BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN HOÀNG THÀNH
PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM VỀ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN HOÀNG THÀNH
PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM VỀ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM KHÁNH NAM
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các
doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” là
công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 20 tháng 07 năm 2017
Tác giả
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 5
2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế ..................................................................... 6
2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế .......................................................... 8
2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế .................................................................................. 9
2.1.5. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................... 10
2.1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế .................................................. 11
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................... 13
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 13
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 15
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 17
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 19
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............................................................................. 20
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ......................................................................... 20
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................... 20
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ........................................................................ 22
3.3.1. Mô hình nghiên cứu định lượng ...................................................................... 22
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng ...................................................................... 23
3.3.3. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 24
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 26
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ KIÊN GIANG................................................... 27
4.1.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 27
4.1.2. Kết quả hoạt động giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................... 28
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ................... 28
4.2.1. Công tác tổ chức trong hoạt động thanh tra, kiểm tra ..................................... 28
4.2.2. Việc áp dụng quy trình thanh tra, kiểm tra ..................................................... 31
4.2.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2013 - 2015.................................................. 34
4.2.4. Công tác phối kết hợp với các ban ngành ....................................................... 41
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ VI PHẠM THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG .................................................... 42
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ....................................... 42
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế ............................. 44
4.3.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 49
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 51
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 53
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53
5.1.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp ............................ 53
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp............................ 54
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................... 55
5.2.1. Về cải cách công tác kiểm tra, thanh tra thuế ................................................. 55
5.2.2. Về đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế ..................................... 57
5.2.3. Về nâng cao trình độ cho người quản lý của doanh nghiệp .............................. 58
5.2.4. Về ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế ........ 58
5.2.5. Về tăng cường giám sát, đôn đốc xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế .............. 59
5.2.6. Về tuyền truyền, phổ biến luật thuế đến doanh nghiệp ................................... 60
5.2.7. Về phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác thanh tra,
kiểm tra thuế .............................................................................................................. 61
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN - NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NNT Người nộp thuế
NSNN NSNN
OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất
UBND Ủy ban nhân dân
VIF Độ phóng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ........................................... 21
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2015 .................................................. 28
Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013 - 2015 . 30
Bảng 4.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 ..... 34
Bảng 4.4: Số tiền truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013-2015 ... 36
Bảng 4.5: Tỷ lệ số thuế truy thu và phạt/ tổng thu NSNN ........................................ 38
Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra/số thuế truy thu và phạt ............................... 39
Bảng 4.7: Chi phí/một cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 .................... 40
Bảng 4.8: Thời gian một cuộc qua thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 ......... 41
Bảng 4.9: Ngành nghề và loại hình doanh nghiệp .................................................... 42
Bảng 4.10: Lịch sử vi phạm thuế và hành vi vi phạm thuế của doanh nghiệp ......... 43
Bảng 4.11: Thống kê về thời gian hoạt động và số tiền vi phạm về thuế ................. 44
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm thuế .. 45
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế . 47
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi ................. 47
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm
thuế với vòng lặp Robustness.................................................................................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang ............ 10
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................ 19
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Tỉnh Kiên Giang ................................................ 27
Hình 4.2: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế ............................................. 31
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo quy mô và học vấn chủ doanh nghiệp .......................... 43
TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác
thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu
chính là đánh giá thực trạng vi phạm về thuế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang để từ đó đề
xuất một số hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp
phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài xác định
được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp
gồm có 6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh (X1); Loại hình doanh nghiệp (X2);
Quy mô doanh nghiệp (X3); Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý
(X4); Thời gian hoạt động (X5); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật hồi quy đa biến,
theo đó kích thước mẫu được xác định là 300, mẫu được chọn ngẫu nhiên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:
Một là, tỷ lệ bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu
NSNN cho thấy khả năng thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là rất thấp,
dưới 1% trên tổng thu NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch về số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra do
số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu hụt. Tình hình nợ đọng
thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang là rất lớn, từ năm 2013 đến
năm 2015 là 60.771 triệu đồng, tương ứng với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo
quyết định xử lý về thuế.
Hai là, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh
nghiệp đưa ra là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, khả năng giải thích của mô hình
khá tốt. Ở mức ý nghĩa 5%, khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh hưởng
bởi 3 yếu tố: Quy mô doanh nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4);
Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề
kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2: Học vấn
người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố xếp theo mức độ ảnh
hưởng từ cao đến thấp gồm: (1) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6), có hệ số hồi
quy là -17,00; (2) Quy mô doanh nghiệp (X3), có hệ số hồi quy là +9,99; (3) Trình
độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -8,92; (4)
Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), có hệ số hồi quy là -7,62.
Các yếu tố: Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động (X5) ảnh
hưởng không có ý nghĩa thống kê đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuế là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước để quản lý, kiểm soát đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, kinh doanh đúng hướng, tăng cường quản lý giá cả thị
trường, động viên đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, các thành
phần kinh tế bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Yêu cầu của việc thực hiện luật thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
NSNN. Nguồn thu phải sát thực tế hoạt động kinh doanh, mức thu phải sát giá cả thị
trường, đúng doanh thu, phù hợp với chi phí kinh doanh. Phải quản lý thu thuế tại
gốc thông qua việc kiểm soát thường xuyên, có như vậy mới điều tiết đúng mức thu
nhập, bảo đảm công bằng xã hội, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, đầu
cơ, buôn lậu, trốn thuế của các đối tượng kinh doanh góp phần vào công tác thu
thuế đạt kết quả cao. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu trên, đòi hỏi phải tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung, mà
còn có vài trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, họat động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là họat động trực
tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là họat động chuyên môn trong bộ máy
quản lý, mà nó chính là họat động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ
vững kỷ cương trong quản lý tài chính.
Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của các cơ quan có chức năng,
ngòai ra họat động thanh tra, kiểm tra còn là một phương thức để đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các
sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế;
chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
2
quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày
càng được coi trọng.
Kiên Giang là tỉnh nằm ở khu vực ĐBSCL, nguồn thu từ thuế giai đoạn 2011
– 2015 đạt 13.579,0 tỷ đồng, trong đó thu thuế từ doanh nghiệp chiếm 57,9% tổng
số thu thuế toàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
Trong những năm qua, ý thức chấp hành thuế của các doanh nghiệp có chiều
hướng cải thiện, tuy nhiên, tình hình vi phạm thuế của doanh nghiệp vẫn còn khá
phổ biến (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016). Để tăng thu NSNN thì việc tăng cường
chống thất thu thuế đi liền với việc phát hiện và xử lý vi phạm về thuế được Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế tỉnh (Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang, 2016).
Để kịp thời ngăn chặn, giảm thiểu lận thuế, trốn thuế thực hiện mục tiêu thu
đúng, thu đủ cho NSNN thì công tác thanh tra, kiểm tra thuế có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Trước đòi hỏi cấp thiết đó, là người làm việc trong lĩnh vực thuế, tác
chọn đề tài: “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công
tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh
tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất những giải pháp hợp lý
nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế các vi phạm về thuế của
các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao kết quả thu thuế trên địa bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
3
Mục tiêu 3: Hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp
tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?
Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hạn chế
vi phạm vế thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi vi phạm về thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế
của doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn đối với các doanh nghiệp
thuộc sự quản lý của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng có kết hợp với
nghiên cứu định tính. Cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung 5 chuyên gia đang công tác tại ngành thuế tỉnh Kiên Giang. Nghiên
cứu định tính nhằm điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm
thuế của doanh nghiệp và thang đo mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng mô hình hồi quy đa biến và kỹ
thuật kiểm định mô hình hồi quy để đảm bảo độ tin cậy của mô hình nhằm xác định
mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
4
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trình bày các
khái niệm về thuế và vi phạm thuế; Các yếu tố ảnh hưởng đến các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp và tình hình các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Bao gồm khung nghiên cứu, mô tả dữ
liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày thực trạng
về thu thuế và các vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu và kết quả phân tích tác động của các
yếu tố thành phần ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một
số chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi
phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang; Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Thuế
Theo Từ điển tiếng Việt (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các thể
nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà
nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với
số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy
nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng Cục
Thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế
là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền
thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê
khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công
việc kê khai của người nộp thuế.
2.1.1.2. Vi phạm về thuế
Để hiểu vi phạm thuế, trước hết, cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ thuế. Tuân
thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Jackson & Milliron
(1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán
toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp
6
lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James & Alley (1999), tuân thủ thuế theo
cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được
quy định trong luật thuế.
Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người
nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác
các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
Trái với tuân thủ thuế là vi phạm thuế hoặc không tuân thủ thuế. Boidman
(1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai
thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế;
và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm,
hay khấu trừ.
Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar
(2003), vi phạm thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế
và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn
giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp
thuế đã được quy định.
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo Tổng Cục
Thuế (2009), vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
2.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu
chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.
Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được dựa trên cơ sở dự báo
7
kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi
khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội
có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của
mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
2.1.2.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của
sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử
dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
2.1.2.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi
tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
8
2.1.2.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng
những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước
mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm
tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế
2.1.3.1. Khái niệm
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch phát sinh đến nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế nhằm bảo đảm pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội (Tổng Cục Thuế, 2008).
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế
nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho
NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống luôn giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc
đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế (Tổng Cục Thuế, 2008).
2.1.3.2. Mục tiêu kiểm tra thuế
Theo Tổng Cục Thuế (2008) thì kiểm tra thuế nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian
lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với NNT và cơ quan, tổ chức
cá nhân liên quan.
Thứ hai, phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật
thuế để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các
căn cứ hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế.
9
Thứ ba, điều tra, xác minh để làm sáng tỏ khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho
việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.
2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Một là, họat động kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật. Nguyên tắc họat
động kiểm tra phải tuân thủ theo pháp luật đòi hỏi từ việc ra quyết định kiểm tra,
tiến hành kiểm tra, ra kết luận thanh tra đến việc xử lý kết luận kiểm tra… đều phải
thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật qui định, không được tùy
tiện, không được xuất phát từ ý kiến chủ quan của cơ quan và chức danh quản lý.
Khi xem xét, phân tích đánh giá, kết luận các hành vi của đối tượng kiểm tra, không
dựa vào những thiên kiến chủ quan, tùy tiện của các cá nhân người làm công tác
kiểm tra.
Hai là, họat động kiểm tra thuế phải chính xác, khách quan, trung thực.
Nguyên tắc chính xác, khách quan, trung thực này đòi hỏi trong họat động kiểm tra
thuế phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật hiện tượng theo đúng như vốn có, không
suy diễn tùy tiện, chủ quan, không gán cho nó những chi tiết, những hậu qủa mà bản
thân nó không có. Muốn vậy người cán bộ kiểm tra phải tiếp cận với sự việc, phải
trực tiếp quan sát, tìm hiểu sự việc cần kiểm tra. Tính khách quan, trung thực trong
kiểm tra đòi hỏi một thái độ vô tư, một cách làm thận trọng, nó đối lập với tư tưởng
chủ quan, áp đặt dẫn đến kết luận tùy tiện, thiếu chính xác.
Ba là, hoạt động kiểm tra thuế phải bảo đảm dân chủ, công khai, kịp thời.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ thực chất là nguyên tắc lấy dân làm gốc, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân trong một nhà nước pháp quyền vì dân do dân. Công
khai là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra. Bởi lẽ, có công khai
mới thu hút và tạo điều kiện cho đông đảo quần chúng tham gia họat động kiểm tra,
theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thông qua công
khai mà công tác kiểm tra bảo đảm tính khách quan, chính xác hơn vì nó cho phép
kịp thời điều chính, bổ sung, hoàn thiện kết qủa kiểm tra, làm cho kết luận kiểm tra
đúng đắn hơn, trung thực hơn. Tuy nhiên công khai phải đúng theo qui định của
pháp luật. Kịp thời là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra, làm cho
10
kiểm tra có hiệu quả, tạo lòng tin với nhân dân.
Bốn là, họat động kiểm tra thuế không làm cản trở đến họat động bình thường
của đối tượng nộp thuế. Xét trên phương diện tổng quát, mục đích cuối cùng của
họat động kiểm tra là bảo đảm sự phát triển ổn định và lành mạnh xã hội. Họat động
bình thường ở đây là họat động trong khuôn khổ của pháp luật, do đó mọi hành vi
họat động không bình thường phải được ngăn cản và xử lý kịp thời tạo môi trường
bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế với nhau, bảo đảm lợi ích của nhà nước, của
nhân dân và của đối tượng nộp thuế.
2.1.5. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể bắt buộc
phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra, thanh tra thuế. (hình 2.1).
Rà soát hồ sơ tại bàn Giao hồ sơ cho cán bộ kiểm tra
Liên hệ với: - Đối tượng nộp thuế - Kế toán - Người đại diện Gặp mặt lần đầu với NNT - Phỏng vấn lần đầu - Tham quan cơ sở kinh doanh - Xem xét sổ sách và chứng từ
Công việc kiểm tra: - Áp dụng những kỹ thuật kiểm tra - Quy mô cuộc kiểm tra
Lập biên bản/ kiến nghị - Phỏng vấn kết thúc - Xác nhận số liệu bằng biên bản
Đóng hổ sơ Báo cáo kiểm tra, kết luận và quyết định xử lý
Hình 2.1: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang
11
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2013)
2.1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế
2.1.6.1. Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế
Hiệu quả là đạt được kết quả mong muốn nhưng sử dụng thời gian, công sức
và nguồn lực một cách hợp lý nhất.
Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị (Tổng Cục Thuế, 2008). Cụ thể: (1)
Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu theo Luật định về thuế
vào NSNN; (2) Hiệu quả xã hội: Công tác kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng,
công bằng xã hội; (3) Hiệu quả chính trị: Là hiệu quả thực hiện các chủ trương,
chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
2.1.6.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế
Để xác định được kiểm tra thuế có hiệu quả hay không thì cần phải áp dụng
các tiêu chí đánh giá hiệu quả về mặt định lượng và định tính. Các tiêu chí đánh giá
hiệu quả là thước đo, là chuẩn mực để đánh giá tác dụng, hiệu quả kiểm tra thuế.
Thực tế trong thời gian qua, việc chưa áp dụng các tiêu chí hiệu quả vào đánh giá
hoạt động kiểm tra đã phần nào chưa làm rõ được những ưu điểm và hạn chế của
kiểm tra thuế; do đó, cần thiết phải chọn lọc và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu
quả (cả định lượng và định tính) trong đánh giá hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế
các cấp trong từng thời kỳ và theo yêu cầu của công tác quản lý thuế.
Hiện tại, vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra được công
nhận. Tuy nhiên, có thể ứng dụng hệ thống 16 tiêu chí của tác giả Nguyễn Xuân
Thành, Viện chính sách công, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và
04 tiêu chí hiệu quả mà ngành thuế xây dựng theo chương trình cải cách và hiện đại
hóa ngành thuế đến năm 2020 để tham khảo, bao gồm:
Một là, các tiêu chí định lượng. Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực
tế của nghiệp vụ kiểm tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực
hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra thuế. Các
tiêu chí này thường gồm:
12
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm: Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành về số lượng kiểm tra ĐTNT trong năm.
