TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THÙY
PHÂN TÍCH CÁC DẠNG ASEN TRONG MẪU MÔI TRƢỜNG BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KẾT HỢP VỚI CHEMOMETRICS
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
Hà Nội - 2012
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THÙY
PHÂN TÍCH CÁC DẠNG ASEN TRONG MẪU MÔI TRƢỜNG BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KẾT HỢP VỚI CHEMOMETRICS
Chuyªn ngµnh: Hãa ph©n tÝch
M· sè: 60.44.29
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
Ng êi h íng dÉn khoa häc: GS. TS. Trần Tứ Hiếu
Hà Nội - 2012
BBẢẢNNGG KKÍÍ HHIIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ILS Bình phƣơng tối thiểu nghịch đảo (inverse least squares)
Hồi qui cấu tử chính (Principal PCR component regression)
Cấu tử chính (Principal component) PC
Phƣơng pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử HVG - AAS sử dụng kĩ thuật hidrua hoá
DMA Dimetylasen
MMA Monometylasen
DANH MỤC HÌNH
Hình trang
Hình 1.1. Một số hình ảnh về nạn nhân nhiễm độc As 7
Hình 2.1. Sơ đồ thực nghiệm mô tả quá trình đo phổ hấp thụ nguyên tử 22 của As
Hình 3.1: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ As(III) 27
Hình 3.2: Đƣờng chuẩn xác định riêng rẽ As(III) 28
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ As(V) 29
Hình 3.4: Đƣờng chuẩn xác định riêng rẽ As(V) vô cơ 29
Hình 3.5: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ DMA 31
Hình 3.6: Đƣờng chuẩn xác định riêng rẽ DMA 31
Hình 3.7: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ MMA 32
Hình 3.8: Đƣờng chuẩn xác định riêng rẽ MMA 32
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 1.1. Một số dạng As trong các đối tƣợng sinh học và môi trƣờng 5
22 Bảng 2.1: Tóm tắt các điều kiện tối ƣu xác định As(III) bằng phƣơng pháp HVG-AAS
Bảng 3.1: Hiệu suất khử các dạng asen trong các môi trƣờng phản ứng (%) 26
Bảng 3.2: Khoảng tuyến tính của phép xác định As(III) 27
Bảng 3.3: Khoảng tuyến tính của phép xác định As(V) vô cơ 28
Bảng 3.4: Khoảng tuyến tính của phép xác định DMA 30
Bảng 3.5: Khoảng tuyến tính của phép xác định MMA 31
Bảng 3.6: Khoảng tuyến tính và đƣờng chuẩn xác định riêng các dạng As 33
Bảng 3.7: Kết quả đo độ hấp thụ quang lặp 8 mẫu trắng ở các môi trƣờng 35 phản ứng khác nhau
Bảng 3.8: Kết quả tính LOD và LOQ theo phƣơng pháp hồi qui đa biến PCR 36
Bảng 3.9: Giá trị LOD và LOQ khi phân tích đồng thời các dạng As 36
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra độ cộng tính tín hiệu đo khi xác định các dạng As 37
Bảng 3.11: Ma trận nồng độ 40 dung dịch chuẩn 39
Bảng 3.12: Hệ số của các PC tính theo hàm SVD 40
Bảng 3.13: Phƣơng sai của các PC 40
Bảng 3.14 : Nồng độ các dạng asen trong mẫu thực và lƣợng asen thêm vào 41
Bảng 3.15: Giá trị Abs khảo sát ảnh hƣởng của vật liệu bình chứa 42
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của vật liệu bình chứa đến sự chuyển dạng asen 42
Bảng 3.17: Giá trị Abs khảo sát ảnh hƣởng của pH 44
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của pH trong quá trình bảo quản mẫu 45
Bảng 3.19 : Giá trị Abs khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian 46
Bảng 3.20 : Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình bảo quản mẫu 47
Bảng 3.21 : Ảnh hƣởng của oxi hòa tan đến quá trình bảo quản mẫu 48
Bảng 3.22 : Ảnh hƣởng của lƣợng oxi hòa tan 48
Bảng 3.23 : Giá trị Abs khảo sát ảnh hƣởng của các ion 49
Bảng 3.24 : Ảnh hƣởng của các ion đến quá trình bảo quản mẫu 52
Bảng 3.25 : Giá trị Abs khảo sát ảnh hƣởng của Fe3+ khi có mặt EDTA 55
Bảng 3.26: Ảnh hƣởng của Fe3+ khi có mặt EDTA 56
Bảng 3.27: Ma trận nồng độ asen thêm vào mẫu 57
Bảng 3.28: Kết quả kiểm tra độ lặp lại, độ đúng của phƣơng pháp 58
Bảng 3.29: Địa chỉ lấy mẫu và đặc điểm mẫu 59
Bảng 3.30. Nồng độ thêm chuẩn các dạng As vào các mẫu trong dung 60 dịch phân tích
Bảng 3.31. Nồng độ các dạng thu đƣợc sau khi tính 60
61 Bảng 3.32. Hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp HVG-AAS sử dụng mô hình PCR
Bảng 3.33: Hàm lƣợng các dạng As trong các mẫu tính theo phƣơng 62 pháp đƣờng chuẩn (đã tính đến hệ số pha loãng)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 2
1.1. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH Ô NHIỄM ASEN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM..... 3
1.2. CÁC DẠNG TỒN TẠI TRONG MÔI TRƢỜNG CỦA ASEN............................ 5
1.2.1. Các dạng asen tồn tại trong môi trƣờng ................................................................. 5
1.2.2. Độc tính các dạng Asen ........................................................................................... 6
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DẠNG ASEN ............................................. 8
1.3.1. Các phƣơng pháp xác định Asen có sử dụng kĩ thuật hidrua hóa (HVG) ......... 9
1.3.2. Phƣơng pháp sử dụng hệ tách HPLC kết hợp với một detector ....................... 10
1.4. ỨNG DỤNG CHEMOMETRICS TRONG PHÂN TÍCH DẠNG ASEN ......... 11
1.4.1. Thuật toán hồi qui đa biến tuyến tính .................................................................. 11
1.4.2. Phân tích các dạng As bằng phƣơng pháp HVG – AAS sử dụng Chemometrics ... 17
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................ 18
2.1. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 19
2.1.1. Cơ sở của phƣơng pháp ......................................................................................... 19
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 19
2.2. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ......................................................... 20
2.2.1. Hóa chất ................................................................................................................... 20
2.2.2. Dụng cụ và trang thiết bị đo .................................................................................. 21
2.2.3. Các phần mềm tính toán và xử lí .......................................................................... 21
2.3. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM .................................................................................... 21
2.3.1. Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của Asen ............................................ 21
2.3.2. Qui trình phân tích .................................................................................................. 23
2.3.2.1. Qui trình phân tích riêng As(III) ....................................................................... 23
2.3.2.2. Qui trình phân tích đồng thời các dạng As ....................................................... 23
2.3.3. Các thuật toán hồi qui đa biến ............................................................................... 23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 25
3.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN TUYẾN TÍNH PHÂN TÍCH
DẠNG ASEN................................................................................................................. 26
3.1.1. Đƣờng chuẩn xác định các dạng asen riêng rẽ trong môi trƣờng HCl 6M ..... 26
3.1.2. Giới hạn phát hiện(LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) khi xác định đồng
thời các dạng asen. ............................................................................................................ 34
3.1.3. Kiểm tra tính cộng tính của các dạng As ............................................................. 36
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DẠNG ASEN................................................................................................................. 41
3.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của vật liệu bình chứa đến sự chuyển dạng As ............... 41
3.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến sự chuyển dạng của As trong quá trình bảo
quản mẫu. ........................................................................................................................... 43
3.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian bảo quản mẫu đến quá trình
chuyển dạng ....................................................................................................................... 46
3.2.4. Khảo sát ảnh hƣởng của oxi hòa tan đến quá trình chuyển dạng ..................... 48
3.2.5. Khảo sát ảnh hƣởng của các ion đến quá trình bảo quản các dạng As ............ 49 3.2.6. Khảo sát ảnh hƣởng của Fe3+ khi có mặt EDTA ................................................ 54
3.3. ĐÁNH GIÁ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ......................................................... 57
3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ ........................................................ 58
3.4.1. Lấy mẫu nƣớc ngầm và xử lí sơ bộ mẫu ............................................................. 58
3.4.2. Xác định hàm lƣợng các dạng As trong mẫu thực ............................................. 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64
MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ngày nay đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Cùng với sự phát triển của nền công
nghiệp thì số lƣợng các chất độc phân tán trong môi trƣờng ngày một nhiều hơn do
các hoạt động sản xuất và tiêu thụ đa dạng của con ngƣời. Đặc biệt phải kể đến sự
phân tán của các kim loại nặng vào môi trƣờng gây nên sự ô nhiễm. Một trong số
những nguyên tố gây ô nhiễm mang độc tính cao nhất là asen (As) đã và đang đƣợc
phân tán nhanh trong môi trƣờng theo nhiều con đƣờng [1, 8]. Asen là một nguyên
tố vi lƣợng rất cần thiết cho quá trình sinh trƣởng và phát triển của động vật và thực
vật. Tuy nhiên ở hàm lƣợng cao asen gây tác hại to lớn đối với hệ sinh thái. Asen
cản trở quá trình quang hợp, gây hiện tƣợng rụng lá, sự thiếu sắt ... ở thực vật. Asen
có thể gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm cho con ngƣời nhƣ: Ung thƣ, đột biến, tổn
thƣơng nội tạng, các căn bệnh về hệ thần kinh, về da, phổi và bàng quang... [ 2,4].
Asen có khả năng tích lũy cao trong cơ thể sinh vật và xâm nhập vào cơ thể qua
nhiều đƣờng, mặt khác, y học hiện nay vẫn chƣa có phác đồ điều trị hiệu quả cho
bệnh nhân nhiễm độc As. Do đó, hàm lƣợng As trong môi trƣờng đƣợc qui định rất
nghiêm ngặt.
Để xác định hàm lƣợng asen, ta có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp khác
nhau nhƣ phổ phát xạ (AES), phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), phổ phát xạ plasma
cảm ứng(ICP-AES), phƣơng pháp trắc quang, phƣơng pháp điện hóa…Tuy nhiên
các phƣơng pháp trên hầu hết chỉ xác định đƣợc tổng hàm lƣợng asen. Đối với quá
trình phân tích xác định lƣợng vết từng dạng asen mới chỉ có một số ít các công
trình nghiên cứu và chủ yếu tập trung ở các nghiên cứu trên hệ kết hợp sắc kí lỏng
hiệu năng cao (HPLC) kết nối với bộ phận phát hiện nhƣ AAS, AES, AFS, MS, ...[6,
27]. Các hệ đo này cho phép tách và định lƣợng đồng thời các dạng As một cách
hiệu quả trên nhiều đối tƣợng, đặc biệt là đối tƣợng sinh học. Nhƣng chi phí cho
quá trình phân tích khá lớn do đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền nên không phải phòng
thí nghiệm nào cũng có thể trang bị đƣợc. Vì vậy cần tìm một phƣơng pháp có thể
1
sử dụng các thiết bị phổ biến hơn để định dạng As mà không cần công đoạn tách.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành toán học thống kê và tin học ứng
dụng, Chemometrics - một nhánh của hóa học phân tích hiện đại - đã phát triển
nhanh chóng và đƣợc ứng dụng ngày một rộng hơn. Một mảng quan trọng trong
Chemometrics đang đƣợc nghiên cứu và sử dụng hiệu quả là kĩ thuật hồi qui đa biến
– thuật toán xác định đồng thời nhiều cấu tử trong hỗn hợp mà không cần tách loại.
Thuật toán này đã đƣợc ứng dụng rộng rãi để giải quyết nhiều bài toán định dạng
phức tạp. Đối với vấn đề xác định các dạng As trong hỗn hợp, hiện nay chƣa có
nhiều công trình nghiên cứu theo hƣớng này tuy ƣu điểm của nó là rất lớn so với
các hƣớng nghiên cứu khác.
Trong dung dịch asen tồn tại ở các dạng khác nhau. Trong đó, chúng ta quan
tâm chủ yếu đến bốn dạng là As(III), As(V), DMA, MMA. Tùy thuộc vào thành
phần nền mẫu và từng điều kiện cụ thể của quá trình bảo quản mẫu, các dạng asen
có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu
quá trình bảo quản mẫu, tránh sự chuyển đổi giữa các dạng asen trong quá trình bảo
quản từ đó mới xác định chính xác từng dạng asen, đánh giá đúng mức độ ô nhiễm
của môi trƣờng nƣớc để có biện pháp xử lí, hạn chế sự ảnh hƣởng của nó đến sức
khỏe con ngƣời.
Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài : ‘‘ Phân tích các dạng asen trong mẫu
môi trường bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với
chemometrics’’ với mục tiêu đặt ra là nghiên cứu quá trình chuyển các dạng asen
trên cơ sở những nghiên cứu trƣớc đó về xác định các dạng asen bằng kĩ thuật HVG
2
- AAS và hồi qui đa biến để định lƣợng các dạng asen trong mẫu nƣớc.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH Ô NHIỄM ASEN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, làm cho nguy cơ ô
nhiễm asen ngày càng cao. As đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công
nghiệp nhƣ dƣợc, sản xuất kính, chất nhuộm, chất độc ăn mòn, thuốc trừ sâu, thuốc
diệt nấm, thuộc da, hoặc ngành công nghiệp sử dụng nhiên liệu hóa thạch nhƣ công
nghiệp xi măng, nhiệt điện, công nghệ đốt chất thải rắn cũng là nguồn gây ô nhiễm
không khí, nƣớc bởi As [10, 12]. Các ngành công nghiệp khai thác và chế biến các
loại quặng, nhất là quặng sunfua, luyện kim tạo ra nguồn ô nhiễm As do việc khai
đào ở các mỏ nguyên sinh đã phơi lộ các quặng sunfua, làm gia tăng quá trình
phong hóa, bào mòn và tạo ra khối lƣợng lớn đất đá thải có lẫn asenopyrit ở lân cận
khu mỏ. Tại các nhà máy tuyển quặng, asenopyrit đƣợc tách ra khỏi các khoáng vật
có ích và phơi ra không khí. Asenopyrit bị rửa trôi, dẫn đến hậu quả là một lƣợng
lớn As đƣợc đƣa vào môi trƣờng xung quanh. Những ngƣời khai thác tự do khi đãi
quặng đã thêm vào axit sunphuric, xăng dầu, chất tẩy. Asenopyrit sau khi tách khỏi
quặng sẽ thành chất thải và đƣợc chất đống ngoài trời và trôi vào sông suối, gây ô
nhiễm tràn lan. Bên cạnh đó, các quá trình tự nhiên nhƣ địa chất, địa hóa, sinh địa
hóa, ... đã làm cho As nguyên sinh có mặt trong một số thành tạo địa chất (các phân
vị địa tầng, các biến đổi nhiệt dịch và quặng hóa sunphua chứa As) tiếp tục phân tán
hay tập trung gây ô nhiễm môi trƣờng sống [1, 23, 28].
Rất nhiều nghiên cứu thủy địa hóa về asen đã đƣợc tiến hành nhằm giải thích
một cách đầy đủ cơ chế hình thành, giải phóng của asen, cũng nhƣ để đề xuất ra các
biện pháp loại trừ ô nhiễm một cách có hiệu quả và khả thi.[5]
Vấn đề ô nhiễm asen đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, nhiều tổ chức trong và ngoài nƣớc. Sự ô nhiễm asen đặc biệt là trong
nƣớc ngầm đã đƣợc phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới nhƣ Achentina, Mêhico,
3
Chile, Mỹ, Canada, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Băngladet và Việt Nam. Một
phần lớn ngƣời dân đã bị nhiễm độc asen mãn tính do sự có mặt của asen trong
nƣớc ngầm. Ở Mêhico, Chile, Đài Loan, Ấn Độ, Băngladet hàm lƣợng Asen trong
nƣớc cao từ vài trăm đến hơn 1000 μg/L. Ở một số bang phía Tây nƣớc Mỹ, ngƣời
dân đang phải sử dụng asen cao hơn giới hạn tối đa cho phép 50 g/L[5] ( Tổ chức
Y tế Thế giới đã đƣa ra giới hạn cho phép về hàm lƣợng asen trong nƣớc ăn là 10
g/L từ năm 1993).
Ở Châu Á, những vùng nhiễm độc asen cao nhƣ Băngladet và Ấn Độ, nồng độ asen
trong tóc và nƣớc tiểu đƣợc sử dụng phổ biến làm chỉ thị cho sự phơi nhiễm asen
mãn tính và tạm thời (Awanar et al, 2002).
Đặc biệt là ở Băngladet, qua khảo sát 8000 giếng khoan ở 60 tỉnh trên tổng
số 64 tỉnh ở nƣớc này ngƣời ta thấy rằng có khoảng 51% số giếng khoan có hàm
lƣợng asen lớn hơn 0,05 mg/L. Theo ƣớc tính ở dây có khoảng 50 triệu dân sử dụng
nƣớc bị ô nhiễm Asen[1]
Một cuộc điều tra bởi Chakraborti và cộng sự đã cho thấy trong tổng số 35.000
mẫu tóc và nƣớc tiểu thu thập từ bệnh nhân bị ảnh hƣởng trên da sống ở khu vực ô
nhiễm asen nặng nề, có 90% số mẫu vƣợt quá mức bình thƣờng(Chakraborti et al,
2002,2003). Khi nghiên cứu ở một số tỉnh thuộc Băngladet hàm lƣợng asen trong
nƣớc, tóc và nƣớc tiểu lần lƣợt là: 0,01-9 mg/L, 1,1-19,84 mg/Kg và 0,05-9,42 mg/L.
