BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THỊ KIM CHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH

MUA CHUNG CƯ DÀNH CHO NGƯỜI THU

NHẬP THẤP TẠI QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THỊ KIM CHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH

MUA CHUNG CƯ DÀNH CHO NGƯỜI THU

NHẬP THẤP TẠI QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học :TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT 1 2 3 4 5 Họ và tên GS.TS. Võ Thanh Thu TS. Lê Quang Hùng TS. Phạm Phi Yên PGS. TS. Hoàng Đức Phan Thị Minh Châu Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Giới tính: Nữ

Nơi sinh: Gia Lai

Họ tên học viên: TRẦN THỊ KIM CHI Ngày,tháng, năm sinh: 26/07/1990 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.........................................MSHV: I- TÊN ĐỀ TÀI:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA CHUNG CƯ DÀNH

CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH.

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại quận 2.

Phân tích các số liệu đo lường để tìm ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh

hưởng đến ý định mua chung cư thu dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của

người dân TP. Hồ Chí Minh.

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

Từ kết quả phân tích, đề xuất các kiến nghị cho chủ đầu tư tham gia vào

phân khúc thị trường căn hộ thu nhập thấp tại Quận 2 TP. Hồ Chí Minh hiện nay. III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: Ngày tháng năm 2016 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: Ngày 25 tháng 2 năm 2017 V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý

ĐỊNH MUA CHUNG CƯ DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI

QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu đề tài này thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và

cũng chưa được trình bày hay công bố bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước

đây.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thị Kim Chi

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Công Nghệ Thành

Phố Hồ Chí Minh, Phòng Quản lý khoa học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức

quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tiếp theo tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành sâu sắc nhất đến Thầy giáo

TS. Nguyễn Ngọc Dương, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Thầy đã tận tình động viên

hướng dẫn tôi từ định hướng đến chi tiết để tháo gỡ những khó khăn trong quá trình

nghiên cứu, từ cách viết, cách trình bày, cách thu thập, phân tích và xử lý số liệu.

Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị, em và bạn bè

đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát và gia đình đã tạo điều kiện về vật chất và

tinh thần để tôi thực hiện nghiên cứu này. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành

đến những đồng nghiệp của tôi tại Công ty CP Phát triển Bất Động Sản Sunny

World đã chia sẻ thông tin và đóng góp ý kiến để Luận văn hoàn chỉnh hơn.

Trân trọng! Trần Thị Kim Chi

iii

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến ý định mua căn hộ chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người

dân TP. Hồ Chí Minh; (2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến ý

định mua hàng của khách hàng, kiểm tra xem có sự khác biệt về ý định mua hàng

theo các yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nơi sinh sống và làm việc,

nghề nghiệp); (3) Những giải pháp nhằm nâng cao sức bán của chủ đầu tư và sức

mua của khách hàng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan sát

cho các thang đo. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phiếu khảo sát ý kiến

gửi đến khách hàng để xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định thang đo.

Phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0, excel.. được sử dụng để phân tích

dữ liệu. Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình các nhân tố tác động đến ý

định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2, Tp.HCM bao gồm 4

yếu tố so với 7 yếu tố ban đầu: Uy tín - chất lượng, Thu nhập, Môi trường sống, Giá

cả và Đặc điểm cá nhân. Các nhân tố này đều ảnh hưởng ý định mua hàng của

khách hàng. Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố Giá cả có tác động mạnh nhất đến ý

định mua căn hộ chung cư dành cho người thu nhập thấp (0.423) và Uy tín có tác

động thấp nhất (0.121). Kết quả kiểm định cũng cho thấy không có sự khác biệt

giữa các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ dành cho người thu nhập

thấp của người dân quận 2 cụ thể là các yếu tố về Độ tuổi, Trình độ học vấn, Nghề

nghiệp, Tình trạng hôn nhân, Địa bàn sinh sống và làm việc, và Giới tính.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho các chủ đầu tư thấy được những yếu

tố và mức độ tác động của nó đến ý định mua căn hộ chung cư dành cho người thu

nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh , từ đó đưa ra các giải pháp

cần thiết, kịp thời và phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh để phục vụ cho

công ty trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.

iv

ABSTRACT

This study was conducted to: (1) Identify the factors that affect the decision

to buy apartment for low income citizens in D.2 of HCMC; (2) Measure the impact

of these factors on the purchase decision, check if have any difference in purchasing

decisions by personal factors (age, gender, education level, working place and

living place, career); (3) Solutions to enhance the selling ability of the investor and

the purchasing power of customers.

Qualitative research was conducted to adjust and add the observation

variables for maesuring scales. Quantitative research was conducted by getting

customers’ answers for the questionnaire to build research model and validation of

measuring scales. SPSS 20.0 and excel software was used to analyze the data. The

results of factors analysis suggests the model of the factors affecting the low income

customers’ purchase decision of apartments. The model consists of 4 factors

comape to the 7 original factors: Prestige - quality, income, living environment,

price and personality.

All of these factors affect customers' purchase decisions. The regression

results show that price factor has the strongest impact on the purchase decision of

apartment for low income people (0.423) while prestige factor has the weakest

impact (0.161). The testing results also show that there is no difference between the

individual factors (age, education level, career, marital status, working place and

living place) affecting purchase decisions of customer.

In practice, the research helsp investors to know these factors and their

impacts on the low income customers’ purchase decision of apartment in D.2, thus

provide essential, timely and proper solutions to improve company’s business

performance to compete with other in the very competitive environment of a lot of

companies.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ..................................................................1

1.1. Sự cần thiết của đề tài ....................................................................................1

1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu ............................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu ..............................................................3

1.5. Kết cấu của đề tài ...........................................................................................4

1.6. Giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...........................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................6

2.1. Khái quát về lĩnh vực nghiên cứu ..................................................................6

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của Tp. Hồ Chí Minh ......................................6

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tại Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh ........................7

2.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................................8

2.2.1. Hành vi tiêu dùng ....................................................................................8

2.2.2. Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng ......................................12

2.2.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người tiêu

dùng ...............................................................................................................13

2.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................17

2.3.1. Nghiên cứu trong nước .........................................................................17

2.3.2. Nghiên cứu nước ngoài .........................................................................18

2.4. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận văn ...................................21

2.4.1. Các giả thuyết .......................................................................................21

vi

2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................24

2.4.3. Quan điểm về nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp .............................25

2.4.4. Quan điểm về đối tượng thu nhập thấp ...................................................28

2.4.5. Kinh nghiệm về nhà ở cho người thu nhập thấp của một số nước trên thế

giới ....................................................................................................................29

2.5. Thực trạng thị trường căn hộ thu nhập thấp tại Thành phố Hồ Chí Minh ......31

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37

3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................37

3.2. Nghiên cứu định tính ......................................................................................38

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .................................................................38

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................39

3.2.2.1. Kết quả thảo luận nhóm .................................................................39

3.2.2.2. Kết quả phát triển thang đo ..............................................................42

3.2.2.3. Kết quả phỏng vấn sâu .....................................................................42

3.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................43

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu .........................................................................43

3.3.2. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................43

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu .............................................44

3.3.3.1. Đánh giá thang đo ..........................................................................44

3.3.3.2. Phân tích hồi qui...............................................................................45

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................47

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................48

4.1 Đánh giá thang đo ............................................................................................48

4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Uy tín_Chất lượng của Chủ đầu tư

(UT) ...................................................................................................................49

4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thu nhập (TN0029 .....................50

4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường (MT) .......................50

4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Giá cả (GC) ................................51

4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vị trí (VT) ..................................51

vii

4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Hoạt động chiêu thị (CT) ...........52

4.1.7 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Đóng góp cho xã hội (XH) .........52

4.1.8 Kết luận ....................................................................................................53

4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh . .................53

4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ 1 ...........................................54

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối (lần thứ 14) ........................58

4.2.3 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường .........................60

4.3 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến ..................................................61

4.3.1 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 1 .................................61

4.3.1.1 Mô hình lần 1 ....................................................................................61

4.3.2 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 2 .................................62

4.3.2.1 Mô hình lần 2 ....................................................................................62

4.3.2.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy .............................................63

4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí

Minh. .................................................................................................................67

4.3.3.2 Kết quả thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP.Hồ Chí Minh ..69

4.3.3.3. Kiểm định giả thuyết H8 ...................................................................71

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................74

CHƯƠNG 5: CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ ..................................................................75

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................75

5.2. Đề xuất các hàm ý quản trị .............................................................................78

5.2.1. Đề xuất với chủ đầu tư ............................................................................78

5.2.2. Kiến nghị với cơ quan ban ngành liên quan............................................81

5.3. Kết luận ...........................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87

PHỤ LỤC ..................................................................................................................89

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ANOVA (Analysis Variance): Phân tích phương sai

2. CT: Yếu tố hoạt động chiêu thị

3. GC: Yếu tố giá cả

4. MT: Yếu tố môi trường sống

5. TN: Yếu tố thu nhập

6. UT: Yếu tố uy tín, chất lượng của chủ đầu tư

7. VT: Yếu tố vị trí

8. XH: Yếu tố xã hội

9. EFA (Exporatory Factors Analysis): Phân tích yếu tố khám phá

10. HOREA: Hiệp hội Bất động sản thành phố Hồ Chí Minh

11. UBND: Ủy ban nhân dân

12. QĐ: Quyết định

13. BXD: Bộ xây dựng

14. UNDP: Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc

15. HDB: Ủy ban phát triển nhà ở Singapore

16. LHQ: Liên Hiệp Quốc

17. KMO: Hệ số Kaiser – Mayer Olkin

18. Sig. (Observed significance level): Mức ý nghĩa quan sát

19. SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): Phần mềm toán thống kê cho

khoa học xã hội

20. Tp. HCM: thành phố Hồ Chí Minh

21. VIF (Variance Inflation Factor): Hệ số phóng đại phương sai

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1. Dự báo nguồn cung mới của thị trường bất động sản Tp. HCM năm 2017

........................................................................................................................................ 34

Biểu đồ 2.2. Thị phần thị trường căn hộ bình dân Tp. Hồ Chí Minh năm 2016 ........... 35

Bảng 2.1. Bảng thống kê các nghiên cứu trong nước……………………………18

Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Uy tín_Chất lượng của Chủ đầu tư .. 49

Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thu nhập .......................................... 50

Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường ...................................... 50

Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Giá cả ............................................... 51

Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vị trí ................................................. 51

Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Hoạt động chiêu thị .......................... 52

Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Đóng góp cho xã hội ........................ 52

Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất ..................... 54

Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ nhất ............................................................... 55

Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất ............................................... 56

Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối ......................... 58

Bảng 4.12: Bảng phương sai trích lần cuối .................................................................... 58

Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần cuối ..................................................... 59

Bảng 4.14:Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter lần 1 ... 62

Bảng 4.15: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 2 .... 65

Bảng 4.16: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 2 ...... 66

Bảng 4.17: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter ..... 66

Bảng 4.18: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố uy tín, chất lượng ............ 69

Bảng 4.19 Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố thu nhập ........................... 70

Bảng 4.20: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố môi trường ...................... 70

Bảng 4.21: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố giá cả ............................... 71

Bảng 2.2. Bảng thống kê các nghiên cứu ngoài nước……………………………20

x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975) ..........................9

Hình 2.2. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) .................10

Hình 2.3. Mô hình hành vi người tiêu dùng ..............................................................11

Hình 2.4: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ..................................13

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân Tp.Hồ Chí Minh

...................................................................................................................................25

Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân Tp.Hồ Chí Minh. .............37

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua

chung cư thu nhập thấp của người dân Tp. Hồ Chí Minh tại Quận 2 (hiệu chỉnh). .41

Hình 4.1. Mô hình ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2

của người dân Tp.Hồ Chí Minh (hiệu chỉnh lần 1) . .................................................60

Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui ......................63

Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa .............................................64

Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa .........................................64

Hình 4.5: Mô hình lý thuyết chính thức về ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại quận 2 của người dân Tp.Hồ Chí Minh (hiệu chỉnh lần 2) ...........68

Hình 5.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua chung

cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân Tp.Hồ Chí Minh (cuối

cùng). .........................................................................................................................76

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Sự cần thiết của đề tài

Là một đất nước đang phát triển với dân số khoảng 90 triệu người, Việt Nam

đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của

người dân về nhà ở, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, y tế, giáo dục và môi trường... Với dân

số đô thị hiện chiếm khoảng gần 31,5 triệu người và tăng trưởng dân số đô thị dự

kiến hàng năm vào khoảng 950-1200 nghìn người trong thập niên tới, vấn đề nhà

ở cho người dân tại các thành phố của nước ta đang ngày càng trở nên bức thiết,

đặc biệt là tại các thành phố lớn.

“Nhà ở” là nhu cầu cần thiết trong đời sống con người: “An cư” thì mới “Lạc

nghiệp”. Chưa bao giờ vấn đề nhà ở lại được quan tâm như hiện nay khi mà lượng

người đổ về các thành phố lớn làm ăn, sinh sống ngày một đông. Quỹ đất không

phát triển nhưng dân số ngày một gia tăng kéo theo giá nhà đất không ngừng tăng

lên đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta

đang có những chuyển biến tích cực, kèm theo sự gia tăng mức sống của người

dân. Quá trình đô thị hoá ngày càng tăng nhanh dẫn đến sự phân hoá giữa người

nghèo và người giàu tại các đô thị khá rõ rệt. Những người thu nhập thấp đang

phải đương đầu với vấn đề thiếu nhà ở hoặc ở trong các khu ở tồi tàn, chật chội và

hệ thống hạ tầng quá tải do họ không có khả năng về kinh tế để tự cải thiện chỗ ở

của mình.

Theo nghiên cứu về thị trường nhà ở của Bộ Xây dựng cho thấy, trong số

những người có nhu cầu về nhà ở có đến 80% người dân không đủ khả năng tự

mình chi trả theo cơ chế thị trường. Đây chính là lý do khiến các dự án nhà ở xã

hội được quan tâm hơn bao giờ hết.

Thời gian vừa qua, thị trường nhà ở trên địa bàn thành phố hướng tới phục

vụ các đối tượng có thu nhập cao, đặc biệt kể từ khi các nhà đầu tư nước ngoài

được tham gia đầu tư bất động sản, hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng đầu tư

xây dựng nhà ở thương mại cao cấp để kinh doanh, tình trạng đầu cơ về nhà ở làm

2

cho giá nhà được đẩy lên rất cao càng làm cho người thu nhập thấp khó có điều

kiện giải quyết nhu cầu về nhà ở, chỗ ở kể cả thuê nhà nếu chỉ dựa vào nguồn thu

nhập hạn hẹp của bản thân và gia đình mà không có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của

Nhà nước.

Mặc dù trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,

chính sách tạo điều kiện cho người dân mua và xây dựng nhà ở (gói 30.000 tỷ của

Thủ Tướng Chính Phủ từ 2013 và kết thúc cuối 2016, vay vốn ưu đãi với lãi suất

4,8% từ Ngân hàng chính sách xã hội năm 2016,…) nhưng việc chăm lo, tạo điều

kiện cho người thu nhập thấp để họ có chỗ ở ổn định phù hợp vẫn là vấn đề nan

giải. Nhất là khi đất nước đang chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.

Có thể nói nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh càng trở nên bức bách, rất cần có sự quan tâm hơn nữa của Nhà nước để

đáp ứng nhu cầu nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp, thực hiện chức năng chăm lo,

cải thiện chỗ ở cho mọi tầng lớp nhân dân của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Xuất phát từ vấn đề thực tiễn đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Các yếu

tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại

quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu

a. Mục tiêu tổng quát

cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh.

Các nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến ý định mua căn hộ chung

b. Mục tiêu cụ thể

- Xác định các nhân tố tác động đến ý định mua căn hộ chung cư dành cho

người thu nhập thấp của người dân Tp. Hồ Chí Minh tại Quận 2.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua căn hộ

chung cư thu nhập thấp của người dân. Khảo sát, đánh giá và kiểm định thực

nghiệm mô hình nghiên cứu hành vi mua của khách hàng.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định mua hàng của

3

khách hàng.

- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý nhằm thúc đẩy sự phát triển thị

trường bất động sản (phân khúc thu nhập thấp) tại địa bàn Quận 2, Tp. HCM nói

riêng và có thể tham khảo cho cả nước.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến đến ý định mua căn hộ

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí

Minh.

- Đối tượng khảo sát: Là những khách hàng đang có ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ giới hạn tại Quận 2 và

các Quận lân cận Quận 2: Quận Bình Thạnh, Quận Thủ Đức, Gò Vấp, Quận 9 Tp.

Hồ Chí Minh.

- Về thời gian: số liệu thu thập từ các báo cáo của các chủ đầu tư căn hộ thu

nhập thấp tại Quận 2 và các quận lân cận, các kênh bất động sản CBRE,

SAVILLS giai đoạn 2014-2016 kết hợp tác giả đi khảo sát thực tế từ tháng 8 đến

tháng 10 năm 2016.

1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

- Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, điều tra xã hội

học, mô hình hóa trên nguyên tắc gắn lý luận với thực tiễn.

- Đề tài sử dụng cả 2 phương pháp định tính và định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định tính: Nghiên cứu định tính thường được dùng tìm

hiểu sâu về thái độ và hành vi khách hàng (Lee, 1999). Vì vậy nghiên cứu này sử

dụng bước nghiên cứu định tính thông qua thảo luận với các chuyên gia trong

ngành và một số khách hàng thu nhập thấp đang có nhu cầu mua chung cư thu

nhập thấp tại Quận 2. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá các nhân tố tác

động đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người

4

dân TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến

của khách hàng, làm cơ sở cho thu thập số liệu nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Nghiên cứu định lượng: dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng

cách phỏng vấn 300 người dân sinh sống tại tại Quận 2, Quận Bình Thạnh, Quận

Thủ Đức, Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi khảo sát, cách lấy mẫu

là chọn mẫu thuận tiện phi xác suất thuộc đối tượng khảo sát của đề tài nghiên

cứu.

- Dữ liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0

- Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA).

- Phân tích hồi quy tuyến tính, qua đó xác định mức độ tác động của các

yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận

2 của người dân TP. Hồ Chí Minh.

1.5. Kết cấu của đề tài

Luận văn cấu trúc thành 5 chương bao gồm:

- Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày cơ sở lý

thuyết liên quan đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận

2 của người dân TP. Hồ Chí Minh .

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu,

quy trình nghiên cứu để kiểm địn thang đo bằng Cronbach’S alpha, EFA,

Regression…

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân tích, kết quả

nghiên cứu.

- Chương 5: Các hàm ý quản trị: Tóm tắt những kết quả chính của nghiên

cứu, khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu 1.6.

Đề tài nghiên cứu sẽ cho thấy được những những yếu tố nào là yếu tố mà

khách hàng quan tâm nhiều nhất và mức độ quan trọng của các yếu tố đó đối với

5

khách hàng ra sao khi họ có ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp

tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả có thể giúp chủ đầu tư hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu của

mình để từ đó lên ý tưởng thiết kế xây dựng và bán hàng tốt hơn. Bên cạnh đó

nghiên cứu cũng góp phần giúp các cơ quan chức năng hiểu hơn về nhu cầu thực

tế của người dân mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 để từ đó

ban hành cơ chế quản lý thị trường đạt hiệu quả hơn.

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ

HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 nhằm mục

đích giới thiệu cơ sở lý thuyết về sự lựa chọn và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định

mua chung cư thu nhập thấp của người dân. Từ đó nghiên cứu đưa ra các thành

phần trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh.

2.1. Khái quát về lĩnh vực nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của Tp. Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị, trung tâm tài chính lớn nhất của cả nước;

nơi tập trung đầy đủ các Ngân hàng, các công ty tài chính, chứng khoán, các tập

đoàn đa quốc gia.... Cùng với tốc độ phát triển nhanh của kinh tế, quy mô đô thị

cũng được mở rộng. Nhiều khu đô thị mới hình thành, các dự án cao ốc văn

phòng, nhà ở cao cấp được xây dựng rầm rập. Thành phố ngày càng khang trang và hiện đại hơn. Với diện tích tự nhiên chiếm 2.095 km2, năm 2016 mật độ dân số trung bình là 4.022 người/km2, thu nhập bình quân đầu người khoảng 5.428 USD.

Dân số năm 2016 ở Tp.HCM khoảng 8,43 triệu người (có hộ khẩu thường trú)

(Cục Thống kê Tp.HCM, 2016); tổng toàn TP khoảng 13 triệu người. Từ năm

1999 – 2005, các quận huyện ngoại thành như Quận 12, Thủ Đức, Bình Tân,… có

tỷ lệ tăng trưởng dân số cao nhất Tp.HCM. Nguyên nhân chính là cơ hội việc làm

và thu nhập đối với những người lao động, đặc biệt là lao động không có kỹ năng.

Tuy nhiên, mảnh đất này cũng sẽ tiêu tốn số tiền không hề nhỏ do chi phí sống đắt

đỏ. Điều kiện nơi ở đối với lao động di cư có trình độ cao, có thu nhập cao thì nhà

ở ổn định. Song đa số người lao động đều phải ở nhà trọ, nhà thuê với chất lượng

thấp kém, không đảm bảo vệ sinh, ánh sáng, an ninh trật tự kém…

Trước là sóng nhập cư ồ ạt, dân số của Tp.HCM tăng nhanh. Theo đó, thị

trường nhà ở cũng phát triển rất nhanh, số lượng và chất lượng nhà ở gia tăng

đáng kể. Ban đầu, những người dân nhập cư tìm thấy nơi trú ngụ trong các khu

7

nhà ở cho thuê tạm bợ với giá rẻ có thể chấp nhận được. Đây là giải pháp tình thế

để đối phó về chỗ ở và giá cả nhà ở. Phát triển tự phát và lấn chiếm đất bất hợp

pháp gây khó khăn trong quản lý đô thị, công tác quy hoạch và phát triển các khu

tái định cư. Tuy nhiên, trong suốt hơn hai thập kỷ qua, Chính phủ đã ban hành

nhiều chính sách, tạo ra những thay đổi đáng kể về chính sách nhà ở, đặc biệt là

nhà ở đô thị như khuyến khích tư nhân phát triển nhà ở; nhà ở cho thuê; phát hành

chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, ...

Giá cả của thị trường nhà đất cũng tác động mạnh đến sự phát triển của đô

thị. Nhu cầu của người dân về xây dựng nhà ở cùng với sự thoái thác của Nhà

nước như là người cung cấp nhà ở hay trợ cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp

đã làm gia tăng sự bùng nổ nhà ở tại các đô thị Việt Nam, đặt biệt là Tp.HCM. Thị

trường hóa đã dẫn đến sự đa dạng sản phẩm nhà ở với chất lượng, quy mô và giá

cả. Với chính sách đất đai không rõ ràng, kinh tế tăng trưởng nhanh, đặc biệt là

khu vực tư nhân, thu nhập được nâng cao đã làm gia tăng nhu cầu bất động sản

không chỉ cho mục đích nhà ở mà còn để kinh doanh.

Hơn nữa, phát triển thị trường tín dụng bất động sản cũng đã hỗ trợ tích cực

cho sự phát triển nhu cầu thị trường nhà ở. Thị trường bất động sản đạt đến đỉnh

điểm vào năm 2003, và sau đó năm 2007, thời điểm Việt Nam gia nhập tổ chức

WTO và đầu cơ tài chính đóng vai trò quyết định. Kết quả là bùng nổ quá mức thị

trường bất động sản, và Việt Nam (đặc biệt là Hà Nội và Tp.HCM) là một trong

những nơi có giá nhà ở cao nhất trên thế giới.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tại Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh

Quận 2 được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997 trên cơ sở tách ra từ 05 xã

Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi, Cát Lái, An Khánh, An Phú thuộc huyện Thủ Đức

theo Nghị định số 03/NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Chính phủ. Quận 2 nằm ở phía

Đông của thành phố Hồ Chí Minh, trên tả ngạn sông Sài Gòn. Tổng diện tích tự

nhiên của quận 2 là 5.017 ha. Ngày 27/5/2005 UBND TP đã kí quyết định số

6566/ QĐ- UBND về phê duyệt chi tiết quy hoạch chung xây dựng khu đô thị mới

thủ thiêm 1/5000 và điều chỉnh quy hoạch chi tiết Trung tâm khu đô thị mới thủ

8

thiêm tỉ lệ 1/2000. Quy hoạch phát triển.

Cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố

Hồ Chí Minh, quận 2 có vị trí quan trọng, sẽ là trung tâm mới của thành phố sau

này, đối diện khu Trung tâm cũ qua sông Sài Gòn, là đầu mối giao thông về

đường bộ, đường xe lửa, đường thuỷ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh:

Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu. Quận có tiềm năng về quỹ đất xây

dựng, mật độ dân số còn thưa thớt, được bao quanh bởi các sông rạch lớn, môi

trường còn hoang sơ nên đã nhân lên lợi thế về vị trí kinh tế của mình.

Khi trung tâm hành chính, tài chính và kinh tế ở quận 1 đã thật sự quá tải và

không còn khả năng để mở rộng do quỹ đất hạn hẹp, thêm vào đó là chi phí đầu tư

quá cao. UBND thành phố đã tìm phương án di dời một phần các trung tâm này

qua một địa bàn khác và Quận 2 chính là sự lựa chọn ưu việt. Nhờ vào vị trí địa lý

thuận lợi và quỹ đất sạch còn nhiều nên Quận 2 đã trở thành trung tâm hành chính,

tài chính, kinh tế mở rộng của thành phố, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài

nước trong tương lai. Chính vì vậy số lượng dân cư sẽ ngày một tăng trong tương

lai kéo theo nhu cầu về nhà ở của công nhân viên chức, người lao động, người

nhập cư, người thu nhập thấp trên địa bàn là rất lớn.

2.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

2.2.1. Hành vi tiêu dùng

Từ thập niên 60 của thế kỷ XX đã có nhiều công trình nghiên cứu ý định

hành vi của người tiêu dùng. Các lý thuyết này đã được chứng minh thực nghiệm

ở nhiều nơi trên thế giới. Dưới đây là các lý thuyết tiêu biểu.

9

Mô hình hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA) 

Thái độ

Niềm tin đối với các tính của sản thuộc phẩm Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Ý định hành vi Hành vi thực sự người

tin đối với Niềm những ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên sử

Chuẩn chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của người ảnh hưởng Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975)

Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen &

Fishbein xây dựng từ cuối thập niên 60 của thế kỷ XX và được mở rộng trong thập

niên 70. Theo TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) là yếu tố quan trọng nhất

dự đoán hành vi tiêu dùng. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ và

chuẩn chủ quan. Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về

các thuộc tính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang

lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của

các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên

quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); những người

này thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan

đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản đối

đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo

mong muốn của những người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người

10

có liên quan đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người

tiêu dùng làm theo những người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá

chuẩn chủ quan. Mức độ thân thiết của những người có liên quan càng mạnh đối

với người tiêu dùng thì sự ảnh hưởng càng lớn tới quyết định chọn mua của họ.

Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng lớn thì xu hướng

chọn mua của họ cũng bị ảnh hưởng càng lớn. Ý định mua của người tiêu dùng sẽ

bị tác động bởi những người này với những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác

nhau.

Tóm lại mô hình thuyết hành động hợp lý TRA là một mô hình dự báo về ý

định hành vi, xem ý định chính là phần tiếp nối giữa thái độ và hành vi. Ý định

của cá nhân để thực hiện hành vi bị tác động bởi 2 yếu tố là thái độ và chuẩn chủ

quan. Thái độ đối với một hành động là chúng ta cảm thấy như thế nào khi làm

một việc gì đó. Chuẩn chủ quan được xem như là những ảnh hưởng của môi

trường xã hội lên hành vi của cá nhân.

Ý định là một chỉ số thể hiện sự sẵn sàng của một người để thực hiện những

hành vi nhất định.

Mô hình hành động có kế hoạch

Thái độ

Chuẩn chủ quan Hành vi thực sự Ý định hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.2. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)

Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết

hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có

thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó.

Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng

11

đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để

thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được

khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ

hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện

hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory

of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm

soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận

phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc

vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị

rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi,

và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì

kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.

 Mô hình hành vi người tiêu dùng

Kích thích Marketing

Kích thích Khác

Quyết định của người mua

Đặc điểm người mua

Quá trình ra quyết đị h - Nhận

- Chọn sản phẩm

- Chọn công ty - Chọn đơn vị phân phối - Định thời

- Sản phẩm Giá - - Địa điểm - Chiêu thị

- Văn hóa - Xã hội - Tâm lý - Cá tính

- Kinh tế - Công nghệ - Chính trị - Văn hóa

thức vấn đề - Tìm kiếm thông tin - Đánh giá - Quyết định

gian - Định số lượng

Hình 2.3. Mô hình hành vi người tiêu dùng

(Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nxb. Thống kê, tr.198)

Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng của khách hàng dưới tác động

của những kích thích bên ngoài và quá trình tâm lý bên trong diễn ra thông qua

quá trình quyết định lựa chọn hàng hóa, dịch vụ.. Thông qua nghiên cứu

12

marketing, các doanh nghiệp sẽ nắm rõ được những thông tin liên quan đến hành

vi mua hàng của người tiêu dùng như sau:

- Mua cái gì? (What)

- Người mua hàng là ai? (Who)

- Mua hàng như thế nào? (How)

- Mua hàng ở đâu? (Where)

- Mua hàng khi nào? (When)

- Tại sao mua hàng? (Why)

2.2.2. Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng

Theo N. Gregory Mankiw, lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng cho

rằng: “quá trình ra quyết định của cá nhân được định hướng bởi sự tối đa hóa

tính hữu ích trong một lượng ngân sách hạn chế”. Theo đó, với giả thuyết con

người là duy lý và thông tin trên thị trường là hoàn hảo, hành vi của người tiêu

dùng chịu sự ảnh hưởng bởi hai yếu tố cơ bản sau:

Thứ nhất, sự giới hạn của ngân sách (thu nhập): mọi người đều chịu sự giới

hạn hay ràng buộc về mức thu nhập của họ. Khi quyết định mua một loại hàng hóa

nào đó, người ta thường phải xem xét đến khả năng chi trả của họ, khả năng

đánh đổi của họ để có được hàng hóa này thay vì hàng hóa khác hay dùng vào

việc khác.

Thứ hai, mức hữu dụng cao nhất: người tiêu dùng chỉ lựa chọn những loại

hàng hóa, dịch vụ nào mang lại cho họ lợi ích lớn nhất. Lợi ích này là tổng hòa

những giá trị mà người tiêu dùng nhận được khi lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ

đó.

Ví dụ về trường hợp lựa chọn căn hộ có mức giá thấp: Khi một cá nhân nào

đó có nhu cầu về nhà ở, anh ta sẽ luôn mong muốn sở hữu cho mình một nơi

mà có các điều kiện tiện nghi là tốt nhất như: không gian rộng rãi, thoáng mát, nội

thất hợp lý, môi trường sống thoải mái v.v. Tuy nhiên, để có được một nơi như

vậy thì anh ta cần phải tích lũy nhiều hơn nữa. Mức thu nhập của anh ta bây giờ

chỉ phù hợp cho việc sở hữu một căn hộ có mức giá thấp. Do đó, trong giới hạn về

13

ngân sách của mình anh ta sẽ lựa chọn căn hộ ở mức giá thấp nào có các đặc điểm

mang lại cho anh ta lợi ích nhiều nhất.

2.2.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người tiêu

dùng

Nghiên cứu một cách tổng quát về hành vi người tiêu dùng, Philip Kotler và

Gary Armstrong (2009) cho rằng quá trình mua hàng chịu sự tác động bởi các

nhóm yếu tố cơ bản sau: yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố

tâm lý (hình 2.4)

Văn hóa

Xã hội

Cá nhân - Tuổi và giai đoạn của chu kỳ sống - Nền văn

NGƯỜI MUA - Nghề nghiệp - Hoàn cảnh kinh tế - Nhánh văn

và lối sống - Nhóm tham khảo - Gia đình - Vai trò hóa hoá - Nhân cách và tự ý Tâm lý - Động cơ - Nhận thức - Hiểu biết - Niềm tin và thái độ thức - Tầng lớp xã hội và địa vị xã hội

Hình 2.4: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi (Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong (2009), Principles o Marketing,

13th, Pearson..)

Các yếu tố văn hóa 

Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của người tiêu dùng. Khi

nghiên cứu về yếu tố văn hóa ta xem xét vai trò của các yếu tố nền văn hóa, nhánh

văn hóa và tầng lớp xã hội đối với người quyết định mua.

Nền văn hóa: là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi

của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá trị, nhận

thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt

khác. Những giá trị của văn hóa ảnh hưởng đến hành vi của mọi người mà hầu hết

chúng ta đều không nhận ra chúng.

14

Ví dụ: Nền văn hóa Việt Nam chi phối đến sự lựa chọn mua CHCC. Bên

cạnh đó, văn hóa phương Tây đặc biệt chi phối giới trẻ trong hành vi mua CHCC.

Nhánh Văn hoá: mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo

nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành

viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan trọng và

những người làm tiếp thị thường thiết kế các sản phẩm và chương trình tiếp thị

theo các nhu cầu của các phân khúc đó.

Tầng lớp xã hội: hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự

phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng

cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và

dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định được xếp theo theo thứ bậc và gồm

những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi

Các yếu tố xã hội 

Nhóm tham khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một người.

Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp

(mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm

mà có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên.

Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có

ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống người mua.

Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có

được một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham

vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ở những nước mà bố mẹ sống chung với

con cái đã trưởng thành như Việt Nam thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.

Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình

riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Đó là một tổ chức mua hàng tiêu

dùng quan trọng nhất trong xã hội.

Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều nhóm –

gia đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể

xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị.

15

Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình

trong xã hội.

Các yếu tố cá nhân 

Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa, dịch

vụ khác nhau trong suốt đời mình và việc tiêu dùng cũng được định hình tùy theo

giai đoạn của chu kỳ sống. Ví dụ: khi còn trẻ người ta thường thích sống chung

với bố mẹ nhưng đến khi có gia đình thì họ có xu hướng muốn tìm kiếm một nơi ở

riêng tư.

Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức

tiêu dùng của họ. Ví dụ: người công nhân thường chủ yếu sẽ mua những sản phẩm

phục vụ cuộc sống hằng ngày và phục vụ công việc họ đang làm, trong khi đó

người chủ tịch doanh nghiệp thường hay sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí nhiều

hơn, mua những sản phẩm đắt tiền hơn.

Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn

cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của một người gồm thu nhập có thể

chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền

tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng

vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.

Lối sống: Lối sống của một người là một cách sống của họ được thể hiện ra

trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động

toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường xung quanh. Những người

cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể

có những lối sống hoàn toàn khác nhau.

Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác

biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những

đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất

quán và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng

những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín

đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân

16

tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có

mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản

phẩm và nhãn hiệu.

Các yếu tố tâm lý 

Động cơ: Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ

đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh

để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác

căng thẳng.

Có rất nhiều nhà tâm lý học đã phát triển những lý thuyết về động cơ của con

người. Trong đó, Abraham Maslow cho rằng nhu cầu của con người được sắp xếp

trật tự theo thứ bậc từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất như sau: Những nhu cầu

sinh lý (ăn, ở, nghỉ ngơi v.v.), những nhu cầu an toàn (an toàn, được bảo vệ v.v.),

những nhu cầu xã hội (giao tiếp, cảm giác thân mật v.v.), những nhu cầu được tôn

trọng (tự tôn trọng, được công nhận, có địa vị xã hội v.v.) và những nhu cầu tự

khẳng định mình (tự phát triển và thể hiện mọi tiềm năng v.v.). Con người sẽ cố

gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta đã thoả

mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời

nữa và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất tiếp theo.

Nhận thức: Nhận thức là một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ

chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung

quanh.

Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc

vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều

kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể có những nhận thức khác nhau về cùng

một khách thể do có ba quá trình nhận thức: sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo

có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn lọc.

Tri thức: Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức,

tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm.

Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho

17

rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những

thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự

củng cố.

Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được

niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của

con người.

Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó.

Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và

người ta hành động theo những hình ảnh đó.

Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững,

những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với

một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất

quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng

với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc, vì

thế mà rất khó thay đổi được thái độ.

2.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Nghiên cứu trong nước

Bảng 2.2. Bảng thống kê mô hình nghiên cứu nước ngoài Và một số nghiên cứu

khác:

STT TÁC GIẢ TÊN ĐỀ TÀI NỘI DUNG

Phát triển nhà ở xã hội và -Hiện trạng và những vấn đề 1 Nguyễn Đăng

Sơn - Phó nhà ở cho người thu nhập nhà ở ,cho người thu nhập

Viện trưởng, thấp (2012) thấp

Viện Nghiên -Các giải pháp phát triển nhà

cứu Đô thị & ở xã hội và nhà ở cho người

Phát triển Hạ thu nhập thấp

tầng

Những vấn đề cho người -Thực trạng vấn đề người PGS. TS. 2

nghèo tại TP. Hồ Chí nghèo và nơi ở tại TP. Hồ Chí Trần Thị

18

Minh (2012)- Trường Minh Kim Xuyến

Đại Học KHXH & Nhân -Giải pháp vấn đề nhà ở cho và Th.S

Văn- ĐH Quốc Gia TP. người nghèo tại TP. HCM Phạm Thị

Hồ Chí Minh Thùy Trang

-Đề xuất các giải pháp thiết

kế, xây dựng, nâng cấp hạ

tầng cho việc hoàn thiện nơi

ở và môi trường ở cho người Nghiên cứu Các giải pháp

thu nhập thấp. Kết hợp việc 3 TS.KTS Lê đồng bộ phát triển nhà ở

xây dựng các khu ở mới với Thị Bích người thu nhập thấp tại

việc bảo tồn cải tạo và nâng Thuận các đô thị Việt Nam

cấp các khu ở cũ.

-Kiến nghị các chính sách, cơ

chế tài chính cho công tác

xây dựng các khu nhà ở cho

người thu nhập thấp tại các

đô thị Việt Nam,

2.3.2. Nghiên cứu nước ngoài

Bảng 2.2. Bảng thống kê mô hình nghiên cứu nước ngoài

Và một số nghiên cứu khác:

STT TÁC QUỐ NỘI CÁC YẾU TỐ KẾT QUẢ

GIẢ C DUNG NGHIÊN CỨU

GIA

- Có sự khác

biệt đáng kể

trong việc ra ý

định liên quan

19

đến việc mua

Đại 1 Các yếu tố Kinh tế, thẩm mỹ, căn hộ theo mẫu Mwfeq

học ảnh hưởng marketing, xã hội, giới tính, tuổi và Hadda

AlAlb đến quyết địa lý các yếu tố như d,

ayt và định mua tình trạng hôn Mahfuz

đại căn hộ nhân và học vấn Judeh

học chung cư thì không có sự and

Appli của người khác biệt đáng Shafig

ed dân ở kể. Hadda

Scien Amman, - “Tỷ lệ lãi d

ce Jordan suất”, “Thu

thành (2011) nhập” có ảnh

phố hưởng đáng kể

Amm đến hành vi mua

an - căn hộ tại thành

Jorda phố Amman -

n Jordan.

(1) Các yếu tố bên

ngoài gồm: văn hóa,

chính sách của nhà

nước, các hoạt động

2 Nam Hành vi marketing, ảnh Có 4/11 yếu tố Qiuxue

Ninh - mua nhà tại hưởng của nhóm có ảnh hưởng Luo và

Trung thành phố tham khảo; đến quyết định Paul

Quốc Nam Ninh - (2) các yếu tố bên mua nhà đó là: TJ

Trung Quốc trong: nhận thức, nhóm tham James

(2013) thái độ, sự học hỏi, khảo, học hỏi,

cảm xúc, động cơ, nhận thức và

nhân cách, lối sống. nhân cách

20

-Yếu tố Vật Lý -Yếu tố vật lý và

(Physical): chất liên kết không

lượng xây dựng, giá, quan trọng như

thiết kế, yếu tố môi

3 Dilly, Các yếu tố mật độ xây dựng, trường và tiện Connie,

Đông động cơ và diện tích nhà, khả ích Susilaw

Timo nhận thức năng thanh toán, lãi -Kết quả đã chỉ ati,

ảnh hưởng suất, thời hạn thanh ra rằng bạn bè Fernan

đến hành vi toán, khả năng tiếp và đồng nghiệp do

mua nhà cận thị trường là những nguồn Baptist

của người -Liên Kết thông tin quan a và

dân ở Dilly, (Linkage): liên hệ trọng nhất Anunu

Đông với nơi làm việc, (45%) và mặc

Timor gần trường học, giao dù người vợ là

(2001) thông công cộng người ảnh

- Môi Trường hưởng đáng kể

(Environment): sạch đến quá trình ra

sẽ, an toàn, thẫm mỹ quyết định

- Tiện Ích nhưng người

(Utilities): điện, chồng là người

nước, điện thoại, có ra quyết định

khu vực thờ phụng chính

riêng, thể dục thể

thao, tiềm năng đầu

Và một số nghiên cứu khác:

Theo Quigley(1976), chính các tính năng của cấu trúc căn hộ sẽ là một yếu

tố quyết định quan trọng của một hộ gia đình khi lựa chọn nơi cư trú. Đặc tính của

21

các hộ gia đình trong cùng khu vực là một trong những yếu tố quyết định sự lựa

chọn căn hộ ở một hộ gia đình (Gabriel và Rosenthal, 1989). Friedman (1980) khi

ước lượng vai trò của các dịch vụ công cộng địa phương về sự lựa chọn địa điểm

cư trú đã phát hiện ra rằng các dịch vụ công cộng địa phương và đặc điểm cộng

đồng chỉ đóng vai trò nhỏ trong việc xác định lựa chọn địa điểm cư trú. Trong khi

số lượng các tiện ích có thể có được trong một cộng đồng đóng một vai trò khá

quan trọng theo Hua Kiefer (2007). Nechyba và Strauss (1997) thấy rằng chi tiêu

công, thuế, tỷ lệ tội phạm, hoạt động thương mại là những yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến quyết định mua nhà của cộng đồng dân cư và họ cũng phát hiện ra rằng

quyết định lựa chọn vị trí căn hộ của người mua bị ảnh hưởng đáng kể bởi các

dịch vụ công cộng địa phương và mặt bằng chi phí sinh hoạt.

2.4. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận văn

2.4.1. Các giả thuyết

Từ cơ sở lý thuyết trên, cùng với quá trình nghiên cứu và tham vấn của tác

giả với những tiến sĩ trong lĩnh vực Marketing thuộc trường Đại học kinh tế - Luật

và các chuyên gia phân tích đầu tư có uy tín trong ngành bất động sản tại thành

phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận thấy:

Thứ nhất, theo Paul Pelleman (1998), con người bao gồm: con người có ý

thức và con người vô thức. Con người có ý thức hành động theo lý tính (dựa vào

kinh nghiệm, suy nghĩ và có tư duy) và con người vô thức hành động theo cảm

tính (chịu sự tác động của các yếu tố tâm lý, tình cảm và các yếu tố bên ngoài -

không hoàn toàn theo nguyên tắc nào cả). Hành vi của con người còn chịu ảnh

hưởng bởi những yếu tố hoàn cảnh và tâm lý khác chi phối.

Như đã được trình bày ở mục 2.1.2, mỗi con người khi lớn lên ở những môi

trường văn hóa và ý thức về vai trò - địa vị xã hội khác nhau thì sẽ hình thành cho

họ những quan niệm về lối sống, nhân cách và tự ý thức khác nhau. Những quan

niệm này sẽ chi phối niềm tin và thái độ của người đó khi thực hiện hành vi.

Căn hộ là một tài sản có giá trị lớn, thường đó là tài sản tích lũy của cả gia

đình trong thời gian dài. Khi lựa chọn căn hộ, người quyết định lựa chọn rất ngại

22

rủi ro và họ thường tìm đến những chủ đầu tư uy tín. Chủ đầu tư uy tín tạo cho họ

niềm tin. Uy tín của chủ đầu tư được biểu hiện qua việc chủ đầu tư đó luôn tôn

trọng những cam kết với khách hàng hay không, chất lượng của những công trình

đã được thi công, hay tiềm lực của chủ đầu tư v.v. Người mua căn hộ sẽ thích

chọn những chủ đầu tư nào có uy tín lớn hơn.

Chất lượng công trình thể hiện ở chất lượng xây dựng, chất lượng của hệ

thống M&E (Mechanical & Electrical), kiến trúc xây dựng, chất lượng của trang

thiết bị nội thất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật v.v.

Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:

H1: Yếu tố uy tín, chất lượng chủ đầu tư có tác động đến ý định mua chung

cư thu nhập thấp.

Thứ hai, Theo Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh and Shafig Haddad Đại học

Albayt và đại học Applied Science thành phố Amman – Jordan với đề tài “Các

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của người dân ở Amman,

Jordan (2011”) đã chỉ ra “Thu nhập” có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi mua căn

hộ. Vấn đề quan tâm của người mua căn hộ đó chính là xem xét xem sản phẩm đó

có phù hợp với mức thu nhập của mình hay không. Yếu tố thu nhập thể hiện ở

mức ngân sách hiện tại mà người đó dự định mua, khả năng sắp xếp thanh toán,

khả năng vay mượn hay những hỗ trợ từ phía người bán v.v. Tùy vào mức thu

nhập khác nhau mà người mua sẽ có ý định lựa chọn cho mình loại căn hộ phù

hợp.

Từ nghiên cứu của Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh trên, tác giả đưa ra giả

thuyết sau:

H2: Yếu tố thu nhập có tác động đến ý định mua chung cư thu nhập thấp

Thứ ba,

Theo Connie, Susilawati, Fernando Baptista và Anunu với đề tài: “Các

yếu tố động cơ và nhận thức ảnh hưởng đến hành vi mua nhà của người dân

ở Dilly, Đông Timor (2001)” chỉ ra yếu tố môi trường (Environment): sạch sẽ, an

toàn, thẫm mỹ và yếu tố tiện ich (Utilities): điện, nước, điện thoại, có khu vực thờ

23

phụng riêng, thể dục thể thao, tiềm năng đầu tư ảnh hưởng đến hành vi mua nhà

của người dân. Môi trường sống được đề cập ở đây chính là sự an toàn, sự tiện lợi

với các dịch vụ tiện tích đi kèm và sự hòa nhập với cộng đồng dân cư chung sống

v.v. Từ nghiên cứu và lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết:

H3: Yếu tố môi trường sống có tác động đến ý định mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp.

Trong khoảng giới hạn về mức thu nhập của mình, người mua căn hộ giá

thấp sẽ lựa chọn cho mình căn hộ nào mang lại cho họ giá trị lớn nhất. Theo Philip

Kotler (2001), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị mà

khách hàng nhận được và tổng chi phí khách hàng phải trả cho sản phẩm hay dịch

vụ đó.

Trong những yếu tố chi phí mà Philip Kotler (2001) đã đề cập, yếu tố giá cả

của căn hộ là vấn đề mà khách hàng quan tâm lớn nhất khi quyết định lựa chọn

căn hộ cho mình. Sự kỳ vọng về giá cả cạnh tranh so với những sản phẩm khác,

giá cả trong giai đoạn hiện nay là thấp nhất, giá cả xứng đáng với giá trị nhận

được v.v là những yếu tố làm gia tăng giá trị dành cho khách hàng mua căn hộ.

Từ lập luận trên, tác giả đưa ra các giả thuyết sau:

H4: Yếu tố giá cả có tác động đến ý định mua chung cư dành cho người thu

nhập thấp

Theo KARSI (2009), giá trị của căn hộ mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng

nằm ở ba yếu tố chính: hài lòng về vị trí, hài lòng về chất lượng công trình xây

dựng và hài lòng môi trường sống.

