1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS.
Ngô Thị Thanh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và
Quản lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện
hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Hà Nội, ngày tháng năm 20112 Người viết luận văn
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 6
2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 8
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 8
4. Kết quả dự kiến đạt được...................................................................... 8
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn ....................................................... 9
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................... 1
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng ....................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................... 5
1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng ............. 6
1.2.1. Hệ thống đê kè và cống dưới đê ............................................................ 7
1.2.2. Hệ thống công trình thủy lợi ................................................................. 8
Formatted: Bullets and Numbering
1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................... 8
1.3.1. Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải ..................................... 8
1.3.2. Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi ............................ 9
Formatted: Bullets and Numbering
1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải ..................... 10
1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL ...................... 10
1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý ......................................... 16
1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải .................... 20
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................ 21
CHƯƠNG II: PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
THỦY LỢI .................................................................................................. 25
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân 2.1. Căn cứ phân cấp .................................................................................... 26
2.2. Nguyên tắc phân cấp ............................................................................. 28
2.3 Các phương án phân cấp đã thực hiện .................................................... 30
2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình................................ 31
2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang .......................... 33
2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn .................................. 36
2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai thác
công trình thủy lợi ........................................................................................ 41
2.4. Phương án phân cấp được đề xuất ......................................................... 44
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 50
CHƯƠNG III: THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI AN HẢI ................................................................................... 52
3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công trình
thủy lợi An Hải............................................................................................. 52
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi thực
hiện phân cấp ............................................................................................... 53
3.2.1 Trách nhiệm của các Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình
thủy lợi được phân cấp ................................................................................. 54
3.2.2. Trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi ........................................................................ 56
3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan
trong phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi .................... 58
3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác
dùng nước .................................................................................................... 60
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách ........................................... 61
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân 3.4.1. Chính sách về đầu tư .......................................................................... 62
3.4.2. Về tổ chức quản lý .............................................................................. 62
3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính ................................................................ 64
3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác
công trình thủy lợi ........................................................................................ 65
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy lợi
đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................................. 65
3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước ...... 67
3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác công trình
thủy lợi ......................................................................................................... 69
3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý Nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi ........................................................................................... 71
3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
PHỤ LỤC ................................................................................................... 78
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Formatted: Left
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi
2 PTNT Phát triển nông thôn
3 HTX Hợp tác xã
4 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
5 PIM Nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi
6 UBND Ủy ban nhân dân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
7 TCHTDN Tổ chức hợp tác dùng nước
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình
Formatted Table
1 23
Formatted: Font: Not Bold
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Formatted: Justified
Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công
Formatted: Font: Not Bold
2 38 trình thủy lợi ở một số tỉnh
Formatted: Justified
Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý
Formatted: Font: Not Bold
3 40 theo quy mô công trình thủy lợi ở một số tỉnh
Formatted: Font color: Auto
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công
Formatted: Font: Not Bold
4 53 trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
DANH MỤC HÌNH
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
STT Tên hình Trang
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Formatted: Font: Not Bold
1 Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng 1
Formatted: Font: Not Bold
2 12 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức
PHẦN MỞ ĐẦU
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1. Tính cầp thiết của đề tài
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nông
nghiệp được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Trong nhiều thập kỷ qua,
Nhà nước và nhân dân ta đã tập trung đầu tư khôi phục và xây dựng nhiều hệ
thống thủy lợi để phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, phát điện, giao thông thủy, du lịch, ... Cơ sở hạ tầng to lớn đó
đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nước, bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững.
Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện giới hạn về đất đai và nguồn
nước ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng, trước sức ép gia
tăng về dân số và tốc độ đô thị hoá, buộc chúng ta phải nâng cao hiệu quả sử
dụng của quỹ đất hiện có. Phát triển bền vững đã và đang trở thành phương
châm trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Để có một nền nông
nghiệp bền vững thì trước hết phải nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
các hệ thống tưới. Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, để có tổ chức quản lý (tổ
chức của người dùng nước) tốt, thì sự tham gia của người hưởng lợi là một
yếu tố tạo nên sự bền vững của tổ chức đó. Để huy động người nông dân tham
gia thực sự vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, các nghiên cứu đã chỉ rõ
rằng cần phải bảo đảm những yếu tố như: Người nông dân được trao quyền
quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới; Người nông dân được tham gia
vào quá trình hình thành và ra các quyết định có liên quan đến các hoạt động
quản lý thuỷ nông; Người sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên
môn có liên quan đến hoạt động của tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, và
quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Người dùng nước
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thực hiện và giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra; Các hoạt
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân động của tổ chức, của những người dùng nước phù hợp với luật pháp và chính
sách.
Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp, là đô thị trung tâm
cấp Quốc gia; là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của
các tỉnh phía Bắc; trọng điểm phát triển kinh tế biển, một trong những trung
tâm công nghiệp, thượng mại lớn của cả nước. Trong những năm qua, được
sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức Quốc tế, cùng với sự đóng góp tiền
của, công sức của nhân dân, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xây dựng
được hàng trăm cống, đập điều tiết các loại, ngoài phục vụ tưới cho hàng trăm
nghìn ha đất canh tác còn tham gia cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt,
tham gia vào quá trình xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường sinh thái.
Đi đôi với công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, Hải
Phòng rất quan tâm đến công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
để phát huy hiệu quả phục vụ. Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý cồng kềnh, kém hiệu
lực, nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước. Công tác quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trong phạm vi các hộ dùng nước chưa đổi mới và phù hợp, còn
phụ thuộc nhiều vào Nhà nước nên việc vận hành, duy tu bảo dưỡng không
kịp thời khiến công trình bị xuống cấp, chưa phát huy hết hiệu quả của công
trình. Để phát huy được hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi, thì công
tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đòi hỏi có những bước phát
triển, đổi mới về tổ chức quản lý theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng
hoá mục tiêu, khai thác tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của công
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
trình thuỷ lợi.
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải
Phòng sẽ giúp tạo ra sự thống nhất và hoàn thiện việc quản lý khai thác khép
kín hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng; làm rõ trách nhiệm về quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp và các tổ chức hợp tác dùng
nước, phát huy vai trò chủ động của nông dân để quản lý khai thác hiệu quả
và phát triển công trình thuỷ lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng phân cấp, đề xuất tiêu chí phân cấp giảm sự quá tải
và phức tạp, tốn kém cho Công ty khai thác quản lý;
- Huy động người nông dân và các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia
vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt
động của các công trình thuỷ lợi;
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, điều tra cơ bản thu thập các số liệu về
hệ thống các trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Các phương pháp khoa học khác.
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng hợp thực trạng quản lý công trình thủy lợi danh mục công trình
do công ty quản lý và hợp tác xã quản lý.
- Xây dựng tiêu chí và đề xuất phương án phân cấp quản lý công trình
thuỷ lợi cho các đơn vị thuỷ nông cơ sở. Áp dụng phân cấp công trình theo
tiêu chí và nguyên tắc đã xây dựng, thống kê lại danh mục công trình do công
ty quản lý và địa phương quản lý.
- Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp theo tiêu chí mới.
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
5. Nội dung của luận văn
1
GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Phần mở đầu
Chương I: Thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi thành phố Hải
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Phòng
1
0 GVHD:
Formatted
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Chương II: Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
Chương III: Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với
hệ thống công trình thủy lợi An Hải
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1
1 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1
2 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ,
cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.069,8 (Theo
Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt kết quả kiểm kê đất đai) chiếm 0,46% diện tích tự nhiên cả nước.
Về ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp
tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp biển Đông.
Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế
thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông
và đường hàng không.
Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng:
Địa hình Hải Phòng thay đổi rất đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử địa
chất lâu dài và phức tạp. Phần Bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng
trung du với những đồng bằng xen giữa đồi kẹp, phần phía nam Thành phố có
địa hình thấp và khá bằng phẳng.
Tuy đồi núi chỉ chiếm 15% diện tích tự nhiên của Thành phố, nhưng lại
phân bố ở hơn nửa phần bắc Thành phố, tạo thành từng dải liên tục theo
hướng tây bắc - đông nam, có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng
Ninh thuộc khu Đông bắc Bắc bộ. Đồi núi của Hải Phòng hiện nay là các dải
đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây
đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại
đá cát kết, phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải
liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển.
Có hai dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
tục, kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: Voi,
1
3 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân phù Liễn, Xuân Sơn, Xuân áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu; dải Kỳ Sơn -
Tràng Kênh và An Sơn - Núi Đèo gồm hai nhánh: nhánh An Sơn - Núi đèo
cấu tạo chính là đá cát kết có hướng tây bắc đông nam gồm các núi Phù Lưu,
Thanh Lãng, Núi Đèo, nhánh Kỳ Sơn - Trang Kênh có hướng tây tây bắc -
đông đông nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn
nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải Phòng. Xen kẽ các đồi núi là
những đồng bằng nhỏ phân tán với trầm tích cổ từ các đồi núi trôi xuống và
cả trầm tích phù sa hiện đại.
Khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển Đông nên Hải
Phòng chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió Đông bắc lạnh và khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió Đông nam mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm.
Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.
Nhiệt độ trung bình tháng từ 20 - 230C, cao nhất có khi tới 400C, thấp nhất ít khi dưới 50C. Độ ẩm trung bình trong năm là 80% - 85%, cao nhất là 100%
và thường xảy ra vào các tháng 7, 8, 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1.
Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.692,4 giờ.
Sông ngòi:
Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km trên 1 km2. Sông ngòi ở đây đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ
ra vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn từ
vùng núi Văn Ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả Lại thì
hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông Thái Bình
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và chuyển hướng
1
4 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân chảy theo tây bắc - đông nam. Từ nơi hợp lưu đó, các dòng sông chảy trên độ
dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lưới chi lưu các cấp
như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray,... đổ ra biển bằng các
cửa sông chính.
Hải Phòng có 16 sông chính, trong đó có một số con sông lớn, toả rộng
khắp địa bàn Thành phố với tổng độ dài trên 300 km, bao gồm:
Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng từ
Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai
huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.
Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng ra
biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành.
Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy qua nội thành
và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa
sông này từ cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa
huyện Thuỷ Nguyên và An Hải.
Sông Đá Bạch - Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của sông Kinh
Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới phía Bắc và Đông Bắc của
Hải Phòng với Quảng Ninh.
Đoạn sông Văn Úc chảy qua Hải Phòng từ ngã ba Gùa ra đến biển dài 45
km rộng trung bình 500-800m, đáy sông sâu từ -10 đến -16m. Sông Văn Úc
sâu và rộng nhất trong số các sông ở hạ du sông Thái Bình.
Sông Hoá là một nhánh của sông Luộc tại ngã ba Chanh Chử, đổ ra biển
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
vào cửa sông Thái Bình. Sông có chiều dài 37km, chiều rộng lòng sông trung
1
5 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân bình từ 150-250 m, cao độ đáy từ -5m đến -7m. Sông Hoá là ranh giới giữa
huyện Vĩnh Bảo và tỉnh Thái Bình.
Nằm ở hạ lưu của sông Thái Bình với 104 km đê biển, 313,8km đê sông,
Hải Phòng có cảng biển lớn có hệ thống sông ngòi với mật độ lớn. Hệ thống
sông ngòi cung cấp nước ngọt và phù sa cho đồng ruộng, tiêu úng trong mùa
mưa lũ. Hàng năm, phù sa bồi lắng phía cửa sông lấn ra biển làm tăng thêm
diện tích đất cho thành phố.
Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi chia cắt địa hình, đất đai Hải Phòng thành
các vùng nhỏ hẹp, cộng thêm chế độ nhật triều biên độ lớn, tầng đất canh tác
mỏng, tăng khả năng sinh phèn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Do
nằm sát với biển đông, vùng hoạt động mạnh của các cơn bão nhiệt đới, nên
Thành phố chịu nhiều bão vào mùa mưa. Về mùa khô, khu vực thiếu nước
ngọt gây xâm nhập mặn.
Địa hình một số huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, có những
vùng trũng, thấp gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước. Do ảnh hưởng của
chế độ nhật triều nên thời gian lấy nước, tiêu nước ngắn dẫn đến quy mô các
Formatted: Vietnamese
công trình đầu mối lớn hơn so với các khu vực khác trong vùng.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Hải Phòng có diện tích đất tự nhiên là 152.569,8 ha trong đó đất nông
nghiệp là 53.398,05 ha chiếm 35,11% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
Theo số liệu thống kê năm 2005 diện tích lúa cả năm là 88300 ha, năng suất
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
vụ Đông xuân là 61,6 tạ/ha, vụ Mùa là 45,2 tạ/ha.
1
6 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Lương thực bình quân nhân khẩu toàn thành phố đạt khoảng
260,4kg/người/năm, sản lượng lương thực năm 2005 là 466,9 nghìn tấn. Cơ
cấu cây trồng gắn với hiệu quả kinh tế theo hướng đa canh, đa dạng sản phẩm,
chuyển từ độc canh cây lúa có năng suất thấp sang đa canh cây trồng, phong
phú sản phẩm chất lượng cao.
Về thuỷ sản, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản hàng năm đạt trên 20.000 tấn.
Sản lượng khai thác đạt khoảng 26.000 tấn năm. Như vậy sản xuất nông
nghiệp thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng
nhanh, toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo đủ lương thực ổn định
cho trên 1 triệu dân khu vực nông thôn và cung cấp cho thị trường thành phố
đảm bảo được nhu cầu thực phẩm cung cấp (chủ yếu là rau và thịt) và tham
gia xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn thành phố có trên 1,793 triệu người
trong đó khu vực nông thôn có 0,972 triệu chiếm 54,21% tổng số dân toàn
thành phố. Dân số nông nghiệp chiếm trên 80% dân số nông thôn. Mật độ dân
Formatted: Vietnamese
số trung bình là 1.175 người/km2.
1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng
Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu
tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên
tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Khi các công trình đưa vào vận hành
khai thác, nguồn kinh phí tu bổ, sửa chữa hàng năm đều trông vào nguồn thủy
lợi phí. Mức thu thủy lợi phí mang nặng tính bao cấp để hỗ trợ nông dân phát
triển sản xuất, nên nguồn thu này không đủ để trang trải chi phí vận hành, tu
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
bổ công trình.
1
7 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Theo báo cáo của các đơn vị quản lý khai thác thủy nông, những năm
trước đây, mỗi năm kinh phí đầu tư cho sửa chữa, tu bổ công trình chỉ đạt 30-
35% yêu cầu thực tế. Nhiều trục kênh tưới tiêu lớn không có kinh phí nạo vét
đã bồi lắng nghiêm trọng, giảm đáng kể khả năng dẫn nước. Với nhiều công
trình mới xây dựng còn thiếu công trình điều tiết và hệ thống kênh mương cấp
dưới và công tác quản lý vận hành chưa tốt nên đã hạn chế năng lực tưới và
thoát nước.
