BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ KIM HUYỀN

NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT

NAM TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

SINGAPORE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ KIM HUYỀN

NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT

NAM TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

SINGAPORE

Chuyên ngành: Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Bùi Kim Yến

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi có sự hỗ trợ từ

người hướng dẫn khoa học PGS.TS Bùi Kim Yến đã giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong

luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào.

Thành phố Hồ Chí Minh-2014

Tác giả

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐÒ

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

Phƣơng pháp nghiên cứu:............................................................................................3

Kết cấu luận văn: .........................................................................................................3

CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN DOANH

NGHIỆP TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƢỚC NGOÀI .....................4

1.1 Lý luận chung về niêm yết chứng khoán. ......................................................4

1.1.1 Chứng khoán và niêm yết chứng khoán. ................................................4

1.1.1.1 Chứng khoán. ...................................................................................4

1.1.1.2 Niêm yết chứng khoán. ....................................................................4

1.1.2 Niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài. ....................................................5

1.1.3 Phân loại niêm yết chứng khoán. ............................................................5

1.1.3.1 Niêm yết lần đầu (Initial Listing). ....................................................5

1.1.3.2 Niêm yết cửa sau (Back door Listing). ............................................5

1.1.3.3 Niêm yết chéo. .................................................................................5

1.1.4 Tiêu chuẩn niêm yết. ...............................................................................5

1.1.4.1 Tiêu chuẩn định lƣợng. ....................................................................6

1.1.4.2 Tiêu chuẩn định tính. .......................................................................6

1.2 Các hình thức niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài. ....................................6

1.2.1 Niêm yết cổ phiếu ra nƣớc ngoài. ...........................................................6

1.2.1.1 Phân biệt các hình thức niêm yết cổ phiếu ra nƣớc ngoài. ..............6

1.2.1.2 Ƣu và nhƣợc điểm khi phát hành cổ phiếu ra nƣớc ngoài ...............8

1.2.2 Phát hành Trái phiếu quốc tế (TPQT). ....................................................9

1.2.2.1 Khái niệm phát hành trái phiếu quốc tế. ..........................................9

1.2.2.2 Ƣu và nhƣợc điểm của việc phát hành TPQT. ...............................10

1.2.3 Phát hành Chứng chỉ lƣu ký. ................................................................10

1.2.3.1 Khái niệm. ......................................................................................10

1.2.3.2 Ƣu và nhƣợc điểm của việc phát hành GDRs. ...............................12

1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây ......................................................12

1.4 Những lợi ích và bất lợi của các Doanh nghiệp trong việc niêm yết chứng

khoán ra nƣớc ngoài. .............................................................................................14

1.4.1 Lợi ích. ..................................................................................................14

1.4.2 Bất lợi. ...................................................................................................16

1.5 Kinh nghiệm niêm yết chứng khoán các sở giao dịch chứng khoán trên thế

giới .....................................................................................................................17

1.5.1 Thị trƣờng chứng khoán Mỹ. ................................................................19

1.5.2 Thị trƣờng chứng khoán London (LSE). ..............................................21

1.5.3 Bài học kinh nghiệm các Doanh nghiệp niêm yết sàn chứng khoán lớn

trên thế giới. .......................................................................................................22

Kết luận chƣơng 1: ....................................................................................................24

CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN SINGAPORE. .....................................25

2.1 Nhu cầu niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Việt

Nam .....................................................................................................................25

2.2 Một số ý kiến của các chuyên gia trong việc đƣa chứng khoán Doanh

nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài. ...........................................................................28

2.3 Thị trƣờng chứng khoán Singapore (SGX). ................................................32

2.3.1 Giới thiệu về thị trƣờng chứng khoán Singapore. ................................32

2.3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ....................................................32

2.3.1.2 Cấu trúc tổ chức và đặc điểm. ........................................................35

2.3.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu. ................................................................38

2.3.2.1 Sàn chính Mainboard. ....................................................................38

2.3.2.2 Sàn phụ Catalist .............................................................................41

2.3.2.3 Chuyển sàn Catalist lên sàn Mainboard. ........................................44

2.3.3 Điều kiện niêm yết phát hành trái phiếu quốc tế. .................................45

2.3.4 Điều kiện phát hành chứng chỉ lƣu ký. .................................................47

2.3.4.1 Điều kiện niêm yết chứng chỉ lƣu ký toàn cầu ở SGX. .................48

2.3.4.2 Thời gian niêm yết GDRs. .............................................................50

2.3.5 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của thị trƣờng chứng khoán SGX. ................50

2.4 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán nƣớc ngoài. .................................................................................................52

2.3.1 Quá trình DN Cavico lên sàn Nasdaq. .....................................................52

2.3.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp Cavico. ..............................................52

2.3.1.2 Con đƣờng niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán Nasdaq. .......53

2.3.1.3 Nguyên nhân việc hủy niêm yết của Cavico và bài học kinh

nghiệm niêm yết sàn ngoại của Cavico ..........................................................55

2.3.2 Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai - việc niêm yết chứng chỉ lƣu ký toàn cầu. 56

2.3.2.1 Nền tảng để Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai phát hành GDRs. .......56

2.3.2.2 Con đƣờng phát hành GDRs của tập đoàn. ....................................57

2.3.2.3 Lợi ích khi huy động vốn qua việc phát hành GDRs. ....................59

2.3.3 Trái phiếu quốc tế và hành trình thành công khi lên Sở giao dịch chứng

khoán Singapore của Vingroup. ........................................................................59

2.3.3.1 Khái quát về tập đoàn Vingroup. ...................................................59

2.3.3.2 Chặng đuờng niêm yết thành công 200 trịêu USD TPQT của tập

đoàn Vingroup. ...............................................................................................60

2.3.3.3 Kinh nghiệm phát hành thành công trái phiếu quốc tế. .................61

2.4 Đánh giá chung Doanh nghiệp Việt Nam khi niêm yết ra nƣớc ngoài. ......62

2.4.1 Thành tựu đạt đƣợc của Doanh nghiệp Việt Nam khi niêm yết ra nƣớc

ngoài. ...............................................................................................................62

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân khi Doanh nghiệp Việt Nam niêm yết ra nƣớc

ngoài. ...............................................................................................................63

2.4.2.1 Hạn chế. .........................................................................................63

2.4.2.2 Nguyên nhân. .................................................................................65

2.5 Phân tích thực trạng Doanh nghiệp Việt Nam niêm yết chứng khoán trên

Sở giao dịch chứng khoán Singapore. ...................................................................67

Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................72

CHƢƠNG 3 – GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NIÊM YẾT

THÀNH CÔNG TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN SINGAPORE...........73

3.1 Định hƣớng cho các DNVN niêm yết trên SGDCK nƣớc ngoài năm 2020. ..

.....................................................................................................................73

3.2 Giải pháp vĩ mô. ..........................................................................................74

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc niêm yết chứng khoán ra nƣớc

ngoài. ...............................................................................................................74

3.2.1.1 Các quy định các luật chứng khoán của Việt Nam quy định về việc

niêm yết CK ra nƣớc ngoài của các DNVN. ..................................................75

3.2.1.2 Tăng giới hạn tỷ lệ vốn của NĐTNN trong công ty niêm yết. ......76

3.2.1.3 Quy định rõ ràng về việc mua bán ngoại tệ đối với các DN niêm

yết. ........................................................................................................77

3.2.2 Dần thay đổi về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính. ......................78

3.2.3 Lựa chọn các nhà tƣ vấn, bảo lãnh có uy tín trên thế giới. ...................78

3.3 Giải pháp vi mô. ..........................................................................................79

3.3.1 Đối với việc niêm yết cổ phiếu. ............................................................80

3.3.1.1 Cần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tại DN. ........................80

3.3.1.2 Cải thiện hệ thống kế toán và tính minh bạch trong các báo cáo tài

chính của DN. ................................................................................................81

3.3.1.3 Tập trung vào những ngành nghề mà các DN có thế mạnh. ..........82

3.3.1.4 Đánh giá đúng tổng thể tình hình hoạt động của Doanh nghiệp và

chọn đúng thời điểm niêm yết. .......................................................................82

3.3.2 Đối với việc phát hành và niêm yết trái phiếu. .....................................83

3.3.2.1 Cung cấp đầy đủ tình hình hoạt động cho Nhà đầu tƣ. ..................83

3.3.2.2 Phải có nhà tƣ vấn và bảo lãnh hoặc các công ty luật có uy tín ở

Singapore........................................................................................................84

3.3.3 Đối với việc phát hành chứng chỉ lƣu ký toàn cầu. ..............................85

Kết luận chƣơng 3: ....................................................................................................87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADR: American Depository Receipt - Chứng chỉ lưu ký Mỹ

CK: Chứng khóan

CP: Cổ phiếu

DN: Doanh nghịêp

DNVN: Doanh nghiệp Việt Nam

GDR: Global Depository Receipt – Chứng chỉ lưu ký toàn cầu.

HĐQT: Hội đồng quản trị

HĐV: Huy động vốn

HKEX: Hongkong stock exchange

IPO: Initial Public Offering

LSE: London Stock Exchange

NĐT: Nhà đầu tư

NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài

NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated Quotation System

NHNN: Ngân hàng nhà nước

NYCK: Niêm yết cổ phiếu

NYSE: NewYork Stock Exchange

SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán

SGX: Singapore Stock Exchange

TCPH: Tổ chức phát hành

TCTD: Tổ chức tín dụng

TPQT: Trái phiếu quốc tế

TTCK: Thị trường chứng khoán

UBCK: Ủy ban chứng khoán

UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: So sánh lợi ích IPO và hình thức sáp nhập ngược

Bảng 1.2: Các SGDCK có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới trong 3 năm 2011-2013

Bảng 1.3: Thống kê 3 năm số lượng DN niêm yết SGDCK lớn trên thế giới

Bảng 2.1: So sánh tốc độ tăng trưởng tại một số TTCK trong khu vực Đông Nam Á.

Bảng 2.2: Thống kê số doanh thu, giá trị vốn hóa thị trường SGX trong 3 năm.

Bảng 2.3: Thống kê giá trị vốn hóa TT của sàn Main & Foreign board và Catalist.

Bảng 2.4: Tiêu chuẩn niêm yết sàn Mainboard.

Bảng 2.5: Phí niêm yết hiện hành và phí sửa đổi của SGX Mainboard.

Bảng 2.6: Thời gian niêm yết trên sàn Mainboard.

Bảng 2.7: Tiêu chuẩn và điều kiện niêm yết trên sàn Catalist

Bảng 2.8: Phí niêm yết trên sàn phụ Catalist

Bảng 2.9: Thời gian niêm yết trên sàn phụ Catalist

Bảng 2.10: Điều kiện niêm yết, thời gian niêm yết và phí niêm yết trái phiếu.

Bảng 2.11: Điều kiện niêm yết chứng chỉ lưu ký toàn cầu ở SGX

Bảng 2.12: Thời gian niêm yết trên sàn của chứng chỉ lưu ký toàn cầu.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Chỉ số Vn-Index của Việt Nam trong 13 năm.

Biểu đồ 2.2: Giá trị vốn hóa của các sàn lớn trên thế giới.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ số lượng DN nội địa và DNNN niêm yết trên các sàn.

Biểu đồ 2.4: Các loại chứng khoán niêm yết trên SGX.

Biểu đồ 2.5: Số lượng doanh nnghiệp niêm yết trên sàn SGX.

Biểu đồ 2.6: Doanh thu của SGX qua 3 năm.

Biểu đồ 2.7 Giá trị vốn hóa thị trường của SGX qua 3 năm.

Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ trong và ngoài nước Singapore khi phát hành chứng chỉ lưu ký.

Biểu đồ 2.9: Quản trị Doanh Nghiệp của 6 nước Đông Nam Á

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Việc tận dụng các đòn bẩy tài chính nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay

từ tổ chức tín dụng trong nƣớc trở nên khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế

giới. Hơn thế nữa thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay có chiều hƣớng tăng

trƣởng tuy nhiên vẫn chƣa phục hồi mà nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngày

càng tăng cao. Trƣớc bối cảnh này, việc thông qua thị trƣờng chứng khoán nƣớc

ngoài để huy động vốn là rất cần thiết và đặc biệt quan trọng để giúp khơi thông

nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam.

Thông qua đó, khả năng huy động vốn nhanh và chi phí hợp lý, đáp ứng nhu cầu

của doanh nghiệp Việt Nam. Huy động vốn nƣớc ngoài đƣợc cho là cần thiết để đa

dạng hóa nguồn vốn, giảm sức ép lên hệ thống ngân hàng, chia sẻ và phân tán rủi

ro. Ngoài ra còn giúp cổ phiếu của các doanh nghiệp tăng tính thanh khoản. Và

quan trọng hơn là nâng cao uy tín và hình ảnh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng

quốc tế.

Trong số các thị trƣờng vốn mà doanh nghiệp Việt Nam hiện đang hƣớng đến

nhƣ Mỹ, Anh, Hồng Kông và Singapore, thì thị trƣờng chứng khoán tại Singapore

là một trong những thị trƣờng mà các doanh nghiệp lựa chọn và hƣớng tới. Điều

này xuất phát từ thực tế rằng, Singapore là một trong những trung tâm tài chính lớn

của khu vực có khả năng vốn hóa cao, môi trƣờng tài chính kinh doanh ổn định,

minh bạch và thân thiện đối với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Hơn thế nữa so với

các điều kiện niêm yết của các sàn khác trên thế giới thì Singapore là sở giao dịch

có yêu cầu niêm yết chứng khoán ít khắt khe hơn nhƣ: lợi nhuận trƣớc thuế, giá trị

vốn hóa, việc quản trị doanh nghiệp, các chi phí niêm yết và thời gian niêm yết.

Hơn nữa hiện nay SGDCK Singapore đang cân nhắc việc hạ tiêu chuẩn niêm yết

đối với các DNVN khi niêm yết sàn SGX và nhìn từ bình diện hợp tác kinh tế,

Singapore và Việt Nam có mối quan hệ thƣơng mại - đầu tƣ rất chặt chẽ và không

ngừng gia tăng trong suốt hai thập kỷ qua. Bên cạnh đó, Sở Giao dịch chứng khoán

Singapore cũng luôn thể hiện mong muốn thu hút các doanh nghiệp Việt Nam đăng

2

ký niêm yết và tạo các điều kiện thuận lợi khi xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết của

doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả việc ƣu đãi miễn trừ trong từng vụ việc cụ

thể). Kể từ năm 2008 đến nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nhận biết thuận lợi

này và quan tâm đến việc niêm yết tại SGX.

Tuy nhiên cho tới nay, chƣa có doanh nghiệp nào chính thức niêm yết cổ phiếu

tại thị trƣờng chứng khoán Singapore, mới chỉ có một số ít các doanh nghiệp (nhƣ

Hoàng Anh Gia Lai, Vincom) đã thành công trong việc niêm yết trái phiếu quốc tế

tại SGX. Vì những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Niêm yết chứng khoán

Doanh nghiệp Việt Nam trên Sở giao dịch chứng khoán Singapore” để nghiên

cứu thực vị trí các DNVN nằm ở đâu trong giai đoạn lên sàn cũng nhƣ các điều kiện

và chi phí niêm yết mà Sở giao dịch chứng khoán Singapore đƣa ra.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề sau:

- Tổng quan về niêm yết chứng khoán và tìm hiểu một số điều kiện niêm yết một

số Sở giao dịch chứng khoán lớn trên thế giới.

- Tìm hiểu về Sở giao dịch chứng khoán Singapore và Phân tích thực trạng của

doanh nghiệp Việt Nam khi chuẩn bị niêm yết trên sàn Singapore qua đó tìm ra

những yếu tố ảnh hƣởng đến việc niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore.

- Trên cở sở những lý luận và thực trạng đề xuất một số giải pháp giúp Doanh

nghiệp Việt Nam niêm yết thành công trên Sở giao chứng khoán Singapore.

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Một số Doanh nghiệp Việt Nam đã đƣa chứng khoán

Việt Nam ra nƣớc ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam trƣớc đây có nhu cầu niêm

yết trên Sở giao dịch chứng khoán Singapore và các doanh nghiệp sau này có nhu

cầu niêm yết trên sàn Singapore.

- Phạm vi nghiên cứu: Trên thế giới có nhiều sàn chứng khoán và mỗi sàn có

những quy định và điều kiện khác nhau nhƣng trong phạm vi nghiên cứu đề tài này

chỉ nghiên cứu một số sàn mà các Doanh nghiệp Việt Nam trƣớc đây đã đƣa chứng

3

khoán trên sàn ngoại; bên cạnh đó đề tài chỉ tìm hiểu một số Doanh nghiệp hiện nay

đang manh nha có nhu cầu niêm yết Sở giao dịch chứng khoán Singapore.

4.Phƣơng pháp nghiên cứu:

Trong bài luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:

- Thống kê mô tả.

- Luận văn còn sử dụng thông tin, số liệu, tham khảo các luật, quy định từ sở giao

dịch chứng khoán Singapore, thông tin trên báo cáo thƣờng niên của các công ty

kế hoạch niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Singapore, các tạp chí, công

trình nghiên cứu, và các trang web khác.

5.Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn chia làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về việc niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài

Chƣơng 2: Thực trạng niêm yết chứng khoán của Doanh nghiệp Việt Nam trên Sở

giao dịch chứng khoán Singapore

Chƣơng 3: Giải pháp cho Doanh nghiệp Việt Nam niêm yết thành công trên Sở

giao dịch chứng khoán Singapore.

4

CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN DOANH

NGHIỆP TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

1.1 Lý luận chung về niêm yết chứng khoán.

1.1.1 Chứng khoán và niêm yết chứng khoán.

1.1.1.1 Chứng khoán.

Theo tiêu chuẩn quốc tế, chứng khoán đƣợc định nghĩa:

“Chứng khoán (CK) là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của

ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành (TCPH). Chứng

khoán đƣợc thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

CK bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ, chứng khoán phái

sinh. Thực chất CK là một loại hàng hóa đặc biệt.”

Theo luật chứng khoán số 70/2006/QH11 của nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

Việt Nam và Luật CK sửa đổi và bổ sung (Luật số 62/2010/QH12) thì CK đƣợc

định nghĩa nhƣ sau:

Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở

hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể

hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các

loại sau đây:

 Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

 Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp

đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số CK;

 Hợp đồng góp vốn đầu tƣ;

 Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”

1.1.1.2 Niêm yết chứng khoán.

Theo tiêu chuẩn quốc tế, niêm yết chứng khoán (NYCK) là:

“Niêm yết chứng khoán là việc đưa CK có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng

ký để mua bán tại TTGDCK, thường là các công ty kinh doanh có hiệu quả phát

hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh nghiệp được

công bố công khai ra bên ngoài.”

5

Theo khoản 1 điều 40 Luật CK (luật số 70/2006/QH11) của nƣớc Cộng Hòa Xã

Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:

“Niêm yết chứng khoán là Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở

giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng

các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc

số người sở hữu chứng khoán.”

1.1.2 Niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài.

Niêm yết CK ra nƣớc ngoài là việc các DN trong nƣớc đƣa các CK ra niêm yết

trên SGDCK nƣớc ngoài.

1.1.3 Phân loại niêm yết chứng khoán.

1.1.3.1 Niêm yết lần đầu (Initial Listing).

Niêm yết lần đầu là việc cho phép CK của TCPH đƣợc đăng ký niêm yết giao

dịch CK lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng khi TCPH đó đáp ứng đƣợc

các tiêu chuẩn về niêm yết.

1.1.3.2 Niêm yết cửa sau (Back door Listing).

Là trƣờng hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia

vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức không

niêm yết đó lấy đƣợc quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.

1.1.3.3 Niêm yết chéo.

Là CK của một DN niêm yết ở SGDCK này đồng thời niêm yết ở một SGDCK

khác thƣờng là ở nƣớc ngoài.

Ví dụ: Cổ phiếu của hãng Sony của Nhật vừa niêm yết ở SGDCK Tokyo (Nhật)

vừa niêm yết ở SGDCK Newyork (Mỹ)

1.1.4 Tiêu chuẩn niêm yết.

Tiêu chuẩn niêm yết thông thƣờng do SGDCK của mỗi quốc gia quy định, dựa

trên cơ sở thực trạng của nền kinh tế. Nội dung và sự thắt chặt của các quy định

niêm yết của mỗi nƣớc hay mỗi SGDCK đƣợc quy định khác nhau. Tiêu chuẩn về

niêm yết đƣợc quy định dƣới hai hình thức: tiêu chuẩn định lƣợng và tiêu chuẩn

định tính

6

1.1.4.1 Tiêu chuẩn định lƣợng.

Thời gian hoạt động DN: DN niêm yết phải có một nền tảng kinh doanh hiệu

quả và thời gian hoạt động liên tục trong một số năm nhất định tính đến thời điểm

xin niêm yết.

Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần DN: quy mô của một DN niêm yết phải đủ lớn

để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho CK của DN.

Lợi suất thu được từ vốn cổ phần: Mức sinh lời trên vốn đầu tƣ (cổ tức) phải cao

hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số năm hoạt động kinh doanh

có lãi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.

Tỷ lệ nợ: có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của DN, hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều

chỉnh trên tổng tài sản nợ của DN ở mức cho phép, nhằm bảo đảm duy trì tình hình

tài chính lành mạnh của DN.

Sự phân bổ cổ đông: là xét đến số lƣợng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông thiểu

số nắm giữ (thông thƣờng 1%) và các cổ đông lớn (5%); tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông

sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu.

1.1.4.2 Tiêu chuẩn định tính.

 Triển vọng của công ty.

 Phƣơng án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành.

 Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính.

 Cơ cấu tổ chức hoạt động của DN (HĐQT và BGĐ điều hành).

 Mẫu chứng chỉ CK.

 Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền kinh tế quốc dân.

 Tổ chức công bố thông tin.

1.2 Các hình thức niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài.

1.2.1 Niêm yết cổ phiếu ra nƣớc ngoài.

1.2.1.1 Phân biệt các hình thức niêm yết cổ phiếu ra nƣớc ngoài.

- Phát hành phát hành lần đầu tiên cổ phiếu ra nước ngoài

Việc phát hành IPO ở sàn ngoại có nghĩa là phát hành cổ phiếu của DN muốn

niêm yết ra công chúng lần đầu tiên ở sàn nƣớc ngoài. Hoạt động này có nghĩa là

7

một DN trong nƣớc lần đầu tiên HĐV từ công chúng từ nƣớc ngoài bằng cách phát

hành các cổ phiếu phổ thông, nhằm thu hút vốn trên thị trƣờng quốc tế. Đây là giai

đoạn quan trọng trong việc niêm yết cổ phiếu nội địa ra thị trƣờng tài chính quốc tế.

- Sáp nhập ngược

Sáp nhập ngƣợc là phƣơng pháp để công ty cổ phần nội bộ có thể trở thành một

công ty cổ phần đại chúng niêm yết trên TTCK. Một số DN trong nƣớc mong muốn

niêm yết trên thị trƣờng nƣớc ngoài với những điều kiện khắt khe của các sàn lớn

trên thế giới thì DN muốn đi “cửa sau” để niêm yết trên sàn lớn thì sáp nhập hoặc

thâu tóm một DN không có tài sản hoặc không có nợ đã niêm yết trên TTCK.

- So sánh lợi ích IPO và sáp nhập ngược

Bảng 1.1: So sánh lợi ích IPO và sáp nhập ngƣợc

IPO Sáp nhập ngƣợc

Việc chào bán CP lần đầu theo Sáp nhập ngƣợc không bị ảnh

kiểu truyền thống gây rủi ro cao hƣởng bởi những điều kiện thị

đối với các DN bởi vì IPO phụ trƣờng. Điều kiện

thuộc rất nhiều vào điều kiện thị thị trƣờng

trƣờng mà ban quản trị rất khó

kiểm soát đƣợc.

Việc chào bán IPO thƣờng kéo Với sự chuẩn bị kỹ lƣỡng của cả

dài sẽ làm ảnh hƣởng kinh doanh hai DN và những điều kiện cho

hệ lụy kéo theo làm cho kết quả phép, nếu hai bên đối tác sẵn lòng Thời gian

IPO sẽ không đạt hiệu quả. thì cuộc sáp nhập nhanh nhất có thể

hoàn tất chỉ trong vòng 30 ngày.

Chi phí: Một đợt phát hành có thể Chi phí: Việc sáp nhập ngƣợc có

rất tốn kém rất nhiều chi phí đặc thể tiết kiệm đƣợc chi phí hơn rất

biệt là khi phát hành IPO quốc tế. nhiều so với việc phát hành IPO Chi phí

(thông thƣờng khoảng 1/3 so với

chi phí IPO)

Phức tạp. Đơn giản Thủ tục

8

pháp lý

Việc phát hành IPO chỉ giới hạn Lý do trƣớc tiên để thực hiện sáp

cho việc là bƣớc đệm quan trọng nhập ngƣợc là DN khi trở thành

cho việc niêm yết cổ phiếu đợt công ty đại chúng sẽ có rất nhiều Kênh huy

đầu tiên ra thị trƣờng nƣớc ngoài, nguồn tài trợ để chọn lựa nhƣ phát động vốn

nhằm thu hút lƣợng vốn quốc tế. hành thêm cổ phiếu ở đợt phát hành khác

thứ cấp, thực hiện chứng quyền

hoặc chào bán riêng lẻ.

1.2.1.2 Ƣu và nhƣợc điểm khi phát hành cổ phiếu ra nƣớc ngoài

+ Ƣu điểm:

Trong bối cảnh hiện nay nguồn vốn trong nƣớc có giới hạn thì việc niêm yết ở thị

trƣờng nƣớc ngoài mở ra kênh HĐV khổng lồ từ các NĐTNN vào các DN trong

nƣớc. Do đó, vấn đề đói vốn và thiếu minh bạch của DN sẽ đƣợc giải quyết một

cách ổn thỏa.

Khi niêm yết cổ phiếu ở thị trƣờng danh tiếng trên thế giới thì việc yêu cầu thông

tin minh bạch ngày càng đòi hỏi cao từ đó giúp hình ảnh của DN đƣợc nâng cao đối

với NĐT.

Giúp DN quảng bá hình ảnh, uy tín và hấp dẫn NĐT quốc tế, thông qua việc

niêm yết cổ phiếu trên sàn ngoại sẽ tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa quốc gia đó và

nền kinh tế thế giới.

Nâng cao vị thế, uy tín của DN đối với các NĐT và các đối tác chiến lƣợc vì khi

niêm yết sàn ngoài thì DNVN đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu khắt khe mà sàn đó

đƣa ra.

Khi niêm yết sàn ngoại, sẽ có sự gia tăng về tài sản và lợi nhuận, đòn bẩy tài

chính thấp và tính thanh khoản cao hơn so với DN niêm yết trong nƣớc.

Bên cạnh đó, việc niêm yết này giúp DN có cơ hội cạnh tranh cao hơn và tạo ra

những giá trị kinh tế thật sự cho DN.

+ Nhƣợc điểm

9

Bên cạnh đó chuẩn mực kế toán cũng là vấn đề nan giải đối với các DN muốn

niêm yết trên thị trƣờng danh tiếng trên thế giới. Các quốc gia có nền kinh tế phát

triển trên thế giới thƣờng yêu cầu các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hoặc hoặc

tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), hoặc phù hợp với các quy tắc kế toán

chung của Hoa Kỳ (US GAAP). Sự khác nhau về chuẩn mực kế toán này phải mất

khoảng thời gian dài để điều chỉnh sao cho phù hợp chính vì vậy DN muốn niêm

yết phải mất thêm khoản thời gian dài và chi phí để làm lại toàn bộ sổ sách kế toán

phù hợp với chuẩn mực kế toán trƣớc khi niêm yết.

Điều quan trọng nhất trong việc niêm yết ra nƣớc ngoài là kiểm soát d ng vốn.

Khi một cổ phiếu niêm yết ở 2 sàn (niêm yết nƣớc ngoài và duy trì niêm yết cả

trong nƣớc) sẽ xảy ra tình trạng chênh lệch giá cổ phiếu.

Các DN trong nƣớc cần phải biết rằng chi phí niêm yết trên sàn ngoại cao hơn

nhiều so với chi phí niếm yết trong nƣớc vì quá trình này đòi hỏi phải có sự tham

gia của những tổ chức có tầm cỡ quốc tế trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành, kiểm

toán, tƣ vấn pháp luật và tƣ vấn DN.

Thất thoát ngoại tệ đó là điều chắc chắn nếu các DN niêm yết ở nƣớc ngoài. Khi

NĐTNN đƣợc phép mua và bán cả ở sàn nội và ngoại, chắc chắn sẽ dẫn đến việc

thất thoát ngoại tệ. Một vấn đề vô cùng quan trọng là khi chi trả cổ tức, DN buộc

phải trả bằng USD cho sàn ngoại.

1.2.2 Phát hành Trái phiếu quốc tế (TPQT).

1.2.2.1 Khái niệm phát hành trái phiếu quốc tế.

Theo định nghĩa chung: Trái phiếu quốc tế cũng là trái phiếu nhƣng có đặc

điểm đƣợc bán ra bởi các tổ chức kinh tế của một nƣớc hay các tổ chức tài chính

quốc tế trên thị trƣờng vốn quốc tế (không phải trên thị trƣờng nội địa của TCPH).

Theo nghị định số 53/2009/NĐ-CP của nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam ngày 04/06/2009 về việc phát hành TPQT thì định nghĩa “Trái phiếu quốc tế

là chứng chỉ vay nợ có mệnh giá, có thời hạn, có lãi, do chính phủ hoặc các doanh

nghiệp Việt Nam phát hành để vay vốn trên thị trường tài chính quốc tế phục vụ cho

nhu cầu đầu tư phát triển”.

10

1.2.2.2 Ƣu và nhƣợc điểm của việc phát hành TPQT.

- Ƣu điểm:

Phát hành TPQT thì TCPH có toàn quyền sử dụng vốn huy động từ trái phiếu

vào hoạt động kinh doanh của DN mà không có sự ràng buộc của các NĐT.

Khối lƣợng vốn và thời hạn của trái phiếu do nhà phát hành quyết định chính vì

vậy mà nó tỏ ra hiệu quả nhất trong trƣờng hợp phát hành TPQT trung và dài hạn.

Việc huy động trên thị trƣờng trái phiếu nƣớc ngoài giúp DN có một lƣợng vốn

lớn hơn với chi phí thấp nếu DN có uy tín lâu dài trên thị trƣờng này thì việc HĐV

với lãi suất thấp là điều hoàn toàn có thể.

Bên cạnh đó, việc phát hành TPQT không chỉ là việc HĐV bên cạnh đó các DN

phát hành còn giới thiệu hình ảnh của DN mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài, song song

đó còn khẳng định uy tín của DN trên thị trƣờng vốn quốc tế. Nếu nhƣ các khoản nợ

từ việc phát hành trái phiếu đƣợc thanh toán đúng hẹn và hiệu quả thì đem lại uy tín

cho DN kéo theo đó hệ số tín nhiệm của DN đó trên thị trƣờng quốc tế sẽ đánh giá

cao. Nếu một DN đƣợc đánh giá cao thì chi phí vay cho những phát hành lần kế tiếp

sẽ giảm dần.

- Nhƣợc điểm:

Chi phí cho đợt phát hành đầu tiên thƣờng rất cao do phải thanh toán các chi phí

đại lý, chi phí dịch vụ, chi phí pháp lý, chi phí giao dịch, chi phí in ấn tài liệu, chi

phí marketing, những chi phí này ban đầu làm nền tảng cho các đợt phát hành tiếp

theo sau đó.

Việc phát hành TPQT thƣờng là phát hành trái phiếu trung và dài hạn, những

trái phiếu này luôn tiềm ẩn rủi ro càng cao. TPQT phụ thuộc nhiều vào tình hình

của nƣớc mà trái phiếu đó lƣu thông, nƣớc phát hành, và tình hình chung của thế

giới. Loại trái phiếu này rất nhạy cảm đối với các rủi ro về khủng hoảng kinh tế,

thay đổi lãi suất, tỷ giá hoặc khả năng thanh toán của nhà phát hành.

1.2.3 Phát hành Chứng chỉ lƣu ký.

1.2.3.1 Khái niệm.

Chứng chỉ lƣu ký (Depositary receipts - DR) là giấy chứng nhận quyền sở

11

hữu đối với cổ phiếu thƣờng của một công ty cổ phần, nhƣng đƣợc giao dịch trên

thị trƣờng chứng khoán (TTCK) nƣớc ngoài.

Phát hành chứng chỉ lƣu ký: là việc đƣa chứng chỉ DR ra thị trƣờng nƣớc

ngoài nhằm HĐV.

Đối với các DN muốn niêm yết trên TTCK nƣớc ngoài, nếu trực tiếp phát hành

cổ phiếu thì phải đáp ứng đƣợc những tiêu chuẩn khắt khe chính vì vậy HĐV bằng

DR nhƣ là một công cụ linh hoạt để giúp DN có thể huy động trên thị trƣờng nƣớc

ngoài. Thay vì phát hành trực tiếp cổ phiếu, thì GDR đƣợc phát hành dựa trên một

thỏa thuận tín thác giữa ngân hàng tín thác (NHTT) và TCPH, xác định rõ trách

nhiệm và quyền lợi của mỗi bên, trách nhiệm của cả hai bên đối với NĐT hoặc bên

thứ 3. Các điều khoản trong thỏa thuận bao gồm nhƣng không giới hạn ở các nội

dung nhƣ ngày ghi sổ, quyền biểu quyết đối với cổ phần cơ sở, lƣu ký cổ phần tại

NHTT, chia sẻ phí, và việc thực hiện, phân phối các GDR cho NĐT.

Ngân hàng lƣu ký (NHLK) nắm giữ số cổ phần của DN đƣợc phát hành dƣới

hình thức GDR. NHTT mua cổ phần của công ty và lƣu ký cổ phần mua đƣợc đó tại

NHLK sau đó phát hành GDR đó dƣới dạng quyền sở hữu cổ phần của công ty. Các

phần DR đƣợc mua bán đó đƣợc gọi là phần tín thác.

Các điều khoản liên quan đến quyền biểu quyết trong hầu hết các thỏa thuận tín

thác quy định rằng NHTT sẽ có quyền biểu quyết trên cơ sở số lƣợng cổ phần cơ sở

đƣợc quy ƣớc bằng GDR do các NĐT nắm giữ và theo chỉ dẫn biểu quyết của các

NĐT. Nếu không có sự chỉ dẫn của các nhà đầu tƣ nắm giữ GDR, NHTT không có

quyền biểu quyết.

Hiện nay các TTCK lớn đều thực hiên theo phƣơng thức này. Điển hình một số

trƣờng hợp DR có những tên gọi khác nhau nhƣ:

 Quốc gia Mỹ với chứng chỉ lƣu ký Mỹ là American Depository Receip (ADR)

 Singapore với chứng chỉ lƣu ký Singapore là Singapore Depository Receip

(SGR)

 Các sàn giao dịch CK thuộc khu vực Euro với Euro Depository Receip (EDR)

 Thị trƣờng quốc tế khác gọi chung là chứng chỉ lƣu ký toàn cầu Global

12

Depository Receip (GDR)

1.2.3.2 Ƣu và nhƣợc điểm của việc phát hành GDRs.

- Ƣu điểm:

Việc phát hành GDRs cho phép TCPH đƣa cổ phiếu DN ra thị trƣờng quốc tế,

cho phép NĐT đầu tƣ vào DNNN mà không phải lo ngại về sự khác biệt trong

thông lệ giao dịch, luật pháp, các quy tắc hạch toán kế toán.

GDRs cũng không tính đến các giới hạn về quyền sở hữu nƣớc ngoài hoặc sự

dịch chuyển vốn có thể bị chính quyền nƣớc sở tại của TCPH cấm, tránh đƣợc các

rủi ro trong quá trình thanh toán, và loại bỏ các khoản thuế địa phƣơng hay thuế

chuyển nhƣợng thƣờng đƣợc đánh vào các giao dịch mua bán cổ phần trực tiếp.

Phát hành GDRs, TCPH hoặc NĐT không phải trả phí lƣu ký ở nƣớc ngoài, nếu cổ

phần đƣợc mua bán trực tiếp trên SGDCK nƣớc ngoài.

Phát hành GDRs là công cụ giúp tăng sự hiện diện của DN tại thị trƣờng vốn

quốc tế và tiếp cận nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lớn hơn nhằm đa dạng hóa đối

tƣợng cổ đông và tăng khả năng huy động vốn quốc tế.

- Nhƣợc điểm:

GDR là một công cụ tài chính, GDRs đƣợc phát hành và quản lý bởi một ngân

hàng tín thác (NHTT) thay mặt cho TCPH. Những NHTT này là những ngân hàng

có uy tín lớn trên thế giới, việc đƣợc các NHTT chấp nhận làm ngân hàng trung

gian để DN đƣa cổ phiếu ra thị trƣờng thế giới. Chính vì vậy, việc phát hành GDRs

ban đầu phải có uy tín lớn, hoạt động kinh doanh có lãi và đáp ứng điều kiện mà

NHTT đƣa ra.

Tuy nhiên, việc phát hành GDRs sẽ gặp rủi ro về tỷ giá nếu nhƣ đồng tiền của

quốc gia mà TCPH khác đồng tiền trong giao dịch GDRs, mà theo thông lệ là USD.

1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây

Luận văn Thạc sĩ “Lựa chọn thị trường niêm yết chứng khoán ra nước

ngoài cho các Doanh nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Thị Tám năm 2010. Trong

luận văn này, tác giả đã đi tìm hiểu về các SGDCK trên thế giới các điều kiện niêm

yết, quá trình niêm yết, giá trị vốn hóa thị trƣờng và một số điều kiện khác để giúp

13

các DNVN hiện nay có cái nhìn tổng quan về các SGDCK lớn trên thế giới nhƣ

SGDCK London, Nasdaq, NYSE, Hongkong và Singapore. Và kết hợp với phƣơng

pháp khảo sát nghiên cứu tác giả đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc niêm

yết sàn ngoài. Dựa trên khảo sát tác giả đã đƣa ra các giải pháp khắc phục.

- Ƣu điểm:

 Tác giả đã khái quát đƣợc các điều kiện niêm yết của từng SGDCK lớn trên

thế giới, có cái nhìn tổng quan về SGDCK nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, tác giả đã

so sánh các điều kiện niêm yết cũng nhƣ những lợi ích và bất lợi khi các DNVN

niêm yết trên các SGDCK lớn.

 Tác giả đã đƣa ra đƣợc bài học kinh nghiệm của các DN Trung Quốc trong

việc lựa chọn niêm yết trên SGDCK nƣớc ngoài.

 Phân tích đƣợc thực trạng của cá DNVN hiên nay từ đó rút ra đƣợc hạn chế

và những thành tựu đạt đƣợc.

 Đƣa ra một số giải pháp thiết thức nhằm khắc phục những hạn chế trên.

- Hạn chế:

 Tác giả chƣa nêu đƣợc thời gian niêm yết, các yếu tố khác tác động quá trình

niêm yết của DN ngoài điều kiện niêm yết trên SGDCK nƣớc ngoài.

 Tác giả chƣa phân tích đƣợc những ƣu và nhƣợc điểm của DNVN hiện nay

hay các cơ hội thách thức mà DNVN phải đối mặt hoặc hƣớng tới.

Luận văn thạc sỹ: “Phát triển quá trình niêm yết chứng khoán của các doanh

nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng khoán quốc tế” của Nguyễn Thị Hồng

Sang năm 2012. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích thực trạng niêm yết chứng

khoán ra nƣớc ngoài của các DNVN từ đó phát hiện ra các vấn đề còn hạn chế trong

qáu trình niêm yết để từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục. Và trên cơ sở khảo sát

ý kiến chuyên gia về các yếu nào ảnh hƣởng đến sự lựa chọn thị trƣờng niêm yết và

mục đích niêm yết của các DNVN hiện nay.

- Ƣu điểm:

 Tác giả đã đa dạng hóa đƣợc các hình thức niêm yết khác nhau trong việc

huy động vốn ra nƣớc ngoài. Việc HĐV này có thể bằng hình thức niêm yết cổ

14

phiếu hoặc phát hành chứng chỉ lƣu ký toàn cầu.

 Tác giả nêu đƣợc những thành tựu, hạn chế và những thách thức khi DNVN

niêm yết chứng khoán trên SGDCK nƣớc ngoài.

 Tác giả đƣa ra đƣợc những định hƣớng trong thời gian tới và những giải

pháp khắc phục những hạn chế trên.

 Hạn chế:

 Ngoài 2 hình thức HĐV trên tác giả chƣa phân tích đƣợc việc HĐV có thể

bằng hình thức phát hành chứng khoán nợ đó là trái phiếu quốc tế. Tác giả chƣa

phân tích đƣợc những ƣu và nhƣợc điểm của các hình thức HĐV nƣớc ngoài.

 Tác giả chƣa phân tích sâu vào các SGDCK lớn trên thế giới mà chỉ đi sơ

qua so sánh SGDCK London và NYSE hoắc SGDCK Singapore và Hongkong.

1.4 Những lợi ích và bất lợi của các Doanh nghiệp trong việc niêm yết chứng

khoán ra nƣớc ngoài.

1.4.1 Lợi ích.

Quyết định của một công ty niêm yết trên TTCK nƣớc ngoài đã thu hút mối

quan tâm lớn trong các tài liệu tài chính. Nghiên cứu phân tích sự gia tăng của các

danh sách nƣớc ngoài tập trung vào các động cơ cơ bản và lợi ích chi phí tính toán

của các công ty niêm yết ngoài thị trƣờng (xem Benos và Weisbach 2004; Karolyi

năm 1998, 2006 và Pagano, Roell, và Zechner 2002). Trong số các lợi ích, việc

niêm yết có thể làm giảm các vấn đề phân khúc thị trƣờng (Foerster và Karolyi năm

1999, Miller 1999), nâng cao tầm nhìn vững chắc và giảm bớt sự bất đối xứng

thông tin (Baker, Nofsinger, và Weaver 2002), giảm chi phí vốn và cải thiện thanh

khoản (Domowitz, Glen và Madhavan 2001) và tăng cƣờng bảo vệ NĐT (Coffee

năm 1999, Stulz 1999).

Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng niêm yết CK trên sàn giao dịch

Mỹ tạo ra lợi nhuận đáng kể định giá các DN (xem, ví dụ, Doidge, Karolyi và Stulz

năm 2004, 2009; Gozzi, Levine, và Schmukler 2008). “Trong ánh sáng của thị

trƣờng mới nổi phục vụ lựa chọn thay thế nhƣ hữu hiệu đối với thị trƣờng Mỹ,

chúng ta nên mong đợi để tìm lợi ích cho niêm yết chéo trên toàn cầu?” bài nghiên

15

cứu gần đây, chẳng hạn nhƣ của Gozzi, Levine, và Schmukler (2008) và Sarkissian

và Schill (2009), phân tích các tầm nhìn rộng của các DN niêm yết chéo tại các địa

điểm khác nhau trên thế giới. Tiêu biểu có một số nghiên cứu nhƣ:

Theo nghiên cứu của Reese và Weisbach (2002) cho rằng 3 tác dụng của việc

niêm yết:

 Xóa bỏ rào cản thị trƣờng vốn.

 Nâng cao tính thanh khoản.

 Nâng cao mức bảo vệ NĐT.

Linsetal (2005) và Sarkissian and Schill (2009) nhấn mạnh tầm quan trọng của

việc tiếp cận thị trƣờng vốn bên ngoài đặc biệt là cho các DN trên thị trƣờng mới

nổi. Theo nghiên cứu của Sarkissian and Schill (2009) thì các DN từ các thị trƣờng

mới nổi gặt hái lợi ích lớn hơn từ việc niêm yết so với các DN từ các thị trƣờng phát

triển. Thu nhập công bố của DN từ thị trƣờng mới nổi đạt 2,32% trong khi các DN

từ thị trƣờng có nền kinh tế phát triển chỉ đạt 0,68%.

Durnev và Kim (2004) cho rằng DN niêm yết ở sàn có quy định chất lƣợng quản

trị DN tốt, hệ thống pháp luật tốt, bảo vệ NĐT thiểu số vì vậy sẽ thu hút nhiều NĐT

bên ngoài. Nói cách khác sẽ làm tăng tính thanh khoản cho CK của các NĐT.

Qua những nghiên cứu của các chuyên gia đầu ngành tôi xin rút ra một số lợi ích

khi DN niêm yết CK ra nƣớc ngoài:

Thứ nhất, trong bối cảnh nguồn vốn trong nƣớc có giới hạn thì việc HĐV ở thị

trƣờng nƣớc ngoài sẽ mở ra một kênh HĐV khổng lồ từ thị trƣờng thế giới "chảy"

vào các dự án sản xuất, kinh doanh của DN trong nƣớc. Nhƣ vậy, 2 vấn đề lớn nhất

của DN là đói vốn và thiếu minh bạch đã đƣợc giải quyết, tạo đƣợc niềm tin cho cổ

đông và NĐT trên sàn về sự phát triển của DN.

Thứ hai, NYCK nƣớc ngoài nhằm nâng cao tính thanh khoản cho các CK khi

lƣu thông thị trƣờng ngoại vì khi niêm yết thành công giúp sự tin tƣởng của các

NĐT trong và ngoài nƣớc tăng lên về khả năng phát triển dài hạn trong tƣơng lai

của DN đó. Thông qua đó DN, có cơ hội phát triển thị trường nước ngoài và ngày

càng hội nhập sâu trên thị trƣờng tài chính quốc tế.

16

Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản trị DN theo chuẩn quốc tế, việc tham gia vào

thị trƣờng quốc tế khiến DN phải không ngừng nâng cao hệ thống quản trị DN, tiếp

thu các tập quán thông lệ quản lý kinh doanh tiên tiến thế giới để có đảm bảo tuân

theo chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó tính minh bạch thông tin và các chính sách

bảo vệ NĐT cũng là quan tâm hàng đầu của các thị trƣờng quốc tế.

Thứ tƣ, tăng khả năng huy động vốn lớn của DN, nếu HĐV thành công sẽ là

tiền đề cho việc giảm rào cản cho các NĐTNN khi tham gia thị trƣờng tài chính

trong nƣớc, và có thể tranh thủ đƣợc các chuyên gia tƣ vấn nƣớc ngoài từ đó nâng

cao tính chuyên nghiệp và khả năng cạnh tranh với các DN trên thị trƣờng tài chính

quốc tế.

Thứ năm, đa dạng hóa nguồn vốn cho các DN trên thị trường quốc tế, đặc biệt

trong hoàn cảnh TTCK trong nƣớc khá ảm đạm, các đợt phát hành cổ phiếu đều

không thu hút đƣợc sự quan tâm của NĐT trong nƣớc.

Thứ sáu, việc tìm đến nguồn vốn huy động ở nƣớc ngoài cũng là một phần

quảng bá hình ảnh của DN trên thị trường thế giới, từ đó thu hút thêm vốn của các

NĐTNN khi đã có uy tín trên thị trƣờng vốn thế giới.

1.4.2 Bất lợi.

Bên cạnh những lợi ích từ việc niêm yết trên thị trƣờng nƣớc ngoài còn có

những bất lợi mà một số DN gặp phải. Điển hình nhƣ:

Niêm yết trên thị trƣờng danh tiếng, các DN có thể HĐV từ các NĐT lớn và

tiềm năng trên thị trƣờng này, tuy nhiên họ cũng là một trong những mối nguy hại

nếu học nắm đƣợc nhiều cổ phần trong DN vì họ hội tụ đủ những tiềm năng về tài

chính cũng nhƣ những kinh nghiệm và kiến thức trong việc kinh doanh. Khi các DN

niêm yết cổ phiếu thì việc phân tán quyền lực là hầu nhƣ có thể nếu họ nắm đƣợc cổ

phần cao đối với những DN niêm yết làm ăn có hiệu quả và có tiềm năng phát triển

trong tƣơng lai.

Hình ảnh DN sẽ đƣợc nâng cao cùng với uy tín và chất lƣợng tuy nhiên nếu

niêm yết trên sàn ngoại không thành công hoặc chỉ đạt đƣợc kết quả trong thời gian

đầu còn thời gian về sau không thể đáp ứng dẫn đến việc hủy niêm yết thì cũng ảnh

17

hƣởng lên uy tín của DN, lúc này DN sẽ rất có khả năng nếu nhƣ muốn tiếp tục

vƣơn ra quốc tế vì NĐT sẽ thận trong hơn trƣớc khi quyết định có đầu tƣ vào DN

này nữa hay không.

Việc HĐV từ nƣớc ngoài mang lại cho các DN những lợi ích trên tuy nhiên nó

cũng có mặt khó khăn của nó. Việc huy động lúc này sẽ tạo áp lực rất lớn cho các

nhà quản trị DN làm sao để có thể điều hành hoạt động kinh doanh ngày càng phát

triển và hiệu quả. Lúc này việc tăng trƣởng DN và cổ tức là vấn đề mà các NĐTNN

quan tâm hàng đầu, là số tiền mà họ đã đầu tƣ vào các DN để có thể đạt đƣợc hiệu

quả tốt nhất. Chính sức ép trên sẽ làm cho các nhà quản trị của các DN từ các quốc

gia đang phát triển sẽ cảm thấy áp lực và sẽ làm ảnh hƣởng đến những quyết định

của họ. Chính vì vậy khi HĐV nƣớc ngoài, các Nhà quản trị cần phải lƣờng trƣớc

đƣợc những gì mà mình phải đối mặt và những điều kiện mà DN có thể đáp ứng

đƣợc.

Hơn nữa khi ra sân chơi thế giới thì các DN cần phải đối mặt với những yêu cầu

khắt khe về báo cáo tài chính cho các NĐT. Các NĐTNN họ là những NĐT chuyên

nghiệp yêu cầu rất cao về việc công bố thông tin cũng nhƣ tình hình hoạt động của

DN. Chính vì thế áp lực trong việc công bố thông tin là không thể tránh khỏi đối với

các DN đang có nhu cầu HĐV sàn ngoại. Việc công bố thông tin giúp các NĐT

đánh giá đƣợc tình hình DN tuy nhiên lúc này các đối thủ của các DN niêm yết

cũng sẽ hiểu rõ tình hình thông tin của DN đây cũng là điểm bất lợi. Chính vì vậy,

cần phải thận trọng và cẩn thận đặc biệt là các DN vừa mới niêm yết hoặc đang có ý

định niêm yết nếu không sẽ bị các DN lớn trên thế giới thâu tóm.

1.5 Kinh nghiệm niêm yết chứng khoán các sở giao dịch chứng khoán thế giới

Trong những năm trở lại đây xu hƣớng toàn cầu hóa ngày càng tăng cao, các

SGDCK không chỉ thu hút các DN trong nƣớc mà còn tiếp cận và thu hút vốn

DNNN niêm yết và sáp nhập nhằm gia tăng quy mô SGDCK của họ. Các cuộc đua

giữa các thị trƣờng thể hiện rõ qua việc thu hút các DN trong và ngoài nƣớc. Theo

thống kê của hiệp hội các SGDCK thế giới, dƣới đây là danh sách các SGDCK có

giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới trong 3 năm 2011-2013.

18

Bảng 1.2: Các SGDCK có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới trong 3 năm 2011-2013.

ĐVT: Tỷ USD

Năm STT Sở giao dịch chứng khoán 2012 2011 2013

1 NYSE Euronext (US) 11.796 14.086 17.950

2 NASDAQ OMX (US) 3.845 4.582 6.085

3 Japan Stock Exchange Group 3.541 3.479 4.543

4 London Stock Exchange Group 3.266 3.397 4.429

5 NYSE Euronext (Europe) 2.447 2.832 3.584

6 Hong Kong Exchanges 2.258 2.832 3.101

Nguồn: World Federation of Exchange

Theo bảng thống kê trên thì sàn NYSE và Nasdaq là 2 SGDCK của Mỹ có mức

vốn hóa cao nhất và uy tín nhất ở TTCK thế giới chính do đó 2 sàn này thu hút các

DNNN niêm yết. Tuy nhiên điểm khác biệt đó là không giống nhƣ Nasdaq, sàn này

có cả giao dịch trực tuyến và giao dịch thông thƣờng. Đối với nƣớc Anh thì

SGDCK London là một trong những sàn giao dịch CK lâu đời nhất trên thế giới và

có mức vốn hóa lớn nhất ở Châu Âu. Chính 2 điểm đó thu hút nhiều DNNN muốn

đƣợc tham gia vào sở giao dịch này. Tại Châu Á, thì nổi lên có SGDCK Nhật và

SGDCK HongKong là 2 sở giao dịch có giá trị vốn hóa tƣơng đối cao và nằm trong

10 sàn có giá trị vốn hóa cao nhất trên thế giới trong đó sàn CK Tokyo là sàn CK

lớn nhất ở châu Á và là sàn lớn thứ ba thế giới nhƣng thế mạnh của sàn CK

HongKong lại có chính sách dành nhiều ƣu đãi cho NĐTNN hơn chính vì vậy 2 sàn

này thu hút nhiều NĐTNN ngoài mong muốn đƣợc niêm yết trên sàn.

Bên cạnh đó số lƣợng các DN niêm yết cũng thể hiện đƣợc quy mô cũng nhƣ uy

tín của các SGDCK đó nhƣ thế nào. Việc thu hút các DNNN niêm yết trên SGDCK

thể hiện rõ qua bảng thống kê của hiệp hội các SGDCK thế giới (World Federation

of Exchanges).

19

Bảng 1.3: Thống kê 3 năm số lƣợng DN niêm yết SGDCK lớn trên thế giới.

2011

2012

2013

Các SGDCK

DN nội

DNNN Tổng

DN nội

DNNN Tổng

DN nội

DNNN Tổng

địa

cộng

địa

cộng

địa

cộng

NASDAQ

2.383

297

2.287

290

2.328

309

2.680

2.577

2.637

NYSE

1788

520

1.815

524

1.852

519

2.308

2.339

2371

Australian SE

1983

96

1.959

97

1.951

104

2.079

2.056

2055

HKEX

1.472

24

1.459

88

1.553

90

1.496

1.547

1.643

SGX

462

331

472

304

479

297

773

776

776

Luxembourg

27

271

25

268

24

250

298

293

274

SE

LSE

2.343

595

2.249

596

2.169

577

2.938

2.845

2.746

Nguồn: World Federation of Exchanges members

Việc HĐV ra thị trƣờng nƣớc ngoài cần phải tìm hiểu rõ điều kiện từng SGDCK

của mỗi nƣớc và bên cạnh đó còn phải có sự kết hợp giữa việc các sàn có mức vốn

hóa cao và việc thu hút các DNNN đến với sở giao dịch đó. Với sự kết hợp 2 yếu tố

trên tôi chọn ra một số SGDCK trên thế giới bao gồm 3 bộ phận của thị trƣờng: Mỹ,

Châu Âu và Châu Á. Trong đó thị trƣờng Mỹ bao gồm sàn NYSE và Nasdaq; Thị

trƣờng Châu Âu là SGDCK London còn về Châu Á là 2 SGDCK Hongkong và

Singapore.

1.5.1 Thị trƣờng chứng khoán Mỹ.

Tại Mỹ, bất cứ khi nào ngƣời ta nói chuyện về TTCK, nơi mà cổ phiếu đƣợc

mua đi bán lại, điều đầu tiên xuất hiện trong đầu họ đó là một trong hai cái tên:

NYSE hoặc Nasdaq, và tất nhiên chẳng có ai cãi rằng điều này là không đúng. Hai

sàn CK này đóng vai trò quan trọng và chiếm một khối lƣợng giao dịch lớn tại Bắc

Mỹ cũng nhƣ trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, NYSE và Nasdaq lại rất khác nhau

về cách thức hoạt động cũng nhƣ loại hình cổ phiếu đƣợc giao dịch.

Vì sự khác nhau về 2 sàn này nên các DN niêm yết tại hai sàn đều có những đặc

điểm khác nhau. Cụ thể các DN niêm yết từng sàn:

20

Sàn NYSE Sàn NASDAQ

- Là những DN lớn có uy tín trên thị - Sàn Nasdaq thƣờng đƣợc biết tới nhƣ

trƣờng thế giới, thuộc những ngành gạo là một sàn giao dịch có sử dụng công

cội có thị trƣờng hoạt động rộng lớn. nghệ cao, thu hút nhiều công ty thực

Những DN niêm yết thƣờng là những hiện giao dịch qua internet hoặc các

DN lâu đời, có uy tín, thu nhập ổn định phƣơng tiện điện tử khác. Chính vì thế

và không có nợ quá hạn trong quá trình mà CK trên sàn này có xu hƣớng biến

kinh doanh, hoạt động. động hơn và định hƣớng tăng trƣởng.

- Những DN đến từ các nƣớc có nền Mặt khác, Nasdaq cũng thƣờng là sự

kinh tế phát triển mạnh hiện nay nhƣ lựa chọn của các DN có xu hƣớng tăng

Ấn Độ, Trung Quốc và một số quốc gia trƣởng. Bằng việc đƣa tên mình vào

khác. danh sách các mã cổ phiếu niêm yết

- Nắm bắt đƣợc những sở thích đầu tƣ trên Nasdaq, Facebook Inc. cũng có thể

của các NĐT hiện nay trên thị trƣờng khiến cho giới đầu tƣ lạc quan hơn vào

NYSE. Đối với các NĐT trên sàn CK đà tăng trƣởng của DN này.

NYSE là những NĐT lớn có kinh - Điều kiện niêm yết ở sàn Nasdaq

nghịêm và có định hƣớng lâu dài trên thoáng hơn và dễ thở hơn so với sàn

thị trƣờng chính vì vậy họ chỉ tập trung NYSE đây cũng là điểm thu hút các

một số ngành có tiềm lực phát triển theo DNNN tới niêm yết, thêm vào đó sàn

xu thế hiện nay nhƣ: ngành công nghệ Nasdaq mục tiêu của sàn này là thu hút

thông tin, khai thác khoáng sản hay các DN có xu hƣớng đang tăng trƣởng

thực phẩm hóa học. Còn đối với một số rất phù hợp cho các DN từ các nền kinh

ngành nhƣ: bất động sản, xây dựng hoặc tế đang phát triển.

ngành tiêu dùng thì họ không còn quan

tâm nhiều vì những ngành này phát

triển không ổn định rủi ro cao.

Qua sự khác nhau của hai sàn và những đặc điểm của DN của từng sàn khi niêm

yết sàn Mỹ thì tôi có rút ra một số đặc điểm cơ bản của các DN đang niêm yết

TTCK Mỹ.

21

- Là những DN có tính minh bạch, khai báo thông tin đầy đủ và trung thực, đồng

thời phải có kỷ cƣơng đạo đức của công ty và cá nhân cao ban quản lý nhất là

những mâu thuẩn lợi ích → Những DN đáp ứng những yêu cầu trên và tuân thủ một

cách chặt chẽ thì mới có thể duy trì và tồn tại trên sàn chứng khoán Mỹ.

- Phải là những công ty tài chính vững chắc, đối với các công ty nhỏ và đơn giản

(chỉ có 1 hình thức kinh doanh độc nhất) nên chi phí cao trung bình khoảng 150.000

USD/năm. Còn đối với những tập đoàn có nhiều công ty con thì số tiền phí niêm yết

thuờng cao hơn gấp 5 lần.

- Các ngành nghề các NĐT trên thị trƣờng quan tâm:

+ Các công ty có ngành nghề yêu thích: công nghệ (IT), sinh hóa học, năng

lƣợng xanh, dƣợc phẩm, truyền thông trên mạng hay các công ty có sức sáng tạo

độc đáo mới có khả năng thu hút NĐT cao vì vậy niêm yết trên sàn sẽ hiệu quả hơn

và có cơ hội cao hơn.

+ Còn đối với một số ngành nghề không các NĐT nào muốn đầu tƣ vào những

thời gian sắp tới nhƣ xây dựng hay địa ốc; sản phẩm tiêu dùng (đối với ngành này

thƣờng bị những công ty lớn hoặc các tập đoàn đa quốc gia độc chiếm thị trƣờng)

hoặc các sản phẩm hàng thông dụng (dƣ thừa nguồn cung trên thế giới) và một số

sản phẩm, dịch vụ không thể phát triển ngoài nội địa. Đó là những ngành nghề ít

đƣợc quan tâm tới khi niêm yết ở Mỹ chính vì vậy các nhà DN có ý định niêm yết

cần phải xem xét kỹ trƣớc khi niêm yết trên sàn.

- Hiện nay có hàng loạt các DN Trung Quốc đang có nhu cầu niêm yết ở sàn Mỹ

đặc biệt là các ngành thực phẩm đang đƣợc chú ý tới.

1.5.2 Thị trƣờng chứng khoán London (LSE).

Thị trƣờng CK London là thị trƣờng lớn nhất Châu Âu và là trung tâm tài chính

khu vực Châu Âu. LSE chia làm hai thị trƣờng khác nhau gồm SGDCK Main

Market dành cho những DN lớn đòi hỏi yêu cầu niêm yết cao và nghiêm ngặt; còn

đố với thị trƣờng Alternative Investment Market (AIM) cho những DN nhỏ hơn và

đang phát triển.

Những DN niêm yết trên sàn này sẽ có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn khổng lồ,

22

ổn định và khó bay hơi. Đây cũng là thị trƣờng có tính thanh khoản cao và chi phí

sử dụng vốn thấp. Để niêm yết đƣợc trên sàn này, DN phải thỏa mãn các điều kiện

niêm yết cực kỳ khó khăn.

Đặc điểm các DN đang niêm yết trên sàn LSE:

- Vì sàn CK LSE có 2 sàn là sàn Main Market và sàn AIM; sàn Main Market

điều kiện niêm yết khó khăn hơn, yêu cầu cao và thƣờng chú trọng về định tính nhƣ

chuẩn mực kế toán, quản trị DN hoặc tiềm năng phát triển trong tƣơng lai; sàn AIM

giành cho những DN nhỏ nên điều kiện niêm yết tƣơng đối thoải mái hơn. Tùy vào

“lực” của mỗi DN có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu của sàn nào thì niêm yết trên

sàn CK Main Market hay AIM.

- Là những DN có nhu cầu vƣơn ra “sân chơi” quốc tế.

- Có hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính DN vững chắc cùng với kinh

nghiệm nhất định trong lĩnh vực mà DN đang hoạt động.

- Tùy theo thị hiếu của các NĐT ở London nên các DNNN niêm yết sàn ngoại

cũng phải nắm bắt đƣợc thị hiếu đó. Một số ngành hiện nay đang đƣợc LSE ƣa

thích và chiếm tỷ trọng cao nhƣ: hóa chất, công nghệ sinh học hoặc các ngành khai

thác khoáng sản hoặc kim loại quý.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm các Doanh nghiệp niêm yết sàn chứng khoán lớn

trên thế giới.

Mỗi sàn CK lớn trên thế giới đều có những ƣu điểm nổi bật để thu hút các

DN niêm yết. Thông qua các DN đã niêm yết trƣớc đây, có một số lƣu ý giúp DN

khi niêm yết sàn ngọai hiệu quả hơn.

- Các DNNN cần phải tìm hiểu xem những điều kiện mà từng sàn đƣa ra và xem

xét, đánh giá DN mình có đủ điều kiện để có thể đáp ứng đuợc những yêu cầu trên

không những chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.

- Mỗi sàn có những đặc điểm và những điều kiện riêng do đó các DN cần phải

tìm hiểu kỹ những yêu cầu của sàn đƣa ra và DN mình đáp ứng đƣợc các yêu cầu

hay. Hơn nữa việc niêm yết sàn nào tùy thuộc vào mục đích của mỗi DN chính vì

vậy mà không nhất thiết phải niêm yết trên sàn CK lớn là đƣợc các DN phải biết lựa

23

chọn sàn nào phù hợp với những mục đích và khả năng đáp ứng của DN.

- Tìm hiểu các NĐT ở thị trƣờng có xu hƣớng thích đầu tƣ vào những ngành có

tiềm năng phát triển trong tƣơng lai điển hình nhƣ ở SGDCK Mỹ nói chung thì các

NĐT thƣờng thích các ngành nhƣ: IT, sinh hóa học, dƣợc phẩm còn một số ngành

nhƣ: xây dựng, BĐS hoặc ngành bán lẻ thì một số nhà phân phối lớn đã nắm toàn

bộ thị trƣờng. Do đó, để có thể niêm yết thành công trên sàn ngoại cần phải tìm

hiểu, phân tích đuợc xu hƣớng và sở thích của các NĐT hiện nay ra sao.

24

Kết luận chƣơng 1:

Qua nội dung chƣơng 1 giúp ngƣời đọc có cái nhìn bao quát ban đầu về việc

NYCK trên thị trƣờng nƣớc ngoài bao gồm những hình thức niêm yết nào, ƣu và

nhƣợc điểm của từng hình thức ra sao. Bên cạnh đó, giúp chúng ta có cái nhìn khái

quát về tiêu chuẩn lựa chọn thị trƣờng nào cho phù hợp và việc tìm kiếm vốn lớn từ

việc huy động ra nƣớc ngoài có những lợi ích gì. Hơn nữa, phần này tôi còn tìm

hiểu thêm những đặc trƣng, quy mô, điều kiện niêm yết của một số SGDCK lớn

trên thế giới nhƣ: NADAQ, NYSE, LSE, SGX. Mỗi thị trƣờng này có những đặc

điểm và ƣu việt khác nhau giúp DNNN có thể lựa chọn sao cho phù hợp với từng

quốc gia và từng loại hình DN nhất định.

Việc NYCK ra nƣớc ngoài đây là cách HĐV có từ lâu đời đối với các DN lớn

trên thị trƣờng lớn trên thế giới tuy nhiên nó vẫn là điểm mới đối với các DNVN

hiện nay. Cùng với xu thế hội nhập thị trƣờng hiện nay, DNVN cần phải mở rộng

việc HĐV ra bên ngoài cũng nhƣ giới thiệu hình ảnh DN trên trƣờng quốc tế. Thời

gian gần đây một số DNVN đã tiến hành niêm yết ở nƣớc ngoài nhƣ Cavico niêm

yết sàn Mỹ, Hoàng Anh Gia Lai phát hành GDRs ở London hay tập đoàn Vingroup

đã phát hành thành công trái phiếu thị trƣờng Singapore và một số DN đang có ý

định phát hành cổ phiếu trên TTCK lớn trên thế giới. Để hiểu rõ tình hình DN nƣớc

ta hiện nay phù hợp với thị trƣờng nào? DN cần gì để hội nhập cùng dòng chảy của

thế giới? Và tình hình CK nƣớc ta đang ở giải đoạn nào trong xu hƣớng hội nhập tài

chính?

25

CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT

NAM TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN SINGAPORE.

2.1 Nhu cầu niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Việt

Nam

Sau hơn 15 năm hoạt động, TTCK Việt Nam (TTCKVN) đang dần tăng trƣởng

về quy mô cũng nhƣ chất lƣợng. Làn sóng các DN niêm yết cuối năm 2006 nhằm

hƣởng ƣu đãi thuế đã không gây ra khủng hoảng nhƣ một số chuyên gia dự báo, mà

trái lại, đã trở thành một lực đẩy tích cực. Với sự góp mặt của FPT, PVD, PPC, SSI,

DPM, HPG, số lƣợng các cổ phiếu lớn có ảnh hƣởng liên thông gần với Vn-Index

tăng lên.

Qua biểu đồ Vn-Index dƣới TTCK VN năm 2007-2008 có điểm cao trong giai

đoạn lúc bấy giờ nhƣng cũng cuối thời gian 2009 thì thị trƣờng rơi vào trạng thái rơi

tự do không kiểm soát đƣợc sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Chính sự suy

giảm liên tục của thị trƣờng làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc HĐV của DN

ngoài ra việc vay vốn từ ngân hàng ngày càng khó khăn hơn do chính sách thắt chặt

tiền tệ của chính phủ. Bên cạnh đó TTCK nƣớc ta bắt đầu liên thông vào với thị

trƣờng tài chính thế giới, lúc này thị trƣờng không chỉ tập trung theo dõi hành vi

mua bán của khối NĐTNN mà bắt đầu chú ƣ xa hơn đến những phân tích của các tổ

chức nƣớc ngoài tại Việt Nam cũng nhƣ tình hình kinh tế và TTCK thế giới. Trong

khi đó chỉ số thị trƣờng Việt Nam hoàn toàn đi theo xu hƣớng chung của quốc tế và

hàng loạt DNVN có mong muốn HĐV ra thị trƣờng nƣớc ngoài để có thể thu hút

khối lƣợng vốn lớn về cho DN, tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu bên cạnh đó còn

có thể nâng cao hình ảnh, uy tín DN đƣợc nâng lên rất nhiều. Điển hình một số DN

chuẩn bị niêm yết cổ phiếu trên sàn ngoại nhƣ Vinamilk (VNM), Gemadept

(GMD), công ty cổ phần Kinh Đô (KDC), công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

(SSI) theo kinh nghiệm và học hỏi từ công ty cổ phần xây dựng Cavico chuẩn bị lên

sàn năm 2006 và đã niêm yết thành công trên sàn Mỹ vào 18/09/2009.

26

Biểu đồ 2.1: Chỉ số Vn-Index của Việt Nam trong 13 năm.

Nguồn: http://www.cophieu68.vn

Kết thúc năm 2013 chỉ số Vn-Index của Việt Nam tăng trƣởng trên 20% và hiện

dẫn đầu tại khu vực Đông Nam Á. Xếp ngay sau Vn-Index là chỉ số EMAS-Index

của Malaysia với mức tăng 11,44%. Trong khi đó, TTCK Thái Lan, Philippines,

Indonesia và Campuchia lại chứng kiến sự sụt giảm so với đầu năm.

Bảng 2.1: So sánh tốc độ tăng trƣởng tại TTCK khu vực Đông Nam Á năm 2013.

Đơn vị tính: %

Quốc gia Chỉ số chứng khoán Tốc độ tăng trƣởng

Việt Nam Vn – Index 20,62

Thái Lan SET – Index -7,73

Philippines PSEi- Index 0,49

Indonesia Jakarta- Composite – Index -1,74

Malaysia EMAS – Index 13,15

Singapore Strait –Times- Index -1,07

Lào LSX - Composite - Index 2,49

Campuchia CSX - Index -14,92

Nguồn: www. Bloomberg.com

27

Ông Nguyễn Việt Đức – Giám đốc Nghiên cứu và Phân tích Kinh tế tại Công ty

cổ phần Quản lý Quỹ đầu tƣ Sài Gòn – Hà Nội (SHF) đánh giá 2013 là thời điểm

lạc quan nhất của TTCK Việt Nam trong vòng 5 năm trở lại đây. Và ông cho rằng

“So với các quốc gia khác trong khu vực, giá cổ phiếu Việt Nam cũng không còn

nằm ở vùng rẻ nhất. Yếu tố hấp dẫn các NĐTNN bây giờ không phải chuyện giá rẻ

mà là khả năng sinh lời của các DN”.

Hàng loạt các cổ phiếu lần lƣợt đƣợc kéo lên mức giá trần. Diễn biến này đƣa

cả hai chỉ số chứng khoán tăng mạnh. Kết thúc phiên giao dịch ngày 14/5/2014, chỉ

số VN-Index tăng 15,62 điểm, tƣơng ứng 3,04% lên 529,53 điểm; HNX-Index tăng

2,48 điểm, tƣơng ứng 3,58% lên 71,87 điểm. Tuy nhiên, trái với sự e ngại của NĐT

trong nƣớc, mức độ tham gia thị trƣờng của khối ngoại có phần tích cực hơn. Giá trị

mua ròng của NĐTNN liên tục tăng mạnh kể từ phiên ngày 08/05/2014 đến nay và

tập trung chủ yếu vào các mã trụ cột nhƣ HAG, PVD, GAS, BVH, VCB…Thậm

chí, những diễn biến mới về sự kiện Trung Quốc xâm phạm Biển Đông, hoặc ảnh

hƣởng từ tiến trình giải quyết các vụ đại án sẽ vẫn còn tác động phần nào đến tâm lý

NĐT. Vì vậy, không bất ngờ khi NĐT luôn giữ quan điểm thận trọng là đứng ngoài

để quan sát, bởi rủi ro còn nằm ở yếu tố T+. Họ tuyệt nhiên không có ý định lƣớt

sóng trong giai đoạn này. Vì đối với Việt Nam, cơ sở của kỳ vọng tăng trƣởng trở

lại không gì khác ngoài yếu tố vĩ mô vẫn đang ổn định, triển vọng của những hợp

tác trên cả phƣơng diện kinh tế và chính trị đối với các quốc gia trong khu vực cũng

nhƣ các cƣờng quốc đã giúp chúng ta từng bƣớc khẳng định vị thế trên trƣờng quốc

tế. Điều này hoàn toàn có khả năng làm điểm tựa để tạo đà tăng trở lại. Ngoài ra,

nhƣ đã nói ở trên, NĐTNN mua ròng liên tiếp, bất chấp thị trƣờng có giảm điểm

hay không.

Chính những yếu tố đó làm tiền đề cho các DNVN hiện nay có nhu cầu NYCK

ra nƣớc ngoài đƣợc thuận lợi hơn. Với một số kinh nghiệm của các DN đi trƣớc và

phân tích kỹ càng khi chọn thị trƣờng niêm yết cùng với việc CK VN hiện nay đang

trên đà phục hồi và tăng trƣởng là cơ sở để các DNVN có thể huy động nguồn vốn

từ nƣớc ngoài nhờ việc NYCK ra trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cũng là

28

yếu tố quan trọng để quyết định sự thành công của các DN khi vƣơn ra thị trƣờng

vốn quốc tế.

2.2 Một số ý kiến của các chuyên gia trong việc đƣa chứng khoán Doanh

nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài.

“Thông qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, không chỉ tạo

điều kiện thuận lợi cho DN có thể dễ dàng huy động vốn, mà có thể kỳ vọng vào

việc nâng cao độ tin cậy và thƣơng hiệu của DN”. Đó là khuyến nghị của ông Saito

Atsushi - Tổng giám đốc sở giao dịch chứng khoán Tokyo.

Ông Yasuyuki Konuma - Giám đốc điều hành Sở GDCK Tokyo “Khi niêm

yết tại sở giao dịch chứng khoán Tokyo, các DNVN sẽ có nhiều cơ hội thu hút đƣợc

nguồn vốn từ các NĐT cá nhân với nguồn lực tài chính dồi dào khoảng 19,482 tỉ

USD. Bên cạnh đó, với thƣơng hiệu đƣợc niêm yết tại thị trƣờng này sẽ giúp

DNVN đƣợc biết đến nhiều hơn và tăng cƣờng tín nhiệm đối với DN đó không chỉ

ở Nhật mà còn các thị trƣờng Châu Á khác. Bên cạnh đó, nhiều tập đoàn hàng đầu

của Nhật Bản đang đầu tƣ tại Việt Nam cũng đang niêm yết tại SGDCK Tokyo, đó

là: Toyota, Panasonic, Honda, Toshiba, Mitsubishi, Suzuki… Chính vì vậy, các

DNVN sẽ có nhiều cơ hội để liên kết chiến lƣợc với các DN hàng đầu của Nhật.”

Ông Lawrence Wong, Phó chủ tịch điều hành SGDCK Singapore cho biết

”Lợi ích của việc niêm yết tại TTCK nƣớc ngoài?”.Hiện nay, 1/3 trong số DN niêm

yết tại SGX là DNNN, trong đó có nhiều tập đoàn và công ty lớn và nổi tiếng. Việc

niêm yết ở TTCK nƣớc ngoài nói chung và tại SGX nói riêng sẽ mang lại nhiều lợi

ích cho các DNVN nhƣ: có cơ hội quảng bá với quốc tế, đáp ứng đƣợc các chuẩn

mực quốc tế về quản trị DN và tính minh bạch, tiếp cận với vốn quốc tế, mở rộng

cơ sở cổ đông, tăng tính thanh khoản của giao dịch và sự khan hiếm có thể tác động

đến việc định giá cổ phiếu. Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích đó, các DN cũng cần

phải cân nhắc đến những vấn đề nhƣ: chi phí và nguồn lực trong việc duy trì cùng

lúc niêm yết tại hai thị trƣờng. Riêng với SGX, có những lợi thế riêng nhƣ: là trung

tâm quản lý các quỹ lớn, là sở giao dịch quen thuộc của các DNNN, có quan hệ

kinh doanh và quan hệ chính trị mật thiết với Việt Nam, các chuẩn mực quốc tế về

29

quản trị DN và công bố thông tin, ổn định về chính trị và trung tâm tài chính khu

vực, cơ chế quản lý hƣớng tới thị trƣờng. Ngoài ra, SGX cũng có chƣơng trình hỗ

trợ cho các DN trong giai đọan đầu niêm yết”.

Ông Alderman John Stuttard – Thị trƣởng khu tài chính London cho biết

những tiêu chí cụ thể để các DNVN có thể niêm yết trên TTCK London: “Đó phải

là những công ty có tầm nhìn toàn cầu và hoạt động ở quy mô toàn cầu. TTCK

London là thị trƣờng quốc tế, đa số các công ty niêm yết ở đây là công ty đa quốc

gia. Sau khi lên sàn London các DN phải giữ ổn định việc tăng trƣởng thị phần.

Tính minh bạch cũng phải đƣợc nâng cao hơn. Đối với các DNVN, tôi muốn nhấn

mạnh việc tăng cƣờng tính chuyên nghiệp, kỹ năng làm việc, kỹ năng tiếng Anh”

Theo ông Trần Văn Dũng - Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán

Hà Nội, bản ghi nhớ về sự hợp tác với SGDCK London trong hoạt động liên quan

đến việc niêm yết chéo sẽ mở ra những cơ hội mới cho DNVN tiếp cận đƣợc với

một thị trƣờng tài chính có quy mô và trình độ phát triển tiên tiến trên thế giới. LSE

là một thị trƣờng đầy triển vọng cho DNVN vì trên thị trƣờng này có nhiều mảng

thị trƣờng và nhiều sản phẩm đa dạng mà nếu DNVN niêm yết tại đây sẽ có nhiều

cơ hội để lựa chọn. TTCK London có tính thanh khoản cao và đây là điểm mà DN

nên cân nhắc nếu muốn huy động vốn, nhất là thời điểm gần đây việc HĐV tại thị

trƣờng này có thuận lợi hơn khi mà uy tín của SGDCK London ngày càng đƣợc

nâng cao và đồng Euro đƣợc củng cố vị thế trên trƣờng quốc tế. Riêng đối với quan

hệ giữa hai nƣớc Việt Nam và Anh cũng đang ngày càng phát triển, trong số các

nƣớc Châu Âu thì NĐT Anh vào Việt Nam đầu tƣ khá sớm và khá nhiều, nhất là

trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính. Đấy là điều kiện rất thuận lợi và chính họ đã

tạo cầu nối sẵn có giữa các NĐT và DN hai nƣớc.

TS. Trần Việt Dũng - Phó trƣởng Khoa luật Quốc tế, Đại học luật TP. Hồ

Chí Hồ Chí Minh; Ông Vũ Trí Đăng - Chuyên viên pháp lý Công ty Luật

KhattarWong cho biết việc thông qua một TTCK nƣớc ngoài để HĐV là rất cần

thiết và đặc biệt quan trọng để giúp khơi thông nguồn vốn cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh của DNVN. Việc NYCK ra nƣớc ngoài không chỉ giúp cung cấp

30

nguồn vốn dồi dào cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN niêm yết mà

còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao vị thế, hình ảnh DN, qua

đó mở rộng đƣợc thị trƣờng xuất khẩu cho chính mình và tạo nên tính cạnh tranh

cho các sản phẩm Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Thực tế cho thấy, việc NYCK ở

nƣớc ngoài, đặc biệt là các TTCK có uy tín trên thế giới nhƣ SGX, không hề đơn

giản do yêu cầu điều kiện niêm yết của họ rất cao và phức tạp. Không những vậy,

DNVN tham gia vào quá trình NYCK ra nƣớc ngoài sẽ phải đối mặt với nhiều thách

thức cả về mặt pháp lý cũng nhƣ từ thực tiễn kinh doanh do phải bảo đảm tuân thủ

quy định của ít nhất hai hệ thống pháp luật khác nhau.

Ông Vũ Bằng - Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc cho biết “Trong

năm 2007, tổng số vốn huy động qua TTCK chính thức khoảng 130.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, mức vốn hoá huy động 9 tháng đầu năm 2008 trên thị trƣờng chính thức

chỉ đạt 19.554 tỷ đồng. Trong bối cảnh TTCK Việt Nam giảm sút, việc thông qua

TTCK nƣớc ngoài để HĐV là rất quan trọng. Có thể, lúc chứng khoán thế giới sụt

giảm thì DNVN cũng sẽ gặp khó khăn do cầu giảm, giá cả xuống. Tuy nhiên, tham

gia niêm yết ở nƣớc ngoài không chỉ để HĐV đảm bảo đầu tƣ sản xuất kinh doanh

mà còn có điều kiện nâng cao vị thế, hình ảnh DN cũng nhƣ mở rộng đƣợc thị

trƣờng xuất nhập khẩu cho chính mình. Ngoài ra, thông qua phát hành, niêm yết ở

nƣớc ngoài cũng tăng cƣờng tính công khai minh bạch, trình độ quản trị công ty,

tiêu chuẩn kế toán DN. Từ đó, góp phần từng bƣớc tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc

tế. Nhƣng đáng tiếc là đến nay vẫn chƣa có DNVN nào tiến hành niêm yết trên

TTCK nƣớc ngoài. Một số công bố của DN vẫn chƣa thực hiện đƣợc. Một số DN đã

đƣa cổ phiếu ra nƣớc ngoài nhƣng chƣa phải là sàn giao dịch chính thức. Tham gia

niêm yết ở TTCK nƣớc ngoài sẽ mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, đến nay vẫn

chƣa có DNVN nào chính thức niêm yết trên các SGDCK nƣớc ngoài, phải chăng là

do chúng ta còn thiếu khuôn khổ pháp lý?”

Ông Trịnh Văn Quyết – Chủ tịch FLC khẳng định “Muốn đầu tƣ những danh

mục quy mô lớn thì phải huy động thêm vốn từ nƣớc ngoài.” Một nguồn tin từ FLC

cho biết kế hoạch vẫn đang trong vòng thảo luận và chƣa thể nêu cụ thể thời gian

31

cũng nhƣ số lƣợng cổ phiếu sẽ niêm yết lên sàn chứng khoán Singapore. Ngoài ra,

các quy định về NYCK tại Singapore đang ngày một thắt chặt. Theo nguồn tin từ

Bloomberg vừa cho biết hôm 4/8/2014, MAS và SGX đã công bố các quy định mới

áp dụng cho TTCK.

TS Alan Phan - Chủ tịch Quỹ đầu tƣ VIASA, là doanh nhân Việt kiều đầu

tiên đƣa công ty tƣ nhân của mình lên sàn chứng khoán Mỹ vào năm 1987 cho biết

“Cách đây 15 năm, các DN Trung Quốc cũng ngại niêm yết trên sàn Mỹ vì họ rất sợ

tài sản lên sàn rồi thất thoát ra nƣớc ngoài. Nhƣng, cách đây chừng 6-7 năm, Trung

Quốc lại thấy việc niêm yết sàn ngoại là hình thức lấy ngoại tệ ở nƣớc ngoài nhanh

nhất nên họ rất mạnh tay cho các công ty lục địa lên niêm yết ở Hong Kong, Mỹ,

Châu Âu... Và chỉ trong vòng 6-7 năm, trị giá vốn hóa các DN mang về cho các DN

Trung Quốc hơn 1.000 tỉ USD. Trong khi đó, nếu so sánh trong vòng mƣời mấy

năm qua, Trung Quốc chỉ thu hút khoảng trên 100 triệu USD vốn từ FDI. Nhƣ vậy,

rõ ràng đây là kênh thu hút vốn nƣớc ngoài khá dễ dàng. Ngoài ra tại sàn Nasdaq

hay NYSE chẳng hạn, ở đó đã có đội ngũ phân tích luôn sẵn sàng phục vụ, do đó

việc thu hút vốn cũng dễ dàng, với tính thanh khoản cao. NĐT Mỹ hay Châu Âu

xem xét DN dựa trên hoạt động tài chính, sự tăng trƣởng, doanh thu... mọi chuyện

đều dựa trên những con số thuần túy mà DN không cần phải giải thích gì thêm. Mặt

khác, nếu không chuộng và không tin DN đó nữa thì họ bán cũng thật dễ dàng.”

Theo ông Tham Tuck Seng - Chủ phần hùn phụ trách mảng thị trƣờng vốn

thuộc PwC, niêm yết trên sàn “ngoại” sẽ giúp DNVN tiếp cận đông đảo NĐTNN,

thu hút vốn, tăng cƣờng quảng bá hình ảnh công ty và nhãn hiệu sản phẩm, phân tán

rủi ro thị trƣờng cho các DN trong một số ngành. Tuy nhiên, “việc niêm yết sàn

giao dịch nƣớc ngoài là thách thức lớn vì có rất nhiều quy định, đòi hỏi DN phải

đầu tƣ nhiều thời gian và nguồn lực”.

32

2.3 Thị trƣờng chứng khoán Singapore (SGX).

2.3.1 Giới thiệu về thị trƣờng chứng khoán Singapore.

2.3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.

Sở giao dịch chứng khoán Singapore: Singapore Exchange Limited (SGX) là sở

giao dịch chứng khoán và các sản phẩm phái sinh tích hợp đầu tiên của khu vực

Châu Á Thái Bình Dƣơng. SGX đƣợc thành lập từ 1/12/1999 sau khi sáp nhập 2 thể

chế tài chính có tên tuổi là Sở giao dịch chứng khoán Singpore (SES) và Sàn giao

dịch tiền tệ quốc tế Singpaore (SIMEX). SES ra đời năm 1973 khi mà thị trƣờng

chứng khoán Malaysia và Singapore tách ra. Simex ra đời năm 1983 tiếp theo sự tái

sắp xếp của thị tƣờng trao đổi vàng Singapore sau 15 năm hoạt động.

Ngày 23/11/2000, SGX trở thành sàn giao dịch đầu tiên tại Châu Á- TBD đƣợc

niêm yết thông qua chào bán công khai và mua bán thỏa thuận. Đƣợc niêm yết trên

chính sàn giao dịch SGX, cổ phiếu SGX là một thành phần trong các chỉ số chuẩn

nhƣ MSCI Singapore Free Index và Straits Times Index.

SGX có khoảng 659 công ty niêm yết trên sàn giao dịch và có vốn hóa thị

trƣờng 398,4 tỷ USD. Là nơi trao đổi quốc tế cao với 40% vốn hóa thị trƣờng của

nó đến từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài.

Vào tháng 3/2007, SGX đã thanh toán 42,7 triệu USD cho 5% cổ phần trong thị

trƣờng chứng khoán Bombay.

Vào ngày 15/06/2007 thị trƣờng chứng khoán Tokyo thông báo đƣợc thanh toán

37,4 tỷ Yên (303 triệu USD) cho 4,99 cổ phần của SGX với các kế hoạch tăng lên

5%.

SGX thông báo kế hoạch vào tháng 11/2005 để mở rộng sàn giao dịch tài sản

phái sinh thành hàng hóa liên quan 50/50 với ủy ban thƣơng mại Chicago hay còn

đƣợc gọi là thị trƣờng trao đổi sản phẩm phái sinh. Jade đã đƣa ra sản phẩm đầu tiên

– cao su và dầu cọ thô năm 2006 và SGX đã mua từ cá đối tác vào tháng 11/2007

Tháng 10/2010, Công ty quản lý thị trƣờng chứng khoán Singapore (SGX) đã

cùng công ty quản lý thị trƣờng chứng khoán Australia (ASX) công bố sáp nhập lớn

theo đó SGX sẽ mua lại ASX với giá 8,2 tỷ USD.

33

Theo thống kê từ nguồn Bloomberg thì SGX có giá trị vốn hóa đứng thứ 7 trên

thế giới đạt 725 triệu USD. SGX là sàn đứng thứ 2 về giá trị vốn hóa sau HKEX, sở

dĩ HKEX có giá trị vốn hóa cao vì hầu hết các DN niêm yết trên sàn này là những

DN của Trung Quốc.

Biểu đồ 2.2 Giá trị vốn hóa của các sàn lớn trên thế giới.

Nguồn: Blooberg.vn

Nhìn chung, SGX hội tụ đủ những điều kiện mà một sàn CK có đƣợc trong khu

vực về giá trị vốn hóa, điều kiện niêm yết và cả số lƣợng các DN niêm yết trên sàn.

Số DN niêm yết trên sàn bao gồm các DN nội địa và các DNNN niêm yết tại sàn

SGX. Theo số liệu thống kê vào quý I/2013 thì trong 5 thị trƣờng: LSE, NYSE,

HKEX, TOKYO thì SGX có tỷ lệ DNNN niêm yết cao nhất chiếm 38% so với tổng

số DN niêm yết. Trong 38% DNNN thì đa số là các DN đến từ Trung Quốc và

chiếm đến 67%, sau đó là các nƣớc từ Đông Nam Á. Ngoài ra SGX còn thu hút một

số DN đến từ Nhật, Hàn Quốc, Úc, các nƣớc Châu Âu và Ấn Độ chỉ chiếm từ 1% -

4%. Đối với các DN của Mỹ niêm yết rất ít chỉ chiếm 1% vì các DN Mỹ đã có 2 sàn

lớn trên thế giới đó là NYSE và Nasdaq

34

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ số lƣợng DN nội địa và DNNN niêm yết trên các sàn.

Nguồn: World Federation of Exchange (07/2013)& Singapore Exchange (08/2013)

Ở sàn SGX 2 loại CK chiếm tỷ trọng cao là cổ phiếu và trái phiếu. Đối với cổ

phiếu đƣợc niêm yết thì 38% cổ phiếu của các DNNN hầu nhƣ là các DN đến từ

Trung Quốc còn đối về phần trái phiếu thì số lƣợng DNNN niêm yết tƣơng đối cao

chiếm 74% so với tổng thể. Các DN ở Singapore hầu nhƣ không mặn mà đối với

việc niêm yết trái phiếu, họ chỉ tập trung phần lớn vào cổ phiếu chính vì vậy cổ

phiếu của các DN nội địa chiếm 62%. Tuy vậy thì thị trƣờng TPQT cũng thu hút

nhiều các DNNN thông qua biểu đồ, số trái phiếu mà DN niêm yết cao điển hình là

thời gian gần đây Vingroup (DNVN) đã niêm yết thành công 200 triệu USD trên

SGX.

35

Biểu đồ 2.4: Các loại chứng khoán niêm yết trên SGX.

ĐVT: %

Nguồn: The Asian Gateway

Thông qua giá trị vốn hóa, số lƣợng DN niêm yết trên SGX thấy rằng SGX là sàn

CK trong khu vực thu hút đƣợc nhiều các DNNN hơn tuy giá trị vốn hóa thua

HKEX. Trong các DNNN thì việc HĐV từ việc niêm yết trái phiếu chiếm tỷ trọng

cao hơn hẳn so với cổ phiếu. Một phần nguyên nhân là vì đối với trái phiếu các DN

không phải đòi hỏi yêu cầu cao nhƣ khi niêm yết cổ phiếu, chỉ cần DN làm nhƣ thế

nào để các NĐT Singapore có hấp dẫn đối với các loại trái phiếu đó. Còn đối với cổ

phiếu thì việc niêm yết còn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu mà SGX đƣa ra và việc

lựa chọn giữa 2 sàn Mainboard và Catalist cũng là một vấn đề lớn.

2.3.1.2 Cấu trúc tổ chức và đặc điểm.

- Cấu trúc tổ chức.

+ SGX ETS (Electronic Trading System) cung cấp truy cập thƣơng mại toàn

cầu SGX thị trƣờng 80% của khách hàng từ bên ngoài Singapore.

+ SGX DT (Derivatives Trading): cung cấp các chất dẫn xuất kinh doanh.

+ SGX ST (Securities Trading): cung cấp giao dịch CK.

+ SGX DC (Derivatives Clearing): công ty con cho các hoạt động thanh toán

bù trừ và giải quyết.

+ SGX AsiaClear: cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch

hoán đổi (OTC) và chuyển tiếp các hiệp định vận tải hàng hóa.

36

+ Trung tâm lƣu ký PTE Ltd: công ty con chịu trách nhiệm về CK thanh toán

bù trừ, thanh toán và dịch vụ lƣu ký.

- Đặc điểm.

+ SGDCK Singapore có 1 sàn chính là SGX Mainboard – phục vụ cho các DN

lớn và 2 sàn phụ là (1) SGX Catalist (trƣớc đây là SESDAQ) – phục vụ các

DNVVN và (2) CLOB International phụ vụ các CK quốc tế niêm yết trên TTCK

quốc tế (chủ yếu là các DN Malaysia niêm yết trên TTCK Kuala Lumpua). Các DN

niêm yết trên sàn SGX Catalist sau 2 năm nếu đáp ứng các điều kiện niêm yết của

sàn chính có thể đƣợc chuyển lên sàn SGX Mainboard.

+ SGX là thị trƣờng trao đổi hoàn toàn điện tử, sử dụng Sách lệnh giới hạn

Trung ƣơng (CLOB). Mô giới đặt lệnh trực tuyến và khi một lệnh mua và bán phù

hợp, hệ thống sẽ tự động thực hiện theo thứ tự và thông báo cho các nhà mô giới.

+ SGX kinh doanh hàng loạt các CK phái sinh thông qua SGX–DT. Đó là thị

trƣờng đầu tiên ở Châu Á cung cấp chỉ số vốn chủ sỡ hữu tƣơng lai và hiện nay

cung cấp trên phạm vi rộng nhất ở Châu Á.

+ SGX là tổ chức tự điều hành do cơ quan tiền tệ Singapore giám sát.

Bảng 2.2: Thống kê số doanh thu, giá trị vốn hóa thị trƣờng trong 3 năm.

Năm 2011 2012 2013

Số lƣợng doanh nghiệp niêm yết 773 776 776

Doanh thu (S$ Million) 373.006 327.699 354.846

Giá trị vốn hóa thị trƣờng (S$ Million) 704.110 934.543 939.896

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore.

37

Biểu đồ 2.5: Số lƣợng Doanh nghiệp niêm yết trên sàn SGX.

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore

Biểu đồ 2.6: Doanh thu của SGX qua 3 năm.

ĐVT: S$ Million

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore.

Biểu đồ 2.7 Giá trị vốn hóa thị trƣờng của SGX qua 3 năm.

ĐVT: S$ Million

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore

38

Bảng 2.3: Thống kê giá trị vốn hóa của sàn Mainboard và Catalist.

ĐVT: tỷ USD

2011 2012 2013

Giá trị vốn hóa TT sàn Main & Foreign 698.763 927.761 930.570

Giá trị vốn hóa thị trƣờng sàn Catalist. 5.347 6.782 9.3256

Tổng giá trị vốn hóa thị trƣờng 704.110 934.543 939.896

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore

2.3.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu.

2.3.2.1 Sàn chính Mainboard.

 Điều kiện niêm yết.

Các DN muốn niêm yết trên Mainboard Singapore phải thõa 1 trong 3 điều kiện

sau:

Bảng 2.4 Tiêu chuẩn niêm yết sàn chính Mainboard của SGX.

Tiêu chuẩn 1 Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 3

Tích lũy lợi nhuận Tích lũy lợi

trƣớc thuế chắc chắn ít nhuận

nhất S$7.5 triệu trong trƣớc thuế chắc Lợi nhuận ba năm qua, với lợi chắn ít nhất S$10 N/A truớc thuế. nhuận trƣớc thuế ít triệu trong 1 hoặc

nhất 1 triệu SGD mỗi 2 năm cuối.

năm trong 3 năm đó.

Giá trị vốn hóa thị

truờng ít nhất là

S$80 trịêu tại thời Giá trị vốn N/A N/A điểm phát hành lần hóa thị trƣờng

đầu dựa trên giá

phát hành.

- Thị trƣờng vốn ít hơn 300 triệu đô la: 25 % vốn cổ phần bổ sung Phát hành cổ công chúng nắm giữ. phiếu. - Thị trƣờng vốn từ 300 đến 400 triệu đô la: 20 % vốn cổ phần bổ

39

sung công chúng nắm giữ.

- Thị trƣờng vốn từ 400 triệu đô la đến 1 tỷ đô la: 15 % vốn cổ

phần bổ sung công chúng nắm giữ.

- Thị trƣờng vốn trên 1 tỷ đô la: 12 % vốn cổ phần bổ sung công

chúng nắm giữ.

Không có cổ Ít nhất 500 cổ đông. đông.

- Cho toàn bộ cổ phần của các cổ đông sáng lập trong 6 tháng đầu

sau khi chốt danh sách. (Tiêu chuẩn 1 và 2) Ngừng niêm - Cho toàn bộ cổ phần của các cổ đông sáng lập trong 6 tháng đầu yết. sau khi chốt danh sách và ít hơn 50% cho các cổ phần nguyên

thủy trong 6 tháng tiếp theo. (Tiêu chuẩn 3)

Vị thế tài chính mạnh với dòng tiền hoạt động tốt. Với tất cả các Vị thế tài

khoản nợ đƣợc trả bởi giám đốc, các cổ đông chiến lƣợc và công chính và

ty đƣợc kiểm soát bởi giám đốc và các cổ đông chiến lƣợc phải Phƣơng tiện

đƣợc chấp nhận một cách chắc chắn của những ngƣời chủ chốt ở thanh toán.

các công ty các cổ đông chiến lƣợc và các công ty liên đới.

- Giám đốc và nhân viên điều hành phải có kinh nghiệm và

chuyên môn phù hợp để có thể quản lý việc kinh doanh của

nhóm.

- Tính toàn vẹn của các giám đốc, quản lý và các cổ đông kiểm

soát của TCPH sẽ là một yếu tố liên quan để xem xét.

- Ít nhất là 2 ngƣời không phải giám đốc điều hành, những ngƣời Giám đốc & mà độc lập và không liên quan với công việc kinh doanh và tình nhà quản lý. hình tài chính với những ngƣời thực hiện.

- 2 ngƣời thực hiện nƣớc ngoài, ít nhất 2 giám đốc độc lập. 1

trong 2 ngƣời đó phải là công dân Singapore.

- Yêu cầu có ủy ban kiểm toán

Báo cáo tài chính theo chuẩn Singapore (FRS) hoặc báo cáo tài Báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế (IFRS) hoặc tiêu chuẩn kế toán của Mỹ chính. (US GAAP)

40

 Phí niêm yết

Vào khoảng cuối tháng 04/2013 SGX đã sửa đổi phí niêm yết trên sàn

Mainboard. Theo một thông cáo, SGX đƣợc sửa đổi phí niêm yết hàng năm cho các

công ty Mainboard từ ngày 01/01/2014. Phí niêm yết lần đầu tối thiểu tăng lên

100.000 USD tại SGX Mainboard. Ngoài ra các khoản phí niêm yết mới và bổ sung

CK trên Mainboard sẽ đƣợc điều chỉnh từ 01/07/2013. Đây là bảng lệ phí là lần sửa

đổi thứ 2 và là chính thức kể từ năm 2006 trƣớc đó thì lệ phí niêm yết bổ sung CK

vốn đã không thay đổi từ năm 1999 đây là lần sửa đổi đáng kể trong việc phát triển

đáng kể pháp lý toàn cầu. Việc sửa đổi phí niêm yết cũng giúp SGX hoàn thiện và

đƣa sàn CK mình cạnh tranh với các sàn khác trên thế giới.

Bảng 2.5: Phí niêm yết hiện hành và phí sửa đổi của SGX Mainboard.

Loại phí Phí hiện tại Phí thay đổi

Tối thiểu Ban đầu $50.000 $100.000

$100 trên $1.000.000 $100 trên $1.000.000 Có hiệu lực từ Tỷ lệ biến phí vốn hóa thị trƣờng vốn hóa thị trƣờng ngày

01/07/2013 Tối đa $200.000 $200.000

Tối thiểu Hàng năm $25.000 $35.000

$25 trên $1.000.000 $30 trên $1.000.000 Có hiệu lực từ Tỷ lệ biến phí vốn hóa thị trƣờng vốn hóa thị trƣờng ngày

01/01/2014 Tối đa $100.000 $150.000

Tối thiểu Bổ sung $50.000 $30.000

$100 trên $1.000.000 $100 trên $1.000.000 Có hiệu lực từ Tỷ lệ biến phí vốn hóa thị trƣờng vốn hóa thị trƣờng ngày

01/07/2013 Tối đa $100.000 $200.000

Nguồn: http://sbr.com.sg

 Thời gian niêm yết

Sau khi đáp ứng đƣợc điều kiện niêm yết trên sàn cùng với mức chi phí phải bỏ

ra trong giai đoạn niêm yết thì thời gian niêm yết. Thời gian này bao gồm thời gian

chuẩn bị trƣớc khi niêm yết, trong quá trình niêm yết và cuối cùng là nộp hồ sơ trên

41

sàn để ra mắt công chúng. Trung bình 1 DN mất khoảng hơn 1 năm mới có thể

niêm yết trên sàn Mainboard. Kế hoạch niêm yết này cũng đƣợc SGX quy định

những khoảng thời gian nhất định, sau đây là bảng kế hoạch thời gian niêm yết của

sàn Mainboard do SGX quy định.

Bảng 2.6: Thời gian niêm yết trên sàn Mainboard.

Thời gian Công việc

• Bổ nhiệm các chuyên gia và cố vấn.

• Thời gian tập trung cao để chuẩn bị.

• Trƣớc khi niêm yết phải chuyển đổi cơ Chuẩn bị trƣớc khi 6-9 tháng cấu nhóm. niêm yết.

• Chuẩn bị các văn bản phục vụ cho việc

niêm yết.

• Xem xét các tài liệu của SGX đƣa ra.

8-12 tuần • Tiếp nhận đủ điều kiện niêm yết của Trình SGX.

SGX.

• Nộp hồ sơ bản cáo bạch trên trang web

14 ngày đƣa ra của MAS để công chúng đƣa ý kiến.

công chúng • Công chúng có thể đƣa ra ý kiến về

việc đƣa ra bản cáo bạch tới MAS.

• Đăng ký bản cáo bạch với MAS (từ 7 Nộp hồ sơ và ra mắt.

ngày đến 14 ngày, nếu mở rộng ra, là sau 14 ngày đăng khi giai đoạn ý kiến công chúng). ký • TCPH có thể bắt đầu cung cấp và phân

bổ các bản cáo bạch sau khi đăng ký.

2.3.2.2 Sàn phụ Catalist

 Điều kiện niêm yết

SGX Catalist là sàn chủ yếu là dựa trên nền tảng là phải có nhà tài trợ - giám

sát. Đây là sàn có tiêu chí thông thoáng nhất đầu tiên ở Châu Á giành cho những

DN đang phát triển hoặc các DNNN có nhu cầu niêm yết ra thế giới khi tiềm lực tài

42

chính còn yếu. Các TCPH nộp đơn xin niêm yết trên sàn Catalist không cần phải

đáp ứng điều kiện kinh doanh, lợi nhuận, hay yêu cầu về vốn chỉ cần đáp ứng các

điều kiện sau đây:

Bảng 2.7: Tiêu chuẩn và điều kiện niêm yết trên sàn Catalist

Tiêu chí Điều kiện

DN muốn niêm yết trên sàn phải thông qua nhà tài trợ chấp

thuận. Thông thƣờng nhà tài trợ là một ngân hàng đầu tƣ hoặc Nhà tài trợ. một công ty CK đăng ký hoạt động tại Singapore và đáp ứng

các điều kiện về vốn và kinh nghiệm hoạt động.

Sàn Catalist không đƣa ra các tiêu chuẩn định lƣợng tối thiểu Tiêu chí định cho việc niêm yết tại sàn. Nhà tài trợ sẽ là tổ chức yêu cầu các lƣợng. DN sẽ thỏa các điều kiện mà họ đƣa ra.

Số cổ phần nắm giữ bởi các NĐT đại chúng phải chiếm ít nhất Điều kiện mức độ

15% vốn cổ phần. phân tán.

Cổ đông tối thiểu. 200 cổ đông.

DN phải có đủ vốn lƣu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu

kinh doanh thông thƣờng của DN trong khoảng thời gian ít Vốn lƣu động.

nhất 12 tháng kể từ khi tiến hành IPO.

Cổ đông sáng lập không đƣợc bán cổ phiếu nếu:

- Số cổ phiếu họ có ít hơn 50% số vốn phát hành tại thời điểm Giới hạn cổ phiếu

IPO hoặc; đƣợc bán của cổ

- Sau khi bán cổ phiếu, số cổ phiếu họ nắm giữ sẽ chỉ còn đông sáng lập.

dƣới 50% số vốn phát hành tại thời điểm niêm yết.

- Cổ đông sáng lập: 100% số cổ phiếu tại thời điẻm IPO bị

phong tỏa trong khoảng thời gian ít nhất là 6 tháng sau khi

đƣợc niêm yết và 50% số cổ phiếu bị phong tỏa trong khoảng Thời kỳ phong

thời gian 6 tháng tiếp theo. tỏa

- Những NĐT trƣớc khi thực hiện niêm yết IPO: 100% lợi

nhuận (dƣới hình thức tiền mặt) tại thời điểm IPO bị phong

43

tỏa trong khoảng thời gian ít nhất là 12 tháng sau khi đƣợc

niêm yết.

- Giám đốc và nhân viên điều hành phải có kinh nghiệm và

chuyên môn.

- Ít nhất là 2 ngƣời không phải giám đốc điều hành, những Giám đốc và các ngƣời mà độc lập và không liên quan với công việc kinh nhà quản lý. doanh và tình hình tài chính với những ngƣời thực hiện.

- Đối với DNNN hải có ít nhất 1 trong số những nhà điều hành

độc lập, cƣ trú tại Singapore.

- Yêu cầu có ủy ban kiểm toán.

Báo cáo tài chính theo chuẩn Singapore (FRS) họăc báo cáo

tài chính theo chuẩn quốc tế (IFRS) hoặc tiêu chuẩn kế toán Báo cáo tài chính.

của Mỹ (US GAAP).

 Phí niêm yết

Catalist cũng có những quy định về phí niêm yết khi lên sàn gồm 2 loại là phí

niêm yết đầu tiên và phí niêm yết hàng năm. Phí niêm yết trên sàn phụ có quy định

riêng tuy nhiên những phí không quy định vẫn theo bảng phí của sàn Mainboard.

Bảng 2.8: Phí niêm yết trên sàn phụ Catalist

ĐVT: $ Singapore

Phí niêm yết lần đầu Phí niêm yết hàng

năm

$30.000 $15.000 Phí tối thiểu

$100.000 $ 50.000 Phí tối đa

Tỷ lệ thay đổi (Tính bằng $100 $25 triệu $ Sing) Vốn hóa thị truờng Vốn hóa thị truờng Cơ bản

Phí niêm yết thêm (áp dụng cho mỗi lần niêm yết thêm) $8.000

Nguồn: www.sgxcatalist.com

44

* Các chi phí dịch vụ khác vẫn giữ nguyên như sàn giao dịch chính Mainboard. Tỷ

lệ phí niêm yết mới có hịêu lực cùng với thời điểm với quy định của Sàn giao dịch

Catalist vào ngày 17/12/2007.

 Thời gian niêm yết.

Thời gian niêm yết trên sàn Catalist cũng tƣơng tự nhƣ khi niêm yết trên

MainBoard nhƣng về phần quyết định của SGX của Mainboard thì đƣợc thay thế

bằng việc quyết định của nhà tài trợ.

Bảng 2.9: Thời gian niêm yết trên sàn phụ Catalist

Thời gian Công việc

• Bổ nhiệm các chuyên gia và cố vấn Chuẩn bị • Thời gian tập trung cao để chuẩn bị 6-9 tháng trƣớc khi • Trƣớc khi niêm yết phải chuyển đổi cơ cấu nhóm niêm yết. • Chuẩn bị các văn bản phục vụ cho việc niêm yết.

• Xem xét các tài liệu đƣa ra bởi các nhà tài trợ.

• Bao gồm các báo cáo từ các giám đốc và các nhà tài

8-12 tuần trợ mà vốn lƣu động có sẵn cho các DN đảm bảo đủ Trình SGX.

cho mục đích hiện tại của nó và ít nhất là 12 tháng kể

từ ngày niêm yết.

• Nộp hồ sơ, tài liệu lên trang web Catalodge SGX để 14 ngày công chúng đƣa ra ý kiến. đƣa ra • Ý kiến về tài liệu phục vụ khiếu nại có thể gửi về Nộp hồ sơ và công chúng SGX ra mắt.

14 ngày TCPH có thể bắt đầu cung cấp và phân bổ các bản cáo

đăng ký bạch sau khi đăng ký

Nguồn: www.sgxcatalist.com

45

2.3.2.3 Chuyển sàn Catalist lên sàn Mainboard.

Một DN đang niêm yết trên sàn phụ (SGX Catalist) có thể chuyển lên sàn chính

(SGX Mainboard) nếu đáp ứng các điều kiện sau:

 Đã niêm yết trên sàn phụ đƣợc 2 năm.

 Đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về tiêu chuẩn định lƣợng 1 và 2 của sàn chính và

các điều kiện niêm yết khác do SDGCK quy định.

 Cam kết tuân thủ các điều khoản và quy tắc áp dụng cho các công ty trên sàn

chính.

 Trong một số trƣờng hợp, DN phải tăng tỷ trọng vốn phát hành để đáp ứng

điều kiện về mức độ phân tán cổ đông theo tiêu chuẩn của sàn chính.

2.3.3 Điều kiện niêm yết phát hành trái phiếu quốc tế.

Bảng 2.10: Điều kiện niêm yết và phí niêm yết trái phiếu.

Tiêu chí Điều kiện

A. Yêu cầu niêm yết

Quy định việc niêm yết và lƣu hành trái phiếu đƣợc Quy định liên quan niêm

giám sát bởi quỹ tiền tệ Singapore (MAS). yết.

Không yêu cầu bản cáo bạch đối với việc chào

bán tuy nhiên tài liệu công bố phải chứa đầy đủ

thông tin cho các NĐT. Yêu cầu công bố chung. Trƣờng hợp không yêu câu công bố thông tin cụ

thể đƣợc quy định trong hƣớng dẫn niêm yết hàng

năm.

Không có yêu cầu cụ thể nào về chuẩn mực kế toán

GAAP của TCPH nhƣng phải có những thông tin tài Yêu cầu công bố tài chính.

chính.

Không yêu cầu phải có hồ sơ kinh doanh hoặc tài

khoản đƣợc yêu cầu nếu ít nhất 80% của CK nợ Hồ sơ thƣơng mại. đƣợc đăng ký bởi các NĐT, hoặc trong trƣờng hợp

TCPH có CK vốn niêm yết tại SGX.

46

Không yêu cầu phải có bản công bố trách nhiệm Trách nhiệm đối với thông

tin trên bản cáo bạch.

phải thực thi. Không quy đinh. Mệnh giá tối thiểu.

B. Các cơ chế.

Các công ty luật ở Singapore có thể đƣợc chỉ định

làm đại lý niêm yết. Danh sách các đại lý thanh

toán. TCPH phải chỉ định một đại lý chi trả tại

Singapore khi các vấn đề xảy ra.

Cơ chế phê duyệt về nguyên tắc đƣợc chấp thuận

càng sớm càng tốt ngay sau khi SGX nhận đƣợc Cơ chế phê duyệt. toàn bộ hồ sơ hoàn chỉnh về niêm yết, và thông

thƣờng trong vòng 1 tuần hoặc có thể ít hơn.

C. Nghĩa vụ tiếp tục thực hiện.

TCPH phải:

Phải thông báo ngay lập tức khi có bất kỳ thông

tin nào ảnh hƣởng đến giá trị trái phiếu hoặc ảnh

hƣởng đến quyết định của NĐT lúc bấy giờ.

Phải cung cấp cho SGX bản báo cáo hàng năm

của TCPH và tất cả các văn bản liên quan đến

việc sáp nhập; Thông tin nghĩa vụ thực

hiện. Việc cung cấp thông tin cho sàn SGX phải cùng

lúc với việc TCPH cung cấp thông tin trên thị

trƣờng trong nuớc.

Công bố bất kỳ việc mua lại hoặc hủy bỏ CK hoặc

thông tin chi tiết bất kỳ của việc thực hiện thanh

toán lãi suất, sửa đổi các chứng thƣ ủy thác hoặc

các cuộc hẹn của ngƣời ủy thác

SGX cung cấp 1 danh sách các khoản phí phải trả. D. Chi phí niêm yết.

47

Lệ phí ban đầu: Trong đợt phát hành trái phiếu

bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ, lệ phí ban đầu

phải nộp và kèm theo đơn xin niêm yết:

 Phí cố định: SGD 15,000; và

 Phí không hoàn lại trong quá trình niêm yết:

SGD 10,000.

Phí niêm yết bổ sung: không có thêm phí niêm yết

bổ sung nếu TCPH phát hành thêm 1 đợt trái

phiếu với điều kiện đi kèm là trái phiếu đó đang

niêm yết trên thị trƣờng.

Không có lệ phí hàng năm cho việc niêm yết.

Các trái phiếu chuyển đổi chỉ đƣợc niêm yết nếu

các CK.

 Một loại CK vốn niêm yết tại SGX; hoặc

 Một loại CK vốn niêm yết hoặc bị xử lý trên E. Yêu cầu thêm đối với một TTCK mà đƣợc chấp thuận của SGX. CK nợ chuyển đổi. Tuy nhiên, đối với trái phiếu chuyển đổi nƣớc

ngoài đang đƣợc chỉ cung cấp cho tổ chức đầu tƣ,

và chỉ đƣợc giao dịch trong một giới hạn tối thiểu

S$ 200,000.

2.3.4 Điều kiện phát hành chứng chỉ lƣu ký.

ADRs là loại chứng chỉ lƣu ký phổ biến nhất trên sang NYSE hoặc Nasdaq thì ở

SGX cũng có chứng chỉ lƣu ký Singapore (SDRs). Ngoài SDR thì tại SGX còn

đang lƣu thông GDRs giành cho các DN trên thế giới. Theo nghiên cứu những

năm gần đi thì việc các DNNN huy động vốn bằng việc phát hành GDRS chiếm tỷ

trọng khá cao đạt khoảng 39% trong đó các DN lớn đến từ Trung Quốc chiếm

27%, tiếp theo là các nƣớc Đông Nam Á chiếm 8%, ngoài ra còn một số quốc gia

48

khác nhƣ Ấn Độ, Úc, Mỹ, Hàn Quốc hay các nƣớc Châu Âu. Và thị trƣờng chứng

chỉ lƣu ký này cũng khá phổ biến và phát triển ở Singapore.

Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ trong & ngoài nƣớc Singapore khi phát hành GDRs

Đvt: %

Nguồn: Singapore Exchange The Asian Gateway.

2.3.4.1 Điều kiện niêm yết chứng chỉ lƣu ký toàn cầu ở SGX.

Bảng 2.11: Điều kiện niêm yết chứng chỉ lƣu ký toàn cầu ở SGX

Yêu cầu niêm yết và nghĩa vụ đối với TCPH phát hành GDR

đƣợc niêm yết trên SGX-ST Mainboard.

 GDRs đại diện phải đƣợc niêm yết và đồng thời niêm yết trên

“Home Exchange”.

 GDRs chỉ có thể đƣợc phát hành hoặc giao dịch theo quy

định trong điều 274 hoặc 275 của Luật CK (Cap.289). Tiêu chuẩn  Các CK vốn cơ bản phải đƣợc tự do chuyển nhƣợng, phát

hành hợp pháp và miễn phí từ bất kỳ thế chấp hoặc cản trở.

 GDRs phải đƣợc tự do chuyển nhƣợng và miễn phí từ tất cả

các khoản thế chấp.

Các đại lý lƣu ký phải: Đại lý lƣu ký  Là một tổ chức tài chính có uy tín, đƣợc thành lập hợp pháp

49

theo quy định của pháp luật;

 Đƣợc giám sát bởi ngân hàng hoặc cơ quan quản lý;

 Đại lý lƣu ký phải có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm

trong việc phát hành GDRs.

TCPH phải:

 Duy trì việc niêm yết trên sàn niêm yết chính và phải tuân thủ

việc niêm yết theo quy định sàn đó;

 Công bố tất cả các thông tin và các văn bản (bằng tiếng Anh)

cho SGX-ST cùng một thời điểm giống nhƣ các thông tin đã

công bố Home Exchange;

 Công bố bất kỳ thông tin liên quan đến lợi ích của cổ đông

khi đầu tƣ vào CK của công ty hoặc khi có một sự thay đổi

trong mức độ % lãi suất hoặc lợi ích của các cổ đông.

 Yêu cầu cung cấp cho SGX-ST bản sao và 1 bản báo cáo

thƣờng niên điện tử (đƣợc viết bằng tiếng Anh) và tất cả các

Tiếp tục nghĩa tài liệu liên quan phải đính kèm ngay sau bản báo cáo khi

vụ thực hiện đƣợc ban hành. Nếu các báo cáo hàng năm công bố ra bên

ngoài không bằng tiếng Anh, thì phải cung cấp một bản dịch

đồng thời với bản báo cáo thƣờng niên khi đƣợc ban hành;

 Đƣợc sự chấp thuận của SGX-ST trƣớc khi bất kỳ thay đổi

nào trong việc lƣu ký. Các đại lý lƣu ký thay thế phải đáp ứng

đƣợc các yêu cầu của SGX-ST nhƣ phải có chuyên môn và

kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực niêm yết GDRs. Bên

cạnh đó yêu cầu phải có thông báo nếu nhƣ có sự thay đổi

việc lƣu ký;

 Khi TCPH sửa đổi bất kỳ những quy định nào của bản dự

thảo, các biên bản, các sản phẩm liên kết và các tài liệu khác

liên quan đến việc niêm yết GDRs thì TCPH phải cung cấp

50

cho SGX-ST 2 bản sao và bắt buộc phải gửi chậm nhất là khi

TCPH này gửi thông báo triệu tập cuộc họp các NĐT về việc

sửa đổi này.

 Cung cấp SGX-ST các chi tiết thông tin liên lạc của ngƣời đại

diện có thẩm quyền của đại lý lƣu ký và TCPH để tạo điều

kiện thuận lợi cho việc hình thành hiệu quả kênh thông tin

liên lạc, thì phải tùy thuộc vào:

 Phải có ngƣời đại diện để thuận lợi trong việc liên hệ

trong việc giao dịch sau này;

 Thông báo cho SGX-ST khi có sự thay đổi bất kỳ về việc

liên lạc hoặc thông tin của ngƣời đại diện.

 Tuân thủ tất cả các quy tắc SGX-ST đƣa ra.

2.3.4.2 Thời gian niêm yết GDRs.

Bảng 2.12: Thời gian niêm yết trên sàn của chứng chỉ lƣu ký toàn cầu.

GDR Thời gian

Áp dụng trên SGX

SGX xem xét việc yêu cầu niêm yết 2-4 tuần

Thông báo chấp nhận theo đúng nguyên Mainboard 1 tuần tắc và đệ trình hồ sơ niêm yết

GDRs niêm yết trên SGX

2.3.5 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của thị trƣờng chứng khoán SGX.

- Ƣu điểm

 SGX có khả năng cung rất nhiều loại sản phẩm đa dạng cho thị trƣờng và

khả năng quản lý và giám sát thị trƣờng một cách rất hiệu quả.

 SGX áp dụng công nghệ cao, điều này đem lại hiệu quả cao và sự tiện dụng

cho việc giao dịch và thanh toán CK. SGX đã và đang thực hiện mô hình liên kết

song phƣơng và đa phƣơng với nhiều SGDCK trong khu vực và thế giới nên tạo ra

sự thuận tiện trong giao dịch

51

 Hệ thống giao dịch của SGX kết nối trực tiếp với hệ thống của các công ty

CK thành viên để nhận lệnh trực tiếp qua các kênh khác nhau và khớp lệnh liên tục.

 Nhân sự trong ban lãnh đạo của SGX đều là những ngƣời đã từng có kinh

nghiệm làm việc nhiều năm tại các định chế tài chính lớn của thế giới, do đó họ có

những kiến thức sâu rộng về thị trƣờng, về nguyện vọng của các thành viên và NĐT

trƣớc khi bƣớc vào vị trí của ngƣời quản lý và giám sát thị trƣờng, khả năng quản lý

và giám sát thị trƣờng một cách rất hiệu quả. Chính vì vậy, họ có thể giúp cho SGX

có những quyết định kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu của NĐT.

 SGX đã kết nối với nhiều SGDCK trong khu vực, cho nên khi niêm yết trên

SGX hình ảnh và thông tin về các DN niêm yết sẽ đƣợc quảng bá rộng rãi trên

những phƣơng tiện truyền thông. Điều này sẽ giúp cho các DN dễ dàng hơn trong

việc thu hút vốn từ nƣớc ngoài và từng bƣớc hội nhập với các nƣớc trong khu vực

và thế giới.

- Nhƣợc điểm:

 So với các sàn khác trong khu vực Châu Á thì SGX quy mô tƣơng đối nhỏ và

các điều kiện niêm yết tƣơng đối không yêu cầu khắt khe nhƣ các SGDCK

Hongkong hoặc SGDCK Tokyo. Đặc biệt đối với sàn T

 Các quy tắc của công ty bù trừ sản phẩm phái sing SGX-DC vẫn chƣa hoàn

thiện về vấn đề quản lý tình trạng mất khả năng thanh toán cho các hợp đồng sản

phầm phái sinh giao dịch trên sở và OTC chƣa rõ ràng.

 Chƣa có tính chuyên sâu vào hình thức cũng nhƣ yêu cầu niêm yết của các

loại CK. Ví dụ ở thị trƣờng Tokyo Pro - Bond, chỉ dành cho NĐT chuyên nghiệp và

ngoài Nhật Bản có quy định về niêm yết bao gồm: Trái phiếu phải có đƣợc kết quả

đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm; Tổ chức bảo lãnh phát hành chính cho

trái phiếu phải đƣợc đăng ký tại danh sách đƣợc phép thực hiện bảo lãnh phát hành

trái phiếu của SGDCK Tokyo. Trong đó, xếp hạng tín nhiệm phải do các công ty

hàng đầu xếp hạng nhƣ: S&P, Moodys, Fitch hoặc các tổ chức xếp hạng tín nhiệm

Nhật Bản (JCR/R&I)...

52

2.4 Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán nƣớc ngoài.

Trong bối cảnh lực cầu nội địa yếu ớt, dòng tiền bị hạn chế, HĐV tại nƣớc

ngoài đƣợc xem là hƣớng đi phù hợp cho các DN lớn của Việt Nam. Tuy nhiên,

mọi việc đã không diễn ra suôn sẻ khi cho đến nay, sau 3- 4 năm rục rịch chuẩn bị,

vẫn chƣa DN nào chính thức góp mặt ở các TTCK nƣớc ngoài. Năm 2006 tiên

phong là công ty Cavico chuẩn bị niêm yết trên sàn Mỹ cho đến 3 năm sau 2009

mới chính thức đƣợc niêm yết tên mình trên bảng điện tử Nasdaq. Tuy nhiên việc

niêm yết đó chỉ tồn tại 2 năm đến năm 2011 sàn Nasdaq tuyên bố hủy niêm yết cổ

phiếu Cavico. Đây là bài học kinh nghiệm cho các DN có nhu cầu niêm yết về sau.

Về phần công ty cổ phần sữa Vinamilk, vẫn giậm chân tại chỗ, đƣợc SGDCK

Singapore chấp thuận niêm yết từ tháng 10/2008. Giữa cuối năm 2011, thị trƣờng

cũng xôn xao khi Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai công bố kế hoạch niêm yết 24,3

triệu chứng chỉ GDRs trên TTCK London. Việc tuyên bố sẽ lên sàn ngoại rồi sau đó

im hơi lặng tiếng cũng đang diễn ra ở các DN nhƣ Công ty CK Sài Gòn (SSI), Tập

đoàn Tân Tạo (ITA), Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí (PVF). Việc HĐV ở

nƣớc ngoài tuy là con đƣờng mới và nhiều lợi ích mà DNVN muốn tiềm kiếm tuy

nhiên con đƣờng đó có nhiều trở ngại cản bƣớc chân của DN trong tiến trình niêm

yết trên sàn ngoại. Năm 2013 tập đoàn Vingroup công bố thông tin về việc niêm yết

trái phiếu lên SGDCK với tổng giá trị 200triệu USD vào đầu tháng 11/2013,

Vingroup thông qua đại lý niêm yết của mình là Cliford Chance (Singapore). Đó là

một số trƣờng hợp tiêu biểu và nổi bật của DNVN trong thời gian vừa qua, có thành

công có thất bại tuy nhiên nó cũng là bài học cho các DNVN sau này.

2.3.1 Quá trình DN Cavico lên sàn Nasdaq.

2.3.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp Cavico.

Đƣợc thành lập ngày 29/02/2000 Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ Việt Nam

(Cavico Việt Nam) là một công ty tƣ nhân hàng đầu về lĩnh vực đầu tƣ – xây dựng

cơ bản với các ngành nghề chính nhƣ xây dựng công trình ngầm, đập thủy điện,

cầu, đƣờng giao thông, nhà cao tầng với phạm vi hoạt động trên cả nƣớc. Trải qua

53

những năm tháng xây dựng và phát triển, đến năm 2003 Cavico đã trở thành một

thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và NĐT chuyên nghiệp đƣợc các

khách hàng trong và ngoài nƣớc tin cậy thông qua việc tham gia thi công các dự án

lớn, trọng điểm của nhà nƣớc cũng nhƣ đầu tƣ vào các ngành nghề nhƣ phát triển cơ

sở hạ tầng, năng lƣợng, vật liệu xây dựng, khu du lịch và dịch vụ của đất nƣớc.

2.3.1.2 Con đƣờng niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán Nasdaq.

Vì không có tài chính vững chắc cũng nhƣ đáp ứng các điều kiện mà sàn Nasdaq

hay NYSE đƣa ra, Cavico đã đi đƣờng vòng trong việc niêm yết trên sàn chứng

khoán của thị trƣờng Mỹ. Để đƣợc niêm yết ở sàn Nasdaq, Cavico đã mua lại công

ty đang niêm yết trên sàn Pink Sheets sau đó là Sàn CK OTC Bulletin Board

(OTCBB) và cuối cùng là sàn CK Nasdaq. Quá trình diễn ra từ 2006 đến 2009 thì

Cavico chính thức niêm yết trên sàn Nasdaq nhƣ mục tiêu ban đầu đƣa ra.

Vào ngày 12/05/2006, Provential Holdings, Inc đã công bố hoàn tất vụ mua lại

tài sản của Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam với Công ty Agent155 Media Group.

Agent 155 Media Group là một công ty truyền thông đa phƣơng tiện, mã cổ phiếu

AGMG tại TTCK không chính thức (OTC). Sau khi sáp nhập và bị Cavico Việt

Nam kiểm soát, Cavico đổi tên thành Tổng Công ty Cavico - Cavico Corp. Cũng

bắt đầu từ ngày này, Cavico Corp sẽ đƣợc giao dịch với ký hiệu CVCP.PK trên

bảng Pink Sheets với mã số CUSIP mới là 149646101. Cavico cũng bỏ ra xấp xỉ 1,5

triệu USD cho hành trình niêm yết này và xúc tiến thực hiện việc gộp cổ phiếu.

Thƣơng vụ này đƣợc thực hiện cùng với việc tiến hành tách cổ phiếu ngƣợc theo tỷ

lệ 300-1. Provential Holdings cũng sẽ có một phần sở hữu nhỏ trong Cavico Corp

thay cho phí cung cấp dịch vụ cố vấn. Bằng cách sáp nhập, Cavico trở thành DNVN

đầu tiên niêm yết tại thị trƣờng giao dịch cổ phiếu tự do Mỹ Pink Sheets.

Sau thành công của việc sáp nhập thì Cavico tiến hành kiểm toán và hoàn thiện

tài liệu đúng tiêu chuẩn niêm yết kế toán mà một trong 2 sàn yêu cầu.

Sau buổi gặp mặt và trao đổi vào ngày 28/07/2006, đến ngày 18/08/2006 Cavico

Corp đã chính thức hợp tác với Jaspers & Hall để tiến hành kiểm toán và hoàn thiện

bộ tài liệu công bố đối với công ty niêm yết theo đúng tiêu chuẩn kiểm toán GAAP

54

của Mỹ. (Jaspers & Hall là công ty kiểm toán có trụ sở ở Colorado, là thành viên

Hội đồng Giám sát Kế toán các Công ty niêm yết tại Mỹ.)

Cavico thông báo đã lập hội đồng kiểm toán, bồi thƣờng và ấn định thành viên

hội đồng. Vào ngày 16/01/2007 Ban Giám đốc công ty thành lập hội đồng trên cơ

sở đánh giá công việc kiểm toán cho ba năm 2004- 2006 và nhằm chuẩn bị cho kế

hoạch niêm yết trên sàn giao dịch.

Sau một thời gian hoàn thiện chế độ kiểm toán cùng với việc ấn định thành viên

hội động đến ngày 03/04/2008, Cavico chính thức niêm yết trên Sàn chứng khoán

OTC Bulletin Board (OTCBB) với mã cổ phiếu là CVIC. Việc chuyển từ niêm yết

ở sàn Pink Sheets lên sàn CK OTC Bulletin Board (OTCBB) là một quá trình hết

sức khó khăn cũng đánh dấu một bƣớc tiến trong kế hoạch chuyển lên các sàn giao

dịch CK tiêu chuẩn nhƣ Nasdaq hay NYSE.

Đến ngày 18/9/2009, Cavico đã đƣợc Sở CK Hoa Kỳ phê duyệt với sự tƣ vấn

của ngân hàng Rodman & Renshaw LLC và chính thức đƣợc niêm yết trên sàn CK

Nasdaq.

Sau 2 năm niêm yết trên sàn từ năm 2009 đến giữa năm 2011 tƣởng mọi

chuyện dƣờng nhƣ “thuận buồm xuôi gió” đối với Cavico. Tuy nhiên, khi kết thúc

phiên giao dịch ngày 23/06, CAVO tiếp đà trƣợt dốc khi mất 0,02 USD xuống còn

80 cent/cổ phiếu (-2,44%).

Cho đến ngày 24/06/2011 Cavico đã nhận đƣợc cảnh báo từ sàn CK Nasdaq do

giá cổ phiếu CAVO giao dịch ở mức giá dƣới 1 USD trong 30 ngày giao dịch liên

tiếp. Theo cảnh báo, nếu đến 14/12/2011, giá cổ phiếu CAVO không tăng vƣợt 1

USD trong ít nhất 10 phiên liên tiếp, Nasdaq sẽ buộc phải thông báo về việc hủy

niêm yết với cổ phiếu này do vi phạm luật 5450 của sàn giao dịch CK Nasdaq (Luật

5450 áp dụng cho những DN nào có giá giao dịch dƣới 1 USD/cổ phiếu trong 30

ngày liên tiếp sẽ bị đƣa vào diện cảnh báo hủy niêm yết).

Tuy nhiên chƣa đến thời hạn 14/12/2011 thì sàn giao dịch CK Nasdaq đã thông

báo hủy niêm yết đối với mã cổ phiếu duy nhất của Việt Nam trên thị trƣờng Mỹ kể

từ ngày 06/07/2011. Lý do sàn Nasdaq đƣa ra là do công ty đã chậm nộp báo cáo

55

của năm tài chính kết thúc vào 31/12/2010. Đây là một điều kiện của Nasdaq đối

với các DN để đƣợc niêm yết trên sàn này. Trong trƣờng hợp này Cavico đã đệ

trình sàn Nasdaq gia hạn nộp báo cáo kết quả để có thể duy trì niêm yết nhằm mục

đích bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông. Tuy nhiên, Nasdaq đã từ chối yêu cần này

của Cavico.

Sau khi bị hủy niêm yết theo yêu cầu của Nasdaq thì cổ phiếu của Cavico vẫn

không đủ điều kiện giao dịch trên OTCBB lúc này cổ phiếu Cavico chỉ có thể đủ

điều kiện giao dịch trao tay trên thị trƣờng không chính thức “Grey Market”. Grey

market, là thị trƣờng tự do - nơi mua bán cổ phiếu trao tay. Sở dĩ gọi Grey Market

vì tính chất rủi ro trên thị trƣờng khá cao, mức độ an toàn trong giao dịch thấp (do

cổ phiếu giả, giao dịch tiền mặt lớn thông qua nhà môi giới tự do...), khách hàng

còn bị rủi ro về giá do không có thông tin thị trƣờng tại thời điểm giao dịch.

Nhƣng theo ngƣời đứng đầu của Cavico thì DN hiện vẫn đang tiếp tục thực hiện

hoàn thiện các báo cáo mà sàn Nasdaq yêu cầu và tin tƣởng rằng việc chậm trễ nộp

báo cáo cuối năm 2010 sẽ sớm đƣợc hoàn thiện và khắc phục. Việc Cavico cố gắng

bám trụ vào thị trƣờng CK vẫn không thể khắc phục đƣợc khi phiên giao dịch cuối

cùng vào ngày 07/07/2011 cổ phiếu này giảm tiếp 35% xuống còn 48 cent/cổ phiếu.

2.3.1.3 Nguyên nhân việc hủy niêm yết của Cavico và bài học kinh

nghiệm niêm yết sàn ngoại của Cavico

- Nguyên nhân:

Hoạt động kinh doanh ở trong nƣớc suy yếu: cuộc khủng hoảng kinh tế đã

ảnh hƣởng ít nhiều đến việc kinh doanh của DN trong nƣớc. Một số NĐT của

Cavico nói rằng những báo cáo của Cavico không rõ ràng. Việc HĐV ra nƣớc ngoài

là việc quan trọng nhằm thu hút lƣợng vốn lớn và lâu dài, tuy nhiên việc duy trì và

phát triển tình hình kinh doanh của DN trong nƣớc chiếm vị trí quan trọng hơn nó

giúp cho uy tín cũng nhƣ thƣơng hiệu của DN nâng cao trong mắt các NĐTNN.

Vi phạm lỗi công bố thông tin ở cả thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng Mỹ. Đối

với những sàn uy tín lớn trên thế giới thì việc công bố thông tin rất quan trọng (đặc

biệt là những bản báo cáo kế toán kinh doanh) bởi vì nó đƣợc hoạt động dựa trên

56

tính chính xác, minh bạch về hoạt động kinh doanh của các DN đang niêm yết trên

sàn. Đây cũng là một trong những lỗi nghiêm trọng mà Cavico gặp phải.

Chính vì vi phạm lỗi công bố thông tin mà cổ phiếu Cavico mất niềm tin của

NĐT vì vậy uy tín của DN cũng giảm sút trên thị trƣờng nƣớc ngoài.

Việc Cavico chọn thời gian đó để niêm yết cổ phiếu DN mình ra thị trƣờng

nƣớc ngoài là chƣa thuận lợi. Việc HĐV ngoại xét chung là vấn đề đúng trong thời

gian đó tuy nhiên do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế xuất phát từ Mỹ năm

2007-2008 cũng ảnh hƣởng rất lớn đến các NĐTNN đặc biệt là các NĐT Mỹ. Chính

vì vậy mà dẫn tới thất bại khi DN huy động vốn trong thời gian này.

- Bài học kinh nghiệm.

Hoàn thiện việc kiểm toán theo chế độ GAAP bởi đây là bƣớc quan trọng trong

kế hoạch của Công ty hƣớng đến niêm yết trên thị trƣờng cao cấp. Cavico đã dành

nhiều tháng thực hiện các công đoạn chuẩn bị cho quá trình này trên góc độ kế toán

Việt Nam và tin rằng việc chuyển sang chế độ kế toán của Mỹ sẽ suôn sẻ và đúng

chuẩn mực.

Ban Giám đốc Cavico có chuyến đi tới NewYork và Washington D.C để giới

thiệu với các ngân hàng đầu tƣ và các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp tại Mỹ.

Niêm yết tại thị trƣờng Mỹ, bắt đầu từng bƣớc từ Pink Sheets đến các thị trƣờng

cao cấp hơn nhƣ Nasdaq nằm trong chiến lƣợc HĐV của Cavico Việt Nam. Qua đó,

Cavico Việt Nam không chỉ thu hút đƣợc vốn mà nâng cao uy tín công ty ở trong

nƣớc, mang hình ảnh công ty ra nƣớc ngoài.

Cavico đã tiến hành sáp nhập để tiến hành niêm yết cửa sau trên TTCK Mỹ.

Những thành công của kế hoạch này ban đầu đã giúp Cavico tiết kiệm đƣợc thời

gian và chi phí chinh phục thị trƣờng Mỹ. Cavico đã quảng bá đƣợc tên tuổi của

mình trong giới đầu tƣ Mỹ bằng cách niêm yết thành công trên Nasdaq.

2.3.2 Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai - việc niêm yết chứng chỉ lƣu ký toàn cầu.

2.3.2.1 Nền tảng để Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai phát hành GDRs.

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai hiện là một trong những công ty BĐS có

quy mô vốn lớn nhất ở Việt Nam và hiện tại sở hữu 4 nhà máy sản xuất đồ gỗ, 1

57

nhà máy chế biến đá granite và 1 đơn vị xây dựng quy mô lớn. Khởi nghiệp từ năm

1990 là một phân xƣởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học sinh ở tỉnh đơn vị đến

việc xây dựng quy mô lớn. Hoàng Anh Gia Lai đang dần nâng vị thế của mình để

trở thành một trong những thƣơng hiệu lớn nhất Việt Nam.

Năm 2006 công ty đƣợc cổ phần hóa và chính thức đƣợc mọi ngƣời biết đến khi

niêm yết cổ phiếu trên HSX năm 2008 với mã cổ phiếu là HAG. Trong giai đoạn

khủng hoảng kinh tế thì DN vẫn đạt đƣợc mức tăng trƣởng bình quân 45%/năm và

lợi nhuận đạt 5,3%/năm.

Trong giai đoạn 2011-2012 thì DN đã đƣa tên tuổi của mình ra nƣớc ngoài bằng

việc HĐV thông qua phát hành GDRs tại LSE tiếp theo đó là phát hành trái phiếu

đó là hình thức huy động lƣợng vốn khổng lồ từ thị trƣờng nƣớc ngoài cũng nhƣ

đem thƣơng hiệu và hình ảnh DN ra thế giới.

2.3.2.2 Con đƣờng phát hành GDRs của tập đoàn.

Cuối năm 2007, một nhóm NĐT London cho biết rằng họ rất quan tâm đến HAG

và muốn đầu tƣ nếu DN đáp ứng đủ điều kiện. Khi đó trong nƣớc bắt đầu chịu ảnh

hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Việc HĐV qua TTCK Việt Nam

ngày càng hẹp dần khiến nhiều DN lao đao bên cạnh đó việc huy động từ việc vay

ngân hàng với lãi suất cao cũng là vấn đề đối với những DN đang có nhu cầu HĐV.

Trong tình trạng đó nếu DN tìm đƣợc vốn từ thị trƣờng nƣớc ngoài là sự may mắn.

Sau hơn 2 năm chuẩn bị từ 2007-2010 HAG trải qua 2 giai đoạn chính để phát

hành thành công GDRs với sự hỗ trợ tƣ vấn của SBS giúp NĐTNN tìm hiểu về thị trƣờng.

Giai đoạn 1: Giai đoạn tìm hiểu thị trường Việt Nam mất gần 2 năm chiếm

khoảng 70% quá trình. Thời gian này quy mô thị trƣờng Việt nam khoảng 35 tỷ

USD, không lớn so với quy mô của các NĐT London vốn là những NĐT dài hạn

quản lý khối tài sản khổng lồ lên tới hàng trăm tỷ USD. Các quỹ đầu tƣ London là

những NĐT chuyên nghiệp, rất cẩn trọng trong việc xem xét mọi thông tin DN.

Giai đoạn 2: Giai đoạn cung cấp thông tin cung cấp thông tin mà NĐT cần, các

báo cáo tài chính của HAG cũng phải hợp với chuẩn mực quốc tế. Để chuẩn bị cho

việc phát hành GDR, HAG trƣơc đó đã chuẩn bị những báo cáo tài chính đã qua

58

kiểm toán của công ty kiểm toán Ernst&Young (Mỹ) đảm trách, nên nhà tƣ vấn

SBS chỉ còn có việc cung cấp thông tin cho NĐT mà thôi. Giai đoạn cung cấp thông

tin là giai đoạn có tính chất quan trọng nhất trong quyết định đầu tƣ của đối tác.

Tóm lại để đi đến việc chấp thuận của NĐTNN thì các DN phải đáp ứng các yêu

cầu nhƣ công bố thông tin phải minh bạch và theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra Tập

đoàn này phải có tầm nhìn dài hạn và kế hoạch cụ thể cùng với khả năng hiện thực

hóa những chiến lƣợc đặt ra.

Là một DN đi đầu trong việc phát hành GDRs nên HAG phải mất gần 2 năm

trong việc triển khai các thủ tục phát hành và niêm yết GDRs cũng nhƣ chọn

NHLK, nhà tƣ vấn luật, tƣ vấn cấu trúc DN, tìm kiếm NĐT.

Ngày 23/03/2011, HAG chính thức công bố việc niêm yết và giao dịch

24.324.375 chứng chỉ lƣu ký toàn cầu (GDR) tại SGDCK London (LSE), thay vì

chọn con đƣờng niêm yết trực tiếp ở nƣớc ngoài. Điều đáng nói là HAG đã huy

động đƣợc 60 triệu USD qua đợt phát hành này và thu hút sự chú ý của các NĐT

quốc tế. Số chứng chỉ GDRs này đƣợc phát hành dựa trên số lƣợng 16.216.250 cổ

phiếu phổ thông mà HAG đã phát hành riêng lẻ cho Deutsche Bank Trust Company

Americas vào ngày 17/12/2010 với giá 72.000 đồng/cổ phiếu cộng với số 8.108.125

cổ phiếu thƣởng mà Công ty đã phát hành vào ngày 26/01/2011 cho cổ đông hiện

hữu theo tỷ lệ 2:1. Deutsche Bank Trust Company Americas đã phát hành 24,3 triệu

GDRs của HAG. Số chứng chỉ lƣu ký này đƣợc bán cho NĐTNN, sau đó đƣợc đem

niêm yết, giao dịch trên thị trƣờng thứ cấp. Trong trƣờng hợp của HAG, GDR đã

đƣợc niêm yết trên thị trƣờng Professional Securities Market (PSM) của LSE.

Deutsche Bank Trust Company Americas là NHLK đƣợc ủy thác để phát hành

GDRs. Các đơn vị thực hiện công tác tƣ vấn nghiệp vụ bao gồm Elara Capital và

Công ty CK SBS và đơn vị tƣ vấn pháp lý là Mayer Brown International LLP.

Việc phát hành thành công GDRs của HAG chƣa đƣợc gọi là kết thúc, sau khi

phát hành HAG sẽ bận rộn hơn trƣớc vì phải tuân thủ một số nghĩa vụ về báo cáo

thƣờng niên cả 2 sàn TP.HCM và London để tránh trƣờng hợp tƣơng tự nhƣ

Cavico. Chƣa hết, có thêm cổ đông là NĐT quốc tế, HAG phải tính đến sự phức tạp

59

trong quan hệ cổ đông và HAG và hoạt động kinh doanh hiệu quả sao cho các NĐT

quốc tế luôn chú ý đến GDRs của DN.

2.3.2.3 Lợi ích khi huy động vốn qua việc phát hành GDRs.

Về mặt HĐV theo thông tin của Bloomberg là HAG huy động đƣợc 56,5 triệu

USD để đầu tƣ vào dự án cao su và thủy điện còn thông tin trên LSE là 60 triệu

USD. Trong bối cảnh thị trƣờng tài chính Việt Nam hiện nay cùng với chính sách

thắt chặt tiền tệ với hiện trạng dòng tiền vào TTCK trong nƣớc còn yếu, việc gọi

vốn thông qua TTCK nƣớc ngoài là một kênh khả thi để giải quyết nhu cầu vốn. .

Ngoài ra về thƣơng hiệu, HAGL sẽ đƣợc lợi ở cả trong và ngoài nƣớc với tƣ

cách là DN đầu tiên của Việt Nam phát hành GDR tại LSE. Trong thông báo khi

niêm yết trên LSE, HAG đƣợc biết đến là một trong những DN lớn nhất ở Việt

Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực và đặc biệt nổi bật là nhà phân phối chính của

Câu lạc bộ Arsenal tại khu vực Đông Nam Á. Niêm yết trên LSE cũng là một cơ hội

để công ty này có thể thu hút thêm sự quan tâm của giới phân tích quốc tế và báo

chí nƣớc ngoài – một lợi ích cho những đợt gọi vốn sau này.

Sự ràng buộc về kế toán và pháp lý khi phát hành CP trực tiếp luôn là một rào

cản lớn đối với DNNN khi niêm yết tại thị trƣờng lớn nhƣ LSE. Chính vì vậy việc

phát hành GDRs sẽ giảm bớt đƣợc khoản trên thay vì niêm yết cổ phiếu trực tiếp.

Việc chọn lựa giao dịch tại sàn nào cũng rất quan trọng vì mỗi sàn có những

quy định khác nhau. Riêng đối với sàn PSM mà HAG đang niêm yết có thể tránh

đƣợc các điều kiện khắt khe hơn so với việc niêm yết trên Main Market. Ngoài ra,

niêm yết trên Main Market còn phải tuân thủ nhiều điều luật tại các thị trƣờng trong

Liên minh Châu Âu.

2.3.3 Trái phiếu quốc tế và hành trình thành công khi lên Sở giao dịch

chứng khoán Singapore của Vingroup.

2.3.3.1 Khái quát về tập đoàn Vingroup.

Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (gọi tắt là "Tập đoàn Vingroup"), tiền thân là

Tập đoàn Technocom, đƣợc thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi những ngƣời Việt

Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và thành công rực rỡ với

60

thƣơng hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom luôn có mặt trong

bảng xếp hạng Top 100 DN lớn mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000, Technocom -

Vingroup trở về Việt Nam đầu tƣ với ƣớc vọng đƣợc góp phần xây dựng đất nƣớc.

Tháng 01/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom và

chính thức hoạt động dƣới mô hình Tập đoàn (Tập đoàn Vingroup - Công ty CP).

Cuối năm 2013, với việc sở hữu và giữ quyền chi phối tại gần 30 dự án BĐS và

du lịch quy mô lớn, có vị trí đắc địa nhất tại khắp các đô thị và địa danh trên cả

nƣớc và có mức vốn hoá lớn nhất TTCK Việt Nam, Vingroup đang đƣợc đánh giá

là một trong những tập đoàn kinh tế tƣ nhân hùng mạnh, có sự phát triển năng động

và bền vững bậc nhất Việt Nam với nhiều tiềm lực hội nhập quốc tế để vƣơn lên

tầm khu vực và thế giới.

Cùng với sự phát triển mạnh cùng những cơ hội vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài

nơi hội tụ những NĐTNN lớn có thể cung cấp nguồn vốn dồi dào cho tập đoàn.

Điển hình giữa năm 2013, Vingroup đã niêm yết thành công 200 triệu USD TPQT

trên SGX thông qua đại lý niêm yết Clifford Chance (Singapore) Pte Ltd.

2.3.3.2 Chặng đuờng niêm yết thành công 200 trịêu USD TPQT của tập

đoàn Vingroup.

Ngày 13/11/2013, Tập đoàn đã hoàn tất hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu lên

SGDCK Singapore (SGT-ST).

Ngày 14/11/2013, SGX-ST đã có văn bản gửi đại lý niêm yết của Vingroup là

tập đoàn là Clifford Chance (Singapore) Pte Ltd thông báo toàn bộ TPQT của tập

đoàn trị giá 200 triệu USD đã đƣợc niêm yết và đƣa vào giao dịch chính thức từ

14/11/2013. Đây là lô trái phiếu đƣợc Vingroup phát hành với thời hạn 4-5 năm và

không có TSĐB. Toàn bộ trái phiếu có lãi suất cố định 11,62% /năm, đƣợc hai hãng

tín nhiệm Fitch và S&P đánh giá ở mức B+/ Ổn định và B/ Ổn định.

Chỉ sau 6 ngày roadshow chào bán trên toàn cầu, tập trung ở các trung tâm tài

chính lớn nhƣ HongKong, Singapore, London, LosAngeles, Boston và New York,

trái phiếu của Vingroup đã nhanh chóng nhận đƣợc sự quan tâm, đặt mua của hơn

100 NĐT toàn cầu với tổng nhu cầu đặt mua vƣợt gấp nhiều lần quy mô phát hành.

61

Trong số các NĐT tham gia vào thƣơng vụ có rất nhiều quỹ đầu tƣ lớn của thế giới

và rất nhiều trong số họ còn khá mới với tín dụng DNVN. Có 66% số Trái phiếu

đƣợc phân phối đến các công ty quản lý quỹ, 25% cho các ngân hàng quản lý tài sản

cá nhân, 9% dành cho Ngân hàng và các NĐT khác.

Trong thƣơng vụ này, Credit Suisse đóng vai trò là nhà điều phối toàn cầu cùng

với Deutsche Bank và ING là các ngân hàng đồng thu xếp dựng sổ cho giao dịch,

và kết hợp báo cáo tài chính của công ty kiểm toán Ernst and Young (Mỹ).

Vingroup cho biết, theo kế hoạch số tiền huy động từ đợt phát hành lần này sẽ

đƣợc Vingroup chuyển cho Công ty Vincom Retail - là công ty con sở hữu và vận

hành toàn bộ hệ thống các trung tâm thƣơng mại Vincom Center và Vincom Mega

Mall. Đây cũng chính là công ty đƣợc nhóm các NĐT quốc tế, dẫn đầu bởi Warburg

Pincus đầu tƣ mua 20% vốn vào quý II/2014. Vincom Retail dự kiến sẽ sử dụng

khoản vay chủ yếu cho mục đích phát triển các dự án mới của mình trên toàn quốc.

2.3.3.3 Kinh nghiệm phát hành thành công trái phiếu quốc tế.

Yếu tố dẫn đến thành công của Vingroup trong đợt phát hành TPQT.

Thứ nhất, các NĐT nhìn thấy ở Vingroup một tiềm năng phát triển mạnh và ổn

định với việc sở hữu một khối lƣợng tài sản lớn có khả năng sinh lời cao. Đó là

những dự án hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực BĐS và Du lịch có quy mô, đẳng

cấp quốc tế.

Thứ hai, Vingroup đƣợc đánh giá là một DN khá minh bạch trên sàn niêm yết

HOSE, luôn công bố thông tin đầy đủ, kiểm toán DN bởi những tổ chức kiểm toán

quốc tế chính vì vậy đƣợc các NĐT đánh giá cao.

Thứ ba, DN phải có đội ngũ điều hành, quản trị là những thành viên có năng lực

quản trị đủ để nhà đầu tƣ tin tƣởng vào chiến lƣợc kinh doanh và khả năng sinh lời

trong tƣơng lai.

Thứ tư, đƣợc biết, để tiến hành thƣơng vụ quan trọng này, Vingroup cũng đã

mời tổ chức Credit Suisse - một Ngân hàng Đầu tƣ uy tín hàng đầu thế giới làm đơn

vị tƣ vấn và bảo lãnh duy nhất cho đợt phát hành. Đây cũng là đối tác đã đồng hành

62

với Vingroup trong các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi quốc tế và khoản vay

chuyển đổi quốc tế của Vingroup từ 2009 đến nay.

Thứ năm, DN phải có kế hoạch phát triển kinh doanh rõ ràng giúp cho NĐT có

thể đánh giá đƣợc tình hình hoạt động của DN bên cạnh đó còn cho thấy tiềm năng

phát triển kinh doanh trong tƣơng lai.

2.4 Đánh giá chung Doanh nghiệp Việt Nam khi niêm yết ra nƣớc ngoài.

2.4.1 Thành tựu đạt đƣợc của Doanh nghiệp Việt Nam khi niêm yết ra nƣớc

ngoài.

Từ sau khi trong nƣớc rầm rộ việc Cavico niêm yết sàn Mỹ năm 2006 thì cho

tới thời điểm hiện nay chỉ có một số ít DN niêm yết thành công ở sàn ngoài nhƣng

chỉ là niêm yết trái phiếu hoặc GDRs. Điển hình một số DN nhƣ Hoàng Anh Gia

Lai phát hành thành công GDRs tại LSE hoặc Tập đoàn Vingroup phát hành thành

công trái phiếu quốc tế. Tuy không thành công hoàn toàn nhƣng bƣớc đầu đã có

những thành công nhất định.

Huy động đƣợc một lƣợng vốn lớn từ thị trƣờng nƣớc ngoài nhằm bổ sung vốn

cho hoạt động kinh doanh trong nƣớc. Những DN này đều là những DN có vị trí

đầu ngành trong nƣớc có nhu cầu vốn lớn để đầu tƣ và họat động chính vì vậy

lựơng vốn này đã giúp các DN ngày càng phát triển và mở rộng thị trƣờng.

Để đáp ứng đựơc các yêu cầu và tiêu chuẩn của các sàn ngoại khi niêm yết thì

các DN đã có sự hợp tác với một số ngân hàng hoặc các tổ chức tƣ vấn tài chính lớn

và có uy tín trên quốc tế. Qua đó giúp DN có thêm đƣợc sự hợp tác và kinh nghiệm

làm việc với những tổ chức quốc tế chuyên nghịêp.

Hệ thống quản trị của DN cải thiện và chuyên nghịêp hơn trƣớc và theo tiểu

chuẩn của các sàn nhƣ Nasdaq hay LSE. Hệ thống quản trị đóng vai trò quan trọng

và cũng là đầu tàu giúp DN định hƣớng và phát triển hiệu quả chính vì sự cải tiến

tích cực này giúp DNVN ngày càng có cơ hội làm việc cách hịêu quả và chuyên

nghiệp hơn trƣớc.

Báo cáo tài chính là một trong những yếu điểm của các DNVN hiện nay. Sau

khi niêm yết trên sàn ngoại thì báo cáo tài chính của 3 DN đã đựơc cải thiện giúp

63

DN cung cấp rõ ràng các thông tin cho các NĐT quốc tế và trong nƣớc. Không

những vậy đây là kinh nghiệm giúp các DN trong nƣớc học hỏi và hoàn thiện báo

cáo tài chính.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân khi Doanh nghiệp Việt Nam niêm yết ra nƣớc

ngoài.

Việc huy động vốn bằng các hình thức khác nhau trên thị trƣờng nƣớc ngoài ban

đầu các DN đã có những kết quả đáng chú ý, tuy nhiên bên cạnh đó còn có những

hạn chế mà DN gặp phải bao gồm các hạn chế xuất phát từ bên trong DN và các

yếu tố khách quan bên ngoài DN.

2.4.2.1 Hạn chế.

- Xuất phát từ bên trong doanh nghiệp.

Tính minh bạch trong báo cáo tài chính của nƣớc ta hiện nay tƣơng đối thấp và

kém tin cậy. Tuy đã niêm yết trên sàn ngọai với việc công bố thông tin minh bạch

nhƣng đa số các DN vẫn chƣa sẵn sàng trong việc công bố thông tin ra bên ngoài vì

lý do bảo mật thông tin nội bộ. Chính vì vậy mà các NĐTNN sẽ có cái nhìn không

tốt khi DN không muốn công bố thông tin, làm cho lòng tin của các NĐT sẽ giảm

xuống kéo theo hệ lụy DN sẽ mất uy tín trên thị trƣờng tài chính quốc tế.

Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức và quản trị của DN hiện nay chƣa hiệu quả, công

bằng đặc biệt là việc chọn các vị trí Giám đốc nhƣng khi ra sân chơi quốc tế thì yêu

cầu tính độc lập cao trong HĐQT. Điển hình nhƣ ở sàn NYSE và Nasdaq quy định

đại đa số các thành viên là Giám đốc độc lập, một chủ tịch HĐQT không đƣợc kiêm

nhiệm quá 2 nhiệm kỳ để đảm bảo tính minh bạch. Hay trên sàn SGX thì giám đốc

độc lập là ngƣời không có quan hệ với công ty kể các công ty con, công ty mẹ hoặc

các chi nhánh ngoài ra số lƣợng thành viên độc lập trong HĐQT chiếm 1/3 trong

tổng số thành viên HĐQT là thành viên độc lập không điều hành.

Chƣa có đội ngũ nhân viên chuyên về mảng NYCK ra các SGDCK uy tín trên

thế giới. Do đó trong quá trình niêm yết các DN vừa làm vừa học dẫn đến tình trạng

thời gian kéo dài và kết quả không đạt hiệu quả cao. Hầu hết các DN hiện nay niêm

yết trên sàn ngoại đều phụ thuộc vào việc tƣ vấn của các tổ chứ tƣ vấn nƣớc ngoài

64

với chi phí cao, nhƣng do các công ty tƣ vấn sẽ không hiểu hết toàn bộ nội lực của

DN nhƣ: tình hình tài chính, các hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tiềm năng phát

triển của các DN. Chính vì vậy, nguồn nhân lực xuất phát từ bên trong DN nếu hoạt

động tốt sẽ mang lại hiệu quả rất cao khi DN niêm yết ở nƣớc ngoài.

Một số doanh nghiệp vẫn chƣa đánh giá đúng đƣợc tình hình hoạt động. Việc

huy động vốn từ nƣớc ngoài hiện nay rất cần thiết tuy nhiên các chủ doanh nghiệp

cần phải có cái nhìn toàn diện và tổng quan về tình hình hoạt động của doanh

nghiệp. Cần phải xác định đúng hƣớng huy động vốn của Doanh nghiệp mình thông

qua hình thức nào. Có nhiều cách huy động vốn nƣớc ngoài khác nhau không nhất

thiết là chỉ có việc phát hành cổ phiếu, các Doanh nghiệp nƣớc ta có thể huy động

bằng hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành chứng chỉ lƣu ký toàn cầu với

điều kiện hoặc các quy định nới lõng hơn. Do đó doanh nghiệp cần phải phân tích

kỹ lƣỡng trƣớc khi ra quyết định HĐV bằng hình thức nào sao có lợi cho DN nhất.

- Xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp.

Các báo cáo ở nƣớc ta hiện nay vẫn theo tiêu chuẩn Việt Nam nhƣng các báo

cáo của DN khi niêm yết sàn ngoại đều áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS);

tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) hoặc phù hợp với các quy tắc kế toán

chung của Hoa Kỳ (US GAAP). Sự khác biệt lớn nhất của kế toán Việt Nam

(VAS) so với kế toán thế giới là việc ghi nhận định giá tài sản của DN theo tiêu

chuẩn quốc tế định giá theo giá thị trƣờng còn Việt Nam định giá theo giá gốc.

Chính vì vậy mà khi NYCK sàn ngoại thì các báo cáo tài chính, kế toán Việt Nam

không đƣợc công nhận.

Theo quy định pháp luật Việt Nam về giới hạn tỷ lệ vốn của NĐTNN trong

công ty đại chúng hay niêm yết chiếm 49%. Điều này làm hạn chế việc HĐV từ các

NĐTNN hơn nữa sẽ làm giảm bớt sự hấp dẫn của các NĐT lớn đối với CK Việt

Nam vì họ không có khả năng thâu tóm DN vì không nắm quá bán vốn của DN

niêm yết.

Hơn nữa về việc mở tài khoản ngoại tệ tại các TCTD nƣớc ngoài không có quy

định cụ thể. Điều đó làm cho các NĐTNN muốn mua CK của DN không biết phải

65

làm thế nào để thanh toán cho DN. Điều đó gây cản trở cho các DN trong nƣớc và

NĐTNN. Sau khi nhận đƣợc nguồn vốn huy động từ NYCK sàn ngoại thì việc mua

bán ngoại tệ của các DN thƣờng gặp khó khan.

2.4.2.2 Nguyên nhân.

- Nguyên nhân chủ quan.

So với các DNNN cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh thì DN nƣớc ta vẫn là

những DN nhỏ và non trẻ. Nguyên nhân là do nƣớc ta xuất phát đi lên từ XHCN sau

thời gian chiến tranh cùng chế độ bao cấp làm cho nền kinh tế Việt Nam có xuất

phát điểm thấp hơn so với các DNNN đặc biệt là các DN từ Châu Âu và Châu Mỹ.

Vì vậy khi ra biển lớn thì các DNVN vẫn là “những con cá bé” trong đại dƣơng so

với các DN họat động lâu năm trong lĩnh vực khác nhau.

Các báo cáo tài chính DNVN vừa là nguyên nhân gây ra một số khó khăn và trở

ngại cho DN còn khi NYCK ra nƣớc ngoài thì theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Do

thời gian gần 10 năm trở lại đây mới xuất hiện hiện tƣợng đƣa CK ra nƣớc ngoài

chính vì vậy mà các DN vẫn chƣa thay đổi kịp với những điều kiện mà sàn đƣa ra.

Hơn nữa việc thay đổi báo cáo theo tiểu chuẩn quốc tế tƣơng đối khó khăn và đòi

hỏi một thời gian tƣơng đối dài nên đòi hỏi phải có khoản chi phí lớn khi thay đổi

tiêu chuẩn báo cáo tài chính.

Các DN vẫn còn giữ định kiến những thông tin phải đựơc bảo mật và không

đƣợc công bố ra bên ngoài. Do các hoạt động đầu cơ trên thị TTCK Việt Nam và

những mặt chìm nên các DN thƣờng cẩn trọng trong việc công bố thông tin đặc biệt

việc quản lý TTCK ở Việt Nam vẫn còn bất cập, chƣa minh bạch rõ ràng so với các

TTCK khác trên thế giới. Hơn nữa, một số DN khi gặp phải khó khăn trong họat

động kinh doanh sẽ không công bố thông tin bất lợi cho DN nếu không các NĐT

lúc này sẽ bán cổ phiếu ảnh hƣởng giá cổ phiếu giảm dẫn đến tình hình DN ngày

càng trầm trọng. Chính những lý do đó mà các DNVN vẫn không muốn công bố

toàn bộ thông tin ra bên ngòai vì vậy các NĐT trong và ngoài nƣớc cho rằng các

báo cáo tài chính ở các DNVN thiếu minh bạch.

66

Hầu nhƣ HĐQT của các DN nƣớc ta hiện nay đều là ngƣời nhà hoặc bạn bè, họ

làm việc trên sự tin tƣởng nhau chứ không dựa trên tính công bằng và hiệu quả

trong quản trị hiệu quả của DN. Hơn nữa việc quy định thời gian làm việc của các

giám đốc không quy định rõ ràng và cụ thể nhƣ các DNNN. Chính những lý do trên

mà các DNVN họat động kém hiệu quả và công bằng.

Thời gian gần đây việc HĐV từ TTCK nƣớc ngoài mới phát triển mạnh mẽ,

chính vì vậy chƣa một DN nào ở Việt Nam có đội ngũ hay chuyên viên về mảng

NYCK ra nƣớc ngoài. Đây cũng là một trong những thiếu sót của các DN hay các

Tập đoàn lớn ở Việt Nam vì chƣa có cái nhìn lâu dài và toàn diện trong việc tìm

nguồn vốn huy động để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Nguyên nhân khách quan.

Hiện nay vẫn chƣa có một văn bản quy định rõ ràng cho các DNVN có nhu cầu

niêm yết sàn ngoại hoặc nếu có thì quy định chƣa cụ thể chính điều đó gây trở ngại

cho các DN nƣớc ta hiện nay. Theo khảo sát của tổ chức Political and Economic

Risk Consultancy (PERC) năm 2008, Việt Nam thƣờng đứng vị trí cuối danh sách

các nƣớc Châu Á về đào tạo nguồn nhân lực.

Việc pháp luật Việt Nam quy định về “giới hạn tỷ lệ vốn của NĐTNN trong

công ty đại chúng hay DN niêm yết” vì Nhà nƣớc ta lo sợ các NĐTNN sẽ thâu tóm

các DNVN đặc biệt khi các Ngân hàng Việt Nam cổ phần hóa và HĐV ra nƣớc

ngoài bằng hình thức NYCK thì việc thâu tóm càng dễ thực hiện hơn. Chính vì vậy

mà Nhà nƣớc ta đã đƣa ra mức trần về tỷ vốn của NĐTNN để bảo vệ lợi ích cho các

DN trong nƣớc khỏi bị thâu tóm và ổn định nền kinh tế trong nƣớc.

Quy định về các vấn đề liên quan đến các tài khoản ngoại tệ cũng nhƣ mua bán

ngoại tệ thì pháp luật Việt Nam hạn chế vì nƣớc ta vẫn hoạt động theo chế độ tập

trung; Nhà nƣớc sẽ quản lý những ngành nghề và lĩnh vực liên quan đến ngoại tệ,

vàng,….để Nhà nƣớc có thể kiểm soát toàn bộ tình hình. Vì pháp luật của Việt Nam

còn lõng lẽo và luôn thay đổi chính vì vậy việc quản lý vẫn chƣa đạt hiệu quả cao,

để tránh tình trạng đầu cơ và làm của các nhà đầu cơ gây thiệt hại cho DN và NĐT

67

trong nƣớc chính vì vậy Nhà nƣớc kiểm sóat chặt chẽ việc mua bán và mở tài khoản

ngoại tệ.

2.5 Phân tích thực trạng Doanh nghiệp Việt Nam niêm yết chứng khoán

trên Sở giao dịch chứng khoán Singapore.

SGX là thị trƣờng có tính thanh khoản cao nhất Châu Á. Theo đánh giá của

Liên đoàn TTCK Thế giới dựa vào vòng xoay vốn, đây là thị trƣờng có tính thanh

khoản đứng thế 9 trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng, sau: Đài Loan, Hàn

Quốc, Thẩm Quyến, Thái Lan, Nhật, Úc. Bên cạnh đó các DNNN tạo thành 46%

tổng vốn cổ phần trên toàn thị trƣờng, SGX là một trong những TTCK đƣợc quốc tế

hóa nhất tại Châu Á. Hơn thế nữa, các thủ tục NYCP của các DNNN tại SGX tƣơng

đối đơn giản, với chi phí thấp hơn so với TTCK khác. Chính những điểm trên đã

thu hút các DNVN có mong muốn NYCK của DN mình trên SGX. Chính những lý

do đó mà các DNVN hiện nay hầu nhƣ có mong muốn là niêm yết sàn SGX. Để

thực hiện đuợc quá trình niêm yết sàn ngoại thì DNVN cần phải biết đánh giá đựơc

năng lực của DN nhƣ thế nào, điểm mạnh điểm yếu ra sao, chính phủ nƣớc ta tạo

điều kiện cơ hội cho DNVN mình hay không hay sự hợp tác giữa SGX và sàn CK

của Việt Nam có trải đƣờng cho các DN khi niêm yết không và thách thức cùng với

nguy cơ mà DNVN gặp phải khi niêm yết.

Việc khảo sát các DN khi phân tích tôi chỉ tập trung các DN là các công ty cổ

phần tƣ nhân không phân tích các DN thuộc tập đoàn Nhà nƣớc hoặc là các Ngân

hàng vì giữa các DN không có sự tuơng quan đồng đều về tài chính, tiềm lực và

cũng nhƣ là quy mô. Việc phân tích này dựa trên mẫu là những DN trong quá khứ

hoặc hiện tại đang có nhu cầu niêm yết ở sàn ngoại đặc biệt hƣớng tới là sàn

Singapore. Nhóm các DN này dựa trên cơ sở là Hội thảo Đầu tƣ “Ngày DN Việt

Nam 2013” do SGDCK Tp Hồ Chí Minh (HOSE) vào ngày 23/8/2013, phối hợp

với Daiwa Capital Markets Singapore Limited (Daiwa), đã diễn ra tại trụ sở của

Daiwa tại Singapore. Sự kiện thƣờng niên này là cơ hội để các công ty niêm yết duy

trì mối quan hệ với các NĐT hiện tại cũng nhƣ tìm kiếm cơ hội với những NĐT

tiềm năng. Các DN. Các DN tham gia trong sự kiện này là Công ty cổ phần Viễn

68

Thông (FPT), Công ty Cổ phần Gemadept (GMD), công ty cổ phần Hoàng Anh Gia

Lai (HAG), Tổng công ty phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC), Công ty cổ phần tập

đoàn MaSan (MSN), Công ty cổ phần đầu tƣ Nam Long (NLG), tổng công ty cổ

phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí PV Drilling (PVD), Công ty cổ phần sữa

Vinamilk (VNM) bên cạnh đó còn có Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (VIC),

Công ty cổ phần Kinh Đô (KDC) và Công ty cổ phần mía đƣờng nhiệt điện Gia Lai

(SEC).

 Điểm mạnh:

+ Những DNVN có ý định niêm yết sàn ngoại đa số là các DN lớn có tiềm lực

tài chính vững mạnh. Đó cũng là điều kiện để DN đáp ứng yêu cầu của sàn ngoại

hơn thế nữa bênh cạnh yêu cầu về tài chính còn có khác khoản khác nhƣ chi phí

niêm yết, chi phí nhà bảo lãnh, tƣ vấn. Lúc này, thì tài chính là yếu tố cần thiết giúp

DN có thể trang trải mọi khoản chi phí bỏ ra.

+ Những DN này đều là những DN có tầm nhìn rộng, có kế hoạch dài hạn trong

tuơng lai về lĩnh vực mà họ kinh doanh. Một số DN lớn có uy tín trên thị trƣờng

trong nƣớc nhƣ VIC, HAG, VNM đều là những DN có tâm nhìn xa biết chuyển

hƣớng đầu tƣ sao cho phù hợp với từng giai đoạn hoặc thời kỳ kinh tế trong nƣớc và

thế giới.

+ Là những DN có uy tín và thuơng hịêu trên thị trƣờng, họat động nhiều năm

trong lĩnh vực kinh doanh chính vì vậy học có một lƣợng đầu ra và đầu vào tuơng

đối lớn và ổn định mang tính chất lâu dài và bên cạnh đó còn có kinh nghịêm trong

lĩnh vực kinh doanh chính của họ. Đó chính là những ƣu điểm và là thế mạnh mà

các DN đang có sẵn.

 Điểm yếu:

+ Điểm quản trị của các DNVN bình quân năm 2013 chỉ là 42,5 điểm, thấp hơn

một số nƣớc trong khu vực nhƣ:Indonesia, Philppines, Singapore, Malaysia và Thái

Lan.

69

Biểu đồ 2.9: Quản trị Doanh Nghiệp của 6 nƣớc Đông Nam Á

Nguồn: ASEAN Corporate Governance Scorecard

Nguyên nhân chính khiến các DNVN không đƣợc đánh giá cao là khuôn khổ

quản trị còn thiếu minh bạch, không phân biệt rõ vai trò, chức năng của chủ sở hữu

với ngƣời điều hành. Đại diện Ủy ban Giám sát tài chính cho biết hiện chỉ có 23%

lãnh đạo DNVN hiểu rõ khái niệm và nguyên tắc của quản trị DN, còn đa phần vẫn

nhầm lẫn giữa khái niệm quản trị và điều hành. Chính vì vậy, các DN chƣa có

những định hƣớng tốt để giúp DN hoàn thiện cho việc niêm yết.

+ Bên cạnh đó, báo cáo tài chính của các DN nói trên và DNVN còn thiếu minh

bạch, chính xác và tin cậy đối với các NĐTNN. Đặc biệt khi niêm yết sàn

Singapore thì báo cáo tài chính cũng là một trong yếu tố quan trọng trong việc niêm

yết thành công. Đây chính là nhuợc điểm lớn của DNVN chƣa làm đƣợc.

+ Vì phạm vi họat động trong nƣớc là chủ yếu chính vì vậy các DN thƣờng

không có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực họat động nƣớc ngoài. Việc niêm yết

sàn ngoại đòi hỏi các DN cần phải nghiên cứu kỹ luỡng, có kinh nghịêm trong họat

động này thì việc niêm yết sẽ thụân lợi hơn. Đây cũng là thiếu sót cho các DNVN

khi vuơn ra thế giới.

+ Không thể phủ nhận một thực tế rằng, các DN có tài chính lớn ở nƣớc ta

thƣờng là các tập đoàn kinh doanh trên nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.

Tuy nhiên, việc đầu tƣ dàn trải này có thể gây ra nhiều khó khăn cho DN khi đăng

70

ký niêm yết tại TTCK nƣớc ngoài, cụ thể nếu việc kinh doanh tại các ngành nghề

đó không hiệu quả, sẽ ảnh hƣởng đến lợi nhuận chung của DN. Sự loãng hóa,

không tập trung của các kênh đầu tƣ chính của DN niêm yết sẽ làm giảm đáng kể

khả năng niêm yết thành công của các DN.

 Cơ hội

+ Việc ký kết thỏa thuận giữa UBCK Nhà nƣớc Việt Nam SGDCK về kết nối

giao dịch CK và bản ghi nhớ hợp tác giữa Trung tâm Giao dịch CK Hà Nội (HOSE)

và SGDCK TPHCM (HASTC) với SGX thể hiện nỗ lực chung trong việc xây dựng

TTCK một cách ổn định, bền vững giữa hai nƣớc. Singapore còn đƣa ra chính sách

khuyến khích các DN đến gặp trực tiếp họ trƣớc khi nộp đơn chính thức để họ tƣ

vấn và đƣa ra những lời khuyên để tránh chi phí không cần thiết và đỡ mất thời gian

cho DN.

+ Dựa vào kinh nghiệm của các DN đi trƣớc nhƣ Cavico; Hoàng Anh Gia Lai

hay tập đoàn Vingroup là các DN có những bƣớc đi tiên phong trong việc đƣa CK

DN ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Bằng những cách thức và con đƣờng khác nhau

nhƣng học cũng đã để lại bài học kinh nghiệm cho các DN sau này khi niêm yết.

+ Việc niêm yết thị trƣờng nƣớc ngoài giúp DNVN học hỏi đựơc những kinh

nghiệm về việc quản lý DN, điều hành họat động DN hay một số lĩnh vực khác

nhằm giúp DN hoàn thiện hơn trong tơng lai.

 Thách thức

+ Sự khác biệt về chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực kế toán Việt

Nam (VAS). Đa số các quốc gia thƣờng sẽ công nhận các báo cáo kế toán đƣợc

thực hiện theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), hoặc tiêu chuẩn báo cáo tài chính

quốc tế (IFRS), hoặc phù hợp với các quy tắc kế toán chung của Hoa Kỳ (US

GAAP). Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các DNVN hiện nay phải áp dụng

hệ thống sổ sách kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Vì thế, những

đơn vị Việt Nam đã lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán trong nƣớc

(VAS) cần phải nghĩ đến việc lập báo cáo tài chính theo IFRS trƣớc khi có kế họach

niêm yết trên sàn nƣớc ngoài.

71

+ Dù niêm yết tại sàn ngoại, DN vẫn phải đảm bảo tỷ lệ nắm giữ của NĐTNN ở

sàn trong nƣớc là 49% và 30% đối với tổ chức tín dụng. DN gần hết room của

NĐTNN sẽ phải điều chỉnh, khống chế tỉ lệ này theo yêu cầu. Ngoài ra, UBCKNN

chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết về niêm yết ở nƣớc ngoài ngoại trừ Dự thảo

04.04 - Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số vấn đề liên quan tới Luật CK.

+ Rào cản kỹ thuật khác là số lƣợng cổ phiếu, nhƣ trƣờng hợp HAGL chọn tỷ lệ

chuyển đổi cổ phiếu so với GDR là 1:1. Trên thực tế, giữa việc chọn mua 1 cổ phiếu

giá $10 và 10 cổ phiếu giá $1, NĐTNN sẽ lựa chọn phƣơng án thứ 2 do tính thanh

khoản cao hơn. Lý do là họ chỉ quan tâm tới mức vốn hóa (số lƣợng cổ phần X giá

cổ phần) vì sàn ngoại không áp dụng mệnh giá 10.000 đồng nhƣ ở Việt Nam.

72

Kết luận chƣơng 2

Trong chƣơng 2, tác giả đã đƣa ra cái nhìn khái quát về TTCK những năm đầu

cũng nhƣ thời kỳ hƣng thịnh nhất của TTCK Việt Nam khi mà nhu cầu niêm yết ra

sàn ngoài của các DNVN đang manh nha thực hiện. Những năm gần đây sau cuộc

ảnh hƣởng bởi suy thoái toàn cầu thì các DN này hầu nhƣ đều dậm chân tại chỗ và

các kế hoạch đó đều bị lãng quên. Bên cạnh đó cũng đã có một số DN đã thành

công trong việc đƣa CK ra nƣớc ngoài bằng những con đƣờng khác nhau trên

TTCK khác nhau với những loại CK khác nhau. Ở đây tác giả phân tích 3 trƣờng

hợp của 3 DN lớn là Cavico; Hoàng Anh Gia Lai và Vingroup với 3 thị trƣờng CK

lớn trên thế giới đó là: Nasdaq; London và Singapore của 3 loại CK đó là cổ phiếu;

GDRs và TPQT. Thông qua 3 DN trên rút ra đƣợc những thành tựu đạt đƣợc nhƣng

bên cạnh đó tìm hiểu những mặt hạn chết trong quá trình niêm yết và những nguyên

nhân gây ra những hạn chế trên để các DN niêm yết sau này rút kinh nghiệm các

DN đi trƣớc.

Mặt khác, tác giả đi chuyên sâu vào việc nghiên cứu về TTCK Singapore để tìm

hiểu về giá trị vốn hóa thị trƣờng, có bao nhiêu sàn trên SGX và các tiêu chuẩn; thời

gian niêm yết và phí niêm yết của từng loại CK: cổ phiếu, trái phiếu và GDRs đó

cũng là những điều kiện và là cơ sở đầu tiên khi các DNVN có ý định muốn niêm

yết SGDCK Singapore. Từ việc tìm hiểu về thị trƣờng, điều kiện trong nƣớc để tìm

hiểu và phân tích các DNVN đã có những điểm mạnh nào cần phải phát huy; những

điểm yếu cần phải khắc phục, những cơ hội khi niêm yết ở Singapore để DN nắm

bắt và cuối cùng là nguy cơ mà DN gặp phải khi niêm yết trên sàn.

Dựa vào những gì phân tích ở trên để có thể đi tìm hiểu nguyên nhân để từ đó

đƣa ra các giải pháp thiết thực dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của DN từ

đó DNVN có thể niêm yết thành công trên TTCK Singapore cũng nhƣ các TTCK

khác trên thế giới.

73

CHƢƠNG 3 – GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NIÊM YẾT

THÀNH CÔNG TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN SINGAPORE.

3.1 Định hƣớng cho các DNVN niêm yết trên SGDCK nƣớc ngoài năm 2020.

Cùng hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn

chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu về nguồn vốn cho các DN hiện nay đặc biệt là

các DN có tiềm lực kinh tế lớn hoặc những DN có những chiến lƣợc đầu tƣ hiệu

quả. Để thu hút đƣợc các NĐTNN và mong muốn quảng cáo hình ảnh thƣơng hiệu

ra nƣớc ngoài cùng với việc nguồn HĐV dài hạn thì việc niêm yết ra thị trƣờng

nƣớc ngoài là cách đầu tiên để DN bƣớc đầu tiên thực hiện. Bên cạnh đó,

UBCKNN cũng đã thấy tầm quan trọng cũng nhƣ lợi ích của hoạt động NYCK ra

nƣớc ngoài đối với DN trong nƣớc và sự phát triển của TTCK nên đã từng bƣớc xây

dựng và dần hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động niêm yết này.

Khung pháp lý cho hoạt động NYCK ra nƣớc ngoài đƣợc xây dựng trên cơ sở

Luật CK (2006, và đặc biệt là Nghị định số 14/2007/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật CK ban hành ngày 19/01/2007.

Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 14, TCPH phải đáp ứng 3 điều kiện khi

thực hiện chào bán CK ra nƣớc ngoài và Điều 15 cũng quy định rõ điều kiện NYCK

tại SGDCK nƣớc ngoài. Bên cạnh những điều kiện nói trên, ngày 20/08/2010 Chính

phủ đã ban hành Nghị định số 84/2010/ND-CP sửa đổi một số điều của Nghị định

14, theo đó đã bổ sung thêm một điều kiện mà yêu cầu TCPH phải “tuân thủ các

quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối”. Nhìn từ góc độ quản lý ngoại hối,

việc NYCK tại nƣớc ngoài đƣợc xem là một hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài và chịu

sự điều chỉnh của pháp lệnh ngoại hối và Nghị định 160/2006/NĐ-CP. Trong đó,

một số vấn đề đáng lƣu tâm nhƣ các giao dịch, thanh toán, chuyển tiền liên quan

đến giao dịch vãng lai giữa ngƣời cƣ trú và không cƣ trú thì đƣợc tự do thực hiện

khi mua chuyển ngoại tệ ra nƣớc ngoài. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 160

yêu cầu các tổ chức đƣợc phép phát hành CK bằng ngoại tệ ở nƣớc ngoài phải có

một tài khoản vốn phát hành CK bằng ngoại tệ tại TCTD đƣợc phép và thực hiện

việc thu chi ngoại tệ thông qua tài khoản này theo quy định của NHNN Việt Nam.

74

Đây có thể xem là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc mua ngoại tệ để trả lãi, cổ tức

cho NĐTNN khi mua CK của DNVN. Hơn thế nữa vào ngày 22/12/2010 UBCKNN

đã đƣa ra lộ trình năm 2013-2020 “Có chủ trƣơng áp dụng mô hình quản lý theo

kiểu tƣ nhân hóa SGDCK” điều này sẽ làm thúc đẩy cho sự phát triển TTCKVN.

Hơn nữa UBCK đang có chủ trƣơng áp dụng mô hình theo kiểu quản lý tƣ nhân

hóa và đã đƣợc nhắc tới trong hội nhigj triển khai nhiệm vụ phát triển TTCK năm

2010 của UBCKNN diễn ra ngày 22/01/2010 và đƣa ra lộ trình từ 2013-2020 mục

tiêu cổ phần hóa hai SGDCK HNX và HOSE.

Đó là những gì mà UBCKNN đã làm đƣợc trong thời gian qua tuy nhiên bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại một số pháp lý khi DNVN thực hiện NYCK ra nƣớc ngoài.

Từ định hƣớng của UBCKNN và những mặt tồn tại, tôi đƣa ra một số giải pháp

nhằm khắc phục và nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý của UBCKNN đối với việc

niêm yết ra nƣớc ngoài của DNVN và một số giải pháp về phía DN trong quá trình

tìm hiểu đối với hoạt động niêm yết trên sàn nƣớc ngoài (cụ thể sàn SGX).

3.2 Giải pháp vĩ mô.

Để việc NYCK ra nƣớc ngoài đạt đƣợc thành công và đem lại lợi ích thực sự cho

DN, thì Nhà nƣớc ta cần phải có một hệ thống pháp lý rõ ràng, cụ thể trong từng

trƣờng hợp và cần phải bổ sung một số quy định liên quan đến việc niêm yết ra

nƣớc ngoài nhƣ quy đổi ngoại tệ, những vấn đề đăng ký, lƣu ký, thanh toán bù trừ.

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc niêm yết chứng khoán ra nƣớc

ngoài.

Việc phân tích những vấn đề trong khung pháp lý của Việt Nam đối với việc

chào bán CK ra nƣớc ngoài và các tiêu chí, điều kiện của SGX dành cho các DNNN

dự kiến niêm yết. Trên cơ sở đó, đƣa ra một số khuyến nghị đến các DNVN nhằm

đảm bảo hoạt động NYCK ra nƣớc ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam cũng nhƣ

pháp luật quốc gia niêm yết, qua đó nâng cao hiệu quả HĐV cũng nhƣ kinh doanh

của các DNVN.

75

3.2.1.1 Các quy định các luật chứng khoán của Việt Nam quy định về

việc niêm yết CK ra nƣớc ngoài của các DNVN.

Việc NYCK ra nƣớc ngoài của DNVN hiện nay trƣớc hết phải tuân thủ theo

những quy định của pháp luật Việt Nam. Khung pháp lý cho hoạt động niêm yết

này đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở Luật Chứng Khoán (2006) và Nghị định số

14/2007/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Chứng khoán. Nhà nƣớc cần ban hành các quy định hƣớng dẫn cụ thể từng trƣờng

hợp đối với việc NYCK của các DNVN bên cạnh đó cần phải thay đổi một số điều

kiện trong việc NYCK ra nƣớc ngoài nổi bật một số điều nhƣ sau:

- Về đối tượng được NYCK ra nước ngoài: Các quy định về điều kiện để TCPH

chào bán CK ra nƣớc ngoài của pháp luật CK hiện hành cho phép các CTCP, công

ty TNHH đƣợc quyền NYCK ra nƣớc ngoài. Tuy nhiên pháp luật lại không quy

định rõ cơ chế chào bán CK ra nƣớc ngoài của loại hình công ty TNHH. Việc mở

rộng loại hình DN khi niêm yết ra nƣớc ngoài là có tiến bộ hơn so vói luật DN năm

2005 tuy nhiên quy định này làm phát sinh một số vấn đề khi công ty TNHH một

thành viên hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên niêm yết.

+ Nếu đƣợc niêm yết thì cụ thể tỷ lệ tham gia góp vốn của NĐTNN sẽ là .bao

nhiêu và giới hạn nhƣ thế nào?

+ Vì là loại hình TNHH sẽ không thể phát hành cổ phần bởi lẽ phần quyền của

các thành viên trong công ty đƣợc đại diện bởi phần vốn góp của họ. Và khi niêm

yết các sàn ngoài sẽ xử lý nhƣ thế nào.

+ Theo quy định số lƣợng thành viên tối đa trong công ty TNHH là 50 trong khi

việc phát hành CK phải lên đến hàng nghìn cổ phiếu chính điều đó là không thể phù

hợp với loại hình công ty này.

Chính vì những bất cập trên theo tôi không cần phải thay đổi đối tƣợng niêm

yết sàn ngoại vì đối với công ty TNHH muốn niêm yết sàn ngoại cách tốt nhất là

thay đổi loại hình công ty thành công ty cổ phần trƣớc khi niêm yết.

- Yêu cầu niêm yết: Việc yêu cầu niêm yết trong nƣớc trƣớc khi niêm yết ra

nƣớc ngoài theo quy định luật CK Việt Nam thì không bắt buộc tuy nhiên trên thực

76

tế thì UBCKNN luôn đòi hỏi các DNVN phải niêm yết trong nƣớc. Yêu cầu này

không dựa trên cơ sở pháp lý nào và cũng tạo thêm những khó khăn cho các DN dự

định niêm yết ở nƣớc ngoài. Chính vì vậy, UBCKNN cần phải quy định cụ thể rõ

ràng trong trƣờng hợp này để các DN không khỏi bối rối khi niêm yết đó là đƣa yêu

cầu DN phải niêm yết ở TTCK trong nƣớc trƣớc khi đƣợc niêm yết ở nƣớc ngoài

nhƣ điều kiện bắt buộc trong khuôn khổ pháp luật CK. Việc đáp ứng điều kiện niêm

yết trong nƣớc xuất phát cũng là do nhà nƣớc muốn đảm bảo giữ tài sản của các DN

có tiềm năng kinh tế lớn tại Việt Nam và thúc đẩy TTCK trong nƣớc, trong bối cảnh

mà mức vốn hóa tại thị trƣờng trong nƣớc còn khá thấp.

- Quy định rõ ràng về việc công bố thông tin trong luật chứng khoán để bảo vệ

NĐT: Với TTCK non trẻ nhƣ nƣớc ta hiện nay thì việc công bố thông tin cũng là

một trong những yếu tố nhằm thu hút NĐT nƣớc ngoài. Khi các DNVN niêm yết

trên sàn ngoại thì các NĐTNN cũng sẽ theo dõi tình hình DN trên TTCK trong

nƣớc chính vì vậy UBCKNN cần phải quy định trong luật CK rõ ràng, xử lý nghiêm

minh hơn và có những biện pháp đủ mạnh nhằm hạn chế các hành vi thao túng,

lũng đoạn thị trƣờng hoặc làm giá. Và phải có khung pháp lý xử phạt nghiêm minh

nếu vi phạm trong trƣờng hợp nào thì sẽ xử phạt theo đúng mức độ nghiêm trọng

mà việc vi phạm đó gây ra và trƣờng hợp nặng nhất là việc hủy niêm yết trên TTCK

trong nƣớc và cấm niêm yết trên TTCK nƣớc ngoài.

- Quy định về việc chia cổ tức cho các cổ đông: Vì chuẩn mực kế toán ở nƣớc

ta khác với chuẩn mực kế toán Singapore chính vì vậy dẫn tới hiện tƣợng khi các

DNVN lỗ hoặc lãi khi niêm yết thì việc phân chia cổ tức cho các cổ đông sẽ nhƣ thế

nào mà vẫn đảm bảo sự công bằng cho các NĐT trong nƣớc và NĐTNN.

3.2.1.2 Tăng giới hạn tỷ lệ vốn của NĐTNN trong công ty niêm yết.

Theo quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ

về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên TTCK Việt Nam, giới hạn sở hữu

của các NĐT ngoại với công ty đại chúng là 49%, với các NHTM là 30%. Nếu DN

gần hết room của NĐTNN sẽ phải điều chỉnh, khống chế tỉ lệ này theo yêu cầu.

Ngoài ra, UBCKNN chƣa có văn bản hƣớng dẫn chi tiết về niêm yết ở nƣớc ngoài

77

ngoại trừ Dự thảo 04.04 - Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số vấn đề liên quan tới

Luật CK. Việc giới hạn về tỷ lệ vốn góp trong công ty đại chúng/niêm yết cũng sẽ

giảm sự hấp dẫn của các NĐT lớn đối với CK của DNVN vì họ có thể không có khả

năng thâu tóm DN vì không nắm quá bán vốn của công ty niêm yết.

Với mức tỷ lệ này, các DN cho là chƣa thoả đáng và cần nới “room” lên 60%

thay vì 49%. Nếu mới “room” theo yêu cầu hiện nay lên 60% thì sau một thời gian

nửa kịch bản đòi nâng trần cao hơn 60 % nhƣ 49% hiện nay lại tái diễn. Vấn đề của

chúng ta là làm thế nào để cho thị trƣờng minh bạch, để thu hút đƣợc nguồn vốn

trên thị trƣờng nƣớc ngoài, chứ không đơn thuần chỉ là việc nới room để thu hút

vốn nhanh từ các tổ chức ngoại. Vì vậy, đây không phải là giải pháp an toàn bền

vững về mặt dài hạn. Thay vào đó, Bộ Tài chính, UBCKNN cần nghiên cứu gỡ bỏ

các thủ tục hành chính, nghiên cứu phát triển loại hình cổ phiếu không có quyền

biểu quyết, không hạn chế sở hữu nƣớc ngoài, hƣớng tới cho phép NĐTNN nắm

giữ các chứng chỉ lƣu ký cổ phiếu này, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng tỉ lệ sở hữu của

các NĐT ngoại, nhƣng không ảnh hƣởng đến đến quyền biểu quyết.

3.2.1.3 Quy định rõ ràng về việc mua bán ngoại tệ đối với các DN niêm

yết.

Nhìn từ góc độ quản lý ngoại hối, việc NYCK tại nƣớc ngoài đƣợc xem là một

hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài và chịu sự điều chỉnh của pháp lệnh ngoại hối và

Nghị định 160/2006/NĐ-CP. Trong đó, một số vấn đề đáng lƣu tâm nhƣ các giao

dịch, thanh toán, chuyển tiền liên quan đến giao dịch vãng lai giữa ngƣời cƣ trú và

không cƣ trú thì đƣợc tự do thực hiện khi mua chuyển ngoại tệ ra nƣớc ngoài. Tại

khoản 2 Điều 27 Nghị định 160 chỉ yêu cầu TCPH Việt Nam mở một tài khoản

nƣớc ngoài tại TCTD đƣợc phép tại Việt Nam để nhận bất kỳ khoản ngoại tệ nào

thu đƣợc từ quá trình niêm yết, mà không quy định TCPH phải mở tài khoản tại

nƣớc dự định NYCK. Việc quy định không cụ thể và rõ ràng này dẫn tới việc khi

các NĐTNN đặt mua CK thì việc thanh toán của họ gặp khó khăn bằng chứng là

học không thể chuyển tiền giao dịch vào tài khoản của TCPH tại Singapore hoặc

nếu các TCTD nơi mà DNVN mở tài khoản nƣớc ngoài mà không có chi nhánh

78

hoặc văn phòng đại diện nào ở Singapore thì việc thanh toán trở nên khó khăn và

rắc rối đối với các NĐTNN và cả DNVN khi niêm yết ở Singapore.

3.2.2 Dần thay đổi về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính.

Trở ngại lớn của việc niêm yết trên sàn ngoại hiện nay là khác biệt giữa chuẩn

mực kế toán Việt Nam (VAS) so với chuẩn mực quốc tế (IAS hoặc tiêu chuẩn báo

cáo tài chính quốc tế (IFRS), hoặc phù hợp với các quy tắc kế toán chung của Hoa

Kỳ (US GAAP)). Mặc dù VAS xây dựng dựa trên nền tảng của IAS nhƣng sự khác

biệt lớn nhất là về:

- Cách thức định giá trị tài sản của DN - hầu hết các chuẩn báo cáo tài chính kế

toán quốc tế sẽ dựa trên giá thị trƣờng của tài sản, trong khi đối với chuẩn Việt Nam

thì giá trị tài sản của DN đƣợc ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.

- Theo IAS, báo cáo tài chính bắt buộc phải hợp nhất kể cả giữa niên độ và cuối

năm, tuy nhiên VAS không yêu cầu ở giữa niên độ.

- Cách tính thu nhập trên vốn cổ phần cơ bản (EPS) cũng thể hiện quan điểm

khác nhau. VAS quy định lãi tính EPS cơ bản gồm cả lãi không dành cho cổ đông

nhƣ quỹ trích phúc lợi, khen thƣởng cho nhân viên, trong khi IAS yêu cầu lãi tính

EPS chỉ thuộc về cổ đông.

Với những điểm khác biệt trên thì việc thay đổi chuẩn mực kế toán trong ngắn

hạn là không thể và việc thay đổi này là rất tốn kém. Chính vì vậy, thay đổi chuẩn

mực kế toán cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế phải thay đổi trong thời gian dài và

thay đổi từng bƣớc một và phạm vi áp dụng từ các DN mới niêm yết trên sàn đến

DNVN có quy mô lớn và cuối cùng là các DN vừa và nhỏ. Vì việc đáp ứng các yêu

cầu về số liệu tài chính đòi hỏi DN phải có bộ dữ liệu quá khứ với chi phí cao, có

thể chuyển đổi theo chuẩn nƣớc ngoài, yêu cầu minh bạch cao và bắt buộc thiết lập

tốt quan hệ với NĐT.

3.2.3 Lựa chọn các nhà tƣ vấn, bảo lãnh có uy tín trên thế giới.

Việc niêm yết ra nƣớc ngoài ngoài đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn niêm yết

thì lựa chọn nhà tƣ vấn bảo lãnh là bƣớc rất quan trọng dẫn tới thành công trong

việc niêm yết hay không. Các nhà tƣ vấn hay nhà bảo lãnh phải là những tổ chức có

79

uy tín lớn trên thế giới, phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động niêm yết. Đó

là các tổ chức tài chính kinh nghiệm, có mạng lƣới để chào bán CK trên phạm vi

toàn cầu và có hiệu quả cao; họ cũng sẽ đảm bảo bao tiêu CK nếu tại thời điểm

niêm yết việc mua bán CK không thuận lợi. Nhà bảo lãnh bao tiêu sẽ cùng các

chuyên gia pháp lý và tài chính tham gia tƣ vấn DN trong việc chuẩn bị các hồ sơ

niêm yết phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng. Việc DNVN ban đầu sẽ suy nghĩ về

khoản chi phí khá cao thì thuê các tổ chức này tuy nhiên những gì mà các tổ chức

mang lại đó là họ làm việc có kinh nghiệm lâu năm phạm vi hoạt động trên toàn cầu

họ sẽ biết thị trƣờng nào phù hợp với DN đang có nhu cầu niêm yết; thời gian từ lúc

bắt đầu đến khi DNVN đƣợc chính thức niêm yết trên sàn ngoại là tƣơng đối ngắn;

sự uy tín của họ sẽ giúp DN rất nhiều khi niêm yết sàn ngoại và là điều kiện đầu

tiên mà NĐTNN muốn đầu tƣ vào CK của DN đó tại nƣớc mà họ muốn niêm yết.

Chính vì vậy mà UBCKNN cần phải có mối quan hệ hợp tác thân thiết, bền vững

và lâu dài đối với các tổ chức trên. Để khi các DNVN nào có nhu cầu niêm yết sàn

ngoại thì có thể hỗ trợ kịp thời để tránh tốn kém thời gian và tiền bạc trong quá

trình niêm yết. Bên cạnh đó UBCKNN cần phải có danh sách các tổ chức tƣ vấn

bảo lãnh này và tƣơng ứng với nó là chi phí các DN bỏ ra khi mời họ về làm bão

lãnh bao tiêu. Dựa vào đó DN nào có đủ tiềm lực tài chính để thuê các tổ chức

tƣơng ứng và phù hợp với điều kiện tài chính của DN.

Làm nhƣ vậy thì UBCKNN đã giúp đƣợc các DN rút ngắn thời gian rất nhiều

trong việc tìm kiếm nhà bảo lãnh và sẽ có một khung chi phí có sẵn để các DN có

thể tham khảo giá cả cho phù hợp.

3.3 Giải pháp vi mô.

Có thể thấy, điều kiện NYCK tại TTCK Singapore đối với DNVN rất phức tạp

và khắt khe so với DNVN hiện nay. DN sẽ phải giải quyết những vấn đề về mặt

pháp lý và kinh doanh (nhƣ cơ cấu tổ chức, điều kiện tài chính v.v..) đã đƣợc nêu tại

phần trên trƣớc khi tiến hành đăng ký niêm yết tại nƣớc ngoài. Bên cạnh đó cũng có

một số vấn đề thực tiễn mà DN phải lƣu ý khi chuẩn bị NYCK ra nƣớc ngoài.

80

3.3.1 Đối với việc niêm yết cổ phiếu.

3.3.1.1 Cần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tại DN.

Việc quản trị một DN hiệu quả cũng là một trong những yếu tố mà các sàn SGX

đánh giá các DN niêm yết. Theo Clare Roberts, Pauline Weetman Paul Gordon,

2002 nghiên cứu rằng quản trị DN là phƣơng tiện của sự tín nhiệm, trung thành và

giao phó của nhiều bên liên quan. Đặc biệt đối với các DN niêm yết trên SGX yêu

cầu phải có một giám đốc độc lập để có thể đánh giá độ tin cậy, tính hiệu quả trong

quá trình làm việc của ban kiểm toán DN. Sự độc lập này sẽ làm cho tính tin cậy và

chính xác về hoạt động của DN sẽ đƣợc nâng cao vì các NĐT tai Singapore không

thể biết rõ ràng về hoạt động của DN nhờ tính độc lập này sẽ có cái nhìn chuẩn xác

hơn giúp các NĐT có thể đầu tƣ vào DN đó. Hơn thế nữa việc có giám đốc độc lập

sẽ bảo vệ quyền lợi của NĐT và tính độc lập cao đối với HĐQT.

Đối với các DN đang có ý định nhu cầu niêm yết sàn SGX thì việc nhân sự cần

phải có sự sắp xếp theo quy định của sàn SGX ngay từ ban đầu. Vì đa số các

DNVN đặc biệt là các DN lớn thì những ngƣời có cổ đông lớn vừa nằm trong

HĐQT vừa kiêm tổng giám đốc nhằm ràng buộc lợi ích của bản thân với lợi ích của

DN, tuy nhiên điều này khi niêm yết tại SGX sẽ gặp khó khăn để chuyển đổi và tìm

một giám đốc độc lập, để có thể tiết kiệm thời gian và chi phí để tìm một nhân tài

thích hợp với vị trí này thì DN cần phải tốn thời gian dài để đánh giá đúng vào vị trí này.

Đối với các DN đã hoạt động lâu thì có thể thay tìm các nhân tài phù hợp vị trí

này để có thể hoàn thiện đƣợc tính chuyên nghiệp hóa cách quản trị của DN đồng

thời có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của sàn quy định. Việc thay đổi này tƣơng đối khó

khăn và phức tạp đối với DN lớn hay tập đoàn nhƣng các DN có thể thay đổi từ từ

bắt đầu từ việc tìm kiếm nhân sự phù hợp với vị trí giám đốc.

Chính vì vậy thay đổi chất lƣợng của HĐQT là hết sức cần thiết khi muốn DN

vƣơn ra thị trƣờng vốn thế giới thông qua việc niêm yết tại SGX. DN nên thiết kế

thang đo đánh giá hiệu quả hệ thống quản trị của HĐQT tại DN để các NĐT tại

Singapore có thể tự mình đánh giá, nhận xét đƣợc tình hình quản lý của HĐQT tại

DN mà họ muốn đầu tƣ.

81

3.3.1.2 Cải thiện hệ thống kế toán và tính minh bạch trong các báo cáo

tài chính của DN.

- Cải thiện hệ thống kế toán tại Doanh nghiệp.

Theo quy định của Việt Nam thì chế độ VAS vẫn chƣa thay đổi so với chuẩn kế

toán của quốc tế, để đảm bảo đúng theo chế độ kế toán Việt Nam và đủ tiêu chuẩn

kế toán sàn SGX thì DNVN có thể học hỏi kinh nghịêm từ các DN có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài tại Việt Nam hoặc các tập đoàn đa quốc gia. Trên thực tế, các DN có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại nƣớc ta thƣờng đƣợc cơ quan chức năng cho phép thiết

lập hai chế độ kế toán tồn tại song song đó là VAS và chuẩn quốc tế mà họ muốn

đăng ký. Đây cũng kinh nghiệm giúp các DNVN đang có dự định NYCK tại thị

trƣờng nƣớc ngoài cũng có thể tham khảo thực tiễn này và xin phép thiết lập một

chế độ báo cáo tài chính kế toán song song tƣơng tự.

- Tính minh bạch trong báo cáo tài chính DN

Báo cáo tài chính là dạng báo cáo rất quan trọng để NĐTNN có thể đánh giá

tình hình họat động cũng nhƣ theo dõi tài chính của DN mà họ đầu tƣ . Tuy nhiên

báo cáo tài chính ở Việt Nam hiện nay đƣợc đánh giá là thiếu minh bạch chƣa, rõ

ràng và xảy ra một số bất cập. Bƣớc đầu tiên các DNVN cần phải đầu tƣ nhiều hơn

vào hệ thống thông tin quản lý (MIS) để giúp cung cấp thông tin chính xác, kịp thời

và phù hợp.

Bƣớc tiếp theo là phát triển trong nội bộ tổ chức, từ quản lý cấp cao đến đội ngũ

nhân viên, một văn hóa xem trọng dữ liệu kế toán nhƣ một tài sản giá trị đối với

kinh doanh, và chất lƣợng thông tin tạo ra một lợi thế cạnh tranh thực sự. Hiện nay,

nhiều DNVN chƣa quen với việc cung cấp thuyết minh rõ ràng của báo cáo tài

chính đã đƣợc công bố. Việc phát triển này sẽ giúp cho DNVN khi niêm yết tại

SGX sẽ đáp ứng kịp thời những báo cáo tài chính về tất cả những lĩnh vực liên quan

tới DN nhƣ: tình hình tài chính, sở hữu và quản trị DN để có thể đảm bảo việc lên

sàn và việc duy trì niêm yết trong quá trình niêm yết tại SGX để rút kinh nghiệm từ

bài học của công ty Cavico khi niêm yết sàn Nasdaq.

82

3.3.1.3 Tập trung vào những ngành nghề mà các DN có thế mạnh.

Các DN có nhu cầu HĐV ra nƣớc ngoài hầu hết là những DN lớn hoặc là các

DN thuộc tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, điểm lợi thế của họ là nguồn tài chính lớn, có

nhiều dự án đầu tƣ kéo theo việc đầu tƣ dàn trãi vào các lĩnh vực mà họ không am

hiểu họăc chuyên sâu. Nói nhƣ vậy không có nghĩ là DN họăc tập đoàn nào cũng

đầu tƣ nhiều lĩnh vực mà không thành công điển hình là Đoàn Nguyên Đức (Bầu

Đức) là Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã có những

mảng đầu tƣ đánh giá đúng xu thế thị trƣờng tuy nhiên trƣờng hợp nhƣ Bầu Đức là

rất hiếm. Nhƣng sự loãng hóa, không tập trung của các kênh đầu tƣ chính của DN

niêm yết sẽ làm giảm đáng kể khả năng niêm yết thành công của các DN này trên

TTCK nƣớc ngoài. Do đó, các DNVN chuẩn bị niêm yết trƣớc hết cần phải cơ cấu

lại quy mô ngành nghề kinh doanh, tập trung vào các ngành nghề chính sinh lợi cho

DN và đồng thời cắt giảm, thoái vốn đối với những ngành nghề, lĩnh vực kinh

doanh không hiệu quả. DN nên có sự cố vấn của các tổ chức tài chính quốc tế có

kinh nghiệm về vấn đề này.

3.3.1.4 Đánh giá đúng tổng thể tình hình hoạt động của Doanh nghiệp và

chọn đúng thời điểm niêm yết.

Bài học từ Cavico là một thực tế chứng minh các DN hiện nay niêm yết đã rất

khó khăn và việc duy trì niêm yết tại sàn ngoại càng khó khăn hơn nữa. Để tránh đi

vào vết xe của Cavico thì các DN đang có nhu cầu niêm yết sàn SGX cần phải đánh

giá đúng DN mình hiện nay đang có ƣu điểm và thế mạnh gì, việc duy trì niêm yết

trong tƣơng lai.

Và điều quan trọng mà không phải DN nào cũng có thể nhận thức đƣợc đó là

phải chọn đúng thời điểm để niêm yết. Trong khi việc niêm yết thành công là hiếm

hoi, các DNVN có khuynh hƣớng xem xét rằng việc NYCK ra nƣớc ngoài là xu thế

phải có và không ngại theo đuổi mục tiêu này nhƣ một phong trào, mà chƣa cân

nhắc đúng mức hiệu quả của việc đạt đƣợc tiến trình này. Đôi khi, diễn tiến sa sút

của nền kinh tế thế giới nói chung và TTCK nói riêng cũng buộc các DN phải tính

toán lại. Điển hình công ty Vinamilk là sự cân nhắc khôn ngoan nói trên. Có thể nói,

83

vào thời điểm cuối năm 2008, Vinamilk là một trong số ít các DNVN tại thời điểm

này đã có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện NYCK tại SGX và hoàn tất các thủ tục

đăng ký niêm yết tại SGX cùng với sự đồng ý giúp đỡ và hợp tác của sàn này. Tuy

nhiên, HĐQT của Công ty đã quyết định ngƣng niêm yết vì tình hình kinh tế thế

giới nói chung và kinh tế Singapore nói riêng tại thời điểm đƣợc niêm yết đang

trong thời kỳ khủng hoảng tài chính trầm trọng và việc niêm yết ra nƣớc ngoài rất

có khả năng sẽ gây ra thiệt hại không nhỏ cho Công ty. Và quyết định giữ vị thế

vững chắc tại TTCK trong nƣớc ngay sau đó đã có những kết quả to lớn về mặt kinh

tế cho DN, khi mà TTCK Việt Nam đã tăng “phi mã” vào giữa năm 2009. Nhƣng

một khía cạnh đáng lƣu ý ở đây là việc đạt yêu cầu niêm yết tại SGX đã đóng một

vai trò quan trọng để Vinamilk chứng minh tiềm lực kinh tế và hiệu quả kinh doanh

trƣớc các NĐT trong nƣớc và quốc tế.

3.3.2 Đối với việc phát hành và niêm yết trái phiếu.

Không yêu cầu cao nhƣ việc niêm yết cổ phiếu tuy nhiên việc niêm yết trái phiếu

tại Singapore thì các DN cần phải đáp ứng theo đúng yêu cầu mà sàn SGX đƣa ra:

3.3.2.1 Cung cấp đầy đủ tình hình hoạt động cho Nhà đầu tƣ.

Các DNVN hiện nay tƣơng đối yếu kém về việc cung cấp hoặc công bố thông tin

ra bên ngoài, việc này các nhà quản trị cho rằng vì học muốn bảo vệ các thông tin

“mật” cho DN tuy nhiên các NĐTNN lại cho rằng các DNVN làm việc chƣa hiệu

quả hoặc công bố thông tin không đầy đủ hoặc sai thông tin sẽ làm ảnh hƣởng đến

việc đầu tƣ của họ. Đối với việc niêm yết trái phiếu trên sàn SGX thì việc niêm yết

này không yêu cầu điều kiện khắt khe nhƣ việc niêm yết trái phiếu tuy nhiên SGX

cũng có một số yêu cầu mà DN phải đáp ứng.

Không yêu cầu bản cáo bạch của DN nhƣng DN phải cung cấp các tài liệu trong

đó chứa các thông tin về các hoạt động đầu tƣ của DN cho các NĐT. Việc này đƣợc

coi là yêu cầu quan trọng và tiêu chí cần thiết đối với DN muốn HĐV bằng hình

thức phát hành trái phiếu. Các thông tin cung cấp cho NĐT phải rõ ràng và chi tiết

để họ có thể hiểu rõ đƣợc quá trình và các NĐT trƣớc đó để có thể đánh giá đƣợc

tình hình hoạt động của DN bởi việc mua trái phiếu DN thì các NĐT đang đứng

84

trên vai trò là chủ nợ. Việc cho một DN vay tiền thì các NĐT cần phải cân nhắc

thận trọng trƣớc khi cho vay do không có bản cáo bạch thì các NĐT ở Singapore

phải dựa vào tài liệu mà DN cung cấp.

3.3.2.2 Phải có nhà tƣ vấn và bảo lãnh hoặc các công ty luật có uy tín ở

Singapore.

Việc niêm yết thành công trái phiếu của Vingroup một phần là tập đoàn này đã

chuẩn bị kỹ lƣỡng khâu chọn tổ chức tƣ vấn và bảo lãnh đó là tổ chức Credit Suisse

- một Ngân hàng Đầu tƣ uy tín hàng đầu thế giới làm đơn vị tƣ vấn và bảo lãnh và

là Ngân hàng duy nhất bảo lãnh cho đợt phát hành của Vingroup. Việc chọn tổ chức

tƣ vấn và bảo lãnh là một bƣớc rất quan trọng trong khâu chuẩn bị nó đóng vai trò

yếu tố quyết định đến sự thành công trong việc HĐV này.

Ngoài ra việc niêm yết trái phiếu trên sàn SGX cũng bắt buộc phải có sự tham

gia của công ty luật ở Singapore. Các công ty luật này đƣợc chỉ định làm đại lý

niêm yết tại SG; điều này cho thấy rằng các công ty luật giúp các DN hiểu đƣợc luật

khi tham gia vào việc HĐV thị trƣờng này đặc biệt đây là công ty luật ở Singapore

sẽ giúp các NĐT tại Singapore và thế giới yên tâm hơn vì công ty luật này đặt tại

nƣớc sở tại là Singapore. Để chọn một công ty luật là đại lý niêm yết thì các DNVN

trƣớc khi huy động cần phải tìm hiểu xem các công ty luật Singapore hiện nay bao

gồm những công ty nào, công ty nào có uy tín trên thị trƣờng tài chính Singapore và

hơn thế nữa là chi phí khi thuê các công ty luật này bảo lãnh và tƣ vấn. Các DN cần

phải cân nhắc và thận trọng trƣớc khi phát hành chứng khoán nợ trên SGX.

Cuối cùng là TCPH phải chỉ định một đại lý chi trả tại Singapore khi các vấn đề

xảy ra. Đây cũng là 1 trong những điều kiện bắt buộc khi phát hành chứng khoán

nợ. Do đặc điểm là chứng khoán nợ nên SGX cần phải có những yêu cầu về các đại

lý chi trả nếu nhƣ TCPH gặp sự cố hoặc rủi ro trong quá trình hoạt động kinh

doanh. Việc tìm đại lý chi trả khi phát hành trái phiếu tƣơng đối khó khăn do uy tín

các DNVN tại SGX chƣa cao nên các ngân hàng vẫn còn lƣỡng lự khi trở thành đại

lý chi trả. Để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm trên các DNVN có thể tìm đại lý chi trả

85

thông qua công ty luật hoặc tổ chức tƣ vấn, bảo lãnh, các tổ chức có thể phối hợp

giúp đỡ DNVN trong quá trình hoàn thiện các điều kiện mà SGX đƣa ra.

3.3.3 Đối với việc phát hành chứng chỉ lƣu ký toàn cầu.

Cũng giống nhƣ việc niêm yết trái phiếu thì việc phát hành GDR cầu phải đáp

ứng các yêu cầu của SGX đƣa ra. Tuy nhiên đối với việc niêm yết GDRs thì bắt

buộc phải niêm yết trên sàn Mainboard là sàn tƣơng đối khó khăn đòi hỏi những

yêu cầu và tính tuân thủ chặt chẽ đối với các TCPH. Đó cũng là một trong thách

thức đối với DNVN khi phát hành chứng chỉ lƣu ký toàn cầu.

Nhu cầu GDR đã và đang gia tăng mạnh vì các NĐT cần đa dạng hóa danh mục

đầu tƣ, giảm chi phí, gỉảm mức độ rủi ro. Trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tƣ

trên toàn cầu, các NĐT thƣờng phải đối mặt với nhiều thách thức khi đầu tƣ trực

tiếp vào thị trƣờng của các nƣớc đang phát triển hoặc mới nổi, đặc biệt là gặp nhiều

khó khăn trong việc nhận thông tin của TCPH, các thách thức trong việc thanh toán

và việc chuyển đổi ngoại tệ không rõ ràng và tốn kém. Tuy nhiên, số lƣợng DN sử

dụng công cụ này để HĐV còn khá hạn chế ở Việt Nam, do đó để việc phát hành

chứng chỉ này trở nên phổ biết và đƣợc sử dụng một cách hiệu quả thì cần phải có

biện pháp từ các TCPH.

Đối với việc phát hành GDRs thì đơn giản và thời gian tƣơng đối nhanh hơn so

với việc phát hành SDRs tuy nhiên điểm lợi thế của SDRs là niêm yết cả hai sàn đặc

biệt là các DNVN là những DN nhỏ việc đáp ứng sàn Catalist dễ hơn so với

Mainboard. Nhƣng bài luận văn này tôi chỉ đề cập tới hình thức phát hành chứng

chỉ lƣu ký toàn cầu tại SGX. Các DN cần chủ động tiếp cận các chuẩn mực kế toán

quốc tế và hầu hết các quy định của các sàn chứng khoán trên thế giới yêu cầu các

DN phải công bố báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và soạn theo tiêu chuẩn kết

toán quốc tế IFRS của 3 năm tài chính trƣớc khi niêm yết. Vì vậy các DN cần phải

lập ra kế hoạch chi tiết các công việc mà DN phải làm và thực hiện trong tƣơng lai

và từng bƣớc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản trị chuyên nghiệp và hiệu quả

hơn. Tích cực tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới và phát triển các dự án khả thi

và có tiềm năng phát triển trong tƣơng lai dài là điều cần thiết. Việc này giúp DN

86

thu hút các NĐT Singapore và các NĐT khác đây cũng là bƣớc quan trọng trong

việc niêm yết thành công GDRs.

Ngoài ra các DN còn phải cải thiện sự minh bạch trong việc công bố thông tin,

áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong việc trình bày các báo cáo tài chính và có

quan hệ tốt với các tổ chức tài chính trong và ngoài nƣớc và lựa chọn nhà tƣ vấn

niêm yết chuyên nghiệp giúp DN có thể thành công trong việc HĐV trên thị trƣờng

Singapore. Và điều kiện bắt buộc khi thực hiện việc phát hành này này là phải có

đại lý lƣu ký. Đại lý lƣu ký phải đáp ứng các yêu cầu sau:

 Là một tổ chức tài chính uy tín, đƣợc thành lập hợp pháp;

 Đƣợc giám sát bởi ngân hàng hoặc cơ quan quản lý;

 Đại lý lƣu ký này khả năng chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm liên quan

đến việc phát hành GDRs.

Vai trò đại lý lƣu ký rất quan trọng chính vì vậy các DN đang có ý định HĐV

bằng hình thức phát hành này cần phải tìm đƣợc nhà tƣ vấn bảo lãnh và đại lý lƣu

ký có uy tín trên thế giới nhƣ JP Morgan hoặc một số tổ chức khác vì những tổ chức

này có kinh nghiệm trong lĩnh vực niêm yết và có uy tín lớn trên thị trƣờng HĐV

quốc tế không chỉ riêng thị trƣờng Singapore.

87

Kết luận chƣơng 3:

Các DNVN hiện nay chi đang ở bƣớc đầu trong việc huy động vốn trên thị

trƣờng nƣớc ngoài đặc biệt là thị trƣờng Singapore. Theo đánh giá, hoạt động này sẽ

phát triển mạnh trong tƣơng lai. Ở Việt Nam, có một số doanh nghiệp hiện nay đã

đáp ứng đƣợc những yêu cầu và tiêu chuẩn sàn SGX đƣa ra tuy nhiên trong đó các

DN vẫn còn lƣỡng lự trong việc niêm yết hoặc chƣa có định hƣớng và mất rất nhiều

thời gian trong quá trình niêm yết. Hơn nữa các DN hiện nay đang đã đƣợc sự hỗ

trợ và giúp đỡ từ phía SGDCK Singapore tuy nhiên rào cản lớn nhất của DN là hệ

thống pháp lý của Việt Nam về hoạt động niêm yết chứng khoán ra nƣớc ngoài chƣa

cụ thể và rõ ràng và cái khó khăn lớn nhất chính là DN vẫn còn nặng nề với việc

công bố thông tin nội ra ngoài và cách quản trị hiện nay của một số DN. Do đó, tác

giả đã đƣa ra một số biện pháp đối với tầm vĩ mô nhƣ hoàn thiện hành lang pháp lý

và giải pháp với các DN đang có nhu cầu niêm yết sàn SGX.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh muc tài liệu Tiếng Việt.

- Alan Phan, 2011. Niêm yết sàn Mỹ. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động xã hội.

- ươ g ảo, 2012. Chứng ch Lưu ký - kênh huy động v n cho c c

Doanh nghiệp ở Thị trường nước ngoài.

- L g g g ư o g ộ g

Việt Nam, p ch ng nghệ ngân hàng, 77 a g 5 -57.

- Luật s 70/2006/QH11 của Qu c hội. Luật Chứng khoán.

- Luật s 62/2010/QH12 của Qu c hội. Luật sửa đổi, bổ sung một s điều của luật

chứng khoán.

- Ngh 53/ 9/ Đ-CP. Phát hành trái phiếu qu c tế.

- Nguyễn Th Tám, 2010. Lựa chọn thị trường niêm yết chứng kho n ra nước ngoài

cho các doanh nghiệp Việt Nam. Th ĩ ườ g i h c Kinh tế Thành ph Hồ

Chí Minh.

- Nguyễ Vă g và Nguyễn Th Hồng Liên, 2010. Thị trường chứng khoán.

Thành ph Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao ộng – Xã hội.

- T a ược tổ ch c bở Sàn giao d ch ch ng khoán Singapore,2009. Công ty

P ewa e o e oope V e a ư ấn về việc niêm yết ch ng khoán Singapore,

á g 7 ă 9

- Thông cáo báo chí - Sở Giao D ch Ch ng Khoán Singapore công b Sàn Giao

D ch Catalist, sàn giao d ch có sự giám sát – bảo ã d o á g ă g

ưởng nhanh, 2013. Singapore Exchange Limited Company Registration No.

199904940D

- g ư 73/ 3/ -BTC. Hướng dẫn về niêm yết chứng khoán t i Nghị định

58/2012/NĐ-CP.

- PVFC, 2011. Phát hành ch ng ch ư o u thách th i v i Doanh

nghiệp Việt Nam.

mid=34> [Ngày truy cập 5 á g 8 ă 4]

- Tr n Việ ũ g và Vũ í Đă g Những thách th c khi niêm yết ch ng khoán ra

ư c ngoài - nhìn từ thực tiễn niêm yết ch ng khoán t i Singapore. [PDF] <

http://www.nclp.org.vn> [Ngày truy cập 8 á g 6 ă 4]

Trang web.

- 200 triệu USD trái phiếu Vingroup niêm yết t i Singapore.

singapore-20131115024517439.htm>. [Ngày truy cập á g 6 ă 4]

Alan Phan, 2011. Niêm yết sàn Mỹ: Ra biển l ư c khi có bão.

khi-co-bao.html>. [ Ngày truy cập 7 á g 5 ă 4]

- Hành trình Ch ng ch ư - Bài h c nhìn từ HAG.

chung-khoan/hanh-trinh-chung-chi-luu-ky-bai-hoc-nhin-tu-hag-

20110831031355211ca31.chn.>.[Ngày truy cập 5 á g 6 ă 4]

- Max Loh, 2013. ộng v n trên TTCK Singapore là khả thi<

http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/ong-max-loh-huy-dong-von-tren-ttck-

singapore-la-kha-thi-2013071007391916011ca31.chn. >[Ngày truy cập 10tháng 06

ă 4]

- Ng ươ g ết sàn ngo i: Nhìn từ Cavico.

cavico>. [Ngày truy cập á g 6 ă 4]

- Ng c Tuyên, 2011. Cavico b hủy niêm yết trên sàn Nasdaq từ

6.7.

67-26951.bld>. [Ngày truy cập á g 6 ă 14].

- Niêm yết cổ phiếu trên th ường ch ng khoán Mỹ (NYSE & NASDAQ).

khoan-my-nyse-nasdaq-.aspx>. [Ngày truy cập 9 á g 5 ă 4]

- Niêm yết sàn ngo i: Chuông rè tắt tiếng x gười.

nguoi/ct-532105>.[Ngày truy cập 5 á g 6 ă 4]

- Phân lo i ch ng khoán.

khoan/>.[ Ngày truy cập á g 5 ă 4]

- PVFC, 2011. Phát hành ch ng ch ư o u (GDRs) - ơ ội và thách th c

i v i doanh nghiệp Việt Nam.

hat-hanh-chng-ch-lu-ky-toan-cu-gdrs-c-hi-va-thach-thc-i-vi-doanh-nghip-vit-nam-

&catid=35:tin-tai-chinh-ngan-hang&Itemid=55>.[Ngày truy cập 7 á g 5 ă

2014].

- Sáp nhập gược so v i IPO. 2011 < http://www.doanhnhansaigon.vn/tu-van-

thuong-mai/sap-nhap-nguoc-so-voi-ipo/1040958/ >.[ Ngày truy cập 12 tháng 05

ă 4]

- Xuân Kiên và ường Vi, 2014. Chứng khoán Việt Nam tăng trưởng m nh nhất

Đ ng Nam Á. < https://www.shs.com.vn/News/201412/521364/chung-khoan-viet-

nam-tang-truong-manh-nhat-dong-nam-a.aspx>.[Ngày truy cập 3 á g 7 ă

2014].

Danh mục tài liệu Tiếng Anh.

- A guide to SGX and depositary receipts, 2012.

- Baker, Nofsinger and Weaver, 2002. International crosslisting and visibility.

- Benos and Weisbach, 2004. Private benefits and cross listings in the United

States.

- Christine Lie Vice President, 2010. The Benefits of Cross Listing on HKEx for

Vietnamese Companies

- Coffee, J.C, 2002. Racing towards the top? The Impact of cross- listings anh stock

market competition on international corporate goverance.

- Coffee and Schill, 2009. Why are foreign firms listed in the US worth more.

- Doidge, C., G.A. Karolyi, and R. M. Stulz, 2004. Why are foreign firms listed in

the U.S. worth more? Journal of Financial Economics 71: 205-238.

- Domowitz, Glen and Madhavan, 2001. Lidquidicty, volatility and equity trading

cost across countries and over time.

- Durnev and Kim, 2004. Predicting firm’s corporate governance choice:

Edvidence from Korea.

- Enrico C Perotti and Egbert Cordfunke,1997. Do foreign cross- listing

increase value? Evidence from announcement effects of Dutch firms.

- Fanto, J.A. and R.S. Karmel, 1997. A report on the attitudes of foreign companies

regarding a U.S. listing. Stanford Journal of Law, Business and Finance 3: 51–83.

Geoff Howie, 2012. Overview of the Singapore Market.

- Gozzi, Levine and Schmukler, 2008. Internationalization and the evolution of

corporate valuation

- Gray S.J and Roberts, C.B, 1997. Foreign company listings on The London

Stock Exchange: Listing pattern and Influential Factors”, in ooke, .E and Nobes,

C.W (eds) The development of Accounting in an international context.

- Husain and Aamir, 2014. Going Public vs. Being Public: The Value of IPO

Readiness.

- Ian Domowitz, Jack Glen and Ananth Madhavan, 2000. Liquidity, Volatility, and

Equity Trading Costs Across Countries and Over Time.

- Jonathan De Landsheere, 2012. Benefits of ADR-listings: an ending story?

- John Ammer, Sara B. Holland, David C. Smith, and Francis E. Warnock, 2004.

The Role of Cross-Listing in Attracting U.S. Investors.

- JP Morgan 2005. Global Depositary Receipts Reference Guide

- Karolyi, G. Andrew, 2006. The world of cross-listing and cross-listings of the

world: Challenging conventional wisdom.

- Listing on the main Market of the London Stock Exchange – An overview 2008.

- Liu Wei and Kang Xing-Hua, 2007. Study on hinese companies’ perception on

overseas public listing”, hinese Business Review.

- Mahmud Janmohamed and Drawbacks, 2010. Listing on African Stock Exchanges:

Many Advantages.

- Mark Green, 2008. Going Public in Singapore.

- McKinsey, 2008. Cross-listing in the 21st century.

- Michael melvin magali Valero Cesifo, 2007. The dark side of international Cross-

listing.

- Morrison And Foerster, 2012. Briefing note – Where to list bonds issued in the

international market by Asian corporates.

- Pagano, Roell and Zechner, 2002. The effects of Market Sgementation and

Investor Recognition on Asset prices: Evidence from Foreign Stocks Listing in the

United States.

- Pasi Tolmunen and Sami Torstila, 2005. Cross-Listings and M&A Activity:

Transatlantic Evidence.

- Michael S. Weisbach, 2004. Private benefits and cross-listings in the United States

Evangelos Benosa.

- Phing Ho li, 2011. Corporate governance and Value of cross-listed Firms.

- Reese and Weisbach, 2002. Protection of minority shareholder interests,

crosslisting in the United States, and subsequent equity offerings.

- Roosenboom, Peter, and Mathijs A. van Dijk, 2009. The Market Reaction to

Cross-Listings: Does the Destination Market Matter?

- R. Dobbs and M.H. Goedhart, 2008. Why cross-listing doesn’t create value.

- Sarkissian and Schill, 2009. Are there permanent valuation gains to overseas

listing

- Simon Lim Director, 2008. Listing on SGX (Your Asian Partner for Global

Growth). < www.sgx.com/listings>.[Accessed 16 August 2014].

- Singapore Bond Market Guide- Section 9: Singapore Bond Market Guide

Lawrence Wong EVP & Head, Listings

- SGX Annual Report, 2011.

- SGX Annual Report, 2012.

- SGX Annual Report, 2013.

- Singapore Exchange Limited, 2006. New listing rule 22.

- Tan Soon Liang, 2010. New Catalist Measures: Bdo Raffles Advisory Bridges The

Gap.

- Yinzhi Miao, 2012. Oversea Listing and State-Owned-Enterprise Governance in

China: the Role of the State.

Websites:

- Bank of New York Mellon press releases. 2008.

. [Accessed 12

September 2014]

- http://www.crosslisting.com

- http://www.londonstockexchange.com/home/homepage.htm

- http://www.nasdaq.com/

- https://www.nyse.com/index

- http://www.channelnewsasia.com,

- http://thismatter.com/money/stocks/global-depositary-receipts.htm

- http://www.businesstimes.com.sg,

- http://www.sgx.com/wps/portal/sgxweb/home/!ut/p/a1/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0v

MAfGjzOKNHB1NPAycDSz9wwzMDTxD_Z2Cg8PCDANdjYEKIoEKDHAARwN

CsP1o8BK8JhQkBthkO6oqAgAzDYPQQ!!/dl5/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/

- http:// www.sec.gov

- http://www.world-exchanges.org/statistics/monthly-reports

- http://www.sgxcatalist.com

PHỤ LỤC

TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỦA CÁC SÀN CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ

GIỚI

Tiêu chuẩn niêm yết trên sàn NASDAQ

Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn 1 Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 3

Số nhà đầu tư - - -

Tỷ lệ cổ phàn tối

thiểu do công chúng 1,1 triệu USD (1) 1,1 triệu USD (1) 1,1 triệu USD (1)

nắm giữ

Tổng giá thị trường

của cổ phiếu công 8 triệu USD 18 triệu USD 20 triệu USD

chúng

Mức giá tối thiểu (2) 5 USD 5 USD 5 USD (3)

Nhân tố tạo lập thị 3 3 4 trường (4)

Hoạt động quá khứ Không đề cập 2 năm Không đề cập

Khoản mục trong VCSH 15 triệu VCSH 30 triệu VCSH 30 triệu

cân đối kế toán USD USD USD

Doanh thu hoạt 1 triệu USD trở

động trước thuế lên (cho năm tài

khóa gần nhất, Không đề cập Không đề cập hoặc cho 2 trong 3

năm tài khóa gần

nhất)

Quản trị DN Có áp dụng Có áp dụng Có áp dụng

Tiêu chuẩn niêm yết SGDCK NYSE

Điều kiện Tiêu chuẩn

Số NĐT 5000 NĐT; mỗi NĐT nắm ít nhất 100 cổ

phiếu

Tỷ lệ cổ phần tối thiểu do công 2,5 triệu USD, tính trên toàn cầu

chúng nắm giữ

Tổng giá TT của cổ phiếu công 100 triệu USD tính trên toàn cầu

chúng

Mức giá tối thiểu (2) Không đề cập

Nhân tố tạo lập thị trường (4) Không đề cập

Hoạt động quá khứ Không đề cập

Khoản mục trong cân đối kế toán Không đề cập

Doanh thu hoạt động trước thuế Tổng doanh thu hoạt động trước thuế trong

3 năm gần nhất từ 100 triệu USD trở lên (5)

Quản trị doanh nghiệp Có áp dụng

Tiêu chuẩn niêm yết ở SGDCK London

Loại sàn Tiêu chí Điều kiện niêm yết

• Ít nhất 75% giao dịch kinh doanh trong

3 năm gần nhất của tổ chức xin niêm yết

phải được chứng thực bằng ghi chép

doanh thu. Cơ quan Cấp phép Niêm yết

Vương quốc Anh (UKLA) sẽ xem xét rút

ngắn thời gian ghi chép sổ sách trong từng

trường hợp cụ thể. Điều kiện về ghi

• Phải tường trình những thương vụ mua chép sổ sách

lại (acquisition) đáng chý ý trong 3 năm

gần nhất. Main Market

• Hầu hết các công ty, kể cả các DN có

lĩnh vực và quy mô hoạt động đa dạng,

đều có thể niêm yết tại London nếu thỏa

mãn những điều kiện niêm yết.

• Cổ phần tại thời điểm niêm yết có trị giá Mức vốn hóa và tỉ

ít nhất 700.000 bảng Anh. lệ cổ phần do công

• Tỉ lệ cổ phần do công chúng nắm giữ ít chúng nắm giữ

nhất là 25%.

• Chứng minh được công ty có đủ vốn lưu

động để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn và nhu

cầu 12 tháng tiếp sau.

• Chứng minh khả năng hoạt động kinh

doanh độc lập và giữ liên hệ thường

xuyên với các cổ đông quan tâm tới việc

kiểm soát công ty.

• Chuẩn bị bản miêu tả chung các kế Tiềm năng tương

hoạch và triển vọng tương lai. lai

• Nếu DN nêu rõ bằng văn bản dự định

cung cấp, hoặc đã cung cấp, một khoản

lợi nhuận tùy chọn, nhà tài trợ và kế toán

cần phải chuẩn bị báo cáo về kế hoạch

này.

• Báo cáo tài chính kiểm toán trong vòng

3 năm gần nhất và báo cáo giữa kỳ đã

công bố trong năm xin niêm yết. Thông tin tài chính • Nếu báo cáo tài chính kiểm toán năm tài quá khứ đã được khóa gần nhất được chuẩn bị 6 tháng kiểm toán trước thời điểm xin niêm yết, thì cần phải

nộp báo cáo tài chính kiểm toán giữa kỳ

gần nhất.

• Mặc dù những quy tắc quản lý DN

Vương quốc Anh không được áp dụng với

các DN không thuộc Anh, song các NĐT

luôn kỳ vọng công ty niêm yết quản lý

theo một tiêu chuẩn tương tự, và giải trình Quản lý doanh

nếu có điểm khác biệt. Những công ty nghiệp

thuộc Vương quốc Anh cần:

• Tách biệt vai trò của Chủ tịch HĐQT và

TGĐ

• Trừ những công ty nhỏ (theo tiêu chuẩn

FTSE 350), thì ít nhất 1/2 thành viên

HĐQT, ngoại trừ Chủ tịch, cần kiêm

nhiệm vai trò giám đốc độc lập, không

tham gia điều hành. Những DN nhỏ cần

có ít nhất hai giám đốc độc lập, không

tham gia điều hành. Có một ủy ban kiểm

toán độc lập, một ủy ban khen thưởng và

một ủy ban bổ nhiệm.
 Cung cấp bằng

chứng về hệ thống kiểm soát tài chính và

kế toán chuẩn hóa cao.

• Công ty phải được tổ chức hợp lý.

• Những chuẩn mực kế toán được chấp Tổ chức và các

nhận là IFRS và các chuẩn mực tương chuẩn mực kế toán

đương.

• Nhà tài trợ/người chịu trách nhiệm

thường xuyên khuyến nghị rằng các cổ

đông hiện tại bị cấm bán cổ phần trong

một khoảng thời gian xác định kể từ thời

điểm niêm yết chính thức.

• Nhà tài trợ cần phải chắc chắn, bằng

những báo cáo đánh giá kỹ lưỡng, về việc Những điều kiện

DN xin niêm yết đã ban hành những thủ khác

tục tuân theo những quy tắc niêm yết và

quy tắc công bố, cũng như đã có sẵn

những thủ tục làm cơ sở hợp lý để DN xin

niêm yết có thể đánh giá liên tục về tình

hình tài chính hiện tại cũng như triển vọng

tương lai.

• Có vốn hoá từ 2 triệu USD trở lên. Mức vốn hóa

Alternative • Làm ăn có lãi, tốc độ tăng trưởng đạt

Investment khoảng 20% trở lên. Thông tin tài chính Market (AIM) • Báo cáo kiểm toán do một công ty kiểm

toán quốc tế thực hiện.

• Giám đốc và công việc quản lý Giám đốc và công

việc quản lý

• Công ty niêm yết phải sang London để

báo cáo với các NĐT mỗi quý một lần về

tình hình hoạt động, 6 tháng phải có báo

cáo chi tiết bằng văn bản. Điều kiện khác

• DN cũng cần lập một văn phòng đại

diện ở London để làm nơi cung cấp thông

tin cho NĐT tại đây.

THỦ TỤC CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA NƯỚC NGOÀI CỦA DNVN

1. Tên thủ tục: Đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký

chào bán chứng khoán tại nước ngoài.

Bước 2: UBCKNN tiếp nhận tài liệu trong giờ hành chính các ngày làm việc,

xem xét tài liệu. Trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hoặc chưa rõ ràng UBCKNN có

ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung tài liệu.

Bước 3: UBCKNN thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay

không chấp thuận về việc đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ

phần và nêu rõ lý do.

Bước 4: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán chính thức cho cơ quan

có thẩm quyền tại nước ngoài và làm các thủ tục đáp ứng quy địh của pháp luật

nước sở tại

Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát

hành phải báo cáo kết quả chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà

nước, đồng thời công bố thông tin về kết quả đợt chào bán trên các phương tiện

thông tin đại chúng theo quy định.

Báo cáo kết quả chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải đồng thời

gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần của tổ

chức và nhà đầu tư nước ngoài được phép giao dịch tại thị trường chứng khoán

Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành hiện có cổ

phiếu niêm yết và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Bước 6: Trong quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước ngoài,

định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về lý do quyết định thay đổi.

Báo cáo tiến độ sử dụng vốn và báo cáo thay đổi mục đích sử dụng vốn được lập

theo mẫu số 06 và 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP

3. Cách thức thực hiện:

- Nộp trực tiếp tại trụ sở UBCKNN và gửi thư điện tử; hoặc

- Gửi qua đường bưu điện và gửi thư điện tử.

4. Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

a) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên

thông qua phương án chào bán chứng khoán và phương án sử dụng vốn huy động

từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;

b) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp

pháp luật nước sở tại yêu cầu;

c) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ

chức tín dụng được phép;

d) Văn bản chấp thuận phát hành chứng khoán ra nước ngoài của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ

Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với

công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;

đ) Các hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức

phát hành đăng ký chào bán.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

5. Thời hạn giải quyết:

- 10 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.

6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Công ty cổ phần

7. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBCKNN

- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: UBCKNN

8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Công văn thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay không chấp

thuận về việc đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài.

9. Phí, lệ phí (nếu có): Không

10. Tên, mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

- Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP về thay

đổi phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;

- Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP về tiến

độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài.

11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)

- Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm bên nước

ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định

của pháp luật.

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu tại

nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

- Đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.

- Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo

hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản

lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.

12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày

24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật chứng khoán;

TÓM TẮT NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA SÀN GIAO DỊCH

CATALIST VÀ SESDAQ

Hình thức đăng ký Những yếu cầu truớc đây Những yêu cầu của

của SESDAQ Catalist

- Phảo có bản cáo bạch. - Phải có tài liệu giới

thiệu.

- Đáp ứng các yêu cầu - Yêu cầu tưong tự.

cung cấp thông tin và trách

nhiệm pháp lý như nêu

trong SFA/R.

-SGX xét duyệt hồ sơ đăng - Nhà bảo lãnh xét duyệt

ký hồ sơ và đánh giá xem

có phù hợp không để Hồ sơ phát hành đưa vào danh sách. 1 cổ phiếu lần đầu -Đuợc giới thiệu trên (IPO) trang web Catalist của

SGX.

- Đuợc giới thiệu trên - Có văn bản công bố

trang web MAS’OPERA. của Ban lãnh đạo và nhà

bảo lãnh đảm bảo nguồn

vốn của DN đủ để thực

hiện những mục đích ít

nhất 12 tháng kể từ ngày

niêm yết.

- DNPH sẽ đựoc chấp

- DNPH sẽ đựoc chấp nhận bởi nhà bảo lãnh.

nhận bởi Cơ quan quản lý

phát hành. - Sau IPO, DNPH vẫn

- Sau IPO, cơ quan quản lý phải đảm bảo duy trì lúc

phát hnàh sẽ tiếp tục theo nào cũng có nhà bảo

dõi DNPH trong 02 năm. lãnh. Nếu không sẽ bị 2 Yêu cầu bảo lãnh loại ra khỏi danh sách

niêm yết. Nhà bảo lãnh

đưa DN vào danh sách

niêm yết phải bảo lãnh

cho DN phát hành ít

nhất là 03 năm sau khi

niêm yết.

- Công chúng phải nắm - Không thay đổi.

giữ trên 15% vốn cổ phần

sau khi phát hành hoặc

500.000 cổ phiếu.

- Nguyên tắc phân phối - Không yêu cầu về số

theo số luợng. lụơng. 3 Phạm vi bảo lãnh

- Ít nhất 500 cổ đông tại - Ít nhất 200 cổ đông tại

thời điểm IPO. thời điểm IPO.

- Sau IPO, công chúng -Không thay đổi

phải nắm giữ 10% vốn cổ

phần

Thông thường phải có Không có yêu cầu về lợi

luồng tiền mặt dư từ họat nhuận tối thiểu hoặc Tiêu chuẩn về số 4 động kinh doanh. thành tích họat động luợng

kinh doanh.

- Có ít nhất 02 nhà điều - Không thay đổi.

hiành độc lập.

- Đối với DNNN, phải có - Đối với DNNN, phải

ít nhất 02 trong số những có ít nhất 01 trong số 5 Ban lãnh đạo

nhà điều hiành độc lập, cư những nhà điều hiành

trú tại Singapore. độc lập, cư trú tại

Singapore.

Không giới hạn. - Cổ đông sáng lập Giới hạn cổ phiếu không đuợc bán cổ 6 đuợc bán của cổ phiếu nếu: đông sáng lập + Số cổ phiếu họ có ít

hơn 50% số vốn phát

hành tại thời điểm IPO

họăc;

+ Sau khi bán cổ phiếu,

số cổ phiếu họ nắm giữ

sẽ chỉ còn duới 50% số

vốn phát hành tịa thời

điểm niêm yết

- Cổ đông sáng lập: 100% - Không thay đổi.

số cổ phiếu tại thời điểm

IPO bị phong tỏa trong

khoảng thời gian ít nhất là

6 tháng sau khi đuợc niêm

yết, và 50% số cổ phiếu bị

phong tỏa trong khoảng

thời gian 6 tháng tiếp theo. 7 Thời kỳ phong tỏa - Những NĐT truớc khi - Những NĐT truớc khi

IPO nắm giữ 5% hoặc trên IPO: 100% lợi nhuận

5% cổ phiếu: 100% lợi (duới hình thức tiền

nhuận (duới hình thức tiền mặt) tại thời điểm IPO

mặt) tại thời điểm IPO bị bị phong tỏa trong

phong tỏa trong khoảng khoảng thời gian ít nhất

thời gian ít nhất là 6 tháng là 12 tháng sau khi đựoc

sau khi đựoc niêm yết niêm yết

- Công bố ngay lập tức khi - Không thay đổi

có thông tin quan trọng.

- Báo cáo hàng quý/ nữa - Không thay đổi. Công bố thông tin năm một lần. 8 và báo cáo - Tuân thủ những huớng - Không thay đổi.

dẫn vè quản lý DN (tuân

thủ hoặc giải trình).

9 Những thay đổi về DNPH có thể lấy ủy quyền DNPH có thể lấy ủy

của cổ đông để phát hành quyền của cổ đông để vốn

tới 50% vốn của DN phát hành tới 100% vốn

(trong đó cổ phiếu đuợc của DN (trong đó cổ

phát hành trên cơ sở không phiếu đựoc phát hành

theo tỷ lệ không đuợc vuợt trên cơ sở không theo tỷ

quá 20%). lệ, không đuợc vuợt quá

50%). Giới hạn 50% này

có thể tăng lên 100%

trong trừong hợp cổ

đông đồng ý theo giải

pháp đặc biệt đưa ra

trong hoặc sau cuộc họp

cổ đông.

Công bố và/họăc phê Không thay đổi. Những giao dịch

duyệt một số giao dịch của 10 của nguời có liên

các nguời có liên quan. quan

- Mua họăc bán tài sản giá - Mua họăc bán tài sản

trị trên 20% nhung duới giá trị trên 75% nhưng

100% “những tài sản liên duới 100% những tài

quan”, ví dụ như “những sản “liên quan”, việc

tài sản” có giá trị thực, lợi mua tài sản sẽ dẫn đến

nhuận, vốn thị trường họăc thay đổi cơ bản trong

những cổ phiếu phát hành kinh doanh của DN phát

hợp lệ họăc một số trường hành, sẽ cần phải có sự 11 Mua và bán tài sản hợp khác, cần phải có sự chấp thuận của cổ đông.

chấp thụân của cổ đông. - Bán trên 50% tài sản

cần phải có sự chấp

thuận của cổ đông.

- Mua trên 100% những tài -Không thay đổi

sản liên quan hoặc có sự

thay đổi trong bộ máy

quản lý của DNPH, đuợc

coi là sự thay đổi đáng kể

về tài sản hoặc bộ máy

quản lý.

Nhà bảo lãnh rà soát lại Thông tư và thông Rà soát lại các thông tư. các thông tư và thông 12 báo. báo.

BẢNG SO SÁNH ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN TTCK

VN VÀ TTCK SINGAPORE:

Điều kiện Niêm yết tại TTCK Việt Nam Niêm yết tại TTCK Singapore

Vốn điều Vốn điều lệ đóng góp tại thời điểm Không yêu cầu

lệ xin phép niêm yết từ 5 tỷ đồng VN

trở lên, tính theo giá trị sổ sách

Có tình hình tài chính lành mạnh, Không áp dụng nếu vốn cổ phần

trong đó không có các khoản nợ theo giá thị trường lớn hơn 80

phải trả quá hạn trong 1 năm; hoàn triệu SGD

thành các nghiã vụ tài chính với Nếu vốn thấp hơn 80 triệu SGD,

Nhà nước và người lao động trong có 2 lựa chọn:

DN. - Lựa chọn 1: Lợi nhuận trước

Lợi nhuận sau thuế trong 2 năm thuế tích lũy ít nhất là 7,5 triệu Lợi nhuận liên tục liền trước năm xin phép SGD trong 3 năm tài chính gần

niêm yết là số dương, đồng thời nhất, trong đó lợi nhuận trước

không có lỗ luỹ kế tính đến thời thuế của từng năm trong 3 năm

điểm xin cấp phép niêm yết. này phải ít nhất là 1 triệu SGD.

- Lựa chọn 2:Lợi nhuận trước thuế

tích lũy trong1-2 năm gần nhất

là10 triệu SGD.

Tổ chức Việc phát hành cổ phiếu thường Theo thông lệ, thường phải có một

phát hành qua tổ chức trung gian. tổ chức trung gian.

Tối thiểu 20% vốn cổ phần của 25% vốn cổ phần phải do 1.000

Tỷ lệ nắm công ty do ít nhất 50 cổ đông ngoài người đầu tư nắm giữ; trong

giữ cổ TCPH nắm giữ. Đối với DN có vốn trường hợp vốn cổ phần lớn hơn

phiếu cổ phần từ 100 tỷ đồng VN trở lên 300 triệu SGD thì tỷ lệ này là 12%

thì tỷ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ - 20%.

phần.

Thành viên HĐQT, BGĐ, Ban

kiểm soát phải cam kết nắm giữ ít

nhất 50% số cổ phiếu do mình sở

hữu trong thời gian 3 năm kể từ

ngày niêm yết.

Chuẩn Chuẩn mực kế toán VN, quốc tế. Chuẩn mực kế toán Singapore,

kế mực Mỹ, quốc tế.

toán

Thời hạn hoàn thành báo cáo tài Báo cáo tài chính được kiểm toán

chính qua chậm nhất ít 20 ngày đầu không hơn quá 9 tháng; nếu hơn

của qua tiếp theo và công bố thông quá 6 tháng thì phải kèm theo báo

tin chậm nhất ít 5 ngày kể từ ngày cáo tài chính qua không trễ quá 3

hoàn thành báo cáo qua, 6 tháng tháng.

Nghĩa vụ Báo cáo tài chính năm phải được tổ

báo cáo chức kiểm toán chấp thuận. Thời

hạn hoàn thành chậm nhất 90 ngày

kể từ ngày kết thúc năm tài chính

và công bố thông tin chậm nhất ít

10 ngày kể từ ngày hoàn thành báo

cáo năm

Thời gian Không áp dụng. Không áp dụng nếu vốn cổ phần

hoạt động theo giá thị trường lớn hơn 80

triệu SGD.

Nếu vốn thấp hơn 80 triệu SGD,

có 2 lựa chọn:

- Lựa chọn 1: 3 năm

- Lựa chọn 2: 1 hoặc 2 năm tùy

theo trường hợp.

Không áp dụng. Không áp dụng nếu vốn cổ phần

theo giá thị trường lớn hơn 80

triệu SGD.

Tính liên Nếu vốn thấp hơn 80 triệu SGD, tục của có 2 lựa chọn: Ban giám - Lựa chọn 1: Ban giám đốc phải đốc liên tục trong 3 năm.

- Lựa chọn 2: 1 hoặc 2 năm tùy

theo trường hợp.

Phải có phương án khả thi về việc Tình hình tài chính tốt, xét đến

sử dụng vốn thu được từ phát hành DN có dòng lưu chuyển tiền từ

cổ phiếu - là phương án được đại hoạt động kinh doanh dương.

hội đồng cổ đông thông qua. Giải quyết tất cả khoản nợ đối với

công ty của giám đốc, cổ đông

chính và các công ty quản lý bởi

giam đốc và cổ đông chính. Điều kiện

khác Ủy ban phát hành phải có ít nhất 2

giám đốc không điều hành độc lập

với các hoạt động kinh doanh và

mối quan hệ tài chính với NPH.

NPH phải giải quyết các mâu

thuẩn về lợi ích trước khi niêm

yết.