Ở Việt Nam, theo một vài báo cáo cho thấy, hàm lƣợng asen lấy từ các giếng
khoan tại vùng châu thổ sông Hồng khá cao. Nồng độ asen trung bình tìm thấy là
159 g/L[5]. Hà Nội, Hà Nam, Hƣng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải
Dƣơng là những vùng bị ô nhiễm asen nặng nề nhất. Ở đồng bằng sông Cửu Long,
các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra các giếng khoan có hàm lƣợng asen cao ở
các tỉnh Đồng Tháp và An Giang[12]
Hiện nay, ở các vùng đô thị mới và nông thôn tỉ lệ ngƣời dân sử dụng nƣớc
ngầm (nƣớc giếng khoan) có hàm lƣợng asen làm nƣớc ăn vẫn còn nhiều. Vì vậy
cần phải theo dõi tiến hành điều tra tình trạng ô nhiễm asen và tác động của nó đến
4
môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân, tìm biện pháp giảm thiểu.
1.2. CÁC DẠNG TỒN TẠI TRONG MÔI TRƢỜNG CỦA ASEN
1.2.1. Các dạng asen tồn tại trong môi trƣờng
Asen có mặt trong cả 3 thành phần môi trƣờng: Môi trƣờng đất, môi trƣờng
nƣớc và môi trƣờng không khí. Phần lớn asen tồn tại trong địa quyển ở dạng khoáng
phân tán. Do các quá trình tự nhiên nhƣ phong hóa, núi lửa...hay do các hoạt động
của con ngƣời nhƣ khai khoáng, luyện kim, đốt nhiên liệu hóa thạch, công nghiệp
điện tử bán dẫn, khai thác nƣớc ngầm... làm một phần asen phân tán vào môi trƣờng.
Sau khi phát tán vào môi trƣờng, As tồn tại ở nhiều dạng khác nhau tùy theo bản
chất của nguồn phát tán, điều kiện phát tán và điều kiện của môi trƣờng tồn tại.
Bảng 1.1. Một số dạng As trong các đối tượng sinh học và môi trường
Tên gọi Công thức STT
Asin 1. AsH3
3-
Asenit 2. AsO3
3-
Asenat 3. AsO4
Axit dimetylasenic, DMAA 4. Me2AsO2H
Axit metylasonic, MMAA 5. MeAsO3H2
Trimetylasin 6. Me3As
Oxit trimetylasin, TMAO 7. Me3As+-O-
Ion tetrametylasoni 8. Me4As+
9. Trimetylasoniaxetat Me3As+CH2COO-
10. Asenocholin (2- Me3As+CH2CH2OH
trimetylasonietanol)
5
11. Dimetylasinoyletanol Me3As+(O-)CH2CH2OH
Các dạng chủ yếu của As trong môi trƣờng nƣớc là bốn dạng As(III), As(V),
DMA và MMA, trong đó hai dạng vô cơ có độc tính cao hơn [2, 4].
1.2.2. Độc tính các dạng Asen
Asen về tính chất hóa học rất giống với nguyên tố đứng trên nó là phốtpho.
Tƣơng tự nhƣ phốtpho, nó tạo thành các ôxít kết tinh, không màu, không mùi nhƣ
As2O3 và As2O5 là những chất hút ẩm và dễ dàng hòa tan trong nƣớc để tạo thành các
dung dịch có tính axít, axít asenic (V), tƣơng tự nhƣ axít phốtphoric, là một axít yếu.
Asen tạo thành hiđrua dạng khí và không ổn định, đó là arsin (AsH3). Sự tƣơng tự lớn
đến mức Asen sẽ thay thế phần nào cho phốtpho trong các phản ứng hóa sinh học và
vì thế nó gây ra ngộ độc. Tuy nhiên, ở các liều thấp hơn mức gây ngộ độc thì các hợp
chất Asen hòa tan lại đóng vai trò của các chất kích thích và đã từng phổ biến với các
liều nhỏ nhƣ là các loại thuốc chữa bệnh cho con ngƣời vào giữa thế kỷ 18.[13]
Độ độc của asen phụ thuộc vào trạng thái oxi hóa của asen, phụ thuộc vào
dạng tồn tại vô cơ hay hữu cơ. As(III) độc hơn nhiều so với As(V), asen vô cơ độc
hơn rất nhiều so với asen hữu cơ. Qua nhiều nghiên cứu ngƣời ta thấy rằng độ độc
giảm dần theo thứ tự: Asin > asenit > asenat > monometyl asenat > dimetyl asenat.
Dạng xâm nhập chính vào cơ thể là asen dạng vô cơ, đặc biệt là Asen(III) dễ hấp
thụ vào cơ thể con ngƣời qua đƣờng ăn uống. Các hợp chất asenit và asenat vô cơ
bền, có khả năng hòa tan trong nƣớc đều dễ dàng hấp thụ vào dạ dày và các tế bào
của cơ thể. As(V) đƣợc bài tiết (chủ yếu qua nƣớc tiểu) nhanh hơn As(III) vì ái lực
với nhóm thiol (-SH) kém hơn. As(III) cản trở nhóm (-SH) gắn vào các enzym và
giữ lại trong các protein tế bào của cơ thể nhƣ keratin đisunfua trong tóc, móng và
da. As(V) không độc bằng As(III) và không gây ức chế đối với hệ enzym. Tuy
nhiên As(V) lại ngăn cản sự tổng hợp ATP[4,17].
Asen và các hợp chất của nó là tác nhân gây 19 bệnh ung thƣ, đột biến và dị
thai trong tự nhiên. Đối với thực vật, asen cản trở quá trình trao đổi chất, làm giảm
mạnh năng suất, đặc biệt trong môi trƣờng thiếu photpho. Đó là một tai họa môi
6
trƣờng đối với sức khỏe con ngƣời.
Những biểu hiện của bệnh nhân nhiễm độc asen: Nếu nhiễm asen ở mức độ
thấp sẽ bị mệt mỏi, buồn nôn, hồng cầu và bạch cầu giảm, rối loạn nhịp tim, mạch
máu bị tổn thƣơng, có thể gây xảy thai (nếu là phụ nữ mang thai). Nếu nhiễm độc
asen mãn tính đƣợc biểu hiện từ thay đổi sắc tố da, chứng sạm da (melanosis), dày
biểu bì (kerarosis), tổn thƣơng mạch máu, rối loạn cảm giác về sự di động.... Ngƣời
bị nhiễm độc asen lâu ngày sẽ xuất hiện hiện tƣợng sừng hóa da, gây sạm và mất
sắc tố da hay bệnh Bowen, ... từ đó dẫn đến hoại thƣ hay ung thƣ da, viêm răng,
khớp, tim mạch, ... [23, 24 ]. Độc tính cao của asen và các hợp chất của nó còn do
khả năng nhiễm độc qua nhiều con đƣờng: hô hấp, tiêu hoá, tiếp xúc qua da, đặc
biệt As là tác nhân gây ung thƣ trên mọi bộ phận của cơ thể [21]. Hiện tại trên thế
giới chƣa có phƣơng pháp hữu hiệu chữa bệnh nhiễm độc asen, các nghiên cứu vẫn
chỉ tập trung vào điều trị triệu chứng và sử dụng bổ sung thêm các thuốc tăng thải
và vitamin để cơ thể tự đào thải As .
Hình 1.1. Một số hình ảnh về nạn nhân nhiễm độc As [4]
Đối với cây trồng, sự hấp thu asen của nhiều cây trồng không quá lớn, thậm chí ở
đất trồng nhiều asen, cây trồng thƣờng không chứa lƣợng asen gây nguy hiểm
* Cơ chế gây độc [17]
Asen vô cơ phá hủy các mô trong hệ hô hấp, trong gan và thận, nó tác động lên các
7
enzim tấn công vào các nhóm hoạt động -SH của enzim làm vô hiệu hoá enzim:
As(III) ở nồng độ cao còn làm đông tụ protein, có lẽ do As(III) tấn công vào
các liên kết có nhóm sunfua. Trong môi trƣờng yếm khí As(III) có thể tạo hợp chất
2- gây ức chế
(CH3)3As rất độc.
3- có tính chất tƣơng tự PO4
3- sẽ thay thế PO4
As(V) ở dạng AsO4
enzim, ngăn cản quá trình tạo ATP là chất sản sinh ra năng lƣợng sinh học. Nó can
thiệp và làm rối loạn một số quá trình sinh hóa của cơ thể.
Asen hữu cơ tác động lên các tế bào sinh học.
Các dạng As hữu cơ có tính độc thấp hơn rất nhiều, một số hợp chất As(V)
vô cơ thậm chí không độc [36].
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DẠNG ASEN
Để xác định hàm lƣợng asen ngƣời ta đã sử dụng rất nhiều phƣơng pháp
khác nhau nhƣ :
Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử ( kỹ thuật ngọn lửa và không ngọn lửa)
để xác định tổng lƣợng asen có trong mẫu[9].
Phƣơng pháp cực phổ có thể xác định đƣợc asenit bằng phƣơng pháp cực phổ xung
vi phân áp dụng cho khoảng nồng độ tƣơng đối rộng 0,6ppb – 60ppb.
Phƣơng pháp Von – Ampe hòa tan xác định asen bằng cách điện phân kết tủa
làm giàu asen lên bề mặt điện cực sau đó ghi đƣờng hòa tan[10, 16].
Phƣơng pháp trắc quang xác định tổng lƣợng asen bằng việc đo độ hấp thụ
quang của sản phẩm tạo thành giữa AsH3 với bạc dietyl [3 ].
Phƣơng pháp xanh molypden xác định asen bằng cách cho ion asenat phản ứng
với amonimolipdat trong môi trƣờng axit tạo thành phức dị đa axit asenomolipdic màu
8
vàng sau đó khử về dạng phức màu xanh và đo độ hấp thụ quang[11].
Các phƣơng pháp phân tích thể tích xác định asen bằng phép chuẩn độ iot
hoặc bằng dung dịch bromat.
Tuy nhiên tất cả những phƣơng pháp đó chỉ áp dụng xác định tổng lƣợng
asen có trong mẫu. Để xác định hàm lƣợng từng dạng asen ngƣời ta phải sử dụng
các phƣơng pháp với kỹ thuật cao hơn.
1.3.1. Các phƣơng pháp xác định Asen có sử dụng kĩ thuật hidrua hóa (HVG)
Phƣơng pháp này dựa trên nguyên tắc khử các hợp chất As về dạng asin và
metylasin sau đó định lƣợng sản phẩm sinh ra để tính ngƣợc lại hàm lƣợng các hợp
chất ban đầu.
Phƣơng pháp cổ điển nhất xác định As theo hƣớng này là phƣơng pháp
Guizeit - sử dụng Zn và axit HCl để khử As và đo asin bằng phép đo quang với bạc
dietyldithiocacbamat . Nhiều công trình sau đó sử dụng NaBH4 làm chất khử thay
cho hệ Zn/HCl kết hợp với một bộ phận phát hiện khác để định lƣợng asin nhƣ
AAS, GC – AAS, GC – MS, ... [22, 35,36].
Tuy nhiên quá trình xác định cần lƣu ý [32]. Thứ nhất, hiệu suất khử các
dạng As thành asin và dẫn xuất asin phụ thuộc nhiều vào môi trƣờng phản ứng và
nồng độ NaBH4. Mỗi dạng As có một môi trƣờng khử tối ƣu riêng, đây cũng là cơ
sở chính của phƣơng pháp xác định đồng thời các dạng As trong mẫu. Thứ hai,
trong quá trình khử sẽ xuất hiện sự sắp xếp lại phân tử các dạng asin, đặc biệt là khi
có mặt oxi trong dung dịch. Thứ ba, có rất nhiều ion lạ ảnh hƣởng tới phép đo nhƣ
các ion kim loại nặng, nitrat, ... chủ yếu theo hƣớng làm giảm tín hiệu tức là giảm
độ nhạy của phƣơng pháp và cách thức các ion này ảnh hƣởng lên phép đo không
nhƣ nhau.
Số lƣợng công trình áp dụng kĩ thuật hidrua hoá xác định As rất lớn và đa
dạng [9, 25, 34, 35] cho thấy tính ƣu việt vƣợt trội của kĩ thuật này, đặc biệt là khi
kết hợp sử dụng một hệ sắc kí và bộ phận hidrua hoá với một detector nhƣ MS hay
9
các detector quang khác.
1.3.2. Phƣơng pháp sử dụng hệ tách HPLC kết hợp với một detector
Nhiều công trình nghiên cứu theo hƣớng này đã đạt đƣợc những thành tựu
nhất định trong việc định lƣợng các dạng As cũng nhƣ phát hiện và ghi nhận thời
gian lƣu của các dạng chƣa biết. Việc sử dụng các hệ xác định này cho nhiều tiện
ích trong việc xác định hàm lƣợng As, đặc biệt là ƣu thế sử dụng lƣợng mẫu nhỏ
nên nó phù hợp với yêu cầu xác định lƣợng vết ở nhiều đối tƣợng khác nhau.
Trong phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu nâng cao ngƣời ta sử dụng một cột trao
đổi anion Hamilton PRP X – 100 đƣợc sử dụng để tách 4 dạng asen với pha động là
dung dịch đệm photphat và kết hợp với một máy hấp thụ nguyên tử hoặc phát xạ
nguyên tử cao tần cảm ứng để xác định lần lƣợt các dạng asen.
Các tác giả Lê lan Anh, Nguyễn Đình Thuật, Bùi Minh L ý, Phạm Đức Thịnh –
Viện Khoa học và Công nghệ đã tiến hành phân tích asen trong nƣớc và trầm tích ven
biển bằng kỹ thuật ghép nối sắc ký lỏng hiệu nâng cao và phổ hấp thụ nguyên tử.
Các tác giả A.J. Bednar, J.R. Garbarino, M.R. Burkhardt, J.F. Ranville,T.R.
Wildeman [22] đã tiến hành xác định hàm lƣợng các dạng As trong mẫu nƣớc tự
nhiên với độ nhạy khá cao (<1ppb) và độ thu hồi tốt khi sử dụng hệ HPLC – ICP –
MS để tách và định lƣợng.
Với các detector quang học, số lƣợng công trình phong phú hơn nhiều. Các
tác giả [35] đã xác định thành công 12 dạng As trong mẫu thủy sản ở Hi Lạp với hệ
HPLC – (UV) – HG - AFS sử dụng cột trao đổi ion và hai pha động là piridin – HCl
có pH = 2,65 và đệm photphat pH = 5,6. Tác giả [28] đã tối ƣu hóa quá trình tách và
xác định các dạng As trong một số loài thực vật trên hệ HPLC – HVG – AFS với
pha động là dung dịch NaH2PO4 và dung môi chiết là hệ nƣớc – metanol (1:2) và
thu đƣợc kết quả là trên 73% lƣợng As đƣợc chiết sau 3 phân đoạn. Kết quả phân
tích các mẫu lá đào theo phƣơng pháp này cho thấy As(V) chiếm lƣợng lớn và
không phát hiện đƣợc As(III) trong các mẫu này. Tác giả [29] phân tích dạng asen
10
trong mẫu sinh vật biển bằng HPLC – ICP – MS…
Ngoài các công trình trên, số lƣợng các nghiên cứu áp dụng các hệ kết hợp
khác nhau đã công bố rất đa dạng. Nhiều nhóm tác giả đã nghiên cứu so sánh khả
năng phát hiện và định lƣợng của các detector khi kết hợp với hệ tách HPLC [21,
26] và nhận thấy mỗi loại có ƣu thế xác định các nhóm hợp chất As khác nhau, tuỳ
theo đối tƣợng cụ thể để lựa chọn detecter phù hợp.
Tuy nhiên đối với phƣơng pháp này lại có một nhƣợc điểm rất lớn đó là chi
phí cho phép xác định cao, trang thiết bị hiện đại.
1.4. ỨNG DỤNG CHEMOMETRICS TRONG PHÂN TÍCH DẠNG ASEN
1.4.1. Thuật toán hồi qui đa biến tuyến tính
MATLAB đƣợc bắt nguồn từ thuật ngữ “Matrix Laboratory” – là phần mềm
nổi tiếng của công ty MathWorks. Đây là một ngôn ngữ hiệu năng cao hỗ trợ đắc
lực cho tính toán với ma trận số liệu và hiển thị kết quả dạng đồ thị. Matlab đƣợc
điều khiển bằng tập các lệnh, tác động qua bàn phím trên cửa sổ điều khiển. Các câu
lệnh đơn giản, viết sát với các mô tả kĩ thuật nên lập trình trên ngôn ngữ này thực
hiện nhanh, dễ dàng.[7]
Matlab không chỉ cho phép đặt vấn đề tính toán mà còn có thể xử lí dữ liệu,
biểu diễn đồ họa một cách mềm dẻo, đơn giản, chính xác trong không gian 2D và
3D bằng cả những hàm sẵn có và các hàm ứng dụng do ngƣời sử dụng tạo lập.
Matlab đã thực sự trở thành công cụ phổ biến đắc lực trong các môi trƣờng làm
việc khác nhau, ứng dụng cho mọi lĩnh vực khác nhau trong khoa học và cuộc sống .
Matlab ban đầu đƣợc phát triển nhằm phục vụ chủ yếu cho việc mô tả các nghiên cứu kĩ thuật bằng toán học với phần tử cơ bản là ma trận. Trên cơ sở ban đầu đó, các nhà lập trình đã phát triển phần mềm này để sử dụng cho nhiều ngành khoa học nhƣ cơ học, vật lí, sinh học, hoá học, mô phỏng, … đối với cả dữ liệu rời rạc hay liên tục [7].
Với ƣu thế là bộ chƣơng trình phần mềm lớn trong lĩnh vực toán số và mô phỏng, chúng tôi đã lựa chọn phần mềm Matlab để nghiên cứu triển khai những lập trình hồi qui đa biến nhằm giải quyết bài toán xác định đồng thời các dạng asen.
* Các ứng dụng chính của Matlab[15,18]:
11
- Thực hiện các tính toán toán học bao gồm: ma trận và đại số tuyến tính, đa thức và nội suy, phân tích số liệu và thống kê, tìm cực trị của hàm một biến hoặc nhiều biến,
tìm nghiệm của phƣơng trình, tính gần đúng tích phân, giải phƣơng trình vi phân.
- Phân tích, khảo sát và hiển thị số liệu: các số liệu đƣợc nhập vào cũng nhƣ
xuất ra dƣới dạng ma trận, giúp ngƣời sử dụng dễ dàng quan sát, phân tích, đánh giá đƣợc dữ liệu của mình. Đồng thời MATLAB có Toolbox Statistic với những hƣớng
dẫn cụ thể, hỗ trợ cho việc phân tích, khảo sát dựa trên các dữ liệu với các hàm cơ bản có sẵn.
- Đồ họa 2 chiều và 3 chiều: MATLAB cung cấp rất nhiều các hàm đồ họa,
nhờ đó ta có thể nhanh chóng vẽ đƣợc đồ thị của hàm bất kỳ 1 biến hoặc 2 biến, vẽ
đƣợc các kiểu mặt… Ngoài ra MATLAB còn vẽ rất tốt các đối tƣợng 3 chiều phức
tạp nhƣ hình trụ, hình cầu, hình xuyến,..và cung cấp khả năng xử lý ảnh và hoạt hình.
- Mô hình, mô phỏng các hệ thống kĩ thuật, vật lý trên cơ sở sơ đồ cấu trúc
dạng khối, sau khi đã thiết lập các thông số cần thiết phù hợp với yêu cầu, ngƣời sử
dụng chỉ việc khởi động chƣơng trình MATLAB và xử lý dữ liệu qua mô hình đã
thiết lập đƣợc.
- Phát triển thuật toán: ngoài các câu lệnh đƣợc viết sẵn trong thƣ viện trợ
giúp Toolbox, phần mềm đƣợc thiết kế để hỗ trợ ngƣời sử dụng có thể lập trình
chƣơng trình riêng của mình giống nhƣ trong các phần mềm khác: Pascal, Visual
basic…
- Xây dựng giao diện ngƣời dùng: với MATLAB 7 ngƣời dùng có thể dễ
dàng xây dựng giao diện gồm các thực đơn, nút lệnh, hộp thoại, hộp chọn,...mà
không cần phải viết mã nhƣ các phiên bản trƣớc đây.
Một mảng lớn trong Chemometrics gắn liền với toán học và tin học là hồi qui
đa biến – kỹ thuật đa biến đƣợc dùng rộng rãi trong phòng thí nghiệm hoá học giúp
giải quyết các bài toán xác định đồng thời nhiều cấu tử cùng có mặt trong hỗn hợp
mà không cần tách loại trƣớc. Về nguyên tắc, chỉ cần xây dựng dãy dung dịch
chuẩn có mặt tất cả các cấu tử cần xác định với nồng độ biết trƣớc trong hỗn hợp
(các biến độc lập x), đo tín hiệu phân tích của các dung dịch này dƣới dạng một hay
nhiều biến phụ thuộc y và thiết lập mô hình toán học mô tả quan hệ giữa hàm y (tín
12
hiệu đo) và các biến độc lập x (nồng độ các chất trong hỗn hợp). Dựa trên mô hình
này có thể tìm đƣợc nồng độ của các cấu tử trong cùng dung dịch định phân khi có
tín hiệu phân tích của dung dịch đó [7,20].
Nếu các cấu tử có mặt trong hỗn hợp cho tín hiệu đo có tính chất cộng tính
thì có thể sử dụng phƣơng pháp hồi qui đa biến tuyến tính thông thƣờng nhƣ
phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng hoặc hiệu quả hơn nhƣ bình
phƣơng tối thiểu từng phần, phƣơng pháp hồi qui cấu tử chính, …. Nhƣng nếu trong
hỗn hợp, các cấu tử có sự tƣơng tác lẫn nhau làm mất tính chất cộng tính ở tín hiệu
đo thì phải sử dụng mô hình hồi qui đa biến phi tuyến tính mà phổ biến là các
phƣơng pháp kết hợp với mạng nơron nhân tạo [30].
Tùy thuộc vào đặc điểm của hàm phụ thuộc, có thể chia các phƣơng pháp hồi
qui đa biến tuyến tính thành 2 nhóm chính: Các phƣơng pháp hồi qui đa biến tuyến
tính sử dụng phổ toàn phần nhƣ phƣơng pháp CLS, PLS, ... và phƣơng pháp sử
dụng dữ liệu phổ riêng phần nhƣ ILS. Trong luận văn này, tín hiệu của các dung
dịch chứa các dạng As đƣợc đo ở 5 điểm rời rạc nên chúng tôi chọn sử dụng
phƣơng pháp hồi qui trên phổ riêng phần PCR [7,20,30].
Phương pháp hồi qui cấu tử chính (Principal component regression - PCR)[7,15]
Hồi qui đa biến, trong trƣờng hợp các biến có tƣơng quan, là vấn đề gây
nhiều khó khăn khi giải các bài toán phức tạp trong một số ngành nhƣ: Vật lý, hóa
học, các ngành khoa học tự động và thiết kế công trình,...
Để giải quyết bày toán này, các nhà khoa học thƣờng sử dụng phƣơng pháp
hồi qui cấu tử chính (PCR). PCR là phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu nghịch đảo
trên tập dữ liệu mới thu đƣợc trong phép chiếu tập dữ liệu lên các vectơ đơn vị của
không gian mới (PC – principal components) [7]
Nhƣ vậy, PCR gồm 2 quá trình: Phân tích cấu tử chính chuyển sang tập dữ
liệu mới, chứa một số ít các yếu tố quan trọng, cần thiết. Sau đó sử dụng phƣơng
pháp bình phƣơng tối thiểu nghịch đảo (ILS) để phân tích tập dữ liệu mới này.
Các bƣớc chính của PCR bao gồm:
1. Xử lý ban đầu (không bắt buộc)
13
Nội dung chính của bƣớc này là chuẩn hóa tập số liệu.
2. Các xử lý cần thiết:
Với một tập số liệu đã chuẩn hóa hoặc chƣa chuẩn hóa, trƣớc khi sử dụng
đều cần bƣớc bình phƣơng toàn tập dữ liệu - đây là yêu cầu bắt buộc đối với hầu hết
các hàm tính vectơ riêng.
D = AT . A
Trong đó A là ma trận số liệu biểu diễn độ hấp thụ quang theo các thời điểm
đo của các dung dịch chuẩn và AT là ma trận chuyển vị của ma trận A.
3. Xác định các vectơ riêng hay các PC:
Có thể tính toán các vectơ riêng của tập số liệu bằng nhiều hàm toán học
khác nhau. Có 3 hàm chính, thƣờng sử dụng là hàm NIPALS (hàm phi tuyến lặp sử
dụng kĩ thuật bình phƣơng tối thiểu riêng phần), hàm SVD (hàm phân tách các giá
trị riêng) và hàm Princomp (hàm tính các cấu tử chính). Cần lƣu ý rằng, tất cả các
hàm này đều tính toán và đƣa ra tất cả các cấu tử nhƣng thƣờng không sử dụng tất
cả mà chỉ sử dụng N cấu tử đầu đủ để xác định không gian mới [20].
NIPALS là hàm lặp thƣờng sử dụng cho các tập số liệu kích thƣớc lớn hoặc
có độ đa cộng tuyến cao. Với tập số liệu có kích thƣớc nhỏ, quá trình tính lặp trong
hàm NIPALS sẽ làm khuếch đại sai số của tập số liệu nên thông thƣờng ngƣời ta
không sử dụng hàm này để tính các PC.
SVD là hàm tính PC sử dụng phƣơng pháp tách tập số liệu ban đầu thành các
nhân tố. Các vectơ riêng và trị riêng của ma trận dữ liệu đều là những tập con riêng
của các nhân tố trong SVD. Hàm SVD sử dụng hình thức chéo hóa cho phép khống
chế thang đo một cách hợp lí nên giảm thiểu đƣợc sai số do làm tròn. Vì vậy hàm
này sử dụng đƣợc với các kiểu tập số liệu rộng rãi hơn hàm NIPALS.
Princomp là hàm tính toán trực tiếp các cấu tử chính (PC) có vai trò tƣơng
đƣơng các vectơ riêng. Tuy nhiên, so với hàm SVD thì việc sử dụng hàm Princomp
với tập số liệu lớn có ƣu điểm là phƣơng sai tập trung không cao nên vị trí các PC
sẽ chênh lệch không quá lớn, do đó sai số trong quá trình làm tròn số và chuyển hóa
14
tập số liệu sẽ nhỏ hơn.
Các hàm toán học trên đều đƣa ra một ma trận cột chứa các vectơ riêng - Vc - là
ma trận trong đó mỗi cột là một vectơ hay nhân tố mới - PC - của ma trận dữ liệu và số
hàng ma trận là số thời điểm đo. Mỗi nhân tố hay vectơ này lại là tổ hợp bậc nhất của
các điểm phổ ban đầu, phần đóng góp của các điểm này vào mỗi vectơ là khác nhau
tùy thuộc vào giá trị hàm phụ thuộc tại điểm đó. Những điểm có giá trị đóng góp lớn
vào các PC chứa phƣơng sai lớn sẽ là những điểm đo có ảnh hƣởng quyết định tới kết
quả tính ma trận hệ số hồi qui và kết quả hồi qui sau đó. Ma trận kết quả thứ hai cũng
rất quan trọng là ma trận phƣơng sai của các PC: đó là dạng ma trận chéo đối với hàm
SVD, là một vectơ cột đối với hàm NIPALS và hàm Princomp.
4. Lựa chọn các vectơ có nghĩa
Đây là bƣớc có ảnh hƣởng đặc biệt quan trọng đến bƣớc xử lý tiếp theo. Nếu
giữ lại nhiều vectơ hơn số cần dùng thì những vectơ đó sẽ chứa cả tín hiệu nhiễu và
nhƣ vậy, kết quả hồi qui sẽ mắc phải sai số. Nếu giữ lại không đủ số vecto cần thiết
sẽ làm mất đi thông tin có ích từ tập dữ liệu, điều này cũng sẽ gây nên sai lệch giữa
mô hình hồi qui thu đƣợc và mô hình thực. Vì vậy, việc đánh giá và lựa chọn các
vectơ có nghĩa là rất quan trọng. Dƣới đây là một số phƣơng pháp phổ biến để xác
định số PC có nghĩa [7,15]:
Dùng các hàm chỉ thị: Có rất nhiều hàm chỉ thị khác nhau nhƣ CPV
(tính phần trăm phƣơng sai tích lũy), hàm IEF, ...
Tính toán PRESS (tổng bình phƣơng sai số dự đoán) để đánh giá thông
tin từ dữ liệu.
Phƣơng pháp đánh giá chéo
Phƣơng pháp đánh giá Xu – Kailath
Đánh giá theo tiêu chuẩn Akaike
Tính phƣơng sai của sai số tái lập VRE
Các phƣơng pháp này đều có những ƣu điểm riêng khi sử dụng và kết quả
15
đánh giá tƣơng đối thống nhất với nhau. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi để lựa
chọn các PC có nghĩa khi các PC này đƣợc tính bằng hàm SVD hay Princomp là
phƣơng pháp tính và đánh giá qua phần trăm phƣơng sai tích lũy của các PC đó.
Cách tính này đơn giản hơn và các hàm tính PC trên đã cho sẵn dữ liệu để có thể
đánh giá nhanh.
5. Tính toán lại
Sau khi loại bỏ các vectơ riêng không có nghĩa, chúng ta cũng loại đƣợc tín
hiệu nhiễu của dữ liệu gốc và cần tính lại dữ liệu sau khi loại bỏ sai số. Nhƣ vậy, khi
tính toán ở hệ tọa độ mới ta đã loại bỏ đƣợc tín hiệu nhiễu trong tập dữ liệu ban đầu.
6. Xây dựng đƣờng chuẩn
Khi xây dựng đƣờng chuẩn PCR theo phƣơng pháp ILS, điểm khác biệt duy
nhất là tập số liệu sử dụng.
Các bƣớc tiến hành bao gồm:
+ Xác định phép chiếu trong hệ tọa độ mới:
Aj = A . Vc
Trong đó:
Aj: Ma trận số liệu ở hệ tọa độ mới
A: Ma trận gốc
Vc: Ma trận các vectơ riêng có nghĩa
+ Thay thế A bằng Aj trong phƣơng trình hồi quy
T . C
C = Aj . F , trong đó F đƣợc tính theo công thức:
T . Aj)-1 . Aj
F = (Aj
Nồng độ chất phân tích trong mẫu chƣa biết đƣợc tính theo công thức:
Cx = Ax . Vc . F
16
= Ax . Fcal
với Fcal = Vc . F đóng vai trò tƣơng tự ma trận P trong phƣơng trình của ILS
Ưu điểm của phương pháp PCR:
- Hội tụ đầy đủ các ƣu điểm của phƣơng pháp ILS đồng thời khắc phục
đƣợc các nhƣợc điểm của phƣơng pháp ILS do tiến hành tính toán trên toàn phổ.
- Phƣơng pháp này cho phép loại bỏ sai số nhiễu phổ và sai số ngẫu
nhiên trong quá trình đo khi lựa chọn đƣợc số PC phù hợp.
Đối với trƣờng hợp sử dụng phổ toàn phần, khi dùng các phƣơng pháp khác
nhƣ CLS, kết quả tính cuối cùng là kết quả tính trung bình trên toàn phổ nên kém
chính xác hơn trƣờng hợp dùng phổ chọn lọc. Khi sử dụng mô hình PCR, tuy kết
quả vẫn tính trên tất cả các điểm nhƣng đóng góp của các điểm đo sẽ khác nhau tùy
theo lƣợng đóng góp của từng điểm này vào các PC đƣợc chọn mà lƣợng đóng góp
này lại đƣợc phân tích dựa trên tín hiệu đo tại từng điểm của các mẫu chuẩn. Do có
sự phân biệt và chọn lọc trong đánh giá mỗi điểm đo nên kết quả thu đƣợc sẽ chính
xác hơn phƣơng pháp tính trung bình trên toàn phổ ở các phƣơng pháp phổ toàn
phần khác.
1.4.2. Phân tích các dạng As bằng phương pháp HVG – AAS sử dụng Chemometrics Dựa trên những ƣu điểm nổi bật của việc sử dụng Chemometrics nhiều tác
giả đã có những ứng dụng Chemometrics vào phân tích các hỗn hợp có nhiều cấu tử
trong đó có phân tích dạng As.
Một số tác giả đã phát triển một phƣơng pháp xác định đồng thời 4 dạng As
là As(III) vô cơ, As(V) vô cơ, DMA(V) và MMA(V) bằng phổ hấp thụ nguyên tử
sử dụng kĩ thuật bình phƣơng tối thiểu nghịch đảo để xây dựng đƣờng chuẩn đa
biến. Sau khi khử các dạng asen bằng NaBH4 đo tín hiệu các dạng As này tại 6 môi
trƣờng phản ứng là môi trƣờng HCl 6M, 1M, 0,5M, axit axetic 1M, môi trƣờng đệm
citric/citrat có pH = 2 và 4 rồi dựng đƣờng chuẩn đa biến theo phƣơng pháp ILS để
kiểm tra các mẫu chuẩn và nhận thấy phƣơng pháp xác định này có hiệu suất thu
17
hồi tƣơng đối cao, hoàn toàn phù hợp để ứng dụng định lƣợng mẫu thực tế. Giới
hạn phát hiện của phƣơng pháp này rất thấp, đối với As(III), As(V), MMA và DMA
thì giá trị LOD lần lƣợt bằng hoặc thấp hơn 2,7ng/ml, 0,8ng/ml, 3,0ng/ml, 4,9ng/ml
[ 19, 21]. Trên cơ sở phƣơng pháp xác định này, chúng tôi đã khảo sát lại và xây
dựng một phƣơng pháp xác định đồng thời các dạng As sử dụng các mô hình đƣờng
chuẩn và phát triển thêm phƣơng pháp PCR. Từ đƣờng chuẩn đa biến đó, chúng tôi
18
nghiên cứu một số điều kiện để bảo quản mẫu asen .