Số thuế truy thu bình quân một doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu của
cuộc kiểm tra. Số thuế truy thu cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng của từng
cuộc kiểm tra.
Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng số thu NSNN: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
thất thu NSNN trong quá trình quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tỷ lệ nợ đọng sau kiểm tra: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ số tiền thuế, tiền phạt
được thu hồi so với số tiền thuế tiền phạt theo quyết định xử lý sau kiểm tra.
Số tiền giảm lỗ sau kiểm tra: Qua kiểm tra, phát hiện các chi phí hợp lý và
không hợp lý để loại trừ từ đó làm giảm số lỗ của doanh nghiệp.
Số thuế được miễn giảm bị loại qua kiểm tra: Tổng số thuế qua kiểm tra cơ
quan thuế không chấp nhận miễn giảm thuế cho doanh nghiệp do doanh nghiệp kê
khai ưu đãi về thuế TNDN không đúng qui định.
Chi phí kiểm tra bình quân: Hiệu quả công tác kiểm tra thuế còn được thể hiện
ở số tiền bỏ ra để hoàn thành cuộc kiểm tra. Chi phí này thường là tiền lưu trú, tiền
trợ cấp và tiền tàu xe công tác.
Tỷ lệ chi phí trên số thuế truy thu: chỉ tiêu này phản ánh khi nhà nước bỏ ra 1
đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng tiền thuế.
Chỉ tiêu về thời gian kiểm tra bình quân một cuộc và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
về thời gian kiểm tra: Thời gian kiểm tra hoàn thành càng ngắn thì hiệu quả càng
cao.
Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: Đánh giá tiêu chí
này thường dựa vào các chỉ tiêu tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/tổng số đối tượng được
thanh tra, kiểm tra.
Số đơn thư khiếu nại về thuế sau kiểm tra.
Hai là, các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt
động kiểm tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những
hiệu quả có tính xã hội, chính trị như:
13
Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường
được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra thuế
qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra (mức độ tái phạm).
Các hành vi vi phạm được phát hiện sau kiểm tra: qua kiểm tra đã thống kê
được những hành vi vi phạm chủ yếu của ĐTNT từ đó đúc kết các kinh nghiệm để
thực hiện kiểm tra được tốt hơn.
Các xu hướng thay đổi (tăng, giảm) các hành vi vi phạm sau kiểm tra.
Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng cho
ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho ĐTNT. Đánh giá tiêu chí này dựa
vào việc xem xét tỷ lệ ĐTNT bị truy thu thuế và xử lý vi phạm hành chính.
Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin
của NNT vào hoạt động kiểm tra. Đánh giá lĩnh vực này dựa vào tiêu chí tỷ lệ cán
bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra thuế; những vụ việc vi phạm được phát
hiện xử lý.
Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra được đánh giá theo quý,
năm và được chia theo sắc thuế; hình thức kiểm tra; theo ĐTNT và theo nội dung
kiểm tra.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Alm. J và cộng sự (2004) về tuân thủ thuế cá nhân đã chứng
minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm toán
và thông tin. Đây là nghiên cứu dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và kiểm
toán chặt chẽ nên mức độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, với điều kiện thống kê và công
bố thông tin hiện tại của Việt Nam thì rất khó cho các nhà nghiên cứu để có thể tiếp
cận được đầy đủ thông tin và phân tích.
Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014) xây dựng mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã
hội, cấu trúc hệ thống thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp. Nhóm nghiên
cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để
14
phân tích số liệu khảo sát 239 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4
nhóm nhân tố đều có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Kirchler. E và cộng sự (2010) đã xác định được 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến
tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ dựa trên nền tảng tâm lý, gồm: Nhận diện
cơ hội, yêu cầu kiến thức và khuôn khổ ra quyết định về thuế.
Nhận diện cơ hội: Do đặc điểm của việc tự kê khai tự nộp thuế đã làm phát
sinh những cơ hội ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế bao gồm cả hành vi
cố ý và vô ý. Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không cố ý tận dụng cơ hội để không tuân
thủ thuế thì cơ hội vẫn có thể vô tình dẫn họ đến hành vi không tuân thủ thuế thông
qua việc mắc các lỗi về kê khai, xác định các khoản chi phí (được trừ hay không
được trừ) hay lỗi tính toán. Thứ hai, nếu doanh nghiệp có ý định không tuân thủ
thuế, họ có thể tận dụng cơ hội phát sinh trong cơ chế tự kê khai như việc tính toán,
kiểm soát dòng tiền, kiểm soát thu nhập, thông qua đó có thể kiểm soát các khoản
thuế mà họ phải nộp.
Yêu cầu kiến thức: Sự không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nhỏ còn phát
sinh từ sự thiếu hụt các kiến thức do sự phức tạp của các báo cáo tài chính cũng như
quy định của từng hệ thống thuế riêng biệt. Luật thuế có xu hướng thay đồi thường
xuyên, phức tạp hơn và mập mờ hơn. Để tuân thủ thuế đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kiến thức về thuế và những biện pháp tuân thủ thuế. Tuy nhiên, việc tiếp thu các
kiến thức về thuế lại rất tốn kém về thời gian (ví dụ như tím hiểu thông tin, lưu giữ
các hồ sơ, điền các biểu mẫu,…) và tiền bạc (ví dụ như tài liệu về thuế, chi phí thuê
những chuyên gia, những người hành nghề thuế) và đối với các chủ doanh nghiệp
nhỏ chi phí tuân thủ lại rất cao trong bối cảnh thu nhập của họ vẫn còn thấp. Như
vậy, việc không tuân thủ thuế có thể là bắt nguồn từ sự phức tạp của hệ thống thuế.
Kiến thức bao gồm kiến thức giáo dục chung và kiến thức cụ thể về thuế. Kiến thức
chung dường như được sử dụng để thực hiện trốn thuế hơn là tuân thủ. Ngược lại,
kiến thức cụ thể về thuế có xu hướng dẫn đến việc gia tăng tính tuân thủ, bởi vì việc
tìm hiểu kiến thức cụ thể về thuế cũng có nghĩa là tìm hiểu về sự cần thiết, tầm quan
trọng của luật thuế trong xã hội cũng như biết cách làm thế nào để không vi phạm.
15
Khuôn khổ quyết định: Ngoài việc nhận thức được cơ hội cũng như sự thiếu
hụt kiến thức về thuế, khi xem xét tính tuân thủ của người nộp thuế, cần phải hiểu
rõ những khuôn khổ ra quyết định trong việc trốn thuế hay không. Tùy thuộc vào
từng khuôn khổ áp dụng mà người nộp thuế sẽ có những phản ứng khác nhau trong
hành vi tuân thủ thuế của mình. Khi chủ doanh nghiệp nhỏ ra quyết định về việc
nộp các khoản thuế thì một sự mất mát hay việc làm giảm thu nhập cũng như sự
giới hạn tự do tài chính sẽ ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ hay không của họ.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Hồ Hoàng Trường (2012) sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là công
tác thanh, kiểm tra với ba biến độc lập gồm biến mối quan hệ giữa cơ quan thuế và
doanh nghiệp, biến cơ quan thuế và biến doanh nghiệp, sử dụng chương trình SPSS
kết quả cho thấy công tác thanh, kiểm tra thuế có mối quan hệ tuyến tính với ba
biến độc lập trên. Do đó để nâng cao chất lượng công tác thuế tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai, tác giả đề xuất là phải tìm cách cải thiện các hệ số các hệ số trong mô
hình mà cục thể là phải tác động vào các yếu tố Cục Thuế, doanh nghiệp, mối liên
hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp.
Nguyễn Diệu Thủy (2013) sử dụng số liệu thứ cấp với các phương pháp như
phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích dựa trên các tiêu chí như: Quy mô của
doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, mức độ tuân thủ nộp thuế, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tình hình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, các năm đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp. Ngoài kết quả đạt
số thu hàng năm, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thời
gian qua đã góp phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các
chính sách thuế của NNT; tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Chí Dũng (2009) phân tích người nộp thuế dưới giác độ tuân thủ, đã
nêu được vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế đối với tính tuân thủ của NNT. Tác giả
đã đưa ra nhóm giải pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra
thuế như: Tỷ lệ (%) số cuộc thanh tra, kiểm tra/ số doanh nghiệp trong vòng 1 năm;
16
tỷ lệ (%) độ chính xác trong việc phân tích hồ sơ so với kết quả thanh tra kiểm tra.
Lê Thị Phương Thảo (2009) phân tích thực trang kiểm tra, thanh tra thuế qua
ba nội dung: Đăng ký thuế; chấp hành chế độ kế toán sổ sách chứng từ, hóa đơn; kê
khai, tính thuế và nộp thuế. Trên cơ cở đó, luận văn phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu của việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế từ 2005-2008. Phần
giải pháp đề xuất để đổi mới cần tập trung vào một số vấn đề như: Xây dựng bộ tiêu
chí, đánh giá, lựa chọn xếp loại doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra thuế cho phù hợp; phân cấp quản lý doanh nghiệp cho các cấp để chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách.
Ngô Thị Thu Hương (2011) đã kế thừa và đưa ra những tiêu chí định lượng và
đính tính về hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế, nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế như điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí,
mô hình quản lý thuế, cơ chế quản lý thuế.
Phan Thị Minh Hiền (2012) trình bày lý luận hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế
với các nội dung: khái niệm và các tiêu chí xác định hiệu quả kiểm tra, thanh tra tuế.
Hiệu quả của kiểm tra, thanh tra thuế được xác định qua các tiêu chí: số thu tăng,
chi phí thấp, mức độ thực thi pháp luật, công bằng xã hội.
Lê Tự Cư (2012) vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối
chiếu, so sánh, mô tả, thống kê trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt luận văn sử
dụng phương pháp nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm thực tế để đề ra giải pháp phù
hợp. Kết quả cho thấy kiểm soát thuế GTGT tại Chi Cục Thuế quận Hải Châu thực
sự chưa đạt hiệu quả như yêu cầu, chưa bao quát hết các hoạt động của DN. Môi
trường kiểm soát không thuận lợi còn bị hạn chế nhiều măt, các thủ tục kiểm soát
được quy định thông qua quy trình, chưa có hướng dẫn cụ thể về mặt nghiệp vụ, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế phục vụ công tác kiểm tra tại DN. Do
vậy, từ những thực trạng đã nêu cần được nghiên cứu kỹ để đưa ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nguồn thuế GTGT tại Chi Cục
Thuế quận Hải Châu trong thời gian tới.
Nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011) đã xây dựng mô hình nghiên cứu các
17
yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương gồm có 6
nhóm nhân tố: (1) Đặc điểm về doanh nghiệp; (2) Các yếu tố về ngành kinh doanh;
(3) Các yếu tố về xã hội; (4) Các yếu tố kinh tế; (5) Các yếu tố về hệ thống thuế; (6)
Các yếu tố tâm lý doanh nghiệp. Kết quả phân tích số liệu khảo sát 200 doanh
nghiệp bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến cho thấy
cả 6 nhóm nhân tố đều ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong đó,
các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến tuân thủ thuế là Yếu tố kinh tế; Hệ thống thuế và
đặc điểm doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trong, ngoài nước, tác giả rút
ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, để đánh giá hiệu quả của việc kiểm tra thuế cần căn cứ vào cả chỉ
tiêu định tính và định lượng (Nguyễn Xuân Thành, 2010).
Thứ hai, số thuế truy thu của từng doanh nghiệp cũng thể hiện mức độ tuân
thủ thuế, nghĩa là, nếu doanh nghiệp có số thuế truy thu càng lớn thì mức độ tuân
thủ thuế càng thấp và ngược lại (Tổng Cục Thuế, 2012).
Thứ ba, các nhân tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế cũng như mức độ vi phạm
thuế của doanh nghiệp gồm có nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố có phạm vi ảnh
hưởng lớn là: (1) Đặc điểm của doanh nghiệp (Võ Đức Chín, 2011; Nguyễn Diệu
Thủy, 2013; Mahmoud Moeinadin và cộng sự, 2014); (2) Đặc điểm của người quản
lý, điều hành doanh nghiệp (B.Kamleitner, C.Korunka and E.Kirchler, 2010); (3)
Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế (Phan Thị Minh Hiền, 2012;
Nguyễn Chí Dũng, 2009; Hồ Hoàng Trường, 2012).
Đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hoạt động kiểm tra,
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, đặc biệt là chưa có nghiên cứu định lượng nào
về các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang. Đây chính là điểm mới của đề tài.
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về thanh tra, kiểm tra thuế và các tiêu
chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đồng thời, lược khảo các
18
nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để làm cơ sở cho việc hình thành mô hình
nghiên cứu ở chương 3.
19
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH
Dựa vào lý thuyết về thuế và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, khung
phân tích được sử dụng trong luận văn được trình bày tại hình 3.1.
Đặc điểm doanh nghiệp
• Ngành nghề kinh doanh • Loại hình doanh nghiệp • Quy mô, năm hoạt động
Thực trạng vi phạm về thuế của doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Lịch sử kiểm tra thuế
Đặc điểm chủ doanh nghiệp • Giới tính • Hiểu biết về thuế • Số lần kiểm tra thuế
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài
Khung phân tích của đề tài gồm các nội dung chủ yếu:
(1) Phân tích thực trạng vi phạm về thuế trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp từ các
cuộc kiểm tra, thanh tra của Cục thuế tỉnh Kiên Giang;
(2) Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế
trên cơ sở các dữ liệu về đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm chủ doanh nghiệp, lịch
sử kiểm tra thuế;
(3) Đề xuất các chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
20
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
nhằm bổ sung, điều chỉnh các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế được kế thừa từ nghiên cứu trước có liên quan
đến đề tài.
Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp chuyên gia, thảo luận nhóm 5
chuyên gia đang công tác tại ngành thuế tỉnh Kiên Giang, danh sách chuyên gia
được trình bày ở phụ lục 1.
Phương pháp thảo luận nhóm được thiết kế với các câu hỏi và đề nghị người
tham gia thảo luận, cho ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế và
hiệu chỉnh các biến quan sát đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm
thuế.
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách gửi trước cho nhóm nghiên
cứu cơ sở lý thuyết. Sau đó, tác giả tiến hành gặp mặt để thảo luận nhóm. Trong
buổi thảo luận, lần lượt các câu hỏi được đưa ra cho những người tham gia thảo
luận và khi thống nhất được ý kiến trên 70% thì kết quả đó sẽ được ghi nhận. Nếu
các ý kiến chưa đạt thống nhất trên 70% sẽ thảo luận lại cho đến khi đạt được kết
quả mong muốn.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.2.1. Đối với thang đo các biến phụ thuộc
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy các biến phụ thuộc sử dụng để đo lường
mức độ vi phạm về thuế được nhóm nghiên cứu nhất trí cao và được giữ nguyên
gồm 4 biến:
Vi phạm kê khai thiếu doanh thu (Y1): Biến giả, Y1 = 1 nếu trong kỳ kiểm tra
có vi phạm về kê khai thiếu doanh thu; Ngược lại Y1 = 0;
Vi phạm hóa đơn (Y2): Biến giả, Y2 = 1 nếu trong kỳ kiểm tra có vi phạm về
hóa đơn; Ngược lại Y2 = 0.
Vi phạm khấu trừ chi phí (Y3): Biến giả, Y3 = 1 nếu trong kỳ kiểm tra có vi
21
phạm về khấu trừ chi phí; Ngược lại Y3 = 0.
Số tiền vi phạm về thuế (Y4): Đo lường bằng số tiền được xác định vi phạm
(triệu đồng) qua thanh tra, kiểm tra thuế.
3.2.2.2. Đối với thang đo các biến độc lập
Nhóm thảo luận nhất trí với các biến độc lập do tác giả đề xuất. Tuy nhiên,
nhóm thảo luận đã thống nhất điều chỉnh biến quan sát “Số lần kiểm tra trong quá
khứ - X6” thành “Đã bị xử phạt vi phạm thuế”. Lý do:
Số lần kiểm tra trong quá khứ không phản ánh hết được mức độ vi phạm của
doanh nghiệp trong kỳ kiểm tra. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã bị xử phạt về thuế
thì có khuynh hướng không vi phạm hoặc nếu có vi phạm thì mức độ nhỏ hơn do họ
đã ý thức được hậu quả của việc vi phạm thuế.
Trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm, tác giả điều chỉnh biến quan sát X6 thành
“Đã bị xử phạt vi phạm về thuế”. X6 là biến giả, nhận giá trị 1 nếu trong quá khứ
doanh nghiệp đã bị xử phạt vi phạm về thuế; Ngược lại nhận giá trị 0. Kỳ vọng dấu
của X6 mang dấu âm (-) do thông thường, doanh nghiệp đã bị xử phạt vi phạm thuế
thì họ đã có ý thức được hậu quả của hành vi vi phạm thuế, có khuynh hướng ngăn
ngừa không để xảy ra vi phạm thuế trong tương lai.
Trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm, các biến quan sát trong mô hình nghiên
cứu được xác định tại bảng 3.1.
Stt
Biến giải thích
Mô tả
Cơ sở lý thuyết
Ký hiệu biến
Kỳ vọng dấu
Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
I Biến phụ thuộc
1
Y1
Vi phạm kê khai thiếu doanh thu
2 Vi phạm hóa đơn
Y2
Phan Thị Minh Hiền (2012); Nguyễn Chí Dũng (2009) và thảo luận nhóm chuyên gia (2017)
3 Vi phạm khấu trừ Y3
Biến giả, Y1 = 1 nếu trong kỳ kiểm tra có vi phạm về kê khai thiếu doanh thu. Ngược lại Y1 = 0 Biến giả, Y2 = 1 nếu trong kỳ kiểm tra có vi phạm về hóa đơn. Ngược lại Y2 = 0 Biến giả, Y3 = 1 nếu
chi phí
4
Y4
trong kỳ kiểm tra có vi phạm về khấu trừ chi phí. Ngược lại Y3 = 0 Số tiền được xác định vi phạm (triệu đồng)
Đề xuất của tác giả (2017)
22
Số tiền vi phạm về thuế II Biến độc lập
1
-
X1
Ngành nghề kinh doanh
Võ Đức Chín (2011), Nguyễn Diệu Thủy (2013)
2
+
X2
Loại hình doanh nghiệp
Võ Đức Chín (2011), Nguyễn Diệu Thủy (2013)
3
+
X3
Quy mô doanh nghiệp
Võ Đức Chín Nguyễn (2011), Diệu Thủy (2013)
4
-
and
X4
5
-
X5
Học vấn người lý doanh quản nghiệp Thời gian hoạt động
B.Kamleitner, C.Korunka E.Kirchler (2010) Võ Đức Chín (2011)
luận nhóm
6
-
X6
Thảo chuyên gia (2017)
Bị xử phạt về thuế trong quá khứ
nếu doanh X1=1 nghiệp thuộc ngành sản xuất; Ngược lại X1 = 0 X2=1 nếu là công ty; X2=0 nếu là doanh nghiệp tư nhân X3=1 nếu là doanh nghiệp có quy mô lớn; doanh nếu X3=0 nghiệp có quy mô vừa và nhỏ X4= 1 nếu trình độ đại học trở lên; X4 = 0 trình độ dưới đại học Số năm hoạt động của doanh nghiệp Biến giả, X6 = 1 nếu trong quá khứ đã bị xử phạt vi phạm thuế. Ngược lại X6 = 0
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết có liên quan và thảo luận nhóm chuyên gia (2017)
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.3.1. Mô hình nghiên cứu định lượng
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp,
đề tài sử dụng các mô hình hồi quy đa biến được đề cập bởi Greene (2003):
Thứ nhất, sử dụng mô hình hồi quy nhị phân (Binary Logistic Regresstion) để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra vi phạm về thuế. Phương trình
hồi quy có dạng:
Loge (Yi = 1/Yi = 0) = β0i + β1iX1 + β2iX2+ β3iX3 + β4iX4 + β5iX5 + β6iX6 + ɛi
(3.1)
Trong đó:
23
i = 1,2,3.
Y1 = 1 nếu có vi phạm về kê khai thiếu doanh thu; Y2 = 1 nếu có vi phạm về
hóa đơn; Y3= 1 nếu có vi phạm về khấu trừ chi phí.
β0i: hằng số; β1i, β2i, …, β6i: các hệ số hồi quy riêng; ɛi: sai số của mô hình.
Thứ hai, sử dụng mô hình hồi quy đa biến OLS để đo lường số tiền vi phạm về
thuế, có dạng:
Y4 = 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 + 4X4 + 5X5 + 6X6 + (3.2).
Trong đó: Y4 là số tiền được xác định vi phạm (triệu đồng)
0: hằng số; 1, 2, …, 6: các hệ số hồi quy riêng; ɛ: sai số của mô hình.
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Theo Green W.H. (1991), số mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu n = 50 + 5 lần
số biến độc lập. Trong nghiên cứu này, có tất cả 10 biến quan sát, cỡ mẫu tối thiểu
là n = 50 + 5 x 10 = 100.
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang (2016), số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tính đến hết năm 2015 là 5.212 doanh nghiệp. Theo Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang (2016), số lượng doanh nghiệp đã được kiểm tra, thanh tra thuế trong
giai đoạn 2013 - 2015 là 2.467 doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, số lượng quan sát trong nghiên cứu được chọn theo
phương pháp thuận tiện có hạn mức (quota), với số lượng là 300, chiếm 5,8% số
lượng doanh nghiệp trên địa bàn và chiếm 12,2% số lượng doanh nghiệp đã được
kiểm tra.
Danh sách doanh nghiệp được đưa vào mẫu nghiên cứu được lấy từ hồ sơ của
các doanh nghiệp đã được kiểm tra, thanh tra trong giai đoạn 2013 - 2015 lưu trữ tại
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
3.3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Đề tài chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp, bao gồm kết quả các nghiên cứu trước liên
quan đến đề tài; Số liệu thống kê của tỉnh Kiên Giang; Kết quả hoạt động thu thuế
24
và công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, hồ sơ kiểm tra thuế của doanh nghiệp
được lưu trữ tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang và các báo cáo tổng kết hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Tùy theo từng mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp phân tích số
liệu như sau:
Đối với mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng vi phạm về thuế của doanh nghiệp
qua công tác thanh tra, kiểm tra tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Sử dụng phương phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, tổng hợp để phân tích các số liệu thu thập được.
Đối với mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về
thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Thứ nhất, sử dụng mô hình hàm hồi quy nhị phân Logit để phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến đến khả năng xảy ra vi phạm về thuế. Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008), đối với mô hình hồi quy nhị phân Logit, cần thực hiện
một số kiểm định sau:
Kiểm định độ phù hợp tổng quát: Dùng kiểm định Chi-square để kiểm định
giả thuyết H0: 1 = 2 = …. = k = 0. Căn cứ vào mức ý nghĩa thống kê để quyết định
bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0.
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy: Để kiểm định ý nghĩa thống kê của
hệ số hồi quy tổng thể, đại lượng Wald Chi Square được sử dụng.
Độ phù hợp của mô hình: được đo lường dựa trên chỉ tiêu -2LL (-2 Log
Likehood), chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng tốt, nghĩa là giá trị -2LL càng nhỏ
càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai
số) khi đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo.
Có thể xác định được mô hình dự toán tốt đến đâu qua tỷ lệ dự đoán đúng của
toàn bộ mô hình (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
25
Hệ số tác động biên: cho biết mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ của từng biến
độc lập đến biến phụ thuộc.
Thứ hai, sử dụng mô hình hồi quy OLS để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Đối với
dữ liệu chéo, theo Đinh Phi Hổ (2014) để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin
cậy và hiệu quả, cần thực hiện các kiểm định sau:
Thứ nhất, kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy. Khi mức ý
nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Prob <0,05), kết luận
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Thứ hai, mức độ giải thích và phù hợp của mô hình. Nếu R2 hiệu chỉnh càng
lớn thì mức độ giải thích của mô hình càng cao.
Thứ ba, hiện tượng đa cộng tuyến, là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ
gần như tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn
thường cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra
hiện tượng này, ta sử dụng thước đo độ phóng đại phương sai (Variance Inflation
Factor - VIF), điều kiện là VIF < 10 để không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Thứ tư, hiện tượng phương sai phần dư thay đổi. Theo Đinh Phi Hổ (2014), sử
dụng kiểm định White với phương trình hồi quy phụ để kiểm tra hiện tượng phương
sai phần dư thay đổi. Tiêu chuẩn đánh giá: so sánh giá trị Prob > Chi2 với mức ý
nghĩa 5%, nếu (Pro > Chi2) > 5% thì kết luận không có hiện tượng phương sai phần
dư thay đổi; ngược lại nếu (Pro > Chi2) ≤ 5% thì kết luận có hiện tượng phương sai
phần dư thay đổi. Khi xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi, sử dụng vòng lặp
robustness trong phần mềm thống kê Stata để khắc phục hiện tượng phương sai thay
đổi (Trần Thị Tuấn Anh, 2014).
Đối với mục tiêu 3: Khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang.
Sử dụng phương pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu được từ mục tiêu 1
và mục tiêu 2 để khuyến nghị chính sách.
26
Phần mềm Stata phiên bản 12.0 được sử dụng để hỗ trợ cho việc xử lý dữ liệu.
3.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày khung phân tích và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài xác định được
mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp gồm có
6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh (X1); Loại hình doanh nghiệp (X2); Quy mô
doanh nghiệp (X3); Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4); Thời
gian hoạt động (X5); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu được xác
định theo yêu cầu của kỹ thuật kiểm định và phân tích hồi quy đa biến, theo đó kích
thước mẫu được xác định là 300 và mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện có
hạn mức (quota).
27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ KIÊN GIANG
4.1.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy Cục Thuế Kiên Giang theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày
14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, theo mô hình quản lý theo chức năng gồm
có 15 đơn vị trực thuộc là các Chi Cục Thuế huyện, thị xã, thành phố và 12 phòng
chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế. Tổng số cán bộ, công chức, nhân viên đến
hết năm 2016 là 911 người, so với biên chế được giao đơn vị còn thiếu là 24 biên
chế (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2017). Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang được thể hiện ở hình 4.1.
Cục thuế tỉnh Kiên Giang
Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ
Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Kê Khai và kế toán thuế
Phòng Thanh tra thuế Phòng Kiểm tra thuế
Phòng Hành chính - Quản trị Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ
Tài vụ - Ấn chỉ Dự toán
Phòng Quản lý thuế TNCN Phòng Tin học
Phòng Quản lý các khoản thu Phòng Quản lý thu nợ và
từ đất Cưỡng chế nợ thuế
15 Chi cục thuế huyện, thị, Thành phố
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Tỉnh Kiên Giang
28
Có 12 phòng chức năng thuộc Cục Thuế Kiên Giang được bố trí như sau:
Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ; Phòng Kê khai và kế toán thuế; Phòng Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế; Phòng Kiểm tra thuế; Phòng Thanh tra thuế; Phòng Tổng hợp -
Nghiệp vụ - Dự toán; Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân; Phòng Kiểm tra nội
bộ; Phòng Quản lý các khoản thu từ đất; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Hành chính
- Quản trị - Tài vụ ; Phòng Tin học.
Có 15 Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế Kiên Giang được bố trí ở các huyện,
thị xã và thành phố theo địa bàn hành chính cấp huyện.
4.1.2. Kết quả hoạt động giai đoạn 2013 - 2015
Thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang bao gồm: (1) Thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh; (2) Các khoản thu khác: Thuế thu nhập cá nhân, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, phí xăng dầu, thuế bảo vệ môi trường, thu từ bán tài sản nhà nước…;
(3) Các khoản phí, lệ phí. Tổng thu năm 2015 là 5.253,1 tỷ đồng, đạt 106% dự toán
do UBND tỉnh giao (bảng 4.1).
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2015
Đvt: Tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu Dự toán Thực hiện Thực hiện/ Dự toán (%)
Tổng cộng
Khu vực QDTW Khu Vực QD ĐP Khu vực ĐTNN Khu vực CTN-NQD Khu vực cá nhân Các khu vực khác 4.916,0 257,4 226,5 232,4 1.200,0 397,5 2.602,2 5.253,1 257,4 235,4 262,6 1.067,6 385,6 3.044,6 106,9 100,0 103,9 113,0 89,0 97,0 117,0 1 2 3 4 5 6
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
4.2.1. Công tác tổ chức trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
Theo mô hình quản lý thuế hiện nay, ĐTNT tự căn cứ vào kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy định pháp luật thuế tự
kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, chủ động nộp thuế cho nhà nước theo đúng
29
thời hạn quy định của pháp luật. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê
khai nộp thuế của ĐTNT trừ khi phát hiện sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không
chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn
để ĐTNT hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ
việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của ĐTNT và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để
phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế của ĐTNT.
Trong cơ chế quản lý thuế mới, chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là một
trong những chức năng trọng tâm của Cục Thuế Kiên Giang. Lực lượng thanh tra,
kiểm tra thuế đòi hỏi phải tăng cả về số lượng và chất lượng. Số lượng cán bộ thuế
tham gia công tác thanh tra, kiểm tra sẽ tăng lên đáng kể, tổ chức các Phòng, Đội
kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế, Chi Cục Thuế sẽ tăng lên, được quy định rộng hơn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ĐTNT đã phân định rõ nhiệm vụ của cơ quan
thanh tra thuế các cấp theo hướng: Thanh tra Tổng Cục Thuế tập trung nghiên cứu
hoàn thiện cơ chế, quy trình thanh tra, kiểm tra, hỗ trợ thanh tra ĐTNT tại các Cục
Thuế có số lượng ĐTNT lớn và trực tiếp thanh tra các ĐTNT lớn, hoạt động kinh
doanh phức tạp, có chi nhánh trên toàn quốc hoặc có các hoạt động giao dịch quốc
tế. Kiểm tra, thanh tra Cục Thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra ĐTNT theo địa bàn
quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo và hỗ trợ kiểm tra Chi Cục Thuế tổ chức hoạt động
kiểm tra trên địa bàn. Cuối cùng, kiểm tra Chi Cục Thuế thực hiện kiểm tra ĐTNT
theo địa bàn quản lý. Hoạt động thanh tra, kiểm tra ĐTNT được tổ chức tập trung,
thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Trong nhiều năm qua Cục Thuế Kiên Giang luôn xác định công tác thanh tra,
kiểm tra là hết sức quan trọng không chỉ góp phần chống thất thu ngân sách, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế mà còn góp phần giáo dục ý thức chấp
hành chính sách pháp luật về thuế cho nhân dân. Vì vậy việc củng cố và tăng cường
đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế luôn được Ban lãnh đạo Cục
Thuế quan tâm đúng mức. Hiện tại hệ thống thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang gồm có 01 phòng Thanh tra, 01 phòng Kiểm tra thuộc văn phòng
30
Cục Thuế và 15 đội kiểm tra thuế thuộc 15 Chi Cục Thuế huyện, thị xã, thành phố.
Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013 - 2015
Nội dung Năm 2013 Đại học Năm 2014 Đại học Năm 2015 Đại học Trên đại học Trên đại học Trên đại học Cao đẳng, trung cấp Cao đẳng, trung cấp
1 2 Cao đẳng, trung cấp
34 74 108 37 37 1 31 31 31 85 116 2 31 95 126 2 1 3 27 27
74,0 25,3 0,7 20,8 77,9 1,3 17,3 80,8 1,9
Cục Thuế Chi Cục Tổng cộng Cơ cấu theo trình độ (%) Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Bảng 4.2 cho thấy lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm tại Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang có tăng về số lượng cũng như chất lượng đào tạo, cụ thể là:
Năm 2013, tổng số cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra là 146 người, trong
đó có 37 người trình độ cao đẳng, trung cấp (chiếm tỷ lệ 25,3%), có 108 người trình
độ đại học (chiếm tỷ lệ 74%) và 1 người có trình độ trên đại học (chiếm tỷ lệ 0,7%).
Năm 2014, tổng số cán bộ tăng lên là 149 người, trong đó có 31 người trình độ
cao đẳng, trung cấp (chiếm tỷ lệ 20,8%), có 116 người trình độ đại học (chiếm tỷ lệ
77,9%) và 2 người có trình độ trên đại học (chiếm tỷ lệ 1,3%).
Năm 2015, tổng số cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra tăng lên là 156
người, trong đó chỉ còn 27 người trình độ cao đẳng, trung cấp (chiếm tỷ lệ 17,3%),
có 126 người trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 80,8%) và 3 người có trình độ trên đại
học (chiếm tỷ lệ 1,9%).
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang luôn xác định chất lượng cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra thuế là một yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến cuộc thanh tra, kiểm
tra. Nếu cuộc thanh tra, kiểm tra có hiệu quả, chất lượng cao đòi hỏi cán bộ thanh
tra, kiểm tra phải hiểu biết chính sách pháp luật của nhà nước nói chung và chính
sách pháp luật thuế nói riêng. Bởi vì đây là lực lượng giúp nhà quản lý hay thủ
trưởng cơ quan thuế ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thuế,
phát hiện những kẽ hở của chính sách pháp luật về thuế để kiến nghị với cơ quan có
31
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Vì vậy hầu hết cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra
tại Kiên Giang đều được đào tạo, bồi dưỡng khá tốt về lĩnh vực kế toán, chính sách
thuế, Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại tố cáo, Luật xử phạt vi phạm hành chính... Áp
dụng tốt các quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, ngoài ra lực lượng này còn được đào
tạo cơ bản về tin học, ngoại ngữ (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
4.2.2. Việc áp dụng quy trình thanh tra, kiểm tra
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế từ năm 2009 đến
năm 2014, Tổng Cục Thuế đã ban hành Quy trình thanh tra thuế kèm theo Quyết
định số 460/QĐ-TCT ngày 05/05/2009; Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày
27/01/2014; Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008. Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang đã vận dụng các quy định của Tổng Cục Thuế theo tình hình thực tiễn của địa
phương vào hoạt động thanh tra, kiểm tra từ khâu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
đến khâu báo cáo kết quả bảo đảm tạo sự thống nhất trong ngành thuế nhằm phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian
lận thuế, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra và
góp phần cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành thuế.
Việc áp dụng quy trình thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
được thực hiện với 4 bước cơ bản (hình 4.2).
Bước 1: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Bước 2: Tổ chức phân tích chuyên sâu và làm các thủ tục tiến hành
Bước 3: Tổ chức thanh tra, kiểm tra
Bước 4: Báo cáo việc thực hiện kế hoạch và kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Hình 4.2: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế
Nguồn: Tổng Cục thuế (2014)
32
Bước 1: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế do Cục Thuế tỉnh Kiên Giang xây dựng
hàng năm trên cơ sở các quyết định giao chỉ tiêu hàng năm của Tổng Cục Thuế.
Theo đó Công tác thanh tra phải đạt 1,65% và kiểm tra phải đạt 13% tổng số doanh
nghiệp mà ngành thuế Kiên Giang quản lý. Phương pháp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra khoa học, dựa trên hệ thống 21 tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro về thuế
mà ngành thuế đã xây dựng, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của ĐTNT và đặc
biệt dựa vào kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra. Cụ
thể các tiêu chí lựa chọn ĐTNT để thanh tra, kiểm tra được xây dựng trên cơ sở như
sau:
Những cơ sở SXKD có dấu hiệu rủi ro về thuế như: Nộp hồ sơ kê khai thuế
thường không đầy đủ các biểu mẫu kèm theo hoặc nộp hồ sơ kê khai thuế không
đúng hạn; Kê khai thuế sai sót, kê khai thuế không trung thực, tờ khai phải điều
chỉnh nhiều lần; Không nộp đầy đủ số thuế phải nộp theo kê khai và nộp thuế chậm
thường xuyên; Có dấu hiệu bất thường về kê khai thuế các tháng, các năm với nhau;
Cơ quan thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm.
Những cơ sở SXKD bị lỗ liên tục nhiều năm liền hoặc có số thuế GTGT âm
liên tục nhưng không đề nghị hoàn.
Những cơ sở SXKD có sự biến động về kê khai thuế của NNT qua các năm,
doanh thu, lợi nhuận tăng giảm thất thường.
Những cơ sở SXKD nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế.
Những cơ sở SXKD có doanh thu và số thuế nộp lớn và những cơ sở SXKD
có tiềm lực về tài chính.
Lựa chọn cơ sở SXKD để thanh tra, kiểm tra theo ý kiến chỉ đạo của cấp trên,
của thủ trưởng đơn vị và những cơ sở SXKD có khiếu nại tố cáo.
Tổng hợp những tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế, Cục Thuế chọn ĐTNT để
thanh tra, kiểm tra theo các cấp độ rủi ro từ cao xuống thấp.
Bước 2: Tổ chức phân tích chuyên sâu ĐTNT
Để tránh kéo dài thời gian cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, không gây
33
phiền hà cho NNT và góp phần cải cách hành chính hiện đại hóa ngành thuế. Trước
khi thanh tra, kiểm tra cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra phải phân tích chuyên
sâu để xác định trọng tâm, trọng điểm từ đó xác định đúng các nội dung, hình thức
và thời gian để tiến hành thanh tra, kiểm tra tại ĐTNT.
Sau khi phân tích chuyên sâu, tiến hành làm các thủ tục để thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra và ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
Để bảo đảm khách quan, trung thực, thực hiện đúng qui định của pháp luật về thanh
tra, kiểm tra, mỗi đoàn thanh tra được cử một giám sát đoàn.
Bước 3: Tổ chức thanh tra, kiểm tra tại cơ sở ĐTNT
Công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại đơn vị. Sau khi công bố quyết định
thanh tra, kiểm tra tại cơ sở NNT, đoàn thanh tra yêu cầu NNT cung cấp và tiếp
nhận các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, quyết toán thuế, tờ
khai thuế và các văn bản giải trình có liên quan đến nội dung ghi trong quyết định
thanh tra.
Sau khi tiếp nhận bước đầu, đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện đối chiếu với
các báo cáo đã gửi đến cơ quan thuế để thực hiện kiểm tra sơ bộ về: Hình thức các
báo cáo của đối tượng nộp thuế; Kiểm tra, tính toán các số liệu phản ánh trên từng
báo cáo; Kiểm tra mối liên hệ giữa các căn cứ để lập số liệu trên báo cáo tài chính,
báo cáo thuế;
Tiếp theo sẽ thực hiện phân tích hồ sơ khai thuế, cụ thể: Tiến hành so sánh với
kết quả phân tích đã tiến hành tại cơ quan thuế, tìm ra những biến động bất thường
và yêu cầu doanh nghiệp giải thích đưa ra các bằng chứng để chứng minh; Phân tích
ngang báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt
đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu;
Phân tích dọc báo cáo tài chính chính là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể
hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo
cáo để rút ra kết luận; So sánh các yếu tố trên báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
SXKD và trên báo cáo thuế.
Khi cần thiết đoàn thanh tra có kế hoạch xác minh cụ thể xin ý kiến người ra
34
Quyết định thanh tra.
Tổng hợp những bất hợp lý qua quá trình so sánh, đối chiếu và đưa ra các
quyết định giải quyết sau đó lập các biên bản thanh tra, kiểm tra.
Bước 4: Báo cáo kết quả và việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị chậm nhất 03 ngày làm việc các
thành viên phải có báo cáo gửi trưởng đoàn, sau đó trưởng đoàn tập hợp cáo cáo
người ra quyết định và giám sát đoàn thanh tra chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết
thúc thanh tra tại đơn vị. Cuối tháng, quý, năm bộ phận tổng hợp, tổng hợp kết quả
thanh tra, kiểm tra về cấp trên.
4.2.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2013 - 2015
4.2.3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Nhìn chung từ năm 2013 đến năm 2015, việc thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang chưa cao, chưa có năm nào đạt chỉ tiêu kế
hoạch Tổng Cục Thuế giao về số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra
(bảng 4.3).
Bảng 4.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015
Chỉ tiêu 2013 Thực hiện Kế hoạch 2014 Thực hiện Kế hoạch 2015 Thực hiện Kế hoạch
Tỷ lệ hoàn thành (%) 44 50 43 90 100 90 85 89 6 83 716 37 679 805 39 3 36 646 37 609 685 62 2 60 794 57 737 856 Tỷ lệ hoàn thành (%) 65 29 68 101 100 101 97 Tỷ lệ hoàn thành (%) 51 100 34 103 100 104 97 108 28 80 842 58 784 950 55 28 27 871 58 813 926
95 Thanh tra 7 DN lớn 88 DNNVV 786 Kiểm tra 57 DN lớn 729 DNNVV Tổng 881 Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Năm 2013, Tổng Cục Thuế giao chỉ tiêu thanh tra cho Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang là 89 doanh nghiệp và kiểm tra là 716 doanh nghiệp. Trong năm đã thực hiện
thành công 685 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đạt 85% kế
hoạch (thanh tra được 39 doanh nghiệp, đạt 44% kế hoạch, kiểm tra được 646
35
doanh nghiệp, đạt 90% kế hoạch). Năm 2013 không hoàn thành kế hoạch thanh tra,
kiểm tra do lực lượng làm công tác thanh tra, kiểm tra vừa thiếu lại vừa yếu. Do
mới chuyển sang mô hình thanh tra, kiểm tra theo chức năng do vậy Cục Thuế chưa
quan tâm đúng mức, chưa chủ động bố trí đầy đủ cán bộ thanh tra, kiểm tra. Cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra phần lớn chưa được tập huấn nghiệp vụ, làm việc
chưa năng động, chưa mang tính tự lực, tự chủ trong công tác.
Năm 2014, Tổng Cục Thuế giao chỉ tiêu thanh tra cho Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang là 95 doanh nghiệp và kiểm tra là 786 doanh nghiệp. Trong năm đã thực hiện
thành công 856 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đạt 97,16% kế
hoạch (thanh tra được 62 doanh nghiệp, đạt 65% kế hoạch, kiểm tra được 794
doanh nghiệp, đạt 101% kế hoạch). Cục Thuế Kiên Giang không hoàn thành kế
hoạch năm 2014 là do lĩnh vực thanh tra doanh nghiệp không đạt kế hoạch làm ảnh
hưởng đến chỉ tiêu chung toàn ngành.
Trong năm 2014, công tác thanh tra chú trọng đến doanh nghiệp có số thu lớn,
doanh nghiệp lớn do vậy thời gian thanh tra kéo dài, trong khi nguồn nhân lực còn
hạn chế, cán bộ thanh tra được gửi đi tập huấn ngắn hạn nhiều nên thiếu cán bộ để
thành lập đoàn thanh tra, hơn nữa trong năm phải tập chung nhiều trong lĩnh vực
giám định thuế, xác minh hóa đơn bất hợp pháp do công an chuyển hồ sơ sang. Tuy
nhiên số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có bước đột phá hơn năm
2013, tăng hơn năm 2013 là 12,6% tương ứng với 171 doanh nghiệp và tiến sát với
mục tiêu hoàn thành kế hoạch năm.
Năm 2015, Tổng Cục Thuế giao chỉ tiêu thanh tra cho Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang là 108 doanh nghiệp và kiểm tra là 842 doanh nghiệp, cao hơn chỉ tiêu năm
2014 là 69 doanh nghiệp. Trong năm đã thực hiện thành công 871 doanh nghiệp,
chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đạt 97,47% kế hoạch (thanh tra được 55
doanh nghiệp, đạt 51% kế hoạch, kiểm tra được 871 doanh nghiệp, đạt 103% kế
hoạch). Mặc dù Cục Thuế Kiên Giang không hoàn thành kế hoạch năm 2014 nhưng
số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra tăng hơn năm 2014 là 0,31% tương
ứng với 70 doanh nghiệp và tiệm cận với mục tiêu hoàn thành kế hoạch năm.
36
4.2.3.2. Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Từ năm 2013 đến năm 2015 Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã thanh tra, kiểm tra
được 2.467 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số tiền thuế truy thu
và tiền phạt vi phạm hành chính là 130.103 triệu đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp
bị truy thu và phạt 52,74 triệu đồng qua thanh tra, kiểm tra (Bảng 4.4). Trong đó:
Thanh tra 156 doanh nghiệp truy thu và phạt 48.045 triệu đồng. Bình quân mỗi
cuộc thanh tra thì số tiền truy thu và phạt bình quân đối với 1 doanh nghiệp là
307,98 triệu đồng.
Kiểm tra 2.311 doanh nghiệp truy thu và phạt 82.057 triệu đồng. Bình quân
mỗi cuộc kiểm tra truy thu và phạt 35,51 triệu đồng.
Bảng 4.4: Số tiền truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013-2015
Đvt: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Số thuế truy thu Số DN thanh tra, kiểm tra Tiền phạt Cộng truy thu và phạt bình quân/1 doanh nghiệp
1 Thanh tra 156 34.002 14.043 Tổng cộng truy thu và phạt 48.045 307,98
2 Kiểm tra 2.311 63.074 18.984 82.057 35,51
Tổng 2.467 97.076 33.027 130.103 52,74
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Năm 2013, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang thanh tra, kiểm tra được 685 doanh
nghiệp truy thu và phạt 48.494 triệu đồng, bình quân một doanh nghiệp truy thu và
phạt 70,79 triệu đồng. Trong đó thanh tra được 39 doanh nghiệp truy thu và phạt
22.534 triệu đồng, kiểm tra được 646 doanh nghiệp truy thu và phạt 25.961 triệu
đồng. Năm 2013 số thuế truy thu và tiền phạt bình quân một doanh nghiệp cao
(577,79 triệu đồng/doanh nghiệp) do công tác thanh tra, kiểm tra có nhiều đổi mới,
áp dụng triệt để quy trình thanh tra từ khâu lập kế hoạch thanh tra đến khâu tổ chức
thanh tra. Xác định chính xác đối tượng thanh tra dựa vào bộ tiêu chí xác định rủi ro
về thuế do Tổng Cục Thuế mới triển khai lần đầu tại Việt Nam. Năm 2013 phòng
thanh tra chú trọng đến việc thanh tra các doanh nghiệp lớn, có số thuế truy thu cao
và có nhiều rủi do về thuế.
37
Năm 2014 Cục Thuế tỉnh Kiên Giang thanh tra, kiểm tra được 856 doanh
nghiệp truy thu và phạt 39.428 triệu đồng, bình quân một doanh nghiệp truy thu và
phạt 46,06 triệu đồng. Trong đó thanh tra được 62 doanh nghiệp truy thu và phạt
11.043 triệu đồng, kiểm tra được 794 doanh nghiệp truy thu và phạt 28.385 triệu
đồng. Mặc dù số doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra lớn hơn năm 2013 là 171
doanh nghiệp nhưng số thuế truy thu và số tiền phạt vi phạm về thuế thấp hơn năm
2013 là 9.066 triệu đồng. Số thuế truy thu và số tiền phạt bình quân một doanh
nghiệp thấp hơn so với năm 2013 là 24,73 triệu đồng, tương ứng với 35%. Nguyên
nhân do những năm gần đây việc tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn, việc kiểm soát kê khai thuế chặt chẽ hơn do vậy mức độ vi phạm về
thuế giảm dần. Hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra được thường xuyên hơn, do đó
đã chấn chỉnh được những thiếu sót của doanh nghiệp ngay những ngày đầu mới
thành lập, qua thanh tra, kiểm tra đã giúp cho doanh nghiệp khắc phục những sai sót
và phát huy những mặt tích cực, họ đã tự giác nộp thuế vào NSNN đúng và đủ hơn
trước đây.
Năm 2015 Cục Thuế tỉnh Kiên Giang thanh tra, kiểm tra được 926 doanh
nghiệp truy thu và phạt 42.180 triệu đồng, cao hơn so với năm 2014 là 2.752 triệu
đồng. Trong đó thanh tra được 55 doanh nghiệp truy thu và phạt 14.469 triệu đồng,
kiểm tra được 871 doanh nghiệp truy thu và phạt 27.711 triệu đồng. Bình quân mỗi
doanh nghiệp truy thu và phạt 45.55 triệu đồng tương đương với năm 2013. Năm
2015 công tác thanh tra có nhiều tiến bộ hơn năm 2014, số thuế truy thu và phạt
bình quân một doanh nghiệp là 263,07 triệu đồng tăng hơn so với năm 2013 là
84,97 triệu đồng, tương ứng với tăng 48%. Nguyên nhân do năm 2015 Phòng Thanh
tra tập trung vào thanh tra những doanh nghiệp có qui mô vừa, những doanh nghiệp
có rủi ro về ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN, những doanh nghiệp có chuyển giá, liên
doanh liên kết và những doanh nghiệp xây dựng, còn những doanh nghiệp có qui
mô nhỏ, số thu không đáng kể, rủi ro về thuế thấp giao lại cho kiểm tra thực hiện.
Năm 2015 phòng thanh tra đã thanh tra chuyên đề chuyển giá, chuyển lợi
nhuận được 5 doanh nghiệp trong nước, kết quả truy thu và phạt 1.700 triệu đồng.
38
Hành vi chuyển giá, chuyển lợi nhuận một cách tinh vi như thành lập thêm doanh
nghiệp trong địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn để
chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp cũ sang, khi doanh nghiệp cũ hết thời gian hưởng
ưu đãi về thuế hoặc liên kết chuyển giá trong nội bộ, dòng tộc... bằng cách bán dự
án, bán nguyên vật liệu từ doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi hoặc đã hết thời
gian hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi về
thuế TNDN với giá bán thấp hơn nhiều so với giá thị trường, giá bán cho các doanh
nghiệp không có hoạt động liên kết, làm lợi nhuận dịch chuyển theo hướng có lợi
cho “doanh nghiệp gia đình”. Trong trường hợp này, Cục Thuế đã ấn định doanh
thu, chi phí theo giá thị trường, chuyển lợi nhuận thực về cho từng doanh nghiệp để
tính thuế TNDN.
Nhìn chung, kết quả truy thu và phạt bình quân một doanh nghiệp qua thanh
tra, kiểm tra chưa cao là do việc đánh giá, nhận định hình hình và chọn ĐTNT để
thanh thanh, kiểm tra hiệu quả chưa cao, tình trạng trốn, tránh thuế ngày càng tinh
vi và phức tạp, hơn nữa Kiên Giang là một tỉnh có nhiều huyện, thị thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
4.2.3.3. Tỷ lệ truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu NSNN
Tỷ lệ bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu NSNN
năm 2013 là 1,21%, năm 2014 là 0,78% và năm 2015 là 0,80% (bảng 4.5), cho thấy
khả năng thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là rất thấp, dưới 1% trên tổng
thu NSNN.
Bảng 4.5: Tỷ lệ số thuế truy thu và phạt/ tổng thu NSNN
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tổng cộng
48.494 39.428 42.180 130.102 4.024.203 5.049.745 5.278.795 14.352.743
Stt 1 Tổng truy thu và phạt 2 Tổng thu NSNN 3 Tỷ lệ truy thu và phạt/ 1,21 0,78 0,80 0,91 Tổng thu NSNN (%)
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Điều này chứng tỏ khả năng quản lý, giám sát và tuyên truyền chính sách pháp
luật về thuế của ngành thuế Kiên Giang tương đối tốt, trong đó có công tác thanh tra
39
trực tiếp tác động đến sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT, làm cho người nộp thuế
ý thức được trách nhiệm của mình họ tự giác kê khai nộp thuế đầy đủ vào NSNN.
4.2.3.4. Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra, kiểm tra
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế chỉ thực sự hiệu quả khi các kết luận và
quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra được thực thi một cách kịp thời, đầy đủ và
nghiêm túc. Theo quy trình thì phòng thanh tra, phòng kiểm tra và các đội kiểm tra
sẽ theo dõi đôn đốc việc thực hiện kết luận và quyết định xử lý trong vòng 90 ngày
kể từ ngày các quyết định xử lý được ban hành. Tình hình nợ đọng tiền thuế và phạt
sau thanh tra tại Cục Thuế Kiên Giang giai đoạn 2013 – 2015.
Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra/số thuế truy thu và phạt
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2015 Tổng cộng
2014 48.494 39.428 42.180 18.361 22.513 19.897 130.102 60.771
Stt 1 Tổng truy thu và phạt 2 Nợ đọng sau thanh tra 3 Tỷ 46,42 50,46 43,53 46,71 lệ nợ đọng sau thanh tra/ số thuế truy thu và phạt (%)
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Bảng 4.6 cho thấy tình hình nợ đọng thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế
Kiên Giang là rất lớn, từ năm 2013 đến năm 2015 là 60.771 triệu đồng, tương ứng
với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo quyết định xử lý về thuế. Trong đó năm
2013 là 22.513 triệu đồng, chiếm 46,42%; năm 2014 là 19.897 triệu đồng, chiếm
50,46% và năm 2015 là 18.361 triệu đồng, chiếm 43,53%.
Nguyên nhân, do một số doanh nghiệp sau khi thanh tra, kiểm tra họ đã và
đang trong giai đoạn giải thể phá sản, năng lực tài chính hầu như bằng không, một
phần do công tác xử lý thu hồi nợ đọng sau thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên
Giang chưa tốt, chưa quyết liệt.
Hiện tượng chây ỳ, không chịu nộp tiền thuế và tiền phạt nợ đọng của ĐTNT
kéo dài qua nhiều tháng, nhiều năm, tuy nhiên việc tổ chức công tác xử lý sau thanh
tra, kiểm tra tại các phòng thanh tra, kiểm tra và các đội kiểm tra chưa bài bản, còn
mang tính hình thức, chủ yếu là gọi điện trực tiếp đến ĐTNT mà chưa áp dụng
40
những biện pháp mạnh để cưỡng chế thu hồi (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
4.2.3.5. Chi phí cho một cuộc thanh tra, kiểm tra
Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn được thể hiện ở số tiền bỏ ra để
hoàn thành cuộc thanh tra, kiểm tra. Chi phí này là tiền lưu trú, tiền trợ cấp và tiền
tàu xe công tác cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra (bảng 4.7).
Bảng 4.7: Chi phí/một cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tổng cộng
Stt 1 Tổng số cuộc thanh tra, 685 856 926 2.467 kiểm tra
446 499 477 1.422
0,65 0,58 0,52 0,58 2 Tổng chi phí (triệu đồng) 3 Chi phí/một cuộc thanh tra, kiểm tra (triệu đồng)
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Chi phí bình quân cho một cuộc thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn 2013 -
2015 là 0,58 triệu đồng, chi phí này có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể:
Năm 2013 là 0,65 triệu đồng, năm 2014 là 0,58 triệu đồng và năm 2015 là 0,52 triệu
đồng. Xét về khía cạnh chi phí bằng tiền cho một cuộc thanh tra, kiểm tra thì rõ
ràng công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế Kiên Giang ngày càng hiệu quả.
Chi phí cho cuộc thanh tra, kiểm tra là chi phí tiền công tác phí, tiền lưu trú,
tiền ăn phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Từ năm 2013 đến năm 2015
Cục Thuế bỏ chi phí ra 1.423 triệu đồng, truy thu và phạt được 130.103 triệu đồng,
bình quân cứ bỏ ra 11 nghìn đồng thì sẽ truy thu và phạt được 01 triệu đồng. Số tiền
chi cho hoạt động thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế là không đáng kể, mỗi năm
chưa tới 500 triệu đồng. Điều này cho thấy hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra của
Cục Thuế Kiên Giang rất tốt.
4.2.3.6. Thời gian cho một cuộc thanh tra, kiểm tra
Khi Luật Quản lý thuế ra đời, đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự kê khai, tự
xác định số thuế phải nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Công tác thanh
tra, kiểm tra thuế dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin, lựa chọn các doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra, vừa
không gây phiền hà cho các doanh nghiệp, vừa tránh lãng phí nguồn lực cho cơ
41
quan thuế. Với phương pháp này, thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh
nghiệp cũng được rút ngắn (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
Trong 03 năm để hoàn thành 2.467 cuộc thanh tra, kiểm tra, Cục Thuế phải
mất 12.150 ngày. Bình quân thời gian hoàn thành một cuộc thanh tra, kiểm tra là
4,93 ngày. Thời gian hoàn thành một cuộc thanh tra, kiểm tra ngày một ngắn, năm
2013 là 5,57 ngày, năm 2014 Là 5,22 ngày và năm 2015 là 4,18 ngày (bảng 4.8).
Bảng 4.8: Thời gian một cuộc qua thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015
Stt 2013 2014 2015
Tổng cộng 2.467 1 685 856 926 Chỉ tiêu Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra
12.150 2 Tổng thời gian (ngày) 3.815 4.466 3.869
5,57 5,22 4,18 4,93 3
Tổng thời gian/một cuộc thanh tra, kiểm tra (ngày) Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2016)
Nguyên nhân do Cục Thuế quan tâm cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm chi
phí, rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra, giảm số giờ làm việc với ĐTNT. Trước
đây một cuộc thanh tra thường kéo dài 30 ngày nhưng hiện tại chỉ từ 5 ngày đến 10
ngày; cuộc kiểm tra là 5 ngày nhưng hiện tại chỉ từ 3 ngày đến 5 ngày. Để rút ngắn
được thời gian thanh tra, kiểm tra Cục Thuế phải áp dụng hàng loạt các biện pháp
nghiệp vụ như: Đổi mới việc phân tích chuyên sâu tại cơ quan thuế, xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra dựa trên các tiêu chí rủi ro về thuế, chuyển thanh tra,
kiểm tra từ diện rộng sang diện hẹp, tập trung thanh tra những sai phạm mang tính
trọng yếu, những doanh nghiệp lớn còn những doanh nghiệp nhỏ, không trọng yếu
chuyển sang kiểm tra.
4.2.4. Công tác phối kết hợp với các ban ngành
Giai đoạn 2013 - 2015, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã chuyển cho Công an 26
lượt đối tượng kinh doanh vi phạm Luật thuế, nợ đọng thuế. Với số tiền thuế và tiền
phạt là 104.569 triệu đồng, Trong đó số thuế nợ đọng là 76.974 triệu đồng, số thuế
truy thu và phạt 27.595 triệu đồng. đến cuối năm 2015 đã thu hồi được 94.881 triệu
đồng, còn lại 9.688 triệu đồng chưa thu hồi được (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
Kết hợp với công an giám định thuế 05 trường hợp, số thuế gian lận là
42
110.934 triệu đồng. Ngoài tra còn cung cấp thông tin 109 doanh nghiệp cho Công
an điều tra, xác minh về thân nhân người nộp thuế; điều tra về các hành vi mua bán
hoá đơn, gian lận thuế. So với ba năm trước thì số vụ việc phối hợp có giảm nhưng
mức độ gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN cao hơn, tính chất phạm tội của tội
phạm về thuế tinh vi hơn (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
Hiện tượng các doanh nghiệp liên tục thành lập, có hoạt động xuất khẩu qua
biên giới thực hiện hoàn thuế GTGT ngày càng có chiều hướng gia tăng, đây là biểu
hiện không bình thường. Mặt khác, theo quy định của pháp luật thuế không cho
phép cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hàng hóa thực xuất khẩu, thẩm quyền này theo
quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của cơ quan Hải Quan. Đối với các trường
hợp này, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang có nghi vấn những doanh nghiệp này có dấu
hiệu xuất khống, khai khống hoặc kê khai không đúng số lượng thực tế hàng hóa
xuất khẩu, thực hiện hành vi gian lận thương mại, … để chiếm đoạt tiền hoàn thuế
nhưng cơ quan thuế không đủ chức năng thẩm quyền để ngăn chặn Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang, 2016).
Từ những nguyên nhân trên, Cục Thuế Kiên Giang đã ban hành công văn số
634/CT-KTT ngày 05/07/2013 đề xuất cơ quan Hải Quan tỉnh Kiên Giang tập trung
thực hiện kiểm hóa 100% lượng hàng xuất khẩu theo hợp đồng, tờ khai hải quan, bộ
chứng từ xuất khẩu giữa bên xuất khẩu và đối tác nhập khẩu phía Campuchia. Đồng
thời đề xuất UNND Tỉnh chỉ đạo cơ quan công an tăng cường hoạt động giám sát an
ninh kinh tế, thu thập điều tra các hoạt động có liên quan đến các doanh nghiệp xuất
khẩu qua biên giới. Thực hiện cung cấp toàn bộ hồ sơ của 15 doanh nghiệp có hoạt
động xuất khẩu qua biên giới cho cơ quan công an điều tra. Qua đó đã kịp thời xử lý
và dừng hoàn thuế GTGT đối với 5 doanh nghiệp có hành vi gian lận về thuế.
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ VI PHẠM THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.9: Ngành nghề và loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số quan sát Tỷ trọng (%) Stt
43
300 167 133 300 170 130
100,0 A Ngành nghề 55,7 1 Không thuộc lĩnh vực sản xuất 44,3 2 Thuộc lĩnh vực sản xuất 100,0 B Loại hình doanh nghiệp 56,7 1 Công ty 43,3 2 Doanh nghiệp tư nhân Nguồn: Cục Thuế Kiên Giang (2013 - 2016) và tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Về ngành nghề, có 167 doanh nghiệp không sản xuất, chiếm tỷ trọng 55,7% và
133 doanh nghiệp sản xuất chiếm 44,3%; Về loại hình doanh nghiệp, có 170 thuộc
loại hình công ty (công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, hợp danh), chiếm tỷ trọng
56,7,0% và 130 doanh nghiệp tư nhân, chiếm 43,3% (bảng 4.9).
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo quy mô và học vấn chủ doanh nghiệp
Nguồn: Cục Thuế Kiên Giang (2013 - 2016) và tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Về cơ cấu mẫu theo quy mô, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 18,3%; Doanh
nghiệp lớn chiếm 81,7%. Về trình độ học vấn của người quản lý doanh nghiệp, đa
số có trình độ học vấn từ đại học trở lên, chiếm 61,7%, trình độ dưới đại học chiếm
38,3% (hình 4.3).
Bảng 4.10: Lịch sử vi phạm thuế và hành vi vi phạm thuế của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số quan sát
Stt A Bị xử phạt về thuế trong quá khứ 1 Không 2 Có B Vi phạm kê khai thiếu doanh thu 1 Không 2 Có Tỷ trọng (%) 100,0 34,0 66,0 100,0 38,3 61,7 300 102 198 300 115 185
44
300 94 206 300 65 235
100,0 C Vi phạm hóa đơn 31,3 1 Không 68,7 2 Có 100,0 D Vi phạm khấu trừ chi phí 21,7 1 Không 78,3 2 Có Nguồn: Cục Thuế Kiên Giang (2013 - 2016) và tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Bảng 4.10 cho thấy, trong mẫu nghiên cứu 300 doanh nghiệp, có 198 doanh
nghiệp đã từng bị xử phạt vi phạm về thuế trong quá khứ, chiếm tỷ lệ 66,0%. Đối
với hành vi vi phạm về thuế thì vi phạm khấu trừ chi phí có tỷ lệ doanh nghiệp vi
phạm cao nhất (78,3%), tiếp đến là vi phạm hóa đơn (68,7%), cuối cùng là vi phạm
kê khai thiếu doanh thu (61,7%). Như vậy, nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp đã từng
bị xử phạt vi phạm về thuế trong quá khứ là khá lớn và hành vi vi phạm của doanh
nghiệp về khấu trừ chi phí, về hóa đơn, về doanh thu là khá phổ biến.
Bảng 4.11: Thống kê về thời gian hoạt động và số tiền vi phạm về thuế
Stt Biến quan sát Mã hóa Nhỏ nhất Lớn nhất
Số quan sát 300 300 Giá trị trung bình 7,74 28,29 Độ lệch chuẩn 4,26 21,16 24 104 3 2 X5 Y4
1 Thời gian hoạt động 2 Số tiền vi phạm về thuế Nguồn: Cục Thuế Kiên Giang (2013 - 2016) và tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Thời gian hoạt động trung bình của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu là
7,74 năm (độ lệch chuẩn là 4,26 năm). Doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít
nhất là 3 năm, nhiều nhất là 24 năm.
Trung bình mỗi doanh nghiệp bị truy thu, xử phạt vi phạm về thuế là 28,29
triệu đồng/lần kiểm tra, thanh tra (độ lệch chuẩn là 21,16 triệu đồng). Doanh nghiệp
bị truy thu, xử phạt ít nhất là 2 triệu đồng, doanh nghiệp bị truy thu, xử phạt nhiều
nhất là 104 triệu đồng.
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế
4.3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm về thuế
Mô hình hồi quy nhị phân (Binary Logistic Regresstion) để xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra vi phạm về thuế:
45
Loge (Yi = 1/Yi = 0) = β0i + β1iX1 + β2iX2+ β3iX3 + β4iX4 + β5iX5 + β6iX6 + ɛi
(4.1)
Trong đó:
i = 1, 2, 3 (tương ứng với từng hành vi vi phạm về thuế)
Y1 = 1 nếu có vi phạm về kê khai thiếu doanh thu; Y2 = 1 nếu có vi phạm về
hóa đơn; Y3= 1 nếu có vi phạm về khấu trừ chi phí.
β0i: hằng số;
β1i, β2i, …, β6i: các hệ số hồi quy riêng;
ɛi: sai số của mô hình.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm thuế
Stt Biến Ký hiệu
Mô hình Y2 Vi phạm hóa đơn
X1 1 Ngành nghề kinh doanh
X2 2 Loại hình doanh nghiệp
X3 3 Quy mô doanh nghiệp
4 Học vấn người quản lý doanh nghiệp X4
X5 5 Thời gian hoạt động
X6 6 Bị xử phạt về thuế trong quá khứ
Mô hình Y1 Vi phạm doanh thu -0,02 (0,08) -0,03 (0,07) ***0,23 (0,09) **-0,06 (0,06) -0,02 (0,01) ***-0,19 (0,07) 41,02 **-0,13 (0,07) 0,09 (0,07) 0,03 (0,08) ***-0,03 (0,06) 0,01 (0,01) ***-0,17 (0,06) 45,50
Mô hình Y3 Vi phạm khấu trừ chi phí -0,04 (0,05) -0,02 (0,04) 0,06 (0,05) ***-0,14 (0,05) 0,01 (0,01) ***-0,21 (0,04) 41,22 ***44,00 ***16,98 ***66,55 87,88 83,09 89,84
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc (); ***: có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%; **: có
ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; *: có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%
7 % Giải thích của mô hình (Pseudo R2) 8 Giá trị kiểm định tổng thể 9 Mức độ dự đoán chính xác của mô hình (%) Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
46
Hệ số Pseudo R2 tại bảng 4.12 cho thấy, Các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu giải thích được 41,02% thay đổi trong khả năng vi phạm về doanh thu
(Y1); 45,50% thay đổi trong khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) và 41,22% thay đổi
trong khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3).
Giá trị kiểm định tổng thể F của 3 mô hình đều cho giá trị Prob>Chi2 = 0,000
< 5%: kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Ở mức ý nghĩa 5%,
có 3 biến độc lập có ảnh hưởng khả năng vi phạm về doanh thu (Y1): Quy mô doanh
nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong
quá khứ (X6).
Phương trình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng khả năng vi phạm về doanh thu:
Loge (Y1 = 1/Y1 = 0) = 0,23X3 – 0,06X4 – 0,19X6 + ɛi (4.2)
Ở mức ý nghĩa 5%, có 3 biến độc lập có ảnh hưởng khả năng vi phạm về hóa
đơn (Y2): Ngành nghề kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4);
Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Phương trình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng
khả năng vi phạm về hóa đơn:
Loge (Y2 = 1/Y2 = 0) = - 0,13X1 – 0,03X4 – 0,17X6 + ɛi (4.3)
Ở mức ý nghĩa 5%, có 2 biến độc lập có ảnh hưởng khả năng vi phạm về khấu
trừ chi phí (Y3): Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong
quá khứ (X6). Phương trình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng khả năng vi phạm về
khấu trừ chi phí:
Loge (Y3 = 1/Y3 = 0) = - 0,14X4 – 0,21X6 + ɛi (4.4)
Hai biến độc lập còn lại là loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động
X5 ảnh hưởng không có ý nghĩa đến khả năng vi phạm về thuế.
4.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm về thuế
Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh
nghiệp, phương trình hồi quy tuyến tính bội được sử dụng như sau:
Y4 = 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 + 4X4 + 5X5 + 6X6 + (4.5).
Trong đó: Y4 là số tiền được xác định vi phạm (triệu đồng)
0: hằng số; 1, 2, …, 6: các hệ số hồi quy riêng;
47
ɛ: sai số của mô hình.
Kết quả tại bảng 4.13 cho thấy, hệ số R2 là 0,4553 cho thấy các biến trong mô
hình giải thích được 45,53% sự thay đổi số tiền vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Giá trị kiểm định tổng thể của mô hình F = 40,82 tương ứng với mức ý nghĩa
Prob > F = 0,00: Mô hình hồi quy sử dụng có ý nghĩa về mặt thống kê. Độ phóng
đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10: không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô
hình hồi quy.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế
Biến độc lập Hệ số hồi P>|t|
quy Độ lệch chuẩn
Giá trị kiểm định -3,21 -1,07 3,76 -4,14 -0,42 -7,71 11,11 2,37 2,30 2,66 2,15 0,22 2,20 3,78 -7,63 -2,46 9,99 -8,92 -0,01 -17,00 42,03 0,001 0,286 0,000 0,000 0,671 0,000 0,000
Độ phóng đại phương sai (VIF) 1,67 1,58 1,28 1,33 1,08 1,31 0,455 40,820 0,000
X1 X2 X3 X4 X5 X6 Hằng số R2 (%) F- Giá trị kiểm định tổng thể của mô hình Mức ý nghĩa của mô hình Prob > F Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Kiểm định White để kiểm định phương sai phần dư tại bảng 4.12, giá trị kiểm
định chi2 (20) = 82,00 và mức ý nghĩa Prob > chi2 = 0,000 = 0,00% < 5%: cho thấy
có hiện tượng phương sai phần dư thay đổi.
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi
chi2( 44) = 82,00
Prob > chi2 = 0,0000
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test
Yếu tố chi2 df p
Phương sai của sai số thay đổi 82,00 20 0,0000
Độ lệch (Skewness) 29,47 6 0,0005
48
Độ nhọn (Kurtosis) 4,15 1 0,0417
Tổng 115,61 27 0,0000
Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Đề tài tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy với vòng lặp Robustness trong phần
mềm Stata để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi (Trần Thị Tuấn Anh,
2014). Kết quả tại bảng 4.13 cho thấy, có hai biến độc lập không có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5% (giá trị P>|t| lớn hơn 0,05), do đó ảnh hưởng không có ý nghĩa
đến số tiền vi phạm về thuế gồm: Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt
động (X5).
Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm
thuế với vòng lặp Robustness
Biến độc lập Hệ số hồi P>|t| quy Độ lệch chuẩn
-7,63 -2,46 9,99 -8,92 -0,01 -17,00 42,03 Giá trị kiểm định -3,78 -1,26 6,75 -3,64 -0,64 -6,67 12,19 0,000 0,207 0,000 0,000 0,522 0,000 0,000 2,02 1,95 1,48 2,45 0,15 2,55 3,45 X1 X2 X3 X4 X5 X6 Hằng số
Độ phóng đại phương sai (VIF) 1,67 1,58 1,28 1,33 1,08 1,31 0,455 40,820 0,000
R2 (%) F- Giá trị kiểm định tổng thể của mô hình Mức ý nghĩa của mô hình Prob > F Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu của tác giả (2017)
Bốn biến độc lập có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (giá trị P>|t| nhỏ hơn
0,05) và phù hợp với kỳ vọng về dấu, do đó có ảnh hưởng đến số tiền vi phạm về
thuế gồm: Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1); Quy mô doanh nghiệp
(X3); Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4); Bị xử phạt về
thuế trong quá khứ (X6); có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0,05 và phù hợp với kỳ
vọng về dấu nên có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y. Phương trình hồi quy các yếu
tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế của doanh nghiệp được viết lại như sau:
49
Y = 42,03 – 7,63X1 + 9,99X3 – 8,92X4 – 17,00X6 + ɛ (4.6).
Hay Số tiền vi phạm thuế = 42,03 – 7,63*Ngành nghề kinh doanh + 9,99*Quy
mô doanh nghiệp – 8,92*Trình độ học vấn người quản lý – 17,00*Bị xử phạt về
thuế trong quá khứ + (4.7).
4.3.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy
4.3.3.1. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm về thuế
Ở mức ý nghĩa 5%, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp (X1) ảnh hưởng
không có ý nghĩa đến khả năng vi phạm về doanh thu và khả năng vi phạm về khấu
trừ chi phí. Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp lại ảnh hưởng có ý
nghía đến khả năng vi phạm về hóa đơn với hệ số tác động biên là -0,13, nghĩa là,
nếu doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất thì xác suất vi phạm về hóa đơn sẽ thấp hơn
so với các ngành khác là 13%.
Ở mức ý nghĩa 5%, loại hình doanh nghiệp (X2) ảnh hưởng không có ý nghĩa
đến khả năng vi phạm về doanh thu, khả năng vi phạm về khả năng vi phạm về hóa
đơn và khấu trừ chi phí.
Ở mức ý nghĩa 5%, quy mô doanh nghiệp (X3) ảnh hưởng có ý nghĩa đến khả
năng vi phạm về doanh thu với hệ số tác động biên là 0,23 nhưng ảnh hưởng không
có ý nghĩa đến khả năng vi phạm về hóa đơn và vi phạm về khấu trừ chi phí. Nghĩa
là, nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì xác suất xảy ra vi phạm về doanh thu sẽ cao
hơn 23% so với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Ở mức ý nghĩa 5%, học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4) ảnh hưởng có ý
nghĩa đến khả năng vi phạm về doanh thu, khả năng vi phạm về hóa đơn khả năng
và khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí và với hệ số tác động biên lần lượt -0,06; -
0,03 và -0,14. Nghĩa là, nếu trong trường hợp doanh nghiệp có người quản lý có
trình độ học vấn từ đại học trở lên thì xác suất xảy ra vi phạm về doanh thu thấp
hơn 6%, xác suất xảy ra vi phạm về hóa đơn thấp hơn 3% và xác suất xảy ra vi
phạm về khấu trừ chi phí thấp hơn 14% so với doanh nghiệp có người quản lý có
C.Korunka and E.Kirchler (2010) khi cho rằng học vấn của người quản lý, người chủ
trình độ dưới đại học. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của B.Kamleitner,
50
doanh nghiệp cao sẽ giúp giảm thiểu vi phạm thuế.
Ở mức ý nghĩa 5%, thời gian hoạt động của doanh nghiệp (X5) ảnh hưởng
không có ý nghĩa đến khả năng vi phạm về doanh thu, khả năng vi phạm về khả
năng vi phạm về hóa đơn và khấu trừ chi phí.
Ở mức ý nghĩa 5%, bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6) ảnh hưởng có ý
nghĩa đến khả năng vi phạm về doanh thu, khả năng vi phạm về hóa đơn khả năng
và khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí và với hệ số tác động biên lần lượt -0,19; -
0,17 và -0,21. Nghĩa là, nếu doanh nghiệp đã từng bị xử phạt vi phạm thuế thì xác
suất xảy ra vi phạm về doanh thu sẽ giảm đi 19%, xác suất xảy ra vi phạm về hóa
đơn sẽ giảm đi 17% và xác suất xảy ra vi phạm về khấu trừ chi phí sẽ giảm đi 21%
so với doanh nghiệp chưa từng bị xử phạt vi phạm về thuế. Điều này phù hợp với
kết quả nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm chuyên gia (2017)
khi cho rằng, nếu doanh nghiệp đã bị xử phạt vi phạm về thuế thì khả năng tái phạm
sẽ giảm đi.
4.3.3.2. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm về thuế
Dựa vào phương trình hồi quy 4.7 ta thấy:
Ngành nghề kinh doanh (X1) có hệ số hồi quy là -7,62 (phù hợp với kỳ vọng về
dấu), cho thấy ngành nghề có quan hệ ngược chiều với số tiền vi phạm thuế của
doanh nghiệp. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất thì số tiền thuế vi phạm về thuế sẽ giảm đi 7,62 triệu
đồng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011), Nguyễn Diệu
Thủy (2013) khi cho rằng doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất sẽ có có mức độ vi
phạm về thuế ít hơn so với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác.
Quy mô doanh nghiệp (X3) có hệ số hồi quy là +9,99 (phù hợp với kỳ vọng về
dấu), cho thấy quy mô doanh nghiệp có quan hệ cùng chiều với số tiền vi phạm thuế
của doanh nghiệp. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp có
quy mô lớn thì số tiền vi phạm về thuế sẽ tăng thêm 9,99 triệu đồng. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011), Nguyễn Diệu Thủy (2013) khi
cho rằng doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ vi phạm về thuế sẽ càng lớn.
51
Đồng thời, cũng phù hợp với thực trạng về thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang. Ở những doanh nghiệp có quy mô lớn số tiền bị truy thu, xử phạt
khi có xảy ra vi phạm là rất lớn.
Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4) có hệ số hồi quy là -
8,92 (phù hợp với kỳ vọng về dấu), cho thấy, trình độ học vấn chủ doanh
nghiệp/Người quản lý có ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chủ doanh nghiệp/Người quản lý có
trình độ học vấn đại học trở lên thì số tiền thuế vi phạm về thuế sẽ giảm đi 8,92
triệu đồng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của B.Kamleitner,
C.Korunka and E.Kirchler (2010) khi cho rằng những người có kiến thức tốt về thuế
thì mức độ tuân thủ thuế sẽ tăng lên. Thực tế cho thấy, khi chủ doanh nghiệp/Người
quản lý có trình độ đại học trở lên thì sự hiểu biết của họ về thuế cũng tốt hơn, từ đó
làm giảm thiểu những vi phạm về thuế do vô ý.
Bị xử phạt về thuế (X6) có hệ số hồi quy là -17,00 (phù hợp với kỳ vọng về
dấu), cho thấy nếu trong quá khứ doanh nghiệp đã bị xử phạt vi phạm về thuế thì số
tiền vi phạm về thuế sẽ giảm đi 17,00 triệu đồng. Đây là yếu tố có ảnh hưởng mạnh
nhất đến số tiền vi phạm thuế của doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với kết quả
thảo luận nhóm chuyên gia (2017). Thực tế cho thấy, nếu doanh nghiệp đã từng bị
xử phạt vi phạm về thuế thì họ sẽ có khuynh hướng không dám tái phạm, đồng thời,
họ sẽ có ý thức tuân thủ thuế tốt hơn do ý thức được hậu quả của việc vi phạm.
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 nhằm trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Thực trạng công tác thanh tra, kiểm
tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang như thế nào? Và (2) Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm tra, thanh tra thuế giai đoạn 2013 -
2015 tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã đạt được một số kết quả nhất định, tỷ lệ thất
thu NSNN dưới 1%. Thời gian thanh tra, kiểm tra đã được rút ngắn xuống còn 3 -5
ngày, tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp bị kiểm tra. Tuy nhiên, công tác
thanh tra, kiểm tra thuế vẫn còn một số hạn chế như chưa hoàn thành kế hoạch về số
52
lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra; Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra, kiểm tra
vẫn ở mức cao, đến 46,71% số thuế truy thu và phạt chưa được thu nộp vào NSNN.
Kết quả phân tích hồi quy nhị phân ở mức ý nghĩa 5% cho thấy:
Khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Quy mô
doanh nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề
kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2: Học vấn
người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố, xếp theo thứ tự mức độ
ảnh hưởng từ cao đến thấp là: (1) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6), có hệ số
hồi quy là -17,00; (2) Quy mô doanh nghiệp (X3), có hệ số hồi quy là +9,99; (3)
Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -
8,92; (4) Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), có hệ số hồi quy là -7,62.
Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động (X5) ảnh hưởng không có
ý nghĩa thống kê đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp.
53
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra thuế giai đoạn 2013
- 2015 tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã đạt được một số kết quả nhất định. Về tỷ lệ
bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu NSNN cho thấy
khả năng thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là rất thấp, dưới 1% trên tổng
thu NSNN.
Về hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế thì từ năm 2013 đến năm 2015
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã thanh tra, kiểm tra được 2.467 doanh nghiệp, chủ yếu
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số tiền thuế truy thu và tiền phạt vi phạm hành chính là
130.103 triệu đồng.
Về chi phí bình quân cho một cuộc thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn này là
0,58 triệu đồng, chi phí này có xu hướng giảm dần qua các năm. Đồng thời thời
gian thanh tra, kiểm tra cũng rút ngắn lại do Cục thuế quan tâm cải cách thủ tục
hành chính, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra, giảm số giờ làm
việc với ĐTNT. Trước đây một cuộc thanh tra thường kéo dài 30 ngày nhưng hiện
tại chỉ từ 5 ngày đến 10 ngày; cuộc kiểm tra là 5 ngày nhưng hiện tại chỉ từ 3 ngày
đến 5 ngày, đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan ban ngành có liên quan (hải
quan, công an, tòa án, …) ngày càng chặt chẽ, các vụ việc vi phạm thuế đều được
các cơ quan chức năng xử lý triệt để.
Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang chưa cao, chưa có năm nào đạt chỉ tiêu kế hoạch Tổng Cục Thuế giao về số
lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra do số lượng cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra còn thiếu hụt. Tình hình nợ đọng thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Cục
Thuế Kiên Giang là rất lớn, từ năm 2013 đến năm 2015 là 60.771 triệu đồng, tương
ứng với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo quyết định xử lý về thuế.
54
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp, đề tài
đã lược khảo các nghiên cứu trước và phỏng vấn chuyên gia để đề xuất mô hình
nghiên cứu định lượng gồm 6 biến độc lập có tác động trực tiếp đến mức độ vi
phạm thuế của doanh nghiệp bao gồm: Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp;
Loại hình doanh nghiệp; Quy mô doanh nghiệp; Trình độ học vấn của chủ doanh
nghiệp/Người quản lý; Thời gian hoạt động; Bị xử phạt về thuế trong quá khứ.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đối với 300 doanh nghiệp được kiểm tra,
thanh tra thuế trong giai đoạn 2013 - 2015 cho thấy mô hình mô hình đưa ra là phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu, khả năng giải thích của mô hình khá tốt. Kết quả phân
tích hồi quy ở mức ý nghĩa 5% cho thấy:
Khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Quy mô
doanh nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề
kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2: Học vấn
người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố xếp theo mức độ ảnh
hưởng từ cao đến thấp gồm: (1) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6), có hệ số hồi
quy là -17,00; (2) Quy mô doanh nghiệp (X3), có hệ số hồi quy là +9,99; (3) Trình
độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -8,92; (4)
Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), có hệ số hồi quy là -7,62.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bị xử phạt vi phạm về thuế trong quá khứ là yếu
tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ vi phạm về thuế. Nếu doanh nghiệp bị xử phạt
vi phạm trong quá khứ, thì xác suất xảy ra vi phạm về xác suất xảy ra vi phạm về
doanh thu sẽ giảm đi 19%, xác suất xảy ra vi phạm về hóa đơn sẽ giảm đi 17% và
xác suất xảy ra vi phạm về khấu trừ chi phí sẽ giảm đi 21% và số tiền vi phạm sẽ
55
giảm đi 17,0 triệu đồng so với doanh nghiệp chưa từng bị xử phạt vi phạm về thuế
Các yếu tố: Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động (X5) ảnh
hưởng không có ý nghĩa thống kê đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp.
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.2.1. Về cải cách công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế được hiệu quả, tránh lãng phí thời gian,
nhân lực và chi phí thì Cục thuế cần lên kế hoạch cụ thể trước khi tiến hành đi kiểm
tra, thanh tra thực tế các doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp lần đầu thanh tra, kiểm tra: Dựa trên các tiêu chí
đánh giá rủi ro ngành mà Cục thuế Kiên Giang tiến hành chấm điểm rủi ro và xếp
loại rủi ro từ cao xuống thấp theo từng ngành. Thực hiện xây dựng chuyên sâu theo
từng loại kinh doanh đặc thù, theo ngành nghề kinh tế chủ yếu như: Tài chính ngân
hàng, y tế, giáo dục, xây dựng, bảo hiểm, xăng dầu, ô tô, nông nghiệp, lương thực
thực phẩm... Chuyển đổi từ việc thanh tra, kiểm tra theo diện rộng sang thanh tra,
kiểm tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo mức độ vi phạm.
Chuyển từ thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề,
nội dung vi phạm hay theo từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Tăng cường quản
lý đối với các tổ chức, cá nhân mới đăng ký kinh doanh hoặc đã chuyển đi, chuyển
đến, nghỉ bỏ kinh doanh. Kiểm tra thực tế các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế nhưng không hoạt động, hoặc có hoạt
động nhưng không kê khai thuế. Thực hiện thu hồi Giấy phép kinh doanh, mã số
thuế, hoá đơn đối với tổ chức, cá nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh; xử lý
nghiêm túc các trường hợp SXKD nhưng không đăng ký thuế, nộp thuế vào NSNN.
Đối với các doanh nghiệp đã từng được thanh tra, kiểm tra: Khi xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra thì Cục thuế cần tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro
thất thu về thuế cao; doanh nghiệp có quan hệ giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển
giá; doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ; doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra,
kiểm tra; doanh nghiệp có lịch sử nợ thuế; doanh nghiệp có vi phạm về kê khai thuế,
vi phạm về hoá đơn, chứng từ…
56
Xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng quy
trình và công khai, minh bạch.
- Trước khi thanh tra, kiểm tra: Cán bộ kiểm tra, thanh tra phải tìm hiểu, nắm
vững thông tin cơ bản về ĐTNT trong kế hoạch kiểm tra, thanh tra như quy mô,
ngành nghề, thời gian hoạt động, loại hình doanh nghiệp... và các chính sách pháp
luật có tác động đến ĐTNT đó.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra: cán bộ kiểm tra, thanh tra thu thập thông
tin mới thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp và thị sát tại cơ sở kinh
doanh. Đánh giá độ tin cậy của hệ thống kế toán doanh nghiệp, các hóa đơn, chứng
từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cán bộ kiểm tra, thanh tra cần
phân tích đối chiếu các số liệu thu thập được với hệ thống kế toán của đơn vị để kịp
thời phát hiện những sai phạm. Sau khi phân tích kết quả, đoàn thanh tra có thể thực
hiện các hình thức kiểm tra khác.
- Sau khi kiểm tra, thanh tra: đoàn thanh tra phỏng vấn ĐTNT lần sau cùng,
sau đó hoàn thành và gửi những báo cáo cần thiết cho ĐTNT và các đơn vị trong cơ
quan thuế. Nếu phát hiện những sai phạm thì phải có văn bản cụ thể và biện pháp xử
lý nghiêm ngặt.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tham khảo các
mô hình quản lý tiên tiến. Việc hệ thống lại danh mục văn bản cũng như các vấn đề
cần quan tâm trong quá trình kiểm tra thuế đối với từng nhóm ngành nghề kinh tế
giúp cho quá trình quản lý thuế, kiểm tra doanh nghiệp được thuận lợi hơn. Cán bộ
thanh tra, kiểm ra tiết kiệm được thời gian tìm kiếm, đối chiếu các văn bản có liên
quan, giúp cho công việc xử lý được nhanh chóng hơn, tập trung vào các vấn đề
trọng tâm, rút ngắn thời gian xử lý.
Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách pháp luật về thuế, pháp luật quản lý
kinh tế xã hội nước ta
Cục thuế phải đóng vai trò tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng phối
hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng khác đề ra các giải pháp đề phòng, xử lý, ngăn
chặn kịp thời đối với các hành vi trốn thuế, gian lận thuế và chiếm đoạt tiền thuế.
57
Triệt để chống các hành vi vi phạm về hóa đơn trong toàn ngành, nhằm phát hiện
ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi kinh doanh mua bán hóa đơn bất hợp pháp, trốn
thuế, chiếm đoạt tiền thuế. Bộ phận thanh tra, kiểm tra phối hợp chặt chẽ với bộ
phận kê khai, tin học thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế;
phân loại giám sát chặt chẽ các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua bán hoá đơn
bất hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế đồng thời có giải pháp ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm, chống thất thu cho NSNN.
5.2.2. Về đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế
Trong thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Kiên
Giang chỉ mới triển khai được ở một số lượng nhỏ doanh nghiệp, chưa hoàn thành
số lượng theo kế hoạch đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nhân lực hiện tại
thiếu cả về số lượng và kỹ năng nghiệp vụ chưa cao vẫn còn hạn chế (Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang, 2016). Để khắc phục tình trạng này, trong kế hoạch cải cách, ban lãnh
đạo Cục thuế Kiên Giang cần đề xuất các chính sách nhân sự cụ thể như sau:
Đối với lực lượng cán bộ nhân viên đã làm việc lâu năm thì cần phải thường
xuyên đào tạo, nâng cao năng lực, chú trọng đào tạo theo từng kỹ năng chuyên sâu,
kiến thức kế toán doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính, kỹ năng thu thập thông
tin thị trường và khả năng sử dụng ứng dụng tin học, ngoại ngữ trong việc phân
tích, khai thác thông tin và quản lý kiểm tra, thanh tra thuế. Nội dung đào tạo phải
được cập nhật thường xuyên phù hợp tình hình thực tế, chuyên sâu vào từng lĩnh
vực ngành nghề kinh tế nhằm tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra thuế nắm bắt được một cách toàn diện các đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ chế hạch toán và quy trình kê khai thuế của từng loại hình doanh nghiệp,
trên cơ sở đó tổng hợp, đúc kết để xây dựng sổ tay kỹ năng nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra áp dụng trên phạm vi toàn Cục thuế.
Song song bên cạnh đó, hàng năm Cục thuế phải dựa trên năng lực, trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để lựa chọn ra những cán bộ ưu tú ở các bộ
phận phòng ban bổ sung vào lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Sau đó tiến hành tập huấn chuyên sâu, đào tạo bài bản để những cán bộ này nắm
58
vững công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp ích cho Cục thuế trong các hoạt động
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn.
Hàng năm, cục thuế cần đánh giá nhân sự và xem xét kế hoạch nhân sự cho
năm mới để kịp thời tuyển dụng mới, hay thuyên chuyển bổ nhiệm nhân sự cho phù
hợp. Khi tuyển dụng mới phải chú trọng tuyển chọn những ứng viên vừa giỏi
nghiệp vụ vừa có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Trong công tác kiểm tra nội bộ, ban lãnh đạo Cục cũng phải thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công
vụ, chú trọng vào những khâu có rủi ro trong lãng phí nhằm phát hiện kịp thời và
kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiên quyết không để xảy ra tình
trạng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế nhận hối lộ, tham nhũng, gây phiền hà, rắc rối
cho ĐTNT.
5.2.3. Về nâng cao trình độ cho người quản lý của doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các doanh nghiệp mà người quản lý có trình
độ học vấn từ đại học trở lên thì khả năng vi phạm thuế và số tiền vi phạm thuế sẽ
giảm đi. Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ học vấn cho người quản lý,
đặc biệt là ở loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kết quả thống kê cho thấy, vẫn còn tỷ lệ khá lớn, lên đến 38,1% người quản lý
doanh nghiệp có trình độ dưới đại học. Do vậy, việc nâng cao trình độ học vấn cho
người quản lý doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang là rất cần thiết. Thực tế cho thấy,
do người quản lý doanh nghiệp vừa phải điều hành doanh nghiệp nên các chương
trình đào tạo nâng cao trình độ học vấn cũng phải được thiết kế phù hợp.
Trước mắt có thể tham gia các khóa đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến do các
trường đại học triển khai tại địa bàn tỉnh Kiên Giang. Về lâu dài, doanh nghiệp khi
lựa chọn người quản lý, cần chú trọng lựa chọn người có năng lực quản lý, trong đó
cần lưu ý đến trình độ học vấn.
5.2.4. Về ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Ngày nay công nghệ tin học ngày càng hiện đại do đó việc ứng dụng phần
mềm quản lý thuế vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho
59
Cục thuế và cả doanh nghiệp. Tình hình thực tế cho thấy mặc dù Cục thuế tỉnh Kiên
Giang đã áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý thuế nhưng chưa triệt để, một
số khâu còn sử dụng cách ghi chép thống kê thủ công gây mất thời gian, kém hiệu
quả. Do đó trong thời gian tới Cục thuế tỉnh Kiên Giang cần tích cực khai thác tối
đa tin học vào việc quản lý cũng như thanh tra, kiểm tra thuế, cụ thể bằng những
hoạt động:
Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về
các doanh nghiệp theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt động,...
Thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi liên quan đến tình hình kê khai, đăng
ký thuế, nộp thuế của ĐTNT vào các phần mềm ứng dụng của ngành thuế; đảm bảo
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu luôn được cập nhật mới nhất.
Áp dụng phần mềm về phân tích rủi ro để phân tích, lựa chọn lên kế hoạch
kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp tại cơ quan thuế đạt hiệu quả. Đối với
những doanh nghiệp đã có lịch sử vi phạm sẽ bị lưu lại thông tin, làm cơ sở để sau
này Cục thuế có thể tái thanh tra, kiểm tra lại.
Ngành thuế, cơ quan cấp phép đầu tư, hải quan, công an, ngân hàng… cần liên
kết xây dựng cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin để có hệ thống thông tin đảm bảo
cho quá trình quản lý thuế và các hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra xử lý vi
phạm.
5.2.5. Về tăng cường giám sát, đôn đốc xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình nợ đọng thuế sau thanh tra, kiểm tra tại
Cục Thuế Kiên Giang là rất lớn, tương ứng với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo
quyết định xử lý về thuế. Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy cho thấy, nếu doanh
nghiệp đã từng bị xử phạt vi phạm về thuế trong quá khứ thì khả năng vi phạm về
thuế sẽ giảm đi, nói cách khác, họ có ý thức tuân thủ thuế tốt hơn.
Để đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra thuế thực sự đạt hiệu quả thì Cục thuế
cần phải tăng cường giám sát, đôn đốc doanh nghiệp xử lý những sai phạm sau
thanh tra, kiểm tra bằng những chính sách sau:
Sau thanh tra, kiểm tra Cục thuế cần gửi các văn bản báo cáo đến cho doanh
60
nghiệp yêu cầu khắc phục sai phạm, đồng thời gửi các văn bản này đến các bộ phận
phòng ban có liên quan để hỗ trợ đôn đốc doanh nghiệp thực hiện. Bên cạnh đó Cục
thuế phải tận tình hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế
Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm nhưng cố tình không thực hiện quyết
định xử lý, Cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tổ chức
cưỡng chế theo pháp luật, bắt buộc doanh nghiệp phải thực thi nghĩa vụ thuế theo
quy định.
5.2.6. Về tuyền truyền, phổ biến luật thuế đến doanh nghiệp
Để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về thuế thì Cục thuế cần tích cực thực hiện
công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp theo các nội dung sau:
Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực
dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và tạo sự đồng
thuận trong việc chấp hành pháp luật thuế.
Hàng năm Cục thuế nên tổ chức các hội nghị đối thoại giữa Cục thuế với
doanh nghiệp để kịp thời phổ biển những quy định, chính sách mới, nêu ra những
khó khăn, bất cập trong việc thực thi pháp luật thuế đồng thời hướng dẫn, khuyến
khích doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và đúng chính sách pháp luật thuế.
Xây dựng hộp thư góp ý và giải đáp thắc mắc trực tuyến trên trang thông tin
điện tử Cục thuế tỉnh Kiên Giang để người dân dễ dàng tìm hiểu chính sách thuế,
các thủ tục về thuế và các nội dung khác có liên quan.
Đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên
truyền. Chú trọng tuyên truyền có tính giáo dục, thuyết phục để người nộp thuế ý
thức đầy đủ, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Triển khai
rộng rãi công tác tuyên truyền phổ biến về thuế qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính quyền
các cấp, cộng đồng dân cư cả về chiều rộng và chiều sâu.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kịp thời chính sách thuế cho doanh nghiệp, nhất
là đối tượng nộp thuế mới ra kinh doanh. Tuyên dương kịp thời thành tích các tổ
chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, đối thoại với doanh nghiệp để giải đáp
61
kịp thời những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế.
5.2.7. Về phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác thanh
tra, kiểm tra thuế
Để đảm bảo công tác quản lý thuế được chặt chẽ Cục thuế cần phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng chương trình phối hợp điều tra những trường hợp
trốn thuế, gian lận thuế, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, in ấn, mua bán và
sử dụng trái phép hoá đơn GTGT, không nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN và
các tội phạm khác về thuế.
Phát triển các chương trình thanh tra, kiểm tra đặc biệt theo chuyên ngành,
theo từng lĩnh vực và thực hiện cơ chế phối hợp với các ngành có liên quan trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Phối hợp với cơ quan an ninh điều tra, cơ quan cảnh sát phòng chống tội phạm
về kinh tế để điều tra, xác minh một số đường dây sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước nhằm răn đe, ngăn chặn đối với dạng tội phạm
này và góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập số liệu. Đề tài còn một số hạn
chế nhất định như sau:
Một là, kết quả nghiên cứu cho thấy có dưới 50% sự thay đổi mức độ vi phạm
thuế của doanh nghiệp được giải thích bởi 6 yếu tố trong mô hình nghiên cứu. Như
vậy, trong thực tế vẫn còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế
của doanh nghiệp cần được khám phá và nghiên cứu tiếp theo
Hai là, phương pháp chọn mẫu với cỡ mẫu 300 là không lớn, bằng 12,2% số
lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra; bằng 5,2% tổng số doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, nên tính đại diện chưa cao.
Ba là, nghiên cứu chỉ đánh giá chung mức độ vi phạm của doanh nghiệp, chưa
đánh giá được cụ thể mức độ vi phạm theo từng nhóm ngành kinh tế.
Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, và
62
chuyên sâu vào từng nhóm ngành nghề kinh tế để có được kết quả chi tiết hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Võ Đức Chín, 2011. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học
Kinh tế TPHCM.
2. Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016. Báo cáo hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
giai đoạn 2011 – 2015.
3. Lê Tự Cư, 2012. Tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế
quận Hải Châu, Thành phố Đà Năng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.
4. Nguyễn Chí Dũng, 2009. Thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tuân thủ của
người nộp thuế trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Học
viện Tài chính, Hà Nội.
5. Lê Duy Đại, 2013. Nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động thanh tra thuế, Tạp
chí Tài chính, tháng 10 năm 2013.
6. Vũ Ngọc Hà và Vũ Văn Cương (2009), Pháp luật thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt
Nam, Tạp chí Luật học, số 4/2009.
7. Phan Thị Minh Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thuế của Cục thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Luận văn thạc sĩ. Học viện Tài chính, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thanh Hoài, 2013. Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt
Nam, Tạp chí Tài chính, tháng 5/2013.
9. Ngô Thị Thu Hương, 2011. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra đối tượng
người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hóa công tác quản lý thuế ở Việt
Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Học viện Tài chính, Hà Nội.
10. Quốc hội, 2006. Luật số 78/2006/QH11 của Quốc hội: Luật Quản lý thuế.
11. Lê Thị Phương Thảo, 2009. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế ở Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Học viện tài chính, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu tình huống
của Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Diệu Thủy, 2013. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh,
Thái Nguyên.
14. Tổng Cục thuế, 2008. Quy trình thanh tra thuế kèm theo Quyết định số 528/QĐ-
TCT ngày 29/5/2008. Hà Nội.
15. Tổng Cục thuế, 2009. Quy trình thanh tra thuế kèm theo Quyết định số 460/QĐ-
TCT ngày 05/05/2009. Hà Nội.
16. Tổng Cục thuế, 2014. Quy trình thanh tra thuế kèm theo Quyết định số 74/QĐ-
TCT ngày 27/01/2014. Hà Nội.
17. Hồ Hoàng Trường, 2012. Hoàn thiện công tác Kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí
Minh.
18. Từ điển Tiếng Việt, 1998. Hoàng Phê (chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học xã
hội.
Tiếng Anh:
1. Alm.J, 1991. A perspective on the experimental analysis of taxpayer reporting.
The Accouting Review, 66(3), 577 – 593.
2. Boidman N., 1983. Tax evasion: The present state of non-compliance. Bulletin
for International Fiscal Documentation, 37(9-10),451-479.
3. Kamleitner B., Korunka C. and Kirchler E., 2010. Tax compliance of small
business owners: A review. International Journal of Entrepreneurial
Behavior & Research 18 (3), 330-351.
4. Kasipillai, J. & Jabbar, A.H., 2003. Tax compliance attitude and behavior:
Gender & ethnicity differences of Malaysian taxpayers.
5. Kesselman, J. R., 1994. Canadian Provincial Payroll Taxation: A Structural and
Policy Analysis. Canadian Tax Journal, Vol. 42, No. l, pp.150-200.
6. Kirchler. E, 2007. The Economic Psychology of Tax Behaviour, Cambridge:
Cambridge Universisty Press.
7. Kirchler, E., Hoelzl, E., & Wahl, I. (2008). Enforced versus voluntary tax
compliance: The “slippery slope” framework. Journal of Economic
Psychology, 29 (2), 210-225
8. Jackson. B.R., and Milliron, V.C, 1986. Tax compliance research: Findings,
problems and prospects. Journal of Accounting Literature, 5, 125-165.
9. James, S., and Alley, C, 2004. Tax Compliance, self assessment and tax
administration. Journal of Finance and Management in Public Services,
2(2),27 - 42.
10. James S., 1999). The future international tax environment. Intenational Tax
Journal, Vol.25, No.1, pp.1-10.
11. Mahmoud Moeinadin, Forough Heirany, Azadeh Harandi, 2014. Identifying the
Effective Factors for the Improvement of Tax Compliance. International
Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management
Sciences, Vol. 4, No.1, January 2014, pp. 220–227. Islamic Azad
University, Yazd, Iran.
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN - NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
A. Phần giới thiệu
Xin chào Anh (Chị),
Tôi tên: Trần Hoàng Thành, hiện là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành đề tài “Phân
tích vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang”.
Cuộc khảo sát này có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp. Rất mong Anh (Chị) dành chút thời
gian trao đổi một số suy nghĩ và góp ý giúp tôi về vấn đề này. Những câu hỏi này
chỉ nhằm mục đích thu thập quan điểm của Anh (Chị). Tôi cam đoan tất cả các
thông tin mà Anh (Chị) cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu.
Mục đích cuộc thảo luận: Khám phá, điều chỉnh bổ sung và khẳng định các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp.
Rất mong được sự hỗ trợ của quý Anh/chị!
B. Chương trình thảo luận
Giới thiệu lý do, mục đích, thành phần tham dự thảo luận.
Giới thiệu nội dung thảo luận.
Tiến hành thảo luận.
Tổng hợp ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận.
C. Nội dung thảo luận
1. Thang đo mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp
Theo Anh/chị thì 4 thang đo: (1) Khả năng vi phạm kê khai thiếu doanh thu;
(2) Khả năng vi phạm hóa đơn; (3) Khả năng vi phạm khấu trừ chi phí; (4) Số tiền
vi phạm về thuế bị truy thu, phạt qua thanh tra, kiểm tra, có phù hợp để đo lường
mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Ngoài ra theo Anh (Chị) thì còn thang đo nào khác là phù hợp để đo lường
mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp? (Trao đổi và đưa ra gợi ý)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh
Theo Anh/chị thì yếu tố “Ngành nghề kinh doanh (sản xuất, phi sản xuất)” có
được xem là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Ngành nghề kinh doanh” bằng yếu tố
nào khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Loại hình doanh nghiệp
Theo Anh/chị thì yếu tố “Loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công
ty)” có được xem là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp
tư nhân, công ty)” bằng yếu tố nào khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Quy mô doanh nghiệp
Theo Anh/chị thì yếu tố “Quy mô doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp lớn)” có được xem là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của
doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Quy mô doanh nghiệp (doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn)” bằng yếu tố nào khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý
Theo Anh/chị thì yếu tố “Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý
(Dưới đại học; Từ đại học trở lên” có được xem là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi
phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Trình độ học vấn chủ doanh
nghiệp/Người quản lý (Dưới đại học; Từ đại học trở lên” bằng yếu tố nào khác (Gợi
ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thời gian hoạt động
Theo Anh/chị thì yếu tố “Thời gian hoạt động” có được xem là yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Thời gian hoạt động” bằng yếu tố nào
khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Số lần kiểm tra thuế trong quá khứ
Theo Anh/chị thì yếu tố “Số lần kiểm tra thuế trong quá khứ” có được xem là
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Số lần kiểm tra thuế trong quá khứ”
bằng yếu tố nào khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Vi phạm kê khai thiếu doanh thu
Theo Anh/chị thì yếu tố “Vi phạm kê khai thiếu doanh thu” có được xem là
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Vi phạm kê khai thiếu doanh thu” bằng
yếu tố nào khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Vi phạm hóa đơn
Theo Anh/chị thì yếu tố “Vi phạm hóa đơn” có được xem là yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Vi phạm hóa đơn” bằng yếu tố nào
khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Vi phạm khấu trừ chi phí
Theo Anh/chị thì yếu tố “Vi phạm khấu trừ chi phí” có được xem là yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
Nếu không, thì có thể thay thế yếu tố “Vi phạm khấu trừ chi phí” bằng yếu tố
nào khác (Gợi ý và thảo luận).
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Yếu tố khác
Theo Anh/chị thì còn những yếu tố nào khác được xem là yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH, CHỊ