BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------
N G U Y Ễ N T H A N H H Ả
I
NGUYỄN THANH HẢI
Q U Ả N T R
Ị
I
K N H D O A N H
PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢNG CÁO TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO TÔ LINH
2 0 1 1 - 2 0 1 3
HÀ NỘI – 2013
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, anh
chị em trong lớp học, Ban giám hiệu nhà trường, Viện Đào tạo sau đại học, Viện Kinh
tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Cao Tô Linh,
người đã quan tâm hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo cơ quan, đặc biệt là phòng DV&QC
nơi tôi đang công tác cùng các phòng chuyên môn của Đài PTTH Quảng Ninh đã cung
cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc, thu thập số
liệu tại Đài phục vụ công tác nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song bản
luận văn này còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp chân thành của các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn
này được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Người viết luận văn
Nguyễn Thanh Hải
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ kỹ thuật: “Phân tích và hoàn thiện
công tác quảng cáo tại Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh” do tôi tự hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Cao Tô Linh.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH ....................................... 4 1.1. Quảng cáo ......................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về quảng cáo........................................................................... 4 1.1.2. Chức năng của quảng cáo ........................................................................ 5 1.1.2.1. Đặc trưng hoá sản phẩm ...................................................................... 6 1.1.2.2. Cung cấp thông tin về sản phẩm .......................................................... 6 1.1.2.3. Hướng dẫn sử dụng sản phẩm ............................................................ 6 1.1.2.4. Mở rộng mạng lưới phân phối ............................................................ 7 1.1.3. Các nguyên tắc trong quảng cáo .............................................................. 7 1.1.3.1. Tính pháp lý ........................................................................................ 7 1.1.3.2. Trung thực .......................................................................................... 7 1.1.3.3. Không so sánh .................................................................................... 7 1.1.3.4. Văn hoá - thẩm mĩ ............................................................................... 8 1.1.4. Các phương tiện quảng cáo ...................................................................... 8 1.2. Quảng cáo trên truyền hình ............................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm quảng cáo trên truyền hình ...................................................... 8 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình ........................... 9 1.2.2.1. Nhân tố kinh tế- xã hội ........................................................................ 9 1.2.2.2. Vấn đề văn hoá và tôn giáo ................................................................. 9 1.2.2.3. Trình độ kĩ thuật ................................................................................. 9 1.2.2.4. Đặc tính của sản phẩm ........................................................................ 9 1.2.2.5. Chi phí, giá thành .............................................................................. 10 1.2.3. Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình .............................................. 10 1.2.3.1. Bên thuê quảng cáo trên truyền hình ................................................. 10 1.2.3.2. Công ty quảng cáo ............................................................................ 10 1.2.3.3. Phương tiện truyền thông .................................................................. 10 1.2.3.4. Các dịch vụ hỗ trợ ............................................................................. 11
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
1.2.4. Phân loại quảng cáo trên truyền hình ..................................................... 11 1.3. Quy trình quảng cáo trên truyền hình .............................................................. 12 1.3.1. Mục đích của quảng cáo trên truyền hình .............................................. 12 1.3.1.1. Quảng cáo thông tin .......................................................................... 13 1.3.1.2. Quảng cáo thuyết phục ..................................................................... 13 1.3.2. Các hình thức quảng cáo trên truyền hình. ............................................. 14 1.3.2.1. Bảo trợ .............................................................................................. 14 1.3.2.2. Tự giới thiệu ..................................................................................... 14 1.3.2.3. Mua Spot .......................................................................................... 14 1.3.3. Lịch quảng cáo ...................................................................................... 15 1.3.3.1. Lịch quảng cáo chung ....................................................................... 15 1.3.3.2. Lịch quảng cáo chi tiết ..................................................................... 15 1.3.4. Thông điệp quảng cáo............................................................................ 16 1.3.4.1. Hình ảnh trong quảng cáo trên truyền hình ........................................ 16 1.3.4.2. Âm thanh trong quảng cáo trên truyền hình ....................................... 17 1.3.5. Ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình ............................. 17 1.3.5.1. Các phương pháp xác lập ngân sách cho hoạt động quảng cáo truyền hình ............................................................................................................... 17 1.3.5.2. Quy trình lập ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình .... 18 1.3.6. Đánh giá hoạt động quảng cáo trên truyền hình ..................................... 19 1.3.6.1. Hiệu quả truyền thông và hiệu quả thương mại .................................. 19 1.3.6.2. Tác động của hoạt động quảng cáo trên truyền hình đến hành vi của người tiêu dùng ............................................................................................. 20 1.4. Chất lượng dịch vụ và mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ ............. 22 1.4.1. Chất lượng dịch vụ ................................................................................ 22 1.4.2. Mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ ....................................... 24 1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ quảng cáo trên truyền hình ......... 26 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH ...................... 29 2.1. Khái quát chung về Đài PTTH Quảng Ninh .................................................... 29 2.1.1. Lịch sử phát triển của Đài PTTH Quảng Ninh ....................................... 30 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu, bộ máy tổ chức của Đài PTTH Quảng Ninh ................... 32 2.1.3. Tóm tắt chức năng nhiệm vụ chính các phòng ban ................................ 33
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng DV&QC Đài PTTH Quảng Ninh ....................................................................................................... 34 2.2. Tổng quan kết quả của hoạt động quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh ........ 41 2.3. Hiện trạng công tác quản lý hoạt động dịch vụ quảng cáo tại Đài PTTH Quảng
Ninh ...................................................................................................................... 45 2.3.1. Quy trình Marketing .............................................................................. 44 2.3.2. Lập kế hoạch Marketing tổng thể cho từng năm .................................... 45 2.3.3. Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo ngắn hạn ........................... 46 2.3.4. Quy trình thực hiện các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương trình và các dịch vụ khác có thu tiền ............................................................................... 52 2.3.5. Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo dài hạn .............................. 55 2.4. Nghiên cứu và đo lường sự hài lòng về dịch vụ quảng cáo từ phía các khách hàng doanh nghiệp ................................................................................................. 60 2.4.1. Mô hình khảo sát ................................................................................... 60 2.4.2. Quy trình khảo sát ................................................................................. 60 2.4.3. Kết quả khảo sát .................................................................................... 64 2.5. Nghiên cứu và đo lường về thị hiếu của người xem truyền hình đối với các chương trình của Đài PTTH Quảng Ninh ............................................................... 67 2.5.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 67 2.5.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 67 2.5.3. Thiết kế mẫu khảo sát: ........................................................................... 68 2.5.4. Quy trình chọn mẫu: .............................................................................. 68 2.5.5. Phương pháp điều tra thu thập số liệu: ................................................... 71 2.5.6. Nhập liệu và kiểm tra số liệu: ................................................................ 72 2.5.7. Những kết quả thu được từ cuộc khảo sát: ............................................. 72 2.6. Triển vọng phát triển của truyền hình và quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam....................................................................................................................... 83 2.7. Thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh ................................................................................................ 89 2.7.1. Thuận lợi ............................................................................................... 89 2.7.2. Khó khăn ............................................................................................... 89 2.7.3. Điểm mạnh ............................................................................................ 91 2.7.4. Điểm yếu ............................................................................................... 90 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 92
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢNG CÁO TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH ........................ 93 3.1. Định hướng phát triển chiến lược của Đài PTTH Quảng Ninh ........................ 93 3.1.1. Tầm nhìn ............................................................................................... 93 3.1.2. Nhiệm vụ .............................................................................................. 93 3.1.3. Giá trị .................................................................................................... 94 3.1.4. Nguyên tắc hành động ........................................................................... 94 3.1.5. Các mục tiêu chiến lược cơ bản: ............................................................ 95 3.1.6. Mục tiêu ngắn hạn (Năm 2013 - 2014): ................................................. 96 3.2. Các giải pháp và định hướng ........................................................................... 96 3.2.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh nhà Đài tới các khách hàng doanh nghiệp ..................................................................................................... 96 3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng nội dung chương trình, tăng cường mở rộng phạm vi phủ sóng của Đài, thu hút khán giả xem truyền hình nhằm gia tăng giá trị quảng cáo, tăng nguồn thu cho Đài. ....................................................... 100 3.2.3. Các định hướng khác ........................................................................... 108 3.2.3.1. Định hướng trong công tác nội dung và sản xuất chương trình. ....... 108 3.2.3.2. Định hướng về công tác truyền dẫn và phủ sóng: ............................ 109 3.2.3.3. Định hướng trong mô hình tổ chức và phát triển đội ngũ. ................ 110 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 111 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 112 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 114 PHỤ LỤC
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT:
- Dịch vụ và quảng cáo: DV&QC
- Phát thanh truyền hình: PTTH
- Chất lượng dịch vụ: CLDV
- Ủy ban nhân dân: UBND
- Xây dựng cơ bản: XDCB
- Giá trị gia tăng: GTGT
- Kế hoạch tài vụ: KHTV
- Quảng cáo đường ngắn: QCĐN
- Quảng cáo đường dài: QCĐD
- Kỹ thuật viên sản xuất chương trình: KTV SXCT
- Kỹ thuật viên truyền dẫn phát sóng: KTV TDPS
- Biên tập chương trình: BTCT
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 1.1: Mô hình thể hiện mối quan hệ 10 yếu tố chất lượng ......................... 23 và kỳ vọng của khách hàng .............................................................................. 23 Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ .............................................................. 25 Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp quảng cáo theo lĩnh vực kinh doanh....... 64 Hình 2.2: Thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông: ............................ 73 Hình 2.3: Đối tượng khán giả của các phương tiện truyền thông ...................... 73 Hình 2.4: Thói quen xem truyền hình của khán giả trên 15 tuổi ....................... 74 Hình 2.5: Mức độ nhận biết của khán giả đối với các kênh truyền hình ............ 75 Hình 2.6: Thị phần của khán giả đối với các kênh truyền hình ......................... 76 Hình 2.7: Thị hiếu xem truyền hình của khán giả trên 15 tuổi .......................... 76 Hình 2.8: Thị hiếu của khán giả trên 15 tuổi đối với các chương trình của QTV ......................................................................................................................... 77 Hình 2.9: Mức độ yêu thích của khán giả đối với các chương trình của QTV ... 78 Hình 2.10: 3 chương trình thích xem nhất trên kênh QTV phân theo giới tính . 79 Hình 2.11: 3 chương trình thích xem nhất trên kênh QTV phân theo độ tuổi .... 79 Hình 2.12: Mức độ hài lòng của khán giả đối với kênh QTV ........................... 81 Hình 2.13: Lý do và tỷ lệ % khán giả hài lòng với kênh QTV .......................... 81 Hình 2.14: Lý do và tỷ lệ % khán giả không hài lòng với kênh QTV ............... 82 Hình 2.15: Yêu cầu/ nguyện vọng của khán giả đối với kênh QTV .................. 82 Hình 2.16: Tầm ảnh hưởng của quảng cáo trên truyền hình .............................. 84 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Đài PTTH Quảng Ninh ...................... 32 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng DV&QC ....................................................... 35 Sơ đồ 2.3: Quy trình Marketing tại Đài PTTH Quảng Ninh ............................. 45 Sơ đồ 2.4: Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo ngắn hạn ..................... 47 Sơ đồ 2.5: Quy trình thực hiện các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương trình và các dịch vụ khác có thu tiền ......................................................................... 52 Sơ đồ 2.6: Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo dài hạn ........................ 56
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD
Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của quảng cáo trên vô tuyến truyền hình và quảng cáo trên truyền hình hữu tuyến ................................................................................... 12 Bảng 2.1: Thống kê cơ cấu doanh thu quảng cáo và các nguồn thu khác của Đài PTTH Quảng Ninh qua các năm ........................................................................................... 43 Bảng 2.2 : Tổng hợp các thang đo được mã hóa ......................................................... 61 Bảng 2.3: Thống kê mô tả nhu cầu của doanh nghiệp về việc quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh trong tương lai .................................................................... 65 Bảng 2.4: Thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng ................................. 66 Bảng 2.5: Ý nghĩa của giá trị trung bình ................................................................... 66 Bảng 2.6 : Kết quả phân tích tương quan về mức độ hài lòng với dịch vụ và việc tiếp tục quảng cáo của doanh nghiệp trong tương lai ........................................................ 67 Bảng 2.7. Bình quân gia quyền có trọng số theo số hộ gia đình .................................. 69 Bảng 2.8. Bình quân gia quyền có trọng số theo dân số ............................................. 69 Bảng 2.9. Phân phối số mẫu khảo sát theo khu vực, theo độ tuổi & giới tính ............. 69 Bảng 2.10: Phân phối số mẫu khảo sát theo phường ở khu vực thành thị: ................. 70 Bảng 2.11: Phân phối số mẫu khảo sát theo xã ở khu vực nông thôn .......................... 71 Bảng 2.12: Đánh giá của khán giả đối với kênh QTV (Theo thang điểm 10) .............. 80 Bảng 2.13: Tổng quan ngân sách quảng cáo của các công ty ...................................... 86 ở Việt Nam từ 2010 đến 2012 .................................................................................... 86 Bảng 2.14: Ngân sách quảng cáo qua truyền hình của các công ty ............................. 88 ở Việt Nam từ 2010 đến 2012 .................................................................................... 88
Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay Quảng cáo là một trong những nhu
cầu và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của một sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Nhờ vào Quảng cáo mà có thể giúp cho nhà sản xuất tạo ra nhu cầu đối với sản phẩm, tăng sức mua, nâng
cao thị phần.
Thông tin nhanh chóng cho thị trường về đặc điểm, tính năng của sản phẩm. Góp phần hỗ trợ cho việc bán hàng, giảm chi phí phân phối vì khách hàng tự
tìm đến sản phẩm là chính.
Trang bị cho khách hàng những kiến thức tốt nhất để lựa chọn sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của mình.
Tăng giá thành sản phẩm mà khách hàng vẫn vui lòng chi trả vì nó đã giúp cho
khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm và yên tâm hơn khi sử dụng. Điều này làm tăng doanh thu vì có nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn.
Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở giai đoạn
phát triển bảo vệ thị phần khi thị trường đã ổn định.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về quản lý dịch vụ quảng cáo trên truyền hình cũng như phân tích và hoàn thiện công tác quảng cáo của Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh. Từ đó đưa ra phương án chiến lược để cải thiện tình hình, tăng hiệu
quả hoạt động quảng cáo nhằm nâng cao tiềm lực tài chính đặc biệt là nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo. Qua đó đảm bảo nguồn tài chính cho cơ quan hoạt động ổn định và từng bước phát triển bền vững và lâu dài.
Việc tiếp cận và đi sâu nghiên cứu đề tài trên đã giúp cho Đài Phát thanh
Truyền hình Quảng Ninh có cái nhìn rõ hơn về thực trạng hoạt động quảng cáo tại Đài. Từ đó nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để có những giải pháp cụ thể trong quá trình phát triển của Đài.
Với kiến thức đã học tại Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đồng thời với kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian công tác tại Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh . Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Phân tích và hoàn thiện công tác quảng cáo tại Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh” cho luận văn tốt nghiệp.
1 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu: Từ những hiểu biết thực tế về hoạt động quảng cáo tại Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh, đề tài đưa ra một bức tranh toàn diện về hoạt động hoàn thiện công tác quảng cáo của Đài.
Từ những phân tích đã cho thấy, hoạt động quảng cáo trên truyền hình thúc đẩy sản xuất do tác động kích cầu của nó. Thông qua các chương trình quảng cáo trên truyền hình, người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu chất lượng
cũng như giá cả của mình. Từ đó, quảng cáo trên truyền hình kích thích sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, khiến các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Thông qua những phân tích thực tế về hoạt động hoàn thiện công tác quảng cáo của Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh đề tài đã khẳng định rõ ràng vai trò của việc phân tích và đề ra những giải pháp trong công tác dịch vụ quảng cáo đó là: không
ngừng nâng cao chất lượng nội dung chương trình và tăng cường mở rộng phạm vi độ phủ sóng; tăng cường công tác quản lý, đúng quy trình các hoạt động quảng cáo của Đài không để xẩy ra sai sót, áp dụng tốt công nghệ thông tin, giảm thiển sự phiền toái cho khách hàng trong giao dịch; tham mưu cho lãnh đạo thực hiện tốt công tác quảng
cáo, nhất là việc quan hệ với các đối tác quảng cáo…
3. Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý và hoàn thiện công tác quảng cáo tại
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Luật văn giới hạn việc nghiên cứu là công tác quản lý và
hoàn thiện công tác quảng cáo tại Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh. - Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Các số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích thực trạng: Chủ yếu từ năm
2009 đến năm 2012.
- Các số liệu sơ cấp được sử dụng bao gồm : Sự hài lòng của khách hàng doanh
nghiệp, đặc điểm của khách hàng tiêu dùng, thói quen và mức độ xem truyền hình của khán giả.
4. Phương hướng nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp tổng hợp, điều tra thống kê.
5. Kết cấu đề tài, các vấn đề cần giải quyết: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
2 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý dịch vụ quảng cáo trên truyền hình
Chương 2: Phân tích thực trạng quảng cáo trên truyền hình tại Đài Phát thanh
tại Đài truyền hình. Truyền hình Quảng Ninh.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quảng cáo tại Đài Phát
thanh Truyền hình Quảng Ninh. - Các vấn đề cần giải quyết:
+ Đánh giá hiện trạng chất lượng dịch vụ quảng cáo tại Đài + Định vị của Doanh nghiệp đối với hoạt động quảng cáo trên thị trường
dịch vụ quảng cáo trên truyền hình. + Doanh nghiệp sẽ đến đó bằng cách nào?
Thông qua những phân tích thực tế về hoạt động hoàn thiện công tác quảng cáo của Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh đề tài đã khẳng định rõ ràng vai trò của việc phân tích và đề ra những giải pháp trong công tác dịch vụ quảng cáo đó là :
- Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh nhà Đài tới các khách hàng doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo thực hiện tốt công tác quảng cáo, nhất là việc quan hệ
với các đối tác quảng cáo…
- Không ngừng nâng cao chất lượng nội dung chương trình và tăng cường mở
rộng phạm vi độ phủ sóng.
- Thực hiện nhanh chóng các thủ tục của các hợp đồng dịch vụ hỗ trợ, tài trợ chương trình tạo điều kiện cho khách hàng nắm bắt quản lý dịch vụ mình được cung
ứng. Qua đó, tăng đáng kể nguồn thu cho Đài từ dịch vụ này.
3 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH
1.1. Quảng cáo 1.1.1. Khái niệm về quảng cáo
Trên thế giới hiện nay, quảng cáo đã trở thành một phần không thể tách rời cuộc
sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Nó xuất hiện khắp nơi, gõ cửa đến các góc cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dù được áp dụng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, nhưng hiên nay vẫn chưa có một định nghĩa nào mang tính chất khái quát nhất, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang trong mình những nội hàm đầy phức tạp và tinh vi
như nghiệp vụ quảng cáo. Do vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau, ở mỗi hiệp hội khác nhau, trong mỗi nền kinh tế khác nhau, khái niệm về quảng cáo lại được trình bày và được hiểu theo những cách khác.
(i). Ở những nước phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kì, quảng cáo đã trở thành một ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp quảng cáo. Theo hiệp hội quảng cáo Mĩ (American Advertising Association), một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới, “ Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”.
(ii). Philip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành Marketing nói chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình những khái niệm khác nhau về quảng cáo. Trong cuốn sách “Marketing căn bản”, năm 1998, nhà xuất bản thống kê, trang 376, ông định nghĩa: “Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí.”
(iii). Tuy nhiên, trong giáo trình “Quản trị Marketing” (Marketing Management), chương 20, trang 678, của mình, Philip Kotler lại đưa ra một khái niêm khác về quảng cáo: “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng, hàng hoá hay dịch vụ được người bảo trợ nhất điinh trả tiền.”
(iv). Một cách đơn giản hơn, theo giáo trình nguyên lý Marketing của trường Đại học Ngoại Thương, trang 108 “Quảng cáo là quá trình truyền tin có định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản phẩm dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và để xuất.”
4 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Ngay ở Việt Nam, một quốc gia mới bước vào nền kinh tế thị trường từ cuối những năm 80, với ngành công nghiệp quảng cáo đang dần được hình thành, cũng đã có rất nhiều những khái niệm khác nhau về hoạt động quảng cáo.
(v). Theo Luật Quảng cáo số 16/2012 ngày 21/6/2012 của Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, quy định: “ Hoạt động quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và thông báo rộng rãi về doanh nghiệp, hàng hoá, dịch vụ, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi, biểu tượng theo nhu cầu hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”.
(vi). Hay trong giáo trình “Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị”,( do Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật phát hành năm 1994, trang 7) Quảng cáo được định nghĩa như sau: “ Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm (hàng hoá hay dịch vụ) hay ý tưởng do bên thuê mua thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hay ảnh hưởng tới hành vi của một số đối tượng nào đó”.
Các khái niệm về quảng cáo nêu trên tuy có một số điểm khác nhau về ngôn ngữ cũng như cách thế hiện, song nhìn chung vẫn toát nên được những đặc tính cơ bản của quảng cáo. Những đặc tính đó là: Quảng cáo là một thông điệp được đáp lại, quảng cáo thường đưa ra thông tin trên các thông tin đại chúng, quảng cáo nhằm mục đích
thông báo thuyết phục mọi người về một sản phẩm hay dịch vụ để họ quan tâm, tin tưởng rồi tiến tới mua sản phẩm hay dịch vụ đó.
Tựu chung, trong một thế giới kinh doanh canh tranh khốc liệt, Quảng cáo đã,
đang và sẽ vẫn là một trong năm vũ khí đắc lực chủ yếu của hoạt động yểm trợ trong hoạt động Marketing hỗn hợp (Quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng) mà hầu hết các công ty sử dụng để truyền bá, thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hoá, dịch vụ hay ý tưởng. Nói chung, kết
quả cuối cùng của hoạt động quảng cáo là tăng lượng bán, tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận cho người cung ứng hàng hoá, dịch vụ hay ý tưởng, là sự chủ động của người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hoá và dich vụ, là tối thiểu hoá thời gian thu thập,
tìm kiếm thông tin về các hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng cần.
1.1.2. Chức năng của quảng cáo
Quảng cáo không phải là mục đích sau cùng mà chỉ là một phương tiện, một công cụ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mình. Nói chung, tuỳ thuộc vào
mục tiêu chiến lược marketing của doanh nghiệp mà hoạt động quảng cáo có những chức năng sau.
5 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.1.2.1. Đặc trưng hoá sản phẩm
Trong một môi trường canh tranh gay gắt, các doanh nghiệp luôn luôn cố gắng làm cho sản phẩm của mình có những tính năng khác so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thông qua hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, Hoạt động quảng
cáo không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý, sự thích thú của khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng tiềm năng đối với các sản phẩm đã được đặc trưng hoá mà còn nâng cao hơn nữa uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Đặc trưng hoá sản phẩm dẫn đến đặc
trương hoá nhãn hiệu, tên tuổi của doanh nghiệp trên thương trường là một trong những chức năng cơ bản nhất của hoạt động quảng cáo. Nó giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được lòng tin từ phía khách hàng, thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hoá doanh thu bán hàng, đồng thời đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
1.1.2.2. Cung cấp thông tin về sản phẩm
Hoạt động quảng cáo là công cụ hiệu quả nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để
thực hiện chức năng thông tin sản phẩm. Đối với một sản phẩm mới, việc cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm là vô cùng cần thiết. Mặt khác, không một công cụ yểm trợ, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nào lại tác động cùng một lúc đến đông đảo khách hàng với đạt hiêu quả lan truyền nhanh như ở hoạt động quảng cáo. Bên
cạnh đó, việc tuyên truyền các thông tin về sản phẩm thông qua hoạt động quảng cáo còn có tác dụng lôi kéo một lượng lớn cách khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm hay các khách hàng đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang
sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp. Mới đây, công ty Yamaha có tiến hành một loạt các hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về mẫu sản phẩm mới có nhãn hiệu là MIO.
1.1.2.3. Hướng dẫn sử dụng sản phẩm
Đối với một số sản phẩm có tính năng sử dụng tương đối phức tạp hoặc cần phải có một số những hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng được như máy móc, mỹ phẩm. .. thì hoạt động quảng cáo là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với một lượng lớn
khán giả trong một thời gian ngắn. Hoạt động quảng cáo thực hiện chức năng hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm thực chất là nhằm tạo cho khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi mua sản phẩm của công ty. Và đây cũng là con bài để nâng cao uy tín hình ảnh của công ty trước mắt người tiêu dùng. Chẳng hạn như các chương trình quảng
về dược phẩm thường nêu ra một số hướng dẫn cũng như cấm chỉ định đối với một số trường hợp như “ không cho trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ mang thai sử dụng” hay “ không sử dụng khi lái xe”...
6 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.1.2.4. Mở rộng mạng lưới phân phối
Mục đích của các hoạt động và xúc tiến kinh doanh là nhằm đẩy nhanh lượng bán và mở rộng hơn nữa mạng lưới bán hàng, tăng thị phần của mình trên thị trường. Bằng việc thực hiện các chương trình quảng cáo, doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng
lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số lượng các nhà phân phối, các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ví dụ, công ty bia Sài Giòn tiến hánh khá nhiều chương trình quảng bá sản phẩm bia
của mình trên truyền hình trên cả nước, nhằm lấy đà mở rộng mạng lưới bán hàng ra các tỉnh phía bắc.
1.1.3. Các nguyên tắc trong quảng cáo
Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, khi các doanh nghiệp tiến hành triển khai
hoạt động quảng cáo cần phải thực hiện được các nguyên tắc cơ bản nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng cũng như tạo một môi trường canh tranh lành mạnh.
1.1.3.1. Tính pháp lý
Người quảng cáo (hay chủ thể tiến hành quảng cáo) chịu trách nhiệm về các tin tức quảng cáo, đảm bảo được đúng các yêu cầu của luật pháp các nước khi tiến hành quảng cáo ở quốc gia đó như thời lượng quảng cáo, các đợt quảng cáo, ngôn ngữ
trong quảng cáo.. .Theo pháp luật Việt Nam, tất cả các cá nhân, tổ chức đều được phép quảng cáo, tuy nhiên chỉ có những cá nhân, tổ chức có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh mới có quyền kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
1.1.3.2. Trung thực
Các thông tin về quy cách phẩm chất, giá cả, kiểu dáng, chủng loại, nhãn hiệu, công dụng, bao bì , xuất xứ, thời gian sử dụng, thời gian bảo hành, dịch vụ hậu mại khi đưa ra quảng cáo cần phải trung thực, đúng với hàng hóa được bán ra thị
trường, không đánh lừa người tiêu dùng. Những quảng cáo có thể gây ra sự hiểu lầm từ phía người tiêu dùng làm tôn hai đến người tiêu dùng về các mặt sức khoẻ, sự an toàn, kinh tế ở các nước đều được coi là vi phạm
các quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Không so sánh
Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp không được nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá , dịch vụ của người khác,
không dùng danh nghĩa, hình ảnh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuân của tổ chức, các nhân, hoặc doanh nghiệp đó.
7 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.1.3.4. Văn hoá - thẩm mĩ
Các hoạt động quảng cáo có tính chất kì thị chủng tộc, ảnh hưởng đến tự tín ngưỡng, sử dụng các ngôn từ, hình ảnh, minh hoạ hay gợi ý ảnh hưởng đến thuần phong mĩ tục, truyền thồng, đạo đức của quốc gia mà hoạt động quảng cáo được tiến
hành đều bị ngăn cấm.
1.1.4. Các phương tiện quảng cáo
Quảng cáo được coi là nghệ thuật trong hoạt động kinh doanh. Do đó, hoạt
động quảng cáo được sử dụng rất nhiều các phương tiện khác nhau nhằm thực hiện được chức năng của mình. Về phương tiện quảng cáo, hoạt động quảng cáo gồm những nhóm phương tiện chính sau đây:
(i). Nhóm các phương tiện quảng cáo nghe nhìn: Quảng cáo trên truyền hình,
quảng cáo trên đài phát thanh, và quảng cáo trên internet.
(ii). Nhóm các phương tiện quảng cáo in ấn: Quảng cáo trên báo chí, quảng
cáo trên tạp chí, quảng cáo trên Catalogue, tờ rơi, lịch quảng cáo..
(iii). Nhóm các phương tiện quảng cáo ngoài trời: Panô quảng cáo, biển
quảng cáo điện tử, biển tôn có đèn rọi, hộp đèn quảng cáo, đèn màu uốn.
(iv). Nhóm các phương tiện quảng cáo di động: quảng cáo trên các phương tiện giao thông ,quảng cáo tên các vật liệu quảng cáo( chẳng hạn như áo phông, mũ
mang biểu tượng và logo của doanh nghiệp) (v). Nhóm các phương tiện quảng cáo khác: Quảng cáo băng cá sự kiện kì lạ, quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác.
1.2. Quảng cáo trên truyền hình 1.2.1. Khái niệm quảng cáo trên truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là một loại hình quảng cáo khá phổ biến được sử dụng từ những năm 50 của thế kỉ 20. Do là loại hình quảng cáo hiệu quả nên,
quảng cáo trên truyền hình ngày càng phát triển. Cùng với sự thành công của ngành công nghiệp truyền hình, các chương trình quảng cáo trên truyền hình đã trở thành một phần không thể thiếu được trong đời sống hàng này của mọi người.
Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp truyền tin từ người thuê quảng
cáo qua phương tiện truyền hình đến nhiều người.
Do là một bộ phận của hoạt động quảng cáo và xúc tiến kinh doanh nên quảng cáo trên truyền hình cũng có nhiều đặc điểm tương tự như các hoạt động trên. Tuy
nhiên, khái niệm về quảng cáo trên truyền hình có phạm vi nhỏ hơn so với các khái niệm của quảng cáo nói chung. Khái niệm về quảng cáo trên truyền hình đã đặc định hoá phương tiện truyền thông tin từ người thuê quảng cáo đến người tiêu dùng.
8 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình bị tác động bởi rất nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ quan. Tuy nhiên, có một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình hiện hữu rõ nét nhất đó là : nhân tố kinh tế- xã hội, vấn đề văn hoá
và tôn giáo, trình độ kĩ thuật, đặc tính của sản phẩm , chi phí và giá thành.
1.2.2.1. Nhân tố kinh tế- xã hội
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình được xem như là một phần của hoạt
động kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng khá sâu sắc bởi yếu tố kinh tế xã hội. ở môi trường kinh tế xã hội khác nhau, chiến lược quảng cáo trên truyền hình sẽ được tiến hành và diễn biến khác nhau cho tường nhóm sản phẩm khác nhau. Nhân tố kinh tế xã hội thể hiện ở mức thu nhập bình quân cá nhân hay mức độ bình quân hộ gia
đình, sự phân bổ chi phí tiêu dùng hàng ngày cơ cấu dân số, phân bố dân cư, trình độ học vấn của người tiêu dùng... Trong khi tiến hành hoạt động quảng cáo trên truyền doanh nghiệp phải xem xét kĩ lưỡng ảnh hưởng của các yếu tố trên.
1.2.2.2. Vấn đề văn hoá và tôn giáo
Do các dân tộc khác nay có các nền văn hoá, tôn giáo khác nhau, nên khi triển khai một chương trình quảng cáo, doanh nghiệp phải tính đến yếu tố văn hoá và tôn giáo. Một chương trình quảng cáo trên truyền hình có thể được diễn ra thành
công ở nước này song khi đem sang nước khác rất có thể sẽ thất bại thảm hại do doanh nghiệp không lường hết được các yếu tố văn hóa và tôn giáo. Chẳng hạn như một chương trình quảng cáo trên truyền hình có hình ảnh các cô gái “ thiều vải'' được
thực hiện sẽ là bình thường đối với các nước phương tây song nó lại có tác động phản cảm đối với người tiêu dùng ở các nước phương đông đặc biệt là các nước theo đạo hồi.
1.2.2.3. Trình độ kĩ thuật
Trình độ kĩ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc xác lập chiến lược quảng cáo trên truyền hình của doanh nghiệp. Trình độ kĩ thuật giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều sáng tạo trong quảng cáo trên truyền hình nhằm mục ngày
càng thu hút sự chú ý của khán giả theo dõi chương trình quảng cáo của mình. Tuy nhiên,do trình độ kĩ thuật ở các nước khác nhau nêu chất lượng các chương trình quảng cáo, hiệu quả thông tin của các chương trình quảng cáo là rất khác nhau.
1.2.2.4. Đặc tính của sản phẩm
Các nhóm sản phẩm khác nhau sẽ có những đặc tính khác nhau, tập chung vào các nhóm khách hàng khác nhau. Do đó việc nghiên cứu đặc tính của sản phẩm từ đó xác định nhóm khách hàng mục tiêu cũng như xác định
9 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
chương trình quảng cáo phù hợp là vô cùng cần thiết. Vì thế hiển nhiên các sản phẩm làm đẹp, thực phẩm, đồ uống và các sản phẩm được sử dụng hàng ngày sẽ được lên chương trình quảng cáo nhiều hơn so với các sản phẩm mang tính chất thời vụ và các sản phẩm mang tính chất kĩ thuật.
1.2.2.5. Chi phí, giá thành
Một doanh nghiệp sẽ thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình chỉ khi chương trình đó đem lại hiệu quả nhất định đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, có rất
nhiều các doanh nghiệp nhận thức được hiệu quả của quảng cáo trên truyền hình song lại không có đủ khả năng đáp ứng các chi phí đắt đỏ của một chương trình quảng cáo trên truyền hình hoặc doanh lợi thu được từ hoạt động bán hàng không đủ bù đắp được các khoản chi phí cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình. Có thể nói, chi phí
và giá thành cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
1.2.3. Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là một dịch vụ kinh doanh nên tham gia vào hoạt động quảng cáo trên truyền hình phải có ít nhất 2 đối tượng là bên thuê quảng cáo và phương tiện truyền thông hay đài truyền hình. Tuy nhiên trong nền kinh tế đang ngày càng được phân công hoá, do trình độ và kĩ thuật quảng cáo ngày càng được nâng cao
thì công việc quảng cáo lên các chương trình quảng cáo được các công ty thuê quảng cáo giao phó cho các công ty quảng cáo thực hiện. Ngoài ra còn xuất hiện các thành viên thực hiện các dịch vụ hỗ trợ. Do đó trong quá trình quảng cáo trên truyền hình
hiện đại thường xuất hiện bốn đối tượng tham gia.
1.2.3.1. Bên thuê quảng cáo trên truyền hình
Bên thuê quảng cáo trên truyền hình là các cá nhân hay tổ chức tìm cách bán sản phẩm của mình hoặc ảnh hưởng đến đối tượng khách hàng thông qua quảng cáo trên
truyền hình.
1.2.3.2. Công ty quảng cáo
Công ty quảng cáo là một tổ chức độc lập chuyển hoạch định, phát triển và thực
hiện chiến dich quảng cáo nói chung và chiến dịch quảng cáo trên truyền hình noí riêng thay mặt cho bên thuê quảng cáo.
1.2.3.3. Phương tiện truyền thông
Phương tiên truyền thông trong hoạt động quảng cáo trên truyền hình là các đài
truyền hình. Đây là kênh thông tin mà qua đó thông điệp cần được quảng cáo sẽ tiếp cận đến đối tượng mà bên thuê quảng cáo cần nhằm tới.
10 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.2.3.4. Các dịch vụ hỗ trợ
Các dịch vụ hỗ trợ là các cá nhân hay tổ chức tham gia trong quá trình sản xuất mẫu quảng cáo trên truyền hình. Các dịch vụ này có thể độc lập hoặc là một bộ phận trong công ty quảng cáo chẳng hạn như diễn viên, người lồng tiếng...
1.2.4. Phân loại quảng cáo trên truyền hình
Truyền hình xuất hiện từ rất lâu và được coi là một phương tiện hữu hiệu để truyền đi các thông điệp quảng cáo từ phía người sản xuất, kinh doanh đến khách
hàng. Quảng cáo trên truyền hình có những ưu điểm vượt trội mà các loại hình quảng cáo khác không có.
Dưới đây mới chỉ là những điểm mạnh chủ yếu của hoạt động quảng cáo trên
truyền hình.
Một là, quảng cáo trên truyền hình có phạm vi truyền thông tin quảng cáo rất rộng, khả năng tiếp cận được thị trường lớn. Có thể thấy rằng, khó có một phương tiện truyền thông nào qua mặt được truyền hình khi muốn tiếp cận được thị trường
rộng lớn trong một thời gian ngắn. Một nguyên nhân đơn giản đó là truyền hình thuộc về mọi người. Nói chung, truyền hình hầu như không có tính chọn lọc khán giả như những phương tiện truyền thông khác như quảng cáo trên báo chí (chỉ tập chung ở tầng lớp trí thức) hay có thời lượng quảng cáo nhiều như Internet 24/24 giờ (song số
lượng người truy cập thấp chỉ chiếm khoảng 8 - 10% dân số) nên quảng cáo trên truyền hình chiếm được lượng khán giả theo dõi nhiều nhất trong số các loại phương tiện truyền thông.
Hai là, quảng cáo trên truyền hình tạo sự sức hút mạnh mẽ do các thông điệp quảng cáo trên truyền hình là sự kết hợp giữa hình ảnh của quảng cáo ấn phẩm và quảng cáo ngoài trời, âm thanh của quảng cáo trên radio, cử động, các kĩ sảo truyền hình do đó tạo sự chú ý, cuốn hút, kích thích trí tò mò của khán giả để đạt được mục
tiêu quảng cáo.
Ba là, các mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng chuyển sang phương tiên truyền thông khác. Chẳng hạn, hình ảnh quảng cáo trong mẫu quảng cáo trên
truyền hình có thể chuyển thành các mẫu quảng cáo trên báo chí, in ấn, hay quảng cáo ngoài trời.. Bên cạnh đó, âm thanh trong mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể được biến thành mẫu quảng cáo trên radio..
Bốn là, truyền hình là một phương tiện để giao lưu văn hoá giữa các quốc
gia do đó các mẫu quảng cáo trên truyền hình ở nước này có thể được mang sang quảng cáo ở nước khác. Hình ảnh, cảnh vật cũng như diễn viên của nước này có thể
11 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
xuất hiện ở trên các chương trình quảng cáo ở nước khá mà vấn tạo được hiệu quả quảng cáo, cũng như đạt được ý đồ của công ty quảng cáo hay bên thuê quảng cáo.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai loại truyền hình: truyền hình vô tuyến và truyền hình hữu tuyến hay còn gọi là truyền hình cáp. Do có sự khác nhau giữa 2 loại
hình truyền hình này mà bên thuê quảng cáo cũng như công ty quảng cáo cần phải cân nhắc để lựa chọn loại hình quảng cáo trên truyền hình nào là tối ưu nhất, đem lại hiệu quả nhất. Nói chung, hai loại quảng cáo trên truyền hình nêu trên hỗ trợ cho nhau khá
ăn khớp, yếu điểm của hình thức này thường lại là ưu điểm của hình thức kia.
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của quảng cáo trên vô tuyến truyền hình và quảng cáo trên truyền hình hữu tuyến
Chỉ tiêu
Quảng cáo trên truyền hình vô tuyến Quảng cáo trên truyền hình hữu tuyến ( truyền hình cáp)
Tính chọn lọc đối tượng Thấp Cao
Chi phí thuê quảng cáo Cao Thấp
Cao Thấp
Hiệu quả chi phí quảng cáo
Độ năng động trong Thấp Cao
thời lượng quảng cáo
Nguồn: Lê Hoàng Quân, năm 1994, Nghiệp vụ quảng cáo và Marketing.
Nhìn chung, việc lựa chọn quảng cáo trên truyền hình vô tuyến hay quảng cáo trên truyền hình hữu tuyến còn phụ thuộc vào đặc tính của sản phẩm, nguồn ngân sách dành cho quảng cáo trên truyền hình cũng như những nghiên cứu, đánh giá khác
nhau về việc tiếp cận khán giả thông qua việc đánh giá chỉ số tiếp cận khán giả hay việc xem xét đến hiệu quả chi phí tiếp cận khán giả mục tiêu thông qua việc xác định chỉ số CPP (Cost Per ratings Point) (chỉ số này cho biết để tiếp cận 1% khán giả mục tiêu, doanh nghiệp cần phải chi bao nhiêu tiền.. .
1.3. Quy trình quảng cáo trên truyền hình 1.3.1. Mục đích của quảng cáo trên truyền hình
Mục đích cuối cùng của bất kĩ hoạt động quảng cáo, xúc tiến kinh doanh nào cũng là nhằm doanh số, tăng thị phần và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, nếu ta xét
12 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
chi tiết hơn thì quảng cáo trên truyền hình thực hiện nhằm vào 3 mục đích chính: thông tin, thuyết phục và nhắc nhở. Trong toàn bộ chu kì sống của sản phẩm, các mục đích quảng cáo trên truyền hình thể hiện với những mức độ khác nhau. Do đó, tuỳ thuộc vào chu kì của sản phẩm mà các chương trình quảng cáo được sử dụng với
đúng mục đích chính và thể hiện rõ được nhiệm vụ của nó. Chẳng hạn trong giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm: giai đoạn giới thiệu sản phẩm, thì quảng cáo trên truyền hình có mục đích chính là thông tin giới thiệu sản phẩm. Trong thời kì cuối
của giai đoạn 1 và giai đoạn 2: giai đoạn tăng trưởng thì quảng cáo trên truyền hình lại thực hiện nhiệm vụ thuyết phục cũng như hình thành sự ưu thích nhãn hiệu. Còn ở giai đoạn chín muồi, quảng cáo thường thực hiện mục đích là nhắc nhở.
1.3.1.1. Quảng cáo thông tin
Mục đích của quảng cáo thông tin là thông báo cho thị trường biết về sản phẩm mới, thuyết minh những ứng dụng mới của hàng hoá hiện có. Ngoài ra còn thông báo cho người tiêu dùng biết những thông tin sau:
+ Thông báo sự thay đổi về giá của sản phẩm hoặc/và dịch vụ, + Giải thích nguyên tắc hoạt động của hàng hoá, + Mô tả dịch vụ, + Đính chính những quan niệm không đúng hay giảm sự sợ hãi, e ngại của người tiêu
dùng, + Hình thành hình ảnh của công ty.
1.3.1.2. Quảng cáo thuyết phục
Mục đích của quảng cáo thuyết phục là hình thành sự ưa thích nhãn hiệu, xây dựng lòng tin của khách hàng đối với nhãn hiệu của công ty từ đó tạo dựng đội ngũ các khách hàng trung thành đối với nhãn hiệu cũng như đối với công ty. Ngoài ra quảng cáo thuyết phục còn nhằm những mục đích sau:
+ Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình + Thay đổi sự chấp nhận của người tiêu dùng về tính chất của hàng hoá + Thuyết phục người tiêu dùng mua ngay sản phẩm của công ty.
1.3.1.3. Quảng cáo nhắc nhở
Mục đích chủ yếu của quảng cáo nhắc nhở là gợi cho khách hàng nhớ đến sản phẩm mà họ có thể cần đến trong thời gian tới, nhắc nhở người tiêu dùng về nơi bán sản phẩm, lưu lại trong trí nhớ của người tiêu dùng những hiều biết về hàng hoá
...
13 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.3.2. Các hình thức quảng cáo trên truyền hình. 1.3.2.1. Bảo trợ
Bảo trợ trên truyền hình là hành động doanh nghiệp bỏ chi phí ra để tiến hành sản xuất hoặc mua phát hành một hay nhiều chương trình có bản quyền nào đó trên
truyền hình.Khi doanh nghiệp chọn hình thức bảo trợ trên truyền hình, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc sản xuất và mua phát sóng chương trình truyền hình đó và cùng với chương trình bảo trợ của mình, doanh nghiệp có quyền được
quyền phát sóng các quảng cáo của mình trong chương trình đó. Hiện nay trên truyền hình xuất hiện hai kiểu bảo trợ. Một là tiến hành bảo trợ các chương trình phim truyện (thường là dài tập) có bản quyền, lấy ví dụ như chương trình phim truyện dài tập “Tiếu Ngạo Giang Hồ” đang được phát sóng trên đài truyền hình Hà Nội do nhãn
hiệu Omo của công ty Unilever tài trợ. Hai là tiến hành bảo trợ cho các chương trình giải trí, ca nhạc...chẳng hạn như chương trình “ Bài hát yêu thích ” phát sóng hàng tuần trên kênh VTV3 do nhãn hiệu Double Rich của tập đoàn LG tài trợ..
Mặc dù phí bảo trợ khá cao, nhưng hình thức quảng cáo này vẫn được sử dụng nhiều bởi những ưu điểm của nó. Thứ nhất là khán giả có thể thấy tên của nhà bảo trợ, Logo của nhà tài trợ và nghe một đoạn thông điệp ngắn giới thiệu về nhà bảo trợ trước và sau chương trình này. Thứ hai là tạo được uy tín tới trong nhận thức của
người xem.
1.3.2.2. Tự giới thiệu
Hình thức tự giới thiệu là hành động doanh nghiệp mới phóng viên của Đài
truyền hình đều đến quay và giới thiệu về hoạt động và sản phẩm của mình như một đoạn phóng sự. Hình thức quảng cáo này có hai ưu điểm chính: Một là doanh nghiệp không phải bỏ ra một khoản chi phí lớn như hình thức bảo trợ các chương trình truyền hình. Hai là, hình thức tự giới thiệu thương trông không giống như
quảng cáo mà giống như bài phóng sự đưa tin do phóng viên của đài truyền hình biên tập do đó hiệu quả trong việc truyền thông tin có vể khách quan và dễ dàng được khách hàng tin tưởng và chấp nhận. Nhược điểm của hình thức này là không
được phát nhiều lần như các phim quảng cáo khác. Ví dụ, gần đây, tập đoàn các nhà máy bia Việt Nam có tiến hành một “show” quảng cáo tự giới thiệu về hoạt động kinh doanh và sảm xuất của công ty mình.
1.3.2.3. Mua Spot
Một hình thức quảng cáo khác trên truyền hình ít tốn kém hơn là hình thức mua Spot quảng cáo, mỗi Spot bằng với thời gian một phim quảng cáo dao động từ 15 đến 30 giây. Hình thức này có ưu điểm cho phép doanh nghiệp thuê nhiều khoảng thời gian
14 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
ngắn trên nhiều đài truyền hình khác nhau. Một ưu điểm khác là doanh nghiệp có thể tiếp cận đựơc khán giả mục tiêu mà ngân sách của mình không bị lãng phí nhiều, họ có thể mua nhiều hoặc ít Spot tại các phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp xét thấy phù hợp với mình nhất. Tuy nhiên việc mua Spot cũng có một vài nhược điểm đó là việc mua
Spot tại nhiều đài khác nhau có thể trở nên phức tạp vì doanh nghiệp phải liên hệ, thương lượng giá phát sóng, lên lịch phát sóng ... với nhiều đài cùng một lúc. Tuy nhiên, hiện nay việc mua Spot là hình thức phổ biến và mang lại hiệu quả nhất cho các doanh
nghiệp cũng như cho các đài truyền hình.
1.3.3. Lịch quảng cáo
Trong một chiến dịch quảng cáo người làm quảng cáo cần phải lên lịch quảng
cáo chung cũng như lịch quảng chi tiết cho từng chương trình.
1.3.3.1. Lịch quảng cáo chung
Lịch quảng cáo chung được xem như thời gian biểu phù hợp cho chiến dịch quảng cáo sản phẩm của công ty. Dựa vào những phân tích đánh giá lượng khách
hàng theo dõi các chương trình trên truyền hình, mức thu nhập của khách hàng, tính chất của hàng hoá dịch vụ mà xác định xem việc quảng cáo được tiến hành theo thời vụ hay không theo thời vụ hay được tiến hành liên tục trong năm.
1.3.3.2. Lịch quảng cáo chi tiết
Dựa vào việc phân bổ ngân sách dành cho quảng cáo trên truyền hình cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến lịch quảng cáo trên truyền hình khác như số lần tiếp xúc với thông điệp quảng cáo trên truyền hình của khán giả để có thể đưa ra được lịch
quảng cáo trên truyền hình một cách chi tiết đồng thời đạt hiệu quả tác động cao nhất.
Số lần tiếp xúc thông điệp quảng cáo trên truyền hình nói trên được tính bằng phạm vi tác động của thông điệp quảng cáo nhân với tấn suất tác động của thông điệp. Trong đó, phạm vi tác động được tính trên số người hay hộ gia đình khác nhau được
tiếp xúc với mục tiêu quảng cáo trên truyền hình ít nhất một lần trong một thời kì , còn tần suất tác động được tính trên số lần mà một người hay một hộ gia đình tiếp xúc với một thông tin quảng cáo trên truyền hình. Hai nhân tố dùng để xác định số lần tiếp
xúc với thông điệp quảng cáo trên truyền hình có mức độ tác động hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn, trong thời khi mới tung sản phẩm thị trường hay đối với sản phẩm có mức độ sử dụng thường xuyên thì phạm vi tác động được coi là quan trọng hơn. Trái lại, trong một thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh thì tần suất được
xem là quan trọng hơn.
15 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.3.4. Thông điệp quảng cáo
Khi mở một chiến dịch quảng cáo, doanh nghiệp luôn phải xác định rõ thông điệp quảng cáo. Trước hết, thông điệp quảng cáo phải trung thực. Thông điệp quảng cáo trên truyền hình có thể nói nên điều gì đó mà khách hàng đang mong đợi
hay thể hiện được những đặc trưng của hàng hoá dịch vụ mà các nhãn hiệu khác không có... Các thông điệp quảng cáo khác nhau có thể tác động đến các góc độ thoả mãn khác nhau như: thông điệp quảng cáo nằm vào lợi ích của khách hàng (hay còn
gọi là nhằm vào sự thỏa mãn lý trí), thông điệp quảng cáo nhằm vào tình cảm hay cảm xúc của khách hàng... Tựu chung, một thông điệp quảng cáo nhất thiết phải đáp ứng được những cầu sau: + Lôi cuốn sự chú ý
+ Tạo hứng thú + Gây lòng ham muốn + Hướng tới hành động mua hàng.
Do thời gian quảng cáo của các chương trình quảng cáo trên truyền hình có hạn nên nhiêm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của một chương trình quảng cáo trên truyền hình là nắm bắt được sự chú ý, sự tò mò của đối tượng khán giả trong vòng 3 đến 5 giây đầu tiên. Nếu không gây được sự chú ý, cũng như sự tò mò trong khoảng thời
gian này, thì những quãng thời gian còn lại coi như không có tác dụng. Sau khi gây được sự chú ý, nhiệm vụ tiếp theo của một chương tình quảng cáo là truyền tải thông điệp của người thuê quảng cáo đồng thời duy trì sự quan tâm của đối tượng (khách
hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng). Từ việc quan tâm đến sản phẩm đối tượng theo dõi có thể dẫn đến mong muốn có được hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo. Và cuối cùng là hành động mua hàng của khách hàng.
Khác với quảng cáo trên báo chí cũng như quảng cáo ngoài trời, thông điệp
quảng cáo trên truyền hình được đặc trưng hoá, hay nói cách khác là “mã hoá” trong sự kết hợp giữa hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ.. tạo thành những cảnh sinh động thu hút sự chú ý của khán giả xem truyền hình.
1.3.4.1. Hình ảnh trong quảng cáo trên truyền hình
Truyền hình là một phương tiện để xem và quảng cáo trên truyền hình nên sử dụng triệt để lợi thế của loại phương tiện truyền thông này. Sử dụng quảng cáo trên truyền hình người quảng cáo có thể trình bày thông điệp một cách hấp dẫn bằng cách
thay đổi cảnh trí thông qua một chuỗi các hình ảnh kế tiếp nhau, trong khi hình ảnh của quảng cáo trên báo chỉ có một cảnh hoặc một bố cục. Cơ hội thay đổi cảnh giúp
16 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
cho người quảng cáo có thể sử dụng tốt bối cảnh thích hợp trong trình tự hợp lý để đạt ý tưởng chính.
Kỹ thuật hình ảnh trong một quảng cáo truyền hình có thể mang nhiều hình thức và được thể hiện theo nhiều mô típ khác nhau nhằm thu hút sự chú ý của khán
giả. Trong đó có một số hình thức, hay mô típ được sử dụng tương đối phổ biến như: Sử dụng pháp ngôn viên đưa ra những bằng chứng khoa học hay các bằng chứng thử nghiệm, giải thích lợi ích sản phẩm cúng đưa ra những chỉ tiêu kĩ thuật,
cảnh mô tả tinh huống trong thực tế cuộc sống hoặc cảnh câu chuyện kể liên quan đến sản phẩm, phỏng vấn khách hàng sử dụng, so sánh sản phẩm của hãng so với các sản phẩm cùng loại, nhân vật biểu tượng để nhân cách hoá sản phẩm.
1.3.4.2. Âm thanh trong quảng cáo trên truyền hình
Mặc dù lợi thế của quảng cáo truyền hình là yếu tố hình ảnh nhưng yếu tố âm thanh cũng là một phần cơ bản và thống nhất trong quảng cáo trên truyền hình. Hình ảnh hiếm khi truyền tải hết được nội dung thông điệp. Chính lời nói, âm nhạc và
hiệu quả âm thanh sẽ mang lại ý nghĩa cho toàn bộ bức tranh quảng cáo. Hình ảnh đưa ra cho đối tượng một bức tranh hay, ấn tượng, còn âm thanh trình bày và nhấn mạnh các chi tiết của bức tranh đó.
Ngôn ngữ cũng như lời nói thuyết minh trong các chương trình quảng cáo
thường được sử dụng theo 2 hướng khác nhau. Hướng thứ nhất sử dụng những ngôn ngữ, lời thuyết minh đơn giản nhẹ nhàng như thực tế đời thường, Trái lại hướng thứ hai tiếp trong việc sử dụng ngôn ngữ, lời thuyết lại đi sau vào chiều sâu, hàm chứa
nhiều ý nghĩa, tạo cho khán giả xem truyền hình phải đăm đo, suy nghĩ từ đó hình thành hình ảnh nhãn hiệu trong trí nhớ của người xem.
1.3.5. Ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình 1.3.5.1. Các phương pháp xác lập ngân sách cho hoạt động quảng cáo truyền hình
Đối với một doanh nghiệp, nguồn kinh phí dành cho quảng cáo chi phối trực tiếp nhất đến việc lựa chọn xây dựng các chương trình quảng cáo trên truyền hình, thời gian quảng cáo trên truyền hình và phạm vi quảng cáo trên truyền hình... Do đó
để xây dựng thành công một chương trình quảng cáo trên truyền hình, doanh nghiệp cần phải xác định rõ nguồn ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình là bao nhiêu?. Dưới đây là một số cách thực khác nhau để xác ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
Một là, phương pháp tỉ lệ % doanh số bán: Phương pháp này xác định chi phí quảng cáo trên truyền hình của doanh nghiệp bằng tỉ lệ % nhất định của doanh số bán dự kiến. Chi phí quảng cáo trên truyền hình ở đây sẽ thay đổi tuỳ theo khả năng
17 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
dự kiến của doanh nghiệp. Phương pháp này thể hiện khá rõ đến mối liên hệ giữa chi phí dành cho sản xuất và chi phí dành cho quảng cáo trên truyền hình. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ ước lượng và tính toán đến việc tiêu thụ sản phẩm, ít đề cập đến mức độ nhận biết, mức độ trung thành đối với nhãn nhiệu của doanh nghiệp.
Hai là, phương pháp cân bằng cạnh tranh: Phương pháp này xác định ngân sách quảng cáo trên truyền hình của dựa theo nguyên tắc đảm bảo ngang bằng với chi phí của đối thủ cạnh tranh, Nhiều ý kiến cho rằng chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể
hiện sự sáng suốt tập thể của ngành và duy trì cân bằng cạnh tranh.Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là khó xác định được chi phí của đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, do nhãn hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau có mức độ tin cậy và mức độ trung thành khác nhau, nên việc xác định ngân sách theo phương pháp này
sẽ là bất hợp lý.
Ba là, phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Phương pháp này đòi hỏi người làm Marketing phải xác định cụ thể mục tiêu của mình và xác định những
nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó. Theo phương pháp này, quảng cáo trên truyền hình được coi là một hoạt động đầu tư, trong đó các mục tiêu là mục đích kinh doanh dài hạn còn nhiệm vụ là công việc kinh doanh ngắn hạn.
Ngoài ra, còn có một số phương pháp xác định khác để xác định ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình chẳng hạn như xác định dựa trên khả năng tài chính có thể vươn tới của doanh nghiệp, hay xác định dựa trên thị phần quảng cáo trên
một thị trường cụ thể...
Nói chung các phương pháp đều có những mặt ưu nhược điểm khác nhau do đó không nên áp đặt một phương pháp cho tất cả hoàn cảnh mà phải dựa vào tình hình cụ thể ( như khả năng của doanh nghiệp, thực tế của thị trường, đặc tính của sản
phẩm, đặc trương của nhóm khách hàng mục tiêu....) mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp phù hợp nhất.
1.3.5.2. Quy trình lập ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình
Quy trình được diễn ra theo 4 bước chính: bước 1: phân tích mục tiêu và các thông tin hiện có; bước 2: áp dụng các biện pháp xác đinh ngân sách; bước 3: đánh giá dữ liệu và các nguồn ngân sách thiết lập; bước 4: đưa ra một nguồn ngân sách phù hợp nhất.
Bước thứ nhất của quá trình lập ngân sách là nghiên cứu mục tiêu marketing, mục tiêu quảng cáo trên truyền hình cũng như xem xét cách ngân sách đã được thực hiện trong quá khứ, điều tra thu thập các thông liên quan đến chi phí quảng cáo của
18 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
đối thủ cạnh tranh, tính toán thị phần và doanh thu dự kiến của doanh nghiệp, xem xét giai đoạn trong vòng đới sản phẩm, ước lượng khả năng thay thế sản phẩm... Nói chung, bước đầu tiên cần phải đánh giá toàn cảnh thị trường, đặc trưng sản phẩm, vòng đới sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, nguồn tài chính hiện có...
Bước thứ hai trong quá trình lập ngân sách sẽ dựa vào những kết qủa phân tích, thu thập ở bước thứ nhất, xác định nguồn ngân sách thông qua các phương pháp xác lập khác nhau. Do các cách thức tính toán khác nhau nên các kết quả tính toán
nguồn ngân sách cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình sẽ khác nhau.
Bước thứ ba trong quá trình lập ngân sách sẽ xem xét lại các thông số đã phân tích trong bước thứ 1 đồng thới sẽ đánh giá các kết quả tính toán ở bước thứ 2. Nếu thấy những phân tích cũng như những giả định là không phù hợp với mục tiêu
quảng cáo, doanh nghiệp sẽ quay trở về phân tích, tính toán lại những dữ liệu cũng như những thông tin ở bước thứ nhất và bước thứ 2, còn nếu thấy hợp lý sẽ được chuyến sang bước thứ tư.
Bước thứ tư trong quá trình lập ngân sách là đưa ra một nguồn ngân sách phù hợp nhất dựa trên những tính toán khả thi cũng dựa trên kinh nghiệm sẵn có của doanh nghiệp.
Nói chung, các doanh nghiệp luôn luôn muốn hướng tới một ngân sách quảng
cáo thấp nhấp đồng thới đem lại cho doanh nghiệp lơi ích lớn nhất. Do đó, một quyết định đúng đắn sẽ tạo cho chương trình quảng cáo trên truyền hình mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.3.6. Đánh giá hoạt động quảng cáo trên truyền hình 1.3.6.1. Hiệu quả truyền thông và hiệu quả thương mại
Việc xác định nguồn ngân sách quảng cáo trên truyền hình, tung ra các chương trình quảng cáo trên truyền hình là nhằm nâng cao đường cong nhu cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp...Tuy nhiên, mức độ nâng cao hình ảnh của doanh, cũng như nhu cầu về sản phẩm lên bao nhiêu, hiệu quả chi phí cho hoạt động quảng cáo là như thế nào cần phải có sự đánh giá hợp lý.
Nói chung có 2 các định lượng hiệu quả của một chương trình quảng cáo trên truyền hình: đó là phương pháp định lượng hiệu quả truyền thông và phương pháp định lượng hiệu quả thương mại.
Phương pháp hiệu qủa truyền thông nói lên mức độ đảm bảo truyền thông
đạt hiệu quả như thế nào. Phương pháp này có thể được thực hiện thông qua việc phỏng vấn khách hàng trước và sau khi mở chiến dịch quảng cáo trên truyền hình,
19 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
từ đó ước lượng mức độ nhận biết hàng hoá đó cuả người tiêu dùng tiềm năng, mức độ ưa thích, trung thành nhãn hiệu sản phẩm của người tiêu dùng hiện tại....
Phương pháp hiệu quả thương mại xác định khối lượng tiêu thu sản phẩm do hoạt quảng cáo trên truyền hình mang lại. Việc định lượng chính xác khối lượng
trên là không dễ dàng bởi mức độ tiêu thu sản phẩm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như giá cả, chất lượng sảm phẩm, thời vụ tiêu thụ sản phẩm....Do đó muốn xác định được mức độ tiêu thụ tương đối chính xác nhất do hoạt động quảng cáo
mang lại cần dựa trên những phân tích lâu dài trong việc tiêu thụ sản phẩm, loại bỏ đi các yếu tố chủ quan cũng như khách quan nêu trên.
1.3.6.2. Tác động của hoạt động quảng cáo trên truyền hình đến hành vi của người tiêu dùng
Peter Drucker, một nhà quản lý nổi tiếng của Mĩ trong cuốn sách “the Practice of Management” có nói rằng “ Nếu cần định nghĩa kinh doanh là gì thì chỉ có một định nghĩa có thể tin cậy đó là tạo ra khách hàng. Để tạo cho hoạt động kinh doanh
thành công, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ được nhu cầu của khách hàng, động cơ mua hàng của khách hàng cũng như thói quen mua hàng của khách hàng.
a. Nhận thức nhu cầu, động cơ mua sắm và hành động của khách hàng.
“Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được”,
Philip Kolter. Xác định nhu cầu và thoả mãn nhu cầu là nhiệm vụ của hoạt động marketing nói chung và hoạt động quảng cáo truyên truyền hình nói riêng. Tuy nhiên nhu cầu của con người khá đa dạng và phức tạp. Abraham Maslow căn
cứ vào tính chất của nhu cầu đã tiến hành phân cấp các nhu cầu. Mặt khác, theo tâm lý học khi một nhu cầu nào đó được thoả mãn thí lại xuất hiện sự đòi hỏi những nhu cầu tiếp theo ở cấp độ cao hơn.
Một là nhu cầu sinh lý. Nhu cầu sinh lý là những nhu cầu cơ bản, mang tính
sống còn của con người như thức ăn, nhà ở ...
Hai là nhu cầu an toàn. Nhu cầu an toàn là những nhu cầu đảm bảo sự an toàn
cho sức khoẻ, tính mạng của người sử dụng.
Ba là nhu cầu xã hội. Nhu cầu xã hội là những nhu cầu tương tác giữa cá nhân
và xã hội bao gồm những nhu cầu được yêu thương, chấp nhận.
Bốn là được tôn trọng. Nhu cầu được tôn trọng là nhu cầu được thể hiện mình,
được kính trọng, được công nhận.
Năm là nhu cầu tự khẳng định. Nhu cầu tự khẳng định là bất kĩ nhu cầu nào làm cho con người có thể thể hiện được mọi tiềm năng, nhân cách của mình để chứng minh mình là người rất đặc biệt.
20 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Tất cả những nhu cầu nêu trên tạo nên động cơ mua sắm. Khi nhu cầu xuất hiện sẽ thúc đẩy người tiêu dùng tìm kiến thông tin liên quan đến hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của mình. Nếu như cường độ động cơ hướng tới hàng hoá và dịch vụ cụ thể để thoả mãn nhu cầu của mạnh thì ngoài những thông tin vốn có, người
tiêu dùng sẽ bổ sung thông tin về đối tượng được hướng tới thông qua nguồn thông tin các nhân, cũng như những nguồn thông tin khác, trong đó có những thông tin từ các chương trình quảng cáo trên truyền hình...
Sau khi động cơ mua sắm và thông tin liên quan đến đối tượng đã được bao phủ, người tiêu dùng sẽ tiến hành lựa chọn các phương án để đưa ra quyết định, hành động mua xắm của mình.
Nhìn chung thì quá trình dẫn đến hành động mua sắm của người tiêu dùng
thường được diễn biến trong 3 giai đoạn chính : Hiểu biết - Cảm nhận - Hành vi.
b. Phản ứng đáp lại của người tiêu dùng
Một chương trình quảng cáo trên truyền hình thành công phải dẫn dắt người
tiêu dùng từ chỗ xuất hiện nhu cầu về hàng hoá hay dịch vụ đến hành động mua sắm hay hành động chấp nhận nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể nói, quá trình phản ứng đáp lại của người tiêu dùng là một quá trình rất phức tạp. Tuy nhiên, ta có ta có khái quát quá trình phản ứng tích cực của người tiêu dùng dựa theo 3 giai đoạn
chính của quá trình hình thành quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Ba giai đoạn chính trong quá trình hình thành quyết định mua sắm của mgười tiêu dùng là:
- Giai đoạn 1: giai đoạn nhận thức
- Giai đoạn 2: giai đoạn cảm nhận - Giai đoạn 3: giai đoạn hành vị. Các giai đoạn trên đã đặc định hoá là phản ứng tích cực của người tiêu dùng đối với các chương trình quảng cáo trên truyền hình. Trong các mô hình trên, kết quả hành
vi thu được là khác nhau đối với từng mô hình. Bởi phản ứng đáp lại của từng nhóm khác nhau là khác nhau. Đối với những người luôn muốn đổi mới thường dẫn đến hành vi mua hàng sau khi xem chương trình quảng cáo trên, truyền hình, còn đối với
những người thuộc nhóm bàng quan thì dẫn đến hành vi dùng thử trước khi chấp nhận sản phẩm, cuối cùng đối với nhóm người xem khó chấp nhận thì chỉ dẫn đến hành vi để ý tới các dịch vụ hàng hóa được quảng cáo trên truyền hình.
Tuy nhiên trên thực tế, một số các chương trình quảng cáo lại gây ra phản ứng
tiêu cực từ phía người tiêu dùng đối với hàng hóa dịch vụ được quảng cáo. Và kết quả thật rõ ràng nhân thấy đó là hành động người tiêu dùng sẽ từ chối mua sản phẩm vĩnh viễn và đổi sang sử dụng nhãn hiệu khác.
21 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
1.4. Chất lượng dịch vụ và mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ
Quảng cáo là một loại hình dịch vụ đặc thù. Chính vì vậy trong luận văn này đã sử dụng các lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ cũng như là các công cụ đo lường sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Các kết quả đo lường về sự
hài lòng của khách hàng sẽ là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động quảng cáo của mình.
1.4.1. Chất lượng dịch vụ
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Cũng có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được.
Nếu chất lượng mong đợi (A) thấp hơn chất lượng đạt được (B) thì chất lượng là tuyệt hảo; nếu chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng không đảm bảo; nếu chất lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng
đảm bảo.
Các yếu tố tác động đến kỳ vọng (sự mong đợi) của khách hàng: - Kinh nghiệm quá khứ (nếu có) với công ty - Nhu cầu của khách hàng, mức độ cấp thiết của dịch vụ
- Ảnh hưởng của lời đồn; giao tiếp với các khách hàng khác - Truyền thông trên thị trường của công ty thông qua quảng cáo, đội ngũ bán hàng.. Không giống như sản phẩm của sản xuất, sản phẩm dịch vụ là vô hình, chất
lượng được xác định bởi khách hàng chứ không phải người cung ứng, người bán. Khách hàng đánh giá chất lượng một dịch vụ được cung ứng thông qua đánh giá người của công ty đứng ra phục vụ và qua cảm giác chủ quan của mình. Từ những kết quả nghiên cứu sâu rộng về hành vi và đánh giá của khách hàng,
các học giả người Mỹ: Zeitham V.A., Parasuraman A và Leonard L.B đã đưa ra 10 yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ, đó là: Thứ nhất là độ tin cậy: Là sự nhất quán trong vận hành, thực hiện đúng chức năng ngay từ đầu, thực hiện đúng những lời hứa hẹn làm cho khách hàng thấy đáng tin cậy. Thứ hai là tinh thần trách nhiệm: Là sự sốt sắng hoặc sẵn sàng cung cấp dịch vụ đúng lúc, kịp thời của nhân viên cung ứng. Thứ ba là năng lực: Nhân viên phải có các kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ. Thứ tư là tiếp cận được: Có thể dễ dàng đến gần, có thời gian chờ đợi, có giờ giấc mở cửa.
22 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thứ năm là tác phong: Là sự lịch thiệp, tôn trọng, quan tâm và thân thiện của nhân viên trong doanh nghiệp với khách hàng. Thứ sáu là giao tiếp: Thông tin với khách hàng bằng ngôn từ của họ, lắng nghe ý kiến của khách hàng, điều chỉnh cách giao tiếp đối với những nhóm khách hàng khác
nhau, giải thích về bản thân quá trình dịch vụ sẽ chi phí hết bao nhiêu và nó giúp giải quyết được những vấn đề gì. Thứ bảy là sự tín nhiệm: Là sự trung thực, đáng tin cậy, uy tín của doanh nghiệp, tư cách cá nhân của người phục vụ. Thứ tám là tính an toàn: Khách hàng cảm thấy không có nguy hiểm, rủi ro hoặc ngờ vực, an toàn về vật chất, an toàn về tài chính, giữ được bí mật của khách hàng Thứ chín là thấu hiểu khách hàng: Là sự nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, ghi nhớ những yêu cầu cụ thể của từng người, tạo ra sự chú ý tới từng cá nhân, nhận biết khách hàng thường xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Thứ mười là tính hữu hình: Là các chứng cứ vật chất của dịch vụ, các phương tiện thiết bị phục vụ, hình thức bên ngoài của nhân viên, dụng cụ tiến hành dịch vụ, biểu tượng vật chất của dịch vụ. Mối quan hệ giữa 10 yếu tố chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của khách hàng được thể hiện trong mô hình (xem hình 1.1)
Thông tin truyền miệng
Nhu cầu cá nhân
Kinh nghiệm đã trải qua
Quảng cáo, Khuếch trương
Hình 1.1: Mô hình thể hiện mối quan hệ 10 yếu tố chất lượng và kỳ vọng của khách hàng
Mức độ thoả mãn của khách hàng
Các yếu tố chất lượng dịch vụ
1. Vượt quá kỳ vọng
A. Dịch vụ mong muốn
(A
2. Đáp ứng kỳ vọng (A=B, chất lượng hài lòng)
B. Dịch vụ nhận thức được
• Độ tin cậy • Trách nhiệm • Năng lực • Khả năng tiếp cận • Tác phong • Giao tiếp • Sự tín nhiệm • Tính an toàn • Thấu hiểu khách hàng
3. Không đáp ứng kỳ vọng (A>B, chất lượng không đạt)
Tính hữu hình
23 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Các học giả nói trên đã tóm tắt danh sách 10 yếu tố của mình thành 5 yếu tố khái quát hơn, đó là 5 tiêu tức RATER: 1. Độ tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách chính xác và có trách nhiệm. 2. Sự đảm bảo (Assurance): Khả năng cho khách hàng thấy được năng lực và cung cấp dịch vụ với sự lịch thiệp cần thiết. 3. Tính hữu hình (Tangibles): Sự hiện diện của các thiết bị, cơ sở vật chất, con người và các phương tiện giao tiếp. 4. Sự cảm thông (Empathy): Mức độ có thể và khả năng giao tiếp với khách hàng, hiểu biết nhu cầu khách hàng. 5. Trách nhiệm (Responsiveness): Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng.
Bên cạnh đó, có một số tác giả khác đề xuất: Chất lượng dịch vụ gồm chất
lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng.
Chất lượng kỹ thuật: bao gồm những giá trị khách hàng thực sự nhận được từ
dịch vụ doanh nghiệp cung cấp.
Chất lượng chức năng: là chất lượng tiếp xúc với con người.
Chất lượng dịch vụ không chỉ đánh giá ở đầu ra so với giá trị kỳ vọng của khách hàng
mà còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp, phong cách phân phối. Hay nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của dịch vụ.
1.4.2. Mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ
Trong lý thuyết về chất lượng dịch vụ, các học giả chất lượng đã đưa ra các khoảng cách về chất lượng dịch vụ. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ thực chất là giảm và xóa bỏ các khoảng cách này:
24 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ
• Khoảng cách 1: Giữa dịch vụ mong đợi và nhận thức của quản lý về mong đợi của khách hàng. Khoảng cách này xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị cảm nhận về kỳ vọng này của khách
hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do tổ chức, công ty dịch vụ không hiểu biết hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
• Khoảng cách 2: Giữa nhận thức của quản lý về mong đợi của khách hàng và biến nhận thức thành các thông số chất lượng dịch vụ. Khoảng cách này xuất hiện khi
tổ chức, công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính dịch vụ, nguyên nhân chính của vấn đề này là khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụ.
• Khoảng cách 3: Giữa biến nhận thức thành các thông số chất lượng dịch vụ và cung ứng dịch vụ. Khoảng cách này xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển
giao dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng và đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào và tất cả nhân viên đều có thể hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đưa ra.
• Khoảng cách 4: Giữa cung ứng dịch vụ và cung ứng bên ngoài đến khách hàng. Phương tiện quảng cáo và thông tin cũng tác động vào kỳ vọng của khách hàng
25 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo, khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện theo đúng những gì đã hứa hẹn.
• Khoảng cách 5: Giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ được thụ hưởng. Khoảng cách này xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng bởi khách hàng và chất lượng mà họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách thứ năm này, một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụ thì chất lượng của dịch vụ
được xem là hoàn hảo.
Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5. Khoảng cách thứ 5 này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó, nghĩa là các khoảng
cách 1, 2, 3, 4. Vì thế để rút ngắn khoảng cách thứ 5 hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này.
Như vậy, theo cách tiếp cận này, chất lượng dịch vụ chính là do khách hàng cảm nhận và khách hàng đánh giá, mức độ hài lòng chính là hiệu số giữa cảm nhận khi
tiêu dùng dịch vụ của khách hàng và mong đợi của họ trước khi tiêu dùng dịch vụ đó.
+Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ quảng cáo trên truyền hình theo 5
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ quảng cáo trên truyền hình tiêu thức RATER.
Độ tin cậy : Trong dịch vụ quảng cáo trên truyền hình, độ tin cậy thể hiện ở khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách
hàng. Khách hàng kỳ vọng việc quảng cáo trên truyền hình sẽ giúp sản phẩm dịch vụ của họ đến đúng với khách hàng mục tiêu theo đúng đối tượng, mẫu quảng cáo có chất lượng giống như mẫu maquette họ đã duyệt...
Sự đảm bảo: Đối với dịch vụ quảng cáo trên truyền hình, đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ quảng cáo tại Đài truyền
hình. • Các thủ tục, hợp đồng giao dịch rõ ràng và dễ hiểu • Cán bộ tư vấn luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết và trả lời chính xác, rõ ràng các thắc mắc của khách hàng.
• Các mẫu maquette quảng cáo đẹp, hấp dẫn và được thiết kế chuyên nghiệp
26 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Tính hữu hình: chính là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, hệ thống thông tin liên lạc của Đài. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này:
• Đài PTTH có cơ sở vật chất đầy đủ • Đài PTTH có trang thiết bị và máy móc hiện đại • Cán bộ Đài PTTH đồng phục chuyên nghiệp
• Đội ngũ cán bộ tiếp xúc với khách hàng năng động trẻ trung, chuyên nghiệp.
Sự cảm thông: Đó chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng khách” của Đài PTTH và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc, mọi nơi. Yếu tố
con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của Đài đối với khách hàng quảng cáo càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng. Sự cảm thông của cán bộ chuyên trách công tác quảng cáo của Đài đối với khách hàng của mình được thể
hiện như sau: • Cán bộ tư vấn quảng cáo phục vụ khách hàng lịch thiệp, nhã nhặn • Cán bộ Đài chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng • Khách hàng không phải chờ lâu để được phục vụ
• Cán bộ Đài luôn đối xử ân cần với khách hàng Trách nhiệm: Đối với dịch vụ quảng cáo trên truyền hình, đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp
đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách khác, hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía Phòng DV&QC của Đài đối với những gì mà khách hàng mong muốn, cụ thể như: • Cán bộ quảng cáo nhà Đài sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
• Cán bộ quảng cáo nhà Đài cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời • Cán bộ quảng cáo nhà Đài phúc đáp tích cực các yêu cầu của khách hàng • Bộ phận tiếp nhận quảng cáo của Đài có đường dây nóng phục vụ khách hàng
• Bộ phận tiếp nhận quảng cáo của Đài cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng
27 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm về quảng cáo, quảng cáo trên truyền hình, các đặc điểm, các yếu tố tác động. Bên cạnh đó Chương 1 cũng đưa ra các công cụ Mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ, để đo lường chất lượng của quảng cáo dưới góc độ một dịch vụ. Dựa trên mô hình này tác giả dùng xây dựng các bản câu hỏi để đánh giá chất lượng dịch vụ quảng cáo từ phía người xem truyền hình và doanh nghiệp sử dụng quảng cáo.
28 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH
033 381 1121
2.1. Khái quát chung về Đài PTTH Quảng Ninh • ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NINH • Địa chỉ: số 66, đường Nguyễn Văn Cừ, P. Hồng Hải, TP.Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. • Điện thoại : • Fax : 033 382 7507 • Email: quangninhtv@qtv.vn • Website: www.qtv.vn • Vị trí, chức năng và nhiệm vụ:
- Đài PTTH Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức
năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Ninh.
- Đài PTTH Quảng Ninh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và
phát sóng của Bộ Thông tin Truyền thông; Sở TT&TT tỉnh Quảng Ninh ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo sự phân công của UBND tỉnh.
- Đài PTTH Quảng Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
• Truyền hình:
- Kênh QTV 1: thời sự chính trị tổng hợp – Phát sóng mặt đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh lân cận, truyền sóng qua vệ tinh Vinasat 1 qua hệ thống của VSTV, có trên hệ thống mạng cáp VCTV và hệ thống truyền hình cáp của 40 tỉnh thành trong cả nước.
- Kênh QTV 3: giải trí thông tin kinh tế Phát sóng mặt đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh lân cận, truyền sóng qua vệ tinh Vinasat 1 qua hệ thống của VTC, có trên hệ thống mạng cáp SCTV, và hệ thống truyền hình cáp của 40 tỉnh thành trong cả nước.
- Phát thanh: thời lượng 20h/ ngày, phủ sóng Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam
Định, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Bình, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hà Nội, Lạng Sơn.
- Báo điện tử: www.quangninhtv.vn
Cơ cấu tổ chức:
• Giám đốc - Tổng Biên tập: Trần Mạnh Hùng
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Đỗ Ngọc Bích Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Mai Vũ Tuấn
29 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Phó Giám đốc: Nguyễn Tuấn Phương
2.1.1. Lịch sử phát triển của Đài PTTH Quảng Ninh
Ngày 2/9/1956, sau ngày giải phóng khu mỏ hơn một năm, Đài truyền thanh khu Hồng Quảng được thành lập. Khi khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh sáp nhập
thành tỉnh Quảng Ninh (30/10/1963), ngày 1/1/1964, Đài truyền thanh Quảng Ninh phát chương trình đầu tiên với nhạc hiệu hùng tráng trích từ tráng khúc “Bạch Đằng Giang” của cố nhạc sĩ Lưu Hữu Phước. Trải qua 56 năm phát triển, phát thanh Quảng
Ninh đã không ngừng lớn mạnh. Nối tiếp sự phát triển vẻ vang ấy là sự ra đời của truyền hình Quảng Ninh cách đây 30 năm.
Những năm 1980 - 1981, trong bối cảnh Việt Nam vừa trải qua chiến tranh biên giới còn nhiều khó khăn, đặc thù địa hình Quảng Ninh lại rất phức tạp, do đó dù cán
bộ, kĩ thuật viên Đài truyền thanh lúc bấy giờ đã hết sức nỗ lực, song chiếc máy thu phát hình đầu tiên vẫn chưa thể đạt được kết quả như mong muốn. Lý do là bởi nguồn kinh phí còn hạn chế nên Đài Truyền thanh tỉnh chỉ có thể đầu tư lắp ráp máy thu phát
sóng cũ cho chất lượng thu phát kém, độ phủ sóng chỉ trong phạm vi chưa đầy 1 km.
Năm 1982 là năm kinh tế – xã hội Quảng Ninh khá phát triển, đã tạo tiền đề để việc làm truyền hình ở Quảng Ninh trở thành hiện thực. Với quyết định đầu tư cho truyền hình của UBND tỉnh Quảng Ninh vào đầu tháng 3 năm 1983, với sự giúp đỡ
của Viện nghiên cứu kỹ thuật Phát thanh – Truyền hình, chiếc máy phát hình màu đầu tiên được mua từ Pháp đã được đưa về Quảng Ninh. Như vậy bắt tay vào làm truyền hình là Đài Quảng Ninh đã phát sóng trên hệ tín hiệu màu và là tỉnh đầu tiên của miền
Bắc làm được truyền hình.
Đúng 19h ngày 2/9/1983, lần đầu tiên trên đất mỏ Hòn Gai, nhạc hiệu chương trình VTV đã vang lên qua kênh sóng QTV, đánh dấu sự ra đời của truyền hình Quảng Ninh. Nhưng do thiếu thốn về phương tiện máy móc, con người làm truyền hình cũng
như cách thức quản lý, khai thác sử dụng máy móc nên suốt một thời gian dài sau ngày đầu thành lập, QTV mới chỉ sản xuất được 15 phút Thời sự trong tỉnh/ngày, làm tối nay để có bản tin phát vào tối hôm sau, cộng với việc biên tập các chương trình của
Đài Truyền hình Việt Nam, nâng tổng thời lượng phát sóng truyền hình Quảng Ninh hơn 180 phút mỗi ngày trên kênh 12. Nhân lực làm truyền hình của Đài lúc đó cũng chưa đến 10 người, thiết bị cũng chỉ 2 chiếc camera. Phóng viên, kĩ thuật viên của Đài đã phải phải tự mày mò, tìm hiểu kiến thức để có thể thực hiện các chương trình truyền
hình phục vụ khán giả.
Ngày 19/5/2001, Truyền hình Quảng Ninh chính thức được tách thành một kênh riêng - kênh 12. Với mục tiêu vươn xa diện phủ sóng và nâng cao chất lượng các
30 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
chương trình, Đài xin đầu tư một trụ sở làm việc khang trang với tòa nhà 11 tầng cho các phòng ban, khu sản xuất chương trình, phim trường rộng 182,5m, 5 phòng dựng và một trung tâm truyền dẫn phát sóng. Bên cạnh đó Đài cũng đã đầu tư hệ thống thiết bị sản xuất chương trình phát thanh truyền hình công nghệ số với tổng mức đầu tư 16 tỷ
đồng, xe truyền hình lưu động kinh phí 10 tỷ đồng, máy phát thanh công suất 10KW... cùng nhiều hạng mục đầu tư khác.
Từ phạm vi chỉ phát trong tỉnh, thậm chí do địa hình nhiều đồi núi, một thời
gian dài nhiều địa phương xa trong tỉnh như: Móng Cái, Bình Liêu, Ba Chẽ, Cô Tô không bắt được sóng truyền hình Quảng Ninh, năm 2005, Đài đã đầu tư nâng cấp máy phát hình lên 5ký, máy phát thanh lên 10KW. Sau đó đưa QTV lên mạng cáp, lên vệ tinh, mobie TV...
QTV còn tích cực trao đổi chương trình với các Đài như: Phát thanh nhân dân,
truyền hình Quảng Tây - Trung Quốc, Kangwon – Hàn Quốc.
Những năm gần đây, tốc độ phát triển của Đài khá nhanh, cả về số lượng, nội
dung, thời lượng, chất lượng, vùng phủ sóng lẫn tầm ảnh hưởng của các chương trình. Với đội ngũ hơn 200 cán bộ, viên chức và lao động, bộ máy tổ chức của QTV hiện có 13 phòng, với 2 kênh truyền hình là QTV1 và QTV3, phát sóng 24/24h trên khá nhiều kênh truyền thông trong và ngoài tỉnh như: Cáp Anpha, cáp Việt Nam, vệ tinh, My
TV, Mobie TV, truyền hình K+..., hệ phát hình được đầu tư máy 10KW, phủ sóng toàn tỉnh, thậm chí sang một số tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh... Nhắc tới QTV là người ta nhắc tới một Đài địa phương phát sóng nhiều phim hay, có
chương trình thời sự dày dặn và một số chương trình văn hoá, giải trí ấn tượng. Hiện tại QTV đã tự chủ được 70% kinh phí hoạt động, doanh thu quảng cáo mỗi năm tăng từ 20-30%. Xét về số lượng người xem (chỉ số Rating), QTV đứng trong top 10 kênh truyền hình có số lượng người xem đông nhất cả nước.
31 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu, bộ máy tổ chức của Đài PTTH Quảng Ninh
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Đài PTTH Quảng Ninh
Phòng Thời sự
Phòng biên tập QTV1
PGĐ phụ trách QTV1
Phòng chuyên đề
Phòng Biên tập phát thanh
Phòng Thông tin điện tử
Phòng Biên tập QTV3
PGĐ phụ trách QTV3
Phòng Văn nghệ giải trí
Giám đốc
Phòng Quốc tế
Phòng Kỹ thuật sản xuất chương trình
PGĐ phụ trách kỹ thuật
Phòng Truyền dẫn phát sóng
Phòng Tổ chức hành
Phòng Kế hoạch tài vụ
Phòng Dịch vụ quảng cáo
32 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
2.1.3. Tóm tắt chức năng nhiệm vụ chính các phòng ban
Phòng Tóm tắt chức năng nhiệm vụ chính
Thời sự Sản xuất, biên tập các bản tin thời sự truyền hình hàng ngày trên QTV1, QTV3, cung cấp tin cho phát thanh và báo điện tử. Tuyển chọn tin, phóng sự gửi phát trên Đài THVN và một số Đài phát thanh và truyền
hình trong và ngoài nước, tổng hợp tình hình thời sự trong tuần và sản xuất các chuyên đề, phóng sự theo yêu cầu của Đài.
Thông tin điện tử Sản xuất, biên tập, dàn dựng toàn bộ nội dung và hình thức trên trang báo điện tử của Đài: quangninhtv.vn gồm: tin tức, hình ảnh thời sự, các chuyên đề chuyên mục, văn hóa văn nghệ, thể thao; xây dựng các diễn
đàn tương tác với độc giả.
Biên tập Sản xuất, biên tập, dàn dựng toàn bộ chương trình phát thanh Quảng Ninh hàng ngày, bao gồm bản tin thời sự, chuyên đề, chuyên mục, văn hoá văn nghệ theo kế hoạch, theo khung chương trình được duyệt, điểm
phát thanh
báo hàng ngày. Tuyển chọn chương trình gửi phát trên Đài TNVN, cung cấp tin bài cho một số Đài phát thanh, phát thanh truyền hình trong và ngoài nước.
Đảm nhận thu ghi, biên dịch, biên tập và sản xuất các bản tin thời sự quốc tế, các chuyên đề, chuyên mục được khai thác qua vệ tinh và các
Quốc tế
nguồn khác phát trong chương trình QTV1, QTV3, phát thanh và báo điện tử. Chịu trách nhiệm chính về việc trao đổi chương trình với nước ngoài,
làm chương trình về người nước ngoài, bằng tiếng nước ngoài
Văn nghệ và giải trí Biên tập, dàn dựng chương trình văn hoá, nghệ thuật, một số chuyên đề, chuyên mục, sân chơi theo kế hoạch được giao cho tất cả các kênh của Đài, tổ chức sự kiện.
Biên tập dàn dựng chương trình chuyên đề, chuyên mục theo kế hoạch
Chuyên đề
hàng tuần, hàng tháng cho QTV1, QTV3, phát thanh và báo điện tử, đảm bảo tính định kỳ của chuyên đề. Sản xuất các phóng sự, phim tài liệu.
Biên tập Đạo diễn sắp xếp, kiểm duyệt chương trình truyền hình QTV1 – Hệ thời sự chính trị tổng hợp, sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình QTV1 bằng tiếng dân tộc, thực hiện các nhiệm vụ khác được Đài phân công.
33 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Biên tập QTV3 Đạo diễn sắp xếp chương trình truyền hình QTV3 – Hệ thông tin kinh tế và giải trí, sản xuất và thực hiện một số nhiệm vụ do Đài phân công.
Kỹ thuật Đảm nhận toàn bộ phần kỹ thuật dựng các chương trình của cả phát thanh, truyền hình hàng ngày, kỹ thuật cho các chương trình thu ghi lưu
sản xuất chương trình động, phát thanh, truyền hình trực tiếp. Quản lý, vận hành, lắp đặt, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc thiết bị, xe truyền hình lưu động.
Kỹ thuật Đảm bảo khâu kỹ thuật truyền dẫn và phát sóng cho các cuộc phát
Truyền dẫn phát sóng thanh, truyền hình trực tiếp, nối cầu phát thanh, truyền hình. Quản lý, vận hành, lắp đặt, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa máy móc hệ thống thiết bị truyền dẫn phát sóng.
Tổ chức – Phụ trách theo dõi, giải quyết các vấn đề về tổ chức, hành chính, các chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức và lao động hợp đồng tại Đài.
Hành chính Giải quyết các công việc văn phòng tổng hợp, phục vụ hậu cần cho các hoạt động của cơ quan.
Đảm nhận công tác kế toán tài vụ, quản lý tài chính thu chi của Đài. Kế hoạch - tài vụ
Đảm nhận toàn bộ hoạt động dịch vụ và quảng cáo của Đài cả phần dịch
Dịch vụ và Quảng cáo
vụ kỹ thuật và các chương trình của các chuyên đề chuyên mục, các chương trình theo hợp đồng có thu tiền. Triển khai các dự án đầu tư.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng DV&QC Đài PTTH Quảng Ninh
Chức năng, nhiệm vụ a. Chức năng:
- Tham mưu, tổ chức thực hiện các lĩnh vực quảng cáo, công tác marketing quảng bá, chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng của Đài, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị.
b. Nhiệm vụ:
- Đảm nhận triển khai thực hiện toàn bộ các hoạt động dịch vụ quảng cáo của Đài, là đầu mối làm thủ tục thực hiện triển khai các dịch vụ tuyên truyền, dịch vụ kỹ thuật, các chương trình có hợp đồng thu tiền.
- Tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện công tác đầu tư, xây dựng cơ bản,
cung ứng vật tư, mua sắm trang thiết bị.
34 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Thường trực hội đồng giá của cơ quan. - Là bộ phận đầu mối của Đài phối hợp với các Đài TT-TH cấp huyện và cơ sở
triển khai thực hiện quy hoạch ngành, Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kế toán quảng cáo của phòng thực hiện hạch toán các nguồn thu dịch vụ quảng
cáo của Đài, cả phần dịch vụ kỹ thuật, các chuyên đề chuyên mục, các chương trình có hợp đồng thu tiền và chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Kế toán trưởng.
- Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo phân công.
Trưởng phòng
Phó phòng
Tổ trưởng tổ quảng cáo
NV quảng cáo đường ngắn
Kế toán quảng cáo
Chuyên viên tổng hợp
c. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng DV&QC
Vị trí Trưởng Phòng
Mô tả công việc của các vị trí trong phòng • Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các cán bộ viên chức và hợp động trong phòng theo Quyết định của Giám đốc và Quy chế, Quy định của cơ quan. Tham dự các
cuộc họp giao ban hàng tuần.
- Tham mưu và chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc về các vấn đề chuyên môn quảng cáo, marketing, dịch vụ PTTH, đầu tư, xây dựng cơ bản và các công việc khác của phòng.
- Chủ động đề xuất, giải quyết tất cả các công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của mình. Những vấn đề liên quan đến các phòng, đơn vị khác thì báo cáo xin ý kiến Giám đốc chỉ đạo phối hợp thực hiện.
- Kiểm duyệt các chương trình quảng cáo.
- Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo phân công.
35 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Quyền hạn: - Điều hành và chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của phòng. - Độc lập về chuyên môn quảng cáo, marketing, dịch vụ PTTH, đầu tư, xây dựng
cơ bản.
- Ký, ghi ý kiến tất cả các văn bản của phòng trình cấp trên. - Có ý kiến bằng văn bản với lãnh đạo Đài về việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên trong phòng DV&QC.
- Được quyền cho nhân viên trong phòng nghỉ 1 ngày. Người thay thế khi vắng mặt: Phó trưởng phòng DV&QC. Trách nhiệm báo cáo: Báo cáo trực tiếp Lãnh đạo Đài.
Kỹ năng, kiến thức và bằng cấp yêu cầu - Có kỹ năng quản lý, điều hành. - Có kiến thức về lĩnh vực quảng cáo, đầu tư XDCB. - Bằng cấp chuyên môn: Đại học trở lên.
- Lý luận chính trị: Trung cấp trở lên.
Quan hệ công việc
Các vị trí cần cần liên hệ Nội dung công việc
Lãnh đạo Đài Báo cáo
Trong Đài Lãnh đạo các phòng Phối hợp công việc
Nhân viên trong phòng Chỉ đạo triển khai công việc
Các Sở, Ban, Ngành quản lý các lĩnh vực đầu tư, tài chính, Làm các thủ tục đầu tư, XDCB
quản lý PTTH Ngoài Đài
Triển khai các dịch vụ QC, Các đối tác QC, DV của Đài đầu tư, mua sắm
• Vị trí Phó Trưởng Phòng Nhiệm vụ:
- Giúp việc cho trưởng phòng về lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm vật
tư trang thiết bị.
- Thực hiện các công việc khác do Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Đài phân công.
36 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về những công việc được
giao.
- Thay mặt điều hành các hoạt động của phòng khi Trưởng phòng ủy quyền, tham
dự các cuộc họp giao ban hàng tuần. Người thay thế khi vắng mặt: Người được trưởng phòng phân công. Trách nhiệm báo cáo trực tiếp: Trưởng phòng, Lãnh đạo Đài.
Kỹ năng, kiến thức và bằng cấp yêu cầu
- Có kỹ năng quản lý, điều hành. - Có kiến thức về lĩnh vực quảng cáo, đầu tư XDCB. - Bằng cấp chuyên môn: Đại học trở lên.
- Lý luận chính trị: Sơ cấp trở lên.
Quan hệ công việc
Các vị trí cần cần liên hệ Nội dung công việc
Lãnh đạo Đài Báo cáo
Trưởng phòng Báo cáo
Trong Đài Lãnh đạo các phòng Phối hợp công việc
Nhân viên trong phòng Chỉ đạo triển khai công việc
Làm các thủ tục đầu tư, XDCB
Các Sở, Ban, Ngành quản lý các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quản lý PTTH Ngoài đài
Triển khai các dịch vụ QC, Các đối tác QC, DV của Đài đầu tư, mua sắm
• Vị trí Chuyên viên tổng hợp
Nhiệm vụ: - Tham gia chuẩn bị tài liệu cho việc triển khai các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản - Lập các báo cáo tổng hợp công tác đầu tư, xây dựng cơ bản hàng năm. - Thực hiện các công việc do lãnh đạo phòng phân công.
Quyền hạn: - Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công.
Người thay thế khi vắng mặt: Người được trưởng phòng phân công.
37 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Trách nhiệm báo cáo trực tiếp: Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Đài.
Kỹ năng, kiến thức và bằng cấp yêu cầu
- Có kỹ năng tổng hợp, lập báo cáo, văn bản. - Có kiến thức về lĩnh vực đầu tư XDCB.
- Đại học trở lên.
Quan hệ công việc
Các vị trí cần cần liên hệ Nội dung công việc
Lãnh đạo Đài Báo cáo
Lãnh đạo phòng Báo cáo Trong Đài
Nhân viên trong phòng Triển khai công việc
Các Sở, Ban, Ngành quản lý
Làm các thủ tục đầu tư, XDCB
các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quản lý PTTH
Ngoài đài Triển khai công tác đầu tư Các đối tác của Đài XDCB, mua sắm
Triển khai các thủ tục mua
sắm vật tư
• Vị trí nhân viên thực hiện quảng cáo đường dài (tổ trưởng Quảng cáo)
Nhiệm vụ: - Là tổ trưởng tổ quảng cáo - Thực hiện nhiệm vụ triển khai dịch vụ quảng cáo đường dài. - Thực hiện các công việc do lãnh đạo phòng phân công.
Quyền hạn: - Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công.
Người thay thế khi vắng mặt: Người được trưởng phòng phân công.
Trách nhiệm báo cáo trực tiếp: Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Đài.
Kỹ năng, kiến thức và bằng cấp yêu cầu
- Có kỹ năng giao tiếp, tổng hợp báo cáo. - Có kiến thức về lĩnh vực quảng cáo, marketing.
- Bằng cấp theo quy định của cơ quan.
Quan hệ công việc
38 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Các vị trí cần cần liên hệ Nội dung công việc
Lãnh đạo Đài Báo cáo
Lãnh đạo phòng Báo cáo
Trong Đài Nhân viên trong phòng Triển khai công việc
Các phòng ban trong Đài Phối hợp triển khai công việc
Ngoài Đài Các đối tác quảng cáo của Đài Tiếp nhận và triển khai các dịch vụ quảng cáo đường dài
• Vị trí nhân viên triển khai dịch vụ quảng cáo đường ngắn
Nhiệm vụ: - Tiếp nhận và triển khai các dịch vụ quảng cáo đường ngắn. - Thực hiện các công việc do lãnh đạo phòng phân công.
Quyền hạn: - Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công. Người thay thế khi vắng mặt: Người được trưởng phòng phân công. Trách nhiệm báo cáo trực tiếp: Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Đài.
Kỹ năng, kiến thức và bằng cấp yêu cầu - Có kỹ năng giao tiếp, tổng hợp báo cáo. - Có kiến thức về lĩnh vực quảng cáo, marketing. - Bằng cấp theo quy định của cơ quan.
Quan hệ công việc
Các vị trí cần cần liên hệ Nội dung công việc
Lãnh đạo Đài Báo cáo
Lãnh đạo phòng Báo cáo
Trong Đài Nhân viên trong phòng Triển khai công việc
Các phòng ban trong Đài Phối hợp triển khai công việc
Ngoài Đài Các đối tác quảng cáo của Đài Tiếp nhận và triển khai các dịch vụ quảng cáo đường ngắn
39 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
• Vị trí nhân viên kế toán quảng cáo
Nhiệm vụ: - Soạn thảo, kiểm tra các hợp đồng quảng cáo, tuyên truyền, dịch vụ có thu tiền. - Theo dõi, quản lý doanh thu, công nợ từ các nguồn thu quảng cáo, tuyên truyền,
dịch vụ có thu tiền.
- Đối chiếu, kiểm tra chứng nhận phát sóng của Đài với các đơn vị quảng cáo. - Tổng hợp báo cáo hóa đơn GTGT, đối chiếu thuế GTGT với cơ quan thuế và
phòng KHTV.
- Tổng hợp nhuận bút cho khối trực tiếp và các cộng tác viên của Đài hàng tháng.
Quyền hạn: - Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công. Người thay thế khi vắng mặt: Người được trưởng phòng phân công. Trách nhiệm báo cáo trực tiếp: Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Đài.
Kỹ năng, kiến thức và bằng cấp yêu cầu - Có kỹ năng giao tiếp, tổng hợp báo cáo. - Có kiến thức về lĩnh vực kế toán, quảng cáo, marketing.
- Đại học tài chính kế toán hoặc tương đương.
Quan hệ công việc
Các vị trí cần cần liên hệ Nội dung công việc
Lãnh đạo phòng Báo cáo
Kế toán trưởng Báo cáo
Trong Đài Nhân viên trong phòng Triển khai công việc
Phối hợp triển khai công việc Các phòng ban trong Đài được giao
Tiếp nhận và triển khai các
tuyên
dịch vụ quảng cáo, truyền Ngoài Đài Tổng hợp báo cáo hóa đơn Các đối tác quảng cáo của Đài Cơ quan thuế
GTGT, đối chiếu thuế GTGT với cơ quan thuế
40 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
2.2. Tổng quan kết quả của hoạt động quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh
Hiện nay, Đài PT-TH Quảng Ninh hoạt động trên các lĩnh vực: báo hình, báo nói và báo điện tử và đang triển khai xuất bản đặc san du lịch và đối ngoại hàng tháng. Để đảm bảo cho ba loại hình báo chí hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi nhu cầu chi ngày càng
lớn cả về chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển.
Năng lực sản xuất: - 2 kênh truyền hình phát sóng 24/24h/ngày.
- 1 kênh phát thanh FM phát sóng 20h/ngày. - Báo điện tử: www. QTV.VN - Đặc san đối ngoại Hoa Sen: 1 số /tháng Với số lượng cán bộ VC của Đài hiện có 250 cán bộ viên chức và lao động hợp
đồng Bộ máy tổ chức gồm: Ban Giám đốc có Giám đốc và 3 Phó Giám đốc, các phòng chức năng: Tổ chức hành chính, kế hoạch tài vụ, dịch vụ Quảng cáo, kỹ thuật sản xuát chương trình, kỹ thuật truyền dẫn phát sóng , thời sự, chuyên đề , văn nghệ giải trí,
phát thanh , biên tập QTV1, QTV3 và thông tin điện tử.
Là đơn vị sự nghiệp có thu trong đó phải tự chủ 50% kinh phí chi thường xuyên nên Đài Phát thanh truyền hình Quảng Ninh phải triển khai các hoạt động kinh tế khai thác mọi nguồn thu để đảm bảo cho nhu cầu chi và đáp ứng yêu cầu phát triển.
Thực tế nhiều năm qua, Tỉnh Quảng Ninh đã giao nhiệm vụ cho Đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh vừa coi trọng nhiệm vụ phục vụ chính trị của cơ quan báo chí, vừa đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ làm kinh tế của cơ quan báo chí nhằm khai thác
nguồn thu và tăng thu, đảm bảo một phần nhu cầu chi thường xuyên tạo ra tiềm lực tài chính mạnh và tầm ảnh hưởng rộng trên cả nước.
Thu từ hoạt động quảng cáo là nguồn thu quan trọng và chủ yếu trong kết cấu nguồn thu của Đài, thể hiện năng lực và trình độ làm kinh tế truyền thông của Đài.
Nguồn thu này chiếm tỉ trọng từ 50-60% nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của Đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh.
Các phương tiện cung cấp dịch vụ Quảng cáo của Đài: Cung cấp dịch vụ quảng
cáo trên truyền hình, phát thanh, báo điện tử và trên Đặc san Hoa Sen.
Quảng cáo bao gồm các hoạt động sau: - Thu từ các hoạt động quảng cáo thông qua hợp đồng quảng cáo hằng năm với các doanh nghiệp truyền thông lớn trong nước (chủ yếu có văn phòng tại Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội). Sản phẩm quảng cáo chủ yếu là những sản phẩm tiêu dùng của các nhà sản xuất nước ngoài và trong nước có uy tín đã được khẳng định thương hiệu và có doanh số tương đối ổn định trên thị trường của các hãng P&G hay Unilever.
41 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Hợp đồng được ký kết hằng năm, lịch quảng cáo được book hằng tháng, hàng ngày theo thỏa thuận. Đây là nguồn thu chủ yếu trong thu từ dịch vụ quảng cáo và chiếm tỉ trọng từ 60-70%, đồng thời là nguồn thu có tiềm năng lớn nếu có giải pháp tích cực và chủ động trong hoạt động kinh tế truyền thông.
Đặc điểm chủ yếu để có thể có được Quảng cáo đến từ các nhà quảng cáo này là chương trình của Đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh phải có số liệu rating đo lượng khán giả theo dõi chương trình. Hiện nay Đài đang mua số liệu này từ công ty
TNS (Công ty Nghiên cứu thị trường tại Việt Nam).
- Thu từ các hoạt động quảng cáo thông qua giới thiệu các sản phẩm, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo đợt, theo mùa. Kết quả nguồn thu tùy thuộc vào
tình hình thực tế và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và năng lực vận động, nắm bắt thông tin và chính sách thu hút khuyến mãi của những người trực tiếp làm công tác dịch vụ quảng cáo của Đài. Hằng năm nguồn thu này
chiếm khoảng 10-20% tổng thu từ hoạt động dịch vụ quảng cáo của Đài.
- Thu từ việc thông báo thành lập, giải thể doanh nghiệp, thông báo tìm giấy tờ, mở lớp học hội họp, gặp mặt hay thông báo tin buồn cảm tạ vv. Những hoạt động này chỉ mang tính chất xã hội và nhân đạo nên thu chỉ đủ bù chi phí sản xuất và vận hành
hệ thống.
- Thu từ các hoạt động tự giới thiệu doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh. Giá trị thu được từ hoạt động dịch vụ
này tỉ lệ thuận với doanh số của các sản phẩm tiêu dùng được giới thiệu (doanh số tăng sẽ thu tăng và ngược lại). Tỉ trọng nguồn thu này tại Đài khoảng từ 5-10% tổng thu dịch vụ- quảng cáo.
- Thu từ các hoạt động tài trợ cho tổ chức sự kiện (người dẫn chương trình hay
nhất về Hạ Long, tiếng hát hữu nghị Việt trung...) tài trợ sản xuất phim truyện truyền hình, trò chơi truyền hình và các chương trình có qui mô lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng. Các nhà tài trợ có thể quảng cáo hình ảnh của mình vào trong chương trình và một
phần chuyển ra ngoài chương trình đưa vào các chương trình giải trí khác.
- Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng đây là việc kết hợp giữa Đài với các công ty truyền thông cung cấp các dịch vụ games, tải nhạc chuông, nhạc chờ cài đặt GPRS hay bầu chọn và thu tiền qua tin nhắn điện thoại.
42 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.1: Thống kê cơ cấu doanh thu quảng cáo và các nguồn thu khác của Đài PTTH Quảng Ninh qua các năm
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2010 2011 2012 Năm
57,9 71,8 82,2 Tổng doanh thu
20 25 28
Doanh thu từ dịch vụ quảng cáo đường dài (tỷ lệ % so với Tổng doanh thu) 34,5 % 34,8 % 34 %
1,5 1,8 2 Doanh thu từ dịch vụ quảng cáo đường ngắn
(tỷ lệ % so với Tổng doanh thu) 2,6 % 2,5 % 2,4 %
1.4 2 2,2
2,4 % 2,78 % 2,67 % Doanh thu từ hoạt động tuyên truyền cho các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh (tỷ lệ % so với Tổng doanh thu)
10 15 18
Doanh thu từ các dịch vụ khác (tỷ lệ % so với Tổng doanh thu) 17,27 % 20,89 % 21,89 %
25 28 32
43,17 % 39% 38,92 % Ngân sách cấp hàng năm để phát triển sự nghiệp (tỷ lệ % so với Tổng doanh thu)
Nguồn: Phòng KHTV Theo số liệu phản ánh từ bảng trên có thể thấy: Nguồn thu chính của Đài PTTH
Quảng Ninh chính là nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo đường dài. Doanh thu quảng cáo từ dịch vụ quảng cáo đường dài tăng chậm qua từng năm: năm 2010 là 20 tỷ, năm 2011 là 25 tỷ, đến năm 2012 là 28 tỷ. Rõ ràng tỷ lệ tăng này còn chưa tương xứng với vị thế và tầm vóc của Đài.
Tuy nhiên, trong thời buổi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái kinh tế thì có thể thấy một nỗ lực rất lớn của Đài là đã biết tranh thủ sự quan tâm của tỉnh, tận dụng và khai thác, phát huy tối đa các nguồn lực nhằm tăng nguồn thu, ổn định tiềm lực tài
chính tăng dần qua các năm. Có thể thấy rõ, hàng năm Đài đã làm tốt công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB và bảo vệ thành công công tác kế hoạch. Do vậy, đã tranh thủ được nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm để phát triển sự nghiệp cụ thể: Năm 2010 ngân sách cấp 25 tỷ, thì đến
năm 2011 và 2012 con số này đã lần lượt tăng lên là 28 và 32 tỷ.
43 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Song song với đó, Đài cũng có xây dựng chiến lược đẩy mạnh nhằm tăng doanh thu từ nhiều nguồn thu khác như: Các nguồn thu từ hoạt động xã hội hóa, thu từ các chương trình tài trợ, thu từ các dịch vụ sản xuất, hợp tác chương trình v..v.. Các nguồn thu này cũng đem lại doanh thu đáng kể chiếm tỷ trọng không nhỏ và tăng dần qua
từng năm. Nếu như năm 2010 là 10 tỷ, thì sang năm 2011 và 2012 lần lượt tăng lên 15 và 18 tỷ.
2.3. Hiện trạng công tác quản lý hoạt động dịch vụ quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh 2.3.1. Quy trình Marketing Mục đích
Quy trình này nhằm quy định thống nhất hoạt động marketing tại Đài PTTH
Quảng Ninh.
Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tất cả các hoạt động marketing của Đài PTTH Quảng
Ninh.
Tài liệu viện dẫn
Quy định sửa đổi của Đài PTTH Quảng Ninh 2012
Định nghĩa
- Marketing: Khái niệm Marketing trong quy trình này được hiểu là toàn bộ các hoạt động nhằm mục đích làm cho các sản phẩm, dịch vụ của Đài PTTH Quảng Ninh đáp ứng tốt nhu cầu của các đối tác, khách hàng như: nghiên cứu thị trường, nắm bắt
tâm lý khán giả - khách hàng, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, quảng bá giới thiệu về Đài, về các sản phẩm dịch vụ mà Đài cung cấp để tạo niềm tin cho khách hàng, chăm sóc khách hàng trước – trong và sau khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ…
44 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Sơ đồ 2.3: Quy trình Marketing tại Đài PTTH Quảng Ninh
Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/Tài liệu liên quan
Mẫu kế hoạch Marketing thể tổng Cán bộ được
Lập kế hoạch Marketing tổng thể cho từng năm (BM.DVQC.01.01) phân công
Kiểm tra
Trưởng phòng kiểm tra, yêu cầu điều chỉnh, bổ Trưởng Phòng Dịch vụ
sung nếu cần
Phê duyệt
Quảng cáo
Triển khai thực hiện
Lãnh đạo Đài
Phòng Dịch vụ Quảng cáo
Đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Giám đốc
Phòng Dịch
Xem xét, yêu cầu cải tiến
vụ Quảng cáo
Giám đốc Đài
2.3.2. Lập kế hoạch Marketing tổng thể cho từng năm
Vào thời điểm tháng 12 hàng năm, cán bộ được phân công tại Phòng Dịch vụ Quảng cáo có trách nhiệm lập kế hoạch Marketing tổng thể cho Đài trong năm tiếp theo (theo mẫu BM.DVQC.01.01) và trình Trưởng phòng xem xét.
Kiểm tra kế hoạch
Trưởng phòng Dịch vụ Quảng cáo xem xét, kiểm tra toàn bộ kế hoạch trình lên
và yêu cầu cán bộ được phân công điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
45 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Trên cơ sở yêu cầu của Trưởng Phòng Dịch vụ Quảng cáo, cán bộ được phân
công điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho hoàn chỉnh rồi trình duyệt Giám đốc Đài.
Giám đốc Đài phê duyệt kế hoạch
Giám đốc xem xét, phê duyệt kế hoạch hoặc yêu cầu điều chỉnh nếu cần thiết.
Triển khai thực hiện
Phòng Dịch vụ Quảng cáo triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt, có gì phát sinh hoặc thay đổi phải báo cáo Trưởng phòng hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Giám
đốc.
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
Phòng Dịch vụ Quảng cáo phải xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ mỗi quý 01 lần, theo các chiến dịch, sự kiện lớn hay theo yêu cầu đột xuất của
lãnh đạo Đài. Trong các báo cáo này phải đề xuất những thay đổi, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp hơn với tình hình mới để trình Giám đốc xem xét, phê duyệt.
Xem xét kết quả thực hiện
Trên cơ sở các báo cáo kết quả thực hiện của Phòng Dịch vụ Quảng cáo, Giám đốc xem xét, phê duyệt các đề xuất mới hoặc yêu cầu cải tiến thêm các nội dung cần thiết trong kế hoạch Marketing tổng thể cả năm.
2.3.3. Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo ngắn hạn Mục đích
Triển khai thực hiện dịch vụ quảng cáo đường ngắn theo đúng quy trình nhằm
đạt được các mục tiêu chất lượng đề ra.
Phạm vi áp dụng
Trong việc thực hiện dịch vụ quảng cáo đường ngắn của Đài Phát thanh Truyền
hình Quảng Ninh.
Tài liệu viện dẫn
- Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Quy chế, quy định nội bộ của cơ quan
Định nghĩa
Quy trình thực hiện dịch vụ quảng cáo đường ngắn là một quy trình thực hiện các công việc tiếp nhận, làm thủ tục triển khai các dịch vụ thông tin, quảng cáo có hợp đồng thực hiện trong thời gian < 1 năm hoặc đơn lẻ.
46 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Từ viết tắt
- DV&QC: Dịch vụ & quảng cáo
- QCĐN: Quảng cáo đường ngắn
- KTV SXCT: Kỹ thuật viên sản xuất chương trình.
- KTV TDPS: Kỹ thuật viên truyền dẫn phát sóng.
- Phòng BTCT: Phòng biên tập chương trình Phát thanh, Truyền hình, Báo điện
tử.
Sơ đồ 2.4: Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo ngắn hạn
Khách hàng có nhu cầu đến liên hệ DVQC
Trách Mô tả/Tài liệu liên quan Các bước thực hiện nhiệm
Bước 1: NV QCĐN tiếp nhận thông tin từ khách hàng có nhu cầu. NV QC đường ngắn
Bước 2
Kê khai thông tin
NV QC
đường ngắn
- Bảng kê khai thông tin QCĐN (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET)
Thương thảo hợp đồng
Bước 3
NV QC đường ngắn - Hợp đồng QCĐN (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Ký kết hợp đồng
Bước 4: Lãnh đạo
- Hợp đồng QCĐN (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Đài, trưởng phòng DVQC
Lập lịch phát sóng
Bước 5
NV QC đường ngắn - Lịch phát sóng QC đường ngắn(Phần mềm quản lý quảng
cáo OENNET).
Bước 6
- Bảng kê khai thông tin QCĐN NV QC đường ngắn,
47 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
KTV SXCT (Phần mềm quản lý quảng cáo
SXCT quảng cáo đường ngăn
OENNET)
- Lịch phát sóng QC đường
ngắn (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
- Bảng kê hợp đồng QCĐN (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Kiểm duyệt
Bước 7
Trưởng phòng DV&QC - Chương trình quảng cáo đã sản xuất.
NV QC
đường ngắn, KTV SXCT
Bước 8 NV QC
Phát sóng chương trình quảng cáo đường ngắn
đường ngắn, - Chương trình quảng cáo đã sản xuất.
Phòng BTCT - Lịch phát sóng QC đường ngắn (Phần mềm quản lý quảng KTV TDPS cáo OENNET).
Xác nhận chương trình đã phát sóng
Bước 9
- Chương trình quảng cáo đã sản xuất và phát sóng.
NV QC đường ngắn, KTV SXCT, KTV TDPS
Xuất hóa đơn
- Lịch phát sóng QC đường ngắn (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Bước 10
Tiếp nhận phản hồi của khách hàng
NV QC đường ngắn NV QC đường ngắn xuất hóa đơn của Đài.
Bước 11
NV QC đường ngắn - Sổ theo dõi phản hồi khách hàng (Phần mềm quản lý quảng
48 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
cáo OENNET).
Báo cáo trưởng phòng
Bước 12
NV QC đường ngắn NV QC đường ngắn báo cáo trưởng phòng phản hồi của
khách hàng (nếu có).
Xử lý phản hồi của khách hàng
Bước 13
- Chương trình quảng cáo đã sản xuất và phát sóng.
NV QC đường ngắn
- Sổ theo dõi phản hồi khách hàng (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Báo cáo kết quả xử lý phản hồi của khách hàng
Bước 14
NV QC đường ngắn - Sổ theo dõi phản hồi khách hàng (Phần mềm quản lý quảng
cáo OENNET).
Bước 15
Tổng hợp doanh thu QCĐN hàng ngày
- Báo cáo doanh thu QCĐN
NV QC đường ngắn
hàng ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Bước 16
Nộp tiền thu QCĐN hàng ngày
- Bảng kê kê thu tiền QCĐN hàng ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
- Tổng hợp doanh thu QCĐN hàng ngày (Phần mềm quản lý
NV QC đường ngắn, thủ quỹ cơ quan quảng cáo OENNET).
- Bảng kê hợp đồng QCĐN hàng ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET)
49 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Diễn giải
Bước 1: Nhân viên QCĐN có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng có nhu cầu QCĐN để cập nhật thông tin QC và cung cấp cho khách hàng các thông tin mà khách hàng yêu cầu.
- Yêu cầu chất lượng tại bước này: Đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin từ khách hàng, kiểm tra tính xác thực của thông tin, kiểm tra xem thông tin có phù hợp để phát sóng không.
Bước 2: Nhân viên QCĐN hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin vào Bảng
kê khai thông tin QCĐN (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET)
- Yêu cầu chất lượng tại bước này: Nhân viên QCĐN hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin đầy đủ, chính xác vào bảng kê, thỏa thuận với khách hàng về thời lượng
thông tin để phù hợp với thời lượng phát sóng.
Bước 3: Hai bên thương thảo và ký kết hợp đồng. - Yêu cầu chất lượng tại bước này: Kết quả thương thảo hợp đồng đảm bảo
quyền lợi của hai bên và phù hợp luật pháp nhà nước.
Bước 4: Nhân viên QCĐN trình lãnh đạo có thẩm quyền ký hợp đồng. Bước 5: Nhân viên QCĐN lập lịch QCĐN trong ngày. Bước 6: Nhân viên QCĐN phối hợp với nhân viên kỹ thuật của phòng
KTSXCT sản xuất chương trình QCĐN trong ngày.
- Yêu cầu chất lượng tại bước này: Tin QCĐN đầy đủ chính xác như hợp đồng
và đảm bảo kịp thời gian để phát sóng.
Bước 7: Trưởng phòng DV&QC, NV QCĐN phối hợp với KTV SXCT kiểm
duyệt chương trình quảng cáo đã sản xuất.
- Yêu cầu chất lượng: NVQCĐN kiểm duyệt chương trình quảng cáo để xác
nhận chương đã sản xuất đúng nội dung hợp đồng.
Bước 8: Nhân viên QCĐN phối hợp với các phòng BTCT để bố trí lịch phát
sóng, nhân viên kỹ thuật của phòng KTTDPS phát chương trình QCĐN trong ngày.
- Yêu cầu chất lượng tại bước này: Chương trình QCĐN được phát sóng đúng
nội dung hợp đồng, đầy đủ, chính xác và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Bước 9: KTV phòng KTSXCT và phòng KTTDPS chương trình QCĐN xác
nhận chương trình QC ĐN đã phát sóng trong ngày vào lịch phát sóng QC ĐN.
- Nếu có phản hồi của khách hàng, nhân viên QCĐN kiểm tra xử lý. - Yêu cầu chất lượng tại bước này: Chương trình QCĐN sau khi được phát sóng phải được phòng KTSXCT và phòng KTTDPS xác nhận. Nếu có phản hồi của khách
hàng thì NVQCĐN kiểm tra xử lý.
50 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 10: Nhân viên QCĐN xuất hóa đơn cho khách hàng.
Bước 11: NV QC đường ngắn tiếp nhận phản hồi của khách hàng (nếu có).
- Yêu cầu chất lượng: Tiếp nhận đầy đủ thông tin phản hồi của khách hàng.
Bước 12: NV QC đường ngắn báo cáo trưởng phòng phản hồi của khách hàng
(nếu có).
- Yêu cầu chất lượng: Báo cáo kịp thời, đầy đủ với trưởng phòng phản hồi của
khách hàng (nếu có).
Bước 13: NV QC đường ngắn phối hợp với KTV SXCT, KTV TDPS xử lý
phản hồi của khách hàng theo ý kiến chỉ đạo của trưởng phòng.
- Yêu cầu chất lượng: Xử lý chính xác phản hồi của khách hàng theo ý kiến chỉ
đạo của trưởng phòng và đảm bảo quy định, quy chế của cơ quan.
Bước 14: NV QC đường ngắn báo cáo trưởng phòng kết quả xử lý phản hồi của
khách hàng và ghi lại quá trình xử lý vào sổ theo dõi phản hồi của khách hàng.
Bước 15: NV QCĐN lập báo cáo doanh thu QCĐN hàng ngày (Phần mềm
quản lý quảng cáo OENNET).
Bước 16: Hàng ngày nhân viên QCĐN có trách nhiệm lập bảng kê nộp tiền QCĐN cho thủ quỹ kèm theo hợp đồng QCĐN, báo cáo doanh thu QCĐN hàng ngày và hóa đơn liên 3. Nếu chuyển khoản cuối tháng căn cứ ủy nhiệm chi bộ phận QCĐN chuyển hợp đồng, hóa đơn liên 3 tới phòng KHTV.
- Yêu cầu chất lượng tại bước này: Nhân viên QCĐN có trách nhiệm lập bảng
kê nộp tiền QCĐN thu được trong ngày nộp đầy đủ cho thủ quỹ.
Hồ sơ lưu
Tên hồ sơ Nơi lưu Thời gian lưu
Bảng kê khai thông tin của khách hàng
Sổ theo dõi phản hồi của khách hàng Phòng DVQC Lịch QCĐN trong ngày
Hợp đồng QCĐN
Báo cáo doanh thu hàng tháng 10 năm
Bảng kê nộp tiền QCĐN trong ngày Phòng DVQC, KHTV Thanh lý hợp đồng
Hóa đơn GTGT Phòng KHTV
Phòng TDPS 30 ngày
Chương trình QCĐN đã phát sóng hàng ngày Băng, đĩa, File
51 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
2.3.4. Quy trình thực hiện các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương trình và các dịch vụ khác có thu tiền Mục đích Tiếp nhận và triển khai các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương trình, mua phim và các dịch vụ khác theo đúng luật pháp Nhà nước, quy chế, quy định của cơ quan. Phạm vi áp dụng
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh.
Tài liệu viện dẫn
- Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Quy chế, quy định của cơ quan
Định nghĩa
Là quy trình Tiếp nhận và triển khai các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương
trình, mua phim và các dịch vụ khác có thu tiền đảm bảo nguồn thu cho cơ quan.
Sơ đồ 2.5: Quy trình thực hiện các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương trình và các dịch vụ khác có thu tiền
Trách Mô tả/Tài liệu liên quan Các bước thực hiện nhiệm
Tiếp nhận yêu cầu thương thảo hợp đồng
Bước 1: Lãnh đạo Đài hoặc các
bộ phận chuyên môn tiếp nhận các yêu cầu của đối tác. Lãnh đạo Đài
Báo giá hoặc dự toán
Bước 2
Các bộ phận chuyên môn - BM.DVQC.05.01
Thương thảo hợp đồng
Bước 3
Soạn thảo hợp đồng
Các bộ phận chuyên môn Hai bên tiến hành thương thảo hợp đồng
Bước 4
Ký hợp đồng
- BM.DVQC.05.02 Các bộ phận chuyên môn
52 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 5
- BM.DVQC.05.02 Lãnh đạo Đài
Giao bộ phận chuyên môn triển khai thực hiện
Bước 6
Nghiệm thu hợp đồng
Giao bộ phận chuyên môn triển khai thực hiện Lãnh đạo Đài
Bước 7 DVQC, bộ
Xuất hóa đơn
- BM.DVQC.05.03
phận chuyên môn thực hiện HĐ
Thanh lý hợp đồng
Bước 8 DVQC - Hóa đơn GTGT
Bước 9
DVQC, bộ phận chuyên - BM.DVQC.05.04
Hoàn thiện thủ tục thanh toán
môn thực hiện HĐ
Bước 10: Nếu là các hợp đồng DVQC, bộ
Theo dõi quản lý công nợ
phận chuyên môn thực hiện HĐ mua phim, mua chương trình bộ phận chuyên môn thực hiện HĐ Hoàn thiện thủ tục thanh toán chuyển tới phòng KHTV
Bước 11
Kế toán trưởng, kế - BM.DVQC.05.05
toán quảng cáo
Bước 12
Báo cáo doanh thu hàng tháng
- BM.DVQC.05.06
Kế toán trưởng, kế toán quảng cáo
Diễn giải
Bước 1: Lãnh đạo Đài hoặc các bộ phận chuyên môn tiếp nhận các yêu cầu của đối
53 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
tác, hai bên tiến hành thương thao hợp đồng thực hiện.
Bước 2: Phòng DVQC báo giá dịch vụ hoặc lập dự toán cho khách hàng
Bước 3: Thương thảo hợp đồng, Lãnh đạo Đài và các bộ phận chuyên môn thương thảo các nội dung sau: Nội dung thực hiện, tài chính, thời gian thực hiện, phương thức
thực hiện....
- Yêu cầu chất lượng: Cập nhật thông tin đầy đủ, thương thảo hợp đồng trên cơ sở đúng nhu cầu của đối tác, quy chế , quy định của cơ quan. Kết quả thương thảo hợp đồng đảm bảo quyền lợi của hai bên và phù hợp luật pháp nhà nước.
Bước 4: Trưởng các bộ phận chuyên môn, Kế toán trưởng, kế toán QC soạn thảo hợp đồng trình Lãnh đạo Đài ký
- Yêu cầu chất lượng: Hợp đồng được soạn thảo trên cơ sở nhu cầu của hai bên, quy
chế , quy định của cơ quan. Kế hoạch thực hiện đúng nội dung của hợp đồng.
Bước 5: Lãnh đạo Đài ký hợp đồng, nếu kiểm tra có vấn đề cần thương thảo lại thi chuyển lại bước 1.
- Yêu cầu chất lượng: Hợp đồng được ký trên cơ sở nhu cầu của hai bên, quy chế , quy định của cơ quan. Kế hoạch thực hiện đúng nội dung của hợp đồng.
Bước 6: Bộ phận chuyên môn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện, Phòng DVQC là đầu mối về thủ tục, Phòng KHTV chịu trách nhiệm về tài chính thanh quyết
toán.
Bước 7: Phòng DVQC và bộ phận chuyên môn thực hiện HĐ triển khai nghiệm thu việc thực hiện hợp đồng.
-Yêu cầu chất lượng: Nghiệm thu đúng đầy đủ khối lượng công việc đã thực hiện, đánh giá chất lượng công việc.
Bước 8: Xuất hóa đơn tùy theo quá trình triển khai hợp đồng.
Bước 9: Phòng DVQC và bộ phận chuyên môn thực hiện HĐ triển khai thanh lý hợp đồng.
Bước 10: Hoàn thiện thủ tục thanh toán chuyển tới phòng KHTV
Bước 11: Kế toán QC theo dõi công nợ của việc thực hiện hợp đồng lập biên bản xác nhận công nợ với khách hàng, báo cáo trưởng phòng, kế toán trưởng, Lãnh đạo Đài.
Bước 12: Kế toán QC lập báo cáo doanh thu hàng tháng báo cáo trưởng phòng, kế toán trưởng, Lãnh đạo Đài.
54 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Hồ sơ lưu
Tên hồ sơ Kí hiệu Nơi lưu Thời gian lưu
BM.DVQC.05.01
Báo giá dịch vụ hoặc dự toán
Hợp đồng kinh tế BM.DVQC.05.02 Phòng DVQC,
BM.DVQC.05.03 KHTV Biên bản bàn giao nghiệm thu
Thanh lý hợp đồng BM.DVQC.05.04
10 năm Hóa đơn GTGT liên 3 Phòng
KHTV
BM.DVQC.05.05
Biên bản xác nhận công nợ hàng tháng có xác nhận của khách hàng
BM.DVQC.05.06 Phòng DVQC, KHTV Báo cáo doanh thu hàng tháng
2.3.5. Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo dài hạn Mục đích
Triển khai thực hiện dịch vụ quảng cáo đường dài theo đúng quy trình nhằm đạt
được các mục tiêu chất lượng đề ra.
Phạm vi áp dụng
Quy trình này được áp dụng trong việc thực hiện dịch vụ quảng cáo đường dài
của Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh.
Tài liệu viện dẫn
- Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Quy chế, quy định của cơ quan
Định nghĩa
Quy trình thực hiện dịch vụ quảng cáo đường dài là quy trình tiếp nhận và triển
khai thực hiện các dịch vụ quảng cáo có thời lượng dài, phát sóng nhiều lần, có giá trị hợp đồng lớn có thời gian thực hiện hợp đồng từ 1 năm trở nên. Có thể hợp đồng quảng cáo trực tiếp hoặc bằng các hình thức đổi phim, tài trợ, trao đổi chương trình ...
55 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Từ viết tắt
- DVQC: Dịch vụ quảng cáo
- QCĐD: Quảng cáo đường dài.
- KTV SXCT: Kỹ thuật viên sản xuất chương trình.
- KTV TDPS: Kỹ thuật viên truyền dẫn phát sóng.
- Phòng BTCT: Phòng biên tập chương trình
Sơ đồ 2.6: Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo dài hạn
Các bước thực hiện Mô tả/Tài liệu liên quan Trách nhiệm
Thương thảo, ký kết các hợp đồng QCĐD
Lãnh đạo Đài
Bước 1: Lãnh đạo Đài, cán bộ chuyên môn tiếp nhận thông tin, thương thảo hợp đồng với khách hàng
Bước 2
Ký hợp đồng
- Hợp đồng QCĐD Lãnh đạo Đài - Kế hoạch triển khai
Lập lịch QCĐD trong ngày
(Phần mềm quản lý quảng cáo Phòng DVQC OENNET).
Bước 3
- Băng, đĩa, File QCĐD
NV QCĐD - Lịch phát sóng QCĐD hàng
ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Sản xuất chương trình QCĐD
Bước 4
- Băng, đĩa, File QCĐD
- Lịch phát sóng QCĐD hàng NV QCĐD, KTVSXCT
ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Kiểm duyệt
Bước 5 Trưởng
- Chương trình QCĐD đã SX
phòng DV&QC - Lịch phát sóng QCĐD hàng
56 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
NV QCĐD, ngày (Phần mềm quản lý quảng
KTVSXCT cáo OENNET).
Triển khai phát sóng QCĐD
NV QCĐD, Bước 6
- Chương trình QCĐD đã SX
- Lịch phát sóng QCĐD hàng Phòng BTCT KTVTDPS
ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Xác nhận phát sóng QCĐD
Bước 7
NV QCĐD, KTVSXCT,
KTVTDPS - Lịch phát sóng QCĐD hàng ngày (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Tiếp nhận phản hồi của khách hàng
Bước 8
NV QCĐD - Sổ theo dõi phản hồi khách hàng (Phần mềm quản lý quảng
cáo OENNET).
Bước 9
Báo cáo trưởng phòng
NV QCĐD
- Sổ theo dõi phản hồi khách hàng (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Xử lý phản hồi của khách hàng
Bước 10
- Chương trình quảng cáo đã sản xuất và phát sóng. NV QCĐD
- Sổ theo dõi phản hồi khách hàng (Phần mềm quản lý quảng
Báo cáo kết quả xử lý phản hồi của khách hàng
cáo OENNET).
Bước 11
- Sổ theo dõi phản hồi khách NV QCĐD
Lập báo cáo doanh thu hàng tháng
hàng (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Bước 12
NV QCĐD, kế toán QC
57 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Báo cáo doanh thu hàng thánh
(Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Đối chiếu doanh thu với khách hàng, xuất hóa đơn
Bước 13
- Biên bản xác nhận phát sóng hàng tháng trong Đài NV QCĐD,
kế toán QC - Chứng nhận phát sóng QCĐD hàng tháng với khách hàng
Thanh lý hợp đồng
(Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Bước 14
- Thanh lý hợp đồng
Lãnh đạo Đài, NV QCĐD (Phần mềm quản lý quảng cáo OENNET).
Diễn giải Bước 1: Lãnh đạo Đài, cán bộ chuyên môn, Nhân viên QCĐD làm việc với các đối tác có nhu cầu QCĐD cập nhật toàn bộ thông tin QCĐD, thương thảo hợp đồng. - Yêu cầu chất lượng: Cập nhật thông tin đầy đủ, thương thảo hợp đồng trên cơ sở
đúng nhu cầu của đối tác, quy chế , quy định của cơ quan. Kết quả thương thảo hợp đồng đảm bảo quyền lợi của hai bên và phù hợp luật pháp nhà nước. Bước 2: Lãnh đạo Đài ký hợp đồng, giao phòng DVQC và các phòng chuyên môn lập kế hoạch thực hiện. Nếu kiểm tra có vấn đề cần thương thảo lại thì chuyển lại bước 1. - Yêu cầu chất lượng: Hợp đồng được ký trên cơ sở nhu cầu của hai bên, quy chế , quy định của cơ quan. Kế hoạch thực hiện đúng nội dung của hợp đồng.
Bước 3: NV QCĐD cập nhật thông về các nội dung QCĐD trong ngày lập lịch để triển khai thực hiện
- Yêu cầu chất lượng: Lịch QCĐD hàng ngày đúng nội dung của hợp đồng.
Bước 4: NV QCĐD phối hợp với KTVSXCT sản xuất chương trình QCĐD hàng
ngày
- Yêu cầu chất lượng: Chương trình QCĐD hàng ngày sản xuất đúng nội dung của
hợp đồng và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, kịp thời gian kiểm duyệt, phát sóng.
58 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 5: Trưởng phòng DVQC, NV QCĐD kiểm duyệt chương trình QCĐD hàng ngày
- Yêu cầu chất lượng: Chương trình QCĐD hàng ngày sản xuất đúng nội dung của hợp đồng và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, kịp thời gian phát sóng.
Bước 6: NV QCĐD phối hợp với KTVTDPS phát chương trình QCĐD hàng ngày theo lịch phát sóng của phòng Biên tập chương trình bố trí
- Yêu cầu chất lượng: Chương trình QCĐD hàng ngày sản xuất đúng nội dung của hợp đồng và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, phát sóng đầy đủ, đúng thời lượng, đúng lịch phát sóng.
Bước 7: NV QCĐD phối hợp với KTVSXCT, KTVTDPS xác nhận lại chương trình QCĐD hàng ngày đã phát sóng
- Yêu cầu chất lượng: Chương trình QCĐD hàng ngày sản xuất đúng nội dung của hợp đồng và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, phát sóng đầy đủ, đúng thời lượng, đúng lịch phát sóng.
Bước 8: NV QCĐD tiếp nhận phản hồi của khách hàng (nếu có).
- Yêu cầu chất lượng: NV QCĐD tiếp nhận đầy đủ, kịp thời phản hồi của khách hàng
(nếu có).
Bước 9: NV QCĐD báo cáo trưởng phòng phản hồi của khách hàng (nếu có).
- Yêu cầu chất lượng: NV QCĐD kiểm tra, báo cáo trưởng phòng đầy đủ, kịp thời phản hồi của khách hàng (nếu có).
Bước 10: NV QCĐD phối hợp với KTV SXCT, KTV TDPS xử lý phản hồi của khách hàng theo chỉ đạo của trưởng phòng.
- Yêu cầu chất lượng: Xử lý chính xác phản hồi của khách hàng theo chỉ đạo của trưởng phòng và đảm bảo quy định, quy chế của cơ quan.
Bước 11: NV QCĐD báo cáo trưởng phòng kết quả xử lý phản hồi của khách hàng
Bước 12: NV QCĐD phối hợp với kế toán QC lập báo cáo doanh thu hàng tháng báo cáo trưởng phòng DVQC, Kế toán trưởng, Lãnh đạo Đài.
- Yêu cầu chất lượng: Báo cáo chính xác, đầy đủ đúng thời gian quy định.
Bước 13: NV QCĐD xác nhận lịch phát sóng QCĐD trong Đài, đối chiếu doanh thu, xác nhận phát sóng hàng tháng với khách hàng theo tháng, căn cứ vào đó xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng
59 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 14: Khi hết hạn hợp đồng, NVQCĐD làm thủ tục thanh lý hợp đồng trình Lãnh đạo Đài ký.
- Yêu cầu chất lượng: Thủ tục chính xác, đầy đủ đúng thời gian quy định.
Hồ sơ lưu
Tên hồ sơ Kí hiệu Nơi lưu Thời gian lưu
Hợp đồng QCĐD
Phòng DVQC,KHTV 10 năm
Lịch quảng cáo đường dài trong ngày
2.4. Nghiên cứu và đo lường sự hài lòng về dịch vụ quảng cáo từ phía các khách hàng doanh nghiệp 2.4.1. Mô hình khảo sát
Để khảo sát sự hài lòng của nhóm khách hàng là các doanh nghiệp quảng cáo, mô
hình khảo sát sẽ thực hiện theo bốn tiêu chí như sau: • Lĩnh vực kinh doanh/ hoạt động của doanh nghiệp • Thời gian tham gia quảng cáo trên sóng Truyền hình Quảng Ninh của doanh
nghiệp • Các nhân tố đo lường, đánh giá chất lượng dịch vụ trên sóng Truyền hình Quảng Ninh • Mức độ hài lòng của khách hàng khi tham gia quảng cáo trên sóng Truyền hình
Quảng Ninh
2.4.2. Quy trình khảo sát Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập trong mô hình lý thuyết và các nghiên cứu về sự hài lòng có liên quan (phụ lục 1). Bước 2: Xác định thang đo cho việc khảo sát Luận văn sử dụng thang đo Likert, gồm 5 cấp độ phổ biến từ 1 đến 5 để tìm hiểu mức độ đánh giá của người trả lời. Vì vậy, bảng câu hỏi đã được thiết kế từ 1 là hoàn toàn không đồng ý” đến 5 là “hoàn toàn đồng ý”. Bước 3: Gửi phiếu điều tra cho khách hàng 100 phiếu điều tra được gửi cho khách hàng thông qua đường bưu điện. Danh sách khách hàng nhận phiếu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên trên cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp. Bước 4: Liên hệ với khách hàng để theo dõi kết quả trả lời
60 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Sau một tuần, nếu không nhận được phản hồi từ phía khách hàng thì người gửi sẽ gọi điện thoại lại nhờ khách hàng trả lời. Bước 5: Thu nhận phản hồi từ phía khách hàng Đã có 83 phiếu điều tra được thu nhận với tỷ lệ phản hồi là 83%, trong đó có 11 phiếu bị
loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng mẫu còn lại để đưa vào phân tích là 72 phiếu. Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS • Nội dung dữ liệu
Dữ liệu bảng câu hỏi (phụ lục 1) được thiết kế với 40 thang đo đo lường các nhân tố đem đến sự hài lòng cho khách hàng khi tham gia quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh bao gồm nội dung như sau: - Phần 1: Một số thông tin về khách hàng tham gia
Câu 1: Tên doanh nghiệp
Câu 2: Lĩnh vực kinh doanh/ hoạt động của doanh nghiệp Câu 3: Thời gian doanh nghiệp đã tham gia quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh
- Phần 2: Các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ (38 thang đo đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ) - Phần 3: Mức độ hài lòng của khách hàng
Câu 1: Mức độ hài lòng chung của khách hàng Câu 2: Nhu cầu của khách hàng trong tương lai về dịch vụ quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh - Phần 4: Kiến nghị của khách hàng • Mã hóa dữ liệu:
Sau khi thu thập được số lượng mẫu thích hợp, tác giả sử dụng công cụ SPSS để
phân tích dữ liệu với các thang đo được mã hóa như trong bảng 2.2
Bảng 2.2 : Tổng hợp các thang đo được mã hóa
STT Mã Diễn giải
hóa
lvkd Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động 1
tgsd 2 Thời gian đã tham gia quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh
ĐỘ TIN CẬY
1
DTC1 Bảo mật tốt thông tin của khách hàng quảng cáo như cam kết DTC2 Đường dây nóng phục vụ khách hàng luôn hoạt động tốt (24/7) 2
61 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
3 DTC3 TVC quảng cáo được gửi đúng thời hạn
4 DTC4 TVC được phát sóng đúng thời gian đã cam kết
5
6
7
8
9
10 DTC5 Các nội dung quảng cáo chính xác, không sai sót DTC6 Chất lượng quảng cáo trên sóng THQN giống mẫu TVC đã duyệt DTC7 Chí phí quảng cáo hợp lý và đúng như bảng chào giá DTC8 Điều kiện thanh toán trên hợp đồng là hợp lý DTC9 Nhân viên thực hiện yêu cầu của khách hàng đúng hẹn DTC10 Khách hàng tin tưởng vào nhân viên làm việc trực tiếp
SỰ ĐẢM BẢO
Sản phẩm TVC quảng cáo là sản phẩm của Doanh nghiệp Quảng 11 SĐB1 cáo đã đăng ký
12 SĐB2 Sản phẩm TVC quảng cáo được đánh giá là sản phẩm quảng cáo hiệu quả
13
SĐB3 Nhân viên quảng cáo có kiến thức về lĩnh vực truyền thông cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết và trả lời chính xác, rõ ràng các thắc mắc của khách hàng
14 SĐB4 Nhân viên quảng cáo thực hiện công việc một cách thành thạo và chuyên nghiệp
15
SĐB5 Các thủ tục thực hiện đơn giản, thuận tiện TÍNH HỮU HÌNH
Giấy tờ, biểu mẫu, hợp đồng sử dụng trong giao dịch rõ ràng, dễ 16 HH1 hiểu
17 HH2 Mẫu TVC quảng cáo chuyên nghiệp
Chất lượng phát sóng quảng cáo TVC trên sóng THQN đạt yêu cầu 18 HH3
19 HH4 Nội dung truyền tải thông điệp TVC quảng cáo hấp dẫn, thu hút người xem
Nội dung TVC quảng cáo phong phú, hấp dẫn 20 HH5
Đội ngũ nhân viên quảng cáo tiếp xúc với khách hàng năng động, trẻ 21 HH6 trung
62 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Nhân viên quảng cáo mặc đồng phục đẹp 22 HH7
23 HH8 Phòng làm việc, các bảng giá và kệ tài liệu được sắp xếp khoa học và tiện lợi cho khách hàng
Chỗ để xe thuận tiện 24 HH9
SỰ CẢM THÔNG
25 SCT1 Nhân viên quảng cáo của Đài hiểu nhu cầu của khách hàng
26 SCT2 Nhân viên quảng cáo của Đài lịch thiệp, nhã nhặn
Phòng DV&QC sẵn sàng đáp ứng hoặc giải quyết hợp lý các nhu 27 SCT3 cầu đặc biệt của khách hàng
28 SCT4 Nhân viên quảng cáo hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và có những tư vấn quảng cáo hợp lý
29 SCT5 Nhân viên quảng cáo tôn trọng thời gian của khách hàng, không để khách hàng chờ lâu để được phục vụ
30 SCT6 Nhân viên quảng cáo chân thành, cởi mở có thái độ quan tâm thật sự trong quá trình hỗ trợ khách hàng
31 SCT7 Khách hàng cảm thấy thoải mái và yên tâm khi làm việc với nhân viên quảng cáo của Đài
32
SCT8 Chính sách chăm sóc khách hàng của Đài PTTH Quảng Ninh tốt. TRÁCH NHIỆM
Đài PTTH Quảng Ninh sẵn sàng lắng nghe những khiếu nại của 33 TN1 khách hàng
34 TN2 Khách hàng dễ dàng gặp được người có trách nhiệm giải quyết khi có khiếu nại
Khiếu nại, sự cố thường được giải quyết nhanh chóng 35 TN3
Khiếu nại, sự cố thường được giải quyết thỏa đáng 36 TN4
Phòng DV&QC luôn cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng 37 TN5
Phòng DV&QC luôn có những nhân viên đến tận nơi để thực hiện 38 TN6 hợp đồng quảng cáo khi khách hàng có nhu cầu.
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
39 HL1 Nhìn chung, doanh nghiệp hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh
63 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Doanh nghiệp sẽ tiếp tục quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng 40 HL2 Ninh trong thời gian tới.
Độ tin cậy 1 DTC
Sự đảm bảo 2 SDB
Tính hữu hình 3 HH
Sự cảm thông 4 SCT
Trách nhiệm 5 TN
Mức độ hài lòng 6 HL
2.4.3. Kết quả khảo sát • Lĩnh vực hoạt động/ kinh doanh của các doanh nghiệp tham quảng cáo Truyền hình Quảng Ninh là kênh quảng bá sản phẩm dịch vụ hướng tới khách hàng là người tiêu dùng. Do vậy, nội dung thông tin dịch vụ quảng cáo phát sóng trên sóng THQN thường xoay quanh các chủ đề ẩm thực, thời trang, giải trí, du lịch, nội
thất… là những lĩnh vực mà người tiêu dùng quan tâm. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực này là đối tượng khách hàng tiềm năng của Đài PTTH Quảng Ninh, sẽ được nhân viên quảng cáo của Đài tư vấn và xúc tiến ký kết hợp đồng quảng cáo, tỷ lệ doanh nghiệp chia theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh được
thống kê mô tả trong hình 2.1
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp quảng cáo theo lĩnh vực kinh doanh
Theo biểu đồ ta thấy, trong các doanh nghiệp quảng cáo, số lượng doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ ẩm thực chiếm tỷ lệ cao nhất 17.3 %; cao thứ hai là lĩnh vực thời trang, trang sức với tỷ lệ 16%; dịch vụ làm đẹp và nội thất cùng xếp thứ tư với tỷ lệ
64 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
12.7%; tiếp đó là lĩnh vực kinh doanh điện tử, điện máy, đồ gia dụng 9.3%; dịch vụ giải trí, du lịch 6.7%, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và 5.3%; lĩnh vực tư vấn với các dịch vụ tư vấn luật, tài chính, ngân hàng cũng chiếm 5.3%; sản phẩm, dịch vụ chăm sóc sức khỏe chiếm 4%; kinh doanh ô tô, xe máy 2% và số các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác chiếm 4%.
Xem xét tiêu chí HL2: Doanh nghiệp sẽ tiếp tục quảng cáo trên sóng truyền
Thống kê mô tả nhu cầu tương lai của khách hàng về việc tham gia quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh hình Quảng Ninh trong thời gian tới, ta có kết quả trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Thống kê mô tả nhu cầu của doanh nghiệp về việc quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh trong tương lai
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % lũy kế Tỷ lệ % giá trị
10 13.9 13.9 13.9
Giá trị Hoan toan khong dong y
khong dong y 15 20.8 20.8 34.7
binh thuong 20 27.8 27.8 62.5
dong y 20 27.8 27.8 90.3
hoan toan dong y 7 9.7 9.7 100.0
Cỡ mẫu 72 96.0 96.0
Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp có dự định tiếp tục tham gia quảng cáo trên sóng
truyền hình Quảng Ninh trong thời gian tới chỉ chiếm 37.5%, còn lại 27.8% đang băn khoăn, cân nhắc chưa đưa ra ý kiến sẽ tiếp tục quảng cáo hay không. Tỷ lệ doanh nghiệp quyết định không tham gia quảng cáo là 34.3%. Như vậy, tỷ lệ ký lại của khách hàng tối đa là khoảng 65%, để đạt được kết quả đó còn phụ thuộc vào số lượng khách
hàng chưa đưa ra ý kiến. Phòng DV&QC nên có các biện pháp marketing cho dịch vụ và chăm sóc khách hàng triệt để hơn nữa để thu hút được số khách hàng này. • Thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
Kết quả thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng được
trình bày trong bảng 2.4.
65 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.4: Thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng
Số TT Tiêu chí Số TT Tiêu chí Số TT Tiêu chí Giá trị TB Giá trị TB Giá trị TB
1 DTC1 3.83 11 SDB4 2.13 27 SCT3 3.31
2 DTC2 2.03 12 SDB5 4.31 28 SCT4 2.92
3 DTC3 3.14 13 HH1 3.90 29 SCT5 3.86
4 DTC4 3.17 14 HH2 2.58 30 SCT6 3.13
5 DTC5 3.69 15 HH3 3.02 31 SCT7 3.54
6 DTC6 3.00 16 HH4 2.04 32 SCT8 3.29
7 DTC7 2.89 17 HH5 2.17 33 TN1 4.01
8 DTC8 1.83 18 HH6 3.00 34 TN2 3.82
9 DTC9 3.46 19 HH7 3.03 35 TN3 3.46
10 DTC10 3.54 20 HH8 2.44 36 TN4 3.06
11 SDB1 2.63 21 HH9 4.39 37 TN5 3.56
12 SDB2 2.69 22 SCT1 3.26 38 TN6 4.49
13 SDB3 3.13 23 SCT2 4.00
Với 5 thang đo tương ứng với 1 là “hoàn toàn không đồng ý” đến 5 là “hoàn toàn đồng ý” ta có ý nghĩa của giá trị trung bình như sau:
Bảng 2.5: Ý nghĩa của giá trị trung bình
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1.00 – 1.80 Hoàn toàn không đồng ý
1.81 – 2.6 Không đồng ý
2.61 – 3.4 Bình thường/ Không ý kiến
3.41 – 4.20 Đồng ý
4.21 – 5.00 Hoàn toàn đồng ý
Trên thực tế, quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh đều có đặc thù là khách
hàng doanh nghiệp tự chủ động tìm đến xúc tiến đăng ký quảng cáo trên sóng của Đài. Tiếp theo là HH9 “Chỗ để xe thuận tiện” (giá trị trung bình 4.39), Đài PTTH Quảng Ninh có vị trí địa lý đắc địa, sân của cơ quan rộng nên rất thuận tiện cho khách
hàng để xe khi đến giao dịch. Yếu tố thứ 3 được khách hàng hoàn toàn đồng ý là SDB5 “Các thủ tục đơn giản thuận tiện” (giá trị trung bình 4.31), Phòng DV&QC thực hiện trọn gói các công việc từ tư vấn hình thức quảng cáo, thiết kế maquette, truyền tải thông điệp quảng cáo trên sóng THQN, tạo điều kiện để khách hàng quyết định ký quảng cáo nhanh
66 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
nhất nên thủ tục tham gia quảng cáo trên sóng THQN đơn giản thuận tiện.
• Phân tích tương quan
+ Mối tương quan giữa mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ quảng cáo trên sóng THQN và việc doanh nghiệp sẽ tiếp tục quảng cáo trên sóng THQN
trong thời gian tới.
Phân tích mối tương quan giữa yếu tố HL1 “doanh nghiệp hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ quảng cáo trên sóng THQN” và HL2 “Doanh nghiệp sẽ tiếp tục
quảng cáo trên sóng THQN trong thời gian tới” ta có kết quả trong bảng 2.6.
Qua bảng 2.6 ta thấy, hai yếu tố này có mối tương quan rất chặt chẽ (sig. < 1%). Khi doanh nghiệp hài lòng với chất lượng dịch vụ quảng cáo trên sóng THQN, họ sẽ tiếp tục tham gia quảng cáo trong tương lai và ngược lại.
Bảng 2.6 : Kết quả phân tích tương quan về mức độ hài lòng với dịch vụ và việc tiếp tục quảng cáo của doanh nghiệp trong tương lai
HL1
HL1 Kiểm định tương quan 1
Giá trị Sig. (2-tailed) HL2 .474** .000
Cỡ mẫu 72
HL2 Kiểm định tương quan 1
Giá trị Sig. (2-tailed) 72 .474** .000
Cỡ mẫu 72 72
2.5. Nghiên cứu và đo lường về thị hiếu của người xem truyền hình đối với các chương trình của Đài PTTH Quảng Ninh 2.5.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thói quen xem truyền hình của khán giả tỉnh Quảng Ninh. - Nắm bắt mức độ, thói quen xem truyền hình và nguyện vọng của khán giả về
nội dung chương trình và lịch phát sóng của kênh QTV.
- Nghiên cứu thị phần khán giả của kênh QTV và các kênh khác trên địa bàn
tỉnh.
- Khả năng mở rộng thị trường, thu hút khán giả ở các tỉnh lân cận và thành phố
Hà Nội nhằm tăng giá quảng cáo, tăng doanh thu của kênh QTV.
2.5.2. Nội dung nghiên cứu
- Phạm vi và chất lượng phủ sóng thực tế của kênh QTV và một số kênh truyền
hình khác trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ người xem kênh QTV trên địa bàn tỉnh, trung bình mỗi ngày và theo
từng khoảng thời gian trong ngày.
67 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Mức độ thường xuyên xem kênh QTV và các kênh khác (xem mỗi ngày, hầu
như mỗi ngày, 3 đến 4 ngày trong tuần v.v.).
- Thể loại chương trình truyền hình được yêu thích nhất. - Đánh giá của khán giả về nội dung chương trình và lịch phát sóng của kênh
QTV.
- Mức độ hài lòng của khán giả đối với kênh QTV - Nhu cầu và nguyện vọng của khán giả đối với kênh QTV.
2.5.3. Thiết kế mẫu khảo sát:
- Cuộc khảo sát này áp dụng qui trình chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo nhiều bước (Multi-stage stratified random sample), kết hợp với phương pháp chọn mẫu đối tượng khảo sát được kiểm soát bằng quota (quota sample). Biến số kiểm soát
quota là độ tuổi và giới tính. Quota mẫu được xác lập trên cơ sở tính toán từ kết quả tổng điều tra dân số Việt Nam 1999.
- Số mẫu khảo sát: N=800 ở cả 2 khu vực thành thị và nông thôn.
- Số lượng mẫu khảo sát ở khu vực thành thị, nông thôn được phân bổ theo tỉ lệ dân số của từng khu vực. Điều này đảm bảo cho mỗi khu vực có được một số mẫu đại diện tối thiểu để đảm bảo kết quả khảo sát ở từng khu vực đều đạt mức độ tin cậy cần thiết. Sau khi phỏng vấn dữ liệu sẽ được gán trọng số tương ứng với tỷ trọng dân số
thực của khu vực và điều chỉnh mức độ đại diện của mẫu khảo sát ở khu vực theo đúng thực tế.
2.5.4. Quy trình chọn mẫu:
Việc tuyển chọn đáp viên cho từng điểm khảo sát tuân theo qui trình gồm 3 giai
đoạn sau:
- Qui trình chọn mẫu được thực hiện riêng biệt cho khu vực thành thị & nông
thôn.
- Đơn vị chọn mẫu cấp 1 ở khu vực thành thị là phường và ở khu vực nông thôn là xã. Các phường/ xã được chọn mẫu theo xác xuất tỉ lệ thuận với dân số của từng phường xã.
- Đơn vị chọn mẫu cấp 2 là các khu phố. Từ mỗi khu phố được chọn sẽ chọn mẫu 10 hộ gia đình theo phương pháp bước nhảy có hệ thống, với nguyên tắc mỗi hộ phải cách nhau tối thiểu là 3 căn nhà.
- Từ mỗi hộ được chọn, chọn ra 1 thành viên trong gia đình làm đáp viên theo
các tiêu chí được xác định sẵn về độ tuổi & giới tính.
- Để hạn chế các trường hợp từ chối trả lời, phỏng vấn viên phải quay lại hộ đã
chọn ít nhất 2 lần để tìm gặp, thuyết phục & phỏng vấn đáp viên đã được chọn.
68 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bình quân gia quyền có trọng số theo số hộ gia đình
Vùng dân cư Số hộ gia đình
Cỡ mẫu % Cỡ mẫu
Trọng số
Hệ số suy rộng
% hộ gia đình 47%
116,355
400
50%
0.9
290.9
Thành thị
53%
130,909
400
50%
1.1
327.3
100%
247,264
800
100%
1.0
309.1
Bảng 2.7. Bình quân gia quyền có trọng số theo số hộ gia đình
Nông thôn Tổng cộng
Bình quân gia quyền có trọng số theo dân số
% Dân số Cỡ mẫu % Cỡ mẫu
Trọng số
Hệ số suy rộng
Bảng 2.8. Bình quân gia quyền có trọng số theo dân số
Dân số từ 15 tuổi trở lên
334,551
49%
400
50%
1.0
836
Thành thị
353,026
51%
400
50%
1.0
883
687,577
100%
800
100%
1.0
859
Vùng dân cư
Nông thôn Tổng cộng
Thành Thị
Nông thôn
Nhóm tuổi
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số
Nam
Nữ
15 - 19 tuổi
56
29
27
64
34
30
20 - 24 tuổi
47
23
24
54
29
25
25 - 29 tuổi
51
26
25
53
28
25
47
25
22
47
25
22
30 - 34 tuổi
35 - 39 tuổi
54
29
25
45
23
22
40 - 44 tuổi
44
23
21
34
17
17
29
15
14
22
10
12
45 - 49 tuổi
50 - 54 tuổi
19
9
10
17
8
9
55 - 59 tuổi
16
8
8
16
8
8
60+
37
17
20
48
21
27
204
Tổng số
400
196
400
203
197
Bảng 2.9. Phân phối số mẫu khảo sát theo khu vực, theo độ tuổi & giới tính
69 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.10: Phân phối số mẫu khảo sát theo phường ở khu vực thành thị:
Phường/Thị trấn Dân số Thành phố Sô TDP cần chọn Số hộ cần chọn
Hà Khánh Yên Thanh Hà Trung Nam Khê Trần Hưng Đạo Cẩm Thành Hà Phong Cẩm Thủy Giếng Đáy Cẩm Thạch Bạch Đằng Cẩm Trung Vàng Danh Cẩm Sơn Cao Thắng Bãi Cháy Cẩm Phú Quang Trung Thanh Son Cao Xanh Tông sô 5,336 5,897 6,591 7,319 8,821 8,241 8,715 9,114 9,914 10,530 10,945 11,801 12,356 12,782 13,268 13,683 15,160 17,065 11,216 13,443 212,197 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 40 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 400 Hạ Long Uông Bí Hạ Long Uông Bí Hạ Long Cẩm Phả Cẩm Phả Cẩm Phả Hạ Long Cẩm Phả Hạ Long Cẩm Phả Uông Bí Cẩm Phả Hạ Long Hạ Long Cẩm Phả Uông Bí Uông Bí Hạ Long
70 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.11: Phân phối số mẫu khảo sát theo xã ở khu vực nông thôn
Dân số
Số thôn cần chọn
Xã
Huyện Vân Đồn Hải Hà Đông Triều Hải Hà Ba Chẽ Tiên Yên Yên Hưng Hoành Bồ Tiên Yên Đông Triều Hoành Bồ Yên Hưng Đông Triều Đông Triều Yên Hưng Vân Đồn Yên Hưng Hạ Long Yên Hưng Cẩm Phả
1,053 1,832 2,293 2,791 2,489 3,573 4,276 4,496 4,997 5,508 7,759 6,414 6,884 7,198 7,958 8,135 8,676 8,882 9,461 10,627 115,302
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 40
Số Hộ cần chọn 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 400
Ban Sen Comm. Quang Thang Comm. Trang Luong Comm. Quang Long Comm. Nam Son Comm. Phong Du Comm. Cam La Comm. Son Duong Comm. Tien Lang Comm. Hong Thai Tay Comm. Dai Yen Comm. Phong Coc Comm. Kim Son Comm. Hung Dao Comm. Ha An Comm. Dong Xa Comm. Lien Vi Comm. Viet Hung Comm. Minh Thanh Comm. Cong Hoa Comm. Tổng số
2.5.5. Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
- Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại hộ gia đình. - Mỗi gia đình chọn mỗi thành viên từ 15 tuổi trở lên, người được lựa chọn dựa trên quota độ tuổi và giới tính, những trẻ em dưới 15 tuổi chưa đủ chín chắn và nhận
thức để có thể tự mình trả lời các câu hỏi phức tạp.
- Các đối tượng được chọn mẫu sẽ được phỏng vấn theo Bảng câu hỏi cấu trúc do Phòng DV&QC của Đài PTTH Quảng Ninh thiết kế. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài
khoảng 30 phút.
- Tất cả các Phỏng vấn viên đều phải trải qua các cuộc phỏng vấn thí điểm do Phòng DV&QC của Đài PTTH Quảng Ninh tổ chức. Trong quá trình phỏng vấn, Các Phỏng vấn viên sẽ được trang bị các phương tiện cần thiết để có thể hoàn thành cuộc
phỏng vấn một cách khách quan, nhanh chóng và chính xác nhất.
71 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Tất cả các phỏng vấn viên đều đặt dưới sự giám sát của các nhân viên Kiểm tra chất lượng (QC) và Giám sát viên do Phòng DV&QC của Đài PTTH Quảng Ninh đào tạo. .
- 100% số Bảng câu hỏi phỏng vấn đã hoàn tất đều được các giám sát viên tại
văn phòng kiểm tra.
- 33% số hộ gia đình đã được phỏng vấn sẽ được chọn ra ngẫu nhiên để các nhân viên Kiểm tra chất lượng phỏng vấn lại , sau đó đối chiếu kết quả phỏng vấn của
PVV để đánh giá chất lượng và nghiệm thu.
2.5.6. Nhập liệu và kiểm tra số liệu:
- Sau khi hoàn tất phỏng vấn, các thông tin trên Bảng câu hỏi sẽ được mã hóa
và nhập vào máy vi tính thông qua phần mềm chuyên dụng.
- Chỉ sau khi toàn bộ dữ liệu được kiểm tra và xác nhận đã được loại bỏ các lỗi kỹ thuật do sai sót của con người, chúng mới được nạp vào phần mềm chuyên dụng SPSS để phân tích.
2.5.7. Những kết quả thu được từ cuộc khảo sát:
- Với trên 1 triệu dân, Quảng Ninh là một trong những thị trường truyền hình
đầy tiềm năng.
- Theo số liệu khảo sát, truyền hình đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng
trong đời sống của người dân với hơn 85% dân số 15+ xem truyền hình nhiều hơn 1 lần mỗi ngày.
- Trong khi các phương tiện truyền thông khác dường như phân hóa rõ rệt về
đặc điểm đối tượng người xem thì khán giả của truyền hình rất đa dạng, cả nam – nữ, thuộc mọi tầng lớp, trình độ và ngành nghề. Phân khúc thị trường rộng lớn này là cơ hội cho nhiều kênh truyền hình dễ dàng thu hút khán giả, mở rộng thị phần.
- Hơn nữa, tỉ lệ hộ gia đình có sở hữu TV ở Quảng Ninh khá cao (chiếm trên
99% hộ gia đình). Đây là một trong những yếu tố chính thúc đẩy truyền hình phát triển mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh.
- Về phương tiện tiếp sóng, đa số các hộ gia đình ở Quảng Ninh tiếp sóng
truyền hình qua truyền hình truyền thống Analog (64% hộ gia đình), tuy nhiên các phương tiện tiếp sóng khác như truyền hình cáp và truyền hình số vệ tinh cũng đang phát triển mạnh mẽ (33% tiếp sóng qua truyền hình số vệ tinh, 12.1% tiếp sóng qua truyền hình cáp).
- Do đặc điểm địa hình và sự phát triển của cơ sở hạ tầng, truyền hình Cáp phát
triển ở thành thị trong khi truyền hình số vệ tinh phát triển mạnh ở nông thôn.
72 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- 3 kênh dẫn đầu về độ phủ sóng lần lượt là VTV3, VTV1 và QTV, tuy nhiên so
với 2 kênh dẫn đầu, QTV có chất lượng phát sóng kém hơn.
Nhiều hơn 1 lần mỗi ngày
Từ 6-7 lần/tuần
Từ 4-5 lần/tuần
Từ 2-3 lần/tuần
Một tuần 1 lần
Một tháng 2 - 3 lần
Ít thường xuyên hơn
Không bao giờ
85.1
10.7
2.0
0.3 0.1
Xem tivi
8.5
4.2
5.8
8.6
4.6
2.9
33.0
32.4
Đọc báo
8.3
5.4
3.5
4.6
2.3
2.0
12.9
61.0
4.8
2.8
5.5
9.3
4.4
3.8
36.7
32.8
Hình 2.2: Thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông:
+ 5 1 (cid:1) s n â D %
3.9
2.3
2.0
24.6
64.0
Nghe đài/ radio
0.7 0.1
Đi xem cinema
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Truy cập internet Xem video
Dân số
Nghe đài
Đọc báo
Xem video
Hình 2.3: Đối tượng khán giả của các phương tiện truyền thông
Đi xem cinema
Đặc điểm
Xem Tivi Nhiều hơn một lần mỗi ngày
>= Một lần một tuần
>= Một lần một tuần
>= Một lần một tuần
>= Một lần một tuần
>= Một lần một tuần
%
% Affinity % Affinity % Affinity % Affinity % Affinity % Affinity
50.9 49.1
49.9 50.1
98.1 101.9
50.6 49.4
99.5 100.5
49.9 50.1
98.1 102.0
54.0 46.0
106.2 93.6
53.0 47.0
104.2 95.7
42.5 57.5
83.6 117.0
27.7 24.8 22.1 10.8 14.7
26.8 24.7 22.6 10.8 15.1
96.7 99.8 102.2 99.8 103.3
28.6 26.7 12.9 10.7 21.1
103.4 107.7 58.5 98.5 144.0
35.6 29.6 17.1 6.6 11.0
128.8 119.7 77.7 61.0 74.7
55.4 28.7 10.3 3.0 2.6
200.2 116.1 46.5 28.0 17.4
41.8 31.5 17.5 3.7 5.5
151.0 127.2 79.4 33.9 37.7
29.1 70.9 0.0 0.0 0.0
105.3 286.3 0.0 0.0 0.0
Truy cập internet
11.4 29.3 41.5 17.8
11.0 29.3 41.6 18.1
96.6 99.9 100.2 102.0
9.5 21.4 45.9 23.2
82.9 73.1 110.7 130.5
3.2 13.1 50.0 33.7
27.9 44.5 120.6 189.9
0.5 5.2 56.4 37.9
4.7 17.8 135.9 213.4
7.1 25.3 51.0 16.6
61.9 86.3 122.9 93.6
0.0 14.2 29.1 56.7
0.0 48.3 70.2 319.4
10.4 17.3 72.3
10.6 17.1 72.2
102.2 99.1 99.9
16.3 16.3 67.4
156.4 94.5 93.2
16.2 27.2 56.6
155.5 157.4 78.3
20.3 34.9 44.7
195.4 201.8 61.9
12.7 19.8 67.4
122.1 114.7 93.3
42.5 14.2 43.3
408.3 81.9 59.9
48.7 51.3
48.1 51.9
98.9 101.0
49.2 50.8
101.2 98.9
62.8 37.2
129.1 72.4
64.2 35.8
132.0 69.7
54.0 46.0
111.0 89.6
85.0 15.0
174.8 29.1
Giới tính Nam Nữ 15 - 24 tuổi 25 - 34 tuổi 35 - 44 tuổi 45 - 54 tuổi 55 +
Cấp 1 trở xuống Cấp 2 Cấp 3 Cao đẳng trở lên Thu nhập trên trung bình (A,B) Thu nhập trung bình (C) Thu nhập thấp (D, E&F) Thành thị Nông thôn
Thói quen xem truyền hình của khán giả trên 15 tuổi: - Có trên 87% dân số 15+ của Quảng Ninh xem truyền hình mỗi ngày
73 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Vào ngày thường (thứ 2 đến thứ 6), khán giả thường xem TV nhiều trong các khoảng 11h – 13h và 18h – 22h. Đây được xem là các giờ vàng của thị trường truyền hình tỉnh Quảng Ninh.
- Vào ngày cuối tuần, khán giả xem TV vào buổi sáng (khoảng 6h – 10h) nhiều
hơn ngày thường nhưng xem ít hơn vào buổi tối (19h – 20h).
- Trung bình mỗi ngày mỗi người dân dành khoảng 211 phút để xem TV. - Thời lượng xem TV trung bình khác nhau giữa các nhóm đối tượng khán giả:
- Nữ dành nhiều thời gian xem TV hơn Nam. - Những người trẻ tuổi (15 – 34 tuổi) dành nhiều thời gian xem TV hơn những
người lớn tuổi (35+).
- Trình độ học vấn và mức thu nhập càng cao càng dành nhiều thời gian hơn để
xem TV.
- Người dân thành thị dành nhiều thời gian để xem TV hơn người dân nông
thôn.
- Khoảng 68% đáp viên tỏ thái độ tích cực đối với quảng cáo (Xem một cách thích thú, xem một cách bình thường hoặc chỉ xem những quảng cáo mà họ thấy thích).
- 32% còn lại tỏ thái độ tiêu cực khi nhìn thấy quảng cáo trên TV. Đáng lưu ý trong số này có đến 17% đáp viên cho biết họ sẽ bật qua kênh khác hoặc tắt TV khi nhìn thấy quảng cáo.
Tắt TV 2%
Bật qua kênh khác 15%
Xem QC một cách thích thú 12%
Chỉ xem những QC mà tôi thấy thích 11%
Xem QC với thái độ dửng dưng 8%
Xem bình thường 45%
Làm 1 việc gì cho đến khi QC hết rồi quay lại xem 7%
Hình 2.4: Thói quen xem truyền hình của khán giả trên 15 tuổi
% Dân s(cid:1) 15+
74 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Mức độ nhận biết của người dân đối với các kênh truyền hình: - Sự nhận biết thương hiệu kênh truyền hình là số phần trăm dân số biết đến sự hiện diện của một kênh truyền hình. Có 3 mức độ nhận biết thương hiệu kênh là: thương hiệu nhớ đến đầu tiên, thương hiệu không nhắc mà nhớ, thương hiệu nhắc mới
nhớ.
- Theo kết quả khảo sát về độ nhận biết của người dân đối với các kênh truyền hình, kênh VTV3 dẫn đầu về tổng nhận biết (không nhắc nhớ), tiếp đó là VTV1 và
QTV.
Tuy nhiên kênh QTV đứng vị trí thứ 2 về mức độ nhận biết đầu tiên, chỉ đứng sau VTV3. Điều này cho thấy khán giả nghĩ ngay đến QTV vì kênh có sự khác biệt rõ nét với các kênh cạnh tranh và khán giả có tình cảm sâu sắc, sự gắn bó lâu dài với
QTV.
94.5
45.6
VTV3
88.3
18.2
VTV1
76.2
25.0
PTTH Quang Ninh (QTV)
33.1
0.6
VTV2
25.8
0.9
PTTH Hai Phong (HP)
0.9
14.1
VTC1
0.4
10.9
HN1
0.1
10.1
VTC2
1.1
9.9
VTC7
0.6
8.4
HBO
0.8
8.4
VCTV10 (O2 Tivi)
0.4
8.4
VTC3
0.1
7.7
VTC9
0.3
7.5
VTV6
Nhận biết đầu tiên
0.1
7.4
VTC4
Tổng nhận biết (không gợi ý)
0.0
7.3
VTV4
0.2
7.1
VTC6
1.4
6.9
ITV
0.0
6.8
VTV5
Hình 2.5: Mức độ nhận biết của khán giả đối với các kênh truyền hình
% Dân s(cid:1) 15+
0.0
6.7
VTC11
Thị phần: - Tỉnh Quảng Ninh là thị trường của 3 kênh truyền hình chính: VTV3 (41.4% thị phần), QTV (24.9% thị phần) và VTV1 (15.8% thị phần). Thị phần của các kênh
khác dường như không đáng kể.
- VTV3 đứng đầu về thị phần khán giả trong hầu hết các khoảng giờ vàng,
ngoại trừ khoảng 21h – 22h do QTV dẫn đầu.
75 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Khán giả Quảng Ninh xem VTV3 thường xuyên nhất. Có gần 60% dân số 15+ xem VTV3 hàng ngày trong khi chỉ có khoảng 36.4 % xem QTV hàng ngày và 31.9% xem VTV1 hàng ngày.
- Kênh VTV3 dẫn đầu về tỉ lệ khán giả trung bình trong hầu hết các khoảng thời
gian trong ngày, ngoại trừ khoảng 21h – 22h do QTV dẫn đầu.
- Trong hầu hết các khoảng thời gian, kênh VTV1 đứng vị trí thứ 3 về tỉ lệ khán giả sau VTV3 và QTV, chỉ riêng trong khoảng 19h – 20h (giờ thời sự), VTV1 vươn
lên vị trí thứ 2, sau VTV3.
VTC7 1.3%
ITV 1.2%
VTC6 1.2%
HP 2.7%
VTC1 2.9%
Hình 2.6: Thị phần của khán giả đối với các kênh truyền hình
11H - 12H
Khác 5.4%
VTV3 38.9%
VTV1 17.5%
QTV 29.0%
- Các kênh khác, kể cả cáp và analog đều có tỉ lệ khán giả không đáng kể trong
các khoảng thời gian trong ngày.
Thị hiếu xem truyền hình của khán giả trên 15 tuổi: - Khán giả Quảng Ninh thích xem thể loại Phim nhiều tập nhất, tiếp sau là thể
loại Tin Tức và Giải Trí.
- Mỗi thể loại chương trình phù hợp với từng đối tượng khán giả khác nhau:
Loi Song 2.5%
Phim Tai Lieu 0.4%
Phim Ngan 4.5%
Chuong Trinh Khoa Giao 0.1%
The Thao 8.0%
Giải Trí Tổng Hợp 10.6%
Phim Nhieu tap 32.6%
Giai Tri 15.8%
Tin Tuc 25.5%
Hình 2.7: Thị hiếu xem truyền hình của khán giả trên 15 tuổi
% Dân s(cid:1) 15+
76 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Khán giả trẻ tuổi (15 – 34 tuổi), có trình độ thích xem/ xem nhiều thể loại
Giải trí hơn các nhóm khác.
- Khán giả lớn tuổi, có trình độ thích xem/ xem nhiều thể loại Giải Trí Tổng
Hợp hơn các nhóm khác.
- Khán giả 25 – 24 tuổi và khán giả nông thôn thích xem thể loại Phim nhiều
tập hơn các nhóm khác.
- Khán giả Nam giới, trẻ tuổi (15 – 34 tuổi), có trình độ, sống ở thành thị thích
xem/ xem nhiều thể loại Phim ngắn hơn các nhóm khác.
- Khán giả Nam giới, trên 25 tuổi, thu nhập khá thích xem/ xem nhiều thể loại
tin tức hơn các nhóm khác.
- Khán giả Nam giới, 25 – 44 tuổi, có trình độ, thu nhập khá thích xem/ xem
nhiều thể loại Thể thao hơn các nhóm khác.
- Ở thể loại Phim truyện, Khán giả thích xem Phim nhiều tập do Trung Quốc/ Hong Kong, Hàn Quốc sản xuất và xem Phim ngắn do Việt Nam sản xuất. Đây là cơ
sở quan trọng giúp QTV sản xuất hoặc nhập những chương trình phim truyện phù hợp.
Tin tức thời sự
25.5
67.8
16.8
60.6
Phim tình cảm/ tâm lý xã hội
Ca nhạc
8.6
58.2
5.4
58.0
Phim hình sự
Phim ngắn - Phim hài
1.0
46.8
Gameshows/ talkshow
6.9
43.9
8.9
43.1
Phim võ thuật - kiếm hiệp
Phim nhiều tập - Phim hài
41.1
1.0
Phim hành động
37.6
2.2
35.5
1.0
An toàn giao thông
Thể thao
33.5
8.0
28.7
1.6
CT về an ninh, quốc phòng
CT về sức khỏe cộng đồng
26.9
2.0
CT về thiên nhiên/ thế giới động vật
25.9
1.9
chương trình thích xem nhất
22.8
2.0
Thời trang/ làm đẹp
Chương trình thích xem
Phim tài liệu trong nước
0.4
18.9
Hình 2.8: Thị hiếu của khán giả trên 15 tuổi đối với các chương trình của QTV
% Dân s(cid:1) 15+
CT về dân số, xã hội & gia đình
18.5
0.9
17.5
0.5
Phim kinh dị
CT về văn hóa, nghệ thuật
17.2
0.4
16.4
0.4
Trang trí nội thất, nhà cửa
77 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Đánh giá của khán giả đối với kênh QTV: - Khi được hỏi “Anh/ chị thích xem chương trình nào nhất trên QTV”, đa số khán giả cho biết họ thích xem chương trình “Thời sự” và “Phim truyện” nhất. Kết quả này cho thấy đây là 2 chương trình cốt lõi của QTV hiện tại và trong thời gian tới. - Các chương trình Kịch truyền hình, phim tài liệu hay phim khoa giáo không được nhiều khán giả ưa chuộng, nhiều khán giả bày tỏ thái độ “không muốn xem các chương trình này nữa”.
- Các nhóm đối tượng khán giả khác nhau bày tỏ thái độ khác nhau đối với các
chương trình:
- Khán giả Nam thích xem các chương trình thời sự trên kênh QTV nhất, tiếp đó là phim truyện và bóng đá ngoại hạng Anh. Trong khi khán giả Nữ lại ưu ái Phim
truyện nhất, tiếp đó là thời sự & ca nhạc và đặc biệt không quan tâm đến các chương trình bóng đá hay thể thao trên QTV.
Thời sự Quảng Ninh
72.5
85.9
Phim truyện
65.8
81.3
An toàn giao thông
13.9
52.2
Ca nhạc
22.2
41.6
Thời sự quốc tế
17.5
34.4
Truyền hình an ninh QN
32.5
8.7
Bóng đá ngoại hạnh Anh
11.5
26.8
Bản tin thể thao
9.6
23.9
Kí sự/ Phóng sự
2.8
16.5
Nông nghiệp & Nông thôn QN
5.5
15.1
Du lịch
15.1
2.9
Vấn đề bạn quan tâm
14.2
2.0
Phụ nữ & phát triển
2.5
11.2
Quảng Ninh đất & người
2.4
8.7
Phim tài liệu
1.5
8.6
Trang văn hóa
1.5
7.5
Giáo dục & phát triển
Thích xem (không gợi ý)
1.6
6.6
Thích xem (Có gợi ý)
Kịch truyền hình
1.5
6.4
Công nghiệp mỏ
1.5
5.6
Khuyến ngư QN
1.5
4.9
Xây Dựng Đảng
0.9
4.9
Phim Khoa giao
1.5
4.4
Thế Giới Động Vật
Hình 2.9: Mức độ yêu thích của khán giả đối với các chương trình của QTV
% Dân s(cid:1) có th(cid:2) xem/ b(cid:3)t đ(cid:5)(cid:6)c kênh QTV t(cid:7)i h(cid:8) gia đình
1.0 1.0
78 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Khán giả trẻ tuổi (15 – 34 tuổi) thích xem Phim truyện trên QTV nhất trong
khi khán giả lớn tuổi hơn lại quan tâm nhiều hơn đến chương trình thời sự.
- Khán giả nông thôn quan tâm nhiều đến chương trình Nông Nghiệp & Nông Thôn QN. Hơn nữa người dân thành thị thậm chí có thái độ “bài trừ” đối với chương
trình này.
Nam
Nữ
Thời sự Quảng Ninh
72.6
Phim truyện
74.5
Phim truyện
60.2
Thời sự Quảng Ninh
74.0
Ca nhạc
33.3
31.8
Bóng đá ngoại hạng Anh
An toàn giao thông
An toàn giao thông
22.0
20.0
Thời sự quốc tế
12.9
Bản tin thể thao
17.0
Truyền hình An Ninh QN
11.5
Ca nhạc
16.6
Nông nghiệp và nông thôn QN
6.9
Thời sự quốc tế
15.0
Du lịch
6.3
13.3
Truyền hình An Ninh Quảng Ninh
Kí sự/phóng sự
6.1
5.6
Nông nghiệp và nông thôn Quảng Ninh
Vấn đề mà bạn quan tâm
6.0
Kí sự/phóng sự
5.4
Hình 2.10: 3 chương trình thích xem nhất trên kênh QTV phân theo giới tính
% Dân s(cid:1) có th(cid:2) xem/ b(cid:3)t đ(cid:5)(cid:6)c kênh QTV t(cid:7)i h(cid:8) gia đình
15 - 34 tuổi
35+
Phim truyện
70.3
Thời sự Quảng Ninh
84.8
Thời sự Quảng Ninh
62.6
63.8
Phim truyện
Ca nhạc
An toàn giao thông
25.8
36.0
Thời sự quốc tế
17.3
22.9
14.8
Truyền hình An Ninh Quảng Ninh
An toàn giao thông
16.5
Bóng đá ngoại hạng Anh
12.4
Bản tin thể thao
Hình 2.11: 3 chương trình thích xem nhất trên kênh QTV phân theo độ tuổi
12.7
Nông nghiệp và nông thôn Quảng Ninh
11.0
Thời sự quốc tế
11.0
Ca nhạc
10.9
10.2
Kí sự/phóng sự
7.4
Du lịch
7.3
Bản tin thể thao
7.3
Bóng đá ngoại hạng Anh
5.1
Vấn đề mà bạn quan tâm
Truyền hình An Ninh Quảng Ninh
% Dân s(cid:1) có th(cid:2) xem/ b(cid:3)t đ(cid:5)(cid:6)c kênh QTV t(cid:7)i h(cid:8) gia đình
79 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Một số ý kiến nhận xét của khán giả đối với kênh QTV - Nhìn chung, khán giả Quảng Ninh có cảm nhận/ đánh giá khá tốt đối với QTV. QTV được khán giả đánh giá tích cực trên nhiều phương diện với trên 50% khán giả (có thể bắt được QTV tại nhà) bày tỏ thái độ hài lòng, chỉ có rất ít khán giả (3%) tỏ
ra không hài lòng với QTV, số còn lại không bày tỏ thái độ gì (trung lập).
- “Thường xuyên cập nhật tin tức thời sự nóng bỏng” và “Phát sóng nhiều
phim hay” là 2 yếu tố chính giúp QTV chinh phục được khán giả tỉnh nhà.
- Trong khi đó, “Chất lượng phát sóng kém” là yếu tố quan trọng nhất khiến
một số khán giả không hài lòng với QTV.
- Những hộ gia đình bắt được kênh QTV thì mong muốn “nâng cao chất lượng
phát sóng QTV”.
- Những hộ gia đình chưa bắt được QTV thì mong muốn “bắt/ tiếp sóng được
QTV”
- Hiện tại, chỉ có khoảng 85% số hộ gia đình của cả tỉnh và 75% hộ gia đình
nông thôn có thể bắt/ tiếp sóng được QTV. Chính vì vậy “bắt/ tiếp sóng được QTV” hay “cân nâng cao chất lượng phát sóng” là nguyện vọng lớn nhất của người dân Quảng Ninh nói chung và người dân nông thôn nói riêng đối với đài.
Số điểm đánh giá
Tổng
Thành Thị Nông Thôn
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Giờ/ lịch phát sóng của đài thuận tiện để tôi đón xem
7.2
7.3
7.2
Lịch phát sóng của đài ổn định/ ít thay đổi
7.4
7.4
7.3
Tôi thích các phát thanh viên/ người dẫn CT của đài
7.0
6.9
7.1
Đài thường xuyên phát sóng các thể loại CT mà tôi thích xem
7.4
7.3
7.5
Nội dung các CT của đài hấp dẫn đối với tôi
7.3
7.2
7.5
Nội dung các CT của đài hữu ích đối với tôi
7.5
7.4
7.7
Nội dung các CT của đài phù hợp với độ tuổi của tôi
7.4
7.2
7.6
Các chương trình của đài đa dạng/ phong phú
7.8
7.5
8.1
Bảng 2.12: Đánh giá của khán giả đối với kênh QTV (Theo thang điểm 10)
80 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Hoan toan khong hai long 1%
Hơi không hài lòng 2%
Hoàn toàn hài lòng 17%
Bình thường 45%
Hơi hài lòng 35%
Hình 2.12: Mức độ hài lòng của khán giả đối với kênh QTV
% Dân s(cid:1) có th(cid:2) xem/ b(cid:3)t đ(cid:5)(cid:6)c QTV t(cid:7)i h(cid:8) gia đình
Thuong xuyen cap nhat tin tuc, thoi su nong bong
46.3
Phat song nhieu phim hay
20.8
Dai phat song nhieu chuong trinh hay
12.2
Phat song nhieu phim tam ly xa hoi hay
12.2
Chat luong phat song tot
11.1
Phim truyen Trung Quoc hay
10.8
Chuong trinh An toan giao thong thiet thuc
10.7
Phat song nhieu phim truyen Han Quoc hay
7.9
Nhieu phim Viet Nam hay
7.5
Nhieu chuong trinh ca nhac hay
7.5
Chuong trinh An ninh, suc khoe cong dong hay
6.2
Nhieu chuong trinh nong nghiep thiet thuc
5.8
Thoi gian phat song phu hop voi sinh hoat cua gia dinh
5.7
Nhieu phim trinh tham/ hinh su hap dan
5.5
% khán giả hài lòng với QTV
Nhieu chuong trinh bong da hay
5.4
Hình 2.13: Lý do và tỷ lệ % khán giả hài lòng với kênh QTV
81 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
36.1
Chất lượng phát sóng (âm thanh/ hình ảnh) kém
16.1
Ít chương trình giải trí (ca nhạc, trò chơi)
15.9
Lịch phát sóng không đúng giờ
15.7
Đài phát sóng quá nhiều QC
8.3
Không bắt sóng được QTV
4.1
Đài phát sóng nhiều CT mà tôi không thích xem
4.1
Ít CT về học tập
3.9
Phát sóng nhiều phim Việt Nam không hay
Hình 2.14: Lý do và tỷ lệ % khán giả không hài lòng với kênh QTV
% khán gi(cid:9) không hài lòng v(cid:10)i QTV
Cần nâng cao chất lượng phát sóng QTV
17.6
13.9
Nên giảm thời lượng phát sóng những QC không cần thiết
12.1
Mong tiếp sóng được kênh QTV
Phát sóng thêm nhiều phim Tâm lý xã hội
6.9
4.7
Phát sóng thêm nhiều Gameshow, Talkshow
7.4
Phát sóng thêm nhiều chương trình ca nhạc hay
4.3
Phát sóng thêm nhiều phim Việt Nam hay
Phát sóng thêm nhiều tin tức thời sự hấp dẫn
3.6
3.5
Phát sóng thêm nhiều chương trình về nông nghiệp/nông thôn
3.2
Phát sóng thêm nhiều phim Trung Quốc
Phát sóng thêm nhiều phim hay
3.1
3.1
Phát sóng thêm nhiều Phim võ thuật - kiếm hiệp
3.1
Phát sóng thêm nhiều phim Hàn Quốc hay
Phat song them nhieu Phim trinh tham - hinh su
2.8
2.4
Phat thanh vien nen tre trung, xinh dep hon
2.2
Nen cap nhat tin tuc thuong xuyen/ nong bong
2.2
Phát sóng thêm nhiều phim Hành Động
Phát sóng thêm nhiều bản tin bóng đá
2.0
1.9
Phát sóng các chương trình về y tế, sức khỏe
Hình 2.15: Yêu cầu/ nguyện vọng của khán giả đối với kênh QTV
% dân s(cid:1) 15+
1.9
Nên chú trọng đưa tin tức về cuộc sống, tiếng nói của người dân
82 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
2.6. Triển vọng phát triển của truyền hình và quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam
Hoạt động quảng cáo ở nhiều nước, kể cả những nước Đông Nam Á, hiện đang trở thành một ngành kinh tế có tiềm năng lớn, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế đất nước. Ở Việt Nam, chỉ qua một thời gian ngắn phát triển, quảng cáo đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện ở sự đóng góp ngày một tích cực vào các lĩnh vực kinh tế cũng như trong đời sống xã
hội .
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của hoạt động quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình tăng khá nhanh, luôn ở mức hai con số. Doanh thu từ hoạt động quảng cáo trên truyền hình mỗi năm đạt hàng trăm triệu USD. Nguồn thu từ
hoạt động quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam đó thường chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng doanh thu từ hoạt động quảng cáo nói chung. Mặt khác, đóng góp của quảng cáo trong tổng thu nhập quốc nội (GDP) ở nước ta cũng rất đáng kể. Theo ước
tính, quảng cáo đã chiếm 4,6% GDP khu vực dịch vụ nói riêng và 1,8% GDP nói chung. Trong khi đó, tỉ lệ của quảng cáo nói chung đối với GDP nước ta trong năm 1996 chỉ là 1,1%. Vì vậy, có thể nói, quảng cáo phát triển mạnh đã có những đóng góp ngày càng đáng kể làm tăng thu nhập quốc dân của đất nước.
Quảng cáo cũng góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Với mức thuế đối với các loại hình quảng cáo hiện nay là 15%, hàng năm Nhà nước ta đã thu được hàng chục triệu USD từ hoạt động quảng cáo trên truyền hình. Nếu Nhà nước có những
quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động của các văn phòng đại diện của công ty nước ngoài, thì nguồn thu cho ngân sách nhà nước của hoạt động quảng cáo trên truyền hình sẽ lớn hơn gấp nhiều lần.
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình thúc đẩy sản xuất do tác động kích cầu
của nó. Thông qua các chương trình quảng cáo trên truyền hình, người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu chất lượng cũng như giá cả của mình. Nhờ đó, danh mục hàng hoá trên thị trường nước ta ngày càng phong phú, đa dạng
hơn đủ đáp ứng những nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Từ đó, quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng kích thích sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, khiến các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng
hoá dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình đem lại việc làm cho hàng nghìn người, bao gồm những người làm quảng cáo chuyên nghiệp trong các đơn vị kinh doanh
83 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
quảng cáo như hoạ sĩ, nhà thiết kế, nhà tạo mẫu, người xây dựng, đạo diễn, diễn viên, nhạc sĩ, nhà nhiếp ảnh, nhà văn, nhà thơ, ... Mặt khác, nhờ quảng cáo, hàng hoá được tiêu thụ mạnh hơn, sản xuất được mở rộng, do đó thu hút thêm được nhiều lao động vào quá trình sản xuất.
Hơn nữa, cùng với xu hướng thế phát triển hiện nay, các đài truyền hình ở Việt Nam bắt đầu tách ra khỏi sự bao cấp của nhà nước để tiến hành tự hạch toán kinh doanh. Do đó, để tạo nguồn thu phục vụ cho hoạt động của mình, các đài truyền
hình bắt đầu dựa dần vào hoạt động quảng cáo trên truyền hình thông qua các dịch vụ như cho thuê phát sóng, thu hút tài trợ các chương trình truyền hình....
Có thể nói rằng, hiện nay hoạt động quảng cáo trên truyền hình sẽ là nguồn thu chính của các đài truyền hình ở Việt Nam. Các khoản đầu tư để nâng cấp, đổi mới
trang thiết bị kĩ thuật của các đài truyền hình cũng sẽ được lấy từ nguồn thu do hoạt động quảng cáo trên truyền hình mang lại.
Hình 2.16: Tầm ảnh hưởng của quảng cáo trên truyền hình
so với các loại hình quảng cáo khác
Không chỉ có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc dân, hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo trên truyền hình nói riêng còn có nhiều tác dụng tích cực đối với đời sống văn hoá - xã hội của người dân Việt Nam.
Thông qua các hình thức tài trợ, các nhà sản xuất, các hãng quảng cáo đã
không tiếc tiền để đưa tên tuổi của mình đến với công chúng một cách văn hoá như tài trợ cho các cuộc thi đấu thể thao ... Hoạt động quảng cáo nói chung và
84 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
hoạt động quảng cáo trên truyền hình nói riêng đã hỗ trợ cho các hoạt động văn hoá thể thao có những bước khởi sắc mới. Quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng còn giúp cho các vận động viên đạt được nhiều thành tích hơn trong thi đấu. Nói chung, hiện nay, theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hơn
70% kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động kể trên là từ nguồn tài trợ quảng cáo của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, thông qua việc tài trợ cho các chương trình ca múa nhạc, các nhà sản
xuất, các công ty quảng cáo một mặt có thể quảng bá rộng rãi thương hiệu của mình, mặt khác nâng cao hơn đời sống văn hoá tinh thần của người Việt Nam.
Quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng còn giúp Chính phủ tăng cường tuyên truyền và nâng cao hiệu quả tuyên truyền cho các chương
trình nhân đạo xã hội. Mặc dù mục đích của các chương trình này không được coi là đối tượng quảng cáo của các doanh nghiệp, nhưng việc quảng cáo các sản phẩm liên quan đã có tác dụng không nhỏ đối với việc triển khai sâu rộng các chương trình
đó. Chẳng hạn, quảng cáo bao cao su giúp ích cho chương trình kế hoạch hoá gia đình và phòng chống AIDS, quảng cáo muối iốt là một phần quan trọng trong chương trình toàn dân sử dụng muối iốt phòng ngừa bệnh bướu cổ, giảm tỉ lệ trẻ em mắc bệnh đần độn ...
Các hình ảnh đẹp, cũng như những ngôn từ văn minh hiện trong hoạt động quảng cáo trên truyền cũng làm ảnh hưởng tích cực đối với một số tầng lớp người dân. Thông qua các chương trình quảng cáo trên truyền hình, rất nhiều người nhận ra
những nét hay nét đẹp trong các chương trình quảng cáo đó từ đó thay đổi một cách tích cực hơn trong đời sống văn hoá ứng xử cũng như trong thói quen ăn mặc hàng ngày.
Sự tồn tại và phát triển của hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng
cáo trên truyền hình nói riêng là một tất yếu khách quan đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như ở Việt Nam. Có thể khẳng đinh rằng: Hoạt động quảng cáo trên truyền hình đem lại nhiều nguồn lợi cho người người xem truyền hình, cho
người sản xuất, cho các đài truyền hình, cho nhà nước và cho toàn xã hội. Bởi lẽ đối với người xem truyền hình, nhờ có các chương trình quảng cáo trên truyền hình mà họ nắm được thông tin về sản phẩm mới, được xem những chương trình hay, được mua hàng với giá rẻ hơn rất nhiều; đối với truyền hình, quảng cáo trên truyền hình
giúp đầu tư thiết bị, nâng cấp chương trình phát sóng, nhờ đó phục vụ tốt hơn cho đông đảo khán giả, bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng được tạo cơ hội tốt quảng bá sản phẩm trước đông đảo người tiêu dùng, đối với nhà nước, hoạt động quảng cáo trên
85 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
truyền hình cũng đem lại nhiều nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giúp nhà nước thực hiện các chương trình xã hội một cách dễ dàng hơn, đối với xã hội, hoạt động quảng cáo trên truyền hình làm cho đời sống văn hoá, nghệ thuật của nhân dân trở nên phong phú hơn.
Quảng cáo truyền hình luôn là phương tiện quảng cáo được các doanh nghiệp lựa chọn hàng đầu bởi nó có thể tiếp cận với hầu hết với mọi đối tượng, truyền tải âm thanh và hình ảnh động giúp thông điệp quảng cáo được truyền tải nhiều và rõ ràng
hơn.
Quảng cáo là công cụ không thể thiếu trong việc truyền thông tin đến khách hàng chính vì vậy, hàng năm các công ty ở Việt Nam cũng như các công ty khác trên thế giới chi một số tiền rất lớn lên đến hàng chục, hàng trăm triệu đô la cho hoạt động
quảng cáo. Đây là thời gian khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới đang diễn ra và các công ty đang tiến hành khắc phục hậu quả, nhưng việc chi nhiều cho quảng cáo vẫn được các công ty quan tâm và ngân sách quảng cáo vẫn tăng qua các năm.
Bảng 2.13: Tổng quan ngân sách quảng cáo của các công ty ở Việt Nam từ 2010 đến 2012
2010 2011 2012 Năm
Chỉ tiêu
514,800 555,120 610,632
Ngân sách (triệu USD)
Mức tăng so với năm trước(%) X 8% 10%
Nguồn: tổng hợp từ internet
Tổng ngân sách quảng cáo của các công ty tăng từ 514,8 triệu USD năm 2010 lên 555,12 triệu USD năm 2011 tăng khoảng 8% so với năm 2010. Sang năm 2012 ngân sách này tiếp tục tăng 10% so với 2011 khoảng 610,632 triệu USD.
Tuy có khủng hoảng kinh tế nhưng các doanh nghiệp vẫn chi nhiều cho quảng cáo. Nguyên nhân là do sản phẩm trên thị trường ngày càng đa dạng và phong phú, càng làm cho việc lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp trở nên khó hơn. Thêm nữa,
sức ép ngày một lớn đến từ cánh cửa WTO, tuy vẫn có những điều kiện thuận lợi nhưng kèm theo đó sự cạnh tranh ngày càng cao. Chính vì vậy các doanh nghiệp ngày càng đầu tư mạnh vào quảng cáo để có thể tạo dựng được hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, lôi kéo khách hàng nhiều hơn. Qua đó có thể nâng cao tính cạnh
tranh cho công ty. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cao, nhận thức dành ngân sách cho quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang ngày một cao. Ngoài
86 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
ra, tỷ lệ tiêu dùng ngành hàng thành thị ở Việt Nam đang đứng đầu Châu Á, với tỷ lệ tăng trưởng là khoảng 20% so với 11% của Trung Quốc, 4% của Thái Lan, 3% của Đài Loan…
Cụ thể ở Việt Nam năm 2010, tổng ngân sách quảng cáo của các công ty
khoảng 514,8 triệu USD. Ngân sách dành cho quảng cáo tăng cao trên các kênh ti vi, đài phát thanh, báo và tạp chí in. Trong số các phương tiện truyền thông thì truyền hình vẫn dẫn đầu, chiếm 76,9% chi phí quảng cáo, kế đến là báo in: 22,8% và phần
còn lại 0,3% thuộc về phát thanh.
Bước sang năm 2011, ngân sách quảng cáo của các công ty tiếp tục tăng và đạt khoảng 555,12 triệu USD, tăng 8% so với năm 2010. Quảng cáo truyền hình chiếm đến 70% tổng ngân sách quảng cáo của cả nước và khuynh hướng này vẫn tiếp tục
tăng trong năm 2012.
Về cuối năm 2012 Ngân sách dành cho quảng cáo của các doanh nghiệp tăng theo từng tháng. Trong bối cảnh kinh tế thị trường thời hội nhập WTO đầy thách thức,
thì hầu bao tiếp tục được mở chi cho quảng cáo để các doanh nghiệp nhanh chóng chiếm được thị phần trước khi quá muộn. Ngân sách này tiếp tục tăng 10% so với năm 2011 và đạt khoảng 610,632 triệu USD vào năm 2012, ngân sách cho quảng cáo của các công ty sẽ tiếp tục tăng, tăng mạnh từ 9 - 13% vào năm 2013 so với năm 2012
bởi sức ép ngày một lớn đến từ cánh cửa WTO.
*Về ngân sách quảng cáo theo ngành hàng: hầu hết các ngành nghề, ví dụ như sản phẩm vệ sinh - chăm sóc vẻ đẹp, bán lẻ, điện gia dụng... mức chi phí quảng cáo
đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng cao ở một số ngành tiêu dùng hàng ngày như: viễn thông, dược phẩm, thực phẩm, thức uống..
*Về các doanh nghiệp chi nhiều cho quảng cáo: có 9 doanh nghiệp chi nhiều nhất cho quảng cáo ở Việt Nam là Unilever Việt Nam, P&G Việt Nam, Công ty Sữa Vinamilk, VMS-MobiFone, Dutch Lady Việt Nam, Nestle Việt Nam, VinaPhone, Tổng Công ty Bia Sài Gòn và Abbott Laboratories Inc.
87 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bảng 2.14: Ngân sách quảng cáo qua truyền hình của các công ty ở Việt Nam từ 2010 đến 2012
Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu
Ngân sách 392,248 388,584 457,974
Tỷ trọng(%) 70 75 76
% tăng so với năm trước - 0,93% 17,86% X
Nguồn: tổng hợp từ internet.
Năm 2010, quảng cáo trên truyền hình chiếm khoảng 76% ngân sách quảng cáo của các công ty. Trong năm 2011 truyền hình vẫn là sự lựa chọn lớn nhất, và chiếm
khoảng 70% vào năm 2011 giảm nhẹ khoảng 0,9% so với năm trước, và năm 2012 là 75% tăng 17,86% so với 2011.
Nguyên nhân là do truyền hình có thể truyền tải một cách sinh động hình ảnh
của sản phẩm đến khách hàng. Thời đại thông tin bùng nổ, truyền hình vẫn là phương tiện được ưa chuộng nhất, đông người xem nhất, thu được lợi nhuận nhanh và nhiều nhất. Chính vì thế, quảng cáo trên truyền hình được xem là phương tiện đạt hiệu quả nhanh nhất với nhà sản xuất.
Các đoạn phim quảng cáo trên truyền hình đã có hình ảnh, lời nói- slogan minh họa cho các sản phẩm được trau chuốt, chọn lọc hơn. Nhiều sản phẩm chiếm được tình cảm của người xem, một phần lớn nhờ vào phim quảng cáo ấn tượng, slogan độc đáo.
Chẳng hạn đoạn quảng cáo chai bia Sài Gòn lùn với câu: Có thể bạn không cao, nhưng người khác vẫn phải ngước nhìn. Các em nhỏ rất thích mẩu quảng cáo về sữa tươi của Vinamilk, vì hình ảnh các chú bò ngộ nghĩnh, bài hát vui nhộn. Nhìn chung, các phim quảng cáo trên truyền hình hiện nay đều đạt được chuẩn về chất lượng hình ảnh đẹp,
sắc nét. Nhiều sản phẩm còn dựng thành một câu chuyện được quay những góc máy khá đẹp. Tuy nhiên, không phải tất cả đều được như vậy. Vẫn có những đoạn phim quảng cáo tự nhiên chủ nghĩa và gây phản cảm. Đoạn phim quảng cáo gây cho người
xem khó chịu, ít tạo được xúc cảm là quảng cáo nước uống Atisô gắn liền với hình ảnh một ca sĩ. Gây ấn tượng là nguyên tắc chung của các phim quảng cáo, nhưng ở mẩu quảng cáo này, ấn tượng mà nó mang lại có tác dụng ngược, khiến người xem khó chịu.
88 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Vấn đề bất cập với quảng cáo trên truyền hình hiện nay, chính là thời lượng phát sóng. Theo quy định, quảng cáo chiếm 5% thời lượng phát sóng. Đối với những đài truyền hình lớn, phát sóng 24/24 giờ thì 5% dành cho quảng cáo là thời lượng không nhỏ. Về cơ bản, quảng cáo trên truyền hình đã theo xu hướng hợp lý hơn, không
quảng cáo quá tính năng tác dụng của sản phẩm, hàng hóa. Quảng cáo trên truyền hình thời gian qua đã làm rất tốt việc quảng bá, hưởng ứng cuộc vận động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. Nhưng cơ quan quản lý vẫn chưa được chặt chẽ trong việc quản
lý tần suất và thời lượng phát sóng quảng cáo. Phần lớn vẫn để cho các đài tự giác, tự thực hiện các quy định. Các quảng cáo thường xuất hiện trên truyền hình như: Vinamilk, Heineken, Omo, Ajinomoto, Coca-Cola, Knorr, Close Up, Beeline, Clear, Comfort….
2.7. Thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh 2.7.1. Thuận lợi
- Quảng Ninh là một vùng kinh tế động lực trong tam giác kinh tế trọng điểm phía bắc, cũng là một khu du lịch hàng đầu ở Việt Nam với lưu lượng khách hàng năm lên đến vài triệu lượt người, thuộc cả trong và ngoài nước đến với Hạ Long, Bái Tử Long, Minh Châu, Quan Lạn và Yên Tử - cái nôi của Phật giáo Việt Nam.
- Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp khai thác than, sản xuất vật liệu xây dựng,
sản xuất điện cùng với các cảng biển xuất nhập khẩu lớn nhất Việt Nam.
- Quảng Ninh là tỉnh có cửa khẩu quốc tế, đồng thời sẽ có khu kinh tế mở Móng
Cái, khu du lịch sinh thái biển đảo Vân Đồn có sức hút đầu tư lớn ở khu vực và quốc tế.
- Số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay khá đông và tất cả đều có nhu cầu quảng bá thông tin hình ảnh, thương hiệu sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại
chúng.
2.7.2. Khó khăn
- Địa hình tỉnh Quảng Ninh tương đối phức tạp, việc phủ sóng truyền hình gặp
nhiều khó khăn, số kênh truyền hình thu được tại Quảng Ninh ít hơn nhiều so với các địa phương khác
- Các doanh nghiệp thực tế chi quá nhiều cho quảng cáo, nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Hiện nay, ít có doanh nghiệp nào lại không dành một phần lớn ngân sách
cho quảng cáo. Để xây dựng một thương hiệu mạnh trong ý thức của người tiêu dùng, cơ bản nhất là phải biết quảng cáo - đó dường như là công thức kinh doanh trên
89 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
thương trường ngày nay. Song về hiệu quả đích thực của nó lại hầu như rất ít được nhắc tới.
- Quảng cáo ngày một nhiều, đa dạng về chủng loại và hình thức, làm thông tin dễ bị nhiễu. Quảng cáo cung cấp cho người tiêu dùng các thông tin cần thiết, nhiều
loại sản phẩm để chọn lựa. Song quảng cáo tràn lan và xô bồ, quảng cáo dồn dập theo kiểu khiến người tiêu dùng phải ăn với với quảng cáo, ngủ với quảng cáo cũng lại làm khách hàng bị bội thực quảng cáo, làm nhiễu loạn thị trường.
- Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên gây cấn và phức tạp, sản phẩm càng trở nên đa dạng và tiện dụng hơn, chính vì vậy việc quảng cáo cho sản phẩm để sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường càng trở nên khó khăn và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn.
- Cuối cùng cần phải xem xét là chất lượng quảng cáo hiện nay. Bởi lẽ các quảng cáo thường phóng đại hóa chất lượng sản phẩm. Đôi khi các nhà sản xuất không ý thức được rằng quảng cáo có hiệu quả nhất là chẳng hề quảng cáo gì cả.
2.7.3. Điểm mạnh
- Qua phân tích đo lường thị hiếu của người dân xem truyền hình, chương trình
Thời sự và phim truyện được khán giả tỉnh nhà đánh giá cao.
- Tuy địa bàn tỉnh Quảng Ninh có địa hình đồi núi phức tạp, nhưng hiện tại mức độ phủ sóng analog của Đài trong tỉnh đạt hơn 90% với chất lượng sóng tốt. Đồng thời Đài đã vươn độ phủ ra hầu hết các tỉnh phía Bắc như: Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên..v.v.. Đây chính là một thế mạnh của Đài so với các Đài bạn trong
khu vực.
- Trong những năm gần đây, Đài PTTH Quảng Ninh đã mở rộng hợp tác với các cơ quan truyền thông Việt Nam và quốc tế để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đài. Cụ thể trong quan hệ hợp tác, đối ngoại với các Đài PTTH trong nước, Đài
Phát thanh nhân dân Quảng Tây và Đài truyền hình Quảng Tây, Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc CRI, Đài Gangwon Hàn Quốc, viện nghiên cứu Phát thanh, truyền hình của Cộng Hòa Liên bang Đức nhằm tạo nên cơ hội mới cho hội nhập và phát triển của
Đài PTTH Quảng Ninh.
- Là một trong những Đài PTTH địa phương có uy tín, tầm ảnh hưởng, có tiềm lực
tài chính mạnh, ổn định.
2.7.4. Điểm yếu
- Qua phân tích đo lường thị hiếu của người dân xem truyền hình đã trình bày ở chương 2, còn nhiều chương trình sản xuất và phát sóng chưa thu hút được nhiều
90 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
người xem. Đây chính là yếu tố bất lợi để thu hút ngày càng nhiều khán giả xem kênh QTV nhằm tăng giá trị quảng cáo.
- Nội dung và chất lượng các chương trình PTTH tuy đã có nhiều đổi mới tích cực, song so với yêu cầu ngày càng cao của đông đảo nhân dân thì đòi hỏi phải cố
gắng nhiều hơn nữa; chưa có nhiều chuyên đề phản ánh sâu từng lĩnh vực cũng như các vấn đề của đời sống xã hội để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng công chúng.
- Đội ngũ, nhân lực của phòng với quân số 6 người, nhưng chuyên trách làm
công tác chỉ có 3 người cho thấy lực lượng còn quá mỏng so với đòi hỏi về nhu cầu phát triển tăng thu từ hoạt động DV&QC.
91 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn, tác giả đã giới thiệu tổng quan về lịch sử phát triển, cơ cấu, bộ máy tổ chức của Đài, tổng quan kết quả của hoạt động quảng cáo nhưng năm gần đây của Đài.
Tiếp theo đó là phân tích và đánh giá hiện trạng công tác quản lý hoạt động dịch vụ quảng cáo tại Đài trên các mặt: lập kế hoạch Marketing tổng thể cho từng năm, Quy
trình tiếp nhận và triển khai quảng có ngắn hạn, Quy trình thực hiện các hợp đồng tuyên truyền, trao đổi chương trình và các dịch vụ khác có thu tiền, Quy trình tiếp nhận và triển khai quảng cáo dài hạn.
Tác giả có sử dụng các nghiên cứu, đo lường sự hài lòng về dịch vụ quảng cáo
từ phía các khách hàng doanh nghiệp cũng như nghiên cứu, đo lường về thị hiếu của người xem truyền hình đối với các chương trình của Đài PTTH Quảng Nính để từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hơn nữa công tác quảng cáo tại Đài PTTH
Quảng Ninh.
Triển vọng phát triển của truyền hình và quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam, những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh cũng được tác giả phân tích khá chi tiết.
Và như vậy các giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hơn nữa công tác quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh sẽ là nội dung chính yếu mà Chương 3 của luận văn sẽ trình bày.
92 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢNG CÁO TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH
3.1. Định hướng phát triển chiến lược của Đài PTTH Quảng Ninh
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, trên cơ sở kết quả đã đạt được trong việc thực hiện Quy hoạch truyền thanh, phát thanh, truyền hình Quảng Ninh giai đoạn
2007-2010, định hướng đến năm 2020; Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự cho phép của Đảng và Nhà nước ta về phát triển báo chí truyền thông và sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về truyền thanh, phát thanh, truyền hình của tỉnh đây là cơ hội to lớn cho sự nghiệp truyền thanh, phát thanh, truyền hình
Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020.
Căn cứ vào nội dung chiến lược phát triển văn hoá xã hội của tỉnh tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, Nghị quyết của Đảng bộ Đài
Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh lần thứ 5 và thực trạng kết quả thực hiện Quy hoạch truyền thanh, phát thanh, truyền hình Quảng Ninh những năm qua; Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh đã xây dựng phương hướng mục tiêu và nội dung thực hiện Quy hoạch phát triển truyền thanh, phát thanh, truyền hình Quảng Ninh giai đoạn
2011- 2020 như sau:
3.1.1. Tầm nhìn
QTV là tổ hợp truyền thông đa phương tiện, có uy tín, có tầm ảnh hưởng rộng,
QTV thúc đẩy quá trình hợp tác và phát triển bền vững của Quảng Ninh, Việt
và tiềm lực tài chính mạnh, đứng trong Top 10 Đài lớn nhất của Việt Nam. Nam, khu vực và quốc tế.
Dẫn đầu các Đài địa phương trong cả nước về năng lực thông tin, tầm ảnh
hưởng và công tác hợp tác quốc tế.
3.1.2. Nhiệm vụ
Đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh (QTV) là cơ quan truyền thông phản
ánh thông tin một cách nhanh nhạy, đầy đủ, chính xác mọi sự kiện trong tỉnh, trong nước & quốc tế, đồng thời đưa chương trình của QTV lên các phương tiện truyền thông của Quảng Ninh, Việt Nam và thế giới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Ninh và Việt Nam.
Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh. Sản phẩm của nhà Đài làm ra góp phần thúc đẩy sự phát
93 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
triển kinh tế, chính trị , xã hội trên địa bàn quảng ninh cũng như ở VN và các khu vực lân cận.
Đài PTTH Quảng Ninh sản xuất các sản phẩm truyền hình, phát thanh, internet bằng tiếng Việt, Anh, Trung và 1 số tiếng dân tộc thiếu số trong cả nước. Là cơ quan
báo chí, nhà Đài góp phần khai sáng, nâng cao dân trí, văn hóa, giáo dục…cho người dân Quảng Ninh nói riêng, Việt Nam nói chung; Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng về đời sống văn hóa, tinh thần và nhu cầu về các dịch vụ thông tin của người dân.
- Mở rộng hợp tác với các cơ quan truyền thông Việt Nam và quốc tế để nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đài
- Có tiềm lực tài chính mạnh, ổn định.
3.1.3. Giá trị
- QTV hành động trên cơ sở chính xác, khách quan và trung thực Nhanh, đa dạng, phong phú, nhiều chiều. Các sản phẩm truyền thông đều đảm bảo tuân thủ chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương đảm bảo tính nhân
văn và thúc đẩy sự phát triển.
- Các sản phẩm và dịch vụ của QTV luôn được đổi mới, có bản sắc riêng (với các chương trình phản ánh đặc thù của tỉnh Quảng Ninh như: công nghiệp, du lịch, biên giới…) so với các cơ quan truyền thông khác.
- QTV quản lý nội bộ đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, Phát triển sự nghiệp trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh theo qui định của pháp luật. Cán bộ nhân viên của QTV thân thiện, cởi mở, sáng tạo, chuyên nghiệp.
- QTV luôn mở rộng mối quan hệ với công chúng (luôn lắng nghe, chia sẻ với
công chúng). Đảm bảo mang đến sự thỏa mãn, tin cậy, chia sẻ từ công chúng.
- QTV luôn mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan truyền thông trong nước
& quốc tế. Minh bạch, rõ ràng trong các hoạt động để tao ra niềm tin cho đối tác.
- QTV không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ, đổi mới
phương pháp làm việc, tạo ra nhiều sản phẩm
- Sử dụng hợp lý các nguồn lực ( Bố trí con người, thiết bị, tài chính…) cho
phát triển sự nghiệp.
3.1.4. Nguyên tắc hành động
QTV hoạt động trên nguyên tắc: - Liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình nhằm hướng tới công
chúng, thoả mãn nhu cầu của công chúng: cung cấp cho công chúng những thông tin về chủ trương đường lối, chính sách của đảng và Nhà nước, thỏa mãn nhu cầu về thông tin giải trí và các thông tin hữu ích khác mà công chúng quan tâm.
94 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Hướng tới người lao động: đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ trong tổ chức, hướng tới mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông.
- Hoạt động hiệu quả, chí phí hợp lí, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
được giao.
- Luôn tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, hợp tác trên tinh thần tôn trọng, bình đẳng cùng phát triển với đối tác và sự tin tưởng của đông đảo các tầng lớp nhân dân để
phát triển.
- Đội ngũ cán bộ phóng viên kỹ thuật viên của QTV hoạt động chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ lý luận chính trị.
3.1.5. Các mục tiêu chiến lược cơ bản:
- Xây dựng Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh trở thành một Tổ hợp truyền thông đa phương tiện là một cơ quan thông tin đại chúng hiện đại, có ủy tín, có tầm ảnh hưởng rộng lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, bao gồm: 2 kênh truyền hình, 2
kênh phát thanh, báo điện tử, báo viết phát thanh truyên hình Quảng Ninh và tạp chí Hoa Sen.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất (trong đó có việc xây dựng mở rộng, cải tạo và nâng cấp Trung tâm phát thanh truyên hình tỉnh); trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
số theo định hướng của Quốc gia; quản lý hành chính và sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO.
- Xây dựng mạng công nghệ thông tin phát thanh truyền hình 14 huyện, thị xã,
thành phố trong toàn tỉnh để quản lý, cung cấp toàn bộ các chương trình phát thanh truyền hình của tỉnh đồng thời nhận tin, bài từ huyện, thị xã, thành phố để sản xuất các chương trình của tỉnh .
- Chăm lo xây dựng và phát huy triệt để yếu tố con người, tăng cường về chất
lượng và số lượng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao làm nhân tố để phát triển sự nghiệp.
- Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường sự ảnh
hưởng và vị thế của Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh, phục vụ chuyên môn nghiệp vụ và quảng bá đất và con người Quảng Ninh.
- Phát triển sự nghiệp truyền thanh, phát thanh, truyên hình Quảng Ninh trên cơ sở gắn kết các yếu tố nội dung, kỹ thuật, kinh tế và tổ chức. Phát triển đồng bộ tương
thích 3 khâu: sản xuất - truyền dẫn - thu xem; phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình cơ sở, coi trọng các phương tiện thu xem đơn giản hiện có của người dân nhất là dân cư ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
95 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
3.1.6. Mục tiêu ngắn hạn (Năm 2013 - 2014):
Một là: Tiếp tục duy trì và từng bước tăng thêm thời lượng tự sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình và báo điện tử của Đài: Phát thanh từ 80- 85%; QTV1: 60%; QTV3: trên 45%.
Hai là: Duy trì ổn định thời lượng phát sóng 02 kênh truyền hình QTV1 &
QTV3 24h/ngày.
Ba là: Nâng thời lượng phát sóng kênh phát thanh hiện có lên 20h/ngày; ra thêm
01 kênh phát thanh mới QNR2.
Bốn là: Không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình và báo điện tử của Đài; nghiên cứu, nắm vững thị hiếu, yêu cầu của công chúng; sắp xếp khung chương trình hợp lý. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề phát
thanh, truyền hình và báo điện tử với nội dung mới mẻ, hấp dẫn. thu hút đông đảo người nghe, người xem; tập trung nguồn lực tổ chức tốt các sự kiện; xây dựng một số chương trình đặc sắc, khẳng định thương hiệu phát thanh, truyền hình và báo điện tử
phát thanh truyền hình Quảng Ninh trong lòng công chúng; xây dựng chương trình dự thi liên hoan phát thanh và truyền hình toàn quốc với chất lượng và có giải cao.
Năm là: Đẩy mạnh, mở rộng, đa dạng các phương thức truyền dẫn, mở rộng phủ sóng, tầm ảnh hưởng của các loại hình báo chí phát thanh, truyền hình và báo điện
tử PTTH Quảng Ninh ra phạm vi toàn tỉnh, cả nước và từng bước vươn ra thế giới.
Sáu là: Tích cực áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến; hoàn thành việc thực hiện số hóa các khâu sản xuất, truyền dẫn của Đài; áp dụng công nghệ thông
tin vào các khâu công việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của cơ quan.
Bảy là: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị định 43 của Chính phủ về khoán thu, khoán chi đối với đơn vị sự nghiệp có thu, phấn đấu thu từ quảng cáo và các nguồn thu khác năm 2013 tăng từ 10 đến 20 % so với năm 2012 để có đủ tiềm lực về
tài chính, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
3.2. Các giải pháp và định hướng 3.2.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh nhà Đài tới các khách hàng doanh nghiệp
a. Căn cứ của giải pháp - Qua phân tích khách hàng doanh nghiệp cho thấy còn thiếu hụt rất nhiều thông tin
về nhà Đài. Một phần là do nhà Đài từ trước tới nay còn chưa chú trọng tới việc xây dựng và marketing hình ảnh của mình.
96 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Trong lợi thế cạnh tranh hiện nay, Đài Quảng Ninh còn gặp nhiều bất lợi so với các
đài trung ương và các đài lớn.
Do những yếu tố trên, điều cần thiết đối với Đài PTTH Quảng Ninh là cần phải đầu tư hơn nữa vào việc xây dựng thương hiệu, nâng cao vị thế cạnh tranh ít nhất là trong thị
trường khách hàng doanh nghiệp Quảng Ninh.
b. Mục tiêu
- Nâng cao vị thế cạnh tranh được cụ thể hóa vào khâu đẩy mạnh, mở rộng, đa
dạng các phương thức truyền dẫn, mở rộng phủ sóng, tầm ảnh hưởng của các loại hình báo chí phát thanh, truyền hình và báo điện tử PTTH Quảng Ninh ra phạm vi toàn tỉnh, cả nước và từng bước vươn ra thế giới để quảng bá marketing hình ảnh của Đài.
- Tăng quy mô khách hàng doanh nghiệp cũng như sự hài lòng của doanh nghiệp
bằng việc thường xuyên chủ động mở rộng, tăng cường và tiếp cận khách hàng doanh nghiệp. Qua đó thấy hiểu và lắng nghe những ý kiến đóp góp, phản hồi để tiếp thu và đáp ứng ngày càng tốt hơn, đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
c. Nội dung Thiết kế thông điệp quảng cáo nhằm cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ các thông tin cần thiết về Đài như: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý vùng miền, dân số của Tỉnh, GDP bình quân đầu người, Tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, năng lực kỹ
thuật phát sóng của Đài, độ phủ sóng, số lượng người xem (raiting) kênh QTV trên các hệ thống analog, truyền hình cáp, vệ tinh; các chế độ đãi ngộ, khuyến khích..v..v..
c.1. Xây dựng các chương trình quảng bá, giới thiệu về Đài trên Internet
Xây dựng và quảng bá thương hiệu là vấn đề quan trọng hàng đầu cho tất cả các doanh nghiệp. Có một thương hiệu độc đáo và biết cách quảng bá sẽ khiến Đài luôn nổi bật và thu hút được sự chú ý từ khách hàng, doanh nghiệp quảng cáo.
Do vậy việc xây dựng các chương trình quảng bá, giới thiệu về Đài qua internet
là cách rất hiệu quả trong bối cảnh hiện nay. Tận dụng sức mạnh internet Theo số liệu thống kê gần đây của dự án Pew Internet and American Life, có
hơn một nửa số người thường xuyên sử dụng internet vào việc tìm kiếm thông tin về những vấn đề mà họ quan tâm. Nếu như internet là công cụ đầu tiên mà người lướt web sử dụng để tìm thông tin về Đài hoặc đối tượng mà họ quan tâm thì đương nhiên internet là công cụ kì diệu để Đài PTTH Quảng Ninh quảng bá hình ảnh, tầm ảnh
hưởng cũng như thương hiệu của mình trong lòng công chúng xem truyền hình.
Quảng cáo trên những website lớn
97 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Cũng theo kết quả nghiên cứu của dự án Pew Internet thì: 1/3 số người lướt web thường tìm kiếm thông tin về các công ty hoặc cá nhân mà họ quan tâm trên công cụ tìm kiếm của những website nổi tiếng, như website LinkedIn chẳng hạn. Do vậy, Đài cần phải tăng mức độ phổ biến của hình ảnh mình trên internet bằng việc liên kết với
những thương hiệu nổi tiếng khác như Facebook, Twitter, LinkedIn… Nói cách khác, hãy quảng cáo về Đài PTTH Quảng Ninh trên những website nổi tiếng, bởi vì đây là những website có lượng bạn đọc rất lớn. Khi đăng tin hoặc treo banner
quảng cáo trên đó thì ngay lập tức sẽ có rất nhiều người biết đến “quý danh” Đài PTTH Quảng Ninh. Đồng thời cũng đừng quên đặt link website của Đài PTTH Quảng Ninh trên những diễn đàn thu hút nhiều người quan tâm… hình ảnh về Đài sẽ được quảng bá rộng rãi hơn.
Tạo Blog hoặc Vlog Một trong những cách rất tốt để củng cố hình ảnh của Đài PTTH Quảng Ninh đó là qua blog cá nhân. Sau đó tiến hành lập một blog riêng và không quên có những
bài viết PR cho Đài PTTH Quảng Ninh. Thế mạnh của việc mở blog cá nhân là có thể chứng minh, giải thích, nhấn mạnh, và đưa ý kiến riêng của mình về tất cả những thông tin muốn người khác hiểu về Đài PTTH Quảng Ninh.
Nếu có thể, thay vì lập một blog bình thường, hãy lập một video blogs. Video
blogs là cách cực kì hữu hiệu trong việc quảng bá hình ảnh về Đài. Hãy thử nhìn vào những đại gia video blogs như: YouTube, Google Video, MySpaceTV, Apple iPod và iTunes, Hulu, Yahoo, Windows Media, IMEEM, và MetaCafe …
Cách thức tiến hành: Bước 1: Xác Định Mục Tiêu Chiến Dịch Quảng Cáo Web Nâng cao vị thế cạnh tranh được cụ thể hóa vào khâu đẩy mạnh, mở rộng, đa dạng các phương thức truyền dẫn, mở rộng phủ sóng, tầm ảnh hưởng của các loại hình
báo chí phát thanh, truyền hình và báo điện tử PTTH Quảng Ninh ra phạm vi toàn tỉnh, cả nước và từng bước vươn ra thế giới để quảng bá marketing hình ảnh của Đài, nhằm tăng quy mô khách hàng doanh nghiệp cũng như sự hài lòng của doanh nghiệp bằng
việc thường xuyên chủ động mở rộng, tăng cường và tiếp cận khách hàng doanh nghiệp. Qua đó tăng nguồn thu đáng kể từ hoạt động dịch vụ quảng cáo tại Đài. Bước 2: Lập Kế Hoạch Cho Chiến Dịch Quảng Cáo Web Đây là bước tối quan trọng cho một chiến dịch quảng cáo thành công. Kế hoạch
càng chi tiết, quản lí càng hiệu quả. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch gồm có thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo, ngân sách, thời gian chạy chiến dịch và hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch.
98 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Bước 3: Lựa Chọn Hình Thức Quảng Cáo Web Quảng cáo banner trên hệ thống diễn đàn Quảng cáo banner trên hệ thống website Bước 4: Kí Kết Hợp Đồng Quảng Cáo Web
Bước 5: Theo Dõi và Đánh Giá Hiệu Quả Chiến Dịch Quảng Cáo Web Bước 6: Báo Cáo Hiệu Quả Chiến Dịch Quảng Cáo Web Dựa trên những số liệu đã có, việc tổng kết và lập báo cáo về hiệu quả của
chiến dịch trở nên khá đơn giản. Các số liệu cho phép đánh giá bước đầu về mức độ hoàn thành mục tiêu đã đề ra trước chiến dịch, từ đó duy trì hoặc điều chỉnh các tiêu chí để chiến dịch tiếp theo sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Nguồn: www.dichvutructuyen.com.vn/dich-vu-quang-cao-web/444-the-nao-la-mot-
chien-dich-quang-cao-web-hieu-qua.html
c.2. Xây dựng các chương trình quảng bá, giới thiệu về Đài trên các kênh sóng
của Đài
Đài có thể xây dựng hình ảnh tốt đẹp của mình thông qua việc thiết kế đồng bộ bộ nhận diện thương hiệu: từ logo, slogan trên hệ thống các kênh sóng truyền hình của mình. Hình thức, thông điệp chuyển tải có thể đề cập đến tác phong làm việc chuyên nghiệp của cán bộ phòng DV&QC để tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp, tin cậy trong
tâm trí khách hàng doanh nghiệp.
Đồng thời bên cạnh đó, Đài nên có những đoạn phim, hình ảnh về hoạt động, của Đài, cũng như giới thiệu các khách hàng doanh nghiệp, các đối tác đã và đang là
đối tác chiến lược, tin cậy của nhà Đài.
Bên cạnh đó là các bài viết nói về hoạt động, dịch vụ quảng cáo của Đài đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các kết quả khảo sát tốt về hiệu quả của dịch vụ, đây chính là các công cụ hỗ trợ cán bộ làm công tác quảng cáo
của Đài thuyết phục khách hàng và khách hàng sẽ hiểu hơn về dịch vụ, yên tâm sử dụng dịch vụ.
c.3. Xây dựng các chương trình hội thảo, sự kiện nhằm xúc tiến, gặp gỡ đối tác,
khách hàng quảng cáo.
- Thường xuyên đẩy mạnh các công tác quan hệ khách hàng như: hội nghị khách
hàng quảng cáo hàng năm, v..v..
Vì hội nghị khách hàng sẽ quy tụ tất cả các khách hàng quảng cáo đang hợp tác
book quảng cáo với Đài cũng như các đối tác, khách hàng tiềm năng. Tại hội nghị khách hàng, ngoài việc cung cấp thông tin về cần thiết về Đài như: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý vùng miền, dân số của Tỉnh, GDP bình quân đầu người, Tiềm năng, thế
99 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
mạnh của tỉnh, năng lực kỹ thuật phát sóng của Đài, độ phủ sóng, số lượng người xem (raiting) kênh QTV trên các hệ thống analog, truyền hình cáp, vệ tinh; các chế độ đãi ngộ, khuyến khích..v..v.. khách hàng có thể trao đổi trực tiếp với các cấp quản lý về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giải quyết các thắc mắc mà họ gặp phải, đây là cơ hội
tạo mối quan hệ lâu dài, tăng thêm sự đồng cảm, quan tâm tới khách hàng.
Qua hội nghị khách hàng này, Đài cũng nắm bắt và hiểu được yêu cầu của khách hàng từ đó xây dựng được các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Hơn nữa,
những khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Đài là minh chứng cụ thể cho khách hàng tiềm năng.
Ngoài ra, Đài cần xây dựng cổng thông tin kết nối giữa Phòng DV&QC với các đối tác như: Khách hàng doanh nghiệp, các đơn vị truyền thông quảng cáo nhằm trao
đổi, xúc tiến hợp tác để mang lại lợi ích cho cả hai.
d. Kết quả mong đợi
- Nắm được các ý kiến phản hồi tích cực từ phía khách hàng doanh nghiệp, nhằm
đổi mới nhận thức và tư duy những người trực tiếp làm công tác quảng cáo và dịch vụ. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm cho hoạt động kinh tế của đơn vị đáp ứng tốt nhất, tối đa hóa lợi ích doanh nghiệp.
- Vận dụng để có chính sách linh động, mềm dẻo về giá cả, có chế độ khuyến mãi
trong khuôn khổ pháp luật cho phép để kích cầu cho họat động kinh tế truyền thông của Đài.
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng nội dung chương trình, tăng cường mở rộng phạm vi phủ sóng của Đài, thu hút khán giả xem truyền hình nhằm gia tăng giá trị quảng cáo, tăng nguồn thu cho Đài.
a. Căn cứ của giải pháp
- Qua phân tích đo lường về mức độ, thói quen xem truyền hình của người dân
trên địa bàn tỉnh (theo phân tích ở chương 2) cho thấy cần chú trọng, thường xuyên tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu công chúng, tiếp thu ý kiến xây dựng của công chúng để bổ sung, điều chỉnh khung chương trình, đồng thời phải biết nắm bắt xu
hướng phát triển và nhu cầu của thị trường truyền thông để có giải pháp cụ thể và bước đi thích hợp.
b. Mục tiêu - Nắm bắt mức độ, thói quen xem truyền hình và nguyện vọng của khán giả về nội
dung chương trình và lịch phát sóng của Đài PTTH Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thị phần khán giả của kênh QTV và các kênh khác trên địa bàn tỉnh.
100 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kênh QTV nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xem truyền hình ngày càng đa dạng, phong phú của người dân tỉnh Quảng Ninh.
- Đặc biệt là mở rộng thị trường, thu hút khán giả ở các tỉnh lân cận và thành phố Hà
Nội nhằm tăng giá quảng cáo, tăng doanh thu của kênh QTV. - Nâng cao chất lượng nội dung chương trình để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng quảng cáo và khán giả xem truyền hình.
- Đem lại sự hài lòng và tin cậy cho khách hàng doanh nghiệp khi tham gia quảng
cáo và sử dụng dịch vụ do QTV mang lại nhằm kích thích tăng nguồn thu từ DVQC.
c. Nội dung
- Liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình nhằm hướng tới công
chúng, thoả mãn nhu cầu của công chúng: cung cấp cho công chúng những thông tin về chủ trương đường lối, chính sách của đảng và Nhà nước, thỏa mãn nhu cầu về thông tin giải trí và các thông tin hữu ích khác mà công chúng quan tâm.
- Ngoài ra cần mạnh dạn thay đổi hoặc cắt bỏ, thay thế một số chương trình chưa hay, chưa thu hút được nhiều người xem như: Kịch truyền hình, phim tài liệu, phim khoa giáo..
- Xây dựng biểu giá quảng cáo phù hợp với biến động của nền kinh tế và khung
chương trình sát với thị hiếu của khán giả xem truyền hình Quảng Ninh.
i. Đề xuất thay đổi khung chương trình:
• Khung chương trình QTV1 (Kênh thời sự chính trị tổng hợp - Truyền hình Quảng Ninh 1)
Ghi chú Nội dung chương trình Th. lượng Giờ phát Nơi sản xuất
5h30’ Hình hiệu, nhạc hiệu, giới thiệu CT Thể dục buổi sáng 5h35’ 5h50’ Bản tin thị trường 6h00’ 6h50’ Đài QN Đài QN Đài QN Việt Nam Đài QN Mới Phát lại Phát lại Phát lại Mới 5’ 15’ 10’ 50’ 20’
Phim truyện Việt Nam Thời sự Quảng Ninh – bản tin nóng buổi sáng Phóng sự, phim tài liệu
Mới Phát lại Phát lại
Phim truyện nước ngoài Phim khoa giáo Phim tài liệu 7h10’ 7h25’ Ca nhạc Việt Nam 7h45’ Chuyên đề, chuyên mục 8h05’ 8h55’ 9h15’ 9h35’ Ca nhạc quốc tế 15’ 20’ 20’ 50’ 20’ 20’ 20’ Đài QN Đài QN Đài QN Nước ngoài Mới Việt Nam Việt Nam Khai thác Phát lại Mới Mới
101 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Ghi chú Th. lượng Nội dung chương trình
Phim truyện nước ngoài
Nơi sản xuất Nước ngoài Đài QN Đài QN Phát lại Mới Mới Giờ phát 9h55’ 10h45’ Chuyên đề, chuyên mục 11h05’ Thời sự Quảng Ninh – bản tin nóng 50’ 20’ 20’ buổi trưa
Mới Mới Mới
Mới Mới Mới Phát lại Phát lại Mới Phát lại Phát lại Phát lại Mới Phát lại Mới Mới Mới Mới Mới Mới Mới Đài QN Đài QN Việt Nam Đài QN Khai thác Khai thác Nước ngoài Đài QN Khai thác Việt Nam Việt Nam Đài QN Nước ngoài Đài QN Đài QN Đài QN Đài QN Đài QN Đài QN Đài QN Đài QN Khai thác Đài THVN Tiếp sóng
11h25’ Bản tin kinh tế 11h35’ Phim Khoa giáo 11h55’ Phim truyện Việt Nam 12h45’ Chuyên mục, chuyên đề 13h00’ Thế giới động vật 13h20’ Phim hoạt hình 13h40’ Phim truyện nước ngoài 14h30’ Chuyên đề, chuyên mục 14h50’ Giải trí nước ngoài 15h10’ Phim truyện Việt Nam 16h00’ Phim tài liệu, phóng sự 16h20’ Ca nhạc Việt Nam 16h40’ Phim truyện nước ngoài 17h30’ Chuyên mục, chuyên đề 17h50’ Tuổi thơ 18h10’ Thời sự quốc tế 18h15’ Bản tin tiếng nước ngoài 18h20’ Bản tin thể thao 18h25’ Điểm báo trong ngày 18h30’ Bản tin thị trường 18h40’ Thông tin, quảng cáo 18h50’ Ca nhạc nước ngoài 19h00’ Thời sự THVN 19h45’ Thời sự Quảng Ninh + TS quốc tế 20h15’ Chuyên đề, chuyên mục 20h35’ Phim tài liệu, phóng sự 20h55’ Phim truyện nước ngoài 21h45’ Bản tin kinh tế 21h55’ Thời sự quốc tế 22h00’ Phim truyện Việt Nam 22h50’ Chuyên mục, chuyên đề 23h10’ Thời sự QN cuối ngày – bản tin 10’ 20’ 50’ 15’ 20’ 20’ 50’ 20’ 20’ 50’ 20’ 20’ 50’ 20’ 20’ 5’ 5’ 5’ 5’ 10’ 10’ 10’ 45’ 30’ 20’ 20’ 50’ 10’ 5’ 50’ 20’ 25’ Đài QN Đài QN Đài QN Nước ngoài Đài QN Đài QN Việt Nam Đài QN Đài QN Mới Mới Mới Mới Phát lại Phát lại Mới Mới Mới nóng
23h35’ Bản tin tiếng nước ngoài 23h40’ Ca nhạc Việt Nam 0h00’ Giới thiệu chương trình ngày mai 0h02’ ý đẹp lời hay 0h03’ Phim truyện V.Nam + Nước ngoài 5’ 20’ 2’ 1’ 90’ Đài QN Việt Nam Đài QN Đài QN V.Nam + Mới Phát lại Mới Phát lại
102 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Ghi chú Nội dung chương trình Th. lượng Giờ phát
Phim truyện Việt Nam
Phim truyện nước ngoài Thế giới động vật 1h35’ Phim truyện nước ngoài 1h55’ 2h40’ Phim khoa giáo 3h00’ Ca nhạc quốc tế 3h20’ 4h05’ Vòng quanh thế giới 4h25’ 5h15’ Ca nhạc Việt Nam Nơi sản xuất N.Ngoài Khai thác Nước ngoài Việt Nam Khai thác Việt Nam Khai thác Nước ngoài Việt Nam Phát lại Mới Phát lại Phát lại Phát lại Phát lại Phát lại Mới 20’ 45’ 20’ 20’ 45’ 20’ 50’ 15’
Nội dung chính của kênh QTV1 bao gồm các bản tin thời sự, các chuyên mục, chuyên đề chuyên ngành, chuyên lĩnh vực; chương trình khoa học, giáo dục, phổ biến kiến thức như: phổ biến pháp luật, cải cách hành chính, quản lý đô thị, phát triển kinh
tế biển đảo...
- Theo phân tích ở chương 2, qua nghiên cứu, đo lường và khảo sát thị hiếu xem truyền hình thì hiện tại khán giả Quảng Ninh rất quan tâm đến các chương trình phim truyện và thời sự của Đài. Do vậy, thời gian tới để không ngừng nâng cao chất lượng nội dung các chương trình, Đài cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn về việc sản xuất cũng như tăng thời lượng phát sóng 2 chương trình trên, dành chi phí tương đối để mua bản quyền
nhiều bộ phim hay, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công chúng xem truyền hình.
Thời lượng chương trình QTV1 sau khi điều chỉnh:
Nội dung TT 1 Các bản tin:
Thời lượng 200 phút / ngày= 3giờ20’/ngày 95phút/ngày 20phút 20phút 30phút 25phút 15phút/ngày 5phút 5phút 5phút 20phút/ ngày 10phút 5 phút 5 phút 10phút 1- Thời sự Quảng Ninh: - Sáng - Trưa - Tối - Cuối ngày 2- Tin quốc tế: - Chiều - Tối - Chiều 3- Bản tin tiếng nước ngoài: - Tiếng Anh + Chiều + Tối - Tiếng Trung
103 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
TT Nội dung
Thời lượng 5 phút 5phút 30phút/ngày
+ Chiều +Tối 4- Bản tin thị trường: 5-Tin kinh tế: 6- Tin thể thao: 7- Điểm báo
2 Chuyển tiếp Bản tin Thời sự Đài THVN - 20phút/ngày 10phút/ngày 10phút/ngày 45phút/ngày VTV 3 Chương trình chuyên mục, chuyên đề,
420 phút = 7 giờ/ngày 8 CT x 20’ = 160 phút 6 CT x 20’ = 120 phút 7 CT x 20’ = 140 phút
khoa giáo: 1- Đài Quảng Ninh sản xuất : 2- Khai thác, trao đổi mua bản quyền Việt Nam SX 3-Khai thác qua vệ tinh, mua bản quyền nước ngoài Chương trình ca nhạc (3 chương trình): 4 3 CT x 20’ = 60 phút/ngày
5 Chương trình phim truyện 14 tập/ ngày:
6 700 phút = 11giờ40phút/ngày 4giờ 50phút/ngày 6giờ 50phút/ngày 10’/ngày
7 30 phút/ngày 30 phút/ngày 1- Phim Việt Nam: 6 tập x 50’/tập = 300’ 2- Phim nước ngoài: 8 tập x 50’/tập = 400’ Tổ chức sự kiện truyền hình trực tiếp: Bình quân 40 chương trình/năm x 90’/CT = 3.600’/năm Thông tin, quảng cáo 1- Quảng cáo sản phẩm: 30’/ngày 2- Tự giới thiệu: 30’/ngày
• Khung chương trình QTV3 (Kênh thể thao giải trí, quảng bá -Truyền hình
Quảng Ninh 3):
Giờ phát Nội dung chương trình Nơi sản xuất Ghi chú Thời lượng
5’ 5:40 Đài QN Mới
Đài QN Đài QN
5:45 6:00 6:20 7:50 8:10 8:30 9:20 9:40 Nhạc hiệu, hình hiệu, giới thiệu chương trình Thể dục buổi sang Quảng bá Bóng đá Ca nhạc quốc tế Phim khoa giáo Phim truyện Việt Nam Quảng bá Thời sự Quảng Ninh 15’ 20’ 90’ 20’ 20’ 50’ 20’ 20’ Phát lại Phát lại Nước ngoài Phát lại Khai thác Đài QN Việt Nam Đài QN Đài QN Mới Mới Phát lại Phát lại Mới
104 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Khai thác Đài QN Phát lại Phát lại
Đài QN Đài QN Đài QN Việt Nam Đài QN Đài QN Nước ngoài Mới Mới Mới Mới Mới Phát lại Phát lại Nước ngoài Phát lại
Đài QN Đài QN Mới Mới
Nước ngoài Phát lại Phát lại Phát lại Mới Đài QN V.Nam Đài QN Nước ngoài Phát lại
Đài QN V.Nam Đài QN
10:00 10:50 11:00 11:50 12:10 12:30 12:40 13:30 13:50 14:10 15:00 15:10 15:20 16:10 16:30 17:20 17:50 18:40 19:05 19:55 20:15 21:05 Phim truyện nước ngoài Bản tin kinh tế Phim truyện nước ngoài Quảng bá Phim khoa giáo Bản tin thị trường Phim truyện Việt Nam Quảng bá Phim khoa giáo Phim truyện nước ngoài Bản tin thể thao Bản tin tiếng nước ngoài Phim truyện nước ngoài Quảng bá Phim truyện Việt Nam Truyền hình thực tế, giao lưu đối ngoại Phim truyện nước ngoài Thời sự Quảng Ninh Phim truyện Việt Nam Quảng bá Phim truyện nước ngoài Phim khoa giáo 50’ 10’ 50’ 20’ 20’ 10’ 50’ 20’ 20’ 50’ 10’ 10’ 50’ 20’ 50’ 30’ 50’ 25’ 50’ 20’ 50’ 20’ Mới Mới Mới Nước ngoài Mới Mới
60’ – 90’ Mới 21:25 Sân chơi, bóng đá
22:15 23:00 Đài QN Khai thác & Sản xuất Đài QN Khai thác 5’ – 35’ 20’ Phát lại Mới
23:20 Đài QN Mới 5’ Bản tin quốc tế, ca nhạc Việt Nam Giải trí nước ngoài Chào hết, giới thiệu chương trình ngày mai
Nội dung kênh chương trình QTV3 chủ yếu là các chương trình giải trí, quảng
bá và có các chương trình chính trị, thời sự nhưng có thời lượng ngắn hơn QTV1.
Nội dung bao gồm: Phim truyện, thể thao, văn nghệ, trò chơi, giải trí chiếm phần lớn thời lượng…; tiếp đó là các chương trình quảng bá về mảnh đất con người Quảng Ninh, quảng bá cho các doanh nghiệp trên địa bàn, quảng bá cho du lịch, vịnh Hạ Long, giới thiệu chính sách, thu hút đầu tư, giáo dục, phổ biến kiến thức hội nhập, nhìn ra tỉnh bạn, nhìn ra thế giới...; và các chương trình chính trị, thời sự chủ yếu khai thác phát lại của QTV1.
105 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Thời lượng kênh chương trình QTV3 sau khi điều chỉnh:
STT
Nội dung
Thời lượng
120 phút = 2 giờ/ngày
1 Các bản tin:
1- Thời sự Quảng Ninh: 50phút/ngày
- Sáng 20phút
- Tối 30phút
2- Bản tin thị trường: 10phút/ngày
3- Tin kinh tế: 10phút/ngày
4- Tin thể thao: 10phút/ngày
5- Tin quốc tế: 10phút/ngày
6- Tin chứng khoán: 10phút/ngày
7- Bản tin tiếng nước ngoài: 10phút/ngày
8- Điểm báo: 10phút/ngày
90 phút = 1 giờ 30phút/ngày
2 Chương trình khoa giáo
120 phút = 2 giờ/ngày
3 Chương trình quảng bá
60 phút = 1 giờ/ngày
4 Chương trình ca nhạc:
Thể thao – bóng đá: 180 phút = 2 giờ/ngày
5
60 phút = 1 giờ/ngày
6
Trò chơi, giao lưu đối thoại, truyền hình thực tế:
Tổ chức sự kiện truyền hình trực tiếp
10’/ngày
7
Bình quân 40 chương trình/năm x 90’/CT = 3.600’/năm
Thông tin, quảng cáo
1- Quảng cáo sản phẩm: 30’/ngày 30phút/ngày
8
2- Tự giới thiệu: 30’/ngày 30phút/ngày
106 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Tỷ lệ thời lượng các chương trình QTV1 và QTV3. QTV1 QTV3 Nội dung chương trình Thời lượng Tỷ lệ % Thời lượng Tỷ lệ %
120’ 11 190’ 40’ 13 3
8 11 90’ 120’ 12 17 160’ 260’
60’ 600’ 90 5 42 6 60’ 500’ 180’ 60’ 4 45 15 3
40’ 3 60’ 3 1. Thời sự. - THQN sản xuất. - Chuyển tiếp THVN. 2. Chuyên mục, chuyên đề. - Chuyên mục, chuyên đề. - Khoa giáo. - Quảng bá. 3. Giải trí. - Ca nhạc. - Phim truyện. - Thể thao – bóng đá. - Trò chơi. Quảng cáo. Tự giới thiệu 1440’ 100% 1190’ 100% Tổng cộng
ii. Cách thức thay đổi chất lượng nội dung chương trình:
• Đối với các chương trình thời sự:
- Đài PTTH Quảng Ninh chú trọng vào các góc độ đặc thù của tỉnh như: văn hóa vùng miền, du lịch biển, các vấn đề biển đảo, khai thác khoáng sản, cửa khẩu…Bên cạnh đó đẩy mạnh và nâng cao tốc độ cập nhật các tin tức thời sự nóng hổi trong ngày
bằng việc không ngừng nâng cao năng lực sản xuất các chương trình thời sự cả về số lượng lẫn chất lượng của các bản tin. Hiện nay, Đài đã và đang xây dựng được đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên có đủ trình độ và năng lực nghề nghiệp. Song song với đó là đội ngũ cộng tác viên của Đài cũng được trải dài khắp các huyện, thị, thành phố trong tỉnh. Do vậy, việc liên tục cập nhật và truyền tải các thông tin thời sự, chính trị, kinh tế, xã hội trong tỉnh luôn được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời và cần được quan tâm và làm tốt hơn nữa trong thời gian tới với chính sách, cơ chế đãi ngộ hợp
lý và hiệu quả đội ngũ công tác viên này.
- Thông qua các chương trình trao đổi, Đài đẩy mạnh công tác chia sẻ thông tin thời
sự vùng miền với các Đài địa phương trong nước và các Đài Quốc tế.
- Tăng cường khai thác sâu các bản tin thời sự quốc tế
• Đối với các chương trình phim truyện:
- Không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và mua được nhiều bản quyền của những bộ
phim hay có giá trị nghệ thuật cao nhằm thu hút được nhiều khán giả xem truyền hình.
107 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
- Về nguồn cung ứng phim: từ nhiều năm nay, Đài PTTH Quảng Ninh luôn có những đối tác chiến lược là những công ty quảng cáo – phương thức hợp tác chủ yếu là trao đổi phim lấy spot quảng cáo. Như vậy, sẽ dẫn đến tình trạng giá trị, chất lượng các bộ phim chưa hay, chưa thu hút được nhiều người xem. Do vậy, trong thời gian tới Phòng DV&QC cần đẩy mạnh công tác khai thác, tìm kiếm thị trường (nguồn cung ứng phim) một cách chủ động hơn nhằm mục tiêu có nhiều nguồn cung ứng phim dồi dào, có chất lượng cao để phát sóng phục vụ và thu hút được lượng khán giả xem truyền hình ngày một tăng. Đây cũng chính là yếu tố cốt lõi, là cơ sở để khách hàng doanh nghiệp (các đơn vị quảng cáo) có căn cứ thuyết phục các nhãn hàng lớn như P&G, Unilever .v.v. booking nhiều hơn trên kênh sóng của Đài PTTH Quảng Ninh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, mạnh dạn tính toán và đo lường bài toán kinh tế (chấp nhận bỏ ra thêm chi phí) để có được bản quyền của những bộ phim hay nhằm gia tăng giá trị và doanh số quảng cáo.
d. Kết quả mong đợi
- Với việc tăng thời lượng các chương trình thời sự và phim truyện của Đài đang được khán giả xem truyền hình quan tâm, chờ đợi. Qua đó hứa hẹn sẽ tạo ra các cơ hội mới cho việc duy trì và tăng số lượng khán giả xem truyền hình Quảng Ninh, là thước đo hiệu quả thu hút nhu cầu quảng cáo ngày càng tăng của các doanh nghiệp quảng
cáo hàng năm tăng từ 10 – 15%.
- Nắm bắt được các ý kiến phản hồi tích cực từ phía khán giả xem truyền hình, làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kênh QTV nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu xem truyền hình ngày càng đa dạng, phong phú của người dân tỉnh Quảng Ninh.
- Trên cơ sở đó, thu hút khán giả ở các tỉnh lân cận nhằm gia tăng doanh số
quảng cáo, tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ quảng cáo về cho Đài.
3.2.3. Các định hướng khác 3.2.3.1. Định hướng trong công tác nội dung và sản xuất chương trình.
Không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới các chương trình truyền thanh,
phát thanh, truyền hình và báo điện tử để thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp lụât của Nhà nước và nhiệm vụ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND giao đồng thời góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Tăng dần các chương trình do Đài tự sản xuất phấn đấu đến năm 2015 số lượng các chương trình do Đài tự sản xuất, khai thác, liên doanh, liên kết sản xuất chiếm
108 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
50% số chương trình phát sóng của Đài. Áp dụng làm tin, đưa tin trực tiêp tại hiện trường và tăng dần các chương trình truyên hình phát thanh trực tiếp.
Xây dựng kênh phát thanh thứ 2 – QNR2: Kênh phát thanh giáo dục, thông tin,
quảng bá, du lịch, giải trí vào cuối năm 2013.
Đầu tư nâng cao chất lượng và hiện đại hoá báo điện tử với giao diện tiên tiến, nội dung phong phú, cập nhật nhanh chóng. Trở thành mũi nhọn trong phương thức truyên thông của Đài.
Đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, quảng cáo, tài trợ, liên doanh, liên kết. Tranh thủ tối đa mọi nguồn lực, xã hội hoá các chương trình trong kênh thông tin thương mại giải trí; trao đổi các chương trình văn hoá xã hội với các đài quốc tế.
Thực hiện tin học hoá toàn bộ khâu hệ thống quản lý điều hành sản xuất, tổ chức
kiểm duyệt, chấm điểm tin, bài nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình và báo điện tử theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9001: 2008.
Tổ chức sản xuất, trao đổi, lưu trữ, truyền dẫn nội dung chương trình sang công
nghệ số 100%, đảm bảo đủ dung lượng, thời lượng để phát sóng 24/24 h cho cả 2 kênh truyền hình QTV1, QTV3 và 24/24 và 2 kênh phát thanh QNR1, QNR2 vào năm 2013.
3.2.3.2. Định hướng về công tác truyền dẫn và phủ sóng:
Đảm bảo nguyên tắc chuyển dần sang phát sóng số theo đúng lộ trình vào năm
2016 của Chính phủ và thực tế các thiết bị thu nghe nhìn của nhân dân trong tỉnh.Tại thành phố Hạ Long bắt đầu thử nghiệm phát sóng số kênh QTV1 và QTV3 bằng máy phát hình số (dạng duacast) vào năm 2013-2014.
Duy trì và thực hiện việc phát sóng các kênh chương trình QTV1, QTV3, QNR1 và QNR2 qua vệ tinh Vinasat để phủ sóng toàn quốc; duy trì phát sóng trên các mạng cáp của: Đài truyền hình Việt Nam –VCVT, Đài kỹ thuật số - CEC, Truyền hình cáp Saigontuorist – SCTV, Truyền hình cáp HCTV;Truyền hình cáp Hạ Nội – HCTV và
các mạng cáp của hơn 40 tỉnh thành trong cả nước. Tiếp tục mở rộng phát sóng trên các mạng truyền hình cáp chưa có chương trình PTTH Quảng Ninh, trên Internet, trên Mobie TV.
Tiếp tục thực hiện tiếp sóng, phát sóng mặt đất các chương trình truyền hình, phát thanh của Quốc gia và của tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở thiết bị máy móc đã được đầu tư trang bị để đảm bảo duy trì phủ sóng kênh VTV1, VTV3 và VOV1 đảm bảo trên 95% địa bàn dân cư trong tỉnh.
Thực hiện phủ sóng truyền hình mặt đất kênh QTV1 trên 98%, phát thanh QNR1 trên 95%, địa bàn dân cư trong tỉnh. Tăng cường đầu tư thiết bị mở rộng diện phủ sóng PTTH Quảng Ninh lên 100%.
109 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Đầu tư thiết bị để mở rộng diện phủ sóng mặt đất kênh QTV3 đạt 95 % địa bàn dân cư trong tỉnh vào năm 2015 và thiết bị để phủ sóng kênh QNR2 trên địa bàn dân cư Thành phố Hạ Long, Móng Cái , Uông Bí và thị xã Cẩm Phả.
3.2.3.3. Định hướng trong mô hình tổ chức và phát triển đội ngũ.
Trước mắt thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức theo Quyết định số 1844/QĐ- UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Khi có đủ điều kiện Đài chuyển thành Tổ hợp truyên thông đa phương tiện, sẽ trình UBND tỉnh mô hình tổ chức mới
phù hợp với sự phát triển của sự nghiệp.
Tổ chức điều hành quản lý toàn bộ các khâu công việc của Đài như: Quản lý hành chính nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý tài chính dịch vụ...theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào cuối năm 2013 - 2014.
Về số lượng cán bộ viên chức và lao động: Đảm bảo đến năm 2020 tổng số cán bộ viên chức và người lao động là 350 người trong đó biên chế là 200 người (150 biên chế hưởng lương Nhà nước và 50 biên chế Đài lo) và lao động hợp đồng là 150 người.
Mở rộng các hình thức đào tạo: Đào tạo tập chung, đào tạo lại, đào tạo dài hạn, ngắn hạn (Đặc biệt chú ý đào tạo chuyên môn sâu có trình độ thạc sĩ, cao học và đào tạo ở nước ngoài những ngành phục vụ đắc lực cho sự nghiệp báo chí), đảm bảo đến năm 2020, có hơn 80% là đại học cao đẳng, hơn 70% là đảng viên, 30-40% có trình độ
lý luận trung cao cấp trên toàn bộ số cán bộ viên chức và người lao động.
Tiếp tục xây dựng quy hoạch cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, để bổ sung và
phát triển sự nghiệp.
110 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 của đề tài, tác giả đã nêu lên những định hướng phát triển chiến lược của Đài trong giai đoạn tới. Tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và định hướng
thiết thực trong công tác nội dung và sản xuất chương trình; định hướng về công tác truyền dẫn và phủ sóng; định hướng trong mô hình tổ chức và phát triển đội ngũ để qua đó nâng cao chất lượng dich vụ quảng cáo trên kênh QTV của Đài Phát thanh Truyền hình
Quảng Ninh.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, Đài cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa, quảng bá thương hiệu rộng rãi hơn, thỏa mãn nhu cầu khách hàng cao hơn để duy trì những khách hàng trung thành và thu hút nhiều khách hàng
mới đến với Đài.
Vì vậy, Đài PTTH Quảng Ninh cần hoàn thiện và thực hiện đồng bộ các giải pháp và định hướng để khách hàng doanh nghiệp hoàn toàn hài lòng mỗi khi tham gia book
quảng cáo nhằm thúc đẩy và nâng cao hơn nữa tiềm lực tài chính của Đài.
111 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
KẾT LUẬN
Hiện nay ở Việt Nam, các hoạt động kinh doanh diễn ra vô cùng sôi động, kèm theo đó là sự canh tranh khốc liệt. Để khỏi bị thua cuộc trong của cuộc chiến kinh
doanh, rất nhiều doanh nghiệp đã tìm kiếm đến vũ khí quảng cáo trên truyền hình.
Quảng cáo trên truyền hình hiện nay là một hoạt động khá quan trọng có vai trò, nó góp phần quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Nếu quảng cáo có
hiệu quả sẽ giúp cho khách hàng hiểu biết, tin tưởng vào hàng hoá của doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, đồng thời khuyếch trương được danh tiếng, tên tuổi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo trên truyền hình vẫn được xem như là một bài toán khó khăn và tốn kém đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong nền công nghiệp quảng cáo trên truyền hình vẫn đang được hình thành và phát triển như ở Việt Nam.
Nhận thức được điều này nên trong quá trình học tập tôi đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “ Phân tích và hoàn thiện công tác quảng cáo tại Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh” . Đề tài đã giải quyết được những nội dung và yêu cầu cơ bản sau:
Chương 1: Trình bày một cách khái quát các cơ s ở lý luận chung về quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến quy trình tiến hành một chương trình quảng cáo trên truyền hình.
Tác giả cũng đề đến khái niệm về chất lượng dịch vụ, mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ; một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ quảng cáo trên truyền hình làm cơ sở cho các nghiên cứu ở chương 2.
Chương 2: Khái quát đôi nét về quá trình hình thành, lịch sử phát triển của Đài PTTH Quảng Ninh, đặc biệt là nêu thực trạng tổng quan hoạt động quảng cáo về Đài PTTH Quảng Ninh.
Tác giả cũng đề cập tới 2 mô hình Nghiên cứu và đo lường sự hài lòng về dịch
vụ quảng cáo từ phía các khách hàng doanh nghiệp; Nghiên cứu và đo lường về thị hiếu của người xem truyền hình đối với các chương trình của Đài PTTH Quảng Ninh. Nêu ra triển vọng phát triển của truyền hình và quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam.
Chương 3: Tác giả nêu lên những định hướng phát triển chiến lược của Đài PTTH Quảng Ninh trong những năm tới; gợi ý một số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hơn nữa trong hoạt động quảng cáo tại Đài PTTH Quảng Ninh.
112 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Với thời gian và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, bản thân tôi không thể tránh được các sai sót nhất định trong khi viết luận văn. Rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô, các chuyên gia kinh tế, sự tham gia góp ý kiến của bạn đọc để tôi không ngừng hoàn chỉnh nhận thức của mình.
Tác giả xin trân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, TS. CAO TÔ LINH và các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
Quảng Ninh cùng các đồng nghiệp và bạn bè trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Quảng Ninh, Tháng 8 năm 2013 Học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hải
113 Nguyễn Thanh Hải
Luận Văn Th.S. QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler, Marketing căn bản, năm 1998, nhà xuất bản ( NXB) Thống kê.
2. TS. Ngô Trần Ánh, Bài giảng Marketing căn bản, Hà Nội, 2006.
3. Quản Trị Marketing ( Marketing Management), Phipip Kotler, năm 2002, NXB
Prentice Hall Inc..
4. Lê Hoàng Quân, Nghiệp vụ quảng cáo và marketing, năm 1994, NXB
khoa học kĩ thuật.
5. George E Belch & Micheal A. Belch, Advertising and Promotion, năm 1998,
NXB McGraw Hill.
6. Retail Marketing Management, Chương 12: Quảng cáo, năm 1999
7. Các qui định của pháp luật về hoạt động quảng cáo ( Căn cứ Luật Quảng
cáo số 16/2012 ngày 21/6/2012 của Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành) .
8. Nghiên cứu về quảng cáo ở Việt Nam của công ty Tayor Neislon Sofres
đang trên tạp chí Vietnam Economic Times 2006- 9/2009
9. Công ty Ac Nielsen Việt Nam, VietNam FactBook, năm 2009.
10. Những đánh giá về các chương trình quảng cáo trên truyền hình trên tạp chí
“Nhà quản trị” , năm 2006
11. Nhóm tác giả Elicom, Quảng cáo trên Internet, NXB Hà nội, 2000.
12. Các trang báo điện tử: www.vnexpress.net ; www.pcworld.com.vn ;
www.vneconomy.com.vn ; www.24h.com.vn;
13. Trang web www.acnielsen.com; www.afaa.com
114 Nguyễn Thanh Hải
Phụ lục 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập- Tự do - Hạnh phúc
UBND TỈNH QUẢNG NINH ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH Số 1268 /BG/PTTH TP Hạ Long, ngày 20 tháng 12 năm 2012
BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO VÀ QUY ĐỊNH MỨC GIẢM GIÁ QUẢNG CÁO TRÊN PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH VÀ BÁO ĐIỆN TỬ QUẢNG NINH NĂM 2013
- Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012 ngày 21/6/2012 của Quốc Hội Nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành.
- Căn cứ Nghị định 43 /2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ "Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị công".
- Căn cứ Quyết định 1844/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh “ Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PTTH Quảng Ninh”.
- Căn cứ vào tình hình thực tế và quy định hiện hành về quảng cáo. Giám đốc Đài PTTH Quảng Ninh quy định Bảng giá quảng cáo, dịch vụ và chế
độ giảm giá trên các phương tiện truyền thông của Đài năm 2013 như sau:
A. GIÁ QUẢNG CÁO, DỊCH VỤ TRÊN TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH NĂM 2013
1/ TRÊN KÊNH QV1: (Quảng cáo có hình) Đơn vị tính: VNĐ (đã bao gồm VAT)
Kênh QTV1
Đơn giá 1 lần phát sóng
Thời điểm phát sóng Thời gian
Ký hiệu
10 giây
15 giây
20 giây
30 giây
05h00 -
1.200.000
1.600.000
2.000.000
800.000
S1
Trong (ngoài) các chương trình
05h30
05h30 -
S2
3.000.000
3.500.000
4.000.000
5.000.000
06h15
Trong phim sáng 1 - 05h30
Ngay trước, sau phim
05h30 -
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
S3
sáng 1
06h15
S4
800.000
1.200.000
1.600.000
2.000.000
Trong (ngoài) các chương trình
06h10 - 07h45
S5
3.000.000
3.500.000
4.000.000
5.000.000
07h45 - 08h35
Trong phim sáng 2 – 07h45
S6
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
Ngay trước, sau phim sáng 2
07h45 - 08h35
S7
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
Trong (ngoài) các chương trình
08h35 – 09h50
S8
3.000.000
3.500.000
4.500.000
5.000.000
9h50 - 10h40
Trong phim sáng 3 – 9h50
S9
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
Ngay trước, sau phim sáng 3
9h50 - 10h40
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
S10 Trong (ngoài) các chương trình
10h40 - 11h50
T1
3.500.000
5.000.000
6.000.000
7.000.000
Ngay trước, sau phim trưa 1
11h50 - 12h40
T2
6.000.000
8.000.000
4.000.000
12.000.000
11h50 - 12h40
12h45-
T3
5.000.000
6.000.000
7.000.000
3.500.000
Trong phim trưa 1 – 11h50 Ngay trước, sau thời sự trưa
12h50
12h55 -
T4
3.000.000
4.000.000
4.500.000
5.000.000
Ngay trước, sau phim trưa 2
13h45
12h55 -
T5
6.000.000
8.000.000
4.000.000
10.000.000
13h45
Trong phim trưa 2 – 12h55
T6
1.200.000
1.800.000
2.400.000
3.000.000
Trong (ngoài) các chương trình
C1 Ngay trước phim chiều
1.200.000
1.800.000
2.400.000
3.000.000
13h45 – 14h20
1 - 14h
C2 Ngay trước phim chiều
3.000.000
4.000.000
4.500.000
5.000.000
1 (T7)
C3
4.000.000
4.500.000
3.000.000
5.000.000
14h20 - 15h55
Trong phim chiều 1 – 14h20
C4 Ngay sau phim chiều 1
3.000.000
4.000.000
4.500.000
5.000.000
(Thứ 7)
14h20 -
15h55
1.200.000
1.800.000
2.400.000
3.000.000
C6
C5 Ngay sau phim chiều 1 Trong (ngoài) các chương trình
Trước phim chiều 2
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
C7
C8
3.000.000
4.000.000
4.500.000
5.000.000
16h20 - 17h10
Trong phim chiều 2 - 16h20
2.500.000
3.500.000
4.000.000
4.500.000
16h20 - 17h10
2.000.000
2.500.000
3.000.000
4.000.000
C9 Ngay sau phim chiều 2 C10 Trong (ngoài) các chương trình
C11 Ngay trước phim chiều
3.000.000
4.000.000
5.000.000
6.000.000
3
C12 Trong phim chiều 3 -
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
17h35 - 18h25
17h35
3.500.000
5.000.000
6.000.000
7.000.000
C13 Ngay sau phim chiều 3 C14 Trong (ngoài) các chương trình
17h35 - 18h25
C15 Ngay trước Thời sự
3.500.000
5.000.000
7.000.000
8.000.000
THVN
V1
6.000.000
8.000.000
4.000.000
12.000.000
19h45 – 20h10
Sau Thời sự THVN, trước TSQN tối – 19h45
V2
5.000.000
7.500.000
10.000.000
15.000.000
Sau Thời sự QN tối
20h10 – 20h40
V3
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
Trong (ngoài) các chương trình
V4 Ngay trước phim tối 1-
6.000.000
9.000.000
12.000.000
16.000.000
20h40
20h40 – 21h30
12.000.000
15.000.000
18.000.000
8.000.000
V5 Ngay trước phim cuối tuần (Thứ 7)
20h45 –
V6
12.000.000
16.000.000
8.000.000
20.000.000
22h35
Trong phim tối 1 - 20h45
12.000.000
15.000.000
18.000.000
8.000.000
V7 Ngay sau phim cuối tuần (Thứ 7)
6.000.000
9.000.000
12.000.000
16.000.000
V8 Ngay sau phim tối 1
20h45 –
V9
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
22h35
7.000.000
9.000.000
11.000.000
13.000.000
6.000.000
9.000.000
12.000.000
14.000.000
Trong (ngoài) các chương trình V10 Ngay trước phim tối 2 V11 Ngay trước phim tối 2 cuối tuần (Thứ 7)
21h35 -
V12 Trong phim tối 2 -
7.000.000
10.000.000
13.000.000
18.000.000
23h25
21h35
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
6.000.000
9.000.000
11.000.000
13.000.000
D1 Ngay sau phim tối 2 D2 Ngay sau phim cuối tuần (Thứ 7)
23h25 - 4h00
D3
800.000
1.200.000
1.600.000
2.000.000
Trong (ngoài) các chương trình
D4
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
4h00 - 4h50
Trong phim sáng – 4h00
2/ TRÊN KÊNH QTV3: (Quảng cáo có hình)
Đơn vị tính: VNĐ, đã bao gồm VAT
Kênh QTV3
Đơn giá 1 lần phát sóng
Thời điểm phát sóng
Thời gian
Ký hiệu
10 giây
15 giây
20 giây
30 giây
S1
05h30 -
Trong (ngoài) các chương trình
600.000
800.000
1.000.000
400.000
09h00
S2 Ngay trước phim sáng
800.000 1.200.000 1.600.000
S3 Trong phim sáng 9h00
2.000.000
09h00 - 09h50
S4 Ngay sau phim sáng
400.000
600.000
800.000
1.000.000
S5
09h50 - 10h50
Trong (ngoài) các chương trình
1.000.000 1.500.000 2.000.000
2.500.000
T1 Ngay trước phim trưa 1
1.500.000 2.000.000 3.000.000
T2
4.000.000
10h50 - 11h50
Trong phim trưa 1 – 10h50
1.200.000 1.800.000 2.400.000
3.000.000
T3 Ngay sau phim trưa 1
11h50 -
2.000.000
800.000 1.200.000 1.600.000
T4
12h50
Trong (ngoài) các chương trình
1.200.000 1.800.000 2.400.000
3.000.000
T5 Ngay trước phim trưa 2
2.000.000 3.000.000 4.000.000
T6
5.000.000
12h50 - 13h35
Trong phim trưa 2 – 12h50
T7 Ngay sau phim trưa 2
1.200.000 1.800.000 2.400.000
3.000.000
T8
13h35 - 15h10
Trong (ngoài) các chương trình
C1 Ngay trước phim chiều 1
1.500.000 2.000.000 3.000.000
C2
4.000.000
15h10 - 16h00
Trong phim chiều 1 – 15h10
C3 Ngay sau phim chiều 1
800.000 1.200.000 1.600.000
2.000.000
16h00 - 17h05
C4 Trong (ngoài) các
chương trình
1.000.000 1.500.000 2.000.000
2.500.000
C5 Ngay trước phim chiều 2
1.500.000 2.000.000 2.500.000
C6
3.000.000
17h05 - 18h05
Trong phim chiều 2 – 17h05 (thứ 2 , 3 , 4, 5) C7 Ngay sau phim chiều 2
800.000 1.200.000 1.600.000
2.000.000
C8
18h05 - 18h55
Trong (ngoài) các chương trình
1.000.000 1.500.000 2.000.000
2.500.000
C9 Ngay sau TSQN chiều
3.000.000 4.000.000 5.000.000
6.000.000
V1 Ngay trước phim tối 1
18h55 – 19h00
V2
4.000.000 6.000.000 8.0 00.000 10.000.000
19h00 - 19h50
Trong phim tối 1 - 19h00
V3 Ngay sau phim tối 1
3.000.000 4.500.000 6.000.000
7.000.000
19h50 -
V4
Trong (ngoài) các chương trình
20h10
8.000.000
3.500.000 5.000.000 7.000.000
V5
Ngay trước phim tối 2 - 20h10
V6
5.000.000 7.000.000 9.000.000 12.000.000
20h10 - 21h00
Trong phim tối 2 - 20h10
V7 Ngay sau phim tối 2
3.000.000 4.500.000 6.000.000
7.000.000
21h00 -
V8
Trong (ngoài) các chương trình
23h00
5.000.000
2.000.000 3.000.000 4.000.000
V9
Ngay trước phim tối 3, trước bóng đá
7.000.000
3.000.000 4.000.000 5.000.000
V10
22h45 - 23h30
Trong phim tối 3 - 22h45
1.500.000 2.500.000 3.000.000
4.000.000
V11 Ngay sau phim tối 3
Sau
3.000.000
1.000.000 2.000.000 2.500.000
D1
23h30 - 05h00
Trong (ngoài) các chương trình
3 / GIÁ QUẢNG CÁO NGẮN HẠN TRÊN KÊNH QTV1 VÀ QTV3: - Hình thức thể hiện thông tin: Đọc nội dung trên nền bảng chữ tóm tắt (có hoặc
không có thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp ...).
TT Nội dung thông tin Thơì gian phát sóng Phí dịch vụ (VNĐ) đã gồm thuế VAT Thời lượng (giây)
Kênh QTV1 Kênh QTV3
600.000 05h30 – 11h30 800.000
11h30 – 13h30 1.200.000 1.000.000
13h30h -17h30 800.000 600.000 1 Từ 30 – 45 17h30 – 19h00 1.500.000 1.000.000
19h00 – 23h00 2.000.000 1.200.000
Thông báo: mời họp, tuyển sinh, tuyển lao động, chuyển địa điểm, tìm giấy tờ, lời cảm ơn... 23h00 – 05h00 1.200.000 1.000.000
05h30 – 11h30 1.000.000 800.000
11h30 – 13h30 1.500.000 1.000.000
13h30h -17h30 1.000.000 800.000 2 Từ 30 – 45 17h30 – 19h00 2.500.000 1.500.000
Thông tin kinh tế, xã hội: Mời thầu, khai trương, giảm giá, khuyến mại… 19h00 – 23h00 3.000.000 2.000.000
23h00 – 05h00 1.500.000 1.000.000
05h30 – 11h30 800.000 600.000
11h30 – 13h30 1.000.000 800.000
13h30h -17h30 800.000 600.000 3 Tin buồn, cảm tạ Từ 30 – 45 17h50 – 19h00 700.000 600.000
19h00 – 23h00 1.200.000 1000.000
23h00 – 05h00 1.000.000 800.000
05h30 – 11h30 400.000 300.000
11h30 – 13h30 500.000 400.000
4 Từ 30 – 45 13h30h -17h30 400.000 300.000
Tìm trẻ lạc, tìm người thân 17h50 – 19h00 500.000 400.000
19h00 – 23h00 1.000.000 800.000
Chú ý:
- Thời lượng tối thiểu là 30 giây tương đương 90 từ. - Từ trên 45 giây – 60 giây tính bằng 150% đơn giá. - Trên 60 giây – tối đa 90 giây tính bằng 200% đơn giá.
4/ QUẢNG CÁO LOGO, POPUP, CHẠY CHỮ:
Đơn vị tính: VNĐ, đã bao gồm VAT
Đơn giá ( 10giây ) Ký hiệu Thời gian chạy chương trình QTV1 QTV3
G1 Trong phim sáng 200.000 150.000
G2 150.000 100.000 Trước, sau phim sáng
G3 400.000 300.000 Trong phim trưa
G4 300.000 200.000 Trước, sau phim trưa
G5 300.000 200.000 Trong phim chiều
G6 200.000 100.000 Trước, sau phim chiều
G7 500.000 400.000 Sau DBTT trước giới thiệu CT
G8 400.000 300.000 Trong chương trình THTT
G9 600.000 500.000 Trong phim tối 1
G10 500.000 400.000 Trước, sau phim tối 1
G11 600.000 500.000 Trong phim tối 2
G12 300.000 200.000 Trước, Sau phim tối 2
- Quảng cáo có thời lượng ≤ 10 giây được tính theo giá quảng cáo 10 giây. - Quảng cáo có thời lượng > 10 giây tính theo bội số của mức giá trên.
- Logo quảng cáo chiều cao không quá 10% chiều cao màn hình
5 - DỊCH VỤ PHÁT SÓNG, SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN
HÌNH TRỰC TIẾP VÀ THU GHI CHƯƠNG TRÌNH :
5.1 Dịch vụ phát sóng truyền hình: 5.1.1 Đối với khách hàng có các file, băng, đĩa... làm sẵn.
Nội dung phát sóng là những chương trình: Giới thiệu về công nghệ, sản
phẩm, quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm, quảng bá thương hiệu, quảng cáo về công ty, truyền thống đơn vị, khai trương....
- Thời điểm phát sóng: Theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và Đài PTTH
Quảng Ninh.
QTV1 QTV3
Thời lượng 0h00- 19h00 19h00 - 24h00 5h30 - 19h00 19h00- 24h00 Thời điểm phát sóng
1- 2 phót 5.000.000 7.000.000 3.000.000 5.000.000
Trong chương trình TS QN 3 -5 phót 2.500.000 3.500.000 2.000.000 2.500.000
1- 2 phót 4.500.000 6.000.000 4.000.000 5.000.000
3 -5 phót 2.500.000 3.000.000 1.500.000 2.000.000
2.000.000 2.500.000 1.300.000 1.800.000 Ngay trước và sau thời sự 6- 10 phót
> 10 phót 1.500.000 2.000.000 1.000.000 1.500.000
1- 2 phót 4.500.000 6.000.000 4.000.000 5.000.000
3 -5 phót 2.500.000 3.000.000 1.500.000 2.000.000
2.000.000 2.500.000 1.300.000 1.800.000
6- 10 phót Ngay trước, sau các CT giải trí và phim truyện
> 10 phót 1.500.000 2.000.000 1.000.000 1.500.000
3.500.000 2.000.000 2.500.000 1- 2 phót 3.000.000
3 -5 phót 2.000.000 3.000.000 1.500.000 1.800.000
1.500.000 1.800.000 1.200.000 1.500.000
Các thời điểm còn lại 6- 10 phót
> 10 phót 1.200.000 1.500.000 1.000.000 1.200.000
5.1.2 Đối với hợp đồng dịch vụ phát sóng có giá trị > 50.000.000đ, có chế độ
giảm giá riêng, do Giám đốc quyết định từng trường hợp cụ thể.
5.1.3 Những đơn vị ký hợp đồng phát sóng chương trình tự giới thiệu dài hạn với Đài, được tính vào giá trị quảng cáo chung và được giảm giá theo mức giảm giá chung của hợp đồng nguyên tắc, trường hợp đặc biệt Giám đốc Đài quyết định trên từng hợp đồng cụ thể.
5.2. Dịch vụ sản xuất chương trình giới thiệu sản phẩm, phim dịch vụ. - Sản xuất chương trình: Giới thiệu về công nghệ, sản phẩm, quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm, quảng bá thương hiệu, quảng cáo về công ty, truyền thống đơn
vị, khai trương....được tính 1.500.000 – 5.000.000đ/phút (đã bao gồm thuế VAT).
- Các đơn vị ký hợp đồng sớm từ đầu năm, các đơn vị có nhiều chương trình sản xuất tại Đài, các đơn vị tham gia tài trợ cho các hoạt động của Đài, các hợp
đồng có giá trị > 100.000.000 VNĐ, được trừ giảm giá bổ sung, cụ thể từng trường hợp do Giám đốc Đài quyết định.
5.3. Dịch vụ truyền hình trực tiếp và thu ghi chương trình. - Giá dịch vụ truyền hình trực tiếp (chưa có thuê bao đường truyền), thời lượng từ 60 phút đến 90 phút/cuộc được tính: Từ 40.000.000đ/cuộc đến 80.000.000đ /cuộc. Giá thuê bao đường truyền được tính riêng theo giá quy định của Viễn thông.
- Nếu có cả phát thanh trực tiếp, cộng thêm 10% giá dịch vụ của truyền hình
trực tiếp.
- Giá dịch vụ ghi thu chương trình được tính bằng 70% giá truyền hình trực
tiếp.
5.4 Dịch vụ giá trị gia tăng SMS. Tuỳ theo từng loại hình, nội dung dịch vụ cụ thể sẽ thương thảo trực tiếp (có
tham khảo giá của các đơn vị đã thực hiện).
B- GIÁ QUẢNG CÁO TRÊN SÓNG PHÁT THANH
1. Phát sóng Quảng cáo trên sóng phát thanh kênh FM - 97,8 MHZ
Đơn vị tính: VNĐ, đã bao gồm VAT.
Ký hiệu Thời gian chạy chương trình QC Thời gian Đơn giá
( 30 giây )
06h30-07h30 RĐCĐ Trong chương trình:
800.000 Radio Quảng Ninh giờ cao điểm 16h00-18h00
10h00-11h00 700.000 GĐYT Trong chương trình:
Giai điệu yêu thương 20h00-21h00 800.000
K1 – 600.000 Trong, ngoài chương trình
05h30 06h30
K2 – 700.000 Trong, ngoài chương trình
07h30 11h00
K3 11h00 – 800.000 Trong, ngoài chương trình
13h30
K4 – 700.000 Trong, ngoài chương trình
13h30 17h00
K5 – 800.000 Trong, ngoài chương trình
18h00 20h00
K6 – 600.000 21h00 Trong, ngoài chương trình
01h00
- Quảng cáo có thời lượng 45s – 60s được tính 150% đơn giá. - Quảng cáo có thời lượng > 60s và không quá 75s được tính bằng 200 đơn
giá.
- Các trường hợp khác do Giám đốc Đài quyết định
2. Phát sóng, sản xuất chương trình giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và phát
thanh trực tiếp .
- Phát sóng các chương trình giới thiệu sản phẩm, công nghệ, truyền thống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng có file, băng, đĩa làm sẵn, được tính với giá: 700.000 -1.500.000đ/phút (đã bao gồm VAT).
- Sản xuất các chương trình giới thiệu sản phẩm, công nghệ, truyền thống đơn vị...... theo yêu cầu của khách hàng, được tính với giá: 1.000.000- 2.000.000đ/phút (đã bao gồm VAT).
- Chương trình phát thanh trực tiếp thời lượng từ 60 phút đến 90 phút/cuộc được tính: Từ 12.000.000đ/cuộc đến 24.000.000đ /cuộc. Giá thuê bao đường truyền được tính riêng theo giá quy định của Viễn thông. C. GIÁ QUẢNG CÁO TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ – WWW.QTV.VN.
1. Quy định chung: - Quảng cáo trên Báo điện tử của Đài PTTH Quảng Ninh chỉ chấp nhận định dạng JPG, GIF. KÝch thước Banner giữa trang: 470 x 64 pixels, dung lượng không quá 50Kbs; Banner: 220 x 120 pixels, dung lượng kh«ng qu¸ 30k. Logo (195x64)
dung lượng không quá 20 kbyte Banner, Logo có không quá 2 lần lặp hoặc 3 frame. - Các quảng cáo hình thức Banner, logo sẽ tự động đảo vị trí theo ngẫu nhiên. 2. Giá quảng cáo: (Đã bao gồm thuế VAT, phí thiết kế và tính trong 01 tháng)
2.1 Giá quảng cáo trên trang chủ QTV
Adtext
Banner chạy theo trang Banner (Kích Banner (Kích
Banner (Kích thước 220x120)
(Kích thước 160x600) thước 675x100) thước 445x50)
Giá đặt 7.000.000 5.000.000 3.000.000 2.000.000 1.000.000 quảng cáo
700.000 500.000 300.000 200.000 100.000 Giá thiết kế
2.2 Giá quảng cáo trang chuyên mục
Banner Banner Adtext
Banner chạy theo trang (Kích thước 160x600) (Kích thước 675x100) (Kích thước 300x150)
Giá đặt 5.000.000 3.500.000 2.000.000 1.000.000 quảng cáo
500.000 350.000 200.000 100.000 Giá thiết kế
3. Quyền lợi của khách hàng: - Khách hàng đăng ký quảng cáo 03 tháng được đăng tải miễn phí thêm 01
tháng
- Khách hàng đăng ký sớm từ đầu năm được giảm giá hoặc đăng phát thêm
thời gian, Giám đốc Đài quyết định cụ thể trên từng hợp đồng.
D. CHẾ ĐỘ GIẢM GIÁ 1 Chế độ giảm giá chung:
Tất cả các khách hàng thiết lập hợp đồng kinh tế về dịch vụ quảng cáo với Đài PTTH Quảng Ninh có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đều được xem xét giảm giá. Mức giảm giá căn cứ vào tổng giá trị quảng cáo thực hiện được trong một năm
(với những khách hàng ký hợp đồng dài hạn) hoặc theo từng hợp đồng cụ thể (với các hợp đồng ngắn hạn) hoặc theo loại hình quảng cáo ( truyền hình , phát thanh, báo điện tử) .
Nếu giá trị quảng cáo đến cuối năm không đạt mức ghi trong hợp đồng thì
phải tính lại mức giảm giá theo giá trị thực tế đạt được.
Mức giảm giá được tính theo bảng sau:
Mức giảm giá
Tổng giá trị hợp đồng đã thực hiện Từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng. 6%
Từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng 10%
Từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng 14%
Từ 2 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng 18%
Từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng 20%
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng 22%
Từ 7 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng 24%
Từ 10 tỷ đồng trở lên 26%
- Ngoài mức giảm giá nêu trên tùy tình hình thị trường Giám đốc quyết định giảm giá bổ sung trong từng thời điểm cụ thể; mức giảm giá bổ sung không vượt quá 5%.
2 Chế độ thưởng phạt:
- Những khách hàng không giảm giá trên hợp đồng phát sóng quảng cáo đường ngắn, được trích 5% hoa hồng trên tổng giá trị hợp đồng thực hiện đã trừ thuế GTGT, với điều kiện hợp đồng phải đạt doanh số từ 10.000.000đ đến 100.000.000đ, đã thanh toán đầy đủ 100% số tiền ghi trong hợp đồng. 5% hoa hồng được trích lại cho đơn vị hợp đồng quảng cáo ( phần trích thể hiện trong nội dung
hợp đồng) hoặc trả cho người trực tiếp đến thực hiện hợp đồng. Người trực tiếp được hưởng 5% phải có đề nghị thanh toán cùng bản photo chứng minh thư và phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với khách hàng ký hợp đồng dài hạn từ đầu năm nếu hoàn thành mức
cam kết ghi trong hợp đồng được thưởng 2% giá trị đạt được.
- Khách hàng thanh toán tiền trước khi phát sóng quảng cáo, sau khi khấu trừ
đi số tiền giảm giá, được giảm giá bổ sung 4% số tiền thanh toán trước .
- Khách hàng thanh toán bảng kê tháng trước vào đầu tháng sau trước thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng, sau khi khấu trừ đi số tiền giảm giá theo quy định, được giảm giá bổ sung 3% số tiền trả sớm.
- Khách hàng thanh toán tiền đúng thời gian như cam kết ghi trong hợp đồng, sau khi khấu trừ đi số tiền giảm giá theo quy định, được giảm giá bổ sung 1% số tiền thanh toán.
- Khách hàng thanh toán chậm theo cam kết trên hợp đồng phải trả lãi suất theo mức lãi suất ngân hàng tại thời điểm thanh toán . Nếu thời gian thanh toán chậm
quá một tháng so với quy định sẽ bị khước từ nhận lịch quảng cáo tiếp và không ký xác nhận lịch đã phát sóng của tháng đó cho tới khi hoàn thành việc thanh toán.
- Đối với các hợp đồng “Hợp tác sản xuất” hoặc “Tài trợ sản xuất chương trình” theo hình thức xã hội hoá, thì tổng giá trị hợp đồng được quy đổi ra thời lượng quảng cáo với giá trị sau giảm giá tương đương mức đầu tư kinh phí thực hiện chương trình hoặc kinh phí tài trợ có cộng thêm tỷ lệ khuyến khích, tuỳ theo nội
dung chương trình hợp tác và yêu cầu cụ thể của Đài. Các Nhà tài trợ, hợp tác SXCT kêu gọi được quảng cáo trong chương trình hợp tác sẽ được hưởng tỷ lệ % cụ thể thể hiện trong hợp đồng với Đài. Trường hợp đặc biệt có thể cho phép quảng cáo một phần ra ngoài chương trình nhưng không vượt quá 30% tổng giá trị hợp đồng.
- Đối với khách hàng hoàn thành vượt doanh số quảng cáo theo hợp đồng đã ký, sau khi thanh lý hợp đồng, tùy theo doanh số vượt của từng khách hàng, Giám đốc Đài xét thưởng khuyến khích bằng spot quảng cáo. Số đúp quảng cáo thưởng, nếu có giá trị lớn được chia ra thực hiện đều trong các tháng và tối đa phải thực hiện hết trong 6 tháng đầu năm tiếp theo.
- Ưu tiên khuyến khích khách hàng là nhà sản xuất trong nước, trong tỉnh, các thương hiệu mới, sản phẩm mới, các nhà sản xuất, sản phẩm có doanh số quảng cáo cao, Giám đốc Đài quyết định giảm giá bổ sung cho từng trường hợp cụ thể.
E. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH
Chính sách ưu đãi , khuyến khích thực hiện với những khách hàng ở các
trường hợp sau: - Đối với khách hàng là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và thực
hiện quảng cáo trên các kênh của Đài PTTH Quảng Ninh có hợp đồng có giá trị >300 triệu đồng. - Đối với khách hàng có dịch vụ mới hoặc sản phẩm mới bắt đầu quảng cáo
- Đối với khách hàng thực hiện khoán thu theo giờ đảm bảo doanh thu quảng
trên các kênh của Đài PTTH Quảng Ninh. cáo tăng.
Tỷ lệ thưởng được thông báo đến tập thể lãnh đạo Đài và do Giám đốc quyết
định.
F. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Quy định này được thực hiện từ ngày 01/01/2013, các quy định về quảng
cáo của Đài trước đây đều không còn hiệu lực thi hành.
- Trong quá trình thực hiện nếu có những thay đổi, Đài PTTH Quảng Ninh
sẽ thông báo cho khách hàng ít nhất 15 ngày trước khi điều chỉnh
- Các trường hợp đặc biệt do Giám đốc Đài PTTH Quảng Ninh quyết định.
GIÁM ĐỐC Nơi nhận: - Sở Tài chính | Để báo cáo
- Lãnh đạo Đài | Để chỉ đạo TH. - Phòng KHTV, các Phòng, Ban CQ| Thực hiện. - Các đơn vị có nhu cầu QC| Thực hiện. - Lưu phòng DV&QC, KHTV Trần Mạnh Hùng
Phụ lục 2:
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
QUẢNG CÁO TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH
(Đối tượng là doanh nghiệp quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh)
Để nâng cao hơn nữa dịch vụ quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh, góp phần phục vụ khách hàng tốt hơn, chúng tôi gửi phiếu tham khảo ý kiến đến Quý
Doanh nghiệp. Rất mong Quý vị dành chút thời gian trả lời phiếu khảo sát dưới đây. Những ý kiến đánh giá, nhận xét của Quý vị sẽ cung cấp cho chúng tôi những thông tin bổ ích để nhìn nhận những hạn chế, yếu kém trong chất lượng dịch vụ, qua đó đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng và phục vụ Quý Doanh nghiệp tốt hơn.
Rất mong nhận được sự hợp tác và chia sẻ của Quý vị.
Xin chân thành cảm ơn
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1.Tên doanh nghiệp:……………………………………………………........................ 2. Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động:
(cid:1) Dịch vụ giải trí, du lịch (cid:1) Dịch vụ làm đẹp
(cid:1) Điện tử, điện máy, đồ gia dụng
(cid:1) Ô tô, xe máy
(Quý vị vui lòng đánh dấu X vào ô thể hiện lĩnh vực hoạt động chính nhất của doanh nghiệp) (cid:1) Ẩm thực (cid:1) Dịch vụ và sản phẩm chăm sóc sức khỏe (cid:1) Giáo dục, đào tạo (cid:1) Nội thất, xây dựng (cid:1) Tài chính, ngân hàng, luật
(cid:1) Thời trang, trang sức (cid:1) Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
3. Thời gian doanh nghiệp đã tham gia quảng cáo trên sóng THQN:
(cid:1) Từ 3 năm – đến dưới 5 năm (cid:1) Trên 5 năm
(cid:1) Dưới 1 năm (cid:1) Từ 1 năm – đến dưới 3 năm Họ và tên người trả lời:………………………………………………………………… Vị trí công tác:…………………………………………………………………………..
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Xin Quý vị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Quý vị với những phát biểu trong
bảng dưới đây. Trong đó 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý. (Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Tiêu chí
Hoàn toàn không đồng ý (1) (2) (3) (4) (5)
ĐỘ TIN CẬY
Đài PTTH Quảng Ninh bảo mật tốt thông tin của khách hàng quảng cáo như cam kết trong hợp đồng Đường dây nóng phục vụ khách hàng luôn hoạt động tốt (24/7) Maquette quảng cáo được gửi đúng thời hạn để khách hàng duyệt
TVC quảng cáo được phát sóng đúng thời gian đã cam kết như trong hợp đồng đã ký.
Các nội dung trong TVC quảng cáo được thực hiện chính xác, không sai sót Chất lượng TVC quảng cáo trên sóng QTV giống chất lượng mẫu maquette khách hàng đã thống nhất Chí phí quảng cáo hợp lý và đúng như bảng chào giá được gửi đến Quý Doanh nghiệp Điều kiện thanh toán trên hợp đồng là hợp lý Cán bộ phòng DV&QC thực hiện yêu cầu của khách hàng đúng hẹn Khách hàng tin tưởng vào đội ngũ cán bộ phòng DV&QC làm việc trực tiếp
SỰ ĐẢM BẢO
Quý vị lựa chọn quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh vì đây là kênh
sóng thu lại nhiều lợi ích kinh doanh cho Doanh nghiệp Doanh nghiệp lựa chọn quảng cáo trên sóng truyền hình Quảng Ninh vì sóng truyền hình Quảng Ninh được đánh giá là kênh quảng cáo hiệu quả Cán bộ phòng DV&QC có kiến thức trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết và trả lời chính xác, rõ ràng các thắc mắc của khách hàng Cán bộ phòng DV&QC thực hiện công việc một cách thành thạo và chuyên nghiệp Các thủ tục thực hiện đơn giản, thuận tiện
TÍNH HỮU HÌNH
Giấy tờ, biểu mẫu, hợp đồng sử dụng trong giao dịch được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu Maquette TVC quảng cáo được thiết kế chuyên nghiệp Chất lượng, hình ảnh của TVC quảng cáo khi phát sóng đạt yêu cầu cao và hiệu quả tốt. Cách truyền tải, thiết kế Maquette TVC quảng cáo hấp dẫn, thu hút người xem Nội dung thể hiện hiệu ứng của TVC quảng cáo phong phú, hấp dẫn Đội ngũ Cán bộ phòng DV&QC tiếp xúc với khách hàng năng động, trẻ trung Cán bộ phòng DV&QC mặc đồng phục đẹp Bộ phận giao dịch với khách hàng của Phòng DV&QC, các bảng biểu và kệ tài liệu được sắp xếp khoa học và tiện lợi cho khách hàng
Chỗ để xe thuận tiện
SỰ CẢM THÔNG
Cán bộ phòng DV&QC hiểu nhu cầu của khách hàng
Cán bộ phòng DV&QC lịch thiệp, nhã nhặn Phòng DV&QC của Đài sẵn sàng đáp ứng hoặc giải quyết hợp lý các nhu cầu đặc biệt của khách hàng Cán bộ phòng DV&QC hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và có những tư vấn quảng cáo hợp lý Cán bộ phòng DV&QC tôn trọng thời gian của khách hàng, không để khách hàng chờ lâu để được phục vụ Cán bộ phòng DV&QC chân thành, cởi mở có thái độ quan tâm thật sự trong quá trình hỗ trợ khách hàng Khách hàng cảm thấy thoải mái và yên tâm khi làm việc với Cán bộ phòng DV&QC Chính sách chăm sóc khách hàng của phòng DV&QC tốt.
TRÁCH NHIỆM
Phòng DV&QC sẵn sàng lắng nghe những khiếu nại của khách hàng Khách hàng dễ dàng gặp được người có trách nhiệm giải quyết khi có khiếu nại Khiếu nại, sự cố thường được giải quyết nhanh chóng Khiếu nại, sự cố thường được giải quyết thỏa đáng Phòng DV&QC của Đài luôn cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng Phòng DV&QC luôn có những cán bộ đến tận nơi để thực hiện hợp đồng quảng cáo khi khách hàng có nhu cầu.
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI QUẢNG CÁO TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH QUẢNG NINH
Nhìn chung, doanh nghiệp hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ quảng cáo trên sóng THQN Doanh nghiệp sẽ tiếp tục quảng cáo trên sóng THQN trong thời gian tới.
Ý KIẾN KHÁC (Ngoài các nội dung nói trên, Quý vị còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp Phòng DV&QC của Đài PTTH Quảng Ninh nâng cao sự hài lòng của khách hàng)
…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ………………….
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý vị!
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
(Mô hình khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp quảng cáo về chất lượng dịch vụ
quảng cáo trên sóng Truyền hình Quảng Ninh)
Biến quan sát
DTC1 DTC2 DTC3 DTC4 DTC5 DTC6 DTC7 DTC8 DTC9 DTC10 SDB1 SDB2 SDB3 SDB4 SDB5 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 HH7 HH8 HH9 SCT1 SCT2 SCT3 SCT4 SCT5 SCT6 SCT7 SCT8 TN1 TN2 TN3 TN4 Trung bình thang đo nếu loại biến 125.99 128.79 127.68 126.65 126.12 127.82 127.93 128.99 127.28 127.28 127.33 127.33 127.69 127.69 126.51 126.92 128.24 127.79 128.79 128.65 126.82 126.79 128.37 126.43 127.56 126.82 127.51 127.90 126.82 126.81 127.28 127.79 126.81 126.81 127.36 127.36 Phương sai đo nếu loại biến 369.141 355.801 380.192 368.737 365.548 353.051 354.967 380.943 347.049 347.049 335.183 335.183 331.145 329.680 371.521 348.049 340.549 343.632 344.674 343.075 365.981 367.153 355.928 361.798 327.828 358.967 330.338 338.962 358.967 360.891 364.288 335.829 360.891 360.891 325.558 325.558 Hệ số tương quan biến tổng .506 .306 .408 .634 .388 .448 .329 .598 .616 .616 .762 .762 .844 .836 .709 .488 .572 .718 .590 .536 .557 .430 .772 .350 .817 .334 .807 .673 .634 .478 .518 .662 .578 .578 .820 .820 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến .905 .903 .911 .905 .906 .902 .903 .912 .899 .899 .896 .896 .895 .895 .906 .901 .899 .898 .899 .900 .907 .907 .904 .903 .895 .904 .895 .898 .904 .905 .905 .898 .905 .905 .894 .894
Biến quan sát
DTC1 DTC2 DTC3 DTC4 DTC5 DTC6 DTC7 DTC8 DTC9 DTC10 SDB1 SDB2 SDB3 SDB4 SDB5 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 HH7 HH8 HH9 SCT1 SCT2 SCT3 SCT4 SCT5 SCT6 SCT7 SCT8 TN1 TN2 TN3 TN4 TN6 Trung bình thang đo nếu loại biến 125.99 128.79 127.68 126.65 126.12 127.82 127.93 128.99 127.28 127.28 127.33 127.33 127.69 127.69 126.51 126.92 128.24 127.79 128.79 128.65 126.82 126.79 128.37 126.43 127.56 126.82 127.51 127.90 126.82 126.81 127.28 127.79 126.81 126.81 127.36 127.36 126.33 Phương sai đo nếu loại biến 369.141 355.801 380.192 368.737 365.548 353.051 354.967 380.943 347.049 347.049 335.183 335.183 331.145 329.680 371.521 348.049 340.549 343.632 344.674 343.075 365.981 367.153 355.928 361.798 327.828 358.967 330.338 338.962 358.967 360.891 364.288 335.829 360.891 360.891 325.558 325.558 372.648 Hệ số tương quan biến tổng .506 .306 .408 .634 .388 .448 .329 .598 .616 .616 .762 .762 .844 .836 .709 .488 .572 .718 .590 .536 .557 .430 .772 .350 .817 .334 .807 .673 .634 .478 .518 .662 .578 .578 .820 .820 .738 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến .905 .903 .911 .905 .906 .902 .903 .912 .899 .899 .896 .896 .895 .895 .906 .901 .899 .898 .899 .900 .907 .907 .904 .903 .895 .904 .895 .898 .904 .905 .905 .898 .905 .905 .894 .894 .907