BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN -----------------------

TRẦN QUỐC HÙNG

ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TỔNG

HỢP TRONG CANH TÁC HỒ TIÊU (Piper nigrum L.) THEO

HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI ĐẮKLẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN -----------------------

TRẦN QUỐC HÙNG

ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TỔNG

HỢP TRONG CANH TÁC HỒ TIÊU (Piper nigrum L.) THEO

HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI ĐẮKLẮK

Chuyên ngành: Kỹ thuật trồng trọt

Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Kim Loang

BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây tiêu là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, giữ vị trí quan

trọng trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp. Trong những năm gần ñây diện tích

hồ tiêu ngày càng ñược mở rộng và trồng tại nhiều vùng ở nước ta.

Theo ñịnh hướng phát triển cây hồ tiêu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn ñến năm 2010 thì diện tích hồ tiêu của nước ta khoảng 42.000 ha, sản

lượng khoảng 70.000 - 80.000 tấn tiêu ñen. Tuy nhiên, ñến năm 2004, diện tích

trồng tiêu của cả nước ñã lên ñến trên 50.000 ha với sản lượng trên 85.000 tấn,

trong ñó ở Tây Nguyên là 15.000 ha ñứng thứ hai sau vùng Đông Nam bộ (Hiệp

hội hồ tiêu Việt Nam, 2003). Đến năm 2007, tổng diện tích hồ tiêu khoảng

48.000 ha, giảm 2.000 ha so với năm 2006, chủ yếu tiêu chết do sâu, bệnh hại;

trong ñó diện tích tiêu cho thu hoạch khoảng 42.000 ha, năng suất bình quân ñạt

19,8 tạ/ha, giảm 2,4 tạ/ha; sản lượng ñạt 83.000 tấn, giảm 17.000 tấn (17 %) so

với năm 2006. (Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, 2008).

ĐắkLắk là một trong những tỉnh ở Tây nguyên có tiềm năng lớn về ñất ñai

và ñiều kiện khí hậu thích hợp cho phát triển sản xuất những cây trồng chủ lực, có

giá trị kinh tế và xuất khẩu cao trong ñó có cây hồ tiêu. Trong những năm gần ñây,

sản xuất hồ tiêu tại ĐắkLắk phát triển rất nhanh. Chỉ trong vòng 8 năm từ năm

2000 ñến năm 2008, diện tích trồng hồ tiêu tại ĐắkLắk tăng gấp 3 lần (khoảng

1.500 ha vào năm 2000 và trên 4.700 ha vào năm 2008), sản lượng tăng gấp 10 lần

[6]. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở lại ñây, chỉ số phát triển về sản lượng so với năm

trước giảm dần (khoảng 240 % trong năm 2005 và trong năm 2008 chỉ ñạt 100 %).

Điều này cho thấy việc sản xuất hồ tiêu tại ĐắkLắk hiện nay không bền vững.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở nước ta cho thấy, sâu bệnh là một trong

những nguyên nhân chính của việc giảm diện tích và sản lượng các vườn tiêu. Bên

cạnh ñó là sự tác ñộng không hợp lý và không ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật

canh tác trên ñồng ruộng dẫn ñến sự mất cân bằng trong sinh thái. Vấn ñề ñang

2

làm người trồng tiêu ñang quan tâm và lo ngại nhất hiện nay là giữ cho năng suất

vườn tiêu ñược ổn ñịnh, hạn chế ñược các loại sâu bệnh hại nguy hiểm mang tính

hủy diệt vườn tiêu. Kinh nghiệm trồng tiêu ở nhiều nơi trên thế giới cho thấy các

loại sâu bệnh phát sinh từ ñất khó có thể phòng trừ bằng biện pháp hoá học ñơn

ñộc mà các kỹ thuật quản lý cây trồng tổng hợp thường có hiệu quả hơn. Do vậy

việc tiếp tục nghiên cứu ñể bổ sung các kỹ thuật canh tác tổng hợp và biện pháp

quản lý dịch hại tổng hợp trên cây tiêu là ñiều cần thiết

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Điều tra,

nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tổng hợp trong canh tác hồ tiêu (Piper nigrum L.)

theo hướng bền vững tại ĐắkLắk”.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Xác ñịnh các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, ñặc biệt là trong quản lý bệnh

hại tiêu ñể góp phần ổn ñịnh năng suất và ñảm bảo tính bền vững trong canh tác

hồ tiêu tại ĐắkLắk.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Ý nghĩa khoa học

Các kết quả ñề tài là cơ sở cho các nghiên cứu sau này về canh tác bền

vững cây hồ tiêu tại ĐắkLắk.

- Ý nghĩa thực tiễn

Giúp cho nông dân tại ĐắkLắk sản xuất tiêu bền vững

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Do thời gian có hạn nên ñề tài chỉ tập trung ñiều tra, nghiên cứu tại xã Ea

H’Leo - huyện Ea H’Leo và xã Ea B’Hôk - huyện Cư Kuin tỉnh ĐắkLăk.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY HỒ TIÊU

1.1.1. Điều kiện khí hậu

* Phân bố ñịa lý

Hồ tiêu mọc hoang ở rừng thường xanh nhiệt ñới bang Tây Ghats và vùng

phụ cận, thường là ở vùng ñồng bằng và ít khi ñược tìm thấy ở ñộ cao trên

1500m. Ở vùng Châu Á-Thái Bình Dương, hồ tiêu ñược trồng nhiều ở Ấn Độ,

Hải Nam (Trung Quốc), Indonesia, Malaysia, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam và

một ít ở Campuchia. Ngoài vùng này hồ tiêu còn ñược trồng phổ biến ở Brazil và

Madagascar [55]. Ngay cả ở vùng nhiệt ñới, cây tiêu thường ñược trồng tập

trung ở những nơi có khí hậu nóng, ẩm. Yêu cầu ñặc trưng về mặt khí hậu của

cây hồ tiêu là lượng mưa khá, nhiệt ñộ không thay ñổi nhiều, ẩm ñộ cao, ñộ dài

ngày không chênh lệch nhiều giữa các mùa trong năm.

Chevalier (1925) cho rằng hồ tiêu là cây trồng vùng xích ñạo ẩm, thường ít khi vượt quá vĩ ñộ 15o Bắc và Nam. Tuy nhiên Biard và Roule (1942) tranh luận là

hồ tiêu vẫn ñược trồng ở Quảng Trị và Nghệ An vùng Trung Bộ, ở vĩ ñộ trên dưới 200. Ở Quảng Trị tiêu sinh trưởng tốt, trong khi ở Nghệ An tiêu phát triển có chậm

trong mùa ñông (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005 ) [21].

Hiện nay hồ tiêu ñược trồng nhiều ở các nước nằm trong vùng xích ñạo trong khoảng từ 200 vĩ Bắc và Nam. Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,

Srilanka, Madagascar, Brazil là các nước có diện tích và sản lượng hồ tiêu ñáng

kể. Tại Việt Nam, hồ tiêu ñược trồng phổ biến từ tỉnh Quảng Trị trở vào phía

Nam, thích hợp ở ñộ cao 800 m, lên cao hơn tiêu phát triển kém [21].

* Nhiệt ñộ

Hồ tiêu thích nghi tốt với khí hậu ôn hoà, không chịu ñược nhiệt ñộ thay ñổi nhiều, nhiệt ñộ thấp nhất khoảng 10 0C, thích hợp nhất trong khoảng 20 - 30 0C, nhiệt ñộ ñất ở ñộ sâu 30 cm trong khoảng 25 - 28 0C [54].

4

* Lượng mưa

Hồ tiêu thích hợp trong ñiều kiện mưa ñều, lượng mưa hàng năm trong

khoảng 1.000 - 3.000 mm, lượng mưa lý tưởng cho cây tiêu sinh trưởng và phát

triển là 1.250 - 2.500 mm, tuy nhiên cây tiêu vẫn sinh trưởng và phát triển bình

thường trong vùng ít mưa nhưng phân bố ñều. Phân bố lượng mưa, tình trạng

thoát nước và khả năng giữ ẩm của ñất ñóng vai trò quan trọng ñối với cây tiêu

hơn là tổng lượng mưa. Lượng mưa khá là ñiều thuận lợi nếu ñất thoát nước tốt,

ngược lại tiêu dễ bị bệnh. Khô hạn cũng là một yếu tố giới hạn sinh trưởng và

phát triển của cây tiêu [17].

* Ẩm ñộ

Khí hậu nóng ẩm là ñiều kiện thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của

cây tiêu nhưng ẩm ñộ cao liên tục lại hạn chế sinh trưởng cây tiêu và tạo ñiều

kiện cho sâu bệnh phát sinh. Cây tiêu chịu ñược ẩm ñộ khoảng 63 % trong mùa

khô và 98 % trong mùa mưa [55].

* Ánh sáng

Tiêu là cây ưa bóng trong giai ñoạn cây con, ánh sáng tán xạ thích hợp

cho yêu cầu sinh trưởng, phát dục và phân hoá mầm hoa. Giai ñoạn tiêu ra hoa

ñậu quả, nuôi quả ñến khi quả chín cây tiêu cần nhiều ánh sáng [17], [22]. Việc

có ñủ ánh sáng trong giai ñoạn nuôi quả giúp giảm rụng quả non và tăng dung

trọng hạt tiêu [61].

* Chế ñộ gió: Cây tiêu thích hợp với môi trường lặng gió và gió nhẹ.

1.1.2. Điều kiện ñất ñai

Theo Phan Hữu trinh và cộng sự (1988) [22], Phan Quốc Sủng (2000)

[17] và Sadanandan (2000) [55] ñất thích hợp cho cây tiêu cần có các ñặc tính:

* Lý tính: Tầng ñất canh tác trên 80 cm, có mực nước ngầm sâu trên 2 m,

tơi xốp, có khả năng giữ nước tốt, thành phần cơ giới từ nhẹ ñến trung bình, dễ

thoát nước vào mùa mưa;

* Hoá tính: pH 5,5 - 6,5, tối thiểu 4,5 nhưng cần bón vôi ñể nâng lên trên

5, giàu N, K và Mg, khả năng trao ñổi cation ở mức 20 - 30 meq/100g ñất, tỉ lệ

5

C/N ở tầng ñất canh tác cao (15 - 25).

Ở Ấn Độ tiêu ñược trồng trên ñất Alfisols (70 %), Mollisol (10 %),

Oxisols (6 %) và Entisols (4 %) (trích dẫn từ Sadanandan, 2000) [55]. Ở

Sarawak (Malaysia) tiêu ñược trồng trên ñất phù sa, nhiều chất hữu cơ hoặc trên

vùng ñất sét pha cát [46]. Ở Bangka (Indonesia) tiêu ñược trồng trên ñất

Podzolic vàng ñỏ và ñất cát pha sét [54].

Có thể trồng tiêu trên nhiều loại ñất khác nhau với yêu cầu: Đất dễ thoát

nước, ñộ dốc dưới 5 %, không bị úng ngập; tầng canh tác dày trên 70 cm, mạch

nước ngầm sâu hơn 2 m; ñất giàu mùn, thành phần cơ giới nhẹ ñến trung bình,

pHKCl 5 - 6 [15].

1.2. GIỐNG HỒ TIÊU

Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) thuộc họ Piperaceae, có nguồn gốc từ bang

Tây Ghats (Ấn Độ), có lẽ ñã ñược trồng cách nay khoảng 6000 năm [56], [53].

Tuy nhiên Chevalier (1925) cho biết cây tiêu chắc chắn l.à cây bản ñịa ở Đông

Dương, bằng chứng là Balanca ñã tìm thấy tiêu dại ở vùng núi Ba Vì, miền Bắc

Việt Nam. Ở Campuchia, người Stiêng ñôi khi cũng thu hoạch tiêu trong rừng

(trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Các giống tiêu trồng có thể có nguồn gốc từ các giống tiêu mọc hoang,

ñược thuần hoá và tuyển chọn qua rất nhiều ñời trong khoảng thời gian dài. Trong

số hơn 100 giống tiêu ñược biết ñến, có một số giống ñã và ñang dần mất ñi trong

sản xuất bởi nhiều lý do, chẳng hạn bị loại bỏ vì nhiễm nặng sâu bệnh hại, nhất là

bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng, các giống tiêu bản ñịa dần dần ñược

thay thế bằng một vài giống tiêu cao sản trong sản xuất ñại trà [53].

Việc phân ñịnh giống dựa vào phân tích nhiễm sắc thể rất tốn kém và

không phải lúc nào cũng có ñiều kiện thực hiện. Viện Nghiên cứu Tài nguyên Di

truyền Thực vật Quốc tế ñưa ra bảng chỉ dẫn dựa vào các chỉ tiêu hình thái ñể

nhận diện giống tiêu, bao gồm 29 chỉ tiêu về thân, lá và các ñặc tính sinh trưởng,

30 chỉ tiêu về gié và quả (hạt tươi) và sáu chỉ tiêu về hạt (trích dẫn từ Nguyễn

Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

6

Ravindran và cộng sự ñã tiến hành phân tích hợp phần chính (principal

component analysis) ñể phân ñịnh nhóm giống hồ tiêu, xác ñịnh ñược tám hợp

phần chính bao gồm:

1. Chỉ số kích thước lá, chiều dài lá, chiều rộng lá

2. Độ dày lá, ñộ dày biểu bì dưới lá, ñộ dày biểu bì trên lá

3. Tỉ lệ chiều dài lá/chiều dài gié, chiều dài gié, chiều dài cuống gié

4. Chiều dài và chiều rộng tế bào bảo vệ (guard cell)

5. Kích thước quả và hình dạng quả

6. Hình dạng lá và phía gốc lá

7. Tần suất khí khổng và mật ñộ diệp lục

8. Hình dạng lá ở cành cho quả và hình dạng lá ở cành bò (dây lươn)

Trong 51 giống ñược phân tích, kết quả cho thấy có 28 giống nằm chung

một nhóm, và ñiều ñáng lưu ý là Panniyur 1 nằm vào một nhóm riêng (trích dẫn

từ Ravindran và cộng sự, 2000) [53].

Kết quả ñiều tra trong sản xuất ñược tiến hành bởi Viện Nghiên cứu cây

Gia vị Ấn Độ cho thấy chỉ riêng ở Ấn Độ ñã có 38 giống tiêu ñược trồng phổ

biến và 63 giống khác ñược phát hiện [42].

Viện Nghiên cứu Gia vị Ấn Độ ñã tiến hành chương trình tuyển chọn và

lai tạo giống hồ tiêu từ năm 1953 với mục ñích chọn tạo ñược các giống tiêu có

khả năng cho năng suất cao và kháng ñược sâu bệnh. Viện ñã ñưa vào sản xuất

giống tiêu lai Panniyur-1 cho năng suất cao và chống chịu tốt bệnh chết nhanh,

và ñang khu vực hoá hai giống Panniyur-2 và Panniyur-3. Hiện IISR ñang trồng

bảo quản và theo dõi tập ñoàn 2.300 ký hiệu giống bao gồm cả 940 ký hiệu tiêu

hoang dại [43].

Sim và cộng sự (1993) cho biết có ba giống tiêu ñược trồng nhiều ở

Malaysia, trong ñó Kuching là giống ñược trồng phổ biến nhất, cho năng suất

khá cao nhưng dễ nhiễm bệnh chết nhanh (do nấm Phytophthora sp.). Năm 1988

và năm 1991, trung tâm Sarawak ñã phóng thích thêm hai giống là Semongok

perak và Semongok emas. Hai giống này cho quả sớm sau khi trồng và kháng

7

ñược bệnh thán thư, ngoài ra Semongok emas còn có ưu ñiểm ra hoa tập trung,

chín ñồng ñều hơn, chỉ cần thu hoạch 2-3 lần, so với Kuching phải thu 4-6 lần.

Semongok perak tuy có phẩm chất thơm ngon, năng suất cao trong những năm

ñầu kinh doanh nhưng kém bền vững sau vụ thứ ba vì dễ nhiễm bệnh chết nhanh

(trích dẫn từ từ Paulus and Wong, 2000) [50].

Ở Indonesia, bên cạnh giống Bangka cho năng suất cao và ñược trồng phổ

biến, còn có giống Belangtoeng cho năng suất trung bình, ba giống chống chịu

tốt bệnh chết nhanh là Banjarmasin, Duantebei và Merefin, và hai giống chọn lọc

cho năng suất cao ñược phổ biến trong sản xuất giữa thập niên 1990 là Natar 1 và

Natar 2 (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Tại Việt Nam, giống hồ tiêu ñược nhập nội, chọn lọc và phát triển nhiều

trong thập niên 1940 - 1950 [17], [22]. Kể từ thập niên 1960 công tác nghiên cứu

về giống tiêu không ñược tiến hành liên tục.

Năm 1947, giống Lada Belangtoeng có nguồn gốc Indonesia ñược nhập

vào nước ta từ Madagascar, ñược xem là giống có nhiều triển vọng và có khả

năng chống bệnh thối rễ [22].

Năm 1950, Nha Khảo cứu và Sưu tầm Nông Lâm Súc Miền Nam Việt

Nam ñã khảo nghiệm việc trồng tiêu trên cao nguyên Bảo Lộc có ñộ cao trên

500m so với mặt biển [1]. Sau sáu năm khảo nghiệm tác giả này ñã khẳng ñịnh

tiêu hoàn toàn có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất khá cao dưới ñiều

kiện khí hậu cao nguyên nước ta. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của

sáu giống tiêu: Srechea, Kampot (từ Campuchia), tiêu Quảng Trị, tiêu Sơn

(Pleiku), tiêu Di Linh và giống Lada Belangtoeng, tác giả ñã kết luận giống Lada

Belangtoeng tỏ ra hợp khí hậu vùng Bảo Lộc, sinh trưởng khỏe, ít bệnh tật, chùm

tiêu dài, thơm cay, năm giống còn lại ít thích hợp hơn.

Năm 1960 giống Lada Belangtoeng ñược ñưa ra trồng ở Quảng Bình,

Vĩnh Linh và giống cũng tỏ ra thích nghi với khí hậu vùng này, có nhiều ưu ñiểm

về sinh trưởng, năng suất và chống ñỡ bệnh tật hơn giống Quảng Trị [26].

Theo Trần Văn Hoà và cộng sự, (2001) [7] các giống tiêu có triển vọng

8

phát triển ở nước ta gồm giống Sẻ ñịa phương vùng Đông Nam Bộ, các giống

nhập từ Campuchia qua ñường Hà Tiên là Sréchéa, Kamchay, Kampot, Kep,

giống Lada Belangtoeng từ Indonesia và Panniyur-1 từ Ấn Độ. Khi nói ñến triển vọng cây tiêu xuất khẩu ở Miền Nam Việt Nam, Tappan

(1972) khuyến cáo nên du nhập bốn giống có ưu thế, gồm Balancotta và Kalluvalli

gốc Ấn Độ cho năng suất cao và hạt lớn, Kuching gốc Malaysia cho năng suất

cao, Lada Belangtoeng gốc Indonesia sinh trưởng khỏe và chống chịu tốt bệnh

thối rễ. Chỉ trừ giống Lada Belangtoeng ñược nhập vào trồng khảo nghiệm ở

nhiều vùng trong nước, các giống khác chưa ñược quan tâm nhập nội khảo sát một

cách chính thức (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Các giống tiêu ñược trồng phổ biến trong sản xuất hiện nay chủ yếu do

nông dân tự chọn lọc từ nguồn giống ñịa phương hoặc du nhập từ ñịa phương

khác, giống thường mang tên ñịa phương có trồng nhiều hoặc ñịa phương xuất

xứ, do vậy có khi một giống tiêu ñược mang nhiều tên khác nhau, nhiều

giống/dòng tiêu khác nhau lại mang cùng một tên. Các giống ñược trồng phổ

biến có thể phân thành ba nhóm dựa trên các ñặc tính hình thái, chủ yếu là kích

cỡ lá [21]:

1) Tiêu lá nhỏ còn gọi là tiêu sẻ, gồm phần lớn các giống tiêu ñược trồng

phổ biến ở nhiều ñịa phương, trong ñó có các giống: Vĩnh Linh (Quảng Trị),

Tiêu Sơn (Gia Lai), Di Linh (Lâm Đồng), Sẻ Đất ñỏ (Bà Rịa-Vũng Tàu), Phú

Quốc (Kiên Giang), Nam Vang (nhập nội từ Campuchia, gồm ba giống

Kamchay, Kep và Kampot).

2) Tiêu lá trung bình gồm chủ yếu các giống tiêu nhập nội từ Madagascar,

Ấn Độ và Indonesia như: Lada Belangtoeng, Karimunda, Panniyur và Kuching.

3) Tiêu lá lớn còn gọi là tiêu trâu như các giống Sẽ mỡ, Trâu Đất ñỏ

(Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu).

Trong số các giống trên, giống Lada Belangtoeng ñược trồng phổ biến

nhất, ñặc biệt là ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên [17]. Có thể một số giống tiêu

có tên gọi khác nhau ở một số ñịa phương có nguồn gốc từ giống Lada

9

Belangtoeng.

Các số liệu ñiều tra của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây

Nguyên cho thấy các giống tiêu trồng phổ biến hiện nay tại ĐắkLắk là Vĩnh

Linh, Lộc Ninh, Trâu và Sẻ mở. Năng suất bình quân của các giống tiêu này biến

ñộng trong khoảng 2,35 - 3,80 tấn tiêu ñen/ha, trong ñó giống có năng suất thấp

nhất là tiêu Trâu, còn giống có năng suất cao nhất là tiêu Vĩnh Linh [15]. Tuy

nhiên tất cả các giống này ñều bị nhiễm bệnh héo chết nhanh do nấm

Phytophthora và bệnh vàng lá do tuyến trùng [10].

1.3. KỸ THUẬT CANH TÁC

1.3.1. Trụ tiêu

Trong kỹ thuật trồng tiêu thì trụ tiêu ñóng vai trò quan trọng vì trụ tiêu là

nơi cây tiêu bám vào ñể leo lên cao và cho sản lượng trong suốt thời gian kinh

doanh. Hồ tiêu có nguồn gốc là cây mọc hoang trong các rừng nhiệt ñới ẩm của

Ấn Độ, ưa ánh sáng tán xạ vì vậy che bóng là yếu tố cần thiết ñể tạo môi trường

có tiểu khí hậu thích hợp với yêu cầu sinh thái của cây tiêu.

Tại Ấn Độ cây trụ sống là loại trụ phổ biến nhất và cũng là loại trụ truyền

thống ở nước này. Một số cây trụ sống thường ñược sử dụng ở Ấn Độ là: Cây

vông (Erythrina indica), muồng ñen (Cassia siamea), muồng cườm (Adenanthera

pavoninal), mít (Artocarpus heterophylum), sồi lá bạc (Grevilea robusta), keo dậu

(Leucaena leucocephala) (trích dẫn từ Tôn nữ Tuấn Nam và cộng sự, 2005). Tại

Srilanca, người ta sử dụng cây anh ñào (Gliricidia sepium) làm trụ sống cho cây

tiêu và thấy rằng vốn ñầu tư cho cây trụ thấp hơn hẳn các loại trụ khác như trụ

gỗ, trụ bê tông [41].

Trụ tiêu ở Indonesia là trụ gỗ, các bức tường gạch, một số vùng trồng tiêu

với cây trụ sống như keo dậu, cây gòn và cây ăn quả. Ở Sarawak (Malaysia), tiêu

ñược trồng chủ yếu với trụ gỗ (thường ñược gọi là gỗ thép Borneo), hiện ñang có

chương trình khuyến khích dùng trụ sống thay cho trụ gỗ (trích dẫn từ Nguyễn

Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Tại những vùng trồng tiêu lâu ñời ở Việt Nam nông dân thường ưa sử

10

dụng trụ gỗ vì cho rằng tiêu leo bám dễ dàng, không bị cạnh tranh về nước, dinh

dưỡng, ánh sáng như khi trồng trụ sống và không bị nóng làm tiêu tàn lụi sớm

như khi trồng với trụ bê-tông hoặc bồn gạch xây. Tuy vậy, thực tế sản xuất hiện

nay cho thấy tiêu có thể ñạt ñược năng suất cao trên tất cả các loại trụ, miễn là có

chế ñộ chăm sóc phù hợp. Các loại trụ sống rất phong phú như vông (Erythrina

spp.), keo (Leucena leucocephala), lồng mức (Wrightia annamensis), ñỗ quyên

(Glyricidia sepium), mít (Artocarpus heterophyllus), muồng cườm (Adenanthera

povonina), cóc rừng (Spondias pinnata) và gòn (Ceiba spp.) ñang ñược sử dụng ở

nhiều vùng trồng tiêu trọng ñiểm hiện nay như Đăk Lăk, Bình Phước, Quảng Trị

và Phú Yên. Đặc biệt ở Quảng Trị do có gió Lào khô nóng, cây trụ sống tỏ ra ñặc

biệt thích hợp cho việc trồng tiêu, các thử nghiệm trồng tiêu trên trụ bê-tông và bồn

gạch không mấy thành công ở vùng này.

Kết quả ñiều tra của Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự (2005) [15] cho thấy

tại ĐắkLắk, năng suất tiêu ñược trồng trên trụ sống không thua kém năng suất

tiêu trồng trên trụ gỗ. Trịnh Xuân Hồng (2000) [9] và Phan Quốc Sủng (2000)

[17] cũng cho thấy trồng tiêu trên trụ sống còn giảm ñược chi phí ñầu tư, chăm

sóc; mô hình trồng xen tiêu trong vườn cà phê với trụ sống của tiêu là cây che

bóng cho cà phê ngày càng ñược nhân rộng vì ñã mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Các kết quả ñiều tra của Đào Thị Lan Hoa (2000) [8] và Trần kim Loang (2006)

[10] cho thấy tỷ lệ cây tiêu bị bệnh héo chết nhanh và vàng lá do tuyến trùng của

các vườn tiêu trồng trên trụ sống thấp hơn các vườn trồng trên trụ chết.

1.3.2. Phân bón

Ở các vùng trồng tiêu lớn trên thế giới, chế ñộ phân bón ñược khuyến cáo

cho cây hồ tiêu có khác nhau, căn cứ vào tính chất ñất cũng như khả năng năng

suất hồ tiêu của từng vùng. Tuy nhiên, mọi khuyến cáo về bón phân cho hồ tiêu

ñều thống nhất cho rằng phân hữu cơ là loại phân cơ bản không thể thiếu ñược

trong canh tác hồ tiêu.

Kết quả nghiên cứu bón phân cho hồ tiêu ở Bangka (Indonesia) cho thấy

rằng hàng năm cây hồ tiêu cần bổ sung lượng dinh dưỡng cho sự phát triển rễ,

11

thân, lá, cành trên một hec-ta là: 90-180kg N, 6,5-13kg P2O5, 90-142kg K2O,

62kg Canxi, 9-19kg Mg. Như vậy theo nghiên cứu này thì lượng phân cần cho

một hec-ta hồ tiêu là: 143-243kg N, 10-27kg P2O5, 127-202kg K2O, 68-86kg Ca,

12-29kg Mg (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Wong (1986) (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21] ñã xác

ñịnh với mật ñộ trồng 1.600 trụ/ha, mỗi năm vườn tiêu từ 3-8 tuổi hấp thu một lượng

dinh dưỡng là 200kg N- 80kg P2O5-188kg K2O.

Theo Dierolf và cộng sự (2001) [35], liều lượng N-P-K cân bằng cho

vườn tiêu có năng suất 3 tấn/ha là 400N-200P2O5-500K2O kg/ha/năm, bón kèm

10 tấn phân hữu cơ và một lượng vôi nhất ñịnh. Nghiên cứu lượng phân bón cho

tiêu kinh doanh ở Bangka (Indonesia), Wahid và ctv. (1990) khuyến cáo sử dụng

phân hỗn hợp NPKMg 12-12-17-2 với lượng 400-600 g/trụ cộng với 500g

dolomit, bón mỗi năm hai lần là thích hợp hơn cả.

Theo tài liệu của tổ chức Krishiworld, tỷ lệ phân bón thích hợp bón cho

tiêu ñầu kinh doanh là 1 N - 1,6 P2O5 - 0,6 K2O, ứng với mức bón 100-160-60

g/trụ/năm N-P2O5-K2O (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Trong một thí nghiệm cho hồ tiêu trên ñất ñỏ tại Nam Bahia (Brazil), các

tác giả ñã xác ñịnh liều lượng N và P205 cho năng suất tiêu cao nhất là 132 kg N

và 240 kg P2O5, không thấy ảnh hưởng có ý nghĩa của phân kali ñến năng suất

hồ tiêu trong thí nghiệm này (Rafael và cộng sự, 1986) (trích dẫn từ Nguyễn

Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Nghiên cứu tương quan giữa dinh dưỡng lá và năng suất tiêu ñen (Nybe và

cộng sự, 1989) [49] ñã xác ñịnh hai loại phân P và K ảnh hưởng mạnh nhất ñến năng

suất tiêu.

Theo khuyến cáo Hiệp hội Nghiên cứu cây gia vị Ấn ñộ, liều lượng phân

bón áp dụng cho cây tiêu trên ñất ñỏ vùng nhiệt ñới có hàm lượng dinh dưỡng

các nguyên tố chính trong ñất từ thấp ñến trung bình là 140g N, 55g P2O5, 270g

K2O kết hợp 600g vôi và 10kg phân chuồng/trụ/năm. Tỷ lệ NPK ñược khuyến

cáo áp dụng là 2,5 - 1 - 5, với mức bón lân thấp, kali gấp 2 lần phân ñạm (Indian

12

spices, 2002) (trích dẫn từ Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21].

Nghiên cứu về ảnh hưởng của chất ñiều hoà sinh trưởng và nguyên tố vi

lượng ñến sự rụng gié quả và năng suất hồ tiêu cũng ñã ñược nhiều tác giả ñề

cập. Nồng ñộ thấp của chất 2,4-D kích thích quả tiêu phát triển. Phun IAA ở

nồng ñộ 50ppm, ZnSO4 ở nồng ñộ 0,5% làm giảm rụng gié là 63,6% và 48,4%

so với ñối chứng không phun. Salvi và ctv. (1988) ñã ghi nhận rằng phun chất

ñiều hoà sinh trưởng làm giảm rụng gié, tăng trọng lượng quả và tăng hiệu quả

kinh tế [38]. Một nghiên cứu của IISR ñã chỉ ra rằng ñối với giống Subhakara và

Sreekara bón 150-60-270 kg/ha N-P2O5-K2O kết hợp với Zn, B và Mo theo tỷ lệ

5:1:2 ñã cho năng suất hồ tiêu cao hơn không bổ sung vi lượng [42].

Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy: với mật ñộ tiêu 1.750

cây/ha, hàng năm cây tiêu lấy ñi từ ñất khoảng 115kg N, 5kg P2O5, 120kg K2O

và 20kg MgO. Do vậy các loại phân NPK tổng hợp có tỷ lệ 15-10-15, 18-12-18

và 18-6-18 là rất phù hợp trên cây tiêu.

Theo khuyến cáo của Chính phủ Brazil (IPEAN, 1996) (trích dẫn từ

Sadanandan, 2000) [55] lượng phân bón cho cây tiêu tùy thuộc vào khả năng

cung cấp dinh dưỡng của ñất, ñặc biệt là dinh dưỡng lân và kali biến ñộng rất lớn

giữa các loại ñất. Nhưng nhìn chung, lượng phân trung bình cho tiêu là 200-300g

NPK (12:12:17) + 500g dolomite + 300g lân nung chảy/cây/năm là hợp lý. Với

phân hữu cơ, có thể sử dụng 1-2kg khô dầu bông hoặc 3-5kg phân chuồng

hoai/gốc/năm. Cần sử dụng phân bón lá ñể bổ sung Mn, Mg, B và Mo thường

xuyên cho nhu cầu của cây tiêu.

Các nghiên cứu về chế ñộ bón phân cho cây hồ tiêu ở nước ta chưa nhiều.

Nguyễn Thị Thúy và Lương Đức Loan (1986) [20] nghiên cứu tác dụng của K

và Ca cho cây hồ tiêu trên ñất nâu ñỏ bazan ñã khẳng ñịnh vai trò của các yếu tố

này ñối với năng suất tiêu. Trên nền 100g N và 100g P2O5/trụ, mức bón K cho

năng suất cao nhất là 120g K2O/trụ, tăng 51% năng suất so với ñối chứng không

bón. Nếu bón phối hợp K với vôi thì hiệu lực càng rõ hơn. Mức bón 500g vôi +

120-240g K2O/gốc năng suất ñạt 2,01-2,21kg tiêu ñen/trụ. Hiệu suất 1kg K2O

13

ñạt từ 4,33-12,33kg tiêu ñen.

Theo Trần Văn Hoà (2001) [7], lượng phân bón tùy thuộc vào ñất, giống

và tuổi cây, trong ñó phân hữu cơ ñóng vai trò quan trọng và tỷ lệ NPK phù hợp

cho cây tiêu là (2:1:4). Lượng phân khoáng có thể chia 4 lần bón. Lần 1 giúp

cây phục hồi sau thu hoạch, lần 2 giúp thúc quá trình phân hóa mầm hoa (sau khi

vào mùa mưa nửa tháng), lần 3 và 4 nhằm tăng ñậu quả và nuôi quả.

Bảng 1.1 Khuyến cáo lượng phân bón cho cây hồ tiêu

Tuổi cây Phân chuồng N P2O5 K2O

(g/trụ) (g/trụ) (kg/trụ) (g/trụ)

60 30 60 10-20 Năm thứ 1

120 50 120 15-20 Năm thứ 2

360 80 190 15-20 Năm thứ 3

Nguồn: Trần Văn Hoà (2001) [7]

Theo Lê Đức Niệm (2001) [16], lượng bón hàng năm phụ thuộc vào mật

ñộ và khoảng cách trồng:10kg phân chuồng hoai mục, 300 - 400g urê, 450 -

600g super lân, 200 - 250g clorua kali và 200 - 300g vôi/gốc/năm tương ñương

300 - 400kg N, 150 - 200kg P2O5 và 250 - 400kg K2O/ha/năm. Phân chuồng, lân,

vôi, 1/4 N và 1/4 K ñược bón sau khi thu hoạch, lượng N và K còn lại chia làm

ba lần bón vào ñầu, giữa và cuối mùa mưa.

Hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều ñề cao vai trò của phân

hữu cơ trong canh tác tiêu mặc dầu yêu cầu về phân bón vô cơ cho cây tiêu cũng

khá cao. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005) [21] tại

Bà Rịa Vũng Tàu cho thấy việc sử dụng các loại phân hữu cơ như phân bò, phân

gà, phân rác ñã hạn chế ñược sự phát triển của bệnh héo chết nhanh trên cây tiêu

so với không bón phân. Kết quả ñiều tra của Trần Kim Loang và cộng sự (2006)

[10] cũng cho thấy các vườn tiêu thường xuyên ñược bón phân hữu cơ có mức

ñộ nhiễm bệnh héo chết nhanh thấp hơn các vườn không ñược bón phân hữư cơ.

Hiện nay nhiều hộ nông dân ñã sử dụng phân hữu cơ ñể bón thường xuyên cho

cây tiêu nhất là những vùng ñầu tư thâm canh cao như Chư Sê (Gia Lai), Cư Jút

14

(Đak Nông) với lượng 10 - 20 tấn/ ha/ năm.

Nghiên cứu của Tôn Nữ Tuấn Nam và Bùi Văn Khánh (2004) [14] cho

thấy, trên ñất ñỏ bazan, ñể ñảm bảo năng suất tiêu vào thời kỳ kinh doanh và ñạt

hiệu quả kinh tế cao có thể áp dụng liều lượng phân khoáng 300kg N, 150kg P205 và 225kg K20/ha/năm kết hợp với 40 m3 phân chuồng và phun phân bón lá

Growmore 4 lần vào thời kỳ ra hoa ñậu quả. Nếu thiếu nguồn phân chuồng có

thể thay bằng các loại phân hữu cơ chế biến khác cũng có tác dụng tốt cho tiêu.

1.3.3. Tỉa cành tạo tán

Kỹ thuật tạo tán ñể trụ tiêu có ñược hình dáng thích hợp và có nhiều cành

mang quả là biện pháp kỹ thuật ñược quan tâm ở nhiều nước trồng tiêu. Tùy theo

vật liệu trồng ban ñầu là dây thân hay dây lươn (cành vượt) các biện pháp tạo hình

cho tiêu có thể khác nhau. Tiêu trồng bằng dây thân có thể dùng kỹ thuật cắt dây

ñể tạo hình trong khi ñó trồng bằng dây lươn thường ñược áp dụng kỹ thuật ñôn

dây.

Ở Malaysia, các nhà khoa học ñã khảo sát các kỹ thuật tạo hình theo ba

phương pháp gọi là Kuching, Sarikei và Semongok, trong ñó tiêu ñược cắt dây

thân một hay nhiều lần ñể tạo ñộ rậm rạp cần thiết. Sau bảy năm thí nghiệm, người

ta ñã kết luận không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các phương pháp tạo hình

mặc dù phương pháp Sarikei (dây thân ñược cắt một lần vào sáu tháng sau khi

trồng sau ñó nuôi ba dây thân mới từ dây ñược cắt) cho năng suất trội hơn cả.

Chong và Shahmin (1981) [30] chỉ ra rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về

năng suất giữa các cây tiêu có 3, 4 hoặc 5 dây thân. Trong một thí nghiệm khác,

Chong và Yau (1985) [31] cho thấy trụ tiêu có năm dây thân cho năng suất cao

hơn bảy hoặc chín dây thân. Vì vậy số dây thân ñể lại cho một trụ tùy theo ñường

kính trụ, thường 3-5 dây.

Trong sản xuất hồ tiêu của nước ta hiện nay số dây thân ñược giữ lại trên

trụ tùy theo mật ñộ trụ, kích thước trụ và tập quán canh tác của mỗi vùng. Ở nhiều

vùng trồng tiêu như Bình Phước, Đăk Lăk, Gia Lai, sau khi tiêu ñược cắt tạo hình

một lần khi tiêu ñược 10-12 tháng tuổi thường ñể cho các mầm phát triển tự do

15

thành dây thân mới và số dây thân có thể biến ñộng trong khoảng 6-15 dây trên trụ

gỗ, 20-40 dây trên trụ gạch xây. Do ñặc tính ưa bóng nhẹ của hồ tiêu, nếu số dây

thân trên trụ ít, không che chắn ñược nhau, tiêu có thể sinh trưởng kém, nhưng nếu

số dây thân quá dày, trong mùa mưa ñộ ẩm cao có thể là ñiều kiện tốt ñể nấm

bệnh phát triển [21].

1.3.4. Tưới nước

Tiêu là loại cây thân leo có bộ rễ nông và phân bố hẹp nên rất mẫn cảm

với nhu cầu nước tưới. Thiếu nước tưới trong mùa khô hay bị úng nước trong

mùa mưa ñều làm cho tiêu sinh trưởng kém, năng suất thấp hoặc bị chết.

Nước tưới ñóng vai trò quan trọng ñối với cây tiêu, một nghiên cứu về ảnh

hưởng của tưới nước trên giống tiêu Karimunda và Panniyur-1 từ năm 1988-

1996 ở Panniyur và Kerala (Ấn Độ) cho thấy tưới nước với tỷ lệ IW/CPE=0,25

làm tăng năng suất lên hơn 90% (Satheesan và cộng sự, 1997) (trích dẫn từ

Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005) [21]

Một nghiên cứu khác của IISR cũng cho thấy rằng lượng nước tưới cho

một trụ tiêu từ 7-10 lít/ngày trong mùa khô sẽ ñạt năng suất cao nhất 4,07

kg/trụ/năm so với ñối chứng 1,33 kg/trụ/năm [42]. Một mô hình tưới tiết kiệm

nước trên tiêu tại Đồng Nai với chu kỳ tưới 3 ngày/lần, lượng nước tưới 20

lít/trụ/lần ñã ñược ñánh giá có hiệu quả cao so với ñối chứng [13]. Đối với tưới

nhỏ giọt, chu kỳ 3 ngày/lần, lượng nước tưới 280-320 lít/trụ/tháng là phù hợp

nhất cho tiêu Sẻ 4-5 năm tuổi, trồng với khoảng cách 5 x 5 m [24]. Kết quả ñiều

tra khảo sát cũng cho thấy khi sử dụng hệ thống tưới phun dưới tán cho tiêu thì

lượng nước tối ưu cần cho cây phát triển tốt từ 35-40 lít/trụ/lần tưới, trong khi

tưới bồn truyền thống thì lượng nước tối ưu cần từ 100-120 lít/trụ/lần tưới. Thực

tế chu kỳ tưới thay ñổi tuỳ thuộc vào ñộ bốc thoát hơi nước, lượng mưa hàng

tháng và thời kỳ sinh trưởng của cây.

Hệ thống vi tưới (micro-irrigation) ñược áp dụng từ thế kỷ 19 và phát

triển mạnh trong những năm 60 khi chất dẻo Polyethylene ñược ứng dụng rộng

rãi. Sau ñó, việc bón phân qua hệ thống tưới (fertigation) cũng ñược ứng dụng ở

16

các nước nông nghiệp phát triển nhằm tăng hiệu quả sử dụng và giảm chi phí

bón phân. Đây là kỹ thuật mũi nhọn giúp phát triển nông nghiệp ở những nơi gặp

khó khăn nguồn nước như ở Úc, Nam Phi và Trung Đông. Hiện nay hệ thống

tưới tiết kiệm nước này ñược một số nhà vườn trồng tiêu ở nước ta sử dụng trên

những khu vực khó khăn về nguồn nước tưới [24].

Mặc dầu tiêu là loại cây thân leo có bộ rễ ăn nông và phân bố hẹp nhưng

nhiều nước trên thế giới trồng tiêu không tưới nước vì có lượng mưa phân bố

tương ñối ñồng ñều trong năm, hơn nữa tập quán trồng tiêu dưới các loại cây

thân gỗ rậm rạp dẫn ñến năng suất thấp và không có nhu cầu về tưới nước cho

tiêu. Tuy vậy ở Ấn Độ, thời kỳ khô hạn dài là yếu tố hạn chế năng suất hồ tiêu.

Một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Cây gia vị Ấn Độ ñã kết luận tưới nhỏ giọt

với mức tưới 7 - 10 lít/ trụ/ ngày trong suốt mùa hè ñã làm năng suất tiêu tăng

200 %. Tưới theo chu kỳ 1 tuần 1 lần trong suốt thời kỳ khô hạn với lượng nước

100 lít/trụ cũng có kết quả tương tự [42]. Ở Thái Lan, tiêu ñược xem như là một

loại cây trồng có tưới (Sadanandan, 2000). Tại Việt Nam, hiện nay hầu hết các

vùng ñều trồng các giống tiêu có năng nuất cao và hầu như tất cả các vườn tiêu

ñều ñược tưới nước ñể ñạt ñược năng suất cao [21].

1.3.5. Phòng trừ sâu bệnh

Sâu bệnh là vấn ñề ñầu tiên mà bất cứ người sản xuất nào cũng phải quan

tâm khi muốn trồng tiêu. Thành phần sâu bệnh trên cây tiêu rất phong phú và

gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, ñặc biệt là có một số sâu bệnh có thể hủy

diệt vườn cây như: bệnh héo chết nhanh do nấm Phytophthora spp., bệnh vàng lá

chết chậm do tuyến trùng Meloidogyne spp., rệp sáp hại rễ, bệnh xoăn lùn do

virus...

Nhóm côn trùng thường gây hại trực tiếp cho cây tiêu ñược ghi nhận là

rệp sáp Pseudococcus citri, rệp sáp giả Ferrisia virgata, Planococcus citri,

Lophobaris piperis; tuy nhiên các côn trùng gây hại còn mang thêm vai trò tác

nhân lan truyền các bệnh virus cho cây tiêu [32],[33],[37]. Theo Gumbek (2002)

[40] các côn trùng gây hại chính trên cây tiêu tại Sarawak (Malaysia) là sâu ñục

17

thân Lophobaris piperis, bọ xít lưới Diconocoris hewitte, và bọ xít mép Dasynus

piperis.

Tại Srilanca, theo Kularatne (2002) [45] các bệnh quan trọng nhất trên cây

tiêu gồm bệnh chết nhanh do Phytophthora, bệnh chết chậm do Fusarium, và

bệnh lá nhỏ do virus. Đối với bệnh chết nhanh nấm Phytophthora sp. là tác nhân

gây bệnh chính. Bệnh chết nhanh trước tiên ñược ghi nhận là do nấm

Phytophthora palmivora var piperis, nhưng sau ñó nấm ñược ñặt lại tên

Phytophthora palmivora MF4 (Tsao và ctv., 1985). Tên nấm bệnh ñược

Alizadeh và Tsao (1985) ñã xác ñịnh lại chủng P. palmivora MF4 phân lập từ

cây ca cao và hồ tiêu với tên P. capsici, theo nghĩa rộng, và cuối cùng là

Phytophthora capsici sensu lato (Tsao và Alizadeh, 1988) (trích dẫn từ Trần

Kim Loang và cộng sự, 2006) [10]. Bệnh rất nguy hiểm, nấm gây bệnh tấn công

trên tất cả các phần của cây tiêu, và ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng của cây,

trường hợp nấm bệnh tấn công vào rễ hoặc cổ rễ sẽ gây cây chết ñột ngột (chết

ẻo, hoặc héo rũ).

Sarma và cộng sự (1991) [51] cho rằng nguyên nhân gây bệnh thối gốc

trên cây hồ tiêu ở Ấn Độ là do Phytophthora capsici gây nên. Tại Philippines

[52], Thái Lan [51] ñã phát hiện có sự xâm nhập và gây hại của loài

Phytophthora parasitica. Tuy nhiên loài gây hại phổ biến vẫn là loài

Phytophthora capsici. Tại Việt Nam, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về tác nhân

gây bệnh chết nhanh trên cây tiêu. Theo Phạm Văn Biên (1989) [2]

Phytophthora sp. là một trong những tác nhân gây bệnh hại rễ và gốc thân cây

tiêu ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu

thành phần sâu bệnh hại hồ tiêu tại Tân Lâm (Quảng Trị) của Nguyễn Ngọc

Châu (1995) [5] cho biết tác nhân gây bệnh héo chết nhanh là do nấm

Phytophthora palmivora var. piperis. Từ các mẫu rễ tiêu bị bệnh thu thập ñược

ở Long Khánh (Đồng Nai), Nguyễn Vĩnh Trường và cộng sự (2002) [23] ñã xác

ñịnh nấm gây bệnh cây tiêu tại các vùng này là Phytophthora capsici bằng kỹ

thuật sinh học phân tử. Bằng phương pháp PCR và men cắt, Trần Kim Loang và

18

cộng sự (2006) [10] bước ñầu ñã xác ñịnh ñược tại Tây Nguyên có loài

Phytophthora gây hại trên cây tiêu là P. capsici và P. palmivora.

Theo Manohara và Sato (1992) [47] ở Ấn Độ, Malaysia, Indonesia bệnh

do nấm Phytophthora gây hại trên cây hồ tiêu là loại bệnh nghiêm trọng nhất. Ở

Malaysia sự thiệt hại khoảng từ 5 - 10 %, tuy nhiên ở các vùng bị nhiễm bệnh

nặng thì sự thiệt hại có thể lên ñến 95 % [44]. Tại Việt Nam, các khảo sát của

Nguyễn Đăng Long và Bùi Cách Tuyến (1987) [12] ở một số vùng trồng tiêu của

Việt Nam cho thấy bệnh héo chết nhanh trên cây hồ tiêu xuất hiện hầu hết các

ñịa phương trồng tiêu trong nước. Năm 1985, sự thiệt hại ước tính ở huyện Châu

Thành, tỉnh Đồng Nai khoảng 65 %; huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai là 30 %;

huyện Phú Quốc của tỉnh Kiên Giang là 4 %. Đến năm 1987, ở xã Bình Giã,

huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai sự thiệt hại lên ñến 90 %. Kết quả ñiều tra

của Trần Kim Loang và cộng sự (2006) [10] cho thấy, có khoảng 25 - 83 %

vườn tiêu tại ĐắkLắk, Đak Nông và Gia Lai bị bệnh héo chết nhanh.

Bệnh chết nhanh gây thối rễ do Phytophthora capsici, ñiều trị bằng

metalaxyl, hoặc acid phosphoric, fosetyl-Al rất có hiệu quả [48]. Thuốc

Phosacide 200 nồng ñộ 4% và Alliette 80WP nồng ñộ 0,2% có hiệu quả trừ bệnh

Phytophthora [25].

Anith và cộng sự (2002) [29] ñã thành công trong việc phân lập dòng vi

khuẩn ñối kháng với Phytophthora capsici từ vùng rễ cây tiêu, ñã chọn ñược

chủng PN-026, có khả năng hạn chế Phytophthora capsici gây héo cây trong

vườn ươm. Theo Anandaraj và Sarma (2003) [28], dòng Pseudomonas

fluorescens IISR-51 có hiệu quả trên 50 % trong phòng trừ nấm Phytophthora

capsici so với công thức ñối chứng. Diby và cộng sự (2005) [36] thấy rằng ngoài

khả năng hạn chế sự phát triển của nấm P. capsici gây hại cây tiêu, với hiệu lực

phòng trừ trên 70 % trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, nấm P. fluorescens còn

có khả năng kích thích sinh trưởng cây tiêu với hiệu quả trên 57 % trong ñiều

kiện nhà lưới. Tại Việt Nam, Trần Thị Thu Hà và cộng sự (2008) [59] nghiên

cứu tính ñối kháng của 5 dòng vi khuẩn Pseudomonas fluorescens phân lập từ

19

vùng rễ cây tiêu tại Quảng Trị ñã chọn ñược 1 dòng có khả năng ức chế hoạt

ñộng của nấm Phytophthora gây bệnh chết nhanh cây tiêu, các tác giả cũng ñã

khẳng ñịnh khả năng kích thích sinh trưởng, khả năng mọc rễ của dòng vi khuẩn

này ñối với cây tiêu trong ñiều kiện nhà lưới.

Nhiều loài nấm ñối kháng ñã ñược các tác giả trong và ngoài nước khuyến

cáo sử dụng ñể hạn chế sự phát triển của nấm Phytophthora gây bệnh héo chết

nhanh trên cây tiêu như: Trichoderma, Gliocladium… Theo kết quả nghiên cứu

của Witkowska và cộng sự (2002) [60], tất cả các dòng Trichoderma ñược ñánh

giá ñều ức chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh trên cây trồng, và những

thử nghiệm cũng cho thấy những enzyme thủy phân ñóng vai trò trong sự ức chế

sự phát triển của nấm bệnh. Hiện nay tại Mỹ, các chế phẩm PlantshieldTM và

RootshieldTM từ loài Trichoderma harzianum nòi T22 ñã ñược khuyến cáo ñể

sử dụng phòng trừ một số bệnh do nấm Botryris, Pythium, Rhizoctonia,

Fusarium trên một số cây trồng. Chế phẩm ñược sử dụng bằng cách phun lên lá,

tưới hay bón vào ñất. Promote Plus cũng là một chế phẩm Trichoderma (T.

koningii và T. harzianum) ñược khuyến cáo sử dụng tại ñây ñể phòng trừ bệnh

do nấm Rhizoctonia solani, một số loài Pythium và S. rolfsii (trích dẫn từ Trần

Kim Loang và cộng sự, 2008) [11].

