nội dung nghiên cứu

Leavitt cho rằng bốn yếu tố chính này của tổ chức có tác động qua lại lẫn nhau,

một sự thay đổi trong bất kỳ thành phần nào trong bốn thành phần này đều sẽ ảnh

hưởng đến các thành phần khác và sự tương tác qua lại của các thành phần sẽ làm

nền tảng cho sự thành công của tổ chức. Ví dụ, khi thực hiện xem xét những nhân

tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên (yếu tố con người) tổ

chức cần xem xét các yếu tố liên quan như: đặc điểm hệ thống thông tin mà doanh

nghiệp ứng dụng (yếu tố công nghệ), các đặc điểm liên quan đến công việc của mỗi

cá nhân (yếu tố công việc) và cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp (yếu tố cấu

trúc). Như vậy, luận văn với mục tiêu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng công việc của nhân viên kế toán, có thể lập luận rằng hệ thống thông tin – cụ

thể là biến chất lượng thông tin và chất lượng hệ thống (yếu tố công nghệ ) và sự

hài lòng công việc của nhân viên kế toán (yếu tố con người) có mối tương quan với

nhau.

2.4.2 Mô hình HTTT thành công của DeLone và McLean

2.4.2.1 Mô hình HTTT thành công DeLone và McLean - 1992 Mô hình HTTT thành công (IS Success Model) lần đầu tiên được đề xuất bởi

DeLone và McLean vào năm 1992. Trong đó, các tác giả đã đề xuất 6 khía cạnh

27

riêng biệt liên quan đến sự thành công của một HTTT. Đó là: chất lượng hệ thống,

chất lượng thông tin, sử dụng, sự hài lòng của người dùng, tác động cá nhân và tác

Sử dụng

Chất lượng hệ thống

Tác động cá nhân

Tác động tổ chức

Chất lượng thông tin

Sự hài lòng của người dùng

động tổ chức.

Hình 2.2 Mô hình HTTT thành công (Nguồn DeLone và McLean, 1992)

- Chất lượng hệ thống: liên quan đến đặc điểm kỹ thuật của hệ thống, tính

năng công nghệ và hiệu suất hoạt động của HTTT

- Chất lượng thông tin: là mức độ hữu ích của thông tin mà hệ thống đáp ứng

được cho người sử dụng

- Sử dụng hệ thống: phản ánh mức độ sử dụng của người dùng với đầu ra của

hệ thống.

- Sự hài lòng của người dùng: phản ứng của người sử dụng về hệ thống.

- Tác động cá nhân: ảnh hưởng của hệ thống đối với người sử dụng

- Tác động tổ chức: ảnh hưởng của hệ thống lên các hoạt động của tổ chức.

Theo DeLone và McLean, giữa các biến trong mô hình HTTT thành công có

những mối liên hệ lẫn nhau. Chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin có tác

động đến sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người dùng. Bản thân sử dụng hệ

thống và sự hài lòng của người dùng cũng có mối quan hệ qua lại với nhau.Đồng

thời, sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người dùng đều ảnh hưởng đến tác động

cá nhân, và tác động cá nhân có ảnh hưởng đến tác động tổ chức.

2.4.2.2 Mô hình HTTT thành công DeLone và McLean – 2003

Kế thừa từ mô hình hệ thống thông tin thành công năm 1992, DeLone và

McLean 2003 đã công bố mô hình hệ thống thông tin cập nhật gồm 6 nhân tố: chất

28

lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, sử dụng/ ý định sử dụng,

sự hài lòng của người sử dụng và lợi ích ròng.

- Chất lượng dịch vụ: liên quan đến chất lượng của các dịch vụ mà các bộ

phận IT hỗ trợ hoặc sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp dịch vụ.

- Sử dụng/ ý định sử dụng hệ thống: cách mà người sử dụng tận dụng các khả

năng của hệ thống

- Lợi ích ròng: là thuật ngữ mới bao gồm các khía cạnh góp phần vào sự

Sử dụng

Chất lượng hệ thống

Ý định sử dụng

Lợi ích ròng

Chất lượng thông tin

Chất lượng dịch vụ

Sự hài lòng của người dùng

thành công của các nhóm liên quan khác nhau như: cá nhân, nhóm, tổ chức,..

Hình 2.3 Mô hình HTTT thành công (Nguồn DeLone và McLean, 2003)

Mô hình cập nhật này có mối quan hệ như sau: ba nhân tố chất lượng hệ thống,

chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng/ ý

định sử dụng và sự hài lòng của người dùng. Bên cạnh đó sử dụng/ ý định sử dụng

và sự hài lòng của người dùng có mối tác động qua lại với nhau. Khi sự hài lòng

người dùng tăng lên, ý định sử dụng cũng sẽ tăng lên và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến

việc sử dụng hệ thống. Kết quả từ sử dụng và sự hài lòng của người dùng là lợi ích đạt

được. Lợi ích ròng sẽ có tác động ngược trở lại đối với sự hài lòng của người dùng và

sử dụng/ ý định sử dụng nhiều hơn đối với hệ thống thông tin.

Vận dụng mô hình DeLone và McLean (1992 và 2003) vào nội dung nghiên cứu

Trong nghiên cứu về lĩnh vực hệ thống thông tin, rất nhiều nhà nghiên cứu đã

29

thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan với mô hình hệ thống thông

tin thành công của DeLone và McLean (1992 và 2003). Vì đo lường là nền tảng

để quản lý một hệ thống thông tin, nên khi tổ chức đầu tư nhiều nguồn lực vào

việc ứng dụng hệ thống thông tin, tổ chức cần có mô hình đánh giá nhằm đánh

giá và đo lường chất lượng và hiệu suất của hệ thống thông tin do tổ chức xây

dựng. Chang (2012), đã đứng từ góc độ của người sử dụng hệ thống thông tin,

điều tra sự tương tác giữa bốn nhân tố: chất lượng hệ thống, chất lượng dịch vụ,

sự hài lòng công việc và hiệu suất hệ thống. Tác giả đã ứng dụng mô hình hệ

thống thông tin thành công của DeLone và McLean để xem xét và đo lường các

yếu tố của chất lượng hệ thống. Tác giả lập luận rằng, khi nhân viên sử dụng hệ

thống có cảm nhận tích cực về các yếu tố của chất lượng hệ thống, thái độ tích

cực đối với hệ thống sẽ được phát triển (Holbrook, 2003). Một thái độ như vậy

sẽ tăng cường sự hài lòng trong công việc của nhân viên, hiệu suất làm việc của

nhân viên và cam kết của nhân viên với tổ chức. Kết quả nghiên cứu của tác giả

cho thấy chất lượng hệ thống có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của

nhân viên.

Kế thừa giả thuyết và kết quả nghiên cứu của Chang (2012), luận văn cũng

đứng từ góc độ của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP,

cảm nhận sự hài lòng trong công việc do chất lượng hệ thống ERP đem lại. Luận

văn sử dụng mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean -

xem xét theo khía cạnh chất lượng hệ thống, để nghiên cứu và đo lường ảnh

hưởng của chất lượng hệ thống đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng ERP.

2.4.3 Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974)

Hackman and Oldham cho rằng mọi công việc có thể phân chia thành 5 đặc

điểm, bao gồm sự đa dạng của các kỹ năng (skill variety), mức độ rõ ràng của

nhiệm vụ (task identity), ý nghĩa của nhiệm vụ (task significance), tính tự chủ

trong công việc (autonomy), và phản hồi trong công việc (feedback). Những đặc

30

điểm công việc này tác động lên 3 trạng thái tâm lý: hiểu được ý nghĩa công

việc, trách nhiệm đối với kết quả công việc và nhận thức về kết quả công việc.

Khía cạnh công việc cốt lõi

Trạng thái tâm lý cần thiết

Kết quả mang lại cho cá nhân và công việc

Trải nghiệm ý nghĩa công việc

-Sự đa dạng kỹ năng -Mức độ rõ ràng của nhiệm vụ -Ý nghĩa của nhiệm vụ

-Quyền tự chủ

Trải nghiệm trách nhiệm đối với kết quả công việc

-Động lực làm việc nội tại cao -Hiệu suất công việc cao -Nghỉ việc và thôi việc thấp -Sự hài lòng công việc cao

Phản hồi trong công việc

Nhận thức về kết quả thựcsự của công việc

Từ trạng thái tâm lý này sẽ sinh ra các kết quả về công việc

Nhu cầu phát triển của nhân viên

Hình 2.4 Mô hình đặc điểm công việc (Nguồn Hackman và Oldham, 1974)

- Sự đa dạng của kỹ năng: một công việc đòi hỏi nhiều hoạt động, nhiều nhiệm

vụ khác nhau để một nhân viên có thể sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau của

mình nhằm hoàn thành công việc.

- Mức độ rõ ràng của nhiệm vụ: , một công việc (gồm nhiều nhiệm vụ) thể

hiện những yêu cầu rõ ràng, cụ thể và nhân viên có thể thực hiện các nhiệm vụ

một cách hoàn chỉnh từ đầu đến cuối và có thể nhìn thấy được thành quả của

mình.

- Ý nghĩa của nhiệm vụ: nhiệm vụ của một công việc có tác động đáng kể đến

cuộc sống của những người khác. Công việc sẽ có ý nghĩa cao hơn nếu nó không

chỉ mang lại những giá trị nhất định cho người thực hiện công việc đó mà còn tác

31

động đến cả những người bên ngoài tổ chức, bao gồm gia đình hoặc bạn bè của

họ

- Sự tự chủ trong công việc: Tính tự chủ trong công việc đo lường mức độ

nhân viên được trao quyền, được tự do xây dựng kế hoạch công việc, được thực

hiện công việc theo cách mà họ cho là hiệu quả nhất.

- Phản hồi trong công việc: Là mức độ nhân viên biết được đánh giá của lãnh

đạo và đồng nghiệp về kết quả công việc của mình. Khi có được phản hồi công

bằng, kịp thời nhân viên sẽ hiểu được họ cần phải làm gì để nâng cao hiệu suất

trong tương lai.

Vận dụng mô hình vào nội dung nghiên cứu

Từ khi mô hình đặc điểm công việc (Job Characteristic Model) của Hackman and

Oldham (1974) được công bố, mô hình đã được coi là mô hình thành công nhất

trong việc giải thích bản chất của một công việc và giúp giải thích mối liên hệ giữa

công việc với sự hài lòng của nhân viên đối với công việc đó. Đã có một số tác giả

như Morris và Venkatesh (2010), Murphy và cộng sự (2012), Bala và Venkatesh

(2013) sử dụng mô hình đặc điểm công việc làm cơ sở lý thuyết để nghiên cứu mối

quan hệ giữa đặc điểm công việc và sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Khi

nhân viên cảm nhận tích cực về các đặc điểm công việc, họ sẽ cảm thấy có trách

nhiệm cao hơn với công việc của mình và có sự hài lòng với công việc cao hơn. Bên

cạnh đó, bất kì sự thay đổi nào trong công nghệ như việc ứng dụng ERP cũng sẽ

làm ảnh hưởng đến hiệu suất công việc và sự hài lòng trong công việc. Do vậy, luận

văn cũng sử dụng mô hình đặc điểm công việc làm cơ sở để xem xét sự ảnh hưởng

của 5 chiều đo lường của đặc điểm công việc đến sự hài lòng trong công việc của

nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày chi tiết lý thuyết về hệ thống ERP, mối quan hệ và ảnh hưởng

của ERP đến vai trò của nhân viên kế toán, các khái niệm và thang đo về sự hài

lòng trong công việc của nhân viên, cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu liên

quan đến sự hài lòng công việc.

Chương tiếp theo sẽ trình bày các khái niệm nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và

mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương 3 cũng trình bày các phương pháp

nghiên cứu cụ thể để xác định nhân tố nào thực sự có tác động đến sự hài lòng công

việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP.

33

CHƯƠNG 3: KHÁI NIỆM, GIẢ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

Trong chương 2, luận văn đã trình bày lý thuyết nền về sự hài lòng trong công

việc, các thang đo được sử dụng để đo lường sự hài lòng trong công việc của nhân

viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP. Trong chương này, luận văn sẽ trình

bày 2 phần chính sau:

- Phần 1: các khái niệm nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô

hình nghiên cứu

- Phần 2: các phương pháp thực hiện trong quá trình nghiên cứu, bao gồm các

nội dung sau: Qui trình thực hiện nghiên cứu; Thiết kế nghiên cứu; Phương pháp

phân tích và xử lý dữ liệu thu thập được

3.1 Khái niệm nghiên cứu

Theo mô hình Leavitt (1965), các yếu tố trong mô hình có mối quan hệ với

nhau, sự thay đổi của một trong các yếu tố sẽ dẫn đến sự thay đổi các yếu tố khác

trong tổ chức. Như vậy, luận văn với mục tiêu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán, có thể lập luận rằng: hệ thống thông tin

– cụ thể là biến chất lượng thông tin và chất lượng hệ thống (yếu tố công nghệ ) và

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán(yếu tố con người) có mối tương quan

với nhau.

Trong nghiên cứu của Nelson và cộng sự (2005), tác giả đã sử dụng mô hình hệ

thống thông tin thành công của Delone và McLean (1992) để xem xét mức độ khác

nhau của các thuộc tính hệ thống và thông tin ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

và chất lượng hệ thống và cuối cùng là sự hài lòng của người dùng. Tác giả cho

rằng, khi xem xét một hệ thống thông tin, việc xem xét đồng thời chất lượng thông

tin và chất lượng hệ thống là điều rất cần thiết. Thông tin đầu ra là sản phẩm của hệ

thống và hệ thống được xem là hệ thống xử lý thông tin để tạo ra thông tin. Trong

phạm vi chất lượng thông tin có liên quan mật thiết nhất đến đầu ra của hệ thống

thông tin, chất lượng hệ thống phản ánh hệ thống xử lý thông tin cần thiết để tạo ra

34

thông tin đầu ra. Vì vậy, khi xem xét chất lượng của một hệ thống thông tin, cần

xem xét đồng thời chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin. Kế thừa nhận xét

của Nelson và cộng sự, luận văn thực hiện xem xét đồng thời chất lượng thông tin

và chất lượng hệ thống ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế

toán sử dụng hệ thống thông tin là hoàn toàn hợp lý. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử

dụng mô hình của Delone và McLean (1992) để thực hiện đo lường chất lượng hệ

thống và chất lượng thông tin ảnh hưởng đến sự cảm nhận về hài lòng trong công

việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.

Ngoài ra, đặc điểm công việc cũng là một trong nhưng yếu tố ảnh hưởng đến sự

hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống thông

tin. Và hầu hết các bài nghiên cứu đều ủng hộ sự tồn tại mối quan hệ tích cực giữa

đặc điểm công việc và sự hài lòng trong công việc (Couger, 1988; Glisson &

Durick, 1988).

Từ những lý do trên, bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình Leavit (1965), mô hình

hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean (1992; 2003) và mô hình đặc

điểm công việc của Hackman và Oldham (1974) để xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng trong công việc nhân viên kế toán sử dụng hệ thống thông tin – cụ

thể trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp TP.HCM. Bài nghiên cứu sẽ thực

hiện xem xét sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán với sự tác động của

ba nhân tố sau: chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống và đặc điểm công việc.

3.1.1 Sự hài lòng công việc của nhân viên trong môi trường ứng dụng hệ thống

ERP

Vì ERP về bản chất cũng chính là HTTT, nên luận văn sẽ khái niệm sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP từ khái niệm sự hài

lòng trong công việc của người sử dụng HTTT.

Morrison và cộng sự (2005) đã khái niệm sự hài lòng trong công việc là mức độ

của trạng thái cảm xúc tiêu cực hay tích cực do việc trải nghiệm hay đánh giá công

việc của cá nhân về các khía cạnh bên trong và bên ngoài của công việc.

35

Còn theo Jiang và cộng sự (2012) cho rằng, sự hài lòng trong công việc có thể

được xem là một mục tiêu, một sự hài lòng tổng thể hay sự hài lòng cụ thể ở một số

khía cạnh khác nhau của công việc (như cơ hội thăng tiến, sự hỗ trợ của cấp trên và

đồng nghiệp, mức lương nhận được…) được kết hợp với nhau để tạo nên sự hài

lòng tổng thể đối với công việc.

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ xem xét sự hài lòng trong công

việc của người sử dụng hệ thống ERP là các nhân viên kế toán đối với công việc

của họ. Do đó, sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống

ERP được hiểu là sự kết hợp hài lòng các khía cạnh khác nhau của công việc kế

toán từ việc sử dụng hệ thống ERP tạo nên sự hài lòng tổng thể đối với công việc do

hệ thống ERP mang lại

Với việc xem xét ảnh hưởng của chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống và

đặc điểm công việc đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi

trường ứng dụng ERP và để việc đo lường sự hài lòng trong công việc của nhân

viên kế toán, tác giả sẽ kết hợp đo lường sự hài lòng công việc theo bài nghiên cứu

của Joshi và Rai (2000) và Chang (2002).

Trong nghiên cứu của Joshi và Rai (2000), sự hài lòng trong công việc được đo

lường thông qua Job Diagnostic Survey (JDS) của Hackman và Oldham (1975), tác

giả đã đo lường cụ thể như sau:

- Nhìn chung tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại

- Hầu hết đồng nghiệp cùng làm trong bộ phận của tôi hài lòng với công việc.

Theo nghiên cứu của Chang (2002), tác giả đã thực hiện xem xét ảnh hưởng của

chất lượng hệ thống đến sự hài lòng trong công việc. Trong bài nghiên cứu tác giả

đã đo lường sự hài lòng công việc thông qua các câu hỏi sau:

- Hệ thống thông tin cải thiện hiệu suất làm việc của tôi

- Hệ thống thông tin giúp tăng cường sự hài hòa giữa tôi và giám sát viên

- Hệ thống thông tin giúp tăng cường tinh thần đồng đội giữa tôi và các đồng

nghiệp

- Hệ thống thông tin giúp tôi đạt mục tiêu kế hoạch công việc tốt hơn.

36

Tóm lại: Với việc lựa chọn các nhân tố: chất lượng hệ thống, chất lượng thông

tin và đặc điểm công việc để xem xét ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc của

nhân viên kế toán, luận văn tham khảo thang đo theo nghiên cứu của Joshi và Rai

(2000) kết hợp với thang đo của Chang (2002) nhằm giúp cho việc đo lường sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP được

đầy đủ và chính xác.

3.1.2 Chất lượng hệ thống

Thông tin là sản phẩm đầu ra của hệ thống thông tin, chất lượng hệ thống phản

ánh việc hệ thống xử lý thông tin cần thiết để sản phẩm đầu ra đó. Chất lượng hệ

thống thường được cảm nhận theo nhận thức của người dùng về sự tương tác với hệ

thống theo thời gian.

Tập trung vào tính năng công nghệ và hiệu suất hoạt động của HTTT, có ảnh

hưởng đến sự hài lòng của nhân viên sử dụng và việc sử dụng HTTT, Delone và

McLean (1992; 2003) cho thấy chất lượng hệ thống bao gồm khả năng thích ứng,

độ tin cậy, sự thuận tiện, dễ sử dụng.

Nghiên cứu của Nelson (2005), dựa trên hơn 20 nghiên cứu xác định các chiều

đo lường của chất lượng hệ thống, đánh giá của tác giả về tài liệu tham khảo cho

thấy có năm yếu tố chính đối với chất lượng hệ thống đó là: khả năng truy cập, độ

tin cậy, tính linh hoạt, thời gian phản hồi và tích hợp hệ thống.

Trong nghiên cứu của Chang (2002), với kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng

hệ thống có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc. Tác giả đã xem xét

chất lượng hệ thống qua 3 khía cạnh: tính bảo mật, dễ sử dụng và hiệu quả. Khi hệ

thống có tính năng bảo mật, dễ sử dụng và hiệu quả, một thái độ tích cực đối với hệ

thống sẽ được phát triển (Holbrook, 2003). Một thái độ như vậy sẽ làm cho nhân

viên tăng sự hài lòng trong công việc, hiệu suất làm việc và cam kết với tổ chức:

- Tính bảo mật: với nhu cầu lưu trữ và xử lý thông tin thì việc giữ cho thông

tin được bí mật và toàn vẹn là điều cần thiết. Tính bảo mật trong chất lượng hệ

thống thể hiện qua việc hệ thống bảo vệ an toàn thông tin cho người dùng, xác

nhận nhận dạng người dùng và ngăn chặn vi-rút do người dùng yêu cầu.

37

- Dễ sử dụng: đề cập đến mức độ mà các hệ thống thông tin được coi là tương

đối dễ dàng để sử dụng và dễ học, hệ thống không quá phức tạp và rắc rối khi tìm

hiểu và sử dụng. Một hệ thống được cảm nhận là dễ sử dụng sẽ giúp người dùng

chấp nhận và sử dụng nhiều hơn.

- Hiệu quả: đề cập đến mức độ mà hệ thống thông tin được coi là rất hữu ích

để tạo điều kiện và cải thiện hiệu quả công việc và tốc độ làm việc. Hệ thống

hiệu quả sẽ mang lại lợi ích cho người dùng ở một mức độ nhất định trong công

việc, do đó nâng cao sự hài lòng trong công việc của họ

Urbach và Muller (2012), cũng tập hợp các nhân tố để đo lường chất lượng hệ

thống một cách toàn diện.

Bảng 2.1 Chất lượng hệ thống theo tổng hợp của Urbach và Muller

Nhân tố Nguồn tham khảo

Khả năng truy cập Gable và cộng sự (2008), McKinney và cộng sự. (2002)

Thuận tiện Bailey và Pearson (1983), Iivari (2005)

Tùy biến Gable và cộng sự (2008), Sedera và Gable (2004b)

Dữ liệu chính xác Gable và cộng sự (2008)

Dữ liệu hiện hành Hamilton và Chervany (1981), Gable và cộng sự (2008)

Dễ học Gable và cộng sự (2008), Sedera và Gable (2004b)

Doll và Torkzadeh (1988), Gable và cộng sự (2008), Hamilton và Chervany (1981), McKinney và cộng sự. (2002), Sedera và Gable (2004b) Dễ sử dụng

Gable và cộng sự (2008) Hiệu quả

Bailey và Pearson (1983), Gable và cộng sự (2008), Hamilton và Chervany (1981), Iivari (2005), Sedera và Gable (2004b) Tính linh hoạt

Bailey và Pearson (1983), Gable và cộng sự (2008), Iivari (2005), Sedera và Gable (2004b) Tích hợp

Tương tác McKinney và cộng sự. (2002)

Điều hướng McKinney và cộng sự. (2002)

38

Tin cậy Hamilton và Chervany (1981), Gable và cộng sự (2008)

Thời gian đáp ứng Hamilton và Chervany (1981), Iivari (2005)

Doll và Torkzadeh (1988), Hamilton và Chervany (1981), Gable và cộng sự (2008), Sedera và Gable (2004b)

Độ chính xác của hệ thống Thời gian quay vòng Hamilton và Chervany (1981)

(Nguồn trích từ Urbach và Muller, 2012)

Tính dễ sử dụng của hệ thống đã thể hiện được tính thuận tiện và dễ học.

Tính linh hoạt của hệ thống đã bao hàm khả năng tùy biến, tích hợp của hệ thống.

Tính hiệu quả của hệ thống thể hiện qua tính chất chính xác và hiện hành của dữ

liệu, thời gian đáp ứng, tin cậy, độ chính xác của hệ thống, thời gian quay vòng

Tính bảo mật đã bao gồm độ tin cậy.

Như vậy, khi xem xét đo lường chất lượng hệ thống, không nhất thiết phải xem

xét tất cả các tính chất trên. Do đó, luận văn lựa chọn 4 yếu tố: bảo mật, dễ sử dụng,

hiệu quả và linh hoạt để đo lường chất lượng hệ thống tác động đến sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán như sau:

- Dễ sử dụng:hệ thống ERP có thể được coi là chất lượng nếu hệ thống được

thiết kế để đáp ứng sự hài lòng của người sử dụng, một trong số đó thông qua

việc dễ dàng sử dụng hệ thống. Điều này có nghĩa là việc sử dụng hệ thống thông

tin ERP có thể tạo điều kiện cho nhân viên kế toán thực hiện một số công việc

nhất định so với cách thủ công.

- Hiệu quả: hệ thống có khả năng cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,

chính xác, kịp thời theo nhu cầu công việc của người sử dụng. Ngoài ra, hệ thống

còn có khả năng giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Linh hoạt: là khả năng của các hệ thống thông tin thích ứng với nhiều nhu

cầu của người dùng và điều kiện thay đổi. Trong phạm vi mà một hệ thống sẽ

được sử dụng theo thời gian và phải cung cấp thông tin làm đầu vào cho nhiều

nhiệm vụ quyết định khác nhau, tính linh hoạt có thể được coi là yếu tố chính

quyết định chất lượng. Tầm quan trọng tương đối của tính linh hoạt trong việc

39

xác định chất lượng có thể phụ thuộc vào mức độ yêu cầu nhiệm vụ thay đổi theo

thời gian. Ví dụ các nhu cầu về quản lý của doanh nghiệp theo từng thời kì, các

chính sách tài chính hoặc chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

- Bảo mật: thông tin được xem như là dữ liệu vô cùng quan trọng đối với mọi

doanh nghiệp. Thông tin bí mật của công ty như các báo cáo quản trị, công thức

sản xuất nếu bị rò rỉ ra ngoài sẽ gây ra tổn thất nghiêm trọng về niềm tin và sức

cạnh trạnh của công ty. Hệ thống bị nhiễm vi rút hay việc phân quyền người dùng

chưa chính xác cũng gây nên một số vấn đề về việc bảo mật thông tin. Vì vậy khi

xem xét chất lượng hệ thống, tính bảo mật là rất quan trọng.

3.1.3 Chất lượng thông tin

Một trong những cách chính mà hệ thống thông tin có thể ảnh hưởng đến sự hài

lòng trong công việc là chất lượng thông tin đầu ra do hệ thống thông tin cung cấp.

Người dùng trải nghiệm chất lượng kém của các sản phẩm thông tin, dưới dạng báo

cáo không kịp thời, dữ liệu không đáng tin cậy, dữ liệu bị thiếu, dữ liệu xung đột

hoặc dữ liệu sai, những điều này sẽ tạo ra những quyết định sai và do đó sẽ khiến

người sử dụng không hài lòng. Theo Mc. Leod in Azhar Susanto (2009) mô tả chất

lượng thông tin như sau: "Thông tin được cho là đủ điều kiện nếu nó có các đặc

điểm như: Chính xác, phù hợp, kịp thời và đầy đủ". Ngoài ra, Urbach và Muller

(2012) cũng tổng hợp các đặc điểm khác nhau để đo lường chất lượng thông tin.

Bảng 2.2 Chất lượng thông tin theo tổng hợp của Urbach và Muller

Nhân tố Nguồn tham khảo

Độ chính xác Bailey và Pearson (1983), Gable và cộng sự (2008), Iivari (2005), Rainer và Watson (1995)

Phù hợp McKinney et al. (2002)

Sẵn sàng Gable và cộng sự (2008), Sedera và Gable (2004b)

Đầy đủ

Đồng nhất Bailey và Pearson (1983), Iivari (2005) Gable và cộng sự (2008), Rainer và Watson (1995), Sedera và Gable (2004b)

Nhất quán Iivari (2005)

Định dạng Gable và cộng sự (2008), Iivari (2005), Sedera và Gable

40

(2004b)

Liên quan Gable và cộng sự (2008), McKinney và cộng sự. (2002), Rainer và Watson (1995), Sedera và Gable (2004b)

Tin cậy

Kịp thời

Dễ hiểu Bailey và Pearson (1983), McKinney et al. (2002) Bailey và Pearson (1983), Gable et al. (2008), Iivari (2005), Doll and Torkzadeh (1988), McKinney et al. (2002), Rainer and Watson (1995) Gable và cộng sự (2008), McKinney và cộng sự. (2002), Sedera và Gable (2004b)

Duy nhất Gable và cộng sự (2008)

Khả dụng Gable và cộng sự (2008), Sedera và Gable (2004b)

Hữu ích McKinney et al. (2002)

(Nguồn trích từ Urbach và Muller, 2012)

Thông tin kế toán về bản chất là thông tin nên khái niệm chất lượng thông tin kế

toán được xem xét trên cơ sở của chất lượng thông tin.

Theo hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), chất lượng thông tin thể hiện

qua các đặc điểm như: thích hợp, đáng tin cậy, có thể hiểu được, có thể so sánh

được.

Tại Việt Nam, theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng

thông tin bao gồm: dễ hiểu, kịp thời, trung thực, khách quan, đầy đủ, có thể so sánh

(Bộ tài chính, 2002)

Tính dễ hiểu của thông tin kế toán bao gồm tính định dạng, nghĩa là thông tin

được trình bày theo định dạng rõ ràng, giúp dễ đọc, dễ hiểu. Tính phù hợp của

thông tin thể hiện qua tính liên quan, là mức phù hợp giữa thông tin mà người sử

dụng nhận được do hệ thống cung cấp so với mong muốn. Tính chính xác của thông

tin kế toán đã bao hàmtính trung thực, đầy đủ, nhất quán, tin cậy. Tính kịp thời của

thông tin giúp đảm bảo tính sẵn sàng cho người sử dụng. Như vậy, khi xem xét chất

lượng thông tin, luận văn thực hiện xem xét 4 yếu tố: chính xác, kịp thời, phù hợp,

dễ hiểu là tương đối đầy đủ.

41

- Chính xác: điều này có nghĩa là thông tin được ghi nhận trên cơ sở bằng

chứng đầy đủ, chính xác, nội dung thông tin phản ánh đúng với thực tế về bản

chất, giá trị, thông tin không bị trùng lặp.

- Tính kịp thời: có nghĩa là thông tin phải có sẵn khi cần thông tin, không phải

ngày mai hoặc vài giờ, đảm bảo việc người dùng được cung cấp thông tin một

cách nhanh chóng, đúng thời gian qui định.

- Phù hợp: thông tin được cung cấp phải phù hợp với nhu cầu của người sử

dụng thông tin

- Dễ hiểu: thông tin được trình bày dưới dạng báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu đối

với người sử dụng.

Tóm lại: Với mục tiêu xem xét sự hài lòng trong công việc của người sử dụng, luận

văn lựa chọn các nhân tố để đo lường chất lượng thông tin bao gồm: chính xác, kịp

thời, phù hợp, dễ hiểu.

3.1.4 Đặc điểm công việc

Theo Hackman and Oldham (1974), đặc điểm công việc bao gồm: sự đa dạng

của các kỹ năng, mức độ rõ ràng của nhiệm vụ, ý nghĩa của nhiệm vụ, tính tự chủ

trong công việc và phản hồi trong công việc. Công việc sẽ mang lại kết quả công

việc tốt và mang lại sự hài lòng cho nhân viên nếu thiết kế công việc đó thỏa mãn

các đặc điểm công việc:

 Sự đa dạng của kỹ năng: Công việc đòi hỏi nhân viên sử dụng các kỹ năng

khác nhau để xử lý. Khi thực hiện công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng, đặc biệt những

kỹ năng đó phù hợp với trình độ và hiểu biết của người lao động thì họ cũng sẽ

nhận thấy công việc của mình có ý nghĩa, làm cho họ hài lòng hơn trong công

việcsự đa dạng của kỹ năng trong công việc được đo lường như sau:

- Công việc mỗi ngày của tôi đòi hỏi tôi phải sử dụng nhiều kỹ năng để hoàn

thành công việc, ví dụ kĩ năng chuyên môn, kĩ năng về máy tính,…

- Để có thể xử lý tốt công việc, công việc đòi hỏi tôi phải sử dụng một số kỹ

năng phức tạp, cấp cao như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng phân tích số liệu.

42

 Mức độ rõ ràng của nhiệm vụ: nhân viên hiểu rõ ràng về công việc mình cần

thực hiện. Nhân viên sẽ cảm nhận được mức độ ý nghĩa cao hơn trong công việc

khi họ được tham gia thực hiện trọn vẹn một nhiệm vụ và hiểu tường tận về nó. Để

xác định mức độ độ rõ ràng của nhiệm vụ, ta có một số câu hỏi như sau:

Công việc có khởi đầu và kết thúc rõ ràng -

Công việc được bố trí thuận lợi để tôi có thể thực hiện từ đầu đến cuối. -

 Ý nghĩa của nhiệm vụ: nhiệm vụ được coi là có ý nghĩa khi nhiệm vụ đó

mang lại lợi ích cho cả người lao động và những người có liên quan (bao gồm:

người lãnh đạo, người quản lý trực tiếp, đối tác, khách hàng, người thân trong gia

đình

- Kết quả công việc của tôi có thể ảnh hưởng đến người khác

- Bản thân công việccủa tôi có ý nghĩa và quan trọng.

- Nhiều người bị ảnh hưởng bởi công việc tôi làm

 Sự tự chủ trong công việc:công việc đó cho phép nhân viên thực hiện một số

quyền nhất định để hoàn tất công việc của mình và nhân viên sẽ chịu trách nhiệm

đối với các quyết định của mình

- Công việc cho phép tôi tự chủ trong việc lập kế hoạch, cách thức thực hiện,

tạo cơ hội cho tôi sử dụng kiến thức và những đánh giá của bản thân khi ra quyết

định

Tôi gần như hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc quyết định cách thức và -

thời điểm công việc sẽđược thực hiện

Công việc của tôi mang lại cho tôi cơ hội tốt để làm việc độc lập -

 Phản hồi trong công việc: Là mức độ nhân viên biết được đánh giá của lãnh

đạo về kết quả công việc của mình. Khi có được phản hồi công bằng, nhân viên sẽ

hiểu được họ cần phải làm gì để nâng cao hiệu suất trong tương lai.

Bản thân công việc cung cấp cho tôi thông tin về kết quả công việc tôi đang -

làm

Sau khi hoàn thành công việc, bản thân công việc cho tôi một số gợi ý về -

việc tôi có làm tốt hay không

43

- Tôi luôn nhận được các phản hồi về công việc từ đồng nghiệp

- Người quản lý trực tiếp của tôi cung cấp cho tôi thông tin phản hồi về kết

quả công việc tôi đang làm.

- Người quản lý của tôi thường thảo luận hiệu suất làm việc của tôi với tôi

Tóm lại, trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc, đặc điểm công

việc có thể là nhân tố rất quan trọng, có tác động trực tiếp đến cảm nhận tâm lý của

nhân viên. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm công việc là một trong

những nhân tố có tác động đến sự hài lòng trong công việc của các nhân viên. Đặc

điểm công việc càng có ý nghĩa thì càng đem lại sự hài lòng cho người thực hiện

công việc đó. Bên cạnh đó, bất kỳ sự thay đổi nào trong công nghệ như việc ứng

dụng ERP đều có thể trực tiếp kiểm soát qui trình, cách thức thực hiện công việc,

mức độ quyết định công việc,…những điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất công

việc và sự hài lòng trong công việc của nhân viên.

Với những lý do trên, luận văn thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm công

việc đến sự hài lòng trong công việc của người dùng trong môi trường ứng dụng

ERP. Ứng dụng từ mô hình đặc điểm công việc của Hackman and Oldham (1974),

đặc điểm công việc được xem xét theo 5 biến quan sát: sự đa dạng của các kỹ năng,

mức độ rõ ràng của nhiệm vụ, ý nghĩa của nhiệm vụ, tính tự chủ trong công việc và

phản hồi trong công việc.

3.2 Giả thuyết nghiên cứu

Khi một nhân viên có cảm nhận tích cực về yếu tố của chất lượng hệ thống, một

thái độ tích cực với hệ thống sẽ được phát triển, thái độ này giúp hiệu quả công việc

tăng cao và cũng tăng sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Thông qua kết quả

nghiên cứu của Chang (2012), chất lượng hệ thống có ảnh hưởng đáng kể đến sự

hài lòng trong công việc của người dùng hệ thống thông tin. Vì vậy luận văn đưa ra

giả thuyết như sau:

H1: Chất lượng hệ thống có tác động thuận chiều đến sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán

44

Đối với mỗi hệ thống thông tin, thông tin được xem như là sản phẩm cuối cùng có

giá trị rất quan trọng . Do đó, một trong những cách chính mà hệ thống thông tin có

thể ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc là chất lượng thông tin đầu ra do hệ

thống thông tin cung cấp. Nghiên cứu của Joshi và Rai (2000) đã kết luận chất

lượng sản phẩm thông tin có mối quan hệ tương quan tích cực với sự hài lòng trong

công việc của người dùng. Do đó, luận văn đưa ra giả thuyết H2 như sau:

H2: Chất lượng thông tin có tác động thuận chiều đến sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, đặc điểm công việc là một trong những nhân tố có

tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Từ kết quả nghiên cứu của

Ling Hsiu Chen (2007) và Morris và Venkatesh (2010), có thể thấy rằng đặc điểm

công việc có tác động tích cực đối với sự hài lòng trong công việc). S.Lakshmi và

M.R.Vanithmani (2012) cũng xem xét và kết luận đặc điểm công việc có mối tương

quan với sự hài lòng trong công việc của người sử dụng hệ thống ERP. Do việc

triển khai hệ thống ERP sẽ tương tác với các đặc điểm công việc và sẽ ảnh hưởng

đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Luận văn đưa ra giả thuyết như sau:

H3: Đặc điểm công việc có tác động thuận chiều đến sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán

3.3 Mô hình nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP, mô hình nghiên cứu bao

gồm:

Ba biến độc lập: Chất lượng hệ thống, Chất lượng thông tin và Đặc điểm công việc

Biến phụ thuộc: Sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

45

Chất lượng hệ thống

H1 (((

H2

Chất lượng thông tin

Sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

Đặc điểm công việc

H3

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu

3.4 Qui trình nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hài lòng công việc của nhân viên kế toán, qui trình nghiên cứu của luận văn được

tóm tắt qua hình sau:

Kết luận và kiến nghị

Vấn đề nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng công việc

C

C

Câu hỏi nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

-Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc? -Mức đô ảnh hưởng của nhân tố đến sự hài lòng công việc

C

Cơ sở lý thuyết:

Phân tích, kiểm định dữ liệu nghiên cứu

-Mô hình Leavitt -Mô hình HTTT thành công -Mô hình đặc điểm công việc

Mô hình nghiên cứu, thang đo

-Thống kê mô tả -Đánh giá độ tin cậyCronbach’s Alpha -Phân tích EFA -Phân tích tương quan Pearson -Phân tích hồi qui đa biến

Khảo sát thu thập dữ liệu nghiên cứu

-Thang đo sự hài lòng công việc -Thang đo chất lượng thông tin -Thang đo chất lượng hệ thống -Thang đo đặc điểm công việc

C

Hình 3.2 Qui trình nghiên cứu

46

Theo qui trình, công việc cụ thể như sau:

Bước 1: Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu và phân tích tình

hình để nhận ra vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Đưa ra các câu hỏi nghiên cứu phù hợp dựa vào vấn đề cần nghiên cứu

và mục tiêu muốn đạt được.

Bước 3: Cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các bài nghiên cứu trong và ngoài nước,

tìm hiểu các lý thuyết liên quan và các mô hình đánh giá để xác định các nhân tố có

ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường

ERP.

Bước 4: Thiết lập mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo:

- Sau khi xem xét các lý thuyết và mô hình nghiên liên quan, luận văn thực

hiện lựa chọn mô hình nghiên cứu nền tảng từ các lý thuyết trước đó. Đồng thời

thiết lập mô hình nghiên cứu phù hợp với điều kiện nghiên cứu và đưa ra các giả

thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.

- Xây dựng thang đo, bảng hỏi cho nghiên cứu: Vì đây là nghiên cứu lặp lại,

kiểm định tại Việt Nam, cụ thể là khu vực TP.HCM nên luận văn sử dụng

phương pháp định lượng. Các thang đo cho các nhân tố trong mô hình được xây

dựng kế thừa từ các nghiên cứu khác .Tiếp theo tác giả thiết lập bảng hỏi để phục

vụ việc điều tra thu thập dữ liệu thực nghiệm của nghiên cứu

Bước 5: Khảo sát thu thập dữ liệu nghiên cứu: Sau khi bảng hỏi được xây dựng

hoàn thiện sẽ tiến hành khảo sát để thu thập các dữ liệu cho mục đích phân tích

Bước 6: Phân tích và kiểm định dữ liệu nghiên cứu: với sự hỗ trợ của phần mềm

SPSS 20, luận văn thực hiện phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang

đo với Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích Pearson và

hồi quy đa biến.

Bước 7: Trình bày các kết quả nghiên cứu: dựa vào kết quả phân tích định

lượng, luận văn thực hiện phân tíchvà đưa ra quan điểm cá nhân.

47

Bước 8: Kết luận, kiến nghị: Từ kết quả nghiên cứu luận văn sẽ trình bày những

kết luận chính của nghiên cứu, đề xuất những kiến nghị đồng thời chỉ ra những hạn

chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.

3.5 Thiết kế nghiên cứu

3.5.1

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và kế thừa các nghiên

cứu đi trước. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc tìm hiểu các nhân tố tác

động đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng

ERP, đồng thời cũng khảo sát lấy ý kiến từ những nhân viên kế toán có sử dụng

ERP để phục vụ cho công việc mỗi ngày. Phương pháp định lượng được thực hiện

nhằm giải quyết lần lượt các câu hỏi nghiên cứu, và việc kiểm định thang đo, mô

hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có được dựa trên việc

xử lý số liệu thống kê phần mềm SPSS 20.

3.5.2

Lựa chọn thang đo và xây dựng bảng câu hỏi

3.5.2.1 Lựa chọn thang đo

Loại thang đo được sử dụng để đo lường các biến quan sát trong mô hình là

thang đo Likert 5 mức độ. Từ mức độ 1: Hoàn toàn không đồng ý đến mức độ 5:

Hoàn toàn đồng ý, được chia thành 5 khoảng bằng nhau. Ngoài ra, thang đo định

danh được sử dụng để đo lường các biến: nghề nghiệp, kinh nghiệm, lĩnh vực,…

3.5.2.2 Xây dựng bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu trước

của các tác giả Joshi và Rai (2000), Ling Hsiu Chen (2007), Morris và Venkatesh

(2010) và Chang (2002). Bảng câu hỏi khảo sát gồm 2 phần:

Phần 1: 29 câu hỏi - các phát biểu nhằm thu thập các yếu tố ảnh hưởng đến sự

hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP:

- Phản ánh chất lượng hệ thống: HT1, HT2, HT3, HT4, HT5, HT6, HT7, HT8,

HT9, HT10

- Phản ánh chất lượng thông tin: TT1, TT2, TT3, TT4

48

- Phản ánh đặc điểm công việc: CV1, CV2, CV3, CV4, CV5, CV6, CV7, CV8,

CV9

- Phản ánh sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán: HL1, HL2, HL3,

HL4, HL5, HL6

Phần 2: 4 câu hỏi - các thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát: Trình độ học

vấn, chức vụ nắm giữ, số năm kinh nghiệm và lĩnh vực hoạt động của công ty.

Diễn đạt và mã hóa thang đo

 Biến phụ thuộc

- Thang đo sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

Luận văn dựa vào thang đo sự hài lòng công việc của nhân viên trong nghiên

cứu của Joshi và Rai (2000) và Chang (2002) để tổng hợp nên thang đo cho khái

niệm sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.

Thang đo sự hài lòng công việc trong luận văn được trình bày theo bảng 3.1

Bảng 3.1 Thang đo sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

Mã hóa Câu hỏi khảo sát

HL1 Hệ thống ERP của doanh nghiệp giúp cải thiện hiệu suất làm việc

Hệ thống ERP của doanh nghiệpgiúp tăng cường tinh thần đồng

HL2 đội giữa tôi và các đồng nghiệp

Hệ thống ERP của doanh nghiệpgiúp tăng cường sự hài hòa giữa

HL3 tôi và giám sát viên

Hệ thống ERP của doanh nghiệp giúp tôi đạt được mục tiêu kế

HL4 hoạch công việc tốt hơn

HL5 Hầu hết đồng nghiệp cùng làm trong bộ phận của tôi hài lòng với

49

công việc

HL6 Nhìn chung tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại

 Biến độc lập

- Thang đo chất lượng hệ thống

Chất lượng hệ thống phản ánh việc hệ thống vận hành, xử lý các thông tin cần

thiết để tạo ra các thông tin chất lượng. Nhân viên sẽ có cảm nhận tích cực nếu hệ

thống thông tin có chất lượng hệ thống tốt, từ đó sẽ tăng sự hài lòng trong công việc

của người sử dụng. Luận văn kế thừa nghiên cứu của Chang (2012) và Urbach và

Muller (2012) để thực hiện đo lường chất lượng hệ thống theo các biến sau:

Bảng 3.2 Thang đo chất lượng hệ thống ERP

Mã hóa Câu hỏi khảo sát

HT1 Giao diện hệ thống ERP của doanh nghiệp rất dễ sử dụng

Các hướng dẫn sử dụng hệ thống ERP giúp tôi học cách sử

HT2 dụng hệ thống ERP dễ dàng

Tôi hiểu rõ về các chức năng của hệ thống ERP của doanh

HT3 nghiệp

Hệ thống ERP của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, cung cấp

HT4 thông tin chính xác.

Hệ thống ERP của doanh nghiệp xử lý và cung cấp thông tin

HT5 nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc.

Khi cần, hệ thống ERP của doanh nghiệp có thể điều chỉnh

HT6 được trong phạm vi và mức độ nhà cung cấp cho phép để cập

50

nhật thêm cho phù hợp yêu cầu hay chính sách quản lý mới.

Hệ thống ERP của doanh nghiệp luôn yêu cầu tôi đăng nhập

HT7 password để truy cập vào hệ thống.

Tính năng tự động đăng xuất được bật sau một thời gian không

HT8 hoạt động trên hệ thống ERP.

Phần mềm chống vi-rút được chạy định kì nhằm ngăn chặn hệ

HT9 thống ERP của doanh nghiệpkhỏi bị tấn công bởi vi-rút.

Hệ thống ERP của doanh nghiệp thường xuyên được bảo trì và

HT10 kiểm tra bởi nhân viên IT.

- Thang đo chất lượng thông tin

Thông tin là sản phẩm của hệ thống thông tin. Công việc của kế toán viên là cần

tập hợp và xử lý thông tin đầu ra từ các nguồn khác nhau để tạo thông tin đầu vào

cho công việc của mình. Vì vậy, một thông tin có chất lượng tốt có ảnh hưởng trực

tiếp đến kết quả công việc cũng như sự hài lòng công việc của nhân viên sử dụng.

Kế thừa nghiên cứu của Joshi và Rai (2000), luận văn thực hiện đo lường chất

lượng thông tin theo các khía cạnh sau:

Bảng 3.3 Thang đo chất lượng thông tin

Mã hóa Câu hỏi khảo sát

Thông tin do hệ thống ERP của doanh nghiệp cung cấp chính

TT1 xác

Các báo cáo và thông tin đầu ra do hệ thống ERP của doanh

TT2 nghiệp cung cấp luôn có sẵn khi cần giúp tôi có thể lập và truy

51

xuất nhanh chóng, đúng thời hạn qui định.

Các sản phẩm thông tin đầu ra do hệ thống ERP của doanh

TT3 nghiệp cung cấp phù hợp với nhu cầu công việc của tôi.

Thông tin do hệ thống ERP của doanh nghiệp cung cấp được

TT4 trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng

- Thang đo đặc điểm công việc

Mỗi cá nhân khác nhau sẽ có một đặc điểm công việc các nhau. Nhiều nghiên

cứu đã chứng minh đặc điểm công việc là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến

sự hài lòng công việc của nhân viên. Nếu nhân viên có cảm nhận tích cực về các

đặc điểm công việc họ sẽ cảm nhận được sự hài lòng công việc cao hơn. Luận văn

kế thừa kết quả nghiên cứu của Ling Hsiu Chen (2007), Morris và Venkatesh

(2010), S.Lakshmi và M.R.Vanithmani (2012) để đo lường ảnh hưởng của đặc điểm

công việc đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng

dụng ERP.

Bảng 3.4 Thang đo đặc điểm công việc

Mã hóa Câu hỏi khảo sát

Tôi được tự chủ trong việc lập kế hoạch, cách thức thực hiện,

tạo cơ hội cho tôi sử dụng kiến thức và những đánh giá của bản

CV1 thân khi ra quyết định

Công việc mỗi ngày đòi hỏi tôi phải sử dụng nhiều kỹ năng để

CV2 hoàn thành, ví dụ kĩ năng chuyên môn, kĩ năng về máy tính

Để có thể xử lý tốt công việc, tôi phải sử dụng một số kỹ năng

CV3 phức tạp, nâng cao như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng phân tích số

52

liệu

Kết quả công việc của tôi có thể ảnh hưởng đến kết quả công

CV4 việc của người khác

CV5 Bản thân công việc của tôi có ý nghĩa và quan trọng

Tôi nhận được phản hồi trong công việc từ chính đồng nghiệp

CV6 của mình

Người quản lý trực tiếp cung cấp cho tôi thông tin phản hồi về

CV7 kết quả công việc tôi đang làm.

Công việc được bố trí thuận lợi để tôi có thể thực hiện từ đầu

CV8 đến cuối.

CV9 Công việc của tôi có khởi đầu và kết thúc rõ ràng

3.5.3

Tổng thể, mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu

3.5.3.1 Tổng thể

Mục tiêu của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại địa bàn TP.

HCM. Tổng thể nghiên cứu được xác định là toàn bộ nhân viên kế toán sử dụng hệ

thống ERP trên địa bàn TP. HCM. Tuy nhiên việc sử dụng tổng thể để điều tra là

bất khả thi, nên luận văn sử dụng cách nghiên cứu chọn mẫu để khái quát hóa tổng

thể.

3.5.3.2 Mẫu nghiên cứu

Hiện nay chưa có một lý thuyết thống kê nào xác định kích thước mẫu tối thiểu

(N) trong phân tích nhân tố nên bao nhiêu là phù hợp.

53

Theo Hair và cộng sự (2006), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng phân tích EFA

là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số biến quan sát/ biến đo lường là 5:1. Nghĩa là nếu n là

tổng số biến quan sát, ta cần có tổng số mẫu tối thiểu là N ≥ n * 5 Luận văn có tất cả

23 biến quan sát, vì vậy mẫu tối thiểu cần thiết là 23*5 = 115.

Nghiên cứu về cỡ mẫu do Roger (2006) thực hiện cho thấy cỡ mẫu tối thiểu áp

dụng được trong các nghiên cứu thực hành là từ 150-200.

Kết hợp từ cách tính mẫu của Hair và cộng sự (2006) và Roger (2006), với số

lượng mẫu quan sát phù hợp thu được từ việc khảo sát là 201 mẫu, số lượng này

đảm bảo độ tin cậy, mức độ ổn định khi phân tích và đánh giá sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ERP

3.5.3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến đối tượng khảo sát bằng cách phát trực tiếp

hoặc qua email. Bảng câu hỏi được thiết kế trên Google Docs và được gửi email

đến các đối tượng khảo sát đang làm việc tại khu vực TP.HCM. Bên cạnh đề nghị

họ thực hiện khảo sát, luận văn còn còn nhờ họ gửi trực tiếp đường dẫn bảng câu

hỏi khảo sát đến các đối tượng khác hoạt động trong lĩnh vực kế toán tài chính trong

danh sách bạn bè của họ. Kết quả thu được 201bảng câu hỏi trả lời hợp lệ phục vụ

cho mục tiêu nghiên cứu.

3.6 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

Thông tin mẫu: Có 220 phiếu khảo sát được phát đi thông qua việc khảo sát trên

Google Docs và phát trực tiếp. Sau khi xem xét và loại bỏ các câu trả lời không hợp

lệ, thu được 201 phiếu hợp lệ (tỉ lệ đạt 91,36%) để thực hiện nghiên cứu. Kết quả

thu được từ việc khảo sát được tiến hành làm sạch và phân tích với sự hỗ trợ của

phần mềm SPSS 20 qua các bước như sau:

3.6.1

Thống kê mô tả

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Các đại lượng

54

mô tả thông tin của người được khảo sát như trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh

nghiệm, lĩnh vực hoạt động của công ty được biểu diễn qua các thông số thống kê

cơ bản như bảng tần suất.

3.6.2

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach alpha (α) là hệ số tin cậy được sử dụng để kiểm định mức độ

tương quan giữa các cặp biến quan sát. Đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số

Cronbach alpha như sau:

0,8 ≤ α < 1,0 Thang đo lường tốt

0,7 ≤ α < 0,8 Thang đo sử dụng được

α ≥ 0,6 Sử dụng được đối với khái niệm nghiên cứu mới

(Theo Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

Ngoài ra, việc kiểm định độ tin cậy thang đo có thể được xác định nhờ hệ số

tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correclation) nhằm loại bỏ các biến rác

khỏi thang đo lường. Hệ số tương quan biển tổng là hệ số tương quan của một biến

với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này

càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao.

Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và được

xem xét để loại khỏi thang đo.

3.6.3

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach alpha để đánh giá độ tin cậy của thang

đo và loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, luận văn tiến hành thực hiện đánh giá

EFA để rút gọn các biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau vào một tập biến (gọi là nhân

tố). Luận văn sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Component Analysis với

phép quay Varimax

Để phân tích nhân tố khám phá EFA ,cần xem xét hệ số tải nhân tố (Factor

Loading), là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Điều kiện để thực

55

hiện phân tích nhân tố khám phá EFA là phải thỏa mãn hệ số tải nhân tố lớn hơn

tiêu chuẩn cho phép (>0.5).

Thực hiện kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Barlett để đánh giá sự

thích hợp của việc phân tích nhân tố.

- Nếu KMO có giá trị nằm trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố

là thích hợp. Nếu KMO có giá trị nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng

không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

- Kiểm định Barlett dùng để xem xét các biến quan sát có tương quan với

nhau trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các

biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Ngoài ra, cần đảm bảo điều kiện Tổng phương sai trích (Percentage of variance)

> 50%: Giá trị này thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là

xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao

nhiêu %.

Bên cạnh đó, cần xem xét giá trị Eigenvalue, những nhân tố nào có Eigenvalue ≥

1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích .

3.6.4

Phân tích tương quan Pearson

Mục đích của việc phân tích tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan

tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Bởi vì điều kiện để hồi

quy là trước nhất phải tương quan. Hệ số tương quan Pearson (r) càng tiến về 1

càng tương quan mạnh. Ngược lại, hệ số này càng tiến gần về 0 thì tương quan càng

yếu

3.6.5

Phân tích hồi qui tuyến tính bội

Mục đích của việc phân tích hồi quy là xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố

độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc, từ đó đưa ra được phương trình hồi qui

cũng là mục đích của bài nghiên cứu. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

độc lập lên nhân tố phụ thuộc. Phương pháp lựa chọn biến Enter (đưa vào một lượt)

56

được tiến hành: các biến sẽ được đưa vào để chạy cùng 1 lúc. Các tiêu chí cần xem

xét trong hồi qui tuyến tính bội:

- Gía trị R bình hiệu chỉnh (Adjusted R Square): phản ánh mức độ ảnh hưởng

của biến độc lập lên biến phụ thuộc.

- Hệ số Durbin Watson (d) cho phép kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa

các biến độc lập

+ Nếu 1

+ Nếu 0

+ Nếu 3

- Bảng ANOVA cần xét giá trị sig. Nếu sig. <0.05 thì mô hình có ý nghĩa.

- Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta (ᵦ ) được sử dụng để xem xét mức độ tác động

của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Nhân tố nào có hệ số ᵦ lớn hơn thì có mức độ

ảnh hưởng lớn hơn.

- VIF - giá trị này dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF < 2 sẽ

không có đa cộng tuyến, trường hợp hệ số này lớn hơn hoặc bằng 2, khả năng cao

đang có sự đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, luận văn trình bày cụ thể các khái niệm, giả thuyết nghiên

cứu, từ đó xây dựng nên mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của

luận văn. Sau đó luận văn trình bày các phương pháp nghiên cứu, qui trình nghiên

cứu, lựa chọn thang đo và xây dựng bảng khảo sát. Tiếp theo, luận văn tiếp tục xác

định cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu. Luận văn sử dụng phần

mềm SPSS 20 để thực hiện xử lý, phân tích số liệu thông qua thống kê mô tả, kiểm

định độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi

qui bội.

Chương tiếp theo luận văn trình bày kết quả nghiên cứu qua việc xử lý dữ liệu

bằng phần mềm SPSS 20 và nhận xét kết quả nghiên cứu.

58

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT

4.1 Kết quả nghiên cứu

4.1.1 Thống kê mô tả

Sau khi hình thành bảng câu hỏi ở chương 3, luận văn đã tiến hành khảo sát

và thu nhập dữ liệu. Với thời gian khảo sát từ 04/07/2019 đến ngày 04/09/2019, từ

220 mẫu phát ra, có 201 mẫu hợp lệ được thu về. Số mẫu hợp lệ sẽ được tiến hành

xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Thủ tục thực hiện trước hết là làm sạch

mẫu vì sẽ có những mẫu có nội dung trả lời không phù hợp, sai sót trong quá trình

nhập liệu hoặc nhập thiếu mục trả lời. Kết quả cho thấy, không tìm thấy biến nào có

thông tin sai lệch. Dữ liệu tiếp tục đưa vào bước kiểm định thang đo.

Số phiếu phát ra là 220 phiếu, thu về 201 phiếu hợp lệ (tỷ lệ đạt 91.36%).

Bảng 4. 1 Đặc điểm chính của mẫu khảo sát

Thành phần Thuộc tính Số lượng Tỷ lệ

Trung cấp 36 17.9

Cao đẳng/ Đại học 132 65.7

Trình độ học vấn

Sau đại học 24 11.9

Khác 9 4.5

Kế toán trưởng 21 10.4

Chức vụ Anh/chị Kế toán viên 175 87.1 đang nắm giữ

Khác (kiểm toán, giám đốc,...) 5 2.5

Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 1 .5 Lĩnh vực hoạt động

của công ty anh/chị Công nghiệp và xây dựng 55 27.4

59

Thương mại và dịch vụ 130 64.7

Khác 15 7.5

Dưới 1 năm 19 9.5

Số năm kinh Từ 1 năm đến dưới 3 năm 111 55.2 nghiệm

Từ 3 năm trở lên 71 35.3

Tổng 201 100

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Mẫu nghiên cứu trong đề tài được chọn dựa vào cơ cấu trình độ học vấn,

chức vụ, lĩnh vực, số năm kinh nghiệm. Kết quả cho thấy trong thành phần trình độ

học vấn thì trung cấp chiếm tỉ trọng 17.9%, cao đẳng/đại học chiếm 65.7%, sau đại

học chiếm 11.9%, khác chiếm 4.5%. Chức vụ mà các ứng viên tham gia khảo sát là

kế toán viên chiếm 87.1% kế toán trưởng chiếm 10.4% và các thành phần khác

chiếm 2.5%. Lĩnh vực hoạt động của các ứng viên tham gia khảo sát chủ yếu ở lĩnh

vực thương mại và dịch vụ chiếm 64.7%, trong khi công nghiệp và xây dựng chiếm

27.4%; các thành phần chiếm khác 7.5%, nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ

trọng thấp nhất 0.5%. Số năm kinh nghiệm từ 1 năm đến dưới 3 năm chiếm tỉ trọng

cao nhất chiếm 55.2% và sau đó là từ 3 năm trở lên chiếm 35.3%, tỉ lệ dưới 1 năm

chiếm tỉ trọng thấp nhất chiếm 9.5%.

4.1.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

để loại các biến rác trước, các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị

loại và tiêu chuẩn chọn thang với độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally và

Burnstein, 1994), đồng thời Alpha nếu loại biến (quan sát) phải có giá trị của từng

biến nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nhóm. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo

60

Cronbach’s Alpha của các thành phần đo lường đánh giá của nhân viên kế toán đối

với các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán

như phân tích dưới đây:

4.1.2.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố

Chất lượng hệ thống

Bảng 4. 2 Cronbach’s Alpha của nhân tố Chất lượng hệ thống

Trungbình Phươngsai Cronbch’s Tương quan thangđo Biến thangđonếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến biến nếu loại biến

HT1 27.3184 23.558 .775 .872

HT2 27.1940 25.667 .622 .884

HT3 27.5423 24.449 .629 .883

HT4 27.1841 24.741 .672 .880

HT5 27.2836 23.594 .763 .873

HT6 27.1592 26.795 .471 .892

HT7 27.3085 22.994 .843 .867

HT8 27.4627 24.030 .697 .878

HT9 27.3980 26.241 .448 .895

HT10 27.4179 26.214 .428 .897

61

Cronbach’s Alpha của nhân tố Chất lượng hệ thống: 0.893

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Thành phần Chất lượng hệ thống có 10 quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha

nhóm là 0.893 (> 0,6), hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích

tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) của

các biến đo lường thành phần này đều > 0.3, đều phù hợp. Hệ số Alpha nếu loại

biến (Alpha if Item deleted) của các biến (trừ HT9 và HT10) đều nhỏ hơn hệ số

Cronbach’s Alpha nhóm nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng

trong phân tích tiếp theo. Riêng 2 biến HT9 và HT10 tuy có hệ số Cronbach’s

Alpha nếu loại biến lần lượt là .895 và .897 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha nhóm

nhưng hệ số tương quan biến tổng của từng biến HT9 (.448) và HT10 (.428) đều lớn

hơn 0.3 và C.Alpha hiện tại của nhóm là 0.893, đã lớn hơn 0.6, không cần thiết phải

loại biến để đạt được C.Alpha nhóm cao hơn. Đồng thời xét về khía cạnh nội dung,

HT9 và HT10 đo lường tính bảo mật – một trong những đặc điểm quan trọng của

chất lượng hệ thống do đó luận văn không loại 2 biến này nhằm đảm bảo tính đầy

đủ của nội dung và tiếp tục giữ lại đưa vào bước phân tích nhân tố tiếp theo.

4.1.2.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố

Chất lượng thông tin

Bảng 4. 3 Cronbach’s Alpha của nhân tố Chất lượng thông tin

Trungbình Phươngsai Cronbch’s Tương quan thangđo Biến thangđonếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến biến nếu loại biến

TT1 11.5970 5.462 .762 .867

TT2 11.5025 5.771 .775 .861

62

TT3 11.3731 6.155 .730 .878

TT4 11.5423 5.589 .805 .849

Cronbach’s Alpha của nhân tố Chất lượng thông tin: 0.894

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Thành phần Chất lượng thông tin có 4 biến quan sát và hệ số Cronbach’s

Alpha nhóm là 0.894 (> 0.6), hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân

tích tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation)

của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3; hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if

Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nhóm và dao động

từ 0.849 đến 0.878 nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong

phân tích tiếp theo.

4.1.2.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố

Đặc điểm công việc

Bảng 4. 4 Cronbach’s Alpha của nhân tố Đặc điểm công việc lần 2

Trungbình Phươngsai Cronbch’s Tương quan thangđo Biến thangđonếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến biến nếu loại biến

CV2 25.9801 19.020 .647 .889

CV3 25.9602 18.008 .782 .876

CV4 26.0249 18.984 .643 .889

CV5 25.9950 18.075 .748 .879

63

CV6 25.8905 18.298 .797 .875

CV7 25.9055 19.086 .745 .881

CV8 25.9453 19.212 .689 .885

CV9 26.0697 20.115 .447 .908

Cronbach’s Alpha của nhân tố Đặc điểm công việc: 0.898

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Thành phần Đặc điểm công việc có 9 biến quan sát và hệ số Cronbach’s

Alpha lần 1 là 0.884 (> 0.6), tuy nhiên biến quan sát CV1 có hệ số tương quan biến

tổng nhỏ hơn 0.3 (0.281) nên ta loại biến này và tiến hành phân tích độ tin cậy lần

2. Hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 là 0.898; hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được

trong các phân tích tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item –

Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 và biến thiên từ

0.447 đến 0.797. Hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến

(trừ CV9) đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nhóm và dao động từ 0.875 đến

0.908. Mặc dù biến quan sát CV9 có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số

Cronbach’s Alpha của nhóm nhưng hệ số tương quan biến tổng vẫn thỏa mãn điều

kiện nên ta vẫn giữ lại để xem quá trình phân tích nhân tố biến này có bị loại không.

Do đó, các biến quan sát từ CV2 tới CV9 thỏa mãn để đưa vào phân tích nhân tố.

4.1.2.4 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố

Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán

64

Bảng 4. 5 Cronbach’s Alpha của nhân tố sự hài lòng trong công việc của nhân

viên kế toán

Trungbình Phươngsai Cronbch’s Tương quan thangđo thangđo Biến Alpha nếu loại biến tổng biến nếu loại biến nếu loại biến

.714 .792 HL1 18.5970 8.282

.651 .805 HL2 18.8756 8.519

.673 .801 HL3 18.9801 8.210

.626 .811 HL4 19.0299 8.599

.640 .808 HL5 19.0547 8.722

.384 .850 HL6 18.8209 10.618

Cronbach’s Alpha của nhân tố Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế

toán: 0.839

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Thành phần Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán có 6 biến

quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha là 0.839 (> 0.6), hệ số này có ý nghĩa và sử

dụng được trong các phân tích tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected

Item – Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 và biến

thiên từ 0.384 đến 0.714. Hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các

biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nhóm và dao động từ 0.792 đến 0.850.

Mặc dù biến quan sát HL6 có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s

Alpha của nhóm nhưng hệ số tương quan biến tổng vẫn thỏa mãn điều kiện nên ta

65

vẫn giữ lại để xem quá trình phân tích nhân tố biến này có bị loại không. Do đó, các

biến quan sát từ HL1 tới HL6 thỏa mãn để đưa vào phân tích nhân tố.

4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.1.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

Phân tích EFA sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Component

Analysis với phép quay Varimax cho đối tượng áp dụng là các thang đo lường đa

hướng (các biến tác động). Với số biến quan sát còn lại sau khi chạy kiểm định độ

tin cậy thang đo, kết quả chọn lọc được biến quan sát có hê số tải nhân tố (Factor

loading) lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (> 0.5). (Chi tiết xem phụ lục B-3).

Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số tải của các biến quan sát đều lớn 0.5

(bảng 4.6), kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương

quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05) với hê số KMO = 0.858 (0.5 <

KMO < 1), hệ số trích tại Eigenvalue là 2.516 (phụ lục B-3) chứng tỏ phân tích

EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là thích hợp. Kết quả EFA

cho thấy tổng phương sai trích là 59.830% tức là khả năng sử dụng yếu tố này để

giải thích cho biến quan sát là 59.830% (> 50%) với 22 biến quan sát

Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến độc lập

Đo lường độ xác thực của dữ liệu trong mẫu nghiên cứu (KMO) .858

2619.535

Kiểm định Bartlett 231

.000

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập cho thấy 03 nhân tố mới

này có giá trị Eigenvalue = 2.516 (phụ lục B-3) thỏa mãn điều kiện Kaiser lớn hơn

66

1, đảm bảo hình thành nhân tố mới. Các nhân tố mới hình thành từ kết quả phân tích

nhân tố khám phá như sau:

- Nhân tố thứ nhất bao gồm 10 biến quan sát HT1, HT2, HT3, HT4, HT5,

HT6, HT7, HT8, HT9, HT10 được đặt tên là “Chất lượng hệ thống”.

- Nhân tố thứ hai bao gồm 4 biến quan sát TT1, TT2, TT3, TT4 được đặt tên

là “Chất lượng thông tin”.

- Nhân tố thứ ba bao gồm 8 biến quan sát CV2, CV3, CV4, CV5, CV6, CV7,

CV8, CV9 được đặt tên là “Đặc điểm công việc”.

Bảng 4. 7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Hệ số tải nhân tố

Biến quan sát

2 3 1

.891 HT7

.848 HT1

.836 HT5

.767 HT8

.754 HT4

.713 HT3

.706 HT2

.554 HT6

.520 HT9

.501 HT10

67

.837 CV6

.835 CV3

.814 CV5

.796 CV7

.770 CV8

.724 CV2

.718 CV4

.578 CV9

.889 TT4

.865 TT1

.846 TT2

.821 TT3

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

4.1.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

Bảng 4. 8 Kết quả định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc

Đo lường độ xác thực của dữ liệu trong mẫu nghiên cứu (KMO) .864

424.633

Kiểm định Bartlett 15

.000

68

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc, kiểm định Bartlett cho thấy giữa các

biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05)

với hệ số KMO = 0.864 (0.5 < KMO < 1), hệ số trích tại Eigenvalue là 3.329 (phụ

lục B-3) chứng tỏ phân tích EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau

là thích hợp. Kết quả EFA cho thấy tổng phương sai trích là 55.478 % tức là khả

năng sử dụng yếu tố này để giải thích cho biến quan sát là 55.478% (> 50%) với 6

biến quan sát.

Bảng 4. 9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

Biến quan sát Thành phần

.824 HL1

.793 HL3

.776 HL2

.765 HL5

.755 HL4

.512 HL6

Đồng thời, hệ số tải các nhân tố đều thỏa điều kiện và lớn hơn 0.5; dao động

từ 0.512 đến 0.824

Phân tích mô hình hồi qui bội

4.1.4.1 Phân tích tương quan

Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến

tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là

trước nhất phải tương quan. Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các

biến độc lập cũng có tương quan mạnh với nhau.

69

Hệ số tương quan r

- r <0,2: ko tương quan

- r từ 0,2 đến 0,4: tương quan yếu

- r từ 0,4 đến 0,6: tương quan trung bình

- r từ 0,6 đến 0,8: tương quan mạnh

- r từ 0,8 đến <1: tương quan rất mạnh

Bảng 4.2 Hệ số tương quan Person

HL HT TT CV

Pearson 1 .361** .717** .500** Correlation

HL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000

N 201 201 201 201

Pearson .361** 1 .013 .058 Correlation

HT Sig. (2-tailed) .000 .850 .410

N 201 201 201 201

Pearson .717** .013 1 .306** Correlation

TT Sig. (2-tailed) .000 .850 .000

N 201 201 201 201

70

Pearson .500** .058 .306** 1 Correlation

CV Sig. (2-tailed) .000 .410 .000

N 201 201 201 201

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Trong bảng 4.10, với độ tin cậy là 99% đồng nghĩa với hệ số sai số là 1% thì

mối tương quan giữa các biến TT – Chất lượng thông tin, HT – Chất lượng hệ

thống, CV – Đặc điểm công việc với HL – Sự hài lòng trong công việc của nhân

viên kế toán được chấp nhận. Trong đó, mối quan hệ cao nhất là giữa Sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán và Chất lượng thông tin – giá trị r = 0.717

đây là mối tương quan mạnh; sau đó là mối quan hệ với Đặc điểm công việc (r =

0.500) và Chất lượng hệ thống (r = 0.361)

4.1.4.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được liên quan đến Sự hài lòng trong công việc

của nhân viên kế toán, mô hình các giả thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu vực

TP. HCM gồm 03 yếu tố, trong đó Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán

là biến phụ thuộc, 03 yếu tố Chất lượng thông tin, Đặc điểm công việc, Chất lượng

hệ thống là các biến độc lập và được giả định là các yếu tố này tác động vào Y(HL)là

biến phụ thuộc.

Mô hình lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc trên tổng thể như sau ‘

Y(HL) = β0 + β1* HT+ β2* TT + β3* CV +ε (1)

Trong đó:

Y(HL): biến phụ thuộc: Sự hài lòng trong công việc của người dùng

71

Các biến độc lập (Xi): Chất lượng hệ thống, Chất lượng thông tin, Đặc điểm

công việc,

β0: hệ số tự do, thể hiện giá trị của biến phụ thuộc khi các biến độc lập trong

mô hình bằng 0.

βi (i=1,3): hệ số hồi quy riêng phần của các biến độc lập tương ứng: HT, TT,

CV

ε: biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương

sai không đổi.

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính

bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Như vậy 3 thành phần nhân tố nhóm

ở trên là biến độc lập (Independents) và Y là biến phụ thuộc (Dependents) sẽ được

đưa vào để chạy cùng một lúc. Kết quả thể hiện ở Bảng 4.11 và Bảng 4.12.

-Phân tích bảng Model Summary (chỉ số R – R bình phương)

Bảng 4.3 Hệ số xác định phù hợp của mô hình

Model Summaryb

Model R R Square AdjustedR Std.Error of Durbin-

Square the Estimate Watson

1 .845a .714 .709 .31535 2.355

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Kết quả cho thấy mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ ở bảng 4.12 và hệ số xác định R2

= 0.714 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) = 0.709 ở bảng 4.11 chứng minh cho

sự phù hợp của mô hình, tức là cả 03 nhân tố đều giải thích được 70.9% biến động

của Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán, điều này cũng cho thấy có

nhiều yếu tố mô hình chưa đưa vào khảo sát.

Hệ số Durbin Watson dùng để thực hiện kiểm tra tương quan chuỗi bậc nhất

72

Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan.

Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương.

Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm.

Hệ số Durbin Watson bằng 0<2.355< 3 nên không có hiện tượng tự tương

quan xảy ra.

- Phân tích bảng ANOVA

Theo bảng 4.12, tác giả sử dụng kiểm định F để kiểm định giả thiết về độ phù

hợp của mô hình hồi quy tuyến tính, xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với

toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không. Giá trị F được lấy từ bảng phân tích

phương sai ANOVA của SPSS.

Bảng 4.4 Kết quả phân tích ANOVA

ANOVAa

Model Sum of df F Sig. Mean

Squares Square

Regression 48.808 3 16.269 163.604 .000b

1 Residual 19.590 197 .099

Total 68.398 200

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Kết quả ở Bảng 4.12 cho thấy, kết quả kiểm định trị thống kê F = 163.604

với giá trị sig = 0.000 (<0.05). Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng

được phù hợp với tập dữ liệu, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến

phụ thuộc. Như vậy, mô hình có thể sử dụng được.

73

4.1.4.3 Phân tích hồi quy

- Phân tích bảng Coefficients

Bảng 4.13 Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố

Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VIF

(Constant) -.174 .197 -.884 .378

HT .357 .041 8.801 .000 .997 1.003 .336

1

TT .465 .030 15.576 .000 .906 1.103 .624

CV .293 .041 7.216 .000 .903 1.107 .290

a. Dependent Variable: HL

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Kết quả phân tích ở bảng 4.13 cho thấy mức độ tác động của các nhân tố độc

lập đến biến phụ thuộc.

Sig hồi qui các biến độc lập đều < 0.05, do đó các biến độc lập này đều có ý

nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không biến nào bị loại bỏ.

Hệ số phóng đại phương sai – VIF (Variance inflation factor) của các biến

độc lập trong mô hình đều < 2 đo đó các biến độc lập đưa ra trong mô hình không

có hiện tượng đa cộng tuyến.

74

4.1.4.4 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư

- Phân tích đồ thị Histogram

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Hình 4.1 Đồ thị Histogram

Từ biểu đồ ta thấy được, một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng

lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị

của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.992

gần bằng 1, như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết

luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

75

- Phân tích đồ thị Normal P-P Plot of Regression Standardized Residual

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot

P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ được sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự

vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa. Nhìn vào hình trên ta thấy các điểm phân vị

trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân

phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

76

4.1.4.5 Kết quả phân tích hồi quy

Ở mức ý nghĩa thống kê 95% (Sig. <0.05), các nhân tố sau tác động đến biến

phụ thuộc: HT, TT, CV. Kết quả ở bảng 4.13 cho thấy tất cả hệ số  chuẩn hóa đều

> 0, chứng tỏ các biến độc lập đều tác động thuận chiều với biến phụ thuộc Sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán. Kết quả này khẳng định các giả thuyết

nêu ra trong mô hình nghiên cứu (H1, H2, H3) được chấp nhận và thỏa mãn các tiêu

chuẩn kiểm định.

Theo phương trình hồi quy thì các nhân tố Chất lượng thông tin, Đặc điểm

công việc, Chất lượng hệ thống có ảnh hưởng đến Sự hài lòng trong công việc của

nhân viên kế toán.

Sau khi phân tích hồi quy, kết quả cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc

và các biến độc lập được thể hiện trong mô hình sau theo hệ số beta chưa chuẩn

hóa:

Y(HL) = -0.174+ 0.357* HT+ 0.465* TT + 0.293*CV (1)

Hay phương trình beta chuẩn hóa :

Y(HL) = 0.336* HT+ 0.624* TT + 0.290* CV

Từ các kết quả đã phân tích trên, ta có thể khẳng định rằng giả thiết nghiên

cứu là hoàn toàn phù hợp. Các giả thiết là các biến tác động đều có hệ số βi đều

dương (>0) và có mức ý nghĩa thống kê Sig. < 0.05. Như vậy các biến đưa vào phân

tích đều có ý nghĩa thống kê và nếu một biến nào đó tác động tăng đều có cải thiện

tích cực đối với sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán. Bảng 4.13 cho

thấy ba giả thuyết dưới đây được chấp nhận.

Giả thuyết H1: Chất lượng hệ thống có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu

vực TP. Hồ Chí Minh

77

Giả thuyết H2: Chất lượng thông tin có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu

vực TP. Hồ Chí Minh

Giả thuyết H3: Đặc điểm công việc có mối quan hệ cùng chiều với Sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu

vực TP. Hồ Chí Minh

4.2 Nhận xét kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 03 nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán: Chất lượng thông tin (TT), Đặc điểm công việc

(CV), Chất lượng hệ thống (HT). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ quan

trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế

toán là khác nhau, điều này được thể hiện thông qua tầm quan trọng của các hệ số

Beta chuẩn hóa trong phương trình hồi quy. Cụ thể:

 Chất lượng thông tin: là nhân tố thứ nhất ảnh hưởng lớn đến Sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán. Điều này cho thấy Chất lượng thông tin ảnh

hưởng rất lớn đến Sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán. Hệ số  chuẩn

hóa bằng 0.624 (>0), Sig=0.000 cho thấy giữa nhân tố Chất lượng thông tin và Sự

hài lòng trong công việc của người dùngcó mối quan hệ cùng chiều, đồng thời có ý

nghĩa là với điều kiện khác không thay đổi, khi mức độ Chất lượng thông tin tăng

lên một đơn vị thì Sự hài lòng trong công việc của người dùng tăng lên 0.624 đơn vị

tương ứng.

 Chất lượng hệ thống: là nhân tố thứ hai ảnh hưởng lớn đến Sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán. Hệ số  chuẩn hóa bằng 0.336 (>0), Sig=0.000 cho

thấy giữa nhân tố Chất lượng hệ thống và Sự hài lòng trong công việc của nhân viên

kế toán có mối quan hệ cùng chiều, đồng thời có ý nghĩa là với điều kiện khác

không thay đổi, khi mức độ Chất lượng hệ thống tăng lên một đơn vị thì Sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán tăng lên 0.336 đơn vị tương ứng.

78

 Đặc điểm công việc: là nhân tố thứ ba ảnh hưởng lớn đến Sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán. Hệ số  chuẩn hóa bằng 0.290 (>0), Sig=0.000 cho

thấy giữa nhân tố Đặc điểm công việc và Sự hài lòng trong công việc của nhân viên

kế toán có mối quan hệ cùng chiều, đồng thời có ý nghĩa là với điều kiện khác

không thay đổi, khi mức độ Đặc điểm công việc tăng lên một đơn vị thì Sự hài lòng

trong công việc của nhân viên kế toán tăng lên 0.290 đơn vị tương ứng. Bên cạnh

đó, 4 trong 5 chiều đo lường của đặc điểm công việc gồm sự đa dạng của các kỹ

năng, mức độ rõ ràng của nhiệm vụ, ý nghĩa của nhiệm vụ và phản hồi trong công

việc có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán. Riêng tính tự

chủ của công việc không có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc, lý do được

đưa ra có thể do đối tượng khảo sát đa số là kế toán viên, công việc phải thực hiện

theo một qui trình cụ thể, kế toán viên không được tự chủ trong việc lập kế hoạch,

cách thức thực hiện công việc trên hệ thống ERP. Nên kết quả nghiên cứu của luận

văn hoàn toàn phù hợp.

4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố: chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống

và đặc điểm công việc có tác động đáng kể đến sự hài lòng trong công việc của

nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu vực TP.HCM.

Chất lượng thông tin do hệ thống ERP cung cấp có tác động tích cực đến sự hài

lòng trong công việc của nhân viên kế toán, kết quả này trùng với kết quả nghiên

cứu của Joshi và Rai (2000). Với các doanh nghiệp tại TP.HCM nói riêng và tất cả

doanh nghiệp nói chung, chất lượng thông tin là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh

hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Ngoài ra, với đối

tượng khảo sát là nhân viên kế toán tại khu vực TP.HCM, là trung tâm kinh tế của

cả nước, nhân tố chất lượng thông tin càng đươc xem trọng hơn. Những thông tin

đầu ra do nhân viên kế toán cung cấp trở thành thông tin đầu vào cho những quyết

định quan trọng của nhà quản trị và các bộ phận liên quan. Và trong môi trường

ERP, chất lượng thông tin được sử dụng chung cho nhiều bộ phận liên đới với nhau.

Do đó, chất lượng thông tin sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc cũng

79

như sự hài lòng công việc của nhân viên của cả doanh nghiệp, trong đó nhân viên

kế toán. Điều này hàm ý rằng để nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP, nhà quản trị và các nhà cung cấp,

tư vấn dịch vu triển khai cần ưu tiên xem xét chất lượng thông tin đầu ra của hệ

thống ERP.

Nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng hệ thống ERP cũng có ảnh hưởng tích cực

đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu của luận

văn có kết quả khá tương đồng vơí kết quả nghiên cứu của Chang (2012). Để tạo ra

thông tin kế toán chất lượng đòi hỏi phải có hệ thống xử lý thông tin tốt. Với đối

tượng khảo sát là nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu vực

TP.HCM, là đối tượng hiểu được tầm quan trọng của chất lượng thông tin, do đó

chất lượng hệ thống xử lý thông tin cũng quan trọng không kém Vì vậy, để nâng

cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng

ERP, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng xử lý thông tin của hệ thống,

đặc biệt thông qua các khía cạnh như tăng cường tính bảo mật, dễ sử dụng, hiệu quả

và linh hoạt của hệ thống.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng ghi nhận ảnh hưởng đáng kể của đặc điểm

công việc đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng

dụng ERP. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng phù hợp với các nghiên cứu của

Ling Hsiu Chen (2007), Morris và Venkatesh (2010), S.Lakshmi và

M.R.Vanithmani (2012). Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy chỉ có 4 trong 5

khía cạnh cuả đặc điểm công việc đó là sự đa dạng của kỹ năng, sự phản hồi trong

công việc, mức độ rõ ràng của nhiệm vụ và ý nghĩa của nhiệm vụ có ảnh hưởng đến

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán. Riêng tự chủ trong công việc không

ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ERP.

Với tỉ lệ kế toán viên được khảo sát tại khu vực TP.HCM chiếm 87.1% trong mẫu

khảo sát, kết quả trên hoàn toàn phù hợp.

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương này trình bày kết quả kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá

EFA, phân tích tương quan hồi quy các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ERP. Kết quả cho thấy mô hình

nghiên cứu đề xuất ban đầu là phù hợp và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán theo mức độ giảm dần như sau: (1) chất

lượng thông tin, (2) chất lượng hệ thống, (3) đặc điểm công việc.

Dựa vào kết quả nghiên cứu của chương 4, chương tiếp theo thực hiện kết luận lại

kết quả nghiên cứu, nêu lên một số kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu. Bên cạnh

đó, còn trình bày các hạn chế của luận văn và đề xuất các hướng nghiên cứu trong

tương lai.

81

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu thu được ở chương 4, chương này sẽ trình bày kết luận

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên trong

môi trường ứng ERP tại các doanh nghiệp khu vực TP.HCM. Từ đó, luận văn đề

xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

cũng như các hạn chế của luận văn và các hướng nghiên cứu trong tương lai

5.1 Kết luận

Nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ban đầu bao gồm:

(1) các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

trong môi trường ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp trong địa bàn TP.HCM ? và

(2) mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng ERP như thế nào? Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng

đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên

kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP.

Thông qua phân tích cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã công bố, luận văn đã

xác định 3 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán

trong môi trường ứng dụng ERP bao gồm: chất lượng thông tin, đặc điểm công việc

và chất lượng hệ thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 giả thuyết đều được chấp

nhận nghĩa là 3 nhân tố trên đều có tác động trực tiếp, thuận chiều đến sự hài lòng

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP. Trong đó mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố lần lượt theo mức độ giảm dần là: Chất lượng thông tin,

Chất lượng hệ thống, Đặc điểm công việc.

5.2 Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự hài lòng công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng ERP chịu tác động của 3 nhân tố: chất lượng hệ

thống, đặc điểm công việc và chất lượng thông tin. Trong đó, nhân tố chất lượng

thông tin có tác động đáng kể nhất đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán,

kế đến là nhân tố chất lượng hệ thống và cuối cùng là nhân tố đặc điểm công

82

việc.Vì vậy, luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm tác động lên 3 nhân tố này

nhằm gia tăng sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

5.2.1 Giải pháp gia tăng chất lượng thông tin:

Chất lượng thông tin là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng trong

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP. Do đó,

để nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán, cần phải ưu tiên gia

tăng chất lượng thông tin.

Chất lượng thông tin được đo lường qua các tính chất như: Chính xác, Tính kịp

thời, Phù hợp, Dễ hiểu.

 Đối với doanh nghiệp:

Trong hệ thống ERP, mọi cơ sở dữ liệu đều được lưu trữ và sử dụng chung hay

được gọi là thông tin dùng chung. Nó cho phép dữ liệu được nhập một lần với mọi

bộ phận sử dụng. Do đó để đảm bảo chất lượng thông tin, từng phòng ban phải tuân

thủ cách thức nhập dữ liệu, các quy tắc chỉnh sửa nếu có sai sót trong quá trình nhập

liệu.

Để dữ liệu trên hệ thống được khai báo đầy đủ, việc phân chia trách nhiệm khai

báo các thông tin chung và danh mục các đối tượng rất quan trọng. Doanh nghiệp

cần phân chia trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân nhằm tránh tình trạng dữ liệu

thừa hoặc thiếu gây ra sai sót cho toàn dữ liệu của hệ thống.

Cần phân quyền chi tiết việc xem, thêm, sửa hoặc xóa dữ liệu trên hệ thống phù

hợp với công việc của từng cá nhân. Bên cạnh đó, thực hiện phân quyền truy cập

cho mỗi cá nhân chỉ được truy cập vào phần hành có liên quan đến công việc của

mình. Ví dụ, thủ kho chỉ được phân quyền xem số lượng hàng tồn kho, vị trí hàng

hóa trong kho, chứ không được xem giá trị hàng tồn kho.

ERP được vận hành theo một qui trình kinh doanh của doanh nghiệp, các dữ liệu

được nhập vào hệ thống lần lượt theo một chuỗi các nghiệp vụ . Chỉ khi một nghiệp

vụ được thực hiện xong, việc xử lý nghiệp vụ tiếp theo mới được thực hiện. Ví dụ,

để kế toán tổng hợp có thể lên được báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thì các dữ liệu liên

quan đến việc thu chi tiền cần được kế toán tiền mặt xử lý hoàn tất trước. Vì vậy,

83

nhằm đảm bảo tính kịp thời và chính xác cho chất lượng thông tin, doanh nghiệp

cần thực hiện đào tạo nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP và xây dựng các tài

liệu hướng dẫn chi tiết cách sử dụng và văn hóa tuân thủ, hợp tác trong sử dụng,

kiểm tra và nhâp liệu trên hệ thống, để họ thấy được qui trình, cách thức hệ thống

ERP xử lý dữ liệu và tầm quan trọng của mỗi cá nhân trong việc vận hành hệ thống

ERP chung.

Hệ thống ERP có tích hợp sẵn một số báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo

chuẩn chung để phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng thông tin của hệ thống. Tuy

nhiên, một số báo cáo được hỗ trợ sẵn trên phần mềm có cách thức trình bày không

dễ hiểu hoặc chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu quản lý riêng của doanh nghiệp.

Do đó, doanh nghiệp cần trình bày rõ các nhu cầu quản lý của mình để nhà cung cấp

phần mềm có thể hỗ trợ thiết kế các báo cáo được trình bày dễ hiểu, đầy đủ và phù

hợp hơn.

Những giai đoạn đầu sử dụng ERP, người dùng chưa quen với việc nhập liệu vào

hệ thống, nhằm đảm bảo độ chính xác, kịp thời của thông tin mà người dùng được

cung cấp, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra mức độ nhập liệu, chất lượng

thông tin giữa thực tế và trên hệ thống.

Tóm lại, trong môi trường ứng dụng ERP, chất lượng thông tin nếu áp ứng được

các nhu cầu trong công việc của nhân viên kế toán, nhân viên kế toán sẽ được củng

cố niềm tin và lợi ích về chất lượng thông tin do ERP mang lại, từ đó sự hài lòng

công việc của nhân viên kế toán cũng sẽ tăng lên.

 Nhà tư vấn và cung cấp phần mềm:

Để nâng cao chất lượng thông tin, nhà tư vấn và cung cấp phần mềm cần thiết kế

việc nhập liệu phù hợp với qui trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo

chất lượng thông tin, nhà tư vấn và cung cấp phần mềm cần hỗ trợ việc nhập liệu

trên hệ thống các tính năng như: chạy tự động thứ tự chứng từ nhằm tránh tình trạng

bị trùng số chứng từ, cảnh báo nếu số lượng xuất lớn hơn giá trị hàng tồn kho, báo

lỗi hoặc không cho lưu chứng từ nếu chưa nhập liệu đầy đủ…

84

5.2.2 Giải pháp gia tăng chất lượng hệ thống.

Chất lượng hệ thống là yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc theo

đánh giá của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Chất lượng hệ thống ERP

được thể hiện qua các khía cạnh sau: Dễ sử dụng, Hiệu quả, Linh hoạt và Bảo mật.

Để có thể đáp ứng được các khía cạnh trên của chất lượng hệ thống ERP, việc lựa

chọn một phần mềm phù hợp là rất quan trọng. Với các nhu cầu về quản lý của

doanh nghiệp thay đổi theo từng thời kì, các chính sách tài chính hoặc chế độ kế

toán hiện hành của Nhà nước, doanh nghiệp cần xây dựng các điều kiện ràng buộc

với nhà cung cấp dịch vụ, giúp doanh nghiệp luôn có sự hỗ trợ nhanh chóng khi

cần.

Thông tin được xem như là dữ liệu vô cùng quan trọng đối với mọi doanh

nghiệp. Thông tin bí mật của công ty như các báo cáo quản trị, công thức sản xuất

nếu bị rò rỉ ra ngoài sẽ gây ra tổn thất nghiêm trọng về niềm tin và sức cạnh trạnh

của công ty. Do đó để tăng cường sự bảo mật cho chất lượng hệ thống ERP, hệ

thống ERP cần có các chức năng như yêu cầu mật khẩu mỗi lần đăng nhập, phân

quyền cho nhân viên kế toán sử dụng hệ thống chỉ được truy cập vào phần hành có

liên quan đến công việc của mình , thực hiện backup dữ liệu mỗi cuối ngày và quét

virus định kỳ nhằm gia tăng an toàn, bảo mật cho hệ thống ERP của doanh nghiệp.

Ngoài ra, để nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán qua

nhân tố chất lượng hệ thống, doanh nghiệp cần khuyến khích các người dùng hệ

thống nêu lên các vướng mắc, khó khăn trong quá trình nhập liệu. Từ những ý kiến

đó, doanh nghiệp sẽ trao đổi với nhà cung cấp phần mềm để hoàn thiện hệ thống,

phù hợp với nhu cầu thật sự của doanh nghiệp

5.2.3 Đặc điểm công việc

Ngoài việc ảnh hưởng đến khía cạnh toàn diện là tổ chức, việc ứng dụng ERP

gây ra những tác động lớn đến nhân viên kế toán sử dụng hệ thống. Cụ thể là thay

đổi đặc điểm công việc mà họ đang làm và từ đó ảnh hưởng đến sự hài lòng trong

công việc của họ. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn kết luận 4 trong 5 chiều đo lường

của đặc điểm công việc gồm sự đa dạng của các kỹ năng, mức độ rõ ràng của nhiệm

85

vụ, ý nghĩa của nhiệm vụ và phản hồi trong công việc có ảnh hưởng đến sự hài lòng

công việc của nhân viên kế toán. Vì vậy, dựa trên kết quả đó luận văn đưa ra một số

kiến nghị sau:

Để nhân viên hiểu được bản chất công việc, ảnh hưởng kết quả công việc của

mỗi cá nhân đến tổ chức, việc xây dựng bảng mô tả công việc cho từng vị trí, chức

danh công việc là rất quan trọng. Bảng mô tả công việc giúp nhân viên kế toán có

định hướng rõ ràng, có kế hoạch thực hiện công việc một cách cụ thể, biết được vai

trò, tầm quan trọng công việc của mình trong tổ chức. Từ đó giúp nhân viên hoàn

thành công việc hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Trong môi trường ứng dụng ERP, điều này càng quan trọng hơn. Nhân viên sẽ hiểu

rõ vị trí công việc của mình khi ứng dụng hệ thống ERP như thế nào, cảm nhận

được tầm quan trọng, ý nghĩa công việc, sự đóng góp của mình vào hệ thống. Từ

đó, nâng cao được sự hài lòng trong công việc khi sử dụng hệ thống ERP.

Việc ứng dụng hệ thống ERP đòi hỏi nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ngoài

các kỹ năng chuyên môn như hiểu biết về nghiệp vụ kế toán, nhân viên cần có một

số kỹ năng khác như kỹ năng về tiếng anh (đối với các phần mềm nước ngoài), kỹ

năng máy tính, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích dữ liệu…Với sự hỗ trợ của

phần mềm ERP và sự đa dạng kỹ năng của nhân viên, công việc sẽ được thực hiện

nhanh chóng, hiệu quả hơn. Để đa dạng kĩ năng cho nhân viên, tổ chức cần thường

xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên, giúp nhân viên thực

hiện công việc hiệu quả hơn từ đó gia tăng sự hài lòng trong công việc của họ hơn.

Phản hồi trong công việc là một trong những yếu tố của đặc điểm công việc có

ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

ERP là một hệ thống có liên đới với nhau, kết quả công việc của người này sẽ ảnh

hưởng đến kết quả công việc của người khác. Nên việc phản hồi liên tục khi ứng

dụng hệ thống ERP là rất quan trọng. Việc nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP

nhận được sự phản hồi của đồng nghiệp, cấp trên về công việc đang thực hiện giúp

kịp thời chỉnh sửa các nghiệp vụ không chính xác, nghiệp vụ còn thiếu trên hệ

thống. Nếu nhân viên kế toán nhận được phản hồi tốt về công việc họ sẽ cảm thấy

86

hài lòng với công việc hơn. Ngoài những phản hồi tích cực, những phản hồi chân

thực về những thiếu sót, chưa chính xác trong công việc cũng giúp nhân viên cố

gắng hơn trong tương lai, Từ đó sự hài lòng công viêc của nhân viên kế toán sử

dụng hệ thống ERP cũng được củng cố.

5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu nên nghiên cứu chỉ tập trung trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh. Do đó kết quả nghiên cứu chưa phản ánh được chính xác

cho toàn bộ tổng thể các doanh nghiệp sử dụng ERP trên cả nước. Luận văn đề xuất

hướng nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện khảo sát rộng hơn giúp dữ liệu đầy đủ và

tổng quan hơn.

Luận văn thực hiện xem xét các yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng công việc của nhân

viên kế toán sử dụng hệ thống ERP ở tất cả các loại hình kinh doanh của doanh

nghiệp. Nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét riêng các doanh nghiệp theo từng loại

hình kinh doanh cụ thể xem có sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân tố hay

không.

Luận văn chỉ sử dụng ba thang đo chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, đặc

điểm công việc để đo lường sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán, nghiên

cứu sau có thể sử dụng kết hợp nhiều thang đo để đánh giá và kiểm định sự tác động

của các nhân tố lên sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường

ERP.

Trong bài nghiên cứu này, luận văn chỉ thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng ERP

mà không xem xét chi tiết theo từng giai đoạn triển khai hệ thống. Các nghiên cứu

trong tương lai có thể thực hiện nhận diện các nhân tố ảnh hưởng theo từng giai

đoạn cụ thể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Hà Nam Khánh Giao, Võ Thị Mai Phương, “Đo lường sự thỏa mãn công việc

của nhân viên sản xuất tại tập đoàn Tân Hiệp Phát”, 2011. Tạp chí Phát triển kinh

tế, 248 (2011)1.

2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS – tập 1, NXB Hồng Đức.

3. Ngô Duy Hinh. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai thành công hệ

thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning- ERP) .

Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

4. Nguyễn Bích Liên. (2011) “Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp và

chất lượng thông tin kế toán”, Tạp chí Ngân hàng, số 21, 11/2011, trang 34-39.

5. Nguyễn Bích Liên. (2012). Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực

doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn tiến sĩ, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM.

6. Nguyễn Đình Thọ (2013). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong

kinh doanh, NXB Tài Chính.

7. Phạm Hoài An. (2017). Ảnh hưởng của lợi ích kế toán tác động đến sự hài

lòng của kế toán viên trong môi trường ERP- Nghiên cứu tại công ty cổ phần bán lẻ

kỹ thuật số FPT. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

8. Phạm Mỹ Nhựt. Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử

dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP.HCM. Luận văn thạc

sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

9. Phạm Trà Lam (2018). Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của

nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh

nghiệp-trường hợp Việt Nam. Luận văn tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

10. Trần Kim Dung, “Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều

kiện của Việt Nam”, 2005. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, trang. 1 - 9,

Tập 8, số 12. Nguyễn Ngọc Khánh (2008),Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của quyết định làm việc của kỹ sư tại công ty ở khu công nghệ cao Tp.HCM, Luận

văn thạc sĩ Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG HCM.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

1. Alter (2003), 18 Reasons why IT-reliant work systems should replace “the IT

artifact” as the core subject matter of the IS field, Communication of the Association

for Information systems, 12, 366-395.

2. Ang J. Soh P (1997), User information satisfaction, job satisfaction and

computer background: An explor- atory study. Information Management,32(5),255.

3. Chang, C.S., S.Y. Chen, Y.T.Lan, 2012. Motivating medical information

system performance by system quality, service quality, and job satisfaction for

evidence based practice, BMC Medical Informatics and Decision Making, 12 (135):

1-12.

4. Chung and Snyder (2000), ERP adoption:A technological evolutionapproach,

International Journal of Agile Management Systems, 2(1):24-32

5. Cribbin, J. J. (1972), Effective Managerial Leadership, American

Management Association, New York.

6. Davenport, T. H., Jarvenpaa, S. L., and Beers, M. C (1996), Improving

Knowledge Work Processes, Sloan Management Review, 37(4),53-56.

7. Davenport, T.H (1998), Serving up ERP value. CIO, 11(8), 26.

8. Davenport, T.H (2000), Mission critical: Realizing the promise of enterprise

systems. Boston: HBS Press.

9. Davis. F., Bagozzi, R.. and Warshaw. P (1989), User acceptance of computer

technology: A comparison of two theoretical models, Management Science,55, 982-

1003.

10. DeLone W, McLean E (2003), The DeLone and McLean model of information

systems success: A ten-year update. Journal of Management Information Systems,

19(4),9-30.

11. DeLone, W. H., and McLean, E. R (1992), Information Systems Success: The

Ques for the Dependent Variable, Information Systems Research, 3(1), 60-95.

12. Dunham, R. B (1976), The Measurement and Dimensionality of Job

Characteristics, Journal of Applied Psychology, 61, 404-409.

13. Ferratt T, Agarwal R, Brown C, Moore J (2005) ,IT human resource

management configurations and IT turnover: Theoretical synthesis and empirical

analysis, Information Systems Research,16(3),237-255.

14. Glisson, C. V., & Durick, M. (1988), Predictors of job satisfaction and

organizational commitment in human service organizations, Administrative

Quarterly, 33(1), 61–68.

15. Hackman, J. R., & Oldham, G . R (1975), Development of the Job Diagnostic

Survey, Journal of Applied Psychology, 60, 159-170.

16. Hackman, J. R., and Oldham, G. R. 1974. The Job Diagnostic Survey: An

Instrument for the Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign Projects,

Report No. 4, Yale University, Department of Administration Science, New Haven,

CT.

17. Hackman, J.R. & Oldham, G.R. (1975) Development of the job diagnostic

survey. Journal of Applied Psychology, 60, 159–170.

18. Hong. K and Kim, Y (2006), The Critical Success Factors for ERP

Implementation: An Organizational Fit Perspective, Information and Management

40(1), 25-40.

19. Innes, J., & Mitchell, F (1995), A survey of activity-based costing in the

UK’s largest companies, Management Accounting Research (June), 137-54.

20. Ives B, Olson M, Baroudi J. The measurement of user information satisfaction.

Communications of the ACM. 1983;26(10):785-793.

21. Jiang J, Klein G & Saunder C (2012). Chapter 18: Discrepancy model of

satisfaction in IS research, Information Systems Theory: Explaining and Predicting

Our Digital Society (Vol 1), Y.K Dwivedi et al (eds.), USA:Spiger,355-381.

22. Joshi K, Rai A, (2000), Impact of the quality of information products on

information system users’ job satisfaction: An empirical investigation, Information

Systems Journal,10(4),323-345.

23. Kenneth C. Laudon & Jane Price Laudon (1975), Essentials of Management

Information Systems: Organization and Technology

24. Leavitt, H. (1965) Applied organizational change in industry. In: Handbook of

Organizations, March, J. (ed.), pp. 1144–1170. Rand Mcnally, Chicago,

25. Lee M, Pow J (1996), Information access behaviour and expectation of

quality: Two factors affecting the satisfaction, Journal of Information Science,

22(3):171.

26. Ling-Hsiu Chen (2007), Job satisfaction among information system (IS)

personnel, Computers in Human Behavior, 24, 105–118

27. Luddy,N.(2005),Job satisfaction amongst employees at a public Health Instit

ution in theWestern Cape, Master thesis, University of the Western Cape

28. Morris M, Venkatesh V.(2010), Job characteristics and job satisfaction:

Understanding the role of enter- prise resource planning system implementation.

Management Information Systems Quarterly,34(1),143-161.

29. Peccarelli, B (2004), Technology in accounting, Accounting Today, 18(1), 1.

30. S.Lakshmi dan M.R.Vanithmani (2012) ,Impact of job characteristics on job

satisfaction among ERP system user.

31. Smith, P.C., Kendall, L.M., & Hulin, C.L. (1969), The searurement of

satisfaction in work andritirement

32. Spathis, C. & Constantinides, S., (2004), Enterprise resource planning

systems' impact on accounting processes, Business Process Management Journal,

10 (2).

33. Thong, J.Y (1999), An integrated model of information systems adoption in

small business. Journal of Management, 15(4), 187-214.

34. Wang YS, Tang TI. Tang JT (2001), An instrument for measuring customer

satisfaction toward web sites that market digital products and services. Journal of

Electronic Commerce Research, 2(3),89-102.

PHỤ LỤC A. CÔNG CỤ THU THẬP DỮ LIỆU

PHỤ LỤC A-1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI

SỬ DỤNG TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG ERP TẠI KHU VỰC TP.HCM

Kính chào Anh/Chị!

Tôi tên là Ngô Thị Lan Đài học viên Cao học chuyên ngành Kế toán tại Trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài luận văn nghiên

cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng ERP tại khu vực TP. Hồ Chí Minh” để hoàn

thành khóa học Thạc sĩ. Tôi rất mong được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Anh/Chị bằng

cách trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Những câu trả lời của Anh/Chị sẽ chỉ

dùng cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật. Tôi xin chân thành cám

ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu để hoàn thành giúp tôi phiếu khảo sát này.

Công ty hiện tại của các anh/ chị hiện có ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực

doanh nghiệp (ERP) không? Nếu CÓ, vui lòng trả lời bảng câu hỏi phía dưới. Nếu

KHÔNG, vui lòng dừng tại đây. Cảm ơn sự giúp đỡ và quan tâm của anh chị.

○ CÓ ○ KHÔNG

PHẦN I: NỘI DUNG CHÍNH

Khảo sát các nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế

toán trong môi trường ứng dụng ERP

Xin anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh (chị) về các phát biểu sau đây

mô tả về hệ thống thông tin của doanh nghiệp anh (chị). Đối với mỗi phát biểu, xin

anh (chị) hãy đánh dấu (X) vào một trong các con số từ 1 đến 5, theo quy ước: (1)

Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý, (5) Rất

đồng ý

Mức độ đánh giá St

g n ô h k

t Mã

hoá Các nhân tố tác động

n à o t n à o H

ý g n ồ đ g n ô h K

g n ờ ư h t h n ì B

ý g n ồ đ t ấ R

ý g n ồ Đ

CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG

1 HT1 Giao diện hệ thống ERP của doanh nghiệp rất 1 2 3 4 5

dễ sử dụng

1 2 3 4 5

2 HT2 Các hướng dẫn sử dụng hệ thống ERP giúp tôi học cách sử dụng hệ thống ERP dễ dàng

3 HT3 Tôi hiểu rõ về các chức năng của hệ thống 1 2 3 4 5

ERP của doanh nghiệp

4 HT4 Hệ thống ERP của doanh nghiệp hoạt động 1 2 3 4 5

hiệu quả, cung cấp thông tin chính xác.

Hệ thống ERP của doanh nghiệp xử lý và

5 HT5 1 2 3 4 5 cung cấp thông tin nhanh chóng, đáp ứng kịp

thời nhu cầu công việc.

Khi cần, hệ thống ERP của doanh nghiệp có 6 HT6 1 2 3 4 5 thể điều chỉnh được trong phạm vi và mức độ

nhà cung cấp cho phép để cập nhật thêm cho

phù hợp yêu cầu hay chính sách quản lý mới.

Hệ thống ERP của doanh nghiệp luôn yêu

7 HT7 1 2 3 4 5 cầu tôi đăng nhập password để truy cập vào

hệ thống.

Tính năng tự động đăng xuất được bật sau

8 HT8 1 2 3 4 5 một thời gian không hoạt động trên hệ thống

ERP.

Phần mềm chống vi-rút được chạy định kì

9 HT9 1 2 3 4 5 nhằm ngăn chặn hệ thống ERP của doanh

nghiệp khỏi bị tấn công bởi vi-rút.

Hệ thống ERP của doanh nghiệp thường 1 HT1 1 2 3 4 5 xuyên được bảo trì và kiểm tra bởi nhân viên 0 0

IT.

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

Thông tin do hệ thống ERP của doanh nghiệp 11 TT1 1 2 3 4 5 cung cấp chính xác

Các báo cáo và thông tin đầu ra do hệ thống

ERP của doanh nghiệp cung cấp luôn có sẵn 12 TT2 1 2 3 4 5 khi cần giúp tôi có thể lập và truy xuất nhanh

chóng, đúng thời hạn qui định.

1 2 3 4 5

13 TT3 Các sản phẩm thông tin đầu ra do hệ thống ERP của doanh nghiệp cung cấp phù hợp với

nhu cầu công việc của tôi.

Thông tin do hệ thống ERP của doanh nghiệp

14 TT4 1 2 3 4 5 cung cấp được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối

với người sử dụng

ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC

15 CV1 1 2 3 4 5

Tôi được tự chủ trong việc lập kế hoạch, cách thức thực hiện, tạo cơ hội cho tôi sử dụng kiến thức và những đánh giá của bản thân khi ra quyết định

Công việc mỗi ngày đòi hỏi tôi phải sử

16 CV2 1 2 3 4 5 dụng nhiều kỹ năng để hoàn thành, ví dụ kĩ

năng chuyên môn, kĩ năng về máy tính

Để có thể xử lý tốt công việc, tôi phải sử

dụng một số kỹ năng phức tạp, nâng cao 17 CV3 1 2 3 4 5

như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng phân tích số

liệu

18 CV4 Kết quả công việc của tôi có thể ảnh hưởng 1 2 3 4 5

đến kết quả công việc của người khác

19 CV5 Bản thân công việc của tôi có ý nghĩa và 1 2 3 4 5

quan trọng

1 2 3 4 5

20 CV6 Tôi nhận được phản hồi trong công việc từ chính đồng nghiệp của mình

1 2 3 4 5

21 CV7 Người quản lý trực tiếp cung cấp cho tôi thông tin phản hồi về kết quả công việc tôi

đang làm.

22 CV8 Công việc được bố trí thuận lợi để tôi có thể 1 2 3 4 5

thực hiện từ đầu đến cuối.

23 CV9 Công việc của tôi có khởi đầu và kết thúc rõ 1 2 3 4 5

ràng

SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN

24 HL1 Hệ thống ERP của doanh nghiệp giúp cải 1 2 3 4 5

thiện hiệu suất làm việc

Hệ thống ERP của doanh nghiệp giúp tăng

25 HL2 1 2 3 4 5 cường tinh thần đồng đội giữa tôi và các

đồng nghiệp

26 HL3 Hệ thống ERP của doanh nghiệp giúp tăng 1 2 3 4 5

cường sự hài hòa giữa tôi và giám sát viên

27 HL4 Hệ thống ERP của doanh nghiệp giúp tôi đạt 1 2 3 4 5

được mục tiêu kế hoạch công việc tốt hơn

1 2 3 4 5

28 HL5 Hầu hết đồng nghiệp cùng làm trong bộ phận của tôi hài lòng với công việc

29 HL6 Nhìn chung tôi cảm thấy hài lòng với công 1 2 3 4 5

việc hiện tại

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

(Thông tin dưới đây là rất cần thiết để xác nhận việc khảo sát là có thực, rất mong

Anh/Chị hỗ trợ điền đầy đủ các thông tin và đánh dấu X vào câu trả lời của Anh/Chị)

Họ và tên: ......................................................................................................................

Số điện thoại/Email liên lạc: .........................................................................................

Tên công ty Anh/Chị đang làm việc: ............................................................................

1. Trình độ học vấn:

1. Trung cấp 2. Cao đẳng/ Đại học

3. Sau đại học 4. Khác

2. Chức vụ Anh/Chị đang nắm giữ:

1. Kế toán trưởng 2. Kế toán viên

3. Ban giám đốc 4. Khác (Ghi cụ thể)……………

3. Lĩnh vực hoạt động của công ty Anh/Chị:

1. Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 2. Công nghiệp và xây dựng

3. Thương mại và dịch vụ 4. Khác (Ghi cụ thể)……………

4. Số năm kinh nghiệm của Anh/Chị:

1. Dưới 1 năm 2. Từ 1 năm đến dưới 3 năm

3. Từ 3 năm trở lên

---Hết---

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát này.

Nếu Anh/Chị có thông tin hoặc ý kiến đóng góp, vui lòng liên hệ qua số điện thoại

email ngolandai2015@gmail.com.

Trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC A-2: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT

STT TÊN CÔNG TY KHẢO SÁT ĐỊA CHỈ CÔNG TY

Cty TNHH Xây Dựng Công Trình Hùng Vương 1 670 - 672 3 Tháng 2, P. 14, Q. 10, HCM

2 BIDV Q. 04

3 City gas miền Nam

4

5

6

7 Số 1 Đinh Lễ, P.12, Q.4, Tp. HCM 360A Bến Vân Đồn, P.1, Q.4, TP. HCM 261-263, Khánh Hội, P. 05, Q4, Tp.HCM Nguyễn Văn Quỳ, Tân Thuận Đông, Q. 7, HCM Lô A9, Khu A, KCN Hiệp Phước, số 1, Long Thới, Nhà Bè, HCM KCN Tân Tạo, Lô 23, Tân Tạo, P. Tân Tạo A, Q. Bình Tân, Tp. HCM

Công Ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật Sài Gòn Công Ty Cổ Phần Cảng Tân Cảng Hiệp Phước Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Tiêu Chuẩn Sinh Học Vĩnh Thịnh Công ty cổ phần Công viên nước Đầm Sen 8

9

10

Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hoà bình Công Ty Cổ Phần Dây Và Cáp Điện Thượng Đình Cadisun 11

12 Công Ty Cổ Phần Địa Ốc PTLand

13

Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre - TPHCM Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre - TPHCM 14

15 Công ty Cổ phần Dược phẩm ECO

Công ty Cổ phần Giải pháp Năng lượng Thành phố HCM 16 3 Hòa Bình, P. 3, Q. 11, HCM Empress Tower, Số 138-142 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q. 1, TPHCM 235 Võ Thị Sáu - P. 7 - Q. 3 - TP. HCM 6 Hoàng Quốc Việt, P. 14, Q. 7, HCM 167 Đường Nguyễn Văn Thương, P. 25, Bình Thạnh, HCM 436B/76 3 Tháng 2, P. 12, Q. 10,Tp. HCM 436B/76 3/2, P. 12, Q. 10, TP HCM 148 Hoàng Hoa Thám, P. 12, Tân Bình, HCM 149/63 Trần Đình Trọng, P. Phú Trung, Q. Tân Phú, HCM

17 Công ty cổ phần hàng hải MACS

18 Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn

19

Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Sin Công ty Cổ phần Mitani Sangyo - Nhật Bản - ACSD 20

21 Công ty cổ phần phần mềm SS4U

22 Công ty Cổ phần Sinh Lợi

23

24

25

26

27

28

Công ty cổ phần SXTM Nhựa Hiệp Thành Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thời Trang Thái Tuấn Công ty Cổ phần Thiết bị Hàng hải - Mecom Công ty Cổ phần Thực phẩm CJ Cầu Tre Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Nutifood Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Xuất Khẩu Tân Bình Công ty cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 29

30 CÔNG TY CỔ PHẦN TI KI

31 Công ty Cổ Phần UNICO VINA

32 Công ty cổ phần vận tải biển Tân Cảng

Công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp TP. HCM 33 89 Pasteur, P. Bến Nghé, Q. 1, HCM 422 Nguyễn Tất Thành, P. 18, 4, HCM 1645 Tỉnh Lộ 10, Khu phố 5, P. Tân Tạo A, Q. Bình Tân, TP.HCM Tầng 22, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Q. 1, Tp.HCM Lầu 4, Tòa nhà Tedi, 15 Hoàng Hoa Thám, Q.Bình Thạnh, TP HCM Số 86 7A - P. Bình Trị Đông B - Q. Bình Tân - TP HCM 34 - 36 Cao Văn Lầu, P.1, Q.6 TP. HCM 1/148 Nguyễn Văn Quá, Đông Hưng Thuận, Q. 12, HCM 22-24-26 Mạc Thị Bưởi, P. Bến Nghé, Q. 1, TP HCM 125/208 Lương Thế Vinh, Tân Thới Hoà, Tân Phú, HCM 281 Hoàng Diệu, P.6, Q.4, Tp.HCM 1 Trường Chinh, P. 15, Tân Phú, HCM 111-121 Ngô Gia Tự, P. 2, Q. 10, HCM 29/1 số 4, Khu phố 3, P. Bình Khánh, Q. 2, TP HCM 199, Điện Biên Phủ, P.15, Bình Thạnh, HCM 61 Song Hành Xa Lộ Hà Nội, Thảo Điền, Q. 2, HCM 117 Cống Quỳnh, P. Nguyễn Cư Trinh, Q. 1, TP.HCM

34

Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phú Sĩ Công ty Công Ty TNHH Awot Global Logistics Việt Nam 35

36 Công ty CP Kho Vận Tân Cảng

37 Công ty CP Lê Bảo Minh

Công Ty Cp Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 38

39 Công ty CP Nhiên liệu Tân cảng

40 Công ty CP SX TM DV XNK Kiến An

41 Công ty Navetco

42 Công ty Thuận Phát Hưng

43 Công Ty TNHH Recess

44 CÔNG TY TNHH AICA Việt Nam Công Ty Tnhh Bao Bì Nhựa Thành Phú 45 585/6C-6D, Hẻm 585 Sư Vạn Hạnh, HCM Tầng 4, Citilight Tower, 45 Võ Thị Sáu, P. Đa Kao, Q. 1, TPHCM Cảng Tân cảng - Cát lái, P. Cát Lái, Q. 2, TP.HCM 10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, TP HCM 1230 Kha Vạn Cân, P. Linh Trung, Thủ Đức, HCM 1295B Nguyễn Thị Định, P. Cát Lái, Q. 2, TP.HCM Số 24 số 8 Bùi Minh Trực, P. 5, Q. 8, TP.HCM 29 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đakao, TP.HCM 129 A4, P. 12, Q. Tân Bình, TP HCM. 138 Hai Bà Trưng,P.Đa Kao,Q.1,TP.HCM 422-424 Ung Văn Khiêm, P. 25, Q. Bình Thạnh, TP.HCM 652 Hồ Học Lãm, Bình Trị Đông B, Bình Tân, HCM

46 Công ty TNHH Bao bì Việt In 23c Lũy Bán Bích, P. Tân Thới Hòa, Q. Tân Phú, Tp. HCM

47 Công ty TNHH Chứng Khoán ACB

48 Công Ty TNHH Công Nghệ Kềm Công Ty TNHH DV phát triển và nguồn cung ứng Word cat VN 49

50 Công Ty TNHH Eimskip Việt Nam 41 Mạc Đĩnh Chi, P.Đa Kao, Q.1, Tp.HCM Paragon, số 3 Nguyễn Lương Bằng, P. Tân Phú, Q. 7, TP HCM Lim Tower, Số 9-11 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q. 1, TPHCM 36 Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, HCM

51 Công Ty TNHH F.C

52 Công ty TNHH Futaba VN Saigon Paragon, số 3 Nguyễn Lương Bằn, P. Tân Phú, Q. 7, TP HCM KCX Tân Thuận 12, P. Tân Thuận Đông, Q. 7,Tp. HCM

Công Ty Tnhh Giao Nhận Expolanka (Việt Nam) 53

54 Công ty TNHH Huyền Thoại Núi

Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM 55

56 Công ty TNHH Liên Doanh Saf-Việt

58

59

60

61

62

63

64

65

57 Công Ty TNHH Luật Quốc Tế DPI Công Ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Công Thành Công ty TNHH Một thành viên Hoa tiêu Tân cảng - Consolidate Công ty TNHH Một thành viên Hoa tiêu Tân cảng - Đông Sài Gòn Công ty TNHH Một thành viên Hoa tiêu Tân cảng Các Lái Công Ty TNHH MTEX Việt Nam ( MVC) Công Ty Tnhh Mtv Bán Lẻ Và Giao Nhận Recess Công Ty TNHH MTV Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu Khí Công ty TNHH MTV Dịch vụ giếng khoan dầu khí PVD Công Ty TNHH MTV Thương Mại Dịch Vụ Hồng Lợi 66

67 Công Ty TNHH OMG Việt Nam 111 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, HCM Số 49 Bis Hậu Giang, P. 4, Q. Tân Bình, TP HCM 12 Nguyễn Gia Trí, P. 25, Bình Thạnh, HCM 66 số 2, An Lạc A, Bình Tân, HCM 120 Nguyễn Hữu Cảnh, P. 22, Bình Thạnh, HCM 1A/9 Bạch Đằng, P. 2, Q. Tân Bình, Thành phố HCM. Cảng Tân cảng Cát lái, P. Cát lái, Q. 02, Cát Lái, Q. 2, HCM Cảng Tân cảng Cát lái, P. Cát lái, Q. 02, Cát Lái, Q. 2, HCM Cảng Tân cảng Cát lái, P. Cát lái, Q. 02, Cát Lái, Q. 2, HCM Tân Thuận, Tân Thuận Đông, Q. 7, TP HCM Tầng 2 TN COPAC, số 12 Tôn Đản, P.13, Q.4, Tp.HCM Sailing Tower Số 111A Pasteur, P.Bến Nghé, Q. 1, TP.HCM Vincom Center Số 47 Lý Tự Trọng, Q. 1, Tp.HCM 30 Nguyễn Văn Cừ, P. Cầu Kho, Q. 1, TP HCM 91 Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, 1, HCM

68 KCN Tây Bắc Củ Chi Xã Tân An Hội, Xã Tân An Hội, H.Củ Chi, TP. HCM

69

70

71

Công Ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam Công Ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Văn Thành Công Ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại An Lập Công ty TNHH Sản Xuất Hàng TIêu Dùng Bình Tiên Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Thiên Bút 72

73 Công Ty TNHH Sitto Việt Nam

Công ty Tnhh SX - TM Công Nghiệp A.V.A.L 74

76

75 Công ty TNHH SX TM DV MINA Công ty TNHH thiết bị công nghiệp ADV CÔNG TY TNHH Thiết bị máy Quang Minh 77

08 Hồ Học Lãm, P. 16, Q. 8, HCM 279 Huỳnh Văn Bánh, P. 11, Q. Phú Nhuận,Tp. HCM 22 Lý Chiêu Hoàng, P. 10, Q. 6, HCM Lô C003, Chung Cư Sơn Kỳ, P. Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, Tp. HCM 37, Song Hành, Xa lộ Hà Nội, Thảo Điền, Q. 2, HCM Lô 65-72/II KCN Vĩnh Lộc ,P. Bình Hưng Hòa B,Q. Bình Tân, TP HCM 35-37 16,KDC An Lạc, P. Bình Trị Đông, Q. Bình Tân,Tp. HCM 66/3 Bình Lợi, P. 13, Q. Bình Thạnh, TPHCM 399 Chu Văn An, P. 12, Q. Bình Thạnh, TP HCM 88 Trần Huy Liệu, P. 15, Phú Nhuận, HCM

78 Công ty TNHH Thực Phẩm Hải Nông Công ty TNHH Thương mại & Công Nghệ Vĩnh Khánh 79

81

82

80 Công Ty TNHH Thương Mại Sim Ba Công Ty TNHH Thương Mại Tân Khoa Công Ty TNHH Thương Mại Việt Vương Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Đại Quang Minh 83

84 Công ty TNHH TM Kim Tín 4 số 15, An Phú, Q. 2, HCM Tòa Nhà Everich, 968 Ba Tháng Hai, P.15, Q. 11, HCM 156 Nguyễn Phi Khanh, P. Đa Kao, Q. 1,Tp. HCM Khu C Ngã Tư Ga, P. Thạnh Xuân, Q. 12, HCM 36/417A Lê Đức Thọ, P. 17, Q. Gò Vấp, TP.HCM 69 Nguyễn Thi P.13, Q.5, P. 13, Q. 5, HCM

85 Công ty TNHH Towa Denki VN Công ty TNHH Truyền hình Cáp Saigontourist Trung tâm KD.Q04 86

87 Công ty TNHH Unicharm Việt Nam

88 Công Ty TNHH Vẻ Đẹp Francia

90

89 Công ty TNHH Prominent Việt Nam. Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Saigon-RDC Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xử Lý Chất Thải Việt Nam 91

92 Công ty Vận tải biển Sài Gòn

93 Công Ty Việt Tiến Tung Shing Toà Nhà Ngôi Sao, Số 33Ter, 33Bis Mạc Đĩnh Chi, P.Đa Kao, Q. 1 31-33 Đinh Công Tráng, P.Tân Định, Q.1, TP.HCM 54 Nguyễn Trãi, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, HCM Số 3 Nguyễn Lư, P. Tân Phú, Q. 7, TP.HCM Tòa nhà Bitexco Financial, lầu 10, 2 Hải Triều, Q. 1, HCM 208 Nguyễn Trãi, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, HCM Xã Đa Phước, Huyện Bình Chánh,TP HCM 69 Hàm Nghi, P. Nguyễn Thái Bình, Q. 1, HCM 81 Trần Bình Trọng, P. 1, Q. 5, HCM

94 CTCP TM_DV TÍN HOÀ

95 Cty CP Kỹ Nghệ Lạnh Searefico

96 Cty TNHH Aeon Việt Nam

97 Cty TNHH Xuân An

98 DAP VN CO., LTD 27 Đặng Tất, Tân Định, Q. 1, HCM Số 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, Tp. HCM Số 30, P.Sơn Kỳ, Q.Tân phú, TP. HCM Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn, P.Bến Nghé, Q.1, TP HCM KP Mỹ Toàn 2, Phú Mỹ, P.Tân Phong, Q.7, TP.HCM

99 E&Y Viet Nam 2 Hải Triều, Bến Nghé, Q. 1, HCM

100 Emc Viet Nam

101 FPT FRT (Văn Phòng Miền Nam) 78 Mạc Đỉnh Chi, F. Đakao, Q. 1 261-263 Khánh Hội, P.5, Q.4, Tp.HCM

102 FPT Viễn thông

103 FPT Viễn thông Lô 37-39A, 19, KCX Tân Thuận,Tp.HCM Khu CX Tân Thuận, P.Tân Thuận Đông, Q.7, TP.HCM

104 Honda VietNam- CN.HCM

Khách sạn Renaissance Riverside Saigon 105

106 Masan Group

107

Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam Phòng kế hoạch, Công ty Điện Lực Tân Thuận 108 54,56 Nguyễn Trãi, Q.1, Tp.HCM 8-15 Tôn Đức Thắng, Bến Nghé, Q. 1, HCM 39 Lê Duẩn, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM Tầng 7, E.Town, số 364, Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, Tp. HCM 62 Lê Quốc Hưng,P.12,Q.4, Tp.HCM

109 PVd Logging 111A Pasteur, P. Bến Nghé, Q. 1, TP.HCM

110 Rex Hotel TP.HCM 141 Nguyễn Huệ, Bến Nghé, Q. 1, HCM

111 Tập đoàn Novaland 65 Nguyễn Du, P. Bến Nghé, Q. 1, TP. HCM

112 Tập Đoàn Vingroup_ CN HCM

113 Tổng Công ty CP Phong Phú 72 Lê Thánh Tôn, P.Bến Nghé,Q.1, TP.HCM 48 Tăng Nhơn Phú, Tăng Nhơn Phú B, Q. 9, HCM

114 Văn Phòng Đại Diện Melcosa

Viện Đổi Mới Công Nghệ Thủy Lợi Mekong 115

116 Vietinbank Q. 04 Số 1 Đinh Lễ, P.12, Q.4, Tp. HCM 72, Trần Văn Danh, P. 13, Q. Tân Bình, TP HCM 57,59 Bến Vân Đồn, P.12, Q.4, Tp.HCM

117 Vietinbank Q. 08

118 Viettel Post 1073 Phạm Thế Hiển, P. 5, Q. 8 Số 64/1D D3, P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

119 Viettel Telecom H158/2a Hoàng Hoa Thám, P12, Q.Tân Bình, TP. HCM

120 VNPT viễn thông-chi nhánh HCM 121 Pasteur, P.06, Q.3, Tp.HCM

PHỤ LỤC B. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẰNG PHẦN MỀM SPSS

PHỤ LỤC B-1: THỐNG KÊ MÔ TẢ

Trình độ học vấn

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Trung cấp 36 17.9 17.9 17.9

132 65.7 65.7 83.6 Cao đẳng/ Đại học

Valid Sau đại học 24 11.9 11.9 95.5

Khác 9 4.5 4.5 100.0

Total 201 100.0 100.0

Chức vụ Anh/Chịđangnắmgiữ

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Kế toán trưởng 21 10.4 10.4 10.4

Kế toán viên 175 87.1 87.1 97.5 Valid Khác 5 2.5 2.5 100.0

Total 201 100.0 100.0

Lĩnh vực hoạt động của công ty Anh/Chị

Percent

Frequ ency Valid Percent Cumulative Percent

1 .5 .5 .5 Nông lâm nghiệp và thuỷ sản

Công nghiệp và xây dựng 55 27.4 27.4 27.9

Valid Thương mại và dịch vụ 130 64.7 64.7 92.5

Khác 15 7.5 7.5 100.0

Total 201 100.0 100.0

Số năm kinh nghiệm của Anh/Chị

Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Dưới 1 năm 19 9.5 9.5 9.5

111 55.2 55.2 64.7 Từ 1 năm đến dưới 3 năm Valid

Từ 3 năm trở lên 71 35.3 35.3 100.0

Total 201 100.0 100.0

PHỤ LỤC B-2: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY

 Chất lượng hệ thống

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.893 10

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

HT1 27.3184 23.558 .775 .872

HT2 27.1940 25.667 .622 .884

HT3 27.5423 24.449 .629 .883

HT4 27.1841 24.741 .672 .880

HT5 27.2836 23.594 .763 .873

HT6 27.1592 26.795 .471 .892

HT7 27.3085 22.994 .843 .867

HT8 27.4627 24.030 .697 .878

HT9 27.3980 26.241 .448 .895

HT10 27.4179 26.214 .428 .897

 Chất lượng thông tin

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.894 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TT1 11.5970 5.462 .762 .867

TT2 11.5025 5.771 .775 .861

TT3 11.3731 6.155 .730 .878

TT4 11.5423 5.589 .805 .849

 Đặc điểm công việc

Lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.884 9

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

CV1 29.6816 24.268 .281 .898

CV2 29.6517 21.208 .684 .867

CV3 29.6318 20.484 .765 .859

CV4 29.6965 21.392 .647 .870

CV5 29.6667 20.463 .746 .861

CV6 29.5622 20.767 .784 .859

CV7 29.5771 21.675 .719 .865

CV8 29.6169 21.758 .673 .868

CV9 29.7413 22.693 .439 .888

Lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.898 8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

CV2 25.9801 19.020 .647 .889

CV3 25.9602 18.008 .782 .876

CV4 26.0249 18.984 .643 .889

CV5 25.9950 18.075 .748 .879

CV6 25.8905 18.298 .797 .875

CV7 25.9055 19.086 .745 .881

CV8 25.9453 19.212 .689 .885

CV9 26.0697 20.115 .447 .908

 Sự hài lòng công việc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.839 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

HL1 18.5970 8.282 .714 .792

HL2 18.8756 8.519 .651 .805

HL3 18.9801 8.210 .673 .801

HL4 19.0299 8.599 .626 .811

HL5 19.0547 8.722 .640 .808

HL6 18.8209 10.618 .384 .850

PHỤ LỤC B-3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

KMO and Bartlett's Test

.858 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 2619.53 5

Bartlett's Test of Sphericity df 231

Sig. .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compone nt Extraction Sums of Squared Loadings

Total Total

% of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %

1 5.609 25.494 25.494 5.609 25.494 25.494

2 22.898 48.392 5.038 22.898 48.392 5.038

3 11.438 59.830 2.516 11.438 59.830 2.516

4 .973 4.423 64.253

5 .955 4.339 68.592

6 .815 3.703 72.296

7 .762 3.462 75.757

8 .670 3.048 78.805

9 .605 2.751 81.556

.586 2.666 84.222 10

.509 2.311 86.533 11

.500 2.273 88.806 12

.409 1.858 90.664 13

.347 1.577 92.241 14

.290 1.317 93.558 15

.274 1.243 94.802 16

.259 1.178 95.980 17

.211 .961 96.941 18

.206 .938 97.878 19

.171 .778 98.656 20

.156 .711 99.368 21

.139 .632 100.000 22

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3

.891 HT7

.848 HT1

.836 HT5

.767 HT8

.754 HT4

.713 HT3

.706 HT2

.554 HT6

.520 HT9

.501 HT10

CV6 .837

CV3 .835

CV5 .814

CV7 .796

CV8 .770

CV2 .724

CV4 .718

CV9 .578

TT4 .889

TT1 .865

TT2 .846

TT3 .821

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 4 iterations.

KMO and Bartlett's Test

.864 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 424.633

df 15 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. .000

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total Total

% of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %

3.329 55.478 55.478 3.329 55.478 55.478 1

.812 13.529 69.007 2

.628 10.464 79.471 3

.449 7.485 86.956 4

.420 6.993 93.949 5

.363 6.051 100.000 6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.824 HL1

.793 HL3

.776 HL2

.765 HL5

.755 HL4

.512 HL6

Extraction Method: Principal Component Analysis.a

a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC B-4: PHÂN TÍCH HỒI QUY

HL HT TT CV

1 .361** .717** .500** Pearson Correlation

HL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000

201 201 201 201 N

.361** 1 .013 .058 Pearson Correlation

HT Sig. (2-tailed) .000 .850 .410

201 201 201 201 N

.717** .013 1 .306** Pearson Correlation

TT Sig. (2-tailed) .000 .850 .000

201 201 201 201 N

.500** .058 .306** 1 Pearson Correlation

CV Sig. (2-tailed) .000 .410 .000

201 201 201 201 N

Descriptive Statistics

Mean N

Std. Deviation

HL 3.7786 .58480 201

HT 3.0363 .55039 201

TT 3.8346 .78521 201

CV 3.7059 .57724 201

Correlations

HL HT TT CV

1.000 .361 .717 .500 HL

.361 1.000 .013 .058 HT

Pearson Correlation .717 .013 1.000 .306 TT

.500 .058 .306 1.000 CV

. .000 .000 .000 HL

.000 . .425 .205 HT Sig. (1-tailed) .000 .425 . .000 TT

.000 .205 .000 . CV

201 201 201 201 HL

201 201 201 201 HT N 201 201 201 201 TT

201 201 201 201 CV

Model Summaryb

R

Mode l R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson

1 .845a .714 .709 .31535 2.355

a. Predictors: (Constant), CV, HT, TT

b. Dependent Variable: HL

ANOVAa

Model df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

48.808 3 16.269 163.604 .000b Regressio n

1 Residual 19.590 197 .099

Total 68.398 200

a. Dependent Variable: HL

b. Predictors: (Constant), CV, HT, TT

Coefficientsa

Model t Sig.

Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics

Standardize d Coefficients

B Std. Error Beta VIF

Toleranc e

-.174 .197 -.884 .378 (Constant )

HT .357 .041 .336 8.801 .000 .997 1.003 1

TT .465 .030 .624 15.576 .000 .906 1.103

CV .293 .041 .290 7.216 .000 .903 1.107

a. Dependent Variable: HL

Charts