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Cơ sở của phƣơng pháp
Cơ sở của phƣơng pháp là dựa trên sự chênh lệch hiệu suất phản ứng khi khử các dạng As thành asin bằng NaBH4 trong các môi trƣờng có nồng độ H+ khác nhau.
Các phản ứng xảy ra khi khử 4 dạng As khảo sát (As(III) vô cơ, As(V) vô cơ,
DMA(V) và MMA(V)) nhƣ sau [ 36]: vô cơ hóa các dạng asen hữu cơ rồi khử
-
thành asin theo phản ứng
3- + BH4
- + H+ → AsO3
3- + H2 + BO3
-
AsO4
3- + BH4
- + H+ → AsH3 + H2 + BO3
AsO3
Dòng khí mang Ar sẽ dẫn AsH3 khác sang vùng nguyên tử hóa:
Định lƣợng As sinh ra bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử tại bƣớc
sóng đặc trƣng của As là λ = 193,7nm.
Tại mỗi môi trƣờng phản ứng, các dạng As khác nhau sẽ bị khử với tốc độ
khác nhau nên lƣợng As sinh ra là khác nhau, tín hiệu đo đƣợc cũng khác nhau. Dựa
trên chênh lệch tín hiệu giữa các dạng As trong các môi trƣờng phản ứng lựa chọn
để thiết lập ma trận chuẩn cho mô hình xác định đồng thời ILS và PCR.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Để xây dựng qui trình xác định đồng thời các dạng As bằng phƣơng pháp
phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với việc sử dụng thuật toán hồi qui đa biến, từ đó
nghiên cứu một số điều kiện bảo quản mẫu Asen trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu
trƣớc đó[6], trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Ứng dụng các điều kiện đo phổ hấp thụ As(III) để xây dựng đƣờng
chuẩn đa biến xác định đồng thời các dạng As trong dung dịch.
2. Dựa trên đƣờng chuẩn đa biến xác định đồng thời các dạng asen
19
bằng HVG – AAS vừa xây dựng đƣợc, nghiên cứu các điều kiện bảo
quản mẫu: vật liệu bình chứa, pH, lƣợng oxi hòa tan, các ion thƣờng
có trong thành phần mẫu, nhiệt độ và thời gian bảo quản mẫu.
3. Đánh giá kết quả của các điều kiện tối ƣu và phƣơng pháp phân tích
thông qua mẫu kiểm chứng.
4. Xác định hàm lƣợng các dạng asen trong 5 mẫu thực tế ở khu vực
Lâm Thao – Phú Thọ.
2.2. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
2.2.1. Hóa chất
Các loại hoá chất đƣợc sử dụng là loại tinh khiết phân tích (P.A) và các dung
dịch đƣợc pha chế bằng nƣớc cất 2 lần.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn:
Dung dịch chuẩn As(III) dạng vô cơ 1000ppm: Cân 0,13340g oxit
As2O3, hòa tan trong 50ml dung dịch NaOH 5%, chuyển vào bình định mức 100ml,
thêm nƣớc cất đến khoảng 70ml, lắc đều. Thêm tiếp 10ml dung dịch HCl 2M, định
mức tới vạch bằng nƣớc cất và lắc đều. Xác định lại nồng độ dung dịch vừa pha.
Dung dịch chuẩn gốc As(V) dạng vô cơ 1000ppm.
Dung dịch chuẩn gốc DMA(V) 1000ppm trong HCl 1M: pha từ axit
(CH3)2HAsO2.
Dung dịch chuẩn gốc MMA(V) 1000ppm trong HCl 1M: pha từ muối
CH3Na2AsO3.1,5H2O.
Dung dịch NaBH4 1% pha trong NaOH 0,5%: Cân 1,0g NaBH4, hòa
tan trong 10ml dung dịch NaOH 5%, chuyển vào bình định mức 100ml, định mức
tới vạch và lắc đều.
Các dung dịch HCl 6M,HCl 2M, HCl 1M: Pha từ HCl đặc
20
37%(Merck).
Các dung dịch đệm xitric – xitrat 1M có pH = 2, 3: Pha chế từ axit
Xitric và muối Natri Xitrat và hiệu chỉnh bằng máy đo pH.
Các dung dịch H2SO4, HNO3 và các dung dịch chứa các ion cần thiết
cho các khảo sát khác đƣợc chuẩn bị từ các dung dịch đặc và muối dạng tinh thể có
độ tinh khiết cao.
2.2.2. Dụng cụ và trang thiết bị đo
- Bình định mức thủy tinh loại 10ml, 25ml, 50ml, 100ml, 250ml
- Các loại pipet vạch, pipet bầu
- Phễu, cốc, bình tam giác, đũa thủy tinh
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) Model AA-6800 ghép nối hệ
thống HVG, hãng Shimadzhu, Nhật Bản.
- Cân phân tích và cân kĩ thuật.
- Máy đo pH HANNA Instrument 211
2.2.3. Các phần mềm tính toán và xử lí
- Xử lý thống kê trên phần mềm Origin 6.0
- Lập trình tính toán theo phƣơng pháp hồi qui đa biến trên phần mềm
Matlab 7.0
2.3. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
2.3.1. Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của Asen Kế thừa các kết quả thực nghiệm trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu
Hằng về phân tích dạng As sử dụng phƣơng pháp HVG - AAS [6 ], chúng tôi lựa
21
chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình đo phổ xác định asen nhƣ sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt các điều kiện tối ưu xác định As(III) bằng phương pháp
HVG-AAS
Giá trị lựa Giá trị lựa Yếu tố Yếu tố chọn chọn
Vạch phổ 193,7nm 2ml/phút Tốc độ dòng NaBH4
Cường độ dòng đèn 7mA Tốc độ dòng mẫu 6ml/phút
Chiều cao đèn nguyên tử 16mm Tốc độ dòng axit 2ml/phút hóa
1,8L/phút Khoảng tuyến tính của As(III) 0,2 – 10 ppb Tốc độ dòng khí C2H2
Tốc độ dòng không khí 8L/phút Khoảng tuyến tính của As(V) 1 – 40 ppb
Môi trường khử HCl 6M Khoảng tuyến tính của DMA 0,5 – 30 ppb
1% Khoảng tuyến tính của MMA 0,5 – 15 ppb Nồng độ chất khử NaBH4
Bơm nhu động
Buồng hidrua hóa
Ar
Computer
Máy đo AAS
Ar Thải
HCl NaBH4 Mẫu đo
Chúng tôi sử dụng những điều kiện khử này để tiến hành các phép đo xác định riêng các dạng As, chỉ thay đổi nồng độ và bản chất dòng axit trong các phép đo xác định đồng thời sau đó. Qui trình xác định phổ AAS của As đƣợc mô tả qua hình 2.1:
22
Hình 2.1: Sơ đồ thực nghiệm mô tả quá trình đo phổ hấp thụ nguyên tử của As
2.3.2. Qui trình phân tích
2.3.2.1. Qui trình phân tích riêng As(III)
Để tiến hành phân tích, chuẩn bị các dung dịch chứa As(III) có nồng độ
trong khoảng 0,2 – 10 ppb, điều chỉnh bằng dung dịch HCl hoặc NaOH sao cho pH
của dung dịch nằm trong khoảng 1,5 – 2. Tiến hành đo mẫu với các điều kiện tối ƣu.
Tín hiệu thu đƣợc dƣới dạng độ hấp thụ quang nguyên tử A.
2.3.2.2. Qui trình phân tích đồng thời các dạng As
Pha các dung dịch chuẩn chứa các dạng As (As(III), As(V), DMA, MMA) có
nồng độ trong khoảng tuyến tính, đo tín hiệu các dung dịch này ở các điều kiện khử
và nguyên tử hóa nhƣ trên trong 5 môi trƣờng phản ứng là HCl 6M, HCl 2M, HCl
1M, môi trƣờng đệm xitric/xitrat 1M có pH = 2, 3.
Nhập số liệu ma trận nồng độ các chất và ma trận tín hiệu đo vào phần mềm
Matlab, chạy chƣơng trình tính toán ma trận hệ số hồi qui trên phần mềm và sử
dụng ma trận này để tìm nồng độ các dạng trong mẫu.
2.3.3. Các thuật toán hồi qui đa biến Phương pháp hồi qui cấu tử chính (PCR)[7]
Thuật toán PCR giải trong Matlab nhƣ sau:
Nhập ma trận nồng độ C (30x4) và ma trận tín hiệu đo A của 30 dung -
dịch chuẩn chứa 4 dạng As cần phân tích
Bình phƣơng tập số liệu chứa biến phụ thuộc: -
D = A’*A
Sử dụng một trong 3 hàm tính PC để xác định các PC. Câu lệnh sau -
sử dụng hàm SVD:
[V S] = svd(D)
- Tính ma trận phần trăm phƣơng sai của các PC
23
d = diag(S)/sum(diag(S))*100
- Từ giá trị phần trăm phƣơng sai của các PC, căn cứ vào yêu cầu cụ thể của
bài toán để quyết định chọn số PC làm cơ sở cho không gian mới của tập số liệu (n):
f = V(:,1:n)
Chuyển đổi tập số liệu ban đầu và tính ma trận hệ số hồi qui: -
Aj = A*f
F = inv(Aj'*Aj)*Aj'*C
Fj=f*F
- Nhập ma trận biến phụ thuộc của k mẫu cần định phân Ax(k*5) và
tính nồng độ các dạng As trong mẫu theo công thức:
Cx=Ax*Fj
Các thao tác tính sai số và hiệu suất thu hồi sử dụng các câu lệnh tính toán
thông thƣờng trên ma trận.
Các bước tính toán PCR trong phần mềm Matlab:
1. Khởi động phần mềm MATLAB
2. Nhập các ma trận dữ liệu trong cửa sổ WORKSPACE
+ Nhập ma trận nồng độ X0 (30x4) của 30 dung dịch chuẩn chứa 4 dạng
Asen
+ Nhập ma trận tín hiệu phân tích Y0(30x5) (5 môi trƣờng đo tín hiệu)
+ Nhập ma trận X0ktra(10x4), Y0ktra(10x5)
+Nhập tín hiệu phân tích Y của mẫu cần định phân
1. Lƣu các dữ liệu vừa nhập vào thành 1 file trong Matlab: PCR.mat
2. Mở một M-flie trong cửa sổ EDITOR( vào Matlab 7.6 chọn desktop , chọn
editor và chọn New M-File) và viết các câu lệnh sau :
24
load pcr.mat;
D=Y0'*Y0;
[V S]=svd(D);
d=diag(S)/sum(diag(S))*100;
f=V(:,1:5);
Yj=Y0*f;
F=inv(Yj'*Yj)*Yj'*X0;
Fj=f*F;
Xktra=Yktra*Fj;
Saiso=(X0ktra-Xktra)*100/X0ktra;
X=Y*Fj;
- Lƣu lại M-file vừa thực hiện đƣợc: PCR.m
4. Gọi hàm M-file vừa viết đƣợc trong cửa sổ COMMAND WINDOW :
>> PCR
25
Khi đó chƣơng trình sẽ chạy cho kết quả cần tìm.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN TUYẾN TÍNH PHÂN TÍCH
DẠNG ASEN
3.1.1. Đƣờng chuẩn xác định các dạng asen riêng rẽ trong môi trƣờng HCl 6M Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng [ 6] đã nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng
phản ứng đối với quá trình khử các dạng asen thành asin bằng chất khử NaBH4 và
nhận thấy tín hiệu đo các dạng As có thay đổi rõ rệt theo các môi trƣờng khử và
hiệu suất khử mỗi dạng ở từng môi trƣờng phản ứng khá ổn định. Hiệu suất khử của
các dạng nhƣ sau:
Bảng 3.1: Hiệu suất khử các dạng asen trong các môi trường phản ứng (%)[6]
Hợp chất HCl 6M HCl 2M HCl 1M Đệm pH = 2 Đệm pH = 3
101 2% 86 1% 73 1% 54 1% 33 1% As(III) RSD = 2% RSD = 2% RSD = 2% RSD = 2% RSD = 1%
27 1% 17 1% 13 1% 10 1% 6 1% As(V) RSD = 3% RSD = 3% RSD = 5% RSD = 5% RSD = 10%
32 2% 75 2% 114 4% 85 2% 53 2% DMA RSD = 5% RSD = 3% RSD = 4% RSD = 2% RSD = 3%
72 3% 93 3% 63 2% 42 2% 32 2% MMA RSD = 4% RSD = 3% RSD = 3% RSD = 5% RSD = 6%
Nhƣ vậy, ở môi trƣờng HCl 6M hiệu suất khử của As(III) là lớn nhất,
As(III) bị khử hoàn toàn thành asin. Các dạng nồng độ khác hiệu suất khử thấp hơn
nhƣng hiệu suất đó khá ổn định, do đó điểm này hoàn toàn thỏa mãn điều kiện là
26
điểm đặc trƣng trong trong phƣơng pháp hồi qui đa biến sử dụng các mô hình liên
quan tới phép bình phƣơng tối thiểu nghịch đảo. Đối với các điểm khảo sát khác
nhƣ HCl 2M, 1M, pH = 2, 3 cũng cho kết quả tƣơng tự.
Ở mỗi giá trị pH khác nhau trong môi trƣờng phản ứng, kết quả đo độ hấp
thụ quang khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ xây dựng đƣờng
chuẩn xác định từng dạng As ở môi trƣờng HCl 6M để thuận tiện cho quá trình so
sánh, kiểm chứng tính cộng tính và lập đƣờng chuẩn đa biến. Kết quả xây dựng
đƣờng chuẩn cho quá trình xác định các dạng As ở các môi trƣờng khử khác cũng
cho tƣơng tự.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn As có nồng độ thay đổi, đo độ hấp thụ quang
trong điều kiện tối ƣu đã chọn. Giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn
sau khi trừ tín hiệu nền đƣợc chỉ ra ở các bảng và biểu diễn trên các đồ thị sau:
Bảng 3.2: Khoảng tuyến tính của phép xác định As(III)
0.2 0.5 1 2 3 5 CAs(III), ppb
0,00975 0,0152 0,0211 0,0361 0,0457 0,0671 Ā
1,0 2,1 1,3 0,8 4,2 3,1 %RSD
7 8 10 12 14 16 CAs(III), ppb
0,0985 0,1085 0,1312 0,1398 0,1476 0,1652 Ābs
1,9 1,5 2,5 2,1 3,7 2,8 %RSD
Hình 3.1: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ As(III)
27
Hình 3.2: Đường chuẩn xác định riêng rẽ As(III)
Bảng 3.3: Khoảng tuyến tính của phép xác định As(V) vô cơ
Nồng độ As(V)(ppb) 1 5 10 20 30
Độ hấp thụ quang 0,0118 0,0258 0,0439 0,0752 0,1022
%RSD 9,2 5,5 0,8 7,4 5,2
Nồng độ As(V)(ppb) 35 40 45 50 55
Độ hấp thụ quang 0,1190 0,1352 0,1388 0,1476 0,1582
28
2,3 2,0 4,1 8,2 4,4 %RSD
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ As(V)
29
Hình 3.4: Đường chuẩn xác định riêng rẽ As(V) vô cơ
Bảng 3.4: Khoảng tuyến tính của phép xác định DMA
Nồng độ DMA(ppb) 0.5 1 5 10 15
Độ hấp thụ quang 0,0097 0,0132 0,0293 0,0522 0,0702
%RSD 2,4 1,3 1,0 4,2 2,1
Nồng độ DMA(ppb) 20 25 30 35 40
Độ hấp thụ quang 0,08710 0,1125 0,1288 0,1377 0,1452
3,2 2,4 4,3 0,9 5,6 %RSD
30
Hình 3.5: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ DMA
Hình 3.6: Đường chuẩn xác định riêng rẽ DMA
Bảng 3.5: Khoảng tuyến tính của phép xác định MMA
Nồng độ MMA(ppb) 0.5 1 3 5 8
Độ hấp thụ quang 0,0096 0,0172 0,0325 0,0532 0,0816
%RSD 1,0 3,2 2,1 7,2 7,4
Nồng độ MMA(ppb) 10 12 15 17 20
Độ hấp thụ quang 0,0981 0,1150 0,1388 0,1402 0,1469
31
%RSD 1,8 2,7 1,6 4,2 2,1
0.14
0.12
0.10
0.08
0.00732 0.00894
0.00126 1.49176E-4
Abs
0.06
SD
N
P
0.04
0.00209
8
<0.0001
Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A B ------------------------------------------------------------ R ------------------------------------------------------------ 0.99917 ------------------------------------------------
0.02
0.00
0
2
4
6
10
12
14
16
8 C MMA
Hình 3.7: Sự phụ thuộc của Abs theo nồng độ MMA
32
Hình 3.8: Đường chuẩn xác định riêng rẽ MMA
Nhận thấy, đối với hệ số tự do a của các phƣơng trình hồi qui, giá trị Ptính đều
lớn hơn 0,05, có nghĩa là ở độ tin cậy 95% thì sự khác nhau giữa giá trị a và 0 không
có ý nghĩa thống kê, nói cách khác, phƣơng pháp không mắc sai số hệ thống. Các giá
trị R 1 cho thấy các phƣơng trình thu đƣợc biểu diễn chính xác tƣơng quan giữa A
và CAs từ thực nghiệm. Nhƣ vậy, ta có thể sử dụng các phƣơng trình trên để xác định
riêng từng dạng As trong dung dịch khi không có mặt các dạng As khác.
Ta có thể tóm tắt kết quả thu đƣợc khi khảo sát khoảng tuyến tính của các
dạng As nhƣ sau:
Bảng 3.6: Khoảng tuyến tính và đường chuẩn xác định riêng các dạng As
Phƣơng trình hồi qui đầy đủ Giá trị hệ số Hợp chất Khoảng tuyến tính tƣơng quan R (CAs: ppb)
A = (0,00875 0,00114) + As(III) 0,2 – 10ppb R = 0,9989 (0,0124 0,00022)CAs(III)
A = (0,01066 0,00123) + As(V) 1 – 40ppb R = 0,9994 (0,00311 0,00005)CAs(V)
A = (0,00919 0,00118) + DMA 0,5 – 30ppb R = 0,9991 (0,00403 0,00007)CDMA
A = (0,00732 0,00126) + MMA 0,5 – 15ppb R = 0,9999 (0,0089 0,00015)CMMA
Nhƣ vậy, với cả 4 dạng As ở các vùng nồng độ nhất định có tƣơng quan
tuyến tính cao giữa tín hiệu đo và nồng độ các dạng. Do tín hiệu của các dạng ở các
môi trƣờng phản ứng khác có tỉ lệ xác định so với tín hiệu đo ở môi trƣờng HCl 6M
nên có thể cho rằng cũng có tƣơng quan tuyến tính tƣơng tự ở các môi trƣờng khử
khác. Có thể kết luận rằng, hệ đo này đã thỏa mãn điều kiện của phƣơng pháp hồi
33
qui đa biến tuyến tính.
Khi xác định As phƣơng pháp HVG – AAS, quá trình hidrua hoá As thành
asin vừa là phƣơng pháp làm giàu chất và cũng là phƣơng pháp loại trừ ảnh hƣởng
của nhiều ion lạ trong dung dịch. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không loại trừ
đƣợc hoàn toàn ảnh hƣởng của các ion lạ lên kết quả của phép đo As. Sau khi
tham khảo một số tài liệu [ 21, 24], chúng tôi nhận thấy có một số ion vẫn gây ảnh hƣởng nhất định tới phép xác định As theo phƣơng pháp này nhƣ Fe2+, Fe3+, Ni2+, Cu2+, Pb2+...các ion này đƣợc đƣợc loại trừ bằng dung dịch L-cystein 0,5%, một số
ion của các nguyên tố nhóm IV, V và VI cũng có ảnh hƣởng tới phép xác định asen do có khả năng hiđrua hóa nhƣ Se(IV), Bi(III), Sb(III), S2-, trong đó đối với ảnh hƣởng của các ion Se(IV), Bi(III), S2-có thể loại trừ bằng cách dùng bông tẩm
Pb(CH3COO)2 đặt trên đƣờng dẫn khí tới bình phản ứng hoặc cuvet trƣớc khi
nguyên tử hoá và ảnh hƣởng của Sb(III) đƣợc loại trừ bằng dung dịch xitrat.
3.1.2. Giới hạn phát hiện(LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) khi xác định đồng thời các dạng asen.
LOD đƣợc xem là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích mà phƣơng pháp
phân tích có thể phát hiện đƣợc, có chiều cao gấp 3 lần tín hiệu đƣờng nền.
LOQ đƣợc xem là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống phân
tích định lƣợng đƣợc chính xác với độ tin cậy thống kê là 95%. Theo lí thuyết thống
kê giới hạn định lƣợng là nồng độ chất phân tích có tín hiệu cao hơn 10 lần tín hiệu
đƣờng nền.
Để đánh giá giá trị sử dụng của phƣơng pháp hồi qui đa biến tuyến tính, chúng
tôi tiến hành xác định các giá trị LOD và LOQ. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: Pha 8
mẫu trắng, đo phổ hấp thụ nguyên tử của asen trong 8 mẫu này ở 5 môi trƣờng phản
ứng là HCl 6M, HCl 2M, HCl 1M, Đệm xitrat pH = 2, 3. Kết quả đo là bảng ma
trận độ hấp thụ nguyên tử (Abs) 5 cột 8 hàng (5x8) đƣợc nhập vào phần mềm
matlab, công thức tính LOD, LOQ theo phƣơng pháp đa biến nhƣ sau:
34
;
Trong đó || || nghĩa là chuẩn của vecto Euclidian, bk là vec tơ (ma trận) của hệ
số hồi quy tƣơng ứng với cấu tử phân tích, nó đƣợc xác định thông qua phƣơng
pháp hồi quy đa biến, còn Ɛ là tín hiệu mẫu trắng của thiết bị phân tích.
Câu lệnh chạy trong phần mềm matlab nhƣ sau:
LOD = 3*norm(Z)/norm(M) ;
LOQ = 10*norm(Z)/norm(M) ,
với Z là ma trận phổ hấp thụ nguyên tử của asen trong các mẫu trắng, M là ma
trân hệ số hồi qui tính theo phƣơng pháp PCR. Kết quả tính toán thể hiện qua bảng
3.7 và bảng 3.8.
Bảng 3.7: Kết quả đo độ hấp thụ quang lặp 8 mẫu trắng ở
các môi trường phản ứng khác nhau
Môi trƣờng
Mẫu HCl 6M HCl2M HCl1M pH = 2 pH=3
1 0,0027 0,0019 0,0024 0,0016 0,0017
2 0,0025 0,0022 0,0020 0,0023 0,0019
3 0,0021 0,0023 0,0025 0,0022 0,0024
4 0,0018 0,0020 0,0019 0,0019 0,0023
5 0,0021 0,0017 0,0025 0,0025 0,0027
6 0,0022 0,0024 0,0027 0,0015 0,0022
7 0,0019 0,0018 0,0019 0,0018 0,0024
35
8 0,0020 0,0024 0,0018 0,0026 0,0022
Bảng 3.8: Kết quả tính LOD và LOQ theo phương pháp hồi qui đa biến PCR
As(III)(ppb) As(V) (ppb) DMA(ppb) MMA(ppb) Môi trƣờng
khử LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ
HCl 6M 0,08 0,26 0,32 1,06 0,24 0,80 0,11 0,80
HCl 2M 0,07 0,22 0,26 0,87 0,20 0,66 0,09 0,.66
HCl 1M 0,09 0,29 0,35 1,18 0,27 0,89 0,12 0,89
Đệm pH=2 0,11 0,36 0,43 1,44 0,33 1,09 0,15 1,09
Đệm pH=3 0,07 0,23 0,28 0,94 0,21 0,71 0,10 0,71
Kết quả tính LOD và LOQ của từng dạng As ở 5 môi trƣờng phản ứng có
khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo tính chính xác ở mọi thời điểm đo khi xác định đồng
thời các dạng As, chúng tôi chọn giá trị LOD và LOQ của mỗi dạng As là giá trị lớn
nhất tính đƣợc từ 5 môi trƣờng khử. Kết quả đƣợc chọn nhƣ trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Giá trị LOD và LOQ khi phân tích đồng thời các dạng As
Dạng As As(III) As(V) DMA MMA
LOD, ppb 0,11 0,43 0,33 0,15
LOQ, ppb 0,36 1,44 1,09 1,09
3.1.3. Kiểm tra tính cộng tính của các dạng As
Để có thể áp dụng phƣơng pháp hồi qui đa biến tuyến tính là cần có sự cộng
tính cao trong tín hiệu đo của các biến độc lập. Vì vậy, trƣớc khi tiến hành xây dựng
đƣờng chuẩn đa biến, chúng tôi đã kiểm tra khả năng cộng tính của tín hiệu đo các
36
dạng As.
Để kiểm tra, chúng tôi tiến hành xác định mối quan hệ giữa tín hiệu đo và
nồng độ một dạng As khi có mặt lƣợng xác định các dạng khác trong dung dịch và
so sánh với đƣờng biểu diễn quan hệ giữa hai đại lƣợng này khi trong dung dịch
không có mặt các dạng khác. Với dung dịch so sánh là mẫu trắng, các điều kiện đo
giữ nguyên nhƣ đã chọn ở môi trƣờng phản ứng HCl 6M, bảng 3.10 đã tóm tắt cách
thêm và kết quả xác định các đƣờng tuyến tính.
Do tín hiệu đo của các dạng ở các môi trƣờng khác cũng tỉ lệ với tín hiệu đo
ở môi trƣờng này nên kiểm tra tại một môi trƣờng đại diện là môi trƣờng HCl 6M.
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra độ cộng tính tín hiệu đo khi xác định các dạng As
Hợp chất Đƣờng biểu diễn mối quan hệ Hệ số Thành phần thêm chính tƣơng quan A - CAs
Không thêm 0,9989 A = 0,00875 + 0,0124CAs(III)
4ppb As(V) 0,9992 A = 0.03173 + 0,0125CAs(III) As(III) 2ppb As(V), 1ppb
A = 0.03861+ 0,0124CAs(III) DMA và MMA 0,9997
Không thêm 0,9994 A = 0,01066 + 0,00311CAs(V)
1ppb As(III) 0,9994 A = 0.02543 + 0,00309CAs(V) As(V) 1ppb As(III), DMA
A = 0,02896 + 0,00313CAs(V) và MMA 0,9990
Không thêm 0,9991 A =0,00919 + 0,00403CDMA
1ppb As(V) 0,9998 A = 0.01882 + 0,00405CDMA DMA 2ppb As(V), 1ppb
A = 0.02775 + 0,00403CDMA As(III) và MMA 0,9999
Không thêm 0,9999 A = 0,00732 + 0,0089CMMA
1ppb As(III) 0,9995 A = 0.02502+0,0089CMMA MMA
5ppb As(V), 1ppb
37
A = 0.03916 + 0,0088CMMA DMA và As(III) 0,9998
Các phƣơng trình hồi qui xây dựng đƣợc cho thấy có mối quan hệ rất tuyến
tính giữa tín hiệu đo A và nồng độ từng dạng As (có R 1), các hệ số góc của mỗi
nhóm đƣờng biểu diễn mối quan hệ của mỗi dạng có giá trị sai lệch không đáng kể,
có thể coi là song song với nhau. Do đó ta có thể kết luận: Trên các khoảng tuyến
tính, mỗi dạng As đều đáp ứng tốt yêu cầu về sự cộng tính trong tín hiệu đo với các
dạng còn lại. Nhƣ vậy, hệ đo này đã thỏa mãn yêu cầu cộng tính, có thể sử dụng mô
hình hồi qui đa biến tuyến tính thích hợp kết hợp với phƣơng pháp đo này để xây
dựng qui trình xác định đồng thời các dạng As trong cùng hỗn hợp.
3.1.2.5. Đường chuẩn đa biến
Từ khả năng cộng tính trong tín hiệu đo của các dạng As, chúng ta có thể xây
dựng ma trận nồng độ của đƣờng chuẩn đa biến cho qui trình phân tích đồng thời
các dạng As. Chúng tôi lần lƣợt chuẩn bị các mẫu và thực hiện đo độ hấp thụ quang
của các mẫu theo ma trận nồng độ trong bảng 3.11 ở 5 môi trƣờng phản ứng bao
gồm: HCl 6M, HCl 2M, HCl 1M, dung dịch đệm xitric-xitrat 1M có pH = 2, 3, các
điều kiện đo tối ƣu đã xác định ở trên với dung dịch so sánh là mẫu trắng.
Sau khi đo độ hấp thụ quang của các dung dịch có thành phần nhƣ trên, các
kết quả trình bày ở dạng ma trận đƣợc chuyển vào phần mềm tính toán theo phƣơng
pháp PCR.
Trong phƣơng pháp tính này, các hàm tính PC đều cho kết quả tƣơng tự nhau,
sự sai biệt rất nhỏ, có thể bỏ qua để cho rằng chúng nhƣ nhau, vì vậy ở đây chúng tôi
chỉ đƣa ra kết quả tính các PC với một hàm đƣợc coi là ƣu việt hơn cả là hàm SVD.
38
Kết quả tính các PC và phƣơng sai của từng PC đƣợc dẫn ra ở bảng 3.12và 3.13.
Bảng 3.11: Ma trận nồng độ 40 dung dịch chuẩn
Nồng độ các dạng As, ppb Nồng độ các dạng As, ppb
STT STT As(III) As(V) DMA MMA As(III) As(V) DMA MMA
1 1 2 4 5 21 4 3 4 1
1 2 2 3 5 22 4 2 3 2
1 3 1 2 2 23 5 1 3 2
1 4 1 3 1 24 5 1 2 3
1 5 2 3 4 25 5 4 1 2
2 6 2 4 4 26 5 1 1 2
2 7 1 4 4 27 5 2 2 1
2 8 1 4 4 28 6 3 2 1
2 9 4 1 2 29 6 2 1 2
2 10 4 1 2 30 6 1 1 3
3 11 2 2 3 31 6 2 2 2
3 12 2 2 4 32 6 1 2 2
3 13 3 1 1 33 1 3 2 2
3 14 3 1 2 34 1 3 4 3
3 15 3 4 4 35 1 3 4 2
4 16 3 1 2 36 1 2 3 2
4 17 2 3 2 37 1 2 2 5
4 18 2 3 1 38 3 1 3 5
1 19 2 4 5 39 3 1 3 5
39
1 20 2 3 5 40 3 2 4 5
Bảng 3.12: Hệ số của các PC tính theo hàm SVD
PC1 PC2 PC3 PC4 PC5 Thành phần
HCl 6M -0,4375 -0,7064 0,3941 -0,2585 -0,2956
HCl 2M -0,4623 -0,2686 -0,2691 0,2278 0,7680
HCl 1M -0,4850 ,.0920 -0,6194 0,2579 -0,5533
pH = 2 -0,4678 0,5186 0,0406 -0,7039 0,1227
pH = 3 -0,3752 0,3891 0,6221 0,5650 -0,0394
Bảng 3.13: Phương sai của các PC
STT PC PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
% phƣơng sai 99,74 0,25 0,009 0,0005 0,0001
Từ các số liệu tính toán phƣơng sai các PC, chúng tôi nhận thấy, với hai PC
đầu, ma trận hàm mục tiêu A trong không gian mới đã chiếm 99,9% phƣơng sai tập
số liệu gốc, tức là chiếm 99,9% thông tin từ tập dữ liệu ban đầu. % đóng góp vào
PC1 của tín hiệu đo tại 5 thời điểm xấp xỉ nhau cho thấy vai trò của giá trị đo tại các
thời điểm này nhƣ nhau trong không gian mới. Ba PC sau chiếm lƣợng rất nhỏ các
thông tin của hàm mục tiêu, có thể bỏ qua trong quá trình xây dựng không gian mới
biểu diễn tập số liệu. Về mặt lí thuyết, các PC sau chứa ít thông tin của tập số liệu
gốc, đồng thời các PC này sẽ chứa sai số ngẫu nhiên trong quá trình đo của tập số
liệu, nếu chọn cả các PC này để đƣa vào quá trình tính toán sẽ không loại trừ đƣợc
sai số trên. Với các tập số liệu lớn, chỉ cần giữ lại các PC đầu có tổng phƣơng sai
chiếm 95% phƣơng sai tập số liệu gốc là có thể coi nhƣ đã mang đầy đủ thông tin
của số liệu gốc. Trong trƣờng hợp cụ thể với tập số liệu đang làm việc, do các điểm
đo đặc trƣng quá ít và có tính rời rạc cao nên một lƣợng nhỏ thông tin về tập số liệu
cũng rất có giá trị trong quá trình chuyển hóa. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn 2 PC đầu
(chiếm 99,9% phƣơng sai) để chuyển hóa tập số liệu gốc và xây dựng mô hình hồi
40
qui trong không gian mới với hai PC này.
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DẠNG ASEN
Mỗi dạng asen có tính chất khác nhau, độc tính khác nhau. Vì vậy, việc bảo
quản mẫu có chứa các dạng asen cho quá trình phân tích có y nghĩa rất quan trọng.
Việc bảo quản mẫu tốt giúp chúng ta có thể xác định đƣợc chính xác hàm lƣợng
từng dạng asen hữu cơ, asen vô cơ có trong mẫu, duy trì các dạng asen trong mẫu
đó ngăn không cho chúng chuyển thành dạng khác, tránh các dạng asen bám lên
bình chứa.
Tùy từng mẫu nghiên cứu mà ta lựa chọn các điều kiện bảo quản cho phù
hợp. Trong khuân khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu một số điều
kiện bảo quản các dạng asen trong mẫu nƣớc ngầm.
Đối với mẫu nƣớc ngầm, sự ổn định nồng độ của các dạng asen trong quá trình
bảo quản mẫu phụ thuộc vào điều kiện oxi hóa khử, độ pH, nhiệt độ bảo quản, sự có
mặt của các kim loại, các ion nền, các chất hữu cơ, hoạt động của các vi sinh vật. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số điều kiện ảnh hƣởng đến sự chuyển dạng
của asen trong quá trình bảo quản mẫu. Để nghiên cứu sự chuyển dạng của asen trong
quá trình bảo quản mẫu chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên nền mẫu thực.
3.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của vật liệu bình chứa đến sự chuyển dạng As
Để khảo sát ảnh hƣởng của vật liệu bình chứa mẫu chúng tôi lấy mẫu nƣớc
ngầm tại nhà ông Nguyễn Thanh Hƣng, số 11, đƣờng An Đạo A, thôn An Đạo thị
trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm đo độ hấp thụ quang, rồi thêm vào mỗi mẫu hàm lƣợng các
dạng asen nhƣ sau :
Bảng 3.14 : Nồng độ các dạng asen trong mẫu thực và lượng asen thêm vào
Các dạng As(ppb) As(III) As(V) DMA MNA
Nồng độ thêm(ppb) 3 2 3 2
41
Nồng độ ban đầu (ppb) 1,7 3,6 0,1 1,6
Sau đó chuyển 1 mẫu bảo quản trong bình thủy tinh trung tính và 1 mẫu còn
lại bảo quản trong chai nhựa PE, đo độ hấp thụ quang của các mẫu sau những
khoảng thời gian 1 tuần đo lại mẫu. Ta thu đƣợc kết quả :
Bảng 3.15: Giá trị Abs khảo sát ảnh hưởng của vật liệu bình chứa
Các dạng As( ppb) Vật liệu As(III) As(V) DMA MMA
4h 0,1245 0,1298 0,1350 0,1030
1 tuần 0,1137 0,1170 0,1204 0,0907 Chai
nhựa PE 2 tuần 0,1132 0,1160 0,1190 0,0886
3 tuần 0,1053 0,1087 0,1123 0,0861
4h 0,1194 0,1228 0,1266 0,0968 Chai
1 tuần 0,1093 0,1127 0,1164 0,0892 thủy tinh
trung 2 tuần 0,1003 0,1036 0,1073 0,0842
tính 3 tuần 0,0848 0,0892 0,0934 0,0728
Sử dụng kết quả thu đƣợc vào đƣờng chuẩn đa biến ta đƣợc bảng nồng độ sau :
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của vật liệu bình chứa đến sự chuyển dạng asen
Các dạng As( ppb) Vật liệu As(III) As(V) DMA MMA Tổng As H(%)
4h 4,2 5,5 3,0 3,5 16,2 95,26
1 tuần 3,4 6,1 2,4 3,2 15,1 88,89 Chai
nhựa PE 2 tuần 3,6 5,9 2,2 3,2 14,9 87,45
3 tuần 3,0 6,3 2,5 2,8 14,6 85,67
4h 4,0 6,0 2,7 3,0 15,7 92,17 Chai
1 tuần 3,8 5,1 2,5 2,7 14,0 82,52 thủy tinh
trung 2 tuần 3,1 5,8 2,6 2,3 13,8 80,90
42
tính 3 tuần 2,3 4,5 2,3 2,4 11,5 67,48
Từ kết quả trên ta thấy, đối với những mẫu đựng trong chai thủy tinh và chai
nhựa đều có sự thay đổi nồng độ các dạng của asen đồng thời có sự mất asen. Tuy
nhiên, với mẫu đựng trong chai thủy tinh sự mất mát trong tổng lƣợng asen lớn hơn
nhiều so với những mẫu đựng trong chai nhựa. Cụ thể sau 3 tuần bảo quản, tổng
nồng độ asen trong chai nhựa còn lại là 87(%), trong chai thủy tinh tổng nồng độ
các dạng còn lại là 68% .
Điều đó có nghĩa là, đối với mẫu đựng trong bình chứa là thủy tinh đã có sự hấp thụ
của các dạng asen lên thành bình thủy tinh làm tổng nồng độ các dạng asen giảm.
Do đó, để bảo quản mẫu ta phải đựng trong chai nhựa.
Mặt khác, ánh sáng là yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng oxi hóa – khử do xảy
ra quá trình quang phân làm cho quá trình chuyển dạng của asen xảy ra với tốc độ
cao hơn. Vì vậy quá trình bảo quản mẫu ta phải đựng mẫu trong chai nhựa tối mầu
hoặc để trong bóng tối.
3.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến sự chuyển dạng của As trong quá trình
bảo quản mẫu.
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của pH đến sự chuyển dạng của asen ta chuẩn bị
các mẫu có thành phần giống nhƣ trên rồi điều chỉnh pH dung dịch lần lƣợt là: 1, 2,
3, 5, 7, 10.
Sau khi chuẩn bị mẫu ta đo độ hấp thụ quang của các mẫu, bảo quản ở nhiệt độ dƣới 50c, sau 1, 2, 3 tuần đo độ hấp thụ quang để khảo sát sự chuyển dạng.
Chuyển ma trận độ hấp thụ quang đo đƣợc vào đƣờng chuẩn đa biến ta đƣợc kết quả
43
nhƣ sau :
Bảng 3.17: Giá trị Abs khảo sát ảnh hưởng của pH
Abs
Môi trƣờng khử
Điều kiện bảo quản mẫu HCl 6M HCl 2M HCl 1M pH = 2 pH = 3
0,1289 0,1340 0,1392 0,1339 0,1068 4h
0,1227 0,1258 0,1294 0,1231 0,0980 1 tuần pH = 1 0,1201 0,1222 0,1250 0,1184 0,0944 2 tuần
0,1195 0,1218 0,1250 0,1201 0,0962 3 tuần
0,1304 0,1341 0,1383 0,1322 0,1056 4h
0,1218 0,1246 0,1281 0,1234 0,0991 1 tuần pH = 2 0,1184 0,1207 0,1237 0,1179 0,0942 2 tuần
0,1181 0,1208 0,1240 0,1180 0,0940 3 tuần
0,1257 0,1308 0,1360 0,1313 0,1050 4h
0,1159 0,1203 0,1249 0,1211 0,0970 1 tuần pH = 3 0,1062 0,1104 0,1147 0,1115 0,0894 2 tuần
0,1034 0,1074 0,1115 0,1076 0,0860 3 tuần
0,1277 0,1327 0,1376 0,1316 0,1048 4h
0,1155 0,1199 0,1243 0,1194 0,0953 1 tuần pH = 5 0,1085 0,1134 0,1183 0,1148 0,0917 2 tuần
0,1038 0,1080 0,1123 0,1081 0,0861 3 tuần
0,1246 0,1286 0,1328 0,1265 0,1007 4h
0,1109 0,1145 0,1181 0,1126 0,0896 1 tuần pH = 7 0,1046 0,1072 0,1102 0,1049 0,0837 2 tuần
0,0983 0,1020 0,1059 0,1017 0,0810 3 tuần
0,1202 0,1250 0,1301 0,1259 0,1008 4h
0,1111 0,1145 0,1182 0,1132 0,0904 1 tuần pH = 10 0,1289 0,1340 0,1392 0,1339 0,1068 2 tuần
44
0,1227 0,1258 0,1294 0,1231 0,0980 3 tuần
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của pH trong quá trình bảo quản mẫu
As(III) As(V) DMA MMA Tổng Môi trƣờng H(%) As(ppb) (ppb) (ppb) (ppb) (ppb)
100,6 17,1 3,4 4,2 4h 6,3 3,2
98,82 16,8 3,2 3,8 1 tuần 7,1 2,7 pH = 1 98,24 16,7 3,0 3,7 2 tuần 7,5 2,5
101,8 17,3 2,8 3,5 3 tuần 8,2 2,8
102,4 17,4 3,2 4,4 4h 6,8 3,0
98,82 16,8 2,7 4,0 1 tuần 7,2 2,9 pH = 2 97,65 16,6 2,9 3,6 2 tuần 7,5 2,6
98,24 16,7 3,1 3,4 3 tuần 7,6 2,6
97,06 16,5 3,2 4,2 4h 5,9 3,2
92,94 15,8 2,9 3,6 1 tuần 6,3 3,0 pH = 3 86,47 14,7 2,7 3,1 2 tuần 6,1 2,8
84,12 14,3 2,8 2,9 3 tuần 6 2,6
95,88 16,3 3,4 4,4 4h 5,5 3,0
90,59 15,4 3,1 3,6 1 tuần 5,9 2,8 pH = 5 88,82 15,1 3,0 3,0 2 tuần 6,2 2,9
85,88 14,6 3,0 2,7 3 tuần 6,3 2,6
96,47 16,4 3,3 4.1 4h 6,2 2,8
89,41 15,2 3,1 3,2 1 tuần 6,4 2,5 pH = 7 86,47 14,7 2,8 2,9 2 tuần 6,7 2,3
82,35 14,0 2,9 2,4 3 tuần 6,3 2,4
92,94 15,8 3,0 4,0 4h 5,7 3,1
86,47 14,7 2,.9 3,1 1 tuần 6,3 2,6 pH = 10 85,29 14,5 3,0 3,0 2 tuần 6,2 2.3
45
82,35 14,0 2,7 2,6 3 tuần 6,3 2.4
Từ kết quả thu đƣợc ta thấy ở pH >2 xảy ra sự giảm tổng nồng độ asen có
trong mẫu, sau 3 tuần bảo quản tổng nồng độ asen giảm từ 15 - 18%. Ở pH <2 tổng
nồng độ các dạng asen khá ổn định, tổng nồng độ asen thay đổi không đáng kể, do ở
khoảng pH này ngăn cản đƣợc sự kết tủa của sắt dƣới dạng oxit hoặc hiđroxit và
nhƣ vậy asen sẽ không bị cộng kết, không làm mất asen trong dung dịch mẫu.
Nhƣ vậy để bảo quản các mẫu asen ta phải giữ các mẫu ở pH <2. Ở các thí
nghiệm sau chúng tôi sử dụng pH này để bảo quản các mẫu trong các nghiên cứu
tiếp theo.
3.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian bảo quản mẫu đến quá
trình chuyển dạng
Chuẩn bị 2 mẫu có thành phần giống nhƣ trên, 1 mẫu bảo quản ở nhiệt độ thƣờng (300C) 1 mẫu bảo quản dƣới 50C. Sau những khoảng thời gian 1, 2, 3, 4, 5, 6
tuần đo độ hấp thụ quang, dựa vào đƣờng chuẩn đa biến ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.19 : Giá trị Abs khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian
Abs
Môi trƣờng khử Điều kiện bảo quản mẫu HCl 6M HCl 2M HCl 1M pH = 2 pH = 3
0,1302 0,1351 0,1403 0,1348 0,1075 4h
to thƣờng
to <50C
46
0,1238 0,1280 0,1325 0,1273 0,1016 0,1183 0,1229 0,1277 0,1239 0,0991 0,1194 0,1235 0,1278 0,1228 0,0979 0,1192 0,1238 0,1286 0,1239 0,0987 0,1065 0,1105 0,1147 0,1108 0,0885 0,0963 0,0997 0,1034 0,1004 0,0805 0,1308 0,1354 0,1401 0,1336 0,1063 0,1267 0,1308 0,1351 0,1289 0,1028 0,1280 0,1324 0,1371 0,1316 0,1050 0,1237 0,1276 0,1318 0,1262 0,1006 0,1200 0,1242 0,1287 0,1242 0,0994 0,1104 0,1138 0,1175 0,1127 0,0902 0,1041 0,1072 0,1106 0,1059 0,0847 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần 5 tuần 6tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4tuần 5 tuần 6 tuần
,Bảng 3.20 : Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình bảo quản mẫu
Dạng As(ppb)
Điều kiện bảo quản
As(III) As(V) DMA MMA
4,3 6,3 3,2 3,4 4h
3,7 7,0 3,0 3,3 1 tuần
3,2 7,3 3,1 3,2 2 tuần
3,2 7,3 2,9 3,3 3 tuần to thƣờng 3,4 6,8 3,0 3,3 4 tuần
3 6,2 2,7 2,9 5 tuần
2,7 5,8 2,5 2,4 6tuần
4,0 6,8 3,0 3,7 4h
4,0 6,5 2,9 3,4 1 tuần
3,9 6,9 3,1 3,4 2 tuần
3,6 7,3 2,9 3,3 to <50C 3 tuần
3,6 6,7 3,0 3,1 4tuần
3,5 5,9 2,6 2,8 5 tuần
Từ kết quả thu đƣợc ta thấy ở nhiệt độ thƣờng tốc độ chuyển dạng của asen lớn hơn ở nhiệt độ dƣới 50C. Điều này là do nhiệt độ ảnh hƣởng đến tốc độ phản
3,3 5,6 2,4 2,6 6 tuần
ứng oxi hóa khử. Hầu hết các phản ứng khi tăng nhiệt độ thì tốc độ của phản ứng
tăng làm cho sự chuyển dạng của asen xảy ra nhanh hơn. Đồng thời ở nhiệt độ
thƣờng, các vi sinh vật trong nƣớc hoạt động mạnh hơn, điều này cũng làm ảnh
hƣởng đến quá trình chuyển dạng.
Về thời gian bảo quản mẫu, mặc dù khi bảo quản trong điều kiện dƣới 50C
nhƣng từ kết quả thu đƣợc ta thấy, bƣớc sang tuần thứ 5 tốc độ chuyển dạng của
asen lại tăng nhanh đồng thời có sự mất asen trong dung dịch. Nhƣ vậy quá trình
47
bảo quản mẫu phân tích không nên để quá thời gian 4 tuần.
3.2.4. Khảo sát ảnh hƣởng của oxi hòa tan đến quá trình chuyển dạng
Chuẩn bị 2 mẫu có thành phần nhƣ trên, 1 mẫu bảo quản trong chai nhựa kín
hạn chế tối đa việc tiếp xúc với oxi không khí, mẫu 2 sau mỗi lần lấy mẫu đo, lƣợng
mẫu còn lại sục oxi và tiếp tục bảo quản đến lần đo tiếp theo. Khảo sát sự thay đổi
nồng độ các dạng asen trong trƣờng hợp này ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau :
Bảng 3.21 : Ảnh hưởng của oxi hòa tan đến quá trình bảo quản mẫu
Abs
Điều kiện bảo quản mẫu HCl 6M HCl 2M HCl 1M pH = 2 pH = 3
4h 0,12625 0,1317 0,1372 0,1322 0,1054
1 tuần 0,12235 0,1275 0,1326 0,1272 0,1011
Không sục oxi 2 tuần 0,1226 0,1263 0,1303 0,1242 0,0987
3 tuần 0,1150 0,1183 0,1219 0,1168 0,0930
4h 0,1252 0,1293 0,1336 0,1276 0,1017
1 tuần 0,1175 0,1228 0,1281 0,1246 0,0995 sục oxi 2 tuần 0,1143 0,1183 0,1225 0,1183 0,0944
3 tuần 0,1077 0,1104 0,1136 0,1093 0,0872
Bảng 3.22 : Ảnh hưởng của lượng oxi hòa tan
Dạng As (ppb)
Bình As(III) As(V) DMA MMA
6,0 3,2 3,4 4h 4,0
6,4 3,0 3,5 1 tuần 3,6
Không sục oxi 7,4 2,8 3,4 2 tuần 3,5
7,9 2,7 3,2 3 tuần 3,0
6,4 2,9 3,4 4h 4,0
7,1 3,2 3,3 1 tuần 3,1 sục oxi 7,6 2,9 3,1 2 tuần 2,9
48
7,9 2,6 2,8 3 tuần 2,7
Từ kết quả thu đƣợc ta thấy hàm lƣợng oxi hòa tan trong dung dịch sẽ ảnh
hƣởng đến quá trình chuyển dạng. Oxi tham ra vào phản ứng oxi hóa As(III) lên
As(V) làm cho nồng độ As(III) giảm đồng thời làm tăng nồng độ As(V). Nhƣ vậy
trong quá trình bảo quản mẫu nên để trong chai kín. Quá trình lấy mẫu phân tích từ
các giếng khoan cũng cần lấy nƣớc ở phía dƣới để tránh sự tiếp xúc với không khí
làm thay đổi thành phần mẫu, kết quả phân tích không thể hiện đúng bản chất của
mẫu.
3.2.5. Khảo sát ảnh hƣởng của các ion đến quá trình bảo quản các dạng As
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của các thành phần có trong mẫu nƣớc ngầm đến
sự chuyển dạng của asen chúng tôi tiến hành khảo sát sự ảnh hƣởng của một số ion.
Chuẩn bị các mẫu có thành phần nhƣ trên, thêm các ion với nồng độ tăng dần,
tiến hành đo mẫu để xác định ảnh hƣởng của các ion. Giá trị độ hấp thụ quang đo
đƣợc chuyển vào matlab ta đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.23 : Giá trị Abs khảo sát ảnh hưởng của các ion
Ion
Abs
Nồng độ Ion Thời gian pH = 2 pH = 3 HCl 2M HCl 6M
10
Ca2+ (ppm)
50
Mg2+
100
49
HCl 1M 0,1296 0,1341 0,1387 0,1319 0,1049 0,1280 0,1314 0,1352 0,1285 0,1024 0,1313 0,1361 0,1408 0,1334 0,1057 0,1227 0,1258 0,1294 0,1231 0,0980 0,1299 0,1338 0,1379 0,1307 0,1040 0,1286 0,1314 0,1347 0,1276 0,1017 0,1219 0,1251 0,1287 0,1226 0,0978 0,1220 0,1244 0,1275 0,1211 0,0966 0,1273 0,1320 0,1368 0,1308 0,1042 0,1271 0,1306 0,1344 0,1278 0,1018 0,1240 0,1276 0,1315 0,1253 0,0998 0,1227 0,1258 0,1294 0,1231 0,0980 0,1279 0,1319 0,1362 0,1299 0,1035 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 50
(ppm)
100
200
1032
10
Mn2+ (ppb)
50
100
1
Fe3+ (ppm)
5
0,1206
10
Xitrat (M)
0,1
50
1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 0,1264 0,1298 0,1337 0,1273 0,1015 0,1249 0,1277 0,1309 0,1244 0,0993 0,1231 0,1257 0,1289 0,1228 0,0981 0,1316 0,1366 0,1418 0,1361 0,1086 0,1256 0,1296 0,1340 0,1287 0,1029 0,1231 0,1262 0,1299 0,1241 0,0992 0,1222 0,1255 0,1292 0,1235 0,0986 0,1295 0,1332 0,1373 0,1309 0,1045 0,1242 0,1274 0,1312 0,1253 0,1002 0,1225 0,1256 0,1292 0,1236 0,0988 0,1217 0,1248 0,1283 0,1222 0,0975 0,1258 0,1258 0,1342 0,1289 0,1232 0,1304 0,1241 0,0990 0,1232 0,1222 0,1283 0,1219 0,0975 0,1222 0,1207 0,1275 0,1210 0,0965 0,1207 0,1274 0,1355 0,1300 0,1041 0,1274 0,1239 0,1309 0,1244 0,0993 0,1239 0,1230 0,1297 0,1235 0,0987 0,1230 0,1200 0,1269 0,1211 0,0967 0,1200 0,1269 0,1355 0,1293 0,1031 0,1269 0,1251 0,1327 0,1259 0,1002 0,1251 0,1207 0,1275 0,1210 0,0965 0,1207 0,1185 0,1255 0,1193 0,0951 0,1185 0,1301 0,1345 0,1390 0,1320 0,,1048 0,1221 0,1264 0,1310 0,1260 0,1004 0,1197 0,1239 0,1284 0,1238 0,0987 0,1187 0,1225 0,1265 0,1210 0,0961 0,1257 0,1311 0,1365 0,1316 0,1049 0,1236 0,1283 0,1331 0,1276 0,1014 0,1166 0,1209 0,1255 0,1213 0,0967 0,1172 0,1278 0,1209 0,0978 0,1291 0,1332 0,1375 0,1313 0,1044 0,1159 0,1198 0,1242 0,1202 0,0960 0,1148 0,1184 0,1223 0,1175 0,0933 0,1120 0,1158 0,1199 0,1154 0,0917 0,1294 0,1395 0,1343 0,1072 0,1294 0,1250 0,1331 0,1280 0,1024 0,1250 0,1244 0,1320 0,1264 0,1010 0,1244
0,5
1
- (M)
NO3
0,05
0,1
0,5
Cl- (M)
0,05
0,1
0,5
51
3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 0,1233 0,1304 0,1251 0,1001 0,1233 0,1317 0,1398 0,1328 0,1058 0,1317 0,1309 0,1399 0,1324 0,1061 0,1309 0,1253 0,1332 0,1268 0,1010 0,1253 0,1231 0,1304 0,1244 0,0992 0,1231 0,1302 0,1389 0,1327 0,1059 0,1302 0,1274 0,1343 0,1278 0,1019 0,1274 0,1233 0,1293 0,1232 0,0984 0,1233 0,1294 0,1395 0,1343 0,1072 0,1294 0,1263 0,1302 0,1343 0,1285 0,1027 0,1228 0,1263 0,1303 0,1245 0,0996 0,1204 0,1232 0,1265 0,1204 0,0962 0,1196 0,1230 0,1267 0,1209 0,0966 0,1282 0,1317 0,1356 0,1296 0,1037 0,1244 0,1274 0,1308 0,1238 0,0988 0,1227 0,1261 0,1298 0,1235 0,0985 0,1192 0,1224 0,1259 0,1197 0,0954 0,1290 0,1332 0,1375 0,1310 0,1044 0,1243 0,1282 0,1323 0,1261 0,1006 0,1193 0,1227 0,1264 0,1207 0,0964 0,1181 0,1212 0,1245 0,1180 0,0940 0,1345 0,1287 0,1030 0,1269 0,1302 0,1239 0,0989 0,1229 0,1272 0,1209 0,0967 0,1210 0,1275 0,1217 0,0972 0,1205 0,1366 0,1310 0,1049 0,1286 0,1297 0,1229 0,0980 0,1232 0,1309 0,1244 0,0993 0,1239 0,1269 0,1211 0,0967 0,1200 0,1388 0,1321 0,1054 0,1306 0,1339 0,1274 0,1016 0,1262 0,1284 0,1224 0,0976 0,1211 0,1245 0,1180 0,0940 0,1181 0,1305 0,1264 0,1238 0,1238 0,1324 0,1262 0,1272 0,1232 0,1346 0,1299 0,1246 0,1212
Ion
Bảng 3.24 : Ảnh hưởng của các ion đến quá trình bảo quản mẫu
Thời gian Nồng độ Ion
10
Ca2+ (ppm)
50
100
50
Mg2+ (ppm)
100
200
Mn2+ (ppb)
10
50
52
Nồng độ các dạng As(ppb) As(III) As(V) DMA MMA 3,6 3,4 3,9 3,2 3,5 3,3 3,2 3,0 3,5 3,4 3,4 3,2 3,3 3,2 3,1 3,0 3,4 3,1 3,0 3,1 3,2 3,0 3,0 3,1 3,0 3,1 2,9 3,1 3,0 3,1 3,0 3,0 3,3 6,2 7,0 6,7 7,1 6,4 7,4 7,0 7,1 6,3 7,3 7,1 7,1 6,3 6,6 7,3 7,4 6,0 6,4 6,9 7,1 6,3 6,5 7,1 7,1 6,0 6,1 6,1 6,2 6,1 6,3 6,3 6,5 6,0 4,2 4,0 3,9 3,8 4,2 4,0 3,7 3,5 4,0 3,8 3,7 3,4 4,3 4,2 4,0 3,9 4,5 4,2 4,0 3,8 4,5 4,2 3,9 3,8 4,4 4,2 4,3 4,0 4,5 4,2 4,2 3,9 4,3 2,9 2,8 2,9 2,7 2,8 2,7 2,7 2,6 3,0 2,8 2,8 2,7 2,9 2,8 2,7 2,7 3,2 3,0 2,8 2,8 2,9 2,8 2,8 2,7 3,0 2,7 2,6 2,6 3,0 2,7 2,7 2,7 2,9 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 100
1
Fe3+ (ppm)
5
10
0,1
Xitrat (M)
0,5
1
-
NO3 (M)
0,05
0,1
53
0,5 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 4,2 4,0 3,8 4,2 3,6 3,4 3,1 4,0 3,6 3,1 2,7 3,9 3,0 2,7 2,5 4,4 4,2 4,0 3,9 4,5 4,3 4,1 3,8 4,5 4,2 4,0 3,9 4,4 4,2 4,1 3,9 4,6 4,3 4,1 3,8 4,5 4,2 6,1 6,2 6,3 6,5 7,0 7,3 7,8 6,1 6,9 7,5 8,0 7,4 7,9 8,4 8,3 6,0 6,5 6,9 7,2 6,4 6,5 6,4 7,1 6,1 6,9 7,1 7,0 6,0 6,1 6,3 6,4 6,1 6,2 6,3 6,5 5,9 6,0 2,7 2,6 2,6 2,9 3,0 3,0 2,8 3,2 3,0 3,0 2,9 3,0 3,0 2,8 2,8 3,2 3,0 2,9 2,9 2,9 3,0 2,8 2,8 3,0 2,8 2,7 2,8 2,9 2,8 2,6 2,7 2,9 2,6 2,7 2,6 2,9 2,8 3,3 3,1 3,1 3,6 3,3 3,2 3,4 3,4 3,5 3,2 3,3 3,5 3,1 3,3 3,3 3,3 3,0 3,1 3,0 3,4 3,5 3,3 3,2 3,3 3,2 3,0 3,1 3,1 3,0 2,9 3,0 3,0 3,1 3,1 3,1 3,3 3,2
0,05
Cl- (M)
0,1
0,5
- ở ngƣỡng nồng độ 0,5M cũng không ảnh hƣởng đến sự chuyển dạng
2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4h 1 tuần 2 tuần 3 tuần 3,9 3,8 4,5 4,2 4,2 4,0 4,6 4,2 4,2 3,9 4,6 4,3 4,0 3,8 6,3 6,3 6,1 6,0 6,1 6,3 6,1 6,2 6,3 6,5 6,0 6,2 6,2 6,3 2,7 2,5 2,9 2,7 2,6 2,7 3,0 2,6 2,7 2,7 2,9 2,8 2,7 2,5 3,0 3,1 3,0 3,1 2,9 3,0 3,0 3,1 3,1 3,0 3,3 3,2 3,1 3,1
Từ kết quả thu đƣợc ta thấy, mặc dù các ion khảo sát ở nồng độ khá cao nhƣng hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến quá trình chuyển dạng của asen trừ ion Fe3+, Cl- và NO3
của asen, vì vậy trong quá trình bảo quản mẫu khi điều chỉnh pH< 2 ta có thể sử dụng HCl đặc hoặc HNO3 đặc thêm vào để bảo quản mẫu. Ion Fe3+ có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình chuyển dạng asen, do Fe3+là xúc tác cho phản ứng oxi hóa
As(III) thành As(V), làm cho một lƣợng lớn As(III) chuyển thành As(V), vì vậy cần
phải tìm biện pháp để loại bỏ ảnh hƣởng của ion này đảm bảo nồng độ các dạng
asen ổn định trong suốt thời gian bảo quản. 3.2.6. Khảo sát ảnh hƣởng của Fe3+ khi có mặt EDTA
Từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy rằng, lƣợng Fe3+ có trong mẫu có ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến quá trình chuyển dạng. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra là loại trừ
ảnh hƣởng của ion này. Để loại trừ ảnh hƣởng của sắt ta có thể loại nó khỏi dung
dịch hoặc dùng chất che. Quá trình kết tủa loại sắt khỏi dung dịch sẽ làm mất một
lƣợng lớn asen có trong mẫu do các dạng asen cộng kết theo kết tủa của sắt. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu che sắt. Ở đây chúng tôi khảo sát quá trình sử dụng
54
chất che là EDTA.
Chuẩn bị các mẫu có thành phần giống nhƣ trên, thêm Fe3+ với nồng độ
0.5ppm, hàm lƣợng EDTA tăng dần, sau những khoảng thời gian nhất định đo độ
hấp thụ quang, dựa vào đƣờng chuẩn đa biến ta có kết quả nhƣ sau :
Bảng 3.25 : Giá trị Abs khảo sát ảnh hưởng của Fe3+ khi có mặt EDTA
Nồng độ Abs
EDTA Thời
(ppm) gian HCl 6M HCl 2M HCl 1M pH = 2 pH=3
4h 0,1345 0,1387 0,1431 0,1363 0,1086
1 tuần 0,1301 0,1340 0,1382 0,1316 0,1049
2 tuần 0,1259 0,1296 0,1336 0,1273 0,1015
0,5 3 tuần 0,1204 0,1239 0,1277 0,1219 0,0974
4h 0,1320 0,1362 0,1407 0,1342 0,1071
1 tuần 0,1304 0,1352 0,1401 0,1343 0,1072
2 tuần 0,1248 0,1296 0,1345 0,1297 0,1037
1 3 tuần 0,1277 0,1318 0,1361 0,1299 0,1037
4h 0,1300 0,1345 0,1391 0,1329 0,1060
1 tuần 0,1287 0,1332 0,1378 0,1318 0,1053
2 tuần 0,1264 0,1310 0,1358 0,1308 0,1046
1,5 3 tuần 0,1277 0,1318 0,1361 0,1299 0,1037
4h 0,1289 0,1329 0,1373 0,1315 0,1052
1 tuần 0,1304 0,1348 0,1393 0,1331 0,1062
2 tuần 0,1261 0,1308 0,1356 0,1306 0,1045
55
2 3 tuần 0,1282 0,1325 0,1371 0,1313 0,1048
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của Fe3+ khi có mặt EDTA
Nồng độ
EDTA Dạng As(ppb) Thời
(ppm) gian As(III) As(V) DMA MMA
4h 4,8 6 3,0 3,4
1 tuần 4,5 6,2 2,9 3,3
2 tuần 4,3 6,1 2,8 3,2
0,5 3 tuần 4,1 5,9 2,7 3,0
4h 4,7 5,9 3,0 3,3
1 tuần 4,6 5,7 3,1 3,3
2 tuần 4,3 5,7 3,1 3,1
1 3 tuần 4,5 5,8 2,9 3,2
4h 4,6 5,7 3,0 3,3
1 tuần 4,6 5,6 3,0 3,2
2 tuần 4,4 5,8 3,1 3,1
1,5 3 tuần 4,5 5,8 2,9 3,2
4h 4,6 5,9 3,0 3,1
1 tuần 4,6 5,8 3,0 3,3
2 tuần 4,4 5,7 3,1 3,1
2 3 tuần 4,5 5,8 3,0 3,2
,
Từ kết quả thu đƣợc chúng ta thấy rằng, ở hàm lƣợng nhƣ trên khi nồng độ
EDTA lớn hơn 1ppm thì nồng độ các dạng asen ổn định trong suốt khoảng thời
gian mà chúng tôi tiến hành khảo sát. Ở nồng độ EDTA là 1,5 và 2ppm cũng cho
kết quả tƣơng tự, điều đó đồng nghĩa với việc lƣợng dƣ EDTA không ảnh hƣởng
56
đến quá trình xác định asen. Nhƣ vậy EDTA có thể sử dụng để bảo quản tốt các
dạng asen trong mẫu có sắt do ở điều kiện pH < 2 EDTA tạo phức bền với sắt. Vì
vậy, làm cho sắt không ảnh hƣởng đến sự chuyển dạng của asen.
Tóm lại : Sau khi tiến hành nghiên cứu quá trình chuyển dạng của asen ta có
thể xây dựng quy trình lấy mẫu và bảo quản mẫu trong phân tích dạng asen nhƣ sau:
Nƣớc giếng khoan bơm lên 5 phút để loại bỏ nƣớc cũ đã bị lắng đọng một
phần hoặc oxi hóa trong không khí, sau đó lấy vào chai nhựa đã xử lí sạch, thêm
HCl đặc sao cho pH khoảng 2 ( Cho khoảng 5ml HCl đặc vào 1 lít mẫu), thêm
khoảng 5ml EDTA 0,25M/lít mẫu, đậy kín, đánh số và chuyển về phòng thí nghiệm, bảo quản ở nhiệt độ dƣới 50C trong bóng tối.
3.3. ĐÁNH GIÁ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Để đánh giá phƣơng pháp phân tích với quy trình vừa xây dựng ở trên chúng
tôi tiến hành hành chuẩn bị 3 dãy mẫu, mỗi dãy gồm 5 mẫu có thành phần giống
nhau đƣợc chuẩn bị trên nền mẫu thực ( hàm lƣợng asen trong mẫu thực là : As(III)
0,5ppb, As(V)1ppb, không có DMA và MMA). Nồng độ asen thêm vào theo bảng
dƣới đây. Bảo quản mẫu đã chuẩn bị theo những điều kiện tối ƣu trên trong thời
gian 3 tuần. Sau đó đo độ hấp thụ quang, chuyển kết quả đo sang dạng ma trận, đƣa
vào Matlab và tính toán nồng độ các dung dịch từ dữ kiện này theo phƣơng pháp đã
chọn. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau :
Bảng 3.27: Ma trận nồng độ asen thêm vào mẫu
Mẫu As(III) As(V) DMA MMA
1 0,5 1 0,5 1
2 2 3 2 3
57
3 4 5 3 6
Bảng 3.28: Kết quả kiểm tra độ lặp lại, độ đúng của phương pháp
Dạng
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Phƣơng
Độ lệch
Hệ số biến
Dãy
TB
As
1
2
3
4
5
sai
chuẩ n
thiên(% )
As(III)
1,03 0,96 0,98 1,01 0,95 0,99 0,001936 0,044
4,5
As(V)
1,98 2,04 2,02 1,99 2,04 2,01 0,001156 0,034
1,7
1
DMA
0,94 0,98 1,02 0,92 0,96 0,96 0,000576 0,024
2,5
MMA
0,47 0,49 0,46 0,47 0,50 0,48 0,000064 0,008
1,7
As(III)
2,48 2,46 2,47 2,48 2,45 2,47 0,000144 0,012
0,5
As(V)
3,99 4,02 4,04 4,02 4,60 4,13 0,020736 0,144
3,5
2
DMA
2,95 2,94 2,98 3,00 3,01 2,98 0,000676 0,026
0,9
MMA
1,92 1,95 1,97 1,97 1,96 1,95 0,001156 0,034
1,7
As(III)
4,47 4,41 4,50 4,43 4,41 4,44 0,000676 0,026
0,6
As(V)
7,00 6,99 7,01 7,06 7,10 7,03 0,001024 0,032
0,5
3
DMA
4,87 4,89 4,83 4,88 4,85 4,86 0,000036 0,006
0,1
MMA
2,86 2,84 2,90 3,00 2,97 2,91 0,002916 0,054
1,9
Từ kết quả trên ta thấy phƣơng pháp có độ ổn định cao, độ lệch chuẩn và hệ
số biến động nhỏ. Vì vậy có thể kết luận rằng, đối với cả 4 dạng As này, phƣơng
pháp HVG-AAS sử dụng mô hình PCR cho kết quả tƣơng đối tốt, có thể áp dụng
vào thực tế phân tích.
3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ
3.4.1. Lấy mẫu nƣớc ngầm và xử lí sơ bộ mẫu
Qui trình lấy mẫu nước ngầm: Tiến hành lấy mẫu theo quy trình lấy mẫu vừa
nghiên cứu trên.
Địa điểm lấy mẫu: Khảo sát hàm lƣợng các dạng As trong nƣớc ngầm ở khu
vực huyện Lâm Thao – Phú Thọ. Bảo quản trong điều kiện tối ƣu sau 2 ngày đem
58
phân tích. Các đặc điểm cụ thể của các mẫu nhƣ bảng 3.29.
3.4.2. Xác định hàm lƣợng các dạng As trong mẫu thực
Với các điều kiện tối ƣu của quá trình phân tích đã khảo sát, tiến hành phân
tích các mẫu nƣớc trên theo qui trình, các mẫu có vẩn đục đƣợc lọc trƣớc khi phân
tích. Chúng tôi tiến hành xác định nồng độ chính xác của 4 dạng As trong mẫu theo
phƣơng pháp đƣờng chuẩn.
Tiến hành: Lấy chính xác 20ml dung dịch mẫu vào bình định mức 25ml.
Sau khi thêm chuẩn và đo tín hiệu của các dung dịch này, chuyển ma trận tín
hiệu đo vào Matlab để tính toán và xử lí dữ liệu thu đƣợc ma trận nồng độ hồi qui
kết quả trình bày trong bảng 3.31.
Bảng 3.29: Địa chỉ lấy mẫu và đặc điểm mẫu
Đặc điểm vật lí Độ sâu Số mẫu Địa điểm lấy mẫu giếng Màu sắc Mùi
Nhà ông Đỗ Ngọc Mai – Khu 3- Vàng 1 18m Tanh xã Hợp Hải nhạt
Nhà ông Nguyễn Văn Mạnh – Vàng, 2 21m Tanh Khu 5 – Xã Hợp Hải đục
Nhà ông Nguyễn Văn Lơ – Khu Không Không 3 19-21m 7- xã Chu Hóa màu mùi
Nhà ông Nguyễn Quốc Hữu – Vàng, 4 16-18m Tanh Khu 3 – Xã Thạch Sơn đục
59
Nhà ông Nguyễn Văn Độ - Khu Vàng 5 <16m Tanh 10 xã Tiên Kiên nhạt
Bảng 3.30. Nồng độ thêm chuẩn các dạng As vào các mẫu trong dung dịch phân tích
STT Nồng độ thêm chuẩn, ppb
As(III) As(V) DMA MMA
Lần 1 1 2 1 1
Lần 2 2 2,5 2 1,5
Lần 3 2,5 3 2,5 2
Bảng 3.31. Nồng độ các dạng thu được sau khi tính
Mẫu Thêm chuẩn As(III), ppb As(V), ppb DMA, ppb MMA, ppb
Không thêm 4,1 1,7 -0,2 1,3
Lần 1 5,1 3,7 0,6 2,3 1
Lần 2 6,2 4,2 2,0 2,7
Lần 3 6,7 4,6 2,4 3,3
Không thêm 2,6 1,0 0,6 1,0
Lần 1 3,6 3,1 1,5 1,9 2 Lần 2 4,7 3,4 2,5 2,5
Lần 3 5.2 4,0 3,0 2,9
Không thêm 3,6 2,0 -0,3 0,9
Lần 1 4,6 4,0 0,6 1,9 3 Lần 2 5,6 4,4 1,6 2,3
Lần 3 6,2 5,0 2,3 2,9
Không thêm 4,1 1,7 0,3 1,7
Lần 1 5,2 3,6 1,4 2,7 4 Lần 2 6,1 4,1 2,3 3,2
Lần 3 6,6 4,7 2,7 3,7
Không thêm 3,0 1,1 0,2 0,8
Lần 1 4,0 3,0 1,1 1,7 5 Lần 2 5,1 3,6 2,2 2,3
60
Lần 3 5,6 4,1 2,6 2,7
Bảng 3.32. Hiệu suất thu hồi của phương pháp HVG-AAS sử dụng mô hình PCR
Hiệu suất thu hồi, % Mẫu Thêm chuẩn As(III) As(V) DMA MMA
Lần 1 102,4 103,2 101,3 82,5
1 Lần 2 107,2 102,4 107,3 96,4
Lần 3 106,1 98,3 102,4 99,7
Lần 1 101,5 103,1 96,5 97,5
2 Lần 2 103,4 97,8 98,5 102,4
Lần 3 110,3 101,5 96,3 96,3
Lần 1 106,2 98,2 103,5 85,1
3 Lần 2 101 97,5 97,2 97,8
Lần 3 102,5 102,5 103,1 101,6
Lần 1 108 97,5 102,3 103,6
4 Lần 2 103,1 97,5 101,8 101,5
Lần 3 102,3 101,3 97,8 99,5
Lần 1 103,6 98,3 97,6 96,5
5 Lần 2 107,2 103,5 99,2 101,9
Lần 3 105,2 101,3 102,1 97,8
Nhận thấy hiệu suất thu hồi ở các mẫu qua các lần thêm chuẩn phần lớn đều khá cao và dao động trong vùng sai số cho phép của phép đo (trừ mẫu 1 và 3 có hiệu suất thu hồi của DMA ở lần thêm thứ 1 có sai biệt lớn so với các trƣờng hợp còn lại). Kết quả tính tổng lƣợng As thêm vào và lƣợng thu đƣợc có chênh lệch nhỏ. Vì vậy có thể kết luận rằng, đối với cả 4 dạng As này, phƣơng pháp HVG-AAS sử dụng mô hình PCR cho hiệu suất thu hồi tƣơng đối tốt, có thể áp dụng vào thực tế phân tích.
Chúng tôi cũng sử dụng kết quả này để xác định nồng độ các dạng As trong 11 mẫu nƣớc ngầm theo phƣơng pháp HVG-AAS sử dụng mô hình PCR. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
61
Bảng 3.33: Hàm lượng các dạng As trong các mẫu tính theo phương pháp
đường chuẩn (đã tính đến hệ số pha loãng)
Nồng độ các chất, ppb Mẫu As(III) As(V) DMA MMA
5,10,1 2,1 0,2 1,6 0,1 1 3,2 0,1 1,2 0,2 0,70,1 1,3 0,2 2 RSD = 3% RSD = 2% RSD = 17% RSD = 3% 4,5 0,2 2,5 0,2 1,1 0,1 3 5,1 0,2 2,1 0,2 0,4 0,1 2,1 0,1 4 RSD = 6% RSD = 3% RSD = 26% RSD = 3% 3,8 0,2 1,4 0,1 0,2 0,1 1,0 0,1 5 RSD = 6% RSD = 1% RSD = 45% RSD = 3% Nhận thấy hàm lƣợng As(III) có mặt trong mẫu là lớn hơn cả, dạng DMA có hàm lƣợng rất thấp thậm chí có những mẫu không phát hiện nhƣ mẫu 1 và 3. Phần lớn các mẫu đều có tổng hàm lƣợng As dƣới 10ppb. Có thể thấy độc tính As trong phần lớn các mẫu này không cao, tổng hàm lƣợng As nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn của WHO. Nhƣ vậy, các mẫu đều có hàm lƣợng As trong giới hạn 62 an toàn cho nƣớc sinh hoạt. KẾT LUẬN Với mục tiêu đặt ra cho luận văn là tối ƣu hóa các điều kiện xác định đồng thời các dạng As bằng phƣơng pháp HVG – AAS sử dụng chemometrics, áp dụng phƣơng pháp đó nghiên cứu quá trình chuyển dạng của asen, sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu đƣợc một số kết quả chính sau: 1. Lựa chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình xác định đồng thời các dạng As bằng phƣơng pháp HVG – AAS. 2. Đã xác định đƣợc khoảng tuyến tính phép xác định riêng rẽ từng dạng As bằng phƣơng pháp HVG – AAS: Khoảng tuyến tính của As(III) từ 0,2 – 10ppb, As(V) 1 – 40ppb, DMA 0,5 – 30ppb, MMA 0,5 – 15ppb. Khả năng cộng tính trong tín hiệu đo trên toàn vùng tuyến tính của các dạng này đều cao, hoàn toàn thỏa mãn điều kiện của phƣơng pháp hồi qui đa biến tuyến tính xác định đồng thời các cấu tử trong dung dịch. 3. Đã xây dựng ma trận nồng độ từ đó thiết lập phƣơng trình hồi qui đa biến và áp dụng phần mềm Matlab để tính toán ma trận hệ số hồi qui dựa trên thuật toán PCR. 4. Đã nghiên cứu quá trình chuyển dạng của các dạng As và tìm điều kiện tối ƣu cho quá trình bảo quản. Cụ thể: Bảo quản mẫu trong chai nhựa tối màu, đậy kín
tránh tiếp xúc với oxi không khí, ở nhiệt độ dƣới 50C, mẫu đƣợc bảo quản ở pH dƣới 2 và có thêm EDTA để ngăn cản quá trình chuyển dạng của asen, thời gian bảo quản mẫu trong quá trình phân tích không quá 4 tuần. 5. Tiến hành đánh giá phƣơng pháp phân tích và kết quả cho thấy phƣơng pháp này có hiệu suất thu hồi cao, độ đúng và độ chụm cao, có thể áp dụng phân tích các đối tƣợng thực tế. 6. Phân tích hàm lƣợng các dạng As trong 5 mẫu nƣớc ngầm ở khu vực huyện Lâm Thao – Phú Thọ theo phƣơng pháp HVG – AAS sử dụng mô hình PCR. Kết quả phân tích các mẫu đó cũng cho thấy, độc tính của As trong phần lớn các mẫu đều không cao do hàm lƣợng As vô cơ thấp và tổng hàm lƣợng các dạng As trong đó đều 63 không quá cao so với giới hạn cho phép nên có thể sử dụng trong sinh hoạt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Văn Ái, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Khắc Vinh (2000), Một số đặc điểm phân bố Asen trong tự nhiên và vấn đề ô nhiễm Asen trong môi trường ở Việt Nam, Hội thảo Asen quốc tế. 2. Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia (2007), Phân tích As bằng phƣơng pháp AAS 3. Bùi Thị Bích (2003) nghiên cứu phương pháp động học xúc tác định lương vết asen trong nước dưới tác dụng hoạt hóa của asen(III) với phản ứng chỉ thị Fe(II)-O-Phenantrolin K2Cr2O7, Luận văn tốt nghiệp, Khoa hóa học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia Hà Nội. 4. Cấp báo ô nhiễm thạch tín – cần ngăn chặn nguy cơ đối với nƣớc ngầm http://www.neo.gov.vn/thongtinmt/noidung/kt28-2-03.htm. 5. Điều tra ô nhiễm Asen trong nƣớc ngầm tại ngoại thành Hà Nội(2005), hội khoa học kĩ thuật phân tích l y, hóa, sinh học Việt Nam. 6. Nguyễn Thị Thu Hằng(2008), Nghiên cứu các điều kiện xác định các dạng Asen bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Luận văn thạc sĩ, Khoa hóa học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia Hà Nội. 7. Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Việt Anh (2005), Lập trình Matlab và ứng dụng, NXB KHKT, Hà Nội. 8. Trần Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội, Giáo trình hóa học môi trường cơ sở, Hà Nội, 1999. 9. Phạm Luận, Phạm Thị Chung (2001), Nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện tạo hợp chất hyđrua asin để xác định lượng nhỏ asen trong quặng địa chất bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hyđrua hóa, Tạp chí Phân tích : Hóa, L, Sinh học, tập 6, số 1. 10. Lê Tùng Linh(2006) Nghiên cứu điện cực đã tàng và ứng dụng Phân tích lượng vết asen bằng phương pháp von-ampe hòa tan, Luận văn tốt nghiệp, 64 Khoa hóa học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia Hà Nội. 11. Trần Tố Mai(2004), Sử dụng phức asenômlypdat dạng xanh đo quang xác định lượng vết asen, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Hóa Học, ĐH KHTN-ĐHQG. 12. Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam, nước nhiễm Asen 10 triệu người có nguy cơ mắc bệnh 13. Nhiễm độc Asen qua nƣớc uống http://www.idm.gov.vn/nguonluc/Xuatban/AnPham/Asen/a23.htm 14. Hoàng Nhâm (2001), Hoá học vô cơ, tập 2, NXB Giáo Dục. 15. Nguyễn Phùng Quang (2006), Matlab và Simulink, NXB KHKT, Hà Nội. 16. Nguyễn Nhƣ Tùng(2003), Xác định lượng vết asen trong nước bằng phương pháp Von-ampe hòa tan hấp phụ, Luận văn tốt nghiệp, Khoa hóa học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại học Quốc Gia Hà Nội. 17. PGS-TS Nguyễn Khắc Hải : Ảnh hưởng của ô nhiễm Asen trong nguồn nước đến sức khỏe con người- Viện y học lao động và Vệ sinh môi trƣờng : www.nea.goc.vn/tapchi/toanvan/07-2k6-09.htm 18. Phạm Thị Ngọc Yến, Ngô Hữu Tình, Lê Tần Hùng, Ngô Thị Lan Hƣơng (2007), Cơ sở Matlab và ứng dụng, NXB KHKT, Hà Nội. Tiếng Anh: 19. Mohammed Joinal Abedin, Jo¨ rg Feldmann, and Andy A. Meharg (2002), Uptake Kinetics of Arsenic Species in Rice Plants, Plant Physiology,Vol.128, 1120–1128. 20. Mike J. Adams (2004), Chemometrics in Analytical Spectroscopy, Royal Society of Chemistry, UK. 21. Kazi Farzana Akter, Zuliang Chena, Lester Smith, David Davey, Ravi Naidu (2005), Speciation of arsenic in ground water samples: A comparative study of 65 CE-UV, HG-AAS and LC-ICP-MS, Talanta, Vol.68, 406–415. 22. A.J. Bednar, J.R. Garbarino, M.R. Burkhardt, J.F. Ranville,T.R. Wildeman (2004), Field and laboratory arsenic speciation methods and their application to natural-water analysis, Water Research, Vol.38, 355–364. 23. K. P. Cantor (1997), Drinking water and cancer, Cancer Causes Control, Vol.8(3), 292-308. 24. C. Ferreccio, C. Gonzalez, V. Milosavjlevic, G. Marshall, A. M. Sancha and A. H. Smith (2000), Lung cancer and arsenic concentrations in drinking water in Chile, Epidemiology, Vol.11(6), 673-679. 25. R. T. Gettar, R. N. Garavaglia, E.A. Gautier, D.A. Batiston (2000), Determination of inorganic and organic anionic arsenic species in water by ion chromatography coupled to hydride generation–inductively coupled plasma atomic emission spectrometry, Journal of Chromatography A, Vol.884, 211–221. 26. Jose Luis Gómez-Arina, Daniel Sánchez-Rodas, Inmaculada Giráldez, Emilio Morales (1999), A comparision between ICP-MS and AFS detection for arsenic speciation in environmental samples, Talanta , Vol.51, 257-268. 27. Zhilong Gong, Xiufen Lu, Mingsheng Ma, Corinna Watt, X. Chris Le (2002), Arsenic speciation analysis, Talanta, Vol.58, 77–96. 28. Bin He, Yu Fang, Guibin Jiang, Zheraing Ni (2002), Optimization of the extraction for the determination of arsenic species in plant materials by high- performance liquid chromatography coupled with hydride generation atomic fluorescence spectrometry, Spectrochimica Acta, Vol.57(Part B), 1708-1711. 29. Shizuko Hirata, Hideki Toshimitsu (2007), Determination of arsenic species and arsenosugars in marine samples by HPLC-ICP-MS, 447 - 454 30. Richard Kramer (1998), Chemometric techniques for quantitative analysis, Marcel Dekker, Inc, New York, USA. 66 http://www.utexas.edu/research/ceer/dfe/project2.pdf 31. M. Morita, J. S. Edmonds (1992), Determination of Arsenic species in Environmental and Biological samples, Pure and Applied Chemistry, Vol.64(4), 575 – 590. 32. L.M. Del Razo, M. Styblo, W.R Cullen, and D.J. Thomas (2001), Determination of Trivalent Methylated Arsenicals in Biological Matrices, Toxicology and Applied Pharmacology, Vol.174, 282 – 293 33. V.K. Saxena, Sanjeev Kumar and V. S. Singh (2004), Occurrence, behaviour and speciation of arsenic in groundwater, Current Science, Vol.86(2), 281 – 284. 34. Richard Schaeffer, Csilla Soeroes, Ildiko Ipolyi, Peter Fodor, Nikolaos S.Thomaidis (2005), Determination of arsenic species in seafood samples from the Aegean Sea by liquid chromatography–(photo-oxidation)–hydride generation–atomic fluorescence spectrometry, Analytica Chimica Acta, Vol.547, 109–118. 35. Jian-bo Shi, Zhi-yong Tang, Ze-xiang Jin, Quan Chi, Bin He, Gui-bin Jiang (2005), Determination of As(III) and As(V) in soils using sequential extraction combined with flow injection hydride generation atomic fluorescence detection, Analytica Chimica Acta, Vol.477, 139-147. 36. Tran Thanh Nha (2004), Determination of arsenic species in contaminated. soil 67 leachates using hydride generation-GC. coupled to ICPMS or quarts tube AASTiếng Việt: