1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà

trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo

điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.

Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS.

Ngô Thị Thanh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá

trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,

Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và

Quản lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo

mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng

em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham

khảo nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em

rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.

Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện

hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

Hà Nội, ngày tháng năm 20112 Người viết luận văn

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ 1

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 6

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 6

2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 8

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 8

4. Kết quả dự kiến đạt được...................................................................... 8

5. Nội dung nghiên cứu của luận văn ....................................................... 9

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................... 1

1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng ....................... 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................... 5

1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng ............. 6

1.2.1. Hệ thống đê kè và cống dưới đê ............................................................ 7

1.2.2. Hệ thống công trình thủy lợi ................................................................. 8

Formatted: Bullets and Numbering

1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................... 8

1.3.1. Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải ..................................... 8

1.3.2. Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi ............................ 9

Formatted: Bullets and Numbering

1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải ..................... 10

1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL ...................... 10

1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý ......................................... 16

1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải .................... 20

1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................ 21

CHƯƠNG II: PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

THỦY LỢI .................................................................................................. 25

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân 2.1. Căn cứ phân cấp .................................................................................... 26

2.2. Nguyên tắc phân cấp ............................................................................. 28

2.3 Các phương án phân cấp đã thực hiện .................................................... 30

2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình................................ 31

2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang .......................... 33

2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn .................................. 36

2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai thác

công trình thủy lợi ........................................................................................ 41

2.4. Phương án phân cấp được đề xuất ......................................................... 44

2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 50

CHƯƠNG III: THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI AN HẢI ................................................................................... 52

3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công trình

thủy lợi An Hải............................................................................................. 52

3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi thực

hiện phân cấp ............................................................................................... 53

3.2.1 Trách nhiệm của các Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình

thủy lợi được phân cấp ................................................................................. 54

3.2.2. Trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi ........................................................................ 56

3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan

trong phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi .................... 58

3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác

dùng nước .................................................................................................... 60

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách ........................................... 61

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân 3.4.1. Chính sách về đầu tư .......................................................................... 62

3.4.2. Về tổ chức quản lý .............................................................................. 62

3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính ................................................................ 64

3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác

công trình thủy lợi ........................................................................................ 65

3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy lợi

đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................................. 65

3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước ...... 67

3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác công trình

thủy lợi ......................................................................................................... 69

3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý Nhà nước về

lĩnh vực thủy lợi ........................................................................................... 71

3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................. 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

PHỤ LỤC ................................................................................................... 78

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Formatted: Left

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi

2 PTNT Phát triển nông thôn

3 HTX Hợp tác xã

4 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp

5 PIM Nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi

6 UBND Ủy ban nhân dân

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

7 TCHTDN Tổ chức hợp tác dùng nước

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình

Formatted Table

1 23

Formatted: Font: Not Bold

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Formatted: Justified

Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công

Formatted: Font: Not Bold

2 38 trình thủy lợi ở một số tỉnh

Formatted: Justified

Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý

Formatted: Font: Not Bold

3 40 theo quy mô công trình thủy lợi ở một số tỉnh

Formatted: Font color: Auto

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công

Formatted: Font: Not Bold

4 53 trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng

DANH MỤC HÌNH

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

STT Tên hình Trang

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Formatted: Font: Not Bold

1 Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng 1

Formatted: Font: Not Bold

2 12 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức

PHẦN MỞ ĐẦU

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

1. Tính cầp thiết của đề tài

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nông

nghiệp được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Trong nhiều thập kỷ qua,

Nhà nước và nhân dân ta đã tập trung đầu tư khôi phục và xây dựng nhiều hệ

thống thủy lợi để phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi

trồng thủy sản, phát điện, giao thông thủy, du lịch, ... Cơ sở hạ tầng to lớn đó

đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nước, bảo vệ môi trường,

đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp,

nông thôn bền vững.

Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện giới hạn về đất đai và nguồn

nước ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng, trước sức ép gia

tăng về dân số và tốc độ đô thị hoá, buộc chúng ta phải nâng cao hiệu quả sử

dụng của quỹ đất hiện có. Phát triển bền vững đã và đang trở thành phương

châm trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Để có một nền nông

nghiệp bền vững thì trước hết phải nâng cao hiệu quả và tính bền vững của

các hệ thống tưới. Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, để có tổ chức quản lý (tổ

chức của người dùng nước) tốt, thì sự tham gia của người hưởng lợi là một

yếu tố tạo nên sự bền vững của tổ chức đó. Để huy động người nông dân tham

gia thực sự vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, các nghiên cứu đã chỉ rõ

rằng cần phải bảo đảm những yếu tố như: Người nông dân được trao quyền

quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới; Người nông dân được tham gia

vào quá trình hình thành và ra các quyết định có liên quan đến các hoạt động

quản lý thuỷ nông; Người sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên

môn có liên quan đến hoạt động của tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, và

quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Người dùng nước

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thực hiện và giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra; Các hoạt

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân động của tổ chức, của những người dùng nước phù hợp với luật pháp và chính

sách.

Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp, là đô thị trung tâm

cấp Quốc gia; là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của

các tỉnh phía Bắc; trọng điểm phát triển kinh tế biển, một trong những trung

tâm công nghiệp, thượng mại lớn của cả nước. Trong những năm qua, được

sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức Quốc tế, cùng với sự đóng góp tiền

của, công sức của nhân dân, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xây dựng

được hàng trăm cống, đập điều tiết các loại, ngoài phục vụ tưới cho hàng trăm

nghìn ha đất canh tác còn tham gia cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt,

tham gia vào quá trình xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường sinh thái.

Đi đôi với công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, Hải

Phòng rất quan tâm đến công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

để phát huy hiệu quả phục vụ. Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý cồng kềnh, kém hiệu

lực, nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi

với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước. Công tác quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi trong phạm vi các hộ dùng nước chưa đổi mới và phù hợp, còn

phụ thuộc nhiều vào Nhà nước nên việc vận hành, duy tu bảo dưỡng không

kịp thời khiến công trình bị xuống cấp, chưa phát huy hết hiệu quả của công

trình. Để phát huy được hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi, thì công

tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đòi hỏi có những bước phát

triển, đổi mới về tổ chức quản lý theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng

hoá mục tiêu, khai thác tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của công

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

trình thuỷ lợi.

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải

Phòng sẽ giúp tạo ra sự thống nhất và hoàn thiện việc quản lý khai thác khép

kín hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng; làm rõ trách nhiệm về quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp và các tổ chức hợp tác dùng

nước, phát huy vai trò chủ động của nông dân để quản lý khai thác hiệu quả

và phát triển công trình thuỷ lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân

cùng làm”.

2. Mục đích của đề tài

- Đánh giá thực trạng phân cấp, đề xuất tiêu chí phân cấp giảm sự quá tải

và phức tạp, tốn kém cho Công ty khai thác quản lý;

- Huy động người nông dân và các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia

vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt

động của các công trình thuỷ lợi;

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp tổng hợp, điều tra cơ bản thu thập các số liệu về

hệ thống các trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Các phương pháp khoa học khác.

4. Kết quả dự kiến đạt được

- Tổng hợp thực trạng quản lý công trình thủy lợi danh mục công trình

do công ty quản lý và hợp tác xã quản lý.

- Xây dựng tiêu chí và đề xuất phương án phân cấp quản lý công trình

thuỷ lợi cho các đơn vị thuỷ nông cơ sở. Áp dụng phân cấp công trình theo

tiêu chí và nguyên tắc đã xây dựng, thống kê lại danh mục công trình do công

ty quản lý và địa phương quản lý.

- Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp theo tiêu chí mới.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

5. Nội dung của luận văn

1

GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Phần mở đầu

Chương I: Thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi thành phố Hải

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

Phòng

1

0 GVHD:

Formatted

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Chương II: Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi

Chương III: Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với

hệ thống công trình thủy lợi An Hải

Formatted: Indent: First line: 0 cm

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

1

1 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Formatted: Indent: First line: 0 cm

Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm

CHƯƠNG I

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

1.1.1. Điều kiện tự nhiên

1

2 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ,

cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.069,8 (Theo

Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê

duyệt kết quả kiểm kê đất đai) chiếm 0,46% diện tích tự nhiên cả nước.

Về ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp

tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp biển Đông.

Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế

thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông

và đường hàng không.

Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng:

Địa hình Hải Phòng thay đổi rất đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử địa

chất lâu dài và phức tạp. Phần Bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng

trung du với những đồng bằng xen giữa đồi kẹp, phần phía nam Thành phố có

địa hình thấp và khá bằng phẳng.

Tuy đồi núi chỉ chiếm 15% diện tích tự nhiên của Thành phố, nhưng lại

phân bố ở hơn nửa phần bắc Thành phố, tạo thành từng dải liên tục theo

hướng tây bắc - đông nam, có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng

Ninh thuộc khu Đông bắc Bắc bộ. Đồi núi của Hải Phòng hiện nay là các dải

đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây

đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại

đá cát kết, phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải

liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển.

Có hai dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

tục, kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: Voi,

1

3 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân phù Liễn, Xuân Sơn, Xuân áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu; dải Kỳ Sơn -

Tràng Kênh và An Sơn - Núi Đèo gồm hai nhánh: nhánh An Sơn - Núi đèo

cấu tạo chính là đá cát kết có hướng tây bắc đông nam gồm các núi Phù Lưu,

Thanh Lãng, Núi Đèo, nhánh Kỳ Sơn - Trang Kênh có hướng tây tây bắc -

đông đông nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn

nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải Phòng. Xen kẽ các đồi núi là

những đồng bằng nhỏ phân tán với trầm tích cổ từ các đồi núi trôi xuống và

cả trầm tích phù sa hiện đại.

Khí hậu:

Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển Đông nên Hải

Phòng chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió Đông bắc lạnh và khô kéo dài từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió Đông nam mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ

tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm.

Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.

Nhiệt độ trung bình tháng từ 20 - 230C, cao nhất có khi tới 400C, thấp nhất ít khi dưới 50C. Độ ẩm trung bình trong năm là 80% - 85%, cao nhất là 100%

và thường xảy ra vào các tháng 7, 8, 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1.

Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.692,4 giờ.

Sông ngòi:

Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km trên 1 km2. Sông ngòi ở đây đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ

ra vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn từ

vùng núi Văn Ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả Lại thì

hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông Thái Bình

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và chuyển hướng

1

4 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân chảy theo tây bắc - đông nam. Từ nơi hợp lưu đó, các dòng sông chảy trên độ

dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lưới chi lưu các cấp

như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray,... đổ ra biển bằng các

cửa sông chính.

Hải Phòng có 16 sông chính, trong đó có một số con sông lớn, toả rộng

khắp địa bàn Thành phố với tổng độ dài trên 300 km, bao gồm:

Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng từ

Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai

huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.

Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng ra

biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành.

Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy qua nội thành

và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa

sông này từ cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa

huyện Thuỷ Nguyên và An Hải.

Sông Đá Bạch - Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của sông Kinh

Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới phía Bắc và Đông Bắc của

Hải Phòng với Quảng Ninh.

Đoạn sông Văn Úc chảy qua Hải Phòng từ ngã ba Gùa ra đến biển dài 45

km rộng trung bình 500-800m, đáy sông sâu từ -10 đến -16m. Sông Văn Úc

sâu và rộng nhất trong số các sông ở hạ du sông Thái Bình.

Sông Hoá là một nhánh của sông Luộc tại ngã ba Chanh Chử, đổ ra biển

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

vào cửa sông Thái Bình. Sông có chiều dài 37km, chiều rộng lòng sông trung

1

5 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân bình từ 150-250 m, cao độ đáy từ -5m đến -7m. Sông Hoá là ranh giới giữa

huyện Vĩnh Bảo và tỉnh Thái Bình.

Nằm ở hạ lưu của sông Thái Bình với 104 km đê biển, 313,8km đê sông,

Hải Phòng có cảng biển lớn có hệ thống sông ngòi với mật độ lớn. Hệ thống

sông ngòi cung cấp nước ngọt và phù sa cho đồng ruộng, tiêu úng trong mùa

mưa lũ. Hàng năm, phù sa bồi lắng phía cửa sông lấn ra biển làm tăng thêm

diện tích đất cho thành phố.

Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi chia cắt địa hình, đất đai Hải Phòng thành

các vùng nhỏ hẹp, cộng thêm chế độ nhật triều biên độ lớn, tầng đất canh tác

mỏng, tăng khả năng sinh phèn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Do

nằm sát với biển đông, vùng hoạt động mạnh của các cơn bão nhiệt đới, nên

Thành phố chịu nhiều bão vào mùa mưa. Về mùa khô, khu vực thiếu nước

ngọt gây xâm nhập mặn.

Địa hình một số huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, có những

vùng trũng, thấp gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước. Do ảnh hưởng của

chế độ nhật triều nên thời gian lấy nước, tiêu nước ngắn dẫn đến quy mô các

Formatted: Vietnamese

công trình đầu mối lớn hơn so với các khu vực khác trong vùng.

1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

Hải Phòng có diện tích đất tự nhiên là 152.569,8 ha trong đó đất nông

nghiệp là 53.398,05 ha chiếm 35,11% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.

Theo số liệu thống kê năm 2005 diện tích lúa cả năm là 88300 ha, năng suất

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

vụ Đông xuân là 61,6 tạ/ha, vụ Mùa là 45,2 tạ/ha.

1

6 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Lương thực bình quân nhân khẩu toàn thành phố đạt khoảng

260,4kg/người/năm, sản lượng lương thực năm 2005 là 466,9 nghìn tấn. Cơ

cấu cây trồng gắn với hiệu quả kinh tế theo hướng đa canh, đa dạng sản phẩm,

chuyển từ độc canh cây lúa có năng suất thấp sang đa canh cây trồng, phong

phú sản phẩm chất lượng cao.

Về thuỷ sản, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản hàng năm đạt trên 20.000 tấn.

Sản lượng khai thác đạt khoảng 26.000 tấn năm. Như vậy sản xuất nông

nghiệp thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng

nhanh, toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo đủ lương thực ổn định

cho trên 1 triệu dân khu vực nông thôn và cung cấp cho thị trường thành phố

đảm bảo được nhu cầu thực phẩm cung cấp (chủ yếu là rau và thịt) và tham

gia xuất khẩu.

Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn thành phố có trên 1,793 triệu người

trong đó khu vực nông thôn có 0,972 triệu chiếm 54,21% tổng số dân toàn

thành phố. Dân số nông nghiệp chiếm trên 80% dân số nông thôn. Mật độ dân

Formatted: Vietnamese

số trung bình là 1.175 người/km2.

1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng

Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu

tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên

tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Khi các công trình đưa vào vận hành

khai thác, nguồn kinh phí tu bổ, sửa chữa hàng năm đều trông vào nguồn thủy

lợi phí. Mức thu thủy lợi phí mang nặng tính bao cấp để hỗ trợ nông dân phát

triển sản xuất, nên nguồn thu này không đủ để trang trải chi phí vận hành, tu

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

bổ công trình.

1

7 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Theo báo cáo của các đơn vị quản lý khai thác thủy nông, những năm

trước đây, mỗi năm kinh phí đầu tư cho sửa chữa, tu bổ công trình chỉ đạt 30-

35% yêu cầu thực tế. Nhiều trục kênh tưới tiêu lớn không có kinh phí nạo vét

đã bồi lắng nghiêm trọng, giảm đáng kể khả năng dẫn nước. Với nhiều công

trình mới xây dựng còn thiếu công trình điều tiết và hệ thống kênh mương cấp

dưới và công tác quản lý vận hành chưa tốt nên đã hạn chế năng lực tưới và

thoát nước.

Những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi cũng

là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ

thống công trình thủy lợi hiện có. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã

gây ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như giảm

diện tích tưới. Bộ máy tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa

được thống nhất. Vai trò của người dân được hưởng lợi trong quản lý, khai

thác công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, quy định rõ ràng...

Để công trình, hệ thống công trình thủy lợi phát huy được hiệu quả theo

đúng năng lực thiết kế, cần kiểm tra, đánh giá chất lượng từng hạng mục để

có kế hoạch tu bổ, thay thế và hoàn thiện hệ thống.

Các công trình thuỷ lợi được xây dựng trên địa bàn thành phố có các

nhiệm vụ chính sau:

- Phòng và chống lũ;

- Dẫn và cấp nước cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế;

- Dẫn và tiêu thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh

- Bảo vệ và cải tạo điều kiện môi trường sinh thái, ngoài ra còn kết hợp giao

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thông thuỷ, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.

1

8 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

1.2.1 Hệ thống đê kè và cống dưới đê

Toàn thành phố có 24 tuyến đê với tổng chiều dài là 416,97 km trong đó

có 6 tuyến đê biển với chiều dài là 104,88km; 18 tuyến đê sông thuộc hệ

thống đê hạ lưu sông Thái Bình có chiều dài là 312,09 km;

Thành phố có 67 tuyến kè trong đó kè biển là 21 tuyến với tổng chiều dài

là 42,3 km; kè sông có 46 tuyến với tổng chiều dài là 11,34km.

Tổng cộng có 389 cống dưới đê trong đó có 323 cống dưới đê sông và 66

cống dưới đê biển.

1.2.1 2. Hệ thống công trình thuỷ lợi

Thành phố Hải Phòng có 5 hệ thống công trình thuỷ lợi: hệ thống công

trình thủy lợi Thủy Nguyên, hệ thống công trình thủy lợi An Hải, hệ thống

công trình thủy lợi Đa Độ, hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng, hệ thống

công trình thủy lợi Vĩnh Bảo phục vụ tưới, tiêu cho gần 70.000 ha diện tích

nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước, tiêu thoát nước cho công nghiệp và dân

sinh.

1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải

1.3.1 Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải

Hệ thống thuỷ nông An Hải chia làm 2 vùng vùng bắc và nam cống luồn

qua sông Lạch Tray. Vùng bắc cống luồn (gồm 16 xã, thị trấn) lấy nước tưới

từ 83 điểm bơm trong huyện An Dương, cống bãi Mắm và tiêu nước ra sông

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

Cấm qua các cống dưới đê. Khu vực này còn lấy nước tưới từ cống Bằng Lai

1

9 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân (chiều rộng cửa B=8m, cao trình đáy -1) và cống Quảng Đạt (B=10m, cao

trình đáy -1.5) thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương và hệ thống kênh dẫn

An Kim Hải dài 59 km. Tiêu nước ra sông Rế qua cống Cái Tắt và các cống

dưới đê tả Lạch Tray.

Vùng nam cống luồn bao gồm nội thành và 9 xã Hải An cũ. Lấy nước từ Đa Độ bằng trạm bơm Xi Phông (8 máy công suất 4000 m3/h). Tiêu nước ra

sông Lạch Tray và sông Cấm bằng các cống Phi Trường A, B, Đông Hải, Hạ

Đoạn.

Qua khảo sát toàn hệ thống có 99 trạm bơm các loại, 54 cống dưới đê.

Trong đó công ty quản lý 24 trạm bơm, 13 cống dưới đê còn lại do hợp tác xã

nông nghiệp quản lý.

1.3.2 Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi

Do đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi các con sông trên địa bàn thành phố

chia làm 5 hệ thống độc lập nhau. Do đặc điểm vùng duyên hải sát biển ảnh

hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ, các hệ thống đều có điểm

chung là hệ thống đồng bộ giữa tưới và tiêu, đều có kênh trục chính tưới tiêu

kết hợp, các khu tưới và tiêu đều có đầu mối và kênh chính dẫn nước riêng

không chồng chéo và không ảnh hưởng xấu đến nhau. Hướng tưới và tiêu

được xác định cụ thể trong từng hệ thống, từng khu vực, từng mùa vụ, quy

trình vận hành hợp lý, rõ ràng.

Hầu hết các công trình được xây dựng đã lâu, sau thời gian dài đưa vào

vận hành khai thác đã bị xuống cấp. Hệ thống kênh bị bồi lắng, tình trạng lấn

chiếm lòng kênh gây ách tắc dòng chảy, hạn chế khả năng dẫn và trữ nước

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thường xuyên xảy ra.

1

10 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Nhìn chung các hệ thống công trình đầu mối tương đối đầy đủ năng lực

lớn xong chưa phát huy hết khả năng vì một trong những nguyên nhân là các

công trình nội đồng chưa được tu sửa nâng cấp đồng bộ, tương xứng với công

trình đầu mối. Do vậy chưa phát huy hết năng lực của công trình đầu mối nói

riêng và của cả hệ thống nói chung.

Một số hệ thống do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mục đích sử dụng

đất nên cũng ảnh hưởng tới khả năng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Từ đó

làm nảy sinh mâu thuẫn trong việc cung cấp nước tưới và tiêu nước đòi hỏi

cần được giải quyết.

Các cống đầu mối tưới thường bị bồi lấp thượng lưu như cống Trung

Trang, cống Rỗ, hàng năm phải nạo vét. Ngược lại phía hạ lưu cống đầu mối

thường bị xói lở sân tiêu năng, phạm vi phá huỷ ra ngoài sân tiêu năng, tạo

thành vùng xói cả về chiều rộng và chiều sâu gây mất an toàn cho công trình.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là chế độ quản lý vận hành

chưa đúng quy trình kỹ thuật.

1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải

1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL

Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn

nhiều tồn tại, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu lực, nhất là mối quan

hệ giữa các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các tổ

chức hợp tác, các hộ dùng nước. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện.

Người dân nhiều nơi chưa tham gia tích cực cùng với các tổ chức của nhà

nước trong đầu tư, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi,

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

trong khi đó nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho vấn đề duy tu, bảo dưỡng,

1

11 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân vận hành công trình rất hạn hẹp, dẫn đến nhiều hệ thống công trình dần dần bị

xuống cấp, phát huy hiệu quả chưa cao.

Hiện nay trên địa bàn thành phố có 5 Doanh nghiệp quản lý khai thác

công trình thủy lợi là các công ty khai thác công trình thủy lợi An Hải, Đa Độ,

Tiên Lãng, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo.

Các công ty này có nhiệm vụ chính: Quản lý, vận hành hệ thống công trình

thuỷ lợi phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân

sinh. Bảo vệ chất lượng nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và đời

sống. Các công ty KTCTTL trên địa bàn thành phố chủ yếu quản lý các hệ

thống công trình đầu mối (cống, trạm bơm), các kênh trục chính, kênh cấp 1,

kênh cấp 2, kênh liên xã.

Các công trình còn lại trong hệ thống, các công trình thuỷ lợi độc lập có

phạm vi phục vụ trong thôn, xã do các tổ chức hợp tác dùng nước (các hợp tác

xã nông nghiệp) quản lý, vận hành.

Tổ chức bộ máy của các Công ty KTCTTL

Tổ chức bộ máy của các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thành phố

Hải Phòng bao gồm:

- Các phòng chức năng: gồm từ 3-4 phòng: Kỹ thuật-Kế hoạch, kế toán (tài

vụ), Phòng QLN và CTTL, Phòng tổ chức – Hành chính;

Formatted: Vietnamese

- Các cụm, trạm thuỷ nông.

Công ty KTCTTL

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

Ban Giám đốc

Phòng QLN&CTTL

Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật

1

12 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Phòng Tài vụ

Phòng Tổ chức - Hành chính

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức

Theo quy định tại Điều 12 - Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ

lợi ngày 4/4/2001, các Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi doanh

nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực cung cấp nước tưới, tiêu

phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Từ năm 2005 trở về trước, hình thức hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà

nước KTCTTL tuân theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định 56/CP

ngày 2/10/1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công

ích. Theo quy định này Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là doanh

nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ

công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc

đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động

chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.

Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng dịch vụ tưới, tiêu

theo thuỷ lợi phí do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp được sử dụng các

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

khoản thu nhập này để bù đắp các khoản chi phí. Trường hợp các khoản thu

1

13 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân không đủ trang trải các khoản chi phí hợp lý thì được Nhà nước hỗ trợ đủ

phần chênh lệch và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động.

Từ năm 2005, theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 31/2005/NĐ-CP

của Chính phủ ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm,

dịch vụ công ích, các Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chuyển từ

hình thức doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang hình thức doanh

nghiệp cung ứng, sản xuất dịch vụ công ích cụ thể là dịch vụ tưới, tiêu phục

vụ sản xuất nông nghiệp. Phương thức hoạt động của doanh nghiệp căn cứ

vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cụ thể là đấu

thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.

Theo quy định này, Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng

dịch vụ tưới, tiêu phải đảm bảo đúng, đủ số lượng và thời hạn đã cam kết

trong hợp đồng và theo mức thuỷ lợi phí quy định tại Điều 19 Nghị định số

143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 sẽ được hạch toán và bù đắp chi phí theo

giá thực hiện thầu hoặc thu thuỷ lợi phí theo quy định của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền. Hay nói một cách khác, Doanh nghiệp nhà nước khai thác

công trình thuỷ lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành

phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã

áp dụng thu thuỷ lợi phí theo khung quy định tại Điều 19, Nghị định 143 sẽ

được cấp bù kinh phí.

Hoạt động quản lý, vận hành công trình tưới, tiêu:

Việc quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các Doanh nghiệp Khai thác

công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố hiện nay cơ bản được thực hiện như

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

sau:

1

14 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân - Cụm, trạm xí nghiệp trực tiếp quản lý khai thác công trình đầu mối, trục

kênh chính đến kênh cấp 2, kênh liên xã. Hiện nay các công việc này được

nhiều Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ giao kế hoạch hoặc khoán theo

khối lượng công việc cho các bộ phận quản lý vận hành căn cứ theo định

mức kinh tế kỹ thuật của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi đã được

Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.

- Công việc giao khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo

kế hoạch thực hiện của Doanh nghiệp và được tiến hành nghiệm thu vào

cuối các vụ sản xuất. Các công việc được giao, khoán cho các bộ phận sản

xuất bao gồm tất cả các hoạt động thực hiện việc quản lý, vận hành công

trình kể cả công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Việc giao,

khoán công việc sẽ tạo động lực khuyến khích được đội ngũ cán bộ của

Doanh nghiệp hoàn thành tốt các công việc được giao và là điều kiện rất

quan trọng để hoàn thành kế hoạch sản xuất.

- Công trình trong phạm vi một xã, kênh cấp 3, công trình nội đồng do các

tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Các tổ chức hợp tác dùng nước trong

đó chiếm đa số là các hợp tác xã nông nghiệp là các đơn vị dùng nước chủ

yếu từ các hệ thống công trình do Doanh nghiệp quản lý khai thác trên địa

bàn thành phố. Hoạt động giữa Doanh nghiệp và tổ chức hợp tác dùng

nước được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. Hợp đồng

này chính là cơ sở pháp lý để Doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch

vụ và các tổ chức hợp tác dùng nước chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện

và thanh toán nghiệm thu. Công ty có trách nhiệm cung cấp và phân phối

nước đến đầu kênh cấp 3 (hoặc kênh nội đồng) còn các tổ chức hợp tác

dùng nước có trách nhiệm phân phối nước trên đồng theo lịch tưới của

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

Doanh nghiệp.

1

15 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

a. Một số hoạt động tài chính của quản lý khai thác công trình thủy lợi

Số liệu báo cáo và khảo sát từ các doanh nghiệp KTCTTL thành phố Hải

Phòng cho thấy toàn bộ doanh thu công ích của các doanh nghiệp KTCTTL

nói chung và công ty KTCTTL An Hải nói riêng là từ thuỷ lợi phí. Các doanh

nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ tưới

tiêu còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác. Tuy nhiên hoạt

động công ích vẫn là chủ yếu.

Theo số liệu tổng hợp, chi phí lương và các khoản theo lương của các

Công ty KTCTL chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3% trong tổng các chi phí quản lý,

vận hành, tiếp đến là chi phí sửa chữa thường xuyên 20,4%, chi phí quản lý

và chi phí khác của doanh nghiệp chiếm 18,2%. Chi phí điện năng chiếm

10,3%). Chi phí điện năng thấp so với các hệ thống khác trong vùng Đồng

bằng sông Hồng là do tận dụng tưới tự chảy bằng thuỷ triều, các công ty

KTCTTL ít quản lý các trạm bơm.

b. Khó khăn tồn tại trong hoạt động quản lý của công ty KTCTTL An Hải

Ngoài những khó khăn khách quan do điều kiện tự nhiên và đặc thù của hệ

thống công trình thuỷ lợi, hoạt động của Doanh nghiệp KTCTTL còn gặp một

số khó khăn chủ yếu sau:

 Trang thiết bị quản lý chưa đầy đủ và lạc hậu

Mức đầu tư ban đầu cho 1 đơn vị diện tích được đảm bảo tưới tiêu so với

các khu vực còn thấp nên không có điều kiện để đưa những công nghệ hiện

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

đại, vật liệu, thiết bị và trang thiết bị quản lý tiên tiến vào xây dựng và quản lý

1

16 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân các công trình thuỷ lợi. Do vậy hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay rất lạc hậu, đầu tư cho trang

thiết bị quản lý của các công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm.

Mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành tiêu chuẩn ngành về trang

thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu (số

14TCN 131-2002 ngày 9/01/2003) nhưng trong nhiều dự án, tư vấn thiết kế

vẫn chưa quan tâm tới những quy định trong tiêu chuẩn này. Theo điều tra,

mức đầu tư trang thiết bị quản lý chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng số vốn đầu

tư xây dựng công trình thuỷ lợi (đồng bằng sông Hồng 1,6%).

Sự lạc hậu, thiếu thốn về cơ sở vật chất trang thiết bị quản lý cũng là một

trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng yếu kém về công tác quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay.

 Thuỷ lợi phí không đủ trang trải cho hoạt động công ích

Theo số liệu điều tra, khảo sát, hiện nay nguồn thu từ thuỷ lợi phí không

trang trải đủ cho các hoạt động công ích. Hầu hết các doanh nghiệp KTCTTL

cả nước đều không bù đắp được chi phí. Bình quân trên cả nước chi phí cho

hoạt động công ích chiếm 159,8% so với doanh thu công ích.

 Doanh nghiệp KTCTTL chưa được cấp bù đầy đủ

Hiện nay, chính sách cho hoạt động của các doanh nghiệp KTCTTL tương

đối đầy đủ, đặc biệt là hoạt động công ích. Tuy nhiên, hiện nay việc cấp bù

cho các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi ở nhiều địa phương vẫn

còn chưa được thực hiện đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

quan khác nhau trong đó chủ yếu là:

1

17 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

 Ngân sách địa phương hạn chế không đủ cấp bù cho doanh nghiệp Khai

thác công trình thuỷ lợi;

 Sự quan tâm về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi chưa được chính

quyền địa phương quan tâm đầy đủ, chưa tạo ra hành lang cơ chế chính

sách thích hợp để doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động;

Ngoài những khó khăn trên, hiện nay hoạt động của Doanh nghiệp

KTCTTL còn bị hạn chế bởi năng lực quản lý của các Doanh nghiệp

KTCTTL còn yếu kém, chưa năng động và theo kịp cơ chế thị trường. Các

doanh nghiệp chưa mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh

Formatted: Vietnamese

doanh.

1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý

Formatted: Vietnamese

Tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, ngoài các doanh nghiệp

KTCTTL còn có các tổ chức hợp tác dùng nước. Theo tài liệu điều tra thì hiện

nay có khoảng 90% số công trình do Doanh nghiệp Nhà nước quản lý, phục

vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới, 10% số công trình do dân quản lý

phục vụ tưới cho 20% diện tích được tưới. Riêng các hệ thống thuỷ lợi lớn thì

phần công trình kênh mương mặt ruộng phạm vi xã, thôn chủ yếu do dân

quản lý. Thực tế đã khẳng định hiệu quả phục vụ của công trình không chỉ

công trình đầu mối, kênh trục chính mà phải có công trình mặt ruộng và

không thể thiếu vai trò của dân (người hưởng lợi) trong đầu tư và quản lý vận

hành duy tu bảo dưỡng.

Trong số tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý khai thác công trình

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thuỷ lợi, Hợp tác xã nông nghiệp có làm dịch vụ thuỷ lợi chiếm tỷ lệ cao nhất.

1

18 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Theo số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến cuối

năm 2005, có 80,5% số hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thuỷ lợi. Cụ thể

là theo điều tra về tổ chức hợp tác dùng nước trên toàn quốc hiện có 3 loại

hình chính đó là Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp có dịch vụ về

nước, HTX dịch vụ thuỷ nông và các loại hình khác. Ở vùng đồng bằng sông

Hồng hai hình thức thứ nhất chiếm tới trên 90%, trong đó có thành phố Hải

Phòng.

Khó khăn, tồn tại của các Tổ chức hợp tác dùng nước

Mặc dù hiện nay Việt Nam đã ban hành khung pháp lý tương đối đầy đủ

về tổ chức hợp tác dùng nước nhưng hiện nay việc củng cố, tăng cường và

thành lập mới tổ chức hợp tác dùng nước với sự tham gia của người dân ở các

vùng trên toàn quốc nói chung cũng như thành phố Hải Phòng nói riêng vẫn

gặp nhiều khó khăn, còn chậm so với yêu cầu. Một số nguyên nhân chính dẫn

đến tình trạng này là:

- Cơ sở pháp lý cơ bản đã đầy đủ nhưng còn thiếu một số chính sách

hướng dẫn cụ thể, nhất là về hoạt động tài chính cho tổ chức hợp tác dùng

nước. Một số chính sách chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn

hoặc khó thực thi.

- Chính quyền một số địa phương chưa quan tâm đến việc phát triển tổ

chức hợp tác dùng nước. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi,

Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số

điều của Pháp lệnh, Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam đã ban hành

nhưng vẫn chưa được các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cụ thể

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

hoá, nhất là đối với việc tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của

1

19 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân nông dân, chuyển giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý,

chính sách tài chính tạo được tính tự chủ cho các mô hình PIM.

Ban chỉ đạo điều hành của thành phố chưa được thành lập để triển khai

thực hiện Khung chiến lược phát triển PIM theo quy định, các cơ quan chuyên

môn, cơ quan quản lý nhà nước còn chưa bố trí nguồn nhân lực hợp lý để thực

hiện các nội dung này. Do vậy, việc thực hiện và phát triển PIM còn rất khó

khăn. Phong trào thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước hay cộng đồng

người sử dụng nước quản lý thành lập các hệ thống thuỷ nông cơ sở vẫn chưa

có những thay đổi tích cực về bản chất và đảm bảo sự bền vững.

Chính quyền các cấp nhất là cấp xã chưa xác định được trách nhiệm của

mình trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác quản

lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn (thực hiện việc kiểm tra, giám sát

và đôn đốc các tổ chức, hộ dùng nước).

- Một trong những nguyên nhân khác không kém phần quan trọng ảnh

hưởng đến sự phát triển của tổ chức hợp tác dùng nước là tư duy của nhiều

cán bộ kể cả cán bộ chủ chốt chưa nhận thức đầy đủ về quản lý tưới có sự

tham gia của người dân, cộng đồng (PIM). Đây là một trở ngại lớn cho việc

phát triển PIM do đó chưa nghiên cứu đề xuất để ban hành kịp thời các cơ chế

chính sách cho phù hợp thực tế, đôn đốc thực hiện PIM, thậm chí còn cản trở.

Mọi người (kể cả cán bộ quản lý ngành) đều quan tâm đến phần xây

dựng công trình (phần cứng) nhất là kinh phí đầu tư từ nguồn vốn của Nhà

nước (vốn vay, vốn ngân sách) hầu như ít quan tâm đến quản lý (phần mềm)

nên đã hạn chế và thiếu kịp thời trong việc đề xuất các cơ chế chính sách,

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

củng cố tổ chức quản lý theo hướng có sự tham gia của người dân.

1

20 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Lãnh đạo một số công ty khai thác công trình thuỷ lợi còn nặng tư

tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại sự trợ cấp của nhà nước, chưa kiên quyết trong

việc phân giao công trình thuỷ lợi cho người dân tham gia quản lý, khai thác.

Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chưa

thật gọn nhẹ, hiệu quả hiệu lực chưa cao, nhiều nơi doanh nghiệp chưa ký

được hợp đồng dùng nước với các tổ chức hợp tác dùng nước, các hộ sử dụng

nước, chưa hỗ trợ tích cực đào tạo, tập huấn, hướng dẫn việc quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật cho các tổ chức

dùng nước và các hộ nông dân là khách hàng duy nhất của mình.

- Nhiều nơi nông dân chưa có ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình

trong quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng và bảo vệ các công trình đã được

giao phải thực sự coi đó là những tài sản của chính mình. Có ý thức trong việc

thu trả thuỷ lợi phí đầy đủ, kịp thời do chưa hiểu biết đầy đủ các cơ chế chính

sách, được phổ biến đầy đủ thông qua đào tạo để nâng cao kỹ năng, kỹ thuật

về thuỷ lợi.

- Việc chuyển giao quản lý cho tổ chức hợp tác dùng nước chưa đáp ứng

đầy đủ các yêu cầu về tổ chức hoạt động và tài chính cho các tổ chức này. Vì

vậy, nhiều tổ chức hợp tác dùng nước ở một số địa phương chưa đủ điều kiện

về năng lực và tài chính để thực hiện việc chuyển giao quản lý khai thác công

trình thuỷ lợi.

- Nội dung đào tạo chưa thống nhất, chưa thật sự phù hợp với người

được đào tạo chưa có yêu cầu, cơ quan đào tạo không nắm được yêu cầu của

đối tượng đào tạo. Do đó chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được các yêu cầu

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thực tế đặt ra.

1

21 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Cơ chế đầu tư vốn xây dựng, khôi phục, nâng cấp công trình thiếu sự

ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của người hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi,

coi nhẹ sự tham gia của họ trong quá trình đầu tư, xây dựng, quản lý đã dẫn

đến công trình được xây dựng thiếu hoàn chỉnh, đồng bộ.

1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải

Trong những năm qua, UBND, các Sở ban ngành thành phố Hải Phòng đã

chỉ đạo các Công ty Khai thác công trình thủy lợi phân cấp và các Hợp tác xã

dịch vụ nông nghiệp (Tổ chức hợp tác dùng nước) tiếp nhận quản lý các công

trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu trong địa bàn một xã. Tuy nhiên, việc phân

cấp chưa thống nhất mới chỉ dừng ở mức phân giao công trình, chưa có cơ

chế tài chính đồng bộ, chưa tổ chức tập huấn cho cán bộ nông giang vận hành

công trình thủy lợi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nên hầu hết các công trình đều

xuống cấp nhanh chóng, gây khó khăn về tài chính.

Formatted: Vietnamese

Một số tồn tại liên quan đến phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi:

- Nhiều đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi không đủ lao động, kinh

phí duy tu, sửa chữa, công trình thuỷ lợi dẫn đến hiệu quả công trình thuỷ

lợi thấp, các đơn vị quản lý khai thác muốn chuyển giao quyền quản lý.

- Việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi chưa thực sự rõ ràng

cho nên nhiều công trình, hệ thống công trình bị đùn đẩy trách nhiệm,

không có người quản lý thực sự, cần phải phân cấp quản lý lại cho rõ ràng.

Việc phân cấp quản lý phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội

của địa phương, địa hình và khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị khai

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thác công trình thuỷ lợi ở địa phương.

1

22 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân - Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác quản lý, khai thác công trình

thuỷ lợi, đảm bảo vận hành an toàn, chống xuống cấp công trình, ngăn

chặn việc xâm hại công trình và các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ

công trình thuỷ lợi.

- Các hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp và các hoạt

động sản xuất, dân sinh nằm trên địa bàn trải rộng, rất khó khăn trong công

tác quản lý khai thác, khó có thể đạt được kết quả tốt nếu không có sự

tham gia của người dân. Do vậy, việc phân cấp và chuyển giao quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi là cần thiết, là cơ sở, nhân tố quan trọng để

Formatted: Vietnamese

phát huy hiệu quả của công trình thuỷ lợi.

1.6. Kết luận chương I

Formatted: Outline numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

Các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố sau nhiều năm

Formatted: Font: Bold

Formatted: Bullets and Numbering

đưa vào khai thác, sử dụng đã chịu những tác động của tự nhiên, thiên tai, lũ

lụt nên nhiều công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Trong khi đó, công tác duy tu

sửa chữa không được thực hiện thường xuyên nên nhiều công trình không

phát huy hết được năng lực phục vụ, kém hiệu quả.

Công trình thủy lợi có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều tiết dòng

chảy, tưới tiêu, cải tạo đất, cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, nuôi

trồng thủy sản, ... Việc quản lý công trình thủy lợi là một công việc quan

trọng và có tính quyết định đối với hiệu quả phục vụ của các công trình này,

phát triển nguồn nước, góp phần ổn định an ninh lương thực, ổn định chính trị

xã hội, xóa đói giảm nghèo, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển

nông nghiệp, nông thôn bền vững. Tuy nhiên, trong những năm qua việc thực

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại một số địa phương trên cả nước

1

23 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng chưa thật rõ ràng, bộ máy tổ

chức quản lý khai thác cồng kềnh, kém hiệu lực, và việc phân cấp quản lý cho

các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức và cá nhân chưa được quan tâm đúng

mức.

Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi có nhiều mặt mạnh với

lực lượng cán bộ đông đảo, có chuyên môn, nhưng thiếu thống nhất trong

quản lý, chưa năng động, ít kinh nghiệm, ..., nên chưa phát huy được vai trò

quản lý Nhà nước trong xây dựng các chiến lược phát triển, đầu tư, xây dựng

và quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Bên cạnh đó, chính quyền các cấp là cơ quan có quyền lực cao nhất trên

địa bàn, là chỗ dựa tin cậy của dân, nhưng lại yếu về nhận thức, chưa quan

tâm đầy đủ đến quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi,

nhất là các cấp xã, thôn, dẫn đến tổ chức quản lý được thành lập chưa phù

hợp, kém hiệu lực, người dân chưa được tiếp cận các chủ trương, cơ chế,

chính sách của nhà nước về lĩnh vực quản lý KTCTTL, chưa được tham gia

và giao quyền quản lý, bảo vệ, ..., chưa gắn lợi ích với trách nhiệm quản lý,

bảo vệ, tài chính của người dân, xảy ra tình trạng tranh chấp không được xử

lý, công trình xuống cấp, sử dụng nước lãng phí, phục vụ kém hiệu quả.

Quản lý sản xuất không tuân thủ nghiêm ngặt tính hệ thống, một hệ

thống được giao cho nhiều chủ thể độc lập quản lý gây nên tình trạng chia cắt,

phân tán, hình thành nhiều cấp trung gian làm cho bộ máy cồng kềnh, hoạt

động kém hiệu quả. Trong khi đó, sự phân công giữa các cơ quan quản lý nhà

nước thiếu đồng bộ, còn lẫn lộn giữa chức năng quản lý sản xuất và quản lý

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

nhà nước, vi phạm nguyên tắc quản lý kinh tế.

1

24 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Trước thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình

thủy lợi, vấn đề cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý. Qua tổng kết kinh

nghiệm từ một số nước trên thế giới, xu hướng chung trong đổi mới cơ chế tổ

chức và quản lý là tăng cường vai trò, trách nhiệm của người dùng nước, từng

bước chuyển giao công tác quản lý từ các tổ chức nhà nước sang người sử

dụng nước. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu lực của bộ máy

quản lý, xóa bỏ tình trạng “trên bảo dưới không nghe” như hiện nay.

Formatted: Vietnamese

Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn

thành phố Hải Phòng

Kênh mương

Formatted Table

TT

Cống

Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý

Trạm bơm

Km

Formatted: Centered

1 Hệ thống công trình thủy lợi An Hải

437,063

Số tuyến 405

95

78

Formatted: Centered

24

14

33

124,099

Formatted: Centered

71

55

372

312,964

Formatted: Centered

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi An Hải quản lý Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý

0

10

0

Formatted: Centered

2 Hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ

1.046

158

92

Formatted: Centered

83

33

43

0 1.117.913,5 237,41

Formatted: Centered

75

54

1003

880.504

Formatted: Centered

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Đa Độ Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý

0

0

0

5

Formatted: Centered

3 Hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên

201

81

747,63

Formatted: Centered

809

Formatted: Centered

17

31

28

156,92

Formatted: Centered

184

50

781

590,71

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thuỷ Nguyên Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý

Formatted: Centered

4 Hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng

80

78

652

737,93

Formatted: Centered

30

128,85

37

26

Formatted: Centered

622

609,08

43

52

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Tiên Lãng Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

1

25 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Kênh mương

Formatted Table

TT

Cống

Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý

Trạm bơm

Km

Formatted: Centered

5 Hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo

1.003,08

Số tuyến 911

162

78

Formatted: Centered

3

35

87

322,71

Formatted: Centered

159

43

824

680,37

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Vĩnh Bảo Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý

CHƯƠNG II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Nhiều công trình thủy lợi ở nước ta hiện nay có hiệu quả tưới thấp.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

Nguyên nhân cơ bản ở đây là do yếu tố thể chế nhiều hơn là yếu tố kỹ thuật.

1

26 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Do vậy cần phải tìm ra hệ thống thể chế mô hình quản lý phù hợp nhằm nâng

cao hiệu quả của hệ thống tưới.

Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đang được đặt ra trong

thực tiễn quản lý ngành thủy lợi hiện nay nhằm từng bước thực hiện chủ

trương xã hội hóa lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của Nhà nước

cũng như đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển trong lĩnh vực này trên

thế giới và ở khu vực Đông Nam Á. Hệ thống công trình thủy lợi có đặc điểm

trải rộng theo diện tích tự nhiên, cộng với đặc tính liên tục và quy luật trọng

lực của nước đã tạo ra cơ chế, chính sách trong đầu tư, xây dựng và dịch vụ

thủy lợi mang tính độc quyền khu vực.

Theo số liệu của Cục Thủy lợi, hiện nay cả nước có 93 công ty khai thác

công trình thủy lợi, một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức hợp tác

dùng nước. Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới

hoạt động của doanh nghiệp của các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn

các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và củng cố tổ chức hoạt động

của các tổ chức dùng nước.

Đến nay nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình

thủy lợi cho các địa phương hoặc cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Kết quả

thực hiện cho thấy sau khi chuyển giao cho các hợp tác xã nông nghiệp thì

hiệu quả tưới tiêu của các công trình được nâng cao, người dân rất phấn khởi,

đồng tình với chủ trương phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi của

tỉnh.

Trên thực tế một số công trình trên địa bàn tỉnh đang phải đối mặt với

tình trạng xuống cấp trầm trọng, cần được đầu tư và sửa chữa. Chính sự

xuống cấp của các công trình thủy lợi do thời gian, tác động của tự nhiên và

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

quá trình sử dụng của con người hay quy trình xây dựng không đảm bảo kỹ

1

27 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân thuật, ... đã gây nên sự hao tổn điện năng, tổn hao nước vì hệ số thấm và độ rò

rỉ cao. Hệ thống thủy lợi hoạt động kém hiệu quả không những không đáp

ứng được nhu cầu sử dụng của người dân mà còn tạo nên sức ép về nguồn

nước, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp.

Thực hiện việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh sẽ

phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần đắc lực vào

việc nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp.

2.1. Căn cứ phân cấp

Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thuận lợi cho việc thực hiện

phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý khai

thác công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quản lý khai

thác hiệu quả các công trình thủy lợi. Các cơ sở pháp lý về phân cấp quản lý

khai thác công trình thủy lợi như sau:

- Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngày 04 tháng 4 năm

2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

- Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ hướng

dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình

thuỷ lợi.

- Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà

nước.

- Thông tư số 75/2004/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng

1

28 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

nước.

- Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam. Theo công văn số 3213/BNN-

TL ngày 30 tháng 12 năm 2004.

- Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực

hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

- Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công

ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước.

- Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc

Ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý

vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

- Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính Hướng

dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và

quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

- Các Quy trình, Quy phạm về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi:

+ Quy phạm vận hành máy bơm điện trục đứng.

+ Quy phạm kỹ thuật quản lý sử dụng và bảo vệ các cống, đập quan

trọng ở các hệ thống thuỷ nông.

+ Quy phạm quản lý, sử dụng, bảo vệ kênh trong hệ thống thuỷ nông.

+ Quy phạm quản lý tưới nước ở hệ thống thuỷ nông ảnh hưởng triều

+ Quy phạm vận hành và quản lý trạm bơm điện cao thế.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

+ Quy phạm công tác thuỷ văn trong hệ thống thuỷ nông.

1

29 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Văn bản số 248/BNN-TL ngày 31/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và

PTNT ban hành Chương trình hành động đổi mới nâng cao hiệu quả

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, trong đó nhấn mạnh việc phân

cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

2.2. Nguyên tắc phân cấp

Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố

Hải Phòng là thực sự cần thiết, đây là một trong những yêu cầu để đảm bảo

cho các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố phát huy hiệu quả,

đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển

nông thôn.

Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi phải giữ vững được sự ổn

định trong suốt quá trình trước, trong và sau khi bàn giao, đáp ứng yêu cầu

sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế - xã hội.

Việc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công

trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần đảm bảo những nguyên

tắc sau:

2.2.1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, tuân theo quy hoạch, quy

trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt

Đây là nguyên tắc quan trọng để các hệ thống công trình thuỷ lợi khi được

phân công, phân cấp quản lý phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, nhiệm vụ

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

theo thiết kế của công trình. Đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng để công

1

30 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân trình vừa phát huy được hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn công trình trong quá

trình quản lý vận hành và chống xuống cấp công trình.

2.2.2. Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi

Formatted: Vietnamese

phân cấp

Mục tiêu cuối cùng của việc phân cấp quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả

của công trình thuỷ lợi. Hiệu quả của công trình thuỷ lợi bao gồm các lợi ích

trực tiếp mà dân nhận được từ kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như từ việc

cấp nước, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói

giảm nghèo. Các công trình thủy lợi còn đáp ứng yêu cầu về nước sự phát

triển của các ngành kinh tế, xã hội khác.Thực tế đã khẳng định hiệu quả to lớn

mà các hệ thống công trình thuỷ lợi đem lại.

Để duy trì và phát huy hiệu quả này, giải pháp về quản lý đặc biệt là phân

công, phân cấp trách nhiệm trong quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi được

thực tiễn và lý luận khẳng định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy

nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn

cho thấy không phải cứ phân cấp quản lý công trình sẽ đem lại ngay hiệu quả,

thậm chí nếu không phù hợp với điều kiện thực tế nó còn có tác dụng ngược

lại. Việc phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý công trình thuỷ lợi cần phải

căn cứ vào điều kiện thực tế của từng hệ thống, điều kiện cụ thể của từng địa

phương. Vì vậy, việc phân cấp công trình cần phải đảm bảo phát huy hiệu quả

của công trình.

2.2.3. Phân định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình

thuỷ lợi giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong quản lý vận hành

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

công trình.

1

31 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phân công phân cấp quản lý công

trình bao gồm chính quyền địa phương các cấp từ cấp tỉnh, huyện đến xã, cơ

quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương; doanh nghiệp

quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; cá nhân, tổ chức hợp tác

dùng nước.

Việc phân định rõ trách nhiệm giữa các bên liên quan là một nội dung

quan trọng và cơ bản của việc phân cấp. Vì vậy trong công tác quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi cần làm rõ trách nhiệm của tổ chức quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi với các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn quản lý nhà

nước về thuỷ lợi ở địa phương (Chi cục thuỷ lợi, phòng thuỷ lợi ở cấp tỉnh;

phòng kinh tế, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện); trách

nhiệm giữa Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp

tác dùng nước trên địa bàn hệ thống trong quản lý vận hành công trình đặc

biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an toàn công trình và trách

nhiệm tài chính giữa các bên.

Formatted: Font color: Auto

2.3. Các phương án phân cấp đã thực hiện

Formatted: Vietnamese

Nhận thấy tính cần thiết của việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác

công trình thủy lợi nhỏ cho các tổ chức thủy nông cơ sở, một số tỉnh đã ban

hành quyết định, một số tỉnh đang xây dựng đề án phân cấp quản lý khai thác

CTTL như Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn. Hầu hết các tỉnh đã

có chủ trương phân cấp quản lý khai thác CTTL cho các tổ chức hợp tác dùng

nước, tuy nhiên đến nay một số địa phương thực hiện phân cấp quản lý cho

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

các đơn vị như huyện, xã.

1

32 GVHD:

Formatted: Font color: Auto

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân 2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình

Hiện nay cả nước có khoảng 17 tỉnh/thành phố đã ban hành chính sách

phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, nhưng tập trung chủ yếu ở

phía Nam. Đối với vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có hệ thống thủy lợi dày

đặc và phức tạp nhất cả nước, thực tiễn đòi hỏi rất cần một chính sách như

vậy để các địa phương trong vùng đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt

động trong khai thác công trình thủy lợi. Thái Bình là điển hình về phân cấp

quản lý CTTL phức tạp nhất và được đánh giá là tương đối thành công.

Thái Bình là một tỉnh lớn và là trọng điểm lúa của đồng bằng sông Hồng.

Quản lý khai thác CTTL ở Thái Bình được tổ chức thành hai công ty cấp tỉnh

(Công ty khai thác CTTL Bắc Thái Bình và công ty khai thác CTTL Nam

Thái Bình). Trải qua nhiều thời kỳ, các công ty đã thực hiện tốt việc khai thác

vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ kịp thời cấp nước tưới, tiêu nước, giúp

tăng vụ, tăng năng suất. Tuy nhiên, khi chính sách kinh tế - xã hội thay đổi,

những cơ chế quản lý trong lĩnh vực khai thác CTTL cũng bị tác động, làm

cho hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác CTTL luôn trong tình trạng

thiếu nguồn tài chính cho duy tu, bảo dưỡng, vận hành bền vững hệ thống.

Tỉnh đã nhận định, công tác tổ chức quản lý khai thác CTTL còn nhiều yếu

kém, bất cập, chưa gắn quyền lợi với chất lượng và hiệu quả công việc của

người lao động trong doanh nghiệp quản lý khai thác CTTL cũng như quyền

lợi của người nông dân sử dụng nước để sản xuất và chưa phát huy được tính

chủ động, trách nhiệm của cơ sở trong việc quản lý khai thác CTTL.

Để giải quyết vấn đề này, ngay từ năm 1994 cùng với phong trào nông

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

dân tham gia quản lý khai thác CTTL được phát động trên phạm vi cả nước,

1

33 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân tỉnh Thái Bình đã tiến hành thí điểm phân cấp và chuyển giao hầu hết CTTL

cấp xã ở huyện Thái Thụy cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý.

Xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp hành

chính nên tác động về mặt xã hội đối với phân phối nước trong xã là ít nhất.

Tỉnh Thái Bình đã nhận thức rất đúng vấn đề này và tiêu chí phân cấp lấy

ranh giới hành chính xã để phân cấp quản lý khai thác CTTL giữa doanh

nghiệp Nhà nước và nhân dân, đảm bảo tác động xã hội tới quản lý và phân

bổ nguồn nước là thấp nhất.

Tỉnh đã tiến hành phân cấp các trạm bơm tưới tiêu, sông dẫn tưới tiêu,

kênh mương tưới tiêu và công trình xây đúc trên sông, kênh đi theo trạm bơm

phục vụ cho một thôn, một xã hoặc chủ yếu cho một thôn, một xã cho các hợp

tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý.

Việc phân cấp quản lý khai thác CTTL trên địa bàn tỉnh Thái Bình được

tiến hành rất nhanh gọn và khẩn trương, sau thời gian thực hiện tỉnh tổng kết

những việc đã đạt được như:

- Tiết kiệm chi phí nhân công cho công tác quản lý vận hành, cụ thể là

các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chỉ phải chi lương vận hành công trình

khoảng 60-90 ngày/năm, thời gian còn lại do an ninh địa phương chịu trách

nhiệm quản lý;

- Tiết kiệm 20-30% chi phí điện năng bơm nước tưới tiêu;

- Chất lượng tưới tăng, đáp ứng được sản xuất nông nghiệp đa dạng, đa

canh và áp dụng biện pháp thâm canh cao;

- Tránh được tình trạng tranh chấp nước đối với trạm bơm liên HTX, rút

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

ngắn được thời gian đổ ải;

1

34 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Công trình giao cho các HTX quản lý, phát huy được tính chủ động,

tránh được sự ỷ lại, phát huy sức mạnh và sự đóng góp của cộng đồng.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện phân cấp quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh

Thái Bình cũng gặp phải một số tồn tại:

- Chưa đủ hàng rào pháp lý để tổ chức, hoạt động, và chế độ tài chính

cho các công trình do HTX khai thác quản lý;

- Quản lý khai thác và bảo vệ công trình theo cơ chế HTX với các định

mức kinh tế kỹ thuật cứng nhắc phụ thuộc hoàn toàn vào giá cả thị trường,

từng nơi, từng thời gian gây không ít khó khăn cho hoạt động và sự chỉ đạo

điều hành của HTX, thiếu mất sự linh hoạt cần thiết trong cơ chế thị trường;

- Tại các HTX, công nhân vận hành chưa được đào tạo bài bản, ảnh

hưởng đến hiệu quả phục vụ;

- Mức độ đóng góp của nhân dân chưa đủ để bù đắp cho quá trình sản

xuất và chưa có tích lũy để duy trì, cải tạo nâng cấp công trình.

Kết quả thực hiện phân cấp quản lý khai thác CTTL ở tỉnh Thái Bình là

một minh chứng thực tiễn rằng, người dân còn có thể tham gia nhiều hơn vào

lĩnh vực quản lý thủy lợi, huy động được các nguồn lực xã hội vào khai thác

CTTL ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đời sống

kinh tế - xã hội.

2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang

Formatted: Vietnamese

Các công trình thủy lợi của Tuyên Quang hầu hết là công trình nhỏ, lại

nằm phân tán ở các địa bàn trong tỉnh, chủ yếu công trình chỉ phục vụ tưới

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

cho một HTX nông lâm nghiệp hoặc một xã. Công tác thu thủy lợi phí chỉ

1

35 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân thực hiện được đối với các công trình do công ty quản lý khai thác công trình

thủy lợi quản lý, còn với các công trình thủy lợi do HTX nông lâm nghiệp tự

quản lý hầu như không thu được. Vì không thu được thủy lợi phí nên hệ thống

kênh tưới không có kinh phí đầu tư nâng cấp, công trình ngày càng xuống cấp

dẫn đến không phát huy được hiệu quả tưới phục vụ sản xuất.

Từ tình hình trên, để công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi có

hiệu quả, gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, đồng thời để tạo

nguồn kinh phí tu sửa, nâng cấp công trình, kiên cố hóa hệ thống kênh

mương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã quyết định ban hành quy định

về chế độ quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi Nhà nước giao cho các

HTX nông lâm nghiệp quản lý và sử dụng.

Mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở Tuyên Quang

là mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi có sự tham gia của người dân:

- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên huyện: Ban quản lý bao

gồm Trưởng ban và các cán bộ kỹ thuật thủy lợi chuyên trách quản lý công

trình đầu mối và tuyến kênh chính.

- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã: Ban có các cán bộ kỹ

thuật thủy lợi quản lý khai thác, bảo vệ và điều tiết nước tưới từ đầu mối công

trình đến cống chia nước đầu kênh của các xã.

- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi HTX nông lâm nghiệp:

Nhiệm vụ của ban quản lý là quản lý, bảo vệ các hệ thống công trình thủy lợi

trên địa bàn của các HTX nông lâm nghiệp, điều hòa phân phối nước đến mặt

ruộng cho các khu tưới.

Với các mô hình quản lý công trình thủy lợi đa dạng, trong nhiều năm

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

qua, các công trình trên địa bàn tỉnh đã được duy tu, bảo dưỡng, phát huy hiệu

1

36 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân quả, diện tích tưới tăng lên, những công trình sử dụng kém hoặc các hạng

mục hư hỏng đã dần được tu sửa, hệ thống kênh được nâng cấp, kiên cố hóa.

Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi bước đầu đã thực

hiện xã hội hóa công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các loại hình

tổ chức quản lý công trình thủy lợi phù hợp với quy mô năng lực tưới của

công trình, việc phân cấp tạo điều kiện cho việc củng cố, đổi mới hoạt động

của các HTX nông lâm nghiệp, trong đó có hoạt động dịch vụ thủy lợi. Các

thành viên trong Ban quản lý công trình thường xuyên được tập huấn nâng

cao năng lực, trình độ chuyên môn về quản lý khai thác và vận hành công

trình. Người nông dân tham gia tích cực vào quản lý thủy nông, công trình

được bảo vệ an toàn, thủy lợi phí thu đảm bảo kế hoạch được giao, công trình

ngày càng được nâng cấp, tu sửa và hoàn thiện.

Tuy nhiên quá trình thực hiện phân cấp tại một tỉnh miền núi như Tuyên

Quang gặp không ít những khó khăn và cũng không tránh khỏi một số vấn đề

còn tồn tại:

- Chính quyền ở một số xã chưa quan tâm và chưa có biện pháp hỗ trợ

cho các HTX nông lâm nghiệp. Trong quá trình thu thủy lợi phí, nâng cấp, cải

tạo hệ thống công trình, kiên cố hóa kênh mương và xử lý các hành vi vi

phạm Ban quản lý các công trình thủy lợi và người nông dân còn trông chờ, ỷ

lại vào sự đầu tư của Nhà nước.

- Lực lượng cán bộ thủy lợi ở cấp huyện và xã còn mỏng, chưa đáp ứng

được so với nhu cầu. Trình độ quản lý, khai thác vận hành của các HTX nông

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

lâm nghiệp và người dân còn hạn chế mặc dù đã được đào tạo, tập huấn.

1

37 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Đội ngũ cán bộ quản lý của các xã, HTX hàng năm thay đổi, biến động

và chưa được đào tạo, tập huấn bổ sung nên chưa phát huy hiệu quả trong

công việc.

Thực hiện việc chuyển giao công trình trên địa bàn cho nông dân quản lý

theo quy mô thích hợp đã phát huy vai trò của người nông dân trong quản lý

công trình thủy lợi tại tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dùng

nước, phục vụ tốt sản xuất, giảm chi phí quản lý, đảm bảo nguồn vốn cho vận

hành, bảo dưỡng công trình thủy lợi, phát huy cao nhất hiệu quả công trình

thủy lợi.

2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn

Trước năm 2009 tỉnh Bắc Kạn chưa có Công ty Thủy nông quản lý khai

thác các công trình thủy lợi sau đầu tư, hầu hết các công trình thủy lợi sau khi

xây dựng bàn giao cho các địa phương quản lý đã bộc lộ những nhược điểm

như:

- Việc quản lý công trình, vận hành khai thác công trình không theo

quy trình do không có lực lượng chuyên môn thực sự nên các công

trình nhanh chóng bị xuống cấp.

- Bên cạnh đó, tỉnh không thực hiện thu thủy lợi phí nên không có

nguồn kinh phí để duy tu, bảo dưỡng công trình, đa số các xã quản lý

được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình đều không có kế

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

hoạch bảo dưỡng, duy tu định kỳ.

1

38 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã thành lập các tổ, nhóm hộ

dùng nước bằng nguồn kinh phí đóng góp của dân nhưng không duy

trì được lâu dài và thiếu ổn định.

Trước tình trạng xuống cấp và không phát huy hiệu quả của các công trình

thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Kạn đã giao công tác quản lý, khai thác các công

trình thủy lợi cho Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp (sau đó Công

ty đã thành lập Công ty TNHH một thành viên Thủy nông). Việc quản lý,

khai thác các công trình theo hai mô hình: Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật

nông nghiệp Bắc Kạn quản lý các công trình kiên cố gồm 727 công trình,

phục vụ tưới tiêu cho trên 12.892 ha lúa/năm; Các địa phương quản lý một số

công trình chưa đủ điều kiện để bàn giao cho Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật

nông nghiệp Bắc Kạn và các công trình tạm, gồm: 573 công trình phục vụ

tưới cho trên 4.060 ha lúa/năm.

Sau khi Công ty TNHH một thành viên Thủy nông được thành lập và đi

vào hoạt động, các công trình thủy lợi sau khi xây dựng được quản lý và sửa

chữa thường xuyên, khai thác có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lý, khai

thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế:

- Tại một số địa phương, người dân chưa nhận thức đầy đủ về chính

sách miễn thủy lợi phí, cấp bù thủy lợi phí, còn tư tưởng trông chờ

vào sự hỗ trợ cửa Nhà nước, chưa xác định đúng trách nhiệm để phối

hợp với Công ty TNHH một thành viên Thủy nông thực hiện;

- Công ty TNHH một thành viên Thủy nông chưa có sự phối hợp chặt

chẽ với chính quyền các địa phương trong triển khai kế hoạch và biện

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

pháp quản lý các công trình;

1

39 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, số lượng nhiều

nên khó khăn trong công tác quản lý;

- Nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí được Nhà nước cấp cho Công ty

TNHH một thành viên Thủy nông phục vụ việc vận hành bảo dưỡng

hệ thống công trình từ đầu mối kênh chính đến cống đầu kênh, phần

kênh mương nội đồng do những tổ chức phân phối nước của các địa

phương thu phí để phục vụ quản lý, vận hành, nạo vét, sửa chữa

thường xuyên nhưng hiện nay các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa

thành lập được các tổ chức dùng nước nên khó thực hiện, ảnh hưởng

đến công tác quản lý, vận hành công trình.

Nhìn chung, các tỉnh trên địa bàn cả nước đều có chủ trương phân cấp

công trình thủy lợi nhỏ, phạm vi tưới, tiêu cho một xã, mức độ quản lý đơn

giản cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã đề ra các tiêu chí

phân cấp quản lý theo quy mô công trình (diện tích tưới, công suất trạm bơm

dung tích hồ chứa, chiều cao đập), ranh giới hành chính và mức độ phức tạp

về quản lý công trình. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi

và định lượng một số tiêu chí phân cấp quản lý điển hình tại một số tỉnh được

nêu trong bảng 2.1 và bảng 2.2:

Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở một

số tỉnh

Ranh

Tính chất

Cấp/

Diện

Dung

Chiều

giới

phức tạp

TT Vùng/Tỉnh

tích

tích

cao

Loại

hành

của công

tưới

hồ

đập

kênh

chính

trình

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

1

40 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Ranh

Tính chất

Cấp/

Diện

Dung

Chiều

giới

phức tạp

TT Vùng/Tỉnh

tích

tích

cao

Loại

hành

của công

tưới

hồ

đập

kênh

chính

trình

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

I Vùng miền núi phía Bắc

1 Hà Giang

x

x

2

Sơn La

x

x

x

Tuyên

3

x

x

Quang

4 Hòa Bình

x

x

II Vùng Đồng bằng sông Hồng

5 Thái Bình

x

6 Nam Định

x

7 Ninh Bình

x

x

x

III Vùng Bắc Trung Bộ

8 Hà Tĩnh

x

x

x

IV Vùng Nam Trung Bộ

9 Ninh Thuận

x

10 Quảng Nam

x

x

V Vùng Tây Nguyên

x

11 Đăk Lăk

x

x

x

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

1

41 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Ranh

Tính chất

Cấp/

Diện

Dung

Chiều

giới

phức tạp

TT Vùng/Tỉnh

tích

tích

cao

Loại

hành

của công

tưới

hồ

đập

kênh

chính

trình

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(8)

(7)

12 Kon Tum

x

x

x

VI Vùng Đông Nam Bộ

13 Tây Ninh

x

x

VII Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

x

14 Tiền Giang

x

x

x

15 An Giang

x

16 Bạc Liêu

x

x

x

Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy mô công

trình thủy lợi ở một số tỉnh

Diện Dung Chiều

tích tưới tích hồ cao đập TT Tỉnh Cấp/Loại kênh

(ha) (106 m3) (m)

(1)

(2)

(3)

(4)

(6)

(5)

1 Hà Giang < 30

2 Hòa Bình < 30 < 12

3 Hà Tĩnh < 1 < 10

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

4 Quảng Nam Kênh loại III

1

42 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Diện Dung Chiều

tích tưới tích hồ cao đập TT Tỉnh Cấp/Loại kênh

(ha) (106 m3) (m)

(5)

(1)

(2)

(3)

(4)

(6)

< 8 5 Đăk Lăk < 0,5

6 Kon Tum < 1 < 10

7 Tây Ninh < 50 Kênh cấp III, IV

8 An Giang < 100 Kênh cấp III

Hầu hết các tỉnh đều áp dụng tiêu chí ranh giới hành chính để phân cấp

công trình thủy lợi, các tỉnh đều có chủ trương phân cấp công trình thủy lợi

nhỏ, phạm vi tưới, tiêu cho 1 xã cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số

tỉnh đã đưa vào tiêu chí về mức độ quản lý phức tạp của công trình như các

tỉnh Đăk Lăk, Hà Giang, Tiền Giang. Tiêu chí quy mô công trình thủy lợi

(lớn, vừa và nhỏ) được áp dụng ở tỉnh Thái Bình, Ninh Thuận, tuy nhiên chưa

xác định tiêu chí cụ thể phân loại các công trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ. Một

số tỉnh đưa ra tiêu chí phân cấp kênh như tỉnh Vĩnh Phúc, trong khi đó tiêu

chí loại kênh được áp dụng ở tỉnh Quảng Nam. Trong đó, kênh cấp 1 là kênh

tưới liên huyện, kênh cấp 2 là kênh tưới liên xã và kênh cấp 3 là kênh tưới

trong 1 xã. Theo tiêu chí phân loại kênh, tỉnh Quảng Nam đã tiến hành phân

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

cấp quản lý kênh cấp 3 cho các HTXNN.

1

43 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai

thác công trình thủy lợi

Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là một trong những yêu cầu

cần thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi phát huy hiệu quả, đảm

bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác, tuy

nhiên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại một số vướng mắc:

- Một số tỉnh chỉ có công ty KTCTTL tỉnh mà không thành lập các xí

nghiệp khai thác thủy lợi huyện (tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Hậu Giang), thực

tế cho thấy Công ty chỉ quản lý được các công trình đầu mối, công

trình xây đúc, còn toàn bộ hệ thống kênh mương, nhất là các tuyến

kênh liên xã không được quản lý và các hệ thống này không có chủ

quản lý đích thực. Việc phân công trách nhiệm vận hành, duy tu bảo

dưỡng hệ thống công trình thủy lợi giữa các công ty KTCTTL và các

TCHTDN không rõ ràng, là nguyên nhân chủ yếu gây nên hiệu quả

quản lý thấp ở nhiều hệ thống thủy lợi.

- Một số tỉnh đến nay chưa có công ty KTCTTL cấp tỉnh, như các tỉnh

ở vùng miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều

tỉnh miền núi chỉ thành lập các trạm thủy lợi cấp huyện nên việc quản

lý khai thác công trình thủy lợi là do UBND tỉnh, huyện và các

TCHTDN thực hiện.

- Do thiếu cơ chế hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ tài chính nên mặc dù thấy được

hiệu quả khi thực hiện phân cấp nhưng nhiều địa phương vẫn còn dè

dặt trong phân giao quản lý các công trình thủy lợi nhỏ, kỹ thuật đơn

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

giản cho các TCHTDN quản lý.

1

44 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Một số tỉnh không thực hiện phân cấp quản lý trực tiếp cho các tổ

chức hợp tác dùng nước mà phân cấp cho các huyện. Nhưng một số

huyện không thành lập được các trạm khai thác thủy lợi hoặc các tổ

chức hợp tác dùng nước nên huyện cử các cán bộ của phòng kinh tế

huyện quản lý. Các phòng kinh tế huyện là cơ quan có chức năng

quản lý Nhà nước vừa kết hợp quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Hơn nữa, các cán bộ của huyện không đủ nhân lực để quản lý, vận

hành công trình dẫn đến tình trạng các công trình thủy lợi chưa có chủ

quản lý đích thực, không đảm bảo tính hiệu quả và tính bền vững của

công trình thủy lợi.

- Nhiều tỉnh khuyến khích phân cấp quản lý khai thác công trình thủy

lợi cho các TCHTDN, nhưng chưa đề ra các tiêu chí cụ thể để thực

hiện việc phân cấp quản lý.

- Nhiều địa phương thành lập công ty khai thác CTTL cấp tỉnh, nhưng

có địa phương thành lập công ty khai thác CTTL liên huyện. Tuy

nhiên, thực thế cho thấy các công ty cũng chỉ quản lý được các công

trình đầu mối, công trình xây đúc, còn toàn bộ hệ thống kênh mương,

nhất là các tuyến kênh liên xã không được quản lý, nên hệ thống này

không có chủ quản lý đích thực. Việc phân công trách nhiệm vận

hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình thủy lợi giữa công ty

khai thác CTTL và các TCHTDN không rõ ràng, đây chính là nguyên

nhân gây nên hiệu quả quản lý thấp ở một số hệ thống thủy lợi.

- Hiện nay trách niệm quản lý của các công ty khai thác công trình thủy

lợi và các tổ chức thủy nông cơ sở còn chưa rõ ràng. Nhiều công trình

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thủy lợi nhỏ, kênh cấp II liên xã theo quy định thuộc trách nhiệm của

1

45 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

công ty vì đã đưa vào tính định mức quản lý khai thác, nhưng thực tế

lại do các HTXNN vận hành, duy tu bảo dưỡng. Và ngược lại, nhiều

công trình thủy lợi nhỏ quy mô trong một xã vẫn giao cho công ty

khai thác CTTL quản lý.

- Ở nhiều tỉnh, ranh giới thủy lợi nội đồng chưa được xác định cụ thể.

Điều đó cũng có nghĩa là các tỉnh chưa đưa ra quy định vị trí các cống

đầu kênh là ranh giới trách nhiệm quản giữa công ty và các

TCHTDN.

- Nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý CTTL nhưng việc thực hiện

chưa rõ ràng, các quy định phân cấp chỉ được thể hiện trên giấy tờ

không được thể hiện trên bản đồ tưới tiêu làm cho việc phân định

trách nhiệm quản lý vận hành bảo dưỡng các hệ thống CTTL không

rõ ràng, dễ gây ra sự chồng chéo trong nhận định về diện tích tưới,

tiêu.

2.4. Phương án phân cấp được đề xuất

Phân cấp quản lý để phát huy vai trò và khả năng của người hưởng lợi

tham gia quản lý công trình. Một số đề xuất thực hiện phân cấp quản lý để

nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi:

- Việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi cần căn cứ vào quy mô,

công suất của công trình, ranh giới hành chính và mức độ phức tạp

trong quản lý và mức độ nguy hiểm đối với vùng hạ du khi công trình

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

xảy ra sự cố.

1

46 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Phân định rõ trách nhiệm quản lý công trình giữa các công ty khai

thác công trình thủy lợi với các cá nhân, tổ chức quản lý khác, đặc

biệt trong vận hành, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng nhằm đảm bảo an toàn

công trình.

- Phân cấp quản lý công trình thủy lợi phải gắn với tổ chức quản lý khai

thác sử dụng công trình, đồng thời gắn liền với phân cấp tỷ lệ kinh phí

cấp bù miễn thu thủy lợi phí tương ứng. Người hưởng lợi có trách

nhiệm nộp kinh phí phục vụ quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng

công trình và kênh mương của tổ chức hợp tác dùng nước tới mặt

ruộng theo quy định hiện hành của chính sách thủy lợi phí.

- Cần xác định các tổ chức quản lý công trình thủy lợi trước khi thực

hiện chuyển giao công trình, như các tổ chức hợp tác dùng nước,

tránh tình trạng chuyển giao cho các đơn vị hành chính để dẫn đến

tình trạng công trình vô chủ.

- Các doanh nghiệp tư nhân, các hình thức tổ chức khác và các cá nhân

được khuyến khích tham gia quản lý công trình thủy lợi nhỏ và các

công trình thủy lợi nội đồng có kết cấu, quy trình vận hành đơn giản ở

các địa phương có điều kiện phù hợp.

Công trình thủy lợi do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức vận

hành, duy tu bảo dưỡng theo đúng quy trình, quy phạm và yêu cầu phục vụ

tưới tiêu của hệ thống thủy lợi.

2.4.1. Phương án 1

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

a. Nội dung phương án:

1

47 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Các Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý khai thác các công

trình: Trạm bơm tưới liên xã (gồm trạm bơm tưới, kênh hút trạm bơm, kênh

tưới cấp một sau trạm bơm), trạm bơm chuyên tiêu (gồm trạm bơm tiêu, kênh

hút trạm bơm, kênh xả sau trạm bơm); Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống

lũ và tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi liên xã; Kênh

tưới tiêu nước phục vụ liên xã (gồm kênh và công trình trên kênh);

- Các TCHTDN quản lý khai thác các công trình còn lại: Trạm bơm tưới

phục vụ một xã; Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ và tưới tiêu nước

phục vụ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi 1 thôn, 1 xã; Kênh tưới tiêu phục

vụ trong phạm vi 1 thôn, 1 xã.

b. Ưu, nhược điểm của phương án:

- Đảm báo quản lý, vận hành công trình theo tính hệ thống, phù hợp với

quy hoạch, không xảy ra tranh chấp đối với các công trình liên xã. Không xảy

ra hiện tượng cục bộ trong quá trình quản lý, vận hành công trình;

- Thuận lợi cho việc quản lý công trình, phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu

kỹ thuật;

- Nâng cao tình thần trách nhiệm của các Công ty KTCTTL và các

TCHTDN;

- Hiệu quả kinh tế - xã hội trong quản lý khai thác công trình thủy lợi nâng

cao;

- Thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý tài chính, cơ

chế chính sách, huy động xử lý sự cố công trình do đầu mối chính là các Công

ty KTCTTL;

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

- Đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương;

1

48 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Năng lực quản lý khai thác của các tổ chức dùng nước còn hạn chế,

trong khi đó các cống dưới đê và các trạm bơm điện đòi hỏi trình độ quản lý

khai thác cao cho nên hiểu quả hoạt động sẽ bị hạn chế. Đồng thời các cống

dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ và tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp trong phạm vi 1 thôn, 1 xã nhưng lại thuộc công trình phòng chống lũ

cho nên nếu quản lý không tốt dễ gây mất an toàn trong việc phòng chống bão

lũ.

2.4.2. Phương án 2

a. Nội dung phương án:

- Các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý khai thác các công

trình: Trạm bơm tưới tiêu có công suất bơm trên 500 m3/h (bao gồm công

trình trạm bơm, kênh hút trạm bơm, kênh tưới cấp một sau trạm bơm đối với

các trạm bơm liên xã); Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ và tưới tiêu

nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; Kênh tưới tiêu nước phục vụ liên xã

(gồm kênh và công trình trên kênh).

- Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác các công trình còn lại:

Trạm bơm tưới tiêu có công suất bơm từ 500 m3/h trở xuống, phục vụ trong

phạm vi 1 thôn, 1 xã (bao gồm công trình trạm bơm, kênh hút trạm bơm, kênh

tưới sau trạm bơm); Kênh tưới tiêu phục vụ trong phạm vi 1 thôn, 1 xã (gồm

kênh và công trình trên kênh)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

b. Ưu, nhược điểm của phương án:

1

49 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Đảm bảo quản lý, vận hành công trình theo tính hệ thống, phù hợp với

quy hoạch, không xảy ra tranh chấp đối với các công trình liên xã. Không xảy

ra hiện tượng cục bộ trong quá trình quản lý vận hành công trình;

- Thuận lợi cho việc quản lý công trình phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu

kỹ thuật, đặc biệt là công tác phòng chống bão lụt;

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các Công ty khai thác công trình

thuỷ lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước;

- Sử dụng hiệu quả lao động có tay nghề tại các Công ty khai thác công

trình thuỷ lợi;

- Phù hợp với trình độ, năng lực của công nhân vận hành công trình thuỷ

lợi của các tổ hợp tác dùng nước;

- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi;

- Thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý tài chính, cơ

chế chính sách, huy động xử lý sự cố công trình do đầu mối chính là các Công

ty khai thác công trình thuỷ lợi;

- Đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương.

2.4.3. Phương án 3

a. Nội dung phương án:

- Các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý khai thác các công

trình: Trạm bơm tưới tiêu các loại (bao gồm công trình trạm bơm, kênh hút

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

trạm bơm, kênh tưới sau trạm bơm); Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ

1

50 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân và tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; Kênh tưới tiêu nước các loại

(gồm kênh và công trình trên kênh).

- Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác các công trình còn lại

gồm: Kênh tưới tiêu phục vụ trong phạm vi 1 thôn, 1 xã (gồm kênh và công

trình trên kênh).

b. Ưu, nhược điểm của phương án:

- Đảm bảo quản lý, vận hành công trình theo tính hệ thống, phù hợp với

quy hoạch, không xảy ra tranh chấp đối với các công trình liên xã, nhưng mất

nhiều thời gian, phức tạp vì mọi việc phải qua Công ty khai thác công trình

thuỷ lợi (theo thủ tục hành chính);

- Thuận lợi cho việc quản lý công trình phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu

kỹ thuật;

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các Công ty khai thác công trình

thuỷ lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước;

- Sử dụng hiệu quả lao động có tay nghề tại các Công ty khai thác công

trình thuỷ lợi

- Nhân công của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi sẽ rất lớn. Đòi

hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương;

- Hạn chế sự tham gia của người dân trong quản lý khai thác công trình

thủy lợi.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể về công trình cũng như thực tế về năng lực,

trình độ quản lý của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, trình độ năng

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

lực của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn, thực hiện phân cấp và

1

51 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân phân công trách nhiệm quản lý vận hành công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành

phố Hải Phòng theo phương án 2.

Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng theo thẩm quyền phân cấp và

phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ các hệ thống công trình

thuỷ lợi trên địa bàn thành phố cho các công ty KTCTTL và các tổ chức hợp

tác dùng nước quản lý. Đảm bảo các công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành

phố được quản lý, khai thác và bảo vệ có hiệu quả, vận hành an toàn, chống

xuống cấp.

Việc phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi nhằm mục đích huy

động sức dân theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, phát huy

được vai trò của người nông dân trong việc tham gia xây dựng, khai thác và

bảo vệ công trình thủy lợi. Dựa trên các điều kiện thực tế của công trình cũng

như trình độ năng lực, trách nhiệm của các công ty khai thác công trình thủy

lợi và tổ hợp tác dùng nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, phương án

phân cấp đề xuất được thực hiện như sau:

1. Các cống tưới tiêu:

a. Công ty quản lý:

- Các cống phục vụ tưới tiêu phạm vi liên xã (tránh tranh chấp)

- Các cống dưới đê đóng vai trò quan trọng trong phòng lũ và ngăn mặn;

b. Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý: Các loại cống không thuộc Công

ty quản lý.

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

2. Các trạm bơm:

1

52 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân a. Công ty quản lý: Các trạm bơm tưới liên xã, tưới tiêu liên xã và các trạm bơm

tiêu

b. Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý: Các loại trạm bơm còn lại không thuộc

công ty quản lý.

3. Hệ thống kênh mương và công trình trên kênh:

a. Công ty quản lý: Các công trình trên kênh và các tuyến kênh tưới tiêu liên

xã.

b. Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý: Các kênh mương và công trình

Formatted: Vietnamese

không thuộc công ty quản lý.

Formatted: Font: Bold, Vietnamese

2.5 Kết luận chương 2

Formatted: Tab stops: 0.99 cm, List tab + Not at 1.9 cm

Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là một trong những yêu

cầu cần thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi phát huy hiệu quả,

đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác

nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát

triển nông thôn.

Phân cấp quản lý công trình thủy lợi nhằm tăng cường vai trò của chính

quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo

vệ, nhằm phát huy hiệu quả của công trình. Phân định rõ trách nhiệm quản lý,

khai thác công trình thủy lợi với cá nhân, tổ chức hợp tác dùng nước, đặc biệt

trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho công trình và trách

nhiệm tài chính giữa các bên.

Trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các địa phương đã thực hiện phân

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

cấp công trình thủy lợi, căn cứ vào điều kiện cụ thể của thành phố Hải Phòng

1

53 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân tiến hành việc phân cấp các công trình thủy lợi nhỏ, phạm vi trong một xã cho

các TCHTDN quản lý để đảm bảo an toàn, phát huy cao nhất hiệu quả của

công trình. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức vận

hành, duy tu bảo dưỡng theo quy trình, quy phạm và yêu cầu phục vụ của hệ

thống.

Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese

CHƯƠNG III

THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI AN HẢI

Formatted: Vietnamese

3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công

Formatted: Vietnamese

trình thủy lợi An Hải

Căn cứ vào các nguyên tắc trong phân cấp quản lý khai thác công trình

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

thuỷ lợi ở trên, căn cứ vào điều kiện cụ thể về công trình của các hệ thống

1

54 GVHD:

 Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân công trình thuỷ lợi của thành phố Hải Phòng cũng như thực tế về năng lực,

trình độ quản lý của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, trình độ năng

lực của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn thành phố, thực hiện phân

cấp và phân công trách nhiệm quản lý vận hành công trình thuỷ lợi đối với hệ

thống công trình thủy lợi An Hải:

3.1.1. Danh mục phân cấp quản lý công trình thủy lợi thuộc Công ty Khai

Formatted: Vietnamese

thác công trình thủy lợi An Hải quản lý

Formatted: Vietnamese

(Phu Phụ lục 1 đến phụ lục 4)

Formatted: Vietnamese

3.1.2. Danh mục phân cấp quản lý công trình thủy lợi thuộc các Hợp tác xã

dịch vụ sản xuất nông nghiệp, Hợp tác dùng nước quản lý

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

(Phụ lục 5 đến phụ lục 14)

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

55 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Formatted: Font color: Auto

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Formatted: Font color: Auto

Kênh mương

TT

Cống

Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý

Trạm bơm

Km

1 Hệ thống công trình thủy lợi An Hải

95

Số tuyến 405

437,063

78

84

68

30

113.305

11

375

323,758

0

0

10

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi An Hải quản lý Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý

0

158

92

2 Hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ

1.046

0 1.117.913,5

140

87

45

240.343

18

1001

877,570

0

0

5

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Đa Độ Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý

0

0

3

201

747,63

81

809

144

31

159.179

81

57

0

778

588.448

80

78

4

652

737,93

74

30

128,85

78

6

0

622

609,08

162

78

5

911

1.003,08

143

90

326,944

78

19

0

821

676,132

Hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thuỷ Nguyên Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Tiên Lãng Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Vĩnh Bảo Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý

3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi

thực hiện phân cấp

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

56 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Việc phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi gắn với trách nhiệm quản lý

vận hành của các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thuỷ lợi, đồng thời gắn

liền với việc cấp kinh phí cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí theo qui định hiện

hành nhằm gắn liền quyền lợi các hộ dùng nước với trách nhiệm quản lý, khai

thác công trình. Đồng thời, phát huy vai trò của chính quyền địa phương và

người dân trong việc tham gia bảo vệ công trình.

3.2.1. Trách nhiệm của Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình

thuỷ lợi được phân cấp

Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đối

với việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình thuỷ lợi được phân cấp

bao gồm:

- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý trên hệ thống công trình

thuỷ lợi được giao quản lý để phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh

hoạt; cung cấp nước theo đúng hướng dẫn lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, đảm bảo đủ nước theo yêu cầu của các loại cây trồng tại

các cống đầu kênh tưới đã phân cấp cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý

trên cơ sở diện tích hợp đồng tưới giữa Công ty với các tổ chức hợp tác dùng

nước.

- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ

từ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành về quản lý tài chính cho các

doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi; trong quá trình thực hiện hợp

đồng nếu xảy ra sự cố công trình do yếu tố khách quan công ty KTCTTL phải

thông báo kịp thời cho tổ chức hợp tác dùng nước để kịp thời tìm biện pháp

khắc phục đảm bảo yêu cầu dùng nước.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

57 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Thực hiện quản lý, vận hành công trình theo quy hoạch, kế hoạch, quy

trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt;

- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; thực hiện duy tu, bảo

dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình

trước và sau mùa mưa lũ;

Formatted: Not Expanded by / Condensed by

- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi;

duy trì, phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng

lâu dài;

- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy

trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng

hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo

vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi;

- Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;

phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;

- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án

bảo vệ công trình;

- Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản

lý khai thác các công trình thuỷ lợi được phân cấp sau khi được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt;

- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi xây dựng các

phương án thực hiện việc chuyển giao công trình, phần thủy lợi phí cho tổ

chức hợp tác dùng nước quản lý;

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

58 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Có trách nhiệm xem xét hỗ trợ tổ chức hướng dẫn, đào tạo cán bộ của tổ

chức hợp tác dùng nước nắm vững chuyên môn nghiệp vụ về tưới tiêu, vận

hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi;

- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.2.2. Trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác

và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Về cơ bản, nhiệm vụ quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các tổ chức

hợp tác dùng nước tương tự như các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi. Cụ

thể như sau:

- Quản lý vận hành, điều tiết, phân phối nước, duy tu, bảo dưỡng và sửa

chữa công trình thuỷ lợi được giao quản lý theo danh mục công trình đã được

cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để điều hoà, phân phối

nước công bằng hợp lý phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tổ chức, cá nhân

sử dụng theo yêu cầu; tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy

phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt;

- Tổ chức xây dựng kế hoạch tưới tiêu của tổ chức và trực tiếp điều hành

công tác tưới, tiêu, đáp ứng yêu cầu và đảm bảo công bằng giữa các thành

viên của tổ chức. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời xử

lý các vấn đề phát sinh.

- Xây dựng kế hoạch và đề xuất phương án duy tu, bảo dưỡng, cải tạo

nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi được giao quản lý để xin ý kiến của các

thành viên trong tổ chức và trình các cấp có thẩm quyền, xem xét quyết định.

- Xây dựng và áp dụng định mức thu, chi và cơ chế quản lý tài chính đảm

bảo nguồn kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng, hoạt động quản lý của tổ chức hợp

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

59 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

tác dùng nước theo quy định hiện hành của nhà nước và được các thành viên

của tổ chức nhất trí thông qua tại Đại hội.

- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ

từ công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định hiện hành về tài chính;

- Đối với tổ chức hợp tác dùng nước quản lý công trình thuỷ lợi nằm trong

hệ thống thuộc Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, ký kết và thực

hiện hợp đồng, trả thuỷ lợi phí, tiền nước với doanh nghiệp nhà nước khai

thác công trình thủy lợi.

- Tổ chức nghiệm thu kết quả tưới với các công ty khai thác công trình

thuỷ lợi, tổ chức cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi do tổ chức hợp

tác dùng nước được phân cấp quản lý làm cơ sở để thu và thanh toán thuỷ lợi

phí theo quy định hiện hành.

- Tổ chức thu và quản lý sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước và các

nguồn thu khác (nếu có) đúng mục đích, có hiệu quả cao nhất theo quy định

hiện hành của Nhà nước và của Đại hội xã viên của tổ chức.

- Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình

thủy lợi; tham gia với các cơ quan liên quan trong việc lập dự án, thiết kế xây

dựng mới, tu sửa, nâng cấp công trình, tham gia giám sát chất lượng công

trình.

- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đảm bảo an toàn công

trình. Khi có thiên tai xảy ra phải phối hợp kịp thời với công ty khai thác công

trình thuỷ lợi, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để kịp thời

khắc phục.

- Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công

trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

60 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan

trong phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

Formatted: Vietnamese

1) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ

công trình thuỷ lợi cấp tỉnh

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng là cơ quan chuyên

môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, tham mưu giúp Uỷ ban

nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và

bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.

Phòng thuỷ nông là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, tham mưu giúp Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh

vực thuỷ lợi trên địa bàn thành phố. Trách nhiệm, nhiệm vụ chủ yếu của

Phòng thuỷ nông về công tác phân cấp, quản lý khai thác và bảo vệ công trình

thuỷ lợi bao gồm:

- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản

lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh bao gồm cả văn

bản về phân cấp quản lý công trình.

- Xây dựng kế hoạch và giải pháp quản lý, khai thác và bảo vệ công

trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh để Sở trình Uỷ ban nhân dân thành phố xét

duyệt; đôn đốc, theo dõi chỉ đạo thực hiện kế hoạch và giải pháp được xét

duyệt.

- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả hạn hán, úng ngập, chua

phèn, xâm nhập mặn.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

61 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

- Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý, khai thác và bảo vệ công

trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh để giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.

- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân

thành phố xây dựng các quy định cụ thể về việc phân cấp, giao công trình từ

cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước KTCTTL lập đề án kiện toàn tổ

chức bộ máy hoạt động; thành lập, củng cố các tổ chức hợp tác dùng nước

trong phạm vi doanh nghiệp quản lý, phục vụ; Tiến hành giao công trình và

thủy lợi phí thuộc vùng công trình thực hiện chuyển giao cho tổ chức hợp tác

dùng nước quản lý khi có quy định.

2) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ

công trình thuỷ lợi cấp huyện

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế là cơ quan

chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ

lợi thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt điều lệ hoặc quy chế

hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước có quy mô từ cấp toàn xã trở

lên.

3) Uỷ ban nhân dân cấp xã

Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện cụ thể của

địa phương quy định nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công

trình thuỷ lợi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và bố trí cán

bộ phụ trách công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

62 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp

tác dùng nước

Thực hiện chuyển giao cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản

lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi phạm vi phục vụ gọn trong một

xã. Đối với những nơi có điều kiện, khuyến khích chuyển giao công trình thuỷ

lợi có phạm vi phục vụ liên xã cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân

có đủ năng lực quản lý, khai thác và bảo vệ.

Việc chuyển giao công trình thuỷ lợi cho tổ chức hợp tác dùng nước, cá

nhân quản lý, khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số

143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Việc bàn giao giao công trình thuỷ lợi theo phân cấp cho các tổ chức hợp

tác dùng nước phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài

sản.

3.3.1 Các mô hình tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm

1) Mô hình thứ nhất

Mô hình thứ nhất là Hợp tác xã nông nghiệp quản lý thuỷ nông cơ sở (Nơi

HTX nông nghiệp còn tồn tại).

Mô hình này có ưu điểm: Do HTX tiếp tục khai tác công trình cũ một cách

liên tục, nên chất lượng, hiệu quả phục vụ tốt, công trình ít bị hư hỏng, người

dùng nước tin tưởng vào chất lượng phục vụ của hợp tác xã.

Mô hình này có nhược điểm: Tổ chức bộ máy cồng kềnh, dịch vụ phí cao,

vai trò của hộ nông dân trong quản lý hệ thống thấp, có tư tưởng trông chờ, ỷ

lại vào tổ chức thuỷ nông cơ sở.

2) Mô hình thứ 2

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

63 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Mô hình thứ 2 có sự tổ chức do UBND xã quản lý thuỷ nông cơ sở. Những

nơi HTX NN không còn hoạt động UBND xã giao cho một cán bộ uỷ ban phụ

trách công tác thuỷ nông cơ sở và các thôn có các uỷ viên tham gia hoạt động

tưới tiêu chung cho toàn xã.

Mô hình này có ưu điểm: Tổ chức gọn nhẹ, phí dịch vụ thuỷ lợi thấp.

Trong trường hợp này, hộ dùng nước phải chủ động hơn trong công tác tưới

tiêu, họ tham gia sâu hơn vào việc quản lý, khai thác hệ thống.

Mô hình này có nhược điểm: Chất lượng quản lý hệ thống kém, công trình

thường hay bị hư hỏng, xuống cấp, chất lượng tưới tiêu thấp do công tác quản

lý kỹ thuật yếu, vì vậy năng suất và sản lượng cây trồng bị ảnh hưởng. Người

dân phải chi phí bơm tát nhiều. Thường xảy ra tình trạng trang chấp về nguồn

nước.

3) Mô hình thứ 3

Mô hình thứ 3 là tư nhân đấu thầu quản lý công trình thuỷ nông cơ sở. Tổ

chức hợp tác xã không còn tồn tại, UBND xã không đủ năng lực quản lý hoặc

quản lý không hiệu quả, thì có thể tổ chức đấu thầu cho tư nhân quản lý hệ

thống

Ưu điểm: Chủ thầu chăm lo quản lý các công trình và công tác tưới tiêu,

nên công trình ít bị xuống cấp, chất lượng dịch vụ tưới tiêu tốt.

Nhược điểm: Do chất lượng dịch vụ tưới tiêu tốt, nên chi phí dịch vụ

thường cao (tuy nhiên trong thực tế lại được các hộ dùng nước ủng hộ). Do

chủ thầu thường không phải là người có kiến thức kỹ thuật, nên khâu quản lý

kỹ thuật thường yếu.

3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

64 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

3.4.1. Chính sách về đầu tư

Để công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng phát huy được

hiệu quả, cần đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống từ đầu

mối tới mặt ruộng. Bên cạnh đó, cần ban hành và thực hiện chính sách đầu tư

trang thiết bị quản lý, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành công trình, ứng

dụng các khoa học công nghệ mới trong công tác quản lý khai thác cũng là

một yêu cầu hết sức cần thiết hiện nay. Có chính sách khuyến khích người

dân tham gia đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi, và các chính sách

về vận hành, bảo dưỡng công trình an toàn, kéo dài tuổi thọ.

Đầu tư xây dựng công trình cần phải tiến hành đồng thời với việc thành

lập tổ chức quản lý trong đó có sự tham gia của người dân, các dự án đầu tư

kể cả các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay của nước ngoài chỉ được giải ngân

khi đã hình thành tổ chức quản lý phù hợp có vai trò của PIM. Chính sách này

tạo sự ràng buộc chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, giữa chủ đầu tư và chủ

quản lý đầu tư và người hưởng lợi, coi đó là một nội dung quan trọng để

quyết định chủ trương đầu tư và ưu tiên đầu tư.

Trước mắt cần tập trung huy động các nguồn lực ưu tiên sửa chữa nâng

cấp các công trình chuyển giao cho các tổ chức hợp tác dùng nước, đảm bảo

hiệu lực và hiệu quả chuyển giao cũng như tổ chức hoạt động bền vững.

3.4.2. Về tổ chức quản lý

Các địa phương có phương án sắp xếp tổ chức quản lý khai thác công trình

thủy lợi ở cấp cơ sở: Đối với các công trình thủy lợi có quy mô xã hoặc liên

xã thành lập tổ chức hợp tác dùng nước có đủ tư cách pháp nhân trực tiếp

quản lý công trình trên địa bàn, tự chủ về tài chính, đảm bảo nhu cầu cho vận

hành, duy tu, bảo dưỡng công trình. Đối với công trình quy mô lớn, có kỹ

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

65 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

thuật phức tạp do doanh nghiệp Nhà nước quản lý. Đổi mới và củng cố hoạt

động của các công ty khai thác công trình thủy lợi theo hướng phân công,

phân cấp hợp lý. Xây dựng quy chế chuyển giao đảm bảo sau khi được

chuyển giao, công trình phát huy hiệu quả cao hơn.

Để đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả công trình thuỷ lợi, tổ chức bộ máy

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải được củng cố, kiện toàn.

1. Về tổ chức quản lý nhà nước

Cần thành lập Chi cục Thuỷ lợi thành phố nhằm đáp ứng cho yêu cầu quản

lý, KTCTTL ở địa phương. Kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi

cấp huyện, xã đảm bảo nhân lực và trang thiết bị hoạt động đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ được giao.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thành phố Hải phòng cần

tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố cần chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn

mô hình tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi từ cấp tỉnh đến cấp

huyện, xã đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu về công tác thuỷ lợi trên địa bàn.

Việc củng cố, kiện toàn mô hình tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa

phương cần đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

Formatted: Indent: First line: 0.63 cm

- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi

cục Thuỷ lợi, cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

thuỷ lợi cấp huyện.

- Bổ sung biên chế, nâng cao năng lực cho cán bộ cho tổ chức quản lý nhà

nước về thuỷ lợi ở địa phương

Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thuỷ lợi trên địa bàn cần

tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho tổ chức quản

lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương bao gồm chi cục thuỷ lợi/phòng thuỷ

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

66 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

lợi ở cấp tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện. Tăng cường đội ngũ cán bộ

làm công tác thuỷ lợi cấp xã. Số lượng và năng lực đội ngũ cán bộ phải

đảm bảo đủ để tổ chức được bộ máy hoạt động có hiệu quả theo chức

năng, nhiệm vụ được giao.

Formatted: Indent: First line: 0.63 cm

- Đầu tư trang thiết bị quản lý, cơ sở vật chất cho các tổ chức quản lý nhà

nước về thuỷ lợi ở địa phương, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Tổ chức quản lý khai thác

Tổ chức quản lý trong hệ thống thuỷ nông đã hình thành 2 cấp: Nhà nước

(Doanh nghiệp) - Tập thể, Nông dân (Tổ chức hợp tác dùng nước...), phải

được phân công phân cấp rõ ràng, có quy chế khép kín giữa 2 cấp, đảm bảo

tính thống nhất hệ thống, thực hiện việc gắn quyền lợi của người dân trong

việc sử dụng nước với trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ, sửa chữa và bảo

dưỡng công trình trong phạm vi hệ thống công trình trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thành phố có chính sách quy định thực hiện củng cố, kiện

toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa

bàn tỉnh, tổ chức thực hiện chuyển giao và có chính sách hỗ trợ hoạt động đối

với tổ chức hợp tác dùng nước.

Cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát và

đánh giá định kỳ hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước, bảo đảm tổ chức

này hoạt động có hiệu quả.

3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính

Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng cần ban hành và thực thi chính sách

tài chính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả trong lĩnh vực quản lý, khai thác công

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

67 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

trình thuỷ lợi. Đảm bảo các tổ chức quản lý, khai thác công trình chủ động về

tài chính, nguồn thu đáp ứng được các yêu cầu chi phí hợp lý cho công tác

quản lý vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi, đặc biệt là cơ chế

quản lý tài chính cho các tổ chức hợp tác dùng nước.

Có chính sách cho phép các đơn vị quản lý KTCTTL mở rộng, thực hiện

sản xuất kinh doanh đa mục tiêu (các dịch vụ xây dựng, khảo sát, tư vấn, du

lịch...), tăng cường nguồn thu các đối tượng làm dịch vụ, sử dụng nước từ

công trình thuỷ lợi.

3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyền truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi

Thực hiện đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên thực

hiện quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các Công ty khai thác

công trình thuỷ lợi đặc biệt là các tổ chức hợp tác dùng nước.

Có chính sách tuyên truyền, vận động giáo dục để các cấp chính quyền,

cán bộ các ngành và người dân thấy được tầm quan trọng và hiệu quả to lớn

của hệ thống công trình thuỷ lợi nói chung cũng như nâng cao ý thức về quản

lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nói riêng.

3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy

lợi đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải

Theo báo cáo của Cục Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, hiện cả nước có gần 100 hệ thống thủy lợi lớn và vừa với giá trị ước tính

khoảng 125.000 tỷ đồng, bao gồm 1.959 hồ chứa có dung tích trữ lớn hơn 0,2 triệu m3, trên 1.000 km kênh trục lớn; hơn 5.000 cống tưới tiêu lớn và khoảng

23.000 kem đê, bờ cá loại. Tổng năng lực thiết kế tưới của các hệ thống bảo

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

68 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

đảm cho khoảng 3,4 triệu ha đất canh tác, trong đó diện tích đất trồng lúa

được tưới hàng năm đạt 6,85 triệu ha và diện tích rau màu, cây công nghiệp

ngắn ngày được tưới hiện đã đạt khoảng 1 triệu ha. Ngoài ra còn ngăn mặn,

cải tạo chua phèn, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp khoảng trên 5 tỷ

m3/năm.

Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các hệ thống công trình thủy lợi chưa

tương xứng với tiềm năng và năng lực thiết kế mà nguyên nhân chính là do cơ

chế chính sách quản lý còn nhiều bất cập.

Trên cơ sở mục tiêu hiện đại hóa thủy lợi, chiến lược phát triển thủy lợi,

tiếp tục củng cố các tổ chức quản lý có sự tham gia của người dân, đảm bảo

quản lý khép kín và có hiệu quả công trình từ đầu mối đến mặt ruộng, đáp

ứng những yêu cầu của người nông dân cũng như những người dùng nước

khác. Phấn đấu khai thác đạt 75 -85% năng lực thiết kế của công trình thủy lợi

hiện có.

Thực hiện việc chuyển giao công trình trên địa bàn cho nông dân quản lý

theo quy mô thích hợp, phát huy vai trò của người dân trong quản lý để đảm

bảo đáp ứng yêu cầu dùng nước, giảm chi phí quản lý, đảm bảo vốn cho vận

hành và bảo dưỡng công trình thủy lợi, phát huy cao nhất hiệu quả công trình

thủy lợi. Phân cấp công trình thủy lợi sẽ tạo được chuyển biến cơ bản vai trò

của người dân, gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ trong việc khai thác công

trình thủy lợi trên địa bàn, giảm bao cấp của Nhà nước trong vận hành và bảo

dưỡng.

Phân cấp quản lý công trình thủy lợi là một trong những yêu cầu cần

thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi phát huy hiệu quả, đảm

bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

69 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

thôn. Thực hiện phân cấp công trình thủy lợi trên địa bàn cả nước nói chung

và trên địa bàn thành phố nói riêng sẽ giải quyết được một số vấn đề như:

Formatted: Indent: Left: 0.99 cm

- Tiết kiệm chi phí nhân công cho công tác quản lý vận hành các hệ

thống công trình;

- Tiết kiệm chi phí điện năng bơm nước tưới tiêu;

- Huy động nguồn lực của người hưởng lợi vào việc bảo vệ, duy tu, bảo

dưỡng công trình;

- Gắn quyền lợi và trách nhiệm của người hưởng lợi với công trình phù

hợp với chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường.

Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là sự phân công trách

nhiệm từ các cơ quan quản lý công trình thủy lợi Trung ương cho các cơ

quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới, ở địa phương. Việc phân cấp quản lý cho các

tổ chức quản lý địa phương là cơ sở thực hiện chuyển giao trách nhiệm quản

lý công trình thủy lợi cho các tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện quan điểm,

chủ trương của nhà nước về quản lý công trình thủy lợi.

3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước

Tổ chức hợp tác dùng nước đã được xác định trong Pháp lệnh Khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi là hình thức hợp tác của những người cùng

hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình,

phục vụ sản xuất, dân sinh trên một địa bàn nhất định.

Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, điều hành theo hệ thống công trình

không phụ thuộc địa giới hành chính, chịu sự quản lý nhà nước của chính

quyền trên địa bàn, chịu sự quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ theo hướng dẫn của

cơ quan chuyên môn (phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện,

công ty khai thác công trình thủy lợi).

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

70 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Nguồn thu của các tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm nguồn thu từ

thủy lợi phí từ các hộ sử dụng nước thông qua dịch vụ tưới tiêu, thu từ nguồn

hỗ trợ của ngân sách nhà nước và thu từ các dịch vụ khác. Phần chi phí của tổ

chức hợp tác dùng nước tập trung cho duy tu, vận hành và bảo dưỡng công

trình và phải được toàn thể hội viên thông qua và tuân thủ các quy định về tài

chính.

Thực hiện việc phân cấp giúp nâng cao vai trò của tổ chức hợp tác dùng

nước để đảm bảo cho các công trình thủy lợi, đặc biệt là cấp xã, thôn có chủ

quản lý thực sự; thực hiện vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình nhằm

bảo vệ và phát huy tốt hiệu quả công trình. Đồng thời đảm bảo sự đồng bộ,

khép kín về công tác quản lý, làm tốt chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp

nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các dịch vụ liên quan giúp các hộ

nông dân sử dụng nước có hiệu quả.

Khi thực hiện việc phân cấp người nông dân được tham gia vào quá trình

hình thành và ra các quyết định liên quan đến các hoạt động quản lý công

trình thủy lợi, việc này thúc đẩy người dân tham gia một cách tự nguyện vào

việc bảo vệ, duy tu và bảo dưỡng công trình thủy lợi. Khi người nông dân

tham gia vào các tổ chức dùng nước, hệ thống các công trình thủy lợi hoạt

động tốt hơn, không có việc sử dụng sai mục đích cũng như các hành động

phá phách, việc điều tiết nước tốt hơn giúp ngăn chặn tranh chấp về nước.

Khi hệ thống các công trình thủy lợi được thực hiện phân cấp, các công

trình thủy lợi đã có người quản lý thực sự, tạo điều kiện và môi trường thuận

lợi để người nông dân có thể tham gia vào quản lý các công trình thủy lợi,

giảm được sự ỷ lại trông chờ vào bao cấp của Nhà nước, tăng cường sự phối

hợp giữa các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị thi công, giám sát trong việc đầu tư, tu

sửa công trình thủy lợi. Các công trình hoạt động tốt hơn, diện tích tưới của

các công trình được chuyển giao được đảm bảo, một số diện tích tưới còn

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

71 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

tăng hơn trước. Các nguồn thu được quản lý tốt, tạo nguồn kinh phí cho duy

tu, bảo dưỡng, lồng ghép các chương trình kiên cố hóa kênh mương, tăng các

công trình thủy lợi hiện đại, quy mô lớn.

Việc tham gia của người nông dân đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu

quả hoạt động của tổ hợp tác dùng nước trong dịch vụ thủy lợi. Người dân

vừa làm chủ của tổ hợp tác vừa là đối tượng hưởng lợi, do đó sự gắn kết giữa

người nông dân và tổ hợp tác là rất chặt chẽ. Sự tham gia của các hộ nông dân

được thể hiện sâu rộng trong suốt quá trình hoạt động dịch vụ của tổ hợp tác,

bao gồm từ việc xây dựng phương án kinh doanh dịch vụ thủy lợi đến tổng

kết đánh giá kết quả dịch vụ sau một chu kỳ kinh doanh. Như vậy, xuyên suốt

trong quá trình thực hiện dịch vụ thủy lợi của tổ hợp tác dùng nước đều có sự

tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát của các hộ nông dân.

Không chỉ tham gia vào quá trình khai thác quản lý và sử dụng hệ thống

thủy lợi, người nông dân trong tổ hợp tác dùng nước cũng trực tiếp tham gia

vào quá trình đầu tư xây dựng các hệ thống này. Tổ chức hợp tác dùng nước

đã kết hợp hài hòa lợi ích giữa các hộ dân với các tổ chức quản lý, khai thác

và sử dụng công trình thủy lợi. Mọi thành viên được bình đẳng, tham gia ý

kiến, thảo luận và biểu quyết tập thể về thực hiện các chương trình hoạt động,

tu sửa, bảo dưỡng và thu thủy lợi phí, ... Từ đó nâng cao vai trò, ý thức trách

nhiệm của xã viên và người nông dân trong quản lý công trình, đồng thời góp

phần tuyên truyền phổ biến và thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách,

luật pháp trong lĩnh vực thủy lợi.

3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác

công trình thủy lợi

Công ty Khai thác công trình thủy lợi trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh, do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, quản lý các công trình

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

72 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

thủy lợi đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước quy mô

vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, hệ thống công trình

thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, điều tiết

nước phức tạp, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm

vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước.

Các công ty Khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch tưới tiêu,

cấp nước trên toàn hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi hệ thống để vận hành hệ thống

công trình thủy lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ, thông suốt không bị chia cắt theo

địa giới hành chính.

Phân cấp quản lý công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc

phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần đắc lực vào

việc nâng cao giá trị sản xuất. Việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công ty

không quản lý các công trình thủy lợi mà năng lực của cộng đồng có thể quản

lý, để tinh giảm biên chế, giảm chi phí quản lý, tăng thu nhập, tạo điều kiện

để củng cố và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp,

dân sinh và các ngành kinh tế khác ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

sản xuất nông nghiệp.

Việc phân, giao trách nhiệm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng

công trình thủy lợi phục vụ nội xã cho các tổ chức hợp tác dùng nước nhằm

khắc phục những bất cập của tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi

hiện tại, phát huy vai trò, trách nhiệm của người dùng nước, đảm bảo cho các

hệ thống thủy lợi, công trình thủy lợi đều có chủ quản lý.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

73 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Thực hiện phân cấp sẽ huy động được nguồn lực xã hội vào khai thác

công trình thủy lợi ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp,

phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi gắn liền với tổ chức và

con người, người dân có thể tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực quản lý thủy lợi.

Cần tiến hành phân cấp quản lý công trình thủy lợi để Nhà nước chỉ nắm

những đầu mối chính, có tính chất điều tiết phân phối nguồn nước. Như vậy

số lượng đầu mục công trình sẽ giảm đáng kể để phù hợp với thực tế nguồn

nhân lực quản lý nhà nước về công trình thủy lợi.

Việc đổi mới mô hình tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác

các công trình thủy lợi đang được thực hiện theo hướng thu hẹp dần vai trò,

phạm vi quản lý của cấp nhà nước đồng thời mở rộng phạm vi và vai trò của

cấp cơ sở (người hưởng lợi) để từng bước xã hội hóa công tác quản lý, giảm

gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý nhà

nước về lĩnh vực thủy lợi

Bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi hiện nay bộc lộ nhiều bất cập,

không thống nhất. Mỗi loại hình tổ chức có một chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn riêng, vì vậy thực thi công tác quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa

phương thường thiếu đồng bộ và phức tạp. Chính sách thu thủy lợi phí còn

nhiều bất cập, trong khi các yếu tố đầu vào của sản xuất phụ thuộc vào thị

trường và luôn biến động. Chính sách hỗ trợ cho nông dân theo hình thức

“gián tiếp qua giá” và chỉ ở các hệ thống do Nhà nước đầu tư xây dựng đã gây

ra tình trạng sử dụng lãng phí nước và không công bằng, ở vùng núi, vùng sâu

vùng xa dân phải tự đầu tư xây dựng công trình và tự quản lý lại không được

hỗ trợ. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

74 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Hải Phòng gắn liền tổ chức và con người, khắc phục được những nhược điểm

trên, đồng thời đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, củng cố vững chắc mối quan

hệ giữa các đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi với các công ty khai thác

công trình thủy lợi, giữa các công ty khai thác công trình thủy lợi với địa

phương, cơ sở và tổ chức hợp tác dùng nước.

Thực hiện việc phân cấp quản lý sẽ giúp phân định rõ trách nhiệm của

các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý về thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản lý,

vận hành hệ thống công trình trình thủy lợi trên địa bàn thành phố, đồng thời

phân định rõ trách nhiệm tài chính giữa các bên.

Formatted: Font: Bold

3.6. Kết luận chương 3

Hiện trạng tổ chức quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn

thành phố còn nhiều bất cập, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động của các

hệ thống công trình thủy lợi cần thiết phải đổi mới, hoàn thiện thể chế quản

lý. Phân cấp quản lý rõ ràng, làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm

quyền của từng cấp trong quản lý thủy lợi, không để xảy ra tình trạng chồng

chéo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp.

Việc chuyển giao các công trình có quy mô nhỏ cho các tổ chức hợp tác

dùng nước quản lý có ý nghĩa về hiệu quả trong khai thác CTTL là rất lớn,

dành được phần nhiều kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình

thủy lợi. Vì vậy, việc đổi mới mô hình quản lý cần theo định hướng thu hẹp

dần vai trò, phạm vi quản lý của cấp Nhà nước đồng thời mở rộng phạm vi và

vai trò của người hưởng lợi để từng bước xã hội hóa công tác quản lý, giảm

gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước.

Trong thời gian qua công tác thủy lợi của Hải Phòng có những đóng góp

đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tuy nhiên hiệu quả

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

75 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

quản lý khai thác công trình chưa cao, chưa thực sự phát huy được vai trò của

nông dân tham gia, vì vậy việc thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi

trên địa bàn thành phố là thực sự cần thiết nhằm đẩy mạnh công tác thủy lợi,

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ hội nhập và

phát triển.

Formatted: Indent: First line: 0.99 cm, Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 3.94 cm, Left

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

76 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng đáp ứng yêu cầu

tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên

tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Trong những năm qua, thành phố Hải

Phòng đã đầu tư xây dựng rất nhiều công trình thủy lợi lớn nhỏ góp phần thúc

đẩy kinh tế xã hội, cải tạo môi trường sinh thái cho thành phố. Tuy nhiên,

những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi là nguyên

nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ thống công

trình thủy lợi hiện có. Trong khi quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã gây

ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như làm giảm

diện tích tưới và tăng cao nhu cầu tiêu thoát nước. Việc đổi mới cơ chế quản

lý các công trình thủy lợi cho phù hợp với cơ chế thị trường là vấn đề hết sức

cấp bách của các cấp, các ngành, là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả

quản lý, hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi, nâng cao chất lượng

dịch vụ tưới tiêu cho người hưởng lợi, khai thác tốt nhất các tiềm năng hiện

có của công trình, giảm gánh nặng cho ngân sách.

Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi là một bước đột phá

trong công tác xã hội hóa quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ta hiện

nay, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần

đắc lực vào việc nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp. Kết quả thực

hiện ở nhiều địa phương là một minh chứng cho thấy, người dân có thể tham

gia nhiều hơn vào lĩnh vực quản lý thủy lợi.

Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành

phố Hải Phòng là cần thiết để phát huy hiệu quả đầu tư và hiệu quả khai thác

công trình thuỷ lợi phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của Thành phố, là

hướng đi đúng với chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế của

thời đại. Trong thời gian tới, các cơ quan ban ngành liên quan của Thành phố

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

77 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

cần có văn bản quy định rõ việc thực hiện trách nhiệm quản lý, khai thác các

hệ thống công trình thuỷ lợi, khép kín từ đầu mối tới mặt ruộng.

Hiện nay, chính quyền cấp xã ở các địa phương chưa thực sự thực hiện

đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

tại địa phương. Nhiều nơi còn trông chờ ỷ lại vào các tổ chức quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi của nhà nước, chưa chủ động trong việc quản lý khai

thác và không phát huy được vai trò của người dân trong công tác quản lý,

khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Vì lý do đó, việc phân cấp quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn cần sớm được triển khai.

Về vấn đề quản lý khai thác các công trình thủy lợi cần có sự thống nhất

mô hình và bộ máy quản lý nhà nước ở các địa phương. Phân định rõ trách

nhiệm của chính quyền các cấp trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo

vệ công trình, cần phát huy phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

để xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng. Nhà nước đầu tư xây dựng các

tuyến kênh lớn, người hưởng lợi đóng góp công lao động để xây dựng và duy

trì hoạt động của hệ thống.

Phân cấp quản lý công trình thủy lợi cũng gắn liền với chuyển giao một

phần vốn và tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho các tổ chức kinh tế tập

thể hoặc tư nhân. Do vậy, cần phải có cơ chế, chính sách để đảm bảo công

trình sau khi chuyển giao không được sử dụng sai mục đích. Để thực hiện vấn

đề này, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như các

bộ/ngành liên quan cần xây dựng cơ chế quản lý vốn và tài sản đặc thù đối

với công trình thủy lợi, tránh những rủi ro, sử dụng tài sản sai mục đích phục

vụ dân sinh.

Quá trình phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi cần có thời gian và lộ

trình thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, quy mô công trình và

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

78 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

tình hình dân trí ở từng địa phương. Các địa phương cần xây dựng kế hoạch

phân cấp, quy chế chuyển giao quản lý khai thác công trình thuộc địa phương,

đảm bảo sau khi chuyển giao công trình phát huy hiệu quả tốt hơn.

Kiến nghị

Các cơ quan chuyên môn về quản lý Nhà nước của thành phố Hải Phòng

cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể trong quá trình phân cấp quản lý, khai

thác công trình thủy lợi. Trong thời gian tới, các cơ quan ban ngành liên quan

của Thành phố cần có văn bản quy định rõ việc thực hiện trách nhiệm quản

lý, khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi, khép kín từ đầu mối tới mặt

ruộng.

Hiện nay, chính quyền cấp xã ở các địa phương chưa thực sự thực hiện

đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

tại địa phương. Nhiều nơi còn trông chờ ỷ lại vào các tổ chức quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi của nhà nước, chưa chủ động trong việc quản lý khai

thác và không phát huy được vai trò của người dân trong công tác quản lý,

khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Vì lý do đó, việc phân cấp quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn cần sớm được triển khai.

Quá trình phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi cần có thời gian và lộ

trình thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, quy mô công trình và

tình hình dân trí ở từng địa phương. Các địa phương cần xây dựng kế hoạch

phân cấp, quy chế chuyển giao quản lý khai thác công trình thuộc địa phương,

đảm bảo sau khi chuyển giao công trình phát huy hiệu quả tốt hơn.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

79 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN&PTNT (2004), Thông tư 75/2004/TT-BNN hướng dẫn việc củng

cố, thành lập các tổ hợp tác dùng nước.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

80 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

2. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 65/2009/TT-BNN hướng dẫn tổ chức

quản lý và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.

3. Bộ NN&PTNT (2010), Thông tư 56/2010/TT-BNN quy định một số nội

dung trrong hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.

4. Chính phủ (2003), Nghị định 143/2003/NĐ-CP của thủ tướng quy định chi

tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL.

5. Chính phủ (2008), Nghị định 115 /2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP của thủ tướng

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác

và bảo vệ CTTL.

6. Đoàn Thế Lợi (2003), Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý các hệ thống

thuỷ nông trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

7. Đoàn Thế Lợi (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý thủy lợi hiệu quả và

bền vững phục vụ nông nghiệp và nông thôn.

8. Đoàn Thế Lợi, Đổi mới mô hình quản lý công trình thủy lợi theo cơ chế thị

trường.

9. Đoàn Thế Lợi, Hiện trạng tổ chức quản lý và giải pháp nâng cao hiệu quả

các hệ thống thủy lợi.

10. Trần Chí Trung (2009), Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở

Việt Nam.

11. Trần Chí Trung (2009), Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và đề xuất mô hình

phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

81 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân

PHẦN PHỤ LỤC

Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)

Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT