BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Nguyễn Đức Thủy

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH SẢN TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Động vật học

Hà Nội, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Nguyễn Đức Thủy

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH SẢN TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2018

Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 8420103 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành Động vật học NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Người hướng dẫn 1: TS. BS. Đỗ Trung Dũng Người hướng dẫn 2: TS. Phạm Ngọc Doanh

Hà Nội, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả và số liệu được nêu trong luận văn hoàn toàn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.

Tác giả: Nguyễn Đức Thủy

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp nơi tôi học tập cũng như tôi đang công tác.

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. BS. Đỗ Trung Dũng và TS. Phạm Ngọc Doanh, hai người thầy, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc cùng các thầy cô phòng đào tạo sau đại học, Học viện Khoa học và Công nghệ về sự tận tâm trong mỗi bài giảng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn các anh, chị em trong Khoa Ký sinh trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nơi tôi đang công tác, gia đình, bạn bè thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ tinh thần, chia sẻ những khó khăn trong thời gian tôi học tập./.

Hà Nôi, ngày tháng năm 2019

Nguyễn Đức Thuỷ

iii

Danh mục các chữ viết tắt

EPG (Eggs per gram) Số trứng/gram phân

GTQĐ Giun truyền qua đất

KHV Kính hiển vi

NC Nghiên cứu

NTDs (Neglected tropical diseases) Các bệnh nhiệt đới bị lãng quên

PNTSS Phụ nữ tuổi sinh sản

WHO (Wold Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới

XN Xét nghiệm

iv

Danh mục các bảng

Bảng 2.5. Bảng phân loại cường độ nhiễm giun theo WHO............................34

Bảng 2.6. Bảng điểm đánh giá thực hành bệnh GTQĐ....................................34

Bảng 2.7. Bảng điểm đánh giá kiến thức phòng bệnh GTQĐ ........................35

Bảng 3. 1. Một số thông tin chung về địa điểm nghiên cứu .............................40

Bảng 3. 2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n = 302) ......................41

Bảng 3. 3. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ (n=302) ...........................................................42

Bảng 3. 4. Tỷ lệ nhiễm từng loại GTQĐ theo xã (n =302) ..............................43

Bảng 3. 5. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo nhóm tuổi (n = 302) ................................45

Bảng 3. 6. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo dân tộc (n = 302) .....................................46

Bảng 3. 7. Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo xã (n = 302) ..........................................................................................................................46

Bảng 3. 8. Cường độ nhiễm các loại GTQĐ ....................................................47

Bảng 3. 9. Cường độ nhiễm trung bình các loại GTQĐ ...................................47

Bảng 3. 10. Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin về bệnh giun của PNTSS .............48

Bảng 3. 11. Tỷ lệ PNTSS nêu được tên các loại GTQĐ ..................................48

Bảng 3. 12. Tỷ lệ PNTSS biết tác hại bệnh GTQĐ ..........................................49

Bảng 3. 13. Tỷ lệ PNTSS biết nguyên nhân nhiễm GTQĐ..............................49

Bảng 3. 14. Tỷ lệ PNTSS biết đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất ......................50

Bảng 3. 15. Tỷ lệ PNTSS nêu được tên loại giun dễ bị mắc nhất ....................51

Bảng 3. 16. Tỷ lệ PNTSS biết các cách phòng chống nhiễm giun ...................51

Bảng 3. 17. Tỷ lệ PNTSS thường rửa tay .........................................................52

Bảng 3. 18. Tỷ lệ PNTSS có thói quen ăn rau sống .........................................53

Bảng 3. 19. Tỷ lệ PNTSS thực hiện các cách rửa rau sống ..............................53

Bảng 3. 20. Tỷ lệ PNTSS sử dụng nhà tiêu ......................................................53

Bảng 3. 21.Tỷ lệ dùng phân tươi của PNTSS ..................................................53

v

Bảng 3. 22.Thói quen dùng thuốc tẩy giun ......................................................54

Bảng 3. 23. Một số yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm GTQĐ ...........................55

Bảng 3. 24. Mối liên quan kiến thức, thực hành với tỷ lệ nhiễm giun .............57

vi

Danh mục các hình và biểu đồ

Hình 1. 1.Giun đũa trưởng thành ........................................................................ 3

Hình 1. 2. Hình thể trứng giun đũa soi dưới kính hiển vi .................................. 4

Hình 1. 3. Các giai đoạn phát triển trứng giun đũa ............................................ 5

Hình 1. 4. Chu kỳ phát triển của giun đũa .......................................................... 6

Hình 1. 5. Giun tóc trưởng thành ........................................................................ 8

Hình 1. 6. Các hình thể trứng giun tóc thường gặp khi soi dưới KHV .............. 8

Hình 1. 7. Các giai đoạn phát triển trứng giun tóc ............................................. 9

Hình 1. 8. Chu kỳ phát triển giun tóc ...............................................................10

Hình 1. 9. Giun móc/mỏ trưởng thành .............................................................11

Hình 1. 10. Hình thể trứng giun móc/mỏ thường gặp khi soi dưới KHV ........12

Hình 1. 11. Các giai đoạn phát triển trứng giun móc/mỏ .................................12

Hình 1. 12. Chu kỳ phát triển giun móc/mỏ .....................................................14

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... I

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... II

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................III

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. IV

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... VI

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3

1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, BỆNH HỌC CỦA GIUN ĐŨA, GIUN TÓC, GIUN MÓC/MỎ. ................................................................................................ 3

1.1.1. Bệnh giun đũa ................................................................................... 3

1.1.1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun đũa. .......................... 3

1.1.1.2. Hình thể trứng giun đũa soi dưới kính hiển vi quang học ........ 4

1.1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun đũa ................................................. 5

1.1.1.3. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa ................. 6

1.1.2. Bệnh giun tóc ..................................................................................... 7

1.1.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun tóc. ........................... 7

1.1.2.2.Đặc điểm hình thể trứng giun tóc............................................... 8

1.1.2.3.Chu kỳ phát triển của giun tóc ................................................... 9

1.1.2.4. Triệu chứng bệnh và tác hại của giun tóc ...............................10

1.1.3. Bệnh giun móc/mỏ ..........................................................................10

1.1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân loại của giun móc/mỏ. ...............10

1.1.3.2. Đặc điểm hình thể trứng giun móc/mỏ ....................................11

1.1.3.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ ........................................12

1.1.3.4. Triệu chứng bệnh và tác hại của giun móc/mỏ .......................14

viii

1.2. CHẨN ĐOÁN BỆNH GTQĐ ...................................................................15

1.2.1. Dựa vào yếu tố dịch tễ học...............................................................15

1.2.2. Dựa vào lâm sàng.............................................................................16

1.2.3. Dựa vào cận lâm sàng......................................................................16

1.3. ĐIỀU TRỊ BỆNH GTQĐ. .........................................................................16

1.3.1. Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh GTQĐ...................................16

1.3.2. Phác đồ điều trị................................................................................17

1.4. TÌNH HÌNH NC BỆNH GTQĐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ...17

1.4.1. Tình hình nghiên cứu bệnh GTQĐ trên thế giới...........................17

1.4.1.1.Khu vực Châu Phi ........................................................................20

1.4.1.2. Khu vực Châu Mỹ ........................................................................20

1.4.1.3. Khu vực Đông Địa Trung Hải .....................................................20

1.4.1.4. Khu vực Châu Âu .........................................................................21

1.4.1.5. Khu vực Đông Nam Á ..................................................................21

1.4.1.6. Khu vực Tây Thái Bình Dương ...................................................21

1.4.2. Tình hình nghiên cứu bệnh GTQĐ ở Việt Nam............................21

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........27

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................27

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..........................................27

2.3. THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................28

2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu..........................................................................28

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu...................................................................28

2.4. CÁC KỸ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .............29

2.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân...............................................................29

2.4.2. Kỹ thuật phỏng vấn, thu thập thông tin bộ câu hỏi KAP............30

2.5. CÁC BIẾN SỐ,CHỈ SỐ SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ TRONG NC...............31

ix

2.5.1.Các biến số.........................................................................................31

2.5.2. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu............................................35

2.5.2.1. Chỉ số đánh giá tỷ lệ nhiễm giun bằng xét nghiệm phân ............35

2.5.2.2. Các chỉ số đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống nhiễm giun của PNTSS. .........................................................................................36

2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU..........................................................38

2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ........................................................39

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................40

3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NC ................40

3.2. THỰC TRẠNG NHIỄM GTQĐ Ở PNTSS TẠI HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2018 ...........................................................................42

3.2.1. Tỷ lệ nhiễm chung các loại giun truyền qua đất...........................42

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm từng loài giun truyền qua đất....................................43

3.2.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo nhóm tuổi..........................44

3.2.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo dân tộc...............................45

3.2.5. Tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm phối hợp...............................................46

3.2.6. Cường độ nhiễm các loài giun truyền qua đất..............................47

3.3. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH GTQĐ CỦA PNTSS. .............................................................................................................48

3.3.1. Kiến thức của phụ nữ tuổi sinh sản về bệnh GTQĐ.....................48

3.3.1.1. Tiếp cận với nguồn thông tin về giun truyền qua đất..................48

3.3.1.2. Biết tên các loài giun truyền qua đất ..........................................48

3.3.1.3. Biết tác hại của nhiễm giun truyền qua đất ................................49

3.3.1.4. Hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất .................49

3.3.1.5. Hiểu biết về đối tượng dễ bị nhiễm giun truyền qua đất .............50

3.3.1.6. Hiểu biết cách phòng nhiễm giun truyền qua đất .......................51

3.3.1.7. Kết quả kiểm tra kiến thức về giun truyền qua đất .....................51

x

3.3.2. Thực hành phòng chống bệnh GTQĐ của PNTSS.......................52

3.3.2.1. Thói quen rửa tay ........................................................................52

3.3.2.2. Thói quen ăn rau sống và rửa rau sống ......................................52

3.3.2.3. Tình hình sử dụng nhà tiêu và phân tươi bón cây .......................53

3.3.2.4. Tình hình dùng thuốc tẩy giun .....................................................54

3.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GTQĐ ..........................55

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ..............................................................................59

1. THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH SẢN ..........59

2. KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH GTQĐ CỦA PNTSS ...........................................59

3. KIẾN THỨC THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT. ......................59

4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG NHIỄM GTQĐ Ở ĐỐI TƯỢNG NC ..60

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................62

Phụ lục 1......................................................................................................69

Phụ lục 2......................................................................................................72

1

Bệnh giun truyền qua đất (GTQĐ) gây ra bởi một số loài giun tròn ký sinh mà trong chu kỳ phát triển của chúng có giai đoạn phát triển ở ngoài môi trường đất, đó là giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun móc/giun mỏ (Ancylotoma duodenale/Necator americanus) [1], [2], [3]. Bệnh GTQĐ gây nhiều tác hại thầm lặng và lâu dài tới sức khỏe con người. GTQĐ đã trở thành vấn đề cấp thiết ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là những vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới [4]. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thể chất, tinh thần, đặc biệt là đối với trẻ em, phụ nữ tuổi sinh sản (PNTSS) và phụ nữ có thai [5].

MỞ ĐẦU

Bệnh GTQĐ là một trong những bệnh nhiệt đới bị lãng quên (Neglected tropical diseases - NTDs) [6]. Ở những góc độ khác nhau nó không nhận được sự quan tâm đúng mức như bệnh Lao, HIV...,[7]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 1,5 tỷ người hay 24% dân số bị nhiễm các loại GTQĐ phân bố rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Một trong những tác hại do bệnh GTQĐ gây ra là thiếu máu thiếu sắt do giun móc/mỏ. Điều này gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt đối với PNTSS và trẻ em, đây là những đối tượng có nhu cầu cao về sắt. Đối với PNTSS, thiếu máu thiếu sắt còn trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của con cái. Tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao, nhiều phụ nữ bước vào tuổi dậy thì và có thai lần đầu khi đang bị nhiễm giun móc/mỏ và thiếu sắt.

Tình trạng giảm sắt và thiếu máu trong kỳ thai nghén làm tăng rõ rệt nguy cơ đẻ non, trẻ thiếu cân, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh. Do đó, tại những nơi có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao, việc điều trị giun móc/mỏ có tác dụng cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở PNTSS, giúp họ chuẩn bị tốt cho thời kỳ làm mẹ, đặc biệt là những trường hợp có cường độ nhiễm trung bình và nặng.

Ở Việt Nam, Nguyen et al. (2006) phân tích tình trạng nhiễm giun sán đường ruột của PNTSS trên toàn quốc dựa trên số liệu điều tra năm 1995 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ở PNTSS rất cao (76%), trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa là 56%, giun móc 36% và giun tóc 28%. Trong những năm gần đây, một số điều

2

tra thực trạng nhiễm GTQĐ ở PNTSS tại một số địa phương của các tỉnh Điện Biên, Lào Cai và Hà Tĩnh cho thấy tỷ lệ nhiễm tương tự [8],[9], [10].

Yên Bái là một trong 16 tỉnh được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) lựa chọn triển khai tẩy giun cho PNTSS hàng năm. Trạm Tấu là huyện vùng cao nằm ở phía Tây tỉnh Yên Bái, với 11 dân tộc sinh sống, chủ yếu là dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc H’Mông chiếm ưu thế (77%). Cuối năm 2017, do ảnh hưởng của trận lũ lịch sử đã gây nhiều tổn hại về kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội của người dân trong huyện. Cũng sau thiên tai này, môi trường sống bị ảnh hưởng nặng nề, đây là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển trong đó có bệnh GTQĐ.

Vì vậy, đánh giá thực trạng nhiễm GTQĐ ở PNTSS thuộc tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Trạm Tấu nói riêng là cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan nhiễm giun

truyền qua đất ở Phụ nữ tuổi sinh sản tại một số xã huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, năm 2018”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở Phụ nữ tuổi sinh

sản tại huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, năm 2018.

2. Đánh giá các yếu tố liên quan nhiễm giun truyền qua đất ở Phụ nữ tuổi

sinh sản.

3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, BỆNH HỌC CỦA GIUN ĐŨA, GIUN TÓC, GIUN MÓC/MỎ

1.1.1. Bệnh giun đũa

1.1.1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun đũa

Giun đũa ký sinh và gây bệnh cho con người là loài Ascaris lumbricoides

có vị trí phân loại như sau:

Lớp Chromadorea Inglis 1983

Bộ Rhabditida Chitwood, 1933

Liên họ Ascaridoidea Baird, 1853

Họ Ascarididae Baird, 1853

Giống Ascaris Linnaeus, 1758

Loài Ascaris lumbricoides Linnaeus, 1758

Bệnh giun đũa do giun đũa (Ascaris lumbricoides) ký sinh trong cơ thể người gây nên. Đây là một loại giun lớn, có hình thể dài và to như chiếc đũa. Giun đũa cái lớn hơn giun đũa đực. Con cái dài 20 - 25 cm, con đực dài 15 - 20 cm. Giun đũa có màu hồng nhạt hay màu trắng sữa (hình 1.1). Giun đực và giun cái trưởng thành cùng sống ký sinh ở phần đầu và phần giữa ruột non [11], [12], [13], [14].

Giun cái Giun đực

Hình 1. 1.Giun đũa trưởng thành

4

1.1.1.2. Hình thể trứng giun đũa soi dưới kính hiển vi quang học

Trứng đã thụ tinh

- Kích thước 50 - 70 m x 40 - 50 m

- Hình bầu dục (ít khi tròn) vỏ dày có nhiều lớp. Lớp vỏ ngoài

albumin xù xì bắt màu của phân: vàng sẫm bẩn (hình 1.2)

- Nhân trứng có phôi chiếm toàn bộ trứng trừ 2 đầu. Phôi tròn hạt lấm

tấm nhỏ hoặc có ấu trùng.

- Đôi khi gặp trứng giun đũa không có lớp vỏ ngoài: trong suốt không

màu hoặc màu xanh xám có một lượt vỏ nhẵn bóng

Trứng không thụ tinh

- Kích thước 50 - 106 m x 40 - 60 m.

- Hình dài, đôi khi hình lê hoặc hình lăng, tam giác, bất thường.

- Lớp vỏ ngoài mỏng, ít xù xì, băng ở đầu, màu vàng sẫm bẩn.

- Nhân bên trong chứa đầy chất tế bào hoàng thể to hình đa giác.

Trứng thụ tinh Trứng không thụ tinh Trứng có ấu trùng

Hình 1. 2. Hình thể trứng giun đũa soi dưới kính hiển vi

5

1.1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun đũa

Giun đũa sống trong ruột non của người. Đời sống của giun đũa thường kéo dài từ 13 - 15 tháng. Quá thời gian này, giun đũa thường bị nhu động ruột đẩy ra ngoài theo phân. Giun đũa đực và giun đũa cái trưởng thành giao hợp với nhau, giun cái đẻ trứng, và trứng theo phân ra ngoại cảnh. Gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, có oxy), trứng giun từ một nhân sẽ phát triển đến giai đoạn có ấu trùng trong trứng (hình 1.3). Nếu người ăn phải trứng giun đũa có ấu trùng, thì ấu trùng sẽ phát triển thành giun đũa trưởng thành [15].

Hình 1. 3. Các giai đoạn phát triển trứng giun đũa

Tuy nhiên, từ khi trứng giun đũa có ấu trùng được nuốt vào đường tiêu hóa cơ thể con người, ấu trùng giun đũa thoát khỏi vỏ trứng và trải qua quá trình di hành và phát triển như sau: ở dạ dày, nhờ sức co bóp cơ học và dịch vị làm cho ấu trùng thoát ra khỏi vỏ trứng, ấu trùng xuống ruột, chui qua các mao mạch ở ruột vào tĩnh mạch mạc treo để đi về gan. Thời gian qua gan là từ sau 3 - 7 ngày. Sau đó ấu trùng đi theo tĩnh mạch trên gan để vào tĩnh mạch chủ và vào tim phải. Từ tim phải, ấu trùng theo động mạch phổi để tới phổi. Ấu trùng giai đoạn phổi là thời gian ấu trùng tiết kháng nguyên gây ra bệnh lý cho người, đồng thời kích thích cơ thể sản xuất kháng thể chống giun đũa. Sau khi thay vỏ, ấu trùng từ phế nang di chuyển về vùng hầu họng, từ đó được nuốt xuống ruột và ấu trùng sẽ phát triển thành giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non (hình 1.4).

Ngoài ra, có thể gặp hiện tượng lạc chỗ vì trong quá trình di hành, ấu trùng có thể bị mắc lại ở các kẽ van tim, hay có thể vào tĩnh mạch, tới phổi để vào hệ thống động mạch chủ, từ đó ấu trùng có thể di chuyển tới các cơ quan khác của cơ thể người. Trong ngoại khoa, người ta có thể tìm thấy giun đũa ở tim, ở động mạch khoeo… Hiện tượng lạc chỗ gây ra các bệnh của hệ thống tuần hoàn. Hiện tượng này cần phân biệt với giun đũa di chuyển (giun chui

6

ống mật, giun chui vào ống tụy, giun chui vào ruột thừa, giun chui lên dạ dày, giun chui vào ống tai) [1], [11], [12].

Hình 1. 4. Chu kỳ phát triển của giun đũa

1.1.1.3. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa

Khoảng 85% các trường hợp nhiễm giun đũa không có triệu chứng; tuy nhiên, triệu chứng thường gặp nhất là khó chịu ở bụng với mức độ khác nhau. Các triệu chứng như hen suyễn, mất ngủ, đau mắt và phát ban gây ra do phản ứng, dị ứng của vật chủ với chất bài tiết và dịch tiết của giun trưởng thành, cũng như giun chết và sắp chết. Sự xâm nhập của ấu trùng ít gây hủy hoại niêm mạc ruột vật chủ. Tuy nhiên, ấu trùng di hành đến các cơ quan như lá lách, gan, hạch bạch huyết và não thường gây ra phản ứng viêm. Ngoài ra, ấu trùng thoát khỏi mao mạch trong phổi và đi vào các phế nang gây ra các nốt

7

xuất huyết nhỏ kèm theo ho, sốt và khó thở. Khi bị nhiễm ấu trùng với số lượng lớn có thể tạo ra nhiều cục máu nhỏ, dẫn đến viêm phổi, có khả năng gây tử vong nếu khu vực lớn của phổi bị ảnh hưởng [16].

Số lượng lớn giun trưởng thành đôi khi gây tắc ruột và giun trưởng thành xâm nhập vào thành ruột hoặc ruột thừa có thể gây xuất huyết cục bộ, viêm phúc mạc hoặc viêm ruột thừa. Giun đũa ngoài chiếm đoạt chất dinh dưỡng của cơ thể con người, còn gây ra rối loạn các chức năng về tiêu hoá và dinh dưỡng, rối loạn quá trình thẩm thấu thức ăn do làm tổn thương niêm mạc ruột tại vị trí ký sinh, chiếm vitamin, đặc biệt là vitamin A và vitamin D. Do đó, làm ảnh hưởng đến thể lực, tuổi thọ của mỗi người, đặc biệt làm giảm khả năng phát triển thể lực và trí lực của trẻ em. Ở trẻ em hay gặp những triệu chứng: gầy còm, bụng chướng, biếng ăn, kinh giật, chảy nước bọt do chất độc của giun đũa gây ra nhiễm độc thần kinh.

Giun cái trưởng thành thậm chí có thể đi lên ống dẫn mật đến gan, gây áp xe, hoặc xuống ống tụy, gây xuất huyết viêm tụy, thậm chí tử vong. Nhiễm nặng cũng gây mất cảm giác ngon miệng và không hấp thụ thức ăn. [17], [18].

1.1.2. Bệnh giun tóc

1.1.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun tóc

Giun tóc ký sinh và gây bệnh cho con người là loài Trichuris trichiura có

vị trí phân loại như sau:

Lớp Enoplea Inglis 1983

Bộ Trichinellida Hall, 1916

Liên họ Trichinelloidea Ward, 1907

Họ Trichuridae Ransom, 1911

Giống Trichuris Linnaeus, 1758

Loài Trichuris trichiura Linnaeus, 1771

Giun tóc có kích thước nhỏ, dài 3 - 5 mm, phần đầu mảnh, nhỏ như sợi tóc (hình 1.5). Giun tóc ký sinh chủ yếu ở vùng manh tràng và đại tràng, cá

8

biệt khi mật độ giun tóc nhiều có thể gặp ở ruột non. Giun tóc cắm sâu vào niêm mạc ruột để hút máu.

Giun đực Giun cái

Hình 1. 5. Giun tóc trưởng thành

- Kích thước 50 - 34 m x 22 - 23 m (hình 1.6)

- Hình quả trám (quả cau) màu vàng tươi hoặc sẫm màu dễ nhận kho soi KHV

- Vỏ nhiều lớp, dày màu vàng tươi hoặc vàng nâu.

- Ở 2 đầu có 2 nút đậy trong không màu.

- Nhân bên trong có một tế bào trứng duy nhất hoặc ấu trùng.

1.1.2.2.Đặc điểm hình thể trứng giun tóc

Hình 1. 6. Các hình thể trứng giun tóc thường gặp khi soi dưới kính hiển vi

9

1.1.2.3.Chu kỳ phát triển của giun tóc

Giun tóc đực, giun tóc cái trưởng thành ký sinh ở đại tràng, chủ yếu ở vùng manh tràng. Sau khi giao hợp, giun tóc cái đẻ trứng. Trứng giun tóc theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm và oxy), trứng từ một nhân sẽ phát triển đến giai đoạn có ấu trùng trong trứng (hình 1.7). Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng giun tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25 - 300C. Với nhiệt độ như vậy, thời gian cần thiết để trứng giun tóc phát triển thành trứng mang ấu trùng là 17 - 30 ngày. Trứng giun tóc mang ấu trùng có sức đề kháng cao đối với những tác nhân bất lợi của điều kiện ngoại cảnh. Davaine đã giữ được trứng giun tóc có ấu trùng sống tới 5 năm.

Hình 1. 7. Các giai đoạn phát triển trứng giun tóc

Người ăn phải trứng giun tóc có ấu trùng, trứng qua miệng, thực quản tới dạ dày. Nhờ sức co bóp cơ học và tác dụng dịch vị của dạ dày làm cho ấu trùng thoát khỏi vỏ trứng. Ấu trùng giun tóc không di hành qua một số cơ quan nội tạng như ấu trùng giun đũa hay ấu trùng giun móc/mỏ mà di chuyển thẳng tới manh tràng, dừng lại tại đó để phát triển thành giun tóc trưởng thành (hình 1.8). Thời gian hoàn thành chu kỳ của giun tóc, kể từ khi ăn phải trứng giun tóc có ấu trùng tới khi phát triển thành giun tóc trưởng thành mất khoảng 30 ngày. Đời sống của giun tóc kéo dài trung bình khoảng 5 - 6 năm [1],[11], [12], [14].

10

Hình 1. 8. Chu kỳ phát triển giun tóc

1.1.2.4. Triệu chứng bệnh và tác hại của giun tóc

Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, nhiễm bệnh mãn tính gây ra các triệu chứng đặc trưng như: phân lẫn máu, đau bụng dưới, giảm cân, sa trực tràng, buồn nôn và thiếu máu. Trong trường hợp sa trực tràng, giun trưởng thành có thể quan sát bên ngoài thấy chúng cắm sâu vào niêm mạc trực tràng. Thiếu máu chủ yếu là do xuất huyết khi giun xâm nhập vào thành ruột, và giun hút máu vật chủ. Trong trường hợp nhiễm nặng thường gây nhiễm khuẩn thứ cấp, là kết quả sự xâm nhập của giun ở niêm mạc, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập. Nhiễm hỗn hợp giun tóc và đơn bào E. histolytica, giun móc, hoặc giun đũa không phải là hiếm [16].

1.1.3. Bệnh giun móc/mỏ

1.1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân loại của giun móc/mỏ

Bệnh giun móc/mỏ ở người chủ yếu do hai loài giun móc Ancylostoma duodenalae và giun mỏ Necator americanus gây ra, có vị trí phân loại như sau:

Lớp Chromadorea Inglis 1983

11

Bộ Rhabditida Chitwood, 1933

Liên họ Strongyloidea Baird, 1853

Họ Ancylostomatidae Looss, 1905

Giống Ancylostoma Dubini, 1843

Loài Ancylostoma duodenale Dubini, 1843

Giống Necator Stiles, 1903

Loài Necator americanus Stiles, 1902

Hai loài giun này tuy có khác nhau về hình thể nhưng có đặc điểm dịch tễ học, bệnh học và các tác hại tương tự nhau nên thường được gọi chung là giun móc [1], [11], [12].

Giun móc/mỏ trưởng thành có chiều dài khoảng 5 - 13 mm (hình 1.9). Lỗ miệng có những cặp răng hoặc tấm cắt cong tùy loài. Giun móc/mỏ sống ở tá tràng và phần đầu ruột non, cắm miệng vào niêm mạc ruột để hút máu.

Giun cái Giun cái

Giun đực

Giun đực

Necator americanus Ancylostoma duodenale

Hình 1. 9. Giun móc/mỏ trưởng thành

- Trứng của 2 loại này không khác nhau (hình 1.10)

- Kích thước 54 - 70 m x 60 - 40 m.

- Hình thuôn đều, vỏ mỏng, trong suốt không màu, ở trong trứng mới thải ra

ngoài, phôi có 4 - 8 múi nằm ở giữa...

1.1.3.2. Đặc điểm hình thể trứng giun móc/mỏ

12

1.1.3.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ

Hình 1. 10. Hình thể trứng giun móc/mỏ thường gặp khi soi dưới kính hiển vi

Giun móc/mỏ đực và cái trưởng thành ký sinh ở tá tràng. Sau khi giao hợp, giun cái sẽ đẻ trứng. Trứng giun theo phân ra ngoại cảnh. Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ thích hợp, độ ẩm, oxy), trứng giun sẽ phát triển thành ấu trùng (hình 1.11). Ở nhiệt độ 25 - 350 C, trứng giun sẽ nở thành ấu trùng ở giai đoạn I sau 24 giờ. Ngoài ra, tính chất thổ nhưỡng cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của ấu trùng. Đất màu, phù sa ven sông, đất mùn tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng phát triển; đất sét, đất mặn hạn chế sự phát triển của ấu trùng [19].

Hình 1. 11. Các giai đoạn phát triển trứng giun móc/mỏ

13

Ấu trùng giai đoạn I thoát khỏi trứng, sống tự do trong phân hoặc đất và dinh dưỡng bằng các vi khuẩn hoặc các chất hữu cơ khác trong phân, đất. Chúng phát triển thành ấu trùng giai đoạn II chưa có khả năng lây nhiễm. Tới ngày thứ 5 sau khi nở, ấu trùng giai đoạn II phát triển thành ấu trùng giai đoạn III không dinh dưỡng và có khả năng xâm nhập vào vật chủ qua đường da hoặc niêm mạc. Những ấu trùng này rất hoạt động, chúng có các hướng tính hoạt động đặc biệt giúp cho việc tìm vật chủ, bao gồm:

Hướng lên cao: Ở môi trường ngoại cảnh, những ấu trùng di chuyển lên những chỗ cao và có thể leo lên những thân cây, cột chống hoặc ngọn cỏ, độ leo cao có thể tới 2 m. Ấu trùng ít chui sâu xuống đất, nhưng ở đất cát ấu trùng có thể chui xuống 1m, ở đất mùn chui xuống 30cm và ở đất sét chui xuống 15cm. Nói chung từ ở điểm ban đầu, ấu trùng không di chuyển đáng kể.

Hướng tới nơi có độ ẩm cao: Ở ngoại cảnh các ấu trùng thường khuếch tán tới môi trường có độ ẩm cao, đây là cách thích nghi của ấu trùng để tránh các nơi khô hanh dẫn tới ấu trùng chết hàng loạt. Khi gặp điều kiện khô, nóng, ấu trùng có thể chui sâu xuống lớp đất phía dưới, ở đấy có độ ẩm cao hơn và nhiệt độ thấp hơn. Cũng do thích nghi này mà ấu trùng thường tập trung trên các giọt sương trên các lá rau, ngọn cỏ vào buổi sáng. Nếu vật chủ động vào sẽ giúp ấu trùng bám và xuyên da vật chủ.

Hướng tới tổ chức vật chủ: Ấu trùng có khả năng phát hiện hướng của vật chủ để di chuyển đến. Nếu ấu trùng xuyên qua da vật chủ không thích hợp thì ấu trùng sẽ chết không thực hiện được hết chu kỳ.

Nhờ có 3 hướng tính trên giúp ấu trùng giun móc/mỏ giai đoạn III tìm thấy và xuyên qua da người ở chỗ tiếp xúc, tiếp tục hoàn thành chu kỳ ký sinh. Khi tiếp xúc với người, ấu trùng xâm nhập qua da, thường ở các kẽ ngón chân hoặc ở cẳng chân và vùng mông, ấu trùng theo đường tĩnh mạch về tim phải. Từ tim phải ấu trùng theo động mạch phổi tới phổi. Tại phổi ấu trùng tiếp tục thay vỏ 2 lần nữa để trở thành ấu trùng giai đoạn IV và V. Tiếp theo, ấu trùng từ phế nang di chuyển theo các nhánh phế quản tới khí quản rồi lên vùng họng hầu và được nuốt xuống ruột. Ấu trùng dừng lại tại tá tràng để ký sinh và phát triển thành giun móc/mỏ trưởng thành (hình 1.12).

14

Thời gian hoàn thành chu kỳ giun móc/mỏ, kể từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể người tới khi phát triển thành giun móc/mỏ trưởng thành mất khoảng 42 - 45 ngày. Đời sống của giun móc A. duodenale kéo dài khoảng 4 - 5 năm, N. americanus kéo dài khoảng 10 - 15 năm [1], [11], [12], [14], [15].

Hình 1. 12. Chu kỳ phát triển giun móc/mỏ 1.1.3.4. Triệu chứng bệnh và tác hại của giun móc/mỏ

Quá trình bệnh giun móc/mỏ ở người có thể được chia thành ba giai

đoạn: xâm nhập, di hành và ký sinh ở ruột.

- Sự xâm nhập bắt đầu khi ấu trùng tiếp xúc với da người. Mặc dù ít thiệt hại gây ra đối với các lớp da bề mặt, phản ứng tế bào của vật chủ được kích thích khi ấu trùng xâm nhập vào mạch máu có thể cô lập và tiêu diệt ấu trùng. Kích thích tại chỗ từ ấu trùng xâm nhập, kết hợp với phản ứng viêm đi kèm, gây ra tình trạng nổi mề đay, ngứa. nếu bị bội nhiễm vi khuẩn gây ra tình trạng lở loét da tại những vùng bị ấu trùng giun móc/mỏ xâm nhập. Các nốt

15

mẩn đỏ có thể mất sau 1 - 2 ngày nhưng có khi kéo dài 1 - 2 tuần. Ở trẻ em do tái nhiễm và do trẻ ngứa gãi nên có thể dẫn tới lở loét, hoặc thành các sẹo thâm đen, đôi khi trở thành eczema [14]

- Giai đoạn di hành là giai đoạn ấu trùng thoát ra khỏi các mao quản trong phổi, đi vào phế nang và tiến lên phế quản đến cổ họng. Sự di hành thường gây ho khan và đau họng. Nếu nhiễm số lượng lớn ấu trùng có thể gây xuất huyết nghiêm trọng. Ở những nơi tái nhiễm liên tục, một số ấu trùng giun móc A. duodenale, sau khi xâm nhập, có thể xâm chiếm hệ cơ xương của vật chủ - ở đó chúng không hoạt động, và tiếp tục phát triển khi có điều kiện thuận lợi, như khi mang thai. Những ấu trùng này sau đó có thể xuất hiện trong sữa mẹ và truyền sang cho con.

- Giai đoạn nhiễm giun móc nghiêm trọng nhất khi thiết lập và ký sinh trong ruột vật chủ. Khi đến ruột non, giun non sử dụng nang miệng và răng để đào qua niêm mạc ruột và bắt đầu hút máu mạnh mẽ. Dịch tiết nước bọt của giun có chứa chất chống đông máu để tạo điều kiện cho việc hút máu. Ước tính một con giun móc mỗi ngày làm mất 0,02 - 0,07 ml máu. Nếu bị nhiễm hàng trăm con giun móc, lượng máu mất hàng ngày có thể tới 50 - 60 ml. Mất máu do A. duodenale trưởng thành ước tính lớn gấp mười lần so với giun mỏ N. americanus. Khi hơn 75 giun mỏ hoặc 10 giun móc có mặt, ngay cả khi 40% chất sắt bị giun loại bỏ được hấp thụ lại bởi vật chủ, vẫn gây bệnh thiếu máu do thiếu sắt, kèm theo đau bụng gián đoạn, chán ăn và thèm ăn đất. Nhiễm nặng thường gây thiếu máu nghiêm trọng, thiếu protein, da và tóc khô, phù nề, bụng phình to (đặc biệt ở trẻ em), chậm phát triển, chậm dậy thì, chậm phát triển trí tuệ, suy tim, thậm chí tử vong.[4],[11],[12],[14].