Vị trí của căn hộ bao gồm vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối. Vị trí của căn hộ

càng thuận tiện thì giá trị của căn hộ đó càng cao. Ví dụ: những căn hộ nào nằm

gần trung tâm thành phố sẽ có giá trị lớn hơn những căn hộ cùng loại nằm ở xa (vị

trí tương đối) và những căn hộ nằm ở những nơi có khí hậu trong lành mát mẽ sẽ

có giá trị cao hơn những nơi bị ô nhiễm bởi khói bụi v.v (vị trí tuyệt đối).

Từ lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết:

H5: Yếu tố vị trí có tác động đến ý định mua chung cưdành cho người thu

24

nhập thấp

Theo nghiên cứu của Qiuxue Luo và Paul TJ James với đề tài “Hành vi mua

nhà tại thành phố Nam Ninh - Trung Quốc (2013)” chỉ ra các yếu tố bên ngoài

gồm: văn hóa, chính sách của nhà nước, các hoạt động marketing, ảnh hưởng của

nhóm tham khảo góp phần tác động đến hành vi mua nhà.

Từ nghiên cứu trên, tác giả đưa ra các giả thuyết sau:

H6 : Yếu tố hoạt động chiêu thị có tác động đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp.

Thứ tư, theo Philip Kotler (2001) cho rằng mỗi cá nhân có đặc điểm khác

nhau sẽ có mức độ tiếp nhận và phản ứng đối với những thông tin từ bên ngoài

khác nhau. Đặc điểm cá nhân bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng hôn

nhân v.v. Theo đó, mỗi người có đặc điểm khác nhau sẽ có hành vi lựa chọn khác

nhau.

Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:

H7: Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư thu

dành cho người nhập thấp đối với các cá nhân có đặc điểm khác nhau.

2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ cơ sở lý luận và các giả thuyết được trình bày ở trên, tác giả đề xuất mô

hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh như sau (hình 2.5).

25

Uy tín, chất lượng chủ đầu tư Ý định mua

chung cư thu Thu nhập

nhập thấp tại

Môi trường sống Quận 2

Giá cả

H7

Vị trí

Đặc điểm cá nhân Chiêu thị

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ Chí

Minh.

2.4.3. Quan điểm về nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp

 Nhà ở xã hội (social housing):

Khái niệm “Nhà xã hội” bắt đầu xuất hiện từ các nước Anh, Mỹ, Canada vào

những năm 1970 và dần dần lan rộng ra các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc.

Nhà ở xã hội là một loại nhà cung cấp cho những người không có thu nhập, hoặc

có nhưng không đáng kể. Họ là những người không thể nào và không bao giờ tự

mình kiếm được một chỗ ở. Những người này thường là người vô gia cư, người

già đơn thân, người tật nguyền, người đau yếu không nơi nương tựa, những người

sau khi mãn hạn tù nhưng không còn sức lao động… Loại nhà này trong nhiều

trường hợp được gọi là nhà từ thiện, đa phần được tài trợ bởi nhà nước, ngoài ra

còn có các hiệp hội nhà ở, các tổ chức từ thiện tham gia từng phần để duy trì cuộc

sống của những người sống trong nhà xã hội (Nguyễn Minh Hòa và Mai Hà,

2012).

Tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà người đăng ký ở nhà xã hội có thể được miễn

phí hoàn toàn hoặc được thuê với giá thấp. Phần tiền thuê này thường được các tổ

26

chức từ thiện như nhà thờ, tổ chức phi chính phủ, các mạnh thường quân chi trả

qua các quỹ mà không chi trả trực tiếp cho người sử dụng vì sợ họ tiêu phung phí.

Đặc điểm chính của loại nhà này là người sử dụng không có bất cứ quyền sở

hữu, không được chuyển nhượng, không thừa kế mà chỉ có quyền sử dụng có thời

hạn trong 10 – 15 năm. Những nhà này không làm bằng vật liệu kiên cố (có thể

gọi là nhà tạm), nhưng có đủ các tiện nghi tối thiểu như điện, nước, gas, nhà vệ

sinh, nhà bếp, nhà tắm. Vị trí của loại nhà này được đặt ở những mảnh đất mà chủ

sở hữu chưa dùng đến. Nó không đặt ở khu vực trung tâm hay các nút giao thông

đông đúc, có thể đặt ở ngoại thành, các khu vực xa… Những người sống trong nhà

xã hội phải cam kết pháp lý, hết thời hạn sử dụng nếu chủ sở hữu cần lấy lại để

đưa vào khai thác như xây các công trình mới thì phải chấp hành, không kiện cáo.

Khi đó tùy tình hình mà nhà nước sẽ bố trí họ vào sống trong các khu nhà ở xã hội

khác. Nhưng dù loại hình nhà ở này là của nhà nước hay các tổ chức từ thiện thì

cũng được quản lý bởi một tổ chức Chính phủ để đảm bảo các vấn đề về an ninh

trật tự, vệ sinh môi trường và cũng tránh trường hợp bị những người có dụng tâm

xấu lợi dụng để kiếm tiền từ những người tốt bụng.

 Nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp:

Nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp là một loại sản phẩm hàng hóa không

phải làm từ thiện mà là để bán. Đối tượng mua là người có thu nhập thấp có thể từ

lương, tiền làm công, nhưng do số tiền kiếm được ít, chỉ đủ trang trải cuộc sống và

tích lũy chút ít nhưng không thể nào mua được nhà ở nếu không có sự hỗ trợ nào.

Loại nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp thường có giá rẻ hơn các loại nhà khác với

lý do: Nhà ở vẫn đảm bảo độ bền vững với những tiêu chuẩn xây dựng cơ bản

nhưng không sử dụng các thiết bị đắt tiền (như không có thang máy, không sử

dụng nội thất cao cấp, không đi kèm các dịch vụ tiện ích xa xỉ như hồ bơi, sân

tennis…); Có diện tích nhỏ hơn so với các căn hộ cao cấp, trong nhiều trường hợp

vài ba căn hộ sử dụng chung một nhà bếp và nhà vệ sinh; Được Chính phủ giảm

hoặc miễn một số các loại thuế cho chủ đầu tư (như thuế đất) và hỗ trợ tài chính

thông qua việc can thiệp để được vay ngân hàng với lãi suất thấp, hỗ trợ một phần

27

tiền đền bù giải tỏa (nếu có), hỗ trợ một phần tài chính thông qua việc can thiệp

được giảm giá vật liệu xây dựng…; Người mua được giảm giá căn hộ và trả dần

trong 15 – 20 năm không tính lãi hoặc lãi suất rất thấp (Nguyễn Minh Hòa và Mai

Hà, 2012).

Người mua có thể có quyền sở hữu theo luật định. Ở một số nước như Hàn

Quốc, do được nhiều ưu đãi nên không được tự do mua bán, sang nhượng. Khi

muốn bán, phải bán lại cho quỹ nhà của chính phủ theo giá thỏa thuận để cơ quan

quản lý nhà điều tiết cho người khác.

Theo thực tế tại Việt Nam, khái niệm nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp

vẫn chưa được phân biệt rõ ràng. Nhà ở xã hội theo như khái niệm ở trên rất ít, bởi

lẽ Chính phủ không đủ ngân sách để hỗ trợ nhiều cho đối tượng này. Phần lớn các

dự án nhà ở được xây dựng hiện nay mà nhận được sự ưu đãi của Chính phủ là

nhà ở thu nhập thấp. Do đó, trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng thuật ngữ nhà ở

xã hội và nhà ở thu nhập thấp được hiểu là một.

 Nhà ở thương mại giá rẻ:

Ngoài nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ cũng được Nhà nước, các nhà

đầu tư quan tâm, hỗ trợ và phát triển để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người có

thu nhập thấp. Nhà ở thương mại giá rẻ là một loại hình nhà ở được lưu thông tự

do trên thị trường nhà ở, việc mua bán hay cho thuê không phải chịu những ràng

buộc đặc thù nào. Người mua, kể cả đối tượng thu nhập thấp, nếu có đủ tiền thì có

thể chọn mua căn hộ thích hợp tại khu vực họ muốn. Để có được giá rẻ thì căn hộ thường có diện tích nhỏ, vào khoảng 40-60 m2 đủ đáp ứng nhu cầu ở cho người có thu nhập thấp. Ngoài ra hiện cũng có cả loại căn hộ 20-30 m2 cho người độc thân

hay mới lập gia đình. Chính quyền thay vì quy định diện tích tối thiểu của căn hộ,

chỉ nên quy định diện tích ở tối thiểu hợp vệ sinh tính theo đầu người tại từng giai

đoạn phát triển của địa phương (ví dụ quy định trong thông tư 07/2013/TT-BXD là 8m2/người). Giới hạn đó dần dần sẽ được nâng lên khi kinh tế phát triển hơn.

Một số yếu tố khác cũng có tác động đáng kể đến giá nhà, như số tầng ít

(khoảng 3-5 tầng) nên không sử dụng thang máy và nền móng cũng không phức

28

tạp; áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu hoàn thiện và trang bị

điện nước đơn giản; đất do chính quyền cấp với giá khuyến khích. Căn hộ giá rẻ

khác căn hộ căn hộ cao cấp về kiến trúc căn hộ, về vật liệu hoàn thiện và trang

thiết bị bên trong, còn kiến trúc bên ngoài của chung cư vẫn phải đẹp để đảm bảo

mỹ quan đô thị.

2.4.4. Quan điểm về đối tượng thu nhập thấp

Định nghĩa chính xác về người thu nhập thấp không phải là một việc dễ

dàng. Thực tế tại Việt Nam, cụm từ thu nhập thấp là một khái niệm được sử dụng

để hình dung một cách tương đối về đối tượng nghèo trong xã hội. Không có văn

bản nào định nghĩa thế nào là thu nhập thấp, mức chuẩn của thu nhập thấp là bao

nhiêu.

Nhiều nghiên cứu đã không thể đưa ra những tiêu chuẩn để định nghĩa người

thu nhập thấp do vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện sống của từng hộ gia đình,

vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương,

từng dân tộc. Cho nên, để định nghĩa thế nào là người thu nhập thấp, cần tiến hành

khảo sát xã hội về thu nhập và chi tiêu hộ gia đình.

Theo quan điểm của ngân hàng thế giới và UNDP, người thu nhập thấp là

những người chi tiêu ít nhất 66% thu nhập cho ăn uống để tồn tại. 34% thu nhập

còn lại dành cho ( nhà ở, văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, quan hệ tiệc tùng v..v)

Theo các nhà kinh tế, để xác định thu nhập thấp thì việc xây dựng hệ thống

các chỉ số định lượng là cần thiết. Có 3 phương pháp xác định thu nhập thấp (Bùi

Thị Mai Hoài và Sử Đình Thành, 2011):

• Phương pháp giới hạn thu nhập thấp (LICO: Low – income cutoffs) : Theo

phương pháp này, ngưỡng thu nhập thấp của các hộ gia đình là mức thu

nhập mà ở đó tỷ lệ chi tiêu cho lương thực, chỗ ở và quần áo của hộ gia

đình lớn hơn con số trung bình của xã hội về chính tỷ lệ này.

• Phương pháp đo lường thu nhập thấp (Low income measures: LIM) : Theo

phương pháp này, cơ sở để xác định thu nhập thấp là một tỷ lệ phần trăm

nhất định trên thu nhập trung bình của các hộ gia đình trong xã hội.

29

• Phương pháp đo lường dựa vào rổ hàng hóa thị trường (Market Basket

Measure – MBM) : Theo phương pháp này, người ta tiến hành ước lượng

chi phí của một rổ hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trong một năm tham chiếu.

Bất kỳ hộ gia đình nào có mức thu nhập thấp hơn chi phí của rổ hàng hóa

thì được xem như là sống trong điều kiện thu nhập thấp.

Có thể hiểu đối tượng thu nhập thấp là người có thu nhập tương đối ổn

định, có khả năng tích luỹ vốn để tự cải thiện điều kiện ở nhưng cần sự hỗ trợ, tạo

điều kiện của Nhà nước về vay vốn, về chính sách đất đai và cơ sở hạ tầng (người

vay vốn làm nhà có khả năng hoàn trả). Đối tượng thu nhập thấp thường hội tụ

một số đặc điểm: có mức sống thuộc nhóm trung bình trở xuống; phải chi một

phần lớn trong thu nhập để thuê nhà hoặc trả góp tiền mua nhà ngoài việc chi tiêu

cho nhu cầu cơ bản; sống trong những ngôi nhà quá cũ nát mà không có điều kiện

sửa sang hay cải tạo lại; chưa có nhà hoặc có nhà nhưng diện tích ở chật hẹp, diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 4 m2/đầu người (Viện nghiên cứu Kiến trúc - Bộ Xây

dựng, 2012).

Tóm lại, người có thu nhập thấp tại Tp.HCM là người có thu nhập thấp hơn

thu nhập bình quân đầu người/năm. (Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 của

Tp.HCM là 5.428 USD/người ( 120 triệu đồng/năm), tương đương 10 triệu

đồng/tháng (Cục Thống Kê TP. Hồ Chí Minh 2016). )

2.4.5. Kinh nghiệm về nhà ở cho người thu nhập thấp của một số nước trên

thế giới

 Kinh nghiệm tại Indonesia

Tại Indonesia các chung cư xây cho người thu nhập thấp thường được xây tối

đa 6 tầng; không dùng thang máy mà dùng cầu thang bộ. Trong đó diện tích mỗi

căn hộ chỉ từ 26-36 m2, giá tối đa là 1.500 USD (khoảng 250 triệu đồng). Bên

cạnh đó nhà nước cũng có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho người thu nhập thấp

như: trả góp trong vòng 30-40 năm và trong 4-8 năm đầu chính phủ hỗ trợ lãi suất

vay ngân hàng, nhưng trong thời gian đó căn hộ bị cấm chuyển nhượng đồng thời

chính phủ cũng quy định những người có thu nhập thấp dưới 480 USD/năm mới

30

được mua nhà diện tích này. Còn các doang nghiệp ở đây thì được hưởng ưu đãi

thuế xây dựng 1% trong khi thuế xây dựng accs loại hình nhà khác là 5%, ngoài ra

họ còn được giảm thuế giá trị gia tăng. Chính những ưu đãi đó đã giúp doanh

nghiệp có lãi từ 10-15%. Do đó qua 2 năm triển khai chương trình này Indonesia

đã xây dựng được 100.000 căn hộ kiểu này. Chính phủ cũng tin rằng dù trong bối

cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu thì chương trình nhà ở cho người thu nhập

thấp vẫn luôn được lợi nhuận nhất định nên luôn hoàn thành đúng thời hạn đáp

ứng đủ nhu cầu.

 Kinh nghiệm của Singapore: Đất nước toàn dân sở hữu nhà ở

Tay Kim Poh – người đứng đầu Ủy ban phát triển nhà ở Singapore (HDB)

cho biết: Tôi chưa thấy một tổ chức hay một đất nước nào đạt đến được tỷ lệ sở

hữu nhà ở như thế này, vì vậy chúng tôi là đất nước duy nhất:”.

Theo số liệu của Chính phủ , từ được khi thành lập HDB đã xây dựng

khoảng 1.000.000 căn hộ. Những căn hộ HDB mới được xây dựng có giá thấp hơn

giá thị trường nên thu hút được nhiều người mua nhà so với nhà của các công ty tư

nhân. Đặc biệt trong vòng 3 năm qua, khi giá cả tăng lên vòn vọt (được biết 95%

người dân Singapore sống và sở các căn hộ HDB). Số ít còn lại là những người

thu nhập thấp phải đi thuê nhà. Những tòa nhà nhỏ hơn và cũ hơn của HDB tuy

thiếu những tiện ích nhưng vẫn có các cửa hàng hay một khu chợ bán đồ tươi

sống, trường học, thư viện, các cơ sở y tế, đã tạo nên sự trọn vẹn cho đời sống ở

những khu trung tâm như thế này.

Chương trình sở hữu nhà ở HDB được thành lập năm 1964 và đã đưa ra

nhiều sáng kiến giúp người dân Singapore có thể mua được nhà ở. Chương trình

này đã được LHQ trao tặng giải thưởng vì sự cải thiện tính minh bạch, trách

nhiệm, nhiệt tình trong ngành dịch vụ công.

Ngoài ra HDB còn cho người mua nhà vay tiền với lãi suất thấp hơn lãi

suất ngân hàng. Những người mua nhà trả góp của HDB thường phải trả ít hơn

25% số thu nhập hàng tháng của họ với mục tiêu giữ cho giá nhà đạt ở mức có thể

“chịu nhiệt” được. HDB đã nhận được gần 1,25 tỷ đô tiền trợ cấp của chính phủ

31

để bù vào khoản lỗ của mình. “Vì mục đích xã hội chúng tôi đã bị thua lỗ”, ông

Tay cười nói: “Nếu chúng tôi cung cấp nhà cho người dân thay vì cho họ thuê họ

sẽ có niềm tin vào đất nước”. Tay nhắc lại lời “cha đẻ” của Singapore Lý Quang

Diệu. Trong cuốn hồi ký của mình ông Lý Quang Diệu đã viêt: “tôi tin rằng nếu

mọi gia đình đều sở hữu nhà ở thì đất nước sẽ ổn định hơn”.

 Kinh nghiệm tại Trung Quốc

Kinh nghiệm đầu tiên của Trung Quốc trong cải cách nhà ở là các khoản

tiết kiệm bắt buộc trong nguồn thu nhập của mọi người dành cho nhà ở.

Kinh nghiệm thứ hai là Trung Quốc đã thiết lập quy định quản lý nhà cho

thuê với giá thấp vào năm 2001 và chính thức áp dụng trên toàn quốc từ 1/3/2004.

Chính sách nhà ở minh bạch trong phân phối tiền bao cấp cho các gia đình có thu

nhập thấp với sự kiểm soát của nhà nước. Bên cạnh đó Trung Quốc thực hiện

chiến lược bao cấp tiền thuê nhà, chiến lược này cũng tỏ ra linh hoạt và ít tốn kém

hơn so với chiến lược trực tiếp cấp nhà cho thuê với gia sthaaps cho các hộ gia

đình có thu nhập thapps. Mô hình hợp tác với công ty nhà đất theo hướng hợp tác

nhà nước – tư nhân cũng tỏ ra là một công cụ đắc lực.

2.5. Thực trạng thị trường căn hộ thu nhập thấp tại Thành phố Hồ Chí Minh

Theo số liệu từ Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) 2016, thành phố

này đang có gần 13 triệu dân, trong đó có gần 3 triệu lao động nhập cư, hơn

200.000 cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ lực lượng vũ trang với

mức thu nhập trung bình, thấp.

Hiện nhiều người vẫn phải sống trong những căn hộ chật chội, diện tích

bình quân đầu người chỉ đạt 7,7m2/người, thấp hơn mức chỉ tiêu mà thành phố đặt

ra là 10m2/người. Đó là chưa kể đến những trường hợp phải sống tạm bợ trong

các căn nhà tuyềnh toàng, ven kênh rạch.

Theo báo cáo tình hình thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh năm

2015 và quý I/2016 hiệp hội bất động sản Số: 29/ CV- (HoREA), thị trường bất

động sản thành phố Hồ Chí Minh đã có sự tăng trưởng rất mạnh trong tất cả các

phân khúc, trên địa bàn các quận, huyện.

32

Phân khúc nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư có sự tăng trưởng khá mạnh :

- Về nhà ở xã hội: các doanh nghiệp đã khởi công xây dựng 05 dự án mới; đã

hoàn thành 04 dự án với quy mô 3.131 căn hộ; Ủy ban nhân dân thành phố cũng

đã công nhận 6 chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. Qúy I/2016 Thành phố đang xem

xét thêm 2 dự án; Về nhà ở tái định cư: Các doanh nghiệp đang tham gia 8 dự án.

Riêng đối với chương trình 12.500 căn hộ tái định cư, các doanh nghiệp đã bàn

giao được 2.076 căn);

- Phân khúc nhà ở thương mại loại căn hộ 1 - 2 phòng ngủ, có giá bán vừa

túi tiền (trên dưới 1 tỷ đồng/căn hộ) trong nhiều năm qua vẫn là phân khúc phát

triển bền vững, trụ cột của thị trường, đáp ứng nhu cầu thật của phần lớn người

tiêu dùng, và hiện nay cung không đủ cầu.

Theo số liệu thống kê của Sở Xây dựng Tp.HCM 2016 toàn Tp.HCM có

476.000 hộ chưa có nhà ở riêng, 300.000 hộ có nhu cầu thuê nhà ở xã hội, 143.000

hộ có nhu cầu mua nhà ở xã hội. Chỉ riêng nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã

hội trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2016-2020 thì có đến 81.000 hộ gia đình, cá

nhân có nhu cầu. Loại nhà mong đợi là chung cư chiếm 94%, với giá nhà từ 800

triệu đồng/căn (phạm vi nội thành), diện tích từ 25 – 90m2/căn. Chiếm gần 50%

trong số đó là muốn được vay tiền thanh toán nhà ở xã hội (mức 400 triệu đồng)

từ Quỹ phát triển nhà và Ngân hàng Nhà nước trong thời gian vay 10 - 15 năm.

Theo tính toán của Vụ cơ sở hạ tầng - Bộ kế hoạch và đầu tư, thì diện tích

bình quân đầu người năm 2016 trên địa bàn Tp.HCM vào khoảng 16m2

sàn/người. Tuy nhiên theo số liệu của Ban Quản lý khu chế xuất và khu công

nghiệp Thành phố, hiện có 268.801 lao động trong các khu chế xuất và khu công

nghiệp của Thành phố, trong đó có 180.602 lao động đến từ các tỉnh, thành phố

khác (chiếm 67,44% ) đều không đảm bảo được diện tích bình quân tối thiểu. Số

liệu của Hiệp hội Bất động sản Thành phố chỉ ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh, 95% nhà trọ là do người dân xây dựng để kinh doanh nhằm giải quyết nhu

cầu nhà ở cho người nhập cư vào Thành phố. Đa phần nhà trọ đều có diện tích nhỏ so với chuẩn chỉ từ 8 - 16m2/người; có nhiều hộ gia đình 07 - 08 người sống trong

33

căn nhà chỉ khoảng 30 - 40m2. 30% số dân đang ở với diện tích dưới 5m 2/người

và 60% người dân có nhu cầu muốn nâng cấp cải tạo nhà.

Theo nghiên cứu của Savills Việt Nam 

Nghiên cứu thị trường BĐS quý II/2015 của Savills Việt Nam cũng đưa ra

dự báo, trong vòng 2-3 năm tới, tổng nguồn cung căn hộ tại thị trường Tp.HCM

có thể lên đến con số 60.000 căn, trong đó có trên 70% thuộc phân khúc trung -

cao cấp. Trong 6 tháng đầu năm nay, lượng căn hộ vừa túi tiền có xu hướng giảm

sút đáng kể và xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục mạnh dần trong nửa cuối năm còn lại.

Theo nghiên cứu của CBRE Việt Nam 

Báo cáo quý II vừa qua của CBRE Việt Nam cũng cho thấy, tỷ lệ giao dịch

thành công của căn hộ cao cấp gấp 2 lần căn hộ bình dân, đi ngược lại xu hướng

thị trường ngập tràn nhà giá rẻ như năm 2012-2013.

Trong khoảng 3 tháng trở lại đây, hơn 4.500 căn hộ cao cấp cũng được tung

ra thị trường, với 2.341 căn hộ trung cấp được mở bán nhưng chỉ có 1.649 căn hộ

giá trung bình chào hàng. Theo dữ liệu của CBRE thì nguồn cung mới của phân

khúc nhà giá vừa túi tiền chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng số 8.528 sản phẩm đã

được công bố, thấp hơn căn hộ trung - cao cấp lần lượt chiếm 27 và 53%.

Năm 2016 có tổng cộng 37.419 căn hộ mở bán mới, giảm 10% so với năm

ngoái. Dự báo thị trường năm 2017 vẫn sẽ tập trung hơn vào thị phần bình dân và

trung cấp, với gần 40% tổng số căn mới chào bán thuộc phân khúc bình dân. Dự

báo trong năm 2017, thị trường sẽ có 43.861 căn được mở bán.

34

Biểu đồ 2.1. Dự báo nguồn cung mới của thị trường bất động sản Tp. HCM năm

2017

Đánh giá về tỷ lệ hấp thu, CBRE dự báo thị trường sẽ duy trì tỷ lệ hấp thu

cao trong giai đoạn 2017 – 2019. Trong đó, phân khúc bình dân, vốn dao động từ

40 - 50%, dự kiến có thể đạt gần 60% vào năm 2017.

Theo phân tích và nhận định của Công ty địa ốc Hoàng Anh Sài 

Gòn

TGĐ Công ty địa ốc Hoàng Anh Sài Gòn, ông Đoàn Chí Thanh cũng phân

tích: "Nhà giá rẻ hiện chỉ có khoảng 8.000 căn trong khi đó, căn hộ trung - cao cấp

có tới 32.000 căn là sự chênh lệch khá lớn, đáng báo động vì thực tế, nhu cầu nhà

giá rẻ hiện vẫn đang chiếm phần lớn toàn thị trường với 13 triệu dân này”

35

Biểu đồ 2.2. Thị phần thị trường căn hộ bình dân Tp. Hồ Chí Minh năm 2016

(Nguồn : Sở Xây Dựng Tp. HCM 2016)

Thời gian qua, trên địa bàn Tp.HCM, các công ty kinh doanh bất động sản

trong và ngoài nước chủ yếu đầu tư vào xây dựng nhà ở, căn hộ cao cấp (dành cho

người có thu nhập cao, có khả năng mua nhà theo giá thị trường) nhằm tìm kiếm

lợi nhuận trong thị trường bất động sản còn nhiều tiềm năng. Do đó, những người

có thu nhập thấp không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường nhà ở. Thành phố

cũng đã triển khai các dự án như xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức thuộc đối

tượng thu nhập thấp; các mô hình đầu tư xây nhà lưu trú cho công nhân; xây dựng

chung cư dành cho những hộ nghèo ở các khu quy hoạch, giải tỏa. Thế nhưng cho

đến nay, việc khiển khai thực hiện còn khiêm tốn.

36

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên

cứu. Các khái niệm về người thu nhập thấp, nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp và

thực trạng thị trường căn hộ chung cư thu nhập thấp tại Tp. Hồ Chí Minh trong

những năm gần đây. Qua đó cho thấy nhu cầu thật sự về phân khúc này và ngày

càng gia tăng trong tương lai.

Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm làm cơ sở để

nhận diện các nhân tố tác động đến ý định lựa chọn có mức giá trung bình, tác giả

đã lần lượt giới thiệu các khái niệm về ý định mua của người tiêu dùng, lý thuyết

về sự lựa chọn của người tiêu dùng và mô hình các yếu tố tác động đến hành vi

người tiêu dùng. Qua đó, tác giả đã xây dựng các giả thuyết và đề nghị mô hình

nghiên cứu cho đề tài của luận văn.

Theo đó, ý định mua căn hộ giá thấp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính

sau: yếu tố uy tín - chất lượng của chủ đầu tư, yếu tố thu nhập, yếu tố môi trường

sống, yếu tố giá cả, yếu tố vị trí. Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra:

Yếu tố uy tín, chất lượng công trình có tác động đến ý định mua chung cư thu

nhập thấp.

Yếu tố thu nhập có tác động đến ý định mua chung cư thu nhập thấp.

Yếu tố môi trường sống có tác động đến ý định mua chung cư thu nhập thấp.

Yếu tố giá cả có tác động đến ý định mua chung cư thu nhập thấp.

Yếu tố vị trí có tác động đến ý định mua chung cư thu nhập thấp.

Yếu tố chiêu thị có tác động đến ý định mua chung cư thu nhập thấp

Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư thu nhập

thấp đối với các cá nhân có đặc điểm khác nhau.

Tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu và qui định căn hộ thu nhập thấp nhằm

giới hạn đối tượng nghiên cứu cho luận văn.

37

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đã trình bày ở chương

1 và cơ sở lý thuyết cũng như mô hình nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2.

Trong nội dung của chương 3 này sẽ trình bày chi tiết hơn về phương pháp nghiên

cứu, quy trình nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh các thang đo để đo lường các khái

niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo hình 3.1 dưới đây.

Thực hiện nghiên cứu định lượng (n= …)

Xây dựng thang đo Cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu Thảo luận nhóm (n= ….) Xây dựng thang đo nháp

Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

Independent T-Test One Way Anova (kiểm định Levene)

Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh.

38

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

Từ mục tiêu nghiên cứu đã xác định cùng với cơ sở lý thuyết được trình bày,

ta thấy vấn đề nghiên cứu ở đây chưa được cấu trúc. Do đó, tác giả nhận thấy sự

cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu định tính, nhằm mục đích xác định cấu

trúc vấn đề. Bên cạnh việc thu thập thông tin thông qua các tài liệu tham khảo, các

báo cáo của hiệp hội Bất động sản và cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh, tác giả còn

thu thập thông tin thông qua thực hiện nghiên cứu định tính.

Kỹ thuật của nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là thảo

luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu nhằm:

- Khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân Tp. Hồ Chí Minh và các biến

quan sát đo lường (các khía cạnh phản ánh) các yếu tố này.

- Khẳng định các yếu tố tác động đến ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh và các biến quan sát đo

lường (các khía cạnh phản ánh) các yếu tố này theo mô hình lý thuyết được đề

xuất (mục 2.4.2), trên cơ sở đó hiệu chỉnh bổ sung hoàn thiện các yếu tố chính ảnh

hưởng đến quyết mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp. Hồ

Chí Minh và phát triển thang đo các yếu tố này (nếu có).

Thảo luận nhóm được thực hiện với 6 người có kinh nghiệm trong lĩnh vực

đầu tư và kinh doanh bất động sản gồm: 1 chủ đầu tư, 2 chuyên gia nghiên cứu

trong thị trường bất động sản, 2 giám đốc bán hàng có kinh nghiệm và 1 kiến trúc

sư có kinh nghiệm thiết kế xây dựng công trình chung cư tại Tp.Hồ Chí Minh.

Phương pháp thảo luận dưới sự gợi ý của tác giả nghiên cứu, các thành viên

bày tỏ quan điểm của mình theo các nội dung của dàn bài thảo luận do tác giả

soạn thảo [phụ lục 1.2], các thành viên khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến

của các thành viên trước đó, cho đến khi không còn quan điểm của ai phát sinh,

tác giả nghiên cứu thống nhất và giữ lại những ý kiến đại diện cho số đông (được

từ 7/10 người trở lên) tán đồng.

39

Cuộc thảo luận nhóm tập trung được thực hiện vào tháng 9 năm 2016. Kết

quả này là cơ sở để thực hiện phát triển thang đo nháp và bảng câu hỏi được sử

dụng cho giai đoạn phỏng vấn sâu với 20 khách hàng đang có ý định mua chung

cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh

nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh về nội dung và hình thức của các phát biểu (các

câu hỏi) trong thang đo nháp và khả năng cung cấp thông tin của khách hàng được

phỏng vấn cho những câu hỏi đó. Trên cơ sở đó, hiệu chỉnh thang đo nháp thành

thang đo chính thức sử dụng cho bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng.

Trong đó, việc đánh giá nội dung bảng câu hỏi được thể hiện qua các yếu tố

sau:

- Đáp viên có hiểu được các phát biểu hay không?

- Đáp viên có thông tin để trả lời hay không?

- Đáp viên có sẵn sàng cung cấp thông tin hay không?

Đánh giá về mặt hình thức và kiểm tra về mặt từ ngữ, cú pháp được sử dụng

trong các phát biểu nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng và không gây nhầm lẫn

cho đáp viên khi được phỏng vấn. Việc phỏng vấn sâu cũng được do chính tác giả

và nhóm cộng tác viên thực hiện đầu tháng 10 năm 2016 theo dàn bài phỏng vấn

[phụ lục 1.3].

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính

3.2.2.1. Kết quả thảo luận nhóm

Dựa vào nguyên tắc số đông, theo đó, ta có kết quả của thảo luận nhóm như

sau:

- Đồng ý 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ chung cư dành cho

người thu nhập thấp và những giả thuyết được tác giả đề xuất ở chương 2 là những

nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp

tại Quận 2 của người dân Tp.Hồ Chí Minh.

- Bổ sung yếu tố thứ 7 “Đóng góp cho xã hội”, yếu tố này thể hiện ở mức

độ ảnh hưởng của yếu tố cá nhân đến ý định lựa chọn mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh.

40

- Bàn về các yếu tố đặc điểm cá nhân, nhóm thảo luận đồng ý xem xét các

đặc điểm về: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi sinh

sống và làm việc:

+ Giới tính: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa nam và nữ trong ý định lựa

chọn căn hộ.

+ Độ tuổi: nhóm đồng ý chỉ nghiên cứu những khách hàng có độ tuổi nằm

trong nhóm đại diện cho đa số người đứng tên trong các hợp đồng giao dịch hiện

tại đã được công bố. Theo đó, nghiên cứu xem xét sự khác nhau giữa những cá

nhân thuộc các nhóm tuổi từ 25-30 tuổi, 31-36 tuổi, 37-45 tuổi và 46-55 tuổi trong

ý định lựa chọn căn hộ.

+ Trình độ: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân có mức trình

độ trung học phổ thông, trung cấp-cao đẳng, đại học, thạc sỹ và từ tiến sĩ trở lên

trong ý định mua căn hộ giá thấp.

+ Tình trạng hôn nhân: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân còn

độc thân, đang kết hôn và đã ly dị trong ý định lựa chọn căn hộ.

+ Nghề nghiệp: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân có nghề

nghiệp là công nhân viên chức nhà nước, nhân viên văn phòng, cấp quản lý - chủ

doanh nghiệp, thợ - công nhân, buôn bán lẻ và những nghề khác trong ý định lựa

chọn căn hộ.

+ Nơi sinh sống và làm việc: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá

nhân có nới sinh sống hoặc làm việc khác nhau khác trong ý định lựa chọn căn hộ

- Khái niệm ý định mua căn hộ giá thấp (biến phụ thuộc) cần được phản ánh

dựa trên các khía cạnh đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng như: phù hợp với

mức thu nhập, có chất lượng đáp ứng với những gì khách hàng mong đợi, giá cả

tốt, tính năng phù hợp với mức nhu cầu của khách hàng, đồng thời người tiêu

dùng cũng sẵn sàng bỏ rất nhiều thời gian và công sức để tìm cho mình một sản

phẩm được xem là đáng tin cậy.

Như vậy, với kết quả của quá trình thảo luận nhóm này, mô hình các yếu tố

chính ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận

41

2 của người dân TP. Hồ Chí Minh và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất được điều

chỉnh như sau (hình 3.2).

Uy tín , chất lượng chủ đầu tư Ý định mua

Thu nhập chung cư

dành cho Môi trường sống người thu

nhập thấp tại Giá cả

Quận 2 Vị trí

Hoạt động chiêu thị

Đặc điểm cá nhân Đóng góp cho xã hội

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí

Minh (hiệu chỉnh).

Với các giả thuyết nghiên cứu sau:

H1: Yếu tố uy tín, chất lượng của chủ đầu tư có tác động đến ý định mua

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2.

H2: Yếu tố thu nhập có tác động đến ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại Quận 2.

H3: Yếu tố môi trường sống có tác động đến ý định mua chung cư dành cho

H4: Yếu tố giá cả có tác động đến ý định mua chung cư dành cho người thu

người thu nhập thấp tại Quận 2.

H5: Yếu tố vị trí có tác động đến ý định chung cư dành cho người thu nhập

nhập thấp tại Quận 2.

42

thấp tại Quận 2.

H6: Yếu tố hoạt động chiêu thị có tác động đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2.

H7: Yếu tố đóng góp cho xã hội có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2.

H8: Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2 đối với các nhân có đặc điểm khác nhau.

3.2.2.2. Kết quả phát triển thang đo

Thang đo nháp được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất

các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng căn hộ chung cư dành cho người thu

nhập thấp tại Quận 2 của người dân Tp. Hồ Chí Minh và kết hợp với kết quả thảo

luận nhóm được trình bày ở trên.

Kết quả là thang đo nháp các yếu tố tác động đến ý định mua căn hộ dành

cho người có thu nhập thấp tại Quận 2, Tp.HCM được phát triển dưới hình thức là

thang đo Likert năm bậc 1 ÷ 5 (1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn

đồng ý) bao gồm:

- Thang đo các yếu tố tác động đến ý định mua chung cư dành cho người thu

nhập thấp tại Quận 2 [phụ lục 1.3].

- Biến quyết định ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại

Quận 2 của người dân Tp. Hồ Chí Minh [phụ lục 1.3].

3.2.2.3. Kết quả phỏng vấn sâu

Các khách hàng được phỏng vấn (đáp viên) không có ý kiến gì thêm về nội

dung và hình thức của các phát biểu trong thang đo nháp. Vì vậy, thang đo nháp

được chuyển thành thang đo chính chức và được sử dụng trong bảng câu hỏi

nghiên cứu chính thức sau khi bổ sung một số thông tin cá nhân của đáp viên và

các thông tin nhằm sàn lọc đối tượng mục tiêu [phụ lục 1.3].

43

3.3. Nghiên cứu định lượng

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất

(hình thức chọn mẫu phán đoán). Theo đó, tác giả trực tiếp đến tận các sàn giao

dịch, văn phòng giao dịch nhà đất để khảo sát những khách hàng đang có nhu cầu

tìm kiếm căn hộ nhằm xác định đúng đối tượng điều tra.

Xác định cỡ mẫu tối ưu cho nghiên cứu có nhiều phương pháp khác nhau:

(1) Theo Tabachnick và Fidell, để tiến hành nghiên cứu hồi qui một cách

tốt nhất thì kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức: cỡ mẫu ≥ 8 * số biến

độc lập + 50; hoặc cỡ mẫu ≥ số biến độc lập + 50, nếu số biến độc lập < 5.

(2) Theo Hair & ctg (1998), trường hợp sử dụng phân tích nhân tố (EFA)

thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số quan sát/ biến đo

lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường phải tối thiểu 5 quan sát.

(3) Theo các nhà nghiên cứu và ý kiến của các chuyên gia thì cỡ mẫu tối ưu

bao nhiêu là phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu,

phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu, tham số cần ước lượng

và quy luật phân phối của tập các kết quả trả lời của đáp viên.

3.3.2. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu

Thông tin mẫu nghiên cứu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dưới 2

hình thức:

(1). Phỏng vấn trực tiếp đối tượng khách hàng.

(2). Phỏng vấn qua email bằng công cụ Form của Google Docs đối với

những khách hàng hàng có thể liên hệ qua địa chỉ email.

Đối tượng đáp viên trong nghiên cứu phải thỏa mãn các điều kiện sau: (a)

đang tìm kiếm mua căn hộ phù hợp (đang có nhu cầu); (b) là người quyết định

chính trong việc lựa chọn căn hộ; (c) độ tuổi từ 25 đến 50 tuổi (đây là nhóm đại

diện cho đa số người đứng tên trong các hợp đồng giao dịch hiện tại (nguồn: Sở

Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh, 2011).

44

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu

3.3.3.1. Đánh giá thang đo

Việc đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng phương

pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA

(Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 20.0 để sàng lọc,

loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn. Trong đó:

Cronhbach alpha là phép đo thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải

thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi)

trong thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cùng nhiều nhà

nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach alpha có giá trị từ 0,8 trở lên là thang

đo tốt, 0.7 – 0.8 là sử dụng được. Song cũng có nhiều nhà nghiên cứu như

Nunally(1978), Peterson(1994) và Slater(1995) đề nghị số Cronchbach anpha từ

0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là

mới hoặc mới đối với người trả lời câu hỏi trong bối cảnh nghiên cứu.

Tuy nhiên, theo Nunally et al (1994), hệ số Crochbach alpha không cho biết

biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach

alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm – total correlation)

và những biến nào có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ.

Phân tích nhân tố khám phá EFA là tên chung của một nhóm thủ tục được

sử dụng phổ biến để đánh giá thang đo hay rút gọn một biến. Trong nghiên cứu

này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các biến quan sát vào một số

nhân tố nhất định đo lường các khía cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên

cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám phá EFA

- Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của phân

bao gồm:

tích EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau

trong tổng thể) bị loại bỏ và EFA được cho là thích hợp khi: 0.5 ≤ KMO ≤

1 và Sig < 0.05. Trường hợp KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng

45

- Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho biến thiên

không thích hợp với dữ liệu.

được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương sai

trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu

% bị thất thoát). Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có

Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn

trong các thang đo trước khi EFA). Do vậy, các nhân tố chỉ được rút trích

- Tiêu chuẩn hệ số tải (Factor loadings) biểu thị tương quan giữa các biến và

tại Eigenvalue ≥ 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.

các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg,

Fator loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4

được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực

tiễn. Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất

phải là 350; nếu cỡ mẫu khoảng trên 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor

loading > 0.5; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading > 0.75.

Như vậy, với đề tài nghiên cứu này, trong quá trình Cronbach alpha tác giả

quyết định giữ lại các thang đo có trị số Cronbach alpha ≥ 0.6 và loại các biến

quan sát có tương quan biến tổng < 0.3. Trong quá trình phân tích EFA, tác giả sử

dụng phương pháp trích Principal component với phép xoay Varimax, loại bỏ các

biến quan sát có trị số Factor loading ≤ 0.5.

3.3.3.2. Phân tích hồi qui

Phân tích hồi quy đề cập đến việc nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến số,

biến phụ thuộc (Y), vào một hay nhiều biến số khác, biến độc lập (Xi), với ý định

ước lượng và/hoặc dự đoán giá trị trung bình (tổng thể) của biến phụ thuộc dựa

trên những giá trị đã biết hay cố định của biến độc lập (E[Y/Xi] = f[Xi]).

Mô hình hồi qui sẽ được ước lượng bằng phương pháp OLS (Ordinary Least

Squares), tức tổng bình phương các sai số là nhỏ nhất. Mô hình nhận được sẽ được

kiểm tra bằng các bước kiểm định khuyết tật của mô hình hồi qui và sau đó sẽ

được kiểm định các giả thuyết thống kê ban đầu của nghiên cứu.

46

Kết quả của mô hình hồi qui là tìm ra mức độ ảnh hưởng của các các nhân tố

tác động đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của

người dân TP. Hồ Chí Minh hiện nay.

47

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương này đã trình bày khái quát về qui trình thực hiện và phương pháp

thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ giá thấp dành

cho người có thu nhập thấp tại Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, từ mục tiêu nghiên cứu ban đầu, tác giả đã thiết kế qui trình thực

hiện nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

lựa chọn.

Kết quả của quá trình này đã xác định và xây dựng thang đo cho 7 yếu tố tác

động chính là: uy tín - chất lượng chủ đầu tư, thu nhập, môi trường sống, giá cả, vị

trí, yếu tố chiêu thị và yếu tố đóng góp cho xã hội.

Chương này cũng trình bày qui trình thực hiện nghiên cứu định lượng và các

kỹ thuật nhằm kiểm định thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết và các giả

thuyết (giả thiết) nghiên cứu bao gồm: thiết kế và thu thập thông tin nghiên cứu,

đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá

(EFA); phân tích và kiểm định mô hình hồi qui và kiểm định các giả thuyết thống

kê.

48

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Đánh giá thang đo

Cuộc khảo sát được thực hiện hơn một tháng trong giai đoạn từ đầu tháng 8

năm 2016 đến gần giữa tháng 9 năm 2016. Có 300 bảng câu hỏi bằng phiếu khảo

sát có sẵn câu trả lời được phát ra, kết quả thu về được 238 phiếu trả lời phản hồi

(tỷ lệ phản hồi chiếm 79,33%) và sau khi loại bỏ những bảng câu hỏi sai sót và

làm sạch số liệu thì còn được 203 phiếu trả lời đạt yêu cầu (tỷ lệ sai sót chiếm

14,7%). Song song với đó, tác giả thực hiện việc khảo sát ý kiến của 98 cá nhân

thông qua email với bạn bè và khách hàng có sẵn, kết quả thu được 70 phiếu trả

lời phản hồi (tỷ lệ phản hồi chiếm 71,42%) và được 55 phiếu trả lời hợp lệ (tỷ số

sai sót chiếm 21,14%).

Trong chương 3 thang đo chính thức được tác giả chọn gồm có 07 nhân tố

ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của

người dân Tp. Hồ Chí Minh. Mô hình này bao gồm 7 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp:

1) Uy tín chất lượng chủ đầu tư; 2) Thu nhập; 3) Môi trường; 4) Giá cả; 5) Vị trí;

6) Chiêu thị; 7) Đóng góp cho xã hội.

Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu hơn.

Thang đo được quy ước từ 1: “hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “hoàn toàn đồng

ý”. Thang đo này được tác giả thảo luận cùng 10 người có kinh nghiệm trong lĩnh

vực đầu tư và kinh doanh bất động sản, đánh giá sơ bộ định tính để khẳng định ý

nghĩa thuật ngữ và nội dung thang đo. Kết quả cho thấy các câu hỏi đều rõ ràng,

tất cả thành viên đều hiểu được nội dung và ý nghĩa của từng câu hỏi trong tất cả

các thang đo. Vì vậy, các thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng

để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach alpha

và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha 0,7 (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Thang đo có độ tin cậy Cronbach

Alpha 0,6 cũng được chọn khi nó được sử dụng lần đầu (Nunnally, J.C., &

Bernstein, I.H., 1994). Về lý thuyết, Cronbach Alpha càng cao càng tốt (thang đo

49

càng có độ tin cậy). Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach

Alpha nhằm loại trừ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3.

Cronbach Alpha của các thang đo thành phần được trình bày trong các bảng dưới

đây.

4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Uy tín_Chất lượng của Chủ đầu

tư (UT)

Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Uy tín_Chất lượng của Chủ đầu

Cronbach Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu loại sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng biến

8.400 19.0271 .710 .515 UT1

8.105 18.8023 .687 .598 UT2

8.364 18.9612 .707 .526 UT3

9.358 18.9806 .762 .320 UT4

8.974 18.5233 .729 .446 UT5

8.430 18.6512 .699 .558 UT6

Cronbach's Alpha = 0.753

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

Bảng 4.1 cho thấy, thang đo nhân tố Uy tín của chủ đầu tư được đo lường

qua 6 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là

0.753> 0.6. Đồng thời, cả 6 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như

vậy, thang đo nhân tố Uy tín_Chất lượng của Chủ đầu tư đáp ứng độ tin cậy.

50

4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thu nhập (TN0029

Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thu nhập

Cronbach Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu loại sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng biến

5.208 TN1 15.3023 .480 .677

5.060 TN2 15.4109 .355 .733

4.853 TN3 15.3566 .550 .649

4.837 TN4 15.4264 .507 .665

4.907 TN5 15.3101 .546 .652

Cronbach's Alpha = 0.766

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

Bảng 4.2 cho thấy, thang đo nhân tố Thu nhập được đo lường qua 5 biến

quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là 0.766> 0.6.

Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang

đo nhân tố Thu nhập đáp ứng độ tin cậy.

4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường (MT)

Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường

Cronbach Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

MT1 11.8488 3.265 .355 .662

MT2 11.3178 2.973 .532 .531

MT3 11.3527 3.233 .483 .570

MT4 11.3062 3.497 .419 .612

Cronbach's Alpha = 0.663

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

51

Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố Môi trường và điều kiện làm việc

được đo lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha

của thang đo là 0.663> 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến

tổng > 0.3. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường đáp ứng độ tin cậy.

4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Giá cả (GC)

Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Giá cả

Cronbach Biến Trung bình thang đo Phương sai thang Tương quan Alpha nếu quan sát nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

GC1 11.0155 5.050 .619 .777

GC2 11.3450 4.196 .625 .777

GC3 11.1357 4.608 .685 .745

GC4 10.9574 4.446 .631 .769

Cronbach's Alpha = 0.814

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố Giá cả có 4 biến quan sát. Hệ số tin

cậy Cronbach Alpha của thang đo là 0.814 > 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát

đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo nhân tố Giá cả đáp ứng độ

tin cậy.

4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vị trí (VT)

Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vị trí

Cronbach

Biến quan

Trung bình thang đo

Phương sai thang

Tương quan

Alpha nếu loại

sát

nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến tổng

biến

VT1

13.42

10.789

.537

.812

VT2

13.37

9.231

.681

.771

VT3

12.96

9.666

.700

.769

VT4

13.61

9.529

.589

.799

Cronbach's Alpha = 0.730

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

52

Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố Vị trí được đo lường qua 4 biến quan

sát. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là 0.73> 0.6. Đồng

thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo

nhân tố Vị trí đáp ứng độ tin cậy.

4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Hoạt động chiêu thị (CT)

Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Hoạt động chiêu thị

Cronbach Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

.700 .703 CT1 10.0078 4.646

.696 .703 CT2 10.0039 4.479

.600 .754 CT3 9.7636 4.617

.457 .815 CT4 9.8062 5.604

Cronbach's Alpha = 0.798

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố Hoạt động chiêu thị được đo lường

qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là

0.798> 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như

vậy, thang đo nhân tố Hoạt động chiêu thị đáp ứng độ tin cậy.

4.1.7 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Đóng góp cho xã hội (XH)

Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Đóng góp cho xã hội

Cronbach Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến

XH1 13.39 7.899 .544 .745

XH2 13.50 7.321 .655 .709

XH3 13.46 6.874 .691 .693

Cronbach's Alpha = 0.556

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.1

53

Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố Đóng góp cho xã hội có 3 biến quan

sát. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là 0.556 < 0.6, không thỏa điều

kiện. Do đó, để tăng độ tin cậy của thang đo thì sẽ loại biến XH.

4.1.8 Kết luận

Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach

Alpha, kết quả đánh giá thang đo của 7 nhân tố (trong đó có 6 nhân tố độc lập và 1

nhân tố phụ thuộc) được tổng hợp như sau:

Uy tín_ Chất lượng của Chủ đầu tư: có 6 biến quan sát là UT1, UT2, UT3, -

UT4, UT5, UT6

Thu nhập : có 5 biến quan sát là TN1, TN2, TN3, TN4, TN5 -

- Môi trường: có 4 biến quan sát là MT1, MT2, MT3, MT4

Giá cả: có 4 biến quan sát là GC1, GC2, GC3, GC4 -

Vị trí: có 4 biến quan sát là VT1, VT2, VT3, VT4 -

Hoạt động chiêu thị : có 4 biến quan sát là CT1, CT2, CT3, CT4 -

Đóng góp cho xã hội: không thỏa điều kiện (LOẠI) -

4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến ý định mua chung cư

thu nhập thấp của người dân TP. Hồ Chí Minh tại Quận 2.

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và

tóm tắt dữ liệu. Tác giả sử dụng phương pháp EFA để dựa vào mối tương quan

giữa các biến với nhau rút gọn thành những nhân tố có ý nghĩa hơn. Cụ thể, khi

đưa 27 biến quan sát thu thập được (đã loại trừ 3 biến XH1, XH2, XH3) vào phân

tích, các biến có thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được gom thành các nhóm

biến và trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản ảnh hưởng ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component với phép

quay Varimax tại điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1. Thang đo nào

có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận. Các biến có trọng số

(Factor loading) nhỏ hơn 0, 5 sẽ bị loại. Tại mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số

(Factor loading) lớn nhất và bất kỳ phải đạt 0, 3. Trong phân tích nhân tố, yêu cầu

54

cần thiết là hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị (0, 5 ≤ KMO ≤ 1),

điều này thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0, 5 thì phân

tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Hệ số KMO 0,9 là rất

tốt; 0,9 > KMO 0,8 là tốt; 0,8 > KMO 0,7 là được; 0,7 > KMO 0,6 là tạm được,

0,6> KMO 0,5 là xấu và KMO < 0,5 là không thể chấp nhận được (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 27 biến quan sát

của 6 nhóm nhân tố đã được hình thành sau quá trình đánh giá thang đo. Việc

phân tích được thực hiện với phép quay Varimax.

4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ 1

Để phân tích nhân tố trong nghiên cứu tác giả đặt ra 2 giả thuyết:

Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.

Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.

Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .788

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 3757.616

351 Bậc tự do

.000 Sig (giá trị P – value)

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.2

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối

tương quan với nhau (sig 0,00 < 0,05 cho thấy bác bỏ Ho, nhận H1). Đồng thời, hệ

số KMO 0,788> 0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là

thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

55

Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ nhất

Giá trị Eigenvalues

Chỉ số sau khi trích

Chỉ số sau khi xoay

Tích

Tích

Nhâ

Phươn

Tích lũy

Phươn

Phươn

lũy

lũy

n tố

Tổng

g sai

phương

Tổng

g sai

phương

Tổng

g sai

phươn

trích

sai trích

trích

sai

trích

g sai

trích

trích

8.521

31.560

31.560

8.521

31.560

31.560

3.206

8.521

31.560

1

2.164

8.013

39.573

2.164

8.013

39.573

2.666

2.164

8.013

2

1.787

6.619

46.191

1.787

6.619

46.191

2.513

1.787

6.619

3

1.637

6.063

52.254

1.637

6.063

52.254

2.421

1.637

6.063

4

1.466

5.430

57.684

1.466

5.430

57.684

2.249

1.466

5.430

5

1.267

4.692

62.377

1.267

4.692

62.377

2.162

1.267

4.692

6

1.110

4.113

66.489

1.110

4.113

66.489

2.020

1.110

4.113

7

1.025

3.795

70.284

1.025

3.795

70.284

1.740

1.025

3.795

8

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.2)

Bảng 4.9 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai

trích là 70.284% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal

components và phép quay Varimax, có 8 nhân tố được rút trích ra từ biến quan

sát. Điều này chứng tỏ 8 nhân tố rút trích ra thể hiện khả năng giải thích được

70.284% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

56

Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất

MA TRẬN XOAY

Nhân tố Biến

quan sát 1 2 3 4 5 6 7 8

GC3 .783

GC4 .771

CG2 .669

GC1 .656

CT2 .768

CT1 .726

CT4 .716

CT3 .514

UT4 .451

TN5 .806

TN4 .795

TN3 .602

TN2 .766

TN1 .693

UT5 .653

MT3 .816

MT4 .662

VT4 .507

MT1 .788

VT1 .593

57

VT2 .518

MT2 .512

UT1 .879

UT3 .662

UT2 .557

UT6 .634

VT3 .553

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.2

Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 8 nhóm. Các biến

của các thành phần thang đo có trọng số (Factor loading) lớn hơn 0.50. Tuy nhiên,

một số biến có trọng số nhỏ nhất và hiệu số < 0.3 là TN2 nên biến TN2 sẽ bị loại

ở lần phân tích thứ hai.

Tương tự, tác giả tiến hành chạy lại EFA thêm 12 lần nữa, kết quả như sau:

Phân tích nhân tố khám phá lần 3: loại biến VT2 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 4: loại biến VT4 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 5: loại biến UT4 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 6: loại biến TN3 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 7: loại biến UT5 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 8: loại biến VT1 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 9: loại biến GC1 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 10: loại biến VT3 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 11: loại biến UT6 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 12: loại biến UT3 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 13: loại biến MT2 –

Phân tích nhân tố khám phá lần 14: loại biến MT1 –

58

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối (lần thứ 14)

Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .727

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 1377.673

Bậc tự do 91

Sig (giá trị P – value) .000

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.2

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối

tương quan với nhau (sig = 0.00 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số

KMO = 0.727> 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là

thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

Bảng 4.12: Bảng phương sai trích lần cuối

Giá trị Eigenvalues

Chỉ số sau khi trích

Chỉ số sau khi xoay

Tích

Nhân

Tích lũy

Tích lũy

lũy

Phương

Phương

Phương

tố

phương

phương

Tổng

phươn

Tổng

Tổng

sai

sai trích

sai trích

sai trích

sai trích

g sai

trích

trích

1 4.678 33.416 33.416 4.678 33.416 33.416 2.549 4.678 33.416

2 1.542 11.011 44.428 1.542 11.011 44.428 2.243 1.542 11.011

3 1.350 9.643 54.071 1.350 9.643 54.071 1.860 1.350 9.643

4 1.211 8.650 62.722 1.211 8.650 62.722 1.688 1.211 8.650

5 1.159 8.282 71.004 1.159 8.282 71.004 1.600 1.159 8.282

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3)

Bảng 4.12 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương

pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút

trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 71.004% > 50% là đạt yêu cầu. Điều

59

này chứng cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải

thích được 71.004% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần cuối

MA TRẬN XOAY

Nhân tố Biến quan sát 2 3 4 5 1

CT1 .792

CT2 .744

CT4 .726

CT3 .624

GC3 .816

GC4 .785

CG2 .736

TN5 .814

TN4 .742

TN1 .616

UT1 .858

UT2 .855

MT3 .835

MT4 .732

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.2)

KẾT LUẬN:

người thu nhập thấp tại Quận 2 tại của người dân TP. Hồ Chí Minh được phân thành

27 biến đo lường các yếu tố tác động đến ý định mua chung cư dành cho

60

5 nhóm. Kết quả các giá trị từ phương pháp định lượng là tiêu chí quan trọng để

người làm nghiên cứu quyết định loại bỏ một số biến của nhân tố trong mô hình

ban đầu. Sau khi phân tích nhân tố khám phá kết quả cho thấy biến vị trí (VT) bị

loại do có trọng số nhỏ hơn 0.5. Sau 2 lần thực hiện phương pháp rút trích

Principal components và phép quay Varimax, kết quả các nhóm được gom như

sau:

Nhóm 1 (Hoạt động chiêu thị): CT1, CT2, CT4, CT3 -

Nhóm 2 (Giá cả): GC3, GC4, GC2 -

Nhóm 3 ( Thu nhập): TN5, TN4, TN1 -

Nhóm 4 (Uy tín _ Chất lượng của Chủ đầu tư): UT1, UT2 -

Nhóm 5 (Môi trường): MT3, MT4 -

4.2.3 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường

Như vậy, với việc đánh giá thang đo qua phân tích Cronbach alpha và phân

tích nhân tố khám phá (EFA), các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng chung cư dành cho người thu

nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh được thay đổi so với mô

hình lý thuyết như sau.

Hoạt động chiêu thị Ý định mua

căn hộ thu Giá cả nhập thấp tại

Thu nhập Quận 2

Uy tín_chất lượng chủ đầu tư

Đặc điểm cá nhân Môi trường

Hình 4.1. Mô hình ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2

của người dân TP. Hồ Chí Minh (hiệu chỉnh lần 1) .

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

61

H1: Hoạt động chiêu thị có ảnh hưởng cùng chiều với ý định mua chung cư -

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2..

H2: Giá cả có ảnh hưởng cùng chiều với ý định mua chung cư dành cho -

người thu nhập thấp tại Quận 2.

H3: Thu nhập có ảnh hưởng cùng chiều với ý định mua chung cư dành cho -

người thu nhập thấp tại Quận 2.

H4: Uy tín_chất lượng của chủ đầu tư có ảnh hưởng cùng chiều với ý định -

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2.

H5: Môi trường có ảnh hưởng cùng chiều vơi ý định mua chung cư dành cho -

người thu nhập thấp tại Quận 2.

4.3 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến

4.3.1 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 1

4.3.1.1 Mô hình lần 1

Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 5 nhân tố (biến

độc lập) ảnh hưởng cùng chiều với ý định mua chung cư dành cho người thu nhập

thấp tại Quận 2 (biến phụ thuộc) có dạng như sau:

Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5

Ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người

dân TP. Hồ Chí Minh = a0 + a1* (Hoạt động chiêu thị) + a2* (Giá cả) + a3* (Thu

nhập) + a4* (Uy tín_chất lượng của chủ đầu tư) + a5* (Môi trường) .

4.3.1.2 Kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 1

Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa

vào một lượt (phương pháp Enter), trong đó:

YD: biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố này từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn -

không đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý). Biến YD gồm 5 biến quan sát là: YD1, YD2,

YD3, YD4, YD5.

a: hằng số tự do -

- X1, X2, X3, X4, X5 là các biến độc lập theo thứ tự sau: Hoạt động chiêu thị,

Giá cả, Thu nhập, Uy tín _ chất lượng của Chủ đầu tư, Môi trường.

62

Bảng 4.14:Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter lần

1

Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa cộng

chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến t Sig. Mô hình Sai số Hệ số Hệ số B Beta chuẩn Tolerance VIF

(Constant) .465 .217 2.145 .033

CHIEUTHI .030 .045 .035 .649 1.540 .660 .510

GIACA .333 .041 .411 8.027 .000 .697 1.434

TN .118 .051 .114 2.304 .022 .747 1.339

UYTIN .093 .036 .119 2.607 .010 .877 1.140

MOITRUONG .323 .045 .343 7.215 .000 .808 1.238

Dependent Variable: YD a.

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.3

Trong bảng 4.14, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các

biến độc lập GIACA, TN, UYTIN và MOITRUONG đều đạt yêu cầu do tstat>

tα/2(5, 252) = 1.96 và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05. Tuy

nhiên, biến CHIEUTHI lại không đạt ở tiêu chuẩn tstat=0.660< tα/2(5, 252) = 1.96 và

Sig = 0.51 > 0.05, thể hiện độ tin cậy kém. Do có hiện tượng đa công tuyến nên

phải loại biến ra khỏi mô hình để cho độ tin cậy của hàm hồi quy được nâng cao

lên. Biến CHIEUTHI sẽ được loại trong phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa

biến lần 2.

4.3.2 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 2

4.3.2.1 Mô hình lần 2

Sau khi tiến hành loại nhân tố Hoạt động chiêu thị, phương trình hồi qui

tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua

chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 như sau:

Y = a0 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5

63

Ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 = a2* (Giá cả ) +

a3* (Thu nhập) + a4* (Uy tín_chất lượng của chủ đầu tư) + a5* (Môi trường).

4.3.2.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy

Tác giả tiến hành kiểm tra các giả định sau:

Phương sai của sai số (phần dư) không đổi. •

Các phần dư có phân phối chuẩn. •

Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui

(nguồn phụ lục số 2.3)

a. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử

dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không

đủ nhiều để phân tích (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ

tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng

để kiểm tra giả định này.

64

Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

(nguồn phụ lục số 2.3)

Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

(nguồn phụ lục số 2.3)

65

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của

phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch

chuẩn Std. Dev 0,990). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần

dư không bị vi phạm.

Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh

đường chéo những giá trị kỳ vọng và cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của

phần dư không bị vi phạm.

Kiểm định Durbin Watson = 2.157 trong khoảng [1 < D < 3] nên không có

hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008).

4.3.2.3 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 2

a. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 2

Bảng 4.15: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 2

THÔNG SỐ MÔ HÌNH

1

Thống kê thay đổi Sai số Hệ số Hệ số Hệ số R2 - chuẩn Mô Hệ số Hệ số Bậc Bậc Durbin Hệ số R2 sau Sig. F Hệ số R2 hình R hiệu của ước F khi tự do tự do Watson khi sau khi chỉnh lượng đổi 1 2 đổi đổi

73.99 .734a .539 .532 .41573 .539 4 253 .000 2.157 3

Biến độc lập: GIACA, TN, UYTIN, MOITRUONG

Biến phụ thuộc: YD

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.3

Bảng 4.15 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.734 > 0.5, do vậy, đây là

mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các

biến độc lập.

Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0.532, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã

xây dựng phù hợp với dữ liệu 53.2%. Nói cách khác, 53.2% ý định mua chung cư

66

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 là do mô hình hồi quy giải thích. Các

phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác.

Điểm khác biệt này cũng có thể được giải thích do mô hình nghiên cứu

không tập trung vào những giá trị và đặc điểm cá nhân của người dân như tâm lý,

tính cách... Vì vậy, các giá trị biến quan sát trong nghiên cứu chỉ có thể giải thích

cho 53% ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2.

b. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến lần 2

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều

này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến

độc lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5 = 0.

Kiểm định F và giá trị của sig.

Bảng 4.16: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 2

ANOVAb

Mô Tổng bình Trung bình

hình phương Bậc tự do bình phương F Sig.

Hồi qui 51.154 4 12.788 73.993 .000b

Phần dư 43.727 253 .173

Tổng 94.881 257

a. Biến độc lập: GIACA, TN, UYTIN, MOITRUONG

b. Biến phụ thuộc: YD

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 2.3

Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0.05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này

có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến

phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi

của biến phụ thuộc.

Bảng 4.17: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter

67

Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa cộng

chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến t Sig. Mô hình Sai số Hệ số Hệ số B Beta chuẩn Tolerance VIF

(Constant) .469 .217 2.163 .031

GIACA .343 .038 8.956 .000 .815 1.227 .423

TN .127 .050 2.549 .011 .795 1.257 .122

UYTIN .095 .035 2.673 .008 .883 1.133 .121

MOITRUON .328 .044 .348 7.416 .000 .828 1.208 G

Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3

Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc GIACA,

TN, UYTIN và MOITRUONG đều đạt yêu cầu do tstat> tα/2(6, 253) = 1.96 và các

giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ

số Beta đều nhỏ hơn 10 và hệ số Tolerance đều > 0.5 cho thấy không có hiện tượng

đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa

kiểm định 2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig.

2-tailed = 0.000 < 0.05).

4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP.

Hồ Chí Minh.

4.3.3.1 Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố

Căn cứ vào bảng 4.17, từ thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phương

trình hồi qui tuyến tính đa biến của các nhân tố quyết định ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 như sau:

Y = 0,423*X1 + 0,122*X2 + 0,121*X3 + 0,348*X4

Ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 =

0,423*GIACA + 0,122*TN + 0,121*UYIN + 0,348*MOITRUONG

68

Như vậy, cả 4 nhân tố: GIACA, TN, UYTIN, MOITRUONG đều có ảnh

hưởng tỷ lệ thuận đến ý định mua chung cư thu nhập thấp của người dân TP. Hồ

Chí Minh tại Quận 2. Tức là khi GIACA, TN, UYTIN, MOITRUONG càng cao

thì ý định mua chung cư thu nhập thấp của người dân TP. Hồ Chí Minh tại Quận

2. Trong 4 nhân tố này thì GIACA, TN, UYTIN, MOITRUONG là nhân tố có sự

ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại

Quận 2. Nhân tố GIACA là quan trọng nhất trong mô hình hồi quy, thứ tự tiếp

theo MOITRUONG, TN,UYTIN. Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6

cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức sẽ loại đi giả thuyết H1.

Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ

thể là kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều

chỉnh như sau:

Giá cả Ý định mua

căn hộ thu

Thu nhập nhập thấp tại

Quận 2 Uy tín_chất lượng

H8

chủ đầu tư

Môi trường Đặc điểm cá nhân

Hình 4.5: Mô hình lý thuyết chính thức về ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân TP. Hồ Chí Minh (hiệu chỉnh lần 2)

69

4.3.3.2 Kết quả thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2

 Nhân tố uy tín

Bảng 4.18: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố uy tín, chất lượng

Điểm Biến quan sát Mức độ trung bình

UT1: Chủ đầu tư là công ty có kinh nghiệm 3.5620 Khá

UT2: Chủ đầu tư đã thi công các công trình khác chất lượng 3.7868 Khá

UT3: Chủ đầu tư mời đơn vị thi công tin cậy 3.6279 Khá

UT4: Chủ đầu tư có xảy ra tai tiếng nào 3.6085 Khá

UT5: Căn hộ có hệ thống M.E chắc chắn 4.0659 Khá

UT6: Căn hộ có nội thất đảm bảo 3.9380 Khá

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3)

Cả 6 biến đều có mức điểm ở mức trung bình khá. Trong đó UT1, UT4 có

điểm trung bình thấp hơn so với 4 yếu tố còn lại. Qua đó cho thấy Chủ đầu tư là

công ty có kinh nghiệm hay chưa để xảy ra tai tiếng nào cũng không tác động

nhiều đến quyết định trong nhóm này, mục đích cuối cùng của khách hàng là sản

phẩm có chất lượng (UT5 = 4.0659 và UT6 = 3.9380).

Khi có ý định mua căn hộ để sinh sống, với người thu nhập thấp đó là thứ rất

to lớn và họ thường tìm đến những thương hiệu lớn có uy tín, là nơi họ tin tưởng

trao niềm tin.

Mặt khác, khi nói đến căn hộ giá thấp đa số mọi người nghĩ rằng đó là những

căn hộ có chất lượng thấp. Do vậy chủ đầu tư cần chú trọng tới chất lượng để làm

70

thay đổi cách nhìn của người dân, tạo được niềm tin sẽ làm tăng ý định mua căn

hộ giá thấp.

 Nhân tố thu nhập

Bảng 4.19 Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố thu nhập

Điểm trung

Biến quan sát

Mức độ

bình

TN1: Phù hợp với túi tiền

3.8992

Khá

TN2: Ngân hàng hỗ trợ mua nhà hợp lý

3.7907

Khá

TN3: Chính sách thanh toán hợp lý

3.8450

Khá

TN4: Phù hợp với ngân sách gia đình hỗ trợ

3.7752

Khá

TN5: Phù hợp với thu nhập của cả gia đình

3.8915

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3)

Yếu tố thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý

định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp, điểm trung bình cho thấy mức

độ quan trọng và tầm ảnh hưởng của số tiền tích lũy của bản thân, thu nhập của

bản thân và gia đình chính sách thanh toán, chính sách ưu đãi.

Với điểm trung bình =3.8992 cao nhất trong bảng 4.16 cho thấy hầu hết

người thu nhập thấp có tâm lý tích lũy tiền trước khi mua nhà. Họ xem xét các khả

năng tăng thêm khoản tiền tích lũy này từ người thân và bạn bè.

 Nhân tố môi trường

Bảng 4.20: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố môi trường

Điểm trung Biến quan sát Mức độ bình

MT1: Thích sống với người thân 3.4264 Khá

MT2: Dịch vụ bảo vệ an toàn 24/24 3.9574 Khá

MT3: Hài lòng với các tiện ích: sân thể thao, 3.9225 Khá dịch vụ ăn uống

MT4: Hạ tầng kĩ thuật đảm bảo 3.9690 Khá

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3)

Yếu tố môi trường sống cũng là yếu tố để khách hàng cân nhắc để đưa ra ý

định mua. Trong 4 yếu tố trên, yếu tố môi trường muốn ở gần người thân, bạn bè

71

không được khách hàng quan tâm nhiều. Sở dĩ người thu nhập thấp không đánh

giá cao yếu tố này bởi: các tiện ích đầy đủ, không gian xanh, an ninh… có ảnh

hưởng trực tiếp tới sức khỏe, cuộc sống sau này của bản thân và gia đình và khi

khách hàng bỏ ra một khoản tiền để mua căn hộ nhưng môi trường sống ở đó thiếu

các dịch vụ công cộng, môi trường ô nhiễm...thì chắc chắn họ sẽ không mua.

Đây là yếu tố để các chủ đầu tư khi muốn kinh doanh căn hộ giá thấp phải

tạo môi trường sống thoải mái, yên bình mới thu hút được khách hàng.

 Nhân tố giá cả

Bảng 4.21: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố giá cả

Điểm trung Biến quan sát Mức độ bình

GC1: Mức giá hợp lý 3.8023 Khá

GC2: Không tìm được căn hộ tương tự có mức 3.4729 Khá giá đó

GC3: Giá cả cạnh tranh 3.6822 Khá

GC4: Giá cả tốt phù hợp với tôi 3.8605 Khá

(Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3)

Điểm trung bình yếu tố GC3, GC4 là cao nhất. Qua đó thấy được rằng, thu

nhập của đối tượng khách hàng này thấp và căn hộ để họ sinh sống là một sản

phẩm đắt đỏ so với thu nhập của họ, chính vì thế giá cả là điều họ quan tâm và so

sánh với các căn hộ khác. Yếu tố giá cả phù hợp chính là yếu tố có điểm cao nhất,

có ảnh hưởng nhất đến quyết định mua căn hộ.

4.3.3.3. Kiểm định giả thuyết H8

Thực hiện kiểm định giả thuyết H8 là nhằm xém xét có hay không sự khác

nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua căn hộ giá thấp ở những cá nhân có

đặc điểm khác nhau. Từ đó, các chủ đầu tư và công ty tiếp thị bán hàng có thể

tham khảo nhằm vạch ra chính sách bán hàng tốt hơn - phù hợp với từng đối

72

tượng khách hàng mục tiêu hơn.

Công cụ để kiểm định cho giả thuyết H8 gồm: kiểm định T-test, kiểm định

Anova và kiểm định Kruskal Wallis. Theo đó, để khẳng định có sự khác nhau giữa

các nhóm đối tượng hay không tác giả sẽ so sánh giá trị của mức ý nghĩa sig. với

mức ý nghĩa 5%, nếu sig. < 0,05 thì tạm chấp nhận có sự khác nhau giữa các

nhóm (chấp nhận ở mức độ tin cậy 95%). Trong đó: (1) kiểm định T-test đối với

trường hợp chỉ có 2 nhóm đối tượng; (2) kiểm định Anova đối với trường hợp có

nhiều hơn hai nhóm đối tượng, với phương sai mẫu không thay đổi; (3) kiểm định

Kruskal Wallis bổ sung cho kiểm định Anova trong trường hợp phương sai mẫu

thay đổi.

Kết quả thực hiện các kiểm định cho giả thuyết H7 như sau:

- Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2 đối với những người có trình độ học vấn khác

nhau.

Kiểm định về sự khác nhau giữa những người có trình độ học vấn khác

nhau trong quyết định mua căn hộ giá thấp, ta thấy: sig. = 0.105 > 0.05, ta có thể

kết luận rằng không có sự khác biệt giữa những nhóm có trình độ khác nhau ảnh

hưởng đến yếu tố quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập

thấp tại Tp.HCM. (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3).

- Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2 đối với những người có tình trạng hôn nhân

khác nhau.

Kiểm định về sự khác nhau giữa những người có tình trạng hôn nhân khác

nhau trong quyết định mua căn hộ giá thấp, ta thấy: sig. = 0.61 > 0.05, ta có thể

kết luận rằng không có sự khác biệt giữa những nhóm có tình trạng hôn nhân khác

nhau ảnh hưởng đến yếu tố ý định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu

nhập thấp tại Tp.HCM. (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3).

- Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2 đối với những người có nghề nghiệp khác

73

nhau.

Kiểm định về sự khác nhau giữa những người có nghề nghiệp khác nhau

trong quyết định mua căn hộ giá thấp, ta thấy: sig. = 0.387 > 0.05, ta có thể kết

luận rằng không có sự khác biệt giữa những nhóm có nghề nghiệp khác nhau ảnh

hưởng đến yếu tố ý định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại

Tp.HCM. (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3).

- Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại Quận 2 đối với những người có giới tính khác nhau.

Kiểm định về sự khác nhau giữa những người có giới tính khác nhau trong

quyết định mua căn hộ giá thấp, ta thấy: sig. = 0.659 > 0.05, ta có thể kết luận

rằng không có sự khác biệt giữa những nhóm có giới tính khác nhau ảnh hưởng

đến yếu tố ý định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại

Tp.HCM. (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3).

Tương tự ta kiểm định lần lượt giả thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến ý định

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 đối với những người có:

địa bàn sinh sống khác nhau, quê quán khác nhau, độ tuổi khác nhau đều có sig.

>0.05, ta có thể kết luận rằng không có sự khác biệt nào ảnh hưởng đến yếu tố ý

định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Quận 2, TP. Hồ Chí

Minh.

74

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành phần ảnh hưởng

đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 và mô hình

nghiên cứu chính thức đã được điều chỉnh. Kết quả cho thấy 6 thang đo đều đạt

được độ tin cậy qua kiểm định Cronbach alpha và EFA, tuy nhiên thang đo thành

phần XH không thỏa điều kiện Cronbach alpha. Qua phân tích mô hình hồi quy đa

biến cho thấy thang đo thành phần VITRI và CHIEUTHI bị loại. Kết quả phân

tích ANOVA lần 2 cho thấy 4 nhân tố: GIACA, TN, MOITRUONG, UYTIN đều

có ảnh hưởng tỷ lệ thuận ý định mua. Qui trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2 của người dân

tại Tp.Hồ Chí Minh. Điều này chứng tỏ mô hình lý thuyết đề ra là phù hợp với

thực tế hiện nay cũng như các giả thuyết trong mô hình lý thuyết đều được chấp

nhận.

Chương cuối cùng sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những hàm ý cũng như

những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.

75

CHƯƠNG 5: CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ

Mục đích chính của chương 5 là tóm tắt những kết quả mà đề tài đã nghiên

cứu và phân tích được. Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt các kết quả

nghiên cứu chính, (2) đề xuất các hàm ý quản trị để làm tăng ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2, (3) những hạn chế và hướng nghiên cứu

tiếp theo.

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Từ lý thuyết hành vi và quá trình thông qua ý định mua hàng của người tiêu

dùng của Philip Kotler, các nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến

ý định lựa chọn và các đặc điểm của sản phẩm căn hộ, tác giả đề xuất mô hình sáu

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập

thấp tại thành phố Hồ Chí Minh là uy tín - chất lượng chủ đầu tư, thu nhập, môi

trường sống, giá cả, vị trí và chiêu thị.

Kết quả nghiên cứu định tính khẳng định các nhân tố do tác giả đề xuất là

những nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu

nhập thấp tại Quận 2 của người dân thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đồng thời

bổ sung yếu tố thứ sáu là yếu tố đóng góp cho xã hội có ảnh hưởng đến ý định

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân TP. Hồ

Chí Minh. Từ đó, nghiên cứu phát triển thang đo cho các yếu tố tác động gồm 30

biến quan sát, và một biến ý định mua căn hộ.

Kết quả đánh giá thang đo bằng Cronbach alpha, kết quả Cronbach alpha

cho thấy: các thang đo đều có hệ số alpha đạt yêu cầu > 0.6 (thấp nhất là thang đo

yếu tố môi trường có alpha = 0.66 và cao nhất là thang đo yếu tố giá cả có alpha =

0.814); các biến quan sát có tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu > 0.3. Ngoại trừ

thang đo đóng góp cho xã hội có alpha = 0.56< 0.6 không thỏa điều kiện. Do đó ta

phải loại nhân tố XH, và kết luận yếu tố đóng góp cho xã hội không có ảnh hưởng

đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA): 30 biến đo lường các yếu tố tác động

đến ý định mua căn hộ giá thấp của khách hàng có thu nhập thấp tại Quận 2,

76

Tp.HCM (đã loại 3 biến của yếu tố XH) được phân thành 6 nhóm. Kết quả các giá

trị từ phương pháp định lượng là tiêu chí quan trọng để người làm nghiên cứu

quyết định loại bỏ một số biến của nhân tố trong mô hình ban đầu. Sau khi phân

tích nhân tố khám phá kết quả cho thấy biến vị trí (VT) bị loại do có trọng số dưới

0.5. Kiểm định Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan

với nhau (sig = 0.00 < 0.05) và hệ số KMO = 0.727 chứng tỏ phân tích nhân tố để

nhóm các biến lại với nhau là thích hợp.

Như vậy, với việc đánh giá thang đo qua phân tích Cronbach alpha và phân

tích nhân tố khám phá (EFA), các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập

thấp tại quận 2 được thay đổi như sau:

Uy tín , chất lượng

Ý định mua chủ đầu tư

chung cư thu

H3

Thu nhập nhập thấp tại

Quận 2

Môi trường sống

Giá cả

Đặc điểm cá nhân

Hình 5.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua chung

cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 (cuối cùng).

Khi đưa vào phân tích hồi qui bội nhằm lượng hóa mối liên hệ giữa các

nhân tố tác động (các yếu tố tác động) và biến phụ thuộc (biến quyết định mua căn

2 hiệu chỉnh là 0.539, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến

hộ) ta thấy: giá trị hệ số R

tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 53,9% hay nói cách khác, hơn 53,9% sự

khác biệt trong các nhân tố ảnh hưởng đến đến ý định mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại quận 2. Hệ số Durbin – Watson = 2.157 nằm trong

khoảng (1.5; 2.5) cho thấy không có hiện tượng tự tương quan. Để xem xét sự phù

77

hợp của mô hình hồi quy tổng thể, ta thực hiện kiểm định F. Kiểm nghiệm F với

sig F = 0.00 < 0.05 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù

hợp với tập dữ liệu.

Phân tích bảng kết quả hồi qui, ta thấy độ chấp nhận của biến (Tolerance)

là tương đối tốt (nhỏ nhất là 0.560) và hệ số phóng đại phương sai (VIF) không

lớn hơn 10 (lớn nhất là 1.257, < 2). Như vậy giả định về tương quan giữa các biến

độc lập không bị vi phạm – không có hiện tượng đa cộng tuyến. Vậy các biến độc

lập tham gia vào mô hình đều có mối liên hệ tốt với biến phụ thuộc và có khả

năng sử dụng các hệ số hồi quy này để giải thích hay lượng hóa mối quan hệ giữa

biến phụ thuộc và biến độc lập. Từ kết quả phân tích hồi quy (phụ lục), sig của 4

nhân tố đều có mối quan hệ tuyến tính với các nhân tố ảnh hưởng đến đến ý định

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 và có ý nghĩa thống kê

(sig. < 0.05).

Về mức độ tác động của các nhân tố đến đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại quận 2 thì: ở bình diện tổng thể, yếu tố giá cả là yếu

tố tác động mạnh nhất (=0.423), kế đến là yếu tố môi trường sống (=0.348), tiếp

theo là yếu tố thu nhập (=0.122) và sau cùng là yếu tố uy tín (=0.121). Tuy nhiên,

kết quả cũng cho thấy không có sự khác nhau trong việc đánh giá mức độ tác động

của các nhân tố đến ý định lựa chọn ở những cá nhân có đặc điểm khác nhau.

Thảo luận kết quả nghiên cứu trên với nhóm 4 người (1 chủ đầu tư, 2 kiến

trúc sư và 1 giám đốc tiếp thị), có các ý kiến đều đồng ý với những cách giải thích

sau:

Thứ nhất, về mặt lý thuyết thì yếu tố giá cả quyết định ý định lựa chọn và

thực tế nghiên cứu cũng cho thấy nó là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới ý

đinh mua chung cư thu nhập thấp tại Quận 2 với hệ số β = 0.423. Trước khi có ý

định mua căn hộ, người thu nhập thấp có sự so sánh giá cả với những dự án tương

tự và quan tâm lớn đến tổng chi phí họ phải trả.

Thứ hai, khi có ý định mua, người mua căn hộ rất quan tâm tới môi trường

sống quanh họ, các tiện ích nội khu và khuôn viên, đường sá, hạ tầng.

78

Thứ ba, khi có ý định mua căn hộ thì bất cứ người nào cũng xem thu nhập

của mình có đủ khả năng hay không (TN5) và họ tìm kiếm sự hỗ trợ từ người

thân, bạn bè nhiều hơn là quan tâm tới các chính sách hỗ trợ từ ngân hàng hay nhà

nước. Ngoài ra người thu nhập thấp có tâm lý tích lũy một khoản tiền phù hợp

trước khi có ý định mua nhà (TN1).

Thứ tư, trong 4 yếu tố tác động thì người mua quan tâm đến uy tín của chủ

đầu tư ở mức thấp hơn (xấp xỉ bằng yếu tố thu nhập). Đối với ý định lựa chọn

những sản phẩm có giá trị lớn và rất ít khi lặp lại nhiều lần trong đời như mua căn

hộ thì người mua thường hay cân nhắc rất kỹ. Vì thế khi có ý định mua căn hộ để

sinh sống, với họ đó là thứ rất to lớn và họ thường tìm đến những thương hiệu lớn

có uy tín, là nơi họ tin tưởng trao niềm tin. Người thu nhập thấp không có sự hiểu

biết rõ ràng về hệ thống ME hay kỹ thuật hay các đơn vị thầu thi công, do đó họ

có xu hướng lựa chọn những chủ đầu tư uy tín.

5.2. Đề xuất các hàm ý quản trị

5.2.1. Đề xuất với chủ đầu tư

Như ta đã biết, căn hộ là một loại sản phẩm đặc thù nên hành vi của người

tiêu dùng căn hộ cũng sẽ có nhiều điểm khác biệt so với những loại hàng hóa

thông thường khác. Khi mua căn hộ, ngoài những yếu tố về tính thanh khoản và

về những giá trị dành cho khách hàng thì lòng tin cũng đóng vai trò hết sức quan

trọng trong quyết định của họ.

Qua kết quả phân tích trên ta thấy, khi một cá nhân nào đó có nhu cầu về

căn hộ thì vấn đề trước tiên họ thường xem xét là uy tín và chất lượng cũng sản

phẩm mà mình bỏ ra một số tiền khá cao so với thu nhập của bản thân, của cả gia

đình.

Thực tế trên thị trường bất động sản đã cho thấy nhiều câu chuyện lùm xùm

giữa người mua nhà với chủ đầu tư. Hàng loạt những “trái đắng” từ chậm tiến độ

bàn giao nhà, vi phạm cam kết hợp đồng đến dịch vụ …suy cho cùng cuối cùng

người mua nhà vẫn là người chịu thiệt. Do đó chủ đầu tư cần phải tạo dựng được

lòng tin trong suy nghĩ của khách hàng. Cụ thể:

79

- Xây dựng uy tín của chủ đầu tư: trong giai đoạn hiện nay, uy tín của chủ

đầu tư là vấn đề được khách hàng đánh giá rất cao. Đó là tài sản mà chủ đầu tư

xây dựng được theo thời gian. Chủ đầu tư cần nên chú trọng tạo dựng uy tín của

mình, hạn chế đầu tư dàn trải và chạy theo lợi nhuận trước mắt, mà không tính đến

hậu quả về sau v.v.

- Xây dựng căn hộ phải đảm bảo chất lượng: chất lượng sản phẩm bao gồm

chất lượng công trình xây dựng, chất lượng nội thất và chất lượng thiết kế v.v. Khi

xây dựng và bàn giao nhà cho khách hàng, đơn vị phải quan tâm đến chất lượng

để người sử dụng không phải sửa chữa, làm lại. Bên cạnh đó, công tác phòng

chống cháy nổ, thoát nạn luôn được chủ đầu tư đặc biệt chú ý. Yếu tố chất lượng

còn được đánh giá dựa trên sự trải nghiệm qua thời gian đối với những giá trị

mang lại cho khách hàng. Yếu tố này góp phần tạo nên uy tín cho chủ đầu tư. Do

đó, bên cạnh việc lựa chọn những nhà thầu tin cậy, chủ đầu tư cần cố gắng mang

lại những giá trị vượt trội cho khách hàng nhằm tôn vinh giá trị uy tín và thương

hiệu cho công ty.

- Xây dựng môi trường sống trong khu chung cư: xây dựng môi trường

sống là tạo môi trường thân thiện, tạo sự gắn kết giữa những người sống trong

cùng chung cư với nhau, gia tăng cảm nhận về sự an toàn, tăng sự hài lòng với các

tiện ích đi kèm v.v. Để làm được điều này, chủ đầu tư cần lựa chọn kỹ đơn vị quản

lý vận hành tòa nhà để phát huy vai trò của ban quản lý khu chung cư: trở thành

đơn vị duy trì đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư thay vì chỉ đơn thuần là

đơn vị quản lý vận hành tòa nhà.

Đơn cử như như chủ đầu tư Nam Long đã tạo dựng được thương hiệu, niềm

tin đối với khách hàng bằng chính sản phẩm chất lượng, uy tín của mình (nhà ở

dành cho người thu nhập thấp: dự án Ehome 1,2 và 4. Không chỉ là dự án an sinh

tốt mà cư dân ở đây còn được hưởng chung không gian sống xanh, hạ tầng đầy đủ

và tiện ích.

Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của một công ty, khâu quan trọng nhất là xác định ai là khách hàng mục tiêu của mình. Khi xác định được

80

khách hàng mục tiêu thì toàn bộ nỗ lực của doanh nghiệp sẽ nhắm vào đối tượng khách hàng này. Để có được những thông tin chính xác cho việc lựa chọn và xác định thị phần mục tiêu các doanh nghiệp cần có các thông tin chính xác cho việc quyết định và tính toán các con số cụ thể.

Phân khúc khách hàng dựa trên những thông tin gì: ví dụ như nơi sinh sống,

độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập, nghề nghiệp…

Theo kết quả phân tích Anova (Phụ lục 2) ta thấy

- Nơi sinh sống: có 60/258 người thuộc khu vực Quận 2 và 70/258 người

thuộc Bình Thạnh (chiếm tỷ lệ cao nhất trong phạm vi khảo sát) có ý định

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Quận 2. Điều này chứng

minh rằng người dân có xu hướng chọn chỗ ở mới tại những vùng lân cận

hay khu vực gần nơi mình sinh sống. Do đó chủ đầu tư cần xây dựng chung

cư ở những khu vực phù hợp cho từng đối tượng khách hàng.

- Thu nhập: kêt quả phân tích Anova (phụ lục 1.3) cho thấy: có tới 177/258

người tham gia khảo sát chỉ có mức thu nhập dưới 9tr/tháng. Đây là đối

tượng chính mà chủ đầu tư nên hướng tới khi xây dựng chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại quận 2. Chủ đầu tư nên nghiên cứu kỹ lưỡng mức

thu nhập của khách hàng để từ đó đưa ra các phương thức thanh toán hợp

lý cho khách hàng đồng thời hướng chính sách chiêu thị đến đúng đối

tượng khách hàng từ đó tiết kiệm chi phí bán hàng, một phần nào giúp

giảm giá thành căn hộ.

- Phụ lục 2 cho kết quả có tới 106/258 người tham gia khảo sát là nhân viên

văn phòng có nhu cầu mua căn hộ dành cho người thu nhập thấp; 157/258

đối tượng khảo sát đã kết hôn chưa có nhà riêng và có nhu cầu về dạng căn

hộ này. Kết quả này giúp chủ đầu tư giới hạn được hơn nữa đối tượng

khách hàng mục tiêu, phân khúc được các nhóm khách hàng từ đó đạt hiệu

quả cao trong việc quản trị khách hàng cho phép chủ đầu tư song hành

cùng những nhu cầu mua sắm của họ và phản hồi kịp thời với những nhu

cầu này. Từ đó đưa ra những sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất cho khách

81

hàng của mình. Ngoài ra việc này còn giúp phát huy lòng trung thành của

khách hàng và giúp giữ chân khách hàng.

5.2.2. Kiến nghị với cơ quan ban ngành liên quan

 Về nguồn vốn và chính sách tín dụng hỗ trợ

Theo mô hình hồi qui ta thấy người thu nhập thấp quan tâm lớn đến nguồn thu

nhập tự có (nguồn tích lũy), nguồn huy động được từ gia đình, bạn bè mà ít quan

tâm tới phần vốn được hỗ trợ từ ngân hàng hay nhà nước bởi họ e ngại các thủ tục

hành chính rườm rà.

Thực tế cho thấy người thu nhập thấp bị hành rất nhiều về mặt thủ tục: phải đi

qua nhiều “cửa ải” xin xác nhận đủ loại giấy tờ, thủ tục hành chính…Các ngân

hàng đang dùng cơ chế cho người nghèo vay tiền cũng giống như cho người giàu

vay tiền, tức cũng bắt họ chứng minh thu nhập, chứng minh khả năng trả nợ, phải

có tài sản thế chấp… do vậy họ không mặn mà với yếu tố này…

Ngoài ra một số gói tín dụng dành cho người thu nhập thấp mua nhà đơn cử

như gói 30.000 tỷ chỉ mang tính thời vụ (chỉ 3 năm từ 2013 và kết thúc vào 2016)

cũng không tạo được niềm tin từ người dân.

Do đó: Cần phải đảm bảo được nguồn vốn cũng như xây dựng chính sách tín

dụng để phát triển nhà ở xã hội cũng như chính sách tín dụng hỗ trợ cho người

nghèo, người thu nhập thấp có tính chiến lược, lâu dài trong suốt quá trình phát

triển của nền kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng về nhà ở của nhân dân

theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng

sống của nhân dân. Cụ thể:

- Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước,

công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn ưu đãi của

các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển…từ nguồn ngân sách Nhà nước

của Trung ương và địa phương, trích % GDP cho việc phát triển nhà ở hoặc

dành ngân sách nhà nước cố định 5 năm, hàng năm cho phát triển nhà ở. Đồng

82

thời tăng cường nguồn vốn dài hạn cho các ngân hàng thực hiện cho vay hỗ trợ

mua nhà ở dành cho người có thu nhập thấp.

- Tập trung hơn nữa nguồn vốn, quỹ đất và ưu tiên các cơ chế chính sách làm

nhà ở GIÁ RẺ để CHO THUÊ.

- Có sự phối hợp giữa các sở, ngành tại địa phương và các ngân hàng chi nhánh.

Sự đồng bộ trong khâu thủ tục hành chính cần được cải cách.

- Nên cơ cấu từ bộ máy nhà nước một cơ quan riêng biệt để hoàn thành hồ sơ

giúp người thu nhập thấp tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi của nhà nước .

- Cần chuyển hẳn từ cơ chế “xin - cho” sang cơ chế “phục vụ”, cần “thân thiện

với công dân”, và “thân thiện với doanh nghiệp”, để cho người dân và doanh

nghiệp dễ dàng tiếp cận được với chính sách ưu đãi của nhà nước đối với

NƠXH. Tuy nhiên, để loại bỏ cơ hội phát sinh “chi phí không chính thức” sinh

ra tiêu cực, tham nhũng và thủ tục được giải quyết nhanh chóng, cần sử dụng

chính phủ điện tử (E-Government), sử dụng “Hệ thống thông tin địa lý”

(Geography Information System - GIS) và “hệ thống thông tin đất đai” (Land

Information - LIS) trong quản lý đất đai đảm bảo tính minh bạch và khách

quan.

Về vấn đề qui hoạch sử dụng đất: 

- Nhà ở cho người có thu nhập thấp rất cần có quỹ đất để gắn kết với nơi làm

việc và dịch vụ công cộng, tạo thành các “khu liên hợp”: “khu công nghiệp

- nhà ở công nhân - dịch vụ công cộng”, “Trường đại học - ký túc xá sinh

viên - dịch vụ công cộng…do đó thành phố phải rà soát điều chỉnh bổ sung

quỹ đất để phát triển nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và

NƠXH, nhà ở cho người thu nhập thấp trong quy hoạch chung: Quy hoạch

chi tiết của địa phương (kể cả quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập

thấp). Tuy nhiên, cho đến nay, nhiều địa phương vẫn chưa có quy hoạch,

kế hoạch bố trí quỹ đất để phát triển NƠXH và nhà ở cho người thu nhập

thấp.

83

- Phải hoàn thành quy hoạch xây dựng có tính chiến lược dài hạn và rộng

khắp, nhằm cung cấp một khung liên kết chính sách về đô thị và không

gian sao cho quy hoạch và đầu tư về nhà ở, toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội -

không gian đô thị được phát triển cơ bản theo quy hoạch đô thị.

- Tạo quỹ đất phát triển dự án BĐS căn hộ chung cư: Cần phải kiểm tra,

thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất và xử lý kịp thời các hành vi

vi phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là tình trạng qui hoạch treo; có biện

pháp chế tài cụ thể, từ đó có thể ngăn chặn, phát hiện vàxử lý các trường

hợp phê duyệt dự án không theo qui hoạch, kế hoạch, thực hiện thu hồi đất

và giao cho các chủ dự án có khả năng đầu tư phát triển dự án.

Qua kết quả nghiên cứu trên ta thấy, người tiêu dùng căn hộ rất quan tâm

đến vấn đề môi trường sống của bản thân và gia đình đối với những tiện ích đi

kèm và hạ tầng kỹ thuật xung quanh. Đó là những tiện ích cơ bản và thuận lợi cho

bản thân và gia đình sinh sống, đường sá, khuôn viên cây xanh. v.v. Do đó, tác giả

kiến nghị cơ quan qui hoạch kiến trúc nên tiến hành qui hoạch phát triển thành

phố một cách đồng bộ hơn; tức là qui hoạch phát triển những khu căn hộ đảm bảo

sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên và vị trí tương đối so với các hệ thống hạ tầng

giao thông và hạ tầng xã hội xung quanh.

Về các cơ chế chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp, gia đình, 

cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp

+ Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

+ Miễn giảm các loại thuế.

+ Được vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.

+ Được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ

tầng kỹ thuật.

Về cấp phép xây dựng 

Trong quá trình cấp phép xây dựng dự án, bên cạnh việc xem xét đến vấn

đề kiến trúc xây dựng công trình, cơ quan nên xem xét kỹ lưỡng đến vấn đề năng

lực thực sự của chủ đầu tư như: về kinh nghiệm, tiềm lực tài chính, nguồn lực con

84

người v.v. đảm bảo để dự án đó thực hiện đúng mục tiêu cấp phép. Vấn đề xem

xét này là nhằm để sàng lọc và hạn chế những chủ đầu tư yếu kém làm mất uy tín

cho giới đầu tư và những hậu quả xấu cho thị trường bất động sản về sau.

Về quản lý thị trường căn hộ: 

Hoạt động của thị trường căn hộ chung cư hiện nay rất đa dạng. Tác giả

thiết nghĩ cơ quan này nên thành lập cơ chế quản lý riêng cho từng phân khúc thị

trường thay vì quản lý chung cho cả thị trường Bất động sản như hiện nay. Điều

này có thể giúp cơ quan có chính sách quản lý về giá cả tốt hơn cho những phân

khúc căn hộ có chất lượng khác nhau, tránh hiện tượng làm giá tràn lan trên thị

trường như hiện nay.

Về tài chính 

Cần sớm thành lập “quỹ tiết kiệm nhà ở” (quỹ này hình thành trên cơ sở tái

cơ cấu quỹ phát triển nhà tại các địa phương). Quỹ tiết kiệm nhà ở hỗ trợ cho

người có nhu cầu nhà ở nhưng thu nhập hạn chế. Nguồn vốn được hình thành từ

sự đóng góp của người lao động từ tiền lương theo tỷ lệ quy định (có quốc gia quy

định mức 10-15%, mức thấp nhất từ 3-5%). Mục đích của quỹ tiết kiệm nhà ở để

đầu tư xây dựng nhà ở và cho người mua vay ưu đãi. Người gửi tiền sau 10-15

năm sẽ được mua nhà bằng tiền tiết kiệm. Nếu người gửi không xóa yêu cầu mua

nhà thì khi nghỉ hưu sẽ được trả cả gốc lẫn lãi. Đây là mô hình được hầu hết các

nền kinh tế đang phát triển áp dụng.

Tóm lại, để góp phần làm cho thị trường căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh

phát triển hơn, các cơ quan ban ngành liên quan cần bám sát hơn về tình hình thực

tế của thị trường và thị hiếu của người dân để từ đó đưa ra các định hướng phát

triển phù hợp. Tuy nhiên, vì mỗi cơ quan có một vai trò và chức năng riêng nên

thiết nghĩ vấn đề này cần có sự thống nhất giữa các cơ quan với nhau và cần có sự

chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn. Tất nhiên, cơ quan cấp cao này nhất thiết phải

hiểu về tình hình thị trường và nhu cầu của người dân về căn hộ tại thành phố Hồ

Chí Minh một cách tổng thể và thiết thực nhất.

85

5.3. Kết luận

Sau quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN Ý ĐỊNH MUA CHUNG CƯ DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP

TẠI QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” đã hoàn thành

mục tiêu đề ra. Theo đó, nghiên cứu đã tập trung vào các nội dung sau đây:

Thứ nhất, khái quát lý thuyết về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng, các

nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn và những qui

định về chung cư thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ hai, xây dựng, kiểm định thang đo và mô hình các yếu tố tác động đến

đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân

thành phố Hồ Chí Minh, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này.

Thứ ba, thảo luận kết quả nghiên cứu và rút ra một số kiến nghị cho việc

phát triển kinh doanh của chủ đầu tư và cho việc quản lý đối với các cơ quan ban

ngành liên quan.

Nghiên cứu đã góp phần khái quát những cơ sở lý thuyết và những khái

niệm cơ bản liên quan đến các nhân tố tác động đến đến ý định mua chung cư

dành cho người thu nhập thấp tại quận 2. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng

đã chỉ ra rằng có 4 nhân tố chính tác động đến ý định mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại quận 2, theo đó: yếu tố giá cả là có tác động mạnh nhất,

kế đến là yếu tố môi trường, yếu tố thu nhập và uy tín của chủ đầu tư có tầm quan

trọng gần tương đương nhau. Thông qua đó, chủ đầu tư, những nhà kinh doanh

tiếp thị và các cơ quan quản lý liên quan có mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.Hồ Chí

Minh để tham khảo. Nghiên cứu cũng đã có những kiến nghị đề xuất đến chủ đầu

tư và cơ quan ban ngành liên quan nhằm giúp thị trường căn hộ thu nhập thấp phát

triển hơn trong tương lai.

5.4. Kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo

Mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định là 4 nhân tố là giá cả, môi trường

86

sống, thu nhập và uy tín của chủ đầu tư. Mô hình chỉ giải thích được 56,9 % biến

thiên của biến đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2,

chứng tỏ mức độ tổng quát của kết quả nghiên cứu là chưa cao. Điều này có thể

giải thích bởi các nguyên nhân sau đây:

Thứ nhất, phạm vi mẫu điều tra nghiên cứu thực hiện đề tài còn nhỏ hẹp,

giới hạn ở một số khu vực cụ thể nên chưa phản ánh đầy đủ và chính xác cho toàn

bộ tổng thể đối tượng khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ hai, có thể còn nhiều yếu tố khác nữa chi phối đến hành vi đến ý định

mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 nhưng tác giả chưa đưa

vào mô hình nghiên cứu.

Thứ ba, mô hình nghiên cứu chưa chỉ ra được mức độ tác động của từng

biến quan sát (yếu tố con) đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập

thấp tại quận 2 tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Như vậy, ở hướng nghiên cứu tiếp theo, tác giả đề nghị cần nghiên cứu kỹ

hơn nhằm đưa thêm vào những yếu tố khác nữa, khắc phục những nguyên nhân

dẫn đến hạn chế trong điều tra số liệu và đồng thời ứng dụng mô hình cấu trúc

tuyến tính đa nhân tố nhằm phân tích kỹ hơn sự tác động của từng biến quan sát

đến ý định lựa chọn.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Xây Dựng (2008), Thông tư hướng dẫn về phân hạng nhà chung cư. Số

14.

2. Nguyễn Thị Cành (2009), Giáo trình Phương pháp và Phương pháp luận

nghiên cứu khoa học kinh tế. Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM.

3. Lê Quang Hùng (2016),Phân tích dữ liệu trong kinh doanh. Nxb Kinh Tế

TP. HCM.

4. Trần Tiến Khai (2011), Nguyên lý bất động sản. Nxb. Lao động xã hội

5. Kotler, P. (2001), Quản Trị Marketing. Vũ Trọng Hùng dịch, Nxb Thống kê.

6. Trịnh Thị Xuân Lan (2005), Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn

của khách hàng đối với sản phẩm căn hộ chung cư cao cấp trên thị trường

TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách Khoa TP.HCM.

7. Dương Quang Phát (2008), Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

cư dân đang sống ở những chung cư có chất lượng trung bình và chung cư

dành cho đối tượng giải tỏa tái định cư. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách

Khoa TP.HCM .

8. Nguyễn Ngọc Quang (2008), Phương pháp định tính trong nghiên cứu hành

vi người tiêu dùng Việt Nam về sản phẩm xe máy. Đại học Kinh tế Quốc dân

– Luận án Tiến sĩ Kinh tế.

9. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nxb. Đại học Quốc gia TP.HCM.

10. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Phương pháp nghiên

cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh. Nxb. Thống kê.

11. Nguyễn Văn Trình & Nguyễn Thị Tuyết Như (2011), Kinh Doanh Bất Động

Sản Những Vấn Đề Cơ Bản. Nxb. Thanh Niên.

12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nxb. Thống kê.

13. Bộ Xây Dựng (2008), Thông tư hướng dẫn về phân hạng nhà chung cư. Số

14.

88

14. Nguyễn Thị Cành (2009), Giáo trình Phương pháp và Phương pháp luận

nghiên cứu khoa học kinh tế. Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM.

15. Kotler, P. (2001), Quản Trị Marketing. Vũ Trọng Hùng dịch, Nxb Thống kê.

16. ManKiw, N.G (2003), Nguyên lý kinh tế học. Nxb. Thống kê.

17. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học

Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nxb. Đại học Quốc

gia TP.HCM.

18. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Phương pháp nghiên

cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh. Nxb. Thống kê.

19. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nxb. Thống kê.

20. Luận văn: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ

giá thấp dành cho người thu nhập thấp tại TP. Hồ Chí Minh” của học viên

Cáp Xuân Tuấn – Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM.

DANH SÁCH WEBSITE THAM KHẢO

http://www.cbrevietnam.com/?lang=vi

http://www.horea.org.vn/home/index.php

http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/home

http://www.savills.com.vn

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH

LƯỢNG

1.1. BẢNG CÂU HỎI GẠN LỌC

(Tiêu chuẩn chọn đáp viên trong nghiên cứu định tính và định lượng)

Xin chào Anh (Chị), chúng tôi là nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài:

“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA CHUNG CƯ DÀNH CHO

NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN TP. HỒ CHÍ

MINH”.

Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã nhận lời mời tham gia chương trình

nghiên cứu của nhóm chúng tôi. Cũng xin lưu ý là mọi thông tin trung thực do Anh

(Chị) cung cấp không có quan điểm đúng hay sai và tất cả đều có giá trị nghiên cứu

cho nhóm chúng tôi, vì thế rất mong nhận được sự hợp tác từ phía của các Anh/

Chị.

Trước khi bước vào buổi trò chuyện này, chúng ta nên thống nhất qui định về căn

hộ có mức giá thấp: “Căn hộ có mức giá thấp là căn hộ mà giá cả giao dịch thực tế trên thị trường của nó ở mức từ 10 triệu đồng/m2 – 15 triệu đồng/m2”.

Q1. Anh chị xin vui lòng cho biết hiện tại Anh/Chị đã sở hữu căn hộ giá thấp chưa?

1. Chưa có, đang tìm kiếm: tiếp tục

2. Không có nhu cầu (hoặc đã mua): ngưng

Q2. Khi mua căn hộ cho chính bản thân hoặc gia đình, Anh/Chị có phải là người

quyết định chính không?

1. Có, tôi là người quyết định chính: tiếp tục

2. Không : ngưng

Q3. Xin vui lòng cho biết, Anh/ Chị thuộc độ tuổi nào dưới đây ?

1. Dưới 25 tuổi: ngưng

tiếp tục 2. 25-30:

tiếp tục 3. 31-36:

tiếp tục 4. 37-43:

tiếp tục 5. 44-50:

ngưng 6. Trên 50:

Q4. Xin vui lòng cho biết , anh/chị hiện nay đang sinh sống hoặc làm việc tại quận

nào dưới đây?

1. Quận 2

2. Quận 9

3. Thủ đức

4. Bình Thạnh

5. Gò Vấp

6. Khác

Q5. Xin vui lòng cho biết thu nhập 1 tháng của Anh/ Chị là bao nhiêu?

1. <9 triệu

2. 9-15 triệu

3. 16-20 triệu

4. 21-25 triệu

5. >25 triệu

1.2. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM (KHẢO SÁT CHUYÊN GIA)

Xin chào Anh (Chị), Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài:

“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA CHUNG CƯ DÀNH CHO

NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI QUẬN 2 CỦA NGƯỜI DÂN TP. HỒ CHÍ

MINH”

Trước tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn các Anh (Chị) đã dành thời

gian để tham gia cuộc thảo luận ngày hôm nay và mong muốn nhận được những

đóng góp tích cực và đầy trí tuệ của các Anh (Chị). Chúng tôi cũng xin lưu ý mọi ý

kiến của các Anh (Chị) không đánh giá đúng hay sai và tất cả đều có giá trị cho

nghiên cứu của chúng tôi.

Xin các Anh(Chị) vui lòng bày tỏ quan điểm của mình về những vấn đề liên

quan đến chủ đề thảo luận thông qua các câu hỏi dưới đây:

1. A/C đang làm việc ở đâu tại TP.HCM?

2. A/c làm trong lĩnh vực nào của ngành bất động sản?

Tác giả dựa trên các khái niệm nghiên cứu và thang đo sơ bộ tham khảo của

các tác giả nước ngoài để làm cơ sở thảo luận nhằm phát triển và điều chỉnh

dữ liệu cho việc thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng như sau:

3. Căn hộ giá thấp tại thành phố HCM hiện nay theo anh/chị là khoảng

bao nhiêu?

Tham khảo:

• 8-10 tr/m2

• 11-15tr/m2

• 16-<20tr/m2

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

4. Yếu tố uy tín chủ đầu tư có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành

cho người thu nhập thấp tại quận 2, TP. HCM không?

Tham khảo:

• Chủ đầu tư là công ty lớn, có nhiều năm kinh nghiệm

• Các công trình khác mà chủ đầu tư đã thi công đều đảm bảo chất

lượng và tiến độ

• Các đơn vị thầu thi công đáng tin cậy

• Chưa bao giờ có tai tiếng xảy ra

• Hệ thống ME chắc chắn, ổn định

• Nội thất đảm bảo chất lượng

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

5. Yếu tố thu nhập có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại quận 2, TP. HCM không?

Tham khảo:

• Phù hợp với túi tiền tôi tích lũy dùng để mua nhà

• Được nhà nước, ngân hàng cho các chính sách hỗ trợ mua nhà hợp lý

• Chính sách thanh toán hợp lý

• Hợp với mức ngân sách gia đình

• Phù hợp với mức thu nhập của cả gia đình

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

6. Yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho

người thu nhập thấp tại quận 2, TP. HCM không?

• Thích được sống gần với những người thân quen

• Được bảo vệ an toàn

• Hài lòng với các dịch vụ tiện ích đi kèm

• Hạ tầng kỹ thuật đảm bảo

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

7. Yếu tố giá cả có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại quận 2, TP. HCM không?

• mức giá của nó vào thời điểm hiện nay là rất hợp lý

• vì mức giá của nó cạnh tranh, đã bao gồm hết tất cả những chi phí

• giá cả tốt, phù hợp với tôi

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

8. Yếu tố vị trí có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người

thu nhập thấp tại quận 2, TP. HCM không?

• Gần nơi tôi và các thành viên trong gia đình tôi làm việc

• Gần đầu mối giao thông

• Nằm trong khu vực có khí hậu mát mẻ trong lành

• Gần các dịch vụ công cộng

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

9. Yếu tố hoạt động chiêu thị

• Ấn tượng với thông tin giới thiệu

• Chương trình khuyến mãi hấp dẫn

• Căn hộ mẫu thu hút

Vậy theo anh/chị nội dung trên có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào

không?

Sau khi thảo luận với nhóm chuyên gia gồm:

CƠ QUAN SỐ ĐIỆN THOẠI

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ CÔNG TÁC

Giám đốc 0933024688 1

Bùi Đức Khoa Marketing &

sales

Công ty cổ Quách Kim Giám đốc 0903131388 2

phần phát Hưng bán hàng

triển bất động Nguyễn Thị Quản lý dự 0915506550 3

sản Sunny Khánh Vân án

World Nguyễn Diễm Chuyên viên 0984396465 4

Phương Anh nghiên cứu

thị trường Nguyễn Thị 0973681211 5

căn hộ Ngọc Tuyết

Lê Minh Thắng Kiến trúc sư 0914223501 6

Đã đồng ý 6 yếu tố: Uy tín chủ đầu tư, thu nhập, giá cả, vị trí, môi trường

sống, chiêu thị có ảnh hưởng đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập

thấp tại quận 2 của người dân tp. Hồ Chí Minh.

Bổ sung thêm 1 yếu tố mới: yếu tố đống góp cho xã hội có ảnh hưởng đến ý

định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2 của người dân tp. Hồ

Chí Minh.

• Phù hợp giải quyết nhu cầu nhà ở cho những người thu nhập thấp

• Xóa bỏ các khu ổ chuột, chỉnh trang đô thị, cải thiện mỹ quan Thành

Phố

• Có đóng góp vào công cuộc tái định cư, trả lại đất cho thành phố phát

triển cơ sở hạ tầng

1.3. BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

“NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA

CHUNG CƯ DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI QUẬN 2 CỦA

NGƯỜI DÂN TP. HỒ CHÍ MINH”

---o0o---

Bảng câu hỏi số: ........, phỏng vấn viên:......................................, ngày

...../....... / 2016.

Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại

quận 2, Tp. HCM. Qua đó, kết quả nghiên cứu của đề tài giúp chủ đầu tư mang đến

những sản phẩm ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của quý anh chị trong thời

gian tới. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian giúp chúng tôi hoàn thành bảng

câu hỏi nghiên cứu sau.

Chúng tôi cam kết tất cả những thông tin và danh tính của anh chị cung cấp

sẽ được hoàn toàn bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Trước khi bước vào buổi trò chuyện trao đổi này, tôi xin nói rõ hơn cho anh/

chị khái niệm về “căn hộ thấp chung cư thu nhập” để chúng ta có cùng chung một

cách hiểu.“ Căn hộ chung cư thu nhập thấp là căn hộ mà giá cả giao dịch thực tế

trên thị trường của nó ở mức từ 10 triệu đồng/m2 đến 15 triệu đồng/m2”.

Q1. Anh chị xin vui lòng cho biết hiện tại Anh/Chị đã có sở hữu căn hộ chung cư thu

nhập thấp chưa?

1.Vừa mới mua:

2. Chưa có, đang tìm kiếm:

3. Không có nhu cầu (hoặc đã mua trên 2 năm):

Q2. Khi mua căn hộ chung cư cho chính bản thân hoặc gia đình, Anh/Chị có phải là ng

ời

quyết định chính không?

ư

1. Có, tôi là người quyết định chính

2. Không

Q3. Xin vui lòng cho biết, Anh/ Chị thuộc độ tuổi nào dưới đây ?

1. Dưới 25 tuổi

2. 25 - 30 t

3. 31 - 36 t

4. 37 - 43 t

5. 44 - 50 t

6. Trên 50 tuổi

Q4. Xin vui lòng cho biết, Anh/ Chị hiện nay đang sinh sống hoặc làm việc tại quận

nào dưới đây ?

1. Quận 2

2. Quận 9

3. Thủ Đức

4. Bình Thạnh

5. Gò Vấp

6. Khác.

Q5. Xin vui lòng cho biết, mức thu nhập hiện nay của Anh/ Chị một tháng là bao nhiêu?

1. <9tr

2. 9tr-15tr

3. 16tr-20tr

4. 21tr-25tr

5. >25

Q.6a Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ Đồng ý của Anh/ Chị với các phát biểu về các

nhân tố ảnh h

ởng đến quyết định mua căn hộ chung cư d

ới đây:

ư

ư

Mức độ quan trọng

Mã Hoàn

hóa Các biến quan sát toàn Khôn Bình Đồng Hoàn

ý không g thườn toàn

g đồng ý đồng đồng

ý ý

Đo lường về "yếu tố uy tín - chất lượng của Chủ đầu tư" - ký hiệu UT

UT1

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì chủ đầu

1

4

5

2

3

tư là công ty lớn, có nhiều năm kinh

nghiệm

UT2

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì các công

1

4

5

2

3

trình khác mà chủ đầu tư đã thi công đều

đảm bảo chất lượng và tiến độ

UT3

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì chủ đầu

1

4

5

2

3

tư đã mời các đơn vị thầu thi công đáng

tin cậy (tư vấn thiết kế, thi công xây

dựng, quản lý dự án…)

UT4

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì chủ đầu

1

2

3

4

5

tư này chưa bao giờ có tai tiếng xảy ra

UT5

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì có hệ

1

2

3

4

5

thống ME chắc chắn, ổn định (gồm:

thang máy, điện, nước, thông tin liên lạc)

2

3

UT6

1

4

5

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nội

thất đảm bảo chất lượng (màu sơn;

thiết bị vệ sinh, nhà bếp, thiết bị chiếu

sáng ... )

Đo lường về "Yếu tố thu nhập” - ký hiệu TN

TN1

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nó phù

1

2

3

4

5

hợp với túi tiền tôi tích lũy dùng để mua

nhà

TN2

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì được

1

4

5

2

3

nhà nước, ngân hàng cho các chính sách

hỗ trợ mua nhà hợp lý

TN3

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nhà đầu

1

4

5

2

3

tư đưa ra chính sách thanh toán hợp lý,

phù hợp với khả năng thanh toán của tôi

TN4

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nó hợp

1

4

5

2

3

với mức ngân sách gia đình (bố mẹ, anh

chị em ...) hỗ trợ tôi mua nhà.

TN5

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nó phù

1

4

5

2

3

hợp với mức thu nhập của cả gia đình

tôi.

Đo lường về "Yếu tố môi trường" - ký hiệu MT

MT1

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì thích

1

4

5

2

3

được sống gần với những người thân

quen

4

5

MT2

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì tôi cảm

1

2

3

thấy được bảo vệ an toàn (bảo vệ 24/24)

4

5

MT3

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì cảm thấy

1

2

3

hài lòng với các dịch vụ tiện ích đi

kèm(sân thể thao, phòng tập thể dục,

dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác)

MT4

Tôi chọn vì căn hộ chung cư X vì tôi

1

2

3

4

5

thích hạ tầng kỹ thuật đảm bảo (đường

sá khô ráo, có khuôn viên cây xanh hài

hòa)

Đo lường về "yếu tố giá cả" - ký hiệu GC

2

3

GC1

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì tôi thấy

1

4

5

mức giá của nó vào thời điểm hiện nay là

rất hợp lý

2

3

GC2

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì thấy

1

4

5

không thể tìm được căn hộ có mức giá

như vậy với các lợi ích tương đương

GC3

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì mức giá

1

2

3

4

5

của nó cạnh tranh, đã bao gồm hết tất cả

những chi phí phát sinh (thuế trước bạ,

chuyển mục đích sử dụng đất ... )

GC4

Tôi chọn căn hộvchung cư X vì giá cả

1

2

3

4

5

tốt, phù hợp với tôi

Đo lường về "Yếu tố vị trí” - ký hiệu VT

VT1

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nó có vị

1

4

5

2

3

trí gần nơi tôi và các thành viên trong gia

đình tôi làm việc

VT2

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nó có vị

1

4

5

2

3

trí gần đầu mối giao thông (như: bến xe,

bến tàu, sân bay …)

VT3

Tôi chọn vì căn hộ chung cư X nó nằm

1

4

5

2

3

trong khu vực có khí hậu mát mẻ trong

lành (xa các nhà máy sản xuất, các khu

công nghiệp)

VT4

Tôi chọn căn hộ chung cư X vì nó có vị

1

2

3

4

5

trí gần các dịch vụ công cộng (trường

học, bệnh viện …)

Đo lường về " Yếu tố hoạt động chiêu thị" - ký hiệu CT

CT1 Tôi chọn căn hộ chung cư X vì tôi thấy rất

1

4

5

2

3

ấn tượng với thông tin giới thiệu về căn

hộ X

CT2 Tôi chọn căn hộ chung cư X vì các chương

1

4

5

2

3

trình khuyến mãi (rút thăm trúng thưởng,

tặng quà …) của X rất hấp dẫn

CT3 Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X vì

1

4

5

2

3

khi xem căn hộ mẫu tôi cảm thấy rất

thích thú.

CT4 Tôi chọn căn hộ chung cư X vì các

1

2

3

4

5

chuyên viên tư vấn tiếp thị đáng tin

tưởng

Đo lường về " Yếu tố đóng góp cho xã hội" - ký hiệu XH

1

2

3

4

5

XH1 Tôi chọn căn hộ chung cư X vì thấy nó

phù hợp giải quyết nhu cầu nhà ở cho

những người thu nhập thấp như tôi

XH2 Tôi chọn căn hộ chung cư X vì thấy nó

1

4

5

2

3

giúp xóa bỏ các khu ổ chuột, chỉnh trang

đô thị, cải thiện mỹ quan Thành Phố

XH3 Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X vì

1

4

5

2

3

nhận thấy có đóng góp vào công cuộc tái

định cư, trả lại đất cho thành phố phát

triển cơ sở hạ tầng

Q6b. Đến đây, Anh/Chị vui lòng cho biết MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG của các yếu tố đến

đến ý định mua chung cư dành cho người thu nhập thấp tại quận 2:

Mức độ quan trọng

Hoàn

Hoàn

Biến giải thích

toàn

Không

Bình

toàn

đồng ý

đồng ý

thường

Đồng ý

đồng ý

Hóa

5

1

2

3

4

QD1 Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X, khi

giá cả tốt, phù hợp với túi tiền của tôi

5

QD2 Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X, khi

1

2

3

4

nó là căn hộ có chất lượng tốt – đáng giá

đồng tiền

Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X, khi

QD3

1

2

3

4

5

nó là sản phẩm phù hợp nhất so với nhu cầu

của gia đình tôi

Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X, khi

QD4

cả gia đình tôi đều tán thành mua nó

2

3

4

5

1

QD5 Tôi quyết định mua căn hộ chung cư X, khi

2

3

4

5

1

tôi cảm thấy an tâm và tin tưởng về chủ đầu

tư đó

Cuối cùng, Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân và đánh vào ô thích

hợp:

1

2

3

4

5

THPT

Q7. Xin vui lòng cho biết

T/Cấp -

Tiến sĩ

trình độ học vấn của

hoặc

Đại

Anh/

C/Đẳn

Thạc sỹ

hoặc cao

thấp

học

Chị

g

hơn

hơn

2

1

3

4

5

Miền

khác:

Q8. Xin Anh/Chị vui lòng

Gốc

Nam

Miền

Miền

cho biết quê quán của

Thành

(trừ

…………

Bắc

Trung

mình.

phố

TP)

2

1

3

Q9. Xin Anh/Chị vui lòng

Còn

Đang

Đã ly

cho biết tình trạng hôn

độc

Thân

kết hôn

dị

nhân.

1

2

3

Q10. Anh Chị vui lòng cho

Quản lý &

Công nhân viên

N.v Văn phòng

Chủ DN

biết nghề nghiệp của Anh/

chức NN

Chị.

4

Kinh doanh,

5

Buôn bán lẻ Khác…………..

Q11. Anh Chị vui lòng cho

biết giới tính của Anh/

1

2

Chị.

Giới

Nam

Nữ

tính

------o0o----

Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của anh/chị!

PHỤ LỤC 2: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach alpha

2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

a. Yếu tố uy tín - chất lượng Chủ đầu tư

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.753

6

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

CDT là công ty lớn, có

19.0271

8.400

.515

.710

nhiều năm kinh nghiệm

CDT thi công các công

trình khác đều đảm bảo CL

18.8023

8.105

.598

.687

và TĐ

CDT mời các nhà thầu uy

18.9612

8.364

.526

.707

tín, đáng tin

CDT chưa để xảy ra tai

18.9806

9.358

.320

.762

tiếng

Hệ thống ME chắc chắn,

18.5233

8.974

.446

.729

ổn định

Nội thất đảm bảo chất

18.6512

8.430

.558

.699

lượng

b. Yếu tố thu nhập

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.723

5

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

Phù hợp túi tiền tích lũy

15.3023

5.208

.480

.677

Được nhà nước, ngân hàng

15.4109

5.060

.355

.733

hỗ trợ

Chính sách thanh toán hợp

15.3566

4.853

.550

.649

Phù hợp ngân sách gia

15.4264

4.837

.507

.665

đình hô trợ

Phù hợp với mức thu nhập

15.3101

4.907

.546

.652

của cả GD

c. Yếu tố môi trường

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.663

4

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

Thích sống gần với người

11.8488

3.265

.355

.662

thân quen

Được bảo vệ 24/24

11.3178

2.973

.532

.531

Hài lòng với các dịch vụ

11.3527

3.233

.483

.570

tiện ích nội khu

Hạ tầng kỹ thuật đảm bảo

11.3062

3.497

.419

.612

d. Yếu tố giá cả

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.814

4

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

Giá thời điểm này là phù

11.0155

5.050

.619

.777

hợp

Giá phù hợp nhất với các

11.3450

4.196

.625

.777

lợi ích tương đương

Giá cạnh tranh, bao gồm

11.1357

4.608

.685

.745

đủ các chi phí

Giá phù hợp với bản thân

10.9574

4.446

.631

.769

e. Yếu tố vị trí

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.730

4

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

VT gần nơi bản thân, GD

11.1550

4.287

.528

.664

làm việc

VT gần các đầu mối giao

11.3140

4.387

.450

.712

thông

VT nằm ở khu vực khí hậu

11.1628

4.363

.534

.661

mát mẻ, trong lành

VT nằm gần các dịch vụ

11.1357

4.203

.573

.638

công cộng

f. Yếu tố chiêu thị

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.798

4

Item-Total Statistics

Scale Mean

Scale

Corrected

Cronbach's

if Item

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

Ấn tượng về thông tin căn

10.0078

4.646

.700

.703

hộ

Chương trình KM, rút

10.0039

4.479

.696

.703

thăm hấp dẫn

9.7636

4.617

.600

.754

Căn hộ mẫu đẹp

Chuyên viên tiếp thị đáng

9.8062

5.604

.457

.815

tin

2.2. Kết quả chạy EFA

2.2.1. Ma trận xoay lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

.788

Adequacy.

Bartlett's Test of

Approx. Chi-Square

3757.616

Sphericity

351

df

.000

Sig.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

VT nằm ở khu vực khí

.721

-.260

-.287 -.214

hậu mát mẻ, trong lành

Căn hộ mẫu đẹp

.709

.230

Giá thời điểm này là phù

.666

-.375

hợp

Chính sách thanh toán

.644

-.294

hợp lý

Ấn tượng về thông tin căn

.644 -.394

.317

.259

hộ

Nội thất đảm bảo chất

.625

.526

-.292 -.253

lượng

Chương trình KM, rút

.620 -.230

.284

-.404

thăm hấp dẫn

Giá phù hợp nhất với các

.618

-.489

lợi ích tương đương

Giá phù hợp với bản thân

.612

-.326

-.403

VT nằm gần các dịch vụ

.609

-.384

.220

công cộng

Giá cạnh tranh, bao gồm

.600

-.468

đủ các chi phí

Hệ thống ME chắc chắn,

.600

.352

-.282 -.214

.240

ổn định

VT gần nơi bản thân, GD

.580

-.279

.346

làm việc

CDT mời các nhà thầu uy

.556

.217

.453

-.249

tín, đáng tin

Phù hợp ngân sách gia

.554 -.297

-.451

.278

-.236

đình hô trợ

Hài lòng với các dịch vụ

.528

-.409

.292 -.299

.288

tiện ích nội khu

Được bảo vệ 24/24

.519

-.451

.267

-.253

Hạ tầng kỹ thuật đảm bảo

.510

.245 -.257

.354

.282

VT gần các đầu mối giao

.491 -.391

.338

.290

thông

Phù hợp túi tiền tích lũy

.483

.377

-.328

.275

.291

Được nhà nước, ngân

.459

.456

.244

.219

.428

hàng hỗ trợ

Thích sống gần với người

.446 -.272

.252

.272

.426

.228

thân quen

CDT chưa để xảy ra tai

.434 -.216

.211

.367

tiếng

CDT thi công các công

trình khác đều đảm bảo

.476

.587

.291

.241

CL và TĐ

Phù hợp với mức thu

.520

.272 -.529

-.272

nhập của cả GD

CDT là công ty lớn, có

.382

.302

.325

.466

.267

.332 -.283

nhiều năm kinh nghiệm

Chuyên viên tiếp thị đáng

.358 -.400

.381

-.219

.409

tin

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 8 components extracted.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Compo

% of

Cumulative

% of

Cumulativ

% of

Cumulati

nent

Total

Variance

%

Total

Variance

e %

Total

Variance

ve %

8.521

31.560

31.560

8.521

31.560

31.560 3.206

11.874

11.874

1

39.573

2.164

8.013

39.573 2.666

9.876

21.749

2

2.164

8.013

46.191

1.787

6.619

46.191 2.513

9.306

31.056

3

1.787

6.619

52.254

1.637

6.063

52.254 2.421

8.965

40.021

4

1.637

6.063

57.684

1.466

5.430

57.684 2.249

8.331

48.352

5

1.466

5.430

62.377

1.267

4.692

62.377 2.162

8.006

56.358

6

1.267

4.692

66.489

1.110

4.113

66.489 2.020

7.482

63.840

7

1.110

4.113

70.284

1.025

3.795

70.284 1.740

6.444

70.284

8

1.025

3.795

9

.926

3.430

73.715

10

.856

3.171

76.886

11

.797

2.951

79.837

12

.675

2.501

82.337

13

.602

2.230

84.567

14

.577

2.136

86.702

15

.501

1.857

88.559

16

.438

1.623

90.182

17

.412

1.527

91.709

18

.362

1.341

93.050

19

.325

1.206

94.256

20

.294

1.089

95.345

21

.255

.945

96.290

22

.219

.809

97.099

23

.193

.715

97.814

24

.186

.688

98.503

25

.161

.597

99.099

26

.134

.497

99.596

27

.109

.404

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

.783

GC3

.771

.233

GC4

.669

.238

.253

-.224

CG2

.656

.436

.226

GC1

.262

.768

CT2

.257

.726

.324

CT1

.716

.220

-.330

CT4

.514

.402

.237

.370

CT3

.451

.385

.279

UT4

.261

.806

TN5

.211

.795

.268

TN4

.285

.602

.294

TN3

.766

.254

.233

TN2

.693

.274

.280

TN1

.653

.318

.311

.239

UT5

.816

MT3

.303

.662

MT4

.494

.507

VT4

.788

MT1

.218

.326

.593

.240

VT1

.333

.224

.223

.518

-.378

VT2

.241

.220

.331

.512

.439

MT2

.879

UT1

.226

.662

.268

.275

UT3

.534

.557

.233

-.220

UT2

.518

.282

.634

UT6

.408

.371

.553

VT3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 10 iterations.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

.466

.382

.302

.325

-.038

.267

.332

-.283

UT1

.161

.476

.587

.291

.012

-.085

.241

-.022

UT2

.453

.556

.080

.217

-.050

.207

-.125

-.249

UT3

.367

.434

-.216

.211

.181

-.019

.055

-.047

UT4

-.282

.600

.352

.137

-.214

-.032

-.131

.240

UT5

.034

.625

.526

.001

.100

-.292

-.253

.046

UT6

-.328

.483

.377

-.044

-.150

.275

.024

.291

TN1

.033

.459

.456

.169

.244

.219

.056

.428

TN2

-.294

.644

-.003

.167

.149

-.047

-.179

-.207

TN3

-.451

.554

-.297

.178

.116

.278

-.050

-.236

TN4

-.529

.520

.085

.272

-.077

.203

-.045

-.272

TN5

.252

.446

-.272

-.133

.272

.426

-.147

.228

MT1

.267

.519

.102

-.451

.161

.164

-.253

-.182

MT2

-.119

.528

.043

-.409

.292

-.299

.288

-.207

MT3

-.088

.510

.245

-.257

.354

-.010

.282

-.022

MT4

-.185

.666

-.062

-.132

-.375

.111

.169

-.173

GC1

.131

.618

-.196

.100

-.489

.077

-.175

.005

CG2

.184

.600

-.108

-.202

-.468

-.005

.160

.120

GC3

.070

.612

-.146

-.326

-.403

-.171

.082

.064

GC4

-.040

.580

-.186

-.279

.346

.096

-.210

.082

VT1

-.027

.491

-.391

-.145

.080

.338

.290

.196

VT2

.055

.721

.116

-.260

-.002

-.287

-.214

-.034

VT3

-.029

.609

-.051

-.384

-.045

-.051

.220

-.029

VT4

.075

.644

-.394

.317

.043

-.134

-.184

.259

CT1

.111

.620

-.230

.284

.041

-.404

.045

.198

CT2

.050

.709

-.184

.230

.100

-.177

-.191

-.197

CT3

-.147

.358

-.400

.381

.189

-.219

.409

.100

CT4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 8 components extracted.

2.2.2. Ma trận xoay Lần cuối (lần 14)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

.727

Adequacy.

Bartlett's Test of

Approx. Chi-Square

1377.673

Sphericity

91

df

.000

Sig.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.321

CT1

.792

.279

CT2

.744

.217

CT4

.726

.301

.291

CT3

.624

.816

GC3

.279

.785

GC4

.736

.261

CG2

.295

.814

TN5

.742

TN4

.417

.247

.308

.616

TN1

.858

UT1

.230

.855

UT2

.835

MT3

.234

.732

.242

MT4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

2.3. Kết quả chạy hồi quy

2.3.1. Thống kê các thông số của mô hình

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error

R

Mo

R

Adjusted

of the

Square

F

Sig. F

Durbin-

del

R

Square

R Square

Estimate

Change

Change df1 df2

Change

Watson

1

.734a

.539

.532

.41573

.539

73.993

4 253

.000

2.157

a. Predictors: (Constant), MOITRUONG, UYTIN, GIACA, TN, CHIEUTHI

b. Dependent Variable: YD

2.3.2. Kết quả phân tích phương sai

• Lần 1:

Model Summaryb

Change Statistics

Std.

Error of

R

R

Adjusted

the

Square

F

Sig. F

Durbin-

Model

R

Square

R Square

Estimate

Change

Change df1 df2

Change

Watson

1

.735a

.540

.531

.41620

.540

59.149

5 252

.000

2.164

a. Predictors: (Constant), MOITRUONG, UYTIN, GIACA, TN, CHIEUTHI

b. Dependent Variable: YD

ANOVAa

Sum of

Model

Squares

df Mean Square

F

Sig.

1

Regression

4

12.788

73.993

.000b

51.154

43.727

Residual

253

.173

94.881

Total

257

a. Dependent Variable: YD

b. Predictors: (Constant), MOITRUONG, UYTIN, GIACA, TN

• Lần 2: Khi loại biến CHIEUTHI

Model Summaryb

Change Statistics

Std.

Error of

R

R

Adjusted

the

Square

F

Sig. F

Durbin-

Model

R

Square

R Square

Estimate

Change

Change df1 df2

Change

Watson

1

.734a

.539

.532

.41573

.539

73.993

4 253

.000

2.157

a. Predictors: (Constant), MOITRUONG, UYTIN, GIACA, TN, CHIEUTHI

a. Dependent Variable: YD

Kết quả phân tích hồi qui

2.3.3.

• Lần 1:

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance VIF

1 (Constant)

.465

.217

2.145

.033

.045

.035

.660

.510

.649

1.540

CHIEUTHI

.030

.041

.411

8.027

.000

.697

1.434

.333

GIACA

.051

.114

2.304

.022

.747

1.339

.118

TN

.036

.119

2.607

.010

.877

1.140

.093

UYTIN

MOITRUO

.323

.045

.343

7.215

.000

.808

1.238

NG

a. Dependent Variable: YD

• Lần 2: (khi loại biến CHIEUTHI)

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1 (Constant)

.469

.217

2.163

.031

GIACA

.343

.038

.423

8.956

.000

.815

1.227

TN

.127

.050

.122

2.549

.011

.795

1.257

UYTIN

.095

.035

.121

2.673

.008

.883

1.133

MOITRUO

.328

.044

.348

7.416

.000

.828

1.208

NG

a. Dependent Variable: YD

2.3.4. Kết quả điểm trung bình của các yếu tố

a. Yếu tố Uy tín

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Sum Mean Std. Deviation

UT1

258

1.00

5.00

919.00 3.5620

.88108

UT2

258

1.00

5.00

977.00 3.7868

.86720

UT3

258

1.00

5.00

936.00 3.6279

.87836

UT4

258

1.00

5.00

931.00 3.6085

.86762

UT5

258

1.00

5.00 1049.00 4.0659

.81303

UT6

258

1.00

5.00 1016.00 3.9380

.82991

Valid N

258

(listwise)

b. Yếu tố Thu nhập

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Sum Mean Std. Deviation

258

2.00

5.00 1006.00 3.8992

.70952

TN1

258

1.00

5.00

978.00 3.7907

.88809

TN2

258

2.00

5.00

992.00 3.8450

.75835

TN3

258

1.00

5.00

974.00 3.7752

.80117

TN4

258

1.00

5.00 1004.00 3.8915

.74583

TN5

Valid N

258

(listwise)

c. Yếu tố Môi trường

Descriptive Statistics

Minimu

Maximu

N

m

m

Sum

Mean

Std. Deviation

258

1.00

5.00

884.00

3.4264

.88459

MT1

258

1.00

5.00 1021.00

3.9574

.82879

MT2

258

1.00

5.00 1012.00

3.9225

.77522

MT3

258

1.00

5.00 1024.00

3.9690

.73212

MT4

Valid N

258

(listwise)

d. Yếu tố Giá cả

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Sum Mean

Std. Deviation

258

2.00

5.00 981.00 3.8023

.74049

GC1

258

1.00

5.00 896.00 3.4729

.97898

CG2

258

1.00

5.00 950.00 3.6822

.81316

GC3

258

1.00

5.00 996.00 3.8605

.90174

GC4

Valid N

258

(listwise)

2.4. Kiểm tra sự khác biệt

c. Giới tính

Group Statistics

Std.

Std. Error

gioi tinh

N

Mean

Deviation

Mean

YD nam

139

3.8302

.57530

.04880

nu

119

3.8941

.64405

.05904

Independent Samples Test

Levene's Test

for Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Std.

Interval of the

Mean

Error

Difference

Sig. (2-

Differe

Differe

F

Sig.

t

df

tailed)

nce

nce

Lower

Upper

Y

Equal

D

variance

.195

.659

-.842

256

.401 -.06390

.07593

-.21342

.08562

s

assumed

Equal

variance

-.834 238.937

.405 -.06390

.07659

-.21479

.08698

s not

assumed

d. Nơi sinh sống

Test of Homogeneity of Variances

YD

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

1.022

5

252

.405

ANOVA

YD

Sum of

Squares

df Mean Square

F

Sig.

Between

1.540

5

.308

.832

.528

Groups

Within Groups

93.341

252

.370

Total

94.881

257

Descriptives

YD

95% Confidence

Interval for Mean

Std.

Std.

Lower

Upper

N Mean

Deviation

Error

Bound

Bound

Minimum Maximum

QUAN 2

60 3.9367

.64360

.08309

3.7704

4.1029

2.00

5.00

QUAN 9

45 3.8889

.65443

.09756

3.6923

4.0855

2.00

5.00

THU DUC

24 3.6583

.64735

.13214

3.3850

3.9317

2.60

4.60

BINH

70 3.8200

.58696

.07016

3.6800

3.9600

2.00

5.00

THANH

GO VAP

21 3.8667

.64910

.14165

3.5712

4.1621

2.60

5.00

KHAC

38 3.9000

.47134

.07646

3.7451

4.0549

3.00

5.00

Total

258 3.8597

.60761

.03783

3.7852

3.9342

2.00

5.00

e. Thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

YD

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

3.693

4

253

.006

ANOVA

YD

Sum of

Squares

df Mean Square

F

Sig.

Between

4.052

4

1.013

2.822

.026

Groups

Within Groups

90.828

253

.359

Total

94.881

257

Descriptives

YD

95% Confidence

Interval for Mean

Std.

Deviatio

Std.

Lower

Upper

Minim

Maxi

N Mean

n

Error

Bound

Bound

um

mum

177

3.8983

.59967

.04507

3.8094

3.9873

2.00

5.00

<9

9-15

48

3.8458

.48508

.07002

3.7050

3.9867

3.00

4.80

16-20

19

3.4421

.80437

.18454

3.0544

3.8298

2.60

5.00

21-25

8

4.1000

.18516

.06547

3.9452

4.2548

4.00

4.40

>25

6

3.8333

.95847

.39129

2.8275

4.8392

2.00

4.60

Total

258

3.8597

.60761

.03783

3.7852

3.9342

2.00

5.00

e. Trình độ học vấn

Test of Homogeneity of Variances

YD

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

3.053

4

253

.018

ANOVA

YD

Sum of

Squares

df Mean Square

F

Sig.

Between

2.814

4

.704

1.933

.105

Groups

Within Groups

92.066

253

.364

Total

94.881

257

Descriptives

YD

95% Confidence

Interval for Mean

Std.

Deviatio

Std.

Lower

Upper

Minimu

Maximu

N Mean

n

Error

Bound

Bound

m

m

THPT hoac

27 3.7481

.73713

.14186

3.4565

4.0397

2.00

4.80

thap hon

Trung cap-Cao

44 4.0000

.48609

.07328

3.8522

4.1478

3.00

5.00

dang

Dai hoc

175 3.8537

.60920

.04605

3.7628

3.9446

2.00

5.00

Thac sy

10 3.5400

.59666

.18868

3.1132

3.9668

2.60

4.60

Tien sy hoac

2 4.4000

.00000

.00000

4.4000

4.4000

4.40

4.40

cao hon

Total

258 3.8597

.60761

.03783

3.7852

3.9342

2.00

5.00

f. Nghề nghiệp

Test of Homogeneity of Variances

YD

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

2.597

4

253

.037

ANOVA

YD

Sum of

Squares

df Mean Square

F

Sig.

Between

1.534

4

.384

1.040

.387

Groups

Within Groups

93.346

253

.369

Total

94.881

257

Descriptives

YD

95% Confidence

Interval for Mean

Std.

Std.

Lower

Upper

Minimu

Maximu

N Mean

Deviation

Error

Bound

Bound

m

m

cong nhan

26

4.0462

.51008

.10004

3.8401

4.2522

3.00

4.80

vien chuc

nhan vien

106

3.8472

.54339

.05278

3.7425

3.9518

2.00

5.00

VP

Quan ly,

chu doanh

29

3.9241

.69982

.12995

3.6579

4.1903

3.00

5.00

nghiep

buon ban,

25

3.8800

.47610

.09522

3.6835

4.0765

3.00

4.60

kinh doanh

72

3.7778

.71881

.08471

3.6089

3.9467

2.00

5.00

khac

258

3.8597

.60761

.03783

3.7852

3.9342

2.00

5.00

Total

g. Tình trạng hôn nhân

Test of Homogeneity of Variances

YD

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

1.829

2

255

.163

ANOVA

YD

Sum of

Squares

df Mean Square

F

Sig.

Between

2.062

2

1.031

2.833

.061

Groups

Within

92.818

255

.364

Groups

94.881

257

Total

Descriptives

YD

95% Confidence

Interval for Mean

Std.

Std.

Lower

Upper

N

Mean

Deviation

Error

Bound

Bound

Minimum Maximum

doc

86

3.7442

.65198

.07031

3.6044

3.8840

2.00

5.00

than

ket hon

157

3.9312

.56782

.04532

3.8417

4.0207

2.00

5.00

15

3.7733

.67556

.17443

3.3992

4.1474

3.00

5.00

ly di

258

3.8597

.60761

.03783

3.7852

3.9342

2.00

5.00

Total

h. Quê quán

Test of Homogeneity of Variances

YD

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

2.816

4

253

.026

ANOVA

YD

Sum of

Squares

df Mean Square

F

Sig.

Between

4.168

4

1.042

2.906

.022

Groups

Within Groups

90.713

253

.359

Total

94.881

257

Descriptives

YD

95% Confidence

Interval for Mean

Std.

Std.

Lower

Upper

Maximu

N

Mean

Deviation

Error

Bound

Bound

Minimum

m

mien bac

32

3.7125

.74822

.13227

3.4427

3.9823

2.00

4.80

mien trung

74

3.9135

.51613

.06000

3.7939

4.0331

3.00

5.00

mien nam

81

3.9704

.64739

.07193

3.8272

4.1135

2.00

5.00

tru TP

goc TP

58

3.6793

.56809

.07459

3.5299

3.8287

2.60

5.00

khac

13

4.0308

.40699

.11288

3.7848

4.2767

3.40

4.80

Total

258

3.8597

.60761

.03783

3.7852

3.9342

2.00

5.00