Diby và cộng sự (2005) [36], Anandaraj và cộng sự (2003) [28] nhận

thấy nấm Trichoderma harzianum IISR-1369, IISR-1370 phân lập từ vùng rễ cây

tiêu co khả năng hạn chế nấm P. capsici và kích thích sinh trưởng cây tiêu. Các

tác giả còn nhận thấy hiệu lực phòng trừ sẽ cao hơn nếu kết hợp giữa 2 dòng T.

Harzianum IISR-1369 với P. fluorescens IISR-11. Tại Việt Nam, Trần Kim

Loang và cộng sự (2008) [11] ñã chọn lọc ñược 5 isolates nấm Trichoderma từ

rễ và ñất trồng tiêu tại Tây nguyên có khả năng ñối kháng cao với nấm

Phytophthora gây hại trên cây tiêu tại ñây. Chế phẩm Tricô-VTN của các tác giả

khi ñược sử dụng với nồng ñộ 0,3 - 0,4 % có thể hạn chế sự gây hại của nấm

Phytophthora trên cây tiêu và cây ca cao trong nhà lưới. Bên cạnh ñó, chế phẩm

20

này cũng cho thấy có hiệu lực cao trên ñồng ruộng khi ñược sử dụng với lượng 40 g/ gốc tiêu/ năm,

Đối với bệnh chết chậm biểu hiện sự sinh trưởng chậm, lá có màu vàng

nhạt, lá hoa và quả rụng dần từ gốc ñến ngọn, các ñốt cũng rụng dần từ trên

xuống gốc. Hiện tượng vàng của cây có thể do sự cộng hợp của các tác nhân

Fusarium sp., Rhyzoctonia sp., và tuyến trùng Meloidogyne sp., rệp sáp hại rễ,

và do cây thiếu dinh dưỡng [17]. Eng (2002) [37] cho rằng có thể sử dụng biện

pháp sinh học phòng trừ tuyến trùng rễ với nấm Verticilium chlamydosporium và

Paecilomysec lilacinus ký sinh trứng tuyến trùng. Biện pháp phòng trừ tổng hợp

cần ñược xây dựng trong ñó có biện pháp tăng cường sự hoạt ñộng của các tác

nhân phòng trừ sinh học có sẵn trong môi trường rễ tiêu nhất là các loài nấm

Paecilomysec lilacinus và Pasteuria penetrans.

Việc kết hợp bón phân hữu cơ và vô cơ một cách cân ñối cho cây tiêu ñã

ñược nhiều tác giả ñề cập ñến. Bởi vì phân hữu cơ ngoài các chất ña lượng, còn

có các chất vi lượng, có tác dụng cải thiện lý hóa tính ñất, tăng khả năng thoát và

giữ nước, hạn chế ñược sự phát triển của một số tuyến trùng và nấm bệnh trong

ñất thông qua việc thúc ñẩy hoạt ñộng của vi sinh vật ñối kháng. Các thí nghiệm

bón phân chuồng ủ hoai cho tiêu tại Quảng Trị cho biết ở các công thức bón phân

hữu cơ ñã làm giảm mật ñộ tuyến trùng Meloidogyne incognita so với ñối chứng

không bón phân hữu cơ [4].

Bệnh virus trên cây tiêu có biểu hiện các ngọn bị chùn lại, lá non quăn tít,

ñọt chùn, cây không phát triển và lùn hẳn lại. Virus ñã ñược phát hiện trên

những cây tiêu có triệu chứng lùn (Sarma và cộng sự, 1991) [57], virus gây bệnh

ñược truyền qua các tác ñộng cơ học cắt cành và ghép cành. Ở Mã Lai, rệp sáp

giả Ferrisia virgata là tác nhân lan truyền bệnh virus PYMV (Piper Yellow

Mottle Virus), cây ớt Capsicum annuum có biểu hiện các lá bị quăn queo khi

ñược lây nhiễm nhân tạo với hai loài rệp Aphis gossypii và Myzus persicae ñã

sống trên cây tiêu bị bệnh [37]. Ở Sri Lanka, theo De Silva (1996) [32] loài rệp

sáp giả Planococcus citri (Hoptera: Pseudococcidae) có khả năng lan truyền

21

bệnh PYMV. Triệu chứng khảm vàng lá cây tiêu là một hỗn hợp của PYMV và

CMV (Cucumber Mosaic Virus). PYMV ñược xác ñịnh là tác nhân gây bệnh

chính, lây truyền bởi việc cắt ghép, vectơ lan truyền có thể kể thêm là bọ xít lưới

Diconocoris distanti (Hemiptera: Tingidae). Virus PYMV không lan truyền bởi

tác nhân cơ học hoặc qua hạt giống. Nguồn virus CMV phân lập có thể lây

nhiễm nhân tạo thành công trên cây chỉ thị bằng tác ñộng cơ học và bằng rệp

Aphis gossypii, nhưng không thành công với rệp ñào Myzus periscae, tuy nhiên

việc lây nhiễm ngược lại cho cây tiêu thì không thể hiện triệu chứng bệnh [33].

Theo Eng (2002) [37] cây bị bệnh virus không thể chữa trị ñược, nên có thể sử

dụng cây sạch bệnh, vật liệu nhân giống cần ñược lấy từ những cây khỏe mạnh.

Sarma và Saju (2004) [58] với khái niệm quản lý bệnh hại tổng hợp (IDM,

Integrated Disease Management) ñã ñề xuất nên chú ý việc sử dụng các tác nhân

phòng trừ sinh học thân thiện với môi trường. Nấm ñối kháng M. anisoplae ñược

thương mại hoá có thể sử dụng phòng trừ các ñối tượng côn trùng hại giữ vai trò

vectơ truyền bệnh như rệp sáp [18].

Theo De Waard (1979) [34], việc sử dụng phân bón ở liều lượng 400kg N,

180 kg P, 480 kg K, 425 kg Ca và 112 kg Mg kết hợp tủ gốc có thể phòng bệnh

vàng lá. Các biện pháp tủ gốc trong mùa nắng và thiết lập các hệ thống mương

rãnh thoát nước tốt cho vườn tiêu sẽ làm cho năng suất vườn cây ñược cải thiện

ñồng thời hạn chế ñược tuyến trùng gây hại [7].

Hiện nay ñể phòng trừ sâu bệnh trên cây hồ tiêu ñặc biệt là các loại sâu

bệnh phát sinh từ ñất như bệnh héo chết nhanh, bệnh vàng lá chết chậm, rệp sáp

hại rễ hầu hết các nước ñều áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, chú trọng ñến

việc bảo vệ các vi sinh vật có ích trong ñất bằng cách sử dụng các chế phẩm sinh

học.

Biện pháp kỹ thuật canh tác ñóng vai trò rất quan trọng ñây là biện pháp quan

trọng ñầu tiên ñể ngăn chặn sự lây nhiễm và phát tán của nấm bệnh. Lượng mưa

cao trong suốt mùa mưa dẫn ñến úng nước, trong ñiều kiện như vậy cây tiêu sẽ

22

bị nhiễm nấm Phytophthora. Trong suốt thời gian ñọng nước, ñiều kiện yếm khí

tạm thời xuất hiện với lượng oxy thấp và sự gia tăng dịch rễ sẽ kích thích nấm

bệnh nảy mầm và phát triển. Tất cả các yếu tố này sẽ làm tăng khả năng mẫn

cảm của cây kí chủ do giảm sự sản sinh ra Phenol oxydases, giảm việc sản xuất

Phytoalexin, ức chế hệ sinh vật ñất và giảm sự cố ñịnh ñạm. Vì vậy thoát nước

hợp lý sẽ làm giảm sự gia tăng mật ñộ Phytophthora capsici. Tại Malaysia, các

nghiên cứu của Ahmed (1993) cho thấy tiêu ñược trồng trong ñiều kiện sạch cỏ

phát triển tốt hơn khi ñược che phủ ñất bằng cây Desmodium trifolium. Điều

chỉnh các cây che bóng, các cây choái sống phải ñược chặt bỏ ngọn vào mùa

mưa ñể tránh việc tăng ñộ ẩm và ñể ánh sáng chiếu vào vườn cây làm thay ñổi

tiểu khí hậu trong vườn thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển, làm giảm sự

phát triển của bệnh (trích dẫn từ Anandaraj, 2000) [27].

Tại Indonesia, Manohara và cộng sự (2002) [48] ñã ñưa ra qui trình phòng

trừ tổng hợp bệnh héo chết nhanh cây hồ tiêu như sau: có hệ thống thoát nước

tốt, hạn chế làm cỏ bón phân hợp lý và tỉa các cành thấp dưới ñất ñặc biệt là

trong mùa mưa. Để hạn chế làm cỏ nên trồng cây lạc dại (Arachis pintoii) ñể phủ

ñất.

Theo Sarma và cộng sự (2004) [58] cách phòng trừ chung cho 2 bệnh héo

chết nhanh và vàng lá chết chậm là phải bảo ñảm cho hệ thống rễ phát triển tốt

và cây sinh trưởng khỏe mạnh. Chiến lược phòng trừ hiệu quả các bệnh này bao

gồm: sản xuất cây sạch bệnh trong vườn ươm, áp dụng các kỹ thuật canh tác như

chiếu sáng thích hợp, ñiều chỉnh cây che bóng, thoát nước tốt cho vườn, hạn chế

làm ñất, phòng trừ bằng hóa học khi cần và thúc ñẩy biện pháp phòng trừ sinh

học. Các biện pháp tủ gốc trong mùa nắng và thiết lập các hệ thống mương rãnh

thoát nước tốt cho vườn tiêu sẽ hạn chế ñược tuyến trùng gây hại, hạn chế ñược

sự phát triển của nấm bệnh làm cho năng suất vườn tiêu ñược cải thiện.

23

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Huyện Ea H’Leo tỉnh ĐắkLắk

* Nhiệt ñộ Nhiệt ñộ bình quân năm của huyện Ea H’Leo là 22,7 0C (trung bình 5 năm

2005 - 2009). Tháng có nhiệt ñộ thấp nhất trong năm là tháng 12 và tháng 1 (20 0C và 19,8 0C), cao nhất là tháng 4 và tháng 5 (24,6 - 25,0 0C). Chênh lệch nhiệt ñộ bình quân giữa các tháng trong năm không lớn lắm, chỉ từ 20 - 25 0C. Nhìn

chung nhiệt ñộ bình quân nằm trong phạm vi nhiệt ñộ thích hợp cho sinh trưởng

và phát triển của cây hồ tiêu. Tuy nhiên ñây cũng là phạm vi nhiệt ñộ thích hợp

cho sự phát triển của nhiều loài sinh vật gây hại cho cây trồng.

* Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 82,5 %, nhưng giữa các tháng mùa

mưa và mùa khô có sự chênh lệch rất lớn. Các tháng mùa khô có ñộ ẩm không

khí dao ñộng từ 72,8 - 82,5 %, trong khi ñộ ẩm không khí của các tháng mùa

mưa ñạt tới 74 - 90,4 %. Độ ẩm cao trong mùa mưa ñã tạo ñiều kiện cho sự phát

triển của các sinh vật gây hại cây, vì thế tại hầu hết các loại bệnh gây hại cây

trồng ñều xuất hiện trong mùa mưa.

* Chế ñộ mưa

Tổng lượng mưa hàng năm của huyện Ea H’Leo khoảng 2.101,8 mm,

phân bố thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 ñến tháng 10, chiếm trên

93 % lượng mưa của cả năm. Cao ñiểm tập trung vào tháng 8 và tháng 9 với

lượng mưa khoảng 450 - gần 500 mm. Lượng mưa lớn và tập trung ñã tạo ñiều

kiện cho sự lây lan và phát tán các sinh vật gây bệnh, ñặc biệt là nấm và tuyến

trùng. Lượng mưa trong mùa khô rất thấp, có những năm hoàn toàn không có

mưa liên tục trong 2 - 3 tháng. Vì vậy cần phải tưới nước cho các cây ngắn ngày

trồng trong mùa khô và một số cây lâu năm có hệ thống rễ tơ ăn nông như cây hồ

24

tiêu. Biện pháp tưới nước ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây hại

trong ñất tồn tại và phát triển trong mùa khô.

Một số yếu tố khí hậu chủ yếu của vùng Ea H’Leo ñược trình bày trong

ñồ thị 2.1.

Nhiệt ñộ (oC), ñộ ẩm không khí (%)

Lượng mưa (mm)

100

600

90

500

80

70

400

60

300

50

40

200

30

20

100

10

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

0 12 Tháng

Lượng mưa

Nhiệt ñộ

Độ ẩm không khí

Đồ thị 2.1: Biến trình các yếu tố khí tượng huyện Ea H’Leo (2005 - 2009)

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Lăk

* Đất ñai

Tổng diện tích tự nhiên trong ñịa giới hành chính của xã Ea H’Leo là

34.048 ha. Theo kết quả ñiều tra thổ nhưỡng của Phân viện Quy hoạch và Thiết

kế Nông nghiệp Miền trung thực hiện năm 2005, trên ñịa bàn xã có 979 ha ñất

ñỏ bazan (hiện nay cây hồ tiêu ñang ñược trồng chủ yếu trên loại ñất này). Đặc

ñiểm của loại ñất này là có tầng canh tác dày, tơi xốp, giàu chất hữu cơ và các

chất dinh dưỡng khoáng, tuy nhiên ñất thường chua, pHKCl thường dưới 5. Điều

này cho thấy ñây là vùng ñất thích hợp cho việc phát triển hầu hết các loại cây

ñặc biệt là các cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu..., ñồng thời

cũng thích hợp cho sự phát triển của các sinh vật gây hại sống trong ñất.

25

2.1.2. Huyện Cư Kuin tỉnh ĐắkLắk

* Nhiệt ñộ Nhiệt ñộ bình quân năm của huyện Cư Kuin là 24 0C (trung bình 5 năm

2005 - 2009). Tháng có nhiệt ñộ thấp nhất trong năm là tháng 12 và tháng 1 (21,8 0C và 21,1 0C), cao nhất là tháng 4 và tháng 5 (25,6 - 26,1 0C). Chênh lệch nhiệt ñộ bình quân giữa các tháng trong năm khoảng 5 0C, ngang với huyện Ea H’Leo.

Nhìn chung nhiệt ñộ bình quân của huyện Cư Kuin cao hơn huyện Ea H’Leo và

rất thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu và cả các loài dịch hại.

* Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 82 %. Cũng giống như ở huyện

EaH’Leo, giữa các tháng mùa mưa và mùa khô có sự chênh lệch rất lớn về ñộ

ẩm không khí. Các tháng mùa khô có ñộ ẩm không khí dao ñộng từ 73,2 - 84,6

%, trong khi ñộ ẩm không khí của các tháng mùa mưa ñạt tới 74,8 - 89,6 %. So

với huyện Ea H’Leo thì không sai khác nhiều về ñộ ẩm không khí bình quân.

* Chế ñộ mưa

Tổng lượng mưa hàng năm của huyện Cư Kuin khoảng 2.026,2 mm, phân

bố thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 ñến tháng 10, chiếm trên 94 % lượng

mưa của cả năm. So với huyện Ea H’Leo thì chế ñộ mưa của huyện Cư Kuin rải

ñều trong các tháng mùa mưa hơn. Mặc dầu cao ñiểm vẫn vào tháng 8, tháng 9

với tổng lượng mưa khoảng 2.000 mm nhưng lượng mưa vào 2 tháng này tại

huyện Cư Kuin chỉ vào khoảng trên dưới 400 mm. Điều này ñã dẫn ñến sự khác

biệt về các kỹ thuật canh tác trên vườn tiêu tại 2 ñiểm ñiều tra này.

Một số yếu tố khí hậu chủ yếu của huyện Cư Kuin ñược trình bày trong

ñồ thị 2.2.

26

Lượng mưa (mm)

Nhiệt ñộ (oC), ñộ ẩm không khí (%)

450

100

90

400

80

350

70

300

60

250

50

200

40

150

30

100

20

50

10

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tháng

Lượng mưa

Nhiệt ñộ

Độ ẩm không khí

Đồ thị 2.2: Biến trình các yếu tố khí tượng huyện Cư Kuin (2005 - 2009)

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Lăk

* Đất ñai

Tổng diện tích tự nhiên trong ñịa giới hành chính của xã Ea BHôk là

4.200 ha. Theo kết quả ñiều tra thổ nhưỡng của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế

Nông nghiệp Miền trung thực hiện năm 2005, trên ñịa bàn xã có 1.194 ha ñất ñỏ

bazan chiếm 28,43 % diện tích ñất tự nhiên của xã. Đặc ñiểm của loại ñất này là

có tầng canh tác dày, tơi xốp, giàu chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khoáng,

tuy nhiên ñất thường chua, pHKCl thường dưới 5. Điều này cho thấy ñây là vùng

ñất thích hợp cho việc phát triển hầu hết các loại cây ñặc biệt là các cây công

nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu..., ñồng thời cũng thích hợp cho sự

phát triển của các sinh vật gây hại sống trong ñất.

27

2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vườn tiêu kinh doanh dưới 10 năm tuổi, có quy mô trên 100 trụ/ vườn.

2.2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu

- Địa ñiểm nghiên cứu

Tại xã Ea B’Hôk - huyện Cư Kuin và xã Ea H’Leo - huyện Ea H’Leo

- Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 10 năm 2009 ñến tháng 9 năm 2010

2.2.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra tình hình canh tác hồ tiêu tại một số vùng trồng chính ở

ĐắkLắk.

- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật trong

canh tác hồ tiêu theo hướng bền vững.

- Xây dựng mô hình ICM trên cây hồ tiêu tại ĐắkLắk

2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phương pháp ñiều tra

Thu thập các thông tin cần thiết về tình hình sản xuất tiêu tại các Phòng

Nông nghiệp, Trung tâm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật của ñiểm ñiều tra

kết hợp với phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân và ñiều tra trực tiếp trên ñồng

ruộng. Mỗi ñiểm ñiều tra 30 hộ.

2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

* Thí nghiệm 1: Xác ñịnh kỹ thuật làm ñất thích hợp trong vườn tiêu ñể hạn

chế sự gây hại của các loại bệnh phát sinh từ ñất

- Địa ñiểm thí nghiệm: Xã Ea H’Leo - huyện Ea H’Leo - tỉnh ĐắkLắk - Vật liệu thí nghiệm: Giống tiêu Vĩnh Linh trồng năm 2004 bằng hom dây

thân trên trụ gỗ, khoảng cách trồng là 2,5 x 2,5 m, mật ñộ 1.600 cây/ha

- Thí nghiệm gồm 3 công thức, nhắc lại 3 lần, bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu

nhiên (RCBD) mỗi công thức 0,1 ha.

+ CT1: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, làm cỏ bằng tay (Đối chứng)

28

+ CT2: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, nhổ cỏ gốc, làm cỏ giữa hàng bằng

tay, vun gốc.

+ CT3: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, nhổ cỏ gốc bằng tay, vun gốc, ñào rãnh thoát nước ở giữa hàng tiêu, trồng cây lạc dại che phủ ñất giữa các hàng tiêu.

- Sơ ñồ bố trí thí nghiệm: CT2 CT3 CT2 CT1 CT3 CT1 CT3 CT1 CT2

Lần nhắc 1 Lần nhắc 2 Lần nhắc 3

* Thí nghiệm 2: Phòng trừ bệnh héo chết nhanh bằng các chế phẩm hữu cơ

và sinh học

- Địa ñiểm thí nghiệm: Xã Ea BHôk, huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk

- Vật liệu thí nghiệm: Giống tiêu Vĩnh Linh trồng năm 2003 bằng hom dây

lươn trên trụ muồng ñen, khoảng cách trồng là 2,5 x 2,5 m, mật ñộ 1.600 cây/ha

- Thí nghiệm gồm 5 công thức, nhắc lại 3 lần, bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu

nhiên (RCBD), mỗi ô cơ sở 45 cây (3 hàng x 15 cây)

CT1: Trichoderma (10 g/ gốc/ lần, hàng năm tưới vào gốc 4 lần cách nhau

2 tháng từ ñầu mùa mưa)

CT2: Pseudomonas fluorescens (20 g/ gốc/ lần, hàng năm tưới vào gốc 2

lần cách nhau 2 tháng từ ñầu mùa mưa)

CT3: Aliette 80WP (0,3 %, 4 lít dung dịch/ gốc/ lần, tưới vào gốc và phun

lên cây bệnh và các cây chung quanh cây bệnh, 2 lần cách nhau 1 tháng từ khi

phát hiện bệnh)

CT4: Phân Compomix (2 kg/ gốc, mỗi năm bón 1 lần từ ñầu mùa mưa)

CT5: Đối chứng: Bón phân chuồng, không xử lý chế phẩm sinh học hoặc

thuốc hóa học.

- Sơ ñồ bố trí thí nghiệm:

CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT

1 2 3 4 5 3 5 1 4 2 5 1 4 2 3

Lần nhắc 1 Lần nhắc 2 Lần nhắc 3

29

* Thí nghiệm 3: Phòng trừ bệnh vàng lá chết chậm bằng các chế phẩm hữu

cơ và sinh học

- Địa ñiểm thí nghiệm: Xã Ea B’Hôk, huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk

- Vật liệu thí nghiệm: Giống tiêu Vĩnh Linh trồng năm 2005 bằng hom dây

lươn trên trụ muồng ñen, khoảng cách trồng là 2,5 x 2,5 m, mật ñộ 1.600 cây/ha

- Thí nghiệm gồm 5 công thức, nhắc lại 3 lần, bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu

nhiên (RCBD), mỗi mỗi ô cơ sở 45 cây (3 hàng x 15 cây).

CT1: Sincocin 0,56 SL + Agrispon 0,56 SL (0,2 %, 4 lít dung dịch/ gốc/

lần, hàng năm tưới vào gốc 2 lần vào ñầu và cuối mùa mưa)

CT2: Olisan 10 DD (0,3 %, 4 lít dung dịch/ gốc/ lần, hàng năm tưới vào

gốc 2 lần vào ñầu và cuối mùa mưa)

CT3: Vimoca 10G (20 g/ gốc/ lần, rải quanh gốc 2 lần ñầu và cuối mùa

mưa)

CT4: Phân Compomix (2 kg/ gốc, mỗi năm bón 1 lần từ ñầu mùa mưa)

CT5: Đối chứng: Bón phân chuồng, không xử lý chế phẩm sinh học hoặc

thuốc hóa học.

- Sơ ñồ bố trí thí nghiệm:

CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT CT

1 2 3 4 5 3 1 5 2 4 1 3 2 5 4

Lần nhắc 1 Lần nhắc 2 Lần nhắc 3

2.3.3. Xây dựng mô hình ICM cho hồ tiêu

- Địa ñiểm: Xã Ea B’Hôk, huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk

- Vật liệu: Giống tiêu Vĩnh Linh trồng năm 2003 bằng hom dây lươn trên

trụ muồng ñen, khoảng cách trồng là 2,5 x 2,5 m, mật ñộ 1.600 cây/ha, tỷ lệ cây

bị bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm <10 %.

- Bố trí mô hình gồm 2 công thức:

+ Công thức mô hình: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ của kết quả

ñiều tra, nghiên cứu như: trồng cây che phủ ñất, vun gốc tiêu, tạo rãnh thoát

30

nước giữa hai hàng tiêu, bón phân chuồng 10 kg/trụ/năm, phun phân bón lá 3 - 4

lần/năm, phân khoáng bón với lượng 350 N - 150 P205 - 300 K20Kg N /ha, tưới

chế phẩm sinh học Trichoderma (10 g/ gốc, 4 lần/ năm cách nhau 2 tháng từ ñầu

mùa mưa). Khi phát hiện các cây bị bệnh nặng do nấm Phytophtora, tuyến trùng,

rệp sáp, virus thì ñào ñốt. Xử lý các gốc tiêu ñã ñào bằng thuốc hóa học hay các

chế phẩm sinh học tùy theo loại sâu bệnh gây hại.

+ Công thức ñối chứng: Các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu

bệnh thực hiện theo nông dân.

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu ñược tính toán và xử lý thống kê theo phương pháp bố trí thí

nghiệm trong phòng và ngoài ñồng của Gomez và Gomez (1984) [39]. Trước khi

xử lý thống kê, những số liệu tính bằng % ñược qui ñổi sang arcsin hay √x+1/2,

những số liệu là số ñếm ñược qui ñổi sang logx. Các giá trị trung bình của các

nghiệm thức ñược so sánh bằng trắc nghiệm F, t, Duncan ở mức xác suất p ≥ 95 %.

Số liệu ñược xử lý thống kê bằng các phần mềm EXCEL và SARS.

2.4. CHỈ TIÊU THEO DÕI

2.4.1. Chỉ tiêu ñiều tra: Tình hình sử dụng giống, các biện pháp kỹ thuật canh

tác áp dụng (cây choái, cây trồng xen, chế ñộ bón phân, tưới nước, vệ sinh ñồng

ruộng), tình hình dịch hại và biện pháp phòng trừ.

2.4.2. Chỉ tiêu theo dõi một số biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực

vật trong canh tác hồ tiêu theo hướng bền vững.

2.4.2.1. Chỉ tiêu xác ñịnh kỹ thuật làm ñất thích hợp:

+ Tỷ lệ cây tiêu bị sâu, bệnh hại phát sinh từ ñất (%) + Tỷ lệ cây tiêu bị chết do sâu, bệnh (%) + Hóa tính ñất trước và sau thí nghiệm + Năng suất (kg tiêu ñen/ trụ)

Tỷ lệ cây bệnh (TLCB) và tỷ lệ cây chết (TLCC) ñược tính theo công thức:

TLCB, TLCC (%) = A/B x 100 A: Tổng số cây bị bệnh (hay cây chết) B: Tổng số cây theo dõi.

31

2.4.2.2. Chỉ tiêu theo dõi bệnh héo chết nhanh:

+ Tỷ lệ cây tiêu bị bệnh héo chết nhanh (%)

+ Tỷ lệ cây tiêu bị chết do bệnh héo chết nhanh

+ Hiệu lực thuốc (%).

2.4.2.3. Chỉ tiêu theo dõi bệnh vàng lá chết chậm:

+ Tỷ lệ cây tiêu bị bệnh vàng lá chết chậm (%)

+ Tỷ lệ cây tiêu bị chết do bệnh vàng lá chết chậm (%)

+ Mật ñộ tuyến trùng Meloidogyne spp. trong ñất và rễ trước và sau

khi xử lý 1, 2, 3 tháng

+ Hiệu lực thuốc (%)

Hiệu lực thuốc ñược tính theo công thức Handerson-Tilton và Abbott [3].

2.4.3. Chỉ tiêu theo dõi xây dựng mô hình ICM cho cây hồ tiêu:

+ Tỷ lệ và mức ñộ cây bị sâu, bệnh gây hại (%)

+ Tỷ lệ cây chết do sâu, bệnh (%)

+ Hóa tính ñất trước và sau thí nghiệm

+ Năng suất (tấn tiêu ñen/ ha).

32

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. TÌNH HÌNH CANH TÁC HỒ TIÊU TẠI MỘT SỐ VÙNG TRỒNG

CHÍNH Ở ĐẮKLẮK

ĐắkLắk là tỉnh có diện tích trồng tiêu lớn thứ hai tại Tây nguyên. Tuy

nhiên lại là một trong những tỉnh có năng suất và sản lượng tiêu cao. Theo niên

giám thống kê tỉnh ĐắkLắk năm 2009, tổng diện tích tiêu trên toàn tỉnh là 5.035

ha, sản lượng ñạt 11.881 tấn.

Bảng 3.1: Diện tích và sản lượng hồ tiêu trên ñịa bàn tỉnh ĐắkLắk

Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Sản lượng (tấn tiêu ñen)

TP. Buôn Ma Thuột 264,00 590,00

Huyện Ea H'Leo 1.418,00 2.687,00

Huyện Ea Súp 12,00 26,00

Huyện Krông Năng 287,00 805,00

Huyện Krông Buk 108,00 195,00

Huyện Buôn Đôn 250,00 521,00

Huyện Cư M'Gar 680,00 1.785,00

Huyện Ea Kar 485,00 1.345,00

Huyện M'Drăk 7,00 2,00

Huyện Krông Păc 172,00 447,00

Huyện Krông Bông 10,00 15,00

Huyện Krông Ana 182,00 517,00

Huyện Lăk 21,00 41,00

Huyện Cư Kuin 648,00 1.577,00

Thị xã Buôn Hồ 491,00 1.328,00

Tổng 5.035,00 11.881,00

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh ĐăkLăk năm 2009

33

Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, Ea H’Leo là huyện có diện tích trồng tiêu

và sản lượng tiêu nhiều nhất ở tỉnh ĐắkLắk, kế ñến là huyện CưM’Gar và huyện

Cư Kuin.

Do thời gian thực hiện luận văn có giới hạn, chúng tôi chỉ ñiều tra tình

hình canh tác hồ tiêu tại 2 ñiểm có diện tích trồng tiêu lớn và mức ñộ nhiễm

bệnh do nấm Phytophthora cao ở ĐắkLắk:

- Xã Ea B’Hôk, huyện Cư Kuin

- Xã Ea H’Leo, huyện Ea H’Leo

Bảng 3.2: Tình hình sản xuất hồ tiêu tại các ñiểm ñiều tra

(Đến tháng 7 năm 2010)

Đơn vị Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo Chỉ tiêu theo dõi tính

Diện tích trồng tiêu: ha 314,00 388,20

- Kiến thiết cơ bản ha 65,00 62,80

- Kinh doanh ha 249,00 325,40

Năng suất tấn/ ha 3,20 3,50

Diện tích trồng thuần ha 307,00 369,90

96,00 2,00 %

Diện tích trồng trên cây choái sống Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Cư Kuin và Trạm BVTV huyện Ea H’Leo

Cả 2 xã Ea B’Hôk và Ea H’Leo có khoảng 300 - 400 ha tiêu, trong ñó trên

80 % là các vườn tiêu trong giai ñoạn kinh doanh. Đây là các xã trồng tiêu chính

của 2 huyện, diện tích trồng tiêu của xã Ea B’Hôk chiếm gần 50 % diện tích

trồng tiêu của huyện Cư Kuin, diện tích trồng tiêu của xã Ea H’Leo chiếm gần

30 % diện tích trồng tiêu của huyện Ea H’Leo.

Các số liệu còn cho thấy trên 90 % diện tích ñược trồng thuần, việc chọn

cây trụ cho tiêu leo hoàn toàn khác nhau ở 2 xã, khoảng 95 % diện tích tiêu tại

xã Ea B’Hôk ñược trồng trên trụ sống, trong khi ở xã Ea H’Leo có ñến 98 %

diện tích trồng trên cây trụ chết.

34

mm

1200

1000

2008 2009 2010

800

600

400

200

Tháng

0

T1

T2 T3

T4

T5

T6 T7

T8

T9 T10 T11 T12

Đồ thị 3.1: Phân bổ lượng mưa trong năm tại huyện Ea H’Leo

mm

600

500

2008 2009 2010

400

300

200

100

0

Tháng

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

(2008 - 2010)

Đồ thị 3.2: Phân bổ lượng mưa trong năm tại huyện Cư Kuin

(2008 - 2010)

35

Số liệu khí tượng của 2 huyện (phụ lục 1 và phụ lục 2) cho thấy hầu như

không có sự sai khác ñáng kể về nhiệt ñộ và ẩm ñộ không khí giữa 2 huyện trong

thời gian ñiều tra (2009 - 2010). Tuy nhiên sự phân bổ lượng mưa có sự sai khác

ñáng kể (ñồ thị 3.1 và 3.2) và ñây là nguyên nhân chính dẫn ñến sự khác nhau về

chế ñộ canh tác giữa 2 ñiểm ñiều tra.

Tại huyện Ea H’Leo, mưa thường tập trung vào 3 tháng 7, 8, 9, cao ñiểm

vào tháng 9, với tổng lượng mưa 3 tháng chiếm khoảng 45 % tổng lượng mưa cả

năm, ñặc biệt trong năm 2009 lượng mưa trong tháng 9 lên ñến trên 1.000 mm.

Lượng mưa cao và tập trung trong thời gian ngắn như vậy là ñiều kiện rất thích

hợp ñể bệnh héo chết nhanh phát triển. Vì vậy tại Ea H’Leo, biện pháp ñào

mương thoát nước gần như là biện pháp chủ lực ñể hạn chế sự phát triển của

bệnh héo chết nhanh trên cây tiêu.

Tại huyện Cư Kuin, 2 tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 và tháng 9.

Tuy nhiên tại Cư Kuin lượng mưa ñầu mùa bao giờ cũng cao hơn ở Ea H’Leo.

Đồ thị 2.1 và 2.2 cho thấy, lượng mưa trung bình trong 5 năm (2005 - 2009) của

tháng 5 tại Cư Kuin lên ñến gần 300 mm, trong khi ở Ea H’Leo chỉ ñạt trên

200mm cũng vào thời ñiểm này. Đặc biệt trong năm 2008, lượng mưa vào tháng

5 tại Cư Kuin lên tới 500 mm. Nhìn chung phân bổ lượng mưa tại huyện Cư

Kuin ít tập trung hơn ở Ea H’Leo, vì thế nông dân tại ñây không có tập quán ñào

mương thoát nước, mặc dầu vậy các biện pháp thoát nước khác như vun gốc,

không ñào bồn sâu... vẫn ñược chú trọng ñể hạn chế sự phát triển của bệnh héo

chết nhanh.

3.1.1. Giống tiêu

Cây tiêu là cây ñược nhân giống chủ yếu phần phương pháp vô tính, chủ

yếu bằng dâm cành (cành thân và cành lươn). Ở nước ta, cây tiêu ñược nhân

giống vô tính qua nhiều chu kỳ mà không chú ý ñến việc chọn lọc, phục tráng

giống nên ñã làm tăng nguy cơ sớm già cỗi ở các vườn tiêu mới trồng và lây lan

một số các bệnh nguy hiểm, làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế của cây tiêu.

Chính vì vậy mà giống tiêu tốt, chống chịu sâu bệnh là yếu tố hàng ñầu quyết

36

ñịnh việc phát triển sản xuất tiêu.

Vấn ñề chọn giống tiêu ở nước ta hoàn toàn tự phát và nông dân thường không

quan tâm ñến yếu tố sâu bệnh khi chọn giống. Một khó khăn trong khi ñiều tra về

giống tiêu là thường nông dân không biết rõ nguồn gốc và gọi tên theo kinh nghiệm,

theo nguồn gốc ñịa phương. Các kết quả ñiều tra của chúng tôi dựa vào những mô tả về

ñặc ñiểm hình thái các giống tiêu của Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự (2005) [15].

Mức ñộ

Năng suất

Loại hom (% vườn sử dụng)

Địa ñiểm

Giống tiêu

phổ

(kg tiêu

Hom thân

Hom lươn

biến

ñen/ trụ)

Vĩnh Linh

+++

4,5 - 6,0

12,5

87,5

Xã Ea B’Hôk

Lộc Ninh

++

4,0 - 5,0

100,0

0,0

100,0

0,0

Trâu

+

1,0 - 2,5

13,6

86,4

Vĩnh Linh

+++

5,0 - 7,0

10,0

90,0

Xã Ea H’Leo

Lộc Ninh

++

4,5 - 5,5

100,0

0,0

++

1,5 - 2,5

Trâu

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng giống tiêu tại các ñiểm ñiều tra (tháng 12/2009)

+ + +: Giống ñược > 50 % số hộ ñiều tra trồng

+ +: Giống ñược 20 - 50 % số hộ ñiều tra trồng

+: Giống ñược < 20 % số hộ ñiều tra trồng

- : Giống không ñược các hộ ñiều tra trồng

Kết quả ñiều tra trên ñịa bàn 2 xã cho thấy giống tiêu Vĩnh Linh ñang

ñược người dân sử dụng rất phổ biến, kế tiếp là giống Lộc Ninh, giống tiêu Sẻ

hầu như không còn ñược sử dụng trong sản xuất, nếu có thì chỉ còn rải rác vài

cây trong vườn không ñáng kể.

Trên ñịa bàn xã Ea B’Hôk, giống tiêu Trâu ít ñược người dân sử dụng,

song tại xã Ea H’Leo thì mức ñộ phổ biến của giống này cũng không thua kém

so với giống Lộc Ninh.

37

Về tình hình sử dụng hom giống có sự khác biệt nhau giữa 2 ñiểm ñiều

tra. Tại ñiểm ñiều tra xã Ea B’Hôk, việc sử dụng hom lươn ñể nhân giống ñược

người dân ở ñây cho là thích hợp; ngược lại hom thân lại ñược sử dụng ñể nhân

giống khá phổ biến trên ñịa bàn xã Ea H’Leo. Tuy nhiên qua phỏng vấn trực tiếp

nông dân chúng tôi nhận thấy nhiều chủ hộ tại ñây ñang muốn chuyển lại trồng

bằng hom lươn vì cho rằng trồng tiêu bằng hom dây lươn cho năng suất ổn ñịnh

và bền hơn trồng bằng hom thân. Riêng giống tiêu Trâu, ñược người dân sử dụng

hom lươn ñể nhân giống tại 2 ñiểm ñiều tra.

Kết quả ñiều tra cũng cho thấy năng suất tiêu tại xã Ea H’Leo cao hơn

năng suất tiêu tại xã Ea B’Hôk trên cả 3 giống tiêu. Điều này có thể do ở xã Ea

H’Leo tiêu ñược trồng ở mật ñộ cao hơn và không ñược che bóng.

Bảng 3.4: Tình hình nhiễm một số sâu bệnh chính trên các giống tiêu tại các

Bệnh héo chết nhanh

Bệnh vàng lá chết chậm

(%)

(%)

Địa ñiểm

Giống tiêu

Vườn

Cây

Vườn bệnh Cây bệnh

bệnh

bệnh

Vĩnh Linh

70,8

20,1

79,2

55,2

Xã Ea B’Hôk

Lộc Ninh

75,0

22,7

87,5

47,8

Trâu

10,0

4,3

23,3

13,6

Vĩnh Linh

90,9

29,2

95,5

53,8

Xã Ea H’Leo

Lộc Ninh

90,0

27,5

100,0

59,1

Trâu

22,2

6,7

33,3

21,4

ñiểm ñiều tra (tháng 12/ 2009)

Hiện nay, bệnh hại trên cây tiêu ñang làm người dân lo ngại nhất. Kết quả

ñiều tra tại xã Ea B’Hôk và xã Ea H’Leo (bảng 3.4) cho thấy các giống tiêu ñều

có thể nhiễm sâu bệnh. Tại 2 ñiểm ñiều tra cho thấy trên 70 % vườn trồng giống

Vĩnh Linh và giống Lộc Ninh bị nhiễm bệnh héo chết nhanh và bệnh vàng lá

chết chậm, trong lúc ñó giống tiêu trâu chỉ có khoảng 22 % vườn bị nhiễm bệnh

héo chết nhanh và 33 % vườn bị nhiễm bệnh vàng lá chết chậm. Điều này cho

38

thấy giống Vĩnh Linh và giống Lộc Ninh mẫn cảm với sâu bệnh hơn so với

giống tiêu Trâu, ñặc biệt ñối với bệnh héo chết nhanh và bệnh vàng lá chết chậm

là 2 bệnh có thể dẫn ñến hủy diệt vườn cây.

Bảng 3.5: Kết quả trắc nghiệm t0,05 về tỷ lệ cây bị bệnh héo chết nhanh và

vàng lá chết chậm của các giống tiêu trồng tại các ñiểm ñiều tra

Bệnh héo chết nhanh Bệnh vàng lá chết chậm

TT Cặp so sánh

tt tb tt tb

1 Vĩnh Linh - Lộc Ninh 0,269NS 1,992 1,026NS 1,982

2 Vĩnh Linh - Trâu 22,339* 2,063 42,196* 1,995

3 Lộc Ninh - Trâu 25,361* 2,002 19,878* 2,007

Kết quả trắc nghiệm t tại bảng 3.5 cho thấy không có sự sai khác về tỷ lệ

cây bị bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm giữa giống Vĩnh Linh và Lộc

Ninh. Trong lúc ñó tỷ lệ cây bệnh của giống Vĩnh Linh và Lộc Ninh có sự khác

nhau có ý nghĩa về mặt thống kê so với tiêu Trâu.

Kết quả ñiều tra của Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự (2005) [15] cũng cho

thấy giống tiêu Trâu và Vĩnh Linh ít bị nhiễm bệnh vàng lá chết chậm. Tuy

nhiên các tác giả cũng khuyến cáo cần theo dõi ñến mức ñộ nhiễm bệnh này trên

giống Vĩnh Linh do vào thời ñiểm ñiều tra các vườn tiêu Vĩnh Linh ñược ñiều

tra phần lớn nhỏ tuổi hơn các vườn tiêu giống khác. Điều này cũng ñã ñược Trần

Kim Loang và cộng sự (2006) [10] ñề cập ñến ñối với bệnh héo chết nhanh.

Kết quả ñiều tra của chúng tôi cho thấy hiện nay mức ñộ nhiễm bệnh héo

chết nhanh và vàng lá chết chậm của giống tiêu Vĩnh Linh ngang với giống Lộc

Ninh, chỉ có giống tiêu Trâu ít bị nhiễm bệnh nhưng năng suất lại thấp. Một khả

năng có thể ñặt ra trong tương lai là sử dụng tiêu Trâu làm gốc ghép ñể sản xuất

giống tiêu ít nhiễm các bệnh hại rễ.

39

3.1.2. Trụ tiêu

Bảng 3.6: Tình hình sử dụng trụ tiêu tại các ñiểm ñiều tra

Loại trụ Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo

Muồng ñen (Cassia siamea) +++ +

+ + Trụ sống Keo dậu (Leucaena sp.)

+ + Các cây khác

+++ + Gỗ

++ + Trụ chết Bê tông

- - Các vật liệu khác

+ + +: > 50 % số hộ ñiều tra trồng

+ +: 20 - 50 % số hộ ñiều tra trồng

+: < 20 % số hộ ñiều tra trồng

- : Không trồng

Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy 2 ñiểm ñiều tra có tập quán canh tác hoàn

toàn khác nhau. Hầu hết các vườn ñiều tra tại xã Ea B’Hôk ñều trồng tiêu trên

trụ sống và phổ biến là cây muồng ñen. Tại ñây, cây muồng ñen có thể ñược

trồng trước 1 - 2 năm, trồng bằng cành hay hạt. Trong khi ñó, tại xã Ea H’Leo,

nông dân thường sử dụng trụ gỗ ñể tiêu leo và hoàn toàn không che bóng.

Do ñược trồng trên các loại trụ khác nhau nên kỹ thuật canh tác tại 2 ñiểm

ñiều tra cũng khác nhau, kết quả ñược trình bày trong bảng 3.7.

Qua ñiều tra chúng tôi nhận thấy rằng tại 2 xã ñiều tra tiêu ñược trồng với

mật ñộ 1.100 - 2.500 trụ/ha. Đối với trụ sống, mật ñộ trồng thấp hơn (1.100 -

1.600 trụ/ ha), tuy nhiên ñộ cao tán tiêu sẽ cao hơn (6 - 8 m) và như vậy vẫn có

khả năng cho năng suất 3 - 5,5 tấn tiêu ñen/ha và ổn ñịnh hơn trồng trên trụ gỗ

(1,5 - 8,0 kg tiêu ñen/trụ).

40

Bảng 3.7: Mật ñộ, khoảng cách trồng, chế ñộ tưới nước và năng suất cây

tiêu kinh doanh trồng trên các loại trụ tại các ñiểm ñiều tra

(tháng 12/ 2009)

% Năng suất Khoảng Số lần Lượng nước Mật ñộ vườn tưới (kg tiêu Loại trụ cách tưới/ (trụ/ha) tưới (lít/trụ/lần) ñen/ trụ) (m) vụ nước

2,5 x 2,5 1.600 Muồng ñen, 46,4 0 - 3 80 - 100 2,8 - 5,5 keo dậu 3 x 3 1.100

2,0 x 2,0 2.500

Trụ gỗ, 100,0 3 - 7 100 - 150 1,5 - 8,0 2,5 x 2,0 2.000 bê tông

2,5 x 2,5 1.600

Kết quả ñiều tra còn cho thấy trồng tiêu trên trụ sống còn giảm ñược số

lần tưới lẫn lượng nước tưới so với trồng trên trụ chết. Trên 50 % vườn trồng

trên cây choái sống ñược ñiều tra không phải tưới nước và chỉ tưới nhiều nhất 3

lần/mùa khô trong khi ở trụ chết trong mùa khô phải tưới 3 - 7 lần với lượng

nước tưới gấp 1,5 lần.

Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy cây tiêu trồng trên cây choái sống (muồng

ñen, keo dậu) có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn so với cây tiêu trồng trên trụ gỗ. Tỷ

lệ cây nhiễm bệnh héo chết nhanh là 11,1 - 12,0 % và cây bị bệnh vàng lá chết

chậm là 20,1 - 24,2 % ñối với cây tiêu ñược trồng trên cây choái sống. Trong lúc

ñó cây tiêu trồng trên trụ gỗ có tỷ lệ nhiễm 2 bệnh này lên tới 32,1 % và 30,4 %.

Điều này ñã ñược nhiều tác giả trong và ngoài nước khẳng ñịnh và chứng tỏ trụ

tiêu ñóng vai trò quan trọng trong kỹ thuật trồng tiêu; việc lựa chọn sử dụng các

loại trụ tiêu có sự ảnh hưởng lớn ñến mức ñộ nhiễm bệnh của cây tiêu và do ñó

ảnh hưởng ñến tính bền vững trong sản xuất tiêu.

41

Bảng 3.8: Tình hình nhiễm bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm của

cây tiêu kinh doanh trồng trên các loại trụ tại các ñiểm ñiều tra

(tháng 12/ 2009)

Bệnh héo chết nhanh (%) Bệnh vàng lá chết chậm (%)

Loại trụ Vườn Cây Cây Vườn Cây Cây

bệnh bệnh chết bệnh bệnh chết

Muồng ñen 72,4 12,0 8,7 81,5 20,1 8,3

Keo dậu 74,1 11,1 8,3 82,8 24,2 7,7

Trụ gỗ 86,7 32,1 16,7 84,0 30,4 8,7

Kết quả xử lý thống kê bằng trắc nghiệm t trong bảng 3.9 cho thấy rõ hơn

về vấn ñề này.

Bảng 3.9: Kết quả trắc nghiệm t0,05 về tỷ lệ bệnh cây bị bệnh héo chết

nhanh và vàng lá chết chậm trên các loại trụ tại các ñiểm ñiều tra

Bệnh héo chết nhanh Bệnh vàng lá chết chậm

TT Cặp so sánh

tt tb tt tb

1 Muồng ñen - Keo dậu 2,001NS 2,023 1,338NS 2,018

2 Muồng ñen - Trụ gỗ 54,421* 2,014 14,724* 2,042

3 Keo dậu - Trụ gỗ 64,702* 2,015 12,991* 2,034

3.1.3. Phân bón

Phân bón là yếu tố chính giúp cho cây tiêu ñạt năng suất cao. Tuy nhiên

phân bón cũng là yếu tố dẫn ñến sự không bền vững của vườn tiêu. Trong những

năm qua, do giá tiêu tăng vọt nông dân có khuynh hướng sử dụng nhiều phân vô

42

cơ ñể tăng năng suất cây tiêu mà không quan tâm ñến tính bền vững của vườn

cây và ô nhiễm môi trường.

Bảng 3.10: Hiện trạng sử dụng phân vô cơ tại các ñiểm ñiều tra

(tháng 12/ 2009)

Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo

Loại phân Tỷ lệ vườn sử Số lượng Tỷ lệ vườn sử Số lượng

dụng (%) (kg/ha/năm) dụng (%) (kg/ha/năm)

Phân ñơn: 53,3 1.100 - 2.500 56,7 1.450 - 3.000

- Urê 300 - 800 400 - 900

- Sulphat kali 200 - 500 250 - 600

- Lân Văn Điển 600 - 1.200 800 - 1.500

NPK hỗn hợp 46,7 1.500 - 2.500 43,3 2.000 - 5.000

Qua ñiều tra chúng tôi thấy rằng, nhìn chung chế ñộ bón phân cho tiêu tại

các ñiểm ñiều tra có sự khác nhau rất lớn. Tại Ea H’Leo, do phần lớn tiêu trồng

trên trụ gỗ, mật ñộ dày hơn ở Ea B’Hôk nên lượng phân vô cơ bón cho tiêu

(phân ñơn: 1.450 - 3.000 kg/ha/năm; phân NPK hỗn hợp: 2.000 - 5.000

kg/ha/năm) cao hơn rất nhiều so với ñiểm ñiều tra tại xã Ea B’Hôk (phân ñơn:

1.100 - 2.500 kg/ha/năm; phân NPK hỗn hợp: 1.500 - 2.500 kg/ha/năm)

Tỷ lệ hộ sử dụng phân ñơn và phân hỗn hợp tương ñương nhau giữa 2

ñiểm ñiều tra.

Bón phân hữu cơ cho ñất là một trong các biện pháp canh tác bền vững

trên cây tiêu. Kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây tiêu chưa nhiều,

phần lớn theo kinh nghiệm và tài liệu khuyến cáo trên thế giới.

43

Bảng 3.11: Hiện trạng sử dụng phân hữu cơ tại các ñiểm ñiều tra

(tháng 12/ 2009)

Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo

Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Chu kỳ sử Số lượng Chu kỳ sử Loại phân vườn sử vườn sử (tấn /ha/ dụng (tấn/ha/ dụng dụng dụng năm) (năm/lần) năm) (năm/lần) (%) (%)

Phân bò 100,0 5 - 15 1 - 2 100,0 15 - 20 1 - 2

Phân gà 26,7 5 - 15 KTX 20,0 10 - 15 KTX

Phân cút 13,3 5 - 15 KTX 0 0 KTX

Phân vi sinh 36,7 2 - 5 1 - 2 46,7 2 - 5 1 - 2

Vỏ cà phê 6,7 5 - 15 KTX 3,3 5 - 10 KTX

Ghi chú:

KTX: Sử dụng không thường xuyên, khi nào có thì sử dụng thay cho phân bò

*: lít, kg/ ha/ năm

Qua kết quả ñiều tra tại ñịa bàn 2 xã chúng tôi nhận thấy dường như có sự

thống nhất cho rằng phân hữu cơ là loại phân cơ bản không thể thiếu ñược trong

kỹ thuật trồng tiêu. Các loại phân hữu cơ mà người dân sử dụng ở ñây rất ña

dạng như: phân bò, phân gà, phân cút phân vi sinh và cỏ cà phê. Tất cả các loại

phân hữu cơ ñều ñược ủ hoai trước khi bón. Các loại phân khác ngoài phân bò

ñược chủ vườn bón thay cho phân bò. Có vườn bón cả phân hữu cơ lẫn phân vi

sinh trong một năm.

44

Bảng 3.12: Tình hình nhiễm bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm

trong ñiều kiện sử dụng phân hữu cơ khác nhau (tháng 12/2009)

Bệnh héo chết nhanh Bệnh vàng lá chết chậm

Phân bón Vườn Cây Cây chết Vườn Cây Cây chết

bệnh (%) bệnh (%) (%) bệnh (%) bệnh (%) (%)

Phân bò 73,3 20,8 10,3 83,3 56,7 10,7

Phân gà 42,9 14,3 4,8 78,6 53,3 11,1

Phân VS 88,0 26,7 12,0 92,9 65,2 15,4

Kết quả quan sát ñược trình bày ở bảng 3.12 cho thấy trong ñiều kiện sử

dụng các loại hữu cơ khác nhau, tỷ lệ nhiễm bệnh cũng có sự khác biệt rõ rệt.

Vườn cây ñược bón bổ sung phân gà có tỷ lệ nhiễm bệnh héo chết nhanh và

bệnh vàng lá chết chậm thấp hơn so với so với vườn ñược bón phân bò hoặc

phân vi sinh.

Tuy nhiên các kết quả ñiều tra về phân bón hữu cơ chỉ sử dụng ñể tham

khảo vì qua ñiều tra chúng tôi nhận thấy không thể biết ñược nông dân có bón

hay không, hơn nữa các chủng loại phân hữu cơ có thể ñược sử dụng thay thế

cho nhau hàng năm. Trong khi ñó việc ñánh giá tác ñộng của phân bón ñến năng

suất vườn cây lâu năm cần phải ñược thực hiện liên tục trong nhiều năm. Do ñó

qua ñiều tra khó biết ñược chính xác hiệu quả phòng bệnh của các loại phân hữu

cơ.

Để ñảm bảo cung cấp cho cây ñủ lượng dinh dưỡng cần thiết trong quá

trình sinh trưởng phát triển của cây, ngoài việc sử dụng các loại phân bón vào

ñất thì hiện nay một số chủ hộ sử dụng thêm các loại phân bón lá ñể tăng cường

khả năng ra hoa, ñậu quả của cây như bore, kali. Hiện trạng sử dụng phân bón lá

tại các ñiểm ñiều tra ñược trình bày tại bảng 3.13

45

Bảng 3.13: Hiện trạng sử dụng phân bón lá tại các ñiểm ñiều tra

(tháng 12/ 2009)

Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo

Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Loại phân Số lần sử Số lần sử vườn sử (kg, lít vườn sử (kg, lít dụng/năm dụng/năm dụng (%) /ha/ năm) dụng (%) /ha/ năm)

Vi lượng 73,3 1 - 5 1 - 4 86,7 2 - 8 1 - 4

Bore 56,7 1 - 2 1 - 2 63,3 1 - 3 1 - 2

Kali 16,7 1 - 2 1 - 2 23,3 1 - 2 1 - 2

Kết quả ñiều tra cho thấy có khoảng 70 - 86 % vườn ñiều tra có phun phân

bón lá vi lượng. Bore cũng là một yếu tố dinh dưỡng ñược nông dân quan tâm ñể

tăng cường khả năng ra hoa ñậu quả của cây.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005) [21] cho

thấy việc bổ sung các chất ña, trung và vi lượng qua phân bón lá giúp giảm tỉ lệ

rụng hoa, quả non và chùm quả, tăng năng suất và chất lượng hạt tiêu.

3.1.4. Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác

Bảng 3.14: Hiện trạng áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác trên các vườn

tiêu kinh doanh tại các ñiểm ñiều tra

Tỷ lệ hộ áp dụng (%) Biện pháp kỹ thuật Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo

Đào mương thoát nước 0,00 43,50

Tạo bồn 100,00 100,00

Vun gốc 66,70 71,40

Tủ gốc mùa khô 6,70 82,80

Tạo tỉa tán tiêu 73,30 77,80

Rong tỉa cây che bóng, cây choái sóng 86,70 4,20

Vệ sinh ñồng ruộng 60,00 54,20

46

Kết quả tại bảng 3.14 cho thấy, nhìn chung kỹ thuật canh tác cây tiêu tại 2

ñiểm ñiều tra tương ñối khác nhau.

Tại Ea H’Leo, do ảnh hưởng của ñiều kiện khí hậu, thời tiết có lượng mưa

hàng năm khá cao (2.101,8 mm); cây tiêu ñược trồng trên trụ gỗ nên nông dân ở

ñây có áp dụng biện pháp ñào mương thoát nước ñể hạn chế bệnh hại trong mùa

mưa và tủ gốc giữ ẩm cho vườn cây trong mùa khô.

Trên ñịa bàn xã Ea B’Hôk, cây tiêu chủ yếu ñược trồng trên cây choái

sống nên biện pháp rong tỉa cây che bóng, cây choái sống ñược coi là một trong

những biện pháp kỹ thuật quan trọng; các biện pháp kỹ thuật ñào mương thoát

nước, tủ gốc mùa khô hầu như không ñược áp dụng.

Bảng 3.15: Ảnh hưởng của biện pháp tạo bồn, thoát nước ñến mức ñộ

nhiễm bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm

Bệnh héo chết nhanh (%) Bệnh vàng lá chết chậm (%) Các biện pháp thoát

Vườn Cây Cây Vườn Cây Cây nước

bệnh bệnh chết bệnh bệnh chết

Tạo bồn 92,9 38,5 26,9 86,8 24,1 9,5

Tạo bồn + ñào mương 68,2 12,5 6,7 82,1 22,7 10,7

Tạo bồn + vun gốc 71,4 18,5 8,0 81,0 22,2 11,1

Thoát nước sau mưa 76,9 19,2 9,1 85,7 26,9 10,5

Tiêu là cây thân thảo, có nhiều ñốt, mang rễ trên các ñốt; rễ tiêu mềm, ăn

nông và rất dễ bị tổn thương do ñó trong canh tác, các biện pháp kỹ thuật tác

ñộng vào ñất cần ñược chú trọng. Kết quả theo dõi tại bảng 3.15 cho thấy: thực

hiện biện pháp tạo bồn có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh héo chết nhanh.

Việc tạo bồn có kết hợp với ñào mương thoát nước; tạo bồn kết hợp vun gốc;

47

thoát nước sau mưa có tỷ lệ nhiễm bệnh héo chết nhanh thấp hơn so với việc tạo

bồn riêng lẻ.

3.1.5. Phòng trừ sâu bệnh

Bảng 3.16: Tình hình phòng trừ sâu bệnh trên các vườn tiêu kinh doanh tại

các ñiểm ñiều tra

Tỷ lệ vườn áp dụng (%)

Biện pháp phòng trừ

Xã Ea B’Hôk Xã Ea H’Leo

Không sử dụng thuốc hóa học 0,0 0,0

Sử dụng thuốc HH khi có sâu bệnh 53,3 40,0

Sử dụng thuốc HH ñịnh kỳ + khi có sâu bệnh 100,0 100,0

Sử dụng thuốc sinh học 6,7 16,7

Phòng trừ tổng hợp 33,3 46,7

Việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tại 2 ñiểm ñiều tra ít có sự

khác biệt nhau; việc sử dụng thuốc hóa học trong phòng trừ sâu bệnh rất phổ

biến, có ñến khoảng 40 – 53,3 % hộ tại 2 ñiểm ñiều tra sử dụng thuốc HH khi có

sâu bệnh. Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc sinh học rất thấp (dưới 20 %). Tỷ lệ hộ áp dung

biện pháp phòng trừ tổng hợp ở xã Ea H’Leo cao (46,7 %). Qua ñiều tra chúng

tôi nhận thấy từ sau trận dịch bệnh héo chết nhanh năm 2007, nhiều nông dân

trong xã bắt ñầu có ý thức trong phòng trừ bệnh bằng biện pháp tổng hợp.

Kết quả ñiều tra trong bảng 3.17 cho thấy, trong các ñiều kiện phòng trừ

khác nhau thì mức ñộ nhiễm bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm có sự

khác nhau rất rõ. Trong ñó biện pháp phòng trừ tổng hợp tỏ ra hiệu quả nhất so

với các biện pháp phòng trừ khác.

48

Hiệu quả của biện pháp sinh học cũng tỏ ra khả quan với tỷ lệ vườn bệnh

dưới 40 % và tỷ lệ cây bệnh dưới 10 %. Tuy nhiên ñều ñáng quan tâm ở ñây là

hầu như có rất ít vườn chỉ sử dụng 1 biện pháp sinh học mà hầu hết phải kết hợp

với biện pháp hóa học và các biện pháp khác. Điều này càng cho thấy rõ hơn tầm

quan trọng của biện pháp phòng trừ tổng hợp cho cây tiêu.

Bảng 3.17: Tình hình nhiễm bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm trên

vườn tiêu kinh doanh trong các ñiều kiện phòng trừ khác nhau

Bệnh héo chết nhanh (%) Bệnh vàng lá chết chậm (%) Biện pháp phòng trừ

Vườn bệnh Cây bệnh Vườn bệnh Cây bệnh

Sử dụng thuốc HH khi có sâu bệnh 51,7 8,7 52,2 11,5

39,3 6,9 44,8 8,3 Sử dụng thuốc HH ñịnh kỳ + khi có sâu bệnh

Sử dụng thuốc sinh học 40,7 7,7 38,5 9,5

Phòng trừ tổng hợp 23,1 4,8 21,4 6,9

3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật trong

canh tác hồ tiêu theo hướng bền vững.

3.2.1. Xác ñịnh kỹ thuật làm ñất thích hợp trong vườn tiêu ñể hạn chế sự gây

hại của các loại bệnh phát sinh từ ñất

Thí nghiệm ñược bố trí trên nền ñất nâu ñỏ bazan tại ñịa bàn xã Ea H’Leo,

huyện Ea H’Leo. Đất có phản ứng chua (pH KCl = 4,35). Hàm lượng hữu cơ

trung bình (3,80%), ñạm tổng số khá ( 0.16 %), hơi nghèo về lân dễ tiêu (4,60 mg/100g ñất), kali dễ tiêu 18,79 mg/100g ñất, Ca2+ trao ñổi 1,31 lñl/ 100 g ñất, Mg2+ trao ñổi 1,45 (lñl/ 100 g ñất).

49

Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu hóa tính của ñất vườn thí nghiệm trước và sau

khi áp dụng các kỹ thuật làm ñất

Tổng số Dễ tiêu Trao ñổi

(%) (mg/100 g ñất) Công thức pHKCl

Hữu cơ N (lñl/ 100 g ñất) Ca2+ Mg2+ P2O5 K2O

Trước TN

4,35

3,80

0,16

4,60

18,79

1,31

1,45

(t.6/ 2008)*

Sau TN:

(t. 6/ 2010)

CT1

4,17

4,01

0,14

4,85

18,53

1,09

1,35

CT2

4,26

4,34

0,16

4,74

18,37

1,11

1,42

CT3

4,42

4,82

0,28

6,63

19,14

1,78

1,83

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

CT1: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, cuốc cỏ gốc và giữa hàng (Đối chứng)

CT2: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, vun gốc, nhổ cỏ gốc, cuốc cỏ giữa hàng.

CT3: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, vun gốc, ñào rãnh thoát nước ở giữa hàng,

nhổ cỏ gốc, trồng cây lạc dại che phủ ñất giữa các hàng tiêu.

Sau 2 năm thí nghiệm chúng tôi nhận thấy: ñộ chua ñất ở công thức 1 và 2

có tăng lên, thể hiện ở sự giảm chỉ số pHKCl, bên cạnh ñó ñộ chua ở công thức 2

giảm, tuy vậy sự thay ñổi ñó không lớn lắm.

Kết quả phân tích hàm lượng hữu cơ ñất sau thí nghiệm cho thấy hàm

lượng hữu cơ ñất ở các công thức ñều có chiều hướng tăng so với ban ñầu, trong

ñó công thức 3 tăng lên ở mức ñáng kể (4,82 % so với 3,80 %).

Kết quả phân tích hàm lượng ñạm trong ñất nghiên cứu chúng tôi thấy: ở

công thức 1 và 2 hầu như không thay ñổi so với trước thí nghiệm, trong lúc ñó ở

công thức 3 nhờ có biện pháp trồng cây lạc dại che phủ ñất nên có sự tích tũy

ñạm tổng số (0,28 % so với trước thí nghiệm là 0,15 %).

Hàm lượng lân dễ tiêu, Kali dễ tiêu trong ñất trước và sau thí nghiệm có

50

sự khác nhau giữa các công thức. Đối với công thức 1 và công thức 2 ít có sự

biến ñộng. Công thức 3, ngoài biện pháp vun gốc còn trồng cây lạc dại che phủ

ñất với hệ thống thoát nước do ñó hàm lượng lân dễ tiêu, kali dễ tiêu trong ñất

tăng lên khá cao (P2O5: từ 4,60mg/100g ñất lên 6,63mg/100g ñất; K2O:

18,79mg/100g ñất lên 19,14mg/100g ñất).

Ca2+ trao ñổi, Mg2+ trao ñổi cũng tăng so với trước thí nghiệm, chứng tỏ các

biện pháp vun gốc, trồng lạc dại che phủ ñất ñã có hiệu quả trong việc cải tạo ñất.

Bảng 3.19: Mức ñộ nhiễm bệnh và chết do chết nhanh và chết chậm trước

và sau khi áp dụng các kỹ thuật làm ñất

Tỷ lệ cây bệnh (%) Tỷ lệ cây chết (%)

Công Sau 18 Trước thí Trước thí Sau 24 Sau 18 Sau 24

thức tháng nghiệm nghiệm tháng tháng tháng

(6/2008)* (6/2010) (6/2010) (12/2009) (6/2008)* (12/2009)

1 2,5 29,6 a 40,6 a 0 8,4 a 11,5 a

2 3,1 24,8 a 33,3 b 0 7,7 a 9,2 ab

3 4,4 11,3 b 12,3 c 0 3,7 b 4,4 b

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

* Ghi chú: Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa giữa

các công thức ở mức xác suất p ≥ 95 %.

CT1: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, cuốc cỏ gốc và giữa hàng (Đối chứng)

CT2: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, vun gốc, nhổ cỏ gốc, cuốc cỏ giữa hàng.

CT3: Tạo bồn chung quanh gốc tiêu, vun gốc, ñào rãnh thoát nước ở giữa hàng,

nhổ cỏ gốc, trồng cây lạc dại che phủ ñất giữa các hàng tiêu.

Kết quả ở bảng 3.19 cho thấy mức ñộ nhiễm bệnh héo chết nhanh và

vàng lá chết chậm có sự khác nhau giữa các công thức thí nghiệm. Sau 18

tháng, tỷ lệ cây bị bệnh ở công thức 1 và 2 tương ñương nhau và ở mức khá

cao (24,8 - 29,6 % so với trước thí nghiệm là 2,5 - 3,1 %), trong lúc ñó ở công

thức 3 mức ñộ gia tăng bệnh ở tỷ lệ tương ñối thấp (11,3 % so với trước thí

51

thí nghiệm là 4,4 %) và thấp hơn nhiều so với công thức 1 và 2.

Sau 24 tháng mức ñộ nhiễm bệnh giữa các công thức có sự sai khác

nhau rất rõ, tỷ lệ cây bị bệnh ở công thức 3 là 12,3 % thấp hơn so với công

thức 2 (33,3 %) và công thức 1 (40,6 %), sự khác nhau giữa các công thức là

rất rõ và có ý nghĩa về mặt thống kê.

Đối với tỷ lệ cây chết, sau 24 tháng ñã có sự sai khác về mức ñộ cây bị

bệnh giữa các công thức, trong ñó giữa công thức 3 và công thức 1 thể hiện

rất rõ.

Bảng 3.20: Mật ñộ tuyến trùng Meloidogyne spp. trong ñất, rễ cây tiêu, rễ

cây lạc dại trước và sau khi áp dụng các kỹ thuật làm ñất

Mật ñộ tuyến trùng trong ñất Mật ñộ tuyến trùng trong rễ

(con/ 50 g ñất) (con/ 5 g rễ) Công Trước thí Trước thí Sau 18 Sau 24 Sau 18 Sau 24 thức nghiệm nghiệm tháng tháng tháng tháng

(6/2010) (6/2010) (6/2008)* (12/2009) (6/2008)* (12/2009)

1 176 104 a 328 a 1.064 648 a 2.704 a

2 235 112 a 224 a 1.024 776 a 2.688 a

3 195 168 a 280 a 1.416 984 a 2.176 a

Lạc dại 0 0 0

* Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

* Ghi chú: Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa giữa

các công thức ở mức xác suất p ≥ 95 %.

Sau thời gian 18 tháng thực hiện thí nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng các

biện pháp kỹ thuật làm ñất ở 3 công thức hầu như không ảnh hưởng ñến sự biến

ñộng của mật ñộ tuyến trùng trong ñất và trong rễ cây tiêu. Sau thời 24 tháng cho

thấy không có sự khác nhau giữa 3 công thức ñối với sự hiện diện của tuyến trùng

trong ñất và rễ cây.

52

Bảng 3.21: Năng suất tiêu trước và sau khi áp dụng các kỹ thuật làm ñất

Vụ 2008 - 2009 Vụ 2009 - 2010 Công

thức Kg tiêu ñen/ trụ Tấn tiêu ñen/ha Kg tiêu ñen/ trụ Tấn tiêu ñen/ha

5,00 7,33 4,80 6,83 1

5,10 7,50 5,00 7,25 2

5,30 8,20 5,10 7,74 3

Qua kết quả theo dõi chúng tôi nhận thấy rằng: nhìn chung năng suất ở vụ

2009 - 2010 có chiều hướng giảm so với vụ 2008 - 2009; nguyên nhân là do

trong các tháng cuối năm 2009 và ñầu năm 2010, một số cây ñã bị nhiễm bệnh

và chết. Tuy nhiên so sánh giữa các công thức ñã có sự chênh lệch về năng suất,

công thức 2 và 3 có năng suất cao hơn so với ñối chứng (công thức 1), trong ñó

công thức 3 vượt trội hơn; ñiều ñó chứng tỏ các biện pháp kỹ thuật ñược áp dụng

ở công thức 3 có mối liên quan chặt chẽ ñối với năng suất của vườn tiêu .

3.2.2. Phòng trừ bệnh héo chết nhanh bằng các chế phẩm hữu cơ và sinh học

Hiện nay biện phòng phòng trừ các dịch hại có nguồn gốc từ ñất như nấm

Phytophthora và tuyến trùng bằng hữu cơ và sinh học ñang ñược các nhà nghiên

cứu trong và ngoài nước quan tâm. Đây là hướng ñi ñúng và là một trong những

biện pháp chủ lực trong phòng trừ tổng hợp cũng như trong quản lý cây trồng

tổng hợp.

Nhiều loài sinh vật ñã ñược khuyến cáo sử dụng ñể hạn chế sự gây hại của

nấm Phytophthora trên cây trồng. Chúng tôi chọn 2 chế phẩm sinh học sản xuất

trong nước là Tricô-VTN (nấm Trichoderma của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

Lâm nghiệp Tây nguyên) và vi khuẩn Pseudomonas fluorescens (của Đại học

Nông Lâm Huế).

53

Bảng 3.22: Mức ñộ nhiễm bệnh héo chết nhanh trước và sau khi xử lý các

chế phẩm hữu cơ và sinh học (%)

Tỷ lệ cây bệnh (%) Tỷ lệ cây chết (%)

Trước Sau 6 Sau 12 Trước Sau 6 Sau 12 Công thức

XL lần 1 tháng tháng XL lần 1 tháng tháng

(6/2009)* (6/2009)* (12/2009) (6/2010) (12/2009) (6/2010)

1. Tricô-VTN 5,9 9,6 11,1 0,0 1,5 1,5

2. Pseudomonas 5,2 10,4 11,1 0,0 1,5 1,5 fluorescens

3. Aliette 80 WP 5,9 10,4 12,6 0,0 2,2 3,7

4. Compomix 4,4 14,1 17,8 0,0 4,4 7,4

5. Đối chứng 5,9 17,8 20,7 0,0 5,9 8,9

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

Theo dõi mức ñộ nhiễm bệnh héo chết nhanh trước và sau xử lý chế phẩm

hữu cơ và sinh học cho thấy: hầu hết các chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu

ñều có khả năng hạn chế mức ñộ nhiễm bệnh so với ñối chứng sau 12 tháng.

Sau 12 tháng thí nghiệm, công thức xử lý Trichoderma và Pseudomonas

fluorescens chỉ tăng khoảng 7 % tỷ lệ cây bệnh, trong khi công thức ñối chứng

tăng gần 15 % cây bệnh. Tỷ lệ cây chết của công thức ñối chứng cao hơn 2 công

thức này gấp 6 lần.

Công thức xử lý Aliette 80 WP có tỷ lệ cây bệnh dưới 15 % và cây chết

dưới 5 % trong khi công thức xử lý Compomix cao tương ñương với ñối chứng.

54

Bảng 3.23: Hiệu lực phòng trừ bệnh héo chết nhanh của các chế phẩm sau

khi xử lý (%)

Cây bệnh Cây chết

Sau Sau Sau Sau Công thức 6 tháng 12 tháng 12 tháng 6 tháng

(12/2009) (6/2010) (6/2010) (12/2009)

1. Tricô-VTN 45,84 46,43 75,03 83,35

2. Pseudomonas fluorescens 33,31 38,75 75,03 83,35

3. Aliette 80 WP 41,68 39,30 62,54 58,38

4. Compomix 5,60 14,35 25,03 16,65

Kết quả trong bảng 3.23 cho thấy các chế phẩm sinh học như Tricô-VTN,

Pseudomonas flourescens ñã có hiệu quả tương ñối tốt trong hạn chế sự phát

triển của bệnh héo chết nhanh với hiệu lực khoảng 45 % - trên 80 %. Điều dễ

nhận thấy ở ñây là việc xử lý các chế phẩm sinh học phải ñược thực hiện thường

xuyên trong nhiều năm. Hiệu lực của thuốc Aliette 80 WP không kéo dài do ñó

mặc dầu ñã ñược xử lý 2 lần cách nhau 1 tháng trong mùa mưa nhưng hiệu lực

vẫn không cao. Việc bổ sung chất hữu cơ bằng các loại phân sinh hóa cũng

không cho kết quả tốt.

3.2.3. Phòng trừ bệnh vàng lá chết chậm bằng các chế phẩm hữu cơ và sinh học

Tỷ lệ cây bệnh giữa các công thức trước và sau khi xử lý các chế phẩm

không sai khác nhiều (bảng 3.24). Tuy nhiên sau 12 tháng từ khi xử lý lần thứ

nhất, công thức ñối chứng có tỷ lệ bệnh cao nhất và tăng gần gấp ñôi so với

trước khi xử lý. Các công thức khác dao ñộng từ 14 - 18 % cây bệnh. Đây là một

tỷ lệ không cao lắm trong vườn tiêu vì kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ cây bị bệnh

vàng lá chết chậm trong sản xuất hiện nay có thể lên ñến trên 50 %. Điều này là

do tiêu chí lựa chọn vườn thí nghiệm của chúng tôi phải là những vườn không bị

nhiễm bệnh nặng.

55

Bảng 3.24: Mức ñộ nhiễm bệnh vàng lá chết chậm trước và sau khi xử lý

các chế phẩm hữu cơ và sinh học (%)

Tỷ lệ cây bệnh (%) Tỷ lệ cây chết (%)

Trước Sau 6 Sau 12 Trước Sau 6 Sau 12 Công thức XL lần 1 tháng tháng XL lần 1 tháng tháng

(6/2009)* (6/2009)* (12/2009) (6/2010) (12/2009) (6/2010)

1. Sincocin + 12,6 14,8 17,8 0 0,7 1,5 Agrispon

2. Olisan 10 DD 14,8 16,3 16,3 0 0 0

3. Vimoca 10 G 12,6 12,6 14,1 0 0,7 1,5

4. Compomix 13,3 17,0 18,5 0 1,5 3,7

5. Đối chứng 11,9 17,0 20,7 0 1,5 3,0

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

Đối với tỷ lệ cây chết, sau 12 tháng từ khi xử lý lần thứ nhất các công

thức 1, 2 và 3 tăng rất ít (không tăng hoặc chỉ tăng 1,5 %), trong khi công thức

ñối chứng và công thức bón Compomix tăng 3 %.

Bảng 3.25: Mật ñộ tuyến trùng Meloidogyne spp. trong rễ tiêu trước và sau

xử lý (con/5 g rễ)

Công thức Trước Trước Sau 12

XL lần 1 XL lần 2 tháng

(6/2009)* (12/2009) (6/2010)

1. Sincocin + Agrispon 350 345 336

2. Olisan 10 DD 308 215 272

3. Vimoca 10 G 347 216 312

4. Compomix 366 344 352

5. Đối chứng 364 336 512

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

56

Kết quả trong bảng 3.25 cho thấy hầu như việc xử lý các chế phẩm không

ảnh hưởng nhiều ñến mật ñộ tuyến trùng trong rễ cây tiêu. Việc tăng giảm mật

ñộ tuyến trùng trong rễ hầu như theo quy luật chung là tăng cao vào ñầu mùa

mưa. Tuy nhiên, công thức ñối chứng vẫn có mật ñộ tuyến trùng gây nốt sưng

trong rễ cao nhất so với các công thức khác ở thời ñiểm ñầu mùa mưa năm 2010,

tức là sau lần xử lý ñầu tiên 12 tháng.

Bảng 3.26: Hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá chết chậm của các chế phẩm

sau 12 tháng xử lý (%)

Tuyến trùng Công thức Cây bệnh Cây chết trong rễ

1. Sincocin + Agrispon 19,31 50,00 39,49

2. Olisan 10 DD 37,14 75,00 14,05

3. Vimoca 10 G 36,13 50,00 16,08

4. Compomix 20,62 25,00 38,52

Kết quả trong bảng 3.26 cho thấy Olisan 10 DD và Vimoca 10 G có hiệu

lực hạn chế sự phát triển của bệnh vàng lá chết chậm cao hơn các công thức

khác, tuy nhiên hiệu lực cũng không cao, chỉ khoảng 36 - 37 %. Tuy nhiên nếu

xét về tỷ lệ cây chết thì việc xử lý Sincocin 0,65 SC + Agrispon 0,65 SC, .

Olisan 10 DD và Vimoca 10 G có hiệu lực trên 50 %, trong ñó Olisan 10 DD có

hiệu lực cao nhất.

3.3. Xây dựng mô hình ICM cho hồ tiêu

Chúng tôi xây dựng mô hình ICM trong ñiều kiện cây tiêu trồng trên cây

choái sống là cây muồng ñen. Mô hình ñược thực hiện tại xã Ea B’Hôk, huyện

Cư Kuin tỉnh ĐắkLắk.

57

Bảng 3.27: Các giải pháp quản lý cây trồng tổng hợp áp dụng trong mô hình

Giải pháp Mô hình Đối chứng

1. Vệ sinh - Đào bỏ các cây bị bệnh nặng, cây - Đào bỏ cây bệnh, cây chết;

vườn cây chết, xử lý thuốc HH và phơi hố không xử lý thuốc HH,

trong mùa khô không phơi hố.

- Cắt bỏ các lá nằm sát ñất, các bộ - Cắt bỏ các lá nằm sát ñất.

Không cắt bỏ các bộ phận bị phận bị bệnh trên cây

bệnh trên cây

2. Tỉa - Sau khi thu hoạch, cắt tỉa thưa bộ - Không tạo tỉa

cành, tạo tán lá, tạo thông thoáng phần gốc

thông thân.

thoáng - Đầu mùa mưa, rong tỉa cây choái - Đầu mùa mưa, rong tỉa cây

vườn cây sống choái sống

- Không vun cao phần ñất sát 3. Tiêu, - Vun cao phần ñất sát gốc thân.

gốc thân. - Không vét bồn sâu. Chỉ vét bồn thoát nước

- Không vét bồn vừa ñủ giữ phân bón, nước không

tràn sang cây khác.

- Hàng năm bón phân chuồng 4. Phân - Hàng năm bón phân chuồng (10

(10 kg/ trụ/ năm), không bón kg/ trụ/ năm), phun 4 lần phân bón

phun phân bón lá lá trong mùa mưa

- Phân vô cơ: bón 3 - 5 lần với - Phân vô cơ: bón 3 - 5 lần với

lượng 350N - lượng 350N -150P2O5 - 300K20 [15] -150P2O5

300K20 [15]

5. Phòng

trừ sâu

bệnh

- Hàng năm sử dụng chế phẩm Tricô-VTN (40 g/ gốc/ năm). - Xử lý cục bộ các cây bị bệnh bằng thuốc HH khi bắt ñầu có triệu chứng bệnh.

- Không xử lý chế phẩm sinh học. - Định kỳ ñầu mùa mưa phun thuốc HH ñể phòng bệnh chết nhanh, trị rầy thánh giá. Phun thuốc HH khi có sâu bệnh.

58

Bảng 3.27 cho thấy các biện pháp quản lý cây trồng khác biệt giữa mô

hình và ñối chứng là:

- Vệ sinh ñồng ruộng: Đào bỏ cây chết, xử lý thuốc hóa học, phơi ñất, cắt

bỏ các lá sát ñất.

- Tạo tỉa thông thoáng vườn cây: Cắt tỉa thưa bộ tán lá và phần gốc thân,

rong tỉa cây choái sống trong mùa mưa.

- Tiêu, thoát nước tốt: Vun gốc, không tạo bồn sâu.

- Thường xuyên sử dụng chế phẩm sinh học, xử lý thuốc hóa học cục bộ

và kịp thời.

Các biện pháp này ñã ñược nhiều tác giả trên thế giới khẳng ñịnh. Tại

Indonesia, Manohara và cộng sự (2002) [48] ñã ñưa ra qui trình phòng trừ tổng

hợp bệnh héo chết nhanh cây hồ tiêu như sau: có hệ thống thoát nước tốt, hạn

chế làm cỏ bón phân hợp lý và tỉa các cành thấp dưới ñất ñặc biệt là trong mùa

mưa. Để hạn chế làm cỏ nên trồng cây lạc dại (Arachis pintoii) ñể phủ ñất.

Sarma và cộng sự (2004) [58] ñã ñưa ra cách phòng trừ chung cho 2 bệnh héo

chết nhanh và vàng lá chết chậm là phải bảo ñảm cho hệ thống rễ phát triển tốt

và cây sinh trưởng khỏe mạnh. Việc bổ sung phân bón lá cho cây tiêu cũng nhằm

mục ñích giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh, từ ñó hệ thống rễ sẽ phát triển tốt hơn

và ít bị bệnh rễ gây hại. Mặc dầu mô hình không trồng cây che phủ ñất nhưng lá

và thân của cây choái sống khi ñược rong tỉa sẽ che phủ ñất và trả lại cho ñất một

số chất dinh dưỡng.

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu hóa tính ñất sau 2 năm thực hiện mô hình

(bảng 3.28) cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng không thay ñổi nhiều ngoại

trừ ñộ pHKCl và hàm lượng hữu cơ tổng số. Hai chỉ tiêu này có khuynh hướng

giảm so với trước khi thực hiện mô hình ở công thức ñối chứng, trong khi ở công

thức mô hình lại tăng nhẹ. Điều này cho thấy có thể việc sử dụng thường xuyên

các hóa chất bảo vệ thực vật ñã dẫn ñến hiện tượng trên. Tuy nhiên việc thay ñổi

về hóa tính ñất không phải chỉ trong vài năm, vì vậy ñể có thể ñánh giá chính xác

hơn cần tiếp tục theo dõi trong thời gian tới.

59

Bảng 3.28: Một số chỉ tiêu hóa tính của ñất trồng tiêu trước và sau khi thực

hiện mô hình ICM

Tổng số Dễ tiêu Trao ñổi

(%) (mg/100 g ñất) (lñl/ 100 g ñất) Thời gian pHKCl

Hữu cơ N Ca2+ Mg2+ P2O5 K2O

Trước khi

thực hiện MH 4,02 4,12 0,17 7,53 11,26 1,98 0,48

(t.6/ 2008)*

Sau 24 tháng

(t. 6/ 2010)

Mô hình 4,17 4,14 0,18 8,45 11,58 2,31 0,38

Đối chứng 3,86 3,91 0,15 8,34 11,63 2,13 0,45

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

Để ñánh giá về mức ñộ lây lan và phát triển của bệnh, trước khi thực hiện

mô hình, các cây chết do sâu bệnh ñều ñược nhổ bỏ và xử lý thuốc hóa học; ở

công thức ñối chứng, các cây chết cũng ñược nhổ bỏ nhưng không xử lý thuốc

hóa học. Qua theo dõi trên ñồng ruộng chúng tôi nhận thấy bệnh gây hại chủ yếu

trên vườn là héo chết nhanh và vàng lá chết chậm (bảng 3.29).

60

Bảng 3.29: Tình hình nhiễm sâu, bệnh trước và sau khi thực hiện mô hình (%)

Bệnh héo chết nhanh và Virus (%) Rệp sáp (%) vàng lá chết chậm (%) Công thức

Cây bệnh Cây chết Cây nhiễm Cây nhiễm

Mô hình:

Trước TN (t.6/ 2008)* 6,3 0 0 0

Sau 6 tháng (t.12/2008)* 6,9 0,9 0 0,6

Sau 18 tháng (t. 12/2009) 8,8 2,8 0 0

Sau 24 tháng (t. 6/2010) 10,6 2,8 0 0

Đối chứng:

Trước TN (t. 6/ 2008)* 6,6 0 0 0

Sau 6 tháng (1. 7,5 0,9 0 0 12/2008)*

Sau 18 tháng (t. 12/2009) 16,6 5,3 0 0

Sau 24 tháng (t. 6/2010) 18,4 6,6 0 0

* Nguồn: Trần Kim Loang và cộng sự (2009)

Sau 6 tháng, trong mô hình có 2 cây bị nhiễm rệp sáp nhẹ. Do ñược phát

hiện sớm, ñã xử lý thuốc Suprathion 40EC ở nồng ñộ 0,3 % kết hợp với dầu lửa,

thuốc ñược xử lý 2 lần cách nhau 1 tháng. Biện pháp này ñã trừ ñược rệp sáp hại

rễ và ñến nay không xuất hiện nữa.

Sau 18 tháng, tỷ lệ cây bệnh cũng như cây chết do bệnh héo chết nhanh và

vàng lá chết chậm của mô hình ñều thấp hơn ñối chứng và ñiều này lại càng thấy

rõ hơn ở thời ñiểm sau 24 tháng. Tỷ lệ cây bệnh ở công thức ñối chứng gần gấp

ñôi mô hình, tỷ lệ cây chết gấp 3 lần mô hình.

61

Bảng 3.30: Năng suất tiêu trước và sau khi thực hiện mô hình

Vụ 2008 - 2009 Vụ 2009 - 2010

Công thức Kg tiêu ñen/ Tấn tiêu Kg tiêu ñen/ Tấn tiêu

trụ ñen/ha trụ ñen/ha

Mô hình 5,2 8,24 5,1 8,09

Đối chứng 5,2 8,24 4,9 7,42

Trong vụ thu hoạch 2008 - 2009, chưa có sự sai khác về năng suất giữa 2

công thức. Vụ 2009- 2010, mặc dầu năng suất của cả hai công thức ñều có

khuynh hướng giảm do hiện tượng cho quả cách năm nhưng năng suất của mô

hình vẫn cao hơn ñối chứng. Thực ra năng suất/ trụ của 2 công thức không chênh

nhau nhiều nhưng năng suất toàn vườn giữa 2 công thức sai khác nhau khoảng

500 kg tiêu ñen là do số cây chết do bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm

của công thức ñối chứng cao hơn mô hình. Điều này càng cho thấy rõ bệnh hại rễ

là yếu tố quyết ñịnh ñến tính bền vững trong sản xuất tiêu.

62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

- Giống tiêu trồng phổ biến hiện nay tại xã Ea B’Hôk huyện Cư Kuin và

xã Ea H’Leo huyện Ea H’Leo là giống Vĩnh Linh, kế ñến là giống Lộc Ninh.

Tuy nhiên cả hai giống này ñều bị gây hại nặng bởi các loại bệnh có nguồn gốc

từ ñất là bệnh héo chết nhanh và vàng lá chết chậm. Đây là một trong những

nguyên nhân chính dẫn ñến sự không bền vững trong sản xuất tiêu tại các ñiểm

ñiều tra.

- Trên 90 % diện tích tiêu ñược trồng thuần. Muồng ñen và keo dậu là 2

loại cây ñược sử dụng phổ biến ñể làm cây choái trồng tiêu. Mức ñộ nhiễm bệnh

héo chết nhanh của các vườn tiêu trồng trên cây choái sống thấp hơn hẳn so với

trồng trên cây choái chết.

- Phân hữu cơ, phân bón lá ñóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự

ổn ñịnh trong sản xuất tiêu.

- Các biện pháp canh tác như: tạo mương thoát nước, vun gốc vun gốc

trong mùa mưa, tủ gốc trong mùa khô, trồng cây che phủ ñất, tạo tỉa và vệ sinh

ñồng ruộng ñã góp phần hạn chế sự phát triển và lây lan của các loại bệnh có

nguồn gốc từ ñất .

- Việc sử dụng thường xuyên các chế phẩm sinh học như Trichoderma,

Pseudomonas ñã hạn chế sự phát triển của các bệnh có nguồn gốc từ ñất.

- Biện pháp quản lý tổng hợp cây trồng ñã góp phần hạn chế sự gây hại

của sâu bệnh và tăng cường tính bền vững của vườn cây.

KIẾN NGHỊ - Áp dụng biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp ñể hạn chế sự phát triển

và gây hại của các bệnh có nguồn gốc từ ñất như héo chết nhanh và vàng lá chết

chậm, trong ñó chú trọng các biện pháp canh tác và sinh học

- Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp khác ñể tăng cường tính bền vững của

vườn cây

63

MỤC LỤC TRANG

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23 2.1. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu ................................................................ 23 2.1.1. Huyện Ea H’Leo tỉnh ĐắkLắk................................................................................ 23 2.1.2. Huyện Cư Kuin tỉnh ĐắkLắk ................................................................................. 25

2.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ......................................................................... 27 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 27 2.2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................... 27 2.2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 27

2.3. Phương pháp ñiều tra nghiên cứu .......................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp ñiều tra ............................................................................................. 27 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................. 27

2.3.3. Xây dựng mô hình ICM cho hồ tiêu ....................................................................... 29 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 30

2.4. Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................... 30 2.4.1. Chỉ tiêu ñiều tra: ........................................................................................................30

2.4.2. Chỉ tiêu theo dõi một số biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật. ................ 30 2.4.3. Chỉ tiêu theo dõi xây dựng mô hình ICM cho cây hồ tiêu: ...................................... 31

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 32 3.1. Tình hình canh tác hồ tiêu tại một số vùng trồng chính ở ĐắkLắk ...................... 32 3.1.1. Giống tiêu .............................................................................................................. 35 3.1.2. Trụ tiêu .................................................................................................................. 39

3.1.3. Phân bón ................................................................................................................ 41 3.1.4. Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác ..................................................................... 45 3.1.5. Phòng trừ sâu bệnh ................................................................................................ 47

3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật trong canh tác

hồ tiêu theo hướng bền vững. ........................................................................................ 48 3.2.1. Xác ñịnh kỹ thuật làm ñất thích hợp trong vườn tiêu ñể hạn chế sự gây hại của các

loại bệnh phát sinh từ ñất ................................................................................................. 48 3.2.2. Phòng trừ bệnh héo chết nhanh bằng các chế phẩm hữu cơ và sinh học ...................... 52

3.2.3. Phòng trừ bệnh vàng lá chết chậm bằng các chế phẩm hữu cơ và sinh học .................. 54

3.3. Xây dựng mô hình ICM cho hồ tiêu ....................................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 622 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

64

P1

Tháng

Phụ luc 1: Một số yếu tố khí tượng huyện Cư Kuin

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Yếu tố

Năm

2005

21,2

24,3

24,4

26,5

26,9

25,7

24,5

24,5

24,0

24,0

23,3

21,0

2006

21,8

23,1

24,8

25,9

25,7

25,5

24,6

24,1

24,6

23,9

24,0

22,2

2007

21,5

23,5

25,1

26,2

25,8

25,7

24,5

24,2

24,5

23,8

21,7

22,0

2008

20,9

21,0

23,7

26,3

24,8

25,3

24,9

24,3

24,0

24,5

22,8

21,3

2009

20,3

23,7

25,5

25,7

24,9

25,2

24,6

25,3

23,9

24,0

23,0

22,3

Nhiệt ñộ trung bình (0C)

21,1

23,1

24,7

26,1

25,6

25,5

24,6

24,5

24,2

24,0

23,0

21,8

21,2

23,4

24,3

26,2

26,6

25,1

23,5

23,4

Trung bình 5 năm Năm 2010

2005

74

70

70

70

76

82

87

86

90

87

86

89

2006

82

75

73

77

78

85

87

89

88

86

81

80

2007

78

72

75

73

82

84

87

89

88

88

87

81

2008

81

79

73

75

86

85

87

89

91

88

88

85

2009

78

77

75

81

86

86

87

86

92

87

83

78

Độ ẩm trung bình (%)

89,6

78,3

74,4

73,2

74,8

81,4

84,2

86,9

87,7

87

84,6

82,4

78

71

71

70

76

85

88

89

Trung bình 5 năm Năm 2010

2005

0,0

14,0

0,0

82,0

220,8

166,1

149,2

283,5

404,3

121,4

52,8

123,2

2006

1,4

0,0

15,9

102,4

173,3

139,8

315,0

365,3

319,9

168,6

27,8

30,8

2007

7,8

0,0

32,5

45,1

287,0

239,7

204,6

548,0

585,7

229,9

201,9

0,0

2008

41,1

3,7

0,0

64,1

567,6

198,0

222,6

269,1

319,6

223,0

220,7

21,3

Tổng lượng mưa (mm)

2009

6,4

2,4

40,6

307,3

181,9

283,8

450,6

245,4

459,7

246,9

95,5

0,0

417,8

11,3

4,0

17,8

120,2

286,1

205,5

268,4

342,3

198,0

119,7

35,1

52,6

0,0

0,0

47,5

163,7

233,1

209,2

179,3

Trung bình 5 năm Năm 2010

Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh ĐắkLắk

P2

Phụ lục 2: Một số yếu tố khí tượng huyện Ea H’Leo

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Yếu tố

Tháng Năm

25,8

24,5

23,2

22,9

19,9

23,1

23,1

25,4

2005

23,2

22,8

21,9

19,6

24,9

24,6

22,8

22,7

20,4

21,4

23,5

24,8

2006

23,2

22,8

22,2

20,7

24,5

24,8

23,4

22,8

19,8

21,9

24

25

2007

23,9

22,3

20,2

20,3

24

24,3

23,9

23,2

20,3

19,7

22,4

24,9

2008

22,8

23,2

21,4

19,1

24

24,1

23,2

23,9

18,6

22,3

24

24,7

2009

23

22,8

21,6

20,5

Nhiệt ñộ trung bình (0C)

19,8

21,7

23,4

25,0

24,6

24,5

23,3

23,1

23,2

22,8

21,5

20,0

20,9

23,5

24,5

26,0

26,3

25,3

24,2

23,6

75,0

78,0

86,0

89,0

74,0

68,0

68,0

67,0

Trung bình 5 năm Năm 2010 2005

87,0

84,0

84,0

86,0

78,0

82,0

90,0

92,0

80,0

75,0

71,0

74,0

2006

90,0

83,0

80,0

78,0

81,0

84,0

86,0

90,0

80,0

69,0

73,0

74,0

2007

89,0

89,0

87,0

82,0

88,0

89,0

90,0

90,0

79,0

79,0

76,0

77,0

2008

93,0

90,0

90,0

84,0

87,0

92,0

92,0

91,0

84,0

73,0

76,0

78,0

2009

93,0

89,0

85,0

83,0

Độ ẩm trung bình (%)

79,4

72,8

72,8

74,0

81,8

85,0

88,8

90,4

90,4

87,0

85,2

82,6

79

73

73

73

77

82

84

86

0,0

0,0

0,0

Trung bình 5 năm Năm 2010 2005

72,2

202,9

87,1

285,8

415,5

415,0

129,0

72,6

51,8

1,4

9,6

0,0

2006

164,7

108,2

156,2

506,8

482,3

473,0

149,2

36,7

15,2

2,3

48,9

0,0

92,4

2007

206,3

164,4

153,4

667,1

231,2

199,9

224,0

0,5

1,3

30,9

2,0

83,0

2008

316,0

129,9

152,6

242,2

361,5

79,4

178,8

14,2

0,3

2009

10,8

16,2

103,6

220,4

162,9

585,1

468,9

1035,8

319,5

168,2

0,0

Tổng lượng mưa (mm)

3,2

0,5

21,1

103,2

210,8

140,1

336,7

455,2

503,3

175,4

136,1

16,3

15,9

0,0

2,1

258,4

194,7

195,2

405,2

386,5

Trung bình 5 năm Năm 2010

Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh ĐắkLắk

P7

The SAS System 09:37 Saturday, October 4, 2010 1 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values T 3 1 2 3 R 3 1 2 3 Number of observations in data set = 9 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TTDTXL Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.02737778 0.00684444 1.29 0.4048 Error 4 0.02117778 0.00529444 Corrected Total 8 0.04855556 R-Square C.V. Root MSE TTDTXL Mean 0.563844 3.166665 0.07276293 2.29777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.02628889 0.01314444 2.48 0.1991 R 2 0.00108889 0.00054444 0.10 0.9046 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.02628889 0.01314444 24.14 0.0398 The SAS System 09:37 Saturday, October 4, 1997 3 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TTD18T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.13164444 0.03291111 1.55 0.3404 Error 4 0.08484444 0.02121111 Corrected Total 8 0.21648889 R-Square C.V. Root MSE TTD18T Mean 0.608089 6.998201 0.14564035 2.08111111 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.09415556 0.04707778 2.22 0.2247 R 2 0.03748889 0.01874444 0.88 0.4810 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.09415556 0.04707778 2.51 0.2848 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TTD24T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.06197778 0.01549444 0.36 0.8290 Error 4 0.17377778 0.04344444 Corrected Total 8 0.23575556 R-Square C.V. Root MSE TTD24T Mean 0.262890 8.620863 0.20843331 2.41777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.04968889 0.02484444 0.57 0.6047 R 2 0.01228889 0.00614444 0.14 0.8723 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.04968889 0.02484444 4.04 0.1983

Phụ lục 4: Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm ngoài ñồng

P8

Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TTRTXL Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.03964444 0.00991111 1.19 0.4336 Error 4 0.03317778 0.00829444 Corrected Total 8 0.07282222 R-Square C.V. Root MSE TTRTXL Mean 0.544400 2.980598 0.09107384 3.05555556 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.03002222 0.01501111 1.81 0.2756 R 2 0.00962222 0.00481111 0.58 0.6009 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.03002222 0.01501111 3.12 0.2427 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TTR18T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.07511111 0.01877778 1.01 0.4960 Error 4 0.07431111 0.01857778 Corrected Total 8 0.14942222 R-Square C.V. Root MSE TTR18T Mean 0.502677 4.723538 0.13630032 2.88555556 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.06442222 0.03221111 1.73 0.2869 R 2 0.01068889 0.00534444 0.29 0.7643 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.06442222 0.03221111 6.03 0.1423 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: TTR24T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.06933333 0.01733333 4.02 0.1034 Error 4 0.01726667 0.00431667 Corrected Total 8 0.08660000 R-Square C.V. Root MSE TTR24T Mean 0.800616 1.973013 0.06570134 3.33000000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.05626667 0.02813333 6.52 0.0551 R 2 0.01306667 0.00653333 1.51 0.3240 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.05626667 0.02813333 4.31 0.1885 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: TTDTXL NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.005294 Number of Means 2 3 Critical Range .1650 .1686 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.37000 3 2 A 2.28333 3 3 A 2.24000 3 1

Analysis of Variance Procedure

P9

Duncan's Multiple Range Test for variable: TTD18T NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.021211 Number of Means 2 3 Critical Range .3302 .3374 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.2200 3 3 A 2.0467 3 2 A 1.9767 3 1 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: TTD24T NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.043444 Number of Means 2 3 Critical Range .4725 .4829 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.5000 3 1 A 2.4333 3 3 A 2.3200 3 2 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: TTRTXL NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.008294 Number of Means 2 3 Critical Range .2065 .2110 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 3.13667 3 3 A 3.02333 3 1 A 3.00667 3 2 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: TTR18T NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.018578 Number of Means 2 3 Critical Range .3090 .3158 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.9933 3 3 A 2.8767 3 2 A 2.7867 3 1 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: TTR24T

P10

NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.004317 Number of Means 2 3 Critical Range .1489 .1522 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 3.42333 3 1 A 3.33667 3 2 A 3.23000 3 3 ------------------------------------------------- T=1 ------------------------------------------------ Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum -------------------------------------------------------------------- R 3 2.0000000 1.0000000 1.0000000 3.0000000 TTDTXL 3 2.2400000 0.0529150 2.1800000 2.2800000 TTD18T 3 1.9766667 0.2250185 1.7500000 2.2000000 TTD24T 3 2.5000000 0.1539480 2.3300000 2.6300000 TTRTXL 3 3.0233333 0.0351188 2.9900000 3.0600000 TTR18T 3 2.7866667 0.1700980 2.6200000 2.9600000 TTR24T 3 3.2300000 0.0608276 3.1600000 3.2700000 -------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------- T=2 ------------------------------------------------ Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum -------------------------------------------------------------------- R 3 2.0000000 1.0000000 1.0000000 3.0000000 TTDTXL 3 2.3700000 0.0500000 2.3200000 2.4200000 TTD18T 3 2.0466667 0.0650641 1.9800000 2.1100000 TTD24T 3 2.3200000 0.2100000 2.1100000 2.5300000 TTRTXL 3 3.0066667 0.0305505 2.9800000 3.0400000 TTR18T 3 2.8766667 0.1137248 2.7500000 2.9700000 TTR24T 3 3.4233333 0.0896289 3.3200000 3.4800000 -------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------- T=3 ------------------------------------------------ Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum -------------------------------------------------------------------- R 3 2.0000000 1.0000000 1.0000000 3.0000000 TTDTXL 3 2.2833333 0.0763763 2.2000000 2.3500000 TTD18T 3 2.2200000 0.0793725 2.1300000 2.2800000 TTD24T 3 2.4333333 0.1588500 2.2500000 2.5300000 TTRTXL 3 3.1366667 0.1386843 3.0200000 3.2900000 TTR18T 3 2.9933333 0.0251661 2.9700000 3.0200000 TTR24T 3 3.3366667 0.0585947 3.2700000 3.3800000 --------------------------------------------------------------------

P11

The SAS System 09:52 Saturday, October 4, 2010 1 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values T 3 1 2 3 R 3 1 2 3 Number of observations in data set = 9 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: CBTXL Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 0.42706667 0.10676667 1.31 0.4003 Error 4 0.32633333 0.08158333 Corrected Total 8 0.75340000 R-Square C.V. Root MSE CBTXL Mean 0.566852 14.74843 0.28562796 1.93666667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.31886667 0.15943333 1.95 0.2558 R 2 0.10820000 0.05410000 0.66 0.5640 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 0.31886667 0.15943333 2.95 0.2534 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: CB18T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 308.43966667 77.10991667 10.68 0.0207 Error 4 28.88573333 7.22143333 Corrected Total 8 337.32540000 R-Square C.V. Root MSE CB18T Mean 0.914368 9.754165 2.68727247 27.55000000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 304.24880000 152.12440000 21.07 0.0075 R 2 4.19086667 2.09543333 0.29 0.7626 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 304.24880000 152.12440000 72.60 0.0136

P12

Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: CB24T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 599.32411111 149.83102778 72.99 0.0005 Error 4 8.21104444 2.05276111 Corrected Total 8 607.53515556 R-Square C.V. Root MSE CB24T Mean 0.986485 4.508641 1.43274600 31.77777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 599.18328889 299.59164444 145.95 0.0002 R 2 0.14082222 0.07041111 0.03 0.9666 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 599.18328889 299.59164444 4254.89 0.0002 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: CC18T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 1.72917778 0.43229444 1.84 0.2848 Error 4 0.94017778 0.23504444 Corrected Total 8 2.66935556 R-Square C.V. Root MSE CC18T Mean 0.647788 18.59107 0.48481382 2.60777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 1.51575556 0.75787778 3.22 0.1466 R 2 0.21342222 0.10671111 0.45 0.6642 Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 1.51575556 0.75787778 7.10 0.1234 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: CC24T Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 2.86546667 0.71636667 3.33 0.1352 Error 4 0.85953333 0.21488333 Corrected Total 8 3.72500000 R-Square C.V. Root MSE CC24T Mean 0.769253 15.96631 0.46355510 2.90333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 2.61086667 1.30543333 6.08 0.0613 R 2 0.25460000 0.12730000 0.59 0.5952

P13

Tests of Hypotheses using the Anova MS for R as an error term Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F T 2 2.61086667 1.30543333 10.25 0.0889 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: CBTXL NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.081583 Number of Means 2 3 Critical Range .6475 .6617 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.1833 3 3 A 1.9000 3 2 A 1.7267 3 1 The SAS System 09:52 Saturday, October 4, 1997 8 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: CB18T NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 7.221433 Number of Means 2 3 Critical Range 6.092 6.225 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 33.277 3 1 A 29.797 3 2 B 19.577 3 3 The SAS System 09:52 Saturday, October 4, 1997 9 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: CB24T NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 2.052761 Number of Means 2 3 Critical Range 3.248 3.319 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 39.600 3 1 B 35.213 3 2 C 20.520 3 3 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: CC18T

P14

NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.235044 Number of Means 2 3 Critical Range 1.099 1.123 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.9667 3 1 A 2.8233 3 2 A 2.0333 3 3 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: CC24T NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.05 df= 4 MSE= 0.214883 Number of Means 2 3 Critical Range 1.051 1.074 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 3.4567 3 1 B A 3.0800 3 2 B 2.1733 3 3 ------------------------------------------------- T=1 ------------------------------------------------ Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum -------------------------------------------------------------------- R 3 2.0000000 1.0000000 1.0000000 3.0000000 CBTXL 3 1.7266667 0.1750238 1.5500000 1.9000000 CB18T 3 33.2766667 1.8240705 31.2400000 34.7600000 CB24T 3 39.6000000 1.0801389 38.5300000 40.6900000 CC18T 3 2.9666667 0.3231615 2.6100000 3.2400000 CC24T 3 3.4566667 0.2254625 3.2400000 3.6900000 -------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------- T=2 ------------------------------------------------ Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum -------------------------------------------------------------------- R 3 2.0000000 1.0000000 1.0000000 3.0000000 CBTXL 3 1.9000000 0.1700000 1.7300000 2.0700000 CB18T 3 29.7966667 3.3026404 27.4900000 33.5800000 CB24T 3 35.2133333 1.5365004 33.5800000 36.6300000 CC18T 3 2.8233333 0.5675679 2.2100000 3.3300000 CC24T 3 3.0800000 0.5311309 2.4700000 3.4400000 -------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------- T=3 ------------------------------------------------ Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum -------------------------------------------------------------------- R 3 2.0000000 1.0000000 1.0000000 3.0000000 CBTXL 3 2.1833333 0.3971566 1.7300000 2.4700000 CB18T 3 19.5766667 1.5177725 17.8500000 20.7000000 CB24T 3 20.5200000 0.8052329 19.6400000 21.2200000 CC18T 3 2.0333333 0.3875994 1.7300000 2.4700000 CC24T 3 2.1733333 0.4734272 1.9000000 2.7200000 --------------------------------------------------------------------

21

23

3

27

27

7

Héo chết nhanh

arcsinx

arcsinx

EA BHok

arcsinx Vĩnh Linh Lộc Ninh Trâu

TT

Vĩnh Linh Lộc Ninh

11.97 11.24 12.66

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

20.10 20.20 19.80 19.90 20.30 20.40 18.90 19.80 19.60 19.40 19.10 18.80 19.40 19.80 21.50 23.10 23.40 19.20 18.70 19.10 21.70

22.70 24.20 23.90 24.10 22.50 22.40 20.90 24.10 21.90 21.30 24.10 20.20 23.20 19.90 20.30 20.40 22.70 23.60 24.30 25.10 23.10

26.64 26.71 26.42 26.49 26.78 26.85 25.77 26.42 26.28 26.13 25.92 25.7 26.13 26.42 27.63 28.73 28.93 25.99 24.88 25.92 27.76

28.45 29.47 29.27 29.4 28.32 28.25 27.2 29.4 27.9 28.18 29.4 26.71 28.79 26.49 26.78 26.85 28.45 29.06 29.53 30.07 28.73

29.27 28.79

22 23

23.90 23.20 22.70

20.10

Bệnh héo chết nhanh

Bệnh vàng lá ch chậm

Vườn bệnh (%)

Vườn bệnh (%)

-

-

Xã EaB’Ho k

-

-

Địa ñiểm Giống tiêu Vĩnh Linh Lộc Ninh Sẻ Trâu Vĩnh Linh Lộc Ninh Sẻ Trâu

Cây bệnh (%) 70.80 20.10 79.20 75.00 22.70 87.50 - 10.00 4.30 23.30 90.90 29.20 95.50 90.00 27.50 100.00 - 22.20 6.70 33.30

Xã EaH’Leo

Trâu

sqrtVĩnh Linh sqrtLộc NinhsqrtTrâu

TT

4.3 3.8 4.8

2.07 1.95 2.19

4.48 4.49 4.45 4.46 4.51 4.52 4.35 4.45 4.43 4.40 4.37 4.34 4.40 4.45 4.64 4.81 4.84 4.38 4.32 4.37 4.66

4.76 4.92 4.89 4.91 4.74 4.73 4.57 4.91 4.68 4.62 4.91 4.49 4.82 4.46 4.51 4.52 4.76 4.86 4.93 5.01 4.81

Vĩnh Linh 29.2 28.9 27.3 26.5 29.5 28.2 30.2 31.5 32.1 29.1 27.8 28.9 29.6 31.9 30.2 29.6 27.9 29.6 26.9 28.7 27.9

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

4.89 4.82

4.30

22 23 24 25 26 27

29.2 27.9 31.2 32.1 26.8 29.7 29.20

àng lá chết

ậm

Cây bệnh (%)

Bệnh virus

55.20 8.30 47.80 12.50

- - 13.60 - 53.80 54.50 59.10 40.00

- 21.40

- -

Ea Hleo

arcsinx arcsinx arcsinx AVĩnh LinhALộc Ninh ATrâu

6.7 7.8 7.7 5.4 7.1 6.3 5.9

15 16.22 16.11 13.44 15.45 14.54 14.06

Lộc Ninh Trâu 27.5 25.9 27.9 28.2 26.9 28.7 27.9 29.2 27.9 28.9 27.3 26.5 29.5 28.2 25.4 31.5 25.4 26.9 28.1 26.2 25.9

32.71 32.52 31.5 30.98 32.9 32.08 33.34 34.08 34.51 32.65 31.82 32.52 32.96 34.39 33.34 32.96 31.88 32.96 31.24 32.39 31.88

31.63 30.59 31.88 32.08 31.24 32.39 31.88 32.71 31.88 32.52 31.5 30.98 32.9 32.08 30.26 34.14 30.26 31.24 32.01 30.79 30.59

25.8 27.9 26.8 28.5 27.1 26.6 27.50

32.71 31.88 33.96 34.51 31.18 33.02 32.70

30.53 31.88 31.18 32.27 31.37 31.05 31.62

6.70

14.97

Phân bón

Bệnh héo chết nhanh Cây bệnh (%) 20.8

Vườn bệnh (%) 73.3

25 Phân bò

42.9

14.3

24 Phân gà Phân

88

26.7

VS

28

Bệnh héo chết nhanh

SQRT

TT

SQRT Phân bò Phân gà

14.3 15.10 13.50 16.20 16.80 12.70 14.60 13.00 13.70 12.60 14.70 16.00 14.00

3.78 3.89 3.67 4.02 4.10 3.56 3.82 3.61 3.70 3.55 3.83 4.00 3.74

4.56 5.00 4.72 4.95 4.52 4.70 4.62 4.57 4.68 4.88 4.80 4.53 4.34 4.22 4.54 4.55 4.38 4.35 4.46 4.18 4.40 4.28

20.8 25.00 22.30 24.50 20.40 22.10 21.30 20.90 21.90 23.80 23.00 20.50 18.80 17.80 20.60 20.70 19.20 18.90 19.90 17.50 19.40 18.30

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

Phân bò Phân gà Phân vi sinh 26.7 25.0 25.1 27.1 27.4 26.2 27.9 26.7 28.4 26.1 28.1 26.5 25.7 28.7 27.4 24.6 30.7 24.6 26.1 27.3 25.4 25.1 25.0 27.1 28.2 27.0

20.8

14.4

26.7

ệnh héo chết nhanh

Bệnh vàng lá chết chậm Vườn Cây bệnh bệnh (%) (%) 56.7 83.3

Cây chết (%) 10.7

Cây chết (%) 10.3

78.6

53.3

11.1

4.8

92.9

65.2

15.4

12

Bệnh vàng lá chết chậm

TT

Phân bò Phân gà Phân vi sinh

53.3 53 51.1 51.5 51 52.7 53.2 54.4 57 56.3 54.3 51.4 51.7 55.4 56.4 51.9 57.4 49.6 52.8 51.3 51.2 50.1 55 57.2

56.7 56.9 57 57.2 60 59 59.4 59.5 58.5 58.7 60.3 55.8 54.5 55.1 56.3 56.5 54.9 54.8 55.5 54.1 55.3 55.5 55 54 57

SQRT Phân vi sinh 5.17 5.00 5.01 5.21 5.23 5.12 5.28 5.17 5.33 5.11 5.30 5.15 5.07 5.36 5.23 4.96 5.54 4.96 5.11 5.22 5.04 5.01 5.00 5.21 5.31 5.20

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

65.2 67.80 67.30 66.90 64.90 65.40 68.00 62.40 65.00 66.20 68.50 61.90 66.10 61.20 65.80 62.40 61.20 67.30 61.20 62.60 68.60 67.10 63.40 64.80 64.40 66.20

27 28

56.7

53.3

66.80 67.00 65.2

Bệnh héo chết nhanh

Các biện pháp thoát nước Tạo bồn Tạo bồn + ñào mương Tạo bồn + vun gốc Thoát nước sau mưa

Vườn bệnh (%) 92.9 68.2 71.4 76.9

Cây bệnh (%) 38.5 12.5 18.5 19.2

Bệnh héo chết nhanh

TT

Tạo bồn

bồn+mương

12.5 12.7 13.5 11.8 12.3 12.0 13.1 12.2 13.3 12.4 12.9 12.6 12.5 12.8 12.9 13.0 11.9 12.8 11.4 11.4

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

38.5 38.1 36.5 38.6 38.8 37.5 39.3 38.5 39.8 38.9 40.0 37.9 37.1 40.1 38.8 43.0 42.1 36.0 37.5 38.7 36.8 39.5 36.4 37.6 37.4 39.1 37.7 37.9

38.50357

12.5

ệnh héo chết nhanh

Bệnh vàng lá chết chậm Cây bệnh (%) 24.1 22.7 22.2 26.9

Vườn bệnh (%) 86.8 82.1 81 85.7

Cây chết (%) 9.5 10.7 11.1 10.5

Cây chết (%) 26.9 6.7 8 9.1 ệnh héo chết nhanh

Bệnh v

arcsinx

arcsinx

arcsinx

arcsinx

TT

bồn+vun gốc Thoát nước Tạo bồn

bồn+mương bồn+vun gốc Thoát nước

20.7 20.9 21.6 20.1 20.5 20.3 21.2 20.4 21.4 20.6 21.1 20.8 20.7 21.0 21.1 21.1 20.2 21.0 19.7 19.7

25.48 26.4 25.4 23.7 25.2 25.3 25.7 24.7 25.8 24.4 24.1 24.4 18.9 25.4 25.6 25.9 25.1 25.2 26.4 26.1 27.8

25.99 25.5 23.9 27.0 24.1 24.7 23.6 27.4 28.3 26.8 24.4 26.5 27.7 27.2 25.6 24.3 27.4 26.4 27.5 26.6 24.4

18.5 19.8 18.4 16.1 18.1 18.3 18.8 17.4 19.0 17.0 16.7 17.0 18.9 18.4 18.7 19.1 19.3 18.1 19.8 19.4 21.7

19.2 18.5 16.4 20.6 16.7 17.5 16.0 21.1 22.5 20.3 17.1 19.9 21.6 20.9 18.6 16.9 21.2 19.8 21.3 20.1 17.0

38.35 38.12 37.2 38.4 38.5 37.8 38.8 38.4 39.1 38.6 39.2 38.0 37.5 39.3 38.5 41.0 40.5 36.9 37.8 38.5 37.4 38.9 37.1 37.8 37.7 38.7 37.8 38.0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

18.5

19.2

ệnh vàng lá chết chậm

SQRT

SQRT

SQRT

Tạo bồn

bồn+mương bồn+vun gốc Thoát nước

22.2 21.2 20.2 19.8 21 24.5 25.3 21.8 23.5 21.1 23.4 21.4 22 24.7 19.9 22.8 23.9 20.9 23.6 19.5 24.2 23.4 23.9 18.9

22.7 25.1 17.6 24.1 19.6 25.8 24.8 18.8 21.0 18.0 21.5 26.5 25.9 24.5 20.1 26.0 21.8 18.3 23.7 24.7 25.9 23.6 24.8 24.2 18.6

26.9 27.5 29.1 27 23.6 27.2 28.1 24.7 26.5 25.7 26.6 24.7 25.4 28.2 27.9 26.5 27.7 24.8 27.6 23.6 28.4 27.7 28.3 29 28.0 28.7

24.1 24.7 22.9 24.7 24.8 23.3 25.9 24.9 26.0 24.5 25.3 24.5 23.5 25.0 24.8 19.6 26.0 22.2 23.5 24.5 22.6 23.3 23.0 24.9 23.1 25.1

Tạo bồn 4.91 4.97 4.79 4.97 4.98 4.83 5.09 4.99 5.10 4.95 5.03 4.95 4.85 5.00 4.98 4.43 5.10 4.71 4.85 4.95 4.75 4.83 4.80 4.99 4.81 5.01 - - -

bồn+mươngbồn+vun gốc 4.76 5.01 4.20 4.91 4.43 5.08 4.98 4.34 4.58 4.24 4.64 5.15 5.09 4.95 4.48 5.10 4.67 4.28 4.87 4.97 5.09 4.86 4.98 4.92 4.31 - - - -

4.71 4.60 4.49 4.45 4.58 4.95 5.03 4.67 4.85 4.59 4.84 4.63 4.69 4.97 4.46 4.77 4.89 4.57 4.86 4.42 4.92 4.84 4.89 4.35 - - - - -

24.10385

22.704

22.2125

26.9

Thoát nước 5.19 5.24 5.39 5.20 4.86 5.22 5.30 4.97 5.15 5.07 5.16 4.97 5.04 5.31 5.28 5.15 5.26 4.98 5.25 4.86 5.33 5.26 5.32 5.39 5.29 5.36 - - -

Địa ñiểm

24

26

#VALUE!

7

Xã EaB’Ho k

29

30

#VALUE!

10

10

Xã EaH’Leo

Vàng lá chết chậm

EA BHok

TT

Vĩnh Linh Lộc Ninh Trâu

arcsinx AVĩnh Linh

13.60 14 14.8 15.2 12 12.5 13.1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

55.20 52.10 54.90 55.00 52.50 55.90 56.10 55.60 52.10 51.30 58.20 57.10 59.30 54.90 56.60 55.80 59.00 55.10 54.00 54.20 56.80

47.80 44.40 50.20 44.00 48.00 48.00 49.80 47.60 49.90 49.10 51.20 47.30 50.10 45.20 47.70 45.30 46.10 48.90 49.50 44.20 44.80

arcsinx ALộc Ninh 43.74 41.78 45.11 41.55 43.85 43.85 44.89 43.62 44.94 44.46 45.69 43.45 45.06 42.25 43.68 42.30 12.76 44.37 44.71 41.67 42.02

47.98 46.20 47.81 47.87 46.43 48.39 48.50 48.22 46.20 45.75 49.72 49.08 50.36 47.81 48.79 48.33 50.18 47.93 47.29 47.36 48.91

53.20 54.60 55.30

46.83 47.64 48.04

22 23 24 25 26

43.80 45.40 42.99 45 44.71

55.20

47.90 49.70 46.50 50 49.5 47.80

13.60

Bệnh héo chết nhanh

Bệnh vàng lá chết chậm

Cây bệnh (%)

Cây bệnh (%)

Vườn bệnh (%)

Bệnh virus

Vườn bệnh (%) 70.80 20.10 79.20 55.20 8.30 75.00 22.70 87.50 47.80 12.50 -

-

-

-

26.67

- 10.00 4.30 23.30 13.60 - 90.90 29.20 95.50 53.80 54.50 90.00 27.50 100.00 59.10 40.00 -

-

-

-

9.99

Giống tiêu Vĩnh Linh Lộc Ninh Sẻ Trâu Vĩnh Linh Lộc Ninh Sẻ Trâu

22.20 6.70 33.30 21.40

- -

Ea Hleo

arcsinx

TT

Vĩnh Linh Lộc Ninh Trâu

arcsinx ATrâu

21.64 21.97 22.63 22.95 20.27 20.70 21.22

21.40 22.50 22.40 20.10 21.80 21.00 20.60 21.60 23.50 19.10

arcsinx Vĩnh Linh ALộc Ninh 50.24 49.49 47.93 48.97 50.18 48.68 51.00 52.53 53.25 49.72 48.22 49.49 50.3 53.01 51 50.3 48.33 50.3 49.37 48.1 48.33

47.18 46.09 46.32 46.03 47.01 47.29 47.98 49.49 49.08 47.93 46.26 46.43 48.56 49.14 46.55 49.72 45.23 47.06 45.63 46.15 45.52

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

53.80 51.90 52.30 51.80 53.50 54.00 55.20 57.80 57.10 55.10 52.20 52.50 56.20 57.20 52.70 58.20 50.40 53.60 52.10 52.00 50.90

59.10 57.80 55.10 56.90 59.00 56.40 60.40 63.00 64.20 58.20 55.60 57.80 59.20 63.80 60.40 59.20 55.80 59.20 57.60 55.40 55.90

52.10 52.90 55.10 57.70 51.00 53.40 52.50 55.10

46.2 46.66 47.93 49.43 45.57 46.95 46.43 47.93

22 23 24 25 26 27 28 29 30

49.84 48.85 52.18 53.25 50.24 50.42 49.84 51.47 52.59

53.80

58.40 56.70 62.40 64.20 59.10 59.40 58.40 61.2 63.1 59.10

21.40

arcsinx ATrâu

27.56 28.32 28.25 26.64 27.83 27.28 26.99 27.69 29 25.92

Loại trụ héo chết

Bệnh vàng lá chết chậm Cây bệnh (%) 20.1

Vườn bệnh (%) 72.4

Cây bệnh (%) 12

Cây chết (%) 8.7

Vườn bệnh (%) 81.5

Cây chết (%) 8.3

22

22

Muồng ñen Keo dậu Trụ gỗ

26

74.1 86.7

11.1 32.1

8.3 16.7

82.8 84

24.2 30.4

7.7 8.7

HÉO CHẾT NHANH

arcsinx

TT

Muồng ñen Keo dậu Trụ gỗ

arcsinx Muồng ñen Keo dậu 19.46 20.18 18.63 19.09 18.81 19.82 19.00 20.00 19.19 19.64 19.37 19.28 19.55 19.64 19.73 18.72 19.55 18.24 20.09 18.91 20.79 20.36

20.27 20.79 18.34 20.18 20.36 19.37 19.55 19.37 19.19 18.91 19.19 20.88 20.44 20.70 21.05 21.13 20.18 21.64 21.30 21.89 19.09 21.56

12.0 12.6 9.9 11.9 12.1 11.0 11.2 11.0 10.8 10.5 10.8 12.7 12.2 12.5 12.9 13.0 11.9 13.6 13.2 13.9 10.7 13.5

11.1 11.9 10.2 10.7 10.4 11.5 10.6 11.7 10.8 11.3 11.0 10.9 11.2 11.3 11.4 10.3 11.2 9.8 11.8 10.5 12.6 12.1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

12.00

11.10

32.1 32.6 33.3 32.4 30.5 31.4 30.6 31.8 34.2 30.6 33.0 32.2 31.2 30.2 31.5 35.0 34.0 30.6 31.9 31.0 33.9 31.6 32.3 33.1 32.5 31.2 32.10

24

25

25

VÀNG LÁ CHẾT CHẬM

arcsinx

arcsinx

Trụ gỗ

TT

Muồng ñen Keo dậu Trụ gỗ

26.64 28.32 28.25 26.64 27.83 27.28 26.99 27.69 29 26.64 26.71 25.48 26.49 26.78 26.85 25.77 25.55 26.28 26.13 25.92 25.18 26.13 25.92 24.43

20.10 22.50 22.40 20.10 21.80 21.00 20.60 21.60 23.50 20.10 20.20 18.50 19.90 20.30 20.40 18.90 18.60 19.60 19.40 19.10 18.10 19.40 19.10 17.1

arcsinx Muồng ñen Keo dậu 29.47 29.2 30.26 30.13 30.33 29.33 28.59 27.28 30.59 29.2 29.06 30.79 28.25 30.3 29.18 28.52 28.66 30.26 30.92 31.44 28.73 30.79 27.76 30.98 27.35

30.4 30.1 31.4 31.6 28.1 31.9 31.4 32.2 31.4 32 31 30.5 31.1 27.2 29.8 33.6 29.8 30.7 31.5 30.3 27.6 27.3 31.4 30.7 27

24.2 23.80 25.40 25.20 25.50 24.00 22.90 21.00 25.90 23.80 23.60 26.20 22.40 25.50 22.30 22.80 23.00 25.40 26.40 27.20 23.10 26.20 21.70 26.50 21.10

34.51 34.82 35.24 34.70 33.52 34.08 33.58 34.33 35.79 33.58 35.06 32.71 33.96 33.34 34.76 36.27 35.67 33.58 34.39 33.83 35.61 34.20 34.63 35.12 34.76 33.96

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

20.10

24.20

30.40

ẾT CHẬM

arcsinx

Trụ gỗ

33.46 33.27 34.08 34.2 32.01 34.39 34.08 34.57 34.08 34.45 33.83 33.52 33.89 31.44 33.09 35.43 33.09 33.65 34.14 33.4 31.69 31.5 34.08 33.65 31.31

P3

Tracnghiemt.xls

Phụ lục 3: KẾT QUẢ TRẮC NGHIÊM t

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Vinhlinh

Locninh

Locninh

Trau

Trau

30.1718

30.1718 3.434268122 50 49

14.069 2.953143333 10 9

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

30.02854167 10.32345102 48 47 3.006011951 0.00010036 1.613306737

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

14.069 3.434268122 2.9531433 10 50 49 9 1.162919552 0.433677558 2.804740805

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Vinhlinh 30.02854167 10.32345102 48 47 3.495750072 0.024637026 2.808771712

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Vinhlinh

Locninh

Locninh

Trau

Trau

30.1718

30.1718 3.434268122 50

14.069 2.953143333 10

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

30.02854167 10.32345102 48 0 75 -0.268934429 0.394359287 1.665425374 0.788718574 1.992102124

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Vinhlinh 30.02854167 10.32345102 48 0 24 22.339371 7.17336E-18 1.710882067 1.43467E-17 2.063898547

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

14.069 3.434268122 2.9531433 50 10 3.359610828 0 58 25.36099508 2.21706E-33 1.671552763 4.43411E-33 2.001717468

P4

Tracnghiemt.xls

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Vinhlinh

Locninh

Locninh

Trau

46.69767857 33.65842179 56 55

Trau 25.10941176 9.832230882 17 16

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

47.53528302 1.728910015 53 52 0.051366342 0 0.634044012

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

46.69767857 25.109412 33.65842179 9.8322309 17 56 16 55 3.423274147 0.004444279 2.11411854

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Vinhlinh 47.53528302 1.728910015 53 52 0.175841072 7.98067E-07 0.542840308

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Vinhlinh

Locninh

Locninh

Trau

46.69767857 33.65842179 56

Trau 25.10941176 9.832230882 17

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

46.69767857 25.109412 33.65842179 9.8322309 17 56 0 51 19.87858268 5.64132E-26 1.675284951 1.12826E-25 2.007583728

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

47.53528302 1.728910015 53 18.14127588 0 107 1.026180506 0.153560401 1.659219312 0.307120802 1.982383312

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Vinhlinh 47.53528302 1.728910015 53 3.635573748 0 68 42.19647968 8.39576E-51 1.667572281 1.67915E-50 1.995468907

P5

Tracnghiemt.xls

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

keodau

19.45681818 0.380041775 22 21

Trugo 34.46153846 0.731541538 26 25

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Muongden 20.24454545 0.994225974 22 21 2.616096544 0.016258039 2.084188623

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Trugo Keodau 19.45681818 34.4816 0.380041775 0.7511223 25 22 21 24 0.505965218 0.059542204 0.486853895

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Muongden 20.24454545 0.994225974 22 21 1.359083417 0.229955873 1.995322078

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

keodau

Keodau

Trugo

19.45681818 0.380041775 22

Trugo 34.46153846 0.731541538 26

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Muongden 20.24454545 0.994225974 22 0 35 3.151748429 0.001659867 1.68957244 0.003319733 2.030107915

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

19.45681818 34.461538 0.380041775 0.7315415 22 26 0 45 -70.4122367 5.47764E-48 1.679427393 1.09553E-47 2.014103359

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Muongden 20.24454545 0.994225974 22 0.851462694 0 46 -53.18661283 2.92366E-43 1.678660414 5.84731E-43 2.012895567

P6

Tracnghiemt.xls

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

keodau

Keodau

Trugo

Trugo

29.4948

29.4948 1.379201 25 24

33.452 1.379201 1.1664583 25 24

33.452 1.166458333 25 24

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Muongden 26.62083333 1.135216667 24 23 0.823097334 0.321628763 0.498750764

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

25 24 1.182383426 0.342414396 1.983759568

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Muongden 26.62083333 1.135216667 24 23 0.973216646 0.475225198 0.498750764

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

keodau

Keodau

Trugo

Trugo

29.4948

29.4948 1.379201 25

33.452 1.379201 1.1664583 25

33.452 1.166458333 25

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Muongden 26.62083333 1.135216667 24 0 47 -8.978133121 4.60821E-12 1.677926722 9.21642E-12 2.01174048

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Muongden 26.62083333 1.135216667 24 0 47 -22.28566635 6.24636E-27 1.677926722 1.24927E-26 2.01174048

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

25 1.272829667 0 48 -12.401033 7.02696E-17 1.677224197 1.40539E-16 2.010634722

BỆNH HÉO CHẾT NHANH

F-Test Two-Sample for Variances

Locninh

30.1718 3.434268122 50 49

Trau

11.97 11.24 12.66 15.00 16.22 16.11 13.44 15.45 14.54 14.06

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Vinhlinh 30.02854167 10.32345102 48 47 3.006011951 0.00010036 1.613306737

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 2

30.1718 3.434268122 50

Variable 1 30.02854167 10.32345102 48 0 75 -0.268934429 0.394359287 1.665425374 0.788718574 1.992102124

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Vinhlinh

26.64 26.71 26.42 26.49 26.78 26.85 25.77 26.42 26.28 26.13 25.92 25.70 26.13 26.42 27.63 28.73 28.93 25.99 24.88 25.92 27.76 32.71 32.52 31.50 30.98 32.90 32.08

Locninh

28.45 29.47 29.27 29.40 28.32 28.25 27.20 29.40 27.90 28.18 29.40 26.71 28.79 26.49 26.78 26.85 28.45 29.06 29.53 30.07 28.73 29.27 28.79 31.63 30.59 31.88 32.08

33.34 34.08 34.51 32.65 31.82 32.52 32.96 34.39 33.34 32.96 31.88 32.96 31.24 32.39 31.88 32.71 31.88 33.96 34.51 31.18 33.02

31.24 32.39 31.88 32.71 31.88 32.52 31.50 30.98 32.90 32.08 30.26 34.14 30.26 31.24 32.01 30.79 30.59 30.53 31.88 31.18 32.27 31.37 31.05

F-Test Two-Sample for Variances

Locninh

46.69767857 33.65842179 56 55

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

Vinhlinh 47.53528302 1.728910015 53 52 0.051366342 0 0.634044012

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 2

Trau

21.64 21.97 22.63 22.95 20.27 20.70 21.22 27.56 28.32 28.25 26.64 27.83 27.28 26.99 27.69 29.00 25.92

46.69767857 33.65842179 56

47.98 46.20 47.81 47.87 46.43 48.39 48.50 48.22 46.20 45.75 49.72 49.08 50.36 47.81 48.79 48.33 50.18 47.93 47.29 47.36 48.91 46.83 47.64 48.04

BỆNH VÀNG LÁ CHẾT CHẬM Locninh Vinhlinh

43.74 41.78 45.11 41.55 43.85 43.85 44.89 43.62 44.94 44.46 45.69 43.45 45.06 42.25 43.68 42.30 12.76 44.37 44.71 41.67 42.02 43.80 45.40 42.99 45.00

47.18

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

Variable 1 47.53528302 1.728910015 53 18.14127588 0 107 1.026180506 0.153560401 1.659219312 0.307120802 1.982383312

46.09 46.32 46.03 47.01 47.29 47.98 49.49 49.08 47.93 46.26 46.43 48.56 49.14 46.55 49.72 45.23 47.06 45.63 46.15 45.52 46.20 46.66 47.93 49.43 45.57 46.95 46.43 47.93

44.71 50.24 49.49 47.93 48.97 50.18 48.68 51.00 52.53 53.25 49.72 48.22 49.49 50.30 53.01 51.00 50.30 48.33 50.30 49.37 48.10 48.33 49.84 48.85 52.18 53.25 50.24 50.42 49.84 51.47 52.59

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Locninh 30.1718

Trau 14.069 3.434268 2.953143 10 9

Trau Vinhlinh 30.02854 14.069 10.32345 2.953143 10 9

Mean Variance 50 Observations 49 df F 1.16292 P(F<=f) one-tail0.433678 2.804741 F Critical one-tail

Mean Variance 48 Observations 47 df F 3.49575 P(F<=f) one-tail0.024637 2.808772 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

30.1718

Variable 1 Variable 2 14.069 3.434268 2.953143 10

Variable 1 Variable 2 30.02854 14.069 10.32345 2.953143 10

Mean Variance 48 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 24 df t Stat 22.33937 P(T<=t) one-tail7.17E-18 t Critical one-tail1.710882 P(T<=t) two-tail1.43E-17 t Critical two-tail2.063899

Mean Variance 50 Observations Pooled Variance3.359611 0 Hypothesized Mean Difference df 58 25.361 t Stat P(T<=t) one-tail2.22E-33 t Critical one-tail1.671553 P(T<=t) two-tail4.43E-33 t Critical two-tail2.001717

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Trau

Trau

Locninh 46.69768 25.10941 33.65842 9.832231 17 16

Vinhlinh 47.53528 25.10941 1.72891 9.832231 17 16

Mean Variance Observations 56 df 55 3.423274 F P(F<=f) one-tail0.004444 2.114119 F Critical one-tail

Mean Variance Observations 53 df 52 0.175841 F P(F<=f) one-tail7.98E-07 F Critical one-tail0.54284

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 1 Variable 2 46.69768 25.10941 33.65842 9.832231 17

Variable 1 Variable 2 47.53528 25.10941 1.72891 9.832231 17

Mean Variance 56 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 51 df t Stat 19.87858 P(T<=t) one-tail5.64E-26 t Critical one-tail1.675285 P(T<=t) two-tail1.13E-25 t Critical two-tail2.007584

Mean Variance Observations 53 Pooled Variance3.635574 0 Hypothesized Mean Difference df 68 t Stat 42.19648 P(T<=t) one-tail8.4E-51 t Critical one-tail1.667572 P(T<=t) two-tail1.68E-50 t Critical two-tail1.995469

F-Test Two-Sample for Variances

Muongden keodau

20.24455 19.45682 0.994226 0.380042 22 21

Mean Variance 22 Observations 21 df F 2.616097 P(F<=f) one-tail0.016258 2.084189 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 1 Variable 2 20.24455 19.45682 0.994226 0.380042 22

HÉO CHẾT NHANH Muồng ñen Keo dậu

20.27 20.79 18.34 20.18 20.36 19.37 19.55 19.37 19.19 18.91 19.19 20.88 20.44 20.70 21.05 21.13 20.18 21.64 21.30 21.89 19.09 21.56

19.46 20.18 18.63 19.09 18.81 19.82 19.00 20.00 19.19 19.64 19.37 19.28 19.55 19.64 19.73 18.72 19.55 18.24 20.09 18.91 20.79 20.36

Mean Variance 22 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 35 df t Stat 3.151748 P(T<=t) one-tail0.00166 t Critical one-tail1.689572 P(T<=t) two-tail0.00332 t Critical two-tail2.030108

Trụ gỗ

34.51 34.82 35.24 34.70 33.52 34.08 33.58 34.33 35.79 33.58 35.06 32.71 33.96 33.34 34.76 36.27 35.67 33.58 34.39 33.83 35.61 34.20 34.63 35.12 34.76 33.96

VÀNG LÁ CHẾT CHẬM

F-Test Two-Sample for Variances

Muongden keodau

29.4948 26.62083 1.135217 1.379201 25 24

Mean Variance 24 Observations 23 df F 0.823097 P(F<=f) one-tail0.321629 0.498751 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Muồng ñen Keo dậu

26.64 28.32 28.25 26.64 27.83 27.28 26.99 27.69 29.00 26.64 26.71 25.48 26.49

29.47 29.20 30.26 30.13 30.33 29.33 28.59 27.28 30.59 29.20 29.06 30.79 28.25

Trụ gỗ

33.46 33.27 34.08 34.20 32.01 34.39 34.08 34.57 34.08 34.45 33.83 33.52 33.89

Variable 1 Variable 2 26.62083 29.4948 1.135217 1.379201 25

26.78 26.85 25.77 25.55 26.28 26.13 25.92 25.18 26.13 25.92 24.43

Mean Variance 24 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 47 df t Stat -8.97813 P(T<=t) one-tail4.61E-12 t Critical one-tail1.677927 P(T<=t) two-tail9.22E-12 t Critical two-tail2.01174

30.30 29.18 28.52 28.66 30.26 30.92 31.44 28.73 30.79 27.76 30.98 27.35

31.44 33.09 35.43 33.09 33.65 34.14 33.40 31.69 31.50 34.08 33.65 31.31

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Trugo Keodau 19.45682 34.4816 0.380042 0.751122 25 24

Mean Variance 22 Observations 21 df F 0.505965 P(F<=f) one-tail0.059542 0.486854 F Critical one-tail

Muongden 20.24455 Mean 0.994226 Variance 22 Observations 21 df F 1.359083 P(F<=f) one-tail0.229956 F Critical one-tail1.995322

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 1 Variable 2 19.45682 34.46154 0.380042 0.731542 26

Mean Variance 22 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 45 df t Stat -70.4122 P(T<=t) one-tail5.48E-48 t Critical one-tail1.679427 P(T<=t) two-tail1.1E-47 t Critical two-tail2.014103

Variable 1 20.24455 Mean 0.994226 Variance Observations 22 Pooled Variance0.851463 0 Hypothesized Mean Difference 46 df t Stat -53.1866 P(T<=t) one-tail2.92E-43 t Critical one-tail1.67866 P(T<=t) two-tail5.85E-43 t Critical two-tail2.012896

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Trugo

Keodau 29.4948

33.452 1.379201 1.166458 25 24

Mean Variance 25 Observations 24 df F 1.182383 P(F<=f) one-tail0.342414 F Critical one-tail1.98376

Muongden 26.62083 Mean 1.135217 Variance 24 Observations 23 df F 0.973217 P(F<=f) one-tail0.475225 F Critical one-tail0.498751

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

29.4948

Variable 1 Variable 2 33.452 1.379201 1.166458 25

Variable 1 26.62083 Mean 1.135217 Variance 24 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 47 df t Stat -22.2857 P(T<=t) one-tail6.25E-27 t Critical one-tail1.677927 P(T<=t) two-tail1.25E-26 t Critical two-tail2.01174

Mean Variance Observations 25 Pooled Variance1.27283 Hypothesized Mean Difference 0 48 df -12.401 t Stat P(T<=t) one-tail7.03E-17 t Critical one-tail1.677224 P(T<=t) two-tail1.41E-16 t Critical two-tail2.010635

F-Test Two-Sample for Variances

Trugo 34.46154 0.731542 26 25

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 2 34.46154 0.731542 26

F-Test Two-Sample for Variances

Trugo

33.452 1.166458 25 24

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 2 33.452 1.166458 25

HÉO CHẾT NHANH

F-Test Two-Sample for Variances

Phanga

Phanbo 4.555375 3.790947 0.050871 0.031115 13 12

Mean Variance Observations 22 df 21 1.634922 F P(F<=f) one-tail0.190985 2.532807 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 1 Variable 2 4.555375 3.790947 0.050871 0.031115 13

Phân bò Phân gà Phân vi sinh 3.78 3.89 3.67 4.02 4.10 3.56 3.82 3.61 3.70 3.55 3.83 4.00 3.74

4.56 5.00 4.72 4.95 4.52 4.70 4.62 4.57 4.68 4.88 4.80 4.53 4.34 4.22 4.54 4.55 4.38 4.35 4.46 4.18 4.40 4.28

Mean Variance Observations 22 Pooled Variance0.043687 0 Hypothesized Mean Difference df 33 t Stat 10.45463 P(T<=t) one-tail2.63E-12 t Critical one-tail1.69236 P(T<=t) two-tail5.26E-12 t Critical two-tail2.034515

5.17 5.00 5.01 5.21 5.23 5.12 5.28 5.17 5.33 5.11 5.30 5.15 5.07 5.36 5.23 4.96 5.54 4.96 5.11 5.22 5.04 5.01 5.00 5.21 5.31 5.20

VÀNG LÁ CHẾT CHẬM

F-Test Two-Sample for Variances

Phanbo

Phanga

56.7

53.3 3.709167 5.581739 24 23

Mean Variance 25 Observations 24 df F 0.664518 P(F<=f) one-tail0.16332 0.501696 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Phân bò Phân gà Phân vi sinh 53.30 53.00 51.10 51.50 51.00 52.70 53.20 54.40 57.00 56.30 54.30 51.40

65.20 67.80 67.30 66.90 64.90 65.40 68.00 62.40 65.00 66.20 68.50 61.90

56.70 56.90 57.00 57.20 60.00 59.00 59.40 59.50 58.50 58.70 60.30 55.80

56.7

Variable 1 Variable 2 53.3 3.709167 5.581739 24

51.70 55.40 56.40 51.90 57.40 49.60 52.80 51.30 51.20 50.10 55.00 57.20

Mean Variance 25 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 44 df 5.508725 t Stat P(T<=t) one-tail8.85E-07 t Critical one-tail1.68023 P(T<=t) two-tail1.77E-06 t Critical two-tail2.015368

54.50 55.10 56.30 56.50 54.90 54.80 55.50 54.10 55.30 55.50 55.00 54.00 57.00

66.10 61.20 65.80 62.40 61.20 67.30 61.20 62.60 68.60 67.10 63.40 64.80 64.40 66.20 66.80 67.00

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

PhanVS

PhanVS

Phanga 3.790947 5.164985 0.031115 0.019848 26 25

Phanbo 4.555375 5.164985 0.050871 0.019848 26 25

Mean Variance Observations 13 df 12 1.567675 F P(F<=f) one-tail0.165665 2.164891 F Critical one-tail

Mean Variance Observations 22 df 21 2.563026 F P(F<=f) one-tail0.012994 1.995322 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 1 Variable 2 3.790947 5.164985 0.031115 0.019848 26

Variable 1 Variable 2 4.555375 5.164985 0.050871 0.019848 26

Mean Variance 22 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 34 df t Stat -10.9921 P(T<=t) one-tail4.9E-13 t Critical one-tail1.690924 P(T<=t) two-tail9.8E-13 t Critical two-tail2.032244

Mean Variance Observations 13 Pooled Variance0.023502 0 Hypothesized Mean Difference 37 df t Stat -26.3858 P(T<=t) one-tail6.75E-26 t Critical one-tail1.687094 P(T<=t) two-tail1.35E-25 t Critical two-tail2.026192

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Phanga

PhanVS

Phanbo

PhanVS

65.2 5.44 28 27

65.2 5.44 28 27

53.3 Mean 5.581739 Variance 24 Observations 23 df F 1.026055 P(F<=f) one-tail0.470409 1.939594 F Critical one-tail

56.7 Mean 3.709167 Variance 25 Observations 24 df F 0.681832 P(F<=f) one-tail0.173185 0.510433 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 1 Variable 2 65.2 5.44 28

Variable 1 Variable 2 65.2 5.44 28

56.7 Mean 3.709167 Variance 25 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 51 df -14.5209 t Stat P(T<=t) one-tail4.7E-20 t Critical one-tail1.675285 P(T<=t) two-tail9.41E-20 t Critical two-tail2.007584

Mean 53.3 Variance 5.581739 24 Observations Pooled Variance5.5052 0 Hypothesized Mean Difference 50 df t Stat -18.2324 P(T<=t) one-tail4.89E-24 t Critical one-tail1.675905 P(T<=t) two-tail9.78E-24 t Critical two-tail2.008559

F-Test Two-Sample for Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

F-Test Two-Sample for Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Taobon 38.34857 Mean 0.860153 Variance 28 Observations 27 df F 3.332718 P(F<=f) one-tail0.004321 2.090489 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

bồn+mương bồn+vun gốc Thoát nước

20.70 20.88 21.56 20.09 20.53 20.27 21.22 20.44 21.39 20.62 21.05 20.79 20.70 20.96 21.05 21.13 20.18 20.96 19.73 19.73

25.48 26.42 25.40 23.66 25.18 25.33 25.70 24.65 25.84 24.35 24.12 24.35 18.90 25.40 25.62 25.92 25.06 25.18 26.42 26.13 27.76

25.99 25.48 23.89 26.99 24.12 24.73 23.58 27.35 28.32 26.78 24.43 26.49 27.69 27.20 25.55 24.27 27.42 26.42 27.49 26.64 24.35

Variable 1 Mean 38.34857 Variance 0.860153 Observations 28 Hypothesized Mean Difference 0 df 44 84.50243 t Stat P(T<=t) one-tail1.24E-50 t Critical one-tail1.68023 P(T<=t) two-tail2.48E-50 t Critical two-tail2.015368

HÉO CHẾT NHANH Tạo bồn

38.35 38.12 37.17 38.41 38.53 37.76 38.82 38.35 39.11 38.59 39.23 38.00 37.52 39.29 38.53 40.98 40.46 36.87 37.76 38.47 37.35 38.94 37.11 37.82 37.70 38.70 37.82 38.00

VÀNG LÁ CHẾT CHẬM

F-Test Two-Sample for Variances

Tạo bồn 4.91 4.97 4.79 4.97 4.98 4.83 5.09 4.99 5.10

bồn+mương bồn+vun gốc Thoát nước

4.76 5.01 4.20 4.91 4.43 5.08 4.98 4.34 4.58

5.19 5.24 5.39 5.20 4.86 5.22 5.30 4.97 5.15

4.71 4.60 4.49 4.45 4.58 4.95 5.03 4.67 4.85

Taobon 4.907498 Mean 0.021122 Variance 26 Observations 25 df F 0.217283 P(F<=f) one-tail0.00016 0.509086 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

4.59 4.84 4.63 4.69 4.97 4.46 4.77 4.89 4.57 4.86 4.42 4.92 4.84 4.89 4.35

Variable 1 4.907498 Mean 0.021122 Variance Observations 26 Pooled Variance0.058389 0 Hypothesized Mean Difference df 49 t Stat 2.252034 P(T<=t) one-tail0.014418 t Critical one-tail1.676551 P(T<=t) two-tail0.028835 t Critical two-tail2.009575

4.24 4.64 5.15 5.09 4.95 4.48 5.10 4.67 4.28 4.87 4.97 5.09 4.86 4.98 4.92 4.31

4.95 5.03 4.95 4.85 5.00 4.98 4.43 5.10 4.71 4.85 4.95 4.75 4.83 4.80 4.99 4.81 5.01

5.07 5.16 4.97 5.04 5.31 5.28 5.15 5.26 4.98 5.25 4.86 5.33 5.26 5.32 5.39 5.29 5.36

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Bon+muong 20.699 0.2580937 20 19

Taobon Bon+vungoc 38.34857 25.08905 0.860153 2.833119 21 20

Mean Variance 28 Observations 27 df F 0.303607 P(F<=f) one-tail0.00219 0.506691 F Critical one-tail

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 2 20.699 0.2580937 20

Variable 1 Variable 2 38.34857 25.08905 0.860153 2.833119 21

Mean Variance Observations 28 Pooled Variance1.699713 0 Hypothesized Mean Difference 47 df t Stat 35.23147 P(T<=t) one-tail9.54E-36 t Critical one-tail1.677927 P(T<=t) two-tail1.91E-35 t Critical two-tail2.01174

Mean Variance Observations Pooled Variance Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Bon+muong 4.7550688 0.0972086 25 24

Taobon Bon+vungoc 4.70914 4.907498 Mean 0.03809 0.021122 Variance 24 26 Observations 25 23 df F 0.554531 P(F<=f) one-tail0.076436 0.506625 F Critical one-tail

Mean Variance Observations df F P(F<=f) one-tail F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 2 4.7550688 0.0972086 25

Variable 1 Variable 2 4.70914 4.907498 Mean 0.03809 0.021122 Variance 26 24 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 42 df t Stat 4.049442 P(T<=t) one-tail0.000108 t Critical one-tail1.681952 P(T<=t) two-tail0.000216 t Critical two-tail2.018082

Mean Variance Observations Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one-tail t Critical one-tail P(T<=t) two-tail t Critical two-tail

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Taobon Thoatnuoc 38.34857 25.96095 0.860153 2.111459 21 20

Bon+muong Bon+vungoc 20.699 25.089048 2.833119 21 20

Mean 0.25809368 Variance 20 Observations 19 df F 0.09109878 P(F<=f) one-tail1.2549E-06 0.46393021 F Critical one-tail

28 27 0.407374 0.015288 0.506691

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 1 Variable 2 38.34857 25.96095 0.860153 2.111459 21

Variable 1 Variable 2 20.699 25.089048 2.833119 21

28 1.392624 0 47 36.36315 2.27E-36 1.677927 4.55E-36 2.01174

Mean 0.25809368 Variance Observations 20 Pooled Variance1.57861951 0 Hypothesized Mean Difference 39 df t Stat -11.183126 P(T<=t) one-tail4.9133E-14 t Critical one-tail1.68487512 P(T<=t) two-tail9.8267E-14 t Critical two-tail2.0226909

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Bon+muong Bon+vungoc 4.75506885 4.7091398 0.09720858 0.0380895 24 23

Taobon Thoatnuoc 4.907498 5.184258 0.02441 0.021122 26 26 25 25 0.865282 0.360173 0.511392

Mean Variance 25 Observations 24 df F 2.55210797 P(F<=f) one-tail0.01398165 2.00500946 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances

Variable 1 Variable 2 4.75506885 4.7091398 0.09720858 0.0380895 24

Variable 1 Variable 2 4.907498 5.184258 0.02441 0.021122 26 26 0 50 -6.61349 1.21E-08 1.675905 2.42E-08 2.008559

Mean Variance 25 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 41 df t Stat 0.62069664 P(T<=t) one-tail0.2691173 t Critical one-tail1.682878 P(T<=t) two-tail0.53823459 t Critical two-tail2.01954095

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Bon+muong Thoatnuoc 20.699 25.960952 2.111459 21 20

Bon+vungocThoatnuoc 25.08905 25.96095 2.833119 2.111459 21 20

Mean 0.25809368 Variance 20 Observations 19 df F 0.12223476 P(F<=f) one-tail1.2806E-05 0.46393021 F Critical one-tail

Mean Variance 21 Observations 20 df F 1.341783 P(F<=f) one-tail0.258463 2.124155 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 1

Variable 2 20.699 25.960952 2.111459 21

Variable 1 Variable 2 25.08905 25.96095 2.833119 2.111459 21

Mean 0.25809368 Variance Observations 20 Pooled Variance1.20853746 0 Hypothesized Mean Difference 39 df t Stat -15.319676 P(T<=t) one-tail2.1546E-18 t Critical one-tail1.68487512 P(T<=t) two-tail4.3092E-18 t Critical two-tail2.0226909

Mean Variance Observations 21 Pooled Variance2.472289 0 Hypothesized Mean Difference 40 df t Stat -1.79686 P(T<=t) one-tail0.039956 t Critical one-tail1.683851 P(T<=t) two-tail0.079912 t Critical two-tail2.021075

F-Test Two-Sample for Variances

F-Test Two-Sample for Variances

Bon+muong Thoatnuoc 4.75506885 5.1842578 0.09720858 0.0244103 26 25

Mean Variance 25 Observations 24 df F 3.98227231 P(F<=f) one-tail0.00051799 1.96430563 F Critical one-tail

Bon+vungocThoatnuoc 4.70914 5.184258 Mean 0.02441 0.03809 Variance 26 24 Observations 25 23 df F 1.560386 P(F<=f) one-tail0.139568 1.973846 F Critical one-tail

t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Variable 1 Variable 2 4.75506885 5.1842578 0.09720858 0.0244103 26

Mean Variance 25 Observations 0 Hypothesized Mean Difference 35 df t Stat -6.1773294 P(T<=t) one-tail2.2562E-07 t Critical one-tail1.68957244 P(T<=t) two-tail4.5124E-07 t Critical two-tail2.03010792

Variable 1 Variable 2 4.70914 5.184258 Mean 0.02441 0.03809 Variance Observations 26 24 Pooled Variance0.030965 0 Hypothesized Mean Difference df 48 t Stat -9.53836 P(T<=t) one-tail5.81E-13 t Critical one-tail1.677224 P(T<=t) two-tail1.16E-12 t Critical two-tail2.010635

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances