ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN KỶ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC KIM LOẠI:
Bi, Cd, Cu, Ni, Pb, Zn TRONG NƯỚC THẢI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
CỦA HUYỆN YÊN PHONG – TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn1
Thái Nguyên - Năm 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN KỶ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC KIM LOẠI:
Bi, Cd, Cu, Ni, Pb, Zn TRONG NƯỚC THẢI MỘT SỐ LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
CỦA HUYỆN YÊN PHONG – TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. LÊ LAN ANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn2
Thái Nguyên - Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đưa ra trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Xác nhận của Khoa Chuyên môn
Nguyễn Văn Kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn3
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lê
Lan Anh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Vũ Đức Lợi, thầy Bùi Đức Hưng cùng các cô,
chú, anh, chị cán bộ phòng Hoá Phân tích, Viện Hoá học – Viện Khoa học và công
nghệ Việt Nam đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm và các thầy cô Khoa Hoá học, Khoa
sau Đại học – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và cho tôi những ý
kiến đóng góp quý báu.
Và tôi xin cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Hoá K18, gia đình,
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn4
Nguyễn Văn Kỷ
iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.......................................................... vi
Danh mục các bảng ..................................................................................... vii
Danh mục các hình ....................................................................................... ix
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................. 3
I.1. Nguồn gốc nước thải ............................................................................. 3
I.1.1. Nước thải sinh hoạt.......................................................................... 3
I.1.2. Nước thải công nghiệp..................................................................... 3
I.2. Thành phần nước thải ............................................................................ 3
I.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước [16, 26, 33, 37] ................. 7
I.3.1. Độ pH.............................................................................................. 7
I.3.2. Nhiệt độ........................................................................................... 7
I.3.3. Màu sắc ........................................................................................... 8
I.3.4. Mùi vị.............................................................................................. 9
I.3.5. Độ đục ............................................................................................. 9
I.3.6. Độ mặn............................................................................................ 9
I.3.7. Chất rắn trong nước ....................................................................... 10
I.3.8. Chất rắn bay hơi ............................................................................ 10
I.3.9. Chất rắn có thể lắng ....................................................................... 10
I.3.10. Độ kiềm toàn phần....................................................................... 10
I.3.11. Độ axit......................................................................................... 11
I.3.12. Độ cứng của nước........................................................................ 12
I.3.13. Hàm lượng oxi hòa tan trong nước (DO: dissolved oxygen) [16]. 14
1.3.14. Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD: biochemical oxygen demand) ........ 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn5
I.3.15. Nhu cầu oxi hóa học (COD: chemical oxygen demand)............... 15
I.3.16. Hàm lượng sắt và mangan trong nước ......................................... 16
I.3.17. Hàm lượng photpho [16] ............................................................. 16
I.3.18. Hàm lượng sunfat [26]................................................................. 16
I.3.19. Hàm lượng nitơ [16] .................................................................... 17
I.3.20. Hàm lượng kim loại nặng: Pb, Cu, Ni, Cd… [16, 26] .................. 17
I.3.21. Hàm lượng chất dầu mỡ [26] ....................................................... 17
I.3.22. Các chỉ tiêu vi sinh [37]............................................................... 17
I.4. Tác động của nước thải chưa được xử lý [16, 26, 37] .......................... 17
I.5. Sự ô nhiễm trong nước thải khu công nghiệp và làng nghề ở huyện
Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh [24]................................................................ 19
I.6. Kim loại nặng và tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường.. 20
I.6.1. Giới thiệu về kim loại nặng [19, 25] .............................................. 20
I.6.2. Vai trò, chức năng của một số kim loại nặng ................................ 21
I.7. Phương pháp cực phổ và von-ampe hoà tan, Von-Ampe hoà tan hấp
phụ [5, 6, 31, 32] ....................................................................................... 28
I.7.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp cực phổ ..................................... 28
I.7.2. Nguyên tắc chung của phương pháp von-ampe hoà tan [6, 10] ...... 32
I.7.3. Phương pháp Von-Ampe hoà tan hấp phụ (AdSV) [36,37] ............ 33
I.7.4. Một số kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan ................................ 35
I.7.5. Ưu điểm của phương pháp Von-ampe hòa tan ............................... 35
I.7.6. Giới thiệu về điện cực dùng trong phương pháp von-ampe hòa tan ...... 36
I.7.7. Ưu điểm của phương pháp Von-ampe hòa tan ............................... 38
iv
Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................. 39
II.1. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất ............................................................. 39
II.1.1. Thiết bị và dụng cụ....................................................................... 39
II.1.2. Hóa chất ....................................................................................... 40
II.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 40
II.2.1. Khảo sát xây dựng quy trình phân tích theo phương pháp von –
ampe hòa tan........................................................................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn6
II.2.2. Khảo sát tìm các điều kiện tối ưu.................................................. 41
v
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 42
III.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu ............................................................ 42
III.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường phân tích cho các ion: Bi3+, Cd2+, Cu2+, Ni2+, Pb2+, Zn2+............................................................. 42 III.1.2. Khảo sát điều kiện phân tích cho ion Ni2+ [35, 38] ...................... 53 III.1.3 Khảo sát điều kiện phân tích cho ion Bi3+ [34] ............................. 61 III.2. Xây dựng đường chuẩn..................................................................... 68 III.2.1. Đường chuẩn xác định Zn2+ [5], [12] .......................................... 68 III.2.2. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd2+ [5], [16] ........................ 71 III.2.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu2+[5, 11, 12] ...................... 76 III.2.5. Đường chuẩn xác định hàm lượng Ni2+ ....................................... 78 III.2.6. Đường chuẩn xác định hàm lượng Bi3+[5, 34]............................. 81 III.3. Khảo sát độ lặp lại, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng.......... 82
III.3.1. Khảo sát độ lặp lại [5, 11, 12] ..................................................... 82
III.3.2. Khảo sát giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
[5, 7, 9, 11, 12, 18].................................................................................. 85
III.4. Xác định hàm lượng các kim loại Zn, Cd, Pb, Ni, Bi trong mẫu
nước thải ................................................................................................... 87
III.4.1. Chuẩn bị mẫu phân tích và quy trình xử lý mẫu [15, 16, 20, 26, 27]... 87
III.4.2. Ứng dụng phương pháp thêm chuẩn xác định hàm lượng Zn,
Cd, Pb, Cu, Ni, Bi trong mẫu nước thải .................................................. 88
III.5. Kết quả đo quang phổ phát xạ plasma (ICP – AES) của một số
mẫu nước thải.......................................................................................... 100
III.6. Tổng hợp kết quả phân tích xác định hàm lượng (Zn, Cd, Pb, Cu,
Ni, Bi) của một số mẫu nước thải ở Yên Phong và so sánh với TCVN. ... 101
KẾT LUẬN............................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 106
PHỤ LỤC.................................................................................................. 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn7
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
:
Tiếng Anh Tiếng Việt
Điện cực phù trợ
Viết tắt AE ASV
Von – Ampe hòa tan catot CSV
CV DP
DPASV Auxililary Electrode Anodic Strinping Voltammetry Von – Ampe hòa tan anot Cathodic Strinpping Voltammetry Cyclic Voltammetry Differential Pulse Differential Pulse Anodic Strinpping Voltammetry
DPP Differential Pulse Polarography
Von – Ampe vòng Xung vi phân Von – Ampe hòa tan anot xung vi phân Phương pháp cực phổ xung vi phân Thế đỉnh pic Giới hạn định lượng Giới hạn phát hiện Ep GHĐL GHPH
HMDE Điên cực giọt thủy ngân treo
ICP-AES
Ip KĐLĐ KPHĐ MFE Peak potential Limit of quantification Limit of detection Hanging Mercury Drop Electrode Inductively Coupled Plasma - Atomic Emission Spectrometry Peak current Not Quantitative Not Detected Mercury Film Electrode
NPP Normal Pulse Polarography
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn8
quang phổ phát xạ nguyên tử plasma Dòng đỉnh pic Không định lượng được Không phát hiện được Điện cực màng thủy ngân Phương pháp cực phổ xung biến đổi đều Giới hạn phát hiện Giới hạn định lượng Phần tỷ Phần triệu Hệ số tương quan Điện cực đĩa quay Điên cực so sánh Điện cực rắn Điện cực làm việc LOD LOQ ppb ppm R RDE RE SSE WE limit of detection limit of quantitation Part per billion Part per million Coefficient of corelation Rotating Disk Electrode Reference Electrode Solid State Electrode Working Electrode
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Các đặc điểm lý học, h/học và sinh học của nước thải và nguồn sinh ra nó .. 5
Bảng 1.3. Các chất ô nhiễm quan trọng cần chú ý đến trong quá trình xử lý nước thải.. 6
Bảng 1.4. Các loại chất thải và các nguồn thải chính ..................................................... 7
Bảng 1.5. Độ cứng của nước biểu thị bằng hàm lượng CaCO3 .................................... 14
Bảng 1.6. Chỉ số DO trong nước ở áp suất 1atm và các nhiệt độ khác nhau................. 15
Bảng 1.7. Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường .................................................... 19 Bảng 1.8. Thế bán sóng của Cu2+,Zn2+,Cd2+,Pb2+ ,Ni2+,Bi3+ trong một số nền.............. 30
Bảng 3.1. Các thông số kỹ thuật ghi đo nền HCl........................................................... 43
Bảng 3.2. Các thông số kỹ thuật ghi đo nền NaAc + HAc ............................................ 44
Bảng 3.3. Kết quả đo khảo sát chọn nền điện li tối ưu .................................................. 45
Bảng 3.4. các thông số kỹ thuật ghi đo nền NaAc + HAc ............................................. 46
Bảng 3.5. Kết quả đo khảo sát nồng độ nền điện li tối ưu ............................................. 49
Bảng 3.6. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thời gian điện phân. .......................... 50
Bảng 3.7. Kết quả đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu......................................... 51
Bảng 3.8. Các thông số kỹ thuật ghi đo Khảo sát thế điện phân làm giàu..................... 52
Bảng 3.9. Kết quả đo khảo sát thế điện phân làm giàu ................................................. 53
Bảng 3.10. các thông số kỹ thuật ghi đo nền HCl + pyridin.......................................... 54
Bảng 3.11. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền HCl tối ưu ........................................ 55
Bảng 3.12. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền Pyridin tối ưu ................................... 57
Bảng 3.13. các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu .................... 58
Bảng 3.14. Kết quả ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu.......................................... 59
Bảng 3.15. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thời gian điện phân. ........................ 60
Bảng 3.16. Kết quả đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu...................................... 61
Bảng 3.17. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát nồng độ nền. ................................... 62
Bảng 3.18. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền (NaAc + HAc) tối ưu ....................... 63
Bảng 3.19. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền Pyrogalic tối ưu ............................... 64
Bảng 3.20. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu ................... 65
Bảng 3.21. Kết quả ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu.......................................... 66
Bảng 3.22. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thời gian điện phân. ........................ 67
Bảng 3.23. Kết quả đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu....................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn9
Trang Bảng 1.1. Phân bố và dạng của nước trên Trái đất ......................................................... 4
Bảng 3.24. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Zn2+................... 69 Bảng 3.25. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Zn2+ Ip theo C(mg/l) ....................... 70 Bảng 3.26. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Cd2+ .................. 71 Bảng 3.27. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Cd2+ Ip theo C(mg/l)....................... 72
Bảng 3.28. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Pb...................... 73 Bảng 3.29. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Pb2+ Ip theo C(mg/l) ....................... 74 Bảng 3.30. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Cu 2+ ................. 76 Bảng 3.31. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Cu2+ Ip theo C(mg/l)....................... 77
Bảng 3.32. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Ni...................... 78 Bảng 3.33. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Ni2+ Ip theo C(mg/l) ....................... 79
Bảng 3.34. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Bi ...................... 81 Bảng 3.35. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Bi3+ Ip theo C(mg/l)........................ 82
Bảng 3.36. Kết quả đo khảo sát độ lặp lại ..................................................................... 84
Bảng 3.37. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) .......................... 86
Bảng 3.38. Bảng miêu tả vị trí lấy mẫu ......................................................................... 87
Bảng 3.39. Các thông số ghi đo xác định đồng thời hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu.......... 89
Bảng 3.40. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Zn, Pb, Cu..................................... 91
Bảng 3.41. Hàm lượng Zn, Pb, Cu trong nước thải ....................................................... 93
Bảng 3.42. Các thông số kỹ thuật ghi đo ....................................................................... 94
Bảng 3.43. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Cd ................................................. 94
Bảng 3.44. Hàm lượng Cd trong nước thải.................................................................... 95
Bảng 3.45. Các thông số số kỹ thuật ghi đo xác định hàm lượng Ni............................. 96
Bảng 3.46. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Ni .................................................. 97
Bảng 3.47. Hàm lượng Ni trong mẫu nước thải............................................................ 97
Bảng 3.48. Các thông số số kỹ thuật ghi đo xác định hàm lượng Bi............................. 98
Bảng 3.49. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Bi .................................................. 99
Bảng 3.50. Hàm lượng Bi trong mẫu nước thải............................................................ 99
Bảng 3.51. K/quả đo ICP-AES xác định Zn, Cd của một số mẫu so với DP-ASV...... 100
Bảng 3.52. K/quả đo ICP-AES xác định Pb,Cu,Ni của một số mẫu so với DP-ASV . 101
Bảng 3.53. Kết quả hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi trong 6 mẫu nước .................. 101
Bảng 3.54. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ một số kim loại trong nước thải công nghiệp .................................................................................................................. 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn10
viii
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, PHỔ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Phổ đồ khảo sát nền điện li HCl 0.05M ......................................................... 43
Hình 3.2. Phổ đồ khảo sát nền điện li NaAc + HAc (0,05M và pH = 4,5) .................... 44
Hình 3.3. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li (NaAc + HAc) 0,01M......................... 46
Hình 3.4. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0,02M............................ 47
Hình 3.5. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0.04 M........................... 47
Hình 3.6. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0.05M............................ 48
Hình 3.7. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0.1 M............................. 48
Hình 3.8. phổ đồ khảo sát thời gian điện phân .............................................................. 50
Hình 3.9. phổ đồ Khảo sát thế điện phân làm giàu ........................................................ 53
Hình 3.10. Phổ đồ khảo sát nồng độ của nền HCl ......................................................... 54
Hình 3.11. Phổ đồ khảo sát nồng độ của pyridin (0,025-0,40M) .................................. 56
Hình 3.12. Phổ đồ khảo sát nồng độ của pyridin (0,45-0,65M) .................................... 56
Hình 3.13. Phổ đồ ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu............................................ 59
Hình 3.14. Phổ đồ ghi đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu .................................. 60
Hình 3.15. Phổ đồ khảo sát nồng độ của nền (NaAc + HAc) ........................................ 62
Hình 3.16. Phổ đồ khảo sát nồng độ của pyrogalic (0,5-1,3M)..................................... 64
Hình 3.17. Phổ đồ ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu............................................ 66
Hình 3.18. Phổ đồ ghi đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu .................................. 67
Hình 3.19. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Zn .......................................... 69 Hình 3.20. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Zn2+ ......................................................... 70 Hình 3.21. Đường chuẩn xác định Zn2+ trong khoảng 0,015 ÷ 0,2 (mg/l). .................... 70 Hình 3.22. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Cd2+ ....................................... 72 Hình 3.23. Sự phụ thuộc của Ipic vào nồng độ Cd2+ ..................................................... 72 Hình 3.24. Đường chuẩn xác định Cd2+ trong khoảng 0,00125÷0,025 (mg/l) .............. 73
Hình 3.25. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Pb........................................... 74 Hình 3.26. Sự phụ thuộc của Ipic vào nồng độ Pb2+...................................................... 75 Hình 3.27. Đường chuẩn xác định Pb2+ trong khoảng 0,00125÷0,05 (mg/l)................. 75 Hình 3.28. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Cu2+ ....................................... 76 Hình 3.29. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Cu2+ ......................................................... 77 Hình 3.30. Đường chuẩn xác định Cu2+ trong khoảng 0,025 ÷ 0,3 (mg/l) .................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn11
Trang
Hình 3.31. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Ni2+ ........................................ 79 Hình 3.32. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Ni2+.......................................................... 80 Hình 3.33. Đường chuẩn xác định Ni2+ trong khoảng 0,025 ÷ 0,2 (mg/l) ..................... 80 Hình 3.34. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Bi3+ ........................................ 81 Hình 3.35. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Bi3+ .......................................................... 82 Hình 3.36. Phổ đồ khảo sát độ lặp lại của phép đo Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+ .................... 83 Hình 3.37. Phổ đồ khảo sát độ lặp lại của phép đo Ni2+, Bi3+........................................ 84
Hình 3.38. Bản đồ vị trí lấy mẫu nước thải tại Yên Phong – Bắc Ninh......................... 87
Hình 3.39. Phổ đồ xác định đồng thời Zn, Cd, Pb, Cu mẫu L1 chưa làm giàu ............ 90
Hình 3.40. Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu L1.............. 92
Hình 3.41. Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu L2.............. 92
Hình 3.42. Đồ thị thêm chuẩn xác định Zn trong mẫu L1, L2....................................... 92
Hình 3.43. Đồ thị thêm chuẩn xác định Pb trong mẫu L1, L2....................................... 93
Hình 3.44. Đồ thị thêm chuẩn xác định Cu trong mẫu L1, L2 ...................................... 93
Hình 3.45. Phổ đồ thêm chuẩn xác dịnh Cd trong mẫu L1, L2 ..................................... 95
Hình 3.46. Đồ thị thêm chuẩn xác dịnh Cd trong mẫu L1, L2 ..................................... 95
Hình 3.47. Phổ đồ thêm chuẩn xác dịnh Ni mẫu L1, L2 ............................................... 96
Hình 3.48. Đồ thị thêm chuẩn xác dịnh Ni trong mẫu L1, L2 ...................................... 97
Hình 3.49. Phổ đồ thêm chuẩn xác dịnh Bi mẫu L1, L2................................................ 98
Hình 3.50. Đồ thị thêm chuẩn xác dịnh Bi trong mẫu L1, L2 ....................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn12
x
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay trong y học, người ta đã khẳng định được rằng nhiều nguyên tố kim
loại có vai trò cực kỳ quan trọng đối với cơ thể sống và con người. Sự thiếu hụt hay
mất cân bằng của nhiều kim loại vi lượng trong các bộ phận của cơ thể như gan, tóc,
máu, huyết thanh, ... là những nguyên nhân hay dấu hiệu của bệnh tật, ốm đau hay
suy dinh dưỡng, đặc biệt là sự có mặt của các kim loại nặng như Cu, Pb, Zn, Cd,
Mn, Fe,...trong máu và trong huyết thanh của người. [16, 26, 37].
Tuy nhiên, cùng với mức độ phát triển của công nghiệp và sự đô thị hoá, hiện
nay môi trường sống của chúng ta bị ô nhiễm trầm trọng. Các nguồn thải kim loại
nặng từ các khu công nghiệp vào không khí, vào nước, vào đất, vào thực phẩm rồi
xâm nhập vào cơ thể con người qua đường ăn uống, hít thở dẫn đến sự nhiễm độc.
Do đó việc nghiên cứu và phân tích các kim loại nặng trong môi trường sống, đặc
biệt là trong môi trường nước thải và tác động của chúng tới cơ thể con người nhằm
đề ra các biện pháp tối ưu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là một việc vô
cùng cần thiết. [16, 26].
Để giải quyết nhiệm vụ đó, một loạt các phương pháp phân tích có tính đa
năng đã ra đời như: quang phổ hấp thụ nguyên tử, quang phổ phát xạ plasma, sắc kí
khí cột mao quản, sắc kí lỏng hiệu năng cao... và các phương pháp phân tích điện
hoá hiện đại mà điển hình là các phương pháp von-ampe hoà tan. Phương pháp này
có nhiều ưu điểm nổi bật như độ nhạy và độ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện thấp và
đặc biệt chi phí thấp nên chúng được ứng dụng rộng rãi trong phân tích. [1, 2, 31, 32]
Chính vì vậy mà chúng tôi đã chọn đề tài: "Nghiên cứu phương pháp phân tích các kim loại: Bi , Cd, Cu, Ni, Pb, Zn
trong nước thải một số làng nghề truyền thống và khu công nghiệp của huyện
Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh"
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ chính:
1. Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích xác định hàm lượng các kim loại
kẽm, cađimi, đồng, chì, niken, bitmut trong nước thải bằng phương pháp Von-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn13
Ampe hòa tan trên điện cực màng thủy ngân.
2
2. Khảo sát chọn nền điện li tối ưu cho các kim loại phân tích.
3. Khảo sát chọn nồng độ nền điện li tối ưu.
4. Khảo sát các điều kiện tối ưu của máy đo.
5. Khảo sát sự ảnh hưởng của các cation lên phép đo.
6. Khảo sát khoảng tuyến tính, xây dựng đường chuẩn của kẽm, cacđimi, đồng,
chì niken, bitmut trong phương pháp phân tích Von – Ampe hòa tan.
7. Đánh giá độ lặp, tìm giới hạn phát hiện (GHPH) và giới hạn định lượng
(GHĐL) của phương pháp.
8. Phân tích mẫu thực bằng phương pháp đường chuẩn và phương pháp
thêm chuẩn.
9. Xác định hàm lượng của các kim loại kẽm, cađimi, đồng, chì, niken, bitmut
trong mẫu nước ở các làng nghề ở xã Văn môn và khu công nghiệp (KCN) huyện
Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
10. Đánh giá và so sánh kết quả thu được với những nghiên cứu trước đã được
tham khảo trong các tài liệu, các phương pháp phân tích hiện đại khác.
Luận văn được thực hiện bằng phương pháp thực nghiệm. Các nội dung chính
của luận văn được thực hiện tại Phòng Hóa Phân tích - Viện Hoá học - Viện khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn14
học và Công nghệ Việt Nam.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
I.1. Nguồn gốc nước thải
Nước thải có nguồn gốc từ các nguồn nước sử dụng trong công nghiệp và sinh
hoạt. Nước mưa và nước thấm cũng là một nguồn nước thải khá lớn. Bản thân nước
mưa là nước sạch nhưng khi rơi xuống mặt đất sẽ bị pha trộn và nhiễm bẩn. [26, 29]
I.1.1. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải đen và nước thải xám. Nước thải từ toilet
được gọi là nước thải đen. Nước thải đen chứa hàm lượng cao chất rắn và một lượng
đáng kể thức ăn cho vi khuẩn (nitơ và phốt pho). Nước thải đen có thể được tách thành
hai phần: phân và nước tiểu. Mỗi một người, hàng năm có thể thải ra trung bình 4 kg N
và 0,4 kg P trong nước tiểu và 0,55 kg N và 0,18 kg P trong phân. [16, 26]
Nước thải xám bao gồm nước giặt rũ quần áo, tắm rửa và nước sử dụng trong
nhà bếp. Nước từ trong nhà bếp có thể chứa lượng lớn chất rắn và dầu mỡ .
Cả hai loại nước thải đen và thải xám có thể chứa mầm bệnh của người đặc biệt
là nước thải đen. [26]
I.1.2. Nước thải công nghiệp
Rất khó phân loại nước thải từ tất cả các ngành công nghiệp. Mỗi một ngành
công nghiệp có nước thải đặc trưng của ngành đó. Ví dụ, nước thải của ngành công
nghiệp dệt nhuộm chứa các chất hữu cơ mang màu và một số hóa chất độc hại khó
phân hủy. Nước thải của các cơ sở mạ chứa hàm lượng kim loại nặng cao và có pH
thấp. Nước thải chế biến thực phẩm chủ yếu là chứa các hợp chất hữu cơ dễ phân
hủy bằng vi sinh. [26]
I.2. Thành phần nước thải
Trên b́ình diện toàn cầu, nước là một tài nguyên vô cùng phong phú nhưng nước
chỉ hữu dụng với con người khi nó ở đúng nơi, đúng chỗ, đúng dạng và đạt chất
lượng theo yêu cầu. Hơn 99% trữ lượng nước trên thế giới nằm ở dạng không hữu
dụng đối với đa số các mục đích của con người do độ mặn (nước biển), địa điểm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn15
dạng (băng hà). [28]
4
Bảng 1.1. Phân bố và dạng của nước trên Trái đất [28]
% tổng Địa điểm Diện tích (km2) Tổng thể tích nước (km3) lượng nước
Các đại dương và biển (nước mặn) 361.000.000 1.230.000.000 97,2000
Khí quyển (hơi nước) 510.000.000 12.700 0,0010
Sông, rạch ------- 1.200 0,0001
Nước ngầm (đến độ sâu 0,8 km) 130.000.000 4.000.000 0,3100
Hồ nước ngọt 855.000 123.000 0,0090
Tảng băng và băng hà 28.200.000 28.600.000 2,1500
Con người khai thác các nguồn nước tự nhiên để cung cấp nước cho các nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất. Sau khi sử dụng nước bị nhiễm bẩn do chứa nhiều vi trùng và
các chất thải khác. Nếu không được xử lý trước khi thải vào các nguồn nước công
cộng, chúng sẽ làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy nước thải trước khi thải vào sông,
hồ (nguồn nước) cần phải được xử lý thích đáng. Mức độ xử lý phụ thuộc vào nồng
độ bẩn của nước thải; khả năng pha loãng giữa nước thải với nước nguồn và các yêu
cầu về mặt vệ sinh, khả năng "tự làm sạch của nguồn nước". [29]
Theo các qui định về bảo vệ môi trường của Việt Nam, ô nhiễm nước là việc
đưa vào các nguồn nước các tác nhân lý, hóa, sinh học và nhiệt không đặc trưng về
thành phần hoặc hàm lượng đối với môi trường ban đầu đến mức có khả năng gây
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của một loại sinh vật nào đó hoặc thay
đổi tính chất trong lành của môi trường ban đầu.
Theo một định nghĩa khác "Ô nhiễm nước mặt diễn ra khi đưa quá nhiều các tạp
chất, các chất không mong đợi, các tác nhân gây nguy hại vào các nguồn nước, vượt
khỏi khả năng tự làm sạch của các nguồn nước này".
Để thiết kế các công trình xử lý nước thải, trước tiên chúng ta phải biết đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn16
điểm, thành phần của các chất gây ô nhiễm. [28]
5
Bảng 1.2. Các đặc điểm lý học, hóa học và sinh học
của nước thải và nguồn sinh ra nó [21]
Đặc điểm Nguồn
Màu
Mùi
Chất rắn
Nhiệt
Lý học
Carbohydrate Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Dầu, mỡ Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Thuốc trừ sâu Nước thải nông nghiệp Phenol Nước thải công nghiệp Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Protein Chất hữu cơ bay hơi Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Các chất nguy hiểm Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
Các chất khác
Tính kiềm Chlorua Kim loại nặng Nitrogen pH Phospho Lưu huỳnh H2S Methane
Oxygen
Nước thải sinh hoạt hay công nghiệp, thường do sự phân hủy của các chất thải hữu cơ. Nước thải công nghiệp, sự phân hủy của nước thải Nước cấp, nước thải sinh hoạt và công nghiệp, xói mòn đất. Nước thải sinh hoạt, công nghiệp Hóa học
Động vật Thực vật Eubacteria Archaebacteria Viruses
Do sự phân hủy của các chất hữu cơ trong nước thải trong tự nhiên Chất thải sinh hoạt, nước cấp, nước ngầm Nước cấp, nước ngầm Nước thải công nghiệp Nước thải sinh hoạt, công nghiệp Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; rửa trôi Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; nước cấp Sự phân hủy của nước thải sinh hoạt Sự phân hủy của nước thải sinh hoạt Nước cấp, sự trao đổi qua bề mặt tiếp xúc không khí - nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn17
Sinh học Các ḍang chảy hở và hệ thống xử lý Các ḍng chảy hở và hệ thống xử lý Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý
6
Bảng 1.3. Các chất ô nhiễm quan trọng cần chú ý
đến trong quá trình xử lý nước thải [21]
Chất gây ô nhiễm lơ Các chất rắn Nguyên nhân được xem là quan trọng Tạo nên bùn lắng và môi trường yếm khí khi nước thải chưa
lửng xử lư được thải vào môi trường. Biểu thị bằng đơn vị mg/l.
Các chất hữu cơ có Bao gồm chủ yếu là carbohydrate, protein và chất béo.
thể phân hủy bằng Thường được đo bằng chỉ tiêu BOD và COD. Nếu thải thẳng
con đường sinh vào nguồn nước, quá tŕnh phân hủy sinh học sẽ làm suy kiệt
học oxy ḥa tan của nguồn nước.
Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật
Các mầm bệnh gây bệnh trong nước thải. Thông số quản lư là MPN (Most
Probable Number).
Các dưỡng chất
N và P cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật. Khi được thải vào nguồn nước nó có thể làm gia tăng sự phát triển của các loài không mong đợi. Khi thải ra với số lượng lớn trên mặt đất nó có thể gây ô nhiễm nước ngầm.
Các chất ô nhiễm nguy hại Các hợp chất hữu cơ hay vô cơ có khả năng gây ung thư, biến dị, thai dị dạng hoặc gây độc cấp tính.
Các chất hữu cơ khó phân hủy Không thể xử lý được bằng các biện pháp thông thường. Ví dụ các nông dược, phenols...
Kim loại nặng
Có trong nước thải thương mại và công nghiệp và cần loại bỏ khi tái sử dụng nước thải. Một số ion kim loại ức chế các quá trình xử lý sinh học
Chất vô cơ hoà tan Hạn chế việc sử dụng nước cho các mục đích nông, công nghiệp
Làm giảm khả năng bão hoà oxy trong nước và thúc đẩy sự Nhiệt năng phát triển của thủy sinh vật
Ion hydrogen Có khả năng gây nguy hại cho TSV
Ở các thành phố có nhiều nhà máy, khu công nghiệp, nước thải công nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến thành phần nước thải chung của thành phố, thị trấn vì nó chứa
nhiều các chất gây ô nhiễm ở nồng độ cao và tùy theo từng nhà máy thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn18
chất gây ô nhiễm rất phức tạp. Do đó để giảm thiểu chi phí cho việc quản lý và xử
7
lý, mỗi nhà máy cần phải có các hệ thống xử lý riêng để nước thải thải vào các
nguồn nước công cộng phải đạt đến một tiêu chuẩn cho phép nào đó. [30, 37]
Bảng 1.4. Các loại chất thải và các nguồn thải chính [21]
Từ cống rănh, kênh thoát Từ các nguồn chảy tràn nước
Loại chất thải
Nước thải sinh hoạt Nước thải công nghiệp Chảy tràn từ khu sx nông nghiệp Chảy tràn ở khu vực thành thị Các chất thải cần oxy để phân hủy
Dưỡng chất
Các mầm bệnh
Chất rắn lơ lửng/cặn lắng
Muối
Kim loại độc
Chất hữu cơ độc
Nhiệt
I.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước [16, 26, 33, 37]
I.3.1. Độ pH
Độ pH là một trong những chỉ tiêu cần xác định đối với chất lượng nước. Giá trị
đo pH cho phép chúng ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp hoặc
điều chỉnh lượng hóa chất trong quá trình xử lý nước. Sự thay đổi pH trong nước có
thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình hòa tan
hoặc kết tủa, hoặc thúc đẩy hoặc ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học xảy
ra trong nước. [16]
Xác định pH bằng các máy đo pH. Các máy đo pH hiện nay đều là các máy hiện
số. Độ chính xác của các máy này thường là 1% đơn vị pH.
I.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước là một chỉ tiêu cần đo khi lấy mẫu nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn19
Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình sinh hóa xảy ra trong nước.
8
Nhiệt độ của nước phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết hay môi trường khu
vực. Riêng nhiệt độ của nước ngầm, các lớp nước tầng đáy sâu của hồ… ít phụ
thuộc vào môi trường hơn. Nhiệt độ nước thải công nghiệp đặc biệt là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường cao hơn từ 10 – 25oC so với
nước thường.
Nước nóng có thể gây ô nhiễm hoặc có lợi tùy theo mùa và vị trí địa lý. Vùng có
khí hậu ôn đới nước nóng có tác dụng xúc tiến sự phát triển của vi sinh vật và các
quá trình phân hủy. Nhưng ở những vùng nhiệt đới, nhiệt độ cao của nước ở sông
hồ sẽ làm thay đổi quá trình sinh hóa và hóa lý bình thường của hệ sinh thái nước,
giảm lượng oxi hòa tan vào nước và tăng nhu cầu oxi của cá lên 2 lần. Một số loài
sinh vật không chịu được nhiệt độ cao sẽ chết hoặc phải di chuyển đi nơi khác,
nhưng có một số loài khác lại phát triển mạnh ở nhiệt độ thích hợp. [26]
Chỉ tiêu nhiệt độ cần đo ngay tại nơi lấy mẫu bằng nhiệt kế hay bằng các máy đo
nhiệt độ.
I.3.3. Màu sắc
Nước sạch trong suốt và không màu. Nếu bề mặt đáy của nước rất lớn ta có cảm
giác nước màu xanh nhẹ, đó là do sự hấp thụ chọn lọc các bước sóng nhất định của
ánh sáng mặt trời.
Nước bẩn là do các chất bẩn trong nước gây nên. Màu sắc của nước ảnh hưởng
đến thẩm mỹ khi sử dụng nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước khi sử dụng trong
sản xuất. [16]
Màu của nước gây ra bởi:
+ Màu của các chất hữu cơ: màu này rất khó xử lý bằng các phương pháp đơn giản.
Nước có màu xanh đậm hoặc có váng trắng chứng tỏ trong nước có nhiều chất
phú dưỡng hoặc các thực vật nổi phát triển quá mức và sản phẩm phân hủy thực vật
đã chết.
Sự phân hủy các chất hữu cơ làm xuất hiện axit humic và fulvic hòa tan làm
nước có màu vàng.
+ Các chất vô cơ là những hạt rắn, gây ra màu sắc trong nước. Màu này xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn20
đơn giản hơn.
9
Các hợp chất của Fe3+ không tan làm cho nước có màu nâu đỏ. Nước thải sinh
hoạt hay nước thải công nghiệp có nhiều màu sắc khác nhau. Thường là màu xám
hay màu tối.
Khi nước bị ô nhiễm có màu sẽ cản trở sự truyền ánh sáng mặt trời vào nước,
làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái nước. Nếu là màu do hóa chất gây nên sẽ rất độc đối
với sinh vật sống trong nước. [26]
I.3.4. Mùi vị
Nước sạch không có mùi, vị. Nước có mùi vị khó chịu là nước bị ô nhiễm.
Nguyên nhân của sự ô nhiễm là do sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ trong nước
hoặc do nguồn nước thải có chứa những chất khác nhau, ví dụ: mùi phân
C8H5NHCH3, mùi trứng thối H2S, mùi hôi của mercaptan (CH3SH, CH3(CH2)3SH,
mùi cá ươn của amin (CH3NH2, (CH3)2NH, (CH3)3N), mùi thịt thối của diamin NH2
– (CH2)4 – NH2… [16, 26]
I.3.5. Độ đục
Nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng nên trong suốt và
không màu. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, chúng có kích thước rất khác nhau,
từ dạng những hạt keo đến những thể phân tán thô. Những hạt vật chất gây đục
thường hấp phụ những kim loại nặng, cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nước đục còn
ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy thủy vực làm giảm quá trình
quang hợp và nồng độ oxi hòa tan trong nước.
Đơn vị chuẩn của độ đục là sự cản quang bởi 1 mg SiO2 hòa tan trong 1 lít nước
cất gây ra được gọi là 1 đơn vị độ đục. Đo độ đục của nước bằng các máy đo độ
đục. Độ đục càng lớn có nghĩa là độ nhiễm bẩn của nước càng cao và phải có biện
pháp xử lý thích hợp. [16, 26]
I.3.6. Độ mặn
Độ mặn của nước là tổng lượng các muối hòa tan trong nước. Mỗi quần thể sinh
vật trong nước sẽ thích nghi với một khoảng độ mặn nhất định của nước.
Độ mặn thường được ký hiệu là S‰. Độ mặn của nước có thể tính qua hàm
lượng Cl- có trong nước biển theo công thức:
S‰ = 0,030 + 1,805.[Cl-]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn21
Đo độ mặn của nước bằng các máy đo độ mặn. [26, 36]
10
I.3.7. Chất rắn trong nước
Gồm hai loại là chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan. Tổng hai loại chất rắn trên
gọi là tổng chất rắn trong nước.
Chất rắn lơ lửng: phần chất rắn không bị hòa tan có kích thước tử 0,01 – 0,1 μm
như khoáng sét, bùn, than, mùn… Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục, thay đổi
màu sắc và các tính chất khác. Hàm lượng chất rắn lơ lửng được xác định bằng
lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 103 – 105oC tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị
tính là mg/l. Ngoài ra hàm lượng chất rắn lơ lửng có thể xác định bằng máy quang
phổ hấp thụ phân tử (so màu).
Chất rắn hòa tan: mắt thường không thể nhìn thấy được, làm cho nước có mùi,
vị khó chịu, đôi khi cũng làm cho nước có màu. Đó là chất khoáng vô cơ, hữu cơ
như các muối clorua, cacbonat, nitrat, photphat…
Nguồn nước có hàm lượng chất rắn cao không dùng được trong công nghiệp và
trong sinh hoạt. [26, 37]
I.3.8. Chất rắn bay hơi
Hàm lượng chất rắn bay hơi là lượng mất đi khi nung lượng chất rắn huyền phù
ở 550oC trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian này phụ thuộc vào loại
nước cần xác định (nước thải, bùn, nước uống…). Đơn vị tính là mg/l. Hàm lượng
chất rắn bay hơi trong nước thường biểu thị cho hàm lượng chất hữu cơ trong nước. [16]
I.3.9. Chất rắn có thể lắng
Chất rắn có thể lắng là thể tích phần chất rắn của một lít nước mẫu đã lắng
xuống đáy phễu sau một thời gian xác định (khoảng 1 giờ). Đơn vị đo là ml/l.
I.3.10. Độ kiềm toàn phần
Được định nghĩa là hàm lượng các chất có trong nước có khả năng phản ứng với
axit mạnh.
Độ kiềm rất quan trọng trong việc xử lý nước và trong môi trường hóa sinh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn22
các loại nước tự nhiên. Thông thường người ta cần phải xác định được nồng độ
11
kiềm để tính toán khối lượng các hóa chất cần thêm vào khi xử lý nước. Nước có
tính kiềm cao thường có độ pH cao và chứa lượng chất rắn hòa tan cao. Tính chất
này của nước có thể có hại đối với các dụng cụ đun nước, việc sản xuất thức ăn và
các hệ thống nước ở thành phố. Độ kiềm có tác dụng như một dung dịch đệm và là
nguồn cung cacbon vô cơ, vì vậy góp phần quyết định khả năng của nước trong việc
trợ giúp cho sự phát triển của tảo và các loài sinh vật sống dưới nước khác. Các nhà
sinh học cũng sử dụng độ kiềm làm thước đo chất lượng của nước. Nhìn chung, các
khoáng chất chính quyết định tính kiềm trong nước là ion bicacbonat, ion cacbonat
và ion hidroxit. [16, 37]
Ngoài ra còn có các hóa chất khác ảnh hưởng đến độ kiềm của nước là
ammoniac và các base liên hợp của photphoric, silicic, boric và các axit vô cơ.
Cũng cần phải phân biệt giữa độ base cao, được xác định bằng độ pH tăng, và độ kiềm cao xác định bằng khả năng nhận H+. Trong khi pH chỉ cường độ thì độ kiềm
chỉ khả năng. Việc dùng phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O làm chất kết tụ là một ví dụ
cho tầm quan trọng của tính kiềm trong việc xử lý nước. Ion nhôm hidrat là một
axit khi có nước sẽ kết hợp với base tạo ra nhôm hidroxit kết tủa. Phản ứng này khử
kiềm trong nước. Đôi khi cũng cần bổ sung thêm kiềm để ngăn chặn việc nước trở
nên quá axit.
Độ kiềm có đơn vị là CaCO3 mg/l dựa theo phản ứng trung hòa axit. Trọng
lượng tương đương của canxi cacbonat bằng ½ trọng lượng theo công thức của nó vì chỉ cần ½ phân tử CaCO3 để trung hòa một ion H+. Tuy nhiên thể hiện độ kiềm
bằng mgCaCO3/l có thể dẫn đến nhầm lẫn với mđương lượng/l là đơn vị thường dùng
trong hóa học.
Đối với nước tự nhiên, độ kiềm của nước phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng các
muối cacbonat, hidrocacbonat của kim loại kiềm và kiềm thổ, trong trường hợp này
pH của nước thường >= 8,3. [16, 26]
I.3.11. Độ axit
Đối với các nguồn nước tự nhiên, độ axit được định nghĩa là hàm lượng của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn23
chất có trong nước có khả năng tham gia phản ứng với kiềm mạnh. Nước axit
12
thường rất ít gặp trừ trường hợp bị ô nhiễm nặng. Độ axit của nước thường do sự có -, CO2, H2S, các protein, các axit béo và các ion kim mặt của các axit như: H2PO4 loại có tính axit, đặc biệt là ion Fe3+. Độ axit khó xác định hơn độ kiềm, lý do là hai
hợp chất chủ yếu tác động đến tính axit là CO2 và H2S đều là chất tan dễ bay hơi và
biến mất trong mẫu thử. Cất và lưu giữ các mẫu nước đại diện để phân tích của khí
này thường rất khó. [16, 26]
Thuật ngữ axit vô cơ tự do được dùng cho các axit mạnh trong nước như H2SO4
và HCl. Nước axit trong các hầm mỏ có chứa nhiều axit vô cơ. Trong khi nồng độ
axit được xác định bằng việc chuẩn độ với bazơ đến điểm cuối của phenolphthalein
(pH = 8,3, khi cả axit mạnh và axit yếu đều được trung hòa), thì axit vô cơ tự do
được xác định bằng việc chuẩn độ với bazơ đến điểm cuối methyl da cam (pH =
4,3, khi chỉ có axit mạnh được trung hòa).
Độ axit của một số ion hydrat kim loại cũng có thể làm tăng tính axit của nước.
Để ngắn gọn, ion H3O+ được viết tắt đơn giản hơn thành H+.
Độ axit của nước có nguồn gốc khác nhau do quá trình thủy phân, oxi hóa
khoáng vật và chất hữu cơ, hoạt động vi sinh, lắng đọng từ khí quyển, nước thải từ
các hoạt động công nghiệp, sự hòa tan của khí CO2. Trong đó, khí CO2 hòa tan vào
nước là nguồn chính đóng góp vào độ axit của nước. [16, 26]
I.3.12. Độ cứng của nước
Trong các cation có trong hầu hết các hệ thống nước sạch, ion canxi thường có
nồng độ cao nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đối với hóa học môi trường nước, cũng
như việc sử dụng và xử lý nước. Tính chất hóa học của canxi, mặc dù khá phức tạp,
nhưng vẫn đơn giản hơn tính chất hóa học của các ion kim loại chuyển tiếp trong
nước. Canxi là nguyên tố quan trọng trong các quá trình địa hóa. Các khoáng chất
tạo thành các nguồn ion canxi chủ yếu trong nước. Các khoáng chất chủ yếu góp
phần tạo ra ion canxi là thạch cao CaSO4.2H2O, CaSO4, dolomite CaMg(CO3)2,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn24
aragonite, vốn là các dạng khác nhau của CaCO3. [37]
13
Canxi xuất hiện trong nước là do sự cân bằng giữa canxi và các hợp chất magie
cacbonat cùng với CO2 tan trong nước, khí này từ không khí hay các chất hữu cơ bị
thối rữa trong các chất cặn. Nước chứa lượng lớn cacbon dioxit sẽ hòa tan nhanh
chóng canxi từ các hợp chất cacbonat.
Nồng độ CO2 trong nước quyết định độ hòa tan của canxi cacbonat. Lượng
cacbon dioxit mà nước có được nhờ vào sự cân bằng với không khí không đủ để tạo
ra canxi hòa tan trong nước tự nhiên, đặc biệt là nước ngầm. Thay vào đó, hoạt
động hô hấp của các vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ có trong nước, trong các
chất cặn và đất sẽ cung cấp lượng CO2 cần thiết để hòa tan CaCO3 trong nước. Đây
là một yếu tố hết sức quan trọng trong các chu trình hóa học môi trường nước và
các quá trình chuyển hóa địa hóa. [16]
Ion canxi, cùng với ion magie, đôi khi là ion sắt II, quyết định độ cứng của
nước. Minh họa điển hình nhất về độ cứng của nước là kết tủa vón cục của phản
ứng giữa xà phòng với ion canxi trong nước cứng. Nhiệt độ tăng có thể làm cho
phản ứng này xảy ra bằng cách giải phóng khí CO2 và chất kết tủa trắng của canxi
cacbonat có thể hình thành trong nước sôi có độ cứng tạm thời.
Do có sự có mặt của các muối, chủ yếu là các muối canxi và muối magie, nước
cứng không gọi là nước ô nhiễm vì không gây hại cho sức khỏe con người. Nhưng
độ cứng của nước lại có ảnh hưởng lớn đến sản xuất công nghiệp như đóng cặn trong nồi hơi do tạo kết tủa với các ion Ca2+, Mg2+; pha chè không ngấm, làm giảm
tác dụng của hợp chất tạo bọt của xà phòng. [16, 26]
Độ cứng của nước được chia làm thành hai loại:
+ Độ cứng tạm thời: do các muối hydrocacbonat của canxi và magie tạo nên,
khi đun nước sôi độ cứng tạm thời sẽ mất, do tạo kết tủa CaCO3 và MgCO3.
+ Độ cứng vĩnh cửu: do các muối sunfat, clorua của canxi và magie tạo nên. Ngoài ra một số các cation kim loại khác như: Al3+, Fe3+,… cũng làm tăng độ cứng
của nước, độ cứng vĩnh cửu thường rất khó loại trừ.
Độ cứng của nước được biểu thị bằng hàm lượng của CaCO3, đơn vị là mg/l. Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn25
thể phân loại độ cứng của nước như sau:
14
Bảng 1.5. Độ cứng của nước biểu thị bằng hàm lượng CaCO3 [26]
Độ cứng của nước Hàm lượng CaCO3 (mg/l)
Nước mềm < 50
Nước cứng trung bình ≈ 150
Nước quá cứng > 300
I.3.13. Hàm lượng oxi hòa tan trong nước (DO: dissolved oxygen) [16]
Cùng với trị số pH, khí oxi hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng xác định cường
độ hàng loạt quá trình sinh hóa xảy ra trong môi trường nước. Với khả năng hoạt
động hóa học mạnh, oxi hòa tan trong nước là một hợp phần rất linh động, sự phân
bố theo không gian và biến đổi theo thời gian của nó chịu tác động của hàng loạt
hiện tượng và quá trình, trong đó đáng kể nhất là quá trình tương tác của nước, khí
quyển, hoạt động của thủy sinh vật, mức độ ô nhiễm của nước…Chính vì vậy oxi
hòa tan trong nước được xem là một trong những yếu tố chỉ thị cho khối nước, cho
nhiều quá trình lý hóa xảy ra trong đó, đồng thời nó còn được sử dụng như một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm chất hữu cơ.
Tất cả các sinh vật đều phụ thuộc vào oxi dưới dạng nào đó để duy trì quá trình
trao đổi chất đáp ứng sinh sản và phát triển. Lượng oxi hòa tan trong nước rất ít, với
nước sạch, độ hòa tan của oxi ở 0oC, 1atm là 14,6 ppm.
Chỉ số DO thấp có nghĩa là nước có nhiều chất hữu cơ, nhu cầu oxi hóa tăng nên
tiêu thụ nhiều oxi trong nước. Chỉ số DO cao chứng tỏ nước có nhiều rong tảo tham
gia quá trình quang hợp giải phóng oxi, thậm chí đạt trên mức bão hòa (nếu đạt giá
trị 200% được gọi là siêu bão hòa). [16]
Về mặt hóa học, oxi không tham gia phản ứng với nước, độ hòa tan oxi vào
nước phụ thuộc vào nhiệt độ. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tiêu hao oxi do quá trình
phân hủy sinh học chất hữu cơ do vi khuẩn hiếu khí, sự bổ sung oxi do quá trình
quang hợp, hao hụt oxi do quá trình hô hấp của động vật trong nước và chiều sâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn26
của nước.
15
Bảng 1.6. Chỉ số DO trong nước ở áp suất 1atm và các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ o C 0 5 10 15 20 25 30
Nước ngọt (ppm) 14,6 12,8 11,3 10,2 9,2 8,4 7,6
Nước biển (ppm) 11,3 10,0 9,0 8,1 7,1 6,7 6,1
1.3.14. Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD: biochemical oxygen demand)
Nhu cầu sinh hóa là lượng oxy mà sinh vật đã sử dụng trong quá trình oxi hóa
các chất hữu cơ trong nước. Đơn vị tính theo mg/l.
Chất hữu cơ + O2 vi khuẩn CO2 + H2O + tế bào mới
Oxi cần cho quá trình này là oxi hòa tan trong nước. Quá trình oxi hóa sinh học
xảy ra rất chậm và kéo dài.
Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxi mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxi hóa các
chất hữu cơ trong nước ô nhiễm, chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ
có khả năng phân hủy sinh học trong nước ô nhiễm càng nhiều.
Trong thực tế không thể xác định lượng oxi cần thiết để vi sinh vật oxi hóa hoàn
toàn chất hữu cơ có trong nước, chỉ xác định được lượng oxi cần thiết để vi sinh vật oxi hóa các hợp chất hữu cơ trong 5 ngày ở nhiệt độ 20oC trong buồng tối, kết quả
được biểu thị bằng BOD5. [16, 26]
I.3.15. Nhu cầu oxi hóa học (COD: chemical oxygen demand)
Trong nước thường tồn tại những hợp chất vô cơ, hữu cơ có khả năng tiêu thụ
oxi hòa tan bằng các phản ứng hóa học. Nguồn gốc và hàm lượng các hợp chất này
trong nước mặt và nước thải rất khác nhau, bản chất và tính chất hóa học của chúng
cũng rất khác nhau. Theo quan hệ hóa học giữa chúng với oxi hoặc với một số chất
khác thì đại đa số trong chúng có tính khử, một số lại có tính oxi hóa. Tuy nhiên, dù
mang đặc trưng nào thì những hợp chất này cũng vẫn có khả năng tiêu thụ một
lượng oxi hòa tan trong nước. Tập hợp những chất và hợp chất có khả năng tiêu thụ
oxi hòa tan trên tạo nên “nhu cầu oxi hóa hóa học” của nước (tức là khả năng tiêu
thụ oxi trong các phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong nước).
Những hợp phần có khả năng tiêu thụ oxi trong nước bằng con đường hóa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn27
như đã nêu trên, thường có nguồn gốc là các hợp chất hữu cơ, chủ yếu là các hợp
16
chất phức tạp và đa dạng của cacbon. Như vậy, nhu cầu oxi hóa học của nước được
tạo nên chủ yếu do hợp phần hữu cơ có trong nước. Do đó có thể dùng COD để đặc
trưng định lượng cho hàm lượng của hợp phần này.
Nguồn cung cấp các chất hữu cơ cho nước tự nhiên còn chủ yếu do sự phân hủy
tàn tích hữu cơ và các sản phẩm của quá trình hoạt động sống của động vật, các xác
động thực vật…Ngoài ra, chất hữu cơ còn được cung cấp từ các nguồn nước thải
công nghiệp và sinh hoạt. Chính vì vậy COD của nước còn được coi là một chỉ tiêu
của ô nhiễm môi trường.
Tóm lại, COD là nhu cầu oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa toàn bộ các chất
hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và H2O bằng các tác nhân oxi hóa mạnh. [16, 26]
I.3.16. Hàm lượng sắt và mangan trong nước
Khi trong nước có chứa các ion sắt và mangan, chúng sẽ gây nên độ đục và màu
oxy hóa oxy hóa
trong nước: Fe2+ Mn2+ Fe3+ màu nâu đỏ Mn4+ màu đen
Các ion này có tính chất duy trì sự phát triển của một số vi khuẩn gây thối rữa
trong hệ thống phân phối nước.
Nước có hàm lượng sắt > 0,3 mg/l và mangan > 0,05 mg/l sẽ gây mùi tanh, khó
chịu, làm nước có màu. Khi bị oxi hóa chúng chuyển thành các hợp chất sắt và
mangan hóa trị cao gây keo hoặc kết tủa làm tắc các đường ống dẫn nước. [16, 26]
3-, các poly
I.3.17. Hàm lượng photpho [16]
-, HPO4
2-,PO4
Photpho có thể tồn tại trong nước dưới các dạng H2PO4
photphat như Na3(PO3)6 và phopho hữu cơ.
Đây là nguồn dinh dưỡng cho các thực vật dưới nước, chúng gây ô nhiễm và
góp phần thúc đẩy hiện tượng phì dinh dưỡng ở các ao, hồ.
I.3.18. Hàm lượng sunfat [26]
Hàm lượng sunfat trong nước cao sẽ ảnh hưởng tới việc hình thành H2S gây mùi
khó chịu, nhiễm độc với cá, ngoài ra còn gây hiện tượng đóng cặn cứng trong nồi
2- + hợp chất hữu cơ vi khuẩn
đun, gây hiện tượng xâm thực ăn mòn đường ống dẫn.
SO4 S2- + H2O + CO2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn28
S2- + 2H + yếm khí H2S
17
I.3.19. Hàm lượng nitơ [16]
-,…
Hợp chất nitơ trong nước tự nhiên là nguồn dinh dưỡng cho thực vật. Trong
-, NO2
nước nitơ tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như: NO3
Hàm lượng các hợp chất chứa nitơ cũng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ ô
-, NO3
nhiễm nước. Hàm lượng NH3 cao gây nhiễm độc cho các sinh vật sống trong nước; - cao sẽ kết hợp với hồng cầu tạo thành chất không vận hàm lượng NO2
chuyển oxi gây bệnh xanh xao thiếu máu.
I.3.20. Hàm lượng kim loại nặng: Pb, Cu, Ni, Cd… [16, 26]
Các kim loại nặng thường có trong nước thải đô thị hoặc nước thải công nghiệp.
Những kim loại này ở các pH khác nhau tồn tại ở các dạng khác nhau gây ô nhiễm
nước, độc hại với sinh vật.
I.3.21. Hàm lượng chất dầu mỡ [26]
Chất dầu mỡ trong nước có thể là chất béo, axit hữu cơ, dầu, sáp… Chúng có thể
gây khó khăn cho quá trình vận chuyển nước, ngăn cản oxy hòa tan trong nước và
tạo lớp phân cách bề mặt với khí quyển.
I.3.22. Các chỉ tiêu vi sinh [37]
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong, tảo và các đơn
bào. Chúng xâm nhập vào nước từ các môi trường xung quanh hoặc sống trong
nước. Có thể chia làm hai loại:
+ Loại vi sinh có hại là các vi khuẩn gây bệnh từ các nguồn rác thải, bệnh của
người và các động vật như tả, thương hàn, bại liệt…
Vi khuẩn E – coli là vi khuẩn đặc trưng cho mức độ nhiễm trùng nước.
+ Các loại rong tảo làm nước có màu xanh, khi thối rửa làm tăng hàm lượng
chất hữu cơ trong nước. Các chất hữu cơ này phân hủy sẽ tiêu thụ oxi, gây hiện
tượng thiếu oxi và làm ô nhiễm nước.
I.4. Tác động của nước thải chưa được xử lý [16, 26, 37]
Các chất bẩn trong nước thải là tác nhân tác động trực tiếp đối với môi trường và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn29
sức khỏe con người. Đó là chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ phân hủy sinh học, vi
18
khuẩn gây bệnh, hợp chất hữu cơ khó phân hủy, chất dinh dưỡng (N, P), kim loại
nặng và các chất vô cơ hòa tan. Bảng 1.1. đưa ra sự tác động điển hình của các chất
ô nhiễm trong nước thải đối với môi trường và con người.
Chất rắn trong nước thải sinh hoạt có thể lắng đọng thành cặn, làm tắc hệ thống
ống thoát nước, lấp đầy kênh rạch và sông ngòi. Dầu mỡ tạo thành bọt trôi nổi gây
mất thẩm mỹ của nguồn nước tự nhiên.
Chất dinh dưỡng N và P gây ra sự phú dưỡng trong nước. Các hồ và nước sông
chảy với tốc độ chậm bị ảnh hưởng nhiều hơn so với nước sông chảy tốc độ nhanh
hơn. Trong các hồ và sông có dòng chảy chậm, tảo được nuôi dưỡng bằng các chất
dinh dưỡng, khi chúng bị phân hủy sẽ lắng xuống mặt đáy như trầm tích. Sau đó,
chất dinh dưỡng lại được giải phóng khỏi trầm tích trở lại pha nước. Đây là chu
trình sinh sản và chết của tảo trong môi trường nước. Trong giai đoạn đầu, sự sống
dưới nước phú dưỡng khá phong phú, tảo phát triển rất mạnh, một lượng lớn tảo bắt
đầu chết để cho một chu kỳ sinh sản mới. Sự phân hủy tảo chết làm cho BOD của
nước tăng lên, dẫn đến nước bị suy giảm lượng oxy. Một số loại tảo tiết ra chất độc
có thể làm nguy hại đến các loại chim ăn cá và làm gây bỏng lên da khi tiếp xúc với
nước. Nước bị phú dưỡng sẽ nâng giá thành xử lý, đặc biệt trong xử lý nước cho
mục đích sinh hoạt. [26]
Kim loại nặng và các chất độc hại khác được sử dụng trong nhà là những nguồn
ô nhiễm cho nguồn nước. Kim loại nặng bao gồm Cu, Zn, Cd, Ni, Cr và Pb có
nguồn gốc từ những vật liệu chế tạo đường ống cung cấp nước, các chất tẩy rửa, các
loại vật liệu sử dụng để lợp mái nhà, hệ thống thoát nước, v.v. Khi hàm lượng kim
loại nặng trong nước thải đủ cao, chúng sẽ đầu độc vi khuẩn, thực vật, động vật và
con người. Các nguồn khác của những vật liệu độc hại có trong nước thải gia đình
là thuốc chữa bệnh quá đát, chất diệt côn trùng và diệt cỏ, các dung môi hữu cơ, sơn
và các chất hóa học khác. Các chất này có thể ăn mòn đường ống dẫn nước thải và
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ thống của nhà máy xử lý nước thải. Khi có
mặt với hàm lượng cao, kim loại nặng trong nước thải sẽ gây bất lợi cho quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn30
xử lý. [37]
19
Bảng 1.7. Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường [29]
Chất ô nhiễm Nguồn gốc Nước sinh hoạt, nước thải Tác động đến môi trường Gây ra sự lắng đọng bùn và điều Chất rắn lơ lửng công nghiệp, xói mòn bởi kiện kỵ khí trong môi trường (SS) dòng chảy. nước.
Gây ra phân hủy sinh học dẫn
đến sử dụng quá lượng oxy mà Hợp chất hữu cơ Nước thải sinh hoạt và nguồn nước có thể tiếp nhận phân rã sinh học nước thải công nghiệp. dẫn đến các điều kiện không
thích hợp.
Vi khuẩn gây bệnh Nước thải sinh hoạt. Truyền bệnh cho cộng đồng. (Pathogens)
Chất dinh dưỡng Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng
Nước thải công nghiệp. Các chất hữu cơ khó phân hủy Có thể gây ra mùi và vị, có thể là chất độc hoặc chất gây ung thư.
Kim loại nặng Độc Nước thải công nghiệp, nước hầm mỏ…
Các chất vô cơ hòa tan Nước sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp. Ảnh hưởng đến việc sử dụng lại nguồn nước thải.
Để ngăn cản sự hủy hoại môi trường, nước thải cần phải được xử lý. Xử lý nước
thải là loại bỏ các chất rắn và BOD của nước thải. Trên cơ sở đó, cần phải đưa ra
mức độ xử lý nước thải để đạt được nồng độ tới hạn của chất bẩn trước khi thải ra
môi trường. Mức độ xử lý nước thải sẽ phụ thuộc vào các tiêu chuẩn cho phép của
từng quốc gia.
I.5. Sự ô nhiễm trong nước thải khu công nghiệp và làng nghề ở huyện Yên
Phong – tỉnh Bắc Ninh [24]
Huyện Yên Phong - Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 112,5 km2 là huyện có
diện tích lớn nhất tỉnh Bắc Ninh, dân số là 134.600 người (năm 2004), tập trung các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn31
làng nghề truyền thống từ lâu đời như Văn Môn, Phong Khê, Đồng Kỵ… và các
20
nhà máy, xí nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ: cơ khí, lắp ráp, chế biến nông
lâm hải sản, vật liệu xây dựng cao cấp, may mặc, điện tử, nấu rượu, chế biến và sản
xuất giấy, nấu lại một một số kim loại như nhôm, kẽm. Khó có thể thống kê được
về sự phân loại rạch ròi về thành phần hóa học của nước thải công nghiệp. Tuy
nhiên sự nhiễm bẩn bởi các chất độc hại và kim loại nặng trong nước thải ở các Khu
công nghiệp Yên Phong và ở các làng nghề truyền thống trong huyện là điều không
thể tránh khỏi. Sự ô nhiễm này đã tồn tại nhiều năm nay và có xu hướng ngày càng
nghiêm trọng hơn ở địa phương, gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm cho người dân và
đang là vấn đề nhức nhối cho đời sống của nhân dân trong vùng. Do đó để giải
quyết một phần về giảm thiểu ô nhiễm môi trường của nhân loại nói chung và của
quê hương Yên Phong nói riêng mà chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu phương pháp phân tích các kim loại: Bi3+ , Cd2+, Cu2+, Ni2+, Pb2+, Zn2+ trong nước thải một số làng nghề truyền thống và khu công nghiệp của
huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh".
Với mẫu nước lấy để phân tích ở các làng nghề xã Văn Môn và khu công
nghiệp của huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
I.6. Kim loại nặng và tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường
I.6.1. Giới thiệu về kim loại nặng [19, 25]
Kim loại nặng phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất. Chúng được phong hóa từ các
dạng đất đá tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi bay hòa tan trong sông
hồ, nước biển, sa lắng trầm tích.
Trong vòng hai thập kỉ qua, kim loại nặng được thải từ các hoạt động sản xuất
của con người đóng góp thêm vào lượng tồn tại sẵn có của chúng trong tự nhiên.
Các công trình khai thác mỏ, giao thông, sản xuất tinh chế đều thải các kim loại
nặng vào môi trường, chủ yếu dưới dạng bụi khói hay nước thải. Ví dụ như chì (Pb)
được cho vào xăng để tăng hiệu xuất động cơ, kim loại có độc tính cao này đi cùng
khí thải vào môi trường. Các kim loại được thải vào môi trường theo nhiều nguồn
khác nhau và ngày càng trở nên nguy hiểm cho con người và môi trường sống. [19]
Một số kim loại luôn tồn tại trong cơ thể của con người và cần thiết cho sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn32
khỏe con người. Sắt giúp ngăn ngừa việc thiếu máu, kẽm là tác nhân quan trọng
21
trong 100 phản ứng enzym. Trên nhãn của các lọ thuốc vitamin hay thuốc bổ xung
khoáng chất thường có Cr, Cu, Fe, Mg, Mn, Mo, K, Se và Zn. Chúng thường có
hàm lượng thấp và được biết đến như lượng vết. Lượng nhỏ của kim loại này cần có
trong khẩu phần ăn của con người vì chúng không thể thiếu được trong các phần tử
sinh học như hemoglobin và các hợp chất sinh hóa cần thiết cho sự sống. Nhưng
nếu cơ thể hấp thụ lượng lớn các kim loại này thì có thể gây rối loạn các quá trình
sinh lý, trở nên độc hại cho cơ thể hoặc làm mất tính năng của các kim loại vết
khác. Ví dụ như lượng Zn cao có thể làm mất tác dụng của Cu bằng một kim loại
cần thiết cho cơ thể. [25, 26]
Các kim loại nặng là những kim loại có tỉ trọng gấp 5 lần tỷ trọng của nước.
Chúng bền và thường không tham gia vào các quá trình sinh hóa của cơ thể. Chúng
thường tích tụ sinh học (chuyển tiêp trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con người)
chúng gồm: Hg, Cr, As, Cu, Cd, Al, Pb, Se, Sb.. chúng xâm nhập vào cơ thể con
người theo các đường hô hấp, tiếp xúc hoặc do ăn uống.
Ngày nay sự nhiễm độc kim loại nặng mãn tính có thể xuất phát từ việc sử
dụng kim loại trong các loại sơn, mực, trong nước máy, các hóa chất chế biến thực
phẩm, các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp (mỹ phẩm, dồi gội đầu, thuốc nhuộm tóc...)
trong xã hội công nghiệp hiện nay con người không thể tránh khỏi việc nhiễm các
hóa chất độc và các kim loại.
Các nghiên cứu cho thấy rằng các kim loại nặng có thể gây rối loạn hành vi
của thần kinh, khả năng tư duy, gây độc đến máu, gan, da, cơ quan sản xuất
hoocmoon... [19, 23, 25]
I.6.2. Vai trò, chức năng của một số kim loại nặng
I.6.2.1. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc chì
Chì là một kim loại nặng có độc tính cao và cũng được sử dụng khá phổ biến
trong sản xuất và tiêu dùng. Trong công nghiệp chì được sử dụng trong ắc quy, dây
cáp điện, đầu đạn và ống dẫn trong công nghiệp hóa học. Nhưng lượng lớn thiếc và
chì được sử dụng để điều chế hợp kim quan trọng, ngoài ra chì hấp thụ tốt các tia
phóng xạ và tia Rơnghen nên chì được sử dụng làm tấm bảo vệ khi làm việc với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn33
tia này. [23]
22
Chì gây độc hại đến cơ thể, tác động lên thần kinh, tổng hợp hemoglobin và sự
chuyển hóa vitamin D. Trẻ em đặc biệt rất nhạy cảm với những độc tính này do một
số nguyên nhân:
- Các hoạt động từ tay đến miệng (do tiếp xúc hay ăn phải sơn và bụi chì).
- Hệ thần kinh đang phát triển dễ bị tổn thương khi tiếp xúc với chì
- Tỉ lệ hấp thụ chì của trẻ em cao hơn so với người trưởng thành.
Chì là một thành phần không cần thiết của khẩu phần ăn, nó xâm nhập vào cơ
thể con người qua đường hô hấp, thức ăn đồ uống hàng ngày được tích lũy trong cơ
tăng dần theo thời gian. Theo tính toán liều lượng chì tối đa có thể chấp nhận hàng
ngày cho người do thức ăn tạm thời quy định là 0,005mg/Kg thể trọng. Bình thường
con người tiếp nhận hàng ngày từ 0,05 đến 0,1mg Pb không hại từ các nguồn như:
không khí, nước và thực phẩm nhiễm nhẹ chì, nhưng tiếp nhận lâu dài 1mg/1ngày
sẽ bị nhiễm độc mãn tính, nếu như hấp thụ 1mg Pb trong một lần có thể sẽ gây tử vong.
Các hợp chất của Pb đều độc đối với động vật. Mặc dù, Pb không gây hại
nhiều cho thực vật nhưng lượng Pb tích tụ trong cây trồng sẽ chuyển qua động vật
qua đường tiêu hóa. Do vậy, Pb không được sử dụng làm thuốc trừ sâu. Pb kim loại
và muối sulphua của nó được coi như không gây độc do chúng không bị cơ thể hấp
thụ. Tuy nhiên, các muối Pb tan trong nước như PbCl2, Pb(NO3)2, Pb(CH3COO)2 rất
độc. Khi xâm nhập vào cơ thể chì tập trung ở xương và tại đây chì tác tụng với
Photphat trong xương rồi truyền vào các mô mền của cơ thể và thực hiện độc tính
của nó. Ngoài ra Chì còn ngưng đọng ở gan, lá lách, thận ... chì phá hủy quá trình
tổng hợp hemoglobin và các sắc tố cần thiết khác trong máu như cytochrom, cản trỏ
sự tổng hợp nhân hemo và tích trong các tế bào hồng cầu, làm giảm thời gian sống
của hồng cầu. Do đó sẽ dẫn tới việc thiếu máu và dẫn tới việc đau bụng ở người lớn
ở người lớn và viêm não ở trẻ em.
Chì còn gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe do hợp chất ankyl – chì
được cho vào xăng ôtô, xe máy với vai trò làm chất kích nổ mà tính độc hại cao của
nó với con người gần đây mới được phát hiện vì thế trên thế giới bây giờ người ta
không dùng xăng pha chì nữa.
+ Ngộ độc cấp tính: Ngộ độc xảy ra do thức ăn có chứa hàm lượng chì, tuy ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn34
nhưng liên tục hàng ngày. Chỉ cần hàng ngày cơ thể hấp thụ 1mg Pb trở lên sau một
23
vài năm các triệu chứng như sưng lợi, da vàng, đau khớp xương, bại liệt tay, phụ nứ
dễ bị sẩy thai.
+ Khi bị nhiễm Chì trong máu với nồng độ cao hơn 800mg/L. Có thể gây ra
các bệnh tổn thương về tiểu động mạch, mao dẫn đến bệnh phù, thoái hóa các nơron
thần kinh…giảm chỉ số IQ ở trẻ em đang lớn.
Các thành phần của thực phẩm có khả năng làm giảm ảnh hưởng của chì:
+ Canxi: vì canxi có một vài tính chất giống chì nên trong một số trường hợp có
thể cạnh tranh với chì trong sự kết hợp với một số protein của màng nhầy ruột vốn
có vai trò tích cực trong hấp thụ chì, do đó làm giảm sự nhiễm độc bởi chì .
+ Ion photphat cũng làm giảm ảnh hưởng của chì nhờ tính chất không hòa tan
của nó.
Một số thành phẩm của chì làm tăng khả năng hấp thu chì như: vitamin D,
rượu etylic, axit citric... vì thế tốt nhất là tránh những nơi có chì ở bất kì dạng nào
trong dinh dưỡng, chú ý dùng các thực phẩm có hàm lượng chì dưới mức cho phép,
có đủ Ca, Mg để hạn chế ảnh hưởng của Pb.
I.6.2.2. Vai trò, độc tính của Cd
Cadmi là một nguyên tố rất độc đối với môi trường sống cũng như đối với con
người. Nguồn ô nhiễm cadimi xuất phát từ ô nhiễm không khí khai thác mỏ, nhà
máy luyện kim, hải sản. Nguồn chính của cadimi thải vào nước là các điện cực dùng
trên tàu và nước thải. Cd tồn tại chủ yếu ở dạng hòa tan trong nước, quá trình tích
lũy nhiều trong các động vật nguyên thể như trai, ốc, sò, ngao.... [19]
Đối với các thực vật sống dưới nước, tính độc hại của Cd ngang với độc tính
của Ni và Cr(III)...và có phần kém độc hơn so với Hg(CH3)2 và Cu. Tất nhiên điều
này còn phụ thuộc vào từng loài, từng điều kiện của sự ảnh hưởng của Cd. Ở hàm
lượng 0,02-1 mg/l Cd sẽ kìm hãm quá trình quang hợp và phát triển của thực vật.
Hàm lượng cho phép của Cd trong nước là 5 μg/l.
Đối với con người Cd có thể xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều cách khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn35
ví dụ như tiếp xúc với bụi Cd, ăn uống các nguồn có sự ô nhiễm Cd...Cadimi
24
thường được tích luỹ dần trong thận, gây triệu chứng độc mãn tính. Nếu để lâu có
thể gây mất chức năng thận và sự mất cân bằng các thành phần khoáng trong xương.
Liều lượng 30 mg cũng đủ dẫn đến tử vong. Cũng có nhiều giả thiết cho rằng cho rằng
Cd có thể thay thế Zn trong cơ thể làm giảm khả năng sản sinh tế bào. [25, 26]
Chính vì mức độ độc hại của các kim loại Cd và Pb cho nên đã có nhiều tiêu
chuẩn về chất lượng môi trường.
I.6.2.3. Vai trò và độc tính của Zn
Trong sản xuất, kẽm chủ yếu dùng để làm lớp phủ bảo vệ sắt, thép và chế tạo hợp
kim, sản suất pin, tấm in, chất khử trong tinh chế vàng, bạc. Hợp chất của kẽm được
dùng trong y học như thuốc gây nôn, giảm đau, chữa ngứa, thuốc sát trùng. [25]
Kẽm là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu và nó sẽ gây ra các chứng bệnh nếu
thiếu hụt cũng như dư thừa. Trong cơ thể con người, Zn thường tích tụ trong gan, là
bộ phận tích tụ chính của các nguyên tố vi lượng trong cơ thể. Trong máu, 2/3 Zn
được kết nối với Albumin và hầu hết các phần còn lại được tạo phức với λ –
macroglobin. Zn còn khả năng gây ung thư đột biến, gây ngộ độc hệ thần kinh, sự
nhạy cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn dịch. Sự thiếu hụt Zn trong cơ thể gây
ra các triệu chứng như bệnh liệt dương, teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về
gan và một số triệu chứng khác. [37]
Có khoảng 100 loại enzim cần có kẽm để hình thành các phản ứng hóa học
trong tế bào. Trong cơ thể con người có khoảng 2 gam đến 3 gam kẽm, hiện diện
trong hầu hết các loại tế bào và các bộ phận của cơ thể, nhưng nhiều nhất tại gan,
thận, lách, xương, ngọc hành, tinh hoàn, da, tóc, móng. Mất đi một lượng nhỏ kẽm
có thể làm đàn ông sụt cân, và có thể mắc bệnh vô sinh. Phụ nữ có thai nếu thiếu
kẽm có thể sinh con thiếu cân, thậm chí có thể bị lưu thai, dễ bị bệnh ngoài da, giảm
khả năng đề kháng của cơ thể. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy kẽm có thuộc tính
chống oxi hóa, do vậy nó được sử dụng như là nguyên tố vi lượng để chống lại sự
lão hóa của cơ thể, đặc biệt là da. Một số người có vị giác hay khứu giác bất thường
do thiếu kẽm, điều này giải thích tại sao một số các loại thuốc chống kém ăn, điều
trị biếng ăn có thành phần chứa kẽm. Kẽm cần thiết cho thị lực, kích thích tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn36
protein, giúp tế bào hấp thu chất đạm để tổng hợp tế bào mới, nhanh liền sẹo. Bạch
25
cầu cần có kẽm để chống lại nhiễm trùng và ung thư. Nhu cầu kẽm hàng ngày của
một người khoảng 10mg đến 15mg. Nguồn thức ăn nhiều kẽm là từ động vật như
sò, thịt, sữa, trứng, thịt gà, cá, tôm, cua, nước máy,… Người ta chưa thấy sự ngộ
độc do kẽm qua thức ăn và nước uống, mà chỉ thấy sự gây độc do hơi kẽm với người
đúc và nấu kẽm, hàn xì… Lượng kẽm lớn qua đường miệng gây hại dạ dày. [19, 37]
I.6.2.4. Vai trò sinh học, độc tính của Cu và hợp chất của nó
Đồng là một nguyên tố rất đặc biệt về mặt sinh vật học. Có lẽ nó là chất xúc
tác của những quá trình oxi hoá nội bào. Người ta đã nhận xét rằng, rất nhiều cây
muốn phát triển bình thường, đều cần phải có một ít đồng và nếu dùng những hợp
chất của đồng để bón cho đất (đặc biệt là đất bùn lầy) thì thu hoạch thường tăng lên
rất cao. Các cơ thể thực vật có độ bền rất khác nhau đối với lượng đồng dư. [19, 25]
Đối với thực vật thì đồng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển sản lượng của cây. Đồng có tác dụng kích thích các loại men, tạo điều
kiện cho cây sử dụng protein và hình thành clorofin. Thiếu đồng thì cây không phát
triển được. Đồng có tác dụng giúp cây chống hạn, chịu rét, làm tăng khả năng giữ
nước của mô, bảo vệ diệp lục khỏi bị phá huỷ đồng thời còn có tác dụng làm tăng
quang hợp.
Các nguyên tố vi lượng ảnh hưởng không những đến quá trình phát triển
của thực vật mà còn có tầm quan trọng đối với hoạt động sống của động vật và
con người.
Trong các động vật thì một số loài nhuyễn thể (bạch tuộc) có chứa đồng nhiều
nhất. Trong các động vật cao đẳng, đồng tập trung chủ yếu ở gan và ở các hạch tế
bào của những mô khác. Ngược lại các tế bào tại các chỗ sưng chứa rất ít đồng. Nếu
sinh vật bị thiếu đồng (mỗi ngày cần đến 5mg) thì việc tái tạo hemoglobin sẽ giảm
dần và sinh ra bệnh thiếu máu. Muốn chữa bệnh này nguời ta cho hợp chất của đồng
vào đồ ăn.
Nguồn các nguyên tố vi lượng trong cơ thể con người thường xuyên được bổ
sung từ rau, quả, các loại lương thực thực phẩm có trong thức ăn hàng ngày. Trong
thành phần các loại lương thực thực phẩm, sự có mặt của các nguyên tố vi lượng,
đặc biệt là các kim loại nặng trong đó có đồng với hàm lượng không thích hợp sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn37
gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với con người.
26
Thiếu hoặc mất cân bằng nguyên tố kim loại vi lượng trong các bộ phận cơ thể
như máu, huyết thanh, tóc, gan, mật… là nguyên nhân hay triệu chứng của ốm đau,
bệnh tật hoặc suy dinh dưỡng. Hàm lượng đồng trong toàn bộ cơ thể xấp xỉ 0,1g và
nhu cầu hàng ngày của một người đàn ông có sức khỏe trung bình là 2mg. Ở trẻ sơ
sinh và đang bú mẹ, thiếu đồng dẫn đến thiếu máu nặng và thiếu bạch cầu trung
tính. Ở trẻ em mắc bệnh suy nhược nhiệt đới gọi là Kawashiskor thì biểu hiện thiếu
đồng là mất sắc tố ở lông tóc. Qua phân tích người ta thấy ở những trẻ mất khả năng
đọc và đánh vần hoặc đọc và đánh vần khó nhọc thì hàm lượng đồng và magie trong
tóc cao hơn nhiều so với các trẻ đối chứng (bình thường). [37]
Nếu hàm lượng đồng trong tóc tăng nhiều (quá giới hạn) thì bệnh kéo theo bao
gồm cả thiếu máu, viêm gan, viêm tuyến giáp trạng và suy thận. Nếu ở mô não,
nồng độ Cu tăng và nồng độ Zn giảm thì sẽ xuất hiện chứng sớm mất trí. Một bệnh
gọi là bệnh wilson sinh ra bởi các cơ thể mà đồng bị giữ lại, mà không tiết ra bởi
gan vào trong mật. Căn bệnh này nếu không được điều trị có thể dẫn tới các tổn
thương não và gan.
Trong số các đồ ăn thì sữa và men có chứa nhiều đồng nhất. Một điều đáng
chú ý là trong máu nguời mẹ có thai, người ta thấy lượng đồng tăng gấp đôi so với
lúc bình thường.
Vì vậy xác định chính xác hàm lượng nguyên tố đồng trong các thực phẩm và
trong cơ thể người bình thường để xây dựng các chỉ tiêu sinh học và dinh dưỡng là
vô cùng cần thiết để chăm sóc và bảo vệ cộng đồng.
I.6.2.5. Nguồn gốc phát sinh, độc tính và nồng độ giới hạn của Niken [19, 25, 37]
Nguồn gốc tự nhiên:
* Nguồn gốc phát sinh.
Trong tự nhiên niken thường phát sinh từ các nguồn như sau:
+ Từ các nham thạch của núi lửa
+ Từ các muối ở biển
Nguồn gốc nhân tạo:
+ Từ các vụ cháy rừng
Nước thải chứa niken chủ yếu có nguồn gốc từ nước thải mạ điện, trong công
nghiệp mạ điện niken thường tồn tại chủ yếu dưới dạng muối niken sunfat, clorua,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn38
hay citrat. Ngoài ra niken còn có trong một số các nghành công nghiệp sau:
27
+ Công nghiệp sản xuất pin, acquy
+ Công nghiệp luyện kim
+ Công nghiệp dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ
Đặc biệt trong các công nghiệp sản xuất các hợp kim có chứa niken, theo thống kê
trên thế giới thì có tới 75% niken được sản xuất là từ các sản phẩm hợp kim như
hợp kim thép, hợp kim niken, đồng-niken, niken kim loại và các hợp kim khác.
* Độc tính.
Độ hoà tan của các muối niken là khá cao, niken là kim loại có tính năng
động cao trong môi trường nước, có khả năng tạo phức với các chất hữu cơ tự nhiên
và tổng hợp. Nó được tích tụ trong các chất sa lắng, trong cơ thể thực vật bậc cao và
một số loại vi sinh.
Niken có độc tính cao với cá, nồng độ niken trên 0,03mg/l gây tác hại cho cơ
thể sống bậc thấp trong nước.
Đối với một số gia súc, thực vật, vi sinh vật niken được xem như là nguyên
tố vi lượng, còn với cơ thể người điều đó chưa rõ ràng. Nó có tác dụng hoạt hoá một
số enzym. Hiện nay người ta vẫn chưa quan sát thấy hiện tượng ngộ độc niken qua
đường miệng từ thức ăn và nước uống.
Tiếp xúc lâu dài với niken gây hiện tượng viêm da và có thể xuất hiện dị ứng
ở một số người. Ngộ độc niken qua đường hô hấp gây khó chịu và buồn nôn, đau
đầu, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng tới phổi, hệ thần kinh trung ương, gan và thận. Chất
hữu cơ Niken cacbonyl có độc tính cao gây ung thư.
* Nồng độ giới hạn:
Nồng độ giới hạn của niken trong nước sinh hoạt được WHO qui định là
20µg/l. còn của Việt Nam thì nồng độ Ni tối đa có trong nước sinh hoạt là 0,2 mg/l.
I.6.2.6. Sơ lược về Bitmut
Bitmut có kí hiệu: Bi, nằm ở ô 83 trong hệ thống tuần hoàn, có cấu hình electron [Xn]5d106s26p3, khối lượng nguyên tử: 208,98. Bán kính nguyên tử :1,82 A0, bán kính ion Bi3+: 1,20 A0. Nhiệt độ nóng chảy tương tối thấp (2710C), nhiệt độ sôi: 1564oC. Bitmut là một kim loại nặng có khối lượng riêng: 9,8 g/cm3, độ âm
3
0, 23
V
điện 1,9. Bitmut là một kim loại có tính khử yếu, có thế điện cực dương
o Bi
. [19, 25]
E
Bi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn39
28
Bitmut là một nguyên tố đã được biết từ thế kỷ thứ 15 nhưng mãi đến thế kỷ
thứ 18 mới đuợc phân biệt như một kim loại độc lập. Mặc dù được phát hiện muộn
so với những kim loại thông dụng khác nhưng tốc độ ứng dụng bitmut ngày càng
nhanh. Bitmut và các hợp chất của nó ngày càng được sử dụng rộng rãi đặc biệt là
trong y học, dược phẩm, chế tạo điện cực, chất bán dẫn, vật liệu composit, hợp kim
dễ nóng chảy và trong vật liệu siêu dẫn. Trong y học, dược phẩm bitmut có trong
các loại thuốc chữa bệnh viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, thực quản (trong thuốc
Colloidal Bismut Subcitrate, thuốc Gastrostat), nhiều hợp chất của bitmut được
dùng để chữa bệnh ngoài da, nhiễm khuẩn, bitmut được còn nghiên cứu kết hợp với
CD4-2 và CD4-IgG2 trong việc điều trị HIV. Bitmut là một kim loại dễ nóng chảy,
ở trạng thái lỏng nó tồn tại trong khoảng nhiệt độ rất rộng nên nó được ứng dụng
làm chất mang nhiệt. Bitmut lỏng có thể kết hợp với nhiều kim loại thành hợp kim,
đặc biệt là các hợp kim dễ nóng chảy như hợp kim Woods có thành phần 50% Bi,
25% Pb, 12,5% Sn, 12,5% Cd có nhiệt độ nóng chảy 68 - 720C được sử dụng làm
cầu chì, van xả nước cứu hoả, nút an toàn cho các xilanh khí,...Bitmut kết hợp với
nhiều kim loại khác tạo nhiều loại gốm có tính chất quý báu được dùng làm các bộ
phận như chân, tay giả. Bitmut làm chất xúc tác trong quá trình hoá học và chất ức
chế ăn mòn cũng như chế tạo lớp phủ dẫn điện cho các loại phi kim. Bitmut được
làm điện cực trong phương pháp von ampe hoà tan cho phép xác định nhiều kim
loại khác có độ chính xác cao. [19, 37]
I.7. Phương pháp cực phổ và von-ampe hoà tan, Von-Ampe hoà tan hấp
phụ [5, 6, 31, 32]
I.7.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp cực phổ
Phương pháp phân tích cực phổ hay phương pháp phân tích vôn-ampe là
phương pháp dựa vào việc nghiên cứu đường cong vôn – ampe (đường cong phân
cực) biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào điện thế khi điện phân đặc
biệt, trong đó có một điện cực có diện tích bề mặt bé. Quá trình khử (hay oxi hóa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn40
các ion chủ yếu xảy ra trên vi điện cực. Xây dựng đồ thị I = f(E) (I là cường độ
29
dòng điện chạy qua mạch, E là điện thế đặt vào 2 cực của bình điện phân). Đây là
đường cong vôn – ampe. [5]
Khi nghiên cứu quá trình điện phân trên catot là điện cực giọt thủy ngân còn
anot là điện cực có diện tích bề mặt lớn hơn rất nhiều so với diện tích giọt thủy ngân
thì quá trình điện cực chủ yếu xảy ra trên điện cực giọt thủy ngân (anot), nếu điện
thế đặt vào hai cực của bình điện phân đạt đến giá trị phân hủy của ion nghiên cứu
thì xảy ra quá trình: Mn+ + Hg + ne →M(Hg) (1.1)
Kết quả của quá trình này làm cho cường độ dòng điện tăng lên, khi đó nồng độ
ion kim loại ở lớp dung dịch sát bề mặt giọt thủy ngân giảm dần, tuy nhiên do hiện
tượng khuếch tán, các ion ở sâu trong dung dịch sẽ tiến đến lớp dung dịch ở sát bề
mặt điện cực vì vậy cường độ dòng điện phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán, mà tốc độ
khuếch tán ion lại phụ thuộc vào hiệu số nồng độ chất điện hoạt ở sâu trong lòng
chất lỏng với nồng độ chất điện hoạt ở lớp dung dịch sát bề mặt điện cực. Khi biến
thiên điện thế đến một giá trị đủ lớn thì vận tốc quá trình khử ion kim loại sẽ bằng
vận tốc khuếch tán và nồng độ chất điện hoạt ở lớp dung dịch sát bề mặt điện cực
bằng không. Quá trình điện phân thường xảy ra với cường độ dòng điện bé, nên
nồng độ ion kim loại ở sâu bên trong khối dung dịch thực tế là không đổi. Và cường
độ dòng điện chạy qua bình điện phân khi đó đạt tới giá trị không đổi cho dù có tiếp
tục tăng điện thế đặt vào bình điện phân, dòng điện khi đó được gọi là dòng khuếch
tán giới hạn với nồng độ các ion kim loại được biểu diễn bằng phương trình
Inkovich: [6, 32] Id = 605.Z.D1/2.m2/3.t1/6.C (1.2)
Id : Cường độ dòng khuếch tán giới hạn.
Z : Điện tích ion kim loại.
D : Hệ số khếch tán (cm2/s).
m : Khối lượng giọt Hg chảy ra từ mao quản (mg/s).
t : thời gian tạo giọt Hg (s).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn41
C : Nồng độ ion kim loại.
30
Trong thực tế D,m,t được duy trì không thay đổi trong điều kiện thực nghiệm nên
(1.2) có thể viết dưới dạng:
Id = K.C (1.3)
Từ (1.3) ta thấy cường độ dòng giới hạn Id phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ
chất điện hoạt trong dung dịch. Phương trình (1.3) là cơ sở của phương pháp phân
tích cực phổ định lượng.
Điện thế mà ở đó cường độ dòng điện bằng một nửa giá trị của dòng giới hạn
khuếch tán được gọi là thế bán sóng (E1/2). Thế bán sóng có mối quan hệ với thế tiêu chuẩn (E0) của chất điện hoạt qua phương trình:
RT nF
E1/2 = E0 + log(DR/D0)1/2 (1.4)
Trong đó DR, D0 lần lượt là hệ số khuếch tán của dạng khử và dạng oxi hóa
của chất điện hoạt. Do đó thế bán sóng của mỗi chất điện hoạt trong một dung
dịch điện li cho trước không phụ thuộc vào nồng độ của chất điện hoạt. Như
vậy vị trí thế bán sóng có thể cho ta biết sự tồn tại của chất điện hoạt trong
dung dịch khi xem xét một sóng cực phổ. Đây chính là cơ sở của phép phân
tích định tính trong phân tích cực phổ.
Bảng 1.8. Thế bán sóng của Cu2+,Zn2+,Cd2+,Pb2+ ,Ni2+,Bi3+ trong một số nền
Thế bán sóng (E1/2) (V) Nền Cd2+ Pb2+ Cu2+ Zn2+
KCl 0,05M -0,77 -0,66 -0,29 -1,2
HCl 0,05M -0,75 -0,54 -0,2 -1,1
NaAc + HAc 0,05M -0,74 -0,56 -0,095 -1,19
-0,75 -0,56 -0,087 -1,17 NH4Ac + HAc 0,05M
E
0,1
0, 05
2
)
1/ 2(
Ni
HCl + pyridin
E
0, 089
0, 0335
3
)
1/ 2(
Bi
NaAc + HAc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn42
+ Pyrogalic
31
Từ bảng số liệu trên ta thấy thế bán sóng của Cu2+, Zn2+, Cd2+, Pb2+ trong một số
nền tương đối cách xa nhau. Mặt khác các kim loại này đều tạo hỗn hống với thủy
ngân. Ta thấy các đặc tính trên thuận lợi cho việc phân tích định lượng đồng thời cả
4 nguyên tố bằng điện cực màng thủy ngân.
Đối với Ni là kim loại không tạo hỗn hống với Hg; Ni, Bi có thế bán sóng gần
với Cu nên việc phân tích 2 kim loại này phải dựa vào phương pháp Von-Ampe hoà tan hấp phụ, bằng cách cho cho Ni2+ và Bi3+ tạo phức chọn lọc với chất hữu cơ
tương ứng là: pyridin nền HCl và pryrogalic nền NaAc + HAc.
Trong quá trình điện phân xảy ra trong bình phân tích cực phổ thì cường độ
dòng điện đo được ngoài thành phần là dòng khuếch tán liên quan đến quá trình oxi
hóa – khử của chất điện hoạt, còn có các thành phần khác không liên quan đến quá
trình điện cực được gọi là dòng không Faraday. Dòng không Faraday có thể sinh ra
bởi các nguyên nhân:
Khi nhúng điện cực vào dung dịch, trên bề mặt điện cực sẽ suất hiện lớp điện
kép. Lớp điện kép có thể coi như một tụ điện, khi tăng điện thế đặt vào hai cực, điện
dung của tụ này sẽ tăng lên, sự phóng điện của tụ điện này tạo nên một thành phần
của dòng không Faraday gọi là dòng tụ điện.
Dưới tác dụng của lực điện trường làm phát sinh dòng dịch chuyển của các ion
về các điện cực trái dấu cho dù các ion này có thể không tham gia vào phản ứng
điện cực. Dòng điện chuyển gây cản trở cho việc đo dòng khuếch tán giới hạn, tuy
nhiên dòng điện chuyển có thể được loại bỏ bằng cách thêm vào dung dịch phân
tích một chất điện li trơ (không tham gia phản ứng điện cực) có nồng độ lớn hơn
nồng độ ion nghiên cứu nhiều lần. Người ta gọi đây là chất điện li nền. Cation của
chất điện li nền sẽ chắn tác dụng của điện trường với các ion làm giảm sự dịch
chuyển của các ion bởi điện trường và dòng điện chuyển.
Khi nồng độ chất phân tích ở khoảng 10-4 M ÷ 10-2 M thì cường độ dòng điện
đo được chủ yếu là dòng Faraday, sóng cực phổ khi đó đảm bảo tốt cho kết quả
phân tích. Tuy nhiên khi chất phân tích có nồng độ thấp thì tín hiệu dòng Faraday
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn43
và dòng tụ điện có giá trị chênh lệch không đủ lớn nên gây sự ảnh hưởng tới kết quả
32
phân tích. Dòng tụ điện làm cho giới hạn phát hiện của cực phổ cổ điển không có khả năng vượt qua giới hạn nồng độ 10-5 M. Mặt khác trong phương pháp cực phổ
cổ điển thì độ chọn lọc không cao do các đường cong cực phổ của các chất điện
hoạt có mặt trong dung dịch cộng lên nhau làm cho phổ đồ có dạng bậc thang, do đó
khó có thể xác định được hai sóng cực phổ khi thế bán sóng của chúng cách nhau ít
hơn 200 mA. Vì hạn chế này nên trong nhiều năm gần đây người ta đã đề ra nhiều
con đường khác nhau để tăng độ nhạy và độ chọn lọc của phương pháp, chủ yếu là
các hướng sau:
Tận dụng tối đa kỹ thuật điện tử, tin học và tự động hóa để loại trừ giá trị của
dòng tụ điện trong phép đo. Như vậy sẽ nâng cao được tỉ số giữa tín hiệu đo và tín
hiệu nhiễu. Bằng cách này có thể tăng được độ nhạy và độ chọn lọc của phương pháp.
Làm tăng nồng độ chất điện hoạt trong lớp phản ứng điện cực bằng các phản
ứng xúc tác hoặc hấp phụ.
Làm giàu chất phân tích trên bề mặt điện cực bằng phản ứng khử hoặc oxi hóa
kết tủa chất, sau đó hòa tan sản phẩm và ghi tín hiệu hòa tan đó. [5, 31, 32]
I.7.2. Nguyên tắc chung của phương pháp von-ampe hoà tan [6, 10]
Quá trình phân tích theo phương pháp von-ampe hoà tan gồm 2 giai đoạn: giai
đoạn làm giàu và giai đoạn hoà tan:
-Giai đoạn làm giàu: Chất phân tích được tập trung lên bề mặt điện cực. Điện
cực làm việc thường là điện cực giọt thuỷ ngân treo (HMDE), cực đĩa quay bằng vật
liệu trơ (than thuỷ tinh, than nhão tinh khiết) hoặc cực màng thuỷ ngân trên bề mặt
cực rắn trơ (MFE), hoặc điện cực màng Bismut trên điện cực paste cacbon....
-Giai đoạn hoà tan: Hoà tan chất phân tích khỏi bề mặt điện cực làm việc bằng
cách quét thế theo một chiều ngược lại (anot hoặc catot) đồng thời ghi đường von-
ampe hoà tan bằng một kĩ thuật điện hoá nào đó. Nếu quá trình hoà tan là quá trình
anot, thì lúc này phương pháp được gọi là von-ampe hoà tan anot (ASV) và ngược
lại nếu quá trình hoà tan là quá trình catot thì phương pháp được gọi là von-ampe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn44
hoà tan catot (CSV).
33
Đường von-ampe hoà tan thu được có dạng pic. Thế đỉnh (Ep) và cường độ
dòng hoà tan (Ip) phụ thuộc vào các yếu tố như: nền điện ly, pH, chất tạo phức, bản
chất điện cực làm việc, kỹ thuật ghi đường von-ampe hoà tan. [6, 10]
Trong những điều kiện xác định, Ep đặc trưng cho bản chất điện hoá của chất
phân tích và do đó dựa vào Ep có thể phân tích định tính. Ip tỷ lệ thuận với nồng độ
chất phân tích trong dung dịch theo phương trình:
(1.5) Ip = k.C
Trong đó k là hệ số tỷ lệ.
Như vậy qua việc đo cường độ dòng hòa tan ta có thể xác định được nồng độ
chất phân tích. [5]
I.7.3. Phương pháp Von-Ampe hoà tan hấp phụ (AdSV) [36,37]
Trong phương pháp Von-Ampe hoà tan anot và catot phương pháp làm giàu
bằng điện phân đã được sử dụng tuy nhiên có nhiều quá trình làm giàu mà điện
phân kết tủa không thể thực hiện được như với Ni và Co không tan trong thuỷ ngân.
Khi đó người ta chuyển chất cần phân tích vào dạng một phức chất có thể hấp phụ
tốt trên điện cực. Hiện nay đây là hướng làm giàu chủ yếu, đặc biệt với các hợp chất
hữu cơ. Có 3 trường hợp hấp phụ xảy ra:
+ Trường hợp 1:
Thêm vào dung dịch một thuốc thử hữu cơ có khả năng hấp phụ tốt lên bề mặt
điện cực tại một thế xác định. Sau khi bị hấp phụ nó sẽ tạo phức với chất cần xác
định để tập trung nó lên bề mặt điện cực.
Bước 1:
n+)h.phụ
Rdd Rh.phụ Rh.phụ + Mn+ (MRn
Trong trường hợp này quá trình hấp phụ xảy ra trước phản ứng hoá học. Khi xác
định tiến hành quá trình hoà tan điện hoá chất đã được làm giàu bằng hấp phụ.
Bước 2:
n+)h.phụ + ne M + nRh.phụ
(MRn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn45
+ Trường hợp 2:
34
Chất cần xác định tham gia phản ứng hoá học tạo phức với thuốc thử thích hợp
có trong dung dịch rồi phức đó bị hấp phụ lên bề mặt điện cực (thường xảy ra với Ni, Bi3+).
Cơ chế của quá trình:
Bước 1:
n+ + nRdd MRndd
Mdd
MRndd (MRn)h.phụ
Bước 2:
(MRn)h.phụ + ne Mdd + Rdd
+ Trường hợp 3:
Sự tạo phức sau khi có sự thay đổi số oxi hoá của chất phân tích:
Bước 1: Mm+ ne M(m n)+ M(m n)+ + (m n)Rdd(h.phụ) MR(m n)h.phụ
Bước 2: Quá trình xảy ra ở trường hợp này tương tự như trường hợp 1.
Đường Von-Ampe hoà tan hấp phụ có dạng một đỉnh pic. Epic và Ipic cũng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: nền điện li, chất tạo phức, bản chất điện cực làm việc, kỹ
thuật ghi đo đường Von-Ampe hoà tan,…
Tacc .
2 (
D
/
).
tacc
]
Dòng của pic trong phương pháp Von-Ampe hoà tan hấp phụ:
D R
(1.6) Ip = K.A.=K.CA[
Trong đó:
: lượng chất hấp phụ
A: Diện tích bề mặt điện cực
D: hệ số hấp phụ
K: hằng số
R: bán kính giọt
taac: thời gian làm giàu (tích lũy)
axm CA.taac2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn46
(1.7) Ipmax = K.A.
35
Một kiểu hấp phụ mới xuất hiện gần đây là điện phân làm giàu ở thế E1, sau thời
gian điện phân đột ngột chuyển về thế E2 để hoà tan chất, ngay lập tức quét thế
ngược trở lại. Ion kim loại vừa bị hoà tan chưa khuếch tán khỏi bề mặt hấp phụ bị
hấp phụ lên bề mặt dưới dạng phức và bị khử về kim loại. Nếu sử dụng phương
pháp này có thể nâng độ nhạy lên 10-100 lần so với phương pháp Von-Ampe hoà
tan anot thông thường.
Ngoài làm giàu bằng hấp phụ người ta còn kết hợp với xúc tác. Vòng lặp được
lặp đi lặp lại (có thế nâng độ nhạy lên tới 10-12M).
I.7.4. Một số kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan
Để ghi đường von – ampe hoà tan người ta thường dùng kỹ thuật von-ampe
xung vi phân (DDP) và kỹ thuật von-ampe sóng vuông (SWV), đây là hai kỹ thuật
được dùng phổ biến hiện nay. [6, 31]
I.7.5. Ưu điểm của phương pháp Von-ampe hòa tan
So sánh với các phương pháp phân tích khác, phương pháp von-ampe hoà tan
có các ưu điểm sau:
- Phương pháp von-ampe hoà tan có khả năng xác định đồng thời nhiều kim
loại ở những nồng độ cỡ vết và siêu vết.
- Thiết bị của phương pháp von-ampe hoà tan không đắt, nhỏ gọn. So với các
phương pháp khác, phương pháp von-ampe hoà tan rẻ nhất về chi phí đầu tư cho
thiết bị. Mặt khác thiết bị của phương pháp von-ampe hoà tan dễ thiết kết để phân
tích tự động, phân tích tại hiện trường và ghép nối làm detectơ cho các phương pháp
phân tích khác.
- Phương pháp von-ampe hoà tan có quy trình phân tích đơn giản trong nhiều
trường hợp: không có giai đoạn tách, chiết hoặc trao đổi ion nên tránh được sự
nhiễm bẩn mẫu hoặc mất chất phân tích do vậy giảm thiểu được sai số. Mặt khác,
có thể giảm thiểu được ảnh hưởng của các nguyên tố cản bằng cách chọn được các
điều kiện thí nghiệm thích hợp như: thế điện phân làm giàu, thời gian làm giàu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn47
thành phần nền, pH.
36
- Khi phân tích theo phương pháp von-ampe hoà tan anot không cần đốt mẫu
nên phương pháp von-ampe hoà tan thường được dùng để kiểm tra chéo các phương
pháp AAS và ICP-AES khi có những đòi hỏi cao về tính pháp lý của kết quả
phân tích.
- Trong những nghiên cứu về động học và môi trường, phương pháp von-ampe
hoà tan có thể xác định các dạng tồn tại của các chất trong môi trường trong khi đó
các phương pháp khác như AAS, ICP-AES, NAA không làm được điều đó.
I.7.6. Giới thiệu về điện cực dùng trong phương pháp von-ampe hòa tan
Điện cực được sử dụng trong phương pháp von - ampe hòa tan phải đảm bảo
những điều kiện rất khắt khe, đúng kĩ thuật như sau:
+ Tính đồng nhất: Nghĩa là bề mặt điện cực phải đồng đều, diện tích bề mặt nhỏ (≤
3 mm), phẳng. Kích thước của điện cực trong các lần đo phải bằng nhau. Như vậy
mới đảm bảo khả năng các chất phân bố đều và giống nhau trên bề mặt điện cực
trong các lần đo. [1, 2, 5]
+ Tính bền và ổn định: Nghĩa là điện cực không bị hỏng hoặc biến dạng trong môi
trường phân tích, để đảm bảo kết quả đo có lặp lại tốt.
Đó là hai điều kiện cơ bản nhất của điện cực trong phương pháp von –ampe
hòa tan.
Điện cực kinh điển nhất được sử dụng trong phương pháp von –ampe hòa tan
là điện cực thủy ngân. Các loại điện cực thủy ngân phổ biến trong phân tích điện
hóa hòa tan là:
+ Điện cực giọt thủy ngân treo (HMDE)
+ Điện cực giọt thủy ngân ngồi (SMDE)
+ Điện cực màng thủy ngân (MFE)
Trong ba loại điện cực Hg trên thì điện cực giọt treo thường dùng trong phân
tích von- ampe hoà tan nhất vì giọt Hg có kích thước nhỏ cỡ 0,1 – 0,3mm (có thể
thay đổi được tuỳ theo yêu cầu thực nghiệm). Giọt được hình thành rất nhanh và
được giữ ở đầu mao quản trong quá trình đo. Khoảng thế phân tích rộng, quá thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn48
hidro trên điện cực giọt thuỷ ngân lớn, vì vậy mở rộng khoảng thế phân tích đến -
37
1V (so với điện cực calomen bão hoà) trong môi trường axit và -2V đối với môi
trường bazơ. Bề mặt của giọt luôn được đổi mới và không bị làm bẩn bởi sản phẩm
của phản ứng điện cực. Với các điện cực hiện đại, giọt Hg được điều khiển bởi hệ
thống van khí, do vậy độ lặp lại của giọt cao, tăng độ lặp, độ đúng và độ chính xác
khi phân tích. Kích thước giọt nhỏ nên lượng chất phân tích tiêu tốn là nhỏ, do đó
sự giảm nồng độ trong quá trình phân tích là không xảy ra. Tuy nhiên, do có quá
trình oxi hoá của Hg lỏng nên điện cực chỉ được sử dụng đến –0,3 hoặc 0,4V tuỳ
thuộc vào môi trường, và nhược điểm lớn nhất của điện cực giọt Hg là nó rất độc vì
vậy gây ảnh hưởng đến người sử dụng và môi trường.
Điện cực màng thủy ngân: Là một màng thủy ngân bám trên bề mặt điện cực
rắn (thường là điện cực cacbon). Thông thường, người ta chế tạo điện cực bằng
cách mạ một lớp thủy ngân lên vật liệu đặc biệt hoặc dùng HgO và chất dẫn (thường
dùng than mềm làm chất dẫn và được gọi là điện cực than mềm biến tính bằng thủy
ngân oxit) được nhồi vào ống teflon có đường kính 3,2 mm, ép ở áp suất 1 atm. Khi
điện cực làm việc, HgO bị khử bằng dòng điện thành màng thủy ngân bám trên bề
mặt điện cực theo cách điều chế bên ngoài (exsitu) hoặc điều chế tại chỗ (insitu). HgO + 2e + H2O Hg + 2OH- HgO + 2e + 2H+ Hg + H2O
Sau đó thủy ngân sinh ra tạo hỗn hống với nguyên tố cần xác định
Điện cực màng thủy ngân cho kết quả phân tích tốt, có độ tin cậy và độ lặp lại
cao. [2, 5, 23, 31]
Loại điện cực thứ hai được sử dụng trong phương pháp von –ampe hòa tan là
điện cực rắn. Điện cực là một mặt phẳng tròn làm bằng các vật liệu rắn trơ (như
vàng, platin hoặc các loại cacbon có độ tinh khiết cao) nó thường có kích thước bề
mặt lớn hơn điện cực giọt Hg. Các điện cực này cũng cho kết quả phân tích chính
xác, độ lặp tốt và khả năng phát hiện cao. Nó thường được làm mới trong quá trình
đo bằng cách mài bóng bề mặt hoặc hoạt hóa lại trước khi đo.
Để tăng khả năng phát hiện của điện cực, phương pháp tạo màng trên các điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn49
cực quay đã được nghiên cứu rất nhiều. Đó là tạo một lớp màng kim loại lên trên bề
38
mặt điện cực, lớp màng này thường khá dày, phẳng, đều. Qua nhiều nghiên cứu thì
ngoài điện cực màng thủy ngân như đã trình bày ở trên, hiện nay người ta còn dùng
màng bitmut để ứng dụng trong phân tích, có hai kĩ thuật tạo màng lên bề mặt điện
cực đó là tạo màng đồng thời và tạo màng trước.
I.7.7. Ưu điểm của phương pháp Von-ampe hòa tan
So sánh với các phương pháp phân tích khác, phương pháp von-ampe hoà tan
có các ưu điểm sau:
- Phương pháp von-ampe hoà tan có khả năng xác định đồng thời nhiều kim
loại ở những nồng độ cỡ vết và siêu vết.
- Thiết bị của phương pháp von-ampe hoà tan không đắt, nhỏ gọn. So với các
phương pháp khác, phương pháp von-ampe hoà tan rẻ nhất về chi phí đầu tư cho
thiết bị. Mặt khác thiết bị của phương pháp von-ampe hoà tan dễ thiết kết để phân
tích tự động, phân tích tại hiện trường và ghép nối làm detectơ cho các phương pháp
phân tích khác.
- Phương pháp von-ampe hoà tan có quy trình phân tích đơn giản trong nhiều
trường hợp: không có giai đoạn tách, chiết hoặc trao đổi ion nên tránh được sự
nhiễm bẩn mẫu hoặc mất chất phân tích do vậy giảm thiểu được sai số. Mặt khác,
có thể giảm thiểu được ảnh hưởng của các nguyên tố cản bằng cách chọn được các
điều kiện thí nghiệm thích hợp như: thế điện phân làm giàu, thời gian làm giàu,
thành phần nền, pH.
- Khi phân tích theo phương pháp von-ampe hoà tan anot không cần đốt mẫu
nên phương pháp von-ampe hoà tan thường được dùng để kiểm tra chéo các phương
pháp AAS và ICP-AES khi có những đòi hỏi cao về tính pháp lý của kết quả phân tích.
- Trong những nghiên cứu về động học và môi trường, phương pháp von-ampe
hoà tan có thể xác định các dạng tồn tại của các chất trong môi trường trong khi đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn50
các phương pháp khác như AAS, ICP-AES, NAA không làm được điều đó. [1, 5, 6]
39
Chương 2
THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
II.1. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất
II.1.1. Thiết bị và dụng cụ
Chúng tôi sử dụng máy cực phổ đa chức năng và các thiết bị đi kèm:
♦ Bộ điện cực:
+ Điện cực làm việc (WE) là điện cực màng thủy ngân (MFE)
+ Điện cực so sánh (RE) là điện cực calomen bão hòa Ag/AgCl/KCl (điện
cực luôn được bảo quản trong dung dịch KCl bão hoà)
+ Điện cực phụ trợ (AE) là điện cực Platin
♦ Bình điện phân bằng chất liệu thạch anh có dung tích <40ml, đáy bình điện
phân thu hẹp vừa với kích cỡ của các điện cực.
♦ Máy tính pentium IV do hãng HP sản xuất dùng để điều khiển thiết bị đo,
ghi và xử lý kết quả. Mọi thông số đo đều được nhập từ bàn phím và chuột.
♦ Máy in Canon LBP 1210 kết nối với máy tính để in các dữ liệu và kết quả
sau khi đo, ghi xong.
♦ Ổn áp LIOA dành riêng cho hệ thống máy tính và máy cực phổ nhằm duy
trì dòng điện ổn định cho hệ máy hoạt động.
♦ Máy lọc nước cất Halminton.
♦ Máy đo pH – Meter HM 16S do Nhật bản sản xuất.
♦ Máy sấy.
♦ Bếp điện.
♦ Cân điện tử.
♦ Bình định mức 10ml, 25 ml, 100 ml, 500 ml, 1000 ml, micropipet 50-
200µl, pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, ống đong 25ml, 250ml, cốc thủy tinh chịu nhiệt,
và các loại giấy lọc, giấy parafin ...
Các dụng cụ đều được rửa sạch bằng bột giặt tổng hợp sau đó ngâm trong
dung dịch hỗn hợp rửa K2Cr2O7 và H2SO4 đặc sau đó tráng lại nhiều lần bằng nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn51
cất 2 lần đồng thời để ráo nước rồi sấy khô trong tủ sấy với dụng cụ bằng thuỷ tinh.
40
II.1.2. Hóa chất
♦ Nước cất được sử dụng là nước được cất 2 lần (lần 1 trên máy cất nước
một lần, rồi cất lại trên máy cất nước Halminton).
Các hoá chất được sử dụng đều của hãng Merck như:
♦ Các dung dịch chuẩn các ion kim loại: Bi3+, Cd2+, Cu2+, Ni2+, Pb2+, Zn2+, Mn2+, Fe3+ (nồng độ 1000mg/l).
♦ Các dung dịch chuẩn HCl, H2SO4, HNO3, CH3COOH, Pyryđin của hãng
Merck sản xuất.
♦ Các hóa chất rắn chuẩn CH3COONa, Bi2O3, C6H3(OH)3 của hãng Merck
sản xuất.
II.2. Phương pháp nghiên cứu
II.2.1. Khảo sát xây dựng quy trình phân tích theo phương pháp von – ampe
hòa tan
Khi xây dựng một quy trình phân tích theo phương pháp von- ampe hòa tan để
phân tích hàm lượng các nguyên tố ở nồng độ thấp, vết và siêu vết thì trước hết ta
phải lựa chọn kiểu điện cực làm việc (thường dùng HMDE hoặc SMDE, ngoài ra
còn có thể dùng điện cực MFE hoặc điện cực than mềm biến tính) và kĩ thuật ghi đo
đường von-ampe hòa tan sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu và điều kiện của
phòng thí nghiệm. Tiếp theo ta khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến tín hiệu hòa
tan ghi được (E1/2 và Ip của chất phân tích) để tìm được các điều kiện tối ưu cho độ
nhạy và độ chính xác, độ chọn lọc, ổn định trong các phép đo và giảm thiểu được
các yếu tố phông nền.
Các yếu tố khảo sát bao gồm:
Thành phần nền, nồng độ nền, pH, thế điện phân. Đây là những yếu tố có quan
hệ chặt chẽ với nhau và chúng có yếu tố quyết định độ dẫn điện của nền, dạng tồn
tại của ion kim loại cần phân tích do đó ảnh hưởng tới yếu tố động học của quá trình
hoà tan, hay chính là ảnh hưởng tới độ lớn của Ip, E1/2.
Thời gian làm giàu, tốc độ khuấy, thời gian chờ, nhiệt độ là những yếu tố ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn52
hưởng tới IP và E1/2.
41
Các thông số kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan có ảnh hưởng tới tín hiệu ghi
đo dòng nên cũng cần được khảo sát chi tiết trong quy trình phân tích.
Các chất cản trở mạnh nhất khi phân tích theo phương pháp von-ampe hoà tan
bao gồm các ion kim loại có thế E1/2 lân cận hoặc trùng với thế E1/2 của chất cần
phân tích, các chất hoạt động bề mặt có thể bị hấp phụ lên bề mặt điện cực làm việc
gây cản trở quá trình làm giàu và quá trình hoà tan của chất cần phân tích.
Sau khi tìm được các điều kiện tối ưu ta cần tiến hành khảo sát các yếu tố đánh
giá độ tin cậy của phép đo như độ lặp lại, độ chính xác, độ nhạy,...
II.2.2. Khảo sát tìm các điều kiện tối ưu
Phương pháp khảo sát điều kiện tối ưu là ta tìm điều kiện thuận lợi nhất của các
yếu tố sao cho phép xác định đơn giản nhưng lại có độ nhạy và độ tin cậy cao. Khi
tiến hành khảo sát tìm điều kiện tối ưu tới đâu chúng tôi tiến hành cố định ngay điều
kiện tối ưu tìm được cho các phép đo tìm điều khiện tối ưu kế tiếp.
Chúng tôi tiến hành khảo sát các yếu tố cơ bản sau:
♦ Khảo sát tìm nền điện li và nồng độ nền điện li tối ưu.
♦ Khảo sát tìm pH tối ưu.
♦ Khảo sát thời gian điện phân làm giàu.
♦ Khảo sát thế điện phân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn53
♦ Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn cho các ion phân tích.
42
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
III.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu
III.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường phân tích cho các ion: Bi3+, Cd2+,
Cu2+, Ni2+, Pb2+, Zn2+
III.1.1.1. Khảo sát chọn nền điện li tối ưu cho bốn ion Cd2+, Cu2+, Pb2+, Zn2+ [1, 2,
3, 4, 7, 8, 13, 14, 17, 22]
Trong phương pháp phân tích von-ampe hòa tan xung vi phân nói riêng và
phương pháp cực phổ nói chung thì việc thêm nền điện li trơ vào dung dịch có tác
dụng chủ yếu là làm triệt tiêu dòng điện chuyển. Dung dịch các chất điện li trơ chứa
các cation có thế khử âm hơn thế khử của các ion kim loại cần xác định (thường
dùng là : KCl, KNO3, NaCl, HCl, H2SO4, NaOH, EDTA, đệm Axetat, đệm Amoni ...).
Trong phân tích cực phổ cổ điển dòng điện chuyển là một thành phần của dòng đo
do vậy nó ảnh hưởng tới phép phân tích và cần được loại bỏ.
Chất điện li trơ thêm vào gọi là chất nền. Khi thêm nền điện li trơ vào dung dịch
phân tích với nồng độ đủ lớn (gấp khoảng hơn 50 lần so với nồng độ chất nghiên
cứu), thì lực điện trường chủ yếu sẽ tác động lên cation của nền điện li, khi đó dòng
điện chuyển sẽ là dòng của các cation trơ của nền.
Với phương pháp von-ampe hoà tan trên nền điện li trơ có tác dụng đảm bảo
việc vận chuyển ion đến bề mặt điện cực chỉ do hiện tượng khuếch tán, mặt khác
một lượng lớn chất điện li trơ trong dung dịch không chỉ đóng vai trò làm nền dẫn
điện mà còn là chất che, là môi trường cho dung dịch phân tích, góp phần làm tăng
độ nhạy, độ chọn lọc của phương pháp.
Do vậy việc chọn nền điện li cần đảm bảo đảm bảo tính trơ, có độ ổn định cao
về độ dẫn điện, lực ion, và pH. Trên cơ sở kết quả của một số tác giả đã nghiên cứu
mà chúng tôi tiến hành khảo sát một số nền để nghiên cứu đồng thời các ion kim loại Cd2+, Cu2+, Pb2+, Zn2+ là:
▪ Nền HCl 0,05M.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn54
▪ Nền NaAc + HAc (nồng độ tổng là 0,05M).
43
♦ Nền HCl 0,05M
Khảo sát nền HCl 0,05M với các thông số máy như sau:
Bảng 3.1. Các thông số kỹ thuật ghi đo nền HCl
1 Điện cực làm việc MFE
2 Chế độ đo DPP
3 Thế điện phân -1,3(v)
4 Khoảng quét thế -1,3 -0,05(v)
5 Thời gian điện phân 120 s
6 Thời gian chờ 10 s
7 Bước biên độ 0,005
8 Bước thời gian 0,4 s
Pha dung dịch khảo sát:
Dùng pipet 2 ml hút chính xác 1ml dung dịch HCl 1M vào bình định mức 20ml, sau đó thêm vào bình 0,1 ml dung dịch Zn2+ và 0,05 ml dung dịch Cd2+, Pb2+, Cu2+
cùng nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 100 ppb Zn2+ và 50 ppb Cd2+, Pb2+, Cu2+ trong HCl 0,05 M.
Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát.
Chúng tôi tiến hành ghi đo khảo sát dòng Ip của 4 ion trong cùng một phép ghi
đo và thu được kết quả phổ đồ như sau:
Cu2+
Cd2+ Pb2+
Zn2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn55
Hình 3.1. Phổ đồ khảo sát nền điện li HCl 0.05M
44
♦ Nền NaAc + HAc (tổng nồng độ là 0,05M và pH = 4,5)
Khảo sát nền NaAc + HAc với các thông số máy như sau:
Bảng 3.2. Các thông số kỹ thuật ghi đo nền NaAc + HAc
1 Điện cực làm việc MFE
2 Chế độ đo DPP
3 Thế điện phân -1,3(v)
Khoảng quét thế 4 -1,3 -0,1(v)
5 Thời gian điện phân 120 s
6 Thời gian chờ 10 s
7 Bước biên độ 0,005
8 Bước thời gian 0,4 s
Dùng pipet 2 ml hút chính xác 0,5 ml dung dịch NaAc 1M và 0,5ml HAc 1M vào bình định mức 20ml, sau đó thêm vào bình 0,1 ml dung dịch Zn2+ và 0,05 ml dung dịch Cd2+, Pb2+, Cu2+ cùng nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 100 ppb Zn2+ và 50 ppb Cd2+, Pb2+, Cu2+ trong nền NaAc + HAc tổng nồng độ là 0,05 M. Đây chính là dung dịch
đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Chúng tôi tiến hành ghi đo khảo sát
dòng Ip của 4 ion trong cùng một phép ghi đo và thu được kết quả phổ đồ như sau:
Cu2+ Zn2+
Cd2+
Pb2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn56
Hình 3.2. Phổ đồ khảo sát nền điện li NaAc + HAc (0,05M và pH = 4,5)
45
Với các thông số ở trên và ứng với mỗi dung dịch nền ta tiến hành ghi đo lặp 3
lần, tính trung bình các giá trị thu được số liệu trong bảng sau:
Bảng 3.3. Kết quả đo khảo sát chọn nền điện li tối ưu
Tín hiệu dòng Ip(µA) của các ion
Nền Cd2+ Cu2+ Pb2+ Zn2+ Eđp(v)
HCl -1,3 3,35 3,89 2,72 1,62
-1,3 6,29 9,68 4,50 7,56 NaAc + HAc
Nhận xét : Khi cố định các điều kiện máy đo, pH của dung dịch, nồng độ dung
dịch chuẩn, nồng độ nền thì phổ đồ dòng hòa tan của các ion kim loại sẽ phụ thuộc
vào bản chất của nền điện li. Từ phổ đồ thu được và qua bảng thống kê kết quả trên
ta thấy trong 2 nền điện li chúng ta khảo sát thì phổ đồ dòng Ip của cả bốn ion kim loại Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+ đều cho giá trị Ip với tín hiệu rất rõ.
Tuy nhiên, từ phổ đồ của nền điện li HCl ta thấy thế bắt đầu điện phân của Zn2+ chân pic rất cao và không cân đối so với pic của Cd2+, Pb2+, Cu2+. Khoảng cách giữa chân pic của Cd2+ và Pb2+ trên nền HCl rất sát nhau.
Với nền NaAc + HAc cho tín hiệu dòng Ip và phổ đồ của các ion Zn2+, Cd2+,
Pb2+, Cu2+ là rất rõ nét và tách hoàn toàn ra khỏi nhau.
Như vậy, với việc sử dụng dung dịch đệm là hỗn hợp của NaAc + HAc làm nền
điện li trong quá trình phân tích thì nó có khả năng duy trì pH của dung dịch phân
tích ổn định, tránh được sai số về nồng độ cũng như pH trong quá trình thực nghiệm và đồng thời xác định được cả bốn ion Cd2+, Cu2+, Pb2+, Zn2+. Vì vậy trong luận văn
này chúng tôi chọn nền NaAc + HAc làm nền điện li trơ để nghiên cứu phân tích xác định hàm lượng các ion Cd2+, Cu2+, Pb2+, Zn2+ trong mẫu nước thải.
III.1.1.2. Khảo sát tìm nồng độ nền tối ưu
Để tìm nồng độ nền điện li tối ưu cho quá trình phân tích chúng tôi tiến hành
khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng hoà tan vào nồng độ nền điện li trong điều
kiện cố định các thông số đo khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn57
Chuẩn bị 10 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,1 ml dung dịch Zn2+ và 0,05 ml dung dịch Cd2+, Pb2+, Cu2+ cùng nồng độ 20 mg/l. Sau đó thêm vào mỗi
46
bình lần lượt tổng thể tích dung dịch đệm NaAc+HAc (1M) là Vml (V=0,25 ÷
2,5ml), (lấy theo tỉ lệ VNaAc:VHAc=1:1). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 100 ppb Zn2+ và 50 ppb Cd2+, Pb2+, Cu2+
trong nền NaAc + HAc tổng nồng độ là (0,01 M – 0,1 M). Đây chính là dung dịch
đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Khi khảo sát nồng độ nền
NaAc+HAc với các thông số máy như bảng 3.4. sau:
Bảng 3.4. các thông số kỹ thuật ghi đo nền NaAc + HAc
1 Điện cực làm việc MFE
2 Chế độ đo DPP
3 Thế điện phân -1,3(v)
4 Khoảng quét thế -1,3 -0,1(v)
5 Thời gian điện phân 120 s
6 Thời gian chờ 10 s
7 Bước biên độ 0,005
8 Bước thời gian 0,4 s
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ ở các nồng độ nền
khác nhau như sau:
Cu2+
Cd2+
Pb2+ Zn2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn58
Hình 3.3. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li (NaAc + HAc) 0,01M
47
Cu2+
Zn2+ Cd2+
Pb2+
Hình 3.4. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0,02M
Cu2+
Zn2+
Cd2+
Pb2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn59
Hình 3.5. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0.04 M
48
Zn2+ Cu2+
Cd2+
Pb2+
Hình 3.6. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0.05M
Cu2+
Zn2+
Cd2+
Pb2+
Hình 3.7. Phổ đồ khảo sát nồng độ nền điện li NaAc + HAc 0.1 M
Tiến hành ghi đo các mẫu chuẩn từ 1÷10, mỗi mẫu lặp lại 3 lần, lấy kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn60
trung bình. Kết quả trung bình của các lần lặp đựơc thống kê trong bảng sau:
49
Bảng 3.5. Kết quả đo khảo sát nồng độ nền điện li tối ưu
Ip (µA) V(ml) dd Nồng độ
(NaAc+HAc) 1M Cd2+ Pb2+ Zn2+ Cu2+ nền CM
0,25 0,01 4,78 6,05 3,93 3,2
0,5 0,02 5,56 7,92 4,26 5,89
0,75 0,03 5,51 8,52 4,25 6,38
1 0,04 6,16 9,32 4,51 7,33
1,25 0,05 6,16 10,08 4,80 8,66
1,5 0,06 6,69 10,1 4,52 8,20
1,75 0,07 6,05 9,67 4,43 8,31
2 0,08 6,47 10,13 4,37 9,08
2,25 0,09 6,35 9,86 3,98 8,42
2,5 0,10 6,17 10,36 4,50 8,15
Nhận xét: Qua hình ảnh phổ đồ và bảng giá trị tín hiệu dòng Ip của các ion Cd2+, Cu2+, Pb2+, Zn2+ trên nền điện li NaAc + HAc ở các nồng độ khác nhau ta thấy, hình dạng
các pic và tín hiệu dòng Ip là rất rõ nét và ổn định. Tuy nhiên ở nồng độ nền
NaAc+HAc 0,05 M thì cho tín hiệu dòng Ip cao nhất và cân đối nhất.
Mặt khác nếu đưa vào dung dịch mẫu phân tích một lượng lớn chất điện li trơ thì
có thể sẽ gây nhiễm bẩn cho dung dịch mẫu phân tích. Vì vậy chúng tôi chọn nồng
độ nền điện li tối ưu là 0,05M (V=1,25ml) cho các phép phân tích sau này.
III.1.1.3. Khảo sát các điều kiện kỹ thuật đo tối ưu [12, 13, 14]
III.1.1.3.1. Khảo sát thời gian điện phân làm giàu
Chuẩn bị dung dịch khảo sát:
Pha dung dịch khảo sát:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn61
Dùng pipet 2 ml hút chính xác 0,5ml dung dịch NaAc 1M và 0,5ml HAc 1M vào bình định mức 20ml, sau đó thêm vào bình 0,1 ml dung dịch Zn2+ và 0,05 ml dung dịch Cd2+, Pb2+, Cu2+ cùng nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới
50
vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 100 ppb Zn2+ và 50 ppb Cd2+, Pb2+, Cu2+ trong nền NaAc + HAc tổng nồng độ là 0,05 M. Đây chính là dung dịch
đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Ta tiến hành ghi đo trong các khoảng
thời gian điện phân làm giàu khác nhau từ 60s ÷ 240s ở điều kiện ghi đo cố định sau:
Bảng 3.6. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thời gian điện phân.
1 Điện cực làm việc MFE
2 Chế độ đo DPP
3 Thế điện phân -1,3(v)
4 Khoảng quét thế -1,3 -0,1(v)
5 Thời gian chờ 10 s
6 Bước biên độ 0,005
7 Bước thời gian 0,4 s
Chúng tôi tiến hành ghi đo ở điều kiện ở bảng trên và thu được các phổ đồ đơn,
chúng tôi tiến hành ghi số liệu và lưu phổ đồ, và ghép píc để so sánh được hình sau:
Cu2+
Cd2+
Pb2+
Zn2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn62
Hình 3.8. phổ đồ khảo sát thời gian điện phân
51
Bảng 3.7. Kết quả đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu
Ip (µA)
tđiện phân
Cu2+ Pb2+ Zn2+ Cd2+ (s)
60 3,69 7,11 2,84 2,31
120 6,11 9,65 4,88 4,44
150 6,64 9,81 5,46 4,76
180 7,22 10,11 6,15 5,42
210 8,06 10,60 6,77 6,28
240 8,24 11,5 7,27 6,15
Nhận xét :
Từ thực nghiệm ta thấy Ip của cả 4 ion tỉ lệ thuận với sự biến thiên của thời gian
điện phân và tương đối phù hợp với cơ sở lý thuyết. Tuy nhiên nếu tiến hành điện
phân trong thời gian quá dài thì sẽ không duy trì được độ lặp lại và sự tuyến tính
của phép đo do có sự tạo hỗn hống sâu ảnh hưởng tới quá trình hoà tan sau này.
Chính vì vậy cần phải chọn thời gian điện phân thích hợp, phù hợp với lượng chất
cần xác định trong mẫu. Ở đây chúng tôi chọn thời gian điện phân tối ưu là 180s
cho các phép đo sau này.
III.1.1.3.2. Khảo sát thế điện phân làm giàu
Khi điện phân làm giàu, ta cần chọn thế điện phân thích hợp để đảm bảo chỉ có
kết tủa lên điện cực nguyên tố quan tâm. Hạn chế tối đa những kết tủa hoặc những
phản ứng điện cực khác gây ảnh hưởng tới độ nhạy và độ chính xác của phép phân
tích. Thế điện phân cần phải âm hơn (Eđp = E1/2 – 0,12/n (V)) hoặc bằng thế bắt đấu
khử của các nguyên tố cần xác định để khử được toàn bộ chúng trên bề mặt điên cực.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành khảo sát chọn thế điện phân làm giàu trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn63
điều kiện được đưa ra trong bảng sau:
52
Bảng 3.8. Các thông số kỹ thuật ghi đo Khảo sát thế điện phân làm giàu
1 Điện cực làm việc MFE
2 Chế độ đo DPP
3 Khoảng quét thế -1,3 -0,1(v)
4 Thời gian điện phân 180 s
5 Thời gian chờ 10 s
6 Bước biên độ 0,005
7 Bước thời gian 0,4 s
Từ bảng 1.8 thế bán sóng (E1/2) của các ion Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+ trên nền điện li NaAc+HAc 0,05M ta thấy, thế bán sóng của Zn2+ là -1,19(V), vì vậy tôi sẽ tiến hành khảo sát tìm thế điện phân tối ưu cho đồng thời 4 ion Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+ ở
khoảng từ -1,2 ÷ -1,4 (V).
Pha dung dịch khảo sát:
Dùng pipet 2 ml hút chính xác 0,5ml dung dịch NaAc 1M và 0,5ml HAc 1M vào bình định mức 20ml, sau đó thêm vào bình 0,1 ml dung dịch Zn2+ và 0,05 ml dung dịch Cd2+, Pb2+, Cu2+ cùng nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 100 ppb Zn2+ và 50 ppb Cd2+, Pb2+, Cu2+ trong nền NaAc + HAc tổng nồng độ là 0,05 M. Đây chính là dung dịch
đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát.
Chúng tôi tiến hành ghi đo ở điều kiện ở bảng trên và thu được các phổ đồ đơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn64
chúng tôi tiến hành ghi số liệu và lưu phổ đồ, và ghép píc để so sánh được hình sau:
53
Cu2+
Cd2+
Zn2+ Pb2+
Hình 3.9. phổ đồ Khảo sát thế điện phân làm giàu
Với 5 điểm thực nghiệm, tại mỗi điểm thực nghiệm ta tiến hành lặp 3 lần và lấy
kết quả trung bình được thống kê dưới bảng sau:
Bảng 3.9. Kết quả đo khảo sát thế điện phân làm giàu
Ip (µA)
Thế điện phân (v) Cu2+ Pb2+ Zn2+ Cd2+
-1,2 -1,25 -1,3 -1,35 -1,4 5,36 5,9 6,16 4,81 5,16 7,86 8,81 9,42 8,72 9,01 4,35 4,63 4,79 4,03 4,2 1,23 2,49 4,82 5,12 4,96
Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy thế điện phân tăng, Ipic luôn ổn định từ -1,20 ÷
-1,40 (V). Tuy nhiên để tránh các tạp chất và sự khử của các ion khác chúng tôi
chọn giá trị thế điện phân làm giàu là -1,3 (V). III.1.2. Khảo sát điều kiện phân tích cho ion Ni2+ [35, 38]
III.1.2.1. Khảo sát tìm nồng độ nền tối ưu
Để tìm nồng độ nền điện li tối ưu cho quá trình phân tích chúng tôi tiến hành
khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng hoà tan vào nồng độ nền điện li trong điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn65
kiện cố định các thông số đo khác.
54
Khảo sát nền HCl + pyridin với các thông số máy như sau:
Bảng 3.10. các thông số kỹ thuật ghi đo nền HCl + pyridin
Chế độ đo Thế điện phân
1 Điện cực làm việc 2 3 4 Khoảng quét thế 5 6 7 8 Thời gian điện phân Thời gian chờ Bước biên độ Bước thời gian MFE DPP -1,0(v) -0,2 0,2(v) 120 s 10 s 0,005 0,4 s
♦ Nền HCl
Chuẩn bị dung dịch khảo sát:
Chuẩn bị 7 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Ni2+
nồng độ 20 mg/l, 1 ml pyridin (5M). Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt tổng thể
tích dung dịch HCl (3,6M) là (V = 0,1 ÷ 0,7 ml). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Ni2+, HCl nồng độ là
(0,018 M – 0,18 M). Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành
khảo sát.
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Ni2+ ở các
nồng độ nền khác nhau như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn66
Hình 3.10. Phổ đồ khảo sát nồng độ của nền HCl
55
Dựa vào phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.11. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền HCl tối ưu
V(ml) dd Nồng độ nền
HCl (3.6M) Ip (µA) Ni2+ ( CM)
0,1 0,018 7,72
7,75 0,2 0,036
0,3 0,054 7,03
0,4 0,072 6,05
0,5 0,090 5,83
0,6 0,108 4,83
0,7 0,126 4,02
Nhận xét: Qua hình ảnh phổ đồ và bảng giá trị tín hiệu dòng Ip của các ion Ni2+, trên nền
điện li HCl ở các nồng độ khác nhau ta thấy, hình dạng các pic và tín hiệu dòng Ip là
rất rõ nét và ổn định. Tuy nhiên ở nồng độ nền HCl 0,036 M thì cho tín hiệu dòng
Ip cao nhất và cân đối nhất.
Mặt khác nếu đưa vào dung dịch mẫu phân tích một lượng lớn chất điện li trơ thì
có thể sẽ gây nhiễm bẩn cho dung dịch mẫu phân tích. Vì vậy chúng tôi chọn nồng
độ nền điện li tối ưu là HCl 0,036M ( V = 0.2 ml) cho các phép phân tích sau này.
♦ Pyridin
Chuẩn bị dung dịch khảo sát: Chuẩn bị 16 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Ni2+
nồng độ 20 mg/l, 0,2ml HCl (3,6M). Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt tổng thể
tích dung dịch pyridin (5M) là (V =0,1 ÷ 2,6 ml). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Ni2+, pyridin nồng độ là
(0,025 M – 0,65 M). Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn67
khảo sát.
56
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Ni2+ ở các
nồng độ pyridin khác nhau như sau:
Hình 3.11. Phổ đồ khảo sát nồng độ của pyridin (0,025-0,40M)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn68
Hình 3.12. Phổ đồ khảo sát nồng độ của pyridin (0,45-0,65M)
57
Dựa vào Phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.12. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền Pyridin tối ưu
V(ml) dd Nồng độ nền
Pyridin (5M) Ip (µA) Ni2+ ( CM)
0,1 0,025 0
0,2 0,05 2,68
0,3 0,075 5,92
0,4 0,1 6,51
0,5 0,125 6,24
0,6 0,15 6,79
0,7 0,175 7,24
0,8 0,20 6,91
1,0 0,25 7,6
1,2 0,30 7,58
1,4 0,35 6,99
1,6 0,40 7,98
1,8 0,45 7,9
2,0 0,50 8,32
2,2 0,55 7,74
2,6 0,65 7,70
Nhận xét: Qua hình ảnh phổ đồ và bảng giá trị tín hiệu dòng Ip của các ion Ni2+, trên nền
tạo phức với Pyridin ở các nồng độ khác nhau ta thấy, hình dạng các pic và tín hiệu
dòng Ip là rất rõ nét và ổn định. Tuy nhiên ở nồng độ nền Pyridin 0,5 M thì cho tín
hiệu dòng Ip cao nhất và cân đối nhất.
Mặt khác nếu đưa vào dung dịch mẫu phân tích một lượng lớn chất hữu cơ thì có
thể sẽ gây nhiễm bẩn cho dung dịch mẫu phân tích. Vì vậy chúng tôi chọn nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn69
tối ưu Pyridin là 0,5 M (V=2 ml) cho các phép phân tích sau này.
58
III.1.2.2. Khảo sát thế điện phân làm giàu
Khi điện phân làm giàu, ta cần chọn thế điện phân thích hợp để đảm bảo chỉ có
kết tủa lên điện cực nguyên tố quan tâm. Hạn chế tối đa những kết tủa hoặc những
phản ứng điện cực khác gây ảnh hưởng tới độ nhạy và độ chính xác của phép phân
tích. Thế điện phân cần phải âm hơn (Eđp = E1/2 – 0,12/n (V)) hoặc bằng thế bắt đấu
khử của các nguyên tố cần xác định để khử được toàn bộ chúng trên bề mặt điên
cực.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành khảo sát chọn thế điện phân làm giàu trong các
điều kiện được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 3.13. các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Khoảng quét thế 3 -0,2 0,2(v)
4 Thời gian điện phân 180 s
5 Thời gian chờ 10 s
6 Bước biên độ 0,005
7 Bước thời gian 0,4 s
Thế bán sóng (E1/2) của ion Ni2+ trên nền điện li HCl + pyridin là -0,1 ÷ -0,05
và qua tham khảo một số tài liệu, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát tìm thế điện phân tối ưu cho ion Ni2+ từ -0,6 ÷ -1,4 (V).
Chuẩn bị dung dịch khảo sát: Chuẩn bị 7 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Ni2+
nồng độ 20 mg/l, 0,2ml HCl (3,6M) và 2ml dung dịch pyridin (5M). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Ni2+.
Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát.
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Ni2+ ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn70
nồng độ nền khác nhau như sau:
59
Hình 3.13. Phổ đồ ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu
Dựa vào phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.14. Kết quả ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu
Thế điện phân (V) Ip (µA) của Ni2+
-0,6 0,52
-0,8 2,64
-0,9 7,32
-1,0 7,48
-1,2 6,00
-1,4 3,36
Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy thế điện phân tăng từ -0,6 đến -1,0 và Ipic đạt
giá trị lớn nhất ở giá trị -1,0 (v), sau đó giảm dần và để tránh các tạp chất và sự khử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn71
của các ion khác chúng tôi chọn giá trị thế điện phân làm giàu là -1,0 (V).
60
III.1.2.3. Khảo sát thời gian điện phân
Chuẩn bị dung dịch khảo sát: Chuẩn bị 7 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Ni2+
nồng độ 20 mg/l, 0,2ml HCl (3,6M) và 2ml dung dịch pyridin (5M). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Ni2+.
Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Ta tiến hành
ghi đo trong các khoảng thời gian điện phân làm giàu khác nhau từ 60s ÷ 240s ở
điều kiện ghi đo cố định sau:
Bảng 3.15. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thời gian điện phân.
MFE 1 Điện cực làm việc
Chế độ đo DPP 2
Thế điện phân -1,0(v) 3
4 Khoảng quét thế -0,2 0,2(v)
Thời gian chờ 10 s 5
Bước biên độ 0,005 6
Bước thời gian 0,4 s 7
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Ni2+ ở các thời
gian điện phân khác nhau như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn72
Hình 3.14. Phổ đồ ghi đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu
61
Dựa vào Phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.16. Kết quả đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu
Ip (µA) của Ni2+ Thời gian điện phân t(s)
60 0,209
90 5,43
120 5,86
150 6,62
180 7,30
210 7,75
240 7,76
270 8,68
Nhận xét :
Từ thực nghiệm ta thấy Ip của ion tỉ lệ thuận với sự biến thiên của thời gian điện
phân và tương đối phù hợp với cơ sở lý thuyết. Tuy nhiên nếu tiến hành điện phân
trong thời gian quá dài thì sẽ không duy trì được độ lặp lại và sự tuyến tính của
phép đo do có sự phức hấp phụ sâu ảnh hưởng tới quá trình hoà tan sau này. Chính
vì vậy cần phải chọn thời gian điện phân thích hợp, phù hợp với lượng chất cần xác
định trong mẫu. Ở đây chúng tôi chọn thời gian điện phân tối ưu là 210s cho các
phép đo sau này.
III.1.3 Khảo sát điều kiện phân tích cho ion Bi3+ [34]
III.1.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ nền
Chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm sự ảnh hưởng của nồng độ nền đến quá trình phân tích ion Bi3+. Nền nghiên cứu chúng tôi chọn ở đây là đệm (NaAc+HAc) có
pH=4,5 và pyrogalic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn73
Khảo sát với các thông số máy như sau:
62
Bảng 3.17. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát nồng độ nền.
MFE 1 Điện cực làm việc
DPP 2 Chế độ đo
-1,3(v) 3 Thế điện phân
4 Khoảng quét thế -1,3 0,05(v)
10 s 5 Thời gian chờ
0,005 6 Bước biên độ
0,4 s 7 Bước thời gian
Chuẩn bị 8 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Bi3+
nồng độ 20 mg/l, 1 ml pyrogalic (5M). Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt tổng thể
tích dung dịch (NaAc + HAc) 8M là (V =0,25 ÷ 1,25 ml). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Bi3+, (NaAc +
HAc) nồng độ là (0,1 M – 0,7 M). Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân
để tiến hành khảo sát.
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Bi3+ ở các
nồng độ nền khác nhau như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn74
Hình 3.15. Phổ đồ khảo sát nồng độ của nền (NaAc + HAc)
63
Dựa vào Phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.18. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền (NaAc + HAc) tối ưu
Nồng độ nền V(ml) dd
(NaAc + HAc) 8M Ip (µA) Bi3+ ( CM)
0,25 0,1 4,4
0,5 0,2 4,8
0,75 0,3 5,1
1 0,4 5,2
1,25 0,5 5,3
1,5 0,6 5,2
1,75 0,7 4,8
2 0,8 4,5
Nhận xét: Qua hình ảnh phổ đồ và bảng giá trị tín hiệu dòng Ip của các ion Bi3+, trên nền
điện li (NaAc + HAc) ở các nồng độ khác nhau ta thấy, hình dạng các pic và tín
hiệu dòng Ip là rất rõ nét và ổn định. Tuy nhiên ở nồng độ nền (NaAc + HAc) 0,5 M
thì cho tín hiệu dòng Ip cao nhất và cân đối nhất.
Mặt khác nếu đưa vào dung dịch mẫu phân tích một lượng lớn chất điện li trơ thì
có thể sẽ gây nhiễm bẩn cho dung dịch mẫu phân tích. Vì vậy chúng tôi chọn nồng
độ nền điện li tối ưu là (NaAc + HAc) 0,5M (V = 1.25 ml) cho các phép phân tích
sau này.
♦ Pyrogalic
Chuẩn bị dung dịch khảo sát: Chuẩn bị 8 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Bi3+
nồng độ 20 mg/l ; 1,25 ml (NaAc + HAc) 8M. Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn75
tổng thể tích dung dịch pyrogalic (10M) là (V =1 ÷ 2,6 ml). Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Bi3+,
64
pyrogalic nồng độ là (0,5 M – 1,3 M). Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện
phân để tiến hành khảo sát.
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Bi3+ ở các
nồng độ nền khác nhau như sau:
Hình 3.16. Phổ đồ khảo sát nồng độ của pyrogalic (0,5-1,3M)
Dựa vào Phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.19. Kết quả đo khảo sát tìm nồng độ nền Pyrogalic tối ưu
V(ml) dd Nồng độ nền
Ip (µA) Bi3+ Pyrogalic (10M) ( CM)
4,6 1 0,5
5,2 1,2 0,6
5,5 1,4 0,7
6,2 1,6 0,8
6,5 1,8 0,9
7,1 2 1
6,7 2,2 1,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn76
6,6 2,4 1,2
65
Nhận xét: Qua hình ảnh phổ đồ và bảng giá trị tín hiệu dòng Ip của các ion Bi3+, trên nền
điện li Pyrogalic ở các nồng độ khác nhau ta thấy, hình dạng các pic và tín hiệu
dòng Ip là rất rõ nét và ổn định. Tuy nhiên ở nồng độ Pyrogalic 1M thì cho tín hiệu
dòng Ip cao nhất và cân đối nhất.
Mặt khác nếu đưa vào dung dịch mẫu phân tích một lượng lớn chất hữu cơ thì có
thể sẽ gây nhiễm bẩn cho dung dịch mẫu phân tích. Vì vậy chúng tôi chọn nồng độ
nền điện li tối ưu là Pyrogalic 1M (V=2 ml) cho các phép phân tích sau này.
III.1.3.2. Khảo sát thế điện phân làm giàu
Khi điện phân làm giầu, ta cần chọn thế điện phân thích hợp để đảm bảo chỉ có
kết tủa lên điện cực nguyên tố quan tâm. Hạn chế tối đa những kết tủa hoặc những
phản ứng điện cực khác gây ảnh hưởng tới độ nhạy và độ chính xác của phép phân
tích. Thế điện phân cần phải âm hơn (Eđp = E1/2 – 0,12/n (V)) hoặc bằng thế bắt
đấu khử của các nguyên tố cần xác định để khử được toàn bộ chúng trên bề mặt
điên cực.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành khảo sát chọn thế điện phân làm giàu trong các
điều kiện được đưa ra trong bảng sau :
Bảng 3.20. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu
MFE 1 Điện cực làm việc
DPP 2 Chế độ đo
3 Khoảng quét thế -1,3 0,05(v)
10 s 4 Thời gian chờ
0,005 5 Bước biên độ
0,4 s 6 Bước thời gian
Thế bán sóng (E1/2) của ion Bi3+ trên nền điện li (NaAc + HAc) và pyrogalic là -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn77
0,89 ÷ -0.0335 (V), và qua tham khảo một số tài liệu chúng tôi tiến hành khảo sát tìm thế điện phân tối ưu cho ion Bi3+ từ -0,6 ÷ -2 (V).
66
Chuẩn bị dung dịch khảo sát:
Chuẩn bị 8 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Bi3+ nồng
độ 20 mg/l, 1.25ml (NaAc + HAc) 0,5M và 2ml dung dịch pyrogalic 10M. Định
mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Bi3+. Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Bi3+ ở các nồng độ
nền khác nhau như sau:
Hình 3.17. Phổ đồ ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu
Dựa vào Phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.21. Kết quả ghi đo khảo sát thế điện phân làm giàu
Thế điện phân (v) Ip (µA) của Bi3+
-0,6 3,5
-0,8 4,5
-1,2 5,3
6,2 -1,3
-1,4 5,5
-1,5 5,4
-1,6 5,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn78
-2 4,8
67
Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy thế điện phân tăng từ -0,6 đến -2 và Ipic đạt giá
trị lớn nhất ở giá trị -1,3 (V), sau đó giảm dần và để tránh các tạp chất và sự khử của
các ion khác chúng tôi chọn giá trị thế điện phân làm giàu là -1,3 (V).
III.1.3.3. Khảo sát thời gian điện phân
Chuẩn bị dung dịch khảo sát: Chuẩn bị 8 bình định mức 20ml, thêm vào mỗi bình 0,05 ml dung dịch Bi3+ nồng
độ 20 mg/l, 1,25ml (NaAc + HAc) 0,5M và 2ml dung dịch pyrogalic 10M. Định
mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 50 ppb Bi3+. Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Ta
tiến hành ghi đo trong các khoảng thời gian điện phân làm giàu khác nhau từ 60s ÷
240s ở điều kiện ghi đo cố định sau:
Bảng 3.22. Các thông số kỹ thuật ghi đo khảo sát thời gian điện phân.
MFE DPP -1,3(v) -1,3 0,05(v) 10 s 0,005 0,4 s 1 Điện cực làm việc 2 Chế độ đo 3 Thế điện phân 4 Khoảng quét thế 5 Thời gian chờ 6 Bước biên độ 7 Bước thời gian
Chúng tôi tiến hành ghi đo thu được hình ảnh các phổ đồ của ion Bi3+ ở các thời
gian điện phân khác nhau như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn79
Hình 3.18. Phổ đồ ghi đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu
68
Dựa vào Phổ đồ khảo sát chúng tôi tiến hành ghi kết quả thu được bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.23. Kết quả đo khảo sát thời gian điện phân làm giàu
Thời gian điện phân t(s) Ip (µA) của Bi3+
60 1,2
90 2,5
120 3,8
150 5,1
180 5,2
210 5,6
240 5,65
270 6,2
Nhận xét:
Từ thực nghiệm ta thấy Ip của ion tỉ lệ thuận với sự biến thiên của thời gian điện
phân và tương đối phù hợp với cơ sở lý thuyết. Tuy nhiên nếu tiến hành điện phân
trong thời gian quá dài thì sẽ không duy trì được độ lặp lại và sự tuyến tính của
phép đo. Chính vì vậy cần phải chọn thời gian điện phân thích hợp, phù hợp với
lượng chất cần xác định trong mẫu. Ở đây chúng tôi chọn thời gian điện phân tối ưu
là 210s cho các phép đo sau này.
III.2. Xây dựng đường chuẩn
Việc định lượng các ion nghiên cứu dựa trên phương trình:
Ip = K.C (3.1)
Trên cơ sở điều kiện tối ưu đã khảo sát, chúng tôi tiến hành xây dựng đường chuẩn cho các ion nghiên cứu (Zn2+, Cd2+, Pb2+ Cu2+, Ni2+, Bi3+) trong khoảng nồng độ (n.10-9 ÷ 10-6 M). III.2.1. Đường chuẩn xác định Zn2+ [5], [12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn80
Các điều kiện tối ưu xây dựng đường chuẩn trong bảng sau:
69
Bảng 3.24. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Zn2+
1 Điện cực làm việc MFE
2 Chế độ đo DPP
3 Thời gian điện phân 120s
4 Thời gian chờ 10s
5 Bước biên độ 0,005
6 Bước thời gian 0,4s
7 Thế điện phân -1,3 (V)
8 Khoảng quét thế -1,3 ÷ -0,9 (V)
Chuẩn bị 8 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình lần lượt 1,25 ml dung
dịch (NaAc + HAc) 1M. Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt các thể tích dung dịch Zn2+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Zn2+ với nồng độ như bảng 3.25 trong nền (NaAc +
HAc) 1M (pH=4,5). Đây chính là các dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến
hành khảo sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn81
Hình 3.19. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Zn
70
Bảng 3.25. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Zn2+ Ip theo C(mg/l)
Zn2+(mg/l) Ip( A) Zn2+(mg/l) Ip( A) 0,015 0,045 0,075 0,100 9,106 10,75 11,691 12,234 3,985 5,184 6,288 7,352 0,150 0,200 0,250 0,300
Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn xác định hàm lượng
14
12
10
Zn2+ thu được đường chuẩn như hình sau:
)
8
A o r c i m
6
( p
I
4
2
0
0
0.1
0.2
0.3
Zn2+ (mg/l)
Hình 3.20. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Zn2+
Từ kết quả trên đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính xác định Zn2+ là
0,015÷ 0,2 (mg/l). Vì vậy chúng tôi xây dựng trong khoảng nồng độ của Kẽm là
12
10
0,015 ÷ 0,2 (mg/l).
)
8
6
A o r c i m
y = 37.711x + 3.473 R2 = 0.9995
( p
I
4
2
0
0
0.1
0.2
0.3
Zn2+ (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn82
Hình 3.21. Đường chuẩn xác định Zn2+ trong khoảng 0,015 ÷ 0,2 (mg/l).
71
Phương trình đường chuẩn có dạng:
I = 3,473 + 37,711.C (3.2)
Như vậy, trong quá trình phân tích việc xác định Kẽm trong khoảng nồng độ
0,015÷ 0,2 (mg/l) sẽ cho độ chính xác cao nhất. Do đó, quá trình sử lý mẫu ta cần
tính toán sao cho lượng Kẽm có trong mẫu nằm trong khoảng tuyến tính bằng cách
pha loãng hoặc làm giàu mẫu phân tích trước khi đo. III.2.2. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd2+ [5], [16]
Các điều kiện tối ưu xây dựng đường chuẩn trong bảng sau:
Bảng 3.26. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Cd2+
MFE 1 Điện cực làm việc
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 120s 3
4 Thời gian chờ 10s
5 Bước biên độ 0,005
6 Bước thời gian 0,4s
7 Thế điện phân -1 (V)
8 Khoảng quét thế -0,9 ÷ -0,55 (V)
Chuẩn bị 8 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình lần lượt 1,25 ml dung
dịch (NaAc + HAc) 1M. Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt các thể tích dung dịch Cd2+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Cd2+ với nồng độ như bảng 3.27 trong nền (NaAc +
HAc) 1M (pH = 4,5). Đây chính là các dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn83
hành khảo sát.
72
Hình 3.22. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Cd2+
Chúng tôi tiến hành lập bảng số liệu kết quả khảo sát với Cd2+thu được bảng số
liệu và đường chuẩn tương ứng dưới đây:
Bảng 3.27. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Cd2+ Ip theo C(mg/l)
Ip( A) Cd2+(µg/l) Ip( A) Cd2+(µg/l)
1,25 1,863 15,0 6,215
2,5 2,364 25,0 9,55
6,0 3,662 32,5 10,691
10,0 5,233 50,0 12,992
Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn xác định hàm lượng
14
12
10
Cd2+ thu được đường chuẩn như hình sau:
)
8
A o r c i m
6
( p
I
4
2
0
0
0.02
0.04
0.06
Cd2+ (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn84
Hình 3.23. Sự phụ thuộc của Ipic vào nồng độ Cd2+
73
Từ kết quả trên đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính xác định Cadimi
trong điều kiện khảo sát là 1,25 ÷ 25 (µg/l). Vì vậy chúng tôi xây dựng trong
12
10
y = 323.12x + 1.6467 R2 = 0.9962
khoảng nồng độ của Cadimi là 1,25 ÷ 25 (µg/l).
)
8
i
6
A o r c m
( p
I
4
2
0
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
Cd2+ (mg/l)
Hình 3.24. Đường chuẩn xác định Cd2+ trong khoảng 0,00125÷0,025 (mg/l)
Phương trình đường chuẩn có dạng : I = 1,6467 + 323,12C (3.3)
Như vậy, trong quá trình phân tích việc xác định Cacđimi trong khoảng nồng
độ 1,25 ÷ 25 (µg/l). sẽ cho độ chính xác cao nhất. III.2.3. Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb2+ [5], [12]
Các điều kiện tối ưu xây dựng đường chuẩn trong bảng sau:
Bảng 3.28. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Pb
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 120s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -0,8 (V)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn85
8 Khoảng quét thế -0,75÷ -0,45 (V)
74
Chuẩn bị 10 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình lần lượt 1,25 ml dung
dịch (NaAc + HAc) 1M. Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt các thể tích dung dịch Pb2+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Pb2+ với nồng độ như bảng 3.29 trong nền (NaAc +
HAc) 1M (pH = 4,5). Đây chính là các dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến
hành khảo sát.
Hình 3.25. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Pb Chúng tôi tiến hành lập bảng số liệu kết quả khảo sát với Pb2+ thu được bảng
số liệu và đường chuẩn tương ứng dưới đây:
Bảng 3.29. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Pb2+ Ip theo C(mg/l)
Ip( A) Ip( A) Pb2+(µg/l) Pb2+(µg/l)
1,25 1,760 22,5 6,211
2,5 2,122 37,5 9,174
5,0 2,765 50,0 11,289
7,5 3,525 75,0 13,347
12,5 4,422 80,0 14,012
Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn xác định hàm lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn86
Pb2+ thu được đường chuẩn như hình sau:
16
14
12
75
)
10
8
A o r c i m
( p
6
I
4
2
0
0
0.1
0.05 Pb2+ (m g/l)
Hình 3.26. Sự phụ thuộc của Ipic vào nồng độ Pb2+
Từ kết quả trên đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính xác định Chì là
1,25÷50,0 (µg/l). Vì vậy chúng tôi xây dựng trong khoảng nồng độ của Chì là
14
12
y = 193.89x + 1.7833 R2 = 0.9973
10
1,25÷50,0 (µg/l).
)
8
A o r c i m
6
(
p
I
4
2
0
0
0.02
0.04
0.06
Pb2+ (mg/l)
Hình 3.27. Đường chuẩn xác định Pb2+ trong khoảng 0,00125÷0,05 (mg/l)
Phương trình đường chuẩn có dạng: I = 1,7833+ 193,89C (3.4)
Như vậy, trong quá trình phân tích việc xác định Chì trong khoảng nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn87
0,00125÷ 0,05 (mg/l) sẽ cho độ chính xác cao nhất.
76
III.2.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu2+[5, 11, 12]
Các điều kiện tối ưu xây dựng đường chuẩn trong bảng sau:
Bảng 3.30. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Cu 2+
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 120s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -0,5 (V)
8 Khoảng quét thế -0,5÷0,1 (V)
Chuẩn bị 8 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình lần lượt 1,25 ml dung
dịch (NaAc + HAc)1M. Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt các thể tích dung dịch Cu2+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Cu2+ với nồng độ như bảng 3.31 trong nền (NaAc +
HAc) 1M ( pH = 4,5). Đây chính là các dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến
hành khảo sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn88
Hình 3.28. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Cu2+
77
Chúng tôi tiến hành lập bảng số liệu kết quả khảo sát với Cu2+ thu được bảng
số liệu và đường chuẩn tương ứng dưới đây:
Bảng 3.31. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Cu2+ Ip theo C(mg/l)
Ip( A) Cu2+(mg/l) Ip( A) Cu2+(mg/l)
0,025 4,012 0,2 12,328
0,075 5,122 0,3 15,731
0,1 7,134 0,4 18,101
0,15 9,725 0,5 18,566
Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn xác định hàm lượng
Cu2+ thu được đường chuẩn như hình sau:
)
i
A o r c m
(
p
I
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
0
0.2
0.4
0.6
Cu2+ (mg/l)
Hình 3.29. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Cu2+
Từ kết quả trên đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính xác định đồng là
0,025÷0,3 (mg/l). Vì vậy chúng tôi xây dựng trong khoảng nồng độ của đồng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn89
0,025 ÷ 0,3 (mg/l).
18
16
14
78
)
12
10
y = 44.086x + 2.8966 R2 = 0.9928
A o r c i m
8
( p
I
6
4
2
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
Cu2+ (mg/l)
Hình 3.30. Đường chuẩn xác định Cu2+ trong khoảng 0,025 ÷ 0,3 (mg/l)
Phương trình đường chuẩn có dạng : I = 2,8966+ 44,086C (3.5)
Như vậy, trong quá trình phân tích việc xác định đồng trong khoảng nồng độ
0,025 ÷ 0,3 (mg/l) sẽ cho độ chính xác cao nhất. III.2.5. Đường chuẩn xác định hàm lượng Ni2+
Các điều kiện tối ưu xây dựng đường chuẩn trong bảng sau:
Bảng 3.32. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Ni
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 210s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -1,0(v)
8 Khoảng quét thế -0,2 0,2(v)
Chuẩn bị dung dịch khảo sát:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn90
Chuẩn bị 6 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình 0,2ml HCl (3,6M), 2,0 ml pyridin (5M). Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt các thể tích dung dịch Ni2+ nồng
79
độ 20mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Ni2+ với nồng độ như bảng 3.33 trong nền pyridin (0,25M).
Đây chính là các dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát.
Hình 3.31. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Ni2+ Chúng tôi tiến hành lập bảng số liệu kết quả khảo sát với Ni2+ thu được bảng số liệu
và đường chuẩn tương ứng dưới đây:
Bảng 3.33. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Ni2+ Ip theo C(mg/l)
Ip( A) Ni2+(mg/l) Ip( A) Ni2+(mg/l)
0,025 4,002 0,15 12,725
0,05 7,86 0,2 14,862
0,1 9,21 0,3 15,724
Từ bản số liệu trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn xác định hàm lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn91
Ni2+ thu được đường như hình sau:
18
16
14
80
)
12
10
A o r c i m
8
( p
I
6
4
2
0
0
0.1
0.3
0.4
0.2 Ni2+ (mg/l)
Hình 3.32. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Ni2+
Từ kết quả trên đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính xác định niken là
0,025 ÷ 0,2 (mg/l). Vì vậy chúng tôi xây dựng trong khoảng nồng độ của niken là
16
14
12
0,025 ÷ 0,2 (mg/l).
)
10
8
y = 56.488x + 3.9206 R2 = 0.9937
A o r c i m
(
p
I
6
4
2
0
0
0.05
0.2
0.25
0.1 0.15 Ni2+ (mg/l)
Hình 3.33. Đường chuẩn xác định Ni2+ trong khoảng 0,025 ÷ 0,2 (mg/l)
Phương trình đường chuẩn có dạng : I = 3,9206+ 56,488C (3.6)
Như vậy, trong quá trình phân tích việc xác định niken trong khoảng nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn92
0,025 ÷ 0,2 (mg/l) sẽ cho độ chính xác cao nhất.
81
III.2.6. Đường chuẩn xác định hàm lượng Bi3+[5, 34]
Các điều kiện tối ưu xây dựng đường chuẩn trong bảng sau:
Bảng 3.34. Các thông số kỹ thuật ghi đo xây dựng đường chuẩn của Bi
1 Điện cực làm việc 2 Chế độ đo 3 Thời gian điện phân 4 Thời gian chờ 5 Bước biên độ 6 Bước thời gian 7 Thế điện phân 8 Khoảng quét thế MFE DPP 210s 10s 0,005 0,4s -1,3(v) -1,3 -0,05(v)
Chuẩn bị dung dịch khảo sát:
Chuẩn bị 6 bình định mức 20 ml, thêm vào mỗi bình 1,25ml (NaAc + HAc)
0,5M và 2ml dung dịch pyrogalic 10M. Sau đó thêm vào mỗi bình lần lượt các thể tích dung dịch Bi3+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Bi3+ với nồng độ như bảng 3.35
trong nền pyrogalic (0,25M). Đây chính là các dung dịch đưa vào bình điện phân để
tiến hành khảo sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn93
Hình 3.34. Phổ đồ khảo sát xây dựng đường chuẩn của Bi3+
82
Chúng tôi tiến hành lập bảng số liệu kết quả khảo sát với Bi3+ thu được bảng số liệu
và đường chuẩn tương ứng dưới đây:
Bảng 3.35. Kết quả đo khảo sát đường chuẩn của Bi3+ Ip theo C(mg/l)
Ip( A) Ip( A) Bi3+(mg/l) Bi3+(mg/l)
0,025 0,15 3,85 7,004
0,05 0,2 4,455 8,522
0,1 0,3 5,621 10,912
Từ bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành lập đường chuẩn xác định hàm lượng
12
10
Bi3+ thu được đường chuẩn như hình sau:
)
8
6
A o r c i m
y = 26.053x + 3.145 R2 = 0.9985
( p
I
4
2
0
0
0.1
0.3
0.4
0.2 Bi3+ (mg/l)
`
Hình 3.35. Sự phụ thuộc của Ip vào nồng độ Bi3+
Từ kết quả trên đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính xác định là 0,025 ÷ 0,3 (mg/l). Vì vậy chúng tôi có được đường chuẩn xác định Bi3+ có dạng:
I = 3,145 + 26,053C (3.7)
III.3. Khảo sát độ lặp lại, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
III.3.1. Khảo sát độ lặp lại [5, 11, 12]
Để đánh giá độ lặp lại của phép đo chúng tôi tiến hành ghi đường von-ampe hoà tan của đồng thời: Zn2+, Cd2+, Pb2+ Cu2+ và riêng: Ni2+, Bi3+ cùng nồng độ (0,05mg/l) trừ Zn2+ là 0,1 mg/l, với các điều kiện ghi đo tương ứng như bảng 3.2,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn94
bảng 3.10, bảng 3.17. Chuẩn bị dung dịch khảo sát:
83
Pha dung dịch khảo sát:
Dùng pipet 2 ml hút chính xác 1,25ml (NaAc + HAc) 1M vào bình định mức 20 ml, sau đó thêm vào bình 0,05 ml dung dịch Cd2+, Pb2+, Cu2+ cùng nồng độ 20 mg/l và 0,1 ml dung dịch Zn2+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo là 100 ppb Zn2+ và 50 ppb Cd2+, Pb2+, Cu2+ trong nền (NaAc + HAc) tổng nồng độ là 0,05 M.
Dùng pipet hút chính xác 2,0 ml pyridin (5M) vào bình định mức 20 ml. Sau đó thêm vào mỗi bình 0,05ml dung dịch Ni2+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Ni2+ với nồng độ 50ppb Ni2+ trong nền pyridin (0,25M).
Dùng pipet hút chính xác 2,0 ml pyrogalic (5M) vào bình định mức 20 ml. Sau đó thêm vào mỗi bình 0,05ml dung dịch Bi3+ nồng độ 20 mg/l. Định mức bằng nước cất 2 lần tới vạch định mức, để có dung dịch cuối cùng khi đo chứa ion Ni2+ với nồng độ 50ppb Bi3+ trong nền pyrogalic (0,25M).
Đây chính là dung dịch đưa vào bình điện phân để tiến hành khảo sát. Ta thu
được hình ảnh phổ đồ và kết quả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn95
Hình 3.36. Phổ đồ khảo sát độ lặp lại của phép đo Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+
84
Hình 3.37. Phổ đồ khảo sát độ lặp lại của phép đo Ni2+, Bi3+
Tiến hành đo lặp lại 8 lần và lấy giá trị trung bình được liệt kê trong bảng sau:
Bảng 3.36. Kết quả đo khảo sát độ lặp lại
Ip (A) Lần đo
Zn2+ Cd2+ Cu2+ Ni2+ Bi3+ Pb2+
1 7,23 12,55 7,62 7,51 9,21 11,32
2 7,21 12,48 7,64 7,46 9,25 11,31
3 7,31 12,52 7,75 7,52 9,21 11,34
4 7,28 12,57 7,69 7,53 9,18 11,65
5 7,35 12,51 7,76 7,48 9,24 11,25
6 7,27 12,54 7,69 7,50 9,21 11,34
7 7,3 12,49 7,79 7,48 9,31 11,32
Ip
8 7,26 12,48 7,76 7,53 9,24 11,25
7,28 12,52 7,71 7,5 9,23 11,35
Sx
S 0,015 0,048 0,017 0,013 0,023 0,01
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn96
0,005 0,017 0,006 0,005 0,008 0,004
85
i
I
Trong đó:
Ip : Giá trị Ipic trung bình
p
I N
2
(
X
)
(3.8)
S
1
iX N
S
S: Độ lệch chuẩn (3.9)
Sx : Độ lệch chuẩn TB
X
S N
(3.10)
X : giá trị trung bình
Trong đó: Xi, Ii: là giá trị đo được thứ i
N: số lần thực nghiệm
III.3.2. Khảo sát giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) [5, 7, 9,
11, 12, 18]
III.3.2.1. Giới hạn phát hiện (LOD)
Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra được
một tín hiệu có thể phân biệt một cách tin cậy so với tín hiệu trắng (hay tín hiệu
nền). Nhiều quan điểm khác nhau về cách xác định giới hạn phát hiện, phổ biến
nhất là cách xác định giới hạn phát hiện (LOD) theo quy tắc 3σ. Theo quy tắc này,
LOD được quy ước là nồng độ của chất khảo sát cho tín hiệu cao gấp 3 lần độ lệch
chuẩn của đường nền.
Nếu nồng độ chất trong mẫu là C thì LOD là:
3 .S C X
LOD = (3.11)
III.3.2.2. Giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn định lượng (LOQ) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích mà hệ
thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác và có ý nghĩa định
lượng so với tín hiệu của mẫu trắng (hay tín hiệu nền).
Nếu nồng độ trong mẫu phân tích là C thì LOQ được tính theo công thức:
10 .S C X
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn97
LOQ = (3.12)
86
Có hai cách tính LOD:
♦ Cách 1: Tiến hành thí nghiệm để lập phương trình đường chuẩn, từ đó xác
định Sy (độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn) và chấp nhận Sd = Sy. Như
vậy LOD là nồng độ của chất phân tích cho tín hiệu = 3Sy. Từ phương trình đường
chuẩn tính được nồng độ của chất phân tích. Cách này có thể tiến hành nhanh và
không tốn thời gian nhưng không thật chính xác vì đã chấp nhận sự phụ thuộc của
tín hiệu vào nồng độ mà thông thường mỗi khoảng nồng độ có một hệ số góc khác
nhau và đường chuẩn lập ra thường trong khoảng nồng độ cách xa với LOD.
♦ Cách 2: Tiến hành n thí nghiệm lặp lại xác định nồng độ mẫu trắng đã biết
iI và S
nồng độ các ion, thu được các giá trị Ii (i =1÷n) (tín hiệu Ipic). Từ đó tính
theo công thức: (3.8) và (3.9) kết hợp với (3.11) và (3.12), ta sẽ xác định được
GHPH (LOD) và GHĐL (LOQ).
Ở đây chúng tôi xác định GHPH (LOD) và GHĐL (LOQ) bằng cách đo lặp lại
8 lần đối với dung dịch có Zn2+ là 100 ppb; Cd2+, Pb2+, Cu2+ là 50 ppb trên nền hỗn hợp dung dịch đệm (NaAc + HAc ) 0,05M ( pH = 4,5); Ni2+ và Bi3+ là 50 ppb trên
nền đệm tương ứng là pyridin và pyrogalic. Các điều kiện ghi đo như như bảng 3.2,
3.10, 3.17. Ta thu được tín hiệu dòng Ip với các giá trị như bảng 3.36.
Từ kết quả trên bảng 3.36 ta xác định được GHPH (LOD) và GHĐL (LOQ)
của các ion Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+, Ni2+, Bi3+ như sau:
Bảng 3.37. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn Zn2+ Cd2+ Pb2+ Cu2+ Ni2+ Bi3+
LOD (ppb) 0,49 0,63 0,35 0,16 0,45 0,2
LOQ (ppb) 1,63 2,11 1,17 0,52 1,49 0,67
Nhận xét: Phương pháp von-ampe hoà tan xung vi phân với điện cực màng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn98
thủy ngân có khả năng xác định đồng thời nhiều nguyên tố và có độ nhạy rất cao.
87
III.4. Xác định hàm lượng các kim loại Zn, Cd, Pb, Ni, Bi trong mẫu nước thải
Hình 3.38. Bản đồ vị trí lấy mẫu nước thải tại Yên Phong – Bắc Ninh
Bảng 3.38. Bảng miêu tả vị trí lấy mẫu
Mẫu Điểm lấy mẫu Vị trí lấy mẫu
K1.1 KCN Yên Phong I Gần kênh nước thải sau khi xử lý
K1.2 KCN Yên Phong I Sông ngoài môi trường gần khu CN
K2.1 KCN Yên Phong II Gần kênh nước thải sau khi xử lý
K2.2 KCN Yên Phong II Sông ngoài môi trường gần khu CN
L1 Làng nghề Văn Môn Gần kênh nước thải
L2 Làng nghề Văn Môn Sông ngoài môi trường gần làng nghề
III.4.1. Chuẩn bị mẫu phân tích và quy trình xử lý mẫu [15, 16, 20, 26, 27]
III.4.1.1. Chuẩn bị mẫu phân tích
- Phương pháp lấy mẫu: Mẫu phân tích được lấy tại các vị trí đại diện cho cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn99
khu vực cần phân tích, các vị trí này được phân bố đều, đặc trưng cho vùng nghiên
88
cứu. Lượng mẫu lấy đảm bảo đủ lượng chất cần phân tích, phù hợp với phân tích
định lượng.
- Dụng cụ lấy mẫu: Chai polyetylen 1000 ml. Tất cả chai dùng để lấy và giữ
mẫu đều là chai mới và sạch, đem rửa kỹ bằng nước sạch, tráng bằng nước cất,
trước khi lấy mẫu phải tráng ít nhất 1 lần bằng chính nước thải mấy mẫu rồi mới lấy
mẫu đó.
Thời gian và địa điểm lẫy mẫu: ngày 25/6/2012 tại các vị trí tập trung nước thải
của khu công nhiệp Yên Phong I, Yên Phong II, làng nghề Văn Môn sau xử lý được
đổ vào môi trường và nước sông ngoài môi trường. Mẫu lấy về được phân tích
trong thời gian sớm nhất có thể.
- Bảo quản mẫu: Mẫu được bảo quản bằng cách: 1,5 lit mẫu + 5ml HNO3 đặc
tinh khiết để tránh các kim loại trong mẫu bị hấp thụ lên thành bình chứa mẫu. Để mẫu trong tủ lạnh ở 40C chờ phân tích.
III.4.1.2. Quy trình xử lý mẫu trước khi phân tích
Lọc bỏ cặn và các vật lơ lửng, đo pH. Lấy chính xác V ml nước đã lọc thêm nền
điện ly định mức 20 ml và tiến hành phân tích.
Nếu nồng độ ion kim loại cần xác định dưới giới hạn phát hiện thì phải tiến
hành cô cạn làm giàu sau khi đã lọc bỏ cặn và các vật lơ lửng. Lấy chính xác V ml
nước đã lọc, axit hoá bằng HNO3 đặc và cô cạn dung dịch. Thêm một lượng dung
dịch H2O2 rồi tiếp tục cô cạn, sau đó thêm nước cất hai lần và đun tiếp cho axit bay
hơi. Làm như vậy 4 hoặc 5 lần, đến khi pH của dung dịch khoảng 3,5 hoặc 4,0 thì
dừng lại. Cho nền vào dung dịch, định mức chính xác bằng nước cất hai lần ta được
dung dịch phân tích.
III.4.2. Ứng dụng phương pháp thêm chuẩn xác định hàm lượng Zn, Cd, Pb,
Cu, Ni, Bi trong mẫu nước thải
Áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu để lập phương trình đường thêm
chuẩn dạng Ip([Mn+]) = a + b[Mn+]thêm
[Mn+]thêm là nồng độ Mn+ thêm vào, rồi tính nồng độ ion kim loại trong dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn100
dịch phân tích (hoặc trong mẫu trắng) theo phương trình:
89
[Mn+] = a/b Trong đó, [Mn+] là nồng độ Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+, Ni2+, Bi3+ trong dung dịch
phân tích; a và b tương ứng là đoạn cắt trên trục tung và độ dốc của đường thêm
chuẩn.
nM
Nồng độ của các ion trong mẫu gốc được tính theo biểu thức: C = [Mn+].k
C là nồng độ ion kim loại trong mẫu gốc; [Mn+] là nồng độ của các
nM
Trong đó
ion kim loại tương ứng trong mẫu phân tích; k là hệ số tính đến sự pha loãng hay cô
đặc.
Với phương pháp thêm chuẩn ta có thể xác định hàm lượng chất trong mẫu với
ưu điểm hơn phương pháp đường chuẩn là loại bỏ đuợc phần lớn sai số phông nền.
Mặt khác số liệu đã được máy đo hiệu chỉnh nên kết quả có độ tin cậy cao. Vì vậy
chúng tôi đã sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm lượng các kim loại
Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi trong các mẫu nước thải.
Tiến hành ghi đo dòng Ip và phổ đồ Von – Ampe hòa tan xác định các kim loại
Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi cụ thể như sau.
III.4.2.1. Xác định hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu
Để tiến hành phương pháp thêm chuẩn phân tích xác định đồng thời hàm lượng
Zn, Cd, Pb, Cu trong mẫu nước, chúng tôi tiến hành phân tích trong điều kiện được
đưa ra trong bảng sau.
Bảng 3.39. Các thông số ghi đo xác định đồng thời hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 120s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -1,3 (V)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn101
8 Khoảng quét thế -1,3 ÷ 0,1 (V)
90
Để xác định đồng thời Zn, Cd, Pb, Cu chúng tôi lấy 2 ml dung dịch mẫu sau khi
lọc bỏ cặn và các vật lơ lửng, đo pH cho vào bình định mức 20 ml, thêm vào bình
một thể tích hỗn hợp dung dịch đệm (NaAc + HAc) (pH = 4,5) và định mức bằng
(NaAc + HAc) 0,05M (pH = 4,5).
nước cất 2 lần đến vạch định mức để được dung dịch mẫu đem đo trên nền đệm
Hình 3.39. Phổ đồ xác định đồng thời Zn, Cd, Pb, Cu mẫu L1 chưa làm giàu Từ kết quả hình ảnh phổ đồ và các giá trị Ipic của Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+ trên
hình 3.39 của mẫu L1 (các mẫu khác phần phụ lục). Ta thấy có xuất hiện đỉnh pic của Zn2+, Pb2+, Cu2+ và hàm lượng trên giới hạn phát hiện. Cd2+ không xuất hiện đỉnh pic. Vì thế chúng tôi tiến hành phân tích đồng thời Zn2+, Pb2+, Cu2+ không qua giai đoạn làm giàu và Cd2+, Ni2+ và Bi3+ qua giai đoạn làm giàu bằng phương pháp
thêm chuẩn.
III.4.2.1.1. Xác định hàm lượng Zn, Pb, Cu
Lấy 2 ml dung dịch mẫu đã qua xử lý bước đầu cho vào bình định mức 20 ml,
thêm vào bình một thể tích hỗn hợp dung dịch đệm NaAc + HAc (pH = 4,5) và định
mức bằng nước cất 2 lần đến vạch định mức để được dung dịch mẫu đem đo trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn102
nền đệm NH4Ac + HAc 0,05M (pH = 4,5). Tiến hành ghi đo mỗi mẫu 3 lần, ta được
91
kết quả trung bình được trình bày trong bảng 3.40, hình 3.40 và hình 3.41 dưới đây
(các phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn khác ở phần phụ lục):
Bảng 3.40. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Zn, Pb, Cu
1 Lần thêm 0 2 3
l )
V Zn
2 (50
mg l / )
l
( 20 0 20 40
êmthCM (mg/l)
0,05 0 0,1 0,2
6,2 L 1 4 8,1 12,2
5,1 L 2 3,2 7,32 11,32
5,73 K1.1 3,7 7,6 11,7 Ipic (Zn)( A ) 4,8 K1.2 3,1 7,2 11,4
5,63 K2.1 3,65 7,6 11,84
4,5 K2.2 2,5 6,4 10,6
l )
V Pb
2 (20
mg l / )
( 10 0 10 10
êmthCM (mg/l)
0,01 0 0,02 0,03
5,33 L 1 1,4 9,01 12,8
4,98 L 2 1,1 8,96 12,94
4,7 K1.1 0,85 8,82 12,7 Ipic (Pb)( A ) 4,56 K1.2 0,76 8,75 12,65
5,8 K2.1 1,95 9,9 13,85
4,76 K2.2 0,87 8,7 12,4
l )
V Cu
2 (50
mg l / )
20 ( 0 20 20
êmthCM (mg/l)
0,05 0 0,1 0,15
5,2 L 1 3,5 6,92 8,87
4,4 L 2 2,7 6,3 8,1
4,25 K1.1 2,4 6,1 8,1 Ipic (Cu)( A ) 3,8 K1.2 1,86 5.6 7,5
5,1 K2.1 3,2 6.85 8,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn103
4,3 K2.2 2,61 6.2 8
92
Hình 3.40. Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu L1
Hình 3.41. Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu L2
T hêm chu ẩn Z n m ẫu L 1
T hê m c hu ẩn Z n m ẫu L 2
14
12
12
10
10
8
8
6
y = 4 0 .8 5 7 x + 3 .16 R 2 = 0 .9 9 9 5
6
y = 40.743x + 4.06 R 2 = 0.9996
4
4
2
2
0.0773
0.0996
0
0
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
[Zn2+] (mg/l)
[Zn2+] (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn104
Hình 3.42. Đồ thị thêm chuẩn xác định Zn trong mẫu L1, L2
93
T hê m c hu ẩn P b m ẫu L 1
Thêm chuẩn Pb mẫu L2
14
14
12
12
10
10
8
8
y = 37 8 .8 x + 1.45 3 R 2 = 0.9 9 98
6
6
y = 395x + 1.07 R2 = 0.9994
4
4
2
2
0.00271
0.00384
0
0
-0.02
-0.01
0
0.02
0.03
0.04
-0.01
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.01 [Pb2+] (mg/l)
[P b2+] (mg/l)
Hình 3.43. Đồ thị thêm chuẩn xác định Pb trong mẫu L1, L2
Thêm chuẩn Cu m ẫu L1
Thêm chuẩn Cu mẫu L2 9
8
)
)
7
i
6
A o c m
10 9 8 7 6
i
A o r c m
5
( p I
y = 36.2x + 2.66 R2 = 0.9996
( p I
4
y = 35.66x + 3.448 R2 = 0.9989
3
2
0.0967
1
0.0734
5 4 3 2 1 0
0
-0.15
-0.1
-0.05
0.1
0.15
0.2
0
-0.1
-0.05
0
0.1
0.15
0.2
0.05 [Cu2+] (mg/l)
0.05 [Cu2+] (mg/l)
Hình 3.44. Đồ thị thêm chuẩn xác định Cu trong mẫu L1, L2 Kết quả : Nồng độ và hàm lượng Zn2+, Pb2+, Cu2+ trong các mẫu nước thải:
Bảng 3.41. Hàm lượng Zn, Pb, Cu trong nước thải
(mg/l) Nồng độ Cu2+
(mg/l)
Stt Mẫu Nồng độ Zn2+ (mg/l) Nồng độ Pb2+
1 L 1 0,996 0,023 0,0384 0,0011 0,967 0,013
2 L 2 0,773 0,012 0,0271 0,0013 0,734 0,041
3 K1.1 0,926 0,011 0,0206 0,0021 0,625 0,015
4 K1.2 0,698 0,008 0,0175 0,0008 0,502 0,033
5 K2.1 0,877 0,019 0,0477 0,0023 0,884 0,025
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn105
6 K2.2 0,608 0,008 0,0234 0,0041 0,710 0,008
94
III.4.2.1.2. Xác định hàm lượng Cd
Để tiến hành phương pháp thêm chuẩn phân tích hàm lượng Cd trong mẫu nước
thải, chúng tôi tiến hành phân tích trong điều kiện được đưa ra trong bảng:
Bảng 3.42. Các thông số kỹ thuật ghi đo
MFE 1 Điện cực làm việc
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 180s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -1,0(V)
8 Khoảng quét thế -0,85 ÷ -0,55(V)
Để xác định Cd, ta lấy 2 ml dung dịch mẫu sau khi đã làm giàu cho vào bình
định mức 20 ml, thêm vào bình một thể tích hỗn hợp dung dịch đệm (NaAc + HAc)
(pH=4,5) và định mức bằng nước cất 2 lần đến vạch định mức để được dung dịch
mẫu đem đo trên nền đệm (NaAc + HAc) 0,05M (pH=4,5).
Tiến hành ghi đo mỗi mẫu 3 lần, ta được kết quả trung bình được trình bày trong
bảng 3.43 dưới đây:
Bảng 3.43. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Cd
Lần thêm 0 1 2 3
V Cd
2 (5
mg l / )
(µl) 0 10 10 10
0,0025 0,005 0,0075 0
êmthCM (mg/l) L 1 L 2 K1.1 K1.2 K2.1
Ipic (µA)
1,82 1,1 1,94 0,89 3,1 2,58 1,92 2,78 1,72 3,88 3,4 2,74 3,6 2,54 4,66 4,14 3,45 4,4 3,26 5,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn106
K2.2 1,5 2,1 3,1 3,96
95
Hình 3.45. Phổ đồ thêm chuẩn xác dịnh Cd trong mẫu L1, L2
T hê m c hu ẩn C d m ẫu L 1
Thêm chuẩn Cd m ẫu L 2
4
4.5
3.5
4
3.5
3
3
2.5
2.5
2
y = 311.2x + 1.818 R2 = 0.9996
2
1.5
1.5
y = 314.8x + 1.122 R2 = 0.9988
1
1
0.5
0.5
0.00356
0.00584
0
0
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Cd2+] (mg/l)
[Cd2+] (mg/l)
Hình 3.46. Đồ thị thêm chuẩn xác dịnh Cd trong mẫu L1, L2
Kết quả: Nồng độ và hàm lượng Cd2+ trong các mẫu nước thải
Bảng 3.44. Hàm lượng Cd trong nước thải Stt Mẫu Nồng độ Cd2+ (mg/l)
1 L 1 0,00117 0,00039
L 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn107
2 0,00071 0,00031 3 K1.1 0,00119 0,00042 4 K1.2 0,00058 0,00025 5 K2.1 0,00193 0,00016 6 K2.2 0,00084 0,00009
96
III.4.2.2. Xác định hàm lượng Ni2+
Để tiến hành phương pháp thêm chuẩn phân tích hàm lượng Ni trong mẫu nước
thải chúng tôi tiến hành phân tích trong điều kiện được đưa ra trong bảng:
Bảng 3.45. Các thông số số kỹ thuật ghi đo xác định hàm lượng Ni
MFE 1 Điện cực làm việc
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 210s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -1,0(v)
8 Khoảng quét thế -0,2 0,2(v)
Để xác định Ni, ta lấy 2 ml dung dịch mẫu sau khi đã làm giàu vào bình định
mức 20 ml, thêm 1 ml Na2S2O3 0,05 mg/l, thêm vào mỗi bình 0,2 ml HCl 3,6M; 2,0
ml pyridin (5M) và định mức bằng nước cất 2 lần đến vạch định mức để được dung
dịch mẫu đem đo trên nền đệm. Tiến hành ghi đo mỗi mẫu 3 lần, ta được kết quả
trung bình được trình bày trong hình và bảng dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn108
Hình 3.47. Phổ đồ thêm chuẩn xác dịnh Ni mẫu L1, L2
97
Bảng 3.46. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Ni
Lần thêm
V Ni
2 (5
mg l / )
1 10 0 0 3 10 2 10 (µl)
Nồng độ thêm (mg/l) 0 0,0025 0,005 0,0075
Ipic
5,4 3,6 3,4 3,2 4,7 L 1 L 2 K1.1 K1.2 K2.1 4,5 2,8 2,5 2,3 3,8 7,2 5,5 5,16 5,1 6,4 6,2 4,6 4,25 4,2 5,64
3,8 K2.2 2,95 5,6 4,7
Thêm chuẩn Ni mẫu L1
Thêm chuẩn Ni mẫu L2
8
6
7
)
5
)
6
i
4
A o r c m
5
A o r c i m
y = 36.4x + 2.76 R2 = 0.9983
(
( p I
4
3
p I
y = 35.6x + 4.49 R2 = 0.9982
3
2
2
1
1
0.075
0.126
0
0
-0.15
-0.1
-0.05
0.05
0.1
-0.1
-0.05
0.05
0.1
0 [Ni2+] (mg/l)
0 [Ni2+] (mg/l)
Hình 3.48. Đồ thị thêm chuẩn xác dịnh Ni trong mẫu L1, L2
Bảng 3.47. Hàm lượng Ni trong mẫu nước thải
Stt Mẫu Nồng độ Ni2+ (mg/l)
1 L 1 0,0252 0,0019
2 L 2 0,0150 0,0035
3 K1.1 0,0142 0,0042
4 K1.2 0,0122 0,0023
5 K2.1 0,0218 0,0031
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn109
6 K2.2 0,0166 0,0012
98
III.4.2.3. Xác định hàm lượng Bi3+
Để tiến hành phương pháp thêm chuẩn phân tích hàm lượng Ni trong mẫu nước
thải chúng tôi tiến hành phân tích trong điều kiện được đưa ra trong bảng:
Bảng 3.48. Các thông số số kỹ thuật ghi đo xác định hàm lượng Bi
MFE 1 Điện cực làm việc
2 Chế độ đo DPP
3 Thời gian điện phân 210s
4 Thời gian chờ 10s
5 Bước biên độ 0,005
6 Bước thời gian 0,4s
7 Thế điện phân -1,3(v)
8 Khoảng quét thế -1,3 0,05(v)
Để xác định Bi, ta lấy 2 ml dung dịch mẫu sau khi đã làm giàu vào bình định
mức 20 ml, thêm 1 ml Na2S2O3 0.05 mg/l , 1.25 ml (NaAc + HAc) 8M, và 2ml dung
dịch pyrogalic 10M và định mức bằng nước cất 2 lần đến vạch định mức để được
dung dịch mẫu đem đo trên nền đệm. Tiến hành ghi đo mỗi mẫu 3 lần, ta được kết
quả trung bình được trình bày trong hình và bảng dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn110
Hình 3.49. Phổ đồ thêm chuẩn xác dịnh Bi mẫu L1, L2
99
Bảng 3.49. Kết quả thêm chuẩn trung bình đối với Bi
Lần thêm
3 (5
mg l / )
0 0 1 10 2 10 3 10 (µl)
V Bi Nồng độ thêm (mg/l)
0,0025 0,005 0,0075 0
Ipic
1,5 1,1 2,2 1,3 2,6 2,1 1,7 2,83 1,8 3,12 2,67 2,33 3,45 2,5 3,78 3,3 3 4,2 3,1 4,39 L 1 L 2 K1.1 K1.2 K2.1
1,5 2,1 2,68 3,3 K2.2
Thêm chuẩn Bi mẫu L1
3.5
Thêm chuẩn Bi mẫu L2 3.5
)
)
3
3
A o r c i m
2.5
2.5
(
A o r c i m
p I
2
2
( p I
1.5
1.5
y = 253.2x + 1.083 R2 = 0.9994
y = 238.8x + 1.497 R2 = 0.9996
1
1
0.5
0.5
0.00428
0
0.00627
0
-0.005
0
0.005
0.01
-0.5
-0.01
-0.005
0.005
0.01
0
[Bi3+] (mg/l)
-0.5 [Bi3+] (mg/l)
Hình 3.50. Đồ thị thêm chuẩn xác dịnh Bi trong mẫu L1, L2
Bảng 3.50. Hàm lượng Bi trong mẫu nước thải
Stt Mẫu Nồng độ Bi3+ (mg/l)
1 L 1 0,00125 0,00053
2 L 2 0,00086 0,00012
3 K1.1 0,00164 0,00009
4 K1.2 0,00103 0,00072
5 K2.1 0,00213 0,00023
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn111
6 K2.2 0,00125 0,00017
100
III.5. Kết quả đo quang phổ phát xạ plasma (ICP – AES) của một số mẫu nước thải
Ngoài việc xác định hàm lượng tổng các kim loại Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi trong
các mẫu nước thải bằng phương pháp Von – Ampe hòa tan, chúng tôi còn xác định
hàm lượng các kim loại Zn, Cd, Pb, Cu, Ni trong một số mẫu bằng phương pháp
Quang phổ phát xạ Plasma ICP-AES với mục đích:
- Đánh giá khách quan kết quả thực nghiệm của phương pháp đã chọn.
- Tìm hiểu thêm về các phương pháp quang phổ và so sánh các phương pháp
định lượng với nhau.
Tiến hành đo một số mẫu nước thải bằng phương pháp Quang phổ phát xạ
Plasma ICP-EAS. Kết quả đo được tổng kết trong bảng 3.51 và bảng 3.52:
Bảng 3.51. Kết quả đo ICP-AES xác định Zn, Cd của một số mẫu nước, so
sánh với phương pháp Von – Ampe hòa tan
Hàm lượng mẫu (mg/l)
Mẫu Zn Cd
DP-ASV ICP-AES DP-ASV ICP-AES
L2 (M1) 0,773 0,764 0,00071 0,0008
K1.1 (M2) 0,926 0,913 0,00119 0,0013
K1.2 (M3) 0,698 0,672 0,00058 0,0006
K2.2 (M4) 0,608 0,589 0,00084 0,0007
0,751 0,735 0,00083 0,00085 CM
S 0,067 0,069 0,0001 0,0002
Sx
0,0333 0,034 0,00005 0,0001
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn112
q% 2,23% 2,35%
101
Bảng 3.52. Kết quả đo ICP-AES xác định Pb, Cu, Ni của một số mẫu nước,
so sánh với phương pháp Von – Ampe hòa tan
Hàm lượng mẫu (mg/l)
Mẫu Pb Cu Ni
DP-ASV ICP-AES DP-ASV ICP-AES DP-ASV ICP-AES
L2 (M1) K1.1 (M2) K1.2 (M3) K2.2 (M4) CM S 0,0271 0,0206 0,0175 0,0234 0,0222 0,0017 0,0244 0,0205 0,0154 0,0222 0,0206 0,0013 0,734 0,625 0,502 0,710 0,643 0,039 0,752 0,636 0,488 0,734 0,653 0,0447 0,015 0,0142 0,0122 0,0166 0,0145 0,0002 0,018 0,014 0,014 0,018 0,016 0,0009
Sx q%
0,00085 0,00065 0,0195 0,02235 0,0001 0,00045
7,21% 1,53% 9,38%
Phương pháp ICP-AES có thể phân tích hàm lượng các nguyên tố trong nhiều
loại mẫu với nồng độ 10-12g/l, xác định hàm lượng các nguyên tố nhanh chóng, điều
này rất thuận tiện để xác định mẫu hàng loạt. Đặc biệt là việc xác định hàm lượng
tổng các nguyên tố cần phân tích. Tuy phương pháp này có tính chọn lọc, chính xác
cao nhưng chi phí rất lớn về thiết bị và phân tích không phù hợp với điều kiện của
nhiều phòng thí nghiệm ở Việt Nam.
III.6. Tổng hợp kết quả phân tích xác định hàm lượng (Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi)
của một số mẫu nước thải ở Yên Phong và so sánh với TCVN.
Bảng 3.53. Kết quả hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi trong 6 mẫu nước
Nồng độ mg/l Mẫu Zn Cd Pb Cu Ni Bi
L1 0,996 0,00117 0,0384 0,967 0,0252 0,00125
L2 0,773 0,00071 0,0271 0,734 0,0150 0,00086
K1.1 0,926 0,00119 0,0206 0,625 0,0142 0,00164
K1.2 0,698 0,00058 0,0175 0,502 0,0122 0,00103
K2.1 0,877 0,00193 0,0477 0,884 0,0218 0,00213
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn113
K2.2 0,608 0,00084 0,0234 0,710 0,0166 0,00125
102
Bảng 3.54. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ một số kim loại trong
nước thải công nghiệp
(Trích TCVN 5945: 2005- Nước thải Công nghiệp – Tiêu chuẩn thải)
Giá trị giới hạn (mg/l) Stt Thông số A B C
1 3 3 5
2 0,005 0,01 0,5
3 0,1 0,5 1
4 2 2 5
5 Zn2+ Cd2+ Pb2+ Cu2+ Ni2+ 0,2 0,5 2
Qua kết quả cho thấy phương pháp Von – Ampe hòa tan không chỉ là phương
pháp chặt chẽ về lý thuyết, đơn giản về thiết bị mà còn là một phương pháp ưu việt
trong phân tích hàm lượng vết có độ nhạy, độ chọn lọc cao cho kết quả sai lệch
không đáng kể so với phương pháp ICP - AES. Kết quả phân tích cho thấy, hàm
lượng các kim loại Zn, Cd, Pb, Cu, Ni trong các mẫu nước thải ở khu vực làng nghề
Văn Môn, Khu công nghiệp huyện Yên Phong đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn114
về hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải của Việt Nam.
103
KẾT LUẬN
Với mục đích đặt ra cho đề tài là: "Nghiên cứu phương pháp phân tích các
kim loại: Bi , Cd, Cu, Ni, Pb, Zn trong nước thải một số làng nghề truyền thống
và khu công nghiệp của huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh", chúng tôi đã tìm
hiểu đối tượng, tham khảo các tài liệu, tiến hành thực nghiệm bằng phương pháp
Von–Ampe hoà tan, Von-Ampe hoà tan hấp phụ và phân tích số liệu và đã thu được
một số kết quả sau:
1. Đã khảo sát chọn nền điện li, nồng độ nền tối ưu, khảo sát chọn thế điện phân,
thời gian điện phân, pH tối ưu. Các điều kiện tối ưu cho việc phân tích hàm lượng
Zn, Cd, Pb, Cu như sau:
Bảng KL1. Các điều kiện tối ưu cho việc phân tích hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 120s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -1,3 (V)
8 Khoảng quét thế -1,3 ÷ 0,1 (V)
9 Nền NaAc + HAc 0,05M, (pH=4,5)
2. Thành công trong nghiên cứu khảo sát, xác định Ni, Bi bằng áp dụng hiệu ứng
hấp phụ điện hoá của phức Ni2+, Bi3+ với pyridin và pyrogalic tương ứng lên bề mặt
điện cực MFE để xác định hàm lượng vết Ni, Bi (một trong những kim loại khó
phân tích trong các mẫu môi trường).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn115
Điều kiện tối ưu cho việc phân tích Ni:
104
Bảng KL2. Các điều kiện tối ưu cho việc phân tích hàm lượng Ni
1 Điện cực làm việc MFE
Chế độ đo 2 DPP
Thời gian điện phân 3 210s
Thời gian chờ 4 10s
Bước biên độ 5 0,005
Bước thời gian 6 0,4s
7 Thế điện phân -1,0(v)
8 Khoảng quét thế -0,2 0,2(v)
9 HCl, Pyridin 0,036M;0,5M
Điều kiện tối ưu cho việc phân tích Bi:
Bảng KL3. Các điều kiện tối ưu cho việc phân tích hàm lượng Bi
MFE 1 Điện cực làm việc
2 Chế độ đo DPP
3 Thời gian điện phân 210s
4 Thời gian chờ 10s
5 Bước biên độ 0,005
6 Bước thời gian 0,4s
7 Thế điện phân -1,3(v)
8 Khoảng quét thế -1,3 0,05(v)
9 Pyrogalic; NaAc + HAc 1M; 0,5M
3. Đã xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+, Ni2+, Bi3+ tìm khoảng nồng độ tuyến tính, xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định
lượng như sau:
Giới hạn
Bảng KL4. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) Pb2+ 0,35 Cd2+ 0,63 Cu2+ 0,16 Zn2+ 0,49 Ni2+ 0,45 Bi3+ 0,2 LOD (ppb)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn116
LOQ (ppb) 1,63 2,11 1,17 0,52 1,49 0,67
105
4. Đã xây dựng quy trình định lượng và xác định Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi bằng
phương pháp thêm chuẩn trong các mẫu nước thải. Kết quả phân tích nằm trong tiêu
chuẩn cho phép hàm lượng Zn, Cd, Pb, Cu, Ni trong nước thải của Việt Nam.
5. Kết quả phân tích của phương pháp Vôn – Ampe hoà tan tương đối gần với
phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử plasma (ICP-AES). Sai số giữa hai
phương pháp là có thể chấp nhận được đối với việc phân tích hàm lượng vết các
nguyên tố.
6. Tính khoa học, độ tin cậy của phép phân tích Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi bằng
phương pháp Von – Ampe hoà tan đã được xử lí kết quả theo thống kê toán học và
so sánh với kết quả xác định theo phương pháp quang phổ phát xạ plasma nguyên
tử (ICP-AES).
Tóm lại, phương pháp Von–Ampe hoà tan là phương pháp ưu việt trong việc xác
định lượng vết và siêu viết các nguyên tố (trong đó có nguyên tố Zn, Cd, Pb, Cu,
Ni, Bi) với độ nhạy, độ chính xác và độ chọn lọc cao, thiết bị phân tích không quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn117
đắt tiền, các thao tác tương đối đơn giản.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Lan Anh. Nghiên cứu phương pháp Von-Ampe điện lượng hoà tan áp dụng
Tiếng Việt
kỹ thuật vi tính xác định vết kim loại nặng trong một số đối tượng môi trường.
Luận án phó tiến sĩ hoá học - Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ
[2]. Lê Lan Anh, Lê Quốc Hùng, Từ Vọng Nghi (1993). “Nghiên cứu đo điện
Quốc gia Hà Nội,1993
lượng xác định nồng độ chất phân tích trong phương pháp Von-Ampe hoà tan
[3]. Lê Lan Anh, Nguyễn Duy Lương, Tạ Luân Ly, Lưu Chí Thắng, Hoàng Văn
anot” Tạp chí Hoá học 31(3), tr. 21-23.
Lâm, Nguyễn Thị Huệ, Bùi Đức Hưng, Trịnh Xuân Giản (1996), "Phân tích
hàm lượng Canxi trong đất trồng, thức ăn, nước uống của một số vùng miền
núi phía Bắc. Mối liên quan với bệnh bướu cổ địa phương", Tạp chí Phân tích
[4]. Lê Lan Anh, Vũ Đức Lợi, Trịnh Anh Đức và Nguyễn Thị Hương Giang
Hóa, Lý, Sinh học T-1, số 1+2(1996), tr. 20 - 22.
(2010), "Nghiên cứu phân tích dạng Crom (Cr), Cadimi (Cd) và Chì (Pb) trong
[5]. Hoàng Minh Châu (chủ biên), Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi (2007), "Cơ sở
đất trồng trọt‟", Tạp chí Phân tích Hóa, Lý, Sinh học T-15, số 3, tr. 222 - 227.
[6]. Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi. Cơ sở phân tích hoá học hiện
Hoá học phân tích", NXBKHKT Hà Nội, tr.215 – 249
[7]. Trương Đình Chí, Lương Anh Dũng, Hoàng Thọ Hà, Nguyễn Thế Hùng, Hoàng
đại. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, 2002.
Thọ Tín, Từ Vọng Nghi (1993), “Xác định đồng, chì, kẽm và cađimi trong nước
biển bằng phương pháp Von-Ampe hoà tan anot xung vi phân”. Tóm tắt báo
[8]. Bùi Thế Cường, “Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số cation kim loại
cáo Hội nghị Hoá học Việt Nam lần thứ 2, Hội Hoá học Việt Nam, tr.2.
trong nước thải và nước sinh hoạt bằng phương pháp Von-Ampe hoà tan”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn118
Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoá học – Trường đại học sư phạm Hà Nội, 2007.
[9]. Doerffel K (1983), "Thống kê trong hóa học phân tích", (Trần Bính và Nguyễn
107
[10]. Nguyễn Tinh Dung. Hoá học phân tích. Phần III. NXB Giáo dục, 2003.
[11]. Trịnh Xuân Giản, Bùi Đức Hưng, Lê Đức Liêm (2003), "Xác định kẽm,
Văn Ngạc dịch), NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
cađmi, chì và đồng trong nước biển bằng phương pháp von-ampe hòa tan xung
[12].Trịnh Xuân Giản, Bùi Đức Hưng, Lê Đức Liêm (2003). “Xác định Đồng (Cu), Chì
vi phân", Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, T(8), tr.40-43.
(Pb), Cađimi (Cd), Kẽm (Zn) trong nước biển bằng phương pháp Von-Ampe hoà
[13]. Trịnh Xuân Giản (1994). “Nghiên cứu xác định dạng liên kết vết kim loại
tan xung vi phân.” Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh học, (T8), tr. 40-43.
trong mẫu nước tự nhiên bằng các phương pháp điện hóa.” Tập san kỷ niệm
20 năm ngày thành lập phòng phân tích - Viện Hóa học - Trung tâm Khoa học
[14]. Lê Đức Liêm (2004), ‘‘Nghiên cứu xác định hàm lượng và dạng tồn tại vết
tự nhiên và công nghệ Quốc gia.
Đồng (Cu) trong nước biển bằng phương pháp von-ampe hòa tan’’, Luận án
[15]. Phạm Luận (1998). Giáo trình về những vấn đề cơ sở của các kĩ thuật xử lý
tiến sĩ hóa học phân tích.
[16].Phạm Luận (2005), Giáo trình phân tích môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[17]. Lê Thị Mùi. Trường ĐHSP, ĐH Đà Nẵng (2008). Nghiên cứu xác định đồng
mẫu phân tích, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
thời hàm lượng Cd, Zn và Pb trong nước thải khu công nghiệp Hòa Khánh,
[18]. Lê Đức Ngọc (1999), Xử lý số liệu và kế hoạch hóa thực nghiệm, Đại học
Liên Chiểu, Đà Nẵng bằng phương pháp Von – Ampe hòa tan.
[19]. Hoàng Nhâm (1994). ‘‘Hóa học vô cơ’’. T(1),T(2),T(3), NXB Giáo dục
[20]. Từ Vọng Nghi, Trần Tứ Hiếu, Huỳnh Văn Trung (1986). “Các phương pháp
Quốc Gia Hà Nội – Đại học Khoa học Tự nhiên.
[21]. Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, “Công nghệ xử lý nước thải” - NXB Khoa
phân tích nước.” NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn119
học và kỹ thuật Hà Nội (1999).
[22]. Dương Quang Phùng, Vũ Văn Tiến, Hoàng Văn Thiều (2002), “Nghiên cứu
108
điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng Kẽm, Cađimi, Chì, Đồng trong nước
nuôi cá Hồ Tây – Hà Nội bằng phương pháp von-ampe hòa tan”, Tạp chí khoa
[23]. Nguyễn Minh Quý, Trần Chương Huyến (2010), "Xác định đồng thời Chì (Pb2+) và Cadimi (Cd2+) trên điện cực paste cacbon biến tính với HgO bằng
học, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, số 4, tr.80 – 86.
phương pháp Von- Ampe hòa tan hấp phụ catôt", Tạp chí Phân tích Hóa, Lý
[24]. Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường Bắc Ninh (2007), “Báo các hiện
và Sinh học, T.15, Số3, tr. 54 57 (2010).
[25]. Nguyễn Đức Vận (2000), ‘‘Hóa học vô cơ _ Tập 2’’, NXB Khoa học và Kỹ
trạng môi trường Bắc Ninh 2007”, tr 15-40.
[26]. Phạm Hùng Việt, Trần Tứ Hiếu, Nguyễn Văn Nội (1999). Hoá học Môi
thuật Hà Nội.
[27]. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5945: 2005 – Xuất bản lần 2. Nước thải công
trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.
nghiệp – Tiêu chuẩn thải.
[28]. Arnell, N. 1996. Global Warming, River Flows and Water Resources. John
Tiếng Anh
[29].Arnell, N.W. 1999. The effect of climate change on hydrological regimes in
Wiley andSons, Chichester, UK.
[30].Boland, J.J. 1998. Water supply and climate uncertainty. In Global Change and
Europe: Acontinental perspective. Global Environmental Change, Vol. 9, pp. 5-23.
Water Resources Management (K. Schilling and E. Stakhiv, eds.) Water Resources
[31].D.Adrew, Eaton (2004), Standard methods, Anerican Public Health Associaton.
[32].D.V.Vukomanovic, J.A.Page and G.W.Vanloom (1996), Anal.Chem., 68,829.
[33]. Eva M. Golet, Alfredo C. Alder, and Walter Giger. Environmental Exposure
Update, Issue 112, Universities Council on Water Resources, pp. 55-63.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn120
and Risk Assessment of Fluoroquinolone Antibacterial Agents in Wastewater
109
and River Water of the Glatt Valley Watershed, Switzerland.Environ. Sci.
[34]. G.Gillain, G.Duyckaert (1979), “Direct and Simultaneous Detemination of
Technol., 2002, 36 (17), pp 3645–3651
Zn, Cd, Pb, Cu, Sb and Bi in dissolved in sea weater by Differential
PulseAnodic-Stripping Voltammetry with a Hanging Mecury Drop Electrode”,
[35]. M.Cecilia Vargas Mamani, Luiz Manoel Aleixo, Monica Ferreira de Abreu
Analytica Chimica Acta, volume 106, pp. 58-64.
and Susanne Rath (2005), ‘‘Simultaneous Determination of Lead and
Cadmium in Medicial Plants by Anodic StrippingVoltammetry’’, Journal of
[36]. M.G. Paneli, A. Voulgaropoulos – Application ò Adsorptive Stripping
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Volume 3, pp.709-713.
Voltammetry on the Determination of Trace an Ultratrace Metals. Electroanalysis,
[37]. Stanley E. Manahan, Fundamentals of EnvironmentalChemistry, 3rd ed.,
5, 1993, pp.355-373.
Taylor & Francis/CRC Press, 2009.W.F. Smyth – Inorganic Adsorptive
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn121
Stripping Analysis. Metrohm Ltd., Switzeland, 1991, pp1-16.
110
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh thiết bị sử dụng trong quá trình phân tích
Hình P1.1: Máy cực phổ đa chức năng CCM-HH2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn122
Hình P1.2: Máy đo pH (pH Meter HM 16S của Nhật Bản) Hình P1.3: Máy lọc nước cất UHQ (ELGA)
111
Hình P1.3: Quang phổ phát xạ Plasma ICP-EAS
Phụ lục 2: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Zn, Cd, Pb, Cu, Ni, Bi trong các mẫu nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn123
Hình P2.1: Phổ đồ xác định đồng thời Zn, Cd, Pb, Cu mẫu L2 chưa làm giàu
112
Hình P2.2: Phổ đồ xác định đồng thời Zn, Cd, Pb, Cu mẫu K1.1 chưa làm giàu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn124
Hình P2.3: Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu K1.1
113
Thêm chuẩn Zn m ẫu K1.1
Thêm chuẩn Pb m ẫu K1.1
14
14
12
12
10
10
8
8
y = 396.7x + 0.817 R 2 = 0.9998
6
6
y = 3 9 .8 9 1x + 3 .6 9 2 R 2 = 0 .9 9 9 7
4
4
0.0926
2
2
0.00205
0
0
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
-0.01
0
0.03
0.04
[Zn2+] (mg/l)
0.01 0.02 [Pb2+] (mg/l)
Hình P2.4: Đồ thị thêm chuẩn xác định Zn, Pb trong mẫu K1.1
Thêm chuẩn Cu m ẫu K1.1
9
8
)
7
i
6
A o r c m
5
( p
I
y = 37.9x + 2.37 R2 = 0.9996
4
3
2
1
0.0625
0
-0.1
0
0.1
0.2
[Cu2+] (mg/l)
Hình P2.5: Đồ thị thêm chuẩn xác định Cu trong mẫu K1.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn125
Hình P2.6: Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu K1.2
114
Thêm chuẩn Zn m ẫu K1.2
14
12
Thêm chuẩn Pb Mẫu K1.2
12
10
10
8
8
y = 398.6x + 0.701 R 2 = 0.9997
y = 4 2 .114 x + 2 .9 4 R 2 = 0 .9 9 7 7
6
6
4
4
2
0.00698
2 0.00175 0
0
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
-0.01
0
0.03
0.04
0.02
0.01 [Pb2+] (mg/l)
[Zn2+] (mg/l)
Hình P2.7: Đồ thị thêm chuẩn xác định Zn, Pb trong mẫu K1.2
Thêm chuẩn Cu m ẫu K1.2
8
7
)
6
5
i
y = 37.44x + 1.882 R2 = 0.9998
A o r c m
4
( p I
3
2
1
0.0502
0
-0.1
-0.05
0
0.1
0.15
0.2
0.05 [Cu2+] (mg/l)
Hình P2.8: Đồ thị thêm chuẩn xác định Cu trong mẫu K1.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn126
Hình P2.9: Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu K2.1
16
115
Thêm chuẩn m ẫu Pb m ẫu K2.1
Thê m chuẩn Zn m ẫu 2.1 14
14
12
12
10
10
8
8
y = 398x + 1.905 R 2 = 0.9999
6
6
y = 4 0 .9 8 3 x + 3 .5 9 4 R 2 = 0 .9 9 9 6
4
4
0.0877
2
2
0.00477
0
0
-0.01
0
0.02
0.03
0.04
-0.1
0
0.2
0.3
0.01 [Pb2+] (mg/l)
0.1 [Zn2+] (mg/l)
Hình P2.10: Đồ thị thêm chuẩn xác định Zn, Pb trong mẫu K2.1
Thêm chuẩn Cu mẫu K2.1
10
9
)
8
7
i
A o r c m
6
( p I
5
y = 36.5x + 3.225 R2 = 0.9998
4
3
2
1
0.0884
0
-0.1
-0.05
0
0.1
0.15
0.2
0.05 [Cu2+] (mg/l)
Hình P2.11: Đồ thị thêm chuẩn xác định Cu trong mẫu K2.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn127
Hình P2.12: Phổ đồ thêm chuẩn xác định đồng thời Zn, Pb, Cu trong mẫu K2.2
14
116
Thêm chuẩn mẫu Pb mẫu K2.2
Thêm chuẩn Zn mẫu K2.2 12
12
10
10
8
8
y = 385.3x + 0.903 R 2 = 0.9998
6
6
4
4
y = 4 0 .4 5 7 x + 2 .4 6 R 2 = 0 .99 9 6
2
0.0608
2
0
0.00234 0
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
-0.01
0
0.03
0.04
[Zn2+] (mg/l)
0.01 0.02 [P b2+] (mg/l)
Hình P2.13: Đồ thị thêm chuẩn xác định Zn, Pb trong mẫu K2.2
Thêm chuẩn Cu m ẫu K2.2
9
8
7
)
6
i
5
A o r c m
y = 36.14x + 2.567 R2 = 0.9995
( p I
4
3
2
1
0.0710
0
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
[Cu2+] (mg/l)
Hình P2.14: Đồ thị thêm chuẩn xác định Cu trong mẫu K2.2
Thêm chuẩn Cd m ẫu K1.1
5
4.5
4
3.5
3
2.5
y = 328x + 1.95 R2 = 0.9999
2
1.5
1
0.5
0.00594
0
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Cd2+] (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn128
Hình P2.15: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Cd trong mẫu K1.1
117
Thêm chuẩn Cd m ẫu K1.2
3.5
3
2.5
2
y = 3 17.2x + 0 .9 13 R 2 = 0 .9 98 9
1.5
1
0.5
0 .0 02 8 8
0
-0.004 -0.002
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
[Cd2+] (mg/l)
Hình P2.16: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Cd trong mẫu K1.2
Thêm chuẩn Cd m ẫu K2.1
6
5
4
3
y = 319.2x + 3.088 R2 = 0.9997
2
1
0.00967
0
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Cd2+] (mg/l)
Hình P2.17: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Cd trong mẫu K2.1
Thêm chuẩn Cd m ẫu K2.2
4.5
4
3.5
3
2.5
2
y = 33 5 .2 x + 1.4 0 8 R 2 = 0 .9 9 11
1.5
1
0 .00 4 2
0.5
0
-0.005
0
0.005
0.01
[Cd2+] (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn129
Hình P2.18: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Cd trong mẫu K2.2
118
Thêm chuẩn Ni mẫu K1.1
6
5
)
4
A o r c i m
3
( p I
2
y = 35.32x + 2.503 R2 = 0.9998
1
0.0709
0
-0.1
-0.05
0.05
0.1
0 [Ni2+] (mg/l)
Hình P2.19: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Ni trong mẫu K1.1
Thê m chuẩn Ni mẫu K1.2
6
5
)
4
y = 37.6x + 2.29 R2 = 0.9995
A o r c i m
3
(
p I
2
1
0.0609
0
-0.1
-0.05
0.05
0.1
0 [Ni2+] (mg/l)
Hình P2.20: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Ni trong mẫu K1.2
Thê m chuẩn Ni m ẫu K2.1
7
)
6
5
A o r c i m
( p I
y = 34.96x + 3.824 R2 = 0.9981
4
3
2
1
0.109
0
-0.15
-0.1
0.05
0.1
-0.05 0 [Ni2+] (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn130
Hình P2.21: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Ni trong mẫu K2.1
119
Thêm chuẩn Ni mẫu K2.2
6
5
)
4
y = 35.4x + 2.935 R2 = 0.9998
A o r c i m
3
( p I
2
1
0.0829
0
-0.1
-0.05
0.05
0.1
0 [Ni2+] (mg/l)
Hình P2.22: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Ni trong mẫu K2.2
Thê m chuẩn Bi mẫu K1.1
)
4.5
4
A o r c i m
3.5 3
( p I
2.5
y = 264.8x + 2.177 R2 = 0.9979
2
1.5 1
0.5
0.00822
0
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Bi3+] (mg/l)
Hình P2.23: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Bi trong mẫu K1.1
Thê m chuẩn Bi mẫu K1.2
3.5
)
3
2.5
A o r c i m
2
( p I
y = 244x + 1.26 R2 = 0.9963
1.5
1
0.5
0.00516
0
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Bi3+] (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn131
Hình P2.24: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Bi trong mẫu K1.2
120
Thêm chuẩn Bi mẫu K2.1
)
A o r c i m
( p I
y = 241.2x + 2.568 R2 = 0.9979
0.01065
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Bi3+] (mg/l)
Hình P2.25: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Bi trong mẫu K2.1
Thêm chuẩn Bi mẫu K2.2
3.5
)
3
2.5
A o r c i m
2
y = 239.2x + 1.498 R2 = 0.9998
( p I
1.5
1
0.5
0.00626
0
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
[Bi3+] (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn132
Hình P2.26: Phổ đồ và đồ thị thêm chuẩn xác định Bi trong mẫu K2.2
121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn133
Phụ lục 3: Bảng kết quả phân tích Zn, Cd, Pb, Cu, Ni bằng phương pháp ICP- AES