Dựa vào các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán

1.2. CHẨN ĐOÁN BỆNH GTQĐ

1.2.1. Dựa vào yếu tố dịch tễ học

- Không sử dụng nhà tiêu hoặc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh

- Dùng phân tươi hoặc ủ chưa đủ thời gian để bón cây trồng

- Không thường xuyên đi giày, dép, ủng khi tiếp xúc với đất

16

- Không uống thuốc tẩy giun định kỳ

- Ăn uống không hợp vệ sinh, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường

- Thiếu nước sạch trong sinh hoạt

1.2.2. Dựa vào lâm sàng

Tùy từng trường hợp nhiễm GTQĐ và cường độ nhiễm, sức đề kháng

của cơ thể mà biểu hiện lâm sàng có thể rất khác nhau và không điển hình.

- Các triệu chứng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, hoa mắt chóng

mặt...

- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, đi ngoài...

1.2.3. Dựa vào cận lâm sàng

Xét nghiệm phân tìm trứng được coi là “tiêu chuẩn vàng” và là biện pháp đơn giản, chính xác, rẻ tiền được áp dụng trong chẩn đoán bệnh GTQĐ. Có nhiều kỹ thuật xét nghiệm phân như: xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật Willis, Kato, Kato-Katz, Etherformalin... đã được áp dụng. Tuy nhiên, hiện nay thường sử dụng kỹ thuật Kato-Katz để xét nghiệm vì vừa có thể đánh giá được tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm GTQĐ [14]. Ngoài ra, còn có thể áp dụng một số xét nghiệm cận lâm sàng khác (siêu âm, chụp X-quang, xét nghiệm máu...), đặc biệt là trong các trường hợp nghi ngờ có biến chứng hoặc kiểm tra các chức năng liên quan khác của tình trạng nhiễm GTQĐ [17].

1.3. ĐIỀU TRỊ BỆNH GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT

1.3.1. Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh giun truyền qua đất

Hiện có nhiều loại thuốc điều trị bệnh GTQĐ đạt hiệu quả cao, không có tác dụng phụ và có thể điều trị rộng rãi trong cộng đồng [17]. Trong đó, hai nhóm thuốc điều trị bệnh GTQĐ thường được sử dụng nhất hiện nay là

- Nhóm Benzimidazole: Mebendazole và Albendazole

- Nhóm Pyrimidin: Pyrantel pamoate, oxantel

17

1.3.2. Phác đồ điều trị

- Nhiễm nhẹ

Tùy từng trường hợp nhiễm các loại GTQĐ mà có phác đồ điều trị khác nhau nhiễm đơn, nhiễm phối hợp một hoặc hai loại, nhiễm nặng hay nhiễm nhẹ... thường sử dụng phác đồ điều trị sau:

+ Albendazole 400mg, liều duy nhất.

- Nhiễm nặng hoặc nhiễm phối hợp

+ Mebendazole 500mg, liều duy nhất

+ Albendazole 400 mg/ngày x 3 ngày

+ Mebendazole 500 mg/ngày x 3 ngày

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.4.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới

Bệnh GTQĐ phân bố ở nhiều nước trên thế giới. Khoảng 2 tỷ người trên toàn thế giới có nguy cơ bị nhiễm GTQĐ [6]. Mỗi năm, khoảng 135.000 người bị chết do các nguyên nhân có liên quan đến bệnh GTQĐ. Năm 1999, WHO ước tính trong số các bệnh nhiệt đới (không kể bệnh sốt rét), gánh nặng bệnh tật do các loại GTQĐ và bệnh sán máng gây ra chiếm trên 40%.

Bệnh giun đũa phổ biến trên thế giới, có mặt hầu hết các châu lục: Châu Á, Châu Âu, Châu Đại Dương, Châu Mỹ (Bắc, Trung và Nam Mỹ) và Châu Phi. Những quốc gia chậm phát triển, các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, có tình trạng vệ sinh môi trường kém, sử dụng phân người trong trồng trọt thì tỷ lệ nhiễm giun đũa tăng cao hơn.

Giun tóc cũng là một trong những bệnh GTQĐ phân bố rộng khắp trên thế giới với mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng. Do tính chất sinh thái giống nhau giữa giun tóc và giun đũa nên các vùng có bệnh giun đũa đều có bệnh giun tóc. Bệnh giun tóc phổ biến ở các vùng nhiệt đới Châu Phi và vùng Đông Nam Á. Ở những khu vực nóng và ẩm thì có thể có tới 90% dân số bị nhiễm giun tóc và trở thành loài giun lây nhiễm hàng đầu tại đó [20].

18

Bệnh giun móc/mỏ cũng có mặt ở khắp nơi trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới có khí hậu nóng và ẩm. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1964 có hơn 800 triệu người nhiễm giun móc/mỏ tại một số nước ở Nam Âu, Nam Mỹ, Đông Nam Á, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc, Ấn độ, Châu Phi và các quần đảo Thái Bình Dương. Năm 1984, số người nhiễm giun móc/mỏ trên thế giới là 900 triệu người. Năm 1998, WHO ước tính trên thế giới có 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ, 150 triệu người bị bệnh và tử vong hàng năm do giun móc/mỏ lên tới 65.000 người [4].

Tỷ lệ nhiễm GTQĐ có khác nhau tuỳ từng vùng, từng khu vực và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, tập quán vệ sinh, tập quán canh tác, điều kiện kinh tế... Sự lưu hành rộng rãi các bệnh GTQĐ liên quan chặt chẽ với tập quán canh tác, thói quen sinh hoạt mất vệ sinh, tình trạng nghèo đói, vệ sinh môi trường kém và hoạt động phòng các bệnh giun sán còn nhiều bất cập.

Tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc rất khác nhau giữa và trong các khu vực [21]. Trên toàn cầu, tỷ lệ nhiễm giun móc lớn hơn nhiễm giun tóc; tuy nhiên, ở Mỹ Latinh và Caribbean, tỷ lệ nhiễm giun tóc dường như lớn hơn nhiễm giun móc. Cũng cần lưu ý rằng hai loài giun móc ở người, loài A. duodenale có phân bố hạn chế hơn về mặt địa lý chủ yếu ở khu vực Châu Phi và Châu Á, trong khi N. americanus phân bố phổ biến rộng rãi, đặc biệt là ở châu Mỹ [22]. Nhiễm giun móc A. ceylanicum ở người gần như chỉ được tìm thấy ở Đông Nam Á [23].

Ở châu Á, tỷ lệ nhiễm giun móc trung bình 7.5% (6.7 - 8.7%), giun tóc là 7.6% (6.6 - 8.7%), châu Mỹ Latin và Caribbean nhiễm giun móc là 5.2% (4.4 - 6.1%), giun tóc là 12.3% (11.3 - 13.7%). Châu Phi nhiễm giun móc là 13.6% (12.9 - 14.6%), giun tóc là 11.6% (10.9 - 12.6%). Ở Bắc Phi và Trung Đông, tỷ lệ nhiễm giun móc là 1.0% (0.9 - 1.6%), giun tóc là 1.9% (1.6 -2.4%). Ở Đại Dương nhiễm giun móc là 47.9% (44.7 - 51.0%), giun tóc là 6.4% (5.8– 7.0%).

Các nhóm dân số có nguy cơ mắc bệnh GTQĐ cao bao gồm trẻ em mẫu giáo (1 - 4 tuổi), trẻ em ở độ tuổi đi học (5 - 14) và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15 - 49 [24]. GTQĐ gây ra bệnh tật dinh dưỡng đáng kể [25]. Ước tính rằng tổng số người hàng năm điều chỉnh khuyết tật (DALYs) bị mất do nhiễm

19

GTQĐ là: từ 1,2 đến 10,5 triệu đối với A. lumbricoides; từ 1,8 đến 22,2 triệu do T. trichiura; và từ 1,6 đến 6,4 triệu đối với giun móc [21]. Tổng số DALY bị mất ở PNTSS ước tính là 680.000 [26].

Bằng chứng cho thấy PNTSS, đặc biệt là phụ nữ mang thai, có nguy cơ mắc bệnh thiếu máu thiếu sắt một phần do nhiễm giun đũa và giun móc [27] Brooker et al (2008) đã tiến hành đánh giá hệ thống 13 nghiên cứu cắt ngang về nhiễm giun móc và huyết sắc tố ở phụ nữ mang thai và thấy rằng thậm chí nhiễm cường độ nhẹ cũng có liên quan chặt chẽ đến nồng độ huyết sắc tố thấp so với không nhiễm. Ngoài ra, nồng độ huyết sắc tố giảm khi cường độ nhiễm giun móc tăng cũng phụ thuộc vào cường độ. Các nghiên cứu công bố sau tổng quan này [28], [29] cũng có kết quả tương tự. Một đánh giá có hệ thống ở người lớn không mang thai (chủ yếu là phụ nữ) cũng cho thấy một mối quan hệ phụ thuộc đáng kể giữa nhiễm giun móc cường độ cao và giảm nồng độ huyết sắc tố [30]. Năm 2011, 500 triệu phụ nữ không mang thai và 32 triệu phụ nữ mang thai trong độ tuổi 15 - 49 ước tính là thiếu máu, một nửa là do thiếu sắt [3]. Thiếu máu và thiếu sắt làm suy giảm sức khỏe của phụ nữ và làm tăng nguy cơ bất lợi cho mẹ và trẻ sơ sinh. Một đánh giá có hệ thống về bệnh thiếu máu liên quan đến giun móc ở phụ nữ mang thai cho thấy mối quan hệ nhất giữa cường độ nhiễm giun móc nặng và nồng độ huyết sắc tố thấp [21]. Mục tiêu dinh dưỡng toàn cầu của WHO là giảm thiếu máu ở bà mẹ 50% vào năm 2025 và một trong những chiến lược kiểm soát được khuyến nghị là hóa trị liệu dự phòng ở PNTSS, đặc biệt là ở những khu vực nhiễm giun móc chiếm ưu thế [27].

Mặc dù PNTSS nằm trong số các nhóm có nguy cơ mắc bệnh GTQĐ cao nhất, các hành động để bảo vệ PNTSS còn bị hạn chế. Rất ít quốc gia thực hiện chương trình tẩy giun nhắm mục tiêu vào PNTSS và ít ghi lại hoặc báo cáo dữ liệu một cách hệ thống. Một ngoại lệ được ghi nhận là các chương trình dựa trên cộng đồng để loại bỏ bệnh giun chỉ bạch huyết bao gồm dùng thuốc tẩy giun albendazole cho PNTSS ở các hộ gia đình.

Một trong những lý do khiến điều trị dự phòng ở PNTSS thấp vì PNTSS là một nhóm không đồng nhất và chỉ một tỷ lệ nhỏ có thể tiếp cận với chương trình tẩy giun. PNTSS có thể được chia thành bốn nhóm nhỏ đại diện cho các

20

giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của phụ nữ, mỗi nhóm có sự can thiệp khác nhau trong hệ thống chăm sóc sức khỏe: vị thành niên từ 15 đến 19 tuổi thường không được tẩy giun ở trường; phụ nữ mang thai và cho con bú có thể dễ dàng tiếp cận hơn thông qua các dịch vụ y tế và cơ sở vật chất; và phụ nữ không mang thai và không cho con bú chỉ có thể tiếp cận được thông qua các chương trình cộng đồng. Lợi ích và thách thức liên quan đến các chương trình tẩy giun cho mỗi nhóm gần đây được tóm tắt [31].

Mupfasoni et al.(2018) tổng kết các tài liệu đã ước tính có 688 triệu PNTSS ở 102 quốc gia cần hóa trị dự phòng GTQĐ, tương ứng với khoảng một nửa tổng số PNTSS tại các quốc gia này. Khu vực Đông Nam Á (49%) và Châu Phi (26%) có số lượng lớn nhất. Trong số 688 triệu PNTSS cần điều trị dự phòng GTQĐ, 10% ước tính có thai, 10% đang cho con bú. Con gái vị thành niên ước tính chiếm 16%, trong khi PNTSS trưởng thành không mang thai cũng không cho con bú ước tính là 64%. Số lượng PNTSS cần điều trị dự phòng GTQĐ ở các khu vực như sau:

1.4.1.1.Khu vực Châu Phi

Nhiễm GTQĐ đặc hữu ở 42 quốc gia Châu Phi và số lượng PNTSS cần điều trị dự phòng GTQĐ ước tính là 176 triệu (80% tổng dân số PNTSS ở Châu Phi). Số phụ nữ mang thai ở những khu vực có tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc trên 20% ước tính khoảng 10,2 triệu, chiếm hơn 50% tổng số phụ nữ mang thai cần điều trị dự phòng GTQĐ trong khu vực.

1.4.1.2. Khu vực Châu Mỹ

Nhiễm GTQĐ ở 25 quốc gia trong khu vực Châu Mỹ. Khoảng 47 triệu (31%) PNTSS yêu cầu điều trị dự phòng GTQĐ. Trong số ba triệu phụ nữ mang thai cần điều trị, ước tính có khoảng 540.000 người sống ở những khu vực có tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc bằng hoặc vượt quá 20%. Trong năm 2015, tại khu vực này có 1,5 triệu PNTSS đã được điều trị, khoảng 3% tổng dân số PNTSS có nguy cơ nhiễm GTQĐ.

1.4.1.3. Khu vực Đông Địa Trung Hải

Bảy quốc gia bị nhiễm GTQĐ ở khu vực này và 42 triệu PNTSS (56%) cần điều trị dự phòng GTQĐ. Đối với phụ nữ mang thai cần điều trị dự phòng

21

GTQĐ, chỉ có khoảng 470.000 người ước tính sống ở những khu vực có tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc bằng hoặc vượt quá 20%.

1.4.1.4. Khu vực Châu Âu

Ba triệu PNTSS (20%) tại 5 quốc gia bị nhiễm GTQĐ được xác định là

cần điều trị bệnh GTQĐ. Ở khu vực này không bị nhiễm giun móc.

1.4.1.5. Khu vực Đông Nam Á

Trong khu vực này, tám quốc gia là đặc hữu của GTQĐ và 338 triệu PNTSS (70%) đang cần điều trị dự phòng GTQĐ. Trong số 26 triệu phụ nữ mang thai cần điều trị dự phòng GTQĐ, ước tính chỉ có 7,4 triệu sống ở những khu vực có tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc từ 20% trở lên. Trong năm 2015, 27,5% PNTSS cần điều trị dự phòng GTQĐ đã được tẩy giun.

1.4.1.6. Khu vực Tây Thái Bình Dương

Khu vực Tây Thái Bình Dương có 15 quốc gia đặc hữu của GTQĐ với ước tính 81 triệu PNTSS (19%) cần điều trị dự phòng GTQĐ. Trong năm 2015, chỉ có 4% PNTSS được tẩy giun.

1.4.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất ở Việt Nam

Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới, có khí hậu nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trứng các loại GTQĐ ở ngoại cảnh. Mặt khác, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ý thức vệ sinh phòng bệnh còn hạn chế. Nhiều vùng vẫn còn duy trì các tập quán canh tác, sinh hoạt lạc hậu, nhất là khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp, thói quen phóng uế bừa bãi, là điều kiện thuận lợi để bệnh GTQĐ lan truyền rộng rãi trong cộng đồng. Tỷ lệ và cường độ nhiễm GTQĐ rất cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em và thiếu máu ở PNTSS [32], [33].

Trong những năm qua, đã có nhiều cuộc điều tra, nghiên cứu về tình

hình bệnh GTQĐ tại nhiều vùng, miền trên cả nước cho thấy:

Bệnh giun đũa khá phổ biến, với tỷ lệ nhiễm cao. Theo các điều tra của Hoàng Thị Kim và cs, tỷ lệ nhiễm phân bố không đều giữa các vùng: vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm cao hơn miền núi, do miền núi mật độ dân cư thưa thớt

22

hơn và nhiều vùng thường không có tập quán dùng phân tươi để bón cây trồng. Tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc cao hơn ở miền Nam cũng do nguyên nhân miền Nam thường ít có tập quán sử dụng phân người để bón cây và có thể do trứng giun ở đất chịu tác dụng của ánh nắng mặt trời nhiều hơn, nhiệt độ cao hơn nên dễ bị hủy hoại hơn [32].

- Miền Bắc: tỷ lệ nhiễm ở vùng đồng bằng 80 - 95%; vùng trung du: 80

- 90%; vùng núi: 50 - 70%; vùng ven biển: 70%

- Miền Trung: vùng đồng bằng: 70,5%; miền núi: 38,4%; ven biển:

12,5%; Tây Nguyên: 10 - 25%

- Miền Nam: vùng đồng bằng: 45 - 60%.

Tuy tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhưng cường độ nhiễm thấp, tại đa số các vùng điều tra số trứng trung bình trên một gam phân < 10.000 trứng. Tình trạng nhiễm giun đũa phối hợp với nhiều loại giun khác khá phổ biến: 89% số người nhiễm có từ 2 loại giun trở lên.

Bệnh giun tóc có tỷ lệ nhiễm cũng rất khác nhau theo từng vùng, đặc

biệt có sự khác nhau rõ rệt giữa miền Nam và miền Bắc.

- Miền Bắc: Tỷ lệ nhiễm rất cao chỉ đứng sau bệnh giun đũa. Vùng đồng bằng: 58 - 89%; Trung du: 38 - 41%; Vùng núi: 29 - 52%; Ven biển: 28 - 75%

- Miền Trung: Đồng bằng: 27 - 47%; Vùng núi: 4 - 10%; Ven biển:

12,7%; Tây nguyên: 1,7%

- Miền Nam: Tỷ lệ nhiễm thấp nhất so với cả nước. Vùng đồng bằng tỷ

lệ nhiễm chỉ từ 0,5 - 1,5%

Nguyên nhân có thể do miền Nam không có tập quán dùng phân tươi để bón cây trồng, mặt khác số giờ nắng, cường độ nắng và nhiệt độ cao hơn miền Bắc nên trứng giun dễ bị tiêu diệt ở ngoại cảnh hơn.

Nhiễm giun đũa thường phối hợp với nhiễm giun tóc. Cường độ nhiễm giun tóc ở mức độ nhẹ: ở đa số các vùng điều tra số trứng trung bình trên một gram phân < 1.000 trứng.

23

Bệnh giun móc/mỏ: có tỷ lệ nhiễm đứng thứ hai sau bệnh giun đũa. Qua các kết quả điều tra, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở Việt Nam từ 3 - 80% tuỳ theo tính chất nghề nghiệp, tập quán canh tác, điều kiện vệ sinh và tính chất thổ nhưỡng ở từng vùng.

- Miền Bắc: Tỷ lệ nhiễm đa số ở vùng đồng bằng từ 30 - 60%. Vùng ven biển tỷ lệ nhiễm cao hơn cả (67%) rồi đến vùng trung du (64%) và vùng núi (61%).

- Miền Nam và Nam Trung bộ: vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm là 52%, ven

biển 68%, trung du 61%, cao nguyên 47%.

Cường độ nhiễm giun móc/mỏ ở mức độ nhẹ, đa số các mẫu điều tra đều có số trứng trung bình/gram phân (EPG) < 1.000 trứng. Nhiễm giun móc/mỏ phối hợp với các loại giun khác chiếm từ 50 - 70% số người nhiễm. Phụ nữ ở lứa tuổi lao động có tỷ lệ nhiễm cao hơn nam do phụ nữ thường làm các công việc tiếp xúc với đất và phân nhiều hơn như làm cỏ, chăm bón lúa và rau màu... Nhiễm giun móc/mỏ cũng liên quan mật thiết đến lứa tuổi: tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi.

Yếu tố nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ. Công nhân mỏ than thường có tỷ lệ nhiễm cao (30 - 85%), nông dân nhiễm nhiều hơn ngư dân (76,1% so với 55,1%), người trồng rau nhiễm nhiều hơn người trồng lúa (69% so với 11%) [32].

Điều tra của Nguyễn Thị Việt Hòa (2001-2005) tại xã Mễ Trì Hạ cho thấy 49,6% người điều tra thường xuyên ăn rau sống, 19,5% thường xuyên uống nước chưa đun sôi, 46,3% không thường xuyên đi giầy dép, 58,4% không rửa tay trước khi ăn và 51% không rửa tay sau khi đại tiện [34], [35].

Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Vân (1995) tỷ lệ nhiễm giun móc ở hai xã ngoại thành Hải Phòng là 43%, trong đó xã chuyên canh rau màu có tỷ lệ nhiễm cao hơn (56,9%) so với xã chuyên canh rau màu, xen kẽ lúa (29,1%) [36]. Tương tự, kết qủa nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề và cs (1995) cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở phụ nữ tại những vùng trồng lúa xen kẽ rau màu đồng bằng Bắc Bộ là 43,4% và cường độ nhiễm chủ yếu là ở mức độ nhẹ số trứng < 1000 [5].

24

Nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Hưng và cs. (2002) tại một xã đồng bằng của tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ nhiễm ít nhất một loại giun của cư dân từ 15 đến 49 tuổi là 96,5%, tỷ lệ nhiễm giun đũa 82,7%, tỷ lệ nhiễm giun tóc 69,9% và tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là 20,4% [37].

Nghiên cứu tại hai tỉnh Lào Cai và Hà Tĩnh cho thấy rằng mức độ nhiễm giun móc chủ yếu ở mức độ nhẹ, chưa phát hiện trường hợp nhiễm nặng: Lào Cai (nhẹ 100%), Hà Tĩnh (nhẹ 98,1%, trung bình 1,9%) [9].

Trần Kiều Anh và cs. (2014) nghiên cứu tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An trên 420 phụ nữ 18 - 49 tuổi cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 49,5% [38]. Nghiên cứu của Cao Bá Lợi (2010) tại tỉnh Phú Thọ cho thấy các nữ công nhân ở nông trường chè tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 49,4% [39].

Nghiên cứu của Đỗ Trung Dũng (2010), thực trạng nhiễm GTQĐ ở PNTSS tại một số điểm của Lào, Cămpuchia và Việt Nam tỷ lệ nhiễm chung các loại GTQĐ ở Việt Nam là 56,9% [40].

Phan Văn Trọng và cs. (2002) nghiên cứu GTQĐ tại một số vùng nông thôn ở Đăk Lăk, cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở phụ nữ trên 15 tuổi là 73,9%. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở vùng trồng rau màu (82,5%) và cường độ nhiễm giun móc/mỏ trung bình (1.207 trứng/gram phân) cao hơn đáng kể so với vùng trồng lúa và cây công nghiệp. Kết quả điều tra thực trạng vệ sinh môi trường cũng cho thấy tỷ lệ gia đình không có nhà tiêu cao 45,1%, nhà tiêu không hợp vệ sinh 43,4%, tỷ lệ gia đình có người không đại tiện vào nhà tiêu là 73,1% và 12,3% gia đình còn dùng phân tươi để bón rau màu [41].

Nghiên cứu tại Đắk Lắk cũng cho thấy tỷ lệ người dân không biết đường lây nhiễm của GTQĐ là 89,1% và không biết tác hại của GTQĐ 86,7%. Tỷ lệ có tẩy giun định kỳ 1-2 lần/năm là 24,4% và 62,6% không tẩy bao giờ. Không dùng bảo hộ khi tiếp xúc với đất canh tác 58,1%. Tỷ lệ đại tiện ngoài nhà tiêu là 41,3%. Nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ ở những đối tượng không thường xuyên đi giày dép, không thường xuyên sử dụng nhà tiêu, có sử dụng phân tươi để bón cây trồng, không tẩy giun định kỳ 1-2 lần/năm tương ứng cao gấp 3,5 lần so với các nhóm còn lại. Nghiên cứu trên cũng cho thấy tỷ lệ

25

giun móc/mỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm người có hiểu biết đúng về nguyên nhân, tác hại và đường lây truyền bệnh [42].

Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun ở cộng đồng người Ê đê của Thân Trọng Quang (2009) tại hai xã Hòa Xuân và Ea Tiêu, Đăk Lắk cho thấy tỷ lệ nhiễm chung là 75,1%, nhiễm giun đũa 57%, giun móc 37%, giun tóc 1,7%, đa số là nhiễm nhẹ [13]. Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh GTQĐ tại Gia Lai (2003) cho thấy tỷ lệ nhiễm ít nhất một loại GTQĐ ở PNTSS là 65,3%, tỷ lệ nhiễm một loài giun là 53,7%, đa nhiễm là 11,6%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa là 5%, giun tóc 20,2% và nhiễm giun móc/mỏ là 51,8% [43].

Kết quả điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở các đối tượng tại tỉnh Yên Bái vẫn còn tương đối cao. Nghiên cứu Nguyễn Trọng Phú (2007) Trung Tâm phòng chống Sốt rét tỉnh Yên Bái cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ của người dân xã Phú Nham, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là 91%, nhiễm giun đũa 66,3%, nhiễm giun tóc 63,9%, nhiễm giun móc/mỏ 57,9% [44].

Nghiên cứu về đường lây truyền, tác hại và các biện pháp phòng chống bệnh giun truyền qua đất của các tác giả rất khác nhau tùy theo thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu:

Tại một xã nông thôn tỉnh Thái Bình thấy nguyên nhân lan truyền bệnh giun do nguồn nước bị ô nhiễm 15,1%, ruồi nhặng 14,2%; lây truyền vào cơ thể người qua thức ăn 65,9%, qua ăn uống 15,1%, qua đường da 8,6%

Phan Văn Trọng (2002) đường lây truyền của giun vào cơ thể người qua đường tiêu hoá 8,8%, qua da 1,5%, không biết 89,1% [29]; 86,7% người không biết tác hại của nhiễm giun móc/mỏ; 10,6% người cho là gầy yếu; 2,7% người cho là thiếu máu [41]

Nguyễn Văn Khá và CS (2002-2004) điều tra kiến thức phòng chống giun sán của các dân tộc tại tỉnh Đăk Lăk có 46,17% người cho tác hại của bệnh giun sán là đau bụng; 25,83% người cho là ốm yếu; 23,33% người trả lời không biết ; 47,17% cho là ăn, uống chín, 32,17% rửa tay trước khi ăn, 43,16% không biết; 14,33% có tẩy giun hàng năm, 85,67% không tẩy giun

26

hàng năm, 48,83% ăn rau sống, uống nước lã, 42,67% không biết; 9,16% nhà có hố xí và 80,84% nhà không có hố xí .

Xét nghiệm tìm trứng giun đũa khuyếch tán ra môi trường đất; kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Thế, Nguyễn Nhân Kim (1963) tại Hà Nội thấy trứng giun đũa ở sàn nhà sàn lớp học, bàn học sinh; ở nông thôn tìm thấy trứng giun đũa ở sân, lối đi, trong nền nhà, trên bàn, trên ghế với tỷ lệ 3 trứng giun/100g đất, đặc biệt số trứng tăng lên 19 lần ở khu vực xung quanh hố xí. Do vậy sử dụng phân người và phân gia súc (chó, lợn, gà) bón hoa màu cũng là nguồn khuyếch tán trứng giun đũa ra môi trường cho nên ngoại cảnh cũng là nguồn ủ trứng giun đũa quanh năm

Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội đã điều tra sự khuyếch tán của trứng giun tóc ở ngoại cảnh với 16,6% mẫu đất tìm thấy trứng giun, 6,8-33,5 trứng/100 gram đất, 30% phân ủ có trứng giun chưa bị phân huỷ và trên 380 ruồi được xét nghiệm thấy có 1 trứng giun [11]

Điều tra sự ô nhiễm ấu trùng giun móc/mỏ ở ngoại cảnh miền Bắc thấy vùng đồng bằng 100-140 ấu trùng/100 gram đất, trung du 8-35 ấu trùng/100 gram đất, vùng núi 0,2-0,7 ấu trùng/100 gram đất. Mức độ phân bố còn phụ thuộc vào tính chất thổ nhưỡng của địa phương, phương thức canh tác trong nông nghiệp, tình trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân, tình trạng sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh và thói quen đại tiện bừa bãi...

27

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

PNTSS từ 15 - 49 tuổi không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp sinh sống

trong địa bàn được lựa chọn để nghiên cứu.

Loại trừ những phụ nữ đang cho con bú, mới uống thuốc tẩy giun trong

vòng 3 tháng tính đến ngày điều tra hoặc mắc các bệnh cấp tính.

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 -12/2018

Địa điểm nghiên cứu: tại 05 xã thuộc huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.

Điểm nghiên cứu huyện Trạm Tấu

Xã Pá Lau

Xã Trạm Tấu

Xã Xà Hồ

Xã Bản Công

Xã Hát Lừu

28

2.3. THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả cắt ngang về tình hình nhiễm GTQĐ ở PNTSS từ 15 -

49 tuổi.

2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu

p (1 - p)

Cỡ mẫu được tính theo công thức của WHO (2000) [4]

n = Z 2 (1 - α/2)

d2

Trong đó:

- n: là số mẫu nghiên cứu tối thiểu cần có.

- p: là ước tính tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở PNTSS tại thời điểm nghiên cứu

- d: là độ chính xác tuyệt đối, chọ d = 6% (0,06).

- Z2(1- α/2) là hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% (α =0,05), ta có

Z2(1- α/2) = 1,96.

p (1 - p)

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Cao Bá Lợi (2010) tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nữ công nhân các nông trường chè tỉnh Phú Thọ năm 2009 là 49,4%, nghiên cứu này cũng điều tra phụ nữ trong độ tổi sinh sản 15 - 49 tuổi. Do vậy chúng tôi ước tính p = 50% [39], thay vào công thức ta có:

2 0,5 x (1 – 0,5) = 266

= 1,96

(1 - α/2) d2 (0,06)2

n = Z 2

Vậy số PNTSS tối thiểu để tham gia nghiên cứu tại 05 xã, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái là 266 người làm tròn bằng 270. Để dự phòng những trường hợp không tham gia nghiên cứu hoặc không lấy được mẫu, chúng tôi cộng thêm khoảng 10%, vì vậy cỡ mẫu cần điều tra là 300 người.

2.3.2.Phương pháp chọn mẫu

Chọn chủ đích huyện Trạm Tấu, bốc thăm chọn ra 05 xã trong tổng 11 xã của toàn huyện. Tại mỗi xã lập danh sách PNTSS 15 - 49 tuổi rồi chọn ngẫu nhiên theo hệ thống để lấy được 300 phụ nữ tham gia nghiên cứu chia đều cho 05 xã.

29

2.4. CÁC KỸ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

2.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân

Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm Kato - Katz theo tài liệu hướng dẫn của WHO (2000). Về cơ bản đây là phương pháp Kato được Katz cải tiến năm 1972 để định lượng trứng giun trong mẫu phân bằng cách đong phân vào hố đong làm bằng plastic hay bìa carton. Hố đong phân dày 1,5 mm chứa được 41,7 mg phân [4]

- Thuận lợi hơn, đơn giản hơn, nhanh hơn so với các kỹ thuật khác.

- Kỹ thuật có độ chính xác cao, có thể áp dụng tại cộng đồng.

- Định lượng được trứng giun trong mẫu phân.

Cách lấy mẫu bệnh phẩm

- Phân đựng vào lọ sạch, có dán nhãn ghi tên, tuổi, mã số các thông

tin trước khi phát cho PNTSS.

- Cán bộ y tế xã và y tế thôn hướng dẫn tỷ mỷ cho PNTSS cách lấy mẫu phân (không được dính đất cát, lấy ở nhiều vị trí trên rìa khuôn phân, khối lượng phân cần lấy bằng đầu ngón chân cái).

- Hẹn phụ nữ sáng hôm sau mang phân tới trạm y tế nộp để làm xét

nghiệm và phỏng vấn bộ câu hỏi KAP.

- Lam kính có kích thước 2,5 x 7,5 cm

- Lọ đựng phân;

- Que tre dài 15 cm,

- Giấy cellophane có kích thước 25 x 35 mm, được ngâm trong dung dịch xanh malachite 24 giờ (xanhmethylen 3%, 100ml glyxerin, 100 ml nước cất).

- Pank không mấu.

- Giá đựng tiêu bản.

Các dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu

- Bộ Kato-Katz gồm (lưới lọc bằng sắt không rỉ hoặc bằng nhựa có lỗ

30

- Găng tay, khẩu trang, bút viết kính, túi để rác.

- Kính hiển vi quang học.

250 μm, que gạt phân và hố đong).

Quy trình xét nghiệm được tiến hành theo SOP của Viện Sốt rét

- Dùng que lấy khoảng 100 mg phân (bằng hạt ngô) đặt lên giấy báo

hoặc giấy thấm.

- Đặt lưới lọc lên trên phân.

- Dùng que ấn nhẹ cho phân lọt qua lưới lọc rồi gạt lấy phân phía trên.

- Đặt phiến đong phân lên lam kính rồi lấy phân từ que gạt phân cho đầy

vào lỗ đong.

- Sau khi đã cho phân lấp đầy hoàn toàn hố đong, gạt nhẹ trên miệng hố để loại phần phân thừa, cẩn thận nhấc phiến đong ra, để lại phân đã đong trên lam kính.

- Đặt mảnh cellophane lên trên phân.

- Dùng nút cao su hoặc lam kính khác ấn nhẹ cho phân dàn đều ra đến

rìa của mảnh cellophane.

- Để tiêu bản từ 15 phút - 60 phút đến khi trong và khô.

- Soi phát hiện trứng giun sán bằng kính hiển vi với vật kính 10x, thị kính 10x. Sau đó chuyển sang vật kính 40x để xác định loài và đếm trứng trong toàn bộ tiêu bản.

- Cách tính số trứng trên gram phân được thực hiện bằng phép nhân số

trứng đếm được trên 1 lam nhân với 24

2.4.2. Kỹ thuật phỏng vấn, thu thập thông tin bộ câu hỏi KAP

Đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 15 - 49 tuổi đã mang mẫu

phân làm xét nghiệm thì được phỏng vấn bộ câu hỏi KAP (phụ lục 1)

- Hỏi trực tiếp.

31

- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành do

ngôn ngữ bất đồng giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn.

- Hạn chế sai số bằng cách chọn người địa phương là cán bộ y tế xã, y tế

thôn, huyện hoặc phụ nữ xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần.

- Tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn và dùng từ ngữ đơn giản,

dễ hiểu.

2.5. CÁC BIẾN SỐ CHỈ SỐ SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU

2.5.1.Các biến số

Phương pháp Nhóm biến số Biến số Chỉ số

thu thập

Tuổi Nhóm tuổi được tính theo năm dương lịch Phỏng vấn trực tiếp

Nghề nghiệp chiếm ưu thế Nghề nghiệp Phỏng vấn trực tiếp

Dân tộc chiếm đa số Dân tộc

Trình độ chiếm đa số Trình độ học vấn

Thu nhập Phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn trực tiếp Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Thu nhập ở mức trung bình

Tỷ lệ % các loại nhà Loại nhà ở

Phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn trực tiếp Nguồn nước sử dụng Tỷ lệ % hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch

Phỏng vấn trực tiếp Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh Tỷ lệ % hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

Mục tiêu 1

Nhiễm chung GTQĐ Tỷ lệ % nhiễm ít nhất một loài giun Xét nghiệm phân

Nhiễm giun đũa Tỷ lệ % nhiễm giun đũa Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm GTQĐ Xét nghiệm phân

32

Nhiễm giun tóc Tỷ lệ % nhiễm giun tóc Xét nghiệm phân

Nhiễm giun móc/mỏ Tỷ lệ % nhiễm giun móc/mỏ Xét nghiệm phân ở PNTSS tại huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, năm 2018.

Nhiễm một loài giun Xét nghiệm phân Tỷ lệ % nhiễm giun đũa hoặc tóc hoặc giun móc/mỏ

Nhiễm 2 loài giun Xét nghiệm phân

Tỷ lệ % nhiễm phối hợp giun đũa - giun tóc hoặc giun đũa - giun móc/mỏ hoặc giun tóc - giun móc/mỏ

Nhiễm 3 loài giun Xét nghiệm phân Tỷ lệ % nhiễm phối hợp giun đũa - giun tóc giun móc/mỏ

Cường độ nhiễm GTQĐ Tỷ lệ % nhiễm nhẹ, nhiễm trung bình, nhiễm nặng Xét nghiệm phân

Kiến thức về phòng bệnh GTQĐ của PNTSS

Nguồn thông tin về bệnh giun Phỏng vấn trực tiếp Tỷ lệ % PNTSS tiếp cận được nguồn thông tin về bệnh giun

Mục tiêu 2 Tỷ lệ % PNTSS biết nguyên nhân về bệnh giun Phỏng vấn trực tiếp Biết được các nguyên nhân gây bệnh giun

Biết các tác hại của bệnh giun Tỷ lệ % PNTSS biết được tác hại của bệnh giun Phỏng vấn trực tiếp

Đánh giá các yếu tố liên quan nhiễm GTQĐ ở PNTSS.

Biết được tên các loại giun Tỷ lệ % PNTSS biết tên các loại GTQĐ Phỏng vấn trực tiếp

Biết cách phòng tránh nhiễm giun Tỷ lệ % PNTSS biết cách phòng tránh nhiễm giun Phỏng vấn trực tiếp

Thực hành phòng chống bệnh GTQĐ

33

Thói quen rửa tay

Phỏng vấn trực tiếp Tỷ lệ % PNTSS rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh

Thói quen ăn rau sống Tỷ lệ % PNTSS ăn rau sống Phỏng vấn trực tiếp

Tỷ lệ % hộ gia đình dùng phân tươi Phỏng vấn trực tiếp Sử dụng phân tươi để bón lúa và hoa màu

Sử dụng dày, dép khi đi làm ruộng Tỷ lệ % PNTSS dùng dày, dép Phỏng vấn trực tiếp

Uống thuốc tẩy giun Tỷ lệ % PNTSS uống thuốc tẩy giun Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan đến tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở đối tượng NC

Phỏng vấn trực tiếp Mối liên quan giữa dân tộc với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm dân tộc có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa nghề nghiệp của PNTSS với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm nghề nghiệp có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa trình độ học vấn của PNTSS với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm trình độ học vấn có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm số con có nguy cơ nhiễm giun Mối liên quan giữa số con của PNTSS với tỷ lệ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa thu nhập gia đình với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm thu nhập có nguy cơ nhiễm giun

Mối liên quan giữa Tỷ suất chênh có ý nghĩa Phỏng vấn trực tiếp

34

nguồn nước sử dụng với tỷ lệ nhiễm giun thống kê của nhóm nguồn nước có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa sử dụng nhà tiêu với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm sử dụng nhà tiêu có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa sử dụng phân tươi với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm sử dụng phân tươi có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa thường xuyên đi giày, dép với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm không đi giày, dép có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa PNTSS uống thuốc với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm không tẩy giun có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp

Mối liên quan giữa kiến thức của PNTSS với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm kiến thức có nguy cơ nhiễm giun

Phỏng vấn trực tiếp Mối liên quan giữa thực hành với tỷ lệ nhiễm giun Tỷ suất chênh có ý nghĩa thống kê của nhóm hành vi có nguy cơ nhiễm giun

35

2.5.2. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu

2.5.2.1. Chỉ số đánh giá tỷ lệ nhiễm giun bằng xét nghiệm phân

Tổng số người xét nghiệm dương tính (1 loại, 2 loại hoặc 3 loại giun) TL nhiễm giun (%) = x 100 Tổng số người được XN

Tổng số người nhiễm 1 loại giun (giun đũa, giun tóc hoặc giun móc) TL đơn nhiễm (%) = x 100 (nhiễm 1 loại giun) Tổng số người nhiễm giun

Cường độ nhiễm từng loại GTQĐ dựa theo bảng phân loại cường độ

Tổng số người nhiễm 2-3 loại giun TL đa nhiễm (%) = x 100 (nhiễm 2-3 loại giun) Tổng số người nhiễm giun nhiễm GTQĐ của WHO, (2000) [4].

- Cường độ nhiễm giun (EPG) = x 24

Số trứng giun đếm được

1 lam xét nghiệm

Tổng số EPG/1gram phân mỗi cá nhân

- Cường độ nhiễm trung bình = Tổng số người được xn

Bảng 2.5. Phân loại cường độ nhiễm cho mỗi loài giun

Cường độ nhiễm Loài

Nhiễm nhẹ (trứng /gam) Nhiễm TB (trứng /gam) Nhiễm nặng (trứng /gam)

Giun đũa 1 - 4.999 5000 - 49.999 ≥ 50.000

Giun tóc 1 - 999 1.000 - 9.999 ≥ 10.000

Giun móc 1- 1.999 2.000 - 3.999 ≥ 4.000

36

2.5.2.2. Các chỉ số đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống nhiễm giun

của Phụ nữ tuổi sinh sản

Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm theo KAP, để việc cho điểm chính xác chúng tôi phân ra làm 2 loại biến đó là biến kiến thức A, biến thực hành B cho mỗi vấn đề nghiên cứu và chấm điểm cho mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, phân theo mức độ như sau:

Kiến thức gồm gồm 29 ý tính điểm

0 - 13 điểm: Kiến thức không đạt

14 - 29 điểm: Kiến thức đạt

Bảng 2.6. Bảng điểm đánh giá kiến thức phòng chống GTQĐ ở PNTSS

STT Câu hỏi Câu trả lời Chấm điểm

Tivi/Đài truyền thanh trung ương 1 điểm

Báo/tạp chí 1 điểm

Áp phích, tranh cổ động, tờ rơi 1 điểm B 12 Nhân viên y tế 1 điểm

Truyền thông viên 1 điểm Chị biết về bệnh giun truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun móc) qua các phương tiện

Loa phát thanh thôn 1 điểm

Rối loạn tiêu hóa 1 điểm

Gầy yếu, thiếu máu, thiếu sắt 1 điểm B 13 Đau bụng, ngứa, dị ứng 1 điểm Chị có biết nhiễm giun gây ra tác hại gì không?

Hay ăn rau sống,Uống nước không đun sôi 1 điểm

Giun chui ống mật, Tắc ruột 1 điểm

Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện 1 điểm

B 14

Hay đi chân đất 1 điểm Chị có biết những nguyên nhân nào dẫn tới nhiễm giun?

B 15

Chi cho biết những ai dễ bị nhiễm giun nhất? Nông dân 1 điểm Công nhân 1 điểm Trẻ em 1 điểm Tất cả mọi người 1 điểm

37

Giun đũa 1 điểm

B 16 Giun tóc 1 điểm Chi biết những loại giun nào?

Giun móc/mỏ 1 điểm

Giun đũa 1 điểm

B 17 Giun tóc 1 điểm

Chị cho biết loại giun nào dễ bị nhiễm nhất? Giun móc/mỏ 1 điểm

Uống thuốc tẩy giun 1 điểm

Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch 1 điểm

Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh 1 điểm

Không sử dụng phân tươi bón lúa và hoa màu 1 điểm

B19

Chi cho biết muốn phòng tránh nhiễm giun phải làm gì? Vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường 1 điểm

Thường xuyên đi dép 1 điểm

Cộng 29 điểm

Thực hành gồm 7 ý tính điểm

0 - 3 điểm: Kiến thức không đạt

4 - 7 điểm: Kiến thức đạt

Bảng 2.7. Bảng điểm đánh giá thực hành phòng chống bệnh GTQĐ

STT

Câu hỏi

Trả lời

Chấm điểm

Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh

1 điểm

Trước khi nấu ăn

1 điểm

B 20

Chị thường rửa tay khi nào?

Trước khi cho con ăn

1 điểm

Sau khi cho trẻ đi vệ sinh

1 điểm

0 điểm

B 21

Gia đình chị có hay ăn rau sống không?

Không

1 điểm

0 điểm

B 23

Không

1 điểm

Nhà chị có hay dùng phân tươi bón lúa bón cây ăn quả, cho cá ăn không?

1 điểm

B 24

Chị đã uống thuốc tẩy giun chưa:

Không

0 điểm

38

Cộng

7 điểm

- Chỉ số đánh giá các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ.

Nhiễm giun

OR (95% CI) Có Không

Có a b Nguy cơ Không c d

Cộng a + c b + d

Trong đó:

a: Số có nhiễm giun và có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

b: Số không nhiễm giun và có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

c: Số có nhiễm giun và không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

d: Số không nhiễm giun và không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

𝐚𝐝 𝐛𝐜

Tỷ suất chênh OR =

Tiêu chuẩn đánh giá: OR >1, khoảng tin cậy 95% không chứa 1, p<

0,05, sự kết hợp có ý nghĩa thống kê dương tính.

2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Làm sạch số liệu: Sau khi phỏng vấn xong các phiếu được kiểm tra lại,

những phiếu thiếu thông tin, thông tin mập mờ không đúng theo yêu cầu

nghiên cứu đặt ra thì được loại bỏ trước khi nhập số liệu.

Phân tích số liệu: Số liệu thu thập được nhập vào phần mềm Epidata

3.1, Microsoft Excell 2010 và xử lý bằng các phương pháp thống kê y sinh học

SPSS, Stata 10.

Sử dụng test thống kê: P, t test ...

39

Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm giun với một số yếu tố được phân tích

theo giá trị OR , test χ2 , P, 95% CI.

2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện sau khi Hội đồng khoa học của Học viện

Khoa học và công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ và Hội đồng

Đạo đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thông qua.

Tất cả các đối tượng tham gia xét nghiệm đều trên tinh thần tự nguyện,

miễn phí.

- Các kết quả xét nghiệm này chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

- Các quy trình xét nghiệm trong nghiên cứu là quy trình chuẩn của Viện

Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cũng như của WHO.

- Tất cả các trường hợp tham gia nghiên cứu nếu xét nghiệm dương tính

với các loại giun sán đều được điều trị bằng thuốc đặc hiệu theo phác đồ điều

trị của Bộ Y tế.

40

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NHIÊN CỨU

Kết quả điều tra cho thấy 05 xã nghiên cứu có sự chênh lệch lớn về dân số, cao nhất là xã Hát Lừu (3.646 người), thấp nhất là xã Pá Lau (1.663 người), các xã còn lại có dân số tương đương nhau. Tổng số PNTSS của các xã là 3.409. Ở các xã nghiên cứu, người dân tộc thiểu số chiếm ưu thế (97,3-100%), phần lớn các hộ sử dụng nguồn nước máng để sinh hoạt, tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh rất thấp từ (21,8% - 60,3%) (Bảng 3.1)

Bảng 3. 1. Một số thông tin chung về địa điểm nghiên cứu

Đặc điểm

Xã Bản Công

Xã Hát Lừu

Xã Pá Lau

Xã Trạm Tấu

Xã Xà Hồ

Dân số 3.115 2.714 3.646 1.663 2.700

Số hộ 558 447 812 295 456

Số PNTSS 834 611 985 417 562

100 97,3 98,0 100 99,2

55,3 95,4 95,1 67,8 95,7

33,6 60,3 21,8 24,0 22,2 Tỷ lệ (%) dân tộc thiểu số Tỷ lệ (%) sử dụng nước máng Tỷ lệ (%) gia đình có hố xí hợp vệ sinh

Về đối tượng nghiên cứu (Bảng 3.2): Trong số 302 PNTSS của 05 xã huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái tham gia nghiên cứu, phụ nữ trong độ tuổi 20 - 29 chiếm 46,02%; phụ nữ 30 - 39 tuổi là 31,78%; độ tuổi 40 - 49 tuổi là 14,23%; tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 15 - 19 thấp nhất 7,95%.

Tỷ lệ phụ nữ thuộc dân tộc H’Mông tham gia cao nhất chiếm 72,51%;

còn lại là các dân tộc khác (Kinh, Thái) chiếm 27,48%.

Nghề nghiệp chính của PNTSS tham gia nghiên cứu là làm ruộng và

làm rừng chiếm 88,74%, số phụ nữ làm công nhân và cán bộ chiếm 11,26%.

Tỷ lệ PNTSS có trình độ chưa hết tiểu học chiếm 68,87%; số phụ nữ

học từ tiểu học trở lên chiếm 31,12%.

41

Bảng 3. 2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n = 302)

Thông tin chung

Tuổi

Dân tộc

Nghề nghiệp

Trình độ văn hóa

Số con

Thu nhập gia đình

Loại nhà ở

Nguồn nước sử dụng

Có nhà tiêu không

Loại nhà tiêu gì

15 - 19 tuổi 20 - 29 tuổi 30 - 39 tuổi 40 - 49 tuổi H’Mông Khác Làm ruộng, làm rừng Công nhân, cán bộ viên chức Chưa tốt nghiệp tiểu học Từ tiểu học trở lên Dưới 2 con Từ 3 con trở lên Dưới 600.000đ/tháng Từ 600.000-1.500.000đ/tháng Trên 1.500.000đ/tháng Nhà tranh Nhà ngói Nước máng (ống) dẫn tại nhà Nước suối, nước mưa Có Không Một ngăn Hai ngăn Đào Tự hoại Không có Số lượng 24 139 96 43 219 83 268 34 208 94 79 223 245 44 13 276 26 268 34 139 163 50 17 145 49 41 Tỷ lệ (%) 7,95 46,02 31,78 14,23 72,51 27,48 88,74 11,26 68,87 31,12 26,15 73,84 81,12 14,56 4,30 91,39 8,6 88,74 11,25 46,03 53,97 16,56 5,63 48,01 16,23 13,58

Trong số 302 PNTSS được phỏng vấn, 73,84% số phụ nữ có từ 3 con trở lên và 26,15% có từ 2 con trở xuống. Đa số PNTSS tại huyện Trạm Tấu có hoàn cảnh khó khăn, thu nhập bình quân dưới 600.000/tháng chiếm 81,12%;

42

số phụ nữ có thu nhập 600 - 1.500.000/tháng chiếm 14,56%; chỉ 4,30% số phụ nữ có mức thu nhập trên 1.500.000 đồng/tháng.

Về điều kiện sinh hoạt, 88,74% số hộ gia đình sử dụng nước máng (nước tự chảy) dẫn về tại nhà, 11,25% gia đình PNTSS sử dụng nước suối, nước mưa, chưa có hộ gia đình nào được sử dụng nước máy. Bên cạnh đó, phần lớn các hộ gia đình không sử dụng nhà tiêu hoặc có sử dụng nhà tiêu nhưng không hợp vệ sinh.

3.2. THỰC TRẠNG NHIỄM GTQĐ Ở PNTSS TẠI HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2018

Số liệu về PNTSS tham gia nghiên cứu phản ánh tình hình chung của địa phương. Theo số liệu báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên Bái đến ngày 31/12/2018 huyện Trạm Tấu có 11 dân tộc trong đó dân tộc H’Mông chiếm 77%, chủ yếu là làm nông nghiệp và làm rừng; đa phần phụ nữ có trình độ học vấn thấp và đông con, thu nhập thấp, điều kiện sinh hoạt nghèo nàn. Số liệu này cho thấy điều kiện sống của người dân huyện Trạm Tấu còn rất thiếu thốn, điều kiện vệ sinh kém, thuận lợi cho các bệnh GTQĐ và bệnh lây lan qua đường tiêu hóa phát triển.

3.2.1. Tỷ lệ nhiễm chung các loại giun truyền qua đất

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở PNTSS tại huyện Trạm Tấu là 64,9%. Nhìn chung, tỷ lệ nhiễm giữa các xã có sự khác biệt (p < 0.05). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm ở 2 xã Hát lừu (46,8%) và Pá Lau (48,3%) gần như tương đương nhau. Tương tự, tỷ lệ nhiễm ở xã Bản Công (73,3%) và xã Xà Hồ (71,7%) cũng gần giống nhau (Bảng 3.3).

Bảng 3. 3. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ (n=302)

Đặc điểm

Tổng (n= 302)

Số XN (+)

Xã Bản Công (n = 60) 44

Xã Hát Lừu (n = 62) 29

Xã Pá Lau (n = 60) 29

Xã Trạm Tấu (n = 60) 51

Xã Xà Hồ (n= 60) 43

196

Tỷ lệ (%) 73,3 46,8 48,3 85,0 71,7 64,9

χ2; p χ2 = 29,892; p = 0,00

43

So sánh với các địa phương khác, tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở Trạm Tấu ở mức trung bình, cao hơn so với một số địa phương nhưng thấp hơn một số nơi khác. Tỷ lệ nhiễm giun ở Quảng Nam là 24,7% [45], Bình Thuận là 25,1% [46], tại Phú Yên là 11,1% [45], tại Quảng Ninh 51,6% [47], tại Lào Cai 56,7% [10]. Trong khi, tỷ lệ nhiễm giun ở một số địa điểm khác tương đối cao: tại Quảng Ninh là 96,5% - 95,8% [37], tại tỉnh Đắk Lắk 75,1% [13]. Thống kê của Nuyen et al. (2006) trên toàn quốc cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ chung là 76%.

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm từng loài giun truyền qua đất

Phân tích tỷ lệ nhiễm riêng từng loại giun cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất (31,1%), tiếp đến là giun móc/mỏ (25,8%), thấp nhất là giun tóc (25,5%) (Bảng 3.4).

Bảng 3. 4. Tỷ lệ nhiễm từng loại GTQĐ theo xã (n =302)

Loại giun

Tổng (n= 302)

Xã Bản Công (n = 60) 8 13,3

Xã Hát Lừu (n = 62) 1 1,61

Xã Pá Lau (n = 60) 13 21,7

Xã Trạm Tấu (n = 60) 42 70,0

Xã Xà Hồ (n= 60) 30 50,0

94 31,1 Giun đũa χ2 = 88,821; p < 0,05

13 21,7 10 16,1 17 28,3 22 36,7 77 25,5 Giun tóc 15 25,0 χ2 = 7,530; p > 0,05

27 45,0 20 32,3 8 13,3 12 20,0 78 25,8 Giun móc/mỏ Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2; p Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2; p Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2 ; p 11 18,3 χ2 = 20,563; p < 0,05

Tỷ lệ nhiễm giun đũa giữa các xã có sự khác biệt lớn. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở xã Trạm Tấu (70,0%), tiếp đến là xã Xà Hồ (50,0%), xã Pá Lau (22,0%), xã Bản Công (13,3%), thấp nhất là xã Hát Lừu (1,61%), sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun đũa giữa các xã có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).

Tương tự, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ giữa các xã cũng có sự khác biệt (p< 0,05). Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở xã Bản Công (45,0%), tiếp đến là xã Hát Lừu (32,3%), xã Xà Hồ (20,0%), xã Trạm Tấu (18,3%), thấp nhất là xã Pa Lau (13,3%).

44

Trái lại, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun tóc giữa các xã không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ nhiễm giun tóc ở xã Xà Hồ là 36,7%, Pá Lau (28,3%), Trạm Tấu (25,0%), Bản Công (21,7%), Hát Lừu (16,1%).

Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ trong nghiên cứu này đều cao hơn so với một số nơi khác. Tại Quảng Nam, tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ và giun tóc tương ứng là 0,2%, 24,2% và 0,5% [45], tại Bình Thuận là 0%, 21,4% và 3,7% [46], tại Phú Yên là 3,3%, 7,5% và 0,5% [45]. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm tại Trạm Tấu lại thấp hơn một số nơi khác: tại Thanh Hóa tỷ lệ này là 74,9%, 62,5% và 92,1% [35]; tại một số tỉnh miền Bắc là 50% - 95%; 3% - 67% và 29% - 89%; tại miền Nam là 45% - 60%; 52% - 68% và 0,5% - 1,2% [48].

Ở một số địa điểm khác có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm các loài giun. Tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (34,9%) cao hơn so với Trạm Tấu, nhưng tỷ lệ nhiễm giun đũa (16,3%) và giun tóc (11,8%) lại thấp hơn [49]. Trái lại, tại Đắk Lắk tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (52,7%) cao hơn so với Trạm Tấu, nhưng tỷ lệ nhiễm giun đũa (24,7%) và giun tóc (14,8%) lại thấp hơn [50]; ở cộng đồng người Ê đê tỉnh Đắk Lắk có tỷ lệ nhiễm giun đũa (57,0%) và giun móc/mỏ (37,2%) cao hơn, nhưng nhiễm giun tóc (1,7%) lại thấp hơn [13]; ở Quảng Ninh nhiễm giun đũa (92,3%) và giun tóc (42,8%) cao hơn, nhưng nhiễm giun móc (13%) lại thấp hơn so với Trạm Tấu [47]; cũng tại Quảng Ninh nhiễm giun đũa (82,7%) và giun tóc (69,9%) cao hơn, nhưng nhiễm giun móc/mỏ (20,4%) lại thấp hơn [37].

3.2.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo nhóm tuổi

Dựa theo phân loại nhóm tuổi của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đối với phụ nữ tuổi sinh sản 15 - 49 tuổi được chia ra làm 04 nhóm. Qua phân tích tỷ lệ nhiễm giun ở từng nhóm tuổi tại điểm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm cao nhất ở nhóm PNTSS từ 15 - 19 tuổi (79,1%), tiếp đến nhóm 20 - 29 tuổi (66,2%), nhóm 40 - 49 tuổi (65,1%), thấp nhất nhóm 30 - 39 tuổi (59,4%), tuy nhiên sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, bảng 3.5).

45

Bảng 3. 5. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo nhóm tuổi (n = 302)

Loại giun Tổng (n = 302) 15 -19 tuổi (n = 24) 20 -29 tuổi (n= 139) 30 -39 tuổi (n = 96) 40 - 49 tuổi (n= 43)

Số XN (+) 6 51 27 10 94

Tỷ lệ (%) 25,0 36,7 28,1 23,3 31,1 Giun đũa

χ2; p χ2 = 4,074; p > 0,05

Số XN (+) 12 38 18 9 77

Tỷ lệ (%) 50,0 27,3 18,8 20,9 25,5 Giun tóc

χ2; p χ2 = 10,606; p < 0,05

Số XN (+) 8 32 24 14 78

Tỷ lệ (%) 33,3 32,0 25,0 32,6 25,8 Giun móc/mỏ

χ2; p χ2 = 2,328; p > 0,05

Số XN (+) 19 92 57 28 196

Tỷ lệ (%) 79,1 66,2 59,4 65,1 64,9 Nhiễm chung

χ2; p χ2 = 3,533; p > 0,05

3.2.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo dân tộc

Tỷ lệ nhiễm GTQĐ của PNTSS người dân tộc H’Mông (68,5%) cao hơn với các dân tộc khác (55,4%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05. Trong đó, tỷ lệ nhiễm giun đũa (37% so với 16%) có sự khác biệt rõ rệt giữa dân tộc H’Mông và các dân tộc khác (p < 0.05). Trái lại, sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tóc (25,6% so với 25,3%), và giun móc/mỏ (26,5% so với 25,6%) giữa các dân tộc không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.6).

46

Bảng 3. 6. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo dân tộc (n = 302)

Loại giun

H’ Mông (n = 219) Khác (n = 83)

Giun đũa 81 37,0 Tổng (n = 302) 94 31,1

Giun tóc 56 25,6 77 25,5

Giun móc/mỏ 58 26,5 78 25,8

Nhiễm chung 150 68,5 196 64,9

Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2; p Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2; p Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2; p Số XN (+) Tỷ lệ (%) χ2; p 13 16,0 χ2 = 12,813; p < 0,05 21 25,3 χ2 = 0,608; p > 0,05 20 25,6 χ2 = 1,792; p > 0,05 46 55,4 χ2 = 4,515; p < 0,05

3.2.5. Tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm phối hợp

Tỷ lệ nhiễm đơn loài cao nhất ở xã Hát Lừu (93,1%), tiếp đến xã Bản Công (90,9%), các xã Pá Lau, Trạm Tấu, Xà Hồ có tỷ lệ đơn nhiễm tương ứng là (69,0%), (66,7%), (58,1%), nhiễm phối hợp từ hai loài giun trở lên cao nhất là xã Xà Hồ (41,9%), xã Trạm Tấu (33,3%) xã Pá Lau, Bản Công, Hát Lừu có tỷ lệ (31,0%), (9,6%), (6,9%), sự chênh lệch về tỷ lệ nhiễm một loại giun và nhiễm phối hợp từ hai loại giun trở lên của 05 xã có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3.7).

Bảng 3. 7. Tỷ lệ đơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo xã (n = 302)

Nhiễm một loại giun Nhiễm từ hai loại giun trở lên Xã χ2; p Số XN (+)

Bản Công Hát Lừu Pá Lau Trạm Tấu Xà Hồ χ2 = 59,019; p < 0,05 Số lượng 40 27 20 34 25 146 44 29 29 51 43 196 Tổng Số lượng 4 2 9 17 18 50 Tỷ lệ (%) 9,1 6,9 31,0 33,3 41,9 25,5 Tỷ lệ (%) 90,9 93,1 69,0 66,7 58,1 74,5

47

3.2.6. Cường độ nhiễm các loại giun truyền qua đất

Cường độ nhiễm các loại GTQĐ ở phần lớn phụ nữ tham gia nghiên cứu là mức độ nhẹ và trung bình. Với giun đũa, 58,51% phụ nữ nhiễm ở mức độ nhẹ; 32,98% phụ nữ nhiễm giun đũa ở mức độ trung bình và chỉ 8,51 % phụ nữ nhiễm giun đũa ở mức độ nặng. Với giun tóc, 88,31% phụ nữ nhiễm ở mức độ nhẹ, 11,69% nhiễm ở mức độ trung bình. Với giun móc/mỏ, 98,72% phụ nữ nhiễm nhẹ và 1,28% phụ nữ nhiễm ở mức độ trung bình (Bảng 3.8). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của các tác giả là đa số các trường hợp nhiễm giun móc/mỏ ở Việt Nam đều có cường độ nhiễm nhẹ [32].

Bảng 3. 8. Cường độ nhiễm các loại GTQĐ (n = 302)

Nhẹ Nặng Loại giun

Số XN (+)

Giun đũa 94 Số lượng 55 Tỷ lệ (%) 58,51 Cường độ nhiễm giun Trung bình Số lượng 31 Tỷ lệ (%) 32,98 Số lượng 8 Tỷ lệ (%) 8,51

Giun tóc 77 68 88,31 9 11,69 0 00

Giun móc/mỏ 78 77 98,72 1 1,28 0 00

Cường độ nhiễm trung bình của giun đũa là 13.562,81 ± 30.995,43 trứng/gram phân (EPG); giun tóc 523,013±1077,86 EPG và của giun móc/mỏ là 274,4615± 459,5312 EPG (Bảng 3.9).

Bảng 3. 9. Cường độ nhiễm trung bình các loại GTQĐ (n = 302)

Loại giun Min Max Trung vị Độ lệch chuẩn Số XN (+) Cường độ nhiễm trung bình

Giun đũa

94

13.562,81

3.000

48

Giun tóc

77

523,013

192

30.995,4 3 1077,86

48

22166 4 7440

78 24 3528 Giun móc/mỏ 274,4615 144 459,5312

Số trứng giun móc/mỏ trong nghiên cứu này thấp hơn so với Thái Bình (833 trứng/gram phân) và Gia Lai (993 trứng/gram phân), Thanh Hóa (668 trứng/gram phân). Số trứng nhiễm giun đũa trong nghiên cứu của chúng tôi cao

48

hơn so với nghiên cứu tại Lào Cai (1.450,63 ± 5.742,95) và tại Nghệ An (1.094 ± 30,1) [5], [38], [43], [51], [52].

3.3. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT CỦA PHỤ NỮ TUỔI SINH SẢN.

3.3.1. Kiến thức của phụ nữ tuổi sinh sản về bệnh giun truyền qua đất

3.3.1.1. Tiếp cận với nguồn thông tin về giun truyền qua đất

Kết quả phỏng vấn cho thấy phần lớn (64,9%) PNTSS không tiếp cận được các nguồn thông tin về bệnh GTQĐ, 25,5% phụ nữ tiếp cận thông tin từ nhân viên y tế, PNTSS biết qua các nguồn thông tin từ tivi, báo, tạp chí, áp phích, tờ rơi số phụ nữ tiếp cận rất thấp dưới 5% (Bảng 3.10).

Bảng 3. 10. Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin về bệnh giun của PNTSS (n = 302)

Nguồn thông tin

Tivi/Đài truyền thanh Báo/tạp chí Áp phích, tranh cổ động, tờ rơi Nhân viên Y tế Truyền thông viên Loa phát thanh thôn Không biết Số lượng 13 2 6 77 4 25 196 Tỷ lệ (%) 4,3 0,7 2,0 25,5 1,32 8,3 64,9

3.3.1.2. Biết tên các loại giun truyền qua đất

Có tới 64,9% số phụ nữ không biết các loại GTQĐ; 23,2% biết đến

giun đũa, 8,6% biết đến giun tóc và 6,3% biết đến giun móc/mỏ (Bảng 3.11).

Bảng 3. 11. Tỷ lệ PNTSS nêu được tên các loại GTQĐ (n= 302)

Loại giun Số lượng Tỷ lệ (%)

Giun đũa 70 23,2

Giun tóc 26 8,6

Giun móc/mỏ 19 6,3

Không biết 196 64,9

49

3.3.1.3. Biết tác hại của nhiễm giun truyền qua đất

Tỷ lệ PNTSS không biết tác hại của bệnh GTQĐ chiếm tỷ lệ 75,8%, chỉ 16,9% phụ nữ biết tác hại bệnh giun gây rối loạn tiêu hóa, 15,9% biết bệnh GTQĐ gây thiếu máu, thiếu sắt, gầy yếu; 9,3% biết bệnh giun gây đau bụng, ngứa, dị ứng và chỉ 1,3% biết giun chui ống mật, gây tắc ruột (Bảng 3.12).

Bảng 3. 12. Tỷ lệ PNTSS biết tác hại bệnh GTQĐ (n= 302)

Tác hại của nhiễm giun

Rối loạn tiêu hóa Gầy yếu, thiếu máu, thiếu sắt Đau bụng, ngứa, dị ứng Giun chui ống mật, tắc ruột Không biết Số lượng 51 48 28 4 229 Tỷ lệ (%) 16,9 15,9 9,3 1,3 75,8

Tỷ lệ hiểu biết về tác hại của bệnh GTQĐ ở PNTSS trong nghiên cứu này đều thấp hơn so với các Bà mẹ có con từ 12 - 60 tháng tuổi tại một số tỉnh như: Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Cần Thơ. Trong đó, tỷ lệ biết một số tác hại chủ yếu của bệnh giun sán là gây đau bụng (83,3%), gầy yếu suy nhược (78,4%), chậm phát triển trí tuệ (54,3%) và gây các biến chứng nguy hiểm (65,4%) [53]. Kiến thức về bệnh GTQĐ của PNTSS tại điểm nghiên cứu còn thấp có thể do tại 05 xã của điểm nghiên cứu tỷ lệ người H’Mông chiếm đa số nên việc nhận thức về bệnh giun sán của Phụ nữ ở vùng này còn hạn chế.

3.3.1.4. Hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất

Bảng 3. 13. Tỷ lệ PNTSS biết nguyên nhân nhiễm GTQĐ (n =302)

Nguyên nhân nhiễm giun Số lượng Tỷ lệ (%)

21 27 12 249 7,0 8,9 4,0 82,5 Hay ăn rau sống, uống nước không đun sôi Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiên Hay đi chân đất Không biết

Tỷ lệ phụ nữ không biết nguyên nhân nhiễm GTQĐ chiếm tới 82,5%; chỉ có 8,9% biết nguyên nhân nhiễm giun do không rửa tay trước khi ăn và sau

50

khi đi đại tiện; 7% biết nguyên nhân do hay ăn rau sống, uống nước không đun sôi; 4,0% biết nguyên nhân do hay đi chân đất (Bảng 3.13).

So với các công bố trước đây, tỷ lệ PNTSS không biết các nguyên nhân gây bệnh GTQĐ tại Trạm Tấu cao hơn so với nghiên cứu ở cộng đồng dân tộc huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk (2005) có tỷ lệ không biết nguyên nhân gây bệnh GTQĐ là 32,6% [50].

Theo tác giả Nguyễn Xuân Thao và cộng sự (2003) nghiên cứu ở Đắk Lắk thấy rằng hầu hết người dân cho rằng nhiễm GTQĐ qua đường tiêu hóa chiếm 83,8%; 1,4% cho là lây qua da và 14,8% không biết [42].

Nghiên cứu của Phan Văn Trọng (2000) cho thấy 89,1% người dân không biết đường lây truyền của giun móc/mỏ; 8,8% cho rằng giun móc/mỏ lây qua đường ăn uống; 1,5 % cho rằng lây qua da [41].

Có thể nỏi rằng hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh GTQĐ rất khác nhau giữa các địa điểm nghiên cứu, điều đó có thể phụ thuộc vào thông tin tuyên truyền của các ban ngành tại địa phương, nhân thức của người dân. Nhưng tình hình chung là phần lớn người dân ở miền núi, dân tộc thiểu số không biết nguyên nhân gây bệnh.

Về hiểu biết đối tượng nhiễm bệnh, 20,5% PNTSS cho rằng trẻ em là đối

tượng dễ bị nhiễm giun nhất; 7,3% cho rằng nông dân là người dễ bị nhiễm giun

nhất; 0,3% cho rằng công nhân dễ bị nhiễm giun, trong khi đó 16,6% số phụ nữ cho

biết tất cả mọi người có thể bị nhiễm giun và 55,3% số phụ nữ không biết những ai

dễ bị nhiễm giun nhất (Bảng 3.14).

3.3.1.5. Hiểu biết về đối tượng dễ bị nhiễm giun truyền qua đất

Bảng 3. 14. Tỷ lệ PNTSS biết đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất (n = 302)

Đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất Số lượng Tỷ lệ (%)

Nông dân 22 7,3

Công nhân 1 0,3

Trẻ em 62 20,5

Tất cả mọi người 50 16,6

Không biết 167 55,3

Có (74,2%) phụ nữ không biết tên các loại giun dễ bị mắc nhất, (20,8%) nêu được giun đũa dễ bị mắc nhất, (3,0%) nói dễ mắc giun tóc và giun móc/mỏ (2,0%) (bảng 3.15)

51

Bảng 3. 15. Tỷ lệ PNTSS nêu được tên loại giun dễ bị mắc nhất

Loại giun Số lượng Tỷ lệ (%)

Giun đũa 63 20,8

Giun tóc 9 3,0

Giun móc/mỏ 6 2,0

Không biết 224 74,2

3.3.1.6. Hiểu biết cách phòng nhiễm giun truyền qua đất

Về cách phòng chống bệnh GTQĐ, 47,7% PNTSS không biết cách phòng chống; 23,2% cho rằng vệ sinh ăn uống là cách phòng chống bệnh giun; 17,9% biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; 12,6% biết uống thuốc tẩy giun có thể phòng tránh được bệnh giun (Bảng 3.16).

Bảng 3. 16. Tỷ lệ PNTSS biết các cách phòng chống nhiễm giun (n=302)

Các nội dung phòng tránh Số lượng Tỷ lệ (%)

38 12,6 Uống thuốc tẩy giun

54 17,9 Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh

15 5,0 Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch

11 3,6 Không sử dụng phân tươi bón lúa và hoa màu

70 23,2 Vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường

5 1,7 Thường xuyên đi dép

144 47,7 Không biết

3.3.1.7. Kết quả kiểm tra kiến thức về giun truyền qua đất

Tỷ lệ PNTSS có kiến thức phòng bệnh GTQĐ không đạt chiếm 96,35%,

và đạt chỉ chiếm 3,65% (Biểu đồ 3.1)

120

52

100

80

60

40

20

96,35

0

3,65

Kiến thức không đạt Kiến thức đạt

Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ PNTSS có kiến thức phòng bệnh GTQĐ

3.3.2. Thực hành phòng chống bệnh giun truyền qua đất của

phụ nữ tuổi sinh sản

3.3.2.1. Thói quen rửa tay

Tỷ lệ PNTSS thường rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (65,9%), tiếp đến là rửa tay trước khi nấu ăn (22,9%), trước khi cho con ăn (3,3%) và sau khi cho con đi vệ sinh là (39,7%) (Bảng 3.17).

Bảng 3. 17. Tỷ lệ PNTSS thường rửa tay (n = 302)

Thời điểm rửa tay Số lượng Tỷ lệ (%)

199 65,9 Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh

69 22,9 Trước khi nấu ăn

10 3,3 Trước khi cho con ăn

120 39,7 Sau khi cho con đi vệ sinh

3.3.2.2. Thói quen ăn rau sống và rửa rau sống

Tỷ lệ PNTSS có thói quen ăn rau sống chiếm tỷ lệ (53,6%) cao hơn số

phụ nữ không ăn rau sống (46,4%) (Bảng 3.18)

53

Bảng 3. 18. Tỷ lệ PNTSS có thói quen ăn rau sống ( n= 302)

Thói quen ăn rau sống Số lượng Tỷ lệ (%)

162 53,6 Có ăn

140 46,4 Không ăn

Trong số 162 PNTSS trả lời gia đình thường hay ăn rau sống thì (39,4%) phụ nữ thường rửa rau trong chậu nước, 14,2% rửa rau dưới vòi nước chảy, và có không có gia đình nào ngâm rau vào nước muối trước khi ăn (Bảng 3.19).

Bảng 3. 19. Tỷ lệ PNTSS thực hiện các cách rửa rau sống (n=302)

Thói quen ăn rau sống Số lượng Tỷ lệ (%)

119 43 0 140 39,4 14,2 0,0 46,4 Rửa trong chậu nước Rửa dưới vòi nước chảy Ngâm rau vào nước muối Không ăn rau sống

3.3.2.3. Tình hình sử dụng nhà tiêu và phân tươi bón cây

Tỷ lệ PNTSS không sử dụng nhà tiêu hoặc nhà tiêu không hợp vệ sinh

vẫn còn rất cao chiếm 53,97% (Bảng 3.20).

Bảng 3. 20. Tỷ lệ PNTSS sử dụng nhà tiêu (n=302)

Tình hình sử dụng nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

139 46,03 Số PNTSS sử dụng nhà tiêu

163 53,97 Số PNTSS không sử dụng nhà tiêu

Vẫn còn 28,5% PNTSS sống trong những gia đình dùng phân tươi bón

lúa và cây ăn quả (Bảng 3.21).

Bảng 3. 21.Tỷ lệ dùng phân tươi của PNTSS ( n= 302)

Thói quen dùng phân tươi Số lượng Tỷ lệ (%)

86 28,5 Dùng phân bón lúa và cây ăn quả

216 71,5 Không dùng

3.3.2.4. Tình hình dùng thuốc tẩy giun

54

Trong số 302 đối tượng được phỏng vấn, 85,0% trả lời chưa uống thuốc

tẩy giun, chỉ có 15% có uống thuốc tẩy giun (Bảng 3.22).

Bảng 3. 22.Thói quen dùng thuốc tẩy giun (n=302)

Tẩy giun Số lượng Tỷ lệ (%)

45 15,0 Đã uống thuốc tẩy giun

3.3.2.5. Đánh giá thực hành phòng tránh nhiễm giun truyền qua đất

Về thực hành phòng tránh bệnh GTQĐ, có tới 92,7% PNTSS thực hành

257 85,0 Chưa uống thuốc tẩy giun

100

không đạt, chỉ có 7,3% phụ nữ thực hành đạt (Biểu đồ 3.2).

90

80

70

60

92.7

50

Thực hành không đạt

40

30

20

Thực hành đạt

10

0

7.3

Biểu đồ 3. 2. Thực hành phòng tránh nhiễm giun ở PNTSS

55

3.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT

Kết quả phân tích mối liên quan của một số yếu tố đến nhiễm GTQĐ

được trình bày ở (bảng 3.23) cho thấy:

Bảng 3. 23. Một số yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm GTQĐ

Các yếu tố

p

OR (95% CI)

Tình trạng nhiễm giun Có Không

H'Mông

150

69

1,57 (1,04 - 2,94)

Dân tộc

0,03

Dân tộc khác

46

37

Làm ruộng, làm rừng

181

87

N

0,01

Nghề nghiệp

2,63 (1,28-5,43)

Côn nhân, cán bộ viên chức

15

19

Chưa tốt nghiệp tiểu học

150

58

Trình độ học vấn

0,00

2,70 (1,63-4,47)

Tốt nghiệp tiểu học trở lên

46

48

Dưới 2 con

35

44

Số con của PNTSS

0,00

0,31 (0,18-0,52)

Từ 03 con trở lên

161

62

1.500.000 đồng trở xuống

101

188

Thu nhập bình quân/người/tháng

0,77

1,63 (0,37-3,65)

Từ 1.500.000 đồng trở lên

8

5

Nước máng (ống) dẫn tại nhà

169

99

Nguồn nước sử dụng

0,06

0,44 (0,19-1,05)

Nước suối, nước mưa

27

7

100

39

Sử dụng nhà tiêu

0,01

1,79 (1,10-2,90)

Không

96

67

58

28

Không

138

78

23

31

0,00

Không

173

75

Sử dụng phân tươi bón lúa, cây trồng Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh

4

21

Thường xuyên đi giày, dép

0,00

Không

192

85

Có uống

29

16

Uống thuốc tẩy giun

0,94

Không uống

167

90

1,17 (0,69-1,99) 0,32 (0,18-0,59) 0,08 (0,03 - 0,25) 0,98 (0,50-1,89)

56

- Nhóm người H’Mông có nguy cơ bị nhiễm GTQĐ cao gấp 1,57 lần (95% CI: 1,04 - 2,94) so với nhóm dân tộc khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Điều này có thể lý giải do tập quán sinh hoạt của người dân tộc H’ Mông khác với các dân tộc khác, đa phần họ ở trên các sườn núi cao, phần lớn là đi chân đất khi đi làm và thường dùng tay để bốc thức ăn, do vậy dễ bị nhiễm GTQĐ.

- Nhóm phụ nữ làm ruộng và làm rừng có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao gấp 2,63 lần (95% CI: 1,28 - 5,43) so với nhóm nghề nghiệp khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với đa số các nghiên cứu cho rằng yếu tố nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Kim và cộng sự (1998) cho rằng công nhân mỏ than thường có tỷ lệ nhiễm giun cao (30 - 85%), nông dân nhiễm nhiều hơn ngư dân (76,1% so với 55,1% tại cùng thời điểm điều tra), người trồng rau nhiễm nhiều hơn người trồng lúa (69% so với 11% [32]. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Vân (1995) tỷ lệ nhiễm giun móc ở hai xã ngoại thành Hải Phòng là 43%, trong đó xã chuyên canh rau màu có tỷ lệ nhiễm cao hơn (56,9%) so với xã chuyên canh rau màu, xen kẽ lúa (29,1%) [36], cũng như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề và cộng sự (1995) cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở phụ nữ tại những vùng trồng lúa xen kẽ rau màu đồng bằng Bắc Bộ là 43,4% [5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Phú (2007) tỷ lệ nhiễm giun giữa người làm ruộng/trồng hoa màu cao gấp 7,1 lần so với người làm nghề khác [44].

- Nhóm phụ nữ có trình độ chưa tốt nghiệp tiểu học có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao gấp 2,7 lần (95% CI: 1,63 - 4,47) so với nhóm trình độ khác, khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05;

- Nhóm phụ nữ sinh từ 3 con trở lên có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao gấp 0,31 lần (95% CI: 0,18 - 0,52) so với nhóm phụ nữ có 2 con trở xuống, khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Việc sinh nhiều con dẫn đến không đủ điều kiện để quan tâm đến sức khỏe và chăm sóc y tế, phụ nữ càng vất vả và dẫn tới đói nghèo, bệnh tật. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho rằng, bệnh GTQĐ thường tỷ lệ thuận với nghèo đói và kém phát triển [54], [55].

57

- Đối tượng không sử dụng nhà tiêu có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao gấp 1,79 lần (95% CI: 1,10 - 2,90) so với có sử dụng nhà tiêu, khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Phú (2007) tại huyện Văn Chấn, cho thấy gia đình có nhà tiêu không hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm bệnh GTQĐ cao gấp 4,1 lần so với gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh [44].

- Không thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao gấp 0,32 lần (95% CI: 0,18 - 0,59) so với nhóm thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05;

- Không thường xuyên đi giày, dép có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao gấp 0,08 lần (95% CI: 0,03 - 0,25) so với nhóm thường xuyên đi giày, dép khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.

- Trái lại, không thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa tỷ lệ nhiễm GTQĐ với các yếu tố: Thu nhập bình quân, nguồn nước, nhà tiêu, sử dụng phân tươi, uống thuốc thuốc tẩy giun...

Về các yếu tố nguồn nước, nhà tiêu, sử dụng phân tươi, tuy có sự khác nhau giữa các đối tượng nghiên cứu, nhưng người dân sống chung trong môi trường sống, cùng đi làm nương rẫy, điều kiện tương tự nhau, nên dẫn đến không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun. Riêng vẫn đề uống thuốc thuốc tẩy giun không có liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun có thể do người dân không nhớ chính xác. Vấn đề này cần phải nghiên cứu nhiều hơn.

Bảng 3. 24. Mối liên quan kiến thức, thực hành với tỷ lệ nhiễm giun (n=302)

Có nhiễm giun Không nhiễm giun Đặc điểm p OR (95% CI) SL (%) SL (%)

Không đạt 193 66,3 98 33,7 0,01 Kiến thức 5,25 (1,36-20,23) Đạt 3 27,3 8 72,7

Không đạt 185 66,1 95 33,9 Thực hành 0,10 1,94 (0,81-4,66) Đạt 11 50,0 11 50,0

58

Kết quả phân tích cho thấy nguy cơ nhiễm giun ở PNTSS có kiến thức không đạt cao gấp 5,25 lần (95%CI: 1,36-20,23) so với PNTSS có kiến thức đạt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Bảng 3.24). Kết quả này cũng phù hợp với tỷ lệ PNTSS tiếp cận nguồn thông tin về bệnh giun tại điểm nghiên cứu (Bảng 3.10) có 85,8% phụ nữ không tiếp cận được các thông tin về bệnh GTQĐ, 25,5% phụ nữ được tiếp cận thông tin từ nhân viên y tế , 2% phụ nữ được tiếp cập từ tranh ảnh, tờ rơi.

Phụ nữ thực hành phòng chống giun truyền qua đất không đạt có nguy cơ nhiễm giun cao gấp 1,94 (95% CI: 0,81 - 4,66) lần so với phụ nữ thực hành phòng chống nhiễm giun đạt

59

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

1. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ tuổi sinh sản

- Tỷ lệ nhiễm chung giun truyền qua đất của phụ nữ tuổi sinh sản tại 05 xã: Bản Công, Hát Lừu, Pá Lau, Trạm Tấu, Xà Hồ là 64,9%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa là 31,1%, giun tóc là 25,5%, giun móc/mỏ là 25,8%

- Tỷ lệ đơn nhiễm chiếm 74,5%, nhiễm hai-ba loại giun chiếm 25,5%.

- Cường độ nhiễm các loại GTQĐ chủ yếu ở mức độ nhẹ giun đũa 58,51%, giun tóc 88,31%, giun móc/mỏ 98,72%, nhiễm trung bình giun đũa 32,98%, giun tóc 11,69%, giun móc/mỏ 1,28%; nhiễm nặng giun đũa 8,51% không có trường hợp nào nhiễm nặng với giun tóc và giun móc/mỏ. Số trứng trung bình/gram phân của giun đũa là 13.562,82 ± 30.995,43, giun tóc 523,013 ± 1.077,86, giun móc/mỏ là 247.461,5 ± 459.531.2

2. Kiến thức về phòng bệnh giun truyền qua đất của phụ nữ tuổi sinh sản

- Tỷ lệ PNTSS có kiến thức đạt về phòng bệnh GTQĐ rất thấp (3,64%).

- Chiếm tỷ lệ cao PNTSS không tiếp cận được các nguồn thông tin về bệnh GTQĐ (85,8%); không biết được các tác hại do bệnh GTQĐ gây ra (75,8%); không biết các nguyên nhân nhiễm giun (82,5%); không biết những đối tượng nào dễ bị nhiễm giun (55,3%); không biết dễ bị mắc khi đi chân đất (74,2%); không biết cách phòng chống bệnh GTQĐ (47,7%).

3. Thực hành phòng bệnh giun truyền qua đất.

- Tỷ lệ PNTSS thường rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh chiếm

65,9%.

- Tỷ lệ PNTSS có thói quen thường xuyên ăn rau sống chiếm 53,6%.

- Tỷ lệ các hộ gia đình PNTSS dùng phân tươi bón lúa và cây ăn quả

vẫn còn tương đối cao chiếm 28,5%.

- Tỷ lệ PNTSS đã uống thuốc tẩy giun thấp (15,0%).

- Tỷ lệ PNTSS có thực hành phòng bệnh GTQĐ ở mức độ đạt chỉ chiếm

7,3%.

60

4. Các yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở Phụ nữ tuổi sinh sản tại 05 xã đó là: nhóm dân tộc (OR = 1,57), nghề nghiệp (OR= 2,63), trình độ (OR = 2,70), số con (OR = 0,31), sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (OR = 1,79), rửa tay trước khi ăn sau khi đi vệ sinh (OR = 0,32), thường xuyên đi giày dép p<0,05, kiến thức phòng bệnh GTQĐ p<0,05.

61

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Qua điều tra đánh giá tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm các loại GTQĐ ở PNTSS tại 05 xã của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, năm 2018. Cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tại các điểm nghiên cứu vẫn còn tương đối cao, để giảm tỷ lệ nhiễm giun sán ở đối tượng PNTSS nói riêng và trong cộng đồng huyện Trạm Tấu nói chung địa phương cần xây dựng kế hoạch phòng chống giun sán bền vững và lâu dài:

- Phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí;

- Tăng cường công tác vệ sinh môi trường: Quản lý phân chặt chẽ, mỗi gia đình có một nhà tiêu hợp vệ sinh và tạo cho người dân thói quen đại tiện vào nhà tiêu, không phóng uế bừa bãi quanh nhà, vườn, ruộng, xử lý nước thải, diệt ruồi nhặng...

- Không dùng phân tươi chưa ủ kỹ để bón cây trồng.

- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông trên các phương tiện thông

tin đại chúng như loa, đài, phim ảnh, tranh tuyên truyền, tờ rơi...

- Lồng ghép các cuộc họp thôn/bản tuyên truyền giáo dục kiến thức về bệnh GTQĐ như nguyên nhân gây bệnh, tác hại để người dân biết cách phòng chống.

- Tiếp tục duy trì tẩy giun định kỳ 6 tháng một lần cho cộng đồng hoặc

đối tượng có nguy cơ.

62

1. Bộ Y tế (2007), Ký sinh trùng, Nxb Y học, Hà Nội.

2. Mupfasoni D, Mikhailov A, Mbabazi P, King J, Gyorkos TW, the number of women of Montresor A., 2018. Estimation of reproductive age in need of preventive chemotherapy for soil- transmitted helminth infections. PLoS Negl Trop Dis 12(2): e0006269.

3. WHO(2014),Intestinalworms,(http://www.who.int/intestinal_worms

TÀI LIỆU THAM KHẢO

4. Tổ chức Y tế thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các bệnh GTQĐ và các bệnh thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Đề (1995), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun móc và hiệu quả của một số thuốc điều trị giun móc ở ba vùng canh tác thuộc đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Luận án Phó Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

6. Uniting to Combat, NTDs impact the lives of more than a billion peopleworldwide,(http://unitingtocombatntds.org/accessed24/12/2014

7. Peter Steinmann et al., (2012), Efficacy of Single- dose and Triple- dose Albendazole and Mebendazole against Soil- Transmitted Helminths and Taenia spp.: A Randomized Controlled Trial, PloS ONE, (www.plosone.org accessed 05/06/2015)

8. Hán Đình Trọng và cs (2011), Điều tra nhiễm giun đường ruột và các yếu tố nguy cơ của học sinh tiểu học, mẫu giáo và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 04 xã tỉnh Lào Cai, Tạp chí Phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, tr 83-91.

9. Nguyễn Thu Hương, Phạm Văn Thân và cộng sự, Hiệu lực của Benzimidazol Carbamat đối với nhiễm GTQĐ tại cộng đồng, Kỷ yếu công trình khoa học 2014, Đại học Thăng Long.Tr. 214 - 225.

10. Nguyễn Thu Hương, Trần Thanh Dương và cs, Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm GTQĐ trong cộng đồng dân cư ven biển và miền

more/en/ accessed 24/12/2014).

63

11. Bộ môn Ký sinh học - Khoa Y - Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (2002), giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, Ký sinh trùng y học, sách đào tạo bác sỹ y khoa, Nxb Đà Nẵng, tr. 197- 223.

12. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh trùng

núi phía bắc, Tạp chí thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, 5/2015, tr 36-45.

13. Thân Trọng Quang (2009), Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng người Êđê tại hai xã tỉnh Đắk Lắk và hiệu quả biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm giun, năm 2009, Luận văn tiến sỹ y học, Đại học Y hà Nội.

14. Trường Đại học Y Hà Nội (1997), Ký sinh trùng y học, Nxb Y học, Hà

Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 131-151.

15. Centers for Disease Control and Prevention (2014), Global NTD (http://www.cdc.gov/globalhealth/ntd/global_program.html

Nội.

16. Bogitsh B.J, Carter C. E., Oeltmann T.N., 2013. Human parasitology.

Program accessed 25/12/2014).

17. Đặng Thị Cẩm Thạch và các cộng sự. (2006), Các bệnh giun sán thường gặp ở Việt Nam, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

18. Nguyễn Thị Minh Tâm (1994), Các bệnh giun đường ruột, Bách khoa

Academic Press, Oxford, UK, 448 pp.

19. Bộ Y tế - Viện Sốt rét- Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2014), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống Sốt rét, Ký sinh trùng - Côn trùng năm 2013 và triển khai kế hoạch năm 2014, Hà Nội.

20. A.Montresor et al. (1998), "Guidelines for evaluation of STH and schistosomiasis at community level", WHO/CTD/SIP/98.1, WHO, Geneva.

thư bệnh học (2), Nxb Y học, Tr. 154 - 161.

21. Pullan RL, Smith JL, Jasrasaria R, Brooker SJ., 2014. Global numbers of infection and disease burden of soil transmitted helminth infections in 2010. Parasit Vectors. 2014; 7:37.

22. Palmer PES, Reeder MM., 2001. Ancylostomiasis (hookworm diseases). In: Theimaging of tropical diseases with epidemiological, pathological and clinicalcorrelation. New York (NY): Springer Verlag [Chapter 12].

23. Traub RJ., 2013. Ancylostoma ceylanicum, a re-emerging but neglected

64

24. WHO(2011),Helminth control in school age children: a guide for managers of control programmes. 2nd Editioned. Geneva, Switzerland: World Health Organization.

25. Joseph SA, Mupfasoni D, Montresor A., 2017. Evaluation of the large- scale administration of drugs for the control of soil-transmitted helminthiasis: review of the evidence of morbidity. PLoS Negl Trop Dis. 2017.

26. Montresor A, Trouleau W, Mupfasoni D, Bangert M, Joseph SA, Mikhailov A, et al., 2018. Preventive chemotherapy to control soil- transmitted helminthiasis averted more than 500 000 DALYs in 2015. Trans R Soc Trop Med Hyg.

27. Brooker S, Hotez PJ, Bundy DA., 2008. Hookworm-related anaemia among pregnant women: a systematic review. PLoS Negl Trop Dis. 2008; 2(9):e291.

28. Makhoul Z et al., 2012. Risk factors associated with anemia, iron deficiency and iron deficiency anemia in rural Nepali pregnant women. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 43:735 - 46.

29. McClure EM et al., 2014. The association of parasitic infections in pregnancy and maternal and fetal anemia: a cohort study in coastal Kenya. PLoSNeglTropDis.8:e2724.

parasiticzoonosis. Int J Parasitol. 43(12-13):1009 -1015.

30. Smith JL, Brooker S., 2010. Impact of hookworm infection and in non-pregnant populations: a systema

65

31. Mofid LS, Gyorkos TW., 2017. The Case for Maternal Postpartum

deworming onanaemia review.TropMedIntHealth. 15(7):776 - 95.

32. Hoàng Thị Kim và cộng sự (1998), Những kết quả nghiên cứu của viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Tài liệu hội thảo quốc gia phòng chống các bệnh giun sán 1998-2000 và đến 2005, tr. 26-28.

33. Nguyễn Mạnh Hùng và Đỗ Trung Dũng (2011), Công tác phòng chống giun sán giai đoạn 2006-2010, phương hướng thực hiện chương trình phòng chống giun sán giai đoạn 2011-2015, Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, Nxb y học Hà Nội.

34. Nguyễn Việt Hòa và cộng sự (2005), Phương thức lan truyền bệnh GTQĐ tại một xã đang đô thị hóa ở Việt Nam, Công trình NCKH báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng giai đoạn 2001-2005, Nxb Y học, tr. 134-144.

35. Nguyễn Việt Hòa và cộng sự. (2001), Điều tra sự liên quan của nhiễm giun móc tới thiếu máu ở phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú tại 3 vùng nông thôn, miền núi, thành thị, Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa hoc 1996-2000, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Trung ƣơng, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 647-652.

36. Đỗ Thị Vân (1995), Nghiên cứu tình trạng thiếu máu do giun móc và kết quả điều trị tại hai xã ở Hải Phòng, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội.

37. Nguyễn Thị Hưng và các cộng sự. (2002), Tình hình nhiễm giun sán tại một xã đồng bằng tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Trung ương, 4/2003, tr. 68-73.

38. Trần Kiều Anh, Cao Bá Lợi, Trần Thanh Dương (2014), Thực trạng nhiễm giun đường ruột ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 18-49 tại huyện

Deworming. PLoS Negl Trop Dis. 2017; 11(1):e0005203.

66

39. Cao Bá Lợi (2010), Thực trạng nhiễm giun móc/mỏ và thiếu máu do thiếu ferritin ở nữ công nhân các nông trường chè tỉnh Phú Thọ, hiệu quả điều trị đặc hiêu 2007-2009, Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội.

40. Đỗ Trung Dũng (2010), Thực trạng nhiễm GTQĐ và thiếu máu ở PNTSS tại một số điểm của Lào, Cawmpuchia và Việt Nam, Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, tập II Nxb y học Hà Nội, tr 64 - 75.

41. Phan Văn Trọng (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm về tình hình nhiễm giun móc/mỏ ở Đắk Lắk và đánh giá hiệu quả của điều trị đặc hiệu, Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.

42. Nguyễn Xuân Thao, Phan Văn Trọng và Thân Trọng Quang (2014), Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở người dân huyện Krong Pak và thành phố Buôn Ma Thuộc tỉnh Đắk Lắk, năm 2003-2004, Tạp chí Phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, tr. 62-68.

43. Nguyễn Tấn Phúc (2003), Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm các bệnh GTQĐ tại cộng đồng tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân Y.

44. Nguyễn Trọng Phú (2007), Tình hình nhiễm bệnh GTQĐ và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun của người dân xã Phú Nham, huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, tập II Nxb y học Hà Nội, tr 97 - 103.

45. Nguyễn Văn Chương và cộng sự, Thực trạng nhiễm GTQĐ tại một số điểm của 3 tỉnh Quảng Nam, Phú Yên, ĐắkLắk năm 2012, Tạp chí thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng Trung ương, 3/2013, tr. 79-84.

Diễn Châu tỉnh Nghệ An, Tạp chí thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, 5/2014, tr. 27-34.

46. Nguyễn Văn Chương và cộng sự, Tình hình nhiễm GTQĐ của đồng bào dân tộc tại một số điểm tỉnh Bình Thuận, Tạp chí thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng Trung ương, 3/2013, tr. 85-89.

47. Cấn Thị Cúc và cộng sự (1998), Tình hình nhiễm giun đũa, tóc, móc trong nhân dân làm nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh điều tra năm 1995 - 1996, Thông tin phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, (2), Tr. 72 - 79

48. Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Nguyễn Duy Toàn (2000), Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột và sán truyền qua thức ăn tại tỉnh Hòa Bình. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, nhà Xb Y học Hà Nội, tr. 615 - 620.

49. Hoàng Văn Hội và cộng sự (2007), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun đường ruột ở phụ nữ tuổi từ 15 - 49 ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Y học thực hành số 596-2008, Bộ Y tế.

67

50. Ngô Thị Tâm (2005), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun đũa (Ascaris trichiura) và giun móc/mỏ lumbricoides), giun (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) và một số yếu tố nguy cơ ở cộng đồng dân tộc huyện Lak, tỉnh Đắk Lắk năm 2005, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.

51. Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

52. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Nga (2013), Tình hình thiếu máu ở phụ nữ người dân tộc tuổi sinh sản tại 5 xã huyện miền núi Nam Đông - Thừa Thiên Huế, Tạp chí thông tin khoa học Đại học Y Dược Huế

53. Đặng Thị Cẩm Thạch (2006), Báo cáo hoạt động dự án phòng chống

tóc (Trichuris

giun sán WHO tài khóa 2004-2005, Hà Nội.

54. Nguyễn Võ Hinh (2011), Đánh giá hiệu quả công tác GTQĐ tại các trường tiểu học tỉnh Thừa Thiên Huế sau 4 năm giáo dục sức khỏe và tẩy giun định kỳ hàng loạt (2005-2008), Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh, tr. 321-330.

55. Tạ Thị Tĩnh, Vũ Hồng Hạnh (2004), Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu của HSTH với các bệnh giun ở một xã miền núi tỉnh Thanh Hóa, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, tập II/2004, tr. 126 -132.

68

69

Phụ lục 1

PHIẾU PHỎNG VẤN PNTSS

Mã số:……………./………….

(Mã phỏng vấn KAP trùng mã XN phân)

Ngày điều tra……./……/2018

Tỉnh:……………………………… Huyện:…………………………………….

Xã:………………………………… Thôn:………………………………………

Chú ý đọc kỹ câu hỏi cho người được phỏng vấn nghe, sau đó điền/khoanh vào câu trả lời thích hợp A. Thông tin chung Nội dung

Trả lời

A1 Họ và tên

………………...…………………

Chị năm nay bao

A2

………………..…………………..

nhiêu tuổi?

Kinh

1

Chị là người dân tộc

H'Mông

2

A3

gì?

A4 Chị làm nghề gì?

A5

Trình độ học vấn cao nhất của chị là gì?

A6 Chị có mấy con?

A7

Thu nhập của gia đình chị bao nhiêu tiền/tháng?

A8

Nhà anh chi đang ở là loại nào?

Thái Dao Nông dân Côn nhân Cán bô, Công chức Không biết chữ Học hết cấp 1 Học hết cấp 2 Học hết cấp 3 Trung học, Cao Đẳng, Đại học, 01- 02 con 03 con trở lên Chưa có con < 600.000đồng/tháng Từ 600.000đ- 1.500.000đ/tháng > 1.500.000đ/tháng Nhà tranh Nhà ngói Nhà mái bằng

3 4 1 2 3 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2 3 1 2 3

Nước suối, ao hồ

Nước máng (ống) dẫn tại nhà

A9

Nước giếng

1 2 3

1

A10

Gia đình chị sử dụng những nguồn nước nào để tắm, rửa và ăn uống. Nhà chị có nhà tiêu không

Không 2 → B12

A11

Gia đình chị đang sử dụng nhà tiêu loại nào?

Hố xí 1 ngăn Hố xí 2 ngăn Hố xí đào Hố xí (tự hoại/bán tự hoại/thấm dội) Không có

1 2 3 4 5

70

B. Kiến thức và thực hành về phòng chống nhiễm giun

B12

Chị biết về bệnh GTQĐ (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ) qua các phương tiện thông tin nào?)

B13

Chị có biết nhiễm giun gây ra tác hại gì không?

B14

Chị cho biết những nguyên nhân nào dẫn tới nhiễm giun?

B15

Chi cho biết những ai dễ bị nhiễm giun nhất?

B16

Chi biết những loại giun nào?

B17

Chị cho biết loại giun nào dễ bị nhiễm nhất?

Tivi/Đài truyền thanh trung ương Báo/tạp chí Áp phích, tranh cổ động, tờ rơi Nhân viên y tế Truyền thông viên Loa phát thanh thôn Không biết Rối loạn tiêu hóa Gầy yếu, thiếu máu, thiếu sắt Đau bụng, ngứa, dị ứng Giun chui ống mật, Tắc ruột Không biết Hay ăn rau sống,Uống nước không đun sôi Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện Hay đi chân đất Không biết Nông dân Công nhân Trẻ em Tất cả mọi người Không biết Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Không biết Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Không biết

1 2 3 4 5 6 8 1 2 3 4 8 1 2 3 8 1 2 3 4 8 1 2 3 8 1 2 3 8 1

B18

Có Không

2

Chị cho biết bệnh giun có phòng tránh được không?

B19

Chi cho biết muốn phòng tránh nhiễm giun phải làm gì?

B20

Chị thường rửa tay khi nào?

Uống thuốc tẩy giun Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch Không sử dụng phân tươi bón lúa và hoa màu Vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường Thường xuyên đi dép Không biết Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh Trước khi nấu ăn Trước khi cho con ăn Sau khi cho trẻ đi vệ sinh Có

1 2 3 4 5 6 8 1 2 3 4 1

B21

Gia đình chị có hay ăn rau sống không?

Không 2→B23

B22

Nếu ăn rau sống chị thường rửa rau như thế nào?

1 2 3 8 1

B23

Rửa trong chậu nước Rửa dưới vòi nước chảy Ngâm rau vào nước muối Không biết Có Không

2

1

B24

Nhà chị có hay dùng phân tươi bón lúa , cây ăn quả không? Chị đã uống thuốc tẩy giun chưa:

Không 2→B26

B25

Nếu có chị uống thuốc tẩy giun cách đây bao lâu?

B26

Theo chị bao lâu uống thuốc tẩy giun một lần

Dưới 03 tháng Từ 3-6 tháng Từ 6- 12 tháng Trên 12 tháng 3 tháng/lần 6 tháng/lân 1 năm/lân Không biết Giun đũa………….……..trứng x 24 Giun tóc…………..……..trứng x 24

C27

1 2 3 4 1 2 3 8 1 - 0 1 - 0 1 - 0

Kết quả xét nghiệm phân

Giun móc/mỏ…….……...trứng x 24

Khác (ghi rõ)…………..trứng x 24

1 - 0

Cảm ơn chị đã tham gia nghiên cứu ./.

..........Ngày tháng năm 2018

71

Người tham gia phỏng vấn

Xn Nơi triển khai

Người phỏng vấn

Phụ lục 2

72

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PHÂN

Dự án/đề tài......................................................................................................... Nội dung: Điều tra nhiễm giun ở Phụ Nữ tổi sinh sản Địa điểm:............................................................................................................. Thời gian:............................................................................................................

Kết quả XN

TT Mã số

Họ và tên

Tuổi Địa chỉ

Đũa Tóc Móc Khác

XN Nơi triển khai

TM. Đoàn Công Tác

73

Một số hình ảnh huyện Trạm Tấu và xét nghiệm tại thực địa