ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ HUYỀN

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CÁC KIM LOẠI NẶNG Cd, Cu, Pb

TRONG CÂY NGẢI CỨU

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ HUYỀN

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CÁC KIM LOẠI NẶNG Cd, Cu, Pb TRONG CÂY NGẢI CỨU

Ngành: Hóa phân tích

Mã số: 8.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vương Trường Xuân

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học Vương Trường Xuân

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ này.

Em chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường, bạn bè, đồng

nghiệp, các thầy cô trong Khoa Hóa học - Trường Đại học khoa học - Đại học Thái

Nguyên đã giúp đỡ và hỗ trợ em thực hiện các thủ tục trong quá trình hoàn thành

luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018

Học viên

Dương Thị Huyền

a

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. a

MỤC LỤC ................................................................................................................... b

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ d

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... e

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... f

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 2

1.1. Tổng quan về cây Ngải cứu ................................................................................. 2

1.1.1. Giới thiệu chung về cây Ngải cứu ..................................................................... 2

1.1.2. Công dụng và cách dùng cây ngải cứu.............................................................. 3

1.2. Tổng quan về kim loại nặng ................................................................................. 4

1.2.1. Khái niệm kim loại nặng ................................................................................... 4

1.2.2. Độc tính của kim loại ........................................................................................ 5

1.3. Vị trí trong bảng tuần hoàn, trạng thái tự nhiên và vai trò sinh học của Cd,

Cu, Pb .......................................................................................................................... 6

1.3.1. Cadimi ............................................................................................................... 6

1.3.2. Đồng .................................................................................................................. 7

1.3.3. Chì ..................................................................................................................... 9

1.4. Các phương pháp xác định Cd, Cu và Pb .......................................................... 10

1.4.1. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng (ICP-MS) ........................................ 10

1.4.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS ......................................... 13

1.4.3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử AES ........................................... 14

1.4.4. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS ........................................... 14

1.4.5. Các phương pháp phân tích điện hoá .............................................................. 15

1.5. Các Phương pháp xử lý mẫu để xác định kim loại ............................................ 17

1.5.1. Kỹ thuật xử lí ướt ............................................................................................. 17

1.5.2. Kĩ thuật xử lí khô ............................................................................................ 18

1.5.3. Kĩ thuật xử lí khô - ướt kết hợp ....................................................................... 18

b

1.6. Phương pháp phân hủy mẫu bằng lò vi sóng ..................................................... 19

1.7. Tác nhân vô cơ hoá ............................................................................................ 20

1.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế ..................................................... 20

Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................. 22

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 22

2.2. Đối tượng, và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 22

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 22

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22

2.3. Thiết bị, hóa chất ................................................................................................ 22

2.3.1. Thiết bị, dụng cụ ............................................................................................. 22

2.3.3. Thiết bị phân hủy mẫu và phân tích mẫu ........................................................ 23

2.4.1. Lấy mẫu ........................................................................................................... 25

2.4.2. Đặc điểm về các khu vực lấy mẫu .................................................................. 26

2.4.3. Quy trình xử lí mẫu ......................................................................................... 26

2.5. Xây dựng đường chuẩn của các nguyên tố Cd, Pb ............................................ 27

2.5.1. Pha hóa chất .................................................................................................... 27

2.5.2. Phương pháp xử lí kết quả phân tích theo phương pháp đường chuẩn .......... 28

2.6. Phân tích mẫu ..................................................................................................... 29

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 30

3.1. Các điều kiện phân tích Cu, Pb Cd bằng ICP-MS ............................................. 30

3.1.1. Các điều kiện phá mẫu của lò vi sóng ............................................................. 30

3.1.2. Các điều kiện đo Cd, Cu và Pb của thiết bị ICP-MS ...................................... 30

3.1.3. Chọn đồng vị phân tích ................................................................................... 30

3.2. Đường chuẩn của Cd, Cu và Pb. ........................................................................ 31

3.2.1. Đường chuẩn của Cd ....................................................................................... 31

3.2.2. Đường chuẩn của Cu ....................................................................................... 32

3.2.3. Đường chuẩn của Pb ....................................................................................... 33

3.3. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại Cd, Cu và Pb trong các mẫu cây

Ngải cứu .................................................................................................................... 35

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 40

c

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa Viết tắt

AAS Phổ hấp thụ nguyên tử

BTH Bảng tuần hoàn

F-AAS Phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

GF-AAS Phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit

ICP Nguồn plasma cao tần cảm ứng

ICP-MS Phổ khối nguyên tử nguồn plasma cao tần cảm ứng

ICP-AES Phổ phát xạ nguyên tử nguồn plasma cao tần cảm ứng

ICP-OES Phổ phát xạ quang học nguyên tử nguồn plasma cao tần cảm ứng

AES Phổ phát xạ nguyên tử

LOD Giới hạn phát hiện của phương pháp

LOQ Giới hạn định lượng của phương pháp

d

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh khả năng phát hiện của các kỹ thuật phân tích ............................ 12

Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm lấy và kí hiệu các mẫu Ngải cứu .............................. 25

Bảng 3.1. Các thông số của lò vi sóng phá mẫu ....................................................... 30

Bảng 3.2. Các điều kiện đo của máy ICP-MS để xác định hàm lượng Cd, Cu, Pb ......... 30

Bảng 3.3. Tỷ số khối lượng/điện tích (M/Z) của các kim loại cần phân tích ........... 31

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của các nguyên tố ................................... 31

Bảng 3.5. Các thông số và giá trị của đường chuẩn của Cd ..................................... 32

Bảng 3.6. Các thông số và giá trị của đường chuẩn của Cu ..................................... 33

Bảng 3.7. Các thông số và giá trị của đường chuẩn của Pb ...................................... 34

Bảng 3.8. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) ....................... 34

Bảng 3.9. Kết quả xác định hàm lượng của Cd, Cu và Pb trong các mẫu lá cây

Ngải cứu ................................................................................................... 35

e

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Lò vi sóng Anton Paar............................................................................... 23

Hình 2.2. Ống teflon .................................................................................................. 24

Hình 2.3. Thiết bị ICP-MS Perkin Elmer .................................................................. 25

Hình 3.1. Đường chuẩn của Cd ................................................................................. 32

Hình 3.2. Đường chuẩn của Cu ................................................................................. 33

Hình 3.3. Đường chuẩn của Pb ................................................................................. 34

Hình 3.4. Hàm lượng của Cd trong mẫu cây Ngải cứu và giới hạn theo quy

chuẩn cho phép của WHO ....................................................................... 37

Hình 3.5. Hàm lượng của Cu trong mẫu cây Ngải cứu và giới hạn cho phép

theo quy chuẩn của Singapore ................................................................. 37

Hình 3.6. Hàm lượng của Pb trong mẫu cây Ngải cứu và giới hạn theo quy

chuẩn cho phép của WHO ....................................................................... 38

f

MỞ ĐẦU

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số toàn cầu sử dụng các loại thảo dược

truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên

cây thuốc phong phú với số lượng trên 3.800 loài cây làm thuốc trên tổng số hơn

10.600 loại thực vật. Thị trường dược liệu và thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang

phát triển mạnh mẽ. Cây Ngải cứu là một dược liệu có nguồn gốc tự nhiên, gần gũi

dễ tìm (Ngải cứu tên khoa học: Artemisia vulgaris. L) có vị đắng, mùi thơm, tính

ấm, được sử dụng lâu đời trong dân gian và trong Đông y để: Cầm máu, giảm đau

nhức, sát trùng, kháng khuẩn, ghẻ lở, trị viêm da, dị ứng, viêm gan, trừ giun nhờ

tinh dầu có tính kháng khuẩn cao, điều hòa khí huyết, đau kinh, ôn kinh, an thai,

đau bụng do lạnh, nôn mửa, kiết lỵ, bạch đới, phong thấp, hàn thấp, lợi tiểu.

Tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa diễn ra ngày càng nhanh thì các chất độc hại, chất thải từ công nghiệp tác động

đến môi trường càng nhiều. Các chất độc hại đi vào nước, không khí rồi tích tụ

trong đất làm cho chất lượng dược liệu bị giảm sút trong đó có cây Ngải cứu. Môi

trường đất bị nhiễm các ion kim loại nặng nó có thể tác động trực tiếp hoăc gián

tiếp đến sức khỏe con người.

Có nhiều phương pháp xác định trực tiếp các kim loại nặng, ICP-MS là một

trong những phương pháp hiện đại nhất, có thể xác định đồng thời nhiều kim loại

nặng cùng một lúc và được ứng dụng phổ biến để phân tích hàm lượng các kim loại

nặng trong các mẫu thực phẩm, dược phẩm và môi trường.

Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Phân tích và

đánh giá hàm lượng các kim loại nặng Cd, Cu, Pb trong cây Ngải cứu’’ với mục

đích sau:

- Nghiên cứu và lựa chọn các điều kiện tối ưu trong quá trình xử lí mẫu để

định lượng các kim loại nặng trong cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris. L) bằng

phương pháp ICP - MS.

- Lựa chọn các thông số phù hợp của máy đo

- Đưa ra quy trình phân tích Cd, Cu và Pb bằng phương pháp ICP - MS và áp

dụng phân tích một số mẫu thực tế.

1

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về cây Ngải cứu

1.1.1. Giới thiệu chung về cây Ngải cứu

Tên khoa học: Artemisia vulgaris.L

Tên gọi khác: thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá

sú (H'mông), cỏ linh li (Thái), Ngỏi (Dao).

Tên nước ngoài: Worrn wood, mugwort, fleahane, flonherb, motherwort,

sailor’s tobacco (Anh).

Họ: Asteraceae [6-T362].

Ngải cứu là một loại cỏ sống lâu năm, cao 50-60cm, thân to có rãnh dọc. Lá

mọc so le, rộng, không có cuống (nhưng lá phía dưới thường có cuống), xẻ thùy

lông chim, màu lá ở hai mặt rất khác nhau: mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới

màu trắng do có rất nhiều lông nhỏ, trắng. Hoa mọc thành chùy kép gồm rất nhiều

hoa hình đầu [13- T36].

Ngải cứu có nguồn gốc từ vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á, hiện nay

cây được trồng và trở nên hoang dại hóa ở vùng nhiệt đới Nam Á, Đông - Nam Á

và Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc…

Ở Việt Nam, cây được trồng từ lâu đời trong nhân dân từ nam đến bắc. Ở độ cao từ

khoảng 800m trở lên, có cây ngải dại mọc tự nhiên rất nhiều ở tỉnh Lào Cai (Sa Pa,

Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, Than Uyên); Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ,

Tuần Giáo, Tủa Chùa); Yên Bái (Mù Cang Chải); Cao Bằng (Trùng Khánh, Bảo

Lạc); Lạng Sơn (Mẫu Sơn); Hòa Bình (Mai Châu) và Hà Giang…chính ngải dại

nguồn dược liệu được khai thác thường xuyên mỗi năm phải đến 1000 tấn để

sản xuất thuốc. Còn ngải cứu trồng chỉ được sử dụng tại chỗ, trong phạm vi

nhân dân [6 -T363].

Ngải cứu là cây ưa ẩm, có thể chịu bóng, thường được trồng phân tán trong

các vườn gia đình, hay các vườn thuốc của các cơ sở y học dân tộc. Cây mọc thành

từng khóm, nếu không bị thu hái, tỉa thưa sẽ nhanh chóng bò lan tạo thành đám lớn

khó phân biệt giữa các cá thể. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân - hè; về mùa

2

đông, phần thân cành trên mặt đất có hiện tượng tàn lụi một phần. Ngải cứu ra hoa

quả nhiều hàng năm, song hạt không được sử dụng để gieo trồng [6-T363].

Hình 1.1. Cây Ngải cứu

1.1.2. Công dụng và cách dùng cây ngải cứu

Đông y coi ngải cứu là một vị thuốc có vị cay, dùng làm thuốc điều kinh, an

thai, chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt không đều, thai động không yên, thổ huyết,

máu cam.

Ngải cứu được dùng làm thuốc điều kinh như sau: một tuần lễ trước dự kỳ có

kinh, uống mỗi ngày từ 6-12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như

hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5-10g)

hay dưới dạng thuốc cao đặc 1- 4 gam. Nếu có thai, thuốc không gây sẩy thai vì

không có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai.

Ngoài công dụng điều kinh, ngải cứu còn được dùng làm thuốc giúp sự tiêu

hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, thuốc giun, sốt rét [6-T36].

Đơn thuốc có ngải cứu:

- Thuốc chữa kinh nguyệt kéo dài, máu ra nhiều, người mệt mỏi, đi đứng mệt

yếu, hàng tháng đến ngày bắt đầu hành kinh và cả những ngày đang có kinh, uống

3

sáng một lần, chiều một lần theo đơn thuốc sau đây: Ngải cứu khô 10g, nước

200ml, cô thành 100ml thêm ít đường cho dễ uống. Có thể cân luôn một lần: 20g

ngải cứu, 400ml nước, cô lại còn 200ml chia làm 2 lần uống sáng và chiều. Chỉ sau

1 - 2 ngày là có kết quả. Đơn thuốc này còn có thể dùng chữa kinh nguyệt kéo dài,

đau bụng, máu ra đen và xấu. nhưng uống hàng tháng vào 7-10 ngày trước ngày dự

kiến có kinh.

- Thuốc an thai (chữa đang có thai, đau bụng, chảy máu): lá ngải cứu 16g,

tía tô 16g, nước 600ml, sắc đặc còn 100ml. Thêm ít đường vào cho dễ uống. Chia

làm 3 lần uống trong ngày [6-T36].

1.2. Tổng quan về kim loại nặng

1.2.1. Khái niệm kim loại nặng

Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về kim loại nặng, trong đó hai cách

định nghĩa sau được xem là khá phổ biến. Định nghĩa theo phương diện hóa lý

thì kim loại nặng được định nghĩa là những kim loại có khối lượng riêng từ

5g/cm3 trở lên còn về khía cạnh độc học thì thuật ngữ “Kim loại nặng” chủ yếu

được dùng để chỉ các kim loại có nguy cơ gây ra các tác động tiêu cực đối với

môi trường [2, 3, 4].

Hình 1.2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

4

Kim loại nặng phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất. Chúng được phong hóa từ các

dạng đất đá tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi hay hòa tan trong nước

sông hồ, nước biển, sa lắng trong trầm tích. Trong vòng hai thế kỷ qua, các kim loại

được thải ra từ hoạt động của con người như: hoạt động sản xuất công nghiệp (khai

khoáng, giao thông, chế biến quặng kim loại,..), nước thải sinh hoạt, hoạt động sản

xuất nông nghiệp (hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu diệt cỏ )… đã khiến cho

hàm lượng kim loại nặng trong môi trường tăng lên đáng kể.

Một số kim loại nặng rất cần thiết cho cơ thể sống và con người. Chúng là các

nguyên tố vi lượng không thể thiếu, sự mất cân bằng các này có ảnh hưởng trực tiếp

tới sức khỏe của con người. Sắt giúp ngừa bệnh thiếu máu, kẽm là tác nhân quan

trọng trong hơn 100 loại Enzyme...Lượng nhỏ các kim loại này có trong khẩu phần

ăn của con người vì chúng là thành phần quan trọng trong các phân tử sinh học như

hemoglobin, hợp chất sinh hóa cần thiết khác. Nhưng nếu cơ thể hấp thu một lượng

lớn các kim loại này, chúng có thể gây rối loạn quá trình sinh lí, gây độc cho cơ thể

hoặc làm mất tính năng của các kim loại khác [32].

1.2.2. Độc tính của kim loại

Kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp, thức ăn hay hấp

thụ qua da được tích tụ trong các mô theo thời gian sẽ đạt tới hàm lượng gây độc.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng kim loại nặng có thể gây rối loạn hành vi của con

người do tác động trực tiếp đến chức năng tư duy và thần kinh. Gây độc cho các cơ

quan trong cơ thể như máu, gan, thận, cơ quan sản xuất hoocmon, cơ quan sinh sản,

hệ thần kinh gây rối loạn chức năng sinh hóa trong cơ thể do đó làm tăng khả năng

bị dị ứng, gây biến đổi gen. Các kim loại nặng còn làm tăng độ axit trong máu, cơ

thể sẽ rút canxi từ xương để duy trì pH thích hợp trong máu dẫn đến bệnh loãng

xương. Các nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng hàm lượng nhỏ các kim loại nặng có

thể gây độc hại cho sức khỏe con người nhưng chúng gây hậu quả khác nhau trên

những con người cụ thể khác nhau.

Sự nhiễm độc kim loại nặng không phải là hiện tượng chỉ có trong thời hiện

đại. Các nhà sử học đã nói đến trường hợp ô nhiễm rượu vang và nước nho do dùng

bình chứa và dụng cụ đun nấu thức ăn làm bằng chì như là một nguyên nhân làm

5

suy yếu và sụp đổ đế quốc La Mã. Bệnh điên dại “Alice ở Wonderland” hồi thế kỷ

XIX ở những người làm mũ do họ đã dùng thủy ngân như một loại nguyên liệu. Họ

thường bị rối loạn ý thức do nhiễm độc thủy ngân [23].

Sự nhiễm độc kim loại nặng đã tăng lên nhanh chóng từ những năm 50 của thế

kỷ trước do hậu quả của việc sử dụng ngày càng nhiều các kim loại nặng trong các

ngành sản xuất công nghiệp. Độc tính của các kim loại nặng chủ yếu do chúng có

thể sinh các gốc tự do, đó là các phần tử mất cân bằng năng lượng, chứa những điện

tử không cặp đôi chúng chiếm điện tử từ các phân tử khác để lặp lại sự cân bằng của

chúng. Các gốc tự do tồn tại tự nhiên khi các phân tử của tế bào phản ứng với O2 (bị

ôxi hóa) nhưng khi có mặt các kim loại nặng- tác nhân cản trở quá trình ôxi hóa, sẽ

sinh ra các gốc tự do vô tổ chức, không kiểm soát được. Các gốc tự do này phá hủy

các mô trong toàn cơ thể gây nhiều bệnh tật [4].

1.3. Vị trí trong bảng tuần hoàn, trạng thái tự nhiên và vai trò sinh học của Cd,

Cu, Pb

1.3.1. Cadimi

a) Vị trí trong BTH:

Cadimi (tiếng latinh là Cadimia) là nguyên tố hóa học nằm ở ô số 48, chu kì 5,

nhóm IIB trong bảng tuần hoàn, nguyên tử khối 112 (đvc), cấu hình electron

[Kr]4d105s2 [22, 33].

b) Trạng thái tự nhiên:

Cadimi được tìm thấy trong tạp chất của cacbonat kẽm (calamin). Trong thạch

quyển của vỏ trái đất cadimi chiếm khoảng 5×10-5 % về khối lượng. Khoáng vật

chủ yếu của cadimi là quặng [22, 33].

c) Vai trò sinh học của Cadimi

Cadimi có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng nhiều con đường khác

nhau như tiếp xúc với bụi cadimi, ăn uống các nguồn có sự ô nhiễm cadimi. Sự kiện

bị ngộ độc cadimi trên thế giới là sự kiện xảy ra ở Nhật Bản với bệnh itai-itai là một

bệnh có liên quan đến ô nhiễm nguồn nước bởi cadimi. Người khi hít phải bụi chứa

cadimi có thể bị các bệnh về hô hấp và thận. Nếu ăn phải một lượng đáng kể cadimi

sẽ bị ngộ độc, có thể dẫn đến tử vong. Đã có bằng chứng chứng minh rằng cadimi

6

tích tụ trong cơ thể gây nên chứng bệnh giòn xương. Ở nồng độ cao, cadimi gây đau

thận, thiếu máu và phá hủy tủy xương. Người bị nhiễm độc cadimi, tùy theo mức độ

sẽ bị ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, đặc biệt là bị tổn thương thận, ảnh hưởng

đến nội tiết, máu và tim mạch. Mặt khác, cadimi còn là chất gây ung thư qua đường

hô hấp. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa cadimi với chứng bệnh

loãng xương, nứt xương. Sự hiện diện của cadimi trong cơ thể khiến cho việc cố định

canxi trở nên khó khăn dẫn đến những tổn thương về xương gây đau đớn ở vùng xương

chậu và hai chân. Ngoài ra, tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến vú và ung thư phổi cũng khá

lớn ở nhóm người thường xuyên tiếp xúc với chất độc này [1, 3, 8, 29].

Phần lớn Cadimi thâm nhập vào cơ thể được đào thải ra ngoài, còn giữ lại ở

thận khoảng 1% do Cadimi liên kết với protein tạo thành metallotion có ở thận.

Phần còn lại được giữ trong cơ thể và dần dần được tích tụ theo thời gian. Khi

lượng Cd2+ được tích tụ đủ lớn, nó có thể thế chỗ Zn2+ trong các enzyme quan trọng

và gây rối loạn tiêu hóa và các chứng bệnh rối loạn chức năng của thận, gây thiếu

máu, tăng huyết áp, phá hủy tủy xương gây ung thư … Cadimi cũng có thể can

thiệp vào quá trình sinh học có chứa magie và canxi theo cách thức tương tự như

đối với kẽm [1, 7, 12, 19].

Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) đã xếp cadimi và hợp chất của

nó vào nhóm 2A theo thứ tự sắp xếp về mức độ độc hại của các nguyên tố trong

ngành y tế. Lượng cadimi đưa vào cơ thể hàng tuần, cơ thể có thể chịu đựng được là

7g/kg thể trọng [25].

1.3.2. Đồng

a) Vị trí trong BTH

Đồng ( tiếng la tinh là cuprum) là nguyên tố hóa học nằm ở ô thứ 29, chu kì 4,

nhóm I B trong bảng tuần hoàn, nguyên tử khối 64 (đvc), cấu hình electron

[Ar]3d104s1 [22, 33].

b) Trạng thái tự nhiên

Đồng là nguyên tố được con người biết đến và sử dụng sớm nhất. Những công

cụ lao động bằng đồng được làm cách đây 6000 năm. Trong thiên nhiên, đồng là

nguyên tố tương đối phổ biến. Trữ lượng đồng trong thạch quyển của vỏ trái đất

7

chiếm khoảng 10-2 % về khối lượng. Những khoáng vật chính của đồng là: cancosin

(Cu2S) chứa 79,8% đồng; cuprit (Cu2O) chứa 88,8% đồng; covelin (CuS) chứa

66,5% đồng; cancopirit (CuFeS2) chứa 34,57% đồng và malachit (CuCO3.Cu(OH)2)

[22, 33].

c) Vai trò sinh học của Cu

Đồng là nguyên tố cơ bản, lượng đưa vào cơ thể thông qua thực phẩm

khoảng 2 -3 mg/ngày. Đối với người lớn tỉ lệ hấp thụ và lưu giữ đồng tùy thuộc vào

lượng đồng đưa vào cơ thể hàng ngày.

Bệnh Wilson ở người sinh ra do cơ thể giữ lại đồng, mà không bài tiết ra

khỏi gan vào trong mật. Do cơ thể bị rối loạn một số chức năng hoặc do đột biến

của gen nên ở người mắc bệnh Wilson, lượng đồng vào cơ thể không thải ra được

mà đọng lại hết trong cơ thể. Theo thống kê mỗi năm tại bệnh viện nhi trung ương

có khoảng 5 trẻ mắc bệnh Wilson.

Đồng tích tụ dần và gây nhiễm độc tại những cơ quan mà nó lắng đọng như

gan, não, máu, mắt, khớp…nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn tới các tổn thương

về não và gan. Khi chất đồng lắng đọng ở cơ quan thần kinh, trẻ sẽ có những biểu

hiện như tự nhiên khó nói, chảy nước miếng, những vận động khéo léo của bàn tay

bị mất đi, viết chữ chậm, xấu, nặng hơn trẻ sẽ bị co cứng tay, chân hoặc có những

biểu hiện tâm thần như trầm cảm, những rối loạn tâm thần, khó nuốt.

Sự tích tụ lượng đồng ở mắt sẽ gây ra bệnh Keyer-Fleischer, ở tim gây bệnh

cơ tim và ở thận sẽ gây bệnh thận. Đặc biệt, khi đồng phóng thích đột ngột vào

máu sẽ gây tán huyết (vỡ hồng cầu dữ dội). Trong trường hợp này, nếu bệnh

trường diễn sẽ dẫn đến suy gan tối cấp, nếu không được ghép gan thì bệnh nhân

sẽ bị tử vong. Theo WHO lượng đồng cần cho một ngày đối với nam là 12mg

và 10mg đối với nữ [25, 38].

Năm 1982, JECEF đã đề nghị giá trị tạm thời cho lượng tiếp nhận tối đa

hàng ngày có thể chịu đựng được là 0,5 mg/kg thể trọng. Đề nghị này căn cứ

trên những nghiên cứu trước đó. Người ta đã tính ra giá trị hướng dẫn để bảo vệ

sức khỏe là 2 mg/lít [25].

8

1.3.3. Chì

a) Vị trí trong BTH:

Chì (tiếng la tinh là Plumbum) là nguyên tố hóa học nằm ở ô số thứ tự 82, chu

kì 6, nhóm IVA trong bảng tuần hoàn, nguyên tử khối 208 (đvc), cấu hình electron

[Kr]6s26p2 [22, 33].

b) Trạng thái tự nhiên:

Chì đã được con người biết đến từ thời thượng cổ. Chì trong vỏ trái đất ứng

với thành phần thạch quyển chiếm 1,6×10-3 % về khối lượng. Galen (PbS) là quặng

chì quan trọng nhất trong công nghiệp, ngoài ra còn gặp chì trong quặng xeruzit

(PbCO3) [22, 33].

c) Vai trò sinh học của Pb

Chì gây ức chế ALA-dehidraza enzym, do đó giai đoạn tiếp theo hình thành

porphobilinogen không xảy ra được. Tác dụng chung là chì phá hủy quá trình tổng

hợp hemoglobin và các sắc tố cần thiết cho máu như cytochoromes. Hàm lượng chì

trong máu khoảng 0,3 (ppm) thì nó ngăn cản quá trình sử dụng oxy để oxy hóa

glucoza tạo ra năng lượng cho quá trình sống do đó làm cơ thể mệt mỏi. Ở nồng độ

cao hơn (> 0,8 ppm) có thể gây nên thiếu máu do thiếu hemoglobin. Hàm lượng chì

trong máu khoảng 0,5 - 0,8 (ppm) gây ra rối loạn chức năng của thận và phá hủy

não [19, 38].

Đối với sức khỏe con người, nhiễm độc chì gây ra bệnh về tai, mũi, họng,

phế quản, máu, gan, xương và các bệnh ngoài da. Khi ngộ độc chì, người lớn hay

than phiền, đau tê ở đầu ngón chân, tay, bắp thịt mỏi yếu, nhức đầu, đau bụng, tăng

huyết áp, thiếu máu, giảm trí nhớ, thay đổi tâm trạng, sảy thai, kém sản xuất tinh

trùng... Lâu ngày bệnh trở thành mãn tính dẫn tới suy thận, tổn thương thần kinh

ngoại vi, giảm chức năng não bộ (do chì có khả năng tạo thành các hợp chất alkyl ái

lipit) [8, 19].

9

1.4. Các phương pháp xác định Cd, Cu và Pb

1.4.1. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng (ICP-MS)

Thuật ngữ ICP (Inductively Coupled Plasma) dùng để chỉ ngọn lửa plasma

tạo thành bằng dòng điện có tần số cao (cỡ MHz) được cung cấp bằng một máy phát

Radio Frequency Power (RFP). Ngọn lửa plasma có nhiệt độ rất cao có tác dụng

chuyển các nguyên tố trong mẫu cần phân tích thành dạng ion.

MS (Mass Spectrometry) là phép ghi phổ theo số khối hay chính xác hơn là

theo tỷ số giữa số khối và điện tích (m/Z) [19].

ICP - MS là một phương pháp phân tích các chất vô cơ dựa trên sự ghi đo

phổ theo tỷ số m/z của ion nguyên tử các nguyên tố cần phân tích. ICP là ngọn lửa

plasma tạo thành bằng dòng điện có tần số cao có MHz được cung cấp bằng một

máy phát cao tần RF. Ngọn lửa plasma có nhiệt độ cao có tác dụng chuyển các

nguyên tố có trong mẫu thành các ion. MS là phép ghi đo phổ theo tỉ số m/z.

ICP - MS được phát triển vào những năm 80 của thế kỉ trước, là sự kết hợp

thành công và hoàn hảo của hai thiết bị ICP-MS. Đây là một trong những phương

pháp phân tích hiện đại nhất hiện nay và ngày càng chứng tỏ có nhiều ưu điểm vượt

trội so với các phương pháp phân tích khác trong nghiên cứu xác định lượng vết các

nguyên tố cũng như xác định thành phần đồng vị của chúng.

1.4.1.1. Nguyên tắc của phương pháp ICP - MS

Dưới tác dụng của nguồn ICP, các phân tử trong mẫu phân tích được phân li

thành các nguyên tử tự do ở trạng thái hơi. Các phần tử này khi tồn tại trong môi

trường kích thích phổ ICP năng lượng cao sẽ bị ion hóa, tạo ra đám hơi ion của chất

mẫu (thường có điện tích +1). Nếu dẫn dòng ion đó vào buồng phân cực để phân

giải chúng theo số khối (m/Z) sẽ tạo ra phổ khối của nguyên tử chất cần phân tích

và được phát hiện nhờ các detector thích hợp.

ICP-MS sử dụng nguồn năng lượng cao tần, nhiệt điện lên đến 6000-

100000C cho phép hóa hơi, nguyên tử hóa và ion hóa tất cả các chất với hiệu suất

cao và ổn định. Tách loại các ion nhờ hệ từ trường tứ cực.

10

1.4.1.2. Các quá trình xảy ra trong nguồn ICP

- Hóa hơi chất mẫu, nguyên tử hóa các phân tử, ion hóa các nguyên tử, sự

phân giải của các ion theo số khối sẽ sinh ra phổ ICP-MS:

Hóa hơi: MnXm(r)  Mnxm(k)

Phân li: MnXm(k)  nM(k) + mX(k)

Ion hóa: M(k)0 + Enhiệt  M(k)+

- Thu toàn bộ đám hơi ion của mẫu, lọc và phân ly chúng thành phổ nhờ hệ

thống phân giải khối theo số khối của ion, phát hiện chúng bằng detector, ghi lại phổ.

- Đánh giá định tính, định lượng phổ thu được.

Như vậy thực chất phổ ICP - MS là phổ của các nguyên tử ở trạng thái khí tự

do đã bị ion hóa trong nguồn năng lượng cao tần ICP theo số khối các chất [11, 15].

1.4.1.3. Ưu điểm của phương pháp phân tích bằng ICP-MS

Phân tích nhanh đồng thời nhiều nguyên tố nó cho phép phân tích hơn 70

nguyên tố từ Li - U, có thể xác định đồng thời chúng với độ nhạy và độ chọn lọc

cao (giới hạn từ ppb - ppt đối với tất cả các nguyên tố).

Giới hạn phát hiện thấp thích hợp phân tích lượng vết và siêu vết.

Khả năng phân tích định lượng và bán định lượng rất tốt do không cần phải

dùng mẫu chuẩn mà vẫn đạt độ chính xác cao, có thể phân tích các đồng vị và tỉ lệ

của chúng.

Có thể phân tích và đưa ra đầy đủ thông tin về các đồng vị của một nguyên

tố trong một mẫu.

ICP là nguồn kích thích phổ rất ổn định, nên phép đo ICP- MS có độ lặp lại

cao, độ sai số rất nhỏ.

Với nhiều ưu điểm vượt trội, kỹ thuật phân tích ICP -MS được ứng dụng

rộng rãi để phân tích nhiều đối tượng khác nhau đặc biệt là trong các lĩnh vực phân

tích vết và siêu vết phục vụ nghiên cứu sản xuất vật liệu bán dẫn, vật liệu hạt nhân,

nghiên cứu địa chất, môi trường....[12, 20].

11

Bảng 1.1. So sánh khả năng phát hiện của các kỹ thuật phân tích

STT Nguyên tố

ICP-MS (ppb) < 0,050 ICP-AES (ppb) < 20 GFA-AAS (ppb) < 1 1 As F-AAS (ppb) < 500

2 Al < 0,010 < 50 < 0,5 < 3,0

3 Ba < 0,005 < 50 < 1,5 < 0,2

4 Be < 0,050 < 5 < 0,05 < 0,5

5 Bi < 0,005 < 100 < 1 < 20

6 Cd < 0.010 < 5 < 0,03 < 3,0

7 Ce < 0.005 < 200000 KPH < 15

8 Co < 0,005 < 10 < 0,5 < 10

9 Cr < 0,005 < 10 < 0,15 < 10

10 Cu < 0,010 < 5 < 0,5 < 5,0

11 Gd < 0,005 < 4000 KPH < 5,0

12 Ho < 0,005 < 80 KPH < 1,0

13 In < 0,010 < 80 < 0,5 < 30

14 La < 0,005 KPH < 0,05 < 4000

15 Li < 0,020 < 5 < 0,5 < 1

16 Mn < 0,005 < 5 < 0,06 < 0,5

17 Ni < 0,005 < 20 < 0,5 < 10

18 Pb < 0,005 < 20 < 0,5 < 20

19 Se < 0,10 < 1000 < 1 < 50

20 Tl < 0,010 < 40 < 1,5 < 30

21 U < 0,010 < 100000 KPH < 30

< 0,005 < 500 KPH < 0,5 22 Y

< 0,02 < 2 < 0,01 < 1,0 23 Zn

Chú thích bảng 1.1: không phát hiện được (KPH)

So sánh giới hạn và phát hiện của phương pháp thì người ta thấy rõ ưu điểm

của phương pháp ICP -MS là khả năng phân tích hầu hết các nguyên tố với giới hạn

phát hiện tốt nhất. Tuy nhiên ICP - MS cũng có một số ảnh hưởng nhất định như

ảnh hưởng của tốc độ bơm mẫu không đồng đều dẫn đến kết quả phân tích cũng có

12

lệch tương đối CV khoảng 5% đối với mẫu có hàm lượng thấp thì CV có thể lên đến

10 - 20%, một ảnh hưởng nữa của ICP - MS là sự trùng số khối của có thể xảy ra.

Để khắc phục điều này, một kỹ thuật pha loãng đồng vị được phát triển.

1.4.1.4. Hạn chế của phương pháp ICP-MS

Các khí Ar, O2, H2 và các axit dùng để chuẩn bị mẫu vì ở nhiệt độ cao chúng

bị phản ứng với các nguyên tố trong mẫu để tạo ra các oxit, các hạt ion có cùng khối

lượng với các nguyên tố cần phân tích, ví dụ như Fe không thể phân tích được bằng

phương pháp này. Tuy nhiên ảnh hưởng này có thể được loại bỏ dựa vào các kỹ

thuật phân tích ICP - MS và lựa chọn đồng vị thích hợp để phân tích. Các nguyên tố

có thể bị ion hóa quá cao sẽ có độ nhạy phân tích rất kém: P, S, Cl, Au...

Sự hình thành các ion đa nguyên tử dẫn đến hiện tượng che lấp phổ.

Sự đóng cặn xảy ra trong bộ phận cấp mẫu, trong nón và các bộ phận khác dẫn

đến làm tăng nồng độ các nguyên tố trong mẫu trắng cũng như làm trôi kết quả đo.

Giá thiết bị, chi phí vận hành cao, cần tiêu tốn Ar khoảng 10 - 12 l/phút để

duy trì hoạt động [15, 20].

1.4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo ICP-MS

- Nồng độ muối ảnh hưởng từ 0,1 - 0,4%.

- Đồng vị của các nguyên tố khác nhau có số khối trùng nhau. Sự kết hợp

giữa các nguyên tử tạo ra một phân tử mới có số khối trùng với số khối của nguyên

tố cần phân tích.

- Các nguyên tử khi ion hóa bậc 1 hoặc bậc 2 sẽ cho các số khối khác nhau

trùng với số khối của nguyên tố cần phân tích.

- Ảnh hưởng của mẫu phân tích trước [17,19].

1.4.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS

Nguyên tắc của phương pháp là dựa trên sự tạo phức mầu của các ion với

thuốc thử. Nồng độ của các ion trong phức thay đổi sẽ tạo ra màu khác nhau, dẫn

đến độ hấp thụ quang khác nhau. Độ hấp thụ quang được xác định theo định luật

Lamber-Beer theo phương trình:

A = .l.C

13

Trong đó:

: Hệ số hấp thụ phụ thuộc vào bản chất màu và bước sóng của ánh sáng tới.

l: Chiều dày cu vet.

C: Nồng độ chất phân tích. Khi l và  không đổi, độ hấp thụ quang phụ thuộc

tuyến tính vào nồng độ. Vì vậy, khi xây dựng được đường chuẩn biểu thị mối quan

hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ C trong từng trường hợp cụ thể sẽ dễ dàng xác định

được nồng độ chưa biết của một chất thông qua độ hấp thụ quang. Giới hạn phát

hiện của phương pháp cỡ 10-5M-10-6M [34].

1.4.3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử AES

*Nguyên tắc của phương pháp: Mẫu phân tích được chuyển thành hơi của

nguyên tử hay ion tự do trong môi trường kích thích bằng cách dùng nguồn năng

lượng phù hợp. Thu, phân li và ghi toàn bộ phổ phát xạ của nguyên tố cần phân tích

nhờ máy quang phổ. Đánh giá phổ đã ghi về mặt định tính và định lượng theo

những yêu cầu đã đặt ra.

*Đối tượng của phương pháp

Xác định hàm lượng các kim loại trong các các đối tương mẫu khác nhau

như địa chất, hóa học, nông nghiệp, thực phẩm, y dược,…thuộc các loại mẫu rắn,

mẫu dung dịch, mẫu bột, mẫu quặng, mẫu khí.

*Ưu điểm của phương pháp: Có độ nhạy rất cao (10-5-10-8 M) và độ chính

xác cao (sai số dưới 10%). Phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong một mẫu mà

không cần tách riêng, tiêu tốn ít mẫu, có thể kiểm tra được độ đồng nhất về thành

phần của vật mẫu ở những vị trí khác nhau. Kết quả phổ thu được ghi trên phim ảnh

có thể lưu trữ, khi cần thiết có thể đánh giá hay xem xét lại mà không cần phải có

mẫu phân tích [17].

1.4.4. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS

*Nguyên tắc của phương pháp: Mẫu phân tích được chuyển thành hơi của

nguyên tử hay ion tự do trong môi trường kích thích bằng cách dùng nguồn năng

lượng phù hợp. Thu, phân li và ghi toàn bộ phổ hấp thụ của nguyên tố cần nghiên

cứu nhờ máy quang phổ. Đánh giá phổ đã ghi về mặt định tính và định lượng theo

những yêu cầu đặt ra.

14

Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp với giới

hạn phát hiện thấp 10-4 đến 10-5 ppm. Đặc biệt nếu sử dụng kĩ thuật không ngọn lửa

thì có thể hạ giới hạn phát hiện xuống 10-7 ppm.

*Đối tượng của phương pháp

Phương pháp này thích hợp để xác định lượng vết của kim loại, đặc biệt là

xác định các nguyên tố vi lượng trong các mẫu y học, sinh học, nông nghiệp, kiểm

tra các hóa chất có độ tinh khiết cao.

*Ưu nhược điểm của phương pháp: Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy

và độ chọn lọc cao, nên trong nhiều trường hợp không phải làm giàu nguyên tố cần

xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít nguyên liệu mẫu, tốn ít thời gian, không

cần phải dùng nhiều hóa chất tinh khiết cao khi làm giàu, nên cũng tránh được sự

nhiễm bẩn khi xử lí mẫu qua các giai đoạn phức tạp. Kết quả phân tích ổn định, sai

số nhỏ, có thể lưu lại đường chuẩn cho các lần sau. Bên cạnh những ưu điểm, phép

đo phổ hấp thụ nguyên tử cũng có hạn chế như trang thiết bị rất đắt tiền, rất tinh vi,

phức tạp nên cần các cán bộ phân tích có trình độ cao để vận hành máy. Phương

pháp này chỉ cho ta biết thành phần nguyên tố của chất mà không chỉ ra được trạng

thái liên kết của nguyên tố trong mẫu [17, 24].

1.4.5. Các phương pháp phân tích điện hoá

1.4.5.1. Phương pháp cực phổ

* Nguyên tắc của phương pháp: Phương pháp cực phổ dựa trên việc nghiên

cứu và sử dụng các đường dòng thế được ghi trong các điều kiện đặc biệt. Trong đó

các chất điện phân có nồng độ khá nhỏ từ 10-3 đến n.10-6 M còn chất điện ly trơ có

nồng độ lớn, gấp hơn 100 lần. Do đó, chất điện phân chỉ vận chuyển đến điện cực

bằng con đường khuếch tán.

Điện cực làm việc (còn gọi là điện cực chỉ thị) là điện cực phân cực có bề

mặt rất nhỏ, khoảng một vài mm2. Trong cực phổ cổ điển người ta dùng điện cực

chỉ thị là điện cực giọt thủy ngân. Điện cực so sánh là điện cực không phân cực.

Đầu tiên người ta dùng điện cực đáy thủy ngân có diện tích bề mặt tương đối lớn,

sau đó thay bằng điện cực Calomen hay điện cực Ag/AgCl. Đặt vào điện cực làm

việc điện thế một chiều biến thiên liên tục nhưng tương đối chậm để có thể coi là

15

không đổi trong quá trình đo dòng I. Cực phổ hiện đại bao gồm cực phổ sóng

vuông, cực phổ xung và cực phổ xung vi phân đã đạt tới độ nhạy 10-5-5.10-7 M.

* Ưu điểm của phương pháp: Trang thiết bị tương đối đơn giản, tốn ít hóa

chất mà có thể phân tích nhanh với độ nhạy và độ chính xác khá cao. Trong nhiều

trường hợp có thể xác định hỗn hợp các chất vô cơ và hữu cơ mà không cần tách

riêng chúng ra. Do đó phương pháp này phù hợp để phân tích hàm lượng các chất

trong mẫu sinh học [11].

1.4.5.2. Phương pháp Von-Ampe hòa tan

Phương pháp này có thể xác định được gần 30 kim loại trong khoảng nồng

độ 10-6 -10-9M với độ chính xác khá cao có thể định lượng đồng thời 3-4 ion kim

loại cùng có trong một dung dịch.

Phương pháp này được thực hiện qua hai giai đoạn:

- Điện phân làm giàu chất cần phân tích lên bề mặt điện cực tại thế không

đổi, đo dưới dạng một kết tủa (kim loại, hợp chất khó tan).

- Hòa tan kết tủa đã được làm giàu và ghi đo đường hòa tan. Nồng độ của

chất tương ứng với chiều cao pic hòa tan.

* Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp có độ nhạy và độ chính xác cao,

kỹ thuật phân tích và trang thiết bị không quá phức tạp, kết quả ổn định. Chính vì

vậy, phạm vi ứng dụng của phương pháp này rất rộng như phân tích môi trường,

xác định lượng vết kim loại trong nước biển và các loại nước thiên nhiên. Ngoài ra

phương pháp này còn sử dụng để phân tích kim loại trong các mẫu lâm sàng (máu,

tóc, nước tiểu,…) và trong mẫu thực phẩm (sữa, rau quả, gạo, thịt…) [10].

1.4.5.3. Phương pháp ICP -OES

*Nguyên tắc của phương pháp: Kỹ thuật ICP-OES: mẫu bị hóa hơi sau đó bị

nguyên tử hóa, ion hóa, bị kích thích lên mức năng lượng cao hơn, sau đó trở về mức

năng lượng thấp hơn. Năng lượng giải phóng ra ở dạng chùm sáng bước sóng λ hay

photon với tần số mang năng lượng h. Số lượng photon phát ra tỉ lệ với số nguyên tử

của nguyên tố có mặt trong mẫu các quá trình nguyên tử hóa trong ICP-OES.

16

* Ưu điểm của phương pháp:

Quang phổ phát xạ plasma cảm ứng (ICP-OES) là kỹ thuật phân tích hàm

lượng các nguyên tố ở dạng vết với những đặc điểm: nhiệt độ kích thích lớn (7000-

8000 K) mật độ điện tích lớn, có khả năng xác định được nhiều nguyên tố cùng lúc,

phát xạ nền thấp, ảnh hưởng về mặt hóa học tương đối thấp, độ ổn định tốt dẫn tới

kết quả phân tích chính xác. Kỹ thuật có giới hạn phát hiện thấp (0,1ng/ml-

100ng/ml) đối với hầu hết các nguyên tố, phạm vi tuyến tính rộng, có hiệu quả kinh

tế [26, 27].

1.5. Các Phương pháp xử lý mẫu để xác định kim loại

1.5.1. Kỹ thuật xử lí ướt

Dùng axit mạnh đặc và nóng (ví dụ HCl, H2SO4), hay axit mạnh, đặc và nóng

có tính oxi hoá mạnh (HNO3, HClO4) hoặc hỗn hợp 2 axit (HNO3 + H2SO4) hay 3

axit (HNO3 + H2SO4 + HClO4) hoặc là 1 axit đặc và một chất oxi hoá mạnh (H2SO4

+ KMnO4) ... hoặc dùng các dung dịch kiềm mạnh, đặc nóng (NaOH, KOH 15-

20%) hay hỗn hợp của kiềm mạnh và muối kim loại kiềm (NaOH +NaHCO3) hay

một kiềm mạnh và peroxit (KOH + Na2O2) nồng độ (10 -20%) để phân huỷ mẫu

trong điều kiện đun nóng trong bình Kendan, trong ống nghiệm, trong cốc hay lò vi

sóng...thường từ vài giờ đến hàng chục giờ, cũng tuỳ loại mẫu, bản chất của các

chất, còn nếu trong lò vi sóng hệ kín thì cần vài chục phút. Thường khi phân huỷ

xong phải đuổi hết axit dư trước khi định mức và tiến hành đo phổ [14, 16].

Ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng:

+ Không mất một số kim loại như Pb, Cd,….

+ Không làm mất chất phân tích.

+ Thời gian phân huỷ lâu, thường là từ 10-12 giờ.

+ Tốn nhiều axit tinh khiết, axit dư nhiều, phải đuổi axit sau khi xử lý.

+ Dễ gây nhiễm bẩn, nếu các hoá chất không có độ sạch cao.

+ Thời gian đuổi axit dư lâu.

17

1.5.2. Kĩ thuật xử lí khô

Kĩ thuật xử lí khô (tro hóa khô) là kĩ thuật nung để xử lĩ mẫu trong lò nung ở

nhiệt độ thích hợp (450 - 7500C). Sau khi nung mẫu bã còn lại phải hòa tan (xử lý

tiếp) bằng dung dịch muối hay dung dịch axit phù hợp thì mới chuyển các chất phân

tích trong tro mẫu vào dung dịch để sau đó xác định nó theo một phương pháp đã

chọn. Khi nung, các chất hữu cơ của mẫu sẽ bị đốt cháy thành CO2 và H2O. Thời

gian nung có thể từ 5 -12h tùy thuộc vào mỗi loại cần phân tích cấu trúc, dạng liên

kết các chất trong mẫu [14, 16].

Ưu điểm của kỹ thuật này là:

+ Tro hoá triệt để mẫu, hết các chất hữu cơ

+ Đơn giản, dễ thực hiện, quá trình xử lý không lâu như phương pháp ướt

+ Không tốn nhiều axit tinh khiết cao, và không có axit dư

+ Hạn chế được sự nhiễm bẩn do dùng ít hoá chất

+ Mẫu dung dịch thu được sẽ sạch và trong

Nhược điểm: hay bị mất một số nguyên tố như Cd, Pb, Zn… nếu không dùng

chất bảo vệ.

1.5.3. Kĩ thuật xử lí khô - ướt kết hợp

Nguyên tắc: mẫu được phân huỷ trong chén hay cốc nung mẫu. Trước tiên

người ta thực hiện xử lý ướt trong cốc hay chén bằng một lượng nhỏ dung môi hay

hỗn hợp dung môi để phá vỡ sơ bộ cấu trúc ban đầu của hợp chất mẫu và tạo điều

kiện giữa một số nguyên tố có thể bay hơi khi nung, sau đó mới đem nung ở một

nhiệt độ thích hợp cho đến tro trắng [14, 16, 18].

Ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng:

+ Hạn chế được sự mất mát của một số chất phân tích do nhiệt độ cao.

+ Sự tro hoá là triệt để, sau khi hoà tan sẽ được dung dịch mẫu trong.

+ Không tốn nhiều dung môi đặc biệt là axit tinh khiết (lượng dung môi chỉ

bằng 1/4 đến 1/3 lượng cần dùng cho xử lí ướt).

+ Thời gian xử lý nhanh và triệt để hơn so với cách xử lý thông thường.

+ Không phải đuổi axit dư lâu nên hạn chế được sự nhiễm bẩn do môi trường.

+ Phù hợp cho nhiều loại mẫu khác nhau để xác định kim loại và anion.

18

+ Thời gian nung lâu, sử dụng lò nung.

1.6. Phương pháp phân hủy mẫu bằng lò vi sóng

Nguyên tắc: dùng năng lượng của lò vi sóng để đun nóng mẫu được đựng

trong bình kín. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, mẫu được hòa tan dễ dàng.

Đây là phương pháp xử lý mẫu hiện đại nhất hiện nay, làm giảm đáng kể thời gian

xử lý mẫu, không mất mẫu và vô cơ hóa mẫu được triệt để. Có thể vô cơ hóa cùng

một lúc được nhiều mẫu. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi thiết bị rất đắt tiền mà

nhiều cơ sở phân tích không đủ điều kiện trang bị [18, 20].

Cơ chế sự phân hủy mẫu trong lò vi sóng:

Các tác nhân phá hủy mẫu bao gồm axit, năng lượng nhiệt, sự khuếch tán đối

lưu, chuyển động nhiệt và va chạm của các hạt mẫu với nhau làm cho chúng bị bào

mòn dần. Ngoài ra, trong lò vi sóng còn có sự phá vỡ trong lòng hạt mẫu ra ngoài,

do các phân tử nước hấp thụ 90% năng lượng vi sóng và có động năng lớn, nên

chúng có chuyển động nhiệt rất mạnh, làm căng và xé các hạt mẫu từ trong ra.

Thêm vào đó, vì hệ kín nên có áp suất cao, sẽ làm cho nhiệt độ dôi lại cao hơn, đây

là tác nhân phân hủy mạnh nhất, do đó thúc đẩy quá trình phân hủy mẫu rất nhanh

từ trong ra và từ ngoài vào. Vì thế nên việc xử lý mẫu trong lò vi sóng chỉ cần thời

gian rất ngắn (30-70 phút) mà lại triệt để [17, 19].

Các quá trình xảy ra khi phân hủy mẫu bằng lò vi sóng:

Dưới tác dụng của axit, năng lượng nhiệt, và năng lượng vi sóng các quá trình

vật lý và hóa học sau đây sẽ xảy ra:

- Sự phá vỡ mạng lưới cấu trúc của hạt mẫu, giải phóng các chất phân tích, để

đưa chúng vào dung dịch dưới dạng các muối tan.

- Quá trình oxi hóa khử làm thay đổi hóa trị, chuyển đổi dạng làm tan vỡ các

hạt mẫu, để giải phóng chất phân tích về dạng muối tan.

- Nếu xử lý mẫu hữu cơ phân tích kim loại, thì có sự đốt cháy, phá hủy các hợp

chất hữu cơ và mùn tạo ra khí CO2 và nước, để giải phóng các kim loại trong chất

hữu cơ về dạng muối vô cơ tan trong dung dịch.

- Tạo hợp chất dễ bay hơi làm mất đi các anion trong phân tử chất mẫu, làm

mẫu bị phân hủy tạo ra các hợp chất tan trong dung dịch.

19

- Sự tạo thành các hợp chất muối hay phức tan trong dung dịch.

- Cơ chế tách chất phân tích ra khỏi mẫu ban đầu ở dạng kết tủa không tan và

nhờ đó người ta tách được các chất phân tích và làm giàu chúng [17, 19].

Như vậy, trong quá trình xử lý mẫu ở đây cũng có thể có các phản ứng hóa học

xảy ra như phản ứng oxy hóa khử, phản ứng thủy phân, phản ứng tạo phức, phản

ứng hòa tan, kết tủa...của các phân tử chất mẫu với các axit dùng để phân hủy mẫu

và các chất có trong mẫu với nhau. Trong đó, quá trình chính, phụ được quyết định

bởi thành phần chất nền, bản chất của chất mẫu.

1.7. Tác nhân vô cơ hoá

Khi xử lý mẫu bằng phương pháp vô cơ hoá việc lựa chọn tác nhân vô cơ phải

căn cứ vào khả năng, đặc tính oxi hoá của thuốc thử và đối tượng mẫu. Một số tác

nhân vô cơ hoá mẫu thường sử dụng như sau:

+ Axit nitric (HNO3) là chất được sử dụng rộng rãi nhất để vô cơ hoá mẫu.

Đây là tác nhân vô cơ hoá dùng để giải phóng nhanh vết nguyên tố từ các mẫu sinh

học và thực vật dưới dạng muối nitrit dễ tan. Điểm sôi axit nitric ở áp xuất khí

quyển là 1200C, lúc đó sẽ ion hoá toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu phân tích và

giải phóng kim loại dưới dạng ion. Loại mẫu được áp dụng chủ yếu là các mẫu hữu

cơ như: nước giải khát, protein, chất béo, nguyên liệu thực vật, nước thải, một số

sắc tố polyme và các mẫu phân tích [14, 17].

+ Axit sunfuaric (H2SO4) là chất có tính oxi hoá mạnh, có nhiệt độ sôi là

3390C. Khi kết hợp với axit nitric sẽ có khả năng phá huỷ hoàn toàn hầu hết các hợp

chất hữu cơ. Nếu sử dụng lò vi sóng thì phải vô cơ hoá trước trong cốc thuỷ tinh

hay thạch anh và giám sát quá trình tăng nhiệt độ của lò. Loại mẫu áp dụng: mẫu

hữu cơ, oxit vô cơ, hidroxit, hợp kim, kim loại và quặng…[14, 17].

1.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế

Hiện nay ở Việt Nam các nghiên cứu về phân tích hàm lượng các kim loại

nặng trong các cây thuốc dân gian còn rất ít. Chưa có công trình nào nghiên cứu

một cách hệ thống các kim loại nặng trong cây thuốc dân gian bằng phương pháp

ICP-MS. Do đó thông tin toàn diện về phân tích và đánh giá hàm lượng các kim loại

nặng trong cây thảo dược tại Việt nam hiện nay hầu như chưa có. Sự ô nhiễm các

kim loại nặng trong các phương thuốc thảo dược đã được báo cáo ở các nước Châu

20

Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Tuy nhiên, ở Việt Nam, có rất ít các thông tin về sự an

toàn của thảo dược và các sản phẩm từ thảo dược có bán trên thị trường. Sau đây là

một số đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của kim loại nặng đến sức khỏe con người

của các nước trên thế giới cũng như Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Thị Nga đã xác định 11 kim loại nặng: Cu, Cd, Pb, Hg... trong

các mẫu rau, củ, quả và mẫu thịt bằng phương pháp ICP­MS. Kết quả phân tích cho

thấy Pb và Hg là 2 kim loại nhiễm ở nhiều mẫu nhất so với các kim loại khác [ 21].

Tống Minh Tuấn luận văn thạc sĩ 2017 của đại học khoa học - đại học Thái

Nguyên đã phân tích các kim loại nặng trong cây Mã Đề bằng phương pháp ICP -

MS’’ phân tích kim loại nặng Zn, Cd, Pb...trong cây Mã Đề [29].

Vũ Đình Tuấn, Phạm Quang Hà (2003), cũng đã điều tra hiện trạng kim loại

nặng trong đất và cây rau vùng ngoại thành Hà Nội, kết quả cho thấy: lượng Pb

trong 13 mẫu rau và lượng Cd trong 11 mẫu rau trồng tại Từ Liêm đặc biệt là nhóm

rau gia vị và rau ăn lá nấu chín (tía tô, mùi, hành, tỏi, kinh giới, rau ngót, cải ngọt,

mồng tơi...), vượt khỏi tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam [31].

Năm 2006, Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, Dương Thị Bích Huệ, Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM với đề tài “Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng

trong rau xanh ở ngoại ô Tp HCM” đã cho thấy một số kết quả như sau: Mẫu có

hàm lượng Cu (theo TCVN) cao hơn các mẫu khác là ở xã Đông Thạnh, huyện Hóc

Môn (6,963 mg/kg); mẫu có hàm lượng Cd (theo TCVN) cao hơn các mẫu khác

như mẫu ở xã Đa Phước, huyện Bình Chánh hàm lượng 118,40 µg/kg và mẫu ở xã

Tân Thông Hội, huyện Củ Chi hàm lượng 109,78 µg/kg [1].

Phạm Ngọc Thụy và các cộng sự (2006) đã điều tra hiện trạng về Pb, Hg,

As, Cd trong đất nước và một số rau trồng ở khu vực Đông Anh, Hà Nội. Kết quả

điều tra cho thấy một số mẫu rau như xà lách, rau muống, cải cúc, cải bắp, cải ngọt,

hành hoa, cải thảo... bị ô nhiễm Pb và Cd [28].

Mulaudzi R.B. và các cộng sự đã dùng phương pháp ICP- MS để xác định

hàm lượng các kim loại trong 05 loại hỗn hợp thuốc thảo dược [36].

Yishu Peng và các cộng sự đã phân tích kim loại nặng As, Cd, Cu, Hg và Pb hoa

Bụt giấm ở quận Wudang tỉnh Quý Châu, phía Tây Nam Trung Quốc bằng phương pháp

phổ phát xạ (ICP-AES) và phổ khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS) [37].

21

Chương 2

THỰC NGHIỆM

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định hàm lượng tổng số của các kim loại Cd, Cu và Pb trong lá cây Ngải

cứu bằng phương pháp ICP-MS.

2.2. Đối tượng, và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là phân tích hàm lượng các kim loại

nặng Cd, Cu và Pb trong mẫu cây Ngải cứu được lấy tại các địa điểm khác nhau:

Thái Nguyên, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hòa Bình.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thu thập, nghiên cứu và phân tích, kế thừa các tài liệu đã có về phương pháp

phân hủy xác định cadimi, đồng và chì trong mẫu cây Ngải cứu.

 Phương pháp nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích Cd, Cu và Pb trong

mẫu cây Ngải cứu.

Phương pháp nghiên cứu hàm lượng tổng kim loại trong cây Ngải cứu bằng

phương pháp ICP-MS bao gồm 2 phần chính là quy trình phân hủy mẫu cây Ngải

cứu và quy trình phân tích mẫu trên thiết bị ICP-MS.

 Phương pháp xử lí số liệu

Sử dụng các thuật toán để tính toán kết quả phân tích và sử dụng phần

mềm excel.

2.3. Thiết bị, hóa chất

2.3.1. Thiết bị, dụng cụ

- Bình định mức bằng nhựa 50 mL.

- Pipet

- Tủ sấy Memmert

- Cân phân tích

- Thiết bị lò vi sóng Anton paar

- Thiết bị ICP - MS Perkin Elmer

22

2.3.2. Hóa chất

- Dung dịch axit HNO3 65% (Merck)

- Nước cất

- Nước Đề ion

2.3.3. Thiết bị phân hủy mẫu và phân tích mẫu

2.3.3.1. Thiết bị phân hủy mẫu

Hệ phân hủy mẫu bằng lò vi sóng Anton Paar với công suất 2000w có ưu

điểm: Phá mẫu ở nhiệt độ cao, áp suất lớn, phá nhanh và đồng thời nhiều mẫu, độ

sạch cao, dễ sử dụng, có một màn hình cảm ứng màu rộng để vận hành được thuận

tiện, dễ dàng đọc kết quả từ một khoảng cách xa.

.

Hình 2.1. Lò vi sóng Anton Paar

Lò vi sóng có các ống phá mẫu bằng teflon có xuất xứ ở Úc có thể chịu được

nhiệt độ, áp suất lớn.

23

Hình 2.2. Ống teflon

2.3.3.2. Thiết bị phân tích mẫu

Thiết bị ICP-MS Perkin Elmer với hệ từ trường bát cực, sử dụng nguồn năng

lượng cao tần cho quá trình hóa hơi và ion hóa tất cả các nguyên tử với hiệu suất

cao và ổn định.

Hệ máy đo ICP-MS bao gồm các bộ phận chính sau:

- Nguồn ion plasma

- Bộ quang học ion (tứ cực)

- Thiết bị đo phổ khối lượng - tứ cực

- Bộ lấy mẫu tự động (ống và dây hút mẫu)

- Bộ sol hóa mẫu bằng sóng siêu âm trước khi đưa mẫu vào buồng plasma. Hệ

này giúp cho quá trình làm giàu mẫu lên nhiều lần tăng khả năng phát hiện.

- Buồng chân không và hệ lọc khối (trường tứ cực và các thấu kính điện từ ion)

- Vùng ghép nối

- Máy tính

Ngoài ra còn có máy lạnh tuần hoàn và hệ thống quạt hút, ống đựng chất thải.

24

Hình 2.3. Thiết bị ICP-MS Perkin Elmer

2.4. Lấy mẫu và xử lí mẫu

2.4.1. Lấy mẫu

Cây Ngải cứu được lấy ở các địa điểm khác nhau (khu công nghiệp Điềm

Thụy - Thái Nguyên, Khu công nghiệp Yên Bình -Sam sung - Thái Nguyên, Khu

công Nghiệp Thanh Bình - Bắc Kạn), Quảng Ninh, Hòa Bình, Bắc Kạn, Thái

Nguyên. Sau khi lấy được đựng trong túi nilon sạch và được mang về phòng thí

nghiệm bảo quản. Các thông tin về thời gian và địa điểm lấy mẫu được thể hiện ở

bảng 2.1

Bảng 2.1. Thời gian, địa điểm lấy và kí hiệu các mẫu Ngải cứu

STT Thời gian lấy mẫu

Địa điểm lấy mẫu

Ngày 10/1/2018 Ngày 12/3/2018

1 2

Đồng Đò - Bình Triều-Đông Triều-Quảng Ninh Trại Dọc - Bình Triều - Đông Triều- Quảng Ninh

Kí hiệu mẫu NC1 NC2

Ngày 12/3/2018 Ngày 13/1/2018

3 4

Trại Thông -Bình Triều-Đông Triều- Quảng Ninh Mãn Đức - Tân Lạc - Hòa Bình

NC3 NC4

Ngày 16/11/2017

5

NC5

Sau trường THPT Ba Bể - Bắc Kạn Khu công nghiệp Sam Sung - Phổ Yên-Thái

Ngày 3/3/2018

6

NC6

Nguyên (ven đường cách khu công nghiệp 100m) Khu công nghiệp Thanh Bình - Chợ Mới-Bắc Kạn

Ngày 3/3/2018

7

NC7

Ngày 3/3/2018

8

NC8

(trước cửa nhà máy xử lí nước thải của KCN) Khu công nghiệp Điềm Thụy -Phú Bình-Thái Nguyên (lấy hộ dân trồng cách khu công nghiệp 50m)

25

2.4.2. Đặc điểm về các khu vực lấy mẫu

 Khu công nghiệp Điềm Thụy - Phú Bình - Thái Nguyên : Mẫu lấy tại nhà

dân cách khu công nghiệp 50 m. Xung quanh nơi lấy mẫu là các công ty hoạt động

về lĩnh vực điện tử, bao bì... và nhà máy xử lý nước thải của khu công nghiệp. Các

nhà máy này đều có hệ thống xử lí các chất thải nghiêm ngặt trước khi chúng được

đưa ra ngoài môi trường.

 Khu công nghiệp Sam Sung - Phổ Yên - Thái Nguyên: Mẫu được lấy ở ven

đường cách khu công nghiệp 100m. Xung quanh chỗ lấy mẫu có rất nhiều rác thải

từ khu công nghiệp, hàng quán ăn uống thải ra.

 Khu công nghiệp Thanh Bình - Chợ Mới - Bắc Kạn: xung quanh nơi lấy mẫu

có một số công ty về khoáng sản, gỗ, chi nhánh nhỏ của Sam Sung....địa điểm lấy

mẫu là trước cửa nhà máy xử lí nước thải của cả khu công nghiệp. Hệ thống xử lí

các chất thải nghiêm ngặt trước khi chúng được đưa vào môi trường.

 Trường THPT Ba Bể - Ba Bể - Bắc Kạn: Mẫu lấy ngay sau trường cạnh chỗ

cống thoát nước của phòng thí nghiệm bộ môn Lý - Hóa - Sinh của trường học.

 Khu dân cư tại Quảng Ninh: Mẫu được lấy tại các nơi gần trường học, nơi

sinh sống của người dân. Có mẫu được lấy tại khu vực gần đường quốc lộ, nơi có

rất nhiều các phương tiện qua lại như xe tải chở than, container, ô tô…

 Khu dân cư Hòa Bình: Mẫu được lấy gần nơi sinh sống của người dân.

2.4.3. Quy trình xử lí mẫu

2.4.3.1. Nghiền mẫu

Cây Ngải cứu sau khi được lấy, rửa sạch bằng nước cất sau đó được phơi

khô tự nhiên ở 40-500C và chuyển vào túi nhựa có gắn mép để bảo quản. Sau

khi được đưa về phòng thí nghiệm mẫu được sấy khô ở 1050C trong khoảng 2

tiếng đồng hồ đến khi khối lượng không đổi. Các mẫu cây khô sau đó được

nghiền bằng máy xay, chuyển ra các túi nhựa có gắn mép đã được đánh dấu

tương ứng với các kí hiệu mẫu.

2.4.3.2. Phá mẫu

- Chuẩn bị thuyền cân và ghi tên mẫu, cân lần lượt khoảng 0,2g mẫu đã

nghiền, để riêng, lượng mẫu còn thừa có thể bảo quản trong túi nilon.

26

- Cho mỗi một lượng mẫu vừa cân vào mỗi ống teflon đã được đánh dấu tương

ứng. Thêm vào mỗi ống 6 mL HNO3 65%. Đậy nắp các ống lại và cho các ống đó

vào lò vi sóng để phá mẫu khoảng 30 phút, để nguội khoảng trong 20 phút, lấy các

ống ra, mở nắp từ từ cho khí thoát ra ngoài.

- Định mức: Chuyển dung dịch từ ống teflon ra các bình định mức 50mL, lấy

nước Đề ion tráng nắp và ống Teflon 3 lần (nước tráng đó cũng chuyển vào bình

định mức tránh hiện tượng mất mẫu), định mức đến vạch bằng nước khử ion.

2.4.3.3. Đo bằng máy ICP - MS

- Đem các mẫu được đánh dấu đi đo để xác định hàm lượng cadimi, đồng và

chì bằng phương pháp phổ khối plasma cao tần cảm ứng (ICP-MS).

2.5. Xây dựng đường chuẩn của các nguyên tố Cd, Pb

2.5.1. Pha hóa chất

Đường chuẩn của các nguyên tố kim loại được lập theo bảng dưới bằng cách

pha loãng chất chuẩn gốc các kim loại bằng axit HNO3 1%

- Giai đoạn 1 (dung dịch (1)): Pha dung dịch hỗn hợp các chất chuẩn có nồng

độ 100 mg/L ra nồng độ 500 µg/L từ dung dịch chất chuẩn

 Hút 0,25 mL dung dịch chuẩn Cd nồng độ 100 mg/L , hút 0,25 mL dung

dịch chuẩn Cu nồng độ 100mg/L và hút 0,25 mL dung dịch chuẩn Pb nồng độ 100

1% tới vạch mức. Ta được hỗn

mg/L cho vào bình định mức 50 mL (bình 1).

 Định mức bình 1 bằng dung dịch axit HNO3

hợp dung dịch có nồng độ 500 µg/L cho các kim loại Cd, Cu và Pb.

- Giai đoạn 2: Pha dung dịch chuẩn có nồng độ từ 0 - 50 µg/L. Từ dung dịch

(1) ta pha các dung dịch có nồng độ 1 µg/L , 5 µg/L, 10 µg/L, 25 µg/L, 50 µg/L.

Thể tích các dung dịch chuẩn cần lấy và định mức theo như bảng 2.2

27

Bảng 2.2. Nồng độ các dung dịch chuẩn cần hút và định mức

Nồng độ (µg/L) 1 5 10 25 50

V hút (mL) 0,02 0,1 0,2 0,5 1

Định mức bằng hỗn hợp dung dịch HNO3 1%

10 10 10 10 10 V định mức (mL)

2.5.2. Phương pháp xử lí kết quả phân tích theo phương pháp đường chuẩn

Các công thức tính toán

- Hàm lượng chất cần phân tích được tính theo công thức:

(mg/kg)

Trong đó:

CMay là độ hấp thụ đo được trên máy tương ứng với nồng độ µg/L của mẫu thử;

Cblank là độ hấp thụ đo được trên máy tương ứng với nồng độ µg/L của mẫu trắng;

K là hệ số pha loãng mẫu (K=1)

V là thể tích cuối sau khi phá mẫu và định mức (V=0,05L)

mMau là khối lượng mẫu thử

1000 là hệ số chuyển đổi từ µg/kg sang mg/kg

Sử dụng các công thức thống kê trong hoá học để xử lý các kết quả thực nghiệm

- Trung bình cộng: Xtb =

- Độ lệch chuẩn :

- Giới hạn phát hiện: LOD =

28

- Giới hạn định lượng: LOQ =

2.6. Phân tích mẫu

Sau khi xử lý mẫu như ở mục 2.4.3, các mẫu phân tích được phân tích hàm

lượng của các kim loại Cd, Cu và Pb bằng phương pháp ICP-MS. Kết quả thu được

được xử lý thống kê và dùng để tính hàm lượng các kim loại Cd, Cu và Pb trong các

mẫu cây Ngải cứu đã phân tích.

29

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Các điều kiện phân tích Cu, Pb Cd bằng ICP-MS

3.1.1. Các điều kiện phá mẫu của lò vi sóng

Chúng tôi đã tiến hành đo 8 lần và lựa chọn được các điều kiện tối ưu của lò vi

sóng để phá mẫu cây Ngải cứu như trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các thông số của lò vi sóng phá mẫu

1 Công suất ~2000W

2 Nâng nhiệt độ lên 1800C

3 Thời gian giữ nhiệt 10 phút

4 Làm mát ở nhiệt độ 700C ( khoảng 20 phút)

3.1.2. Các điều kiện đo Cd, Cu và Pb của thiết bị ICP-MS

Chúng tôi đã tiến hành đo 8 lần và lựa chọn được các điều kiện tối ưu để đo

bằng phương pháp ICP - MS của kim loại nặng Cd, Cu và Pb. Kết quả được thể

hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Các điều kiện đo của máy ICP-MS để xác định hàm lượng Cd, Cu, Pb

Công suất cao tần ~1600W

Tốc độ dòng khí tạo plasma ~15L/min

Tốc độ khí phụ trợ ~1,2L/min

Tốc độ khí phun sương ~1L/min

Thời gian dừng lại ~0,5 ms

3.1.3. Chọn đồng vị phân tích

Trong tự nhiên, các nguyên tố hóa học thường có một số đồng vị. Trong phép

phân tích ICP-MS người ta thường chọn đồng vị dựa trên ba tiêu chí:

- Phải là một trong những đồng vị phổ biến nhất trong tự nhiên

- Ảnh hưởng bởi sự chèn khối phải không có hoặc bé nhất.

- Sự hiệu chỉnh ảnh hưởng của các mảnh ion oxit phải đơn giản và càng ít

bước càng tốt.

30

Sau khi nghiên cứu, ta chọn được các đồng vị của Cd, Cu và Pb như trong

bảng 3.3.

Bảng 3.3. Tỷ số khối lượng/điện tích (M/Z) của các kim loại cần phân tích

STT Nguyên tố Kí hiệu M/Z

1 Cadimi Cd 111

2 Đồng Cu 65

3 Chì Pb 208

3.2. Đường chuẩn của Cd, Cu và Pb.

Tiến hành khảo sát độ tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 0 - 50 µg/L của

các nguyên tố Cd, Cu và Pb thì thu được kết quả trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của các nguyên tố

Cường độ tín hiệu (cps) Nồng Độ

(μg/L) Cd Cu Pb

1 10784,7 1692,8 43306,2

5 54925,7 7556,8 205355,5

10 108260,0 14725,6 398186,9

25 261355,6 36234,6 950539,1

50 491851,2 70595,7 1691529,4

Cps: cường độ tín hiệu (count/second)

3.2.1. Đường chuẩn của Cd

Tiến hành dựng đường chuẩn của Cd, đo tín hiệu của các dung dịch chuẩn

tương ứng có nồng độ từ 0-50 µg/L. Sau khi đo và xử lí kết quả ta thu được đường

chuẩn của Cd như trong hình 3.1.

31

Hình 3.1. Đường chuẩn của Cd

Dựa vào phần mềm excel tính được các giá trị như trong bảng 3.5.

Bảng 3.5. Các thông số và giá trị của đường chuẩn của Cd

Thông số A B R P SD N

Giá trị 9794,2 7180,5 0,9989 <0.0001 0,0000 5

Giới hạn phát hiện LOD hay giới hạn định tính được định nghĩa là nồng độ

nhỏ nhất của chất phân tích mà thiết bị phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác với

tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền.

Giới hạn phát hiện (LOD) của Cd = = 0,0003 (µg/L)

Giới hạn định lượng LOQ là nồng độ nhỏ nhất mà thiết bị đo cho phép định

lượng được với độ chính xác trên 95%.

Giới hạn định lượng (LOQ) của Cd = = 0,0004 (µg/L)

3.2.2. Đường chuẩn của Cu

Tiến hành dựng đường chuẩn của Cu, đo tín hiệu của các dung dịch chuẩn

tương ứng có nồng độ từ 0-50 µg/L. Sau khi đo và xử lí kết quả ta thu được đường

chuẩn của Cu như trong hình 3.2.

32

Hình 3.2. Đường chuẩn của Cu

Dựa vào phần mềm excel tính được các giá trị như trong bảng 3.6.

Bảng 3.6. Các thông số và giá trị của đường chuẩn của Cu

Thông số A B R P SD N

Giá trị 1405,6 587,3 0,9999 <0.0001 0,0001 5

Giới hạn phát hiện (LOD) của Cu = = 0,0012 (µg/L)

Giới hạn định lượng (LOQ) của Cu = = 0,0017 (µg/L)

3.2.3. Đường chuẩn của Pb

Tiến hành dựng đường chuẩn của Pb, đo tín hiệu của các dung dịch chuẩn

tương ứng có nồng độ từ 0-50 µg/L. Sau khi đo và xử lí kết quả ta thu được đường

chuẩn của Pb như trong hình 3.3.

33

Hình 3.3. Đường chuẩn của Pb

Dựa vào phần mềm excel tính được các giá trị như trong bảng 3.7

Bảng 3.7. Các thông số và giá trị của đường chuẩn của Pb

SD Thông số A B R N P

Giá trị 33568 46853 0,9961 <0.0001 5 0,0002

Giới hạn phát hiện (LOD) của Pb = = 0,0137 (µg/L)

Giới hạn định lượng (LOQ) của Pb = = 0,0152 (µg/L)

Từ hình 3.1, 3.2, 3.3 cho thấy các phương trình đường chuẩn đều có hệ số

tương quan R rất tốt lần lượt là 0,9989 và và 0,9999 và 09961 đối với Cd, Cu và

Pb. Điều đó cho thấy đường chuẩn có độ tuyến tính rất tốt và khoảng tuyến tính

rộng từ 0-50 µg/L.

Kết quả tính LOD và LOQ của các nguyên tố được tóm tắt ở bảng 10

như sau:

Bảng 3.8. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)

Nguyên tố

Cd Cu Pb Giới hạn phát hiện (LOD) (ppb) 0,0003 0,0012 0,0137 Giới hạn định lượng (LOQ) (ppb) 0,0004 0,0017 0,0152

34

3.3. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại Cd, Cu và Pb trong các mẫu cây

Ngải cứu

Sau khi đo thực nghiệm và xử lí kết quả, ta thu được bảng 3.9 là hàm lượng

các kim loại Cd, Cu và Pb có trong các mẫu cây Ngải cứu.

Bảng 3.9. Kết quả xác định hàm lượng của Cd, Cu và Pb

trong các mẫu lá cây Ngải cứu

STT Kí hiệu mẫu Cd (mg/kg) Cu (mg/kg) Pb (mg/kg)

1 NC1 12,581 0,613 0,183

2 NC2 9,325 0,870 0,068

3 NC3 9,951 0,247 0,105

4 NC4 11,648 0,509 0,108

5 NC5 22,237 0,977 0,205

6 NC6 14,067 2,924 0,209

7 NC7 15,054 3,294 0,171

8 NC8 16,398 2,872 0,244

Từ bảng 3.9 cho ta thấy hàm lượng Cadimi trong các mẫu lá cây Ngải cứu là

từ 0,068 - 0,244 (mg/kg). Các giá trị đo được đều cao hơn giá trị LOD và LOQ của

đường chuẩn xác định Cd.

Hàm lượng Đồng trong mẫu lá là 9,325 - 22,237 (mg/kg. Các giá trị đều cao

hơn LOD và LOQ của đường chuẩn xác định Cu.

Từ bảng 3.9 cho ta thấy hàm lượng Chì trong các mẫu là 0,247- 3,294 (mg/kg).

Hàm lượng tổng số của Cu, Pb, Cd trong cây Ngải theo thứ tự như sau Cu > Pb>

Cd. Thứ tự này giống với kết quả của các nghiên cứu về hàm lượng các kim loại

nặng trong cây thảo dược [35, 36, 37].

Sự khác nhau về hàm lượng của Cd, Cu và Pb giữa các mẫu có thể được giải

thích do ở các địa điểm các lấy mẫu có sự khác nhau về môi trường đất, môi trường

35

nước, môi trường không khí, ngoài ra còn có điều kiện thời tiết và thời gian lấy mẫu

cũng khác nhau.

Đối với Cd, mẫu cây NC8 (lấy gần khu công nghiệp Điềm Thụy - Phú Bình

- Thái Nguyên) có hàm lượng Cd cao nhất (0,244 mg/kg) có thể do môi trường

đất, môi trường nước tại địa điểm lấy mẫu NC8 bị ô nhiễm kim loại Cd. Ngược

lại, mẫu cây NC2 (lấy tại Trại Dọc - Bình Khê- Đông Triều - Quảng Ninh) lại có

hàm lượng Cd thấp nhất (0,068 mg/kg).

Đối với Cu, mẫu cây NC5 (lấy sau trường THPT Ba Bể - Bắc Kạn) có hàm

lượng Cu cao nhất (22,237 mg/kg) do mẫu cây Ngải cứu lấy ngay cạnh cống

nước thải của phòng thí nghiệm bộ môn Lý - Hóa - Sinh của trường THPT Ba Bể

Nên có thể làm cho môi trường đất, môi trường nước tại địa điểm lấy mẫu bị

nhiễm Cu. Ngược lại, mẫu cây NC2 (lấy tại Trại Dọc - Bình Khê- Đông Triều -

Quảng Ninh) lại có hàm lượng Cu thấp nhất (9,325 mg/kg).

Đối với Pb, mẫu cây có hàm lượng Pb cao nhất (3,294 mg/kg) là mẫu NC7

(lấy tại trước cửa nhà máy xử lí nước thải của khu công nghiệp Thanh Bình - Chợ

Mới - Bắc Kạn) do mẫu nghiên cứu được lấy trước cửa nhà máy xử lí nước thải của

khu công nghiệp, có thể do môi trường đất, môi trường nước tại đây có hàm lượng

Pb cao nhất trong các địa điểm ta lấy mẫu. Mẫu cây NC3 (lấy tại Trại Thông - Bình

Khê - Đông Triều - Quảng Ninh) có hàm lượng Pb thấp nhất (0,247 mg/kg).

Hàm lượng các kim loại so với các giới hạn cho phép của các kim loại nặng

trong cây thảo dược (tiêu chuẩn của WHO và tiêu chuẩn của Singapore [38] được

biểu diễn dưới hình 3.4, 3.5 và 3.6 như sau:

36

Hình 3.4. Hàm lượng của Cd trong mẫu cây Ngải cứu và giới hạn

theo quy chuẩn cho phép của WHO

Hình 3.5. Hàm lượng của Cu trong mẫu cây Ngải cứu và giới hạn

cho phép theo quy chuẩn của Singapore

37

Hình 3.6. Hàm lượng của Pb trong mẫu cây Ngải cứu và giới hạn

theo quy chuẩn cho phép của WHO

Theo tiêu chuẩn của WHO thì giới hạn cho phép của hàm lượng Cd và Pb trong

cây thảo dược lần lượt là 0,03 (mg/kg) với Cd và 10 (mg/kg) với Pb. Theo tiêu chuẩn

của Singapore thì giới hạn cho phép của hàm lượng Cu là 150 (ppm). [38].

Từ hình 3.4 cho thấy hàm lượng Cadimi từ 0,068 - 0,244 (mg/kg) trong các

mẫu phân tích đều trong giới hạn cho phép theo QC WHO.

Từ hình 3.5 cho thấy hàm lượng Đồng từ là 9,325 - 22,237 (ppm) trong các

mẫu phân tích đều trong giới hạn cho phép quả QC Singapore.

Từ hình 3.6 cho thấy hàm lượng Chì từ 0,247- 3,294 (mg/kg), thì tất cả đều

trong giới hạn cho phép của QC WHO.

38

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp và qua quá trình thực hiện xác định hàm

lượng Cd, Cu và Pb trong cây ngải cứu bằng phương pháp ICP-MS, tôi đã thu được

kết quả như sau:

1. Đã chọn được các điều kiện thực nghiệm phù hợp cho việc xác định Cd,

Cu và Pb bằng phép đo phổ khối nguyên tử ICP-MS.

2. Xây dựng được đường chuẩn Cd, Cu và Pb. Trong khoảng nồng độ từ 0 -

50(µg/L).

3. Xác định được giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo.

4. Chọn được các điều kiện phù hợp để xử lý mẫu cây.

5. Đã áp dụng phương pháp đường chuẩn để xác định hàm lượng các kim

loại Cd, Cu và Pb trong 8 mẫu cây Ngải cứu. Hàm lượng Cadimi từ 0,068 - 0,244

(mg/kg); hàm lượng Đồng từ là 9,325 - 22,237 (mg/kg); hàm lượng Chì từ 0,247-

3,294 (mg/kg).

6. Các mẫu cây đem phân tích đều có hàm lượng Cd, Pb nằm trong giới

hạn cho phép của tiêu chuẩn theo WHO và hàm lượng Cu nằm trong giới hạn

cho phép của tiêu chuẩn Singapore về hàm lượng Cd, Cu và Pb trong các loại

cây thuốc thảo dược.

Đề xuất: Chúng tôi mới chỉ nghiên cứu trực tiếp đối với một số kim loại

nặng như Cd, Cu và Pb trong một số mẫu cây Ngải cứu. Tuy nhiên trong thành phần

của cây vẫn còn một số kim loại nặng khác như Hg, As, Ni... mà luận văn này chưa

đề cập đến được. Hướng nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi là sẽ xác định hàm lượng

của cả các nguyên tố khác như Hg, As, Ni... trong nhiều mẫu cây Ngải cứu hơn nữa

để có một số lượng mẫu đủ lớn để có thể cung cấp đầy đủ và khách quan hơn các

thông tin về hàm lượng của các nguyên tố kim loại nặng trong cây Ngải cứu.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, Dương Thị Bích Huệ, “Hiện trạng ô nhiễm rau xanh ở ngoại ô

thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí phát triển KH & CN, tập 10, số 01, (2007).

2. Lê Huy Bá, Sinh thái môi trường học cơ bản, NXB ĐH Quốc gia thành phố Hồ

Chí Minh, (2005).

3. Lê Huy Bá, Độc học môi trường, NXB ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, (2006).

4. Lê Huy Bá, Độc học môi trường cơ bản, NXB ĐH Quốc gia TP. HCM, (2008).

5. Đỗ huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc, NXB khoa học và kĩ

thuật Hà Nội, (2004)

6. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2, NXB khoa học kĩ thuật.

7. Vũ Đăng Độ, Hóa sinh vô cơ, Đại học tổng hợp Hà Nội, (1993).

8. Lê Thị Hợp, Dinh dưỡng ở Việt Nam mấy vấn đề thời sự nhà xuất bản Y học, (2012)

9. Trần Tứ Hiếu, Lê Hồng Minh, Nguyễn Viết Thức, “Xác định lượng vết kim loại

nặng trong các loài trai, ốc Hồ Tây - Hà Nội bằng phương pháp ICP-MS”, tạp

chí phân tích hóa, lý và sinh học, tập 13, số 2, trang 111 - 115. (2008)

10. Vũ Duy Hùng, Xác định đồng thời hàm lượng vết kẽm và cadimi trong lá chè

xanh trên địa bàn Thái Nguyên bằng phương pháp Von - Ampe hòa tan, Luận

văn thạc sĩ khoa học, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, (2015)

11. Trần Chương Huyến, Từ Vọng Nghi, Phạm Luận, Một số phương pháp phân

tích điện hóa hiện đại, ĐH tổng hợp Hà Nội, (1990).

12. Lương Thị Loan, Xây dựng quy trình xác định đồng, chì, cadimi trong mẫu

huyết thanh bằng phương pháp quang phổ plasma ghép nối khổ ICP - MS, Luận

văn thạc sĩ khoa học trường ĐHKH - Đại học Quốc Gia Hà Nội, (2009).

13. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB y học, (2009).

14. Phạm Luận, Các phương pháp và kỹ thuật chuẩn bị mẫu phân tích, ĐHKHTN -

ĐHQGHN, (2000).

15. Phạm Luận, Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích phổ khối lượng nguyên

tử phép đo ICP - MS, (1998).

40

16. Phạm Luận, Giáo trình hướng dẫn về những vấn đề cơ sở của các kỹ thuật xử lý

mẫu phân tích, phần 1: những vấn đề chung, ĐHKHTN - ĐHQGHN, (2006)

17. Phạm Luận, Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB bách khoa Hà

Nội, (2014).

18. Phạm Luận, Quy trình phân tích các kim loại nặng độ hại trong thực phẩm tươi

sống, Đại học tổng hợp Hà Nội.

19. Hà Tiến Lượng (2014), Phân tích và xác định hàm lượng Pd, Cd và Zn trong

sữa bằng phương pháp pha loãng đồng vị ICP -MS, Luận văn thạc sĩ khoa học

trường đại học khoa học tự nhiên Hà Nội.

20. Lê Hồng Minh (2012), Nghiên cứu và xác định thành phần Đồng vị của một số

nguyên tố có ứng dụng trong địa chất bằng phương pháp ICP - MS, Luận án tiến

sĩ hóa học viện năng lượng nguyên tử Việt Nam.

21. Nguyễn Thị Nga (2012), Xác định kim loại nặng trong thực phẩm bằng phương

pháp phổ khối lượng cao tần cảm ứng plasma (ICP­MS), Luận văn thạc sỹ khoa

học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội

22. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, tập 3, NXB Giáo dục, (2004)

23. Dương Trọng Phỉ và CTV, Nghiên cứu sự ô nhiễm một số kim loại nguy hại

trong phân bón hóa học, đất canh tác, nguồn nước và rau tại tỉnh Khánh Hòa,

Viện Paustuer Nha Trang, (2003 -2005)

24. Hồ Viết Quý, Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học hiện đại, NXB

Đại học sư phạm Hà Nội, (2008)

25. Trịnh Thị Thanh, Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại học

quốc gia Hà Nội, (2001).

26. Tạ Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, “Ứng dụng phương pháp khối phổ cao tần cảm

ứng (ICP-MS) để phân tích đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số cây

thuốc nam và đất trồng cây thuốc”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, tập

15, số 4, trang 223-229, (2010).

27. Mai Diệu Thúy, Xác định hàm lượng Pb, Cd thuốc đông y bằng phương

pháp qquang phổ hấp thụ nguyên tử không ngon lửa (GF-AAS), Luận văn

thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia

Hà Nội, (2011).

41

28. Phạm Ngọc Thụy, Nguyễn Đình Mạnh, Đinh Văn Hùng, Nguyễn Viết Tùng,

Ngô Xuân Mạnh, và CTV (2006). “Hiện trạng về kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cd)

trong đất, nước và một số rau trồng trên khu vực huyện Đông Anh - Hà Nội.

29. Huỳnh Văn Trung, Nguyễn Xuân Tiến, Đặng Kim Tại (2012), “Nghiên cứu và

đánh giá hàm lượng các kim loại trong gạo bằng phương pháp ICP -MS để xác

định nguồn gốc địa lý của chúng”, Tạp chí phân tích hóa, lý và sinh học, tập 17,

số 2, trang 19-25.

30. Tống Minh Tuấn, luận văn thạc sĩ, Phân tích hàm lượng kim loại nặng trong cây

Mã đề bằng phương pháp ICP-MS, (2017)

31. Vũ Đình Tuấn, Phạm Quang Hà (2003), "KLN trong đất và cây rau ở một số vùng

ngoại thành Hà Nội", Tạp chí khoa học đất số 20 - năm 2004, trang 141 - 147

32. Lê Ngọc Tú, Độc tố và an toàn thực phẩm, NXB Khoa học kĩ thuật, (2006)

33. Nguyễn Đức Vận, Hóa vô cơ tập 2, Các kim loại điển hình, NXB khoa học kĩ

thuật Hà Nội.

34.Angeline M.Stoyanova, (2004), “Determination of Cr(VI) by a Catalytic

Spectrometic Method in the presence of p-Aminobenzoic acid”, Turk.J.Biochem,

Volume 29, pp. 367-375.

35.Anna Filipiak-Szok, Marzanna Kurzawa, Edward Szłyk, (2015), ‘’Determination

of toxic metals by ICP-MS in Asiatic and European medicinal plants and dietary

supplements’’, Journal of Trace Elements in Medicine and Biology, volume 30,

pages 54 - 58.

36. R.B. Mulaudzi, T.E. Tshikalange, J.O. Olowoyo , S.O. Amoo , C.P. Du Plooy

(2017). “Antimicrobial activity, cytotoxicity evaluation and heavy metal content

of five commonly used South African herbal mixtures’’, South African Journal

of Botany, Vol 112, pages 314 -318.

37. Yishu Peng, Rong Chen, Ruidong Yang (2017). “Analysis of heavy metals in

Pseudostellaria heterophylla in Baiyi Country of Wudang District’’, Journal of

Geochemical Exploration, Vol 176, Pages 57-63.

38.WHO guidelines for assessing quality of herbal medicines with references to

contaminants and residues, world health organization (2007).

42