Những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi cũng
là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ
thống công trình thủy lợi hiện có. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như giảm
diện tích tưới. Bộ máy tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa
được thống nhất. Vai trò của người dân được hưởng lợi trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, quy định rõ ràng...
Để công trình, hệ thống công trình thủy lợi phát huy được hiệu quả theo
đúng năng lực thiết kế, cần kiểm tra, đánh giá chất lượng từng hạng mục để
có kế hoạch tu bổ, thay thế và hoàn thiện hệ thống.
Các công trình thuỷ lợi được xây dựng trên địa bàn thành phố có các
nhiệm vụ chính sau:
- Phòng và chống lũ;
- Dẫn và cấp nước cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế;
- Dẫn và tiêu thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh
- Bảo vệ và cải tạo điều kiện môi trường sinh thái, ngoài ra còn kết hợp giao
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thông thuỷ, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.
1
8 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
1.2.1 Hệ thống đê kè và cống dưới đê
Toàn thành phố có 24 tuyến đê với tổng chiều dài là 416,97 km trong đó
có 6 tuyến đê biển với chiều dài là 104,88km; 18 tuyến đê sông thuộc hệ
thống đê hạ lưu sông Thái Bình có chiều dài là 312,09 km;
Thành phố có 67 tuyến kè trong đó kè biển là 21 tuyến với tổng chiều dài
là 42,3 km; kè sông có 46 tuyến với tổng chiều dài là 11,34km.
Tổng cộng có 389 cống dưới đê trong đó có 323 cống dưới đê sông và 66
cống dưới đê biển.
1.2.1 2. Hệ thống công trình thuỷ lợi
Thành phố Hải Phòng có 5 hệ thống công trình thuỷ lợi: hệ thống công
trình thủy lợi Thủy Nguyên, hệ thống công trình thủy lợi An Hải, hệ thống
công trình thủy lợi Đa Độ, hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng, hệ thống
công trình thủy lợi Vĩnh Bảo phục vụ tưới, tiêu cho gần 70.000 ha diện tích
nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước, tiêu thoát nước cho công nghiệp và dân
sinh.
1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải
1.3.1 Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải
Hệ thống thuỷ nông An Hải chia làm 2 vùng vùng bắc và nam cống luồn
qua sông Lạch Tray. Vùng bắc cống luồn (gồm 16 xã, thị trấn) lấy nước tưới
từ 83 điểm bơm trong huyện An Dương, cống bãi Mắm và tiêu nước ra sông
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Cấm qua các cống dưới đê. Khu vực này còn lấy nước tưới từ cống Bằng Lai
1
9 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân (chiều rộng cửa B=8m, cao trình đáy -1) và cống Quảng Đạt (B=10m, cao
trình đáy -1.5) thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương và hệ thống kênh dẫn
An Kim Hải dài 59 km. Tiêu nước ra sông Rế qua cống Cái Tắt và các cống
dưới đê tả Lạch Tray.
Vùng nam cống luồn bao gồm nội thành và 9 xã Hải An cũ. Lấy nước từ Đa Độ bằng trạm bơm Xi Phông (8 máy công suất 4000 m3/h). Tiêu nước ra
sông Lạch Tray và sông Cấm bằng các cống Phi Trường A, B, Đông Hải, Hạ
Đoạn.
Qua khảo sát toàn hệ thống có 99 trạm bơm các loại, 54 cống dưới đê.
Trong đó công ty quản lý 24 trạm bơm, 13 cống dưới đê còn lại do hợp tác xã
nông nghiệp quản lý.
1.3.2 Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi
Do đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi các con sông trên địa bàn thành phố
chia làm 5 hệ thống độc lập nhau. Do đặc điểm vùng duyên hải sát biển ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ, các hệ thống đều có điểm
chung là hệ thống đồng bộ giữa tưới và tiêu, đều có kênh trục chính tưới tiêu
kết hợp, các khu tưới và tiêu đều có đầu mối và kênh chính dẫn nước riêng
không chồng chéo và không ảnh hưởng xấu đến nhau. Hướng tưới và tiêu
được xác định cụ thể trong từng hệ thống, từng khu vực, từng mùa vụ, quy
trình vận hành hợp lý, rõ ràng.
Hầu hết các công trình được xây dựng đã lâu, sau thời gian dài đưa vào
vận hành khai thác đã bị xuống cấp. Hệ thống kênh bị bồi lắng, tình trạng lấn
chiếm lòng kênh gây ách tắc dòng chảy, hạn chế khả năng dẫn và trữ nước
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thường xuyên xảy ra.
1
10 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Nhìn chung các hệ thống công trình đầu mối tương đối đầy đủ năng lực
lớn xong chưa phát huy hết khả năng vì một trong những nguyên nhân là các
công trình nội đồng chưa được tu sửa nâng cấp đồng bộ, tương xứng với công
trình đầu mối. Do vậy chưa phát huy hết năng lực của công trình đầu mối nói
riêng và của cả hệ thống nói chung.
Một số hệ thống do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mục đích sử dụng
đất nên cũng ảnh hưởng tới khả năng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Từ đó
làm nảy sinh mâu thuẫn trong việc cung cấp nước tưới và tiêu nước đòi hỏi
cần được giải quyết.
Các cống đầu mối tưới thường bị bồi lấp thượng lưu như cống Trung
Trang, cống Rỗ, hàng năm phải nạo vét. Ngược lại phía hạ lưu cống đầu mối
thường bị xói lở sân tiêu năng, phạm vi phá huỷ ra ngoài sân tiêu năng, tạo
thành vùng xói cả về chiều rộng và chiều sâu gây mất an toàn cho công trình.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là chế độ quản lý vận hành
chưa đúng quy trình kỹ thuật.
1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải
1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL
Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn
nhiều tồn tại, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu lực, nhất là mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các tổ
chức hợp tác, các hộ dùng nước. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện.
Người dân nhiều nơi chưa tham gia tích cực cùng với các tổ chức của nhà
nước trong đầu tư, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi,
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
trong khi đó nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho vấn đề duy tu, bảo dưỡng,
1
11 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân vận hành công trình rất hạn hẹp, dẫn đến nhiều hệ thống công trình dần dần bị
xuống cấp, phát huy hiệu quả chưa cao.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 5 Doanh nghiệp quản lý khai thác
công trình thủy lợi là các công ty khai thác công trình thủy lợi An Hải, Đa Độ,
Tiên Lãng, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo.
Các công ty này có nhiệm vụ chính: Quản lý, vận hành hệ thống công trình
thuỷ lợi phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân
sinh. Bảo vệ chất lượng nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và đời
sống. Các công ty KTCTTL trên địa bàn thành phố chủ yếu quản lý các hệ
thống công trình đầu mối (cống, trạm bơm), các kênh trục chính, kênh cấp 1,
kênh cấp 2, kênh liên xã.
Các công trình còn lại trong hệ thống, các công trình thuỷ lợi độc lập có
phạm vi phục vụ trong thôn, xã do các tổ chức hợp tác dùng nước (các hợp tác
xã nông nghiệp) quản lý, vận hành.
Tổ chức bộ máy của các Công ty KTCTTL
Tổ chức bộ máy của các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thành phố
Hải Phòng bao gồm:
- Các phòng chức năng: gồm từ 3-4 phòng: Kỹ thuật-Kế hoạch, kế toán (tài
vụ), Phòng QLN và CTTL, Phòng tổ chức – Hành chính;
Formatted: Vietnamese
- Các cụm, trạm thuỷ nông.
Công ty KTCTTL
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Ban Giám đốc
Phòng QLN&CTTL
Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật
1
12 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Phòng Tài vụ
Phòng Tổ chức - Hành chính
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức
Theo quy định tại Điều 12 - Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi ngày 4/4/2001, các Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực cung cấp nước tưới, tiêu
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Từ năm 2005 trở về trước, hình thức hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà
nước KTCTTL tuân theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định 56/CP
ngày 2/10/1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích. Theo quy định này Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là doanh
nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ
công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc
đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động
chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng dịch vụ tưới, tiêu
theo thuỷ lợi phí do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp được sử dụng các
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
khoản thu nhập này để bù đắp các khoản chi phí. Trường hợp các khoản thu
1
13 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân không đủ trang trải các khoản chi phí hợp lý thì được Nhà nước hỗ trợ đủ
phần chênh lệch và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động.
Từ năm 2005, theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích, các Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chuyển từ
hình thức doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang hình thức doanh
nghiệp cung ứng, sản xuất dịch vụ công ích cụ thể là dịch vụ tưới, tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Phương thức hoạt động của doanh nghiệp căn cứ
vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cụ thể là đấu
thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Theo quy định này, Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng
dịch vụ tưới, tiêu phải đảm bảo đúng, đủ số lượng và thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng và theo mức thuỷ lợi phí quy định tại Điều 19 Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 sẽ được hạch toán và bù đắp chi phí theo
giá thực hiện thầu hoặc thu thuỷ lợi phí theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Hay nói một cách khác, Doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thuỷ lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành
phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã
áp dụng thu thuỷ lợi phí theo khung quy định tại Điều 19, Nghị định 143 sẽ
được cấp bù kinh phí.
Hoạt động quản lý, vận hành công trình tưới, tiêu:
Việc quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các Doanh nghiệp Khai thác
công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố hiện nay cơ bản được thực hiện như
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
sau:
1
14 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân - Cụm, trạm xí nghiệp trực tiếp quản lý khai thác công trình đầu mối, trục
kênh chính đến kênh cấp 2, kênh liên xã. Hiện nay các công việc này được
nhiều Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ giao kế hoạch hoặc khoán theo
khối lượng công việc cho các bộ phận quản lý vận hành căn cứ theo định
mức kinh tế kỹ thuật của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi đã được
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.
- Công việc giao khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo
kế hoạch thực hiện của Doanh nghiệp và được tiến hành nghiệm thu vào
cuối các vụ sản xuất. Các công việc được giao, khoán cho các bộ phận sản
xuất bao gồm tất cả các hoạt động thực hiện việc quản lý, vận hành công
trình kể cả công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Việc giao,
khoán công việc sẽ tạo động lực khuyến khích được đội ngũ cán bộ của
Doanh nghiệp hoàn thành tốt các công việc được giao và là điều kiện rất
quan trọng để hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Công trình trong phạm vi một xã, kênh cấp 3, công trình nội đồng do các
tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Các tổ chức hợp tác dùng nước trong
đó chiếm đa số là các hợp tác xã nông nghiệp là các đơn vị dùng nước chủ
yếu từ các hệ thống công trình do Doanh nghiệp quản lý khai thác trên địa
bàn thành phố. Hoạt động giữa Doanh nghiệp và tổ chức hợp tác dùng
nước được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. Hợp đồng
này chính là cơ sở pháp lý để Doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch
vụ và các tổ chức hợp tác dùng nước chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện
và thanh toán nghiệm thu. Công ty có trách nhiệm cung cấp và phân phối
nước đến đầu kênh cấp 3 (hoặc kênh nội đồng) còn các tổ chức hợp tác
dùng nước có trách nhiệm phân phối nước trên đồng theo lịch tưới của
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Doanh nghiệp.
1
15 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
a. Một số hoạt động tài chính của quản lý khai thác công trình thủy lợi
Số liệu báo cáo và khảo sát từ các doanh nghiệp KTCTTL thành phố Hải
Phòng cho thấy toàn bộ doanh thu công ích của các doanh nghiệp KTCTTL
nói chung và công ty KTCTTL An Hải nói riêng là từ thuỷ lợi phí. Các doanh
nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ tưới
tiêu còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác. Tuy nhiên hoạt
động công ích vẫn là chủ yếu.
Theo số liệu tổng hợp, chi phí lương và các khoản theo lương của các
Công ty KTCTL chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3% trong tổng các chi phí quản lý,
vận hành, tiếp đến là chi phí sửa chữa thường xuyên 20,4%, chi phí quản lý
và chi phí khác của doanh nghiệp chiếm 18,2%. Chi phí điện năng chiếm
10,3%). Chi phí điện năng thấp so với các hệ thống khác trong vùng Đồng
bằng sông Hồng là do tận dụng tưới tự chảy bằng thuỷ triều, các công ty
KTCTTL ít quản lý các trạm bơm.
b. Khó khăn tồn tại trong hoạt động quản lý của công ty KTCTTL An Hải
Ngoài những khó khăn khách quan do điều kiện tự nhiên và đặc thù của hệ
thống công trình thuỷ lợi, hoạt động của Doanh nghiệp KTCTTL còn gặp một
số khó khăn chủ yếu sau:
Trang thiết bị quản lý chưa đầy đủ và lạc hậu
Mức đầu tư ban đầu cho 1 đơn vị diện tích được đảm bảo tưới tiêu so với
các khu vực còn thấp nên không có điều kiện để đưa những công nghệ hiện
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
đại, vật liệu, thiết bị và trang thiết bị quản lý tiên tiến vào xây dựng và quản lý
1
16 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân các công trình thuỷ lợi. Do vậy hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay rất lạc hậu, đầu tư cho trang
thiết bị quản lý của các công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm.
Mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành tiêu chuẩn ngành về trang
thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu (số
14TCN 131-2002 ngày 9/01/2003) nhưng trong nhiều dự án, tư vấn thiết kế
vẫn chưa quan tâm tới những quy định trong tiêu chuẩn này. Theo điều tra,
mức đầu tư trang thiết bị quản lý chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng số vốn đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi (đồng bằng sông Hồng 1,6%).
Sự lạc hậu, thiếu thốn về cơ sở vật chất trang thiết bị quản lý cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng yếu kém về công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay.
Thuỷ lợi phí không đủ trang trải cho hoạt động công ích
Theo số liệu điều tra, khảo sát, hiện nay nguồn thu từ thuỷ lợi phí không
trang trải đủ cho các hoạt động công ích. Hầu hết các doanh nghiệp KTCTTL
cả nước đều không bù đắp được chi phí. Bình quân trên cả nước chi phí cho
hoạt động công ích chiếm 159,8% so với doanh thu công ích.
Doanh nghiệp KTCTTL chưa được cấp bù đầy đủ
Hiện nay, chính sách cho hoạt động của các doanh nghiệp KTCTTL tương
đối đầy đủ, đặc biệt là hoạt động công ích. Tuy nhiên, hiện nay việc cấp bù
cho các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi ở nhiều địa phương vẫn
còn chưa được thực hiện đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
quan khác nhau trong đó chủ yếu là:
1
17 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Ngân sách địa phương hạn chế không đủ cấp bù cho doanh nghiệp Khai
thác công trình thuỷ lợi;
Sự quan tâm về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi chưa được chính
quyền địa phương quan tâm đầy đủ, chưa tạo ra hành lang cơ chế chính
sách thích hợp để doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động;
Ngoài những khó khăn trên, hiện nay hoạt động của Doanh nghiệp
KTCTTL còn bị hạn chế bởi năng lực quản lý của các Doanh nghiệp
KTCTTL còn yếu kém, chưa năng động và theo kịp cơ chế thị trường. Các
doanh nghiệp chưa mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh
Formatted: Vietnamese
doanh.
1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý
Formatted: Vietnamese
Tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, ngoài các doanh nghiệp
KTCTTL còn có các tổ chức hợp tác dùng nước. Theo tài liệu điều tra thì hiện
nay có khoảng 90% số công trình do Doanh nghiệp Nhà nước quản lý, phục
vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới, 10% số công trình do dân quản lý
phục vụ tưới cho 20% diện tích được tưới. Riêng các hệ thống thuỷ lợi lớn thì
phần công trình kênh mương mặt ruộng phạm vi xã, thôn chủ yếu do dân
quản lý. Thực tế đã khẳng định hiệu quả phục vụ của công trình không chỉ
công trình đầu mối, kênh trục chính mà phải có công trình mặt ruộng và
không thể thiếu vai trò của dân (người hưởng lợi) trong đầu tư và quản lý vận
hành duy tu bảo dưỡng.
Trong số tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý khai thác công trình
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thuỷ lợi, Hợp tác xã nông nghiệp có làm dịch vụ thuỷ lợi chiếm tỷ lệ cao nhất.
1
18 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Theo số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến cuối
năm 2005, có 80,5% số hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thuỷ lợi. Cụ thể
là theo điều tra về tổ chức hợp tác dùng nước trên toàn quốc hiện có 3 loại
hình chính đó là Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp có dịch vụ về
nước, HTX dịch vụ thuỷ nông và các loại hình khác. Ở vùng đồng bằng sông
Hồng hai hình thức thứ nhất chiếm tới trên 90%, trong đó có thành phố Hải
Phòng.
Khó khăn, tồn tại của các Tổ chức hợp tác dùng nước
Mặc dù hiện nay Việt Nam đã ban hành khung pháp lý tương đối đầy đủ
về tổ chức hợp tác dùng nước nhưng hiện nay việc củng cố, tăng cường và
thành lập mới tổ chức hợp tác dùng nước với sự tham gia của người dân ở các
vùng trên toàn quốc nói chung cũng như thành phố Hải Phòng nói riêng vẫn
gặp nhiều khó khăn, còn chậm so với yêu cầu. Một số nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng này là:
- Cơ sở pháp lý cơ bản đã đầy đủ nhưng còn thiếu một số chính sách
hướng dẫn cụ thể, nhất là về hoạt động tài chính cho tổ chức hợp tác dùng
nước. Một số chính sách chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn
hoặc khó thực thi.
- Chính quyền một số địa phương chưa quan tâm đến việc phát triển tổ
chức hợp tác dùng nước. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi,
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh, Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam đã ban hành
nhưng vẫn chưa được các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cụ thể
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
hoá, nhất là đối với việc tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của
1
19 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân nông dân, chuyển giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý,
chính sách tài chính tạo được tính tự chủ cho các mô hình PIM.
Ban chỉ đạo điều hành của thành phố chưa được thành lập để triển khai
thực hiện Khung chiến lược phát triển PIM theo quy định, các cơ quan chuyên
môn, cơ quan quản lý nhà nước còn chưa bố trí nguồn nhân lực hợp lý để thực
hiện các nội dung này. Do vậy, việc thực hiện và phát triển PIM còn rất khó
khăn. Phong trào thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước hay cộng đồng
người sử dụng nước quản lý thành lập các hệ thống thuỷ nông cơ sở vẫn chưa
có những thay đổi tích cực về bản chất và đảm bảo sự bền vững.
Chính quyền các cấp nhất là cấp xã chưa xác định được trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn (thực hiện việc kiểm tra, giám sát
và đôn đốc các tổ chức, hộ dùng nước).
- Một trong những nguyên nhân khác không kém phần quan trọng ảnh
hưởng đến sự phát triển của tổ chức hợp tác dùng nước là tư duy của nhiều
cán bộ kể cả cán bộ chủ chốt chưa nhận thức đầy đủ về quản lý tưới có sự
tham gia của người dân, cộng đồng (PIM). Đây là một trở ngại lớn cho việc
phát triển PIM do đó chưa nghiên cứu đề xuất để ban hành kịp thời các cơ chế
chính sách cho phù hợp thực tế, đôn đốc thực hiện PIM, thậm chí còn cản trở.
Mọi người (kể cả cán bộ quản lý ngành) đều quan tâm đến phần xây
dựng công trình (phần cứng) nhất là kinh phí đầu tư từ nguồn vốn của Nhà
nước (vốn vay, vốn ngân sách) hầu như ít quan tâm đến quản lý (phần mềm)
nên đã hạn chế và thiếu kịp thời trong việc đề xuất các cơ chế chính sách,
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
củng cố tổ chức quản lý theo hướng có sự tham gia của người dân.
1
20 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Lãnh đạo một số công ty khai thác công trình thuỷ lợi còn nặng tư
tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại sự trợ cấp của nhà nước, chưa kiên quyết trong
việc phân giao công trình thuỷ lợi cho người dân tham gia quản lý, khai thác.
Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chưa
thật gọn nhẹ, hiệu quả hiệu lực chưa cao, nhiều nơi doanh nghiệp chưa ký
được hợp đồng dùng nước với các tổ chức hợp tác dùng nước, các hộ sử dụng
nước, chưa hỗ trợ tích cực đào tạo, tập huấn, hướng dẫn việc quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật cho các tổ chức
dùng nước và các hộ nông dân là khách hàng duy nhất của mình.
- Nhiều nơi nông dân chưa có ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình
trong quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng và bảo vệ các công trình đã được
giao phải thực sự coi đó là những tài sản của chính mình. Có ý thức trong việc
thu trả thuỷ lợi phí đầy đủ, kịp thời do chưa hiểu biết đầy đủ các cơ chế chính
sách, được phổ biến đầy đủ thông qua đào tạo để nâng cao kỹ năng, kỹ thuật
về thuỷ lợi.
- Việc chuyển giao quản lý cho tổ chức hợp tác dùng nước chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về tổ chức hoạt động và tài chính cho các tổ chức này. Vì
vậy, nhiều tổ chức hợp tác dùng nước ở một số địa phương chưa đủ điều kiện
về năng lực và tài chính để thực hiện việc chuyển giao quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi.
- Nội dung đào tạo chưa thống nhất, chưa thật sự phù hợp với người
được đào tạo chưa có yêu cầu, cơ quan đào tạo không nắm được yêu cầu của
đối tượng đào tạo. Do đó chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được các yêu cầu
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thực tế đặt ra.
1
21 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Cơ chế đầu tư vốn xây dựng, khôi phục, nâng cấp công trình thiếu sự
ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của người hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi,
coi nhẹ sự tham gia của họ trong quá trình đầu tư, xây dựng, quản lý đã dẫn
đến công trình được xây dựng thiếu hoàn chỉnh, đồng bộ.
1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải
Trong những năm qua, UBND, các Sở ban ngành thành phố Hải Phòng đã
chỉ đạo các Công ty Khai thác công trình thủy lợi phân cấp và các Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp (Tổ chức hợp tác dùng nước) tiếp nhận quản lý các công
trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu trong địa bàn một xã. Tuy nhiên, việc phân
cấp chưa thống nhất mới chỉ dừng ở mức phân giao công trình, chưa có cơ
chế tài chính đồng bộ, chưa tổ chức tập huấn cho cán bộ nông giang vận hành
công trình thủy lợi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nên hầu hết các công trình đều
xuống cấp nhanh chóng, gây khó khăn về tài chính.
Formatted: Vietnamese
Một số tồn tại liên quan đến phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi:
- Nhiều đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi không đủ lao động, kinh
phí duy tu, sửa chữa, công trình thuỷ lợi dẫn đến hiệu quả công trình thuỷ
lợi thấp, các đơn vị quản lý khai thác muốn chuyển giao quyền quản lý.
- Việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi chưa thực sự rõ ràng
cho nên nhiều công trình, hệ thống công trình bị đùn đẩy trách nhiệm,
không có người quản lý thực sự, cần phải phân cấp quản lý lại cho rõ ràng.
Việc phân cấp quản lý phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, địa hình và khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị khai
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thác công trình thuỷ lợi ở địa phương.
1
22 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân - Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi, đảm bảo vận hành an toàn, chống xuống cấp công trình, ngăn
chặn việc xâm hại công trình và các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thuỷ lợi.
- Các hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp và các hoạt
động sản xuất, dân sinh nằm trên địa bàn trải rộng, rất khó khăn trong công
tác quản lý khai thác, khó có thể đạt được kết quả tốt nếu không có sự
tham gia của người dân. Do vậy, việc phân cấp và chuyển giao quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi là cần thiết, là cơ sở, nhân tố quan trọng để
Formatted: Vietnamese
phát huy hiệu quả của công trình thuỷ lợi.
1.6. Kết luận chương I
Formatted: Outline numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
Các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố sau nhiều năm
Formatted: Font: Bold
Formatted: Bullets and Numbering
đưa vào khai thác, sử dụng đã chịu những tác động của tự nhiên, thiên tai, lũ
lụt nên nhiều công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Trong khi đó, công tác duy tu
sửa chữa không được thực hiện thường xuyên nên nhiều công trình không
phát huy hết được năng lực phục vụ, kém hiệu quả.
Công trình thủy lợi có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều tiết dòng
chảy, tưới tiêu, cải tạo đất, cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, ... Việc quản lý công trình thủy lợi là một công việc quan
trọng và có tính quyết định đối với hiệu quả phục vụ của các công trình này,
phát triển nguồn nước, góp phần ổn định an ninh lương thực, ổn định chính trị
xã hội, xóa đói giảm nghèo, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững. Tuy nhiên, trong những năm qua việc thực
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại một số địa phương trên cả nước
1
23 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng chưa thật rõ ràng, bộ máy tổ
chức quản lý khai thác cồng kềnh, kém hiệu lực, và việc phân cấp quản lý cho
các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức và cá nhân chưa được quan tâm đúng
mức.
Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi có nhiều mặt mạnh với
lực lượng cán bộ đông đảo, có chuyên môn, nhưng thiếu thống nhất trong
quản lý, chưa năng động, ít kinh nghiệm, ..., nên chưa phát huy được vai trò
quản lý Nhà nước trong xây dựng các chiến lược phát triển, đầu tư, xây dựng
và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Bên cạnh đó, chính quyền các cấp là cơ quan có quyền lực cao nhất trên
địa bàn, là chỗ dựa tin cậy của dân, nhưng lại yếu về nhận thức, chưa quan
tâm đầy đủ đến quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi,
nhất là các cấp xã, thôn, dẫn đến tổ chức quản lý được thành lập chưa phù
hợp, kém hiệu lực, người dân chưa được tiếp cận các chủ trương, cơ chế,
chính sách của nhà nước về lĩnh vực quản lý KTCTTL, chưa được tham gia
và giao quyền quản lý, bảo vệ, ..., chưa gắn lợi ích với trách nhiệm quản lý,
bảo vệ, tài chính của người dân, xảy ra tình trạng tranh chấp không được xử
lý, công trình xuống cấp, sử dụng nước lãng phí, phục vụ kém hiệu quả.
Quản lý sản xuất không tuân thủ nghiêm ngặt tính hệ thống, một hệ
thống được giao cho nhiều chủ thể độc lập quản lý gây nên tình trạng chia cắt,
phân tán, hình thành nhiều cấp trung gian làm cho bộ máy cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả. Trong khi đó, sự phân công giữa các cơ quan quản lý nhà
nước thiếu đồng bộ, còn lẫn lộn giữa chức năng quản lý sản xuất và quản lý
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
nhà nước, vi phạm nguyên tắc quản lý kinh tế.
1
24 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Trước thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình
thủy lợi, vấn đề cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý. Qua tổng kết kinh
nghiệm từ một số nước trên thế giới, xu hướng chung trong đổi mới cơ chế tổ
chức và quản lý là tăng cường vai trò, trách nhiệm của người dùng nước, từng
bước chuyển giao công tác quản lý từ các tổ chức nhà nước sang người sử
dụng nước. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu lực của bộ máy
quản lý, xóa bỏ tình trạng “trên bảo dưới không nghe” như hiện nay.
Formatted: Vietnamese
Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
Kênh mương
Formatted Table
TT
Cống
Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý
Trạm bơm
Km
Formatted: Centered
1 Hệ thống công trình thủy lợi An Hải
437,063
Số tuyến 405
95
78
Formatted: Centered
24
14
33
124,099
Formatted: Centered
71
55
372
312,964
Formatted: Centered
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi An Hải quản lý Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý
0
10
0
Formatted: Centered
2 Hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ
1.046
158
92
Formatted: Centered
83
33
43
0 1.117.913,5 237,41
Formatted: Centered
75
54
1003
880.504
Formatted: Centered
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Đa Độ Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý
0
0
0
5
Formatted: Centered
3 Hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên
201
81
747,63
Formatted: Centered
809
Formatted: Centered
17
31
28
156,92
Formatted: Centered
184
50
781
590,71
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thuỷ Nguyên Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý
Formatted: Centered
4 Hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng
80
78
652
737,93
Formatted: Centered
30
128,85
37
26
Formatted: Centered
622
609,08
43
52
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Tiên Lãng Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1
25 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Kênh mương
Formatted Table
TT
Cống
Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý
Trạm bơm
Km
Formatted: Centered
5 Hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo
1.003,08
Số tuyến 911
162
78
Formatted: Centered
3
35
87
322,71
Formatted: Centered
159
43
824
680,37
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Vĩnh Bảo Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý
CHƯƠNG II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Nhiều công trình thủy lợi ở nước ta hiện nay có hiệu quả tưới thấp.
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Nguyên nhân cơ bản ở đây là do yếu tố thể chế nhiều hơn là yếu tố kỹ thuật.
1
26 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Do vậy cần phải tìm ra hệ thống thể chế mô hình quản lý phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả của hệ thống tưới.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đang được đặt ra trong
thực tiễn quản lý ngành thủy lợi hiện nay nhằm từng bước thực hiện chủ
trương xã hội hóa lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của Nhà nước
cũng như đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển trong lĩnh vực này trên
thế giới và ở khu vực Đông Nam Á. Hệ thống công trình thủy lợi có đặc điểm
trải rộng theo diện tích tự nhiên, cộng với đặc tính liên tục và quy luật trọng
lực của nước đã tạo ra cơ chế, chính sách trong đầu tư, xây dựng và dịch vụ
thủy lợi mang tính độc quyền khu vực.
Theo số liệu của Cục Thủy lợi, hiện nay cả nước có 93 công ty khai thác
công trình thủy lợi, một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức hợp tác
dùng nước. Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới
hoạt động của doanh nghiệp của các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn
các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và củng cố tổ chức hoạt động
của các tổ chức dùng nước.
Đến nay nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình
thủy lợi cho các địa phương hoặc cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Kết quả
thực hiện cho thấy sau khi chuyển giao cho các hợp tác xã nông nghiệp thì
hiệu quả tưới tiêu của các công trình được nâng cao, người dân rất phấn khởi,
đồng tình với chủ trương phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi của
tỉnh.
Trên thực tế một số công trình trên địa bàn tỉnh đang phải đối mặt với
tình trạng xuống cấp trầm trọng, cần được đầu tư và sửa chữa. Chính sự
xuống cấp của các công trình thủy lợi do thời gian, tác động của tự nhiên và
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
quá trình sử dụng của con người hay quy trình xây dựng không đảm bảo kỹ
1
27 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân thuật, ... đã gây nên sự hao tổn điện năng, tổn hao nước vì hệ số thấm và độ rò
rỉ cao. Hệ thống thủy lợi hoạt động kém hiệu quả không những không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của người dân mà còn tạo nên sức ép về nguồn
nước, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh sẽ
phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần đắc lực vào
việc nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp.
2.1. Căn cứ phân cấp
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thuận lợi cho việc thực hiện
phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý khai
thác công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quản lý khai
thác hiệu quả các công trình thủy lợi. Các cơ sở pháp lý về phân cấp quản lý
khai thác công trình thủy lợi như sau:
- Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngày 04 tháng 4 năm
2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi.
- Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước.
- Thông tư số 75/2004/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng
1
28 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
nước.
- Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam. Theo công văn số 3213/BNN-
TL ngày 30 tháng 12 năm 2004.
- Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công
ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước.
- Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc
Ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Các Quy trình, Quy phạm về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi:
+ Quy phạm vận hành máy bơm điện trục đứng.
+ Quy phạm kỹ thuật quản lý sử dụng và bảo vệ các cống, đập quan
trọng ở các hệ thống thuỷ nông.
+ Quy phạm quản lý, sử dụng, bảo vệ kênh trong hệ thống thuỷ nông.
+ Quy phạm quản lý tưới nước ở hệ thống thuỷ nông ảnh hưởng triều
+ Quy phạm vận hành và quản lý trạm bơm điện cao thế.
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
+ Quy phạm công tác thuỷ văn trong hệ thống thuỷ nông.
1
29 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Văn bản số 248/BNN-TL ngày 31/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành Chương trình hành động đổi mới nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, trong đó nhấn mạnh việc phân
cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
2.2. Nguyên tắc phân cấp
Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố
Hải Phòng là thực sự cần thiết, đây là một trong những yêu cầu để đảm bảo
cho các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố phát huy hiệu quả,
đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi phải giữ vững được sự ổn
định trong suốt quá trình trước, trong và sau khi bàn giao, đáp ứng yêu cầu
sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế - xã hội.
Việc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
2.2.1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, tuân theo quy hoạch, quy
trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt
Đây là nguyên tắc quan trọng để các hệ thống công trình thuỷ lợi khi được
phân công, phân cấp quản lý phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, nhiệm vụ
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
theo thiết kế của công trình. Đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng để công
1
30 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân trình vừa phát huy được hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn công trình trong quá
trình quản lý vận hành và chống xuống cấp công trình.
2.2.2. Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi
Formatted: Vietnamese
phân cấp
Mục tiêu cuối cùng của việc phân cấp quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả
của công trình thuỷ lợi. Hiệu quả của công trình thuỷ lợi bao gồm các lợi ích
trực tiếp mà dân nhận được từ kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như từ việc
cấp nước, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói
giảm nghèo. Các công trình thủy lợi còn đáp ứng yêu cầu về nước sự phát
triển của các ngành kinh tế, xã hội khác.Thực tế đã khẳng định hiệu quả to lớn
mà các hệ thống công trình thuỷ lợi đem lại.
Để duy trì và phát huy hiệu quả này, giải pháp về quản lý đặc biệt là phân
công, phân cấp trách nhiệm trong quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi được
thực tiễn và lý luận khẳng định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy
nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
cho thấy không phải cứ phân cấp quản lý công trình sẽ đem lại ngay hiệu quả,
thậm chí nếu không phù hợp với điều kiện thực tế nó còn có tác dụng ngược
lại. Việc phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý công trình thuỷ lợi cần phải
căn cứ vào điều kiện thực tế của từng hệ thống, điều kiện cụ thể của từng địa
phương. Vì vậy, việc phân cấp công trình cần phải đảm bảo phát huy hiệu quả
của công trình.
2.2.3. Phân định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong quản lý vận hành
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
công trình.
1
31 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phân công phân cấp quản lý công
trình bao gồm chính quyền địa phương các cấp từ cấp tỉnh, huyện đến xã, cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương; doanh nghiệp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; cá nhân, tổ chức hợp tác
dùng nước.
Việc phân định rõ trách nhiệm giữa các bên liên quan là một nội dung
quan trọng và cơ bản của việc phân cấp. Vì vậy trong công tác quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi cần làm rõ trách nhiệm của tổ chức quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi với các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về thuỷ lợi ở địa phương (Chi cục thuỷ lợi, phòng thuỷ lợi ở cấp tỉnh;
phòng kinh tế, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện); trách
nhiệm giữa Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp
tác dùng nước trên địa bàn hệ thống trong quản lý vận hành công trình đặc
biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an toàn công trình và trách
nhiệm tài chính giữa các bên.
Formatted: Font color: Auto
2.3. Các phương án phân cấp đã thực hiện
Formatted: Vietnamese
Nhận thấy tính cần thiết của việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác
công trình thủy lợi nhỏ cho các tổ chức thủy nông cơ sở, một số tỉnh đã ban
hành quyết định, một số tỉnh đang xây dựng đề án phân cấp quản lý khai thác
CTTL như Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn. Hầu hết các tỉnh đã
có chủ trương phân cấp quản lý khai thác CTTL cho các tổ chức hợp tác dùng
nước, tuy nhiên đến nay một số địa phương thực hiện phân cấp quản lý cho
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
các đơn vị như huyện, xã.
1
32 GVHD:
Formatted: Font color: Auto
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân 2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình
Hiện nay cả nước có khoảng 17 tỉnh/thành phố đã ban hành chính sách
phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, nhưng tập trung chủ yếu ở
phía Nam. Đối với vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có hệ thống thủy lợi dày
đặc và phức tạp nhất cả nước, thực tiễn đòi hỏi rất cần một chính sách như
vậy để các địa phương trong vùng đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động trong khai thác công trình thủy lợi. Thái Bình là điển hình về phân cấp
quản lý CTTL phức tạp nhất và được đánh giá là tương đối thành công.
Thái Bình là một tỉnh lớn và là trọng điểm lúa của đồng bằng sông Hồng.
Quản lý khai thác CTTL ở Thái Bình được tổ chức thành hai công ty cấp tỉnh
(Công ty khai thác CTTL Bắc Thái Bình và công ty khai thác CTTL Nam
Thái Bình). Trải qua nhiều thời kỳ, các công ty đã thực hiện tốt việc khai thác
vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ kịp thời cấp nước tưới, tiêu nước, giúp
tăng vụ, tăng năng suất. Tuy nhiên, khi chính sách kinh tế - xã hội thay đổi,
những cơ chế quản lý trong lĩnh vực khai thác CTTL cũng bị tác động, làm
cho hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác CTTL luôn trong tình trạng
thiếu nguồn tài chính cho duy tu, bảo dưỡng, vận hành bền vững hệ thống.
Tỉnh đã nhận định, công tác tổ chức quản lý khai thác CTTL còn nhiều yếu
kém, bất cập, chưa gắn quyền lợi với chất lượng và hiệu quả công việc của
người lao động trong doanh nghiệp quản lý khai thác CTTL cũng như quyền
lợi của người nông dân sử dụng nước để sản xuất và chưa phát huy được tính
chủ động, trách nhiệm của cơ sở trong việc quản lý khai thác CTTL.
Để giải quyết vấn đề này, ngay từ năm 1994 cùng với phong trào nông
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
dân tham gia quản lý khai thác CTTL được phát động trên phạm vi cả nước,
1
33 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân tỉnh Thái Bình đã tiến hành thí điểm phân cấp và chuyển giao hầu hết CTTL
cấp xã ở huyện Thái Thụy cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý.
Xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp hành
chính nên tác động về mặt xã hội đối với phân phối nước trong xã là ít nhất.
Tỉnh Thái Bình đã nhận thức rất đúng vấn đề này và tiêu chí phân cấp lấy
ranh giới hành chính xã để phân cấp quản lý khai thác CTTL giữa doanh
nghiệp Nhà nước và nhân dân, đảm bảo tác động xã hội tới quản lý và phân
bổ nguồn nước là thấp nhất.
Tỉnh đã tiến hành phân cấp các trạm bơm tưới tiêu, sông dẫn tưới tiêu,
kênh mương tưới tiêu và công trình xây đúc trên sông, kênh đi theo trạm bơm
phục vụ cho một thôn, một xã hoặc chủ yếu cho một thôn, một xã cho các hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý.
Việc phân cấp quản lý khai thác CTTL trên địa bàn tỉnh Thái Bình được
tiến hành rất nhanh gọn và khẩn trương, sau thời gian thực hiện tỉnh tổng kết
những việc đã đạt được như:
- Tiết kiệm chi phí nhân công cho công tác quản lý vận hành, cụ thể là
các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chỉ phải chi lương vận hành công trình
khoảng 60-90 ngày/năm, thời gian còn lại do an ninh địa phương chịu trách
nhiệm quản lý;
- Tiết kiệm 20-30% chi phí điện năng bơm nước tưới tiêu;
- Chất lượng tưới tăng, đáp ứng được sản xuất nông nghiệp đa dạng, đa
canh và áp dụng biện pháp thâm canh cao;
- Tránh được tình trạng tranh chấp nước đối với trạm bơm liên HTX, rút
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
ngắn được thời gian đổ ải;
1
34 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Công trình giao cho các HTX quản lý, phát huy được tính chủ động,
tránh được sự ỷ lại, phát huy sức mạnh và sự đóng góp của cộng đồng.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện phân cấp quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh
Thái Bình cũng gặp phải một số tồn tại:
- Chưa đủ hàng rào pháp lý để tổ chức, hoạt động, và chế độ tài chính
cho các công trình do HTX khai thác quản lý;
- Quản lý khai thác và bảo vệ công trình theo cơ chế HTX với các định
mức kinh tế kỹ thuật cứng nhắc phụ thuộc hoàn toàn vào giá cả thị trường,
từng nơi, từng thời gian gây không ít khó khăn cho hoạt động và sự chỉ đạo
điều hành của HTX, thiếu mất sự linh hoạt cần thiết trong cơ chế thị trường;
- Tại các HTX, công nhân vận hành chưa được đào tạo bài bản, ảnh
hưởng đến hiệu quả phục vụ;
- Mức độ đóng góp của nhân dân chưa đủ để bù đắp cho quá trình sản
xuất và chưa có tích lũy để duy trì, cải tạo nâng cấp công trình.
Kết quả thực hiện phân cấp quản lý khai thác CTTL ở tỉnh Thái Bình là
một minh chứng thực tiễn rằng, người dân còn có thể tham gia nhiều hơn vào
lĩnh vực quản lý thủy lợi, huy động được các nguồn lực xã hội vào khai thác
CTTL ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đời sống
kinh tế - xã hội.
2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang
Formatted: Vietnamese
Các công trình thủy lợi của Tuyên Quang hầu hết là công trình nhỏ, lại
nằm phân tán ở các địa bàn trong tỉnh, chủ yếu công trình chỉ phục vụ tưới
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
cho một HTX nông lâm nghiệp hoặc một xã. Công tác thu thủy lợi phí chỉ
1
35 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân thực hiện được đối với các công trình do công ty quản lý khai thác công trình
thủy lợi quản lý, còn với các công trình thủy lợi do HTX nông lâm nghiệp tự
quản lý hầu như không thu được. Vì không thu được thủy lợi phí nên hệ thống
kênh tưới không có kinh phí đầu tư nâng cấp, công trình ngày càng xuống cấp
dẫn đến không phát huy được hiệu quả tưới phục vụ sản xuất.
Từ tình hình trên, để công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi có
hiệu quả, gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, đồng thời để tạo
nguồn kinh phí tu sửa, nâng cấp công trình, kiên cố hóa hệ thống kênh
mương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã quyết định ban hành quy định
về chế độ quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi Nhà nước giao cho các
HTX nông lâm nghiệp quản lý và sử dụng.
Mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở Tuyên Quang
là mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi có sự tham gia của người dân:
- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên huyện: Ban quản lý bao
gồm Trưởng ban và các cán bộ kỹ thuật thủy lợi chuyên trách quản lý công
trình đầu mối và tuyến kênh chính.
- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã: Ban có các cán bộ kỹ
thuật thủy lợi quản lý khai thác, bảo vệ và điều tiết nước tưới từ đầu mối công
trình đến cống chia nước đầu kênh của các xã.
- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi HTX nông lâm nghiệp:
Nhiệm vụ của ban quản lý là quản lý, bảo vệ các hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn của các HTX nông lâm nghiệp, điều hòa phân phối nước đến mặt
ruộng cho các khu tưới.
Với các mô hình quản lý công trình thủy lợi đa dạng, trong nhiều năm
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
qua, các công trình trên địa bàn tỉnh đã được duy tu, bảo dưỡng, phát huy hiệu
1
36 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân quả, diện tích tưới tăng lên, những công trình sử dụng kém hoặc các hạng
mục hư hỏng đã dần được tu sửa, hệ thống kênh được nâng cấp, kiên cố hóa.
Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi bước đầu đã thực
hiện xã hội hóa công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các loại hình
tổ chức quản lý công trình thủy lợi phù hợp với quy mô năng lực tưới của
công trình, việc phân cấp tạo điều kiện cho việc củng cố, đổi mới hoạt động
của các HTX nông lâm nghiệp, trong đó có hoạt động dịch vụ thủy lợi. Các
thành viên trong Ban quản lý công trình thường xuyên được tập huấn nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn về quản lý khai thác và vận hành công
trình. Người nông dân tham gia tích cực vào quản lý thủy nông, công trình
được bảo vệ an toàn, thủy lợi phí thu đảm bảo kế hoạch được giao, công trình
ngày càng được nâng cấp, tu sửa và hoàn thiện.
Tuy nhiên quá trình thực hiện phân cấp tại một tỉnh miền núi như Tuyên
Quang gặp không ít những khó khăn và cũng không tránh khỏi một số vấn đề
còn tồn tại:
- Chính quyền ở một số xã chưa quan tâm và chưa có biện pháp hỗ trợ
cho các HTX nông lâm nghiệp. Trong quá trình thu thủy lợi phí, nâng cấp, cải
tạo hệ thống công trình, kiên cố hóa kênh mương và xử lý các hành vi vi
phạm Ban quản lý các công trình thủy lợi và người nông dân còn trông chờ, ỷ
lại vào sự đầu tư của Nhà nước.
- Lực lượng cán bộ thủy lợi ở cấp huyện và xã còn mỏng, chưa đáp ứng
được so với nhu cầu. Trình độ quản lý, khai thác vận hành của các HTX nông
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
lâm nghiệp và người dân còn hạn chế mặc dù đã được đào tạo, tập huấn.
1
37 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Đội ngũ cán bộ quản lý của các xã, HTX hàng năm thay đổi, biến động
và chưa được đào tạo, tập huấn bổ sung nên chưa phát huy hiệu quả trong
công việc.
Thực hiện việc chuyển giao công trình trên địa bàn cho nông dân quản lý
theo quy mô thích hợp đã phát huy vai trò của người nông dân trong quản lý
công trình thủy lợi tại tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dùng
nước, phục vụ tốt sản xuất, giảm chi phí quản lý, đảm bảo nguồn vốn cho vận
hành, bảo dưỡng công trình thủy lợi, phát huy cao nhất hiệu quả công trình
thủy lợi.
2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn
Trước năm 2009 tỉnh Bắc Kạn chưa có Công ty Thủy nông quản lý khai
thác các công trình thủy lợi sau đầu tư, hầu hết các công trình thủy lợi sau khi
xây dựng bàn giao cho các địa phương quản lý đã bộc lộ những nhược điểm
như:
- Việc quản lý công trình, vận hành khai thác công trình không theo
quy trình do không có lực lượng chuyên môn thực sự nên các công
trình nhanh chóng bị xuống cấp.
- Bên cạnh đó, tỉnh không thực hiện thu thủy lợi phí nên không có
nguồn kinh phí để duy tu, bảo dưỡng công trình, đa số các xã quản lý
được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình đều không có kế
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
hoạch bảo dưỡng, duy tu định kỳ.
1
38 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã thành lập các tổ, nhóm hộ
dùng nước bằng nguồn kinh phí đóng góp của dân nhưng không duy
trì được lâu dài và thiếu ổn định.
Trước tình trạng xuống cấp và không phát huy hiệu quả của các công trình
thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Kạn đã giao công tác quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi cho Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp (sau đó Công
ty đã thành lập Công ty TNHH một thành viên Thủy nông). Việc quản lý,
khai thác các công trình theo hai mô hình: Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Kạn quản lý các công trình kiên cố gồm 727 công trình,
phục vụ tưới tiêu cho trên 12.892 ha lúa/năm; Các địa phương quản lý một số
công trình chưa đủ điều kiện để bàn giao cho Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Kạn và các công trình tạm, gồm: 573 công trình phục vụ
tưới cho trên 4.060 ha lúa/năm.
Sau khi Công ty TNHH một thành viên Thủy nông được thành lập và đi
vào hoạt động, các công trình thủy lợi sau khi xây dựng được quản lý và sửa
chữa thường xuyên, khai thác có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lý, khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế:
- Tại một số địa phương, người dân chưa nhận thức đầy đủ về chính
sách miễn thủy lợi phí, cấp bù thủy lợi phí, còn tư tưởng trông chờ
vào sự hỗ trợ cửa Nhà nước, chưa xác định đúng trách nhiệm để phối
hợp với Công ty TNHH một thành viên Thủy nông thực hiện;
- Công ty TNHH một thành viên Thủy nông chưa có sự phối hợp chặt
chẽ với chính quyền các địa phương trong triển khai kế hoạch và biện
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
pháp quản lý các công trình;
1
39 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, số lượng nhiều
nên khó khăn trong công tác quản lý;
- Nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí được Nhà nước cấp cho Công ty
TNHH một thành viên Thủy nông phục vụ việc vận hành bảo dưỡng
hệ thống công trình từ đầu mối kênh chính đến cống đầu kênh, phần
kênh mương nội đồng do những tổ chức phân phối nước của các địa
phương thu phí để phục vụ quản lý, vận hành, nạo vét, sửa chữa
thường xuyên nhưng hiện nay các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa
thành lập được các tổ chức dùng nước nên khó thực hiện, ảnh hưởng
đến công tác quản lý, vận hành công trình.
Nhìn chung, các tỉnh trên địa bàn cả nước đều có chủ trương phân cấp
công trình thủy lợi nhỏ, phạm vi tưới, tiêu cho một xã, mức độ quản lý đơn
giản cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã đề ra các tiêu chí
phân cấp quản lý theo quy mô công trình (diện tích tưới, công suất trạm bơm
dung tích hồ chứa, chiều cao đập), ranh giới hành chính và mức độ phức tạp
về quản lý công trình. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi
và định lượng một số tiêu chí phân cấp quản lý điển hình tại một số tỉnh được
nêu trong bảng 2.1 và bảng 2.2:
Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở một
số tỉnh
Ranh
Tính chất
Cấp/
Diện
Dung
Chiều
giới
phức tạp
TT Vùng/Tỉnh
tích
tích
cao
Loại
hành
của công
tưới
hồ
đập
kênh
chính
trình
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1
40 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Ranh
Tính chất
Cấp/
Diện
Dung
Chiều
giới
phức tạp
TT Vùng/Tỉnh
tích
tích
cao
Loại
hành
của công
tưới
hồ
đập
kênh
chính
trình
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
I Vùng miền núi phía Bắc
1 Hà Giang
x
x
2
Sơn La
x
x
x
Tuyên
3
x
x
Quang
4 Hòa Bình
x
x
II Vùng Đồng bằng sông Hồng
5 Thái Bình
x
6 Nam Định
x
7 Ninh Bình
x
x
x
III Vùng Bắc Trung Bộ
8 Hà Tĩnh
x
x
x
IV Vùng Nam Trung Bộ
9 Ninh Thuận
x
10 Quảng Nam
x
x
V Vùng Tây Nguyên
x
11 Đăk Lăk
x
x
x
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1
41 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Ranh
Tính chất
Cấp/
Diện
Dung
Chiều
giới
phức tạp
TT Vùng/Tỉnh
tích
tích
cao
Loại
hành
của công
tưới
hồ
đập
kênh
chính
trình
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(7)
12 Kon Tum
x
x
x
VI Vùng Đông Nam Bộ
13 Tây Ninh
x
x
VII Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
x
14 Tiền Giang
x
x
x
15 An Giang
x
16 Bạc Liêu
x
x
x
Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy mô công
trình thủy lợi ở một số tỉnh
Diện Dung Chiều
tích tưới tích hồ cao đập TT Tỉnh Cấp/Loại kênh
(ha) (106 m3) (m)
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(5)
1 Hà Giang < 30
2 Hòa Bình < 30 < 12
3 Hà Tĩnh < 1 < 10
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
4 Quảng Nam Kênh loại III
1
42 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Diện Dung Chiều
tích tưới tích hồ cao đập TT Tỉnh Cấp/Loại kênh
(ha) (106 m3) (m)
(5)
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
< 8 5 Đăk Lăk < 0,5
6 Kon Tum < 1 < 10
7 Tây Ninh < 50 Kênh cấp III, IV
8 An Giang < 100 Kênh cấp III
Hầu hết các tỉnh đều áp dụng tiêu chí ranh giới hành chính để phân cấp
công trình thủy lợi, các tỉnh đều có chủ trương phân cấp công trình thủy lợi
nhỏ, phạm vi tưới, tiêu cho 1 xã cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số
tỉnh đã đưa vào tiêu chí về mức độ quản lý phức tạp của công trình như các
tỉnh Đăk Lăk, Hà Giang, Tiền Giang. Tiêu chí quy mô công trình thủy lợi
(lớn, vừa và nhỏ) được áp dụng ở tỉnh Thái Bình, Ninh Thuận, tuy nhiên chưa
xác định tiêu chí cụ thể phân loại các công trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ. Một
số tỉnh đưa ra tiêu chí phân cấp kênh như tỉnh Vĩnh Phúc, trong khi đó tiêu
chí loại kênh được áp dụng ở tỉnh Quảng Nam. Trong đó, kênh cấp 1 là kênh
tưới liên huyện, kênh cấp 2 là kênh tưới liên xã và kênh cấp 3 là kênh tưới
trong 1 xã. Theo tiêu chí phân loại kênh, tỉnh Quảng Nam đã tiến hành phân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
cấp quản lý kênh cấp 3 cho các HTXNN.
1
43 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai
thác công trình thủy lợi
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là một trong những yêu cầu
cần thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi phát huy hiệu quả, đảm
bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác, tuy
nhiên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại một số vướng mắc:
- Một số tỉnh chỉ có công ty KTCTTL tỉnh mà không thành lập các xí
nghiệp khai thác thủy lợi huyện (tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Hậu Giang), thực
tế cho thấy Công ty chỉ quản lý được các công trình đầu mối, công
trình xây đúc, còn toàn bộ hệ thống kênh mương, nhất là các tuyến
kênh liên xã không được quản lý và các hệ thống này không có chủ
quản lý đích thực. Việc phân công trách nhiệm vận hành, duy tu bảo
dưỡng hệ thống công trình thủy lợi giữa các công ty KTCTTL và các
TCHTDN không rõ ràng, là nguyên nhân chủ yếu gây nên hiệu quả
quản lý thấp ở nhiều hệ thống thủy lợi.
- Một số tỉnh đến nay chưa có công ty KTCTTL cấp tỉnh, như các tỉnh
ở vùng miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều
tỉnh miền núi chỉ thành lập các trạm thủy lợi cấp huyện nên việc quản
lý khai thác công trình thủy lợi là do UBND tỉnh, huyện và các
TCHTDN thực hiện.
- Do thiếu cơ chế hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ tài chính nên mặc dù thấy được
hiệu quả khi thực hiện phân cấp nhưng nhiều địa phương vẫn còn dè
dặt trong phân giao quản lý các công trình thủy lợi nhỏ, kỹ thuật đơn
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
giản cho các TCHTDN quản lý.
1
44 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Một số tỉnh không thực hiện phân cấp quản lý trực tiếp cho các tổ
chức hợp tác dùng nước mà phân cấp cho các huyện. Nhưng một số
huyện không thành lập được các trạm khai thác thủy lợi hoặc các tổ
chức hợp tác dùng nước nên huyện cử các cán bộ của phòng kinh tế
huyện quản lý. Các phòng kinh tế huyện là cơ quan có chức năng
quản lý Nhà nước vừa kết hợp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Hơn nữa, các cán bộ của huyện không đủ nhân lực để quản lý, vận
hành công trình dẫn đến tình trạng các công trình thủy lợi chưa có chủ
quản lý đích thực, không đảm bảo tính hiệu quả và tính bền vững của
công trình thủy lợi.
- Nhiều tỉnh khuyến khích phân cấp quản lý khai thác công trình thủy
lợi cho các TCHTDN, nhưng chưa đề ra các tiêu chí cụ thể để thực
hiện việc phân cấp quản lý.
- Nhiều địa phương thành lập công ty khai thác CTTL cấp tỉnh, nhưng
có địa phương thành lập công ty khai thác CTTL liên huyện. Tuy
nhiên, thực thế cho thấy các công ty cũng chỉ quản lý được các công
trình đầu mối, công trình xây đúc, còn toàn bộ hệ thống kênh mương,
nhất là các tuyến kênh liên xã không được quản lý, nên hệ thống này
không có chủ quản lý đích thực. Việc phân công trách nhiệm vận
hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình thủy lợi giữa công ty
khai thác CTTL và các TCHTDN không rõ ràng, đây chính là nguyên
nhân gây nên hiệu quả quản lý thấp ở một số hệ thống thủy lợi.
- Hiện nay trách niệm quản lý của các công ty khai thác công trình thủy
lợi và các tổ chức thủy nông cơ sở còn chưa rõ ràng. Nhiều công trình
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thủy lợi nhỏ, kênh cấp II liên xã theo quy định thuộc trách nhiệm của
1
45 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
công ty vì đã đưa vào tính định mức quản lý khai thác, nhưng thực tế
lại do các HTXNN vận hành, duy tu bảo dưỡng. Và ngược lại, nhiều
công trình thủy lợi nhỏ quy mô trong một xã vẫn giao cho công ty
khai thác CTTL quản lý.
- Ở nhiều tỉnh, ranh giới thủy lợi nội đồng chưa được xác định cụ thể.
Điều đó cũng có nghĩa là các tỉnh chưa đưa ra quy định vị trí các cống
đầu kênh là ranh giới trách nhiệm quản giữa công ty và các
TCHTDN.
- Nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý CTTL nhưng việc thực hiện
chưa rõ ràng, các quy định phân cấp chỉ được thể hiện trên giấy tờ
không được thể hiện trên bản đồ tưới tiêu làm cho việc phân định
trách nhiệm quản lý vận hành bảo dưỡng các hệ thống CTTL không
rõ ràng, dễ gây ra sự chồng chéo trong nhận định về diện tích tưới,
tiêu.
2.4. Phương án phân cấp được đề xuất
Phân cấp quản lý để phát huy vai trò và khả năng của người hưởng lợi
tham gia quản lý công trình. Một số đề xuất thực hiện phân cấp quản lý để
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi:
- Việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi cần căn cứ vào quy mô,
công suất của công trình, ranh giới hành chính và mức độ phức tạp
trong quản lý và mức độ nguy hiểm đối với vùng hạ du khi công trình
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
xảy ra sự cố.
1
46 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Phân định rõ trách nhiệm quản lý công trình giữa các công ty khai
thác công trình thủy lợi với các cá nhân, tổ chức quản lý khác, đặc
biệt trong vận hành, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng nhằm đảm bảo an toàn
công trình.
- Phân cấp quản lý công trình thủy lợi phải gắn với tổ chức quản lý khai
thác sử dụng công trình, đồng thời gắn liền với phân cấp tỷ lệ kinh phí
cấp bù miễn thu thủy lợi phí tương ứng. Người hưởng lợi có trách
nhiệm nộp kinh phí phục vụ quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng
công trình và kênh mương của tổ chức hợp tác dùng nước tới mặt
ruộng theo quy định hiện hành của chính sách thủy lợi phí.
- Cần xác định các tổ chức quản lý công trình thủy lợi trước khi thực
hiện chuyển giao công trình, như các tổ chức hợp tác dùng nước,
tránh tình trạng chuyển giao cho các đơn vị hành chính để dẫn đến
tình trạng công trình vô chủ.
- Các doanh nghiệp tư nhân, các hình thức tổ chức khác và các cá nhân
được khuyến khích tham gia quản lý công trình thủy lợi nhỏ và các
công trình thủy lợi nội đồng có kết cấu, quy trình vận hành đơn giản ở
các địa phương có điều kiện phù hợp.
Công trình thủy lợi do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức vận
hành, duy tu bảo dưỡng theo đúng quy trình, quy phạm và yêu cầu phục vụ
tưới tiêu của hệ thống thủy lợi.
2.4.1. Phương án 1
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
a. Nội dung phương án:
1
47 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Các Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý khai thác các công
trình: Trạm bơm tưới liên xã (gồm trạm bơm tưới, kênh hút trạm bơm, kênh
tưới cấp một sau trạm bơm), trạm bơm chuyên tiêu (gồm trạm bơm tiêu, kênh
hút trạm bơm, kênh xả sau trạm bơm); Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống
lũ và tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi liên xã; Kênh
tưới tiêu nước phục vụ liên xã (gồm kênh và công trình trên kênh);
- Các TCHTDN quản lý khai thác các công trình còn lại: Trạm bơm tưới
phục vụ một xã; Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ và tưới tiêu nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi 1 thôn, 1 xã; Kênh tưới tiêu phục
vụ trong phạm vi 1 thôn, 1 xã.
b. Ưu, nhược điểm của phương án:
- Đảm báo quản lý, vận hành công trình theo tính hệ thống, phù hợp với
quy hoạch, không xảy ra tranh chấp đối với các công trình liên xã. Không xảy
ra hiện tượng cục bộ trong quá trình quản lý, vận hành công trình;
- Thuận lợi cho việc quản lý công trình, phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu
kỹ thuật;
- Nâng cao tình thần trách nhiệm của các Công ty KTCTTL và các
TCHTDN;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội trong quản lý khai thác công trình thủy lợi nâng
cao;
- Thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý tài chính, cơ
chế chính sách, huy động xử lý sự cố công trình do đầu mối chính là các Công
ty KTCTTL;
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương;
1
48 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Năng lực quản lý khai thác của các tổ chức dùng nước còn hạn chế,
trong khi đó các cống dưới đê và các trạm bơm điện đòi hỏi trình độ quản lý
khai thác cao cho nên hiểu quả hoạt động sẽ bị hạn chế. Đồng thời các cống
dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ và tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp trong phạm vi 1 thôn, 1 xã nhưng lại thuộc công trình phòng chống lũ
cho nên nếu quản lý không tốt dễ gây mất an toàn trong việc phòng chống bão
lũ.
2.4.2. Phương án 2
a. Nội dung phương án:
- Các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý khai thác các công
trình: Trạm bơm tưới tiêu có công suất bơm trên 500 m3/h (bao gồm công
trình trạm bơm, kênh hút trạm bơm, kênh tưới cấp một sau trạm bơm đối với
các trạm bơm liên xã); Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ và tưới tiêu
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; Kênh tưới tiêu nước phục vụ liên xã
(gồm kênh và công trình trên kênh).
- Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác các công trình còn lại:
Trạm bơm tưới tiêu có công suất bơm từ 500 m3/h trở xuống, phục vụ trong
phạm vi 1 thôn, 1 xã (bao gồm công trình trạm bơm, kênh hút trạm bơm, kênh
tưới sau trạm bơm); Kênh tưới tiêu phục vụ trong phạm vi 1 thôn, 1 xã (gồm
kênh và công trình trên kênh)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
b. Ưu, nhược điểm của phương án:
1
49 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Đảm bảo quản lý, vận hành công trình theo tính hệ thống, phù hợp với
quy hoạch, không xảy ra tranh chấp đối với các công trình liên xã. Không xảy
ra hiện tượng cục bộ trong quá trình quản lý vận hành công trình;
- Thuận lợi cho việc quản lý công trình phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu
kỹ thuật, đặc biệt là công tác phòng chống bão lụt;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước;
- Sử dụng hiệu quả lao động có tay nghề tại các Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi;
- Phù hợp với trình độ, năng lực của công nhân vận hành công trình thuỷ
lợi của các tổ hợp tác dùng nước;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi;
- Thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý tài chính, cơ
chế chính sách, huy động xử lý sự cố công trình do đầu mối chính là các Công
ty khai thác công trình thuỷ lợi;
- Đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương.
2.4.3. Phương án 3
a. Nội dung phương án:
- Các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý khai thác các công
trình: Trạm bơm tưới tiêu các loại (bao gồm công trình trạm bơm, kênh hút
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
trạm bơm, kênh tưới sau trạm bơm); Cống dưới đê ngăn mặn, phòng chống lũ
1
50 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân và tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; Kênh tưới tiêu nước các loại
(gồm kênh và công trình trên kênh).
- Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác các công trình còn lại
gồm: Kênh tưới tiêu phục vụ trong phạm vi 1 thôn, 1 xã (gồm kênh và công
trình trên kênh).
b. Ưu, nhược điểm của phương án:
- Đảm bảo quản lý, vận hành công trình theo tính hệ thống, phù hợp với
quy hoạch, không xảy ra tranh chấp đối với các công trình liên xã, nhưng mất
nhiều thời gian, phức tạp vì mọi việc phải qua Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi (theo thủ tục hành chính);
- Thuận lợi cho việc quản lý công trình phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu
kỹ thuật;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước;
- Sử dụng hiệu quả lao động có tay nghề tại các Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi
- Nhân công của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi sẽ rất lớn. Đòi
hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương;
- Hạn chế sự tham gia của người dân trong quản lý khai thác công trình
thủy lợi.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể về công trình cũng như thực tế về năng lực,
trình độ quản lý của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, trình độ năng
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
lực của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn, thực hiện phân cấp và
1
51 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân phân công trách nhiệm quản lý vận hành công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành
phố Hải Phòng theo phương án 2.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng theo thẩm quyền phân cấp và
phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ các hệ thống công trình
thuỷ lợi trên địa bàn thành phố cho các công ty KTCTTL và các tổ chức hợp
tác dùng nước quản lý. Đảm bảo các công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành
phố được quản lý, khai thác và bảo vệ có hiệu quả, vận hành an toàn, chống
xuống cấp.
Việc phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi nhằm mục đích huy
động sức dân theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, phát huy
được vai trò của người nông dân trong việc tham gia xây dựng, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi. Dựa trên các điều kiện thực tế của công trình cũng
như trình độ năng lực, trách nhiệm của các công ty khai thác công trình thủy
lợi và tổ hợp tác dùng nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, phương án
phân cấp đề xuất được thực hiện như sau:
1. Các cống tưới tiêu:
a. Công ty quản lý:
- Các cống phục vụ tưới tiêu phạm vi liên xã (tránh tranh chấp)
- Các cống dưới đê đóng vai trò quan trọng trong phòng lũ và ngăn mặn;
b. Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý: Các loại cống không thuộc Công
ty quản lý.
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
2. Các trạm bơm:
1
52 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân a. Công ty quản lý: Các trạm bơm tưới liên xã, tưới tiêu liên xã và các trạm bơm
tiêu
b. Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý: Các loại trạm bơm còn lại không thuộc
công ty quản lý.
3. Hệ thống kênh mương và công trình trên kênh:
a. Công ty quản lý: Các công trình trên kênh và các tuyến kênh tưới tiêu liên
xã.
b. Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý: Các kênh mương và công trình
Formatted: Vietnamese
không thuộc công ty quản lý.
Formatted: Font: Bold, Vietnamese
2.5 Kết luận chương 2
Formatted: Tab stops: 0.99 cm, List tab + Not at 1.9 cm
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là một trong những yêu
cầu cần thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi phát huy hiệu quả,
đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác
nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi nhằm tăng cường vai trò của chính
quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo
vệ, nhằm phát huy hiệu quả của công trình. Phân định rõ trách nhiệm quản lý,
khai thác công trình thủy lợi với cá nhân, tổ chức hợp tác dùng nước, đặc biệt
trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho công trình và trách
nhiệm tài chính giữa các bên.
Trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các địa phương đã thực hiện phân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
cấp công trình thủy lợi, căn cứ vào điều kiện cụ thể của thành phố Hải Phòng
1
53 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân tiến hành việc phân cấp các công trình thủy lợi nhỏ, phạm vi trong một xã cho
các TCHTDN quản lý để đảm bảo an toàn, phát huy cao nhất hiệu quả của
công trình. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức vận
hành, duy tu bảo dưỡng theo quy trình, quy phạm và yêu cầu phục vụ của hệ
thống.
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
CHƯƠNG III
THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI AN HẢI
Formatted: Vietnamese
3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công
Formatted: Vietnamese
trình thủy lợi An Hải
Căn cứ vào các nguyên tắc trong phân cấp quản lý khai thác công trình
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thuỷ lợi ở trên, căn cứ vào điều kiện cụ thể về công trình của các hệ thống
1
54 GVHD:
Luận văn thạc sĩ kinh tế PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân công trình thuỷ lợi của thành phố Hải Phòng cũng như thực tế về năng lực,
trình độ quản lý của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, trình độ năng
lực của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn thành phố, thực hiện phân
cấp và phân công trách nhiệm quản lý vận hành công trình thuỷ lợi đối với hệ
thống công trình thủy lợi An Hải:
3.1.1. Danh mục phân cấp quản lý công trình thủy lợi thuộc Công ty Khai
Formatted: Vietnamese
thác công trình thủy lợi An Hải quản lý
Formatted: Vietnamese
(Phu Phụ lục 1 đến phụ lục 4)
Formatted: Vietnamese
3.1.2. Danh mục phân cấp quản lý công trình thủy lợi thuộc các Hợp tác xã
dịch vụ sản xuất nông nghiệp, Hợp tác dùng nước quản lý
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
(Phụ lục 5 đến phụ lục 14)
Luận văn thạc sĩ kinh tế
55 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Formatted: Font color: Auto
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Formatted: Font color: Auto
Kênh mương
TT
Cống
Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý
Trạm bơm
Km
1 Hệ thống công trình thủy lợi An Hải
95
Số tuyến 405
437,063
78
84
68
30
113.305
11
375
323,758
0
0
10
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi An Hải quản lý Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý
0
158
92
2 Hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ
1.046
0 1.117.913,5
140
87
45
240.343
18
1001
877,570
0
0
5
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Đa Độ Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Các doanh nghiệp khác quản lý
0
0
3
201
747,63
81
809
144
31
159.179
81
57
0
778
588.448
80
78
4
652
737,93
74
30
128,85
78
6
0
622
609,08
162
78
5
911
1.003,08
143
90
326,944
78
19
0
821
676,132
Hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thuỷ Nguyên Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Tiên Lãng Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý Hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Vĩnh Bảo Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi
thực hiện phân cấp
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
56 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Việc phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi gắn với trách nhiệm quản lý
vận hành của các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thuỷ lợi, đồng thời gắn
liền với việc cấp kinh phí cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí theo qui định hiện
hành nhằm gắn liền quyền lợi các hộ dùng nước với trách nhiệm quản lý, khai
thác công trình. Đồng thời, phát huy vai trò của chính quyền địa phương và
người dân trong việc tham gia bảo vệ công trình.
3.2.1. Trách nhiệm của Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi được phân cấp
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đối
với việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình thuỷ lợi được phân cấp
bao gồm:
- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý trên hệ thống công trình
thuỷ lợi được giao quản lý để phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh
hoạt; cung cấp nước theo đúng hướng dẫn lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, đảm bảo đủ nước theo yêu cầu của các loại cây trồng tại
các cống đầu kênh tưới đã phân cấp cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý
trên cơ sở diện tích hợp đồng tưới giữa Công ty với các tổ chức hợp tác dùng
nước.
- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ
từ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành về quản lý tài chính cho các
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi; trong quá trình thực hiện hợp
đồng nếu xảy ra sự cố công trình do yếu tố khách quan công ty KTCTTL phải
thông báo kịp thời cho tổ chức hợp tác dùng nước để kịp thời tìm biện pháp
khắc phục đảm bảo yêu cầu dùng nước.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
57 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Thực hiện quản lý, vận hành công trình theo quy hoạch, kế hoạch, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; thực hiện duy tu, bảo
dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình
trước và sau mùa mưa lũ;
Formatted: Not Expanded by / Condensed by
- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi;
duy trì, phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng
lâu dài;
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi;
- Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;
- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án
bảo vệ công trình;
- Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản
lý khai thác các công trình thuỷ lợi được phân cấp sau khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi xây dựng các
phương án thực hiện việc chuyển giao công trình, phần thủy lợi phí cho tổ
chức hợp tác dùng nước quản lý;
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
58 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Có trách nhiệm xem xét hỗ trợ tổ chức hướng dẫn, đào tạo cán bộ của tổ
chức hợp tác dùng nước nắm vững chuyên môn nghiệp vụ về tưới tiêu, vận
hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.2.2. Trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Về cơ bản, nhiệm vụ quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các tổ chức
hợp tác dùng nước tương tự như các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi. Cụ
thể như sau:
- Quản lý vận hành, điều tiết, phân phối nước, duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa công trình thuỷ lợi được giao quản lý theo danh mục công trình đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để điều hoà, phân phối
nước công bằng hợp lý phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng theo yêu cầu; tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch tưới tiêu của tổ chức và trực tiếp điều hành
công tác tưới, tiêu, đáp ứng yêu cầu và đảm bảo công bằng giữa các thành
viên của tổ chức. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời xử
lý các vấn đề phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch và đề xuất phương án duy tu, bảo dưỡng, cải tạo
nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi được giao quản lý để xin ý kiến của các
thành viên trong tổ chức và trình các cấp có thẩm quyền, xem xét quyết định.
- Xây dựng và áp dụng định mức thu, chi và cơ chế quản lý tài chính đảm
bảo nguồn kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng, hoạt động quản lý của tổ chức hợp
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
59 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
tác dùng nước theo quy định hiện hành của nhà nước và được các thành viên
của tổ chức nhất trí thông qua tại Đại hội.
- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ
từ công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định hiện hành về tài chính;
- Đối với tổ chức hợp tác dùng nước quản lý công trình thuỷ lợi nằm trong
hệ thống thuộc Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, ký kết và thực
hiện hợp đồng, trả thuỷ lợi phí, tiền nước với doanh nghiệp nhà nước khai
thác công trình thủy lợi.
- Tổ chức nghiệm thu kết quả tưới với các công ty khai thác công trình
thuỷ lợi, tổ chức cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi do tổ chức hợp
tác dùng nước được phân cấp quản lý làm cơ sở để thu và thanh toán thuỷ lợi
phí theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thu và quản lý sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước và các
nguồn thu khác (nếu có) đúng mục đích, có hiệu quả cao nhất theo quy định
hiện hành của Nhà nước và của Đại hội xã viên của tổ chức.
- Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình
thủy lợi; tham gia với các cơ quan liên quan trong việc lập dự án, thiết kế xây
dựng mới, tu sửa, nâng cấp công trình, tham gia giám sát chất lượng công
trình.
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đảm bảo an toàn công
trình. Khi có thiên tai xảy ra phải phối hợp kịp thời với công ty khai thác công
trình thuỷ lợi, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để kịp thời
khắc phục.
- Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công
trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
60 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan
trong phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Formatted: Vietnamese
1) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi cấp tỉnh
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
Phòng thuỷ nông là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tham mưu giúp Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực thuỷ lợi trên địa bàn thành phố. Trách nhiệm, nhiệm vụ chủ yếu của
Phòng thuỷ nông về công tác phân cấp, quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi bao gồm:
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh bao gồm cả văn
bản về phân cấp quản lý công trình.
- Xây dựng kế hoạch và giải pháp quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh để Sở trình Uỷ ban nhân dân thành phố xét
duyệt; đôn đốc, theo dõi chỉ đạo thực hiện kế hoạch và giải pháp được xét
duyệt.
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả hạn hán, úng ngập, chua
phèn, xâm nhập mặn.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
61 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
- Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh để giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân
thành phố xây dựng các quy định cụ thể về việc phân cấp, giao công trình từ
cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước KTCTTL lập đề án kiện toàn tổ
chức bộ máy hoạt động; thành lập, củng cố các tổ chức hợp tác dùng nước
trong phạm vi doanh nghiệp quản lý, phục vụ; Tiến hành giao công trình và
thủy lợi phí thuộc vùng công trình thực hiện chuyển giao cho tổ chức hợp tác
dùng nước quản lý khi có quy định.
2) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi cấp huyện
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế là cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt điều lệ hoặc quy chế
hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước có quy mô từ cấp toàn xã trở
lên.
3) Uỷ ban nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện cụ thể của
địa phương quy định nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và bố trí cán
bộ phụ trách công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
62 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp
tác dùng nước
Thực hiện chuyển giao cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản
lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi phạm vi phục vụ gọn trong một
xã. Đối với những nơi có điều kiện, khuyến khích chuyển giao công trình thuỷ
lợi có phạm vi phục vụ liên xã cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân
có đủ năng lực quản lý, khai thác và bảo vệ.
Việc chuyển giao công trình thuỷ lợi cho tổ chức hợp tác dùng nước, cá
nhân quản lý, khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Việc bàn giao giao công trình thuỷ lợi theo phân cấp cho các tổ chức hợp
tác dùng nước phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài
sản.
3.3.1 Các mô hình tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm
1) Mô hình thứ nhất
Mô hình thứ nhất là Hợp tác xã nông nghiệp quản lý thuỷ nông cơ sở (Nơi
HTX nông nghiệp còn tồn tại).
Mô hình này có ưu điểm: Do HTX tiếp tục khai tác công trình cũ một cách
liên tục, nên chất lượng, hiệu quả phục vụ tốt, công trình ít bị hư hỏng, người
dùng nước tin tưởng vào chất lượng phục vụ của hợp tác xã.
Mô hình này có nhược điểm: Tổ chức bộ máy cồng kềnh, dịch vụ phí cao,
vai trò của hộ nông dân trong quản lý hệ thống thấp, có tư tưởng trông chờ, ỷ
lại vào tổ chức thuỷ nông cơ sở.
2) Mô hình thứ 2
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
63 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Mô hình thứ 2 có sự tổ chức do UBND xã quản lý thuỷ nông cơ sở. Những
nơi HTX NN không còn hoạt động UBND xã giao cho một cán bộ uỷ ban phụ
trách công tác thuỷ nông cơ sở và các thôn có các uỷ viên tham gia hoạt động
tưới tiêu chung cho toàn xã.
Mô hình này có ưu điểm: Tổ chức gọn nhẹ, phí dịch vụ thuỷ lợi thấp.
Trong trường hợp này, hộ dùng nước phải chủ động hơn trong công tác tưới
tiêu, họ tham gia sâu hơn vào việc quản lý, khai thác hệ thống.
Mô hình này có nhược điểm: Chất lượng quản lý hệ thống kém, công trình
thường hay bị hư hỏng, xuống cấp, chất lượng tưới tiêu thấp do công tác quản
lý kỹ thuật yếu, vì vậy năng suất và sản lượng cây trồng bị ảnh hưởng. Người
dân phải chi phí bơm tát nhiều. Thường xảy ra tình trạng trang chấp về nguồn
nước.
3) Mô hình thứ 3
Mô hình thứ 3 là tư nhân đấu thầu quản lý công trình thuỷ nông cơ sở. Tổ
chức hợp tác xã không còn tồn tại, UBND xã không đủ năng lực quản lý hoặc
quản lý không hiệu quả, thì có thể tổ chức đấu thầu cho tư nhân quản lý hệ
thống
Ưu điểm: Chủ thầu chăm lo quản lý các công trình và công tác tưới tiêu,
nên công trình ít bị xuống cấp, chất lượng dịch vụ tưới tiêu tốt.
Nhược điểm: Do chất lượng dịch vụ tưới tiêu tốt, nên chi phí dịch vụ
thường cao (tuy nhiên trong thực tế lại được các hộ dùng nước ủng hộ). Do
chủ thầu thường không phải là người có kiến thức kỹ thuật, nên khâu quản lý
kỹ thuật thường yếu.
3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
64 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
3.4.1. Chính sách về đầu tư
Để công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng phát huy được
hiệu quả, cần đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống từ đầu
mối tới mặt ruộng. Bên cạnh đó, cần ban hành và thực hiện chính sách đầu tư
trang thiết bị quản lý, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành công trình, ứng
dụng các khoa học công nghệ mới trong công tác quản lý khai thác cũng là
một yêu cầu hết sức cần thiết hiện nay. Có chính sách khuyến khích người
dân tham gia đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi, và các chính sách
về vận hành, bảo dưỡng công trình an toàn, kéo dài tuổi thọ.
Đầu tư xây dựng công trình cần phải tiến hành đồng thời với việc thành
lập tổ chức quản lý trong đó có sự tham gia của người dân, các dự án đầu tư
kể cả các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay của nước ngoài chỉ được giải ngân
khi đã hình thành tổ chức quản lý phù hợp có vai trò của PIM. Chính sách này
tạo sự ràng buộc chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, giữa chủ đầu tư và chủ
quản lý đầu tư và người hưởng lợi, coi đó là một nội dung quan trọng để
quyết định chủ trương đầu tư và ưu tiên đầu tư.
Trước mắt cần tập trung huy động các nguồn lực ưu tiên sửa chữa nâng
cấp các công trình chuyển giao cho các tổ chức hợp tác dùng nước, đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả chuyển giao cũng như tổ chức hoạt động bền vững.
3.4.2. Về tổ chức quản lý
Các địa phương có phương án sắp xếp tổ chức quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở cấp cơ sở: Đối với các công trình thủy lợi có quy mô xã hoặc liên
xã thành lập tổ chức hợp tác dùng nước có đủ tư cách pháp nhân trực tiếp
quản lý công trình trên địa bàn, tự chủ về tài chính, đảm bảo nhu cầu cho vận
hành, duy tu, bảo dưỡng công trình. Đối với công trình quy mô lớn, có kỹ
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
65 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
thuật phức tạp do doanh nghiệp Nhà nước quản lý. Đổi mới và củng cố hoạt
động của các công ty khai thác công trình thủy lợi theo hướng phân công,
phân cấp hợp lý. Xây dựng quy chế chuyển giao đảm bảo sau khi được
chuyển giao, công trình phát huy hiệu quả cao hơn.
Để đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả công trình thuỷ lợi, tổ chức bộ máy
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải được củng cố, kiện toàn.
1. Về tổ chức quản lý nhà nước
Cần thành lập Chi cục Thuỷ lợi thành phố nhằm đáp ứng cho yêu cầu quản
lý, KTCTTL ở địa phương. Kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi
cấp huyện, xã đảm bảo nhân lực và trang thiết bị hoạt động đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thành phố Hải phòng cần
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố cần chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn
mô hình tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, xã đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu về công tác thuỷ lợi trên địa bàn.
Việc củng cố, kiện toàn mô hình tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa
phương cần đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
Formatted: Indent: First line: 0.63 cm
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi
cục Thuỷ lợi, cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thuỷ lợi cấp huyện.
- Bổ sung biên chế, nâng cao năng lực cho cán bộ cho tổ chức quản lý nhà
nước về thuỷ lợi ở địa phương
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thuỷ lợi trên địa bàn cần
tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho tổ chức quản
lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương bao gồm chi cục thuỷ lợi/phòng thuỷ
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
66 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
lợi ở cấp tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện. Tăng cường đội ngũ cán bộ
làm công tác thuỷ lợi cấp xã. Số lượng và năng lực đội ngũ cán bộ phải
đảm bảo đủ để tổ chức được bộ máy hoạt động có hiệu quả theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Formatted: Indent: First line: 0.63 cm
- Đầu tư trang thiết bị quản lý, cơ sở vật chất cho các tổ chức quản lý nhà
nước về thuỷ lợi ở địa phương, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức quản lý khai thác
Tổ chức quản lý trong hệ thống thuỷ nông đã hình thành 2 cấp: Nhà nước
(Doanh nghiệp) - Tập thể, Nông dân (Tổ chức hợp tác dùng nước...), phải
được phân công phân cấp rõ ràng, có quy chế khép kín giữa 2 cấp, đảm bảo
tính thống nhất hệ thống, thực hiện việc gắn quyền lợi của người dân trong
việc sử dụng nước với trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ, sửa chữa và bảo
dưỡng công trình trong phạm vi hệ thống công trình trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thành phố có chính sách quy định thực hiện củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa
bàn tỉnh, tổ chức thực hiện chuyển giao và có chính sách hỗ trợ hoạt động đối
với tổ chức hợp tác dùng nước.
Cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát và
đánh giá định kỳ hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước, bảo đảm tổ chức
này hoạt động có hiệu quả.
3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng cần ban hành và thực thi chính sách
tài chính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả trong lĩnh vực quản lý, khai thác công
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
67 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
trình thuỷ lợi. Đảm bảo các tổ chức quản lý, khai thác công trình chủ động về
tài chính, nguồn thu đáp ứng được các yêu cầu chi phí hợp lý cho công tác
quản lý vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi, đặc biệt là cơ chế
quản lý tài chính cho các tổ chức hợp tác dùng nước.
Có chính sách cho phép các đơn vị quản lý KTCTTL mở rộng, thực hiện
sản xuất kinh doanh đa mục tiêu (các dịch vụ xây dựng, khảo sát, tư vấn, du
lịch...), tăng cường nguồn thu các đối tượng làm dịch vụ, sử dụng nước từ
công trình thuỷ lợi.
3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyền truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi
Thực hiện đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên thực
hiện quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi đặc biệt là các tổ chức hợp tác dùng nước.
Có chính sách tuyên truyền, vận động giáo dục để các cấp chính quyền,
cán bộ các ngành và người dân thấy được tầm quan trọng và hiệu quả to lớn
của hệ thống công trình thuỷ lợi nói chung cũng như nâng cao ý thức về quản
lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nói riêng.
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy
lợi đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải
Theo báo cáo của Cục Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hiện cả nước có gần 100 hệ thống thủy lợi lớn và vừa với giá trị ước tính
khoảng 125.000 tỷ đồng, bao gồm 1.959 hồ chứa có dung tích trữ lớn hơn 0,2 triệu m3, trên 1.000 km kênh trục lớn; hơn 5.000 cống tưới tiêu lớn và khoảng
23.000 kem đê, bờ cá loại. Tổng năng lực thiết kế tưới của các hệ thống bảo
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
68 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
đảm cho khoảng 3,4 triệu ha đất canh tác, trong đó diện tích đất trồng lúa
được tưới hàng năm đạt 6,85 triệu ha và diện tích rau màu, cây công nghiệp
ngắn ngày được tưới hiện đã đạt khoảng 1 triệu ha. Ngoài ra còn ngăn mặn,
cải tạo chua phèn, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp khoảng trên 5 tỷ
m3/năm.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các hệ thống công trình thủy lợi chưa
tương xứng với tiềm năng và năng lực thiết kế mà nguyên nhân chính là do cơ
chế chính sách quản lý còn nhiều bất cập.
Trên cơ sở mục tiêu hiện đại hóa thủy lợi, chiến lược phát triển thủy lợi,
tiếp tục củng cố các tổ chức quản lý có sự tham gia của người dân, đảm bảo
quản lý khép kín và có hiệu quả công trình từ đầu mối đến mặt ruộng, đáp
ứng những yêu cầu của người nông dân cũng như những người dùng nước
khác. Phấn đấu khai thác đạt 75 -85% năng lực thiết kế của công trình thủy lợi
hiện có.
Thực hiện việc chuyển giao công trình trên địa bàn cho nông dân quản lý
theo quy mô thích hợp, phát huy vai trò của người dân trong quản lý để đảm
bảo đáp ứng yêu cầu dùng nước, giảm chi phí quản lý, đảm bảo vốn cho vận
hành và bảo dưỡng công trình thủy lợi, phát huy cao nhất hiệu quả công trình
thủy lợi. Phân cấp công trình thủy lợi sẽ tạo được chuyển biến cơ bản vai trò
của người dân, gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ trong việc khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn, giảm bao cấp của Nhà nước trong vận hành và bảo
dưỡng.
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi là một trong những yêu cầu cần
thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi phát huy hiệu quả, đảm
bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
69 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
thôn. Thực hiện phân cấp công trình thủy lợi trên địa bàn cả nước nói chung
và trên địa bàn thành phố nói riêng sẽ giải quyết được một số vấn đề như:
Formatted: Indent: Left: 0.99 cm
- Tiết kiệm chi phí nhân công cho công tác quản lý vận hành các hệ
thống công trình;
- Tiết kiệm chi phí điện năng bơm nước tưới tiêu;
- Huy động nguồn lực của người hưởng lợi vào việc bảo vệ, duy tu, bảo
dưỡng công trình;
- Gắn quyền lợi và trách nhiệm của người hưởng lợi với công trình phù
hợp với chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là sự phân công trách
nhiệm từ các cơ quan quản lý công trình thủy lợi Trung ương cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới, ở địa phương. Việc phân cấp quản lý cho các
tổ chức quản lý địa phương là cơ sở thực hiện chuyển giao trách nhiệm quản
lý công trình thủy lợi cho các tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện quan điểm,
chủ trương của nhà nước về quản lý công trình thủy lợi.
3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước
Tổ chức hợp tác dùng nước đã được xác định trong Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi là hình thức hợp tác của những người cùng
hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình,
phục vụ sản xuất, dân sinh trên một địa bàn nhất định.
Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, điều hành theo hệ thống công trình
không phụ thuộc địa giới hành chính, chịu sự quản lý nhà nước của chính
quyền trên địa bàn, chịu sự quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn (phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện,
công ty khai thác công trình thủy lợi).
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
70 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Nguồn thu của các tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm nguồn thu từ
thủy lợi phí từ các hộ sử dụng nước thông qua dịch vụ tưới tiêu, thu từ nguồn
hỗ trợ của ngân sách nhà nước và thu từ các dịch vụ khác. Phần chi phí của tổ
chức hợp tác dùng nước tập trung cho duy tu, vận hành và bảo dưỡng công
trình và phải được toàn thể hội viên thông qua và tuân thủ các quy định về tài
chính.
Thực hiện việc phân cấp giúp nâng cao vai trò của tổ chức hợp tác dùng
nước để đảm bảo cho các công trình thủy lợi, đặc biệt là cấp xã, thôn có chủ
quản lý thực sự; thực hiện vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình nhằm
bảo vệ và phát huy tốt hiệu quả công trình. Đồng thời đảm bảo sự đồng bộ,
khép kín về công tác quản lý, làm tốt chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp
nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các dịch vụ liên quan giúp các hộ
nông dân sử dụng nước có hiệu quả.
Khi thực hiện việc phân cấp người nông dân được tham gia vào quá trình
hình thành và ra các quyết định liên quan đến các hoạt động quản lý công
trình thủy lợi, việc này thúc đẩy người dân tham gia một cách tự nguyện vào
việc bảo vệ, duy tu và bảo dưỡng công trình thủy lợi. Khi người nông dân
tham gia vào các tổ chức dùng nước, hệ thống các công trình thủy lợi hoạt
động tốt hơn, không có việc sử dụng sai mục đích cũng như các hành động
phá phách, việc điều tiết nước tốt hơn giúp ngăn chặn tranh chấp về nước.
Khi hệ thống các công trình thủy lợi được thực hiện phân cấp, các công
trình thủy lợi đã có người quản lý thực sự, tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi để người nông dân có thể tham gia vào quản lý các công trình thủy lợi,
giảm được sự ỷ lại trông chờ vào bao cấp của Nhà nước, tăng cường sự phối
hợp giữa các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị thi công, giám sát trong việc đầu tư, tu
sửa công trình thủy lợi. Các công trình hoạt động tốt hơn, diện tích tưới của
các công trình được chuyển giao được đảm bảo, một số diện tích tưới còn
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
71 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
tăng hơn trước. Các nguồn thu được quản lý tốt, tạo nguồn kinh phí cho duy
tu, bảo dưỡng, lồng ghép các chương trình kiên cố hóa kênh mương, tăng các
công trình thủy lợi hiện đại, quy mô lớn.
Việc tham gia của người nông dân đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ hợp tác dùng nước trong dịch vụ thủy lợi. Người dân
vừa làm chủ của tổ hợp tác vừa là đối tượng hưởng lợi, do đó sự gắn kết giữa
người nông dân và tổ hợp tác là rất chặt chẽ. Sự tham gia của các hộ nông dân
được thể hiện sâu rộng trong suốt quá trình hoạt động dịch vụ của tổ hợp tác,
bao gồm từ việc xây dựng phương án kinh doanh dịch vụ thủy lợi đến tổng
kết đánh giá kết quả dịch vụ sau một chu kỳ kinh doanh. Như vậy, xuyên suốt
trong quá trình thực hiện dịch vụ thủy lợi của tổ hợp tác dùng nước đều có sự
tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát của các hộ nông dân.
Không chỉ tham gia vào quá trình khai thác quản lý và sử dụng hệ thống
thủy lợi, người nông dân trong tổ hợp tác dùng nước cũng trực tiếp tham gia
vào quá trình đầu tư xây dựng các hệ thống này. Tổ chức hợp tác dùng nước
đã kết hợp hài hòa lợi ích giữa các hộ dân với các tổ chức quản lý, khai thác
và sử dụng công trình thủy lợi. Mọi thành viên được bình đẳng, tham gia ý
kiến, thảo luận và biểu quyết tập thể về thực hiện các chương trình hoạt động,
tu sửa, bảo dưỡng và thu thủy lợi phí, ... Từ đó nâng cao vai trò, ý thức trách
nhiệm của xã viên và người nông dân trong quản lý công trình, đồng thời góp
phần tuyên truyền phổ biến và thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách,
luật pháp trong lĩnh vực thủy lợi.
3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác
công trình thủy lợi
Công ty Khai thác công trình thủy lợi trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, quản lý các công trình
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
72 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
thủy lợi đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước quy mô
vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, hệ thống công trình
thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, điều tiết
nước phức tạp, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm
vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước.
Các công ty Khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch tưới tiêu,
cấp nước trên toàn hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi hệ thống để vận hành hệ thống
công trình thủy lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ, thông suốt không bị chia cắt theo
địa giới hành chính.
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc
phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần đắc lực vào
việc nâng cao giá trị sản xuất. Việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công ty
không quản lý các công trình thủy lợi mà năng lực của cộng đồng có thể quản
lý, để tinh giảm biên chế, giảm chi phí quản lý, tăng thu nhập, tạo điều kiện
để củng cố và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dân sinh và các ngành kinh tế khác ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
sản xuất nông nghiệp.
Việc phân, giao trách nhiệm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng
công trình thủy lợi phục vụ nội xã cho các tổ chức hợp tác dùng nước nhằm
khắc phục những bất cập của tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
hiện tại, phát huy vai trò, trách nhiệm của người dùng nước, đảm bảo cho các
hệ thống thủy lợi, công trình thủy lợi đều có chủ quản lý.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
73 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Thực hiện phân cấp sẽ huy động được nguồn lực xã hội vào khai thác
công trình thủy lợi ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi gắn liền với tổ chức và
con người, người dân có thể tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực quản lý thủy lợi.
Cần tiến hành phân cấp quản lý công trình thủy lợi để Nhà nước chỉ nắm
những đầu mối chính, có tính chất điều tiết phân phối nguồn nước. Như vậy
số lượng đầu mục công trình sẽ giảm đáng kể để phù hợp với thực tế nguồn
nhân lực quản lý nhà nước về công trình thủy lợi.
Việc đổi mới mô hình tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
các công trình thủy lợi đang được thực hiện theo hướng thu hẹp dần vai trò,
phạm vi quản lý của cấp nhà nước đồng thời mở rộng phạm vi và vai trò của
cấp cơ sở (người hưởng lợi) để từng bước xã hội hóa công tác quản lý, giảm
gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý nhà
nước về lĩnh vực thủy lợi
Bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi hiện nay bộc lộ nhiều bất cập,
không thống nhất. Mỗi loại hình tổ chức có một chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn riêng, vì vậy thực thi công tác quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương thường thiếu đồng bộ và phức tạp. Chính sách thu thủy lợi phí còn
nhiều bất cập, trong khi các yếu tố đầu vào của sản xuất phụ thuộc vào thị
trường và luôn biến động. Chính sách hỗ trợ cho nông dân theo hình thức
“gián tiếp qua giá” và chỉ ở các hệ thống do Nhà nước đầu tư xây dựng đã gây
ra tình trạng sử dụng lãng phí nước và không công bằng, ở vùng núi, vùng sâu
vùng xa dân phải tự đầu tư xây dựng công trình và tự quản lý lại không được
hỗ trợ. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
74 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Hải Phòng gắn liền tổ chức và con người, khắc phục được những nhược điểm
trên, đồng thời đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, củng cố vững chắc mối quan
hệ giữa các đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi với các công ty khai thác
công trình thủy lợi, giữa các công ty khai thác công trình thủy lợi với địa
phương, cơ sở và tổ chức hợp tác dùng nước.
Thực hiện việc phân cấp quản lý sẽ giúp phân định rõ trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý về thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản lý,
vận hành hệ thống công trình trình thủy lợi trên địa bàn thành phố, đồng thời
phân định rõ trách nhiệm tài chính giữa các bên.
Formatted: Font: Bold
3.6. Kết luận chương 3
Hiện trạng tổ chức quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố còn nhiều bất cập, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hệ thống công trình thủy lợi cần thiết phải đổi mới, hoàn thiện thể chế quản
lý. Phân cấp quản lý rõ ràng, làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của từng cấp trong quản lý thủy lợi, không để xảy ra tình trạng chồng
chéo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp.
Việc chuyển giao các công trình có quy mô nhỏ cho các tổ chức hợp tác
dùng nước quản lý có ý nghĩa về hiệu quả trong khai thác CTTL là rất lớn,
dành được phần nhiều kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình
thủy lợi. Vì vậy, việc đổi mới mô hình quản lý cần theo định hướng thu hẹp
dần vai trò, phạm vi quản lý của cấp Nhà nước đồng thời mở rộng phạm vi và
vai trò của người hưởng lợi để từng bước xã hội hóa công tác quản lý, giảm
gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước.
Trong thời gian qua công tác thủy lợi của Hải Phòng có những đóng góp
đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tuy nhiên hiệu quả
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
75 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
quản lý khai thác công trình chưa cao, chưa thực sự phát huy được vai trò của
nông dân tham gia, vì vậy việc thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi
trên địa bàn thành phố là thực sự cần thiết nhằm đẩy mạnh công tác thủy lợi,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ hội nhập và
phát triển.
Formatted: Indent: First line: 0.99 cm, Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 3.94 cm, Left
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
76 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng đáp ứng yêu cầu
tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên
tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Trong những năm qua, thành phố Hải
Phòng đã đầu tư xây dựng rất nhiều công trình thủy lợi lớn nhỏ góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội, cải tạo môi trường sinh thái cho thành phố. Tuy nhiên,
những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi là nguyên
nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ thống công
trình thủy lợi hiện có. Trong khi quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã gây
ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như làm giảm
diện tích tưới và tăng cao nhu cầu tiêu thoát nước. Việc đổi mới cơ chế quản
lý các công trình thủy lợi cho phù hợp với cơ chế thị trường là vấn đề hết sức
cấp bách của các cấp, các ngành, là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả
quản lý, hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi, nâng cao chất lượng
dịch vụ tưới tiêu cho người hưởng lợi, khai thác tốt nhất các tiềm năng hiện
có của công trình, giảm gánh nặng cho ngân sách.
Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi là một bước đột phá
trong công tác xã hội hóa quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ta hiện
nay, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần
đắc lực vào việc nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp. Kết quả thực
hiện ở nhiều địa phương là một minh chứng cho thấy, người dân có thể tham
gia nhiều hơn vào lĩnh vực quản lý thủy lợi.
Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành
phố Hải Phòng là cần thiết để phát huy hiệu quả đầu tư và hiệu quả khai thác
công trình thuỷ lợi phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của Thành phố, là
hướng đi đúng với chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế của
thời đại. Trong thời gian tới, các cơ quan ban ngành liên quan của Thành phố
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
77 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
cần có văn bản quy định rõ việc thực hiện trách nhiệm quản lý, khai thác các
hệ thống công trình thuỷ lợi, khép kín từ đầu mối tới mặt ruộng.
Hiện nay, chính quyền cấp xã ở các địa phương chưa thực sự thực hiện
đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
tại địa phương. Nhiều nơi còn trông chờ ỷ lại vào các tổ chức quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi của nhà nước, chưa chủ động trong việc quản lý khai
thác và không phát huy được vai trò của người dân trong công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Vì lý do đó, việc phân cấp quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn cần sớm được triển khai.
Về vấn đề quản lý khai thác các công trình thủy lợi cần có sự thống nhất
mô hình và bộ máy quản lý nhà nước ở các địa phương. Phân định rõ trách
nhiệm của chính quyền các cấp trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình, cần phát huy phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
để xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng. Nhà nước đầu tư xây dựng các
tuyến kênh lớn, người hưởng lợi đóng góp công lao động để xây dựng và duy
trì hoạt động của hệ thống.
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi cũng gắn liền với chuyển giao một
phần vốn và tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho các tổ chức kinh tế tập
thể hoặc tư nhân. Do vậy, cần phải có cơ chế, chính sách để đảm bảo công
trình sau khi chuyển giao không được sử dụng sai mục đích. Để thực hiện vấn
đề này, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như các
bộ/ngành liên quan cần xây dựng cơ chế quản lý vốn và tài sản đặc thù đối
với công trình thủy lợi, tránh những rủi ro, sử dụng tài sản sai mục đích phục
vụ dân sinh.
Quá trình phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi cần có thời gian và lộ
trình thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, quy mô công trình và
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
78 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
tình hình dân trí ở từng địa phương. Các địa phương cần xây dựng kế hoạch
phân cấp, quy chế chuyển giao quản lý khai thác công trình thuộc địa phương,
đảm bảo sau khi chuyển giao công trình phát huy hiệu quả tốt hơn.
Kiến nghị
Các cơ quan chuyên môn về quản lý Nhà nước của thành phố Hải Phòng
cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể trong quá trình phân cấp quản lý, khai
thác công trình thủy lợi. Trong thời gian tới, các cơ quan ban ngành liên quan
của Thành phố cần có văn bản quy định rõ việc thực hiện trách nhiệm quản
lý, khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi, khép kín từ đầu mối tới mặt
ruộng.
Hiện nay, chính quyền cấp xã ở các địa phương chưa thực sự thực hiện
đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
tại địa phương. Nhiều nơi còn trông chờ ỷ lại vào các tổ chức quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi của nhà nước, chưa chủ động trong việc quản lý khai
thác và không phát huy được vai trò của người dân trong công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Vì lý do đó, việc phân cấp quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn cần sớm được triển khai.
Quá trình phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi cần có thời gian và lộ
trình thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, quy mô công trình và
tình hình dân trí ở từng địa phương. Các địa phương cần xây dựng kế hoạch
phân cấp, quy chế chuyển giao quản lý khai thác công trình thuộc địa phương,
đảm bảo sau khi chuyển giao công trình phát huy hiệu quả tốt hơn.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
79 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNT (2004), Thông tư 75/2004/TT-BNN hướng dẫn việc củng
cố, thành lập các tổ hợp tác dùng nước.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
80 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
2. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 65/2009/TT-BNN hướng dẫn tổ chức
quản lý và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
3. Bộ NN&PTNT (2010), Thông tư 56/2010/TT-BNN quy định một số nội
dung trrong hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.
4. Chính phủ (2003), Nghị định 143/2003/NĐ-CP của thủ tướng quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL.
5. Chính phủ (2008), Nghị định 115 /2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP của thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác
và bảo vệ CTTL.
6. Đoàn Thế Lợi (2003), Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý các hệ thống
thuỷ nông trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
7. Đoàn Thế Lợi (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý thủy lợi hiệu quả và
bền vững phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
8. Đoàn Thế Lợi, Đổi mới mô hình quản lý công trình thủy lợi theo cơ chế thị
trường.
9. Đoàn Thế Lợi, Hiện trạng tổ chức quản lý và giải pháp nâng cao hiệu quả
các hệ thống thủy lợi.
10. Trần Chí Trung (2009), Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở
Việt Nam.
11. Trần Chí Trung (2009), Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và đề xuất mô hình
phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Luận văn thạc sĩ kinh tế
81 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
PHẦN PHỤ LỤC
Formatted: Border: Top: (Double solid lines, Auto, 0.5 pt Line width)
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT